BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LIÊN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI
VỤ…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LIÊN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2021
Người cam đoan
Lê Thị Ngọc Liên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban quản lý đào tạosau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã
nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của
mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày…….tháng….….năm 2021
Người cam đoan
Lê Thị Ngọc Liên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC................... 9 1.1. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học................................................................................................ 9 1.1.1. Quan niệm viên chức và viên chức giáo dục tiểu học .................... 9 1.1.2. Quan niệm quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................... 13 1.1.3. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 17 1.2. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ........ 18 1.2.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ........................ 18 1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 22 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ..................................................................... 26 1.3.1. Xu hướng đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ... 26 1.3.2. Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 27 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 30 2.1. Tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 30 2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên - xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .................................................................................................. 30 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................. 32 2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 36 2.2.1. Lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .................................................... 36 2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học................................................................................... 39 2.2.3. Triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................................................................................................. 41
2.2.4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của các viên chức giáo dục tiểu học .................................................................. 45 2.2.5. Tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 47 2.2.6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 47 2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 48 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................ 48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 49 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................................. 57 3.1. Bối cảnh và quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .................................................................................... 57 3.1.1. Bối cảnh tác động đến việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................................................. 57 3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................... 59 3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 61 3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học ...................................................... 61 3.2.2. Đổi mới về tổ chức, nhân sự ...................................................... 73 3.2.3. Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................. 78 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 83 PHỤ LỤC .................................................................................................. 876
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục Huyện Thanh Trì ................ 43
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND :Uỷ ban nhân dân
HĐND :Hội đồng nhân dân
GD & DT :Giáo dục và Đào tạo
QLNN : Quản lý nhà nước
VC : Viên chức
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm sâu sắc đến công tác cán
bộ, tư tưởng của Người về công tác cán bộ là di sản vô cùng quý báu của Đảng
ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá vai trò quan trọng của cán bộ trong thực hiện
công việc cách mạng. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”
[5;tr.452], “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”
[5;tr.487].
Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho
việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gia nào,
giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh
tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội.
Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất
lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất
lượng viên chức ngành giáo dục - nhân tố trồng người.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục, Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
“Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài”; “ Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo
dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi
mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát
huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào
1
dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng,
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, vấn đề đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo
dục tiểu học, vì đó là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp
học đầu tiên, đặt cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo
dục. Vì vậy quản lí viên chức giáo dục tiểu học chính là nhân tố quan trọng
góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng,
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. Như vậy, với mục đích nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học, trước hết chúng ta cần phải tập trung chăm
lo, nâng cao chất lượng viên chức giáo dục tiểu học.
Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật
quản lý viên chức ngành giáo dục tiểu học thời gian qua trong cả nước nói
chung, ở huyện Thanh Trì nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả
đáng ghi nhận. Huyện Thanh Trì là một huyện thuộc Thành phố Hà Nội, nằm
dọc phía bờ nam của sông Hồng. Phía Đông giáp sông Hồng, phía Nam giáp
huyện Thương Tín, phía Tây giáp quận Hà Đông, phía Bắc giáp quận Hoàng
Mai.Huyện Thanh Trì có diện tích tự nhiên 6.317,27 ha diện tích tự nhiên và
274.347 nhân khẩu. Với điều kiện thuận lợi là một trong những huyện được
thành lập từ lâu thuộc thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục,
kinh tế của cả nước, đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trìcó
trình độ chuyên môn, chuyên môn sâu được quản lý một cách khoa học đã
đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế
2
bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào
tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ viên chức chưa đảm bảo, hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Nguyên nhân của các hạn chế
bất cập có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung
trong đó có viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội” để triển khai nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học đã có nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả đề cập với các góc độ khác nhau. Có thể xem xét:
Một là,những công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các
lĩnh vực khác nhau:
Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân
và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội[19].
Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính, Học
viện Hành chính Quốc gia [16].
Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực
tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia [9].
Hai là, những công trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
3
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện Hành chính [6]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói
chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: Sự cần thiết, nội dung, phương
pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; Tổng kết kinh nghiệm của ngành
khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên
cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế
ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương
hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây
dựng trong giai đoạn tiếp theo.
Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia [17]. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức
ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn
giúp đề tài công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức.
Ba là, những công trình nghiên cứu về quản lý viên chức giáo dục và tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
"Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sỹ Quản lý hành
chính công, 2007)[12]. Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào
tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện GD&ĐT nước ta.
Khắc Thị Chi (2013): “Quản lý đội ngũgiáo viên trường tiểu học Uy Nỗ
-Đông Anh dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”, trường Đại học
giáo dục, Đại họcQuốc gia Hà Nội[2]. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ giáo viên dựa vào chuẩn, hai là khảo sát,
4
phân tích, đánh giá thực trạng quá trình quản lý đội ngũ giáo viên dựa vào
chuẩn ở trường tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh từ năm 2010 đến nay, ba là đề
xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh
dựa vào chuẩn trong giai đoạn hiện nay.
Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực
tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp –
Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội[10]. Luận văn đã nghiên cứu
những vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về
viên chức giáo dục.
Lê Thị Mai Lam (2019) “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công, Học viện Hành chính Quôc gia[7]. Luận văn đã xác định những thành tựu
và hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk,
tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn
nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện.
Luận văn chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia:
“Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu họctrên
địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn
ThịHuyền Trang [20]. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển
ĐNGV các trường tiểu học trên địa bàn, tác giả đã xác định được hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về phát triển ĐNGV các trường
tiểu học trên địa bàn. Căn cứ vào đó, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp
góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển
ĐNGV tiểu học tại huyện Đan Phượng.
Nguyễn Thị Thuý (2019), Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội,
5
Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia[18]. Luận văn
đã phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội. Mặc dù khác biệt về địa bàn, nhưng khung lý thuyết
của luận văn là một trong những cơ sở để đề tài tham khảo.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo
nhất định đối với tác giả luận văn ở các nội dung có liên quan đến đề tài. Tuy
nhiên qua khảo sát, nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội dưới góc độ Luận văn thạc sỹ Quản lý côngthì lại không có công trình
nào kể trên đề cập đến.
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích của luận văn
Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng củatổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảmtổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ của luận văn
-Phân tích khung lý thuyết liên quan đến đề tài thông qua việc giải mã
các khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành giáo dục; Phân tích và
đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .
-Nghiên cứu, đánh giáthực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;
6
chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
-Phân tích các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảmtổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian:Trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến nay
+ Phạm vi nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục tiểu học gắn với thẩm quyền của UBND huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý
luận chung về nhà nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên chức nói riêng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh, phương pháp xã hội học...
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển
của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức
thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
7
dục tiểu học.
-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử
nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
Đảng và Nhà nước.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
tiểu học
1.1.1. Quan niệm viên chức và viên chức giáo dục tiểu học
Từ trước đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm viên
chức. Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhóm việt ngữ: “Viên chức là một từ Hán
- Việt, theo nguyên nghĩa của từ này, thì viên là người giữ một chức vụ, chức
là các việc về phần mình, viên chức là người giữ một chức nghiệp nhất định,
thường là trong bộ máy chính quyền” [8]. Theo từ điển Hán - Việtcủa Đào
Duy Anh, thì viên chức là “người làm việc ở công thự, ở học hiệu hoặc ở các
cơ quan công thương” [1].
Ở Việt Nam, một thời gian dài, chúng ta quan niệm khái niệm “cán bộ,
công nhân, viên chức nhà nước” được dùng để chỉ tất cả những người làm
việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các nông, lâm, trường quốc doanh.
Khái niệm về viên chức dần được hình thành và bước đầu có sự phân biệt
với các đối tượng khác kể từ khi Pháp lệnh cán bộ công chức 1998 (sửa đổi, bổ
sung năm 2003). Tuy nhiên, sự phân định vẫn chưa làm rõ được thuật ngữ “công
chức”, “viên chức” nên những vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý, tuyển dụng,
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương, chính sách đãi ngộ… phù hợp với tính
chất hoạt động đối với từng đối tượng chưa được giải quyết triệt để.
Khái niệm viên chức chỉ thực sự được làm rõ và quy định chi tiết trong Luật
Viên chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2012 ( sửa đổi, bổ sung năm 2019) cụ thể: “Viên chức là
9
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo định nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là người
có quốc tịch Việt Nam; Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Có
trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí việc làm. Như vậy một trong
những điểm đặc thù của viên chức là làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công
lập. Theo đó, "Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước; Tổ chức chính trị; Tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý Nhà nước".
Luật Viên chức cũng đã làm rõ khái niệm viên chức, phân biệt viên chức
với cán bộ và công chức, xác định rõ các vấn đề chung nhất trong hoạt động
nghề nghiệp của viên chức: Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động nghề
nghiệp của viên chức; Các nguyên tắc quản lý viên chức phù hợp với thể chế
chính trị của Việt Nam và tính chất, đặc điểm lao động của viên chức.Luật
Viên chức đã làm rõ các khái niệm như vị trí việc làm, tuyển dụng, hợp đồng
làm việc, đơn vị sự nghiệp công lập, quy tắc ứng xử,.. đặc biệt là “chức danh
nghềnghiệp” của viên chức để phân biệt với “ngạch” của cán bộ, công chức.
Để làm rõ khái niệm viên chức giáo dục tiểu học, cần tìm hiểu về các
thuật ngữ “giáo dục” và “giáo dục tiểu học”.
Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu
cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của
lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình
phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và
phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục.
10
Theo từ điển Tiếng Việt, "Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tượng nào đó,
làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu
cầu đề ra”[8].
GS.TS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo
con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời
sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng
với sự tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm
cho đối tượng dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề
ra” [11].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về giáo dục,
trong khuôn khổ luận văn này, giáo dụcđược hiểu là quá trình hình thành và
phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài,
được thực hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình
và ngoài xã hội, là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có nội
dung, yêu cầu nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế tiếp lực lượng lao
động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, có năng lực đảm đương và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ
và phát triển đất nước trong tương lai. Giáo dục là quá trình tiếp thu và biến
đổi sức mạnh bản chất của con người được đối tượng hóa trong nền văn hóa -
xã hội.
Giáo dục tiểu học là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường
cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con
người. Tuy là kiến thức tiểu học nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh
vực, nhiều tổ hợp kiến thức khác nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó
kiến thức tiểu học là một kho kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể
11
nắm bắt được, nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ và hình thành tính cách, nền móng cho sự phát triển
kiến thức về sau.
Giáo dục tiểu học (tiếng Anh: primary education, elementary education)
là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc. Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ
lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia).
Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình
thành nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất). Ở Việt Nam, tiểu học là bậc
học cao hơn mầm non và thấp hơn trung học cơ sở. Trước đây ở miền Bắc
(Việt Nam), tiểu học còn được gọi là phổ thông cơ sở cấp một.
Theo Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005: Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học
lớp một là sáu tuổi; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những
trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ;
học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện
KT-XH khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết
tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi
nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học
sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu
ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học
lớp một.
Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm
học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở
tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ
thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn
12
chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào
thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm
học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở
tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ
thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn
chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào
thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập [28].
Như vậy từ sự phân tích trên có thể hiểu viên chức giáo dục tiểu học là:
Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập cụ thể là các trường tiểu học theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của trường tiểu học theo quy định của pháp
luật.
Như vậy viên chức tiểu học theo quy định pháp luật bao gồm đội ngũ giáo
viên tiểu học, cán bộ quản lý trưởng, viên chức hành chính. Trong đó lực lượng
chủ chốt là giáo viên tiểu học (trong nội dung luận văn chủ yếu bàn về tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý trường). Viên
chức tiểu học là một trong những lực lượng quan trọng trong các trường học là
người đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Do đó,
việc quản lý, phát triển đội ngũ viên chức tiểu học để đảm bảo đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức là cần thiết.
1.1.2. Quan niệm quản lý viên chức giáo dục tiểu học
Thuật ngữ “quản lý” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
khác nhau. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng
của mình.
13
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [18, tr.14].
Một quan điểm khác thì quản lý được định nghĩa là “sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra” [29, tr.11,12].
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý có
nhiều cách phân loại, theo cách phổ quát có thể chia thành: quản lý nhà nước
và quản lý xã hội. Trong phạm vi luận văn này, quản lý viên chức giáo dục
tiểu học được hiểu dưới góc độ quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, bởi vì các
hoạt động của xã hội đều do nhà nước quản lý. Quản lý nhà nước là tổng thể
các thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nói đến quản
lý nhà nước là nói đến quyền lực nhà nước.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
nước ngoài, người không quốc tịch sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt
Nam.
Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
14
của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo lãnh thổ trên cơ sở pháp luật quy định.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước sử dụng pháp luật làm
công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
theo luật định một cách nghiêm minh.
Từ quan niệm về quản lý như trên, quản lý nhà nước được hiểu là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội theo các
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Vậy quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Từ khái niệm quản lý nhà nước và khái niệm viên chức giáo dục tiểu
học, ta có thể hiểu quản lý đối với viên chức giáo dục tiểu học là việc nhà
nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt
động của giáo viên tiểu học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học của
nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
đối với các hoạt động của giáo viên tiểu học do các cơ quan quản lý có trách
nhiệm về giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở để tiến hành thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.
Điều 61 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy
định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
phát triểnnguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Luật Giáo dục 2019cũng quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
15
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý
giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo
dục”[14].Mục tiêu QLNN về giáo dục – đào tạo là phát triển các thành tố của
hệ thống giáo dục trên các mặt: Quy mô, cơ cấu, chất lượng; Bảo đảm trật tự,
kỷ cương trong hoạt động giáo dục; Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; Hoàn thiện nhân cách công dân.
Chủ thể QLNN về đối với đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học là toàn bộ
hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn
này chủ thể quản lý nhà nước chủ yếu tiếp cận là hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT, Bộ, cơ quan ngang
Bộ có liên quan và UBND các cấp.Hoạt động quản lý viên chức trong ngành
giáo dục được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tổ
chức quản lý các đơn vị này và của chính các đơn vị sự nghiệp với tư cách là
người sử dụng trực tiếp viên chức. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý viên
chức bao gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về viên chức.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo
dục với nhiều lĩnh vực khác nhau như: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chất lượng giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học. Vì vậy việc quản lý viên chức giáo dục tiểu học đòi
hỏi phải có sự phối kết hợp giữa Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
16
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Các đơn vị sự nghiệp công lập.
Lưu ý: Nếu các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ chịu sự quản lý của các tổ chức này.
1.1.3. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
tiểu học
Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Vai trò điều chỉnh đó trước hết và chủ yếu thể hiện thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức được thể
chế hóa trên các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên
chức phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Cũng như các quy phạm pháp luật khác, quy phạm pháp luật về quản
lý viên chức có tính bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi quy phạm đó
được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ thể pháp
luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã dự liệu,
trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc xử sự
chung mà Nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua hành vi
thực tế hợp pháp của mình, những đòi hỏi cấm đoán hay cho phép của pháp
luật đối với các tổ chức, cá nhân đã được biểu hiện thành các hành vi thực tế
thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì,
thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động)
hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi
trong phạm vi các quy định của pháp luật.
17
Trên phương diện lý luận, tổ chức thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật. Tổ chức thực hiện pháp luậtkhông thể phát huy được hiệu lực trong hoạt
động thực tế của các chủ thể pháp luật khi thiếu sự bảo đảm của Nhà nước,
các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.
Nhà nước và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ và
ràng buộc lẫn nhau. Nhà nước cần có pháp luật để thể hiện ý chí của mình, để
tổ chức bộ máy và quản lý xã hội. Còn pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện, tồn tại cùng với nhà nước thì pháp
luật mới phát huy được vai trò của mình.
Những phân tích trên có thể xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức giáo dục tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan
nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật
vận hành trong đời sống xã hội.
Từ quan niệm trên có thể xác định tổ chức thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức giáo dục tiểu học có những đặc điểm như sau:
Một là, chủ thể thực hiện là cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
cơ quan nhà nước mà cụ thể là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
Hai là, đối tượng là viên chức giáo dục tiểu học mà trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn là các giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý.
Ba là, nội dung của tổ chức thực hiện bao gồm 6 nội dung ( được phân
tích kỹ ở mục 1.2.2.).
1.2. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học và nội dung tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học
1.2.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học
Để làm rõ nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
18
giáo dục tiểu học cần làm rõ pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.
Căn cứ vào Luật Viên chức 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Nghị định
115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thì
quản lý viên chức giáo dục tiểu học bao gồm 11 nội dung như sau:
(1). Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
Việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức có thể tổ chức thường
xuyên theo năm hoặc trong trường hợp đột xuất.
(2). Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc tương ứng.
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là căn cứ, cơ sở để tiến
hành lựa chọn, tuyển dụng, sử dụng viên chức vào vị trí phù hợp năng lực, sở
trường. Đây là cơ sở cho việc xác định vị trí việc làm và cũng như rà soát lại
tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn
với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. Điều này giúp
chuẩn hoá đội ngũ viên chức, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(3). Thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân
công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.
Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân
công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức là hoạt động thường
xuyên của nhà quản lý và theo phân cấp về thẩm quyền giữa các cơ quan
trung ương và địa phương, giữa các cơ quan chuyên môn.
(4). Thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.
Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một
chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí
việc làm đang đảm nhiệm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên
chức được thực hiện như sau: Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang
19
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét
chuyển chức danh nghề nghiệp; Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao
hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(5). Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ
nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu
cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
(6). Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với viên chức.
Viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp là đơn vị có thu nên ngoài
lương, viên chức còn hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị;
ngoài ra còn các hệ số phụ cấp, hệ số nghề. Nhìn chung lương, chế độ, chính
sách đãi ngộ viên chức là cơ sở để thu hút nguồn lao động, là một trong
những động lực để viên chức làm việc.
(7). Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
Việc khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen
thưởng, tạo động lực thúc đẩy viên chức cống hiến.
Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong
các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn
chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên
quan. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
20
Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
(8). Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức
có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng
văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự nghiệp
công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường
hợp sau: Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được
cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển; Chưa hoàn thành việc thanh toán các
khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Nghỉ hưu là việc viên chức hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và
pháp luật về bảo hiểm xã hội.Theo quy định của Bộ luật lao động 2020 , tuổi
nghỉ hưu của nam kéo dài từ 60 tuổi thành 62 tuổi; nữ từ 55 tuổi thành 58 tuổi.
(9). Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, cơ quan
quản lý viên chức chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập
báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương
công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức vào ngày 31/3
của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.
(10). Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
Đối với việc thanh tra được thực hiện theo Luật Thanh tra 2010. Thông
qua thanh tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực giáo dục.
(11). Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy định của pháp luật
21
về viên chức Luật Khiếu nại 2012, Luật Tố cáo 2018, Luật Viên chức 2012.
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
tiểu học
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để tiến hành tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục đòi hỏi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải tiến hành những hoạt động sau:
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản
pháp luật về quản lý viên chức giáo dục. Hoạch định và tổ chức thực thi chính
sách, pháp luật về giáodục tiểu học; Xây dựng hành lang pháp lý trong quản
lý giáo dục tiểu học. Trong hoạt động quản lý của mình về giáo dục tiểu học,
Nhà nước đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển giáo dục. Để đưa các quy định pháp luật về quản
lý viên chức ngành giáo dục do cơ quan lập pháp ban hành, đòi hỏi hệ thống
cơ quan hành chính phải thực hiện quyền lập quy và quyền hành chính. Cụ
thể, trong thẩm quyền do pháp luật quy định ban hành văn bản, chính sách để
hướng dẫn triển khai Luật Viên chức. Đồng thời lên kế hoạch để triển khai
thực hiện. Đây là hoạt động đầu tiên trong nội dung tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục. Tổ chức bộ máy quản lýgiáo dụctiểu học. Theo quy định, Nhànước
thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động giáo dục như mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế thi cử, hệ thống văn
bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục, phân cấp quản lý.
Tổ chức bộ máy và con người sẽ quyết định chất lượng, cách thức tiến
hành tổ chức thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức giáo dục. Trong hệ
thống bộ máy nhà nước việc phân công trách nhiệm cơ quan, con người nào
22
tham gia tiến hành thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dụcchính là
một nội dung trong công tác tổ chức. Cụ thể đối với việc thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức giáo dụcdo hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tiến
hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống nhất quản lý nhà nước về quản lý
viên chức giáo dục đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Bộ
Nội vụ với chức năng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về quản lý viên chức
nói chung trong đó có viên chức giáo dục. Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp
Bộ Nội vụ quản lý viên chức ngành. Theo phân cấp hành chính, ở địa phương
là UBND các cấp và hệ thống cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục.
Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo
dục. Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở mục 1.2.1 có 11 nội dung về quản
lý viên chức nói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng. Vì vậy, các
chủ thể có thẩm quyền để tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý giáo dục cần
tổ chức để triển khai 11 nội dung đó trên thực tế.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh
của pháp luật. Đây là hình thức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân; Thể hiện hình thức quản lý thuyết phục giáo dục
trong quản lý hành chính nhà nước.
Năm là, Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Đây là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi lẽ khi ban
hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung không thể thiếu
đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính sách, pháp luật
23
để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên thực tế. Thanh
tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cấp trên với cấp dưới (trong mối
quan hệ trực thuộc) nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới
khi thấy cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề cụ thể nào
đó. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp trên hoặc thủ trưởng
cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt
hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực với đối tượng kiểm
tra như động viên, khen thưởng về vật chất hoặc tinh thần.
Sáu là, sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện pháp luật quản lý viên
chức ngành giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực
hiện nhằm rút kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải
pháp khắc phục.
Sơ kết, tổng kết đánh giá là nhìn nhận đánh giá chung và rút ra những kết
luận về những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm để có phương hướng tổ chức tiếp theo.
Năng lực quản lý của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý
viên chức. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định chính sách, kế hoạch
thực hiện chính sách đó có phù hợp với tình hình thực tiễn đối với từng
ngành, lĩnh vực.
Nhànước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động
giáo dục như mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế
thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục,
phân cấp quản lý giáo dục, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Việc tổ
chức hợp lý tổ chức bộ máy là cơ sở bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về
giáo dục trung học cơ sở.
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
24
nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học;
Hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân
sách giáo dục.
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục
với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch,
chất lượng giáo dục đào tạo; Tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, quy
chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường học. QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục của mình.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện QLNN về
giáo dục theo thẩm quyền.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự phân cấp
của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo,
tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm
quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục tại địa phương.
Sở giáo dục ở tỉnh, thành phố, phòng GD&ĐT ở quận, huyện là các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện, có chức năng tham mưu, giúp
UBND, thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục đào tạo. Về các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở hay Phòng Giáo dục - Đào tạo trên địa
bàn theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của UBND.
Trong đó, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; Chịu trách nhiệm trước UBND
cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện.
Phòng GD&ĐT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện; Chủ trì, phối hợp với
25
các cơ quan có liên quan trong các hoạt động QLNN về giáo dục.
Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý viên tiểu học. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định, đưa ra các
chính sách, quyết đoán phù hợp với thực tiễn ngành. Đồng thời, nói lên khả
năng am hiểu các chủ trương, chính sách, có tài thuyết phục, tuyên truyền
viên giáo dục tự chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước.
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học
1.3.1. Xu hướng đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
Quá trình đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập bắt nguồn từ việc thực hiện
thí điểm chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, tiếp theo đó là
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và hiện nay là thực hiện theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong những năm qua, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập không ngừng được đổi mới. Bên cạnh tự chủ về tài chính, đơn vị sự
nghiệp còn được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế; Góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nhờ đó làm tăng nguồn thu sự nghiệp và tăng thu nhập cho
công chức, viên chức; Tính công khai, minh bạch và dân chủ trong các quyết
định và hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công lập cũng được tăng cuờng.
Việc đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập là xu hướng tất
yếu của nền kinh tế thị trường khi mà Việt Nam từng bước gia nhập các hiệp hội
26
kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) Đảng
đã ban hành Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lậpđã nhận định: “Đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm
vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp uỷ đảng, chính
quyền và toàn hệ thống chính trị”[3].
Việc đổi mới quản lý tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập cũng sẽ tác động
rất lớn đến hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến đội ngũ viên chức
- đối tượng bị quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, như: Đổi mới cơ chế xác
định và giao biên chế tại các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; Đẩy mạnh thí điểm
việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp
công lập; Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn trong đơn vị sự
nghiệp công lập đối với những trường hợp tuyển dụng mới; Không thực hiện
chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp
công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và quản lý nhà nước).
1.3.2. Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm được thực hiện hầu hết tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc mở
rộng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập
trong tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực
tài chính đã phát huy mọi khả năng của đơn vị, góp phần nâng cao số lượng
và chất lượng dịch vụ công; Tạo điều kiện cho người dân có thêm nhiều cơ
hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao, góp
phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự
27
nghiệp.
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì việc tự chủ về tài chính
của các đơn vị được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp,
trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức
độ tự chủ càng cao. Quy định này nhằm khuyến khích các đơn vị tăng thu,
giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó có bao cấp tiền lương tăng
thêm, để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên,
đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Nâng cao quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là một chủ trương
đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tế. Thực hiện tốt chính sách này, sẽ có tác
động rất lớn đến việc tạo động lực, thúc đẩy sự phát triển của việc cung cấp
sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cư; hơn nữa nó sẽ
tác động tích cực đến đời sống của đội ngũ viên chức như: thu nhập tăng
thêm, các khoản chi phúc lợi, lễ tết được nâng cao.
Để chính sách pháp luật liên quan đến đội ngũ viên chức được đồng bộ
với mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì pháp luật về quản lý viên
chức cũng được điều chỉnh phù hợp theo nguyên tắc các đơn vị sự nghiệp tự
chủ kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao cả về tuyển
dụng, sử dụng, tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức…
28
Tiểu kết chương 1
Chương 1 luận văn đã giải quyết những nội dung cơ bản của lý luận về
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học như sau:
1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài như: Viên chức, viên chức
ngành giáo dục, quản lý viên chức giáo dục tiểu học, thực hiện pháp luật. Và từ
đó luận văn xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời
sống xã hội.
2. Luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực hiện quản lý viên
chức giáo dục tiểu học bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản,
chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu
học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên
chức giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục tiểu học để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối
tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý
vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học.
3. Luận văn xem xét một số yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học bao gồm: Xu hướng đổi mới tổ
chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; Năng lực quản lý của Nhà nước,
Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên
chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên - xã hội huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội
Huyện Thanh Trì là một huyện thuộc Thành phố Hà Nội, nằm ở vị trí
cửa ngõ phía nam của thủ đô, dọc phía bờ nam của sông Hồng; phía đông
giáp Sông Hồng và huyện Gia Lâm, huyện Vân Giang tỉnh Hưng Yên, phía
nam giáp huyện Thanh Oai và huyện Thường Tín, phía tây giáp quận Hà
Đông, phía bắc giáp quận Hoàng Mai.
Trước năm 1945, huyện Thanh Trì thuộc Phủ Thường Tín, tỉnh Hà
Đông. Năm 1956, huyện Thanh Trì thuộc tỉnh Hà Đông (sau thuộc Hà Tây).
Ngày 20/4/1961, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc mở rộng thành phố
Hà Nội, theo đó huyện Thanh Trì được sáp nhập vào Hà Nội trừ 4 xã: Liên
Ninh, Việt Hưng ( Ngọc Hồi), Đại Thanh ( Tả Thanh Oai) Thanh Hưng (Đại
Áng) nhập vào Thường Tín, 4 xã: Hữu Hoà, Kiến Hưng, Cự Khê, Mỹ Hưng
nhập vào huyện Thanh Oai.
Ngày 31/5/1961, Hội đồng Chính Phủ ban hành Quyết định 78-CP về
việc phân chia khu vực nội và ngoại thành Hà Nội. Căn cứ Quyết định 78-CP,
huyện Thanh Trì thành lập trên cơ sở hợp nhất huyện Thanh Trì cũ và quận
VII cũ gồm thị trấn Văn Điển và 21 xã: Ngũ Hiệp, Tam Hiệp, Tân Triều,
Thanh Liệt, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần Phú, Tứ Hiệp, Vạn Phúc, Vĩnh
Quỳnh, Vĩnh Tuy, Yên Mỹ, Yên Sở, Đại Kim, Định Công, Đông Mỹ, Duyên
Hà, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Khương Đình, Lĩnh Nam.
30
Ngày 17/2/1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 49-CP điều
chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc huyện Thanh Trì; theo đó 4 xã: Liên
Ninh, Ngọc Hồi, Đại Áng, Tả Thanh Oai của huyện Thường Tín và xã Hữu
Hoà của huyện Thanh Oai sáp nhập vào huyện Thanh Trì nâng tổng số lên 26
xã và 01 thị trấn.
Ngày 26/10/1990 chuyển xã Hoàng Văn Thụ về quận Hai Bà Trưng, sau
này thuộc quận Hoàng Mai.
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 74-CP thành lập quận
Cầu Giấy, quận Thanh Xuân; Theo đó chuyển toàn bộ xã Khương Đình về
quận Thanh Xuân quản lý. Huyện Thanh Trì còn 24 xã và 01 thị trấn.
Năm 2003 Huyện được chia tách 9 xã của huyện Thanh Trì gồm Đại
Kim, Định Công, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Yên Sở, Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Lĩnh
Nam, Trần Phú để thành lập quận Hoàng Mai. Sau khi chia tách huyện Thanh
Trì còn lại:15 xã và 01 thị trấn: thị trấn Văn Điển, Vĩnh Quỳnh, Thanh Liệt,
Tân Triều, Hữu Hòa, Tả Thanh Oai, Tam Hiệp, Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp, Ngọc
Hồi, Đại Áng, Liên Ninh, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc với diện
tích còn là 6.317,27 ha và dân số 147.788 người ( năm 2003) [31].
Việc địa giới hành chính của huyện thường xuyên thay đổi cũng ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học nói riêng.
Huyện Thanh Trì có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đây là yếu tố bao trùm, tác
động sâu sắc và toàn diện đến mọi hoạt động từ công tác chỉ đạo điều hành
đến triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo đời sống
của nhân dân trên địa bàn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, theo định hướng
phát triển đô thị, đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng được
hưởng thụ và nâng cao. Song bên cạnh đó cũng còn có những khó khăn thách
thức không nhỏ như vấn đề giải quyết lao động và việc làm, dân số cơ học
31
tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng phục vụ hoạt động cộng đồng
chưa đáp ứng so với nhu cầu; Vệ sinh môi trường còn nhiều bất cập, tệ nạn xã
hội diễn biến phức tạp; Các vấn đề về đất đai, đô thị, giải phóng mặt bằng…
phát sinh cần được giải quyết. Tốc độ đô thị hóa nhanh, các khu vực tập
chung dân cư đông đúc là cho hệ thống giáo dục (cơ sở trường lớp, đội ngũ
giáo viên…) luôn trong tình trạng thừa học sinh, thiếu cơ sở vật chất làm ảnh
hưởng đến các công tác giảng dạy học tập và các vấn đề khác phát sinh.
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Là một huyện có truyền thống giáo dục trên địa bàn thủ đô, trong những
năm vừa qua quy mô giáo dục huyện Thanh Trì tiếp tục được ổn định và phát
triển. Mạng lưới trường, lớp được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường đầu
tư xây dựng kiên cố hóa, chuẩn hóa và hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của con
em nhân dân trong toàn huyện và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ mới.
Huyện Thanh Trì tính đến năm học 2018 -2019 hiện có 79 trường (gồm 69
trường công lập, trong đó 01 trường chuyên biệt; 10 trường tư thục) và 139 nhóm,
lớp mầm non độc lập tư thục với 64.654 học sinh và 4.742 cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Bao gồm 1.164 cán bộ, giáo viên, nhân viên ngoài công lập; 3.578 cán bộ,
giáo viên, nhân viêncông lập với 2.406 biên chế [26]. Trong đó:
- Mầm non: 30 trường công lập với 1667 cán bộ, giáo viên, nhân viên;
Bao gồm 388 lớp với 14.610 trẻ; 10 trường tư thục và 139 nhóm, lớp tư thục
trên tổng số 1.164 cán bộ, giáo viên, nhân viên của514 lớp với 9.397 trẻ.
- Trung học cơ sở: 17 trường/894 CB, GV, NV/373 lớp/14.776 HS.
Năm học 2018-2019, toàn huyện có 53/68trường học đạt chuẩn Quốc gia
(đạt tỷ lệ 77,94%). Trong đóấp tiểu học có 14/21 trường đạt chuẩn quốc gia – đạt
tỷ lệ 66,7.
Đối với giáo dục Tiểu học: Năm học 2016- 2017 huyện thành lập trường
Tiểu học Ngô Sỹ Kiện, năm 2018 - 2019 huyện thành lập trường Tiểu học
Phạm Tu. Tính đến tháng 01/2020: Toàn huyện có 22 trường tiểu học. Tổng
32
số 559 lớp và 25.871 học sinh.Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp Tiểu học:
100%, 16/16 xã và thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non và Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 [26].
Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các phòng, ban đơn vị liên quan tích
cực tham mưu UBND huyện về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường,
lớp học, huyện Thanh Trì đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất theo quy hoạch mạng lưới trường lớp. Đề xuất
UBND thành phố tăng cường kêu gọi dự án xã hội hóa để thành lập mới các
trường tư thục, phát triển mạng lưới trường học tại các khu công nghiệp, khu
đô thị, chung cư.
Tuy nhiên, trên địa bàn hiện còn một số dự án trường học tại các khu
đô thị chưa được xây mới theo tiến độ, điều này gây áp lực, quá tải cho các
trường công lập tại địa phương (khu Cầu Bươu, khu Đại Thanh, khu đô thị
mới Tứ Hiệp, khu công nghiệp Ngọc Hồi...).
*Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và công tác quản lý
-Phòng GD&ĐT đã từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
giáo dục, cổng thông tin điện tử và nhiều phần mềm đã được triển khai thực
hiện hiệu quả như: phần mềm hỗ trợ tuyển sinh trực tuyến vào lớp 1, lớp 6;
phần mềm quản lý văn bản, quản lý công tác thi đua khen thưởng, sáng kiến
kinh nghiệm.
Việc triển khai phần mềm sổ điểm điện tử đã được tổ chức tập huấn đầy
đủ kịp thời các văn bản chỉ đạo tới các trường tiểu học trong huyện.
Các nhà trường tiến hành nâng cấp, bổ sung kho học liệu điện tử, bài
giảng E-Learning. Một số trường đã tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng
"Trường học kết nối","Trường học điện tử". Huyện đã đầu tư các trang thiết bị
dạy học hiện đại, phòng máy tính có kết nối mạng Internet phục vụ hiệu quả
33
công tác quản lý, giảng dạy tại các trường tiểu học Ngũ Hiệp, tiểu học Đại Áng
tiểu học Tân Triều, tiểu học B thị trấn Văn Điển, TH A thị trấn Văn Điển ... Tổ
chức 03 lớp tập huấn nâng cao trình độ CNTT cho GV các cấp học.
* Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính theo Chuơng trình 08-CTr/TU của Thành ủy, tạo bước chuyển
mạnh về kỷ luật, kỷ cương ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020. Thực hiện
đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Yêu cầu các
nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xử lý
công việc thuộc thẩm quyền; Tăng cường trách nhiệm trong phối hợp xử lý
các nội dung có liên quan. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí; Có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các nội dung được
lấy ý kiến – hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội dung;
Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông trong từng đơn vị.
Phối hợp triển khai thực hiện 100% các TTHC lĩnh vực giáo dụcthuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã đạt dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3. Năm 2019, đang triển khai 40% tổng số dịch vụ công trực tuyến lĩnh
vực giáo dục thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện đạt mức độ 4; Tiếp tục
triển khai cuộc thi về tìm hiểu tiện ích của dịch vụ công trực tuyến cho học sinh
trong các trường THCS.
Công khai 100% quy trình giải quyết 30 TTHCtại Bộ phận một cửa và
trên cổng thông tin điện tử của Ngành. Thực hiện đơn giản các TTHC theo
hướng 3 giảm: Giảm thời gian giải quyết, giảm thành phần hồ sơ và giảm chi phí
cho tổ chức, công dân; Dự kiến trong năm 2019 sẽ thực hiện đơn giản hóa trên
70% số TTHC lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện và UBND cấp xã.
34
*Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Các nhà trường khuyến khích, động viên HS tham gia các kỳ thi quốc
tế. Năm học 2018-2019, đặc biệt, có 31 em học sinh đạt giải cấp Quốc tế các
môn văn hóa tại các cuộc thi: Quốc tếUCMAS 2018, kỳ thi olympic quốc tế
khoa học, Toán và Tiếng Anh – ASMO 2019, là năm có số học sinh đạt giải
quốc tế cao nhất từ trước tới nay. “Kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng có sự
tham gia của học sinh quốc tế năm 2019” có 04/5 HS tham gia đạt giải (01
HC Vàng, 02 HC Bạc, 01 HC Đồng).
Các môn khoa học, Toán tiếp tục được dạy bằng tiếng Anh tại trường
tiểu học Tân Triều, tiểu học Hữu Hòa, tiểu học Ngô Sĩ Kiện…
* Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
UBND huyện tiếp tục quan tâm và ưu tiên nguồn ngân sách tăng cường
đầu tư CSVC cho giáo dục và đào tạo. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 đã được Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện thông qua, dự kiến dành
1.417,4 tỷ đồng thực hiện 68 dự án xây dựng và cải tạo trường học các cấp trên
địa bàn huyện. Huyện đã đầu tư CSVC, trang thiết bị theo hướng kiên cố hóa,
hiện đại hóa, tiên tiến và đạt chuẩn quốc gia. Cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh theo
tiêu chuẩn quy định; tăng cường trồng cây xanh trong khuôn viên trường học tạo
cảnh quna, môi trường sư phạm thân thiện, sáng – xanh – sạch – đẹp – an toàn.
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các
trường ngoài công lập.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ,
chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại; Đẩy mạnh công tác xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia, năm 2019, huyện đã đầu tư bổ sung trang
thiết bị đồ chơi, đồ dùng dạy học cho các trường MN, TH, THCS với tổng
35
kinh phí là 11 tỷ 400 triệu đồng;Đầu tư mới 04 phòng học thông minh cho 04
trường TH, THCS 6 tỷ 460,6 triệu đồng. Đã chủ động tham mưu UBND huyện
báo cáo số 34/BC-UBND ngày 28/01/2019 của UBND huyện Thanh Trì về việc
báo cáo kết quả công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2018 và kế
hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019, trong đó dự kiến đề nghị TP
kiểm tra và công nhận lại 06 trường và công nhận mới 03 trường đạt chuẩn quốc gia
(MN xã B xã Tứ Hiệp, TH Vũ Lăng, THCS Yên Mỹ).
Phòng GD&ĐT chủ động phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên
quan tham mưu và triển khai thực hiện Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày
16/01/2019 về việc thực hiện Đề án “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phát
triển ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì giai đoạn 2016 – 2021”. Kết
quả trong 6 tháng đầu năm 2019, UBND huyện xây mới 01 trường, cải tạo nâng
cấp 02 trường, cải tạo sửa chữa 06 trường, trong đó xây mới 36 phòng học,
cải tạo sửa chữa 114 phòng học với tổng kinh phí là 172 tỷ 216 triệu đồng.
2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.2.1. Lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục
Ngành Giáo dục huyện Thanh trì nói chung và giáo dục tiểu học, đội ngũ
cán bộ viên chức giáo dục nói riêng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu
sát của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện; Sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả, sự đồng thuận cao của
các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn.
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, ngành GD&ĐT
huyện Thanh Trì đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất
36
lượng giáo dục và đào tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tinh thần Chỉ thị số
2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào.
Để thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
của thành phố như Quyết định số 4888/QĐ - UBND ngày 24/7/2017 của
UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô
tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục mầm non công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và
Sở Giáo dục và đào tạo. Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010
của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng phòng,
phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối với chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức UBND TP Hà
Nội ban hành Quyết định số 7263/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê
duyệt chương trình đầu tư công: Phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-
2020 tầm nhìn đến 2025.
Nhận thức được vai trò quyết định của việc thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức nói chung và viên chức tiểu học nói riêng trên địa bàn đối với
chất lượng giáo dục, huyện Thanh Trì đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong hoạt động quản lý nhà nước và phổ
biến văn bản pháp luật về đội ngũ này. Đẩy mạnh phong trào tìm hiểu pháp
luật và thực thi pháp luật, phổ biến pháp luật nhằm xây dựng môi trường giáo
dục thân thiện, lành mạnh, tuân thủ luật pháp tạo được sức mạnh tổng hợp
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và cấp bậc tiểu học nói riêng.
Nhằm thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật của các sở ban ngành
UBND huyện Thanh Trì, phòng Giáo dục và đào tạo huyện đa triển khai
những kế hoạch và nhiệm vụ:
UBND huyện cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
37
đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và
đào tạo theo Quyết định 4888/QĐ – UBND TP Hà Nội. Và lập kế hoạch triển
khai Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010 về việc triển khai
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.
Ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 16/01/2019 thực hiện Đề án
“Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì giai đoạn 2016
– 2021”.
Tham mưu trình UBND thành phố Hà Nội ban hành Công văn số
4188/UBND-NC ngày 28/8/2017 về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng viên chức
quản lý, viên chức chuyên môn giáo dục huyện Thanh Trì giai đoạn 2017-2020.
Trên cơ sở đó, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày
10/1/2019 Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo năm 2019.
Thực hiện việc đánh giá công chức viên chức theo Quyết định số 1026/QĐ-
UBND ngày 20/5/2018 của UBND huyện Thanh Trì về việc Ban hành Quy định
đánh giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập và UBND các xã trên địa
bàn huyện. Hằng năm đều ban hành các kế hoạch thi đua khen thưởng để xác
định mục tiêu, đổi mới và đẩy mạnh phong trào thi đua [21].
UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của
huyện thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn huyện Thanh Trì báo cáo thành
phố; Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày
5/4/2012 của HĐND thành phố về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
38
nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện
Nghị quyết số 29 và Chương trình số 27 về “ đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Nhìn chung các văn bản đã định hướng triển khai cho việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện.
2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học
Sau khi Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)được Quốc
hội khóa XII thông qua và có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội
vụ phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành cụ thể hóa và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật viên
chức phù hợp với ngành, lĩnh vực quản lý, bảo đảm tính khả thi, góp phần
quan trọng hoàn thiện hệ thống thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu của công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
theo đúng tinh thần và các quy định của Luật. Kể từ sau khi Luật Viên chức
được ban hành, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản
hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức và chất lượng cung ứng dịch vụ
công bảo đảm mọi tầng lớp nhân dân đều được tiếp cận, sử dụng dịch vụ sự
nghiệp công một cách công bằng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước trong thời kỳ mời - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu
học huyện Thanh Trì là UBND huyện và trực tiếp giúp cho UBND quận là
Phòng Giáo dục đào tạo và Phòng Nội vụ.
Có thể thấy rằng, hệ thống giáo dục của các địa phương, về cơ bản là
39
giống nhau, nhưng điều kiện, tình hình kinh tế, xã hội của các địa phương
không giống nhau. Mục tiêu giáo dục đều hướng tới học để biết, học để hành,
học để thành người và học để chung sống, nhưng tùy theo trình độ kinh tế và
truyền thống văn hóa của từng địa phương mà có sự khác biệt. Tuy nhiên, do
nhận thức về vai trò giáo dục là giống nhau và những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra
đối với sự phát triển giáo dục là như nhau, nên trong sự đa dạng đó vẫn có sự
thống nhất về xu thế vận động và phát triển, cũng như cách thức quản lý giáo
dục để mang lại hiệu lực, hiệu quả. Các xu thế phát triển giáo dục, quản lý giáo
dục có thể kể đến đó là: phổ cập hóa giáo dục phổ thông, xây dựng xã hội học
tập, đa dạng hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục,
quốc tế hóa giáo dục…
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND Huyện Thanh Trì là cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế
thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Thanh Trì chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Thanh Trì có 18 công
chức, viên chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng phòng: 3; chuyên
viên và cán sự: 14; Đảng viên: 18/18 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 8/18; tỷ lệ 44.4%;
đại học: 10; tỷ lệ 45.6% (số liệu do Phòng Giáo dục và đào tạo cung cấp).
Phòng Nội vụ
40
Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Thanh Trì là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
các xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị
trấn ; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -
khen thưởng; công tác thanh niên. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và
công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có 9 công chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng
phòng: 1; chuyên viên: 7; Đảng viên: 9/9 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/9; tỷ lệ 66,7
%; đại học: 3; tỷ lệ 33,3% (số liệu do phòng Nội vụ cung cấp).
2.2.3. Triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học
Quy hoạch cán bộ quản lý: UBND huyện Thanh Trì giao phòng Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc qui hoạch cán bộ quản
lý các trường tiểu học công lập giai đoạn 2015 - 2020, 2021- 2026 và nhiệm kỳ
tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 2021-2026: 310 giáo viên, phó hiệu trưởng vào
chức danh cao hơn. Đã thực hiện đúng quy định về đảm bảo về cơ cấu, độ tuổi, số
lượng... lựa chọn các viên chức có phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch.
Quản lý đội ngũ giáo viên: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội
của UBND huyện, tốc độ tăng dân số, trên cơ sở đó dự báo được số lớp, số học
41
sinh, số cán bộ quản lý, giáo viên tăng. Từ đó, hằng năm phối hợp với phòng Nội
vụ tham mưu cho UBND huyện giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở giáo dục.
Đảm bảo cho cơ sở giáo dục đủ giáo viên theo quy định. Căn cứ thông báo số
494/TB-UBND, năm 2020 trong số chỉ tiêu duyển dụng 126 giáo viên trên địa
bàn huyện thì số chỉ tiêu tuyển dụng của giáo viên tiểu học là 37 người.
Phòng GD&DT đã phối hợp với các phòng chức năng tham mưu cho
UBND huyện sắp xếp, điều động giáo viên, nhân viên trường học theo yêu
cầu công tác. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý cho các đơn vị theo quy
định. Hiện nay, đội ngũ giáo viên các trường đảm bảo đủ về số lượng, tương
đối đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ dạy học và giáo
dục học sinh.
Tổng số cán bộ quản lý và giáo viên của huyện Thanh Trì đến tháng
9/2020 là 2.770 người. Theo đó, số lượng cụ thể viên chức giáo dục như sau:
42
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục Huyện Thanh Trì
Tổng số CBQL, Đảng viên
TT Cấp học Đối tượng giáo viên, nhân Số lượng Tỷ lệ % viên
1 2 3 4 5 6
CBQL 60 60 100 1 Mầm non Giáo viên 1.164 782 67,2
CBQL 44 44 100 2 Tiểu học Giáo viên 757 526 69,5
CBQL 38 38 100 3 THCS Giáo viên 707 495 70
70 2.770 1.942 Tổng cộng:
Nguồn: Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Thành phố Hà nội
Qua bảng số liệu viên chức giáo dục Tiểu học huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội đến tháng 9/2020 cho thấy có tổng số 2.770người trên tổng số69
trường công lập. Theo đó số lượng giáo viên là 2.628 người, viên chức quản
lý các trường là 142 người. Trong đó giáo viên tiểu học là 757 người chiếm
28,8%, cán bộ quản lý tiểu học là 44 người chiếm 31%.
Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, đội ngũ cán bộ, giáo viên tiểu
học trong toàn huyện những năm qua đã không ngừng tăng lên về số lượng,
được cải thiện đáng kể về chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo
dục. Có đủ giáo viên chuyên trách dạy các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục,
Tin học, Ngoại ngữ. Nhờ có sự quan tâm của các cấp chính quyền, đời sống
của giáo viên từng bước được cải thiện. Do đó việc động viên giáo viên đi đào
tạo lại để nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được
nhiệm vụ giảng dạy trong tình hình mới được chú trọng.
Trình độ, tiêu chuẩn:
43
Toàn huyện có 44/142 cán bộ quản lý tiểu học có trình độ quản lý giáo
dục, quản lý nhà nước; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên;
100% có chứng chỉ an ninh quốc phòng; Tỷ lệ giáo viên là Đảng viên đạt:
68,9%. Về trình độ chuyên môn, giáo viên tiểu học phần lớn là trình độ trung
cấp và cao đẳng (trong đó trình độ trung cấp chiếm là 19,4%, cao đẳng là
70,1%.)Đại học trở lên chiếm 10,5%. (Phụ lục1).
Như vậy nếu theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 Quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên
chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập, Khoản 3 Điều 3 quy định
về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng. “Có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.Trường hợp môn học chưa
đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng
cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành” Như vậy nếu theo quy định pháp luật hiện hành, đa số các
giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện chưa đạt yêu cầu trình độ. Nếu theo quy
định Giáo viên tiểu học chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên tiểu học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019
thì giữ nguyên mã số và áp dụng hệ số lương cũ. Ví dụ giáo viên tiểu học
hạng IV (mã số V.07.03.09) chưa đạt yêu cầu trình độ thì giữ nguyên mã
sốV.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (hệ số từ 1,86 đến
4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho
đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được
đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào
tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Đây là một vấn đề đặt
44
ra trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện giai đoạn sắp tới.
Đánh giá, xếp loại đội ngũ viên chức tiểu học:
Những năm vừa qua, trên địa bàn huyện 100% các trường tiểu học nói
chung và các trường của huyện nói riêng thực hiện việc đánh giá công chức,
viên chức, người lao động; Đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề
nghiệp giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định. Hiện tại
100% các trường thực hiện đánh giá công chức, viên chức, người lao động
hàng tháng tại các trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập.
Kết quả đánh giá năm 2019: 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 95.69% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100%
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành tạo tin học văn phòng
phục vụ quản lý và giảng dạy.
Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:
UBND huyện đã chỉ đạo các trường thực hiện đúng, đủ chế độ lương, phụ cấp
cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.
Hoạt động bổ nhiệm, luân chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề
và khó khăn, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách
chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục
đào tạo. UBND huyện đã thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số
43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban
hành quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển
các chức danh Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2.4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của các viên
chức giáo dục tiểu học
45
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức thực hiện quản lý
viên chức giáo dục tiểu học nói riêng và ngành giáo dục nói chung trên địa bàn
huyện Thanh Trì, Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực tham
mưu UBND huyện mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật để tuyên
truyền phổ biến pháp luật cho viên chức giáo dục tiểu học; tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về các
quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý viên chức giáo dục, để
các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước được đi vào cuộc
sống kịp thời và hiệu quả ví dụ như:Cuộc thi sáng kiến mô hình, phổ biến giáo
dục pháp luật hiệu quả cho thanh, thiếu niên; Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách
hành chính", Tìm hiểu pháp luật như Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức,
Luật giáo dục và các văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục. Phòng GD&ĐT
đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Kế hoạch số 736/KH-PGD&ĐT ngày
01/11/2016 về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016-2020’’ [22]; Kế hoạch số
97/KH-PGD&ĐT ngày 03/3/2018 về “Thực hiện môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng, chống xâm hại, bạo lực học đường’’ [23].
Chỉ đạo các đơn vị trường học thành lập phòng tham vấn học đường tại
100% các trường thuộc cấp học phổ thông, chỉ đạo các nhà trường thành lập tổ
tham vấn có đại diện lãnh đạo nhà trường, bí thư đoàn, Tổng phụ trách Đội, đại
diện cha mẹ học sinh, tư vấn cho học sinh, giáo viên trong trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, định hướng cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường học khai thác, sử dụng thông tin
trên internet, mạng xã hội; công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chú trọng công tác
giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường, không ngừng cải tiến giờ sinh hoạt
lớp, sinh hoạt tập thể; tăng cường kết hợp ba môi trường gia đình - nhà trường -
46
xã hội trong công tác giáo dục học sinh.Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
tại huyện Thanh Trì đã tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ viên
chức giáo dục trong huyện Thanh Trì nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật, góp phần triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2.2.5. Tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục
tiểu học
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục
là giai đoạn trong chu trình tổ chức thực hiện pháp luật; nhằm đảm bảo cho các
văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng đắn cũng như góp phần bảo vệ
quyền lợi của viên chức giáo dục.
Nhận thức rõ vai trò to lớn đó, trong những năm gần đây UBND huyện
hàng năm đều có kế hoạch chỉ đạo Phòng Giáo dục và đào tạo thực hiện thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường
tiểu học côngtrên địa bàn huyện. Theo Báo cáo số 135/BC-PGD&ĐT ngày
25/9/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về“kết quả sau
kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường
tiểu học công lập giai đoạn 2017 – 2019”, có thể thấy; Thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm nắm bắt được những tư duy sáng tạo và phát hiện
những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định những nguyên nhân để
từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ những vướng mắc
trong quản lý và trong các văn bản hướng dẫn của các cấp [25].
2.2.6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục
tiểu học
Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên của các chủ thể tổ chức thực
hiện pháp luật, thông qua sơ kết, tổng kết từ đó xác định thời gian, khối
lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng kết; So sánh mục tiêu đề ra ngay
từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời tổng hợp những khó khăn, vướng
47
mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; Về cơ chế, chính sách, về pháp luật, và
các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Từ đó có
những đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về thể chế; về cơ chế, chính
sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác và có những đề xuất cụ thể
những chủ trương, quan điểm, và đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn giải
quyết những vấn đề đặt ra, có những kiến nghị, đề xuất hợp lý, khả thi với cấp
ủy, chính quyền và cấp trên.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Với sự cố gắng của chính quyền, nhân dân và tập thể ngành giáo dục
nhìn chung, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng trên địa bàn huyện Thanh
Trì từ năm 2017 đến nay đã đạt được những thành tựu như sau:
Kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói riêng
và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng, nhất là đội ngũ lãnh đạo quản lý đã
được quan tâm bồi dưỡng ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng;
kỷ luật, kỷ cương hành chính vững vàng trong tư tưởng chính trị. Chất lượng
giáo dục có rất nhiều đổi mới trong chất lượng dạy và học, cải thiện tính công
bằng về giáo dục.
Hoàn thiện thể chế, pháp luật, công tác xây dựng chính sách về quản lý
viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng, công tác triển khai thi hành Luật
Viên chức được thực hiện đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu của các cấp. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ viên chức. Chất lượng, trình
độ đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao.
Các hình thức tuyên truyển, phổ biến pháp luật ngày càng phong phú, đa
dạng, phù hợp với đặc thù công việc của viên chức giáo dục thông qua các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng
thông tin điện tử của huyện.
Hoạt động kiểm soát và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng; công
48
tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.
Kết quả trên là do những nguyên nhân chính sau:
Sự quyết tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo huyện uỷ, chính quyền địa
phương cũng như các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật với đội ngũ viên chức giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, có thể thấy một số
những hạn chế chính sau:
Các văn bản của cấp trên đến các cơ sở giáo dục còn chậm, chưa kịp thời
dẫn đến việc xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện còn chung chung,
chưa cụ thể rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Các văn bản pháp luật
hiện tại vẫn chưa tạo được một hành lang pháp lý vững vàng chuẩn mực cho
việc đánh giá kỹ kết quả thực hiện công việc, từ đó dẫn đến có sự cào bằng
trong công tác đánh giá viên chức và chưa tạo động lực thúc đẩy trong việc
rèn luyện và phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức. Trong công tác đánh
giá còn mang tính nội bộ, khép kín, chưa có sự đánh giá độc lập của bên thứ
ba. Kết quả đánh giá vẫn còn nặng tính hình thức, cảm tính nên phải dựa vào
nhiều tiêu chí khác và quy trình khác trong công tác tổ chức để đánh giá. Các
tiêu chuẩn đánh giá còn chung chung, thiếu các tiêu chuẩn đặc thù về nghề
nghiệp, chưa dựa vào hiệu quả công việc, hoặc căn cứ vào vị trí công tác cụ
thể, đặc thù đơn vị tồn tại. Dẫn đến không phát huy hết tiềm năng của đội ngũ
trí thức này trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục huyện nhà, không khuyến
khích được sự sáng tạo lao động của từng cá nhân và toàn bộ tập thể. Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP về về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức
đã bãi bỏ nhiều quy định bất cập mặc trong Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
49
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại
đối với cán bộ, công chức, viên chức như: Quy định phải có ít nhất 01 công
trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả,
dẫn tới hàng năm có hàng nghìn đề tài, đề án được công nhận nhưng không có
giá trị áp dụng vào thực tiễn hoặc không có tính mới gây tốn kém cho ngân
sách; khi họp xét phân loại viên chức phải lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
đảng cùng cấp làm phát sinh thủ tục không cần thiết. Tuy nhiên việc xác định
các tiêu chí còn khá chung chung. Khoản b Điều 12 Nghị định 90/NĐ-CP xác
định tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ là: “Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế
hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức”.
Việc xác định thến nào là nhiệm vụ hoàn thành vượt mức chưa rõ ràng dẫn đến
có khả năng nhiều đơn vị 100% viên chức có khả năng xuất sắc; chưa phân hoá
đối tượng dễ dẫn đến tình trạng cào bằng, không có động lực trong phấn đấu.
Việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: Từ năm 2003
đến trước khi Luật Viên chức ra đời, tuyển dụng viên chức được thông qua thi
tuyển hoặc xét tuyển, thực hiện chế độ hợp đồng làm việc, tuy nhiên vẫn dựa
trên chỉ tiêu biên chế và chức danh ngạch viên chức. Khi Luật Viên chức năm
2010 ( sửa đổi, bổ sung 2019) ra đời, việc tuyển dụng viên chức được hiện
theo tinh thần đổi mới, đó là “phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập” và thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Viên chức
như: Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;Nghị
định 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên
50
chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 2/12/2020 ban hành Quy chế tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức, thẩm quyền tuyển dụng tiếp tục được đổi mới
theo hƣớng có quy định phân cấp, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác tuyển dụng.
Cách thức và hình thức tuyển dụng hiện nay khó đánh giá đượcnăng lực
thực chất của viên chức. Kiến thức thi còn nghiêng về lý thuyết, chưa có phần
thi đánh giá kỹ năng chuyên biệt cho từng vị trí; các bộ chưa xây dựng các đề
thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu vị trí
dự tuyển, vẫn có tình trạng tuyển dụng dựa trên mối quan hệ quen biết, thông
tin tuyển dụng chưa được công khai, chỉ tiêu tuyển dụng ít, lấy tiêu chuẩn dựa
vào số viên chức đang làm hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị đã ký
trước đó nên các ứng viên khác ngoài đơn vị khó đủ điều kiện để dự thi; một
số tiêu cực trong thi tuyển vẫn còn tồn tại: lộ đề thi, chạy điểm... gây bức xúc
trong dư luận xã hội. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, năng lực
chuyên môn của đội ngũ viên chức.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục còn thiếu cân đối giữa
việc trang bị trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước với kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ. Ở các trường học, số giáo viên được trang bị trình độ lý luận
chính trị, quản lý nhà nước còn rất ít và chưa thực sự được quan tâm. Số
lượng giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng còn lớn.
Việc triển khai chế độ, chính sách đối với nhà giáo
Việc triển khai thực hiện chế độ lương, phụ cấp đối với nhà giáo còn tồn tại
nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nhà giáo từ đó tác động không
51
nhỏ tới chất lượng hoạt động bộ phận viên chức giáo dục. Đối với giáo viên
tiểu học do chuẩn là trình độ trung cấp và thực tế hiện nay đại đa số đã đào
tạo trình độ cao đẳng vì thế chế độ tiền lương của đội ngũ viên chức giáo dục
tiểu học hiện nay chưa xếp được theo thang bảng lương quy định ở Thông tư
02/2021/TT-BGDĐT ( đối với giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo).
Vì vậy, chủ yếu đội ngũ giáo viên tiểu học vẫn được thực hiện theo Nghị
định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang. nhưng vẫn xếp lương xuất phát điểm là 1,86 chứ không phải
2,34. Ở một số nơi, theo phân cấp hiện hành và do thiếu chỉ tiêu biên chế, nhiều
nhà giáo được cấp huyện ký hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế, giáo viên hưởng
lương theo bảng lương của nhà nước thì có mức lương tương đương như những
giáo viên khác. Tuy nhiên, có thể giáo viên đó không được hưởng chế độ phụ
cấp dành cho nhà giáo (chẳng hạn phụ cấp thâm niên). Còn giáo viên làm việc
theo hợp đồng ở các trường học, do trường ký và trả lương theo thời vụ 9 đến
12 tháng, trường hợp này thì lương của giáo viên lại phụ thuộc vào kinh phí
của trường học. Như vậy, theo hợp đồng lương của giáo viên làm việc ở các
trường không được tính theo thang bảng lương của nhà nước, vì thế có tình
huống là nhiều thầy, cô giáo làm việc hợp đồng cho trường học nhiều năm,
nhưng lương chỉ khoảng một vài triệu đồng/tháng. Bất cập này không nằm ở
chính sách lương mà nằm ở cơ chế tuyển dụng, chỉ tiêu biên chế.
Có thể nói, trong thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với viên chức
vẫn còn gặp một số khó khăn về cơ chế và tiền lương. Đãi ngộ nhân tài mang
tính bình quân chưa tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Chính sách đãi ngộ
viên chức chưa thật sự thỏa đáng, còn có sự cào bằng trong chính sách đãi ngộ
đối với mọi thành phần, không phân biệt người tài hay không phải là người tài.
Tiêu chuẩn ngạch viên chức, bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
52
Năm 2021, Bộ GD-ĐT ban hành nhóm thông tư quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ thông công lập.Theo quy
định của Bộ Giáo dục và đào tạo, một số tiêu chuẩn đối với một số chức danh
nghề nghiệp hiện nay là quá cao, như đối với giáo viên tiểu học là chứng chỉ
giáo dục nghiề dẫn tới nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng quy định này để mở
các lớp bồi dưỡnng, cấp chứng chỉ mang tính hình thức. Tương tự như chứng
chỉ tin học, ngoại ngữ, với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, giáo viên cũng rơi vào sự hình thức, đối phó. Nhiều giáo viên phản ảnh
họ buộc phải tham gia các lớp bồi dưỡng để học điều mình đã biết rồi. Nhưng
không học thì không có chứng chỉ, không có chứng chỉ thì chẳng những không
được thăng hạng mà còn khó giữ được hạng hiện tại.
Việc bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức còn gặp
nhiều khó khăn vì thiếu các chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu do
việc đào tạo, bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện rất
ít; có địa phương áp dụng các quy định về công chức hành chính để bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chưa có quy định về mã số, điều
kiện, tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp đối với một số loại viên chức.
Tổ chức bộ máy quản lý viên chức theo quy định hiện hành cũng chưa
phù hợp. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong quản lý viên chức từ
tuyển dụng, sử dụng, quản lý; Trong khi đó Phòng Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp phụ trách về chuyên môn, nắm rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên của
từng trường lại không có thẩm quyền tham mưu việc quyết định về nhân sự
(chỉ có thẩm quyền phối hợp). Chính vì thế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, kế hoạch biên chế chưa thật sát thực tế, dẫn đến cơ cấu giáo viên,
nhân viên ở một số trường học vẫn chưa đồng bộ; việc sắp xếp, bố trí giáo
viên ở một số trường học chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo
53
viên cục bộ trong trường học, bộ môn vẫn còn diễn ra.
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuy đã phong phú và
đa dạng nhưng nội dung chưa sâu, rộng đặc biệt một số thành viên Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật còn bận nhiều công việc chuyên môn có
thi còn chậm trễ trong công tác báo cáo, tổng hợp nên kết quả chưa được phản
ánh kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật
còn kiêm nhiệm nhiều công tác, bận chuyên môn của ngành nên chưa dành
nhiều thời gian cho công tác này nên còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí dành
cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn hạn hẹp ảnh hưởng đến kết quả
triển khai công tác.
Nguyên nhân
Thứ nhất, văn bản pháp luật về viên chức nói chung và viên chức giáo
dục tiểu học mặc dù đã sửa đổi, bổ sung thường xuyên nhưng vẫn chưa hoàn
toàn phù hợp với thực tiễn quản lý. Mặt khác việc thường xuyên sửa đổi, bổ
sung cũng dẫn đến những bất ổn trong công tác quản lý. Trong quá trình
nghiên cứu, xây dựng các văn bản, đề án triển khai thực hiện Luật Viên chức,
do có nhiều vấn đề mới, phức tạp liên quan đến việc đổi mới về cơ chế quản
lý viên chức có những vấn đề lần đầu tiên được triển khai thực hiện ở nước ta
(như mô tả, xác định vị trí việc làm, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp)
hoặc có những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật chuyên ngành
khác đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện (như Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, dẫn đến việc chậm triển khai
một số quy định của Luật trong thực tế. (Ví dụ như việc xác định vị trí việc
làm, mã ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức...).
Thứ hai, Sự quan tâm của các cấp, chính quyền chưa thực sự sâu sắc đúng
mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa phương. Một số cán bộ
54
lãnh đạo, quản lýchưa mạnh dạn, ngại khó khăn va chạm, sợ làm sai, sợ trách
nhiệm do năng lực nghiệp vụ còn hạn chế và bảo thủ. Tinh thần trách nhiệm,
tính gương mẫu đi đầu của người lãnh đạo trách nhiệm của người đứng đầu của
một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa cao, không dám trịu trách nhiệm với công
việc; ngoài ra còn có trường hợp năng lực chuyên môn chưa cao, không theo
kịp yêu cầu nhiệm vụ; Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương một số đơn vị chưa cao.
Thứ ba, trình độ năng lực của viên chức quản lý còn hạn chế. Nhiều cán
bộ chưa tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý
viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính sách.
55
Tiểu kết chương 2
Chương 2 luận văn, sau khi khái quát tình hình huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội và tình hình giáo dục của quận, luận văn đi sâu phân tích thực
trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính : Một
là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật
về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực
hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền
phổ biến pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận
thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là,
tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.
Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục
tiểu học. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên
nhân của tình hình.
56
CHƯƠNG 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.Bối cảnh và quan điểm tăng cườngtổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội
3.1.1. Bối cảnh tác động đến việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức giáo dục tiểu học
Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức xuất
phát từ bối cảnh như sau:
Một là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu
học trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
Việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi yêu cầu rất cao về nguồn nhân
lực có năng lực về thị trường, về kinh doanh, về đổi mới và sáng tạo khoa học
- công nghệ, sản phẩm mới. Đồng thời đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát
triển giáo dục – đào tạo nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường đối với giáo dục, giải quyết vấn đề cạnh tranh trong giáo
dục, thương mại hoá giáo dục, “chạy” thành tích, bằng cấp giả, công bằng
giáo dục, phúc lợi xã hội trong giáo dục và dịch vụ giáo dục cũng như sở hữu
trí tuệ, thị trường khoa học – công nghệ, đào tạo và sử dụng nhân tài.
Hai là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu
học trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu
hoá diễn ra mạnh mẽ.
57
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hoá đã và
đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc. Tốc độ phát minh
khoa học ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng rút
ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Truyền thông về
khoa học - công nghệ diễn ra sôi động. Nhiều tri thức và công nghệ mới ra đời
đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, suốt
đời để người lao động có thể thích nghi được với những biến đổi mới của
khoa học - công nghệ. Giáo dục - đào tạo phải được "chuẩn hoá", "hiện đại
hoá", và hội nhập quốc tế. Việc tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức
giáo dục tiểu học bên cạnh việc cập nhật, ứng dụng công nghệ số để đáp ứng
yêu cầu thời đại.
Ba là, nền hành chính nước ta đang chuyển từ mô hình hành chính
truyền thống sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát
triển và phục vụ, trong đó công dân là “khách hàng”. Ngoài chức năng quản
lý xã hội, nền hành chính nhà nước còn có chức năng cung cấp dịch vụ công
cho người dân các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị trực tiếp cung cấp các
dịch vụ công và giáo dục là một trong những dịch vụ công quan trọng hiện
nay.
Bốn là, sự phát triển của xã hội yêu cầu người dân có quyền tiếp cận và
thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng tốt nhất. Một xã hội ngày càng
phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ công của người dân càng cao và
họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng và nâng cao
chất lượng viên chức ngành giáo dục nói chung và viên chức giáo dục tiểu
học nói riênglà điều kiện cần thiết để đáp ứng mong muốn của xã hội, một xã
hội phát triển văn minh, tuân thủ pháp luật.
Năm là, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu họchiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các góc độ trình độ, đạo
58
đức nghề nghiệp và thái độ ứng xử.Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt
ra với các chủ thể có thẩm quyền. Đây là yêu cầu chủ quan, xuất phát từ nội
tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung.
3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học
Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dụcnói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng hiện nay ở Việt
Nam là điều cần thiết nhưng cũng là công việc khó khăn và lâu dài và cần
quán triệt các quan điểm chủ đạo sau:
Thứ nhất, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức. Giáo
dục - đào tạo là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Ngày 4-
11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo với mục
tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Vì vậy cần nâng cao trách nhiệm của các tổ chức
đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các gia đình và cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Khuyến khích phong trào
toàn dân học tập và toàn dân chăm lo phát triển giáo dục.
Pháp luật quản lý viên chức là một bộ phận của pháp luật về viên chức,
có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tác động qua lại pháp luật về giáo dục và
đào tạo. Chính vì thế nên việc hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về viên
chức phải đặt trong tổng thể việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và
pháp luật về viên chức giáo dục tiểu học nói riêng. Tổ chức thực hiện pháp
59
luật về quản lý viên chức nói chung trong đó có viên chức giáo dụctiểu học
nói riêng chính là sự thể chế hóa các quan điểm,chủ trương, đường lối của
Đảng và pháp luật về về quản lý viên chức thông qua các văn bản pháp luật
áp dụng với các nội dung như: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức ...
Thứ hai,tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ
của đất nước trong tình hình mới, đó là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng
cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn
với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ,
công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội” [4]. Việc tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học hiện nay
phải gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể và khả thi của các
quy định trong văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục.
Thứ ba, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội
ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.Hiến
pháp 2013 nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” vì vậy,
muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì không thể không có chính sách nâng
cao vai trò của đội ngũ viên chức phù hợp với nền kinh tế thị trường. Phát
triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; Với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Cần nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo là nhân tố quyết định tăng
60
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách
đầu tư và chính sách tiền lương, chính sách cán bộ. Có các giải pháp mạnh mẽ
để phát triển giáo dục.Chuyển hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu
theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu
cầu số lượng. Quan điểm, mục đích của tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải trên cơ sở phát huy vai trò và
nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung viên
chức giáo dục tiểu học nói riêng. Để xây dựng được các chính sách cụ thể về
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội
ngũ viên chức giáo dục tiểu học; tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất
để đội ngũ này phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị
lao động sáng tạo của mình.
3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
3.2.1.Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật quản
lý viên chức giáo dục tiểu học
Để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục nói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng trước hết phải
dựa trên cơ sở một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh. Với đặc trưng
của Nhà nước đơn nhất, địa phương không có hệ thống chính sách, pháp luật
riêng của mình. Vì vậy để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, trước hết phải xây
dựng và hoàn thiện các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
viên chức do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành. Luật Viên chức 2010
(sửa đổi, bổ sung năm 2019) và các văn bản hướng dẫn thi hành đã sửa đổi
các quy định pháp luật liên quan đến quản lý viên chức như:tuyển dụng, sử
61
dụng, đánh giá, đãi ngộ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ, vị trí việc làm của các tổ chức sự nghiệp, xây dựng và hoàn
thiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp,hoàn thiện cơ chế tiền lương, chế
độ ưu đãi nghề nghiệp... gắn với tiêu chuẩn nghiệp vụ và vị trí việc làm; Thực
hiện tốt việc đánh giá viên chức gắn với khen thưởng, trách nhiệm kỷ luật,
nâng cao cơ chế đãi ngộ; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng viên chức cụ thể. Tuy nhiên để phát huy hơn hoạt động tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học cần xem xét một số
chính sách, pháp luật như sau:
(1)Về tuyển dụng:
(i)Đổi mới phương pháp tuyển dụng viên chức để thực sự gắn với tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và đơn vị sử dụng viên chức.
Tuyển dụng là quá trình lựa chọn người phù hợp với yêu cầu vị trí cần
tuyển dụng. Công tác tuyển dụng được thực hiện tốt sẽ giúp cho các đơn vị bổ
sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và giúp cho người được tuyển
dụng phát huy được năng lực, sở trường
Khoản 2 Điều 24 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)quy
định: Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức. Điều 25 quy
định: Đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 sẽ ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn.Hợp đồng làm việc không xác
định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời
điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Thay đổi này sẽ khắc phục được tình
trạng một bộ phận viên chức có tư tưởng phó mặc, chính vì cho rằng đã vào
biên chế hoặc ký hợp đồng không xác định thời hạn thì đương nhiên không bị
đuổi việc đồng thời tránh những tiêu cực trong tuyển dụng. Tuy nhiên hạn chế
của phương án này là gây tâm lý hoang mang, nhiều giáo viên tỏ ra băn khoăn
62
vì quy định liên quan đến quyền lợi của họ. Bởi họ sẽ phải làm việc trong trạng
thái có thể bị sa thải bất cứ khi nào. Tâm lý này không riêng những người đã
vào biên chế, ngay cả những giáo viên chưa vào biên chế cũng có băn khoăn.
Đối với những giáo viên tiểu học vì đặc thù về bằng cấp và trình độ chuyên
môn, khi đã cống hiến 10-20 năm trong nghề, nếu không kí tiếp hợp đồng việc
bảo đảm mưu sinh sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với những giáo viên cấp trung
học, đại học. Pháp luật là quy tắc xử xử chung bắt buộc nhưng có lẽ việc áp
dụng với các đối tượng nên có sự phân hoá.
(ii) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức giáo
dục tiểu học
Thực tế cho thấy, không riêng huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội mà
hầu hết ở các địa phương, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về chất
lượng giáo dục là Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo lại
không phải là đơn vị chủ trì, đầu mối về tuyển dụng giáo viên nên không chủ
động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp
học. Trong khi đó, các cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp lại chưa có sự
kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đối với công tác tuyển dụng, sử
dụng đội ngũ dẫn đến những bất cập hiện nay. Trong khi đó, giáo viên là viên
chức thực hiện cung cấp dịch vụ nên biên chế và tiêu chuẩn khác với công
chức thông thường. Do đó, việc tuyển dụng giao cho ngành giáo dục tuyển
dụng là phù hợp, cũng bởi viên chức giáo dục phụ thuộc vào vị trí việc làm,
cơ cấu môn học và mức chuẩn giờ đứng lớp. Phòng Nội vụ chỉ nên tham mưu
về tổng biên chế khi ngành Giáo dục lập kế hoạch hàng năm và tổng hợp lên
để UBND huyện quyết. Đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viênchức
tại các đơn vị sự nghiệp công lập cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập; các bộ chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên
chức. Xây dựng khung danh mục vị trí việc làm chung đối với đơn vịsự
63
nghiệp công lập thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc
làm cần tuyển dụng.
(iii)UBND huyện lên kế hoạch trình UBND thành phố Hà Nội tuyển
dụng số biên chế được giao đúng quy định. Đối với số giáo viên và nhân viên
hợp đồng trong biên chế chưa tuyển dụng so với biên chế được giao, phòng
Nội vụ và phòng Giáo dục và đào tạo phối hợp có phương án điều chỉnh hợp
lý, bảo đảm các quy định của pháp luật.Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ
quan quản lý nhà nước và giáo dục - đào tạo ( phòng Giáo dục và Đào tạo)
với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm (phòng Nội vụ) trong tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học; tránh tình trạng chồng
chéo chức năng dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm. Theo đó, phải xây dựng cơ chế
kiểm soát bảo đảm vừa phát huy tính dân chủ, vừa bảo đảm thực hiện đúng
thẩm quyền của người đứng đầu. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật về quyết định tuyển dụng viên chức của đơn vị mình.
(2)Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách trong tuyển
dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm viên chức bãi bỏ các thủ tục hành chính không
cần thiết trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, thi thăng hạng viên chức. Bổ sung
các quy định đặc thù về tuyển dụng và xây dựng ngân hàng đề thi gắn với yêu
cầu vị trí việc làm phù hợp với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ
bên cạnh các điều kiện theo quy định chung. Đối với những lĩnh vực đòi hỏi tài
năng, năng khiếu thì không nhất thiết phải có văn bằng, chứng chỉ.
Quy định rõ hơn về thời hạn, tiêu chuẩn thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, bảo đảm cơ cấu viên chức hợp lý, bảo đảm quyền lợi của viên chức,
người lao động và tính đến đặc thù của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy định
64
tiêu chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I như sau.
“Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng III (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào
giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể
từ ngày được tuyển dụng).
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ
của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao”.
Ngày 19-3- 2021, Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng liên quan tới phản ánh của báo chí trong thời gian qua về những vướng
mắc, bất cập trong quy định giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Thủ tướng chỉ đạo Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý chuyên
ngành tổng hợp, báo cáo cụ thể về các loại chứng chỉ đối với đội ngũ viên chức.
Trong đó, Thủ tướng yêu cầu nêu rõ các loại chứng chỉ nào là điều kiện để được
bổ nhiệm thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, chứng chỉ nào là bồi
dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ. Theo đó, phân loại rõ chứng chỉ nào bắt
buộc và không bắt buộc trong quản lý viên chức.Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ
GD-ĐT phải báo cáo cụ thể những nội dung tương tự trên trong quy định chức
danh nghề nghiệp đối với giáo viên tại cơ sở công lập. Đồng thời yêu cầu Bộ
GD-ĐT và các bộ liên quan có báo cáo đề xuất phương án cụ thể sửa đổi, bổ
sung các quy định có liên quan phù hợp để giải quyết dứt điểm các vướng mắc,
bất cập trong thời gian vừa qua. Thời hạn báo cáo trong tháng 3-2021 [32].
Theo quy định trước đây, giáo viên các cấp học, các hạng chức danh nghề
nghiệp, ở các vùng miền khác nhau đều phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về trình
độ ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3 (tùy hạng và tùy cấp học) và yêu cầu về trình
độ tin học ở mức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
65
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11-3-2014 của Bộ Thông tin
và truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Mặc dù
Thông tư Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT đã khắc phục bất cập này, trong các
thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ
thông công lập mới được ban hành, Bộ GD-ĐT đã bỏ quy định về trình độ
ngoại ngữ, tin học, chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số trong tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên các cấp và bỏ quy định về trình độ ngoại ngữ
thứ hai đối với giáo viên dạy ngoại ngữ.
Bên cạnh việc xóa bỏ quy định mang nặng tính hình thức, Bộ GD-ĐT có
quy định khác về yêu cầu trình độ ngoại ngữ, tin học của giáo viên các cấp theo
hướng đưa ra tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Cụ thể, các yêu cầu về ngoại ngữ không còn quy định "cứng" là phải đảm
bảo bậc 1 hay bậc 2, bậc 3 như trước đây mà chuyển thành "có khả năng sử dụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao".
Yêu cầu về trình độ tin học không còn là đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11-3-2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin mà là "có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện các nhiệm vụ" của giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp.
Tuy nhiên dưới góc độ kỹ thuật lập quy hiểu thế nào là “có khả năng sử
dung ngoại ngữ” “ có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin”. Việc quy định
chung chung không rõ ràng sẽ làm “khó” hay nói cách khác có khả năng tạo sự
tuỳ tiện cho các nhà quản lý.
Về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp, đối với giáo viên tiểu học mới được
tuyển dụng sau ngày 20/3/2021 và được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng
III thì bắt buộc phải đi học và có chứng chỉ trong vòng 36 tháng kể từ ngày
66
được tuyển dụng. Giáo viên tiểu học hạng II, I cũ không đủ điều kiện để được
bổ nhiệm vào hạng II, Imới (một trong những điều kiện là phải có chứng chỉ
bồi dưỡng giáo viên hạng II, I) thì được bổ nhiệm vào hạng III, II mới. Như
vậy, giáo viên ở hạng nào phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp của hạng
đó, nếu không muốn bị tụt hạng hoặc giữ mã ngạch cũ và hệ số lương cũ thấp so
với hệ số lương mới.
Nhiều ý kiến cho rằng nên bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp này vì
không cần thiết và gây mất thời gian, tiền bạc của giáo viên. Chương trình học
không phải là kiến thức chuyên môn và nhiều nội dung đã học trong chương
trình đào tạo giáo viên.
Thiết nghĩ Bộ GD&ĐT cần điều chỉnh các thông tư 02/2021/TT-
BGDĐTtheo hướng cởi mở sau: Thứ nhất, chỉ quy định cần chứng chỉ chức
danh nghề nghiệp đối với những trường hợp thi hoặc xét thăng hạng cao hơn.
Thứ hai, có quy định miễn giảm chứng chỉ này đối với những giáo viên lớn tuổi,
sắp về hưu.Thứ ba, trường hợp những giáo viên đã học các chứng chỉ ở mức
cao hơn theo các quy định trước đây thì không cần học lại (ví dụ: giáo viên hạng
2 nhưng có chứng chỉ hạng 1 thì không cần học lại chứng chỉ hạng 2).
(3) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý theo quy định; tiếp tục
tăng cường mạnh mẽ hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với viên chức giáo dục.
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng của ngành giáo dục trên địa bàn
quận nhằm đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng gắn
với hiệu quả công việc được giao.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét duyệt các danh hiệu thi đua
và các hình thức khen thưởng, bảo đảm tính kịp thời, chính xác, đúng quy
trình và thủ tục của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện
hành; quan tâm khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích đột xuất, tổ
chức tôn vinh kịp thời các cá nhân, tập thể có những thành tích xuất sắc.
67
68
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị trong
việc phát hiện, bồi dưỡng các cá nhân tiêu biểu điển hình tiên tiến; trong đó đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phát hiện và nhân rộng các điển
hình tiên tiến, người tốt, việc tốt tại đơn vị; kịp thời tổng kết các mô hình mới.
Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Ban hành, sửa
đổi các quy chế, quy định về công tác thi đua khen thưởng phù hợp với quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi đua của
Trung ương, thành phố và điều kiện thực tế của huyện Thanh Trì.
(4)Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí lực,
vật lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng giáo dục.
Tăng cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa dạng
hoá nguồn lực cho phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người lao
động phát huy năng lực cống hiến . Đặc biệt là về nguồn lực tài chính. Đây là
giải pháp cơ bản tạo tiền đề cho phát triển giáo dục nói chung và phát triển
giáo dục tiểu học nói riêng. Tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm
lớp cho cấp tiểu học; ưu tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm đủ trường, lớp
cho học sinh học hai buổi/ngày; bảo đảm đủ các phòng chức năng, bếp ăn,
nhà vệ sinh, công trình nước sạch. Từ đó góp phần tăng cường tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. Đầu
tư cho giáo dục lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong
ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn lực cho giáo dục. Ngân sách này phải được sử dụng tập trung ưu tiên
cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng
điểm, bồi dưỡng nhân tài, trợ giúp cho giáo dục ở những vùng khó khăn và
diện chính sách. Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách. Xây dựng
quỹ giáo dục quốc gia, quỹ khuyến học, quỹ tín dụng đào tạo. Nhà nước quy
định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại.
69
Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp tiểu học trên địa bàn
huyện.Thời gian qua, Huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát, quy hoạch một
bước mạng lưới trường, lớp học; thực hiện tách các trường, điểm trường
đông học sinh. Tuy nhiên, việc quy hoạch, sắp xếp chưa quan tâm đúng mức
đến các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và dự báo nhu cầu phát triển
nhân lực của địa phương. Cần tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở giáo dục tiểu học bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập
của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông; khắc phục tình trạng thiếu trường, lớp
đông học sinh, chất lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn lực
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường học ; từ đó nghiên cứu phân nhóm
các trường học trong việc áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp
với Luật Viên chức và ứng với các mức độ trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo hướng: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn: Nhà
nước cấp kinh phí thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng với kinh phí
kèm theo hợp đồng cung cấp dịch vụ công giữa bộ chủ quản trực tiếp với đơn
vị sự nghiệp công lập, thay cho việc phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước
bình quân như hiện nay. Đối với đơn vị chưa tự chủ hoàn toàn: Nhà nước
cung cấp đủ kinh phí cho hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được
giao (về cơ bản theo đặt hàng của nhà nước) và chi đầu tư phát triển (cơ sở
vật chất) theo kế hoạch phát triển của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách nhà nước cho đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo số lượng biên chế sang cấp theo số lượng, chất lượng
và giá dịch vụ sự nghiệp công; nghiên cứu thực hiện cơ chế khoán chi phí đối
với đơn vị sự nghiệp công lập; chi trả tiền lương, thu nhập theo hướng gắn với
số lượng, chất lượng, mức độ hoàn thành công việc. Xây dựng Đề án xác định
70
giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc. Từ đó, có cơ chế khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
hoàn toàn và chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập ngoài công lập; có
chế tài hoặc phương án xử lý trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực
hiện cơ chế tự chủ của đơn vị.
(5)Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật
về quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn huyện.
Cần kiện toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong các nhà
trường, đảm bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu,
đại diện Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, giáo viên chủ nhiệm lớp và đại diện cha
mẹ học sinh. Ban chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường kỳ, tháng, quý học kỳ
và kết thúc năm học; hằng năm tổng kết đánh giá kết quả công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật và định ra phương hướng hoạt động cho thời gian tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy
định về quản lý viên chức tới đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đa dạng
hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: phát huy có hiệu qủa vai trò
của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các hình thức phổ
biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như toạ đàm theo chuyên đề, tạo sân chơi
tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật trên các
phương tiện thông tin, đại chúng, mạng lưới thông tin nội bộ của nhà trường;
phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, Công đoàn trong
việc phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên cập nhật kiến thức xã hội
mới để tuyên truyền, phổ biến.
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh
Trì với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp,
71
Phòng Văn hoá thông tin, Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh để nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật.
Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá những kết quả, những
chuyển biến từ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. Thực hiện tốt công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật ở cơ sở.
(6) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý viên chức.
Những năm qua, huyện Thanh Trì đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy, học và quản lý, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trước
yêu cầu chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, huyện đã xác định sứ mệnh tiên
phong trong thực hiện nhiệm vụ này, góp phần rút ngắn quá trình đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dụcTrong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, việc cập
nhật phần mềm điện tử trong quản lý hồ sơ viên chức giáo dục sẽ giúp các
nhà quản lý có cái nhìn vĩ mô về thực trạng đội ngũ viên chức; Kịp thời phát
hiện những bất cập trong hoạt động tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục bảo
đảm 100% các trường tiểu học trên địa bàn cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính
xác, kết nối liên thông với nền tảng số quốc gia; khai thác sử dụng có hiệu
quả cơ sở dữ liệu ngành; Các phần mềm quản lý, dạy và học trong nhà trường.
Phát triển tài nguyên số và môi trường học tập số, bổ sung vào kho học
liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung trong toàn
ngành, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa. Đẩy mạnh
kỹ năng dạy học trực tuyến, kỹ năng chuyển đổi số và kỹ năng tham gia các
hoạt động dạy, học trực tuyến đối với giáo viên và học sinh.
Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục, ưu tiên triển
khai dịch vụ công trực tuyến về xét tuyển học sinh đầu cấp mức độ 3, mức độ
4; thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt; Các loại hồ sơ, sổ sách,
72
học bạ điện tử trong nhà trường; Tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản
lý hành chính điện tử trao đổi văn bản điện tử, chữ ký số liên thông giữa các
cơ quan chuyên môn trên địa bàn huyện; Giữa cơ quan chuyên môn với các
cơ sở giáo dục và các tổ chức cá nhân có liên quan [26].
(7) Công tác kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm cho quá trình thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học được thực
hiện theo đúng quy định nhằm hạn chế sai phạm và khắc phục kịp thời những
sai phạm trong quá trình thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập
khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục - đào tạo, chống bệnh thành tích,
hướng tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đổi mới tổ chức và hoạt
động, đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường.
Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, thanh tra nội vụ một cách toàn diện,
đảm bảo việc tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật... đúng
quy định pháp luật. Điều này trước hết đảm bảo quyền lợi của đội ngũ giáo
viên tiểu học, mặt khác góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà
nước.Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục theo
hướng làm tốt chức năng quản lý nhà nước, xây dựng, hoàn thiện các chính
sách, cơ chế về giáo dục - đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu,
chương trình và chất lượng. Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong
ngành giáo dục như tình trạng dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh
giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.
(8) Thực hiện nghiêm túc, chính xác đảm bảo đúng nội dung yêu cầu,
đúng thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ làm cơ sở cho các
hoạt động sơ kết, tổng kết hàng năm.
3.2.2. Đổi mới về tổ chức, nhân sự
73
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quyết định thành
công sự nghiệp đổi mới giáo dục. Thời gian qua, đội ngũ giáo viên tiểu học,
cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện Thanh trì đã được kiện toàn, nâng
cao chất lượng một bước. Tuy nhiên, số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ
còn bấp cập, một bộ phận không nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, cần tiếp
tục phát triển, nâng cao chất lượng trong thời gian tới.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về viên chức giáo dục nói chung và viên chức giáo dục
tiểu họctheo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy
hoạch cơ chế, chính sách. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả; rà soát, sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên bảo đảm
quy định về khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục, quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên.
Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của 3 hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước chính có liên quan trực tiếp đến viên chức: Phòng Nội vụ - Phòng Giáo
dục và đào tạo – Phòng Tài chính.Tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các
liên kết, đối tác. Sự phối hợp liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần được
đảm bảo ngay trong khâu xây dựng và hoạch định chính sách.
Tại hội nghị tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học mới do
Bộ GD&ĐT tổ chức năm 2017, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam yêu
cầu đẩy mạnh phân cấp và tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Bộ GD-
ĐT cũng chỉ ra những bất hợp lý trong phân cấp quản lý giáo dục, nhất là đối
với khối trực thuộc UBND các quận, huyện [33]. Thực tế trong phân cấp quản
lý giáo dục hiện nay tồn tại một “bức tường vô hình” khiến cho công tác quản
lý giáo dục bị “cắt khúc”, thiếu hiệu quả. Sở GD-ĐT, ngoài các trường THPT,
đã không thể “với tay” đến các tiểu học do chính quyền địa phương quản lý.
74
Quy hoạch, phát triển mạng lưới, đầu tư cơ sở vật chất đến đội ngũ cán bộ,
giáo viên của các địa phương ngoài tầm tay của Sở Giáo dục và đào tạo.Vì
vậy, cần xem xét đề xuất cơ chế đặc thù cho ngành GD&ĐT: Tất cả cấp học
từ mầm non, tiểu học, THCS đến THPT đều quy về một mối quản lý là Sở
GD&ĐT, tránh tình trạng “cắt khúc” như hiện nay. Như vậy, cần đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao trách nhiệm,
tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương. Việc
quản lý chuyên môn, bổ nhiệm nhân sự, phân bổ ngân sách… cũng thống nhất
một mối theo ngành dọc, thúc đẩy phát triển giáo dục nhanh hơn, đổi mới
giáo dục tốt hơn, hiệu quả hơn
Tăng cường phân công, phân cấp, tự chủ trong việc sử dụng, đánh giá
nhân lực trong các trường học. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong giáo
dục và quản trị nhà trường, coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà
trường, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản trị nhân sự và tài
chính; hoàn thiện cơ chế để cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết
định trong quản lý nhân sự và phân bổ, sử dụng nguồn tài chính dành cho giáo
dục của địa phương.
Tham mưu xây dựng quy hoạch đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý giáo
dục chủ chốt ở các các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý
có chất lượng, thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển viên chức đảm bảo phù hợp
với năng lực, sở trường của từng viên chức; góp phần nâng cao hiệu quả chỉ
đạo, điều hành. Thực hiện đúng quy định về sắp xếp, tuyển dụng, sử dụng đội
ngũ theo đúng vị trí việc làm và yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong nhà trường.
Tiếp tục chuẩn hóa giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục theo
các vị trí chức danh, xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình độ đào
75
tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và thực hiện bồi
dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành.
Đội ngũ công chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức cần
không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn.
Những hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật có chính xác, thực hiện đúng
quy định pháp luật hay không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ này. Trong quá trình thực hiện không
tránh khỏi những vướng mắc, sai sót và vi phạm trong tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức, có nhiều nguyên nhân trong đó xuất phát từ nhận
thức, trình độ, đạo đức của đội ngũ công chức thực thi chính sách, pháp luật.
Vì vậy UNND huyện cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức tổ chức thực hiện tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật về quản lý công chức
theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý công vụ
thành thạo, có đạo đức nghề nghiệp vững vàng trong tư tưởng chính trị.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch, đảm bảo đúng thời gian,
đối tượng.Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng; coi trọng bồi
dưỡng thông qua hoạt động tự nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, thực hành; tăng
cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng cùng với các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng truyền thống. Nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
phải có trọng tâm, trọng điểm tập trung vào những vẫn đề mới, những yêu cầu
thực tiễn của ngành giáo dục hiện nay, những vấn đề thực tiễn đặt ra trong
công tác quản lý đội ngũ viên chức.
Bên cạnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng Phòng Nội vụ phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường tiểu học thường xuyên kiểm tra,
xác minh tính chính xác về số lượng, đối tượng đi học; giám sát việc thực hiện
bồi dưỡng của các nhà trường theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch đảm
76
bảo kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Các trường học chịu trách nhiệm
trước UBND huyện và Phòng giáo dục đào tạo huyện về việc cử cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên tham dự đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng của giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng và được tôn vinh. Vì vậy, cần xây dựng
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tâm huyết
phấn đấu cho sự nghiệp giáo dục.
Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, kỹ
năng, nghiệp vụ sư phạm, ý thức trách nhiệm, đạo đức lối sống, đạo đức nghề
nghiệp. Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học,
chú ý phát triển, phổ biến, chia sẻ tri thức mới và các kinh nghiệm tiên tiến.
Khuyến khích các nhà trường tổng kết, nhân rộng các điển hình trong hoạt
động quản lý, dạy học của nhà giáo và cán bộ quản lý.Phòng Giáo dục và đào
tạo huyện Thanh Trì cần chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của
Ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp dạy học.
Nâng cao phẩm chất đạo đức và chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục. Chú trọng đến việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên và nâng cao kỹ năng quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý. Kỹ năng
nghề nghiệp cho giáo viên chú trọng kỹ năng lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch
dạy học. Ngoài ra còn một số kỹ năng như: kỹ năng dạy học tích cực để phát huy
năng lực phẩm chất cho học sinh; kỹ năng kiểm tra đánh giá; kỹ năng tin học, kỹ
năng tìm kiếm thông tin, xây dựng kho học liệu… Với cán bộ quản lý, tập trung
bồi dưỡng kỹ năng quản trị nhà trường cho Hiệu trưởng.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của Ngành và đáp ứng yêu cầu
77
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Quan tâm phát triển đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp
giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội,
gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học
sinh. Nâng cao năng lực toàn diện, kiến thức chuyên sâu theo lĩnh vực, môn học
giảng dạy và kỹ năng, phương pháp sư phạm; khả năng tư duy khoa học. Xây
dựng và phát huy nhân tố tích cực của môi trường sư phạm, thực hiện các chính
sách đãi ngộ nhà giáo như bồi dưỡng, sử dụng, phát huy sở trường của từng nhà
giáo; cải thiện chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ khen thưởng, chính sách bảo
hiểm xã hội…trên cơ sở đó phát huy phong trào thi đua chấp hành nghiêm các
quy chế, quy định trong giáo dục, lối sống có kỷ cương, văn hóa giáo dục… góp
phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho nhà giáo. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3.2.3. Nâng cao nhận thứcvà tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học
Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự
đồng thuận của các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội về nội dung, tư tưởng các quy định pháp luật về quản lý viên chức nói
chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng; Cũng như nhận thức được vai
trò, vị trí tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Nếu
không có hoạt động này, các quy định pháp luật chỉ có là quy định “chết”. Vì
vậy cần nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò
của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục. Xác định
việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp luật là một nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; Là một trong những nội dung lãnh
đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương gắn
với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của giáo dục tiểu học.
78
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên
chức; đảm bảo tuân thủ nghiêm minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên
chức; mặt khác đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động; Phát huy, khơi
gợi năng lực làm việc của viên chức.
Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung và viên chức giáo
dục tiểu học nói riêng cần tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận thức của đội ngũ
viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và quyền lợi, cũng như vị trí
quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo. Đổi mới tư duy
giáo dụcmột cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến
cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục
của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng
thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của
dân, do dân, vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo tư tưởng của Đại hội XIII đề ra. Đảm
bảo đội ngũ lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức,
đáp ứng công việc chuyên môn đặc thù; hoạt động có hiệu quả, phù hợp với
các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kỳ mới.
79
Tiểu kết chương 3
Chương 3, Luận văn đưa các bối cảnh, quan điểm và giải pháp tăng
cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Thứ nhất, việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội xuất phát từ bối
cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cách mạng
công nghiệp 4.0, nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền
thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và nâng cao chất lượng
viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu này. Việc
tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền.
Thứ hai, luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời
trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức
ngành giáo dục.
Thứ ba, trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 3 nhóm
giải pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu họctrên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội: giải pháp
hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức; giải pháp về tổ chứcnhân sự; giải pháp nâng cao nhận thức và tăng
cường trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức
giáo dục tiểu học
80
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu, có thể tóm tắt một số kết quả chính nghiên cứu
của đề tài như sau:
1. Đề tài đã phân tích được các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài
như: Viên chức, viên chức ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục,
thực hiện pháp luật. Và từ đó luận văn xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan
nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật
vận hành trong đời sống xã hội.
2. Luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực hiện quản lý viên
chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính
sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức
giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi
phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học.
3. Sau khi khái quát tình hình huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội
ngũ viên chức giáo dục tiểu học của huyện, Luận văn đi sâu phân tích thực
trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính: Một
là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật
về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực
81
hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ
biến pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận thức
của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến
hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu
là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu
học. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên
nhân của tình hình.
4. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Luận văn trình bày việc tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu họchuyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền hành chính đang chuyển từ mô hình
hành chính truyền thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và
nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp
ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục
hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp
và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các
chủ thể có thẩm quyền.
5. Luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức giáo dục tiểu học phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; Gắn liền với quá trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời trên cơ sở phát huy
vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục.
6. Trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 3 nhóm giải
pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
dục tiểu họchuyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội: Giải pháp hoàn thiện chính
sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức, nhân sự.
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1932), Từ điển Hán - Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà
Nội.
2. Khắc Thị Chi (2013), Quản lý đội ngũgiáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ -
Đông Anh dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Luận văn thạc
sỹ, trường Đại học giáo dục - Đại họcQuốc gia Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh Toàn tập (1984),NXB Sự thật-Hà Nội, Tập 4.
6. Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
7. Lê Thị Mai Lam (2019), Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
8. Phạm Lê Liên (1954) Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà
Nội.
9. Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực
tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp -
Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
10. Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực
tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến
pháp - Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội.
83
11. Hà Thế Ngữ (1986), Tìm hiểu công tác phát triển giáo dục, Nhà xuất bản
Hà Nội.
12. Hoàng Thị Tú Oanh (2007),Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo -
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành
chính công.
13. Quốc hội, Hiến pháp 2013.
14. Quốc hội, Luật giáo dục 2019.
15. Quốc hội khóa XII (2010), Luật viên chức 2012( sửa đổi, bổ sung 2019).
16. Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính,
Học viện Hành chính Quốc gia.
17. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia.
18. Nguyễn Thị Thuý (2019), Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
19. Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân
và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia.
20. Nguyễn ThịHuyền Trang (2020), Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
giáo viên các trường tiểu họctrên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố
Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
21. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Quyết định số 1026/QĐ-UBND quy
định đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL và giáo viên năm 2018.
84
22. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Kế hoạch số 736/KH-PGD&ĐT Tăng
cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh thiếu niên
và nhi đồng giai đoạn 2016 - 2020.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế hoạch số
97/KH-GD&DT Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018.
24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Báo cáo số 662/BC-PGD&ĐT ngày
18/8/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về Thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Báo cáo số 135/BC-PGD&ĐT ngày
25/9/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về kết quả
sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các
trường tiểu học công lập giai đoạn 2017 – 2019.
26. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2019), Báo cáoKết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018-2019 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu năm học 2019-2020của ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì
27. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo
dục pháp luật, Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật,chuẩn tiếp cận pháp luật 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp
công tác 6 tháng cuối năm 2019.
28. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Phòng Giáo dục và đào tạo, Điều lệ
trường tiểu học năm 2010.
29. Hồ Văn Vĩnh (chủ biên 2002), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính
trị Quốc gia - Hà Nội.
Trang web
30. https://nhandan.com.vn, Phùng Xuân Nhạ, Ủy viên Trung ương Đảng,
Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, tham luận tại Đại hội XIII của Đảng;
"Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
85
hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2021-2025"
31. https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-thanh-tri/, Giới thiệu
45khái quát huyện Thanh Trì
32. https://tuoitre.vn/xu-ly-bat-cap-chung-chi-chuc-danh-nghe-nghiep-
20210320091641562.htm, Xử lý bất cập chứng chỉ chức danh nghề
nghiệp
33. http://baoquangnam.vn/giao-duc/bat-cap-trong-phan-cap-quan-ly-va-
giao-quyen-tu-chu-trong-giao-duc-noi-mai-van-chua-sua-53125.html,
Bất cập trong phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ trong giáo dục:
Nói mãi, vẫn chưa sửa!
34. https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/5-bat-cap-giao-duc-tai-co-so-bo-
can-co-bien-phap-manh.gd, 5 bất cập giáo dục tại cơ sở.
86
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên
chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trì
Trình độ lý luận chính Trình độ chuyên môn trị Tổng
số Đại học trở Đối Trung cấp Cao đẳng Trung cấp Cao cấp CBQL, lên tượng giáo Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số Tỷ viên lệ lệ lệ lệ lượng lượng lượng lượng lượng lệ % % % % %
10 12 14 11 13 15 16 3 4 7 9 8
CBQL 44 7 15.9 37 84.1 44 100
Giáo 757 147 19.4 531 70.1 79 10.5 5 0.6 viên
Nguồn: Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Thành phố Hà nội
87
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trường tiểu học năm 2017 - năm 2019
NĂM 2017
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán 1 15 Tốt: 12; Khá: 3; TB: 0 22 bộ, giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 2 15 Tốt: 13; Khá: 2; TB: 0 22 chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 15; Khá: 0; TB: 0 15
Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 15 Tốt: 14; Khá: 1; TB: 0 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 15 Tốt: 12; Khá: 3; TB: 0 22 và phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 6 22 15 Tốt: 14; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên
88
NĂM 2018
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán 1 14 Tốt: 12; Khá: 2; TB: 0 22 bộ, giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 2 14 Tốt: 11; Khá: 3; TB: 0 22 chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 13; Khá: 1; TB: 0 14
Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 14 Tốt: 12; Khá: 2; TB: 0 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 14 Tốt: 11; Khá: 3; TB: 0 22 và phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 6 22 14 Tốt: 10; Khá: 4; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên
89
NĂM 2019
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 1 22 bộ, giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 2 22 chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 11; Khá: 1; TB: 0 12
Kỷ cương hành chính, quy tắc 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 4 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 5 22 và phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 6 22 12 Tốt: 11; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội