BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HOÀNG LINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
LỜI CAM ĐOAN
…………/………… ……/……
dung dẫn chứng và số liệu được lấy từ các nguồn tin cậy và hợp pháp!
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện, các nội HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN
LÊ HOÀNG LINH
Lê Hoàng Linh
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Quản lý công
Mã số:
60340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy, cô công tác tại Học viện hành chính Quốc gia; các cơ quan, đơn vị và giảng viên hướng dẫn đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn này!
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN
Lê Hoàng Linh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ số bù cƣớc vận chuyển
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT .................................................................................................................. 9 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............ 9 1.1.1. Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................... 9 1.1.2. Vận dụng lý thuyết địa tô và quy luật giá trị vào việc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................ 12 1.1.3. Đường lối, chủ trương của Đảng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................................................................................... 18 1.2. Quy định của các cơ quan nhà nước ở Trung ương về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................. 21 1.2.1. Các quy định về bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi ............. 22 1.2.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 24 1.2.3. Chính sách về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...................... 29 1.4. Kết luận chương 1 ................................................................................................... 31 Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................... 32 2.1. Việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................................................... 32 2.1.1. Các quy định cụ thể bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi ............... 32 2.1.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 42 2.1.3. Chính sách về tái định cư ............................................................... 53 2.2. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 55
2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................... 55 2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất ................................................................................................ 56 2.2.2.1. Thực hiện chính sách bồi thường về đất ...................................... 56 2.2.2.2. Thực hiện chính sách bồi thường tài sản gắn liền với đất .................... 60 2.2.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................. 65 2.2.3.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất 65 2.2.3.2. Về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ............................................................................................. 70 2.2.3.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư .................................. 72 2.2.3.4. Về thực hiện các chính sách hỗ trợ khác ..................................... 74 2.2.4. Thực hiện chính sách bố trí tái định cư ............................................................. 77 2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................................... 80 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ..................................... 83 3.1. Phương hướng, quan điểm chung để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........ 83 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định tại tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................. 84 3.2.1. Các giải pháp về mặt thể chế .......................................................... 85 3.2.2. Các giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân lực ................................... 85 3.2.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................. 86 3.3.4. Các giải pháp về tài chính .............................................................. 87 3.3.5. Các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách .............................. 88 3.4. Kết luận chương 3 ................................................................................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94 PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Trong quá trình phát triển Đất nước ta theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc thu hồi đất của người đang sử dụng để phục vụ cho an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội là
một quá trình tất yếu khách quan. Hiện nay, vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân cả
nước. Người bị thu hồi đất sẽ bị ảnh hưởng rất lớn về kinh tế, việc làm, đời
sống, kể cả tập quán sinh hoạt. Để bù đắp một phần thiệt thòi đó cho họ, Nhà
nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho
người bị thu hồi đất và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày
càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi sớm ổn định đời sống và sản xuất.
Tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc vùng duyên hải Miền trung Việt Nam bao
gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa Biển Đông. Phần đất
liền Thừa Thiên Huế rộng hơn 5.033 ki-lô-mét vuông, có chung ranh giới đất
liền với tỉnh Quảng Trị, tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và giáp Biển Đông. Trong những năm gần đây, để phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện) đã thu hồi hàng
chục ngàn hecta đất các loại, hàng chục ngàn người dân bị ảnh hưởng. Việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
1
đất đã được đa số nhân dân đồng tình ủng hộ, góp phần rất lớn vào việc đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế -xã hội.
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế địa phương, tính phức tạp, nhạy cảm
của vấn đề đất đai, công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời
gian qua vẫn còn một số hạn chế, tồn tại mà dư luận phản ánh nhiều liên quan
đến giá đất, giá nhà... một số vụ việc khiếu kiện đông người, kéo dài đã và
đang diễn ra làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội.
Để làm rõ những mặt đạt được, những hạn chế, tồn tại trong việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách pháp luật có liên quan và tăng cường hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách này trên thực tế, góp phần tạo quỹ đất sạch cho đầu tư xây dựng hạ
tầng quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên
Huế” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất là đề tài được nghiên cứu khá rộng rãi ở cấp toàn quốc lẫn từng địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, các đề tài về lĩnh vực này có sau ngày 01/7/2014
(ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực) thì rất ít, có thể kể đến như: Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Đình Phụng, 2014, Quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng; Lành Hồng Mạnh, 2014, Bồi
thường giải phóng mặt bằng ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; Hoàng
2
Thị Hà Tuyên, 2014, Quản lý nhà nước về tái định cư thuộc dự án Thủy điện
Sơn La, tỉnh Sơn La; Huỳnh Hạnh, 2015, Quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng; Nguyễn Đắc Vui, 2016,
Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...
Qua nghiên cứu, nội dung các đề tài trên cơ bản đã làm rõ được cơ sở
lý luận cũng như đã hệ thống hóa lại tương đối đầy đủ các quy định pháp luật,
các chính sách có liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Một số đề tài có tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này như luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Đình Phụng, 2014, Quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng; luận văn thạc sĩ Nguyễn Đắc Vui,
2016, Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Các đề tài trên cũng đã đánh giá
thực trạng của công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi
Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó, các đề tài cũng đã đề xuất
một số giải pháp về hoàn thiện một số chính sách pháp luật liên quan, đề nghị
sửa đổi một số chế độ hỗ trợ để hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài ra, các đề tài trên còn đưa ra một số giải
pháp về nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền các cấp, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này
trên phạm vi cả nước và tại địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, hiện tại Chính phủ giao quyền cho UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định chi tiết một số chính sách về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho phù hợp với điều kiện, đặc thù từng địa phương. Do đó,
các đề tài trên chỉ tìm hiểu, đánh giá công tác này tại mỗi một địa phương cụ
thể và trong từng giai đoạn cụ thể. Đa số các giải pháp mà các đề tài trên đưa
ra thường phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể của địa phương đó và
3
trong từng giai đoạn nhất định, khó áp dụng cho địa phương khác, giai đoạn
khác.
Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, đánh giá toàn diện các
mặt của công tác triển khai thực hiện trên thực tế các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do đó đề tài “Thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa
Thiên Huế” mà người viết đang chọn không trùng lặp với đề tài khác trong
cũng lĩnh vực.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm có cái nhìn khách quan, toàn
diện và đầy đủ tình hình cụ thể hóa các văn bản pháp luật của các cơ quan
Trung ương về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
tình hình triển khai thực hiện chúng tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian 03 năm trở lại đây. Dự kiến, kết quả của đề tài sẽ đưa ra được các đề
xuất, kiến nghị những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài để dần hoàn thiện
thể chế, chính sách, trao đổi những kinh nghiệm, cách làm hay nhằm đưa
công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung ngày càng
hiệu quả hơn; đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo
quốc phòng- an ninh đồng thời bảo vệ được quyền lợi chính đáng của người
bị thu hồi đất.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế quy định chi tiết các chính sách của các cơ quan nhà
4
nước Trung ương liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất phục vụ quốc phòng- an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế- xã hội;
- Nghiên cứu quá trình triển khai thực hiện các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có liên
quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong 03 năm 2014, 2015 và 2016;
- Ðánh giá tính hợp pháp, hợp lý của nội dung các văn bản pháp luật
liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Trung ương và
của cấp tỉnh;
- Đánh giá những mặt làm được, hạn chế, tồn tại của công tác triển khai
thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thực tế tại các
dự án có thu hồi đất từ đó tìm ra nguyên nhân những tồn tại, hạn chế;
- Đề xuất các giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan và
đề ra các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trong thực tiễn tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng,
trên phạm vi cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận và
thực tiễn có liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện chính sách và quá trình
triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thời
gian nghiên cứu là ba năm 2014, 2015 và 2016, tập trung điều tra, nghiên cứu
một số dự án trọng điểm có ảnh hưởng nhiều đến đời sống người dân trong
vùng triển khai dự án.
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
*) Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa
Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử Mác – Lênin.
*) Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Đọc và đối chiếu các văn bản về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
cấp tỉnh với các văn bản cấp trên và các tỉnh khác để đánh giá về tính hợp
pháp, hợp lý của nội dung các văn bản.
- Điều tra thu thập tài liệu, số liệu bao gồm:
+ Nhóm phương pháp nội nghiệp như thu thập các tài liệu, số liệu tại
các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh và cấp huyện, các Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...;
+ Nhóm phương pháp ngoại nghiệp như phỏng vấn các hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi tại các dự án, phỏng vấn cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan, kiểm tra tiến độ và tình hình thực tế tại khu vực thu hồi đất và
khu vực tái định cư các dự án quan trọng.
- Phương pháp xử lý số liệu điều tra gồm:
+ Thống kê, tổng hợp, so sánh những số liệu đã thu thập được thông
qua điều tra nội nghiệp, ngoại nghiệp;
+ Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để có cái nhìn tổng quát nhất
về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa phương.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu như cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tài
6
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát
triển quỹ đất, các chuyên gia định giá, chuyên gia xây dựng...
- Phương pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu có sẵn như các văn bản pháp
luật liên quan, các hồ sơ giải phóng mặt bằng, các hồ sơ giải quyết khiếu kiện liên
quan, các bài viết, đề tài nghiên cứu của người khác trong cùng lĩnh vực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn này sẽ góp phần hiện thực hóa những vấn đề lý
luận liên quan đến quy luật giá trị trong công tác bồi thường đất đai, tài sản,
chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; làm rõ các cơ sở lý
luận của việc quy định chi tiết các chế độ, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thực tiễn: Luận văn sẽ góp phần để các tổ chức, cá nhân liên quan
có cái nhìn khách quan hơn đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và trên cả nước nói chung. Từ đó, có cơ sở
để áp dụng những giải pháp, thực hiện những kiến nghị mà đưa ra để phát huy
những mặt tích cực, khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại nhằm thực hiện
công tác này ngày càng hiệu quả hơn, góp phần quan trọng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu phần nội dung chính của
luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Chƣơng 2: Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế
7
Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ
1.1.1. Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
*) Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất: Nói đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tức là đề cập đến chính sách công do các cơ quan nhà nước
ban hành có liên quan đến lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trong một giai đoạn nhất định. Trong đó, nó bao gồm cả
quan điểm, đường lối, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định cụ thể của Nhà
nước về thực hiện hoặc không thực hiện các công việc nhất định khi Nhà
nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để phục vụ vào các mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
Theo cách hiểu thông thường, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất là tập hợp các quy định của Nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức với người bị ảnh hưởng bởi
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước khi thực hiện các công việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
*) Khái niệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất: Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình triển
khai các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên thực tế. Đây là một quá trình thực tiễn gồm xây dựng kế hoạch thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định; thông báo, phổ biến kế hoạch; chuẩn bị các
điều kiện để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như kiểm
9
đếm, đo đạc, xác định điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; lấy ý kiến
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền, di dời nhà cửa; kiểm tra, giám sát... cho
đến tổng kết rút kinh nghiệm. Hiệu lực của việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được phát sinh, đảm bảo
bằng các quyết định hành chính nhà nước của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục quy định.
Tóm lại, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là quá trình thực tiễn làm cho các quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế bằng các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định.
*) Khái niệm thu hồi đất: Điều 53 của Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý” [10]. Nhà nước đại diện cho toàn dân thực hiện
các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đặc biệt là đất đai, trong đó bao gồm
các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai. Trong thực tế,
Nhà nước thường giao quyền sử dụng đất đai cho các chủ thể khác trong xã
hội như cá nhân, tổ chức, hộ gia đình… (gọi tắt là người sử dụng đất) bằng
các quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Khi
cần thiết phải chấm dứt việc sử dụng đất của người này để trao quyền sử dụng
đất đó cho người khác hoặc vì lý do người đang sử dụng đất vi phạm pháp Luật
Đất đai hoặc tự nguyện trả lại đất đang sử dụng, Nhà nước buộc người đang sử
dụng đất phải chấm dứt quyền sử dụng đất của mình bằng việc thu hồi đất đó.
10
Tóm lại, “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” [11].
*) Khái niệm bồi thường về đất: Vấn đề bồi thường đặt ra khi một bên
gây thiệt hại đến bên kia và bên gây thiệt hại phải trả lại giá trị mà bên bị thiệt
hại phải gánh chịu. Việc bồi thường xuất phát từ cơ sở Nhà nước xem quyền
sử dụng đất là một thứ tài sản của công dân. Điều này đã được thể hiện trong
nội dung Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật
Dân sự năm 2005 thì đất đai được xác định là tài sản, cụ thể là bất động sản.
Bên cạnh đó, theo Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì tài sản bao gồm
vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Từ đó có thể khẳng định quyền
sử dụng đất là một loại tài sản. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất tức là đã tước
mất tài sản của người sử dụng đất do đó phải đặt ra vấn đề bồi thường. Tuy
nhiên, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chỉ đặt ra khi việc sử dụng
đất đó là hợp pháp. Tức là khi người sử dụng dụng đất đó có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng chưa cấp.
Tóm lại, “bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” [11]. Ngoài bồi
thường về đất, khi thu hồi đất nếu gây thiệt hại về tài sản gắn liền với đất thì
Nhà nước cũng phải xem xét bồi thường cho người sử dụng đất theo quy định.
*) Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất,
ngoài phần bồi thường được xác định trên nguyên tắc ngang giá thì Nhà nước
còn trợ giúp cho người bị thu hồi đất một khoản tiền hoặc tài sản khác để giúp
người có đất sớm ổn định đời sống, sản xuất và có cơ hội phát triển kinh tế,
góp phần ổn định xã hội. Các khoản hỗ trợ được phân thành hỗ trợ về đất, hỗ
11
trợ tài sản trên đất, hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tạo việc làm, hỗ trợ tái định cư và các khoản hỗ trợ khác.
Tóm lại, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [11].
1.1.2. Vận dụng lý thuyết địa tô và quy luật giá trị vào việc xây
dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Vận dụng lý thuyết địa tô
Theo Các Mác, trong quá trình sản xuất, nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp phải thuê, mướn ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành
sản xuất. Theo hợp đồng thuê mướn, nhà tư bản phải trích một phần giá trị
thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho chủ đất dưới hình thức địa tô. Nhưng
giai cấp tư sản vẫn bóc lột người công nhân để tạo ra giá trị thặng dư, một
phần sẽ nộp cho địa chủ và phần còn lại, nhà tư bản chiếm không.
Giá cả ruộng đất là biểu hiện của hình thức địa tô tư bản hoá. Bởi ruộng
đất đem lại địa tô, tức là đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền nên nó được
xem như một loại tư bản đặc biệt, còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. Do
đó giá cả ruộng đất là giá mua địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức
hiện hành. Nó tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản
gửi vào tổ chức tín dụng.
Để cụ thể hóa lý thuyết này, tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai
năm 2013 đã quy định: Việc định giá đất phải bảo đảm phù hợp với giá đất
phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.
Theo Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ vào bảng giá đất
của UBND tỉnh ban hành năm năm một lần, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
12
tham mưu Hội đồng thẩm định giá đất của cấp tỉnh thẩm định trình UBND
cấp tỉnh quyết định phục vụ cho việc tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp và tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Về phương pháp xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất, tại Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về giá đất đã quy định năm (5) phương pháp để định giá đất
gồm phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu
nhập, phương pháp thặng dư và phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Trong các phương pháp này thì phương pháp thu nhập và phương pháp
thặng dư là biểu hiện rõ nhất của sự vận dụng triệt để lý thuyết địa tô vào việc
xác định giá đất phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương
số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện
tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời
điểm định giá đất của loại tiền gửi đồng Việt Nam (VNĐ) kỳ hạn 12 tháng tại
ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất
trên địa bàn cấp tỉnh [6]. Phương pháp này được áp dụng để định giá đối với
thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất đó.
- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có
tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng
cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định
của bất động sản [6]. Phương pháp này được áp dụng để định giá đối với thửa
đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử
13
dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí
ước tính đầu tư vào thửa đất đó.
