BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../………….. BỘ NỘI VỤ .…/….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HƢỜNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../………….. BỘ NỘI VỤ .…/….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HƢỜNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MAI HƢƠNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Thị Mai Hương. Các kết quả được trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác. Những tài liệu sử dụng tham khảo trong luận văn đều
được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
Tác giả
Đặng Thị Hƣờng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Mai Hương đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ: “Tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố
Hà Nội”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo Sau đại học, các khoa chuyên môn, đặc biệt là Khoa Khoa học hành
chính và Tổ chức nhân sự - Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cơ quan, đoàn thể và
cá nhân tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn./.
Tác giả
Đặng Thị Hƣờng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC .................................... 8 1.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục ................................................ 8 1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục ......................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức giáo dục. .......................................................... 24 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 30 2.1. Khái quát chung về viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội .......................................................................................... 30 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà từ năm 2018 đến nay. .................................. 36 2.3. Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội ....................................... 55 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 74 3.1. Các quan điểm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội .................................... 74 3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội ............................ 85 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc ................ 25
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống Quản lý cán bộ công chức, viên chức ............... 27
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
Uỷ ban nhân dân UBND
Hội đồng nhân dân HĐND
Quản lý nhà nước QLNN
Cán bộ quản lý CBQL
Viên chức VC
Mầm non MN
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Người tốt, việc tốt NTVT
Chiến sĩ thi đua cơ sở CSTĐCS
Chiến sĩ thi đua thành phố CSTĐTP
Lao động tiên tiến LĐTT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập rất nhiều nội dung quan trọng
trong đó có nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo: “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển con người” [4, tr.136]
Xuất phát từ mục tiêu trên, để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
tăng trưởng phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội, bảo đảm các nhu
cầu cơ bản thiết yếu của người dân và cộng đồng, xây dựng đội ngũ viên chức
của thời kỳ mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thành phố Hà Nội
nói chung, huyện Ứng Hoà nói riêng đã từng bước thể chế hoá chủ trương,
chính sách của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công
lập. Phong trào “nhà trường cùng chung tay phát triển” với nhiều giải pháp
trong đó có tăng cường quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn là điểm mới
của ngành Giáo dục Hà Nội nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nội thành và
ngoại thành.
Hiện nay toàn huyện Ứng Hoà có tổng số 2.807 cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên. 88,39% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo
quy định theo Luật Giáo dục năm 2019. 100% giáo viên giảng dạy theo
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được tập huấn về chương trình, sử
dụng sách giáo khoa, về kiểm tra đánh giá và xây dựng Kế hoạch giáo dục…
Nâng cao chất lượng giáo dục phải bắt đầu từ vấn đề quản lý viên chức
và chất lượng đội ngũ viên chức. Tuy nhiên thực tiễn và lý luận đang chỉ ra
những bất cập trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, ở nhiều
phương diện, nhiều cấp độ, trong đó có huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. Xuất
phát từ những lý do đó, tác giả chọn nội dung “
2
Nộ ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý viên chức không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Các công trình nghiên cứu đã
công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn
trong đó có thể kể đến một số công trình sau:
TS. Trần Anh Tuấn (2011) “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 8 [24].
Ths. Lê Minh Hương (2012) “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”. Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 5 [20].
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học
viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với
viên chức ngành y tế thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung,
phương pháp, công cụ của QLNN đối với viên chức ngành y tế,khẳng định
của sự cần thiết của QLNN đối với viên chức y tế, đồng thời tổng kết kinh
nghiệm trong quản lý viên chức y tế của các nghành, lĩnh vực khác nhau để
lược thuật những giá trị tương đồng và rút ra bài học kinh nghiệm cho QLNN
đối với viên chức y tế ngành xây dựng; luận văn đã phân tích QLNN đối với
viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua để đánh giá
về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của
thực trạng này; trên cơ sở đó luận văn đề xuất những phương hướng và giải
pháp nhằm tăng cường QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt
Nam trong thời gian tới [18].
- Luận văn Thạc sĩ Luật “Thực hiện Pháp luật về quản lý công chức
thuộc Bộ Nội vụ ở Việt Nam hiện nay” tác giả Đặng Thị Mai Hương, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2013. Luận văn đã nêu
được những khái niệm cơ bản về thực hiện pháp luật quản lý công chức nói
3
chung, công chức Bộ Nội vụ nói riêng, tuy nhiên chưa đi sâu nghiên cứu đến
những vấn đề liên quan đến quản lý viên chức ngành giáo dục [19].
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” tác giả
Nguyễn Thành Bắc, Học viện Hành chính, Hà Nội, 2016. Đây là công trình
nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá
công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trong các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm quản lý hiệu quả đội ngũ giáo viên trong các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên chưa đi sâu vào việc tổ chức
thực hiện pháp luật đối với viên chức ngành giáo dục [16].
- Luận văn Thạc sỹ chính sách công“Thực hiện chính sách phát triển
viên chức từ thực tiễn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” tác giả Nguyễn
Mai Chi, Học viện khoa học xã hội, 2017. Tác giả đã đánh giá về chính sách
phát triển viên chức, những kết quả đạt được của đội ngũ viên chức Quận
Thanh Xuân nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn bọc lộ một số hạn
chế về năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình mới. Luận văn đề xuất
những giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển viên chức tại địa phương,
tuy nhiên chưa đề cấp, nghiên cứu đến khía cạnh quản lý nhà nước về viên
chức giáo dục [17].
- Luận văn Thạc sỹ luật Hiến pháp và luật Hành chính “Quản lý Nhà
nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn Quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng” tác giả Trần Văn Long, Học viện khoa học xã hội, 2018. Luận văn
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách, phân tích
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triên viên chức, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức
trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, tuy nhiên chưa đi vào
phân tích thực trạng và giải pháp tổ chức, thực hiện pháp luật đối với viên
chức giáo dục [23].
4
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật của tác giả Đào
Mạnh Hoàn (2021), “Hoàn chỉnh các quy định về tuyển dụng công chức”, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Thời gian qua, đã có nhiều quy
định đổi mới trong các văn bản pháp luật về tuyển dụng công chức, thể hiện
quyết tâm thực hiện công tác cải cách hành chính của Chính phủ. Tuy nhiên
trong quán trình triển khai thực hiện đã bộc lộ những khó khăn và hạn chế, cản
trở quá trình tuyển dụng đội ngũ, cán bộ công chức phù hợp, hiệu quả, theo kịp
với yêu cầu cải cách hành chính. Luận án làm rõ những vướng mắc đối với quy
định tuyển dụng công chức hiện nay, trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp khắc phục
giúp cho việc tuyển dụng công chức phát huy được hiệu quả, góp phần xây
dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đề ra [26].
Luận văn Thạc sỹ Quản lý công của tác giả Đinh Thị Thanh Xuân
(2022), “Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, Khen thưởng trên địa bàn
huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận
văn nghiên cứu lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng,
và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay cũng như
trong thời gian tới [27].
Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều
công trình, luận văn, luận án khác có đề cập ít nhiều tới nội dung nghiên cứu
của luận văn.
* Đánh giá chung: Các công trình, bài viết khoa học trên chủ yếu phân
tích thực trạng và đánh giá công tác quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Đề cập tới vấn đề hoàn thiện pháp luật cán bộ, công
chức, viên chức hoặc trình bày các luận cứ về cán bộ, công chức, viên chức
và đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có công
5
trình nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội để đưa ra các
giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
vào đời sống thực tiễn. Luận văn là công trình đầu tiên thực hiện nghiên cứu
về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục của huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo
dục, và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục thuộc huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay. Từ đó,
đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
thuộc huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội tốt hơn trong thời gian tới.
3.1. Mục đích của luận văn
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề về lý luận tổ chức thực
hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
hiện nay.
Ba là, đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà
Nội hiện nay cũng như trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đ ượ
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn
huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.
6
- P ạm
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các khảo sát, đánh giá, các số liệu
được nghiên cứu trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2018 đến năm nay.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Trong giới hạn của đề tài luận văn, học
viên tập trung nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục thuộc ngành giáo dục huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức trong xây dựng nhà nước
pháp quyền. Luận văn có kế thừa, phát triển những kết quả và kinh nghiệm về
thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục của các
công trình khoa học có liên quan.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp thống
kê, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu…để chọn lọc những tri
thức khoa học nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Những vấn đề mà luận văn đề cập và giải quyết, sẽ góp phần thiết thực
vào việc luận giải và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức giáo dục ở huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
hiện nay cũng như trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo và giảng dạy, đồng thời các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể
là tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được giao
7
nhiệm vụ quản lý viên chức giáo dục tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý
viên chức giáo dục.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và Giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà,
thành phố Hà Nội hiện nay.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
1.1.1. Khái m
Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
(hoặc thừa nhận) để điều chỉnh các quan hệ xã hộ phù hợp với ý chí của giai
cấp thống trị và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Quản lý viên chức
Nói đến quản lý là nói đến sự tác động có ý thức của con người lên một
hệ thống nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. Hoạt động quản lý xuất
hiện khi có hoạt động lao động của con người. Trong quá trình lao động sản
xuất, con người thấy cần thiết phải có sự quản lý để các hoạt động của con
người có tổ chức hơn, chặt chẽ hơn, gắn kết với nhau hơn. Thuật ngữ quản lý
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học
nghiên cứu về quản lý từ những góc độ khác nhau và đưa ra định nghĩa riêng
về quản lý, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra cách hiểu về quản
lý trên cơ sở nền tảng và nhận thức khác nhau rất đa dạng và phong phú. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý.
Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục
và đào tạo: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi
quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy
nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các
9
cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân
công pháp (công quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho
trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công
dân”. [34, tr.40, 41]
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính thì quản lý là hoạt động chứa
đựng bốn yếu tố cơ bản gồm: Hướng tới mục đích, thông qua con người, với các
kỹ thuật, bên trong tổ chức. "Quá trình quản lý là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra thông qua việc áp dụng các nguyên
tắc và phương pháp quản lý tương ứng" [35, tr.28].
Theo thuật ngữ hành chính thì quản lý là thuật ngữ sử dụng để chỉ:
“Sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn,
kiểm tra, của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã
hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà quản lý, với mức chi
phí thấp nhất” [35, tr.23].
Có thể hiểu quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo, điều hành, sắp xếp đối tượng
quản lý (một hệ thống, một quá trình xã hội, hay một nhóm người, một người cụ
thể…) của chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức), căn cứ vào những quy luật,
định luật hay nguyên tắc tương ứng cho đối tượng quản lý ấy vận động theo
đúng ý chí của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước với
chi phí thấp nhất.
Tóm lại, Quản lý viên chức là quá trình tác động có mục đích của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở luật định đối với đội ngũ viên chức,
theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu, hiệu
quả quản lý của Nhà nước
1.1.1.2. Đặ ểm
1.1.2.1. Khái m
Luật Viên chức năm 2010 đã quy định: “Hoạt động nghề nghiệp của
10
viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các văn bản có liên
quan” Lao động của viên chức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần
túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. Chức nghiệp
hay chức vụ nghề nghiệp được hiểu là ngạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ
được phân loại, xếp hạng trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào
tạo, kinh nghiệm và năng lực thực tiễn của viên chức.
Tính chuyên môn nghề nghiệp là đặc điểm chung của lao động và hoạt
động của viên chức. Mỗi viên chức làm việc trong các ngành, nghề lĩnh vực
sự nghiệp công khác nhau đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ nghề
nghiệp tương ứng. Không có chuyên môn nghiệp vụ chung cho tất cả các
ngành, nghề, lĩnh vực sự nghiệp công. Tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa
cao là đặc điểm, là yêu cầu trong hoạt động của viên chức sự nghiệp. Sự
chuyên môn hóa các hoạt động của con người đã làm xuất hiện các ngành
trong đời sống xã hội. Nền kinh tế quốc dân của bất kỳ quốc gia nào cũng
được chia thành các ngành để quản lý. Sự phân chia các mặt hoạt động xã hội
thành ngành là kết quả phân công lao động xã hội xảy ra đồng thời với quá
trình phát triển sản xuất và chuyên môn hóa các hoạt động khác nhau của con
người. Cũng từ sự phân công lao động trong xã hội dẫn đến quy định sự phân
công lao động trong quản lý.
Từ phân tích trên có thể hiểu: Viên chức ngành giáo dục là công dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập và thực hiện các chức trách, nhiệm vụ theo quy định
pháp luật
Căn cứ vào yếu tố chuyên môn, xác định đối tượng được coi là viên
chức ngành giáo dục tương đối rộng khi bao gồm cả những người làm công
tác giảng dạy lẫn các hoạt động khác phục vụ hoạt động giảng dạy trong các
đơn vị sự nghiệp công lập ví dụ như viên chức hành chính, tổng hợp, nhân sự.
11
1.1.2.2. Đặ ểm
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được
tuyển dụng theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục. Theo
đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều
20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như
sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập”. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn
với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác
định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” Vị trí việc
làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ
không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào
vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên
chức: Thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức giáo dục làm việc tại Đơn vị sự
nghiệp công lập. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật cán bộ
công chức năm 2019 Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 thì khác với công chức,
viên chức là công dân việt nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy,
có thể hiểu rằng, giáo viên là viên chức. Bởi công chức là người được bổ
nhiệm, tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước còn viên chức là người làm việc
theo chế độ hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời
theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật giáo dục năm 2019 quy định: “Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy
từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên”. Các cơ sở giáo dục nếu trực
12
thuộc các cơ quan quản lý ngành giáo dục từ trung ương đến địa phương đều
được hiểu là đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức giáo
dục được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho
đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của
Bộ luật Lao động.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định,
thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48
giờ trong 1 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc
theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường
hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1
ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm
việc 40 giờ đối với người lao động. Căn cứ quy định nêu trên, đơn vị sự
nghiệp công lập có quyền quy định lại thời giờ làm việc, áp dụng đối với
người lao động theo hợp đồng lao động, một tuần không quá 48 giờ, tương
ứng với thời giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; mỗi tuần làm
việc 6 ngày từ thứ Hai đến hết thứ Bảy.
Thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi bổ
sung Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, người
lao động theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập đang xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, được
chuyển sang ký hợp đồng lao động mới theo quy định của Bộ luật Lao động.
13
Tại hợp đồng lao động mới, người lao động và người sử dụng lao động thỏa
thuận về việc làm có trả công, tiền lương, thời giờ làm việc, điều kiện lao
động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: Viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng
làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự
thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên
quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên.
Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ
làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận
được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà nước
hầu như không can thiệp vào vấn đề này. Ngoài ra viên chức nói chung và viên
chức giáo dục đều được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định
của pháp luật về lao động. Đối với viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được
gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép
của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập. Ngoài ra, viên chức làm việc ở đây còn được hưởng nhiều
chế độ ưu đãi khác theo quy định pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò q
Viên chức giáo dục là đội ngũ phục vụ chức năng quản lý của Nhà nước
về giáo dục, vì vậy các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục có được thực hiện hiệu
quả hay không, đảm bảo mục tiêu quản lý hay không phụ thuộc nhiều vào quá
trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục của viên chức ngành giáo dục. Sự nghiệp
trồng người là sự nghiệp cao quý nhưng cũng vô cùng khó khăn của đội ngũ
nhà giáo. Chất lượng đội ngũ giáo dục có được đảm bảo hay không phụ thuộc
nhiều vào vai trò quản lý đội ngũ viên chức ngành giáo dục của cơ quan có
14
thẩm quyền của Nhà nước. Ở đây, nhấn mạnh đến hoạt động chuyên biệt
trong nghề nghiệp của giáo viên. Giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục với
hai nhiệm vụ cốt lõi, giáo dục và giáo dưỡng. Giáo viên có trách nhiệm trang
bị cho học sinh kiến thức, cách học để học sinh không ngừng phát triển nhận
thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Đồng thời, tạo ra những cơ hội hoạt
động và giao lưu trong đời sống lớp học, nhà trường và trong cộng đồng để
xây dựng sức khỏe thể chất và tinh thần, những xúc cảm và kỹ năng cần thiết,
cơ bản cho nhân sinh quan và thế giới quan.
Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng. Đây là quá trình tác động và điều chỉnh của nhà nước đến việc quản lý
viên chức giáo dục nhằm: đưa ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý viên chức
giáo dục; đảm bảo cho việc quản lý viên chức giáo dục được thực hiện một
cách thống nhất, quy củ, đúng quy định, góp phần cho quản lý viên chức giáo
dục được bình đẳng, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình
hiện nay; giám sát chặt chẽ khâu tuyền dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng
viên chức giáo dục, xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các
tiêu cực trong đội ngũ viên chức giáo dục.
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục
1.2.1. K m
Để làm rõ thuật ngữ này cần luận giải xuất phát từ thuật ngữ “thực hiện
pháp luật” Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ
thể pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã
dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc
xử sự chung mà Nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua
hành vi thực tế hợp pháp của mình. Hay nói cách khác, những đòi hỏi cấm
đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã được biểu
hiện thành các hành vi thực tế thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể pháp
luật. Dưới góc độ pháp lý thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động
15
hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp với
những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật.
Nếu như thực hiện pháp luật do rất nhiều chủ thể khác nhau thực hiện
bao gồm cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức trong xã hội nhưng đối với tổ
chức thực hiện pháp luật xét dưới góc độ thuật ngữ “tổ chức” thì chủ thể là cơ
quan nhà nước phù hợp và đầy đủ thẩm quyền hơn.
Thực tế đã cho thấy có những trường hợp không có sự can thiệp của
Nhà nước thì nhiều quy định của pháp luật sẽ không được thực hiện hoặc thực
hiện không đúng. Tổ chức thực hiện pháp luật là việc Nhà nước thông qua các
cơ quan Nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy
định của pháp luật đưa ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể. Do đó tổ chức thực hiện pháp luật là hoạt
động mang tính quyền lực của cơ quan Nhà nước. Biểu hiện rõ nét nhất là các
chủ thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của
Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các quy
phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động vào
các quan hệ xã hội.
Trên phương diện lý luận về Nhà nước và pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật. Vì thế, tổ chức thực hiện pháp luật không thể
phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật khi
thiếu sự bảo đảm của Nhà nước, các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.
[22, tr.16]
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà
nước và người có thẩm quyền nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục, đảm bảo các quy định pháp luật về quản lý
16
viên chức ngành giáo dục được thực hiện trong đời sống xã hội
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
dục: Những cá nhân, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý viên chức trên cơ
sở quy định và phân công, phân cấp của Đảng, nhà nước.
Thứ hai, phạm vi và tính chất thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục:
Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục mang tính quyền lực
đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục. Tính chất thực hiện pháp
luật quản lý viên chức ngành giáo dục đặc biệt quan trọng bởi đội ngũ bị quản
lý, chất lượng đội ngũ viên chức giáo dục được nâng cao hay không phụ thuộc
vào quá trình quản lý của chủ thể quản lý. Hiệu quả quản lý có tác động lớn
đến chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia, tổ chức. Bởi tính chất quan trọng
đó quản lý nhà nước về viên chức giáo dục là một bộ phận cấu thành hoạt
động quản lý nhà nước là một trong những hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước; có sự phân công, phân cấp rõ ràng và có sự ràng buộc về
trách nhiệm cụ thể. Tính chất, mức độ của các chế tài xử phạt vi phạm rất rõ
ràng, mang tính định lượng.
Thứ ba, tính nghiêm minh của pháp chế khi tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức giáo dục:
Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về viên chức giáo dục thông qua
việc ban hành chính sách pháp luật nhằm tạo ra các quy tắc xử sự chung và có
các biện pháp xử lý các hành vi đi ngược lại các chính sách của Đảng, vi
phạm pháp luật. Ngoài ra, nhà nước còn có các chế tài nhằm phát triển và đào
tạo đội ngũ viên chức giáo dục, có các chính sách hỗ trợ viên chức giáo dục
trong hoạt động nghề nghiệp. Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục có vai
trò quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện và khuyến khích
17
phát triển đội ngũ viên chức giáo dục.
Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng cái chung (các quy phạm
pháp luật để áp dụng vào các vụ việc, tình huống cụ thể). Điều này đòi hỏi
người có thẩm quyền thực thi pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp với
cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận động,
biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết được
mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa quy
định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu cầu
chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật phải biết vận dụng một cách sáng tạo linh
hoạt, không dập khuôn máy móc. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người tổ chức thực
hiện pháp luật phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh
nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.
1.2.2. Nộ
Để tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục đòi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành những hoạt
động sau:
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn
bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Để đưa các quy định pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục do cơ quan lập pháp ban hành, đòi
hỏi hệ thống cơ quan hành chính phải thực hiện quyền lập quy và quyền hành
chính. Cụ thể, trong thẩm quyền do pháp luật quy định ban hành văn bản,
chính sách để hướng dẫn triển khai Luật Viên chức. Đồng thời lên kế hoạch
để triển khai thực hiện. Đây là hoạt động đầu tiên trong nội dung tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục. Tổ chức bộ máy và con người sẽ quyết định chất lượng,
cách thức tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức ngành
giáo dục. Trong hệ thống bộ máy nhà nước việc phân công trách nhiệm cơ
18
quan, con người nào tham gia tiến hành thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục chính là một nội dung trong công tác tổ chức. Cụ thể đối
với việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục do hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước tiến hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống
nhất quản lý nhà nước về viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục
nói riêng, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức. Bộ Nội vụ với chức
năng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về quản lý viên chức nói chung trong
đó có viên chức ngành giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp Bộ Nội vụ
quản lý viên chức theo ngành, lĩnh vực. Theo phân cấp hành chính, ở địa
phương là UBND các cấp và hệ thống cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo
dục quy định tại Điều 48, Luật viên chức gồm:
1. Xây dựng vị trí việc làm;
2. Tuyển dụng viên chức;
3. Ký hợp đồng làm việc;
4. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
5. Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức theo nhu cầu công việc;
7. Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
8. Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo,
bồi dưỡng viên chức;
9. Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh
19
của pháp luật. Đây là hình thức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục thể hiện bản chất Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; thể hiện hình thức quản lý thuyết phục
giáo dục trong quản lý hành chính nhà nước.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành
giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi lẽ khi
ban hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung không thể
thiếu đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính sách, pháp
luật để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên thực tế. Thanh
tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cấp trên với cấp dưới (trong mối
quan hệ trực thuộc) nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi
thấy cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề cụ thể nào đó. Vì
vậy khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp trên hoặc thủ trưởng cơ quan
có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt hại vật chất
hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực với đối tượng kiểm tra như động
viên, khen thưởng về vật chất hoặc tinh thần.
Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành
giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực hiện nhằm rút
kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải pháp khắc phục.
Sơ kết, tổng kết là nhìn nhận đánh giá chung và rút ra những kết luận về những
việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
1.2.3. C ể
giáo
Hoạt động quản lý viên chức trong ngành giáo dục được thực hiện bởi
các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tổ chức quản lý các đơn vị này và
của chính các đơn vị sự nghiệp với tư cách là người sử dụng trực tiếp viên
chức. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý viên chức bao gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
20
lý nhà nước về viên chức.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nếu các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ chịu sự quản lý của các tổ chức này.
Các chủ thể quản lý viên chức đồng thời cũng là chủ thể tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức. Theo Điều 49 Nghị định 29/2012/NĐ-CP
12/4/2012 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 161/2018/NĐ-CP) về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập có 2 loại: Đơn vị được giao
quyền tự chủ và đơn vị chưa giao quyền tự chủ. Với mỗi loại, thì thẩm quyền
(i) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ,
quản lý viên chức có những quy định khác nhau. Theo đó,
có thẩm quyền:
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức
theo phân cấp;
- Thực hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái
viên chức theo phân cấp;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng
viên chức theo phân cấp;
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
- Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định;
21
- Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;
- Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;
- Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng
đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
(ii) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, ngoài
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
các nhiệm vụ và quyền hạn trên còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định của Đảng và của pháp luật;
- Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật;
- Quyết định cử viên chức tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên
cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp.
Như vậy theo thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tổ chức thực
hiện các quy định pháp luật trên.
Cụ thể theo quy định của Luật Viên chức: Chủ thể quản lý nhà nước về
viên chức Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục, UBND tỉnh và cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh. Trong đó Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về viên chức. Những chủ thể này sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về viên chức. Theo đó Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để Chính
phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Xây dựng trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản lý viên chức;
hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức;
22
chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy định về bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức; Kiểm tra
việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế
tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế tổ chức thi thăng hạng, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm định chương trình khung
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định việc áp
dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm ở các bộ phận hành chính,
tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và các vị trí
việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không hoạt động nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về lập hồ sơ, quản lý
hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ của viên chức; Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thống kê số lượng, chất lượng
đội ngũ viên chức; Phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành tổ chức và công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I; giám sát, kiểm tra việc tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng I; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo về quản lý viên chức; Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về viên chức; Có ý kiến với đề nghị của bộ, ngành, địa
phương về bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức
danh nghề nghiệp viên chức tương đương chuyên viên cao cấp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm,
giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục; về quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; về phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; về quản lý cơ sở vật chất và thiết
23
bị trường học; về đảm bảo chất lượng giáo dục; về kiểm định chất lượng giáo
dục; về quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo; về dịch vụ sự nghiệp công.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức. Theo đó, nhiệm vụ
và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng
bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức;
căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết
định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức
tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc
lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương
chuyên viên chính trở xuống; Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân
công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật; Tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ quản lý về chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương cán sự,
chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều
30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP. Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành: Ban hành Thông tư quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh
nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
tương đương chuyên viên cao cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định
161/2018/NĐ/CP.
24
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương
thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý
kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ
nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức tương
đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương chuyên viên
chính trở xuống; Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp
và theo quy định của Đảng và của pháp luật; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương
cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại
Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP.
1.3. C ế ưở ế
ướ ớ .
1.3.1. ể ế ướ ớ
Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý của các cơ quan nhà nước
bao gồm văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn liên quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước các cấp. Pháp luật là toàn bộ các quy tắc xử sự, thể
hiện ý chí của nhà nước, được nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo một trật tự nhất định, bảo đảm bình đẳng, công bằng. Qua đó
để điều tiết các hành vi, các quan hệ xã hội của con người được vận hành,
thực hiện theo khuôn khổ của pháp luật, buộc mọi người phải nghiêm chỉnh
25
chấp hành. Pháp luật về viên chức giáo dục là một trong những bộ phận pháp
luật đó. Hệ thống pháp luật được đồng bộ, hoàn thiện sẽ là tiền đề, điều kiện
để các cơ sở giáo dục công và đội ngũ viên chức giáo dục thi hành.
Trong thực tế hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức
giáo dục chưa được tổng hợp thành những bộ luật bao trùm nội dung của
công tác này. Vì vậy, các cơ quan phải sử dụng các cơ sở pháp lý nằm ở nhiều
văn bản khác nhau. Từ đó, cần gấp rút xây dựng hệ thống quy định quy chuẩn
liên quan đến viên chức giáo dục gắn liền với yêu cầu quản lý nhà nước.
Hình 1.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
Nguồn: Tạp chí tổ chức nhà nước https://tcnn.vn/
1.3.2. N ể ướ
Trong công tác quản lý cần phải có nền tảng pháp luật để thực hiện
những nhiệm vụ được giao, do đó phải áp dụng pháp luật một cách phù hợp
trong thực tiễn, nếu áp dụng đúng sẽ thực hiện tốt công quản lý nhà nước và
ngược lại.
Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải
thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, đổi mới xây dựng tổ chức bộ máy,
tăng cường năng lực thực hiện pháp luật để vận hành, phân công thực hiện
quản lý hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao và yêu cầu của
công tác quản lý nhà nước về viên chức giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
26
Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý viên chức giáo dục. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định và
đưa ra các chính sách, phải có tính quyết đoán nhưng vẫn phù hợp với thực
tiễn ngành cũng như từng cơ sở giáo dục. Đồng thời, nói lên khả năng hiểu
biết rõ về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có khả năng
tuyên truyền cho viên chức giáo dục tự chấp hành các quy định pháp luật của
nhà nước. Mặt khác, việc xử lý kịp thời những sai phạm thông qua quá trình
thanh tra, kiểm tra sẽ tạo được uy tín, niềm tin trong nhân dân đối với nhà
nước về công tác quản lý viên chức giáo dục.
1.3.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức giáo dục
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức giáo dục là việc thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ trong đơn vị.
Chất lượng viên chức là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các
lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong hoạt động
nghề nghiệp của mình. Đánh giá năng lực của viên chức trên cơ sở trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, kỹ năng nghề nghiệp, kết quả công tác và sự
cống hiến, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của
viên chức trong thực tiễn.
Thể chế quản lý viên chức nói chung bao gồm hệ thống luật pháp, các
chính sách, chế độ liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển, luân chuyển, đề bạt, chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ bằng vật
chất và khuyến khích tinh thần. Thể chế quản lý viên chức còn bao gồm bộ
máy, tổ chức nhà nước và các quy định về kiểm tra, giám sát việc thực thi
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, các quy định về khen thưởng, kỷ luật. Hệ
thống thể chế quản lý viên chức đầy đủ, có chất lượng, được thực hiện một
cách nghiêm chỉnh, công khai, minh bạch, dân chủ thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Chất lượng của đội ngũ
viên chức luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Để
27
có được đội ngũ viên chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nêu trên thì các
cấp có thẩm quyền phải xây dựng cơ chế chính sách, hoàn thiện pháp luật về
thực hiện tuyển dụng, xét tuyển, bầu cử theo theo chỉ tiêu biên chế, cơ cấu tổ
chức cán bộ để thực hiện quản lý nhà nước và viên chức được tuyển dụng
thông qua hợp đồng làm việc, xác định vị trí việc làm theo đúng trình tự, quy
trình, pháp luật quy định. Việc xem xét, đánh giá chất lượng đội ngũ viên
chức với các tiêu chí sự phân biệt rõ từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu
cầu và nội dung quản lý; trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ viên
chức; kỹ năng nghề nghiệp; ý thức chấp hành kỷ luật của viên chức trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chính vì vậy nếu chất lượng viên chức giáo dục được đảm bảo sẽ dẫn
đến chất lượng giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên được đảm bảo tại các địa
phương và cả nước.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống Quản lý cán bộ công chức viên chức
Nguồn: Đề án xác định vị trí việc làm.
1.3.4. Lã ạ ỉ ạ ấ ỷ í
Lãnh đạo, các cấp chính quyền địa phương cần tiếp tục quán triệt, tuyên
truyền và triển khai thực hiện hiệu quả hơn các chủ trương, chỉ đạo của Đảng,
28
Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về cán bộ nói chung và quản lý
nhà nước về viên chức nói riêng. Qua đó, bảo đảm tạo chuyển biến hơn nữa
về nhận thức, trách nhiệm và hành động của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền, các cơ quan, đơn vị và đội ngũ viên chức, người lao động trong mối
quan hệ với nhân dân; có giải pháp tốt hơn trong nâng cao trách nhiệm, đạo
đức nghề nghiệp, tăng cường phục vụ nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của quản lý nhà nước và triển khai chính sách về viên chức ở các địa
phương.
Đổi mới sự lãnh đạo, xây dựng cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý
và nhân dân làm chủ sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước, triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, cần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao đạo
đức nghề nghiệp, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành liên
quan trong công tác quản lý nhà nước về viên chức, tăng chỉ số hài lòng của
người dân, đơn vị về sự phục vụ của các cơ quan nhà nước và đội ngũ viên
chức. Cấp ủy, chính quyền cần tổ chức tốt công tác tiếp dân; phát huy vai trò
của người đứng đầu các cấp trong việc đối thoại với nhân dân, lắng nghe và
giải quyết kịp thời những kiến nghị, bức xúc, tâm tư, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân trong việc tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, góp ý, kiến nghị những vấn đề liên quan đến quản
lý nhà nước về viên chức và triển khai thực hiện chính sách viên chức, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối quan hệ giữa đảng, nhà nước
và nhân dân tại các địa phương.
29
Tiểu kết Chƣơng 1
Viên chức giáo dục là những người có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định, đảm nhận công tác giáo dục và dạy học tại các cơ
sở giáo dục khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân. Viên chức giáo dục
góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; là nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục, lực lượng chủ chốt, đội quân chủ lực biến
mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Vì vậy, việc tổ chức chực hiện pháp luật
vào quản lý viên chức giáo dục có ý nghĩa quyết định đến đến chất lượng hoạt
động, sự vận hành của cơ sở giáo dục, cung cấp môi trường làm việc lành
mạnh, minh bạch và hiệu quả cho đội ngũ viên chức giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
Với khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, và các yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục
giúp cho quá trình nghiên cứu để triển khai các hoạt động khảo sát, đánh giá
thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa
bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội được hiệu quả.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HOÀ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội
2.1.1. K k xã ộ
Nộ
Ứng Hòa là huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam của thành phố Hà Nội,
gồm 29 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 28 xã). Phía Bắc giáp huyện
Chương Mỹ và Thanh Oai, phía Nam giáp huyện Duy Tiên và Kim Bảng (Hà
Nam), phía tây giáp huyện Mỹ Đức, phía đông giáp huyện Phú Xuyên; diện tích tự nhiên là 183.72km2; dân số 213.369 người (Thống kê năm 2021).
Nhân dân Ứng Hòa có niềm tự hào về truyền thống vẻ vang trong quá
trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, tiêu biểu như người chí sỹ yêu nước
Nguyễn Thượng Hiền, thân sỹ yêu nước Bùi Bằng Đoàn, đặc biệt là đồng chí
Trần Đăng Ninh học trò gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự hào về điều
kiện tự nhiên, con người có một truyền thống vẻ vang lâu đời về quê hương
mình, quê hương chiếc gậy Trường Sơn. Trong quá trình xây dựng huyện
Ứng Hòa đó là những vốn quý cần được bảo vệ nâng niu và phát triển, khai
thác đi đôi với cải thiện môi trường sinh thái, bồi dưỡng sức dân cả tinh thần
lẫn vật chất để cất cánh bay cao trong sự nghiệp “Công nghiệp hóa và hiện đại
hóa” làm cho dân giàu, huyện mạnh, vững vàng hòa nhập vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển của cả nước. Phát huy truyền thống của quê hương, trong
những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện luôn đoàn
kết, không ngừng phấn đấu trong lao động, sản xuất, chung sức, đồng lòng
xây dựng quê hương. Yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề, được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố; sự giúp đỡ của
các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; các huyện, huyện, thị xã trong Thành
31
phố; sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm của lãnh đạo
huyện. Từ năm 2019 đến năm 2021, nhiệm vụ phát triển kinh tế của huyện
gặp nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của thời tiết, giá cả thị trường
không ổn định, bão lũ thường xuyên xảy ra, dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, HĐND,
UBND và các sở, ngành Thành phố; sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, tập
trung của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện; sự cố gắng của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền cơ sở, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong huyện đã
khắc phục khó khăn nên kinh tế của huyện tiếp tục phát triển và có mức tăng
trưởng khá; tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,72%/năm (Mục tiêu Nghị quyết
là hằng năm tăng 7% trở lên). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại -
dịch vụ, đến năm 2021 Nông nghiệp chiếm 36,6%; ngành Công nghiệp - Xây
dựng chiếm 28,3%; Thương mại- dịch vụ chiếm 35,1%. Thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn năm 2022 đạt 499,725 tỷ đồng, tăng 381,6 % so với năm
2018, Công tác xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, diện mạo nông
thôn khởi sắc, đời sống nông dân tiếp tục được cải thiện với 28/28 xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt 47,2
triệu đồng/người/năm, tăng 160% so với năm 2018. Công tác quản lý đô thị,
đất đai, môi trường được coi trọng. Hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục
thể thao được phát triển theo hướng đổi mới. Chính sách xã hội được thực
hiện tốt, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện,
số hộ nghèo trong toàn huyện tính đến hết năm 2022 còn 0,08%. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững [26].
Về tổ chức, bộ máy, biên chế của các phòng ban, cơ quan, đơn vị của
huyện hiện nay cơ bản bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị. Về tổ chức:
UBND huyện có 15 thành viên, trong đó có: Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch, 12 Uỷ
viên; có 12 cơ quan hành chính, 01 Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị huyện,
06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc và 90 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
32
2.1.2. K s ượ ơ ấ
Toàn huyện hiện có 90 trường công lập, trong đó có 30 trường mầm non,
30 trường tiểu học, 30 trường Trung học cơ sở, 100% các trường, lớp học
được đầu tư kiên cố và chuẩn hóa, trang thiết bị dạy học hiện đại. Tính đến
cuối năm 2022 toàn huyện có 79/90 trường học đạt chuẩn quốc gia và đã được
công nhận kiểm định chất lượng (đạt 87,8%) (29 trường Trung học cơ sở, 27
trường tiểu học, 23 trường mần non).
Tổng biên chế được giao năm 2022 : 2.886 người
Tổng số viên chức hiện có đến T12/2022: 2.807 người
Tổng số viên chức hiện thiếu: 79 người
Cụ thể từng khối như sau:
* Khối Mầm non:
- Tổng số viên chức được giao 1.109 viên chức;
- Tổ số viên chức hiện có: 1.097 viên chức;
- Số còn thiếu: 12 viên chức;
* Khối Tiểu học:
- Tổng số viên chức được giao 934 viên chức;
- Tổ số viên chức hiện có: 887 viên chức;
- Số còn thiếu: 47 viên chức;
* Khối THCS:
- Tổng số viên chức được giao 843 viên chức;
- Tổ số viên chức hiện có: 823 viên chức;
- Số còn thiếu: 20 viên chức.
(Có phụ lục 01 kèm theo)
2.1.3. K ấ ượ
Tổng số viên chức giáo dục toàn huyện là: 2.807người
- Về cán bộ quản lý: 214 người, trong đó:
33
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 1/214 (đạt 0,46%); Đại học đạt 100%
(tăng 5,1% so với 2019);
+ Trình độ lý luận chính trị: Đại học 3/214 (đạt 1,4%); Trung cấp
211/214 (đạt 98,6%)
+ Trình độ quản lý Nhà nước: Sơ cấp 214/214 (đạt 100%)
Cơ cấu tuổi của đội ngũ viên chức giáo dục huyện Ứng Hoà cụ thể như sau:
Dưới 30 tuổi có 709/2.807 tỷ lệ 25,3%;
Từ 31-40 tuổi có 896/2.807 tỷ lệ 31,9%;
Từ 41-50 tuổi có 854/2.807 tỷ lệ 30,4%;
Từ 51-60 tuổi 348/2.807 tỷ lệ 12,4%.
Đội ngũ viên chức trẻ có 1.605/2.807 viên chức có độ tuổi dưới 40 tuổi
đạt 57,2% với tinh thần chủ động, xung kích, sáng tạo, không ngại khó, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tích cực trong tổ chức thực thi công vụ;
tham mưu, đề xuất sáng kiến, nỗ lực cải cách hành chính, xây dựng tác phong,
lề lối công tác, rèn luyện đạo đức công vụ, tham gia các hoạt động tình
nguyện, góp phần xây dựng một nền hành chính phục vụ, xây dựng Nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
Toàn huyện hiện nay có 1.440/2.807 người đạt 51,3% viên chức giáo dục
là Đảng viên. Với lợi thế số lượng Đảng viên đông sẽ giúp việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục có nhiều thuận lợi:
Thứ nhất, là sự tiên phong của Đảng viên trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vì thế “đảng
viên đi trước, làng nước theo sau”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Người
đảng viên - dù công tác to hay nhỏ, địa vị cao hay thấp - ở đâu cũng phải làm
gương mẫu cho quần chúng... Mà muốn cho quần chúng hăng hái thi hành, thì
người Đảng viên ắt phải xung phong làm gương mẫu để quần chúng bắt
chước, làm theo. Mỗi cán bộ, đảng viên phấn đấu làm tròn nhiệm vụ của
mình, tức là làm đầu tàu trong mọi công việc, thì công việc dù khó mấy làm
cũng làm nên, kế hoạch khó mấy cũng hoàn thành tốt.
34
Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, giám sát việc chấp
hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính
sách của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm
việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ;
việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Xây dựng quy chế, quy định cụ
thể để Đảng viên tự giác chịu sự kiểm tra, giám sát của chi bộ, của cấp ủy nơi
công tác, nơi cư trú; ngăn chặn việc tự đặt bản thân lên trên tổ chức, lên trên
tập thể, đồng thời khắc phục tình trạng e dè, nể nang, bao che, lảng tránh trách
nhiệm kiểm tra, giám sát.
Toàn huyện có 88,39% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn
trình độ đào tạo quy định trong Luật giáo dục năm 2019.
- Về chất lượng giáo dục
Giáo dục toàn diện được coi trọng và từng bước phát triển. Kết quả học
tập năm học 2021-2022 các cấp học có nhiều tiến bộ, chất lượng đại trà từng
bước được nâng lên. Các kỳ thi được thực hiện nghiêm túc, an toàn, bảo mật,
đúng quy chế ở tất cả các khâu: Ra đề, coi thi, chấm thi, thanh tra thi...
Khoảng cách về chất lượng giữa các trường đã dần được rút ngắn. Cụ thể:
* Cấp học Tiểu học:
+ Học sinh hoàn thành lớp học: 17.251/17.329 đạt tỷ lệ 99,5 %;
+ Chưa hoàn thành lớp học: 77/14.311 chiếm tỷ lệ 0,5 %;
+ Hoàn thành chương trình tiểu học 3017/3018 đạt tỷ lệ 99,97%;
+ Chưa hoàn thành chương trình tiểu học 1/3018 đạt tỷ lệ 0,03%.
* Cấp Trung học cơ sở:
+ Hạnh kiểm:
Tốt: 10124/11254 đạt tỷ lệ 89,98% tăng 2,37%;
Khá: 1038/11254 đạt tỷ lệ 9,22 %;
Trung bình, (đạt với lớp 6): 91/11254 chiếm tỷ lệ 0,81%;
35
Yếu (chưa đạt đối với lớp 6): 1/11254 chiếm tỷ lệ 0,01% (giảm 0,01%).
+ Học lực:
Giỏi: 2720/11254 đạt tỷ lệ 24,17 % tăng 0,17%;
Khá: 4533/11254 đạt tỷ lệ 40,28%;
Trung bình (đạt đối với lớp 6): 3686/11254 chiếm tỷ lệ 32,75%;
Yếu (chưa đạt đối với lớp 6): 304/11254 chiếm tỷ lệ 2,70%;
Kém: 11/11254 chiếm tỷ lệ 0,10 % giảm 0,02%.
* Kết quả thi học sinh giỏi các cấp:
Cấ :
- Khối Tiểu học:
+ Học sinh đạt giải trong kỳ thi Olympic Tiếng Anh lớp 5 cấp huyện
57/116 học sinh. Trong đó 01 giải Nhất; 17 giải Nhì; 18 giải Ba và 21 giải
Khuyến khích.
+ Học sinh lớp 5 tham gia giao lưu, hùng biện bằng tiếng Anh cấp
huyện là 30 học sinh đến từ 30 trường tiểu học trên địa bàn huyện. Kết quả 05
giải Nhất, 08 giải Nhì, 09 giải Ba và 08 giải Khuyến khích.
+ Thi Giao lưu “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”. Tổng hơn 10
nghìn bài dự thi, lựa chọn 10 bài của giáo viên và 100 bài của học sinh gửi Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
- Khối Trung học cơ sở:
+ Học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa lớp 9
là 423/817 học sinh. Trong đó 18 giải Nhất; 77 giải Nhì; 166 giải Ba và 162
giải Khuyến khích.
+ Học sinh đạt giải trong kỳ thi Olympic các môn văn hóa khối 6,7,8 là
4904/861 học sinh. Trong đó 16 giải Nhất; 82 giải Nhì; 177 giải Ba và 215
giải Khuyến khích.
Cấ :
Học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa lớp 9 và
kỳ thi IJSO là 27 học sinh tăng 6 giải 3 bậc so với năm trước.
36
Thi khoa học kỹ thuật cho học sinh lớp 8, lớp 9 cấp huyện có 36 dự án
trong đó đạt 02 giải Nhất, 03 giải Nhì; 09 giải Ba và 17 giải Khuyến khích,
lựa chọn 02 dự án tham gia dự thi cấp Thành phố, kết quả 02 sản phẩm đạt
giải Khuyến khích của trường THCS Đại Hùng, Nguyễn Thượng Hiền.
* Tổ chức tốt hội thi Giáo viên dạy giỏi: Năm học 2021-2022 cấp
huyện với 3 môn Ngữ văn, Lịch sử và Hóa học, tổng số có 82 đồng chí tham
dự, kết quả: 8 nhất, 26 nhì, 25 giải Ba và 23 giải Khuyến khích.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà từ năm 2018 đến nay.
Mộ kế ạ ể ể k
.
* Văn bản của Trung ương ban hành
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi bổ
sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các quy định
hiện hành của Nhà nước;
Nghị định 54/2011/NĐ-CP , ngày 04/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
37
sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/TTLT – BNV – BTC ngày
14/4/2015, liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
108/2014/NĐ-CP;
Nghị định 113/2018 ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-
CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế
và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công
chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức;
Nghị định số 03/NĐHN-BNV ngày 21/5/2019 của Bộ Nội vụ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị định Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị quyết 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối
với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế;
Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non;
Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành Điều lệ Trường mầm non (có hiệu lực thi hành từ ngày
31/3/2021);
Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày 08/3/2013
của Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế
38
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;.
Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo
dục Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức
số người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/3/2016 của Bộ Giáo dục
Đào tạo quy định chế độ định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công
tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ quan giáo dục công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân;
Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015
của Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non;
Thông tư số 01/2021/TTLT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ GD&ĐT
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Thông tư số 02/2021/TTLT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ GD&ĐT
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục Tiểu học công lập.
Thông tư số 03/2021/TTLT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ GD&ĐT
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục THCS công lập.
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ Nội vụ sửa đổi,
39
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và
Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội Vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung với cán bộ, công chức,
viên chức;
Thông tư 07/2019/TT-BNV ngày 01/06/2019 của Bộ Nội vụ, quy định
về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
* Văn bản của địa phương ban hành
Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 11/9/2019 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý,
người quản lý doanh nghiệp, cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của chủ tịch ủy ban nhân
dân thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
ủy ban nhân dân thành phố, chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã;
Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và
Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc
UBND quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành Quy định về công tác Thi đua khen thưởng thành phố
Hà Nội;
40
Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công
chức, viên chức, người lao động trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố;
Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội.
Huyện Ứng Hòa ban hành
Để triển khai các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
của thành phố như Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND
thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công
việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc
UBND quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội; UBND huyện Ứng
Hòa cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Căn cứ quy định tại Quyết định 15/2019/QĐ-UBND ngày11/9/2019 về
việc ban hành quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý
doanh nghiệp, cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, huyện
Ứng Hòa đã ban hành văn bản số 01-QĐ/HU ngày 10/12/2018 của Huyện ủy
về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử triển khai
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.
Để có căn cứ cho việc đánh giá, xếp loại viên chức, UBND huyện ban
41
hành văn bản hướng dẫn đánh giá xếp loại viên chức Hướng dẫn số 03/HD-
UBND ngày 27/11/2018 về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội; quy định về đối tượng, nguyên
tắc, mục đích, nội dung, tiêu chí, mức độ hoàn thành, thẩm quyền, trình tự,
thử tục đánh giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan,
ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện Ứng Hòa.
Quy định nhằm đánh giá hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch công tác được giao hàng năm. Thông qua
đánh giá chất lượng hoạt động, giúp các cơ quan, đơn vị phát huy những mặt
ưu điểm, tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao. Kết
quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở
để xem xét khi đánh giá xếp loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, đề bình xét
các danh hiệu thi đua, đề nghị khen thưởng và đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm đối với người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức. Hiện nay huyện Ứng Hòa đã thực hiện đánh
giá, xếp loại hàng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các
trường Mầm non, Tiếu học, Trung học cơ sở công lập và UBND các phường
trên địa bàn Thành phố thông qua phần mềm đánh giá xếp loại do Thành phố
Hà Nội triển khai.
Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức ngành giáo dục hàng
năm UBND huyện đều tiến hành rà soát Bảng mô tả vị trí việc làm của các
đơn vị đồng thời rà soát lại trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ của đội ngũ viên chức và giao Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức mở các lớp tập huấn để nâng cao trình độ
42
chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tính
khả thi; góp phần quan trọng vào việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu của công tác
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ viên chức.
Việc xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
đã cụ thể hóa các nội dung của Luật về đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; đặc biệt là việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về
các lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động
viên chức; bảo đảm đúng quy trình, thủ tục và chất lượng của văn bản.
Tuy nhiên, công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật còn chậm so với hiệu lực thi hành của Luật; một
số quy định còn chưa phù hợp với thực tế, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, gây
khó khăn cho việc thực hiện. Công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đôi lúc còn thiếu sát sao.
xâ ộ m
.
Đối với huyện Ứng Hòa là phòng Nội vụ và phòng Giáo dục và Đào tạo
tham gia hoạt động quản lý nội bộ là các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
về lĩnh vực giáo dục.
P ò G Đ ạ
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Ứng Hòa là cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Mục tiêu, chương trình,
43
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ
quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi
trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện Ứng Hòa chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND
huyện Ứng Hòa có 12 công chức, trong đó: Trưởng phòng: 1; Phó Trưởng
phòng: 3; Chuyên viên: 9; Đảng viên: 12/12 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/12 tỷ lệ
50%; Đại học: 6; tỷ lệ 50%. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp chính trị: 1/12
tỷ lệ 8,3%; Trung cấp chính trị 10/12 tỷ lệ 83,4%, sơ cấp: 1/12 tỷ lệ 8,3%.
Phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Ứng Hòa là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
các xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị
trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -
khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
44
Phòng Nội vụ biên chế được giao là 9 công chức, hiện có 8 công chức;
trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng phòng: 2; chuyên viên: 8; Đảng viên:
7/8 tỷ lệ 87,5%; Thạc sỹ: 4/8 tỷ lệ 50%; đại học: 4 tỷ lệ 50%. Trình độ lý
luận chính trị: Cao cấp chính trị: 2/8 tỷ lệ 25%; Trung cấp chính trị 2/8 tỷ lệ
25%, sơ cấp: 4/8 tỷ lệ 50%.
B ể k ộ .
Xây dựng vị trí việc làm
Thực hiện theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 hướng dẫn danh mục khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập; ngày 29/4/2020 UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số
1769/QĐ-UBND về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công
việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục công lập
thuộc UBND quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Danh mục vị trí việc làm là cơ sở cho công tác tuyển dụng, tiếp nhận, bố
trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ viên chức giáo dục trong các cơ sở
giáo dục công lập trên địa bàn huyện Ứng Hòa; phục vụ công tác quản lý đội
ngũ viên chức, đảm bảo rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm, tránh sự chồng chéo
nhiệm vụ giữa các bộ phận, các cá nhân; đảm bảo sự tinh gọn, hiệu quả của
bộ máy, phát huy năng lực, nâng cao trách nhiệm của viên chức giáo dục
trong thực hiện nhiệm vụ.
Tuyển dụng viên chức:
- Căn cứ pháp lý:
Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật
Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính
45
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Căn cứ tuyển dụng viên chức
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc
quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.
- Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử
dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;
Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu
có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Nguyên tắc tuyển dụng viên chức phải tuân thủ 05 nguyên tắc sau:
Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
Bảo đảm tính cạnh tranh.
Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc
thiểu số.
Ký hợp đồng làm việc:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng,
người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
46
Trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng
làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Hợp đồng làm việc đối với viên chức bao gồm 02 loại: Hợp đồng xác
định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng
thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc
Thứ nhất, hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức
hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký
kết hợp đồng làm việc.
Thứ hai, viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020
nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực
hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn
vị sự nghiệp công lập khác, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc
đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội
dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên
chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội
dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm
việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.
47
Thứ tư, trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển
đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới
và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc
mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền
lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng
làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước
khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến
tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.
Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp:
Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một
chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí
việc làm đang đảm nhiệm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên
chức được thực hiện khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức
danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét chuyển
chức danh nghề nghiệp; Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề
trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập lập danh sách viên chức có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức
xem xét, quyết định cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Viên chức thi hoặc xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn riêng biệt đối
với mỗi vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
48
Cơ quan, đơn vị cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên
chức được cử tham dự thi hoặc xét thăng hạng và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc:
Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái đối với viên chức đảm bảo đúng quy
trình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trên địa bàn huyện.
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức
có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý
bằng văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự
nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Viên
chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Chưa làm
việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào
tạo hoặc khi được xét tuyển; Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền,
tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Do
yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các
trường hợp: Bị buộc thôi việc; Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
Chấm dứt hợp đồng làm việc.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên
chức theo nhu cầu công việc:
Căn cứ, Điều 44 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm viên chức, Điều 45 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định
về trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý
49
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, khách quan và công khai, minh bạch, góp phần tạo động lực để viên
chức trẻ, có trình độ, năng lực phấn đấu vươn lên, góp phần đổi mới công tác
cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, xây dựng cơ chế thu hút
nhân tài, thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý bước đầu đã đạt được kết quả,
từng bước khẳng định chất lượng công tác quản lý nhà nước về viên chức tại
địa phương trong tình hình mới.
Về quy hoạch đội ngũ giáo viên: Hằng năm phòng Nội vụ tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân huyện giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở giáo dục trên cơ
sở số lớp, số học sinh theo quy định.
Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức:
Khen thưởng là hoạt động nhằm biểu dương những thành tích mà viên
chức đã đạt được trong các phong trào thi đua, trong thời gian làm việc.
Ngược lại kỷ luật là hình thức phê bình, kiểm điểm đối với những viên chức
vi phạm đạo đức, vi phạm nội quy, quy định, pháp luật trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Việc khen thưởng và kỉ luật viên chức được quy định tại Luật
Viên chức năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2019 như sau:
- Khen thưởng
Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt
động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành
tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo
quy định của Chính phủ.
- Kỷ luật
Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu
một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức (chỉ áp
dụng đối với viên chức quản lý); Buộc thôi việc.
50
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn
chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên
quan. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
+ Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên
chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được
tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định:
02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật
bằng hình thức khiển trách;
05 năm đối với các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp hành vi vi
phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát
hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của
cấp có thẩm quyền.
+ Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình
tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì
thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Trường hợp
viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ
vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ
luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không
được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải
gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
- Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức:
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức phải tuân thủ
quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 8 năm
51
2020. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là
căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng
viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, viên chức.
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu
vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;
Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có);
Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;
Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức (nếu có);
Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ
Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đã thực hiện xét nâng lương trước thời
hạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về việc ban hành quy định nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
đối với cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn
vị thuộc thành phố Hà Nội dựa trên các thành tích và danh hiệu thi đua mà đội
ngũ viên chức giáo dục đạt được
Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức giáo dục là công việc mang tính
thường xuyên, liên tục vì xã hội luôn vận động, thay đổi, nếu không được làm
thế, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức giáo dục có ý nghĩa rất
quen với cái mới, với sự thay đổi thì hiệu quả làm việc sẽ rất thấp. Chính vì
52
quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao chuyên môn, trình độ từ đó
sẽ thúc đẩy làm cho chất lượng và hiệu quả làm việc được nâng cao. Trên cơ
sở yêu cầu của Luật Viên chức, của chuẩn nghề nghiệp và các yêu cầu về
trình độ đào tạo của ngành, ngoài hình thức khuyến khích, động viên viên
chức tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức bao gồm 04 nội dung:
Lý luận chính trị
Kiến thức quốc phòng và an ninh
Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm
Hàng năm UBND huyện giao cho phòng Giáo dục và Đào tạo huyện phối hợp
với phòng Nội vụ rà soát, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
về chức danh nghề nghiệp, nân cao trình độ tin học, ngoại ngữ, phương pháp
giảng dạy cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục. Phòng Tài chính - Kế hoạch đề xuất kinh phí từ
ngân sách đảm bảo thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng giai
đoạn, từng năm.
Lập hồ sơ quản lý viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên
chức thuộc phạm vi quản lý
Thực hiện theo Thông tư Số: 07/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định
về viên chức đã được tuyển dụng lần đầu và viên chức đang công tác phải
thực hiện một bộ hồ sơ lưu trữ tại cơ sở giáo dục gồm đầy đủ các thành phần
nhân thân, trình độ, các văn bằng, đánh giá,… hàng năm phải bổ sung phiếu
đánh giá viên chức, phiếu bổ sung lý lịch, khen thưởng, nâng lương… được
chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện theo phân cấp: Phòng Nội vụ huyện quản lý, lưu trữ hồ sơ bổ
nhiệm, xét chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác và hồ
sơ cá nhân của viên chức là lãnh đạo quản lý. Hiệu trưởng hướng dẫn lập hồ
sơ và quản lý hồ sơ của giáo viên, nhân viên tại đơn vị.
53
Việc nghiên cứu, sử dụng hồ sơ cũng như công tác bảo quản tài liệu hồ sơ
được thực hiện đúng theo quy định tại các văn bản của nhà nước; có sổ theo dõi
khai thác, sử dụng hồ sơ, phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng hồ sơ. Tuy nhiên
công chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ tại Phòng Nội vụ được giao
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ công việc nên chủ yếu thực hiện nhiệm vụ quản lý,
lưu giữ, bảo quản hồ sơ theo quy định, chưa nâng cao được chất lượng công tác
quản lý hồ sơ, theo dõi do vậy chưa được thường xuyên và cập nhật kịp thời.
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác lưu trữ hồ sơ còn hạn chế. Việc
hiện đại hoá công tác lưu trữ, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý hồ sơ chưa được triển khai thực hiện. Tình trạng phổ biến hiện nay là
quản lý, tra tìm tài liệu lưu trữ theo phương pháp truyền thống.
B là, T ế ể â
ộ ũ ọ s .
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ viên chức ngành giáo dục:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức thực hiện quản lý
viên chức ngành giá dục, Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích
cực tham mưu UBND huyện mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật
để tuyên truyền phổ biến pháp luật cho viên chức ngành giáo dục; tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý về các quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý viên
chức ngành giáo dục. Từ đó, các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật
của Nhà nước được đi vào cuộc sống một cách kịp thời và hiệu quả. Kết quả
phổ biến giáo dục pháp luật trực tuyến năm 2022 2.569/2.807 (đạt 91,52%)
giáo viên tham gia; Thi tìm hiểu pháp luật có 5 cuộc với 1.971/2.807 (đạt
70,21%) giáo viên tham gia.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho học sinh:
Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục Mầm non và
Tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành
thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần
54
đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của
công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức
pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
Nhìn chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã tạo sự chuyển
biến trong nhận thức của đội ngũ viên chức, học sinh ngành giáo dục huyện
Ứng Hoà; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần triển khai có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản
lý viên chức.
N m ế k ểm s xử ạm
.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành
giáo dục là nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật;
nhằm đảm bảo cho các văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng đắn
cũng như góp phần bảo vệ quyền lợi của viên chức ngành giáo dục. Nhận
thức rõ vai trò to lớn đó, hàng năm UBND huyện đều có kế hoạch chỉ đạo
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Mầm non, Tiểu học, THCS
trên địa bàn huyện. Thông qua hoạt động này nhằm phát triển những cách làm
hay, phát hiện những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định
những nguyên nhân để từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.
Sáu là, sơ kế kế
.
Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên được các chủ thể tổ chức
thực hiện pháp luật tiến hành 6 tháng và cuối năm. Thông qua sơ kết, tổng kết
55
từ đó xác định thời gian, khối lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng
kết; so sánh mục tiêu đề ra ngay từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; về cơ
chế, chính sách, về pháp luật, và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn. Từ đó, đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về
thể chế; về cơ chế, chính sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác. Vì
vậy hoạt động này được chú trọng triển khai. Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý viên chức được tiến hành cụ thể, chi
tiết theo các bước như sau: Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội dung
tổng kết chỉ đạo việc thu thập thông tin, số liệu; xây dựng các báo cáo dự
thảo, xin ý kiến góp ý các đơn vị có liên quan. Báo cáo phải đảm bảo các yêu
cầu sau: đánh giá được những kết quả; hạn chế, yếu kém của từng lĩnh vực,
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; rút ra được những bài học kinh
nghiệm, những vấn đề mang tính lý luận; Kết luận, đề xuất những chủ trương,
quan điểm, giải pháp tiếp tục giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; có
những kiến nghị hợp lý, khả thi với cấp ủy, chính quyền và cấp trên.
2.3. Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
2.3.1. N ữ ư ểm ạ ượ
Một là, trong những năm qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo Thành phố Hà
Nội, của huyện và trên cơ sở nghiêm túc quán triệt các văn bản chỉ đạo trung
ương, thành phố công tác thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực.
Hai là, tổ chức bộ máy và đội ngũ viên chức ngành giáo dục, nhất là đội
ngũ lãnh đạo quản lý đã được quan tâm kiện toàn và ngày càng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng; kỷ luật, kỷ cương hành chính được siết chặt và
ngày càng đi vào nề nếp.
Ba là, công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về
quản lý viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng; công tác triển khai thi
56
hành Luật Viên chức được thực hiện đồng bộ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức theo nhu cầu công việc:
Công tác bổ nhiệm viên chức lãnh đạo quản lý: Được thực hiện theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan và công khai, minh bạch, góp phần
tạo động lực để viên chức trẻ, có trình độ, năng lực phấn đấu vươn lên, góp
phần đổi mới công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, xây
dựng cơ chế thu hút nhân tài, thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý bước đầu đã
đạt được kết quả, từng bước khẳng định chất lượng công tác quản lý nhà nước
về viên chức tại địa phương trong tình hình mới. Uỷ ban nhân dân huyện Ứng
Hoà giao Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ và phòng Giáo dục
và Đào tạo thực hiện việc qui hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu
học, Trung học cơ sở công lập giai đoạn 2015 - 2020, 2021 - 2026 và nhiệm
kỳ tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 2021 - 2026: 270 giáo viên, Phó Hiệu
trưởng vào chức danh cao hơn. Đã thực hiện đúng quy định về đảm bảo về cơ
cấu, độ tuổi, số lượng... lựa chọn các viên chức có phẩm chất, năng lực đưa
vào quy hoạch. Số liệu bổ nhiệm qua thống kê từ 2018 - 2021 cụ thể như sau:
STT Bổ nhiệm mới Bổ nhiệm lại Năm
2018 1 16 29
2019 2 33 42
2020 3 25 22
2021 4 10 14
2022 5 08 29
(Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ)
Công tác bổ nhiệm viên chức lãnh đạo quản lý. Có những chuyển biến rõ
rệt, từng bước đi vào nền nếp, góp phần tích cực trong cải cách hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao năng lực thực thi công vụ, chất lượng,
trình độ đội ngũ ngày càng được nâng cao đáp ứng đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Tuyển dụng viên chức: Việc thực hiện thi tuyển viên chức đảm bảo
57
theo các quy định hiện hành về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức. Căn cứ tuyển dụng đều xuất phát từ thực trạng biên chế, nhu cầu tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị. Theo phân cấp về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, việc thực hiện tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đều được UBND huyện đều thực hiện đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với các đơn vị còn thiếu chỉ tiêu biên chế đảm bảo đúng yêu cầu về trình độ chuyên môn, vị trí việc làm cần tuyển. Từ năm 2018 đến nay UBND huyện Ứng Hòa tổ chức, thực hiện 3 kỳ tuyển dụng viên chức giáo dục, cụ thể như sau:
Năm 2020: UBND huyện đã tổ chức xét tuyển viên chức các cơ sở giáo
dục trực thuộc UBND huyện Ứng Hòa năm 2020 đối với các trường hợp lao
động hợp đồng làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc
huyện Ứng Hòa từ năm 2015 trở về trước, kết quả tuyển được 68 viên chức
trong đó THCS 24 viên chức, Tiểu học 05 viên chức, Mầm non 39 viên chức.
Năm 2021, UBND huyện đã tổ chức tuyển dụng viên chức giáo dục khối
Tiểu học, THCS bằng hình thức xét tuyển. Kết quả đã tuyển dụng được 93
viên chức (Tiểu học 25 viên chức; THCS 68 viên chức).
Năm 2022, UBND huyện đã tổ chức tuyển dụng viên chức giáo dục khối
Tiểu học, THCS bằng hình thức xét tuyển 145 viên chức (Tiểu học có 108
viên chức, THCS 37 viên chức).
Hiện nay công tác tuyển dụng giáo viên trên địa bàn thành phố nói chung
và UBND huyện nói gặp rất nhiều khó khăn. Ngày 18/7, Bộ Chính trị đã ban
hành Quyết định số 72-QĐ/TW về biên chế các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực
thuộc Trung ương giai đoạn 2022 - 2026. Điều đó có nghĩa là dù có tăng lớp
(Khối THCS tăng 22 lớp khối THCS trong năm học 2022 - 2023) nhưng
UBND huyện Ứng Hoà vẫn k được giao thêm biên chế mà phải thực hiện tinh
giảm 279 giáo viên đến 2026. Ngoài ra với những môn chuyên biệt (Nhạc,
Họa, Tin học) chỉ được tính hệ số là 0,05 đối với Tiểu học và hệ số là 0,065
đối với khối THCS ít lớp mỗi trường cần chưa đến 01 giáo viên thì khi có 01
58
giáo viên biên chế ở vị trí này sẽ dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục
bộ trong các môn học tại các đơn vị.
- Công tác quản lý biên chế: Việc lập kế hoạch biên chế đối với các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc huyện, điều chỉnh biên chế hằng
năm được đảm bảo đúng quy định về vị trí việc làm biên chế viên chức.
Cơ sở lập kế hoạch biên chế viên chức được căn cứ vào vị trí việc làm
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị. Bên cạnh đó phải gắn với việc thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên
chế theo chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
- Về vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức:
Chậm trễ tổ chức thi thăng hạng hoặc xếp hạng chức danh nghề nghiệp
cho làm ảnh hưởng lớn tới việc xếp lương cho giáo viên, lương thấp hơn so
với năng lực thực tế. Từ năm 2018 đến nay thành phố Hà Nội mới tổ chức 2
kỳ thi thăng hạng và 1 đợt xét chuyển xếp lương và chuyển hạng chức danh
nghề nghiệp đối với giáo viên. Số lượng cụ thể như sau:
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Thi thăng hạng
Xét thăng hạng
Năm
Tổng số kỳ thi thăng hạng
Tổng số kỳ xét thăng hạng
Lên hạng I Số Số viên viên chức chức trúng dự tuyển thi
Lên hạng I Số Số viên viên chức chức trúng dự tuyển thi
Lên hạng II Lên hạng III Số viên chức dự thi
Số viên chức trúng tuyển
Số viên chức trúng tuyển
Số viên chức dự thi
2018
1
17
7
2019
1
212
211
733
733
2020
2021
2022
Tổng 1 17 7 1 212 211 733 733
(Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ)
59
Trên thực tế hiện nay trên địa bàn huyện, nhiều giáo viên dạy Mầm non,
đến nay 11 năm vẫn hưởng lương trung cấp, cao đẳng do chưa có đợt thi do thành
Tiểu học, Trung học cơ sở vô cùng bức xúc khi đã có bằng đại học từ năm 2012
phố tổ chức. Chậm trễ trong việc thi, xét thăng hạng, bổ nhiệm lương giáo
viên trong một thời gian rất dài, gây thiệt thòi vô cùng lớn cho giáo viên,
khiến giáo viên mất nguồn thu chính đáng.
- Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức:
Trong những năm vừa qua, 100% các trường thực hiện đánh giá viên
chức, người lao động; đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề nghiệp
giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định vào hàng tháng,
hàng quý, hàng năm theo hướng dẫn tại Quyết định số 2947/QĐ/HU ngày
27/6/2018 của Huyện ủy Ứng Hòa ban hành về việc ban hành Quy định về
việc đánh giá, xếp loại hàng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong hệ thống chính trị huyện Ứng Hòa. Kết quả đánh giá
viên chức từ năm 2018 – 2022 như sau:
Viên chức
Năm
Tổng số
Hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Không hoàn thành nhiệm vụ
2,719 2,752 2,687 2,861 2,807 13,826
1,247 800 519 573 510 3,649
1,389 1,940 2,093 2,237 2,214 9,873
80 11 65 3 75 234
3 1 10 48 8 70
2018 2019 2020 2021 2022 Tổng
(Theo số liệu thống kê của phòng Giáo dục & Đào tạo huyện)
Thi đua, khen thưởng là một nội dung không thể thiếu trong quản lý nhà
nước về viên chức giáo dục. Rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác này đã được ban hành như: Luật thi đua khen thưởng, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng, Thông tư số 22/2018/TT-
60
BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn công
tác thi đua khen thưởng ngành giáo dục. Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đã
ban hành Quyết định số 5014/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 về việc ban hành
quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Ứng Hoà. Hàng
năm chỉ đạo phòng Giáo dục & Đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch thi đua
khen thưởng hàng năm dành cho viên chức ngành giáo dục trên cơ sở quyết
định trên. Ngoài ra, hàng năm huyện Ứng Hoà cũng tổ chức khen thưởng dành
cho các viên chức giáo viên có học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi của thành
phố, quốc gia và các viên chức giáo viên đạt giải cao trong các cuộc thi do
UBND huyện và thành phố tổ chức. Đây là sự khích lệ và động viên kịp thời
đối với các viên chức ngành giáo dục. Chỉ tính riêng từ năm 2019 đến năm
2021 đã có 2.457.850 cá nhân được khen thưởng cụ thể như sau:
STT Năm
NTVT CSTĐ
LĐTT
1
2018
Bằng khen 2
Giấy khen 121
36
TP 1
CSTĐ CS 228
2.123
2
2019
5
174
58
287
2.189
3
2020
3
136
79
1
236
2.156
4
2021
184
83
259
2.162
5
2022
5
168
95
287
2.219
(Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ)
Bên cạnh công tác thi đua khen thưởng, công tác kỷ luật là một nội dung
không thể tách rời nhằm đảm bảo thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Cơ sở để xác định đối tượng bị kỷ luật được thực hiện
theo Điều 19 Luật viên chức 2010 quy định về “những điều viên chức không
được làm và các quy định liên quan đến đạo đức nhà giáo tại Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo
về ban hành quy định về đạo đức nhà giáo. Các hình thức kỷ luật được quy
định cụ thể tại điều 52 Luật Viên chức 2010 với hình thức cao nhất là buộc
thôi việc, ngoài ra khi đã bị kỷ luật dù với hình thức nhẹ hơn thì viên chức
trong ngành giáo dục có thể bị hoãn nâng lương hoặc hạn chế hoạt động nghề
61
nghiệp theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện kỷ luật viên chức ngành
giáo dục phải dựa trên cơ sở nguyên tắc khách quan, công bằng, nghiêm
minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm tùy vào mức độ mà có các hình
thức xử phạt khác nhau. Nếu viên chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật
hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết
định kỷ luật thì bị xử lý với hình thức nặng hơn một mức so với hình thức kỷ
luật đang áp dụng và cao nhất là hình thức buộc thôi việc. Trong năm 2018 –
2022 toàn huyện có 209 viên chức bị kỷ luật với hình thức là khiển trách
(Năm 2018: 36, năm 2019: 48, năm 2020: 36, năm 2021: 43, 2022: 46), đa số
viên chức bị kỷ luật do vi phạm chính sách dân số.
Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ
Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đã thực hiện xét nâng lương trước thời
hạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về việc ban hành quy định nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
đối với cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn
vị thuộc thành phố Hà Nội dựa trên các thành tích và danh hiệu thi đua mà đội
ngũ viên chức giáo dục đạt được. Điều kiện để nâng lương đối với viên chức
ngành giáo dục được UBND huyện Ứng Hoà thực hiện theo quy định của
Điều 5, Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 /6/2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội.
Kết quả thực hiện nâng lương trước thời hạn cho viên chức từ năm 2018 -
2022 là 1.075 người, cụ thể như sau:
Diễn giải Nâng lương trước 1 năm Nâng lương trước 8 tháng Nâng lương trước 6 tháng Nâng lương trước 4 tháng 2018 3 2 135 37 2019 2 1 106 28 2020 2 2 182 46 2021 3 5 206 62 2022 6 3 198 46
(Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ)
62
Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức giáo dục là công việc mang tính
thường xuyên, liên tục vì xã hội luôn vận động, thay đổi, nếu không được làm
thế, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức giáo dục có ý nghĩa rất
quen với cái mới, với sự thay đổi thì hiệu quả làm việc sẽ rất thấp. Chính vì
quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao chuyên môn, trình độ từ đó
sẽ thúc đẩy làm cho chất lượng và hiệu quả làm việc được nâng cao. Việc tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng viên chức được lấy kinh phí từ nguồn thu của
đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn thu khác đã được đảm bảo.
Từ năm 2018 đến năm 2022, số lượng viên chức giáo dục có trình độ thạc
sĩ, Đại học tại huyện Ứng Hoà tăng lên đáng kể. Số lượng cụ thể như sau:
Đào tạo
Nội dung bồi dƣỡng
Chuyên môn
Năm
Tin học
Ngoại ngữ
Đại học
Cao đẳng
Tổng số lƣợt cử đi đào tạo
Tổng số lƣợt cử đi bồi dƣỡng
An ninh quốc phòng
Sai Đại học
Trung cấp lý luận chính trị
Kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý
Theo yêu cầu của VTVL
2
25
68
79
90
74
74
27
385
2018
3
45
49
45
335
66
66
48
561
2019
5
12
10
51
33
81
81
17
256
2020
3
9
55
45
446
162
162
12
870
2021
6
33
66
33
12
235
31
31
39
408
2022
Tổng
143
19
124
1,106
2,480
414
253
248
45
414
0 (Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ)
Trên cơ sở yêu cầu của Luật Viên chức, của chuẩn nghề nghiệp và các
yêu cầu về trình độ đào tạo của ngành, ngoài hình thức khuyến khích, động
viên viên chức tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện kế hoạch của thành phố, UBND huyện Ứng Hoà đã xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức giáo dục về các lĩnh
vực ngoại ngữ, tin học…
63
Về bồi dưỡng trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị, hàng
năm, UBND huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận trung cấp chính trị dành
cho viên chức trong đó có viên chức giáo dục. Các trường lập danh sách viên
chức được cử đi học gửi UBND huyện phê duyệt được tổ chức đào tạ tập
trung tại trường chính Lê Hồng Phong, thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, UBND huyện Ứng Hoà còn khuyến khích các trường tạo
điều kiện cho viên chức giáo viên và viên chức quản lý giáo dục đi đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn (đại học, thạc sĩ). Tuy không nằm trong chủ
trương chung của thành phố nhưng UBND huyện cũng khuyến khích các
trường tạo điều kiện nếu viên chức có nguyện vọng đi học nâng cao trình độ
chuyên môn.
Bốn là, công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục đã được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể quan tâm thường xuyên. Để triển khai có hiệu quả, kịp thời các Kế
hoạch, Chương trình công tác PBGDPL trên địa bàn huyện, Phòng GDĐT đã
ban hành các văn bản sau:
- Kế hoạch số 03/KH-GDĐT ngày 09/02/2018 về việc tuyên truyền,
phổ biến GDPL ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2018.
- Kế hoạch số 07/KH-GDĐT ngày 20/02/2019 về việc tuyên truyền,
phổ biến GDPL ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2019.
- Kế hoạch số 02/KH-GDĐT ngày 15/01/2020 về việc tuyên truyền,
phổ biến GDPL ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2020.
- Kế hoạch số 08/KH-GDĐT ngày 22/01/2021 về việc tuyên truyền,
phổ biến GDPL ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021.
- Kế hoạch số 07/KH-GDĐT ngày 18/02/2022 về việc tuyên truyền,
phổ biến GDPL ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2022.
Các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Ứng
Hoà ngày càng phong phú, đa dạng, phù hợp với đội ngũ viên chức giáo dục:
64
Tuyên truyền miệng; qua hệ thống truyền thanh cơ sở: Loa truyền thanh
cơ sở được sử dụng phổ biến, giáo dục pháp luật chủ yếu tại các đơn vị xã, thị
trấn; thông qua việc biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật; thông qua hoạt
động giáo dục pháp luật trong nhà trường: Nhằm thực hiện mục tiêu của giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần hình thành
và bồi dưỡng ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật,
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa; thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thông qua các
loại hình văn hoá, văn nghệ: Là đưa tinh thần một quy phạm pháp luật, một
văn bản pháp luật vào đời sống xã hội bằng “ngôn ngữ” của một loại hình văn
hoá, văn nghệ nào đó như kịch, lễ hội, áp phích….Tổng hợp số liệu thống kê
về kết quả tuyên truyền phố biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Ứng
Hoà từ năm 2018 – 2022 cụ thể như sau:
Thi tìm hiểu pháp luật
Phổ biến pháp luật trực tiếp, trực tuyến
Năm
Số cuộc PBPL (Cuộc)
Số cuộc thi (Cuộc)
Số tài liệu PBGDPL đƣợc phát hành miễn phí (B )
Số lần phát thanh trên đài truyền thanh xã ( ầ / m)
Số lƣợng tin bài phát trên phƣơng tiện thông tin đại chúng (tin, bài)
Số lượt người tham dự (Lượt người) 270 2.365 2.569 2.417 2.569
Số lượt người dự thi (Lượt người) 0 0 1.567 1.874 1.971
1 3 4 3 3 0 2 2 4 5 0 0 520 726 890 30 90 120 90 90 30 90 120 90 90 2018 2019 2020 2021 2022
(Số liệu phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hoà)
Năm là, Thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục mang lại hiệu quả
thiết thực. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức
ngành giáo dục là nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp
luật; nhằm đảm bảo cho các văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng
đắn cũng như gố phần bảo vệ quyền lợi của viên chức ngành giáo dục. Nhận
65
thức rõ vai trò to lớn đó, hàng năm UBND huyện đều có kế hoạch chỉ đạo
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo thanh tra, kiểm tra công tác quản lý
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở công trên địa bàn quận. Thông qua hoạt động này nhằm phát triển những
cách làm hay, phát hiện những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định
những nguyên nhân để từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.
Phương pháp, hình thức, nội dung kiểm tra, giám sát từng bước được đổi mới.
Qua Bảng thống kê kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trên
địa bàn huyện từ năm 2018 – 2022 (Kèm theo tại phục lục số 2 của luận văn)
cho thấy, nội dung kiểm tra khá đa dạng liên quan đến 6 nhóm vấn đề: Việc
quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên; Công tác quản lý và thực hiện
chế độ chính sách; Công tác thi đua khen thưởng; Kỷ cương hành chính, quy
tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo; Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ; Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm và thực hiện phân công nhiệm
vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Tuy nhiên với nguồn nhân lực có hạn nên
hằng năm cũng chỉ kiểm tra được khoảng hơn 1/3 số trường trên đia bàn
huyện.
Sáu là, Hoạt động kiểm soát và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng;
công tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.
2.3.2. N ữ ạ ế
Mộ ạ ế ấ ượ ộ ũ í m :
Hiện tại vẫn thiếu về cả chất và lượng, có sự phân bổ không đồng đều
giữa các trường trên địa bàn huyện. Đội ngũ giáo viên thừa thiếu cục bộ,
không đồng đều về cơ cấu bộ môn. Năng lực nghề nghiệp của một bộ phận
giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng. Một số cán bộ quản lý
đã được qua các lớp đào tạo nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao, chậm đổi
mới sáng tạo. Từ đó, đã dẫn đến chất lượng của một số trường chưa được cao,
66
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Việc thiếu giáo viên đặc biệt là khối Tiểu
học chưa được tuyển dụng bổ sung kịp thời nguyên nhân chính là do không
tuyển dụng được giáo viên đáp ứng chuẩn đầu vào là trình độ đại học theo
quy định của Luật giáo dục có hiệu lực từ 01/7/2020.
Chưa có quy định hướng dẫn kịp thời, đồng bộ, phù hợp với việc xác
định vị trí việc làm. Điều này dẫn đến khó khăn trong tổ chức thực hiện chính
sách thu hút đối với cán bộ, viên chức, nhất là những trường xa trung tâm
huyện. Các chính sách thu hút chưa cao nên chưa khuyến khích được cán bộ
phát huy hết năng lực, tâm huyết với công việc.
Thực hiện kết luận của Bộ Chính trị nêu rõ, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Giai đoạn 2021-
2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đối với ngành Giáo dục, đặc biệt là
giáo dục phổ thông đều có tính chất đặc thù nhất định. Tại Thông tư
16/2017/TT‐ BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT về “Hướng dẫn danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập”, nêu rõ định mức giáo viên đối với từng cấp
học. Chính vì vậy, việc thực hiện giảm 10% biên chế viên chức hằng năm đối
với hệ thống giáo dục phổ thông, vô hình trung gây ra tình trạng bất hợp lý và
khó khăn cho ngành giáo dục nói chung và huyện Ứng Hoà nói riêng.
Trên thực tế dù có tăng lớp (Khối THCS tăng 9 lớp trong năm 2022)
Ứng Hoà vẫn không được giao thêm biên chế mà phải thực hiện tinh giảm
279 giáo viên đến 2026. Trong khi các trường trên địa bàn huyện Ứng Hoà có
ít lớp. Toàn huyện hiện nay có 30 trường trung học cơ sở được biên chế thành
342 lớp. Trung bình mỗi trường có 11 lớp. Trường ít học sinh nhất huyện là
THCS Trầm Lộng chỉ 175 học sinh chia thành 7 lớp.Với định mức giáo viên
theo quy định hiện hành (1,9GV/lớp) thì số giáo viên cần là: 7 lớp x 1,9 =
13,3 GV. Với cách tính như vậy thì nhà trường không thể đảm bảo đủ giáo
viên giảng dạy đúng chuyên môn cho 13 môn học vì có một số môn chỉ học
67
01 tiết/tuần. Ngoài ra với những môn chuyên biệt (Nhạc, Họa, Tin học) chỉ
được tính hệ số là 0,05 đối với Tiểu học và hệ số là 0,065 đối với khối THCS
ít lớp mỗi trường cần chưa đến 01 giáo viên thì khi có 01 giáo viên biên chế ở
vị trí này sẽ dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ trong các môn học
tại các đơn vị.
ạ ế ô ể : Mặc dù công tác tuyển dụng
được thực hiện đúng quy định của Pháp luật, nhưng kết quả tuyển dụng đối
với hình thực tuyển dụng trước năm 2019 thực hiện theo hình thức thi tuyển
tập trung do thành phố tổ chức phải chờ đợi, không chủ động bổ sung ngay
được số lượng biên chế thiếu của đơn vị. Nội dung thi tuyển còn nặng về lý
thuyết, chưa thực sự quan tâm đến năng lực và kỹ năng làm việc của người
được tuyển dụng, chưa sát với thực tế công việc, thường chủ yếu dựa vào việc
kiểm tra trí nhớ, những kiến thức đã có trong tài liệu sách vở hay những kiến
thức về quản lý nhà nước nói chung. Vì vậy, những người tham gia dự tuyển
thường có tâm lý đối phó, học thuộc lòng một cách máy móc thay vì hiểu và
vận dụng kiến thức vào thực tế, từ đó dẫn đến những người trúng tuyển
thường đáp ứng yêu cầu về lý thuyết nhưng lại thiếu các kỹ năng, nghiệp vụ
để giải quyết công việc trên thực tế. Thậm chí, có nhiều trường hợp nội dung
thi tuyển hoàn toàn không liên quan đến các kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Từ năm 2020 trở đi thành phố phân cấp quản lý cho phép các quận,
huyện chủ động tổ chức tuyển dụng sau khi có văn bản thoả thuận của Sở Nội
vụ. Huyện Ứng Hoà thực hiện theo hình thức xét tuyển. Tuy nhiên, Nhưng số
lượng tuyển dụng không đạt được đủ chỉ tiêu Kế hoạch đề ra dẫn đến hao tốn
thời gian, công sức cũng như kinh phí của đơn vị. Việc đăng ký chỉ tiêu
không đồng đều giưa các đơn vị. Tại những trường ở phía trung tâm huyện
như thị trấn Vân Đình, Phương Tú, Liên Bạt, Tân Phương... tỉ lệ chọi thì quá
cao, còn một số trường như Đông Lỗ, Đại Hùng, Đại Cường... số lượng người
đăng ký tham gia dự tuyển là rất ít, thậm chí có ở một số chỉ tiêu tuyển dụng
68
chỉ có một hoặc không có ứng viên tham gia dự tuyển. Số lượng người dự
tuyển ít hơn số chỉ tiêu cần tuyển đã khiến các đơn vị sự nghiệp không có cơ
hội để lựa chọn ra người xứng đáng nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của vị trí
công việc. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng
viên chức giữa các trường trên địa bàn huyện không đồng đều.
Ba là, v ẩ ạ m ạ
.
Chậm trễ thăng hạng chức danh nghề nghiệp, giáo viên chịu thiệt thòi
hưởng lương thấp hơn so với năng lực thực tế. Hơn chục năm thành phố Hà
Nội mới tổ chức một kỳ thi thăng hạng (Hạng I năm 2018, hạng II năm 2020).
Nhiều thầy cô giáo có đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định mà
đợi hơn chục năm chưa có cơ hội được đăng ký tham gia xét hoặc thi thăng
hạng. Thành phần hồ sơ để dự thi, xét thăng hạng thì qua nhiều giấy tờ. Để
đảm bảo hồ sơ dự thi giáo viên phải đảm bảo các tiêu chuẩn mà một trong số
đó là các loại văn bằng, chứng chỉ. Ngày 18/8/2017, Bộ Giáo dục ban hành
thông tư Số: 20, 21, 22/2017/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội
dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non,
phổ thông công lập qua đó quy định giáo viên muốn được thăng hạng phải
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu.
Ở phần văn bằng chuyên môn thì đã rõ, nhưng phần các chứng chỉ có các
yêu cầu về chứng chỉ tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng theo chuẩn
chức danh nghề nghiệp để nâng hạng đã gây ra nhiều bất cập cho giáo viên.
Ba năm sau Bộ Giáo dục ban hành chùm Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT,
02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập bỏ chứng
chỉ tiếng Anh, tin học đối với giáo viên trong việc thi, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp thì lại yêu cầu phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp,
bằng thạc sĩ đối với giáo viên hạng I (THCS và Tiểu học) nếu không đáp ứng
69
đủ điều kiện về văn bằng, chứng chỉ sẽ bị tụt hạng. Điều này đã khiến giáo
viên phải ngược xuôi, tốn kém tiền của để đi học các loại chứng chỉ nhằm hợp
thức hóa hồ sơ thăng hạng. Gánh nặng chứng chỉ đã từng được nhiều giáo
viên ví như “giấy phép con”, “hành trình khốn khổ, tốn kém”, “chạy” chứng
chỉ để đáp ứng yêu cầu thăng hạng, bổ nhiệm. Tuy nhiên, ngày 14/4/2023, Bộ
GDĐT đã ban hành theo thẩm quyền Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT,
02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT tháo gỡ
những bất cập trên và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2023.
B â ể ộ : Công tác luân
chuyển, điều động, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái đối với viên
chức lãnh đạo quản lý, nhân viên kế toán và giáo viên trên địa bàn huyện thời
gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, như: Chưa quyết liệt trong
công tác tham mưu, chỉ đạo quán triệt nâng cao nhận thức đến từng công
chức; một bộ phận viên chức tư tưởng còn nặng nề, dao động, chưa thông
suốt để đi nhận nhiệm vụ tại đơn vị mới hoặc nhận thức còn đơn giản, chưa tự
giác, chưa nêu cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ và xây dựng đơn vị,
còn ngại khó, ngại khổ; một số trường hợp còn có biểu hiện lựa chọn vị trí
công tác, địa bàn công tác thuận lợi kể cả trước và sau khi được luân chuyển,
điều động. Việc xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác luân chuyển, điều
động, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái đối với viên chức chưa
chủ động, chưa thường xuyên; chưa có phương pháp phù hợp trong việc đánh
giá công chức gắn với việc sắp xếp, bố trí sau luân chuyển, điều động; công
tác luân chuyển, điều động chưa xem xét đầy đủ đến điều kiện gia đình của
viên chức; việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo đối với một số công chức trước
khi đưa đi luân chuyển, điều động khi chưa cần thiết phần nào đã tạo nên tâm
lý bằng lòng, thỏa mãn và giảm ý chí quyết tâm phấn đấu, tự hoàn thiện bản
thân của viên chức được luân chuyển, điều động; một số viên chức luân
chuyển, điều động không thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, năng
70
lực chuyên môn; còn nhiều trường hợp còn hiểu nhầm giữa luân chuyển và
điều động.
N m C ế ộ ươ ấ ớ ò ấ
Định mức phụ cấp đối với viên chức giáo dục nhìn chung còn thấp, chưa
thỏa đáng, chưa tương xứng từ đó không tạo được sức hấp dẫn để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao dành cho giáo dục và đào tạo. Chính sách đãi
ngộ viên chức chưa thât sự thỏa đáng, còn có sự cào bằng trong chính sách
đãi ngộ đối với mọi thành phần.
Sáu là, ạ ế k ểm ế k ế ạ
xử ạm : Chưa
thực hiện đầy đủ việc thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý viên chức ngành
giáo dục. Chủ yếu vẫn là hoạt động kiểm tra, số lượng cuộc thanh tra còn ít.
Hình thức kiểm tra chủ yếu thông qua báo cáo hành chính. Sau kiểm tra
thường nhắc nhở, chưa có chế tài đối với người đứng đầu đơn vị, dẫn đến việc
xem nhẹ hoạt động kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bẩ là, ạ ộ ế ã
ú ạ ư ộ ư sâ ộ : Đội ngũ cán bộ làm
công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn kiêm nhiệm nhiều công tác, bận
chuyên môn của ngành nên chưa dành nhiều thời gian cho công tác này nên
còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí dành cho công tác phổ biến giáo dục pháp
luật còn hạn hẹp ảnh hưởng đến kết quả triển khai công tác.
Tám là ạ ộ sơ kế kế ò ặ mộ s k ó kh ế ộ
k : Các cán bộ quản lý do bận nhiều việc hoặc thông tin điền
vào biểu mẫu sai, số liệu thống kê chưa chính xác, gửi báo cáo chậm so với
quy định. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đã tham mưu mời rất đầy đủ thành
phần, tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau dẫn đến số lượng người tham dự
không đầy đủ ảnh hưởng đến việc quán triệt các nội dung trong hội nghị.
2.3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của những ưu điểm
71
Sự quyết tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Huyện ủy, chính quyền địa
phương cũng như các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
Đội ngũ cần cù, chịu khó tích cực học hỏi, đồi mới tư duy, tiếp cận với
những yêu cầu mới trong quản lý và phục vụ nhân dân, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định với mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, trung thành
vớiTổ quốc với nhân dân và phần lớn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với vị trí việc làm, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, có nhiều nội dung mới, lần đầu được thực hiện về tổ chức thực
hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm viên chức chậm được thực
hiện hoặc khi đưa vào thực hiện nảy sinh những bất cập, thiếu công bằng.
Thứ hai, việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong uỷ ban huyện
khi ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức chưa cao.
Thứ ba, việc lập kế hoạch thời gian xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật triển khai chưa sát thực tiễn, đặc biệt việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật chậm chễ so với kế hoạch.
Thứ tư, một số đồng chí trong cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa
phương; ngại khó khăn va chạm, sợ trách nhiệm do năng lực nghiệp vụ còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và thực hiện công vụ,
chức năng nghề nghiệp nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước về viên chức tại địa phương.
Thứ năm, đội ngũ công chức, viên chức trẻ có kiến thức và trình độ cao
nhưng lại thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa được quan tâm bồi dưỡng để đào
tạo để đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí tương xứng.
Thứ sáu, ý thức trách nhiệm, tính gương mẫu đi đầu của một bộ phận cán
72
bộ lãnh đạo, quản lý chưa cao; có trường hợp năng lực chuyên môn chưa theo
kịp yêu cầu nhiệm vụ, chưa tích cực nghiên cứu, chưa nắm vững các quy định
của pháp luật về quản lý viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính
sách; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật một số nơi chưa nghiêm.
73
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn đã phân tích nhằm làm rõ thực trạng về tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện
Ứng Hòa. Trong đó đi sâu vào các nội dung quản lý viên chức ngành giáo
dục. Từ đó phân tích ra những hạn chế trong việc tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội
dung chính: Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai
văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ
chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là,
triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục để nâng
cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành
giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và
nguyên nhân của tình hình.
74
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các quan điểm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
3.1.1. Quan ểm m s ã ạ ấ Đ
ấ cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng;
công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Ðảng và hệ thống
chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Ðảng, phải tiến hành thường
xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Ðầu tư xây dựng đội ngũ
cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
Quản lý viên chức và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
suy cho cùng đó là việc quản lý nhà nước về công tác cán bộ, công tác nhân
sự. Tổ chức, cán bộ là công tác đối với con người, đối với các nhân cách khác
nhau. Đây là một công việc đòi hỏi phải có tính khoa học và nghệ thuật cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu
dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ, máy
cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn
thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể
thực hiện được” [29, tr.68].
Người căn dặn: “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [30, tr280]. Trong công tác lãnh đạo Đảng và Chính phủ, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhận định: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [31,
tr.309]. Vì vậy, Người luôn thận trọng trong công tác cán bộ; đồng thời cũng
luôn thể hiện tình cảm thương yêu, độ lượng nhưng cũng rất rõ ràng thái độ
75
nghiêm khắc đối với khuyết điểm và các vi phạm của cán bộ, công chức.
Trong quá trình xây dựng Đảng, công tác cán bộ là một trong những công tác
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định thành công tới toàn bộ
công tác xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng. Khi nào, nơi nào làm tốt
công tác cán bộ thì khi đó, nơi đó cách mạng sẽ có nhiều thuận lợi và giành
được thắng lợi, và ngược lại. Với quan điểm đó, cả cuộc đời mình, Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng đến công tác cánbộ, từ đánh giá, lựa chọn,
huấn luyện, thử thách, rèn luyện, đến sử dụng, đãi ngộ...
Kế thừa quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định coi cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng. Trong những năm qua, nhất là trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng
ta đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19-
5-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” đã nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ
cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của
Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và
hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài,
bền vững”, và: “Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng”.
Công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ chính trị đặc biệt
quan trọng được Đảng ta thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Điều đó
xuất phát từ vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của công tác cán bộ và đội ngũ
cán bộ đối với sứ mệnh, vận mệnh cầm quyền của Đảng cũng như sự tồn
vong của chế độ, sự hưng vong của dân tộc. Hay nói cách khác, vị thế, uy tín,
sức mạnh của Đảng cao hay thấp, mạnh hay yếu phụ thuộc chủ yếu vào đội
76
ngũ cán bộ của Đảng trong hệ thống chính trị. Thực tiễn chứng minh, Đảng ta
vững mạnh vì luôn có một đội ngũ cán bộ từ Trung ương đến cơ sở vững
mạnh về mọi mặt. Do đó, việc quan tâm đến công tác cán bộ và xây dựng đội
ngũ cán bộ thực chất là chăm lo xây dựng sức mạnh nội sinh để bảo đảm cho
Đảng xứng tầm với vị thế cầm quyền của mình trong xã hội.
Trong bài phát biểu tại Lễ kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam (3-2-1930 / 3-2-2020), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng đã chỉ rõ: “Phương hướng chung của công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng hiện nay là phải tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ vững và tăng
cường bản chất cách mạng và tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng thực
sự trong sạch vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ,
đổi mới phương thức lãnh đạo, tăng cường mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với
nhân dân, bảo đảm cho Đảng đủ sức lãnh đạo sự nghiệp của đất nước không
ngừng phát triển”. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước cũng khẳng định: “Một đảng
cách mạng chân chính có đường lối đúng, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán
bộ , đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tuỵ, gắn bó máu thịt với nhân dân,
được nhân dân ủng hộ, thì đảng đó có sức mạnh vô địch, không thế lực nào
ngăn cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi lên”.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức số 52/2019/QH14 quy định trong khi thi hành công vụ, cán bộ,
công chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức kỷ luật; nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý và
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao...Trong bối cảnh hiện
nay, việc nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
77
càng trở nên cấp bách, được xác định là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thực sự trở thành lực lượng tiên phong dẫn
đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Cán bộ được đầu tư cả nguồn lực tài chính và phi tài chính cho học tập,
đào tạo, rèn luyện... mới có cơ hội nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, đủ
khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, có thể thích ứng với môi trường
thay đổi. Khi chính sách tiền lương, nhà ở bảo đảm đời sống thì cán bộ mới
yên tâm cống hiến, dấn thân, phấn đấu cho các giá trị công lợi, giữ gìn liêm
chính, góp phần xây dựng văn hóa cầm quyền của Ðảng. Nhưng nói như vậy
không có nghĩa là chỉ cần tập trung đầu tư nguồn lực vật chất mà xem nhẹ đầu
tư cho giáo dục chính trị tư tưởng, phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử và
lòng tự hào dân tộc.
, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Ðảng thống nhất lãnh
đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị. Chuẩn hóa, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể
chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo
vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân
cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm. Quan điểm
trên đây tiếp tục khẳng định vấn đề có tính nguyên tắc là Ðảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, được đưa ra trong Nghị
quyết Trung ương 3 khóa VIII nhưng đã phát triển lên một tầm cao mới cho
phù hợp với tình hình thực tế. Ðó là việc thực hiện nghiêm, nhất quán Ðảng
thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ.
78
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên
đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ
cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt
động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của
công tác xây dựng, chỉnh đốn Ðảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo
của Ðảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Quan điểm này được tích hợp
bởi nhiều luận điểm, trong đó yêu cầu đầu tiên là tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình
hình thực tiễn. Ðại hội VI của Ðảng (12-1986) trong khi khởi xướng đường
lối đổi mới toàn diện đã rút ra bài học tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan, nhưng tập trung nhiều trên phương diện kinh tế. Xây dựng đội
ngũ cán bộ có mối liên hệ hữu cơ với nền giáo dục quốc dân. Vì vậy, đổi mới
công tác cán bộ phải gắn với cải cách nền giáo dục nước nhà để tạo nguồn
nhân lực dồi dào, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, đào
tạo, sử dụng, phát huy cán bộ trên nền tảng vững chắc đó. Tất nhiên, không
phải có nguồn dồi dào là có cán bộ đáp ứng được yêu cầu, mà chất lượng cán
bộ còn tùy thuộc vào khả năng phát hiện, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân
tài. Phải đổi mới căn bản công tác phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài một
cách dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch thì mới sử dụng ở mức cao
nhất, hiệu quả nhất các tài năng trong xã hội, kể cả người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
ư quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và
đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi
trong công tác cán bộ. Xử lý hài hòa, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và
cơ cấu, trong đó tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là
nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên; giữa đức và tài, trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù;
79
giữa kế thừa, đổi mới và ổn định, phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá
nhân và tập thể. Yêu cầu trước hết trong quan điểm này là quán triệt nguyên
tắc về tính thống nhất giữa đường lối chính trị với đường lối cán bộ. Ðường
lối cán bộ phải phục tùng đường lối chính trị. Ðường lối chính trị vạch ra mục
tiêu, nhiệm vụ, phương hướng, con đường và các giải pháp để đạt được mục
tiêu của sự nghiệp cách mạng, trong đó có xây dựng đội ngũ cán bộ. Ngược
lại, ứng với đường lối chính trị ở từng thời kỳ phải có đường lối cán bộ phù
hợp. Yêu cầu cơ bản của đường lối cán bộ là xây dựng được một đội ngũ cán
bộ có khả năng hoạch định và tổ chức thực thi đường lối chính trị đạt kết quả
tối ưu. Vì vậy, sai lầm trong lựa chọn cán bộ, đặc biệt cán bộ cấp chiến lược,
không chỉ làm ảnh hưởng tới hiệu quả khâu tổ chức thực hiện, mà không loại
trừ nguy cơ sai lầm về đường lối khi cán bộ là người tham gia hoạch định
đường lối.
m xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và
cơ quan tham mưu của Ðảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng
đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Ðảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải
thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. Quan
điểm này xác định rõ trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và từng chủ thể
đối với xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ; trật tự, vị trí, vai
trò của từng chủ thể đối với từng khâu, từng mặt của công tác cán bộ. Trong
khi xác định trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, quan điểm này chỉ rõ trách
nhiệm trực tiếp là của cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết là người đứng đầu và
các cơ quan tham mưu của đảng làm công tác tổ chức, cán bộ có vai trò nòng
cốt. Ðiều này nhất quán với nguyên tắc Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, trách nhiệm trước hết của cấp ủy đảng, tổ
chức đảng trong chăm lo xây dựng toàn diện mọi mặt từ công tác tạo nguồn,
80
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển cũng như chính
sách đối với cán bộ, từ chăm lo phát triển tâm lực đến trí lực, thể lực, được
thực hiện thường xuyên trong cả vòng đời của người cán bộ.
3.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
phải đảm bảo tiến bộ, hiệu quả
ấ nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền
thống sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát triển và
phục vụ, trong đó công dân là “khách hàng”. Ngoài chức năng quản lý xã hội,
nền hành chính nhà nước còn có chức năng cung cấp dịch vụ công cho người
dân các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị trực tiếp cung cấp các dịch vụ
công và giáo dục là một trong những dịch vụ công quan trọng hiện nay. Đặc
biệt với một quốc gia có truyền thống hiếu học, coi trọng bằng cấp, trình độ
như Việt Nam. Mặt khác, với đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước không thể để cho thị
trường điều tiết hoàn toàn hoạt động cung cấp dịch vụ công (trong đó có dịch
vụ sự nghiệp) và chính đội ngũ viên chức là lực lượng thực hiện trực tiếp vai
trò này của Nhà nước.
do nhu cầu của xã hội phát triển, đòi hỏi người dân có quyền
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao. Xã hội
ngày càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ công của người dân
càng cao và họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng
và nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp
ứng nhu cầu này. Mặt khác, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh
trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi chất lượng của viên chức giáo dục phải được
nâng cao để nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ vào việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
do thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn
nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ
81
ứng xử. Vì vậy, khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng của viên chức
ngành giáo dục ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quyết định đến sự lớn mạnh,
trưởng thành của nền giáo dục, đào tạo nước nhà, cũng như sự trưởng thành
vững chãi của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Vì vậy việc tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu,
một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền. Đây là yêu cầu chủ quan,
xuất phát từ nội tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục hiện nay
ư, thực hiện đường lối đổi mới theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo ban hành nhiều văn bản điều
chỉnh, bổ sung, từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương, hoàn thiện cơ chế
quy định mức lương tối thiểu vùng và chế độ tiền lương của khu vực doanh
nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;
thực hiện nguyên tắc chỉ điều chỉnh mức lương cơ sở và ban hành chính sách,
chế độ mới đối với khu vực công khi đã bố trí đủ nguồn lực, không ban hành
mới các chế độ phụ cấp theo nghề, bước đầu triển khai xây dựng danh mục vị
trí việc làm để làm cơ sở cho việc trả lương...
3.1.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
Tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ của đất nước trong
tình hình mới, đó là “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực sự là của dân, do nhân
dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế,
quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý
và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
82
sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế,
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc” [32]. Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục hiện nay phải gắn với hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể và khả thi của các quy định trong văn bản pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục.
Trên phương diện thực tiễn, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống pháp luật được hoàn thiện
một bước cơ bản, bảo đảm yêu cầu quản lý, ổn định, phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp,
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, giám sát tối cao có nhiều
đổi mới, chất lượng và hiệu quả được nâng cao. Vai trò, quyền làm chủ của
nhân dân được củng cố, phát huy, bảo đảm và lan tỏa tinh thần tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, cơ chế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện,
đặc biệt là dân chủ ở cơ sở dựa trên phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Bộ máy nhà nước bước đầu
được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cơ
chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ngày càng rõ
hơn và có chuyển biến tích cực. Trong đó, vai trò, trách nhiệm của đại biểu
dân cử thể hiện rõ hơn, hiệu quả hơn. Hoạt động cơ quan hành pháp chủ động,
tích cực, tập trung vào quản lý, điều hành, tháo gỡ rào cản, phục vụ, hỗ trợ
phát triển. Cải cách hành chính, tư pháp có bước đột phá; chất lượng hoạt
động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tổ chức và cá nhân; tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền
con người, quyền công dân. Những kết quả này được Đại hội XIII của Đảng
khẳng định: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến
bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và
hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp” [34].
83
Tuy nhiên, Đảng ta cũng chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản
lý đất nước trong tình hình mới” [35]. Trong đó, hệ thống pháp luật còn một
số quy định chưa thống nhất, thiếu tính thực tiễn, còn có kẽ hở, chồng chéo.
Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò giám sát của nhân dân
còn có những mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
một số nơi chưa đổi mới mạnh mẽ; chức năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân
quyền chưa rõ ràng; hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Ý thức chấp hành pháp luật
chưa nghiêm; kỷ cương phép nước có nơi, có lúc còn bị xem nhẹ, xử lý vi
phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe. Cải cách hành
chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất nước. Đội
ngũ cán bộ, viên chức chưa tinh gọn; phẩm chất, năng lực, uy tín ở một bộ
phận còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới. Vấn đề đổi mới đồng bộ, phù hợp giữa kinh tế với chính
trị, văn hóa, xã hội; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới tổ chức, hoạt động của
bộ máy nhà nước có một số mặt còn lúng túng.
Đất nước ta sau hơn 35 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử; nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn, thách thức
đan xen. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc nói chung, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng.
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt
kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức,
viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội” [36].
84
3.1.4. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục
phải đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhằm xây dựng
nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một hành chính hiệu lực, hiệu quả
và hiện đại. Cải cách hành chính được triển khai thực hiện trên nhiều nội
dung, bao gồm: Cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa
nền hành chính.
Thời gian qua, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức giáo dục nhìn chung được chủ động, thường xuyên. Các cơ quan, đơn vị
đã rà soát, bố trí, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; chất
lượng văn bản được nâng cao; ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh
góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp; đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung
ứng dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 đã góp phần cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh và chất lượng phục vụ người dân.
Đạt được kết quả như trên phụ thuộc lớn vào vai trò, trách nhiệm
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục - những người thực thi công vụ trong bộ
máy hành chính nhà nước, là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu của
nền hành chính nhà nước, là chủ thể quan trọng trong quá trình cải cách hành
chính. Đội ngũ này có nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách, pháp luật, quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước. Để khẳng định vai trò của mình, đội ngũ cán bộ, công chức luôn
chủ động, tích cực hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân. Bên cạnh đó, cán bộ,
công chức luôn nâng cao ý thức, trách nhiệm, văn hóa ứng xử trong giao tiếp,
85
thường xuyên đi cơ sở tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, từ đó đề
ra các giải pháp cải tiến phương pháp làm việc giúp công tác giải quyết hồ sơ
cho người dân được tốt hơn.
Tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức
ngành giáo dục. Trong nền kinh tế thị trường, lao động của lĩnh vực giáo dục
được coi là hàng hóa đặc biệt, là trí tuệ cao. Trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011) của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng đã chỉ rõ bối cảnh quốc tế hiện nay, đó là “cuộc cách mạng
khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước”. Trong Hiến
pháp 2013 cũng nhấn mạnh: “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Vì
vậy, muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì không thể không có chính sách
nâng cao vai trò của đội ngũ viên chức phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Quan điểm, mục đích của tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục phải trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất
lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Theo đó, cần xây dựng được các
chính sách cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi
ngộ, tôn vinh đội ngũ viên chức giáo dục; tạo môi trường thuận lợi, điều kiện
vật chất để đội ngũ này phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng
với giá trị lao động sáng tạo của mình.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên
chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
3.2.1. B ạm ế
ướ ẫ
Cần hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quản lý
viên chức như: Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, vị trí việc làm của các tổ
86
chức sự nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp
trong một số nghề; hoàn thiện cơ chế tiền lương, chế độ ưu đãi nghề
nghiệp...gắn với tiêu chuẩn nghiệp vụ và vị trí việc làm; thực hiện tốt việc
đánh giá viên chức gắn với khen thưởng, trách nhiệm kỷ luật, cơ chế đãi ngộ;
đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Chú trọng tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật cần được
hiểu là cùng một lĩnh vực hay đối tượng điều chỉnh thì các quy phạm pháp
luật phải thống nhất với nhau và không có mâu thuẫn giữa các quy phạm pháp
luật đó. Tính thống nhất được thể hiện theo hai trục: trục ngang và trục dọc.
Trục ngang có nghĩa là các văn bản quy phạm pháp luật của cùng một cơ
quan ban hành phải thống nhất với nhau và trục dọc có nghĩa là các văn bản
quy phạm pháp luật của cấp trên và cấp dưới phải thống nhất với nhau. Việc
bảo đảm tính thống nhất theo trục dọc đơn giản hơn bởi lẽ HĐND, UBND có
thể dễ dàng đối chiếu văn bản quy phạm pháp luật của mình soạn thảo, ban
hành với các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Ngoài ra, văn bản quy
phạm pháp luật của UBND còn phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND cùng cấp bởi vì UBND là cơ quan chấp hành của HĐND theo luật
định. Nhìn chung, cần bảo đảm tính thống nhất giữa các văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp chính quyền địa phương cùng cấp với nhau về cùng một
lĩnh vực. Và cần tránh tình trạng có các quy định quá khác biệt giữa các chính
quyền địa phương cùng cấp với nhau trong khi pháp luật trao cho các địa
phương có những thẩm quyền tương tự. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ có
thể có các quy định khác biệt trong trường hợp pháp luật cho phép địa phương
có những thẩm quyền quản lý có tính chất đặc thù. Về nguyên tắc, HĐND,
UBND của địa phương này không có nghĩa vụ phải xem xét và cân nhắc văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương khác cùng cấp. Tuy nhiên, khi ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thì HĐND, UBND nên tham khảo kinh
nghiệm của cơ quan HĐND, UBND địa phương khác cùng cấp để bảo đảm
tính khả thi, hợp lý của văn bản.
87
Có thể khẳng định tính thống nhất trong xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND là một trong những yêu cầu tiên quyết
của hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung và
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp nói riêng. Việc đảm
bảo nguyên tắc này sẽ tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên
mọi lĩnh vực, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đánh giá tác động của chính sách; lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; những vấn đề chung về soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật; kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; những vấn đề chung về
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật...
Có thể thấy rằng, nếu tổ chức tốt hoạt động thi hành pháp luật, thì chính
đây lại trở thành môi trường, là phép thử về tính “đúng đắn” của pháp luật.
Điều này có nghĩa rằng, tổ chức thi hành pháp luật có thể trở thành môi
trường tạo ra các thông tin đầu vào quan trọng để tiến hành các hoạt động xây
dựng pháp luật. Hay nói cách khác, giữa “tổ chức thi hành pháp luật” và “xây
dựng pháp luật” có mối quan hệ rất biện chứng và mật thiết với nhau. Kết quả
đầu ra của “xây dựng pháp luật” là “đầu vào” của hoạt động tổ chức thi hành
pháp luật, và “kết quả đầu ra” của hoạt động tổ chức thi hành pháp luật có thể
trở thành “đầu vào” của hoạt động xây dựng pháp luật.
3.2.2. Nâ ấ ượ ể
Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự
nhận thức chính xác của cấp uỷ, chính quyền huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội về nội dung, tư tưởng của quy định pháp luật về quản lý viên chức nói
chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng; cũng như nhận thức được vai
trò, vị trí tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Vì vậy
cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về
88
vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục. Xác
định việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp luật là một nhiệm vụ
trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội dung
lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương. Gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành giáo dục. Tiếp
tục tuyên truyền Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các văn bản của
Huyện ủy trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội ngũ viên chức
trong quản lý và thực thi pháp luật viên chức; phát động phong trào thi đua
rộng khắp trong đội ngũ viên chức, giáo viên, y tế, văn hóa tại địa phương về
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thường xuyên nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm trong công
việc, đáp ứng được yêu cầu nhiệm được giao.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng
cao nhận thức của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên chức; đảm
bảo sự tuân thủ nghiêm minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên chức; mặt
khác đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động; phát huy, khơi gợi năng
lực làm việc của viên chức. Hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công, xây dựng cơ chế tự
chủ, xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp trên cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước
về viên chức tại địa phương.
Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục: Tiếp tục đổi mới, nâng cao
nhận thức của đội ngũ viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và
quyền lợi, cũng như vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục
và đào tạo. Đảm bảo đội ngũ lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và
phẩm chất đạo đức, đáp ứng công việc chuyên môn đặc thù; hoạt động có
hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ mới.
89
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về viên chức theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch cơ chế, chính sách; phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của 3 hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chính có liên quan trực
tiếp đến viên chức: Phòng Nội vụ - Phòng Giáo dục và đào tạo - Phòng Tài
chính. Tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các liên kết, đối tác.
Đồng thời, tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường sự tự chủ trong
việc sử dụng, đánh giá nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập.
UBND huyện cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức theo hướng chuyên
nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý công vụ thành thạo, có đạo đức
nghề nghiệp.
Quản lý chặt chẽ tổng biên chế viên chức đảm bảo tinh gọn, chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức; xử lý nghiêm trách nhiệm đối với người đứng đầu các đơn vị để
xảy ra sai phạm. Xây dựng các chế tài đối với đội ngũ viên chức quản lý và
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, hạn chế những sai phạm của
cán bộ, viên chức trong điều hành, quản lý, thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cao vai trò, vị trí, trách nhiệm của người đứng đầu của đơn vị sự
nghiệp công lập trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý sai phạm
của cán bộ, viên chức. Từng bước nâng cao chất lượng trong công tác tuyển
dụng, đào tạo, bổ nhiệm, dự nguồn, qua đó xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức toàn diện về mọi mặt, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại
các đơn vị.
Thực hiện thuyên chuyển, điều động, biệt phái giáo viên, nhân viên khắc
phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đi đôi với phát
90
triển mạng lưới trường, lớp, các ngành học, bậc học. Khắc phục tâm lý chủ
quan, thỏa mãn dẫn đến bảo thủ, thiếu sự chủ động, sáng tạo khi giáo viên,
nhân viên công tác lâu trên một vị trí, một địa bàn, đồng thời khắc phục
khuynh hướng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ.
Đối với phòng Nội vụ hiện nay cần được bổ sung thêm 01 công chức
ngoài ra cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức phòng Nội vụ trong tương lai như: phải thường xuyên quán
triệt, để không ngừng củng cố và nâng cao nhận thức đối với những công
chức làm công tác Nội vụ; hoàn thiện xây dựng vị trí việc làm và khung năng
lực; đổi mới khâu tuyển dụng, bổ sung nhân lực có chất lượng; bố trí, sử dụng
nhân lực phù hợp; chú trọng thu hút nhân tài; tăng cường công tác đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng và nhận thức…
3.2.3. Nâ ấ ượ ô ế
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về
quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn huyện. Cần kiện
toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong các nhà trường, đảm
bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: Cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu, đại diện
Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm
lớp và đại diện cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường
kỳ, tháng, quý học kỳ và kết thúc năm học; hằng năm tổng kết đánh giá kết
quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và định ra phương hướng hoạt
động cho thời gian tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy
định về quản lý viên chức tới đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đồng thời
nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp quản lý về vai trò của phổ biến
giáo dục pháp luật; tăng cường trách nhiệm của giáo viên, nhân viên trong
ngành giáo dục trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật.
91
Đa dạng hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: phát huy có hiệu qủa
vai trò của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các hình
thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như toạ đàm theo chuyên đề, tạo
sân chơi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật
trên các phương tiện thông tin, đại chúng, mạng lưới thông tin nội bộ của nhà
trường; phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, Công đoàn
trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên cập nhật kiến thức xã
hội mới để tuyên truyền, phổ biến.
Bên cạnh đó, bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
viên chức làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật; khuyến khích cán bộ,
giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sang kiến kinh nghiệm về mới, nâng cao
chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật mới, nâng cao chất lượng
công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng
Hòa với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp,
Phòng Văn hoá thông tin, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nâng
cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật.
3.2.4. ườ s ợ ữ ơ mô
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, không thể có một cá
nhân, một tập thể, một cơ quan nào có thể giải quyết công việc một cách độc
lập, tách rời mà phải luôn cần có sự phối hợp, trao đổi thông tin hay nói cách
khác ở đâu có quản lý thì ở đó có nhu cầu phối hợp. Mục tiêu cuối cùng của
phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả
trong quản lý.
Để tránh lãng phí trong đào tạo, tuyên truyền phổ biến pháp luật, thanh,
92
kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ứng Hoà cần có sự thống nhất phối
hợp giữa các cơ quan chuyên môn là phòng Nội Vụ, phòng Giáo dục & Đào
tạo huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc huyện tiến hành điều tra tổng thể trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức hàng năm
đảm bảo tính cụ thể, khả thi và thiết thực, đào tạo để nâng cao trình độ và kỹ
năng nghiệp vụ, chứ không đào tạo từ đầu. Tiến hành xây dựng quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức hành chính. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có
trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, tránh lãng phí trong đào
tạo, phải gắn với việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho cán
bộ, viên chức đáp ứng được tiêu chuẩn chức danh và ngạch viên chức theo
quy định, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc ở
các cơ quan chuyên môn.
Bên cạnh tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo thì Phòng Nội vụ phối hợp
với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường thường xuyên kiểm tra, xác
minh tính chính xác về số lượng, đối tượng đi học; giám sát việc thực hiện bồi
dưỡng của các nhà trường theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch đảm
bảo kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Các trường học chịu trách nhiệm
trước UBND huyện về việc cử cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham dự
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Đặc biệt, cần tăng cường phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra
bằng cấp của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục & Đào tạo của địa
phương mình. Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá các đơn vị quản lý giáo dục
và các trường phổ thông phải công khai, thực chất, công bằng. Qua kiểm tra,
thanh tra, UBND huyện phát hiện, ngăn ngừa và có hình thức xử lý kịp thời
những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý viên chức, lấy kết
quả thanh tra, kiểm tra làm căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua các trường.
93
3.2.5. Đ m í k pháp
Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí lực,
vật lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng giáo
dục. Tăng cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa dạng
hoá nguồn lực cho phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người lao
động phát huy năng lực cống hiến.
UBND huyện triển khai kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định: Các chế độ
phụ cấp cho cán bộ quản lý, giáo viên tổng phục trách, giáo viên thể dục,
nhân viên thư viện, phụ cấp đứng lớp, nâng lương trước hạn…
Hệ thống chính sách, chế độ đối với đội ngũ viên chức thuộc huyện
gồm có: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chính sách sử dụng và quản
lý cán bộ; chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối
với viên chức. Đó là những mục tiêu quan trọng trong quá trình nâng cao
chất lượng của đội ngũ viên chức thuộc huyện.
Trong thời gian qua chế độ sinh hoạt phí của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thuộc huyện đã có bước cải thiện đáng kể. Tuy nhiên cần
đổi mới hệ thống chính sách, đặc biệt là chính sách đãi ngộ, đảm bảo lợi
ích vật chất và động viên tinh thần đối với đội ngũ viên chức thuộc huyện
là một đòi hỏi cấp bách nhằm thu hút nhân tài và ổn định lâu dài. Chế độ
phụ cấp, sinh hoạt phí và bảo hiểm xã hội đối với viên chức thuộc huyện có
ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác của chức. Việc
thực hiện chính sách đãi ngộ về lợi ích vật chất một cách thỏa đáng, công
bằng, hợp lý đối với họ sẽ góp phần làm tăng thêm lòng nhiệt tình, sức
sáng tạo trong công việc, tinh thần học tập nâng cao trình độ kiến thức... và
đồng thời đây cũng sẽ là những rào cản, hạn chế tình trạng quan liêu, tiêu
cực trong đội ngũ cán bộ, cồng chức, viên chức. Thực hiện đồng bộ các
94
chính sách, chế độ để đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối
với đội ngũ cán bộ huyện, tạo cho họ có cuộc sống tinh thần và vật chất
tương xứng với mặt bằng chung. Đây sẽ là những yếu tố góp phần làm cho
cán bộ yên tâm công tác, hết lòng với công việc, hạn chế được những tiêu
cực dễ phát sinh, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thuộc huyện thực sự là những "công bộc" của dân.
Ban hành Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân huyện về việc quy định
chế độ khen thưởng cho học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh
giỏi. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường mầm non, Tiểu học,
Trung học cở sở trực thuộc huyện có học sinh, đạt giải thi học sinh, sinh viên
giỏi các cấp và các cuộc thi khác theo quy định của cấp có thẩm quyền; Ban
giám hiệu các trường đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi
nhằm khuyến khích thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt, đổi mới sáng tạo nhằm phát huy cao nhất tiềm năng, trí tuệ,
khơi dậy lòng nhiệt huyết của đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác giáo dục
và đào tạo. Bên cạnh đó có chế độ cho giáo vien ôn thi học sinh giỏi. Đối với
giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1 tiết hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn
thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức nhằm tạo sự động viên, khích lệ kịp
thời đối với các thầy, cô giáo.
3.2.6. Đảm đảo việc thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm
Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là một khâu trọng yếu trong quy trình quản
lý viên chức. Không có kiểm tra, thanh tra, đánh giá khách quan và thực chất
thì hiệu quả quản lý không cao. Công tác kiểm tra đánh giá khách quan với
phương pháp đánh giá khoa học sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của toàn
hệ thống và hoàn thiện từng bước cơ chế quản lý đối với các viên chức.
95
Thanh tra, kiểm tra đối với quản lý viên chức phải bao quát tất cả các nội
dung quản lý, từ xây dựng chương trình, kế hoạch đến cấp phát, chi tiêu tài
chính; huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội; tuyển chọn, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, luân chuyển, đề bạt cán bộ, giáo viên; đánh giá kết quả học
tập; việc dạy thêm, học thêm; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân
cấp.Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn được giao của chính quyền địa phương, các trường , hạn chế được
việc tùy tiện trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp hoặc lợi
dụng các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp để vi phạmphải tiến hành kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị xây dựng đề án vị trí việc làm bảo
đảm quy trình, thời gian quy định. Thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ
đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở
vật chất, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ... cho các trường học
thuộc thẩm quyền quản lý. Đặc biệt, cần tăng cường phối hợp trong công tác
kiểm tra, thanh tra bằng cấp của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành GD-ĐT của
địa phương mình.Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá các đơn vị quản lý giáo dục
và các trường phổ thông phải công khai, thực chất, công bằng. Qua kiểm tra,
thanh tra, UBND thành phố phát hiện, ngăn ngừa và có hình thức xử lý kịp thời
những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý viên chức, lấy kết quả
thanh tra, kiểm tra làm căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua các trường.
96
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3, luận văn đưa các yêu cầu, quan điểm và giải pháp tăng cường
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội.
Các quan điểm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội với bốn nhóm giải pháp:
Thứ nhất, phải đảm bảo sự lãnh đạo, thống nhất của Đảng trong tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục, thứ hai, tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức giáo dục đảm bảo tiến bộ, hiệu quả, thứ ba, phải đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, thứ tư, phải đáp ứng được yêu
cầu cải cách hành chính.
Trên cơ sở các quan điểm, luận văn đưa ra 6 nhóm giải pháp chính tăng
cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội: Giải pháp ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng chủ
thể; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đảm bảo về tài
chính và các điều kiện tổ chức thực hiện; đảm bảo về việc thanh, kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
97
KẾT LUẬN
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là
hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền nhằm
cụ thể hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục,
đảm bảo các quy định pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục được
thực hiện trong đời sống xã hội.
Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì thực hiện pháp luật là một tất yếu
khách quan. Trong đó tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo
dục và bảo đảm các hoạt động trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết.
Để thực hiện tốt các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội tác giả
luận văn đã tập trung làm rõ một số nội dung sau:
Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống lý luận của Chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện pháp luật; hệ thống hóa
và làm rõ cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục,
làm cơ sở nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay,
những kết quả đã đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra tạo cơ sở cho việc
nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp cần thiết.
Thứ ba, đưa ra những quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm góp phần
bảo đảm việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trên địa bàn huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội (2010), Luật số: 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 Luật viên
chức, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2021.
5. Ngô Thành Can (2016), Lãnh đạo và quản lý trong khu vực công, Học
viện hành chính quốc gia.
6. Nguyễn Minh Đoan, Nguyễn Văn Năm (2020), Giáo trình Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
7. Nhà xuất bản Lao động (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành
chính, Hà Nội;
8. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương (chủ biên, 2013), Quản lý
công, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
9. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022, tr.24.
11. Quốc Hội (2010), Luật số: 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 Luật viên
chức, Hà Nội.
12. Từ điển Bách khoa Việt Nam. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,1995;
99
13. Thủ tướng Chính phủ(2008), Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày
30/9/2008 về việc phê duyệt đề án “dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.
14. Từ điển Bách khoa Việt Nam. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,1995;
15. C.Mác - Ph.Ăng ghen toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia;
16. Nguyễn Thành Bắc (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn
thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
17. Nguyễn Mai Chi (2017), Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ
thực tiễn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ
chính sách công, Học viện khoa học xã hội.
18. Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Chính sách
công, Học viện Hành chính.
19. Đặng Thị Mai Hương (2013), Thực hiện Pháp luật về quản lý công
chức thuộc Bộ Nội vụ ở Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
20. Ths. Lê Minh Hương (2012) “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”.
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5.
21. Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về viên chức
trong Trường Đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa
Luật Đại học quốc gia Hà Nội;
22. Nguyễn Thị Phương Hoa (2014), Giáo trình Quản lý hành chính nhà
nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh;
23. Trần Văn Long (2018), Quản lý Nhà nước về viên chức giáo dục từ
thực tiễn Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ luật
Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện khoa học xã hội.
100
24. TS. Trần Anh Tuấn (2011) “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp trí Tổ chức Nhà nước, số 8.
25. Văn Tất Thu (2019), Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn
đề lý luận và thực tiễn, http://tcnn.vn.
26. Đào Mạnh Hoàn (2021) “Hoàn chỉnh các quy định về tuyển dụng công
chức”, Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật của tác
giả, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Đinh Thị Thanh Xuân (2022), “Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua,
Khen thưởng trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội”, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý côg, Học viện Hành chính Quốc gia.
28. UBND huyện Ứng Hòa, Báo cáo số 1100/BC-UBND ngày 08/12/2022
Báo cáo tình hình thực hiện phát triển Kinh tế - xã hội năm 2022,
phương hướng nhiệm vụ năm 2023, tài liệu lưu hành nội bộ.
29. Hồ Chí Minh, 2021, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tập 5, tr.68;
30. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, t.5, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, tr.280.
31. Hồ Chí Minh( 2011) Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự
Thật, xuất bản lần thứ 3, H, t.5, tr. 309.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Phạm Viết Vượng (2007), Chủ biên, Giáo trình Quản lý hành chính
nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội, tr.40.
34. Viện Nghiên cứu khoa học hành chính (2009), Thuật ngữ hành chính,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
35. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 71, 89.
36. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 118.
101
Phụ lục 01. Bảng tổng hợp số lƣợng khối viên chức giáo dục huyện Ứng Hoà,
thành phố Hà Nội tính đến T12/2022
Nội dung
Số thiếu
Hiện c đến 02/2023
Biên chế đƣợc giao năm 2023
Tổng số toàn huyện
2,886
2,807
79
Lãnh đạo quản lý
214
212
-2
Tổng số Giáo viên
2,350
2,309
-41
322
-36
286
Tổng số Nhân viên
843
-20
823
Tổng viên chức
60
60
Lãnh đạo quản lý
0
633
627
Giáo viên
Khối trƣờng THCS
-6
150
136
Nhân viên
-14
934
47
887
Tổng viên chức
63
63
Lãnh đạo quản lý
0
777
735
Giáo viên
-42
Khối trƣờng Tiểu học
94
89
Nhân viên
-5
-12
Tổng viên chức
1,109
1,097
91
89
Lãnh đạo quản lý
-2
940
947
Giáo viên
7
Khối trƣờng Mầm non
78
61
Nhân viên
-17
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Ứng Hoà)
102
Phụ lục 02. Tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên các trƣờng MN, TH, THCS năm 2019
Số Tổng trƣờng số STT Nội dung Kết quả (xếp loại) đƣợc Trƣờng kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ,
90 26 Tốt: 20; Khá: 6; TB: 0 1
giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện
90 26 Tốt: 22; Khá: 4; TB: 0 2
chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 90 26 Tốt: 24; Khá: 2; TB: 0
Kỷ cương hành chính, quy tắc
90 26 Tốt: 23; Khá: 3; TB: 0 4
ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
90 26 Tốt: 21; Khá: 5; TB: 0 5
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
và phát triển đội ngũ
tháng, năm và thực hiện phân
90 26 Tốt: 25; Khá: 1; TB: 0 6 công nhiệm vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên
(Nguồn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa)
103
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cánbộ,
giáo viên, nhân viên các trƣờng MN, TH, THCS năm 2020
Số Tổng trƣờng STT Nội dung Kết quả (xếp loại) số đƣợc Trƣờng kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 90 36 Tốt: 10; Khá: 26; TB: 0 1
giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 90 36 Tốt: 36; Khá: 0; TB: 0 2
chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 90 36 Tốt: 29; Khá: 7; TB: 0
Kỷ cương hành chính, quy tắc 90 36 Tốt: 36; Khá: 0; TB: 0 4
ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng 90 36 Tốt: 22; Khá: 14; TB: 0 5
và phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 90 36 Tốt: 36; Khá: 0; TB: 0 6 công nhiệm vụ cho cán bộ
quảnlý, giáo viên
(Nguồn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa)
104
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trƣờng MN, TH, THCS năm 2021
Số Tổng trƣờng số STT Nội dung Kết quả (xếp loại) đƣợc trƣờng kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 90 30 Tốt: 26; Khá: 4; TB: 0 1
giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 90 30 Tốt: 29; Khá: 1; TB: 0 2
chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 90 30 Tốt: 27; Khá: 3; TB: 0
Kỷ cương hành chính, quy tắc 90 30 Tốt: 30; Khá: 0; TB: 0 4
ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và 90 30 Tốt: 28; Khá: 2; TB: 0 5
phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 90 30 Tốt: 28; Khá: 0; TB: 0 6
công nhiệm vụ cho cán bộ quản
lý, giáo viên
(Nguồn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa)