BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------***-------------

N G U Y Ễ N X U Â N T Ự

NGUYỄN XUÂN TỰ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN Lí THU, CHI QUỸ

BHXH, BHYT BẮT BUỘC TẠI BHXH ĐỒNG NAI

Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

Luận văn thạc sỹ khoa học

Ngành quản trị kinh doanh

2 0 0 9 - 2 0 1 1

HÀ NỘI –NĂM 2012

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong

luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Nguyễn Xuân Tự

Học viên Lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2009 - 2011

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Cơ quan công tác: Vụ Thanh tra Khối Văn hóa xã hội – Thanh tra

Chính phủ

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn của tôi,

PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, người đã tận tình hướng dẫn và cho những ý

kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, Ban

lãnh đạo BHXH Đồng Nai, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ và

1 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN…………………………………….…………………………….1

LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ……………………………………………..6

DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………...7

LỜI MỞ ĐẦU.…...………………………………….................................................8

1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................8

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................9

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................................9

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...............................................................10

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..........................................................................10

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................10

7. Kết cấu luận văn............................................................................................11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH, BHYT VÀ QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,

BHYT BẮT BUỘC ……………………………………………………………….12

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHXH, BHYT …………………….………...12

1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm........................................................................12

1.1.2. BHXH, BHYT và quỹ BHXH, quỹ BHYT ........................................13

1.1.2.1 BHXH, BHYT………………………………………………….13

1.1.2.2. Quỹ BHXH, quỹ BHYT ............................................................16

1.2. QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT ……………………………………19

1.2.1. Đặc điểm thu, chi BHXH, BHYT........................................................19

1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH

và quỹ BHYT.............................................................................................................20

1.2.3. Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH và quỹ

BHYT.........................................................................................................................20

1.2.4. Nội dung quản lý thu, chi BHXH, BHYT...........................................21

1.2.4.1. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT.........................................21

1.2.4.2. Nội dung quản lý chi BHXH, BHYT.........................................25

2 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

1.2.4.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra.........................................................29

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.5. Tổ chức tuyên truyền BHXH, BHYT..................................................31

1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,

BHYT …………………………………………………………………………....32

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh gia công tác thu, chi BHXH, BHYT ......................32

1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu..............................................32

1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác chi..............................................34

1.3.2. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT theo quy trình.....35

1.3.2.1. Công tác quản lý thu BHXH, BHYT..........................................35

1.3.2.2. Công tác quản lý chi BHXH, BHYT..........................................36

1.3.2.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra.........................................................37

1.3.3. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc theo các yếu

tố ảnh hưởng..............................................................................................................38

1.3.3.1. Các yếu tố bên ngoài..................................................................38

1.3.3.2. Các yếu tố bên trong ..................................................................40

Kết luận chương 1 ...............................................................................................41

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT BẮT

BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ………………………………………42

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BHXH ĐỒNG NAI …………………………………..42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Đồng Nai...................42

2.1.1.1. Giai đoạn 1990 -1994.................................................................42

2.1.1.2. Giai đoạn 1995 – 2002...............................................................42

2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ................................................43

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Đồng Nai................43

2.1.2.1. Chức năng của BHXH Đồng Nai...............................................43

2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của BHXH Đồng Nai...............................44

2.1.3. Cơ cấu tổ chức BHXH Đồng Nai........................................................44

2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT BẮT

BUỘC CỦA BHXH ĐỒNG NAI ……………………………………….………46

2.2.1. Phân tích công tác quản lý thu.............................................................46

2.2.1.1. Đánh giá chung về thu BHXH, BHYT tại BHXH Đồng Nai.....46

3 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

2.2.1.2. Phân tích công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc theo quy trình..52

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH, BHYT.................................................59

2.2.2.1. Đánh giá chung về công tác chi BHXH tại BHXH Đồng Nai......59

2.2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH theo quy trình...............................61

2.2.3. Kiểm tra thu, chi BHXH, BHYT ở BHXH Đồng Nai........................67

2.2.4. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc của BHXH

Đồng Nai theo các yếu tố ảnh hưởng........................................................................68

2.2.4.1. Các yếu tố bên ngoài......................................................................68

2.2.4.2. Các yếu tố bên trong......................................................................69

Kết luận chương 2 ……………………………………………………………...73

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,

BHYT BẮT BUỘC Ở BHXH ĐỒNG NAI …………………………………….…..74

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BHXH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

THU, CHI BHXH, BHYT ……………………………………………………….74

3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam......................................74

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác thu, chi của BHXH Đồng Nai....75

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI

BHXH, BHYT VÀ CÂN ĐỐI QUỸ TẠI BHXH ĐỒNG NAI …………………...76

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến kế hoạch..............................................77

3.2.1.1. Đổi mới trong nhận thức và tư duy về công tác lập kế hoạch thu

BHXH.........................................................................................................................77

3.2.1.2. Đổi mới về quy trình xây dựng kế hoạch thu BHXH.................77

3.2.1.3. Đổi mới về phương pháp lập kế hoạch thu BHXH.......................78

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện................................79

3.2.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngành

BHXH........................................................................................................................79

3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng...............80

3.2.2.3. Tổ chức công tác tuyên truyền.......................................................81

3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.................................82

3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến thanh tra, kiểm tra...............................83

4 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

3.2.4. Nhóm giải pháp khác............................................................................84

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,

CHI BHXH, BHYT TẠI BHXH ĐỒNG NAI …………………………………...84

3.3.1. Đối với các cơ quan QLNN.................................................................84

3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam....................................................................86

KẾT LUẬN ………………………………………………………………….…..87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………….…...89

5 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trang

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 Tình hình lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc 46

Bảng 2.2 Tốc độ tăng thu BHXH, BHYT bắt buộc từ 1997-2010 48

Bảng 2.3 Số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc phân theo khối giai đoạn 50

2006-2010

Bảng 2.4 Tình hình nợ đọng BHXH, BHYT giai đoạn 2007-2010 51

Bảng 2.5 Cơ cấu nợ đọng tiền thu BHXH, BHYT giai đoạn 2007- 2010 52

Bảng 2.6 Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH, BHYT 54

Bảng 2.7 Kết quả thực hiện thu BHXH, BHYT so với kế hoạch được giao giai 55

đoạn 1997-2010

Bảng 2.8 Tình hình biến động các đối tượng hưởng chế độ BHXH qua các 60

năm từ 2006 - 2010

Bảng 2.9 Tình hình chi trả chế độ (dài hạn) qua các năm 2006- 2011 61

Bảng 2.10 Kết quả chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn 63

Bảng 2.11 Chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo các nguồn 65

Bảng 2.12 Các hình thức kiểm tra giai đoạn 2007 – 2010 67

Bảng 2.13 Kết quả thu hồi nợ đọng sau kiểm tra giai đoạn 2007-2010 67

DANH MỤC CÁC HÌNH Trang

6 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Hình 2.1 Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2006-2010 49

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BNN:

Bệnh nghề nghiệp

CBCC:

Cán bộ công chức

CNTT:

Công nghệ thông tin

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

GDP:

Tổng thu nhập quốc dân

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KCB:

Khám chữa bệnh

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

NSNN:

Ngân sách nhà nước

QLNN:

Quản lý nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNLĐ:

Tai nạn lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

7 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Bất cứ một đất nước nào cũng mong muốn có một nền chính trị ổn định, kinh

tế phát triển và bền vững; để con người phát huy được năng lực của bản thân mình,

cần phải tạo cho họ một tâm lý vững vàng trong cuộc sống, không phải lo lắng về

ốm đau, hoạn nạn và những bất trắc có thể xảy ra cho họ và gia đình. Bởi vậy, hiện

nay hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào, dù nền kinh tế phát

triển hay đang phát triển cũng đều xây dựng và thực hiện chính sách BHXH.

Kể từ khi Đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới do Bismarck (Đức) soạn

thảo và ban hành năm 1883, các quy định về BHXH ngày càng được hoàn thiện

hơn, trở thành chính sách an sinh xã hội giúp người lao động an tâm làm việc, phát

huy hết năng lực để đóng góp cho xã hội. Thông qua những chế độ, chính sách mà

người lao động được hưởng, sẽ làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ doanh

nghiệp có nguồn nhân lực ổn định, có khả năng hoạch định được chính sách, chiến

lược kinh doanh và phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác BHXH và xác

định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất nhằm đảm bảo thu nhập,

đời sống cho hàng triệu người lao động cùng các đối tượng hưởng chế độ trợ cấp

BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật

tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thực tế hiện nay, nước ta còn nhiều người lao động làm việc nhưng lại

không được tham gia BHXH, BHYT, nhiều doanh nghiệp cố tình né tránh không

tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho lao động của mình, dẫn đến thiệt thòi quyền

lợi của người lao động, khiến họ không an tâm làm việc và ổn định công tác. Tăng

thu BHXH, BHYT bắt buộc cũng chính là tăng số lượng doanh nghiệp, tăng số lao

động tham gia BHXH, BHYT, góp phần giúp ngày càng nhiều lao động được

hưởng các chế độ BHXH, BHYT đảm bảo pháp luật về lao động được thực thi,

giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong tương lai. Mặt khác, gần đây việc quản lý quỹ

BHYT bắt buộc cũng còn nhiều bất cập, nguy cơ “vỡ” quỹ BHYT bắt buộc đang

8 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

xảy ra đòi hỏi cần phải có biện pháp quản lý hiệu quả.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua thời gian tham gia Đoàn thanh tra của Chính phủ tại BHXH Đồng Nai,

qua những kiến thức cơ bản tiếp thu từ khóa học Cao học, những kinh nghiệm thực

tiễn trong công tác thanh tra các vấn đề về an sinh xã hội và nhất là qua kết quả

thanh tra tại BHXH Đồng Nai, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất

một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc

tại BHXH Đồng Nai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đưa ra các biện

pháp quản lý hiệu quả việc thu BHXH, BHYT bắt buộc và việc quản lý chi BHXH,

BHYT bắt buộc tại BHXH Đồng Nai.

Tôi hy vọng với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào quá trình

nghiên cứu chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của BHXH Đồng

Nai nói riêng, của ngành BHXH Việt Nam nói chung, nhằm đạt được mục tiêu có

được chế độ an sinh xã hội chất lượng cao, thúc đẩy được người lao động tích cực

làm việc, ổn định chính trị và phát triển kinh tế của đất nước.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Dựa trên cơ sở những lý luận về BHXH, về quản lý thu, chi BHXH, BHYT

bắt buộc; dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu, chi

tại Quỹ BHXH và Quỹ BHYT của BHXH Đồng Nai, nhất là từ khi Luật BHXH và

Luật BHYT có hiệu lực, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH Đồng Nai.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Ngoài việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu, chi BHXH, BHYT và quản lý

thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu,

chi BHXH, BHYT bắt buộc qua các giai đoạn tại BHXH Đồng Nai. Đồng thời,

tham khảo kinh nghiệm ở một số BHXH tỉnh, thành phố khác, đề tài rút ra những

mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT

bắt buộc tại BHXH Đồng Nai, những vướng mắc từ các chính sách, văn bản pháp

luật hiện nay và đề xuất một số biện pháp chống thất thu BHXH, BHYT bắt buộc và

biện pháp quản lý chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc, tạo điều kiện giúp tăng thu và

tăng được nguồn thụ hưởng từ các chính sách BHXH của người lao động. Phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến lượng lao động, mức đóng BHXH... từ đó đưa ra các

9 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

biện pháp tăng thu và quản lý tốt hơn công tác chi quỹ BHXH, BHYT, không để

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thất thoát, thiệt thòi cho người lao động.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh từ kết quả

nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH

Đồng Nai. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời

gian nhằm phân tích hoạt động quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc.

Trong phần đánh giá thực trạng, tôi đã sử dụng số liệu từ kết quả:

- Kiểm tra, khảo sát một số doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, sử dụng số liệu từ kết quả của Đoàn thanh tra Chính phủ tại BHXH Việt

Nam năm 2009;

- Các số liệu được công bố bởi tổ chức BHXH, các cơ quan chuyên môn và

quản lý nhà nước tại địa phương.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng thu, chi BHXH, BHYT trên

địa bàn tỉnh và thực tế khi thanh tra tại BHXH Đồng Nai vào năm 2009, tôi phân

tích nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn né tránh, giảm đến mức thấp nhất mức

đóng BHXH, BHYT bắt buộc, những động cơ và mục đích để giảm mức đóng, làm

thiệt thòi cho người lao động trong việc hưởng các chế độ, chính sách BHXH trong

giai đoạn hiện tại và tương lai. Đối với người lao động, do chưa hiểu biết về quyền

lợi của mình, lại sợ mất việc làm nên chưa quan tâm đến chế độ BHXH, từ đó đưa

ra những biện pháp khắc phục. Nhờ vậy, luận văn hy vọng đóng góp hệ thống các

biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn, nhằm làm tăng số lao động được tham gia

BHXH, BHYT bắt buộc, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH,

BHYT của người lao động, góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện công tác quản lý

thu, chi trên địa bàn tỉnh.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thu, chi quỹ

BHXH, BHYT bắt buộc của BHXH Đồng Nai (không nghiên cứu về BHXH tự

nguyện và BH thất nghiệp), bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH,

BHYT, đối tượng nộp BHXH, BHYT bắt buộc, phương thức và mức đóng, quy

10 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

trình tổ chức quản lý thu, chi quỹ, nguyên nhân các doanh nghiệp né tránh nộp

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHXH, BHYT bắt buộc và đề xuất những biện pháp chống thất thu BHXH, BHYT

bắt buộc.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý thu, chi BHXH,

BHYT tại Quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ khi Luật BHXH và

Luật BHYT có hiệu lực đến năm 2010. Các nội dung khác không đề cập trong nội

dung của đề tài.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và quản lý thu, chi BHXH, BHYT

bắt buộc.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt

11 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

buộc ở BHXH Đồng Nai.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH, BHYT VÀ QUẢN LÝ THU, CHI

BHXH, BHYT BẮT BUỘC

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHXH, BHYT

1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm

BH là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro,

được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính,

nhân mạng,... (Trích từ wikipedia – www.vi.wikipedia.org) (1)

BH được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách

công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí BH.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về BH được xây dựng dựa trên từng góc

độ nghiên cứu:

- Xét về mặt xã hội, "BH là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít". (1)

- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "BH là một nghiệp vụ qua đó, một bên là

người được BH cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí BH thực hiện mong muốn để

cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được

một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác, đó là người BH. Người

BH nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương

pháp của thống kê". (1)

- Xét góc độ kỹ thuật: "BH có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm rủi

ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá

thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được". (1)

Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh xã

hội (dùng cho BHXH) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng cho BH thương

mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có thể phát biểu như sau:

"BH là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ

12 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ

các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê". (1)

1.1.2. BHXH, BHYT và quỹ BHXH, quỹ BHYT

1.1.2.1 BHXH, BHYT

a. Khái niệm

* Khái niệm BHXH:

BHXH đã hình thành khá lâu truớc khi xuất hiện thuật ngữ ASXH. Hệ thống

BHXH đầu tiên được thiết lập tại Đức vào năm 1850 và sau đó được hoàn thiện với

chế độ BH ốm đau; BH rủi ro nghề nghiệp; BH tuổi già, tàn tật và sự hiện diện của

cả ba thành viên xã hội: NLĐ; NSDLĐ và Nhà nước. Kinh nghiệm về BHXH ở

Đức sau đó được lan dần sang nhiều nước trên thế giới. Trong quá trình phát triển,

các chế độ BHXH và đối tượng BHXH ngày càng được mở rộng. Theo đó, khái

niệm BHXH cũng có nhiều thay đổi và ngày càng được hoàn chỉnh.

Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và cũng có rất

nhiều khái niệm BHXH được đưa ra.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một định nghĩa về BHXH được

chấp nhận rộng rãi nhất:

BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình

thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và

xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động,

mất sức lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ

(ILO,1984) [24].

Ở nước ta, hệ thống ASXH mà đặc biệt là cơ chế BHXH đã hình thành rất

sớm, ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Về nội

dung thực hiện, xét từ năm 1945 đến nay, Việt Nam gần như thực hiện đầy đủ các

chế độ cần có của cơ chế BHXH và rất nhiều cơ chế khác của ASXH mà các quốc

gia khác trên thế giới đang thực hiện, thể hiện nét ưu việt và sáng tạo trong hệ thống

ASXH của Việt Nam. Hiện nay, hệ thống này tương đối phức tạp, bao gồm: BHXH,

cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chăm sóc xã hội, dịch vụ xã hội và các đảm bảo khác

cung cấp bởi NSDLĐ.

13 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Dưới góc độ pháp lý, “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng

vào quỹ BHXH”[19].

Dưới góc độ kinh tế, BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một

quỹ tiền tệ tập trung được dồn tích từ sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và sự hỗ trợ

của Nhà nước theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những

nhu cầu sinh sống thiết yếu của NLĐ và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn

đến việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động

Dưới góc độ xã hội, BHXH được coi là sự liên kết của những NLĐ xuất phát

từ lợi ích chung của xã hội, của NLĐ và NSDLĐ. Khi tham gia quan hệ này, NLĐ

sẽ được hưởng một khoản trợ cấp nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở

tự đóng góp của các bên.

Nghiên cứu về BHXH, nhiều tác giả nước ngoài cũng đã đưa ra các định

nghĩa khác nhau về BHXH áp dụng riêng trong điều kiện của các nước đang phát

triển. Các tác giả có chung một quan điểm là BHXH không chỉ dừng lại ở việc mất

đột ngột thu nhập theo dự kiến mà còn tính đến cả việc ngăn chặn, giảm nghèo kinh

niên và mang lại mức sống tối thiểu. Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nước lựa chọn

còn tùy thuộc vào mục tiêu chính sách quốc gia và điều kiện cụ thể của nền kinh tế.

Mặc dù khái niệm BHXH của Việt Nam được xác định trong từ điển Bách

khoa toàn thư Việt Nam cũng tương tự như khái niệm BHXH mà ILO đưa ra,

nhưng thực tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định

nghĩa BHXH khác do các tổ chức quốc tế và trong nước đưa ra, đề cập đến các mặt

khác nhau của BHXH ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều định nghĩa quá rộng hoặc

quá chung chung, không thể áp dụng trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Tuy

nhiên, kết quả đạt được của quá trình thảo luận về định nghĩa BHXH thích hợp nhất

ở Việt Nam được thể hiện ở bốn điểm:

Thứ nhất, cần phân biệt sự khác nhau giữa chính sách BHXH và chính sách

giảm nghèo;

Thứ hai, cần xác định rõ các đối tượng hưởng lợi dự định của các chương

trình và chính sách này;

14 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Thứ ba, cần phải chú ý đến vai trò thích hợp của Nhà nước trong việc cải

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cách các chương trình BHXH;

Thứ tư, cần xem xét tính chất tái phân phối của chính sách BHXH trong điều

kiện các nước đang phát triển.

Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn này

là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006.

* Khái niệm BHYT:

Theo quy định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số

63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, khái niệm BHYT được hiểu là

“một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp

của NSDLĐ, NLĐ, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa

bệnh theo quy định cho người có thẻ BHYT khi ốm đau”. Theo Điều lệ này, BHYT

mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu

quả trong khám bệnh, chữa bệnh và toàn dân tham gia.

Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12, tại khoản 1 Điều 2: “BHYT là hình

thức BH được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi

nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia

theo quy định của Luật này”.

b. Bản chất của BHXH, BHYT

- Là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào, nhằm đảm

bảo an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi người trong xã

hội. Với tư cách là công cụ quan trọng để quản lý xã hội, Nhà nước phải can thiệp và

tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ. Mặt khác, Nhà nước được coi là một

người chủ sử dụng lao động của mọi lao động, vì vậy trong trường hợp sự đóng góp

của NSDLĐ và NLĐ không đủ để trang trải cho những khoản chi cho NLĐ khi họ

gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm dùng ngân sách của Nhà nước để

đảm bảo đời sống cơ bản cho NLĐ. Như vậy BHXH, BHYT ra đời, tồn tại và phát

triển là một nhu cầu khách quan.

- Hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng lấy số đông bù cho số ít, tức là dùng

số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít

15 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp từng người, khi họ gặp phải những

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

biến cố rủi ro, tổn thất.

- Là loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, vì lợi ích chung của

toàn xã hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội, nghĩa là lợi nhuận không phải

là mục tiêu của hoạt động BHXH, BHYT.

- Hoạt động BHXH, BHYT là quá trình các tổ chức BHXH tổ chức, triển

khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT của Nhà nước đối với người

tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, qua đó góp phần ổn định đời sống

của người tham gia, đảm bảo an toàn xã hội.

c. Đặc điểm của BHXH, BHYT

Thứ nhất, đó là hoạt động mang tính chất xã hội phi lợi nhuận, phục vụ lợi

ích của NLĐ và của cả cộng đồng.

Thứ hai, đó là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều đó có

nghĩa trong BHXH, BHYT có cả BH tự nguyện và BH bắt buộc.

Thứ ba, sự tương hỗ trong BHXH, BHYT được thực hiện trong một cộng

đồng rộng rãi, toàn xã hội nhằm chia sẻ rủi ro.

Thứ tư, BHXH, BHYT chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm

cho các rủi ro tài sản và trách nhiệm dân sự.

1.1.2.2. Quỹ BHXH, quỹ BHYT

a. Khái niệm Quỹ BHXH, quỹ BHYT

- Quỹ BHXH: Quỹ BHXH được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau,

hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất

khả năng lao động hoặc bị mất việc làm vì những “rủi ro xã hội” như ốm đau, thai

sản, TNLĐ-BNN, tử tuất...

- Quỹ BHYT: Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng

BHYT và các nguồn hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa

bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và

những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT (Luật BHYT năm 2008).

Như vậy quỹ BHXH, BHYT là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một

quỹ dự phòng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phương

16 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH từ Trung ương đến địa

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phương tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH, BHYT lại độc lập với NSNN.

BHXH Việt Nam quản lý đồng thời Quỹ BHXH và Quỹ BHYT. Quỹ BHXH

dùng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ, chi phí cho quản lý bộ máy, chi cho

đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ... Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán chi

phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT, chi đầu

tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.

b. Các nguồn hình thành quỹ BHXH, quỹ BHYT

Nguồn tài chính vận động làm tăng quy mô quỹ BHXH, quỹ BHYT nhiều

hay ít phụ thuộc vào chính sách huy động của Nhà nước để hình thành nên 2 loại

quỹ này. Mặc dù mức đóng BHXH, BHYT ở các nước rất khác nhau, phụ thuộc vào

sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế, phụ thuộc vào số lượng các chế độ

thực hiện, số lượng người tham gia ... nhưng nhìn chung nguồn tài chính hình thành

nên quỹ BHXH và quỹ BHYT cơ bản gồm có 03 yếu tố:

- NLĐ tham gia đóng góp BHXH, BHYT: Trên thế giới tuyệt đại đa số các

nước đều dựa vào thang bảng lương để xác định mức đóng BHXH, BHYT vì đối tượng

của BHXH, BHYT là thu nhập của NLĐ, trong khi thu nhập chủ yếu là tiền lương.

- Chủ sử dụng lao động có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện

chính sách BHXH, BHYT. Nếu chính sách BHXH, BHYT không hợp lý và không

có sự hợp tác của NSDLĐ thì sẽ khó có thể thực hiện được. Mặt khác, trong suốt

quá trình lao động thì NSDLĐ là sợi dây nối giữa NLĐ và cơ quan BHXH, là người

trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại tổ chức, doanh nghiệp.

- Nhà nước hỗ trợ Quỹ BHXH và Quỹ BHYT thông qua một số hình thức

như: Chuyển một khoản tiền nhất định vào Quỹ tại thời điểm thành lập quỹ hoặc

khi xảy ra sự kiện đột xuất theo đề nghị của hệ thống BHXH; đảm nhận chi trả

một số khoản thay cho hệ thống BHXH; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, phương

tiện làm việc; miễn thuế cho các hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng

quỹ BHXH, quỹ BHYT... Nhìn chung, ở tất cả các nước, Nhà nước luôn có vai trò

quan trọng trong việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT. Ở nước ta, điều 149 Bộ

Luật Lao động và điều 88 Luật BHXH năm 2006 quy định: NSDLĐ, NLĐ, Nhà

nước hỗ trợ và các nguồn thu khác để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối

17 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

với NLĐ.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quỹ BHXH và quỹ BHYT ở Việt Nam được hình thành như sau:

- Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc: Đóng góp của Nhà nước,

NLĐ, NSDLĐ, trong đó:

+ NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH và quỹ BHYT mức 6% tính trên tiền lương

(trong đó 5% BHXH và 1% BHYT), từ 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1%

cho đến khi đạt 8% BHXH.

+ NSDLĐ đóng mức 17% tổng quỹ tiền lương, (15% BHXH và 2% BHYT),

trong đó: 3% vào quỹ ốm đau thai sản; 1% vào quỹ TNLĐ-BNN; 11% vào quỹ hưu

trí, tử tuất, từ 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt 14% quỹ

hưu trí tử tuất.

+ Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH, BHYT

đối với NLĐ hưởng lương từ NSNN.

- Đối tượng tham gia tự nguyện, đối tượng tham gia BH thất nghiệp.

- Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.

- Hỗ trợ của Nhà nước.

- Các khoản thu hợp pháp khác.

c. Chi sử dụng Quỹ BHXH và quỹ BHYT

* Quỹ BHXH: Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục

đích sau đây:

- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH (chiếm tỷ trọng lớn):

+ Chi các chế độ BHXH dài hạn (lương hưu và tử tuất);

+ Chi các chế độ BHXH ngắn hạn (ốm đau; thai sản; TNLĐ-BNN);

- Chi phí cho bộ máy quản lý BHXH (chiếm tỷ trọng nhỏ);

- Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ;

* Quỹ BHYT: Quỹ BHYT được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích:

- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT (chiếm tỷ trọng lớn);

- Chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT (chiếm tỷ trọng nhỏ);

- Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ;

- Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Trong các nội dung chi nêu trên thì nội dung chi trả trợ cấp BHXH (đối với

18 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

quỹ BHXH) và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT (đối với quỹ BHYT)

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và phụ

thuộc vào phạm vi trợ cấp, gắn liền với nội dung kinh tế - xã hội của từng chế độ.

Để quỹ BHXH, BHYT tồn tại và hoạt động độc lập, về nguyên tắc quỹ phải

được cân đối, nghĩa là các khoản thu BHXH, BHYT ít nhất phải đáp ứng được nhu

cầu chi trả cho các chế độ BHXH, BHYT và chi quản lý bộ máy. Cân đối quỹ được

hiểu là mối quan hệ tương đương về lượng và sự bằng nhau giữa hai đại lượng thu

và chi, ngoài ra cân đối quỹ còn thể hiện ở việc bố trí cơ cấu và quan hệ số lượng

giữa các yếu tố thu và chi. Cân đối quỹ về hình thức là cân đối giữa thu và chi.

Việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT phải đảm bảo quyền lợi của NLĐ

tương ứng với nghĩa vụ đóng góp, nghĩa là có đóng thì mới có hưởng, không đóng

không hưởng. Do hoạt động BHXH, BHYT không mang tính kinh doanh kiếm lời

mà mang tính tương hỗ nên việc đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít cũng rất quan

trọng. Đồng thời quản lý quỹ BHXH, BHYT phải tuân thủ chế độ thống kê, kế toán

hiện hành, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

1.2. QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT

1.2.1. Đặc điểm thu, chi BHXH, BHYT

Thực hiện Luật BHXH năm 2006, Luật BHYT năm 2008, các Nghị định của

Chính phủ và các văn bản dưới Luật, ngành BHXH hiện nay đang thực hiện các loại

hình BH như sau: BHXH bắt buộc gồm BHXH gắn liền với BHYT bắt buộc; BHYT

tự nguyện; BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp.

Trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ đi sâu phân tích về thu, chi BHXH

bắt buộc gắn liền với thu, chi BHYT bắt buộc. Có thể khái quát một số đặc điểm

của thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc như sau:

- Số đối tượng phải thu và chi trả chế độ BHXH, BHYT là rất lớn và gia

tăng theo thời gian, nên công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT là rất khó khăn

và phức tạp.

- Công tác thu và chi BHXH, BHYT mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do

đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác thu, chi cũng phải tương ứng.

19 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

- Việc thu, chi BHXH, BHYT gắn với đối tượng là tiền nên dễ xảy ra sai

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phạm, tham nhũng, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH, BHYT.

1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ

BHXH và quỹ BHYT

* Mục tiêu: Tạo lập quỹ BHXH và quỹ BHYT được hình thành trên cơ sở

đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước, tách quỹ độc lập với NSNN, thực hiện

nguyên tắc hạch toán cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH và quỹ

BHYT được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn

định, lâu dài các chế độ BHXH, BHYT, giảm dần sự cấp phát từ NSNN.

* Nguyên tắc:

- Thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, đảm bảo sự công bằng giữa cống

hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính

sách BHXH, BHYT.

- Thu đúng, thu đủ và kịp thời vào Quỹ BHXH và Quỹ BHYT, đồng thời chi

đúng, chi đủ, chi kịp thời cho đối tượng thụ hưởng.

Thu đúng về con người, quỹ lương theo quy định của Luật BHXH, Luật

BHYT hiện hành, dựa trên tiền lương, tiền công của NLĐ. Không phải cứ tham gia

BHXH là muốn nộp bao nhiêu cũng được, mà phải căn cứ vào các quy định cụ thể;

Thu đủ là đảm bảo mọi NLĐ trong cùng đơn vị phải tham gia BHXH, BHYT chứ

không phải tham gia một số ít cho có lệ nhằm đảm bảo sự công bằng cho mọi NLĐ

trong doanh nghiệp và các doanh nghiệp với nhau. Luật BHXH và Luật BHYT quy

định mọi tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động thì phải tham gia BHXH, BHYT

bắt buộc; Thu kịp thời là hằng tháng căn cứ vào tổng quỹ lương tại đơn vị, sau kỳ trả

lương, đơn vị có trách nhiệm thu phần đóng góp của NLĐ cùng với phần đóng góp

của đơn vị nộp về cơ quan BHXH. Nếu đơn vị chậm nộp thì phải chịu mức lãi suất

chậm nộp theo quy định.

Đồng thời, việc chi đúng đối tượng, đúng chế độ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời

cho người được thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT cũng là một nguyên tắc không thể

thiếu trong công tác chi trả các chế độ BHXH, BHYT.

1.2.3. Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH và quỹ BHYT

Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT phải được tổ chức khoa học và thống

20 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

nhất trong cả hệ thống, để thực hiện các nhiệm vụ từ lập kế hoạch, phân cấp thu, chi

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kiểm tra hoạt động thu, chi, ghi chép kết quả, quản lý tiền thu quỹ BHXH, quỹ

BHYT…cũng như việc tổ chức, triển khai việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT

theo quy định.

Theo Điều 8 Luật BHXH, hệ thống BHXH được thành lập dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; được hình thành theo hệ thống dọc

từ Trung ương đến địa phương và được chia thành 03 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh

và thành phố trực thuộc Trung ương, cấp quận huyện. BHXH Việt Nam có nhiệm vụ

và quyền hạn: Trên cơ sở pháp luật về BHXH, thông qua bộ máy của mình tiến hành

các nghiệp vụ thu BHXH, BHYT các tổ chức, doanh nghiệp và NLĐ. Việc thu đúng,

thu đủ, kịp thời BHXH, BHYT là điều kiện cần thiết duy trì sự hoạt động của BHXH,

bảo đảm triển khai các hoạt động chi trả cho người thụ hưởng và các hoạt động

Chính Phủ

nghiệp vụ khác.

Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam Các ban chức năng – Ban Thu

BHXH các tỉnh, thành phố Các phòng chức năng – Phòng Thu Người lao động

Tổ chức thanh toán Ngân hàng, Kho bạc NN

Đ.vị SD lao động BHXH các quận, huyện, thị xã Các bộ phận chức năng – bộ phận thu

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT Việt Nam

1.2.4. Nội dung quản lý thu, chi BHXH, BHYT

1.2.4.1. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT

a. Lập kế hoạch thu BHXH, BHYT:

21 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Thu BHXH, BHYT là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH và quỹ BHYT. Để

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thực hiện tốt công tác thu cần xây dựng kế hoạch thu cụ thể, sát thực tế lao động và quỹ

lương tham gia BHXH, BHYT, sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Lập kế hoạch thu BHXH, BHYT là quá trình xác định mục tiêu về thu

BHXH, BHYT và các phương thức thực hiện mục tiêu đó. Mục tiêu thu là tổng số

phải thu, cơ sở xác định tổng số phải thu của kế hoạch chủ yếu là tổng số lao động,

tổng quỹ lương tham gia đóng BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội.

Các phương thức thực hiện mục tiêu là các chính sách, thủ tục, quy định và các biện

pháp về thu BHXH sẽ được đưa vào thực hiện trong kỳ kế hoạch.

- Cơ sở quan trọng nhất để tính số phải thu BHXH, BHYT là Quỹ tiền lương

và quản lý quỹ tiền lương là căn cứ đóng BHXH, BHYT; mức đóng BHXH, BHYT

bắt buộc theo quy định của luật pháp, chính sách hiện hành (nếu việc xác định mức

đóng không chính xác sẽ dẫn đến thu không đúng, không đủ số phải thu).

- Quy trình lập kế hoạch thu BHXH, BHYT: Sau khi xây dựng được kế

hoạch thu, cơ quan BHXH trình dự toán thu BHXH, BHYT với cơ quan quản lý có

thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán được phê duyệt, cơ quan BHXH phân bổ

cho các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế hoạch năm.

Hiện nay từ đầu quý 4 năm thực hiện, căn cứ vào hướng dẫn của BHXH

Việt Nam về lập kế hoạch cho năm tới, BHXH các tỉnh xây dựng kế hoạch thu

BHXH, BHYT từ kết quả thực hiện đến quý 3 của năm hiện tại và dự đoán tình

hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình để lập kế hoạch thu. BHXH

Việt Nam tổng hợp kế hoạch thu toàn ngành BHXH trình lên Chính Phủ phê

duyệt. Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thu

cho BHXH Việt Nam, BHXH Việt Nam ra Quyết định về việc giao kế hoạch cho

BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. BHXH tỉnh căn cứ vào kế

hoạch cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương để lập kế hoạch thu BHXH,

BHYT tại địa phương mình.

- Xác định đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc: Theo Luật BHXH,

Luật BHYT thì các đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và phải đóng

BHXH, BHYT bao gồm cả NSDLĐ và bản thân NLĐ (kể cả NLĐ được cử đi học,

đi thực tập, công tác và điều dưỡng ở trong nước và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền

22 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

lương hoặc tiền công của cơ quan, đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chức kinh tế - xã hội dưới đây:

+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các

doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

+ Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề

nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;

+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,

sử dụng và trả công cho NLĐ;

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh

thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước

quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

- Xác định mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc cho các đối tượng: Mức đóng

của chủ sử dụng lao động và NLĐ được tính trên cơ sở trích một tỷ lệ nhất định của

tổng quỹ tiền lương. Để xác định mức đóng BHXH, BHYT cơ quan BHXH phải

quản lý chặt chẽ diễn biến tiền lương, tiền công của từng cá nhân lao động trong các

doanh nghiệp, đối chiếu tổng quỹ lương hàng tháng để tính số tiền phải nộp.

b. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu:

Thu BHXH, BHYT phải tuân thủ quy trình và các nhiệm vụ như sau:

- Quy trình thu: Quy trình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc được thực

hiện theo quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2008 và Quyết định số

902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Quy trình

chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH, BHYT được phản ánh ở sơ đồ 1.2).

Quy định thời gian đóng BHXH, BHYT theo hàng tháng, chậm nhất vào

ngày cuối tháng. Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động nộp đủ số tiền vào tài khoản

chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH, BHYT. Nếu chậm

nộp 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì đơn vị sử dụng lao động phải nộp

một khoản lãi chậm nộp theo lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH và quỹ

BHYT trong năm do BHXH Việt Nam công bố. Khoản tiền lãi này được ưu tiên

23 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

khấu trừ ngay khi đơn vị nộp tiền BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.

Đơn vị tham gia BHXH

Thu

Tài chính

Chứng từ chuyển tiền theo thời gian và nội dung chứng từ

Thanh toán ốm đau, thai sản

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hạch toán kế toán theo thời gian và nội dung chứng từ

Sổ chi tiết số phải thu BHXH

Xác định nợ tính lãi

Sổ chi tiết tiền đóng

Sổ chi tiết tiền lãi

Sổ tổng hợp

Danh sách lao động, quỹ lương

Báo cáo 2% để lại đơn vị

Báo cáo thu BHXH

Báo cáo thu lãi chậm nộp

Thông báo

Sơ đồ 1.2: Quy trình chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH, BHYT

- Trách nhiệm của BHXH địa phương trong tổ chức thực hiện kế hoạch:

+ Hướng dẫn, tổ chức thu BHXH, BHYT đúng kỳ, đủ số lượng, theo đúng

quy định;

+ Cấp thẻ BHYT và sổ BHXH, đối chiếu và xác nhận trên sổ BHXH cho

NLĐ tham gia BHXH;

24 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

+ Quản lý chặt chẽ thời gian đóng BHXH, BHYT, việc biến động tăng giảm

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

số lao động, quỹ tiền lương của các đơn vị sử dụng lao động, mức đóng của NLĐ;

+ Cơ quan BHXH thực hiện việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và cập nhật các

thông tin về đối tượng tham gia vào cơ sở dữ liệu theo chương trình phần mềm.

Hiện nay, cơ quan BHXH đã ứng dụng công nghệ tin học hiện đại để quản lý đối

tượng tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT;

+ Tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH, BHYT của từng người,

từng đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định. BHXH các

tỉnh, huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo và thông tin

đầy đủ về công tác thu theo đúng quy định của Nhà nước và của BHXH Việt Nam;

+ Phối hợp các cơ quan có liên quan: BHXH Việt Nam chỉ đạo BHXH các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương, các quận, huyện, thị xã mở tài khoản chuyên thu

BHXH tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT. Định kỳ,

cơ quan BHXH phải chuyển toàn bộ số tiền BHXH, BHYT đã thu được về BHXH cấp

trên, không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất kỳ nội dung chi tiêu nào

khác, không được áp dụng phương thức gán thu bù chi BHXH, BHYT cho các đơn vị

sử dụng lao động.

+ Xử lý các trục trặc thực tế: Tất cả các trường hợp thoái thu, truy thu

BHXH, BHYT liên quan đến tăng, giảm thời gian công tác cho NLĐ, BHXH tỉnh

chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

1.2.4.2. Nội dung quản lý chi BHXH, BHYT

Đối với cơ quan BHXH, công tác tổ chức và quản lý chi BHXH, BHYT cũng

là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Thu và chi BHXH, BHYT tạo nên những

khác biệt, những đặc thù riêng của ngành BHXH, một ngành dịch vụ công ngày càng

trở nên cần thiết và quan trọng trong xã hội. Công tác chi trả BHXH, BHYT gồm:

Chi trợ cấp BHXH (Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng; chi các chế độ trợ

cấp ngắn hạn ốm đau, thai sản, dưỡng sức); chi quản lý bộ máy (gồm các khoản chi

lương cho CBCCVC, chi cho vật tư máy móc thiết bị, các khoản chi để duy trì hoạt

động của cơ quan BHXH); chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT (thanh quyết toán các

khoản chi tại các cơ sở KCB đối với bệnh nhân được cấp thẻ BHYT).

Trong khuôn khổ Luận văn, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu và phân tích hoạt

25 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

động chi trợ cấp BHXH tại BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

a. Quy định chung về chi trả BHXH:

Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý

chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số

2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 như sau:

- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH

tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH

huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà

nước; đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng BHXH.

- Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, BHXH huyện chi trả trực

tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện chi trả ở xã, phường và đơn vị sử dụng lao động

trực tiếp chi trả đều phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan

BHXH có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH, tình hình

biến động tăng, giảm đối tượng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an toàn

nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh, huyện phải chấp hành chế độ

kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước, quy định của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam.

- BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tượng hưởng

BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi sai phạm

để hưởng BHXH.

- Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phường, thị trấn được cơ

quan BHXH ủy quyền chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ đảm bảo chi trả kịp thời,

đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lưu giữ chứng từ

kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của BHXH Việt Nam; có

trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra,

phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam

và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.

b. Nội dung quản lý chi:

Quy trình chi trả chế độ BHXH nhằm đảm bảo những quy định chung về quản

lý chi ngoài việc lập, xét duyệt dự toán chi BHXH, cần phải thẩm định, xét duyệt chi

các chế độ BHXH, tổ chức chi trả BHXH, lập báo cáo thanh quyết toán chi. Nội dung

26 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

quản lý chi BHXH có thể khái quát như sau:

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

* Lập, xét duyệt dự toán chi:

Dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng BHXH được lập hàng năm theo

quy định của BHXH Việt Nam phản ánh đầy đủ nội dung từng khoản chi từ 2

nguồn: NSNN và Quỹ BHXH.

Dự toán phải kèm theo thuyết minh về số lượng đối tượng đang hưởng, dự

kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu về chi khác trong năm. Đối tượng hưởng các

chế độ BHXH là bản thân NLĐ, là những người thân, ruột thịt của NLĐ mà phải

trực tiếp nuôi dưỡng (bố, mẹ, vợ, chồng, con). Mức hưởng trợ cấp tùy thuộc vào

mức độ đóng góp (thời gian tham gia BHXH, mức tiền lương làm căn cứ đóng góp).

Dự toán chi cho năm sau của BHXH tỉnh được lập trên cơ sở tổng hợp dự

toán chi BHXH được duyệt của BHXH huyện, thị xã trực thuộc và số chi trực tiếp

tại BHXH tỉnh. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh được lập và gửi BHXH Việt

Nam, sau khi được BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam duyệt

dự toán mới chính thức có giá trị.

* Tổ chức chi trả BHXH:

Quy trình chi trả được thực hiện như trong sơ đồ 1.3.

BHXH Việt Nam

(9)

BHXH tỉnh

Phòng CNTT Phòng KH-TC

(2) (3) (1) (8)

Đơn vị SDLĐ BHXH huyện (5) (6) (4) (7)

(6) Ban đại diện chi trả phường, xã Đối tượng

27 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Sơ đồ 1.3: Quy trình chi BHXH

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hằng tháng, căn cứ vào bản sao quyết định hưởng chế độ BHXH và danh

sách của đối tượng tăng, giảm do Phòng Quản lý chế độ chính sách chuyển sang và

danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến, Phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra

lại số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh sách chi trả lượng hưu và trợ cấp BHXH,

tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh,

lập chi tiết cho từng đối tượng và tách riêng thành 2 nguồn (nguồn NSNN và nguồn

quỹ BHXH). Riêng đối với chi 3 chế độ trợ cấp ngắn hạn, BHXH tỉnh chi trực tiếp

bằng ủy nhiệm chi cho các đơn vị sử dụng lao động khối liên doanh, Văn phòng đại

diện nước ngoài, còn BHXH huyện chi trực tiếp cho các đơn vị sử dụng lao động

các khối còn lại theo phân cấp quản lý.

* Lập báo cáo thanh quyết toán chi:

BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện: Hằng tháng lập 02 bộ báo cáo

chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi quản lý BHXH,

danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không

phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm hưởng BHXH. Trong

đó, một bộ gửi BHXH tỉnh trước ngày 30 hằng tháng, một bộ lưu tại BHXH

huyện. Đồng thời, hằng quý căn cứ vào sổ chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức

để lập 2 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh sách đối

tượng nghỉ hưởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên toàn địa bàn huyện quản lý.

Trong đó, một bản gửi BHXH tỉnh trước ngày 05 tháng đầu quý sau và một bản

lưu BHXH huyện.

BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của các

BHXH huyện và việc chi thực tế của BHXH tỉnh. Lập 02 bộ báo cáo chi lương hưu

và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tượng tăng

(giảm) hưởng BHXH do 02 nguồn đảm bảo (một bộ gửi Ban Quản lý chi của

BHXH Việt Nam, một bộ lưu tại BHXH tỉnh); hằng tháng căn cứ vào danh sách

không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH của các BHXH huyện, lập biểu tổng

hợp không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lưu tại tỉnh; hằng quý,

tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức do BHXH huyện duyệt

chi và báo cáo chi trả trực tiếp cho đối tượng BHXH tỉnh quản lý để lập 2 bản báo

28 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức và 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

có) và biểu thống kê số chưa trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức (một bản lưu

tại BHXH tỉnh, một bản gửi Ban Quản lý chi của BHXH Việt Nam trước ngày 15

của tháng đầu quý sau).

* Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH:

Hằng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ

BHXH cho BHXH huyện theo chế độ kế toán quy định. Đồng thời, căn cứ vào kết

quả thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ, chính sách BHXH do Phòng Chế

độ, chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra

trước khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử dụng lao động chi trực tiếp cho

đối tượng hưởng chế độ BHXH.

1.2.4.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra

* Mục đích: Thanh tra, kiểm tra thu, chi BHXH, BHYT nhằm rà soát, chấn

chỉnh, uốn nắn những sai sót, đôn đốc thực hiện hoàn thành kế hoạch thu và việc

thực hiện chi BHXH, BHYT đảm bảo đúng quy định, phát hiện những bất cập trong

quá trình tổ chức thực hiện. Theo quy định, cơ quan BHXH được quyền kiểm tra

việc chấp hành thu BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động được phân cấp thu (và

các khoản chi BH ngắn hạn) và cơ quan BHXH cấp dưới trong việc thực hiện thu,

chi BHXH, BHYT. Trên cơ sở đó, cơ quan BHXH đưa ra những kiến nghị để các

đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH cấp dưới thực hiện đúng các quy định

về thu và có các biện pháp thích hợp, kịp thời xử lý các bất cập trong quá trình tổ

chức thực hiện. Đối với trường hợp có sai phạm lớn, kiến nghị với cơ quan có thẩm

quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

* Cơ sở pháp lý của việc thanh tra, kiểm tra thu, chi BHXH, BHYT:

- Luật BHXH, Luật BHYT và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện;

- Nghị định số 38/CP ngày 25/06/1996 của Chính phủ quy định xử phạt hành

chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động;

- Thông tư số 85/1998/TT-BTC ngày 25/06/1998 của Bộ tài chính hướng dẫn

quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam;

- Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004 của Chính phủ quy định xử

phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động;

29 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

- Nghị định 135/2007/NĐ-CP ngày 16/08/2007 của Chính Phủ quy định xử

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH.

* Các hình thức kiểm tra hoạt động thu, chi của BHXH:

- Theo đối tượng đóng BHXH, BHYT (các đơn vị sử dụng lao động):

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, hình thức hoạt động của các đơn vị sử dụng

lao động, người ta thường phân loại theo khối để thuận lợi cho việc quản lý, đặc

biệt là theo dõi, kiểm tra quá trình tham gia BHXH. Có nhiều cách phân loại, nhưng

phổ biến là phân loại theo các khối kiểm tra như: Khối doanh nghiệp Nhà nước;

khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

khối hành chính sự nghiệp; khối Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; khối

xã, phường, thị trấn; khối Hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.

Với hình thức trên, cơ quan BHXH phải thường xuyên thống kê, theo dõi,

kiểm tra sự biến động của các đơn vị sử dụng lao động và NLĐ trong suốt quá trình

hoạt động của từng đơn vị; liên hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý trên địa bàn để

khai thác triệt để các đơn vị và người tham gia BHXH, BHYT.

- Theo chủ thể kiểm tra:

+ Kiểm tra của các cơ quan QLNN (Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân

dân, Thanh tra Chính Phủ, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan QLNN chuyên ngành)

+ Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội (Thanh tra nhân dân, kiểm tra

của các tổ chức Đảng, đoàn thể… ).

+ Kiểm tra của các cơ quan thông tin (đài, báo chí… )

+ Kiểm tra của BHXH cấp trên.

- Theo thời gian: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất.

- Theo quá trình: Kiểm tra trước, trong và sau hoạt động.

- Theo phạm vi trách nhiệm thì có kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ

quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật.

Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và thời gian kiểm tra để lựa chọn loại hình

kiểm tra phù hợp.

* Nội dung kiểm tra:

- Kiểm tra việc chấp hành đóng, nộp BHXH, BHYT tại đơn vị sử dụng lao

động bao gồm: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, quỹ tiền lương tham

30 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

gia, mức lương của NLĐ tham gia, việc thực hiện việc thu, trích và chuyển nộp

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tiền BHXH, BHYT về cơ quan BHXH; các trường hợp nghỉ chế độ ốm đau, thai

sản...

- Kiểm tra việc thực hiện thu, chi BHXH, BHYT của cơ quan BHXH các

cấp, bao gồm việc lập kế hoạch thu, dự toán chi BHXH, BHYT, việc tổ chức thực

hiện thu, chi BHXH, BHYT như: Tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện và tổ chức

kiểm tra kiểm soát việc thực hiện thu, chi BHXH, BHYT.

- Kiểm tra chặt chẽ toàn bộ số tiền thu BHXH, BHYT theo đúng quy định

của pháp luật, đúng nguyên tắc tài chính và việc chi đúng, đủ, kịp thời cho các đối

tượng thụ hưởng.

Việc kiểm tra được thực hiện thông qua công tác hạch toán kế toán, thống kê,

báo cáo. Khi các đơn vị sử dụng lao động nộp tiền BHXH, BHYT vào tài khoản

chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng, Kho bạc, cơ quan BHXH kiểm

tra, xác định đúng số tiền thu BHXH, BHYT thì hạch toán ghi nhận số thu cho đơn

vị. Định kỳ theo quy định hàng tuần hoặc hàng tháng cơ quan BHXH cấp huyện

chuyển tiền thu lên cơ quan BHXH cấp tỉnh, cơ quan BHXH cấp tỉnh chuyển tiền

thu lên BHXH Việt Nam. BHXH cấp huyện, tỉnh không được phép sử dụng tiền thu

BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích nào. Đồng thời, kiểm tra, quyết toán số chi các

chế độ cho các đối tượng đảm bảo theo quy định.

1.2.5. Tổ chức tuyên truyền BHXH, BHYT

Để chính sách BHXH, BHYT đi vào cuộc sống, công tác tuyên truyền các

chế độ chính sách BHXH, BHYT có vai trò đặc biệt quan trọng. Xuất phát từ thực

tiễn, có thu BHXH, BHYT tốt thì việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT

mới hiệu quả, công tác tuyên truyền phải xác định vai trò là người hướng dẫn, giới

thiệu, giải đáp mọi thắc mắc về chế độ, chính sách BHXH, BHYT, các kiến thức

pháp luật về lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của NLĐ khi tham gia BHXH,

BHYT. Nêu rõ trách nhiệm của NSDLĐ phải quan tâm và có nghĩa vụ đảm bảo lợi

ích hợp pháp của NLĐ. Công tác tuyên truyền là cầu nối để đưa chính sách, chế

độ mới về BHXH, BHYT đến với NLĐ để các bên tham gia BHXH làm tròn trách

31 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

nhiệm của mình.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI

BHXH, BHYT

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh gia công tác thu, chi BHXH, BHYT

1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu

* Đối tượng tham gia:

- Phương pháp đánh giá: So sánh số lượng lao động tham gia BHXH giữa

các năm (thống kê càng nhiều năm thì đánh giá càng chính xác) và đưa ra nhận xét

(bảng 1.1).

- Căn cứ đánh giá: Số liệu lao động tham gia BHXH được lấy từ Phòng Thu

của cơ quan BHXH.

Bảng 1.1: Tình hình lao động tham gia BHXH

Đơn vị tính: Người

Tỷ lệ (%)

Năm

Số lao động tham gia BHXH

Lượng tăng giảm tuyệt đối

….

* Số tiền thu:

- Phương pháp đánh giá: So sánh số tiền thu BHXH giữa các năm (thống kê

càng nhiều năm thì đánh giá càng chính xác) và đưa ra nhận xét (bảng 1.2).

- Căn cứ đánh giá: Số liệu thu BHXH được lấy từ Phòng Thu của cơ quan

BHXH.

Bảng 1.2: Tốc độ tăng thu BHXH, BHYT

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Năm

Tổng số thu được

Tốc độ tăng (%)

32 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

…..

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

* Cơ cấu thu:

- Phương pháp đánh giá:

So sánh số tiền thu BHXH giữa các khối (đối tượng sử dụng lao động) theo

từng năm (thống kê càng nhiều năm thì đánh giá càng chính xác) và đưa ra nhận xét

(bảng 1.3).

- Căn cứ đánh giá: Số liệu lao động tham gia BHXH được lấy từ Phòng Thu

của cơ quan BHXH.

Bảng 1.3: Số liệu thu BHXH phân theo khối giai đoạn ….

Đơn vị tính: triệu đồng

….

Năm Khối

DNNN

DN có vốn ĐTNN

DN NQD

HCSN

Khác

Tổng

* Tình hình nợ đọng:

Sử dụng kết quả thu thập được của cơ quan BHXH về tình hình nợ đọng của

đối tượng sử dụng lao động qua các năm để đánh giá chất lượng công tác thu của cơ

quan BHXH (bảng 1.4).

Bảng 1.4: Tình hình nợ đọng BHXH giai đoạn …

Nội dung

Năm…

Số nợ BHXH cuối năm

Tỷ lệ so với số phải thu tháng 12

Đơn vị tính Tỷ đồng %

Tỷ lệ so với số đã thu cả năm %

Đồng thời, thu thập số liệu về nợ đọng phân theo cơ cấu các khối đối tượng

sử dụng lao động để đánh giá chính xác công tác thu ở các đối tượng nào là tốt và ở

33 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

đối tượng nào còn hạn chế (theo bảng 1.5)

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.5: Cơ cấu nợ đọng tiền thu BHXH giai đoạn …

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Khối DNNN

Khối HCSN Khối khác

Khối DN ngoài QD

Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

Tổng nợ

Số nợ

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

….

1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác chi

* Đối tượng hưởng chế độ:

- Phương pháp đánh giá: So sánh số lượng đối tượng hưởng chế độ BHXH

giữa các năm (thống kê càng nhiều năm thì đánh giá càng chính xác) và đưa ra nhận

xét (bảng 1.6).

- Căn cứ đánh giá: Số liệu về số đối tượng hưởng chế độ qua các năm, việc

tăng, giảm đối tượng hưởng hàng năm được lấy từ Phòng Kế hoạch – Tài vụ của cơ

quan BHXH.

Bảng 1.6: Tình hình biến động các đối tượng hưởng chế độ BHXH qua

các năm từ 2006 - 2010

Đơn vị tính: người

STT

Năm

Tỷ lệ (%)

Số đối tượng hưởng BHXH

Lượng tăng giảm tuyệt đối

* Số tiền chi trả chế độ: Sử dụng kết quả thu thập được của cơ quan BHXH

về tình hình chi trả cho đối tượng hưởng chế độ BHXH qua các năm, so sánh tốc độ

34 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

tăng hàng năm để đánh giá chất lượng công tác chi của cơ quan BHXH (bảng 1.7).

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.7: Tình hình chi trả chế độ (dài hạn) qua các năm 2006- 2010

Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền chi Tốc độ tăng STT Năm Ghi chú trả liên hoàn (%)

….

1.3.2. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT theo quy trình

Tập trung phân tích theo các nội dung công việc của công tác quản lý thu và

công tác quản lý chi như đã nêu ở phần trên; cụ thể:

1.3.2.1. Công tác quản lý thu BHXH, BHYT

- Lập kế hoạch thu:

Tìm hiểu thực trạng việc lập kế hoạch thu của cơ quan BHXH đối chiếu với

quy định để đánh giá. Đồng thời, phân tích số liệu kế hoạch do đơn vị lập và số kế

hoạch do cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm, so sánh với số thu thực tế của năm

xây dựng kế hoạch. Trên cơ sở phân tích, rút ra nhận xét về công tác lập kế hoạch

của đơn vị.

- Tổ chức thực hiện:

Tìm hiểu tổ chức bộ máy thực hiện công tác thu của cơ quan BHXH, thực

trạng việc tổ chức thực hiện công tác thu BHXH, BHYT của đơn vị. Từ đó, đánh

giá với quy trình thực hiện đã được BHXH Việt Nam quy định, rút ra được những

mặt được và chưa được của công tác thu tại đơn vị.

- Kiểm tra thu:

Tìm hiểu thực trạng của công tác thanh tra, kiểm tra về việc quản lý thu

BHXH, BHYT bắt buộc những năm qua thông qua việc phân tích đối với các hình

thức kiểm tra (bảng 1.8) và kết quả thu hồi nợ đọng sau kiểm tra (bảng 1.9). Trên cơ

sở đó, đánh giá sự ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra đối với chất lượng

35 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

công tác quản lý thu BHXH, BHYT của đơn vị.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.8: Các hình thức kiểm tra giai đoạn …

Đơn vị tính: số cuộc kiểm tra

Năm Năm … … … …. Nội dung

Tự kiểm tra

Liên ngành

Theo kế hoạch

Đột xuất

Tổng cộng

Bảng 1.9: Kết quả thu hồi nợ đọng sau kiểm tra giai đoạn …

Năm

Năm …

Nội dung

Đơn vị tính

Nợ đọng BHXH Tỷ đồng

Đã thu hồi Tỷ đồng

% Tỷ lệ ( % )

1.3.2.2. Công tác quản lý chi BHXH, BHYT

- Lập, xét duyệt dự toán chi:

Tìm hiểu thực trạng công tác lập, xét duyệt dự toán chi BHXH tại cơ quan

BHXH những năm qua, đối chiếu với các quy định của Chính phủ và của ngành

BHXH Việt Nam để đánh giá.

- Tổ chức chi trả BHXH:

Phản ánh thực trạng công tác tổ chức chi trả BHXH của đơn vị những năm

qua, đối chiếu với quy trình chi trả được quy định để đánh giá. Đồng thời, phản ánh

kết quả thực hiện chi trả chế độ các năm gần đây về trợ cấp BHXH ngắn hạn (bảng

1.10) và về trợ cấp dài hạn theo các nguồn (bảng 1.11), trên cơ sở đó đánh giá, nhận

36 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

xét việc tổ chức chi trả chế độ của đơn vị.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.10: Kết quả chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn

Đơn vị tính: triệu đồng

Trợ cấp ốm đau

Tổng cộng

Trợ cấp thai sản

Dưỡng sức PHSK

Năm

Người

Tiền

Người

Tiền Người Tiền

Người

Tiền

Cộng

Bảng 1.11: Chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo các nguồn

Tổng cộng Nguồn NSNN Nguồn quỹ BHXH

Năm Người Tiền (1000đ) Người Tiền (1000đ) Người

Tiền (1000đ)

- Lập báo cáo thanh quyết toán chi: Tìm hiểu và phản ánh thực trạng công tác

lập báo cáo thanh quyết toán chi trả chế độ của đơn vị những năm qua, đối chiếu với

quy định để đánh giá.

- Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH: Tương tự, công tác thẩm định,

xét duyệt chi trả các chế độ được đánh giá, nhận xét trên cơ sở thực trạng công tác

này những năm qua.

1.3.2.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra

Trong cơ chế thị trường, các đơn vị sử dụng lao động thường không tự giác

tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho NLĐ. Họ tìm cách né tránh hoặc gian lận.

Việc kiểm tra chặt chẽ buộc chủ sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ số liệu về

lao động, quỹ lương. Công tác kiểm tra được tiến hành song song với việc tổ chức

thực hiện thu BHXH, BHYT. Khi đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ đăng ký tham

37 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

gia BHXH, BHYT hoặc hồ sơ tăng, giảm đối tượng tham gia BHXH, BHYT thì cán

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bộ chuyên quản có trách nhiệm kiểm tra, xác định số đối tượng tham gia BHXH,

tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT theo các quy định hiện hành, tổng quỹ

lương tham gia BHXH, BHYT để xác định chính xác số tiền phải thu.

Hàng tháng, sau khi nhận được chứng từ nộp tiền BHXH, BHYT của đơn vị,

thì tiến hành đối chiếu, so sánh với số phải thu của đơn vị, nếu thiếu thì kịp thời

nhắc nhở đơn vị đóng bổ sung. Căn cứ vào hồ sơ theo dõi, lập thông báo kết quả

đóng BHXH, BHYT gửi cho đơn vị để đối chiếu số phải đóng, số đã đóng và số

thừa, thiếu và lãi chậm đóng (nếu có).

Đối với các đơn vị chậm đóng, chây ì, nợ đọng phải tiến hành đôn đốc, kiểm

tra, nhắc nhở, có biên bản xác định số nợ đọng BHXH, BHYT và cam kết của đơn

vị về thời gian và tiến trình trả nợ.

Định kỳ hoặc đột xuất, BHXH tỉnh, BHXH các huyện phải tiến hành kiểm

tra tại các đơn vị sử dụng lao động: sử dụng quỹ lương, số lao động hợp đồng ngắn

hạn, hợp đồng dài hạn, về số lao động theo biên chế, kế hoạch lao động học nghề

thử việc, đối chiếu với lao động trong danh sách đóng BHXH; kiểm tra tổng quỹ

lương làm căn cứ nộp BHXH, kiểm tra mức lương thực tế so với mức lương kê khai

đóng BHXH của từng NLĐ. Kiểm tra đối chiếu mức lương thực hiện trích nộp

BHXH, BHYT cho NLĐ trên cơ sở đơn vị phải xây dựng thang bảng lương và nâng

lương hàng năm được Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt.

Báo cáo UBND tỉnh, UBND huyện thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra đột

xuất kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động, đơn vị BHXH các huyện, thị xã, theo

chuyên đề nhằm phát hiện số đơn vị trốn đóng, tham gia BHXH, BHYT cho NLĐ

không đủ, chây ì, nợ đọng BHXH, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

1.3.3. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc theo

các yếu tố ảnh hưởng

1.3.3.1. Các yếu tố bên ngoài

Có rất nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý thu,

chi BHXH, BHYT, tuy nhiên, nổi bật lên là các nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế -

38 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

xã hội của địa phương và yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để phân tích chất lượng công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT theo các

yếu tố ảnh hưởng bên ngoài, chủ yếu dựa vào việc phân tích các tài liệu có liên

quan. Các tài liệu về các yếu tố này (cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với nhân

lực; điều kiện kinh tế xã hội của địa phương) được cung cấp bởi cơ quan BHXH

hoặc Thư viện, tạp chí, hiệu sách, các trang web…

* Môi trường kinh tế - xã hội:

Điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi cơ quan BHXH đặt trụ sở chính

có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của cơ quan BHXH nói chung cũng như công

tác thu, chi BHXH, BHYT nói riêng. Để phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố này, cần

tìm hiểu cụ thể điều kiện kinh tế cũng như các yếu tố văn hóa xã hội tại địa phương

nơi tổ chức đặt trụ sở chính từ đó xác định sự ảnh hưởng của nó đến công tác thu,

chi BHXH, BHYT.

Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh của xã

hội. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của kinh tế cũng là một nhân

tố quyết định tới hoạt động BHXH, BHYT của xã hội đó. Hoạt động BHXH, BHYT

cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Xã hội càng phát triển,

nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu và chi trả các chế độ trợ cấp BHXH,

BHYT trở nên chuyên nghiệp hơn. Vấn đề hình thành quỹ, công tác ban hành Luật

BHXH, Luật BHYT, công tác tuyên truyền nhận thức về BHXH và cuối cùng là công

tác quản lý hoạt động BHXH, BHYT cũng trở nên chuyên môn hoá hơn. Mặt khác,

khi nền kinh tế phát triển, khoa học phát triển, con người được bảo vệ tốt hơn, những

rủi ro trong cuộc sống (TNLĐ-BNN) ít xảy ra hơn, sức khỏe con người được nâng

cao là một trong những yếu tố tác động đến chi các chế độ BHXH, BHYT. Trình độ

phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe hoạt động BHXH, BHYT trở nên “trơn

tru” hơn, hiệu quả hơn.

* Các quy định của Nhà nước:

Cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của mọi

đời sống xã hội, trong đó có chất lượng công tác thu, chi BHXH, BHYT của cơ

quan BHXH. Luật pháp, chính sách của Nhà nước về BHXH, BHYT và các chính

sách có liên quan đến BHXH, BHYT: Mục đích của chính sách BHXH, BHYT là

39 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, khi NLĐ bị giảm, hoặc mất khả

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

năng lao động, mất việc làm, ốm đau. Chính sách BHXH, BHYT thể hiện trình độ

văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức quản lý của mỗi quốc gia

và thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội.

Về các chính sách có liên quan, trước hết phải kể đến chính sách tiền lương,

vì đó là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, BHYT. Khi có chính sách tiền lương

hợp lý sẽ góp phần thực hiện chính sách BHXH, BHYT. Chính sách việc làm với

việc giải quyết và khuyến khích việc làm sẽ làm tăng số người làm việc và tăng thu

nhập cho NLĐ, nhờ đó quỹ BHXH, BHYT có nguồn thu ổn định và liên tục tăng,

trong khi đó nhu cầu chi của một số chế độ có xu hướng giảm làm cho quỹ BHXH

và quỹ BHYT có độ an toàn cao.

Để phân tích yếu tố này, cần tìm hiểu cụ thể các chính sách về lao động, tiền

lương của Nhà nước đối với NLĐ, các quy định về việc chấp hành Luật BHXH,

Luật BHYT (trong đó có quy định về các chế tài xử phạt...) từ đó xác định ảnh

hưởng của hệ thống chế độ chính sách đó đối với chất lượng công tác thu, chi

BHXH, BHYT của cơ quan BHXH.

1.3.3.2. Các yếu tố bên trong

* Đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT:

Công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT tốt hay không chịu ảnh hưởng rất

lớn đối với chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác này. Cần phân tích rõ theo các

chỉ tiêu (số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, kết quả công việc...) để đánh giá.

* Trình độ, năng lực quản lý của cơ quan thực thi:

Việc quản lý một quỹ tài chính tập trung, liên quan đến cuộc sống trong thời

gian dài của người tham gia đòi hỏi một sự quản lý có trình độ cao, có tính khoa

học, chặt chẽ nhằm đảm bảo sự chính xác, công minh trong suốt quá trình hình

thành và bảo tồn Quỹ BHXH và Quỹ BHYT.

* Điều kiện cơ sở vật chất:

Điều kiện cơ sở vật chất của cơ quan BHXH có ảnh hưởng rất lớn đến môi

trường làm việc của đội ngũ CBCC. Nó có thể tạo điều kiện để đội ngũ CBCC phát

huy tốt năng lực và mang lại chất lượng, hiệu quả công việc cao và ngược lại. Cần

phân tích thực trạng điều kiện cơ sở vật chất của cơ quan BHXH và đánh giá theo ý

40 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

kiến của chuyên gia cũng như ý kiến của đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thu,

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chi BHXH, BHYT để kết luận chất lượng của cơ sở vật chất của cơ quan BHXH đã

đáp ứng yêu cầu hay chưa.

Kết luận chương 1

Luận văn đã phân tích, làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về BH, BHXH,

BHYT và Quỹ BHXH, BHYT; những nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi BHXH,

BHYT bắt buộc; việc quản lý, sử dụng Quỹ BHXH, BHYT; tổ chức, bộ máy cơ

quan BHXH trong thực hiện công tác thu, chi BHXH, BHYT. Đồng thời, nêu được

nội dung quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH, BHYT, các nội dung đánh

giá, phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT. Kết quả phân tích, đánh giá

tương đối chính xác sẽ là cơ sở để đề ra hướng kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao

41 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

chất lượng quản lý công tác thu, chi BHXH, BHYT của đơn vị.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT

BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BHXH ĐỒNG NAI

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Đồng Nai

BHXH Đồng Nai là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức năng giúp

Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quản lý thu BHXH và tổ chức thực hiện chi trả

các chế độ, chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; chịu sự lãnh đạo, quản lý

trực tiếp, toàn diện của BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý về mặt hành chính nhà

nước của UBND tỉnh Đồng Nai; được tổ chức thành hệ thống hai cấp gồm: BHXH

tỉnh và BHXH các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh.

Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Đồng Nai được khái quát qua

03 giai đoạn:

2.1.1.1. Giai đoạn 1990 -1994

Sau khi dự thảo Điều lệ BHXH ra đời, Đồng Nai là một trong 5 tỉnh, thành phố

được Nhà nước chọn tổ chức thực hiện thí điểm theo dự thảo Điều lệ đối với lao động

thuộc khu vực NQD. Theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai, bộ phận BHXH

NQD được thành lập trực thuộc Sở Lao động Thương binh Xã hội Đồng Nai.

Giai đoạn này tổ chức chi trả trợ cấp BHXH do Sở Lao động Thương binh Xã

hội quản lý đối tượng và Bộ Tài chính cấp kinh phí chi trả cho các chế độ BHXH

thường xuyên hàng tháng, dài hạn (hưu trí, tử tuất, mất sức lao động); quản lý và tổ

chức thu do Sở Tài chính và Cục thuế Đồng Nai thực hiện; Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam quản lý thu và chi trả các chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng

sức, TNLĐ- BNN). Tổ chức thí điểm cấp sổ BHXH đối với lao động làm việc trong

các công ty Liên doanh với nước ngoài và các DNTN.

2.1.1.2. Giai đoạn 1995 – 2002

Sau khi Điều lệ BHXH được ban hành, ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 19/NĐ-CP thành lập BHXH Việt Nam với cơ cấu 03 cấp: Cấp

42 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Trung ương (BHXH Việt Nam); cấp tỉnh, thành phố (BHXH tỉnh, thành phố) và

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

quận, huyện, thị xã (BHXH quận, huyện).

Ngày 15/07/1995 BHXH Đồng Nai được thành lập theo quyết định số

23QĐ/TC.CB của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động

từ ngày 01/09/1995, trên cơ sở sát nhập hai bộ phận từ Sở Lao động Thương binh Xã

hội và Liên đoàn Lao động tỉnh. Tổ chức thực hiện BHXH theo qui định của Bộ

Luật Lao động trên cơ sở Điều lệ BHXH mới ban hành kèm theo Nghị định 12/NĐ-

CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ.

2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay

Thực hiện chương trình cải cách bộ máy, ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính

phủ ra quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam

và ngày 06/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2002/NĐ-CP quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam.

Như vậy, từ ngày 01/01/2003 BHXH Đồng Nai tiếp nhận toàn bộ chức năng

nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của BHYT Đồng Nai chuyển sang. Mọi hoạt động về

BHXH đã hoàn toàn tập trung thống nhất vào một đầu mối là BHXH tỉnh Đồng Nai

với nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn diện chính sách BHXH và BHYT bắt

buộc, tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hiện nay, BHXH Đồng Nai có 10

phòng, ban chức năng, 11 BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Đồng Nai

Ngày 17/12/2002, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số

1620/2002/QĐ-BHXH-TCCB qui định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, quyền hạn

BHXH ở các địa phương, theo đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH

Đồng Nai được quy định cụ thể:

2.1.2.1. Chức năng của BHXH Đồng Nai

- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT và quản lý quỹ

BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH

Việt Nam và sự quản lý hành chính nhà nước của UBND tỉnh Đồng Nai.

- BHXH Đồng Nai có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở

43 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

đặt tại tỉnh Đồng Nai.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của BHXH Đồng Nai

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm trình Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam phê duyệt và thực hiện;

- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chế độ, chính sách BHXH; cấp các

loại sổ BHXH, thẻ BHYT;

- Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH, BHYT bắt buộc và tự nguyện;

- Tổ chức quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT;

- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng hưởng BHXH, BHYT;

- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở KCB hợp pháp để phục vụ người có thẻ

BHYT theo quy định;

- Tổ chức thực hiện công tác giám định chi KCB tại các cơ sở KCB;

- Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng đúng quy định;

- Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê

theo các quy định của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và hướng dẫn BHXH huyện,

thị xã thực hiện đúng quy định;

- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị,

tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Kiến nghị với cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản

lý cấp trên của đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở KCB để xử lý những hành vi vi

phạm pháp luật về chế độ BHXH;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền;

- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách BHXH;

- Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,

điều hành hoạt động của cơ quan BHXH Đồng Nai;

- Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài sản

thuộc BHXH tỉnh theo phân cấp của BHXH Việt Nam;

- Thực hiện chế độ báo cáo BHXH Việt Nam và UBND tỉnh theo quy định.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức BHXH Đồng Nai

Bộ máy tổ chức của BHXH Đồng Nai gồm Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 03

44 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Phó Giám đốc), 10 phòng nghiệp vụ và 11 BHXH huyện, thị xã. Hiện nay, BHXH

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đồng Nai có tổng số 438 cán bộ, công chức, trong đó trình độ đại học chiếm trên 70%.

Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn

diện mọi hoạt động của BHXH tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng

Giám đốc BHXH Việt Nam về những nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc được

Giám đốc phân công giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và một số

Phòng trực thuộc. Phó Giám đốc thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và

trước pháp luật giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công.

Các phòng thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp Giám đốc tổ chức quản lý quỹ

BHXH, quỹ BHYT, thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT theo từng lĩnh

vực chuyên môn nghiệp vụ của Phòng. Phòng chịu sự quản lý và điều hành của Giám

đốc hoặc Phó Giám đốc BHXH tỉnh theo lĩnh vực phụ trách và sự chỉ đạo chuyên

Giám đốc

môn nghiệp vụ của các Ban chức năng tương ứng trực thuộc BHXH Việt Nam.

P.KH-TC

P.Thu

P.Giám định BHYT

P. Tiếp nhận QLHS

P. TCCB

P.Sổ, thẻ

P.Kiểm tra

P. Hành chính tổng hợp

P.CNTT

Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã (Long Khánh), thành phố (Biên Hòa)

P. Chế độ BHXH

Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc

45 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Đồng Nai

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT

BẮT BUỘC CỦA BHXH ĐỒNG NAI

2.2.1. Phân tích công tác quản lý thu

2.2.1.1. Đánh giá chung về thu BHXH, BHYT tại BHXH Đồng Nai

Từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành (năm 2007), đã mở rộng quyền lợi

tham gia BHXH đến mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế, từng bước tạo điều kiện

thuận lợi cho NLĐ ở các thành phần kinh tế tham gia BHXH. Có thể đánh giá chung

về thu BHXH, BHYT qua các yếu tố sau:

a. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT

Thông qua bảng số liệu dưới đây cho thấy được hoạt động thu BHXH, BHYT

ở Đồng Nai trước và sau khi Luật BHXH ra đời:

Bảng 2.1: Tình hình lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc

Đơn vị tính: người

Tỷ lệ (%)

Năm

Số lao động tham gia BHXH

Lượng tăng giảm tuyệt đối

1995 90.311

1996 113.147 22.836 125,29

1997 137.826 24.679 121,81

1998 147.642 9.816 107,12

1999 164.815 17.173 111,63

2000 177.390 12.575 107,63

2001 187.792 10.402 105,86

2002 215.200 27.408 114,59

2003 258.445 43.245 120,10

2004 302.177 43.732 116,92

2005 347.763 45.586 115,09

2006 395.761 47.998 113,80

2007 434.339 38.578 109,75

2008 466.418 32.079 107,39

2009 463.063 -3.355 99,28

2010 516.344 53.281 111,51

46 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: Công tác BHXH ở tỉnh Đồng Nai từ năm 1995

đến năm 2010 ngày càng được triển khai thực hiện có hiệu quả; số người tham gia

BHXH không ngừng tăng lên với số lượng năm sau cao hơn năm trước và tăng rõ rệt

theo từng năm. Tuy số lượng người tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trước

nhưng tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hướng giảm dần. Có

những năm số lượng người tham gia tăng lên rất cao như các năm 2003 đến năm

2006 số người tham gia BHXH tăng từ 14% đến 20%. Tuy nhiên, có những năm số

lượng người tham gia BHXH tăng thấp, thậm chí còn giảm so với năm trước, đó là

năm 1998 và năm 2009. Để làm rõ nguyên nhân của hiện tượng này, chúng ta có thể

nhìn lại tình hình kinh tế những năm đó đều xảy ra khủng hoảng kinh tế tại khu vực

Đông Nam Á và trên toàn thế giới. Năm 1997 xảy ra tại khu vực Đông Nam Á nhưng

nền kinh tế của nước ta chưa hội nhập sâu nên ảnh hưởng không đáng kể, năm 2008

nước ta hội nhập sâu vào kinh tế toàn cầu nên ảnh hưởng khá nặng nề dẫn đến số

lượng người tham gia BHXH năm 2009 tại Đồng Nai sụt giảm so với năm 2008.

Năm 1995 có khoảng 90.311 người tham gia BHXH thì đến năm 2010 số

người tham gia BHXH lên đến 516.344 người. Nếu tính trong cả 15 năm qua số

người tham gia BHXH đã tăng lên là 426.033 người. Đây là một con số thật sự ấn

tượng, bình quân mỗi năm tăng 28.400 người.

Để đạt được những kết quả nêu trên, nguyên nhân chính là do việc thực hiện

và triển khai chính sách BHXH ở Đồng Nai ngày một mở rộng đến NLĐ ở các thành

phần kinh tế khác nhau. Số lượng người tham gia BHXH ngày một tăng cho thấy

được nhận thức của NLĐ về BHXH đã được nâng lên nhiều. Đồng thời, kết quả trên

cũng phản ánh chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm, chăm lo và

đáp ứng nhu cầu của người dân khi tham gia. Điều này càng thể hiện rõ hơn khi mà

nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền

kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước.

b. Số tiền thu BHXH, BHYT

Cùng với sự gia tăng số lượng đơn vị tham gia và số lao động tham gia

BHXH thì số tiền thu BHXH đều gia tăng nhanh chóng qua các năm. Số thu BHXH

không ngừng tăng lên, từ năm 1996 chỉ thu được hơn 86 tỷ đồng, đến năm 2007 thu

47 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

được 1.109,5 tỷ đồng, gấp 12,9 lần so với năm 1996 và đến năm 2010 là 2.449,3 tỷ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đồng, gấp 28,48 lần so với năm 1996 và 2,2 lần so với năm 2007; đứng hàng thứ 4

trong cả nước về kết quả thu BHXH.

Tốc độ tăng thu được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2: Tốc độ tăng thu BHXH, BHYT bắt buộc

từ 1997-2010

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Năm

Tổng số thu được

Tốc độ tăng (%)

1997 126.393 100,00

1998 162.291 128,40

1999 200.404 123,48

2000 244.711 122,11

2001 294.962 120,53

2002 314.459 106,61

2003 441.544 140,41

2004 524.179 118,72

2005 686.134 130,90

2006 865.212 126,10

2007 1.109.465 128,23

2008 1.541.567 138,95

2009 1.828.057 118,58

2010 2.449.256 133,98

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Qua bảng 2.2 ta thấy rõ tốc độ thu BHXH, BHYT tăng đều qua các năm, đặc

biệt ở thời điểm năm 2003 và năm 2008 đó là thời điểm sáp nhập BHYT vào BHXH

và ở thời điểm sau một năm thực hiện Luật BHXH. Nhìn chung, qua các năm

BHXH tỉnh Đồng Nai đều đạt vượt kế hoạch thu BHXH Việt Nam giao, đặc biệt

năm 2008 tốc độ tăng so với năm 2007 gần 40%. Nguyên nhân do khi thực hiện Luật

BHXH năm 2007 đối tượng tham gia BHXH được mở rộng hơn nhiều so với trước

khi Luật được thực hiện, dẫn đến số thu tăng vọt so với các năm khác. Tuy nhiên,

các năm khác tốc độ thu cũng tăng xấp xỉ trên dưới 20%, điều này chứng tỏ ngoài

48 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

nguyên nhân khách quan là tình hình kinh tế xã hội tăng trưởng, các đơn vị mở rộng

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sản xuất thu hút lao động, thì có thể là BHXH chưa khai thác hết số lao động phải

tham gia trên địa bàn, các đơn vị sử dụng lao động còn trốn tránh chưa tham gia

BHXH theo luật định.

Ta có thể thấy rõ hơn kết quả thu BHXH giai đoạn 2006-2010 qua biểu đồ cột

2.500.000

2.000.000

1.500.000

T ri(cid:0)u đ(cid:0)ng

1.000.000

500.000

0

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

dưới đây:

Hình 2.1: Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2006-2010

Chỉ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 số thu BHXH, BHYT đã tăng

gần 1,5 lần. Ngoài những nguyên nhân khách quan như Nhà nước điều chỉnh tăng

lương tối thiểu (theo lộ trình tăng lương tối thiểu của Chính phủ), tình hình kinh tế

xã hội phát triển, thì phải kể đến nỗ lực của BHXH Đồng Nai, đã có nhiều giải pháp

để quản lý thu BHXH trên địa bàn, hạn chế tình trạng trốn đóng, không tham gia

BHXH, nợ đọng kéo dài hoặc tham gia BHXH cho có lệ.

Công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH ở khu vực doanh nghiệp tư

nhân và hợp tác xã tuy có tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, còn không ít lao

động chưa được tham gia BHXH. Nợ quỹ BHXH đã giảm so với trước, nhưng vẫn

ở mức cao, đối với một số đơn vị nợ dây dưa kéo dài nhiều năm, BHXH tỉnh chưa

có biện pháp giải quyết dứt điểm. Mức tiền lương bình quân tham gia BHXH bị thu

49 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

hẹp do hạn chế trần tiền lương tham gia BHXH không quá 20 tháng lương tối thiểu.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

c. Về cơ cấu thu:

Kết quả thu chia theo khối được thể hiện ở bảng 2.3

Bảng 2.3: Số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc phân theo khối

giai đoạn 2006-2010

Đơn vị tính: triệu đồng

2006

2007

2008

2009

2010

Năm Khối

DNNN 110.554 163.303 149.600 167.639 212.668

DN có vốn ĐTNN 583.880 707.123 1.006.994 1.233.136 1.635.744

DN NQD HCSN 56.192 112.734 84.423 142.142 151.776 178.965 194.255 210.135 288.130 282.618

Khác 1.852 12.474 54.232 22.892 30.096

Tổng 865.212 1.109.465 1.541.567 1.828.057 2.449.256

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Qua bảng trên chúng ta thấy, số thu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài chiếm trên 65% tổng số thu BHXH. Nếu tính cả khối doanh nghiệp NQD

thì số thu chiếm 73,98% ở năm 2006 và đến năm 2010 chiếm 78,55%. Đây là xu

hướng tất yếu khi chủ trương của Nhà nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, đang tiến hành cổ phần hóa các DNNN làm ăn thua lỗ,

không hiệu quả, chuyển sang tư nhân hoặc cổ phần hóa, phù hợp với tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, ngành BHXH cần phải có giải pháp cụ thể phù hợp với

khối doanh nghiệp ngoài nhà nước này, phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó bảo vệ

quyền lợi cho NLĐ, góp phần thực hiện tốt chính sách ASXH của Đảng và Nhà

nước ta, từ đó góp phần ổn định chính trị, trật tự xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế

của đất nước ngày càng phát triển.

d. Tình hình nợ đọng

Theo số liệu thống kê công tác thu BHXH hàng năm của BHXH tỉnh Đồng

Nai, tình trạng nợ đọng BHXH trong những năm gần đây khá phổ biến và có xu thế

gia tăng, trong đó khối DNNN, NQD có số lượng nợ đọng tiền BHXH qua các năm

là nhiều nhất. Các khối còn lại mức nợ đọng tiền BHXH tuy không nhiều nhưng

cũng có chiều hướng tăng lên.

50 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Theo quy định, các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH phải có trách

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhiệm nộp tiền BHXH muộn nhất là vào ngày cuối tháng, nhưng trên thực tế có

những đơn vị nợ đọng tiền BHXH dây dưa kéo dài với số tiền lớn, tiêu biểu là các

Công ty thuộc ngành giày da, dệt, may hoặc một số đơn vị tuy số tiền nợ không lớn

nhưng treo nợ nhiều năm. Giảm nợ đọng BHXH đang là bài toán khó giải quyết đối

với ngành BHXH hiện nay. Trong đó tính đến năm 2010 toàn tỉnh Đồng Nai số nợ

BHXH chưa thu được là hơn 81 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,3% trên tổng số thu BHXH.

Tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT kéo dài và có xu hướng tăng lên cả về

mức độ cũng như số đơn vị vi phạm và số tiền nợ BHXH, BHYT. Đa số là các

đơn vị thuộc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp NQD nợ BHXH

nhiều nhất. Các khối khác cũng nợ BHXH, BHYT bắt buộc không nhiều nhưng có

chiều hướng tăng lên.

Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng BHXH, BHYT giai đoạn 2007-2010

Nội dung

2007

2008

2009

2010

Số nợ BHXH cuối năm 154,10 181,78 129,14 81,72

Tỷ lệ so với số phải thu tháng 12 1,32 1,37 0,84 0,42

Đơn vị tính Tỷ đồng %

Tỷ lệ so với số đã thu cả năm % 15,10 11,80 7,10 3,30

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có thể chỉ ra là:

+ Hầu hết do trình độ nhận thức của NLĐ, NSDLĐ và đội ngũ cán bộ lãnh

đạo của một số đơn vị chưa nắm bắt đầy đủ về chế độ chính sách BHXH nên chưa tự

giác tham gia hoặc chỉ tham gia cho một số ít NLĐ.

+ SXKD kém hiệu quả, không tiêu thụ được sản phẩm trong lĩnh vực dệt

may, da giầy.

+ Các chế tài bắt buộc trong thu BHXH còn hạn chế, vai trò của các cơ quan

quản lý nhà nước về BHXH chưa cao, dẫn đến nhiều doanh nghiệp cố tình tránh né

nghĩa vụ trích nộp BHXH đã được luật định.

+ Công tác tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chưa có hiệu quả thiết thực,

việc kiểm tra, đôn đốc, bám sát các đơn vị của các cán bộ chuyên quản thu còn yếu,

chưa kịp thời.

51 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hiện kế hoạch thu BHXH hằng năm, ảnh hưởng xấu tới tính bền vững của quỹ

BHXH và quỹ BHYT. Đồng thời, chính việc nợ đọng cùng với tình trạng né tránh

không khai báo đầy đủ lao động, khai giảm mức tiền lương tham gia BHXH đã gây

khó khăn và thiệt thòi cho một số NLĐ khi giải quyết hưởng chế độ BHXH, ảnh

hưởng đến chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước ta.

Bảng 2.5: Cơ cấu nợ đọng tiền thu BHXH, BHYT giai đoạn 2007- 2010

Đơn vị tính: tỷ đồng

Khối DNNN

Khối HCSN Khối khác

Khối DN ngoài QD

Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

Tổng nợ

Số nợ

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

Số nợ

Tỷ lệ(%)

2007

154,10

15,50

10,06

118,10 76,64

14,90

9,67

3,20

2,08

2,40

1,56

2008

181,78

5,87

3,23

138,25 76,05

32,77 18,03 3,54

1,95

1,35

0,74

2009

129,14

6,40

4,96

80,20

62,10

34,88 27,01 6,35

4,92

1,31

1,01

2010

81,72

6,60

8,08

46,90

57,39

21,90 26,80 5,30

6,49

1,02

1,25

Nguồn Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Qua số liệu bảng 2.5 thấy, nợ đọng BHXH chủ yếu là khối doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, kế đến là khối doanh nghiệp NQD, nhưng gần đây, đáng

ngạc nhiên nhất là khối HCSN hưởng lương từ ngân sách lại nợ đọng BHXH.

