BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
----------------------------
NGUYỄN TƯỜNG VI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 11 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ---------------------------------------
N G U Y Ễ N T Ư Ờ N G V
I
NGUYỄN TƯỜNG VI
T À
I
Í
-
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
C H N H N G Â N H À N G
N G À N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 11 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
------------------------
NGUYỄN TƯỜNG VI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Đình Viên
Long An, tháng 11 năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tường Vi
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Khoa Tài chính -
Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã truyền đạt nhiều kiến thức
quý báu, giúp tác giả trang bị tri thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong quá trình học tập
và giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê
Đình Viên, người đã động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các anh, chị, em tại Chi cục Thuế huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang đã cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học, vì vậy luận văn này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được các ý kiến đánh giá, góp ý của Quý Thầy, Cô, các bạn học viên, các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên tinh
thần, hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn/.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tường Vi
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Thuế trong nền kinh tế không chỉ là công cụ để đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho
NSNN mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế GTGT đóng vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có tác dụng điều tiết thu nhập và của tổ chức,
cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Theo tính toán của Bộ Tài chính,
thuế GTGT chiếm khoảng 27-28% tổng thu từ thuế và là mức thu cao nhất trong các sắc
thuế. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn thu này tại nước ta thời gian qua vẫn còn một số hạn
chế nhất định.
Để đạt được mục tiêu "Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới" trong
thực thi pháp luật thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị thu NSNN được giao thì
việc tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp được xem là vấn đề
quan tâm hàng đầu tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nói chung, và tại Chi cục Thuế huyện
Chợ Gạo trực thuộc Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Nghiên cứu, hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT sẽ góp phần làm lành mạnh hóa
hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế;
khẳng định vai trò của thuế GTGT trong hệ thống thuế, trong huy động nguồn thu cho
NSNN, trong điều tiết kinh tế vĩ mô và thực hiện công bằng trong xã hội.
iv
ABSTRACT
Taxes in the economy are not only a tool to ensure the main source of revenue for
the state budget but also an important tool for the State to manage and regulate the macro
economy. In the current tax policy system in Vietnam, VAT plays an important role in
regulating the macro-economy, with the effect of regulating income and of organizations
and individuals consuming goods and services. subject to VAT. According to calculations
by the Ministry of Finance, VAT accounts for 27-28% of total tax revenue and is the
highest rate in taxes. However, the management of this revenue source in our country still
has some certain limitations.
In order to achieve the goal of "Transparency- Professional - Integrity - Innovation"
in tax law enforcement, successfully completing the assigned tasks of state budget
collection, strengthening the management of VAT collection for businesses Industry is
considered a matter of primary concern at the Tax Department of Tien Giang province in
general, and at the Tax Department of Cho Gao district under the Tax Department of Tien
Giang province in particular.
Researching and perfecting VAT collection management will contribute to making
financial and investment activities healthier and enhancing the effectiveness and efficiency
of tax policies; affirming the role of VAT in the tax system, in mobilizing revenue for the
state budget, in regulating macroeconomics and implementing equity in society.
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ........................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm ................................................................................... 2
4.2 Phạm vi về thời gian ...................................................................................................... 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 2
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học ............................................................................. 2
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................................... 3
9. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về thuế và thuế Giá trị gia tăng ............................................................... 4
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế .................................................................................................. 4
1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 4
1.1.1.2 Bản chất của thuế .................................................................................................... 5
1.1.1.3 Vai trò của thuế ....................................................................................................... 5
1.1.1.4 Chức năng của thuế ................................................................................................ 6
vi
1.1.1.5 Hệ thống thuế .......................................................................................................... 8
1.1.1.6 Hệ thống chính sách thuế ........................................................................................ 8
1.1.2 Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng ........................................................................ 9
1.1.2.1 Khái niệm thuế Giá trị gia tăng .............................................................................. 9
1.1.2.2 Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng ............................................................................. 10
1.1.2.3 Vai trò của thuế Giá trị gia tăng ........................................................................... 11
1.1.2.4 Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế Giá trị gia tăng ...................................... 13
1.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp .............................................. 21
1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hiện nay ....................................................................... 21
1.2.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ................................................. 22
1.2.2.1 Khái niệm quản lý thuế ......................................................................................... 22
1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............ 22
1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp .............................. 23
1.3 Hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............................... 28
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng ................................... 28
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 29
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế Giá trị gia tăng ..................................... .29
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng ............................... 29
1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng .................................... 32
1.4 Các bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 32
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre ............................................. 32
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An ............................................ 34
Kết luận chương I ............................................................................................................... 37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG .............................................. 38
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế ở Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ................................................................................ 38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................................... 38
2.1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 38
vii
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ........................................................................................ 38
2.1.1.3 Số đóng góp vào Ngân sách Nhà nước qua số thu từ các khoản thuế .................. 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ........... 42
2.1.2.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo ........................ 42
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo .................................... 43
2.2 Hoạt động thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018
tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ................................................... 44
2.2.1 Tình hình phát triển của doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo .................................... 44
2.2.2 Kết quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo .................................................................................................................. 46
2.2.3 Thực trạng quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018 .................................................................................. 48
2.2.3.1 Các hành vi của doanh nghiệp trốn thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo ................................................................................................................. 48
2.2.3.2 Các biện pháp mà Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã áp dụng để tăng cường
quản lý thuế Giá trị gia tăng ............................................................................................. 49
2.2.3.3 Đánh giá chung về việc chống thất thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 ...................................... 58
Kết luận chương II ............................................................................................................. 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN
GIANG ............................................................................................................................. 61
3.1 Giải pháp chung ......................................................................................................... 61
3.1.1 Tuân thủ quy trình quản lý thuế ...................................................................................
3.1.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế ............................................................................ 61
3.1.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................................ 64
3.1.4 Xử lý nợ đọng thuế ................................................................................................... 66
3.1.5 Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý thuế .............................. 67
viii
3.1.6 Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và
cải cách thủ tục hành chính thuế ....................................................................................... 68
3.2 Kiến nghị .................................................................................................................... 68
3.2.1 Kiến nghị với Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang ............................................................... 68
3.2.2 Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân Huyện Chợ Gạo .................................................. 69
Kết luận chương III ............................................................................................................ 70
KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 75
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 NSNN Ngân sách Nhà nước
3 TNCN Thu nhập cá nhân
4 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN BẢNG BIỂU TRANG BIỂU
Bảng 2.1 Nguồn thu Ngân sách nhà nước của huyện giai đoạn 2016-2018 42
Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình Bảng 2.2 44 doanh nghiệp tại huyện Chợ Gạo
Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc Bảng 2.3 45 doanh trên địa bàn huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.4 Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 47
Bảng 2.5 Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp 47
Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài Bảng 2.6 53 quốc doanh tại huyện Chợ Gạo
Bảng 2.7 Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo 57
Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp Bảng 2.8 58 ngoài quốc doanh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế GTGT ra đời nhằm phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa
và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập
của người tiêu dùng vào NSNN. Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX thông qua tại
kỳ họp thứ 11 (từ ngày 02 tháng 4 năm 1997 đến ngày 10 tháng 5 năm 1997), có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Sau gần 20 năm thực hiện, Luật thuế
GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh
tế - xã hội như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu
và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và
ổn định cho NSNN. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục tình trạng trùng lắp về thuế;
giảm số lượng thuế suất; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam.
Trong suốt quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục
những tồn tại, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những
vướng mắc cần điều chỉnh như: hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên được
chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu
thuế, nảy sinh nghi ngờ cho đối tượng chịu thuế về chính sách của Nhà nước, là nguyên
nhân gây thất thoát một phần lớn NSNN. Vì vậy, công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp luôn đặt ra thách thức đối với ngành thuế, cán bộ thuế bởi nhiều yếu tố
phức tạp và khác biệt.
Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang với chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi,
nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Để đạt được
mục tiêu “Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới” trong thực thi pháp
luật thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị thu NSNN được giao thì việc tăng
cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là một việc rất quan trọng.
Đứng trước yêu cầu cần thiết đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế Giá trị gia
2
tăng đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền
Giang” làm luận văn Thạc sĩ Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp từ năm
2016 đến năm 2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền
Giang.
4.2 Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2016-2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cụ thể bao gồm:
- Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện
Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang như thế nào?
- Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trong thời gian tới?
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Đóng góp về phương diện khoa học
Tổng hợp cơ sở lý luận về thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
3
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang, rút ra kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế.
Từ đó đề xuất giải pháp thích hợp cho Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang
trong việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
- Góp phần quản lý thuế GTGT, hạn chế được sự lãng phí thời gian, nguồn lực
của ngành thuế tăng nguồn thu cho NSNN.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
[1] Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018) “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thực tiễn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn
Thạc sĩ Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
[2] Trần Thị Kim Oanh (2016) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
gian lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long
An” Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp thương mại, tác giả đề ra các giải pháp tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng
trên địa bàn tỉnh Long An để làm gia tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
[3] Nguyễn Phùng Hạnh (2015), “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại
học Kinh tế Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công
tác quản lý thuế Giá trị gia tăng cũng như đánh giá thực trạng, phân tích những vấn đề
còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng các doanh
nghiệp xây dựng thuộc Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây tác giả tiến
hành đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với thuế Giá trị gia
4
tăng, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được mục tiêu của công tác quản
lý thuế.
[4] Phan Chí Nam (2014) “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên” Luận văn Thạc sĩ
Trường Đại học Thái Nguyên.
Qua nghiên cứu các đề tài nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận, tham
khảo thực trạng và giải pháp. Từ đó, tác giả tìm ra giải pháp thích hợp cho Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang. Đề tài quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp có nội dung không mới. Sự khác biệt của đề tài này là về mặt không gian
và thời gian. Hiện tại, đến thời điểm tháng 9/2019, tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo,
Tỉnh Tiền Giang chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này nên không có sự trùng lắp.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Huyện Chợ
Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2005): “Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định”.
Trong Từ điển Kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes, đứng trên góc độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện pháp của
Chính Phủ đánh trên thu nhập của cái và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh
nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và tài
sản”.
Một khái niệm khác nêu trong cuốn sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ
dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền
hoặc hàng hóa dịch vụ của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự
trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt hành vi vi phạm pháp luật”.
Theo Giáo trình Luật Thuế Việt Nam (2005). Đà Nẵng: Nhà xuất bản Tư pháp
Hà Nội thì thuế bao gồm một số các đặc điểm như sau:
Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính vốn có của thuế để phân biệt thuế với
các hình thức tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế
của thuế là những hình thái tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý
nghĩa xã hội đặc biệt. Phân phối dưới hình thức mang tính chất bắt buộc dưới hình thức
thuế là phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một hình thức phân phối thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự
cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế
là hành động thực hiện nghĩa vụ của công dân.
6
Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể
hiện ở chỗ: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp
các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thực hiện kể cả
trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế nhà nước không hề cung ứng bất kỳ một dịch
vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết
định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp
luật.
1.1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Bản chất của thuế được thể
hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định
tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Khi nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy
thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà
nước. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính
cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác
của NSNN.
Thứ hai, Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn
đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là một khoản vay
mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Thứ ba, Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản.
1.1.1.3 Vai trò của thuế
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
7
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: Ngân sách Nhà nước
được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng thông thường số thu về thuế chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Để tạo sự công
bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của xã
hôi. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá
trình này.
- Thuế là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh: Qua công tác quản lý thu thuế, nhà nước có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát
toàn diện các hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước
về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển: Nhà nước có thể dùng
thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở một
số ngành nghề, vùng kinh tế đặc thù để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển
nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý.
1.1.1.4 Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối
thu nhập.
Ngay từ khi ra đời đến nay thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy
động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập trung
nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ bằng tiền tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức
năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được
gọi là chức năng phân phối của thuế.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn
đến kết quả là diễn ra quá trình “Nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền
tệ; tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước vào các
8
hoạt động kinh tế. Do đó, chính chức năng phân phối và phân phối lại, trong một chừng
mực rất đáng kể, đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều
tiết kinh tế của thuế.
- Chức năng điều tiết
+ Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều
tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử
dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông
thường các Nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao,
điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có Nhà
nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách theo từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng
thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ
thống chính sách thuế, Nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh
thuế với mức thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hành cụ thể. Thông
qua đó Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng
hoặc san bằng tốc độ phát triển tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối hài hòa
giữa các ngành trong nền kinh tế.
+ Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có
thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình đầu
tư phát triển kinh tế.
+ Sử dụng thuế để bảo hộ sản xuất trong nước: Bất kỳ Nhà nước nào cũng
quan tâm và có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư là công dân của mình, để giúp họ
có thể yên tâm đầu tư, kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất nước của họ. Vì vậy xu thế
bảo hộ cho các nhà đầu tư trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành
nghề sản xuất truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan
tâm bằng nhiều biện pháp và về lâu dài tránh được việc phụ thuộc vào nước ngoài về
hàng hóa.
9
+ Thuế điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng
như thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,... sẽ làm giảm cầu với những
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cho là cần phải hạn chế hoặc nên ưu đãi.
+ Thuế thực hiện điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo
đó là sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc
biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và
làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
Tuy nhiên, cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công cụ rất
nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy, trong cả hai tình huống của nền kinh tế không
phải bao giờ sử dụng công cụ thuế cũng đều thành công. Do đó, để đưa nền kinh tế ổn
định tương đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các công cụ khác một
cách nhịp nhàng.
1.1.1.5 Hệ thống thuế
Hệ thống thuế là một khái niệm đang có nhiều quan niệm khác nhau. Với những
giác độ tiếp cận khác nhau, người ta hình dung hệ thống thuế cũng rất khác nhau. Quan
niệm hệ thống thuế được thay đổi và phát triển theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Theo một số nhà kinh tế học muốn xây dựng hệ thống thuế hợp lý cần phải đảm
bảo theo bốn nguyên tắc cơ bản đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và
sức lực của dân cư; mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác; thời
gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; các chi phí để tổ
chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.
Hệ thống thuế được đánh giá là tốt, khi hệ thống thuế đó đảm bảo được các tính
chất như: sự minh bạch, hiệu quả, công bằng đồng thời cũng rất linh hoạt khi vận dụng
chúng trong điều tiết nền kinh tế.
1.1.1.6 Hệ thống chính sách thuế
Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm của Nhà nước về các loại
thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược chung của đất nước.
10
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT,
thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế Thu nhập doanh nghiệp,
thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài nguyên, thuế Phi nông nghiệp... được ban hành dưới
các hình thức Luật. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song
chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác
dụng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt, hoàn
chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành trong thực
tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế - xã hội đòi hỏi sự chấp hành của
người nộp thuế, mà qua đó số thuế được huy động từ các thể nhân và pháp nhân vào
NSNN theo đúng Luật định. Quá trình này thường không gắn liền với sự “tự nguyện”
mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức, giám sát .
Những yếu tố tác động đến chính sách thuế
Trên thế giới, hầu như tất cả các quốc gia đều quy định nghĩa vụ nộp thuế của
công dân trong Hiến pháp của mình. Vì vậy, thuế là nghĩa vụ bắt buộc của mọi công
dân trong xã hội.
Cũng như những chính sách kinh tế khác, chính sách thuế nói riêng được ban
hành và chịu sự tác động của nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau,
trong đó 03 yếu tố quan trọng nhất, chi phối lớn nhất chính là: Chính trị, Kinh tế và Xã
hội.
1.1.2 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là:
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết
tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối
Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó
có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11
11
Quốc hội khóa IX, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Ðây là một loại thuế đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng
hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai
đoạn tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
1.1.2.2 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng
hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và
dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách
khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT
thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở
hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào NSNN. Do vậy, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà
chỉ là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh, do tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính
trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
12
Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.1.2.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động vận hành của thị trường chưa thật linh
hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý
thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và điều chỉnh
nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy, việc áp dụng thuế GTGT là
hết sức cần thiết, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo
được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều
kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý
và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thỏa thuận về mức
doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi
vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên
việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh, từ đó tập trung được nguồn thu
thuế GTGT vào NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có
hoá đơn chứng từ, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.
13
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế
khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển
cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới,
góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
Trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ
nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế,
như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời
gian đầu áp dụng thuế GTGT đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta
đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
Thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét,
phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu
tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được
khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán,
khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn thuế, ở
khâu bán lẻ thường xảy ra trốn thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối
14
với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị
tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế
suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ
thể, không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất
chênh lệch nhau nhiều.
1.1.2.4 Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khóa IX
ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế
cho Luật thuế Doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.
Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, ngày 03/06/2008 sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực 01/01/2009).
Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực của Đảng
và Nhà nước ta đối với công cuộc cải cách hệ thống thuế. Cho đến nay thuế GTGT đã
thật sự đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng và là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các sắc thuế. Ngoài ra thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta, đưa hệ thống thuế nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua thời gian áp dụng, mặc dù Luật thuế
GTGT cũng như các văn bản dưới Luật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc bất cập đòi hỏi phải tiếp tục điều
chỉnh sửa đổi trong quá trình áp dụng.
Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành như sau:
15
Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định.
Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài;
16
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
+ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là
giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá thanh toán Giá chưa có thuế giá trị = gia tăng [1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)]
Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
- Thuế suất
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
17
ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến theo quy định.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản
phẩm nông nghiệp;
. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc
chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại, trừ sản phẩm quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Luật này;
. Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn;
. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ
chế; giấy in báo;
. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
. Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh;
18
. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
. Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật
này.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng;
19
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp
sau đây:
. Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
. Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Khấu trừ thuế, hoàn thuế
- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng bị tổn thất;
. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ bán ra;
. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn
bộ;
. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
20
số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu
trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
. Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các trường hợp hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý
thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có
số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số
thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang
kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã
đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều
21
kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều
kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
. Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất
khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với
người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan
trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo
quy định của Luật quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
. Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ
nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho
hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
22
. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Do đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Thông thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số
chủng loại hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc chính sách
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các
đối tượng không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT.
1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hiện nay
Hiện nay, theo Luật Doanh nghiệp, có 05 loại hình doanh nghiệp chính:
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Đ47 - Đ72)
2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Đ73 - Đ87)
3. Công ty cổ phần (Đ110 - Đ171)
4. Công ty hợp danh (Đ172 - Đ182)
5. Doanh nghiệp tư nhân (Đ183 - Đ187)
Năm loại hình doanh nghiệp này khác nhau ở 5 đặc điểm sau đây:
1. Chủ sở hữu;
2. Tư cách pháp lý;
23
3. Giới hạn trách nhiệm;
4. Cách thức huy động vốn;
5. Chuyển quyền sở hữu
1.2.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo những quy định
của pháp luật.
Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 20/11/2012. Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06/4/2016
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc
NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.
1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh
vực tài chính. Quản lý thuế nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Đảm bảo tập trung, huy động đúng, đủ, kịp thời thuế và các khoản thu cho
NSNN nhưng bên cạnh đó là tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi
trong kinh doanh từ đó tạo nguồn thu bền vững và không ngừng phát triển.
- Đảm bảo cho chính sách thuế thực sự được chấp hành nghiêm túc, phát huy
vai trò của thuế trong nền kinh tế, tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, công
bằng thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế.
- Tăng cường ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
24
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ: dân chủ trong việc thảo luận, xây dựng
ban hành các văn bản pháp luật thuế cũng như việc thực hiện các nội dung, quy trình
quản lý thuế.
- Đảm bảo nguyên tắc công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Việc quản lý thuế đã được quy định tại Luật Quản lý thuế (được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10, khóa XI). Tại Điều
3 Chương I có quy định nội dung Quản lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
Cơ chế quản lý thuế hiện hành theo quy định của Luật Quản lý thuế là cơ chế
người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của
người nộp thuế trước hành vi kê khai nộp thuế của mình. Cơ quan thuế chuyển sang
thực hiện các chức năng: tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra
thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Các nội dung trên được Tổng cục Thuế thể chế hóa theo các Quy trình quản lý
thuế như: Quản lý kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế; miễn thuế, giảm thuế; hoàn
thuế; kiểm tra thuế; quản lý thu nợ thuế; đăng ký thuế; thanh tra thuế.
Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá trị gia tăng
- Đăng ký nộp thuế
Các cơ sở kinh doanh bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với các tổ chức không
thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện kinh đăng ký kinh
doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
25
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. trường hợp
bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký đã nộp, người nộp thuế phải
thông báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế)
trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có sự thang đổi thông tin.
- Kê khai thuế GTGT
Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng (trừ một số trường hợp khác).
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý
người nộp thuế. Thời hạn gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20
của tháng tiếp theo.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh
cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì
đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý
đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực
hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán
hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê
khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa
phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động KD dịch
vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương
cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai
thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực
thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập
trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
26
+ Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm
căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì
người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi
có cơ sở sản xuất trực thuộc. Người nộp thuế phải lập và gửi Bảng phân bổ thuế GTGT
cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán theo mẫu quy định cùng với hồ sơ khai thuế
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ thuế GTGT nêu
trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính (gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý
tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
+ Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên
quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường
ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở
từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây
dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính.
Các trường hợp khai thuế khác: Khai quyết toán thuế năm đối với thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT; khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần
phát sinh đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh; khai thuế
27
GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
doanh thu của người kinh doanh không thường xuyên.
- Nộp thuế GTGT
+ Nơi nộp thuế: người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi
sản xuất kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất phụ thuộc đóng ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính thì nộp thuế GTGT ở địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi có trụ sở chính.
+ Thời hạn nộp thuế: Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.Trường hợp cơ
quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông
báo của cơ quan thuế.
+ Quyết toán thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp thực hiện khai quyết toán thuế năm. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
chậm nhất là ngày ba mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế giá trị gia tăng
- Nguyên tắc chung về kiểm tra, thanh tra: Thực hiện trên cơ sở phân tích thông
tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về
thuế; không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp
thuế; tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
- Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra thuế: Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra
thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế mà phát hiện
hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều
tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
28
phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy
định của pháp luật.
Chế tài xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế giá trị gia tăng
- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
+ Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế bị xử lý vi phạm pháp luât về thuế
bao gồm: Vi phạm các thủ tục về thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.
+ Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Mọi hành vi vi
phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh và triệt để.
Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục kịp thời theo
đúng quy định của pháp luât; tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt ành chính thuế khi có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế; việc xử lý vi phạm pháp luật thuế phải do người có
thẩm quyền thực hiện; một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần,
nhiều người cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luât về thuế thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử
phạt từng hành vi vi phạm; việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ
vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định
mức xử phạt thích hợp; trình tự và thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế được thực
hiện theo quy định của Chính phủ; trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy
cứu trách nhiện hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá 90
mươi ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định; người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết
thời gia hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế; người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo Thông tư số
215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính bao gồm:
29
. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
. Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu
tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ.
. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu
lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào NSNN.
- Khiếu nại tố cáo
Người nộp thuế, tổ chức, các nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại các quyết định của cơ quan
quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế, công chức QLT hoặc tổ chức, cá nhân khác.
Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo được quy định tại luật QLT và các quy định
pháp luật có liên quan.
1.3 Hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng
- Số thuế thu từ Doanh nghiệp bao gồm thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp,
tiêu thụ đặc biệt, phí, tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài và xử phạt hành chính về
thuế.
- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của Doanh nghiệp theo hồ sơ khai
thuế.
30
- Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đây là sổ theo dõi doanh thu, số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT phải nộp, được hoàn, còn được khấu trừ trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
- Thuế bình quân doanh nghiệp/năm: Số thuế phải nộp bình quân một doanh
nghiệp trong một năm.
- Doanh thu tính thuế: Là doanh thu bán ra thực tế phát sinh do doanh nghiệp kê
khai.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế giá trị gia tăng
- Số thuế thu từ Doanh nghiệp bao gồm thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp,
tiêu thụ đặc biệt, phí, tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài và xử phạt hành chính về
thuế.
- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp theo hồ sơ khai
thuế.
- Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đây là số theo dõi doanh thu, số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT phải nộp, được hoàn, còn được khấu trừ trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng
Công tác quản lý thuế là một công tác tổng hợp, bao gồm rất nhiều khâu, nhiều
bộ phận tham gia. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế cần phải
sử dụng một số các chỉ tiêu phù hợp, có rất nhiều chỉ tiêu thống kê phản ánh về chất
lượng quản lý thuế. Hiện nay Tổng cục Thuế chủ yếu dùng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành dự
toán được giao để đánh giá chất lượng quản lý thuế của từng Chi cục Thuế địa phương.
- Tỷ lệ hoàn thành dự toán được giao
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị tập trung nhất,
tổng quát nhất của từng cơ quan thuế. Trong phạm vi một địa phương, sự biến động
của chỉ tiêu này có xu hướng và quan hệ khá chặt chẽ với các chỉ tiêu phát triển kinh tế
của địa phương đó.
31
Mức độ hoàn thành dự toán phản ánh khá rõ nét chất lượng quản lý thuế của địa
phương.
Tỷ lệ Số thuế thực hiện = hoàn thành (%) Dự toán được giao
- Tốc độ tăng thu
Tốc độ tăng thu của địa phương cao hay thấp không chỉ phản ánh sự tăng lên
của từng ngành, từng thành phần kinh tế mà còn phản ánh sự thay đổi, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và khả năng khai thác nguồn thu của từng địa phương.
Tốc độ Số thu năm nay – Số thu năm trước = Tăng thu (%) Số thu năm trước
- Tỷ lệ thu ngân sách và GDP hoặc VA tính theo giá thực tế
Chỉ tiêu này đặc trưng cho quan hệ so sánh giữa tổng thu NSNN và chỉ tiêu
GDP tính theo giá thực tế. Chỉ tiêu này được xác định là một trong những chỉ tiêu chủ
yếu để đánh giá phát triển kinh tế và khả năng động viên ngân sách địa phương.
- Tỷ lệ nợ trên tổng số thu ngân sách
Tỷ lệ Số thuế thực hiện = huy động thuế (%) Giá trị tăng thêm ( VA)
Nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo quản lý thuế và năng lực tài chính của
người nộp thuế. Với các điều kiện pháp lý, tổ chức bộ máy và nhân lực như hiện nay,
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có thể gánh vác được nhiệm vụ, trọng trách,
đảm bảo số nợ thuế giảm đến mức hợp lý. Đáp ứng yêu cầu của ngành Thuế, tỷ lệ nợ
dưới 5% trên tổng số thu của ngành Thuế.
Số thuế còn nợ Tỷ lệ = nợ (%) Tổng số thuế phải nộp
- Tỷ lệ đối tượng quản lý thu so với số đối tượng đăng ký hoạt động
32
Theo quy định chung các đối tượng đã đăng ký kinh doanh, được cấp mã số
thuế phải được đưa vào quản lý đầy đủ, kịp thời.
Tỷ lệ doanh nghiệp Số doanh nghiệp khai thuế
= Tổng số doanh nghiệp đăng ký quản lý kinh doanh
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi nghiên cứu đánh giá chất lượng quản lý thuế, có thể
xem xét, phân tích các chỉ tiêu khác như: Mức thu bình quân một doanh nghiệp trên
từng địa bàn; số thu bình quân cho từng cán bộ công chức; tình hình thu từng khu vực;
tình hình thu từng lĩnh vực...
- Hiệu quả quản lý thuế (H) = Tổng số thuế thu được (M) / Tổng chi phí (C);
Tính hiệu quả của Thuế được thể hiện trên hai góc độ: Hiệu quả về hành thu và
hiệu quả về kinh tế - xã hội.
- Dưới góc độ hành thu, tính hiệu quả lại thể hiện ở hai góc độ là chi phí hành
thu và hiệu quả hành thu.
+ Tính hiệu quả về chi phí hành thu thể hiện ở việc tiết kiệm chi phí tổ chức
quản lý thu như chi phí tiền lương cán bộ thuế, chi phí cơ sở vật chất cho hoạt động
thu.
+ Tính hiệu quả về số thu thể hiện ở hiệu suất thu cao, hạn chế tối đa các
hành vi trốn thuế và tránh thuế.
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội, tính hiệu quả của Thuế được thể hiện ở hai
phương diện:
+ Một là, tiết kiệm được chi phí tuân thủ của người nộp thuế tức là tiết kiệm
được thời gian, công sức, các chi phí khác cho việc thực hiện các thủ tục về thuế.
+ Hai là, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, khuyến khích
phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thúc đẩy sử dụng hiệu quả các nguồn
lực.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng
33
Qua các bước cải cách thuế, hệ thống chính sách về thuế GTGT đã tương đối
đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, tuy nhiên để hệ thống chính sách này thực sự được chấp
hành nghiêm túc góp phần quan trọng cho việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN thì công
tác quản lý thuế có vai trò rất quan trọng.
Với chính sách thông thoáng, kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực đã thực
sự giải phóng mọi tiềm năng sản xuất kinh doanh, trong đó các doanh nghiệp đã và
đang phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô. Tuy nhiên đa số các Doanh nghiệp là
thuộc loại nhỏ và vừa, trình độ quản lý, ý thức chấp hành Pháp luật còn ở mức thấp.
Bên cạnh các doanh nghiệp chấp hành tốt Pháp luật thuế vẫn còn tồn tại nhiều
doanh nghiệp sử dụng các thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế. Thậm chí lợi dụng sự thông
thoáng trong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp được thành
lập không phải nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà là để mua bán hóa đơn gây thất
thu lớn cho NSNN. Thực trạng này đòi hỏi ngành Thuế phải tăng cường công tác quản
lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp để pháp luật thuế được chấp hành một cách
nghiêm túc, bảo đảm một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, mọi
thành phần kinh tế và quan trọng nhất là bảo đảm nguồn thu cho NSNN.
1.4 Các bài học kinh nghiệm
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Từ năm 2011, Cục Thuế tỉnh Bến Tre thực hiện công cuộc cải cách thuế giai
đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng
bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế,
phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền
tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn
giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính;
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác của ngân sách nhà nước, ngành thuế là một trong những cơ quan thường
34
xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp. Vì vậy, công tác cải cách hành chính
thuế có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tăng nguồn thu ngân sách, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ. Công khai các thủ tục
hành chính thuế; cắt giảm tối đa thời gian, chi phí và số lần đi lại; kịp thời xử lý các
vướng mắc cho người nộp thuế... là những giải pháp mà ngành thuế đã thường xuyên
áp dụng trong nhiều năm qua để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh
nghiệp. Hiệu quả rõ nét nhất sau những nỗ lực thực hiện cải cách hành chính ở Cục
Thuế tỉnh Bến Tre là tạo bước chuyển biến mới về phong cách làm việc của cán bộ,
nhân viên, từ “quản lý” sang “phục vụ” và “hướng dẫn” người nộp thuế. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin, mạng điện tử vào hoạt động thuế ở đây đã tiết kiệm được
nhiều thời gian và chi phí vật chất cho doanh nghiệp, người nộp thuế. Cài đặt mới và
nâng cấp các phần mềm tin học để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc ở các chức
năng quản lý thuế như: quản lý thông tin người nộp thuế; hỗ trợ kê khai thuế... Với
mục tiêu giảm bớt các thủ tục cho người nộp thuế, thời gian qua, Cục Thuế tích cực
triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế, như: nộp thuế điện tử;
kê khai thuế qua mạng; nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại; hiện đại hóa công tác
thu nộp NSNN... Từ đó, việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế được thuận lợi nhất, đồng thời bảo đảm cho người nộp thuế giám sát
được công chức thuế trong quá trình giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế.
Việc lưu trữ hồ sơ khai thuế được an toàn, bảo mật; thuận tiện hơn và có tính pháp lý
cao hơn, từ đó giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
Với phương châm “lấy việc phục vụ người nộp thuế là nhiệm vụ trung tâm”,
ngành thuế tỉnh Bến Tre đã triển khai tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
thông qua các hội nghị đối thoại, hội nghị tập huấn chính sách thuế; hướng dẫn, giải
đáp các vướng mắc về thuế cho người nộp thuế; xây dựng trang thông tin điện tử của
ngành Thuế để giúp các tổ chức, cá nhân và nhân dân hiểu rõ các quy định mới ban
hành, từ đó chấp hành tốt pháp luật về thuế. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo
35
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hệ thống Thuế giai
đoạn 2011-2020, trong thời gian tới, ngành Thuế sẽ tiếp tục rà soát, kiến nghị điều
chỉnh, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho người dân và doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế; xử lý kịp thời các thông tin phản hồi về việc giải
quyết các thủ tục hành chính của cơ quan thuế và cán bộ, công chức ngành thuế. Bằng
sự nỗ lực và quyết tâm thực hiện thành công tiến trình cải cách hành chính thuế, ngành
thuế đã và đang hướng tới mục tiêu “Công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước”, góp
phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Bến Tre)
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An
Để góp phần thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, Cục
Thuế tỉnh Long An đã triển khai nhiều giải pháp, lấy tiêu chí “Đem đến sự hài lòng cho
người nộp thuế” làm thước đo cho sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế là một trong những biện pháp hàng
đầu mà ngành thuế xác định ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ. Để làm được điều này,
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách pháp luật về
thuế đến cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế được thực hiện bằng nhiều hình thức
như thông qua đối thoại cùng doanh nghiệp, tập huấn trực tiếp, hoặc gửi văn bản qua
email. Ngoài ra, cán bộ thuế còn hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật về thuế và
tóm tắt những nội dung chính, nội dung sửa đổi để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt.
Cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế “một cửa và một cửa liên thông”
cũng được Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế các huyện, thị xã và thành phố thực
hiện tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn, đúng quy định. Trong
năm 2015, ngành Thuế tổ chức triển khai thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-
CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thuộc lĩnh vực thuế trong 02 năm 2015-
36
2016. Dịch vụ kê khai và nộp thuế điện tử được ngành thuế triển khai đồng bộ trên địa
bàn toàn tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, tiết kiệm chi phí,
thời gian và bảo đảm tính chính xác, an toàn, bảo mật. Các dịch vụ này được doanh
nghiệp và người nộp thuế ủng hộ. Đến nay, đã có 99,73% doanh nghiệp đăng ký dịch vụ
khai thuế qua mạng và 94,65% doanh nghiệp đăng ký, nộp thuế điện tử qua hệ thống
ngân hàng.
Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, trong năm 2018, ngành thuế đã cắt
giảm được 50 giờ kê khai nộp thuế. Nâng tổng số giờ cắt giảm lên 420 giờ/537 giờ (số
giờ thực hiện thủ tục nộp thuế từ 537 giờ/năm ở đầu năm 2017, nay giảm còn dưới 117
giờ/năm).
Thuận lợi trong cải cách thủ tục hành chính ở Long An là hạ tầng công nghệ
tương đối đồng bộ. Về kê khai và nộp thuế điện tử được các doanh nghiệp quan tâm. Chỉ
còn một số ít doanh nghiệp ngại thay đổi, muốn thực hiện theo phương pháp truyền
thống. Bên cạnh những kết quả khả quan thì vẫn còn một số hạn chế của ngành, trong đó
mặc dù đã giảm được 53 thủ tục hành chính và đơn giản hóa được 262 thủ tục hành
chính nhưng theo quy định của ngành, số lượng thủ tục vẫn còn nhiều, làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện của người nộp thuế.
Để người nộp thuế thuận lợi trong thực hiện nghĩa vụ thuế, ngành thuế tiếp tục hỗ
trợ, hướng dẫn người nộp thuế thông qua nhiều hình thức; đồng thời, ngành tiếp tục kiến
nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tiếp tục cắt giảm các thủ tục hành chính không cần
thiết làm ảnh hưởng đến người nộp thuế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Long An)
37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản lý
thuế như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế. Luận văn đi sâu vào cơ
sở lý thuyết của thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cơ bản của thuế thu
nhập doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT. Đây là cơ
sở lý luận quan trọng, căn cứ trên những cơ sở này, tác giả đi vào phân tích thực trạng
quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế ở Huyện Chợ
Gạo Tỉnh Tiền Giang
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Chợ Gạo là huyện nằm ở phía Đông, cách thành phố Mỹ Tho, trung tâm tỉnh
Tiền Giang 10 km, là cửa ngõ đi về các huyện phía Đông và ra biển, có kênh Chợ Gạo
là tuyến giao thông đường thủy quan trọng nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang;
- Phía Tây giáp thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
- Phía Nam giáp các huyện Châu Thành, Bình Đại (tỉnh Bến Tre) và huyện Tân
Phú Đông tỉnh Tiền Giang qua sông Tiền;
- Phía Bắc giáp thành phố Tân An, huyện Châu Thành tỉnh Long An.
Huyện Chợ Gạo có diện tích tự nhiên 23.139 ha và dân số là 177.811 người,
tổng số hộ gia đình 48.100 hộ (2017). Diện tích đất nông nghiệp là 19.412 ha, đất phi
nông nghiệp là 3.727 ha. Mật độ dân số trung bình là 768 người/km2, người dân trong
huyện
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội
Chợ Gạo thuộc nhóm vùng kinh tế - đô thị trung tâm của tỉnh Tiền Giang (gồm
thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành và Chợ Gạo); huyện có 19 đơn vị hành chính -
gồm 01 thị trấn và 18 xã, với tổng diện tích tự nhiên 23.139 ha. Cũng như một số
huyện khác trong tỉnh, Chợ Gạo là huyện thuần nông, khoảng 80% hộ gia đình là nông
dân. Hệ thống đường giao thông trên địa bàn toàn huyện được đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp và cải tạo ngày một tốt hơn. 100% các xã trong huyện đều đã có đường cho
xe ô tô đến được trung tâm của xã; trên 80% các tuyến đường chính đã được nhựa hóa
và trên 60% các tuyến đường do xã quản lý đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; công
39
tác cung cấp nước sạch, điện, thông tin liên lạc đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân và phục vụ cho sản xuất.
Cùng với việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, huyện Chợ
Gạo cũng có tiềm năng lớn về phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp -
đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch; phát triển du lịch sinh thái gắn với vùng sông
nước ở xã Xuân Đông, các di tích lịch sử, văn hóa (Khu di tích Óc Eo, Đền thờ Thủ
Khoa Huân...) và du lịch nhà vườn Thanh long (trái cây đặc sản địa phương).
Mục tiêu đến năm 2015 và định hướng 2020 của huyện là ngoài việc đảm bảo
ổn định và phát triển về kinh tế, quốc phòng - an ninh, văn hóa - xã hội, huyện sẽ tiếp
tục mời gọi, thu hút đầu tư để xây dựng hoàn thành kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp
Chợ Gạo (xã Tân Thuận Bình), Cụm công nghiệp Bình Ninh (xã Bình Ninh) và khai
thác, sử dụng tốt thương hiệu Thanh long, nếp Bè.
* Thuận lợi
- Về hạ tầng cơ sở
+ Đối với phát triển sản xuất nông nghiệp: được đảm bảo các nhu cầu về
nước cho tưới tiêu thông qua hệ thống các cống ngăn mặn, ngăn triều cường hiện có
(bao gồm hệ Ngọt hóa Gò Công, hệ Bảo Định); đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.
+ Đối với vận chuyển, lưu thông hàng hóa: đảm bảo được thực hiện thông
suốt thông qua các tuyến giao thông lớn như Quốc lộ 50 nối liền thành phố Mỹ Tho với
các huyện phía Đông và Thành phố Hồ Chí Minh; kênh Chợ Gạo được xem là tuyến
đường thủy huyết mạch nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam
Bộ; Đường Cần Đước - Chợ Gạo đã xây dựng xong, sẽ tạo cho Chợ Gạo trở thành một
điểm nối liền gần gũi với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, trao đổi hàng hóa.
- Về mặt bằng đầu tư
+ Cụm công nghiệp Chợ Gạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê
duyệt quy hoạch chi tiết, có quy mô diện tích 50,4 ha, có đường giao thông cả đường
thủy và đường bộ, hiện trạng đường đi đến dự án sử dụng tuyến tránh Quốc lộ 50,
40
đường huyện 25C, đường thủy kênh Chợ Gạo và đường Cần Đước - Chợ Gạo (đường
tỉnh 879D) cặp khu quy hoạch đã xây dựng xong. Dân cư tại khu vực quy hoạch không
nhiều, nhà cửa vật kiến trúc ít (trong khu quy hoạch có 57 hộ dân, với số lượng 57 căn
nhà cấp 4 và thô sơ), đất đai chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp nên thuận lợi cho việc
bồi thường, giải tỏa. Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi đảm bảo yêu cầu khi cụm
công nghiệp đi vào hoạt động.
+ Cụm công nghiệp Bình Ninh: Được Ủy ban nhân dân tỉnh tiền Giang phê
duyệt quy hoạch chi tiết, có diện tích 14,6 ha, có đường giao thông thủy và đường bộ
(Đường tỉnh 877, đường thủy sông Tiền). Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi đảm
bảo yêu cầu khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động; giáp ranh huyện Gò Công Tây và
huyện Tân Phú Đông thuận lợi trong thu hút lực lượng lao động. Hiện nay, tại xã Bình
Ninh đã hình thành được các cơ sở sản xuất của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
như Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Jako Vina, Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn Masato, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Inter,… tạo điều kiện thu hút đầu tư
hình thành vùng sản xuất công nghiệp.
- Về nguồn lao động: nguồn lao động của huyện khá dồi dào, chủ yếu là lao
động trẻ, đã từng bước được đào tạo, nâng cao tay nghề, đủ khả năng đáp ứng cho nhu
cầu của các nhà đầu tư - với khoảng 115.921 lao động, kể cả lao động kỹ thuật và cán
bộ làm khoa học.
Trên cơ sở đó, thời gian qua, huyện đã thu hút được một số nhà đầu tư trong
các lĩnh vực xây dựng nhà ở (Khu dân cư Long Thạnh Hưng - diện tích 23,6 ha ở xã
Long Bình Điền và thị trấn Chợ Gạo; nhà ở khu phố 4, 5 - thị trấn Chợ Gạo); thu hút
được một số nhà đầu tư vốn nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, gia công quần, áo
khoác, áo lông vịt, ba lô, túi xách xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, Châu
Á....
* Hạn chế
- Khoảng 80% dân số huyện sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, lao động
trên lãnh vực nông nghiệp phân phối chưa đều, điều kiện sản xuất nông nghiệp chưa
tận dụng hết khả năng sẳn có.
41
- Sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của xã hội.
Đặc điểm của nó là tiếp xúc với cây trồng và vật nuôi. Do đó, nó chịu ảnh hưởng của
yếu tố thời tiết, giá cả nên thu nhập của người nông dân không cao. Đây là đều nghịch
lý mà các chuyên gia kinh tế thường đánh giá là “Sản xuất nông nghiệp được mùa thu
nhập người dân thấp” vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp cũng ảnh hưởng vì
80% dân số của huyện làm nông nghiệp.
- Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, sản xuất
nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp từng bước có nâng lên, giá trị tổng lượng hàng
năm đều vượt mức song bước phát triển còn chậm so với yêu cầu phát triển của huyện
nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Từ những đặc điểm kinh tế xã hội của huyện trong những năm qua còn những
mặt yếu cơ bản như sau:
+ Sự bố trí lao động còn mất cân đối, lãng phí nhiều về lao động có tay nghề
và có trình độ.
+ Dân số tăng nhanh tiềm năng đất đai cố định cho nên thiếu đất canh tác,
việc làm không ổn định, thu nhập của người lao động còn thấp và bắp bênh. Trước tình
hình trên, huyện đã tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát triển 2 tiểu vùng kinh tế lúa cao sản và cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao, gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tiểu thủ công nghiệp
và mở rộng các hoạt động thương mại dịch vụ.
- Phân bố lại lực lượng lao động cho hợp lý để tạo công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu là đẩy mạnh
sản xuất hàng xuất khẩu mà tiềm năng của huyện sẳn có là lúa và hoa quả.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho
đồng bộ, nhất là các trục giao thông chính của huyện đường bộ cũng như đường thủy.
Khai thác nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu cho Ngân sách, tiết kiệm chi để đầu tư
phát triển kinh tế ở địa phương.
2.1.1.3 Số đóng góp vào NSNN qua số thu từ các khoản thuế
42
Bảng 2.1. Nguồn thu Ngân sách nhà nước của Huyện Chợ Gạo qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
1. Ngoài quốc doanh - Thuế Môn bài - Thuế Giá trị gia tăng - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Thuế Tiêu thụ đặc biệt - Thuế Tài nguyên - Thu khác
Nguồn thu
2. Trước bạ 3. Thuế TNCN 4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 5. Phí - lệ phí 6. Cấp quyền 7. Thu khác 8. Thu tại xã
2016 19.136,16 116,80 15.853,87 2.216,49 241,27 53,69 654,04 2.748,14 4.234,75 1.198,85 2.945,22 9.246,62 3.039,92 1.896,42 2017 30.956,81 1.912,22 25.067,03 2.907,28 223,79 92,78 753,71 3.842,72 8.203,91 1.410,16 4.784,62 11.947,37 4.928,74 2.668,93 2018 37.990,28 1.908,77 30.566,14 4.303,23 222,98 143,82 845,34 4.387,52 9.969,27 1.293,03 5.159,81 8.198,11 5.424,64 3.150,64
Tổng cộng 44.446,08 68.743,26 75.573,30
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Bảng số liệu 2.1 cho thấy số thuế thu cho NSNN huyện Chợ Gạo qua các năm
đều tăng, năm 2017 tổng thu cho NSNN đạt là 68.743,26 triệu đồng; đến năm 2018,
tổng thu NSNN đã tăng lên 75.573,30 triệu đồng đạt 109,93% so với nguồn thu của
năm 2017 và tăng 170,03% so với nguồn thu năm 2016 là 44.446,08 triệu đồng. Điều
này cho thấy, sự đóng góp vào nguồn thu của NSNN của Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo
là khá tốt trong thời gian qua với tỷ lệ thu năm sau cao hơn năm trước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang
2.1.2.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo
Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo được sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang và Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo, trực tiếp quản lý và thu thuế trên địa
bàn huyện.
Số lượng công chức và người lao động tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo là 58
người, trong đó biên chế là 54 người và người lao động là 04 người.
- Về giới tính: nam 42 người và nữ 16 người;
43
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ là 01 người, chiếm tỷ lệ 1,7%; Đại
học là 40 người, chiếm tỷ lệ 69%; Cao đẳng trở xuống là 17 người, chiếm tỷ lệ 29,3%.
Với đội ngũ cán bộ đa số đều đã qua trung cấp nghiệp vụ trở lên, có kinh nghiệm công
tác đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thu thuế được kịp thời, chính xác, công
bằng, đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Về tổ chức: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang, làm việc theo chế độ thủ trưởng (01 Chi cục trưởng), cấp phó (03 Phó Chi
cục trưởng) là người giúp việc cho thủ trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng ở công
việc được phân công.
Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo được tổ chức thành 04 Đội thuế, gồm:
+ Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ;
+ Đội Nghiệp vụ quản lý thuế;
+ Đội Kiểm tra thuế;
+ Đội Quản lý thuế xã.
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Hành
Đội
Đội
Đội
chính-Nhân
Nghiệp vụ
Kiểm
Quản
sự-Tài vụ-
quản lý
tra
lý
Quản trị-Ấn
thuế
thuế
xã
chỉ
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
2.2 Hoạt động thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018
tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang
2.2.1 Tình hình phát triển của doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo
44
Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện tăng lên nhanh chóng cùng với nhịp độ gia tăng nhanh của các doanh nghiệp
này trong cả nước. Tính đến thời điểm 31/12/2016, toàn huyện mới chỉ có 197 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thì tính đến hết năm 2017 đã tăng lên là 263 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Theo thống kê của Chi cục Thuế thì tính đến thời điểm 31/12/2018
toàn Chi cục Thuế hiện đang quản lý 351 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong huyện tăng nhanh trong nhiều loại hình, cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình doanh
nghiệp tại Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018
Chênh lệch
Chênh lệch
2017/2016
2018/2017
Năm
Năm
Năm
Loại hình
Số doanh
Tỷ lệ
Số doanh
Tỷ lệ
2016
2017
2018
nghiệp
(%)
nghiệp
(%)
Công ty Trách nhiệm
106
142
179
36
33,96
37
26,05
hữu hạn
Công ty Cổ phần
68
91
123
23
33,82
32
35,16
Chi nhánh
2
3
5
1
50
2
66,67
Doanh nghiệp tư nhân
11
15
25
4
36,36
10
66,67
Hợp tác xã
6
7
8
1
16,67
1
14,28
Quỹ tín dụng
1
1
1
0
0
0
0
Khác
3
4
10
1
33,33
6
150
351
66
33,50
Cộng
197
263
88
33,46
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Qua bảng 2.2 có thể thấy số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện
Chợ Gạo tăng nhanh qua các năm. Năm 2016, Chi cục Thuế quản lý 197 doanh
nghiệp, đến năm 2017 tăng lên 263 doanh nghiệp, tăng 66 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng
gần 33,50% và đến năm 2018 tăng lên 351 doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng 33,46% so với
năm 2017. Hầu hết các loại hình đều tăng về số lượng, trong đó loại hình Công ty
Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất (37 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 26,05%), sau đó
45
đến loại hình Công ty Cổ phần (tăng 32 doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng 35,16%), chỉ có
Quỹ tín dụng là số lượng quản lý không có sự biến động qua các năm.
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện từ năm 2016-2018.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chênh lệch 2017/2016
Chênh lệch 2018/2017
Ngành nghề
Số thuế
Số thuế
Số thuế
Số thuế
Số thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
55 4.628,13
74 7.328,02
116 8.328,13
19 2.699,91
42 1.000,09
31 2.446,54
43 5.146,01
44 5.546,50
12 2.699,47
1 400,50
96 6.403,20
126 10.143,23
164 13.143,22
30 3.739,88
38 3.000,12
12 2.165,17
16 2.165,87
21 3.164,16
0,7
5 998,29
4
Sản xuất Dịch vụ Thương nghiệp Xây dựng
Vận tải
3
210,82
4
284,02
6
384,13
73,2
2 100,11
1
Cộng
197 15.853,87
263 25.067,03
351 30.566,14
66 9.213,16
88 5.499,11
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy đóng góp của các doanh nghiệp trong hầu hết
các lĩnh vực năm 2018 đều tăng so với năm 2017 trong đó lĩnh vực thương mại tăng
nhiều nhất 3.000,12 triệu đồng, đóng góp của lĩnh vực này tăng lên là do: số lượng các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này tăng, tình hình kinh doanh có hiệu quả,
mặt khác có thể công tác quản lý thu thuế tốt nên tình trạng thất thu thuế giảm đi, chỉ
có đóng góp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ năm 2018 giảm 400,50 triệu
đồng so với năm 2017, sở dĩ vì vậy là do số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực này
năm 2018 tăng 01 doanh nghiệp so với năm 2017 và cũng có thể có thêm nguyên nhân
nữa làm khoản thu thuế từ các doanh nghiệp này giảm đi là do các doanh nghiệp này
trốn thuế, giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế.
Chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không những góp phần vào việc tăng thu cho NSNN mà còn góp phần giải quyết một
46
lượng lớn lao động trong huyện cũng như lao động ở các huyện, các tỉnh khác đến làm
việc.
Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô hoạt động mà đóng góp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào tổng thu NSNN cũng tăng lên rõ rệt qua các
năm, điều đó cho thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang làm ăn có hiệu quả và
ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc quản lý thu thuế nhất là thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy trong năm
2018, số lượng doanh nghiệp mới xuất hiện nhiều song số lượng doanh nghiệp hiện
không hoạt động cũng lớn (năm 2016 có 05 doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, 09
doanh nghiệp bỏ kinh doanh và 06 doanh nghiệp bỏ trốn; năm 2017 có 08 doanh
nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, 11 doanh nghiệp bỏ kinh doanh và 10 doanh nghiệp
bỏ trốn. Đến năm 2018 có 14 doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh, có 17 doanh nghiệp
bỏ kinh doanh và có đến 19 doanh nghiệp bỏ trốn). Bên cạnh đó, còn có nhiều doanh
nghiệp còn nợ đọng tiền thuế, chậm nộp thuế còn nhiều, công tác tuyên truyền, giáo
dục chính sách thuế chưa đáp ứng được yêu cầu, công tác thanh tra, kiểm tra đã được
đẩy mạnh nhưng chất lượng còn hạn chế… Những điều đã làm ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển kinh tế chung của cả huyện cũng như mục tiêu thu NSNN của Chi cục
Thuế huyện Chợ Gạo.
Chính vì thế công tác chống thất thu thuế đặc biệt là thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Chợ Gạo là vô cùng cần thiết.
2.2.2 Kết quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo
Trong những năm qua, cùng với sự hoàn thiện trong sắc thuế GTGT, công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo
ngày càng được thay đổi theo hướng tích cực. Chi cục Thuế đã có nhiều biện pháp để
quản lý, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, nhờ vậy các
khoản thu thuế nói chung và các khoản thu từ thuế GTGT nói riêng của các doanh
nghiệp đều tăng lên rõ rệt, cụ thể như sau:
47
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch 2017/2016
Chênh lệch 2018/2017
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Thuế GTGT
15.853,87
25.067,03
30.566,14
9.213,16
58%
5.499,11
22%
Thuế TNDN
2.216,49
2.907,28
4.303,23
690,79
31%
1.395,95
48%
Tổng thu
18070.36
27974.31
34869.37
9.903,95
54%
6.895,06
25%
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Qua bảng 2.4 trên có thể thấy thu từ thuế GTGT năm 2017 tăng với tỷ lệ tăng
58% so với năm 2016 và năm 2018 tỷ lệ tăng là 22% so với năm 2017. Cụ thể: Năm
2016 thu từ thuế GTGT là 15.853,87 triệu đồng thì đến năm 2017 thu thuế GTGT là
25.067,03 triệu đồng tăng 9.213,16 triệu đồng và năm 2018 thu được là 30.566,14 triệu
đồng tăng lên 5.499,11 so với năm 2017.
Như vậy, có thể thấy các khoản thu từ thuế GTGT của các doanh nghiệp vào thu
ngân sách là rất lớn và ngày càng tăng điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp này đang
làm ăn có hiệu quả.
Cụ thể tình hình đóng góp của từng loại hình như sau:
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch 2017/2016
Chênh lệch 2018/2017
Loại doanh
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ
Tỷ lệ
nghiệp
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
Công ty Trách
8.530,50 13.537,29 1.5587,46 5.006,79
59% 2.050,17
15%
nhiệm hữu hạn
5.472,4
8.675,38 10.711,24 3.202,98
59% 2.035,86
23%
Công ty Cổ phần
Chi nhánh
160,95
285,83
439,41
124,88
78%
153,58
54%
48
Chênh lệch 2017/2016
Chênh lệch 2018/2017
Loại doanh
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
nghiệp
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp
885,24
1.439,68
2.177,07
554,44
63%
737,39
51%
tư nhân
Hợp tác xã
482,89
667,14
699,66
184,25
38%
32,52
5%
Quỹ tín dụng
80,47
80,47
80,47
0
0%
0
0%
Khác
241,42
381,24
870,83
139,82
58%
489,59
128%
Cộng
15.853,87 25.067,03 30.566,14 9.213,16
58% 5.499,11
22%
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Qua số liệu ở bảng 2.5 có thể thấy tổng số thuế GTGT thu được năm 2018 đều
tăng so với năm 2017 và 2016. Cụ thể: Số thuế GTGT thu được của các doanh nghiệp
năm 2018 so với năm 2017 đều tăng lên, trong đó thu thuế GTGT của loại hình Công
ty Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất 2.050,17 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 15%, sau đó
đến công ty Cổ phần với số thu từ thuế GTGT tăng 2.035,86 triệu đồng với tỷ lệ tăng
23%, quỹ tín dụng không tăng. Tương tự như vậy, ta có số thuế GTGT thu được của
các doanh nghiệp năm 2017 so với năm 2016 đều tăng lên, trong đó thu thuế GTGT
của loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất là 5.006,79 triệu đồng, với
tỷ lệ tăng 59%, sau đó đến Công ty Cổ phần với số thu từ thuế GTGT tăng 3.202,98
triệu đồng với tỷ lệ tăng 59%, loại hình dạng Chi nhánh tăng ít nhất chỉ tăng 124,88
triệu đồng, với tỷ lệ tăng 78%.
Số thuế GTGT thu được của Công ty trách nhiệm hữu hạn năm 2017 tăng so với
năm 2016, số thuế GTGT thu được của Công ty Trách nhiệm hữu hạn năm 2018 tăng
so với năm 2017 là do: số lượng Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoạt động kinh doanh
trong năm tăng, hoặc cũng có thể là công tác chống thất thu và thu hồi nợ đọng có hiệu
quả. Trong tất cả các loại hình chỉ có Quỹ tín dụng là có số thuế GTGT nộp giảm đi
trong khi số lượng đơn vị kinh doanh không đổi điều này cho thấy các doanh nghiệp
này nợ đọng trong năm 2018 tăng và có thể là công tác quản lý không tốt nên các
49
doanh nghiệp này có thể trốn thuế hoặc có thể trong năm các doanh nghiệp này làm ăn
không hiệu quả.
Có thể thấy, mặc dù số thuế GTGT thu được năm 2018 tăng so với năm 2017
nhưng có thể thấy số thuế thu được của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các doanh nghiệp này. Tình
trạng thất thu thuế còn tương đối nhiều.
Thực tế này đặt ra yêu cầu phải cấp thiết là cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn từ đó có thể giảm tới mức thấp nhất tình
trạng thất thu thuế.
2.2.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018
2.2.3.1 Các hành vi của doanh nghiệp trốn thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo
Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, huyện Chợ Gạo hiện đang thu hút được
một lượng lớn các doanh nghiệp đến đầu tư đem lại nguồn thu lớn trong việc thực hiện
ngân sách. Trong những năm qua Chi cục Thuế luôn hoàn thành tốt kế hoạch thu ngân
sách được giao, năm 2017 tổng thu cho NSNN đạt là 68.743,26 triệu đồng; đến năm
2018, tổng thu NSNN đã tăng lên 75.573,30 triệu đồng đạt 109,93% so với nguồn thu
của năm 2017 và tăng 170,03% so với nguồn thu năm 2016 là 44.446,08 triệu đồng.
Điều này cho thấy, sự đóng góp vào nguồn thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Chợ
Gạo là khá tốt trong giai đoạn 2016-2018 với tỷ lệ thu năm sau cao hơn năm trước. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tích đó tình hình trốn thuế, lậu thuế, dây dưa nợ đọng tiền
thuế ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo còn cao.
* Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Huyện Chợ Gạo thường sử dụng
một số hình thức trốn thuế giá trị gia tăng như:
- Trốn thuế thông qua việc nghỉ “giả”.
Các doanh nghiệp gửi đơn xin tạm nghỉ kinh doanh cho Chi cục Thuế, mặc dù
cơ quan thuế đã cử cán bộ đến để kiểm tra nhưng thực tế sau khi các cán bộ đi khỏi các
50
doanh nghiệp vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Ví dụ như
trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Thanh. Do lực lượng công chức kiểm tra
có hạn nên việc kiểm tra lại cũng gặp khó khăn. Có trường hợp khi kiểm tra lại, đoàn
phát hiện doanh nghiệp vẫn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp lại viện dẫn hàng
ngàn lý do như chạy thử máy, mở cửa nhưng không bán hàng mà là đang kiểm kê lại
hàng
- Trốn thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn.
Tình trạng gian lận thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn làm cho NSNN thất
thu cả về thuế GTGT và Thu nhập doanh nghiệp. Để trốn thuế, các doanh nghiệp bán
hàng ghi giá trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế thu của khách hàng, điển hình của hình
thức này là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, máy nông ngư cơ, kim khí điện
máy, xay xát lúa gia công ...v.v. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn lợi dụng việc mua
hàng mà không lấy hóa đơn của người dân để không xuất hóa đơn bán hàng, điển hình
là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng, xăng dầu.
Do các công trình xây dựng chủ yếu của người dân là nhà cửa nên chi phí vật tư có thể
lên tới vài chục, thậm chí vài trăm triệu đồng. Đây là khoản thất thu không nhỏ cho
NSNN.
- Một số doanh nghiệp còn sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn của doanh nghiệp đã
bỏ trốn để hợp thức hóa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhằm chiếm dụng tiền thuế
GTGT khi xác định thuế GTGT phải nộp và làm tăng chi phí được trừ khi xác định
thuế Thu nhập doanh nghiệp, ví dụ như trường hợp của công ty cổ phần đầu tư phát
triển Hiệp Thành sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn.
- Các doanh nghiệp còn trốn thuế thông qua việc kê khai không đúng thuế suất,
tình trạng kê khai thuế suất của các mặt hàng bán ra từ mức thuế suất 10% xuống mức
5%, hay kê khai thuế đầu vào của các mặt hàng từ mức 5% lên 10% vẫn còn phổ biến.
2.2.3.2 Các biện pháp mà Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã áp dụng để tăng
cường quản lý thuế GTGT
Trong những năm qua Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã có nhiều biện pháp tích
cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đặc biệt là đối với sắc thuế GTGT như:
51
Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
nhất là từ khi luật quản lý thuế được ban hành, Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo đã có
nhiều biện pháp tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
- Về tuyên truyền chính sách thuế
Với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về các chính sách thuế của nhà nước, nâng
cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế theo quy định Chi cục Thuế có nhiều
sáng tạo trong công tác truyên truyền như: Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm
bảo thống nhất trong đó trọng tâm là tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong đó đặc
biệt chú trọng đến phổ biến nội dung các Luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung đã ban
hành.
Hàng năm Chi cục Thuế thông qua việc tổ chức đối thoại người nộp thuế (ít
nhất mỗi là 04 cuộc/năm) và triển khai, tập huấn Luật Quản lý thuế cho các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện thuộc Chi cục Thuế quản lý.
Duy trì các giá sách miễn phí tại Chi cục Thuế để cung cấp tờ rơi tuyên truyền
về thuế cho người nộp thuế và những người có nhu cầu tìm hiểu có thể tiếp cận đễ
dàng. Theo thống kê qua các năm từ 2016-2018, Chi cục Thuế đã phát miễn phí 4.320
tờ rơi tuyên truyền về các sắc thuế mới ban hành hoặc mới được sửa đổi, bổ sung.
Hàng quý, Chi cục Thuế gửi tài liệu cho Đài Phát thanh - Truyền hình Huyện
Chợ Gạo và các đài phát thanh của các xã để tuyên truyền Luật Quản lý thuế.
- Về hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài hoạt động tuyên truyền, Chi cục Thuế còn tích cực hỗ trợ người nộp thuế
đảm bảo thủ tục nhanh chóng không gây phiền hà cho doanh nghiệp cũng như người
nộp thuế.
Trong các năm từ 2016-2018, Chi cục Thuế đã tư vấn, hỗ trợ 1.567 lượt cho tổ
chức, cá nhân có yêu cầu tư vấn về thuế, đảm bảo 100% người nộp thuế được tư vấn
đầy đủ. Cụ thể:
52
+ Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho 414 lượt người nộp thuế về các sắc thuế
mới được sửa đổi, bổ sung.
+ Thực hiện trả lời tất cả 1.153 cuộc điện thoại thắc mắc của người dân.
+ Cung cấp miễn phí 810 đĩa mềm, copy cho 720 đơn vị phần mềm hỗ trợ
kê khai thuế cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
+ Chính nhờ thực hiện tốt việc tuyên truyền, hỗ trợ mà ý thức chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế cũng tăng lên đáng kể, biểu hiện ở chỗ tỷ lệ nộp tờ
khai đúng hạn của các doanh nghiệp đang kinh doanh đã tăng lên. Tháng 01 năm 2018
tỷ lệ nộp tờ khai GTGT mới chỉ là 95% thì đến tháng 6 là 96% và đến tháng 12 là 98%.
Tuy nhiên công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Chi cục Thuế vẫn còn nhiều khó khăn như:
. Trong quá trình thực hiện các Luật thuế có nhiều thay đổi, các quy trình
hướng dẫn chưa có, một số mẫu biểu còn quá nhiều và chưa rõ ràng nên quá trình thực
hiện còn khó khăn.
. Trình độ của công chức ở bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Chính vì những khó khăn nêu trên nên hiệu quả hoạt động trong công tác hỗ trợ
người nộp thuế cũng phần nào bị hạn chế.
Về tổ chức cán bộ
Việc sắp xếp, tổ chức nhân sự hợp lý cũng góp phần không nhỏ vào việc thực
hiện kế hoạch thu đã đề ra và nâng cao hiệu quả thu thuế của các doanh nghiệp. Khi
công chức thuế có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với nghề, có phẩm chất đạo
đức tốt thì công tác kiểm tra thuế, thu thuế mới có hiệu quả cao. Chính vì vậy, Chi cục
Thuế thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tổ chức giao lưu với các Chi cục Thuế
khác, khuyến khích công chức tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp
phần quản lý thu ngân sách đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế luôn kiên quyết
trong việc xử lý những cán bộ vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành (nếu có).
