BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ VĂN HÀI
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN THỰC VẬT HỌ DẦU
(DIPTEROCARPACEAE) TẠI VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN,
TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẨN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN SÂM
Hà Nội, 2018
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Người cam đoan
Lê Văn Hài
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo Chương trình đào tạo
trình độ Thạc sỹ của Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội. Đề tài
được thực hiện tại Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa từ tháng 4/2018 đến
10/2018. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay bản luận văn Thạc sỹ đã
hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào
tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm viên của Vườn
Quốc gia Bến En đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Hoàng Văn Sâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về
chuyên môn trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp,
người thân đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực
hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn chế nên chắc chắn đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các chuyên gia và bạn bè
đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Lê Văn Hài
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ viii
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 4
1.3. Tại Vườn quốc gia Bến En ...................................................................... 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 8
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 8
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 8
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 8
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8
2.2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 8
2.4.1. Kế thừa tài liệu .............................................................................. 9
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 9
2.4.3. Điều tra thực địa ............................................................................ 9
2.4.4 Xử lý số liệu ................................................................................. 13
iv
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15
CỨU ................................................................................................................ 15
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .................................................................. 15
3.1.2. Địa chất đất đai ........................................................................... 16
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................... 17
3.2.1. Dân số và lao động ....................................................................... 18
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành .................................................. 20
4.1. Thành phần loài họ Dầu tại VQG Bến En ............................................. 22
4.2. Giá trị bảo tồn các loài thực vật họ Dầu tại VQG Bến En .................... 24
4.3. Đặc điểm lâm học của các loài thuộc họ Dầu tại VQG Bến En ............ 24
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
4.3.1. Loài Chò chỉ ............................................................................... 24
4.3.2. Loài Chò nâu .............................................................................. 30
4.3.3. Loài Táu muối ............................................................................. 35
4.3.4. Loài Táu mặt quỷ ........................................................................ 39
4.4. Đặc điểm thảm thực vật nơi có các loại cây họ Dầu tại khu vực nghiên
cứu. ................................................................................................................ 43
4.5. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển các loại cây họ Dầu tại
Vườn quốc gia Bến En .................................................................................. 46
4.5.1. Nghiên cứu khoa học .................................................................. 46
4.5.2. Quản lý, bảo vệ tài nguyên .......................................................... 47
4.5.3. Đánh giá mức độ biến động của các loài cây họ Dầu ................. 48
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật họ Dầu tại
VQG Bến En. .............................................................................................. 49
4.6.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh
học ......................................................................................................... 50
v
4.6.2. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn50
4.6.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. ................................ 51
4.6.4. Giải pháp đối với công tác thực thi pháp luật ............................. 53
4.6.5. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng .................. 53
4.6.6. Bảo tồn và nhân giống ................................................................. 54
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
VQG Vườn quốc gia
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới IUCN
NĐ Nghị định
ODB Ô dạng bản
OTC Ô tiêu chuẩn
ĐDSH Đa dạng sinh học
PV Phỏng vấn
QĐ Quyết định
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
STT Số thứ tự
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra ................... 10
Bảng 4.1. Kết quả điều tra phân bố thực vật họ Dầu theo tuyến .................... 22
Bảng 4.2. Tình trạng bị đe dọa của các loài họ Dầu ....................................... 24
Bảng 4.3. Tái sinh tự nhiên Chò chỉ trên các tuyến điều tra ........................... 27
Bảng 4.4. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò chỉ .................................. 29
Bảng 4.5. Chất lượng tái sinh của loài Chò chỉ tại VQG Bến En ................... 29
Bảng 4.6. Tái sinh tự nhiên Chò nâu trên các tuyến điều tra .......................... 33
Bảng 4.7. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò nâu ................................. 34
Bảng 4.8. Chất lượng tái sinh của loài Chò nâu tại VQG Bến En .................. 35
Bảng 4.9. Tái sinh tự nhiên Táu muối trên các tuyến điều tra ........................ 38
Bảng 4.10. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Muối ............................. 42
Bảng 4.12. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Mặt Quỷ ....................... 43
Bảng 4.13. Đánh giá mức độ thay đổi số lượng các loại cây họ Dầu trong
VQG trong 3 năm gần đây .............................................................................. 48
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Bản đồ các tuyến điều tra cây họ Dầu tại VQG Bến En ................ 11
Hình 3. 1. Sơ đồ vị trí VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa ..................................... 15
Hình 4. 1. Thân và lá cây Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) ......... 25
Hình 4. 2. Sơ đồ phân bố loài cây Chò chỉ tại VQG Bến En .......................... 26
Hình 4. 3. Chò chỉ tái sinh chụp tại tiểu khu 633 ............................................ 28
Hình 4. 4. Lá và hoa cây Chò nâu chụp tại tiểu khu 255 ................................ 30
Hình 4. 5. Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume) ....................................... 31
Hình 4. 6. Sơ đồ phân bố loài cây Chò nâu tại VQG Bến En ......................... 32
Hình 4. 7. Lá cây Táu muối ............................................................................. 36
Hình 4. 8. Sơ đồ phân bố loài cây Táu muối tại VQG Bến En ....................... 37
Hình 4. 9. Lá cây Táu Mặt Quỷ chụp tại tiểu khu 625 ................................... 40
Hình 4. 10. Sơ đồ phân bố loài cây Táu Mặt Quỷ tại VQG Bến En ............... 41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng phong
phú và đa dạng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn
giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều
hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo
tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Việt Nam, cũng như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước
những thử thách lớn về vấn đề suy giảm đa dạng sinh học, hệ sinh thái và môi
trường. Ngày nay, do dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài nguyên ngày càng lớn
nên đã gây sức ép cho các loại tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng. Tài nguyên rừng đã được huy động ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu tăng nhanh về lương thực, thực phẩm, gỗ củi và các nguyên liệu cho sự
phát triển kinh tế xã hội của con người. Vì vậy, vấn đề suy giảm tài nguyên
rừng đã và đang trở thành vấn đề chung, cấp bách của toàn thế giới đặc biệt là
ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Vườn quốc gia (VQG) Bến En được thành lập ngày 27/01/1992 theo
Quyết định số 33/CP của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) thuộc địa phận hai huyện Như Thanh và Như Xuân tỉnh Thanh
Hoá, với diện tích 16.643 ha, trong đó có 8.544 ha rừng nguyên sinh và tái
sinh VQG Bến En nằm trong khu chuyển tiếp từ vùng đồng bằng ven biển
Thanh-Nghệ rộng lớn với vùng núi cao Bắc Trường Sơn. Với các kiểu địa
hình sơn thuỷ hoà quyện với nhau giữa là hồ sông Mực với nhiều đảo còn
rừng, xung quanh được bao bọc bởi các khu rừng núi đất, xen lẫn núi đá vôi.
Đặc điểm đó đã hình thành khu hệ thực vật rừng đa dạng và phong phú.
Thực vật rừng VQG Bến En tiêu biểu cho sự giao thoa của nhiều
luồng thực vật di cư từ các khu hệ thực vật lân cận vào nước ta, như hệ thực
2
vật Himalaya, Malaixia...nên thành phần loài thực vật đa dạng và phong phú
với nhiều cây quý hiếm. Sau hơn 20 năm ổn định và phát triển, hàng năm
VQG Bến En đã thực hiện các chương trình điều tra, nghiên cứu và kết quả
phúc tra đánh giá hệ thực vật VQG Bến En lần này đã thống kê được 1.363
loài, 904 chi, 198 họ, thuộc 6 ngành thực vật bậc cao. Trong đó có nhiều loài
đặc hữu, quý hiếm đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới như : Kim
giao (Decussocarpus wallichiana), Trầm hương (Aquilaria crasna), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Trai lý (Garcinia
fagracoides).
Họ Dầu (Dipterocarpaceae) là một trong những họ thực vật quan trọng nhất
trên thế giới với nhiều loài có giá trị kinh tế và bảo tồn cao. Tại Việt Nam, các nhà
khoa học đã thống kê họ Dầu (Dipterocarpaceae) có 43 loài thuộc 6 chi, phân bố
rộng rãi từ Bắc tới Nam. Họ Dầu nổi tiếng bởi nhiều loài cho gỗ lớn có giá trị kinh
tế cao như Táu mật, Sao đen, Cẩm liên, Chò nâu, Dầu rái, Chò chỉ. Ngoài cung cấp
gỗ, nhiều loài trong họ Dầu còn cho nhựa dầu. Bên cạnh giá trị kinh tế thì họ Dầu
cũng là một trong ít họ có giá trị bảo tồn cao với nhiều loài có tên trong Sách đỏ
Việt Nam năm 2007 và danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 2009. Tại Vườn Quốc
gia Bến En, Thanh Hóa đã phát hiện có 4 loài thuộc họ Dầu (gồm Chò chỉ (Shorea
chinensis); Sao hải nam (Hopea hainanensis); Táu mật (Hopea mollissima);
Táu trắng (Vatica odorata). Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở con số 4 và
cũng chưa có nghiên cứu sâu về đặc điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn
của các loài này. Bên cạnh đó các loài thuộc họ Dầu cũng là đối tượng chịu nhiều
áp lực của người dân địa phương do giá trị kinh tế cao. Vì những lý do nêu trên tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Vườn
Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa”. Nhằm cung cấp những cơ sở dữ liệu về
đa dạng thực vật, làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài
nguyên sinh vật tại Vườn quốc gia.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
- Họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blum 1825) trên thế giới có 17 chi với
680 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo Ashton, cây họ Dầu tập
trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa bình quân lớn hơn 1000 mm và
mùa mưa dưới 6 tháng, các loài không phân bố trên độ cao quá 1000 mm so
với mực nước biển. Họ Dầu chia làm 3 họ phụ:
+ Dipterocarpoideae là phân họ lớn nhất gồm 13 chi và 475 loài, phân
bố ở vùng châu Á nhiệt đới.
+ Monotoideae có 3 chi và 30 loài, phân bố ở vùng châu Phi và
Madagasca.
+ Pakaraimoideae chỉ có một chi và một loài, phân bố ở vùng Nam Mỹ.
- Theo T.Smitinand, J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ ở Lào, Campuchia
và Việt Nam họ Dầu có 6 chi và 46 loài.
- Ở châu Á, họ Dầu tập trung chủ yếu ở vùng rừng nhiệt đới ẩm như
Malaysia gồm các chi: Anisoptera, Balanocarpus, Cotylelobium,
Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Stemonoporus, Upuna, Vateria,
Vateriopsis, Vatica, trong đó có các chi lớn nhất là Shorea (196 loài), Hopea
(105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (65 loài). Ở khu vực châu Phi và
Madagasca với 2 chi Marquesia và Monotes, ở khu vực Nam Mỹ với chi đặc
trưng là Pakaraimaea (Guyana).
- Họ Dầu Dipterocarpaceae gồm những cây gỗ lớn, thường xanh hoặc
bán thường xanh, thường rụng lá vào mùa khô, thân thẳng, lá đơn, nguyên
mọc xen, phiến lá với gân lá có hình mạng lông chim, mép lá nguyên hoặc có
khía, cuống có gối, lá bẹ bao lấy chồi, lá kèm không rụng hoặc rụng sớm. Hoa
lưỡng tính, mẫu 5, đối xứng, chùm tụ tán, cánh hoa màu trắng đến hường,
đính bên hoặc dính liền với đế, nhiều nhị đực mang trung đới kéo dài, nhị rời
4
hay đính với cánh hoa, bầu trên thường có 3 ô. Trái có lá đài trưởng thành 2, 3
hoặc 5 cánh lớn, hạt không có phôi nhũ, rễ mầm hướng về phía rốn hạt. Gỗ
của các loài họ Dầu có sự biến đổi về màu sắc, tỷ trọng và cường độ phù hợp
với cấu trúc của chúng. Gỗ từ màu vàng nhạt đến nâu đỏ, tỷ trọng gỗ cũng
khác nhau từ 40pounds/m3 (tương đương 640kg/m3) đến 60pounds/m3
(tương đương 960kg/m3). Một đặc điểm cơ bản của gỗ cây họ Dầu là sự có
mặt các ống nhựa xếp thẳng đứng, khi cắt ngang các ống nhựa này là những
điểm màu trắng nằm rải rác, hoặc nằm song song với nhau.
- Theo Maury - Lecon, cây họ Dầu châu Á được ghép thành hai nhóm
lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá đài trên quả và số thể nhiễm sắc là:
+ Nhóm Valvate - Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus,
Vatica, Cotylelobium, Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus với số lượng nhiễm
sắc cơ bản n = 11.
+ Nhóm Imbricate - Shoreae: Shorea, Parashorea, Hopea, Balanocarpus
với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 7. Năm 1985 tại thành phố Samarinda ở đảo
Borneo Indonesia diễn ra hội nghị quốc tế lần III về họ Dầu, xác định đây là
trung tâm phát sinh của họ Dầu và đề cập đến nhiều vấn đề như phân bố, phân
loại, hình thái giải phẫu cổ sinh, tái sinh và trồng lại rừng, bảo tồn và phát triển
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường thiên nhiên.
1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về họ Dầu như: “Báo
cáo tổng quan về họ Dầu Việt Nam” của Thái Văn Trừng năm 1986, họ Dầu
khu vực Lào, Campuchia và Việt Nam của Smitinand và Phạm Hoàng Hộ
năm 1990. Cây làm thuốc trong họ Dầu của Việt Nam của Võ Văn Chi năm
1985. Các công trình trên tập trung vào mô tả và tìm hiểu giá trị sử dụng của
các loài họ Dầu tại Việt Nam.
Trong cuốn Phân loại thực vật bậc cao của tác giả Võ Văn Chi và
Dương Đức Tiến, năm 1997: Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc bộ Chè –
5
Phân lớp Sổ - Lớp Ngọc lan. Theo đó các loại cây trong họ Dầu là những cây
gỗ lớn chỉ phân bố trong vùng cổ nhiệt đới (bao gồm vùng Đông Nam Á), đó
là một trong ba họ đặc hữu của vùng cổ nhiệt đới (Dipterocarpaceae,
Nephethaceae, Pandanaceae). Trong thân của chúng luôn có ống tiết nhựa
dầu. Lá mọc cách, đơn, lá kèm sớm rụng. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa
phẳng hay lồi nhưng cũng có khi lõm. Đài gồm 5 lá đài rời hay dính lại ở
phần dưới thành bao, phần trên tự do và một số mảnh lớn lên cùng với quả tạo
thành cánh. Tràng gồm 5 cánh hoa, có tiền khai văn hoa, bộ nhị có số lượng
thay đổi từ 10 – 15 (10 ở Hopea, 15 ở Pentacme, Vatica) hoặc nhiều hơn (20 –
35 ở Dipterocarpus, Anisoptera hay hơn nữa ở Shorea). Chỉ nhị dời hay dính
lại với nhau ở dưới, bầu trên 3 ô, trong mỗi ô có 2 noãn đảo. Đôi khi dính với
ống đài làm thành bầu dưới. Quả nang, có cánh do lá đài lớn lên làm thành: 2
cánh ở Dipterocarpus, Anisoptera, Hopea, 3 cánh ở Shorea, Vatica, 5 cánh ở
Parashorea. Hạt thường không có nhũ, thùy hạt xoắn lại, ôm lấy rễ mầm.
Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã viết về họ Dầu như sau: Cây gỗ, lá
đơn mọc cách, có lá kèm sớm rụng, hoa đều, lưỡng tính, lá đài 5 hợp gốc và
ống đài thường đính với bầu. Cành hoa 5 xếp vặn, nhị nhiều hoặc 10 – 15, đôi
khi 5, thường rời nhau. Bộ nhụy gồm 3 noãn hợp Syncarp (hợp nguyên lá
noãn) thành bầu thượng 3 ô. Rất đặc trưng bởi quả khô không mở, nằm trong
đài bền, đồng trưởng thành 2, 3 hoặc 5. Hạt thường không có nội nhũ, lá mầm
vặn và ôm lấy rễ mầm. Phân bố nhiệt đới chủ yếu ở rừng mưa nhiệt đới. Việt
Nam có 6 chi đó là Dipterocarpus, Anisoptera, Shorea, Hopea, Vatica,
Parashorea với trên 45 loài.
Chi Pentacme với loài duy nhất ở Việt Nam là Pentacme siamensis ( Cà
chấc), nay đổi thành Shorea Siamemsis. Chi Perissandra thuộc họ Violaceae
theo Jscobs (1967), nay là tên đồng loài Vatica. Trong hệ thống Takhtajan
1987, họ Dầu được chuyển sang bộ Bông (Malvales).
6
- Trong công trình nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
năm 1999, tác giả đã thống kê, mô tả 40 loài thuộc 6 chi trong họ Dầu có tại
Việt Nam.
- Nguyễn Kim Đào (2003) trong Danh lục thực vật Việt Nam tác giả đã
thống kê được họ Dầu tại Việt Nam có 42 loài thuộc 6 chi.
- Theo cuốn 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (1993), họ Dầu ở Việt
Nam có 7 chi, 40 loài.
- Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), trong công trình nghiên cứu họ
Dầu Việt Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 loài và 02 loài phụ thuộc 06 chi.
- Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), trong cuốn giáo trình Thực vật
rừng cũng đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Dầu và mô tả đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn của
12 loài trong họ Dầu tại Việt Nam.
- Theo cuốn “Hình thái và phân loại thực vật”, họ Dầu
(Dipterocarpaceae Blume 1825) thuộc bộ Bông (Malvales Dummortier 1829).
Họ Dầu có một số đặc điểm chính như sau: Cây gỗ, thường xanh hay rụng lá,
trong thân thường có nhựa dầu, các bộ phận non thường phủ lông hình sao
hay vẩy nhỏ. Lá đơn, mọc cách, hệ gân lông chim, gân cấp 2 thường nhiều và
song song, mép lá nguyên, lá kèm sớm rụng đôi khi lá kèm bao chồi. Hoa tự
chùm hay bông viên chùy. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài hợp gốc đôi khi
liền với bầu, sống dai, sau phát triển thành cánh quả. Tràng dời hay hợp ở
gốc, xếp vặn. Nhị 5 – nhiều, rời. Nhụy gồm 3 lá noãn hợp thành bầu trên, 3 ô,
mỗi ô 2 noãn, đôi khi nhụy phình to ở gốc. Quả kín khô, 1 hạt. Thường có đài
bao quả trong đó 2,3 hoặc 5 cánh đài phát triển thành cánh quả. Hạt không có
nôi nhũ, lá mầm vặn. Họ Dầu gồm 13 chi, khoảng 700 loài, phân bố ở nhiệt
đới cổ, đặc biệt nhiều ở rừng mưa Malaixia, Việt Nam có 6 chi, trên 40 loài.
- Theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của tác giả Trần Hợp và Nguyễn
Tích năm 1971: Họ quả hai cánh trên thế giới có 22 chi và 400 loài, ở Việt
7
Nam có 7 chi và 38 loài. Tác giả cũng liệt kê và mô tả tóm tắt về dạng sống,
nơi mọc, mùa hoa quả và công dụng của các loài nói trên. Tác giả còn liệt kê
được 13 loài thuộc chi Dipterocarpus, 3 loài thuộc chi Anisoptera, và 9 loài
thuộc chi Shorea.
1.3. Tại Vƣờn quốc gia Bến En
Theo các chương trình điều tra, nghiên cứu và kết quả phúc tra đánh giá
hệ thực vật VQG Bến En lần này đã thống kê được 1.363 loài, 904 chi, 198
họ, thuộc 6 ngành thực vật bậc cao, trong đó 34 loài cây quý hiếm, chiếm
2,5% tổng số loài thực vật hiện có ở VQG Bến En, thuộc 29 chi, 24 họ. Về họ
Dầu mới phát hiện được ở Bến En có Chò Chỉ và Sao lá lớn, hơn nữa các
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc thống kê tên loài mà chưa có nghiên cứu
sâu về các loài này làm cơ cở cho công tác bảo tồn. Bên cạnh đó những loài
thuộc họ Dầu được phát hiện tại VQG Bến En cũng là những loài có giá trị
kinh tế cao nên cũng chịu nhiều áp lực từ người dân. Chính vì vậy nên việc
thực hiện đề tài nghiên cứu này là hết sức cần thiết.
8
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được cơ sở khoa học để góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển các loài thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài thuộc họ
Dầu tại Vườn quốc gia Bến En.
- Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học các
loài thực vật họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài
thực vật họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En. 2.2. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực vật thuộc họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần, phân bố các loài thuộc họ Dầu tại Vườn quốc
gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái các loài
thuộc họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát triển các loài cây họ Dầu
tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vât họ
Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
9
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến công tác nghiên cứu: - Các báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Bến En,
tỉnh Thanh Hóa
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, bản đồ khu dân
cư của khu vực ...
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: Khí hậu, thủy văn,
đất đai, tài nguyên rừng, dân số, thành phần dân tộc, tập quán... 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện song song với quá trình điều
tra thực địa. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
+ Phỏng vấn cán bộ (Vườn Quốc gia, chính quyền địa phương,
kiểm lâm,…)
+ Phỏng vấn người dân Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những thông tin có ý nghĩa về tình hình tài nguyên thực vật rừng của địa phương điều tra, trên các phương diện thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố, tình trạng các loài cũng như một số đặc điểm của các loài thực vật họ Dầu tại địa phương. 2.4.3. Điều tra thực địa
a) Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến các loài nghiên cứu. - Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép ghi lại những kết quả
điều tra được.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như: Thước dây, máy GPS, máy ảnh,
địa bàn…
- Chuẩn bị các tư trang cá nhân phục vụ cho công tác điều tra ngoài
thực địa.
b) Chuẩn bị địa điểm điều tra - Khảo sát thực tế để kiểm tra lại các thông tin đã có trên bản đồ hiện
trạng. Bổ sung và hiệu chỉnh các thông tin thu thập được.
- Mô tả các dạng sinh cảnh chính của khu vực theo các chỉ tiêu (địa
hình, cấu trúc rừng, thảm thực vật, tác động của con người tới sinh cảnh …)
- Lập các tuyến điều tra cố định. Các tuyến điều tra được phân bố đều
trên các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu.
10
c) Điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn Điều tra sơ bộ để xác định các tuyến điều tra và khu vực có phân bố các loài cây họ Dầu tại khu vực điều tra. Tổ chức điều tra trên 12 tuyến (hình 2.1). Các tuyến điều tra đi cắt qua các dạng địa hình và sinh cảnh chính của Vườn quốc gia. Trên các tuyến tiến hành điều tra phát hiện các loài bằng cách quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái và thu hái tiêu bản. Trên tuyến đó chọn những điểm đặc trưng để lập OTC. Đề tài đã tiến hành lập 22. Đề tài sử dụng hệ tọa độ VN 2000.
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
Tuyến/Khu vực điều tra
Chiều dài (km)
Tọa độ điểm đầu
Tọa độ điểm cuối
Số hiệu tuyến
2,78
Trạm KL Sông chàng - Rừng giống
1
2,35
Rừng giống - Ông Mão - Bãi Cao su
2
Xuân Đàm - Ông Mão - Bãi măng đắng 02
3,09
3
2,43
4
Xuân Thái- Đồng Thô - Điện Ngọc - Bãi sau đồi ông Mão
5,5
Làng Quãng - Bãi Đồng Thô
5
Cầu khe tai chua- Dốc mướp - Khe tre - Bãi bằng
4,79
6
Đồi Ông Tâm - Khe Thông bên trái
1,8
7
Đồi Ônh Tâm - Khe tre - Ngã 3 Đức Lương
2,12
8
Đồi Ông Lương - Dốc Đồng bẹp - Khe thông
2,55
9
10
2,48
Rẫy Ông Quyên Làng Mài - Rẫy Ông Dân - Rẫy Bà Hằng - Cổng trời
11
Làng Mài - Lèn Đá - Đồi Vàng Tâm - Xuân Bình
5,37
12
Đồi ông Lương - Đồi đồng bẹp - Đồi Vàng tâm
1,92
0539387 2167450 0541490 2166637 0544735 2168925 0551828 2163091 0551644 2160995 0556065 2164708 0551406 2171471 0551362 2171392 0551094 2171190 0548602 2167995 0548052 2167195 0544735 2168925
0541028 2166688 0543707 2166893 0543707 2166893 0551076 2164473 0551868 2162728 0553287 2161683 0552002 2169205 0552181 2169371 0551731 2169940 0546638 2167048 0546362 2162419 0543493 2167239
11
Hình 2. 1. Bản đồ các tuyến điều tra cây họ Dầu tại VQG Bến En
Cách lập OTC: Lập OTC đại diện nhất, đặc trưng nhất về loài. Diện
tích ô tiêu chuẩn là 1.000m2 (25mx40m). Trong ô tiêu chuẩn phân chia thành
các ô dạng bản có kích thước là 25m2 (5mx5m). Ô dạng bản (ODB) được bố
trí ở 4 góc và hai đường chéo của ô tiêu chuẩn.
Thông tin thu thập trong OTC: Địa hình, địa mạo, hướng phơi, trạng
thái thảm thực vật và tất cả các cá thể trong OTC được ghi lại. Trong OTC ghi
chép và chụp ảnh tất cả các loài, đồng thời thu mẫu tất cả các loài chưa biết
tên hoặc nghi ngờ về phân loại.
12
Biểu 01: Điều tra tuyến
Ngày điều tra: ............. Nơi điều tra: ............. Số hiệu tuyến:............. Người điều tra: ............. Tọa độ: ............. Địa điểm điều tra: ............. Trạng thái rừng/sinh cảnh: .............
Độ cao
D1.3
Hvn
Dt (m)
STT Tên loài Tọa độ
Trạng thái vật hậu
(m)
(cm)
(cm)
1 2 .0 …
ĐT
NB
Biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ
Ngày điều tra: ............. Nơi điều tra: ............. Số hiệu tuyến: ............. Người điều tra: ............. Tọa độ: ............. Địa hình: ............. Địa điểm điều tra: .............
TT
Tên loài
Sinh trƣởng Ghi chú
D 1.3 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)
1 2 ...
Biểu 03: Điều tra tái sinh xung quanh gốc cây mẹ
Số hiệu tuyến: ............. Ngày điều tra: ............. Tọa độ: ............. Địa điểm điều tra: ............. Loài cây điều tra: ........... Người điều tra: .............
Số cây tái sinh (cm)
STT ODB
Số lƣợng
Trong tán
Ngoài tán
Nguồn gốc
Sinh trƣởng
<50 50-100 >100
Stt cây mẹ
1
2
1 2 3 1 2 3
13
Xử lý trong phòng thí nghiệm: Xử lý tư liệu sau thực địa trong phòng
thí nghiệm nhằm: xác định tên cây, tính toán các chỉ số và mô tả OTC.
d) Phương pháp thu hái xử lý mẫu
Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, giây buộc, nhãn,
kim chỉ, bút chì, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành.
Nguyên tắc thu mẫu:
– Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa và cả quả
càng tốt (đối với cây lớn) hay cả cây đối với cây thân thảo.
– Mỗi cây thu từ 3 – 5 mẫu còn mẫu cây thân thảo thì tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng
của loài, vừa để trao đổi.
– Các mẫu thu trên cùng một cây thì cùng đánh một số hiệu mẫu.
– Khi thu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên
nhiên như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau
khi khô như màu sắc của hoa, quả, mùi vị,…
Xử lý và bảo quản mẫu
Sau khi lấy mẫu cần đeo nhãn cho mỗi mẫu. Trên mỗi nhãn cần ghi chép:
– Số hiệu mẫu.
– Địa điểm và nơi lấy (tỉnh, huyện, xã, mọc ven suối, thung lũng, sườn
hay đỉnh núi hoặc đồi,…).
– Ngày lấy mẫu.
– Đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo, độ cao, màu sắc lá, hoa,
quả, lông, gai, mùi vị,…
– Người lấy mẫu.
Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối không dùng bút bi, bút mực
để tránh bị mất khi ngâm tẩm về sau.
2.4.4 Xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu đối với cây tái sinh
14
Tỷ lệ tổ thành:
10 Ki =
Trong đó: Ki : hệ số tổ thành loài thứ i;
ni: Số lượng cá thể loài i;
m: Tổng số cá thể điều tra.
Chất lƣợng cây tái sinh:
N% = × 100
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu;
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu;
N: tổng số cây tái sinh.
Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao theo 4 cấp: I (H ≤ 50cm);
II (50cm < H ≤ 100cm); III (H > 100cm).
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý thông qua các công cụ, phần
mềm như Excel, Word, Mapinfo…
Kết quả khu vực phân bố, các tuyến điều tra, các loài thực vật thuộc họ
Dầu điều tra được sẽ được thể hiện trên bản đồ bằng phần mềm Mapinfo.
15
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Vườn Quốc gia Bến En có tổng diện tích tự nhiên 14.734,67 ha, nằm
trên 2 huyện Như Thanh và Như Xuân, cách thành phố Thanh Hóa 45 km về
phía Tây - Nam.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 19031’ đến 19043’ độ vĩ Bắc
+ Từ 105025’ đến 105038’ kinh độ Đông
Hình 3. 1. Sơ đồ vị trí VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa
16
+ Phía Bắc giáp xã Hải Long, Xuân Khang huyện Như Thanh;
+ Phía Đông giáp xã Hải Vân, Xuân Phúc huyện Như Thanh;
+ Phía Nam giáp xã Xuân Bình, Xuân Hòa huyện Như Xuân và xã
Xuân Thái huyện Như Thanh;
+ Phía Tây giáp xã Tân Bình, Bình Lương, Xuân Quỳ và Hóa Quỳ
huyện Như Xuân.
Địa hình của Vườn là sự kết hợp của đồi, núi, sông và hồ. Khu vực
giữa là hồ Sông Mực với các đảo nổi được bao phủ bởi rừng và nhiều sông
suối. Rừng núi đá vôi nằm ở phía Tây Nam chiếm một tỷ lệ nhỏ trong VQG,
những khu rừng núi đá còn lại chủ yếu nằm ở vùng đệm, vị trí cao nhất trong khu vực là 497m, độ dốc trung bình 20-250. 3.1.2. Địa chất đất đai
Lịch sử hình thành địa chất trong khu vực khá phức tạp, nhưng chủ
yếu là các loại đá trầm tích từ kỷ Jura - Creta như phiến thạch sét, đá sa thạch
và phiến thạch mica, phân bố nhiều ở các xã Bình Lương, Xuân Bình, Xuân
Thái. Một số đã biến chất nhẹ do ảnh hưởng của hiện tượng phun trào hình
thành đá Mắc ma, tập trung vùng Xuân Lý, Xuân Thái, Đức Lương. Các
trầm tích không phân cách như đá vôi ở núi Đàm, Bào Khế và các dãy núi
đá vôi khác ở của đập sông Mực như: núi Động Hang, Đồng Mười, Đồng
Thổ, núi Đầu Lợn. Trải qua một thời gian dài của quá trình hoạt động địa
chất đã tạo ra nhiều thung lũng trong Vườn.
Khu vực Vườn Quốc gia Bến En có 4 loại đất chính như sau:
- Đất phù sa sông suối (đất vàng, nâu) có diện tích khoảng 310 ha.
Đất có tầng loang lỗ, quá trình ngập nước không thường xuyên trong năm nên
bị biến chất do glây hóa. Đất thường có màu nâu xám, tơi xốp, tầng dày,
thành phần cơ giới cát pha hay thịt nhẹ.
- Đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên nhóm đá sét có diện tích
khoảng 11.438 ha. Đây là loại đất tốt tầng dày, thành phần cơ giới thịt nặng
phù hợp với nhiều loại cây trồng, khả năng giữ ẩm tốt nhưng thoát nước kém,
phân bố chủ yếu vùng trung tâm và phía Bắc của Vườn.
17
- Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên nhóm đá cát có diện tích
khoảng 1.240 ha. Đất có tầng mỏng đến trung bình, thành phần cơ giới
cát pha đến thịt trung bình, khả năng giữ nước kém, thoát nước và thu nhiệt
tốt, khả năng phân giải chất hữu cơ mạnh, đất tương đối nghèo dinh dưỡng.
- Đất phong hóa trên núi đá vôi có diện tích khoảng 1.077 ha. Đất nhiều
mùn, màu xám đen, thành phần cơ giới nặng, thiếu nước.
Nhìn chung đất khu vực Bến En có độ phì tương đối cao, tầng đất từ
trung bình đến dày, đây là điều kiện thuận lợi cho các loài thực vật sinh
trưởng và phát triển, tạo nên tính đa dạng về thực vật cho khu vực.
(Nguồn: Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn quốc gia Bến En)
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu:
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng Như Thanh cho thấy:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23,30C
- Nhiệt độ cực tiểu: 30 C (tháng 1)
- Nhiệt độ cực đại: 410C (tháng 5)
- Tổng lượng mưa cả năm: 1.790 mm
- Độ ẩm trung bình hàng năm: 85%
- Tổng nhiệt cả năm: 8.5000C
Khu vực Vườn Quốc gia Bến En có gió mùa Đông Bắc từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau, gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 10. Đôi khi có
các đợt gió Lào khô nóng vào tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm.
Lượng mưa trong vùng khá cao và phân làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa
từ tháng 5 tới tháng 11 chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm thường gây
nên những trận lũ lớn. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm
10% tổng lượng mưa hàng năm nhưng thường có mưa phùn và bốc hơi từ hồ
Bến En nên giữ được độ ẩm cho cây cối trong vùng.
18
b. Thủy văn:
Khu vực VQG Bến En có hệ thống sông chính là Sông Mực nằm trọn
trong địa giới VQG Bến En, toàn bộ thủy vực gồm 4 suối lớn:
- Suối Hận, dài khoảng 16 km, bắt nguồn từ núi Bao Cù và Bao Trè;
- Suối Thổ dài 20 km, bắt nguồn từ Núi Cọ chảy qua Làng Quảng;
- Suối Cốc dài khoảng 11 km, bắt nguồn từ núi Voi qua Làng Cốc;
- Suối Tây Toọn dài 15 km, bắt nguồn từ dãy núi Tèo Heo, Roọc
Khoan chảy qua Bình Lương, Làng Yên.
+ Hồ Bến En có dung tích biến động từ 250-400 triệu m3 nước, là thủy
vực của 4 suối chính ở trên, diện tích của hồ trên 2000ha đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp 4 huyện Như Thanh, Như
Xuân, Nông Cống và Tỉnh Gia, cũng như nuôi trồng thủy sản.
+ Nước ngầm: Là kho dự trữ nước điều tiết cho các dòng chảy về mùa
khô, phụ thuộc vào độ dày phong hóa và lượng mưa hàng năm. Qua khảo
sát cho thấy một số khu vực chỉ cần khoan 1-2 m đã có nước, khu vực sâu
nhất 7-8m, mức độ chênh lệch mực nước ngầm trong năm lớn 1-2m.
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
3.2.1.1. Dân số, dân tộc và lao động
a. Dân số trong toàn vùng
Vườn Quốc gia Bến En nằm trên 2 huyện Như Thanh và Như Xuân bao
gồm 13 xã và 2 thị trấn (cả vùng lõi và vùng đệm). Theo số liệu từ niên giám
thống kê 2 huyện năm 2011, kết hợp số liệu thu thập tại các xã, dân số trong
toàn vùng hiện nay là 12.369 hộ, 56.143 nhân khẩu, trong đó nam 28.064 người
(chiếm 49,98%), nữ 28.079 người (chiếm 50,01%) tổng nhân khẩu,
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên toàn vùng là 0,93%, trong đó tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên thấp nhất ở các xã Hải Vân, Xuân Quỳ (0,8%), các xã có tỷ
lệ tăng cao như Tân Bình (1,5%), Xuân Thái (1,17%).
19
Phân bố dân số dân số bình quân toàn vùng là 95 người/km2, khu vực
đông nhất ở 2 thị trấn TT Bến Sung (1.137 người/km2) và TT Yên Cát (779
người/km2), thấp nhất ở các xã Xuân Hòa (25 người/km2), Bình Lương (42
người/km2).
b. Dân số trong vùng lõi
Hiện tại vùng lõi VQG Bến En vẫn còn người dân thuộc 9 thôn sinh
sống thuộc 3 xã: Tân Bình; Xuân Quỳ; Hóa Quỳ với mật độ dân số khá
đông, gồm 440 hộ với 1.813 nhân khẩu. Trong đó xã có số dân đông nhất
Tân Bình 1.111người trên 274 hộ, xã Xuân Quỳ 495 người trên 75 hộ, xã
Hóa Quỳ 207 người trên 58 hộ.
Với 1.813 nhân khẩu, 440 hộ đây là một áp lực rất lớn đến tài
nguyên của Vườn như: việc chăn nuôi gia súc, gia cầm; người dân vén đất
rừng lấy đất canh tác; khai thác gỗ củi; các hoạt động đã làm ảnh hưởng tới
tài nguyên của Vườn. Đây là vấn đề đòi hỏi cần sớm có phương án di dời
người dân ra khỏi vùng lõi của Vườn hoặc phương án cắt đất cho người dân
để ổn định cuộc sống.
c. Dân tộc
Khu vực vườn Quốc gia có các dân tộc sau:
- Dân tộc Kinh: 26.027 Người chiếm 51,01%.
- Dân tộc Thái: 10.096 Người chiếm 17,98%.
- Dân tộc Mường: 10.513 Người chiếm 18,73%.
- Dân tộc khác: 6.897 Người chiếm 12,28%.
d. Lao động
Cơ cấu lao động: Theo số liệu thống kê năm 2011 tổng lao động trong
vùng có 31.541 lao động, chiếm 56,16 % dân số. Trong đó lao động nam
16.006 người (chiếm 50,75 %), lao động nữ 15.535 người (49,25 %), lực lượng
lao động khối sản xuất chiếm tới 83,80%. Số lao động này chủ yếu là lao động
thủ công phần lớn chưa qua đào tạo.
20
Nhìn chung, tuy có lực lượng lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao
động thủ công trong lĩnh vực nông nghiệp, các hoạt động mang tính thời vụ
và phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là khai thác tài nguyên
rừng, điều này làm ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ của Vườn.
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp
a. Trồng rừng
Công tác trồng rừng trên địa bàn được thực hiện nhiều năm nay. Những
năm gần đây được sự đầu tư của các dự án 327, dự án 661, dự án trồng rừng
sản xuất..., diện tích rừng trồng được nâng lên rõ rệt. Đến nay, toàn vùng đã
có 1.254 ha rừng trồng, gồm các loài cây Keo, Mỡ, Luồng... ngoài ra, trong
khu vực vùng đệm VQG Bến En trên địa bàn các xã diện tích trồng cao su
đến nay bắt đầu cho thu hoạch mủ.
Nhìn chung, các chương trình trồng rừng đã góp phần làm tăng diện tích
rừng trong khu vực, đặc biệt là khu vực vùng đệm. Đồng thời cũng mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ đó góp phần vào việc ổn định đời sống
trong khu vực.
b. Giao đất giao rừng
Công tác giao đất theo nghị định 02/CP được tiến hành nhiều năm nay.
Do vậy, cho đến nay phần lớn diện tích đất rừng đã có chủ, đây là điều kiện
thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng, thúc đẩy người dân đầu tư cho các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp ,... Tuy nhiên, công tác giao đất tồn tại một số
bất cập, ranh giới giao đất không rõ ràng, vẫn còn tranh chấp đất đai, sử
dụng không đúng quy hoạch, đúng mục đích trên đất được giao.
c. Khai thác và chế biến lâm sản
Hiện tại trên địa bàn khu vực VQG Bến En hiện có 8 cơ sở chế biến
lâm sản được cấp phép hoạt động. Trong đó, nguyên liệu chủ yếu là gỗ tròn
21
được khai tháctừ rừng trồng trong khu vực và nhập từ nơi khác, sản phẩm
chủ yếu của các cơ sở này là gỗ xẻ, ván sàn, cốt pha và đồ mộc gia dụng,...
Diện tích khai thác chủ yếu là rừng trồng, hàng năm khai thác trong
khu vực khoảng 1.500m3, 50.000 ster củi, 22.000 cây Luồng, 100.000 cây
tre nứa khác. Ngoài ra, đối với khu vực vùng lõi vẫn còn hiện tượng người
dân khai thác trái phép gỗ, củi từ rừng tự nhiện, điều này làm ảnh hưởng tới
tài nguyên rừng của Vườn.
d. Tình hình thực hiện một số chương trình dự án nông - lâm nghiệp
- Dự án 661, trồng rừng sản xuất: các hạng mục bao gồm bảo vệ,
khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng. Hiệu quả của dự án góp phần phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng.
- Dự án trồng rừng nguyên liệu: Các xã nằm trong vùng đều trong quy
hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Lam Sơn.
- Chương trình trồng cây Cao su thuộc chương trình đầu tư của Công ty
Cao su và một số dự án nhỏ của chương trình khuyến nông, khuyến lâm.
22
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thành phần loài họ Dầu tại VQG Bến En
Kết quả nghiên cứu cho thấy Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa
có 04 loài thuộc họ Dầu - Dipterocarpaceae là Chò chỉ (Parashorea chinensis
Wang Hsie), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume), Táu muối (Vatica
diospyroides Symingt), Táu Mặt Quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu). Trong 12
tuyến điều tra có 2 tuyến xuất hiện cả 4 loài, có 8 tuyến xuất hiện 3 loài, còn 2
tuyến còn lại xuất hiện 2 loài. Trong đó cây Táu mặt quỷ xuất hiện trên cả 12
tuyến điều tra, cây Chò chỉ xuất hiện tổng thể là 10 lần trong 12 tuyến điều tra,
cây Chò nâu xuất hiện 9 lần trong 12 tuyến điều tra, còn cây Táu muối xuất
hiện 5 lần trong 12 tuyến điều tra. Kết quả được thể hiện tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả điều tra phân bố thực vật họ Dầu theo tuyến
Tuyến điều tra
TT Tên phổ thông
Tên khoa học
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Trạm KL Sông chàng - Rừng
1
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
giống
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Rừng giống - Ông Mão - Bãi
2
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
Cao su
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
Táu Muối
Vatica diospyroides Symingt
Xuân Đàm - Ông Mão - Bãi
3
măng đắng 02
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Xuân Thái- Đồng Thô - Điện
4
Ngọc - Bãi sau đồi ông Mão
Táu Muối
Vatica diospyroides Symingt
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
Parashorea chinensis Wang Hsie
Chò chỉ
5
Táu mặt quỷ
Làng Quãng - Bãi Đồng Thô
Hopea mollissima C.W.Yu
Dipterocarpus retusus Blume
Chò nâu
Parashorea chinensis Wang Hsie
Chò chỉ
Cầu khe tai chua- Dốc mướp -
Vatica diospyroides Symingt
6
Táu Muối
Khe tre - Bãi bằng
Hopea mollissima C.W.Yu
Táu mặt quỷ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Chò chỉ
Đồi Ông Tâm - Khe Thông
Hopea mollissima C.W.Yu
7
Táu mặt quỷ
bên trái
Dipterocarpus retusus Blume
Chò nâu
Vatica diospyroides Symingt
Táu Muối
Đồi Ônh Tâm - Khe tre - Ngã
Hopea mollissima C.W.Yu
8
Táu mặt quỷ
3 Đức Lương
Dipterocarpus retusus Blume
Chò nâu
Hopea mollissima C.W.Yu
Táu mặt quỷ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Chò chỉ
Đồi Ông Lương - Dốc Đồng
9
bẹp - Khe thông
Vatica diospyroides Symingt
Táu Muối
Dipterocarpus retusus Blume
Chò nâu
Rẫy Ông Quyên Làng Mài -
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
10
Rẫy Ông Dân - Rẫy Bà Hằng
- Cổng trời
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
Làng Mài - Lèn Đá - Đồi
11
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Vàng Tâm - Xuân Bình
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
Chò chỉ
Parashorea chinensis Wang Hsie
Đồi ông Lương - Đồi đồng
12
Táu mặt quỷ
Hopea mollissima C.W.Yu
bẹp - Đồi Vàng tâm
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
23
24
4.2. Giá trị bảo tồn các loài thực vật họ Dầu tại VQG Bến En
Kết quả nghiên cứu cho thấy VQG Bến En có 04 loài thuộc họ Dầu và
đều có giá trị bảo tồn cao, trong đó cả 04 loài điều tra được đều thuộc danh
lục đỏ thế giới IUCN (2 loài cấp CR, 1 loài cấp EN và 1 loài cấp VU) và 2
loài nằm trong sách đỏ Việt Nam (cấp VU).
Bảng 4.2. Tình trạng bị đe dọa của các loài họ Dầu
Hiện trạng bảo tồn TT Loài IUCN,2016 Sách đỏ Việt Nam, 2007
Táu muối (Vatica diospyroides 1 CR
Symingt) Chò chỉ (Parashorea chinensis 2 EN
Wang Hsie) Chò nâu (Dipterocarpus 3 VU VU
retusus Blume) Táu Mặt Quỷ (Hopea mollissima 4 CR VU
C.W.Yu)
Chú thích: CR:Cực kì nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp
4.3. Đặc điểm lâm học của các loài thuộc họ Dầu tại VQG Bến En
4.3.1. Loài Chò chỉ
- Tên khoa học: Parashorea chinensis Wang Hsie
- Họ thực vật: Họ Dầu (Dipterocarpaceae)
a, Đặc điểm hình thái
Chò chỉ là cây gỗ lớn, thân tròn thẳng, cao 30-40m, đường kính có thể
đạt 60-80cm. Tán thưa, gốc có bạnh vè nhỏ. Vỏ màu xám, nứt dọc nhẹ, thịt vỏ
vàng hoặc hơi hồng, có nhựa và có mùi thơm nhẹ. Cành lớn thường bị cong
vặn. Lá hình mác hay bầu dục, gân bậc hai 15-20 đôi, song song và nổi rõ ở
mặt dưới, hai mặt lá và trên các gân có lông hình sao. Có lá kèm dài khoảng
2cm, sớm rụng. Cụm hoa lông ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ có mùi thơm
25
đặc biệt, mỗi hoa có một đôi lá bắc màu trắng. Quả hình trứng, có mũi nhọn, có
5 cánh đài phát triển bao quả, trong đó 2 cánh to, 3 cánh nhỏ. Hạt 3 - 4.
Hình 4. 1. Thân và lá cây Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)
b, Đặc điểm phân bố
* Phân bố trên thế giới
Phân bố tại Trung Quốc, Lào.
* Phân bố tại Việt Nam
Phân bố ở Quảng Bình trở ra. Ở phía Bắc tập trung nhiều ở các tỉnh:
Sơn La (Sông Mã, Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên), Lào Cai, Hà Giang,
Tuyên Quang (Bờ Sông Gâm, Na Hang, Chiêm Hóa), Phú Thọ (Thanh Sơn),
Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Ninh Bình (Cúc Phương); Thanh Hoá ( VQG
Bến En, Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Quan Hoá, Mường Lát) Tại
miền Trung có ở các tỉnh Nghệ n (Quỳ Châu), Hà Tĩnh (Hương Sơn,
Hương Khê). Ở các tỉnh phía Nam thì ít, có ở Lâm Đồng (Bảo Lộc).
26
* Phân bố tại VQG Bến En
Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) điều tra được có sự phân bố
từ độ cao 120m trở xuống, phân bố đều từ độ cao 70 đến 100m, tập trung
nhiều tại sườn núi đất thuộc hầu hết các tiểu khu được điều tra trong VQG
Bến En như tiểu khu: 610, 619, 634A. Sự phân bố của loài Chò chỉ dược tổng
hợp trên bản đồ phân bố sau:
Hình 4. 2. Sơ đồ phân bố loài cây Chò chỉ tại VQG Bến En
c, Đặc điểm sinh thái
Chò Chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) có thể thấy ở độ cao dưới
120m so với mặt nước biển. Chò Chỉ thường xuất hiện ở khu vực núi Đất có độ dốc 100- 200. Ở khu vực có chò chỉ phân bố thường là đất Feralit đỏ vàng có
tầng thảm mục dày.
27
Ở VQG Bến En, Chò chỉ thường mọc hỗn giao với các loại cây như:
Sấu (Dracontomelon duperreanum), Trám, Re, Dẻ, Kháo (Cinnadenia
paniculata), Vàng anh (Saraca dives), Xoan,…Tầng cây bụi dưới tán rừng
gồm có: Trọng đũa (Ardisia spp.), Mua (Melastoma sp.), Trâm (Syzygium
spp.), Một số loài trong họ Cà phê (Rubiaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae),…
d, Khả năng tái sinh
Khả năng tái sinh của 1 loài cây cho ta biết được tình trạng tự nhiên của
lâm phần nghiên cứu đã thành thục sinh sản chưa, đồng thời phản ánh khả
năng thích nghi của loài cây đó đối với hoàn cảnh khí hậu trong khu vực. Với
loài Chò chỉ tại khu vực nghiên cứu, trong quá trình điều tra thực địa, nghiên
cứu cây trưởng thành tôi tiến hành điều tra cây tái sinh trên 12 tuyến, kết quả
thu được trong bảng 4.3 sau:
Bảng 4.3. Tái sinh tự nhiên Chò chỉ trên các tuyến điều tra
Đơn vị tính: Cây
Số cây theo cấp chiều cao Hvn Số tuyến Số tuyến (cm) Chỉ tiêu gặp Chò Tổng cộng điều tra chỉ <50 51-100 >100
Số lượng 12 10 0 15 15
Tỷ lệ % 100 83.3 0 100 100
Qua kết quả điều tra cho thấy Chò Chỉ (Parashorea chinensis Wang
Hsie) là loài có số lượng cây tái sinh tự nhiên tương đối tốt, hầu hết phát hiện được
các cây có chiều cao 1m . Nguyên nhân có thể là do khu vực Chò chỉ phân bố có
tầng thảm khô dày, có nơi dày đến 0,4m vì vậy số cây mạ và cây con có thể có
nhiều nhưng sau đó phần lớn bị chết do không tiếp xúc được tầng đất phía dưới.
Một điều đáng được quan tâm lưu ý nữa là loài Chò chỉ tái sinh chủ yếu
là từ hạt. Từ đó có thể thấy rằng khu vực nghiên cứu Chò chỉ tái sinh rất khó
28
khăn, như vậy trong tương lai sẽ có nhiều mối quan ngại về sự suy giảm của
loài này và vấn đề bảo tồn loài cây này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hình 4. 3. Chò chỉ tái sinh chụp tại tiểu khu 610
* Tổ thành tái sinh, các loại cây đi kèm
Qua điều tra các ô dạng bản dưới tán cây mẹ, chúng tôi nhận thấy một
số loài cây khác cũng tái sinh và thường đi kèm với loài Chò chỉ là Bưởi
bung (Acronnychia pedunculata), Mắn đỉa (Archidendron clypearia), Trâm tía
(Syzygium Sp), Táu Mặt Quỷ (Hopea mollissima), Trâm (Syzygium spp.)...
* Tái sinh quanh gốc cây mẹ
Song song với quá trình điều tra tuyến đối với cây Chò chỉ tôi tiến hành
điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ bằng cách lập và điều tra các ô dạng bản
của 16 cây mẹ trưởng thành đang sinh trưởng và phát triển bình thường (mỗi
cây mẹ lập 4 ô dạng bản). Tôi thống kê, tính toán một số chỉ tiêu về sự tái
sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò chỉ ở bảng 4.4.
29
Bảng 4.4. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò chỉ
Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể cấp theo chiều cao Tần số xuất hiện
Tổng số Cây Hvn< 50cm Hvn từ 51- 100cm Hvn >100cm Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ %
Số ô có Chò chỉ Số cây Tỷ lệ% Số cây Tỷlệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ %
Trong tán 32 27 84,4 54 76 0 0 14 18 40 52
Ngoài tán 32 19 59,4 22 24 0 0 4 5 18 25
Tổng 64 46 71,8 76 100 0 0 18 23 58 77
Tổng hợp kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy, trong 64 ô dạng bản
điều tra thì có 46 ô xuất hiện Chò chỉ tái sinh với tổng số 76 cá thể. Trong đó
có 54 cá thể ở 27 ô dạng bản nằm trong tán cây mẹ chiếm 76% và 24 cá thể ở
19 ô dạng bản nằm ngoài tán cây mẹ chiếm 24%. Điều đó cho thấy mật độ tái
sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò chỉ là cao. Đồng thời cho thấy cấp theo
chiều cao cây Chò chỉ tái sinh cũng đạt chất lượng tốt, có 58 cây Chò chỉ tái
sinh có Hvn > 100cm chiếm 77% và có 18 cây Chò chỉ tái sinh có Hvn từ
51– 100cm chiếm 23%.
- Chất lượng cây tái sinh: Áp dụng công thức N% = 100
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu;
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu;
N: tổng số cây tái sinh.
Chất lượng cây tái sinh của loài Chò chỉ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.5. Chất lƣợng tái sinh của loài Chò chỉ tại VQG Bến En
Phâm chất
Tổng Trung bình Xấu Tốt
48 Cây 22 6 76 cây
Tỷ lệ % 63,1% 28,9% 8% 100%
30
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy chất lượng cây tái sinh loài Chò chỉ tốt với 63,1% cây tái sinh có phẩm chất tốt, 28,9% cây tái sinh có phẩm chất trung bình và chỉ có 8% cây tái sinh có phẩm chất xấu. Điều đó cho thấy các cá thể loài Chò chỉ có sức tái sinh cao và phẩm chất tốt.
- Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi: Qua điều tra cho thấy trong tự nhiên Chò chỉ hoàn toàn tái sinh bằng hạt, không điều tra thấy có tái sinh chồi, một số cây Chò chỉ bị chặt hoặc chết không thấy có tái sinh chồi.
4.3.2. Loài Chò nâu
- Tên khoa học: Dipterocarpus retusus Blume. - Họ thực vật: Họ Dầu (Dipterocarpaceae).
a, Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn, cao 20 - 30 m, đường kính tới 1 m. Thân thẳng, hình trụ, phân cành cao. Tán thưa, hình cầu. Cành non mập, phủ lông dầy nhưng sớm rụng. Lá hình trái xoan hay trái xoan thuôn, dài 20 - 40 cm, rộng 15 - 25 cm, mép lượn sóng. Gân bên 15 - 20 đôi, có lông cứng, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 3 - 4 cm, khi non có lông, khi già màu đen, không lông. Lá kèm lớn, hình búp, dài 8 - 12 cm. Cụm hoa hình chùm, ống đài hình cầu, dài 2,5 cm, rộng 2 cm. Quả hình trứng hơi tròn, đường kính 2 - 3 cm, 5 thuỳ đài tồn tại, trong đó 3 thùy tiêu giảm, hình tim, đỉnh tròn, dài 0,7 cm; 2 thuỳ phát triển mạnh thành cánh, dài 15 - 20 cm, rộng 2 - 3 cm, có 3 gân rõ.
Hình 4. 4. Lá và hoa cây Chò nâu chụp tại tiểu khu 619
31
Hình 4. 5. Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume)
b, Đặc điểm phân bố
* Phân bố trên thế giới
Phân bố tại: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia.
* Phân bố trong nước
32
Sơn la, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Tp. Hà Nội, Quảng Bình, Đà Nẵng,
Quảng Nam. Tập trung nhất ở tỉnh Thanh Hóa, Thái Nguyên, Phú Thọ.
* Phân bố tại VQG Bến En
Tại VQG Bến En, Chò nâu được phát hiện hầu hết trên các tuyến
điều tra (9/12 tuyến điều tra), nhưng chỉ tập trung nhiều tại 3 tuyến là tuyến
điều tra số: 4, 5 ,7. Như vậy có thể thấy Chò nâu phân bố rộng, tập trung chủ
yếu ở tiểu khu 610, 619.
Hình 4. 6. Sơ đồ phân bố loài cây Chò nâu tại VQG Bến En
33
c, Đặc điểm sinh thái
Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume) thường mọc trong rừng rừng
kín thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất, ở độ cao 130 trở xuống, tập trung
nhất ở 70-110 m, ưa đất sâu, dầy, thoát nước.
Tại VQG Bến En Chò nâu thường mọc cùng Chò xanh (Terminalia
myriocarpa Heurk & Muell. - Arg.), Chò chỉ (Parashorea chinensis H.
Wang), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy),... Tầng cây bụi dưới tán
rừng gồm Thường sơn trắng (Justicia ventricosa), Lấu (Psychotria Montana),
Bố dại (Corchorus aestuans), Ta me (Maoutia puya)....
d, Khả năng tái sinh
Với loài Chò nâu tại khu vực nghiên cứu, trong quá trình điều tra thực
địa, nghiên cứu cây trưởng thành tôi tiến hành điều tra cây tái sinh trên 12
tuyến, kết quả thu được trong bảng 4.6
Bảng 4.6. Tái sinh tự nhiên Chò nâu trên các tuyến điều tra
Đơn vị tính: Cây
Số cây theo cấp chiều cao Hvn Số tuyến Số tuyến (cm) Chỉ tiêu gặp Chò Tổng cộng điều tra nâu <50 51-100 >100
Số lượng 12 8 0 24 34 10
Tỷ lệ % 100 80 0 70,6 100 29,4
Kết quả điều tra trên cho thấy Chò nâu là loài có số lượng cây tái sinh
tự nhiên ở mức trung bình. Trong 12 tuyến điểu tra thì 8 tuyến có phát hiện
cây Chò nâu tái sinh tự nhiên với tổng số cá thể là 34 cây. Trong đó có 10 cây
tái sinh tự nhiên có chiều cao Hvn từ 51cm đến 100cm chiếm 29,4% và 24
cây có chiều cao Hvn lớn hơn 100cm chiếm 70.6%.
Từ kết quả trên cho thấy Chò nâu là loài có tái sinh tự nhiên ở khu vực
nghiên cứu là ở mức trung bình, với 8 tuyến phát hiện với tổng số loài là 34
34
thì trung bình mỗi tuyến bắt gặp 4 cá thể. Mặt khác trong qua trình điều tra
chỉ thấy loài Chò nâu tái sinh bằng hạt, không phát hiện trường hợp nào loài
có tái sinh bằng chồi.
* Tổ thành tái sinh, các loại cây đi kèm
Qua điều tra các ô dạng bản dưới tán cây mẹ, tôi nhận thấy một số loài
cây khác cũng tái sinh và thường đi kèm với loài Chò nâu là Trâm (Syzygium
spp.), Trọng đũa (Ardisia spp.), …
* Tái sinh quanh gốc cây mẹ
Song song với quá trình điều tra tuyến đối với cây Chò nâu tôi tiến
hành điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ bằng cách lập và điều tra các ô dạng
bản của 12 cây mẹ trưởng thành đang sinh trưởng và phát triển bình thường
(mỗi cây mẹ lập 4 ô dạng bản). Tôi thống kê, tính toán một số chỉ tiêu về sự
tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò nâu ở bảng 4.7
Bảng 4.7. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò nâu
Tần số Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể cấp theo chiều cao xuất hiện
Số ô Tổng số Hvn< Hvn từ 51- Hvn >100cm Số Tỷ lệ có Cây 50cm 100cm Vị trí lƣợng % Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Chò Tỷ lệ%
nâu 19 Trong tán 24 cây % 32 61,5 cây 0 % 0 cây 5 % 9,6 79,1 cây 27 51,3
16 Ngoài tán 24 66,6 20 38,5 0 0 8 15,9 12 23,2
35 Tổng 48 72,9 52 100 0 0 13 25,5 39 74,5
Tổng hợp kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy, trong 48 ô dạng bản
điều tra thì có 35 ô dạng bản xuất hiện cây tái sinh với tổng số 52 cá thể.
Trong đó có 32 cá thể ở 19 ô dạng bản nằm trong tán cây mẹ chiếm 61,5% và
có 20 cá thể ở 16 ô dạng bản nằm ngoài tán cây mẹ chiếm 38,5%. Đồng thời
35
cấp theo chiều cao cây Chò nâu tái sinh tương đối tốt với 39 cây tái sinh có
Hvn lớn hơn 100cm chiếm 74,5% và 13 cây tái sinh có Hvn từ 51cm
đến100cm chiếm 25,5%.
- Chất lượng cây tái sinh: Áp dụng công thức N% = 100
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu;
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu;
N: tổng số cây tái sinh.
Chất lượng cây tái sinh của loài Chò nâu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.8. Chất lƣợng tái sinh của loài Chò nâu tại VQG Bến En
Tổng
Cây Tỷ lệ % Tốt 32 61,5% 52 cây 100% Phẩm chất Trung bình 12 23,0%
Xấu 8 15,5% Từ kết quả ở bảng trên cho thấy chất lượng cây tái sinh loài Chò nâu
khá tốt với 61,5% cây tái sinh có phẩm chất tốt, 23,0% cây tái sinh có
phẩm chất trung bình và có 15,5% cây tái sinh có phẩm chất xấu. Điều đó
cho thấy các cá thể loài Chò chỉ có sức tái sinh cao và phẩm chất tốt.
- Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi: Qua điều tra cho thấy
trong tự nhiên Chò nâu hoàn toàn tái sinh bằng hạt, không điều tra thấy có tái
sinh chồi, một số cây Chò nâu bị chặt hoặc chết không thấy có tái sinh chồi.
4.3.3. Loài Táu muối
- Tên khoa học: Vatica diospyroides Symingt
- Họ thực vật: HỌ DẦU (Dipterocarpaceae).
a, Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn, cao 30 – 35 m, đường kính 1 m. Thân tròn, thẳng. Vỏ màu
xám, xù xì, thịt vỏ màu trắng. Cành non phủ nhiều lông màu gỉ sắt. Lá đơn,
mọc cách, thuôn dài 14 – 19 cm , rộng 5 – 6,5 cm. Mặt dưới lá có nhiều lông
hình sao và vảy nhỏ trắng như muối. Gân bên 19 đôi. Lá kèm sớm rụng để lại
36
vết sẹo dài. Cụm hoa chùy, mọc ở nách lá, dài khoảng 10cm. Cánh hoa mặt
ngoài nhiều lông. Quả hình cầu, cánh quả có 10 – 11 gân song song.
Hình 4. 7. Lá cây Táu muối
b, Đặc điểm phân bố
* Phân bố trên thế giới
Phân bố ở Lào, Trung Quốc.
* Ở Việt Nam
Loài Táu muối có phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc. Đã phát hiện ở
Yên Bái,Vĩnh Phúc, Lai Châu, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà TĨnh
* Tại VQG Bến En
Táu muối (Vatica diospyroides Symingt) được phát hiện 7 trên 12
tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu, nhưng tập trung nhiều tại 3 tuyến là
tuyến điều tra số: 3, 8, 9. Như vậy có thể thấy loài Táu muối có phân bố khá
rộng, nhưng không bằng loài Chò chỉ và Chò nâu và tập trung nhiều tại 3
tuyến điều tra, thuộc tiêu khu 610 và 626.
37
Hình 4. 8. Sơ đồ phân bố loài cây Táu muối tại VQG Bến En
c, Đặc điểm sinh thái
Táu muối (Vatica diospyroides Symingt) thường mọc trong rừng kín
thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất. Trong VQG Bến En, Táu muối mọc
ở độ cao dưới 120m so vói mực nước biển, thường mọc cùng các loài Dẻ
(Quexcus spp.) Re (Machilus sp.), Mé cò ke (Microcos paniculata), Kháo
(Phoebe tavoyana), Phân mã (Archidendron chevalieri), Chay (Artocarpus
tonkinensis),…Tầng cây bụi dưới tán rừng gồm các loài Đỗ quyên
(Rhododendron sp.), Hồi núi (Illicum pachyphyllum), cùng các loài thuộc họ
Đỗ quyên (Ericaceae), họ Cỏ (Poaceae) họ Ôrô (Acanthaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)…
38
d, Khả năng tái sinh
Đối với loài Táu muối tại khu vực nghiên cứu, trong quá trình điều tra
thực địa, nghiên cứu cây trưởng thành tôi tiến hành điều tra cây tái sinh
trên 12 tuyến, kết quả thu được trong bảng 4.9.
Bảng 4.9. Tái sinh tự nhiên Táu muối trên các tuyến điều tra
Đơn vị tính: Cây
Số tuyến Số cây theo cấp chiều cao Hvn Số tuyến Chỉ tiêu Tổng cộng gặp Táu điều tra <50 (cm) 51-100 >100
Số lượng 12 muối 5 0 0 10 10
Tỷ lệ % 100 41.6 0 0 100 100
Qua kết quả điều tra cho thấy Táu Muối là loài có số lượng cây tái sinh tự
nhiên tương đối ít. Trong 12 tuyến điều tra chỉ phát hiện 10 cá thể cây tái sinh của
loài này. Chủ yếu là các cây có chiều cao lớn hơn 1 m. Điều này cho thấy số lượng
cây tái sinh của loài này là khá ít ở khu vực nghiên cứu. Hay nói cách khác là ở
khu vực nghiên cứu mức độ tái sinh của Táu Muối không cao, như vậy trong
tương lai cần phải có giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.
* Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm
Qua điều tra các ô dạng bản dưới gốc cây mẹ, tôi nhận thấy một số loài
cây khác cũng tái sinh và thường đi kèm với loài Táu muối là: Trâm
(Syzygium Sp), Bưởi bung (Acronnychia pendunculata), Mán đỉa
(Archidendron clypearia)...
* Khả năng tái sinh quang gốc cây mẹ
Từ kết quả điều tra cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ở 30 ô dạng bản xung
quanh gốc (trong tán và ngoài tán) của 6 cây mẹ trưởng thành đang sinh
trưởng và phát triển bình thường, chúng tôi thống kê, tính toán các thông số
cần thiết về sự tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Muối (bảng 4.10).
39
Bảng 4.10. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Muối
Tần số Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể theo chiều cao xuất hiện
Tổng số Hvn < Hvn từ 51- Hvn > Số ô cây 50cm 100cm 100cm Tỷ Số có Vị trí lệ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lƣợng Táu Số Số Số Số % lệ lệ lệ lệ Muối cây cây cây cây % % % %
Trong tán 15 2 13,3 5 38,4 0 0 0 0 5 38,4
Ngoài tán 15 3 20,0 8 61,6 0 0 0 0 8 61,6
30 5 16.7 13 100 0 0 0 0 13 100 Tổng
Trong 30 ô dạng bản điều tra chỉ có 05 ô xuất hiện Táu Muối tái sinh với tổng
số chỉ có 13 cá thể. Tổng hợp kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy, mật độ Táu
Muối tái sinh quanh gốc cây mẹ rất thấp, bình quân 2,17 cây tái sinh/cây mẹ. Điều
này cho thấy Táu muối tái sinh kém, cả ở trong tán và ngoài tán cây mẹ, kém nhất
trong 3 loài cây họ Dầu phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Trong đó có 5 cá thể ở 2
ô trong tán chiếm 38,4% và 8 cá thể ở 3 ô ngoài tán, chiếm 61,6%.
- Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi: Kết quả điều tra cho thấy
rằng trong tự nhiên Táu Muối cũng có khả năng tái sinh chồi nhưng phát triển
rất kém, chủ yếu Táu Muối tái sinh điều tra được hoàn toàn là tái sinh hạt.
- Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi: Qua điều tra cho thấy
trong tự nhiên Táu muối có khả năng tái sinh chồi nhưng rất kém và yếu, chủ
yếu Táu muối tái sinh điều tra được đều là từ hạt.
4.3.4. Loài Táu mặt quỷ
- Tên địa phương: Gù Táu, sao mềm.
- Tên khoa học: Hopea mollissima C.W.Yu.
- Họ thực vật: HỌ DẦU (Dipterocapaceae).
40
a/ Đặc điểm hình thái.
Cây gỗ lớn, thân thẳng, cao tới 40m, chiều đường kính 40-80cm hoặc
hơn. Gốc có bạnh khá lớn. Vỏ màu nâu nhạt khi non, khi già nâu sẫm và
bong thành các mảnh, để lại các vết sẹo hình tròn đồng tâm. Cành non mảnh,
có lông hình sao. Lá đơn, hình trứng thuôn hay hình mác, hai mặt đều có lông
hình sao; gân bên 8-14 đôi. Cụm hoa chùy, chia nhánh đều, mọc ở nách các lá
phía đỉnh hay trên các sẹo lá. Hoa nhỏ. Lá đài 5. Cánh hoa 5, màu hồng, phía
ngoài có long. Nhị 10. Bầu nhẵn. Quả hình cầu, đường kính 0.9cm, 2 cánh
phát triển dài 9-10cm, rộng 2.5-3.5cm, với 10-14 đôi gân song song.
Hình 4. 9. Lá cây Táu Mặt Quỷ chụp tại tiểu khu 620
b/ Đặc điểm phân bố.
* Phân bố trên thế giới
Phân bố ở phía Nam Trung Quốc, Lào.
* Phân bố tại Việt Nam
Phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ n, Hà Tĩnh.
* Phân bố tại VQG Bến En
Tại VQG Bến En, Táu Mặt Quỷ phân bố rộng ở khắp khu vực các
tuyến điều tra của Vườn quốc gia, nhưng tập trung chủ yếu ở các tuyến
3,7,9,12.
41
Hình 4. 10. Sơ đồ phân bố loài cây Táu Mặt Quỷ tại VQG Bến En
c/ Đặc điểm sinh thái
Táu Mặt Quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu) phân bố ở rừng kín thường
xanh mưa nhiệt đới trên núi đất. Trong VQG Bến En, mọc ở độ cao 100m trở
xuống, loại đất Feralit màu nâu vàng, có tầng thảm mục dày. Hỗn giao với Chò
Chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) và nhiều loài cây lá rộng thuộc các họ
Dẻ (Fagaceae), Họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thầu dầu
(Euphoribiaceae),... Tầng cây bụi dưới tán rừng gồm Trọng đũa (Ardisia
aciphylla), Chè đuôi hoa (Camellia caudata), các loài Chân chim thuộc họ Ngũ
gia bì...; tầng thảm tươi gồm Dương xỉ (Cyathea contaminans), Ráy (Alocasia
macrorrltiza), Sặt (Arundiaria sat), các loài Cỏ thuộc họ Hòa thảo (Poaceae)...
d/ Khả năng tái sinh
42
Đối với loài Táu Mặt Quỷ tại khu vực nghiên cứu, từ thực tế địa hình
khu vực nghiên cứu, song song với điều tra cây trưởng thành tôi tiến hành
điều tra tái sinh cây tái sinh tại 12 tuyến, kết quả thu được trong bảng 4.5 như
sau:
Bảng 4.11. Tái sinh tự nhiên Táu Mặt Quỷ trên các tuyến điều tra
Đơn vị tính: cây
Phân bố số cây theo cấp Số tuyến Số tuyến Tổng chiều cao (Hvn (cm) Chỉ tiêu gặp Táu điều tra cộng Mặt Quỷ <50 51-100 >100
Số lượng 12 12 0 0 19 19
Tỷ lệ % 100 100 0 0 100 100,0
Qua kết quả điều tra cho thấy Táu Mặt Quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu)
là loài có số lượng cây tái sinh tự nhiên tương đối tốt. Khu vực Táu Mặt Quỷ phân
bố tác giả chỉ phát hiện được các cây có chiều cao 1m. Có thể nguyên nhân
không phát hiện được các cây tái sinh có chiều cao dưới 1 m là do khu vực Táu Mặt
Quỷ phân bố có tầng thảm khô dày và sinh trưởng tốt.
* Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm
Qua điều tra các ô dạng bản dưới tán cây mẹ, chúng tôi nhận thấy một số
loài cây khác cũng tái sinh và luôn đi kèm với loài Táu Mặt Quỷ đó là: Bưởi
bung (Acronnychia pedunculata), Mán đỉa (Archidendron clypearia), Trâm tía
(Syzygium Sp), Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie).
* Tái sinh quanh gốc cây mẹ
Từ kết quả thiết lập và điều tra 30 ô dạng bản điều tra (trong tán và
ngoài tán) của 6 cây mẹ trưởng thành đang sinh trưởng và phát triển bình
thường, chúng tôi thống kê, tính toán một số chỉ tiêu về sự tái sinh quanh gốc
cây mẹ của loài Táu Mặt Quỷ ở bảng 4.6.
43
Bảng 4.12. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Mặt Quỷ
Tần số Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể theo cấp chiều cao xuất hiện
Tổng số Hvn < Hvn từ 51- Hvn > Số ô
cây 50cm 100cm 100cm có Tỷ Số Vị trí Táu lệ Tỷ Tỷ Tỷ lƣợng Số Số Số Tỷ lệ Số Mặt % lệ lệ lệ cây cây cây % cây Quỷ % % %
5 Trong tán 15 33,3 10 35,7 0 0 0 0 10 35,7
7 Ngoài tán 15 46,7 18 64,3 0 0 0 0 18 64,3
Tổng 30 12 40,0 28 100 0 0 0 0 28 100
Trong 30 ô dạng bản điều tra chỉ có 12 ô xuất hiện Táu Mặt Quỷ tái sinh,
chiếm tỷ lệ 40,0%. Tổng số cả thể cây tái sinh Táu Mặt Quỷ 28 cá thể. Nếu tính
bình quân thì số cây tái sinh/1 cây mẹ 4,67 cây. Điều này cho thấy so với Chò chỉ
Táu mặt quỷ tái sinh tương đối tốt cả ở trong tán và ngoài tán cây mẹ. Trong tổng số
28 cá thể phát hiện, có 10 cá thể ở 5 ô trong tán chiếm 35,7% và 18 cá thể ở 7 ô
ngoài tán. Các cá thể tái sinh có sức sống trung bình.
- Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi: Kết quả điều tra cho thấy
rằng trong tự nhiên Táu Mặt Quỷ cũng có khả năng tái sinh chồi nhưng phát
triển rất kém, chủ yếu Táu Mặt Quỷ tái sinh điều tra được hoàn toàn là tái
sinh hạt.
4.4. Đặc điểm thảm thực vật nơi có các loại cây họ Dầu tại khu vực
nghiên cứu.
Qua điều tra nghiên cứu tôi ghi nhận những loài thực vật thuộc họ Dầu tại
khu vực nghiên cứu có phân bố ở hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa nhiệt
đới trên núi đất.
Đặc điểm hệ sinh thái nơi có các loài họ Dầu phân bố tại khu vực
nghiên cứu được mô tả chi tiết như sau:
44
- Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất: Đây là hệ
sinh thái chủ đạo của VQG Bến En (khoảng 80% diện tích tự nhiên của
VQG) nằm ở tất cả các phân khu chức năng của VQG. Đỉnh núi cao nhất tại
khu vực có độ cao 497 mét so với mặt nước biển (núi Đàm), độ cao trung
bình của khu vực nằm trong khoảng 300-350 mét, độ dốc trung bình 250 đến
300. Kiểu rừng chủ yếu trong HST này là rừng lá rộng thường xanh, với đặc
điểm nổi bật là nơi tập trung của loài Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliv)
phân bố ở tất cả các phân khu nhưng tập trung nhiều nhất tại phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt. Ngoài ra, hệ sinh thái này còn là sinh cảnh của các loài như:
Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie); Vù hương (Cinnamomum
balansae Lecomte); Sến mật (Madhuca pasquieri H.J. Lam); Vàng tâm
(Manglietia fordiana Oliver); Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie),
Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume), Sao hải nam (Hopea hainanensis),
Táu mặt quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu) và Táu muối (Vatica diospyroides
Symingt);... và rất nhiều loài cây có giá trị dược liệu. Đây cũng là HST tập
trung chủ yếu tài nguyên rừng của VQG.
Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất có 3 kiểu
thảm thực vật sau:
- Kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất ít bị tác động
Kiểu rừng này còn lại ít tại VQG Bến En do qua trình khai thác trong
quá khứ, tuy nhiên có thể gặp kiểu rừng này tại khu vực Thung Sen, Núi
Đàm-Sông Chàng, Điện Ngọc, Xuân Bình, Xuân Thái nằm trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt.
Đường kính cây ở tầng cao trong kiểu rừng này từ 20-50 cm, cá biệt có
nhiều cây có đường kính 70-100 cm, chiều cao chủ yếu từ 20-30 mét. Thực vật
chủ yếu gồm các loài như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Vàng anh (Saraca dives), Trường sâng (Pavieasia
annamensis), Gội trắng (Aphanamixis grandiflora), Song xanh (Actinodaphne
45
obovata), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), Thị rừng
(Diospyros montana), Chòi mòi núi (Antidesma motanum), Thị rừng lông
(Diospyros hirsuta)... Đây là kiểu rừng chứa đựng nhiều giá trị về mặt bảo tồn và
đa dạng sinh học, cùng với đó trữ lượng gỗ và giá trị gỗ của các loài cây rất cao,
do vậy cần có biện pháp bảo vệ khỏi những nguy cơ xâm hại của con người.
Cấu trúc: cấu trúc rừng gồm 4 tầng bao gồm: tầng tán thường trên
15m; tầng dưới 15 mét; tầng cây bụi và tầng thảm tươi, trong đó:
+ Tầng tán với các loại ưu thế: Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Lim
xanh (Erythrophloeum fordii), Vàng anh (Saraca dives), Trường sâng
(Pavieasia annamensis), Gội trắng (Aphanamixis grandiflora), Song xanh
(Actinodaphne obovata), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum)….
+ Tầng dưới tán với các loài ưu thế: Thị rừng (Diospyros
montana), Chòi mòi núi (Antidesma motanum), Thị rừng lông (Diospyros
hirsuta), Bời lời lá tròn (Litsea monopetala)….
+ Tầng cây bụi thường gặp các loài Chòi mòi núi (Antidesma bunius),
Ba bét (Mallotus decipiens), Thị lông (Diospyros hirsuta), Bời lời
vòng (Litsea verticillata)...
+ Tầng thảm tươi thường gặp các loài thuộc các họ: Gừng
(Zingiberaceae), Họ cỏ (Poaceae), Họ ô rô (Acanthaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Đây là kiểu rừng chứa đựng nhiều
giá trị về mặt bảo tồn và đa dạng sinh học, cùng với đó trữ lượng gỗ và giá trị
gỗ của các loài cây rất cao, do vậy cần có biện pháp bảo vệ khỏi những nguy
cơ xâm hại của con người.
- Kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất bị tác
động mạnh
Phân bố: kiểu rừng này phân bố ở hầu hết các lâm phần trên VQG,
đây là hậu quả của quá trình khai thác quá mức, tuy nhiên sau nhiều năm bảo
vệ và phát triển các trạng thái rừng của kiểu rừng này đã phát triển tốt và đi
vào ổn định.
46
Đường kính phổ biến của các cây trong kiểu rừng này từ 20-30 cm, chiều
cao dưới 20 mét. Phổ biến với các loài thực vật như: Trâm trắng (Syzygium
wightianum), Bời lời (Litsea balansae), Thị rừng (Diospyros hirsuta), Đa (Ficus
hispida), Thôi ba (Alangium chinense), Kháo vàng (Machilus bonii), Ba soi
(Mallotus paniculatus), Mò trung hoa (Cryptocarya chiensis), Dẻ xanh
(Lithocarpus peseudosundaicus), Bời lời lá tròn (Litsea rotundifolia), Trám trắng
(Canarium album), Lim xanh (Erythrophloeum fordii). Đây là kiểu rừng phổ
biến tại Bến En, một số trạng thái của kiểu rừng này đã phục hồi và ổn định, tuy
nhiên hiện tại còn rất nhiều các lâm phần kiểu rừng này là rừng nghèo, do vậy
trong thời gian tới cần có biện pháp tác động để nâng cao chất lượng các lâm
phần thuộc kiểu rừng này.
Cấu trúc: cấu trúc rừng gồm 3 tầng bao gồm: tầng tán; tầng cây bụi và
tầng thảm tươi, trong đó:
Tầng tán thường bị phá vỡ để lộ những khoảng trống lớn trong lâm phần,
các loài ưu thế: Trâm trắng (Syzygium wightianum), Bời lời (Litsea balansae),
Thị rừng (Diospyros hirsuta), Đa (Ficus hispida), Thôi ba (Alangium chinense),
Kháo vàng (Machilus bonii), Ba soi (Mallotus paniculatus), Mò trung hoa
(Cryptocarya chiensis), Dẻ xanh (Lithocarpus peseudosundaicus), Bời lời lá tròn
(Litsea rotundifolia), Trám trắng (Canarium album), Lim xanh (Erythrophloeum
fordii);
+ Tầng cây bụi thường gặp các loài: Thị rừng (Diospyros hirsuta) và Sưa
vẩy ốc (Dalbergia lanceolaria)...
+ Tầng thảm tươi chủ yếu là các loài thuộc các họ: họ Gừng
(Zingiberaceae), họ Lúa (Poaceae), họ Na (Anonaceae), họ Cà phê (Rubiaceae),
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và Dương xỉ.
4.5. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển các loại cây họ Dầu
tại Vƣờn quốc gia Bến En
4.5.1. Nghiên cứu khoa học
Theo kết quả điều tra, thống kê thì hiện nay tại VQG Bến En chưa có
chương trình, dự án nào về bảo tồn và phát triển các loại cây họ Dầu.
47
Một số chương trình nghiên cứu khoa học mới chỉ điều tra, đánh giá
các yếu tố cơ bản về đa dạng loài thực động vật của VQG, mà chưa tập trung
nhiều cho nghiên cứu và đánh giá chuyên sâu về các loài cây họ Dầu (cho đến
nghiên cứu này). Gần đây có một số Chương trình Dự án nhưng chủ yếu là
phát triển kinh tế vùng đệm và tăng cường các hoạt động bảo vệ tài nguyên
rừng, hạn chế sự thất thoát tài nguyên ra khỏi VQG.
4.5.2. Quản lý, bảo vệ tài nguyên
Trong thời gian qua, công tác quản lý và bảo vệ rừng ở VQG Bến
En không ngừng được tăng cường và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, VQG Bến En đã và đang gặp rất nhiều khó khăn,
thách thức do nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, đòi hỏi trong thời
gian tới cần tiếp tục quan tâm giải quyết.
Do giá trị kinh tế của loài cây Chò chỉ, Chò nâu, Táu muối, Táu mặt
quỷ và một số loài cây khác có giá trị kinh tế cao, trong khi đó đời sống của
người dân sống ở vùng đệm VQG khó khăn, đồng thời nhận thức và kiến
thức còn hạn chế nên những năm qua người dân vẫn lén lút vào rừng khai
thác gỗ trái phép khiến cho tài nguyên rừng bị suy giảm đáng kể.
* Nạn phá rừng để khai thác gỗ
Sau khi thành lập, Ban quản lý của Vườn được thành lập với mục tiêu
nhằm bảo vệ và phục hồi lại tài nguyên rừng của VQG. Từ đây công tác quản lý
bảo vệ rừng được quan tâm. Tuy nhiên, do điều kiện đặc thù ranh giới tiếp giáp
với nhiều khu vực dân cư, tuyến đường Hồ Chí Minh đưa vào sử dụng chạy qua
ranh giới VQG, đây là những mối đe dọa làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng
nói chung và tài nguyên thực vật rừng nói riêng. Do sức ép của phát triển dân số
và phát triển kinh tế nhu cầu của con người về tài nguyên thiên nhiên ngày càng
gia tăng dẫn đến sức ép cho tài nguyên rừng ngày càng cao hơn, điển hình như
năm 2008 các đối tượng đã dùng cưa xăng hạ 78 cây Lim xanh tại khu vực vùng lõi của Vườn; năm 2012 đã xử lý gần 30 vụ khai thác tại VQG thu giữ gần 20m3
48
gỗ. Hàng năm lực lượng kiểm lâm của Vườn vẫn phát hiện và bắt giữ nhiều vụ vi
phạm về khai thác và vận chuyển trái phép động, thực vật.
* Khai thác lâm sản ngoài gỗ Đây là hoạt động xảy ra rất phổ biến trên địa bàn. Kết quả phỏng vấn
cho thấy, lâm sản ngoài gỗ chủ yếu là dược liệu. Ngoài ra, có nhiều loài cây
dược liệu được thu hái. Người dân lén lút vào rừng để khai thác các loài cây
thuốc để bán cho các thương lái nhằm tăng thu nhập cho gia đình.
* Chăn thả gia súc
Đây là hoạt động có ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng và phát
triển của rừng, nhất là các cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi. Tuy nhiên, điều tra
cho thấy người dân trong vùng có tập quán chăn nuôi gia súc theo phương
thức thả rông. Hầu hết các đàn trâu, bò được thả vào rừng và chỉ mang về nhà
khi có nhu cầu sử dụng. Hoạt động chăn thả này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài
nguyên rừng vì hiện tượng này đã gây nên sự tàn phá trên diện rộng các loài
cây tái sinh.
4.5.3. Đánh giá mức độ biến động của các loài cây họ Dầu
Kết quả điều tra, khảo sát phỏng vấn 40 người dân và cán bộ Kiểm lâm
VQG về mức độ thây đổi của các loại cây họ Dầu trong 3 năm gần đây.
Kết quả đánh giá được tổng hợp trong bảng 4.13
Bảng 4.13. Đánh giá mức độ thay đổi số lƣợng các loại cây họ Dầu trong
VQG trong 3 năm gần đây
Số ngƣời Đánh giá mức độ thay đổi về số lƣợng cây Nhóm ngƣời đƣợc Tăng Suy giảm đánh giá Tăng Không Giảm phỏng mạnh mạnh
Cán bộ vấn 20 0 6 8 6 0
Kiểm lâm Người dân 20 1 5 5 9 0
Tổng cộng 40 1 11 13 15 0
49
Kết quả phỏng vấn 40 người cho thấy, có 1 người trả lời là số lượng cá
thể các loài cây họ Dầu tăng mạnh (chiếm 2,5%), 11 người trả lời là số lượng
loài cây tăng (chiếm 27,5%), 13 người trả lời là số lượng loài cây không có sự
thay đổi (chiếm 32,5%), 15 người trả lời là số lượng loài cây giảm so với
trước đây (chiếm 37,5%) và không có ai trả lời là có sự suy giảm mạnh về các
loài cây họ Dầu. Kết quả điều tra trên cho thấy số lượng các loại cây họ Dầu
tại VQG Bến En có xu hướng giảm nhẹ với số lượng không đáng kể, nhìn
chung số lượng các loại cây họ Dầu vẫn không có sự thay đổi nhiều do được
bảo vệ tốt.
Hiện tại trong khu vực vùng lõi VQG Bến En còn người dân của 9 thôn
sống tập trung bao gồm các thôn: Làng Lung; Sơn Thủy; Thanh Bình; Sơn
Bình; Đức Bình; Roọc Nái; Tân Thành; Xuân Thành; Xuân Đàm. Dân số
của 9 thôn lên tới 1.813 nhân khẩu trong 440 hộ gia đình, sinh kế của người
dân chủ yếu phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng. Vì vậy công tác bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài cây họ Dầu tại VQG Bến En còn chịu
nhiều áp lực từ phía cộng đồng. Đồng thời trên địa bàn các xã vùng đệm của
VQG Bến En còn có những xưởng xẻ, xưởng chế biến lâm sản, các xưởng
này thường chế biến các nguồn tài nguyên được lén lút khai thác từ VQG
Bến En. Do đó việc bảo tồn các nguồn tài nguyên nói chung và các loài thực
vật họ Dầu nói riêng ở VQG Bến En là thực sự rất cấp thiết.
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật họ Dầu tại
VQG Bến En.
Bảo tồn và phát triển ĐDSH không tách khỏi việc nâng cao nhận thức
và đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân trong địa bàn VQG và các
vùng lân cận. Công tác định hướng các chiến lược bảo tồn, phát triển bền vững
ĐDSH phải quan tâm tới vấn đề đảm bảo phát triển kinh tế cộng đồng dân cư
của khu vực. Hoạt động bảo tồn chỉ có được hiệu quả cao khi lợi ích thu
được từ tài nguyên sinh vật và tài nguyên ĐDSH được chia sẻ, cộng đồng tự
nguyện tham gia vào các hoạt động đó.
50
Để định hướng cho việc phát triển và bảo vệ tài nguyên sinh vật
VQG Bến En, theo chúng tôi cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
4.6.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh học
Như đã biết, cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống giáp ranh tại VQG
Bến En chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số như Thái, Tày có trình độ dân trí
thấp, phong tục tập quán vẫn còn lạc hâu, cuộc sống của họ chủ yếu phụ thuộc
vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn trong rừng. Nhận thức của họ về
ĐDSH còn hạn chế.Do đó cần nâng cao nhận thức của người dân về ĐDSH,
đây là việc làm cần thiết, cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành.
Để làm được điều đó cần phải làm tốt những vấn đề sau:
Tổ chức các nhóm tuyên truyền do lực lượng thanh niên làm nòng
cốt có sự tham gia của cộng đồng.
BQL VQG Bến En phối kết hợp với Hạt kiểm lâm huyện lân cận,
UBND các xã ven rừng, các trường học trên các xã ven rừng tổ chức các
buổi nói chuyện với các trường học và người dân các cấp.
Tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như
sách báo, áp phích, panô, phim ảnh,...
Xây dựng các điểm văn hóa, các tủ sách phổ biến kiến thức tại trung tâm
cộng đồng thôn, bản, đặc biệt là ở nhà của trưởng bản, nhà văn hóa cộng đồng.
Khuyến khích người dân xây dựng tủ sách kiến thức gia đình, mua
sắm các phương tiện thông tin như đài, báo, ti vi.
Có chính sách khen thưởng đối với người có thành tích trong công
tác bảo vệ và xử phạt nghiêm minh các đối tượng vi phạm.
4.6.2. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn
Một trong những chức năng quan trọng của VQG là nghiên cứu khoa
học, gồm nhiều đối tượng nghiên cứu, vì vậy cần chất lượng đội ngũ cán bộ
có trình độ cao. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nghiên cứu cần được bổ
sung, hoàn thiện. Do đó cần phải đáp ứng các nhu cầu cần thiết:
51
Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh thái, số lượng cụ thể các loại cây họ
Dầu làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn các loại cây này.
Xây dựng và đề xuất các dự án, đề tài khoa học trong khu vực VQG
và các xã vùng đệm.
Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng kết quả của các đề tài
nghiên cứu khoa học để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên.
Xây dựng nhà bảo tàng mẫu vật để phục vụ cho công tác lưu trữ mẫu
vật, nghiên cứu khoa học, đào tạo và giáo dục cộng đồng.
Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu đa dạng sinh học ở VQG Bến En, bản
đồ phân bố của các loài động thực vật quý hiếm, nguy cấp, đặc hữu…
Áp dụng công nghệ sinh học trong việc nhân giống các loài quý hiếm,
các loài bản địa phục vụ nhu cầu trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất.
Nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật cải tạo rừng nghèo, khoanh nuôi tái
sinh rừng.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại để áp dụng khoa học kỹ thuật mới
phục vụ công tác nghiên cứu, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý của VQG Bến En.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm.
Tăng cường hợp tác với các trường Đại học, các cơ quan nghiên cứu
khoa học lâm nghiệp trong nghiên cứu khoa học và thực hiện các chương
trình dự án khoa học kỹ thuật.
Áp dụng công nghệ thông tin, thiết bị điện tử phục vụ công tác nghiên
cứu, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, nghiên cứu, giám sát đa dạng sinh
học. Quản lý, dự báo PCCCR bằng công nghệ số, sử dụng công nghệ GIS
trong quản lý bảo vệ rừng.
4.6.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của VQG Bến En nhằm
bảo tồn các hệ sinh thái rừng thường xanh trên núi đá vôi đặc trưng của khu
52
vực miền núi phía Bắc và ở Việt Nam, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển tài
nguyên sinh vật và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong VQG loài và sinh cảnh
theo đúng nhiệm vụ được giao, nội dung chương trình tập trung vào các hoạt
động sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của các ngành, các cấp
trong công tác bảo vệ rừng và tăng cường công tác quản lý đối với các khu vực
dân cư, đặc biệt là quản lý chặt các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản, cưa
xăng, các vườn cây cảnh...
- Triển khai thực hiện tuần tra, truy quét các hành vi vi phạm Luật
BV&PTR: Ban quản lý VQG tiếp tục phối hợp với Chính quyền địa phương
các xã và các lực lượng chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, truy
quét các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn các hiện
tượng người dân xâm lấn vào VQG để khai thác, bắt bẫy động thực vật rừng
trái phép.
- Tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ Kiểm
lâm, cán bộ, công chức cấp xã trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Tuyên truyền cộng đồng thôn bản nâng cao nhận thức trong công tác
quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Trang thiết bị và phương tiện, nhiên liệu phục vụ công tác tuần tra.
Thực hiện quy chế phối hợp với các lực lượng đóng quân trên địa bàn huyện.
- Xây dựng cơ chế chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng
dân cư, quản lý tốt các hộ nhận khoán thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi hợp
đồng khoán.
- Xây dựng nội quy các biển báo, biển cấm tại những nơi có nhiều
người dân sinh sống và đi qua.
53
4.6.4. Giải pháp đối với công tác thực thi pháp luật
- Nâng cao năng lực thừa hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý bảo vệ rừng, đảm bảo đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ thực hiện có
hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra rừng kết hợp nghiên cứu để ngăn chặn
các hành vi xâm hại tới tài nguyên rừng, xây dựng các phương án bảo vệ và
sử dụng rừng bền vững.
- Thường xuyên phối hợp với Chính quyền địa phương, Hạt kiểm lâm
huyện, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên
cho mọi người. Cần kết hợp giữa tuyên truyền giáo dục và xử lý với các cá
nhân cố tình vi phạm săn bắt buôn bán những loài động, thực vật mà Nhà
nước đã cấm săn bắt, khai thác và buôn bán.
4.6.5. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng
Tìm giải pháp để hỗ trợ, cải thiện đời sống, phát triển kinh tế cho cộng
đồng dân cư trên địa bàn VQG nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc của người dân
vào rừng là việc làm trước tiên. Việc xác định các giải pháp phát triển kinh tế
cần phù hợp với mục tiêu bảo tồn, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cả
cộng đồng cũng như yêu cầu chung của xã hội đối với VQG. Trong điều kiện
hoàn cảnh VQG Bến En có thể áp dụng một số giải pháp sau:
- Phối hợp với chương trình phát triển nông thôn mới để xây dựng các
mô hình phát triển du lịch cộng đồng và kêu gọi đầu tư xây dựng các làng
sinh thái điển hình vùng đệm, góp phần giảm thiểu tác động vào rừng.
- Khôi phục các làng nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, làm măng ớt, ....
- Tiến hành giao khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, phục hồi rừng, trồng
rừng nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, thu hút người dân vào các hoạt
động bảo tồn.
54
- Thu hút cộng đồng đặc biệt lớp trẻ có trình độ tham gia công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, cây trồng có năng suất cao cho
cộng đồng trong sản xuất.
- Xây dựng mô hình trang trại rừng, thúc đẩy phát triển kinh tế cho các
hộ gia đình trong thôn bản vùng đệm thông qua việc thành lập các nhóm hộ
gia đình thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn.
4.6.6. Bảo tồn và nhân giống
Do các loài cây họ Dầu điều tra được tại VQG Bến En đa số chỉ có tái
sinh từ hạt, chỉ có loài Táu muối tái sinh được từ chồi tuy nhiên tái sinh từ
chồi rất kém nên BQL VQG Bến En cần nghiên cứu những biện pháp nhân
giống để tăng số lượng cũng như chất lượng tái sinh các loài cây họ Dầu. Có
thể áp dụng các biện pháp như bảo tồn nguyên vị, bảo tồn chuyển vị.
Bảo tồn nguyên vị: Cách bảo tồn này có hiệu quả cao vì các loài vẫn
sinh trưởng và phát triển trong điều kiện tự nhiên của nó bằng quá trình chọn
lọc tự nhiên. Tuy nhiên, trong cách bảo tồn này thì sự phục hồi, phát triển của
các loài cây họ Dầu rất chậm, con người không chủ động được sự phát triển
của các loài cây họ Dầu.
Bảo tồn chuyển vị: bao gồm các biện pháp di dời các loài cây ra khỏi
môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này là để
nhân giống, lưu giữ. Tùy vào từng loài cây cụ thể có thể chọn phương pháp
nhân giống truyền thống (giâm hom, hạt) hoặc phương pháp nhân giống trong
phòng thí nghiệm.
55
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố của
các loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại VQG Bến En tôi rút ra một số kết
luận như sau:
1. Tại VQG Bến En có 4 loài thực vật thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae)
là Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie), Chò nâu (Dipterocarpus
retusus Blume), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu) và Táu muối
(Vatica diospyroides Symingt). Trong đó cả 4 loài đều thuộc danh lục đỏ thế
giới IUCN 2016 (2 loài cấp CR, 1 loài cấp EN, 1 loài cấp VU) và 2 loài nằm
trong sách đỏ Việt Nam (cấp VU) là Chò nâu và Táu mặt quỷ.
2. Các loài thực vật thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại VQG Bến En
có phân bố ở độ cao từ 70m đến 130m so với mực nước biển. Các loài
thực vật họ Dầu thường xuất hiện ở sườn núi đất
3. Nghiên cứu đã xây dựng được bản đồ phân bố cho 4 loài thực vật
họ Dầu tại VQG Bến En là Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie),
Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume) và Táu muối (Vatica diospyroides
Symingt), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu).
4. Các loài thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại VQG Bến En có khả
năng tái sinh bằng hạt tốt. Tái sinh bằng chồi chỉ gặp ở loài Táu muối và Táu
mặt quỷ, tuy nhiên chất lượng cây tái sinh bằng chồi rất kém, loài Chò chỉ
và Chò nâu tái sinh bằng hạt, không có tái sinh chồi.
5. Thực vật họ Dầu tại VQG Bến En phân bố ở hệ sinh thái rừng kín
thường xanh mưa nhiệt đới trên núi đất
6. Nghiên cứu đã đưa ra được một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển
thực vật họ Dầu nói riêng và tài nguyên thực vật nói chung tại VQG Bến En.
Kiến nghị
Trên cơ sở các hạn chế của đề tài, tôi xin khuyến nghị một số vấn đề sau:
56
Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về các loài cây họ Dầu tại VQG Bến
En nhằm có thêm nhiều thông tin phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát
triển các loại cây họ Dầu tại khu vực.
Vườn Quốc gia Bến En cần đầu tư trang thiết bị phục vụ điều tra, xây
dựng và thực hiện chương trình giám sát đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài
quý hiếm có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao nhằm bảo vệ tốt các loài này
và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học cho VQG Bến En.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ, có năng lực
thực thi pháp luật, đồng thời có kỹ năng tuyên truyền vận động quần chúng
nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Viện Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ học Quốc gia (2007), Sách đỏ Việt Nam, Tập I. Phần Thực vật, NXB
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình Thực vật rừng. Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
4. Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2003), Chiến lược quản lý hệ thống khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
5. Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội.
6. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1997), Phân loại thực vật bậc cao.
7. Nguyễn Kim Đào trong Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên, 2003), Danh lục các
loài thực vật Việt Nam, tập II, trang 328-339. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Trần Ngọc Hải (2002). Đánh giá vai trò của Lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm
Vườn Quốc Gia, Hà Nội.
9. Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993), Cây cỏ Việt Nam, 3 tập 6 quyển, Montréal.
10. Trần Hợp và Nguyễn Tích (1971), Tên cây rừng Việt Nam, Hà Nội.
11. Trần Hợp (2000), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà
Nội.
12. Nguyễn Văn Huy (2000), Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật, Trường Đại
học Lâm nghiệp, Hà Nội.
13. Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng, Giáo trình
Trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Đỗ Tất Lợi (1997), Từ điển cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y Học,
Hà Nội.
15. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y Học,
Hà Nội.
16. Hoàng Kim Ngũ - Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, Giáo
trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
18. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Ngĩa Thìn (2002), Đa dạng sinh học, Nxb,
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
19. Ngô Văn Tuấn (2013), Nghiên cứu đặc điểm các loài cây họ Dầu tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Lâm Nghiệp.
20. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Nghĩa Thìn (2000), Đa dạng sinh học và Tài nguyên Di truyền
Thực vật, Nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb. Đại học
Quốc Gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật VQG
Pù Mát. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb. Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
25. Thái Văn Trừng (1999), Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
26. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà
Nội (2001), Danh lục các loại thực vật Việt Nam, Tập I. Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01: Tọa độ các điểm xuất hiện cây Chò chỉ
TT Tên Cây X Y
540512 1 Chò Chỉ 2167916
543635 2 Chò Chỉ 2166081
551828 3 Chò Chỉ 2163091
553287 4 Chò Chỉ 2161683
552060 5 Chò Chỉ 2163262
551362 6 Chò Chỉ 2171392
551032 7 Chò Chỉ 2171308
548646 8 Chò Chỉ 2167779
547946 9 Chò Chỉ 2164876
543917 2168247 10 Chò Chỉ
Phụ biểu 02: Tọa độ các điểm xuất hiện cây Chò nâu
X Y TT Tên Cây
541028 1 Chò nâu 2166688
543688 2 Chò nâu 2165956
551828 3 Chò nâu 2163091
555216 4 Chò nâu 2163317
551692 5 Chò nâu 2171347
551358 6 Chò nâu 2171387
551064 7 Chò nâu 2171199
547108 8 Chò nâu 2162974
544064 9 Chò nâu 2167558
Phụ biểu 03: Tọa độ các điểm xuất hiện cây Táu mặt quỷ
TT Tên Cây X Y
543368 Táu mặt quỷ 1 2166384
543624 Táu mặt quỷ 2 2166061
551828 Táu mặt quỷ 3 2163091
553076 Táu mặt quỷ 4 2164473
552060 Táu mặt quỷ 5 2163262
551692 Táu mặt quỷ 6 2171347
551335 Táu mặt quỷ 7 2171245
548602 Táu mặt quỷ 8 2167995
548428 Táu mặt quỷ 9 2167476
544699 10 Táu mặt quỷ 2167428
552172 11 Táu mặt quỷ 2170534
548214 12 Táu mặt quỷ 2166042
Phụ biểu 04: Tọa độ các điểm xuất hiện cây Táu muối
TT Tên Cây X Y
543417 1 Táu muối 2166401
552076 2 Táu muối 2164473
552287 3 Táu muối 2161683
551117 4 Táu muối 2170895
551989 5 Táu muối 2171306
Bộ Câu hỏi phỏng vấn
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ VQG BẾN EN
I. Thông tin chung
- Họ và tên: .............................................................................................................
- Tuổi: .................................... ; Giới tính: Nam Nữ
- Đơn vị công tác: ...................................................................................................
- Chức danh/ chức vụ: ............................................................................................
II. Thông tin chính cần thu thập
1. Ông/bà có biết những cây thuộc họa Dầu không (Ví dụ: Chò chỉ, Sến...)?
Ông/bà nhận biết nó bằng cách nào?
2. Các loài đó thường phân bố ở những nơi nào?
3. Ở VQG Bến En đã có những nghiên cứu, thống kê về các loài thuộc họ
Dầu chưa? Có những tài liệu gì?
4. Người dân địa phương có thường khai thác các loài thuộc họ Dầu không?
5. Cán bộ Kiểm lâm tại VQG có gặp khó khăn gì khi ngăn chặn, hạn chế
người dân vào khai thác gỗ không? Những khó khăn đó là gì?
6. Thôn (xóm) nào có hoạt động khai thác loài nhiều nhất? Tập trung khai
thác loài vào tháng mấy là chủ yếu? Cách khai thác của người dân?
7. Để thuận tiện cho việc điều tra khảo sát thì vào thôn (xóm) nào là dễ tiếp
cận?
8. Xuống địa bàn (xóm) điều tra phải gặp ai? Phong tục tập quán ở địa
Phương thế nào?
9. VQG đã có bản đồ thể hiện sự phân bố của của các loài thuộc họ Dầu trong
VQG chưa?
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN
. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên người trả lời phỏng vấn: ..................................................................................
Dân tộc: ............................... Thôn: ....................... Xã: ...............................
Huyện: ....................................................... Tỉnh: ..........................................
Ghi chú về người được phỏng vấn:
- Giới tính: Nam Nữ - Trình độ học vấn: ......................
- Nghề nghiệp: ........................................................................................................
B. THÔNG TIN CHÍNH CẦN THU THẬP
1. Ông, bà có biết những cây thuộc họa Dầu không (Ví dụ: Chò chỉ, Sến...)?? Ở
địa phương những cây đó có tên gọi nào khác không ?
2. Các loài đó có đặc điểm gì nổi bật mà ông, bà có thể nhận biết được nó ?
3. Các loài đó thường sống ở khu vực nào? Đặc điểm nơi mọc của các loài đó như
thế nào ?
4. Ông/bà có biết các cây đó ra chồi vào tháng mấy trong năm không?
5. Ông/ bà có thể cho biết thời gian ra hoa, thời gian hoa tàn vào những tháng
nào? Hoa thường mọc ở vị trí nào trên cây?
6. Ông/ bà có thể cho biết thời gian ra quả, mùa quả chín? Quả có hình dạng
và màu sắc thế nào?
7. Ông/bà có vào rừng khai thác các loài cây đó không ?
Có Không
8. Gỗ của những cây đấy thường để làm gì?
9. Theo ông/bà lượng khai thác trong những năm gần đây tăng hay giảm? Vì
sao?
10. Khi vào rừng khai thác các loài cây đó thì ông/bà có gặp khó khăn gì
không?
11. Trong gia đình thì ai là người thường xuyên vào rừng để khai thác gỗ?
12. Khi khai thác ông/bà lấy những phần nào của cây? Cách thức ông/bà khai
thác thế nào?
13. Theo ông/bà hiện nay trong rừng các loài cây thuộc họ Dầu có còn nhiều
không?
14. Gia đình ông/bà có trồng các loài thuộc họ Dầu không ? (Nếu có với trả
lời những câu sau)
Có Không
15. Những loài đó ông/bà trồng được mấy năm rồi?
16. Những loài đó được gia đình ông/bà trồng ở đâu? Diện tích trồng những
loài đó của gia đình là bao nhiêu m2?
17. Ông/bà lấy nguồn giống ở đâu? Nguồn gốc giống có đáp ứng nhu cầu
không?
18. Ông/bà thường trồng những loài đó vào tháng mấy trong năm? Tại sao?
19. Bộ phận trồng của những loài đó là gì? Ông/bà trồng nó thế nào?
20. Trong quá trình trồng cây ông bà có gặp khó khăn gì không?
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà
Hình ảnh đang căng dây lập OTC
Hình ảnh về quá trình thu thập số liệu trong OTC
Kiểu rừng thƣờng xanh mƣa nhiệt đới trên núi đất đã bị tác động ở
VQG Bến En
Tán rừng bị phá vỡ do bị tác động của con ngƣời tại VQG Bến En
Hình ảnh ngƣời dân làm bẫy săn, bắt Sóc