-`

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



ĐẶNG THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO

HỌC

Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014

BỘ QUỐC PHÒNG



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐẶNG THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO

HỌC

Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN ĐÌNH TUẤN

HÀ NỘI - 2014

MỤC LỤC

Trang

3

MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

13

1.1. Những khái niệm khoa học về quản lý hoạt động

13

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học 1.2. Nội dung quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị 25

1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị 34

41

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY 2.1. Đặc điểm quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị 41

2.2. Thực trạng hoạt động xây dựng luận văn và quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị 42

2.3. Nguyên nhân và một số vấn đề rút ra trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị 56

Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY 62

3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt 62 64

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

83 87 89 93

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn nhận thức rõ: “Giáo

dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá

và con người Việt Nam” [7, tr. 77]. Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta đặt nhiệm

vụ phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho

phát triển, tạo động lực đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước để tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chính vì vậy

mà trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta xác định chủ trương đổi

mới căn bản và toàn diện nền giáo dục cho phù hợp với thực tiễn giáo dục; tạo

chuyển biến căn bản và toàn diện về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ

thống trường lớp, hệ thống quản lý, tăng cường liên kết, mở rộng quy mô đào

tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho tất cả các lĩnh

vực hoạt động của xã hội.

Học viện Chính trị nằm trong hệ thống các trường đại học quốc gia, là

một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học xã hội – nhân văn hàng đầu của

Quân đội, có uy tín và vị thế trong hệ thống các học viện, nhà trường của

Quân đội và của Quốc gia. Từ năm 1987, Học viện đã được Nhà nước giao

nhiệm vụ đào tạo sau đại học cùng với hơn 100 cơ sở đào tạo sau đại học

khác trong toàn quốc để tạo ra nguồn nhân lực bậc cao cho Quân đội. Để đáp

ứng nhu cầu đào tạo nhân lực bậc cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước từ năm 2011, Học viện Chính trị được giao nhiệm

vụ đào tạo sau đại học đối với học viên dân sự ở cả trong và ngoài cơ sở đào

tạo với qui mô ngày càng lớn.

Chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là biểu hiện tập trung

nhất chất lượng quá trình đào tạo sau đại học, là tiêu chí đánh giá năng lực nghiên

6

cứu của người học, đánh dấu bước trưởng thành về chất đối với người học không

chỉ trên phương diện trang bị những kiến thức cơ bản và chuyên ngành cần thiết

mà quan trọng hơn đã giúp người học có được phương pháp học tập, phương pháp

tư duy khoa học độc lập, sáng tạo, có khả năng tự học, tự nghiên cứu sau khi đã

nhận tấm bằng thạc sĩ. Đây là một trong những khâu quan trọng, tác động trực

tiếp đến chất lượng của quá trình đào tạo, tạo cơ chế phát huy các nguồn lực để

nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị hiện nay.

Cùng với sự gia tăng về qui mô và số lượng đào tạo thì chất lượng luận

văn tốt nghiệp cao học đã xuất hiện những vấn đề nổi cộm. Tình trạng chung

chung về lý luận thiếu sức sống thực tiễn, sự trùng lặp hoặc giao thoa nội

dung của một số đề tài chuyên ngành hoặc gần chuyên ngành không còn là

hãn hữu. Việc điều chỉnh tên đề tài trở thành phổ biến đã nói lên những bất

cập trong khâu quản lý đề tài, lựa chọn đề tài. Gần đây xuất hiện nhiều luận

văn không được Hội đồng thẩm định thông qua… Trong lúc đó, chưa có công

trình nào nghiên cứu dưới góc độ về quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị. Đây thực sự là vấn đề đặt

ra cả về phương diện lý luận và thực tiễn, cần phải có sự nghiên cứu nghiêm

túc, đúc rút kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học nói riêng, chất lượng đào tạo sau đại học nói chung

trong tình hình mới.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn: “Quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị

hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực phức tạp và đặc thù của đời sống xã hội.

Công tác quản lý là một trong những nội dung quan trọng tromg giáo dục - đào

tạo nói chung và đào tạo thạc sĩ nói riêng. Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên

thế giới, khi bàn về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, người ta đều có chung

7

nhận thức coi quản lý là nhân tố góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất

lượng đào tạo. Đây cũng là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các

nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục. Đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản

về khoa học quản lý giáo dục, quản lý hoạt động học tập của người học như:

Những nghiên cứu có tính chất cơ bản, đề cập đến các khái niệm,

nguyên tắc, chức năng, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục nói chung:

Tác giả Đặng Quốc Bảo với “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”; “Cơ sở

của khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo và Nguyễn Ngọc

Quang; giáo trình “Quản lý giáo dục và đào tạo” của tập thể cán bộ khoa học

và giảng viên Học viện Quản lý giáo dục; “Khoa học quản lý giáo dục - một

số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm. Nội dung của các công

trình nghiên cứu trên đều khẳng định, quản lý giáo dục là một khoa học, nó có

những đặc điểm chung của Khoa học quản lý xã hội; tuy nhiên, quản lý giáo

dục cũng có những đặc điểm riêng, phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản

lý chặt chẽ và hệ thống phương pháp quản lý khoa học. Đồng thời các tác giả

cũng cho rằng, đổi mới công tác quản lý giáo dục là một tất yếu khách quan

mà các nước trên thế giới đã và đang thực hiện, nhất là trong xu thế hội nhập,

toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ. Nhằm nâng cao chất lượng công

tác quản lý giáo dục đối với các bậc học khác nhau và gắn công tác quản lý

giáo dục ở tầm vĩ mô với công tác quản lý nhà nước, tác giả Đặng Bá Lãm đã

có công trình nghiên cứu cơ bản “Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và

thực tiễn”; tác giả Phạm Viết Vượng đã nghiên cứu về “Quản lý hành chính

nhà nước và quản lý ngành giáo dục”.

Nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục trong nhà trường quân sự có

các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết như: “Nâng cao chất lượng

quản lý giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng

yêu cầu mới” của tác giả Vũ Quang Lộc.

8

Đề tài khoa học của tác giả Ngô Quý Ty và Lê Văn Chung về “Một số

vấn đề chung về quản lý giáo dục - đào tạo trong quân đội”.

Giáo trình “Quản lý giáo dục đại học quân sự” của tập thể giảng viên

khoa Sư phạm quân sự, Học viện Chính trị do PGS. TS Đặng Đức Thắng chủ

biên…

Giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” do PGS. TS Trần

Đình Tuấn chủ biên – Nxb Quân đội nhân dân, 2008, trong đó có nội dung

viết về hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên và quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học trong nhà trường quân đội.

Đề tài: “Hoàn thiện hệ tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học

ở Học viện Chính trị quân sự”, do các tác giả Phòng Sau đại học và Khoa Sư

phạm quân sự nghiên cứu năm 2003. Trong đó đã xác định các tiêu chí đánh

giá chất lượng luận văn sau đại học ở Học viện Chính trị.

Các công trình nghiên cứu trên đây đã cụ thể hoá công tác quản lý giáo

dục vào đối tượng cụ thể, đặc thù, đó là quản lý giáo dục - đào tạo trong quân

đội. Đặc biệt, trong giáo trình “Quản lý giáo dục đại học quân sự”, các tác giả

đã lần đầu tiên nghiên cứu, biên soạn một cách có hệ thống các nội dung về

quản lý giáo dục trong nhà trường quân sự, từ quan niệm chung đến mục tiêu,

bản chất, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và những yêu cầu về phẩm chất,

năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường quân sự.

Nghiên cứu về quản lý chất lượng học tập của học viên ở bậc sau đại

học, đáng chú ý là một số công trình như: “Nâng cao chất lượng quản lý học

viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự giai đoạn hiện nay” của tác giả

Trương Thành Trung; “Tổ chức quản lý học viên sau đại học ở Học viện

Chính trị quân sự” của tác giả Đinh Văn Thanh. Đặc biệt là đề án: “Xây dựng

hệ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở Học viện Chính trị

hiện nay” do TS. Nguyễn Phương Đông làm chủ nhiệm không chỉ xây dựng

9

các tiêu chí làm thước đo để đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ mà

còn đề cập đến vai trò, trách nhiệm của các chủ thể quản lý trong việc thực

hiện các tiêu chí đã xác định để nâng cao chất lượng đào tạo. Bàn đến mối

quan hệ của công tác quản lý đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo sau đại

học đã có công trình nghiên cứu: “Công tác quản lý trong nâng cao chất lượng

đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự” của tác giả Lại Ngọc Hải;

tác giả Dương Văn Minh có công trình nghiên cứu “Những nhân tố tác động

đến nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự”;

tác giả Đặng Đức Quy với công trình “Chất lượng đào tạo sau đại học - nhìn

từ góc độ quản lý và đánh giá chất lượng luận văn, luận án ở Học viện Chính

trị quân sự” v.v…

Ở một hướng khác, đề cập đến vai trò của các chủ thể bao gồm: khoa

chuyên ngành, cán bộ hướng dẫn khoa học đối với công tác quản lý và nâng

cao chất lượng đào tạo sau đại học. Tác giả Nguyễn Văn Tài đã có công trình

nghiên cứu “Vai trò của khoa chuyên ngành với việc nâng cao chất lượng đào

tạo sau đại học”. Trong đó, tác giả khẳng định rằng, khoa chuyên ngành có

vai trò rất quan trọng trong hoạt động đào tạo sau đại học, đặc biệt là đối với

việc nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành, từ tham gia tuyển chọn, đến

đào tạo về kiến thức, năng lực nghiên cứu và tổ chức thực hiện hoạt động xây

dựng luận văn, luận án. Tác giả Phạm Đức Tú đề xuất biện pháp “Xây dựng

mối quan hệ tích cực giữa cán bộ hướng dẫn và học viên sau đại học trong

việc nâng cao chất lượng luận văn, luận án”. Tác giả Mai Văn Hoá cho rằng

cần phải “Khoa học hoá thời gian và phương pháp tự học - tự nghiên cứu của

học viên sau đại học nhằm bảo đảm tiến độ luận văn, luận án”. Theo tác giả,

việc người học sắp xếp thời gian tự học - tự nghiên cứu hợp lý chính là tổ

chức lao động một cách khoa học hoạt động này, nó sẽ giúp cho việc thực

hiện các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu được thực hiện với hiệu xuất cao và

là một trong những biện pháp quan trong để người học tự quản lý quá trình

10

học tập của bản thân. Cũng về vấn đề này, tác giả Nguyễn Đình Huệ đã đề

cập “Vai trò của cơ quan quản lý đào tạo sau đại học trong quá trình xây dựng

và phát triển đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự”. Trong các

công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã khẳng định công tác quản lý quá

trình sau đại học là nhân tố có ý nghĩa quyết định để nâng cao chất lượng đào

tạo sau đại học nói chung, đào tạo tiến sĩ nói riêng.

Tác giả Đặng Sĩ Lộc trong công trình nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng

luận án tiến sĩ ở Học viện Chính trị hiện nay” (2011), đã bàn về chất lượng luận án

tiến sĩ, đưa ra quan niệm nâng cao chất lượng luận án tiến sĩ chỉ ra những nhân tố

tác động và những yêu cầu nâng cao chất lượng luận án, đó là: Tăng cường giáo

dục tạo sự chuyến biến mạnh mẽ về nhận thức của các tổ chức, các lực lượng; tích

cực đổi mới cách thức tiến hành các khâu, các bước của qui trình thực hiện luận

án; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nghiên cứu sinh trong xây dựng

và thực hiện luận án tiến sĩ; tăng cường kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện và

kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện hạ thấp chất lượng luận án tiến sĩ ở Học

viện Chính trị.

Khi bàn về luận văn, luận án trong đào tạo sau đại học ở Học viện

Chính trị, PGS. TS Dương Văn Minh cùng nhóm tác giả trong công trình

nghiên cứu: “Thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng luận

văn, luận án trong đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị” (2008) đã phân

tích, làm rõ thực trạng, những bức xúc, bất cập về chất lượng luận văn thạc sĩ,

luận án tiến sĩ, đề cập những yếu tố tác động đến chất lượng luận văn, luận án

trong đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị.

Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học và cao

đẳng trong cả nước dẫn đến sự tiêu cực trong thi cử, làm luận văn tốt nghiệp, tác

giả Phạm Ngọc Trúc cùng cộng sự trong “Khảo sát, đánh giá thực trạng tiêu cực

trong thi cử, làm luận văn thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: nghiên cứu đề xuất

giải pháp khắc phục” (2008) đã đưa ra khái niệm về tiêu cực trong làm luận văn,

11

luận án chính là những âm mưu và hành động dẫn đến làm sai lệch kết quả học

tập và rèn luyện của người học với mục đích đem lại cho người học những lợi

ích vật chất hoặc tinh thần mà thực ra họ không thể đạt được. Nhóm tác giả đã

chỉ ra tiêu cực phổ biến trong làm luận văn là tình trang sao chép luận văn, luận

án của người khác. Cá biệt có trường hợp đã bị phát hiện dùng báo cáo kết quả

nghiên cứu khoa học công nghệ của người khác làm luận văn tốt nghiệp của

mình.

Các công trình trên, mỗi công trình tiếp cận ở một góc độ khác nhau và

gắn với một đối tượng nghiên cứu cụ thể, đồng thời đề cập tới một số vấn đề

liên quan tới hoạt động quản lý đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở Học viện Chính trị.

Tuy nhiên, hầu hết các công trình mới đề cập đến quản lý giáo dục - đào

tạo nói chung, ít có công trình nghiên cứu sâu về quản lý giáo dục – đào tạo sau

đại học. Một số công trình có đề cập đến chất lượng đào tạo sau đại học nhưng

mới chỉ ra được hạn chế về chất lượng của luận văn, luận án mà chưa đi sâu vào

những hạn chế, yếu kém về phương diện quản lý. Cho đến nay, chưa có công trình

nào nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống về vấn đề: “Quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay”.

Đây là một vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ, đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận và

thực tiễn của quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học phục vụ cho nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị

trực tiếp là đào tạo trình độ thạc sĩ - một vấn đề rất cơ bản và cấp thiết đang đặt ra

hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn

về hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện

Chính trị. Từ đó đề xuất các biê ̣n pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay nhằm góp phần nâng

12

cao chất lượng quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học.

* Nhiê ̣m vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n cơ bản về quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị.

Khảo sát, đánh giá thực trạng, nguyên nhân về quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị.

Đề xuất yêu cầu và biê ̣n pháp chủ yếu quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay.

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu

Quản lý đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị.

* Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở

Học viện Chính trị.

* Phạm vi nghiên cứu

Đề tài đi sâu nghiên cứu quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viê ̣n chính trị với tư cách là quản lý một

loại hình hoạt động học tập của học viên.

Các số liê ̣u điều tra, khảo sát sử dụng để nghiên cứu trong phạm vi 5

năm từ 2009 đến 2013.

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở

Học viê ̣n Chính trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu xác định được cơ sở lý luận,

đánh giá đúng thực trạng xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học, đề

xuất được hệ thống biện pháp quản lý nhằm kế hoạch hóa hoạt động xây dựng

luận văn, khai thác, sử dụng tối ưu lực lượng giáo viên hướng dẫn; phối hợp chặt

13

chẽ giữa giáo viên hướng dẫn với khoa chuyên ngành, Phòng Sau đại học và các

cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng luận văn thì chất lượng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị sẽ không ngừng được nâng

lên.

6. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luâ ̣n

Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và cơ sở lý luận theo đường lối, quan điểm của

Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam; của Quân uỷ Trung ương; Nghị quyết của các cấp

về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo mà trực tiếp nhất là quản

lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Để đạt được mục đích nghiên cứu và luận giải các nhiệm vụ của đề tài,

chúng tôi sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc;

quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn

của hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học trong nhà

trường quân đội nói riêng và hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học ở Học viện Chính trị nói riêng.

* Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ

thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục - đào tạo, đặc biệt là những

tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng uỷ Học viện, kế hoạch

xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp của học viên, Phòng Sau đại học,

khoa chuyên ngành, của Học viện; các văn bản hướng dẫn, quy chế của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, quy định của Học viện.

14

Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Tiến độ, kế

hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học; hệ thống sổ sách

của Phòng Sau đại học, các khoa chuyên ngành, Hệ Sau đại học.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý

của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong công tác quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện để rút ra những kết

luận về nội dung nghiên cứu.

Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối với 120 đồng

chí học viên cao học để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và

đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học tại Học viện Chính trị.

Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Trao đổi với các cán bộ bộ hướng dẫn,

cán bộ quản lý về thực trạng hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học ở Học viện Chính trị.

Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học,

kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học qua các giai đoạn

phát triển của Học viện, của các khoa giáo viên, của Phòng Sau đại học nhằm

đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị.

Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục

trong và ngoài quân đội về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới

việc nghiên cứu của đề tài.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý

kết quả nghiên cứu.

7. Ý nghĩa của luận văn

15

Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học. Bổ sung làm phong phú

thêm lý luận về quản lý đào tạo sau đại học trong tình hình hiện nay.

Đề tài đưa ra những đánh giá, nhận định về thực trạng chất lượng luận

văn tốt nghiệp của học viên sau đại học trong những năm gần đây, chỉ ra

những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng đó. Góp phần xây

dựng cơ sở khoa học cho việc đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo sau đại

học ở Học viện Chính trị đáp ứng yêu cầu mới.

Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục, cán bộ hướng dẫn, giảng viên làm công tác quản lý và giảng dạy ở

bậc sau đại học. Đồng thời là tài liệu tham khảo bổ ích cho học viên sau đại

học và những người quan tâm đến vấn đề này.

8. Kết cấu của luận văn

Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục

tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

1.1. Những khái niệm khoa học về quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học

1.1.1. Xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Học viên cao học là những người được đào tạo theo chương trình sau

đại học, được cấp bằng thạc sĩ sau khi tốt nghiệp. Đây là bậc đào tạo chuyên

gia ở trình độ cao. Học viên cao học không chỉ hiểu biết sâu sắc toàn diện về

nội dung của một môn khoa học ở trình độ phát triển hiện tại của nó mà còn

16

phải nắm được cơ sở nền tảng lý luận của môn khoa học đó và xu hướng phát

triển của nó trong tương lai. Vì vậy, học viên cao học phải được trang bị về

phẩm chất, năng lực của một nhà khoa học. Quá trình học tập của học viên

cao học gồm giai đoạn bổ túc kiến thức và giai đoạn viết luận văn tốt nghiệp.

Trong quá trình đó, học viên cao học phải tham gia các hình thức tập dượt

nghiên cứu khoa học. Các loại hình tổ chức nghiên cứu khoa học của học viên

bao gồm: Viết chuyên đề, tiểu luận, thu hoạch, tham luận, bài báo khoa học.

Học viên cao học còn tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học; thông tin

khoa học; hội thi sáng kiến, tài năng trẻ do các cơ quan, đơn vị trong và ngoài

trường tổ chức; tham gia nghiên cứu đề tài khoa học và viết khóa luận, đồ án,

luận văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp là một loại hình tập dượt nghiên cứu

khoa học của học viên. Theo trục lý luận trên đây, luận văn tốt nghiệp cao học

được hiểu như sau:

Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là một đề tài

khoa học của học viên, dưới sự hướng dẫn của nhà khoa học,

trong đó trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề thuộc

chuyên ngành đào tạo, được đưa ra bảo vệ trước hội đồng chấm

luận văn, để làm căn cứ đề nghị cấp văn bằng thạc sĩ về chuyên

ngành đào tạo.

Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là công trình tập dượt nghiên

cứu khoa học của học viên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, nhà khoa học.

Nó phản ánh trình độ học tập và nghiên cứu của học viên trong quá trình đào

tạo. Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học phải đáp ứng yêu cầu của trình

độ đào tạo thạc sĩ theo một chuyên ngành cụ thể.

Đối với học viên, luận văn tốt nghiệp là sản phẩm nghiên cứu khoa học,

phản ánh kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, có giá trị khoa học và

thực tiễn nhất định. Nó cũng là bước khởi đầu, tập dượt, hình thành những ý

niệm và tích luỹ được kinh nghiệm ban đầu về nghiên cứu khoa học, tạo tiền

17

đề thuận lợi để tiến hành nghiên cứu luận án khoa học khi học tập ở trình độ

cao hơn, hoặc tham gia các công trình nghiên cứu khoa học khác.

Xây dựng luận văn tốt nghiệp là giai đoạn người học sử dụng tổng hợp

những kiến thức lý thuyết và thực tiễn đã thu thập được trong quá trình học

tập, nghiên cứu để đề xuất và giải quyết một vấn đề khoa học thuộc chuyên

ngành đào tạo, nhằm rèn luyện phương pháp tự học tập, tự nghiên cứu và

phát triển tư duy sáng tạo của người học theo mục tiêu đào tạo thạc sĩ khoa

học.

Như vậy, xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên là một giai đoạn

trong quá trình học tập ở nhà trường. Đây là giai đoạn người học học tập dượt

nghiên cứu khoa học. Giai đoạn này nằm trong chương trình đào tạo, có kế

hoạch, có tổ chức, có nội dung, phương pháp và diễn ra theo quy chế, quy

định nghiêm ngặt của quá trình đào tạo. Về thực chất, giai đoạn xây dựng

luận văn tốt nghiệp là một quá trình bộ phận trong quá trình đào tạo tổng thể

của nhà trường. Quá trình này có mối quan hệ biện chứng với quá trình bổ túc

kiến thức và các quá trình bộ phận khác trong quá trình đào tạo tổng thể.

Xây dựng luận văn tốt nghiệp bao gồm xây dựng các ý tưởng nghiên

cứu, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, chỉ ra phương

hướng, giải pháp, biện pháp vận dụng những lý thuyết khoa học mới vào giải

quyết các mâu thuẫn, tạo ra sự phát triển mới của đối tượng. Vấn đề quan

trọng nhất của xây dựng luận văn tốt nghiệp là xây dựng cấu trúc của luận

văn, xây dựng kế hoạch, quy trình, tiến độ thực hiện luận văn.

Nhiệm vụ xây dựng luận văn bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch

nghiên cứu đến thiết kế đề cương luận văn và triển khai viết hoàn thiện luận

văn. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm: xây dựng kế hoạch nghiên cứu; xây dựng đề

cương luận văn; thu thập, xử lý thông tin lý luận và thực tiễn; viết và hoàn

thiện luận văn.

18

Quá trình xây dựng luận văn cao học, đòi hỏi học viên phải sử dụng các

kiến thức đã học tập được trong nhà trường để tổng quan các trường phái

quan điểm khác nhau, các giai đoạn phát triển của vấn đề nghiên cứu trong

lịch sử. Trên cơ sở đó tìm ra quy luật vận động, phát triển của vấn đề nghiên

cứu.

Để xây dựng luận văn tốt nghiệp đòi hỏi người học phải nắm được kiến

thức cơ bản, chuyên sâu về môn học, bao gồm những kiến thức do giảng viên

trang bị và những kiến thức do chính người học tự tìm kiếm, tự nghiên cứu

phát hiện ra trong quá trình học tập. Tức là phải thông qua các thao tác tư duy

như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, rút ra những nhận định,

đánh giá riêng theo quan điểm của bản thân mình.

Xây dựng luận văn tốt nghiệp là quá trình học viên cao học vận dụng

những kiến thức lý thuyết khoa học chuyên ngành vào nghiên cứu xem xét

thực tiễn vận động, phát triển của vấn đề nghiên cứu, rút ra những kết luận về

thực trạng, ưu nhược điểm, nguyên nhân của ưu nhược điểm đó, chỉ ra những

mâu thuẫn trong lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Luận văn cao học

là một đề tài khoa học của học viên, không chỉ giải quyết những vấn đề lý

luận thuần túy mà phải giải quyết những vấn đề thực tiễn đã đặt ra.

Xây dựng luận văn cao học là quá trình học viên cao học vận dụng

những kết quả nghiên cứu vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn đang

đặt ra. Tức là người học phải đề xuất các giải pháp, biện pháp, phương hướng

tác động vào đối tượng nghiên cứu, thúc đẩy đối tượng phát triển lên một

trình độ mới cao hơn. Tính cách mạng của luận văn chính là sự biến đổi thực

tiễn, làm thay đổi cái cũ bằng cái mới ưu thế hơn, tốt hơn.

1.1.2. Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp là một loại hình hoạt động học

tập của học viên cao học. Quá trình học tập của học viên cao học được chia

thành hai giai đoạn cơ bản là giai đoạn bổ túc kiến thức và giai đoạn xây dựng

19

luận văn tốt nghiệp. Hoạt động học tập là một mặt hoạt động trong quá trình

dạy học của nhà trường. Hoạt động học tập là hoạt động của học viên.

Theo lý luận dạy học thì hoạt động học tập của học viên trong nhà trường về

thực chất là hoạt động nhận thức của người học dưới sự chỉ đạo của người dạy, diễn

ra trong điều kiện sư phạm thuận lợi. Hoạt động học tập bao giờ cũng đặt dưới sự

chỉ đạo của hoạt động dạy. Hoạt động học và hoạt động dạy luôn phải thống nhất

biện chứng với nhau. Tuy nhiên, ở mỗi cấp học, bậc học, mỗi giai đoạn của quá

trình dạy học thì sự phối hợp giữa hoạt động dạy với hoạt động học có những cách

thức khác nhau.

Trong giai đoạn bổ túc kiến thức, giảng viên phải trực tiếp truyền thụ

cho cả lớp những nội dung dạy học theo chương trình quy định chung. Hoạt

động học tập của người học trong giai đoạn này mang tính tập thể, thống nhất

về mục tiêu, về nội dung, về hình thức tổ chức học tập.

Giai đoạn xây dựng luận văn tốt nghiệp, hoạt động học tập của học viên

diễn ra mang tính cá nhân. Giảng viên với tư cách là người hướng dẫn khoa

học, không trực tiếp trang bị kiến thức cho người học mà chỉ định hướng cho

từng cá nhân người học tự mình tìm tòi kiến thức chuyên sâu theo đề tài

nghiên cứu của bản thân. Hoạt động học tập của người học là hoạt động độc

lập, tự mình nghiên cứu, tự mình khái quát đúc rút ra những kết luận, những

nhận định khoa học về một vấn đề nghiên cứu riêng.

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp cao học là một hình thức hoạt

động học tập cụ thể, hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học của học viên,

dưới sự hướng dẫn nhà khoa học, nhằm phát triển tư duy sáng tạo, tập dượt

phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện các phẩm chất cần thiết cho

người học theo mục tiêu đào tạo thạc sĩ.

Nếu như khái niệm xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học bàn

đến quá trình xây dựng luận văn như một giai đoạn của quá trình đào tạo thạc sĩ

20

thì khái niệm hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học lại đi

sâu vào tìm hiểu bản chất của hoạt động đó với tư cách là hoạt động học tập.

Với tư cách là một loại hình hoạt động học tập của học viên, thuộc quá

trình đào tạo của nhà trường, khái niệm hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp được hiểu như sau:

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là sự

huy động nội lực của bản thân người học, dưới sự hướng dẫn của nhà khoa

học, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tập dượt nghiên cứu khoa học, nhằm

phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện các phẩm chất cần thiết cho người học

theo mục tiêu đào tạo thạc sĩ.

Về bản chất, hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

là một dạng hoạt động nhận thức có tính khám phá của người học dưới sự chỉ

đạo của người hướng dẫn khoa học, được tiến hành trong điều kiện sư phạm

thuận lợi.

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp, xét đến cùng là hoạt động

nhận thức của người học. Hoạt động nhận thức của người học về cơ bản vẫn

diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người như V.I.Lênin đã khái

quát: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng

đến thực tiễn. Chủ thể hoạt động nhận thức là người học. Hoạt động nhận

thức của người học diễn ra trong quá trình đào tạo, vì vậy phải đặt dưới sự chỉ

đạo của người dạy. Mọi hoạt động của người học đều phải diễn ra theo sự chỉ

đạo của người dạy.

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học khác với

hoạt động nhận thức thông thường của người học ở cấp độ nhận thức, ở các

thao tác hành vi cụ thể và sản phẩm của hoạt động. Hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học không chỉ diễn ra trong tư duy mà còn

được diễn ra trong thực tiễn bằng các thao tác hành vi của người học trong

21

quá trình xây dựng đề cương, triển khai nghiên cứu. Sản phẩm của hoạt động

đó được thể hiện ra bằng luận văn cao học.

Người dạy trong giai đoạn này là nhà khoa học, người hướng dẫn khoa học

của học viên. Hoạt động của người dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động

học tập của người học, đảm bảo cho các hoạt động xây dựng luận văn diễn ra theo

đúng quy luật phát triển tư duy của người học. Tức là đảm bảo cho hoạt động bên

ngoài của học viên thống nhất với hoạt động của tư duy, phù hợp với quy luật phát

triển tư duy. Như vậy, thực chất hoạt động của người dạy là hoạt động điều khiển

sự phát triển bên trong của người học thông qua các hoạt động bên ngoài.

Mối quan hệ giữa hoạt động của người học với hoạt động của người dạy là

mối quan hệ biện chứng. Mọi hoạt động của người học phải thống nhất với hoạt

động của người dạy, người hướng dẫn khoa học. Trong mối quan hệ đó, người học

vừa là khách thể, chịu sự tác động, điều khiển của người dạy, vừa là chủ thể tự tổ

chức, tự điều khiển các hoạt động của chính bản thân mình theo yêu cầu của người

hướng dẫn.

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là một

loại hình hoạt động nhận thức ở trình độ cao, trình độ tập dượt nghiên cứu

khoa học. Người học là đối tượng đã trưởng thành, có trình độ hiểu biết lý

luận và thực tiễn về một lĩnh vực khoa học chuyên ngành. Hoạt động nhận

thức của người học có tính nghiên cứu, tự tìm tòi, tự khám phá. Thầy không

trang bị kiến thức cho người học mà chỉ tổ chức và hướng dẫn các bước đi,

các hoạt động học tập của người học, tập cho người học từng bước biết tự

mình làm việc với các nguồn tài liệu, hình thành khả năng độc lập nghiên cứu.

Đối tượng tác động của hoạt động học tập trong giai đoạn xây dựng

luận văn tốt nghiệp là luận văn tốt nghiệp cao học. Đối tượng đó có liên quan

chặt chẽ với đối tượng của một chuyên ngành khoa học cụ thể.

22

Phương pháp chủ yếu để tác động lên đối tượng là phương pháp nghiên

cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành.

Phương thức chủ yếu của hoạt động học tập trong giai đoạn xây dựng luận

văn tốt nghiệp là những hành động thu thập, nghiên cứu tài liệu lý thuyết và

thực tiễn, những thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống

hóa, hình thành những nhận định, đánh giá, những kết luận khoa học.

Nhân tố trực tiếp quy định tính tích cực hoạt động xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên là động cơ và mục đích học tập của chính người học.

Đồng thời với việc tổ chức cho người học hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp, người hướng dẫn khoa học cần phải xây dựng cho người học động cơ,

thái độ học tập, nghiên cứu một cách đúng đắn, tạo thành động lực bên trong

thôi thúc hoạt động học tập, định hướng hình thành phẩm chất của người

nghiên cứu.

Với tư cách là chủ thể của hoạt động nhận thức, người học phải huy động

cao độ nội lực của bản thân để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong quá trình xây

dựng luận văn tốt nghiệp. Tính tích cực hoạt động của người học bị chi phối bởi

các yếu tố nội lực và ngoại lực. Để thực hiện hoạt động học tập trong giai đoạn

xây dựng luận văn, đòi hỏi người học phải tạo ra sự thống nhất giữa nội lực với

ngoại lực. Trên cơ sở huy động nội lực của bản thân để tận dụng những yếu tố

ngoại lực.

1.1.3. Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học

Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp cận,

góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Thông thường, người ta

đưa ra quan niệm về quản lý theo hai cấp độ chủ yếu, quản lý cấp vĩ mô và quản

lý cấp vi mô. Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì tựu chung các định nghĩa trên đều

thống nhất theo nghĩa chung: Đó là một quá trình bao gồm tổng thể các tác động,

23

điều khiển, phối hợp hoạt động của chủ thể và đối tượng quản lý nhằm đạt được

mục tiêu đề ra.

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ

huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn đạt được mục tiêu đề

ra.

Lý luận và thực tế công tác quản lý đã khẳng định các chức năng cơ

bản của quản lý là kế hoạch hóa- tổ chức- chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các

chức năng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Hoạt động

quản lý là một chu trình thống nhất biện chứng với cả bốn chức năng trên.

Ngoài bốn chức năng cơ bản trên đây, thông tin quản lý đóng vai trò

như “mạch máu” của hoạt động quản lý nói chung, của quản lý giáo dục nói

riêng.

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là

một khái niệm thuộc phạm trù quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là một bộ phận

chuyên biệt của khoa học quản lý nói chung, bao hàm từ quản lý hệ thống

giáo dục quốc dân đến quản lý các phân hệ của nó và đặc biệt là quản lý

trường học; theo hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Quản lý

giáo dục phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống

giáo dục. Trong thực tế quản lý giáo dục ở các cấp từ trung ương đến các địa

phương phải nhằm mục tiêu tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển của nhà

trường.

Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội, bao gồm những

tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống nhằm thực hiện các chức

năng quản lý trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo. Đó là hoạt động chuyên biệt

có vai trò hết sức quan trọng trong việc đạt được mục tiêu giáo dục và nâng

cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục.