Số liệu này cho thấy cần có giải pháp phù hợp để giảm số lượng nợ đọng ở

khối doanh nghiệp NQD nói chung, cụ thể là khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài như: Tăng cường công tác kiểm tra, thường xuyên đôn đốc, kịp thời nhắc nhở

các đơn vị thực hiện nộp BHXH. Công khai thông tin các đơn vị nợ đọng BHXH lên

báo, đài, báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương tình hình các đơn vị nợ đọng và

cuối cùng tiến hành khởi kiện ra tòa án đối với các đơn vị nợ đọng BHXH với số tiền

lớn, thời gian kéo dài.

2.2.1.2. Phân tích công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc theo quy trình

a. Lập kế hoạch thu BHXH

Kế hoạch thu của BHXH tỉnh Đồng Nai được xây dựng trên cơ sở các quy

định của Chính phủ, đồng thời dựa trên các quy định của BHXH Việt Nam về phân

cấp thu BHXH và quy trình thu BHXH; cụ thể:

52 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Theo quy định về phân cấp quản lý thu BHXH, BHXH tỉnh Đồng Nai tổ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở chính đóng trên địa bàn

tỉnh bao gồm: Các đơn vị HCSN, DNNN…do Trung ương quản lý và do tỉnh trực

tiếp quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị, tổ chức quốc

tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lao động lớn.

BHXH huyện thu BHXH các đơn vị có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện

bao gồm: Các đơn vị do huyện trực tiếp quản lý, các đơn vị NQD, các xã, phường,

thị trấn, các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.

Đối với các đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc, các chi nhánh

có trụ sở và hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thì tham gia BHXH tại cơ quan

BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực

thuộc tham gia BHXH tại nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở phải có văn bản đề nghị

và có ý kiến của cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính đồng ý.

Hàng năm, các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách số lao

động tham gia BHXH, quỹ tiền lương và số tiền đóng BHXH nộp cơ quan BHXH

trực tiếp quản lý thu BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu,

xác nhận số lao động có đóng tiền BHXH, tổng số tiền đóng BHXH của đơn vị sử

dụng lao động và của từng NLĐ, đồng thời ghi vào sổ BHXH của từng NLĐ về thời

gian đóng BHXH, số tiền đóng BHXH để làm căn cứ duy nhất giải quyết các chế độ

cho NLĐ.

Kế hoạch thu và kết quả BHXH Việt Nam giao kế hoạch thu BHXH hàng

năm từ năm 1996-2010 được thể hiện ở bảng 2.6.

Qua số liệu ở bảng 2.6 chúng ta thấy kế hoạch được BHXH Đồng Nai lập

luôn thấp hơn kế hoạch được giao, có lúc cao hơn đến 20% đến 30%. Điều này thể

hiện trình độ của cán bộ được giao lập kế hoạch còn hạn chế, chưa bám sát các căn

cứ để lập kế hoạch cũng như chưa nắm chắc được tình hình phát triển kinh tế xã hội

của địa phương, việc lập kế hoạch còn thụ động, một số chỉ tiêu chưa có cơ sở khoa

học, chưa sát thực tiễn, tính thuyết phục thấp.

Như vậy, công tác lập kế hoạch chưa được BHXH tỉnh Đồng Nai chú ý xem

trọng, chưa coi đây là khâu then chốt để từ đó có những giải pháp phù hợp tổ chức

thực hiện để đạt kết quả ngay từ những ngày, tháng đầu năm. Đồng thời, số kế

53 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

hoạch do BHXH Việt Nam giao cũng thể hiện theo kiểu giao kế hoạch từ trên

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

xuống. Kế hoạch thu của BHXH tỉnh phải mang tính độc lập, dựa trên những căn cứ,

những định hướng của BHXH Việt Nam áp vào thực tiễn tại địa phương chứ không

phải là kế hoạch thực hiện những gì mà BHXH Việt Nam giao.

Bảng 2.6: Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH, BHYT

Đơn vị: triệu đồng

Kế hoạch tự lập Kế hoạch được giao Tỷ lệ (%) Năm

1996 57.056

1997 83.135 101.758 122,4

1998 112.842 130.000 115,2

1999 139.960 185.000 132,2

2000 190.000 240.000 126,3

2001 238.332 287.000 120,4

2002 295.000 302.000 102,4

2003 424.415 431.567 101,7

2004 496.233 499.450 100,6

2005 603.950 660.768 109,4

2006 763.000 819.190 107,4

2007 945.000 1.070.350 113,3

2008 1.173.500 1.396.605 119

2009 1.584.260 1.807.148 114,1

2010 2.048.006 2.446.723 119,5

Nguồn Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH được giao giai đoạn 1997-2010 được

thể hiện ở bảng 2.7.

Qua bảng 2.7 ta nhận thấy kết quả thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai vượt

rất cao so với kế hoạch của cấp trên giao ở những năm 1997,1998. Tiếp đó từ năm

1999 đến 2006 tình hình thực hiện cũng liên tục vượt kế hoạch được giao nhưng

không còn cao như giai đoạn 1997-1998. Điều này thể hiện rõ trình độ lập kế hoạch

đã từng bước được cải thiện, kế hoạch hàng năm đã dần dần tiệm cận với thực tiễn.

Việc lập và giao kế hoạch đã căn cứ vào các chỉ tiêu sát thực tiễn hơn và có cơ sở

khoa học hơn. Giai đoan năm 2007-2010, lại có sự lập lại của giai đoạn trước đó,

54 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

khi Luật BHXH bắt đầu có hiệu lực, việc thực hiện kế hoạch lại vượt rất cao ở năm

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đầu tiên và giảm dần ở các năm sau, đặc biệt năm 2010 chỉ vừa hoàn thành kế

hoạch. Điều này lại một lần nữa thể hiện việc lập và giao kế hoạch vẫn còn cứng

nhắc, chưa linh hoạt điều chỉnh theo tình hình thực tiễn, trình độ lập kế hoạch thu

BHXH của ngành chưa được đồng đều, phương thức và quy trình lập kế hoạch vẫn

chưa phù hợp.

Bảng 2.7: Kết quả thực hiện thu BHXH, BHYT so với kế hoạch

được giao giai đoạn 1997-2010

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Kế hoạch được giao

Tổng số thu được

Tỷ lệ hoàn thành (%)

101.758 126.393 124,21 1997

130.000 162.291 124,84 1998

185.000 200.404 108,33 1999

240.000 244.711 101,96 2000

287.000 294.962 102,77 2001

302.000 314.459 104,13 2002

431.567 441.544 102,31 2003

499.450 524.179 104,95 2004

660.768 686.134 103,84 2005

819.190 865.212 105,62 2006

1.070.350 1.109.465 103,65 2007

1.396.605 1.541.567 110,38 2008

1.807.148 1.828.057 101,16 2009

2.446.723 2.449.256 100,10 2010

Nguồn: BHXH Đồng Nai[2]

b. Tổ chức thực hiện thu BHXH, BHYT

* Tổ chức bộ máy:

Ở BHXH tỉnh, Ban lãnh đạo phân công 01 Phó Giám đốc trực tiếp điều hành,

chịu trách nhiệm công tác quản lý thu BHXH. Bộ phận chức năng thực hiện công

tác này là Phòng Thu với biên chế (năm 2011) là 30 người gồm 01 Trưởng phòng,

02 Phó Trưởng phòng và 27 cán bộ chuyên quản thu. Công việc tổ chức quản lý thu

được phân chia theo khối bao gồm các khối như sau:

55 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

+ Khối doanh nghiệp Nhà nước

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Khối hành chính sự nghiệp, Đảng đoàn thể

+ Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh

+ Khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

+ Khối ngoài công lập

+ Khối hợp tác xã

+ Khối phường xã

+ Khối hội nghề, hộ cá thể

Năm 2011, tỉnh quản lý trực tiếp thu BHXH 932 đơn vị với 363.987 lao động

tham gia BHXH. Bình quân 1 cán bộ chuyên quản thu phải quản lý 31 đơn vị với số

lao động trên 12 ngàn người, đây là khối lượng công việc rất lớn vì có những đơn vị

với số lao động trên 20 ngàn người, lượng lao động biến động hàng tháng rất lớn.

Tại BHXH các huyện 01 Phó Giám đốc phụ trách thu, chịu trách nhiệm điều

hành tổ chức thu BHXH. Một bộ phận từ 4 đến 6 người cán bộ chuyên quản thu

phân chia quản lý đơn vị và lao động tham gia BHXH trên địa bàn huyện mình.

Việc tổ chức quản lý thu cũng được phân chia theo khối như trên. Thông thường 1

người có thể quản lý 1 khối hoặc 2 khối tùy theo khối lượng công việc nhiều hay ít.

Nhìn chung, với khối lượng công việc như thế, lực lượng cán bộ chuyên

quản thu như thế là ít so với khối lượng công việc. Đối với các khối doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có đặc điểm là lực lượng lao

động thường xuyên biến động lớn, thay đổi liên tục mà công tác quán lý thu

BHXH đòi hỏi phải nắm chắc biến động của người tham gia. Việc ứng dụng công

nghệ thông tin là đòi hỏi hết sức bức thiết, nếu không có sự trợ giúp của công

nghệ thông tin thì việc quản lý thu BHXH sẽ không đảm bảo sự chính xác, khoa

học và kịp thời.

* Quy trình thực hiện thu BHXH, BHYT:

Sau khi nhận được kế hoạch cấp trên giao, BHXH tỉnh tiến hành giao chỉ tiêu

thu BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện. BHXH tỉnh và

BHXH các huyện tiến hành hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ

như sau:

Đối với đơn vị lao động mới tham gia BHXH lần đầu, tổ chức cho người lao

56 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

động căn cứ vào hồ sơ gốc của mình kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH,

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHT bắt buộc” (Mẫu số 01-TBH) nộp cho người sử dụng lao động, trường hợp đã

được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH. Người sử dụng

lao động kiểm tra, đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng người

lao động, ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên Tờ khai của

người lao động. Sau đó lập 01 bản “ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT

bắt buộc” (Mẫu số 02a-TBH) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận

đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao động

là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động. Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ

ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động

phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu trên và sổ BHXH của người lao động

(nếu có) cho cơ quan BHXH.

Đối với đơn vị lao động đang tham gia BHXH, người sử dụng lao động lập

danh sách theo mẫu (02a-TBH) nếu tăng lao động; nếu giảm lao động hoặc điều

chỉnh tiền lương, mức đóng BHXH, BHYT theo mẫu (03a-TBH); nếu đồng thời có

cả các biến động trên thì lập cả mẫu (02a-TBH) và mẫu (03a-TBH); mỗi mẫu 01

bản kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc,

thôi việc hoặc hợp đồng lao động, quyết đinh tăng giảm lương và thẻ BHYT (nếu

có), nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của tháng. Các trường hợp tăng giảm từ

ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.

Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng

dấu vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các tờ khai, thông báo cho đơn

vị đóng BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho NLĐ.

Khi NSDLĐ di chuyển từ địa bàn tỉnh này sang địa bàn tỉnh khác, phải xuất

trình hồ sơ kèm theo “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT

bắt buộc” (Mẫu 03a-TBH); đóng đủ BHXH, BHYT cho NLĐ đến thời điểm di

chuyển; cơ quan BHXH tỉnh nơi đi xác nhận sổ BHXH cho NLĐ; người sử dụng

lao động đăng ký tham gia BHXH, BHYT với cơ quan BHXH tỉnh nơi chuyển đến

theo thủ tục tham gia BHXH, BHYT lần đầu.

NSDLĐ thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu; sáp nhập hoặc giải thể,

phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan

57 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

BHXH và đóng đủ BHXH cho NLĐ đến thời điểm thay đổi. Cơ quan BHXH xác

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhận sổ BHXH cho NLĐ theo nguyên tắc đóng đến thời điểm nào thì xác nhận đến

thời điểm đó.

Hàng tháng, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH,

BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH, BHYT;

đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định của

Luật BHXH để đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân

hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ

ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền

quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì người sử dụng lao động phải nộp số chênh

lệch này vào tháng đầu quý sau.

NSDLĐ đóng BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp

NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn

thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc

NLĐ nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan

BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc

Nhà nước.

Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, bộ phận

kế toán phải hạch toán vào tài khoản chuyên thu, vào sổ sách và chuyển chứng từ

thông báo cho cán bộ chuyên quản theo dõi đơn vị biết.

Hàng tháng, cán bộ chuyên quản thu của BHXH tỉnh và BHXH các huyện

thống kê, theo dõi biến động của người tham gia BHXH để quản lý thu BHXH, các

hồ sơ đăng ký tham gia, các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị, kiểm tra

đối chiếu và xác định số người tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải

đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và số lãi chưa đóng, chậm đóng lập

02 bản thông báo kết quá đóng BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu 08-TBH) gửi cho đơn

vị sử dụng lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.

Hàng quý, BHXH tỉnh và BHXH huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền

2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu thông báo cho đơn

vị, nếu thừa đơn vị kịp thời chuyển trả vào tháng đầu quý sau.

58 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Cán bộ chuyên quản thu cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHXH, BHYT kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. Mở sổ sách theo dõi chi tiết

và lập báo cáo theo quy định.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ, NSDLĐ trong việc đối chiếu, tra cứu

thông tin, cập nhật biểu mẫu, chế độ, quy trình tham gia BHXH.. BHXH tỉnh Đồng

Nai đã tiến hành xây dựng cổng thông tin điện tử, cung cấp các thông tin cần thiết

những thay đổi mẫu biểu trong công tác nghiệp vụ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi

cho người lao động tra cứu thông tin, tìm hiểu về BHXH, giúp NSDLĐ trao đổi

nghiệp vụ thuận tiện với cơ quan BHXH, góp phần cải cách thủ tục hành chính

trong toàn ngành.

Mặt khác, BHXH Đồng Nai chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố chủ

động chuẩn bị nội dung tuyên truyền về chế độ BHXH, BHYT, ký hợp đồng với

trạm thông tin xã, phường trên địa bàn phát thanh rộng rãi đến nhân dân. Hàng

tháng, hàng quý, BHXH tỉnh Đồng Nai ký kết với Đài phát thanh, Đài truyền hình

thực hiện các phóng sự, ký sự, các bài viết, các cuộc tọa đàm, trao đổi qua sóng phát

thanh và truyền hình tạo điều kiện cho người lao động có nhiều kênh tiếp cận, trao

đổi để hiểu nhiều hơn về chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước ta.

Đồng thời với việc triển khai thực hiện nghiệp vụ thu BHXH, BHYT theo quy

định của ngành, BHXH tỉnh Đồng Nai tiến hành song song nhiều giải pháp hỗ trợ,

khuyến khích cán bộ viên chức trong ngành, người lao động và đơn vị sử dụng lao

động làm tốt công tác tham gia, thu nộp BHXH, BHYT như: Khen thưởng đột xuất

cá nhân có giải pháp, sáng kiến trong thực hiện công tác thu BHXH, khen thưởng

hàng năm cho các đơn vị sử dụng lao động, nhân sự của đơn vị đã thực hiện tốt công

tác thu nộp, đối chiếu thu BHXH, BHYT… Hỗ trợ một khoản kinh phí cho các đoàn

thanh tra, kiểm tra trong phối hợp kiểm tra, thu nợ BHXH, BHYT bắt buộc.

2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH, BHYT

2.2.2.1. Đánh giá chung về công tác chi BHXH tại BHXH Đồng Nai

* Đối tượng hưởng chế độ:

Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH phải căn cứ vào hồ sơ quản lý của

đối tượng tham gia BHXH (sổ BHXH) và hồ sơ xét hưởng các chế độ BHXH. Việc

59 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

quản lý đối tượng hưởng chế độ rất quan trọng, nó đảm bảo việc tổ chức chi trả đúng

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

người, đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mức theo quy định hiện hành. Nếu quản lý

đối tượng và thực hiện công tác chi trả không tốt sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng quỹ,

gây thất thoát, có thể gây mất công bằng xã hội, tạo ra mất ổn định xã hội.

Thông qua bảng số liệu dưới đây cho thấy được tình hình biến động đối tượng

hưởng chế độ BHXH ở Đồng Nai (chỉ đánh giá đối với các đối tượng hưởng các chế

độ dài hạn) từ năm 2006 đến năm 2010 (bảng 2.8):

Bảng 2.8: Tình hình biến động các đối tượng hưởng chế độ BHXH qua

các năm từ 2006 - 2010

Đơn vị tính: người

STT Năm Tỷ lệ (%) Số đối tượng hưởng BHXH Lượng tăng, giảm tuyệt đối

01. 2006 49.025

02. 2007 + 4.293 108,80 53.318

03. 2008 + 5.886 111,03 59.204

04. 2009 + 32.007 154,06 91.211

05. 2010 + 13.292 114,57 104.503

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Qua số liệu bảng 2.8 cho thấy:

Số người hưởng chế độ BHXH không ngừng tăng lên với số lượng năm sau

cao hơn năm trước và tăng rõ rệt theo từng năm. Điều này đòi hỏi công tác chi trả chế

độ BHXH ở BHXH Đồng Nai từ năm 2006 đến năm 2010 ngày càng nặng nề, công

việc quản lý chi ngày một tăng; Tuy số lượng người hưởng BHXH năm sau cao hơn

năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hướng

giảm dần. Có những năm số lượng người hưởng chế độ tăng lên rất cao như năm

2009 số đối tượng hưởng chế độ BHXH tăng đến 54,06%.

Năm 2006 cả tỉnh Đồng Nai có 49.025 người hưởng chế độ trợ cấp BHXH thì

đến năm 2010 số đối tượng hưởng đã lên đến 104.503 người. Như vậy, trong 5 năm

qua số đối tượng hưởng BHXH đã tăng lên là 55.478 người, tăng 2,1 lần.

* Số tiền chi trả chế độ:

Song song với sự gia tăng số đối tượng hưởng chế độ BHXH thì số tiền chi

60 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

trả chế độ BHXH cũng gia tăng nhanh chóng qua các năm. Số chi BHXH không

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngừng tăng lên, năm 2006 số chi chỉ là 304.795,132 triệu đồng, đến năm 2010 số chi

trả chế độ đã là 1.029.076,390 triệu đồng, tăng 724.281,258 triệu đồng, gấp 3,4 lần

so với năm 2006.

Tốc độ tăng số tiền chi trả chế độ được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.9: Tình hình chi trả chế độ (dài hạn) qua các năm 2006- 2010

Đơn vị tính: triệu đồng

Lượng tăng, Tốc độ tăng STT Năm Số tiền chi trả giảm tuyệt đối liên hoàn (%)

304.795,132

01. 2006 100,0

376.116,215

02. 2007 + 71.321,083 123,4

578.381,580

03. 2008 + 202.265,365 153,8

829.466,704

04. 2009 + 251.085,124 143,4

1.029.076,390

05. 2010 + 199.609,686 124,1

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [2]

Qua bảng 2.9 ta thấy rõ số tiền chi trả BHXH tăng đều qua các năm, đặc biệt

ở thời điểm năm 2008 và năm 2009 số tiền phải chi trả chế độ tăng lần lượt gấp 1,5

lần và 1,4 lần so với năm trước.

Chỉ trong 5 năm (từ 2006 đến năm 2010) số tiền chi trả chế độ đã tăng gấp 3,4

lần. Ngoài nguyên nhân do đối tượng hưởng chế độ BHXH tăng lên như đã đánh giá

ở phần trên (trong 5 năm số đối tượng tăng gấp hơn 2 lần), còn có nguyên nhân khác

là Nhà nước điều chỉnh tăng lương tối thiểu (theo lộ trình tăng lương tối thiểu của

Chính phủ).

Như vậy, qua đánh giá các chỉ tiêu về số đối tượng thụ hưởng và số tiền chi trả

chế độ BHXH qua các năm từ 2006 đến 2010 thấy: Mặc dù trong 5 năm số đối tượng

hưởng chế độ BHXH tăng gấp hơn 2 lần và số tiền chi trả chế độ tăng gấp 3,4 lần,

trong khi cán bộ làm công tác chi trả tăng không đáng kể (tăng 3 người), nhưng với

sự quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định và thực hiện chi trả đúng quy trình nên

công tác chi trả chế độ luôn đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và an toàn.

2.2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH theo quy trình

61 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

* Lập, xét duyệt dự toán chi:

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hàng năm, BHXH tỉnh phải lập dự toán chi BHXH cho cho đối tượng hưởng

BHXH theo quy định của BHXH Việt Nam, phản ánh đầy đủ nội dung từng khoản

chi từ 2 nguồn NSNN và quỹ BHXH. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về số

lượng đối tượng đang hưởng, dự kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu chi khác

trong năm. Dự toán chi của BHXH tỉnh, thành phố được lập trên cơ sở việc tổng

hợp dự toán chi BHXH được duyệt của BHXH quận, huyện, thị xã và số chi trực

tiếp tại BHXH tỉnh, thành phố vào trước ngày 15/9 năm trước. Dự toán chi hằng

năm của BHXH tỉnh, thành phố sẽ được BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý

BHXH Việt Nam duyệt.

Đối với dự toán chi các chế độ đòi hỏi phải lập sát với thực tế để làm cơ sở

dự toán số tiền chi trả trong năm. Song, việc xác định số đối tượng tăng, giảm trong

năm dự toán là hết sức khó khăn. Thực tế, qua các năm BHXH Đồng Nai lập dự

toán chi trên cơ sở số tăng, giảm của năm thực hiện để dự kiến số đối tượng tăng,

giảm của năm dự toán. Nhìn chung, việc lập dự toán chi nói chung và dự toán chi

trả các chế độ BHXH hàng năm được BHXH Đồng Nai tổ chức, chỉ đạo lập đúng

theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

* Tổ chức chi trả BHXH:

- Tình hình thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp ngắn hạn

Tỉnh Đồng Nai là một trong những tỉnh, thành phố có số lượng đơn vị tham

gia BHXH lớn, do vậy, việc chi trả các chế độ BHXH luôn được gắn với đối chiếu

kết quả đóng BHXH, ghi sổ BHXH cho NLĐ. Đây là một trong các biện pháp có

tác động thúc đẩy việc đóng BHXH của đơn vị kịp thời. Thanh toán chi các chế độ

ngắn hạn kịp thời và thuận lợi, làm cho mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với đơn vị

sử dụng lao động tham gia BHXH luôn gắn bó với nhau và hiểu nhau hơn, quyền

lợi của NLĐ luôn được quan tâm và đảm bảo.

Tình hình thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp ngắn hạn thể hiện ở bảng 2.12.

Kết quả chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn ngày càng tăng, phản ánh NLĐ

hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn ngày càng nhiều. BHXH tỉnh Đồng Nai đã thực

hiện chi trả kịp thời, thuận tiện cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng chế độ

BHXH, nhưng về phía NLĐ, NSDLĐ vẫn có những trường hợp chưa nghiêm túc,

62 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

tìm các sơ hở trong quản lý để mưu lợi cá nhân, gây thất thoát quỹ BHXH.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.10: Kết quả chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn

Đơn vị tính: triệu đồng

Trợ cấp ốm đau

Tổng cộng

Trợ cấp thai sản

Dưỡng sức PHSK

Năm

Người

Tiền

Người

Tiền Người Tiền

Người

Tiền

2006

210.623

21.735

26.521

88.040

65.785

21.547

302.929

131.322

2007

238.065

24.986

40.244 101.971 12.811

11.900

291.120

138.858

2008

280.221

36.672

52.731 157.955 27.097

19.445

360.049

214.072

2009

404.136

49.683

62.312 188.988 21.908

17.554

488.356

256.227

2010

387.196

67.802

47.692 204.026 18.998

21.109

453.886

292.938

1.520.241

200.880 229.500 740.982 146.599 91.556

1.896.340 1.033.419

Cộng

Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Nai [2]

Thực tế có một số đơn vị sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến NLĐ,

đặc biệt là lao động nữ, nên có nơi việc tập hợp chứng từ thanh toán ốm đau, hồ sơ

bệnh dài ngày hay thanh toán trợ cấp thai sản còn thiếu hoặc không đầy đủ các

thông tin như mức lượng, giấy khai sinh, thời gian tham gia BHXH, thậm chí cố

tình không nộp BHXH làm cho NLĐ phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ và gây

khó khăn cho quá trình xét duyệt; ngược lại, có đơn vị lập chứng từ khống để thanh

toán trợ cấp ốm đau mà thực tế NLĐ không được hưởng.

Đồng thời, do quy chế tiền lương trong các DN NQD chưa được quản lý chặt

chẽ, có đơn vị sử dụng lao động lợi dụng kẽ hở để lách luật, đã tùy tiện tăng trước

một hoặc vài tháng mức tiền lương làm căn cứ thanh toán trợ cấp BHXH lên cao

gấp 4 đến 5 lần so với tháng lương mà NLĐ đang hưởng để thanh toán tợ cấp thai

sản mà bản thân NLĐ đó có thể hoàn toàn không biết và không được nhận phần

chênh lệch do điều chỉnh lương hoặc đóng BHXH một tháng trước khi sinh, sau đó

làm thủ tục hưởng chế độ thai sản rồi không tham gia BHXH nữa… Đây là một bất

cập gây thất thoát quỹ BHXH, gây mất công bằng trong việc đóng và hưởng

BHXH, vấn đề này đang là câu hỏi cho những nhà quản lý để có những biện pháp

63 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

tích cực ngăn chặn những tồn tại trên.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Tình hình thực hiện chi trả trợ cấp BHXH dài hạn: BHXH tỉnh Đồng Nai

thực hiện phương thức và mạng lưới chi trả thông qua đại lý tại các xã, phường, thị

trấn, mô hình mới phù hợp, góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo ổn định và an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH thực hiện

bằng 02 nguồn:

+ Nguồn Ngân sách nhà nước gồm:

.) Chi hằng tháng (thường xuyên): Lương hưu cho đối tượng là hưu quân đội

và hưu công nhân viên chức; trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng chế độ MSLĐ,

trợ cấp theo Quyết định số 91, TNLĐ-BNN, CNCS, người phục vụ TNLĐ-BNN,

người hưởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dưỡng).

.) Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với người hưởng chế độ hưu (quân đội,

công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ-BNN; mai táng phí đối với người hưởng chế

độ hưu (quân đội, cong nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ-BNN, CNCS.

.) Chi đóng BHYT cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hằng tháng (hưu

trí, MSLĐ, TNLĐ-BNN, CNCS).

.) Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị TNLĐ.

.) Lệ phí chi trả.

.) Chi khác (nếu có).

+ Nguồn quỹ BHXH gồm:

.) Chi hàng tháng: Lương hưu (quân đội, công nhân viên chức); trợ cấp

BHXH cho đối tượng hưởng chế độ TNLĐ-BNN, người phục vụ TNLĐ-BNN, cán

bộ xã, phường, người hưởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dưỡng).

.) Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho NLĐ nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi hưởng

trợ cấp hằng tháng; trợ cấp cho NLĐ có thời gian đóng BHXH trên 30 năm; trợ cấp

một lần cho cán bộ xã, phường; trợ cấp TNLĐ-BNN; trợ cấp tuất một lần đối với

NLĐ, người hưởng chế độ hưu (quân đội, công nhân viên chức), TNLĐ-BNN.

.) Mai táng phí đối với NLĐ, người hưởng chế độ hưu (quân đội, công nhân

viên chức), TNLĐ-BNN, cán bộ xã, phường theo Nghị định 09.

64 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

.) Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho NLĐ đang làm việc.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

.) Chi đóng BHYT cho đối tượng hưởng chế độ BHXH hằng tháng (hưu trí,

TNLĐ-BNN).

.) Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị TNLĐ.

.) Lệ phí chi trả.

.) Chi khác (nếu có).

Tình hình chi trả trợ cấp dài hạn ở BHXH tỉnh Đồng Nai qua các năm được

thể hiện ở bảng 2.11.

Bảng 2.11: Chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo các nguồn

Tổng cộng

Nguồn NSNN

Nguồn quỹ BHXH

Năm

Người Tiền (1000đ) Người Tiền (1000đ) Người Tiền (1000đ)

2006

49.025

304.795.132

11.695

122.480.020

37.330

182.315.112

2007

53.318

376.116.215

11.603

153.685.905

41.715

222.430.310

2008

59.204

578.381.580

11.600

189.072.330

47.604

389.309.250

2009

91.211

829.466.704

11.593

213.657.430

79.618

615.809.274

2010

104.503 1.029.076.390 11.717

233.642.728

92.786

795.433.662

Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Nai [2]

Mặc dù trong điều kiện có nhiều khó khăn, vừa thực hiện nhiệm vụ thu vừa

thực hiện nhiệm vụ chi trong khi đội ngũ cán bộ không đồng đều về trình độ, đa

dạng đối tượng, với số tiền chi trả lớn…, song BHXH tỉnh Đồng Nai luôn đảm bảo

chi trả an toàn, đầy đủ đến tay đối tượng thụ hưởng. Hằng tháng, BHXH tỉnh cử cán

bộ xuống xã, phường phối hợp chi trả và giải đáp những vướng mắc, ghi nhận

những kiến nghị, nguyện vọng của đối tượng, cố gắng đảm bảo nguồn kinh phí,

thực hiện chi đúng, chi đủ và kịp thời, đặc biệt vào những thời điểm các ngày lễ lớn

như Tết cổ truyền dân tộc…

Chính nhờ sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và

trách nhiệm của tập thể cán bộ cơ quan BHXH toàn tỉnh nên trong những năm qua

việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH luôn an toàn, chính xác, đúng đối tượng và

kịp thời trước ngày 10 hằng tháng theo đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy, góp phần ổn định

chính trị và đảm bảo ASXH, được đông đảo những người hưởng chế độ hoan

nghênh, tạo được niềm tin của đối tượng vào cơ quan và sự nghiệp BHXH.

65 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

* Lập báo cáo thanh quyết toán chi:

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHXH Đồng Nai chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố (Biên Hòa)

hằng tháng lập 02 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi

kinh phí chi quản lý BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp

BHXH, danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách báo

giảm hưởng BHXH. Trong đó, một bộ gửi BHXH Đồng Nai trước ngày 30 hằng

tháng, một bộ lưu tại BHXH huyện. Đồng thời, hằng quý căn cứ vào sổ chi trợ cấp

ốm đau, thai sản, dưỡng sức để lập 2 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức

kèm theo danh sách đối tượng nghỉ hưởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên

toàn địa bàn huyện quản lý. Trong đó, một bản gửi BHXH Đồng Nai trước ngày

05 tháng đầu quý sau và một bản lưu BHXH huyện.

BHXH Đồng Nai lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của

các BHXH huyện và việc chi thực tế của BHXH tỉnh. Lập 02 bộ báo cáo chi lương

hưu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tượng

tăng (giảm) hưởng BHXH do 02 nguồn đảm bảo (một bộ gửi Ban Quản lý chi của

BHXH Việt Nam, một bộ lưu tại BHXH tỉnh); hằng tháng căn cứ vào danh sách

không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH của các BHXH huyện, lập biểu tổng

hợp không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lưu tại tỉnh; hằng quý,

tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức do BHXH huyện duyệt

chi và báo cáo chi trả trực tiếp cho đối tượng BHXH tỉnh quản lý để lập 2 bản báo

cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức và 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu

có) và biểu thống kê số chưa trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức (một bản lưu

tại BHXH tỉnh, một bản gửi Ban Quản lý chi của BHXH Việt Nam trước ngày 15

của tháng đầu quý sau).

Nhìn chung, hàng năm BHXH Đồng Nai đã tổ chức, chỉ đạo thực hiện

nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định về lập báo cáo thanh quyết toán chi nói chung

và chi trả các chế độ BHXH nói riêng.

* Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH:

Hằng tháng, quý, BHXH Đồng Nai tổ chức xét duyệt, quyết toán chi các chế

độ BHXH cho BHXH huyện, thị xã, thành phố (Biên Hòa) theo chế độ kế toán quy

định. Đồng thời, căn cứ vào kết quả thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ,

66 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

chính sách BHXH do Phòng Chế độ, chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chính có trách nhiệm kiểm tra trước khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử

dụng lao động chi trực tiếp cho đối tượng hưởng chế độ BHXH (đối với các chế độ

ngắn hạn). Việc thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH được BHXH Đồng Nai

thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định.

2.2.3. Kiểm tra thu, chi BHXH, BHYT ở BHXH Đồng Nai

Tình hình kiểm tra của BHXH Đồng Nai từ năm 2007 đến 2010 được phản

ánh tại bảng 2.12.

Qua bảng 2.12 ta có thể thấy rõ công tác kiểm tra đã từng bước được nâng

lên, việc kiểm tra có kế hoạch đã được chú trọng, kiểm tra đột xuất đã từng bước

giảm xuống, chỉ kiểm tra đột xuất khi thật cần thiết, vấn đề phối hợp liên ngành

cùng kiểm tra cũng đã được chú trọng.

Bảng 2.12: Các hình thức kiểm tra giai đoạn 2007 – 2010

Đơn vị tính: số cuộc kiểm tra

Năm 2007 2008 2009 2010 Nội dung

144 10 05 50 Tự kiểm tra

18 55 74 71 Liên ngành

30 40 74 82 Theo kế hoạch

132 25 39 Đột xuất

162 65 79 121 Tổng cộng

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [3]

Kết quả kiểm tra thu hồi nợ đọng được thể hiện qua bảng 2.13 như sau:

Bảng 2.13: Kết quả thu hồi nợ đọng sau kiểm tra giai đoạn 2007-2010

Năm

2007

2008

2009

2010

Nội dung

Đơn vị tính

Nợ đọng BHXH Tỷ đồng 13 12,6 6,7 36

Đã thu hồi Tỷ đồng 9 8,3 3,6 30

Tỷ lệ ( % ) % 70 65,5 53,7 83

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Đồng Nai [3]

67 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Từ số liệu của bảng 2.13 ta nhận thấy hiệu quả của công tác kiểm tra đã được

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kiểm chứng qua tình hình thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT. Đặc biệt năm 2010 đã

thu hồi được 83% số nợ đọng BHXH, BHYT của các đơn vị được kiểm tra. Số nợ

đọng BHXH, BHYT giảm trong năm 2010 là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện

pháp được BHXH Đồng Nai thực thi, trong đó có đóng góp rất lớn của công tác

thanh tra, kiểm tra.

2.2.4. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc của

BHXH Đồng Nai theo các yếu tố ảnh hưởng

2.2.4.1. Các yếu tố bên ngoài

* Môi trường kinh tế - xã hội:

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ nước ta, có diện tích 5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nướcvới 11 đơn vị hành chính trực thuộc

gồm: Thành phố Biên Hòa; thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn

Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân

Phú. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, có hệ

thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua như:

quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn,

sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng

như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với

Tây Nguyên. Từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng

nhanh, đây là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thu BHXH, BHYT.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX đã khẳng định: Giai đoạn

2010 - 2015 có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội Đồng

Nai theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, mục tiêu tổng quát của tỉnh

là tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao tăng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; phát triển kinh tế với tốc độ

tăng trưởng cao, bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; chủ

động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với

bảo vệ môi trường; thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; nâng cao

hơn nữa chất lượng cuộc sống của người dân; đảm bảo vững chắc quốc phòng an

ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa – hiện đại hóa vào

68 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

năm 2015 [1]. Với mục tiêu trên, các cấp ủy Đảng và chính quyền Đồng Nai đã chỉ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đạo và nỗ lực phấn đấu ngày một nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo

điều kiện thuận lợi cho thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội nói

chung và công tác thu, chi BHXH, BHYT nói riêng.

Đồng Nai là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, trong 5 năm 2006 - 2010, đã

phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng tổng số khu công nghiệp được thành lập

trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với diện tích 9.573 ha. Về phát triển các cụm công

nghiệp, đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 43 cụm công nghiệp được quy hoạch với

tổng diện tích là 2.143 ha trong đó có 2 cụm công nghiệp đã đầu tư hoàn thiện hạ

tầng, 6 cụm công nghiệp đang đầu tư hạ tầng số còn lại đang trong quá trình bồi

thường giải phóng mặt bằng và lập thủ tục đầu tư. Từ đó thu hút nhiều lao động đến

làm việc, không chỉ trong tỉnh mà còn ở các tỉnh khác trong cả nước, vì vậy thu

BHXH, BHYT là rất lớn.

Tuy nhiên, với sự phát triển các khu công nghiệp, thu hút một lượng lớn

doanh nghiệp và người lao động, dẫn đến đối tượng tham gia BHXH, BHYT tăng

lên nhanh chóng và thường xuyên biến động, áp lực công việc lớn trong khi biên

chế không tăng, gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý thu BHXH, BHYT

và công tác quản lý thực hiện chế độ, chính sách BHXH ngắn hạn và chính sách

BHYT cho NLĐ. Ngoài ra, do địa bàn tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh – là

trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn, nên những nhân lực có trình độ thường tập

trung về thành phố Hồ Chí Minh, khiến cho công tác tuyển dụng nhân lực làm công

tác BHXH bị ảnh hưởng không nhỏ.

* Các quy định của Nhà nước:

Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta: “BHXH là một chính sách lớn của Đảng

và Nhà nước góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự

nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc” [7]. Quan điểm và định hướng lớn về

BHXH, BHYT của Nhà nước được cụ thể tại Điều 140 Bộ Luật Lao động: Nhà

nước quy định chính sách về BHXH, BHYT nhằm từng bước mở rộng và nâng cao

việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình trong các

trường hợp NLĐ bị đau ốm, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị TNLĐ, BNN, mất

việc làm gặp rủi ro hoặc khó khăn khác[20].

69 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Với quan điểm chỉ đạo trên, hệ thống văn bản về chính sách BHXH, BHYT

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngày càng được hoàn thiện, nhất là sau khi Luật BHXH, Luật BHYT ban hành và

có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham

gia và thụ hưởng chính sách BHXH. Quy trình, nghiệp vụ của ngành tiếp tục được

sửa đổi, hoàn thiện, bổ sung phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật

theo hướng đơn giản, rõ về thủ tục và trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ

quan BHXH cũng như đơn vị sử dụng lao động và NLĐ.

Việc tuân thủ pháp luật và sự nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm khi tham

gia BHXH của NSDLĐ, NLĐ và nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều

kiện cho việc triển khai nhiệm vụ thu BHXH của ngành BHXH đạt được kết quả.

Tuy nhiên, ngoài những yếu tố tạo thuận lợi cho công tác quản lý thu, chi BHXH,

BHYT nêu trên, còn một số văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT của

các bộ ngành còn chậm, chưa rõ, chưa đồng bộ, gây khó khăn, thắc mắc trong việc triển

khai thực hiện. Chưa có chế tài xử phạt thích hợp đối với hành vi trốn nộp, chậm nộp

BHXH, BHYT bắt buộc: Hiện nay, Nhận thức của NLĐ về pháp luật, chính sách

BHXH, BHYT còn chưa cao. Các chính sách, chế độ về tiền lương, mức lương tối

thiểu… chưa hợp lý ảnh hưởng trực tiếp tới mức thu BHXH, BHYT và ảnh hưởng

đến thu nhập của CBCC, viên chức làm công tác BHXH, thu nhập không tương

xứng với khối lượng công việc phải thực hiện. Phần đông các doanh nghiệp NQD

do chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của NLĐ nên chưa

tích cực tham gia BHXH cho NLĐ và cho chính bản thân chủ doanh nghiệp.

Chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm Luật BHXH, Luật BHYT

chưa đủ răn đe, một số trường hợp còn bất cập cả về mức xử phạt và thủ tục tiến

hành dẫn đến các doanh nghiệp còn chây ỳ. Cơ quan BHXH chưa có chức năng

thanh tra, xử phạt đối với những vi phạm chính sách BHXH của NSDLĐ; chế tài

xử phạt chưa đủ mạnh, còn nhiều bất cấp, tính cưỡng chế của pháp luật chưa

nghiêm do đó nhiều chủ sử dụng lao động còn tìm cách tránh né, không thực hiện

việc trích nộp BHXH và BHYT đúng, đủ và kịp thời cho NLĐ.

2.2.4.2. Các yếu tố bên trong

* Đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT:

Do đối tượng tham gia BHXH, BHYT phát triển nhanh, nên số CBCC, viên

70 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

chức làm công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT hiện nay là quá ít. Cụ thể, tính

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đến 31/12/2011 số cán bộ làm công tác thu là 36 người, làm công tác quản lý chi

trả chế độ là 42 người (theo đề nghị của BHXH tỉnh, số cán bộ Thu cần có là 50

người và cán bộ làm công tác chi trả là 45 người). Từ việc thiếu cán bộ, BHXH

tỉnh chưa thể điều tra, khảo sát lao động trên địa bàn, chưa nắm chắc được tiềm

năng lao động theo từng lĩnh vực, từng khu vực phải tham gia theo luật định để

đưa vào quản lý; còn bỏ sót doanh nghiệp và lao động thuộc diện phải tham gia

BHXH bắt buộc.

Trình độ CBCC, viên chức BHXH Đồng Nai hiện nay cũng chưa đáp ứng

được yêu cầu quản lý đặt ra, việc cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề

nghiệp còn chưa chú trọng. CBCC chủ yếu là từ các ngành khác tập hợp về, chưa có

sự đào tạo bài bản về BHXH, BHYT. Việc chuyển đổi tác phong làm việc trong

công tác thu, chi còn chậm, nặng nề về hành chính sự vụ, xử lý công việc còn máy

móc, chủ yếu theo đề nghị của đơn vị sử dụng lao động, chưa kiểm tra sâu sát đúng

với nội dung và yêu cầu quản lý nên còn để lọt đối tượng chưa đóng BHXH, BHYT

hoặc tiền lương đăng ký chưa đúng quy định không đảm bào công bằng xã hội.

Nhận thức của một bộ phận công tác thu còn bất cập, chưa hiểu sâu sát về chính

sách BHXH, BHYT nghiệp vụ thu, chi còn yếu.

* Trình độ, năng lực quản lý của cơ quan thực thi:

Trước những biến động về kinh tế - xã hội, cơ quan BHXH tỉnh đã nhanh

chóng ổn định tổ chức, xây dựng được cơ chế hoạt động phù hợp với chính sách

BHXH trong thời kỳ mới. Quản lý, điều hành thống nhất có hiệu quả mọi hoạt

động từ tỉnh xuống huyện, thị xã, thành phố. Bám sát được thực tiễn yêu cầu,

nhiệm vụ chuyên môn, khắc phục tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo về chức năng

nhiệm vụ. Thực hiện thống nhất, nghiêm túc những quy định của Chính phủ,

BHXH Việt Nam và các ngành chức năng trong việc thực hiện quản lý thu, chi

BHXH, BHYT, tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa 3 bên: Cơ quan BHXH, đơn

vị sử dụng lao động và NLĐ. Số thu, chi BHXH, BHYT lớn nhưng đã quản lý đến

từng NLĐ, quản lý nguồn thu đảm bảo chặt chẽ, hệ thống sổ sách đầy đủ, rõ ràng

việc chuyển tiền thu về tài khoản của BHXH Việt Nam kịp thời đúng quy định

không thất thoát, tiêu cực.

71 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

BHXH Đồng Nai không ngừng cải tiến thủ tục hành chính trong công tác

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thu, chi BHXH, BHYT, giảm thiểu giấy tờ, phiền hà cho các đơn vị tham gia

BHXH. Công tác quản lý, theo dõi, đối chiếu, hướng dẫn đơn vị và NLĐ tham gia

BHXH, BHYT được phân cấp thuận tiện tối đa, từng bước đưa công tác thu trở

thành 1 dịch vụ thuận lợi nhất cho các đối tượng tham gia BHXH. Công tác quản

lý tài chính chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH. BHXH Đồng

Nai luôn đáp ứng được yêu cầu về chi trả BHXH, góp phần ổn định chính trị và

ASXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các chế độ BHXH đã góp phần ổn định đời

sống của NLĐ trong quá trình lao động và nghỉ hưu, tạo được lòng tin của NLĐ

và tầng lớp nhân dân vào chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước.

