BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

Hà Nội, Năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,

độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thu Hường

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên

cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý

Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt

thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô TS. Nguyễn Thị Tình

người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành

luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô

trong khoa sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt

những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi

trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận

văn.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan chức năng đã

hỗ trợ, cung cấp các tài liệu cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực

hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các

bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, tháng 5 năm 2021

Học viên

Trần Thị Thu Hường

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

NNT

1

Người nộp thuế

GTGT

2

Giá trị gia tăng

KT-XH

3

Kinh tế - xã hội

NSNN

4

Ngân sách nhà nước

UBND

5

Uỷ ban nhân dân

NNT

6

Người nộp thuế

TK

7

Tờ khai

CQT

8

Cơ quan thuế

9

(TMS - Tax Management System)

Hệ thống quản lý thuế

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG ............................................................................................................ 9

1.1. Tổng quan về thuế GTGT ........................................................................ 9

1.1.1. Khái niệm thuế GTGT .......................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT ....................................................... 11

1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT ................................................................. 14

1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT............................................................. 15

1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng................................................................... 18

1.2.1.Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng ............................................... 18

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng ..................................... 20

1.2.3.Nguyên tắc của quản lý thuế GTGT .................................................... 23

1.2.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng ................................................. 24

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT ............................. 30

1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 30

1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 31

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho

Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................................................................. 35

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy ....... 35

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân ........ 37

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai

Bà Trưng ...................................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI TỪ 2017 ĐẾN

2020 ............................................................................................................. 40

2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng ........................... 40

2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ....................................................................... 40

2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng ..................................... 41

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................... 42

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................. 44

2.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội 46

2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP. Hà Nội ........................................................................................ 52

2.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ...................................................... 52

2.3.2 Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng.......... 55

2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT ............................... 56

2.3.4 Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT ................................. 61

2.3.5 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ..................................................... 63

2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................... 67

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận

Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................................. 72

2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 72

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế

giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng ...................................... 73

2.4.2.1 Hạn chế ............................................................................................ 73

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 78

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI ........ 89

3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP

Hà Nội .......................................................................................................... 89

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại Chi cục

thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................ 89

3.1.2. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP

Hà Nội .......................................................................................................... 91

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội ......................................................................................... 93

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ................................................................. 93

3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Chi cục thuế Quận

Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................................. 94

3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ................................... 95

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế ................................................. 98

3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra ........................................................... 99

3.2.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế . 101

3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102

3.3.1. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương ................................. 102

3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng ..................................................... 103

3.3.3. Kiến nghị với ngành thuế .................................................................. 105

KẾT LUẬN ................................................................................................ 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%.........................................15

Bảng 2: Nội dung công tác quản lý nợ thuế ....................................................... 28

Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng ..... 47

Bảng 4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng ..... 49

Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng ....... 50

Bảng 6: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ........................................... 53

Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng ................................................................................................................ 59

Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng ................. 61

Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng ......................... 63

Bảng 10: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020 ........................... 66

Bảng 11: Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020 ....................................... 69

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại

và phát triển của nhà nước. Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn

là một công cụ quan trọng của nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước. Thuế

là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng

để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích

sản xuất phát triển. Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai

trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước.

Việc thực thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn

thu này và trong cấu trúc các khoản thu về thuế thì thuế giá trị gia tăng (GTGT)

đóng một vai trò quan trọng.

Trong thời gian qua, việc xây dựng hệ thống chính sách thuế thường chú

trọng nhiều đến mục tiêu tài chính (do áp lực của việc thoã mãn nhu cầu chi

ngân sách nhà nước) và mục tiêu kinh tế (do yêu cầu phát triển kinh tế trong

nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới). Mục tiêu xã

hội lại được thực hiện bằng cách lồng ghép trong chính sách thuế làm mất đi

tính trung lập. Tính công bằng thực hiện tương đối ổn định giữa các thành phần

kinh tế trong nước nhưng lại thường không ổn định khi thực hiện giữa các doanh

nghiệp trong nước và nước ngoài (do hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài

giảm). Đối với thuế GTGT, trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập như

hiện nay thì không những chỉ có những đối tượng như vậy mà còn xuất hiện

nhiều đối tượng mới, vậy những trường hợp này thì sẽ xử lý như thế nào trong

bối cảnh kinh tế xã hội thay đổi. Điều này tạo ra sự thiếu công bằng trong việc

áp thuế và không bao quát hết các hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy chính sách thuế

thường xuyên thay đổi về thuế suất, hệ thống thuế suất khá phức tạp. Do đó, rất

cần những đề tài đi sâu phân tích, nghiên cứu các sắc thuế, đặc biệt là thuế

1

GTGT.

Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế GTGT không

chỉ là sắc thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là một công cụ để Nhà

nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là sắc thuế khó

quản lý và dễ gây thất thu lớn. Luật thuế GTGT cũng được ra đời từ rất sớm,

qua nhiều lần sửa đổi, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại nhiều vấn

đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày

càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy

hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho NNT. Làm thế nào để

quản lý thuế GTGT vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các

chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh đang là bài

toán khó đối với cơ quan thuế nói chung và Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng -

TP Hà Nội nói chung.

Quận Hai Bà Trưng, là một quận nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Hà

Nội, các hoạt động kinh tế luôn diễn ra sôi động, số lượng các doanh nghiệp, các

hộ kinh doanh trên địa bàn quận khá lớn. Do vậy công tác quản lý nói chung và

thuế GTGT nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh những

thành tích đạt được như số thuế GTGT năm sau thu được cao hơn năm trước,

công tác quản lý nợ thuế ngày càng thắt chặt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số

vấn đề. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng

lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô, điều này gây khó khăn cho công

tác quản lý thuế. Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý

từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý

thuế GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng - TP Hà Nội nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới,

cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như kiến nghị đổi mới pháp luật, chính sách để

làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế trở nên rất bức xúc.

2

Do vậy, đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi thuế quận Hai Bà Trưng -

Thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc

đó của thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Quản lý thuế GTGT không phải là vấn đề nghiên cứu mới vì thế trên thế

giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này được

thể hiện dưới các công trình nghiên cứu như giáo trình, luận án, luận văn thạc sĩ,

các đề tài khoa học, bài đăng trên các báo, tạp chí,... Đây là nguồn tài liệu tham

khảo phong phú trong việc nghiên cứu tại luận văn này. Tiêu biểu có thể kể đến

các công trình nghiên cứu sau:

Giáo trình thuế (Đại học kinh tế quốc dân - năm 2018), với tác giả là Ts.

Phan Hữu Nghị và PGS-Ts. Nguyễn Thị Bất đã được biên soạn dựa trên sự tham

khảo và kế thừa có chọn lọc những nguyên lý cơ bản về thuế của những cuốn

sách và tài liệu nước ngoài. Giáo trình đã cập nhật những kiến thức mới phù hợp

với điều kiện của nền kinh tế và những văn bản pháp quy về thuế. Về nội dung

giáo trình đã trình bày tổng quan về thuế, các chính sách thuế và quản lý thuế,

giáo trình cũng đi sâu chi tiết trình bày về các sắc thuế đang áp dụng tại Việt

nam. Thuế GTGT cũng được trình bày một cách chi tiết tại chương 3 của giáo

trình.

Luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Bình

Định", của tác giả Lê Thị Hồng Lũy, năm 2012 đã hệ thống hóa những vấn đề lý

luận cơ bản về kiểm soát thuế GTGT, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng

kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Bình Định và đề xuất một số giải pháp

nhằm tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Các giải

pháp mà tác giả đưa ra đã hàm chứa ý tưởng hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại các

phòng trực thuộc Cục Thuế, cũng như các giải pháp về tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch,

xây dựng các tiêu chí đến công tác thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, chủ yếu

dựa vào các quy trình hiện nay. Tuy nhiên hiện nay một số quy trình không còn

3

phù hợp với thực tế, nếu thực hiện đầy đủ các bước công việc theo quy trình thì

tồn tại nhiều bất cập, mất nhiều thời gian và nguồn nhân lực. Trong khi đó số

lượng biên chế không tăng.

Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của Đoàn Văn Linh năm

2014, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh do chi cục thuế Đồng Hới quản lý trực tiếp. Từ việc

phân tích hiện trạng tác giả đưa ra đánh giá về những kết quả đạt được, hạn chế,

trên cơ sở đó đưa ra được các nhóm giải pháp: Cải cách chính sách thuế GTGT,

hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Đồng Hới.

Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Thái Bình”, của tác giả Phạm Thị Thanh Yên,

Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2014, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế

GTGT; đã phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Thái

Bình; đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

GTGT ở Cục thuế tỉnh Thái Bình, như: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

vào quản lý thuế; cải tiến tổ chức, bộ máy quản lý thuế; nâng cao trình độ cán bộ

quản lý thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra NNT.

Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ” của Đỗ Thanh Tùng, Đại học

Bách khoa Hà Nội năm 2014, đã phân tích cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; phân tích, đánh giá tình hình quản lý

thuế GTGT đối với các DN ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Tây Hồ. Đề

xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN ngoài

quốc doanh tại chi cục thuế quận Tây Hồ, đó là các giải pháp: quản lý chặt chẽ

doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và hóa đơn chứng từ; tăng cường công

tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi

phạm về thuế đối với DN; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật

về thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ đến doanh nghiệp; tăng cường năng lực quản

4

lý của Chi cục thuế.

Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh

Hà Tĩnh” năm 2020 của Ths. Trần Nữ Hồng Dung, Đại học Hà Tĩnh đăng trên

Tạp chí Tài chính. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế

giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, bài viết đã chỉ ra

các kết quả cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thuế giá

trị gia tăng trên địa bàn. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp để tháo gỡ

khó khăn, vướng mắc nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại

Chi cục Thuế huyện Lộc Hà.

Việc tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài cho

thấy hầu hết các công trình đều đã phân tích một vài khía cạnh hoặc hệ thống

hóa những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT. Nhiều

công trình đã nghiên cứu thực tiễn quản lý thuế GTGT tại các Cục hoặc Chi cục

thuế ở các địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình

nào nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội. Do đó đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội” là cần thiết và không trùng lặp với các

công trình khoa học đã được công bố. Những công trình nghiên cứu nói trên là

nguồn tài liệu vô cùng bổ ích cho tác giả tham khảo trong thực hiện đề tài luận

văn của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu:

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Quận Hai

Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.

Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi

cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục

5

thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế

Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020,

định hướng giải pháp đến năm 2025.

Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế giá

trị gia tăng.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm

nghiên cứu, phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp phân tích thực chứng: Phân tích thực chứng có khuynh

hướng tìm kiếm cách mô tả khách quan về các sự kiện hay quá trình trong đời

sống kinh tế. Động cơ của phép phân tích thực chứng là cắt nghĩa, lí giải và dự

đoán về các quá trình hay sự kiện kinh tế này. Trong luận văn này, tác giả lí giải

khách quan bản thân các vấn đề về công tác quản lý thuế dựa trên việc thu thập

và kiểm định số liệu, từ đó đưa ra những kết luận, nhận định. Câu hỏi trung tâm

ở đây là: như thế nào? Việc xây dựng các lí thuyết kinh tế thực chứng khác nhau

chính nhằm đưa ra những công cụ tư duy để có thể thực hiện dễ dàng hơn những

phân tích này.

- Phương pháp phân tích chuẩn tắc: phân tích để đưa ra những đánh giá và

khuyến nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của người phân tích. Tuy nhiên,

6

việc phán xét các giá trị chuẩn tắc đòi hỏi phải có những điều kiện (giả thiết), và

khi điều kiện thay đổi thì giá trị cũng thay đổi. Câu hỏi trung tâm là phải làm gì

trước những sự kiện và vấn đề đang phân tích.

- Phương pháp phân tích thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện

thống kê số liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển,

thực hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các số liệu thống kê thu thập được,

tác giả tiến hành xử lý phân tích thông tin để chỉ ra những đặc trưng, các vấn đề

còn tồn tại.

- Phương pháp phân tích so sánh: cố gắng làm rõ sự khác biệt hay những

đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan

tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.

Đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số

công trình liên quan đã được công bố.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm

thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Qua

đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý thuế nói chung và quản lý

thuế GTGT nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai

Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế cũng như nguyên

nhân của những hạn chế đó trong công tác quản lý thuế GTGT.

Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thuế

GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội ngày càng tốt

hơn. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ngành

thuế tại địa bàn tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội và là tài

liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế GTGT.

7

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cở sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng

Chương 2: Thực trạng Quản lý Thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý Thuế GTGT tại Chi cục thuế

8

Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1. Tổng quan về thuế GTGT

1.1.1. Khái niệm thuế GTGT

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định

đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu

cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài

chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại

thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào

mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.

Thuế luôn là vấn đề cốt lõi và là một công cụ điều tiết kinh tế của mỗi

quốc gia. Các chính sách thuế được xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn, không

chỉ ở Việt Nam mà ở các quốc gia trên thế giới . Trước khi thuế GTGT ra đời và

được đưa vào áp dụng, một số quốc gia đã áp dụng thuế doanh thu. Tuy nhiên

loại thuế này dẫn đến tình trạng thuế chồng thuế, bởi để sản phẩm cuối cùng đến

tay người tiêu dùng sẽ phải trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi giai đoạn sản xuất

lưu thông đều phải đóng thuế trên doanh thu thu được. Cuối cùng người tiêu

dùng sẽ phải chịu thiệt khi mà người sản xuất và người lưu thông hàng hóa cố

gắng đẩy gánh nặng thuế về người tiêu dùng. Để khắc phục hạn chế đó, thuế

GTGT ra đời.

Thuế giá trị gia tăng (Value-added tax) là thuế tính trên giá trị tăng thêm

của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu

dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa,

dịch vụ. [15]

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên

trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ

9

nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.

Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La

Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng

thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Tại

Việt Nam, Luật Thuế giá trị gia tăng được áp dụng chính thức trên toàn quốc

ngày 01-01-1999. Trong từng bước phát triển của nền kinh tế, để phù hợp với

từng giai đoạn, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của

WTO, Luật thuế giá trị gia tăng có nhiều sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình

hình kinh tế xã hội mỗi thời kỳ.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

a. Đặc điểm của thuế GTGT:

- Thuế GTGT là thuế gián thu

Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT đầu tiên phải kể đến là thuế GTGT là

một loại thuế gián thu. Thuế GTGT được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa,

dịch vụ và được thu vào khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế GTGT

là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; người chịu thuế GTGT là người tiêu

dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp

Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch

vụ nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng

hóa, dịch vụ, bởi vậy, thuế GTGT không tính trùng phần giá trị gia tăng đã tính

thuế ở giai đoạn luân chuyển trước khi tính thuế GTGT của giai đoạn sau.

- Thuế GTGT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập.

Do thuế GTGT tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ mà người chịu

thuế lại là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên khi thu nhập của người tiêu

dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế giá trị gia tăng phải trả trong giá mua so với thu

nhập của họ giảm đi. Điều này có nghĩa là, xét dưới góc độ tính công bằng, thuế

GTGT là sắc thuế không công bằng, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng so với thu nhập

10

của người nghèo cao hơn người giầu.

Đặc điểm này hiện vẫn còn nhiều tranh cãi, có ý kiến cho rằng thuế

GTGT đánh theo tỷ lệ % và về nguyên tắc thì thu nhập càng cao thì chi tiêu càng

lớn, khái niệm chi tiêu ở đây bao gồm cả chi tiêu dùng và chi đầu tư, và khi chi

tiêu càng lớn thì càng phải trả thuế GTGT nhiều hơn.

- Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc điểm đến

Theo đó, đối tượng đánh thuế GTGT căn cứ vào thân phận cư trú của

người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mà không dựa trên nguồn gốc tạo ra hàng

hóa, dịch vụ. Quyền đánh thuế GTGT thuộc về quốc gia nơi có hàng hóa, dịch

vụ tiêu thụ, bất kể hàng hóa, dịch vụ đó được sản xuất ra ở đâu.

- Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa,

dịch vụ phục vụ đời sống con người.

Số lượng các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế GTGT theo thông lệ quốc

tế thường rất ít.

- Phạm vi của thuế giá trị gia tăng

Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Bởi vì không những hàng hóa xuất khẩu chịu thuế suất GTGT 0% ở khâu xuất

khẩu mà còn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước đó.

b. Vai trò của thuế GTGT:

Thuế giá trị gia tăng có vai trò rất lớn trong xã hội hiện nay, một số vai trò

quan trọng và nổi bật của thuế GTGT như sau:

- Thuế giá trị gia tăng là công cụ giúp điều tiết thu nhập của tổ chức, cá

nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không đánh trực tiếp lên thu

nhập của người tiêu dùng, nhưng nó gián tiếp điều tiết thông qua giá cả của hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế trên thị trường.

- Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.

Trong các loại thuế gián thu thì thuế GTGT có đóng góp tích cực nhất cho ngân

sách nhà nước. Thuế giá trị gia tăng tạo ra nguồn thu tương đối lớn cho ngân

11

sách, chiếm khoảng 20-23% thu ngân sách.

- Thuế giá trị gia tăng giúp khuyến khích xuất khẩu hàng hóa. Thuế GTGT

góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hoá vì hàng xuất khẩu không

phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả tổng số thuế

GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy xuất khẩu hàng hóa được đẩy mạnh, khuyến

khích các doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất các loại hàng hóa phục vụ cho xuất

khẩu.

- Hạn chế đươc tình trạng thuế chồng thuế, kiểm soát chặt chẽ các khâu

nộp thuế, tránh thất thoát: Thuế GTGT được kiểm soát chặt chẽ, trưng thu ngay

từ khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra được

việc thu nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được thất thu thuế so với thuế doanh

thu. Đây là ưu điểm vượt trội của thuế GTGT, không chỉ hạn chế đươc tình trạng

thuế chồng thuế mà còn kiểm soát chặt chẽ các khâu nộp thuế, tránh thất thoát.

Thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn

mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Nếu không có hoá đơn mua

hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì

vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở kinh doanh khi mua hàng phải nhận hoá

đơn và khi bán hàng cũng phải xuất hoá đơn theo quy định. Thuế GTGT hạn chế

sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn.

Việc hạch toán thuế GTGT thông qua hóa đơn chứng từ, vì vậy khi mà

hiện nay, các hình thức thanh toán ngày càng hiện đại và nhanh chóng, việc thu

thuế GTGT cũng thúc đẩy chế độ hạch toán, kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ

và thanh toán qua ngân hàng.

1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT

a. Đối tượng chịu thuế GTGT:

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,

cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Để trở thành

đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải bị tác động bởi một trong các

12

hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu dùng ở Việt Nam,

dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi hoặc là kinh doanh hoặc là

sử dụng ở Việt Nam. Lý giải cho vấn đề này cũng đơn giản, bởi vì thuế GTGT

không quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm

đến giá trị tăng thêm của đối tượng chịu thuế. Vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên

lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi

tác động của đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế

GTGT.

b. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Đối tượng không chịu thuế GTGT khá rộng và đươc liệt kê thành các lĩnh

vực như sau:

- Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, diêm dân: Sản phẩm trồng trọt, Sản

phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.

- Lĩnh vực đất đai, nhà ở: Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán

cho người đang thuê, Chuyển quyền sử dụng đất.

- Lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, tín dụng, chứng khoán, ngân hàng: Bảo

hiểm, Dịch vụ cấp tín dụng, Kinh doanh chứng khoán, Chuyển nhượng vốn,

Dịch vụ tài chính phái sinh:

- Lĩnh vực y tế

- Lĩnh vực bưu chính, viễn thông

- Lĩnh vực quy hoạch đô thị, sửa chữa xây dựng: Dịch vụ duy trì vườn

thú; vườn hoa; công viên; cây xanh đường phố; chiếu sáng công cộng; Duy tu,

sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công

cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội bằng nguồn vốn

đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo.

- Lĩnh vực giáo dục

- Lĩnh vực thông tin, truyền thông

- Lĩnh vực vận tải hành khách

- Lĩnh vực an ninh quốc phòng

13

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau

+ Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu:

+Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để

viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

- Lĩnh vực khoa học công nghệ

- Lĩnh vực khai khoáng, khoáng sản [15]

c. Đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác

nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp

thuế giá trị gia tăng [15].

Thuế GTGT động viên sự đóng góp của tất cả mọi người dân thông qua

hành vi tiêu dùng của họ. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, thuế GTGT

hiện nay là một trong những sắc thuế quan trọng trong hệ thống thu thuế của

Nhà nước ta và cũng như thuế doanh thu trước đây, thuế GTGT luôn có tỷ trọng

cao trong cơ cấu thu của ngân sách Nhà nước.

1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

a. Giá tính thuế

Giá tính thuế bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh

doanh, sản xuất được hưởng. Đơn vị tính thuế GTGT là đồng Việt Nam.

Chi tiết giá hàng hóa, dịch vụ được sử dụng làm căn cứ tính thuế GTGT

quy định trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra, giá tính thuế là giá bán

chưa có thuế GTGT. Sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc/và thuế bảo vệ

môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc/và thuế bảo vệ môi

trường nhưng chưa có thuế GTGT;

- Hàng hóa nhập khẩu: Giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu

hoặc/và thuế bảo vệ môi trường hoặc/và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);

14

- Hoạt động cho thuê tài sản: Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;

- Hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Giá bán theo phương thức trả một lần

chưa có thuế GTGT, không gồm lãi trả góp, trả chậm;

- Gia công hàng hóa: Giá gia công chưa có thuế GTGT;

- Hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán

là giá đã có thuế GTGT thì tính theo công thức:

b. Thuế suất

- Thuế suất 0%: thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất

khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi

thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị

gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

- Thuế suất 5%: hàng hoá dịch vụ thiết yếu (14 hàng hoá, dịch vụ)

Bảng 1: Nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%

TT Tên hàng hóa, dịch vụ

Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước

1 uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng

áp dụng mức thuế suất 10%.

Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích

tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:

- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất

phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi 2 sinh.

- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục

thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

15

và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác.

- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.

Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông

nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế,

bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng thuộc

trường hợp không chịu thuế). 3

Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc

vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo

quản thông thường khác thuộc trường hợp không chịu thuế.

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc

chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản thuộc trường hợp

không chịu thuế) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp không 4 phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm

cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ

chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh 5 cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không

phân biệt nguyên liệu sản xuất.

Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế

biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm thuộc

trường hợp không chịu thuế.

Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc 6 chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt,

đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt

gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác.

16

Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.

Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai

thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây

làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.

Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã 7 bùn.

Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ

dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên

liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến

8 từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá

như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói;

chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng

tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.

Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như:

các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng

cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo

huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng

tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận

của Bộ Y tế.

9 Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh

bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức

năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền;

mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn,

găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao

gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo

xác nhận của Bộ Y tế.

17

Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, 10 bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho

giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.

Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản

xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

- Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh

thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.

- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa,

11 nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức

biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca,

múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền cấp.

- Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm

thuộc trường hợp không chịu thuế.

12 Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế giá trị gia tăng.

Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật

cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên

quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân

13 và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,

phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực

kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại

Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch

vụ giải trí trên Internet.

Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành

14 phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán

nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được

18

mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật

về nhà ở.

- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không không thuộc

trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng, chịu thuế 0%, 5%.

Các mức thuế suất 5%, 10% được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa,

dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

c. Cách tính thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp:

Hiện tại có 2 phương pháp đó là:

Phương pháp khấu trừ thuế

- Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định pháp luật: Cơ sở kinh doanh có doanh thu

hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá

nhân kinh doanh; Cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng tự nguyện.

- Cách tính:

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm

dưới 01 tỷ đồng; hộ, cá nhân kinh doanh; người nước ngoài kinh doanh, không

thường trú nhưng có doanh thu tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ...

- Cách tính:

Trong đó, tỷ lệ % được quy định như sau:

- Phân phối và cung cấp hàng hóa: 1%

19

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu

nguyên vật liệu: 3%

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Ngoài ra, Thông tư số 219/2013/TT-BTC cũng quy định cách tính đối với

hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, như sau

Như vậy, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ có thể thực hiện phương pháp tính

thuế trực tiếp trên GTGT. Doanh nghiệp có doanh thu dưới 01 tỷ đồng có thể lựa

chọn 1 trong 2 phương pháp trên, trường hợp chọn phương pháp khấu trừ thuế

thì phải đăng ký trước.

1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng

1.2.1.Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng

Từ khi có hoạt động chung của con người thì đồng thời xuất hiện hoạt

động “quản lý”. Bất kỳ nơi nào có hoạt động chung trong cộng đồng đều phải có

hoạt động quản lý.

Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của Nhà

nước, nên người ta thường quan niệm quản lý thuế và quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả, nhất định phải

có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công tác quản

lý thuế của nhà nước trong một chừng mực nhất định nhằm phát huy tối đa vai

trò của thuế.

Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, là

quá trình xây dựng chiến lược, phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế,

tổ chức quản lý, điều hành, , giám sát việc thực hiện các luật thuế, , kiểm tra

thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý

20

thuế đến NNT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.

Các khái niệm trên nêu rõ nội dung hoạt động quản lý thuế, đó là cách

thức NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế để chuyển giao nguồn tài chính

của mình vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong trường hợp NNT không chấp

hành nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá

nhân trong quá trình chấp hành pháp luật thuế. Hoạt động quản lý thuế GTGT có

vai trò đảm bảo cho chính sách thuế GTGT được thực thi nghiêm chỉnh trong

thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội.

Dựa vào đó, có thể khái quát khái niệm của quản lý thuế GTGT như sau:

“Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là

đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt

hơn vai trò của luật thuế GTGT.” [1]

Vì vậy, quản lý thuế GTGT là một công việc quan trọng cần phải được

hoàn thiện để nâng cao hiệu quả, đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định và bền

vững. Mục tiêu của Quản lý thuế GTGT chính là nhằm mục đích chủ yếu là đảm

bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn

vai trò của luật thuế GTGT. Việc quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và

đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và

tư pháp của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức

thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công các

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập

mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi Luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã

đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai

cấp là Cục thuế và Chi cục thuế.

Quản lý thuế GTGT ở cấp Cục thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế

và cấp mã số thuế; Quản lý hoá đơn, chứng từ; Xử lý tờ khai và chứng từ nộp

thuế; Hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế; Quyết toán thuế và kiểm

21

tra quyết toán thuế; Xử lý miễn, giảm thuế; Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.

Quản lý thuế GTGT ở cấp Chi cục thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký

thuế; Điều tra doanh số ấn định thuế (đối với các hộ ấn định thuế); Xét miễn,

giảm thuế; Tính thuế và lập sổ bộ thuế; Xử lý tờ khai nộp thuế; Xử lý giấy nộp

tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế.

Trong quản lý thuế GTGT, Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ

quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân,

Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu. Ở đây,

luận văn chỉ nghiên cứu và trình bày về quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế ở

Việt Nam.

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT được coi là nguồn thu quan trọng đối với tổng thu NSNN.

Chính vì vậy, sự cần thiết hoàn thiện quản lý thuế GTGT cũng chính là sự cần

thiết hoàn thiện quản lý thuế nói chung. Đây là một sắc thuế trực thu có tầm

quan trọng đặc biệt trong hệ thống thuế của mọi quốc gia. Công tác quản lý

thuế để ngày một nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thu cho ngân sách nhà

nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho NNT và phải coi đó như

một bổn phận và trách nhiệm của NNT.

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò tạo số thu cho NSNN. Thuế GTGT là sắc

thuế có diện thu thuế rất rộng. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN

của thuế TNCN là rất cao.

Thứ hai, xuất phát từ vai trò của bản thân thuế GTGT. Thuế GTGT góp

phần thực hiện công bằng xã hội, giúp thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo

công bằng xã hội. Thuế GTGT cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp

phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng

giữa các DN hay giữa DN với cá nhân.

Thứ ba, xuất phát từ thực trạng công tác quản lý thuế GTGT. Do điều kiện

22

kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc gia cũng có

những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế GTGT ở mỗi nước có những đặc

điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó.

Ngay cả quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng

có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ

phận, mỗi cấp. Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ

yếu ở hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế. Cục thuế quản lý chủ yếu đối với

những NNT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn Chi cục thuế quản

lý đối với các NNT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, chủ yếu là các

hộ kinh doanh cá thể. Quản lý thuế GTGT góp phần làm tăng thu cho ngân sách

nhà nước. Hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Tăng cường sự tự nguyện

và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo công bằng xã hội, điều

tiết vĩ mô nền kinh tế.

Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà lực lượng

nòng cốt là cơ quan thuế.

Mục tiêu quản lý thuế GTGT

Trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng thì các vấn đề

về mục đích, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý

là những yếu tố nòng cốt cần được xác định rõ ràng và đúng đắn. Do vậy những

mục tiêu về quản lý thuế GTGT được tóm gọn rõ ràng thành những mục tiêu chính

sau:

- Phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN: Thực hiện

các biện pháp quản lý thu thuế sao cho đạt yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời

vào ngân sách Nhà nước.

- Xây dựng và thực hiện chính sách thuế GTGT hợp lý: Thực hiện các

biện pháp quản lý thu thuế một cách linh hoạt mềm dẻo phù hợp với địa bàn

từng địa phương, phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình sản xuất, kinh

23

doanh của từng cơ sở.

- Phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT: Hạn

chế những chi phí không cần thiết, tránh lãnh phí thất thoát trong quá trình quản

lý thuế, từ đó góp phần vào nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

- Xây dựng một nền hành chính thuế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh

cho các DN trong khu vực.

- Tạo sự minh bạch về thể chế chính sách thuế nói chung và quản lý thuế

GTGT nói riêng: Bất kỳ công đoạn nào trong quá trình quản lý thuế cũng cần

phải minh bạch, khách quan, từ đó hạn chế các sai phạm, các gian lận về thuế.

- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các tổ chức kinh tế

và dân cư: tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, cập nhật

phổ biến nhanh chóng, kịp thời những quy định mới, các thay đổi trong quy định

về thuế và nộp thuế.

1.2.3.Nguyên tắc của quản lý thuế GTGT

Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế và là một

nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy, cần những nguyên tắc cốt

lõi, để việc quản lý thuế GTGT có thể vận động phù hợp với yêu cầu khách quan

của nền kinh tế xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng

do Nhà nước đảm nhận. Những nguyên tắc đó được thể hiện như sau:

- Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế

theo quy định của luật.

- Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm

vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy

định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng

và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin

hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ

24

quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa

vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù

hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định

của Chính phủ.

1.2.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng

a. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một nội dung quan trọng, là khâu

đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn

hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao

ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế,

góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn

kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.

Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền sâu rộng về chính sách thuế, thủ tục

hành chính thuế cho doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội thông

qua các phương tiện thông tin tuyên truyền như báo, tạp chí, tờ rơi, sổ tay hướng

dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh truyền hình... Người nộp thuế

điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế được biểu dương kịp thời tại các hội nghị

tuyên dương doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế;

các hành vi gian lận của người nộp thuế được công khai trên các phương tiện

thông tin đại chúng.

Người nộp thuế được hỗ trợ nắm bắt chính sách, thủ tục hành chính thuế.

Được giải đáp các vướng mắc thông qua nhiều hình thức đa dạng như hỗ trợ trực

tiếp tại văn phòng cơ quan thuế, bằng văn bản, định kỳ tổ chức đối thoại với

doanh nghiệp, tập huấn chính sách chế độ cho người nộp thuế.

Các thủ tục hành chính được đơn giản hóa, công khai, minh bạch, tạo

thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế. Do vậy, công tác

25

tuyên truyền, hỗ trợ đã nhận được sự đánh giá cao, đồng tình, ủng hộ, sẵn sàng

phối hợp của người nộp thuế và cơ quan ban ngành, đoàn thể. Các chỉ tiêu tuyên

truyền hỗ trợ bao gồm các chỉ tiêu thành phần như:

+ Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+Số lượt người nộp thuế được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế

+ Số lượt người nộp thuế được giải đáp vướng mắc qua điện thoại trên số

cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ:

+ Số văn bản trả lời NNT đúng hạn

+ Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức

b. Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán thu thuế GTGT

Là khâu đầu của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động

nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội địa phương. Từ đó, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với

khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp,

từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Ở phạm vi cơ quan thuế địa phương, lập kế hoạch thu thuế là quá trình

xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục

tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch thu thuế GTGT được thực hiện qua bốn giai đoạn:

Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và

đánh giá kiểm tra tình hình thực hiện. Để nâng cao chất lượng công tác lập dự

toán thu, cơ quan thuế phải quan tâm làm tốt công tác kế toán, thống kê thuế và

phân tích dự đoán nguồn thu, kế toán thuế là một bộ phận của hoạt động kế toán

gắn với nội dung công việc của ngành thuế. Phân tích thống kê có ý nghĩa lớn

cho thấy tiềm năng khai thác nguồn thu, phân tích kết quả thực hiện kế hoạch để

xác định khả năng thực tế của người nộp thuế, xu thế chấp hành pháp luật thuế

và đánh giá đúng năng lực quản lý của ngành thuế.

c. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT

* Đăng ký thuế và cấp mã số thuế: Hàng năm, trên cơ sở khai đăng ký

kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế tiến hành cấp mã số thuế cho các

26

doanh nghiệp. Việc quản lý doanh nghiệp được thực hiện trên mạng vi tính

thống nhất trên cả nước. Mỗi doanh nghiệp được gắn một mã số duy nhất. Tất cả

các thông tin về doanh nghiệp như ngành nghề kinh doanh, tính chất và quy mô

kinh doanh, địa chỉ, trụ sở … được lưu vào máy vi tính với file dữ liệu riêng

biệt. Khi cần kiểm tra một doanh nghiệp nào đó thì cơ quan thuế chỉ cần mở file

theo mã số thuế của doanh nghiệp đó.

*Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế: Hiện nay, ở nước ta việc tính thuế và

kê khai thuế do các doanh nghiệp tự giác thực hiện, có sự kiểm tra, thanh tra

của cơ quan thuế. Cơ quan thuế quy định cụ thể các chỉ tiêu trong nội dung của

tờ khai tương ứng với từng loại thuế. Đối với mỗi sắc thuế cũng quy định cụ

thể kỳ tính thuế, thời hạn lập tờ khai. Đến thời hạn quy định, DN phải nộp tờ

khai cho cơ quan thuế theo đúng quy định. Quản lý ban đầu ở khâu đăng ký, kê

khai thuế do bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện để đánh giá mức độ

tuân thủ pháp luật thuế qua việc đăng ký, kê khai thuế của NNT. Phải xác định

được số hồ sơ phải nộp, đã nộp, không nộp, các lỗi số học và tính pháp lý của

hồ sơ khai thuế, qua đó bộ phận kê khai và kế toán thuế có những điều chỉnh

và kiến nghị xử lý kịp thời tạo điều kiện để NNT chấp hành tốt pháp luật về

thuế. Việc quản lý ở khâu này nhằm phân loại được NNT, từ đó định hướng

cho việc quản lý ở các khâu tiếp theo.

d. Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT gửi đến, cơ quan thuế có trách

nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định của các luật thuế, phân loại và thực hiện

hoàn thuế với những hồ sơ đủ điều kiện. Tùy theo đối tượng mà cơ quan thuế

thực hiện hoàn thuế ngay cho DN hoặc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn

thuế cho DN. Nguyên tắc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định như

sau:

- Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Luật

27

Thuế giá trị gia tăng tự xác định số tiền thuế giá trị gia tăng đủ Điều kiện khấu

trừ, hoàn thuế, khai đề nghị hoàn thuế, lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ

quan thuế quản lý trực tiếp.

- Tại chi cục thuế sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế của

NNT gửi đến, việc giải quyết hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định của

pháp luật, theo trình tự, thủ tục quy định.

- Cán bộ cơ quan thuế, khi thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế, miễn

giảm thuế phải áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong việc giải quyết hoàn thuế

giá trị gia tăng theo quy định.

- Cơ quan thuế ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật

về giao dịch điện tử trong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý hoàn thuế giá trị gia

tăng và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan trong

việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.

e. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế

Mục tiêu của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế là kịp thời phát

hiện và xử lý các NNT cố ý chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản

tiền phạt liên quan đến thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản

thu vào ngân sách nhà nước phù hợp với pháp luật thuế. Nội dung của công tác

28

quản lý nợ thuế được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2: Nội dung công tác quản lý nợ thuế

Bước công việc Nội dung công việc

- Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện

- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch 1. Xây dựng chỉ - Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho cơ quan tiêu thu tiền thuế thuế cấp trên nợ - Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ - Triển khai

thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

- Phân công quản lý nợ thuế

- Phân loại tiền thuế nợ

- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ

- Đối chiếu số liệu

- Thực hiện đôn đốc thu nộp

- Xử lý hồ sơ đề nghị : Xóa nợ; Gia hạn nộp thuế; 2. Đôn đốc thu và Hoàn kiểm bù trừ xử lý tiền thuế nợ - Phối hợp để điều chỉnh tiền thuế nợ

- Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị XDCB vãng

lai, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị

UNT

- Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ -

Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

f. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý

thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự

nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu

quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện

ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế là

29

một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp

thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát

hiện các hành vi vi phạm.

Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp

thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, xâm chiếm tiền thuế, dây dưa nợ

đọng thuế đối với người nộp thuế và cơ quan thuế, tổ chức cá nhân có liên quan.

Phát hiện những bất hợp lý, những kẻ hở trong các văn bản pháp luật thuế để kịp

thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ

hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế. Điều tra xác minh để

làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho việc xử lý kịp thời những

khiếu nại về thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành theo một trình tự nhất

định. Qua việc giám sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế phát

hiện những sai sót yêu cầu NNT giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính

xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ khai thuế. Trường

hợp NNT không chứng minh được tính chính xác, trung thực hợp lý của việc kê

khai thuế thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình

kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành

thanh tra thuế.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT

1.3.1. Nhân tố chủ quan

a) Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý thuế

nói chung và thuế GTGT nói riêng. Bộ máy quản lý cần được tổ chức thành hệ

thống xuyên suốt từ trên xuống dưới, đảm bảo tính nhất quán trong việc thu

thuế, hạn chế thất thoát. Dù có chính sách đúng đắn, hợp lý nhưng việc tổ chức

bộ máy quản lý không phù hợp với thực tiễn hay không phù hợp với trình độ

chuyên môn, bộ máy tổ chức chồng chéo... thì quản lý không thể đạt hiệu quả

cao được, dẫn đến thất thoát, trì trệ việc thu và nộp thuế. Do đó quản lý thuế đòi

hỏi cơ quan thuế phải luôn luôn kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thuế GTGT.

30

Bộ máy quản lý thuế cần giảm khả năng thông đồng giữa ĐTNT và cán bộ thuế

góp phần củng cố sự trong sạch của đội ngũ cán bộ thuế. Theo kinh nghiệm của

một số nước, việc tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng phải đi

liền với việc thành lập bộ phận chuyên biệt về kiểm tra nội bộ để đảm bảo việc

kiểm tra chính xác, khách quan

b) Nhân lực

Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, trên mọi lĩnh vực. Nếu

đội ngũ nhân lực không đủ khả năng về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức

thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Do đó, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế có vai trò quyết định đến thành công trong việc

thực hiện luật thuế GTGT, đó là yếu tố hết sức quan trọng. Nếu người quản lý

mà không nắm vững các quy định, chính sách, quy trình nghiệp vụ thì quản lý

không thể đạt kết quả cao. Cán bộ thuế phải là người trực tiếp phổ biến, hướng

dẫn cho nhân dân, NNT về các chính sách, quy định về thuế để mọi người hiểu

và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thì quản lý thuế mới có thể đạt hiệu quả

cao. Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác

quản lý thuế GTGT, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới

kiểm tra, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách

thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế, xã hội và đảm

bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT thì đội ngũ cán bộ

thuế cần phải có trình độ cao về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Bên cạnh

trình độ chuyên môn thì đạo đức của mỗi cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động quản lý thuế GTGT. Mềm dẻo, linh hoạt không hách dịch,

cửa quyền sẽ là chìa khóa để dẫn tới thành công trong công tác quản lý thuế nói

chung và quản lý thuế GTGT nói riêng.

c) Cơ sở vật chất của ngành thuế

Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế GTGT.

Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức

kê khai, nộp thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế.

31

Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cơ sở vật

chất, kỹ thuật của cơ quan quản lý thuế càng hiện đại, quy trình quản lý chặt chẽ,

bộ máy quản lý thống nhất, đồng bộ thì hoạt động quản lý thuế GTGT càng

nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả.

1.3.2. Nhân tố khách quan

a) Chính sách của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế GTGT

Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính

sách thuế GTGT, tiền công nói riêng, sau đó là tới quá trình thực hiện và các

công việc khác nhau thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan

điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế nói chung và thuế GTGT cũng không

ngoại lệ. Tùy thuộc theo điều kiện phát triển của nền kinh tế – xã hội, mà theo

đó, các chính sách thuế ra đời, do đó quản lý thuế cũng phải thay đổi cho phù

hợp với thực tiễn của từng giai đoạn.

b) Hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT

Các văn bản pháp luật về thuế GTGT là cơ sở pháp lý để hướng dẫn NNT

thực hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi

phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính

hiệu quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngược lại, nếu không có đầy đủ

hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT sẽ gây khó khăn trong công tác quản

lý, dễ dẫn đến tình trạng thất thu thuế cho NSNN.

c) Điều kiện kinh tế xã hội

Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế phát

triển ổn định thì hàng hoá cũng thường xuyên ổn định, vì thế sẽ đảm bảo cho các

hoạt động sản xuất, kinh doanh của xã hội phát triển, giá cả ở khâu sau luôn cao

hơn khâu trước, khi đó thuế GTGT đầu ra luôn lớn hơn thuế GTGT đầu vào, tạo

nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, giảm các trường hợp khấu

trừ thuế, hoàn thuế.Một nền kinh tế phát triển không chỉ làm tăng nguồn thu cho

ngân sách mà còn tạo điều kiện phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị kỹ

thuật... Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển sẽ làm giảm thời gian và chi phí trong

32

quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý. Trình độ khoa học kỹ thụât, sự hỗ trợ của

các phương tin kỹ thuật hiện đại và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

quản lý thuế, đặc biệt là trang thiết bị tin học ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

quản lý thuế GTGT. Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ

giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh số, tình hình hoạt động và chấp

hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, hạn chế được tình trạng gian lận trốn thuế.

Việc quản lý thuế trên máy tính sẽ giảm đáng kể khối lượng công việc thủ công

trước đây, làm giảm thời gian cho công tác quản lý và đẩy nhanh công tác thu

nộp thuế. Việc nối mạng vi tính trong toàn ngành thuế sẽ rút ngắn thời gian

chuyển phát tài liệu, số liệu trên phạm vi cả nước làm tăng hiệu quả công tác

quản lý thuế. Cấp trên có thể theo dõi tình hình hoạt động của cấp dưới dễ dàng,

nhanh chóng để kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn và uốn nắn

các sai sót cho cấp dưới...Các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế như cơ cấu của

nền kinh tế, tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các NNT...

cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả thu thuế GTGT. Nếu các yếu tố đó không thuận

lợi thì nền kinh tế sẽ không phát triển được thậm chí có thể bị suy yếu, vì vậy sẽ

làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

d) Kỷ luật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán

Hạch toán, kế toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ảnh hưởng rất

lớn đến quản lý thuế GTGT. Bởi vì hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý thực

hiện việc kê khai, tính thuế GTGT, do đó, việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ,

thống nhất, sử dụng hoá đơn, chứng từ đúng quy định sẽ tạo điều kiện thu thuế

đầy đủ, tránh nhầm lẫn, chống thất thu thuế, giúp cho quy trình tự kê khai, tự

tính thuế của đơn vị giảm được sai sót, hạn chế được tình trạng gian lận. Việc

thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thể

coi là điều kiện tiên quyết để thực hiện thuế GTGT, vì muốn xác định được

GTGT của hàng hoá, dịch vụ thì doanh nghiệp phải thực hiện ghi chép đầy đủ để

xác định được đầu ra, đầu vào và phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để chứng

33

minh các số liệu đó.

Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh

hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Việc thanh toán bằng tiền mặt như hiện

nay đang gây khó khăn, chậm trễ cho công tác thu thuế, nếu hình thức thanh

toán không dùng tiền mặt phát triển thì việc thu nộp thuế sẽ đơn giản và hiệu

quả hơn nhiều. Khi đó, NNT có thể nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước thông qua

các ngân hàng, còn cán bộ quản lý thuế sẽ dễ dàng xác định được các hoạt động

cũng như doanh thu và chi phí của NNT thông qua hệ thống tài khoản của họ ở

ngân hàng, điều đó sẽ làm giảm thời gian thu ngân sách, tránh được tình trạng

chây ỳ của NNT, hạn chế được tình trạng thất thu do bỏ sót khi tính thuế và hạn

chế được tình trạng gian lận trong kê khai tính thuế của NNT.

e) Tâm lý, ý thức của người tiêu dùng

Trình độ nhận thức về thuế GTGT cũng như ý thức chấp hành pháp luật

thuế của dân cư và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến quản lý thuế

GTGT. Bất kỳ công việc gì nếu không có sự ủng hộ của nhân dân thì không thể

thành công được, muốn được nhân dân ủng hộ và có ý thức chấp hành các chính

sách, chế độ đó thì trước hết phải làm cho họ hiểu. Nếu nhân dân không hiểu

hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế thì công tác quản lý thuế sẽ gặp rất

nhiều khó khăn.Ý thức của nhân dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền,

giáo dục của những người làm quản lý, nếu Nhà nước có những chính sách thích

đáng để khuyến khích nhân dân tự giác chấp chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì

quản lý thuế chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Do đó, các lĩnh vực giáo dục đào

tạo, văn hoá thông tin, y tế, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng ảnh

hưởng đáng kể đến công tác quản lý thuế GTGT. Giáo dục đào tạo, văn hoá

thông tin nếu phát triển sẽ góp phần nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục

kiến thức về thuế, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của nhân dân.

Y tế, đảm bảo an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội nếu được thực

hiện tốt, cũng sẽ góp phần giúp cho các NNT thuận lợi hơn trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước…

34

f) Kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước

Bên cạnh việc xây dựng các chính sách, thì kiểm tra, thanh tra việc thực

hiện các chính sách đó có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT.

Kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có vai trò đảm bảo công bằng

trong xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp hành nghĩa

vụ nộp thuế của NNT cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần

ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận. Sau khi kiểm tra phát hiện các trường

hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh thì cũng không có tác dụng

răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có các quy định xử lý vi

phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần tích cực nâng cao

hiệu quả cho quản lý thuế. Nhìn chung quản lý thuế chịu sự tác động trực tiếp

của rất nhiều các yếu tố khác nhau, cả những yếu tố khách quan và chủ quan, cả

những yếu tố trên địa bàn hà nội cũng như trên phạm vi cả nước.

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học

rút ra cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu

Giấy

Cùng nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, công tác quản lý Thuế GTGT

tại quận Cầu Giấy cũng có những điểm nổi bật và đáng học hỏi:

Thứ nhất, về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Với mục tiêu tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, tăng

cường hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt là công

tác quản lý thu thuế GTGT, bên cạnh việc tiếp tục triển khai có hiệu quả bộ phận

giao dịch “một cửa” thì chi cục đã đặc biệt là triển khai ứng dụng phần mềm trao

đổi thông tin qua cơ chế “một cửa”, hợp nhất việc cấp mã số thuế, mã số đăng

ký kinh doanh: Một bộ hồ sơ, một nơi tiếp nhận, một mã số thuế duy nhất, một

giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tại văn phòng Cục và các Chi cục đều

áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ để xử lý hồ sơ về thuế và phần mềm quản lý

văn bản để theo dõi, xử lý các loại Công văn khác. Vì thế nên kết quả xử lý hồ

35

sơ thuế được cập nhật và theo dõi chặt chẽ hàng tháng, từ đó, làm rõ nguyên

nhân xử lý chậm hoặc những vƣớng mắc, khó khăn trong thực tiễn triển khai

các chính sách thuế mà Nhà nước đã ban hành.

Bên cạnh đó, chi cục cũng đã nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ

trợ NNT ở tất cả các khâu, các bộ phận dưới nhiều hình thức đa dạng theo

hướng hiện đại, giúp NNT dễ nắm bắt, dễ thực hiện và chấp hành tốt chính sách

pháp luật thuế; tạo sự đồng thuận, ủng hộ của người dân và xã hội, đồng thời

phối hợp cùng với cơ quan thuế trong phòng, chống tiêu cực, nhũng nhiễu trong

công tác quản lý thuế. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện dưới

nhiều hình thức đa dạng, phong phú thực hiện đổi mới phương pháp, cách thức

tuyên truyền có sự khảo sát phân loại nhu cầu của từng nhóm NNT nhằm áp

dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp thiết thực và hiệu quả để NNT nắm bắt

đầy đủ kịp thời các nội dung chính sách thuế mới và đồng thuận ủng hộ.

Thứ hai, công tác cải cách, hiện đại hóa công tác thuế, áp dụng rộng rãi

công nghệ thông tin, đưa vào sử dụng các phần mềm mới.

Phối hợp với Ban tuyên giáo Quận ủy và đài phát thanh các Phường,

Trung tâm văn hóa Quận để tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và

những văn bản, nhiệm vụ trọng tâm triển khai liên quan đến NNT trên địa bàn.

Chỉ đạo các Đội thuế tham gia ý kiến khi có yêu cầu của Cục thuế để Cục thuế

báo cáo Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung các Quy trình nghiệp vụ. Tích cực tham

gia góp ý các dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn và

hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí theo yêu cầu của Bộ Tài Chính, Tổng cục

thuế và Cục thuế thành phố Hà Nội; Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính

nhằm đơn giản, gọn nhẹ các thủ tục hành chính cho mọi tổ chức, cá nhân đến

liên hệ công tác. Từng bước củng cố và hoàn thiện bộ phận “một cửa” áp dụng

khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của Chi cục. Kiện toàn

bộ phận “Một cửa”, quán triện để mỗi cán bộ, công chức là một tuyên truyền

viên giỏi, có thái độ ứng sử văn minh lịch sự tận tình góp phần nâng cao hình

ảnh của cơ quan thuế với NNT và đối với toàn xã hội. Bên cạnh đó, các cán bộ

của chi cục thuế quận Cầu Giấy đã tích cực tham gia trau dồi kiến thức nghiệp

36

vụ nói riêng và kiến thức về công nghệ thông tin nói chung để có thể vận hành

thành thục các hệ thống phần mềm mới. Các cán bộ chi cục cũng đã góp phần

phát triển nên nhiều phầm mềm mới hiện đang được ứng dụng.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh

Xuân

Trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong năm gần đây, Chi cục thuế Quận

Thanh Xuân luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đạt được kết quả

trên là do Chi cục thuế đã có nhiều đổi mới sáng tạo, từ đó tích lũy kinh nghiệm

quý trong quản lý thuế GTGT. Những bài học đó như sau:

Xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả góp

phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu.

Cán bộ chi cục thống kê những ngành, lĩnh vực kinh doanh có đóng góp

thuế GTGT lớn nhất trong các năm trước. Từ đó phân công cán bộ theo dõi cụ

thể, phân tích tình hình thị trường để kiểm soát chặt chẽ, nghiên cứu xem các

đơn vị, hộ kinh doanh đã kê khai thuế chính xác chưa, có tồn tại những sai phạm

thiếu sót nào không.

Qua đối chiếu này hằng năm cơ quan thuế yêu cầu một số doanh nghiệp,

hộ kinh doanh giải trình và yêu cầu kê khai bổ sung nộp các khoản thuế còn

thiếu khá lớn vào ngân sách, vừa là cảnh báo có hiệu quả cho người nộp thuế

biết cơ quan Thuế luôn theo dõi và quản lý chặt chẽ thuế GTGT, hạn chế việc kê

khai thiếu trung thực cũng như việc phải áp dụng các biện pháp xử phạt đối với

người nộp thuế.

Xác định nhóm NNT có rủi ro về thuế: Phân công cán bộ thường xuyên

theo dõi danh sách các NNT hay có hành vi sai phạm, nộp thiếu, chậm nộp thuế,

kê khai thuế GTGT không trung thực các năm trước. So sánh đối chiếu số thuế

kê khai qua từng năm để phát hiện các vấn đề bất thường từ đó hạn chế được các

sai phạm xảy ra.

Chi cục thuế quận Thanh Xuân cũng đã đẩy mạnh thực hiện tin học hóa

công tác quản lý thuế và quản lý hoạt động nội bộ. Hiện nay, tại văn phòng chi

cục thuế đang triển khai nhiều ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế và tự

37

xây dựng một số phần mềm.

Công tác về con người, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế với phẩm chất đạo

đức và trình độ chuyên môn cao luôn được đặt lên hàng đầu

Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ

thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước. Chi cục thuế quận Thanh Xuân

thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và nâng cao chất lượng chuyên

môn cho cán bộ thông qua các buổi họp, các buổi tập huấn cán bộ. Cán bộ mới

luôn được đào tạo và dẫn dắt bởi thế hệ đi trước nhiều kinh nghiệm.

Qua đây có thể thấy rằng, những kinh nghiệm trên là điều kiện cơ bản để

Chi cục thuế Quận Thanh Xuân hoàn thành chỉ tiêu thu tốt trong thời gian qua,

tỷ lệ tăng thu qua các năm đều đảm bảo yêu cầu, tỷ lệ nợ thuế ngày càng giảm.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng

Dựa vào thực tế kinh quản lý thuế GTGT trên một số địa phương trên cả

nước, một số bài học kinh nghiệm được rút ra và khái quát thành một số vấn đề

chính sau, từ đó làm nền tảng cơ sở để nghiên cứu và đưa ra các giải pháp về

quản lý thuế GTGT tại địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Những

bài học chính được rút ra như sau:

Cơ quan thuế cần chủ động tạo dựng các mối quan hệ và tranh thủ sự hỗ

trợ của các ngành, địa phương khi triển khai công tác thuế tại địa bàn. Cần làm

tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn chế độ thuế GTGT để mọi đối tượng,

mọi người đều hiểu và thực hiện đúng.

Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ

thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước.

Phải từng bước hiện đại hoá trang thiết bị công cụ quản lý thuế, trong đó

trang bị hệ thống máy vi tính là quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản

lý thuế nói chung, và thuế GTGT nói riêng.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và chống nợ đọng thuế góp

38

phần tăng thu Ngân sách nhà nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và cũng là

một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, do đó cần sự quản lý đồng bộ và có hiệu quả

của các cơ quan nhà nước để tránh tình trạng thất thoát, hạn chế các sai phạm

trong quản lý. Trong chương 1, đã tóm tắt một cách ngắn gọn và đầy đủ về các

đặc điểm và chức năng của thuế GTGT, những quy định trong luật thuế GTGT

và những cách tính thuế dựa trên quy định của pháp luật. Trong chương này,

cũng trình bày tóm tắt về nội dung về quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến

quản lý thuế. Từ đó người đọc có cái nhìn tổng quát khách quan về thuế GTGT,

39

và những mục tiêu chính của công tác quản lý thuế tại Việt Nam.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

TỪ 2017 ĐẾN 2020

2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội

Quận Hai Bà Trưng nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có vị trí địa lý

thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Quận Hai Bà Trưng nằm trên nền đất

xưa vốn thuộc các tổng Hậu Nghiêm (sau đổi là Thanh Nhàn), Tả Nghiêm (sau

đổi là Kim Liên), Tiền Nghiêm (sau đổi là Vĩnh Xương), huyện Thọ Xương, một

số tổng của huyện Thanh Trì và vùng thái ấp của thượng tướng Trần Khát Chân

từ Ô Cầu Dền (đầu đường Trần Khát Chân) đi xuống hết Bạch Mai, tới các

phường có tên Mai (Mai Động, Tương Mai nay thuộc quận Hoàng Mai).

Quận Hai Bà Trưng có 18 phường như hiện nay gồm: Bạch Đằng, Bạch

Mai, Cầu Dền, Đống Mác, Đồng Nhân, Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Minh Khai,

Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai, Thanh Lương,

Thanh Nhàn, Trương Định, Vĩnh Tuy, Bách Khoa

Tính đến năm 2018, quận Hai Bà Trưng có diện tích 9,2 km2. Dân số năm

2018 là 318.000 người với vị trí địa lý:

Phía đông giáp quận Long Biên với ranh giới là sông Hồng. Phía tây giáp

quận Đống Đa với ranh giới là đường Lê Duẩn và đường Giải Phóng. Phía tây

nam giáp quận Thanh Xuân với ranh giới là đường Giải Phóng. Phía nam giáp

quận Hoàng Mai. Phía bắc giáp quận Hoàn Kiếm với ranh giới là các phố Trần

Hưng Đạo, Hàn Thuyên, Lê Văn Hưu, Nguyễn Du.

Về tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng, thì đây là quận lõi của

thành phố Hà Nội, với diện tích 10,2 km2, dân số trên 35 vạn người, vị trí địa lý

gần ngay trung tâm thành phố, do vậy đây là thế mạnh để quận thúc đẩy kinh tế

40

- xã hội phát triển.

Trong giai đoạn 2016-2020 đầy khó khăn và thách thức nhưng chính

quyền và nhân dân quận Hai Bà Trưng đã luôn nỗ lực để đạt được nhiều thành

tựu về kinh tế. Kinh tế quận tiếp tục đạt được những chuyển biến tích cực, toàn

diện trên nhiều lĩnh vực, đã hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, tiêu biểu

là: Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 13,2%/năm, dịch vụ

tăng bình quân 18%/năm, dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

kinh tế quận. Thu ngân sách trên địa bàn hằng năm đều vượt dự toán, tổng thu

ngân sách giai đoạn 2016-2020 dự kiến đạt 46.228 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với

giai đoạn 2011-2015. Năm 2015, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận

đứng thứ 7/30 quận, huyện thì từ năm 2018, quận luôn đứng đầu về số thu ngân

sách trong 30 quận, huyện của Thành phố, đặc biệt thu chủ yếu từ sản xuất kinh

doanh, thu từ đất chiếm tỷ trọng rất thấp; huy động xã hội hóa đầu tư đạt 170 tỷ

đồng, gấp 3 lần giai đoạn 2011-2015. Quản lý và phát triển đô thị chuyển biến

tích cực, từng bước hình thành đô thị văn minh, hiện đại, đầu tư hệ thống hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 323 dự án, xây dựng mới 07 trường công lập và cải

tạo, nâng cấp nhiều trường học, xây dựng, cải tạo nâng cấp các trạm y tế, phòng

khám, trụ sở làm việc của các cơ quan thuộc quận, các dự án phục vụ cộng

đồng.

2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Năm 1990, hệ thống ngành thuế có nhiệm vụ quản lý thống nhất trong

phạm vi cả nước tất cả các loại thuế, phí và lệ phí của ngân sách nhà nước. Dưới

tổng cục thuế ở thành phố trực thuộc trung ương là các cục thuế trực thuộc Tổng

cục thuế và dưới các cục thuế là các chi cục thuế. Đến nay chi cục thuế quận Hai

Bà Trưng đã được xây dựng khang trang, hiện đại. Các phòng làm việc được

trang bị đầy đủ trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chi cục thuế có đội ngũ cán bộ

có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao. Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp

trên, sự phối hợp của các ban, ngành chức năng liên quan, cùng với sự nỗ lực

41

phấn đấu của cán bộ công nhân viên của chi cục và sự cố gắng chấp hành nghĩa

vụ thuế của các NNT đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Góp phần vào

công cuộc phát triển hệ thống ngành thuế và quản lý các sắc thuế.

* Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng được giao cho thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, hướng dẫn, chỉ đạo quản lý thu ngân sách. Chi cục thuế có

nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và thu khác

trên địa bàn theo đúng luật, pháp lệnh, các văn bản quy định, hướng dẫn của các

cơ quan nhà nước cấp trên, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế

hoạch thu ngân sách được giao.

Thứ hai, tổ chức thu thuế, phí và lệ phí. Chi cục thuế cũng phải tổ chức

thu thuế, phí và lệ phí đối với các đối tượng do chi cục trực tiếp quản lý. Hướng

dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế,

lập hồ sơ xin miễn, giảm thuế, xin hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật

về thuế. Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng thì phải có biện pháp xử lý

kịp thời. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo đúng quy trình

đối với từng sắc thuế, áp dụng cho NNT theo quy định của tổng cục thuế. Tổ

chức tính thuế, lập sổ bộ thuế, ấn định thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát

hành các lệnh thu thuế và thu khác. Đôn đốc các NNT nộp đầy đủ, kịp thời mọi

khoản thuế và thu khác vào kho bạc Nhà nước. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân

nộp thuế cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu cần thiết cho việc tính toán

các khoản thuế và thu khác để kiểm tra, thanh tra việc kê khai đăng ký nộp thuế,

quyết toán thuế, xin miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quản lý và sử dụng hoá đơn,

chứng từ của NNT. Xem xét và đề nghị xét miễn, giảm thuế và các khoản thu

khác thuộc thẩm quyền quy định của Nhà nước. Thực hiện thanh toán, quyết

toán kết quả thu nộp thuế đến từng NNT. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp

hành chính sách, chế độ thuế, kỷ luật thu nộp thuế đối với các NNT cũng như

42

trong nội bộ ngành thuế ở địa phương trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát sổ sách kế

toán, hoá đơn, chứng từ... có liên quan đến số thuế phải nộp và xử lý các vi

phạm, các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.

Thứ ba, tổ chức kế toán, thống kê thuế. Chi cục thuế phải tổ chức công tác

kế toán thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng hoá tịch thu, tạm giữ một cách đầy đủ,

kịp thời, chính xác. Tổ chức thống kê các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thu nộp

thuế, lập báo cáo về tình hình, kết quả thu thuế và hướng dẫn chỉ đạo các phòng

ban thực hiện công tác kế toán, thống kê nói trên phục vụ cho việc chỉ đạo, điều

hành của cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan hữu

quan. Chi cục thuế trực tiếp quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu của hệ

thống thuế ở địa phương theo đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân

cấp của Tổng cục thuế.

Thứ tư, quản lý tình hình thực hiện kế hoạch của các phòng ban. Chi cục

thuế hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục thuế trực thuộc thực hiện xây dựng kế

hoạch thu ngân sách trên cơ sở xây dựng, tổng hợp kế hoạch hàng tháng, quý,

năm về thu thuế và thu khác trên địa bàn, báo cáo kế hoạch đó với UBND, Tổng

cục thuế và Bộ Tài chính theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra

thường xuyên các phòng trong ban việc tổ chức công tác thu thuế và thu khác.

Tổng kết đúc rút kinh nghiệm về các biện pháp tổ chức thu thuế. Phân bổ, giao

chỉ tiêu kế hoạch thu thuế và thu khác cho các phòng ban trực thuộc.

Thứ năm, phối hợp với các cơ quan hữu quan. Chi cục thuế phải tham gia

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc xét duyệt đăng ký kinh

doanh, chủ động trong việc tổ chức đăng ký nộp thuế, lập danh bạ các cơ sở nộp

thuế trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với phòng Tài chính quận Hai Bà Trưng

trong việc xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của địa phương...

Thứ sáu, nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ nhận thức về thuế, phí

và lệ phí cho nhân dân cũng như cho cán bộ ngành thuế. Chi cục thuế phải tổ

chức bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Tổ chức công

tác thi đua, tuyên truyền về công tác thuế ở địa phương. Tuyên truyền, phổ biến

43

nội dung chính sách thuế cho các NNT, các ngành, các cấp và toàn dân hiểu để

nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế cũng như nâng cao ý thức chấp hành nghĩa

vụ nộp thuế.

*Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các cơ quan thuế thành một

hệ thống, bao gồm nhiều cấp. Hệ thống thuế có thể được tổ chức theo các mô

hình: Mô hình theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo nhóm Người nộp thuế, mô

hình tổ chức bộ máy theo chức năng, Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản

lý thuế…

Ở Việt Nam, bởi cơ cấu nền kinh tế còn phức tạp, nhiều thành phần, trình

độ quản lý chưa cao, do vậy mô mình quản lý thuế được kết hợp nhiều mô hình

tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh.

Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế cấp tỉnh, có chức năng tổ chức

thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách

nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo

quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của các Chi cục thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 3

Quyết định 110/QĐ-BTC năm 2019 và chức năng nhiệm vụ cụ thể của mỗi đội

44

tại Chi cục thuế được nêu đầy đủ tại QĐ số 245/QĐ-TCT.

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

CHI CỤC TRƯỞNG

CHI CỤC PHÓ CHI CỤC PHÓ

- Đội Trước bạ và  Đội Quản lý thuế  Đội Kiểm tra nội

thu khác. phường/liên phường. bộ.

- Đội Kiểm tra thuế.  Đội Tuyên truyền -  Đội Tổng hợp -

- Đội Trước bạ và Hỗ trợ người nộp Nghiệp vụ - Dự toán -

thu khác. thuế. Pháp chế.

 Đội Kê khai - Kế  Đội Hành chính -

toán thuế - Tin học. Nhân sự - Tài vụ -

Quản trị - Ấn chỉ.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Với người đứng đầu là Chi cục trưởng và sau đó là 02 Chi cục phó thì cơ

cấu chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng được tổ chức các Đội sau:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.

- Đội Kiểm tra nội bộ.

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Đội Trước bạ và thu khác.

- Đội Kiểm tra thuế.

45

- Đội Quản lý thuế phường/liên phường

2.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP

Hà Nội

Trong các năm vừa qua, thành phố Hà Nội với tốc độ tăng trưởng kinh tế

ngày càng nhanh, nguồn thu ngân sách từ thuế có sự gia tăng đáng kể. Đóng góp

vào thành tích đó, Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng cũng đã nỗ lực không ngừng

để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, phục vụ cho những mục tiêu phát triển

chung. Xét riêng về thuế GTGT, trong các năm vừa qua, trên địa bàn quận Hai

Bà Trưng số hộ được quản lý thu thuế ngày càng tăng, tình trạng chây ỳ, lười

nộp thuế đã giảm, do vậy số thuế mà chi cục được giao nhiệm vụ phải thu cũng

tăng lên, trong đố tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ hoàn thành chỉ tiêu liên tục được

đánh giá tốt.

*Về tình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà

Trưng:

Trước hết để nắm rõ được tình hình thu thuế GTGT, cần tìm hiểu tổng

quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên đại bàn

quận. Để nắm được sự biến động số lượng các DN, hộ kinh doanh trong các

năm vừa qua, ta theo dõi bảng sau:

Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng

Đơn vị tính: tỉ đồng

Nội dung 2017 2018 2019 2020

Số DN, tổ chức kinh 9,532 9,698 9,466 9,482 doanh đang hoạt động

Số DN mới thành lập 1,447 1,287 1,251 1,249

Số DN chuyển đến 233 261 293 395

Số DN chuyển đi 879 818 549 497

Số DN giải thể 166 163 344 926

Nguồn: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng

Quan sát bảng trên ta thấy số lượng doanh nghiệp và các hộ kinh doanh qua

46

các năm không có biến động nhiều, năm 2017 với số lượng các doanh nghiệp lớn

nhưng giảm dần đến năm 2019. Mặc dù năm 2020 với dịch Covid-19 diễn biến

phức tạp và lệnh giãn cách xã hội trong thời gian dài nhưng số doanh nghiệp và

hộ kinh doanh trên địa bàn vẫn gia tăng (mặc dù không đáng kể). Để lý giải điều

này có thể kể đến: số lượng các doanh nghiệp chuyển đi ít, số doanh nghiệp

chuyển đến lại nhiều, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên đại bàn mặc dù gặp

nhiều khó khăn nhưng vẫn gắng gượng vượt qua để tồn tại.

Quay lại bảng số liệu, ta có thể nhận thấy từ 2017 đến 2019 tổng số lượng

các DN đóng cửa giải thể và số DN chuyển đi luôn luôn ít hơn số DN mới thành

lập và chuyển đến trên địa bàn quận. Điều này có thể giải thích một phần số thuế

GTGT năm sau thu được nhiều hơn năm trước. Chủ yếu các doanh nhiệp trên

địa bàn quận Hai Bà Trưng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, còn các hộ kinh

doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Nhưng đến năm 2020, số doanh

nghiệp giải thể, bỏ trốn tăng lên một cách chóng mặt. Điều này được lý giải bởi

tình hình dịch Covid-19 diễn ra với lệnh giãn cách dài, mọi hoạt động kinh tế xã

hội bị ngưng trệ, dẫn đến số doanh nghiệp giải thể tăng đột biến so với các năm

trước.

Năm 2019, với số lượng doanh nghiệp giải thể cao gấp đôi so với 2 năm

trước đó và sang năm 2020 là gấp khoảng 3 lần so với 2019. Đây cũng là một

khó khăn với Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng và đúng như dự đoán khi tình

hình dịch Covid-19 diễn ra phức tạp, số DN giải thể 2020 có thể còn cao hơn

trước. Chi cục đã thường xuyên phối hợp rà soát công tác quản lý hộ với cơ quan

thống kê, phòng tài chính và hội đồng tư vấn thuế các phường và cũng đã quan tâm

việc rà soát các hộ kinh doanh cho thuê tài sản, đặc biệt việc rà soát các biến động

của doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp mới chuyển đến có phát sinh thuê

trụ sở.

*Về ý thức NNT:

Ý thức của NNT trong việc khai thuế, nộp thuế chủ động hơn, kịp thời

47

hơn, chính xác hơn, tỷ lệ vi phạm pháp luật về thuế thấp. Nhiều tổ chức, cá nhân

đã chấp hành và hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đã được tôn vinh.Tuy nhiên bên

cạnh đó cũng còn những NNT chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

*Về tình hình kê khai thuế GTGT:

Trong các năm qua, tình hình theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của Chi cục

cũng thu được những thành tích đáng kể.

Bảng 4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Đơn vị tính: tờ khai

Số TK Số TK Đã nộp Tỷ lệ nộp Tỷ lệ nộp Tỷ lệ PS Năm Kỳ phải nộp đã nộp đúng hạn TK đúng hạn dương

Tháng 4,701 4,701 4,699 100% 100% 32,5% 2017 Qúy 30,105 30,072 30,056 99,9% 99% 27%

4.237

Tháng 5,104 5,104 5,040 100% 99% 33% 2018 Quý 31,747 31,490 30,203 99% 96% 25%

29.987

29.943

4,325

4,325

Tháng 4.237 4,201 100% 99% 32,8% 2019 Qúy 29,102 99,9% 97% 26,5%

28,293

27,943

Tháng 4,325 100% 100% 34% 2020 Qúy 27,935 98,8% 98,8% 25,5%

Nguồn: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng

Theo dõi bảng trên, ta có thể thấy về kỳ tháng và quý số lượng NNT nộp

tờ khai và nộp đúng hạn luôn gần như tuyệt đối, tỷ lệ phát sinh dương cao. Điều

này thể hiện nỗ lực của các cán bộ Chi cục thuế Hai Bà Trưng, ý thức của NNT

ngày càng cao.

Định kỳ ngày 15 hàng tháng và ngày 25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo,

Chi cục gửi thư nhắc nộp. Từ sau ngày 20 và ngày 30, thực hiện gửi thông báo

đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 1, lần 2 theo quy trình và thực hiện gửi Phiếu

yêu cầu xử lý đối với các trường hợp không thực hiện nộp hồ sơ khai thuế để

đội Kiểm tra thực hiện kiểm tra sự tồn tại và ban hành thông báo NNT không

48

tồn tại tại địa chỉ đăng ký. Ngoài ra, định kỳ hàng tháng sau ngày 30, Chi cục

thực hiện rà soát và gửi thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế bổ sung đối với

các trường hợp doanh nghiệp thay đổi thông tin đăng ký thuế trong kỳ (hết hạn

ngừng nghỉ, chuyển đến) đảm bảo 100% việc nộp hồ sơ khai thuế.

Đối với các trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế đều được xử phạt vi

phạm hành chính theo đúng quy định.

Đối với các đơn vị tạm ngừng kinh doanh có sử dụng hóa đơn, trong

vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông tin từ sở Kế hoạch Đầu tư, Chi cục

thực hiện ban hành thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng trong thời gian

ngừng nghỉ.

Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Đơn vị tính: triệu đồng

% Hoàn thành Tốc độ Năm Dự toán Thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng

2017 1,551,000 1,813,560 116.9% 101%

2018 1,630,000 1,815,190 111.3% 100.15

2019 1,690,000 1,932,150 114.3% 106.4%

2020 1,740,726 1,768,026 101.5% 91.5%

Nguồn: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng

Để thấy được kết quả thu thuế GTGT trong giai đoạn năm 2017-2018,

theo dõi bảng trên ta có thể rút ra Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã hoàn thành

tốt và vượt mức kế hoạch thu thuế GTGT đặc biệt là năm 2017 và 2019. Trong

hai năm 2017 và 2018 kế hoạch và thực hiện thu thuế GTGT trên địa bàn quận

có mức tăng trưởng đều khoảng 11-16% mỗi năm. Sang đến 2019, chi cục đã

thu vượt mức thuế GTGT so với kế hoạch là 242 tỉ đồng tương ứng tăng 14,3%

so với kế hoạch và có tốc độ tăng 106% so với năm 2018. Đối với năm 2019,

49

đây là một con số ấn tượng mà Chi cục thuế đã đạt được, trong đó cụ thể:

+ Tổng số TK thuế GTGT Quý đã nộp: 29.943 Tờ khai; số tờ khai phát sinh

dương (viết tắt là: TK PSD): 7.936 Tờ khai; đạt tỷ lệ 26.5% TK PSD, tương đương

số thuế PSD 494,596 tỉ đồng.

+ Tổng số TK thuế GTGT Tháng đã nộp: 4.237 Tờ khai; Số TK PSD: 1.390

tờ khai, đạt tỷ lệ 32,8%, tương đương 237,597 tỷ đồng.

Tổng số đối tượng phải rà soát: 1.832 đơn vị. Chi cục đã thực hiện rà soát

đối với 161 đơn vị. Trong đó: 02 đơn vị đã kê khai bổ sung, phát sinh dương thuế

phải nộp; 03 đơn vị ra thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh; 05 đơn vị thuộc đối tượng

không chịu thuế GTGT (Dạy học…); Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn hoặc kiểm

tra tại trụ sở NNT: 151 đơn vị (có điều chỉnh giảm thuế GTGT khấu trừ của các

đơn vị, tuy nhiên chưa làm phát sinh dương thuế GTGT phải nộp).

Sang đến năm 2020, để khắc phục những khó khăn trở ngại do dịch

Covid-19 mang đến, chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã thúc đẩy việc nộp thuế

điện tử, đem lại nhiều kết quả khả quan. Một số kết quả đáng chú ý có thể kể

đến như: Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế/Tổng số đối tượng phải nộp bình quân đạt

xấp xỉ 100%. Trong đó, tỷ lệ nộp tờ khai GTGT tháng đúng hạn đạt 100%, tờ

khai GTGT quý đúng hạn đạt trên 98.8%. Đối với các trường hợp chậm nộp hồ

sơ khai thuế đều được xử phạt vi phạm hành chính kịp thời, đúng quy định. Chi

cục cũng giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ thực hiện rà soát hồ sơ khai thuế

tại bàn, gắn với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị, từ đó đấu tranh nâng

cao tỷ lệ tờ khai phát sinh dương. Kết quả: Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn của

đại dịch Covid-19, tỷ lệ tờ khai phát sinh dương bình quân tháng đạt trên 34%,

tỷ lệ tờ khai phát sinh dương bình quân quý trên 25,5%.

Để đạt được kết quả như trên các cán bộ của chi cục đã nỗ lực phấn đấu và

cố gằng hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra của chi cục cùng sự cố gằng hoàn thành

nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách nhà nước của NNT nên việc quản lý thuế

GTGT đã có nhiều tiến bộ, số thuế GTGT thu được đã hoàn thành vượt mức kế

50

hoạch, ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong Ngân sách Nhà nước.

2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận

Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội

2.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Người nộp thuế thuộc các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức khác nhau

đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của đất nước. Do vậy, công tác

tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là công tác vô cùng quan trọng. Tổng cục

Thuế đã liên tục đổi mới, cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ NNT ngày

một tốt hơn, Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng cũng liên tục cập nhật đổi mới và

hỗ trợ NNT một cách tích cực nhất.

Hoạt động tuyên truyền ngày càng phong phú, đa dạng về nội dung và

hình thức. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT được chi cục thuế Quận áp

dụng như: Cung cấp các văn bản trực tiếp, các ấn phẩm, tờ rơi, sử dụng hình

thức tuyên truyền điện tử: email website, bảng điện tử....hỗ trợ NNT dễ dàng

tiếp cận với chủ trương chính sách và thông tin.

Bảng 6: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Đơn vị tính: lượt

Cung cấp ấn Hỗ trợ Các hình thức tuyên Cung cấp văn phẩm, tuyên trực tiếp Hỗ trợ qua truyền khác (email, Năm bản cho NNT truyền (ấn phẩm, tại cơ điện thoại điện thoại, qua mạng, (văn bản) tờ rơi) quan thuế email điện tử)

2017 36 8.705 1.054 219 201.3400

2018 38 10.136 1.121 235 198.065

2019 39 13.850 1.134 231 265.395

2020 45 14.102 502 212 389.729

Nguồn: Báo cáo chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

Qua bảng trên, ta thấy chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng trong thời gian

qua rất tích cực trong công tác hỗ trợ NNT. Chi cục đã áp dụng đa dạng các biện

51

pháp để tuyên truyền, hỗ trợ. Tính đến năm 2019, Chi cục Thuế đã thực hiện

cung cấp 39 văn bản trực tiếp, 13.850 ấn phẩm, tờ rơi cho NNT, các hình thức

tuyên truyền khác (qua email, bưu điện, bảng điện tử...) là 265.395 lượt; Hỗ trợ

trực tiếp tại cơ quan thuế: 1.134 lượt; hỗ trợ chính sách thuế qua điện thoại 297

cuộc; giải quyết trả lời đúng hạn 67 công văn hỏi của NNT. Không để xảy ra

tình trạng các thắc mắc khiếu nại bi tồn đọng, không được giải quyết.

Căn cứ chỉ đạo của Lãnh đạo Cục thuế TP. Hà Nội về việc triển khai mở

rộng hóa đơn điện tử, Chi cục đã giao kế hoạch đến từng Đội kiểm tra, từng cán

bộ kiểm tra để thực hiện tới 95% NNT hoạt động có sử dụng hóa đơn trên địa

bàn Quận. Bằng nhiều biện pháp tuyên truyền như gửi văn bản tới Ban Tuyên

giáo quận ủy, phòng Văn hóa thông tin để đăng website của quận tuyên truyền

lợi ích của hóa đơn điện tử. Mặt khác Chi cục gửi qua email văn bản tuyên

truyền khuyến khích NNT chuyển đổi sang dùng hóa đơn điện tử cũng như phối

hợp với Cục thuế TP Hà nội tổ chức 04 lớp tập huấn chính sách thuế về hóa đơn

điện tử với gần 4.000 doanh nghiệp tham gia. Kết quả tính đến ngày 31/12/2019

Chi cục đã có 5.136 NNT phát hành hóa đơn điện tử trên tổng số 7.136 NNT có

sử dụng hóa đơn, đạt tỷ lệ 72% đứng thứ 2 toàn Cục về tiến độ triển khai. Năm

2020, do diễn biến dịch Covid phức tạp nên số lượng người thắc mắc đến trực

tiếp cơ quan thuế đã giảm một nửa so với năm 2019. Cũng vì vậy, để đảm bảo

công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế một cách có hiệu quả, chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng đã thực hiện nhiều hơn các hình thức tuyên truyền gián tiếp

thông qua email, điện thoại, tin nhắn... Trong năm 2020, chi cục thuế quận Hai

Bà Trưng cũng đã phối hợp với Cục thuế TP Hà Nội tổ chức 01 buổi đối thoại

với 30 NNT và 02 buổi tập huấn với 110 NNT về chính sách thuế mới trên địa

bàn. Đặc biệt trong tháng 3/2020, Chi cục đã tổ chức “Tháng đồng hành cùng

người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2019” tại cơ quan thuế để hỗ trợ,

hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho NNT.

Ngoài ra, Chi cục Thuế tiếp tục kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động

bộ phận “Một cửa” tại cơ quan thuế không để xảy ra tình trạng ùn tắc, gây bức

52

xúc cho NNT. Hồ sơ khi tiếp nhận của NNT đều được chuyển đến các bộ phận

chức năng giải quyết và trả đúng thời gian quy định; Công khai bộ hồ sơ Thủ tục

hành chính thuế; số điện thoại của lãnh đạo phụ trách hoàn thuế, lãnh đạo phụ

trách bộ phận “Một cửa”; số điện thoại đường dây nóng, hòm thư điện tử, hòm

thu góp ý của cơ quan thuế để NNT tiện liên hệ và phản ánh những tiêu cực của

cán bộ công chức thuế.

Bên cạnh những tiến bộ và thành tích đạt được trên, công tác hỗ trợ NNT

tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng vẫn còn tồn tại những khó khăn và thiếu sót.

Hoạt động tuyên truyền chưa thật phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu cao của

NNT. Công tác tuyên truyền của các cán bộ Chi cục thuế còn hạn chế sâu sát

thực tế. Số lượng các cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh trên địa bàn quận rất lớn

do vậy còn có hiện tượng bỏ sót tuyên truyền đến nhiều đối tượng, các hộ kinh

doanh nhỏ chưa tiếp cận được các hình thức thông báo, thông tin hiện đại. Số

lượng tờ rơi ấn phẩm còn hạn chế do nguồn kinh phí có hạn, lượng NNT truy

cập các thông tin trên interner, website vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ.

Vẫn chưa thực hiện được việc tổ chức các chương trình trực tiếp để giải

đáp các chính sách thuế cho NNT, vì vậy việc giải đáp thắc mắc còn mang tính

chất cá thể, cục bộ chưa giải quyết được sâu rộng.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế vẫn còn không

ít trở ngại khó khăn, bắt đầu từ phía hệ thống pháp luật về thuế thay đổi nhiều,

gây khó khăn cho cả NNT và cơ quan thuế trong việc thực hiện. Hạn chế tiếp

theo của hoạt động tuyên truyền là chưa nhanh nhạy kịp thời. Một phần nữa, ý

thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận NNT chưa cao. Một số NNT

còn có thói quen ỷ lại vào cơ quan thuế, ít cập nhật thông tin, chính sách thuế

mới.

2.3.2 Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng

Để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách giao hàng năm, chi cục

thuế quận Hai Bà Trưng đã chủ động trong công tác quản lý, thực hiện lập dự

toán thu cho từng năm ngân sách. Chi cục thuế đã thực hiện lập dự toán trên cơ

53

sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế với số liệu dự kiến tại thời điểm xây dựng dự toán

để làm rõ từng khoản tăng, giảm thu. Tập trung phân tích các yếu tố thuận lợi

đến tình hình thực hiện dự toán và phân tích các yếu tố ảnh hưởng không thuận

lợi. Phân tích và có số liệu cụ thể về ảnh hưởng của chính sách thuế GTGT mới

ban hành đến kết quả thu thuế GTGT, đánh giá cụ thể số thuế tăng hoặc giảm do

thực hiện những cơ chế chính sách. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện thu,

số thuế GTGT được hoàn trong 6 tháng đầu năm từ đó làm căn cứ phân tích, dự

báo khả năng thu còn lại 6 tháng cuối năm. Để đảm bảo công tác lập dự toán kịp

thời và số liệu lập dự toán có cơ sở khoa học, chi cục thuế đã triển khai đến các

bộ phận trực thuộc có liên quan và đến các đơn vị phường, các ban ngành liên

quan trên địa bàn quận.

Như đã trình bày trong phần trên, trong 2 năm gần nhất (năm 2019 và

2020) chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã hoàn thành dự toán thuế GTGT với

con số tuyệt đối khá cao. Tuy nhiên về tỉ lệ tăng trưởng và hoàn thành mục tiêu

trong năm 2020 đã giảm nhẹ so với 2019. Nguyên nhân là do sự ảnh hưởng tiêu

cực, các khó khăn và trở ngại mà đaị dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên Chi cục

thuế quận Hai Bà Trưng cũng đã cố gắng để đạt được kết quả cao nhất, so với

các năm 2017, 2018 thì năm 2020 kết quả đạt được vẫn cao hơn rất nhiều.

2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT

* Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT

Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng đã thực hiện một cách nghiêm tức công

tác thu, nộp, xử lý tờ khai. Qua các năm chất lượng công việc ngày càng được

nâng cao, giảm thiểu thời gian cho NNT, ngày càng nhiều các tiện ích được áp

dụng để đơn giản hóa các thủ tục rườm rà trước đây.

Về phía NNT, nhờ vào công tác tuyên truyền và sự hỗ trợ của các cán bộ

Chi cục thuế qua các năm, việc chấp hành kê khai, tính thuế đã đi vào nề nếp

tình trạng sai sót phải sửa chữa đã hạn chế rõ rệt.Tăng cường công tác hạch toán,

kế toán. Việc quản lý hoá đơn, chứng từ đi vào ổn định, thể hiện ở số trường hợp

sai sót, vi phạm về hoá đơn, chứng từ của năm sau thấp hơn năm trước, việc

54

thực hiện đóng dấu mã số thuế, tên doanh nghiệp tại phòng quản lý ấn chỉ trước

khi giao hoá đơn cho doanh nghiệp đã hạn chế đáng kể số doanh nghiệp vi

phạm. Hiện tại NNT có thể đến trực tiếp chi cục thuế để nộp thuế hoặc nộp thuế

điện tử, hoặc kê khai mã vạch, có thể khai thuế qua mạng, và sử dụng phần

mềm quản lý thuế (TMS - Tax Management System ) là phần mềm mới nhất để

tránh trường hợp phải chờ đợi, xếp hàng tạo điều kiện thuận lợi cho NNT.

Về công tác rà soát dữ liệu phần mềm quản lý thuế (TMS)

- Công tác xử lý rà soát tờ khai lỗi còn tồn trên trục truyền tin của NNT và

xử lý tờ khai trả kết quả hai bước: được thực hiện hoàn thành trước 10 giờ hàng

ngày. Chi cục luôn chủ động kết xuất dữ liệu, kiểm soát và xử lý dữ liệu hàng ngày.

Kết quả là Chi cục Hai Bà Trưng luôn dẫn đầu về công tác này.

- Công tác rà soát và xử lý dữ liệu trước kỳ khóa sổ: Định kỳ, Đội Kê khai và

Đội Quản lý nợ kết xuất các dữ liệu của NNT để rà soát và điều chỉnh kịp thời

trước ngày khóa sổ các trường hợp nợ lớn, thừa lớn do nộp sai tiểu mục, sai cơ

quan thuế… giảm các khoản nợ sai nợ ảo.

- Công tác xử lý đăng ký thuế điện tử: Dữ liệu đăng ký thuế điện tử được

kiểm soát trên hệ thống hàng ngày, chuyển đến các bộ phận liên quan, triển khai xử

lý, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thuế bằng phương thức

điện tử theo đúng quy định.

- Công tác xác nhận nghĩa vụ thuế điện tử: Lũy kế đến năm 2020, tổng số

lượng hồ sơ đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN đã được CQT tiếp nhận qua

hình thức điện tử (Mẫu C1-10a/NS-TĐT) là 87 hồ sơ, tỷ lệ Giấy đề nghị xác nhận

số thuế đã nộp NSNN của NNT bằng phương thức điện tử so với số lượng Giấy đề

nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN được cơ quan thuế tiếp nhận đạt 16,6%.

- Công tác xử lý nợ thừa: Cục Thuế giao số nộp thừa phải rà soát là 282 đơn

vị, số thuế nộp thừa là 190 tỷ 824 triệu đồng. Chi cục đã phân công đến từng đội,

từng cán bộ xử lý, báo cáo kết quả hàng tuần trong các cuộc họp giao ban. Lũy kế

đến ngày 31/12/2020, Chi Cục còn 230 MST nộp thừa trên 100 triệu phải rà soát

với số tiền nộp thừa là 176 tỷ 525 triệu đồng, trong đó có 32 tỷ 691 triệu đồng

55

thuộc khoản tạm nộp. Các khoản nộp thừa mới phát sinh được kiểm soát chặt chẽ.

Các trường hợp có số nộp thừa là dữ liệu lịch sử tiếp tục được đôn đốc rà soát và

kiểm soát tiến độ thực hiện

Triển khai thực hiện công văn số 83307/CT-CNTT ngày 05/11/2019 về việc

xử lý tờ khai tồn trục truyền tin, xử lý tờ khai đã nhận vào TMS nhưng vi phạm quy

tắc hạch toán, Chi cục luôn chủ động kết xuất dữ liệu, kiểm soát và xử lý dữ liệu

hàng ngày. Công tác xử lý tồn trục và xử lý tờ khai trả kết quả hai bước được thực

hiện và hoàn thành ngay trong ngày. Định kỳ hàng tháng, Đội Kê khai và Đội Quản

lý nợ kết xuất các dữ liệu của NNT để rà soát và điều chỉnh kịp thời các trường hợp

nợ lớn, thừa lớn do nộp sai tiểu mục, sai cơ quan thuế… giảm các khoản nợ sai nợ

ảo, đảm bảo rà soát và xử lý triệt để trước kỳ khóa sổ. Chi cục Thuế Hai Bà Trưng

luôn là một trong số những Chi cục đứng đầu về tỷ lệ xử lý chứng từ, tờ khai tồn

trục, tờ khai lỗi trên hệ thống dữ liệu TMS.

Những tiến bộ này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế,

và còn giúp Cán bộ chi cục thuế rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tăng

cường hiệu suất làm việc, từ đó giảm thiểu số lượng hồ sơ nợ đọng.

*Thực trạng nộp thuế

Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm chi cục thuế quận Hai

Bà Trưng đã tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại

chúng để các tổ chức, cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và xử lý nghiêm minh

các trường hợp trốn lậu thuế. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm

được chi cục cụ thể hóa cho từng bộ phận ngay từ cuối năm trước và thực tế

phát sinh trong từng tháng, từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể, thu đúng,

thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, hạn chế nợ đọng phát sinh, chống thất thu

ngân sách. Bên cạnh đó, do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của một số

ngành nghề tựơng đối ổn định và phát triển, ý thức chấp hành chính sách thuế

của NNT đã được nâng cao. DN chú trọng hơn trong công tác hạch toán kế toán,

kê khai hóa đơn chứng từ. Vì vậy, số thu từ thuế của quận Hai Bà Trưng luôn

56

hoàn thành chỉ tiêu dự toán và tăng dần qua các năm.

Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận

Hai Bà Trưng

2017

2018

2019

2020

Ngành nghê

Dự toán Thực hiện Dự toán Thực Hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện

Sản xuất

công

31,020

36,271

32,600

36,304

33,800

38,643

34,815

35,361

nghiệp

Xây dựng

217,140

253,898

228,200

254,127

236,600

270,501

243,702

247,524

Vận tải

248,160

290,170

260,800

290,430

270,400

309,144

278,516

282,884

Thương

449,790

525,932

472,700

526,405

490,100

560,324

504,811

512,728

mại

Ăn uống

294,690

344,576

309,700

344,886

321,100

367,109

330,738

335,925

Dịch vụ

310,200

362,712

326,000

363,038

338,000

386,430

348,145

353,605

Tổng số

1,551,000 1,813,560 1,630,000 1,815,190 1,690,000 1,932,150 1,740,726 1,768,026

Nguồn: Tổng hợp báo cáo cuối năm chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Để thấy được kết quả thu thuế GTGT của chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

năm 2017 – 2020 ta xem Bảng 6. Nhìn chung, chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

đã hoàn thành tốt và vượt mức kế hoạch thu thuế GTGT cụ thể năm 2017, chi

cục đã thu vượt mức thuế GTGT so với kế hoạch là 262,560 triệu đồng tương

ứng tăng 16,9 % so với kế hoạch. Năm 2018 vượt 11,4% so với kế hoạch, và đến

năm 2019 đã thu được số thuế GTGT là 1,932,150 cao nhất trong các năm trở lại

đây, và vượt 14% kế hoạch. Để đạt được kết quả như trên các cán bộ của chi cục

đã nỗ lực phấn đấu và cố gằng hoàn thành chỉ tiêu đã đạt ra của chi cục cùng sự

cố gằng hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách nhà nước của NNT nên

việc quản lý thuế GTGT đã có nhiều tiến bộ, số thuế GTGT thu được đã hoàn

thành vượt mức kê hoạch, ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong Ngân sách Nhà

57

nước. Trong trở lại đây, số thuế GTGT đã thu được trong ngành thương mại

chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là đến các ngành: ăn uống, dịch vụ và vận tải. Sở

dĩ, số thuế GTGT của ngành thương mại cao hơn các ngành khác do ngành

thương mại có số hộ kinh doanh và doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhất so với các

ngành khác, và ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất do số hộ

kinh doanh ngành này ít chỉ có 29 hộ ( bao gồm cả doanh nghiệp và hộ kinh

doanh) nên số thuế GTGT thu được chỉ tương ứng khoảng 1-2% số thuế GTGT

đã thu được.

2.3.4 Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT

Xét chung tình hình xử lý miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế

GTGT trên địa bàn quận còn chậm. Đây là một trong những điểm hạn chế mà

luận văn đi sâu làm rõ, từ đó tìm kiếm phương hướng giải quyết, nâng cao hiệu

quả làm việc của Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng. Hoàn thuế, miễn, giảm thuế

và quyết toán thuế đã được nâng cao nhưng vẫn còn một số trường hợp giải

quyết chậm, thậm chí những năm trước xuất hiện trường hợp cán bộ thuế còn cố

tình gây khó khăn cho doanh nghiệp, vừa làm sai luật thuế vừa làm mất lòng tin

trong nhân dân...

Việc hoàn thuế tập trung chủ yếu ở lĩnh vực xây dựng, sản xuất công

nghiệp. Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới của Nhà nước về hoàn thuế. Việc

hoàn thuế đã được triển khai nhanh hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm bớt khó

khăn về vốn cho các doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ và đúng quy

trình, hạn chế được tình trạng gian lận chiếm dụng tiền thuế nhà nước. Nhìn

chung, các doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt trong việc kê khai xin hoàn

thuế GTGT, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp lợi dụng kẽ hở của pháp luật

để gian lận trong kê khai hoàn thuế. Tình hình hoàn thuế GTGT và kiểm tra,

58

thanh tra hoàn thuế GTGT được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Tăng so Tăng Tăng

STT Chỉ tiêu 2017 2018 với 2019 so với 2020 so với

2017 2018 2019

Số hồ sơ hoàn 1 14 -30% 26 +85% 38 +46% 14 thuế (hồ sơ)

Số tiền hoàn 2 84 67 -20% 111 +65% 149 +34% thuế (tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp báo cáo chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Trong năm 2017, công tác hoàn thuế GTGT được thực hiện đúng chính

sách và quy trình, kiểm soát chặt chẽ đối với các đơn vị có dấu hiệu rủi ro theo

chỉ đạo của ngành, Chi cục đã thực hiện giải quyết hoàn 20 hồ sơ với số thuế

GTGT giải quyết hoàn là 83 tỷ 976 triệu đồng. Trong năm 2018, công tác hoàn

thuế đã được thực hiện đúng quy định. Chi cục thuế đã thực hiện 14 hồ sơ hoàn

thuế GTGT bằng phương thức điện tử đảm bảo đúng thời hạn quy định. Đặc biệt

năm 2019, số lượng hồ sơ hoàn thuế GTGT và số thuế GTGT hoàn tăng lên

đáng kể so với các năm trước đó, và năm 2020 con số này tiếp tục tăng lên. Lý

do vì dịch bệnh Covid-19 nên rất nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh làm ăn

thua lỗ, chi cục đã tích cực triển khai công tác tuyên truyền, gửi thư ngỏ, hướng

dẫn NNT kịp thời thực hiện quyền lợi, kê khai đăng ký gia hạn nộp thuế theo

đúng quy định, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân NNT có

điều kiện phục hồi năng lực tài chính, tiếp tục kinh doanh, vượt qua khó khăn do

ảnh hưởng của dịch bệnh.

Tuy nhiên các cơ sở sản xuất - kinh doanh trên còn nhiều vi phạm những

quy định trong luật thuế GTGT và nghị định 122/CP như sử dụng hoá đơn sai

mục đích, xuất hoá đơn đỏ không đúng số lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng,

hoá đơn lưu viết số lượng hàng hoá dịch vụ thường thấp hơn thực tế hoặc không

xuất hoá đơn với mục đích trốn, lậu thuế đầu ra để tạo chênh lệch thuế thấp hoặc

59

âm thuế để được hoàn thuế hoặc tạo ra những bảng kê khai mua bán hàng hoá

không đúng thực tế (kê khai khống) để được khấu trừ khống đầu vào theo nghị

định 122/CP quy định. Nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá như xăng dầu, bia,

rượu thường không xuất hoá đơn bán lẻ, triệt tiêu đầu vào nhằm làm giảm số

thuế phải nộp. Có những đơn vị thường kê khai gía tính thuế cao hơn nhiều so

với giá thực tế để được khấu trừ khống số thuế đầu vào.

Trong 3 năm kiểm tra quyết toán thuế, Chi cục thuế quận HBT đã kiểm tra

xác minh hoá đơn của hàng chục đơn vị, phát hiện và truy thu trên 150.000 triệu

đồng số thuế GTGT các đơn vị vi phạm những vấn đề đã nêu trên.

2.3.5 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế

Công tác quản lý nợ là một trong những chức năng chính của quản lý

thuế, góp phần tích cực trong việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Công tác

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từng bước đã đi vào nề nếp. Nhờ có đội quản

lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, công tác quản lý nợ thuế đã được chuyên môn hóa

sâu. Hiện nay nợ thuế đã được Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng phân loại và

theo dõi thành nhiều nhóm khác nhau như nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ có khả

năng thu hay nhóm nợ thuế mới phát sinh dưới 30 ngày, nợ thuế từ 30 đến 90

ngày và nhóm nợ trên 90 ngày. Trên cơ sở phân loại nợ để tiến hành các biện

pháp tổ chức thu nợ phù hợp với từng nhóm nợ đạt hiệu quả cao. Công tác

cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp có nợ thuế trên 90 ngày được tiến

hành, đã mang lại những kết quả nhất định, qua đó có tác dụng răn đe các nợ

thuế nghiêm túc chấp hành luật thuế.

Đơn vị: Triệu đồng

Nợ đến

Tăng giảm nợ

Tăng giảm nợ 31/12/2019 so

31/12/2020

31/12/2019 với

Nợ đến

Nợ đến

với 31/12/2018

Chỉ tiêu

31/12/2020

31/12/2018

31/12/2019

Số thuế nợ

Tỷ lệ %

Số thuế nợ

Tổng số nợ

1,297,347

1,508,014

210,667

1,341,535

-144,412

16.24

Nợ khó thu

322,540

357,916

35,376

49,951

-311,281

10.97

60

Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

Nợ chờ xử lý

434,141

561,394

127,253

29.31

547,901

-18,954

Nợ chờ điều

2,664

2,664

1,953

-926

chỉnh

Nợ trên dưới

540,666

586,041

45,375

8.39

741,730

186,748

90 ngày

Nguồn: Báo cáo tổng kết chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Qua bảng trên, ta thấy nợ thuế qua các năm đang có xu hướng tăng, các

chỉ tiêu nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước. Số nợ thuế tuyệt đối năm 2018

tăng so với 2019 là 210 tỉ, với với tỉ lệ 16%. Số nợ chờ xử lý tăng lên gần 30 %,

số nợ trên 90 thì tăng không quá nhiều. Điều này chứng tỏ công tác quản lý nợ

thuế chưa tốt. Quản lý thu nộp thuế tốt sẽ làm giảm tiền thuế nợ và các trường

hợp cưỡng chế nợ. Nắm bắt được điều này, Chi cục thường xuyên phối hợp với

Kho bạc và Ngân hàng đã liên kết với Tổng cục thuế để duy trì việc triển khai

thực hiện tốt dự án hiện đại hoá thu nộp NSNN, tạo thuận lợi cho NNT trong

việc thực hiện nộp ngân sách và việc kế toán thu ngân sách tại cơ quan thuế, kho

bạc được thực hiện nhanh chóng, chính xác, thống nhất. Tuy nhiên, công tác

quản lý thu nộp thuế chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, các biện pháp đôn

đốc, nhắc nhở chưa có tác động tích cực.

Tổng nợ đến 30/11/2020 so với 31/12/2019 giảm 93 tỷ 132 triệu đồng;

trong đó nợ khó thu giảm 193 tỷ 388 triệu đồng là do chi cục đã thực hiện

khoanh nợ đạt 102% nói trên, nợ trên dưới 90 ngày tăng 241 tỷ 122 triệu đồng,

nguyên nhân nợ tăng chủ yếu liên quan tiền sử dụng đất tăng: 193 tỷ 688 triệu

đồng (dự án 505 Minh Khai của Công ty TNHH Hòa Bình chuyển phân loại nợ chờ

xử lý sang nợ có khả năng thu), tiền thuê đất tăng 24 tỷ 472 triệu đồng.

Ước nợ đến 31/12/2020 so với 31/12/2019 giảm 144 tỷ 412 triệu đồng,

trong đó nợ trên dưới 90 ngày là 741 tỷ 730 triệu đồng, tăng 186 tỷ 748 triệu

đồng (+33.65%), chiếm 25,4% dự toán thu.

Nợ thuế dưới 90 ngày tăng mạnh so với các năm trước. Điều này là tình

61

trạng chung trên địa bàn thành phố Hà Nội, khi mà số tiền thuế nợ trên dưới 90

ngày trên địa bàn thành phố tăng 36,2% so với cuối năm 2019. Số tiền thuế nợ

tăng được cho là có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân khách quan là

ảnh hưởng của dịch bệnh, sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động sản xuất, kinh doanh của một số ngành nghề. Trong bối cảnh nền kinh tế

gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh và biến động kinh tế trong nước và

thế giới, Cục Thuế Hà Nội nói chung và Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng nói

riêng đã triển khai đầy đủ, kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho cộng

đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố còn nhiều doanh nghiệp

có số thuế không thuộc đối tượng được gia hạn hoặc khoản nợ kéo dài nhiều

năm, không thuộc phạm vi gia hạn. Nguyên nhân khác là có những doanh

nghiệp cố tình chây ỳ dù vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường.

Mặt khác, các chỉ tiêu nợ khác như tổng nợ, nợ khó thu, nợ chờ xử lý lại

giảm (trong khi tăng ở các năm trước). Để đạt đươc kết quả này trong tình hình

khó khăn như thế, chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã có những cố gắng vượt bậc

như:

- Chi cục thực hiện thí điểm nộp thuế điện tử bằng phần mềm ứng dụng

mới tại Ngân hàng MBBank đã triển khai mở rộng tại địa bàn Quận, kết quả đến

ngày 31/12/2020, đã có 1.033 HKD nộp thuế điện tử tại MBBank và 265 hộ nộp

thuế điện tử tại Agribank.

- Chủ động kiểm soát dữ liệu quản lý các hộ kinh doanh đã ngừng hoạt

động đang có trạng thái 03 để rà soát chuyển trạng thái về 01 cho NNT. Qua rà

soát, có 17.055 MST, các hộ kinh doanh không có nợ thuế ưu tiên thực hiện

trước đồng thời rà soát điều chỉnh các trường hợp có số nộp thừa. Đến ngày

31/12/2020, Chi cục đã rà soát chuyển trạng thái cho 15.663 MST, còn tồn 1.392

HKD còn phải xử lý do còn nợ tiền phạt chậm nộp tại các cơ quan thuế khác, nợ

thừa thiếu…

- Trong tháng 11/2020, Chi cục đã nhận danh sách kinh doanh online để rà

soát gồm 2.748 địa điểm bán hàng online và 73 địa điểm kinh doanh hoạt động

62

lưu trú online. Chi cục đã thực hiện rà soát bước đầu có 551 trường hợp đã quản

lý thuế, căn cứ dữ liệu doanh thu bán hàng online để xem xét điều chỉnh trong

kỳ lập bộ 2021, có 143 trường hợp đã nghỉ kinh doanh, 128 trường hợp thuộc

công ty quản lý, 69 trường hợp không thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, còn

1.926 trường hợp tiếp tục rà soát.

Bảng 10: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020

STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020

1 Tổng số nợ thuế (tỷ đồng) 1.418 1.297 1.461 1.341

Trong đó nợ thuế GTGT (tỷ đồng) 609 539 657 589

2 Nợ thuế GTGT/ Tổng số nợ thuế (%) 43 42 45 44

Nguồn: Tổng hợp báo cáo chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Do số thu thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế nên số nợ

thuế GTGT cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ thuế. Con số nợ thuế GTGT

thấp nhất vào năm 2018 là 539 tỷ đồng nhưng vọt lên cao nhất vào năm liền sau

đó là 657 tỷ đồng (tăng 21%) Điều này chứng tỏ công tác nợ thuế GTGT trong

vài năm trở lại đây chưa được kiểm soát tốt, tỷ lệ nợ thuế GTGT trong tổng số

nợ thuế năm 2019 cũng là cao nhất (45%). Tỷ lệ nợ thuế GTGT các năm gần

như không biến động quá mạnh tuy nhiên vẫn còn dao động quanh con số 42-

45% và lại có xu hướng tăng mạnh trong năm vừa qua (năm 2019). Đến năm

2020 thì số nợ thuế GTGT có vẻ giảm về mặt con số tuyệt đối nhưng, tỉ lệ nợ

thuế GTGT/ Tổng số nợ thuế thì giảm không đáng kể, vẫn duy trì con số trung

bình như các năm trước.

Mặc dù năm 2020, cả chi cục có tổng số nợ thuế giảm, tỉ lệ nợ khó thu và

nợ chờ điều chỉnh giảm rất mạnh, nhưng tỉ lệ nợ thuế GTGT lại không được cải

thiện so với các năm trước đó. Công tác quản lý nợ thuế GTGT tai chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng càng cần được cải thiện, vì đây là loại thuế chiếm tỷ trọng

cao trong cơ cấu thuế và tỉ lệ nợ thuế cũng chiếm gần như là phân nửa tổng số

63

nợ thuế và đang có xu hướng ngày cảng tăng mạnh.

Với mục tiêu về giảm nợ thuế đến thời điểm cuối năm, đặc biệt là thuế

GTGT, Chi cục đã giao nhiệm vụ đến từng khối, từng đội và từng cán bộ. Trên

cơ sở nguồn thu phát sinh hàng tháng, Chi cục giao nhiệm vụ đôn đốc thu và

kiểm soát nợ trước thời điểm khóa sổ, thực hiện nhiệm vụ giảm nợ trước 31/12.

Đội Quản lý nợ chủ trì, phối hợp với các đội thuế thực hiện rà soát, hoàn thiện

hồ sơ khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp.

Bằng nhiểu biện pháp như trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế,

Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, Chi cục đã chỉ đạo quyết liệt việc

đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời kiểm tra, xử lý

những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế, chống thất thu thuế và thu hồi

nợ đọng thuế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.

2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

* Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:

Về nguyên tắc thực hiện công tác kiểm tra người nộp thuế, chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng đã thực hiện chặt chẽ, quyết đoán xử lý sai phạm. Nội dung

công tác thanh tra kiểm tra thuế được thực hiện tại chi cục như sau:

- Định kỳ thứ hai hàng tuần, Chi cục tiến hành họp giao ban công tác kiểm

tra, kiểm đếm kết quả thực hiện đến từng cán bộ công chức, các Đoàn kiểm tra

và các Đội kiểm tra trong tuần.

- Thành lập tổ chuyên môn để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong

trường hợp NNT có qui mô kinh doanh lớn, hồ sơ có rủi ro cao, phức tạp…

- Thay đổi phương thức kiểm tra với NNT kinh doanh các mặt hàng tiêu

dùng, khách hàng không lấy hóa đơn như mỹ phẩm, thẩm mỹ, quần áo…Phối

hợp với liên ngành thực hiện kiểm tra, phòng chống gian lận thương mại, gian

lận về giá, buôn lậu; phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi

phạm pháp luật, đặc biệt là vi phạm về hóa đơn.

Trong năm 2020, chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã ban hành Công văn số

64

55868/CCT-KT về việc tăng cường chất lượng công tác kiểm tra năm 2020, theo đó

Ban lãnh đạo Chi cục yêu cầu các đội Kiểm tra quán triệt đến từng đoàn kiểm tra,

từng cán bộ kiểm thực hiện ngay một số giải pháp:

- Các đoàn kiểm tra tăng cường kiểm tra các Doanh nghiệp trong Danh sách

Kế hoạch kiểm tra năm 2020 đã được phê duyệt.

- Ưu tiên thực hiện kiểm tra các Doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu rủi ro trong

các gói dữ liệu: Âm lỗ liên tục, gói rà soát TNCN của Cục thuế chuyển về.

- Tăng cường kiểm tra các ngành nghề không chịu ảnh hưởng bởi dịch

bệnh, các ngành nghề có dư địa về số thu sau kiểm tra; các đơn vị kinh doanh

trong lĩnh vực Thương mại điện tử, thiết bị y tế, kinh doanh liên kết trong y tế,

chuyển giá,…..

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ

trong Đội và trong Chi cục, kịp thời tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá

trình thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả

công việc.

Ngoài các kết quả trên, tình hình chấp hành quy chế giám sát cũng có nhiều

chuyển biến tích cực, đảm bảo công tác kiểm tra được thực hiện đúng quy trình.

Công tác cập nhật TTR và xử lý lỗi iTNK cũng được kiểm soát và xử lý hàng tuần,

đảm bảo số liệu trên hệ thống chính xác, kịp thời.

Về kết quả thực hiện của công tác kiểm tra thuế và đặc biệt là thuế GTGT

như sau:

Bảng 11: Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020

STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020

1 Số doanh nghiệp đã kiểm tra (Doanh 1.348 1.426 1.208 1.369

nghiệp)

14 15 13 14.4 Tỷ lệ (%)

2 Số thuế tăng thêm qua kiểm tra (tỷ đồng) 141 169 153 99

Trong đó thuế GTGT (tỷ đồng) 61 76 57 43

65

4 Số thuế GTGT truy thu bình quân 1 cuộc 45,2 53,3 47,1 48,2

kiểm tra (triệu đồng)

5 Tỷ lệ số thuế GTGT truy thu qua kiểm 43 45 37 43

tra (%)

Nguồn: Tổng hợp báo cáo chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

Theo bảng trên ta thấy, hàng năm tỷ lệ số doanh nghiệp bị kiểm tra thuế

trên địa bàn quận không có sự biến động nhiều, tỷ lệ duy trì khoảng 13-15% số

doanh nghiệp trên địa bàn quận. Con số này chưa thực sự cao do vậy cần sự nỗ

lực hơn nữa của lãnh đạo và cán bộ chi cục. Tuy nhiên do lực lượng cán bộ thực

hiện công tác này còn mỏng nên vẫn cần thời gian để khắc phục.

Số thuế phải thu tăng thêm qua các năm cũng biến động không nhiều, cao

nhất vào năm 2018, là 169 tỉ đồng, một phần vì số cuộc kiểm tra vào năm 2018

nhiều nhất là 1.426 cuộc. Tuy nhiên đến năm 2019 số thuế phải thu thêm, cũng

như số thuế GTGT sai phạm đã giảm thiểu đáng kể, tỷ lệ số thuế GTGT phải thu

qua các đợt kiểm tra cũng giảm mạnh từ 45% về còn 37%, điều này chứng tỏ

công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đang thực hiện

rất tốt trong giai đoạn 2017-2019, vậy nên NNT trên địa bàn quận đã chấp hành

đúng quy định của pháp luật, khi thanh tra kiểm tra thì số lượng các vi phạm và

sai sót giảm, số thuế phải truy thu cũng không tăng. Số thuế GTGT phải thu

trung bình 1 cuộc kiểm tra năm 2019 cũng giảm nhiều so với năm 2018 nhưng

vẫn còn cao hơn so với năm 2017.

Tuy nhiên, đến năm 2020, tỉ lệ thuế GTGT truy thu qua các cuộc kiểm tra

lại tăng lên so với năm 2019. Kết quả này xấu đi so với thời kỳ 2017-2019,

nhưng không thể hoàn toàn đổ lỗi cho công tác quản lý thuế có vấn đề. Liên kết

đến thực trạng nợ thuế GTGT trong năm vừa rồi cũng không giảm xuống (trong

khi các chỉ tiêu về nợ chung của cả chi cục là giảm xuống đáng kể) ta có thể

thấy Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh và

biến động kinh tế trong nước và thế giới các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn

66

thực sự nên đã không chấp hành đúng các quy định về thuế, khiến cho số lượng

vi phạm tăng lên, số tiền thuế phải truy thu cũng tăng lên, trong khi một phần

khác các doanh nghiệp tát nước theo mưa, hùa theo tình trạng khó khăn chung

mà cố tình chây ì, dẫn tới vi phạm. Một lý do khác nữa, là trong thời gian giãn

cách xã hội, các cán bộ thuế cũng đã không theo dõi sát sao tình trạng của các

NNT, nên khi thanh tra kiểm tra mới phát hiện thêm nhiều sai phạm,

Từ kết quả trên cho thấy phải tăng cường hơn nữa công tác thanh tra,

kiểm tra thuế GTGT nhằm hạn chế thất thu thuế, làm tăng tính tuân thủ Luật

quản lý thuế và Luật thuế GTGT.

Ngoài việc tập trung kiểm tra các doanh nghiệp thuộc kế hoạch kiểm tra

tại trụ sở NNT năm 2019, Chi cục cũng triển khai kiểm tra theo các gói chuyên

đề. Không chỉ công tác kiểm tra được chú trọng mà công tác đôn đốc nợ sau

kiểm tra cũng được Chi cục quan tâm mạnh mẽ. Cụ thể đã thực hiện đôn đốc

một số trường hợp có số còn phải nộp sau kiểm tra lớn như: Công Ty Cổ Phần

Xây Lắp Và Sản Xuất Cấu Kiện Constrexim; Công ty Cổ phần Đầu tư thương

mại và xây dựng đô thị Hà Nội; Công Ty Cổ Phần Mitsuky Việt Nam.

*Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn):

Nhận định việc NNT kê khai và tự giác kê khai mới là nguồn thu bền

vững và ổn định, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ngân sách được giao thông

qua công tác kê khai số thu phải đạt 90% dự toán từng sắc thuế ngoài quốc

doanh, Chi cục đã chỉ đạo các Đội kiểm tra tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ

khai thuế, nâng cao chất lượng công tác phân tích đánh giá các yếu tố rủi ro

trong kê khai thuế.

Tăng cường rà soát thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan

thuế bằng công nghệ thông tin, thực hiện ra thông báo giải trình bổ sung thông

tin đối với các hồ sơ có dấu hiệu rủi ro. Qua đó kiểm soát được các trường hợp

hưởng ưu đãi, miễn giảm, hoàn thuế, kiểm soát xử lý kịp thời các trường hợp vi

phạm trong việc sử dụng hóa đơn ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

67

để gian lận thuế.

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế

Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

2.4.1. Kết quả đạt được

- Thứ nhất, Chi cục đã thực hiện đúng các quy định về việc khấu trừ thuế,

hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi về vốn hỗ trợ

phần nào cho các doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo chặt chẽ và đúng quy

định pháp luật, hạn chế tình trạng trốn tránh, gian lận làm thất thoát thuế.

- Thứ hai, việc thanh tra kiểm tra NNT cũng như nội bộ ngành thuế đã

được thực hiện thường xuyên, tăng cường. Vì vậy đã phát hiện và xử lý kịp thời

các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền của Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng,

góp phần hạn chế tình trạng gian lận về thuế GTGT.

- Thứ ba, một phần từ kết quả công tác thanh kiểm tra nội bộ ngành và

công tác đào tạo được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả quản lý thuế GTGT và trình

độ chuyên môn nghiệp vụ thuế lẫn tinh thần đạo đức nghề nghiệp của cán bộ

thuế đã được nâng cao rất nhiều. Bên cạnh đó, nhận được sự chỉ đạo từ Cục thuế

và Tổng cục thuế, Chi cục đã tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại

cho quản lý, áp dụng và phát triển hệ thống quản lý thuế GTGT trên máy tính, từ

đó hạn chế các thủ tục hành chính rườm rà, giảm thiểu thời gian cho NNT, nâng

cao hiệu quả xử lý công việc của cán bộ thuế.

- Thứ tư, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ngày càng tích cực và đổi

mới, từ đó nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cho nhân

dân, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, góp phần khuyến

khích đầu tư, sản xuất xuất khẩu, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

- Thứ năm, Chi cục đã chủ động tập trung lực lượng, phối hợp với các

doanh nghiệp tổ chức đối thoại, đánh giá tình hình thực hiện nhằm tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc thực hiện luật thuế GTGT, tạo

điều kiện cho doanh nghiệp ổn định phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện

68

tốt nghĩa vụ nộp thuế.

- Thứ sáu, Chi cục thuế đã phấn đấu quyết liệt và liên tục, áp dụng đồng

bộ nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả trong chỉ đạo và quản lý thu, khai thác

thêm nguồn thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế cho ngân sách Nhà nước.

Chi cục thuế đã có những giải pháp chống thất thu thuế có hiệu quả. Như: phối

hợp các ngành chức năng, các cơ quan hữu quan trong việc chống buôn lậu,

chống gian lận về thuế, quản lý chặt chẽ việc dán tem hàng hoá nhập khẩu. Phối

hợp với các ngành tiến hành điều tra, khảo sát nắm chắc các phương tiện kinh

doanh vận tải, tham mưu cho UBND quận ra chỉ thị về tăng cường quản lý và

chống thất thu đối với hoạt động kinh doanh vận tải thông qua biện pháp quản

lý thu thuế của các cơ sở này gắn với việc quản lý đăng kiểm xe vận tải, phối

hợp với cơ quan Đăng kiểm để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của

các chủ phương tiện trước khi làm thủ tục cấp giấy phép lưu hành.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác

quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

*Hạn chế

Một là quy trình quản lý thuế chưa phát huy được hiệu quả tối đa:

Trong quy trình quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại chi

cục thuế quận Hai Bà Trưng còn một số vướng mắc, cần được xử lý triệt để, từ

đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Mốt số vướng mắc mà quá trình

quản lý thuế còn gặp phải đó là:

- Việc xử lý đóng mã đối với số lượng lớn hộ kinh doanh ở trạng thái 03

(NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST;

Giải thể, phá sản; Tổ chức lại tổ chức kinh tế; Bị thu hồi giấy phép hoạt động)

còn nhiều vướng mắc. Nguyên nhân dữ liệu lịch sử thông tin đăng ký thuế của

NNT không đầy đủ, không xác định địa bàn phường, không phân theo mã cán

bộ, gây khó khăn trong quá trình phân công xử lý, cung cấp và đối chiếu hồ sơ

NNT, dẫn đến khó xác định những khoản nợ thừa thiếu để hoàn tất thủ tục đóng

mã. Việc hạch toán khoản chậm nộp thuế sử dụng PNN hộ gia đình (TM4944)

69

không phù hợp trong công tác đóng MST hộ kinh doanh. MST trạng thái 03 tại

các Chi cục khác chưa hoàn thành thủ tục là hạn chế cho việc quản lý thuế tại

nơi kinh doanh mới.

- Hộ kinh doanh vẫn đang trạng thái 03, 06 (NNT không hoạt động tại địa

chỉ đã đăng ký) tại cơ quan thuế khác nhưng đã sang Chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng hoạt động nên không cập nhật được dữ liệu hộ mới vào TMS của Chi cục

thuế Quận Hai Bà Trưng, phải quản lý thủ công ngoài bộ (có 17 trường hợp).

- Các quy định về kiểm tra, thanh tra chưa phù hợp, chưa hiệu quả; cơ

quan thuế chưa phát hiện và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm; ý thức trách

nhiệm và năng lực của một số cán bộ còn kém; sự phối hợp với các cơ quan

quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, chưa chủ động; công việc tư vấn, tuyên truyền

chưa phát huy hết hiệu quả; trình độ tin học chưa cao, việc áp dụng quản lý thuế

trên máy tính chưa đồng bộ.

- Việc triển khai thực hiện các quy trình quản lý, các văn bản hướng dẫn,

chỉ đạo của Nhà nước chưa phát huy được hiệu quả, nên nhiều trường hợp vẫn

còn nộp chậm thuế làm cho việc thu ngân sách chậm, chưa nâng cao được ý thức

tự giác

- Việc thực hiện các biện pháp quản lý ở một số bộ phận chưa được coi

trọng đúng mức, chưa quản lý hết NNT. Việc quản lý, xác định doanh thu, chi

phí còn yếu kém, cơ quan thuế chưa nắm được đầy đủ tình hình sản xuất, kinh

doanh của một số NNT.

Hai là công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Việc tư vấn, tuyên truyền chưa

phát huy hết hiệu quả. Còn nhiều bộ phận người nộp thuế chưa tiếp cận được hết

các nguồn thông tin, dẫn đến trong quá trình đăng ký thuế, kê khai thuế còn

nhiều sai sót. Công việc tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn chưa bao quát

được hết toàn bộ NNT, một số đối tượng còn bị bỏ sót. Chưa có tính sáng tạo,

đổi mới trong công tác tuyên truyền, vẫn đi theo các hình thức tuyên truyền hỗ

trợ truyền thống, nên nhiều NNT không có hứng thú tiếp thu nội dung thông tin

70

mới.

Ba là công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế: Thông tin, cơ sở dữ

liệu về doanh nghiệp tại cơ quan thuế trên hệ thống quản lý thuế chưa thực sự

chính xác. Cơ chế liên thông một cửa giữa cơ quan thuế với Sở Kế hoạch đầu tư

hoạt động chưa thực sự thông suốt, dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp được cấp

chứng nhận đăng ký kinh doanh đã đi vào hoạt động nhưng chậm đến cơ quan

thuế đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy định.

Bốn là công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế: Số thuế GTGT nợ

đọng còn cao, chưa thu hồi được hết. Không chỉ thuế GTGT nói riêng, mà các

nguồn thuế phải thu khác trên địa bàn quận cũng đang gặp khó khăn trong việc

thu hồi, đặc biệt là trong giai đoạn 2020, và 2021 sắp tới vô cùng khó khăn,

nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh càng chậm trễ trong quá trình nộp thuế, bổ

sung thuế.

Năm là công tác miễn, giảm thuế, hoàn thuế: Xử lý miễn, giảm thuế, hoàn

thuế, quyết toán thuế GTGT còn chậm.

Việc xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm

dẫn đến tình trạng chiếm dụng tiền thuế ngày càng tăng.

Một số trường hợp được hoàn thuế GTGT đã bị cơ quan thuế và công an

phát hiện có sự gian lận nhưng vẫn chưa được xử lý dứt điểm hoặc chỉ bị xử

phạt nhẹ, không có tác dụng răn đe, giáo dục

Sáu là công tác kiểm tra: Kiểm tra, thanh tra chưa phù hợp, chưa hiệu quả.

Việc thanh tra, kiểm tra còn hạn chế và chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra còn

nhiều thiếu sót, chưa rà soát được hết các sai phạm của NNT. Tuy số lượng các

cuộc kiểm tra đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch nhưng chất lượng các cuộc kiểm tra chỉ

đạt 90% so với kế hoạch được Cục Thuế giao, tỷ lệ số thu trên tổng số quyết định

kiểm tra chưa cao. Việc cập nhật dữ liệu kết quả kiểm tra trên ứng dụng thanh,

kiểm tra (iTNK, TTR) còn chưa kịp thời hoặc nhập chưa chính xác. Cán bộ thuế

gặp nhiều khó khăn trong quá trình thu thập thông tin và thực thi nhiệm vụ. Một số

71

đơn vị còn chây ỳ, không nghiêm chỉnh chấp hành kết luận kiểm tra. Công tác kiểm

tra vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào sổ sách kế toán, định khoản nợ/có mà chưa gắn

với thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảy là tình trạng gian lận, trốn lậu thuế vẫn còn xảy ra: Tình trạng gian

lận, trốn lậu thuế vẫn còn xảy ra và ngày càng nghiêm trọng, tinh vi hơn, mà

nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế của hệ thống thuế, sự non kém trong lĩnh

vực quản lý và sự phức tạp trong các hoạt động KT-XH. Trong khi đó, kiểm tra,

thanh tra cũng còn những mặt yếu kém, hạn chế, chưa thể phát hiện một cách

đầy đủ, kịp thời các trường hợp vi phạm. Có những trường hợp khi phát hiện ra

thì doanh nghiệp đã không còn tồn tại nữa, các đối tượng chịu trách nhiệm đã

cao chạy xa bay, khi đó cơ quan thuế mới phát hiện ra sai phạm thì đã quá muộn.

Vẫn còn nhiều doanh nghiệp cố tình vi phạm luật thuế để gian lận trốn lậu

thuế, một số doanh nghiệp chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo

quyết toán thuế chưa nghiêm, chưa đúng quy định. Việc sử dụng hoá đơn ở một

số doanh nghiệp còn tuỳ tiện, kê khai chưa chính xác, việc hạch toán, kế toán

báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó, thậm chí kê khai không trung thực,

gian lận để trốn thuế, thậm chí còn có tình trạng bán hoá đơn trắng cho khách

hàng gây tổn thất rất lớn cho ngân sách Nhà nước, gây thiệt hại cho những

doanh nghiệp chân chính.

Có trường hợp giám đốc, kế toán, thủ quỹ nhiều khi chỉ do một người nắm

giữ, cho nên việc kiểm tra, thanh tra khó phát hiện các hành vi gian lận. Một số

ít các doanh nghiệp nghỉ kinh doanh nhưng không báo cáo lên cơ quan thuế dẫn

đến tình trạng để lưu lạc mã số thuế gây khó khăn cho việc quản lý hoặc có

trường hợp báo nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh để trốn lậu

thuế...Tuy nhiên lại xuất hiện thủ đoạn mới: một chủ doanh nghiệp cho ra đời

nhiều công ty “ma” (có đăng ký kinh doanh, có mã số thuế nhưng không khai

báo thuế) để đi mua hoá đơn (vẫn có đóng dấu lên hoá đơn). Một số doanh

nghiệp xuất khẩu cũng đã thành lập các công ty “ma”, các công ty này chuyên

lập bảng kê mua hàng hoá sau đó xuất hoá đơn GTGT cho doanh nghiệp xuất

72

khẩu, doanh nghiệp khi xuất hàng sẽ được hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT đầu

vào và như vậy sau một công đoạn nữa doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được khấu

trừ khống thuế GTGT đầu vào.

Hiện nay, Chi cục đã tiến hành kiểm tra việc tồn tại của doanh nghiệp khi

bán hoá đơn, hạn chế được phần nào tình trạng thành lập doanh nghiệp “ma”,

nhưng không đáng kể vì sau khi bán hoá đơn chi cục không thể nắm rõ tình hình

hoạt động của doanh nghiệp.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Mặc dù đã đạt được những thành tích nổi bật, được Cục thuế TP Hà Nội

ghi nhận và khen thưởng nhưng quản lý thuế GTGT không thể tránh khỏi vẫn

còn một số điểm hạn chế, yếu kém. Những hạn chế yếu kém còn tồn tại đó là do

nhiều nguyên nhân, nhưng tựu chung lại một số nguyên nhân như sau:

*Các nguyên nhân chủ quan: Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính

bộ máy quản lý chưa hiệu quả và chính từ những yếu tố chủ quan của con người.

Những nguyên nhân chính này được trình bày thành 2 nhóm dưới đây.

Nhóm nguyên nhân xuất phát từ bộ máy quản lý:

- Việc triển khai thực hiện các quy trình quản lý, các văn bản hướng dẫn,

chỉ đạo của Nhà nước chưa phát huy được hiệu quả, nên nhiều trường hợp vẫn

còn nộp chậm thuế làm cho việc thu ngân sách chậm, chưa nâng cao được ý thức

tự giác.

- Việc thực hiện các biện pháp quản lý ở một số bộ phận chưa được coi

trọng đúng mức, chưa quản lý hết NNT. Việc quản lý, xác định doanh thu, chi

phí còn yếu kém, cơ quan thuế chưa nắm được đầy đủ tình hình sản xuất, kinh

doanh của một số NNT.

- Sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước chưa hiệu quả: Do việc

ngân hàng phải đảm bảo bí mật về thông tin và quyền lợi của khách hàng nên sự

phối hợp giữa cơ quan thuế và ngân hàng trong việc thực hiện cưỡng chế để đảm

bảo thu đủ số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước chưa thực hiện được. Do chưa

kết nối hệ thống thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước nên sự phối hợp

73

trong quản lý việc nộp thuế của các NNT chưa được tốt, chưa kịp thời. Việc phối

hợp trong việc quản lý đối tượng đăng ký kinh doanh còn yếu, có trường hợp Sở

Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép kinh doanh nhưng doanh nghiệp chưa đến

đăng ký nộp thuế mà cơ quan thuế vẫn không biết, cơ quan thuế không theo dõi

được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đăng ký thuế nên có

doanh nghiệp đã nghỉ kinh doanh nhưng cơ quan thuế vẫn không biết. Hay có

trường hợp NNT chây ỳ, chưa nộp thuế vào Kho bạc nhưng cơ quan thuế chưa

phát hiện kịp thời. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với Hải quan trong việc quản

lý thuế GTGT đối với hàng hoá xuất- nhập khẩu còn hạn chế nên còn để xảy ra

tình trạng NNT khai khống xuất- nhập khẩu hàng hóa để xin khấu trừ, hoàn thuế

GTGT gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

- Trong công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế thì dữ liệu lịch sử

thông tin đăng ký thuế của NNT không đầy đủ, không xác định địa bàn phường,

không phân theo mã cán bộ, gây khó khăn trong quá trình phân công xử lý, cung

cấp và đối chiếu hồ sơ NNT.

- Trong công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế do việc kiểm tra tại trụ sở

NNT còn thiếu sáng tạo, làm việc kiểu truyền thống chấm chứng từ, thiếu tìm hiểu

mâu thuẫn trong hồ sơ, trong việc xác định rủi ro trọng yếu... dẫn đến chất lượng

kiểm tra chưa đồng đều giữa các Đội, các Đoàn, chưa theo kịp nghiệp vụ phát sinh

của DN trong khi các phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật của người nộp thuế

diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp.

- Kiểm tra, thanh tra hiện tại chỉ được thực hiện qua một khâu, các biên

bản kiểm tra, thanh tra về thuế nếu không có khiếu nại, tố cáo thì hầu như không

được phúc tra, nên dễ dẫn tới việc buông lỏng quản lý, bỏ sót nguồn thu hoặc tạo

điều kiện cho một số cán bộ thông đồng với doanh nghiệp gây thất thu cho ngân

sách Nhà nước.

- Việc phối hợp quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ của các

doanh nghiệp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế chưa có quy chế cụ thể, chưa đáp

ứng được yêu cầu nhanh, chính xác, hiệu quả để phục vụ tốt cho công tác quản lý

74

thuế GTGT. Việc triển khai kiểm tra, xác minh hoá đơn, đối chiếu chéo hoá đơn đã

có nhiều tiến bộ nhưng tiến độ còn chậm, thời gian kéo dài. Việc kiểm tra, thanh tra

chưa phát huy được hết khả năng, chưa triệt để. Tình trạng gian lận thuế vẫn còn

nhiều, tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra. Vẫn còn nhiều doanh nghiệp cố tình vi

phạm luật thuế để gian lận trốn thuế, một số doanh nghiệp chấp hành chế độ

quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo quyết toán thuế chưa nghiêm, chưa đúng quy

định. Việc sử dụng hoá đơn ở một số doanh nghiệp còn tuỳ tiện, kê khai chưa

chính xác, việc hạch toán, kế toán báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó,

thậm chí kê khai không trung thực, gian lận để trốn thuế, thậm chí còn có tình

trạng bán hoá đơn trắng cho khách hàng gây tổn thất rất lớn cho ngân sách Nhà

nước, gây thiệt hại cho những doanh nghiệp chân chính, trong khi công tác kiểm

-Tình trạng gian lận, trốn lậu thuế vẫn còn xảy ra và ngày càng nghiêm

tra, thanh tra chưa phát hiện kịp thời và triệt để.

trọng, tinh vi hơn, mà nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế của hệ thống thuế, sự

non kém trong lĩnh vực quản lý và sự phức tạp trong các hoạt động KT-XH.

Trong khi đó, công tác kiểm tra, thanh tra cũng còn những mặt yếu kém, hạn

chế, chưa thể phát hiện một cách đầy đủ, kịp thời các trường hợp vi phạm. Có

những trường hợp khi phát hiện ra thì doanh nghiệp đã không còn tồn tại nữa,

các đối tượng chịu trách nhiệm đã cao chạy xa bay.

Cơ quan thuế chưa phát hiện và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm, mà

nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế của hệ thống thuế, sự non kém trong lĩnh

vực quản lý và sự phức tạp trong các hoạt động KT-XH. Trong khi đó, kiểm tra,

thanh tra cũng còn những mặt yếu kém, hạn chế, chưa thể phát hiện một cách

đầy đủ, kịp thời các trường hợp vi phạm. Có những trường hợp khi phát hiện ra

thì doanh nghiệp đã không còn tồn tại nữa, các đối tượng chịu trách nhiệm đã

cao chạy xa bay.

- Sự phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, chưa chủ

động: Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành, các cấp chưa đồng bộ, như

75

việc cấp giấy phép kinh doanh không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh

doanh, đăng ký nộp thuế của doanh nghiệp với cơ quan thuế gây khó khăn trong

việc quản lý NNT.

- Quản lý ấn chỉ, hóa đơn, chứng từ chưa chặt chẽ: Việc triển khai kiểm

tra, xác minh hoá đơn, đối chiếu chéo hoá đơn đã có nhiều tiến bộ nhưng tiến độ

còn chậm, thời gian kéo dài. Sự phối hợp quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng

hoá đơn của các doanh nghiệp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế (bộ phận ấn

chỉ, các bộ phận quản lý thuế) chưa có quy chế cụ thể, chưa phát huy được hết

khả năng của cơ quan.

Vẫn còn một số ít doanh nghiệp chấp hành chưa nghiêm chế độ hạch toán,

kế toán, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ; việc thực hiện báo cáo quyết toán

thuế, lập tờ khai thuế, tính thuế chưa thật tốt, đa số các doanh nghiệp làm kế

toán còn mang tính hình thức, đối phó, thậm chí kê khai không trung thực, gian

lận để trốn thuế như công ty tư nhân Khánh Luân, công ty TNHH Tân An hay

như công ty TNHH Hồng Đào... Cá biệt có những doanh nghiệp, số thuế phải

nộp qua các năm theo kê khai đều âm liên tục tuy nhiên số liệu không khớp nhau

giữa các liên hóa đơn, giữa hoá đơn với sổ sách... đã bị phát hiện và truy thu

hàng trăm triệu đồng.

Vẫn còn trường hợp đã tiêu thụ hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế,

bán hàng không lập hoá đơn hoặc ghi hoá đơn không đúng với giá thanh toán

thực tế. Vẫn còn tình trạng chênh lệch giữa các liên, hàng hoá thực tế mua vào ít

nhưng trên hoá đơn ghi nhiều. Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp lệ đưa

vào hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào làm giảm số thuế GTGT phải nộp,

hoặc nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước thông qua hoàn thuế. Lập hoá

đơn khống nhằm hợp thức hoá chứng từ đầu vào, thông đồng với đơn vị xuất

khẩu để kê khai hoàn thuế. Kê khai hàng xuất khẩu nhưng không có tờ khai hải

quan, không có hàng thực xuất hoặc sau khi xuất khẩu lại gian lận vòng vèo

quay trở lại tiêu thụ trong nước, thậm chí lại xuất khẩu tiếp làm thất thoát ngân

76

sách Nhà nước thông qua hoàn thuế.

-Xác định - ấn định thuế GTGT chưa chính xác: Quản lý NNT tuy đã

được quản lý sát sao, đầy đủ, kịp thời nhưng mới chỉ là quản lý về mặt hình

thức, chỉ mới quản lý được sự tồn tại và việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của

NNT. Còn việc quản lý cụ thể tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình

hình biến động doanh thu, chi phí chịu thuế thì vẫn còn yếu kém.

Do cán bộ quản lý chưa nắm chắc được doanh thu và chi phí mà chỉ dựa

vào số liệu kê khai của doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy trình

tự kê khai, tự tính thuế đã khai khống chi phí và không kê khai đầy đủ doanh thu

thực tế để trốn thuế mà cơ quan thuế khó có thể phát hiện được. Vì vậy, nhiều

trường hợp số thuế GTGT phải nộp theo kê khai thường xuyên âm hoặc phát

sinh không đáng kể, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.

Có một số trường hợp việc xác định doanh thu, mức thuế khoán cho hộ ấn

định còn thấp so với thực tế kinh doanh vừa gây thất thu cho ngân sách Nhà

nước vừa tạo cho các hộ kinh doanh tâm lý không muốn làm sổ sách kế toán, cố

tình nộp chậm hoặc không nộp tờ khai thuế để được ấn định thuế, gây khó khăn

cho công tác quản lý.

Nhóm nguyên nhân xuất phát từ con người

- Ý thức trách nhiệm của một số cán bộ còn kém. Ý thức trách nhiệm của

một bộ phận cán bộ còn kém, còn bàng quan với công việc, xa rời thực tiễn, thụ

động trong công tác, có một số cán bộ thuế thông đồng với các NNT để gian lận

thuế đã bị chi cục phát hiện. Trong khi đó thái độ xử lý của Chi cục chưa kiên

quyết, còn nương nhẹ, do đó quản lý chưa phát huy tối đa năng lực của mỗi cán

bộ.

- Trong công tác thanh tra, kiểm tra thì bộ phận thanh tra, kiểm tra còn

mỏng trong khi khối lượng công việc quá lớn, nhiệm vụ nặng nề khiến cho các

cán bộ thuế không đủ sức bao quát hết được toàn bộ công việc. Trình độ gian lận

thuế của các NNT ngày càng tinh vi cũng gây khó khăn và là thách thức lớn cho

các cán bộ quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, đặc biệt là

77

với các cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm. Số lượng cán bộ trẻ năng động nhiệt

huyết mà có kinh nghiệm và chuyên môn lại không nhiều. Đặc biệt trong đại

dịch Covid-19, những tháng đầu năm có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: nguồn thu giảm, thậm chí một số doanh

nghiệp phải tạm dừng hoạt động... khi cán bộ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra phải

tôn trọng sự đồng thuận của người nộp thuế; dịch bệnh diễn biến phức tạp, có

những thời điểm giãn cách xã hội làm gián đoạn công tác kiểm tra tại trụ sở NNT,

cán bộ chủ yếu phân tích dữ liệu tại cơ quan thuế. Trong khi đó, một bộ phận cán

bộ kiểm tra năng lực còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đã ảnh

hưởng không nhỏ tới hiệu quả, chất lượng công tác.

-Tâm lý chủ quan hời hợt của một số cán bộ thuế, trong quá trình lập dự

toán. Việc thống kê, khai thác thông tin KT-XH trong quản lý thuế GTGT bị coi

nhẹ, dẫn đến không nắm sát được tình hình sản xuất, kinh doanh ở địa phương

nên khi kiểm tra, không so sánh đối chiếu được thực lực, khả năng của nguồn

hàng mà NNT cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành vi

sai phạm, cũng như để hoạch định chính sách kinh tế và xây dựng dự toán thu

ngân sách của địa phương.

-Tâm lý cán bô thuế còn chứ coi trọng đúng mức trong công tác tuyên

truyền hỗ trợ NNT: Công việc tư vấn thuế cho các NNT chưa được chú ý đúng

mức, công việc tuyên truyền tuy đã được thực hiện đầy đủ nhưng hiệu quả chưa

cao.

*Nguyên nhân khách quan:

- Cơ sở vật chất:

Việc áp dụng các hệ thống công nghệ thông tin còn hạn chế: Vì các chính

sách, văn bản pháp quy về thuế cũng như các mẫu biểu đầu vào của các ứng

dụng hiện nay thay đổi liên tục, trong khi theo quy định của Nghị định số

102/2009/NĐ-CP và theo quy định của Luật Đấu thầu, thời gian để Tổng cục

Thuế xây dựng một dự án CNTT nhằm nâng cấp các ứng dụng để đáp ứng các

yêu cầu nghiệp vụ mới mất khoảng 14 tháng. Do đó, ảnh hưởng đáng kể đến

78

việc các ứng dụng CNTT trong ngành Thuế.

Một điều nữa là, nguồn nhân lực CNTT hiện nay của ngành Thuế còn

tương đối mỏng và chất lượng nhân lực chưa được đảm bảo. Việc triển khai các

ứng dụng quản lý thuế mới theo hướng tập trung và theo tiêu chuẩn quốc tế khác

rất nhiều so với các ứng dụng quản lý thuế phân tán trước đây nên gặp nhiều khó

khăn vướng mắc cần phải tập trung quan tâm và xử lý, cải thiện.

- Chính sách, pháp luật:

+ Quản lý thuế GTGT còn những điểm yếu kém, hạn chế do một số

nguyên nhân cơ bản sau: chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế còn hạn chế;

môi trường pháp lý chưa phù hợp; các quy định của Nhà nước chưa phù hợp;

công tác quản lý Nhà nước trên máy tính chưa cao, chưa toàn diện; sự phối hợp

của các cơ quan quản lý Nhà nước chưa hiệu quả; nền kinh tế của Tỉnh phát

triển chưa cao, chưa đồng đều; luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực

hiện luật thuế GTGT còn nhiều hạn chế.

+ Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT

còn nhiều hạn chế: Việc thi hành chủ trương khuyến khích xuất khẩu đã giải

quyết hoàn thuế nhanh chóng và tương đối thông thoáng cho doanh nghiệp nên

nhiều doanh nghiệp cố tình lợi dụng để vi phạm chiếm đoạt tiền thuế GTGT của

ngân sách. Hoàn thuế là một thuộc tính ưu việt của thuế GTGT, để khuyến khích

xuất khẩu, Nhà nước đã cho áp dụng cơ chế hậu kiểm (hoàn thuế trước, kiểm tra

sau) tương đối thông thoáng. Nhưng cũng do tính thông thoáng, thủ tục đơn giản

nên đã xảy ra nhiều hiện tượng gian lận trong việc xin hoàn thuế, tạo cơ hội cho

kẻ gian lợi dụng để chiếm đoạt ngân sách Nhà nước.

Sự tồn tại song song 2 phương pháp xác định thuế GTGT, là phương pháp

trực tiếp trên GTGT và phương pháp khấu trừ, tương ứng với nó là hai loại hoá

đơn, đã làm mất tính thống nhất của luật thuế GTGT và ở chừng mực nhất định

đã làm giảm tính ưu việt của thuế GTGT trong thực tế, gây khó khăn trong việc

tổ chức thực hiện. Với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì giá tính thuế

79

cũng khác nhau, dẫn đến mức thuế GTGT phải nộp cũng khác nhau.

+ Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế còn hạn chế: Theo quy định của

Nhà nước thì cơ quan thuế không có chức năng điều tra, do đó việc quản lý,

kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm thì

cơ quan thuế không thể tiếp tục dùng các biện pháp khác cho việc điều tra, mà

chỉ có thể tiến hành kiểm tra trên sổ sách, chứng từ kế toán do doanh nghiệp

cung cấp, trong khi những tài liệu đó có thể đã bị thay đổi, chỉnh sửa, do đó hạn

chế đến công tác kiểm tra.

+ Môi trường pháp lý chưa phù hợp: Môi trường pháp lý cho kinh doanh

đã thay đổi nhưng vẫn chưa phù hợp với yêu cầu của việc thực hiện luật thuế

GTGT. Chẳng hạn, còn rất nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh cố tình không

phát hành hoá đơn khi bán hàng, hoặc phát hành hoá đơn khống (không có hàng

hoá) bán cho doanh nghiệp khác để được khấu trừ thuế đầu vào nhưng cơ quan

thuế chưa kiểm soát được. Luật doanh nghiệp quá thông thoáng, thủ tục thành

lập doanh nghiệp đơn giản, không có sự kiểm tra kịp thời sau đăng ký kinh

doanh nên có nhiều doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh

nhưng không khai báo nộp thuế mà cơ quan thuế vẫn không phát hiện ra. Mặt

khác cơ quan thuế cũng chưa theo dõi được liên tục tình hình hoạt động của

doanh nghiệp sau đăng ký, do vậy nhiều trường hợp doanh nghiệp không kinh

doanh hoặc đã bỏ kinh doanh nhưng cơ quan thuế không phát hiện được kịp thời

nên vẫn bán hoá đơn trên cơ sở hồ sơ đăng ký kinh doanh đã được cấp. Một số

doanh nghiệp đã lợi dụng chủ trương thông thoáng về cấp đăng ký kinh doanh

để thành lập doanh nghiệp nhưng không đăng ký thuế hoặc thành lập các doanh

nghiệp “ma” để chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước bằng nhiều cách.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay còn thiếu tính đồng bộ. Sự thiếu

thống nhất về chính sách, chế độ đã tạo ra kẽ hở, thậm chí trở nên rất nguy hiểm

nếu có sự đồng tình giữa NNT và cán bộ thuế.

Việc kết nối hệ thống thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chưa

được thực hiện nên việc phối hợp chưa được tốt. Đặc biệt là sự phối hợp giữa cơ

quan thuế và kho bạc, cơ quan thuế quản lý số thuế NNT phải nộp, còn kho bạc

80

quản lý số thuế NNT đã nộp, do đó nếu hệ thống thông tin được kết nối thì cơ

quan thuế mới có thể phát hiện và kiểm soát kịp thời các hành vi chây ỳ, trốn

thuế.

Đội ngũ kế toán tại các doanh nghiệp chưa được đào tạo tốt, đặc biệt như

trong các doanh nghiệp tư nhân, việc hạch toán, kế toán vẫn còn chưa đúng quy

định, sản xuất, kinh doanh còn mang tính gia đình. Có trường hợp chồng làm

chủ doanh nghiệp, vợ vừa làm kế toán vừa làm thủ quỹ, thậm chí chưa được đào

tạo qua trường lớp nào, do đó công tác hạch toán, kế toán dễ xảy ra sai sót, gây

khó khăn cho quản lý thuế.

- Ý thức, trách nhiệm người nộp thuế:

Một số NNT cố tình chây ỳ chưa muốn thanh toán hoặc các cơ sở kinh

doanh chuyển đỉa điểm kinh doanh từ nơi này sang nơi khác mà không tự giác

khai báo với chi cục thuế, khi chi cục thuế gửi công văn xuống thì cơ sở kinh

doanh đã chuyển địa chỉ, liên hệ qua điện thoại thì không nghe máy hoặc không

hợp tác để nộp thuế nên gây ra số thuế còn nợ đọng cao, không thu hồi được.

Trình độ hiểu biết về pháp luật thuế của nhân dân còn thấp, tâm lý, ý thức

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người tiêu dùng và các doanh nghiệp còn hạn

chế, còn thói quen mua hàng hoá không có hoá đơn. Hơn nữa thuế GTGT là thuế

gián thu, thuế bị che lấp trong giá cả nên họ nghĩ mình không phải là người chịu

thuế dẫn đến thái độ thờ ơ của người tiêu dùng đối với chính sách thuế, điều đó

81

đã tiếp tay cho người bán trốn lậu thuế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Vậy trong năm 2017 – 2019 Chi cục thuế quận HBT đã có những thành

công đáng kể trong việc thu thuế GTGT góp phần tăng thêm ngân sách cho nhà

nước, các cán bộ công nhân viên các phòng ban đã hỗ trợ nhau, và hướng dẫn,

hỗ trợ NNT để thu đủ số thuế của Chi cục đã đề ra. Tuy nhiên còn một số NNT

có ý thức chưa cao, cố tình chây ỳ hoặc không muốn nộp thuế làm cho tình hình

nợ đọng thuế của Chi cục thuế quận HBT còn cao, và chưa thu hồi được. Việc

thanh tra, kiểm tra cũng chưa kiểm tra được triệt để nên tình trạng gian lận thuế

vẫn xảy ra. Do đó, Chi cục thuế cần phải có giải pháp và chế tài xử phát các

NNT còn chây ỳ và gian lận để thu hồi hết số thuế còn nợ đọng và để hoàn thiện

82

quản lý thuế GTGT tốt hơn nữa.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại

Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Dịch bệnh Covid-19 đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Dịch bệnh

đã khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào cảnh khó khăn; hộ, cá nhân kinh doanh

cũng bị ảnh hưởng nặng nề do nhiều dịch vụ phải đóng cửa. Hiện nay, tình hình

dịch bệnh còn nhiều diễn biến phức tạp, các quốc gia trên thế giới thậm chí chưa

thể gỡ bỏ lệnh đóng cửa, thương mại quốc tế vì vậy phải đình trệ. Tốc độ phát

triển kinh tế bị kìm hãm, Việt Nam mặc dù được đánh giá công tác triển khai đối

phó với dịch bệnh tốt hàng đầu thế giới, nhưng do ảnh hưởng chung, tốc độ tăng

trưởn GDP được đánh giá chậm lại nhiều so với các năm trước.

Theo tổng cục thống kê và Tổng cục thuế, thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ

mức tăng 8% của quý IV/2019, trong 2 tháng đầu năm tăng 4,7%, đến tháng 3

chỉ tăng 4,5%, tính chung lũy kế 3 tháng tăng 2,5%; thuế tiêu thụ đặc biệt

(TTĐB) từ mức tăng 9,5% của quý IV/2019, 2 tháng đầu năm 2020 tăng 8,6%,

lũy kế 3 tháng chỉ tăng 4,6%; thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tháng

12/2019 tăng 15,6%, tháng 1/2020 tăng 14,2%, 2 tháng đầu năm 2020 tăng

17,1%, lũy kế 3 tháng chỉ còn tăng 14%.

Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các cục thuế khẩn trương thực hiện rà soát toàn

bộ người nộp thuế trên địa bàn bị ảnh hưởng của dịch bệnh. Theo dõi chặt chẽ

diễn biến tình hình sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế thuộc phạm vi ảnh

83

hưởng của dịch bệnh, tổ chức đánh giá, xác định cụ thể mức độ ảnh hưởng của

dịch Covid-19 gây ra đến từng ngành, lĩnh vực, từng người nộp thuế, tổng hợp

mức độ ảnh hưởng đến thu ngân sách. Tổ chức rà soát, khảo sát cụ thể doanh thu

theo từng ngành nghề đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn bị ảnh hưởng

bởi dịch Covid-19 để xin ý kiến hội đồng tư vấn thuế, ban quản lý chợ xem xét

xử lý hồ sơ giảm thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.

Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng đã chỉ đạo các cục thuế tập trung hỗ trợ,

tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế ổn định sản xuất kinh

doanh, tạo nguồn thu bền vững cho NSNN. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ

trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp nhanh chóng khôi

phục sản xuất kinh doanh

Qua đó thực hiện theo dõi sát sao diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh

của người dân và doanh nghiệp, để có đánh giá phù hợp tác động của dịch

Covid-19 và các chính sách mới ban hành đến thu NSNN, từ đó dự báo chính

xác nguồn thu ngân sách phát sinh nộp trên địa bàn.

Chủ động rà soát, nắm chắc và phân loại những đối tượng dự kiến thuộc

phạm vi được gia hạn thuế theo quy định tại dự thảo Nghị định về gia hạn thời

hạn nộp thuế và tiền thuê đất để chủ động hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế kịp

thời kê khai hồ sơ gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định 41 về gia hạn

thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Thường xuyên cập nhật tình hình và ảnh

hưởng đến thu ngân sách hàng tuần, hàng tháng, hàng quý để phục vụ kịp thời

công tác chỉ đạo, điều hành thu NSNN của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

3.1.2. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội

Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của Nhà nước và đảm bảo

hoàn thành nhiệm vụ ngày càng khó khăn trong thời gian tới, Chi cục thuế quận

HBT đã đề ra phương hướng hoạt động sau:

Đảm bảo tăng thu nhằm giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách. Tăng cường

84

chỉ đạo và quản lý thu thuế, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán

thu ngân sách Nhà nước cho các năm tiếp theo đã được Bộ Tài chính, HĐND,

UBND giao cho và kế hoạch phấn đấu đã đăng ký với Tổng cục thuế.

Tăng cường quản lý thuế nhằm tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu

cho ngân sách Nhà nước, bao quát hết nguồn thu. Chú trọng bồi dưỡng, phát

triển nguồn thu ngân sách nói chung và thuế GTGT nói riêng. Đôn đốc các

doanh nghiệp nộp các loại tờ khai, báo cáo quyết toán thuế GTGT đúng thời

hạn. Tổ chức phân loại số thuế GTGT nợ đọng, tập trung thu dứt điểm, hạn chế

nợ đọng thuế phát sinh. Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh

chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ theo quy định. Tiến hành tổng

kiểm tra và quản lý thu thuế đối với các hoạt động còn tình trạng thất thu và nợ

đọng thuế lớn. Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.

Thuế phải góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích

xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo bình đẳng, công bằng giữa các

thành phần kinh tế khác nhau, đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản, ổn định, dễ thực

hiện, dễ kiểm tra, nâng cao tính hiện đại hóa của hệ thống thuế đối với các

doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc các văn bản hướng dẫn, chỉ

đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND và Tổng cục thuế. Tổ chức chỉ đạo

thực hiện tốt các quy trình quản lý, nghiệp vụ thuế. Tiếp tục cải cách quản lý

hành chính thuế, cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng tôn trọng và đề cao

trách nhiệm trước pháp luật của NNT.

Tiếp tục củng cố lại bộ máy của chi cục thuế sao cho hoạt động có hiệu

quả, khoa học, bố trí đúng người, đúng việc, phát huy nhân tố con người trong

quản lý thuế, hạn chế tình trạng kiêm nhiệm nhiều việc, phân công không rõ

ràng, nhằm nâng cao năng suất và năng lực trình độ của từng cán bộ công chức

thuế.

Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao trình độ nghiệp

85

vụ chuyên môn, xây dựng bộ máy tổ chức của chi cục vững mạnh, trong sạch,

làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật

nhằm đưa công tác quản lý thu thuế đi vào nề nếp.

Chi cục thuế phải luôn tạo được sự tin tưởng, đồng tình, ủng hộ của nhân

dân để nhằm đạt các mục tiêu. Không gây cản trở cho sản xuất - kinh doanh thể

hiện qua việc không để cho bất kỳ trường hợp nào kêu ca, phàn nàn về chính

sách thuế mới. Không gây xáo trộn, biến động lớn về giá cả thị trường góp phần

ổn định sản xuất - kinh doanh trên địa bàn. Mức thuế tính lại từng thời kỳ phải

phù hợp với doanh thu của từng hộ kinh doanh để tạo nên nguồn thu ngân sách

ổn định.

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận

Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy

Xây dựng, củng cố và hoàn thiện bộ máy ngành thuế từ Chi cục và các

đội thuế để phù hợp với tình hình mới. Cải tiến bộ máy tổ chức ngành thuế cho

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, giảm thiểu các đầu mối quản

lý, tăng cường cán bộ thanh tra, kiểm tra, phát triển tin học và quản lý thuế

trọng tâm khác, tạo điều kiện từng bước hiện đại hoá quản lý thuế. Xoá bỏ chế

độ chuyên quản, hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực trong quản

lý thuế. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong quản lý thuế, cần xây

dựng các quy chế cụ thể, chặt chẽ để việc phối hợp giữa các phòng, ban đạt hiệu

quả cao.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lẫn đạo đức và

bản lĩnh chính trị cho cán bộ thuế, khuyến khích học trên đại học, học ngoại

ngữ, tin học. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ trong ngành, nâng cao

ý thức trách nhiệm của cơ quan thuế và cán bộ quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm

các cán bộ không thực hiện đúng quy trình quản lý thuế, bỏ sót hộ kinh doanh,

doanh thu và số thuế phải nộp. Phát động phong trào thi đua trong toàn ngành để

hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm, kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể

86

có thành tích tốt cũng như xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Xây

dựng khối đoàn kết thống nhất trong nội bộ ngành, rà soát và kiện toàn lại đội

ngũ lãnh đạo ngành thuế. Cụ thể hoá chế độ, tăng cường trách nhiệm của lãnh

đạo đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế GTGT, quản lý đội ngũ cán bộ

trên địa bàn. Tăng cường luân chuyển cán bộ thuế để điều hoà số lượng và chất

lượng cán bộ trong toàn ngành tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ

phấn đấu.

3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Chi cục

thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Lãnh đạo chi cục cần bổ sung thêm các quy định về chuẩn mực đạo đức,

lối sống đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hàng tháng, các chi bộ, phòng ban cần

tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

của Bác thông qua những việc làm cụ thể của mỗi cán bộ, đảng viên, từ đó nêu

rõ những việc đã làm được và những mặt còn hạn chế, thiếu sót; đồng thời đề ra

phương hướng, giải pháp khắc phục, thực hiện sâu sát đến từng cán bộ, nâng cao

phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Các cán bộ thuế tại Chi cục nói riêng, cần thấm nhuần lời dạy của Chủ

tịch Hồ Chí Minh với cán bộ thuế “Chúng ta cần phải ra sức học tập quản lý tài

sản quốc gia mà ngành mình phụ trách. Đồng thời phải trau dồi đạo đức cách

mạnh: Chí công vô tư, cần kiệm liêm chính. Một lòng một dạ phụng sự Tổ quốc,

phụng sự nhân dân... tẩy trừ những thói tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, để

cùng nhau tiến bộ...”, Đảng bộ Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng cần thường

xuyên quán triệt sâu sắc ý nghĩa thiết thực và lâu dài của việc học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đến toàn thể cán bộ, đảng viên

trong cơ quan; tích cực phát huy tính chủ động, sáng tạo, cũng như vai trò trách

nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp ủy, người đứng đầu chi cục.

Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền chống suy thoái về tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống dẫn đến “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán

87

bộ, đảng viên. Tập trung chỉ đạo các chi bộ đẩy mạnh việc học tập và làm theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc kiểm điểm tự phê bình

và phê bình.

Là cán bộ Đội Kê khai kế toán thuế và tin học, hàng ngày thường xuyên

tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp, khi tiếp xúc với nhân dân phải luôn ân

cần, niềm nở, lịch sự và từ tốn, khi có vấn đề người dân chưa hiểu hoặc hiểu

chưa đầy đủ, người cán bộ thuế phải tận tình giải thích, giúp đỡ để người dân

thông suốt.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ luôn thể hiện tinh thần làm việc nhiệt

tình, công tâm. Tuyệt đối không gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân, không vì

mưu lợi cá nhân mà tự mình đánh mất tư cách, phẩm chất, tự giác rèn luyện đạo

đức, có lối sống trong sạch, luôn tận tụy với công việc để hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ được giao.Qua đó, hình thành ý thức tự giác, trách nhiệm của mỗi cán

bộ, đảng viên trong quá trình rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao. Đồng thời, lãnh đạo đơn vị thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của

cán bộ, đảng viên, công chức để kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai sót,

khuyết điểm, không để phát sinh những sai phạm lớn, gây hậu quả nghiêm

trọng.

Đặc biệt, đội ngũ lãnh đạo chi cục, lãnh đạo các Đội Thuế nghiệp vụ,

trưởng, phó các đoàn thể luôn gương mẫu, tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân, thể

hiện trách nhiệm, đi đầu trong mọi công việc được phân công, là tấm gương để

cán bộ, đảng viên, công chức noi theo. Qua đó, góp phần xây dựng tập thể đơn

vị ngày càng đoàn kết, vững mạnh.

3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho

NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên nhân trước hết là do

người nộp thuế chưa hiểu GTGT được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền

thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách thuế, kê khai và

nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai

88

nộp thuế của mình, do đó, tính tuân thủ tự nguyện chưa cao. Vì vậy, cần phải

đẩy mạnh công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao trình độ

hiểu biết của DN về thực hiện nghĩa vụ thuế.

Đa dạng các hình thức tuyên truyền

Xác định tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế có vai trò rất

quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước cũng như

giúp cho người nộp thuế nắm bắt và hiểu đúng pháp luật trong lĩnh vực thuế,

Chi Cục Thuế Quận Hai Bà Trưng cần triển khai công tác này một cách có trọng

tâm, trọng điểm, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối

tượng.

Hàng năm, Chi Cục Thuế quận cần phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền

phổ biến, giáo dục pháp luật thuế theo từng tháng, quý và cả năm. Tăng cường

công tác tuyên truyền về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, như:

phối hợp với các tào báo, tạp chí trên địa bàn, Đài Phát thanh – Truyền hình và

trên website của Cục Thuế Thành phố, website Quận Hai Bà Trưng để tiếp cận

sâu rộng hơn với NNT, truyền đạt đươc nhiều thông tin hơn. Đơn vị cần thường

xuyên cập nhật rà soát để cung cấp các văn bản chính sách chế độ mới, các ấn

phẩm tuyên truyền, hướng dẫn về thuế cho người nộp thuế.

Nội dung công tác tuyên truyền tập trung vào những điểm mới của các

Luật Thuế sửa đổi, bổ sung, các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các chính

sách thuế mới ban hành, các nghị định, thông tư hướng dẫn về chính sách thuế,

đặc biệt là về công tác cải cách thủ tục hành chính thuế, những hoạt động của

ngành Thuế liên quan đến công tác quản lý thuế, thu thuế, xử lý nợ đọng thuế,

thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, tuyên dương người nộp thuế...

Với mỗi giai đoạn, công tác tuyên truyền lại được tập trung vào những nội

dung cụ thể nhất định, phù hợp với từng nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thuế và

đặc thù của địa bàn. Nhờ đó, người nộp thuế trong tỉnh đã được tiếp cận, nắm

bắt đầy đủ, kịp thời và dễ dàng nhất những thông tin về thuế.

Từ đó, công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức

89

trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực thi các chính sách, pháp luật

thuế và nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Đặc biệt, công tác tuyên truyền tốt đã

tạo sự ủng hộ, đồng hành của người nộp thuế với ngành Thuế trong thực hiện

nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước theo dự toán được giao.

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ

Cùng với công tác tuyên truyền, Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng cần

tăng cường các hoạt động hỗ trợ người nộp thuế bằng nhiều việc làm cụ thể,

như: tăng cường hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, bằng văn

bản với người nộp thuế đúng hạn; hỗ trợ thông qua tổ chức các hội nghị phổ

biến chính sách pháp luật thuế mới, hội nghị đối thoại với người nộp thuế nhằm

tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của người nộp thuế trong thực thi các chính sách

thuế mới. Đặc biệt, đơn vị chú trọng tuyên truyền về chính sách thuế cho các

doanh nghiệp mới khởi nghiệp.

Bên cạnh đó, Chi Cục Thuế cũng nên tổ chức nhiều hội nghị tập huấn và

đối thoại với người nộp thuế thuộc các loại hình doanh nghiệp, từ đó tiếp cận

gần hơn đến người nộp thuế tham gia. Thông qua việc đối thoại trực tiếp với tinh

thần cởi mở, thẳng thắn sẽ giúp các doanh nghiệp được giải đáp cụ thể, chi tiết

và đầy đủ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách thuế

trên địa bàn, từ đó sẽ giảm thiểu các tình trạng sai sót, chây ì. Những vấn đề

thuộc thẩm quyền cao hơn cũng sẽ được Chi cục Thuế tiếp thu, phản ánh kịp

thời với cấp trên để trả lời, giải quyết cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cán bộ Chi cục cũng cần hướng dẫn đầy đủ cho người nộp

thuế các biểu mẫu kê khai thuế theo quy định mới, hỗ trợ sử dụng phần mềm hỗ

trợ kê khai thuế, đăng ký thuế, cấp MST...

Ngoài ra, Chi cục thuế nên phối hợp chặt chẽ với bộ phận một cửa liên

thông của quận, thành phố, từ đó giúp người nộp thuế và người dân tiết kiệm

được rất nhiều thời gian, công sức, nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ thuế.

Một giải pháp cũng tích cực trong việc tuyên truyền và hỗ trợ NNT đó là

tổ chức tuyên dương khen thưởng những người nộp thuế có thành tích trong việc

90

chấp hành nộp thuế để động viên, khích lệ kịp thời các tổ chức, cá nhân thực

hiện tốt chính sách thuế, đồng thời thúc đẩy thi đua để người nộp thuế phấn đấu

thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao .

Công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giải đáp vướng mắc, khó khăn cho

doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả với thái độ nhiệt tình, cởi mở, trách nhiệm của

cán bộ thuế sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực

thi các chính sách thuế trên địa bàn, giúp người nộp thuế thúc đẩy sản xuất kinh

doanh bền vững, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và đóng góp cho công cuộc phát

triển kinh tế - xã hội cả quận Hai Bà Trưng nói riêng và thành phố Hà Nội nói

chung.

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế

* Với cơ chế cởi mở như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề

này để thành lập doanh nghiệp mới, từ đó chây ỳ, nợ đọng thuế, gây khó khăn

trong công tác quản lý thu thuế và thất thu NSNN. Vì vậy, cần xác định chính

xác nhân thân, nơi cư trú theo hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người đứng

đầu doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm xác minh nhân thân thông qua việc cấp

phiếu lý lịch tư pháp xác định tình trạng tiền án, tiền sự. Trong thực tế, nhiều

trường hợp người đứng đầu doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định như

về trình độ, năng lực, hành vi dân sự, bị cấm kinh doanh, có tiền án, tiền sự về

tội trốn thuế, buôn lậu hoặc chủ doanh nghiệp sau khi vi phạm lẩn trốn một thời

gian lại tiếp tục đứng ra xin thành lập doanh nghiệp với tên mới.

* Biện pháp tiếp theo là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng

đầu và từng cán bộ công chức trong việc thu hồi nợ thuế.

- Tiếp tục đánh giá, phân loại, chuẩn hóa dữ liệu nợ thuế, trên cơ sở đó đề

ra các giải pháp thu nợ phù hợp; thực hiện triệt để các biện pháp thu hồi nợ thuế

như: trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản, thông báo hóa đơn không còn

giá trị sử dụng, kê biên tài sản, thu hồi giấy phép kinh doanh, công khai thông

tin người nợ thuế…

- Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thu hồi

91

nợ đọng thuế; thành lập ban chỉ đạo chống thất thu, thu hồi nợ đọng, tập trung

thu hồi các khoản nợ liên quan đến đất của các dự án do chính quyền địa phương

quản lý.

3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra

Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan thuế

và luôn được quy định trong các Luật Thuế. Đặc biệt, khi thực hiện mô hình

quản lý thuế theo chức năng thì chức năng kiểm tra lại càng đóng vai trò quan

trọng. Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, chức

năng thanh tra, kiểm tra cần phải được tăng cường. Trong đó, mục tiêu của công

tác kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế, mà còn nhằm

đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

Lãnh đạo chi cục thuế cần thực hiện công tác chỉ đạo điều hành phải

thường xuyên, sát sao và gắn với việc giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra. coi

trọng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và triển khai phân tích

sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế. tăng cường, chủ động phối hợp

với các cơ quan điều tra. Việc làm này cần được thực hiện từ trước khi ban hành

quyết định thanh tra, kiểm tra cho tới khi kết thúc, lưu hồ sơ, nhập báo cáo kết

quả thực hiện và đôn đốc thu nộp sau thanh tra, kiểm tra thông qua hệ thống các

biểu mẫu được chuẩn hóa.

Tham khảo giải pháp tăng cường công tác thanh kiểm tra tại một số đơn vị

có thành tích cao, để công tác thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả, đơn vị cần

linh động bằng cách bố trí số cán bộ phù hợp để thanh tra doanh nghiệp, đảm

bảo đủ người, số cán bộ bình quân đủ nhưng lại thanh tra được nhiều đối tượng,

khối lượng công việc vẫn đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn, đối với những doanh

nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, có hồ sơ chứng từ ít bố trí 2 người/đoàn; với

doanh nghiệp lớn có hồ sơ chứng từ, hóa đơn nhiều và mang tính phức tạp thì bố

trí 3 người/đoàn.

Tiến hành phân tích dữ liệu chéo, đối chiếu chéo từ khai thuế GTGT để

phát hiện các hóa đơn bất hợp pháp, từ đó truy thu số tiền thuế thất thoát. Để

92

thực hiện tốt được công tác này, lãnh đạo chi cục thuế cần phân công công việc

hợp lý, để vừa đảm bảo quân số nhưng khối lượng công việc vẫn được hoàn

thành.

Bên cạnh đó, ngành Thuế cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

vào phân tích hồ sơ, dữ liệu khai thuế của người nộp thuế để xác định nội dung,

phạm vi, đối tượng rủi ro cao để tập trung thanh tra, kiểm tra chống thất thu.

Cuối cùng, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra. Xác

định con người là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác

quản lý thuế nói chung và các tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng, do vậy việc

nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế, văn hóa công sở và cập nhật các kiến

thức, nghiệp vụ, cơ chế chính sách mới cần phải tiến hành thương xuyên thực

hiện.

3.2.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý

thuế

Để khắc phục những hạn chế trên và triển khai chương trình quốc gia về

ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020,

Tổng cục Thuế tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT theo hướng:

- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu quốc gia về thuế đáp ứng yêu cầu triển khai

Chính phủ điện tử.

- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ NNT thông qua việc cung cấp mở rộng các

dịch vụ điện tử về thuế; Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức trung gian phát triển

các dịch vụ về thuế, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa một số dịch vụ.

- Hiện đại hóa quản lý nội bộ Ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại và

đồng bộ.

- Đảm bảo hệ thống CNTT vận hành liên tục, hiệu quả, an toàn thông tin

93

và bảo mật dữ liệu.

Dựa vào đó, Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng cần thực hiện đẩy mạnh

công tác triển khai ứng dụng CNTT vào quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT,

bằng cách:

Thứ nhất, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT trong ngành Thuế

phù hợp với định hướng và kế hoạch phát triển CNTT ngành Thuế giai đoạn

2016-2020. Nguồn nhân lực luôn đóng vai trò then chốt trong mọi định hướng

phát triển. Cần phải thường xuyên cử cán bộ đào tạo ở các lớp tập huấn về các

chương trình, phần mềm, ứng dụng mới để triển khai ở cơ sở.

Thứ hai, cập nhật các chương trình ứng dụng mới, mở các lớp bồi dưỡng

cán bộ tại địa bàn, tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng cho NNT.

Thứ ba, tự xây dựng kho cơ sở dữ liệu tại địa bàn, để có thể đưa vào áp

dụng ngay hệ thống ứng dụng mới. Hệ thống cơ sở dữ liệu cần bám sát thực tế.

Thứ tư, xây dựng công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra có hiệu quả như:

phân loại nhóm DN có dấu hiệu rủi ro, nhóm DN trọng điểm, nhóm ngành nghề

cần đi sâu phân tích. Khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế các thông

tin liên quan đến các khoản, mục nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Từ đó sẽ kiểm

soát được các công đoạn có khả năng cao xảy ra thiếu sót hoặc gian lận.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương

Để công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đạt được hiệu

quả cao, cần có sự phối hợp của các cấp chính quyền và các cơ quan quản lý nhà

nước. Cần có sự thống nhất trong hoạch định, định hướng và công tác tuyên

truyền đến với người dân. Có một số kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa

phương như sâu để nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế GTGT trên địa

bàn quận Hai Bà Trưng:

Thứ nhất, tổ chức phối hợp giữa đội tuyên truyền của Chi cục thuế với các

cơ quan phát thanh – truyền thông trên địa bàn quận để có thể bao quát và đạt

hiệu quả cao nhất công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.

94

Thứ hai, lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và các ngành

cần cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, để thúc đẩy

thương mại đầu tư nhằm phát triển kinh tế, tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN;

triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý thuế, duy trì ban chỉ đạo

chống thất thu và thu hồi nợ đọng để hoàn thành toàn diện công tác thu các năm

trước và năm 2020. Kiến nghị UBND các phường chủ trì phối hợp với các đội

thuế liên phường, cơ quan công an phường để quản lý thuế đúng quy định, kịp

thời, tránh tình trạng các công trình đã được cấp phép đã hoàn thành xây dựng,

hộ thực tế kinh doanh nhà trọ mà vẫn chưa được quản lý thuế theo quy định.

Quản lý tốt nguồn thu NSNN từ quản lý thuế hộ xây dựng, hộ kinh doanh nhà

trọ góp phần quan trọng trong việc thực hiện dự toán năm 2021 của khu vực cá

thể.

Thứ ba, các cơ quan liên quan trên địa bàn như tài chính, hải quan, kho

bạc nhà nước, ngân hàng nhà nước, công thương, tài nguyên môi trường... phối

hợp với chi cục thuế để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch, đặc

biệt là các khoản thu lớn, các khoản thu mới phát sinh, các khoản thu cần sự

phối hợp của nhiều ngành như các khoản thu từ đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê

đất, thuê mặt nước...), thu từ kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh thương

mại trên nền kỹ thuật số, chống gian lận thương mại, lợi dụng xuất xứ hàng hóa

để tránh thuế, trốn thuế...

3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng

Kiến nghị về cơ chế chính sách: Cần phải xây dựng hệ thống chính sách

thuế chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện. Muốn vậy đòi hỏi các cơ quan xây dựng

chính sách phải có quá trình nghiên cứu căn cơ, kỹ lưỡng, đảm bảo ban hành

văn bản phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Năm 2021 là năm có đến 11 bộ luật, sắc luật có hiệu lực thực thi hành,

trong đó có nhiều luật, bộ luật liên quan đến công tác quản lý thuế như: Bộ luật

Lao động, luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư, luật Xây dựng, luật Chứng khoán,

luật Giám định tư pháp sửa đổi.... Đây là những Bộ luật, sắc luật cần phải đồng

95

bộ, thống nhất với luật Quản lý thuế và các sắc luật thuế về nội dung và ngược

lại luật Quản lý thuế có hiệu lực 1/7/2020 cũng phải đồng bộ, thống nhất với các

luật. Do đó, kiến nghị Cục Thuế tổng hợp các vướng mắc và kiến nghị với Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành hướng dẫn chi tiết thi

hành để các bộ luật, sắc luật phát huy hiệu quả trong đời sống pháp luật.

Để có cơ sở tính thuế GTGT thì phải nắm được thông tin của NNT, phải

xác thực được việc kê khai thuế. Với đất nước có hơn 80% giao dịch bằng tiền

mặt như Việt Nam hiện nay thì quản lý thuế GTGT là việc rất khó khăn. Do vậy,

Nhà nước mà đại diện là Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành các quy định

về chuyển đổi các hình thức thanh toán từ tiền mặt sang hệ thống tín dụng, ngân

hàng điện tử.

Để đảm bảo quản lý tốt thuế GTGT thì việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào các khâu quản lý là rất quan trọng. Do vậy, cần phải đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước, hoàn thiện kết nối, trao đổi, cung

cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý thuế. Kiến nghị các bộ ban ngành có

liên quan thường xuyên đầu tư, nâng cấp các thiết bị phục vụ cho ứng dụng công

nghệ thông tin vào quản lý, để công tác quản lý không bị gián đoạn.

Hoàn thiện đầu tư xây dựng trung tâm, xử lý dữ liệu tập trung của ngành

thuế, qua đó hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thông tin người nộp thuế để phục vụ

công tác quản lý thuế GTGT.

Cần phải hoàn thiện phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức

năng của các ngành, các lĩnh vực có liên quan, trong đó, phải đề cao vai trò và

thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc giám sát, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm

và cưỡng chế thuế. Với đặc trưng của thuế GTGT trước hết phải nói đến sự phối

hợp giữa cơ quan thuế với với Ngân hàng, với Kho bạc Nhà nước.

3.3.3. Kiến nghị với ngành thuế

Cơ quan thuế các cấp là cơ quan thực thi chính sách thuế, việc hoàn thiện

bộ máy tổ chức để hoạt động có hiệu quả là điều kiện để phát huy vai trò của

96

mình, trên cơ sở thực hiện tốt các nội dung sau:

Đề xuất với Bộ tài chính và Tổng cục thuế: Xây dựng hệ thống quản lý

thuế đồng bộ, xuyên suốt và tối ưu.

Đề xuất với Tổng cục thuế và Cục thuế Thành phố Hà Nội: Nâng cao

năng lực đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế; Hoàn thiện đào tạo và đào tạo lại cho đội

ngũ công chức thuế về chuyên môn nghiệp vụ, bên cạnh việc giáo dục phẩm

chất đạo đức.

Đề xuất với chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng: Tuyên truyền và hỗ trợ

người nộp thuế về chính sách thuế GTGT. Chính sách thuế GTGT tuy không còn

quá mới mẻ nhưng dẫu sao cũng là một chính sách thuế có tuổi đời ít ỏi so với

các chính sách thuế khác, do đó vẫn đòi hỏi cần hoàn thiện công tác tuyên

truyền, hỗ trợ người nộp thuế nói riêng và mọi người dân nói chung. Thông qua

công tác tuyên truyền hỗ trợ sẽ giúp người nộp thuế thực hiện đầy đủ quyền và

nghĩa vụ đối với xã hội.

Từ những luận điểm trên, kiến nghị Cục Thuế những điều sau:

- Cần cải tiến hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS). Hiện nay hệ thống

TMS đang hạch toán phạt chậm nộp của thuế sử dụng đất PNN vào tiểu mục

4944. Khi đóng MST kinh doanh không ràng buộc NNT phải hết nợ thuế sử

dụng đất PNN nhưng lại bị ràng buộc tiền phạt chậm nộp của sắc thuế này, do

vậy công tác đóng MST kinh doanh còn chậm trễ, khiến cho thông tin NNT

không đồng bộ, gây ảnh hưởng đến việc quản lý các sắc thuế khác. Kiến nghị hệ

thống hạch toán riêng tiền phạt chậm nộp của thuế sử dụng đất PNN sang một

tiểu mục khác.

- Đề xuất Cục Thuế Thành phố Hà Nội hỗ trợ phối hợp với Sở Tài nguyên

và Môi trường giải quyết dứt điểm các trường hợp nợ tiền thuê đất chờ xử lý để

97

đảm bảo việc thu NSNN theo quy định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng, với những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại, trong chương 3 của luận

văn đã đưa ra một số giải pháp phù hợp với thực tế để giải quyết các vấn đề còn

tồn đọng. Những giải pháp tập trung vào cải tổ vấn đề nguồn nhân lực, bởi lẽ

con người vẫn là nguồn gốc của mọi vấn đề. Bên cạnh đó, việc cải thiện hệ

thống hạ tầng CNTT, đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT cũng đóng

góp không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT. Công tác thanh

tra kiểm tra sẽ phát hiện các sai sót, kiểm soát các vấn đề gian lận, trốn thuế,

98

khiến công tác quản lý trở nên minh bạch hiệu quả.

KẾT LUẬN

Từ khi thực hiện Luật thuế GTGT đến nay, đã phát huy tác dụng tích cực

trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu

tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn

định cho ngân sách nhà nước. Và qua thực hiện Luật Quản lý thuế, công tác

quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội nói riêng đã có chuyển biến tích cực; ý thức của NNT trong

việc kê khai, nộp thuế tự giác và kịp thời hơn, kết quả thu ngân sách chuyển biến

tốt hơn. Đồng thời tác động toàn diện đối với cơ quan thuế từ tổ chức bộ máy,

chức trách nhiệm vụ của cơ quan thế đến công tác quản lý thuế; quy định đơn

giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích

hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế GTGT.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện vẫn còn không ít hạn

chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP

Hà Nội, từ cơ cấu tổ chức quản lý, cán bộ đến quy trình - thủ tục quản lý thuế.

Những hạn chế này đã làm cho Luật thuế GTGT chưa được tuân thủ nghiêm

ngặt, tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế còn phổ biến, ảnh hưởng lớn đến

việc phát huy được tác dụng của công cụ thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế

và nhất là ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu Ngân sách Nhà nước.

Trong luận văn:“Quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng - Thành phố Hà Nội”, đã tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ

ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trên

địa bàn. Cụ thể, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau đây:

1. Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT; phân tích

đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà

Trưng trong những năm vừa qua. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân và một số hạn

chế ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Cụ thể là:

99

- Những hạn chế về cơ cấu tổ chức bộ máy;

- Những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức viên chức còn chưa đáp

ứng yêu cầu cải cách hiện đại hoá công tác quản lý thuế;

- Những tồn tại về chính sách thuế GTGT hiện hành;

- Những hạn chế về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT;

- Những tồn tại trong việc thực hiện các chức năng quản lý thuế.

2. Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế

quận Hai Bà Trưng, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công

tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu đó là: Tiếp tục

hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường công tác tuyên

truyền hỗ trợ NNT, những giải pháp tăng cường giám sát tuân thủ luật thuế

GTGT của NNT, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý

100

thuế.

1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiến sĩ Phan Văn Thanh (2012), Giáo trình quản lý thuế, Đại học Bách

2.

Khoa Hà Nội

3.

Nguyễn Kim Chi (2011), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Thống kê.

4.

Phan Huy Đường (2011), Quản lý nhà nước, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về

việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi

bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP

5.

ngày 22/07/2013 của Chính phủ.

6.

Hà nội: Báo cáo Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng từ 2017- 2019

Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình thuế,

7.

NXB Thống kê, Hà Nội.

Đặng Thanh Huyền (2015), Luận văn quản lý thạc sĩ kinh tế: ''Quản lý

thuế Gía trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng”, Trường đại

8.

học kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nguyễn Phương Linh (2018), Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công

tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học

9.

Huế.

Nguyễn Thị Thanh Vân (2010), Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh,

“Gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt

Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Ngoại thương

10. Đoàn Văn Linh (2014), Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng

Hà Nội.

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh

101

Quảng Bình”.

11. Võ Phan Hoàng Linh (2018), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”,

12.

Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Thị Kim Ngọc (2020), Bài viết “Tăng cường công tác quản lý

thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”, Trường cao đẳng Công

13.

thương miền Trung, đăng trên Tạp chí Công thương.

Cục Thuế TP. Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017 - 2010,

14.

Tổng cục Thuế, Hà Nội.

Trần Nữ Hồng Dung (2020), Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi

cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Đại học Hà Tĩnh đăng trên Tạp chí

15. Quốc hội (2008), Luật Thuế giá

Tài chính.

trị gia tăng năm 2008 (Luật

số13/2008/QH12)

16. Bộ Tài chính (2007) Quyết định số 78/2007/QĐBTC ban hành quy chế

hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải

quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế "một

102

cửa"