Lý thuyết địa tô tư bản không chỉ vạch ra bản chất của quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn làm cơ sở để Nhà nước ta vận
dụng trong xây dựng chính sách pháp luật đất đai, sản xuất nông nghiệp nhất
là vận dụng để xây dựng khung giá đất và bảng giá đất làm cơ sở để thu tiền
thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Vận dụng quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa,
quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác
của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa trên thị trường tự do dựa trên cơ sở giá trị của hàng hóa, tức là
dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Trong sản xuất hàng hóa, tác động của quy luật giá trị buộc người sản
xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Tức
là hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động
như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng
hoặc xoay quanh “trục” giá trị.
Việc vận dụng quy luật giá trị thể hiện rất rõ trong việc xây dựng chính
sách bồi thường đối với chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường về đất khi
thu hồi đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, bồi thường tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
14
*) Đối với chính sách bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
Theo Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 có sáu (06) trường hợp(1)
người bị thu hồi đất không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đối với sáu trường hợp trên, để đảm bảo người
sử dụng đất thu hồi được vốn đầu tư, Nhà nước có chính sách bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại. Theo Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thì: Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với
giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn,
chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất
(1) Sáu trường hợp bị thu hồi đất không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm: đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
15
P4: Chi phí khác liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời
điểm đầu tư vào đất.
Việc xác định các khoản chi phí phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã
đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ,
chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại. Khi không có
hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất nhưng thực tế có cơ sở xác định
người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sản xuất, kinh doanh thì cơ quan nhà
nước phải vận dụng các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật giá trị và các
phương pháp tính hợp lý để xác định mức bồi thường cụ thể cho người sử dụng
đất đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, xã hội và người bị thu hồi đất.
*)Đối với chính sách bồi thường về đất
Theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì về điều kiện
chung, người sử dụng đất (không phải là đất thuê trả tiền hàng năm hoặc tiền
thuê đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
16
Về nguyên tắc, việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi được thực hiện
bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Để thực hiện nguyên tắc bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền như trên, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường phải xác định được giá trị quyền sử dụng đất
của thửa đất bị thu hồi để tính thành tiền bằng các phương pháp định giá đất
đã quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Bên cạnh đó, cơ quan làm
nhiệm vụ bồi thường cũng phải xác định được giá trị quyền sử dụng đất của
thửa đất dự kiến giao cho người bị thu hồi đất (nếu bồi thường bằng đất) để
đảm bảo nguyên tắc ngang giá trong bồi thường.
*)Đối với chính sách bồi thường tài sản gắn liền với đất
Nguyên tắc bồi thường tài sản gắn liền với đất là khi Nhà nước thu hồi
đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường.
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013 thì: “Đối với nhà
ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ
toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương” [11].
Đối với các công trình xây dựng khác, cây trồng, vật nuôi, chi phí di
chuyển… thì pháp luật về đất đai quy định được bồi thường ngang giá và
UBND cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm xây dựng đơn giá để bồi thường
17
trên cơ sở tính toán, xác định đúng giá trị thiệt hại đối với tài sản hợp pháp
của người sử dụng đất.
1.1.3. Đường lối, chủ trương của Đảng về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã
thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Đây là văn bản quan trọng nhất của Đảng định hướng cho việc sửa đổi
nội dung chế định về đất đai trong Hiến pháp năm 2013 và làm nền tảng, kim
chỉ nam cho việc xây dựng và ban hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW đã đề cập đến
đường lối, chủ trương chủ yếu của Đảng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Về quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là
một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu,
được xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình thức
giao đất, cho thuê đất. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua
việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích
sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định
chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng
đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích
quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án
phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật.” [2]. Khi Nhà nước thu
hồi đất thì tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất mà người sử dụng
18
đất được bồi thường theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có nghĩa
vụ phải trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Nội dung đường lối, chính sách của Đảng đối với công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã được xét duyệt. Đây là điểm mới nổi bật so với Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban chấp hành Trung ương đảng
khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện Nghị quyết số 19-
NQ/TW, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định về lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm và đăng ký danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc này đảm
bảo cho việc sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả hơn, tránh thu hồi đất nhưng
không thực hiện dự án gây lãng phí tài nguyên đất.
- Thứ hai, Nghị quyết số 19-NQ/TW yêu cầu Nhà nước phải quy định
rõ ràng và cụ thể hơn các trường hợp Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để
sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội. Đối với các dự án sản
xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng được chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án. Theo nội dung này thì cơ quan nhà
nước không thể tùy tiện thu hồi đất của người sử dụng khi chưa có căn cứ rõ
ràng. Việc thu hồi đất chỉ thực hiện để xây dựng các công trình, dự án quan
trọng. Đối với các công trình, dự án phát triển kinh tế phải nằm trong danh
mục quy định và phải được phê duyệt kế hoạch từ đầu năm mới được thu hồi
đất. Nếu công trình, dự án ngoài danh mục quy định thì chủ đầu tư phải thỏa
thuận để nhận chuyển quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
19
- Thứ ba, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả hệ thống chính
trị. Kiện toàn, nâng cao năng lực của tổ chức có chức năng phát triển quỹ đất
để bảo đảm thực thi nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền
sử dụng đất. Theo nội dung này, đã có chủ trương phân cấp rất lớn đối thẩm
quyền thu hồi đất. Chính phủ chỉ quản lý chung và quyết định những vấn đề
quan trọng đối vơi đất đai, không trực tiếp thu hồi đất mà giao nhiệm vụ này
cho UBND các cấp, cụ thể là cấp tỉnh và cấp huyện. Với chủ trương như trên
đòi hỏi công tác thu hồi đất phải thực sự công khai, minh bạch và phải có sự
tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong việc vận động nhân dân,
giám sát, phản biện đối với c ơquan thu hồi đất.
- Thứ tư, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy
định của pháp luật. Người sử dụng đất được bồi thường theo mục đích đất
đang sử dụng hợp pháp. Chủ trương này cũng đã tạo tiền đề cho việc xây
dựng chính sách bồi thường về đất bằng việc quy định khi Nhà nước thu hồi
đất loại nào thì được giao loại đất khác có cùng mục đích, nếu không có đất
để giao mới bồi thường bằng tiền.
- Thứ năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án đào tạo nghề, tạo
việc làm, tổ chức lại sản xuất và bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có
đất bị thu hồi. Nghiên cứu phương thức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để bảo
đảm ổn định đời sống lâu dài cho người có đất bị thu hồi. Chủ trương này thể
hiện rõ tính chất nhân đạo xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta. Vì ngoài nguyên
tắc bồi thường ngang giá khi thu hồi đất, Nhà nước còn có chính sách để đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ mọi mặt cho người bị thu hồi đất nhằm
sớm ổn định cuộc sống lâu dài.
20
- Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy động các nguồn vốn xây
dựng các khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ để bố trí chỗ
ở mới cho người có đất bị thu hồi trước khi bồi thường, giải tỏa. Khu dân cư
được xây dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
miền. Chủ trương này đã làm cơ sở cho việc xây dựng chế độ và trình tự, thủ
tục giải quyết việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Theo đó, Nhà
nước chỉ buộc người sử dụng đất phải giao lại đất đang sử dụng bị thu hồi khi
họ đã có chỗ ở mới phù hợp.
Tóm lại, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 tiếp tục khẳng định
quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng và thu hồi khi thật sự
cần thiết vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế, xã hội. Ngoài ra, so với Nghị quyết số số 26-NQ/TW
ngày 12 tháng 3 năm 2003 thì nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31/10/2012 còn có một số điểm mới nổi bật là yêu cầu Nhà nước quy định các
điều kiện thu hồi đất chặt chẽ hơn, có chính sách tốt hơn cho người bị thu hồi
đất để sớm ổn định chỗ ở mới và ổn định đời sống, ổn định sản xuất lâu dài.
1.2. Quy định của các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai
năm 2013. Để cụ thể hóa các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2013, ngày 15/5/2014, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Ngày 10/12/2015, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg quy định về chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
21
Ngày 30/6/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2.1. Các quy định về bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi
*) So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã tách
nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt
(Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường
về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn
cứ vào đó thống nhất thực hiện. Theo đó, Luật bổ sung thêm hai trường hợp
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người
sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với
người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như
nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 chưa quy
định việc bồi thường, hỗ trợ đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện, không phải là đất do được
Nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp
22
pháp hoặc khai hoang trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nên gây vướng mắc
trong thực hiện tại các địa phương).
*) Luật Đất đai năm 2013 còn thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thông qua các quy định chi tiết
đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không
phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81
của Luật Đất đai).
Trong đó, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức
bồi thường cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ
căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng
đất còn lại của người sử dụng đất đối với đất đó.
*) Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (Điều 76), cho một số trường hợp không được bồi thường về
đất. Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp
đất nông nghiệpđược Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
Khoản 1 Điều 54;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
23
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối.
*) Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các dự án đặc biệt (Điều 87) theo hướng:
- Bổ sung trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ và tái định cưđể ổn
định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ;
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng
đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền
thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài
mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
1.2.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Một số quy định mới được bổ sung trong Luật Đất đai năm 2013 so với
Luật Đất đai năm 2003:
*) Quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Khoản 1
Điều 83 Luật Đất đai năm 2013):
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
24
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
*) Quy định về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
(Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP):
- Về đối tượng hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất được chia làm
hai loại:
+ Đối tượng bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp gồm:
hộ gia đình, cá nhân từng được Nhà nước giao đất nông nghiệp qua các thời
kỳ, nhân khẩu sản xuất nông nghiệp phụ thuộc trong các gia đình đó sinh sau
thời điểm giao đất; hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng
đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai
hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác
nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông,
lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên
đất đó;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Về điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm:
25
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai;
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm
trường thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
- Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Diện tích đất thu hồi quy định nêu trên được xác định theo từng quyết
định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
nêu trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời
giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
- Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
26
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với
sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng
tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được
kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán
hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế
được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất thì được hỗ trợ bằng tiền.
+ Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng hỗ trợ ổn
định sản xuất mà thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng chế
độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời
gian trợ cấp không quá 06 tháng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định
kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
*) Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
27
đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường (Khoản 1 Điều
84 Luật Đất đai):
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
*) Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà
nguồn thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ khi Nhà nước thu hồi
đất ở mà phải di chuyển chỗ ở (Khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai):
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ
tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
*) Để cụ thể hóa Điều 84 của Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã quy
định tại các điều 20 và 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Giao UBND cấp tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp nhưng không quá năm (05) lần giá đất bị thu hồi và trong
hạn mức giao đất;
- Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách
28
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp, đất ở
kết hợp kinh doanh, dịch vụ;
- Giao UBND cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách do Chính phủ quy
định để quy định chi tiết cho phù hợp với tình hình địa phương, lập phương
án, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
*) Để cụ thể hóa nhiệm vụ mà Chính phủ giao tại các điều 20 và 21 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 10/12/2015, theo đề nghị của Bộ lao
động – Thương binh và Xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 63/2015/QĐ-TTg quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. Nội dung Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg quy định cụ thể điều kiện hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, hỗ trợ đào
tạo nghề, giải quyết việc làm trong nước và hỗ trợ đi làm việc nước ngoài
theo hợp đồng.
1.2.3. Chính sách về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nhằm khắc phục tình trạng một số khu tái định cư chất lượng còn thấp,
không đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án
tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở,
thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều
năm mà vẫn chưa được bố trí vào khu tái định cư. Luật Đất đai năm 2013 đã
có những quy định mới như sau:
*) Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều
85) theo hướng: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định
cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
29
miền. Luật Đất đai năm 2013 quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện
sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
*) Sửa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 86):
+ Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị
trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu
hồi là người có công với cách mạng.
+ Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà
ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định.
+ Quy định trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà
tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì
được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính
phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng
vùng, miền và địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ Luật Đất đai giao, Chính phủ đã quy định về suất
tái định cư tối thiểu tại Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
- Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất
đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù
hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở
thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép
tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện
tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở;
30
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì
diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản
tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư
tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
- Giao UBND cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở
nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
1.4. Kết luận chƣơng 1
Nội dung cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã tìm hiểu một số khái niệm liên quan, tìm hiểu quá trình vận dụng lý thuyết địa tô và quy luật giá trị của Chủ nghĩa Mác vào việc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; làm rõ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương liên quan đến lĩnh vực này.
Nhìn chung, các văn bản pháp luật của Trung ương đã quy định rất cụ thể về nguyên tắc, các chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài ra, Quốc hội, Chính phủ còn giao cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chi tiết một số chính sách cụ thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội và khả năng nguồn lực của địa phương.
31
Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Để cụ thể hóa Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, ngày 05/8/2014, UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế đã có Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ngày 22/12/2015, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết
định số 67/2015/QĐ-UBND quy định về đơn giá cây trồng vật nuôi làm cơ sở
xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ban hành đơn giá nhà, công
trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dưới đây là một số nội dung chính cụ thể hóa các quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được giao
tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
2.1.1. Các quy định cụ thể bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi
2.1.1.1. Về quy định cụ thể cách xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ để chứng minh
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy
định: “Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
UBND cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại” [8]. Để cụ thể hóa quy định này, tại
Khoản 5 Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND
32
đã quy định trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng
từ chứng minh thì được bồi thường 50% chi phí quy định theo khối lượng
thực tế đã đầu tư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
kiểm đếm.
Quy định như trên tạo thuận lợi cho công tác kiểm đếm lập phương án
bồi thường, hỗ trợ vì trên thực tế đa số các trường hợp đã đầu tư vào đất
không có hồ sơ, chứng từ để chứng minh. Tuy nhiên, việc quy định chỉ được
bồi thường 50% chi phí theo khối lượng thực tế làm ảnh hưởng đến lợi ích
của người bị thu hồi đất.
Ví dụ, một người thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã đầu tư nhiều lần qua thời gian dài để san lấp mặt bằng, khi đo đếm được khoảng 100m3
đất. Người sử dụng đất nếu không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư san lấp thì chỉ được bồi thường 50m3 đất san lấp.
Mặt khác, việc UBND tỉnh chỉ giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng kiểm đếm, xác định giá trị đầu tư còn lại vào đất
mà không có cơ quan, đơn vị hay tổ chức nào giám sát, phối hợp sẽ tạo ra sự
tùy tiện trong kiểm đếm và dễ phát sinh tiêu cực.
2.1.1.2. Về quy định cụ thể bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất ở
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc chung bồi thường
về đất khi nhà nước thu hồi đất ở và UBND tỉnh quy định chi tiết về xử lý
diện tích còn lại sau thu hồi đất mà không ở được; quy định bồi thường trong
trường hợp đã có đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn; quy
định giải quyết trường hợp trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, cụ thể như sau:
33
- Điểm b Khoản 1 Điều 9 của Quy định kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND quy định trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện
tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện
về quỹ đất ở, UBND cấp huyện có thể xem xét quyết định bồi thường bằng
việc giao đất ở theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. Việc quy
định hộ gia đình, cá nhân đã có đất ở, nhà ở khác trong phạm vi xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi nếu địa phương có quỹ đất và hộ gia đình, cá
nhân đó có đề nghị thì được xem xét bồi thường bằng việc giao đất mới là
đảm bảo nguyên tắc thu hồi đất nào (nếu đủ điều kiện bồi thường) thì bồi
thường bằng việc giao đất đất mới có cùng mục đích (thường gọi là nguyên
tắc đất đổi đất) đã được quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai. Tuy
nhiên, hiện nay việc định giá đất để bồi thường mặc dù có thay đổi nhưng vẫn
chưa đảm bảo sát với giá thị trường nên đa số các trường hợp bị thu hồi đất ở
đều đề nghị được bồi thường bằng đất thay vì bồi thường bằng tiền. Nếu địa
phương có quá ít về quỹ đất ở thì sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng
phương án bồi thường về đất.
- Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Quy định kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND quy định phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không
đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi
thường theo quy định. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉnh
trang các khu dân cư đô thị và khu dân cư nông thôn đảm bảo không còn
những thửa đất quá hẹp, diện tích quá nhỏ, giải quyết tình trạng xây nhà
mỏng, méo mó làm mất mỹ quan đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, có nhiều ý
kiến cho rằng việc định như trên ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị thu
hồi đất, vì giá bồi thường về đất đa số không theo kịp giá thị trường, mặt khác
34
việc sử dụng phần đất còn lại sau thu hồi như làm cửa hàng kinh doanh, cho
thuê... có thể đem lại lợi ích rất lớn cho hộ gia đình, cá nhân đó.
- Tại Khoản 2 Điều 9 của Quy định kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND quy định: Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất đủ điều
kiện bồi thường về đất mà trong hộ đó có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành
từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ
gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi nếu có nhu
cầu về chỗ ở thì UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và
tình hình thực tế tại địa phương quyết định bán thêm căn hộ tái định cư hoặc
giao thêm đất ở có thu tiền sử dụng đất cho từng hộ gia đình theo đề nghị của
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Quy định này tạo
điều kiện tối đa cho các hộ gia đình, cá nhân có nơi ở mới và tạo điều kiện
thuận lợi cho UBND cấp huyện và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc lập phương án bồi thường nhưng sẽ tạo cơ hội cho
nhiều hộ gia đình, cá nhân đối phó để được giao thêm đất ở, mua thêm nhà ở
tái định cư mà thường có giá rẽ hơn giá thị trường. Vì theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 27 của Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì
điều kiện tách hộ khẩu rất đơn giản, những người có cùng một chỗ ở hợp
pháp có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu thì
được tách sổ hộ khẩu.
2.1.1.3. Về quy định cụ thể bồi thường đối với hộ gia đình,
cá nhân đang thuê đất phi nông nghiệp
Các khoản 2 và 3 Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
35
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp được miễn giảm do thực hiện chế độ người
có công với cách mạng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng đang trực tiếp sử
dụng đất thì được bồi thường về đất; việc bồi thường được thực hiện bằng cho
thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
Quy định này thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hộ gia đình, cá
nhân có công với cách mạng. Tuy nhiên, Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND
vẫn chưa quy định rõ nếu được bồi thường bằng việc cho thuê đất mới có
cùng mục đích với thời hạn bao lâu, có bằng với thời hạn còn lại của hợp
đồng thuê hay không nên gây khó khăn cho việc thực hiện trên thực tế.
2.1.1.4. Về quy định bồi thường tài sản gắn liền với đất
Về nguyên tắc chung, tài sản gắn liền với đất là tài sản được tạo lập
hợp pháp thì được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất được chia làm hai
nhóm chính là nhà ở, công trình xây dựng trên đất và cây trồng, vật nuôi là
thủy sản. Trong đó, đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt và mồ mả thì
được bồi thường theo giá xây dựng mới; các công trình xây dựng khác thì bồi
thường theo giá trị còn lại hiện có; cây trồng được bồi thường bằng giá trị sản
lượng cao nhất của 03 năm liền trước đối với cây hàng năm, giá trị hiện có
đối với cây lâu năm, cây chưa thu hoạch có thể di chuyển thì bồi thường chi
phí di chuyển; vật nuôi là thủy sản thì được bồi thường thiệt hại do thu hoạch
sớm, chi phí di chuyển.
Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP giao UBND cấp tỉnh quy
định chi tiết việc xác định giá trị bồi thường, đơn giá bồi thường. UBND tỉnh
36
Thừa Thiên Huế đã quy định chi tiết việc bồi thường tài sản trên đất tại các
điều 28 và 29 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND và
đã ban hành hai (02) văn bản là Quyết định số 67/2015/QD-UBND quy định
về đơn giá cây trồng vật nuôi và Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND quy định
về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm căn
cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
*) Về quy định chi tiết bồi thường thiệt hại về nhà (không phải là nhà
ở), công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định mức bồi
thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình đó và giao cho UBND cấp tỉnh quy định chi tiết khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình. Tuy nhiên, trong nội
dung Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND không quy định cụ thể “khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình” là bao nhiêu
nên đến nay việc xác định giá trị bồi thường đối với nhà và công trình xây
dựng khác gặp khó khăn.
*) Về quy định bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không theo
tiêu chuẩn của Bộ quản lý chuyên ngành
Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ
quản lý chuyên ngành ban hành thì UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường
cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trên cơ sở quy định
này, UBND tỉnh đã ban hành Quy định đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc
và các loại mồ mả làm căn cứ để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
37
để ban hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND. Kèm theo Quy
dịnh này là ba (03) phụ lục gồm đơn giá nhà, đơn giá công trình, vật kiến trúc,
đơn giá các loại mồ mả. Nội dung Quy định này còn quy định cụ thể xử lý các
trường hợp nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả không có trong danh mục,
có đặc điểm cá biệt, chuyên dụng và quy định hệ số bù cước vận chuyển đối
với các vùng miền khác nhau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như
sau:
- Đối với tài sản không đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp
luật thì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng (gọi chung là Tổ chức bồi thường) trình cấp có thẩm quyền
xem xét hỗ trợ theo quy định;
- Đối với các loại nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả không
có trong danh mục của Quy định này thì Tổ chức bồi thường tính toán mức giá
bồi thường, hỗ trợ cho từng tài sản cụ thể (đối với những tài sản có tính đa dạng
phức tạp trong xác định giá thì có thể thuê đơn vị tư vấn, chi phí thuê tư vấn
được hoạch toán vào chi phí bồi thường hỗ trợ) gửi Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với những công trình kiến trúc đặc thù như: đình, chùa, miếu, nhà
rường… có những điêu khắc, hoa văn, chạm, trổ phức tạp thì giá bồi thường hoặc
hỗ trợ được xác định cho từng tài sản cụ thể, trên cơ sở dự toán thực tế do chủ dự
án lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định giá bồi thường, hỗ trợ.
- Ngoài những quy định nêu trên, đối với nhà, công trình, vật kiến trúc
và các loại mồ mả chưa có quy định trong bảng giá này thì tùy từng trường
hợp cụ thể về tính chất, quy mô, chất liệu, thông số kỹ thuật tương tự để áp
giá tương đương hoặc tiến hành khảo sát, xác định khối lượng thực tế làm cơ
38
sở lập dự toán theo các quy định hiện hành để xác định giá trị bồi thường, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
*) Đối với các địa phương sau đây, đơn giá nhà, công trình, vật kiến
trúc và các loại mồ mả được nhân với hệ số bù cước vận chuyển như sau:
Bảng 1.1. Hệ số bù cước vận chuyển
(Nguồn: Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT Địa phƣơng Hệ số K
1 Thành phố Huế K = 1,00
Thị xã Hương Trà:
2 - Các vùng ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá; K = 1,08
- Các vùng còn lại. K = 1,03
3 Thị xã Hương Thủy K = 1,03
Huyện Phú Vang:
4 - Các vùng ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá; K = 1,08
- Các vùng còn lại. K = 1,03
Huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền:
5 - Các vùng ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá; K = 1,08
K = 1,05 - Các vùng còn lại.
K = 1,08 6 Huyện Phú Lộc
K = 1,15 7 Huyện Nam Đông, huyện A Lưới
39
Nội dung Quy định kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND tạo
điều kiện thuận lợi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thuận lợi trong việc kiểm kê, áp giá để xây dựng phương án bồi thường, hỗ
trợ. Tuy nhiên, khi nghiên cứu kỹ nội dung Quy định này chúng ta sẽ thấy
một số bất cập như:
- Đơn giá nhà, công trình chưa sát với giá thị trường (chỉ bằng khoảng
75-80%) giá xây dựng mới nhưng không có quy định về hệ số trượt giá theo
diễn biến thị trường từng thời kỳ.
- Đối với nhà ở quy định được bồi thường bằng giá xây mới nên các hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà cũ có lợi hơn các hộ gia đình, cá nhân
đang sở hữu nhà mới xây, mới sửa chữa. Quy định khi bồi thường xong, chủ
sở hữu nhà, công trình được tháo dỡ sử dụng lại sẽ gây thiệt hại rất lớn cho
Nhà nước khi bồi thường nhà, công trình lắp ghép, nhà rường... có đơn giá rất
cao nhưng chủ nhà chỉ mất công tháo dỡ, xây lắp lại, giá trị ngôi nhà, công
trình bị thiệt hại rất ít.
- Quy định các loại nhà, công trình, mồ mả có điêu khắc, hoa văn,
chạm, trổ phức tạp thì có cách xác định đơn giá riêng và thường giá trị bồi
thường cao hơn loại nhà, công trình, mồ mả bình thường khác. Quy định này
còn mang tính chung chung khó áp dụng vì không có ranh giới rõ ràng để
phân biệt giữa hoa văn, chạm, trổ phức tạp và không phức tạp, ít phức tạp.
*) Quy định bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất:
Để cụ thể hóa Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013, ngày 22/12/2015,
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quy định đơn giá cây trồng, vật
nuôi làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế (kèm theo Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND). Nội dung
Quy định này quy định cụ thể đơn giá các loại: cây hoa màu ngắn ngày, cây
40
hoa màu dài ngày, cây ăn quả dài ngày và cây công nghiệp lâu năm, cây công
nghiệp trồng lấy gỗ và củi, cây lâm nghiệp khác, các loại cây trồng khác (cây
cảnh và cây lấy củi khác) và vật nuôi (thủy sản). Các bảng giá này được xây
dựng trên nguyên tắc nếu vườn cây chưa thu hoạch thì được bồi thường chi
phí đầu tư, thu hoạch (hoặc chặt hạ), di chuyển trừ đi giá trị tận thu (nếu có);
đối với cây trồng đã đến kỳ thu hoạch thì chỉ được bồi thường chi phí thu
hoạch; đối với cây cảnh thì được bồi thường chi phí di chuyển; đối với thủy
sản chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế, nếu đến kỳ
thu hoạch thì được bồi thường chi phí thu hoạch, di chuyển.
Nhìn chung, việc quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi như
Quy định kèm theo Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND đã đáp ứng được yêu
cầu của công tác kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo
lợi ích của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, Quy định kèm theo Quyết định số
67/2015/QĐ-UBND còn bộc lộ một số bất cập như:
- Đối với đơn giá cây ăn quả dài ngày và cây công nghiệp lâu năm, cây
lâm nghiệp, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chưa quy định cụ thể trường hợp
nào thì gọi là cây trồng phân tán và trường hợp nào là cây trồng tập trung và
trường hợp nào thì áp dụng đơn giá theo diện tích và trường hợp nào thì áp
dụng đơn giá theo số lượng cây. Về nguyên tắc trên một diện tích đất bị thu
hồi, việc tính đơn giá theo diện tích và đơn giá theo số lượng phải có giá trị
bồi thường tương đương nhau nếu việc trồng cây đảm bảo theo đúng mật độ
tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế làm công tác bồi
thường, hỗ trợ cho thấy rất ít trường hợp cây trồng theo đúng mật độ tiêu
chuẩn của ngành nông nghiệp, mặt khác có nhiều loại cây hiện nay chưa có
tiêu chuẩn về mật độ trồng. Đây là kẻ hở để người sử dụng đất tăng mật độ
cây trồng nhằm trục lợi khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
41
- Chi phí hỗ trợ di dời các loại cây cảnh rất thấp từ 10.000 đồng đến
1.000.000 đồng/cây tùy vào đường kính trung bình của cây [18]. Chi phí này
thường không đủ để thuê người và phương tiện di dời, mặt khác đơn giá này
còn chưa tính đến mức độ rủi ro khi di dời cây cảnh khi cây chết (giá trị cây
cảnh thường rất lớn).
- Đơn giá các loài thủy sản khác ngoài cá và tôm là rất thấp chỉ từ 286 đồng đến 572 đồng/m2. Đơn giá này khó áp dụng khi thu hồi đất nuôi trồng thủy
sản có các loài thủy sản có giá trị như ba ba, cá cảnh, cá giống, cua, nghêu...
2.1.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.2.1. Về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai, Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-
BTNMT. Điều 19 của Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy định chi tiết
chính sách này để áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ có hợp đồng giao
khoán đất của nông, lâm trường và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó, nhân khẩu phụ thuộc vào các hộ trên và bị thu hồi
đất nông nghiệp ít nhất 30% diện tích đang sử dụng. Diện tích đất thu hồi
được xác định theo từng quyết định thu hồi đất.
Chế độ hỗ trợ ổn định đời sống được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy
định cụ thể như sau:
42
“Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng. Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng
theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.” [15].
Quy định hỗ trợ ổn định đời sống ngoài các chế độ bồi thường, hỗ trợ
về đất khi thu hồi đất nông nghiệp thể hiện sự ưu việt của Nhà nước ta đối với
những người bị thu hồi đất là nông dân, người sống phụ thuộc đảm bảo cho
người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống về mọi mặt. Tuy nhiên, quy định
tỷ lệ diện tích đất thu hồi so với tổng diện tích đất đang sử dụng xác định theo
từng quyết định thu hồi đất còn bất cập khi dự án được phân chia làm nhiều
giai đoạn thu hồi đất mà các giai đoạn đều có đất của một hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi thì hộ này sẽ được hỗ trợ nhiều lần, nếu dự án thu hồi đất một lần
thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất chỉ được hỗ trợ một lần.
- Hỗ trợ ổn định sản xuất áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp và tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
43
“Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y,
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh
doanh dịch vụ công thương nghiệp.”
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.” [15]
Số ngày thực tế ngừng sản xuất, kinh doanh do tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với các cơ quan liên quan và
UBND cấp xã xác định.
Ngoài ra, các khoản 5 và 6 Điều 19 của Quy định kèm theo Quyết định
số 46/2014/QĐ-UBND còn quy định chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông, lâm trường quốc doanh bằng tiền và quy định trợ cấp ngừng việc
cho các lao động hợp đồng với những đối tượng được hỗ trợ ổn định sản xuất
nêu trên bằng tiền không quá 06 tháng.
Việc quy định chế độ hỗ trợ ổn định sản xuất giúp người bị thu hồi đất
nhanh phục hồi và phát triển sản xuất nhằm ổn định cuộc sống nhưng trên
thực tế, quy định này thường chỉ được thực hiện thông qua chi trả bằng tiền
mặt, việc hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp,
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch
vụ công thương nghiệp rất khó thực hiện vì không phải chuyên môn của các
44
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mặt khác, hiện nay sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
trong ổn định và phát triển sản xuất còn rất hạn chế.
2.1.2.2. Về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm
*) Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp:
Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định hỗ trợ bằng tiền
không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương và giao cho UBND cấp tỉnh
quy định mức hỗ trợ cụ thể. Chính phủ còn giao UBND cấp tỉnh lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất nông nghiệp để phê duyệt cùng với
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Cụ thể hóa Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, tại Khoản 1
Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy định
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp bằng tiền tính theo
giá đất cùng loại (trong bảng giá đất UBND tỉnh) như sau: ba (3) lần đối với
đất trồng lúa nước, hai (2) lần đối với đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng
năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, một phẩy năm (1,5) lần đối với đất trồng
cây lâu năm và một (01) lần đối với đất rừng sản xuất.
*) Khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
45
Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
giao UBND cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy
định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có
đất thu hồi. Cụ thể hóa Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, tại Khoản
2 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy
định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ
tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Tại Khoản 3 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao UBND cấp huyện
phối hợp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ lập, tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có
đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ; trình
UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm phù hợp với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Các quy định chi tiết về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm như trên của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
cơ bản phù hợp với thực tế địa phương, dễ áp dụng, tạo sự chủ động cho cấp
huyện. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các các quy định này, chúng ta nhận thấy
một số hạn chế như sau:
46
- UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chưa cụ thể hóa định mức hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo các khung đã được quy định tại
Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg để áp dụng thống nhất tại tỉnh Thừa Thiên
Huế mà giao nhiệm vụ này cho UBND cấp huyện nên sẽ tạo ra sự không
thống nhất trong triển khai thực hiện chính sách này giữa các đơn vị cấp
huyện trong cùng một tỉnh;
- Việc quy định các mức hỗ trợ tại Khoản 1 Điều 20 của Quy định kèm
theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND theo hướng đất có giá đất càng cao
thì được hỗ trợ càng nhiều tạo ra sự mất công bằng đối với những người bị
thu hồi đất trong cùng dự án có sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Điều này
còn dẫn đến hiện tượng tự ý chuyển mục đích từ loại đất có đơn giá hỗ trợ
thấp sang loại đất có đơn giá hỗ trợ cao để trục lợi và đối phó với cơ quan
quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ.
2.1.2.3. Về chính sách hỗ trợ tái định cư
Để triển khai thực hiện chế độ hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải
di chuyển chỗ ở thì theo Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, UBND
cấp tỉnh phải quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ tái
định cư khi các đối tượng nêu trên tự lo chỗ ở. Cụ thể hóa quy định trên,
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy định chi tiết tại các điều 21 và 27 của
Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND như sau:
- Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng
tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Suất tái
định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở được chia ra theo địa bàn: các phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất 60m2; thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2; xã thuộc huyện và thị xã: diện tích
47
đất 200m2; chung cư: diện tích 30m2. Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền:
phường thuộc thành phố Huế: 120.000.000 đồng; thị trấn thuộc huyện,
phường thuộc thị xã: 80.000.000 đồng; xã thuộc huyện và thị xã: 60.000.000
đồng (Điều 27 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND);
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài bị thu hồi đất ở tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư: thu hồi dưới 200m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ 200m2 đến dưới 400m2 thì hỗ trợ một phần hai (1/2) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ 400m2 đến dưới 600m2 thì hỗ trợ ba phần tư (3/4) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ trên 600m2 thì hỗ trợ một (01) suất tái định cư tối thiểu. Trong hộ gia đình có hơn
04 (bốn) nhân khẩu (có tên trong hộ khẩu tại thời điểm thông báo thu hồi đất)
thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm (Khoản 2 Điều
21 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND).
Việc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về suất tái định cư tối thiểu
theo hai loại bằng đất ở, nhà ở và bằng tiền; chia làm nhiều mức khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của các vùng miền tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng phương án hỗ trợ, đảm bảo sự công bằng hơn cho
những người bị thu hồi đất ở các địa bàn và điều kiện cư trú khác nhau. Việc
quy định các định mức hỗ trợ tái định cư khi người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở
theo diện tích bị thu hồi và theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình đã đảm
bảo được sự hài hòa, phù hợp vừa mang tính nhân văn của chính sách này, tạo
điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm tạo dựng nơi ở mới và ổn định cuộc
sống.
Tuy nhiên, việc quy định các suất tái định cư bằng đất và suất tái định
cư bằng tiền trong cùng một loại đơn vị hành chính chưa tương đương với
nhau và chưa phù hợp với giá đất ở trung bình trong loại đơn vị hành chính
48
đó. Nếu tính theo Bảng giá đất 05 năm (2016-2020) (ban hành kèm theo
Quyết định số Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) thì giá đất ở trung bình tại khu vực thành phố là 780.000 đồng/m2, tại các phường thuộc thị xã và thị trấn là 300.000 đồng/m2 và tại các xã là 168.000 đồng/m2 thấp hơn nhiều so với giá đất ở tính theo suất
tái định cư tối thiểu bằng tiền quy định ở trên (thành phố là 120.000.000 đồng/60m2 = 2.000.000 đồng/m2; phường thuộc thị xã và thị trấn là 80.000.000 đồng/100m2 = 800.000 đồng/m2 và xã là 60.000.000 đồng/200m2 = 300.000 đồng/m2) [15]. Quy định này chưa phù hợp với Khoản 2 Điều 27
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định: “Trường
hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái
định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất
ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư” [8]. Điều này gây mất công bằng giữa người
hưởng suất tái định cư bằng đất ở và người hưởng suất tái định cư bằng tiền.
2.1.2.4. Về chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà ở không
thuộc sở hữu Nhà nước
Theo Điều 23 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Chính phủ giao cho
UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản cho hộ gia
đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
đã quy định cụ thể vấn đề này tại Điều 22 và Điểm c Khoản 2 Điều 30 của
Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND như sau: “Di chuyển
chỗ ở dưới năm ki-lô-mét: 3.000.000 đồng; di chuyển chỗ ở từ năm đến mười
ki-lô-mét: 5.000.000 đồng và di chuyển chỗ ở trên mười ki-lô-mét: 6.000.000
đồng” [15].
49
Các mức hỗ trợ này cơ bản phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội tại địa
phương nhưng đối với khoảng cách di chuyển trên mười (10) ki-lô-mét cần
quy định cụ thể thêm các mức hỗ trợ lớn hơn tùy theo khoảng cách di chuyển
để hỗ trợ cho phù hợp với từng loại đối tượng.
2.1.2.5. Về chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì khi thu
hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được xã, phường, thị trấn đó hỗ trợ
một khoản tiền do UBND cấp tỉnh quy định để nộp vào ngân sách nhà nước và
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định tại
Điều 23 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND mức hỗ trợ
này bằng 75% mức bồi thường về đất cùng loại.
Quy định nêu trên cơ bản đáp ứng yêu cầu giải quyết sự hài hòa lợi ích giữa
nhà đầu tư và nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng ở địa phương. Tuy nhiên, cả Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP và Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND chưa nêu rõ
trong trường hợp nào thì ngân sách nhà cấp xã được hỗ trợ khi thu hồi đất công
ích. Vì theo quy định tại các điều 61 và 62 của Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà
nước thu hồi đất khi thực hiện các công trình, dự án vì các mục đích mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Ngoài các dự án phát triển kinh tế - xã hội có lợi nhuận thì khi thu hồi
đất thực hiện các dự án quốc phòng, an ninh vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng như xây dựng công trình quốc phòng, sân bay quân sự, đường giao
thông, trụ sở cơ quan nhà nước... và các công trình do UBND cấp xã quyết
định đầu tư hoặc được giao làm chủ đầu tư mà phải hỗ trợ bằng 75% tiền bồi
thường về đất cho ngân sách cấp xã là không hợp lý.
50
2.1.2.6. Về chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì ngoài các chế độ
hỗ trợ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế địa phương, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ; trường hợp đặc biệt
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định cụ thể các chế độ hỗ
trợ khác tại Điều 24 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-
UBND như sau:
- Hỗ trợ cho hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội
(nội dung bao gồm người có công cách mạng và các đối tượng nhận trợ cấp
xã hội) của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất một lần từ
2.400.000 đồng đến 8.000.000 đồng; trường hợp một hộ gia đình thuộc nhiều
tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất;
- Hỗ trợ người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng đúng hoặc sớm hơn
tiến độ theo yêu cầu của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì được hỗ trợ từ 3.000.000 đồng 5.000.000 đồng tùy thời gian sớm hơn;
- Hỗ trợ diện tích đất bị thu hồi là đất vườn ao gắn liền với đất ở bằng
50% giá đất ở của thửa đất đó theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; diện
tích được hỗ trợ bằng diện tích đất vườn, ao gắn liền với nhà ở bị thu hồi
nhưng không quá hạn mức giao đất ở tại địa phương;
- Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường.
51
Các chính sách hỗ trợ khác do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định
rất đa dạng, góp phần thực hiện tốt chính sách đối với người có công, người
yếu thế trong xã hội; khuyến khích người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng
sớm để thực hiện công trình, dự án; đảm bảo sự công bằng trong thực hiện
chế độ bồi thường đối với người bị thu hồi đất vườn; tạo điều kiện cho người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp sớm ổn định đời sống, ổn định sản xuất, có
việc làm mới.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu các chế độ hỗ trợ khác nêu trên chúng ta
vẫn nhận thấy một số bất cập như:
- Việc sử dụng cụm từ “trợ cấp xã hội” để chỉ những người được nhận
trợ cấp, phụ cấp có công cách mạng và cả trợ cấp xã hội đối với người nghèo,
trẻ em mồ côi, người neo đơn, người khuyết tật là không phù hợp. Vì đối với
người có công cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì người có công cách mạng
được chia ra là nhiều loại và ngoài hưởng trợ cấp còn có một số đối tượng
được hưởng phụ cấp cả hàng tháng và một lần. Đối với người hưởng trợ xã
hội theo pháp luật trợ cấp xã hội rất rộng và có cả chế độ trợ cấp hàng tháng
và một lần. Do đó, việc quy định hỗ trợ như trên vừa không rõ ràng và rất
rộng, khó áp dụng trong thực tế.
- Quy định hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều
kiện được bồi thường. Nếu áp dụng theo quy định này thì người trực tiếp sản
xuất nông nghiệp lấn chiếm khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
đã có thông báo thu hồi đất vẫn được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản
xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với giá trị nhiều
52
hơn tiền bồi thường về đất là không hợp lý, tạo điều kiện để người dân lấn
chiếm, vi phạm về đất đai nhằm trục lợi từ việc hỗ trợ.
2.1.3. Chính sách về tái định cư
Về nguyên tắc chung của Nhà nước đối với chính sách tái định cư là
khu tái định cư phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
miền; việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà
ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. Nhà nước tạo điều kiện tối đa cho
người bị thu hồi đất kể cả được bồi thường và không được bồi thường về đất
đều có nơi ở mới để ổn định mọi mặt về cuộc sống.
2.1.3.1. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Ngoài các quy định về trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái
định cư; quy định về bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; lập dự án tái định cư, lựa
chọn chủ đầu tư; yêu cầu, tiêu chuẩn của khu tái định cư; kinh phí để thực
hiện dự án tái định cư... thì UBND tỉnh Thừa Thiên Huế còn quy định tại
Điều 25 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND: “Trường
hợp khu tái định cư là đất ở phân lô phải có thiết kế nhà mẫu hoặc thiết kế đô
thị, bản đồ địa chính thửa đất để phục vụ giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” [15]. Quy định mới này nhằm tạo mỹ quan đô thị và nông
thôn trong xây dựng, giúp người tái định cư dễ dàng trong thiết kế, xây dựng
nhà ở và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai, xây dựng của
chính quyền địa phương.
2.1.3.2. Về bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà
phải di chuyển chỗ ở
53
Để đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong bố trí tái định cư
cho người sử dụng đất, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy định một số yêu
cầu trong việc xây, công khai phương án tái định cư, ưu tiên trong bố trí tái
định cư tại Điều 26 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-
UBND như sau:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thông
báo bằng văn bản cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển
chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là
15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi trình phê duyệt. Sau khi được
phê duyệt, phương án tái định cư tiếp tục được niêm yết công khai như trên.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế đô thị, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố
trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị
trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu
hồi là người có công với cách mạng.
Quy định này đảm bảo sự minh bạch trong việc bố trí tái định cư,
khuyến khích người bị thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng để có vị trí tái định
cư thuận lợi và góp phần thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách
mạng. Tuy nhiên, quy định này chưa nêu cụ thể cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến
của những người có đất bị thu hồi và cộng đồng dân cư nơi công khai phương
án tái định cư. Trong thứ tự ưu tiên tái định cư, chưa ưu tiên cho những người
có vị trí nhà đất thuận lợi tại nơi ở cũ đã bị thu hồi.
54
2.2. Thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo báo cáo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa
Thiên Huế, từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, trên địa bàn toàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đã thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định để thực
hiện tất cả 350 công trình, dự án (trong đó có một số dự án chuyển tiếp theo
Luật Đất đai năm 2003 sang Luật Đất đai năm 2013). UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế và UBND cấp huyện đã thu hồi tổng cộng 61.709 ha đất các loại, trong
đó đất nông nghiệp là 53.678 ha, đất phi nông nghiệp là 7.976 ha và đất chưa
sử dụng là 54,20 ha. Phân theo đối tượng bị thu hồi là 883 lượt tổ chức tương
ứng 152,10 ha và 9.278 lượt hộ gia đình, cá nhân tương ứng với diện tích
61.557 ha. Kết quả bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Bồi thường bằng việc giao hoặc cho thuê đất mới: 156 lượt đối tượng
tương ứng 552 ha; bằng tiền 9.049 lượt đối tượng tương ứng 9.085,41 tỷ
đồng; bồi thường tài sản gắn liền với đất 19.936.274 tỷ đồng.
- Hỗ trợ (tất cả các chế độ theo quy định) 5.640 lượt đối tượng với số
tiền: 1.676,72 tỷ đồng. Trong đó, hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
458,36 tỷ đồng; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm 431,21
tỷ đồng; hỗ trợ tái định cư 553 tỷ đồng và hỗ trợ khác 232 tỷ đồng.
- Đã bố trí tái định cư cho 1.081 hộ phải bố trí.
- Số lượng đơn thư khiếu nại, kiến nghị của người bị thu hồi đất là 23
đơn, đã giải quyết xong 16 đơn, tỷ lệ 70%.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
55
2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường về đất và tài
sản gắn liền với đất
2.2.2.1. Thực hiện chính sách bồi thường về đất
Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, các cơ quan có thẩm
quyền trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã bồi thường bằng việc giao
đất mới cho người bị thu hồi đất là 552 ha đất các loại, trong đó bồi thường
bằng giao đất ở mới là 49 ha, giao đất nông nghiệp mới là 488 ha và giao đất
phi nông nghiệp (không phải đất ở) là 15 ha. Ngoài ra, các cơ quan có thẩm
quyền còn thực hiện bồi thường về đất bằng tiền tổng cộng 9.085,41 tỷ đồng,
trong đó tiền bồi thường đối với đất ở là 7.311,91 tỷ đồng, tiền bồi thường đối
với đất nông nghiệp là 1.509,34 tỷ đồng, tiền bồi thường đối với đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) là 264,16 tỷ đồng.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
*) Về mặt tích cực
Công tác bồi thường về đất cơ bản đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của
người bị thu hồi đất, thể hiện là trong 9.205 lượt người được bồi thường về
đất thì chỉ có 23 người có đơn khiếu nại hoặc kiến nghị [21]. Trong quy trình
xây dựng phương án bồi thường về đất, UBND tỉnh quy định trước khi tổ
chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng (ở tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện) xây dựng dự thảo phương án bồi thường về
đất phải trình cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm định điều kiện
bồi thường về đất trước để loại trừ các trường hợp không được bồi thường về
đất. Quy định này nhằm tránh phát sinh trường hợp người sử dụng đất đã
nhận và đồng ý với phương án bồi thường về đất nhưng sau khi trình cơ quan
tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm định thì phát hiện họ không đủ điều
kiện được bồi thường về đất và sẽ không được UBND cùng cấp phê duyệt bồi
56
thường nên dẫn đến bức xúc, khiếu kiện và dẫn đến thường không chịu bàn
giao mặt bằng.
Trong thời gian gần đây, một số địa phương như huyện A Lưới, huyện
Phong Điền đã chủ động tạo quỹ đất ở, đất nông nghiệp, phi nông nghiệp để
bồi thường bằng việc giao đất mới cho người dân bị thu hồi nhằm giảm số
tiền ứng trước để chi trả cho chủ đầu tư, tiết kiệm ngân sách nhà nước và tạo
điều kiện để người dân sớm có nơi ở mới, sớm có đất sản xuất mới, điển hình
như dự án thủy điện Hương Điền, dự án nhà máy xi măng Đồng Lâm...
*) Về hạn chế, tồn tại
- Công tác bồi thường về đất chủ yếu là bồi thường bằng tiền, chưa chú
trọng bồi thường bằng việc giao, cho thuê đất mới. Việc chưa chú trọng đến
việc bồi thường bằng việc giao đất mới dẫn đến nhiều thiệt thòi cho người sử
dụng đất vì giá đất bồi thường (nhất là đất ở) đa số vẫn còn thấp hơn giá thị
trường. Mặt khác, do bồi thường bằng tiền nên cuộc sống và nghề nghiệp của
người bị thu hồi đất bị ảnh hưởng lớn và Nhà nước phải hỗ trợ rất nhiều kinh
phí để cho người bị thu hồi đất ổn định đời sống, ổn định sản xuất, đào tạo
nghề, tìm kiếm việc làm mới... (nếu bồi thường bằng giao đất mới thì những
khoản này rất ít).
- Việc xác định điều kiện bồi thường, nhất là đất ở vẫn còn nhiều bất
cập, sai sót phải điều chỉnh, bổ sung gây bức xúc trong dư luận. Điển hình là
giải phóng mặt bằng để thực hiện Dự án Mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua các
huyện Phong Điền, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc
do quy định không thống nhất về thời điểm công bố, cắm mốc hành lang an
toàn Quốc lộ 1A.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một thời gian
dài chưa thực hiện tốt gây ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định điều kiện bồi
57
thường về đất. Mặc dù tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến nay đã đạt khoảng 98% (nguồn số liệu báo
cáo năm 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường). Tuy nhiên, quá trình lập hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây có nhiều sai sót, bất cập
cộng với việc lưu trữ hồ sơ không tốt nên trong quá trình thẩm định điều kiện
bồi thường về đất, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường phát hiện nhiều
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai điều kiện, sai diện tích, ranh
giới... nên phải yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra lại để đề xuất thu
hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm ảnh hưởng đến tiến độ lập
phương án bồi thường. Điển hình trong tình trạng này là các dự án dọc các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, những khu vực đông dân cư...
- Một số dự án do trục trặc trong khâu bố trí vốn như dự án Xây dựng
hồ chứa nước Tả Trạch tại thị xã Hương Thủy, dự án đường Cứu hộ, cứu nạn
tại huyện Phong Điền... kéo dài nhiều năm nên phải thay đổi phương án bồi
thường về đất do có thay đổi trong chính sách bồi thường đất đai qua nhiều
thời kỳ gây bức xúc trong nhân dân và khó khăn cho các cơ quan, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Hiện tại theo Bảng giá đất do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
kèm theo Quyết định 75/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 thì trong cùng
một khu vực, vị trí giá các loại đất nông nghiệp có sự chênh lệch rất lớn. Nếu
khi thu hồi đất, áp dụng thêm hệ số điều chỉnh và cộng các khoản bồi thường,
hỗ trợ thì càng làm gia tăng sự chênh lệch. Mặt khác, việc xác định loại đất
đối với đất không có giấy tờ để bồi thường vẫn còn nhiều bất cập. Điển hình
của bất cập này là các dự án có thu hồi nhiều đất nông nghiệp như Khu công
nghiệp Phong Điền, Đường Cao tốc Cam Lộ- Túy Loan (đoạn qua hai huyện
Phú Lộc, Nam Đông)...
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
58
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác thực hiện bồi thường về đất
khi giải phóng mặt bằng ở nhiều dự án chưa quyết liệt, chưa nhất quán. Trong
thời gian dài (đến trước năm 2015) việc giải phóng mặt bằng các dự án tại
tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu giao cho các cơ quan, tổ chức của ngành quản
lý đất đai, tài chính và chủ đầu tư, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy và
chính quyền còn chưa phát huy.
+ Do công tác quản lý đất đai của chính quyền các cấp không tốt, để
xảy ra tình trạng lấn chiếm, giao đất sai thẩm quyền đến khi thẩm định không
đủ điều kiện bồi thường nên các hộ dân không chấp hành, nếu hỗ trợ thì Nhà
nước không đủ kinh phí dẫn đến kéo dài công tác giải phóng mặt bằng.
+ Do một số công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và ở tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa thực hiện nghiêm túc quy
trình, thủ tục trong lập dự án, bố trí vốn giải phóng mặt bằng, thẩm định điều
kiện bồi thường về đất... dẫn đến những sai sót, vi phạm.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do pháp luật đất đai nói chung và các quy định pháp luật về thu hồi,
bồi thường về đất nói riêng thường xuyên thay đổi và còn nhiều bất cập, nhất
là các quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định
hạn mức giao đất ở, quy định nghĩa vụ tài chính về đất...
+ Do quá trình lịch sử quản lý đất đai trước đây có nhiều vấn đề bất cập
(nhất là sai phạm trong giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất),
thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai trong một thời gian dài
không được xử lý dứt điểm (điển hình là Dự án Làng Đại học Huế ở thành
phố Huế) cộng với tình trạng lưu trữ hồ sơ (chủ yếu dạng giấy) không thực
59
hiện tốt gây khó khăn rất lớn cho quá trình xác định nguồn gốc, thời điểm sử
dụng, điều kiện bồi thường.
+ Kết quả áp dụng pháp luật đất đai để thực hiện việc bồi thường về đất
phát sinh hiện tượng tiêu cực là nếu người nào chấp hành tốt pháp luật đất đai
trong quá khứ thì sẽ thiệt thòi khi bồi thường so với người không chấp hành
tốt dẫn đến so bì, khiếu kiện. Ví dụ, nếu 01 hộ gia đình trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 có đơn xin giao đất tại vùng nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế thì được giao 200m2 đất ở (hạn mức giao đất ở tại thời kỳ này trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế) và nếu hộ này chấp hành tốt thì họ nộp tiền và sau
đó được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, bị thu hồi đất hộ này được bồi thường 200m2 đất ở. Ngược lại, nếu có một hộ gia đình lấn
chiếm đất công cũng tại địa bàn nông thôn trước năm 1993 và đến nay vẫn
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi cùng bị thu hồi họ sẽ được bồi thường 400m2 đất ở cộng với nếu trong hộ gia đình có từ nhân khẩu thứ 5 trở lên họ được bồi thường thêm 100m2 đất ở (nếu diện tích thửa
đất bị thu hồi còn diện tích).
2.2.2.2. Thực hiện chính sách bồi thường tài sản gắn liền với đất
Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, các cơ quan có thẩm
quyền trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt bồi thường đối với
tài sản trên đất bị thu hồi là 10.850,86 tỷ đồng, trong đó số tiền bồi thường đối
với nhà ở và công trình xây dựng là 7.594,98 tỷ đồng, bồi thường tài sản khác
là 892,63 tỷ đồng (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên
Huế, 2016).
Việc bồi thường bằng cách bán nhà ở tái định cư hầu như không thực
hiện và cơ quan nhà nước cũng không có thống kê báo cáo cụ thể.
*) Về mặt tích cực
60
Sau khi có Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
đã xây dựng và ban hành các quyết định số 67/2015/QĐ-UBND và số
68/2015/QĐ-UBND để quy định đơn giá bồi thường các loại tài sản trên đất
và được triển khai áp dụng trên thực tế. Việc bồi thường đối với nhà ở riêng lẻ
của người dân cơ bản đáp ứng với nguyện vọng của người thu hồi đất. Công
tác kiểm đếm được tổ chức thực hiện công khai, có sự phối hợp tốt giữa người
bị thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, chính quyền địa phương và có
sự giám sát của các đoàn thể chính trị ở cơ sở nên giảm tình trạng khiếu kiện
về kết quả đo đếm, xác định giá trị thiệt hại. Tác giả đã khảo sát 102 hộ dân bị
ảnh hưởng bởi dự án Mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua huyện Phong Điền có
885 hộ bị ảnh hưởng) cho thấy có đến 95 hộ dân (tỷ lệ 93,1%) cho rằng việc
đo đếm tài sản trên đất là công khai, chính xác và có sự giám sát của chính
quyền địa phương, đoàn thể nơi cư trú, các hộ còn lại cho rằng có sự không
công bằng trong đo đếm với hộ khác bị ảnh hưởng tương tự, không có hộ nào
cho rằng việc đo đếm bị thiếu hoặc không rõ ràng.
Việc bồi thường đối với nhà ở cấp IV, công trình xây dựng khác, bồi
thường chi phí di dời công trình công cộng cơ bản đáp ứng đủ chi phí cho
việc xây dựng mới, di dời đến nơi mới. Đối với việc bồi thường các công
trình lắp ghép, nhà gỗ... còn cao hơn chi phí xây lắp mới.
Đối với việc bồi thường tài sản là cây trồng, vật nuôi (là thủy sản) cơ
bản đáp ứng nhu cầu tái sản xuất, đảm bảo thu nhập cho người bị thu hồi đất.
Việc xây dựng các đơn giá cây trồng, vật nuôi theo hướng: đối với cây hàng
năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch tính
theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính
tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất; đối với cây lâu năm
thì mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa
phương tại thời điểm thu hồi đất; cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di
61
chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại
thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại; đối với cây rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc,
bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Khi xây dựng đơn giá bồi thường cây trồng lâu năm, cây lâm nghiệp,
vật nuôi là thủy sản thì giá trị bồi thường không bao gồm giá trị tận thu cây
cối là cơ bản sát với tình hình thực tế và giảm gánh nặng rất nhiều cho chi phí
bồi thường của Nhà nước.
Việc triển khai kiểm đếm, đo đạc xác định sản lượng cây trồng, vật
nuôi làm cơ sở xác định thiệt hại để bồi thường hầu hết đều có sự tham gia
của các cơ quan chuyên ngành nông nghiệp, thủy sản nên đảm bảo sự công
bằng, thuyết phục được người bị ảnh hưởng.
*) Về hạn chế, tồn tại
- Hiện tại, theo quy định tại Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai thì khi Nhà
nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại
về tài sản thì được bồi thường. Trong các văn bản hướng dẫn của Chính phủ,
các bộ và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế không hướng dẫn cụ thể thế nào là chủ
sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất và ai là cơ quan xác định tài sản bị
ảnh hưởng là tài sản hợp pháp. Trường hợp pháp luật quy định phải đăng ký
tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu không đăng ký thì có được công
nhận và có được bồi thường khi thu hồi đất hay không đều chưa có hướng dẫn
cụ thể gây khó khăn cho cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ. Trên thực
tế triển khai thực hiện ở các địa phương thì hầu hết các trường hợp được bồi
thường về đất đều được bồi thường tài sản gắn liền với đất, chỉ có các trường
62
hợp tạo dựng tài sản sau khi có thông báo thu hồi đất mà bị lập biên bản vi
phạm như xây dựng nhà, công trình mới, trồng cây để chờ bồi thường... mới
không được bồi thường. Do quy định không chặt chẽ nên trong rất nhiều dự
án trên địa bàn, người dân tạo lập ra tài sản khi mới có thông tin về quy
hoạch, chủ trương đầu tư dự án để đón nhận bồi thường. Điển hình như các
dự án Khu Công nghiệp Phong Điền, dự án Khu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô, dự án Mở rộng Quốc lộ 1A, dự án Làng Đại học Huế...
- Đơn giá về nhà ở và công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt riêng lẻ
chưa sát với giá thị trường. Về nguyên tắc, đối với nhà ở và công trình sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo
giá trị xây dựng mới. Đối với nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt cũ,
xuống cấp khi được bồi thường theo giá xây mới rất được người bị thu hồi
ủng hộ. Ngược lại, đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt mới xây dựng
khi được bồi thường không đủ để tạo dựng lại nhà, công trình mới nên có sự
so bì, ít đồng thuận khi công khai phương án bồi thường. Các đơn giá xây
dựng này thường được ban hành một lần và sử dụng cho nhiều năm nên càng
về lâu càng lạc hậu và không còn sát với giá thị trường nếu không điều chỉnh
kịp thời.
- Cơ cấu đơn giá nhà ở trong Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh còn rất chung chung, khó áp dụng
trong thực tế. Qua quá trình triển khai thực hiện, có nhiều loại nhà ở, công
trình xây dựng không có đơn giá tương ứng để áp dụng. Điều này gây ra sự
tùy tiện trong việc xây dựng phương án bồi thường của người làm công tác
bồi thường, hỗ trợ. Ví dụ điển hình là vụ khiếu kiện kéo dài tại dự án Đường
vào khu quy hoạch Bàu Vá (thành phố Huế) của hai hộ dân liên quan đến lựa
chọn đơn giá nhà ở để bồi thường do có thay đổi đơn giá cũ và mới.
63
- Việc đo đạc, xác định diện tích nhà ở, công trình xây dựng có một số
địa phương thực hiện chưa nghiêm túc, thiếu sự giám sát của chính quyền cấp
xã và đoàn thể địa phương dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện phải điều chỉnh
nhiều lần như dự án Mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đối với bồi thường cây trồng, việc triển khai thực hiện còn nhiều bất
cập, một số trường hợp tùy tiện. Theo bảng đơn giá kèm theo Quyết định số
67/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh thì chưa có
quy định phân biệt cụ thể khi nào được áp giá theo diện tích, khi nào được áp
giá theo số cây. Về nguyên tắc khi xây dựng đơn giá theo diện tích phải bằng
đơn giá tính theo số cây nếu việc trồng cây theo đúng quy chuẩn của ngành
nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế công tác kiểm đếm cho thấy đa số người
nông dân trồng trọt không tuân theo tiêu chuẩn của ngành mà theo tập quán
địa phương. Mặt khác, rất nhiều loại cây hiện nay chưa có quy chuẩn về trồng
trọt của ngành nông nghiệp nên việc áp dụng rất khó. Liên quan đến việc áp
dụng đơn giá cây trồng để bồi thường theo diện tích hay theo số lượng cây đã
xảy ra nhiều vụ khiếu kiện phức tạp như ở các dự án Lòng hồ thủy điện
Hương Điền, dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm, Khu công nghiệp Phong
Điền...
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
+ Do công tác khảo sát, xây dựng chính sách bồi thường, bảng giá, đơn
giá bồi thường tài sản trên đất của các cơ quan nhà nước chưa thực hiện tốt
dẫn đến những bất cập trong việc thực hiện chính sách bồi thường tài sản gắn
liền với đất vẫn tiếp diễn và chậm được khắc phục.
+ Do trình độ, năng lực pháp lý, năng lực thực tiễn và cả phẩm chất của
một số công chức, viên chức làm công tác đo đếm, áp giá bồi thường... về tài
64
sản gắn liền với đất chưa đáp ứng yêu cầu công tác này vì đội ngũ này đa số
là nhận viên hợp đồng và rất nhiều người không có chuyên môn liên quan đến
công việc phải làm hàng ngày.
- Nguyên nhân khách quan
+ Do tính đa dạng, phức tạp và thường xuyên biến động về chủng loại, giá
trị của tài sản trên đất như nhà ở, công trình xây dựng, các loại cây cối, vật nuôi
nên khó có một bảng đơn giá cụ thể, chính xác và phù hợp theo từng thời kỳ.
+ Do chưa có một cơ chế để cập nhật giá cả thị trường của các tài sản trên
đất theo từng thời kỳ nhằm chủ động điều chỉnh bảng giá tài sản cho hợp lý.
+ Do đa số tài sản gắn liền với đất hiện nay tại địa phương chưa được
đăng ký theo quy định nên việc xác định nguồn gốc, giá trị và tính hợp pháp
của tài sản gặp khó khăn. Tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại địa
phương không có phép hoặc sai phép, lấn chiếm đất đai làm nhà ở, trồng cây
diễn ra khá phổ biến trong thời gian dài; một số người dân có thông tin về
việc giải phóng mặt bằng đã chủ động tạo dựng tài sản để đón bồi thường, hỗ
trợ dẫn đến việc xác định điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất rất khó
khăn và thường phải kéo dài.
2.2.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
2.2.3.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn
định sản xuất
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tiến hành hỗ trợ ổn định đời sống cho 6.712 lượt đối tượng với giá trị
219,34 tỷ đồng và hỗ trợ ổn định sản xuất cho 6.389 lượt đối tượng với giá trị
238,98 tỷ đồng (trong đó đa số các hộ hưởng được cả hai chế độ hỗ trợ).
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
65
*) Về mặt tích cực
Nhìn chung kể từ khi triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 đến
nay, việc thực hiện chế độ hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất cho các
đối tượng bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất được triển khai khá tốt, đáp
ứng được cơ bản nguyện vọng của người dân nhằm ổn định đời sống, ổn định
sản xuất khi họ bị mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu.
Công việc công khai, tuyên truyền, giải thích các chế độ hỗ trợ; phối
hợp giữa UBND cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai và Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện trong việc xác định diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
hợp pháp nhằm tính tỷ lệ đất bị thu hồi thực hiện dự án phục vụ cho việc xây
dựng phương án hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện công khai và cơ bản
đúng trình tự, thủ tục quy định. Qua kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chế độ hỗ trợ ổn định đời sống tại các dự án trên địa bàn cho thấy đa số thực
hiện đảm bảo quy định.
Việc thực hiện chế độ hỗ trợ ổn định sản xuất đối với người bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất nhận khoán của các nông lâm trường quốc doanh, các
công ty nông, lâm nghiệp đa số thực hiện bằng chi trả tiền mặt kịp thời cho
các đối tượng bị thu hồi đất. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài bị thu hồi đất thực hiện khá nghiêm túc, kịp thời đảm bảo điều
kiện để họ tái ổn định sản xuất trước khi bàn giao đất bị thu hồi cho chủ đầu
tư dự án.