Tuy nhiên, công tác quản lý còn chưa đồng bộ, cơ quan BHXH cũng như

các ban, ngành chức năng chưa nắm chắc được hoạt động SXKD và sử dụng lao

động của các doanh nghiệp, cơ sở tư nhân, ngoài công lập. Việc phối hợp giữa cơ

quan quản lý nhà nước trong đăng ký hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,

tổ chức, cá nhân với đăng ký quản lý lao động còn thiếu chặt chẽ. Mặc dù đã có

quy định bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau khi đăng ký hoạt động

kinh doanh phải đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động, song rất nhiều

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không thực hiện quy định này mà cũng không bị

xử lý. Chưa có quy định đối với cơ quan Kế hoạch - Đầu tư hoặc cơ quan Lao động

Thương binh và Xã hội phải cung cấp thông tin về đơn vị đăng ký kinh doanh hoặc

sử dụng lao động cho cơ quan BHXH. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện chính

sách BHXH, BHYT của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan BHXH chưa được

thường xuyên, lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu và yếu về nghiệp

vụ; công tác chỉ đạo, kiểm tra, xử lý vi phạm BHXH thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ,

chưa đáp ứng được yêu cầu, một số địa phương triển khai còn qua loa, mới chỉ

dừng ở khâu lập biên bản mà chưa có biện pháp cứng rắn nên chưa có kết quả.

* Điều kiện cơ sở vật chất:

Điều kiện làm việc của CBCC, viên chức BHXH Đồng Nai là khá thuận lợi.

Hệ thống máy tính và trang thiết bị làm việc thường xuyên được nâng cấp thay thế

phù hợp với nhu cầu công việc, việc triển khai phần mềm quản lý thu, chi bằng

công nghệ thông tin đã tháo gỡ những vướng mắc cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi

72 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

cho CBCC, viên chức BHXH Đồng nai nói chung và CBCC, viên chức làm công

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT của BHXH Đồng Nai nói riêng trong công việc

của mình. Cho đến năm 2010, hầu hết mọi hoạt động của cơ quan BHXH đã được

tổ chức thực hiện thống nhất từ tỉnh xuống huyện, thị xã, thành phố bằng các

chương trình phần mềm do BHXH Việt Nam cung cấp. Tuy chưa thực hiện nối

mạng được toàn tỉnh, nhưng bước đầu, việc ứng dụng CNTT trong quản lý đã thu

được kết quả tốt đảm bảo yêu cầu cao về nội dung, tính thống nhất, liên tục, chính

xác, quản lý được số đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT trên địa bàn

tỉnh một cách có hiệu quả.

Tuy nhiên, với áp lực công việc ngày một cao, số CBCC, viên chức của

BHXH Đồng Nai tăng lên, trụ sở làm việc của BHXH tỉnh và BHXH các huyên,

thị xã, thành phố trực thuộc đã không còn đáp ứng. Hiện BHXH tỉnh đã lập dự án

xây dựng trụ sở, song UBND tỉnh và BHXH Việt Nam còn chưa thống nhất được

vị trí đất để xây dựng, nên dự án chưa được khởi công. Việc ứng dụng CNTT vào

công tác quản lý thời gian qua còn chậm, manh mún, nơi có nơi không, chủ yếu

vẫn là thủ công. Định hướng xây dựng các trung tâm dữ liệu vùng, miền, thống

nhất dữ liệu chung trên cả nước vẫn nằm trên lý thuyết. Những khó khăn về cơ sở

vật chất nêu trên ảnh hưởng không nhỏ tơi công tác quản lý thu, chi BHXH,

BHYT của BHXH Đồng Nai.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và quản lý thu, chi BHXH, BHYT, căn

cứ số liệu thực tế về thu, chi BHXH, BHYT, Luận văn đã đi sâu phân tích thực

trạng quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Nai các năm gần đây.

Luận văn đã nêu được những thành tựu đạt được trong công tác thu, chi của BHXH

Đồng Nai, chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến những thành công và đặc biệt,

chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu,

chi. Đây là những cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra những giải pháp khác phục

73 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

nhằm nâng cao công tác quản lý thu, chi tại BHXH Đồng Nai trong thời gian tới.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI

BHXH, BHYT BẮT BUỘC Ở BHXH ĐỒNG NAI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BHXH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC THU, CHI BHXH, BHYT

3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam

BHXH là một chính sách lớn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

Ngày 26/5/1997 Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 15/CT-TW về tăng cường lãnh đạo

thực hiện chế độ BHXH đã chỉ rõ: “BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước

ta góp phần đảm bảo đời sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật từ an toàn xã hội,

thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7].

Trong điều kiện đất nước ta đang hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới và

trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

BHXH cần tiếp tục có những đổi mới cả về giác độ hoạch định chính sách và giác độ

thực thi chính sách. Đảng ta đã chỉ rõ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, tạo nền tảng để nước ta cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó một trong những

nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết việc làm,

khuyến khích làm giàu hợp pháp…phát triển hệ thống ASXH…. Điều này cũng là

một trong những định hướng chiến lược của Đảng ta tiếp tục hoàn chỉnh thể chế thị

trường lao động, đảm bảo hài hòa lợi ích của NLĐ và NSDLĐ. Đổi mới hệ thống

BHXH, đa dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng

chế độ BHTN….

Sự phát triển của sự nghiệp BHXH phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển

của nền kinh tế. Do vậy, chương trình phát triển ngành BHXH Việt Nam phải được

xây dựng trên cơ sở chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của

mỗi địa phương. Do vậy, chương trình phát triển ngành BHXH Việt Nam trong thời

gian tới tập trung vào những định hướng sau đây [4]:

74 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

- Xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách BHXH áp dụng với mọi NLĐ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong các thành phần kinh tế theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, tạo thành một

mạng lưới an toàn xã hội rộng khắp để đảm bảo ổn định cuộc sống cho mọi đối

tượng, phát triển và mở rộng hơn nữa phạm vi BHXH;

- Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BH thất

nghiệp tới mọi NLĐ trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc mọi thành phần kinh tế;

- Từng bước hiện đại hóa phương tiện quản lý của ngành, hòa nhập với xu thế

quản lý thu, chi BHXH của các nước tiên tiến trên thế giới. Bộ máy quản lý cần tinh

giản, gọn nhẹ, đa chức năng;

- CBCC, viên chức của ngành cần được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản

và hệ thống về chuyên môn và nghiệp vụ cũng như nhận thức tư tưởng, đạo đức, thấm

nhuần sâu sắc quan điểm phục vụ NLĐ. Làm tốt công tác cán bộ từ khâu đào tạo, tuyển

dụng, sử dụng đến khâu đãi ngộ để phát huy hết năng lực, sở trường của họ;

- Thực hiện tốt các biện pháp bảo toàn và đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH. Quỹ

BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, không thành lập, chia tách nhỏ các quỹ

thành phần để tạo ra một quỹ tài chính mạnh, tăng khả năng chi trả và cân đối quỹ;

- Mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa cơ quan BHXH với các cơ quan hữu

quan, với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.

Tăng cường và mở rộng mối quan hệ hợp tác, học hỏi giữa BHXH Việt Nam với các

tổ chức BHXH, ASXH quốc tế, hội nhập với các nước trong khu vực.

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác thu, chi của BHXH Đồng Nai

Trong thời kỳ tới, quản lý thu BHXH của BHXH tỉnh Đồng Nai cần được

hoàn thiện theo các phương hướng sau:

Một là, quản lý hết đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo Luật BHXH.

Trong thời gian tới, các biện pháp quản lý số đối tượng tham gia BHXH, số đơn vị

phải tham gia BHXH trên địa bàn, tiền lương, tiền công đóng BHXH, tổng quỹ tiền

lương... phải được thực hiện chặt chẽ nhằm quản lý một cách khoa học, chính xác,

theo dõi được tình hình biến động tăng, giảm nhằm đảm bảo cơ sở giải quyết quyền

lợi người lao động. Sử dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu số nợ đọng BHXH,

tránh thất thu BHXH.

Hai là, lập kế hoạch thu BHXH cần căn cứ trên cơ sở thực tiễn, có tính khoa

75 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

học, phù hợp với tính hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Công tác lập kế

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hoạch cần được thực hiện bởi chuyên gia giỏi, có trình độ, kiến thức rộng và được

đào tạo chuyên môn. Cần phải đổi mới nhận thức và tư duy trong việc lập kế hoạch

thu BHXH hàng năm nói riêng và kế hoạch tổng thể hàng năm nói chung.

Ba là, quản lý thu BHXH phải gắn kết với việc giải quyết, chi trả các chế độ

BHXH. Việc thực hiện chi trả chế độ BHXH gắn liền với nghĩa vụ nộp BHXH không

chỉ bảo đảm nguồn tài chính mà còn hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các đơn

vị sử dụng lao động, khắc phục tình trạng cố tình trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH

của một số đơn vị sử dụng lao động. Mặc khác làm tốt công tác chi trả các chế độ

BHXH sẽ góp phần tuyên truyền về chính sách BHXH, làm cho người lao động hiểu

rõ thêm về bản chất của chế độ BHXH, từ đó góp phần tăng số người tham gia

BHXH, tăng thu BHXH.

Bốn là, quản lý chặt chẽ các đối tượng thụ hưởng BHXH và các khoản chi trả

BHXH, đảm bảo các khoản chi đúng, đủ, kịp thời. Thực hiện tốt chính sách BHXH

áp dụng với mọi NLĐ trong các thành phần kinh tế theo chủ trương của Đảng, Nhà

nước nhằm đảm bảo ASXH và ổn định cuộc sống cho mọi NLĐ.

Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện BHXH

tại các cơ sở. Tổ chức tuyên truyền về chế độ, chính sách tới mọi NLĐ.

Sáu là, cần hoàn thiện tổ chức bộ máy BHXH từ tỉnh tới các BHXH huyện, thị

xã trong tỉnh theo hướng cải cách hành chính, gọn nhẹ và hiện đại. Việc nâng cao

năng lực, kiến thức chuyên môn, kỹ năng, phương thức phục vụ của người cán bộ,

công chức cần được quan tâm đúng mức.

Bẩy là, từng bước hiện đại hóa phương tiện quản lý, ứng dụng công nghệ

thông tin trong các nghiệp vụ quản lý thu, chi BHXH.

Tám là, cải tiến công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, hồ sơ giải

quyết chế độ chính sách theo hướng cải cách hành chính, giảm phiền hà, nâng cao

chất lượng phục vụ.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU, CHI BHXH, BHYT VÀ CÂN ĐỐI QUỸ TẠI BHXH ĐỒNG NAI

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về BHXH, quản lý thu, chi qũy BHXH và quỹ

BHYT; kết quả phân tích thực trạng thu, chi BHXH tại BHXH Đồng Nai; các định

76 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

hướng phát triển của ngành BHXH Việt Nam và của BHXH Đồng Nai, tác giả đưa ra

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một số giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thời gian qua để hoàn

thiện công tác thu, chi BHXH, BHYT trong thời gian tới như sau:

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến kế hoạch

3.2.1.1. Đổi mới trong nhận thức và tư duy về công tác lập kế hoạch thu

BHXH

Đổi mới về tư duy, nhận thức là làm thay đổi nhận thức về vai trò, chức năng,

nhiệm vụ, tính chất định hướng của kế hoạch thu BHXH, BHYT hàng năm trong toàn

bộ quy trình quản lý thu BHXH, BHYT. Cách thức tiến hành xây dựng kế hoạch cho

phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã

hội tại địa phương, phù hợp với các căn cứ lập kế hoạch đã đề ra.Việc đổi mới này

phải được tiến hành từ cơ quan Trung ương đến địa phương, từ cán bộ lãnh đạo đến

tất cả CBCC trong ngành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đề ra. Trước

đây, công tác kế hoạch thu BHXH, BHYT được lập bởi một số cá nhân trong phòng

Thu của BHXH tỉnh hoặc bộ phận thu của BHXH các huyện, thị xã, thành phố nhưng

đến nay, yêu cầu sự tham gia của các bộ phận liên quan là rất lớn, để mang lại tính

khả thi cao nhất cho kế hoạch. Vì thế, đổi mới nhận thức của công chức về công tác

lập kế hoạch để họ thấy sự đóng góp của mình trong bản kế hoạch để rồi tạo động lực

quyết tâm thực hiện những gì mình đã đặt ra.

3.2.1.2. Đổi mới về quy trình xây dựng kế hoạch thu BHXH

Hiện nay, quy trình lập kế hoạch thu BHXH hàng năm vẫn dựa chủ yếu vào

chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Đổi mới trong quy trình lập kế hoạch chúng ta cần

phải dựa trên tình hình thực tế của địa phương, nó phản ánh nhu cầu và khả năng của

địa phương, như vậy kế hoạch lập ra mới sát thực tế. Kế hoạch thu BHXH của

BHXH tỉnh là kế hoạch mang tính độc lập, dựa trên những căn cứ, những định hướng

của BHXH Việt Nam áp vào thực tiễn tại địa phương chứ không phải là kế hoạch

thực hiện những gì mà BHXH Việt Nam giao, nó là kế hoạch của địa phương, do địa

phương xây dựng, BHXH Việt Nam phải tổng hợp lại từ tất cả các kế hoạch của

BHXH các tỉnh thành kế hoạch chung.

Để bản kế hoạch thu BHXH hàng năm có được sự khả thi cao thì sau khi đổi

77 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

mới tư duy, nhận thức thì cần phải đổi mới về quy trình lập kế hoạch như sau: Cần

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phải đảm bảo tính khoa học và logic cho các nội dung, quy trình xây dựng và tổng

hợp kế hoạch, không chỉ bó hẹp trong phòng Thu của BHXH tỉnh, bộ phận thu của

BHXH các huyện, thị xã, thành phố mà được xây dựng theo nhiều vòng, tổ chức lấy

ý kiến của các phòng nghiệp vụ có liên quan, có sự thông qua và bảo vệ kế hoạch

giữa BHXH huyện với BHXH tỉnh, giữa BHXH tỉnh với BHXH Việt Nam, giữa

BHXH Việt Nam với các Bộ, Ngành tạo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện.

Hiện nay, hạn chế lớn nhất gặp phải trong quy trình lập kế hoạch thu BHXH

hàng năm là lập kế hoạch cho có. Các nội dung trong bản kế hoạch thu BHXH

không gắn với các căn cứ khoa học và tình hình thực tiễn. Các cấp lập kế hoạch

không gắn kết với nhau, cấp trên khi tổng hợp kế hoạch toàn tỉnh không xem xét kế

hoạch của cấp huyện. Chính vì thế cần phải đổi mới quy trình lập kế hoạch theo

hướng từ dưới lên trên chứ không phải là từ trên xuống. Cần phải gắn kết kế hoạch

các cấp với nhau. Kế hoạch thu của BHXH tỉnh phải căn cứ vào sự tổng hợp của

các bản kế hoạch thu của BHXH các huyện, thị xã, thành phố và bản kế hoạch thu

tại tỉnh. Làm được điều đó sẽ tăng tính chủ động cho BHXH các huyện, thị xã,

thành phố và giúp cho kế hoạch thu BHXH được xây dựng phù hợp với thực tế,

giúp việc thực hiện hiệu quả hơn.

Một hạn chế nữa trong quy trình lập kế hoạch thu BHXH hàng năm ở các cấp

hiện nay, đó là còn thiếu sự tham gia của các bên trong quá trình xây dựng kế hoạch

Để kế hoạch đảm bảo tính khả thi, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, thì sự tham vấn của

các bên là không thể thiếu được. Đây là hướng đổi mới quan trọng trong quy trình lập

kế hoạch hàng năm của chúng ta.

3.2.1.3. Đổi mới về phương pháp lập kế hoạch thu BHXH

Quá trình lập kế hoạch dựa trên cơ sở thực tế đang thực hiện và dự tính những

xu hướng phát triển trong tương lai đã mang lại những hạn chế cho công tác lập kế

hoạch. Thực tế chúng ta chưa khai thác hết các đơn vị sử dụng lao động tham gia

BHXH. Tình trạng không tham gia BHXH, trốn đóng, nợ đọng ngày càng phổ biến

mà BHXH tỉnh chưa thể quản lý được. Để đảm bảo kế hoạch thu BHXH hàng năm

của BHXH tỉnh chính xác, có tính khả thi cao và phù hợp với thực tiễn, thì phương

pháp lập kế hoạch của chúng ta nhất thiết cũng phải thay đổi.

78 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Thứ nhất, tiếp tục phát huy và sử dụng hiệu quả của phương pháp lập kế hoạch

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

từ mục tiêu mong muốn. Sau quá trình phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng

phát triển, chúng ta sẽ đưa ra những mục tiêu mong muốn đạt được, với sự sắp xếp có

thứ tự ưu tiên của các mục tiêu, chúng ta có thể phân bổ hiệu quả nguồn lực sẵn có

cùng với việc huy động nguồn lực từ bên ngoài để kế hoạch được thực hiện thành

công. Đây chính là điểm đổi mới quan trọng tạo ra tính năng động cho công tác xây

dựng và thực hiện kế hoạch

Thứ hai, lập kế hoạch phải gắn với nguồn lực tài chính, lao động ... Điều này

nhằm tạo ra một bản kế hoạch được đảm bảo bằng các cơ chế, chính sách về tài

chính, về lao động vững chắc. Nó sẽ chỉ rõ việc thực hiện kế hoạch này cần phải

đáp ứng về con người, về tiền bạc, về thiết bị... ở mức độ nào. Việc làm này, đảm

bảo tính khả thi của kế hoạch, với những nguồn lực hạn hẹp, nên việc đạt được

những mục tiêu mong muốn cao hơn những gì mình có đòi hỏi cần phải phân bổ

nguồn lực cho hợp lý.

Thứ ba, lập kế hoạch có sự tham gia, tham vấn của các sở, ban, ngành có liên

quan, nhất là sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực UBND tỉnh để tăng

cường chỉ đạo, phối hợp thực hiện và kiểm tra.

Việc tham gia, tham vấn của các sở, ban, ngành nhất là Sở Kế hoạch và Đầu

tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động để có được những ý

kiến của những nhà phân tích, những nhà chuyên môn, để giúp cho bản kế hoạch thu

BHXH có căn cứ khoa học, cũng như có tính logic và tính chính xác cao hơn. Chính

quyền Nhà nước các cấp đóng vai trò hướng dẫn, tạo điều kiện để các bên liên quan

tham gia phối hợp giúp cho bản kế hoạch thu BHXH đạt được mục tiêu phù hợp nhất.

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện

3.2.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngành

BHXH

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, tạo môi trường pháp lý giúp cho việc chỉ đạo

theo hệ thống ngành dọc được dễ dàng, tạo điều kiện tốt nhất cho các cán bộ nghiệp

vụ thu, chi BHXH thực hiện nhiệm vụ.

- Đào tạo chuyên sâu cán bộ làm công tác thu, chi BHXH và BHYT để đảm

bảo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quản lý giỏi; thái độ

79 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

phục vụ nhiệt tình, không phiền hà nhũng nhiễu người dân; có khả năng tuyên truyền

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chính sách.

- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ BHXH cho các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp NQD… Đặc điểm của các doanh

nghiệp này là lao động thường xuyên biến động, cán bộ phụ trách BHXH thường là

kiêm nhiệm, không nắm vững chế độ, chính sách BHXH. Do đó đào tạo nghiệp vụ

BHXH cho họ là góp phần thúc đẩy thu BHXH nói riêng, thực hiện chế độ, chính

sách BHXH nói chung của Nhà nước.

- Nhanh chóng hiện đại hóa công tác quản lý BHXH bằng CNTT, trang bị các

phương tiện kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp phát triển BHXH.

- Tăng cường biên chế và thành lập các tổ khai thác, đôn đốc, và thu nợ

BHXH. Hiện nay với khối lượng công việc của cán bộ chi trả chế độ chính sách rất

lớn (do thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp một lần…), công việc của cán bộ chuyên

quản thu BHXH từ tỉnh tới huyện, chỉ làm công việc nghiệp vụ đã không còn thời

gian, nên không có khả năng bám sát đơn vị, kiểm tra, đôn đốc đơn vị kịp thời.

3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng

- Việc thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ có tác động trực tiếp đến tình

hình ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Do vậy BHXH tỉnh cần

chủ động tham mưu, định kỳ báo cáo tình hình, phản ánh những tồn tại, kiến nghị các

biện pháp giải quyết với Tỉnh ủy, UBND và HĐND tỉnh; cộng tác chặt chẽ với

UBND các xã phường, thị trấn trong việc thực hiện BHXH.

- Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư để nhận thông tin về những đơn vị mới

đăng ký kinh doanh, Cục thuế tỉnh nhận thông tin về những đơn vị được cấp mã số

thuế. Từ đó BHXH tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, vận động, khai thác số đơn vị và

lao động mới đăng ký kinh doanh.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan QLNN về lao động. Do vậy

BHXH tỉnh cần thường xuyên kết hợp với các cơ quan này để tăng cường giám sát

thực hiện các quy định của pháp luật về lao động như đăng ký xây dựng thang lương,

bảng lương NLĐ, xây dựng thỏa ước lao động tập thể trong đó quy định rõ quyền lợi

và nghĩa vụ đóng BHXH.

80 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

- Kết hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc vận động tổ chức thành lập

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

công đoàn ở các đơn vị doanh nghiệp NQD nhằm đại diện hợp pháp, đảm bảo quyền

lợi cho NLĐ.

