BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ MAI HƢƠNG
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
KHỐI PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ MAI HƢƠNG
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
KHỐI PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:
8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
HÀ NỘI – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả với tên đề
tài “Tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc
học cổ truyền Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Nội dung trong luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở
tự tổng hợp, phân tích, nghiên cứu thực tiễn và hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả Luận văn
Vũ Thị Mai Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo, Cô giáo; gia đình; bạn bè cùng những cá nhân, tập thể của Học viện
Hành chính Quốc gia và Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
Lời đầu tiên tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Thị Hồng Hải, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo cho tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo Sau Đại
học, Khoa Tổ chức và Quản lý Nhân sự, Phòng đào tạo Thạc sĩ cùng các thầy, cô
giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô đã giảng dạy và quản lý tác giả
trong quá trình học tập tại Học viện – những ngƣời đã đem lại cho tác giả những
kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong suốt khóa học vừa qua. Đồng thời tác giả xin
chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Hành chính – Tổng hợp và các thầy giáo,
cô giáo cũng nhƣ đồng nghiệp thuộc Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu để
hoàn thành đề tài Luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè - những ngƣời đã
luôn bên tác giả, động viên và khuyến khích tác giả trong quá trình thực hiện đề tài
Luận văn của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Thị Mai Hƣơng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN
CHỨC KHỐI PHÒNG, BAN Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG
LĨNH VỰC Y TẾ ...................................................................................................... 11
1.1. Lý luận chung về tạo động lực làm việc trong tổ chức .................................... 11
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 11
1.1.2. Các học thuyết tạo động lực làm việc ............................................................ 13
1.2. Viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế ... 17
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 17
1.2.2. Đặc điểm viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế ..... 20
1.3. Tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế ....................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 22
1.3.2. Tầm quan trọng của tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế .................................................... 24
1.3.3. Nội dung tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế ...................................................................... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng,
ban ở các ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế .................................................................... 34
1.4.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân ........................................................................... 34
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế ............... 36
1.4.3. Các yếu tố thuộc về nhà nước. ....................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
KHỐI PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 40
2.1. Tổng quan về Học viện Y - Dƣợc học cổ tuyền Việt Nam. ............................. 40
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam .................................................................................................................... 40
2.1.2. Tình hình đội ngũ nhân sự tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam .. 44
2.2. Khái quát về viên chức và động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam........................................................ 47
2.2.1. Viên chức khối phòng, ban ............................................................................. 47
2.2.2. Động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam ......................................................................................................... 50
2.2.3. Nhận xét chung về động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ...................................................................... 58
2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ............................................................ 59
2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua tiền lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợi .. 60
2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc ................................. 68
2.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua công việc ................................................... 73
2.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. ........................................................... 79
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 79
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................. 79
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 84
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
VIÊN CHỨC KHỐI PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM .............................................................................................. 85
3.1. Quan điểm tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện
Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam .............................................................................. 85
3.1.1. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ..................................................................................................... 85
3.1.2. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần bám sát vào các mục tiêu được đề ra trong Kế hoạch phát
triển 5 năm từ 2021 đến 2025 của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ....... 86
3.1.3. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần kết hợp các biện pháp vật chất và tinh thần. .......................... 88
3.1.4. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần một hệ thống giải pháp đồng bộ và phù hợp với thực tế (gắn
với sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế …) .......................................................... 88
3.2. Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban tại Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam .................................................................... 89
3.2.1. Giải pháp Từ phía nhà nước .......................................................................... 89
3.2.2. Giải pháp Từ phía Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam .................... 92
3.2.3. Giải pháp từ bản thân viên chức .................................................................. 104
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 113
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ........... 41
Bảng 2.1. Nhân lực Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ............................ 44
Bảng 2.2. Chức danh nghề nghiệp của viên chức ..................................................... 45
Bảng 2.3. Cơ cấu Giảng viên Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ............ 46
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam năm 2020 ................................................................................. 47
Bảng 2.5. Số lƣợng viên chức theo đơn vị ................................................................ 47
Bảng 2.6. Số lƣợng viên chức cơ hữu, kiêm nhiệm ở các phòng, ban...................... 48
Bảng 2.7. Mức độ am hiểu về công việc mà viên chức đang đảm nhận ................... 50
Bảng 2.8. Điều viên chức hài lòng nhất trong công việc .......................................... 51
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng của viên chức với công việc hiện nay ........................... 52
Bảng 2.10. Mức độ hoàn thành công việc của viên chức ......................................... 53
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng thời gian làm việc của viên chức ................................. 54
Bảng 2.12. Khung thời gian viên chức làm việc hiệu quả nhất ................................ 54
Bảng 2.13. Mức độ tham gia của viên chức vào các hoạt động chung ..................... 55
Bảng 2.14. Cảm nhận của viên chức sau khi tham gia hoạt động chung .................. 56
Bảng 2.15. Ý định chuyển công tác của viên chức ................................................... 57
Bảng 2.16. Dự định về công việc trong thời gian tới ............................................... 58
Bảng 2.17. Mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với viên chức .................................. 71
Bảng 2.18. Mức độ hoàn thành công việc đúng Kế hoạch khi đƣợc luân chuyển vị
trí công tác ............................................................................................... 75
Bảng 2.19. Mức độ viên chức hoàn thành công việc khi đƣợc quyền tự quyết định
trong công việc ........................................................................................ 77
Bảng 2.20: Lý do viên chức chƣa hài lòng về công việc đang đảm nhiệm .............. 92
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn đƣợc xem là yếu tố cốt lõi, là tài sản đáng giá nhất tạo
nên sự thành công của bất cứ tổ chức nào, cho dù đó là tổ chức tƣ nhân hay tổ chức
nhà nƣớc; nguồn nhân lực chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức và
giúp cho tổ chức phát triển. Trong khu vực công, nguồn nhân lực lại có tầm quan
trọng đặc biệt bởi đó là những ngƣời đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để hoạch
định chính sách, đƣa pháp luật vào đời sống xã hội. Do vậy, ngƣời làm việc trong
khu vực công nói chung và đội ngũ viên chức nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng vào sự thành công hay thất bại trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà
nƣớc hƣớng đến hiệu lực, hiệu quả của tổ chức. Một tổ chức nhà nƣớc nếu không có
đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng sẽ khó có thể thực hiện đƣợc mục tiêu mà Nhà
nƣớc đặt ra cho tổ chức, do đó không thể phục vụ và đáp ứng đƣợc nhu cầu của
công dân và tổ chức trong xã hội. Để tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng, tổ
chức cần phải quan tâm tới động lực làm việc và cần tạo đƣợc động lực làm việc
cho nguồn nhân lực trong tổ chức. Động lực làm việc của các cá nhân trong tổ chức
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cá
nhân và tổ chức. Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý
nguồn lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con ngƣời nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, viên chức có
ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung
và đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế nói riêng.
Bên cạnh đó, nhân lực ngành y tế là thành phần quan trọng trong việc cung
cấp các dịch vụ y tế có chất lƣợng, hƣớng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
và đạt đƣợc các mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến sức khỏe. Đội ngũ nhân
lực y tế đa chuyên ngành, có chuyên môn tốt có khả năng cung cấp các dịch vụ y tế
chất lƣợng cao và lấy ngƣời dân làm trung tâm là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu
cầu y tế đang thay đổi ở Việt Nam hiện nay.
1
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là đơn vị hàng đầu cả nƣớc đào
tạo nguồn nhân lực y dƣợc cổ truyền và các ngành y tế khác ở trình độ đại học, sau
đại học; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, thừa kế, bảo tồn và phát triển y
dƣợc cổ truyền; nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực y dƣợc đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; triển khai các dịch vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ khác đáp ứng theo nhu cầu xã
hội. Để đào tạo nguồn nhân lực y tế, ngoài sự cần thiết của đội ngũ giảng viên, y
bác sỹ thì đội ngũ cán bộ phòng, ban cũng rất quan trọng. Họ có nhiệm vụ trực tiếp
nghiên cứu, đề xuất các phƣơng án xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy của Học
viện; soạn thảo hệ thống các quy định, quy chế, cũng nhƣ các văn bản phục vụ công
tác quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách; thực hiện
các công tác quản lý khoa học; quản trị và quản lý cơ sở vật chất; đảm bảo an ninh xã
hội, phòng cháy chữa cháy và an toàn của Học viện; Chịu trách nhiệm về ngân sách
và lên kế hoạch tài chính, kế toán, thanh quyết toán theo đúng chế độ, pháp luật;
Thực hiện công tác quản lý và xây dựng chƣơng trình, mục tiêu đào tạo tất cả các hệ
từ đại học đến sau đại học; đảm bảo công tác đánh giá nghiêm minh, công bằng cho
học viên, sinh viên để đảm bào chất lƣợng giáo dục; tham mƣu cho Đảng ủy và Ban
Giám đốc về công tác chính trị, tƣ tƣởng đối với cán bộ viên chức và học sinh, sinh
viên; thực hiện công tác quản lý học sinh, sinh viên theo đúng quy chế, đúng pháp
luật và xây dựng mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch quản lý giáo dục cho học viên,
sinh viên trong suốt thời gian học tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
cũng nhƣ xây dựng kế hoạch hệ thống thiết bị, máy móc phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh của Học viện. Điều đó cho thấy, song song
với đội ngũ giảng viên, Y bác sỹ thì đội ngũ cán bộ phòng, ban là đội ngũ rất quan
trọng và không thể thiếu của Học viện. Viên chức khối phòng, ban Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam hiện nay đang chịu nhiều áp lực về thời gian, bị gò bó
phải làm đủ 8 tiếng trên ngày; khối lƣợng công việc nhiều, áp lực công việc lớn do
phải hiểu và nắm bắt và thực hiện các văn bản liên quan đến 3 lĩnh vực (y tế, giáo
dục, hành chính); lƣơng thấp; chƣa thực sự hiểu rõ về công việc hiện tại và chƣa nhận
2
thức hết đƣợc tầm quan trọng của công việc mà viên chức đang đảm nhiệm; môi
trƣờng làm việc hạn hẹp nên không thể tránh khỏi sự chán nản trong công việc. Do
vậy, cần phải nghiên cứu động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học viện
Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam hiện nay là gì và thực trạng tạo động lực làm việc
cho viên chức khối phòng ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam bởi động
lực làm việc quyết định hiệu suất làm việc của các cá nhân trong tổ chức; là cơ sở
đem lại sự sáng tạo trong tổ chức và giúp giảm thiểu những vấn đề có tác động tiêu
cực nảy sinh trong hoạt động của tổ chức, để từ đó đƣa ra các phƣơng pháp tạo động
lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam phù hợp với tình hình thực tế.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó của cán bộ khối phòng, ban, cũng nhƣ
tầm quan trọng của động lực làm việc, cùng với xu hƣớng cải cách hành chính nhà
nƣớc hiện nay, sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu em đã chọn đề tài: “Tạo động
lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Thông qua việc nghiên cứu
này, tác giả mong muốn nhận đƣợc sự quan tâm, ủng hộ từ phía Học viện Hành
chính Quốc gia - nơi tác giả đang theo học cũng nhƣ Học viện Y - Dƣợc học cổ
truyền Việt Nam - nơi tác giả đang công tác, nhằm hoàn thiện lý thuyết và tìm giải
pháp cho vấn đề này, góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng viên chức khối phòng,
ban cũng nhƣ hiệu quả công việc; thúc đẩy sự say mê, tâm huyết với công việc và
thực hiện nhiệm vụ chiến lƣợc, mục tiêu của ngành Y tế nói chung, của công tác
đào tạo nhân lực y tế tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động nói chung
và tạo động lực làm việc cho công chức, viên chức nói riêng là vấn đề đƣợc nhiều
nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên cũng nhƣ các học giả quan tâm tìm hiểu. Xoay
quanh vấn đề đó, những năm gần đây, cũng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
liên quan đến công tác tạo động lực làm việc nhƣ:
3
Thứ nhất, Các bài viết về nâng cao chất lƣợng công chức, viên chức, nguồn
nhân lực trong khu vực công:
Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu
vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Đây
là cuốn sách chuyên khảo, đƣợc biên soạn trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về
quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý nguồn nhân lực chiến lƣợc trong khu
vực công nói riêng của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc; đồng thời cũng là
cuốn sách chuyên khảo đầu tiên đề cập đến nội dung quản lý nguồn nhân lực chiến
lƣợc trong các tổ chức khu vực công và sự vận dụng vào Việt Nam, đề cập tới cách
tiếp cận mới về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công, trên cơ sở đó làm cho
đội ngũ công chức thực sự trở thành các chủ thể làm chuyển biến nền hành chính để
có thể thích ứng nhanh nhậy với sự thay đổi của môi trƣờng hoạt động và đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của công dân.
Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thi Thanh Thủy (2015), Quản lý nguồn
nhân lực trong khu vực công lý luận và kinh nghiệm một số nước, Nhà xuất bản
Quốc gia - sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản
lý nguồn nhân lực trong khu vực công và nghiên cứu thực tiễn quản lý nguồn nhân
lực trong khu vực công ở một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Anh, Pháp, Hoa kỳ, Đức,
Nga, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Trung Quốc. Từ đó đƣa ra các biện
pháp quản lý có hiệu quả đối với nguồn nhân lực trong khu vực công.
Trần Văn Đới (2020), Phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân
sự đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Luận văn thạc sĩ quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc
tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn nhân lực trong các cơ sở giáo dục
trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng nổ về
khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế. Đồng thời, cũng đã đề cập đến tăng
cƣờng, đổi mới chính sách tiền lƣơng và công tác đào tạo, bồi dƣỡng, cũng nhƣ có
những chính sách đãi ngộ xứng đáng để tạo động lực làm việc cho viên chức, nhất
là đội ngũ giảng viên.
4
Hà Thị Châm (2020), Đánh giá viên chức các phòng chức năng tại Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
Nội. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của công tác đánh giá viên
chức và các chế độ đãi ngộ đối với viên chức có ảnh hƣởng lớn tới hiệu suất, kết quả
làm việc và chất lƣợng viên chức. Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng đã đề cập đến
việc sử dụng kết quả đánh giá đúng với sự đóng góp của mỗi viên chức trong quản lý
để tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, đề bạt, khuyến khích cả về vật chất lẫn
tinh thần một cách khách quan nhằm tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở, văn hóa công
sở lành mạnh để tạo động lực làm việc và phát triển tổ chức.
Thứ hai, Một số công trình nghiên cứu về động lực tạo động lực làm việc nói
chung và tạo động lực làm việc trong khu vực công nói riêng;
Mai Quang Hùng (2019), “Tạo động lực cho nhân viên, giảm áp lực trong
công việc nhằm nâng cao hiệu quả an toàn lao động”, Webside Cục an toàn lao
động - Bộ Lao động thương binh và xã hội. Bài viết đã đƣa ra quan điểm tạo động
lực cho nhân viên bằng cách cần phải cho nhân viên thấy họ đƣợc tin tƣởng, sự tin
tƣởng của lãnh đạo là một trong những động lực lớn nhất của nhân viên, giúp họ tự
chủ trong công việc. Sự tự chủ trong công việc vừa là áp lực, cũng vừa là cơ hội để
nhân viên đƣợc thỏa mãn sự sáng tạo, sự đam mê, chứng minh năng lực bản thân
dám chịu trách nhiệm với hành động, đó cũng là động lực thúc đẩy nhân viên làm
việc có hiệu quả.
Nguyễn Thị Bích Thảo (2017), Tạo động lực làm việc cho công chức thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản
lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã phân
tích thực trạng, các chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cũng nhƣ những
biện pháp tạo động lực kích thích tinh thần cho công chức, ngƣời lao động và đƣa ra
các giải pháp tối ƣu nhất.
Nguyễn Thị Phƣơng Thanh (2017), Tạo động lực làm việc cho công chức nữ
trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã phân tích và đề cập
5
tới tạo động lực cho nhân vên, Công chức nữ và đƣa ra các biện pháp hợp lý tăng
thêm động lực cho nhân viên nữ trong khu vực công.
Vũ Thị Lan Phƣơng (2020), Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”,
Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình
nghiên cứu đã phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về động lực làm việc, các
yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc, và từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, sử dụng công chức hoặc làm cơ sở để kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền thay đổi một số chế độ, chính sách liên quan đến công chức các cơ
quan chuyên môn.
Thứ ba, Một số công trình nghiên cứu về động lực và tạo động lực làm việc
cho viên chức trong lĩnh vực y tế:
Nguyễn Trang Thu (2013), Tạo động lực làm việc cho người lao động trong
tổ chức, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Cuốn sách viết về trạng thái tâm
lý của ngƣời lao động nảy sinh trong quá trình lao động; những cơ sở lý luận về
động lực làm việc; sự cần thiết và lợi ích của tạo động lực làm việc thành một giá trị
văn hóa tổ chức; tình trạng chảy máu chất xám trong khu vực công để ngƣời đọc
cảm thấy tầm quan trọng của động lực làm việc để định hƣớng tạo động lực làm
việc trong khu vực công.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2014), “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức hành chính nhà nƣớc”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, Hà Nội. Tác giả bài viết đã đƣa ra quan điểm chung nhất về động lực và
tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức trong tổ chức hành chính nhà nƣớc,
đồng thời tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ
công chức trong tổ chức hành chính nhà nƣớc.
Nguyễn Thị Tâm (2016), Động lực làm việc của viên chức các phòng và
trung tâm thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học
viện hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã phân tích và đánh giá
thực trạng về động lực, các yếu tố ảnh hƣởng tới động lực làm việc và công tác tạo
6
động lực làm việc cho viên chức, từ đó nhận thấy đây là vấn đề sâu sắc chƣa thể
giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến tạo động lực làm việc bởi nhu cầu và
mong muốn của mỗi ngƣời, mỗi viên chức là khác nhau, luôn biến đổi và khó kiểm
soát, vì thế gây khó khăn trong vấn đề đo lƣờng động lực làm việc.
Hoàng Thị Hồng Chinh (2020), Tạo động lực làm việc cho viên chức tại
Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Luận
văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên
cứu đã phân tích và chỉ ra đƣợc hoạt động tạo động lực làm việc là nhân tố vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý hiệu suất làm việc, từ đó khẳng định việc đƣa ra
và hoàn thiện các giải pháp tạo động lực thúc đẩy cho viên chức làm việc là một đòi
hỏi mang tính cấp thiết, nhất là đối với viên chức ngành y tế.
Nhìn chung, các công trình, đề tài nghiên cứu đã làm rõ các vấn đề lý luận
chung về động lực, tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động nói chung, và cho
công chức, viên chức các cơ quan hành chính nói riêng; đồng thời các tác giả cũng
đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho từng tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên có rất ít đề tài nghiên cứu về tạo động
lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nói chung và viên chức trong đơn vị sự
nghiệp y tế nói riêng. Vì vậy, có thể khẳng định đƣợc đề tài “Tạo động lực làm việc
cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam” là
hƣớng nghiên cứu mới, không trùng với các nghiên cứu trƣớc đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về động lực và tạo động lực làm việc cho
viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế,
Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho
viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam từ đó
góp phần nâng cao chất lƣợng viên chức của Học viện.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn đặt ra mục tiêu cụ thể sau:
7
Một là, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về động lực và tạo động
lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế.
Hai là, phân tích thực trạng tạo động lực làm việc của viên chức khối phòng,
ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ tuyền Việt Nam để chỉ ra ƣu điểm, những hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế đó.
Ba là, đề xuất một số quan điểm và các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế để tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc
học cổ truyền Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: tạo động lực làm việc cho viên chức khối
phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các hoạt động tạo động lực làm
4.2. Phạm vi nghiên cứu
việc cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
thông qua 3 nhóm: (1) Lƣơng, thƣởng, phụ cấp, phúc lợi; (2) Môi trƣờng làm việc;
- Phạm vi về không gian: Các phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
(3) Công việc.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2020.
Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
5.2.1. Phương pháp khảo cứu tài liệu
Để kế thừa lý thuyết và kinh nghiệm cũng nhƣ xây dựng và hình thành hệ
8
thống cơ sở lý luận của luận văn, tác giả xem xét, nghiên cứu một số luận văn, sách,
báo, tạp trí và các văn bản khác có liên quan đến động lực, tạo động lực làm việc
cho viên chức, ngƣời lao động; cũng nhƣ thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp một
số tài liệu của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam nhƣ: văn bản quy hoạch,
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; báo cáo đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực; đề
án vị trí việc làm; quy chế chi tiêu nội bộ; dữ liệu đội ngũ nhân lực trong đó có cơ
cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn; dữ liệu về các hoạt động đào tạo, các
nghiên cứu và công bố; các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về đào tạo, bồi
dƣỡng và phát triển chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dùng hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những
thông tin khách quan của đội ngũ viên chức khối phòng, ban; thiết kế mẫu phiếu
khảo sát để điều tra chỉ số hài lòng của đội ngũ viên chức về các chính sách có liên
quan đến vấn đề tạo động lực làm việc. Khảo sát 88 viên chức ở các phòng, ban
khác nhau: phát ra 88 phiếu, thu về 88 phiếu, sau đó tổng hợp tính tỷ lệ % theo
phiếu điều tra (xem bảng hỏi ở phụ lục).
5.2.3. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm
hiểu sâu sắc hơn về vấn đề đang nghiên cứu, để tiến hành phân tích số liệu điều tra
và xử lý theo trình tự khoa học, lô gíc, sau đó tổng hợp thành biểu bảng, so sánh các
chỉ số, tiêu chí khác nhau để làm rõ mục đích nghiên cứu và đƣa ra kết luận phù hợp
để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho viên chức khối
phòng, ban trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và viên chức khối
phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam nói riêng.
5.2.4. Phương pháp quan sát
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập thông tin tại 9 phòng, ban
thuộc Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đó là: Phòng Tổ chức Cán bộ;
Phòng Đào tạo Đại học; Phòng Đào tạo sau đại học; Phòng Công tác chính trị và
Quản lý sinh viên; Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Hành chính -
9
Tổng hợp; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Quản lý chất lƣợng; Phòng Vật tƣ
trang thiết bị và công trình y tế. Những thông tin thu thập đƣợc bằng phƣơng pháp
quan sát dùng để phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng về động lực và các biện
pháp tạo động lực cho viên chức tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, về phƣơng diện lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận
cơ bản về động lực và tạo động lực làm việc, làm rõ các vấn đề liên quan tới việc
tạo động lực làm việc trong tổ chức nói chung và cho viên chức ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế nói riêng.
Thứ hai, về phƣơng diện thực tiễn: Đây là một trong những nghiên cứu đầu
tiên về vấn đề động lực làm việc cho đội ngũ viên chức khối phòng, ban và giải
pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ viên
chức khối phòng, ban trong tình hình hiện nay; từ đó, đề xuất giải pháp tạo động lực
làm việc cho đội ngũ viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ
truyền Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập tại
các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức
khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam .
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tạo động lực làm việc cho viên chức khối
phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
KHỐI PHÒNG, BAN Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG
LĨNH VỰC Y TẾ
1.1. Lý luận chung về tạo động lực làm việc trong tổ chức
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Động lực
Khái niệm: Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm, quan điểm khác nhau về
động lực bởi các cách tiếp cận khác nhau mà các nhà nghiên cứu đƣa ra các khái
niệm khác nhau:
Grennberg và Baron quan niệm “động lực là một quá trình phản ứng tâm lý
tạo ra sự mong muốn, định hƣớng và duy trì một hành vi nhằm hƣớng đến một mục
tiêu nào đó”. Theo cách hểu này có 3 yếu tố chính trong động lực bao gồm: thứ nhất
là mong muốn, đây là cơ sở để thúc đẩy hành vi; thứ hai là định hƣớng, tức là loại
hành vi nào đƣợc lựa chọn phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của tổ chức; thứ ba là
duy trì, tức là làm thế nào hành vi này tiếp tục lặp lại [21, tr.21].
Theo tác giả Bùi Anh Tuấn “Động lực là cái thúc đẩy hành động, gắn liền
với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên
ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định xu hƣớng của nó”.
Có thể nói đây là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm phát huy mọi nỗ
lực để hƣớng bản thân đạt đƣợc mục tiêu của riêng mình và mục tiêu chung của tổ
chức đã vạch sẵn [43, tr.181].
Cách nhìn của tác giả Hoàng Phê (1988) trong từ điển tiếng Việt “Động lực
là cái thúc đẩy làm cho phát triển” [31, tr.10].
Ở góc độ tâm lý học, Tác giả Vũ Dũng (2008) có quan niệm “Động lực là cái
thúc đẩy hành động, gắn liền với thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ
những điều kiện bên trong và bên ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể
và xác định tính xu hƣớng của nó. Với quan niệm này có thể hiểu động lực là trạng thái
11
nội tại của con ngƣời để hƣớng dẫn và chỉ đạo hành vi của con ngƣời hƣớng tới sự thỏa
mãn, đó là một chuỗi các nhu cầu khuynh hƣớng, ham muốn, kích thích và hƣớng
ngƣời đó thực hiện một hành vi nào đó theo cách tích cực nhất [19, tr.10].
Tóm lại, có thể hiểu cơ bản về động lực nhƣ sau: Động lực được hiểu là
những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho
phép, tạo ra năng suất, hiệu quả cao. [22]
1.1.1.2. Động lực làm việc
Khái niệm: Động lực làm việc là vấn đề có thể đƣợc tiếp cận từ nhiều hƣớng
nhƣ tâm lý học, kinh tế học, quản lý học, hành vi tổ chức, văn hóa tổ chức. Do vậy,
khái niệm này không có một định nghĩa duy nhất đúng mà đƣợc tất cả chấp nhận.
Thuật ngữ “động lực làm việc” có thể đƣợc giải thích theo nhiều cách khác nhau:
Theo Perry và Porter, động lực làm việc có thể đƣợc hiểu là những lực có tác
dụng tạo năng lƣợng, chỉ huy và duy trì hành vi, cách ứng xử (của con ngƣời).
Theo Robbins khi nghiên cứu về hành vi tổ chức, động lực làm việc là sự tự
nguyện nỗ lực ở mức độ cao nhằm hƣớng tới những mục tiêu của tổ chức, đƣợc tạo
điều kiện bởi khả năng của những nỗ lực đó để thỏa mãn một số nhu cầu cá nhân.
Động lực làm việc là một lực có ý thức, hoặc vô thức khơi dậy trong con
ngƣời mong muốn đƣợc hành động và hƣớng hành động của họ vào việc đạt tới một
mục tiêu mong đợi [42, tr.29].
Từ ba khái niệm trên, có thể thấy: Động lực làm việc là sự thúc đẩy con người
làm việc hăng say, giúp cho họ phát huy được sức mạnh tiềm tàng bên trong, vượt qua
được những thách thức, khó khăn để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. [22]
1.1.1.3. Tạo động lực làm việc
Khái niệm: Những lý thuyết về động lực và động lực làm việc đã chỉ ra
những định hƣớng lớn cho công việc tạo động lực.
“Tạo động lực” có thể hiểu là hành vi tác động vào một đối tƣợng làm cho
đối tƣợng đó tích cực hoạt động.
Trong tiếng Anh, “tạo động lực” (to motivate) đƣợc hiểu là hành vi gây kích
thích thúc đẩy hành động. Nó gần nghĩa với những từ khơi gợi, khuấy động, dẫn dụ,
tạo cảm hứng hay khích lệ.
12
Trong bối cảnh học thuật, “tạo động lực” cho ngƣời lao động có thể đƣợc
hiểu là quá trình truyền năng, khơi gợi và kích thích ngƣời lao động phát huy những
nội lực và nỗ lực để dành lấy những mục tiêu đề ra theo một con đƣờng nhất định.
Tạo động lực làm việc cũng có thể đƣợc hiểu là việc động viên, khuyến
khích để tạo nên, hoặc tăng cƣờng lòng mong muốn làm việc ở ngƣời lao động,
hoặc làm họ tích cực hoạt động hơn [42, tr.65].
Nhƣ vậy, đảm bảo cho việc tạo động lực có một nền tảng khoa học vững
chắc bên cạnh những kỹ năng thiết thực và linh hoạt, cần đảm bảo tính khoa học vì
nó là một phƣơng diện của quản lý, mà quản lý là một lĩnh vực có phƣơng pháp
luận và hệ thống lý thuyết riêng. Đồng thời, việc tạo động lực cần đảm bảo tính
nhân văn vì nó liên quan trực tiếp tới con ngƣời, nhất là tới khía cạnh tâm lý học
của con ngƣời.
Nói chung, tạo động lực làm việc là quá trình nhà quản lí áp dụng tổng hợp
các chính sách, cách thức quản lí, biện pháp khuyến khích nhằm khơi dậy, động
viên, thôi thúc người lao động tự nguyện, chăm chỉ, hăng say và nỗ lực làm việc để
đạt kết quả cao nhất trong công việc. [22]
1.1.2. Các học thuyết tạo động lực làm việc
1.1.2.1. Hệ thống nhu cầu của Maslow
Maslow cho rằng con ngƣời có rất nhiều nhu cầu khác nhau mà họ khao khát
đƣợc thỏa mãn. Maslow chia các nhu cầu đó thành năm loại và sắp xếp theo thứ bậc
nhƣ sau:
Các nhu cầu sinh lý: là các đòi hỏi cơ bản về thức ăn, nƣớc uống, chỗ ở và
ngủ và các nhu cầu cơ thể khác.
Nhu cầu an toàn: là nhu cầu đƣợc ổn định, chắc chắn, đƣợc bảo vệ khỏi
các điều bất trắc hoặc nhu cầu tự bảo vệ.
Nhu cầu xã hội: nhu cầu đƣợc quan hệ với những ngƣời khác để thể hiện
và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hiệp tác. Hay nói cách khác là nhu cầu
bạn bè, giao tiếp.
Nhu cầu đƣợc tôn trọng, công nhận: là nhu cầu có địa vị, đƣợc ngƣời khác
công nhận và tôn trọng, cũng nhƣ nhu cầu tự tôn trọng mình.
13
Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu đƣợc trƣởng thành và phát triển, đƣợc
biến các năng lực của mình thành hiện thực, hoặc nhu cầu đạt đƣợc các thành tích
mới và có ý nghĩa, nhu cầu sáng tạo.
Khi xem xét vấn đề động lực dƣới ánh sáng của thuyết Nhu cầu, có thể thấy cái
thúc đẩy ngƣời lao động làm việc chính là nhu cầu của họ và lòng mong muốn đƣợc
thỏa mãn những nhu cầu đó. Khi nhu cầu đƣợc đáp ứng, họ cảm thấy hài lòng, phấn
khởi và điều đó khuyến khích họ tiếp tục làm để thỏa mãn hơn nữa các nhu cầu ngày
một cao. Nhƣ vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu
cá nhân sẽ thay đổi đƣợc hành vi của con ngƣời.
Lý thuyết của Maslow có ƣu điểm nổi bật là tính nhân văn, nhìn vào khía
cạnh con ngƣời của ngƣời lao động với những nhu cầu tâm sinh lý của họ chứ
không nhìn vào khía cạnh kinh tế, không chỉ coi họ nhƣ một tƣ liệu sản xuất.
Tuy nhiên nhƣợc điểm của thuyết này là có phần đơn giản hóa động lực của con
ngƣời. Nếu chỉ áp dụng thuyết này thì khó giải thích đƣợc những ngƣời lao động
vƣợt lên khó khăn thiếu thốn về vật chất vẫn nhiệt tình cống hiến và hy sinh cho
công việc chung.
Học thuyết cho rằng: khi mỗi một nhu cầu trong số các nhu cầu đó đƣợc thỏa
mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng. Sự thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân
sẽ đi theo thứ bậc nhƣ trên và mặc dù không có một nhu cầu nào có thể thỏa mãn
hoàn toàn, nhƣng một nhu cầu đƣợc thỏa mãn về cơ bản thì không còn tạo ra động
lực. Vì thế, theo Maslow, để tạo động lực cho nhân viên, ngƣời quản lý cần phải
hiểu nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và hƣớng vào sự thỏa mãn
các nhu cầu ở thứ bậc đó. [42]
1.1.2.2. Học thuyết kỳ vọng
Học thuyết này xoay xung quanh ba khái niệm cơ bản hay ba mối liên hệ là: kỳ
vọng – tính chất công cụ (phƣơng tiện) – Hóa trị (phần thƣởng). Victor Vroom cho
rằng ngƣời lao động chỉ đƣợc động viên khi nhận thức của họ về cả ba khái niệm hay
ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là khi họ tin rằng, nỗ lực sẽ đƣa đến kết
quả tốt hơn, kết quả đó dẫn đến phần thƣởng xứng đáng và phần thƣởng đó có ý nghĩa
phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ - khi đó họ sẽ tích cực hành động.
14
Victor Vroom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức: con ngƣời mong đợi cái
gì? Theo học thuyết này, động lực là chức năng của sự kỳ vọng của cá nhân rằng:
một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó sẽ dẫn
đến những kết quả hoặc phần thƣởng nhƣ mong muốn. Học thuyết này gợi ý cho
các nhà quản lý rằng cần phải làm cho ngƣời lao động hiểu đƣợc mối quan hệ trực
tiếp giữa nỗ lực - thành tích; thành tích - kết quả/ phần thƣởng cũng nhƣ cần tạo nên
sự hấp dẫn của các kết quả/ phần thƣởng đối với ngƣời lao động. [42]
1.1.2.3. Học thuyết công bằng
Thuyết này cho rằng, con ngƣời nhìn chung đều muốn đƣợc đối xử một cách
công bằng, muốn nhận đƣợc những phần thƣởng tƣơng xứng với những đóng góp
hay công sức mà họ đã bỏ ra. Đóng góp của ngƣời lao động cho tổ chức thƣờng
xuất hiện dƣới dạng: nỗ lực, lòng trung thành, sự chăm chỉ, cam kết, kỹ năng, khả
năng, khả năng thích ứng, linh hoạt, khoan dung, quyết tâm, nhiệt tình, tin tƣởng
vào cấp trên, sự hỗ trợ của đồng nghiệp, sự hy sinh cá nhân. Phần thƣởng từ tổ chức
thƣờng là phần thƣởng tài chính (lƣơng, phúc lợi, đặc quyền) hoặc phi tài chính nhƣ
công nhận, danh tiếng, trách nhiệm, lời khen, kích thích về kinh tế, cơ hội phát triển
thăng tiến, việc làm ổn định.
John Adams đề cập tới vấn đề nhận thức của ngƣời lao động về mức độ đƣợc
đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Giả thuyết cơ bản của học thuyết là
mọi ngƣời đều muốn đƣợc đối xử công bằng; các cá nhân trong tổ chức có xu
hƣớng so sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ nhận đƣợc với sự đóng góp
và các quyền lợi của những ngƣời khác. Ngƣời lao động sẽ cảm nhận đƣợc đối xử
công bằng, khi cảm thấy tỷ lệ quyền lợi/ đóng góp của mình ngang bằng với tỷ lệ đó
ở những ngƣời khác. Tƣ tƣởng đó đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Các quyền lợi của cá nhân Các quyền lợi của những người khác
= Sự đóng góp của cá nhân Sự đóng góp của những người khác
Do đó, để tạo động lực, ngƣời quản lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng giữa
sự đóng góp của cá nhân và các quyền lợi mà cá nhân đó đƣợc hƣởng. [42]
15
1.1.2.4. Học thuyết hệ thống hai yếu tố
F. Herzberg đƣa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo động
lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn và không thỏa mãn trong công
việc thành hai nhóm:
- Nhóm 1 bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thỏa mãn trong
công việc gọi là “yếu tố thúc đẩy” nhƣ: Sự thành đạt; sự thừa nhận thành tích; bản
chất bên trong của công việc; trách nhiệm lao động; sự thăng tiến. Đó là các yếu tố
thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của ngƣời lao động. Khi các nhu cầu này
đƣợc thỏa mãn thì sẽ tạo nên động lực và sự thỏa mãn trong công việc. Khi thiếu
vắng các yếu tố thúc đẩy ngƣời lao động sẽ biểu lộ sự không hài lòng, lƣời biếng và
thiếu sự thích thú làm việc. Những điều này gây ra sự bất ổn về mặt tinh thần.
- Nhóm 2 bao gồm các yếu tố thuộc về môi trƣờng tổ chức gọi là “yếu tố vệ
sinh” nhƣ: các chính sách và chế độ quản trị của công ty, tổ chức; sự giám sát công
việc; tiền lƣơng; các quan hệ con ngƣời; các điều kiện làm việc. Theo Herzberg, nếu
các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác dụng ngăn ngừa sự không thỏa
mãn trong công việc. Nhóm này có tác dụng duy trì trạng thái tốt, ngăn ngừa các
“chứng bệnh” – tức là các trạng thái và cảm giác tiêu cực trong lao động, chứ không
làm cho con ngƣời làm việc tốt hơn. Do đó, nếu chỉ riêng sự hiện diện của chúng thì
không đủ để tạo ra động lực và sự thỏa mãn trong công việc.
Học thuyết này chỉ ra đƣợc một loạt các yếu tố tác động tới động lực và sự
thỏa mãn của ngƣời lao động, đồng thời cũng gây đƣợc ảnh hƣởng cơ bản tới việc
thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu phê
phán rằng học thuyết này không hoàn toàn phù hợp với thực tế vì trên thực tế, đối
với một ngƣời lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động đồng thời chứ không tách
rời nhau nhƣ vậy. [42]
Tóm lại, qua nghiên cứu các học thuyết trên cho thấy có thể tạo động lực cho
- Tạo động lực làm việc thông qua tiền lƣơng, thƣởng, phụ cấp và phúc lợi.
- Tạo động lực làm việc thông qua môi trƣờng làm việc.
- Tạo động lực làm việc thông qua công việc.
ngƣời lao động bằng các cách thức sau:
16
1.2. Viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức năm 2010 “Đơn vị sự nghiệp công
lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” [34, tr.3]
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc nhận diện thông qua các yếu tố sau:
Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
Có tƣ cách pháp nhân;
Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc;
Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc trƣng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nƣớc,
Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính
chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo trình
tự, thủ tục chặt chẽ; là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nƣớc nhƣng
không mang quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng quản lý nhà nƣớc nhƣ: Xây
dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập
bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
1.2.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là tổ chức do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
17
nƣớc trong các lĩnh vực chuyên môn y tế nhƣ: Y tế dự phòng, khám bệnh, chữa
bệnh; điều dƣỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần, y dƣợc cổ truyền; kiểm nghiệm dƣợc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ
sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông
giáo dục sức khỏe [12, tr.1]
Chính vì vậy, sự nghiệp y tế rất cần đƣợc quan tâm, chú trọng lấy mục tiêu
chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời làm gốc tạo nền tảng bền vững để phát triển kinh
tế. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là cầu nối thực hiện những chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong phát triển xã hội. Các
hoạt động y tế là công cụ tiêu biểu để Đảng và Nhà nƣớc thực hiện chủ trƣơng,
chính sách của mình thông qua việc cắt giảm phí, lệ phí đối với những ngƣời có
công với cách mạng, các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo ngƣời cao tuổi, trẻ em.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là một công cụ để qua đó nhà
nƣớc có thể ổn định thị trƣờng của các dịch vụ y tế công cộng, đảm bảo cho mọi
ngƣời dân có cơ hội tiếp cận với những dịch vụ khám, chữa bệnh giá rẻ, hợp lí, phù
hợp với mọi tầng lớp trong xã hội, ai cũng có quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe, khám
và chữa bệnh theo nhu cầu.
1.2.1.3. Viên chức đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
Khái niệm viên chức: Theo Điều 2, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 của
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2012) Viên chức đƣợc quy định nhƣ sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ
hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” [34].
18
Đặc điểm chung của viên chức:
+ Là công dân Việt Nam.
+ Chế độ làm việc: không phân thành ngạch mà phân thành hạng viên chức
(có 4 hạng khác nhau) và làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Viên chức đƣợc
đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng hoặc đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc đơn phƣơng
chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo các trƣờng hợp đƣợc quy định
trong Luật Viên chức.
+ Việc tuyển dụng: phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập. Đối
với viên chức, ở một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật, đồng thời phải có sự
đồng ý bằng văn bản của ngƣời đại diện theo pháp luật.
+ Làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức đƣợc tính kể từ
khi đƣợc tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp
đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật Lao động.
+ Hình thức kỉ luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi
việc (không có hình thức hạ bậc lƣơng, giáng chức).
Khái niệm Viên chức đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế: Viên
chức đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
Khái niệm viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế: Viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế là viên chức đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các phòng,
ban của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
19
1.2.2. Đặc điểm viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.2.2.1. Đặc điểm của viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
nói chung
Thứ nhất, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế có
đầy đủ các đặc điểm chung của viên chức.
Thứ hai, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế cần có
sức khỏe tốt, nhanh nhậy, chính xác, để đáp ứng công việc thƣờng xuyên phải trực
đêm hoặc tăng ca; công việc mang tính đặc thù gắn liền với trách nhiệm trƣớc sức
khỏe của con ngƣời và giành giật từng giây, từng phút trƣớc tính mạng của ngƣời
bệnh để mang lại sự sống cho ngƣời bệnh.
Thứ ba, địa điểm làm việc của viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế, đa phần là các bệnh viện và các đơn vị đào tạo nhân lực y tế.
Thứ tư, môi trƣờng và thời gian làm việc của viên chức ở các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con ngƣời do
thƣờng xuyên tiếp xúc với hóa chất, mùi chất thải của ngƣời bệnh; phải trực đêm và
tăng ca khi cần, làm đảo lộn các nhu cầu sinh học của viên chức; phải đi lại liên tục để
chăm sóc, thăm khám ngƣời bệnh; phải đứng mổ nhiều giờ liền và tiếp xúc với bệnh
nhân lây nhiễm; phải chịu sức ép nặng nề về tinh thần khi tếp xúc với những ngƣời
bệnh không bình thƣờng về tinh thần và những ngƣời nhà của ngƣời bệnh có những
hành vi thiếu tôn trọng hoặc thô lỗ, những vấn đề đó đã gây ảnh hƣởng trực tiếp tới cả
sức khỏe về thể chất lẫn sức khỏe về tinh thần của viên chức.
Thứ năm, Viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
ngoài phải phải đảm đƣơng song song trọng trách, công việc của hai ngƣời thầy
(Thầy thuốc và Thầy giáo) ra thì họ còn phải đảm nhiệm thêm công việc của một
nhân viên hành chính văn phòng.
1.2.2.2. Đặc điểm của viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế
Viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y
tế làm những công việc nhằm phục vụ cho mục đích cứu ngƣời và đào tạo nhân lực
20
y tế, do đó hoạt động của họ có đặc điểm, chức năng nghề nghiệp gắn liền với hoạt
động đào tạo và gắn liền với con ngƣời. Do vậy, ngoài các đặc điểm của viên chức
nói chung thì viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế còn có những đặc điểm riêng nhƣ:
Thứ nhất, về tính chất công việc: viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là những viên chức thực hiện các công việc liên
quan đến thủ tục hành chính, hỗ trợ cho công tác giảng, dậy và các công việc của
giảng viên cũng nhƣ các y, bác sĩ và toàn thể viên chức, nhân viên trong đơn vị.
Thứ hai, về thời gian làm việc: một ngày, viên chức khối phòng, ban ở các
ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị đủ 8 tiếng, mỗi
tuần làm 5 ngày.
Thứ ba, về khối lƣợng công việc: viên chức khối phòng, ban ở các ĐVSNCL
trong lĩnh vực y tế đảm nhiệm khối lƣợng công việc nhiều và đòi hỏi sự liên tục.
Ngoài những công việc của một nhân viên hành chính văn phòng, họ còn phải làm
một số công việc đặc thù của hai ngành giáo dục và y tế nhƣ: quản lý điểm, quản lý
cơ sở vật chất, quản lý giờ học của học viên, sinh viên tại các bệnh viện thực hành.
Thứ tư, về năng lực và kĩ năng giải quyết công việc: mỗi viên chức khối
phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế cần có các kĩ năng
nhƣ: kĩ năng quản lý thời gian; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng giao tiếp tốt; kĩ năng
xử lý các tình huống; kĩ năng quản lý hành chính văn phòng; kĩ năng ngoại ngữ; kĩ
năng tin học; để có thể hoàn thành tốt công việc của mình, đòi hỏi họ phải nhiệt
tình, nhanh nhẹn, tháo vát; cần sự tỉ mỉ chính xác có quy củ, có tƣ duy khoa học và
cần có phƣơng pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có
năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công
việc đảm bảo tiến độ, chất lƣợng và hiệu quả.
Thứ năm, về trình độ chuyên môn: ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn
cần thiết theo từng vị trí việc làm, thì viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế cần phải nắm vững các quy định của pháp luật,
chế độ và chính sách thuộc ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực mà
mỗi viên chức đảm nhiệm, hiểu rõ về mục tiêu và đối tƣợng quản lý, hệ thống các
nguyên tắc và cơ chế quản lý theo từng khối, ngành.
21
Thứ sáu, về môi trƣờng làm việc: do khối lƣợng công việc nhiều và đòi hỏi
nhiều kỹ năng nên viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, ít có thời gian giao tiếp, chia sẻ
công việc với các nhân viên khác, dẫn tới sự nhàm chán trong công việc.
Thứ bẩy, về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản phúc lợi khác ở các đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế thì mức lƣơng, phụ cấp của viên chức khối
phòng, ban so với mức lƣơng, phụ cấp của khối y, bác sĩ và giảng viên là rất thấp.
Từ các đặc điểm trên của viên chức chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, cho thấy tầm quan trọng của họ và công tác tạo
động lực làm việc cho họ là rất cần thiết.
1.3. Tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.3.1. Khái niệm
Động lực của viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế là sự thúc đẩy khiến cho viên chức làm việc ở các khối phòng,
ban có thái độ làm việc hăng say, phát huy hết khả năng và sự sáng tạo đang tiềm ẩn
trong họ, nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động đào tạo nhân lực y tế của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Biểu hiện thể hiện động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban ở các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế:
Thứ nhất, Mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công
việc: nhận thức đƣợc yêu cầu của công việc, nhận thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình để sắp xếp quỹ thời gian phù hợp với khối lƣợng công việc đƣợc giao,
tìm cách hoàn thành công việc và không ngại bất cứ việc gì đƣợc giao. Hiệu quả,
kết quả thực hiện công việc chính là thƣớc đo chính xác nhất về mức độ hoàn thành
công việc.
Thứ hai, Mức độ, nỗ lực hoàn thành công việc: tinh thần làm việc cao, tính
tập trung cao độ, cƣờng độ làm việc và luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành
công việc đƣợc giao.
22
Khối lƣợng công việc hoàn thành Mức độ hoàn thành = ------------------------------------------ công việc đƣợc giao Khối lƣợng công việc đƣợc giao
Thứ ba, Mức độ, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc: khi mục tiêu đƣợc xác
lập thì sự kiên trì hoàn thành công việc đƣợc nâng cao hơn, sử dụng hiệu suất thời
gian tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu.
Thứ tư, Mức độ tham gia hoạt động chung: tính chủ động sáng tạo trong
công việc của ngƣời lao động biểu hiện bằng mức độ tham gia hoạt động chung,
tính tự giác làm việc mà không cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của ngƣời
đó, thể hiện ham muốn lao động, nhu cầu cống hiến, sự năng nổ, chịu khó, sự chủ
động giải quyết công việc, có trách nhiệm giải quyết công việc và các mối quan hệ
với đồng nghiệp.
Thứ năm, Mức độ gắn bó nghề nghiệp: luôn muốn chuyển công tác khác khi
có cơ hội hay mong muốn đƣợc gắn bó với công việc hiện tại, liệu viên chức đã
thực sự yêu thích công việc hay nhiệm vụ đƣợc giao hay chƣa, họ có thấy thoải mái
khi làm công việc đó và môi trƣờng làm việc có thuận lợi cho việc cống hiến để họ
thể hiện năng lực của bản thân hay không. Tổ chức có thể đƣa ra những điều chỉnh
chính sách và giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu của ngƣời lao động, tạo sự hài
lòng và gắn kết lâu dài của ngƣời lao động với tổ chức. Qua đó, tổ chức sẽ giữ chân
đƣợc các nhân viên có năng lực, giúp đỡ tổ chức thực hiện thành công các mục tiêu
đã đề ra.
Thứ sáu, Mức độ trung thành của nhân viên: Công tác tạo động lực đƣợc
hoàn thiện giúp ngƣời lao động có tinh thần làm việc hăng say hơn, ngƣời lao động
đƣợc hài lòng về các chính sách đãi ngộ nhân viên của tổ chức, tạo sự thỏa mãn cao
trong công việc. Tổ chức thực hiện tốt công tác tạo động lực cho ngƣời lao động là
nền tảng giúp ngƣời lao động tự nguyện gắn bó với tổ chức, tăng lòng trung thành
của họ.
Từ những phân tích về động lực, tạo động lực làm việc và viên chức khối
phòng, ban có thể hiểu: Tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các
23
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là quá trình nhà quản lí áp dụng tổng
hợp các chính sách, cách thức quản lí, biện pháp khuyến khích nhằm khơi dậy,
động viên, thôi thúc viên chức khối phòng, ban tự nguyện, chăm chỉ, hăng say và nỗ
lực làm việc để đạt kết quả cao nhất trong công việc.
1.3.2. Tầm quan trọng của tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban
ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
Thứ nhất, động lực của viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế là chất keo gắn kết viên chức khối phòng ban với khối
giảng viên, khối y bác sĩ và tổ chức, điều này tránh đƣợc tình trạng chảy máu chất
xám của tổ chức, giúp tổ chức ngày càng phát triển.
Thứ hai, viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế có động lực làm việc giúp cho hoạt động giáo dục đƣợc thông suốt,
liên tục góp phần hoàn thành mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là nhân tố quyết định hiệu quả công việc. Khi có
động lực làm việc tức là có khao khát đƣợc cống hiến, phát huy hết tài lực và sự
sáng tạo của mình để hoàn thành công việc góp phần phát triển tổ chức lớn mạnh
hơn nữa để đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ tư, viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế là một bộ phận góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi trong cải cách giáo dục, đào tạo nhân lực y tế theo hƣớng căn bản, toàn
diện, thực hiện phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới
và nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp hiện nay.
Do đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ theo xu hƣớng toàn cầu hóa của xã
hội hiện nay thì vấn đề tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là rất quan trọng và cần thiết.
24
1.3.3. Nội dung tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
- Tiền lương: Tiền lƣơng của viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự
1.3.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua tiền lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợi
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là khoản thu nhập chính thức, đƣợc nhận hàng
tháng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Tiền
lƣơng cơ bản đƣợc trả dựa trên cơ sở của ngành nghề cụ thể, trình độ và thâm niên
của viên chức. Tiền lƣơng là nguồn sống chính, có ảnh hƣởng trực tiếp đến mức
sống đại đa số viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế. Vì vậy, khi tiền lƣơng thấp, không đủ sống thì viên chức khối phòng, ban
sẽ tìm cách để đảm bảo và cân bằng cuộc sống của họ từ những khoản thu nhập
ngoài lƣơng; từ đó, lƣơng không còn là khoản thu nhập chính sẽ dần mất đi chức
năng kích thích viên chức khối phòng, ban làm việc; ảnh hƣởng trực tiếp tới tâm lý
của viên chức khối phòng, ban; làm họ thấy bất mãn, chán nản và không có động
lực làm việc. Chính vì vậy, cần đảm bảo mức lƣơng thích đáng cho viên chức khối
phòng, ban, xứng đáng với sức lao động của họ và đủ cho họ dựa vào đó để sống
- Tiền thưởng: Tiền thƣởng là khoản khuyến khích tài chính đƣợc chi trả vào
đƣợc và chăm lo cho gia đình họ.
cuối tháng hoặc cuối năm hoặc có thể chi trả đột xuất ghi nhận những thành tích của
viên chức. Khi đƣợc thƣởng có ghĩa là đƣợc ghi nhận, đƣợc tuyên dƣơng, giúp viên
chức cảm thấy phấn khích hơn khi lao động, giúp tăng cƣờng động lực làm việc
hiệu quả cho viên chức. Bởi vậy, cần xây dựng mức thƣởng (thu nhập ngoài lƣơng)
khác nhau và có tính cạnh tranh để viên chức có động lực luôn phấn đấu đạt đƣợc
mức độ cao nhất. Các mức thƣởng, khuyến khích phù hợp với kết quả làm việc: các
công việc phân chia theo nhóm, nên chia nhóm và thƣởng cho nhóm có thành tích
nổi trội hơn (phƣơng pháp này không chỉ tạo động lực cho cá nhân mỗi viên chức
khối phòng, ban mà còn cho cả nhóm giúp phát huy tinh thần làm việc tập thể); đƣa
ra chƣơng trình khuyến khích và khen thƣởng ngay từ đầu để mọi ngƣời đƣợc động
viên từ sớm;
25
- Phụ cấp: là khoản tiền ngoài lƣơng, đóng góp cơ bản vào phần bù đắp
những tổn hại tinh thần và sức khỏe mà viên chức phải chịu theo từng vị trí công
việc, ảnh hƣởng bởi những biến đổi của điều kiện lao động. Phụ cấp đúng mức,
đánh giá đƣợc sự quan tâm của đơn vị đối với viên chức về cả vật chất và tinh thần,
- Phúc lợi: đƣợc hiểu bao gồm là tất cả các khoản thù lao tài chính mà ngƣời
giúp cho viên chức có thêm động lực làm việc.
lao động nhận đƣợc ngoài các khoản thù lao trực tiếp. Hoặc có thể hiểu, phúc lợi là
khoản thù lao gián tiếp đƣợc trả dƣới dạng hỗ trợ cuộc sống cho viên chức, bao gồm
những khoản mà viên chức đƣợc bổ sung thêm ngoài tiền lƣơng, tiền thƣởng dƣới
dạng cả tiền mặt hay các dịch vụ đƣợc hƣởng với giá rẻ hoặc không mất tiền. Phúc
lợi xã hội có hai dạng: Phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện. (1) Phúc lợi bắt
buộc cho viên chức, ngƣời lao động theo quy định của pháp luật, là các phúc lợi tối
thiểu mà tổ chức phải đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế... Các khoản phúc lợi bắt buộc hiện nay gồm có 5 chế độ bảo hiểm xã hội
cho ngƣời lao động: trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; thai
sản; tử tuất; hƣu trí. (2) Phúc lợi tự nguyện, là các phúc lợi tổ chức đƣa ra, tùy thuộc
vào khả năng kinh tế của viên chức và sự quan tâm của lãnh đạo, nhƣ: Tiền ăn trƣa,
xăng xe đi lại, tiền điện thoại, hỗ trợ thuê nhà, mua bảo hiểm sức khỏe cho ngƣời
lao động. Phúc lợi góp phần vào việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
viên chức, thúc đẩy sự nhiệt huyết trong công việc và tạo dựng niềm tin cho viên
chức, tăng động lực làm việc cho họ đối với đơn vị.
1.3.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc
Môi trƣờng làm việc là tất cả những gì có liên quan ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi cá nhân, ảnh hƣởng
đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cá nhân và tổ chức. Môi trƣờng làm việc
bao gồm môi trƣờng vật chất và môi trƣờng phi vật chất (môi trƣờng tổ chức).
- Xây dựng môi trường làm việc, đề cao an toàn lao động: quan tâm tới
Thứ nhất, môi trƣờng vật chất
chăm sóc sức khỏe cho viên chức khối phòng, ban; xây dựng môi trƣờng và chế độ
26
làm việc thân thiện với họ nhƣ: thiết kế chƣơng trình làm việc khoa học, chế độ
nghỉ ngơi hợp lý, đầu tƣ trang thiết bị bảo hộ lao động; thiết kế các chƣơng trình bồi
dƣỡng về an toàn lao động; có chƣơng trình khám sức khỏe định kì; xây dựng quỹ
- Cải thiện điều kiện làm việc: điều kiện làm việc là tổng thể các yếu tố kĩ
trợ giúp tai nạn nghề nghiệp.
thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, công cụ lao động, đối tƣợng lao
động, năng lực lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện
làm việc của con ngƣời; điều kiện vật chất xung quanh, có liên quan chặt chẽ tới
công việc nhƣ: trang thiết bị, máy móc, phòng ốc, các thủ tục, quy định. Để công
việc đƣợc thực hiện tốt thì tổ chức cần cung cấp các điều kiện vật chất đầy đủ và
xây dựng các quy định hợp lý; phát hiện các trở ngại đối với công việc và đƣa ra các
biện pháp loại bỏ trở ngại đó; hƣớng dẫn hoặc trợ giúp công việc khi cần thiết và
quan trọng hơn là phải lắng nghe nhân viên để tạo điều kiện cho họ phản hồi. Ngoài
ra, cần cải thiện không gian xung quanh nơi làm việc, trang bị thêm nhiều cây xanh
ở những nơi nhƣ: cửa ra vào, bậc thang, hành lang, phòng họp, phòng làm việc và
những không gian khác để tạo thêm nhiều không gian xanh giúp cho không khí
trong lành hơn, đẹp hơn cũng là tạo thêm động lực cho viên chức khối phòng, ban.
Thứ hai, môi trƣờng phi vật chất (môi trƣờng tổ chức)
Nói tới môi trƣờng phi vật chất ở đây là môi trƣờng tổ chức, bao gồm cả môi
trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong tổ chức, những điều kiện về môi trƣờng
đều có thể tác động rất lớn lên động lực làm việc của viên chức, nhất là viên chức
khối phòng, ban. Nhƣng những yếu tố bên ngoài tổ chức nhƣ: quy định pháp luật,
văn hóa vùng miền, sự phát triển kinh tế sẽ nằm ngoài khả năng điều chỉnh của tố
chức; do vậy tổ chức chỉ có thể căn cứ vào những yếu tố bên trong của mình để điều
- Xây dựng chính sách nguồn nhân lực của tổ chức hướng tới người lao
chỉnh, thiết kế hoặc thay đổi phƣơng pháp tạo động lực cho viên chức.
động: Chính sách nguồn nhân lực của tổ chức sẽ thể hiện thái độ của tổ chức đối
với viên chức, nhất là viên chức khối phòng, ban bởi các chính sách đó thể hiện
đƣợc sự quan tâm hay thờ ơ của tổ chức với viên chức nhƣ: Lƣơng, thƣởng, phúc
27
lợi, việc bố trí sắp xếp nhân sự, đào tạo phát triển, phƣơng pháp đánh giá, những
chính sách này hƣớng tới viên chức - ngƣời lao động và lấy họ làm trung tâm, thân
thiện với họ nên luôn có tác dụng tích cực trong tạo động lực làm việc của đội ngũ
viên chức khối phòng, ban và ngƣợc lại. Các chính sách đó sẽ có tác dụng tạo cơ
chế cho các phƣơng pháp tạo động lực cụ thể, vì thế chúng cần đƣợc quan tâm xây
dựng từ sớm - trƣớc khi thực hiện công việc (ví dụ: muốn động viên viên chức bằng
những khóa học, đào tạo, huấn luyện chuyên môn thì trƣớc đó cần xây dựng một
- Xây dựng các mối quan hệ tổ chức lành mạnh: Mối quan hệ trong tổ chức
chính sách đào tạo phát triển có định hƣớng về nhu cầu của viên chức).
thƣờng phải quan tâm là hai mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên (cấp trên với
cấp dƣới) và nhân viên với nhân viên.
Đối với quan hệ lãnh đạo – nhân viên: Cần tạo dựng đƣợc sự kết nối bền
chặt tới khi ngƣời lãnh đạo thấu đạt đƣợc tình cảm của đội ngũ nhân viên, khi đó
ngƣỡi lãnh đạo có thể truyền tải tới nhân viên của mình một cách chân thực và rõ
ràng nhất các giá trị mình muốn truyền tải và từ đó sẽ gây ảnh hƣởng tới họ, khiến
họ trung thành hơn và tạo động lực cho họ làm những gì mình muốn họ làm.
Đối với quan hệ nhân viên - nhân viên: Ngƣời lãnh đạo có vai trò quan trọng
trong mối quan hệ giữa nhân viên với nhân viên, bởi lẽ ngƣời lãnh đạo là ngƣời có
vai trò định hƣớng giá trị cho cơ quan, tổ chức, đồng thời bằng hành động và phát
ngôn của mình có thể định hình văn hóa tổ chức cho tổ chức mình và làm gƣơng
- Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi, hài hòa để tăng cường độ tin cậy
thực hiện.
của viên chức khối phòng, ban đối với công việc: xây dựng lòng tin cho viên chức
khối phòng, ban về việc làm lâu dài và sự ổn định của công việc thông qua sự quan
tâm tới các nhu cầu tâm lý của họ để họ yên tâm công tác. Các nhu cầu đó là: (1)
Nhu cầu xã hội: tạo điều kiện cho viên chức khối phòng, ban có nhu cầu giao lƣu,
trao đổi, tiếp xúc với đồng nghiệp, khách hàng, đối tác, cấp trên, cấp dƣới. Việc này
có thể thực hiện đƣợc dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ tạo cho viên chức khối
phòng, ban đƣợc làm việc theo nhóm, tham gia vào các dự án, chƣơng trình, tham
28
dự hội nghị, hội thảo, các cuộc thảo luận, họp bàn. Ngoài ra có thể tổ chức các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, giao lƣu giữa các gia đình của viên chức bên
ngoài công việc để không chỉ tăng cƣờng sự thỏa mãn về nhu cầu giao lƣu, chia sẻ
trong công việc mà còn củng cố tình cảm thân thiết giữa họ (tổ chức các lớp học
ngoài giờ nhƣ: khiêu vũ, các lớp học Yoga, lớp tập thể dục nhịp điệu theo những
giai điệu truyền thống). (2) Nhu cầu được tôn trọng: đạt đƣợc kết quả hay giành
đƣợc mục tiêu, hoặc vƣợt mức kế hoạch đƣợc coi là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
vì nó mang đến cho viên chức khối phòng, ban cảm giác thỏa mãn lớn, đồng thời lại
có tính chất thôi thúc ngƣời ta tiếp tục đi lên. Cần thể hiện sự tôn trọng viên chức
khối phòng, ban qua các cách nhƣ: Thực hiện đánh giá công bằng; xây dựng cơ chế
cho phép viên chức, khối phòng, ban tham gia vào những công việc chung và tham
gia đóng góp ý kiến vào những công việc chung của tổ chức; tạo kênh tiếp thu ý
kiến phản hồi của viên chức khối phòng, ban, cũng có thể ủy quyền cho họ, giảm
mức độ giám sát đối với họ để họ cảm thấy bản thân đƣợc tin tƣởng. (3) Nhu cầu về
tinh thần: khi nói đến làm việc, mỗi ngƣời thƣờng hiểu “làm việc nghiêm túc”, khi
làm việc thì phải nghiêm túc, nhƣng nếu có thêm yếu tố vui vẻ vào công việc mà
vẫn không mất đi giá trị nghiêm túc của công việc sẽ làm cho công việc trở nên sinh
động mà không bị nhàm chán. Hơn nữa ngƣời Việt Nam thƣờng có câu “một nụ
cƣời bằng mƣời thang thuốc bổ”, nếu làm việc mà có thêm chút yếu tố vui vẻ sẽ làm
cho viên chức thấy sảng khoái hơn, giảm sự mệt mỏi, yêu công việc hơn và yêu nơi
làm việc của mình hơn. Điều đó sẽ thúc đầy sự nhiệt tình, cống hiến hết mình cho
công việc của mỗi viên chức khối phòng, ban.
- Cải thiện, mở rộng, làm mới công việc để công việc trở nên đa dạng hơn:
1.3.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua công việc
Sự đơn điệu là nhân tố triệt tiêu động lực, vì vậy cần thiết phải làm cho công việc
trở nên hấp dẫn hơn đối với viên chức khối phòng, ban; cấu trúc lại nội dung công
việc cũng nhƣ cấu trúc lại mức độ trách nhiệm của công việc theo cách mang tính
thách thức hơn, đòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn, có ý nghĩa hơn đối với viên chức khối
phòng, ban. Có thể áp dụng theo cách cải thiện công việc của Herzbert đã chỉ ra:
29
Cải thiện công việc theo chiều ngang: mở rộng công việc, tăng thêm phạm
vi của một công việc bằng cách giao thêm những nhiệm vụ mới cho ngƣời đảm
nhiệm nó, nhƣng vẫn ở trình độ tƣơng đƣơng với nhiệm vụ cũ.
Ví dụ: điều chỉnh chỉ tiêu bằng cách tăng yêu cầu đối với công việc, khối
lƣợng công việc vẫn hoàn thành đảm bảo chất lƣợng nhƣng thời gian sẽ phải hoàn
thành sớm hơn dự kiến, hoặc có thể giữ nguyên thời gian dự kiến nhƣng tăng năng
suất công việc, cụ thể hơn với nhân viên khối phòng, ban nhƣ: một ngƣời phụ trách
văn thƣ có thể giao thêm cả nhiệm vụ phụ trách lƣu trữ vì hai công việc này liên
quan chặt chẽ, mật thiết với nhau và đều đòi hỏi một số kĩ năng tƣơng tự. Tuy nhiên
nếu mở rộng công việc đòi hỏi phải kèm theo những điều kiện, chính sách phù hợp cho
viên chức, ngƣời lao động nếu không việc mở rộng sẽ không có tác dụng tăng cƣờng
động lực cho viên chức khối phòng, ban.
Ví dụ: Yêu cầu viên chức khối phòng, ban phải hoàn thành thêm khối lƣợng
công việc trong thời gian không đổi thì phải cung cấp thêm các thiết bị, máy móc,
điện thoại… để hỗ trợ công việc cho họ; đồng thời họ cần đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng
thêm để nâng cao kĩ năng chuyên môn, sử dụng, vận hành các thiết bị mới. Nếu
không, sẽ nhƣ là tạo thêm áp lực cho họ, bắt họ làm thêm việc mà không bồi dƣỡng,
không quan tâm tới họ thích đáng sẽ làm cho động lực làm việc của họ bị suy giảm.
Cải thiện công việc theo chiều dọc: Làm cho công việc giàu và phong phú
hơn. Cấu trúc lại công việc: giao thêm cho viên chức khối phòng, ban những trách
nhiệm mới và những nhiệm vụ đa dạng hơn những gì họ đang đảm nhiệm. Cũng có thể
hiểu đây là trao quyền và trách nhiệm (phân cấp) cho viên chức khối phòng, ban.
Ví dụ: Viên chức, ngƣời lao động có thể đƣợc giao nhiệm vụ để thực hiện
một số công việc mà trƣớc đây cấp trên của họ đã làm; điều này làm cho họ gánh
vác nhiều trách nhiệm hơn, phát triển ý thức về sự thăng tiến, trƣởng thành, có cơ
hội sử dụng những kĩ năng chƣa đƣợc sử dụng. Cải thiện công việc theo chiều dọc
(làm phong phú công việc) khác biệt với cải thiện công việc theo chiều ngang (mở
- Làm cho công việc trở nên quan trọng hơn: Phân tích công việc kĩ lƣỡng từ
rộng công việc) là tăng thêm nhiệm vụ và làm thay đổi mức độ đa dạng công việc.
30
đầu đến cuối để viên chức khối phòng, ban thấy đƣợc tầm quan trọng của công việc;
khẳng định tầm quan trọng ấy và ý nghĩa của công việc mà viên chức đảm nhiệm để họ
hiểu đƣợc kết quả làm việc của họ sẽ ảnh hƣởng thế nào tới hiệu quả hoạt động và uy
tín của tổ chức cũng nhƣ ảnh hƣởng tới đồng nghiệp …giúp họ hiểu và nhận biết đƣợc
vai trò, tầm quan trọng của họ và công việc họ đang làm sẽ đóng góp nhiều cho cơ
quan mình nếu họ thực hiện tốt công việc. Từ đó, có kế hoạch, định hƣớng thực hiện
công việc để đạt đƣợc kết quả cao nhất; nâng cao tầm quan trọng của công việc; tăng
mức độ trách nhiệm cho viên chức khối phòng, ban, tin tƣởng giao nhiệm vụ và công
nhận tài năng của họ; nghiêm túc nghiên cứu các đề xuất của viên chức khối phòng,
ban đã đƣa ra để có biện pháp và cách giải quyết phù hợp sẽ tạo thêm động lực làm
việc cho viên chức, nếu không sẽ làm giảm sự tin tƣởng của họ, kéo theo giảm sự nhiệt
tình trong công việc sẽ dẫn đến giảm hoặc mất động lực làm việc của họ; cho viên chức
khối phòng, ban có nhiều tự do hơn trong việc lựa chọn phƣơng pháp làm việc, trình tự
thực hiện công việc và nhịp độ tiến hành công việc. Ví dụ: có thể giao cho viên chức
làm theo khối lƣợng công việc trong qũy thời gian cho phép (một số viên chức ở các
phòng Đào tạo Đại học, Đào tạo Sau đại học, Quản lý sinh viên, Hành chính …); trừ
một số bộ phận đặc thù không thể lựa chọn giao theo khối lƣợng công việc mà buộc
phải trực đủ thời gian theo giờ hành chính (viên chức thuộc bộ phận Văn thƣ phải trực
- Cải thiện công việc thông qua luân phiên công việc: Thay đổi công việc của
dấu và công văn đi, công văn đến hàng ngày)
viên chức này với viên chức khác, từ phòng, ban này chuyển sang phòng, ban khác
làm việc, đây là cách làm tránh tính đơn điệu của công việc bởi ngƣời đƣợc luân
phiên sẽ học hỏi thêm đƣợc những tính năng mới, kĩ năng xử lý công việc, hiểu biết
thêm về lĩnh vực mới của một hoạt động tƣơng tự, mở rộng diện tiếp xúc và có cơ
hội để phát huy những khả năng đang tiềm ẩn trong con ngƣời họ, khi cần họ có thể
thay thế cho đồng nghiệp ở những vị trí mà họ đã từng đảm nhiệm. Việc cải thiện,
làm mới công việc giúp tạo thêm cơ hội cho viên chức khối phòng, ban đƣợc thể
hiện và chứng minh năng lực của bản thân, tăng cƣờng nhận thức, tích lũy thêm kỹ
năng và kinh nghiệm, mở rộng diện tiếp xúc, mở rộng cơ hội thăng tiến… do vậy
đây là cách tạo động lực làm việc hiệu quả.
31
- Cải thiện công việc thông qua phân quyền (trao quyền): Quyền hạn nếu chỉ
tập trung ở cấp cao thì mức độ động viên ngƣời lao động càng thấp vì họ quen dựa
vào quyết định của cấp trên, từ đó trở nên lệ thuộc, ít sáng tạo chủ động, ít đảm
đƣơng trách nhiệm trong công việc. Chia sẻ quyền lực sẽ giúp phát huy năng lực và
phẩm chất của viên chức, ngƣời lao động, nhất là viên chức khối phòng, ban. Giao
nhiệm vụ thông qua trao quyền để thực hiện đa dạng hóa kỹ năng của viên chức
khối phòng, ban ở mức độ cao hơn; tạo điều kiện cho viên chức khối phòng, ban
phát triển các kĩ năng và trở nên thành thạo trong một số nhiệm vụ cụ thể; cho viên
chức khối phòng, ban quyền tự chủ nhiều hơn, giảm mức độ giám sát; tăng cƣờng
cung cấp và trao đổi thông tin: lắng nghe phản hồi, kịp thời cung cấp các thông tin
phản hồi về hiệu quả công tác, cung cấp nhiều hơn nữa thông tin phản hồi về kết
quả công việc của viên chức khối phòng, ban; khuyến khích viên chức khối phòng,
ban đóng góp ý kiến, đề xuất ý tƣởng và cho phép họ đánh giá cấp trên; lôi kéo họ
vào việc xác định các mục tiêu công việc cũng nhƣ tham gia vào quá trình ra quyết
định đối với những quyết định tác động trực tiếp lên công việc của họ và khuyến
khích họ phát biểu về điều kiện làm việc.
Trao quyền là biểu hiện sự tin tƣởng của lãnh đạo với nhân viên. Đặc biệt đối
với viên chức khối phòng ban nếu đƣợc trao thêm quyền sẽ đem lại nhiều tích cực
bởi: họ có cảm giác đƣợc tín nhiệm, tin tƣởng; có thêm cơ hội đƣợc giao tiếp và hợp
tác; giúp họ cảm thấy tự tin hơn; cảm giác đƣợc là thành viên của tổ chức, tập thể
giống nhƣ thành viên của một gia đình… nhờ đó có tác dụng giúp họ trở nên năng
động hơn trong công việc, sáng tạo hơn và có thể cải thiện công việc theo ý tƣởng
của mình, họ trở nên có trách nhiệm và chủ động hơn khi đƣa ra quyết định mà
không cần xin phép cấp trên và chịu trách nhiệm về những quyết định đó.
Trao quyền mở ra một cách thức làm việc mới – cách thức làm việc dựa trên
sự tin tƣởng và trách nhiệm. Trao quyền phát triển đƣợc tâm lý ngƣời lao động nói
chung và viên chức khối phòng, ban nói riêng bởi ngày nay có nhiều nhân viên có
suy nghĩ tiến bộ, tinh thần sáng tạo, chủ động không muốn bị phụ thuộc vào mệnh
lệnh và sự giám sát, trừ khi họ cảm thấy nó công bằng.
32
Muốn thực hiện trao quyền, ngƣời lãnh đạo cần: đặt niềm tin ở cấp dƣới; thiết
lập quan hệ tốt trong công việc trên cơ sở tôn trọng, cảm thông chân thành; tích cực
chia sẻ thông tin và tăng cƣờng giao tiếp hai chiều với cấp dƣới; giúp cấp dƣới phát
huy năng lực bản thân; nhấn mạnh những điều tích cực. Do vậy, trao quyền thực sự rất
hữu ích trong việc tạo động lực cho cấp dƣới, hay nói cách khác là cho viên chức khối
phòng, ban bởi nó thực sự là một cách thức khích lệ, động viên ngƣời lao động vì trao
- Cải thiện công việc thông qua phân công công việc hợp lý, công bằng:
quyền đáp ứng nhiều khía cạnh nhu cầu tâm lý của con ngƣời.
Trƣớc khi giao nhiệm vụ cho viên chức, cần phải giải thích rõ cho họ về mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể để họ biết họ phải làm gì, đạt tới những gì, phải thỏa mãn những
yêu cầu nào trong công việc họ sẽ đảm nhận. Điều này giúp họ cảm thấy an toàn và
có thêm động lực để hoàn thành công việc. Phân tích, mô tả công việc để làm rõ
tính chất, đặc điểm, yêu cầu của công việc và từ đó phân công cho ngƣời có năng
lực, phẩm chất phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng nhƣ thể lực của
viên chức. Phân công nhiệm vụ trách nhiệm hợp lý dựa trên năng lực của mỗi nhân
viên, đƣợc đặt trong mối tƣơng tác với nhân viên khác và với tập thể viên chức. Đây
là việc cần làm ngay từ đầu vì sự không công bằng là kẻ thù của động lực làm việc
- Cải thiện công việc thông qua sự đánh giá và ghi nhận công việc: Sự công
trong mỗi viên chức, ngƣời lao động.
nhận, giao nhiệm vụ và trách nhiệm cũng là một hình thức công nhận tài năng, năng
lực làm việc của viên chức khối phòng, ban. Công nhận đƣợc thực hiện nhiều thông
qua hình thức đánh giá thành tích: biểu dƣơng hoặc phê bình thích đáng, chỉ biểu
dƣơng khi xứng đáng. Nếu sử dụng không thích đáng việc biểu dƣơng sẽ đồng nghĩa
với việc gửi đi một thông điệp sai lầm rằng “không cần thành tích, không cần đóng góp
nổi bật cũng đƣợc thƣởng”; Làm cho viên chức khối phòng, ban ghi nhận thành tích
lẫn nhau, họ sẽ cảm thấy đƣợc động viên nhiều hơn nữa; làm phong phú các hình thức
khen thƣởng, công nhận. Sự đánh giá cần kịp thời và đi kèm với thƣởng - phạt: thƣởng
phải công minh để đủ sức động viên, khuyến khích; phạt phải nghiêm minh thì mới có
tác dụng răn đe, để từ đó tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban.
33
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng,
ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.4.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân
Mỗi viên chức khối phòng, ban đều có thái độ làm việc và mục tiêu khác
nhau; vì vậy nghiên cứu, phân tích những yếu tố thuộc về cá nhân viên chức khối
phòng, ban là cơ sở để nhận xét, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái
độ làm việc của mỗi viên chức đó để phục vụ cho công tác tạo động lực làm việc
cho viên chức khối phòng, ban.
1.4.1.1. Các mục tiêu chính của viên chức khối phòng, ban
Mục tiêu là một ý tƣởng của tƣơng lai, hoặc kết quả mong muốn của một
ngƣời hay một nhóm ngƣời đã hình dung ra, kế hoạch và cam kết để đạt đƣợc.
Mục tiêu cá nhân là đích cuối cùng mà họ muốn đạt đƣợc, nó định hƣớng cho
mọi nỗ lực, giúp họ thôi thúc làm việc, phấn đấu và hành động của viên chức trong
suốt cuộc đời.
Mục tiêu nghề nghiệp là mục tiêu trên con đƣờng sự nghiệp, là động cơ thôi
thúc viên chức làm việc. Khi mục tiêu nghề nghiệp đƣợc phù hợp và thỏa mãn với
mục tiêu của tổ chức thì viên chức mới có động lực để làm việc.
Mục tiêu của mỗi cá nhân viên chức là không đồng nhất với nhau, thậm chí
có khi còn trái ngƣợc với nhau nên nhà quản lý cần hƣớng các mục tiêu cá nhân
đồng nhất với mục tiêu của tổ chức; truyền tải nềm tin và mục tiêu của tổ chức cho
viên chức sao cho mục tiêu cá nhân không mâu thuẫn với mục tiêu của tổ chức; có
cách thức tác động lên viên chức sao cho phù hợp với họ để giúp họ hoàn thành tốt
mục tiêu đó với mục tiêu mà tổ chức mong đợi.
1.4.1.2. Nhu cầu cá nhân viên chức khối phòng, ban
Nhu cầu là một hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời, rất đa dạng, phức tạp và
không giống nhau; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con ngƣời về vật chất
và tinh thần để tồn tại và phát triển.
Mỗi ngƣời khi tham gia vào một tổ chức đều có những mong muốn thỏa mãn
những nhu cầu riêng của mình. Nhu cầu thay đổi liên tục theo thời gian và kế tiếp
34
hết nhu cầu này sẽ nảy sinh nhu cầu khác. Có thể chia nhu cầu của con ngƣời thành
hai loại đó là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Hai nhu cầu này luôn cần đƣợc
thỏa mãn tốt nhất, vì vậy nhà lãnh đạo, quản lý cần nắm đƣợc tâm lý viên chức
muốn điều gì từ công việc của họ để giúp họ thỏa mãn đƣợc nhu cầu và đem lại
động lực lao động cho họ.
1.4.1.3. Năng lực cá nhân và khả năng của viên chức khối phòng, ban
Năng lực là tổ hợp tất cả các nhân tố, thuộc tính của một cá nhân nào đó phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động, một kế hoạch nào đó đƣợc đặt ra và phải
đảm bảo cho hoạt động hay kế hoạch đó đƣợc hoàn thành một cách nhanh chóng và
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Năng lực cá nhân thƣờng đƣợc hiểu là thái độ, kỹ năng, kiến thức của cá
nhân trong công việc. Năng lực của mỗi ngƣời khác nhau, nó đƣợc hình thành trong
quá trình phát triển của con ngƣời. Mỗi viên chức đều có năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ khác nhau, nếu họ đƣợc làm đúng sở trƣờng của mình, đúng công việc họ
yêu thích và đúng với khả năng của họ thì họ sẽ yêu thích và phát huy hết năng lực
của mình vào công việc; điều đó giúp họ có thêm động lực phấn đấu và tạo ra năng
suất, hiệu quả công việc cao hơn.
Đánh giá đúng năng lực, bố trí, sắp xếp công việc hợp lý cho viên chức, sẽ
phát huy tối đa nhất động lực làm việc cho họ và tạo đƣợc tính tích cực trong quá
trình thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.4.1.4. Tình trạng tài chính của viên chức khối phòng, ban
Khi cuộc sống còn khó khăn về mọi mặt thì hầu nhƣ viên chức đều cố gắng
làm việc để lo cho cuộc sống hiện tại của họ. Đôi khi họ phải nhận công việc làm
thêm, làm ca ngoài giờ để đảm bảo cuộc sống gia đình. Lúc này suy nghĩ của họ
luôn luôn lo lắng về kinh tế gia đình, họ sẽ chỉ cố gắng nhất để hoàn thành công
việc họ đang đảm nhiệm trong tổ chức mà không có thời gian suy nghĩ để phát triển
công việc đó thế nào là tốt nhất, cũng nhƣ tâm trí không hƣớng tới những phát minh
hay cống hiến ngoài khả năng của họ. Nếu tình trạng tài chính khó khăn thì viên
chức không toàn tâm toàn ý vào công việc và khó có thể phát huy hết đƣợc năng lực
35
của mình, bởi vậy nhà lãnh đạo nên nắm đƣợc tƣ duy và tình hình thực tế để khuyến
khích về vật chất cũng nhƣ tinh thần cho họ để tạo đƣợc động lực làm việc tốt nhất.
1.4.1.5. Đặc điểm nhân học của viên chức khối phòng, ban
Tâm lý, tuổi, giới tính, học vấn, dân tộc, tôn giáo, sở thích, quan niệm của
mỗi viên chức cũng ảnh hƣởng tới động lực làm việc của họ. Sự ảnh hƣởng đó là
khác nhau bởi ngƣời có độ tuổi càng cao thì càng có suy nghĩ chín chắn hơn, nhân
cách hoàn thiện hơn, có trách nhiệm hơn, cẩn thận hơn. Chính vì vậy nhà quản lý
cần nắm bắt đặc điểm tâm lý để quản lý và có cách tạo động lực tốt nhất cho họ.
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.4.2.1. Mục tiêu của tổ chức
Mỗi tổ chức, đơn vị đều có mục tiêu riêng của mình, những mục tiêu này cần
phải rõ ràng, dễ hiểu và cần truyền tải thông điệp của mục tiêu đó tới toàn bộ viên
chức để thúc đẩy họ hoàn thành công việc đƣợc giao. Khi đã hiểu rõ, mỗi viên chức
sẽ định hƣớng mục tiêu của mình sao cho phù hợp, đồng nhất với mục tiêu của tổ
chức, họ sẽ toàn tâm với công việc từ đó hoàn thành mục tiêu của tổ chức, giúp tổ
chức phát triển vững mạnh.
1.4.2.2. Văn hóa tổ chức
Là toàn bộ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong tổ chức. Nơi nào có đƣợc bầu
không khí văn hóa làm việc vui vẻ, không căng thẳng, nới đó có sự đoàn kết cao.
Bầu không khí nơi làm việc có ảnh hƣởng lớn tới hiệu quả và tâm lý ngƣời lao
động. Nơi có đƣợc bầu không khí làm việc tốt là nơi có sự đoàn kết cao và tạo cho
viên chức thực hiện các công việc dễ dàng, nhẹ nhàng hơn; sự hăng say, vui vẻ trên
tinh thần quan tâm, giúp đỡ và tƣơng trợ lẫn nhau cả trong công việc cũng nhƣ
trong cuộc sống. Chính vì vậy, văn hóa tổ chức rất quan trọng, tạo động lực làm
việc cho viên chức thông qua bầu không khí làm việc vui vẻ là một biện pháp đạt
hiệu quả cao.
1.4.2.3. Cơ cấu tổ chức
Công việc nào cũng có tính hấp dẫn và sự phức tạp riêng nên nhà quản lý cần
để tâm vấn đề này để giao nhiệm vụ phù hợp tới từng nhân viên, từng bộ phận; cần
xây dựng tiêu chuẩn công việc.
36
1.4.2.4. Phong cách lãnh đạo
Ngƣời lãnh đạo sử dụng hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp làm việc
tƣơng đối ổn định để tác động đến nhân viên nhằm xây dựng và quyết định cách
thức quản lý phù hợp với tổ chức. Ngƣời lãnh đạo lựa chọn phong cách lãnh đạo
phù hợp và linh hoạt sẽ tạo ra động lực làm việc cho nhân viên, sẽ dẫn dắt nhân viên
hành động theo mục tiêu của tổ chức. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, trƣớc hết ngƣời
lãnh đạo phải là tấm gƣơng sáng, phải công bằng, phải hiểu và tôn trọng nhân viên;
phải bảo vệ phẩm giá của họ ngay cả khi phê bình hiệu suất làm việc của họ; tạo
điều kiện để nhân viên phát huy hết năng lực, sở trƣờng của mình; sẵn sàng giúp đỡ
nhân viên khi cần thiết; đồng thời ngƣời lãnh đạo, quản lý phải là tấm gƣơng sáng,
mẫu mực tuân thủ và thực hiện các quy định của tổ chức.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về nhà nước
1.4.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật quy định về viên chức và vị trí việc
- Quy định về tiêu chuẩn viên chức, viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị
làm đối với viên chức
- Xác định vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Việc xác định vị trí việc làm cần tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý công chức; vị trí việc làm đƣợc xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề
nghiệp, chức vụ quản lý tƣơng ứng; bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai,
minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
Xây dựng khung năng lực tạo chỉ dẫn thực hiện một loạt hoạt động quản lý
nguồn nhân lực khác nhau và đảm bảo tính nhất quán trong việc thực hiện. Khung
năng lực có mục tiêu hỗ trợ thể chế hóa cách thức quản lý theo năng lực và quản lý
theo kết quả; mô tả các năng lực mà một công chức phải có để đủ khả năng thực thi
ở những cấp độ nhất định.
1.4.3.2. Sự hoàn thiện của những chính sách về quản lý viên chức
37
- Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: tuyển dụng, bố trí,
phân công, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dƣỡng; biệt
phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hƣu và thẩm quyền quản lý
viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1.4.3.3. Tình trạng chảy máu chất xám trong khu vực công
Tình trạng chảy máu chất xám chủ yếu là do thiếu động lực làm việc bởi
ngƣời tài thực sự chƣa đƣợc tôn vinh, chƣa đƣợc trú trọng để khai thác hết năng lực
của họ; tiền lƣơng trả cho họ không thỏa đáng, không hấp dẫn hấp dẫn; môi trƣờng
làm việc thiếu cơ hội phát triển làm cho họ thấy nhàm chán và dẫn tới bỏ việc để ra
làm ở khu vực tƣ nhân; tâm tƣ, nguyện vọng của những viên chức có năng lực thực
sự chƣa đƣợc quan tâm; tình trạng khi đánh giá thực thi nhiệm vụ, khen thƣởng
không dựa trên thành tích. Hơn nữa, hệ thống tiền lƣơng và cơ chế trả lƣơng trong
khu vực công còn nhiều vấn đề chƣa thỏa đáng; tiền lƣơng còn rất thấp và không đủ
sống để cân bằng với những chi phí sinh hoạt hàng ngày của viên chức, cũng không
phản ánh đúng năng lực, hiệu suất làm việc của viên chức.
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Với mục tiêu và nhiệm vụ đề ra ở chƣơng I, tác giả đã hệ thống hóa các vấn
đề lý luận về động lực, tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động nói chung và cho
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế nói riêng.
Trên cơ sở làm rõ đƣợc khái niệm động lực và tạo động lực làm việc cho
viên chức khối phòng, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế và
tầm quan trọng của tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở các đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, chƣơng này đã nghiên cứu những học
thuyết phổ biến về tạo động lực làm việc nhƣ: Hệ thống nhu cầu của Maslow, học
thuyết kỳ vọng, học thuyết công bằng, học thuyết hệ thống hai yếu tố. Vận dụng các
lý thuyết này vào các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, tác giả đã làm
rõ đƣợc 3 nội dung tạo động lực làm việc cho viên chức, ngƣời lao động gồm: yếu
tố thuộc về cá nhân viên chức, yếu tố thuộc về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế, yếu tố thuộc về nhà nƣớc.
Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các yếu tố làm ảnh hƣởng đến tạo
động lực làm việc của viên chức khối phòng ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế giúp nhận thấy, loại bỏ các yếu tố gây triệt tiêu động lực và là cơ
sở lý luận để tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng tạo động lực làm việc cho viên
chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam giai đoạn từ
11/2018 – 11/2020.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC KHỐI
PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Học viện Y - Dƣợc học cổ tuyền Việt Nam.
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, địa chỉ: số 2 - Phố Trần Phú -
Phƣờng Mộ Lao - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội; đƣợc thành lập theo Quyết
định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở
Trƣờng Trung học YHCT Tuệ Tĩnh. Chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Bộ Y
tế, chịu sự quản lý Nhà nƣớc về giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo, chịu sự quản
lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và chịu sự chỉ
đạo của các cơ quan chức năng khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Là
đơn vị hàng đầu trên cả nƣớc đào tạo nguồn nhân lực y dƣợc cổ truyền và các ngành
y tế khác ở trình độ đại học, sau đại học; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại,
thừa kế, bảo tồn và phát triển y dƣợc cổ truyền; nghiên cứu khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực y dƣợc.
Qua 15 năm hình thành và phát triển, đến nay Học viện đã phát triển vững
chắc trên mọi mặt, với 584 cán bộ, viên chức, ngƣời lao động. Trong đó có đông
đảo đội ngũ cán bộ, giảng viên, thầy thuốc là các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sỹ,
Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa 1, Bác sỹ chuyên khoa 2, Bác sỹ đa khoa, Bác sỹ y
học cổ truyền, Kỹ sƣ, Cử nhân các ngành thuộc chuyên môn nghiệp vụ khác nhau;
Có đội ngũ nhân viên đa dạng về ngành, nghề và phong phú về độ tuổi và trú trọng
đầu tƣ trang thiết bị phục vụ học tập, giảng dạy cũng nhƣ lĩnh vực nghiên cứu khoa
học đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ của Học
viện trong tình hình phát triển giáo dục cũng nhƣ phát triển nguồn nhân lực y tế
hiện nay.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam
40
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
41
Theo Quyết định số 5545/QĐ-BYT, ngày 11/9/2018 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam trực thuộc Bộ Y tế; Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam có chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
2.1.1.1. Chức năng
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam có chức năng đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực ở trình độ Đại học, sau đại học chuyên ngành y dƣợc cổ truyền, y đa
khoa, dƣợc và các chuyên ngành khác thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; đào tạo,
bồi dƣỡng viên chức chuyên ngành y tế theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tổ
chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; bảo tồn, phát
triển các bài thuốc về y học cổ truyền; tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân và xã
hội theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam có những nhiệm vụ:
- Xác định sứ mạng, tầm nhìn, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển Học
viện phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể và tầm nhìn đã xác định.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực y tế ở trình độ đại học, sau đại học
thuộc chuyên ngành y dƣợc cổ truyền, y đa khoa, dƣợc và các chuyên ngành khác
thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng
lực thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu phát triển ứng dụng khoa học và
công nghệ tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có khả năng sáng tạo và trách nhiệm
nghề nghiệp, đáp ứng với việc làm trong xã hội, đáp ứng nhu cầu nhân lực y dƣợc
nói chung và nhân lực y dƣợc cổ truyền nói riêng trong công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
- Xây dựng chƣơng trình đào tạo tiên tiến, dựa trên nguyên tắc đào tạo theo
hƣớng kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại phù hợp yêu cầu trong nƣớc và
quốc tế nhằm liên tục nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngƣời tuyển
dụng, bảo đảm sự liên thông giữa các chƣơng trình và trình độ đào tạo.
42
- Tuyển sinh và quản lý ngƣời học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
giảng viên, viên chức, ngƣời lao động, cán bộ quản lý và ngƣời học; dành kinh phí
để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội, đối
tƣợng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kính tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; bảo đảm môi trƣờng sƣ phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lƣợng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lƣợng giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh; tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực y dƣợc cổ truyền, y dƣợc và các lĩnh vực khác liên
quan theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật giáo dục, Luật giáo dục
đại học và các quy định khác của pháp luật.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc về các lĩnh vực đào
tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ y tế, sản xuất, kinh doanh và các lĩnh
vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh, phát triển bệnh viện thực hành,
các trung tâm, cơ sở dịch vụ khoa học kỹ thuật để phục vụ công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học, cung ứng dịch vụ y tế, sản xuất, kinh doanh.
- Quản lý công chức, viên chức, ngƣời lao động; tuyển dụng, quản lý, đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, ngƣời lao động phù
hợp với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của Học viện theo quy định của Pháp luật. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Học viện theo phân cấp của Bộ
Y tế và các quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi Học viện đặt trụ sở.
43
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Bộ trƣởng Bộ y tế và các cơ quan
có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đƣợc quy
định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện, bao gồm: Hội đồng Học viện;
Ban Giám đốc Học viện; các Phòng chức năng; các Khoa; các Bộ môn; các Đơn vị
trực thuộc; Hội đồng khoa học và đào tạo - Hội đồng tƣ vấn; Đảng ủy Học viện,
Công đoàn Học viện.
2.1.2. Tình hình đội ngũ nhân sự tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Với vai trò đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Y tế, Đội ngũ viên chức Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là những ngƣời có trình độ chuyên môn luôn
đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay. Tính đến tháng 11
năm 2020 Học viện có 584 cán bộ bao gồm viên chức, ngƣời lao động. Trong đó có
455 viên chức chiếm tỷ lệ 77,91%; có 8 lao động hợp đồng 68 chiếm tỷ lệ 1,37%;
và 121 lao động hợp đồng chuyên môn chiếm tỷ lệ 20,72%. Theo số liệu thống kê
cho thấy viên chức, ngƣời lao động ở độ tuổi từ 30 - 50 tuổi là nhiều nhất, chiếm
70.89% trên tổng số nhân lực của Học viện, là độ tuổi giàu kinh nghiệm chuyên
môn cũng nhƣ kinh nghiệm làm việc, cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực y tế của học viện (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Nhân lực Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Chỉ tiêu Số lượng cán bộ Tỷ lệ %/ tổng số Cán bộ
Tổng số nhân lực: 100 % 584
- Tuổi > 50
Viên chức: 77.91 % 455
- Tuổi 30-50
5,82 % 34
- Tuổi < 30
70,89 % 414
1,19 % 7
Hợp đồng 68: 1.37 % 8
Hợp đồng chuyên môn: 20.72 % 121
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt
Nam năm 2020
44
Số lƣợng viên chức Học viện rất đa dạng về chức danh nghề nghiệp, có tới
27 chức danh nghề nghiệp khác nhau, trong đó có 44.62% viên chức là giảng viên,
8.79 % viên chức là chuyên viên, 18.90% viên chức là điều dƣỡng hạng 4, còn lại
các chức danh nghề nghiệp khác chiếm tỉ lệ rất ít, từ 0.22% đến 4.40% theo từng
chức danh. (xem bảng 2.2).
Bảng 2.2. Chức danh nghề nghiệp của viên chức
STT Chức danh nghề nghệp Số lượng
Tổng số viên chức
1. Giảng viên 2. Bác sĩ 3. Bảo tàng viên 4. Cán sự 5. Chuyên viên 6. Chuyên viên cao cấp 7. Chuyên viên chính 8. Điều dƣỡng hạng 3 9. Điều dƣỡng hạng 4 10. Dƣợc hạng 4 11. Dƣợc sĩ 12. Giảng viên cao cấp 13. Giảng viên chính 14. Hộ sinh hạng 4 15. Kế toán viên 16. Kế toán viên Trung cấp 17. Kỹ thuật Y hạng 4 18. Kĩ sƣ 19. Lƣu trữ 20. Lƣu trữ viên trung cấp 21. Nghiên cứu viên 22. Nhân viên kĩ thuật điện nƣớc 23. Nhân viên kĩ thuật thiết bị y tế 24. Nhân viên kĩ thuật 25. Thƣ viện viên hạng 3 26. Thƣ viện viên hạng 4 27. Tuyên truyền viên trung cấp Tỷ lệ %/ tổng số viên chức 44.62 % 4.18 % 0.22 % 0.22 % 8.79 % 0.44 % 0.88 % 0.22 % 18.90 % 4.40 % 0.88 % 2.20 % 3.08 % 0.88 % 3.30 % 0.66 % 3.30 % 0.22 % 0.22 % 0.44 % 0.22 % 0.22 % 0.22 % 0.44 % 0.44 % 0.22 % 0.22 % 455 203 19 1 1 40 2 4 1 86 20 4 10 14 04 15 03 15 1 1 2 1 1 1 2 2 1 1
Nguồn: phòng Tổ cức cán bộ
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
45
Về cơ bản số lƣợng viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã
đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực y tế và nhu cầu hoạt động và phát
triển của Học viện cũng nhƣ đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay.
Đội ngũ giảng viên trên tổng số viên chức Học viện là 44,62 % và trên tổng số
nhân lực của Học viện là 34,77%. Ngoài ra Học viện còn có đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng giầu kinh nghiệm lâm sàng, có kĩ thuật cao và chuyên sâu về nghiệp vụ, là các
chuyên gia, bác sỹ hàng đầu của các Bệnh viện lớn tại Hà Nội (xem bảng 2.3).
Bảng 2.3. Cơ cấu Giảng viên
Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ% / tổng số Nhân lực
Giảng viên cơ hữu tại Học viện 203/584 (34.77 %) 203
Giảng viên 183 Cán bộ
Giảng viên chính 11 Cán bộ
Giảng viên cao cấp 09 Cán bộ
Tỷ lệ Giảng viên/ tổng CC,VC 203/455 Chiếm tỉ lệ 44,62 %
Giảng viên thỉnh giảng 372 (Kiêm nhiệm các Bệnh
viện)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động
của Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2020
Trình độ chuyên môn hiện nay của viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ
truyền Việt Nam có: Phó Giáo sƣ: 12 ngƣời (2,64%); Tiến sỹ: 32 ngƣời (7,03%);
Bác sĩ Chuyên khoa 2: 06 ngƣời (1,32%); Thạc sĩ: 215 ngƣời (47,25%); Bác sĩ
chuyên khoa 1: 14 ngƣời (3,08%); Đại học: 111 ngƣời (24,40%); Cao đẳng: 32
ngƣời (7,03%); Trung cấp: 33 ngƣời (7,25%). Với cơ cấu nhƣ trên cơ bản đã đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực y tế của Học viện Y - Dƣợc
học cổ truyền Việt Nam (xem bàng 2.4).
46
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của viên chức
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020
STT Học hàm/học vị Số lượng Tỷ lệ %/ tổng số viên chức
Tổng số viên chức 455
2.64 % 1. Phó giáo sƣ 12
7.03 % 2. Tiến sĩ 32
1.32 % 3. Bác sĩ Chuyên khoa 2 06
47.25 % 4. Thạc sĩ 215
3.08 % 5. Bác sĩ Chuyên khoa 1 14
24.40 % 6. Đại học 111
7.03 % 7. Cao đẳng 32
7.25 % 8. Trung cấp 33
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
2.2. Khái quát về viên chức và động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
2.2.1. Viên chức khối phòng, ban
Bảng 2.5. Số lƣợng viên chức theo đơn vị
STT Đơn vị làm việc Số lượng Tỷ lệ %/ tổng số viên chức
Tổng số viên chức 455
0.88 % 1. Ban Lãnh đạo 04
33.41 % 2. Đơn vị trực thuộc 152
53.63 % 3. Bộ môn 244
12.09 % 4. Phòng, ban 55
= 33/455*100 = 7.25 % Cán bộ cơ hữu ở bộ môn, 33 Kiêm nhiệm1/2 = 7,25%/2 kiêm nhiệm ở phòng, ban = 3,6%
Nguồn: phòng Tổ chức cán bộ Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
47
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là một trong những đơn vị sự
nghiệp y tế công lập, có nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng
nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Năm 2020 Học viện có 455
viên chức nhƣng chỉ có 88 viên chức làm việc tại các phòng, ban, trong đó có 55
viên chức cơ hữu (12,09%) và 33 viên chức kiêm nhiệm (chính nhiệm ở bộ môn và
kiêm nhiệm ở phòng, ban) chiếm 7.25%. Tính tỉ lệ số viên chức có thời gian thực tế
làm việc tại phòng, ban là 15,69% (12,09 + 7,25/2 = 15,69%) trên tổng số viên chức
của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam (xem bảng 2.5 ở trên).
Bảng 2.6. Số lƣợng viên chức cơ hữu, kiêm nhiệm ở các phòng, ban
Số lượng viên chức Tỷ lệ %
STT Đơn vị làm việc Trên tổng Cơ Kiêm Tổng
VC hữu nhiệm cộng
Tổng số viên chức khối phòng, ban 55 33 100 % 88
1. Phòng tổ chức cán bộ 7 4 11 12.50 %
2. Phòng Đào tạo Sau đại học 2 4 6 6.82 %
3. Phòng Đào tạo Đại học 4 8 12 13.64 %
4. Phòng Hành chính – Tổng hợp 17 2 19 21.59 %
5. Phòng Tài Chính Kế toán 8 0 8 9.09 %
6. Phòng Quản lý chất lƣợng 1 8 9 10.23 %
7. Phòng Công tác chính trị và Quản 3 3 6 6.82 % lý sinh viên
8. Phòng Nghiên cứu Khoa học và 4 4 8 9.09 % hợp tác Quốc tế
9. Phòng Vật tƣ – Trang thiết bị và 9 0 9 10.23 % công trình y tế
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Đội ngũ viên chức khối phòng, ban hiện nay cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu
cầu công việc về phát triển của Học viện, tuy nhiên số lƣợng viên chức kiêm nhiệm
48
ở phòng ban và chính nhiệm ở bộ môn còn nhiều, đôi khi gây nên việc chậm trễ
hoặc quá tải về công việc và các thủ tục hành chính. Qua số liệu nghiên cứu cho
thấy số viên chức chính nhiệm ở bộ môn, kiêm nhiệm ở phòng, ban chủ yếu ở các
phòng: phòng Đào tạo Sau đại học có 6 viên chức, trong đó 4 viên chức kiêm
nhiệm; phòng Đào tạo Đại học có 12 viên chức, trong đó 8 viên chức kiêm nhiệm
và Phòng Quản lý chất lƣợng có 9 viên chức, trong đó 8 viên chức kiêm nhiệm. Đó
đều là các phòng liên quan và ảnh hƣởng mật thiết tới chất lƣợng đào tạo. Viên
chức ở các phòng này phải làm rất nhiều các thủ tục hành chính, ngoài việc hoàn
thành nhiệm vụ giảng dạy của bộ môn, họ còn phải đảm nhiệm và hoàn thành khối
lƣợng lớn công việc ở phòng, ban và cập nhật, triển khai, thực hiện các văn bản mới
của Bộ về các lĩnh vực chuyên môn, chuyên trách. Ở các phòng chức năng khác
cũng vậy, mỗi phòng, ban đều có chức năng, nhiệm vụ chuyên môn riêng biệt và
chức năng phối hợp để công việc đạt hiệu quả cao nhất, nhƣng tỷ lệ viên chức phải
kiêm nhiệm cao, vì thế chƣa hoàn toàn đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển hiện nay
của Học viện. Chính vì vậy, cần thực hiện phân công lao động theo đúng đề án vị trí
việc làm và cần tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban hiện nay là rất cần thiết
(xem bảng 2.6 ở trên).
Sự khác nhau của viên chức khối giảng viên và viên chức khối phòng ban
chủ yếu ở mức hƣởng lƣơng, phụ cấp và thời gian làm việc: viên chức khối giảng
viên ngoài thời gian giảng bài trên lớp có thể nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
tài liệu tại thƣ viện, tại nhà, thậm trí có thể có thời gian đi giảng thêm hoặc kinh
doanh ở bên ngoài. viên chức khối phòng, ban phải làm việc đủ 8 giờ/ngày, đủ
40 giờ/tuần tại Học viện và có nhiều khi phải làm thêm giờ mới đáp ứng đƣợc
khối lƣợng công việc. Bị gò bó về khối lƣợng công việc và thời gian nhƣ vậy nên
họ khó có thể tìm đƣợc công việc làm thêm để có thêm thu nhập đáp ứng cho
cuộc sống thƣờng ngày của họ. So với viên chức khối giảng viên thì viên chức
khối phòng, ban cần đƣợc động viên, quan tâm và tạo động lực làm việc cho họ
lúc này là rất cần thiết.
49
2.2.2. Động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học
cổ truyền Việt Nam
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực y tế, có chức năng và nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực Y tế. Với số
lƣợng viên chức khối phòng, ban là 88 ngƣời tuy không nhiều song đó là nguồn lực lao
động quan trọng, là khối viên chức phục vụ cho hoạt động đào tạo và góp phần phát
triển Học viện ngày càng lớn mạnh hơn. Làm thế nào để mỗi cá nhân viên chức đó đều
tự nguyện phát huy đƣợc hết khả năng sáng tạo và năng lực của mình trong thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao? Đây cũng là vấn đề đã và đang đặt ra của tất cả các cơ quan, tổ
chức nói chung và của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam nói riêng.
Biểu hiện của động lực đƣợc nhận biết thông qua những hành vi của viên
chức nhƣ: Mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công việc;
mức độ hoàn thành công việc; mức độ, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc; mức
độ tham gia hoạt động chung, hoạt động tập thể; mức độ gắn bó nghề nghiệp.
Để nhận biết đƣợc chính xác về thực trạng động lực làm việc của viên chức
khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam và những ƣu,
nhƣợc điểm, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại đó, tác giả đã tiến hành điều tra,
khảo sát đối với 88 viên chức khối phòng, ban của Học viện, và đã tìm hiểu động
lực của viên chức qua một số biểu hiện sau:
2.2.2.1. Mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công việc
Để đánh giá mức độ này, tác giả tiến hành khảo sát viên chức khối phòng
ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam và tìm hiểu ở các khía cạnh sau:
Bảng 2.7. Mức độ am hiểu về công việc mà viên chức đang đảm nhận
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Hiểu rất rõ 20 22.73%
2. Hiểu rõ 56 63.64%
3. Hiểu sơ qua 10 11.36%
4. Không hiểu 2 2.27%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
50
Thứ nhất, mức độ am hiểu về công việc: viên chức khối phòng, ban Học viện
Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã tìm hiểu và hiểu rõ về công việc mình đang
làm về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao; cách thức thực hiện những công
việc đƣợc giao. Điều đó thể hiện ở kết quả thu đƣợc khi điều tra qua các mức độ là:
Hiểu rõ (63.64%); hiểu rất rõ (22.73%). Tuy nhiên vẫn có những viên chức chỉ xác
định làm việc trong bộ máy nhà nƣớc mà chƣa tìm hiểu kĩ về công việc mình đang
làm nên chỉ hiểu sơ qua (11.36%) và không am hiểu về công việc mình đảm nhiệm
(2.27%). Nhƣ vậy đa phần viên chức hiểu rõ về công việc mình đang làm, đồng
nghĩa với việc họ sẽ xác định đúng mục đích, phƣơng hƣớng hành động, tránh đƣợc
những tình trạng trùng lặp, lồng ghép hay bỏ sót công việc. Nhận thức đúng và đầy
đủ về trách nhiệm và nghĩa vụ là yếu tố quan trọng đối với việc hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mỗi viên chức; giúp họ làm việc một cách khoa học và tiết kiệm đƣợc
thời gian (xem bảng 2.7 ở trên).
Bảng 2.8. Điều viên chức hài lòng nhất trong công việc
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Có điều kiện, môi trƣờng làm việc tốt 15 17.05%
2. Tiền lƣơng, thƣởng ổn định 34 38.64%
3. Công việc phù hợp với năng lực, sở trƣờng 20 22.73%
4. Có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến 5 5.68%
5. Công việc có quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng 5 5.68%
6. Đƣợc trao quyền tự chủ khi thực hiện công việc 7 7.95%
7. Lý do khác 2 2.27%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Thứ hai, tác giả tìm hiểu thêm về tâm lý, cảm xúc của viên chức khối phòng,
ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam về công việc hiện tại qua sự hài
lòng của họ về công việc. Kết quả thu đƣợc: 38.64% viên chức hài lòng về sự ổn
định của tiền lƣơng, thƣởng; 22.73% viên chức cảm thấy công việc phù hợp với
năng lực, sở trƣờng; 17.05% viên chức nhận thấy có điều kiện, môi trƣờng làm việc
51
tốt và một số cảm nhận khác nhƣ: có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến;
đƣợc trao quyền tự chủ khi thực hiện công việc; công việc có quyền hạn và trách
nhiệm rõ ràng; lý do khác lại chiếm tỷ lệ thấp thể hiện viên chức chƣa hài lòng về
các khía cạnh đó (xem bảng 2.8 ở trên).
Qua phân tích các kết quả điều tra cho thấy, viên chức khối phòng, ban Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Tỷ lệ viên
chức hài trong công việc chƣa nhất quán và rời rạc ở các khía cạnh khác nhau, chƣa
gắn kết đƣợc tinh thần chung của tập thể. Tiền lƣơng, thƣởng mới đƣợc viên chức
đánh giá là mang tính ổn định, chƣa có sức thuyết phục và chƣa đáp ứng đƣợc đời
sống của họ. Chính vì vậy tuy đa phần họ am hiểu về công việc mình đang làm
nhƣng chƣa có sự say mê, hứng thú trong công việc, chƣa phát huy hết khả năng,
năng lực của bản thân.
2.2.2.2. Mức độ hoàn thành công việc
Muốn hoàn thành công việc tốt thì trƣớc tiên viên chức khối phòng, ban phải
hài lòng hoặc chấp nhận công việc mình đảm nhiệm kể cả khi gặp khó khăn hoặc
trở ngại không mong muốn.
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng của viên chức với công việc hiện nay
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Rất hài lòng 0 0.00%
2. Hài lòng 15 17.05%
3. Bình thƣờng 28 31.82%
4. Không hài lòng 45 51.14%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Tác giả đã tìm hiểu mức độ hài lòng của viên chức khối phòng ban Học viện
Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam qua nghiên cứu mức độ hài lòng của họ đối với
công việc hiện nay và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 51.14% viên chức cảm thấy không
hài lòng, 31.82% viên chức cảm thấy bình thƣờng và chỉ có 17.05% viên chức hài
lòng với công việc mình đang đảm nhận. Kết qủa này cho thấy họ chƣa thực sự
52
đƣợc quan tâm về đời sống tâm lý, vật chất và còn gặp nhiều khó khăn (xem bảng
2.9 ở trên).
Khảo sát mức độ hoàn thành công việc của viên chức khối phòng, ban Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, tác giả thu đƣợc kết quả: 5.68% viên chức
hoàn thành ở mức độ rất tốt; 65.91% ở mức độ tốt và 28.41% ở mức độ không tốt.
Điều này cho thấy hiệu quả công việc chƣa cao (xem bàng 2.10).
Bảng 2.10. Mức độ hoàn thành công việc của viên chức
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Rất tốt 5 5.68%
2. Tốt 58 65.91%
3. Không tốt 25 28.41%
4. Rất tồi tệ 0 0.00%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Qua khảo sát mức độ hoàn thành công việc của viên chức Học viện Y - Dƣợc
học cổ truyền Việt Nam cho thấy, tuy viên chức khối phòng, ban chƣa có đƣợc sự
say mê, hứng thú trong công việc nhƣng họ luôn cố gắng hoàn thành đúng công
việc theo đúng tiến độ, thậm chí một số viên chức còn vƣợt tiến độ theo kế hoạch,
quy định bởi họ tự ý thức đƣợc trách nhiệm của mình đối với công việc. Bên cạnh
đó, còn có một trong số ít viên chức chƣa hoàn thành đúng tiến độ do điều kiện vật
chất, điều kiện thời gian, do tâm lý lo lắng cho đời sống cá nhân và do cả sự phối,
kết hợp móc xích giữa các phòng, ban với nhau làm cho họ chƣa thể toàn tâm toàn ý
với công việc đƣợc.
2.2.2.3. Mức độ, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc
Để đánh giá đƣợc mức độ, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của viên
chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, tác giả đã tiến
hành nghiên cứu qua hai khía cạnh sau:
Một là, về mức độ sử dụng thời gian làm việc của viên chức khối phòng, ban
để giải quyết công việc chuyên môn, sau khi điều tra, tác giả thu đƣợc kết quả sau:
53
58/88 viên chức sử dụng hoàn toàn thời gian làm việc của mình để giải quyết công
việc chuyên môn chiếm tỉ lệ 67.05%; Số còn lại là 23.86% viên chức sử dụng 2/3
thời gian; 6.82% viên chức sử dụng 1/2 thời gian và 2.27% viên chức sử dụng 1/3
thời gian làm việc để giải quyết công việc chuyên môn (xem bảng 2.13).
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng thời gian làm việc của viên chức
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Hoàn toàn thời gian 59 67.05%
2. 2/3 thời gian 21 23.86%
3. 1/2 thời gian 6 6.82%
4. 1/3 thời gian 2 2.27%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Hai là, khung thời gian viên chức làm việc đạt hiệu quả nhất trong ngày. Tác
giả tìm hiểu qua câu hỏi khảo sát đối với viên chức “Thời gian làm việc hiệu quả
nhất đối với ông/ bà là khung giờ nào trong ngày?” và thu đƣợc kết quả: 71.59%
viên chức cảm thấy yêu thích làm việc và đạt hiệu quả ở khung giờ từ 8h - 10h, bởi
khung giờ đó con ngƣời cảm thấy thoải mái sảng khoái nhất sau một đêm đƣợc nghỉ
ngơi để lấy lại tinh thần.
Bảng 2.12. Khung thời gian viên chức làm việc hiệu quả nhất
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. 8h – 10h 63 71.59%
2. 10h-12h00 12 13.64%
3. 13h00 – 15h00 8 9.09%
4. 15h00-17h00 5 5.68%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Tiếp đó là khung giờ 10h-12h (13,64%), vẫn trong khung giờ làm vệc của
buổi sáng, hầu nhƣ sự tập trung và hứng thú khi làm việc đều bị ảnh hƣởng bởi tâm
54
lý và sức khỏe. Buổi chiều số lƣợng viên chức cảm thấy làm việc hiệu quả vào các
khung giờ 13h-15h (9.09%) và 15h-17h (5.68%) là rât ít, do thƣời gian nghỉ trƣa ít,
bao gồm cả thời gian ăn trƣa là 60 phút (xem bảng 2.12).
Qua khảo sát mức độ, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc cho thấy viên
chức khối phòng, ban cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa về đời sống tinh thần cũng
nhƣ đời sống vật chất để tạo bầu không khí vui vẻ giúp viên chức có thêm động lực
và sự hăng say để công việc đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
2.2.2.4. Mức độ tham gia hoạt động chung, hoạt động tập thể
Bất kì tập thể nào cũng là một thực thể tập hợp có tổ chức của những ngƣời
cùng làm việc theo sự phân công nhiệm vụ rõ ràng nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
mà từng cá nhân riêng lẻ không thể đạt đƣợc. Hoạt động chung, hoạt động tập thể là
hoạt mang tính đoàn kết cao giữa các cá nhân đòi hỏi phải phân phối hợp lý các
chức năng sao cho phát triển đƣợc những đặc tính tập thể của cá nhân tránh gây ra
ganh đua không lành mạnh.
Tác giả tiến hành khảo sát viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam về mức độ tham gia của viên chức vào các hoạt động chung và thu
đƣợc kết quả: viên chức tham gia vào hoạt động chung rất đông và nhiệt tình, có tới
73.86% viên chức tham gia vào các hoạt động chung, 20.45% là thỉnh thoảng tham gia,
số còn lại chƣa bao giờ tham gia ở mức độ rất ít là 5.68% (xem bảng 2.15).
Bảng 2.13. Mức độ tham gia của viên chức vào các hoạt động chung
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Thƣờng xuyên 65 73.86 %
2. Thỉnh thoảng 18 20.45 %
3. Chƣa bao giờ 5 5.68 %
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Ngoài ra, tác giả cũng có tìm hiểu nghiên cứu thêm về tâm lý của viên chức
với những cảm nhận của họ sau khi tham gia vào hoạt động chung và thu đƣợc kết
quả rất tích cực: có 34.09% viên chức cảm thấy hoạt động chung rất bổ ích;
55
36.36% cảm thấy hoạt động chung sẽ nâng cao tinh thần đoàn kết, trong một tâp thể
có sự đoàn kết cao thì mọi cố gắng đều sẽ đi đến thắng lợi; có 17.05% viên chức
cảm thấy hòa đồng hơn với đồng nghiệp và 10.23% cảm thấy bản thân đƣợc nhiều
ngƣời nhắc tới, đó là những cảm nhận tốt đối với mỗi cá nhân viên chức bởi sự tích
cực, sự tự tin của họ sẽ là động lự giúp họ làm việc tốt hơn; không những vậy có
viên chức còn xây dựng thêm đƣợc nhiều mối quan hệ sau khi tham gia các hoạt
động chung, hoạt động tập thể của tổ chức. Đặc biệt hơn nữa là tất cả viên chức sau
khi tham gia hoạt động tập thể đều thấy bổ ích và sẵn sàng tham gia các hoạt động
tiếp theo khi tổ chức yêu cầu (xem bảng 2.14).
Bảng 2.14. Cảm nhận của viên chức sau khi tham gia hoạt động chung
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Rất bổ ích 30 34.09%
2. Nâng cao tính đoàn kết 32 36.36%
3. Hòa đồng hơn với đồng nghiệp 15 17.05%
4. Bản thân đƣợc nhiều ngƣời nhắc tới 9 10.23%
5. Xây dựng thêm đƣợc các mối quan hệ 2 2.27%
6. Không bổ ích 0 0.00%
7. Không tham gia những lần tiêp theo 0 0.00%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Qua nghiên cứu về mức độ tham gia vào các hoạt động, hoạt động tập thể
của viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Tác giả
nhận thấy cần phát huy hơn nữa các hoạt động chung, hoạt động tập thể đối với họ.
Bởi lẽ: những tập thể khác nhau sẽ có ảnh hƣởng khác nhau đối với cùng một con
ngƣời và cùng một tâp thể có thể có những tác động khác nhau đối với những thành
viên khác nhau; mặt khác từng cá nhân cũng có thái độ riêng của mình đối với tác
động và áp lực của tập thể. Đa số viên chức khối phòng, ban của Học viện đều có
cảm nhận rất tốt sau khi tham gia hoạt động chung và hoạt động tập thể. Đó là thế
56
mạnh của tinh thần đoàn kết, cần quan tâm đến bầu không khí lành mạnh của tập
thể, phát huy hơn nữa các phong trào, các hoạt động tập thể để nâng cao năng suất
làm việc, để viên chức hài lòng với công việc và từ đó giúp cho sự phát triển của
Học viện ngày càng tốt hơn.
2.2.2.5. Mức độ gắn bó nghề nghiệp
Sự tin tƣởng gắn bó với nghề nghiệp và vị trí việc làm hiện có sẽ phản ảnh
mức độ yên tâm công tác, muốn cống hiến lâu dài cho cơ quan, tổ chức. Tác giả
khảo sát mức độ gắn bó nghề nghiệp của viên chức qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, công chức có ý định chuyển công tác hay không: qua điều tra cho
thấy có 94,32% viên chức lựa chọn không muốn chuyển công tác, 5.68% viên chức
đang phân vân mình có muốn chuyển công tác khi có cơ hội hay không và không có
ai trả lƣời ngay rằng họ muốn chuyển công tác. Điều này cho thấy viên chức lựa
chọn công việc và chấp nhận công việc hiện tại bởi công việc có tính ổn định cao
(xem bảng 2.15).
Bảng 2.15. Ý định chuyển công tác của viên chức
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Có 0 0.00%
2. Chƣa biết 5 5.68%
3. Không 83 94.32%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Thứ hai, khi đƣợc hỏi về dự định công việc trong thời gian tới, đa phần viên
chức đều muốn gắn bó với công việc và nơi mình đang làm. Tâm lý chung đều do
tính ổn định của công việc. Một số ít viên chức muốn thay đổi công việc nếu có cơ
hội vì họ đều muốn có cuộc sống tốt hơn về vật chất, tinh thần và nguyên nhân cơ
bản là lƣơng, phụ cấp và thƣởng của viên chức chƣa thể đảm bảo cuộc sống hiện
nay của họ.
57
Bảng 2.16. Dự định về công việc trong thời gian tới
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Chuyển công tác tốt hơn nếu có cơ hội 2 2.27%
2. Gắn bó lâu dài 65 73.86%
3. Chƣa có dự định gì 21 23.86%
Nguồn: Khảo sát động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Qua tìm hiểu về mức độ gắn bó nghề nghiệp của viên chức, tác giả tổng
chung lại tâm lý của viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam đa phần đều muốn gắn bó với Học viện; vấn đề họ đang quan tâm nhất là
là tiền lƣơng, thƣởng và tính chất công việc; họ có những dự định sắp tới là đều
muốn gắn bó lâu dài với công việc hiện tại của mình; cần nắm bắt đƣợc điều này để
giữ gìn và phát huy hơn nữa các chế độ đãi ngộ về cả vật chất lẫn tinh thần giúp tạo
động lực thêm cho họ để đạt đƣợc kết của cao nhất.
2.2.3. Nhận xét chung về động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Sau khi nghiên cứu về động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam qua các chỉ số và biểu hiện bằng các bảng
kết quả trên, tác giả nhận thấy những ƣu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó là:
2.2.3.1. Những ưu điểm
Viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đa
phần đã tìm hiểu về công việc mình sẽ làm và xác định rõ lý do khi lựa chọn công
việc, nên khi tham gia vào công việc họ có trách nhiệm hơn vào công việc của họ.
Viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam luôn
cố gắng để hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch mặc dù số viên chức hài lòng
về công việc chƣa cao.
Mức độ tham gia các hoạt động tập thể của viên chức khối phòng, ban ở mức
cao và có xu hƣớng sẽ tham gia hoạt động tập thể khi có thời gian.
58
Phần lớn viên chức khối phòng, ban muốn gắn bó với nghề bởi họ nhận thấy
công việc mang tính ổn định.
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Lý do khi viên chức khối phòng ban lựa chọn công việc và mong đợi khi lựa
chọn công việc, vì tính ổn định của công việc chứ không phải là do yêu thích công
việc, cũng nhƣ chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao trình độ chuyên môn và sự phân công rõ ràng trong công việc, sự thăng tiến của
bản thân; vẫn còn viên chức không am hiểu hoặc hiểu sơ qua về công việc mình đang
làm; năng lực, sở trƣờng và trình độ chuyên môn, mong muốn đƣợc trao quyền tự chủ
trong công việc chƣa đƣợc viên chức chú tâm tới. Những điều đó làm giảm mức độ
quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công việc của viên chức khối
phòng, ban. Để hoàn thành tốt công việc, đa phần viên chức khối phòng, ban phải sử
dụng tối đa quỹ thời gian của mình và họ cảm thấy công việc hiệu quả nhất là khung
giờ vào buổi sáng, thời gian còn lại giải quyết công việc hiệu quả thấp nên dẫn tới hiệu
suất sử dụng thời gian làm việc của họ chƣa cao, không có thời gian để đƣợc tham gia
vào các hoạt động tập thể. Vì thế dẫn tới tâm lý căng thẳng hơn và ảnh hƣởng trực tiếp
tới hiệu quả công việc, làm giảm động lực làm việc.
Mức độ gắn bó nghề nghiệp của viên chức khối phòng, ban Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ở mức độ còn hạn chế, bởi họ chƣa yên tâm hoàn
toàn vào công việc họ đang làm, do cơ hội thăng tiến và đào tạo bồi dƣỡng nâng cao
trình độ rất thấp.
Qua nghiên cứu động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban Học viện
Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, tác giả nhận thấy động lực làm việc của họ ở
mức độ thấp, cần thiết phải có các biện pháp tạo động lực làm việc cho họ.
2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Qua điều tra, nghiên cứu tác giả thấy Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam, cơ bản đã thực hiện tốt các chính sách, chế độ theo quy định. Tuy nhiên, Học
viện chƣa xác định xem động lực của viên chức nói chung và viên chức khối phòng,
ban nói riêng hiện nay đang ở mức nào, biểu hiện và thái độ làm việc của họ ra sao
và cần phải làm gì để nâng cao hơn nữa động lực cũng nhƣ chất lƣợng viên chức.
59
Để tìm hiểu thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, tác giả tiến hành khảo sát một số
yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc đồng thời cũng phân tích đánh giá các yếu
tố đó để làm rõ thực trạng tạo động lực của Học viện.
2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua tiền lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợi
2.3.1.1. Tiền lương
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế. Đảm bảo thanh toán tiền lƣơng cơ bản của cán bộ, công chức,
viên chức theo hệ số tiền lƣơng quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ. Khi nhà nƣớc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu, ngạch bậc
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, đơn vị phải ƣu tiên để sử dụng các nguồn kinh
phí đảm bảo cho mức chi lƣơng và các khoản trích nộp theo lƣơng cho viên chức,
ngƣời lao động. Hiện nay mức lƣơng của viên chức khối phòng, ban vẫn đang đƣợc
đảm bảo theo đúng quy định và đƣợc tính theo công thức:
Lƣơng = Hệ số lƣơng * lƣơng cơ bản (1.490.000đ)
Các khoản thanh toán tiền lƣơng và có tính chất tiền lƣơng sẽ đƣợc chi trả cho
cán bộ, viên chức trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng qua hệ thống tài khoản cá
nhân. Các bộ phận, phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải nộp bảng chấm công trong ngày
mùng 1 của tháng kế tiếp về phòng Tổ chức cán bộ để có cơ sở tính tiền lƣơng.
2.3.1.2. Tiền thưởng
Tiền thƣởng không những có giá trị về vật chất mà còn có giá trị rất to lớn về
tinh thần đối với viên chức trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao
động, chất lƣợng làm việc đạt hiệu quả cao cho tổ chức. Khi viên chức đƣợc thƣởng
có nghĩa là họ đƣợc ghi nhận thành tích, ghi nhận sự nỗ lực làm việc, sẽ làm cho
tinh thần viên chức phấn chấn hơn, vui vẻ hơn. Do vậy, tiền thƣởng là một trong
những biện pháp tạo động lực tốt.
Hiện nay Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc
Quy chế thi đua khen thƣởng riêng cho Học viện, các mức thƣởng và hình thức
thƣởng đang thực hiện theo các quy định chung của Nhà nƣớc và theo Quy chế chi
60
tiêu nội bộ của Học viện. Các đề mục thƣởng hiện nay chƣa đa dạng đối với cả tập
thể và cá nhân, hàng năm chỉ dừng lại ở mức bình xét các danh hiệu thi đua nhƣ:
Tập thể lao động tiên tiến; Tập thể lao động xuất sắc; chiến sĩ thi đua cấp cở; lao
động tiên tiến xuất sắc, lao động tiên tiến.
2.3.1.3. Phụ cấp
Chế độ phụ cấp của viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
hiện nay áp dụng theo quy định của pháp luật, phụ cấp ở các khối, ngành khác nhau
thì mức phụ cấp khác nhau:
- Phụ cấp chức vụ: thực hiện theo quy định hiện hành
- Phụ cấp thêm giờ: Viên chức, ngƣời lao động phải làm thêm giờ trong ngày
thƣờng, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, tết thì thủ trƣởng cơ quan có trách
nhiệm bố trí để viên chức, ngƣời lao động nghỉ bù những ngày tiếp theo. Nếu không
bố trí nghỉ bù, sẽ đƣợc thanh toán tiền thêm giờ theo quy định hiện hành.
- Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với viên chức là các Y, bác sĩ, Điều dƣỡng
đƣợc tính phụ cấp theo các văn bản sau đây:
Nghị định số 56/2011/NĐ - CP ngày 04/7/2011, Nghị định quy định chế độ phụ
cấp ƣu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập.
Quyết định số 73/QĐ - TTg ngày 28/12/2011, Quyết định về việc quy định
một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, ngƣời lao động trong
các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
Thông tƣ liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19 tháng 1 năm
2012 của Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính, Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn thực
hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các
cơ sở y tế công lập.
Nhƣ vậy, viên chức là các y, bác sĩ, y tá, ngoài tiền lƣơng sẽ đƣợc hƣởng
mức phụ cấp từ 20 % - 70% lƣơng tùy theo từng khoa, đơn vị công tác. Cách tính
mức phụ cấp nhƣ sau:
61
Mức tiền Hệ số lƣơng theo ngạch, Mức lƣơng tối Mức % phụ
phụ cấp ƣu bậc hiện hƣởng + hệ số thiểu chung do cấp ƣu đãi
đãi theo = phụ cấp chức vụ lãnh đạo x Chính phủ quy x theo nghề
nghề đƣợc + % (quy theo hệ số) phụ định từng đƣợc hƣởng
hƣởng cấp thâm niên vƣợt khung thời kỳ
(nếu có)
- Phụ cấp ƣu đãi nhà giáo, phụ cấp thâm niên nhà giáo áp dụng từ 01/5/2011
đối với các viên chức là Giảng viên, đƣợc tính phụ cấp theo các văn bản dƣới đây:
Quyết định số 244/2005/QĐ – TTg ngày 06/10/2005, Quyết định về chế độ
phụ cấp ƣu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
Thông tƣ liên tịch số 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày 23/01/2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
Nghị định Chính phủ số 54/2011/NĐ - CP ngày 04/07/2011, Nghị định về
chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, Nghị định số 54/2011/NĐ - CP ngày
04/07/2011.
Thông tƣ liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH, ngày
30/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thƣơng Binh và Xã hội, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số
54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính về chế độ phụ cấp thâm niên
đối với nhà giáo.
Nhƣ vậy, viên chức là giảng viên đƣợc hƣởng hai mức phụ cấp khác nhau là:
Phụ cấp ƣu đãi (đứng lớp): 25% đối với các nhà giáo đang trực tiếp giảng
dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng…; mức 45% đối với Nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy các môn khoa học Mác – Lê Nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong các
trƣờng đại học, cao đẳng. Cách tính phụ cấp ƣu đãi nhƣ sau:
62
Mức Hệ số lƣơng theo ngạch, bậc + Mức lƣơng tối Tỷ lệ
phụ cấp hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo thiểu chung do % phụ
ƣu đãi = + % (quy theo hệ số) phụ cấp x Chính phủ quy x cấp ƣu
đãi đƣợc thâm niên vƣợt khung (nếu có) định từng
hƣởng hiện hƣởng thời kỳ
Phụ cấp thâm niên: Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đƣợc tính
hƣởng phụ cấp thâm niên theo quy định, đủ 5 năm (60 tháng) thì đƣợc hƣởng phụ
cấp thâm niên 5% mức lƣơng hiện hƣởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vƣợt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng)
đƣợc tính thêm 1%. Cách tính phụ cấp thâm niêm hàng tháng nhƣ sau:
Mức tiền Hệ số lƣơng theo ngạch, bậc Mức lƣơng tối Mức % phụ
phụ cấp cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh thiểu chung do cấp thâm
thâm = đạo, phụ cấp thâm niên vƣợt x Chính phủ quy x niên đƣợc
niên khung (nếu có) hiện hƣởng hƣởng định từng
thời kỳ
Viên chức khối phòng ban hiện nay không đƣợc hƣởng khoản phụ cấp nào.
Đây cũng cũng là một trong những lí do khiến viên chức khối phòng, ban tại Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam chƣa yên tâm công tác, dẫn tới ảnh hƣởng
đến động lực làm việc.
2.3.1.4. Phúc lợi
Hiện nay Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam có những khoản phúc lợi
nhƣ sau:
- Khám sức khỏe định kì hàng năm Thực hiện 1 lần trong năm cho cán bộ,
Thứ nhất, phúc lợi tập thể:
- Cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện đủ điều kiện đƣợc hƣởng
viên chức và ngƣời lao động.
chế độ nghỉ phép hàng năm thì trƣởng các đơn vị có trách nhiệm bố trí sắp xếp công
việc, thời gian cho cán bộ, viên chức nghỉ phép hợp lý theo chế độ quy định và đảm
bảo nhiệm vụ của đơn vị. Trƣờng hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho
63
cán bộ, viên chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định
thì viên chức đƣợc thanh toán chế độ nghỉ phép theo quy định hiện hành.
Thứ hai, các chế độ phúc lợi khác:
Hàng năm Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam chi hỗ trợ cho viên
chức vào các ngày lễ, tết áp dụng theo “Quy chế chi tiêu nội bộ” của Học viện:
500.000đ/ ngƣời Tết dƣơng lịch
5.000.000đ/ ngƣời Tết nguyên đán
500.000đ/ ngƣời Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2
200.000đ/ ngƣời Ngày giỗ tổ Hùng Vƣơng 10/3 âm lịch
200.000đ/ ngƣời Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3
200.000đ/ ngƣời Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
500.000đ/ ngƣời Ngày Quốc tế lao động 1/5
500.000đ/ ngƣời Ngày Thƣơng binh liệt sĩ 27/7 (áp dụng với CC,VC là thƣơng binh hoặc con liệt sĩ)
500.000đ/ ngƣời Ngày Quốc khánh 2/9
1.000.000đ/ ngƣời Ngày khai giảng năm học mới
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 + lễ phục, trang phục
3.000.000đ/ ngƣời Giáo viên
2.500.000đ/ ngƣời Cán bộ viên chức
500.000đ/ ngƣời Ngày 22/12 (công chức, viên chức là cựu quân nhân)
2.000.000đ/ ngƣời Ngày Truyền thống Học viện 2/2
700.000đ/ ngƣời Chi hỗ trợ hè để tham quan học tập
200.000đ/ ngƣời Chi hỗ trợ Tết trung thu
100.000đ/ ngƣời Chi hỗ trợ ngày Quốc tế thiếu nhi
1.000.000đ/ ngƣời Ngày sinh nhật
Viếng: Cán bộ công chức, viên chức kể đã hƣu trí có thân nhân qua đời (vợ, chồng, tứ thân phụ mẫu, con) 1 vòng hoa
64
(Trƣờng hợp đặc biệt và trƣờng hợp khác do Giám đốc + 1.000.000đ
quyết định)
Cán bộ công chức, viên chức đã hƣu qua đời Viếng:
1 vòng hoa (Trƣờng hợp đặc biệt và trƣờng hợp khác do Giám đốc
+ 1.000.000đ quyết định)
Viếng: Viếng ngƣời có mối quan hệ với học viện 1 vòng hoa (Trƣờng hợp đặc biệt và trƣờng hợp khác do Giám đốc + 1.000.000đ quyết định) đến 1.500.000đ
500.000đ/ ngƣời Gặp mặt cán bộ hƣu trí hàng năm
Chúc mừng các đơn vị có mối quan hệ với Học viện 1 lẵng hoa hoa
+ 1.000.000đ/ (Trƣờng hợp đặc biệt và trƣờng hợp khác do Giám đốc
1 đơn vị quyết định)
2.3.1.5. Thu nhập tăng thêm
Hiện nay, viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đang đƣợc
hƣởng thêm khoản “thu nhập tăng thêm” từ “quỹ trích lập bổ sung thu nhập” của
Học viện. Sử dụng chi bổ sung thu nhập cho cán bộ viên chức, ngƣời lao động trong
năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho cán bộ viên chức, ngƣời lao động năm
sau trong trƣờng hợp nguồn thu nhập bị giảm. Chi thu nhập tăng thêm có thể thay
đổi theo tình hình tài chính hàng năm của Học viện.
Tổng số tiền thu nhập tăng thêm sẽ đƣợc tính bao gồm mức thu nhập tăng
thêm 1 tháng, hệ số chia thêm theo chức vụ (bộ phận phải hoàn thành tốt nhệm vụ
đƣợc giao), hệ số chia thêm theo học hàm học vị và trình độ chuyên môn. Hệ số thu
nhập tăng thêm, hệ số chia thêm theo chức vụ, hệ số chia thêm theo học hàm học vị
và trình độ chuyên môn đƣợc Giám đốc quyết định căn cứ vào nguồn thu của Học
viện nhƣng tối đa không quá 500.000 đồng/ hệ số và tối thiểu 100.000đ/hệ số đối
với hệ số theo chức vụ; tối đa không quá 200.000 đồng/ hệ số và tối thiểu
50.000đ/hệ số đối với hệ số theo học hàm học vị và trình độ chuyên môn. Việc chi
trả thu nhập tăng thêm dựa trên hệ số lƣơng, hệ số cấp bậc chức vụ và kết quả, thời
65
gian làm việc của viên chức, ngƣời lao động. Hàng tháng các đơn vị bình bầu phân
loại cán bộ, viên chức theo mức độ A, B, C, D và không xếp loại đối với những viên
chức không đủ tiêu chuẩn nhận thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
Học viện. Kết quả xếp loại đƣợc phòng Tổ chức cán bộ tổng hợp và lập danh sách
bình xét thông qua hội đồng xét thu nhập tăng thêm.
Phƣơng thức tính thu nhập tăng thêm: Căn cứ xét hiệu suất lao động từng
- Loại A hƣởng mức 100% thu nhập tăng thêm
- Loại B hƣởng mức 75% thu nhập tăng thêm
- Loại C hƣởng mức 50% thu nhập tăng thêm
- Loại D hƣởng mức 25% thu nhập tăng thêm
tháng của ngƣời lao động theo A, B, C, D
Cách tính thu nhập tăng thêm của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng số tiền Mức thu nhập Mức chia Mức chia thêm theo học
thu nhập tăng = tăng thêm 1 + thêm theo + hàm, học vị, trinh độ
thêm tháng chức vụ chuyên môn
Trong đó:
* Mức thu Hệ số tiền Hệ số hiệu Mức tiền Hệ số thu nhập tăng lương + xuất lao lương tối = x x nhập tăng x thêm 1 phụ cấp động theo A, thiểu thêm tháng chức vụ B, C, D
* Mức chia thêm theo Số tiền 1 = Hệ số tiền lương theo chức vụ x chức vụ hệ số
Hệ số theo chức vụ: được quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
* Mức chia thêm theo học Hệ số tiền lương theo Số tiền 1 hệ hàm, học vị, trinh độ chuyên = học hàm, học vị, trinh x số môn độ chuyên môn
66
Hệ số theo học hàm, học vị và trình độ chuyên môn: được quy định rõ trong
quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
* Hệ số theo chức vụ:
STT Chức vụ Hệ số
1 Giám đốc 5
2 Bí thƣ Đảng ủy 5
Phó Giám đốc Học viện, Phó Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, 3 3 Giám đốc các đơn vị trực thuộc
Trƣởng, phụ trách Phòng, Ban, Trung Tâm, Phó Giám đốc đơn vị 4 2 trực thuộc, Đảng ủy viên
Trƣởng, phụ trách Bộ môn; Bí thƣ Đoàn trƣờng, Phó trƣởng Phòng, 5 1.5 Ban của Học viện
Phó trƣởng Bộ môn của Học viện, Trung tâm; Trƣởng khoa, trƣởng
6 phòng, Đơn vị trực thuộc, Phó chủ tịch Công đoàn; Phó Bí thƣ Đoàn 1
trƣờng.
7 Giáo vụ bộ môn; Phó khoa; Phó phòng đơn vị trực thuộc 0.5
8 Y tá trƣởng khoa 0.2
* Hệ số theo học hàm, học vị
STT Chức vụ Hệ số
1 Giáo sƣ 2.5
2 Phó giáo sƣ, Giảng viên cao cấp, Bác sỹ cao cấp, chuyên viên cao cấp. 2
Giảng viên chính, Chuyên viên chính, Bác sỹ chính, Tiến sỹ, Bác sỹ 3 1.5 chuyên khoa 2, Dƣợc sỹ chuyên khoa 2.
Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa 1, Dƣợc sỹ chuyên khoa 1, Bác sỹ nội 4 1 trú.
Viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
hiện nay đang đƣợc hỗ trợ ổn định thu nhập với mức hƣởng 20% (lƣơng cơ bản +
phụ cấp chức vụ + phụ cấp vƣợt khung) và đƣợc hƣởng hỗ trợ thâm niên công tác
67
(căn cứ vào số năm công tác tại Học viện). Các khoản này không cố định mà chỉ là
hỗ trợ và hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình tài chính hàng năm của Học viện.
Qua nghiên cứu tạo động lực làm việc thông qua tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ
cấp và phúc lợi, tác giả nhận thấy các chế độ lƣơng, thƣởng, phúc lợi và hỗ trợ ổn
định thu nhập ở Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam hiện nay của viên chức
khối phòng, ban và viên chức khối giảng dạy (giảng viên) cũng nhƣ viên chức khối
bệnh viện trực thuộc (Y, Bác sĩ) đang có sự chênh lệch đáng kể. Hơn nữa, điều kiện
và thời gian cũng nhƣ môi trƣờng làm việc của viên chức khối phòng, ban có những
điểm khác biệt và bị gò bó hơn, khắt khe hơn, cũng có thể nói là áp lực hơn bởi còn
nhiều hạn chế. Do đó, việc tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là rất cần thiết.
2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc
- Xây dựng môi trường làm việc đề cao an toàn lao động: Hàng năm, Học
2.3.2.1. Môi trường vật chất
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đều tổ chức khám sức khỏe định kì cho cán
bộ, viên chức, ngƣời lao động, giúp cho viên chức cảm thấy yên tâm về sức khỏe
của bản thân, đảm bảo đƣợc công tác phát hiện và phòng, chống bệnh kịp thời.
Công tác phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự của Học viện luôn đƣợc quan tâm
của và xử lý kịp thời. Trang thiết bị máy móc và sự vận hành của chúng, đƣợc bảo
trì, bảo dƣỡng thƣờng xuyên. Các bộ phận cần phòng hộ lao động đều đƣợc trang bị
- Cải thiện điều kiện làm việc: Hiện nay Học viện đã và đang quan tâm, chú
đầy đủ.
trọng tới các điều kiện làm việc của viên chức, ngƣời lao động, nhất là viên chức
khối phòng, ban. Trang bị đủ hệ thống internet công nghệ cao chia tới từng
phòng làm việc và nối tới từng máy tính của viên chức tại Học viện. Trang bị đủ
cho mỗi nhân viên phòng, ban chuyên trách thƣờng phải sử dụng máy tính do
công việc (viên chức làm công tác hành chính, viên chức làm công tác đào tạo,
tổ chức, quản lý sinh viên), hoặc mỗi bộ phận ít phải sử dụng máy tính do đặc
thù công việc (bộ phận điện nƣớc, bộ phận lái xe) một bộ máy vi tính để đáp ứng
68
công việc của Học viện. Tuy nhiên, công tác bảo trì và sửa chữa máy vi tính chƣa
đƣợc liên hoàn và kịp thời, do viên chức khối phòng, ban chƣa đƣợc tập huấn những
lớp khắc phục các lỗi cơ bản thƣờng xảy ra ở hệ thống máy tính văn phòng và do viên
chức là cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chủ yếu là sử dụng công nghệ thông
tin chứ không phải sửa chữa, khắc phục lỗi của máy tính. Để khắc phục tình trạng
này, Học viện cần hợp tác theo định kì với đơn vị chuyên sửa chữa, bảo duỡng máy
vi tính hoặc hệ thống máy vi tính, mạng lan của Học viện. Cơ sở vật chất đƣợc cải
thiện thông qua vệc sửa chữa, nâng cấp các khu nhà khang trang hơn, sạch đẹp hơn;
Học viện đã và đang triển khai để xây dựng cơ sở 2 tại Phú Xuyên, Hà Nội; tuy
nhiên hiện nay vẫn chƣa đảm bảo diện tích phòng làm việc phù hợp với số lƣợng
viên chức ở mỗi phòng, ban. Hệ thống đèn trong các phòng, ban hiện nay đa phần là
đèn lét có ánh sáng trắng và treo cự ly rất cao so với nơi viên chức làm việc, rất
không có lợi cho mắt và dễ gây cận thị, mỏi mắt. Cần trang bị, bổ sung thêm các hệ
thống đèn hiện đại và không ảnh hƣởng tới mắt, nhất là đối với viên chức thƣờng
xuyên làm máy tính càn trang bị thêm cho họ hệ thống đèn bàn với ánh sáng vàng.
Hệ thống điều hòa cũng đƣợc Học viện trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng, ban
giúp cân bằng nhiệt độ phòng làm việc, giảm áp lực về thời tiết, tăng hiệu suất công
việc và giữ hòa khí trong phòng làm việc. Học viện đã trang bị thêm các cây xanh
đặt ở các hành lang, các phòng họp, phòng giao ban giúp tạo không khí trong lành,
giảm áp lực công việc, điều tiết mắt mỗi khi mỏi mắt và làm không gian thêm sinh
động hơn. Tuy nhiên số lƣợng cây đƣợc trang bị còn ít, cần trang bị thêm các cây
đặt trong mỗi phòng làm việc để tạo nhiều oxy hơn nữa giàm căng thẳng cho viên
chức khối phòng, ban.
Nhìn chung, Học viện đã trú trọng đến cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ
cho công việc, nhƣng chƣa xây dựng đƣợc đề án bảo quản, giữ gìn trang thiết bị chung,
chƣa giao cho từng phòng, ban quản lý trang thiết bị nên việc lạm dụng của công, lãng
phí nhiên liệu (điện) về nhà quên tắt điều hòa hoặc giờ nghỉ trƣa không tắt điện, tắt điều
hòa; không bảo quản theo đúng cách, hƣớng dẫn sử dụng các thiết bị nhƣ không tắt
máy tính theo đúng trình tự mà chỉ giập cầu giao điện tổng của phòng.
69
- Xây dựng chính sách nguồn nhân lực của tổ chức hướng tới người lao
2.3.2.2. Môi trường phi vật chất (môi trường tổ chức)
động: Căn cứ vào những quy định của nhà nƣớc và nhu cầu thực tế tại đơn vị, Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã ban hành các quy định, quy chế, nội quy,
các dự án và các nội dung khác nhằm đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động nhƣ: Quy
chế chi tiêu nội bộ; Nội quy, quy định của Học viện; Quy chế tổ chức và hoạt động
của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam; Đề án vị trí việc làm Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam;
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hệ thống các quy định, quy chế của Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam khá đầy đủ, đƣợc xây dựng trên nguyên tắc công
bằng, công khai, minh bạch, đảm bảo tính dân chủ; khen thƣởng xử phạt đúng lúc,
đúng thời điểm. Luôn lấy con ngƣời làm trung tâm, con ngƣời là gốc rễ của vấn đề.
Tuy nhiên, Học viện chƣa xây dựng đƣợc hệ thống chính sách thực sự đầu tƣ cho
con ngƣời, cần xây dựng các chế độ rõ ràng và công khai minh bạch để viên chức
- Xây dựng các mối quan hệ tổ chức lành mạnh: đối với viên chức khối
lấy đó làm động lực phấn đấu.
phòng, ban cần đƣợc quan tâm, xây dựng ở các mối qan hệ giữa cấp trên, cấp dƣới
và giữa nhân viên với nhân viên:
Đối với quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên: Ban lãnh đạo Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã quan tâm, chăm lo tới đời sống của viên chức. Đặt
sự đoàn kết của tập thể lên hàng đầu; xây dựng các mối quan hệ lành mạnh qua việc
hạn chế kiểm soát, tin tƣởng nhân viên, giao nhiều hơn quyền quyết định trong công
việc cho nhân viên, lắng nghe, động viên và khích lệ tinh thần cho nhân viên;
khuyến khích viên chức khối phòng, ban tham gia tích cực và các hoạt động nghiên
cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tuy nhiên điều kiện về thời gian để viên
chức khối phòng, ban tham gia nghiên cứu khoa học còn rất hạn chế, cần sự thay
đổi về giờ làm việc, thay quản lý nhân viên 8 tiếng/ngày bằng quản lý hiệu suất,
khối lƣợng công việc hiệu quả.
70
Qua nghiên cứu mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với viên chức khối
phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cho thấy mối quan hệ giữa
lãnh đạo và viên chức khối phòng, ban là mối quan hệ tích cực, thể hiện qua sự cảm
nhận của viên chức về mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với họ: có 39/88 (44.32%)
viên chức cho rằng lãnh đạo rất thoải mái trong công việc và trong mối quan hệ với
nhân viên; 20/88 (22.73%) cho rằng lãnh đạo của họ luôn biết lắng nghe và tôn
trọng y kiến góp ý của họ; ngoài ra họ còn có những cảm nhận về lãnh đạo đối với
họ nhƣ: tạo bầu không khí làm việc vui vẻ (13.64%), luôn nhận đƣợc sự quan tâm,
hỗ trợ của cấp trên (11.36%). Bên cạnh đó, có một số ý kiến cho rằng đối với họ thì
lãnh đạo còn cứng nhắc, không thừa nhận khuyết điểm của mình (5.68%), đối xử
không công bằng (2.27%). Điều đó thể hiện các nhà lãnh đạo vẫn chƣa hoàn toàn
bao quát và đáp ứng hết nhu cầu của họ (xem bảng 2.17).
Bảng 2.17. Mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với viên chức
Số Tỷ lệ STT Nội dung ngƣời %
1. Thoải mái 39 44.32%
2. Luôn nhận đƣợc sự quan tâm, hỗ trợ của cấp trên 10 11.36%
3. Đối xử không công bằng 2 2.27%
4. Cứng nhắc, không thừa nhận khuyết điểm của mình 5 5.68%
5. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của cấp dƣới 20 22.73%
6. Tạo bầu không khí làm việc vui vẻ 12 13.64%
Nguồn: Khảo sát tạo động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Đối với quan hệ giữa nhân viên với nhân viên: sự đoàn kết giữa các viên
chức khối phòng, ban đang có mối quan hệ tốt đẹp, cùng nhau hợp tác trong công việc
và các hoạt động chung của Học viện. Họ luôn tôn trọng lẫn nhau và tôn trọng cấp trên
của mình; muốn gắn bó với công việc mình đang làm bởi tính ổn định vốn có. Bởi vậy,
cần sự tạo cho viên chức sự quyết tâm hơn nữa bởi chính lòng trung thành với tổ chức
cũng đƣợc coi nhƣ một viên ngọc quý để tích lũy sự phát triển của Học viện.
71
- Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi, hài hòa để tăng cường độ tin cậy
của viên chức khối phòng, ban đối với công việc: Các nhu cầu của viên chức, ngƣời
lao động đƣợc Ban Lãnh đạo Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam quan tâm,
tuy chƣa nhiều cũng tạo đƣợc sự tin cậy vào công việc cho viên chức khối, phòng
ban, đƣợc thể hiện cụ thể qua các nhu cầu dƣới đây:
Đối với nhu cầu xã hội: Ban Giám đốc, Công đoàn Học viện Y - Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam đã tổ chức đƣợc các lớp khiêu vũ vào cuối ngày, sau giờ làm
việc chiều cho cán bộ viên chức của học viện; tạo đƣợc không khí vui vẻ, gần gũi và
tăng thêm sức khỏe cho viên chức; các phong trào thể thao; các hội thi khéo tay, hội
thi tài năng ngành y, ngành giáo dục; các cuộc thi trí tuệ cũng đƣợc lãnh đạo quan
tâm và tạo điều kiện cho viên chức tham gia để rèn luyện, học hỏi, trau dồi kinh
nghiệm và có động lực phấn đấu hơn nữa. Giúp cho viên chức có cơ hội trao đổi,
học hỏi, giao lƣu, chia sẻ và củng cố thêm đƣợc tình cảm tập thể, tinh thần đoàn kết
tƣơng thân tƣơng ái lẫn nhau, giúp đỡ nhau về mọi mặt; điều này cũng giúp cho sự
đoàn kết tập thể tăng cao và xây dựng Học viện ngày càng phát triển hơn nữa.
Đối với nhu cầu đƣợc tôn trọng: viên chức khối phòng, ban Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam luôn cảm thấy đƣợc tôn trọng, bởi họ đƣợc đánh giá
công khai minh bạch nhƣ những viên chức khác vào mỗi tháng qua việc chi phúc
lợi, vào cuối năm qua việc bình xét chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến, cá nhân tiêu
biểu, công đoàn viên tiêu biểu, phụ nữ ba đảm đang. các giải thƣởng đó đều có trao
tặng giấy khen và mức thƣởng phù hợp với từng danh hiệu. Họ đƣợc tham gia vào
công việc chung cũng nhƣ đóng góp ý kiến của mình đối với công việc tập thể:
đƣợc đƣa ra ý kiến về sửa đổi, bổ sung để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng
năm của Học viện; đƣợc tham gia bầu cử, biểu quyết ở các đại hội, cuộc họp, hội
nghị của Học viện.
Đối với sự công nhận, giao nhiệm vụ và trách nhiệm: viên chức khối
phòng, ban của Học viện hiện nay đang đƣợc phân công nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm rõ ràng theo cả chiều ngang và chiều dọc. Đối với chiều dọc: họ đảm nhiệm,
hoàn thành công việc đƣợc giao và chịu trách nhiệm về chuyên môn trƣớc quản lý
72
trực tiếp của họ là trƣởng, phó bộ phận, trƣởng phó phòng. Đối với chiều ngang,
viên chức thực hiện công việc của mình mà không làm ảnh hƣởng tới viên chức
khác nhƣng có thể giúp đỡ hoặc đề nghị sự giúp đỡ của các viên chức khác cùng bộ
phận, cùng phòng, ban. Gần nhƣ viên chức khối phòng, ban đã đƣợc giao nhiệm vụ
và phân định rõ ràng khả năng, quyền hạn, trách nhiệm của mình đối với công việc
đảm nhiệm. Chính vì vậy, khi bản thân mỗi viên chức hoàn thành tốt công việc
đƣợc giao, hay chƣa hoàn thành, đều đƣợc khen ngợi và phê bình thích đáng ở các
cuộc họp, giao ban phòng mà không bị ảnh hƣởng tới viên chức khác. Tuy nhiên sự
khen ngợi hay phê bình chƣa đi kèm với các biện pháp kinh tế nên chƣa thúc đẩy
đƣợc sự nhiệt huyết và sự quyết tân cao độ của viên chức trong công việc.
2.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua công việc
2.3.3.1. Cải thiện, mở rộng, làm mới công việc
Việc làm mới công việc là rất cần thiết làm cho công việc bớt nhàm chán hơn
- Cải thiện công việc theo chiều ngang: viên chức khối phòng, ban tại Học
sẽ thúc đẩy đƣợc động lực làm việc của viên chức tốt hơn.
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, ngoài công việc chuyên môn chính còn đảm
nhiệm thêm một số công việc khác tƣơng đƣơng với trình độ và khả năng của họ
khi đƣợc cấp trên yêu cầu. Hiện nay, viên chức đƣợc giao nhiệm vụ chính là làm
hành chính phòng của phòng Hành chính – Tổng hợp bao gồm các công việc nhƣ:
chấm công của phòng; xây dựng lịch trực và lịch nghỉ bù theo từng bộ phận; nhận
và báo cáo trƣởng phòng về các văn bản đến của phòng; soạn thảo, gửi các văn bản
của phòng tới các bộ phận khác hoặc đăng tải lên webside của Học viện theo chỉ
đạo của trƣởng phòng; dự trù mua mới, sửa chữa các trang thiết bị của bộ phận; làm
hồ sơ thanh toán mua sắm một số vật tƣ, hàng hóa của phòng; làm các báo cáo của
phòng, các báo cáo này có liên quan tới nhều bộ phận khác về cơ sở vật chất, về
trang thiết bị giảng dạy, cần phối kết hợp với phòng Vật tƣ, trang thiết bị và Công
trình Y tế, cũng nhƣ các phòng có liên quan khác để có đƣợc số liệu thực tế, đáp
ứng đủ yêu cầu của báo cáo gửi các bộ quản lý trực tiếp vầ yêu cầu làm báo cáo đó.
Ngoài ra, viên chức đó còn phải đảm nhiệm thêm các công việc nhƣ: lƣu trữ văn
73
bằng, chứng chỉ: kết hợp với các phòng Đào tạo Sau đại học, phòng Quản lý Đào
tạo, phòng Quản lý chất lƣợng để nghiên cứu, cập nhật và thực hiện đúng theo các
quy chế, quy định mới nhất của Bộ Giáo dục và đào tạo, cũng nhƣ Bộ Y tế về công
tác in ấn, cấp phát và lƣu trữ văn bằng, chứng chỉ; đảm nhiệm phối kết hợp với bộ
phận Lễ tân trong công tác tiếp đón, xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất của các
Hội nghị, Hội thảo, Đoàn khách nƣớc ngoài, Các kì thi tuyển sinh, các kì thi tốt
nghiệp của Học viện; tham gia quản lý tài sản của bộ phận, của phòng; tham gia các
hoạt động chung của Học viện nhƣ: Đánh giá chất lƣợng đào tạo, đánh giá chƣơng
trình đào tạo; làm công việc khác khi cấp trên yêu cầu. Các viên chức ở các phòng,
ban khác cũng vậy, ngoài công việc chuyên môn chính ra còn đƣợc giao thêm các
nhiệm vụ khác. Điều đó chứng tỏ sự đánh giá cao của lãnh đạo đối với viên chức về
khả năng, năng lực và trình độ của họ. Ngƣợc lại, đối với mỗi viên chức, đó là sự
thử thách mới và cũng là cơ hội để họ chứng minh năng lực bản thân của mình, giúp
họ tìm đƣợc những đặc tính mới, tránh đƣợc sự nhàm chán trong công việc và tiếp
thêm động lực làm việc cho họ.
Tuy nhiên việc mở rộng công việc nhƣ vậy, chƣa đi kèm với những điều kiện
và chính sách thực sự phù hợp đối với những viên chức phải đảm nhiệm nhiều công
việc. Thể hiện thực tế là chƣa phát huy hết khả năng, năng lực của họ và chƣa tạo
- Cải thiện công việc theo chiều dọc: Làm cho công việc giàu và phong phú
động lực tối đa cho viên chức.
hơn, cấu trúc lại công việc là việc cần thiết của lãnh đạo đối với viên chức. Ban lãnh
đạo Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, đã thực hiện việc cải thiện đó bằng
cách: phát hiện, tin tƣởng và giao nhiệm vụ cho viên chức có năng lực, những
nhiệm vụ mà trƣớc đây cấp trên của viên chức đó làm. Để họ gánh vác trách nhiệm
nhiều hơn và phát triển ý thức về mặt thăng tiến, trƣởng thành và có cơ hội sử dụng
các kĩ năng chƣa đƣợc sử dụng; cũng nhƣ phát hiện ra những khả năng mà bản thân
viên chức đó cũng chƣa biết về mình. Cụ thể là; viên chức làm hành chính phòng
đƣợc giao thêm làm báo cáo mà lẽ ra cấp trƣởng, phó phòng của họ phải làm. Đây
là thử thách mới, nhiệm vụ mới đối với họ, cũng là cơ hội để viên chức hiểu rõ về
74
các thông tin, nắm bắt đƣợc tình hình thực tế cũng nhƣ hƣớng phát triển sắp tới của
Học viện để có hƣớng đi hay những quyết định cho riêng mình.
2.3.3.2. Cải thiện công việc thông qua luân phiên công việc
Cải thiện công việc thông qua luân phiên công việc: Học viện Y - Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam hiện nay thực hiện việc luân phiên công việc rất hiệu quả, mục
đích làm cho viên chức biết thêm nhiều việc mới, và có thể thay thế viên chức ở các
vị trí khác khi cấp trên yêu cầu hoặc khi có các việc lớn của Học viện, đòi hỏi sự
phối hợp của nhiều bộ phận, nhiều vị trí khác nhau. Việc luân chuyển cán bộ đƣợc
thể hiện qua các Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; Quyết định điều động và luân
chuyển cán bộ tại Học viện.
Bảng 2.18. Mức độ hoàn thành công việc đúng Kế hoạch khi đƣợc luân
chuyển vị trí công tác
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Chƣa hoàn thành 2 2.27%
2. Thỉnh thoảng 8 9.09%
78 88.64% 3. Thƣờng xuyên
Nguồn: Khảo sát tạo động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Hiện nay, viên chức khối phòng, ban đƣợc luân chuyển từ phòng này qua
phòng khác, từ bộ phận này qua bộ phận khác hoặc từ đảm nhiệm công việc này
sang đảm nhiệm công việc khác. Một số giảng viên của Học viện đang kiêm nhiệm
tại các phòng, ban (33 giảng viên), tạo cho họ có cơ hội hiểu thêm về các công việc
của khối phòng, ban và các văn bản hành chính hiện hành. Giúp họ học hỏi, tích lũy
đƣợc nhiều kinh nghiệm hơn trong công việc và sử dụng hợp lý các kinh nghiệm đó
khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Khi luẩn chuyển công tác giữa các vị trí, viên
chức vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc ở các mức độ: thƣờng xuyên 88,64%;
thỉnh thoảng 9,09%; Chƣa hoàn thành công việc: 2,27% (xem bảng 2.18 ở trên).
2.3.3.3. Cải thiện công việc thông qua phân quyền (trao quyền)
Quyền hạn nếu đƣợc chia sẻ cho cấp dƣới thì quyền lực sẽ đƣợc phát huy tối
75
đa nhất. Đó cũng là biện pháp giúp cấp dƣới phát huy hết khả năng, năng lực và
phẩm chất của mình; không còn tình trạng viên chức dựa vào hay lệ thuộc, chờ đợi,
quyết định của cấp trên và khẳng định năng lực bản thân của họ đối với cấp trên.
Hiện nay Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã thực hiện việc cải
thiện công việc thông qua phân quyền ở một số lĩnh vực nhƣ:
Trong công tác Hành chính - Tổng hợp: lệnh điều xe trƣớc đây là Ban giám
đốc kí lệnh điều xe công vụ, nhƣng hiện nay việc điều xe đƣợc giao cho Trƣởng
phòng Hành chính – Tổng hợp kí lệnh căn cứ vào các văn bản và lịch công tác của
Học viện; công tác duyệt thể thức văn bản trƣớc khi trình kí Ban Giám đốc, trƣớc
đây là trƣởng hoặc phó phòng Hành chính – Tổng hợp phụ trách văn thƣ kí duyệt
thì hiện nay giao cho chuyên viên chuyên trách hành chính kí duyệt thể thức trƣớc
khi trình kí Ban Giám đốc; công tác kí duyệt cho giảng viên, nhân viên hoặc học
viên, sinh viên mƣợn giảng đƣờng học tập, sinh hoạt ngoài giờ trƣớc đây là Trƣởng
phòng Hành chính – Tổng hợp kí duyệt, nhƣng hiện nay giao cho chuyên viên
chuyên làm lịch giảng đƣởng kí duyệt căn cứ vào đơn xin mƣợn giảng đƣờng của
giảng viên, sinh viên, trƣờng hợp đặc biệt thì chuyên viên phải báo cáo lại lãnh đạo
trƣớc khi kí duyệt giảng đƣờng; việc báo cáo tổng hợp các công tác báo cáo cần tới
nhiều phòng, ban phối hợp với nhau nhƣ báo cáo xác định chỉ tiêu theo từng năm
học, báo cáo đánh giá giữa chu kì, cuối kì của kiểm định chất lƣợng đào tạo, khi các
báo cáo này đƣợc gửi tới các phòng, ban có liên quan thì trƣởng phòng, ban đó sẽ
phân công trực tiếp chuyên viên làm báo cáo các vấn đề liên quan tới phòng, ban
mình đang làm và chịu trách nhiệm trƣớc báo cáo đó.
Trong công tác Tài chính: việc kí duyệt tạm ứng sẽ căn cứ vào tình hình
thực tế, giao cho trƣởng phòng Tài chính kế toán duyệt kí duyệt để phục cụ các
công tác của Học viện kịp thời nếu Giám đốc đi công tác.
Trong công tác Đào tạo: Trƣớc đây việc kí bằng tốt nghiệp và phụ lục văn
bằng (bảng điểm) là giám đốc Học viện kí, hiện nay phụ lục văn bằng đã đƣợc giao
cho trƣởng phòng đào tạo kí duyệt trên cơ sở xuất bảng điểm (phụ lục văn bằng) từ
phần mềm quản lý điểm của Học viện.
76
Nhìn chung việc trao quyền cho cấp dƣới tại Học viện Y - Dƣợc học cổ
truyền Việt Nam đã đang phát huy rất hiệu quả, tiết kiệm thời gian, công việc chạy
theo hệ thống logic, giúp cho hiệu quả công việc đạt kết quả cao. Qua nghiên cứu về
mức hộ hoàn thành công việc khi viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc
học cổ truyền Việt Nam đƣợc giao quyền tự quyết định công việc họ đang làm, tác
giả thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 64,77% vƣợt kế hoạch, thời gian quy định; 31,82%
đúng kế hoạch, thời gian quy định; chỉ có 3,41% chƣa hoàn thành theo tiến độ (xem
bảng 2.19).
Bảng 2.19. Mức độ viên chức hoàn thành công việc khi đƣợc quyền tự quyết
định trong công việc
STT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ %
1. Chƣa hoàn thành theo tiến độ 3 3.41%
28 31.82% 2. Đúng kế hoạch, thời gian quy định
3. Vƣợt kế hoạch, thời gian quy định 57 64.77%
Nguồn: Khảo sát tạo động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
2.3.3.4. Cải thiện công việc thông qua phân công công việc hợp lý, công bằng
Việc phân công công việc hợp lý, phân công công việc công bằng, làm rõ
mục tiêu, nhiệm vụ và giá trị công việc, làm cho công vệc trở nên bớt nhàm chán,
vui vẻ cũng là một trong những cách thức để tạo động lực làm việc. Vị trí công việc
đƣợc phân thành vị trí việc làm do một ngƣời đảm nhận, nhiều ngƣời đảm nhận và
vị trí việc làm kiêm nhiệm. Xác định vị trí việc làm giúp cho việc tuyển chọn nhân
sự phù hợp với từng vị trí, giúp đơn vị rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ và xác
định từng vị trí trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị. Công việc này còn giúp đơn vị tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra
công việc và tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc. Nhờ đó, khắc phục đƣợc
tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu nhân lực. Mặt khác, xác định vị trí việc làm giúp
cho viên chức thấy đƣợc vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ chức, không
thể đùn đẩy, thoái thác công việc. Đồng thời xác định vị trí việc làm phục vụ hiệu
77
quả cho hoạt động tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, quy
hoạch và cải cách tiền lƣơng hiệu quả.
Trên thực tế, tại Học viện đã xây dựng xong “Đề án vị trí việc làm” và bƣớc
đầu thực hiện theo đề án đã tạo ra những dấu hiệu tích cực trong công tác tuyển dụng
viên chức. Tuy nhiên, Học viện đang từng bƣớc sắp xếp, bố trí lại viên chức theo đề
án cho phù hợp với từng vị trí công việc nên công tác đánh giá và sử dụng viên chức,
nhất là viên chức khối phòng, ban chƣa thực sự đƣợc đánh giá đúng theo công việc
chuyên môn. Viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam, ngoài các công việc nhƣ một nhân viên văn phòng khác là thực hiện tốt công
tác cải cách hành chính, năm rõ các văn bản hành chính hiện hành và thực hiện tốt
công tác soạn thảo văn bản theo quy định; họ còn phải hiểu rõ các quy chế đào tạo,
các thông tƣ hƣớng dẫn và các văn bản hiện hành của Bộ y tế cũng nhƣ Bộ Giáo dục
và đào tạo để thực hiện việc quản lý hành chính cũng nhƣ quản lý học viên, sinh viên
theo đúng quy định. Bên cạnh đó còn có những viên chức là giảng viên phải kiêm
nhiệm ở phòng, ban, hoặc những viên chức phải kiêm nhiệm 2 phòng ban khác nhau;
những viên chức kiêm nhiệm này thời gian rất gò bó để có thể bố trí hợp lý, hài hòa
giữa việc giảng dậy và công tác văn phòng. Điều này làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng
công việc và làm giảm động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban. Học viện Y
- Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, cơ bản đều thực hiện tốt các yếu tố trên, tuy nhiên
công tác phân công công việc chƣa thực sự đồng đều giữa các viên chức; do đặc thù
công việc nên không khí làm việc còn căng thẳng, ít sự vui vẻ.
2.3.3.5. Cải thiện công việc thông qua sự đánh giá và ghi nhận công việc
Trên thực tế, việc đánh giá viên chức của Học viện trong những năm qua
không có gì đổi mới, việc triển khai đánh giá theo tiêu chí chung trong quy định của
Luật viên chức chƣa đánh giá hết đƣợc mọi mặt hoạt động của viên chức, nhất là
viên chức khối phòng, ban; các hoạt động đánh giá hiện nay còn mang tính hình
thức, không có chiều sâu, không hiệu quả. Trong khi đánh giá vẫn còn tình trạng nể
nang, tâm lý bình chọn, khen thƣởng do chẳng ảnh hƣởng đến ai nên còn bỏ qua
cho nhau hoặc tâm lý bình chọn cho xong trách nhiệm. Điều này làm nảy sinh hiện
tƣợng cào bằng, do đó sẽ không tạo động lực cho viên chức nỗ lực phấn đấu trong
78
công tác. Theo kết quả tổng kết năm học trong những năm gần đây, số lƣợng viên
chức đƣợc khen thƣởng rất nhiều; hầu hết các viên chức khối phòng, ban đều đạt lao
động tiên tiến trở lên, trừ những viên chức xin nghỉ không lƣơng, thai sản, đi học
tập trung dài hạn mới không đạt hoặc không đƣợc bình xét.
2.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban
tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
2.4.1. Ưu điểm
Các chế độ lƣơng, thƣởng, phụ cấp và thu nhập tăng thêm đều đƣợc quy định
rõ ràng và chi tiết trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện. Công tác phúc lợi của
Học viện đƣợc thực hiện rất tốt, cán bộ, viên chức, ngƣời lao động nhận đƣợc
những quyền lợi chính đáng mà họ có quyền đƣợc hƣởng.
Mức độ hoàn thành công việc của viên chức khối phòng, ban ở mức cao, mặc
dù khối lƣợng công việc tƣơng đối nhiều. Đây là kết quả của quá trình sắp xếp nhân
sự, phân công công việc cũng nhƣ sự nỗ lực và cố gắng của bản thân mỗi viên chức.
Các quy định quy chế và nội quy của Học viện đƣợc xây dựng và ban hành
đầy đủ dựa trên các quy định của nhà nƣớc và điều kiện thực tế của Học viện. Các
nội dung này đều đƣợc phổ biến rộng rãi tới các khoa phòng.
Học viện cơ bản đã tạo đƣợc môi trƣờng làm việc cả về vật chất và tâm lý
tốt, trang bị máy móc, trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện tại đủ cho các phòng, ban
để phục vụ cho công việc. Bầu không khí làm việc đoàn kết, lịch sự và thân thiện.
tạo môi trƣờng làm việc hài hòa, hợp lý cho viên chức khối phòng, ban để họ phát
huy hơn nữa năng lực của mình.
Từ những kết quả trên cho thấy công tác tạo động lực cho viên chức khối
phòng ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã đạt đƣợc những hiệu
quả nhất định.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc ở trên, công tác tạo động lực cho viên chức
khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam còn có những hạn
chế sau:
79
Một là, về tiền lƣơng, thƣởng, phụ cấp, phúc lợi và thu nhập tăng thêm của viên
chức khối phòng, ban thấp hơn nhiều so với khối giảng viên và khối y, bác sỹ, các
khoản này vẫn mang tính cào bằng; các hình thức và mức thƣởng đang áp dụng theo
quy chế, quy định của nhà nƣớc nên chƣa đánh giá đúng đƣợc chất lƣợng và hiệu quả
công việc cũng nhƣ chƣa tạo đƣợc động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban.
Hai là, về môi trƣờng làm việc chƣa đáp ứng các nhu cầu về sức khỏe cũng
nhƣ nhu cầu về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc: viên chức chƣa đƣợc khám sức
khỏe định kỳ 1 năm 2 lần theo khuyến cáo của Bộ Y tế; trang thiết bị phục vụ cho
công việc không đƣợc sửa chữa kịp thời. Số lƣợng viên chức ở các phòng, ban phải
kiêm nhiệm nhiều, họ phải đảm nhiệm những công việc trái ngành nghề chuyên
môn của họ nên dẫn đến tình trạng căng thẳng, quá tải, đôi khi gây ra ùn tắc công
việc. Những hạn chế về môi trƣờng làm việc đã làm giảm hiệu hiệu quả công việc
dẫn đến làm giảm động lực làm việc của viên chức.
Ba là, về năng lực và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của viên chức
còn hạn chế:
Hạn chế về trình độ chuyện môn: hiện nay, đội ngũ viên chức nói chung,
viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam nói riêng về
cơ bản chỉ đáp ứng đƣợc ngạch, bậc đang giữ, chƣa thật sự đáp ứng đƣợc yêu cầu
của công việc hay yêu cầu của chức danh. Khi tuyển dụng tiêu chí đặt ra một cách
chung chung, chƣa dựa trên yêu cầu của công việc hay chức danh, do đó tình trạng
làm trái nghề, trái ngành.
Hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ: kỹ năng nghiệp vụ là một trong những thiếu
hụt lớn của viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
hiện nay, điều này làm cho viên chức khối phòng, ban thiếu tính chuyên nghiệp
trong công tác, hiệu quả công việc không cao. Nhiều kỹ năng còn hạn chế hoặc
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhƣ: sử dụng ngoại ngữ, phối hợp làm việc nhóm, tƣ
duy và phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
80
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu động lực làm việc của viên chức khối
phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam tác giả chia ra thành 3
nhóm nguyên nhân chính:
- Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát từ phía nhà nƣớc:
Hiện nay, mức lƣơng cơ bản của viên chức nhà nƣớc, nhất là viên chức
khối phòng, ban ở mức thấp; chƣa đa dạng và phong phú về các đề mục khen
thƣởng và kỉ luật; chƣa có tiêu chí cụ thể về công việc để phục vụ cho công tác đánh
giá cán bộ cũng nhƣ việc thu hút nhân tài vào khu vực công;
Việc đầu tƣ vào cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế còn thấp.
Chƣa hoàn thiện các hệ thống pháp luật về viên chức nói chung và viên
chức ngành y tế nói riêng.
- Thứ hai, nguyên nhân xuất phát từ phía Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam:
Đề án vị trí việc làm của Học viện mới đƣợc phê duyệt năm 2020, nên
trƣớc đó công tác tuyển dụng viên chức vẫn còn trƣờng hợp chƣa căn cứ vào nhu
cầu công việc và vị trí công tác. Việc thông báo công khai mọi thông tin về điều
kiện, tiêu chuẩn chuyên ngành tuyển dụng công chức vẫn chƣa đƣợc thực hiện theo
đúng quy định, công khai, minh bạch, làm hạn chế số ngƣời biết thông tin tham gia
dự tuyển, do đó khó lựa chọn thu hút trí tuệ, năng lực quần chúng phù hợp công
việc. Viên chức đƣợc tuyển dụng mất nhiều thời gian làm quen công việc không
thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo nên tiếp tục đƣợc cử đi học tập, bồi dƣỡng kiến
thức, kinh nghiệm phù hợp công việc đƣợc giao dẫn đến gián đoạn công tác. Từ đó
gây khó khăn cho công tác quy hoạch, sử dụng, phát huy năng lực của viên chức.
Đây là vấn đề phức tạp đƣợc Học viện nhắc đến nhƣng chƣa khắc phục.
Học viện chƣa xây dựng đƣợc chế độ trả lƣơng, thƣởng và các khoản ngoài
lƣơng theo khối lƣợng và chất lƣợng công việc, vẫn đang trả theo ngạch bậc và theo
ngành nghề khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng ngƣời làm ít hay làm nhiều không
quan trọng, ngƣời làm tốt hay chƣa tốt cũng nhƣ nhau. Vì động lực làm việc lớn nhất
81
của viên chức là tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản ngoài lƣơng, nên khi họ làm tốt
mà không đƣợc động viên đúng lúc, đúng thời điểm và không xứng đáng với công sức
họ bỏ ra sẽ làm giảm động lực làm việc của viên chức.
Học viện chƣa xây dựng đƣợc bảng yêu cầu công việc chuẩn đối với viên
chức khối phòng, ban nên chƣa phản ánh hết đƣợc thực tế đối với từng vị trí công
việc, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực viên
chức riêng; các tiêu chí tự đánh giá hiện nay khá chung chung, chỉ đƣợc đánh giá 1
lần vào cuối năm và đang dùng các tiêu chí đánh giá chung của nhà nƣớc, dẫn đến
công tác đánh giá viên chức hiện nay còn chƣa phản ánh sát thực về phẩm chất và
năng lực của viên chức. Khi đánh giá khó phân định đƣợc các ranh giới mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của công chức, đặc biệt là rất khó để xác định mức độ “hoàn
thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực”. Công tác đánh giá còn mang tính
nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự hay tổ chức đánh giá
chuyên trách. Đa số viên chức đều tự nhận mình ở mức cao, mức tốt. Các tiêu chí
còn định tính, cảm tính dẫn đến sự bất bình đẳng, chƣa đảm bảo công bằng cho mỗi
viên chức. Vì thế, kết quả đánh giá còn chƣa đảm bảo chính xác, khách quan, công
tâm, chƣa tạo cơ sở tin cậy và chƣa tạo đƣợc động lực làm việc cho viên chức.
Công tác đào tạo bồi dƣỡng chƣa thực sự đƣợc chú trọng, quan tâm: Đào
tạo, bồi dƣỡng là nội dung rất quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ viên
chức. Tuy nhiên, thời gian qua Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam thực
hiện công tác này vẫn còn hạn chế nhƣ quy hoạch đào tạo còn dàn trải, chƣa đồng
bộ, chƣa gắn với quy hoạch. Tổ chức thực hiện quy hoạch đào tạo chƣa chặt chẽ
nhƣ chƣa đƣợc thông báo rộng rãi tới từng phòng, ban và từng viên chức. Chƣa cử
đúng đối tƣợng đào tạo, cử đi đào tạo chƣa đúng chuyên ngành quy hoạch. Còn tình
trạng bố trí công việc viên chức chƣa đúng ngành nghề, nên chƣa phát huy hiệu quả
đào tạo. Viên chức khối phòng, ban đa phần chỉ tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn,
chƣa có cơ hội đƣợc cử đi học tập dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn và kĩ
năng, nghiệp vụ giải quyết công việc.
Diện tích làm việc chƣa đảm bảo, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ cơ sở vật
chất theo nhu cầu công việc cần thiết hiện nay của viên chức khối phòng, ban do
chƣa xây dựng xong cơ sở 2 của Học viện;
82
Môi trƣờng làm việc căng thẳng, chƣa có sự đãi ngộ xứng đáng với công
việc đƣợc giao, có giao thêm việc, mở rộng công việc theo cả chiều ngang lẫn chiều
dọc nhƣng chƣa đi kèm với các biện pháp đãi ngộ vật chất.
Ban lãnh đạo Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam chƣa hƣớng
đƣợc mục tiêu riêng của cá nhân viên chức khối phòng, ban thành mục tiêu chung
của Học viện. Mục tiêu của tổ chức rất quan trọng, bởi khi hoàn thành mục tiêu tức
là tổ chức phát triển và đoàn kết cao. Nhƣ câu ca dao Việt Nam “một cây làm chẳng
nên non, ba cậy chụm lại nên hòn núi cao” thể hiện sự đoàn kết sẽ tạo nên sức
mạnh. Nếu mỗi viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam đều nắm rõ và cùng phấn đấu để đạt đƣợc mục tiêu chung của Học viện, cũng
nhƣ hƣớng mục tiêu của mình tƣơng đồng với mục tiêu của tổ chức, khi đó Học
viện sẽ ngày một phát triển hơn, đồng nghĩa với đời sống vật chất và tinh thần của
viên chức đƣợc cải thiện tốt hơn.
- Thứ ba, nguyên nhân xuất phát từ bản thân mỗi viên chức:
Khả năng nhận thức và tự ý thức về trách nhiệm đối với công việc của
viên chức khối phòng, ban chƣa cao; trong số họ, một số thì không có thời gian còn
một số lại chƣa tự rèn luyện, học tập kĩ năng nghề nghiệp để có thêm kiến thức giải
quyết công việc; chƣa tự đề cao vai trò của mình để lấy đó làm động lực phấn đấu
hơn nữa trong công việc và sự thăng tiến của bản thân.
Viên chức xác định đƣợc mục tiêu công việc của mình nhƣng chƣa xác
định đƣợc mục tiêu chung của tổ chức để cùng phấn đấu, kết hợp trong công tác làm
việc nhóm. Tình trạng tài chính không ổn định do lƣơng thấp, viên chức chƣa hoàn
toàn tập trung, chuyên tâm vào giải quyển công việc gây ảnh hƣởng tới hiệu quả
công việc, ảnh hƣởng tới tâm lý viên chức làm giảm động lực làm việc của viên
chức. động lực làm việc đối với kết quả làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức đều
ảnh hƣởng đến hiệu suất làm việc của cả tổ chức. Nếu động lực làm việc bằng 0 thì
một ngƣời dù có khả năng làm việc tốt và có đầy đủ nguồn lực cũng có thể không
thực hiện đƣợc mục tiêu. Một ngƣời có động lực làm việc cao có thể đạt hiệu suất
làm việc nhƣ mong đợi, kể cả khi ngƣời đó hạn chế về kiến thức, kỹ năng.
83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Tạo động lực làm việc cho viên chức, ngƣời lao động, đã và đang là vấn đề
đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả đã
nghiên cứu thực trạng tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã phát huy đƣợc những tác dụng nhất định về tâm lý
và khả năng làm việc của viên chức, đồng thời cũng cơ bản nâng cao hiệu quả giải
quyết công việc nhƣ: xây dựng xong đề án vị trí việc làm và đang thực hiện bổ sung
nhân lực đủ và đúng cho các vị trí tƣơng ứng; ngoài mức lƣơng, phụ cấp ra thì viên
chức còn đƣợc hƣởng các khoản phúc lợi, thu nhập tăng thêm, đƣợc ghi rõ trong
quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện; viên chức đƣợc cử đi tập huấn để nâng cao sự
hiểu biết về công việc chuyên quản, chuyên trách của mình. Học viện cơ bản đã tạo
đƣợc sự tin tƣởng của viên chức và làm cho viên chức khối phòng, ban muốn gắn
bó lâu dài với Học viện. Bên cạnh đó Học viện còn có những hạn chế nhất định khi
chƣa xây dựng đƣợc cơ chế thƣởng riêng; việc chi trả thu nhập tăng thêm chƣa theo
khối lƣợng và chất lƣợng công việc cũng nhƣ mức độ hoàn thành công việc; khoản
hỗ trợ ổn định thu nhập của viên chức khối phòng, ban mang tính thời vụ, hoàn toàn
phụ thuộc vào tình hình tài chính của Học viện. Thời gian làm việc của viên chức bị
gò bó, chƣa có chính sách quản lý viên chức khối phòng, ban phù hợp hơn về thời
gian làm việc, khối lƣợng, chất lƣợng công việc.
Thông qua việc nghiên cứu việc tạo động lực làm việc cho viên chức khối
phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, tác giả đã chỉ ra đƣợc
những ƣu điểm, nhƣợc điểm và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề
xuất một số giải pháp tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam ở chƣơng 3.
84
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO VIÊN CHỨC KHỐI PHÒNG, BAN TẠI HỌC VIỆN Y - DƢỢC HỌC
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
3.1. Quan điểm tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Để tạo động lực làm việc cho viên chức nói chung, đặc biệt là viên chức khối
phòng, ban nói riêng, Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam có quan điểm sau:
3.1.1. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước
Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định về
viên chức; quyền nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập, Điều 4 có ghi: “Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Căn cứ Nghị định Số: 106/2020/NĐ-CP, ngày 10, tháng 9, năm 2020 về vị trí
việc làm và số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. tại Điều 3 có
ghi: “Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số
lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập; Phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập; Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp
công lập. Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để
thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối
lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì
phải bố trí kiêm nhiệm; Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc
85
tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề
nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm
việc của đơn vị sự nghiệp công lập.”
3.1.2. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần bám sát vào các mục tiêu được đề ra trong Kế hoạch phát
triển 5 năm từ 2021 đến 2025 của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Sứ mệnh, mục tiêu chung của Học viện: “Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam là đơn vị hàng đầu cả nước đào tạo nguồn nhân lực y dược cổ truyền và
các ngành y tế khác ở trình độ đại học, sau đại học; kết hợp y học cổ truyền, y học
hiện đại, thừa kế, bảo tồn và phát triển y dược cổ truyền; nghiên cứu khoa học –
công nghệ trong lĩnh vực y dược; sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuốc, thực
phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng, mỹ phẩm bằng hợp chất thiên nhiên được
chiết suất từ dược liệu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; triển
khai các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và các dịch
vụ khác đáp ứng theo nhu cầu xã hội.”
Mục tiêu cu thể:
- Xây dựng và phát triển Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam theo
định hƣớng đại học ứng dụng và ƣu tiên hƣớng phát triển về đào tạo y học cổ truyền
kết hợp y học hiện đại, phát triển dƣợc liệu trong nƣớc về y học cổ truyền; hợp tác
chặt chẽ với các trƣờng đại học, cơ sở nghiên cứu, các bệnh viện đầu ngành, các
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để đảm bảo tốt hoạt động đào tạo.
- Triển khai cơ chế tự chủ một phần tiến tới tự chủ toàn diện theo quy định của
pháp luật và xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy định đáp ứng quản trị đại học.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức phục vụ đủ về số
lƣợng và đảm bảo về chất lƣợng; làm tốt công tác quy hoạch cán bộ các cấp; Gắn
công tác quy hoạch với công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
tạo nền tảng cho sự phát triển của Học viện.
- Cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung, biên soạn mới, thẩm định, ban hành và sử
dụng tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo các chƣơng trình đào tạo.
86
- Hoàn thiện, tiếp tục đổi mới chƣơng trình đào tạo dựa trên năng lực đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng trong nƣớc và quốc tế; Hoàn thành xây dựng chuẩn
năng lực bác sĩ y học cổ truyền, từ đó xây dựng chuẩn chƣơng trình đào tạo bác sĩ y
học cổ truyền và các quy định khác để đảm bảo chất lƣợng đào tạo nhân lực.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngành đào tạo, đào tạo chính quy kết
hợp với đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên sâu y học cổ truyền và
đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí hoàn thiện mạng lƣới cơ sở thực hành,
thực tập tại Hà Nội và các vùng lân cận. Giữ vững mối quan hệ hợp tác với cơ sở
thực hành truyền thống, mở rộng các cơ sở thực hành mới.
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế, giữ vững hợp tác với các đối tác truyền thống,
phát triển quan hệ với các trƣờng có lĩnh vực đào tạo chuyên sâu về y học cổ truyền,
y khoa, dƣợc học và các ngành khác cả ở bậc đại học và sau đại học nhằm trao đổi
nâng cao trong lĩnh vực giáo dục đào tạo y dƣợc và hợp tác quốc tế về nghiên cứu
khoa học, mở rộng quan hệ với các đối tác tiềm năng nhằm tăng cƣờng nguồn thu
tài chính và nâng cao vị thế của Học viện ở trong nƣớc cũng nhƣ khu vực.
- Triển khai thực hiện kịp thời các hoạt động đảm bảo chất lƣợng và kiểm
định chất lƣợng theo quy định pháp luật và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện mạng lƣới
đảm bảo chất lƣợng và đƣa công tác đảm bảo chất lƣợng Học viện đi vào chiều sâu.
- Hoàn thiện số hóa Học viện trong quản lý, đào tạo và dịch vụ khám, chữa
bệnh, tra cứu tìm kiếm tài liệu học tập cho cán bộ, học viên, sinh viên. Triển khai
đào tạo trực tuyến, E learning cho học viên, sinh viên.
- Đến năm 2025 Bệnh viện Tuệ Tĩnh (trực thuộc Học viện) đạt tiêu chuẩn
Bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô 350 giƣờng bệnh nội trú.
- Hoàn thiện cơ sở 2 của Học viện theo quyết định phê duyệt dự án của Thủ
tƣớng Cính phủ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế theo hƣớng phát triển y
dƣợc cổ truyền, y học hiện đại và y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại.
87
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam còn
gặp những khó khăn, thách thức nhƣ: Quy mô đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc với kế
hoạch đề ra; cơ sở 2 của Học viện chƣa đƣợc xây dựng, chậm tiến độ do chƣa đƣợc
Bộ cấp kinh phí xây dựng bởi ảnh hƣởng của “dịch bệnh toàn cầu: Covid-19” dẫn
đến tình trạng thiếu hụt về cơ sở vật chất, trang thiết bị so với nhu cầu giảng dạy và
làm việc hiện nay của Học viện.
3.1.3. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần kết hợp các biện pháp vật chất và tinh thần
Con ngƣời là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động với mỗi tổ chức, đơn vị,
hoạt động của con ngƣời đều là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển. Do
đó, đầu tƣ vào con ngƣời là hƣớng đầu tƣ có lợi nhất. Hiệu quả làm việc của cán bộ
viên chức khối phòng, ban phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó động lực làm
việc là yếu tố vô cùng quan trọng có ảnh hƣởng thúc đẩy viên chức khối phòng, ban
say mê, nỗ lực làm việc. Để tạo động lực làm việc có hiệu quả cần thiết phải kết hợp
các biện pháp vật chất lẫn tinh thần. Cần xây dựng và vận dụng hệ thống chính
sách, biện pháp, cách thức quản lý tác động tới viên chức khối phòng, ban làm cho
họ có động lực làm việc, thúc đẩy sự hài lòng hơn trong công việc và sự mong
muốn đƣợc đóng góp cho tổ chức của họ.
3.1.4. Tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam cần một hệ thống giải pháp đồng bộ và phù hợp với thực tế (gắn
với sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế …)
Các Bộ, Ban, Ngành cần phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng, triển khai
và áp dụng hệ thống giải pháp đồng bộ phù hợp với thực tế. Xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ, thống nhất, đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách nhất quán.
Chú trọng xây dựng những quy định của pháp luật, điều chỉnh đối tƣợng viên chức
làm việc trong khối phục vụ giáo dục và đào tạo. Tăng chế độ đãi ngộ đối với viên
chức làm việc ở lĩnh vực sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế nói chung.
Hoàn thiện cơ chế chính sách, thƣờng xuyên đổi mới phù hợp với yêu cầu
của thực tế cuộc sống và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của khu vực và
88
thế giới. Pháp luật đƣợc xây dựng phải mang tính dự báo và là công cụ trong việc
tạo động lực cho viên chức nói chung và cho viên chức khối phòng, ban trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế nói riêng.
3.2. Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Từ các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tạo động lực làm
việc cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã
đƣợc phân tích ở chƣơng 2. Tác giả đƣa ra 3 nhóm giải pháp chính để giải quyết
những nguyên nhân của hạn chế đó là: nhóm giải pháp từ phía nhà nƣớc; nhóm giải
pháp từ phía Học viện; nhóm giải pháp từ bản thân mỗi viên chức.
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về viên chức nói chung và viên chức ở các
đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế nói riêng như xây dựng khung năng lực và đề
án vị trí việc làm, tiêu chuẩn viên chức.
- Xây dựng khung năng lực cần đƣa ra hƣớng dẫn về xây dựng các năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời nhận diện các năng lực chung và năng lực cốt lõi
mà công chức nào cũng cần có để hoạt động hiệu quả, năng suất và tiến bộ trong sự
nghiệp của mình. Khung năng lực liên quan đến các năng lực của cá nhân hoặc tổng
các năng lực cá nhân phù hợp với tất cả các vai trò và trách nhiệm xuyên suốt trong
toàn hệ thống công vụ. Bên cạnh đó, khung năng lực cũng xác định các phẩm chất
và hành vi thích ứng cần thiết để ứng phó với môi trƣờng công tác và công nghệ
đang ngày càng thay đổi. Do vậy, viên chức cần phải thích ứng, đổi mới, sáng tạo,
tự định hƣớng và tự tạo động lực, chứng minh qua năng lực của mình trong thực thi
công vụ.
- Xây dựng và hoàn thiện đề án vị trí việc làm cần dựa trên phân tích công
việc, có thể xác định đƣợc các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện công việc. Phân tích
công việc là kỹ thuật nhân sự căn bản và thông dụng, giúp đƣa ra một bản tóm lƣợc
các chức trách, nhiệm vụ của một công việc, mối quan hệ giữa công việc đó với các
công việc khác, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, các điều kiện làm việc đối với
89
việc thực thi công việc đó. Do có những thay đổi về nội dung công việc nên cần
thƣờng xuyên tiến hành phân tích công việc. Thông tin từ phân tích công việc đƣợc
sử dụng để xây dựng bản mô tả công việc.
- Tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp
những dịch vụ công nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học
và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chƣa có khả năng đáp ứng; phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại
hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hƣớng xác định lĩnh vực hạn chế và
lĩnh vực cần tập trung ƣu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả,
tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lƣợng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ
chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; có chính sách xây
dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực
chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công;
phát hiện, thu hút, bồi dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với ngƣời có tài
năng để nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân.
3.2.1.2. Đổi mới chính sách trả tiền lương, phụ cấp chế độ bảo hiểm và các chế độ
đãi ngộ.
Chính sách đãi ngộ đối với viên chức bao gồm cả khuyến khích vật chất và
khuyến khích tinh thần. Trong hệ thống chính sách đãi ngộ, chính sách khuyến
khích vật chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng
hợp lợi ích vât chất và tinh thần đan xen lẫn nhau, trong phần thƣởng về vật chất có
phần thƣởng về tinh thần, ngay cả mức lƣơng cũng chứa đựng sự đánh giá của xã
hội đối với những cống hiến của cá nhân. Cũng có một số trƣờng hợp lợi ích về tinh
thần quan trọng hơn lợi ích về vật chất.
Tiền lƣơng là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của ngƣời lao
động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền lƣơng khoa học,
hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn
90
đặt ra cho các cơ quan nhà nƣớc. Muốn cải thiện đƣợc động lực làm việc của viên
chức thông qua tiền lƣơng thì hệ thống tiền lƣơng phải đảm bảo đƣợc các nguyên
tắc: trả lƣơng theo cơ chế thị trƣờng; trả lƣơng theo vị trí công việc; trả lƣơng theo
kết quả công việc.
Thực tiễn tiền lƣơng ở Việt Nam hiện nay cho thấy, tiền lƣơng trong khu vực
nhà nƣớc thấp hơn nhiều so với khu vực tƣ nhân, đặc biệt là đối với khu vực có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài và việc tăng lƣơng đối với khu vực nhà nƣớc rất khó khăn bởi
phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội. Cải cách tiền lƣơng trong giai đoạn
hiện nay để thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy viên chức làm việc tốt hơn là vấn đề
không dễ, cần sự quan tâm, tham gia của cả hệ thống chính trị và của Nhà nƣớc.
Tiền lƣơng có chức năng đo giá trị sức lao động, và là công cụ kích thích viên
chức, ngƣời lao động. Đối với viên chức, ngƣời lao động tiền lƣơng nhận đƣơc thỏa
đáng sẽ tạo động lực, kích thích năng lực để làm tăng năng xuất lao động. Thực tế
cho thấy, chính sách trả lƣơng của Nhà nƣớc ta chủ yếu theo thâm niên công tác mà
không căn cứ vào khối lƣợng và hiệu quả công việc, do đó tiền lƣơng nói chung chƣa
tạo đƣợc động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nói chung. Để tiền
lƣơng thực sự trở thành động lực làm việc cho viên chức thì Nhà nƣớc cần thực hiện
cải cách chế độ tiền lƣơng, phụ cấp, chế độ bảo hiểm và các chế độ đãi ngộ cho viên
chức theo hƣớng khối lƣợng và kết quả hoàn thành công việc. Cần loại bỏ chế độ
thâm niên trong chi trả lƣơng sẽ làm cho viên chức nỗ lực làm việc để đạt hiệu quả
cao nhất từ đó mang lại lợi ích cho tổ chức. Nhà nƣớc cần trú trọng, quy định rõ ràng
những chính sách về khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dƣỡng.
3.2.1.3. Giảm tình trạng chảy máu chất xám trong khu vực công
Chảy máu chất xám là tình trạng thiếu động lực làm việc, thiếu các biện
pháp, chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài. Mức lƣơng và các chế độ đãi ngộ
trong các cơ quan nhà nƣớc hiện nay quá thấp, lƣơng viên chức không đủ sống
khiến họ không tập trung vào công việc và không yên tâm về tài chính, buộc họ
phải có những luồn lách để có thể có thêm thu nhập. Khả năng thăng tiến thấp,
không nhìn thấy cơ hội thăng tiến cao hơn nên yếu tố vật chất không hẳn là nguyên
91
nhân chính dẫn đến sự ra đi của viên chức nhà nƣớc; nếu tính đến việc cải thiện
mức lƣơng sẽ phản ánh không đầy đủ với tình trạng công chức bỏ việc. Hiện nay,
Nhà nƣớc vẫn đang khuyến khích ngƣời tài vào khu vực công nhƣng các biện pháp
khuyến khích chƣa phù hợp và có hƣớng sai lệch. Để khắc phục tình trạng chảy
máu chất xám trong khu vực công thì nhà nƣớc cần: Cải thiện về mức lƣơng và các
chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao, cần trả lƣơng theo cơ chế thị
trƣờng ở các mức độ khác nhau. Cần dẹp bỏ nguồn thu nhập do chức vụ, do quyền
phân bổ nguồn lực mang lại chứ không phải nguồn thu từ tài năng. Có tiêu chí và
chính sách đãi ngộ ngƣời tài, ngƣời có năng lực.
3.2.2. Giải pháp Từ phía Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Khi điều tra viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam qua câu hỏi “điều gì làm anh/chị chƣa hài lòng với công việc hiện nay?”
Bảng 2.20: Lý do viên chức chƣa hài lòng về công việc đang đảm nhiệm
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ % 36.36% 32
STT 1. Có tiền lƣơng, phúc lợi không đáp ứng nhu cầu 2. Công việc trái với ngành, nghề chuyên môn đƣợc 2 2.27% đào tạo
3. Không có cơ hội đƣợc học tập nâng cao trình độ 4. Không có cơ hội thăng tiến 5. Bị phân biệt, đối xử 6. Công việc bận rộn 7. Công viêc không có tính ổn định cao 8. Có điều kiện, môi trƣờng làm việc chƣa tốt 9. Lý do khác 5 2 0 35 0 10 2 5.68% 2.27% 0.00% 39.77% 0.00% 11.36% 2.27%
Nguồn: Khảo sát tạo động lực làm việc của viên chức khối phòng, ban
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Tác giả thu đƣợc kêt quả với những lý do dàn trải: 36,36% viên chức cảm thấy
chƣa hài lòng về công việc hiện nay vì có tiền lƣơng, phúc lợi không đáp ứng nhu cầu;
39,77% viên chức cảm thấy công việc bận rộn; 11,36% viên chức cảm thấy mối trƣờng
làm việc chƣa tốt và một số viên chức chọn các lý do khác (xem bàng 2.20).
Chính vì vậy rất cần thiết phải có các giải pháp phù hợp để tạo động lực làm
92
việc cho viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
3.2.2.1. Đổi mới chính sách chi trả các khoản thu nhập ngoài lương của viên chức,
người lao động, nhất là viên chức khối phòng, ban
Viên chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam hiện
nay đang đƣợc hƣởng các khoản thu nhập nhƣ: Lƣơng, thƣởng, phúc lợi, thu nhập tăng
thêm và hỗ trợ ổn định thu nhập. Nhƣng các khoản đó đang ở mức thấp và chƣa thỏa
đáng với sức lao động của viên chức. Lƣơng của viên chức khối phòng, ban rất thấp do
mức lƣơng cơ bản theo quy định của nhà nƣớc ở mức thấp; phụ cấp không có mà chỉ
đƣợc hƣởng khoản hỗ trợ ổn định thu nhập ở mức thấp và không mang tính chất ổn
định, bởi mức hỗ trợ này hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình tài chính của Học viện;
việc trả “thu nhập tăng thêm” tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cũng
đang đƣợc trả theo số ngày công (phân loại A, B, C, D), theo bậc lƣơng và phụ cấp
chức vụ; tiền thƣởng cũng áp dụng theo quy định của nhà nƣớc, đƣợc xét thƣởng 1
năm 1 lần vào cuối năm và thƣởng ở mức thấp chƣa thỏa đáng với công lao 1 năm lao
động, làm việc của viên chức. Do đó, các khoản chi trả này của Học viện Y - Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam đang mang tính chất cào bằng đã làm giảm động lực làm việc của
- Xây dựng thêm các tiêu chí dễ thực hiện, công khai, minh bạch, hƣớng về
viên chức; để khắc phục những tình trạng đó cần:
viên chức, ngƣời lao động; có thêm những chính sách riêng của Học viện về tiền
thƣởng và các khoản phúc lợi, theo khối lƣợng công việc hoàn thành và chất lƣợng
- Xây dựng cơ chế xét thƣởng riêng cho Học viện, tăng tần suất thƣởng, đa
công việc cũng nhƣ vị trí công việc của viên chức;
- Xây dựng tiêu chí trả thu nhập tăng thêm bằng cách cộng thêm hệ số
dạng các hình thức thƣởng và khiển trách;
hƣởng thu nhập tăng thêm cho những viên chức luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ
đúng quy định, hoàn thành vƣợt kế hoạch đề ra, hay có những đóng góp mới về làm
việc trong công tác xây dựng và phát triển Học viện. Ngƣợc lại, nên trừ hệ số “thu
nhập tăng thêm” của những ngƣời chƣa hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn, hay không
hiểu vấn đề làm sai lệch công việc theo chiều hƣớng khác, không chịu học tập nâng
93
cao trình độ và không tự rèn luyện bản thân. Nhƣ vậy quỹ phúc lợi không bị thay
đổi nhiều, mà chỉ chuyển phần phúc lợi đó từ viên chức làm việc lƣời biếng hay
chểnh mảng trong công việc sang viên chức có thái độ làm việc tích cực, sáng tạo.
Nhƣ vậy, sẽ tạo cho viên chức phấn đấu hết mình để đạt đƣợc kết quả cao nhất
trong công việc, tạo đƣợc động lực làm việc hơn nữa cho viên chức, góp phần xây
dựng phát triển bền vững của Học viện.
3.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng viên chức
Trong điều kiện hiện nay khi yếu tố con ngƣời, trƣớc hết là trí tuệ con ngƣời
hay còn gọi là tài nguyên con ngƣời, chiếm ƣu thế so với tài nguyên thiên nhiên
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thì việc đào tạo, bồi dƣỡng
viên chức, càng có tính quyết định giống nhƣ chìa khóa thành công đảm bảo cho
thắng lợi sự nghiệp cách mạng. Đào tạo, bồi dƣỡng viên chức hiện nay phải đảm
bảo yêu cầu nâng cao chất lƣợng viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra
đối với viên chức nói chung và viên chức khối phòng, ban nói riêng. Để có đội ngũ
viên chức có chất lƣợng cao hơn, chất lƣợng hơn phải có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng viên chức. Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, phát triển viên chức
phải gắn với bố trí, sử dụng viên chức. Đào tạo, bồi dƣỡng viên chức phải thực sự
- Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, công khai, minh bạch về tiêu chuẩn học tập,
gắn liền với yêu cầu phát triển của tổ chức, gắn liền với đòi hỏi của công việc.
nâng cao năng lực của viên chức. Hoàn thành chỉ tiêu, hoàn thành khối lƣợng công
việc, đạt hiệu suất công việc ở mức nào, trong thời gian bao lâu thì viên chức đƣợc
cử đi học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Khi viên chức đã có trình độ, có thành
tích và nhất là có đầy đủ kinh nghiệm làm việc, nên cho họ tham gia vào các lớp
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với mục tiêu, định hƣớng
quản lý để họ có cơ hội đƣợc phát huy hơn nữa và khẳng định năng lực bản thân.
của Học viện, công tác đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và phải tính đến
hiệu quả sau đào tạo, tránh tình trạng đào tạo tràn lan, thiếu định hƣớng hoặc quá
khắt khe, kìm hãm sự phát triển của viên chức, không tạo đƣợc động lực làm việc.
Cần chú ý tới viên chức có trình độ dƣới đại học ở một số phòng, ban để khuyến
94
khích, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ. Bên cạn đó Học viện cần xây dựng
thêm những chế tài cụ thể đối với những viên chức khối phòng, ban không chịu học
tập nâng cao trình độ, không tham gia các khóa bồi dƣỡng, tập huấn để đáp ứng yêu
- Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đối với viên chức hiện nay còn là một công
cầu công việc.
việc hết sức cấp thiết. Trong quá trình đổi mới, đổi mới tƣ duy lý luận, đổi mới sự
nhận thức về chủ nghĩa xã hội đã đặt ra hàng loạt vấn đề mới mà không dễ dàng
nhận thức đúng, có nhận thức giống nhau. Nếu không đƣợc trang bị nhận thức mới,
kiến thức mới thì khó có thể thay đổi cách nghĩ, cách làm của viên chức, khó có thể
đột phá thật sự để có đƣợc đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay.
3.2.2.3. Đẩy mạnh công tác đánh giá viên chức, trú trọng hiệu quả công việc
- Thứ nhất, Việc đánh giá viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam trƣớc hết phải tuân thủ theo đúng quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc
Phải có quan điểm và phƣơng pháp đánh giá viên chức một cách công
trong công tác cán bộ, cụ thể:
tâm, khách quan, khoa học. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ giữa đức và tài, giữa
nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và đãi ngộ, giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, giữa
năng lực thực tế và bằng cấp, giữa đào tạo ở nhà trƣờng và rèn luyện trong thực tiễn
Phải lấy hiệu quả công việc và sự đóng góp thực tế để phát hiện, đánh giá,
qua thực tế công việc;
Phải đặt viên chức vào môi trƣờng và điều kiện cụ thể, trong mối quan hệ
kiểm tra viên chức và làm thƣớc đo phẩm chất và năng lực viên chức;
biện chứng với đƣờng lối, chính sách, tổ chức và cơ chế quản lý để xem xét toàn
diện quá trình phát triển của viên chức. Đƣờng lối, chính sách, cơ chế và tổ chức
hợp lý, khoa học là điều kiện thuận lợi để viên chức phát huy hết tài năng, sở trƣờng
Phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ tập trung trong công tác đánh giá viên
của họ;
chức để bố trí đúng ngƣời, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ. Kết hợp đúng đắn giữa
chế độ tập thể và trách nhiệm cá nhân. Muốn thực hiện tốt vấn đề này phải thể chế
95
- Thứ hai, đánh giá viên chức phải đặt mục tiêu làm rõ ƣu điểm, khuyết
hóa, quy định các khâu, các việc làm cụ thể, thiết thực;
điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công
tác, chiều hƣớng phát triển của viên chức. Khi đánh giá phải đảm bảo tính khách
- Thứ ba, Công tác đánh giá viên chức phải lấy hiệu quả công việc của đội
quan, toàn diện và phát triển;
ngũ này trên thực tế làm cơ sở; thƣớc đo xem xét họ trong quá trình phát triển từ
trƣớc tới nay, trong bối cảnh khách quan nhằm hƣớng đến làm rõ những mặt mạnh,
mặt yếu về tuổi tác, thành phần dân tộc, trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Đây là cơ sở để quyết định đối tƣợng
nào phải bị thay thế vì bố trí, sử dụng không đúng; đối tƣợng nào tiếp tục đảm nhận
nhiệm vụ đƣợc giao nhƣng phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, củng cố, nâng cao năng
lực chuyên môn về lĩnh vực cụ thể là gì? Đối tƣợng nào có năng lực chuyên môn tốt
- Thứ tư, Xây dựng một quy chuẩn cán bộ và tiêu chí đánh giá về năng lực
để bố trí quy hoạch ở vị trí phù hợp.
chuyên môn, kỹ năng làm việc của viên chức, từ đó, có những định hƣớng cụ thể,
đánh giá một cách cơ bản chính xác về những đóng góp và cống hiến trong việc
thực hiện nhiệm vụ và công tác của cán bộ, viên chức, trên cơ sở đó tiền hành
thƣởng - phạt phân minh và đề bạt cán bộ, phát huy một cách tốt nhất năng lực của
- Thứ năm, đề nghị cấp trên, nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng phƣơng
họ cho sự phát triển nói chung.
pháp đánh giá mới vào công tác cán bộ để có thể đánh giá chính xác, hiệu quả viên
chức nói chung và viên chức khối phòng, ban nói riêng. Hiện nay, Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam thƣờng chú trọng đánh giá qua nghiên hồ sơ; đánh
giá theo nhận xét, qua trò chuyện, quan sát. Các hoạt động đánh giá này có nhiều ƣu
điểm nhất định nhƣng lại có nhiều yếu tố chủ quan. Mỗi phƣơng pháp đánh giá đều
có những mặt mạnh và mặt yếu riêng. Do đó, cần phải nghiên cứu và kết hợp các
phƣơng pháp đánh giá khác nhau để có thể đem lại kết quả đánh giá chính xác nhất.
Đặc biệt coi trong việc đánh giá phân tích kết quả hoạt động, hiệu quả công việc để
96
thực hiện đánh giá viên chức. Nhà nƣớc cần phải xây dựng đƣợc tiêu chuẩn quá
trình quản lý nhà nƣớc gắn với kết quả, hiệu quả công việc.
3.2.2.4. Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Bất cứ viên chức nào cũng mong muốn có những bƣớc tiến trong sự nghiệp.
Thăng tiến là một nhu cầu thiết thực của ngƣời làm việc trong cơ quan hành chính
nhà nƣớc, vì sự thăng tiến tạo cơ hội cho phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng
nhƣ quyền lực của họ. Chính sách về sự thăng tiến có ý nghĩa trong việc hoàn thiện
cá nhân, tăng động lực làm việc cho cá nhân viên chức, đồng thời là cơ sở để thu
hút, giữ chân ngƣời giỏi đến và làm việc với tổ chức. Việc tạo những cơ hội thăng
tiến cho viên chức giúp họ khẳng định và thể hiện mình, nhận ra những cơ hội mới
để phát triển nghề nghiệp và gắn bó hơn với tổ chức, có ý thức phấn đấu và nỗ lực
nhiều hơn trong thực thi công vụ. Minh bạch con đƣờng thăng tiến cho mọi ngƣời
và thiết lập hƣớng thăng tiến rõ ràng cho tất cả cá nhân là yêu cầu của bất cứ tổ
chức nào. Muốn vậy, tổ chức cần quy định rõ ràng về chính sách thăng tiến, đảm
bảo thăng tiến phải dựa trên năng lực, hiệu quả công việc và đảm bảo công bằng,
bình đẳng trong việc tiếp cận cơ hội thăng tiến. Ngoài ra, cần chú ý khơi dậy năng
lực của những cá nhân yếu kém trong tổ chức để tạo ra một niềm tin tƣởng và sự
ủng hộ không chỉ từ chính những cá nhân đó, mà từ cả những cá nhân khác trong
tập thể. Điều này còn tạo ra một bầu không khí làm việc hiệu quả.
Sự thỏa mãn của mỗi cá nhân không chỉ là nhu cầu về vật chất, ngày nay, khi
xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu học tập, nâng cao trình độ để có cơ hội đƣợc
thăng tiến, phát triển nghề nghiệp càng cao. Hiện nay cơ hội thăng tiến và phát trển
nghề nghiệp ở khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam gần nhƣ
chƣa nhìn thấy, chƣa trọng dụng nhân tài. Để khắc phục tình trạng đó Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cần:
Một là, ban hành đầy đủ, có khoa học về các chính sách liên quan đến các
tiêu chuẩn chức danh, chức vụ phù hợp để viên chức lấy đó làm mục tiêu phấn đấu
và có động lực làm việc tốt hơn.
97
Hai là, đổi mới nhận thức trong việc bố trí, sử dụng viên chức. Căn cứ vào
năng lực, tiêu chuẩn, hiệu quả công việc thực tiễn, uy tín và khả năng phát triển của
viên chức thực hiện tốt quy hoạch cán bộ. Để thực hiện tốt việc này thì cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền phải thực sự công tâm, khách quan, mạnh dạn giới thiệu ngƣời
có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ dù ngƣời đó còn trẻ để đƣa vào diện quy hoạch.
Rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ viên chức, làm rõ mặt mạnh, mặt yếu và căn cứ
vào yêu cầu của từng vị trí, chức danh để lựa chọn cho phù hợp và đủ tiêu chuẩn.
Có kết luận cụ thể về mức độ phấn đấu, trƣởng thành của viên chức trong diện quy
hoạch. Kịp thời bố trí, sử dụng viên chức trong diện quy hoạch, khi họ có xu hƣớng
phát triển đi lên. Khi đã lựa chọn viên chức vào diện quy hoạch thì vấn đề đào tạo,
bồi dƣỡng, rèn luyện, kiểm tra, quản lý cán bộ là khâu quyết định.
3.2.2.5. Phân công công việc hợp lý
Khi viên đƣợc giao công việc phù hợp với khả năng, sở trƣờng, họ sẽ phát
huy năng lực làm việc một cách tối đa trong những điều kiện bình thƣờng nhất. Vì
vậy, Học viện cần dựa vào những đặc điểm tâm lý cá nhân, tính cách của các viên
chức để sắp xếp công việc cho phù hợp.
Năm 2020, Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã đƣợc Bộ y tế phê
duyệt đề án vị trí việc làm và đang bắt đầu triển khai thực hiện; để thực hiện đúng
theo đề án, Học viện đã tổ chức, triển khai, thực hiện và bƣớc đầu thành công trong
công tác thi tuyển viên chức. Để sử dụng và bố trí nhân lực hiệu quả, Học viện cần:
Một là, Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc nhằm sắp xếp
nhân sự dựa trên các tiêu chuẩn đó cho phù hợp.
Hai là, Nhanh chóng hoàn thiện phân công công việc theo đề án vị trí việc
làm, từ đó phân công, nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng hơn nữa, tránh gây ra sự
trồng chéo trong công việc và tăng cao hơn nữa chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Ba là, Cơ cấu lại viên chức khối phòng, ban đáp ứng nhu cầu công việc và
nhu cầu cách hành chính hiện nay: mỗi phòng, ban cần có viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin, và 1 viên chức làm hành chính phòng chuyên ngành hành
chính học
98
Bốn là, Ngoài xây dựng mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; Học viện
cần phổ biến các mục tiêu đó tới toàn bộ viên chức, ngƣời lao động để cùng nhau
thực hiện; khi hiểu rõ về sứ mạng, mục tiêu chung của Học viện mỗi viên chức sẽ tự
ý thức đƣợc trách nhiệm của mình và có định hƣớng cho mục tiêu các nhân cùng
hƣớng tới mục tiêu của tổ chức và cùng nhau hoàn thành mục tiêu đó.
Năm là, Xác định rõ ràng mục tiêu công việc cho từng cá nhân viên chức là
việc vô cùng quan trọng, bởi khi có mục tiêu rõ ràng viên chức sẽ có động lực và
đích phấn đấu, chủ động tìm cách đạt đƣợc mục tiêu đó. Tuy nhiên, nếu mục tiêu
quá cao hoặc quá thấp chỉ mang tính hình thức không thể thực hiện đƣợc sẽ gây cho
viên chức tâm lý chán nản và mất đi động lực làm việc. Vì vậy, cần căn cứ vào mục
tiêu của tổ chức và của đơn vị để cụ thể hóa thành mục tiêu cho từng cá nhân. Viên
chức là những ngƣời hiểu rõ nhất những mục tiêu cụ thể nào có thể đem lại hiệu quả
chung cho công việc. Họ chính là ngƣời hiểu đƣợc mình có khả năng đạt đƣợc mục
tiêu đó hay không. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mục tiêu cho cấp dƣới, các nhà
quản lý cần phải trao đổi, tham khảo ý kiến của họ. Có nhƣ vậy, họ mới sẵn sàng
thực hiện mục tiêu đã đƣợc đề ra, không cảm thấy bị áp đặt và làm việc có hiệu quả
nhất. Nhà quản lý cần thƣờng xuyên kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu trong
thực thi công vụ của viên chức và điều chỉnh khi cần thiết. Viên chức cần đƣợc hỗ
trợ về điều kiện, phƣơng tiện trang thiết bị, bổ sung thêm những kỹ năng cần thiết
để thực hiện mục tiêu. Đồng thời, nhà quản lý phải cho viên chức thấy ý nghĩa đóng
góp của họ đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
3.2.2.6. Đổi mới phong cách lãnh đạo
Đổi mới phong cách lãnh đạo là giảm bớt sự giám sát, trao quyền cho cấp
dƣới và kiểm soát quyền lực đó ở mức độ thích hợp, giúp cấp dƣới cảm thấy đƣợc
tôn trọng và sẽ hết mình để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trong thời gian ngắn
nhất với hiệu quả cao nhất. Phát hiện những viên chức có năng lực ứng với từng
công việc để giao nhiệm vụ phù hợp, tạo cho họ sự hăng say, phát huy hơn nữa
những ƣu điểm và đặc tính tốt của họ. Điều đó làm cho họ muốn gắn bó với tổ chức
lâu dài, đó là biện pháp tạo động lực làm việc hiệu quả.; khuyến khích các bộ phận
99
và đơn vị trực thuộc tự chủ để nâng cao thu nhập; khuyến khích mỗi cán bộ, viên
chức, ngƣời lao động đề xuất thực hiện các dịch vụ mới và tăng doanh thu cho Học
viện. Kho tàng văn học dân gian có câu nói “một ngƣời biết lo bằng kho ngƣời
làm”. “Ngƣời biết làm” là ngƣời chỉ biết làm và làm mà không chịu suy nghĩ, không
có tính toán có khi lại biến sự chăm chỉ của mình thành có hại cho công việc.
“Ngƣời biết lo” ở đây là phải biết việc, hiểu tính chất công việc, biết nhìn xa trông
rộng, làm khâu này nhƣ thế nào, cần đƣợc định liệu trƣớc để khâu sau có tính liên
hoàn mà không bị rối tung lên và chất lƣợng công việc đạt kết quả cao nhất; họ là
những ngƣời luôn biết dự liệu mọi thứ, từ thời gian, phƣơng thức cho đến cách giải
quyết những rủi ro nếu có. Chính vì vậy, muốn đổi mới phong cách lãnh đạo Hoc
viện cần:
Thứ nhất, lãnh đạo Học viện cần áp dụng phong cách dân chủ ở tất cả các
phòng, ban, phát huy khả năng giải quyết vấn đề trong phạm vi, quyền hạn của
mình, đồng thời kích thích nhân viên dƣới quyền có những sáng kiến, hƣớng giải
quyết hay cách thức giải quyết tốt hơn, mới hơn nhƣng đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, xây dựng thêm những tiêu chuẩn hợp lý, phù hợp với trình độ,
năng lực của những ngƣời có kinh nghiệm, có tài năng, để họ có hƣớng phấn đấu,
muốn trung thành và muốn gắn bó lâu dài với Học viện, tránh tình trạng chảy máu
chất xám trong Học viện.
Thứ ba, xây dựng quy chế hoạt động riêng đối với từng phòng, ban; giao
việc cho viên chức dƣới quyền gắn với thẩm quyền và trách nhiệm nhằm giảm ớt
khoảng cách và áp lực giữa lãnh đạo với nhân viên, giúp lãnh đạo không bị ôm đồm
quá nhiều việc và có thời gian giải quyết những công việc khó hơn, ở mức cao hơn.
Thứ tư, cần có những chế độ đãi ngộ hợp lý với những “ngƣời biết lo”, biết
việc có kinh nghiệm và có bề dầy thành tích trong công việc, để họ có động lực hơn
nữa với công việc và họ trung thành, gắn bó với Học viện.
3.2.2.7. Ghi nhận những đóng góp của viên chức cấp dưới
Ngƣời làm việc trong tổ chức thƣờng cảm thấy chán nản nếu mọi nỗ lực làm
việc của họ không đƣợc cấp trên chú ý và đánh giá đúng mức. Ngƣợc lại, khi đƣợc
100
đánh giá đúng mức và đƣợc trân trọng vì những gì đã đóng góp, viên chức sẽ cống
hiến không ngừng. Thể hiện niềm tin của lãnh đạo sẽ góp phần nâng cao tinh thần
trách nhiệm của viên chức cấp dƣới.
Khi làm việc tốt, những đóng góp của viên chức cần đƣợc tổ chức và cấp trên
công nhận bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: khen thƣởng, giao công việc thử
thách hơn hoặc giao quyền nhiều hơn. Khen thƣởng và công nhận thành tích của
ngƣời làm việc xuất sắc không chỉ mang tính chất động viên, đánh giá cá nhân về
vật chất và tinh thần, mà còn khuyến khích các cá nhân khác cố gắng noi theo tấm
gƣơng của những cá nhân thành công để hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt biện pháp này, cần xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phản ánh đƣợc sự gia
tăng hiệu quả hoạt động. Đó cũng là cơ sở để đảm bảo công bằng giữa các cá nhân
trong tổ chức, tránh tâm lý chán nản, mất động lực làm việc của cá nhân làm việc
tốt và tâm lý ỷ lại của các cá nhân có hiệu quả làm việc thấp.
Mỗi viên chức hay bất kì ai cũng vậy, đều luôn muốn học hỏi và không
ngừng trau dồi kinh nghiệm, khả năng của mình để kịp ứng phó với mọi hoàn cảnh.
Nhìn nhận đƣợc điều đó, và ghi nhận những viên chức có thái độ làm việc, tinh thần
học hỏi cao thì tổ chức nói chung và cấp trên quản lý trực tiếp của viên chức nói
riêng, nên ghi nhận những cố gắng của họ. Sự công nhận, ghi nhận của lãnh đạo đối
với những kết quả đạt đƣợc của viên chức dù nhỏ cũng sẽ tạo ra động lực làm việc
rất lớn cho viên chức. Mỗi viên chức khối phòng, ban ở vị trí khác nhau, họ có
những đóng góp khác nhau, nếu lãnh đạo nhìn thấy điểm tốt ở họ, ghi nhận sự cống
hiến của họ sẽ làm cho họ co thêm hứng thú, say mê trong công việc. Để công nhận
những đóng góp của viên chức khối phòng, ban, lãnh đạo Học viện cần:
Một là, đánh giá viên chức qua thái độ, tinh thần và kết quả khi tham gia
vào các hoạt động nhóm; xây dựng các chế độ phù hợp xứng đáng với năng lực và
sự cố gắng của mỗi viên chức.
Hai là, khen thƣởng, xử phạt đúng ngƣời, đúng lúc. Cần xây dựng cơ chế
và tạo dựng thêm quỹ khen thƣởng để tăng nguồn thu cho quỹ để có thể động viên
kịp thời tới viên chức.
101
Ba là, cần có biện pháp đánh giá viên chức theo kết quả công việc để từ đó
có chế độ thƣởng, phúc lợi xứng đáng, tạo cho họ sự hứng thú, hăng say và có động
lực hơn khi thực hiện nhiệm vụ.
3.2.2.8. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc
Môi trƣờng làm việc luôn đƣợc viên chức quan tâm và coi trọng vì đây là
yếu tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Môi trƣờng làm việc bao gồm
các điều kiện vật chất kỹ thuật và những ngƣời lao động xung quanh môi trƣờng đó.
Chỉ khi viên chức có chuyên môn và có những điều kiện vật chất thì họ mới có đủ
khả năng thực hiện tốt công việc đƣợc giao. Đó có thể là các công cụ vật chất, các
thiết bị văn phòng, các kỹ năng phục vụ cho công việc. Ngoài các điều kiện vật
chất để giúp thực hiện tốt công việc, viên chức luôn muốn có đƣợc mối quan hệ tốt
với mọi ngƣời trong cùng một tổ chức. Khi nhà quản lý chủ động hoặc khuyến
khích cho viên chức tạo ra bầu không khí làm việc thân thiện trong tổ chức, thì cũng
có thể đem lại hiệu quả nhất định. Vì vậy, các nhà quản lý phải hiểu đƣợc quan
điểm của các cá nhân, chia sẻ suy nghĩ và mục tiêu của họ. Thông qua quan sát,
thông qua các cuộc điều tra hoặc qua những cuộc đàm thoại trực tiếp, nhà quản lý sẽ
nhận biết đƣợc môi trƣờng làm việc để điều chỉnh theo hƣớng tích cực làm cơ sở
tạo động lực làm việc cho CBCC trong tổ chức.
Điều kiện làm việc và môi trƣờng làm việc ảnh hƣởng trực tiếp tới động lực
của viên chức. Môi trƣờng làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc hiện nay đang thiếu
tính chuyên nghiệp, với tâm lý là ngƣời đã biên chế Nhà nƣớc, hay có những ngƣời
nhà làm lãnh đạo “bảo lãnh, đỡ đầu”, còn tình trạng viên chức chỉ đến cơ quan ngồi
chơi xơi nƣớc, sáng cắp ô đi chiều cắp ô về, họ có tâm lý không muốn làm việc.
Điều đó làm những ngƣời tâm huyết và có trách nhiệm với công việc cảm thấy bất
bình, dẫn đến chán nản và gây ảnh hƣởng trực tiếp tới động lực làm việc của họ.
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, ít nhiều
cũng ảnh hƣởng bởi môi trƣờng công. Điều kiện làm việc chƣa ổn định, chƣa đúng
chuẩn do hiện nay Học viện chƣa xây dựng đƣợc cơ sở 2 do Học viện chƣa đƣợc Bộ
cấp kinh phí xây dựng, dẫn đến tình trạng thiếu phòng làm việc. Còn tình trạng có
102
những phòng làm việc ngồi rất chật hẹp; ngƣời này làm ảnh hƣởng tới ngƣời kia bởi
những động tác cá nhân, hoặc tiếng ồn hay những hành động cá nhân khác… gây
ảnh hƣởng đến chất lƣợng làm việc của viên chức. Để tạo động lực làm việc cho
viên chức khối phòng, ban, Hoc viện cần:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch và báo cáo Bộ Y tế để thúc đẩy tiến độ xây
dựng cơ sở 2 Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đáp ứng nhu cầu giảng
dạy, và làm việc hiện nay.
Thứ hai, mở các lớp tập huẩn cho viên chức khối phòng, ban về cách sử
dụng và bảo quản trang thiết bị hiện đại, và trang thiết bị điện tử, cũng nhƣ các thiết
bị văn phòng và các phần mềm quản lý;
Thứ ba, thành lập tổ sửa chữa trang thiết bị chuyên trách, cụ thể theo nhóm
các phòng, ban;
Thứ tư, cần trạng bi thêm các cây xanh trên các hành lang, các phòng nhiều
hơn, vì cây xanh có đặc tính nhả oxy và hút khí các bon níc tạo không khí trong
lành giúp tăng cƣờng cho sức khỏe của viên chức, ngƣời lao động. Cây xanh cũng
giúp cho việc trang trí các phòng ban thêm đẹp hơn tạo cảm giác thoải mái cho viên
chức, giúp điều tiết mắt tốt hơn sau những giờ làm việc trên máy tính căng thẳng.
Nhƣ vậy sẽ giúp viên chức hang say làm việc hơn, đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong
công việc và có thậm chí có cả cảm giác thích nơi mình làm việc hơn nữa.
Thứ năm, tạo bầu không khí làm việc thoải mái, nêu cao tinh thần đoàn kết,
tƣơng thân, tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau trong Học viện, nhằm xây dựng một văn hóa
tổ chức riêng đặc trƣng cho một Học viện đào tạo nguồn nhân lực y tế, nhất là nhân
lực y học cổ truyền. Từ đó tạo nên niềm tự hào cho mỗi viên chức, mỗi học viên,
sinh viên khi đƣợc làm việc và học tập tại Học viện.
Thứ sáu, cần trang bị các máy pha cà phê tự động ở khu làm việc, để viên
chức, ngƣời lao động tỉnh táo hơn, chất lƣợng công việc cao hơn, hiệu quả chung
của tập thể đƣợc cải thiện rõ hơn. Hoặc tổ chức các hoạt động tập thể dục giữa buổi
để tăng thêm sự tỉnh táo, lấy lại năng lƣợng và sự hứng thú làm việc cho viên chức.
103
3.2.3. Giải pháp từ bản thân viên chức
Để nâng cao động lực làm việc, bản thân mỗi viên chức nói chung và viên chức
khối phong ban nói riêng cần thay đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm đối với công
việc, đối với đơn vị mình. Để làm tốt điều này mỗi viên chức khối phòng, ban cần:
3.2.3.1. Tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp
Không ngừng rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, chuyên môn để đáp ứng cho
yêu cầu công việc. Cần nhận thức rõ học tập và quyền lợi, là nhiệm vụ để lấy đó làm
mục tiêu phẩn đấu và phải học tập, rèn luyện suốt đời.
3.2.3.2. Thay đổi về hành vi và nhận thức
Thay đổi từ nhận thức tới hành vi về ý thức, trách nhiệm trong giải quyết
công việc, trách nhiệm xây dựng tổ chức mình. Viên chức khối phòng ban cần nhận
thấy rõ vai trò quan trọng của bản thân mình trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhất là
đào tạo nguồn nhân lực y tế, thấy đƣợc mình là một mắt xích quan trọng trong hoạt
động chung của Học viện, góp phần quan trọng đảm bảo cho các hoạt động của Học
viện đƣợc liên hoàn và chất lƣợng cao.
3.2.3.3. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp
Viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam là viên chức làm ở
môi trƣờng đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, chịu ảnh hƣởng của môi
trƣờng giáo dục, môi trƣờng y tế và môi trƣờng hành chính. Vì thế, viên chức Học
viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam và viên chức khối phòng, ban nói riêng cần
có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp của mình. Ngoài đạo đức nghề nghiệp của
một viên chức nói chung, cần thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp của ngƣời thầy
giáo và đạo đức nghề nghiệp của ngƣời thầy thuốc để làm gƣơng cho các học viên,
- Luôn học tập, rèn luyện và làm theo lời Bác dạy;
- Chấp hành các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
sinh viên cũng nhƣ các đồng nghiệp khác.
- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của
Nhà nƣớc.
ngƣời học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
104
- Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lƣơng tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thƣơng yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và
trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lƣợng, đối xử hòa nhã với học sinh,
sinh viên, học viên, đồng nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở
ngƣời học, đồng nghiệp và cộng đồng;
- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc
giáo dục nghề nghiệp, của ngành;
đƣợc giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động
- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp;
nghề nghiệp.
không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ đƣợc phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng
tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối
hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia
nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và
nâng cao trình độ.
3.2.3.4. Rèn luyện thân thể nâng cao thể chất và tinh thần
Với mỗi ngƣời lao động nói chung, điều kiện tiên quyết để tham gia lao động
là cần có sức khỏe. Mỗi viên chức khối phòng, ban cần nhận thấy tầm quan trọng của
sức khỏe, sức khỏe là vốn quý giá nhất của con ngƣời; có sức khỏe, tinh thần minh mẫn
thì mới có thể làm việc, mới có thể sáng tạo và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Vì vậy,
mỗi viên chức không ngừng rèn luyện thân thể để bảo vệ sức khỏe, đủ sức khỏe để học
tập và làm việc.
105
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Tạo động lực làm việc cho viên chức Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt
Nam là một yêu cầu mang tính rất cần thiết đối với Học viện trong giai đoạn hiện nay.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao trong công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế -
đây là nguồn nhân lực có liên quan mật thiết đến sức khỏe của nhân dân; cũng là nguồn
nhân lực góp phần lớn vào nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực y tế.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kính tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về công tác tạo động
lực cho viên chức tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam và mục tiêu của
Học viện. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc cho viên chức
khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Các giải pháp đó
đƣợc tác giả chia thành 3 nhóm đó là: Nhóm giải pháp từ phía nhà nước; Nhóm giải
pháp từ phía Học viện; Nhóm giải pháp từ bản thân viên chức. Tác giả mong muốn
các giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
106
KẾT LUẬN
Động lực làm việc là một vấn đề phức tạp. Do đặc điểm, nhu cầu, tính cách,
tâm sinh lý của mỗi ngƣời khác nhau đòi hỏi ngƣời lãnh đạo, quản lý phải kết hợp
cả khoa học và nghệ thuật trong công tác tạo động lực làm việc. Hơn nữa, trong bất
cứ giai đoạn nào, ở bất cứ thời điểm nào thì nguồn nhân lực của tổ chức luôn đóng
vai trò hết sức quan trọng, đƣợc coi là vị trí trung tâm quyết định sự thành bại của tổ
chức. Muốn có đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng tốt thì cần phải tạo động lực làm
việc cho họ. Nguồn nhân lực tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cũng là
yếu tố trung tâm quyết định sự thành công hay không, quyết định sự phát triển hay
chững lại của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Do đó, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu “tạo động lực cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam”.
Ở chƣơng I: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng,
ban ở các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế. Tác giả đã làm rõ các khái niệm về
động lực và tạo động lực làm việc; phân tích các đặc điểm của viên chức ở các đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế; đƣa ra các nội dung tạo động lực làm việc
và các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban ở
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Trong chƣơng II: Thực trạng về về tạo động lực làm việc cho viên chức khối
phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Tác giả đã đƣa ra đƣợc
tổng quan, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và đặc điểm viên chức khối phòng,
ban của Học viện. Thông qua kết quả điều tra bằng bảng hỏi với 88 viên chức khối
phòng, ban của Học viện, tác giả đã tiến hành phân tích động lực làm việc của viên
chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Từ đó, phân
tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức khối phòng, ban tại
Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về động lực và tạo động lực làm việc cho viên
chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam. Tại chƣơng
107
III, tác giả đã đƣa ra một số quan điểm và giải pháp, nhằm tạo động lực làm việc
cho viên chức khối phòng, ban tại Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
thông qua 3 nhóm: (1) tạo động lực làm việc thông qua lƣơng, thƣởng, phụ cấp,
phúc lợi; (2) tạo động lực làm việc thông qua môi trƣờng làm việc; (3) tạo động lực
làm việc thông qua công việc. Những giải pháp mà luận văn đƣa ra là những giải
pháp cơ bản; để vận dụng những giải pháp đó vào trong thực tế, đòi hỏi phải có thời
gian và sự quyết tâm của mỗi cá nhân viên chức cũng nhƣ các cấp quản lý, Ban lãnh
đạo Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam cùng phối hợp thực hiện.
Luận văn đã đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đƣa ra đƣợc các giải pháp có căn
cứ khoa học và mang tính khả thi.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thƣơng
Binh và Xã hội, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số
54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính về chế độ phụ cấp thâm
niên đối với nhà giáo, Thông tƣ liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-
BTC-BLĐTBXH, ngày 30/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ -
Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội.
2. Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Thông tƣ liên tịch số
01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày 23/01/2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
3. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại
các cơ sở y tế công lập, Thông tƣ liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC
ngày 19/1/2012 của Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính.
4. Bộ Y tế, Đề án Vị trí việc làm, Bộ Trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Vị trí việc
làm của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Quyết định 2091/QĐ-BYT
ngày 17/5/2020 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
5. Hà Thị Châm (2020), Đánh giá viên chức các phòng chức năng tại Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
6. Hoàng Thị Hồng Chinh (2020), Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Bệnh
viện đa khoa Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Luận văn
thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
7. Chính Phủ (2005), Quyết định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Quyết định số
244/2005/QĐ – TTg ngày 06/10/2005.
109
8. Chính Phủ (2006), Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
Nghị định số 43/NĐ – CP ngày 25/4/2006.
9. Chính Phủ (2011), Quyết định về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù
đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và
chế độ phụ cấp chống dịch, Quyết định số 73/QĐ – TTg ngày 28/12/2011.
10. Chính Phủ (2011), Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020, Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011.
11. Chính Phủ (2012), Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Nghị
định Chính phủ số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12/4/2012.
12. Chính phủ (2012), Nghị định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định Chính phủ số 85/2012/NĐ-CP,
ngày 15/10/2012.
13. Chính Phủ (2011), Quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp, Nghị quyết
30c/NQ – CP ngày 08/11/2011.
14. Chính Phủ (2011), Nghị định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo,
Nghị định số 54/2011/NĐ - CP ngày 04/07/2011.
15. Chính phủ (2015), Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
16. Chính Phủ (2020), Nghị định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định 106/2020/NĐ – CP ngày 10/09/2020.
17. Trần Văn Đới (2020), Phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự
đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Luận văn thạc sĩ Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
18. Ngô Thị Kim Dung (2012), “Một số biện pháp tạo động lực cho cán bộ, công chức
cấp cơ sở trong quá trình thực thi công vụ”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 194.
19. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
110
20. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu
vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Giáo trình Động lực làm việc trong tổ chức hành
chính Nhà nước, NXB Lao động, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Hồng Hải (2014), “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức hành chính nhà nƣớc”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), Quản lý nguồn nhân
lực trong khu vực công lý luận và kinh nghiệm một số nước, NXB Chính trị
Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
24. Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quyết định
số 533/QĐ-HVYDHCTVN, ngày 28 tháng 5 năm 2019.
25. Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, Quy chế Tổ chức và hoạt động,
Quyết định số 5545/QĐ-BYT, ngày 11/9/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt
Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
trực thuộc Bộ Y tế.
26. Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, Đề án vị trí việc làm năm 2019,
Quyết định 2091/QĐ-BYT ngày 17/5/2020 của Bộ Y tế.
27. Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, Báo cáo tình hình hoạt động của Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2020, Báo cáo số 786/BC-
HVYDHCTVN ngày 10/11/2020 của Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
28. Mai Quang Hùng (2019), “Tạo động lực cho nhân viên, giảm áp lực trong công
việc nhằm nâng cao hiệu quả an toàn lao động”, Webside Cục an toàn lao động
- Bộ Lao động thương binh và xã hội.
29. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2013), Quản lý công (sách chuyên
khảo), NXB chính trị hành chính, Hà Nội.
30. Phạm Thùy Linh (2016), Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội.
31. Hoàng Phê (1988), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
111
32. Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2016), Tạo động lực làm việc cho viên chức Bệnh
viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Học viện Hành
chính Quốc gia, LV-2741, Hà Nội.
33. Vũ Thị Lan Phƣơng (2020), Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”, Luận
văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
34. Quốc Hội Việt Nam (2010), Luật viên chức, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Quốc Hội Việt Nam (2019), Luật viên chức (sửa đổi, bổ sung năm 2019), NXB
Quốc gia sự thật, Hà Nội.
36. Quốc Hội Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Tâm (2016), Động lực làm việc của viên chức các phòng và Trung
tâm thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính
Quốc gia, LV-2610, Hà Nội.
38. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
39. Nguyễn Thị Phƣơng Thanh (2017), Tạo động lực làm việc cho công chức nữ
trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2016), Tạo động lực làm việc cho viên chức tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, Luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính
Quốc gia, LV-2761, Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Bích Thảo (2017), Tạo động lực làm việc cho công chức thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ
quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Trang Thu (2013), Tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ
chức, NXB Giáo dục Việt Nam, Phúc Yên.
43. Bùi Anh Tuấn (2009), Hành vi tổ chức, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
112
PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát về động lực làm việc và tạo động lực làm việc của viên
chức khối phòng, ban Học viện Y - Dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
Để đánh giá về công tác tạo động lực làm việc của viên chức Học viện Y -
Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, xin ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin theo
những câu hỏi dƣới đây. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà.
Tên phòng, ban làm việc ………………………………………………
Giới tính (nam/nữ): ……………………………………………………
Thâm niên công tác: …………………………………………………..
Đối với những câu hỏi dưới dạng bảng, biểu xin ông/ bà đánh dấu (X) vào ô
tương ứng. Đối với những câu hỏi lựa chọn đáp án (a, b, c …) xin ông/ bà khoanh
tròn vào ý kiến lựa chọn.
1. Mức độ am hiểu của ông/bà về công việc đang đảm nhận?
a. Hiểu rất rõ
b. Hiểu rõ
c. Hiểu sơ qua
d. Không hiểu
2. Điều gì làm ông bà hài lòng nhất trong công việc?
8. Có điều kiện, môi trƣờng làm việc tốt
9. Tiền lƣơng, thƣởng ổn định
10. Công việc phù hợp với năng lực, sở trƣờng
11. Có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến
12. Công việc có quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng
13. Đƣợc trao quyền tự chủ khi thực hiện công việc
14. Lý do khác
113
3. Mức hài lòng của bản thân ông/ bà đối với công việc hiện nay là gì?
a. Rất hài lòng
b. Hài lòng
c. Bình thƣờng
d. Không hài lòng
4. Mức độ hoàn thành công việc củ ông/ bà thế nào?
a. Rất tốt
b. Tốt
c. Không tốt
d. Rất tồi tệ
5. Ông/bà sử dụng bao nhiêu thời gian làm việc để giải quyết công việc
chuyên môn?
a. Hoàn toàn thƣời gian
b. 2/3 thời gian
c. ½ thời gian
d. 1/3 thời gian
6. Thời gian làm việc hiệu quả nhất của Ông/ bà là khung giờ nào trong
ngày?
a. 8h – 10h
b. 10h-12h30
c. 13h00 – 15h00
d. 15h00-17h00
7. Mức độ tham gia vào các hoạt động chung của ông/ bà tại đơn vị?
a. Thƣờng xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Chƣa bao giờ
114
8. Cảm nhận của ông/bà sau khi tham gia các hoạt động chung tại đơn vị?
a. Rất bổ ích
b. Nâng cao tính đoàn kết
c. Hòa đồng hơn với đồng nghiệp
d. Bản thân đƣợc nhiều ngƣời nhắc tới
e. Xây dựng thêm đƣợc nhiều mối quan hệ
f. Không bổ ích
g. Không tham gia những lần tiêp theo
9. Nếu được chuyển công tác, ông/ bà có muốn được chuyển trong thời
gian tới không?
a. Có
b. Chƣa biết
c. Không
10. Dự định về công việc của ông/ bà trong thời gian tới
a. Chuyển công tác tốt hơn nếu có cơ hội
b. Gắn bó lâu dài
c. Chƣa có dự định gì
11. Mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với ông/ bà là gì?
a. Thoải mái
b. Luôn nhận đƣợc sự quan tâm, hỗ trợ của cấp trên
c. Đối xử không công bằng
d. Cứng nhắc, không thừa nhận khuyết điểm của mình
e. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của cấp dƣới
f. Tạo bầu không khí làm việc vui vẻ
12. Ông/ bà có hoàn thành công việc đúng thời gian khi được chuyển vị trí
công tác không?
a. Chƣa hoàn thành
b. Thỉnh thoảng
c. Thƣờng xuyên
115
13. Ông/ bà có hoàn thành công việc theo thời gian, kế hoạch quy định khi
được quyền tự quyết định công việc mình làm không?
a. Chƣa hoàn thành đúng tiến độ
b. Đúng kế hoạch, thời gian quy định
c. Vƣợt kế hoạch, thời gian quy định
14. Lý do nào làm anh chị chưa hài lòng về công việc mình đang đảm nhiệm?
Có tiền lƣơng, phúc lợi không đáp ứng nhu cầu 1.
Công việc trái với ngành, nghề chuyên môn đƣợc đào tạo 2.
Không có cơ hội đƣợc học tập nâng cao trình độ 3.
Không có cơ hội thăng tiến 4.
Bị phân biệt, đối xử 5.
Công việc bận rộn 6.
Công viêc không có tính ổn định cao 7.
Có điều kiện, môi trƣờng làm việc chƣa tốt 8.
Lý do khác 9.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/ bà!