Sự phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với các cơ quan, đơn vị
như Chi cục thuế địa phương, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường,
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, nơi người bị thu hồi đất cư trú, các đơn vị
giao khoán đất nông nghiệp, lâm nghiệp, người sử dụng lao động để xác định
66
và thẩm định thu nhập sau thuế, thời gian ngưng sản xuất, kinh doanh, thông
tin người lao động làm thuê, hợp đồng giao khoán đất đai... bước đầu thực
hiện khá tốt, đảm bảo có thông tin chính xác để xây dựng và phê duyệt
phương án hỗ trợ ổn định sản xuất đúng đối tượng, đúng thời hạn.
Việc xác định giá gạo để tính tiền hỗ trợ ổn định đời sống cho người bị
thu hồi đất, mặc dù chưa có quy định cụ thể nhưng UBND cấp huyện trên địa
bàn đều căn cứ vào giá gạo trung bình của thị trường hàng tháng do cơ quan
Tài chính – Kế hoạch cung cấp để tính giá trị hỗ trợ và việc hỗ trợ thường
được chi trả một lần.
*) Về hạn chế, tồn tại
- Theo Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT khi xác định tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (30% đến 70%) để tính hỗ trợ ổn định đời
sống trên thực tế gặp nhiều vướng mắc. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 5 của Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT quy định: “Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để
tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của
UBND cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó” [4]. Trong thực tế có nhiều dự án
do áp lực bàn giao mặt bằng và vướng mắc trong xác định điều kiện bồi
thường, hỗ trợ nên cơ quan thu hồi đất phải chia nhỏ ra từng giai đoạn riêng
để thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Do đó, có nhiều hộ
gia đình được tính hỗ trợ ổn định đời sống nhiều lần trong cùng một dự án
nếu có đất bị thu hồi thuộc nhiều giai đoạn khác nhau dẫn đến so bì, kiến
nghị, khiếu nại của các hộ khác. Tình trạng này làm cho cơ quan thu hồi đất
lúng túng trong tổ chức thực hiện và phải giải thích nhiều lần làm ảnh hưởng
đến tiến độ bàn giao mặt bằng mà vẫn không thuyết phục được người bị thu
hồi đất vì họ chỉ so sánh tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trên cùng một đơn vị
67
diện tích đất bị thu hồi, không quan tâm đến việc Nhà nước tính toán theo cơ
sở quy định nào.
- Việc xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để tính tỷ
lệ đất bị thu hồi phục vụ xây dựng phương án hỗ trợ ổn định đời sống tại một
số dự án còn khó khăn kéo dài do cần có thời gian để cơ quan quản lý đất đai,
UBND cấp xã xác định đất đang sử dụng là đất khai hoang hay đất lấn chiếm,
hộ gia đình bị thu hồi đất có phải là hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay
không (nhất là trường hợp trong hộ gia đình có một số nhân khẩu trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, một số nhân khẩu sản xuất phi nông nghiệp). Thực tế, khi
thực hiện các dự án có thu hồi diện tích đất nông nghiệp lớn, việc xác định
các điều kiện trên rất phức tạp và có nhiều sai sót do quá trình quản lý đất đai,
nhân hộ khẩu không tốt cộng với quy định tiêu chí “hộ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp” không rõ ràng. Ví dụ như các dự án: Khu công nghiệp Phong Điền,
Nhà máy Xi măng Đồng Lâm, Mở rộng Quốc lộ 1A, Cao tốc Cam Lộ- Túy
Loan (đoạn La Sơn- Tuý Loan qua các huyện Phú Lộc, Nam Đông)...
- Tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT quy định
nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp dưới 30% diện tích đang
sử dụng nhưng có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất thì tùy theo trường hợp
mà UBND cấp tỉnh quyết định hỗ trợ khác để ổn định đời sống. Tuy nhiên,
qua tìm hiểu thì kể từ ngày 01/7/2014 đến nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế chưa áp dụng quy định này để hỗ trợ khác cho bất cứ ai.
- Việc hỗ trợ ổn định sản xuất bằng giống cây trồng, giống vật nuôi, các
dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch
vụ công thương nghiệp có thực hiện nhưng chưa thống nhất, chưa đồng đều
giữa các địa phương. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có
thống kê báo cáo liên quan đến hình thức hỗ trợ này cho người bị thu hồi đất.
68
- Việc hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về
lao động cho người lao động làm việc theo hợp đồng trong chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài khi Nhà nước thu hồi đất chưa được thực hiện trên địa bàn mặc dù đã
có quy định tại Khoản 6 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản
6 Điều 19 của Quy định kèm theo Quyết định 46/2014/QĐ-UBND ngày
05/8/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
+ Do trình độ năng lực cán bộ, công chức làm công tác xây dựng chính
sách của tỉnh Thừa Thiên Huế chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác cụ thể
hóa chế độ, chính sách cấp trên vào tình hình thực tiễn địa phương. Ví dụ như
hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể về chế độ hỗ trợ ổn định sản xuất bằng
giống cây trồng, giống vật nuôi, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp để áp dụng thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ chưa
nắm hết các quy định pháp luật liên quan nên một số chế độ, chính sách hỗ trợ
đã được quy định trong các văn bản pháp luật nhưng chậm triển khai áp dụng
trong thực tế như: chế độ hỗ trợ ngưng việc của người lao động theo hợp đồng,
hỗ trợ khác khi thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng.
- Nguyên nhân khách quan
+ Công tác xác định các thông tin, điều kiện để thực hiện các chế độ hỗ
trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất rất phức tạp, cần sự phối hợp nhiều cơ
quan, tổ chức và nhiều thời gian. Tuy nhiên, do áp lực thời gian phải phê
69
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và chi trả để bàn giao mặt bằng sớm nên
ảnh hưởng đến tính đầy đủ của các chế độ, chính sách trong phương án hỗ trợ
dẫn đến thiệt thòi quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
+ Một số quy định liên quan đến các khoản hỗ trợ ổn định đời sống, ổn
định sản xuất còn chung chung khó áp dụng và khó khả thi nên công chức,
viên chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ bỏ qua, không áp dụng và người bị
thu hồi đất cũng không kiến nghị, khiếu nại do không nắm kỹ quy định của
Nhà nước.
2.2.3.2. Về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tiến hành hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
4.641 lượt đối tượng với giá trị 431,21 tỷ đồng. Địa phương thực hiện hỗ trợ
nhiều nhất là thành phố Huế với 218,60 tỷ đồng; địa phương hỗ trợ ít nhất là
huyện Phú Vang với 1,40 tỷ đồng.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
*) Về mặt tích cực
- Việc thực hiện chế độ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu
hồi đất nông nghiệp dễ xác đối tượng, điều kiện, được thực hiện bằng tiền và
chi trả ngay sau khi phương án được phê duyệt, giá trị hỗ trợ lớn (nhất là khi
thu hồi đất chuyên trồng lúa nước) nên được người bị thu hồi đất cơ bản đồng
tình, ít khiếu nại, kiến nghị.
- Chế độ hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bước đầu đã
70
triển khai thực hiện và đem lại hiệu quả tích cực được người bị thu hồi đất
ủng hộ, nhất là các dự án mới thu hồi đất những năm gần đây như Mở rộng
Quốc lộ 1A, Mở rộng đường vào khu tái định cư Bàu Vá...
*) Về hạn chế, tồn tại
- Trong quá trình lập và tổ chức thực hiện phương án hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp
còn nhiều vướng mắc, bất cập do định mức hỗ trợ tính theo giá đất bị thu hồi
dẫn đến có sự chênh lệch lớn đối với những người bị thu hồi diện tích đất như
nhau nhưng mục đích sử dụng khác nhau. Ví dụ, hai hộ cùng bị thu hồi 01 ha
đất, nhưng hộ bị thu hồi đất lúa được hỗ trợ 03 lần giá đất bị thu hồi, trong khi
đó người khác bị thu hồi 01 ha đất trồng cây hàng năm khác (đất màu) thì chỉ
được hỗ trợ 02 lần giá đất trồng cây hàng năm khác nhưng theo quy định Luật
Đất đai hiện hành việc chuyển mục đích giữa hai loại đất này không cần phải
xin phép. Do đó, một số trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất để trục
lợi hỗ trợ.
- Công tác phối hợp giữa UBND cấp huyện với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi chưa thực hiện tốt, nhất là
khâu lấy ý kiến người bị thu hồi đất dẫn đến việc tổ chức thực hiện mang tính
áp đặt, hiệu quả không cao.
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
Ngoài các nguyên nhân do công tác lãnh, chỉ đạo của các cấp chính
quyền, trình độ năng lực của cán bộ, công chức nêu trên còn có nguyên nhân
nội tại khác là do tính chủ quan của cơ quan làm thủ tục thu hồi đất, sự phối
hợp không tốt giữa cơ quan thu hồi đất là UBND cấp huyện và Sở Lao động -
71
Thương binh và Xã hội để lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi theo đúng
trình tự, thủ tục, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người bị thu hồi đất.
- Nguyên nhân khách quan
+ Do quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất
nông nghiệp tính theo số lần giá đất bị thu hồi có sự chênh lệch quá lớn giữa
các loại đất, tạo ra sự so bì và đối phó của người bị thu hồi đất nên khó có sự
đồng thuận của những người cùng bị thu hồi đất trong cùng dự án lớn thu hồi
nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau.
+ Quy định việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi còn quá phức tạp, qua
nhiều khâu, trong khi yêu cầu của công tác giải phóng mặt bằng của các dự án
thường rất cấp bách, mặt khác người bị thu hồi đất thường quan tâm đến giá
trị được nhận trước mắt mà ít quan tâm đến lợi ích của việc được đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm lâu dài nên cơ quan thu hồi đất thường
bỏ qua chế độ này mà không bị khiếu nại, kiến nghị.
2.2.3.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tiến hành hỗ trợ tái định cư cho 1.081 lượt đối tượng với giá trị 553,00
tỷ đồng. Địa phương thực hiện hỗ trợ nhiều nhất là thành phố Huế với 450
lượt đối tượng tương ứng 544,36 tỷ đồng; địa phương hỗ trợ ít nhất là huyện
Phong Điền với 05 lượt đối tượng với giá trị 0,015 tỷ đồng.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
*) Về mặt tích cực
72
Quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ quan, đơn vị làm công tác giải phóng mặt bằng
đã cơ bản tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở nếu đủ
điều kiện đều được hỗ trợ tái định cư theo quy định. Qua thống kê các đơn thư
khiếu nại, kiến nghị cho thấy hầu như không có nội dung đơn đề cập đến việc
các cơ quan, đơn vị làm công tác giải phóng mặt bằng xác định và thẩm định
sai dẫn đến bỏ sót đối tượng được hỗ trợ hoặc hỗ trợ sai đối tượng.
*) Về hạn chế, tồn tại
Do quy định các suất tái định cư bằng đất và suất tái định cư bằng tiền
trong cùng một loại đơn vị hành chính chưa tương đương với nhau và chưa
phù hợp với giá đất ở trung bình trong loại đơn vị hành chính đó nên việc áp
dụng trên thực tế gặp một số khó khăn như: ở vùng đô thị thì người thuộc diện
hỗ trợ chỉ yêu cầu được nhận đất ở tái định cư thay vì tự lo chỗ ở và nhận
khoản hỗ trợ tái định cư, gây áp lực cho Nhà nước phải đầu tư xây dựng các
khu tái định cư trong khi quỹ đất ở đô thị ít, ngân sách hạn hẹp.
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
Ngoài các nguyên nhân chủ quan tương tự như các chế độ hỗ trợ nêu
trên, còn có nguyên nhân do công tác khảo sát giá đất ở ngoài thị trường chưa
tốt và không có cơ chế cập nhật giá đất thường xuyên để điều chỉnh quy định
về suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với từng thời kỳ, từng đặc điểm của
dự án cần giải phóng mặt bằng.
- Nguyên nhân khách quan
73
+ Do thị trường bất động sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế chưa sôi động nên
có ít cơ hội cho người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở mới mà không phải vào các
khu tái định cư.
+ Quỹ đất ở để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và ngân sách
Tỉnh dành cho các khoản hỗ trợ tái định cư còn hạn hẹp dẫn đến quy định suất
hỗ trợ cho người tự lo chỗ ở mới còn thấp chưa khuyến khích người bị thu hồi
đất chủ động tạo dựng nơi ở mới.
2.2.3.4. Về thực hiện các chính sách hỗ trợ khác
Từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, UBND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện các chính sách hỗ trợ khác khi Nhà nước
thu hồi đất tổng cộng là 231,13 tỷ đồng bao gồm hỗ trợ khi thu hồi đất công
ích, hỗ trợ cho người có công cách mạng, hỗ trợ cho người thuộc diện bảo trợ
xã hội, hỗ trợ đất vườn ao...
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
*) Về mặt tích cực
- Công tác hỗ trợ cho các hộ gia đình có người có công với cách mạng
phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được thực hiện tương đối đầy đủ, kịp
thời, đều tính toán, chi trả bằng tiền mặt. Ngoài ra, hộ gia đình có người có
công với cách mạng khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở còn được ưu
tiên bố trí tại vị trí tái định cư thuận lợi, được các tổ chức, đoàn thể hỗ trợ
thêm kinh phí để xây dựng nhà mới, ổn định sản xuất và đời sống về mọi mặt.
Việc phối hợp giữa cơ quan quản lý về lao động, thương binh và xã hội với tổ
chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng để xác định đối tượng, xác nhận hồ
sơ được thực hiện khá tốt và chưa có khiếu kiện liên quan.
- Việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phá dỡ công trình và bàn giao
mặt bằng đúng tiến độ cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực
74
hiện khá tốt. Mức hỗ trợ như quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Quy định kèm
theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế là hợp lý, đã khuyến khích được người dân hưởng ứng bàn giao
mặt bằng sớm nhất để có được khoản hỗ trợ cao nhất.
*) Về hạn chế, tồn tại
- Trong thực tế quá trình thực hiện phương án di dời, tái định cư đối với
các dự án chỉnh trang khu dân cư đô thị, chỉnh trang khu dân cư nông thôn đã
gặp phải bất cập như nơi bố trí tái định cư của người này là nơi có nhà đất bị
thu hồi của người khác. Việc bàn giao mặt bằng của người này ảnh hưởng đến
tiến độ xây nhà mới của người khác và ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt
bằng của toàn bộ dự án. Mặt khác, việc nhiều hộ trong vùng dự án cùng thuê
nhà tạm để bàn giao mặt bằng cho dự án đúng tiến độ là rất khó khăn và chi
phí khá lớn. Do đó, việc thực hiện chính sách hỗ trợ bàn giao mặt bằng đúng
tiến độ khó thực hiện, gây ra sự so bì vì mỗi hộ gia đình đều có lý do khách
quan riêng.
- Việc thực hiện chế độ hỗ trợ đối với đất vườn, ao gắn liền với nhà ở
còn nhiều bất cập và không được đa số người bị thu hồi đất với diện tích lớn
đồng tình với lý do: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất thì khi chuyển mục đích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có đất ở,
nhà ở (hoặc có nguồn gốc được tách ra từ thửa đất có đất ở, nhà ở) thì chỉ phải
nộp 50% phần chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp đang sử dụng
(không phân biệt trong hay ngoài hạn mức công nhận đất ở). Nhưng đất vườn,
ao bị thu hồi thì ngoài khoản bồi thường theo giá đất nông nghiệp chỉ được hỗ
trợ 50% giá đất ở liền kề trong một (01) lần hạn mức công nhận đất ở.
75
- Việc thực hiện chế độ hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không đủ điều kiện được bồi thường còn nhiều bất cập, thực hiện không thống
nhất giữa các địa phương và có nhiều khiếu kiện, thắc mắc. Lý do chủ yếu là
trong Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND không giới hạn những trường hợp sử
dụng đất nông nghiệp nào không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ. Do
đó, người dân thường nghe thông tin quy hoạch, dự án là đến để lấn, chiếm
đất nhằm trục lợi các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi, các khoản hỗ trợ này thường
rất lớn so với giá trị bồi thường về đất. Mặt khác, công tác quản lý đất đai của
địa phương còn lỏng lẽo nhất là ở vùng sâu, vùng xa nên dẫn tạo điều kiện, kẻ
hở và khuyến khích cho người dân vi phạm pháp luật đất đai.
