BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC LIÊN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI

VỤ…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC LIÊN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy

Hà Nội – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận

văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2021

Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Liên

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa

học TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến

khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính

Quốc gia, Ban quản lý đào tạosau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã

nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của

mình.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,

bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia

đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành

luận văn này.

Hà Nội, ngày…….tháng….….năm 2021

Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Liên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC................... 9 1.1. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học................................................................................................ 9 1.1.1. Quan niệm viên chức và viên chức giáo dục tiểu học .................... 9 1.1.2. Quan niệm quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................... 13 1.1.3. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 17 1.2. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ........ 18 1.2.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ........................ 18 1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 22 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ..................................................................... 26 1.3.1. Xu hướng đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ... 26 1.3.2. Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 27 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 30 2.1. Tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 30 2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên - xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .................................................................................................. 30 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................. 32 2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 36 2.2.1. Lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .................................................... 36 2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học................................................................................... 39 2.2.3. Triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................................................................................................. 41

2.2.4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của các viên chức giáo dục tiểu học .................................................................. 45 2.2.5. Tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 47 2.2.6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................................... 47 2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 48 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................ 48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 49 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................................. 57 3.1. Bối cảnh và quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .................................................................................... 57 3.1.1. Bối cảnh tác động đến việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................................................. 57 3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học .......................................................................... 59 3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 61 3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học ...................................................... 61 3.2.2. Đổi mới về tổ chức, nhân sự ...................................................... 73 3.2.3. Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học ................. 78 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 83 PHỤ LỤC .................................................................................................. 876

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục Huyện Thanh Trì ................ 43

DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND :Uỷ ban nhân dân

HĐND :Hội đồng nhân dân

GD & DT :Giáo dục và Đào tạo

QLNN : Quản lý nhà nước

VC : Viên chức

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm sâu sắc đến công tác cán

bộ, tư tưởng của Người về công tác cán bộ là di sản vô cùng quý báu của Đảng

ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá vai trò quan trọng của cán bộ trong thực hiện

công việc cách mạng. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”

[5;tr.452], “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”

[5;tr.487].

Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có

vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho

việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gia nào,

giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh

tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội.

Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất

lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất

lượng viên chức ngành giáo dục - nhân tố trồng người.

Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục, Nhà

nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức. Nghị quyết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:

“Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài”; “ Phát triển

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn

nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở

nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo

dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh

nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi

mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát

huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào

1

dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4].

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng,

đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con

người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ

thống giáo dục quốc dân. Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển

nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, vấn đề đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo

dục tiểu học, vì đó là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp

học đầu tiên, đặt cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, đặt nền

móng vững chắc cho giáo dục phổ thông cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục

quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo

dục. Vì vậy quản lí viên chức giáo dục tiểu học chính là nhân tố quan trọng

góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng,

thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. Như vậy, với mục đích nâng cao chất

lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học, trước hết chúng ta cần phải tập trung chăm

lo, nâng cao chất lượng viên chức giáo dục tiểu học.

Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật

quản lý viên chức ngành giáo dục tiểu học thời gian qua trong cả nước nói

chung, ở huyện Thanh Trì nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả

đáng ghi nhận. Huyện Thanh Trì là một huyện thuộc Thành phố Hà Nội, nằm

dọc phía bờ nam của sông Hồng. Phía Đông giáp sông Hồng, phía Nam giáp

huyện Thương Tín, phía Tây giáp quận Hà Đông, phía Bắc giáp quận Hoàng

Mai.Huyện Thanh Trì có diện tích tự nhiên 6.317,27 ha diện tích tự nhiên và

274.347 nhân khẩu. Với điều kiện thuận lợi là một trong những huyện được

thành lập từ lâu thuộc thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục,

kinh tế của cả nước, đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trìcó

trình độ chuyên môn, chuyên môn sâu được quản lý một cách khoa học đã

đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế

2

bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào

tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ viên chức chưa đảm bảo, hoạt động đào

tạo, bồi dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Nguyên nhân của các hạn chế

bất cập có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung

trong đó có viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì,

thành phố Hà Nội” để triển khai nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học đã có nhiều công trình

nghiên cứu của các tác giả đề cập với các góc độ khác nhau. Có thể xem xét:

Một là,những công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các

lĩnh vực khác nhau:

Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân

và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố

Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội[19].

Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết

khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính, Học

viện Hành chính Quốc gia [16].

Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực

tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật

Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia [9].

Hai là, những công trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức

Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế

3

ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học

viện Hành chính [6]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói

chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: Sự cần thiết, nội dung, phương

pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; Tổng kết kinh nghiệm của ngành

khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên

cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế

ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu

kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương

hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây

dựng trong giai đoạn tiếp theo.

Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn

bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia [17]. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực

trạng từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức

ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn

giúp đề tài công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức.

Ba là, những công trình nghiên cứu về quản lý viên chức giáo dục và tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

"Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp

hoàn thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sỹ Quản lý hành

chính công, 2007)[12]. Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào

tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm

hoàn thiện GD&ĐT nước ta.

Khắc Thị Chi (2013): “Quản lý đội ngũgiáo viên trường tiểu học Uy Nỗ

-Đông Anh dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”, trường Đại học

giáo dục, Đại họcQuốc gia Hà Nội[2]. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn

đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ giáo viên dựa vào chuẩn, hai là khảo sát,

4

phân tích, đánh giá thực trạng quá trình quản lý đội ngũ giáo viên dựa vào

chuẩn ở trường tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh từ năm 2010 đến nay, ba là đề

xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh

dựa vào chuẩn trong giai đoạn hiện nay.

Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực

tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp –

Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội[10]. Luận văn đã nghiên cứu

những vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê

Chân, thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về

viên chức giáo dục.

Lê Thị Mai Lam (2019) “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa

bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý

công, Học viện Hành chính Quôc gia[7]. Luận văn đã xác định những thành tựu

và hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk,

tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn

nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện.

Luận văn chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia:

“Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu họctrên

địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn

ThịHuyền Trang [20]. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển

ĐNGV các trường tiểu học trên địa bàn, tác giả đã xác định được hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về phát triển ĐNGV các trường

tiểu học trên địa bàn. Căn cứ vào đó, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp

góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển

ĐNGV tiểu học tại huyện Đan Phượng.

Nguyễn Thị Thuý (2019), Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội,

5

Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia[18]. Luận văn

đã phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội. Mặc dù khác biệt về địa bàn, nhưng khung lý thuyết

của luận văn là một trong những cơ sở để đề tài tham khảo.

Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo

nhất định đối với tác giả luận văn ở các nội dung có liên quan đến đề tài. Tuy

nhiên qua khảo sát, nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà

Nội dưới góc độ Luận văn thạc sỹ Quản lý côngthì lại không có công trình

nào kể trên đề cập đến.

3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1.Mục đích của luận văn

Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng củatổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảmtổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội.

3.2.Nhiệm vụ của luận văn

-Phân tích khung lý thuyết liên quan đến đề tài thông qua việc giải mã

các khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành giáo dục; Phân tích và

đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .

-Nghiên cứu, đánh giáthực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;

6

chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.

-Phân tích các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảmtổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện

Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1.Đối tượng nghiên cứu của luận văn

Luận văn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian:Trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến nay

+ Phạm vi nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục tiểu học gắn với thẩm quyền của UBND huyện Thanh Trì,

thành phố Hà Nội.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận của luận văn

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin

và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý

luận chung về nhà nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên chức nói riêng.

5.2.Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp

phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ

thống, phương pháp so sánh, phương pháp xã hội học...

6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

-Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển

của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức

thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo

7

dục tiểu học.

-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng

dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử

nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của

Đảng và Nhà nước.

7.Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học.

Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì,

thành phố Hà Nội.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.1. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

tiểu học

1.1.1. Quan niệm viên chức và viên chức giáo dục tiểu học

Từ trước đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm viên

chức. Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhóm việt ngữ: “Viên chức là một từ Hán

- Việt, theo nguyên nghĩa của từ này, thì viên là người giữ một chức vụ, chức

là các việc về phần mình, viên chức là người giữ một chức nghiệp nhất định,

thường là trong bộ máy chính quyền” [8]. Theo từ điển Hán - Việtcủa Đào

Duy Anh, thì viên chức là “người làm việc ở công thự, ở học hiệu hoặc ở các

cơ quan công thương” [1].

Ở Việt Nam, một thời gian dài, chúng ta quan niệm khái niệm “cán bộ,

công nhân, viên chức nhà nước” được dùng để chỉ tất cả những người làm

việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các nông, lâm, trường quốc doanh.

Khái niệm về viên chức dần được hình thành và bước đầu có sự phân biệt

với các đối tượng khác kể từ khi Pháp lệnh cán bộ công chức 1998 (sửa đổi, bổ

sung năm 2003). Tuy nhiên, sự phân định vẫn chưa làm rõ được thuật ngữ “công

chức”, “viên chức” nên những vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý, tuyển dụng,

bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương, chính sách đãi ngộ… phù hợp với tính

chất hoạt động đối với từng đối tượng chưa được giải quyết triệt để.

Khái niệm viên chức chỉ thực sự được làm rõ và quy định chi tiết trong Luật

Viên chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/01/2012 ( sửa đổi, bổ sung năm 2019) cụ thể: “Viên chức là

9

công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự

nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của

đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Theo định nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là người

có quốc tịch Việt Nam; Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Có

trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí việc làm. Như vậy một trong

những điểm đặc thù của viên chức là làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công

lập. Theo đó, "Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm

quyền của Nhà nước; Tổ chức chính trị; Tổ chức chính trị - xã hội thành lập

theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,

phục vụ quản lý Nhà nước".

Luật Viên chức cũng đã làm rõ khái niệm viên chức, phân biệt viên chức

với cán bộ và công chức, xác định rõ các vấn đề chung nhất trong hoạt động

nghề nghiệp của viên chức: Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động nghề

nghiệp của viên chức; Các nguyên tắc quản lý viên chức phù hợp với thể chế

chính trị của Việt Nam và tính chất, đặc điểm lao động của viên chức.Luật

Viên chức đã làm rõ các khái niệm như vị trí việc làm, tuyển dụng, hợp đồng

làm việc, đơn vị sự nghiệp công lập, quy tắc ứng xử,.. đặc biệt là “chức danh

nghềnghiệp” của viên chức để phân biệt với “ngạch” của cán bộ, công chức.

Để làm rõ khái niệm viên chức giáo dục tiểu học, cần tìm hiểu về các

thuật ngữ “giáo dục” và “giáo dục tiểu học”.

Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện

các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu

cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của

lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình

phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và

phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục.

10

Theo từ điển Tiếng Việt, "Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một

cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tượng nào đó,

làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu

cầu đề ra”[8].

GS.TS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo

con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời

sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc

truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng

với sự tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm

cho đối tượng dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề

ra” [11].

Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về giáo dục,

trong khuôn khổ luận văn này, giáo dụcđược hiểu là quá trình hình thành và

phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài,

được thực hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình

và ngoài xã hội, là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có nội

dung, yêu cầu nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế tiếp lực lượng lao

động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ văn hóa, khoa học, kỹ

thuật, có năng lực đảm đương và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ

và phát triển đất nước trong tương lai. Giáo dục là quá trình tiếp thu và biến

đổi sức mạnh bản chất của con người được đối tượng hóa trong nền văn hóa -

xã hội.

Giáo dục tiểu học là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường

cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con

người. Tuy là kiến thức tiểu học nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh

vực, nhiều tổ hợp kiến thức khác nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó

kiến thức tiểu học là một kho kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể

11

nắm bắt được, nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão

của khoa học công nghệ và hình thành tính cách, nền móng cho sự phát triển

kiến thức về sau.

Giáo dục tiểu học (tiếng Anh: primary education, elementary education)

là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc. Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ

lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia).

Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình

thành nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất). Ở Việt Nam, tiểu học là bậc

học cao hơn mầm non và thấp hơn trung học cơ sở. Trước đây ở miền Bắc

(Việt Nam), tiểu học còn được gọi là phổ thông cơ sở cấp một.

Theo Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005: Giáo dục tiểu học được thực

hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học

lớp một là sáu tuổi; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những

trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ;

học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện

KT-XH khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết

tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi

nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học

sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu

ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học

lớp một.

Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo

dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài

khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm

học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở

tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ

thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn

12

chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào

thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.

Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo

dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài

khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm

học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở

tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ

thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn

chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào

thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập [28].

Như vậy từ sự phân tích trên có thể hiểu viên chức giáo dục tiểu học là:

Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị

sự nghiệp công lập cụ thể là các trường tiểu học theo chế độ hợp đồng làm

việc, hưởng lương từ quỹ lương của trường tiểu học theo quy định của pháp

luật.

Như vậy viên chức tiểu học theo quy định pháp luật bao gồm đội ngũ giáo

viên tiểu học, cán bộ quản lý trưởng, viên chức hành chính. Trong đó lực lượng

chủ chốt là giáo viên tiểu học (trong nội dung luận văn chủ yếu bàn về tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý trường). Viên

chức tiểu học là một trong những lực lượng quan trọng trong các trường học là

người đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Do đó,

việc quản lý, phát triển đội ngũ viên chức tiểu học để đảm bảo đáp ứng đầy đủ

các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức là cần thiết.

1.1.2. Quan niệm quản lý viên chức giáo dục tiểu học

Thuật ngữ “quản lý” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học

khác nhau. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng

của mình.

13

Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn

đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động

cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của

toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ

quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một

dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [18, tr.14].

Một quan điểm khác thì quản lý được định nghĩa là “sự tác động có tổ

chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục

tiêu đề ra” [29, tr.11,12].

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý có

nhiều cách phân loại, theo cách phổ quát có thể chia thành: quản lý nhà nước

và quản lý xã hội. Trong phạm vi luận văn này, quản lý viên chức giáo dục

tiểu học được hiểu dưới góc độ quản lý nhà nước.

Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, bởi vì các

hoạt động của xã hội đều do nhà nước quản lý. Quản lý nhà nước là tổng thể

các thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn được giao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nói đến quản

lý nhà nước là nói đến quyền lực nhà nước.

Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất

quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:

Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người

sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người

nước ngoài, người không quốc tịch sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt

Nam.

Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực

14

của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý

theo lãnh thổ trên cơ sở pháp luật quy định.

Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước sử dụng pháp luật làm

công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật

theo luật định một cách nghiêm minh.

Từ quan niệm về quản lý như trên, quản lý nhà nước được hiểu là sự tác

động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt

động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội theo các

trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Vậy quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà

nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và

hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,

trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Từ khái niệm quản lý nhà nước và khái niệm viên chức giáo dục tiểu

học, ta có thể hiểu quản lý đối với viên chức giáo dục tiểu học là việc nhà

nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt

động của giáo viên tiểu học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học của

nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước

đối với các hoạt động của giáo viên tiểu học do các cơ quan quản lý có trách

nhiệm về giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở để tiến hành thực

hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.

Điều 61 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy

định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,

phát triểnnguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.

Luật Giáo dục 2019cũng quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ

thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo

15

dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập

trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý

giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo

dục”[14].Mục tiêu QLNN về giáo dục – đào tạo là phát triển các thành tố của

hệ thống giáo dục trên các mặt: Quy mô, cơ cấu, chất lượng; Bảo đảm trật tự,

kỷ cương trong hoạt động giáo dục; Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài; Hoàn thiện nhân cách công dân.

Chủ thể QLNN về đối với đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học là toàn bộ

hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn

này chủ thể quản lý nhà nước chủ yếu tiếp cận là hệ thống cơ quan hành chính

nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT, Bộ, cơ quan ngang

Bộ có liên quan và UBND các cấp.Hoạt động quản lý viên chức trong ngành

giáo dục được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tổ

chức quản lý các đơn vị này và của chính các đơn vị sự nghiệp với tư cách là

người sử dụng trực tiếp viên chức. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý viên

chức bao gồm:

Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về viên chức.

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;

Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;

Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo

dục với nhiều lĩnh vực khác nhau như: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế

hoạch, chất lượng giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo

dục, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất,

trang thiết bị trường học. Vì vậy việc quản lý viên chức giáo dục tiểu học đòi

hỏi phải có sự phối kết hợp giữa Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

16

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Các đơn vị sự nghiệp công lập.

Lưu ý: Nếu các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn

vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ chịu sự quản lý của các tổ chức này.

1.1.3. Quan niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

tiểu học

Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Vai trò điều chỉnh đó trước hết và chủ yếu thể hiện thông qua các văn bản quy

phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức được thể

chế hóa trên các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên

chức phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức,

đơn vị. Cũng như các quy phạm pháp luật khác, quy phạm pháp luật về quản

lý viên chức có tính bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi quy phạm đó

được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.

Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ thể pháp

luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã dự liệu,

trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc xử sự

chung mà Nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua hành vi

thực tế hợp pháp của mình, những đòi hỏi cấm đoán hay cho phép của pháp

luật đối với các tổ chức, cá nhân đã được biểu hiện thành các hành vi thực tế

thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì,

thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động)

hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi

trong phạm vi các quy định của pháp luật.

17

Trên phương diện lý luận, tổ chức thực hiện pháp luật là hoạt động có

mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi

vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp

luật. Tổ chức thực hiện pháp luậtkhông thể phát huy được hiệu lực trong hoạt

động thực tế của các chủ thể pháp luật khi thiếu sự bảo đảm của Nhà nước,

các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.

Nhà nước và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ và

ràng buộc lẫn nhau. Nhà nước cần có pháp luật để thể hiện ý chí của mình, để

tổ chức bộ máy và quản lý xã hội. Còn pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa

nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện, tồn tại cùng với nhà nước thì pháp

luật mới phát huy được vai trò của mình.

Những phân tích trên có thể xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức giáo dục tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan

nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật

vận hành trong đời sống xã hội.

Từ quan niệm trên có thể xác định tổ chức thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức giáo dục tiểu học có những đặc điểm như sau:

Một là, chủ thể thực hiện là cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền

cơ quan nhà nước mà cụ thể là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước

Hai là, đối tượng là viên chức giáo dục tiểu học mà trong phạm vi

nghiên cứu của luận văn là các giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý.

Ba là, nội dung của tổ chức thực hiện bao gồm 6 nội dung ( được phân

tích kỹ ở mục 1.2.2.).

1.2. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học và nội dung tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học

1.2.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học

Để làm rõ nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

18

giáo dục tiểu học cần làm rõ pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.

Căn cứ vào Luật Viên chức 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Nghị định

115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thì

quản lý viên chức giáo dục tiểu học bao gồm 11 nội dung như sau:

(1). Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.

Việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức có thể tổ chức thường

xuyên theo năm hoặc trong trường hợp đột xuất.

(2). Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị

trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người

làm việc tương ứng.

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là căn cứ, cơ sở để tiến

hành lựa chọn, tuyển dụng, sử dụng viên chức vào vị trí phù hợp năng lực, sở

trường. Đây là cơ sở cho việc xác định vị trí việc làm và cũng như rà soát lại

tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn

với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. Điều này giúp

chuẩn hoá đội ngũ viên chức, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

(3). Thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân

công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.

Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân

công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức là hoạt động thường

xuyên của nhà quản lý và theo phân cấp về thẩm quyền giữa các cơ quan

trung ương và địa phương, giữa các cơ quan chuyên môn.

(4). Thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.

Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một

chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí

việc làm đang đảm nhiệm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên

chức được thực hiện như sau: Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang

19

chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét

chuyển chức danh nghề nghiệp; Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao

hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc

xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

(5). Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ

nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung,

cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên

chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu

cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

(6). Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối

với viên chức.

Viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp là đơn vị có thu nên ngoài

lương, viên chức còn hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị;

ngoài ra còn các hệ số phụ cấp, hệ số nghề. Nhìn chung lương, chế độ, chính

sách đãi ngộ viên chức là cơ sở để thu hút nguồn lao động, là một trong

những động lực để viên chức làm việc.

(7). Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.

Việc khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen

thưởng, tạo động lực thúc đẩy viên chức cống hiến.

Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công

việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong

các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn

chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên

quan. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

20

Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

(8). Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.

Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức

có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng

văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự nghiệp

công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường

hợp sau: Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được

cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển; Chưa hoàn thành việc thanh toán các

khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp

công lập; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Nghỉ hưu là việc viên chức hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.

Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và

pháp luật về bảo hiểm xã hội.Theo quy định của Bộ luật lao động 2020 , tuổi

nghỉ hưu của nam kéo dài từ 60 tuổi thành 62 tuổi; nữ từ 55 tuổi thành 58 tuổi.

(9). Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.

Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, cơ quan

quản lý viên chức chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập

báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương

công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức vào ngày 31/3

của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.

(10). Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.

Đối với việc thanh tra được thực hiện theo Luật Thanh tra 2010. Thông

qua thanh tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh

vực giáo dục.

(11). Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy định của pháp luật

21

về viên chức Luật Khiếu nại 2012, Luật Tố cáo 2018, Luật Viên chức 2012.

1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

tiểu học

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là

hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để tiến hành tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục đòi hỏi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phải tiến hành những hoạt động sau:

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản

pháp luật về quản lý viên chức giáo dục. Hoạch định và tổ chức thực thi chính

sách, pháp luật về giáodục tiểu học; Xây dựng hành lang pháp lý trong quản

lý giáo dục tiểu học. Trong hoạt động quản lý của mình về giáo dục tiểu học,

Nhà nước đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách phát triển giáo dục. Để đưa các quy định pháp luật về quản

lý viên chức ngành giáo dục do cơ quan lập pháp ban hành, đòi hỏi hệ thống

cơ quan hành chính phải thực hiện quyền lập quy và quyền hành chính. Cụ

thể, trong thẩm quyền do pháp luật quy định ban hành văn bản, chính sách để

hướng dẫn triển khai Luật Viên chức. Đồng thời lên kế hoạch để triển khai

thực hiện. Đây là hoạt động đầu tiên trong nội dung tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục.

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục. Tổ chức bộ máy quản lýgiáo dụctiểu học. Theo quy định, Nhànước

thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động giáo dục như mục

tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế thi cử, hệ thống văn

bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục, phân cấp quản lý.

Tổ chức bộ máy và con người sẽ quyết định chất lượng, cách thức tiến

hành tổ chức thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức giáo dục. Trong hệ

thống bộ máy nhà nước việc phân công trách nhiệm cơ quan, con người nào

22

tham gia tiến hành thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dụcchính là

một nội dung trong công tác tổ chức. Cụ thể đối với việc thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức giáo dụcdo hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tiến

hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống nhất quản lý nhà nước về quản lý

viên chức giáo dục đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chịu

trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Bộ

Nội vụ với chức năng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về quản lý viên chức

nói chung trong đó có viên chức giáo dục. Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp

Bộ Nội vụ quản lý viên chức ngành. Theo phân cấp hành chính, ở địa phương

là UBND các cấp và hệ thống cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục.

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo

dục. Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở mục 1.2.1 có 11 nội dung về quản

lý viên chức nói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng. Vì vậy, các

chủ thể có thẩm quyền để tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý giáo dục cần

tổ chức để triển khai 11 nội dung đó trên thực tế.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh

của pháp luật. Đây là hình thức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân,

do nhân dân và vì nhân dân; Thể hiện hình thức quản lý thuyết phục giáo dục

trong quản lý hành chính nhà nước.

Năm là, Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải

quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Đây là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi lẽ khi ban

hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung không thể thiếu

đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính sách, pháp luật

23

để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên thực tế. Thanh

tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cấp trên với cấp dưới (trong mối

quan hệ trực thuộc) nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới

khi thấy cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề cụ thể nào

đó. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp trên hoặc thủ trưởng

cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt

hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực với đối tượng kiểm

tra như động viên, khen thưởng về vật chất hoặc tinh thần.

Sáu là, sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện pháp luật quản lý viên

chức ngành giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực

hiện nhằm rút kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải

pháp khắc phục.

Sơ kết, tổng kết đánh giá là nhìn nhận đánh giá chung và rút ra những kết

luận về những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh

nghiệm để có phương hướng tổ chức tiếp theo.

Năng lực quản lý của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý

viên chức. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định chính sách, kế hoạch

thực hiện chính sách đó có phù hợp với tình hình thực tiễn đối với từng

ngành, lĩnh vực.

Nhànước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về hoạt động

giáo dục như mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động, quy chế

thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ các loại, quản lý chất lượng giáo dục,

phân cấp quản lý giáo dục, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Việc tổ

chức hợp lý tổ chức bộ máy là cơ sở bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về

giáo dục trung học cơ sở.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có

ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả

24

nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học;

Hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân

sách giáo dục.

Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục

với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch,

chất lượng giáo dục đào tạo; Tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, quy

chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất, trang thiết bị

trường học. QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục của mình.

Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện QLNN về

giáo dục theo thẩm quyền.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự phân cấp

của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo,

tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm

quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả

giáo dục tại địa phương.

Sở giáo dục ở tỉnh, thành phố, phòng GD&ĐT ở quận, huyện là các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện, có chức năng tham mưu, giúp

UBND, thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục đào tạo. Về các dịch

vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở hay Phòng Giáo dục - Đào tạo trên địa

bàn theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo

sự ủy quyền của UBND.

Trong đó, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; Chịu trách nhiệm trước UBND

cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây

dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện.

Phòng GD&ĐT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp huyện thực

hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện; Chủ trì, phối hợp với

25

các cơ quan có liên quan trong các hoạt động QLNN về giáo dục.

Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hưởng rất lớn đến công tác

quản lý viên tiểu học. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định, đưa ra các

chính sách, quyết đoán phù hợp với thực tiễn ngành. Đồng thời, nói lên khả

năng am hiểu các chủ trương, chính sách, có tài thuyết phục, tuyên truyền

viên giáo dục tự chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước.

1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học

1.3.1. Xu hướng đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập

Quá trình đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập bắt nguồn từ việc thực hiện

thí điểm chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo

Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, tiếp theo đó là

Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập và hiện nay là thực hiện theo Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong những năm qua, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập không ngừng được đổi mới. Bên cạnh tự chủ về tài chính, đơn vị sự

nghiệp còn được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế; Góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sự

nghiệp công lập; Nhờ đó làm tăng nguồn thu sự nghiệp và tăng thu nhập cho

công chức, viên chức; Tính công khai, minh bạch và dân chủ trong các quyết

định và hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công lập cũng được tăng cuờng.

Việc đổi mới tổ chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập là xu hướng tất

yếu của nền kinh tế thị trường khi mà Việt Nam từng bước gia nhập các hiệp hội

26

kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) Đảng

đã ban hành Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục

đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

của các đơn vị sự nghiệp công lậpđã nhận định: “Đổi mới hệ thống tổ chức và

quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm

vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp uỷ đảng, chính

quyền và toàn hệ thống chính trị”[3].

Việc đổi mới quản lý tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập cũng sẽ tác động

rất lớn đến hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến đội ngũ viên chức

- đối tượng bị quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, như: Đổi mới cơ chế xác

định và giao biên chế tại các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; Đẩy mạnh thí điểm

việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp

công lập; Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn trong đơn vị sự

nghiệp công lập đối với những trường hợp tuyển dụng mới; Không thực hiện

chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp

công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và quản lý nhà nước).

1.3.2. Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập

Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách

nhiệm được thực hiện hầu hết tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc mở

rộng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập

trong tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực

tài chính đã phát huy mọi khả năng của đơn vị, góp phần nâng cao số lượng

và chất lượng dịch vụ công; Tạo điều kiện cho người dân có thêm nhiều cơ

hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao, góp

phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự

27

nghiệp.

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì việc tự chủ về tài chính

của các đơn vị được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp,

trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức

độ tự chủ càng cao. Quy định này nhằm khuyến khích các đơn vị tăng thu,

giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó có bao cấp tiền lương tăng

thêm, để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên,

đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.

Nâng cao quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là một chủ trương

đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tế. Thực hiện tốt chính sách này, sẽ có tác

động rất lớn đến việc tạo động lực, thúc đẩy sự phát triển của việc cung cấp

sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cư; hơn nữa nó sẽ

tác động tích cực đến đời sống của đội ngũ viên chức như: thu nhập tăng

thêm, các khoản chi phúc lợi, lễ tết được nâng cao.

Để chính sách pháp luật liên quan đến đội ngũ viên chức được đồng bộ

với mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì pháp luật về quản lý viên

chức cũng được điều chỉnh phù hợp theo nguyên tắc các đơn vị sự nghiệp tự

chủ kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao cả về tuyển

dụng, sử dụng, tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức…

28

Tiểu kết chương 1

Chương 1 luận văn đã giải quyết những nội dung cơ bản của lý luận về

tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học như sau:

1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài như: Viên chức, viên chức

ngành giáo dục, quản lý viên chức giáo dục tiểu học, thực hiện pháp luật. Và từ

đó luận văn xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm

quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời

sống xã hội.

2. Luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực hiện quản lý viên

chức giáo dục tiểu học bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản,

chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu

học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên

chức giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý

viên chức giáo dục tiểu học để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối

tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý

vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc

thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học.

3. Luận văn xem xét một số yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học bao gồm: Xu hướng đổi mới tổ

chức, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; Năng lực quản lý của Nhà nước,

Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

29

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên

chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên - xã hội huyện Thanh Trì, thành phố

Hà Nội

Huyện Thanh Trì là một huyện thuộc Thành phố Hà Nội, nằm ở vị trí

cửa ngõ phía nam của thủ đô, dọc phía bờ nam của sông Hồng; phía đông

giáp Sông Hồng và huyện Gia Lâm, huyện Vân Giang tỉnh Hưng Yên, phía

nam giáp huyện Thanh Oai và huyện Thường Tín, phía tây giáp quận Hà

Đông, phía bắc giáp quận Hoàng Mai.

Trước năm 1945, huyện Thanh Trì thuộc Phủ Thường Tín, tỉnh Hà

Đông. Năm 1956, huyện Thanh Trì thuộc tỉnh Hà Đông (sau thuộc Hà Tây).

Ngày 20/4/1961, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc mở rộng thành phố

Hà Nội, theo đó huyện Thanh Trì được sáp nhập vào Hà Nội trừ 4 xã: Liên

Ninh, Việt Hưng ( Ngọc Hồi), Đại Thanh ( Tả Thanh Oai) Thanh Hưng (Đại

Áng) nhập vào Thường Tín, 4 xã: Hữu Hoà, Kiến Hưng, Cự Khê, Mỹ Hưng

nhập vào huyện Thanh Oai.

Ngày 31/5/1961, Hội đồng Chính Phủ ban hành Quyết định 78-CP về

việc phân chia khu vực nội và ngoại thành Hà Nội. Căn cứ Quyết định 78-CP,

huyện Thanh Trì thành lập trên cơ sở hợp nhất huyện Thanh Trì cũ và quận

VII cũ gồm thị trấn Văn Điển và 21 xã: Ngũ Hiệp, Tam Hiệp, Tân Triều,

Thanh Liệt, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần Phú, Tứ Hiệp, Vạn Phúc, Vĩnh

Quỳnh, Vĩnh Tuy, Yên Mỹ, Yên Sở, Đại Kim, Định Công, Đông Mỹ, Duyên

Hà, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Khương Đình, Lĩnh Nam.

30

Ngày 17/2/1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 49-CP điều

chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc huyện Thanh Trì; theo đó 4 xã: Liên

Ninh, Ngọc Hồi, Đại Áng, Tả Thanh Oai của huyện Thường Tín và xã Hữu

Hoà của huyện Thanh Oai sáp nhập vào huyện Thanh Trì nâng tổng số lên 26

xã và 01 thị trấn.

Ngày 26/10/1990 chuyển xã Hoàng Văn Thụ về quận Hai Bà Trưng, sau

này thuộc quận Hoàng Mai.

Ngày 22/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 74-CP thành lập quận

Cầu Giấy, quận Thanh Xuân; Theo đó chuyển toàn bộ xã Khương Đình về

quận Thanh Xuân quản lý. Huyện Thanh Trì còn 24 xã và 01 thị trấn.

Năm 2003 Huyện được chia tách 9 xã của huyện Thanh Trì gồm Đại

Kim, Định Công, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Yên Sở, Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Lĩnh

Nam, Trần Phú để thành lập quận Hoàng Mai. Sau khi chia tách huyện Thanh

Trì còn lại:15 xã và 01 thị trấn: thị trấn Văn Điển, Vĩnh Quỳnh, Thanh Liệt,

Tân Triều, Hữu Hòa, Tả Thanh Oai, Tam Hiệp, Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp, Ngọc

Hồi, Đại Áng, Liên Ninh, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc với diện

tích còn là 6.317,27 ha và dân số 147.788 người ( năm 2003) [31].

Việc địa giới hành chính của huyện thường xuyên thay đổi cũng ảnh

hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học nói riêng.

Huyện Thanh Trì có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đây là yếu tố bao trùm, tác

động sâu sắc và toàn diện đến mọi hoạt động từ công tác chỉ đạo điều hành

đến triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo đời sống

của nhân dân trên địa bàn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, theo định hướng

phát triển đô thị, đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng được

hưởng thụ và nâng cao. Song bên cạnh đó cũng còn có những khó khăn thách

thức không nhỏ như vấn đề giải quyết lao động và việc làm, dân số cơ học

31

tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng phục vụ hoạt động cộng đồng

chưa đáp ứng so với nhu cầu; Vệ sinh môi trường còn nhiều bất cập, tệ nạn xã

hội diễn biến phức tạp; Các vấn đề về đất đai, đô thị, giải phóng mặt bằng…

phát sinh cần được giải quyết. Tốc độ đô thị hóa nhanh, các khu vực tập

chung dân cư đông đúc là cho hệ thống giáo dục (cơ sở trường lớp, đội ngũ

giáo viên…) luôn trong tình trạng thừa học sinh, thiếu cơ sở vật chất làm ảnh

hưởng đến các công tác giảng dạy học tập và các vấn đề khác phát sinh.

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Là một huyện có truyền thống giáo dục trên địa bàn thủ đô, trong những

năm vừa qua quy mô giáo dục huyện Thanh Trì tiếp tục được ổn định và phát

triển. Mạng lưới trường, lớp được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường đầu

tư xây dựng kiên cố hóa, chuẩn hóa và hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của con

em nhân dân trong toàn huyện và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ mới.

Huyện Thanh Trì tính đến năm học 2018 -2019 hiện có 79 trường (gồm 69

trường công lập, trong đó 01 trường chuyên biệt; 10 trường tư thục) và 139 nhóm,

lớp mầm non độc lập tư thục với 64.654 học sinh và 4.742 cán bộ, giáo viên, nhân

viên. Bao gồm 1.164 cán bộ, giáo viên, nhân viên ngoài công lập; 3.578 cán bộ,

giáo viên, nhân viêncông lập với 2.406 biên chế [26]. Trong đó:

- Mầm non: 30 trường công lập với 1667 cán bộ, giáo viên, nhân viên;

Bao gồm 388 lớp với 14.610 trẻ; 10 trường tư thục và 139 nhóm, lớp tư thục

trên tổng số 1.164 cán bộ, giáo viên, nhân viên của514 lớp với 9.397 trẻ.

- Trung học cơ sở: 17 trường/894 CB, GV, NV/373 lớp/14.776 HS.

Năm học 2018-2019, toàn huyện có 53/68trường học đạt chuẩn Quốc gia

(đạt tỷ lệ 77,94%). Trong đóấp tiểu học có 14/21 trường đạt chuẩn quốc gia – đạt

tỷ lệ 66,7.

Đối với giáo dục Tiểu học: Năm học 2016- 2017 huyện thành lập trường

Tiểu học Ngô Sỹ Kiện, năm 2018 - 2019 huyện thành lập trường Tiểu học

Phạm Tu. Tính đến tháng 01/2020: Toàn huyện có 22 trường tiểu học. Tổng

32

số 559 lớp và 25.871 học sinh.Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp Tiểu học:

100%, 16/16 xã và thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục

mầm non và Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 [26].

Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các phòng, ban đơn vị liên quan tích

cực tham mưu UBND huyện về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường,

lớp học, huyện Thanh Trì đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng

cường đầu tư cơ sở vật chất theo quy hoạch mạng lưới trường lớp. Đề xuất

UBND thành phố tăng cường kêu gọi dự án xã hội hóa để thành lập mới các

trường tư thục, phát triển mạng lưới trường học tại các khu công nghiệp, khu

đô thị, chung cư.

Tuy nhiên, trên địa bàn hiện còn một số dự án trường học tại các khu

đô thị chưa được xây mới theo tiến độ, điều này gây áp lực, quá tải cho các

trường công lập tại địa phương (khu Cầu Bươu, khu Đại Thanh, khu đô thị

mới Tứ Hiệp, khu công nghiệp Ngọc Hồi...).

*Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và công tác quản lý

-Phòng GD&ĐT đã từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý

giáo dục, cổng thông tin điện tử và nhiều phần mềm đã được triển khai thực

hiện hiệu quả như: phần mềm hỗ trợ tuyển sinh trực tuyến vào lớp 1, lớp 6;

phần mềm quản lý văn bản, quản lý công tác thi đua khen thưởng, sáng kiến

kinh nghiệm.

Việc triển khai phần mềm sổ điểm điện tử đã được tổ chức tập huấn đầy

đủ kịp thời các văn bản chỉ đạo tới các trường tiểu học trong huyện.

Các nhà trường tiến hành nâng cấp, bổ sung kho học liệu điện tử, bài

giảng E-Learning. Một số trường đã tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo

viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng

"Trường học kết nối","Trường học điện tử". Huyện đã đầu tư các trang thiết bị

dạy học hiện đại, phòng máy tính có kết nối mạng Internet phục vụ hiệu quả

33

công tác quản lý, giảng dạy tại các trường tiểu học Ngũ Hiệp, tiểu học Đại Áng

tiểu học Tân Triều, tiểu học B thị trấn Văn Điển, TH A thị trấn Văn Điển ... Tổ

chức 03 lớp tập huấn nâng cao trình độ CNTT cho GV các cấp học.

* Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục

hành chính theo Chuơng trình 08-CTr/TU của Thành ủy, tạo bước chuyển

mạnh về kỷ luật, kỷ cương ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020. Thực hiện

đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Yêu cầu các

nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xử lý

công việc thuộc thẩm quyền; Tăng cường trách nhiệm trong phối hợp xử lý

các nội dung có liên quan. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp

thông tin cho báo chí; Có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các nội dung được

lấy ý kiến – hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội dung;

Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên. Đẩy mạnh

công tác thông tin, truyền thông trong từng đơn vị.

Phối hợp triển khai thực hiện 100% các TTHC lĩnh vực giáo dụcthuộc

thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã đạt dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3. Năm 2019, đang triển khai 40% tổng số dịch vụ công trực tuyến lĩnh

vực giáo dục thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện đạt mức độ 4; Tiếp tục

triển khai cuộc thi về tìm hiểu tiện ích của dịch vụ công trực tuyến cho học sinh

trong các trường THCS.

Công khai 100% quy trình giải quyết 30 TTHCtại Bộ phận một cửa và

trên cổng thông tin điện tử của Ngành. Thực hiện đơn giản các TTHC theo

hướng 3 giảm: Giảm thời gian giải quyết, giảm thành phần hồ sơ và giảm chi phí

cho tổ chức, công dân; Dự kiến trong năm 2019 sẽ thực hiện đơn giản hóa trên

70% số TTHC lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp

huyện và UBND cấp xã.

34

*Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Các nhà trường khuyến khích, động viên HS tham gia các kỳ thi quốc

tế. Năm học 2018-2019, đặc biệt, có 31 em học sinh đạt giải cấp Quốc tế các

môn văn hóa tại các cuộc thi: Quốc tếUCMAS 2018, kỳ thi olympic quốc tế

khoa học, Toán và Tiếng Anh – ASMO 2019, là năm có số học sinh đạt giải

quốc tế cao nhất từ trước tới nay. “Kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng có sự

tham gia của học sinh quốc tế năm 2019” có 04/5 HS tham gia đạt giải (01

HC Vàng, 02 HC Bạc, 01 HC Đồng).

Các môn khoa học, Toán tiếp tục được dạy bằng tiếng Anh tại trường

tiểu học Tân Triều, tiểu học Hữu Hòa, tiểu học Ngô Sĩ Kiện…

* Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào

tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

UBND huyện tiếp tục quan tâm và ưu tiên nguồn ngân sách tăng cường

đầu tư CSVC cho giáo dục và đào tạo. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn

2016-2020 đã được Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện thông qua, dự kiến dành

1.417,4 tỷ đồng thực hiện 68 dự án xây dựng và cải tạo trường học các cấp trên

địa bàn huyện. Huyện đã đầu tư CSVC, trang thiết bị theo hướng kiên cố hóa,

hiện đại hóa, tiên tiến và đạt chuẩn quốc gia. Cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh theo

tiêu chuẩn quy định; tăng cường trồng cây xanh trong khuôn viên trường học tạo

cảnh quna, môi trường sư phạm thân thiện, sáng – xanh – sạch – đẹp – an toàn.

Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức cá nhân

trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các

trường ngoài công lập.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ,

chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại; Đẩy mạnh công tác xây dựng

trường học đạt chuẩn quốc gia, năm 2019, huyện đã đầu tư bổ sung trang

thiết bị đồ chơi, đồ dùng dạy học cho các trường MN, TH, THCS với tổng

35

kinh phí là 11 tỷ 400 triệu đồng;Đầu tư mới 04 phòng học thông minh cho 04

trường TH, THCS 6 tỷ 460,6 triệu đồng. Đã chủ động tham mưu UBND huyện

báo cáo số 34/BC-UBND ngày 28/01/2019 của UBND huyện Thanh Trì về việc

báo cáo kết quả công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2018 và kế

hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019, trong đó dự kiến đề nghị TP

kiểm tra và công nhận lại 06 trường và công nhận mới 03 trường đạt chuẩn quốc gia

(MN xã B xã Tứ Hiệp, TH Vũ Lăng, THCS Yên Mỹ).

Phòng GD&ĐT chủ động phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên

quan tham mưu và triển khai thực hiện Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày

16/01/2019 về việc thực hiện Đề án “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phát

triển ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì giai đoạn 2016 – 2021”. Kết

quả trong 6 tháng đầu năm 2019, UBND huyện xây mới 01 trường, cải tạo nâng

cấp 02 trường, cải tạo sửa chữa 06 trường, trong đó xây mới 36 phòng học,

cải tạo sửa chữa 114 phòng học với tổng kinh phí là 172 tỷ 216 triệu đồng.

2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.2.1. Lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai pháp luật

về quản lý viên chức ngành giáo dục

Ngành Giáo dục huyện Thanh trì nói chung và giáo dục tiểu học, đội ngũ

cán bộ viên chức giáo dục nói riêng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu

sát của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam huyện; Sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả, sự đồng thuận cao của

các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn.

Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại

hội Đảng các cấp về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, ngành GD&ĐT

huyện Thanh Trì đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất

36

lượng giáo dục và đào tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tinh thần Chỉ thị số

2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào.

Để thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

của thành phố như Quyết định số 4888/QĐ - UBND ngày 24/7/2017 của

UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô

tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ

thông, giáo dục mầm non công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và

Sở Giáo dục và đào tạo. Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010

của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng phòng,

phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận,

huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đối với chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức UBND TP Hà

Nội ban hành Quyết định số 7263/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê

duyệt chương trình đầu tư công: Phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-

2020 tầm nhìn đến 2025.

Nhận thức được vai trò quyết định của việc thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức nói chung và viên chức tiểu học nói riêng trên địa bàn đối với

chất lượng giáo dục, huyện Thanh Trì đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của

cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong hoạt động quản lý nhà nước và phổ

biến văn bản pháp luật về đội ngũ này. Đẩy mạnh phong trào tìm hiểu pháp

luật và thực thi pháp luật, phổ biến pháp luật nhằm xây dựng môi trường giáo

dục thân thiện, lành mạnh, tuân thủ luật pháp tạo được sức mạnh tổng hợp

chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và cấp bậc tiểu học nói riêng.

Nhằm thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật của các sở ban ngành

UBND huyện Thanh Trì, phòng Giáo dục và đào tạo huyện đa triển khai

những kế hoạch và nhiệm vụ:

UBND huyện cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh

37

đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và

đào tạo theo Quyết định 4888/QĐ – UBND TP Hà Nội. Và lập kế hoạch triển

khai Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010 về việc triển khai

quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,

giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.

Ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 16/01/2019 thực hiện Đề án

“Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì giai đoạn 2016

– 2021”.

Tham mưu trình UBND thành phố Hà Nội ban hành Công văn số

4188/UBND-NC ngày 28/8/2017 về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng viên chức

quản lý, viên chức chuyên môn giáo dục huyện Thanh Trì giai đoạn 2017-2020.

Trên cơ sở đó, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày

10/1/2019 Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo

viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo năm 2019.

Thực hiện việc đánh giá công chức viên chức theo Quyết định số 1026/QĐ-

UBND ngày 20/5/2018 của UBND huyện Thanh Trì về việc Ban hành Quy định

đánh giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp

đồng tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các

trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập và UBND các xã trên địa

bàn huyện. Hằng năm đều ban hành các kế hoạch thi đua khen thưởng để xác

định mục tiêu, đổi mới và đẩy mạnh phong trào thi đua [21].

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của

huyện thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học

đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn huyện Thanh Trì báo cáo thành

phố; Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày

5/4/2012 của HĐND thành phố về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục

mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên

38

nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện

Nghị quyết số 29 và Chương trình số 27 về “ đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Nhìn chung các văn bản đã định hướng triển khai cho việc tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện.

2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học

Sau khi Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)được Quốc

hội khóa XII thông qua và có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội

vụ phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành cụ thể hóa và ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật viên

chức phù hợp với ngành, lĩnh vực quản lý, bảo đảm tính khả thi, góp phần

quan trọng hoàn thiện hệ thống thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng

và chính sách pháp luật của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu của công tác tuyển

dụng, sử dụng và quản lý viên chức, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức

theo đúng tinh thần và các quy định của Luật. Kể từ sau khi Luật Viên chức

được ban hành, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản

hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học, góp

phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức và chất lượng cung ứng dịch vụ

công bảo đảm mọi tầng lớp nhân dân đều được tiếp cận, sử dụng dịch vụ sự

nghiệp công một cách công bằng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất

nước trong thời kỳ mời - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu

học huyện Thanh Trì là UBND huyện và trực tiếp giúp cho UBND quận là

Phòng Giáo dục đào tạo và Phòng Nội vụ.

Có thể thấy rằng, hệ thống giáo dục của các địa phương, về cơ bản là

39

giống nhau, nhưng điều kiện, tình hình kinh tế, xã hội của các địa phương

không giống nhau. Mục tiêu giáo dục đều hướng tới học để biết, học để hành,

học để thành người và học để chung sống, nhưng tùy theo trình độ kinh tế và

truyền thống văn hóa của từng địa phương mà có sự khác biệt. Tuy nhiên, do

nhận thức về vai trò giáo dục là giống nhau và những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra

đối với sự phát triển giáo dục là như nhau, nên trong sự đa dạng đó vẫn có sự

thống nhất về xu thế vận động và phát triển, cũng như cách thức quản lý giáo

dục để mang lại hiệu lực, hiệu quả. Các xu thế phát triển giáo dục, quản lý giáo

dục có thể kể đến đó là: phổ cập hóa giáo dục phổ thông, xây dựng xã hội học

tập, đa dạng hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục,

quốc tế hóa giáo dục…

Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND Huyện Thanh Trì là cơ quan

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung

giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo

dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế

thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Thanh Trì chịu sự chỉ đạo,

quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng

thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở

Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Thanh Trì có 18 công

chức, viên chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng phòng: 3; chuyên

viên và cán sự: 14; Đảng viên: 18/18 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 8/18; tỷ lệ 44.4%;

đại học: 10; tỷ lệ 45.6% (số liệu do Phòng Giáo dục và đào tạo cung cấp).

Phòng Nội vụ

40

Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Thanh Trì là cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân

huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công

chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà

nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số

lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với

cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành

chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa

phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức

các xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị

trấn ; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -

khen thưởng; công tác thanh niên. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản

lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và

công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm

tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.

Phòng Nội vụ có 9 công chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng

phòng: 1; chuyên viên: 7; Đảng viên: 9/9 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/9; tỷ lệ 66,7

%; đại học: 3; tỷ lệ 33,3% (số liệu do phòng Nội vụ cung cấp).

2.2.3. Triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học

Quy hoạch cán bộ quản lý: UBND huyện Thanh Trì giao phòng Nội vụ chủ

trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc qui hoạch cán bộ quản

lý các trường tiểu học công lập giai đoạn 2015 - 2020, 2021- 2026 và nhiệm kỳ

tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 2021-2026: 310 giáo viên, phó hiệu trưởng vào

chức danh cao hơn. Đã thực hiện đúng quy định về đảm bảo về cơ cấu, độ tuổi, số

lượng... lựa chọn các viên chức có phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch.

Quản lý đội ngũ giáo viên: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội

của UBND huyện, tốc độ tăng dân số, trên cơ sở đó dự báo được số lớp, số học

41

sinh, số cán bộ quản lý, giáo viên tăng. Từ đó, hằng năm phối hợp với phòng Nội

vụ tham mưu cho UBND huyện giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở giáo dục.

Đảm bảo cho cơ sở giáo dục đủ giáo viên theo quy định. Căn cứ thông báo số

494/TB-UBND, năm 2020 trong số chỉ tiêu duyển dụng 126 giáo viên trên địa

bàn huyện thì số chỉ tiêu tuyển dụng của giáo viên tiểu học là 37 người.

Phòng GD&DT đã phối hợp với các phòng chức năng tham mưu cho

UBND huyện sắp xếp, điều động giáo viên, nhân viên trường học theo yêu

cầu công tác. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý cho các đơn vị theo quy

định. Hiện nay, đội ngũ giáo viên các trường đảm bảo đủ về số lượng, tương

đối đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ dạy học và giáo

dục học sinh.

Tổng số cán bộ quản lý và giáo viên của huyện Thanh Trì đến tháng

9/2020 là 2.770 người. Theo đó, số lượng cụ thể viên chức giáo dục như sau:

42

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục Huyện Thanh Trì

Tổng số CBQL, Đảng viên

TT Cấp học Đối tượng giáo viên, nhân Số lượng Tỷ lệ % viên

1 2 3 4 5 6

CBQL 60 60 100 1 Mầm non Giáo viên 1.164 782 67,2

CBQL 44 44 100 2 Tiểu học Giáo viên 757 526 69,5

CBQL 38 38 100 3 THCS Giáo viên 707 495 70

70 2.770 1.942 Tổng cộng:

Nguồn: Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Thành phố Hà nội

Qua bảng số liệu viên chức giáo dục Tiểu học huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội đến tháng 9/2020 cho thấy có tổng số 2.770người trên tổng số69

trường công lập. Theo đó số lượng giáo viên là 2.628 người, viên chức quản

lý các trường là 142 người. Trong đó giáo viên tiểu học là 757 người chiếm

28,8%, cán bộ quản lý tiểu học là 44 người chiếm 31%.

Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, đội ngũ cán bộ, giáo viên tiểu

học trong toàn huyện những năm qua đã không ngừng tăng lên về số lượng,

được cải thiện đáng kể về chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo

dục. Có đủ giáo viên chuyên trách dạy các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục,

Tin học, Ngoại ngữ. Nhờ có sự quan tâm của các cấp chính quyền, đời sống

của giáo viên từng bước được cải thiện. Do đó việc động viên giáo viên đi đào

tạo lại để nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được

nhiệm vụ giảng dạy trong tình hình mới được chú trọng.

Trình độ, tiêu chuẩn:

43

Toàn huyện có 44/142 cán bộ quản lý tiểu học có trình độ quản lý giáo

dục, quản lý nhà nước; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên;

100% có chứng chỉ an ninh quốc phòng; Tỷ lệ giáo viên là Đảng viên đạt:

68,9%. Về trình độ chuyên môn, giáo viên tiểu học phần lớn là trình độ trung

cấp và cao đẳng (trong đó trình độ trung cấp chiếm là 19,4%, cao đẳng là

70,1%.)Đại học trở lên chiếm 10,5%. (Phụ lục1).

Như vậy nếu theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 Quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên

chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập, Khoản 3 Điều 3 quy định

về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng. “Có bằng cử nhân trở lên thuộc

ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.Trường hợp môn học chưa

đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng

cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành” Như vậy nếu theo quy định pháp luật hiện hành, đa số các

giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện chưa đạt yêu cầu trình độ. Nếu theo quy

định Giáo viên tiểu học chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo

viên tiểu học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019

thì giữ nguyên mã số và áp dụng hệ số lương cũ. Ví dụ giáo viên tiểu học

hạng IV (mã số V.07.03.09) chưa đạt yêu cầu trình độ thì giữ nguyên mã

sốV.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (hệ số từ 1,86 đến

4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức

danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho

đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được

đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm

2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào

tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Đây là một vấn đề đặt

44

ra trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn

huyện giai đoạn sắp tới.

Đánh giá, xếp loại đội ngũ viên chức tiểu học:

Những năm vừa qua, trên địa bàn huyện 100% các trường tiểu học nói

chung và các trường của huyện nói riêng thực hiện việc đánh giá công chức,

viên chức, người lao động; Đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề

nghiệp giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định. Hiện tại

100% các trường thực hiện đánh giá công chức, viên chức, người lao động

hàng tháng tại các trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập.

Kết quả đánh giá năm 2019: 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 95.69% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100%

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành tạo tin học văn phòng

phục vụ quản lý và giảng dạy.

Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:

UBND huyện đã chỉ đạo các trường thực hiện đúng, đủ chế độ lương, phụ cấp

cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.

Hoạt động bổ nhiệm, luân chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người

đứng đầu các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề

và khó khăn, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách

chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục

đào tạo. UBND huyện đã thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số

43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban

hành quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển

các chức danh Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở,

ban, ngành, UBND các quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.2.4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của các viên

chức giáo dục tiểu học

45

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức thực hiện quản lý

viên chức giáo dục tiểu học nói riêng và ngành giáo dục nói chung trên địa bàn

huyện Thanh Trì, Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực tham

mưu UBND huyện mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật để tuyên

truyền phổ biến pháp luật cho viên chức giáo dục tiểu học; tăng cường công tác

tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về các

quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý viên chức giáo dục, để

các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước được đi vào cuộc

sống kịp thời và hiệu quả ví dụ như:Cuộc thi sáng kiến mô hình, phổ biến giáo

dục pháp luật hiệu quả cho thanh, thiếu niên; Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng

cao hiệu quả thi hành pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách

hành chính", Tìm hiểu pháp luật như Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức,

Luật giáo dục và các văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục. Phòng GD&ĐT

đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Kế hoạch số 736/KH-PGD&ĐT ngày

01/11/2016 về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho

thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016-2020’’ [22]; Kế hoạch số

97/KH-PGD&ĐT ngày 03/3/2018 về “Thực hiện môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện, phòng, chống xâm hại, bạo lực học đường’’ [23].

Chỉ đạo các đơn vị trường học thành lập phòng tham vấn học đường tại

100% các trường thuộc cấp học phổ thông, chỉ đạo các nhà trường thành lập tổ

tham vấn có đại diện lãnh đạo nhà trường, bí thư đoàn, Tổng phụ trách Đội, đại

diện cha mẹ học sinh, tư vấn cho học sinh, giáo viên trong trường.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, định hướng cho cán

bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường học khai thác, sử dụng thông tin

trên internet, mạng xã hội; công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chú trọng công tác

giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường, không ngừng cải tiến giờ sinh hoạt

lớp, sinh hoạt tập thể; tăng cường kết hợp ba môi trường gia đình - nhà trường -

46

xã hội trong công tác giáo dục học sinh.Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

tại huyện Thanh Trì đã tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ viên

chức giáo dục trong huyện Thanh Trì nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp

luật, góp phần triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước.

2.2.5. Tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục

tiểu học

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục

là giai đoạn trong chu trình tổ chức thực hiện pháp luật; nhằm đảm bảo cho các

văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng đắn cũng như góp phần bảo vệ

quyền lợi của viên chức giáo dục.

Nhận thức rõ vai trò to lớn đó, trong những năm gần đây UBND huyện

hàng năm đều có kế hoạch chỉ đạo Phòng Giáo dục và đào tạo thực hiện thanh

tra, kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường

tiểu học côngtrên địa bàn huyện. Theo Báo cáo số 135/BC-PGD&ĐT ngày

25/9/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về“kết quả sau

kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường

tiểu học công lập giai đoạn 2017 – 2019”, có thể thấy; Thông qua công tác

thanh tra, kiểm tra nhằm nắm bắt được những tư duy sáng tạo và phát hiện

những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc, bất

cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định những nguyên nhân để

từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ những vướng mắc

trong quản lý và trong các văn bản hướng dẫn của các cấp [25].

2.2.6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục

tiểu học

Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên của các chủ thể tổ chức thực

hiện pháp luật, thông qua sơ kết, tổng kết từ đó xác định thời gian, khối

lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng kết; So sánh mục tiêu đề ra ngay

từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời tổng hợp những khó khăn, vướng

47

mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; Về cơ chế, chính sách, về pháp luật, và

các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Từ đó có

những đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về thể chế; về cơ chế, chính

sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác và có những đề xuất cụ thể

những chủ trương, quan điểm, và đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn giải

quyết những vấn đề đặt ra, có những kiến nghị, đề xuất hợp lý, khả thi với cấp

ủy, chính quyền và cấp trên.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Với sự cố gắng của chính quyền, nhân dân và tập thể ngành giáo dục

nhìn chung, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng trên địa bàn huyện Thanh

Trì từ năm 2017 đến nay đã đạt được những thành tựu như sau:

Kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói riêng

và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng, nhất là đội ngũ lãnh đạo quản lý đã

được quan tâm bồi dưỡng ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng;

kỷ luật, kỷ cương hành chính vững vàng trong tư tưởng chính trị. Chất lượng

giáo dục có rất nhiều đổi mới trong chất lượng dạy và học, cải thiện tính công

bằng về giáo dục.

Hoàn thiện thể chế, pháp luật, công tác xây dựng chính sách về quản lý

viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng, công tác triển khai thi hành Luật

Viên chức được thực hiện đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu của các cấp. Tăng

cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ viên chức. Chất lượng, trình

độ đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao.

Các hình thức tuyên truyển, phổ biến pháp luật ngày càng phong phú, đa

dạng, phù hợp với đặc thù công việc của viên chức giáo dục thông qua các

cuộc thi tìm hiểu pháp luật, qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng

thông tin điện tử của huyện.

Hoạt động kiểm soát và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng; công

48

tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.

Kết quả trên là do những nguyên nhân chính sau:

Sự quyết tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo huyện uỷ, chính quyền địa

phương cũng như các cơ quan chuyên môn có liên quan.

Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật với đội ngũ viên chức giáo dục

tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, có thể thấy một số

những hạn chế chính sau:

Các văn bản của cấp trên đến các cơ sở giáo dục còn chậm, chưa kịp thời

dẫn đến việc xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện còn chung chung,

chưa cụ thể rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Các văn bản pháp luật

hiện tại vẫn chưa tạo được một hành lang pháp lý vững vàng chuẩn mực cho

việc đánh giá kỹ kết quả thực hiện công việc, từ đó dẫn đến có sự cào bằng

trong công tác đánh giá viên chức và chưa tạo động lực thúc đẩy trong việc

rèn luyện và phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức. Trong công tác đánh

giá còn mang tính nội bộ, khép kín, chưa có sự đánh giá độc lập của bên thứ

ba. Kết quả đánh giá vẫn còn nặng tính hình thức, cảm tính nên phải dựa vào

nhiều tiêu chí khác và quy trình khác trong công tác tổ chức để đánh giá. Các

tiêu chuẩn đánh giá còn chung chung, thiếu các tiêu chuẩn đặc thù về nghề

nghiệp, chưa dựa vào hiệu quả công việc, hoặc căn cứ vào vị trí công tác cụ

thể, đặc thù đơn vị tồn tại. Dẫn đến không phát huy hết tiềm năng của đội ngũ

trí thức này trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục huyện nhà, không khuyến

khích được sự sáng tạo lao động của từng cá nhân và toàn bộ tập thể. Nghị

định số 90/2020/NĐ-CP về về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức

đã bãi bỏ nhiều quy định bất cập mặc trong Nghị định số 56/2015/NĐ-CP

49

ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại

đối với cán bộ, công chức, viên chức như: Quy định phải có ít nhất 01 công

trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả,

dẫn tới hàng năm có hàng nghìn đề tài, đề án được công nhận nhưng không có

giá trị áp dụng vào thực tiễn hoặc không có tính mới gây tốn kém cho ngân

sách; khi họp xét phân loại viên chức phải lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy

đảng cùng cấp làm phát sinh thủ tục không cần thiết. Tuy nhiên việc xác định

các tiêu chí còn khá chung chung. Khoản b Điều 12 Nghị định 90/NĐ-CP xác

định tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ là: “Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế

hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất

lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức”.

Việc xác định thến nào là nhiệm vụ hoàn thành vượt mức chưa rõ ràng dẫn đến

có khả năng nhiều đơn vị 100% viên chức có khả năng xuất sắc; chưa phân hoá

đối tượng dễ dẫn đến tình trạng cào bằng, không có động lực trong phấn đấu.

Việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: Từ năm 2003

đến trước khi Luật Viên chức ra đời, tuyển dụng viên chức được thông qua thi

tuyển hoặc xét tuyển, thực hiện chế độ hợp đồng làm việc, tuy nhiên vẫn dựa

trên chỉ tiêu biên chế và chức danh ngạch viên chức. Khi Luật Viên chức năm

2010 ( sửa đổi, bổ sung 2019) ra đời, việc tuyển dụng viên chức được hiện

theo tinh thần đổi mới, đó là “phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc

làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp

công lập” và thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Viên chức

như: Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính

phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;Nghị

định 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về

tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên

50

chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành

chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 2/12/2020 ban hành Quy chế tổ

chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thăng hạng chức danh nghề

nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh

nghề nghiệp đối với viên chức, thẩm quyền tuyển dụng tiếp tục được đổi mới

theo hƣớng có quy định phân cấp, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu

đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác tuyển dụng.

Cách thức và hình thức tuyển dụng hiện nay khó đánh giá đượcnăng lực

thực chất của viên chức. Kiến thức thi còn nghiêng về lý thuyết, chưa có phần

thi đánh giá kỹ năng chuyên biệt cho từng vị trí; các bộ chưa xây dựng các đề

thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu vị trí

dự tuyển, vẫn có tình trạng tuyển dụng dựa trên mối quan hệ quen biết, thông

tin tuyển dụng chưa được công khai, chỉ tiêu tuyển dụng ít, lấy tiêu chuẩn dựa

vào số viên chức đang làm hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị đã ký

trước đó nên các ứng viên khác ngoài đơn vị khó đủ điều kiện để dự thi; một

số tiêu cực trong thi tuyển vẫn còn tồn tại: lộ đề thi, chạy điểm... gây bức xúc

trong dư luận xã hội. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, năng lực

chuyên môn của đội ngũ viên chức.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục còn thiếu cân đối giữa

việc trang bị trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước với kỹ năng chuyên

môn nghiệp vụ. Ở các trường học, số giáo viên được trang bị trình độ lý luận

chính trị, quản lý nhà nước còn rất ít và chưa thực sự được quan tâm. Số

lượng giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng còn lớn.

Việc triển khai chế độ, chính sách đối với nhà giáo

Việc triển khai thực hiện chế độ lương, phụ cấp đối với nhà giáo còn tồn tại

nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nhà giáo từ đó tác động không

51

nhỏ tới chất lượng hoạt động bộ phận viên chức giáo dục. Đối với giáo viên

tiểu học do chuẩn là trình độ trung cấp và thực tế hiện nay đại đa số đã đào

tạo trình độ cao đẳng vì thế chế độ tiền lương của đội ngũ viên chức giáo dục

tiểu học hiện nay chưa xếp được theo thang bảng lương quy định ở Thông tư

02/2021/TT-BGDĐT ( đối với giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo).

Vì vậy, chủ yếu đội ngũ giáo viên tiểu học vẫn được thực hiện theo Nghị

định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương

tối thiểu và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ

quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực

lượng vũ trang. nhưng vẫn xếp lương xuất phát điểm là 1,86 chứ không phải

2,34. Ở một số nơi, theo phân cấp hiện hành và do thiếu chỉ tiêu biên chế, nhiều

nhà giáo được cấp huyện ký hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế, giáo viên hưởng

lương theo bảng lương của nhà nước thì có mức lương tương đương như những

giáo viên khác. Tuy nhiên, có thể giáo viên đó không được hưởng chế độ phụ

cấp dành cho nhà giáo (chẳng hạn phụ cấp thâm niên). Còn giáo viên làm việc

theo hợp đồng ở các trường học, do trường ký và trả lương theo thời vụ 9 đến

12 tháng, trường hợp này thì lương của giáo viên lại phụ thuộc vào kinh phí

của trường học. Như vậy, theo hợp đồng lương của giáo viên làm việc ở các

trường không được tính theo thang bảng lương của nhà nước, vì thế có tình

huống là nhiều thầy, cô giáo làm việc hợp đồng cho trường học nhiều năm,

nhưng lương chỉ khoảng một vài triệu đồng/tháng. Bất cập này không nằm ở

chính sách lương mà nằm ở cơ chế tuyển dụng, chỉ tiêu biên chế.

Có thể nói, trong thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với viên chức

vẫn còn gặp một số khó khăn về cơ chế và tiền lương. Đãi ngộ nhân tài mang

tính bình quân chưa tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Chính sách đãi ngộ

viên chức chưa thật sự thỏa đáng, còn có sự cào bằng trong chính sách đãi ngộ

đối với mọi thành phần, không phân biệt người tài hay không phải là người tài.

Tiêu chuẩn ngạch viên chức, bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

52

Năm 2021, Bộ GD-ĐT ban hành nhóm thông tư quy định mã số, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy

trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ thông công lập.Theo quy

định của Bộ Giáo dục và đào tạo, một số tiêu chuẩn đối với một số chức danh

nghề nghiệp hiện nay là quá cao, như đối với giáo viên tiểu học là chứng chỉ

giáo dục nghiề dẫn tới nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng quy định này để mở

các lớp bồi dưỡnng, cấp chứng chỉ mang tính hình thức. Tương tự như chứng

chỉ tin học, ngoại ngữ, với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp, giáo viên cũng rơi vào sự hình thức, đối phó. Nhiều giáo viên phản ảnh

họ buộc phải tham gia các lớp bồi dưỡng để học điều mình đã biết rồi. Nhưng

không học thì không có chứng chỉ, không có chứng chỉ thì chẳng những không

được thăng hạng mà còn khó giữ được hạng hiện tại.

Việc bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức còn gặp

nhiều khó khăn vì thiếu các chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu do

việc đào tạo, bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện rất

ít; có địa phương áp dụng các quy định về công chức hành chính để bổ nhiệm

chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chưa có quy định về mã số, điều

kiện, tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp đối với một số loại viên chức.

Tổ chức bộ máy quản lý viên chức theo quy định hiện hành cũng chưa

phù hợp. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong quản lý viên chức từ

tuyển dụng, sử dụng, quản lý; Trong khi đó Phòng Giáo dục và Đào tạo trực

tiếp phụ trách về chuyên môn, nắm rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên của

từng trường lại không có thẩm quyền tham mưu việc quyết định về nhân sự

(chỉ có thẩm quyền phối hợp). Chính vì thế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch

tuyển dụng, kế hoạch biên chế chưa thật sát thực tế, dẫn đến cơ cấu giáo viên,

nhân viên ở một số trường học vẫn chưa đồng bộ; việc sắp xếp, bố trí giáo

viên ở một số trường học chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo

53

viên cục bộ trong trường học, bộ môn vẫn còn diễn ra.

Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuy đã phong phú và

đa dạng nhưng nội dung chưa sâu, rộng đặc biệt một số thành viên Hội đồng

phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật còn bận nhiều công việc chuyên môn có

thi còn chậm trễ trong công tác báo cáo, tổng hợp nên kết quả chưa được phản

ánh kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật

còn kiêm nhiệm nhiều công tác, bận chuyên môn của ngành nên chưa dành

nhiều thời gian cho công tác này nên còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí dành

cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn hạn hẹp ảnh hưởng đến kết quả

triển khai công tác.

Nguyên nhân

Thứ nhất, văn bản pháp luật về viên chức nói chung và viên chức giáo

dục tiểu học mặc dù đã sửa đổi, bổ sung thường xuyên nhưng vẫn chưa hoàn

toàn phù hợp với thực tiễn quản lý. Mặt khác việc thường xuyên sửa đổi, bổ

sung cũng dẫn đến những bất ổn trong công tác quản lý. Trong quá trình

nghiên cứu, xây dựng các văn bản, đề án triển khai thực hiện Luật Viên chức,

do có nhiều vấn đề mới, phức tạp liên quan đến việc đổi mới về cơ chế quản

lý viên chức có những vấn đề lần đầu tiên được triển khai thực hiện ở nước ta

(như mô tả, xác định vị trí việc làm, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp)

hoặc có những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật chuyên ngành

khác đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện (như Luật Giáo dục, Luật

Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, dẫn đến việc chậm triển khai

một số quy định của Luật trong thực tế. (Ví dụ như việc xác định vị trí việc

làm, mã ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng

chức danh nghề nghiệp viên chức...).

Thứ hai, Sự quan tâm của các cấp, chính quyền chưa thực sự sâu sắc đúng

mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa phương. Một số cán bộ

54

lãnh đạo, quản lýchưa mạnh dạn, ngại khó khăn va chạm, sợ làm sai, sợ trách

nhiệm do năng lực nghiệp vụ còn hạn chế và bảo thủ. Tinh thần trách nhiệm,

tính gương mẫu đi đầu của người lãnh đạo trách nhiệm của người đứng đầu của

một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa cao, không dám trịu trách nhiệm với công

việc; ngoài ra còn có trường hợp năng lực chuyên môn chưa cao, không theo

kịp yêu cầu nhiệm vụ; Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương một số đơn vị chưa cao.

Thứ ba, trình độ năng lực của viên chức quản lý còn hạn chế. Nhiều cán

bộ chưa tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý

viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính sách.

55

Tiểu kết chương 2

Chương 2 luận văn, sau khi khái quát tình hình huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội và tình hình giáo dục của quận, luận văn đi sâu phân tích thực

trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên

địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính : Một

là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật

về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực

hiện các nội dung quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền

phổ biến pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận

thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là,

tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.

Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục

tiểu học. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên

nhân của tình hình.

56

CHƯƠNG 3:

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.Bối cảnh và quan điểm tăng cườngtổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội

3.1.1. Bối cảnh tác động đến việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức giáo dục tiểu học

Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức xuất

phát từ bối cảnh như sau:

Một là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu

học trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa

Việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi yêu cầu rất cao về nguồn nhân

lực có năng lực về thị trường, về kinh doanh, về đổi mới và sáng tạo khoa học

- công nghệ, sản phẩm mới. Đồng thời đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát

triển giáo dục – đào tạo nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của

cơ chế thị trường đối với giáo dục, giải quyết vấn đề cạnh tranh trong giáo

dục, thương mại hoá giáo dục, “chạy” thành tích, bằng cấp giả, công bằng

giáo dục, phúc lợi xã hội trong giáo dục và dịch vụ giáo dục cũng như sở hữu

trí tuệ, thị trường khoa học – công nghệ, đào tạo và sử dụng nhân tài.

Hai là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu

học trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu

hoá diễn ra mạnh mẽ.

57

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hoá đã và

đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc. Tốc độ phát minh

khoa học ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng rút

ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Truyền thông về

khoa học - công nghệ diễn ra sôi động. Nhiều tri thức và công nghệ mới ra đời

đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, suốt

đời để người lao động có thể thích nghi được với những biến đổi mới của

khoa học - công nghệ. Giáo dục - đào tạo phải được "chuẩn hoá", "hiện đại

hoá", và hội nhập quốc tế. Việc tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức

giáo dục tiểu học bên cạnh việc cập nhật, ứng dụng công nghệ số để đáp ứng

yêu cầu thời đại.

Ba là, nền hành chính nước ta đang chuyển từ mô hình hành chính

truyền thống sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát

triển và phục vụ, trong đó công dân là “khách hàng”. Ngoài chức năng quản

lý xã hội, nền hành chính nhà nước còn có chức năng cung cấp dịch vụ công

cho người dân các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị trực tiếp cung cấp các

dịch vụ công và giáo dục là một trong những dịch vụ công quan trọng hiện

nay.

Bốn là, sự phát triển của xã hội yêu cầu người dân có quyền tiếp cận và

thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng tốt nhất. Một xã hội ngày càng

phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ công của người dân càng cao và

họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng và nâng cao

chất lượng viên chức ngành giáo dục nói chung và viên chức giáo dục tiểu

học nói riênglà điều kiện cần thiết để đáp ứng mong muốn của xã hội, một xã

hội phát triển văn minh, tuân thủ pháp luật.

Năm là, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục nói chung và

giáo dục tiểu họchiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các góc độ trình độ, đạo

58

đức nghề nghiệp và thái độ ứng xử.Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt

ra với các chủ thể có thẩm quyền. Đây là yêu cầu chủ quan, xuất phát từ nội

tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung.

3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học

Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dụcnói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng hiện nay ở Việt

Nam là điều cần thiết nhưng cũng là công việc khó khăn và lâu dài và cần

quán triệt các quan điểm chủ đạo sau:

Thứ nhất, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản

Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức. Giáo

dục - đào tạo là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Ngày 4-

11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết

số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo với mục

tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào

tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu

cầu học tập của nhân dân. Vì vậy cần nâng cao trách nhiệm của các tổ chức

đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các gia đình và cá nhân

tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Khuyến khích phong trào

toàn dân học tập và toàn dân chăm lo phát triển giáo dục.

Pháp luật quản lý viên chức là một bộ phận của pháp luật về viên chức,

có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tác động qua lại pháp luật về giáo dục và

đào tạo. Chính vì thế nên việc hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về viên

chức phải đặt trong tổng thể việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và

pháp luật về viên chức giáo dục tiểu học nói riêng. Tổ chức thực hiện pháp

59

luật về quản lý viên chức nói chung trong đó có viên chức giáo dụctiểu học

nói riêng chính là sự thể chế hóa các quan điểm,chủ trương, đường lối của

Đảng và pháp luật về về quản lý viên chức thông qua các văn bản pháp luật

áp dụng với các nội dung như: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh

giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức ...

Thứ hai,tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ

của đất nước trong tình hình mới, đó là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng

cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn

với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ,

công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham

nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội” [4]. Việc tăng cường tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học hiện nay

phải gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể và khả thi của các

quy định trong văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục.

Thứ ba, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội

ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.Hiến

pháp 2013 nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” vì vậy,

muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì không thể không có chính sách nâng

cao vai trò của đội ngũ viên chức phù hợp với nền kinh tế thị trường. Phát

triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo

vệ Tổ quốc; Với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách

quan. Cần nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo là nhân tố quyết định tăng

60

trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát

triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách

đầu tư và chính sách tiền lương, chính sách cán bộ. Có các giải pháp mạnh mẽ

để phát triển giáo dục.Chuyển hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu

theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu

cầu số lượng. Quan điểm, mục đích của tăng cường tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải trên cơ sở phát huy vai trò và

nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung viên

chức giáo dục tiểu học nói riêng. Để xây dựng được các chính sách cụ thể về

tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội

ngũ viên chức giáo dục tiểu học; tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất

để đội ngũ này phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị

lao động sáng tạo của mình.

3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

3.2.1.Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật quản

lý viên chức giáo dục tiểu học

Để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục nói chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng trước hết phải

dựa trên cơ sở một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh. Với đặc trưng

của Nhà nước đơn nhất, địa phương không có hệ thống chính sách, pháp luật

riêng của mình. Vì vậy để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, trước hết phải xây

dựng và hoàn thiện các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý

viên chức do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành. Luật Viên chức 2010

(sửa đổi, bổ sung năm 2019) và các văn bản hướng dẫn thi hành đã sửa đổi

các quy định pháp luật liên quan đến quản lý viên chức như:tuyển dụng, sử

61

dụng, đánh giá, đãi ngộ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu

chuẩn nghiệp vụ, vị trí việc làm của các tổ chức sự nghiệp, xây dựng và hoàn

thiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp,hoàn thiện cơ chế tiền lương, chế

độ ưu đãi nghề nghiệp... gắn với tiêu chuẩn nghiệp vụ và vị trí việc làm; Thực

hiện tốt việc đánh giá viên chức gắn với khen thưởng, trách nhiệm kỷ luật,

nâng cao cơ chế đãi ngộ; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi

dưỡng viên chức cụ thể. Tuy nhiên để phát huy hơn hoạt động tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học cần xem xét một số

chính sách, pháp luật như sau:

(1)Về tuyển dụng:

(i)Đổi mới phương pháp tuyển dụng viên chức để thực sự gắn với tiêu

chuẩn chức danh, vị trí việc làm và đơn vị sử dụng viên chức.

Tuyển dụng là quá trình lựa chọn người phù hợp với yêu cầu vị trí cần

tuyển dụng. Công tác tuyển dụng được thực hiện tốt sẽ giúp cho các đơn vị bổ

sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và giúp cho người được tuyển

dụng phát huy được năng lực, sở trường

Khoản 2 Điều 24 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)quy

định: Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công

lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức. Điều 25 quy

định: Đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm

2020 sẽ ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn.Hợp đồng làm việc không xác

định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời

điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Thay đổi này sẽ khắc phục được tình

trạng một bộ phận viên chức có tư tưởng phó mặc, chính vì cho rằng đã vào

biên chế hoặc ký hợp đồng không xác định thời hạn thì đương nhiên không bị

đuổi việc đồng thời tránh những tiêu cực trong tuyển dụng. Tuy nhiên hạn chế

của phương án này là gây tâm lý hoang mang, nhiều giáo viên tỏ ra băn khoăn

62

vì quy định liên quan đến quyền lợi của họ. Bởi họ sẽ phải làm việc trong trạng

thái có thể bị sa thải bất cứ khi nào. Tâm lý này không riêng những người đã

vào biên chế, ngay cả những giáo viên chưa vào biên chế cũng có băn khoăn.

Đối với những giáo viên tiểu học vì đặc thù về bằng cấp và trình độ chuyên

môn, khi đã cống hiến 10-20 năm trong nghề, nếu không kí tiếp hợp đồng việc

bảo đảm mưu sinh sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với những giáo viên cấp trung

học, đại học. Pháp luật là quy tắc xử xử chung bắt buộc nhưng có lẽ việc áp

dụng với các đối tượng nên có sự phân hoá.

(ii) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức giáo

dục tiểu học

Thực tế cho thấy, không riêng huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội mà

hầu hết ở các địa phương, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về chất

lượng giáo dục là Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo lại

không phải là đơn vị chủ trì, đầu mối về tuyển dụng giáo viên nên không chủ

động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp

học. Trong khi đó, các cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp lại chưa có sự

kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đối với công tác tuyển dụng, sử

dụng đội ngũ dẫn đến những bất cập hiện nay. Trong khi đó, giáo viên là viên

chức thực hiện cung cấp dịch vụ nên biên chế và tiêu chuẩn khác với công

chức thông thường. Do đó, việc tuyển dụng giao cho ngành giáo dục tuyển

dụng là phù hợp, cũng bởi viên chức giáo dục phụ thuộc vào vị trí việc làm,

cơ cấu môn học và mức chuẩn giờ đứng lớp. Phòng Nội vụ chỉ nên tham mưu

về tổng biên chế khi ngành Giáo dục lập kế hoạch hàng năm và tổng hợp lên

để UBND huyện quyết. Đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viênchức

tại các đơn vị sự nghiệp công lập cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công

lập; các bộ chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên

chức. Xây dựng khung danh mục vị trí việc làm chung đối với đơn vịsự

63

nghiệp công lập thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý, trình cơ quan có thẩm

quyền thẩm định, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ

viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc

làm cần tuyển dụng.

(iii)UBND huyện lên kế hoạch trình UBND thành phố Hà Nội tuyển

dụng số biên chế được giao đúng quy định. Đối với số giáo viên và nhân viên

hợp đồng trong biên chế chưa tuyển dụng so với biên chế được giao, phòng

Nội vụ và phòng Giáo dục và đào tạo phối hợp có phương án điều chỉnh hợp

lý, bảo đảm các quy định của pháp luật.Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ

quan quản lý nhà nước và giáo dục - đào tạo ( phòng Giáo dục và Đào tạo)

với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm (phòng Nội vụ) trong tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học; tránh tình trạng chồng

chéo chức năng dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm. Theo đó, phải xây dựng cơ chế

kiểm soát bảo đảm vừa phát huy tính dân chủ, vừa bảo đảm thực hiện đúng

thẩm quyền của người đứng đầu. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm theo

quy định của pháp luật về quyết định tuyển dụng viên chức của đơn vị mình.

(2)Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách trong tuyển

dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm viên chức bãi bỏ các thủ tục hành chính không

cần thiết trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, thi thăng hạng viên chức. Bổ sung

các quy định đặc thù về tuyển dụng và xây dựng ngân hàng đề thi gắn với yêu

cầu vị trí việc làm phù hợp với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ

bên cạnh các điều kiện theo quy định chung. Đối với những lĩnh vực đòi hỏi tài

năng, năng khiếu thì không nhất thiết phải có văn bằng, chứng chỉ.

Quy định rõ hơn về thời hạn, tiêu chuẩn thi thăng hạng chức danh nghề

nghiệp, bảo đảm cơ cấu viên chức hợp lý, bảo đảm quyền lợi của viên chức,

người lao động và tính đến đặc thù của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy định

64

tiêu chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I như sau.

“Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo

viên tiểu học hạng III (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào

giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể

từ ngày được tuyển dụng).

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ

của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng

dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao”.

Ngày 19-3- 2021, Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ

tướng liên quan tới phản ánh của báo chí trong thời gian qua về những vướng

mắc, bất cập trong quy định giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Thủ tướng chỉ đạo Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý chuyên

ngành tổng hợp, báo cáo cụ thể về các loại chứng chỉ đối với đội ngũ viên chức.

Trong đó, Thủ tướng yêu cầu nêu rõ các loại chứng chỉ nào là điều kiện để được

bổ nhiệm thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, chứng chỉ nào là bồi

dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ. Theo đó, phân loại rõ chứng chỉ nào bắt

buộc và không bắt buộc trong quản lý viên chức.Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ

GD-ĐT phải báo cáo cụ thể những nội dung tương tự trên trong quy định chức

danh nghề nghiệp đối với giáo viên tại cơ sở công lập. Đồng thời yêu cầu Bộ

GD-ĐT và các bộ liên quan có báo cáo đề xuất phương án cụ thể sửa đổi, bổ

sung các quy định có liên quan phù hợp để giải quyết dứt điểm các vướng mắc,

bất cập trong thời gian vừa qua. Thời hạn báo cáo trong tháng 3-2021 [32].

Theo quy định trước đây, giáo viên các cấp học, các hạng chức danh nghề

nghiệp, ở các vùng miền khác nhau đều phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về trình

độ ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3 (tùy hạng và tùy cấp học) và yêu cầu về trình

độ tin học ở mức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo

65

quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11-3-2014 của Bộ Thông tin

và truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Mặc dù

Thông tư Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT đã khắc phục bất cập này, trong các

thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp

lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ

thông công lập mới được ban hành, Bộ GD-ĐT đã bỏ quy định về trình độ

ngoại ngữ, tin học, chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số trong tiêu chuẩn về trình độ

đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên các cấp và bỏ quy định về trình độ ngoại ngữ

thứ hai đối với giáo viên dạy ngoại ngữ.

Bên cạnh việc xóa bỏ quy định mang nặng tính hình thức, Bộ GD-ĐT có

quy định khác về yêu cầu trình độ ngoại ngữ, tin học của giáo viên các cấp theo

hướng đưa ra tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Cụ thể, các yêu cầu về ngoại ngữ không còn quy định "cứng" là phải đảm

bảo bậc 1 hay bậc 2, bậc 3 như trước đây mà chuyển thành "có khả năng sử dụng

ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao".

Yêu cầu về trình độ tin học không còn là đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công

nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày

11-3-2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng

công nghệ thông tin mà là "có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong

thực hiện các nhiệm vụ" của giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp.

Tuy nhiên dưới góc độ kỹ thuật lập quy hiểu thế nào là “có khả năng sử

dung ngoại ngữ” “ có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin”. Việc quy định

chung chung không rõ ràng sẽ làm “khó” hay nói cách khác có khả năng tạo sự

tuỳ tiện cho các nhà quản lý.

Về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp, đối với giáo viên tiểu học mới được

tuyển dụng sau ngày 20/3/2021 và được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng

III thì bắt buộc phải đi học và có chứng chỉ trong vòng 36 tháng kể từ ngày

66

được tuyển dụng. Giáo viên tiểu học hạng II, I cũ không đủ điều kiện để được

bổ nhiệm vào hạng II, Imới (một trong những điều kiện là phải có chứng chỉ

bồi dưỡng giáo viên hạng II, I) thì được bổ nhiệm vào hạng III, II mới. Như

vậy, giáo viên ở hạng nào phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp của hạng

đó, nếu không muốn bị tụt hạng hoặc giữ mã ngạch cũ và hệ số lương cũ thấp so

với hệ số lương mới.

Nhiều ý kiến cho rằng nên bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp này vì

không cần thiết và gây mất thời gian, tiền bạc của giáo viên. Chương trình học

không phải là kiến thức chuyên môn và nhiều nội dung đã học trong chương

trình đào tạo giáo viên.

Thiết nghĩ Bộ GD&ĐT cần điều chỉnh các thông tư 02/2021/TT-

BGDĐTtheo hướng cởi mở sau: Thứ nhất, chỉ quy định cần chứng chỉ chức

danh nghề nghiệp đối với những trường hợp thi hoặc xét thăng hạng cao hơn.

Thứ hai, có quy định miễn giảm chứng chỉ này đối với những giáo viên lớn tuổi,

sắp về hưu.Thứ ba, trường hợp những giáo viên đã học các chứng chỉ ở mức

cao hơn theo các quy định trước đây thì không cần học lại (ví dụ: giáo viên hạng

2 nhưng có chứng chỉ hạng 1 thì không cần học lại chứng chỉ hạng 2).

(3) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý theo quy định; tiếp tục

tăng cường mạnh mẽ hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với viên chức giáo dục.

Đổi mới công tác thi đua khen thưởng của ngành giáo dục trên địa bàn

quận nhằm đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng gắn

với hiệu quả công việc được giao.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét duyệt các danh hiệu thi đua

và các hình thức khen thưởng, bảo đảm tính kịp thời, chính xác, đúng quy

trình và thủ tục của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện

hành; quan tâm khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích đột xuất, tổ

chức tôn vinh kịp thời các cá nhân, tập thể có những thành tích xuất sắc.

67

68

Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị trong

việc phát hiện, bồi dưỡng các cá nhân tiêu biểu điển hình tiên tiến; trong đó đề

cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phát hiện và nhân rộng các điển

hình tiên tiến, người tốt, việc tốt tại đơn vị; kịp thời tổng kết các mô hình mới.

Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Ban hành, sửa

đổi các quy chế, quy định về công tác thi đua khen thưởng phù hợp với quy

định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi đua của

Trung ương, thành phố và điều kiện thực tế của huyện Thanh Trì.

(4)Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí lực,

vật lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng giáo dục.

Tăng cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa dạng

hoá nguồn lực cho phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người lao

động phát huy năng lực cống hiến . Đặc biệt là về nguồn lực tài chính. Đây là

giải pháp cơ bản tạo tiền đề cho phát triển giáo dục nói chung và phát triển

giáo dục tiểu học nói riêng. Tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm

lớp cho cấp tiểu học; ưu tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm đủ trường, lớp

cho học sinh học hai buổi/ngày; bảo đảm đủ các phòng chức năng, bếp ăn,

nhà vệ sinh, công trình nước sạch. Từ đó góp phần tăng cường tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. Đầu

tư cho giáo dục lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong

ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng

nguồn lực cho giáo dục. Ngân sách này phải được sử dụng tập trung ưu tiên

cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng

điểm, bồi dưỡng nhân tài, trợ giúp cho giáo dục ở những vùng khó khăn và

diện chính sách. Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách. Xây dựng

quỹ giáo dục quốc gia, quỹ khuyến học, quỹ tín dụng đào tạo. Nhà nước quy

định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại.

69

Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp tiểu học trên địa bàn

huyện.Thời gian qua, Huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát, quy hoạch một

bước mạng lưới trường, lớp học; thực hiện tách các trường, điểm trường

đông học sinh. Tuy nhiên, việc quy hoạch, sắp xếp chưa quan tâm đúng mức

đến các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và dự báo nhu cầu phát triển

nhân lực của địa phương. Cần tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại

các cơ sở giáo dục tiểu học bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập

của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông; khắc phục tình trạng thiếu trường, lớp

đông học sinh, chất lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn lực

đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.

Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường học ; từ đó nghiên cứu phân nhóm

các trường học trong việc áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp

với Luật Viên chức và ứng với các mức độ trao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm theo hướng: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn: Nhà

nước cấp kinh phí thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng với kinh phí

kèm theo hợp đồng cung cấp dịch vụ công giữa bộ chủ quản trực tiếp với đơn

vị sự nghiệp công lập, thay cho việc phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước

bình quân như hiện nay. Đối với đơn vị chưa tự chủ hoàn toàn: Nhà nước

cung cấp đủ kinh phí cho hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được

giao (về cơ bản theo đặt hàng của nhà nước) và chi đầu tư phát triển (cơ sở

vật chất) theo kế hoạch phát triển của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê

duyệt; chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách nhà nước cho đơn vị cung ứng dịch

vụ sự nghiệp công theo số lượng biên chế sang cấp theo số lượng, chất lượng

và giá dịch vụ sự nghiệp công; nghiên cứu thực hiện cơ chế khoán chi phí đối

với đơn vị sự nghiệp công lập; chi trả tiền lương, thu nhập theo hướng gắn với

số lượng, chất lượng, mức độ hoàn thành công việc. Xây dựng Đề án xác định

70

giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc. Từ đó, có cơ chế khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ

hoàn toàn và chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập ngoài công lập; có

chế tài hoặc phương án xử lý trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực

hiện cơ chế tự chủ của đơn vị.

(5)Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật

về quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn huyện.

Cần kiện toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong các nhà

trường, đảm bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu,

đại diện Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, giáo viên chủ nhiệm lớp và đại diện cha

mẹ học sinh. Ban chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường kỳ, tháng, quý học kỳ

và kết thúc năm học; hằng năm tổng kết đánh giá kết quả công tác tuyên truyền,

giáo dục pháp luật và định ra phương hướng hoạt động cho thời gian tiếp theo.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy

định về quản lý viên chức tới đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đa dạng

hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: phát huy có hiệu qủa vai trò

của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho

đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các hình thức phổ

biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như toạ đàm theo chuyên đề, tạo sân chơi

tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt động văn hoá,

văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật trên các

phương tiện thông tin, đại chúng, mạng lưới thông tin nội bộ của nhà trường;

phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, Công đoàn trong

việc phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên cập nhật kiến thức xã hội

mới để tuyên truyền, phổ biến.

Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh

Trì với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp,

71

Phòng Văn hoá thông tin, Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh để nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật.

Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá những kết quả, những

chuyển biến từ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. Thực hiện tốt công tác

kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật ở cơ sở.

(6) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý viên chức.

Những năm qua, huyện Thanh Trì đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy, học và quản lý, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trước

yêu cầu chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, huyện đã xác định sứ mệnh tiên

phong trong thực hiện nhiệm vụ này, góp phần rút ngắn quá trình đổi mới,

nâng cao chất lượng giáo dụcTrong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, việc cập

nhật phần mềm điện tử trong quản lý hồ sơ viên chức giáo dục sẽ giúp các

nhà quản lý có cái nhìn vĩ mô về thực trạng đội ngũ viên chức; Kịp thời phát

hiện những bất cập trong hoạt động tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục bảo

đảm 100% các trường tiểu học trên địa bàn cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính

xác, kết nối liên thông với nền tảng số quốc gia; khai thác sử dụng có hiệu

quả cơ sở dữ liệu ngành; Các phần mềm quản lý, dạy và học trong nhà trường.

Phát triển tài nguyên số và môi trường học tập số, bổ sung vào kho học

liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung trong toàn

ngành, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa. Đẩy mạnh

kỹ năng dạy học trực tuyến, kỹ năng chuyển đổi số và kỹ năng tham gia các

hoạt động dạy, học trực tuyến đối với giáo viên và học sinh.

Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục, ưu tiên triển

khai dịch vụ công trực tuyến về xét tuyển học sinh đầu cấp mức độ 3, mức độ

4; thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt; Các loại hồ sơ, sổ sách,

72

học bạ điện tử trong nhà trường; Tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản

lý hành chính điện tử trao đổi văn bản điện tử, chữ ký số liên thông giữa các

cơ quan chuyên môn trên địa bàn huyện; Giữa cơ quan chuyên môn với các

cơ sở giáo dục và các tổ chức cá nhân có liên quan [26].

(7) Công tác kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm cho quá trình thực hiện

các quy định của pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học được thực

hiện theo đúng quy định nhằm hạn chế sai phạm và khắc phục kịp thời những

sai phạm trong quá trình thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập

khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi

trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục - đào tạo, chống bệnh thành tích,

hướng tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đổi mới tổ chức và hoạt

động, đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường.

Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, thanh tra nội vụ một cách toàn diện,

đảm bảo việc tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật... đúng

quy định pháp luật. Điều này trước hết đảm bảo quyền lợi của đội ngũ giáo

viên tiểu học, mặt khác góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà

nước.Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục theo

hướng làm tốt chức năng quản lý nhà nước, xây dựng, hoàn thiện các chính

sách, cơ chế về giáo dục - đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu,

chương trình và chất lượng. Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong

ngành giáo dục như tình trạng dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh

giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.

(8) Thực hiện nghiêm túc, chính xác đảm bảo đúng nội dung yêu cầu,

đúng thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ làm cơ sở cho các

hoạt động sơ kết, tổng kết hàng năm.

3.2.2. Đổi mới về tổ chức, nhân sự

73

Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quyết định thành

công sự nghiệp đổi mới giáo dục. Thời gian qua, đội ngũ giáo viên tiểu học,

cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện Thanh trì đã được kiện toàn, nâng

cao chất lượng một bước. Tuy nhiên, số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ

còn bấp cập, một bộ phận không nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, cần tiếp

tục phát triển, nâng cao chất lượng trong thời gian tới.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ

máy quản lý nhà nước về viên chức giáo dục nói chung và viên chức giáo dục

tiểu họctheo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy

hoạch cơ chế, chính sách. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp

xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ viên chức giáo dục tiểu học bảo đảm

tinh gọn, hiệu quả; rà soát, sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên bảo đảm

quy định về khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong

các cơ sở giáo dục, quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên.

Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của 3 hệ thống cơ quan quản lý nhà

nước chính có liên quan trực tiếp đến viên chức: Phòng Nội vụ - Phòng Giáo

dục và đào tạo – Phòng Tài chính.Tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các

liên kết, đối tác. Sự phối hợp liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần được

đảm bảo ngay trong khâu xây dựng và hoạch định chính sách.

Tại hội nghị tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học mới do

Bộ GD&ĐT tổ chức năm 2017, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam yêu

cầu đẩy mạnh phân cấp và tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Bộ GD-

ĐT cũng chỉ ra những bất hợp lý trong phân cấp quản lý giáo dục, nhất là đối

với khối trực thuộc UBND các quận, huyện [33]. Thực tế trong phân cấp quản

lý giáo dục hiện nay tồn tại một “bức tường vô hình” khiến cho công tác quản

lý giáo dục bị “cắt khúc”, thiếu hiệu quả. Sở GD-ĐT, ngoài các trường THPT,

đã không thể “với tay” đến các tiểu học do chính quyền địa phương quản lý.

74

Quy hoạch, phát triển mạng lưới, đầu tư cơ sở vật chất đến đội ngũ cán bộ,

giáo viên của các địa phương ngoài tầm tay của Sở Giáo dục và đào tạo.Vì

vậy, cần xem xét đề xuất cơ chế đặc thù cho ngành GD&ĐT: Tất cả cấp học

từ mầm non, tiểu học, THCS đến THPT đều quy về một mối quản lý là Sở

GD&ĐT, tránh tình trạng “cắt khúc” như hiện nay. Như vậy, cần đẩy mạnh

cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao trách nhiệm,

tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò, trách nhiệm

người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương. Việc

quản lý chuyên môn, bổ nhiệm nhân sự, phân bổ ngân sách… cũng thống nhất

một mối theo ngành dọc, thúc đẩy phát triển giáo dục nhanh hơn, đổi mới

giáo dục tốt hơn, hiệu quả hơn

Tăng cường phân công, phân cấp, tự chủ trong việc sử dụng, đánh giá

nhân lực trong các trường học. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong giáo

dục và quản trị nhà trường, coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà

trường, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản trị nhân sự và tài

chính; hoàn thiện cơ chế để cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết

định trong quản lý nhân sự và phân bổ, sử dụng nguồn tài chính dành cho giáo

dục của địa phương.

Tham mưu xây dựng quy hoạch đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý giáo

dục chủ chốt ở các các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý

có chất lượng, thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển viên chức đảm bảo phù hợp

với năng lực, sở trường của từng viên chức; góp phần nâng cao hiệu quả chỉ

đạo, điều hành. Thực hiện đúng quy định về sắp xếp, tuyển dụng, sử dụng đội

ngũ theo đúng vị trí việc làm và yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,

sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong nhà trường.

Tiếp tục chuẩn hóa giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục theo

các vị trí chức danh, xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình độ đào

75

tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và thực hiện bồi

dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã ban hành.

Đội ngũ công chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức cần

không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn.

Những hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật có chính xác, thực hiện đúng

quy định pháp luật hay không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ

và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ này. Trong quá trình thực hiện không

tránh khỏi những vướng mắc, sai sót và vi phạm trong tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức, có nhiều nguyên nhân trong đó xuất phát từ nhận

thức, trình độ, đạo đức của đội ngũ công chức thực thi chính sách, pháp luật.

Vì vậy UNND huyện cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức tổ chức thực hiện tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật về quản lý công chức

theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý công vụ

thành thạo, có đạo đức nghề nghiệp vững vàng trong tư tưởng chính trị.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch, đảm bảo đúng thời gian,

đối tượng.Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng; coi trọng bồi

dưỡng thông qua hoạt động tự nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, thực hành; tăng

cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng cùng với các hình thức

đào tạo, bồi dưỡng truyền thống. Nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ

phải có trọng tâm, trọng điểm tập trung vào những vẫn đề mới, những yêu cầu

thực tiễn của ngành giáo dục hiện nay, những vấn đề thực tiễn đặt ra trong

công tác quản lý đội ngũ viên chức.

Bên cạnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng Phòng Nội vụ phối hợp với

Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường tiểu học thường xuyên kiểm tra,

xác minh tính chính xác về số lượng, đối tượng đi học; giám sát việc thực hiện

bồi dưỡng của các nhà trường theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch đảm

76

bảo kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Các trường học chịu trách nhiệm

trước UBND huyện và Phòng giáo dục đào tạo huyện về việc cử cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên tham dự đào tạo, bồi dưỡng theo quy định

Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học.

Đội ngũ giáo viên là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng của giáo dục nói

chung và giáo dục tiểu học nói riêng và được tôn vinh. Vì vậy, cần xây dựng

đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tâm huyết

phấn đấu cho sự nghiệp giáo dục.

Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, kỹ

năng, nghiệp vụ sư phạm, ý thức trách nhiệm, đạo đức lối sống, đạo đức nghề

nghiệp. Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học,

chú ý phát triển, phổ biến, chia sẻ tri thức mới và các kinh nghiệm tiên tiến.

Khuyến khích các nhà trường tổng kết, nhân rộng các điển hình trong hoạt

động quản lý, dạy học của nhà giáo và cán bộ quản lý.Phòng Giáo dục và đào

tạo huyện Thanh Trì cần chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của

Ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp dạy học.

Nâng cao phẩm chất đạo đức và chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục. Chú trọng đến việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên và nâng cao kỹ năng quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý. Kỹ năng

nghề nghiệp cho giáo viên chú trọng kỹ năng lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch

dạy học. Ngoài ra còn một số kỹ năng như: kỹ năng dạy học tích cực để phát huy

năng lực phẩm chất cho học sinh; kỹ năng kiểm tra đánh giá; kỹ năng tin học, kỹ

năng tìm kiếm thông tin, xây dựng kho học liệu… Với cán bộ quản lý, tập trung

bồi dưỡng kỹ năng quản trị nhà trường cho Hiệu trưởng.

Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của Ngành và đáp ứng yêu cầu

77

đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Quan tâm phát triển đội

ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp

giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội,

gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học

sinh. Nâng cao năng lực toàn diện, kiến thức chuyên sâu theo lĩnh vực, môn học

giảng dạy và kỹ năng, phương pháp sư phạm; khả năng tư duy khoa học. Xây

dựng và phát huy nhân tố tích cực của môi trường sư phạm, thực hiện các chính

sách đãi ngộ nhà giáo như bồi dưỡng, sử dụng, phát huy sở trường của từng nhà

giáo; cải thiện chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ khen thưởng, chính sách bảo

hiểm xã hội…trên cơ sở đó phát huy phong trào thi đua chấp hành nghiêm các

quy chế, quy định trong giáo dục, lối sống có kỷ cương, văn hóa giáo dục… góp

phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho nhà giáo. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế

độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

3.2.3. Nâng cao nhận thứcvà tăng cường trách nhiệm người đứng đầu

trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức giáo dục tiểu học

Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự

đồng thuận của các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà

Nội về nội dung, tư tưởng các quy định pháp luật về quản lý viên chức nói

chung và viên chức giáo dục tiểu học nói riêng; Cũng như nhận thức được vai

trò, vị trí tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Nếu

không có hoạt động này, các quy định pháp luật chỉ có là quy định “chết”. Vì

vậy cần nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò

của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục. Xác định

việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp luật là một nhiệm vụ trọng

tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; Là một trong những nội dung lãnh

đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương gắn

với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của giáo dục tiểu học.

78

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng

cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập

trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên

chức; đảm bảo tuân thủ nghiêm minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên

chức; mặt khác đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động; Phát huy, khơi

gợi năng lực làm việc của viên chức.

Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục nói chung và viên chức giáo

dục tiểu học nói riêng cần tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận thức của đội ngũ

viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và quyền lợi, cũng như vị trí

quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo. Đổi mới tư duy

giáo dụcmột cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương

pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến

cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục

của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng

thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của

dân, do dân, vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo

điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo tư tưởng của Đại hội XIII đề ra. Đảm

bảo đội ngũ lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức,

đáp ứng công việc chuyên môn đặc thù; hoạt động có hiệu quả, phù hợp với

các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trong thời

kỳ mới.

79

Tiểu kết chương 3

Chương 3, Luận văn đưa các bối cảnh, quan điểm và giải pháp tăng

cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên

địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Thứ nhất, việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội xuất phát từ bối

cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cách mạng

công nghiệp 4.0, nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền

thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và nâng cao chất lượng

viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu này. Việc

tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền.

Thứ hai, luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ

trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá

trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời

trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức

ngành giáo dục.

Thứ ba, trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 3 nhóm

giải pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu họctrên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội: giải pháp

hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức; giải pháp về tổ chứcnhân sự; giải pháp nâng cao nhận thức và tăng

cường trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện quản lý viên chức

giáo dục tiểu học

80

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu, có thể tóm tắt một số kết quả chính nghiên cứu

của đề tài như sau:

1. Đề tài đã phân tích được các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài

như: Viên chức, viên chức ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục,

thực hiện pháp luật. Và từ đó luận văn xác định: Tổ chức thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức giáo dục tiểu học là hoạt động có mục đích của cơ quan

nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, làm cho các quy định pháp luật

vận hành trong đời sống xã hội.

2. Luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực hiện quản lý viên

chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính

sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học.

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức

giáo dục tiểu học. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng

chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi

phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc

thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu học.

3. Sau khi khái quát tình hình huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đội

ngũ viên chức giáo dục tiểu học của huyện, Luận văn đi sâu phân tích thực

trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học trên

địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính: Một

là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật

về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Ba là, triển khai thực

81

hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ

biến pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu học, để nâng cao nhận thức

của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến

hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức giáo dục tiểu học. Sáu

là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục tiểu

học. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên

nhân của tình hình.

4. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Luận văn trình bày việc tăng cường tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục tiểu họchuyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền hành chính đang chuyển từ mô hình

hành chính truyền thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và

nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp

ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục

hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp

và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các

chủ thể có thẩm quyền.

5. Luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức giáo dục tiểu học phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của

Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; Gắn liền với quá trình xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời trên cơ sở phát huy

vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục.

6. Trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 3 nhóm giải

pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo

dục tiểu họchuyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội: Giải pháp hoàn thiện chính

sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức, nhân sự.

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (1932), Từ điển Hán - Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà

Nội.

2. Khắc Thị Chi (2013), Quản lý đội ngũgiáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ -

Đông Anh dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Luận văn thạc

sỹ, trường Đại học giáo dục - Đại họcQuốc gia Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25 tháng

10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.

5. Hồ Chí Minh Toàn tập (1984),NXB Sự thật-Hà Nội, Tập 4.

6. Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế

ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành

Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

7. Lê Thị Mai Lam (2019), Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa

bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành

Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

8. Phạm Lê Liên (1954) Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà

Nội.

9. Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực

tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp -

Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.

10. Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực

tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến

pháp - Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội.

83

11. Hà Thế Ngữ (1986), Tìm hiểu công tác phát triển giáo dục, Nhà xuất bản

Hà Nội.

12. Hoàng Thị Tú Oanh (2007),Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo -

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành

chính công.

13. Quốc hội, Hiến pháp 2013.

14. Quốc hội, Luật giáo dục 2019.

15. Quốc hội khóa XII (2010), Luật viên chức 2012( sửa đổi, bổ sung 2019).

16. Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết

khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính,

Học viện Hành chính Quốc gia.

17. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn

bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia.

18. Nguyễn Thị Thuý (2019), Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà

Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

19. Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân

và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn

thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành

chính Quốc gia.

20. Nguyễn ThịHuyền Trang (2020), Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ

giáo viên các trường tiểu họctrên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố

Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

21. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Quyết định số 1026/QĐ-UBND quy

định đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL và giáo viên năm 2018.

84

22. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Kế hoạch số 736/KH-PGD&ĐT Tăng

cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh thiếu niên

và nhi đồng giai đoạn 2016 - 2020.

23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế hoạch số

97/KH-GD&DT Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018.

24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Báo cáo số 662/BC-PGD&ĐT ngày

18/8/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về Thực

trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.

25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Báo cáo số 135/BC-PGD&ĐT ngày

25/9/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì về kết quả

sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các

trường tiểu học công lập giai đoạn 2017 – 2019.

26. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2019), Báo cáoKết quả thực hiện

nhiệm vụ năm học 2018-2019 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ

yếu năm học 2019-2020của ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì

27. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo

dục pháp luật, Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật,chuẩn tiếp cận pháp luật 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp

công tác 6 tháng cuối năm 2019.

28. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Phòng Giáo dục và đào tạo, Điều lệ

trường tiểu học năm 2010.

29. Hồ Văn Vĩnh (chủ biên 2002), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính

trị Quốc gia - Hà Nội.

Trang web

30. https://nhandan.com.vn, Phùng Xuân Nhạ, Ủy viên Trung ương Đảng,

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, tham luận tại Đại hội XIII của Đảng;

"Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp

85

hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo giai đoạn 2021-2025"

31. https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-thanh-tri/, Giới thiệu

45khái quát huyện Thanh Trì

32. https://tuoitre.vn/xu-ly-bat-cap-chung-chi-chuc-danh-nghe-nghiep-

20210320091641562.htm, Xử lý bất cập chứng chỉ chức danh nghề

nghiệp

33. http://baoquangnam.vn/giao-duc/bat-cap-trong-phan-cap-quan-ly-va-

giao-quyen-tu-chu-trong-giao-duc-noi-mai-van-chua-sua-53125.html,

Bất cập trong phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ trong giáo dục:

Nói mãi, vẫn chưa sửa!

34. https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/5-bat-cap-giao-duc-tai-co-so-bo-

can-co-bien-phap-manh.gd, 5 bất cập giáo dục tại cơ sở.

86

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên

chức giáo dục tiểu học huyện Thanh Trì

Trình độ lý luận chính Trình độ chuyên môn trị Tổng

số Đại học trở Đối Trung cấp Cao đẳng Trung cấp Cao cấp CBQL, lên tượng giáo Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số Tỷ viên lệ lệ lệ lệ lượng lượng lượng lượng lượng lệ % % % % %

10 12 14 11 13 15 16 3 4 7 9 8

CBQL 44 7 15.9 37 84.1 44 100

Giáo 757 147 19.4 531 70.1 79 10.5 5 0.6 viên

Nguồn: Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Thành phố Hà nội

87

Phụ lục 2: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên các trường tiểu học năm 2017 - năm 2019

NĂM 2017

TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP

Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra

Việc quản lý lưu hồ sơ cán 1 15 Tốt: 12; Khá: 3; TB: 0 22 bộ, giáo viên, nhân viên

Công tác quản lý và thực hiện 2 15 Tốt: 13; Khá: 2; TB: 0 22 chế độ chính sách

3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 15; Khá: 0; TB: 0 15

Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 15 Tốt: 14; Khá: 1; TB: 0 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 15 Tốt: 12; Khá: 3; TB: 0 22 và phát triển đội ngũ

Việc xây dựng kế hoạch tuần,

tháng, năm và thực hiện phân 6 22 15 Tốt: 14; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ

quản lý, giáo viên

88

NĂM 2018

TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP

Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra

Việc quản lý lưu hồ sơ cán 1 14 Tốt: 12; Khá: 2; TB: 0 22 bộ, giáo viên, nhân viên

Công tác quản lý và thực hiện 2 14 Tốt: 11; Khá: 3; TB: 0 22 chế độ chính sách

3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 13; Khá: 1; TB: 0 14

Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 14 Tốt: 12; Khá: 2; TB: 0 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 14 Tốt: 11; Khá: 3; TB: 0 22 và phát triển đội ngũ

Việc xây dựng kế hoạch tuần,

tháng, năm và thực hiện phân 6 22 14 Tốt: 10; Khá: 4; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ

quản lý, giáo viên

89

NĂM 2019

TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP

Số Tổng trường STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số được trường kiểm tra

Việc quản lý lưu hồ sơ cán 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 1 22 bộ, giáo viên, nhân viên

Công tác quản lý và thực hiện 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 2 22 chế độ chính sách

3 Công tác thi đua khen thưởng 22 Tốt: 11; Khá: 1; TB: 0 12

Kỷ cương hành chính, quy tắc 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 4 22 ứng xử, đạo đức nhà giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng 12 Tốt: 10; Khá: 2; TB: 0 5 22 và phát triển đội ngũ

Việc xây dựng kế hoạch tuần,

tháng, năm và thực hiện phân 6 22 12 Tốt: 11; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ

quản lý, giáo viên

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

90