Về quản lý người nộp thuế
Để thu được thuế trước hết cần phải quản lý tốt được người nộp thuế, việc quản
lý người nộp thuế có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến số thu vào ngân
53
sách. Vì vậy, giai đoạn từ năm 2016-2018, Chi cục Thuế tăng cường quản lý các tổ
chức, cá nhân đang kinh doanh, đơn vị chuyển đi nơi khác, đơn vị từ nơi khác chuyển
đến, đơn vị tạm nghỉ kinh doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện chịu sự
quản lý của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đều đã được Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang cấp
mã số thuế, tuy nhiên trong thực tế hiện nay số doanh nghiệp Chi cục Thuế quản lý
nhiều hơn số doanh nghiệp nộp thuế. Sở dĩ có tình trạng này là do:
+ Doanh nghiệp bỏ kinh doanh
+ Doanh nghiệp bỏ trốn
+ Doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh
Trong năm qua các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh có xu hướng gia tăng
cụ thể:
Bảng 2.6. Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Huyện Chợ Gạo
Chênh lệch
Chênh lệch
2017/2016
2018/2017
Năm
Năm
Năm
Số
Loại doanh nghiệp
Tỷ lệ
Số doanh
2016
2017
2018
doanh
Tỷ lệ (%)
(%)
nghiệp
nghiệp
Doanh nghiệp bỏ
6
10
19
4
66,67
9
90,00
trốn
Doanh nghiệp bỏ
9
11
17
2
22,22
6
54,54
kinh doanh
Doanh nghiệp tạm
5
8
14
3
60,00
6
75,00
nghỉ
Tổng quản lý
197
263
351
66
33,50
88
33,46
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Qua bảng 2.6 trên có thể thấy các doanh nghiệp bỏ trốn, bỏ kinh doanh và tạm
nghỉ kinh doanh qua các năm đều có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể: năm 2017 tăng so
với năm 2016. Các doanh nghiệp bỏ kinh doanh tăng 02 doanh nghiệp với tỷ lệ
54
22,22%, các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh cũng tăng 03 doanh nghiệp với tỷ
lệ tăng 60%, số doanh nghiệp bỏ trốn năm 2017 cũng tăng lên so với năm 2016 là 04
doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 66,67%. Tương tự ta cũng có năm 2018 tăng cao hơn năm
2017 cụ thể như sau: Năm 2018 đều tăng so với năm 2017. Các doanh nghiệp bỏ kinh
doanh tăng 06 doanh nghiệp với tỷ lệ 54,54%, các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh
doanh cũng tăng 6 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 75%, số doanh nghiệp bỏ trốn năm 2018
cũng tăng lên cao so với năm 2017 là 09 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 90%.
Chính vì vậy số thuế không thu được của các doanh nghiệp này cũng làm cho tỷ
lệ thất thu thuế tăng lên vì đối với những doanh nghiệp bỏ trốn và bỏ kinh doanh thì
khả năng thu hồi nợ tiền thuế còn thiếu là rất khó khăn.
Về kiểm tra thuế
Việc kiểm tra thuế luôn được Chi cục Thuế chú trọng nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi gian lận, trốn thuế,
phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc
thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế.
Kiểm tra tại cơ quan thuế: Hàng năm Chi cục Thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ
khai thuế, sau đó phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro cao về
thuế để lập danh sách phải kiểm tra.
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế
Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Cán bộ kiểm tra thực hiện kiểm tra về nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế,
đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế, so sánh với dữ liệu nộp thuế cùng
ngành nghề, cùng mặt hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá nhằm phát hiện ra các
trường hợp khai chưa đầy đủ, chính xác dẫn đến việc thiếu thuế, gian lận thuế.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp
Việc kiểm tra căn cứ tính thuế có ý nghĩa rất quan trọng để xác định số thuế phải
nộp, số tiền thuế được miễn giảm. Trên cơ sở hồ sơ khai thuế cán bộ thuế đối chiếu với
các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; đối chiếu với các quy định văn
55
bản pháp luật về thuế; đối chiếu với cơ sở dữ liệu của các cơ sở kinh doanh có cùng
quy mô, mặt hàng kinh doanh; đối chiếu với các tài liệu thu thập được từ các nguồn
khác để có thể xác định số thuế phải nộp.
- Kiểm tra thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra là một trong hai yếu tố quyết định đến số thuế GTGT phải
nộp của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra được
xác định trên cơ sở doanh thu bán hàng tập hợp trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp với
số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị.
Để số thuế GTGT đầu ra thấp đi, các doanh nghiệp chỉ sử dụng việc ghi chép sổ
sách, chứng từ chỉ là hình thức, số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn
không đúng thực tế số lượng mà doanh nghiệp đã bán ra, bên cạnh đó các hóa đơn bán
hàng cho cá nhân tiêu dùng cũng không ghi rõ địa chỉ của người mua nên việc xác
minh cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ như Công ty Trách nhiệm hữu hạn và sản xuất
Lê Thành kê khai doanh số bán ra thấp hơn thực tế, Chi cục Thuế đã tiến hành xác
minh và yêu cầu doanh nghiệp kê khai lại làm tăng 145,89 triệu đồng; hay như trường
hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thịnh Phong kê khai thiếu doanh thu bán ra, qua
kiểm tra Chi cục Thuế truy thu 81,34 triệu đồng.
Các doanh nghiệp còn kê khai giá bán ra trên hóa đơn thấp hơn nhiều giá thực tế
thu của khách hàng, điển hình là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, nông ngư
cơ, kim khí điện máy... Trong năm 2018, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra thuế kết hợp
với kiểm tra giá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn qua đó đã xử
lý truy thu và phạt 05 đơn vị số tiền là 414 triệu đồng về hành vi bán xe gắn máy dưới
giá tính lệ phí trước bạ. Ví dụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn Quang Lâm là doanh
nghiệp kinh doanh xe gắn máy kê khai doanh thu bán xe dưới lệ phí trước bạ, Chi cục
Thuế truy thu thuế GTGT là 138,52 triệu đồng.
Một hình thức làm giảm thuế GTGT đầu ra khác là kê khai thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra thấp hơn thực tế quy định trong luật qua đó để giảm thuế
GTGT đầu ra qua đó để làm giảm số thuế GTGT phải nộp. Ví dụ, như Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Cơ điện Hoàng Hiệp kê khai thuế suất đầu ra của mặt hàng máng cáp
56
điện từ mức 10% xuống 5%, Chi cục Thuế kiểm tra, đề nghị doanh nghiệp kê khai lại
làm thuế GTGT tăng thêm 8,18 triệu đồng.
Các doanh nghiệp còn không kê khai doanh số từ những hoạt động khác như
thanh lý tài sản, ví dụ như Công ty Cổ phần Thương mại Vân Phong trốn doanh số bán
thanh lý ô tô, Chi cục Thuế truy thu 107,95 triệu đồng. Các doanh nghiệp còn kê khai
chậm doanh số hàng hóa bán trong kỳ, ví dụ, như Công ty Cổ phần Phát triển Hùng
Vương đến tháng 11 năm 2018 mới kê khai doanh số của tháng 02 năm 2018, sau kiểm
tra, Chi cục Thuế truy thu 2,24 triệu đồng.
- Kiểm tra thuế GTGT đầu vào.
Cùng với thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là yếu tố quyết
định đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của các doanh nghiệp. Vì các doanh nghiệp
đều muốn khấu trừ thuế GTGT càng nhiều càng tốt cho nên các doanh nghiệp này khi
kiểm tra đều có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào, tuy nhiên trong thực tế
các hóa đơn này còn tồn tại nhiều vấn đề như:
Khi tiến hành giao dịch, bên mua muốn hóa đơn có giá trị lớn hơn thực tế mà họ
mua để làm tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, còn bên bán thì lại cần hóa đơn
với doanh số thấp để làm giảm số thuế GTGT đầu ra do vậy tình trạng câu kết giữa bên
mua và bên bán vẫn còn phổ biến. Trong năm 2018, Chi cục Thuế đã kiểm tra và phát
hiện nhiều trường hợp các liên trong hóa đơn khác nhau về giá trị. Ví dụ như Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Tư Hạnh sử dụng hóa đơn với 03 liên khác nhau, Chi cục Thuế
truy thu và phạt 72,8 triệu đồng.
- Đối với các doanh nghiệp vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa
chịu thuế và hàng hóa không chịu thuế GTGT: chỉ được kê khai khấu trừ thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp vẫn kê khai phần hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế để được khấu
trừ. Vì vậy, nếu không kiểm tra phát hiện thì sẽ gây thất thu lớn cho NSNN. Ví dụ,
trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Gia Thịnh đã khấu trừ mặt hàng
57
dùng để sản xuất mặt hàng không chịu thuế, Chi cục Thuế kiểm tra và bắt doanh
nghiệp kê khai lại làm tăng thuế GTGT số tiền là 50,3 triệu đồng.
Các doanh nghiệp còn thực hiện khấu trừ cả hàng hóa dịch vụ không dùng cho
sản xuất, kinh doanh. Ví dụ, trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hùng Vân khấu
trừ hàng hóa không dùng cho sản xuất kinh doanh trị giá là 11,2 triệu đồng, công ty
Trách nhiệm hữu hạn Bình An kê khai khấu trừ lịch treo tường trị giá 6,85 triệu đồng là
hàng hóa không dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Để làm tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ các doanh nghiệp còn khấu trừ
trước thời gian quy định. Ví dụ, trường hợp Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thanh
khấu trừ trước 10,1 triệu đồng. Qua kiểm tra, cơ quan Thuế truy thu số thuế đã khấu
trừ, nộp NSNN.
Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2016-2018 tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Kết quả truy thu và phạt
Năm kiểm tra
Số đơn vị được kiểm tra Thuế GTGT truy thu và phạt
Năm 2016
23
414,39
Năm 2017
46
693,12
Năm 2018
54
938,28
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
Việc đôn đốc thu nộp thuế và thu hồi nợ đọng thuế
Thực tế cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, luôn
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì vẫn tồn tại một số doanh nghiệp bất
chấp thủ đoạn, tìm mọi cách để trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế nhằm thu lợi riêng. Bên
cạnh tình trạng trốn, lậu thuế còn xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài đã gây thất thu một
khoản không nhỏ cho NSNN mà cho đến nay tình trạng này vẫn chưa được giải quyết
triệt để.
58
Nợ đọng thuế là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp trong kỳ tính thuế
nhưng khi hết hạn nộp thuế, doanh nghiệp chưa nộp hoặc nộp nhưng vẫn còn thiếu.
Tình trạng nợ đọng thuế xảy ra có thể là do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả nên
không thể nộp thuế hoặc có thể là do doanh nghiệp chây ỳ, cố tình không nộp do vậy
nhà nước không thu được kịp thời số thuế của doanh nghiệp và xảy ra tình trạng thất
thu thuế.
Cụ thể tình hình nợ đọng thuế của từng loại hình như sau:
Bảng 2.8. Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Loại hình doanh nghiệp
Ghi thu
Ghi thu
Ghi thu
Nợ đọng
Nợ đọng
Nợ đọng
Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)
Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)
Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)
1.892,82 232,13
12,26
2.316,81 290,33 12,53
2.909,36 376,25 12,93
1.227,55 137,57
11,21
1.686,81 187,92 11,14
2.162,88 237,72 10,99
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty Cổ phần
Chi nhánh
69,55
0,1
0,14
97,43
0,15
0,15
124,02
0,28
0,23
76,71
0,29
0,38
203,4
0,69
0,34
228,69
0,98
0,43
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
121,74
0,96
0,79
224,16
1,21
0,54
252,49
1,37
0,54
Quỹ tín dụng
0,92
0,01
1,09
1,89
0,02
1,06
1,97
0,06
3,05
Khác
1,23
0,02
1,63
2,84
0,05
1,76
3,68
0,2
5,43
Tổng
3.390,52 371,08
10,94
4.533,34 480,37 10,60
5.683,09 616,86 10,85
(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)
59
Qua bảng 2.8 có thể thấy tỷ lệ nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp còn
lớn và có xu hướng tăng lên, năm 2017 tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu của các doanh nghiệp
này là 10,60% tương ứng với số tiền 480,37 triệu đồng, thì đến năm 2018 số tiền nợ
thuế GTGT là 616,86 triệu đồng với tỷ lệ nợ là 10,85%. Trong đó loại hình Công ty
Trách nhiệm hữu hạn nợ nhiều nhất năm 2018 tổng nợ là 376,25 triệu đồng, chiếm
12,93% so với thuế GTGT tăng 85,92 triệu đồng so với năm 2017. Tiếp đến là loại
hình Công ty Cổ phần nợ đọng thuế năm 2018 là 237,72 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
10,99% so với thuế GTGT tăng 49,80 triệu đồng so với năm 2017. Quỹ tín dụng có số
nợ đọng thấp nhất năm 2018 số nợ là 0,06 triệu đồng, tăng 0,04 triệu đồng so với năm
2015.
2.2.3.3. Đánh giá chung về việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018
Kết quả đạt được
Năm 2018, Chi cục Thuế đã thu và nộp vào NSNN số tiền là 19.108,4 triệu
đồng, đạt 139,9% so với số pháp lệnh, đạt 134,6% so với dự toán phấn đấu, tăng 47,7%
so với cùng kỳ. Riêng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 7.452.23
triệu đồng tăng 55,37 % so với năm 2017, trong đó thu từ thuế GTGT là 5.066,23 triệu
đồng chiếm 68,94% trong tổng thu từ thuế của các doanh nghiệp. Thu nợ thuế của các
doanh nghiệp trong năm 2018 đạt 938,28 triệu đồng.
Đạt được các thành tích khả quan trong thu thuế GTGT từ năm 2016-2018 là do
các nguyên nhân cơ bản như sau:
- Chi cục Thuế đã tích cực đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế. Nhờ vậy ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp cũng tăng lên.
- Chi cục Thuế được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của cấp trên cùng với
đó là sự phối hợp hoạt động có hiệu quả với các cơ quan nhà nước khác như ngân
hàng, công an, quản lý thị trường trong việc tổ chức thu thuế.
- Việc kiểm tra tại doanh nghiệp có hiệu quả cũng góp phần hạn chế tình trạng
thất thu thuế.
60
- Việc tổ chức, bồi dưỡng cán bộ thuế tại Chi cục Thuế được chú ý do vậy trình
độ của công chức thuế được tăng lên, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý
và chống thất thu thuế.
- Việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế nên có thể quản lý
được sát sao các người nộp thuế cũng như việc sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp.
Một số tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc quản lý chống thất thu thuế GTGT
tại Chi cục Thuế trong các năm qua vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Tình trạng thất thu thuế còn nhiều, trong đó thất thu thuế về căn cứ tính thuế
còn phổ biến.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác kê khai đúng doanh thu, chi
phí thực tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh doanh xe gắn máy, nông ngư cơ, kim khí điện máy, vận tải …
- Tình trạng dây dưa, nợ đọng thuế còn nhiều chưa khắc phục được triệt để và
có xu hướng tăng lên. Tính đến 31/12/2017 số thuế nợ đọng là 1.423,4 triệu đồng, đến
31/12/2018 là 2.010,1 triệu đồng.
- Tình trạng doanh nghiệp bán hàng không xuất hóa đơn, giá ghi trên hóa đơn
thấp hơn giá thanh toán của khách hàng, dùng hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn để
hợp thức hóa chi phí và thuế GTGT đầu vào vẫn còn nhiều.
- Việc kiểm tra thuế mặc dù được đẩy mạnh nhưng do số lượng cán bộ có hạn,
số lượng doanh nghiệp phải quản lý nhiều nên chỉ tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp
có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, còn các doanh nghiệp khác thì chưa có điều kiện để tiến
hành kiểm tra.
61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 này, tác giả đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ
chức quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo. Tác giả trình bày khái quát đặc điểm về địa bàn nghiên cứu bao gồm
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các vấn đề về nguồn nhân lực cũng như
tình hình phát triển kinh tế xã hội địa bàn Huyện Chợ Gạo trong thời gian qua; nhìn
nhận tổng quan về quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức của Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh
hưởng đến kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thông qua các bộ phận quản lý chức năng là tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai kế toán thuế, Kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế và qua phân tích tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ công chức thuế và
doanh nghiệp thông qua việc phát phiếu khảo sát được lập sẵn. Từ đó đánh giá những
tồn tại hạn chế của các quy trình, cũng như việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo. Đây là cơ sở để đưa ra những giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp của Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Giải pháp chung
Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang ở chương
2, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cụ thể như sau:
3.1.1 Tuân thủ quy trình quản lý thuế
3.1.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế
Tăng cường quản lý hóa đơn chứng từ
Hóa đơn, chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước.
Đối với thuế GTGT: Đặc thù của sắc thuế GTGT là việc khấu trừ và hoàn thuế
mà hiệu quả thực hiện lại phụ thuộc lớn vào công tác quản lý hóa đơn, chứng từ làm cơ
sở xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế
GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ gây ra hậu quả
nghiêm trọng mà điển hình là vấn đề trốn, lậu thuế GTGT gây thất thu cho NSNN.
Do vậy để việc quản lý hóa đơn, chứng từ có hiệu quả cần:
- Thắt chặt quản lý về in ấn, phát hành, sử dụng hóa đơn nhất là hóa đơn các
doanh nghiệp tự phát hành. Đảm bảo chỉ có doanh nghiêp có tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh mới được tự in, đặt in và mua hóa đơn của cơ quan thuế. Để thực hiện
tốt giải pháp này đòi hỏi cơ quan thuế phải kiểm tra thật kỹ các doanh nghiệp đủ điều
kiện tự in, đặt in và mua hóa đơn của cơ quan thuế.
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp mới thành lập về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và các tài liệu kèm theo.
- Đối với doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế đầy đủ, kịp thời hoặc có tờ khai
nhưng nhiều tháng không phát sinh doanh số thì phải tiến hành kiểm tra tại cơ sở của
63
người nộp thuế.
- Đối với các doanh nghiệp tạm nghỉ hoặc bỏ địa điểm kinh doanh đăng ký với cơ
quan thuế phải tiến hành tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ. Trường
hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không kinh doanh nữa qua kiểm tra nếu thấy còn hóa đơn
chưa sử dụng nhưng không khai báo và nộp cho cơ quan thuế thì phải tiến hành thu hồi
và thông báo ngay trên Website Tổng cục Thuế và các cơ quan thuế khác đồng thời đăng
thông tin trên các phương tiện truyền thông để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác biết nhằm tránh tình trạng bị lợi dụng.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan ngăn chặn việc mua, bán hóa đơn bất hợp
pháp trên thị trường.
- Cần khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là người dân khi mua hàng
phải lấy hóa đơn, chứng từ. Với tư tưởng của người dân Việt Nam khi mua hàng để tiêu
dùng cá nhân bất kể là mua của đại lý hay doanh nghiệp đều không lấy hóa đơn là rất
phổ biến. Do vậy, để khuyến khích việc lấy hóa đơn cơ quan thuế định kỳ hàng tháng sẽ
tổ chức lễ bốc thăm trúng thưởng theo số trên hóa đơn mà người mua hàng có, hoặc có
thể tiến hành cho đổi một số lượng hóa đơn nhất định lấy một số tiền hay món quà nào
đó.
- Khi phát hiện doanh nghiệp có hóa đơn mà liên 1 khác liên 2 thì phải lập tức
tiến hành kiểm tra vì các doanh nghiệp này thường là sẽ bỏ trốn nên họ không quan tâm
đến việc hóa đơn đúng hay sai.
- Cần có các biện pháp, chế tài nghiêm khắc xử lý các hành vi mua, bán, sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp như:
+ Mọi trường hợp vi phạm về khai báo, sử dụng hóa đơn đều phải bị xử lý
hành chính và tạm thời đình chỉ việc bán hóa đơn cho doanh nghiệp và sử dụng hóa đơn
của doanh nghiệp. Chỉ sau khi doanh nghiệp có biện pháp chấn chỉnh và nộp phạt thì
mới tiếp tục cho sử dụng.
+ Nếu hóa đơn mua hàng mà người bán không viết đầy đủ các chỉ tiêu mà
người mua vẫn chấp nhận thì ngoài việc không cho khấu trừ thuế người mua còn bị phạt
hành chính vì sử dụng hóa đơn không đúng quy định.
64
- Cần nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, đối chiếu hóa
đơn chứng từ.
Tăng cường kiểm tra doanh thu
Doanh thu là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định số thuế phải nộp của
doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp thường kê khai doanh thu không
đúng với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
thường tìm cách để làm giảm doanh thu nhằm trốn, lậu thuế. Do vậy một trong những
cách để hạn chế tình trạng thất thu thuế doanh nghiệp là kiểm tra chặt chẽ doanh thu để
xác định doanh thu tính thuế của doanh nghiệp.
Để quản lý xác định doanh thu có hiệu quả thì cơ quan thuế cần:
- Quản lý chặt chẽ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh liên quan tới doanh thu trong kỳ tính thuế. Cần kiểm tra số lượng hàng
hóa, vật liệu mua vào, đối chiếu với hàng tồn kho, định mức tiêu hao để xác định chính
xác số lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, tiêu thụ trong kỳ cũng như nguyên liệu đã
dùng để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó.
- Tăng cường kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hồ sơ khai thuế với các loại sổ sách
như sổ nhật ký bán hàng, các loại sổ chi tiết…
- Bên cạnh đó cũng cần đối chiếu với doanh thu của các kỳ trước đó để xem có sự
biến động về doanh thu không. Nếu doanh thu biến động lớn trong khi các khoản chi phí
cũng như quy mô không đổi thì cần phải chú ý kiểm tra ngay.
Tăng cường kiểm tra các khoản chi phí được trừ
Để việc kiểm tra các khoản chi phí được trừ đạt kết quả tốt thì cơ quan thuế cần
phải:
- Xem xét tình hình kế toán của đơn vị như: hình thức kế toán, phương pháp kế
toán…để có thể xác định các định khoản của nghiệp vụ kinh tế phát sinh có hợp lý
không, nếu doanh nghiệp có vi phạm thì có thể phát hiện được. Muốn thực hiện tốt được
thì đòi hỏi cán bộ thuế phải am hiểu về kế toán, về cách thức hạch toán chi phí.
- Khi kiểm tra nếu thấy có các khoản chi phí mà có sự đột biến thì cần phải chú ý
quan tâm xem xét vì khi doanh nghiệp đã ổn định sản xuất, ổn định thị trường thì các
65
khoản chi phí này rất ít biến động mà nếu có thì biến động rất ít.
- Nếu phát hiện phát sinh một số khoản chi mà năm trước không có thì cũng cần
phải quan tâm. Thông thường chỉ khi doanh nghiệp mở rộng thị trường, chuyển đổi lĩnh
vực đầu tư thì mới có khả năng xuất hiện các khoản chi mới hoặc các khoản chi trước kia
doanh nghiệp giấu đi đến nay bị phát hiện.
- Chỉ có khoản chi nào có đầy đủ hóa đơn, chứng từ có hạch toán vào sổ sách, có
liên quan đến doanh thu trong kỳ tính thuế thì mới cho hạch toán vào các khoản chi phí
được trừ khi xác định thuế. Ngoài ra, những khoản chi mặc dù có đầy đủ chứng từ theo
quy định nhưng cũng không cho khấu trừ như tài sản cố định đã khấu hao hết, tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
3.1.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế
Tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành
Trong nền kinh tế hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cả về lĩnh vực kinh doanh cũng như số lượng, bên
cạnh đó nhu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao do đó tình trạng các doanh nghiệp móc
ngoặc với cán bộ thuế để làm giảm số thuế phải nộp không phải là không có. Nếu xảy ra
tình trạng này thì số thuế thất thu sẽ rất lớn vì số thuế mà doanh nghiệp trốn được là lớn
hơn rất nhiều số tiền mà họ trả cho cán bộ có sự thông đồng mà nếu được lợi ít thì cán bộ
thuế sẽ không làm. Chính vì vậy đòi hỏi cần phải tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ
ngành thuế.
Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành có hiệu quả cần phải thực
hiện các biện pháp sau:
- Trong việc thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành ngoài việc lập đoàn thanh tra của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế thì cần tổ chức thêm các đoàn kiểm tra chéo giữa các Chi cục
Thuế. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế phải tự tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ đơn vị
mình về việc chấp hành các quy trình quản lý, nội quy của đơn vị.. cần có sự khen
thưởng đối với cá nhân, đơn vị thực hiện tốt và xử lý kỷ luật đối với các đơn vị không
thực hiện đúng .
- Cần phải nghiên cứu việc điều chuyển luân phiên cán bộ, công chức cho phù
66
hợp với thực tế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng móc ngoặc giữa cán bộ thuế với
người nộp thuế. Cần phải nghiên cứu thời gian làm việc để điều chuyển cho phù hợp,
nếu thời gian làm việc của cán bộ tại địa bàn quá dài thì sẽ tạo điều kiện cho sự thông
đồng giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp nhưng nếu thời gian làm việc qúa ngắn cán bộ
thuế chưa nắm bắt hết hoặc mới nắm bắt được tình hình kinh doanh trên địa bàn mình
quản lý mà đã phải chuyển đi nơi khác thì sẽ làm giảm hiệu quả làm việc. Do vậy, theo
tác giả thời gian làm việc của cán bộ tại địa bàn là 05 năm sau đó sẽ thực hiện luân
chuyển.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
Kiểm tra không những nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, để đảm bảo cho Luật thuế được thực hiện nghiêm mà còn góp phần
tăng thu cho NSNN, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người nộp thuế.
Để việc kiểm tra người nộp thuế có hiệu quả cần phải:
- Tăng cường kiểm tra trên địa bàn cũng như từng loại hình, từng lĩnh vực xem có
bao nhiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh, số doanh nghiệp đã đăng ký và chưa đăng ký
kinh doanh, đăng ký mã số thuế.
- Tiến hành đẩy mạnh kiểm tra các doanh nghiệp đã từng trốn thuế, các doanh
nghiệp nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm, vì khi đó cơ quan thuế không phải dàn trải tiến
hành kiểm tra tất cả các doanh nghiệp do vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
công tác kiểm tra, cơ quan thuế có điều kiện tập chung vào các doanh nghiệp có rủi ro
cao về thuế khi đó hiệu quả kiểm tra sẽ cao.
Để tiến hành có hiệu quả đòi hỏi:
+ Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi
phạm.
+ Phải lưu trữ thông tin có liên quan đến doanh nghiệp như: lịch sử chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp….
+ Công chức thuế phải thường xuyên khai thác dữ liệu trên hệ thống phân tích
thông tin người nộp thuế - ứng dụng TPR để lựa chọn người nộp thuế có rủi ro về thuế từ
cao đến thấp để đưa vào kế hoạch kiểm tra.
67
+ Lập danh sách các doanh nghiệp hay nộp chậm tờ khai, doanh nghiệp hay
có sai sót, doanh nghiệp đã bị kiểm tra và có phát hiện vi phạm…
+ Định kỳ phải có sự đối chiếu sổ sách, chứng từ của các doanh nghiệp này.
Khi doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh trong vài năm có thể rút doanh nghiệp ra
khỏi danh sách này để có thể khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của
mình. Khi thực hiện giải pháp này có thể bỏ sót những doanh nghiệp mới hoặc các doanh
nghiệp trước đây không vi phạm nhưng giờ lại có hành vi trốn thuế do vậy đối với các
doanh nghiệp này vẫn cần phải kiểm tra nhưng với tần suất nhỏ hơn.
- Để việc kiểm tra được tiến hành nhanh chóng, kịp thời nâng cao hiệu quả trong
việc chống thất thu thuế thì nhà nước nên bổ sung chức năng điều tra hình sự về thuế cho
cơ quan thuế vì:
+ Chỉ cơ quan thuế mới có đủ khả năng chuyên môn, nghiệp vụ về thuế để
điều tra các vi phạm về thuế, khi đó hiệu quả điều tra sẽ cao.
+ Việc chuyển giao cho cơ quan thuế chức năng điều tra đối với người nộp
thuế sẽ đảm bảo không có sự chồng chéo, trùng lắp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc điều tra gian lận của người nộp thuế.
Để cho các giải pháp trên được hiệu quả đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
thuế có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
3.1.4 Xử lý nợ đọng thuế
Các khoản nợ thuế của các doanh nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp tạm thời
chiếm dụng của nhà nước. Khi các khoản nợ thuế này nhiều, kéo dài năm này sang năm
khác thì nhà nước sẽ không có đủ ngân sách để chi tiêu thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra,
mặt khác nếu không thu hồi các khoản nợ thuế này nhanh chóng thì sẽ tạo ra tâm lý coi
thường của các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi:
- Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền để nâng cao ý thức trong việc chấp
hành nộp thuế của doanh nghiệp và thông báo doanh nghiệp được biết về các sai sót
thường gặp trong việc nộp thuế cũng như các biện pháp mà cơ quan thuế sẽ áp dụng nếu
doanh nghiệp không nộp thuế đúng theo thời gian quy định.
68
- Cơ quan thuế nhanh chóng phân tích các khoản nợ thuế theo nội dung nợ, thời
gian nợ, phân tích các nguyên nhân chưa thu hồi được nợ, loại bỏ các khoản nợ khống,
nợ ảo không có thực.
- Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan để tiến hành điều tra, xác minh
các khoản nợ, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp cần
thiết để thu hồi nợ.
- Cho phép người nợ thuế thỏa thuận chậm nộp thuế hoặc nộp dần khoản nợ thuế
còn thiếu theo cam kết với cơ quan thuế.
- Hiện tại mức phạt nộp chậm thuế còn thấp cho nên cần nâng mức phạt này nên
cao hơn để có tính răn đe.
- Thu hồi và đình chỉ sử dụng hóa đơn, tiến hành kê biên tài sản đối với các doanh
nghiệp cố tình chây ỳ.
Để thực hiện tốt các biện pháp trên đòi hỏi cần phải đào tạo, đào tạo lại cán bộ,
công chức thuế để có thể đánh giá, phân tích tình hình nợ thuế của doanh nghiệp. Ngoài
ra Tổng cục Thuế cần phải hỗ trợ phần mềm để phân loại, phân tích các khoản nợ thuế.
Công tác chống thất thu thuế nói chung và chống thất thu thuế GTGT nói riêng là một
nhiệm vụ phức tạp và nhiều khó khăn. Do vậy, để công tác chống thất thu thuế GTGT
đạt hiệu quả cao không thể chỉ áp dụng riêng rẽ một biện pháp nào mà đòi hỏi cần phải
kết hợp chặt chẽ các biện pháp trên có như vậy thì công tác chống thất thu thuế GTGT
mới có hiệu quả cao nhất.
3.1.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Hiện nay, Chi cục Thuế đã trang bị khá đầy đủ các thiết bị và các ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế từ đăng ký cấp mã số thuế; quản lý khai thuế;
kiểm tra thuế đến quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế... Việc khai thác tốt các ứng dụng vào
công tác quản lý thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Vì vậy, bên cạnh việc
tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức thuế, cần quán triệt trong toàn
đội ngũ cán bộ công chức thuế ra sức trao dồi, nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác tốt
các chức năng của các ứng dụng một cách hiệu quả.
3.1.6 Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và cải cách
69
thủ tục hành chính thuế
Tiếp tục thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về thủ tục hành chính thuế; tiếp tục thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính
thuế, qua đó, đề xuất kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nghiên cứu điều chỉnh kịp
thời những vấn đề không phù hợp.
Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để kiểm soát
toàn bộ quá trình tác nghiệp, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ công
chức thuế trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật thông qua các quy trình tác
nghiệp. Góp phần thực hiện tốt cải cách hành chính và thủ tục hành chính thuế. Mang lại
sự thuận tiện cho người nộp thuế nhiều hơn, cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ về
thuế ngày càng tốt hơn, đáp ứng ngày càng cao sự mong đợi của người nộp thuế.
3.2 Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, thực trạng và phân tích tác động đến nguồn thu thuế
GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang trong bối cảnh hiện nay, cho
biết “năng lực quản lý của cơ quan thuế” là nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất
trong các nhân tố ảnh hưởng, cần được cơ quan thuế quan tâm điều chỉnh cho phù hợp,
góp phần gia tăng số thu NSNN của Huyện Chợ Gạo nói riêng và Tỉnh Tiền Giang nói
chung và góp phần hoàn thành các mục tiêu cải cách hệ thống thuế từ nay đến năm 2020,
tác giả đề xuất một số kiện nghị cụ thể như sau:
3.2.1 Kiến nghị đối với Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang
Cục Thuế tỉnh cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế; sắp xếp hợp lý và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác
thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế, ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp tục cải cách
hành chính thuế, để nâng cao năng lực quản lý thuế của cơ quan thuế, chống thất thu
thuế, gia tăng số thu cho NSNN.
Cần duy trì các hình thức tuyên truyền trong thời gian qua và đa dạng các hình
thức tuyên truyền trong thời gian tới, triển khai thực hiện ở Văn phòng Cục Thuế và tất
cả các Chi cục Thuế huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh Tiền Giang.
70
3.2.2 Kiến nghị đối với Ủy Ban Nhân Dân Huyện Chợ Gạo
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc thuê mặt bằng để phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ
và kịp thời thông tin cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây
dựng định hướng sản xuất kinh doanh.
- Luôn xem công tác thu NSNN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần phải
được quán triệt và chỉ đạo thường xuyên trong cấp ủy và chính quyền các cấp.
- Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo cần chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như
Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế hạ tầng, Công an, Quản lý
thị trường…phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu thuế,
quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.
Mặt khác, các cấp chính quyền, các ngành liên quan cần thực hiện trách nhiệm
của mình thông qua các chương trình, kế hoạch phối hợp với cơ quan thuế để vận động
các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện chính sách thuế.
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với kinh nghiệm và khả năng cho phép, tác giả không thể phân tích và đánh giá
một cách toàn diện, đầy đủ, toàn bộ việc quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang; những thiếu sót, tồn tại cơ
bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để áp dụng vào hoạt động quản lý thuế trong xu
thế phát triển chung. Do đó, việc thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Kính mong các Thầy, Cô góp ý giúp đỡ và tác giả mong muốn rằng, các
quan điểm, định hướng, giải pháp về quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang trong luận văn nếu được thực hiện sẽ
góp phần nhỏ bé vào việc thực hiện thắng lợi chính sách thuế của Nhà nước tại Huyện
Chợ Gạo nói riêng và tại Tỉnh Tiền Giang nói chung.
Với đề tài “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang”, tác giả mong muốn thuế Giá trị gia tăng sẽ
khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống thuế, trong huy động nguồn thu cho
NSNN, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo được sự công bằng trong xã hội.
72
KẾT LUẬN CHUNG
Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang”, luận văn đã đạt được
những kết quả chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế GTGT đối với các Doanh
nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, đồng
thời cũng phân tích và đánh giá thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế
GTGT dựa trên kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, rút ra
những thành tựu đạt được và những nguyên nhân hạn chế cần điều chỉnh cho phù hợp.
- Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Chợ Gạo nói riêng
và của Tỉnh Tiền Giang nói chung, định hướng quản lý thuế của Chi cục Thuế Huyện
Chợ Gạo cũng như ngành Thuế Tỉnh Tiền Giang và từ những nguyên nhân hạn chế được
rút ra từ phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn thu thuế GTGT, tác giả đề xuất các
nhóm giải pháp cụ thể. Các nhóm giải pháp trên đều tập trung vào các giải pháp đối với
ngành thuế Huyện Chợ Gạo nói riêng và thuế Tỉnh Tiền Giang nói chung; giải pháp đối
với các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; giải pháp đối với các cơ
quan chức năng có liên quan, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao và ổn
định nguồn thu NSNN nói chung và nguồn thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Chợ
Gạo tỉnh Tiền Giang.
Những đóng góp của luận văn
Một là, nghiên cứu lý thuyết về nguồn thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo
đặc biệt là nguồn thu từ thuế GTGT một số mô hình lý thuyết có liên quan để xây dựng
mô hình nghiên cứu nhằm giúp hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế.
Hai là, qua kết quả nghiên cứu này của tác giả sẽ góp phần giúp Chi cục Thuế
Huyện Chợ Gạo, Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang khi ban hành một chính sách hay quyết
định cần nên lưu tâm đến vấn đề tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp về một chính
73
sách thuế phải mang tính công bằng giữa các doanh nghiệp với nhau, các doanh nghiệp
kinh doanh sẵn sàng “qua mặt” các nhà quản lý khi biết có những kẽ hở pháp luật và biết
rằng trình độ quản lý của các cơ quan chức năng còn hạn chế để gian lận thuế, trốn thuế,
chậm nộp thuế..v.v. gây thất thu cho NSNN.
Ba là, thông qua việc đánh giá thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế trong
giai đoạn từ năm 2016-2018, luận văn phân tích những mặt tồn tại, nguyên nhân và hạn
chế trong quá trình hoạt động của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo thời gian qua; giúp cho
Chi cục Thuế có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động hiện tại và đề ra những giải
pháp để khắc phục, đồng thời giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với điều
kiện thực tế.
Bốn là, xây dựng một số nhóm giải pháp từ góc độ cơ quan quản lý nhà nước và
cơ quan thuế, Bộ Tài chính trong việc quản lý thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội, nâng
cao nhận thức của người nộp thuế về chính sách thuế GTGT với mục tiêu gia tăng nguồn
thu thuế GTGT trên địa bàn Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang.
Năm là, những giải pháp hỗ trợ trong việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các sở
ngành có liên quan trong việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
Hạn chế của luận văn
Như bất kỳ một nghiên cứu nào đều có những hạn chế nhất định, đối với đề tài
luận văn thạc sỹ của tác giả khi nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo cũng có
một số hạn chế như sau:
Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện phân tích tại địa bàn Huyện Chợ Gạo tỉnh
Tiền Giang và tại các doanh nghiệp rất có thể kết quả này sẽ không đại diện được cho
toàn thể các doanh nghiệp mà cần thiết phải có những nghiên cứu tiếp theo tại các khu
vực khác.
Hai là, nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu thiên về định tính hơn là
nghiên cứu định lượng, chỉ nghiên cứu đến các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi kê
khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Chính vì thế, một
số yếu tố khác sẽ không được phát hiện cũng như chưa thể phản ánh sát thực chất về
74
hành vi gian lận thuế và trốn nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo
Tỉnh Tiền Giang trong Luận văn này.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Đối với nội dung nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
Doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang tác giả đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo như sau:
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên cơ sở thu thập thêm kết quả công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đồng thời khảo sát đánh giá
thêm của người nộp thuế thuộc tất cả các xã trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó phân tích
so sánh kết quả và đề xuất giải pháp thu ngày càng hiệu quả hơn.
- Các nhà nghiên cứu có thể vận dụng mô hình nghiên cứu của đề tài này áp dụng
cho các Chi cục Thuế khác để đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngài quốc doanh góp phần cùng toàn ngành thuế
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác thuế trong thời gian tới./.
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11; Luật 21/2012/QH13 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
2. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016, Phê
duyệt Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội;
3. Chính phủ (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22/01/2009 về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;
4. Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2017 về việc phê duyệt
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020;
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 21/02/2015 quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
6. Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu
ngân sách (từ năm 2016-2018);
7. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm
2016-2018);
8. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản
lý thuế giai đoạn 2016-2020;
9. Nguyễn Đăng Dờn (2017), “Tài chính - Tiền tệ”, Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Kinh tế;
10. Nguyễn Phùng Hạnh (2015), “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Hà
Nội;
11. Trần Thị Kim Oanh (2016) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian
lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long An”
76
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;
12. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
13. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật thuế;
14. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/06/2015;
15. Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018). “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thực tiễn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn
Thạc sĩ. Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
16. Tổng cục Thuế (2016), Công văn số 6039/TCT-CC ngày 27/12/2016 của
Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai
đoạn 2016-2020;
Phần mềm ứng dụng của ngành Thuế
17. Chương trình Khai thác thông tin người nộp thuế (TPH);
18. Chương trình Quản lý thuế tập trung (TMS);
19. Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
http://www.tiengiang.gov.vn ;
20. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn ;
21. http://www.tct.vn/wps/portal .