- Việc thực hiện các chế độ hỗ trợ khác ngoài các chế độ trên (còn gọi
là hỗ trợ đặc biệt) để ổn định, đời sống, ổn định sản xuất cho người bị thu hồi
đất rất ít khi được thực hiện vì nguồn lực địa phương hạn chế và cơ chế xin
cho, đề nghị, phải có sự tham gia nhiều cơ quan, ban ngành nên khó thực hiện
trên thực tế.
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
+ Do cơ quan tham mưu xây dựng chính sách chưa nghiên cứu kỹ các
chế độ, chính sách có liên quan như chính sách thu tiền sử dụng đất; chủ
trương và quy định xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai; thực tiễn
quá trình thực hiện các dự án, tình hình đời sống địa phương nên đã tham
mưu UBND tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng một số chính sách hỗ trợ khác
chưa phù hợp như đã nêu trên.
76
+ Công chức, viên chức làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
chưa đề xuất vận dụng các chế độ hỗ trợ một cách hợp lý, phù hợp với tình
hình địa phương như việc thực hiện chính sách hỗ trợ bàn giao mặt bằng sớm,
hỗ trợ đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ đặc biệt...
- Nguyên nhân khách quan
+ Do thực tế quá trình quản lý đất đai trước đây còn nhiều bất cập, yếu
kém để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất nông nghiệp nên khó khăn trong việc
phân loại để thực hiện chế độ hỗ trợ nếu không được bồi thường.
+ Do thực tế đời sống dân cư tại các khu vực giải phóng mặt bằng có
mật độ dân số lớn có nhiều yếu tố phức tạp và yêu cầu của công tác giải
phóng mặt bằng là phải tạo điều kiện tốt nhất để người bị thu hồi đất ổn định
cuộc sống mới nên việc xác định đối tượng, thực hiện chính sách hỗ trợ di dời
sớm theo yêu cầu tiến độ còn khó khăn và gặp phải sự thắc mắc, so bì giữa
những người cùng bị thu hồi đất trong cùng dự án và so sánh với dự án khác
tương tự.
2.2.4. Thực hiện chính sách bố trí tái định cư
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tiến hành bố trí tái định cư cho 1.081 hộ gia đình, cá nhân với quỹ đất
ở là 49,30 ha. Địa phương thực hiện bố trí tái định cư nhiều đối tượng nhất là
thành phố Huế với 450 hộ với quỹ đất tái định cư gần 26 ha (gồm đất ở, đất
giao thông và đất hạ tầng cơ bản khác). Huyện Phú Lộc có diện tích các khu
tái định cư được xây dựng lớn với 10,19 ha nhưng mới chỉ bố trí tái định cư được 291 hộ gia đình. Diện tích đất ở trung bình bố trí tái định cư là 274m2/hộ
gia đình, mật độ đất ở tại các khu tái định cư đạt 60%, còn lại 40% đất khác.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
*) Về mặt tích cực
77
Việc thực hiện chính sách bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất để
thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm tiến bộ, cơ bản đáp ứng yêu
cầu, nguyện vọng của người bị thu hồi đất thể hiện ở những điểm sau:
- Các địa phương có quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng lớn như các thị xã
Hương Trà, Hương Thủy, huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền... đã thực
hiện tốt nguyên tắc bồi thường bằng giao đất ở mới, hạn chế bồi thường bằng
tiền mặt nên đã phần nào đã đáp ứng nguyện vọng, giảm ảnh hưởng đến đời
sống của người có đất bị thu hồi và tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cho
bồi thường, hỗ trợ.
- Công tác giao đất ở cho các hộ gia đình bị thu hồi đất mà không được
bồi thường hoặc không bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở do đang ở trên
đất của người khác mà người đó bị thu hồi đất (ví dụ như con làm nhà trên đất
bố mẹ, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân... thuê hoặc ở nhờ nhà thuộc
sở hữu nhà nước, nhà của các tổ chức, doanh nghiệp...) cũng được các cơ
quan làm công tác giải phóng mặt bằng quan tâm giải quyết, đảm bảo không
để người dân bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở.
- Công tác đầu tư xây dựng hạ tầng các khu tái định cư tập trung được
quan tâm thực hiện, cơ bản đáp ứng kịp thời được nhu cầu bố trí tại định của
các dự án cần di dời số lượng lớn nhà cửa trên địa bàn tỉnh như các dự án Mở
rộng Quốc lộ 1A, Mở rộng cửa ngõ phía Bắc thành phố Huế, Khu Công
nghiệp Phong Điền...
- Do quỹ đất tại địa phương còn nhiều, giá đất vùng nông thôn khá thấp
nên diện tích đất ở tái định cư trung bình tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khá rộng (đô thị khoảng 100m2, nông thôn khoảng 250m2, miền núi, vùng sâu, vùng xa trên 300m2) (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên
78
Huế, 2016). Việc phân lô đất ở tái định cư được chia làm nhiều mức diện tích
cho nhiều loại đối tượng đã cơ bản đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở và sinh
hoạt, phù hợp với điều kiện tài chính của người bị thu hồi đất.
- Các cơ quan làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng đã công khai thông
tin và phối hợp với cơ quan thuế thực hiện chế độ ghi nợ tiền sử dụng đất
trong thời hạn 05 năm cho những hộ được giao đất tái định cư mà có khó
khăn về tài chính đã tạo điều kiện tối đa cho người tái định cư sớm xây dựng
nhà ở mới, ổn định đời sống về mọi mặt.
*) Về hạn chế, tồn tại
- Tại một số dự án do bố trí vốn không hợp lý nên công tác đầu tư, xây
dựng hạ tầng thiết yếu như điện, đường, nước sạch... tại khu tái định còn
chậm, không đồng bộ dẫn đến chậm trễ và gây khó khăn cho người tái định
cư khi xây dựng nhà mới và sử dụng đất hoặc sinh hoạt tại nơi tái định cư như
dự án Đường Cứu hộ, cứu nạn Phong Điền, dự án Mở rộng Quốc lộ 1A đoạn
qua huyện Phú Lộc...
- Việc sắp xếp vị trí tái định cư tại một số dự án chưa quan tâm ưu tiên
cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi có đất bị thu hồi. Một số địa phương chưa
xây dựng được nguyên tắc, phương pháp bố trí nơi ở mới để công khai, lấy ý
kiến người dân mà tự sắp xếp bố trí theo chủ quan hoặc bốc thăm may rủi dẫn
đến nhiều hộ thắc mắc, kiến nghị và không nhận đất tái định cư cũng như
không bàn giao đất bị thu hồi.
- Tại một số dự án còn có hiện tượng tách, chuyển hoặc nhập hộ khẩu
để lợi dụng chính sách giao đất ở mới cho người không được bồi thường về
đất nhằm trục lợi từ chính sách bố trí tái định cư của Nhà nước.
*) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
79
Ngoài các nguyên nhân chủ quan như các chính sách hỗ trợ nêu trên thì
việc những tồn tại, hạn chế trong việc bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất còn có các nguyên nhân:
+ Năng lực cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch, đầu tư chưa làm
tốt nhiệm vụ của mình, còn tình trạng xin cho dự án khi không đủ điều kiện,
nguồn lực đối ứng quy định, hoặc bố trí vốn công trình dàn trãi dẫn đến nhiều
dự án không có, chậm hoặc thiếu vốn đầu tư hạ tầng các khu tái định cư.
+ Công tác dự báo nhu cầu tái định cư khi khảo sát, lập dự án đầu tư
còn hạn chế, dẫn đến nhiều dự án phải đầu tư xây dựng khu tái định lớn
nhưng sau đó số người tái định cư ít, quỹ đất còn lại phải chuyển sang đấu
giá, giao đất hoặc làm việc khác như tại các khu tái định cư của dự án Mở
rộng Quốc lộ 1A.
- Nguyên nhân khách quan
Do các quy định pháp luật về tách, nhập, chuyển hộ khẩu thường trú
còn nhiều sơ hở dẫn đến sự đối phó, lợi dụng chính sách tái định cư để nhận
đất tái định cư với giá rẻ sau đó chuyển nhượng lại với giá cao để trục lợi, dẫn
đến việc xác định đối tượng được giao đất tái định cư rất khó khăn và có
nhiều trường hợp khiếu kiện kéo dài.
2.3. Kết luận chƣơng 2
Việc thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước
thu hồi đất là một công việc rất phức tạp, vì quyền sử dụng đất là tài sản đặc
biệt, khó định giá, khó quản lý. Khi thu hồi đất sẽ ảnh hưởng lớn đến đời sống
mọi mặt của người dân và tác động đến xã hội. Do đó, khi thực hiện công tác
này ngoài việc phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp, Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn để quá trình thực hiện được công khai, minh
bạch, công bằng và đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
80
người bị thu hồi đất vừa phải phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và nguồn
lực của địa phương.
Thời gian gần đây, đặc biệt là kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực, cùng với sự thay đổi trong chính sách pháp luật đất đai, sự quan tâm vào
cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối hợp
vận động, tuyên truyền, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương, nhìn chung, tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực như: Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa các quy định của các cơ
quan nhà nước Trung ương cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Các
nguyên tắc bồi thường về đất, tài sản trên đất được tuân thủ nghiêm túc. Các
chính sách hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất được thực hiện công khai, kịp
thời và cơ bản đáp ứng nguyện vọng của người bị thu hồi đất. Việc xét điều
kiện tái định cư, xây dựng khu tái định cư và bố trí tái định cư được thực hiện
công khai, đúng pháp luật, đảm bảo người bị thu hồi đất có nơi ở mới trước
khi bàn giao mặt bằng đất bị thu hồi cho Nhà nước. Kết quả này góp phần rất
lớn trong thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng của địa phương từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác thực hiện các chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thừa Thiên Huế trong
thời gian gần đây còn nhiều bất cập, tồn tại, hạn chế và cả những vướng mắc
như: Một số chính sách bồi thường, hỗ trợ của cấp trên chưa được cụ thể hóa
tại địa phương để áp dụng hoặc việc quy định cụ thể các chính sách của cấp
trên còn chưa cụ thể, thiếu khả thi, khó áp dụng. Năng lực đội ngũ làm công
tác lập kế hoạch, dự án đầu tư, quản lý đất đai, nhất là đội ngũ công chức, viên
chức trực tiếp làm công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Việc áp dụng pháp luật để giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong bồi
81
thường, hỗ trợ còn chưa thống nhất giữa các địa phương cấp huyện. Còn tình
trạng bỏ sót chế độ hỗ trợ, hỗ trợ không đúng đối tượng, lợi dụng kẻ hở pháp
luật để trục lợi từ chính sách bồi thường, hỗ trợ. Công tác đầu tư xây dựng một
số khu tái định còn chậm do thiếu vốn. Đời sống của đa số người bị thu hồi
đất tại nơi tái định cư còn nhiều khó khăn. Việc giải quyết khiếu kiện liên
quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều vụ chưa giải
quyết dứt điểm. Những hạn chế này ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ bàn
giao mặt bằng để thi công các công trình, dự án trên bàn, kéo chậm tốc độ
phát triển kinh tế, xã hội địa phương, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự
trên địa bàn.
Những hạn chế trong công tác này chủ yếu bắt nguồn từ các nguyên
nhân như: Quá trình quản lý đất đai trước đây còn nhiều tồn tại, bất cập kéo
dài; chính sách pháp luật đất đai thường xuyên thay đổi. Thực tiễn sử dụng
đất đai ở địa phương phức tạp. Năng lực hoạch định chính sách, xây dựng kế
hoạch và quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế. Quản lý, điều hành, phối hợp thực
hiện chính sách đất đai (nhất là lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất) của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương chưa
đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Từ thực tế tình hình trên, tỉnh Thừa Thiên Huế cần có nhiều giải pháp
đồng bộ về lâu dài để phát huy kết quả đạt được, hạn chế thấp nhất những tồn
tại, giải quyết các vướng mắc trong công tác thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để trong thời gian tới, công tác
này đáp ứng được yêu cầu về quỹ đất cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng của địa phương.
82
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu việc cụ thể hóa các chính sách và tình
hình triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để góp phần hoàn thiện
chính sách và nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Thừa Thiên Huế nói riêng và trên cả nước nói chung,
tác giả đưa ra phương hướng, quan điểm, các giải pháp cần thực hiện cũng
như một số kiến nghị cụ thể như sau:
3.1. Phƣơng hƣớng, quan điểm chung để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất
Phải khẳng định nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình thực hiện chính
sách pháp Luật Đất đai nói chung và trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng là: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là
một loại tài sản đặc biệt vì ngoài chức năng là tài sản thông thường, đất đai
còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người.
Với vai trò là tư liệu sản xuất thì đất đai cũng là một loại tư liệu sản xuất đặc
biệt, càng sử dụng nhiều thì giá trị của nó ngày càng gia tăng. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an
ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh
tế, xã hội theo quy định của pháp luật. Khi Nhà nước thu hồi đất thì tuỳ theo
từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất mà người sử dụng đất được bồi
83
thường theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả hệ thống chính trị
(trong đó chú trọng sự vào cuộc của các tổ chức chính trị- xã hội có người bị
thu hồi đất tham gia). Công tác thu hồi đất phải thực sự công khai, minh bạch
và phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong việc vận
động nhân dân, giám sát, phản biện đối với cơ quan, đơn vị thực hiện công tác
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải đúng quy định của pháp luật,
bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng. Người sử dụng đất được
bồi thường theo mục đích đất đang sử dụng hợp pháp.
Khi bồi thường về đất, ngoài nguyên tắc tuân thủ theo cơ chế thị trường
còn phải chú trọng đến sự thiệt hại về lâu dài của người sử dụng đất khi bị
mất đi vĩnh viễn tư liệu sản xuất đặc biệt. Do đó, Nhà nước phải tổ chức thực
hiện có hiệu quả phương án đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất và
bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi. Nhà nước từng
bước hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất các loại (quỹ đất ở, đất sản xuất kinh
doanh, đất thương mại dịch vụ và cả đất nông nghiệp), huy động các nguồn
vốn xây dựng các khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ để
bố trí chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi trước khi bồi thường, giải tỏa.
Nhà nước chỉ buộc người sử dụng đất phải giao lại đất đang sử dụng bị thu
hồi khi họ đã có chỗ ở mới phù hợp, có đất mới để tiếp tục sản xuất.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định tại tỉnh Thừa Thiên Huế
84
Trong thời gian tới, để từng bước hoàn thiện và thực hiện tốt các chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất, Đảng bộ và
chính quyền các cấp trong tỉnh Thừa Thiên Huế cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp về mặt thể chế
Chính phủ cần đề xuất Quốc hội sửa đổi Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành để tránh tình trạng như hiện nay là người vi phạm pháp
luật đất đai thường có lợi hơn người chấp hành tốt pháp luật đất đai khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; sửa đổi chính sách bồi thường để
đảm bảo giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất theo cơ chế thị trường phù
hợp với nguyên tắc ngang giá; tách riêng chế độ hỗ trợ để đảm bảo cuộc sống
ổn định, lâu dài cho người bị thu hồi đất và chỉ nên hỗ trợ đối với những
trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, hộ
gia đình chính sách, khó khăn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cần có hướng dẫn cụ thể hơn nữa những
vướng mắc trong việc xác định hộ gia đình, cá nhân “trực tiếp sản xuất nông
nghiệp”, điều kiện hỗ trợ đối với đất nông nghiệp không được bồi thường để
tránh tình trạng lấn chiếm đất đai để hưởng chế độ hỗ trợ khi bị thu hồi;
hướng dẫn, tập huấn về phương pháp xác định giá đất thị trường để bồi
thường, nhất là giá đất nông nghiệp trong các khu dân cư đô thị, khu dân cư
nông thôn cho hợp lý.
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân lực
- Cần có cơ chế để khuyến khích các tổ chức khác tham gia làm nhiệm
vụ giải phóng mặt bằng để có sự cạnh tranh nhằm từng bước xã hội hóa công
tác này và giảm gánh nặng cho Nhà nước.
85
- Sớm chuyển các Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện thành chi
nhánh của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường để hoạt động theo . Đồng thời phải kiện toàn lại nhân sự của Trung
tâm Phát triển quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu của công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cũng như phát triển quỹ đất để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế,
xã hội trong thời gian tới.
3.2.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
- UBND các cấp cần thực hiện nghiêm túc chế độ định kỳ rà soát, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành để kịp thời loại bỏ
các dự án không khả thi, chậm triển khai do thiếu vốn... nhằm giải phóng
nguồn lực đất đai, khuyến khích các chủ đầu tư dự án nhận chuyển quyền sử
dụng đất (chuyển nhượng, góp vốn, thuê đất...) của người sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư thay vì chủ yếu Nhà nước phải thu hồi đất để giao hoặc cho
nhà đầu tư thuê như hiện nay.
- Cần xã hội hóa công tác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất; có kênh thông tin để thường xuyên cập nhật giá đất trên
thị trường; định kỳ cần rà soát, điều chỉnh bảng giá đất của Tỉnh sao cho phù
hợp với biên độ 20% quanh giá thị trường như yêu cầu tại Điều 14 của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- UBND Tỉnh phải chỉ đạo thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung bảng
giá nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi cho sát với giá thị trường
tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ để đảm bảo nguyên tắc
ngang giá, tránh thiệt hại cho người bị thu hồi đất và tránh thất thoát ngân
sách nhà nước.
- UBND Tỉnh cần có cơ chế khuyến khích và quy định bắt buộc UBND
cấp huyện phải tạo quỹ nhà và quỹ đất các loại để chủ động thực hiện việc bồi
86
thường bằng giao đất mới, bán nhà ở mới cho người bị thu hồi đất thay vì chỉ
chú trọng đến bồi thường bằng tiền mặt như hiện nay nhằm giảm chi phí bồi
thường bằng tiền mặt của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu có ngay đất để ở và
sản xuất của người bị thu hồi.
- UBND Tỉnh cần có quy định khi công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, nếu có tỷ lệ bao nhiêu phần trăm người dân bị thu hồi đất
đồng ý thì được triển khai thực hiện và những người không đồng ý sẽ được
tiếp tục vận động đến cuối cùng là phải cưỡng chế; nếu không đủ số lượng
người bị thu hồi đất đồng ý theo phương án bồi thường, hỗ trợ thì phải xem
xét lại phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc điều chỉnh, thay đổi dự án có thu
hồi đất.
3.3.4. Các giải pháp về tài chính
- UBND Tỉnh cần có giải pháp tăng cường năng lực của Quỹ phát triển
đất và Quỹ phát triển nhà ở của Tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư, nhận
chuyển nhượng nhà, đất tạo nguồn để bồi thường bằng việc bán nhà mới, giao
đất mới cho người bị thu hồi đất để họ sớm ổn định cuộc sống.
- UBND Tỉnh cần phải dành ít nhất 10% số tiền thu từ cấp quyền sử
dụng đất để đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý đất đai theo hướng xây dựng
mô hình quản lý dữ liệu đất đai tập trung phục vụ cho công tác quản lý đất đai
nói chung và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng.
- UBND Tỉnh cần có chính sách khuyến khích đối với bộ máy công
chức, viên chức trực tiếp thực hiện công tác thu hồi đất, xây dựng phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn để họ yên tâm công tác, tận tâm
với công việc và quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi phí giải phóng mặt bằng
theo quy định.
87
3.3.5. Các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách
- Trong thời gian tới, tập trung chỉ đạo các ban ngành liên quan, chủ
đầu tư phải xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho từng công trình, dự án cụ thể để làm cơ sở để kiểm tra, quản lý và
giám sát tiến độ thực hiện, kịp thời chỉ đạo giải quyết vướng mắc.
- Các cấp chính quyền phải có trách nhiệm thông tin kịp thời về những
nội dung dự án đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư
và cả quá trình thu hồi đất, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đến các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị trên địa bàn và từng người dân bị
ảnh hưởng để phối hợp chỉ đạo tuyên truyền, vận động người dân bị thu hồi
đất hiểu rõ mục đích, yêu cầu của Nhà nước và quyền lợi, trách nhiệm của
mình theo đúng quy định pháp luật.
- Cần có cơ chế tạo quỹ đất ở tại các khu quy hoạch dân cư mới, đầu tư
hạ tầng hoàn chỉnh để chủ động đáp ứng yêu cầu bố trí tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, tránh trường hợp đã thu hồi đất nhưng chưa có chỗ tái định
cư do thiếu đất, thiếu vốn xây dựng hạ tầng khu tái định cư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm kịp thời phát hiện, bổ sung và
điều chỉnh các cơ chế chính sách chưa phù hợp với thực tiễn; phát huy dân chủ
ở cơ sở để huy động toàn dân tham gia giám sát, phản biện đối với công tác
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tiêu cực có thể nảy sinh.
- Cần có cơ chế khuyến khích người chấp hành tốt quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
Nhà nước, khuyến khích các hộ di chuyển chỗ ở, tài sản sớm và cương quyết
88
xử lý, cưỡng chế những người không chấp hành quyết định thu hồi đất của
Nhà nước.
- Các cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết đúng quy định pháp luật,
kịp thời, dứt điểm và thỏa đáng những thắc mắc, kiến nghị, khiếu kiện, tố cáo
của người dân trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Cơ quan có thẩm quyền cần mạnh tay thu hồi các dự án chậm triển
khai đầu tư, chậm đưa đất vào sử dụng, thu hồi đất bỏ hoang để tạo quỹ đất
thu hút nhà đầu khác hoặc sử dụng để bồi thường cho người bị thu hồi đất tại
dự án khác.
- Cần định kỳ rà soát, lấy ý kiến các cấp, các ngành và cộng đồng dân
cư để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế và khả
năng nguồn lực của địa phương.
3.4. Kết luận chƣơng 3
Để từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, luận văn đã đề xuất
các giải pháp về các mặt liên quan đến công tác này gồm: về thể chế, về tổ
chức bộ máy và nhân lực, về cơ chế, chính sách, về nguồn lực tài chính và về
tổ chức thực hiện chính sách. Trong đó chú trọng các giải pháp cụ thể về công
khai thông tin, chủ động tạo quỹ đất thích hợp để bồi thường, bố trí tái định
cư; tăng cường kiểm tra, giám sát; có cơ chế khuyến khính người chấp hành
tốt pháp luật đất đai; giải quyết kịp thời các khiếu nại, kiến nghị của người
dân và tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng nguồn
lực của địa phương.
89
Qua đây, kiến nghị các cơ quan nhà nước ở Trung ương và Đảng bộ,
chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế cần sớm hoàn thiện về thể chế, sắp xếp tổ
chức lại bộ máy quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; hỗ trợ nguồn lực để hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước về đất
đai nói chung cũng như công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
90
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu quá trình cụ thể hóa các quy định của Trung ương,
công tác triển khai thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã
đạt được một số kết quả cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn cũng đã
đưa ra được một số kiến nghị, đề xuất để góp phần hoàn thiện pháp luật, cơ
chế, chính sách về đất đai nói chung, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói
riêng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp cơ bản để công
tác triển khai thực hiện chính sách này trong thời gian tới tốt hơn, góp phần
vào phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh trật tự, đảm bảo quốc phòng
của địa phương.
Về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói
chung; nghiên cứu các văn bản pháp luật như Hiếp pháp, Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương, chính quyền tỉnh Thừa Thiên
Huế. Nội dung luận văn cũng đã đánh giá được những mặt tích cực, hạn chế
của những quy định cụ thể liên quan đến chính sách này đặt trong điều kiện
kinh tế- xã hội cụ thể của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Kết
quả cho thấy, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, chính quyền tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa các chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
theo yêu cầu của cấp trên và tình hình thực tế địa phương một cách tương đối
đầy đủ và kịp thời, cơ bản đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, mang tính khả
thi cao. Tuy nhiên qua nghiên cứu, chúng ta thấy các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành nói chung và
91
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn một số hạn chế, bất cập như một số
quy định còn lỏng lẻo, dễ bị lợi dụng để trục lợi, một số quy định khó áp dụng
và chưa phù hợp với thực tế địa phương cần phải sửa đổi, bổ sung.
Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá khái quát được những kết quả đạt
được, những mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm ra
nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, tồn tại. Kết quả cho
thấy, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, cùng với sự thay đổi trong
chính sách pháp luật đất đai, sự quan tâm vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính
quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương, nhìn chung, tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực. Các nguyên
tắc bồi thường được tuân thủ nghiêm túc; các chính sách hỗ trợ được thực
hiện công khai, minh bạch và cơ bản đáp ứng nguyện vọng nhân dân; việc
xây dựng và bố trí tái định cư được thực hiện công khai, đúng pháp luật, đảm
bảo người bị thu hồi đất có nơi ở mới trước khi bàn giao mặt bằng đất bị thu
hồi cho Nhà nước. Bên cạnh kết quả đạt được, công tác triển khai thực hiện
các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Tỉnh hiện nay
còn nhiều bất cập, tồn tại, hạn chế và cả những vướng mắc. Một số chính sách
bồi thường, hỗ trợ của cấp trên chưa được cụ thể hóa tại địa phương để áp
dụng hoặc việc quy định cụ thể các chính sách của cấp trên còn chưa cụ thể,
thiếu khả thi, khó áp dụng. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng
yêu cầu của xã hội và tính chất công việc; việc áp dụng pháp luật để giải quyết
vướng mắc chưa thống nhất giữa các địa phương; công tác đầu tư xây dựng
một số khu tái định còn chậm do thiếu vốn; đời sống của đa số người bị thu
hồi đất tại nơi tái định cư còn nhiều khó khăn; việc giải quyết khiếu kiện liên
92
quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều vụ chưa giải
quyết dứt điểm.
Những hạn chế trong công tác này chủ yếu bắt nguồn từ các nguyên
nhân khách quan như: do lịch sử quản lý đất đai để lại; chính sách pháp luật
đất đai thường xuyên thay đổi và thực tiễn sử dụng đất đai ở địa phương phức
tạp. Ngoài ra, những hạn chế này còn do các nguyên nhân chủ quan như: năng
lực hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch và quản lý đầu tư còn nhiều
hạn chế; quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện chính sách đất đai (nhất là
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) của bộ
máy hành chính nhà nước tại địa phương chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới.
Từ thực tế tình hình trên, luận văn cũng đã kiến nghị một số giải pháp
về công khai thông tin cho người dân về dự án đầu tư, quá trình giải phóng
mặt bằng; về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trên
địa bàn Tỉnh; về công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện; có
cơ chế khuyến khính người chấp hành tốt pháp luật đất đai; về vấn đề giải
quyết kịp các khiếu nại, kiến nghị của người dân và tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đúng pháp luật và
phù hợp với tình hình thực tế và khả năng nguồn lực của địa phương.
Qua đây, luận văn cũng kiến nghị các cơ quan Trung ương và Đảng bộ,
chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế cần sớm hoàn thiện về thể chế, sắp xếp, tổ
chức lại bộ máy quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; hỗ trợ nguồn lực để hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước về đất
đai nói chung cũng như công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
nói riêng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và trong cả nước.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, 2003, Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2012, Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, 2015, Thông tư số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/04/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
5. Chính phủ, 2014, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
6. Chính phủ, 2014, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
7. Chính phủ, 2014, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất;
8. Chính phủ, 2014, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
9. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin;
10. Quốc hội, 2013, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
11. Quốc hội, 2013, Luật Ðất đai;
12. Quốc hội, 2006, Luật Cư trú;
94
13. Quốc hội, 2013, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú;
14. Thủ tướng Chính phủ, 2015, Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
15. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2014, Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
16. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2014, Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
17. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011, Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 ban hành đơn giá cây trồng, vật nuôi; đơn giá nhà ở, công trình kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
18. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2015, Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 quy định về đơn giá cây trồng vật nuôi làm cơ sở xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
19. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2015, Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm căn cứ;
20. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2014, Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2015 - 2019);
21. Sở Tài nguyên và Môi trường Thừa Thiên Huế, 2016, Báo cáo số 133/BC- STNMT ngày 03/8/2016 về tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
95
Phụ lục 1: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016)
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016
Thu hồi đất (ha)
Trong đó:
TT
Đơn vị
Số lƣợng dự án
Số lƣợt đối tƣợng bị ảnh hƣởng
Tổng diện tích đất bị thu hồi
Đất phi nông nghiệp Đất nông nghiệp
1 Huyện A Lưới
864
411,96 2,23
409,73
21
2 Huyện Nam Đông
565
654,30 1,78
652,52
14
3 Huyện Phú Lộc
43
3.496
181,06 69,61
111,45
4 Thị xã Hương Thủy
929
46.354,00
6.781,00
39.573,00
45
5 Huyện Phú Vang
82,06 43,22
38,84
71
6 Thành phố Huế
92
2.186
150,00 88,00
62,00
7 Thị xã Hương Trà
439
13.736,00
1.027,00
12.709,00
16
8 Huyện Quảng Điền
670
22,04 11,70
10,34
14
9 Huyện Phong Điền
34
1.012
117,30 6,00
111,30
Cộng
350 10.161
61.708,72
8.030,54
53.678,18
1
Phụ lục 2: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BỒI THƢỜNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016)
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016
Bồi thƣờng về đất
Bồi thƣờng tài sản trên đất (triệu đồng)
Bồi thƣờng bằng tiền (triệu đồng)
Bồi thƣờng bằng giao, cho thuê đất mới (ha)
Trong đó:
Trong đó:
TT
Đơn vị
Tổng tiền bồi thƣờng
Trong đó nhà ở và công trình xây dựng
Tổng tiền bồi thƣờng
Tiền bồi thường đất ở
Bồi thường đất ở
Tiền bồi thường đất nông nghiệp
Tổng diện tích bồi thƣờng bằng đất
Bồi thường đất nông nghiệp
Bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải đất ở)
Tiền bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải đất ở)
402,90 1,58 400,78 0,54
4.530
2.728
1.453
349
1 Huyện A Lưới
720.567
504.397
103,20 1,33 87,64 14,23
33.066
21.442
7.342
4.282
2 Huyện Nam Đông
736.160
515.312
10,19 10,19 - - 171.497
97.956
71.032
2.509
3 Huyện Phú Lộc
903.443
632.410
7,17 7,17 - -
25.337
17.584
6.751
1.002
4 Thị xã Hương Thủy
737.432
516.202
0,12 0,12 - -
5.785
3.196
1.966
623
5 Huyện Phú Vang
717.957
502.570
26,00 26,00 - - 500.013
416.000
72.000
12.013
6 Thành phố Huế
4.834.443
3.383.488
1,45 1,45 - - 8.312.442
6.747.390
1.321.736
243.316
7 Thị xã Hương Trà
723.135
506.195
1,35 1,35 - -
7.574
4.948
2.556
70
8 Huyện Quảng Điền
751.014
525.710
0,11 0,11 - -
25.170
670
24.500
0
9 Huyện Phong Điền
726.709
508.696
552,49 49,30 488,42 14,77 9.085.414
7.311.914
1.509.336
264.164
Cộng
10.850.860
7.594.980
2
Phụ lục 3: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016) Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016
Hỗ trợ đất thu hồi (triệu đồng)
Hỗ trợ bằng tiền
TT
Đơn vị
Trong đó:
Số hộ đƣợc bố trí tái định cƣ
Hỗ trợ tái định cƣ
Hỗ trợ khác
Tổng tiền hỗ trợ
Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn đinh sản xuất
Hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm
21.580
-
10.740
-
1 Huyện A Lưới
17.991
3.589
57.229
-
2 Huyện Nam Đông
52.301
4.302
4.928
192.333
3 Huyện Phú Lộc
94.883
1.195
291
97.450
41.061
4 Thị xã Hương Thủy
21.137
519
239
18.949
5 Huyện Phú Vang
4.053
1.396
1.439 1.734 456 104
917
2.657
3
543.034
544.325 210.104
6 Thành phố Huế
450
324.434
218.600
7 Thị xã Hương Trà
8.102
4.226
2.545
48
3.876
8 Huyện Quảng Điền
4.392
1.960
45
176
2.432
20.848
3.607 1.294 15
2135
9 Huyện Phong Điền
18.713
631
5
892.632
552.959 231.129
Cộng
458.315
431.207
1.081
3