- Phối hợp với UBND xã phường thị trấn tuyên truyền vận động, kiểm tra, rà

soát tất cả các đối tượng là doanh nghiệp NQD, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp

tác có sử dụng lao động trên địa bàn. Đồng thời, việc phối hợp còn nhằm lựa chọn

người có đủ tiêu chuẩn, nhiệt tình làm đại diện chi trả các chế độ BHXH

- Phối hợp với cơ quan chức năng như Phòng LĐTBXH, Liên đoàn Lao động

và các tổ chức công đoàn cơ sở tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành thường xuyên về

việc thực hiện pháp luật lao động và Luật BHXH, Luật BHYT.

- Phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, huyện đưa tiêu chí làm tốt

công tác BHXH vào trong bộ tiêu chí xét khen thưởng, thi đua đối với các doanh

nghiệp, đơn vị trên địa bàn, từ đó thúc đẩy các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt

chính sách BHXH.

3.2.2.3. Tổ chức công tác tuyên truyền

Công tác thông tin tuyên truyền có tác động rất lớn đến nhận thức của chủ sử

dụng lao động trong việc tham gia BHXH, BHYT cho NLĐ. Khi triển khai công tác

tuyên truyền cần phân biệt rõ đối tượng cần tuyên truyền để có các biện pháp, hình

thức tuyên truyền đa dạng phù hợp cho từng đối tượng.

Xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền, đặc biệt là phối hợp với các cơ

quan báo, đài phát thanh, truyền hình để thông tin tuyên truyền sâu rộng, thường

xuyên đến NLĐ và chủ sử dụng lao động về chính sách, chế độ BHXH, mở các

chuyên mục hay thực hiện các phóng sự, tổ chức các diễn đàn, hội thảo về BHXH.

Xây dựng trang web, mở các cuộc thi tìm hiểu về chế độ, chính sách BHXH,

đưa các chế độ, chính sách bằng nhiều cách đến toàn thể nhân dân.

- Đối tượng cần tuyên truyền là chủ sử dụng lao động: Cần phải quán triệt thực

hiện chính sách BHXH, BHYT bắt buộc là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước

ta, được điều chỉnh bằng Luật BHXH và các văn bản dưới Luật. Vì vậy, chủ sử dụng

lao động có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT bắt buộc đối với NLĐ mà mình ký kết

HĐLĐ từ 03 tháng trở lên đúng theo quy định của Luật. Thứ nhất, khi tham gia BHXH

cho NLĐ họ sẽ gắn bó với doanh nghiệp, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng

81 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

kiến, cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao NSLĐ và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp. Thứ hai, đảm bảo khoản thu nhập cho NLĐ khi bị giảm hoặc mất khả năng lao

động vì các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu v.v… Đồng thời doanh nghiệp

tránh được nguy cơ giải thể, phá sản khi không may NLĐ gặp phải những rủi ro trong

sản xuất kinh doanh như tai nạn lao động, chết v.v…Đẩy mạnh công tác thông tin

tuyên truyền chính sách BHXH với những nội dung thiết thực và bằng nhiều hình thức

đến chủ sử dụng lao động để nâng cao nhận thức, tạo niềm tin vào chính sách BHXH

của Đảng và Nhà nước để chủ sử dụng lao động tự giác chấp hành quy định chính sách

BHXH, dần dần trở thành nhu cầu, đòi hỏi được tham gia BHXH.

- Đối tượng cần tuyên truyền là NLĐ: Đây là đối tưởng hưởng lợi trực tiếp từ

chính sách BHXH. Cần phải nâng cao nhận thức cho NLĐ hiểu rõ quyền lợi và trách

nhiệm của mình trong khi tham gia BHXH. Người lao động phải biết được các lợi ích

mà mình được hưởng khi tham gia BHXH. Tích cực tuyên truyền chính sách sách

BHXH bằng nhiều hình thức với nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn, phù hợp với

từng đối tượng, đặc biệt phù hợp với đối tượng là lao động phổ thông. Để thực hiện

được nhiệm vụ này, cơ quan BHXH phải có kế hoạch hàng năm, bằng các kênh thông

tin khác nhau như tuyên truyền thông qua hệ thống công đoàn, phương tiện thông tin

đại chúng, Pano, áp phích, phát tờ gấp, tập huấn hướng dẫn giải thích cho cán bộ làm

công tác BHXH, BHYT tại các đơn vị, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về BHXH.

- Công khai thông tin các doanh nghiệp, đơn vị tham gia BHXH: Hiện nay

thông tin các doanh nghiệp, đơn vị tham gia BHXH như thế nào? Đã đóng BHXH

cho NLĐ đến thời gian nào? Đã thu tiền BHXH của NLĐ nhưng chiếm dụng không

đóng cho cơ quan BHXH… chưa được thông tin rộng rãi. NLĐ không hề biết quyền

lợi BHXH của mình như thế nào. Vì vậy cần thông tin cụ thể cho NLĐ biết được quá

trình tham gia BHXH của mình, tạo cơ chế giám sát cộng đồng, từ đó thúc đẩy được

NSDLĐ thực hiện tốt chính sách BHXH cho NLĐ.

- Đưa thông tin các đơn vị, doanh nghiệp nợ đọng BHXH với số tiền lớn, thời

gian dài lên báo chí, đài truyền thanh, phương tiện thông tin đại chúng... Kiên quyết

kiện ra tòa những đơn vị này nhằm đảm bảo quyền lợi NLĐ.

3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng

Hàng năm khen thưởng, nêu gương điển hình những đơn vị và cá nhân làm tốt

82 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

công tác thu nộp BHXH, BHYT và công tác chi trả chế độ BHXH, BHYT. Có chế độ

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khen thưởng thường xuyên, đột xuất nhằm hổ trợ động viên kịp thời đối với những

đơn vị và cá nhân thực hiện tốt chính sách BHXH. Đối với CBCC trong ngành cần có

cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời đối với những người có sáng kiến, có giải

pháp tốt trong công tác thu, chi BHXH. Khiển trách, không xem xét xếp loại cuối

năm, điều chuyển, bố trí công tác khác đối với cán bộ chuyên quản thu BHXH để các

doanh nghiệp, đơn vị mình quản lý trốn đóng, tham gia không đầy đủ, nợ đọng

BHXH, BHYT.

3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến thanh tra, kiểm tra

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật BHXH, Luật BHYT và

chính sách BHXH, BHYT của doanh nghiệp, đơn vị trên điạ bàn. Theo đó, hạn chế

tình trạng ký HĐLĐ ngắn hạn của các doanh nghiệp để trốn đóng BHXH, bằng cách:

Chỉ cho phép doanh nghiệp ký HĐLĐ xác định thời hạn lần thứ 2, sau đó phải

chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn.

- Xử phạt nghiêm minh thậm chí có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với

chủ sử dụng lao động cố tình trốn, nợ và chiếm dụng tiền BHXH của NLĐ. Phối hợp

với Ngân hàng trích nộp BHXH và lãi của số tiền này từ tài khoản doanh nghiệp hoặc

phong tỏa tài khoản đến khi doanh nghiệp nộp đủ tiền. Để NSDLĐ không còn kẽ hở

để trốn, nợ đóng BHXH, cần phải có hệ thống đồng bộ các văn bản pháp quy hướng

dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT.

- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ CBCC, viên chức làm công tác thanh

tra, kiểm tra. Trong những năm qua, nguồn nhân lực BHXH đã được tăng cường và

có những tiến bộ về chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, vì BHXH là một chính sách

xã hội còn mới mẻ, tính chất công việc phức tạp, thường xuyên thay đổi, hoàn thiện

theo những cải cách về chế độ chính sách của Nhà nước; cũng như để theo kịp được

công nghệ tiên tiến trong quản lý của các nước trong khu vực, nguồn nhân lực hiện

tại chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển trong tương lai.

Hiện nay, CBCC của Phòng kiểm tra BHXH Đồng Nai được tập hợp từ nhiều

nguồn khác nhau chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Phần đông cán bộ trẻ, mới tuyển

dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ BHXH đặc biệt là kinh

nghiệm thanh tra, kiểm tra. Do đặc thù là một ngành làm công tác xã hội, thu nhập

83 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

không cao nên khó có thể đặt ra yêu cầu cao trong tuyển dụng cán bộ.

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Do đó, BHXH Đồng Nai cần ưu tiên công tác đào tạo và đào tạo lại cho số cán

bộ hiện có theo các nghiệp vụ chuyên ngành, cụ thể là nghiệp vụ thu, chi BHXH và

nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Điều đó không chỉ nhằm mở rộng đối tượng tham gia

BHXH, tăng nguồn thu, mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, giảm bớt các

sai sót nghiệp vụ trong thu và chi trả BHXH, BHYT. Về lâu dài, đây là điều kiện cho

sự phát triển ổn định, bền vững của ngành.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chuyên ngành về thanh tra, kiểm tra

như Phòng thanh tra của Sở lao động –Thương binh và Xã hội, Ban thanh tra của

Liên đoàn lao động tỉnh, bộ phận nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh…thành lập các đoàn

thanh tra liên ngành tiến hành tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành thường xuyên về

việc thực hiện pháp luật lao động và Luật BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động.

- Tăng cường trao đổi thông tin về các đơn vị vi phạm chính sách BHXH như

chậm nộp, trốn đóng, nợ đọng BHXH… cũng như kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm

tra giữa các phòng chức năng của BHXH tỉnh cũng như với các cơ quan chức năng

của tỉnh để có sự phối hợp đồng bộ trong công tác xử lý vi phạm đối với các đơn vị.

3.2.4. Nhóm giải pháp khác

- Thực hiện cải cách thủ tục trong quy trình quản lý thu, chi BHXH một cách

khoa học, hợp lý, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, minh bạch hóa các thông tin

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia BHXH và các đối

tượng thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT.

- Thực hiện việc giải quyết các chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ như ốm

đau, thai sản, nghĩ dưỡng sức, TNLĐ… kịp thời, thuận tiện tạo điều kiện thúc đẩy

công tác thu BHXH.

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU, CHI BHXH, BHYT TẠI BHXH ĐỒNG NAI

3.3.1. Đối với các cơ quan QLNN

- Chính phủ sớm xem xét sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật BHXH trình

Quốc hội theo hướng đồng bộ với một số chính sách liên quan đến NLĐ và NSDLĐ,

tạo hành lang pháp lý cơ bản đồng bộ cho hoạt động của sự nghiệp BHXH, khắc phục

84 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện thu, chi BHXH, BHYT trong thời gian

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

qua. (chẳng hạn cần bỏ quy định đơn vị giữ lại 2% tiền thu BHXH vì mục đích để chi

trả kịp thời cho người lao động khi thanh toán các chế độ ngắn hạn là không khả thi;

hoặc quy định mức trần tiền lương, tiền công tham gia BHXH đã tạo ra khe hở làm

thất thu BHXH, mặc khác không đồng bộ với chế độ BHYT gây khó khăn cho cả đơn

vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH...);

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách BHXH. Chẳng hạn

khi ban hành các chính sách về kinh tế, tài chính, thuế hoặc các văn bản điều chỉnh

các quan hệ về kinh tế cần có các điều khoản quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ

thực hiện BHXH;

- Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành chức năng tăng cường công tác QLNN về

BHXH ở địa phương, gắn trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan và chính

quyền địa phương các cấp với cơ quan BHXH trong việc quản lý đối tượng tham gia

BHXH ngay từ khi thành lập doanh nghiệp;

- Có cơ chế quản lý, sử dụng số tiền “nhàn rỗi” từ quỹ BHXH, BHYT có hiệu

quả, nhằm góp phần tăng vốn đầu tư phát triển, bảo toàn và tăng trưởng quỹ, đảm bảo

cân đối quỹ về lâu dài;

- Chính phủ sớm ban hành hệ thống thang lương, bảng lương áp dụng cho

doanh nghiệp NQD; phải đưa vào HĐLĐ các điều khoản về BHXH một cách rõ ràng

để NLĐ ý thức trách nhiệm của mình và doanh nghiệp trong việc tham gia BHXH;

cần phân tách cụ thể cấp, ngành quản lý các doanh nghiệp về nơi sản xuất kinh doanh

và số lượng lao động sử dụng, HĐLĐ, thang lương, bảng lương. Đây chính là yếu tố

cơ bản để BHXH có cơ sở khai thác, phát triển BHXH đến NLĐ và kiểm tra việc

thực hiện BHXH đối với NLĐ.

- Chính phủ cần nghiên cứu ban hành mức đóng BHXH cụ thể đối với lao

động thuộc hộ sản xuất kinh doanh cá thể và tổ hợp tác. Bởi vì hầu hết lao động thuộc

nhóm đối tượng này không ký hợp đồng lao động; tiền lương, tiền công chỉ thỏa

thuận với nhau. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ thuộc đối tượng

này ngày càng tham gia BHXH một cách tích cực.

- Các quy định liên quan đến những vi phạm chính sách BHXH trong Luật

BHXH đã khá cụ thể nhưng văn bản hướng dẫn dưới Luật BHXH về chế tài xử lý các

85 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

vi phạm lại chưa thực sự có tác dụng ngăn chặn, răn đe các vi phạm, mức xử phạt còn

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thấp. Do vậy trong thời gian tới Nhà nước cần sửa đổi, cụ thể hóa những quy định về

công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đóng BHXH, BHYT cho NLĐ. Xử phạt

bằng tiền với mức phạt cao hơn so với số tiền mà doanh nghiệp đã trốn; thắt chặt kỷ

luật và đưa ra truy tố trước pháp luật những doanh nghiệp cố tình chây ỳ, trốn tránh

nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT bắt buộc cho NLĐ.

Hiện nay mức xử phạt còn thấp, nhiều doanh nghiệp sẵn sàng nộp phạt để khỏi

phải đóng BHXH. Do vậy cần sớm ban hành đồng bộ quy định về chế tài xử phạt đối

với các doanh nghiệp cố tình trốn đóng BHXH, không thực hiện tham gia BHXH,

BHYT bắt buộc nhằm đảm bảo quyền lợi NLĐ. Cơ quan BHXH chưa có chức năng

thanh tra, xử phạt đối với các đơn vị vi phạm về BHXH; Thanh tra lao động có chức

năng này lại không thường xuyên kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện vi phạm, có

những trường hợp phát hiện vi phạm thì chủ yếu nhắc nhở hoặc xử phạt ở mức thấp.

Cần có quy định cụ thể về việc trích tài khoản của các đơn vị nợ đọng, trốn đóng

BHXH từ hệ thống ngân hàng thương mại để đóng BHXH theo quy định.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan QLNN ở địa phương tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH. Đưa việc tổ

chức, thực hiện BHXH của các đơn vị là chỉ tiêu thi đua hàng năm. Đó là một trong

những tiêu chuẩn bình xét Chi bộ, Đảng bộ "trong sạch vững mạnh" để các đơn vị

tham gia BHXH đầy đủ, kịp thời cho NLĐ. Tạo sân chơi bình đẳng thực hiện pháp

luật BHXH, BHYT giữa các thành phần kinh tế với nhau.

- Các cơ quan, ban ngành chức năng ở địa phương ban hành quy chế phối hợp

kiểm tra đơn vị sử dụng lao động và NLĐ thuộc diện phải tham gia BHXH theo luật

định. Đồng thời cần cụ thể hóa trách nhiệm đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

trong việc xử lý các hành vi vi phạm luật BHXH. Có thể giao cho cơ quan BHXH

thẩm quyền thanh tra và xử phạt trực tiếp các đơn vị sử dụng lao động cố tình trốn

BHXH, nợ BHXH. Như vậy việc xử phạt mới kịp thời, chính xác và có hiệu quả.

3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam

- Thí điểm và tiến tới nhân rộng việc thành lập văn phòng tư vấn của ngành

BHXH để tăng cường công tác tuyên truyền, tăng hiểu biết cho người dân về BHXH, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu, chi BHXH, đặc biệt là đối với các chính sách

86 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

mới về BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp...;

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Nghiên cứu, xem xét thành lập Công ty Đầu tư tài chính để có thể sử dụng số

tiền “nhàn rỗi” của quỹ BHXH vào các dự án đầu tư có hiệu quả, nhằm tăng lợi nhuận, tăng thu cho quỹ đảm bảo hoạt động tăng trưởng quỹ có hiệu quả. Hoặc triển

khai các dự án hỗ trợ NLĐ tham gia BHXH như tín dụng, nhà cho người thu nhập

thấp… từ đó thúc đẩy NLĐ tham gia BHXH ngày càng nhiều hơn;

- Khẩn trương hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH, Luật

BHYT theo hướng cải cách, tinh gọn và hiệu quả;

- Tăng cường công tác tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của NLĐ và

NSDLĐ về chính sách BHXH; cải cách các thủ tục hành chính, thực hiện việc xác

định, phân loại đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, phân cấp đến xã, phường để quản lý chặt chẽ đối tượng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định;

- Đảm bảo sự phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành

liên quan hướng dẫn và giải quyết kịp thời hơn nữa những vướng mắc trong thực hiện

công tác thu, trong giải quyết chế độ chính sách và chi trả trợ cấp BHXH.

- Hoàn thiện việc xây dựng chương trình phần mềm tổng thể quản lý từ đầu

vào (thu BHXH, BHYT) đến đầu ra (chi trả các chế độ BHXH, BHYT); thực hiện

quản lý các hoạt động BHXH bằng CNTT;

- Cải tiến phương thức phục vụ đối tượng của CBCC ngành BHXH; có cơ chế

chính sách nhằm thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của ngành BHXH.

KẾT LUẬN

BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó có vai

trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hệ thống ASXH. Thực hiện tốt

chính sách BHXH sẽ góp phần ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của NLĐ. Chính phủ đã ban hành Luật BHXH, Luật BHYT và nhiều Nghị định

hướng dẫn, mở rộng điều kiện và phạm vi cho NLĐ tham gia BHXH, chế độ chính

sách BHXH đã góp phần đáng kể đảm bảo quyền lợi cho hàng chục triệu NLĐ và các

tầng lớp nhân dân trong cả nước.

Quản lý thu, chi BHXH, BHYT là một nội dung quan trọng và chủ yếu của

hoạt động quản lý BHXH. Để đảm bảo nguồn quỹ BHXH chi trả cho các chế độ

BHXH thì thu BHXH từ NLĐ và NSDLĐ là nguồn thu chủ yếu cho quỹ BHXH.

Thực hiện tốt quản lý thu BHXH là góp phần đảm bảo quỹ BHXH được an toàn, đảm

87 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

bảo cân đối quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả các chế độ BHXH trong hiện tại cũng như

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong tương lai.

Thực tế hoạt động thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho

thấy, mặc dù trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu, song vẫn còn nhiều

bất cập, hạn chế. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao kết quả hoạt động

của công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT đòi hỏi rất cần sự đổi mới trong các

chính sách, cơ chế của Nhà nước về BHXH. Bên cạnh đó, đòi hỏi ngành BHXH cần

nỗ lực cải tiến, cải cách, đổi mới và năng động, thích ứng với tình hình mới.

Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, luận văn đã làm rõ:

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện, quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai; phân tích thực trạng hoạt động quản lý thu, chi BHXH,

BHYT của BHXH tỉnh Đồng Nai trên cơ sở số liệu báo cáo trung thực về thu, chi

BHXH, BHYT của BHXH tỉnh Đồng Nai từ năm 2007 đến năm 2010; chỉ ra những

tồn tại, phân tích nguyên nhân; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để

giải quyết.

Hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng

cao kết quả và hiệu quả trong hoạt động quản lý thu, chi BHXH trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai thời gian tới, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống ASXH trên

địa bàn tỉnh, mở rộng phát triển gia tăng đối tượng tham gia BHXH, giải quyết tốt

những vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho NLĐ.

Mặc dù tác giả đã nỗ lực hết khả năng trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thiện Luận văn này, song nội dung các vấn đề nghiên cứu là rất rộng, có nhiều điều

hoàn toàn mới mẻ đối với tác giả, liên quan đến nhiều vấn đề về kinh tế xã hội, đến

cơ chế quản lý; mặt khác, do thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót nhất định, kết quả thu được chỉ là bước đầu, chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh.

Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy, cô giáo, các nhà

khoa học, các nhà quản lý và các bạn đồng nghiệp quan tâm.

88 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

Xin trân trọng cảm ơn!

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2010), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng

bộ tỉnh Đồng Nai lần IX.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai (2006,2007,2008,2009,2010), Báo cáo thu, chi

BHXH, BHYT các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai (2007,2008,2009,2010), Báo cáo tổng kết công

tác và nhiệm vụ công tác năm tới từ 2007-2010.

4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam(2000), Chiến lược phát triển BHXH đến năm 2020.

5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2001), Một số vấn đề cơ bản về BHXH.

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam(2008), Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007

và số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2008, hướng dẫn thu BHXH, BHYT bắt buộc.

7. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Chỉ

thị 15/CT-TW ngày 26/5/1997 về việc Tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế

độ bảo hiểm xã hội.

8. Chính phủ (1995), Nghị định số 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam.

9. Chính phủ (1995), Nghị định số 12/CP và Nghị định số 45/CP về việc ban hành

Điều lệ BHXH.

10. Chính phủ (2002), Nghị định số 100/2002/ NĐ -CP quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam

11. Chính phủ (2003), Nghị định 01/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi một số điều của

Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP.

12. Chính phủ (2006), Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật

BHXH về BHXH bắt buộc.

13. Đỗ văn Sinh (2005): “ Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”, Luận án

Tiến sĩ kinh tế.

14. Hoàng văn Minh ( năm 2008): “Hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã

hội Hà Tĩnh”, Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý.

15. Phạm Minh Thành (2010): “Hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội

Đồng Nai”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.

89 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

16. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008), Giáo trình

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa học quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

17. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2000), Giáo trình

Chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

18. PGS.TS.Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình An sinh xã hội, NXB ĐH Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

19. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam(2006) , Luật BHXH.

20. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam (2002) Bộ luật Lao động, NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

21. Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn

22. Trần Quốc Toàn (1999): “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Nghệ An”,

Luận văn Thạc sĩ kinh tế.

90 Học viên: Nguyễn Xuân Tự Lớp cao học QTKD 2009-2011

23. Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam. Http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn