BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

----------------------------

NGUYỄN TƯỜNG VI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ

HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 11 năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ---------------------------------------

N G U Y Ễ N T Ư Ờ N G V

I

NGUYỄN TƯỜNG VI

T À

I

Í

-

L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

C H N H N G Â N H À N G

N G À N H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 11 năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

------------------------

NGUYỄN TƯỜNG VI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Đình Viên

Long An, tháng 11 năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tường Vi

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Khoa Tài chính -

Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã truyền đạt nhiều kiến thức

quý báu, giúp tác giả trang bị tri thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong quá trình học tập

và giúp tác giả hoàn thành luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê

Đình Viên, người đã động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá

trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các anh, chị, em tại Chi cục Thuế huyện Chợ

Gạo, tỉnh Tiền Giang đã cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên

cứu.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu

khoa học, vì vậy luận văn này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong

nhận được các ý kiến đánh giá, góp ý của Quý Thầy, Cô, các bạn học viên, các đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Sau cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên tinh

thần, hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.

Trân trọng cảm ơn/.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tường Vi

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Thuế trong nền kinh tế không chỉ là công cụ để đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho

NSNN mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô.

Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế GTGT đóng vai trò quan

trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có tác dụng điều tiết thu nhập và của tổ chức,

cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Theo tính toán của Bộ Tài chính,

thuế GTGT chiếm khoảng 27-28% tổng thu từ thuế và là mức thu cao nhất trong các sắc

thuế. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn thu này tại nước ta thời gian qua vẫn còn một số hạn

chế nhất định.

Để đạt được mục tiêu "Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới" trong

thực thi pháp luật thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị thu NSNN được giao thì

việc tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp được xem là vấn đề

quan tâm hàng đầu tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nói chung, và tại Chi cục Thuế huyện

Chợ Gạo trực thuộc Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nói riêng.

Nghiên cứu, hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT sẽ góp phần làm lành mạnh hóa

hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế;

khẳng định vai trò của thuế GTGT trong hệ thống thuế, trong huy động nguồn thu cho

NSNN, trong điều tiết kinh tế vĩ mô và thực hiện công bằng trong xã hội.

iv

ABSTRACT

Taxes in the economy are not only a tool to ensure the main source of revenue for

the state budget but also an important tool for the State to manage and regulate the macro

economy. In the current tax policy system in Vietnam, VAT plays an important role in

regulating the macro-economy, with the effect of regulating income and of organizations

and individuals consuming goods and services. subject to VAT. According to calculations

by the Ministry of Finance, VAT accounts for 27-28% of total tax revenue and is the

highest rate in taxes. However, the management of this revenue source in our country still

has some certain limitations.

In order to achieve the goal of "Transparency- Professional - Integrity - Innovation"

in tax law enforcement, successfully completing the assigned tasks of state budget

collection, strengthening the management of VAT collection for businesses Industry is

considered a matter of primary concern at the Tax Department of Tien Giang province in

general, and at the Tax Department of Cho Gao district under the Tax Department of Tien

Giang province in particular.

Researching and perfecting VAT collection management will contribute to making

financial and investment activities healthier and enhancing the effectiveness and efficiency

of tax policies; affirming the role of VAT in the tax system, in mobilizing revenue for the

state budget, in regulating macroeconomics and implementing equity in society.

v

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ........................................................... ix

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................................. 2

2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm ................................................................................... 2

4.2 Phạm vi về thời gian ...................................................................................................... 2

5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 2

6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 2

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học ............................................................................. 2

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn .............................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................................... 3

9. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 4

1.1 Tổng quan về thuế và thuế Giá trị gia tăng ............................................................... 4

1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế .................................................................................................. 4

1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 4

1.1.1.2 Bản chất của thuế .................................................................................................... 5

1.1.1.3 Vai trò của thuế ....................................................................................................... 5

1.1.1.4 Chức năng của thuế ................................................................................................ 6

vi

1.1.1.5 Hệ thống thuế .......................................................................................................... 8

1.1.1.6 Hệ thống chính sách thuế ........................................................................................ 8

1.1.2 Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng ........................................................................ 9

1.1.2.1 Khái niệm thuế Giá trị gia tăng .............................................................................. 9

1.1.2.2 Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng ............................................................................. 10

1.1.2.3 Vai trò của thuế Giá trị gia tăng ........................................................................... 11

1.1.2.4 Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế Giá trị gia tăng ...................................... 13

1.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp .............................................. 21

1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hiện nay ....................................................................... 21

1.2.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ................................................. 22

1.2.2.1 Khái niệm quản lý thuế ......................................................................................... 22

1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............ 22

1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp .............................. 23

1.3 Hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............................... 28

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng ................................... 28

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 29

1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế Giá trị gia tăng ..................................... .29

1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng ............................... 29

1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng .................................... 32

1.4 Các bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 32

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre ............................................. 32

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An ............................................ 34

Kết luận chương I ............................................................................................................... 37

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI

CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG .............................................. 38

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế ở Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ................................................................................ 38

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................................... 38

2.1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 38

vii

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ........................................................................................ 38

2.1.1.3 Số đóng góp vào Ngân sách Nhà nước qua số thu từ các khoản thuế .................. 38

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ........... 42

2.1.2.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo ........................ 42

2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo .................................... 43

2.2 Hoạt động thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018

tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang ................................................... 44

2.2.1 Tình hình phát triển của doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo .................................... 44

2.2.2 Kết quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo .................................................................................................................. 46

2.2.3 Thực trạng quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018 .................................................................................. 48

2.2.3.1 Các hành vi của doanh nghiệp trốn thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo ................................................................................................................. 48

2.2.3.2 Các biện pháp mà Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã áp dụng để tăng cường

quản lý thuế Giá trị gia tăng ............................................................................................. 49

2.2.3.3 Đánh giá chung về việc chống thất thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 ...................................... 58

Kết luận chương II ............................................................................................................. 60

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN

GIANG ............................................................................................................................. 61

3.1 Giải pháp chung ......................................................................................................... 61

3.1.1 Tuân thủ quy trình quản lý thuế ...................................................................................

3.1.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế ............................................................................ 61

3.1.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................................ 64

3.1.4 Xử lý nợ đọng thuế ................................................................................................... 66

3.1.5 Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý thuế .............................. 67

viii

3.1.6 Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và

cải cách thủ tục hành chính thuế ....................................................................................... 68

3.2 Kiến nghị .................................................................................................................... 68

3.2.1 Kiến nghị với Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang ............................................................... 68

3.2.2 Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân Huyện Chợ Gạo .................................................. 69

Kết luận chương III ............................................................................................................ 70

KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 75

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 GTGT Giá trị gia tăng

2 NSNN Ngân sách Nhà nước

3 TNCN Thu nhập cá nhân

4 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG TÊN BẢNG BIỂU TRANG BIỂU

Bảng 2.1 Nguồn thu Ngân sách nhà nước của huyện giai đoạn 2016-2018 42

Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình Bảng 2.2 44 doanh nghiệp tại huyện Chợ Gạo

Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc Bảng 2.3 45 doanh trên địa bàn huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.4 Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 47

Bảng 2.5 Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp 47

Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài Bảng 2.6 53 quốc doanh tại huyện Chợ Gạo

Bảng 2.7 Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo 57

Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp Bảng 2.8 58 ngoài quốc doanh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Thuế GTGT ra đời nhằm phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa

và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập

của người tiêu dùng vào NSNN. Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX thông qua tại

kỳ họp thứ 11 (từ ngày 02 tháng 4 năm 1997 đến ngày 10 tháng 5 năm 1997), có hiệu

lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Sau gần 20 năm thực hiện, Luật thuế

GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh

tế - xã hội như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu

và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và

ổn định cho NSNN. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục tình trạng trùng lắp về thuế;

giảm số lượng thuế suất; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của

Việt Nam.

Trong suốt quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được Ủy ban Thường vụ

Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục

những tồn tại, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những

vướng mắc cần điều chỉnh như: hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên được

chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu

thuế, nảy sinh nghi ngờ cho đối tượng chịu thuế về chính sách của Nhà nước, là nguyên

nhân gây thất thoát một phần lớn NSNN. Vì vậy, công tác quản lý thuế GTGT đối với

doanh nghiệp luôn đặt ra thách thức đối với ngành thuế, cán bộ thuế bởi nhiều yếu tố

phức tạp và khác biệt.

Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang với chức năng tổ chức thực hiện

công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi,

nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Để đạt được

mục tiêu “Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới” trong thực thi pháp

luật thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị thu NSNN được giao thì việc tăng

cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là một việc rất quan trọng.

Đứng trước yêu cầu cần thiết đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế Giá trị gia

2

tăng đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền

Giang” làm luận văn Thạc sĩ Kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp từ năm

2016 đến năm 2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018.

- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền

Giang.

4.2 Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2016-2018.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Cụ thể bao gồm:

- Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện

Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang như thế nào?

- Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

trong thời gian tới?

6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1. Đóng góp về phương diện khoa học

Tổng hợp cơ sở lý luận về thuế GTGT đối với doanh nghiệp.

3

6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn

- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang, rút ra kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế.

Từ đó đề xuất giải pháp thích hợp cho Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang

trong việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.

- Góp phần quản lý thuế GTGT, hạn chế được sự lãng phí thời gian, nguồn lực

của ngành thuế tăng nguồn thu cho NSNN.

7. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:

- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.

- Phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

[1] Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018) “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thực tiễn

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn

Thạc sĩ Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

[2] Trần Thị Kim Oanh (2016) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi

gian lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long

An” Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh

nghiệp thương mại, tác giả đề ra các giải pháp tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng

trên địa bàn tỉnh Long An để làm gia tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

[3] Nguyễn Phùng Hạnh (2015), “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các

doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại

học Kinh tế Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công

tác quản lý thuế Giá trị gia tăng cũng như đánh giá thực trạng, phân tích những vấn đề

còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng các doanh

nghiệp xây dựng thuộc Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây tác giả tiến

hành đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với thuế Giá trị gia

4

tăng, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được mục tiêu của công tác quản

lý thuế.

[4] Phan Chí Nam (2014) “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên” Luận văn Thạc sĩ

Trường Đại học Thái Nguyên.

Qua nghiên cứu các đề tài nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận, tham

khảo thực trạng và giải pháp. Từ đó, tác giả tìm ra giải pháp thích hợp cho Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang. Đề tài quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các

doanh nghiệp có nội dung không mới. Sự khác biệt của đề tài này là về mặt không gian

và thời gian. Hiện tại, đến thời điểm tháng 9/2019, tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo,

Tỉnh Tiền Giang chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này nên không có sự trùng lắp.

9. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Huyện Chợ

Gạo, Tỉnh Tiền Giang.

Chương 3: Giải pháp quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.

5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng

1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế

1.1.1.1 Khái niệm

Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2005): “Thuế là khoản tiền

hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề

nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định”.

Trong Từ điển Kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan

Lowes, đứng trên góc độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện pháp của

Chính Phủ đánh trên thu nhập của cái và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh

nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và tài

sản”.

Một khái niệm khác nêu trong cuốn sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ

dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền

hoặc hàng hóa dịch vụ của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự

trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó

không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt hành vi vi phạm pháp luật”.

Theo Giáo trình Luật Thuế Việt Nam (2005). Đà Nẵng: Nhà xuất bản Tư pháp

Hà Nội thì thuế bao gồm một số các đặc điểm như sau:

Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính vốn có của thuế để phân biệt thuế với

các hình thức tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế

của thuế là những hình thái tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý

nghĩa xã hội đặc biệt. Phân phối dưới hình thức mang tính chất bắt buộc dưới hình thức

thuế là phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một hình thức phân phối thu

nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự

cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế

là hành động thực hiện nghĩa vụ của công dân.

6

Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể

hiện ở chỗ: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp

các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thực hiện kể cả

trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế nhà nước không hề cung ứng bất kỳ một dịch

vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự

bồi hoàn nào cho người nộp thuế.

Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết

định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp

luật.

1.1.1.2 Bản chất của thuế

Bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Bản chất của thuế được thể

hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định

tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Khi nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy

thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà

nước. Những đặc điểm đó là:

Thứ nhất, Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội

cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính

cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác

của NSNN.

Thứ hai, Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn

đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là một khoản vay

mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.

Thứ ba, Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn

trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con

người và tài sản.

1.1.1.3 Vai trò của thuế

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

7

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: Ngân sách Nhà nước

được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng thông thường số thu về thuế chiếm

tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN.

- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Để tạo sự công

bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của xã

hôi. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá

trình này.

- Thuế là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất

kinh doanh: Qua công tác quản lý thu thuế, nhà nước có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát

toàn diện các hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước

về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.

- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển: Nhà nước có thể dùng

thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở một

số ngành nghề, vùng kinh tế đặc thù để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển

nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý.

1.1.1.4 Chức năng của thuế

- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối

thu nhập.

Ngay từ khi ra đời đến nay thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy

động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy

động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập trung

nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ bằng tiền tập trung của Nhà nước được hình

thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức

năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân

phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được

gọi là chức năng phân phối của thuế.

Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn

đến kết quả là diễn ra quá trình “Nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền

tệ; tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước vào các

8

hoạt động kinh tế. Do đó, chính chức năng phân phối và phân phối lại, trong một chừng

mực rất đáng kể, đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều

tiết kinh tế của thuế.

- Chức năng điều tiết

+ Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều

tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một

công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử

dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông

thường các Nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao,

điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có Nhà

nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách theo từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng

thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.

+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ

thống chính sách thuế, Nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh

thuế với mức thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hành cụ thể. Thông

qua đó Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng

hoặc san bằng tốc độ phát triển tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối hài hòa

giữa các ngành trong nền kinh tế.

+ Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có

thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình đầu

tư phát triển kinh tế.

+ Sử dụng thuế để bảo hộ sản xuất trong nước: Bất kỳ Nhà nước nào cũng

quan tâm và có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư là công dân của mình, để giúp họ

có thể yên tâm đầu tư, kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất nước của họ. Vì vậy xu thế

bảo hộ cho các nhà đầu tư trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành

nghề sản xuất truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan

tâm bằng nhiều biện pháp và về lâu dài tránh được việc phụ thuộc vào nước ngoài về

hàng hóa.

9

+ Thuế điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng

như thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,... sẽ làm giảm cầu với những

hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cho là cần phải hạn chế hoặc nên ưu đãi.

+ Thuế thực hiện điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo

đó là sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc

biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và

làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.

Tuy nhiên, cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công cụ rất

nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy, trong cả hai tình huống của nền kinh tế không

phải bao giờ sử dụng công cụ thuế cũng đều thành công. Do đó, để đưa nền kinh tế ổn

định tương đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các công cụ khác một

cách nhịp nhàng.

1.1.1.5 Hệ thống thuế

Hệ thống thuế là một khái niệm đang có nhiều quan niệm khác nhau. Với những

giác độ tiếp cận khác nhau, người ta hình dung hệ thống thuế cũng rất khác nhau. Quan

niệm hệ thống thuế được thay đổi và phát triển theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

Theo một số nhà kinh tế học muốn xây dựng hệ thống thuế hợp lý cần phải đảm

bảo theo bốn nguyên tắc cơ bản đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và

sức lực của dân cư; mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác; thời

gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; các chi phí để tổ

chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.

Hệ thống thuế được đánh giá là tốt, khi hệ thống thuế đó đảm bảo được các tính

chất như: sự minh bạch, hiệu quả, công bằng đồng thời cũng rất linh hoạt khi vận dụng

chúng trong điều tiết nền kinh tế.

1.1.1.6 Hệ thống chính sách thuế

Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm của Nhà nước về các loại

thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện mục

tiêu chiến lược chung của đất nước.

10

Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT,

thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế Thu nhập doanh nghiệp,

thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài nguyên, thuế Phi nông nghiệp... được ban hành dưới

các hình thức Luật. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song

chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác

dụng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt, hoàn

chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành trong thực

tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế - xã hội đòi hỏi sự chấp hành của

người nộp thuế, mà qua đó số thuế được huy động từ các thể nhân và pháp nhân vào

NSNN theo đúng Luật định. Quá trình này thường không gắn liền với sự “tự nguyện”

mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức, giám sát .

Những yếu tố tác động đến chính sách thuế

Trên thế giới, hầu như tất cả các quốc gia đều quy định nghĩa vụ nộp thuế của

công dân trong Hiến pháp của mình. Vì vậy, thuế là nghĩa vụ bắt buộc của mọi công

dân trong xã hội.

Cũng như những chính sách kinh tế khác, chính sách thuế nói riêng được ban

hành và chịu sự tác động của nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau,

trong đó 03 yếu tố quan trọng nhất, chi phối lớn nhất chính là: Chính trị, Kinh tế và Xã

hội.

1.1.2 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng

1.1.2.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế

giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là:

Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết

tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã

được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối

Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó

có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11

11

Quốc hội khóa IX, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua

Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.

Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng

thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu

dùng.

Ðây là một loại thuế đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng

hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai

đoạn tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu

dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

1.1.2.2 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng

hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và

dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách

khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.

Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai

đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT

thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu

dùng cuối cùng.

Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở

hai khía cạnh:

Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của

người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản

thuế này vào NSNN. Do vậy, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà

chỉ là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch

vụ.

Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá

trình sản xuất kinh doanh, do tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính

trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

12

Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra

trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm

này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế

đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.

1.1.2.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị

trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động vận hành của thị trường chưa thật linh

hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý

thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và điều chỉnh

nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy, việc áp dụng thuế GTGT là

hết sức cần thiết, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:

- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ

chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo

được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.

- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người

nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều

kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý

và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thỏa thuận về mức

doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi

vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên

việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh, từ đó tập trung được nguồn thu

thuế GTGT vào NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được

việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.

- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có

hoá đơn chứng từ, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp

kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ

hoá đơn, chứng từ.

13

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại

hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá

thành sản phẩm.

- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế

khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính

sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển

cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới,

góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam.

Trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ

nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế,

như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời

gian đầu áp dụng thuế GTGT đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta

đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.

Thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét,

phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu

tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.

- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được

khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh

tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.

- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập

khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc

khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người

mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán,

khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn thuế, ở

khâu bán lẻ thường xảy ra trốn thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối

14

với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị

tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.

- Thuế GTGT thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế

suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu

khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ

thể, không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất

chênh lệch nhau nhiều.

1.1.2.4 Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh

trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khóa IX

ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế

cho Luật thuế Doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.

Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, ngày 03/06/2008 sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực 01/01/2009).

Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).

Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực của Đảng

và Nhà nước ta đối với công cuộc cải cách hệ thống thuế. Cho đến nay thuế GTGT đã

thật sự đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng và là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong

các sắc thuế. Ngoài ra thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở

nước ta, đưa hệ thống thuế nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy

mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua thời gian áp dụng, mặc dù Luật thuế

GTGT cũng như các văn bản dưới Luật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với

thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc bất cập đòi hỏi phải tiếp tục điều

chỉnh sửa đổi trong quá trình áp dụng.

Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành như sau:

15

Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là

đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định.

Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

- Giá tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán

chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là

giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập

khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác

định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng

cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương

tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị

gia tăng;

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền

thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước

cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại

trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả

cho nước ngoài;

16

+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo

giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm

khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

+ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công

trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp

xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là

giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa

có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp

ngân sách nhà nước;

+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng

hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh

toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức

sau:

Giá thanh toán Giá chưa có thuế giá trị = gia tăng [1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)]

Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm

cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế

có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch

bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

- Thuế suất

+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải

quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định khi xuất

khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ

17

ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển

nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất

khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến theo quy định.

+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích

tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông

nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản

phẩm nông nghiệp;

. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc

chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại, trừ sản phẩm quy định tại

khoản 1 Điều 5 của Luật này;

. Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới

đánh cá;

. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản

phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã

bùn;

. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các

sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ

chế; giấy in báo;

. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao

gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập

liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;

. Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa

bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc

phòng bệnh;

18

. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,

bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,

nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản

xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

. Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công

nghệ.

+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại

khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Phương pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị

gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số

thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng

hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia

tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị

gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật

này.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ

chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,

chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá

trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế

giá trị gia tăng;

19

+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ

bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp

sau đây:

. Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ

sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện

đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

. Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

Khấu trừ thuế, hoàn thuế

- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế

được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả

thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

giá trị gia tăng bị tổn thất;

. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu

trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán

riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp

không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa

doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng

hóa, dịch vụ bán ra;

. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá

nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn

bộ;

. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu

trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện

20

số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu

trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại

trụ sở người nộp thuế.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

. Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế

giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ

mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và

điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia

công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán

không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù

trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà

nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

- Các trường hợp hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu

có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý

thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương

pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia

tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có

số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số

thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang

kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã

đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều

21

kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều

kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

. Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01

tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài

nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở

lên theo dự án đầu tư.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số

thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được

hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất

khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải

quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với

người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan

trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo

quy định của Luật quản lý thuế.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được

hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,

hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng

nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc

giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với

hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn

vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,

viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

. Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ

nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho

hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

22

. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ

nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho

chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được

hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của

pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử

dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên

chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều

ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Do đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh

doanh và tiêu dùng. Thông thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số

chủng loại hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc chính sách

kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Ở Việt Nam, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các

hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các

đối tượng không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT.

1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hiện nay

Hiện nay, theo Luật Doanh nghiệp, có 05 loại hình doanh nghiệp chính:

1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Đ47 - Đ72)

2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Đ73 - Đ87)

3. Công ty cổ phần (Đ110 - Đ171)

4. Công ty hợp danh (Đ172 - Đ182)

5. Doanh nghiệp tư nhân (Đ183 - Đ187)

Năm loại hình doanh nghiệp này khác nhau ở 5 đặc điểm sau đây:

1. Chủ sở hữu;

2. Tư cách pháp lý;

23

3. Giới hạn trách nhiệm;

4. Cách thức huy động vốn;

5. Chuyển quyền sở hữu

1.2.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1.2.2.1 Khái niệm Quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm

đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo những quy định

của pháp luật.

Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11 Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế số 21/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 20/11/2012. Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội nước Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06/4/2016

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ

đặc biệt và Luật Quản lý thuế theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc

NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.

1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh

vực tài chính. Quản lý thuế nhằm đạt được những mục tiêu sau:

- Đảm bảo tập trung, huy động đúng, đủ, kịp thời thuế và các khoản thu cho

NSNN nhưng bên cạnh đó là tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi

trong kinh doanh từ đó tạo nguồn thu bền vững và không ngừng phát triển.

- Đảm bảo cho chính sách thuế thực sự được chấp hành nghiêm túc, phát huy

vai trò của thuế trong nền kinh tế, tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, công

bằng thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế.

- Tăng cường ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

24

- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ: dân chủ trong việc thảo luận, xây dựng

ban hành các văn bản pháp luật thuế cũng như việc thực hiện các nội dung, quy trình

quản lý thuế.

- Đảm bảo nguyên tắc công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.

1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Việc quản lý thuế đã được quy định tại Luật Quản lý thuế (được Quốc hội nước

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10, khóa XI). Tại Điều

3 Chương I có quy định nội dung Quản lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp

thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ tiền thuế, tiền

phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu

nại, tố cáo về thuế.

Cơ chế quản lý thuế hiện hành theo quy định của Luật Quản lý thuế là cơ chế

người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của

người nộp thuế trước hành vi kê khai nộp thuế của mình. Cơ quan thuế chuyển sang

thực hiện các chức năng: tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra

thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Các nội dung trên được Tổng cục Thuế thể chế hóa theo các Quy trình quản lý

thuế như: Quản lý kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế; miễn thuế, giảm thuế; hoàn

thuế; kiểm tra thuế; quản lý thu nợ thuế; đăng ký thuế; thanh tra thuế.

Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá trị gia tăng

- Đăng ký nộp thuế

Các cơ sở kinh doanh bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải

đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày được

cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động

hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với các tổ chức không

thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện kinh đăng ký kinh

doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

25

Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời

hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. trường hợp

bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn

năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.

Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký đã nộp, người nộp thuế phải

thông báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế)

trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có sự thang đổi thông tin.

- Kê khai thuế GTGT

Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng (trừ một số trường hợp khác).

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý

người nộp thuế. Thời hạn gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20

của tháng tiếp theo.

+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh

cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì

đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý

đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực

hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc

Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán

hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê

khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa

phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động KD dịch

vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.

+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương

cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai

thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực

thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập

trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

26

+ Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán

hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:

. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành

phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm

căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.

. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì

người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi

có cơ sở sản xuất trực thuộc. Người nộp thuế phải lập và gửi Bảng phân bổ thuế GTGT

cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực

thuộc không thực hiện hạch toán kế toán theo mẫu quy định cùng với hồ sơ khai thuế

tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ thuế GTGT nêu

trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.

+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,

bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác

nơi người nộp thuế có trụ sở chính (gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng

lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý

tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.

+ Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên

quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường

ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở

từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây

dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính.

Các trường hợp khai thuế khác: Khai quyết toán thuế năm đối với thuế GTGT

tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT; khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần

phát sinh đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh; khai thuế

27

GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên

doanh thu của người kinh doanh không thường xuyên.

- Nộp thuế GTGT

+ Nơi nộp thuế: người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi

sản xuất kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất phụ thuộc đóng ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người

nộp thuế có trụ sở chính thì nộp thuế GTGT ở địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa

phương nơi có trụ sở chính.

+ Thời hạn nộp thuế: Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì thời hạn

nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.Trường hợp cơ

quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông

báo của cơ quan thuế.

+ Quyết toán thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp

trực tiếp thực hiện khai quyết toán thuế năm. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm

chậm nhất là ngày ba mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế giá trị gia tăng

- Nguyên tắc chung về kiểm tra, thanh tra: Thực hiện trên cơ sở phân tích thông

tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người

nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về

thuế; không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp

thuế; tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật khác

có liên quan.

- Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra thuế: Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra

thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành

chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế mà phát hiện

hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ

ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều

tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm

28

phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy

định của pháp luật.

Chế tài xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế giá trị gia tăng

- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thuế:

+ Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế bị xử lý vi phạm pháp luât về thuế

bao gồm: Vi phạm các thủ tục về thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số

tiền thuế phải nộp hoặc tăng tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.

+ Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Mọi hành vi vi

phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh và triệt để.

Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục kịp thời theo

đúng quy định của pháp luât; tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt ành chính thuế khi có

hành vi vi phạm pháp luật về thuế; việc xử lý vi phạm pháp luật thuế phải do người có

thẩm quyền thực hiện; một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần,

nhiều người cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luât về thuế thì mỗi người vi phạm

đều bị xử phạt, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử

phạt từng hành vi vi phạm; việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ

vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định

mức xử phạt thích hợp; trình tự và thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế được thực

hiện theo quy định của Chính phủ; trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy

cứu trách nhiện hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.

+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá 90

mươi ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo

quy định; người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết

thời gia hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế; người nộp thuế nợ tiền

thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo Thông tư số

215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính bao gồm:

29

. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ

chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.

. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

. Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu

tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác

đang giữ.

. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu

lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào NSNN.

- Khiếu nại tố cáo

Người nộp thuế, tổ chức, các nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế

hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại các quyết định của cơ quan

quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng

quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp

thuế, công chức QLT hoặc tổ chức, cá nhân khác.

Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo

quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo được quy định tại luật QLT và các quy định

pháp luật có liên quan.

1.3 Hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng

- Số thuế thu từ Doanh nghiệp bao gồm thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp,

tiêu thụ đặc biệt, phí, tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài và xử phạt hành chính về

thuế.

- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của Doanh nghiệp theo hồ sơ khai

thuế.

30

- Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đây là sổ theo dõi doanh thu, số

thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế

GTGT phải nộp, được hoàn, còn được khấu trừ trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Thuế bình quân doanh nghiệp/năm: Số thuế phải nộp bình quân một doanh

nghiệp trong một năm.

- Doanh thu tính thuế: Là doanh thu bán ra thực tế phát sinh do doanh nghiệp kê

khai.

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế giá trị gia tăng

- Số thuế thu từ Doanh nghiệp bao gồm thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp,

tiêu thụ đặc biệt, phí, tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài và xử phạt hành chính về

thuế.

- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp theo hồ sơ khai

thuế.

- Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đây là số theo dõi doanh thu, số

thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế

GTGT phải nộp, được hoàn, còn được khấu trừ trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng

Công tác quản lý thuế là một công tác tổng hợp, bao gồm rất nhiều khâu, nhiều

bộ phận tham gia. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế cần phải

sử dụng một số các chỉ tiêu phù hợp, có rất nhiều chỉ tiêu thống kê phản ánh về chất

lượng quản lý thuế. Hiện nay Tổng cục Thuế chủ yếu dùng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành dự

toán được giao để đánh giá chất lượng quản lý thuế của từng Chi cục Thuế địa phương.

- Tỷ lệ hoàn thành dự toán được giao

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị tập trung nhất,

tổng quát nhất của từng cơ quan thuế. Trong phạm vi một địa phương, sự biến động

của chỉ tiêu này có xu hướng và quan hệ khá chặt chẽ với các chỉ tiêu phát triển kinh tế

của địa phương đó.

31

Mức độ hoàn thành dự toán phản ánh khá rõ nét chất lượng quản lý thuế của địa

phương.

Tỷ lệ Số thuế thực hiện = hoàn thành (%) Dự toán được giao

- Tốc độ tăng thu

Tốc độ tăng thu của địa phương cao hay thấp không chỉ phản ánh sự tăng lên

của từng ngành, từng thành phần kinh tế mà còn phản ánh sự thay đổi, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và khả năng khai thác nguồn thu của từng địa phương.

Tốc độ Số thu năm nay – Số thu năm trước = Tăng thu (%) Số thu năm trước

- Tỷ lệ thu ngân sách và GDP hoặc VA tính theo giá thực tế

Chỉ tiêu này đặc trưng cho quan hệ so sánh giữa tổng thu NSNN và chỉ tiêu

GDP tính theo giá thực tế. Chỉ tiêu này được xác định là một trong những chỉ tiêu chủ

yếu để đánh giá phát triển kinh tế và khả năng động viên ngân sách địa phương.

- Tỷ lệ nợ trên tổng số thu ngân sách

Tỷ lệ Số thuế thực hiện = huy động thuế (%) Giá trị tăng thêm ( VA)

Nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo quản lý thuế và năng lực tài chính của

người nộp thuế. Với các điều kiện pháp lý, tổ chức bộ máy và nhân lực như hiện nay,

công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có thể gánh vác được nhiệm vụ, trọng trách,

đảm bảo số nợ thuế giảm đến mức hợp lý. Đáp ứng yêu cầu của ngành Thuế, tỷ lệ nợ

dưới 5% trên tổng số thu của ngành Thuế.

Số thuế còn nợ Tỷ lệ = nợ (%) Tổng số thuế phải nộp

- Tỷ lệ đối tượng quản lý thu so với số đối tượng đăng ký hoạt động

32

Theo quy định chung các đối tượng đã đăng ký kinh doanh, được cấp mã số

thuế phải được đưa vào quản lý đầy đủ, kịp thời.

Tỷ lệ doanh nghiệp Số doanh nghiệp khai thuế

= Tổng số doanh nghiệp đăng ký quản lý kinh doanh

Ngoài các chỉ tiêu trên, khi nghiên cứu đánh giá chất lượng quản lý thuế, có thể

xem xét, phân tích các chỉ tiêu khác như: Mức thu bình quân một doanh nghiệp trên

từng địa bàn; số thu bình quân cho từng cán bộ công chức; tình hình thu từng khu vực;

tình hình thu từng lĩnh vực...

- Hiệu quả quản lý thuế (H) = Tổng số thuế thu được (M) / Tổng chi phí (C);

Tính hiệu quả của Thuế được thể hiện trên hai góc độ: Hiệu quả về hành thu và

hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Dưới góc độ hành thu, tính hiệu quả lại thể hiện ở hai góc độ là chi phí hành

thu và hiệu quả hành thu.

+ Tính hiệu quả về chi phí hành thu thể hiện ở việc tiết kiệm chi phí tổ chức

quản lý thu như chi phí tiền lương cán bộ thuế, chi phí cơ sở vật chất cho hoạt động

thu.

+ Tính hiệu quả về số thu thể hiện ở hiệu suất thu cao, hạn chế tối đa các

hành vi trốn thuế và tránh thuế.

- Dưới góc độ kinh tế - xã hội, tính hiệu quả của Thuế được thể hiện ở hai

phương diện:

+ Một là, tiết kiệm được chi phí tuân thủ của người nộp thuế tức là tiết kiệm

được thời gian, công sức, các chi phí khác cho việc thực hiện các thủ tục về thuế.

+ Hai là, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, khuyến khích

phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thúc đẩy sử dụng hiệu quả các nguồn

lực.

1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng

33

Qua các bước cải cách thuế, hệ thống chính sách về thuế GTGT đã tương đối

đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, tuy nhiên để hệ thống chính sách này thực sự được chấp

hành nghiêm túc góp phần quan trọng cho việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN thì công

tác quản lý thuế có vai trò rất quan trọng.

Với chính sách thông thoáng, kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực đã thực

sự giải phóng mọi tiềm năng sản xuất kinh doanh, trong đó các doanh nghiệp đã và

đang phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô. Tuy nhiên đa số các Doanh nghiệp là

thuộc loại nhỏ và vừa, trình độ quản lý, ý thức chấp hành Pháp luật còn ở mức thấp.

Bên cạnh các doanh nghiệp chấp hành tốt Pháp luật thuế vẫn còn tồn tại nhiều

doanh nghiệp sử dụng các thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế. Thậm chí lợi dụng sự thông

thoáng trong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp được thành

lập không phải nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà là để mua bán hóa đơn gây thất

thu lớn cho NSNN. Thực trạng này đòi hỏi ngành Thuế phải tăng cường công tác quản

lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp để pháp luật thuế được chấp hành một cách

nghiêm túc, bảo đảm một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, mọi

thành phần kinh tế và quan trọng nhất là bảo đảm nguồn thu cho NSNN.

1.4 Các bài học kinh nghiệm

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Từ năm 2011, Cục Thuế tỉnh Bến Tre thực hiện công cuộc cải cách thuế giai

đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng

bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và là một

trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế,

phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền

tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn

giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính;

ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.

Với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản

thu khác của ngân sách nhà nước, ngành thuế là một trong những cơ quan thường

34

xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp. Vì vậy, công tác cải cách hành chính

thuế có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tăng nguồn thu ngân sách, tạo

điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ. Công khai các thủ tục

hành chính thuế; cắt giảm tối đa thời gian, chi phí và số lần đi lại; kịp thời xử lý các

vướng mắc cho người nộp thuế... là những giải pháp mà ngành thuế đã thường xuyên

áp dụng trong nhiều năm qua để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh

nghiệp. Hiệu quả rõ nét nhất sau những nỗ lực thực hiện cải cách hành chính ở Cục

Thuế tỉnh Bến Tre là tạo bước chuyển biến mới về phong cách làm việc của cán bộ,

nhân viên, từ “quản lý” sang “phục vụ” và “hướng dẫn” người nộp thuế. Việc ứng

dụng công nghệ thông tin, mạng điện tử vào hoạt động thuế ở đây đã tiết kiệm được

nhiều thời gian và chi phí vật chất cho doanh nghiệp, người nộp thuế. Cài đặt mới và

nâng cấp các phần mềm tin học để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc ở các chức

năng quản lý thuế như: quản lý thông tin người nộp thuế; hỗ trợ kê khai thuế... Với

mục tiêu giảm bớt các thủ tục cho người nộp thuế, thời gian qua, Cục Thuế tích cực

triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế, như: nộp thuế điện tử;

kê khai thuế qua mạng; nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại; hiện đại hóa công tác

thu nộp NSNN... Từ đó, việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của

người nộp thuế được thuận lợi nhất, đồng thời bảo đảm cho người nộp thuế giám sát

được công chức thuế trong quá trình giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế.

Việc lưu trữ hồ sơ khai thuế được an toàn, bảo mật; thuận tiện hơn và có tính pháp lý

cao hơn, từ đó giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ

khai thuế.

Với phương châm “lấy việc phục vụ người nộp thuế là nhiệm vụ trung tâm”,

ngành thuế tỉnh Bến Tre đã triển khai tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;

thông qua các hội nghị đối thoại, hội nghị tập huấn chính sách thuế; hướng dẫn, giải

đáp các vướng mắc về thuế cho người nộp thuế; xây dựng trang thông tin điện tử của

ngành Thuế để giúp các tổ chức, cá nhân và nhân dân hiểu rõ các quy định mới ban

hành, từ đó chấp hành tốt pháp luật về thuế. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo

35

thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu cho

ngân sách nhà nước.

Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hệ thống Thuế giai

đoạn 2011-2020, trong thời gian tới, ngành Thuế sẽ tiếp tục rà soát, kiến nghị điều

chỉnh, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho người dân và doanh

nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế; xử lý kịp thời các thông tin phản hồi về việc giải

quyết các thủ tục hành chính của cơ quan thuế và cán bộ, công chức ngành thuế. Bằng

sự nỗ lực và quyết tâm thực hiện thành công tiến trình cải cách hành chính thuế, ngành

thuế đã và đang hướng tới mục tiêu “Công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi

nhất để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước”, góp

phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Bến Tre)

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An

Để góp phần thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, Cục

Thuế tỉnh Long An đã triển khai nhiều giải pháp, lấy tiêu chí “Đem đến sự hài lòng cho

người nộp thuế” làm thước đo cho sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế là một trong những biện pháp hàng

đầu mà ngành thuế xác định ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ. Để làm được điều này,

công tác tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách pháp luật về

thuế đến cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế được thực hiện bằng nhiều hình thức

như thông qua đối thoại cùng doanh nghiệp, tập huấn trực tiếp, hoặc gửi văn bản qua

email. Ngoài ra, cán bộ thuế còn hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật về thuế và

tóm tắt những nội dung chính, nội dung sửa đổi để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt.

Cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế “một cửa và một cửa liên thông”

cũng được Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế các huyện, thị xã và thành phố thực

hiện tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn, đúng quy định. Trong

năm 2015, ngành Thuế tổ chức triển khai thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-

CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường kinh

doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thuộc lĩnh vực thuế trong 02 năm 2015-

36

2016. Dịch vụ kê khai và nộp thuế điện tử được ngành thuế triển khai đồng bộ trên địa

bàn toàn tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, tiết kiệm chi phí,

thời gian và bảo đảm tính chính xác, an toàn, bảo mật. Các dịch vụ này được doanh

nghiệp và người nộp thuế ủng hộ. Đến nay, đã có 99,73% doanh nghiệp đăng ký dịch vụ

khai thuế qua mạng và 94,65% doanh nghiệp đăng ký, nộp thuế điện tử qua hệ thống

ngân hàng.

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, trong năm 2018, ngành thuế đã cắt

giảm được 50 giờ kê khai nộp thuế. Nâng tổng số giờ cắt giảm lên 420 giờ/537 giờ (số

giờ thực hiện thủ tục nộp thuế từ 537 giờ/năm ở đầu năm 2017, nay giảm còn dưới 117

giờ/năm).

Thuận lợi trong cải cách thủ tục hành chính ở Long An là hạ tầng công nghệ

tương đối đồng bộ. Về kê khai và nộp thuế điện tử được các doanh nghiệp quan tâm. Chỉ

còn một số ít doanh nghiệp ngại thay đổi, muốn thực hiện theo phương pháp truyền

thống. Bên cạnh những kết quả khả quan thì vẫn còn một số hạn chế của ngành, trong đó

mặc dù đã giảm được 53 thủ tục hành chính và đơn giản hóa được 262 thủ tục hành

chính nhưng theo quy định của ngành, số lượng thủ tục vẫn còn nhiều, làm ảnh hưởng

đến việc thực hiện của người nộp thuế.

Để người nộp thuế thuận lợi trong thực hiện nghĩa vụ thuế, ngành thuế tiếp tục hỗ

trợ, hướng dẫn người nộp thuế thông qua nhiều hình thức; đồng thời, ngành tiếp tục kiến

nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tiếp tục cắt giảm các thủ tục hành chính không cần

thiết làm ảnh hưởng đến người nộp thuế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.

(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Long An)

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản lý

thuế như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế. Luận văn đi sâu vào cơ

sở lý thuyết của thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cơ bản của thuế thu

nhập doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT. Đây là cơ

sở lý luận quan trọng, căn cứ trên những cơ sở này, tác giả đi vào phân tích thực trạng

quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.

38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI

CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế ở Huyện Chợ

Gạo Tỉnh Tiền Giang

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Chợ Gạo là huyện nằm ở phía Đông, cách thành phố Mỹ Tho, trung tâm tỉnh

Tiền Giang 10 km, là cửa ngõ đi về các huyện phía Đông và ra biển, có kênh Chợ Gạo

là tuyến giao thông đường thủy quan trọng nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các

tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Đông giáp huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang;

- Phía Tây giáp thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;

- Phía Nam giáp các huyện Châu Thành, Bình Đại (tỉnh Bến Tre) và huyện Tân

Phú Đông tỉnh Tiền Giang qua sông Tiền;

- Phía Bắc giáp thành phố Tân An, huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Huyện Chợ Gạo có diện tích tự nhiên 23.139 ha và dân số là 177.811 người,

tổng số hộ gia đình 48.100 hộ (2017). Diện tích đất nông nghiệp là 19.412 ha, đất phi

nông nghiệp là 3.727 ha. Mật độ dân số trung bình là 768 người/km2, người dân trong

huyện

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội

Chợ Gạo thuộc nhóm vùng kinh tế - đô thị trung tâm của tỉnh Tiền Giang (gồm

thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành và Chợ Gạo); huyện có 19 đơn vị hành chính -

gồm 01 thị trấn và 18 xã, với tổng diện tích tự nhiên 23.139 ha. Cũng như một số

huyện khác trong tỉnh, Chợ Gạo là huyện thuần nông, khoảng 80% hộ gia đình là nông

dân. Hệ thống đường giao thông trên địa bàn toàn huyện được đầu tư xây dựng mới,

nâng cấp và cải tạo ngày một tốt hơn. 100% các xã trong huyện đều đã có đường cho

xe ô tô đến được trung tâm của xã; trên 80% các tuyến đường chính đã được nhựa hóa

và trên 60% các tuyến đường do xã quản lý đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; công

39

tác cung cấp nước sạch, điện, thông tin liên lạc đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt của nhân

dân và phục vụ cho sản xuất.

Cùng với việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, huyện Chợ

Gạo cũng có tiềm năng lớn về phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp -

đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch; phát triển du lịch sinh thái gắn với vùng sông

nước ở xã Xuân Đông, các di tích lịch sử, văn hóa (Khu di tích Óc Eo, Đền thờ Thủ

Khoa Huân...) và du lịch nhà vườn Thanh long (trái cây đặc sản địa phương).

Mục tiêu đến năm 2015 và định hướng 2020 của huyện là ngoài việc đảm bảo

ổn định và phát triển về kinh tế, quốc phòng - an ninh, văn hóa - xã hội, huyện sẽ tiếp

tục mời gọi, thu hút đầu tư để xây dựng hoàn thành kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp

Chợ Gạo (xã Tân Thuận Bình), Cụm công nghiệp Bình Ninh (xã Bình Ninh) và khai

thác, sử dụng tốt thương hiệu Thanh long, nếp Bè.

* Thuận lợi

- Về hạ tầng cơ sở

+ Đối với phát triển sản xuất nông nghiệp: được đảm bảo các nhu cầu về

nước cho tưới tiêu thông qua hệ thống các cống ngăn mặn, ngăn triều cường hiện có

(bao gồm hệ Ngọt hóa Gò Công, hệ Bảo Định); đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản

xuất, kinh doanh thông qua hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

+ Đối với vận chuyển, lưu thông hàng hóa: đảm bảo được thực hiện thông

suốt thông qua các tuyến giao thông lớn như Quốc lộ 50 nối liền thành phố Mỹ Tho với

các huyện phía Đông và Thành phố Hồ Chí Minh; kênh Chợ Gạo được xem là tuyến

đường thủy huyết mạch nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam

Bộ; Đường Cần Đước - Chợ Gạo đã xây dựng xong, sẽ tạo cho Chợ Gạo trở thành một

điểm nối liền gần gũi với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ tạo

điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, trao đổi hàng hóa.

- Về mặt bằng đầu tư

+ Cụm công nghiệp Chợ Gạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê

duyệt quy hoạch chi tiết, có quy mô diện tích 50,4 ha, có đường giao thông cả đường

thủy và đường bộ, hiện trạng đường đi đến dự án sử dụng tuyến tránh Quốc lộ 50,

40

đường huyện 25C, đường thủy kênh Chợ Gạo và đường Cần Đước - Chợ Gạo (đường

tỉnh 879D) cặp khu quy hoạch đã xây dựng xong. Dân cư tại khu vực quy hoạch không

nhiều, nhà cửa vật kiến trúc ít (trong khu quy hoạch có 57 hộ dân, với số lượng 57 căn

nhà cấp 4 và thô sơ), đất đai chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp nên thuận lợi cho việc

bồi thường, giải tỏa. Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi đảm bảo yêu cầu khi cụm

công nghiệp đi vào hoạt động.

+ Cụm công nghiệp Bình Ninh: Được Ủy ban nhân dân tỉnh tiền Giang phê

duyệt quy hoạch chi tiết, có diện tích 14,6 ha, có đường giao thông thủy và đường bộ

(Đường tỉnh 877, đường thủy sông Tiền). Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi đảm

bảo yêu cầu khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động; giáp ranh huyện Gò Công Tây và

huyện Tân Phú Đông thuận lợi trong thu hút lực lượng lao động. Hiện nay, tại xã Bình

Ninh đã hình thành được các cơ sở sản xuất của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

như Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Jako Vina, Công ty Trách nhiệm

Hữu hạn Masato, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Inter,… tạo điều kiện thu hút đầu tư

hình thành vùng sản xuất công nghiệp.

- Về nguồn lao động: nguồn lao động của huyện khá dồi dào, chủ yếu là lao

động trẻ, đã từng bước được đào tạo, nâng cao tay nghề, đủ khả năng đáp ứng cho nhu

cầu của các nhà đầu tư - với khoảng 115.921 lao động, kể cả lao động kỹ thuật và cán

bộ làm khoa học.

Trên cơ sở đó, thời gian qua, huyện đã thu hút được một số nhà đầu tư trong

các lĩnh vực xây dựng nhà ở (Khu dân cư Long Thạnh Hưng - diện tích 23,6 ha ở xã

Long Bình Điền và thị trấn Chợ Gạo; nhà ở khu phố 4, 5 - thị trấn Chợ Gạo); thu hút

được một số nhà đầu tư vốn nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, gia công quần, áo

khoác, áo lông vịt, ba lô, túi xách xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, Châu

Á....

* Hạn chế

- Khoảng 80% dân số huyện sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, lao động

trên lãnh vực nông nghiệp phân phối chưa đều, điều kiện sản xuất nông nghiệp chưa

tận dụng hết khả năng sẳn có.

41

- Sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của xã hội.

Đặc điểm của nó là tiếp xúc với cây trồng và vật nuôi. Do đó, nó chịu ảnh hưởng của

yếu tố thời tiết, giá cả nên thu nhập của người nông dân không cao. Đây là đều nghịch

lý mà các chuyên gia kinh tế thường đánh giá là “Sản xuất nông nghiệp được mùa thu

nhập người dân thấp” vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp cũng ảnh hưởng vì

80% dân số của huyện làm nông nghiệp.

- Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, sản xuất

nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp từng bước có nâng lên, giá trị tổng lượng hàng

năm đều vượt mức song bước phát triển còn chậm so với yêu cầu phát triển của huyện

nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

- Từ những đặc điểm kinh tế xã hội của huyện trong những năm qua còn những

mặt yếu cơ bản như sau:

+ Sự bố trí lao động còn mất cân đối, lãng phí nhiều về lao động có tay nghề

và có trình độ.

+ Dân số tăng nhanh tiềm năng đất đai cố định cho nên thiếu đất canh tác,

việc làm không ổn định, thu nhập của người lao động còn thấp và bắp bênh. Trước tình

hình trên, huyện đã tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát triển 2 tiểu vùng kinh tế lúa cao sản và cây ăn

quả có giá trị kinh tế cao, gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tiểu thủ công nghiệp

và mở rộng các hoạt động thương mại dịch vụ.

- Phân bố lại lực lượng lao động cho hợp lý để tạo công ăn việc làm cho người

lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu là đẩy mạnh

sản xuất hàng xuất khẩu mà tiềm năng của huyện sẳn có là lúa và hoa quả.

- Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho

đồng bộ, nhất là các trục giao thông chính của huyện đường bộ cũng như đường thủy.

Khai thác nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu cho Ngân sách, tiết kiệm chi để đầu tư

phát triển kinh tế ở địa phương.

2.1.1.3 Số đóng góp vào NSNN qua số thu từ các khoản thuế

42

Bảng 2.1. Nguồn thu Ngân sách nhà nước của Huyện Chợ Gạo qua các năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

1. Ngoài quốc doanh - Thuế Môn bài - Thuế Giá trị gia tăng - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Thuế Tiêu thụ đặc biệt - Thuế Tài nguyên - Thu khác

Nguồn thu

2. Trước bạ 3. Thuế TNCN 4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 5. Phí - lệ phí 6. Cấp quyền 7. Thu khác 8. Thu tại xã

2016 19.136,16 116,80 15.853,87 2.216,49 241,27 53,69 654,04 2.748,14 4.234,75 1.198,85 2.945,22 9.246,62 3.039,92 1.896,42 2017 30.956,81 1.912,22 25.067,03 2.907,28 223,79 92,78 753,71 3.842,72 8.203,91 1.410,16 4.784,62 11.947,37 4.928,74 2.668,93 2018 37.990,28 1.908,77 30.566,14 4.303,23 222,98 143,82 845,34 4.387,52 9.969,27 1.293,03 5.159,81 8.198,11 5.424,64 3.150,64

Tổng cộng 44.446,08 68.743,26 75.573,30

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Bảng số liệu 2.1 cho thấy số thuế thu cho NSNN huyện Chợ Gạo qua các năm

đều tăng, năm 2017 tổng thu cho NSNN đạt là 68.743,26 triệu đồng; đến năm 2018,

tổng thu NSNN đã tăng lên 75.573,30 triệu đồng đạt 109,93% so với nguồn thu của

năm 2017 và tăng 170,03% so với nguồn thu năm 2016 là 44.446,08 triệu đồng. Điều

này cho thấy, sự đóng góp vào nguồn thu của NSNN của Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo

là khá tốt trong thời gian qua với tỷ lệ thu năm sau cao hơn năm trước.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang

2.1.2.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo

Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo được sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế tỉnh

Tiền Giang và Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo, trực tiếp quản lý và thu thuế trên địa

bàn huyện.

Số lượng công chức và người lao động tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo là 58

người, trong đó biên chế là 54 người và người lao động là 04 người.

- Về giới tính: nam 42 người và nữ 16 người;

43

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ là 01 người, chiếm tỷ lệ 1,7%; Đại

học là 40 người, chiếm tỷ lệ 69%; Cao đẳng trở xuống là 17 người, chiếm tỷ lệ 29,3%.

Với đội ngũ cán bộ đa số đều đã qua trung cấp nghiệp vụ trở lên, có kinh nghiệm công

tác đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thu thuế được kịp thời, chính xác, công

bằng, đúng luật và đạt hiệu quả cao.

- Về tổ chức: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh

Tiền Giang, làm việc theo chế độ thủ trưởng (01 Chi cục trưởng), cấp phó (03 Phó Chi

cục trưởng) là người giúp việc cho thủ trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước

Cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng ở công

việc được phân công.

Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo được tổ chức thành 04 Đội thuế, gồm:

+ Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ;

+ Đội Nghiệp vụ quản lý thuế;

+ Đội Kiểm tra thuế;

+ Đội Quản lý thuế xã.

2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Đội Hành

Đội

Đội

Đội

chính-Nhân

Nghiệp vụ

Kiểm

Quản

sự-Tài vụ-

quản lý

tra

Quản trị-Ấn

thuế

thuế

chỉ

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

2.2 Hoạt động thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018

tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang

2.2.1 Tình hình phát triển của doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo

44

Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn huyện tăng lên nhanh chóng cùng với nhịp độ gia tăng nhanh của các doanh nghiệp

này trong cả nước. Tính đến thời điểm 31/12/2016, toàn huyện mới chỉ có 197 doanh

nghiệp ngoài quốc doanh thì tính đến hết năm 2017 đã tăng lên là 263 doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Theo thống kê của Chi cục Thuế thì tính đến thời điểm 31/12/2018

toàn Chi cục Thuế hiện đang quản lý 351 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trong huyện tăng nhanh trong nhiều loại hình, cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình doanh

nghiệp tại Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018

Chênh lệch

Chênh lệch

2017/2016

2018/2017

Năm

Năm

Năm

Loại hình

Số doanh

Tỷ lệ

Số doanh

Tỷ lệ

2016

2017

2018

nghiệp

(%)

nghiệp

(%)

Công ty Trách nhiệm

106

142

179

36

33,96

37

26,05

hữu hạn

Công ty Cổ phần

68

91

123

23

33,82

32

35,16

Chi nhánh

2

3

5

1

50

2

66,67

Doanh nghiệp tư nhân

11

15

25

4

36,36

10

66,67

Hợp tác xã

6

7

8

1

16,67

1

14,28

Quỹ tín dụng

1

1

1

0

0

0

0

Khác

3

4

10

1

33,33

6

150

351

66

33,50

Cộng

197

263

88

33,46

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Qua bảng 2.2 có thể thấy số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện

Chợ Gạo tăng nhanh qua các năm. Năm 2016, Chi cục Thuế quản lý 197 doanh

nghiệp, đến năm 2017 tăng lên 263 doanh nghiệp, tăng 66 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng

gần 33,50% và đến năm 2018 tăng lên 351 doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng 33,46% so với

năm 2017. Hầu hết các loại hình đều tăng về số lượng, trong đó loại hình Công ty

Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất (37 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 26,05%), sau đó

45

đến loại hình Công ty Cổ phần (tăng 32 doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng 35,16%), chỉ có

Quỹ tín dụng là số lượng quản lý không có sự biến động qua các năm.

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn huyện từ năm 2016-2018.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Ngành nghề

Số thuế

Số thuế

Số thuế

Số thuế

Số thuế

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

55 4.628,13

74 7.328,02

116 8.328,13

19 2.699,91

42 1.000,09

31 2.446,54

43 5.146,01

44 5.546,50

12 2.699,47

1 400,50

96 6.403,20

126 10.143,23

164 13.143,22

30 3.739,88

38 3.000,12

12 2.165,17

16 2.165,87

21 3.164,16

0,7

5 998,29

4

Sản xuất Dịch vụ Thương nghiệp Xây dựng

Vận tải

3

210,82

4

284,02

6

384,13

73,2

2 100,11

1

Cộng

197 15.853,87

263 25.067,03

351 30.566,14

66 9.213,16

88 5.499,11

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy đóng góp của các doanh nghiệp trong hầu hết

các lĩnh vực năm 2018 đều tăng so với năm 2017 trong đó lĩnh vực thương mại tăng

nhiều nhất 3.000,12 triệu đồng, đóng góp của lĩnh vực này tăng lên là do: số lượng các

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này tăng, tình hình kinh doanh có hiệu quả,

mặt khác có thể công tác quản lý thu thuế tốt nên tình trạng thất thu thuế giảm đi, chỉ

có đóng góp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ năm 2018 giảm 400,50 triệu

đồng so với năm 2017, sở dĩ vì vậy là do số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực này

năm 2018 tăng 01 doanh nghiệp so với năm 2017 và cũng có thể có thêm nguyên nhân

nữa làm khoản thu thuế từ các doanh nghiệp này giảm đi là do các doanh nghiệp này

trốn thuế, giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế.

Chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

không những góp phần vào việc tăng thu cho NSNN mà còn góp phần giải quyết một

46

lượng lớn lao động trong huyện cũng như lao động ở các huyện, các tỉnh khác đến làm

việc.

Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô hoạt động mà đóng góp của

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào tổng thu NSNN cũng tăng lên rõ rệt qua các

năm, điều đó cho thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang làm ăn có hiệu quả và

ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.

Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc quản lý thu thuế nhất là thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy trong năm

2018, số lượng doanh nghiệp mới xuất hiện nhiều song số lượng doanh nghiệp hiện

không hoạt động cũng lớn (năm 2016 có 05 doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, 09

doanh nghiệp bỏ kinh doanh và 06 doanh nghiệp bỏ trốn; năm 2017 có 08 doanh

nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, 11 doanh nghiệp bỏ kinh doanh và 10 doanh nghiệp

bỏ trốn. Đến năm 2018 có 14 doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh, có 17 doanh nghiệp

bỏ kinh doanh và có đến 19 doanh nghiệp bỏ trốn). Bên cạnh đó, còn có nhiều doanh

nghiệp còn nợ đọng tiền thuế, chậm nộp thuế còn nhiều, công tác tuyên truyền, giáo

dục chính sách thuế chưa đáp ứng được yêu cầu, công tác thanh tra, kiểm tra đã được

đẩy mạnh nhưng chất lượng còn hạn chế… Những điều đã làm ảnh hưởng không nhỏ

tới sự phát triển kinh tế chung của cả huyện cũng như mục tiêu thu NSNN của Chi cục

Thuế huyện Chợ Gạo.

Chính vì thế công tác chống thất thu thuế đặc biệt là thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Chợ Gạo là vô cùng cần thiết.

2.2.2 Kết quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo

Trong những năm qua, cùng với sự hoàn thiện trong sắc thuế GTGT, công tác

quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo

ngày càng được thay đổi theo hướng tích cực. Chi cục Thuế đã có nhiều biện pháp để

quản lý, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, nhờ vậy các

khoản thu thuế nói chung và các khoản thu từ thuế GTGT nói riêng của các doanh

nghiệp đều tăng lên rõ rệt, cụ thể như sau:

47

Bảng 2.4. Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Thuế GTGT

15.853,87

25.067,03

30.566,14

9.213,16

58%

5.499,11

22%

Thuế TNDN

2.216,49

2.907,28

4.303,23

690,79

31%

1.395,95

48%

Tổng thu

18070.36

27974.31

34869.37

9.903,95

54%

6.895,06

25%

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Qua bảng 2.4 trên có thể thấy thu từ thuế GTGT năm 2017 tăng với tỷ lệ tăng

58% so với năm 2016 và năm 2018 tỷ lệ tăng là 22% so với năm 2017. Cụ thể: Năm

2016 thu từ thuế GTGT là 15.853,87 triệu đồng thì đến năm 2017 thu thuế GTGT là

25.067,03 triệu đồng tăng 9.213,16 triệu đồng và năm 2018 thu được là 30.566,14 triệu

đồng tăng lên 5.499,11 so với năm 2017.

Như vậy, có thể thấy các khoản thu từ thuế GTGT của các doanh nghiệp vào thu

ngân sách là rất lớn và ngày càng tăng điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp này đang

làm ăn có hiệu quả.

Cụ thể tình hình đóng góp của từng loại hình như sau:

Bảng 2.5. Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Loại doanh

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ lệ

Tỷ lệ

nghiệp

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

Công ty Trách

8.530,50 13.537,29 1.5587,46 5.006,79

59% 2.050,17

15%

nhiệm hữu hạn

5.472,4

8.675,38 10.711,24 3.202,98

59% 2.035,86

23%

Công ty Cổ phần

Chi nhánh

160,95

285,83

439,41

124,88

78%

153,58

54%

48

Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Loại doanh

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

nghiệp

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp

885,24

1.439,68

2.177,07

554,44

63%

737,39

51%

tư nhân

Hợp tác xã

482,89

667,14

699,66

184,25

38%

32,52

5%

Quỹ tín dụng

80,47

80,47

80,47

0

0%

0

0%

Khác

241,42

381,24

870,83

139,82

58%

489,59

128%

Cộng

15.853,87 25.067,03 30.566,14 9.213,16

58% 5.499,11

22%

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Qua số liệu ở bảng 2.5 có thể thấy tổng số thuế GTGT thu được năm 2018 đều

tăng so với năm 2017 và 2016. Cụ thể: Số thuế GTGT thu được của các doanh nghiệp

năm 2018 so với năm 2017 đều tăng lên, trong đó thu thuế GTGT của loại hình Công

ty Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất 2.050,17 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 15%, sau đó

đến công ty Cổ phần với số thu từ thuế GTGT tăng 2.035,86 triệu đồng với tỷ lệ tăng

23%, quỹ tín dụng không tăng. Tương tự như vậy, ta có số thuế GTGT thu được của

các doanh nghiệp năm 2017 so với năm 2016 đều tăng lên, trong đó thu thuế GTGT

của loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất là 5.006,79 triệu đồng, với

tỷ lệ tăng 59%, sau đó đến Công ty Cổ phần với số thu từ thuế GTGT tăng 3.202,98

triệu đồng với tỷ lệ tăng 59%, loại hình dạng Chi nhánh tăng ít nhất chỉ tăng 124,88

triệu đồng, với tỷ lệ tăng 78%.

Số thuế GTGT thu được của Công ty trách nhiệm hữu hạn năm 2017 tăng so với

năm 2016, số thuế GTGT thu được của Công ty Trách nhiệm hữu hạn năm 2018 tăng

so với năm 2017 là do: số lượng Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoạt động kinh doanh

trong năm tăng, hoặc cũng có thể là công tác chống thất thu và thu hồi nợ đọng có hiệu

quả. Trong tất cả các loại hình chỉ có Quỹ tín dụng là có số thuế GTGT nộp giảm đi

trong khi số lượng đơn vị kinh doanh không đổi điều này cho thấy các doanh nghiệp

này nợ đọng trong năm 2018 tăng và có thể là công tác quản lý không tốt nên các

49

doanh nghiệp này có thể trốn thuế hoặc có thể trong năm các doanh nghiệp này làm ăn

không hiệu quả.

Có thể thấy, mặc dù số thuế GTGT thu được năm 2018 tăng so với năm 2017

nhưng có thể thấy số thuế thu được của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa

tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các doanh nghiệp này. Tình

trạng thất thu thuế còn tương đối nhiều.

Thực tế này đặt ra yêu cầu phải cấp thiết là cần phải có sự phối hợp chặt chẽ

giữa cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn từ đó có thể giảm tới mức thấp nhất tình

trạng thất thu thuế.

2.2.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018

2.2.3.1 Các hành vi của doanh nghiệp trốn thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo

Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, huyện Chợ Gạo hiện đang thu hút được

một lượng lớn các doanh nghiệp đến đầu tư đem lại nguồn thu lớn trong việc thực hiện

ngân sách. Trong những năm qua Chi cục Thuế luôn hoàn thành tốt kế hoạch thu ngân

sách được giao, năm 2017 tổng thu cho NSNN đạt là 68.743,26 triệu đồng; đến năm

2018, tổng thu NSNN đã tăng lên 75.573,30 triệu đồng đạt 109,93% so với nguồn thu

của năm 2017 và tăng 170,03% so với nguồn thu năm 2016 là 44.446,08 triệu đồng.

Điều này cho thấy, sự đóng góp vào nguồn thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Chợ

Gạo là khá tốt trong giai đoạn 2016-2018 với tỷ lệ thu năm sau cao hơn năm trước. Tuy

nhiên bên cạnh những thành tích đó tình hình trốn thuế, lậu thuế, dây dưa nợ đọng tiền

thuế ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo còn cao.

* Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Huyện Chợ Gạo thường sử dụng

một số hình thức trốn thuế giá trị gia tăng như:

- Trốn thuế thông qua việc nghỉ “giả”.

Các doanh nghiệp gửi đơn xin tạm nghỉ kinh doanh cho Chi cục Thuế, mặc dù

cơ quan thuế đã cử cán bộ đến để kiểm tra nhưng thực tế sau khi các cán bộ đi khỏi các

50

doanh nghiệp vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Ví dụ như

trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Thanh. Do lực lượng công chức kiểm tra

có hạn nên việc kiểm tra lại cũng gặp khó khăn. Có trường hợp khi kiểm tra lại, đoàn

phát hiện doanh nghiệp vẫn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp lại viện dẫn hàng

ngàn lý do như chạy thử máy, mở cửa nhưng không bán hàng mà là đang kiểm kê lại

hàng

- Trốn thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn.

Tình trạng gian lận thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn làm cho NSNN thất

thu cả về thuế GTGT và Thu nhập doanh nghiệp. Để trốn thuế, các doanh nghiệp bán

hàng ghi giá trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế thu của khách hàng, điển hình của hình

thức này là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, máy nông ngư cơ, kim khí điện

máy, xay xát lúa gia công ...v.v. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn lợi dụng việc mua

hàng mà không lấy hóa đơn của người dân để không xuất hóa đơn bán hàng, điển hình

là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng, xăng dầu.

Do các công trình xây dựng chủ yếu của người dân là nhà cửa nên chi phí vật tư có thể

lên tới vài chục, thậm chí vài trăm triệu đồng. Đây là khoản thất thu không nhỏ cho

NSNN.

- Một số doanh nghiệp còn sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn của doanh nghiệp đã

bỏ trốn để hợp thức hóa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhằm chiếm dụng tiền thuế

GTGT khi xác định thuế GTGT phải nộp và làm tăng chi phí được trừ khi xác định

thuế Thu nhập doanh nghiệp, ví dụ như trường hợp của công ty cổ phần đầu tư phát

triển Hiệp Thành sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn.

- Các doanh nghiệp còn trốn thuế thông qua việc kê khai không đúng thuế suất,

tình trạng kê khai thuế suất của các mặt hàng bán ra từ mức thuế suất 10% xuống mức

5%, hay kê khai thuế đầu vào của các mặt hàng từ mức 5% lên 10% vẫn còn phổ biến.

2.2.3.2 Các biện pháp mà Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã áp dụng để tăng

cường quản lý thuế GTGT

Trong những năm qua Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã có nhiều biện pháp tích

cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đặc biệt là đối với sắc thuế GTGT như:

51

Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

nhất là từ khi luật quản lý thuế được ban hành, Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo đã có

nhiều biện pháp tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp trong việc

thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

- Về tuyên truyền chính sách thuế

Với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về các chính sách thuế của nhà nước, nâng

cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế theo quy định Chi cục Thuế có nhiều

sáng tạo trong công tác truyên truyền như: Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm

bảo thống nhất trong đó trọng tâm là tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong đó đặc

biệt chú trọng đến phổ biến nội dung các Luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung đã ban

hành.

Hàng năm Chi cục Thuế thông qua việc tổ chức đối thoại người nộp thuế (ít

nhất mỗi là 04 cuộc/năm) và triển khai, tập huấn Luật Quản lý thuế cho các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện thuộc Chi cục Thuế quản lý.

Duy trì các giá sách miễn phí tại Chi cục Thuế để cung cấp tờ rơi tuyên truyền

về thuế cho người nộp thuế và những người có nhu cầu tìm hiểu có thể tiếp cận đễ

dàng. Theo thống kê qua các năm từ 2016-2018, Chi cục Thuế đã phát miễn phí 4.320

tờ rơi tuyên truyền về các sắc thuế mới ban hành hoặc mới được sửa đổi, bổ sung.

Hàng quý, Chi cục Thuế gửi tài liệu cho Đài Phát thanh - Truyền hình Huyện

Chợ Gạo và các đài phát thanh của các xã để tuyên truyền Luật Quản lý thuế.

- Về hỗ trợ người nộp thuế

Ngoài hoạt động tuyên truyền, Chi cục Thuế còn tích cực hỗ trợ người nộp thuế

đảm bảo thủ tục nhanh chóng không gây phiền hà cho doanh nghiệp cũng như người

nộp thuế.

Trong các năm từ 2016-2018, Chi cục Thuế đã tư vấn, hỗ trợ 1.567 lượt cho tổ

chức, cá nhân có yêu cầu tư vấn về thuế, đảm bảo 100% người nộp thuế được tư vấn

đầy đủ. Cụ thể:

52

+ Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho 414 lượt người nộp thuế về các sắc thuế

mới được sửa đổi, bổ sung.

+ Thực hiện trả lời tất cả 1.153 cuộc điện thoại thắc mắc của người dân.

+ Cung cấp miễn phí 810 đĩa mềm, copy cho 720 đơn vị phần mềm hỗ trợ

kê khai thuế cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.

+ Chính nhờ thực hiện tốt việc tuyên truyền, hỗ trợ mà ý thức chấp hành

pháp luật thuế của người nộp thuế cũng tăng lên đáng kể, biểu hiện ở chỗ tỷ lệ nộp tờ

khai đúng hạn của các doanh nghiệp đang kinh doanh đã tăng lên. Tháng 01 năm 2018

tỷ lệ nộp tờ khai GTGT mới chỉ là 95% thì đến tháng 6 là 96% và đến tháng 12 là 98%.

Tuy nhiên công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Chi cục Thuế vẫn còn nhiều khó khăn như:

. Trong quá trình thực hiện các Luật thuế có nhiều thay đổi, các quy trình

hướng dẫn chưa có, một số mẫu biểu còn quá nhiều và chưa rõ ràng nên quá trình thực

hiện còn khó khăn.

. Trình độ của công chức ở bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Chính vì những khó khăn nêu trên nên hiệu quả hoạt động trong công tác hỗ trợ

người nộp thuế cũng phần nào bị hạn chế.

Về tổ chức cán bộ

Việc sắp xếp, tổ chức nhân sự hợp lý cũng góp phần không nhỏ vào việc thực

hiện kế hoạch thu đã đề ra và nâng cao hiệu quả thu thuế của các doanh nghiệp. Khi

công chức thuế có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với nghề, có phẩm chất đạo

đức tốt thì công tác kiểm tra thuế, thu thuế mới có hiệu quả cao. Chính vì vậy, Chi cục

Thuế thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tổ chức giao lưu với các Chi cục Thuế

khác, khuyến khích công chức tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp

phần quản lý thu ngân sách đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế luôn kiên quyết

trong việc xử lý những cán bộ vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành (nếu có).

Về quản lý người nộp thuế

Để thu được thuế trước hết cần phải quản lý tốt được người nộp thuế, việc quản

lý người nộp thuế có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến số thu vào ngân

53

sách. Vì vậy, giai đoạn từ năm 2016-2018, Chi cục Thuế tăng cường quản lý các tổ

chức, cá nhân đang kinh doanh, đơn vị chuyển đi nơi khác, đơn vị từ nơi khác chuyển

đến, đơn vị tạm nghỉ kinh doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện chịu sự

quản lý của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đều đã được Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang cấp

mã số thuế, tuy nhiên trong thực tế hiện nay số doanh nghiệp Chi cục Thuế quản lý

nhiều hơn số doanh nghiệp nộp thuế. Sở dĩ có tình trạng này là do:

+ Doanh nghiệp bỏ kinh doanh

+ Doanh nghiệp bỏ trốn

+ Doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh

Trong năm qua các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh có xu hướng gia tăng

cụ thể:

Bảng 2.6. Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Huyện Chợ Gạo

Chênh lệch

Chênh lệch

2017/2016

2018/2017

Năm

Năm

Năm

Số

Loại doanh nghiệp

Tỷ lệ

Số doanh

2016

2017

2018

doanh

Tỷ lệ (%)

(%)

nghiệp

nghiệp

Doanh nghiệp bỏ

6

10

19

4

66,67

9

90,00

trốn

Doanh nghiệp bỏ

9

11

17

2

22,22

6

54,54

kinh doanh

Doanh nghiệp tạm

5

8

14

3

60,00

6

75,00

nghỉ

Tổng quản lý

197

263

351

66

33,50

88

33,46

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Qua bảng 2.6 trên có thể thấy các doanh nghiệp bỏ trốn, bỏ kinh doanh và tạm

nghỉ kinh doanh qua các năm đều có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể: năm 2017 tăng so

với năm 2016. Các doanh nghiệp bỏ kinh doanh tăng 02 doanh nghiệp với tỷ lệ

54

22,22%, các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh cũng tăng 03 doanh nghiệp với tỷ

lệ tăng 60%, số doanh nghiệp bỏ trốn năm 2017 cũng tăng lên so với năm 2016 là 04

doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 66,67%. Tương tự ta cũng có năm 2018 tăng cao hơn năm

2017 cụ thể như sau: Năm 2018 đều tăng so với năm 2017. Các doanh nghiệp bỏ kinh

doanh tăng 06 doanh nghiệp với tỷ lệ 54,54%, các doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh

doanh cũng tăng 6 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 75%, số doanh nghiệp bỏ trốn năm 2018

cũng tăng lên cao so với năm 2017 là 09 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 90%.

Chính vì vậy số thuế không thu được của các doanh nghiệp này cũng làm cho tỷ

lệ thất thu thuế tăng lên vì đối với những doanh nghiệp bỏ trốn và bỏ kinh doanh thì

khả năng thu hồi nợ tiền thuế còn thiếu là rất khó khăn.

Về kiểm tra thuế

Việc kiểm tra thuế luôn được Chi cục Thuế chú trọng nhằm tăng cường hiệu quả

công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn

chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi gian lận, trốn thuế,

phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc

thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế.

Kiểm tra tại cơ quan thuế: Hàng năm Chi cục Thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ

khai thuế, sau đó phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro cao về

thuế để lập danh sách phải kiểm tra.

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế

Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.

Cán bộ kiểm tra thực hiện kiểm tra về nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế,

đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế, so sánh với dữ liệu nộp thuế cùng

ngành nghề, cùng mặt hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá nhằm phát hiện ra các

trường hợp khai chưa đầy đủ, chính xác dẫn đến việc thiếu thuế, gian lận thuế.

- Kiểm tra căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp

Việc kiểm tra căn cứ tính thuế có ý nghĩa rất quan trọng để xác định số thuế phải

nộp, số tiền thuế được miễn giảm. Trên cơ sở hồ sơ khai thuế cán bộ thuế đối chiếu với

các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; đối chiếu với các quy định văn

55

bản pháp luật về thuế; đối chiếu với cơ sở dữ liệu của các cơ sở kinh doanh có cùng

quy mô, mặt hàng kinh doanh; đối chiếu với các tài liệu thu thập được từ các nguồn

khác để có thể xác định số thuế phải nộp.

- Kiểm tra thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu ra là một trong hai yếu tố quyết định đến số thuế GTGT phải

nộp của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra được

xác định trên cơ sở doanh thu bán hàng tập hợp trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp với

số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị.

Để số thuế GTGT đầu ra thấp đi, các doanh nghiệp chỉ sử dụng việc ghi chép sổ

sách, chứng từ chỉ là hình thức, số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn

không đúng thực tế số lượng mà doanh nghiệp đã bán ra, bên cạnh đó các hóa đơn bán

hàng cho cá nhân tiêu dùng cũng không ghi rõ địa chỉ của người mua nên việc xác

minh cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ như Công ty Trách nhiệm hữu hạn và sản xuất

Lê Thành kê khai doanh số bán ra thấp hơn thực tế, Chi cục Thuế đã tiến hành xác

minh và yêu cầu doanh nghiệp kê khai lại làm tăng 145,89 triệu đồng; hay như trường

hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thịnh Phong kê khai thiếu doanh thu bán ra, qua

kiểm tra Chi cục Thuế truy thu 81,34 triệu đồng.

Các doanh nghiệp còn kê khai giá bán ra trên hóa đơn thấp hơn nhiều giá thực tế

thu của khách hàng, điển hình là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, nông ngư

cơ, kim khí điện máy... Trong năm 2018, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra thuế kết hợp

với kiểm tra giá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn qua đó đã xử

lý truy thu và phạt 05 đơn vị số tiền là 414 triệu đồng về hành vi bán xe gắn máy dưới

giá tính lệ phí trước bạ. Ví dụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn Quang Lâm là doanh

nghiệp kinh doanh xe gắn máy kê khai doanh thu bán xe dưới lệ phí trước bạ, Chi cục

Thuế truy thu thuế GTGT là 138,52 triệu đồng.

Một hình thức làm giảm thuế GTGT đầu ra khác là kê khai thuế suất thuế GTGT

của hàng hóa, dịch vụ bán ra thấp hơn thực tế quy định trong luật qua đó để giảm thuế

GTGT đầu ra qua đó để làm giảm số thuế GTGT phải nộp. Ví dụ, như Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Cơ điện Hoàng Hiệp kê khai thuế suất đầu ra của mặt hàng máng cáp

56

điện từ mức 10% xuống 5%, Chi cục Thuế kiểm tra, đề nghị doanh nghiệp kê khai lại

làm thuế GTGT tăng thêm 8,18 triệu đồng.

Các doanh nghiệp còn không kê khai doanh số từ những hoạt động khác như

thanh lý tài sản, ví dụ như Công ty Cổ phần Thương mại Vân Phong trốn doanh số bán

thanh lý ô tô, Chi cục Thuế truy thu 107,95 triệu đồng. Các doanh nghiệp còn kê khai

chậm doanh số hàng hóa bán trong kỳ, ví dụ, như Công ty Cổ phần Phát triển Hùng

Vương đến tháng 11 năm 2018 mới kê khai doanh số của tháng 02 năm 2018, sau kiểm

tra, Chi cục Thuế truy thu 2,24 triệu đồng.

- Kiểm tra thuế GTGT đầu vào.

Cùng với thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là yếu tố quyết

định đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của các doanh nghiệp. Vì các doanh nghiệp

đều muốn khấu trừ thuế GTGT càng nhiều càng tốt cho nên các doanh nghiệp này khi

kiểm tra đều có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào, tuy nhiên trong thực tế

các hóa đơn này còn tồn tại nhiều vấn đề như:

Khi tiến hành giao dịch, bên mua muốn hóa đơn có giá trị lớn hơn thực tế mà họ

mua để làm tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, còn bên bán thì lại cần hóa đơn

với doanh số thấp để làm giảm số thuế GTGT đầu ra do vậy tình trạng câu kết giữa bên

mua và bên bán vẫn còn phổ biến. Trong năm 2018, Chi cục Thuế đã kiểm tra và phát

hiện nhiều trường hợp các liên trong hóa đơn khác nhau về giá trị. Ví dụ như Công ty

Trách nhiệm hữu hạn Tư Hạnh sử dụng hóa đơn với 03 liên khác nhau, Chi cục Thuế

truy thu và phạt 72,8 triệu đồng.

- Đối với các doanh nghiệp vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa

chịu thuế và hàng hóa không chịu thuế GTGT: chỉ được kê khai khấu trừ thuế đối với

hàng hóa, dịch vụ dùng để phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp vẫn kê khai phần hàng hóa,

dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế để được khấu

trừ. Vì vậy, nếu không kiểm tra phát hiện thì sẽ gây thất thu lớn cho NSNN. Ví dụ,

trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Gia Thịnh đã khấu trừ mặt hàng

57

dùng để sản xuất mặt hàng không chịu thuế, Chi cục Thuế kiểm tra và bắt doanh

nghiệp kê khai lại làm tăng thuế GTGT số tiền là 50,3 triệu đồng.

Các doanh nghiệp còn thực hiện khấu trừ cả hàng hóa dịch vụ không dùng cho

sản xuất, kinh doanh. Ví dụ, trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hùng Vân khấu

trừ hàng hóa không dùng cho sản xuất kinh doanh trị giá là 11,2 triệu đồng, công ty

Trách nhiệm hữu hạn Bình An kê khai khấu trừ lịch treo tường trị giá 6,85 triệu đồng là

hàng hóa không dùng cho sản xuất, kinh doanh.

Để làm tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ các doanh nghiệp còn khấu trừ

trước thời gian quy định. Ví dụ, trường hợp Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thanh

khấu trừ trước 10,1 triệu đồng. Qua kiểm tra, cơ quan Thuế truy thu số thuế đã khấu

trừ, nộp NSNN.

Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2016-2018 tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo

Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Kết quả truy thu và phạt

Năm kiểm tra

Số đơn vị được kiểm tra Thuế GTGT truy thu và phạt

Năm 2016

23

414,39

Năm 2017

46

693,12

Năm 2018

54

938,28

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

Việc đôn đốc thu nộp thuế và thu hồi nợ đọng thuế

Thực tế cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, luôn

thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì vẫn tồn tại một số doanh nghiệp bất

chấp thủ đoạn, tìm mọi cách để trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế nhằm thu lợi riêng. Bên

cạnh tình trạng trốn, lậu thuế còn xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài đã gây thất thu một

khoản không nhỏ cho NSNN mà cho đến nay tình trạng này vẫn chưa được giải quyết

triệt để.

58

Nợ đọng thuế là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp trong kỳ tính thuế

nhưng khi hết hạn nộp thuế, doanh nghiệp chưa nộp hoặc nộp nhưng vẫn còn thiếu.

Tình trạng nợ đọng thuế xảy ra có thể là do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả nên

không thể nộp thuế hoặc có thể là do doanh nghiệp chây ỳ, cố tình không nộp do vậy

nhà nước không thu được kịp thời số thuế của doanh nghiệp và xảy ra tình trạng thất

thu thuế.

Cụ thể tình hình nợ đọng thuế của từng loại hình như sau:

Bảng 2.8. Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Loại hình doanh nghiệp

Ghi thu

Ghi thu

Ghi thu

Nợ đọng

Nợ đọng

Nợ đọng

Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)

Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)

Tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu (%)

1.892,82 232,13

12,26

2.316,81 290,33 12,53

2.909,36 376,25 12,93

1.227,55 137,57

11,21

1.686,81 187,92 11,14

2.162,88 237,72 10,99

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty Cổ phần

Chi nhánh

69,55

0,1

0,14

97,43

0,15

0,15

124,02

0,28

0,23

76,71

0,29

0,38

203,4

0,69

0,34

228,69

0,98

0,43

Doanh nghiệp tư nhân

Hợp tác xã

121,74

0,96

0,79

224,16

1,21

0,54

252,49

1,37

0,54

Quỹ tín dụng

0,92

0,01

1,09

1,89

0,02

1,06

1,97

0,06

3,05

Khác

1,23

0,02

1,63

2,84

0,05

1,76

3,68

0,2

5,43

Tổng

3.390,52 371,08

10,94

4.533,34 480,37 10,60

5.683,09 616,86 10,85

(Nguồn: Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo)

59

Qua bảng 2.8 có thể thấy tỷ lệ nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp còn

lớn và có xu hướng tăng lên, năm 2017 tỷ lệ nợ đọng trên ghi thu của các doanh nghiệp

này là 10,60% tương ứng với số tiền 480,37 triệu đồng, thì đến năm 2018 số tiền nợ

thuế GTGT là 616,86 triệu đồng với tỷ lệ nợ là 10,85%. Trong đó loại hình Công ty

Trách nhiệm hữu hạn nợ nhiều nhất năm 2018 tổng nợ là 376,25 triệu đồng, chiếm

12,93% so với thuế GTGT tăng 85,92 triệu đồng so với năm 2017. Tiếp đến là loại

hình Công ty Cổ phần nợ đọng thuế năm 2018 là 237,72 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ

10,99% so với thuế GTGT tăng 49,80 triệu đồng so với năm 2017. Quỹ tín dụng có số

nợ đọng thấp nhất năm 2018 số nợ là 0,06 triệu đồng, tăng 0,04 triệu đồng so với năm

2015.

2.2.3.3. Đánh giá chung về việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018

Kết quả đạt được

Năm 2018, Chi cục Thuế đã thu và nộp vào NSNN số tiền là 19.108,4 triệu

đồng, đạt 139,9% so với số pháp lệnh, đạt 134,6% so với dự toán phấn đấu, tăng 47,7%

so với cùng kỳ. Riêng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 7.452.23

triệu đồng tăng 55,37 % so với năm 2017, trong đó thu từ thuế GTGT là 5.066,23 triệu

đồng chiếm 68,94% trong tổng thu từ thuế của các doanh nghiệp. Thu nợ thuế của các

doanh nghiệp trong năm 2018 đạt 938,28 triệu đồng.

Đạt được các thành tích khả quan trong thu thuế GTGT từ năm 2016-2018 là do

các nguyên nhân cơ bản như sau:

- Chi cục Thuế đã tích cực đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế. Nhờ vậy ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp cũng tăng lên.

- Chi cục Thuế được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của cấp trên cùng với

đó là sự phối hợp hoạt động có hiệu quả với các cơ quan nhà nước khác như ngân

hàng, công an, quản lý thị trường trong việc tổ chức thu thuế.

- Việc kiểm tra tại doanh nghiệp có hiệu quả cũng góp phần hạn chế tình trạng

thất thu thuế.

60

- Việc tổ chức, bồi dưỡng cán bộ thuế tại Chi cục Thuế được chú ý do vậy trình

độ của công chức thuế được tăng lên, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý

và chống thất thu thuế.

- Việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế nên có thể quản lý

được sát sao các người nộp thuế cũng như việc sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp.

Một số tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc quản lý chống thất thu thuế GTGT

tại Chi cục Thuế trong các năm qua vẫn còn một số tồn tại như sau:

- Tình trạng thất thu thuế còn nhiều, trong đó thất thu thuế về căn cứ tính thuế

còn phổ biến.

- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác kê khai đúng doanh thu, chi

phí thực tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, đặc biệt là trong lĩnh

vực kinh doanh xe gắn máy, nông ngư cơ, kim khí điện máy, vận tải …

- Tình trạng dây dưa, nợ đọng thuế còn nhiều chưa khắc phục được triệt để và

có xu hướng tăng lên. Tính đến 31/12/2017 số thuế nợ đọng là 1.423,4 triệu đồng, đến

31/12/2018 là 2.010,1 triệu đồng.

- Tình trạng doanh nghiệp bán hàng không xuất hóa đơn, giá ghi trên hóa đơn

thấp hơn giá thanh toán của khách hàng, dùng hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn để

hợp thức hóa chi phí và thuế GTGT đầu vào vẫn còn nhiều.

- Việc kiểm tra thuế mặc dù được đẩy mạnh nhưng do số lượng cán bộ có hạn,

số lượng doanh nghiệp phải quản lý nhiều nên chỉ tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp

có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, còn các doanh nghiệp khác thì chưa có điều kiện để tiến

hành kiểm tra.

61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 này, tác giả đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ

chức quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo. Tác giả trình bày khái quát đặc điểm về địa bàn nghiên cứu bao gồm

điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các vấn đề về nguồn nhân lực cũng như

tình hình phát triển kinh tế xã hội địa bàn Huyện Chợ Gạo trong thời gian qua; nhìn

nhận tổng quan về quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức của Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh

hưởng đến kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi

cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018.

Trên cơ sở đó, tác giả phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thông qua các bộ phận quản lý chức năng là tuyên

truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai kế toán thuế, Kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế và qua phân tích tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ công chức thuế và

doanh nghiệp thông qua việc phát phiếu khảo sát được lập sẵn. Từ đó đánh giá những

tồn tại hạn chế của các quy trình, cũng như việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT đối với

các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo. Đây là cơ sở để đưa ra những giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp của Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO

TỈNH TIỀN GIANG

3.1 Giải pháp chung

Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT

đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang ở chương

2, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh cụ thể như sau:

3.1.1 Tuân thủ quy trình quản lý thuế

3.1.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế

Tăng cường quản lý hóa đơn chứng từ

Hóa đơn, chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định nghĩa vụ

thuế đối với nhà nước.

Đối với thuế GTGT: Đặc thù của sắc thuế GTGT là việc khấu trừ và hoàn thuế

mà hiệu quả thực hiện lại phụ thuộc lớn vào công tác quản lý hóa đơn, chứng từ làm cơ

sở xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế

GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ gây ra hậu quả

nghiêm trọng mà điển hình là vấn đề trốn, lậu thuế GTGT gây thất thu cho NSNN.

Do vậy để việc quản lý hóa đơn, chứng từ có hiệu quả cần:

- Thắt chặt quản lý về in ấn, phát hành, sử dụng hóa đơn nhất là hóa đơn các

doanh nghiệp tự phát hành. Đảm bảo chỉ có doanh nghiêp có tiến hành hoạt động sản

xuất, kinh doanh mới được tự in, đặt in và mua hóa đơn của cơ quan thuế. Để thực hiện

tốt giải pháp này đòi hỏi cơ quan thuế phải kiểm tra thật kỹ các doanh nghiệp đủ điều

kiện tự in, đặt in và mua hóa đơn của cơ quan thuế.

- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh

nghiệp mới thành lập về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và các tài liệu kèm theo.

- Đối với doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế đầy đủ, kịp thời hoặc có tờ khai

nhưng nhiều tháng không phát sinh doanh số thì phải tiến hành kiểm tra tại cơ sở của

63

người nộp thuế.

- Đối với các doanh nghiệp tạm nghỉ hoặc bỏ địa điểm kinh doanh đăng ký với cơ

quan thuế phải tiến hành tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ. Trường

hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không kinh doanh nữa qua kiểm tra nếu thấy còn hóa đơn

chưa sử dụng nhưng không khai báo và nộp cho cơ quan thuế thì phải tiến hành thu hồi

và thông báo ngay trên Website Tổng cục Thuế và các cơ quan thuế khác đồng thời đăng

thông tin trên các phương tiện truyền thông để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh

doanh khác biết nhằm tránh tình trạng bị lợi dụng.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan ngăn chặn việc mua, bán hóa đơn bất hợp

pháp trên thị trường.

- Cần khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là người dân khi mua hàng

phải lấy hóa đơn, chứng từ. Với tư tưởng của người dân Việt Nam khi mua hàng để tiêu

dùng cá nhân bất kể là mua của đại lý hay doanh nghiệp đều không lấy hóa đơn là rất

phổ biến. Do vậy, để khuyến khích việc lấy hóa đơn cơ quan thuế định kỳ hàng tháng sẽ

tổ chức lễ bốc thăm trúng thưởng theo số trên hóa đơn mà người mua hàng có, hoặc có

thể tiến hành cho đổi một số lượng hóa đơn nhất định lấy một số tiền hay món quà nào

đó.

- Khi phát hiện doanh nghiệp có hóa đơn mà liên 1 khác liên 2 thì phải lập tức

tiến hành kiểm tra vì các doanh nghiệp này thường là sẽ bỏ trốn nên họ không quan tâm

đến việc hóa đơn đúng hay sai.

- Cần có các biện pháp, chế tài nghiêm khắc xử lý các hành vi mua, bán, sử dụng

hóa đơn bất hợp pháp như:

+ Mọi trường hợp vi phạm về khai báo, sử dụng hóa đơn đều phải bị xử lý

hành chính và tạm thời đình chỉ việc bán hóa đơn cho doanh nghiệp và sử dụng hóa đơn

của doanh nghiệp. Chỉ sau khi doanh nghiệp có biện pháp chấn chỉnh và nộp phạt thì

mới tiếp tục cho sử dụng.

+ Nếu hóa đơn mua hàng mà người bán không viết đầy đủ các chỉ tiêu mà

người mua vẫn chấp nhận thì ngoài việc không cho khấu trừ thuế người mua còn bị phạt

hành chính vì sử dụng hóa đơn không đúng quy định.

64

- Cần nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, đối chiếu hóa

đơn chứng từ.

Tăng cường kiểm tra doanh thu

Doanh thu là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định số thuế phải nộp của

doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp thường kê khai doanh thu không

đúng với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp

thường tìm cách để làm giảm doanh thu nhằm trốn, lậu thuế. Do vậy một trong những

cách để hạn chế tình trạng thất thu thuế doanh nghiệp là kiểm tra chặt chẽ doanh thu để

xác định doanh thu tính thuế của doanh nghiệp.

Để quản lý xác định doanh thu có hiệu quả thì cơ quan thuế cần:

- Quản lý chặt chẽ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào dùng cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh liên quan tới doanh thu trong kỳ tính thuế. Cần kiểm tra số lượng hàng

hóa, vật liệu mua vào, đối chiếu với hàng tồn kho, định mức tiêu hao để xác định chính

xác số lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, tiêu thụ trong kỳ cũng như nguyên liệu đã

dùng để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó.

- Tăng cường kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hồ sơ khai thuế với các loại sổ sách

như sổ nhật ký bán hàng, các loại sổ chi tiết…

- Bên cạnh đó cũng cần đối chiếu với doanh thu của các kỳ trước đó để xem có sự

biến động về doanh thu không. Nếu doanh thu biến động lớn trong khi các khoản chi phí

cũng như quy mô không đổi thì cần phải chú ý kiểm tra ngay.

Tăng cường kiểm tra các khoản chi phí được trừ

Để việc kiểm tra các khoản chi phí được trừ đạt kết quả tốt thì cơ quan thuế cần

phải:

- Xem xét tình hình kế toán của đơn vị như: hình thức kế toán, phương pháp kế

toán…để có thể xác định các định khoản của nghiệp vụ kinh tế phát sinh có hợp lý

không, nếu doanh nghiệp có vi phạm thì có thể phát hiện được. Muốn thực hiện tốt được

thì đòi hỏi cán bộ thuế phải am hiểu về kế toán, về cách thức hạch toán chi phí.

- Khi kiểm tra nếu thấy có các khoản chi phí mà có sự đột biến thì cần phải chú ý

quan tâm xem xét vì khi doanh nghiệp đã ổn định sản xuất, ổn định thị trường thì các

65

khoản chi phí này rất ít biến động mà nếu có thì biến động rất ít.

- Nếu phát hiện phát sinh một số khoản chi mà năm trước không có thì cũng cần

phải quan tâm. Thông thường chỉ khi doanh nghiệp mở rộng thị trường, chuyển đổi lĩnh

vực đầu tư thì mới có khả năng xuất hiện các khoản chi mới hoặc các khoản chi trước kia

doanh nghiệp giấu đi đến nay bị phát hiện.

- Chỉ có khoản chi nào có đầy đủ hóa đơn, chứng từ có hạch toán vào sổ sách, có

liên quan đến doanh thu trong kỳ tính thuế thì mới cho hạch toán vào các khoản chi phí

được trừ khi xác định thuế. Ngoài ra, những khoản chi mặc dù có đầy đủ chứng từ theo

quy định nhưng cũng không cho khấu trừ như tài sản cố định đã khấu hao hết, tài sản cố

định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

3.1.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế

Tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành

Trong nền kinh tế hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhất

là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cả về lĩnh vực kinh doanh cũng như số lượng, bên

cạnh đó nhu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao do đó tình trạng các doanh nghiệp móc

ngoặc với cán bộ thuế để làm giảm số thuế phải nộp không phải là không có. Nếu xảy ra

tình trạng này thì số thuế thất thu sẽ rất lớn vì số thuế mà doanh nghiệp trốn được là lớn

hơn rất nhiều số tiền mà họ trả cho cán bộ có sự thông đồng mà nếu được lợi ít thì cán bộ

thuế sẽ không làm. Chính vì vậy đòi hỏi cần phải tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ

ngành thuế.

Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành có hiệu quả cần phải thực

hiện các biện pháp sau:

- Trong việc thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành ngoài việc lập đoàn thanh tra của

Tổng cục Thuế, Cục Thuế thì cần tổ chức thêm các đoàn kiểm tra chéo giữa các Chi cục

Thuế. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế phải tự tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ đơn vị

mình về việc chấp hành các quy trình quản lý, nội quy của đơn vị.. cần có sự khen

thưởng đối với cá nhân, đơn vị thực hiện tốt và xử lý kỷ luật đối với các đơn vị không

thực hiện đúng .

- Cần phải nghiên cứu việc điều chuyển luân phiên cán bộ, công chức cho phù

66

hợp với thực tế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng móc ngoặc giữa cán bộ thuế với

người nộp thuế. Cần phải nghiên cứu thời gian làm việc để điều chuyển cho phù hợp,

nếu thời gian làm việc của cán bộ tại địa bàn quá dài thì sẽ tạo điều kiện cho sự thông

đồng giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp nhưng nếu thời gian làm việc qúa ngắn cán bộ

thuế chưa nắm bắt hết hoặc mới nắm bắt được tình hình kinh doanh trên địa bàn mình

quản lý mà đã phải chuyển đi nơi khác thì sẽ làm giảm hiệu quả làm việc. Do vậy, theo

tác giả thời gian làm việc của cán bộ tại địa bàn là 05 năm sau đó sẽ thực hiện luân

chuyển.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra người nộp thuế

Kiểm tra không những nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm

pháp luật về thuế, để đảm bảo cho Luật thuế được thực hiện nghiêm mà còn góp phần

tăng thu cho NSNN, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người nộp thuế.

Để việc kiểm tra người nộp thuế có hiệu quả cần phải:

- Tăng cường kiểm tra trên địa bàn cũng như từng loại hình, từng lĩnh vực xem có

bao nhiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh, số doanh nghiệp đã đăng ký và chưa đăng ký

kinh doanh, đăng ký mã số thuế.

- Tiến hành đẩy mạnh kiểm tra các doanh nghiệp đã từng trốn thuế, các doanh

nghiệp nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm, vì khi đó cơ quan thuế không phải dàn trải tiến

hành kiểm tra tất cả các doanh nghiệp do vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho

công tác kiểm tra, cơ quan thuế có điều kiện tập chung vào các doanh nghiệp có rủi ro

cao về thuế khi đó hiệu quả kiểm tra sẽ cao.

Để tiến hành có hiệu quả đòi hỏi:

+ Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi

phạm.

+ Phải lưu trữ thông tin có liên quan đến doanh nghiệp như: lịch sử chấp hành

pháp luật của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp….

+ Công chức thuế phải thường xuyên khai thác dữ liệu trên hệ thống phân tích

thông tin người nộp thuế - ứng dụng TPR để lựa chọn người nộp thuế có rủi ro về thuế từ

cao đến thấp để đưa vào kế hoạch kiểm tra.

67

+ Lập danh sách các doanh nghiệp hay nộp chậm tờ khai, doanh nghiệp hay

có sai sót, doanh nghiệp đã bị kiểm tra và có phát hiện vi phạm…

+ Định kỳ phải có sự đối chiếu sổ sách, chứng từ của các doanh nghiệp này.

Khi doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh trong vài năm có thể rút doanh nghiệp ra

khỏi danh sách này để có thể khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của

mình. Khi thực hiện giải pháp này có thể bỏ sót những doanh nghiệp mới hoặc các doanh

nghiệp trước đây không vi phạm nhưng giờ lại có hành vi trốn thuế do vậy đối với các

doanh nghiệp này vẫn cần phải kiểm tra nhưng với tần suất nhỏ hơn.

- Để việc kiểm tra được tiến hành nhanh chóng, kịp thời nâng cao hiệu quả trong

việc chống thất thu thuế thì nhà nước nên bổ sung chức năng điều tra hình sự về thuế cho

cơ quan thuế vì:

+ Chỉ cơ quan thuế mới có đủ khả năng chuyên môn, nghiệp vụ về thuế để

điều tra các vi phạm về thuế, khi đó hiệu quả điều tra sẽ cao.

+ Việc chuyển giao cho cơ quan thuế chức năng điều tra đối với người nộp

thuế sẽ đảm bảo không có sự chồng chéo, trùng lắp giữa các cơ quan quản lý nhà nước

trong việc điều tra gian lận của người nộp thuế.

Để cho các giải pháp trên được hiệu quả đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ

thuế có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt.

3.1.4 Xử lý nợ đọng thuế

Các khoản nợ thuế của các doanh nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp tạm thời

chiếm dụng của nhà nước. Khi các khoản nợ thuế này nhiều, kéo dài năm này sang năm

khác thì nhà nước sẽ không có đủ ngân sách để chi tiêu thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra,

mặt khác nếu không thu hồi các khoản nợ thuế này nhanh chóng thì sẽ tạo ra tâm lý coi

thường của các doanh nghiệp.

Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi:

- Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền để nâng cao ý thức trong việc chấp

hành nộp thuế của doanh nghiệp và thông báo doanh nghiệp được biết về các sai sót

thường gặp trong việc nộp thuế cũng như các biện pháp mà cơ quan thuế sẽ áp dụng nếu

doanh nghiệp không nộp thuế đúng theo thời gian quy định.

68

- Cơ quan thuế nhanh chóng phân tích các khoản nợ thuế theo nội dung nợ, thời

gian nợ, phân tích các nguyên nhân chưa thu hồi được nợ, loại bỏ các khoản nợ khống,

nợ ảo không có thực.

- Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan để tiến hành điều tra, xác minh

các khoản nợ, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp cần

thiết để thu hồi nợ.

- Cho phép người nợ thuế thỏa thuận chậm nộp thuế hoặc nộp dần khoản nợ thuế

còn thiếu theo cam kết với cơ quan thuế.

- Hiện tại mức phạt nộp chậm thuế còn thấp cho nên cần nâng mức phạt này nên

cao hơn để có tính răn đe.

- Thu hồi và đình chỉ sử dụng hóa đơn, tiến hành kê biên tài sản đối với các doanh

nghiệp cố tình chây ỳ.

Để thực hiện tốt các biện pháp trên đòi hỏi cần phải đào tạo, đào tạo lại cán bộ,

công chức thuế để có thể đánh giá, phân tích tình hình nợ thuế của doanh nghiệp. Ngoài

ra Tổng cục Thuế cần phải hỗ trợ phần mềm để phân loại, phân tích các khoản nợ thuế.

Công tác chống thất thu thuế nói chung và chống thất thu thuế GTGT nói riêng là một

nhiệm vụ phức tạp và nhiều khó khăn. Do vậy, để công tác chống thất thu thuế GTGT

đạt hiệu quả cao không thể chỉ áp dụng riêng rẽ một biện pháp nào mà đòi hỏi cần phải

kết hợp chặt chẽ các biện pháp trên có như vậy thì công tác chống thất thu thuế GTGT

mới có hiệu quả cao nhất.

3.1.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

Hiện nay, Chi cục Thuế đã trang bị khá đầy đủ các thiết bị và các ứng dụng công

nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế từ đăng ký cấp mã số thuế; quản lý khai thuế;

kiểm tra thuế đến quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế... Việc khai thác tốt các ứng dụng vào

công tác quản lý thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Vì vậy, bên cạnh việc

tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức thuế, cần quán triệt trong toàn

đội ngũ cán bộ công chức thuế ra sức trao dồi, nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác tốt

các chức năng của các ứng dụng một cách hiệu quả.

3.1.6 Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và cải cách

69

thủ tục hành chính thuế

Tiếp tục thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá

nhân về thủ tục hành chính thuế; tiếp tục thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính

thuế, qua đó, đề xuất kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nghiên cứu điều chỉnh kịp

thời những vấn đề không phù hợp.

Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để kiểm soát

toàn bộ quá trình tác nghiệp, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ công

chức thuế trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật thông qua các quy trình tác

nghiệp. Góp phần thực hiện tốt cải cách hành chính và thủ tục hành chính thuế. Mang lại

sự thuận tiện cho người nộp thuế nhiều hơn, cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ về

thuế ngày càng tốt hơn, đáp ứng ngày càng cao sự mong đợi của người nộp thuế.

3.2 Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu, thực trạng và phân tích tác động đến nguồn thu thuế

GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang trong bối cảnh hiện nay, cho

biết “năng lực quản lý của cơ quan thuế” là nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất

trong các nhân tố ảnh hưởng, cần được cơ quan thuế quan tâm điều chỉnh cho phù hợp,

góp phần gia tăng số thu NSNN của Huyện Chợ Gạo nói riêng và Tỉnh Tiền Giang nói

chung và góp phần hoàn thành các mục tiêu cải cách hệ thống thuế từ nay đến năm 2020,

tác giả đề xuất một số kiện nghị cụ thể như sau:

3.2.1 Kiến nghị đối với Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang

Cục Thuế tỉnh cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế; sắp xếp hợp lý và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác

thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế, ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp tục cải cách

hành chính thuế, để nâng cao năng lực quản lý thuế của cơ quan thuế, chống thất thu

thuế, gia tăng số thu cho NSNN.

Cần duy trì các hình thức tuyên truyền trong thời gian qua và đa dạng các hình

thức tuyên truyền trong thời gian tới, triển khai thực hiện ở Văn phòng Cục Thuế và tất

cả các Chi cục Thuế huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh Tiền Giang.

70

3.2.2 Kiến nghị đối với Ủy Ban Nhân Dân Huyện Chợ Gạo

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, hỗ trợ

doanh nghiệp trong việc thuê mặt bằng để phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ

và kịp thời thông tin cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây

dựng định hướng sản xuất kinh doanh.

- Luôn xem công tác thu NSNN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần phải

được quán triệt và chỉ đạo thường xuyên trong cấp ủy và chính quyền các cấp.

- Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo cần chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như

Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế hạ tầng, Công an, Quản lý

thị trường…phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu thuế,

quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.

Mặt khác, các cấp chính quyền, các ngành liên quan cần thực hiện trách nhiệm

của mình thông qua các chương trình, kế hoạch phối hợp với cơ quan thuế để vận động

các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện chính sách thuế.

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với kinh nghiệm và khả năng cho phép, tác giả không thể phân tích và đánh giá

một cách toàn diện, đầy đủ, toàn bộ việc quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang; những thiếu sót, tồn tại cơ

bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để áp dụng vào hoạt động quản lý thuế trong xu

thế phát triển chung. Do đó, việc thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót

và hạn chế. Kính mong các Thầy, Cô góp ý giúp đỡ và tác giả mong muốn rằng, các

quan điểm, định hướng, giải pháp về quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang trong luận văn nếu được thực hiện sẽ

góp phần nhỏ bé vào việc thực hiện thắng lợi chính sách thuế của Nhà nước tại Huyện

Chợ Gạo nói riêng và tại Tỉnh Tiền Giang nói chung.

Với đề tài “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang”, tác giả mong muốn thuế Giá trị gia tăng sẽ

khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống thuế, trong huy động nguồn thu cho

NSNN, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo được sự công bằng trong xã hội.

72

KẾT LUẬN CHUNG

Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các Doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang”, luận văn đã đạt được

những kết quả chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT.

- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế GTGT đối với các Doanh

nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, đồng

thời cũng phân tích và đánh giá thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế

GTGT dựa trên kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, rút ra

những thành tựu đạt được và những nguyên nhân hạn chế cần điều chỉnh cho phù hợp.

- Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Chợ Gạo nói riêng

và của Tỉnh Tiền Giang nói chung, định hướng quản lý thuế của Chi cục Thuế Huyện

Chợ Gạo cũng như ngành Thuế Tỉnh Tiền Giang và từ những nguyên nhân hạn chế được

rút ra từ phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn thu thuế GTGT, tác giả đề xuất các

nhóm giải pháp cụ thể. Các nhóm giải pháp trên đều tập trung vào các giải pháp đối với

ngành thuế Huyện Chợ Gạo nói riêng và thuế Tỉnh Tiền Giang nói chung; giải pháp đối

với các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; giải pháp đối với các cơ

quan chức năng có liên quan, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao và ổn

định nguồn thu NSNN nói chung và nguồn thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Chợ

Gạo tỉnh Tiền Giang.

Những đóng góp của luận văn

Một là, nghiên cứu lý thuyết về nguồn thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo

đặc biệt là nguồn thu từ thuế GTGT một số mô hình lý thuyết có liên quan để xây dựng

mô hình nghiên cứu nhằm giúp hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT tại Chi cục

Thuế.

Hai là, qua kết quả nghiên cứu này của tác giả sẽ góp phần giúp Chi cục Thuế

Huyện Chợ Gạo, Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang khi ban hành một chính sách hay quyết

định cần nên lưu tâm đến vấn đề tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp về một chính

73

sách thuế phải mang tính công bằng giữa các doanh nghiệp với nhau, các doanh nghiệp

kinh doanh sẵn sàng “qua mặt” các nhà quản lý khi biết có những kẽ hở pháp luật và biết

rằng trình độ quản lý của các cơ quan chức năng còn hạn chế để gian lận thuế, trốn thuế,

chậm nộp thuế..v.v. gây thất thu cho NSNN.

Ba là, thông qua việc đánh giá thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế trong

giai đoạn từ năm 2016-2018, luận văn phân tích những mặt tồn tại, nguyên nhân và hạn

chế trong quá trình hoạt động của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo thời gian qua; giúp cho

Chi cục Thuế có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động hiện tại và đề ra những giải

pháp để khắc phục, đồng thời giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với điều

kiện thực tế.

Bốn là, xây dựng một số nhóm giải pháp từ góc độ cơ quan quản lý nhà nước và

cơ quan thuế, Bộ Tài chính trong việc quản lý thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội, nâng

cao nhận thức của người nộp thuế về chính sách thuế GTGT với mục tiêu gia tăng nguồn

thu thuế GTGT trên địa bàn Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang.

Năm là, những giải pháp hỗ trợ trong việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các sở

ngành có liên quan trong việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.

Hạn chế của luận văn

Như bất kỳ một nghiên cứu nào đều có những hạn chế nhất định, đối với đề tài

luận văn thạc sỹ của tác giả khi nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo cũng có

một số hạn chế như sau:

Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện phân tích tại địa bàn Huyện Chợ Gạo tỉnh

Tiền Giang và tại các doanh nghiệp rất có thể kết quả này sẽ không đại diện được cho

toàn thể các doanh nghiệp mà cần thiết phải có những nghiên cứu tiếp theo tại các khu

vực khác.

Hai là, nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu thiên về định tính hơn là

nghiên cứu định lượng, chỉ nghiên cứu đến các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi kê

khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Chính vì thế, một

số yếu tố khác sẽ không được phát hiện cũng như chưa thể phản ánh sát thực chất về

74

hành vi gian lận thuế và trốn nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo

Tỉnh Tiền Giang trong Luận văn này.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Đối với nội dung nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các

Doanh nghiệp của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền Giang tác giả đề xuất hướng

nghiên cứu tiếp theo như sau:

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên cơ sở thu thập thêm kết quả công tác quản lý

thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đồng thời khảo sát đánh giá

thêm của người nộp thuế thuộc tất cả các xã trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó phân tích

so sánh kết quả và đề xuất giải pháp thu ngày càng hiệu quả hơn.

- Các nhà nghiên cứu có thể vận dụng mô hình nghiên cứu của đề tài này áp dụng

cho các Chi cục Thuế khác để đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngài quốc doanh góp phần cùng toàn ngành thuế

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác thuế trong thời gian tới./.

75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11; Luật 21/2012/QH13 sửa

đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày

22/7/2013 của Chính phủ;

2. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016, Phê

duyệt Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội;

3. Chính phủ (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22/01/2009 về việc

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;

4. Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2017 về việc phê duyệt

chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020;

5. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 21/02/2015 quy định chi

tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung

một số điều của các Nghị định về thuế;

6. Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu

ngân sách (từ năm 2016-2018);

7. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm

2016-2018);

8. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản

lý thuế giai đoạn 2016-2020;

9. Nguyễn Đăng Dờn (2017), “Tài chính - Tiền tệ”, Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Kinh tế;

10. Nguyễn Phùng Hạnh (2015), “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp

xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Hà

Nội;

11. Trần Thị Kim Oanh (2016) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian

lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long An”

76

Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;

12. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

13. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của các Luật thuế;

14. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/06/2015;

15. Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018). “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thực tiễn

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn

Thạc sĩ. Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

16. Tổng cục Thuế (2016), Công văn số 6039/TCT-CC ngày 27/12/2016 của

Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai

đoạn 2016-2020;

Phần mềm ứng dụng của ngành Thuế

17. Chương trình Khai thác thông tin người nộp thuế (TPH);

18. Chương trình Quản lý thuế tập trung (TMS);

19. Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,

http://www.tiengiang.gov.vn ;

20. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn ;

21. http://www.tct.vn/wps/portal .