ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
PHAN THỊ THANH THỦY
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản PGS.TS. Hoàng Văn Hải
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh - Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên
cứu nào khác. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của học
viên, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản.
Các số liệu đƣợc trình bày trong luận văn đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
số liệu và liên hệ thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ công trình của tác
giả nào. Các số liệu kết quả trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN
Phan Thị Thanh Thuỷ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sỹ này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS.Nguyễn Trọng Thản – ngƣời Thầy đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác giả có thể
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giảng viên, các bộ phận, các văn
phòng Khoa của trƣờng đã giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu tham khảo để thực hiện Luận văn. Bên cạnh đó, tác giả gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô khoa Sau đại học của trƣờng đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho toàn bộ các học viên khóa QH-2015-E hoàn thành tốt Luận văn
của mình.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức chi
cục thuế huyện Đông Anh và các DNNQD trên địa bàn huyện Đông Anh đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, do hạn chế về lý luận cũng nhƣ
kinh nghiệm của bản thân, thời gian nghiên cứu còn eo hẹp nên Luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn để Luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN
Phan Thị Thanh Thuỷ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi hệ thống thu thuế Nhà nƣớc dựa trên hệ
thống chính sách thuế, tạo môi trƣờng bình đẳng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh nhằm đảm bảo nguồn thu
ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Trên cơ sở thực trạng công tác
quản lý thuế TNDN của các DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh- Hà Nội,
luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế
TNDN trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu đó là: Tiếp tục hoàn thiện tổ
chức bộ máy, đề xuất sửa đổi kịp thời những bất cập của chính sách thuế
TNDN, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT, những giải pháp tăng cƣờng giám sát tuân thủ luật thuế của NNT, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, tăng cƣờng sự
phối hợp của các cấp, các ngành trong việc tổ chức quản lý thuế nhằm hoàn
thiện quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh –
Hà Nội. Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
MỤC LỤC
Danh mục ký hiệu viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục hình vẽ ........................................................................................................... iii
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............ 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ................................................................................................ 6
1.2.1. Khái quát về DN NQD ............................................................................................ 6
1.2.2. Tổng quan về thuế TNDN ...................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD ................................................................. 16
1.2.4. Các nhân tố chính ảnh hƣởng tới quản lý thuế TNDN với DN NQD .................. 25
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 30
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN đối với DN NQD ...................................... 34
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNDN của một số chi cục thuế trên địa bàn Hà Nội ........ 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện
Đông Anh .......................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 39
2..1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 39
2.2. Quy trình thu thập dữ liệu ........................................................................................ 39
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................................. 40
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. ............................................................................ 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH. ................................................................ 43
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực trạng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội .................... 43
3.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội ........................................... 43
3.1.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh,
Hà Nội ............................................................................................................... 44
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. ...................... 47
3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. .................................................................... 52
3.4. Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. ......................... 55
3.4.1. Thực trạng quản lý đối tƣợng nộp thuế - doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......... 55
3.4.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế ........................................................................... 62
3.4.3. Thực trạng quản lý các căn cứ tính thuế ............................................................... 64
3.4.4. Thực trạng công tác quản lý ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 78
3.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra ................................................................................ 79
3.4.6. Thực trạng công tác quản lý thu nộp tiền thuế và nợ thuế .................................... 84
3.4.7. Thực trạng công tác tuyên truyền- hỗ trợ DN NQD ............................................. 89
3.5. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại huyện Đông Anh. ........................................................................................... 93
3.5.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 93
3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 94
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 96
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH. ............................... 104
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế liên quan đến công tác quản lý thuế .................. 104
4.2. Định hƣớng quản lý thuế TNDN ........................................................................... 107
4.3. Một số giải pháp chủ yếu ....................................................................................... 109
4.3.1. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế................................................................. 109
4.3.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế ... 115
4.3.3. Giải pháp về quản lý việc kê khai thuế ............................................................... 116
4.3.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 118
4.3.5. Giải pháp về quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ................................................... 119
4.3.6. Giải pháp về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu DN NQD .................................. 120
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 124
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
STT
Chữ viết tắt
1
CA
Công an
2
CB
Cán bộ
3
CBCC
Cán bộ công chức
4
CCT
Chi cục thuế
5
CP
Cổ phần
6
CPĐT
Chi phí đƣợc trừ
7
CT
Công ty
8
DN
Doanh nghiệp
9
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
10
DTTT
Doanh thu tính thuế
11
DTPĐ
Dự toán phấn đấu
12
13
DTPL Đội THNVDT- KKKTT&TH
Dự toán pháp lệnh Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán kê khai kế toán thuế và tin học
14
GTGT
Giá trị gia tăng
15
HTKK
Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch
16
IHTKK
Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế qua mạng
17
INTK
Ứng dụng nhận tờ khai điện tử
18
KD
Kinh doanh
19
MST
Mã số thuế
20
NH
Ngân hàng
21
NNT
Ngƣời nộp thuế
22
NQD
Ngoài quốc doanh
23
NS
Ngân sách
i
24
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
25
Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch
NTK
26
NVL
Nguyên vật liệu
27
PT
Phát triển
28
QĐ
Quyết định
29
SKCT
Sáng kiến cải tiến
30
SXKD
Sản xuất kinh doanh
31
TCCB
Tổ chức cán bộ
32
TCT
Tổng cục thuế
33
TMS
Ứng dụng quản lý thuế tập trung
34
TNCN
Thu nhập cá nhân
35
TNCT
Thu nhập chịu thuế
36
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
37
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
38
TNKD
Tạm ngừng kinh doanh
39
TP
Thành phố
40
TPR
Ứng dụng phân tích rủi ro NNT
41
TSCĐ
Tài sản cố định
42
TSĐB
Tài sản đảm bảo
43
TTR
Ứng dụng thanh tra, kiểm tra thuế
44
UBND
Ủy bản nhân dân
45
XD
Xây dựng
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình
Nội dung
1 2
Hình 2.1 Quy trình tiến hành nghiên cứu Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế Đông Anh
Trang 39 49
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
STT 1
Bảng Bảng 3.1 Cơ cấu đội ngũ CBCNV của Chi cục thuế huyện Đông Anh
Trang 51
2
Bảng 3.2
52
Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đông Anh 2014- 2016 Chi tiết kết quả thu NS năm 2016 của chi cục theo từng loại thuế, phí
3 4
Bảng 3.3 Bảng 3.4 Kết quả thu theo sắc thuế của khu vực NQD trên địa bàn
53 54
5
Bảng 3.5
58
Số lƣợng các DN NQD phân theo loại hình doanh nghiệp tại huyện Đông Anh Mức đóng góp về thuế TNDN của một số loại hình DN NQD chính trên địa bàn
6 7 8
Bảng 3.6 Bảng 3.7 Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn Bảng 3.8 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN
59 61 63
9
Bảng 3.9
66
10
Bảng 3.10
71
11 12 13 14
Tổng hợp DTTT của một số loại hình DN NQD chính trên địa bàn Tổng hợp CPĐT của một số loại hình DN NQD chính trên địa bàn Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở các DN NQD Bảng 3.11 Bảng 3.12 Kết quả kiểm tra tại trụ sở các DN NQD Bảng 3.13 Tình hình thu nộp thuế TNDN của DN NQD trên địa bàn Bảng 3.14 Phân loại nợ thuế TNDN của DN NQD
81 82 86 86
15
Bảng 3.15
91
Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh Kết quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm
16 17
Bảng 3.16 Bảng 3.17 Bảng tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp điều tra
92 99
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nƣớc ta chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ƣu
đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhằm tháo gỡ khó khăn
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số thuế TNDN càng giảm nhiều hơn,
chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng số thuế thu từ doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, nƣớc ta khi hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới đòi hỏi ngành
thuế ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tƣơng thích, công tác
quản lý thuế phải đƣợc cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực quốc tế
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Muốn
vậy nƣớc ta phải xây dựng một chính sách thuế đồng nhất phù hợp với quốc
tế. Đây là một vấn đề đòi hỏi sự nỗ lực của ngành thuế, sự quan tâm của
Chính phủ mà còn cần sự góp sức của giới học giả và những ngƣời quan tâm.
Về cơ chế quản lý thuế, Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan thuế
thực hiện quản lý thuế theo chức năng, ngƣời nộp thuế thực hiện cơ chế tự
khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê
khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức
tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả SXKD hàng năm lỗ khá phổ biến; các
chính sách ƣu đãi, thông thoáng cho doanh nghiệp vô hình chung đã tạo kẽ hở
cho doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế, công tác quản lý thuế TNDN còn
nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản lý thuế TNDN hàng năm của cơ quan
thuế đối với doanh nghiệp đạt thấp so với kế hoạch. Để đạt đƣợc mục tiêu
tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế nói chung và quản lý
1
thuế TNDN - một sắc thuế trực thu (ngƣời nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu
thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến sản
xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đề tài “Quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi
cục thuế huyện Đông Anh – Hà Nội” là hết sức cần thiết.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu giải quyết các câu hỏi:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến thuế TNDN, DN NQD và quản lý
thuế TNDN là gì? Nội dung của các khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình
của công tác quản lý thuế TNDN ra sao?
- Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế trong giai đoạn
2014 đến 2016 ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là gì?
- Làm thế nào để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Đông Anh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN, đề xuất các giải pháp
tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về thuế TNDN, công tác quản lý thuế
TNDN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN, những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn
Chi cục Thuế huyện Đông Anh thời gian qua, phân tích, đánh giá nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
2
thuế TNDN trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Quản lý thuế TNDN
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thuế TNDN của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
- Phạm vi về không gian: Chi cục thuế Đông Anh
- Phạm vi về thời gian: Năm 2014-2016
4. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Đông Anh.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
3
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đã đƣợc
rất nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tác giả trích dẫn một số công trình nghiên cứu ở
phần dƣới đây:
- Trần Hồng Lý, 2013. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ
quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý thuế TNDN nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đã đi sâu phân
tích thực trạng công tác quản lý thuế mà chủ yếu tập trung phân tích quy trình
quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mô hình tự khai, tự nộp,
trong đó đi sâu phân tích từng công đoạn trong cả quá trình quản lý. Từ đó,
rút ra những ƣu điểm, tồn tại và vƣớng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu
cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới. Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ
mô vừa kiến nghị một số giải pháp mang tính chất trƣớc mắt và mang tính địa
phƣơng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn Cục Thuế
tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
- Vƣơng Đình Chinh, 2011. “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học Kinh tế
4
Quốc dân Hà nội.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó
trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm mục
tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Tác giả đã mô tả, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện hành và đã chỉ ra
những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bản
tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những
nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Từ đó, đƣa ra phƣơng
hƣớng và những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Trƣơng Quốc Thắng, 2008. “Tăng cường Quản lý thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Quản lý thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phân tích, đánh giá thực
trạng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong công tác Quản lý
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên
địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,
nhằm tăng cƣờng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng nguồn
thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Xét trong mối quan hệ với đề tài, cả 3 đề tài đều nghiên cứu về vấn đề
thuế TNDN. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của các tác giả có phạm vi và
mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Đối với đề tài của tác giả Trần Hồng Lý, tập
trung chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Nam Định; của tác
5
giả Vƣơng Đình Chinh tập trung vào vấn đề quản lý thuế TNDN tại cục thuế
Nghệ An; đối với tác giả Trƣơng Quốc Thắng lại nghiên cứu về thuế GTGT
và TNDN trên địa bàn huyện Quảng Trạch, Quảng Bình.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau liên
quan đến đề tài quản lý thuế TNDN và thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói riêng. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xin trích dẫn
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu để xem xét mối liên hệ với đề tài mà
tác giả đang nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát về DN NQD
1.2.1.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh” (Luật doanh nghiệp 2014, điều 4, khoản 7)
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999, có quy định về các tổ chức kinh
tế tƣ hữu và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc. Nhƣng đến lần sửa đổi năm 2005,
không còn có sự phân biệt DN nhà nƣớc hay DN tƣ hữu về mặt quản trị DN.
Tuy nhiên, để phục vụ mục đích quản lý thuế, DN đƣợc phân chia thành các
nhóm căn cứ vào chủ thể sở hữu, bao gồm: DN nhà nƣớc, DN ngoài nhà nƣớc
hay DN NQD và DN có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài.
“Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100%
vốn điều lệ” (Luật doanh nghiệp 2014, điều 4, khoản 8). Từ khái niệm về
doanh nghiệp nhà nƣớc có thể đƣa ra khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhƣ sau: DN NQD là DN có vốn góp của Nhà nƣớc trong DN nhỏ hơn
100% số vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
DN NQD có các loại hình nhƣ: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH,
6
Công ty Hợp danh, DN tƣ nhân và Hợp tác xã.
1.2.1.2. Đặc điểm của DN NQD
Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tƣ hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nƣớc mà thuộc về chủ sở hữu DN. Trong điều hành DN,
các chủ sở hữu đều hƣớng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vậy tình
trạng trốn thuế, tránh thuế thƣờng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lƣợng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu,
điều kiện của thị trƣờng, không có định mức quy mô hoạt động, đƣợc chọn kinh
doanh bất kỳ ngành nghề nào pháp luật không cấm. Do đó, số lƣợng DN NQD
rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều
loại hình. Với số lƣợng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây cũng là đặc điểm
gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn của bộ máy nhân sự tại
DN NQD ngày càng đƣợc nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhƣng theo mặt
bằng chung ta thấy, ở phần lớn các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ,
năng lực chuyên môn của nhân viên có yếu hơn so với khối DN nhà nƣớc và
DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Năng lực hạch toán kế toán - thuế hạn chế và
sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng nhƣ các thủ tục hành chính thuế dễ dẫn
đến việc sai sót trong xác định và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ tƣ: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế.Với
sự phát triển mạnh của các phƣơng tiện truyền thông, các DN có nhiều nguồn
để tiếp cận các văn bản pháp luật. Đồng thời, trong một nền hành chính hiện
đại, DN luôn đƣợc cơ quan quản lý hƣớng dẫn khá đầy đủ về cơ chế, chính
sách, thủ tục hành chính... Tuy nhiên, cho dù hiểu biết về pháp luật đã đƣợc
cải thiện đáng kể thì ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của một bộ phận DN
7
còn kém, dẫn đến việc tìm mọi thủ đoạn để trốn, lậu thuế.
Với những đặc điểm trên, khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi trong công tác quản lý thuế.
1.2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế đƣợc
pháp luật cho phép nhƣ sản xuất, chế biến, gia công, thƣơng mại, vận chuyển,
du lịch,… trừ một số ngành mà nhà nƣớc giữ độc quyền để đảm bảo quốc
phòng, an ninh và ổn định kinh tế vĩ mô, chính trị đất nƣớc.
Trên con đƣờng Công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự hình thành và phát
triển của các DN NQD mang lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Theo công bố của Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng
12/2016, cả nƣớc có hơn 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong số đó
có gần 457.000 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Không
chỉ có số DN lớn, khu vực kinh tế NQD còn có đóng góp lớn nhất trong GDP
với tỷ trọng khoảng 50% trong những năm gần đây. (Nguồn: Báo cáo thống
kê năm 2016).
Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là nơi tạo ra rất
nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động giúp giải quyết vấn
đề lao động tại một quốc gia đông dân nhƣ Việt Nam. Cuối năm 2016, tổng số
lao động làm việc trong các doanh nghiệp là hơn 11,9 triệu ngƣời, trong đó hơn
62% là lao động của khối NQD.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tƣ nhân cũng góp phần huy
động đƣợc tối đa tiểm lực tài chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Phần
lớn mọi ngƣời đều muốn đƣợc tự tay quản lý, sử dụng nguồn lực của mình
hơn là việc giao cho ngƣời khác nắm quyền sử dụng. Việc này tạo điều kiện
để những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân đƣợc huy động một cách triệt để và
8
hiệu quả. Sự tồn tại song song của DN NQD với DN nhà nƣớc, DN nƣớc
ngoài tạo ra môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động
cho nền kinh tế, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đặc biệt, kinh tế NQD phát triển góp phần tăng thu NSNN. Khu vực
này tạo động lực lớn để SXKD trên toàn xã hội mở rộng, tạo ra nhiều của cải
vật chất, thúc đẩy tiêu dùng, là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách. Trong
những năm gần đây, khu vực kinh tế NQD đã trực tiếp đóng góp to lớn cho
NSNN thông qua thuế và các khoản khác.
1.2.1.4. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong giai đoạn tới, với chính sách đầu tƣ thông thoáng, cơ sở hạ tầng
hoàn thiện, quy mô dân số và quy mô nền kinh tế ngày càng phát triển, DN
NQD tại Việt Nam sẽ tăng nhanh cả về số lƣợng, mức vốn và hoạt động
SXKD sẽ phong phú hơn. Nếu có sự quan tâm quản lý sâu sát thì khối này sẽ
mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho NS.
Tuy nhiên, DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa, nhỏ
và siêu nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại và sản xuất nông
nghiệp, thủ công và hoạt động gia công. Ứng dụng khoa học công nghệ hạn
chế và trình độ nhân công khá thấp nên năng suất lao động thấp và giá thành,
chất lƣợng sản phẩm cạnh tranh kém. Họ cũng phải tìm cách sống sót trong
điều kiện nguồn vốn tín dụng khó tiếp cận với lãi suất cao, phải cạnh tranh
không bình đẳng bởi những ƣu đãi từ các khu vực DN khác.
Những khó khăn này gây ra áp lực không nhỏ lên DN NQD. Một mặt
chúng thúc đẩy các DN này tìm tòi, sáng tạo để tìm giải pháp nhƣng mặt khác
có thể thúc đẩy hành vi trốn thuế của khối DN này. Do vậy, cần có các biện
pháp cụ thể không chỉ để hỗ trợ DN trong SXKD mà còn để ngăn ngừa những
hành vi vi phạm pháp luật kinh tế của DN NQD.
9
1.2.2 Tổng quan về thuế TNDN
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm
Khi đề cập đến khái niệm về thuế TNDN cũng có nhiều quan điểm khác
nhau. Theo Giáo trình Nghiệp vụ Thuế của các nhà khoa học ở Học viện Tài
chính, đƣợc xuất bản năm 2008 “Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập
chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế”. Khái niệm này cho rằng
đối tƣợng nộp thuế là các doanh nghiệp, trong đó có DN NQD, tuy nhiên theo
Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì
đối tƣợng chịu thuế không chỉ gồm các doanh nghiệp, trong đó có DN NQD,
mà còn bao gồm các cơ sở kinh doanh khác, vì vậy đối tƣợng chịu thuế nên
đƣa vào khái niệm là cơ sở SXKD.
Theo Giáo trình Thuế do PGS.TS. Phan Thị Cúc và TS. Phan Hiền Minh
chủ biên, đƣợc xuất bản năm 2009 “Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh
trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí đƣợc trừ liên quan liên
quan đến thu nhập của cơ sở SXKD, dịch vụ”. Khái niệm này đã bao quát
đƣợc các vấn đề cơ bản về thuế TNDN, đó là đã chỉ rõ đối tƣợng chịu thuế là
các cơ sở SXKD, chỉ rõ cách xác định phần thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó,
khái niệm này còn nêu lên đƣợc thuế TNDN là thuế trực thu, tức là các cơ sở
SXKD vừa là đối tƣợng chịu thuế vừa là đối tƣợng nộp thuế.
Theo các phân tích ở trên cùng với quy định về cách tính thuế TNDN
trong Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, tác giả cho rằng: Thuế TNDN là loại thuế trực thu được tính trên lợi
nhuận của các cơ sở SXKD trong kì tính thuế. Lợi nhuận để làm căn của tính
thuế là phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, bao
gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận từ hoạt động khác.
10
b. Đặc điểm
Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Ngoài những đặc điểm
chung của thuế nhà nƣớc, thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, ngƣời nộp thuế TNDN là các DN
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có TNCT. “Ngƣời” nộp thuế đồng thời
cũng là “ngƣời” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các DN. Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở TNCT nên chỉ khi cơ sở kinh
doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNDN thƣờng có thuế suất đều. Khác với thuế TNCN –
thƣờng đƣợc thiết kế biểu thuế suất lũy tiến; thuế suất thuế TNDN thƣờng
đƣợc quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tƣợng nộp thuế. Để
thực hiện mục tiêu công bằng, luật thuế TNDN đặt ra nhiều trƣờng hợp ƣu đãi
về thuế suất hoặc miễn giảm thuế.
Thứ tƣ, thuế TNDN là sắc thuế khấu trừ trƣớc thuế TNCN và ít gây
phản ứng từ NNT hơn thuế TNCN.
c. Vai trò
Thuế TNDN với phạm vi đánh thuế rộng và mức điều tiết khá cao, là
một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách. Không chỉ giúp
nhà nƣớc gián tiếp giám sát các hoạt động kinh tế của DN, đây còn là công cụ
để điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của các chủ thể kinh doanh vào NS đƣợc công bằng, hợp lý. Ngoài ra,
nhà nƣớc còn sử dụng chính sách về thuế TNDN để khuyến khích, thúc đẩy
SXKD, điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội theo chiều hƣớng của chiến
lƣợc phát triển toàn diện trong từng thời kỳ. Cụ thể nhƣ sau:
(1) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh
11
tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lƣợng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ƣu
thế và có cơ hội để nhận đƣợc thu nhập cao; ngƣợc lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lƣợng lao động bị hạn chế sẽ nhận đƣợc thu nhập thấp,
thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhƣợc điểm đó, Nhà nƣớc sử dụng
thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
(2) Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc. Phạm
vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm tổ chức kinh tế có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị
trƣờng nƣớc ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trƣởng kinh tế đƣợc giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
(3) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo kế hoạch, chiến lƣợc, phát triển toàn
diện của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tƣ, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nƣớc
có chiến lƣợc ƣu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
1.2.2.2. Nội dung của thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Hiện nay luật thuế TNDN đang đƣợc áp dụng là Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 do Quốc hội khoá XII thông qua ngày 03/06/2008. Và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 do quốc
12
hội thông qua ngày 19/06/2013. Một số văn bản khác hƣớng dẫn thi hành luật
là: nghị định số 209/2013/NĐ-CP, nghị định 218/2013/NĐ-CP, thông tƣ
78/2014/TT-BTC, thông tƣ 156/2013/TT-BTC, thông tƣ 96/2015/TT-BTC...
Các nội dung chính của Luật thuế TNDN đang hiện hành ở Việt Nam,
nhƣ sau:
(1) Đối tượng nộp thuế
- DN NQD: là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp)
- Tổ chức nƣớc ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế
TNDN theo hƣớng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
(2) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế
và thuế suất thuế TNDN.
Kỳ tính thuế TNDN đƣợc xác định theo năm dƣơng lịch hoặc năm tài
chính
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân
với thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp đƣợc xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = ( Thu nhập - Phần trích lập quỹ ) x Thuế suất
phải nộp tính thuế KH&CN (nếu có) thuế TNDN
(2a) Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập Thu nhập Thu nhập đƣợc Các khoản lỗ đƣợc kết ) = - ( + tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập Doanh Các khoản thu = ( - Chi phí đƣợc trừ ) + chịu thuế thu nhập khác
13
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu
đƣợc tiền. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế là doanh thu chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng; Trƣờng hợp
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trƣớc
cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc phân bổ cho số
năm trả tiền trƣớc hoặc đƣợc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trƣờng
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hƣởng ƣu đãi thuế việc xác định số
thuế đƣợc ƣu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm
thu tiền trƣớc chia (:) cho số năm thu tiền trƣớc.
Các khoản chi hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm: (i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; (ii) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật; (iii) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các
văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trƣờng hợp mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời
điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chƣa thanh toán và chƣa có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp đƣợc tính vào chi phí
đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trƣờng hợp khi thanh toán doanh
nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính
thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trƣờng hợp cơ
14
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ
tính có phát sinh khoản chi phí này).
Các khoản thu nhập khác bao gồm: (i) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; (ii) Thu nhập nhận đƣợc từ quà biếu, quà tặng bằng tiền,
bằng hiện vật; thu nhập nhận đƣợc bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ
tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thƣởng khuyến mại và các
khoản hỗ trợ khác; (iii) Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, quy định này có
phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán
nhƣ trƣớc đây; (iv) Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản.
Miễn giảm thuế TNDN
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và bắt
đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp có các hoạt động sản xuất kinh doanh đang đƣợc Nhà nƣớc khuyến
khích thì Nhà nƣớc có chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp.
Chính sách miễn giảm thuế TNDN đƣợc thực hiện trong một số trƣờng hợp
nhƣ sau:
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối
với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tƣ mới thuộc các lĩnh
vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển theo quy
định…; trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối
với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tƣ mới thuộc các lĩnh
vực: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng; sản xuất
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; sản xuất
15
thiết bị tƣới tiêu, sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống
(2b) Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất phổ thông áp dụng từ 01/01/2014
là 22% (DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng đƣợc áp dụng thuế
suất 20%). Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam là 32% đến 50%, trừ các trƣờng
hợp khác có quy định cụ thể và các trƣờng hợp đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi.
Từ năm 2016, các doanh nghiệp này chuyển sang áp dụng mức thuế suất
20%.
1.2.3 Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD
1.2.3.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DN NQD
Xuất phát từ khái niệm quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra, khái niệm QLT TNDN đối
với DN NQD đƣợc hiểu là hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc (chủ yếu là cơ quan thuế) nhằm tập trung các nguồn thu từ các
đối tƣợng nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, QLT
TNDN đối với DN NQD đƣợc hiểu đồng nghĩa với quản lý thuế. Đó là quá
trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định trong luật
thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định.
Tuy nhiên theo tác giả vấn đề QLT TNDN đối với DN NQD phải đƣợc
xem xét dƣới góc độ của nền kinh tế nói chung, tức là quản lý các mối quan hệ
về thuế của các chủ thể bao gồm: Nhà nƣớc (cơ quan định ra chính sách thuế),
các đối tƣợng nộp thuế (DN NQD) và bộ máy quản lý hành chính thuế. Do vậy,
theo tác giả, khái niệm QLT TNDN đối với DN NQD cũng cần đƣợc xem xét
nhìn nhận ở góc độ và bình diện rộng lớn hơn. Cụ thể: QLT TNDN đối với DN
NQD là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của Nhà nước lên các chủ thể thực
hiện nghĩa vụ thuế, nhằm đạt được các mục tiêu QLT TNDN đối với DN NQD
16
một cách có hiệu lực và hiệu quả.
1.2.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trong nền kinh tế quốc dân nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu
của NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ có tác dụng lớn trong
việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, các chính sách thuế, dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động
đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá
trình phát triển kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tƣơng lai. Để tăng
cƣờng và ổn định số thu của NSNN trong tƣơng lai, trong công tác quản lý
thuế TNDN đối với DN NQD cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở
tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các DN, trong đó có
DN NQD. Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thông qua công cụ luật
pháp để thực hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành
luật pháp của các DN sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện những
tác động của Nhà nƣớc đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện và
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế TNDN cùng với việc tăng
cƣờng tính pháp chế của Luật thuế TNDN, ý thức chấp hành các Luật thuế
TNDN đƣợc nâng cao, từ đó tạo ra thói quen “sống và làm việc theo pháp
luật” trong mọi DN, trong đó bao gồm DN NQD.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên đây, quản lý thuế TNDN đối với DN
NQD cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
17
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: hệ thống thuế đƣợc kết hợp bởi nhiều
sắc thuế, các sắc thuế có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau nhƣng lại
nhằm những mục tiêu nhất định. Vì vậy, quản lý thuế TNDN đối với DN
NQD phải đƣợc thực hiện một cách thống nhất để đạt đƣợc những mục tiêu
chung.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính
của Nhà nƣớc có tác động rất lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tƣ
của đối tƣợng nộp thuế. Vì vậy, công khai minh bạch trong quản lý thuế
TNDN đối với DN NQD là một trong những nguyên tắc hết sức quan trọng
nhằm phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhân dân, hạn chế đƣợc tiêu
cực phát sinh trong ngành thuế và các đối tƣợng nộp thuế (DN NQD). Quán
triệt nguyên tắc này trong quản lý thuế TNDN đối với DN NQD có nghĩa là
tận dụng trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia góp ý xây dựng chính sách
thuế, hỗ trợ các biện pháp thu thuế, đồng thời tuyên truyền hỗ trợ rộng rãi cho
DN NQD hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện nghĩa
vụ của mình với Nhà nƣớc. Việc công khai các nội dung về thuế TNDN đối
với DN NQD giúp giảm nhẹ công việc cho cán bộ thuế và nâng cao nhận thức
cho ngƣời nộp thuế để DN NQD thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, đồng thời,
có thể kiểm soát hoạt động của các cán bộ thuế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: nguyên tắc này đặt ra một yêu cầu
hết sức quan trọng, đó là việc quản lý thuế TNDN đối với DN NQD phải đạt
đƣợc số thu lớn nhất trong mức chi phí thấp nhất có thể. Chi phí cho việc thực
hiện, vận hành hệ thống thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản lý thuế
TNDN đối với DN NQD và chi phí tuân thủ của các DN NQD. Khi hệ thống
thuế càng phức tạp thì chi phí vận hành càng lớn và ngƣợc lại, khi hệ thống kế
toán đƣợc thực hiện tốt thì chi phí quản lý thuế TNDN đối với DN NQD sẽ
giảm.
18
1.2.3.3. Nội dung quản lý thuế TNDN với DN NQD
Nội dung và quy trình quản lý thuế hiện nay đƣợc quy định trong Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012; thông tƣ
số 156/2013/TT-BTC,...
Nội dung cơ bản của quản lý thuế TNDN với DN NQD gồm: quản lý
NNT, quản lý các căn cứ tính thuế, quản lý các trƣờng hợp ƣu đãi thuế và
quản lý quá trình khai, nộp thuế.
*Quản lý NNT
Các DN NQD khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, khi thay đổi thông tin
đã đăng ký, muốn phục hồi hay đóng MST... đều phải tiến hành đăng kí với
cơ quan thuế theo qui định của pháp luật. Cơ sở chính phải khai rõ với cơ
quan thuế chủ quản các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hay phụ thuộc.
Các đơn vị phụ thuộc đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phƣơng nơi
đơn vị đóng.
Công tác quản lý DN NQD không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt các thông
tin về loại hình DN, ngành nghề kinh doanh, MST, địa chỉ, số điện thoại... mà
còn phải quản lý đầy đủ, chính xác các hoạt động kinh tế của DN. Do đó, để
nhanh chóng đƣa DN mới vào diện quản lý, cơ quan thuế cần đẩy nhanh tiến
độ tiếp nhận và xử lý thông tin đăng ký thuế; tiến hành có hiệu quả các công
tác tuyên truyền hỗ trợ, thanh kiểm tra và cập nhật, lƣu trữ thông tin về DN...
* Quản lý căn cứ tính thuế
Đây là nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý thuế TNDN. Việc
quản lý tốt, xác định chính xác các căn cứ tính thuế nhƣ: DTTT, CPĐT, thu
nhập khác, thu nhập miễn thuế, các trƣờng hợp hƣởng ƣu đãi thuế và các mức
thuế suất tƣơng ứng sẽ quyết định đến việc thu đúng, đủ loại thuế này.
Cơ quan thuế thực hiện quản lý các căn cứ này thông qua việc nắm bắt
19
thông tin về DN, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế các hồ sơ khai thuế của DN,
kiểm tra và thanh tra tại trụ sở DN. Đồng thời, cơ quan thuế cũng đẩy mạnh
tuyên truyền, hƣớng dẫn DN thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
* Quản lý các trƣờng hợp ƣu đãi thuế TNDN
Cơ quan thuế cần hƣớng dẫn rõ, cụ thể các trƣờng hợp ƣu đãi thuế và
các thủ tục cần thiết để hƣởng ƣu đãi cho DN ngay từ khi DN mới đăng ký
MST. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt quy trình miễn, giảm thuế từ khâu tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, xác định, phê duyệt số thuế đƣợc miễn giảm tới khâu
lƣu trữ hồ sơ miễn giảm.
* Quản lý việc khai thuế & nộp thuế
Hiệu quả công tác quản lý khai, nộp thuế đƣợc đánh giá qua việc DN có
nộp hồ sơ khai thuế cũng nhƣ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn không. Để làm tốt khâu
này, cơ quan thuế phải thực hiện đúng, đủ các bƣớc công việc của quy trình xử
lý kê khai và kế toán thuế cũng nhƣ quy trình quản lý nợ, cƣỡng chế thuế.
Với hồ sơ khai thuế, cán bộ sẽ xem xét, phân loại và kiểm tra tờ khai để
yêu cầu DN chỉnh sửa sai sót nếu có hoặc giải trình thêm các chỉ tiêu nghi
vấn. Hồ sơ khai thuế, thông báo ấn định thuế sẽ đƣợc lƣu trữ và kiểm tra, đối
chiếu thƣờng xuyên với quá trình nộp, quyết toán thuế của DN.
Trong quá trình DN nộp thuế, cơ quan thuế sẽ kết hợp chặt chẽ với
ngân hàng, kho bạc để theo dõi tiến độ, quản lý tốt chứng từ nộp thuế của DN,
nhanh chóng phát hiện các trƣờng hợp nợ thuế. Từ đó, cán bộ thuế sẽ phân
tích, phân loại nợ để áp dụng biện pháp đôn đốc, cƣỡng chế phù hợp.
1.2.3.4. Quy trình quản lý thuế TNDN với DN NQD
Trong thực tế, trình tự thực hiện các bƣớc công việc trên cũng có sự linh
hoạt nhất định. Ví dụ, công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN đƣợc thực hiện trong
suốt quá trình quản lý nằm tạo thuận lợi tối đa để DN tự giác chấp hành pháp
20
luật thuế, công tác lƣu trữ thông tin về DN đƣợc thực hiện liên tục qua từng
bƣớc nhằm nhanh chóng cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý. Hoặc ở cấp
chi cục thƣờng không có chức năng thanh tra thuế...
* Quản lý đăng ký thuế
Quản lý đăng ký thuế là bƣớc nền tảng giúp cơ quan thuế nắm bắt đầy
đủ thông tin định danh cũng nhƣ khái quát về tình hình hoạt động kinh tế của
DN, qua đó thực hiện hiệu quả hơn các bƣớc quản lý sau.
Quy trình quản lý đăng ký thuế hiện đƣợc thực hiện theo quyết định số
329/QĐ-TCT ban hành ngày 27/03/2014. Theo đó, quy trình gồm các bƣớc chính:
Bƣớc 1: Hƣớng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế
Bƣớc 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng kí thuế
Bƣớc 3: Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế
Bƣớc 4: Trả kết quả cho NNT
Bƣớc 5: Lập báo cáo và lƣu trữ hồ sơ đăng kí thuế
Qui trình quản lý việc chấm dứt, đóng MST tƣơng tự qui trình quản lý đăng
kí thuế.
* Quản lý kê khai thuế và quyết toán thuế
Trong cơ chế quản lý thuế theo hƣớng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì DN phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tƣợng kê khai,
quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tƣợng.
Theo thông tƣ 156/2013/TT-BTC, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập
nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế
TNDN vì đã đƣợc DN mẹ khai tập trung tại trụ sở chính cả số thuế phát sinh
tại đơn vị trực thuộc.
Khai thuế TNDN là khai tạm tính theo quý (từ năm 2015, DN không
21
phải nộp tờ khai tạm tính theo quý mà chỉ tự tính và nộp số thuế của quý đó),
khai quyết toán năm, khai quyết toán đến thời điểm DN có quyết định chia,
tách, giải thể, sáp nhập... và khai theo từng lần phát sinh với một số trƣờng
hợp cụ thể khác.
Trong các năm trƣớc, với khai thuế TNDN tạm tính theo quý, căn cứ kê
khai là kết quả sản xuất kinh doanh trong quý của DN. Nếu DN không khai đƣợc
chi phí thực tế phát sinh của quý thì tính thu nhập chịu thuế dựa vào doanh thu
trong quý và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trƣớc liền kề (hoặc
tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh kiểm tra).
Với khai quyết toán năm, nếu tổng số thuế tạm nộp của các quý nhỏ hơn
số quyết toán thì DN phải nộp bổ sung, nếu tổng số tạm nộp lớn hơn số quyết
toán thì đƣợc trừ số nộp thừa vào số phải nộp của kỳ tiếp theo.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm chậm
nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán với các trƣờng hợp chấm dứt hoạt động, chấm
dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu, tổ chức lại DN chậm nhất là ngày
thứ 45 kể từ ngày phát sinh các trƣờng hợp đó.
Quy trình quản lý kê khai đƣợc quy định cụ thể trong quyết định 879/QĐ-
TCT ban hành ngày 06/5/2015. Theo đó, quy trình gồm các bƣớc chính:
Bƣớc 1: Cung cấp thông tin, hỗ trợ NNT nộp tờ khai thuế
Bƣớc 2: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Bƣớc 3: Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế
Bƣớc 4: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Bƣớc 5: Lƣu hồ sơ khai thuế
* Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là việc rà soát, xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng
22
kiểm tra. Từ đó, đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối
tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa
vụ thuế của đối tƣợng. Đây là công đoạn không thể thiếu trong quy trình quản
lý thuế nhất là với khu vực kinh tế NQD. Nội dung kiểm tra thuế TNDN bao
gồm kiểm tra đăng kí thuế; kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, số sách,
chứng từ, hóa đơn; kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế TNDN của các
DN NQD.
Quy trình kiểm tra thuế đƣợc quy định cụ thể trong quyết định 746/QĐ-TCT
ngày 20/4/2015. Theo đó, công việc kiểm tra gồm các bƣớc chính:
Bƣớc 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (đối chiếu,
đánh giá, chọn lọc hồ sơ, xác minh để làm rõ nội dung có nghi vấn trong hồ
sơ)
Bƣớc 2: Kiểm tra tại trụ sở NNT (lập kế hoạch và ra quyết định kiểm
tra, tiến hành kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra tại DN)
Bƣớc 3: Tổng hợp, báo cáo và lƣu trữ kết quả kiểm tra.
* Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế TNDN là việc theo dõi, phân tích thực trạng nợ thuế
TNDN và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế TNDN của các
DN NQD. Cƣỡng chế nợ thuế TNDN là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan
có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế TNDN còn nợ.
Quy trình quản lý nợ thuế đƣợc quy định cụ thể trong quyết định
1401/QĐ-TCT ban hành ngày 28/7/2015. Theo đó, quản lý nợ và cƣỡng chế
thuế gồm các bƣớc chính:
Bƣớc 1: Phân tích, phân loại nợ thuế. Lập kế hoạch thu nợ
Bƣớc 2: Đôn đốc thu nợ và xử lý tiền nợ thuế
Bƣớc 3: Tổng hợp, báo cáo, lƣu trữ kết quả thực hiện công tác thu nợ
23
1.2.3.5. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNDN với DN NQD
Tăng cƣờng quản lý thuế TNDN với các DN NQD trở thành một nhiệm
vụ cấp bách của ngành thuế xuất phát từ các lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò, vị trí của thuế TNDN trong tổng thu NSNN
Tại Việt Nam, số thu từ thuế luôn chiếm tỷ trọng khoảng 90% NSNN.
Trong đó, thuế TNDN của khu vực NQD ngày càng tăng cả về số tuyệt đối
lẫn tỷ trọng trong tổng thu.
Để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu chi ngân sách ngày càng
tăng mạnh trong khi đó nguồn thu thì có hạn và một số nguồn thu có dấu hiệu
suy giảm nhƣ thu từ bán tài nguyên than, dầu mỏ, thu từ thuế nhập khẩu....
Trong tình hình đó, quản lý chặt một trong những loại thuế có đóng góp lớn,
ổn định và tiềm năng nhƣ thuế TNDN với DN NQD là một giải pháp hiệu quả
để đảm bảo thu ngân sách.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng thu nộp thuế TNDN đối với DN NQD
trong thời gian qua ở Việt Nam
Tình trạng thất thu thuế diễn ra phổ biến ở mọi sắc thuế, mọi đối tƣợng
nhất là ở khu vực NQD và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với 2 loại thuế
phổ biến là GTGT và TNDN. Thực tế cho thấy mức đóng góp của loại hình
DN NQD vào tổng thu NS là chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Thủ đoạn trốn
tránh thuế của DN cũng tinh vi và phức tạp hơn gây nhiều khó khăn cho công
tác quản lý nói chung và thanh kiểm tra nói riêng.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nâng cao ý thức chấp hành pháp luật nói
chung và pháp luật thuế nói riêng của mọi chủ thể trong xã hội
Tăng cƣờng quản lý thuế là nhiệm vụ trọng tâm mà cơ quan thuế cần tiến
hành để góp phần thực hiện mục tiêu cao hơn là thúc đẩy ngƣời dân và DN tự
giác chấp hành pháp luật. Chỉ khi hiểu biết rõ về chính sách thuế và có một ý
thức tuân thủ tốt, NNT mới chủ động thực hiện các thủ tục hành chính về thuế
24
cũng nhƣ nộp thuế vào NS đúng hạn và đầy đủ.
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu tăng cường quản lý tài chính
Khi tự giác thực hiện tốt các quy định liên quan đến thuế TNDN, DN
cũng tăng cƣờng đƣợc sự quản lý của mình tới việc sử dụng hoá đơn, chứng
từ và việc hạch toán, ghi sổ theo chế độ kế toán hiện hành. Qua đó, DN không
chỉ nâng cao hiệu quả của công tác kế toán - tài chính mà còn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của bản thân mình.
Với phía nhà nƣớc, tăng cƣờng quản lý thuế TNDN cũng là một biện
pháp để các cơ quan quản lý có cái nhìn toàn diện về hoạt động kinh tế của
các chủ thể, trong đó có hoạt động về tài chính của DN.
1.2.4 Các nhân tố chính ảnh hưởng tới quản lý thuế TNDN với DN NQD
Quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD là công việc phức tạp đòi hỏi
cán bộ thuế phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về chế độ
chính sách cũng nhƣ về đặc thù của đối tƣợng quản lý nhằm đạt hiệu quả cao
trong quản lý. Quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNDN chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố. Dƣới đây là một số yếu tố ảnh hƣởng tới công tác
quản lý thuế TNDN với các DN NQD.
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
(1) Khung quản lý rộng, loại hình các DN NQD đa dạng:
Trong những năm gần đây số các DN NQD phát triển với tốc độ rất
nhanh. Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hàng trăm
doanh nghiệp ra đời. Số các doanh nghiệp này kinh doanh dƣới nhiều loại
hình khác nhau với các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động đa dạng, phong phú.
Các DN NQD thƣờng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhƣ: Xây
dựng cơ bản, kinh doanh dịch vụ, chế biến lâm sản, kinh doanh xăng dầu vận
tải,... Mỗi một lĩnh vực kinh doanh lại có đặc thù riêng, đồng thời có nhiều
phƣơng thức khác nhau để trốn lậu thuế mà cơ quan thuế rất khó kiểm soát
25
đƣợc. Do đó, nếu cơ quan thuế không theo sát thực tiễn thì không thể phát
hiện và ngăn chặn những hành vi trốn lậu thuế.
(2) Bộ máy và quy trình quản lý thuế TNDN:
Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế nói chung, hoạt động QLT
TNDN đối với DN NQD không phải là nhiệm vụ, chức năng của một phòng
ban, đơn vị riêng lẻ mà là sự kết hợp đồng thời của các bộ phận trong quy
trình QLT cũng nhƣ của các phòng ban từ trên xuống dƣới. Quy trình QLT
TNDN đối với DN NQD hợp lý, bộ máy quản lý hoạt động thống nhất, đồng
bộ là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện tốt công tác QLT.
(3) Điều kiện vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế:
Hoạt động QLT gồm nhiều công việc nhƣ: liên hệ với DN NQD, tuyên
truyền phổ biến văn bản pháp luật, tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế và tờ khai
thuế, tiến hành nhập tờ khai đăng ký, cấp mã số thuế, kiểm tra tờ khai thuế,
kiểm tra quyết toán thuế, liên hệ với các phòng ban, các cơ quan có liên
quan,.... Đây đều là những công việc tỉ mỉ, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tính
chính xác cao, lại đòi hỏi phải đƣợc tiến hành nhanh để nắm chắc nguồn thu.
Do đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, hoạt động quản
lý càng hiệu quả, chính xác, nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian và chi phí,
vừa an toàn và hiệu quả.
(4) Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thuế TNDN:
Công tác tuyên truyền, phố biến kiến thức về thuế giúp DN NQD kịp
thời cập nhật các thông tin, hiểu rõ các quy định và thực hiện chính sách thuế,
từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý thuế. Công tác này càng sâu
rộng, DN càng am hiểu kiến thức về thuế, từ đó hỗ trợ cán bộ thuế trong công
tác quản lý. Ở các nƣớc công tác tuyên truyền, giải thích, phổ biến kiến thức
thuế rộng rãi và hiệu quả, DN còn cảm thấy tự hào vì đƣợc nộp thuế cho
NSNN.
26
Trình độ, tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế: thuế
TNDN là sắc thuế tác động trực tiếp tới quyền lợi của các doanh nghiệp vì
vậy đòi hỏi cán bộ thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao để giải đáp vƣớng
mắc của DN, xử lý linh hoạt trong các tình huống. Bên cạnh đó, đạo đức nghề
nghiệp, thái độ cƣ xử với DN NQD cũng rất quan trọng.
(5) Trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật của DN NQD:
Các DN NQD đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ hiểu biết pháp
luật của các nhà quản lý doanh nghiệp còn hạn chế nhất định. Có nhiều doanh
nghiệp chƣa hiểu rõ về pháp luật thuế, chế độ kế toán nên làm sai tờ khai, xác
định sai số thuế phải nộp hoặc làm sai báo cáo quyết toán thuế…Đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp nhìn chung chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, còn thiếu
nhiều kiến thức cơ bản về kinh doanh, về pháp luật. Điều này gây không ít
khó khăn cho công tác QLT TNDN. Để thực hiện đúng nội dung QLT TNDN
thì cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian hƣớng dẫn lại cho doanh
nghiệp, gây ảnh hƣởng đến tiến độ thu thuế của cơ quan thuế.
(6) Trình độ quản lý của cán bộ thuế :
Để thực hiện tốt công tác QLT TNDN đối với DN NQD thì đội ngũ cán
bộ thuế luôn là nhân tố quan trọng. Nếu cán bộ thuế có trình độ chuyên môn
cao, đồng thời có biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế hợp lý thì sẽ
vận động đƣợc nhiều ngƣời dân tham gia nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc.
Cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều
cho công tác QLT TNDN. Một cán bộ thuế có hiểu biết sâu về công tác thuế
sẽ rất nhanh nhạy trong công tác quản lý. Họ sẽ nhanh chóng phát hiện những
trƣờng hợp gian lận thuế và có những biện pháp ngăn chặn kịp thời tránh thất
thu cho Nhà nƣớc.
(7) Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ thuế:
Trong những năm trƣớc đây các DN NQD đều do cơ quan QLT theo
27
quy trình khép kín. Nghĩa là mỗi một cán bộ quản lý đƣợc phân công phụ
trách một số doanh nghiệp, chịu trách nhiệm hƣớng dẫn, đôn đốc, kê khai và
quản lý quyết toán thuế. Hàng tháng, cán bộ quản lý đến đối chiếu và xác
nhận vào tờ khai nộp thuế của doanh nghiệp. Chính những điều này đã tạo kẽ
hở cho các doanh nghiệp thông đồng với cán bộ thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp mình để trốn thuế. Hiện nay công tác QLT TNDN đối với DN NQD
đã có đổi mới nhƣng không thể xem nhẹ tinh thần trách nhiệm của cán bộ
thuế. Một cán bộ thuế bên cạnh đƣợc đào tạo chuyên sâu về chuyên môn cần
phải có cái “tâm” của ngƣời quản lý. Đạo đức của ngƣời cán bộ trƣớc hết thể
hiện ở sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tƣ phục vụ nhân dân, không tƣ
lợi riêng cho mình. Ngƣời cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao thì mới quản lý
tốt công tác thu thuế.
1.2.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan
(1) Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Ở các nƣớc đang phát triển, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc có
những tác động quan trọng đối với công tác QLT TNDN. Cụ thể các giải pháp
tăng cƣờng quản lý kinh tế - xã hội nhƣ các giải pháp tăng cƣờng quản lý,
giám sát hoạt động đầu tƣ, hoạt động của thị trƣờng chứng khoán, giải pháp
tăng cƣờng thanh toán không dùng tiền mặt, giải pháp quản lý hoá đơn,
chứng từ....có tác động tích cực trong việc quản lý và giám sát thu nhập, và
do đó tạo thuận lợi cho công tác QLT TNDN.
(2) Cơ chế quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Nƣớc ta áp dụng cơ chế DN NQD tự khai tự nộp thuế TNDN. Theo cơ
chế này, DN NQD căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và các nghiệp vụ
phát sinh của mình để tự kê khai, tính toán số thuế phải nộp và chủ động nộp
thuế theo đúng thời hạn quy định của Luật thuế. Cơ quan thuế không can
thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế trừ khi phát hiện các sai sót hoặc các dấu
28
hiệu vi phạm của DN. Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế để kịp thời
phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm của DN.
Khi thực hiện cơ chế tự tính tự khai tự nộp thuế, cơ quan QLT TNDN
đƣợc tổ chức tập trung theo các chức năng: Tuyên truyền hỗ trợ DN; Xử lý tờ
khai và kế toán thuế, thu nợ và cƣỡng chế thuế, kiểm tra và thanh tra thuế.
Trong đó, chức năng thanh tra kiểm tra thuế là chức năng quan trọng nhất.
Chỉ khi DN NQD có nhận thức rằng cơ quan thuế đang thực hiện các
chƣơng trình kiểm tra, thanh tra thuế và nếu có gian lận về thuế, họ sẽ bị cơ
quan thuế phát hiện và xử lý, DN mới có ý thức hơn trong việc thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế. Trong cơ chế tự tính tự khai tự nộp, công tác kiểm tra
thanh tra thuế không phải để tăng số thu thuế mà mục tiêu chính là nhằm ngăn
ngừa, phát hiện kịp thời những vi phạm về thuế. Việc này tạo nên sự thông
suốt cũng nhƣ phát huy đƣợc tính tƣơng tác hai chiều giữa cơ quan QLT
TNDN và DN NQD.
(3) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nói chung và thuế
TNDN nói riêng
Một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế đồng bộ, đơn giản,
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nƣớc sẽ là cơ sở pháp lý quan
trọng giúp DN NQD hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Đồng thời, đó
cũng là cơ sở pháp lý để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế đi vào khuôn khổ,
tuân thủ đúng những chuẩn mực, quy trình, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm mà pháp luật thuế quy định.
Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, quy định không rõ ràng, thủ
tục hành chính về thuế rƣờm rà sẽ gây khó khăn cho cả cán bộ thuế và DN
NQD. Bên cạnh đó, tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật về thuế cũng
tác động rất lớn đến việc chấp hành pháp luật thuế của cả cơ quan thuế và DN
NQD. Hệ thống văn bản liên tục thay đổi, sửa đổi, bổ sung để có thể phù hợp
29
với tình hình kinh tế xã hội, với các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc nhƣng lại
có mặt trái là dễ gây chồng chéo, phức tạp, khó nắm bắt. Điều này ảnh hƣởng
tiêu cực đến khả năng tuân thủ của DN NQD và gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế.
(4) Điều kiện kinh tế, môi trường pháp lý của mỗi nước
Điều kiện kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động QLT TNDN, nhất
là trong bối cảnh tự do hoá thƣơng mại toàn cầu ngày càng sâu rộng nhƣ hiện
nay thì việc xây dựng một chính sách thuế TNDN cạnh tranh và một hệ thống
QLT TNDN hiệu quả luôn là một trong những vấn đề trọng tâm trong hệ
thống chính sách và QLT. Do thuế TNDN tính trên thu nhập của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ kinh doanh,
hàng năm mức thu ngân sách từ thuế TNDN luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu NSNN nên nếu nền kinh tế phát triển trình độ khoa học kỹ
thuật hiện đại, trình độ quản lý cao, đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa cơ
quan QLT với DN NQD và với các cơ quan liên quan khác thì việc tính và thu
thuế TNDN trở nên dễ dàng hơn, công tác quản lý thuế cũng thuận lợi hơn.
Môi trƣờng pháp lý của mỗi quốc gia cũng ảnh hƣởng đến công tác
QLT. Một quốc gia có môi trƣờng pháp lý hoàn chỉnh sẽ giúp cho việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc của DN NQD tốt hơn do ý thức của
ngƣời dân cũng nhƣ do tính cƣỡng chế của thuế cao, không có khe hở để các
DN NQD có thể trốn thuế. Ngƣợc lại, sự thiếu hụt trong các quy định về quản
lý cũng nhƣ các biện pháp cƣỡng chế thuế sẽ làm giảm đáng kể tính tuân thủ
của các DN NQD và do đó sẽ làm cho công tác QLT đạt hiệu quả không cao.
Việc chỉ ra các nhân tố tác động đến công tác QLT TNDN đối với DN
NQD sẽ giúp cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công
tác QLT TNDN đối với DN NQD theo hƣớng tăng cƣờng công tác QLT
TNDN đối với với DN NQD.
30
1.2. 5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
1.2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý NNT đăng ký thuế.
Số lƣợng NNT đăng ký thuế: Là chỉ tiêu số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh
số lƣợng ngƣời nộp thuế đã đăng ký nộp thuế trong năm. Chỉ tiêu cho thấy
quy mô ngƣời nộp thuế đăng ký thuế.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý việc khai thuế.
- Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN ( %): Là chỉ tiêu số tƣơng đối phản
ánh tỷ lệ hồ sơ khai thuế đã đƣợc NNT nộp trong một năm so với tổng số hồ
sơ khai thuế phải nộp.Chỉ tiêu càng tiến đến 100 thì tính tuân thủ pháp luật
càng tốt và đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế có hiệu quả.
Tỷ lệ nộp hồ sơ Số hồ sơ cơ quan thuế nhận đƣợc
khai thuế = x 100
Tổng số hồ sơ khai thuế TNDN phải nộp
- Số hồ sơ khai thuế đã nộp: Là chỉ tiêu số tuyệt đối thời kỳ phản ánh
tổng số hồ sơ khai thuế đã nhận đƣợc trong một năm. Chỉ tiêu cho thấy quy
mô NNT thực hiện nghĩa vụ khai thuế.
- Tỷ lê ̣ số lƣơ ̣t ngƣờ i nô ̣p thuế nộp thuế TNDN trên tổng số ngƣờ i nô ̣p thuế
Chỉ tiêu này phản ánh số lƣợng công ty đang thực hiện nghĩa vụ thuế
với NSNN trên tổng số NNT đang quản lý trên địa bàn. Khi xem xét và phân
tích tỷ lệ này sẽ giúp cho cơ quan thuế nắm bắt đƣợc số lƣợng NNT mô ̣t cách chính xác, do đó giảm thiểu đƣơ ̣c thất thu thuế do bỏ sót NNT, đồng thờ i là cơ sở đánh giá mƣ́ c đô ̣ quản lý NNT đã chặt chẽ và hiệu quả hay chƣa?
- Tỷ trọng số thuế TNDN trên tổng số thuế
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ động viên thuế TNDN vào NSNN so với
tổng số thu NSNN tƣ̀ thu ế. Trong tổng thu NSNN tƣ̀ thuế TNDN mỗi loa ̣i hình doanh nghiệp sẽ đóng góp một tỉ lệ thuế TNDN nhất định
31
, song tuỳ thuô ̣c vào đă ̣c điểm về số lƣơ ̣ng, quy mô và tình hình kinh doanh củ a mỗi loa ̣i hình doanh nghiệp ta có thể đánh giá mức độ động viên thuế TNDN của loại
hình doanh nghiệp đó vào NSNN là lớn hay nhỏ , là khu vực tiềm năng hay
không tiềm năng?
Số tiền thuế TNDN nộp
Tỷ trọng số thuế TNDN trên tổng số thuế(%) = x 100
Tổng số thuế thu vào NSNN
1.2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ thuế TNDN.
- Tỷ lệ nợ thuế (%): Là chỉ tiêu số tƣơng đối so sánh, phản ánh tỷ lệ số
tiền thuế còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số tiền thuế TNDN phải nộp
trong năm. Chỉ tiêu càng tiến đến 0 thì tính tuân thủ pháp luật càng tốt.
Số tiền thuế TNDN nợ
Tỷ lệ nợ thuế TNDN ( %) = x 100
Tổng số thuế TNDN phải nộp
- Tỷ lệ NNT nợ thuế (%): Là chỉ tiêu số tƣơng đối so sánh, phản ánh tỷ
lệ NNT còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số NNT. Chỉ tiêu càng tiến đến
0 thì tính tuân thủ pháp luật càng tốt
- Số lƣợng các khoản nợ / ngƣời nộp thuế: Là số khoản nợ bình quân
của một NNT tại thời điểm đánh giá . Số lƣợng các khoản nợ càng ít thì tính
tuân thủ càng tốt.
- Cơ cấu nợ theo thời gian (%): Là tỷ trọng các khoản thuế nợ , số tiền
thuế nợ trong một khoảng thời gian qui định gồm các mốc nợ trên 30 ngày và
trên 90 ngày . Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng thời gian nợ thuế của các khoản nợ,
số thuế nợ. Nếu tỷ trọng các khoản nợ, số thuế nợ ở dƣới mức 30 ngày cáo thì
mức tuân thủ càng tốt.
Số khoản nợ, số thuế nợ trong một khoảng
32
thời gian qui định
Cơ cấu nợ theo thời gian = x 100
Tổng số NNT nợ thuế
1.2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ kiểm tra giám sát trong quản lý thuế TNDN
- Số thuế truy thu bình quân (triệu đồng): Là số thuế truy thu bình quân
qua hoạt động kiểm tra, thanh tra. Số thuế truy thu càng thấp thì tính tuân thủ
càng tốt. Chỉ tiêu đƣợc tính theo phƣơng pháp tính bình quân số học giản đơn.
- Tỷ lệ hồ sơ đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (%): là chỉ tiêu so sánh
số hồ sơ thuế đã đƣợc so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê khai của
NNT, phân tích so sánh thông tin về ngƣời nộp thuế qua các kỳ với nhau và
với các biến động của ngành với tổng số hồ sơ cơ quan thuế đã nhận đƣợc
trong năm. Chỉ tiêu phản ảnh quy mô giám sát của cơ quan thuế đối với sự
tuân thủ của NNT trong việc cung cấp thông tin, chỉ tiêu càng gần tới 100 thì
quy mô giám sát của cơ quan thuế càng tốt.
Số hồ sơ đã kiểm tra
= x 100 Tổng số hồ sơ nhận đƣợc Tỷ lệ hồ sơ đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (%)
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu đối với thuế
TNDN
Số thu thuế TNDN = x 100 Mức độ hoàn thành kế hoạch thu (%) Kế hoạch thu thuế TNDN
Tóm lại, mỗi chỉ tiêu nêu trên đều đóng vai trò là thƣớ c đo cơ bản và quan trọng trong v iê ̣c đánh giá hiê ̣u quả quản lý thuế TNDN , khi kết hơ ̣p xem xét và phân tích các chỉ tiêu đó cơ quan thuế có thể đánh giá một cách trung thực
và toàn diện nhất về công tác quản lý thuế TNDN từ đó đề ra các giải pháp
33
hƣ̃u hiê ̣u nhất nhằm nâng cao hiê ̣u quả quản lý thuế TNDN.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN đối với DN NQD
1.3.1 Công tác quản lý thuế TNDN của một số chi cục thuế trên địa bàn Hà
Nội
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình
Là cánh chim đầu đàn của Ngành Thuế, trong công tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng, chi cục thuế quận Ba Đình đã có một
số giải pháp quản lý thuế TNDN, nhƣ sau:
- Về quản lý đối tƣợng nộp thuế: Theo sự chỉ đạo của chi cục trƣởng, các
cán bộ quản lý đã theo dõi tình hình thu nộp ngân sách của các doanh nghiệp
trên địa bàn và trên cơ sở đó các cán bộ đã phân doanh nghiệp ra thành các
đối tƣợng là: tuân thủ thuế, miến cƣỡng tuân thủ và không tuân thủ thuế để
dựa vào đó có phƣơng pháp quản lý khác nhau. Những doanh nghiệp tuân thủ
thuế là những doanh nghiệp thƣờng xuyên nộp thuế đúng hạn, đối với những
doanh nghiệp này cán bộ quản lý khích lệ, động viên, tuyên dƣơng. 6 tháng
cuối năm 2015, chi cục thuế quận Ba Đình đã gửi gần 1000 thƣ tuyên dƣơng,
khích lệ đối với những doanh nghiệp cán bộ thuế phải thƣờng xuyên đôn đốc,
nhắc nhở thì doanh nghiệp mới nộp thuế vào NSNN - cán bộ quản lý phải
thƣờng xuyên kiểm tra tờ khai thuế của đơn vị, kịp thời đôn đốc để doanh
nghiệp nộp thuế đúng hạn. Những doanh nghiệp không tuân thủ thuế là những
doanh nghiệp nợ thuế chây ỳ, đối với những doanh nghiệp này cán bộ thuế chi
cục thuế quận Ba Đình đã dùng các biện pháp nhƣ thƣờng xuyên gọi điện đôn
đốc, động viên và gửi thƣ nêu rõ những biện pháp mà chi cục sẽ sử dụng nếu
đơn vị không nộp thuế.
- Về hóa đơn: Hiện nay cơ chế và hóa đơn đã thông thoáng hơn, doanh
nghiệp đƣợc tự in hóa đơn, chính vì thế mà có những cá nhân lợi dụng điểm
này để trục lợi. Họ thành lập những công ty ma, không hoạt động sản xuất
34
kinh doanh nhƣng bán hóa đơn cho các đơn vị khác và thậm chí không kê
khai với cơ quan thuế. Chi cục thuế quận Ba Đình khi nhận đƣợc thông báo
phát hành hóa đơn của đơn vị mới thì đội quản lý phải lập tức xuống địa bàn
để kiểm tra thực tế hoạt động của đơn vị các đơn vị này.
Nhờ có những giải pháp này mà năm 2015 chi cục thuế quận Ba Đình đã
hoàn thành chi tiêu thu nộp NS, và một số doanh nghiệp đang ở tình trạng
không tuân thủ thuế đã miễn cƣỡng tuân thủ. Trong 6 cuối năm 2015 đã phát
hiện và đóng mã 42 đơn vị có thông báo phát hành hóa đơn nhƣng không hoạt
động tại địa điểm đăng kí kinh doanh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Tây Hồ
Nhằm đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật thuế. Chi cục Thuế Quận Tây Hồ áp dụng biện pháp cƣỡng chế đình
chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với các doanh nghiệp nợ thuế. Cụ thể với một số
doanh nghiệp nhƣ sau:
- Chi cục Thuế đã ra Quyết định số 162/QĐ-CCT, ngày 26/2/2016 của chi
cục trƣởng Chi cục thuế Quận Tây Hồ về việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế
đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với: DNTN may mặc Vinh Phúc; Ngành
nghề kinh doanh: Sản xuất hàng may mặc; Thời gian thực hiện cƣỡng chế: từ
ngày 10/3/2016; Lý do bị cƣỡng chế: không chấp hành thông báo tiền nợ thuế
và tiền phạt chậm nộp số 584/TB-CCT với số tiền là: 108.329.344 đồng.
- Chi cục Thuế đã ra Quyết định số 245/QĐ-CCT, ngày 15/3/2016 của chi
cục trƣởng chi cục thuế chi cục thuế Quận Tây Hồ về việc áp dụng biện pháp
cƣỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với: Công ty TNHH Thanh Hoa
H&P; ngành nghề kinh doanh: Sản xuất thuốc thú y thủy sản, mua bán và in
ấn bao bì, vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ; Thời gian thực hiện cƣỡng chế: từ
ngày 01/04/2016; Lý do bị cƣỡng chế: Không chấp hành thông báo tiền nợ
35
thuế và tiền phạt chậm nộp số 863/TB-CCT với số tiến là 181.573.348 đồng.
Biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định trên sẽ
chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã đƣợc nộp đủ vào tiền ngân
sách nhà nƣớc.
Sau khi hai quyết định này đƣợc gửi đến doanh nghiệp thì ngày 30/3/2016
DNTN may mặc Vinh Phúc đã nộp đủ số thuế nợ vào NSNN, ngày
20/03/2016 công ty TNHH Thanh Hoa H&P đã nộp đủ số thuế nợ vào NSNN.
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà Đông
Không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, công chức Chi
cục thuế quận Hà Đông còn là những ngƣời năng động, sáng tạo. Ở cƣơng vị
lãnh đạo nhƣng Chi cục trƣởng chi cục Thuế quận Hà Đông không ngừng tìm
hiểu, nghiên cứu những đề tài sáng kiến cải tiến (SKCT) mang lại hiệu quả
cao trong công tác quản lý thuế. Một trong những SKCT tiêu biểu đƣợc công
nhận cấp Cục Thuế là đề tài “Biện pháp chống thất thu trong lĩnh vực kinh
doanh lƣu trú qua đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế và doanh thu trên hệ
thống đang ký lƣu trú qua website”.Thời gian qua, một số bộ phận doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lƣu trú kê khai không trung thực tình hình thực tế
kinh doanh nhằm giảm số thuế phải nộp. Để chống thất thu thuế, tạo công
bằng trong kinh doanh, năm 2014, chi cục thuế quận Hà Đông đã nghiên cứu
sáng kiến này.
Sáng kiến này mang lại lợi ích nhƣ: Qua kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế
(NNT) 15 đơn vị, phát hiện tăng doanh thu so với kê khai hơn 1,2 tỷ đồng, xử
lý thu vào ngân sách 403 triệu đồng. Mặt khác, qua kiểm tra tại cơ quan Thuế
90 doanh nghiệp, đã điểu chỉnh tăng doanh thu tính thuế 720 triệu đồng, tăng
thuế giá trị gia tăng 72 triệu đồng và yêu cầu doanh nghiệp tự điều chỉnh thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp….
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn
36
huyện Đông Anh
Qua một số giải pháp của các Chi cục thuế chúng ta rút ra một số bài học
kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Anh:
Thứ nhất: Luôn cần phải kết hợp đồng thời các biện pháp tuyên truyền,
vận động giải thích các chính sách thuế đến mỗi doanh nghiệp, mở các lớp tập
huấn chính sách thuế mới, luôn coi ngƣời nộp thuế là bạn đồng hành trong
mọi lúc để giải đáp những chính sách chế độ và thuế để doanh nghiệp kê khai
đúng, hạn chế những sai sót kéo dài dẫn đến thất thu về thuế.
Thứ hai: Phân loại NNT để có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các
doanh nghiệp tuân thủ thuế phải kịp thời khích lệ, động viên, tuyên dƣơng.
Đối với doanh nghiệp không tuân thủ thuế thì động viên, đôn đốc và có biện
pháp quản lý phù hợp.
Thứ ba: Quản lý việc phát hành hóa đơn ngay từ khi doanh nghiệp mới
thành lập bằng việc kiểm tra thực tế hoạt động kinh doanh của những doanh
nghiệp này để kịp thời ngăn chặn thành lập doanh nghiệp ma, doanh nghiệp
chuyên buôn bán hóa đơn.
Thứ tư: Sử dụng có hiệu quả các biện pháp cƣỡng chế để thu hồi nợ đọng:
Trích tiền từ tài khoản của NNT bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế tại Kho bạc Nhà nƣớc, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào NSNN. Thu tiền, tài sản khác của đối
tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký DN, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.,
…Sử dụng các giải pháp này đòi hỏi phải phân tích, đánh giá NNT để có giải
37
pháp phù hợp làm sao thu hồi đƣợc tiền thuế cho nhà nƣớc nhƣng không làm
ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hình ảnh của ngành
thuế.
Thứ năm: Phát huy sáng kiến cải tiến trong công tác quản lý thuế. Đổi
mới phƣơng pháp quản lý, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Bên cạnh tăng cƣờng công tác thanh tra kiểm tra thuế, kết hợp với việc
kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế cũng nhƣ tại trụ sở ngƣời nộp thuế để
nâng cao ý thức của ngƣời nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế.
Luôn nhắc nhở doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn quy định, kết hợp các
chế tài các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế tránh để nợ thuế chây ỳ, dây dƣa kéo
38
dài, quá hạn.
CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực chứng trong đó có
phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp điều tra khảo sát, phƣơng pháp
Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN của doanh nghiệp NQD tại chi cục thuế huyện Đông Anh
Khảo sát
Nghiên cứu lý thuyết
quan sát trực tiếp đƣợc tiến hành theo 3 bƣớc sau:
Bƣớc 1
Phân tích dữ liệu tìm ra các vấn đề tồn tại
Bƣớc 2
Phân tích các nguyên nhân chính của các vấn đề tồn tại
Đề xuất giải pháp áp dụng
Bƣớc 3
Kết luận
Hình 2.1.Quy trình tiến hành nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự đề xuất
2.2. Quy trình thu thập số liệu
39
Quy trình tiến hành nghiên cứu thực hiện nhƣ sau:
(1) Xác định mục tiêu cần nghiên cứu; tìm hiểu các cơ sở lý thuyết nói về
quản lý thuế TNDN. Dựa vào cơ sở lý thuyết đó và căn cứ vào tình hình thực
tế tại chi cục thuế huyện Đông Anh đƣa ra các công cụ nghiên cứu.
(2) Tiến hành nghiên cứu thông qua thực hiện phƣơng pháp điều tra khảo sát
bằng cách tiến hành chọn mẫu, điều tra bằng phiếu câu hỏi khảo sát (n = 60
phiếu). Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu câu hỏi khảo sát thì tiến hành xử lý
bằng Exel.
(3) Kết quả nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài
liệu, báo cáo và thông tin nội bộ.
- Dữ liệu sơ cấp: Đƣợc thu thập thông qua phiếu câu hỏi khảo sát. Đối
tƣợng đƣợc hỏi là các cơ sở sản xuất gồm công ty TNHH, Công ty cổ phần,
doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc sử dụng để đánh giá tình hình thƣ̣c thi công tác thuế của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh tại huyện Đông
Anh.
Chọn mẫu
Để có đƣợc thông tin của nhóm đối tƣợng cần khảo sát tác giả đã liên
hệ với đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - kê khai kế toán thuế và tin học để lấy
danh sách các doanh nghiệp còn hoạt động trên địa bàn huyện, phân chia theo
loại hình. Tổng số DN đang hoạt động do Chi cục quản lý năm 2016 là 2.999
DN. Do thời gian và kinh phí có hạn, nghiên cứu tiến hành điều tra 2% tổng
số DN đang hoạt động. Do đó chọn 60 DN đƣợc điều tra, trong đó công ty
TNHH là 25 DN, công ty cổ phần là 20 DN, DNTN là 13 DN, Hợp tác xã là:
02 HTX. Phiếu câu hỏi nghiên cứu đƣợc in ra giấy và gửi trực tiếp đến tay
ngƣời đƣợc hỏi.
40
Tổng số phiếu phát ra là 60 phiếu;
Tổng số phiếu thu về là: 60 phiếu. Trong đó: số phiếu hợp lệ là 60 phiếu hợp
lệ, số phiếu không hợp lệ là: 0 phiếu.
Thiết kế bảng hỏi
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế gồm 2 phần chính:
Phần 1: Nhằm thu thập các thông tin chung về đối tƣợng tham gia khảo sát
(gồm: tên công ty, năm thành lập, lĩnh vực sản xuất, loại hình doanh nghiệp,
cơ cấu tổ chức và thông tin về chủ doanh nghiệp)
Phần 2: Nội dung câu hỏi khảo sát: nhằm mục đích xem xét đánh giá trình độ
năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế, về mức thuế suất và thời
điểm thu thuế xem có hợp lý không.
Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu
- Thu thập dữ liệu: Kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu là 60 phiếu, đƣợc gửi trực
tiếp đến tay ngƣời đƣợc hỏi.
- Xử lý và phân tích dữ liệu: tổng số phiếu thu về là 60. Trong đó, số phiếu
phù hợp sử dụng trong nghiên cứu là 60 phiếu. Các phiếu phù hợp sẽ đƣợc
dùng bằng exel để xử lý và phân tích dữ liệu. Các kết quả nghiên cứu sau khi
đƣợc xử lý sẽ đƣợc trình bày trong luận văn dƣới dạng các con số, bảng số
liệu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp tổng hợp: là phƣơng pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc để tạo ra một hệ thống lý thuyết
mới, đầy đủ về công tác quản lý thuế TNDN. Ngoài ra, tổng hợp tài liệu giúp
tác giả có cái nhìn toàn diện, khái quát hơn các tài liệu đã có về công tác quản
lý thuế TNDN của các DN NQD.
Phƣơng pháp thống kê: Thống kê mô tả là các phƣơng pháp liên quan
đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng
41
khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tƣợng nghiên cứu. Dùng các số
liệu thống kê để mô tả quá trình hình thành và phát triển của địa bàn nghiên
cứu, các hoạt động của DN NQD. Tổng hợp, thống kê các số liệu điều tra để
phân tích mô tả, đánh giá thực trạng.
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để làm rõ sự
khác nhau về viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n nghĩa vu ̣ thuế củ a các doanh nghiê ̣p ngoài quốc doanh, so sánh sự khác nhau về tình hình chấp hành các quy định về thuế
TNDN.
Phƣơng pháp này dùng để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thống kê, để so
sánh các chỉ tiêu theo thời gian và theo không gian, từ đó nhằm chỉ ra sự khác
biệt và đi tìm nguyên nhân của hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Thống kê so sánh là
phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và đƣợc đem
so sánh với nhau, so sánh có nhiều loại: so sánh với kế hoạch, so sánh theo
thời gian, so sánh theo không gian, so sánh các điểm nghiên cứu khác nhau
trong cùng một vấn đề…Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh với
các thông tin thu thập đƣợc trên cơ sở số liệu điều tra giữa các đối tƣợng, giữa
các nhóm doanh nghiệp khác nhau sẽ đƣợc phân tổ và so sánh với nhau để
đƣa ra đƣợc các nhận xét về thực trạng hoạt động, các yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và việc chấp hành chính sách thuế đối với Nhà
42
nƣớc.
CHƢƠNG 3:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực trạng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội
3.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội
Huyện Đông Anh đƣợc thành lập ngày 31/05/1961, là một huyện ở ngoại
thành của thủ đô Hà Nội, nằm dọc bờ Bắc Sông Hồng cách trung tâm thành phố khoảng 15 km, với diện tích tự nhiên là 182,3 km2 và dân số 402.000
ngƣời (năm 2016). Huyện Đông Anh gồm 1 trị trấn và 23 xã.
Ngoài sông Hồng và sông Đuống ở phía Nam, phía Bắc của huyện còn
có sông Cà Lồ chảy qua. Trên địa bàn có hai tuyến đƣờng sắt chạy qua: tuyến
Hà Nội - Thái Nguyên và tuyến Hà Nội - Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài đƣợc nối với nội thành Hà Nội bằng các tuyến đƣờng nhƣ Quốc lộ 3,
đƣờng Võ Nguyên Giáp và đƣờng Thăng Long - Nội Bài. Các tuyến đƣờng
cao tốc này đều chạy qua huyện Đông Anh.
Với vị trí địa lý, giao thông thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông Anh đã
và đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Nhờ
những lợi thế đó, trong vài năm trở lại đây huyện Đông Anh có tốc tăng
trƣởng kinh tế vào loại khá. Năm 2016, giá trị sản xuất của toàn huyện tăng
trƣởng 8,6% so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo
hƣớng tích cực:
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản hiện
đóng góp khoảng 60% giá trị sản xuất của toàn huyện. Công nghiệp trên địa
bàn chủ yếu liên quan tới cơ khí, điện tử. Huyện có các ngành tiểu thủ công
43
nghiệp phát triển khá mạnh với nhiều làng nghề truyền thống.
Nông nghiệp vẫn giữ vị trí nhất định trong cơ cấu kinh tế của huyện,
đóng góp khoảng 10% giá trị sản xuất. Cơ cấu cây trồng vật nuôi bắt đầu
chuyển hƣớng tích cực, tập trung vào các cây trồng, vật nuôi tạo ra giá trị cao.
Thƣơng mại, dịch vụ của huyện có tốc độ phát triển khá cao, đạt bình
quân đạt 13%/năm trong giai đoạn gần đây. Tuy nhiên các DN NQD, đơn vị
kinh doanh trong lĩnh vực này có quy mô còn nhỏ, mạng lƣới dịch vụ phân bổ
không đều, tập trung chủ yếu ở thị trấn và các khu công nghiệp.
Đóng góp vào thành quả trên, các DN NQD trên địa bàn, đặc biệt là các
DN NQD luôn chủ động xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
mở rộng thị trƣờng để tiếp tục phát triển sản xuất, điều chỉnh quy mô hoạt
động, chiến lƣợc kinh doanh. Các DN NQD đã có đóng góp tích cực vào thu
ngân sách nhà nƣớc.
Đi đôi với phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân trong huyện ngày càng
đƣợc cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Vấn đề an ninh, trật tự xã hội đƣợc
đảm bảo.
Nhìn chung, Đông Anh có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn không ít khó khăn ảnh hƣởng đến sự
phát triển của huyện nhƣ: còn có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh
tế - văn hoá - xã hội giữa các xã trong huyện, tệ nạn xã hội vẫn còn tồn tại,
giao thông nhiều nơi vẫn chƣa đƣợc đảm bảo….
3.1.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Đông Anh, Hà Nội
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, kinh
tế huyện Đông Anh cũng chuyển biến mạnh mẽ. Giá trị sản xuất các ngành
kinh tế trên địa bàn tăng 1,34 lần so với năm 2010 (không tính liên doanh),
tốc độ tăng trƣởng bình quân từ năm 2011 đến 2016 năm đạt 8,3%. Giá trị gia
44
tăng các ngành kinh tế thuộc Huyện quản lý năm 2016 tăng 1,46 lần so với
năm 2011, tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 năm đạt 7,8%. Bình quân thu nhập
đầu ngƣời năm 2016 ƣớc đạt 29 triệu/ngƣời/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hƣớng, tăng tỷ trọng
ngành Thƣơng mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng,
Nông nghiệp (ngành Thƣơng mại-dịch vụ chiếm 6,26% (năm 2010: 4,6%);
công nghiệp - XD chiếm 91,53% (năm 2010: 92,6%), nông - lâm - thủy sản
chiếm 2,22% (năm 2010: 2,8%))
Là một huyện có ngƣời dân chịu khó, siêng năng nên các DN NQD phát
triển sản xuất kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực từ sản xuất, chế biến, dịch vụ
đến thƣơng mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả kinh doanh tổng hợp
nhiều ngành nghề nhƣ kết hợp cả kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ; giữa sản
xuất và dịch vụ, kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực. Các DN NQD đã giải
quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động, đóng góp không nhỏ
nguồn thu Ngân sách cho huyện.
Tuy nhiên, phần lớn DN NQD có số vốn lớn tƣơng đối ít, chủ yếu số
vốn kinh doanh của các DN NQD ở mức vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Các DN NQD
có xu hƣớng đầu tƣ vào những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tƣ ban
đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh các DN NQD làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ pháp
luật của Nhà nƣớc thì vẫn còn không ít các DN NQD kinh doanh không trung
thực, tính tuân thủ pháp luật Nhà nƣớc về tài chính và kinh tế còn kém. Đặc
biệt là lợi dụng danh nghĩa DN NQD để trốn thuế. Mặt khác, do việc định
hƣớng kinh doanh ban đầu chƣa rõ ràng, nên sau khi đƣợc cấp phép kinh
doanh có một số DN NQD không hoạt động, có một số DN NQD chƣa thật sự
tổ chức kinh doanh ngay, hoặc hoạt động không có hiệu quả, có một số DN
NQD sau khi thành lập đƣợc một thời gian lại xin bổ sung ngành nghề kinh
45
doanh. Đặc điểm DN NQD do cấp chi cục quản lý hầu hết đều có quy mô nhỏ
và siêu nhỏ, quản lý hoạt động SXKD theo kiểu gia đình, hộ tƣ nhân; phần
lớn giám đốc DN NQD đều không am hiểu nhiều về chính sách pháp luật
thuế, chế độ kế toán thống kê vì vậy rất nhiều DN giao khoán cho một ngƣời
làm toàn bộ công tác hạch toán, sổ sách kế toán, kê khai thuế trên cơ sở hóa
đơn chứng từ do giám đốc DN NQD cung cấp để tiến hành thủ tục kê khai
thuế và ghi chép dẫn đến việc kế toán thƣờng phải ghi chép sổ sách kế toán,
kê khai thuế mang tính chất đối phó mà không phản ánh đƣợc một cách chính
xác toàn bộ quá trình họat động sản xuất kinh doanh của DN NQD dẫn đến
báo cáo tài chính, quyết toán thuế do DN lập thƣờng không có độ tin cậy và
chính xác làm ảnh hƣởng đến kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
Nhiều giám đốc DN NQD không ý thức đƣợc trách nhiệm nghĩa vụ của
mình trong thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật nên
thƣờng áp đặt ý chí về định lƣợng khoản thuế phải nộp cho ngƣời làm công
tác kế toán phải kê khai thực hiện hoặc tìm mọi cách lách luật để trốn thuế
dây dƣa nộp thuế để nợ đọng thuế kéo dài.
Một số DN NQD kinh doanh với vốn đăng ký ảo; hoạt động SXKD
không đúng với ngành nghề kinh doanh chính đã đăng ký với cơ quan cấp
phép kinh doanh; đăng ký kinh doanh với mục đích khác; thƣờng xuyên thay
đổi địa chỉ kinh doanh nhƣng không gửi thông tin đến cơ quan thuế làm ảnh
hƣởng đến công tác quản lý thuế; kê khai thuế xong bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh
doanh kèm theo số tiền thuế nợ và hóa đơn.
Từ tình hình thực tế về DN NQD trong huyện thời gian vừa qua cho thấy
nguồn thu thuế từ sản xuất kinh doanh ở khu vực này có vị trí quan trọng và
cần đƣợc tăng cƣờng quản lý và khai thác nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách
huyện. Đồng thời phải tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý thuế TNDN nói riêng để đảm bảo tất cả các đơn vị SXKD đều phải
46
tuân thủ pháp luật. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thuế
TNDN đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DN NQD là điều hết
sức cần thiết, không chỉ trên phƣơng diện đảm bảo số thu cho ngân sách
huyện mà còn có ý nghĩa trên phƣơng diện quản lý.
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chi cục thuế huyện Đông Anh đƣợc thành lập theo quyết định số
315/TCQD-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1991 của Bộ Tài Chính và có trụ sở
tại Tổ 3 - Thị trấn Đông Anh - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội (Trƣớc
khi thành lập, Chi cục thuế Đông Anh là một bộ phận của phòng Tài chính
huyện). Chi cục thuế là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở, có con
dấu riêng và đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc huyện Đông Anh.
Chi cục thuế huyện Đông Anh trực thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội,
hoạt động dƣới sự lãnh đạo song trùng của Cục thuế thành phố Hà Nội và
UBND huyện Đông Anh.
Theo sự phân quyền quản lý thuế của thông tƣ 127/2015/TT-BTC ngày
21/8/2015 của bộ tìa chính thì Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh
nghiệp:
- Doanh nghiệp nhà nƣớc.
Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nƣớc, Cục Thuế căn cứ tình
hình thực tế tại địa phƣơng và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề
xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT,
BTO, BT do nhà đầu tƣ thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý
công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về
đầu tƣ;
- Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên
nhiều địa bàn (nhƣ thủy điện, bƣu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...);
47
doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách
đƣợc phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên
cùng tỉnh, thành phố đƣợc thụ hƣởng theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh
đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp nhƣ: hoạt động tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt
động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa
phƣơng và các nguyên tắc phân công quản lý thuế này để đề xuất phân công
cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn lại có địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
Cơ cấu tổ chức của chi cục về cơ bản đƣợc tổ chức theo đúng quy định
của Bộ Tài chính. Chi cục hoạt động dƣới sự điều hành trực tiếp của 1 Chi
cục trƣởng, ngoài ra còn có 3 phó chi cục trƣởng hỗ trợ Chi cục trƣởng quản
lý các đội. Các đội trƣởng, đội phó trực tiếp điều hành đội của mình thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể trong quy trình quản lý.
Tuy nhiên, bộ máy nhân sự của chi cục cũng đƣợc thay đổi linh hoạt tuỳ theo
yêu cầu quản lý của từng thời kỳ. Ví dụ: số lƣợng đội thuế liên xã và số cán bộ
trong các đội này có xu hƣớng giảm qua các năm nhƣng vẫn đảm bảo hiệu quả
công tác thu thuế trong bối cảnh khối lƣợng công việc ngày càng tăng. Cụ thể,
năm 1999, chi cục có 12 đội thuế liên xã, mỗi đội có 1 đội trƣởng và 6 cán bộ.
Năm 2001, rút lại còn 6 đội và đến nay chỉ còn 3 đội với 27 cán bộ phụ trách thu
thuế trên địa bàn 23 xã, 1 thị trấn.
Hiện nay, toàn thể chi cục có 86 cán bộ, công nhân viên, trong đó hầu
hết là công chức thuộc biên chế có trình độ đại học trở lên. Có thể khái quát
48
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi cục qua sơ đồ sau:
Chi cục trƣởng
Nguyễn Công Hƣởng
Phó chi cục trƣởng
Phó chi cục trƣởng
Nguyễn Thu Hiền
Nguyễn Mạnh Hải
Nguyễn Bá Thông
Phó chi cục trƣởng
Đội hành
Đội quản
Đội kiểm
Đội lệ phí
3 đội thuế liên
Đội TH-NV- DT-KK-KTT-
tra nội
Đội kiểm tra thuế
Đội tuyên truyền hỗ
xã, thị
chính- nhân sự- tài vụ
trƣớc bạ - thu khác
TH
bộ (03)
(14)
trợ NNT-
trấn (27)
(11)
(07)
ấn chỉ (06)
(11)
lý nợ - cƣỡng chế thuế (03)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế Đông Anh
Nguồn: Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - CCT Đông Anh Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đội đƣợc ghi rõ trong Quyết định
504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ của các
chức danh và các đội thuộc chi cục thuế:
* Chi cục trưởng
Chi cục trƣởng là ngƣời lãnh đạo cao nhất, thƣờng xuyên lên kế hoạch
và chỉ đạo, điều hành thực hiện mọi hoạt động của chi cục. Chi cục trƣởng chi
cục thuế huyện Đông Anh chịu trách nhiệm trƣớc Cục trƣởng cục thuế thành
phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của chi cục mình quản lý.
* Phó chi cục trưởng
Chi cục Đông Anh có 03 phó chi cục trƣởng, mỗi đồng chí này phụ trách
2-3 đội thuế và chịu trách nhiệm trƣớc chi cục trƣởng về lĩnh vực công tác
đƣợc phân công.
* Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ
Giúp Chi cục trƣởng thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp
49
luật thuế; hỗ trợ ngƣời nộp thuế và quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục thuế
quản lý.
* Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trƣởng quản lý thu lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyển sử
dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền
thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh tại địa bàn huyện.
* Đội kiểm tra thuế
Giúp Chi cục trƣởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngƣời nộp thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán trong phạm vị Chi cục quản lý.
* Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trƣởng thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế thu
tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục thuế.
* Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
Giúp Chi cục trƣởng hƣớng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế cho cán bộ, công chức trong Chi cục thuế. Xây dựng và tổ
chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc đƣợc giao của Chi cục thuế.
Phụ trách quản lý đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý. Quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học; triển khai, cài đặt, hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế
TNCN.
* Đội hành chính - nhân sự - tài vụ
Giúp Chi cục trƣởng thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ,
công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị trong nội bộ Chi cục thuế
quản lý.
50
* Đội kiểm tra nội bộ
Giúp Chi cục trƣởng thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật,
tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao
gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến
việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trƣởng
* Các Đội thuế liên xã, thị trấn
Giúp Chi cục trƣởng quản lý thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế tại Đông
Anh theo xã, thị trấn đƣợc phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh
công thƣơng nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...).
Cơ cấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi cục thuế huyện Đông
Anh đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Cơ cấu đội ngũ CBCNV của Chi cục thuế huyện Đông Anh
Đơn vị tính : người
Năm
2014
2015
2016
Phân loại Tổng số I. Phân theo giới tính 1. Nam 2. Nữ II. Phân theo trình độ học vấn 1. Trên đại học 2. Đại học 3. Cao đẳng 4. Khác
92 48 44 3 65 1 23
86 43 43 11 57 0 18
88 46 42 3 64 1 20 Nguồn: Đội hành chính - nhân sự - tài vụ Qua bảng số liệu có thể thấy rằng, trình độ nguồn nhân lực của Chi
cục thuế huyện Đông Anh khá cao, tỷ lệ trên đại học và đại học luôn
chiếm trên 70% tổng số CBCNV của Chi cục. Cụ thể, năm 2014 chiếm
51
74%; năm 2015 chiếm 76%; năm 2016 chiếm 79%. Trong những năm gần
đây, công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực luôn đƣợc Chi cục thuế huyện Đông Anh quan tâm đẩy mạnh,
CBCNV của Chi cục ngày càng nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ quản lý thuế, ngày càng đáp ứng yêu cầu công việc.
3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chi cục thuế huyện Đông Anh là tổ chức trực thuộc Cục thuế thành phố
Hà Nội, có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác của NSNN trên địa bàn. Hàng năm, căn cứ vào dự toán đƣợc giao,
chi cục xây dựng dự toán phấn đấu và phƣơng án triển khai, thực hiện nhiệm
vụ thu.
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đông Anh 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng So sánh (%)
Năm
DTPL
DTPĐ
Tổng thu
Tổng thu/ DTPL
Năm sau/ Năm trƣớc
576.000
604.000
797.889
138,52
119,08
2014
709.000
769.100
908.349
128,1
113,8
2015
855.000
987.800
1.148.387
134,3
126,4
2016
Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
Qua bảng và hình trên ta thấy: Số thu qua các năm tăng dần, năm sau cao
hơn năm trƣớc, đạt lần lƣợt bằng 119,08%, 113,8% và 126,4% so với cùng
kỳ.
Kết quả thu ngân sách của năm 2016 đƣợc thể hiện cụ thể hơn trong
52
bảng dƣới đây:
Bảng 3.3. Chi tiết kết quả thu NS năm 2016 của chi cục theo từng loại thuế, phí
Dự toán năm 2016
Đơn vị: triệu đồng So sánh (%)
CHỈ TIÊU
TH năm 2016
DTPL
DTPĐ
DTPL DTPĐ
TỔNG THU Tổng thu (Trừ tiền SDĐ) Thuế CTN-NQD Thuế thu nhập cá nhân Tiền sử dụng đất Thuế SD đất phi nông nghiệp Thu tiền cho thuê đất Lệ phí trƣớc bạ Thu Phí - lệ phí tính Thu khác ngân sách Thu cố định tại xã
855.000 545.000 270.000 30.500 310.000 10.500 80.000 127.000 5.000 8.000 14.000
987.800 1.148.378 650.323 677.800 291.586 376.800 36.516 36.600 498.055 310.000 11.650 10.500 126.595 88.000 152.552 138.000 6.864 5.200 8.787 8.700 15.111 14.000
134,3 119,3 108,0 119,7 160,7 111,0 158,2 120,1 137,3 109,8 107,9
116,3 95,9 77,4 99,8 160,7 111,0 143,9 110,5 132,0 101,0 107,9
Cùng kỳ 126,3 127,9 123,7 123,2 124,4 101,7 149,7 139,0 80,5 55,1 118,7
Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học Đạt đƣợc kết quả trên có thể kể đến sự đóng góp đáng kể của các chỉ
tiêu:
Tổng số thu NQD (trừ tiền sử dụng đất) đạt 650,323 triệu, chiếm 56,63%
tổng thu, vƣợt DTPL 105.3 triệu, bằng 127,9% cùng kỳ.
Khoản thu từ thuế TNCN là 36.516 triệu, mặc dù số thu tuyệt đối không
lớn nhƣng đang có sự tăng trƣởng mạnh: bằng 123,2% so với cùng kỳ và
119,7% DTPL.
Các khoản thu khác nhƣ: thu cố định tại xã, thu tiền thuê đất, phí, lệ phí
đều đạt xấp xỉ dự toán.
Nhìn chung, trong năm 2016, các biện pháp hành thu của chi cục đã đạt
đƣợc nhiều hiệu quả tích cực.
Trong khu vực NQD, số thu từ các sắc thuế cũng có chênh lệch đáng kể
53
giữa hai năm 2015 và 2016 cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
Bảng 3.4. Kết quả thu theo sắc thuế của khu vực NQD trên địa bàn
Đơn vị: triệu đồng
2015/2014
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
Số tƣơng đối (%) (0,27) 35.067
30
2016/2015 Số tƣơng đối (%) 20,3 8,4 18,288 16,3 34 15.390 20,8 284 11,4 1.075
172.030 207.097 3.602 3.572 112.404 130.692 60.624 45.234 1.650 1.366 10.529 9.454
172.495 3.399 118.891 39.594 1.548 9.061
(465) 173 (6.487) 5.640 (182) 393
5,1 (5,5) 14.2 (11,8) 4,3
Thu từ DN NQD -Thuế môn bài - Thuế GTGT - Thuế TNDN - Thuế TTĐB - Khác Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu qua các năm 2014, 2015, 2016
lần lƣợt là 23%, 26,3%, 29,3%. Thuế TNDN có tốc độ tăng trƣởng nhƣng
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ các doanh nghiệp NQD: năm 2015 thu
thuế TNDN đƣợc 45.234 triệu đồng tăng so với năm 2014 là 5.640 triệu đồng,
tăng 14,2%; năm 2016 thu thuế TNDN đã đạt: 60.624 triệu đồng, tăng 34% so
với năm 2015.
Kết quả tăng trƣởng ở trên không cao bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân,
trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Về nguyên
nhân khách quan, trƣớc hết là do các năm gần đây, tình hình kinh tế nƣớc ta
có nhiều khó khăn thử thách lớn do ảnh hƣởng của suy giảm kinh tế, trên địa
bàn nhiều doanh nghiệp đình trệ sản xuất, phải ngừng hoạt động hoặc kinh
doanh cầm chừng vì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chậm, thiếu vốn… thậm chí
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phải giải thể do gặp quá nhiều khó khăn.
Về nguyên nhân chủ quan, tuy trong những năm qua đã có sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể cán bộ trong Chi cục, cùng sự phối hợp của các ban ngành đoàn
thể trong các tác thu thuế song vẫn còn nhiều những hạn chế trong công tác
quản lý nhƣ: công tác kiểm tra tại trụ sở NNT chƣa đạt và vƣợt chỉ tiêu mà
54
Cục thuế TP Hà Nội giao, số lƣợng doanh nghiệp chƣa đƣợc kiểm tra vẫn còn
nhiều, vì thế mà số doanh nghiệp kê khai sai, gian lận thuế chƣa đƣợc phát
hiện kịp thời, công tác thu thập thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế; công tác giám sát hồ sơ,
phân tích đánh giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra còn mang tính chủ
quan, chƣa đi sâu phân tích, kiến thức về chế độ kế toán, chính sách tài chính,
thuế, nghiệp vụ kiểm tra của công chức thuế chƣa sát với thực tế, Chi cục tổ
chức các buổi tập huấn, đối thoại còn ít, chất lƣợng chƣa cao, công tác tuyên
truyền chƣa phong phú, phạm vi tuyên truyền chƣa rộng.
3.4. Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà
Nội.
3.4.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế - doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Quản lý tốt ngƣời nộp thuế là bƣớc nền tảng để quản lý tốt bất kỳ sắc
thuế nào với bất kỳ thành phần kinh tế nào. Với DN NQD, bằng việc nắm
vững các chỉ tiêu ban đầu trong đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh và những
thay đổi của DN về địa chỉ, ngành nghề, quy mô kinh doanh, các sắc thuế mà
DN phải nộp,… chi cục sẽ có cơ sở để theo dõi sát sao, kịp thời các hoạt động
của DN. Đồng thời qua đó, chi cục ƣớc đoán đƣợc nghĩa vụ thuế và khả năng
tài chính, hiểu biết về pháp luật thuế của DN NQD, chủ động hơn trong các
bƣớc quản lý tiếp theo.
Chi cục thuế Đông Anh luôn tạo cơ chế thuận lợi cho các DN khi đăng
ký thuế cũng nhƣ khi khai bổ sung, thay đổi các thông tin đã đăng ký, nhờ
đó nhanh chóng đƣa DN mới thành lập vào diện quản lý và liên tục cập nhật
thông tin mới về DN. Chi cục thực hiện việc đăng ký mã số thuế đối với DN
theo quy đúng quy trình đăng ký thuế. DN lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ
55
phận một cửa. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế &
tin học sau khi nhận hồ sơ từ Bộ phận một cửa sẽ nhập tờ khai đăng ký thuế
vào phần mềm. Toàn bộ thông tin đƣợc truyền lên Cục thuế TP Hà Nội, sau
đó truyền lên Tổng Cục thuế. Khi có kết quả trả về, Chi cục tiến hành in và
cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho DN NQD.
Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ DN đƣợc chuyển vào chƣơng
trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai, nộp thuế
của từng DN. Tất cả các DN ngừng hoạt động đều đƣợc chuyển thủ tục hồ sơ
về cấp Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng MST. Trong quá trình thực
hiện, cán bộ thuế đã có nhiều biện pháp xử lý nhanh, chính xác, lập phiếu xử
lý hồ sơ để giám sát. Vì vậy, thời gian cấp MST, trả kết quả cho DN luôn
đúng thời hạn. Với việc quản lý bằng MST cấp duy nhất cho từng DN, chi cục
dễ dàng thống kê đƣợc các DN theo các tiêu chí đang quản lý, đang hoạt động
hay tạm nghỉ kinh doanh, giải thể…
Qua bảng ta thấy, số DN NQD mà chi cục quản lý hay đang hoạt động
đều có sự tăng trƣởng đáng kể. Trong đó, số DN chi cục quản lý tăng mạnh
hơn trong năm 2015 với mức tăng là 673 DN, tốc độ tăng 18,0%, số DN
đang hoạt động tăng 330 DN, ứng với 14,1%. Năm 2016, số lƣợng doanh
nghiệp quản lý tăng chỉ bằng 11% so với năm 2015 nhƣng về số lƣợng
doanh nghiệp đang hoạt động tăng mạnh hơn, điều này cho thấy một số
doanh nghiệp đang trong trạng thái tạm ngừng, nghỉ đã có dấu hiệu phục
hồi và hoạt động trở lại.
DN NQD mà chi cục quản lý chủ yếu là các công ty TNHH và công ty
cổ phần. Đây cũng là hai loại hình phát triển mạnh về số lƣợng (đặc biệt là
công ty TNHH), đồng thời có đóng góp nhiều nhất trong thuế TNDN từ DN
NQD. Hai loại hình DN này đƣợc lựa chọn nhiều khi thành lập công ty vì
chúng có nhiều ƣu điểm nổi trội so với các loại hình còn lại. Ví dụ, với công
56
ty TNHH hay công ty cổ phần, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn cam kết góp hay đã
góp vào công ty. Do đó, rủi ro với chủ sở hữu đƣợc giảm thiểu khi DN mất
57
khả năng thanh toán.
Bảng 3.5. Số lƣợng các DN NQD phân theo loại hình doanh nghiệp tại huyện Đông Anh
Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chênh lệch (%)
Chênh lệch (%)
Tổng quản lý 2015/2014
Đang hoạt động 2015/2014
Tổng quản lý 2016/2015
Đang hoạt động 2016/2015
Loại hình
Tổng DN quản lý
DN Đang hoạt động
Tổng DN quản lý
DN Đang hoạt động
Tổng DN quản lý
DN Đang hoạt động
Số DN
Số DN
Số DN
Số DN
1.817 2.440 87 60
1.081 1.213 17 16
1.552 2.059 67 53
1.189 1.418 27 23
1.986 2.710 89 100
1.305 1.618 24 46
108 205 10 7
116 200 -3 23
265 381 20 7
169 270 2 40
Số tƣơng đối 17,1 18,5 29,8 13,2
Số tƣơng đối 10 16,9 58,8 43,8
Số tƣơng đối 9 11 2 67
Số tƣơng đối 10 14 -11 100
0
0
0
6
6
0
0
6
6
6
6
0
0
0
2.663
4.891
2.333
3.737
2.999
4.410
14,1
18,0
330
336
673
481
11
12,6
CT cổ phần CT TNHH DN tƣ nhân Hợp tác xã Quỹ tín dụng Cộng Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
58
Các loại hình khác nhƣ DN tƣ nhân, hợp tác xã, chi nhánh, quỹ tín dụng
chiếm tỷ trọng không đáng kể và hầu nhƣ không tăng nhiều.
Năm 2014, chi cục quản lý 2.059 công ty TNHH, 1.552 công ty cổ phần
trong đó có 1.213 công ty TNHH và 1.081 công ty cổ phần đang hoạt động.
Năm 2015, chi cục quản lý 2.440 công ty TNHH, 1.817 công ty cổ phần trong
đó có 1.418 công ty TNHH và 1.189 công ty cổ phần đang hoạt động. Sang năm
2016, quản lý thêm 270 công ty TNHH và 169 công ty cổ phần. Số lƣợng công
ty TNHH đang hoạt động tăng mạnh nhất với 200 DN, tốc độ tăng 14%; số công
ty cổ phần đang hoạt động tăng khá với 116 DN ứng với 10%.
Loại hình công ty TNHH trên phát triển mạnh hơn công ty cổ phần có
thể là do mô hình này thích hợp với phần đông các DN kinh doanh ở quy
mô vừa và nhỏ trên địa bàn huyện. Ngoài việc có tƣ cách pháp nhân và chế
độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên nhƣ trong công ty cổ phần, mô hình
này còn có yếu tố quan hệ nhân thân gữa các thành viên nhƣ công ty đối
nhân nên khá đƣợc ƣa chuộng. Hơn nữa, với công ty cổ phần, việc thành
lập và quản lý khá phức tạp nhất là về công tác kế toán, tài chính nên nhiều
DN với nguồn lực hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc.
Bảng 3.6. Mức đóng góp về thuế TNDN của một số loại hình DN NQD chính
trên địa bàn
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
2015/2014
Loại hình
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
2016/2015 Số tƣơng đối (%) 29 0.51 54
Số tƣơng đối (%) 41 18 140
17.909 25.378 32.795 20.895 24.618 24.744 3.085 2.002
7.417 126 1.083
7.469 3.723 1.168
834
39.638 51.998 60.624
12.360
8.626
31
17
Công ty cổ phần Công ty TNHH Các loại hình DN khác Tổng thuế TNDN của DN NQD Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
59
Năm 2015, tỷ lệ đóng góp thuế TNDN của công ty TNHH và công ty cổ
phần trong tổng thuế TNDN của NQD lần lƣợt là: 48,8% và 47,3%. Tổng
thuế TNDN của các DN NQD tăng 12.360 triệu thì trong đó đã có 3.723 triệu
là từ các công ty TNHH và 7.469 triệu từ các công ty cổ phần. Thuế TNDN từ
công ty TNHH tăng với tốc độ 18%, với công ty cổ phần tốc độ này là 41%
trong năm 2015. Năm 2016, tỷ lệ đóng góp thuế TNDN của công ty TNHH và
công ty cổ phần trong tổng thuế TNDN của NQD lần lƣợt là: 40.8% và 54%.
Tổng thuế TNDN của các DN NQD tăng 8.626 triệu thì trong đó đã có 126
triệu là từ các công ty TNHH và 7.417 triệu từ các công ty cổ phần. Thuế
TNDN từ công ty TNHH tăng với tốc độ 0.51%. Với công ty cổ phần tốc độ
này là 29%. Thuế TNDN từ các loại hình khác tăng ấn tƣợng nhất với tốc độ
54%.
Từ việc số thu từ thuế TNDN của DN tăng mạnh có thể thấy, vƣợt qua
những khó khăn chung của nền kinh tế trong giai đoạn hậu khủng hoảng,
SXKD của khối DN NQD trên địa bàn huyện đã có sự phục hồi và phát triển
đáng kể. Điều này một phần minh chứng những tác động tích cực của các
chính sách ƣu đãi, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của các cấp quản lý trên địa
bàn huyện, một phần cho thấy tinh thần theo đuổi kinh doanh, vƣợt khó làm
giàu của các doanh nhân.
Để quản lý DN NQD, các cán bộ tại chi cục căn cứ vào số DN đã đƣợc
cấp MST, theo dõi DN trên phần mềm quản lý thuế để nắm bắt sự biến động
của DN một cách thƣờng xuyên. Chi cục thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, phối kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan nhƣ phòng kế
hoạch đầu tƣ, công an huyện, kho bạc huyện, ngân hàng... để đôn đốc DN
thực hiện nghĩa vụ thuế. Các cán bộ phụ trách mảng thuế TNDN đƣợc phân
quản từng DN theo địa bàn và lĩnh vực kinh doanh chính.
60
Với DN đang hoạt động, cán bộ sẽ theo dõi tình hình hoạt động của DN
để nắm bắt lĩnh vực và phƣơng thức kinh doanh, quy mô vốn, quy mô lao
động..., số thuế DN đã nộp và số còn nợ.
Với DN tạm ngừng kinh doanh, đa số DN đều có công văn cụ thể gửi chi
cục và chủ động làm các thủ tục quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn. Nhƣng
cũng có một số tự ý nghỉ kinh doanh buộc cán bộ phải lập giấy mời DN đến
khai báo và để tiến hành xử phạt. Trong số này có nhiều DN không đến kê
khai, cán bộ sẽ xuống tận địa bàn để kiểm tra và kết hợp với hội đồng tƣ vấn
thuế lập biên bản xác nhận tình trạng DN để đóng MST nếu cần.
DN NQD bỏ trốn thƣờng có số nợ đọng thuế lớn, không khai thuế trong
một thời gian dài. Đội kê khai gửi thông báo 3 lần và liên lạc qua điện thoại
với lãnh đạo các DN này mà họ không lên chi cục khai báo, giải trình. Khi đó
đội kiểm tra sẽ phối hợp với công an sở tại xuống trụ sở DN kiểm tra, xác
minh DN không còn tồn tại để đóng MST.
Với DN giải thể, phá sản, căn cứ vào thông báo của Sở kế hoạch đầu tƣ
hoặc phán quyết của toà án, cán bộ đội kê khai sẽ làm thủ tục đóng MST của
DN.
Bảng 3.7. Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn
Đơn vị: Doanh nghiệp
So sánh
2015/2014
2016/2015
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
Số
2014
2015
2016
tuyệt đối
tƣơng đối (%)
tuyệt đối
tƣơng đối (%)
237 102
141 121
47 65
(96) 19
(40,5) 18,6
(94) (56)
(66,7) (46,3)
126
96
67
(30)
(23,8)
(29)
(30,2)
Số DN bỏ địa chỉ KD Số DN giải thể Số DN có đơn tạm nghỉ kinh doanh Số DN đang hoạt động
2.663 2.999
2.333
14,1
330
336
12,6 Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học Số DN đang hoạt động năm 2016 tăng 336 DN, với tốc độ tăng
61
12,6% so với năm 2015. Số DN bỏ trốn, tạm nghỉ kinh doanh có dấu hiệu
giảm so với năm 2015.
Năm 2016, số DN có đơn đề nghị tạm nghỉ kinh doanh là 67 DN, chỉ
tiêu này có xu hƣớng giảm so với năm 2015 là 30,2%. Điều này có thể do tình
hình kinh tế trong năm vừa qua đang dần chuyển biến tích cực, DN NQD
đang hoạt động cầm chừng chờ thời điểm thích hợp để phát triển. Nhƣng
trong đó, có DN chỉ tạm nghỉ kinh doanh trong thời gian ngắn hơn so với thời
gian đề nghị trong đơn, hoặc trong suốt thời gian xin nghỉ vẫn lén lút kinh
doanh gây ra áp lực quản lý không nhỏ với chi cục.
Số DN bỏ địa chỉ kinh doanh đã giảm đáng kể, trong năm 2016, con số
này là 47 DN, giảm 66,7% so với năm 2015 và bằng khoảng 1,5% số DN
đang hoạt động. Đây là một dấu hiệu cho thấy công tác quản lý DN NQD của
chi cục đang dần đƣợc hoàn thiện, chi cục đã có những giải pháp khắc phục
để tăng tính hiệu quả trong quản lý đối tƣợng nộp thuế, tránh tình trạng bỏ sót
nguồn thu của NSNN.
3.4.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế
Quản lý kê khai thuế là hoạt động không thể thiếu trong quá trình
quản lý thuế TNDN. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”, DN phải chủ
động thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế và tự xác định đúng nghĩa vụ
thuế của mình. Nếu nhƣ đến cuối 2014, tỷ lệ DN chi cục quản lý kê khai
thuế qua mạng chỉ đạt 75% thì tính đến 31/12/2016, có 2.849 DN NQD
đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng trong đó có tờ khai thuế GTGT và
quyết toán năm, đạt 95% số DN phải nộp tờ khai. Tất cả các DN này đều
sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai của ngành thuế. Việc thực hiện khai qua
mạng với hỗ trợ của phần mềm không chỉ giúp DN kê khai chính xác hơn,
tiết kiệm nhiều thời gian, công sức, mà còn giúp cán bộ giảm tải thời gian
62
tiếp nhận hồ sơ giấy, tập trung nhiều công sức hơn vào việc xử lý tờ khai.
Bảng 3.8. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN
Đơn vị: Hồ sơ
So sánh
Hồ sơ khai thuế đã nộp 2015
2016
2014
2015/2014
2016/2015
STT
Loại hình doanh nghiệp
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Số tƣơng đối (%)
Số tuyệt đối (1) 456
176
1 Doanh nghiệp tƣ nhân Công ty TNHH 2 3 Công ty cổ phần 4 DN khác
Tổng cộng
66 4.511 4.129 210 8.916
97,1 96,6 96,7 97,2 96,7
25 1.151 1.091 59 2.326
100 97,5 98,7 98,3 98,1
24 1.607 1.267 52 2.950
100 95,6 97,08 100 98,3
(4) 39,6 16 (12) 26,8
(7) 624
Số tƣơng đối (%) (62,1) (74,5) (73,6) (71,9) (73,9)
(41) (3.360) (3.038) (151) (6.590) Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
63
Nhìn chung, đa số DN nộp tờ khai đúng hạn và đầy đủ. Do thực hiện
khai hồ sơ thuế qua mạng và có sự hỗ trợ của phần mềm khai thuế HTKK nên
các lỗi số học trên hồ sơ khai thuế giảm đƣợc đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung,
vẫn còn nhiều DN chậm nộp hay không nộp hồ sơ khai thuế.
Số lƣợng tờ khai đã nộp giảm lớn năm 2015 so với 2014 là do chính
sách cắt giảm thủ tục hành chính kê khai thuế của Chính phủ. Kể từ năm
2015 doanh nghiệp chỉ phải khai quyết toán thuế năm mà không phải kê
khai thuế TNDN hàng quý. Năm 2014, trong tổng số tờ khai thuế TNDN
mà các DN NQD nộp có 96,7% số tờ khai đã nộp, tỷ lệ này tăng qua các
năm với tỷ lệ 98,1% và 98,3%. Nhƣ vậy cả hai tiêu chí thời hạn kê khai và
chất lƣợng tờ khai đều đƣợc cải thiện, chứng tỏ công tác quản lý kê khai
của chi cục nói chung và đội kê khai- kế toán thuế nói riêng đã hiệu quả
hơn.
Đạt đƣợc kết quả này là do chi cục đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật,
hƣớng dẫn cụ thể các thủ tục kê khai tới các DN NQD đặc biệt là các DN mới
thành lập. Các cán bộ đội kê khai hay đội kiểm tra thƣờng xuyên rà soát trong
hệ thống theo MST để lọc ra các DN chậm nộp tờ khai, nhanh chóng thông
báo, đốc thúc DN. Đồng thời xử phạt kịp thời, nghiêm minh các DN có hành
vi vi phạm về thời gian kê khai, làm gƣơng cho các DN khác.
Trong số các DN chậm nộp tờ khai, có nhiều DN mặc dù khá hiểu biết
về chính sách nhƣng ý thức tự giác chấp hành pháp luật chƣa tốt, thƣờng để
đến khi có sự đốc thúc từ cán bộ thuế mới nộp tờ khai. Cũng có một số DN
chờ đến sát thời điểm hết hạn mới thực hiện thao tác nộp tờ khai điện tử nên
khi có sự cố về tin học xảy ra thì xử lý không kịp, dễ khiến tờ khai của DN trở
thành nộp chậm.
3.4.3. Thực trạng quản lý các căn cứ tính thuế
64
Tất cả các DN NQD trên địa bàn huyện đều thực hiện cơ chế tự khai tự
tính. Về nguyên tắc, các DN phải phản ánh một cách khách quan, trung thực,
kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán và hoá
đơn chứng từ. Việc ghi nhận các căn cứ tính thuế nhƣ doanh thu, chi phí đƣợc
trừ, thu nhập khác, thu nhập miễn thuế cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc
mà luật thuế TNDN quy định. Tuy nhiên, vì nhiều lý do trong đó chủ yếu là
xuất phát từ đặc điểm luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, tìm mọi cách
giảm số thuế phải nộp, nên DN NQD thƣờng vi phạm các nguyên tắc trên.
Để hạn chế các vi phạm, chi cục thuế huyện Đông Anh thực hiện quản lý
các căn cứ tính thuế thông qua việc nắm bắt thông tin DN NQD, kiểm tra hồ
sơ khai thuế tại chi cục và kiểm tra tại trụ sở DN.
3.4.3.1 Thực trạng quản lý doanh thu tính thuế (DTTT)
Các DN NQD trên địa bàn huyện không chỉ có số lƣợng lớn, lĩnh vực
hoạt động vô cùng đa dạng mà các DN này chủ yếu là vừa và nhỏ, linh hoạt
trong hoạt động kinh tế nên thƣờng cùng lúc đăng ký cùng lúc nhiều ngành
nghề kinh doanh. Do đó, doanh thu mà các DN NQD có đƣợc thƣờng đến từ
rất nhiều nguồn, có thể có biến động lớn giữa các tháng, các năm phụ thuộc
vào đặc điểm ngành nghề của DN NQD. Do đó, công tác quản lý DTTT càng
cần đòi hỏi nhiều thời gian, công sức của cán bộ thuế mới có thể đạt hiệu quả
tốt.
Qua các báo cáo kiểm tra quyết toán thuế tại các đơn vị cho thấy việc kê khai
doanh thu còn có nhiều sai sót. Các sai sót này có một phần rất nhỏ do trình độ kế
toán của DN NQD hạn chế, còn lại đều do các DN NQD cố tình che giấu, giảm
thiểu DTTT.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý DTTT trong quản
lý căn cứ tính thuế, Chi cục thuế huyện Đông Anh đã có nhiều biện pháp khả
thi để quản lý căn cứ này nhƣ:
65
- Sử dụng những thông tin có sẵn về DN NQD nhƣ ngành nghề, phƣơng
thức sản xuất kinh doanh, quy mô vốn, địa bàn hoạt động để ƣớc tính doanh
thu DN có thể đạt đƣợc.
- Hàng kỳ, đội kê khai hay đội kiểm tra tiến hành kiểm tra hồ sơ khai
thuế TNDN sớm, kết hợp với dữ liệu từ báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên để dễ dàng phát hiện những sai sót hay
gian lận.
- So sánh DTTT kỳ này với kỳ trƣớc hoặc cùng kỳ năm trƣớc, so sánh
với DTTT của DN khác cùng ngành nghề, cùng địa bàn, cùng quy mô, trình
độ để tìm ra điểm khác biệt bất hợp lý.
- Khi xuống trụ sở DN NQD, để kiểm tra căn cứ DTTT một cách hiệu
quả, cán bộ thuế thƣờng kết hợp với rà soát các hợp đồng, các hoá đơn đầu
ra, các khoản thu tiền, nợ phải thu, sổ bán hàng, sổ xuất nhập kho,... để ƣớc
tính doanh thu của DN.
Trong quản lý doanh thu, chi cục cũng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
khác nhƣ: quản lý thị trƣờng, ngân hàng...để nắm bắt rõ hơn về giá bán, sản
lƣợng tiêu thụ của DN NQD cũng nhƣ các luồng tiền ra vào của DN này.
Năm 2015, theo số liệu kê khai của các DN NQD, DTTT của các DN
NQD trên địa bàn có sụt giảm nhẹ so với năm trƣớc.
Bảng 3.9. Tổng hợp DTTT của một số loại hình DN NQD chính trên địa bàn
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh
Năm
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
Tổng DTTT của DN NQD Công ty cổ phần Công ty TNHH Các đơn vị còn lại
9.025 4.325,5 4.887 5.217 4.630 110 69,5
Số tuyệt đối 1.189 562.5 587 40.5
Số tƣơng đối (%) 13,2 13 12,7 58,3
Số tuyệt đối 1.305 1.116 174 15
Số tƣơng đối (%) 12,8 22,8 3,3 13,6
10.214 11.519 6.003 5.391 125 Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học
66
Ta thấy tổng DTTT của các DN NQD năm 2016 đạt 11.519 tỷ, tăng so
với năm 2015 là 1.305 tỷ, ứng với tốc độ tăng là 12,8%. DTTT của công ty
TNHH và công ty cổ phần đều chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng DTTT và đều
tăng về số tuyệt đối. DTTT của công ty TNHH tăng 174 tỷ, tốc độ tăng 3,3%;
trong khi đó, tốc độ của công ty cổ phần là 1.116 tỷ, tốc độ tăng 22,8%.
Nhìn chung, từ việc DTTT tăng chỉ thể hiện một phần tăng trƣởng trong
doanh thu của doanh nghiệp, chƣa nói lên đƣợc doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả hay không. Để đánh giá điều này cần xem xét kết hợp DTTT với các
chỉ tiêu khác, đặc biệt là chi phí đƣợc trừ. Kết hợp với số liệu trong Bảng 3.6,
ta thấy số thu thuế TNDN từ các DN NQD năm 2016 tăng khá với tốc độ
17%. Nhƣ vậy, năm 2016, hiệu quả kinh doanh của DN NQD trên địa bàn
huyện có cải thiện so với năm 2015.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là con số DN NQD tự kê khai. Để xác minh việc
sụt giảm doanh thu này có thật không, cán bộ chi cục còn thực hiện nhiều
công tác kiểm tra, xác minh về sau.
Những biện pháp quản lý DTTT mà chi cục áp dụng đã đạt đƣợc nhiều
kết quả tích cực nhƣng chƣa ngăn chặn hoàn toàn đƣợc các hành vi gian lận
về DTTT của DN NQD. Thông qua công tác kiểm tra, chi cục đã nắm bắt
đƣợc các phƣơng thức phổ biến mà DN NQD thƣờng dùng để gian lận về
DTTT:
(1) Bán hàng không xuất hoá đơn
Hình thức này phổ biến với các DN NQD thƣờng xuyên cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng cá nhân, những ngƣời không có nhu cầu hay thói
quen lấy hoá đơn khi thanh toán nhất là với các giao dịch không quá lớn.
Theo nhƣ kết quả kiểm tra trong hai năm 2015, 2016 của chi cục thì rất nhiều
DN kinh doanh trong lĩnh vực nhà nghỉ, khách sạn kiêm cung cấp dịch vụ ăn
67
uống trên địa bàn đều thƣờng xuyên không cấp hoá đơn cho khách lẻ.
(2) Kê khai thiếu hoặc tính sai DTTT
Một số DN lợi dụng việc số lƣợng hoá đơn đầu ra của mình rất lớn, cán
bộ thuế khó rà soát hết nên kê khai thiếu hay khai sai doanh số của một vài
hoá đơn bán ra để làm giảm DTTT. Ví dụ: Công ty cổ phần Đaichu Việt Nam
khai thiếu doanh số của hoá đơn bán ra số 74631 làm DTTT giảm
144.307.000 triệu. Việc công ty đã hạch toán chi phí giá vốn tƣơng ứng của
hoá đơn này trên sổ kế toán mà bỏ qua doanh thu khi khai thuế cho thấy đây
là hành vi cố ý bỏ sót hoá đơn đầu ra có giá trị lớn để trốn thuế của DN.
Một số khác thì không hạch toán vào DTTT khoản bán chịu đã đƣợc bên
mua chấp nhận thanh toán, khoản giá trị công trình nghiệm thu đã đƣa vào sử
dụng nhƣng chƣa đƣợc bên giao thầu thanh toán... mặc dù những khoản này
đều đã đủ điều kiện ghi nhận DTTT. Cũng có DN xuất hàng hoá để biếu tặng,
trả lƣơng cho công nhân viên nhƣng lại tính vào DTTT theo giá vốn mà
không tính theo giá bán hàng cùng loại hay tƣơng đƣơng trên thị trƣờng.
(3) Dùng kỹ thuật ghi chép, tính toán để che giấu DTTT
DN NQD phản ánh số liệu trên hoá đơn giao cho khách sai lệch với
hoá đơn lƣu tại DN. Do khách hàng và DN mỗi ngƣời giữ một liên của hoá
đơn, cán bộ thuế khi xuống kiểm tra rất khó để đối chiếu, so sánh trực tiếp
mà thƣờng phải kết hợp với báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của DN để tìm ra dấu
hiệu DN khai man hoá đơn đầu ra.
Có một số DN NQD lợi dụng sự phức tạp của số liệu kế toán để cố tình
làm sai lệch các tính toán, thực hiện các thủ thuật khi chuyển số liệu giữa các
báo cáo để trục lợi về thuế. Ví dụ: Công ty TNHH đầu tƣ và phát triển
Vinawood (MST 0101443463) đã cộng sai số liệu trên báo cáo tài chính vào
quyết toán thuế làm giảm DTTT 20.822.000 triệu.
(4) Hạch toán DTTT sai thời kỳ
68
Doanh thu của DN NQD đƣợc tạo ra ở năm nay nhƣng lại hạch toán vào
năm tài chính kế tiếp. Lý do của việc hạch toán sai này không phải do năng
lực kế toán hạn chế mà do các DN NQD muốn giảm số thuế phải nộp trong
năm hiện tại, chiếm dụng một phần vốn của nhà nƣớc, giúp tạm thời giảm áp
lực về vốn khi DN đang khó khăn về tài chính. Bản chất đây là hành vi trì
hoãn việc nộp thuế nhƣng cũng là một cách thức trục lợi bất chính của DN,
gây ra những khó khăn nhất định cho công tác quản lý. Ví dụ: Công ty TNHH
thƣơng mại Đức An đã chuyển doanh thu bán đồ gia dụng năm 2014 sang
năm 2015 với số tiền là 37.200.000 đồng. Với hành vi này, trong năm 2014
công ty đã chiếm dụng tạm thời một khoản thuế của NSNN là 37.200.000 x
22% = 8.184.000 đồng.
(5) Treo trên tài khoản
Có công ty nhận tiền hàng trả trƣớc của ngƣời mua, đến cuối năm đã
giao hàng cho khách và số tiền đó đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhƣng
vẫn để ở tài khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc mà không chuyển sang tài khoản
doanh thu. Cũng có trƣờng hợp DN ký gửi hàng cho đại lý bán đã đƣợc đại lý
báo lại hàng đã đƣợc tiêu thụ hoặc đã đƣợc đại lý thanh toán ngay khi giao
nhận hàng nhƣng không ghi nhận doanh thu ngay mà vẫn để ở tài khoản hàng
gửi bán.
Ngoài ra có một số DN NQD có doanh thu bằng ngoại tệ chọn tỷ giá
thấp hơn tỷ giá giao dịch thực tế trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng khi
quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam.
Ngoài nguyên nhân do các hành vi cố ý trên, chỉ tiêu DTTT đôi khi còn
bị kế toán DN tính sai do năng lực, hiểu biết hạn chế. Ví dụ: Công ty TNHH
cơ giới xây dựng và thƣơng mại Minh Việt (MST 0101724030) không hạch
toán lãi tiền gửi vào doanh thu tài chính mà hạch toán vào thu nhập khác làm
DTTT giảm 4.802.625 đồng. Sau khi kiểm tra phát hiện, cán bộ thuế đã đề
69
nghị DN chuyển lại khoản lãi trên vào DTTT và giảm trừ tƣơng ứng vào thu
nhập khác. Những lỗi nhƣ vậy tuy không gây thất thu thuế cho ngân sách
nhƣng cũng gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý và càng chứng tỏ
năng lực hạch toán kế toán - thuế của một số kế toán các DN NQD trên địa
bàn còn khá hạn chế.
3.4.3.2. Thực trạng quản lý chi phí được trừ (CPĐT)
Cùng với doanh thu, chi phí là một trong những căn cứ quan trọng hàng
đầu để xác định số thuế DN phải nộp. Công tác kiểm tra tại các DN NQD cho
thấy hiện tƣợng khai tăng CPĐT còn khá phổ biến. Một số ít có nguyên nhân
từ việc trình độ kế toán DN còn hạn chế nên chƣa nắm rõ các điều kiện để
một chi phí đƣợc xếp vào khoản đƣợc trừ hoặc chƣa cập nhật kịp thời những
quy định mới về CPĐT trong các thông tƣ. Bên cạnh đó, có rất nhiều DN cố
tình tìm cách gian lận: khai tăng CPĐT, chuyển kỳ ghi nhận CPĐT để trục
lợi.
Để quản lý tốt CPĐT, ngoài việc nắm vững nội dung các khoản CPĐT theo
quy định của luật thuế, cán bộ thuế còn phải nắm đƣợc các quy định khác về
SXKD trong các văn bản pháp quy khác do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Cũng nhƣ doanh thu, CPĐT của một DN cũng phụ thuộc vào đặc điểm
loại hình, đặc điểm sản xuất, chu kỳ kinh doanh của DN. Nắm bắt đƣợc điểm
này, Chi cục thuế Đông Anh đã áp dụng nhiều biện pháp khá hiệu quả để quản
lý tốt CPĐT với các DN NQD:
- Kiểm tra chi tiết với từng loại chi phí khi xuống kiểm tra tại trụ sở DN. Ví
dụ với chi phí khấu hao thì rà soát các tài sản cố định hiện có, nguyên giá, thời
gian sử dụng hiệu quả, phƣơng pháp và tỷ lệ khấu hao, kết hợp với kiểm tra các
chứng từ, hoá đơn liên quan đến sửa chữa, nâng cấp tài sản. Với chi phí giá vốn,
cán bộ thuế sẽ kiểm tra chi tiết các hoá đơn mua vào, hàng tồn kho cùng các
phiếu nhập xuất kho, phƣơng pháp tính giá thành, giá vốn, kết hợp với các khoản
70
chi tiền, nợ phải trả ngƣời bán...
- Khi kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế TNDN, cán bộ cũng tiến
hành so sánh CPĐT của kỳ này với kỳ trƣớc hay của cùng kỳ năm trƣớc, so
sánh sự biến động của chi phí với doanh thu, sản lƣợng sản xuất hay tiêu thụ.
Đồng thời còn so sánh CPĐT của một DN với DN khác cùng ngành nghề,
cùng địa bàn, quy mô, trình độ để sớm phát hiện những bất ổn, những dấu
hiệu của gian lận về CPĐT.
- Ƣớc tính tỷ lệ từng loại chi phí của DN trong tổng chi phí mà DN kê
khai, tốc độ tăng của từng khoản chi phí với tốc độ tăng của các khoản doanh
thu, thu nhập tƣơng ứng. Liên hệ các tỷ lệ này với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh và xu hƣớng phát triển của DN để tìm ra điểm bất hợp lý, yêu cầu DN
giải trình.
Tƣơng tự nhƣ doanh thu, trong quản lý CPĐT, chi cục cũng có sự kết
hợp với các cơ quan kinh tế khác nhƣ: quản lý thị trƣờng, ngân hàng, hải
quan...
Bảng 3.10. Tổng hợp CPĐT của một số loại hình DN NQD chính trên địa bàn
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
2015/2014
Loại hình
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tuyệt đối
Số tƣơng đối (%)
Số tuyệt đối
4.070 4.231 4.280 4.519
Công ty cổ phần Công ty TNHH Các loại hình khác
25
70
5.247 4.385 95
161 239 45
4 5,6 180
2016/2015 Số tƣơng đối (%) 26,3 1,46 35,7
1.116 66 25
Tổng CPĐT của DN NQD
8.375 8.820
445
907
5,3
9.727 10,3 Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học Theo kết quả tổng hợp số liệu kê khai, tổng CPĐT của DN NQD Năm
2015 là 8.820 tỷ tăng 445 tỷ so với năm 2014, tốc độ tăng 5,3%. Năm 2016 là
10.027 tỷ tăng 907 tỷ so với 2015, tốc độ tăng 10,3%. Tốc độ tăng của CPĐT
71
thấp hơn tốc độ tăng của DTTT nhƣ trong Bảng 3.9, cho thấy việc quản lý, sử
dụng chi phí của DN trong quá trình SXKD có dấu hiệu cải thiện, trở nên tiết
kiệm, hiệu quả hơn.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, công tác quản lý CPĐT tại chi
cục vẫn còn một số bất cập, khó khăn. Thứ nhất, nếu một DN thƣờng chỉ
có DTTT đến từ một vài nguồn chủ yếu, liên quan mật thiết với lĩnh vực
đăng ký kinh doanh của DN thì với CPĐT, các khoản chi phí là vô cùng đa
dạng, phức tạp, phát sinh liên tục và rất khó dự báo. Đặc điểm này cộng với
việc số lƣợng DN NQD khá lớn và không ngừng tăng lên trong khi đội ngũ
cán bộ trực tiếp quản DN còn mỏng khiến cho công tác quản lý CPĐT chƣa
thực sự đƣợc sâu sát. Việc kiểm tra, đánh giá, phân tích mức độ sai phạm
chƣa thƣờng xuyên, liên tục. Thứ hai, trong khi ý thức tự giác tuân thủ
pháp luật của DN còn hạn chế, việc nhiều quy định về cách xác định CPĐT
chƣa thực sự rõ ràng hoặc đề cao yêu cầu đảm bảo lợi ích tối đa cho DN,
đã có nhiều quy định khá thông thoáng, tạo điều kiện cho DN lách luật với
thủ đoạn tinh vi. Tình trạng khai khống, khai sai CPĐT còn diễn ra phổ
biến ở nhiều DN.
Nhìn chung, để một chi phí đƣợc tính là CPĐT thì phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện: thực tế phát sinh, có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp
theo luật định, liên quan trực tiếp đến việc tạo ra DTTT trong kỳ, tuân thủ
định mức DN đề ra hoặc định mức, tỷ lệ mà nhà nƣớc quy định. Qua quá trình
tìm hiểu thực tế tại chi cục và cụ thể là nghiên cứu các tài liệu ở đội kiểm tra,
em nhận thấy các khoản chi phí mà DN hạch toán sai vào CPĐT thƣờng
không đáp ứng một trong các điều kiện trên. Các phƣơng thức khai khống,
khai sai CPĐT phổ biến mà DN NQD thƣờng dùng để gian lận gồm có:
(1) Chi phí không thực sự phát sinh, DN khai khống vào CPĐT
Trƣờng hợp này thƣờng xảy ra với một số hành vi cụ thể nhƣ:
72
TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhƣng DN vẫn tiếp tục tính chi phí khấu
hao. Phần chi phí này rõ ràng DN không phải chịu vì nó làm tổng chi phí
khấu hao vƣợt quá nguyên giá mà DN phải bỏ ra để có đƣợc tài sản. Cũng có
một số DN khai khống nguyên giá ngay từ đầu để đƣợc gian lận chi phí khấu
hao sau này.
Lợi dụng quy định về quản lý lãi vay chƣa chặt chẽ, một số DN lập hợp
đồng vay khống, áp dụng mức lãi suất cao hơn nhiều lãi suất thị trƣờng tại
thời điểm vay hoặc kê khai không chính xác thời điểm ký hợp đồng vay để lợi
dụng sự chênh lệch về lãi suất giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm kê
khai chi phí.
DN lợi dụng trình độ hiểu biết còn hạn chế của ngƣời lao động, ký kết
các hợp đồng lao động không thể hiện rõ ràng khoản về lƣơng, thƣởng, bảo
hiểm. Nhiều DN thông đồng với ngƣời lao động hay một số ít còn bắt ép
ngƣời lao động ký vào các chứng từ với số lƣơng thực nhận ít hơn hẳn so
với con số trên sổ sách, giấy tờ. Điều này thƣờng xuyên xảy ra ở những DN
sử dụng lao động phổ thông, lao động thời vụ.
Ví dụ, kết quả kiểm tra tại công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Vina
Wood (MST: 0101443463) cho thấy: công ty đã hạch toán tiền lƣơng của
nhân viên bán hàng vào chi phí bán hàng và hạch toán tiền lƣơng của nhân
viên sản xuất vào giá thành sản phẩm con số vƣợt quá so với số thực trả
(ghi trong hợp đồng lao động) lần lƣợt là: 78.750.000 đồng và 152.500.000
đồng. Đây chủ yếu là các nhân viên thời vụ đƣợc DN thuê vào mùa cao
điểm, hợp đồng lao động chỉ kéo dài khoảng 2-3 tháng.
Một cách thức khác mà DN thƣờng dùng để khai khống chi phí nguyên
nhiên vật liệu, hàng hoá đầu vào là sử dụng hoá đơn khống, hoá đơn giả, hoặc
đơn giản là hạch toán sai lệch giá trị hoá đơn. Ví dụ: Công ty TNHH kinh
doanh thƣơng mại và phát triển công nghệ thép Hữu Đại đã hạch toán hoá
73
đơn mua thép số 10833 (AA/12P) với số tiền cao hơn số ghi trên hoá đơn một
lƣợng là 17.795.450 đồng.
Thậm chí có DN còn tẩy xoá hoá đơn để nâng cao giá trị hàng mua vào.
Một số DN lợi dụng sự dễ dãi hay kém hiểu biết của những ngƣời bán hàng
nông dân, ghi giá mua trong bảng kê cao hơn giá mua thực tế. Mặc dù công
tác quản lý hoá đơn, chứng từ luôn đƣợc đề cao nhƣng việc để lọt hoá đơn
khỏi vòng quản lý, kiểm soát của cơ quan thuế vẫn có thể xảy ra (ví dụ DN bỏ
trốn có thể tồn một lƣợng lớn hoá đơn bất hợp pháp ra ngoài thị trƣờng).
Đồng thời khi trao quyền in hoá đơn cho DN thì càng tạo điều kiện cho các
hành vi khai khống này xảy ra, đặc biệt là khi các DN thông đồng với nhau.
(2) Chi phí không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
không liên quan đến DTTT
Nhiều DN cộng các khoản chi phí mà DN biết rất rõ là không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình vào CPĐT. Đó có thể là chi phí khấu
hao của một TSCĐ hoàn toàn chƣa đƣa vào sử dụng, là các khoản tiền phạt
vi phạm hành chính, là tiền liên hoan, tiền nghỉ mát, tiền quà cho chị em
trong DN nhân ngày 20/10, 8/3...
Ví dụ, công ty thƣơng mại và vận tải Đức Duy (MST: 0012046236) đã
tính cả khoản phạt nộp chậm bảo hiểm xã hội trị giá 3.606.694 đồng vào
CPĐT. Tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất thiết bị công nghiệp (MST:
0101362630), cán bộ kiểm tra đã phát hiện ra CPĐT đã bị khai khống tới
564.545.252 đồng. Nguyên nhân là do đơn vị đã hạch toán vào chi phí quản lý
các khoản tiền vé máy bay, ăn uống tiếp khách, xăng xe... không phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH kinh doanh thƣơng mại và phát triển
công nghệ thép Hữu Đại thì cộng vào chi phí quản lý khoản chi phí mua quà tết
và tiền xăng mua cho ô tô không thuộc sở hữu của DN. Với hành vi trên, công
ty Hữu Đại đã đẩy CPĐT tăng thêm 92.923.568 đồng.
74
Nhìn chung, tiêu chí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
là một tiêu chí khá phức tạp, đôi khi nặng về cảm tính. Tuỳ vào đặc điểm kinh
doanh của DN, một số chi phí với DN này là đáp ứng đƣợc tiêu chí nhƣng với
DN khác thì không. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý ngoài kiến thức chuyên
môn về thuế vững vàng thì cũng cần có nhiều kinh nghiệm, am hiểu đặc trƣng
ngành nghề của DN.
(3) Chi phí không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo luật định
Thông thƣờng, với hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh
doanh để đƣợc tính vào CPĐT, DN phải có hoá đơn đầu vào (hoặc bảng kê
trong trƣờng hợp đƣợc lập bảng kê) đƣợc viết đúng đủ, không tẩy xoá. Với
hoá đơn mua hàng, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Các trƣờng hợp khác nhƣ chi tài trợ y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa
học, làm nhà tình nghĩa cho ngƣời nghèo, xác nhận phần tổn thất do thiên
tai, hoả hoạn... để đƣợc tính vào CPĐT cần đủ các hồ sơ đƣợc quy định cụ
thể trong thông tƣ hiện hành.
Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đã quy định cụ thể các
yêu cầu về hoá đơn, chứng từ; bộ phận ấn chỉ, tuyên truyền hỗ trợ tại chi cục
cũng đã liên tục trợ giúp DN trong cách sử dụng, kê khai, quyết toán hoá đơn
nhƣng còn khá nhiều DN vi phạm điều kiện về hoá đơn khi xác định CPĐT.
Ví dụ, công ty thƣơng mại và vận tải Đức Duy (MST: 00102046236) đã
hạch toán vào giá vốn một hoá đơn mua vào của DN khác trị giá 126.561.545
đồng. Tuy nhiên, hoá đơn TNDN này là không hợp lệ vì không ghi MST của
bên bán.
Công ty cổ phần Đaichu đã hạch toán vào giá vốn hoá đơn GTGT chi
mua hàng hoá dịch vụ của công ty TNHH MTV xây dựng thƣơng mại Bản
75
Sắc Việt, tổng giá thanh toán trên hoá đơn là 18.700.000 đồng. Tuy nhiên,
công ty Bản Sắc Việt đƣợc cán bộ kiểm tra của chi cục xác nhận là tự ý bỏ
kinh doanh từ trƣớc ngày ghi trên hoá đơn nêu trên nên hoá đơn này đƣợc coi
là không hợp pháp. Đồng thời công ty Đai chu không xuất trình đƣợc đầy đủ
tài liệu khác nhƣ hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để
chứng minh việc mua hàng là có thật, lỗi hoàn toàn thuộc về bên bán còn
công ty không biết gì về sự việc trên. Nhƣ vậy, sau khi kiểm tra, CPĐT của
Đaichu buộc phải giảm xuống 18.700.000 đồng.
(4) Khoản chi phí vượt định mức do DN tự xây dựng hay vượt mức quy
định hiện hành của Bộ Tài chính
Các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tự xây định mức cho mình,
DN xây dựng đƣợc duyệt quyết toán chi phí cho từng khoản mục. Nhƣng khi
chi nguyên vật liệu, vật tƣ vƣợt định mức, vƣợt quyết toán họ vẫn tính phần
vƣợt đó vào CPĐT. Ví dụ, sau khi cán bộ chi cục xuống kiểm tra, công ty
TNHH xây dựng Hoàng Phƣơng đã phải giảm CPĐT của năm 2013 xuống
215.680.000 đồng. Cán bộ đội kiểm tra đã phát hiện ra khi nhận thầu đoạn
đƣờng Việt Hùng- Lỗ Giao, DN đã hạch toán tiền xi măng vào giá vốn vƣợt
so với quyết toán tiền xi măng mà DN đƣợc cấp giao thầu duyệt.
Một số DN khác lại trích khấu hao nhanh vƣợt quá 2 lần tỷ lệ theo
phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng nhƣng vẫn tính hết vào CPĐT.
Đa số DN trên địa bàn thƣờng có phần chi phí cho quảng cáo trên tivi,
báo, đài khá thấp hoặc bằng 0 nên khoản chi quảng cáo của họ ít khi vƣợt
ngƣỡng khống chế 15% CPĐT (chƣa gồm phần chi quảng cáo bị khống chế).
Nhƣng cũng có trƣờng hợp DN tự tổ chức hội nghị riêng để tiếp thị sản phẩm,
biếu tặng hàng hoá cho khách hàng tham dự nên phần chi quảng cáo này khá
lớn, vƣợt ngƣỡng khống chế nhƣng vẫn tính hết vào CPĐT.
Ngoài những sai phạm phổ biến trong xác định CPĐT nhƣ trên, một số
76
DN NQD còn hạch toán sai thời kỳ của chi phí hay thực hiện những tính toán,
những kết chuyển sai liên quan đến chi phí... Ví dụ, công ty TNHH Vĩnh
Ngọc (MST: 0101529978) nhận thầu một công trình cải tạo kênh mƣơng và
đã đƣợc nghiệm thu công trình vào tháng 12/2013. Tuy nhiên, công ty vẫn
phản ánh một phần chi phí xây dựng kênh mƣơng vào kỳ tính thuế năm 2014.
3.4.3.3. Thực trạng quản lý thu nhập chịu thuế khác
Trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế bên cạnh các căn cứ DTTT,
CPĐT thì các khoản thu nhập chịu thuế khác cũng rất đáng đƣợc quan tâm.
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế
mà không liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký
kinh doanh của DN. Đó có thể là thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng vốn,
chuyển nhƣợng bất động sản, thanh lý tài sản, hoàn nhập các khoản dự phòng
nhƣ dự phòng nợ khó thu, thu nhập từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên
kết...
Đây là những khoản thu nhập phát sinh nhỏ, lẻ, không liên quan tới đặc
điểm sản xuất kinh doanh của DN nên thƣờng khó nắm bắt và tỷ lệ thu nhập
khác trong tổng doanh thu, thu nhập của DN thƣờng thấp nên cán bộ thuế có
phần lơ là, coi nhẹ. Lợi dụng điều này, không ít DN cố tình khai sai hoặc giấu
diếm bỏ qua thu nhập khác khi kê khai thuế TNDN.
Ví dụ, công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất Thiên Hà (MST:
0101658363) đã bị đoàn kiểm tra phát hiện khai thiếu một khoản thu nhập
khác trị giá 59.561.537 đồng trong kỳ tính thuế TNDN năm 2014. Đây là số
tiền khuyến mãi, tiền hỗ trợ công ty này đƣợc hƣởng từ nhà cung cấp thực
phẩm và nƣớc giải khát.
Rõ ràng những sai phạm khi xác định căn cứ tính thuế này cũng gây thất
thu thuế TNDN không kém gì các sai phạm với DTTT hay CPĐT. Hơn nữa
trong bối cảnh các DN ngày càng linh hoạt trong làm ăn kinh tế, các hoạt
77
động chuyển nhƣợng vốn, chứng khoán, bất động sản, liên doanh, liên kết...
diễn ra thƣờng xuyên thì các khoản thu nhập khác có thể khá lớn. Việc tăng
cƣờng quản lý thu nhập khác cần đƣợc đề cao hơn nữa.
Trên đây là một vài nét khái quát về thực trạng quản lý các căn cứ tính
thuế chính nhƣ DTTT, CPĐT, thu nhập chịu thuế khác. Với các căn cứ tính
thuế còn lại nhƣ thuế suất, thu nhập miễn thuế, lỗ kết chuyển, phần trích lập
quỹ KH&CN thì các sai phạm xảy ra với tần suất thấp hơn. Tuy nhiên công
tác quản lý các căn cứ này vẫn đƣợc chi cục đề cao cả trong quá trình rà soát
hồ sơ tại chi cục và kiểm tra tại trụ sở DN. Ví dụ, công ty TNHH phát triển
xây dựng và thƣơng mại (MST: 0101101999) tự khai chỉ tiêu lỗ kết chuyển
trong kỳ tính thuế 2013 là 359.538.624 đồng. Tuy nhiên qua kiểm tra, cán bộ
đã phát hiện công ty đã chuyển hết lỗ vào các năm trƣớc.
Mặc dù chi cục đã tiến hành nhiều biện pháp để tăng cƣờng quản lý căn
cứ tính thuế, những sai phạm nhƣ trên vẫn liên tục đƣợc phát hiện cho thấy
DN NQD luôn tận dụng mọi cách thức để trốn, lậu thuế. Vì vậy, công tác
kiểm tra phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, toàn diện, không bỏ sót một khả
năng gian lận nào của DN. Đồng thời, cần xử lý quyết liệt, nghiêm minh các
hành vi sai phạm.
3.4.4. Thực trạng công tác quản lý ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Đông Anh không phải là địa bàn thuộc diện điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hay đặc biệt khó khăn. Hầu hết các DN NQD mà chi cục Đông Anh
quản lý là các DN nhỏ, chủ yếu kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ và sản xuất.
Các DN này có tiềm lực về tài chính, đất đai, nhân lực, khoa học - công nghệ
còn hạn chế nên gần đây hầu nhƣ không có DN nào đầu tƣ vào các lĩnh vực,
dự án thuộc diện ƣu đãi của chính sách thuế TNDN. Hơn nữa, với quy mô
nhỏ và mong muốn tối đa hoá lợi nhuận nên các DN NQD của huyện ít đầu tƣ
vào các ngành nghề có lợi nhuận thấp hoặc không lấy lợi nhuận là mục tiêu
78
chính.
Theo thống kê của các cán bộ phụ trách mảng DN của đội kê khai- kế
toán thuế, năm 2014, triển khai nghị quyết 01/2014/NQ-CP, Chi cục đã giãn
thời hạn nộp thuế TNDN cho 664 lƣợt DN với số thuế giãn nộp là 4.925 triệu
đồng. Năm 2015, triển khai nghị quyết 01/2015/NQ-CP, đã miễn thuế TNDN
cho 5 DN chuyên cung ứng suất ăn ca cho công nhân với số tiền hơn 100
triệu. Nhìn chung, những năm gần đây, có khá ít DN NQD làm hồ sơ đề nghị
đƣợc ƣu đãi miễn, giảm về thuế TNDN tại Chi cục. Dù vậy trong thực tế vẫn
có khả năng có DN thuộc diện đƣợc hƣởng miễn giảm thuế TNDN, tuy nhiên
bản thân DN chƣa biết đến hoặc chƣa nắm chắc chính sách ƣu đãi của nhà
nƣớc nên không làm thủ tục miễn giảm. Để đảm bảo đầy đủ quyền lợi của
DN, khuyến khích các DN NQD đầu tƣ vào các lĩnh vực phù hợp với định
hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, công tác tuyên truyền hỗ trợ về
chính sách ƣu đãi thuế TNDN của chi cục cần đƣợc chú trọng hơn.
3.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra
Cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp đang đƣợc áp dụng nhằm đề cao và phát
huy tối đa tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế của các DN NQD.
Nhƣng đây cũng là cơ hội cho các DN khai báo không trung thực, cố tình vi
phạm pháp luật thuế. Vì vậy công tác kiểm tra thuế có vai trò rất lớn trong
việc phát hiện, xử lý những sai phạm trong thực thi pháp luật thuế trên địa
bàn huyện.
Từ năm 2014, chi cục đã áp dụng phần mềm ứng dụng đối chiếu chéo
hoá đơn do Cục thuế triển khai và xây dựng chuyên đề rà soát hoá đơn theo
công văn 7275/BTC-TCT. Nhiều DN khấu trừ hay hạch toán vào chi phí
những hoá đơn có dấu hiệu bất hợp pháp đã đƣợc nhận diện và cảnh báo tuy
nhiên đến năm 2015 mới thực hiện thành công chuyên đề này. Cụ thể, chi cục
đã thực hiện với 05 đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện có dấu hiệu hợp
79
thức hoá hoá đơn cho các đơn vị khác. Kết quả là 41 DN (sử dụng hóa đơn
của 05 DN này) phải điều chỉnh tăng số thuế phải nộp: tăng dƣơng thuế
GTGT 532.878.273 đồng, tăng dƣơng thuế TNDN 244.092.354 đồng và chịu
phạt hành chính 19.560.249 đồng.
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở DN là các khâu quan trọng
và xuyên suốt trong quy trình quản lý thuế với DN NQD tại chi cục.
Với hình thức kiểm tra tại bàn, cán bộ của hai đội kê khai và kiểm tra
cùng phối hợp thực hiện. Các cán bộ sẽ giám sát chặt tình hình biến động về
SXKD và kê khai thuế của các DN trọng điểm – những DN chiếm 70% tổng
nguồn thu từ NQD. Đồng thời thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu phân loại
DN thành: nhóm tuân thủ, ít tuân thủ, nhóm có rủi ro cao để tập trung kiểm
tra những hồ sơ có nhiều nguy cơ sai phạm. Ngay tại chi cục, nhờ thanh công
cụ rà soát hoá đơn của DN đã bỏ địa chỉ kinh doanh, các cán bộ đã nhận diện
đƣợc nhiều DN có dấu hiệu mua bán hoá đơn bất hợp pháp và phối hợp với
80
Công an huyện để điều tra, xử lý các DN này.
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở các DN NQD
2014
2015
2016
STT
Nội dung
ĐVT
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh thực hiện/ kế hoạch (%)
So sánh thực hiện/kế hoạch (%)
So sánh thực hiện/ kế hoạch (%)
I Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
150
228
152
50
66
132,6
21
25
119
1 DNTN
3.580
3.772
105,4
3.401
3.816
112,2
980
1151
117,4
Công ty TNHH
2
3.450
3.467
100,5
3.113
3.512
112,8
929
1091
117,4
Công ty CP
Hồ sơ
3
100
177
177
158
179
113
50
59
118
4 Khác
7.280
7.644
105
6.723
7.573
112,6
1.980
2.326
117,5
Tổng cộng
II Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở đối tƣợng nộp thuế
2
2
5
5
100
5
5
100
1 DNTN
107
120
129
105
105
100
143
123
86
2
Công ty TNHH
93
DN
92
98
82
82
100
172
130
75,6
3
Công ty CP
93,9
5
6
6
6
100
2
2
10
4 Khác
84,2
100
85
93,3
219
235
198
198
322
274
Tổng cộng
115
120
103,1
93,3
112
III Số thuế truy thu bình quân
tr đồng
113,37
98,6
120 123,67 (Nguồn: Báo cáo công tác kiểm tra - CCT Đông Anh)
81
Bảng 3.12 Kết quả kiểm tra tại trụ sở các DN NQD
So sánh (%)
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
Đơn vị tính
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
Số tƣơng đối (%)
Số tƣơng đối (%)
DN
219
198
274
(21)
(9,6)
76
38,3
24.827
24.487
30.692
(340)
(1,4)
6.205
25,3
triệu đồng
1. Số DN NQD đƣợc kiểm tra và kết luận 2. Tổng số tiền truy thu và phạt - Thuế GTGT - Thuế TNDN - Thuế khác - Phạt
3.219 14.765 244 6.599
1.537 (2.101) (119) 343
4.756 12.664 125 6.942
5.020 15.512 225 9.935
47,7 (14.2) (48.8) 5,2
264 2.848 100 2.993
5,6 22,5 80 43 (Nguồn: Báo cáo công tác kiểm tra thuế- CCT Đông Anh) Qua bảng ta thấy, công tác kiểm tra tại bàn năm 2016 đã có sự cải thiện
đáng kể so với 2015 và 2014. Số hồ sơ đƣợc kiểm tra đạt 117,5% so với kế
hoạch và đạt 100% so với số hồ sơ khai thuế TNDN đã nộp. Đạt đƣợc kết quả
trên, một phần là do Lãnh đạo chi cục đã có chỉ đạo sát sao, giao chỉ tiêu rà
soát hồ sơ khai thuế tại chỗ đến từng cán bộ theo từng địa bàn. Nhƣng phần
lớn là do nỗ lực, quyết tâm của các cán bộ đội kê khai và kiểm tra trong việc
tập trung phân tích hồ sơ khai thuế tại bàn để phát hiện sớm sai sót, ngăn ngừa
sớm các vi phạm.
Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT cũng tăng lên. Tuy nhiên, Năm 2014,
2016 số lƣợng doanh nghiệp kiểm tra thấp hơn so với kế hoạch. Tuy không
đạt chỉ tiêu về số lƣợng DN đƣợc kiểm tra nhƣng năm 2016 tăng hơn so với
năm 2015 là 76 DN với tốc độ tăng 38,4%. Số thuế truy thu tính trung bình
trên một đơn vị thì năm 2015 có số thuế truy thu cao nhất là 123,67 triệu đồng
đạt 103,1 % so với kế hoạch, năm 2016 số lƣợng DN đƣợc kiểm tra nhiều hơn
nhƣng số thuế truy thu trung bình trên một đơn vị lại thấp nhất chỉ đạt 93,3%
82
so với kế hoạch. Điều này chứng tỏ việc phân bổ thời gian kiểm tra thuế đối
với từng doanh nghiệp và số lƣợng cán bộ chƣa đáp ứng tốt cho công tác kiểm
tra, đang chạy theo số lƣợng DN đƣợc kiểm tra, chƣa chú trọng đến chất
lƣợng.
Công tác kiểm tra tại trụ sở DN luôn đƣợc chi cục đặc biệt chú trọng.
Đối với các DN rủi ro theo danh sách đã đƣợc Cục thuế Hà Nội phê duyệt, đội
kiểm tra tham mƣu với lãnh đạo phân công trƣởng đoàn. Với những đơn vị
ngoài kế hoạch rủi ro, khi phát hiện nghi vấn, chi cục ra thông báo giải trình, nếu
DN không giải trình đƣợc thì xem xét ra quyết định kiểm tra. Chi cục thƣờng
phân công đoàn kiểm tra theo nhóm DN ngay từ đầu năm và cố định một thành
viên xuyên suốt theo từng quý, đoàn có nòng cốt là cán bộ đội kiểm tra nhƣng
luôn có sự hỗ trợ của cán bộ các đội khác nhƣ kê khai, ấn chỉ, quản lý nợ. Trƣớc
khi xuống DN kiểm tra, các đoàn sẽ phân tích số liệu về DN theo mẫu chung:
doanh thu, số thuế, số lỗ, số năm chƣa đƣợc kiểm tra quyết toán... để nắm bắt
tình hình chung.
Đoàn kiểm tra sẽ chủ động khai thác tối đa tính năng của phần mềm
quản lý thuế để đi sâu phân tích, sàng lọc hồ sơ, chỉ ra các hồ sơ chứa nhiều
rủi ro cần tập trung xác minh. Một số kỹ năng khác thƣờng áp dụng trong
kiểm tra: lập bảng tổng hợp doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu tính thuế
GTGT, rà soát thuế GTGT đầu vào của 1 nhà cung cấp liên quan tới hoá đơn
có giá trị từ 20 triệu trở lên, tính tỷ lệ lãi gộp từng mặt hàng và tập trung kiểm
tra những mặt hàng lãi thấp hay bán lỗ, phân tích dọc và ngang các chỉ tiêu
trong BCTC bằng phần mềm BCTC của ngành... để nhanh chóng phát hiện
chênh lệch hay bất thƣờng.
Cán bộ cũng căn cứ vào vào đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN, tập
trung làm rõ những nội dung trọng tâm. Ví dụ, với công ty xây dựng, tập
trung kiểm tra các công trình có số dƣ tài khoản chi phí SXKD dở dang, phải
83
thu của khách hàng lớn, kiểm tra hồ sơ có nghiệm thu kỹ thuật, định mức
nhân công, định mức NVL . Với hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn
thì kết hợp đối chiếu sổ lƣu trú khách ra vào có xác nhận của công an xã,
huyện, so sánh số khách với quy mô phòng nghỉ, mức tiêu thụ các chi phí nhƣ
điện, nƣớc...
Các DN đƣợc kiểm tra tại trụ sở khi trả lời thƣ ngỏ của Cục thuế Hà Nội
vể công tác này đều cho rằng: các đoàn kiểm tra thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ, không gây phiền hà, sách nhiễu DN. Hơn nữa, cán bộ thuế đã chỉ ra
nhiều sai phạm mà DN thƣờng mắc phải và nâng cao hiểu biết của DN về
pháp luật thuế và ý thức tuân thủ của DN.
Bên cạnh những kết quả tích cực, phát hiện ra nhiều sai phạm của DN
nhƣ đã dẫn chứng ở phần quản lý căn cứ tính thuế, công tác kiểm tra vẫn còn
những hạn chế. Việc phân tích rủi ro tại chi cục chƣa đƣợc đẩy mạnh, thu thập
và phân tích hồ sơ trƣớc khi kiểm tra kéo dài nhƣng chƣa sâu, số lƣợng các
DN đƣợc kiểm tra chƣa đạt kế hoạch hàng năm, một số đoàn khi kiểm tra tại
DN để thời gian kéo dài cả tháng. Việc xác minh hoá đơn của đơn vị bỏ địa
chỉ kinh doanh còn chậm, có thể xác minh xong vấn đề này thì cuộc kiểm tra
đã kết thúc. Đoàn kiểm tra chƣa chú trọng đôn đốc DN nộp số truy thu, tiền
phạt: việc đốc thúc DN nộp số thuế nợ sau kiểm tra còn mang tính “thời vụ”,
chƣa đƣợc các cán bộ kiểm tra coi là nhiệm vụ thƣờng xuyên. Chƣa có chế tài
xử phạt nghiêm khắc khi DN bất hợp tác, không cung cấp tài liệu hay cố tình
kéo dài thời gian cung cấp tài liệu gây cản trở công tác kiểm tra...
3.4.6. Thực trạng công tác quản lý thu nộp tiền thuế và nợ thuế
Hiện nay hầu hết các DN NQD trên địa bàn đều nộp thuế qua ngân hàng.
Chi nhánh của những ngân hàng lớn, liên kết với ngành thuế trong công tác
thu thuế, đều có vị trí ở gần chi cục nên giúp DN sau khi đến làm việc với chi
cục có thể ra ngân hàng nộp thuế luôn, tiết kiệm khá nhiều công sức đi lại.
84
Việc nộp thuế vào NSNN đang từng bƣớc đƣợc tin học hoá nên thủ tục
ngày càng đơn giản, nhanh chóng. Đặc biệt, hình thức nộp thuế điện tử mặc
dù khá mới mẻ nhƣng cũng đƣợc nhiều DN NQD hƣởng ứng. Đến hết ngày
31/12/2016, đã 2.879 DN đăng ký nộp thuế điện tử thành công tại chi cục và
ngân hàng, đạt 96% kế hoạch Cục thuế Hà Nội giao trong năm 2016.
Công tác quản lý thu nộp tiền thuế có tác động rất lớn đến hiệu quả của
việc quản lý ngƣời nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế và quyết định đến số thu
NSNN. Công tác này phải trải qua nhiều khâu nên cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đội và các cơ quan, ban ngành có liên quan để theo dõi số thuế
phải thu, số đã nộp, số nợ đọng từng kỳ và nợ luỹ kế của các DN NQD qua đó
có biện pháp cƣỡng chế nợ phù hợp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý thu nộp, ban lãnh
đạo chi cục thuế Đông Anh luôn theo sát, chỉ đạo kịp thời, đƣa hoạt động của
các đội có liên quan đi vào nề nếp theo quy định:
Cán bộ đội kê khai, kế toán thuế và tin học căn cứ tờ khai tạm tính thuế
TNDN nộp hàng quý và dữ liệu từ kho bạc huyện, từ các NHTM chuyển về
để tổng hợp số DN NQD đã nộp và còn nợ. Đồng thời căn cứ vào biên bản
kiểm tra DN hay chứng từ xử lý tiền thuế nợ của đội kiểm tra để rà soát trên
phần mềm tình hình nợ đọng của từng DN. Căn cứ vào tính chất nợ, tuổi nợ,
khả năng thu hồi nợ, cán bộ đội quản lý nợ sẽ phân loại nợ và có bƣớc xử lý
tiếp theo cho phù hợp với từng loại.
Trong những năm gần đây, số nợ của khối DN NQD thƣờng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng nợ thuế mà chi cục theo dõi: khoảng 45-50%. Do
85
vậy, công tác quản lý nợ với khối này cần đặc biệt chú trọng.
Bảng 3.13. Tình hình thu nộp thuế TNDN của DN NQD trên địa bàn
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm Năm 2016 2015 33.704 20.731 39.025 58.027 51.998 60.624 20.731 18.134
Nợ đọng đầu kỳ Phát sinh thêm trong kỳ Đã nộp trong kỳ Nợ đọng cuối kỳ
Số tƣơng đối (%) (38,5) 48,7 16.5 (12,5)
Số tuyệt đối (12.973) 19.002 8.626 (2.597) Nguồn: Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế- CCT Đông Anh Đầu năm 2015, số thuế TNDN nợ đọng của khối NQD là 33.704 triệu,
chiếm 5,8% trong tổng số thuế nợ đọng 581.103 triệu của mọi đối tƣợng, mọi
loại thuế, phí tại cùng thời điểm.
Năm 2016 số thuế TNDN nợ đọng đầu kỳ của DN NQD giảm 12.973
triệu, tốc độ giảm 38,5% so với đầu kỳ 2015. Số thuế TNDN mà DN NQD
phải nộp thêm trong năm 2016 là 58.027 triệu, tăng 19.002 triệu so với năm
trƣớc. Số thuế doanh nghiệp đã nộp trong kỳ lại đạt 60.624 triệu chiếm
khoảng 77% tổng số thuế phải nộp. Kết quả là cuối năm 2016, số thuế TNDN
nợ đọng của khối NQD là 18.134 triệu. So với cuối năm 2015, chỉ tiêu này
giảm 2.597 triệu với tốc độ giảm là 12,5%.
Những thống kê trên cho thấy, công tác quản lý thuế và nợ thuế TNDN
với khối DN NQD từng bƣớc đã có những tiến triển tốt. Nợ đọng năm sau đã
thấp hơn các năm trƣớc đáng kể.
Bảng 3.14. Phân loại nợ thuế TNDN của DN NQD
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu
31/12/2015
31/12/2016
Tổng nợ thuế TNDN của DN NQD Nợ khó thu Nợ có khả năng thu: Nợ đến 90 ngày Nợ trên 90 ngày
20.731 5.021 15.710 3.392 12.318
Số tuyệt đối (2.597) 1.711 (4.308) (1.958) (2.350)
Số tƣơng đối (%) (12,5) 34 (27,4) (57,7) (19,1)
18.134 6.732 11.402 1.434 9.968 Nguồn: Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế- CCT Đông Anh
86
Nhìn vào bảng phân loại nợ trên ta nhận thấy nợ khó thu tăng đáng kể
với tốc độ tăng từ cuối 2015 đến cuối 2016 là 34% . Tính đến 31/12/2015, nợ
khó thu chiếm 24,21% trong tổng nợ thuế TNDN của DN NQD, nhƣng tới
cuối năm 2016, tỷ trọng này tăng lên thành 37,12%. Nợ có khả năng thu trên
90 ngày giảm khá mạnh. Đây là những dấu hiệu rất tốt với công tác đôn đốc
thu hồi nợ của chi cục nói chung và đội quản lý nợ, cƣỡng chế thuế nói riêng.
Cụ thể, nợ khó thu cuối năm 2016 là 6.732 triệu, tăng 1.711 triệu so với
cùng kỳ. Đây chủ yếu là nợ của các DN NQD đã giải thể, ngừng hoạt động
hay bỏ trốn. Nợ có khả năng thu cuối năm 2016 là 11.402 triệu trong đó nợ
trên 90 ngày là 9.968 triệu, nợ đến 90 ngày 1.434 triệu, cả hai loại này đều
giảm khá nhanh. Để đạt đƣợc kết quả thu nợ, giảm số tiền thuế nợ đọng chi
cục đã thực hiện tăng hiệu quả quản lý, các biện pháp cƣỡng chế nợ mà chi
cục áp dụng chủ yếu hƣớng tới nhóm nợ có khả năng thu.
Sau khi nắm bắt đƣợc tình hình ghi thu - nợ đọng của các DN NQD, cán
bộ sẽ ra thông báo nợ, đôn đốc DN nộp đúng, đủ vào NSNN. Năm 2016, chi
cục đã ra 5.953 lƣợt thông báo nợ đọng và phạt nộp chậm tới 100% DN NQD
có nợ, giảm 729 thông báo so với 2015. Thông thƣờng trƣớc khi ra thông báo
bằng văn bản, cán bộ đội nợ, kê khai hay kiểm tra sẽ liên lạc trƣớc qua điện
thoại với giám đốc hay kế toán DN để DN NQD chủ động nắm bắt tình hình
nợ đọng của mình và tự giác nộp thuế vào NS. Hết hạn ra thông báo, các DN
vẫn không tự giác thực hiện nghĩa vụ hoặc không có phản hồi yêu cầu gia hạn
nợ thì các biện pháp cƣỡng chế sẽ đƣợc tiến hành.
Trƣớc hết, đội nợ sẽ phối hợp với các NHTM để nắm bắt thông tin về số
dƣ tài khoản của các đối tƣợng. Với các DN NQD có số dƣ tài khoản đủ lớn
thì chi cục đề nghị ngân hàng trích nộp từ tài khoản của DN vào ngân sách.
Năm 2016, đội nợ đã ban hành 886 quyết định cƣỡng chế nợ thuế của 471
87
đơn vị qua ngân hàng với số thuế phải cƣỡng chế là 262.705 triệu đồng.
Cƣỡng chế hoá đơn không có giá trị sử dụng đối với: 31 đơn vị, số thuế phải
cƣỡng chế là 21.825 triệu đồng. Báo cáo Cục thuế Hà Nội đăng thông tin đối
với 07 đơn vị, số tiền nợ là 12.032 triệu đồng. Số thuế thu đƣợc bằng biện
pháp cƣỡng chế nợ thuế là 9.846 triệu đồng đối với 128 lƣợt đơn vị.
Nếu DN NQD đã rút hết hay gần hết tiền khỏi tài khoản hay ngân hàng từ
chối hợp tác thì chi cục sẽ ngừng cấp hoá đơn cho DN hay ra thông báo hoá đơn
không còn giá trị sử dụng. Khi các biện pháp trên không hiệu quả, cán bộ thuế sẽ
phối hợp với công an để cƣỡng chế, buộc DN phải hoàn thành nghĩa vụ theo luật
định. Trong giai đoạn 2014-2016, chi cục đã chuyển hồ sơ sang công an, chính
quyền địa phƣơng, đội liên ngành để đốc nợ 64 DN NQD với số tiền thu hồi
đƣợc là 3.632 triệu đồng.
Bên cạnh các biện pháp cƣỡng chế trên, chi cục cũng thƣờng xuyên tổ
chức các hội nghị mời DN nợ đọng lớn, kéo dài lên làm việc. Qua hội nghị,
lãnh đạo chi cục không chỉ đôn đốc, tuyên truyền, thuyết phục DN NQD hoàn
thành nghĩa vụ pháp luật mà còn tìm hiểu tình hình kinh doanh và khả năng tài
chính hiện tại của DN, nắm bắt khó khăn và nguyện vọng của DN. Năm 2016,
chi cục đã tổ chức 8 hội nghị đốc nợ, mời 582 DN NQD lên làm việc. Qua
công tác này, 120 đơn vị đã nộp vào NSNN số tiền là 5.399 triệu đồng, trong
đó có khoảng một phần ba là thuế TNDN.
Cuối năm 2016, Chi cục thuế ban hành quyết định thành lập Tổ công tác
đôn đốc thu nợ theo đúng chỉ đạo của Cục thuế Hà Nội, từng Tổ công tác thu
nợ đều có kế hoạch và thực hiện đôn đốc tại trụ sở DN NQD. Kết quả: thu nợ
tiền thuê đất đƣợc 2,3 tỷ đồng, thu nợ khối NQD đƣợc 4,5 tỷ đồng.
Để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, lãnh đạo chi cục đã giao chỉ
tiêu thu nợ theo từng sắc thuế tới từng cán bộ địa bàn để đôn đốc thu nợ theo
quý, năm và dùng kết quả này để đánh giá kết quả bình xét lƣơng khoán.
88
Mặc dù, chi cục đã chỉ đạo các đội thuế tập trung thu nợ đọng với khối
DN NQD, hạn chế nợ mới phát sinh nhƣng nợ đọng của khối này trong đó có
nợ thuế TNDN vẫn tăng lên là do nhiều nguyên nhân.
Trƣớc hết, công tác thu nợ gặp nhiều cản trở do bản thân DN NQD kinh
doanh thua lỗ nên khó khăn về tài chính, thực sự không có khả năng nộp
thuế đủ và đúng hạn hoặc ý thức chấp hành pháp luật thuế của lãnh đạo DN
còn thấp. Cƣỡng chế bằng cách trích tiền từ tài khoản ngân hàng là biện
pháp đƣợc dùng phổ biến nhƣng còn gặp một số vƣớng mắc nhƣ: đa số các
DN NQD chủ động rút hết tiền trong tài khoản trƣớc khi bị cƣỡng chế, DN
kê khai không đầy đủ về các tài khoản tại các NHTM.
Một số chính quyền xã, thị trấn chƣa thực sự quan tâm đến công tác
thuế, chƣa phối hợp tích cực với cơ quan thuế để thu hồi nợ đọng. Công tác
tham mƣu lãnh đạo thực hiện quy trình quản lý nợ đôi lúc còn chƣa chủ động,
kịp thời vì vậy việc thực hiện quy chế phối hợp giữa các đội thuộc chi cục
trong công tác quản lý nợ còn nhiều bất cập.
3.4.7. Thực trạng công tác tuyên truyền- hỗ trợ DN NQD
Ngành thuế đang hƣớng tới mục tiêu trở thành đối tác với DN NQD.
Chính vì vậy tuyên truyền- hỗ trợ là chức năng quan trọng góp phần để cơ
quan thuế có thể gần DN hơn, trở thành đối tác, ngƣời bạn đồng hành cùng
DN. Đây cũng đƣợc coi là định hƣớng trọng tâm trong chiến lƣợc cải cách hệ
thống thuế.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ tại chi cục luôn đƣợc đẩy mạnh, góp phần lớn
vào việc hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
3.4.7.1. Về công tác tuyên truyền
Bộ phận tuyên truyền – hỗ trợ DN NQD ở chi cục thực hiện tuyên
truyền cho DN NQD và cộng đồng xã hội dƣới nhiều hình thức để cung cấp
kịp thời các nội dung mới của các luật Thuế nhƣ: Luật quản lý Thuế, luật thuế
89
TNDN, GTGT…. Trong năm 2016 có nhiều thay đổi về chính sách pháp luật
Thuế trong đó luật thuế TNDN và phần mềm hỗ trợ kê khai cũng đƣợc cải
tiến liên tục. Đội đã chủ động phối hợp với các cơ quan nhƣ đài phát thanh
huyện, Ban tuyên giáo huyện uỷ để tuyên truyền, phổ biến về chính sách,
pháp luật thuế.
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ phối hợp với đài phát thanh huyện thực
hiện các phóng sự, bài phát thanh với nội dung sinh động, phù hợp với tình
hình thực tế. Đồng thời, các pano, áp phích, tờ rơi cũng đƣợc phát thƣờng
xuyên cho DN khi đến làm việc trực tiếp với cơ quan thuế hoặc đến tham
90
dự các buổi tuyên truyền, đối thoại.
Bảng 3.15. Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh
So sánh
2015/2014
2016/2015
TT
Các hoạt động tuyên truyền
Đơn vị tính
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
1 Cung cấp văn bản cho NTT 2 Cung cấp tờ rơi tuyên truyền Tuyên truyền trên truyền hình 3
Văn bản ấn phẩm Buổi
3.770 - 2
7.668 6.560 3
6.237 2.350 5
3.898 6.560 1
Số tƣơng đối (%) 103,4 - 50
(1.431) (4.210) 2
Số tƣơng đối (%) (18,7) (64,2) 66,7
Tuyên truyền qua sóng phát thanh
150
52
161
(98)
(65,3)
109
209,6
Buổi
4
Bài
2
1
3
(1)
(50)
2
200
5
Biển
10
7
10
(3)
(30)
3
42,9
6
Tuyên truyền trên báo, tạp chí Biển quảng cáo, pano, áp phích tuyên truyền về thuế
(Nguồn: Báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ – CCT Đông Anh)
91
Các hình thức tuyên truyền rất đa dạng nhƣng không phải hình thức nào cũng
đạt đƣợc hiệu quả cao. Do vậy năm 2016, đội tuyên truyền đã có nhiều điều chỉnh
về phƣơng thức tuyên truyền với các DN NQD.
3.4.7.2. Về công tác hỗ trợ
Chi cục luôn niêm yết công khai các bộ thủ tục hành chính thuế, các văn bản
liên quan đến chính sách mới... tại bộ phận một cửa ở tầng 1 để DN tiện tham khảo
và thực hiện. Đội tuyên truyền luôn có cán bộ túc trực để tiếp và giải đáp thắc mắc
của DN NQD. Tại các phòng đội này, thƣờng xuyên có sự giám sát, kiểm tra của
ban lãnh đạo chi cục. Chi cục cũng bố trí hòm thƣ góp ý và công khai số điện thoại
đƣờng dây nóng để tiếp nhận và trả lời câu hỏi của DN NQD. Đồng thời, đây cũng
là phƣơng tiện để lãnh đạo lắng nghe ý kiến phản ánh của DN NQD về thái độ, tác
phong làm việc của cán bộ thực thi nhiệm vụ.
Bảng 3.16. Kết quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm
Năm
So sánh (%)
STT
Các hoạt động hỗ trợ
ĐVT
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
1 Giải đáp vƣớng mắc tại cơ quan thuế
lƣợt
129
199
166
54,3
(16,6)
2 Giải đáp vƣớng mắc qua điện thoại
lƣợt
278
295
273
6,1
(7,5)
3 Giải đáp vƣớng mắc bằng văn bản
lƣợt
10
11
25
10
127,3
4
Tổ chức tập huấn cho NNT
buổi
2
5
7
150
40
4.1
- Số lƣợng NNT đến tham dự tập huấn ngƣời 1.561 1.766 2.209
13,1
25,1
- Tỷ lệ % số lƣợng NNT đến tham dự
4.2
%
76
77
93
1,3
20,8
lớp tập huấn
5
Tổ chức đối thoại với NNT
buổi
2
1
2
50
100
5.1
- Số lƣợng NNT đƣợc mời đến dự
ngƣời 1.200
700
1.500
(41,7)
114,3
5.2
- Số lƣợng NNT đến tham dự
ngƣời
756
581
1.275
(23,1)
119,4
5.3
- Tỷ lệ % số lƣợt NNT đến tham dự %
63
83
85
31,7
2,4
(Nguồn: báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ – CCT Đông Anh)
92
Để hỗ trợ cho công tác Tuyên truyền và hỗ trợ NNT, Chi cục thuế đã ứng
dụng mạnh công nghệ thông tin, cụ thể:
- Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) và hệ thống kê khai thuế
bằng mã vạch (HTKK) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kê khai thuế nhanh chóng và
chính xác, in ra tờ khai thuế có mã vạch nộp cho cơ quan thuế. Tính đến
31/12/2016, toàn huyện đã có 2.849 DN thực hiện đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, còn lại là các doanh
nghiệp thực hiện kê khai thuế bằng phần mềm HTKK mã vạch 2 chiều chiếm 5%
tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.
- Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch (NTK) và nhận tờ khai điện tử (iNTK) để hỗ
trợ cơ quan thuế đọc tờ khai có mã vạch bằng thiết bị máy đọc mã vạch.
- Ứng dụng nhận tờ khai qua mạng (iHTKK) hỗ trợ cơ quan thuế nhận dữ liệu
từ NNT khi truyển tải dữ liệu các tờ khai qua hệ thống kê khai qua mạng.
Những kết quả trên đây đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của NNT, hạn chế dần các sai sót và vi phạm về thuế; …
3.5. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Đông Anh.
3.5.1 Những kết quả đạt được
Mấy năm gần đây, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng tài
chính. Tuy nhiên sự tăng trƣởng chƣa ổn định, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhƣ bong
bóng bất động sản, nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tỷ giá biến động... Quá trình hội
nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới cũng làm gia tăng sức ép về cạnh
tranh với các DN... Nhiều DN NQD phá sản hay hoạt động cầm chừng. Trong khi
nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, đây thực sự là thách thức của ngành thuế
nói chung cũng nhƣ của các chi cục thuế nói riêng trong việc đảm bảo thực hiện dự
toán, đặc biệt là dự toán thu thuế TNDN.
93
Xác định nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề, đặc biệt là khoản thu
thuế DN NQD nên ngay sau khi nhận dự toán cấp trên giao, Chi cục thuế Đông
Anh đã tập trung chỉ đạo, đƣa ra nhiều biện pháp để khai thác nguồn thu, đẩy mạnh
công tác quản lý thuế để đảm bảo hoàn thành dự toán. Bên cạnh đó, Chi cục cũng
luôn bám sát sự chỉ đạo của Cục thuế Hà Nội và tranh thủ sự lãnh đạo của UBND
huyện Đông Anh. Thƣờng xuyên tham mƣu với các đồng chí lãnh đạo huyện để có
sự chỉ đạo cƣơng quyết với các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ công tác thu thuế.
Chi cục cũng đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính thuế, cắt giảm
nhiều thủ tục không cần thiết để tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của DN NQD
khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Quy trình kê khai qua mạng và thu nộp thuế qua ngân
hàng thƣơng mại đƣợc tiến hành thông suốt.
Lãnh đạo chi cục thƣờng xuyên theo dõi, chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cƣơng của cán bộ, công chức trong cơ quan, đồng thời có nhiều biện pháp tích
cực để nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ. Nhờ vậy, hồ sơ hay những vƣớng
mắc của DN NQD luôn đƣợc cán bộ giải quyết, trả lời đúng thời hạn. Công tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ đƣợc đặc biệt chú trọng. Nhiều cán bộ đã đƣợc cử tham gia
các lớp tập huấn chuyên môn, lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính.
Mối quan hệ giữa chi cục thuế với DN NQD ngày càng khăng khít, cán bộ
thuế đã theo dõi từng bƣớc phát triển của DN, hạn chế tình trạng bỏ sót nguồn thu.
Chất lƣợng công tác kiểm tra, cƣỡng chế nợ, tuyên truyền hỗ trợ, quản lý đăng ký,
kê khai thuế ngày càng đƣợc nâng cao. Qua đó, ý thức tự giác chấp hành pháp luật
thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng của các DN đƣợc cải thiện, nhiều DN
NQD chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
Nhờ các giải pháp tích cực trên, kết quả thu ngân sách năm 2016 có sự cải
thiện đáng kể so với 2015 với nhiều khoản thu vƣợt xa dự toán.
3.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tích trên còn có một số tồn tại, vƣớng mắc trong công
94
tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN với các DN NQD nói riêng.
(1) Một trong những bất cập nổi cộm nhất là tình trạng thất thu thuế, xuất
phát chủ yếu từ việc DN khai sai căn cứ tính thuế. Tình trạng DN NQD cố tình che
giấu doanh thu, khai khống chi phí đang có dấu hiệu tăng lên với thủ đoạn tinh vi
hơn. Trong khi đó, lực lƣợng kiểm tra còn mỏng, tỷ lệ DN NQD đƣợc kiểm tra tại
trụ sở trong tổng số DN NQD đang hoạt động còn khá thấp và có xu hƣớng giảm.
Nhiều cuộc kiểm tra còn mang tính thủ công truyền thống, chủ yếu dựa vào tờ khai
mà chƣa tập trung phân tích chuyên sâu.
(2) Công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN NQD: Công tác tuyên truyền hỗ trợ tuy
đƣợc chú trọng nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu cầu của DN NQD, nhất là DN
NQD có nhiều nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh, cần sự tƣ vấn của cán bộ thuế. Việc
tuyên truyền chủ yếu thực hiện bằng các biện pháp truyền thống nhƣ: cấp phát tài liệu,
phát thanh, tập huấn; hệ thống cơ sở dữ liệu còn hạn chế; các hình thức tuyên truyền
chƣa phong phú, trang thiết bị chƣa đầy đủ, cán bộ chƣa đƣợc chú trọng về năng lực
chuyên môn và kỹ năng phục vụ. Bên cạnh đó chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi
cũng là nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tuyên truyền, hỗ trợ DN NQD.
(3) Công tác kê khai quyết toán thuế: Chƣa thực hiện kịp thời việc rà soát mã
số thuế của các DN NQD. Hiện tƣợng DN NQD có đăng ký kinh doanh và cấp mã
số thuế nhƣng không hoạt động; các DN NQD giải thể, phá sản, ngừng nghỉ kinh
doanh nhƣng chƣa thực hiện đóng mã số thuế kịp thời dẫn đến số lƣợng mã số thuế
trong hệ thống nhiều hơn số thực tế. Một số đội thuế chƣa triển khai thƣờng xuyên
công tác rà soát, kiểm tra các DN NQD mới ra kinh doanh, các DN NQD có dấu
hiệu bỏ trốn, nhiều DN NQD báo nghỉ giả hay bỏ trốn với số tiền nợ thuế lớn
nhƣng chậm đƣợc phát hiện.
(4) Công tác thanh tra, kiểm tra: Do lực lƣợng cán bộ làm công tác thanh tra
còn ít nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác QLT mới. Bên cạnh những kết quả
đạt đƣợc, công tác kiểm tra, thanh tra thuế cũng còn một số tồn tại đặc biệt là trong
95
điều kiện hiện đại hóa thuế, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro: Chất lƣợng chƣa đáp
ứng yêu cầu của tình hình, khả năng phát hiện các chứng từ bất hợp pháp và gian
lận trong phúc tập còn thấp. Mức xử phạt với một số hành vi vi phạm còn thấp, một
số trƣờng hợp chƣa coi là vi phạm nên chƣa có tác dụng răn đe, phòng ngừa vi
phạm. Việc xử lý vi phạm chƣa bài bản, còn lúng túng trong thực hiện. Chƣa thực
hiện cƣỡng chế theo đúng trình tự quy định của Luật QLT, đặc biệt là chƣa có thái
độ dứt điểm đối với khoản nợ thuế phát sinh trƣớc 1/7/2007.
(5) Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: nợ đọng thuế vẫn còn nhiều, có xu
hƣớng tăng và không đạt chỉ tiêu thu nợ phát sinh đã đề ra; xử phạt nộp chậm tiền
thuế thực hiện chƣa triệt để chƣa áp dụng các biện pháp để cƣỡng chế nợ thuế; việc
phối hợp giữa các phòng, các Chi cục và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý
các hồ sơ miễn, giảm, xoá nợ thuế,... chƣa kịp thời đã làm tăng đáng kể số nợ đọng
về thuế. Chƣa xây dựng và áp dụng hệ thống các tiêu chí đánh giá rủi ro trong quản
lý nợ để từ đó tập trung nhân lực vào quản lý thu nợ đối với những đối tƣợng có
mức độ rủi ro lớn. Chƣa thực hiện đƣợc kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan,
tổ chức có liên quan để theo dõi tình trạng tài sản, nguồn vốn phục vụ cho công tác
thu hồi nợ đọng thuế.
(6) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu DN NQD: Mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin và hiện đại hoá của các ngành là rất khác nhau, lại chƣa có mô hình Chính
phủ chung nên việc kết nối, trao đổi thông tin còn khó khăn trong việc xây dựng cơ
chế và ứng dụng công nghệ thông tin giữa các ngành. Trình độ, khả năng sử dụng,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của DN NQD còn thiếu sự thống nhất
và không đồng đều dẫn đến khó khăn trong việc thu thập, khai thác thông tin, dữ
liệu DN NQD.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
(1) Việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác như ngân hàng,
96
công an, chính quyền xã chưa thực sự nhịp nhàng, còn mang tính thời vụ. Năm
2014 và 2015, sau khi chi cục không thực hiện uỷ nhiệm thu cho các xã trong địa
bàn thì một số chính quyền xã chƣa thực sự quan tâm đến công tác thuế. Nhiều
NHTM phải đảm bảo bí mật thông tin và quyền lợi của chủ tài khoản nên không
sẵn sàng trích tài khoản của đối tƣợng nợ thuế để nộp NSNN.
(2) Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội trong quản lý thuế
chưa được chú trọng. Chi cục không nắm sát tình hình SXKD ở địa phƣơng nên
khi kiểm tra không có sự đối chiếu với năng lực thực sự của DN NQD để sớm phát
hiện sai phạm.
(3) Hệ thống tin học chưa được nâng cấp liên tục và nhiều khi bị lỗi chƣơng
trình, công tác chuẩn hoá dữ liệu trong hệ thống quản lý chƣa đƣợc kiểm soát
thƣờng xuyên nên dẫn đến sai lệch số liệu khi thống kê.
(4) Cơ sở vật chất của cơ quan quản lý thuế: Đƣợc sự quan tâm của các cấp,
cơ sở vật chất kỹ thuật và tranh thiết bị làm việc của đơn vị đƣợc tăng cƣờng, bổ
xung kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc. Năm 2008 diện tích xây dựng trụ sở đơn vị là 747 m2, đến năm 2013 hệ thống văn phòng Chi cục thuế và các đội thuế đƣợc xây dựng và thuê để làm trụ sở với tổng diện tích là 953,8 m2. Năm 2013 số lƣợng
máy vi tính phục vụ cho công tác quản lý thuế là 70 bộ , đến năm 2015 cục thuế
trang bị thêm 27 bộ nâng tổng số máy vi tính phục vụ công tác quản lý thuế lên 97
bộ, tăng 39% so với năm 2013... Thiết bị dụng cụ quản lý khác từ 30 bộ lên 45 bộ,
tăng 50% so với năm 2013. Nhìn chung cơ sơ vật chất trang thiết bị của đơn vị
tƣong đối tốt đủ điều kiện phục vụ cho công tác. Tuy nhiên, về trụ sở cơ quan thuế
hiện tại đƣợc xây dựng trên 747 m2 ở thời điểm hiện tại là quá chật hẹp ảnh hƣởng
đến công tác quản lý thuế. Các phòng ban với diện tích nhỏ, xây dựng lâu năm,
không có chỗ đễ tiếp NNT khi đến làm việc tại cơ quan thuế.Cơ quan phải khắc
phục cơi nơi diện tích nhƣ sảnh của cơ quan để làm phòng làm việc và tiếp dân (đội
lệ phí trƣớc bạ). Ngoài ra, vì diện tích nhỏ hẹp nên không có chỗ để lƣu trữ tài liệu,
97
trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác quản lý không có chỗ để kê cũng ảnh
hƣởng rất lớn đến công tác quản lý thuế.
(5) Một số cán bộ thuế có trình độ năng lực còn hạn chế: Đội ngũ công chức
làm công tác kiểm tra thuế đang còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng: năng
lực chuyên môn, kỹ năng phân tích hồ sơ kê khai của DN, kỹ năng kiểm tra tài liệu
tại cơ sở nhìn chung chƣa đồng đều; CBCC chƣa có nhiều kinh nghiệm trong công
tác kiểm tra tại doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả công tác kiểm tra chƣa cao
Cán bộ kiểm tra ít tiếp xúc với cơ sở SXKD nên không nắm rõ về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp đƣợc sát thực, chỉ xem xét đánh giá dựa trên hồ sơ
khai thuế mà không nắm rõ vê đặc điểm ngành nghề SXKD, quy trình sản xuất sản
phẩm, quy trình nhập kho và xuất kho hàng hóa, sản phẩm, vật tƣ, nguyên liệu;
định mức kỹ thuật của từng ngành nghề sản xuất…dẫn đến hiệu quả quản lý thuế
và hiệu quả của một cuộc kiểm tra không cao
Ngành thuế đang đƣợc cải cách và hiện đại hóa, đòi hỏi trình độ chuyên môn
cũng nhƣ trình độ tin học của cán bộ công chức thuế ngày càng phải đƣợc nâng
cao. Nhƣng một số cán bộ công chức thuế tại chi cục chƣa đầu tƣ vào nghiên cứu,
học hỏi, làm cho năng lực một số cán bộ thuế còn hạn chế, ảnh hƣởng đến hiệu quả
công việc nhƣ: Trong việc giải đáp thắc mắc về các chính sách thuế, thông tƣ, nghị
định mới ban hành; nhập dữ liệu còn sai sót; ứng dụng phần mềm quản lý mới còn
lúng túng, các thao tác còn chậm…Chính vì vậy, làm ảnh hƣớng đến công tác quản
lý thuế, gây thất thu cho NSNN. Trình độ nghiệp vụ quản lý thuế chƣa đáp ứng
đƣợc so với yêu cầu công tác đa dạng phức tạp trong quản lý thuế hiện nay,
trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý Nhà nƣớc.
Cho nên việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ và biện pháp quản lý chỉ đạo
của ngành chƣa thực sự nghiêm túc. Nhân lực là một trong những yếu tố quyết
định trong mọi hoạt động, trên mọi lĩnh vực nếu đội ngũ nhân lực không đủ khả
năng về trình độ, thể lực... thì không thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao. Do
98
đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế có vai trò quyết định đến
thành công trong việc thực hiện luật thuế, đó là yếu tố hết sức quan trọng. Nếu
ngƣời quản lý mà không nắm vững các quy định, chính sách, quy trình nghiệp vụ
thì công tác quản lý không thể đạt kết quả cao. Cán bộ thuế phải là ngƣời trực tiếp
phổ biến, hƣớng dẫn cho nhân dân, ĐTNT về các chính sách, quy định về thuế để
mọi ngƣời hiểu và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế
mới có thể đạt hiệu quả cao.
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp điều tra
Chỉ tiêu
DNTN
HTX
Công ty TNHH
Công ty cổ phần 20
2
25
13
1 7 12
1 1
5 20
2 11
5 15
1 1
5 20
1 12
2
12 8
17 8
9 4
1 1
7 10 3
3 21 1
2 9 2
Số phiếu điều tra 1. Về thuế suất Quá cao Cao Vừa phải Thấp 2. Thời điểm thu thuế Hợp lý Không hợp lý 3. Nhận xét của DN về thái độ của cán bộ thu thuế Tốt Khá Trung bình Kém 4. Nhận xét của DN về năng lực chuyên môn, đạo đức cán bộ thu thuế Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn bảng hỏi
Qua công tác điều tra một số DN trên địa bàn, ý kiến của các DN tham gia về
chính sách thuế: Đa số các DN đều cho rằng mức thuế suất hiện hành là vừa phải,
99
tuy nhiên thời điểm thu thuế chƣa phù hợp. Thái độ phục vụ của cán bộ thuế khá tốt
và trình độ năng lực chuyên môn cũng nhƣ phẩm chất đạo đức tốt và rất tốt chiếm
tỷ lệ cao một số ít ý kiến cho rằng chỉ ở mức khá.
3.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
(1) Các văn bản pháp quy từ Luật, Pháp lệnh cho đến Nghị định, Thông tư
chưa đảm bảo nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Chính sách quản lý
thuế hiện hành vẫn còn bất cập gây khó khăn, lúng túng trong quá trình thực
hiện, ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Theo luật quản lý thuế, đã
sử dụng kết hợp đan xen nhiều nguyên tắc nhƣng chủ yếu theo nguyên tắc trình
tự thời gian, trong khi đó bộ máy quản lý thuế đƣợc thiết kế theo mô hình chức
năng. Điều này sẽ dẫn đến những điểm chƣa thực sự tƣơng thích giữa luật quản
lý thuế với thực tiễn vận hành của bộ máy quản lý thuế theo mô hình “một
cửa”. Bởi thực tế cho thấy, việc tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng dẫn
đến bất kỳ bộ phận nào cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp trực tiếp làm việc,
giải trình khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Song khi cần
hƣớng dẫn để đƣợc giải quyết các nghiệp vụ cụ thể phát sinh, doanh nghiệp
không biết liên hệ đến bộ phận nào và thuộc thẩm quyền trách nhiệm của ai. Vì
vậy, doanh nghiệp gặp những khó khăn nhất định trong quá trình thực thi pháp
luật thuế theo luật, Chẳng hạn, việc lập và nộp hồ sơ khai thuế, các bộ phận có
liên quan đều có chức năng kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp. Cụ thể,
hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đƣợc thực hiện kiểm tra từ bộ phận một cửa;
sau đó chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế; sau đó lại tiếp tục chuyển
đến các bộ phận khác có liên quan nhƣ bộ phận kiểm tra, thanh tra, ấn
chỉ…mỗi bộ phận đều có quyền yêu cầu doanh nghiệp giải trình, vì vậy một
doanh nghiệp trong một kỳ kê khai có thể nhận đƣợc 4-5 thông báo giải trình
của cơ quan thuế nhƣng không biết liên hệ đến những bộ phận nào để giải
quyết.
100
Luật Quản lý thuế đã đƣợc quy định trách nhiệm việc cung cấp các thông tin,
tài liệu của các bên có liên quan cho cơ quan thuế và ngƣợc lại.Tuy nhiên, chỉ cung
cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu, vì vậy có rất nhiều thông tin và yêu cầu cung cấp
thông tin. Chẳng hạn, thông tin về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thƣờng
các doanh nghiệp mở rất nhiều tài khoản ở các ngân hàng thuộc các địa phƣơng
khác nhau nhƣng cơ quan thế không biết doanh nghiệp mở tài khoản ở ngân hàng
nào để yêu cầu cung cấp. Bên cạnh đó chế độ quy định về thanh toán tiền quan NH
chƣa đƣợc cụ thể và chặt chẽ, do vậy sẽ khó khăn cho cơ quan thế khi thực hiện thu
nộp thuế qua tài khoản vì tài khoản không còn số dƣ tiền gửi.
Ngoài ra, các chính sách thuế thƣờng xuyên sửa đổi, bổ sung nhiều nên gây
khó khăn cho công tác quản lý thuế.
(2) Về phía DN NQD, còn nhiều DN chưa tự giác tuân thủ pháp luật thuế: Sự
hiểu biết chính sách thuế và tinh thần tự giác của một số DN NQD với nghĩa vụ
thuế còn thấp.
Thất thu ngân sách tại chi cục thuế Huyện Đông Anh còn diễn ra dƣới nhiều
hình thức nhƣ: gian lận thuế, hoạch toán kế toán không đúng nhằm làm giảm số
thuế phải nộp vào NSNN, tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp vẫn còn diễn
ra. Nguyên nhân một phần do đối tƣợng nộp thuế hiểu biết về pháp luật thuế còn
hạn chế, nhiều trƣờng hợp cố tình vi phạm. Việc tự tính, tự khai, tự nộp của các
doanh nghiệp chƣa tự giác cao. Tình trạng khai sai, khai thiếu số thuế phải nộp
nhƣ: có doanh thu nhƣng không có thuế, số thuế âm liên tục kéo dài.
Theo luật thuế TNDN quy định, doanh nghiệp nào làm ăn có lời thì phải nộp
thuế TNDN. Những ngƣời làm ăn gian dối, tìm mọi cách hạch toán khống, tăng chi
phí để báo cáo quyết toán không có lời, không phải nộp thuế TNDN. Thu nhập chịu
thuế càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng nhiều. Do đó kẻ trốn thuế tìm mọi
cách làm cho thu nhập chịu thuế (TNCT) nhỏ đi, bằng cách tăng chi phí lên, thông
qua thủ đoạn lập các hợp đồng mua hàng khống, kê khống giá trị hàng hóa lên, kê
101
khống số lƣợng lao động và tiền lƣơng, đƣa các chi phí khấu hao của các tài sản sử
dụng cá nhân vào chi phí kinh doanh, thực hiện các hợp động vay vốn vòng vo
nhằm làm tăng chi phí tài chính…để làm cho chi phí đầu vào thật lớn; làm cho thu
nhập chịu thuế không còn. Đây là các hành vi thể hiện tinh thần tự giác, đạo đức
kinh doanh thấp của các đối tƣợng nộp thuế.
Đặc điểm doanh nghiệp NQD do cấp chi cục quản lý hầu hết đều có quy mô
nhỏ và siêu nhỏ, quản lý hoạt động SXKD theo kiểu gia đình, hộ tƣ nhân; phần lớn
giám đốc doanh nghiệp đều không am hiểu nhiều về chính sách pháp luật thuế, chế
độ kế toán thống kê vì vậy rất nhiều DN thì toàn bộ công tác hạch toán sổ sách kế
toán, kê khai thuế đều giao khoán cho một ngƣời làm trên cơ sở hóa đơn chứng từ
do giám đốc doanh nghiệp cung cấp để ngƣời làm kế toán tiến hành thủ tục kê khai
thuế và ghi chép dẫn đến việc kế tóan thƣờng phải ghi chép sổ sách kế tóan, kê khai
thuế mang tính chất đối phó mà không phản ánh đƣợc một cách chính xác toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến báo cáo tài
chính, quyết toán thuế do DN lập thƣờng không có độ tin cậy và chính xác làm ảnh
hƣởng đến kết quả phân tích đánh giá rủi ro.
Nhiều giám đốc doanh nghiệp không ý thức đƣợc trách nhiệm nghĩa vụ của
mình trong thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật nên thƣờng áp
đặt ý chí về định lƣợng khoản thuế phải nộp cho ngƣời làm công tác kê tóan phải
kê khai thực hiện hoặc tìm mọi cách lách luật để trốn thuế dây dƣa nộp thuế để nợ
đọng thuế kéo dài.
Một số DN kinh doanh với vốn đăng ký ảo; hoạt động KD không đúng với
ngành nghề kinh doanh chính đã đăng ký với cơ quan cấp phép KD; đăng ký KD
với mục đích khác; thƣờng xuyên thay đổi địa chỉ kinh doanh nhƣng không gửi
thông tin đến cơ quan thuế làm ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế; kê khai thuế
xong bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh kèm theo số tiền thuế nợ và hóa đơn.
Thói quen mua hàng nhƣng không yêu cầu ngƣời bán xuất hóa đơn, việc thanh
102
tóan chủ yếu bằng tiền mặt của ngƣời tiêu dùng Việt Nam cũng là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng thất thu thuế phổ biến, nhiều DN còn trì hoãn việc giao hóa đơn cho
khách hàng với lý do là chƣa thanh tóan tiền thì chƣa xuất hóa đơn đẫn đến cả bên
mua lẫn bên bán đều vi phạm về kê khai thuế.
Tình trạng đao giá của một số DN có nhập khẩu hàng hóa cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng DN thương mại bán hàng ghi hóa đơn thấp hơn giá bán
thực tế.
(3) Điều kiện kinh tế trong và ngoài nước: Trong ba năm vừa qua, do chịu ảnh
hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn
đến tình trạng giải thể, phá sản, bỏ kinh doanh. Tình hình kinh tế trong và ngoài
nƣớc có nhiều diễn biến phức tạp, thị trƣờng trong nƣớc và thế giới không ổn định,
tín dụng ngân hàng bị thắt chặt dẫn đến tình hình thu ngân sách những năm gần đây
chƣa đạt kết quả cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi, có
khả năng nộp ngân sách nhà nƣớc nhƣng vẫn cố tình không chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế gây thất thu thuế cho NSNN.
(4) Sự phối hợp của các đơn vị có liên quan: Trách nhiệm của các cơ quan và
tổ chức, cá nhân với việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chƣa đƣợc qui định đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản pháp luật hóa sẽ dẫn đến tình
hình là các tổ chức, cá nhân này không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối
hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong điều tra xác định mức thuế, thực hiện cƣỡng
chế về thuế... Hiện nay, công tác phối hợp chƣa thực sự hiệu quả, công tác trả lời
kết quả xác minh đối chiếu còn chậm, thậm chí có đơn vị trong ngành thuế Chi cục
đã gửi phiếu xác minh lần 1, lần 2 nhƣng vẫn không trả lời. Một số ngành chƣa
phối hợp xử lý kiên quyết các doanh nghiệp. Từ năm 2014 đến nay Chi cục đã thực
hiện chuyển cơ quan công an huyện 15 hồ sơ của 15 doanh nghiệp để điều tra
103
nhƣng tính đến nay mới có 01 hồ sơ có kết quả điều tra.
CHƢƠNG 4:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế liên quan đến công tác quản lý thuế
Những năm qua, do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế
nƣớc ta và cộng đồng doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức. Trƣớc sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi phƣơng thức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xu hƣớng phát triển của kinh tế - xã hội thế giới, thông lệ
quốc tế đã cam kết, các Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế tài nguyên, Luật Quản lý thuế đã
đƣợc xây dựng, sửa đổi, bổ sung phù hợp. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
Luật trên thời gian qua đã mang lại những kết quả tích cực, góp phần ổn định, tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, tăng tổng cầu nền kinh tế, đồng thời thực
hiện đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội.
Đồng thời, trong những năm qua, để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, Quốc hội đã kịp thời ban hành các
Nghị quyết, cụ thể: Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 6/8/2011 của Quốc hội về
ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và cá nhân; Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội về
ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Khi các Nghị quyết nêu trên đƣợc thực hiện vào thực tiễn cuộc sống đã nhận đƣợc
sự đồng tình và đánh giá cao của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp về sự kịp
thời, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội thời điểm đó để tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, môi trƣờng kinh doanh trong bối cảnh lạm phát tăng cao, giúp doanh
104
nghiệp giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn đồng thời giảm chi phí lãi vay, vƣợt qua
khó khăn về vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nhìn chung, những kết quả đạt đƣợc trong công tác triển khai
cải cách, tháo gỡ đối với công tác quản lý thuế TNDN nhƣ sau:
Một số nội dung tại Luật thuế TNDN hợp nhất và các văn bản hướng dẫn
thi hành đã góp phần tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ.
Luật thuế TNDN hợp nhất và các văn bản hƣớng dẫn thi hành có nhiều quy
định khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh đối với ngành nông nghiệp, thuỷ
sản, chăn nuôi. Thứ nhất, thu nhập của ngành nông nghiệp, thuỷ sản, chăn nuôi ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cơ bản là thu nhập đƣợc miễn thuế
TNDN (thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã; thu
nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp,
diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản). Thứ hai, thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác của ngân hàng chính sách
xã hội cũng đƣợc miễn thuế TNDN. Quy định này khuyến khích ngân hàng chính
sách xã hội tạo nguồn tín dụng cho ngƣời nghèo làm nông nghiệp, thuỷ sản, chăn
nuôi. Thứ ba, áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây
trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối (trừ sản xuất muối); đầu tƣ bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
Đối với công nghiệp hỗ trợ, đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
105
này đều ở trong KCN. Luật thuế TNDN hợp nhất quy định thu nhập của DN từ
thực hiện dự án đầu tƣ mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội thuận lợi) đƣợc miễn thuế trong 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
4 năm tiếp theo tức là đã góp phần tháo gỡ khó khăn, khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh của ngành công nghiệp hỗ trợ.
Luật thuế TNDN hợp nhất đã góp phần đảm bảo quyền lợi và tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp, người nộp thuế
Luật thuế TNDN quy định thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động
sản, chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ
đƣợc hạch toán riêng và đƣợc bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau; sau khi
bù trừ mà vẫn bị lỗ thì số lỗ này đƣợc bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tính thuế.
Về khoản chi đƣợc trừ và không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,
Luật thuế TNDN hợp nhất đã có nhiều quy định “mở” hơn cho doanh nghiệp nhƣ:
nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%; bổ sung quy
định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hƣu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh
xã hội là khoản chi đƣợc trừ; bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một
số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số,...); bỏ quy định
doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lƣợng, hàng hoá...
Về thuế suất, Luật thuế TNDN hợp nhất đã thực hiện đúng lộ trình giảm dần
mức thuế suất. Từ 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2013, thuế suất phổ thông là
25%. Từ 01/01/2014, mức thuế suất phổ thông là 22%; doanh nghiệp có tổng doanh
thu năm không quá 20 tỷ đồng đƣợc áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể từ ngày
01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20%.
Về ƣu đãi thuế, để đảm bảo sự nhất quán với Luật Đầu tƣ, Luật thuế TNDN
hợp nhất quy định đối tƣợng hƣởng ƣu đãi thuế là doanh nghiệp và căn cứ áp dụng
106
ƣu đãi thuế theo dự án đầu tƣ mới của doanh nghiệp. Luật thuế TNDN hợp nhất đã
mở rộng phạm vi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đƣợc ƣu đãi thuế nhƣ: Bổ sung vào
diện áp dụng thuế suất ƣu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa trong 4 năm và
giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tƣ mới trong lĩnh vực sản xuất có
quy mô vốn đầu tƣ tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng...; Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất
ƣu đãi 20%, miễn thuế tối đa trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 4
năm tiếp theo đối với: dự án đầu tƣ mới sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lƣợng; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát
triển ngành nghề truyền thống...; Bổ sung quy định miễn giảm thuế đối với dự án
đầu tƣ mở rộng nếu đáp ứng một số tiêu chí theo quy định.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trên, qua quá trình thực hiện quy định pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian vừa qua nêu trên thì việc thực
hiện quy định pháp luật về quản lý thuế vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần phải
khắc phục để tăng cƣờng hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
nhƣ ƣu đãi đối với dự án đầu tƣ, ƣu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tƣ vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,...
4.2. Định hƣớng quản lý thuế TNDN
Nghị quyết đại hội Đảng đã khẳng định “Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù
hợp với tình hình đất nƣớc và cam kết quốc tế, đơn giản hóa các sắc thuế, từng
bƣớc áp dụng hệ thống thuế thống nhất…”. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nƣớc, có vai trò to lớn đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, ổn định duy trì và nuôi dƣỡng phát triển nguồn thu đảm bảo, nguồn lực tài
chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Định hƣớng quản
lý thuế TNDN đến năm 2020:
- Hoàn thiện khung pháp lý về thuế TNDN đáp ứng với yêu cầu thực tiễn sự
107
phát triển kinh tế của đất nƣớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần thúc đẩy cải
cách cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tạo môi trƣờng bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tƣ. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi Ngân sách trên địa bản.
- Nâng cao ý thức chấp hành Pháp luật Thuế. Ngƣời nộp thuế thấy rõ đƣợc
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho Ngân sách Nhà nƣớc.
- Nâng cao năng lực quản lý thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ
chuyên môn cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp.
Trên cơ sở định hƣớng của Đảng, định hƣớng quản lý thuế TNDN đối với DN
NQD tại Chi cục thuế huyện Đông Anh là:
Thứ nhất, quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD phải gắn liền với hiệu quả quản lý thuế nói chung: Theo quan điểm này, nếu cơ quan thuế không quản lý đƣợc
ngƣời nộp thuế sẽ làm cho việc quản lý thuế TNDN g ặp khó khăn, đồng thời nếu
không làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và công tác kê khai và kế toán thuế nói
riêng thì sẽ không có cơ sở dữ liệu để quản lý thuế TNDN,... Chính vì thế cơ quan thuế
phải luôn đặt hiệu quả quản lý thuế TNDN cùng với hiệu quả quản lý thuế nói chung.
Thứ hai, quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD phải tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh , đồng thời phải phù hợp với điều
kiện lịch sử của đất nƣớc trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Cơ sở của quan
điểm này là nguyên tắc lịch sử cụ thể của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đó,
chính sách thuế nói chung và chính sách quản lý thuế TNDN nói riêng muốn đi vào
thực tế cuộc sống thì phải phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc.
Nếu chính sách thuế không phù hợp và không tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời nộp
thuế phát triển sản xuất kinh doanh có thể dẫn tới vô hiệu hoặc không phát huy đúng
108
tác dụng nhƣ mong muốn nhất là với bối cảnh kinh tế xã hội nƣớc ta hiê ̣n nay.
Thứ ba, quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD phải đƣợc thực hiện phù hợp
vớ i điều kiện thực tế của địa phƣơng và đặc điểm của loại hình DN NQD. Nếu các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN không phù hợp điều kiện thực tế của địa
phƣơng thì không có tính khả thi, không thể áp dụng trong thực tiễn quản lý.
Cuối cù ng, quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD phải đảm bảo tăng thu
ngân sách tƣ̀ thuế nhƣng vẫn phải đảm bải lơ ̣i ích cho các tổ chƣ́ c sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Quan điểm này xuất phát từ việc thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nƣớc, việc thay đổi số thu từ thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến cân đối ngân
sách nhà nƣớc, ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Chính vì vậy, hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNDN ph ải đảm bảo tăng thu
cho Ngân sách nhƣng cũng đồng thời phải đảm bảo hài hoà lợi ích của các tổ chức sản
xuất kinh doanh.
4.3. Một số giải pháp chủ yếu
4.3.1. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế
a. Giải pháp về quản lý doanh thu tính thuế
+ Để quản lý doanh thu tính thuế của các DN NQD một cách hiệu quả nhất thì
trƣớc hết bản thân các cán bộ thuế phải hiểu rõ về các điều kiện, thời điểm ghi nhận
doanh thu cũng nhƣ qui trình, biện pháp kiểm tra doanh thu của doanh nghiệp: đối
chiếu sổ nhật ký bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK 131), kiểm
tra tính liên tục của số thứ tự hoá đơn bán hàng, đối chiếu các bút toán trên sổ nhật
ký bán hàng, so sánh bảng giá hiện hành với giá ghi trên hoá đơn hay với các hợp
đồng, xem số liệu trên hoá đơn bán hàng có phù hợp với chứng từ vận chuyển, bảng
giá bán và các đơn đặt hàng của khách, so sánh số lƣợng, số tiền trên hoá đơn bán
hàng với sổ giao hàng, kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu bán hàng thu bằng
ngoại tệ)... Tất cả những biện pháp đó có thể giúp cán bộ thuế phát hiện ra hành vi
109
che giấu doanh thu của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, khi kiểm tra doanh thu của doanh nghiệp cũng cần có sự so sánh, đối
chiếu với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng ngành nghề.
Mặc dù có thể nói điều kiện sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp là rất khác nhau, nhƣng vẫn có thể dƣ̣a vào những số liệu này làm căn cứ đối chiếu để đƣa ra kết luận. Vì hiện nay có một thực tế là có những
doanh nghiệp bán hàng không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đúng thì doanh
thu rất thấp. Trong khi đó, những doanh nghiệp khác thực hiện đầy đủ chế độ hóa
đơn chứng từ thì doanh thu rất cao mặc dù cùng ngành nghề kinh doanh và điều kiện
kinh doanh không khác nhau nhiều.
+ Cần phải tăng cƣờng công tác quản lý hóa đơn. Đây là vấn đề quan trọng hàng
đầu trong quản lý doanh thu tính thuế của DN NQD , nhất là trong điều kiê ̣n hiê ̣n nay, các doanh nghiệp đã thực hiện tự in, tƣ̣ đă ̣t in hóa đơn để sƣ̉ du ̣ng, vì vậy những sai pha ̣m trong quá trình sƣ̉ du ̣ng hóa đơn củ a các doanh nghiê ̣p càng trở nên nghiêm trọng. Để giải quyết những thực trạng về công tác quản lý hóa đơn ảnh hƣởng đến
doanh thu tính thuế, chúng ta cần tập trung vào một số giải pháp nhƣ sau:
Một là , phải ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoá đơn. Không phủ
nhận trong những năm gần đây, công tác kiểm tra, giám sát của Chi cu ̣c Thuế
huyện Đông Anh đã thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và thông qua đó đã phát hiện,
xử lý nhiều trƣờng hợp vi phạm về sử dụng hóa đơn. Sử dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chức năng tự động kiểm tra chéo hoá đơn chứng từ
Hai là , cần đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng. Đây là phƣơng thức thanh toán tiên tiến nhất, đang đƣợc áp dụng hầu hết các nƣớc trên thế giới, theo đó một mặt,
Nhà nƣớc sẽ quản lý đƣợc lƣợng tiền lƣu thông trên thị trƣờng, mặt khác sẽ tạo
điều kiện để cơ quan thuế chống thất thu hiệu quả. Bởi vì doanh nghiệp muốn đƣợc
khấu trừ thuế hay hoàn thuế đều phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó,
hoá đơn chứng từ trở thành công cụ thứ yếu, chỉ để ghi nhận hoạt động giao dịch
110
kinh doanh và phục vụ cho việc hạch toán kế toán của doanh nghiê ̣p . Hoá đơn sẽ
trở về với bản chất thực của nó là chứng từ kế toán và việc gian lận ghi trên hoá
đơn sẽ dần đƣợc hạn chế và đẩy lùi.
Ba là , cần có biện pháp xử lý nghiêm hơn đối với những trƣờng hợp vi phạm
về sử dụng hóa đơn, chứng từ. Có thể áp dụng ấn định thuế đối với các doanh nghiệp
bán hàng không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đúng với giá bán thực tế.
Cũng có thể áp dụng biện pháp không cho nhƣ̃ng doanh nghiê ̣p vi pha ̣m nhiều lần
phát hành hóa đơn, thông báo các doanh nghiệp vi phạm trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng... Mức độ xử phạt nặng thì mới có thể răn đe các doanh nghiệp.
Bốn là , để đạt đƣợc hiệu quả quản lý cao nhất, chúng ta cần tác động vào cả hai phía là doanh nghiệp và ngƣời dân. Vấn đề là phải làm cho ngƣời dân từ bỏ thói
quen không lấy hóa đơn khi mua hàng hóa. Bởi vì chỉ một thói quen nhỏ nhƣng nó
tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trốn lậu thuế, tạo ra nhiều khó khăn cho cơ quan
thuế trong quản lý, gây thất thu lớn cho NSNN. Muốn vậy, cần tuyên truyền chế độ
chính sách về hoá đơn đến ngƣời dân, để nhân dân hiểu rõ bản chất và lợi ích của
việc sử dụng hoá đơn, phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm, tích cực hỗ
trợ cơ quan thuế thực hiện phòng, chống các hành vi gian lận thuế. Phải áp dụng
một số biện pháp khuyến khích các cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa. Ví dụ
nhƣ phải gắn việc lấy hóa đơn khi mua hàng với lợi ích của ngƣời dân. Muốn vậy
chúng ta có thể biến những tờ hóa đơn thành những tấm vé với cơ hội trúng
thƣởng. Điều này đã đƣợc Trung Quốc thử nghiệm. Ngoài ra, cơ quan thuế cũng có
thể xem xét gắn việc lấy hóa đơn với lợi ích của ngƣời dân bằng cách khấu trừ thuế
cho họ khi tính và nộp thuế TNCN. Đây đều là những vấn đề khá mới mẻ ở Việt
Nam và cần xem xét nhiều vấn đề trƣớc khi áp dụng. Nhƣng nếu mạnh dạn áp dụng
thì có thể nó sẽ giúp chúng ta giải quyết tình trạng bất cập trong sử dụng hóa đơn
nhƣ hiện nay.
Riêng đối với những trƣờng hợp xuất hóa đơn với giá thấp hơn giá bán thực
111
tế nhƣ trong hoạt động kinh doanh, buôn bán xe máy: Đây là vấn đề đã đƣợc nhận
thức từ rất lâu nhƣng vẫn chƣa có biện pháp giải quyết triệt để. Phải thừa nhận rằng
đây là vấn đề rất khó giải quyết. Hiện nay ngƣời dân thừa nhận vấn đề này nhƣ một
thực tế tất yếu. Do đó để giải quyết lại càng khó khăn hơn. Nhƣng chúng ta vẫn
phải xem xét để có thể đƣa ra những biện pháp khả quan nhất bởi vì vấn đề này
khiến cho Nhà nƣớc thất thu một khoản thuế rất lớn. Muốn giải quyết vấn đề này
chúng ta phải tác động từ cả hai phía là doanh nghiệp và khách hàng. Phải để ngƣời
dân nhận thức đƣợc việc kê khai hóa đơn nhƣ vậy là vi phạm pháp luật và không
chấp nhận nó nhƣ một thực tế. Tiếp đó, phải có biện pháp xử phạt nặng với những
trƣờng hợp phát hiện ra gian lận; sử dụng các phƣơng tiện truyền thông, thành lập
kênh thu thập ý kiến của ngƣời dân để có thể nhanh chóng phát hiện ra sai phạm
của các doanh nghiệp kinh doanh xe máy.
Ngoài ra, nếu nhƣ những biện pháp trên không thể khắc phục đƣợc tình trạng
“down giá” này thì cơ quan thuế nên xem xét áp dụng ấn định thuế đối với hoạt
động kinh doanh xe máy thay vì cho các doanh nghiệp tự kê khai nhƣ hiện nay. Có
thể thực hiện ấn định giá bán hoặc ấn định thuế TNDN. Nhƣng có lẽ ấn định giá
bán là hợp lý hơn. Hàng tháng, các cơ sở kinh doanh phải kê khai số lƣợng xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy bán ra gửi cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng
tháng. Căn cứ số liệu trên bảng kê, số lƣợng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra cơ
quan thuế đối chiếu, xác định số lƣợng xe thuộc diện phải ấn định thuế trên cơ sở
giá trị trƣờng và mức thuế ấn định. Khi đó, hóa đơn của doanh nghiệp sẽ không còn
giá trị khi tính thuế và doanh nghiệp sẽ không tiếp tục gian lận qua hóa đơn.
+ Đối với một số ngành đặc thù càng cần có sự quản lý giám sát chặt chẽ hơn
nƣ̃a. Nhƣ trong hoa ̣t đô ̣ng xây dƣ̣ng cơ bản các công trình đƣơ ̣c ký kết trên cơ sở đấu thầu, giá xây dựng ph ải đƣợc cơ sở bên giao thầu thanh toán theo tiến độ hợp
112
đồng. Số tiền ƣ́ ng theo hơ ̣p đồng phải đƣơ ̣c coi là doanh thu củ a bên giao xây dƣ̣ng và phải đƣợc kê khai , tính thuế và nộp thuế kịp thời , không nhất thiết phải có đầy đủ khối lƣơ ̣ng ha ̣ng mu ̣c công trình hoàn thành bàn giao tƣ̀ ng phần hay phiếu giá
công trình có xác nhâ ̣n củ a hai bên . Khi có biên bản bàn giao khối lƣơ ̣ng hay ƣ́ ng vốn công trình, bên nhâ ̣n thầu bắt buô ̣c phải xuất hóa đơn GTGT cho bên giao thầu. Các cơ quan có thẩm quyền khi duyệt hồ sơ khối lƣợng đều phải coi hóa đơn
. Tuy
,
GTGT là mô ̣t chƣ́ ng tƣ̀ bắt buô ̣c không thể thiếu đƣơ ̣c , có nhƣ vậy mới giúp cho cơ quan thuế quản lý chă ̣t chẽ đƣơ ̣c doanh thu đối vớ i doanh nghiê ̣p xây lắp. Ngoài ra thờ i gian, tính chất và quy mô của hoạt động xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi , viê ̣c bán thầu hay nhƣơ ̣ng thầu tƣơng đối phổ biến trong quá trình thi công nhiên, viê ̣c ha ̣ch toán doanh thu đối vớ i cá c hoa ̣t đô ̣ng trên vẫn chƣa thống nhất nhiều doanh nghiê ̣p ký toàn bô ̣ công trình nhƣng chỉ ha ̣ch toán phần gói thầu do mình chỉ thi công phần nhƣợng lại cho nhà thầu phụ không đƣợc phản ánh vào
doanh thu nhà thầu chính. Mô ̣t số nhà thầu phụ thực hiện các gói thầu nhỏ , nên cho rằng viê ̣c kê khai thuế GTGT , TNDN là do nhà thầu chính cho nên nhà thầu phu ̣ không có nghĩa gì vớ i NSNN. b. Giải pháp tăng cường quản lý chi phí được trừ
Quản lý chi phí đƣợc trừ là nội dung khó khăn và phức tạp của công tác quản
lý thuế TNDN đối với các DN NQD. Cũng chính vì lẽ đó mà công tác quản lý chi
phí đƣợc trừ trên địa bàn huyện Đông Anh vẫn còn nhiều tồn tại. Để khắc phục
những tồn tại này, có thể xem xét áp dụng một số biện pháp quản lý đối với từng
khoản chi phí hợp lý:
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Cần phải kiểm tra cẩn thận với khoản chi
phí khấu hao. Phải xem xét xem tài sản cố định mà doanh nghiê ̣p đang thƣ̣c đƣa vào sƣ̉ du ̣ng có chứng từ hợp pháp chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ
sở kinh doanh hay không, xem tài sản cố định đó có phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh và việc trích khấu hao tài sản cố định có đúng quy định hay không, nguyên
giá của tài sản cố định có phù hợp với giá thị trƣờng tại thời điểm doanh nghiệp có tài
113
sản cố định, doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp gì, phƣơng
pháp có nhất quán với niên độ trƣớc đó hay không, xem có tài sản cố định nào bỏ sót
không trích khấu hao hay không, tài sản cố định có còn sử dụng nữa hay không…
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng: Phải có những biện
pháp kiểm tra chi phí NVL của doanh nghiệp: xem xét các chứng từ hoá đơn hợp
lệ, xác định sự phù hợp giữa nguyên vật liệu xuất kho sử dụng với các chi phí vật
liệu ở các bộ phận bằng cách đối chiếu số liệu vật tƣ xuất dùng cho phân xƣởng với
báo cáo sử dụng vật tƣ ở các phân xƣởng, xác định số lƣợng đơn vị vật liệu tiêu hao
cho một sản phẩm có hợp lý hay không bằng cách so sánh đối chiếu với định mức
tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm để phát hiện những chênh lệch bất hợp lý, so
sánh giá cả đầu vào với giá thị trƣờng tại thời điểm mua hàng hoá để tránh tình
trạng nâng giá đầu vào…
Bên cạnh đó, cần xem xét lại vấn đề qui định về định mức NVL. Hiện nay, Nhà
nƣớc qui định định mức NVL nhƣng lại gần nhƣ không thể kiểm tra, kiểm soát
định mức này vì những lí do nhƣ đã phân tích. Hơn nữa, hiện nay chúng ta qui
định: "Mức tiêu hao hợp lý theo định mức chuẩn của Nhà nƣớc đã ban hành hoặc
của các DN có định mức tiên tiến cùng ngành nghề và đƣợc xây dựng từ đầu năm
hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm". Nhƣng khó có đƣợc "định mức chuẩn của Nhà
nƣớc đã ban hành" vì không phải ở bất kỳ ngành sản xuất nào cũng có định mức
chuẩn này. Ngay cả với những ngành sản xuất ổn định, "định mức chuẩn Nhà nƣớc
đã ban hành" do cơ quan nào công bố cũng chƣa rõ. Hơn nữa bắt doanh nghiệp xây
dựng định mức NVL từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm là khó khăn vì
mẫu mã sản phẩm thay đổi thƣờng xuyên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh.
Vì vậy vấn đề định mức NVL là vấn đề cần đƣợc xem xét rất nhiều. Nếu nhƣ xóa
bỏ định mức NVL và chấp nhận mức tiêu hao thực tế của doanh nghiệp thì rất khó
kiểm soát. Do đó, việc áp dụng định mức là cần thiết. Nhƣng muốn vậy, chúng ta
phải có một cơ quan nghiên cứu các vấn đề về mặt kĩ thuật, đƣa ra một định mức
114
mang tính hƣớng dẫn. Trên cơ sở đó xét duyệt định mức của doanh nghiệp xây
dựng. Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng lại định mức NVL mỗi khi thay đổi mẫu mã
sản phẩm và phải giải trình đƣợc sự thay đổi đó để chứng minh sự hợp lý của định
mức xây dựng...
Với chi phí tiền lương: Cần xem xét qui mô hoa ̣t đô ̣ng c ụ thể của doanh nghiệp,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thông qua các khoản trích theo lƣơng
nhƣ bảo hiểm xã hô ̣i , bảo hiểm y tế đ ể xác định số lƣợng lao động h ợp đồng lao động và tiền lƣơng tƣơng ƣ́ ng bằng cách đối chiếu xem xét bảng tính và phân bổ tiền lƣơng, chứng từ chi trả tiền của doanh nghiệp với ngƣời lao động, vấn đề tiền
ăn giữa ca, tiền làm thêm giờ phải xem xét kĩ. Đồng thời xử lý nghiêm việc vi
phạm qui định liên quan đến hợp đồng lao động không rõ ràng, chỉ cho phép trừ chi
phí tiền lƣơng đúng theo hợp đồng lao động, nếu hợp đồng qui định không rõ ràng
thì không cho phép doanh nghiệp hạch toán vào chi phí đƣợc trừ. Có nhƣ vậy các
doanh nghiệp mới không lợi dụng những điểm mập mờ đó để hạch toán sai.
Đối với các khoản chi phí khác: Cơ quan thuế cũng cần kiểm tra nghiêm ngặt về
tính hợp lý, hóa đơn chứng từ... và có biện pháp đối chiếu, xác minh cụ thể.
Ngoài ra cũng phải chú ý tới công tác quản lý hóa đơn đầu vào, tránh tình trạng
doanh nghiệp mua bán hóa đơn để hợp lý hóa các khoản chi phí không hợp lệ,
không có thật hoặc không đầy đủ chứng từ...
Và sau cùng, phải xem xét sự phù hợp giữa chi phí và doanh thu, sự phù hợp
giữa bản thân các khoản chi phí của doanh nghiệp. Nếu nhƣ có thể thực hiện đƣợc
tất cả các biện pháp trên một các đồng bộ thì chắc chắn công tác quản lý căn cứ
tính thuế TNDN của các DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh sẽ đạt đƣợc hiệu
quả cao hơn rất nhiều.
4.3.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ
thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế là một nội dung quan trọng, là khâu đột
115
phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện
nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ
quan thuế và ngƣời nộp thuế. Giúp cho ngƣời nộp thuế hiểu biết về chính sách thuế,
nghĩa vụ nộp thuế; hiểu đƣợc quyền lợi, lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng
góp từ đó hạn chế đƣợc tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Do đó cần tăng cƣờng
tuyên truyền, giải đáp vƣớng mắc cho ngƣời nộp thuế bằng các phƣơng tiện truyền
thông, tuyền truyền trực tiếp (tập huấn), thành lập trang Website…
Thực hiện giải đáp kịp thời, trả lời đúng thời gian quy định những vƣớng mắc
của ngƣời nộp thuế. Nâng cao chất lƣợng giải đáp chính sách thuế qua điện thoại,
duy trì hệ thống điện thoại đƣờng dây nóng.
Đẩy mạnh công tác tập huấn cho doanh nghiệp, định kỳ đối thoại với doanh
nghiệp kịp thời tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc cho doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý hóa đơn, ấn chỉ đúng quy định; Tăng
cƣờng công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng hóa đơn của hộ kinh doanh,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm.
4.3.3. Giải pháp về quản lý việc kê khai thuế
Tính đến 31/12/2016, tỷ lệ DN trên địa bàn huyện kê khai thuế qua mạng đã ở
mức cao nhƣng vẫn chƣa đạt 100%, nhiều DN mặc dù đã đẩy hồ sơ khai thuế qua
mạng nhƣng do chƣa hiểu rõ cơ chế nên vẫn mang hồ sơ lên nộp tại chi cục. Để
tăng tỷ lệ DN kê khai qua mạng và giúp DN tận dụng triệt để ƣu điểm của việc sử
dụng phần mềm, phía chi cục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền hỗ trợ
DN.
Hiện nay, phần mềm hỗ trợ kê khai mới chỉ giúp DN lập và nộp các loại tờ
khai thuế, báo cáo tài chính, báo cáo hoá đơn... qua mạng. Trong các trƣờng hợp
khác cần kê khai nhƣ: thay đồi thông tin DN, tạm ngừng kinh doanh, giải thể,
116
chuyển nhƣợng.... DN vẫn phải lên chi cục nhiều lần để khai báo và làm các thủ
tục, nộp các loại giấy xác nhận, đơn từ, công văn cần thiết... Để tăng cƣờng ứng
dụng công nghệ tin học vào quy trình quản lý thuế, phần mềm hỗ trợ kê khai nên
đƣợc Tổng cục thuế xây dựng theo hƣớng mở rộng các nội dung hỗ trợ DN kê khai
và nộp hồ sơ khai tự động.
Từ năm 2015, hàng quý, DN không còn phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính
mà chỉ cần tự tính và nộp thuế TNDN của quý đó vào ngân sách, đến cuối kỳ thì
nộp tờ khai quyết toán năm. Đây là một thay đổi lớn trong quản lý kê khai, tiết
kiệm cho DN nhiều thời gian và công sức nhƣng lại giảm bớt sự giám sát của cán
bộ thuế với tình hình SXKD trong từng quý của DN. Cả năm, nếu không phát sinh
thu nhập thuộc diện phải kê khai từng lần thì DN chỉ phải nộp tờ khai thuế TNDN
một lần. Do đó cần cân nhắc gửi thƣ nhắc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN để
hạn chế việc DN nộp chậm, không nộp. Điều này sẽ tăng cƣờng ý thức, trách nhiệm
trong thực thi nghĩa vụ thuế của DN đồng thời giúp cán bộ thuế chủ động hơn về
thời gian xử lý, kiểm tra tờ khai, nhanh chóng nắm bắt kết quả sản xuất kinh doanh
của DN.
Nguyên nhân có nhiều DN chậm nộp tờ khai, đợi đến ngày hoặc sát ngày hết
hạn mới nộp tờ khai, trong đó một phần do kế toán DN không chủ động kê khai
chứ không phải do năng lực thực hành kế toán kém. Việc cán bộ các đội nhƣ kê
khai, tuyên truyền- hỗ trợ làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ trong các đợt cao điểm
về thu nộp tờ khai mà chi cục đang áp dụng chỉ là biện pháp tình thế để giải quyết
lƣợng công việc quá tải trong những đợt này. Do vậy, cán bộ cần thƣờng xuyên
khuyến cáo DN chủ động nộp tờ khai sớm để có nhiều thời gian sửa chữa, thay đổi.
Cán bộ đội kê khai, tuyên truyền nên lƣu ý rõ với DN, khi nộp hồ sơ vào ngày cao
điểm thì chi cục chủ yếu chỉ tiếp nhận hồ sơ, ít hỗ trợ đƣợc khi DN có vƣớng mắc.
Đồng thời cán bộ cũng không có đủ thời gian để kiểm tra, rà soát hồ sơ và xử lý lỗi
phát sinh liên quan đến hệ thống mạng giúp DN. Bản thân DN khi đó cũng không
117
còn nhiều thời gian sửa chữa tờ khai nên dễ bị phạt hành chính nếu có sai sót.
Nếu tổ chức các hội nghị tập huấn hƣớng dẫn quyết toán thuế cho DN thì chi
cục nên tổ chức sớm, cách xa hạn cuối nộp tờ khai quyết toán để DN nhanh chóng
nắm bắt và áp dụng thông tƣ, nghị định, quyết định mới. Tuy nhiên cũng cần lƣu ý
DN phải chú ý tự cập nhật chính sách mới trên báo chí, những nội dung chƣa có
thay đổi thì chủ động làm theo các quy định cũ. Điều này giúp tránh tình trạng DN
quá trông chờ, phụ thuộc và sự hƣớng dẫn của cơ quan thuế mà đợi đến khi tập
huấn xong mới làm hồ sơ khai thuế.
4.3.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một công cụ quản lý tài chính, đảm bảo cho phép luật, các
chính sách chế độ và kế hoạch nhân sách nhà nƣớc đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh.
Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, chức năng
thanh tra, kiểm tra ngày càng cần phải đƣợc tăng cƣờng. Trong đó mục tiêu của
công tác kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế mà còn nhằm
đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Để công tác kiểm tra có hiệu qủa cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ chính
sách thuế cho phù hợp. Tập trung nhân lực cũng nhƣ xây dựng các tài liệu, các ứng
dụng phục vụ (TMS, TTR, TPR, IHTKK…) cho công tác kiểm tra mang tính
chuyên sâu, chuyên ngành.
Cần có sự phối hợp với các cơ quan khác nhƣ cơ quan kiểm toán, thanh tra tài
chính, phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan thanh tra, kiểm tra
để tranh thanh tra chồng chéo hoặc để doanh nghiệp lợi dụng thoái thác kiểm tra.
Tiến hành xác định đối tƣợng cần kiểm tra bằng cách sử dụng kỹ thuật phân
tích rủi ro. Trên cơ sở đó lập kế hoạch kiểm tra hàng năm cho sát đúng đối tƣợng.
Đối với những doanh nghiệp thƣờng xuyên sai phạm thì cần phải có kế hoạch kiểm
tra đột xuất nhƣ kiểm tra hàng hoá tồn kho đối với doanh nghiệp thƣơng mại và tập
trung đối chiếu xác minh hóa đơn; Đối với những doanh nghiệp có sai phạm khác
118
theo phần mềm phân tích rủi ro thì tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc chọn theo
lĩnh vực mà tiến hành kiểm tra để dễ so sánh phát hiện các dấu hiệu về giá, gian
lận. Với việc lập kế hoạch kiểm tra nhƣ vậy vừa đảm bảo hiệu quả công tác kiểm
tra vừa chống gian lận về thuế và bảo đảm sự công bằng.
Tăng cƣờng đội ngũ thanh, kiểm tra thuế đạt chuyên môn nghiệp vụ và phẩm
chất đạo đức tốt đồng thời xử lý nghiêm những trƣờng hợp nhũng nhiễu gây phiền
hà của cán bộ kiểm tra thuế vì yếu tố con ngƣời giữ một vị trí quan trong, hiện nay
khối lƣợng công việc nhiều, đối tƣợng quản lý đa dạng và phức tạp nên cần bổ sung
thêm nhân sự cho công tác kiểm tra, tăng cƣờng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
cho đội ngũ kiểm tra thuế, trong đó chú trọng đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức
về kinh tế ngành, kỹ năng tin học,...
Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ, thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào
những khâu có rủi ro, tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm.
Tiếp tục đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm
đáp ứng yêu cầu hiện nay và lâu dài.
4.3.5. Giải pháp về quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý và thu nợ thuế là rất quan trọng tuy nhiên gặp rất nhiều khó
khăn và khó kiểm soát. Về khách quan, chế tài chƣa đủ mạnh để xử lý đối với hành
vi dây dƣa, không thực hiện nộp thuê; không có cơ chế xử lý đối với một số khoản
nợ của các đơn vị kinh doanh không hiệu quả, tự giải thể. Một số có quan chức
năng chƣa hỗ trợ tích cực để giúp cơ quan thuế thực hiện việc cƣỡng chế thu hồi
tiền thuế nợ đúng với Luật quản lý thuế hiện hành, điền hình nhƣ: Việc cấp thông
tin về tài sản, bất động sản; thông tin về số dƣ trên tài khoản tiền gửi của DN nợ
thuế chƣa kịp thời. Để kiểm soát và hạn chế đƣợc nợ đọng thuế, cần phải áp dụng
119
những biện pháp sau:
Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp nhất là việc kiểm
tra xác định tƣ cách pháp nhân của chủ doanh nghiệp nhƣ trình độ, năng lực, hành
vi dân sự, bị cấm kinh doanh, có tiền án, tiền sự về tội trốn thuế, buôn lậu, số vốn
đăng ký không sát với thực tế… nên khi cơ quan thuế thực hiện biện pháp cƣỡng
chế bằng biện pháp kê biên thì không có tài sản để thực hiện, phát sinh khoản nợ
khó thu.
Giao chỉ tiêu đôn đốc DN nộp tiền truy thu, truy hoàn và phạt sau kiểm tra vào
ngân sách ngay sau khi đoàn kiểm tra ra quyết định xử lý gắn với kết quả bình xét thi
đua cán bộ hàng năm. Việc đôn đốc ngay sau khi kiểm tra thƣờng mang lại hiệu quả
cao hơn vì cán bộ đang có mặt tại DN, đƣợc làm việc trực tiếp với lãnh đạo DN. Hơn
nữa, sau nhiều ngày kiểm tra tại trụ sở, cán bộ đoàn đã nắm đƣợc khá rõ khả năng tài
chính hiện tại của DN từ đó, đốc thúc DN nộp thuế phù hợp hơn với tình hình thực tế
của DN. Do đó, khi thành lập đoàn kiểm tra, nên bổ sung thêm cán bộ đội nợ nhất là
khi làm việc với các DN đang có số nợ đọng lớn.
Phân tích, phân loại nợ đọng để tập trung đôn đốc đối với nợ đọng có khả năng
thu. Thực hiện công tác in bảng kê nợ và gửi thông báo cho doanh nghiệp thực hiện
đối chiếu nợ hàng quý, và hàng tháng đối với các DN có số nợ lớn.
Công tác mời nợ, tổ chức các hội nghị mời đôn đốc các doanh nghiệp nợ NQD
lên chi cục làm việc về nợ đọng thuế và cung cấp thông tin để phục vụ công tác
cƣỡng chế nợ thuế. Gửi các phiếu cung cấp thông tin cho ngân hàng đề nghị cung
cấp thông tin phục vụ công tác cƣỡng chế.
Ban hành thông báo tiền chậm nộp đối với các doanh nghiệp NQD.
Ban hành các quyết định cƣỡng chế số tiền phải cƣỡng chế tài khoản ngân
hàng. Ban hành quyết định cƣỡng chế hoá đơn không có giá trị sử dụng đối với các
đơn vị cố tình nợ đọng chây ỳ, kéo dài.
120
4.3.6. Giải pháp về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu DN NQD
Để quản lý NNT hiệu quả hơn, bên cạnh các biện pháp đã và đang thực hiện,
Đội kiểm tra thuế nói chung và Chi cục thuế huyện Đông Anh nói riêng cần tập
trung vào một số biện pháp sau:
+ Lập sổ để theo dõi và quản lý các NNT thƣờng xuyên, chi tiết hơn. Ngoài
sổ theo dõi của cả Đội thì từng cán bộ nên lập một số riêng, theo dõi những doanh
nghiệp mình quản lý. Trong đó, nên có sự phân loại NNT để quản lý hiệu quả hơn.
Có thể phân loại NNT theo nhiều tiêu chí khác nhau để tiện quản lý: theo tình hình
hoạt động, theo loại hình, theo ngành nghề, theo số thu, theo tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN... Với những sự phân loại nhƣ vậy, có thể dễ dàng tập trung
quản lý những NNT có rủi ro về thuế cao, nâng cao hiệu quả quản lý.
+ Bên cạnh đó, cần liên kết chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong quản lý
các doanh nghiệp để công tác quản lý NNT hiệu quả hơn. Sự liên kết này không chỉ
là trong nội bộ ngành thuế mà còn cả với các cơ quan, ban ngành liên quan. Trong
nội bộ ngành thuế thì cần thƣờng xuyên phối hợp với Đội kê khai và kế toán thuế
để cập nhật tình hình đăng kí thuế của các doanh nghiệp; cần phối hợp với các Chi
cục thuế để quản lý toàn diện. Ngoài ra, cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ với Sở
kế hoạch và đầu tƣ để nắm bắt, đối chiếu số liệu về các doanh nghiệp đăng kí kinh
doanh mới, thay đổi thông tin trong đăng kí kinh doanh...Có nhƣ vậy mới có thể
quản lý NNT một cách toàn diện nhất, tránh bỏ sót đối tƣợng.
+ Cần quản lý NNT một cách toàn diện nhƣng vẫn phải có trọng tâm, trọng
điểm: Trong điều kiện thiếu lực lƣợng, Chi cục Thuế huyện Đông Anh không thể
quản lý NNT một cách dàn trải mà cần quản lý có trọng tâm. Điều đó có nghĩa là
phải tập trung vào những khu vực chủ yếu, tập trung vào những đối tƣợng có số thu
về thuế lớn, đối tƣợng có rủi ro thuế cao, đối tƣợng mới thành lập... Do đó, để sử
dụng hiệu quả nguồn lực đang có, nên tập trung vào những khu vực trọng điểm.
+ Tăng cƣờng công tác ứng dụng tin học vào quản lý NNT: Hiện nay công tác
121
ứng dụng tin học trong quản lý NNT đã đƣợc Chi cục Thuế huyện Đông Anh ứng
dụng và đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, hồ sơ của doanh nghiệp đƣợc lƣu trữ còn
chƣa đầy đủ nên rất khó để quản lý, hầu nhƣ chúng ta mới chỉ dừng lại ở việc quản
lý doanh nghiệp trên sổ sách, giấy tờ, BCTC doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, trong
thờ i gian tớ i cơ quan thuế c ần hoàn thiện hơn nữa công tác ƣ́ ng du ̣ng tin ho ̣c vào quản lý NNT , đặc biệt là thƣờng xuyên cập nhật các doanh nghiệp mới ĐKKD,
đăng kí thuế để đƣa vào quản lý.
Kết hợp với hệ thống quản lý hồ sơ doanh nghiệp, cần xây dựng một hệ thống
chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghi ệp. Hiện nay việc đánh giá mƣ́ c đô ̣ rủi ro của doanh nghi ệp chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ thuế, điều
này giúp tận dụng đƣợc kiến thức, kinh nghiệm, khả năng đánh giá của cán bộ thuế
ủ quan. Do đó, phải xây
nhƣng đôi khi nó không chính xác và còn mang tính ch dựng đƣợc một hệ thống chỉ tiêu đánh giá mƣ́ c đô ̣ rủ i ro củ a doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin về NNT và các thông tin cơ quan thuế có đƣợc từ tình hình thực hiện
nghĩa vụ của NNT, thông tin có đƣợc từ bên thứ ba... xây dựng một hệ thống đánh
giá, tính điểm NNT chứ không nên chỉ đánh giá NNT theo kinh nghiệm. Từ đó
phân loại các NNT theo mức độ rủi ro về thuế khác nhau để công tác quản lý có
trọng tâm trọng điểm và đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng chung phần mềm quản lý thông tin các doanh nghiệp giữa các cơ
quan liên quan. Phần mềm phải thể hiện đƣợc các thông tin: Doanh nghiệp đã đăng
ký đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp đã đƣợc cấp mẫu
con dấu; doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế; doanh nghiệp ngừng hoạt
động; doanh nghiệp chia, tách, giải thể, phá sản, điều chỉnh ngành nghề kinh doanh
để từ đó các cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sở Kế hoạch đầu
tƣ), cơ quan cấp đăng ký mẫu con dấu (cơ quan công an); cơ quan Thuế để từ các
thông tin đó xác định một cách nhanh chóng những doanh nghiệp chậm đăng ký kê
khai, doanh nghiệp không hoạt động, doanh nghiệp chia, tách, giải thể, phá sản,
122
điều chỉnh ngành nghề kinh doanh… Từ đó đƣa ra các bƣớc quản lý tiếp theo.
Từ phần mềm kết quả xác định các doanh nghiệp mới đã đăng ký trên cơ quan
thuế tổ chức tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ tƣ vấn thuế cũng nhƣ làm thủ tục
đóng mã số thuế với doanh nghiệp không đến cơ quan thuế đăng ký kê khai thuế.
Ngoài ra cơ quan thuế còn xác định đƣợc các trƣờng hợp sát nhập, chia tách, chi
nhánh, cửa hàng để quản lý thuế đƣợc tốt.
Từ phần mềm Sở kế hoạch và đầu tƣ, cơ quan Công an xác định các doanh
123
nghiệp không hoạt động, giải thể để làm thủ tục thu hồi giấp phép, con dấu.
KẾT LUẬN
Công tác quản lý thuế của cấp chi cục đóng vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý thuế, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế và nhất là xây dựng một chính
sách thuế phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc qua các giai đoạn. Do đó việc tăng
cƣờng hiệu quả công tác quản lý thuế tại cấp chi cục là vấn đề hết sức quan trọng.
Với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các loại hình DN NQD thì công tác
quản lý thuế với đối tƣợng này cần đƣợc tăng cƣờng và chú trọng hơn. Công tác
này đƣợc thực hiện tốt không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc mà
còn lập đƣợc trật tự, kỷ cƣơng tạo sự bình đẳng giữa các DN, tạo sự công bằng
trong xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD
tại Chi cục thuế Đông Anh đã đạt đƣợc những kết quả khả quan. Góp phần đảm
bảo nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc, hạn chế đƣợc tình trạng trốn lậu và gian lận
thuế của các DN. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc thì công tác quản lý thuế
TNDN đối với các DN NQD vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Với đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh - Hà Nội”, tuy chƣa hoàn thiện
và còn nhiều khuyết điểm nhƣng nghiên cứu cũng xin đƣợc đƣa ra một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với DN NQD. Rất mong luận
văn sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp cũng nhƣ những hạn chế nhất
định về khách quan lẫn chủ quan, luận văn khó tránh khỏi những sai sót nhất định
và khả năng đáp ứng chƣa đƣợc đẩy đủ các yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý
thuế khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh. Tác giả mong nhận đƣợc nhiều đóng góp
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý Thầy, Cô giáo và đặc biệt là cán bộ,
công chức ngành thuế - những đồng nghiệp, rất giàu kiến thức thực tiễn, với hy
124
vọng có thể đóng góp đƣợc một số giải pháp trong công tác quản lý thuế tại các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh TP Hà Nội có hiệu
quả thiết thực. Qua đó góp phần đảm bảo hệ thống thuế có thể phục vụ ngày càng
tốt hơn trong phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
Tôi rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến góp ý chân tình của độc giả để nâng
cao kiến thức trong nghiên cứu khoa học góp phần vào hiệu quả hoạt động thực
125
tiễn.
126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Tài chính, 2013. Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
2.
Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
3.
Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài Chính
4.
năm 2014
5.
năm 2015
6.
năm 2016
7.
Chi cu ̣c Thuế huyện Đông Anh, 2014. Biên bản kiểm tra quyết toá n thuế Chi cu ̣c Thuế huyện Đông Anh, 2015. Biên bản kiểm tra quyết toá n thuế Chi cu ̣c Thuế huyện Đông Anh, 2016. Biên bản kiểm tra quyết toá n thuế Chi cục thuế Đông Anh, 2014. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014
8.
Chi cục thuế Đông Anh, 2015. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015
9.
Chi cục thuế Đông Anh, 2016. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016
10. Chính Phủ, 2013. Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/12/2013 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN
11. Chính Phủ, 2013. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/1/2013 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế
12. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2014. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014
13. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2015. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015.
14. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2016. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016
15.
Phan Thị Cúc và Phan Hiền Minh, 2009. Giáo trình Thuế. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài
Chính.
I. Tài liệu tiếng việt
16. Nguyễn Thị Liên, 2010. Giáo trình thuế thu nhập. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính
17. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2008. Luật số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008
của Quốc hội: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Quốc hội nƣớc CHXDCN Việt Nam, 2012. Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
của Quốc Hội: Luật quản lý thuế
19. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2012. Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12
ngày 20/11/2012 của Quốc Hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý
thuế.
20. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013. Luật số 32/QH 13 ngày 19/6/2013 của
Quốc Hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN
21. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2014. Luật số 68/2014/QH13 ngày 16/11/2014
của Quốc Hội: Luật doanh nghiệp năm 2014.
22.
Lê Xuân Trƣờng , 2010. Giáo trình quản lý thuế. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính
23. Tổng cục Thống kê, 2016. Niên giám thống kê 2016. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống
kê
24. Tổng cục Thuế, 2014. Quy trình quản lý đăng ký thuế hiện được thực hiện theo
quyết định số 329/QĐ-TCT ban hành ngày 27/03/2014
25. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình quản lý nợ thuế được quy định cụ thể trong quyết
định 1401/QĐ-TCT ban hành ngày 28/7/2015
26. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế được quy định cụ thể trong
quyết định 746/QĐ-TCT ban hành ngày 20/4/2015
27. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình quản lý kê khai được quy định cụ thể trong quyết
định 879/QĐ-TCT ban hành ngày 15/5/2015
28. Tổng cục trƣởng Tổng cục thuế, 2010. Quyết định 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010
quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đội trong Chi cục thuế.
II. Tài liệu Internet
29.
Bộ
tài chính, 2017. Đánh giá kết quả công
tác
thuế năm 2016
http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/r/o/ttsk/ttsk_chitiet?dDocName=MOF
UCM085250. [Ngày truy cập: 25 tháng 5 năm 2017].
30.
Cục thuế thành phố Hà Nội, 2017. Tổng kết công tác thuế năm 2016 và triển khai
công
tác
thuế
năm
2017
VOm7e3VDMRM&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_co l_id=column&p_p_col_count=1&_Cms_WAR_Cmsportlet_INSTANCE_ZVOm7e3 VDMRM_jspPage=%2Fhtml%2Fcms%2Fportlet%2Ffrontend%2Fview.jsp&p_p_id =ZVOm7e3VDMRM&_Cms_WAR_Cmsportlet_INSTANCE_ZVOm7e3VDMRM _title=nganh-tai-chinh-ha-noi-trien-khai-cong-tac-nam-2017> [Ngày truy cập: 20 tháng 5 năm 2017]. Chúng tôi cam kết rằng toàn bộ những thông tin phỏng vấn đối với doanh nghiệp sẽ được
tống hợp theo nhóm doanh nghiệp chứ không được tổng hợp theo từng doanh nghiệp riêng lẻ. Do
vậy thông tin riêng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được giữ kín Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:...................................................................................... Chức vụ trong đơn vị:......................................................................................................... - Tên DN:....................................................................................................................... - Địa chỉ:........................................................................................................................ - Năm thành lập: ........................................................................................................... - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: ................................................................................... - Loại doanh nghiệp (C.ty TNHH; C.ty liên doanh; công ty cổ phần, HTX)
....................................................................................................................................... - Cơ cấu tổ chức của DN:............................................................................................. - Họ và tên: .................................................................. ..Tuổi:...................................... - Giới tính:.......................................................................... DN có thực hiện nghĩa vụ khai thuế ngay từ khi thành lập không có ? không ĐVT: Đồng GTGT Số thuế PN TNDN Khác GTGT Số thuế ĐN TNDN Khác Số thuế còn PN GTGT TNDN Khác - Ông/bà có hiểu rõ cách tính thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành áp dụng đối với DN mình không?....................................Mức thuế suất hiện nay (Quá cao, cao, vừa phải, thấp): .............................. - DN hiện có nợ tiền thuế đối với Nhà nƣớc không? Nếu có................ ngàn đồng? - Nếu DN không nợ: DN thƣờng xuyên nộp thuế đúng thời hạn quy định không? ……………………………………………………………………………….. - Nếu DN nợ đọng thuế: DN đã nộp một phần thuế nợ đọng chƣa? Nếu có đã nộp…...% tổng thuế phải nộp? Tại sao không nộp đầy đủ? ………………………………………………………………………………….. - Ý kiến của DN về vấn đề thu thuế hiện nay (hợp lý hay không hợp lý, tại sao, nên thực hiện nhƣ thế nào? ……………………………………………………………………………….. - Ý kiến của DN về thái độ phục vụ của cán bộ thu thuế (tốt, khá, trung bình, kém; lý do?, nên thực hiện nhƣ thế nào?) ……………………………………………………………………………….. - Ý kiến của DN về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ thu thuế (rất tốt, tốt, khá, trung binh, kém; lý do? ……………………………………………………………………………….. 3.1. Trong năm 2016, có bao nhiêu lần cán bộ cơ quan thuế đến kiểm tra cơ sở SXKD của ông
bà? Số lần kiểm tra:…………..(cán bộ của cơ quan thuế □ hay chính quyền địa phƣơng □) 3.2. Kết luận của đợt kiểm tra năm 2016 đối với DN: Số thuế phải nộp thêm sau khi kiểm tra: Thuế GTGT................................................ Thuế TNDN................................................................................................... Phạt................................................................................................. 3.3 Trong thời gian từ 2014-2016, Cơ quan thuế bao nhiêu lần kiểm tra cơ sở SX của ông bà.
Số lần:............... 4.1. Ông (bà ) cho biết thuế Thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay có phù hợp với
doanh nghiệp không? Có: Không: - Xin hãy cho biết lý do tại sao có hoặc không? ……………………………………………………………………………………….. 4.2. Ông (bà) cho biết việc kiểm tra tại DN theo Luật quản lý thuế đang áp dụng hiện nay có
phù hợp với doanh nghiệp không? Không: □ Có: □ - Xin hãy cho biết lý do tại sao có hoặc không? ……………………………………………………………………………………….. 4.3. Theo ý kiến Ông (bà) để doanh nghiệp đảm bảo sản xuất kinh doanh tốt, chấp hành nghiêm
chính sách thuế, DN có những kiến nghị gì đối với Nhà nƣớc, cần phải thay đổi những gì cho phù
hợp hơn? ……………………………………………………………………………………….. Xin chân thành cám ơn./.PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP (DN)
1.1. Thông tin chung
1.2. Thông tin về chủ DN
2. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUẾ
2.1. Về đăng ký, kê khai thuế
2.2. Về chấp hành nghĩa vụ thuế
Năm
2014
2015
2016
Một số câu hỏi :
3. Thanh tra, kiểm tra thuế
4. Một số ý kiến đề xuất của doanh nghiệp về các vấn đề liên quan vấn đề quản lý thuế Thu
nhập doanh nghiệp hiện hành
5. Các ý kiến khác