24

Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có mục đích, có kế hoạch, có

hệ thống, mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý, đến tập thể giáo

viên và học sinh, sinh viên, đến những lực lượng trong và ngoài nhà trường

nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của

nhà trường để làm cho qui trình này vận hành tốt, hoàn thành những mục tiêu

dự kiến.

Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân (Giám đốc, Hiệu trưởng), cũng

có thể là một tập thể (các cơ quan chức năng, khoa chuyên ngành..).

Đối tượng quản lý là những nhân tố mà chủ thể quản lý tác động đến -

đó là những nhân tố trong quá trình đào tạo. Quản lý bao hàm trong đó các

nội dung: động viên kích thích tạo động lực; tổ chức hoạt động (kế hoạch hoá,

chỉ đạo, phương tiện…) và kiểm tra đánh giá; đồng thời, quản lý không phải

là hoạt động độc lập mà nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện

nhất định nào đó, điều này trả lời cho câu hỏi, quản lý trong hoàn cảnh nào.

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học chịu

sự chi phối của các quy luật quản lý nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo

“Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính

kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sư phạm và kinh tế - xã hội lồng ghép vào

nhau”.

Quản lý nhà trường phải bao quát các vấn đề trong kế hoạch phát triển

nhà trường, bao gồm: Mục tiêu, nội dung phương pháp, thầy - lực lượng, trò -

đối tượng, hình thức, điều kiện, môi trường, bộ máy và quy chế đào tạo v.v.

Theo tác giả Trần Khánh Đức thì: “Quản lý trường học là quản lý giáo

dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà

trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.

Quản lý nhà trường về bản chất là thực hiện hoạt động quản lý giáo dục

tại một cơ sở giáo dục - đào tạo, bao gồm: quản lý con người (tập thể cán bộ,

giáo viên và học sinh) và quản lý các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục

25

của nhà trường. Có thể hiểu quản lý nhà trường là hoạt động phối hợp điều

hành của chủ thể quản lý đối với giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội

liên quan nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường, bao gồm: Xây dựng

và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đào

tạo trong nhà trường; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm

pháp luật về giáo dục đào tạo trong nhà trường; tổ chức bộ máy giáo dục đào

tạo trong nhà trường; huy động, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà

giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, quản

lý công tác nghiên cứu khoa học, Giáo dục - Đào tạo trong nhà trường; thanh

kiểm tra Giáo dục - Đào tạo trong nhà trường.

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học là quản lý một loại hình hoạt động cụ thể của học

viên trong quá trình đào tạo của nhà trường.

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

là một nội dung quan trọng của quản lý nhà trường, thuộc phạm vi quản lý vi

mô; cụ thể, đó là nội dung của quản lý nguồn lực (quản lý con người) trong

quá trình đào tạo. Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học là một nội dung bộ phận của khoa học quản lý giáo dục, một khâu

quan trọng trong quy trình quản lý Giáo dục - Đào tạo ở nhà trường. Quản lý

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là một quá trình

thu nhận và xử lý thông tin một cách tích cực, nó vừa là khoa học, vừa là

nghệ thuật.

Có thể còn nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học. Dựa theo trục lý luận đã phân

tích trên đây và những ý tưởng nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi quan

niệm vấn đề này như sau:

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

là tổng thể các cách thức, biện pháp tác động của chủ thể quản lý nhà trường

26

đến hoạt động học tập của học viên trong quá trình xây dựng luận văn tốt

nghiệp, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình phát triển phẩm chất, năng lực

của người học đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo trình độ thạc sĩ, đồng thời

tạo điều kiện để học viên thực hiện đúng nội dung, quy trình, tiến độ xây

dựng luận văn tốt nghiệp theo quy định.

Quan niệm trên chỉ rõ mục đích, mục tiêu, phương châm, chủ thể, lực

lượng cũng như nội dung, phương pháp và hình thức quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học .

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp là phương thức mà

nhà quản lý sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động của người học trong

quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp. Về thực chất, quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là những tác động quản lý có

tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của người học để tìm

tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát triển,

hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo.

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

là tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học và nắm giữ các sản

phẩm của hoạt động đó, nhằm phát triển các phẩm chất bên trong tư duy của

họ theo một lộ trình khoa học. Như vậy, quản lý hoạt động xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học bao gồm cả quản lý sự phát triển bên trong

của tư duy và quản lý sản phẩm của sự phát triển đó được thể hiện ra bên

ngoài thông qua các thao tác, hành vi trong quá trình chuẩn bị và tiến hành

viết luận văn.

Mục đích quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học ở Học viện Chính trị là xây dựng môi trường sư phạm, nâng cao chất lượng

đào tạo. Phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính “tích cực

hoá” của chủ thể quản lý, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng luận văn

27

tốt nghiệp, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của học viên cao học; đúc rút ra

những kinh nghiệm quản lý hoạt động xây dựng luận văn một cách hiệu quả góp

phần nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo nhằm kịp thời nắm chắc tình hình

mọi mặt, kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp, rèn luyện phẩm chất nhân cách

nhà khoa học của học viên cao học; làm cơ sở đánh giá đúng tình hình, chất lượng

và kết quả đào tạo; thông qua đó để nâng cao chất lượng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học, hiện thực hoá mục tiêu, yêu cầu đào tạo trình độ thạc sĩ ở Học

viện Chính trị.

Chủ thể quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên

cao học ở Học viện Chính trị là tập thể, cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ,

quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý giáo dục, rèn luyện

học viên trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp. Chủ thể

và lực lượng quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học ở Học viện Chính trị là các cấp uỷ đảng, tổ chức chỉ huy; Ban Giám đốc

Học viện; Phòng Sau đại học; các khoa chuyên ngành; cán bộ hướng dẫn

khoa học; cán bộ lớp kiêm chức; các tập thể học viên và tự quản lý của từng

học viên. Các chủ thể quản lý trên đây thực hiện các tác động quản lý dưới sự

lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện.

Chủ thể quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên

gồm hai lực lượng. Một là, lực lượng quản lý của các cơ quan chuyên trách về

quản lý nhà trường. Lực lượng này có chức năng quản lý hành chính theo quy

định của Điều lệ công tác nhà trường, các văn bản pháp quy và theo quy chế,

quy định của Học viện. Hoạt động quản lý của lực lượng này hướng vào xây

dựng cơ chế và môi trường thuận lợi cho hoạt động của người dạy và người

học trong quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp. Hai là, các giảng viên, nhà

khoa học trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn hoạt động nhận thức của người học.

Lực lượng này là chủ thể quản lý về chuyên môn, có chức năng tổ chức, điều

khiển hoạt động nhận thức của người học trong quá trình xây dựng luận văn

28

tốt nghiệp. Hai lực lượng này có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị

trí khác nhau nhưng cùng có chung một đối tượng và mục đích hoạt động

thống nhất. Trong đó, đội ngũ giảng viên, nhà khoa học trực tiếp giảng dạy,

hướng dẫn học viên chịu trách nhiệm chính về chất lượng xây dựng luận văn

tốt nghiệp.

Đối tượng quản lý là học viên cao học của Học viện Chính trị. Hoạt

động xây dựng luận văn của học viên chịu sự tác động, điều khiển, quản lý

của chủ thể lãnh đạo, quản lý trong suốt quá trình học tập. Học viên cao học

và tập thể học viên cao học vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của

chủ thể) vừa là chủ thể trong quá trình tổ chức tự quản lý những hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp. Với tư các là đối tượng bị quản lý, trong quá

trình xây dựng luận văn đòi hỏi học viên phải tuân thủ theo định hướng của

giảng viên, người hướng dẫn khoa học, phải xin ý kiến các chuyên gia từ khâu

xây dựng đề cương đến các bước hoàn thiện luận văn. Với tư cách là chủ thể,

học viên phải tự mình quản lý các hoạt động học tập của bản thân, tự thu thập,

xử lý thông tin, tìm kiếm phát hiện cái mới của vấn đề nghiên cứu và tự chịu

trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của chính mình.

Như vậy, quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên

cao học ở Học viện Chính trị vừa là một quá trình, vừa là hoạt động diễn ra

các tác động quản lý đan xen, liên tục, được tiến hành trong quá trình đào tạo

với quy trình tổ chức chặt chẽ. Điểm khác biệt cơ bản nhất so với quản lý các

đối tượng khác là: mục tiêu đào tạo để trở thành nhà khoa học, nhà hoạt động

chuyên môn có trình độ chuyên sâu. Điều đó đặt ra yêu cầu khách quan về

mục tiêu, kế hoạch, chủ thể, khách thể, nội dung, phương pháp, thời gian và

không gian quản lý mang tính đặc thù, yêu cầu cao và phải xác định các biện

pháp quản lý khoa học, khả thi, phù hợp.

1.2. Nội dung quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học ở Học viện Chính trị

29

1.2.1. Quản lý kế hoạch xây dựng luận văn

Kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp là bản thiết kế các hoạt động

học tập của học viên. Kế hoạch này do chính bản thân học viên cao học tự xây

dựng và được thầy hướng dẫn kiểm tra, xác nhận. Đối với người học, kế

hoạch này có tác dụng định hướng các hoạt động của họ, giúp họ biết các

công việc sẽ thực hiện, biết phân chia thời gian và phương pháp làm việc

khoa học. Đối với người hướng dẫn khoa học, kế hoạch xây dựng luận văn là

căn cứ để điều khiển hoạt động học tập nghiên cứu của người học. Đối với

cán bộ quản lý, kế hoạch đó là căn cứ để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của

học viên.

Kế hoạch xây dựng luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là

kế hoạch đào tạo của nhà trường. Về tiến độ thời gian, về yêu cầu của bản kế

hoạch phải tuân thủ theo quy định chung. Đặc biệt, kế hoạch xây dựng luận

văn của người học phải căn cứ theo năng lực của chính bản thân người học.

Mọi hoạt động được xác định trong kế hoạch phải được sắp đặt theo một trật

tự phù hợp với lôgic của quá trình phát triển năng lực của người học, phù hợp

quy luật nhận thức chung. Tức là phù hợp lôgic dạy học sau đại học.

Kế hoạch phải đảm bảo tính pháp lý. Việc xây dựng kế hoạch phải có

căn cứ pháp lý, đảm bảo cho kế hoạch của người học thống nhất với kế hoạch

đào tạo chung của Học viện và các văn bản pháp quy hiện hành. Để đảm bảo

tính pháp lý của kế hoạch, phải coi trọng khâu tổ chức xây dựng kế hoạch.

Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học giáo dục. Quản lý kế hoạch là

quản lý quá trình giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Cấu

trúc nội dung của kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm, năng lực cá nhân của

người học, đảm bảo cho quá trình thực hiện kế hoạch là quá trình phát triển

phẩm chất, năng lực của người học theo mục tiêu đào tạo.

30

Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi. Nội dung bản kế hoạch phải chỉ rõ

những công việc cần thực hiện, thời gian địa điểm, biện pháp tiến hành, các

điều kiện đảm bảo. Kế hoạch phải dự kiến các tình huống và các phương án

xử lý.

Ở Học viện Chính trị, thời gian cố định của học viên cao học là 24

tháng. Trong thời gian đó học viên cao học vừa phải học bổ túc kiến thức, vừa

phải từng bước xây dựng và tổ chức thực hiện luận văn. Quản lý việc xác định

các mốc thời gian hoàn thành từng bước luận văn một cách hợp lý khoa học

có ý nghĩa rất lớn đến chất lượng luận văn khi đưa ra thẩm định hay bảo vệ.

Các mốc thời gian phải được xác định một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở

tiến độ đào tạo để không dồn nén ở những thời điểm cuối. Xây dựng kế hoạch

phải cụ thể, tổ chức thực hiện các bước phải nghiêm túc bởi thời gian 2 năm

có thể nói là không nhiều trong khi khối lượng công việc lại rất lớn. Nếu quản

lý thực hiện kế hoạch không nghiêm, ở giai đoạn cuối do thúc ép của thời

gian người viết dễ rơi vào trạng thái cố làm cho xong việc, với những vấn đề

vướng mắc thường đẩy cho thầy hướng dẫn hoặc sao chép các công trình khác

một cách thụ động, máy móc.

1.2.2. Quản lý hoạt động xây dựng đề cương luận văn

Đề cương luận văn được xem là cương lĩnh làm việc của học viên cao

học trong quá trình xây dựng luận văn, nó giúp cho việc xác định phương

hướng, chương trình, kế hoạch nghiên cứu một cách tối ưu. Đồng thời, đề

cương luận văn cũng sẽ giúp cho người học tập dượt và rèn luyện tác phong

lao động khoa học; giúp người hướng dẫn khoa học nắm, điều chỉnh toàn bộ

tiến trình nghiên cứu, đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt được chất lượng.

Đề cương luận văn phải thể hiện những nét cơ bản về nội dung nghiên cứu.

Nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động xây dựng đề cương luận văn là

quản lý cấu trúc khoa học của đề cương luận văn. Trước hết, giáo viên hướng

dẫn phải quản lý vấn đề nghiên cứu và ý tưởng nghiên cứu của học viên. Xác

31

định đúng vấn đề nghiên cứu và rõ ý tưởng nghiên cứu có ý nghĩa quyết định

chất lượng luận văn. Vấn đề nghiên cứu và ý tưởng nghiên cứu được thể hiện

ở tên đề tài nghiên cứu và phần mở đầu của luận văn. Tên đề tài phải phản

ánh chính xác, cô đọng, súc tích, thể hiện được hướng và nội dung nghiên

cứu. Tên đề tài chứa đựng một lượng thông tin cao nhất trong một số chữ gọn

nhất.

Người hướng dẫn khoa học, với tư các là người quản lý, điều khiển

hoạt động nhận thức của người học trong quá trình xây dựng luận văn, cần

phải dẫn dắt tư duy của người học đạt tới chỗ nhận thức rõ ràng về vấn đề

nghiên cứu. Người hướng dẫn khoa học tác động vào tư duy của người học,

đảm bảo cho người học xác định được lý do chọn đề tài, mục đích nghiên

cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, xác định rõ ràng khách thể, đối tượng, phạm vi

nghiên cứu, xây dựng được giả thuyết khoa học, xác định đúng cơ sở phương

pháp luận, phương pháp nghiên cứu của đề tài, chỉ ra được cái mới và giá trị

của đề tài, xây dựng được cấu trúc của đề tài. Tất cả những điều đó phản ánh

ý tưởng nghiên cứu của học viên phải được chính bản thân học viên trình bày,

diễn đạt bằng văn bản.

Cán bộ quản lý Hệ và Phòng Sau đại học là cơ quan tham mưu cho thủ

trưởng Học viện, cần tạo ra điều kiện về thời gian, môi trường pháp lý, môi

trường học tập thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu của người học. Theo

chức trách, cán bộ quản lý Hệ và Phòng Sau đại học có thể kiểm tra, điều

khiển hoạt động của người học sao cho đề cương trình bày đúng quy cách

theo văn bản quy định, đồng thời tổ chức các hội đồng khoa học nhằm tranh

thủ ý kiến của các chuyên gia tư vấn cho bản đề cương nghiên cứu của học

viên.

Sự phối hợp giữa khoa giáo viên với hệ và cơ quan sau đại học trong

quản lý các hoạt động xây dựng đề cương luận văn của học viên sẽ tạo thành

những tác động từ bên trong và những tác động từ bên ngoài đến hoạt động

32

nhận thức của người học, đảm bảo cho người học được phát triển về năng lực

và phẩm chất của người nghiên cứu theo mục tiêu đào tạo của Học viện.

1.2.3. Quản lý hoạt động của học viên trong quá trình thu thập, xử lý

thông tin khoa học

Để xây dựng luận văn tốt nghiệp, học viên phải đọc, thu thập, xử lý các

nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn khác nhau. Nguồn tài liệu giống như nguồn

nguyên liệu đầu vào của quá trình xây dựng luận văn. Nguyên liệu đầu vào

càng phong phú thì chất lượng luận văn càng tốt. Ngược lại, nguồn nguyên

liệu đầu vào nghèo nàn, lạc hậu, không được xử lý đầy đủ thì chất lượng luận

văn sẽ thấp.

Mục đích của hoạt động thu thập, xử lý thông tin là tìm ra thông tin

mới về vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện mục đích đó, người học phải tìm tòi,

nghiên cứu các tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu. Bao gồm các tài liệu lịch sử, hiện tại, trong nước và trên thế giới. Thông

qua nghiên cứu tài liệu mà chỉ ra được quy luật hình thành, phát triển của vấn

đề nghiên cứu, đồng thời hình thành cho người học phương pháp nghiên cứu

khoa học độc lập.

Quản lý hoạt động của học viên trong quá trình thu thập, xử lý thông

tin là tổ chức, điều khiển sự phát triển các phẩm chất bên trong tư duy của

người học thông qua các hoạt động nghiên cứu tài liệu của chính họ. Quản lý

hoạt động của học viên trong quá trình thu thập, xử lý thông tin nhằm hình

thành cho người học cơ sở phương pháp luận khoa học đúng đắn, cập nhật

trình độ phát triển của khoa học, giúp họ tập dượt phương pháp tư duy khoa

học và phương pháp làm việc.

Trước hết, học viên phải xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động thu

thập và xử lý thông tin. Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn tài liệu lý luận

và thực tiễn, phương pháp, thời gian, địa điểm tiến hành thu thập thông tin và

33

phải được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn. Mọi hoạt động nghiên cứu của

học viên đều phải đặt dưới sự kiểm soát của người hướng dẫn khoa học.

Cán bộ hướng dẫn khoa học có trách nhiệm chính trong quản lý hoạt

động thu thập và xử lý thông tin khoa học của học viên. Cán bộ hướng dẫn

khoa học phải định hướng các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn cho học viên,

đâu là tài liệu chính thống, đâu là tài liệu phản diện, giúp họ đọc nghiên cứu

rút ra những nhận định, đánh giá, khái quát thành các quan điểm và bày tỏ

thái độ khoa học với các quan điểm đó. Cán bộ hướng dẫn khoa học phải

hướng dẫn học viên đọc tài liệu nào trước, tài liệu nào sau sao cho phù hợp

với quy luật phát triển tư duy của người học, phù hợp điều kiện diễn biến thực

tiễn của quá trình học tập. Cán bộ hướng dẫn khoa học cần hướng dẫn cho

người học cách thức ghi chép và xử lý thông tin định lượng và định tính. Tức

là hướng dẫn cho người học biết phương pháp làm việc của nhà khoa học với

các nguồn tài liệu.

Với tư cách là chủ thể nghiên cứu, học viên phải thu thập, xử lý thông

tin lý luận và thông tin thực tiễn có liên quan. Nguồn tài liệu là cơ sở thiết yếu

cung cấp thông tin cho đề tài. Trong thời đại thông tin, nguồn tài liệu rất đa

dạng, phong phú, người nghiên cứu phải tham khảo ý kiến của người hướng

dẫn để lựa chọn và phân loại các tài liệu thiết thực cho vấn đề nghiên cứu.

Việc thu thập thông tin có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, biện

pháp khác nhau. Học viên phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn cách

thức phù hợp.

Sau khi đã thu thập được các thông tin lý luận và thực tiễn, người

nghiên cứu phải tổng hợp lại các thông tin đã thu thập được. Thông qua các

thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh để tìm ra những thông tin bản

chất cần thiết cho việc nghiên cứu. Đặc biệt, phải so sánh các nguồn thông tin

lý luận với thông tin thực tiễn, từ đó rút ra cái thống nhất, cái mâu thuẫn, đưa

ra nhận xét, đánh giá và chính kiến của mình về vấn đề đó.

34

Tóm lại, thu thập, xử lý thông tin là giai đoạn chuyển hoá nội dung

khoa học từ bên ngoài vào bên trong tư duy của chủ thể nghiên cứu, từ những

nội dung mang tính khách quan thành những nội dung mang tính chủ quan.

Quá trình thu thập và xử lý thông tin phải bám sát đề cương và các ý tưởng

nghiên cứu đã được xác định. Nghĩa là, phải đảm bảo cho các nguồn thông tin

luôn hướng vào thực hiện các ý tưởng nghiên cứu của đề tài.

1.2.4. Quản lý các hoạt động viết luận văn

Viết luận văn là giai đoạn mà học viên phải triển khai kế hoạch và thực

hiện các ý tưởng nghiên cứu, tiến hành viết bản thảo. Giá trị lý luận và thực

tiễn của đề tài cao hay thấp, kết quả nghiên cứu như thế nào phụ thuộc chủ

yếu vào tính tích cực và phương pháp tiến hành nghiên cứu của học viên. Đây

là giai đoạn mà trình độ, năng lực và các phẩm chất của người học viên được

phát triển, chuyển hóa thành năng lực, phẩm chất của người nghiên cứu rõ nét

nhất.

Hoạt động nghiên cứu của học viên ở giai đoạn này về cơ bản cũng

diễn ra giống như hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học. Tuy nhiên, do

hoạt động nghiên cứu của học viên có sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn nên

các bước tiến hành cũng có nét đặc thù riêng.

Viết đề tài luận văn tốt nghiệp là giai đoạn chuyển những thông tin đã

được xử lý từ trong tư duy của chủ thể nghiên cứu ra bên ngoài thành văn

bản. Quản lý hoạt động viết đề tài luận văn tốt nghiệp là tổ chức, điều khiển

hoạt động của học viên giúp họ biết cách chuyển hóa những ý tưởng nghiên

cứu thành hiện thực. Từ ý tưởng nghiên cứu đến hiện thực, từ đề cương đến

bản thảo là một nấc thang của hoạt động nhận thức, nếu không có sự hướng

dẫn của nhà khoa học thì tự bản thân người học khó có thể vượt lên được nấc

thang mới đó. Trong thực tế nghiên cứu, không phải cứ có ý tưởng nghiên

cứu tốt là có thể triển khai viết tốt, đôi khi có ý tưởng nghiên cứu tốt nhưng

do khâu tổ chức thực hiện không đúng, dẫn đến người học không thể vượt lên

35

trình độ nhận thức cao hơn. Thậm chí, người học có thể viết xong được bản

luận văn đúng mẫu mã, đúng quy cách nhưng vẫn không phát triển được

phẩm chất năng lực của người nghiên cứu khoa học theo mô hình mục tiêu

đào tạo.

Quản lý hoạt động viết đề tài luận văn tốt nghiệp bao gồm quản lý các hoạt

động bên trong tư duy và các hoạt động bên ngoài của người học. Các hoạt động

bên trong tư duy tạo thành sản phẩm là sự phát triển phẩm chất, năng lực của

người học theo chuẩn mực của nhà khoa học, các hoạt động bên ngoài tạo thành

sản phẩm là bản thảo luận văn tốt nghiệp. Sự phát triển phẩm chất, năng lực của

người học được thể hiện ra bên ngoài bằng các sản phẩm khoa học có thể định

lượng được.

Chủ thể quản lý, thông qua các hoạt động viết luận văn và sản phẩm của hoạt

động đó là bản thảo luận văn để đánh giá, quản lý, điều khiển quá trình phát triển

bên trong của học viên. Cấu trúc của đề tài phải đáp ứng những yêu cầu chung của

một đề tài nghiên cứu khoa học. Hình thức trình bày phải tuân thủ quy định chung

của nghiên cứu khoa học và những quy định cụ thể của cơ sở đào tạo. Quá trình viết

đề tài đòi hỏi tác giả vừa phải phát huy cao độ vai trò chủ động, sáng tạo vừa phải

tranh thủ sự chỉ đạo của người hướng dẫn khoa học, của khoa giáo viên. Sau từng

công việc, từng phần nội dung, cần phải xin ý kiến của thầy hướng dẫn để cùng bàn

bạc, cùng phát hiện, điều chỉnh kịp thời cả về nội dung và phương pháp tổ chức

nghiên cứu.

Người hướng dẫn khoa học có vai trò chủ yếu trong quản lý, tổ chức,

điều khiển các hoạt động viết đề tài luận văn của học viên. Trong quá trình

triển khai viết luận văn, người hướng dẫn khoa học phải đứng trên cương vị là

người thầy, người quản lý để dẫn dắt, điều khiển hoạt động nghiên cứu của

học viên. Quá trình đó làm cho học viên trong khi thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu, viết luận văn cũng đồng thời hình thành các phẩm chất, năng lực

của nhà khoa học. Người hướng dẫn không những phải định hướng về nội

dung, phương pháp nghiên cứu đề tài khoa học mà còn phải căn cứ vào đặc

36

điểm, trình độ năng lực của học viên để giúp họ hình thành, phát triển các

phẩm chất nhân cách cần thiết.

1.2.5. Quản lý kết quả xây dựng luận văn

Kết quả xây dựng luận văn là kết quả hoạt động chung của người học,

người hướng dẫn khoa học. Kết quả đó là sản phẩm cuối cùng của quá trình đào

tạo nói chung và quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp nói riêng, được đánh giá

bằng cách so sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo thạc sĩ. Kết quả xây

dựng luận văn được biểu hiện thành hai dạng sản phẩm khác nhau. Dạng thứ

nhất là trình độ năng lực và phẩm chất của người học được nâng lên đáp ứng

mục tiêu yêu cầu đào tạo thạc sĩ. Dạng thứ hai là bản luận văn thạc sĩ và các tài

liệu, các công trình khoa học kèm theo được trình bày theo quy định. Cả hai

dạng này luôn thống nhất biện chứng với nhau. Nếu người học thật sự lăn lộn,

bỏ công sức ra nghiên cứu xây dựng luận văn thì sẽ phát triển về phẩm chất năng

lực của bản thân theo mục tiêu đào tạo, đồng thời sẽ xây dựng được bản luận văn

tốt nghiệp có chất lượng tốt.

Quản lý kết quả xây dựng luận văn là tác động của các lực lượng quản lý

đến hoạt động của học viên trong quá trình xây dựng luận văn, đảm bảo cho các

hoạt động của học viên diễn ra theo đúng quy luật và đạt được kết quả theo

mong muốn. Quản lý kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên không

chỉ đơn thuần là quản lý sản phẩm cuối cùng mà phải đảm bảo cho sự hình

thành, phát triển các sản phẩm đó đúng ý định sư phạm. Trách nhiệm của khoa

giáo viên chuyên ngành, người hướng dẫn khoa học và các cơ quan chức năng,

của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo sau đại học là đảm bảo cho các hoạt động

nghiên cứu của học viên diễn ra đúng quy trình, đạt được hiệu quả cao nhất. Mỗi

cá nhân, mỗi tổ chức, theo chức trách phải chịu trách nhiệm quản lý một mặt

hoạt động nào đó của học viên, đảm bảo cho sản phẩm cuối cùng của hoạt động

đó đạt được chất lượng tốt nhất.

37

Đối với khoa giáo viên chuyên ngành, quản lý kết quả xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên phải bắt đầu từ khâu bổ túc kiến thức cho học viên,

đến các khâu, các bước chuẩn bị và tiến hành xây dựng luận văn. Mỗi khâu,

mỗi bước đều có tác động đến kết quả của luận văn, khoa chuyên ngành phải

nắm bắt thông tin ngược từ phía học viên, kịp thời phát hiện, điều khiển và điều

chỉnh hoạt động của học viên. Khoa chuyên ngành quản lý quá trình lao động

khoa học của học viên, đồng thời quản lý, điều khiển quá trình phát triển phẩm

chất năng lực của học viên theo mục tiêu đào tạo. Khoa chuyên ngành và người

hướng dẫn khoa học chịu trách nhiệm chính về kết quả phát triển trình độ, năng

lực nghiên cứu khoa học của học viên.

Đối với cơ quan chức năng, quản lý kết quả xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên là phối hợp với khoa chuyên ngành tổ chức, điều khiển các

hoạt động của học viên; hướng dẫn quy trình, cách thức tổ chức các bước, các

nhiệm vụ trong quá trình xây dựng luận văn, đảm bảo cho các hoạt động xây

dựng luận văn diễn ra đúng quy định hiện hành và đạt được chất lượng tốt nhất.

Cơ quan chức năng quản lý kết quả xây dựng luận văn bằng nhiều con đường,

biện pháp, trong đó phải coi trọng các hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi trọng

tổ chức hội đồng khoa học đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên. Các cơ

quan chức năng trong Học viện, theo chức năng của cơ quan mình để quản lý,

đánh giá kết quả phát triển phẩm chất, năng lực của học viên, đánh giá chất

lượng sản phẩm bản luận văn của người học, quản lý sản phẩm đó theo quy

định. Quá trình đó phải chỉ ra được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân mạnh

yếu trong từng khâu, từng bước và trong sản phẩm cuối cùng.

Giám đốc Học viện và các Thủ trưởng trong Ban Giám đốc quản lý toàn

bộ các khâu, các bước xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên bằng phương

thức quản lý trực tiếp và gián tiếp. Quản lý trực tiếp là tự mình dự giờ, kiểm

tra, tham dự các hội đồng duyệt đầu vào, thẩm định, đánh giá luận văn, thông

qua các kênh khác nhau để nắm bắt kết quả hoạt động xây dựng luận văn của

38

người học. Quản lý gián tiếp là quản lý thông qua khoa giáo viên chuyên ngành

và các cơ quan chức năng trong Học viện. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm

chung về chất lượng và kết quả đào tạo. Giám đốc Học viện quản lý kết quả

xây dựng luận văn là quản lý kết quả đào tạo. Giám đốc Học viện quản lý mục

tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quản lý chương trình, nội dung đào tạo và quá trình tổ

chức đào tạo, so sánh đối chiếu kết quả đào tạo với mục tiêu đào tạo của Học

viện, với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và sự thỏa mãn nhu cầu của chính

bản thân người học.

1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị

1.3.1. Những quy chế, quy định, kế hoạch trong quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị

Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên vừa là

quản lý quá trình đào tạo, vừa mang đặc điểm của quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học. Hoạt động xây dựng luận văn của học viên chịu sự quản lý của

cả hệ thống quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, đến

các cơ quan chức năng trong Học viện. Các hoạt động quản lý đó liên quan

đến nhiều ban ngành, nhiều lực lượng, được phối hợp với nhau bằng hệ thống

văn bản pháp quy và các quy chế, quy định, các văn bản hành chính về giáo

dục và đào tạo.

Quy chế, quy định, kế hoạch là những văn bản pháp quy trong quản lý

giáo dục. Những văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc

phòng và của Học viện Chính trị là căn cứ pháp lý cho các hoạt động quản lý.

Tác động của hệ thống văn bản này có hai chiều, tích cực và tiêu cực. Nếu hệ

thống văn bản có tính khoa học, nhất quán sẽ tạo thành hành lang pháp lý cho

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên, đồng thời sẽ thúc đẩy

các hoạt động quản lý theo hướng tích cực. Ngược lại, hệ thống văn bản pháp

quy lạc hậu, thiếu tính nhất quán giữa các bộ, ngành, giữa các cấp chỉ huy,

39

lãnh đạo sẽ có tác động tiêu cực đến quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên.

Một mâu thuẫn bất cập hiện nay là sự phân cấp quản lý chưa nhất quán,

chưa khoa học, dẫn đến chồng lấn, kém hiệu quả trong điều hành quản lý. Các

văn bản quy định chưa thật sự khoa học, chưa tạo ra sự đồng bộ nhất quán,

chưa phân định rõ chức trách của khoa giáo viên chuyên ngành, của cơ quan

chức năng quản lý sau đại học, hệ sau đại học…

Ở tầm vĩ mô, các văn bản quản lý cấp nhà nước, cấp bộ, cấp trường đôi

khi chưa tạo được động lực trong quản lý. Các cơ sở đào tạo sau đại học trong

toàn quốc còn thiếu nhất quán về các quy chế, quy định cụ thể trong xây dựng

luận văn, đánh giá kết quả xây dựng luận văn của học viên. Hình thức, mẫu

mã, cấu trúc nội dung mỗi cơ sở đào tạo một kiểu.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 và Nghị quyết số 29/NQ-

TƯ Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định giải

pháp đầu tiên, quan trọng nhất là đổi mới quản lý giáo dục, trong đó đổi mới

các văn bản pháp quy là then chốt.

1.3.2. Vai trò của người hướng dẫn tác động đến quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Điều 5 và điều 6, chương II, Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ (ban hành

kèm Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2011) của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có những quy định về tiêu chuẩn, điều

kiện, nhiệm vụ và quyền hạn đối với người hướng dẫn khoa học. Qua đó cho

thấy, người hướng dẫn có vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng tới tiến độ, chất

lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở tất cả các khâu, các bước từ

xác định hướng nghiên cứu, chọn đề tài, xây dựng đề cương, xác định phương

pháp và nội dung nghiên cứu đến kiểm tra, đánh giá và xét duyệt kết quả

40

nghiên cứu cũng như tới thái độ, phong cách và năng lực làm việc khoa học

của học viên cao học.

Người hướng dẫn là chủ thể của quá trình xây dựng luận văn, là

người trực tiếp nắm bắt, điều khiển các hoạt động của học viên. Người

hướng dẫn có nhiệm vụ tác động vào tất cả các khâu, các bước, các hoạt

động của người học trong quá trình xây dựng luận văn, đảm bảo cho các

hoạt động đó diễn ra đúng quy trình tối ưu. Tác động của người hướng dẫn

đến hoạt động của học viên là tác động có mục đích, có định hướng. Nếu

tác động đó mang tính khoa học, phối hợp biện chứng, thống nhất với hoạt

động của người học thì sẽ thúc đẩy các hoạt động quản lý theo hướng tích

cực và kết quả xây dựng luận văn sẽ đảm bảo chất lượng theo mong muốn.

Ngược lại, tác động của người hướng dẫn không đúng, không thống nhất

với hoạt động của người học thì sẽ cản trở các hoạt động quản lý, dẫn đến

kết quả xây dựng luận văn không đạt được chất lượng như mong muốn.

Trong quản lý phải phát huy vai trò chủ thể tổ chức, điều khiển của

người hướng dẫn khoa học. Người hướng dẫn phải xác định được giới hạn

hoạt động của mình đến đâu là vừa đủ, nếu chưa làm đến giới hạn đó là chưa

hoàn thành nhiệm vụ, nếu vượt quá giới hạn đó là bao biện làm thay. Kết quả

chất lượng luận văn không chỉ là công sức lao động khoa học của học viên mà

còn có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ khoa học ngay từ những bước

đầu tiên và trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp. Vai

trò của thầy hướng dẫn được phát huy ngay từ khâu nắm bắt hoàn cảnh, đặc

điểm của người học đến khâu bảo vệ luận văn tại Hội đồng chấm luận văn cấp

Học viện.

1.3.3. Môi trường hoạt động nghiên cứu khoa học trong Học viện

Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là một

hình thức tập dượt nghiên cứu khoa học của học viên. Hoạt động đó không

chỉ chịu sự tác động của người hướng dẫn khoa học mà còn luôn chịu sự tác

41

động của môi trường hoạt động nghiên cứu khoa học trong Học viện. Môi

trường hoạt động nghiên cứu khoa học được tạo thành bởi tổng hòa các hoạt

động nghiên cứu khoa học trong Học viện, trong đó nội dung nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, hình thức tổ chức nghiên cứu, các điều kiện đảm

bảo cho hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học là những thành tố quan

trọng nhất.

Môi trường nghiên cứu khoa học được tạo thành chủ yếu do phương

thức quản lý, do cơ chế chính sách, do trình độ, năng lực và tâm huyết của

người lãnh đạo chỉ huy các cấp. Ở Học viện Chính trị, môi trường nghiên cứu

khoa học còn được tạo thành bởi thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học của

các khoa giáo viên, của cơ quan nghiên cứu khoa học, của Viện Khoa học xã

hội và nhân văn, của Hệ Sau đại học, của chương trình, nội dung đào tạo và

các điều kiện đảm bảo về nhân lực, tài lực, vật lực.

Môi trường hoạt động nghiên cứu khoa học tác động tới quản lý hoạt

động nghiên cứu khoa học của học viên thông qua tính tích cực hoạt động của

học viên. Xét đến cùng, mọi hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý đều

hướng đến tích cực hóa hoạt động nghiên cứu, xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên. Môi trường thuận lợi sẽ có tác động tích cực, ngược lại, môi

trường không thuận lợi sẽ có những tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý

và trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu, xây dựng luận văn của học

viên.

Sự vận động, phát triển của môi trường hoạt động nghiên cứu khoa học

sẽ tạo thành các mối quan hệ chính thức và các mối quan hệ không chính thức

trong các hoạt động quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa học, trong đó có

mối quan hệ giữa các nhà khoa học với các học viên sau đại học. Các mối

quan hệ này theo thời gian, theo mức độ tích cực của học viên cứ thấm sâu

vào từng cá nhân, chuyển hóa thành phẩm chất, năng lực của người học. Hoạt

động của các cá nhân và tổ chức khoa học trong Học viện là mô hình trực

42

quan tác động tới ý thức, niềm tin thái độ và lý tưởng của người học. Đó là

tấm gương, là chuẩn mực, là mô hình lý tưởng mà người học sẽ phấn đấu,

phải đạt được.

Môi trường nghiên cứu khoa học tích cực sẽ tạo ra bầu không khí tâm

lý tích cực động viên, khích lệ người học phát huy cao độ tinh thần, ý thức

trách nhiệm trong hoạt động nghiên cứu, xây dựng luận văn. Trong trường

hợp này, các hoạt động quản lý chủ yếu dùng phương pháp tâm lý, giáo dục,

ít phải sử dụng phương pháp quản lý hành chính. Ngược lại, môi trường

nghiên cứu khoa học thiếu lành mạnh sẽ tạo ra bầu không khí tâm lý tiêu cực,

kìm hãm hưng phấn, tính tích cực của người học trong quá trình xây dựng

luận văn. Trong trường hợp đó, người quản lý phải sử dụng các phương pháp

hành chính, pháp luật để điều hành, làm cho hiệu quả hoạt động không cao.

1.3.4. Tinh thần tự giác, say sưa nghiên cứu của bản thân học viên

Tuyệt đại đa số học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở Học viện

Chính trị đều có chung một nhu cầu mong muốn tiến bộ, trưởng thành, hoàn

thiện về phẩm chất và năng lực chuyên môn. Chính vì lẽ đó, trong quá trình

đào tạo họ đã có những hứng thú, say mê tìm tòi, khám phá tri thức; tạo lập,

xây dựng cho mình phong cách học tập, nghiên cứu độc lập, tự chủ, sáng tạo;

luôn có ý thức rõ ràng về mục tiêu, nhiệm vụ học tập; có tinh thần, thái độ cầu

thị, chủ động khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu vươn lên trong học tập,

nghiên cứu khoa học. Khảo sát 50 học viên cao học, có 70% ý kiến nhất trí

thường xuyên ý thức rõ về mục tiêu yêu cầu đào tạo, có khả năng định hướng

trong học tập nghiên cứu. Có 84% ý kiến luôn thể hiện sự say mê hứng thú

tham gia các hoạt động học tập, nghiên cứu [32].

Trong những năm gần đây, do đổi mới trong khâu tuyển chọn đầu vào,

đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong quá trình đào tạo nên chất lượng đào tạo, nhất là

việc nắm tri thức trong quá trình bồi dưỡng kiến thức của học viên cao học

43

từng bước được nâng lên. Tuyệt đại đa số học viên cao học đã nắm được nội

dung bồi dưỡng kiến thức của các môn học cơ bản, cơ sở, chuyên ngành, cả

tri thức khoa học, tri thức thông thường, tri thức lý luận và tri thức kinh

nghiệm. Về trình độ và khả năng vận dụng tri thức nói chung của học viên

cao học đã đạt được những chuẩn nhất định; biết sử dụng các số liệu của

nhiều lĩnh vực khoa học để giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra; có

kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, hệ thống và cụ thể hoá để rút

ra những kết luận hay quan sát, so sánh, đối chiếu; có khả năng trình bày, lập

luận các vấn đề theo những hướng phát triển mới, đồng thời biết phát hiện ra

các mâu thuẫn, tìm ra các nguyên nhân và cách giải quyết các vấn đề trong

đào tạo và nghiên cứu; lĩnh hội được hệ thống khái niệm, biến tri thức của xã

hội, của thầy, của hệ thống sách giáo khoa, giáo trình thành tri thức của bản

thân, hình thành và củng cố phương pháp tư duy khoa học, vận dụng linh hoạt

vào trong hoạt động thực tiễn học tập và nghiên cứu khoa học. Qua số liệu

khảo sát kết quả bồi dưỡng kiến thức của học viên cao học các khoá gần đây

nhất, 100% đều đạt khá, giỏi. Điều quan trọng hơn là học viên cao học đã biết

cách tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học trong quá trình tìm tòi, thu thập

xử lý số liệu để viết luận văn tốt nghiệp, nó được xác định như một đề tài

khoa học độc lập, với một dung lượng và cấu trúc đủ để người học chuyển tải

một vấn đề khoa học thật sự hoàn chỉnh.

1.3.5. Đổi mới trong giáo dục đào tạo và nghiên cứu

khoa học của Học viện

Hiện nay, đào tạo thạc sĩ ở Học viện Chính trị đã và đang chủ yếu là

hoạt động trang bị, lĩnh hội tri thức mang tính nghiên cứu khoa học, đó là quá

trình tổ chức hoạt động tư duy ở trình độ cao, nhằm giúp cho học viên cao

học chiếm lĩnh các hệ thống tri thức chuyên sâu về chuyên ngành đào tạo,

hình thành và phát triển những phẩm chất và bản lĩnh của người nghiên cứu

khoa học, người thầy giáo, nhà quản lý giáo dục ở các học viện, nhà trường

44

trong và ngoài quân đội. Đó là đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực,

phong cách phát triển thành nhà khoa học giỏi về các môn khoa học khác

nhau trong tương lai.

Trên cơ sở thực hiện theo đúng quan điểm chỉ đạo về phương pháp đã

được xác định trong Luật Giáo dục: “Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ

được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của

nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học,

phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện và giải quyết những vấn đề chuyên

môn” [30, tr.33].

Hiện tại, môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở Học

viện đã và đang tiếp tục được xây dựng, củng cố, hoàn thiện tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo thạc sĩ. Biểu hiện

rõ nét, là đã phát huy được sức mạnh của toàn bộ hệ thống những thiết chế; hệ

thống hoạt động của lãnh đạo, chỉ huy, các cơ quan, khoa, đơn vị; hệ thống cơ

sở vật chất; bảo đảm sự thống nhất thông suốt trong chỉ đạo, tổ chức hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học; luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ trong

thực thi, điều hành giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ; giải quyết hài hoà các

mối quan hệ, tạo lập được bầu không khí dân chủ, bình đẳng, cởi mở trong

giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, qua đó đã tạo được sự chuyển

biến mạnh về trình độ, phương pháp, tác phong học tập, nghiên cứu của học

viên cao học.

*

* *

Luận văn tốt nghiệp là một công trình khoa học nghiên cứu độc lập của

học viên cao học được thực hiện trong suốt quá trình đào tạo. Với sự giúp đỡ

của cán bộ hướng dẫn khoa học, của khoa chuyên ngành và các chuyên gia,

học viên cao học phải huy động toàn bộ năng lực, trí tuệ và vận dụng các kiến

45

thức, tri thức tổng hợp và chuyên ngành, sử dụng thành thạo các phương pháp

nghiên cứu để tiếp cận và giải quyết các vấn đề cụ thể được nêu ra trong luận

văn. Như vậy, xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp là một trong những nội

dung đặc biệt quan trọng có tính bước ngoặt quyết định đến quá trình đào tạo

và nghiên cứu khoa học của học viên cao học ở Học viện Chính trị. Mọi sự

khó khăn, gian khổ, thành công hay thất bại của học viên được thể hiện thông

qua quá trình xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp. Để giúp học viên hoàn

thành nhiệm vụ cuối cùng của khoá học nói trên, cần có nhiều nhân tố như:

người hướng dẫn, nền nếp hoạt động khoa học của nhà trường, tinh thần tự

giác say sưa học tập của học viên, môi trường giáo dục… Nhưng bao trùm

lên các nhân tố đó chính lại là hoạt động quản lý. Bởi lẽ, các nhân tố nói trên

phát huy tác dụng đến đâu, suy đến cùng đều do những quyết định của các

nhà quản lý, lãnh đạo. Nó chi phối và đóng vai trò quyết định tới chất lượng

và hiệu quả của hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Chương 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học ở Học viện Chính trị

46

Theo Luật Giáo dục năm 2005 bổ sung, sửa đổi năm 2009, tại khoản 4

và khoản 5 điều 39 viết: “Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý

thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo

và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được

đào tạo”.Từ đó việc tổ chức đào tạo, nội dung, chương trình, qui trình đào tạo

được cụ thể hoá trong Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ được Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành năm 2011, nhằm thống nhất tổ chức và quản lý đào tạo

trình độ thạc sĩ trên phạm vi toàn quốc. Học viện Chính trị là một cơ sở đào

tạo sau đại học phải tuân thủ cái chung nhất đó của bậc đào tạo này. Đồng

thời, đào tạo thạc sĩ ở Học viện Chính trị diễn ra trong môi trường quân sự,

phải tuân thủ nghiêm điều lệnh, điều lệ, kỷ luật, qui định, qui chế giáo dục

quân đội.

Với tính chất là một cơ sở đào tạo độc lập về sau đại học trong quân

đội, với mục tiêu đào tạo thạc sĩ của mình, luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ

ở Học viện Chính trị có một số nét riêng, thể hiện ở:

- Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị được tổ chức chặt chẽ về qui

trình tiến hành và tiến độ đào tạo. Do tính đặc thù về tổ chức biên chế, công

tác cán bộ và kỷ luật quân sự trong quân đội, công tác giáo dục – đào tạo nói

chung, đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị nói riêng phải chấp hành

nghiêm qui chế đào tạo, chương trình, nội dung, thời gian mỗi môn học và

thời gian toàn khoá. Đây vừa là yêu cầu vừa là kỷ luật học tập đối với học

viên sau đại học, không cho phép chậm tiến độ thực hiện luận văn.

- Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị thuộc lĩnh

vực khoa học xã hội nhân văn, khoa học xã hội nhân văn quân sự. Khoa học xã

hội nhân văn trong đó có khoa học xã hội nhân văn quân sự, là một tập hợp các

ngành khoa học chuyên nghiên cứu những mặt, những khía cạnh xã hội, các quan

hệ xã hội của con người và mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên

xã hội, môi trường quân sự, khía cạnh chính trị - xã hội của các hoạt động quân

47

sự. Tri thức, sản phẩm khoa học xã hội và nhân văn quân sự ở dạng lý thuyết,

quan điểm. Luận văn của khoa học này cũng là tri thức lý thuyết, ít có thử nghiệm,

thực nghiệm. Cấu trúc nội dung luận văn theo lôgíc của nhận thức lý luận, các vấn

đề thực tiễn, kết luận, kiến nghị được trình bày bằng phương pháp định tính.

- Đề tài luận văn gắn nhiều với việc nghiên cứu giải quyết các vấn đề của

nhà trường quân đội. Học viên cao học đang nghiên cứu, học tập tại Học viện chủ

yếu đang công tác tại các Học viện, nhà trường Quân đội.Vì vậy, luận văn tập

trung nghiên cứu về các vấn đề cấp thiết của nhà trường quân đội, nơi họ công tác;

từ đó mà có điều kiện hiểu rõ các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu do chính học

viên phát hiện, đề xuất là một sự lựa chọn tất yếu. Do đó, xác định vấn đề nghiên

cứu, khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu thường là vấn đề thuộc các nhà

trường.

2.2. Thực trạng hoạt động xây dựng luận văn và quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị

Để đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng luận văn và quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu đánh giá, kết hợp trao đổi trực tiếp với

học viên cao học, với cán bộ hướng dẫn và cán bộ quản lý của Phòng Sau đại học,

Hệ Sau đại học. Mục đích khảo sát là thu thập những minh chứng về thực trạng

hoạt động xây dựng luận văn và quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học.

Trước khi khảo sát, chúng tôi đã nghiên cứu các văn bản: Quy chế đào

tạo thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ

của Học viện Chính trị, tiến độ đào tạo thạc sĩ, kế hoạch xây dựng luận văn

tốt nghiệp của toàn khoá và từng cá nhân học viên; báo cáo tổng kết các khoá

đào tạo thạc sĩ ở Học viện Chính trị. Trao đổi, quan sát các hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên để có nhận xét sơ bộ, từ đó thiết kế

phiếu đánh giá.

48

Đối tượng khảo sát là 30 giáo viên, cán bộ quản lý và 120 học viên cao học.

Sau khi xử lý kết quả mẫu phiếu đánh giá, chúng tôi lại trao đổi trực

tiếp với đối tượng, quan sát các hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học; tham dự hội nghị rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng luận

văn, luận án, Hội nghị tổng kết khoá học nhằm chính xác hoá kết quả thu

được.

2.2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên

cao học ở Học viện Chính trị

Đánh giá chung về thực trạng hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học ở Học viện Chính trị, chúng tôi đã tổng hợp số liệu về kết quả

học tập, nghiên cứu của học viên cao học trong 3 khóa gần đây. Cụ thể như sau:

- Khoá cao học 2009 – 2011: gồm có 81 học viên hoàn thành chương

trình đúng kỳ hạn; 81 học viên đạt điểm trung bình chung từ 7,36 đến 8,64

điểm [trong đó 46 học viên đạt từ 7,36 đến 7,99 (56,8%); 35 học viên đạt từ

8,00 điểm đến 8,64 (43,2%)] và 81 học viên có điểm trung bình chung các

môn học chuyên ngành đạt từ 7,50 điểm đến 8,93 điểm [trong đó 24 học viên

đạt từ 7,50 điểm đến 7,99 điểm (29,6%), 45 học viên đạt từ 8,00 điểm đến

8,42 điểm (55,5%), 12 học viên đạt từ 8,50 đến 8,93 điểm (14,8%)]. Kết quả

chấm luận văn thạc sĩ có: 81 luận văn đạt từ 8,00 điểm đến 9,40 điểm. Trong

đó 49 luận văn đạt từ 8,00 điểm đến 8,90 điểm (60,5%); 32 luận văn đạt từ

9,00 đến 9,40 điểm (39,5%). Đối chiếu với Quy định số 21/QĐ - SĐH ngày 30

tháng 12 năm 2009 của Giám đốc Học viện Chính trị về phân loại học viên tốt

nghiệp, khoá học XVII (2009 - 2011) có 12 học viên tốt nghiệp giỏi (14,8%) và

69 học viên tốt nghiệp loại khá (85,2%) .

- Khoá cao học 2010 – 2012: gồm có 98 học viên hoàn thành chương

trình đúng kì hạn; 98 học viên đạt điểm trung bình chung từ 7,70 đến 8,89 điểm

[trong đó 28 học viên đạt từ 7,70 đến 7,98 (28,57%); 70 học viên đạt từ 8,00

điểm đến 8,89 (71,43,%)] và 98 học viên có điểm trung bình chung các môn học

49

chuyên ngành đạt từ 7,85 điểm đến 9,00 điểm [trong đó 17 học viên đạt từ 7,85

điểm đến 7,99 điểm (17, 34%), 58 học viên đạt từ 8,00 điểm đến 8,44 điểm

(59,18%), 23 học viên đạt từ 8,50 đến 9,00 điểm (23,46%)]. Kết quả chấm luận

văn thạc sĩ có: 98 luận văn đạt từ 8.2 điểm đến 9.6 điểm. Trong đó 54 luận

văn đạt từ 8,2 điểm đến 8,9 điểm (55,11%); 44 luận văn đạt từ 9,0 đến 9,6

điểm (44,89%). Đối chiếu với Quy định số 21/QĐ - SĐH ngày 30 tháng 12

năm 2009 của Giám đốc Học viện Chính trị về phân loại học viên tốt nghiệp,

khoá học XVIII (2010 - 2012) có 01 học viên tốt nghiệp xuất sắc (1,02%), 20

học viên tốt nghiệp giỏi (20,40%) và 77 học viên tốt nghiệp loại khá

(78,57%).

- Khoá cao học 2011 - 2013 hệ quân sự: gồm có 135 học viên đã hoàn

thành chương trình đào tạo. Điểm trung bình chung các môn học từ 7,54

đến 8,80 điểm (trong đó 52 học viên đạt từ 7,54 đến 7,99 = 38,51%; 83 học

viên đạt từ 8,00 điểm đến 8,80 = 61,48,%). Điểm trung bình chung các môn

học chuyên ngành đạt từ 7,41 điểm đến 8.87 điểm (trong đó 45 học viên đạt

từ 7,41 điểm đến 7,99 điểm = 33, 33%, 69 học viên đạt từ 8,00 điểm đến 8,45

điểm = 51,11%, 18 học viên đạt từ 8,50 đến 8,87 điểm = 13,33%). Kết quả

chấm luận văn thạc sĩ có: 135 luận văn đạt từ 7.3 điểm đến 9.5 điểm. Trong

đó 70 luận văn đạt từ 7,3 điểm đến 8,9 điểm = 51, 85%; 65 luận văn đạt từ 9,0

đến 9,5 điểm = 48,14%. Đối chiếu với Quy định số 620/QĐ - SĐH ngày 22

tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Học viện Chính trị về phân loại học viên tốt

nghiệp, khoá học XIX (2011 - 2013) có 17 học viên tốt nghiệp giỏi = 12,58%, 117

học viên tốt nghiệp loại khá = 86, 58% và 1 học viên tốt nghiệp trung bình khá =

0,74% .

- Khoá cao học 2011 - 2013 hệ dân sự: có 92 học viên đó hoàn thành

chương trình đào tạo. Điểm trung bình chung các môn học từ 7,00 đến

8,80 điểm (trong đó 14 học viên đạt từ 7,00 đến 7,50 = 15,21%; 60 học

viên đạt từ 7,54 đến 7,99 = 65,23%; 18 học viên đạt từ 8,00 điểm đến 8,80

50

= 19,56%). Điểm trung bình chung các môn học chuyên ngành đạt từ 7,41

điểm đến 8.87 điểm (trong đó 67 học viên đạt từ 7,41 điểm đến 7,98 điểm =

72, 83%; 23 học viên đạt từ 8,00 điểm đến 8,45 điểm = 25,00%; 02 học viên

đạt từ 8,50 đến 8,87 điểm =02,17%). Kết quả chấm luận văn thạc sĩ có: 92

luận văn đạt từ 8.0 điểm đến 9,5 điểm (trong đó 72 luận văn đạt từ 8,0 điểm

đến 8,9 điểm = 78, 26%; 20 luận văn đạt từ 9,0 đến 9,5 điểm = 21,74%). Đối

chiếu với Quy định số 620/QĐ-SĐH ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc

Học viện Chính trị về phân loại học viên tốt nghiệp, khoá học I (2011 - 2013), hệ

dân sự có 02 học viên tốt nghiệp giỏi = 02,17%; 90 học viên tốt nghiệp loại khá

= 97, 83% .

Số liệu trên đây là minh chứng cho thực trạng hoạt động xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị trong những năm qua. Những

kết quả đạt được của quá trình xây dựng luận văn là kết quả chung của các hoạt

động quản lý và hoạt động giáo dục – đào tạo trong Học viện. Chỉ có quản lý tốt thì

mới có được kết quả giáo dục – đào tạo tốt. Ngược lại, những kết quả còn hạn chế,

yếu kém trong giáo dục – đào tạo cũng là những hạn chế, yếu kém trong quản lý

giáo dục.

2.2.2. Thực trạng quản lý kế hoạch xây dựng luận văn

Kế hoạch xây dựng luận văn là văn bản pháp lý mà cả người dạy, người

học và người quản lý phải thực hiện. Đối với người cán bộ quản lý, kế hoạch

xây dựng luận văn là căn cứ để kiểm tra, đánh giá, điều hành các hoạt động

xây dựng luận văn của học viên. Đối với người học, kế hoạch xây dựng luận

văn là văn bản định hướng cho mọi hoạt động trong quá trình xây dựng luận

văn.

Kế hoạch xây dựng luận văn bao gồm: kế hoạch chung của toàn khóa học

và kế hoạch cụ thể của từng học viên. Trên cơ sở kế hoạch chung của toàn

khóa, từng học viên xây dựng kế hoạch cá nhân. Học viên cao học căn cứ vào

kế hoạch xây dựng luận văn thạc sĩ của khoá học và đề tài luận văn đã được

51

công nhận làm kế hoạch xây dựng luận văn của mình theo mẫu thống nhất.

Kế hoạch có hiệu lực khi có chữ ký của người hướng dẫn khoa học, khoa

chuyên ngành, Hệ Sau đại học, Phòng Sau đại học và được Thủ trưởng Học

viện phê chuẩn. Học viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kế hoạch cá

nhân đã được phê chuẩn.

Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp như sau:

Các chủ thể quản lý đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của kế hoạch

xây dựng luận văn tốt nghiệp, coi đây là hoạt động đầu tiên, quan trọng nhất

trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Các hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng luận văn tốt

nghiệp đã được tiến hành thành nề nếp. Mọi lực lượng trong Học viện đã coi

đó là căn cứ để kiểm tra, đánh giá các hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học. Người hướng dẫn khoa học coi đây là căn cứ để điều

khiển hoạt động học tập, nghiên cứu của học viên cao học.

Qua khảo sát 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên cao học về tầm

quan trọng của việc xây dựng và quản lý kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học, kết quả thu được như sau:

Bảng 1: Kết quả điều tra thực trạng quản lý kế hoạch xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học

Nội dung Đánh giá (%)

T T 1

Đối tượng điều tra GV, CBQL Học viên Tốt Khá TB 0 0 100 0 0 100 Yếu 0 0

2 GV, CBQL 100 0 0 0 Nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp. Xây dựng kế hoạch của người quản lý Học viên 100 0 0 0

3 GV, CBQL 100 0 0 0 Xây dựng kế hoạch của học viên Học viên 100 0 0 0

4 0 0 Tổ chức thực hiện kế hoạch GV, CBQL 93,3 6,7

52

của người quản lý Học viên 91,5 8,5 0 0

5 GV, CBQL 73,3 16,6 10,1 0 Tổ chức thực hiện kế hoạch của học viên 83,4 12,5 4,1 0

Học viên Kết quả trên đây cho thấy, có 100% chủ thể đã nhận thức rõ tầm quan trọng

của việc quản lý kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

100% cán bộ quản lý và học viên cao học đã có xây dựng kế hoạch.

Tuy nhiên, qua quan sát thực tiễn và trò chuyện với cán bộ, giáo viên, học

viên, chúng tôi thấy việc xây dựng kế hoạch còn rập khuôn theo mẫu, thiếu tính

sáng tạo của cá nhân. Hầu hết các bản kế hoạch cá nhân của học viên đều giống

nhau, chưa phản ánh tính đặc thù của của cá nhân. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện

thường vấp phải những khó khăn nhất định. Đối với kế hoạch của người cán bộ

quản lý, thường giống nhau giữa khóa trước với khóa sau, giữa chuyên ngành

này với chuyên ngành khác.

Trong tổ chức thực hiện kế hoạch của người quản lý có 93,3% giáo viên,

cán bộ quản lý và 91,5% học viên đánh giá ở mức tốt; 6,7% và 8,5% đánh giá ở

mức khá. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch của học viên có 73,3% giáo viên,

cán bộ quản lý và 83,4% học viên đánh giá ở mức tốt; 16,6% và 12,5% đánh giá

ở mức khá; 10,1% và 4,1% đánh giá ở mức trung bình.

Số liệu trên đây chứng tỏ rằng, khâu tổ chức thực hiện kế hoạch của các

chủ thể quản lý và học viên còn có những luồng ý kiến khác nhau. Trong đó,

việc tổ chức thực hiện kế hoạch của học viên, hiệu quả còn thấp hơn so với tổ

chức thực hiện kế hoạch của giáo viên và cán bộ quản lý.

2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng đề cương luận văn

Xây dựng đề cương là bước thiết kế khung sườn của bản luận văn. Xây

dựng đề cương tốt là điều kiện tiên quyết để có được bản luận văn tốt. Quản

lý hoạt động xây dựng đề cương cần phải tổ chức định hướng cho người học

nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng đề cương và triển khai xây

dựng đề cương theo đúng quy trình đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và

53

tính khả thi trong quá trình triển khai viết luận văn. Cấu trúc của đề cương về

cơ bản tuân thủ theo đúng quy chế, quy định hiện hành.

Qua khảo sát 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên cao học về tầm

quan trọng của việc quản lý hoạt động xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học, kết quả thu được như sau:

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Bảng 2: Kết quả điều tra thực trạng quản lý hoạt động xây dựng đề cương

T Nội dung Đối tượng Đánh giá (%)

Tốt Khá TB Yếu

T 1 điều tra GV, CBQL 100 0 0 0

Học viên 100 0 0 0 Nhận thức về tầm quan trọng của xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp.

2 Quá trình tổ chức xây dựng đề GV, CBQL 66,6 23,3 3,3 6,6

Học viên 75,0 16,6 8,3 0

3 cương luận văn Chất lượng của đề cương luận GV, CBQL 60,0 26,6 10,0 3,3

Học viên 70,8 20,8 8,3 0 văn

Kết quả trên đây cho thấy, có 100% chủ thể đã nhận thức rõ tầm quan trọng

của việc xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp của học viên cao học. 66,6%

giáo viên, cán bộ quản lý và 75% học viên đánh giá quá trình tổ chức xây dựng

đề cương luận văn ở mức tốt. Có 60% giáo viên, cán bộ quản lý và 70,8% học

viên đánh giá chất lượng của đề cương luận văn ở mức tốt. Điều đó chứng tỏ

rằng, về phương diện quản lý đã quán triệt cho các đối tượng có ý thức đầy đủ về

tầm quan trọng của việc xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp. Quá trình tổ

chức xây dựng đề cương luận văn được tiến hành nghiêm túc, đúng quy trình,

quy định. Chất lượng đề cương luận văn về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Tuy nhiên, quá trình tổ chức xây dựng đề cương luận văn và chất lượng của

đề cương luận văn còn có những ý kiến đánh giá khác nhau, nhìn chung mức độ

đánh giá còn thấp. Về quá trình tổ chức xây dựng đề cương, có 6,6% giáo viên,

54

cán bộ quản lý và 8,3% học viên đánh giá ở mức độ trung bình; 3,3% giáo viên,

cán bộ quản lý đánh giá ở mức yếu. Về chất lượng đề cương luận văn có 10%

giáo viên, cán bộ quản lý và 8,3% học viên đánh giá ở mức độ trung bình; 3,3%

giáo viên, cán bộ quản lý đánh giá ở mức yếu.

Đánh giá quá trình tổ chức xây dựng đề cương luận văn có kết quả cao hơn

so với đánh giá về chất lượng của đề cương luận văn. Ý kiến tự đánh giá của học

viên thường cao hơn ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý. Mặc dù vậy,

các ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý và các ý kiến đánh giá của học

viên có sự tương đồng. Nghĩa là những nội dung giáo viên, cán bộ quản lý đánh

giá cao thì học viên cũng đánh giá cao và những nội dung giáo viên, cán bộ quản

lý đánh giá thấp thì học viên cũng đánh giá thấp.

Số liệu trên đây chứng tỏ rằng, các hoạt động quản lý xây dựng đề cương

và quản lý chất lượng đề cương luận văn tốt nghiệp của học viên cao học còn có

nhiều vấn đề cần phải xem xét.

2.2.4. Thực trạng quản lý các hoạt động thu thập, xử

lý thông tin khoa học

Thu thập, xử lý và phân tích thông tin, tư liệu là khâu trọng tâm, cơ

bản quyết định chất lượng nghiên cứu của luận văn; đồng thời quyết định

tính thực tiễn, khách quan của luận văn. Mỗi học viên phải có năng lực

phân tích, tổng hợp và khái quát hoá, có đức tính trung thực, tự tin, có

thái độ hoài nghi khoa học để rút ra những nhận xét đúng, những kết luận

chính xác. Suy đến cùng những sáng tạo khoa học đều xuất phát từ việc

xác định chính xác, thực hiện có hiệu quả phương pháp luận và phương

pháp nghiên cứu; nguồn tư liệu và cách thức thu thập, xử lý, sử dụng

thông tin tư liệu hợp lý trong luận văn.

55

Qua khảo sát 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên cao học về tầm

quan trọng của việc quản lý hoạt động thu thập, xử lý thông tin khoa học của học

viên cao học, kết quả thu được như sau:

học của học viên cao học

Bảng 3: Kết quả điều tra thực trạng quản lý hoạt động thu thập, xử lý thông tin khoa

T Nội dung Đối tượng Đánh giá (%)

Tốt Khá TB Yếu

T 1 0 0 Nhận thức về tầm quan trọng điều tra GV, CBQL 100 0

của thu thập, xử lý thông tin 0 0 Học viên 100 0

2 6,6 0 khoa học. Quá trình tổ chức thu thập GV, CBQL 76,6 16,6

3,3 0 Học viên 84,1 12,5

3 6,6 thông tin lý luận và thực tiễn. Quá trình tổ chức xử lý thông GV, CBQL 70,0 20,0 3,3

5,8 0 Học viên 75,8 18,3 tin lý luận và thực tiễn.

Số liệu trên đây cho thấy, 100% giáo viên, cán bộ quản lý và học viên đều

nhận thức được tầm quan trọng của việc thu thập, xử lý thông tin. Trong thực

tế, hoạt động thu thập, xử lý tư liệu và số liệu phục vụ cho xây dựng luận văn

được thực hiện trong suốt quá trình đào tạo của khoá học và theo kế hoạch

xây dựng luận văn của từng học viên đã được Giám đốc Học viện phê duyệt.

Thủ trưởng hệ quản lý học viên có trách nhiệm quản lý, tạo điều kiện thuận

lợi để học viên thực hiện tốt kế hoạch của mình. Học viên được đăng ký thẻ

bạn đọc tại các thư viện, các phòng đọc của Học viện; được mượn tài liệu, sử

dụng các tạp chí tại phòng tra cứu, phòng đọc, phòng lưu giữ các luận văn

theo quy định chung của Học viện; được tham dự với tư cách là đại biểu

không chính thức tại các hội thảo do Học viện tổ chức; được đăng ký sử dụng

tài liệu ở phòng đọc hạn chế. Học viên cao học được bố trí thời gian đi thu

thập tư liệu tại các cơ quan, đơn vị phục vụ cho xây dựng luận văn. Căn cứ

vào đề tài luận văn được Giám đốc Học viện giao, từng học viên làm kế

56

hoạch cá nhân đi thu thập tư liệu, bản kế hoạch này được thủ trưởng Học viện

phê chuẩn. Học viện tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp học viên cao học tiếp

xúc với tập thể, cá nhân ở các trung tâm khoa học, thư viện, cơ sở kinh tế, xã

hội, đơn vị quân đội để thu thập thông tin, tư liệu phục vụ xây dựng luận văn.

Thông tin, tư liệu sử dụng trong luận văn được thực hiện đúng các quy định

hiện hành của Nhà nước về luật xuất bản, bản quyền tác giả và những quy

định khác của ngành thông tin, tư liệu, thư viện.

Đánh giá về quá trình tổ chức, thu thập thông tin lý luận và thực tiễn còn

có những luồng ý kiến chưa tập trung. Có tới 6,6% giáo viên, cán bộ quản lý

và 3,3% học viên đánh giá quá trình tổ chức thu thập thông tin lý luận và

thực tiễn ở mức trung bình. Kết hợp với phương pháp quan sát thực tiễn và

trao đổi với giáo viên, cán bộ quản lý, chúng tôi thấy hoạt động thu thập

thông tin lý luận và thực tiễn của người học còn lúng túng. Một số không ít

học viên thu thập thông tin thiếu tính mục đích, dẫn đến tình trạng thông tin

thu thập quá nhiều nhưng không sử dụng được trong luận văn, hoặc là thông

tin thiếu nguồn trích dẫn, thiếu tính chính xác, thiếu tính cập nhật. Giữa thông

tin lý luận và thông tin thực tiễn thiếu tính đồng bộ, đôi khi còn mâu thuẫn

nhau. Các tài liệu lý luận trích dẫn còn nặng về tác phẩm kinh điển, ít các tác

phẩm chuyên ngành khoa học chuyên sâu, ít các tác phẩm của các tác giả

nước ngoài.

Quá trình xử lý thông tin lý luận và thông tin thực tiễn của một số học

viên chưa thực sự khoa học, kém hiệu quả. Đôi khi thông tin khá nhiều nhưng

không xử lý được hoặc xử lý không theo mục đích, mục tiêu xác định.

Phương pháp xử lý thông tin còn đơn giản, độ tin cậy khoa học chưa cao.

Nguồn thông tin thường là chỉ qua một kênh điều tra bằng phiếu hỏi, thiếu các

kênh khác. Mẫu điều tra chưa đại diện cho tập hợp, vì vậy thiếu tính khách

quan, khoa học.

2.2.5. Thực trạng quản lý các hoạt động viết luận văn

57

Viết luận văn là hoạt động chuyển ý tưởng nghiên cứu thành hiện thực.

Giai đoạn này đòi hỏi học viên phải vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học

tập, các thông tin lý luận và thực tiễn đã thu thập được vào thực tiễn nghiên

cứu, viết luận văn dưới dạng văn bản. Quản lý các hoạt động viết luận văn là

quản lý một khâu, một mắt xích của quá trình xây dựng luận văn. Về thực chất

là quản lý hoạt động nhận thức của người học, giúp họ chuyển những kiến thức

trong tư duy thành sản phẩm thực tiễn dưới dạng văn bản viết. Vấn đề quan

trọng nhất trong quản lý hoạt động viết luận văn của học viên cao học là quản lý

quá trình phát triển tư duy của người học thông qua các sản phẩm và cách diễn

đạt sản phẩm đó.

Qua khảo sát 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên cao học về thực

trạng quản lý các hoạt động viết luận văn của học viên cao học, kết quả thu

được như sau:

cao học

Bảng 4: Kết quả điều tra thực trạng quản lý hoạt động viết luận văn của học viên

T Nội dung Đối tượng Đánh giá (%)

Tốt Khá TB Yếu T

Thực trạng quản lý phương 1

pháp viết luận văn của học viên Thực trạng quản lý hình thức điều tra GV, CBQL Học viên GV, CBQL 66,6 20,0 10,0 6,6 68,3 25,0 3,3 73,3 23,3 3,3 0 0 2 Học viên 77,5 16,6 5,8 0

trình bày luận văn của học viên Thực trạng quản lý tiến độ viết GV, CBQL 83,3 16,6 0 0 3 Học viên 91,6 8,4 0 0 luận văn của học viên

Số liệu trên đây cho thấy, đa số giáo viên, cán bộ quản lý và học viên cao

học đánh giá tốt về thực trạng quản lý phương pháp, hình thức trình bày và

tiến độ viết luận văn của học viên cao học. Trong đó thực trạng quản lý tiến

độ viết luận văn được đánh giá cao nhất với tỷ lệ 83,3% của giáo viên, cán bộ

quản lý và 91,6% của học viên ở mức tốt; thực trạng quản lý hình thức trình

bày luận văn của học viên được xếp ở mức thứ 2 với tỷ lệ 73,3 của giáo viên,

58

cán bộ quản lý và 77,5 của học viên ở mức tốt; thực trạng quản lý phương

pháp viết luận văn xếp ở mức thứ 3 với tỷ lệ 66,6% của giáo viên, cán bộ

quản lý và 68,3% của học viên cao học.

Kết hợp số liệu điều tra trên đây với phương pháp quan sát, trò chuyện,

phỏng vấn các chuyên gia, chúng tôi thấy trong quá trình viết luận văn đa số

học viên đã biết sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học nói

chung và phương pháp nghiên cứu chuyên ngành nói riêng. Tuy nhiên, vẫn

còn không ít học viên chưa biết sử dụng tổng hợp các kiến thức khoa học

trong quá trình viết luận văn; phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu lý luận

và thực tiễn trong khi viết luận văn còn biểu hiện bất hợp lý. Đặc biệt, một số

học viên còn lúng túng trong phương pháp diễn đạt tư duy thành văn bản viết,

đôi khi hiểu ý nhưng không diễn đạt được hoặc diễn đạt dài dòng, vòng vo,

không rõ ý.

Đa số luận văn được trình bày dưới dạng văn bản viết, có một số học viên

đã biết sơ đồ hóa, sử dụng bảng biểu, số liệu để minh họa cho nhận định, đánh

giá trong quá trình viết luận văn. Nhưng nhìn chung, việc trình bày luận văn

vẫn còn mang tính đơn điệu, chủ yếu diễn đạt bằng văn viết, sơ đồ, bảng biểu

và số liệu minh họa còn ít. Tính cân đối, lôgic, hệ thống giữa các chương, các

tiết chưa được quan tâm đúng mức.

Tiến độ viết luận văn về cơ bản đáp ứng được yêu cầu chung. 100%

học viên đã xây dựng được kế hoạch tiến độ viết luận văn và thực hiện theo

đúng kế hoạch đó. Về mặt này, nhược điểm lớn nhất biểu hiện ở chỗ dồn

công việc vào giai đoạn cuối. Một số học viên, trong giai đoạn đầu chưa

tập chung cao độ cho việc viết bản thảo luận văn, còn để người hướng dẫn

khoa học và cán bộ quản lý đôn đốc nhiều.

Thực trạng trên đây cho thấy, quản lý hoạt động viết luận văn của học viên

còn những biểu hiện bất cập. Phần lớn cán bộ, giảng viên chỉ coi trọng quản lý

các hoạt động bên ngoài của học viên, chưa quản lý được quá trình phát triển

59

bên trong tư duy của học viên. Chưa gắn được mối quan hệ giữa các hoạt động

bên ngoài với các hoạt động bên trong tư duy của học viên. Mặt khác, sự phân

cấp quản lý giữa người hướng dẫn khoa học với khoa chuyên ngành, cơ quan

quản lý chưa thực sự khoa học dẫn đến còn có sự chồng lấn, thiếu rõ ràng. Việc

phổ biến quy cách trình bày luận văn giữa các khoa chuyên ngành và cơ quan

quản lý các cấp còn thiếu sự đồng nhất, điều đó làm cho học viên gặp khó khăn

trong quá trình viết luận văn.

2.2.6. Thực trạng quản lý kết quả xây dựng luận văn

Kết quả xây dựng luận văn là kết quả hoạt động nhận thức của người học

dưới dạng nghiên cứu khoa học. Quản lý kết quả xây dựng luận văn của

người học bao gồm quản lý kết quả phát triển về phẩm chất, năng lực của

người học theo mục tiêu yêu cầu đào tạo sau đại học và quản lý sản phẩm

hoạt động nghiên cứu của người học. Quản lý kết quả xây dựng luận văn của

học viên không đơn thuần là quản lý kết quả hay sản phẩm cuối cùng của quá

trình nghiên cứu, mà là quản lý kết quả của mọi hoạt động, của mọi chủ thể

trong suốt quá trình nghiên cứu. Đảm bảo cho kết quả đó luôn phù hợp với

mục tiêu, yêu cầu đào tạo.

Trong thực tế, quản lý kết quả xây dựng luận văn của học viên ở Học viện

Chính trị đã được các chủ thể nhận thức đúng đắn và tổ chức thực hiện tương

đối chặt chẽ. Trong từng giai đoạn học tập, nghiên cứu, từng loại hình hoạt

động của người hướng dẫn khoa học, của cán bộ quản lý, của học viên đều

được kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kết quả. Người quản lý không phải chỉ

nắm được kết quả cuối cùng mà đã nắm được kết quả hoạt động của học viên

trong suốt quá trình xây dựng luận văn. Thông qua kết quả hoạt động xây

dựng luận văn, người hướng dẫn khoa học đã nắm được trình độ, năng lực của

người học, đã kịp thời có những biện pháp điều chỉnh cả về nhận thức, thái

độ, hành vi của người học trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

60

Tuy nhiên, quản lý kết quả xây dựng luận văn của học viên còn nặng về

quản lý sản phẩm bên ngoài là bản thảo luận văn. Một số cán bộ quản lý chưa

quan tâm đúng mức đến kết quả phát triển bên trong của người học về phẩm

chất, năng lực nghiên cứu theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Việc đánh giá kết

quả luận văn được đo bằng điểm số và xếp loại chưa gắn với đánh giá sự phát

triển về phẩm chất, năng lực của học viên.

Qua khảo sát 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên cao học về thực

trạng quản lý kết quả xây dựng luận văn của học viên, chúng tôi nđã thu được số

liệu như sau:

học

Bảng 5: Kết quả điều tra thực trạng quản lý kết quả xây dựng luận của học viên cao

T Đối tượng Đánh giá (%) Nội dung Tốt Khá TB Yếu

T 1 điều tra GV, CBQL 90,0 10,0 0 0

Học viên 92,5 7,5 0 0 Thực trạng quản lý kết quả các hoạt động của học viên trong quá trình xây dựng luận văn.

2 6,6 GV, CBQL 30,0 46,6 16,6

Học viên 30,8 54,1 10,0 5,0

3 26,6 43,3 16,6 GV, CBQL 13,3

30,0 53,3 11,6 Học viên 5,0

4 GV, CBQL 86,6 13,3 0 0

Học viên 95,0 5,0 0 0

Thực trạng quản lý kết quả phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý kết quả phát triển phẩm chất nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý sản phẩm luận văn tốt nghiệp của học viên. Số liệu thống kê trong bảng 5 cho thấy, hầu hết giảng viên, cán bộ quản lý

và học viên đều đánh giá tốt, khá về kết quả các hoạt động của học viên trong

quá trình xây dựng luận văn. Có những hoạt động của học viên được đánh giá

định lượng thành điểm số, có những hoạt động không đánh giá thành điểm số

nhưng có theo dõi, nhận xét, đánh giá định tính.

61

Về thực trạng quản lý kết quả phát triển năng lực và phẩm chất nghiên cứu

khoa học của học viên còn nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và yếu.

Điều đó chứng tỏ quản lý về mặt này còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu

cầu của thực tiễn. Một số không ít cán bộ quản lý chưa quan tâm đúng mức đến

kết quả phát triển phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học của học viên. Tình

trạng đó dẫn đến một số học viên khi bảo vệ luận văn xong nhưng vẫn chưa hình

thành được phương pháp nghiên cứu khoa học độc lập.

Về thực trạng quản lý sản phẩm luận văn tốt nghiệp của học viên được

đánh giá ở mức độ tốt là chủ yếu với tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý là 86,6% và

học viên là 95%. Số liệu đó chứng tỏ rằng, đa số giáo viên, cán bộ quản lý đều

coi trọng việc quản lý sản phẩm nghiên cứu cuối cùng của học viên. Hầu hết

giáo viên, cán bộ quản lý đều coi trọng chất lượng luận văn, coi trọng hình thức,

quy cách trình bày luận văn. Chưa gắn kết việc đánh giá chất lượng luận văn với

đánh giá kết quả phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động xây dựng

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị

2.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm

Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng uỷ, Ban Giám đốc

Học viện, của các cơ quan chức năng

Trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ chính trị của Học viện là trung tâm đào

tạo và nghiên cứu khoa học, nên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ chính trị trung tâm, Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện đã thường

xuyên quan tâm đến yêu cầu nâng cao chất lượng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học bằng những chủ trương, biện pháp rất cụ thể như lãnh đạo nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc khâu tuyển

chọn đầu vào, tổ chức chặt chẽ các khâu, các bước trong quá trình xây dựng và

đánh giá luận văn tốt nghiệp của học viên cao học; tạo điều kiện để học viên

học tập, nghiên cứu ngày càng tốt hơn…; việc duy trì, kiểm tra, đôn đốc hoạt

62

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học luôn được duy trì

nghiêm túc ở các khoá học.

Thứ hai, trình độ tổ chức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục và các khoa chuyên ngành, người hướng dẫn khoa học

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên xác định tốt chức trách nhiệm vụ được

giao, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần khắc phục khó khăn, nhiệt tình say

sưa, chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu và giảng dạy; hằng năm đa số hoàn

thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Luôn rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo

đức của người cán bộ, đảng viên, có lối sống trong sạch, lành mạnh, tuyệt đại đa

số xứng đáng là tấm gương sáng về sự gương mẫu, mô phạm trong sinh hoạt.

Trong hoạt động giảng dạy, bên cạnh thực hiện tốt chức năng là người thầy trên

bục giảng truyền đạt kiến thức theo chương trình, kế hoạch đặt ra, đội ngũ giảng

viên đã chú trọng đến công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên tạo ra những

ấn tượng tốt đẹp đối với học viên. Thông qua hoạt động dạy học, học viên không

chỉ tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức theo nội dung, chương trình đào mà còn

được giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng về kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp, tác phong

trong nghiên cứu khoa học không chỉ đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu giáo dục –

đào tạo của Học viện mà còn đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của nghề

nghiệp trên cương vị công tác sau khi ra trường.

Thứ ba, nội dung chương trình đào tạo sau đại học từng bước được

đổi mới phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo

Trên cơ sở xác định rõ đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo, Học viện

đã đổi mới nội dung chương trình đào tạo theo hướng thiết thực, chuyên sâu

trong quá trình bổ túc kiến thức, nhất là kiến thức chuyên ngành, tạo nên nền

móng vững chắc cho học viên cao học tìm tòi, khám phá những vấn đề mới.

Nếu những năm đầu nội dung chương trình đào tạo sau đại học ở Học viện

chưa có sự khác biệt nhiều so với đào tạo đại học thì nay đã có sự khác biệt

căn bản về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từng chuyên ngành, từng giảng viên đã

63

thường xuyên quan tâm đến đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tạo

điều kiện cho học viên luận giải các vấn đề nghiên cứu có sức thuyết phục

hơn, do đó quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp trở lên chắc chắn hơn.

Thứ tư, tinh thần, thái độ, ý thức học tập của học viên cao học

Luận văn tốt nghiệp là một hình thức dạy học tích cực, giúp học viên hệ

thống hoá tri thức đã học, sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo

dục để giải quyết những nhiệm vụ, mâu thuẫn trong lý luận hoặc thực tiễn, kết

quả nghiên cứu góp phần tạo ra chất lượng mới cho giáo dục và đào tạo.

Quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp đồng thời cũng là quá trình người

học tự đào tạo mình trên mọi phương diện, không chỉ về kiến thức, trình độ nhận

thức lý luận, phương pháp tư duy khoa học, mà quan trọng hơn thông qua đó để

rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, củng cố thế giới quan khoa họcMác –

Lênin và có phương pháp tiếp cận khoa học khi nghiên cứu và giải quyết những

vấn đề cụ thể.

Qua tiếp xúc với các nhà khoa học ngoài Học viện và Quân đội đã từng

tham gia đào tạo sau đại học tại Học viện, có thể nhận thấy phần lớn các ý

kiến nhận xét đều có cảm nhận giống nhau. Chẳng hạn, về mặt kiến thức do

đặc thù nguồn đào tạo trong quân đội, song tinh thần thái độ học tập nghiêm

túc, đức tính kiên trì và khiêm tốn học hỏi, tính kỷ luật là những phẩm chất

quý giá mà học viên cao học của Học viện có được là đáng trân trọng. Chất

lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học cũng được nhiều nhà khoa

học có uy tín đánh giá cao. Có thầy đã nhận xét, thông qua hướng dẫn và

chấm luận văn tốt nghiệp ở Học viện Chính trị mà bản thân thầy được bổ sung

thêm nhận thức mới, làm thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá trước đây của

mình về quân đội và những vấn đề xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, bất cập

64

Thực trạng những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có cả

nguyên nhân khách quan và chủ quan, có nguyên nhân trực tiếp, có nguyên

nhân gián tiếp. Trong đó chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau:

Một là, sự phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo đặc biệt là đào

tạo nguồn nhân lực bậc cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất

nước hiện nay đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, quản lý chất lượng hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Nghị quyết số 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo

đã đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý nói chung và quản lý đào tạo

sau đại học nói riêng. Theo đó, đòi hỏi các hoạt động quản lý phải đổi mới căn

bản, toàn diện từ tư duy quản lý đến cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt

động quản lý. Những yêu cầu này phải có một lộ trình lâu dài, không thể thực hiện

trong ngày một ngày hai. Điều đó đã tác động không nhỏ đến các hoạt động quản

lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính

trị hiện nay.

Hai là, cơ chế quản lý đào tạo sau đại học còn bất cập

Cơ chế quản lý đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị cũng giống

như cơ chế quản lý giáo dục – đào tạo chung trong toàn quốc, còn thiếu sự

đồng bộ, thiếu hệ thống, chậm đổi mới. Mặc dù Học viện Chính trị đã nhận

thức được tầm quan trọng của cơ chế quản lý, đã thường xuyên đặt vấn đề đổi

mới cơ chế quản lý đào tạo sau đại học, nhưng trong thực tiễn vấn đề đổi mới

cơ chế quản lý đào tạo còn nhiều khuynh hướng, quan điểm khác nhau. Việc

đổi mới tư duy quản lý giáo dục của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý diễn ra

chậm, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu vận động, phát triển của thực tiễn. Chưa

có những bước đột phá trong đổi mới tư duy về quản lý giáo dục – đào tạo sau

đại học.

65

Trong thực tiễn, các hoạt động quản lý đào tạo sau đại học còn mang

tính quản lý bao cấp, hành chính, quyền uy, những biện pháp quản lý mang

tính dân chủ chưa được khai thác, sử dụng triệt để. Đó là nguyên nhân dẫn

đến tình trạng một số không ít giáo viên, cán bộ quản lý chỉ làm việc theo

trách nhiệm pháp lý, mà chưa phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm lương

tâm nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của

mình.

Mặt khác, cơ chế quản lý hiện nay chưa khai thác triệt để các nguồn

nhân lực, vật lực và tài lực của Học viện tham gia vào quá trình đào tạo sau

đại học. Dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu trong khai thác, sử dụng các

nguồn lực trong đào tạo sau đại học. Đôi khi các thủ tục hành chính còn rườm

rà, mất nhiều thời gian, công sức của cả người dạy, người học và người quản

lý.

Một số văn bản quản lý còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính khoa học.

Chẳng hạn, văn bản quy định về cấu trúc của luận văn cao học và luận án tiến

sĩ ở Học viện Chính trị khác với cấu trúc luận văn, luận án ở các cơ sở đào tạo

sau đại học khác trong toàn quốc. Điều đó không những gây khó khăn cho học

viên trong quá trình viết luận văn, luận án mà còn tạo ra sự thiếu thống nhất

trong nhận xét, đánh giá chất lượng luận văn, luận án của các nhà khoa học trong

và ngoài Học viện.

Ba là, đội ngũ giảng viên sau đại học hiện nay của Học viện còn thiếu

các chuyên gia đầu ngành, công tác quản lý đào tạo còn bất cập

Đội ngũ giảng viên không chỉ là người dạy, trang bị tri thức mà còn là

những thành viên trong các Hội đồng thông qua đề cương, thẩm định luận

văn, chấm luận văn tốt nghiệp. Trình độ, kinh nghiệm của lực lượng này luôn

là tác nhân cực kỳ quan trọng trong hoạt động xây dựng và bảo vệ luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học. Trình độ đó phản ánh năng lực phát hiện vấn

đề trong luận văn, luận án ở cả những nội dung đạt được và những hạn chế,

66

thiếu sót. Những ý kiến đóng góp, phản biện có tác dụng rất lớn đến định

hướng cho học viên về nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện đáp ứng yêu

cầu mọi mặt của luận văn. Trong điều kiện chất lượng đội ngũ giảng viên

không đồng đều, thiếu các chuyên gia đầu ngành, theo đó chất lượng các Hội

đồng thẩm định sẽ không cao và sẽ kéo theo sự hạn chế về quản lý chất lượng

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Đội ngũ quản lý và hoạt động quản lý đào tạo sau đại học nói chung,

đào tạo trình độ thạc sĩ nói riêng ở các cấp còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa

tương xứng với quy mô và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay.

Trong quá trình quản lý, chưa đề xuất được nhiều biện pháp cụ thể, thiết thực,

tầm nhìn còn bị bó hẹp trong phạm vi Học viện, chưa mạnh dạn đổi mới quy

trình quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện

quá trình đào tạo, đặc biệt là giai đoạn xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học còn bộc lộ nhiều hạn chế.

Nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến quá trình quản lý hoạt động xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay

là cơ sở để xác định yêu cầu, biện pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học trong thời gian tới.

*

*

*

Đánh giá một cách tổng thể về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị trong những

năm qua về cơ bản được thực hiện tốt, đã góp phần nâng cao chất lượng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ xây

dựng quân đội, củng cố quốc phòng – an ninh và phát triển kinh tế – xã hội

của đất nước. Các luận văn đều có định hướng chính trị rõ ràng, luôn giữ

vững lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, các quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng. Hoạt động

67

xây dựng luận văn tốt nghiệp ở Học viện thể hiện tính công phu, nghiêm túc

trong chấp hành quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoàn thành đúng tiến

độ, kế hoạch đã được xác định, có chất lượng tốt.

Tuy nhiên, xét trên nhiều mặt, tiến độ, chất lượng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học ở Học viện Chính trị so với yêu cầu nâng cao chất lượng

đào tạo của Nhà nước và Quân đội vẫn còn nhiều bất cập.

Để khắc phục hạn chế trên, cần phải chủ động tìm biện pháp nâng cao

chất lượng quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học ở Học viện Chính trị thời gian tới, góp phần nâng cao chất lượng hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học nói riêng, nâng cao

vị thế Học viện Chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.

Chương 3

YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

XÂY DỰNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay, trước những yêu cầu ngày càng cao về chất

lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học, quản lý hoạt động xây dựng

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học cần phải quán triệt đầy đủ những vấn

đề sau đây:

68

Thứ nhất, nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào học viên cao học

Luận văn tốt nghiệp là công trình khoa học được nghiên cứu độc lập

của học viên cao học. Hoạt động xây dựng luận văn và chất lượng luận văn

tốt nghiệp phản ánh rõ trình độ, khả năng nghiên cứu khoa học của từng học

viên cao học. Do vậy, việc tuyển chọn những người có đủ khả năng, có động

cơ đúng đắn trong nghiên cứu khoa học là vấn đề cần phải được đặt lên hàng

đầu, chất lượng đầu vào không cao, động cơ làm thạc sĩ không vì mục đích

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khám phá những vấn đề lý luận, thực tiễn

đang đặt ra trong cuộc sống, trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay sẽ không thể có chất lượng thực sự

của luận văn tốt nghiệp. Điều đó đặt ra đòi hỏi cho công tác tuyển sinh vào

đào tạo thạc sĩ phải kịp thời phát hiện ra những học viên thực sự có khả năng

nghiên cứu khoa học, có tư duy sắc sảo, thâm huyết với nghề nghiệp…

Thứ hai, quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên

cao học phải bắt đầu từ khi học bổ túc kiến thức

Bổ túc kiến thức là yêu cầu bắt buộc đối với mọi học viên cao học. Quá

trình học viên cao học học tập bổ túc kiến thức, nhất là kiến thức chuyên

ngành có tác động rất lớn đến tư duy người học. Yêu cầu nội dung chương

trình bổ túc kiến thức phải thực sự cung cấp cho học viên cao học về nội dung

những kiến thức mang đến cho người học phải thực sự là những vấn đề mới,

vấn đề chuyên sâu, không lặp lại những nội dung đã học tập, nghiên cứu ở

bậc đại học. Cùng với việc cập nhật những nội dung kiến thức mới, người học

phải từng bước hình thành cho mình tư duy của nhà khoa học trong nghiên

cứu khám phá một vấn đề, một lĩnh vực cụ thể. Quá trình hình thành tư duy

khoa học của học viên cao học diễn ra như thế nào, nhanh hay chậm phụ

thuộc rất lớn vào nội dung kiến thức được truyền thụ, phương pháp giảng dạy

của đội ngũ giảng viên sau đại học, do vậy cùng với truyền thụ kiến thức, đội

ngũ giảng viên sau đại học phải tích cực, chủ động khêu gợi cho học viên

69

những vấn đề lý luận, thực tiễn còn đang bỏ ngỏ để học viên tìm tòi, khám

phá phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp sau này.

Thứ ba, việc lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học phải được chuẩn bị kỹ lưỡng trên cơ sở định hướng

nghiên cứu của các khoa chuyên ngành

Lựa chọn đề tài trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp khác với các

loại đề tài khoa học khác (đề tài cấp cơ sở, đề tài ngành, đề tài cấp Bộ, đề tài

cấp Nhà nước…). Đề tài luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là những

vấn đề nghiên cứu mà tác giả tự chọn, tự phát hiện với sự cho phép của cơ

quan chức năng, khoa chuyên ngành. Việc chọn đề tài luận văn tốt nghiệp nếu

được ấp ủ, chuẩn bị trước trong tâm thức học viên cao học sẽ thuận lợi rất

nhiều cho hoạt động xây dựng luận văn. Vấn đề lựa chọn phải thực sự là một

vấn đề khoa học có tính cấp thiết, hiện còn bỏ ngỏ chưa có công trình nào

nghiên cứu. Thực tiễn xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở

Học viện Chính trị những năm qua cho thấy với những học viên cao học đã

chuẩn bị trước vấn đề nghiên cứu thường thuận lợi rất nhiều trong quá trình tổ

chức thực hiện triển khai đề tài, dưới sự dẫn dắt của cán bộ hướng dẫn. Với

những học viên cao học không có sự chuẩn bị trước vấn đề nghiên cứu, trước

sức ép của tiến độ thường chọn phải những đề tài quá lớn, quá phức tạp hoặc

không thuộc lĩnh vực mà mình tâm huyết thường rất lúng túng trong hoạt

động xây dựng luận văn và chất lượng luận văn sẽ không cao.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay

3.2.1. Quy trình hóa hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học

- Ý nghĩa của biện pháp:

70

Xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học, về bản chất là hoạt

động tập dượt nghiên cứu khoa học. Mọi hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp phải diễn ra tuân theo quy trình của hoạt động nghiên cứu khoa học.

Để đảm bảo cho hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp đạt được kết quả,

đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó việc xác định đúng các giai

đoạn, các bước tiến hành; thực hiện thuần thục các thao tác, cách thức trong

từng bước của người nghiên cứu là cơ sở rất quan trọng.

- Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:

Thông thường, quy trình chuẩn bị và tiến hành nghiên cứu luận văn cao

học bao gồm các bước cơ bản sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu

Chuẩn bị nghiên cứu là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong quá

trình xây dựng luận văn, nó bảo đảm định hướng chính xác cho toàn bộ hoạt

động của học viên trong quá trình tiến hành viết luận văn. Khâu chuẩn bị

chiếm khoảng 50% thành công của quá trình xây dựng luận văn.

Nội dung, nhiệm vụ trong bước chuẩn bị viết luận văn cần phải xác

định được những vấn đề chính như sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu, đặt tên đề tài

Xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên chính xác đề tài luận văn tốt

nghiệp là công việc khó khăn đầu tiên đối với học viên cao học. Xác định đề

tài luận văn tốt nghiệp được tiến hành dựa trên cơ sở phát hiện vấn đề nghiên

cứu. Việc phát hiện vấn đề nghiên cứu được thực hiện bằng nhiều cách, thông

thường có 2 cách chủ yếu sau: thứ nhất, dựa vào hứng thú, khả năng, trình độ,

kinh nghiệm của học viên để khám phá, tìm ra các vấn đề nghiên cứu; thứ

hai, từ gợi ý của khoa chuyên ngành.

Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, người học cần phải đặt tên

đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Tên đề tài luận văn là sự phản ánh chính

71

xác, cô đọng, súc tích, thể hiện được hướng và nội dung nghiên cứu. Tên đề

tài chứa đựng một lượng thông tin cao nhất trong một số chữ gọn nhất. Xác

định đúng đề tài luận văn là cơ sở rất quan trọng để đảm bảo cho quá trình

xây dựng luận văn đạt được kết quả.

Xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp cao học

Đề cương luận văn được xem là cương lĩnh làm việc của học viên cao

học, nó giúp cho việc xác định phương hướng, chương trình, kế hoạch xây

dựng luận văn một cách tối ưu. Đồng thời, đề cương luận văn cũng sẽ giúp

cho học viên tập dượt và rèn luyện tác phong lao động khoa học; giúp người

hướng dẫn khoa học nắm, điều chỉnh toàn bộ tiến trình xây dựng luận văn,

đảm bảo cho quá trình xây dựng luận văn đạt được chất lượng.

Đề cương luận văn phải thể hiện những nét cơ bản về nội dung luận

văn. Cấu trúc cơ bản của đề cương phải thể hiện được ý tưởng nghiên cứu cơ

bản của học viên cao học. Những ý tưởng đó được thể hiện trong phần mở

đầu của luận văn. Nội dung trong phần này cần làm rõ tính cấp thiết của đề

tài, mục đích nghiên cứu, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa

học, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi, giới hạn nghiên cứu, cái mới khoa học

của đề tài, cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của đề tài,

cấu trúc của đề tài, các nguồn tài liệu tham khảo.

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu

Việc xây dựng kế hoạch thực hiện luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học được tiến hành cụ thể, chi tiết, khoa học sẽ giúp cho học viên cao học

hình dung trước toàn bộ các công việc. Đồng thời, nó là cơ sở của việc tối ưu

hoá quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, rèn luyện tác phong lao

động khoa học, góp phần bồi dưỡng lòng say mê, sự hứng thú cao, tinh thần

hợp tác trong nghiên cứu của học viên cao học.

72

Trong kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp phải xác được các bước, các

công việc trong từng bước đó. Xác định được mốc thời gian, yêu cầu đạt được

các công việc trong từng bước. Xác định việc sử dụng lực lượng và phân công lực

lượng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong từng bước, từng nhiệm vụ, từng

công việc. Xác định những điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện luận văn tốt

nghiệp.

Bước 2: Triển khai nghiên cứu đề tài luận văn cao học

Triển khai nghiên cứu là bước cơ bản nhất của quá trình nghiên cứu đề

tài luận văn cao học. Thực hiện tốt công việc của bước này chính là việc tiến

hành giải quyết các nhiệm vụ và chứng minh giả thuyết khoa học đã được đặt

ra.

Thực chất của bước này là học viên cao học sử dụng tổng hợp các quan

điểm tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu để tác động vào đối tượng

nghiên cứu theo những nhiệm vụ đã đặt ra nhằm đạt được mục đích nghiên

cứu của đề tài luận văn cao học.

Bước triển khai nghiên cứu một đề tài luận văn cao học bao gồm những

nội dung, nhiệm vụ cơ bản về thu thập thông tin, dữ liệu nghiên cứu, xử lý các

tài liệu đã thu thập được, kiểm tra kết quả nghiên cứu và viết bản thảo luận

văn.

Thu thập, xử lý thông tin

Để thực hiện có kết quả bước này, đòi hỏi học viên cao học cần nắm

vững và thực hiện tốt các yêu cầu cơ bản về tính kế hoạch, bám sát mục đích,

nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn đã xác định. Quá trình nghiên cứu

đòi hỏi học viên cao học phải sử dụng tổng hợp, nhuần nhuyễn các quan

điểm tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu khoa học. Thu thập thông tin

và xử lý kết quả phải đảm bảo tính khách quan, chân thực và được kiểm

nghiệm chặt chẽ, đạt tới độ tin cậy cao. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của

người hướng dẫn khoa học.

73

Viết bản thảo luận văn

Viết bản thảo luận văn là trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài

luận văn cao học bằng một văn bản. Học viên cao học cần tuân thủ theo các

nội dung trong bản đề cương đã được Hội đồng khoa học khoa chuyên ngành

thông qua, tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn khoa học để tiến

hành viết bản thảo và sửa chữa bản thảo, hoàn chỉnh luận văn.

Bước 3: Thẩm định và bảo vệ luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Thẩm định luận văn

Thông thường sau khi hoàn thiện luận văn, học viên cao học phải tiến

hành làm thủ tục để bảo vệ. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng của luận văn,

trước khi đưa ra bảo vệ chính thức có thể tiến hành thẩm định toàn bộ hoặc

một số luận văn nào đó theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng Học viện.

Mục đích của bước thẩm định nhằm nhận xét, đánh giá, góp ý cho bản thảo

luận văn, tư vấn giúp người hướng dẫn khoa học và học viên hoàn thiện bản thảo

trước khi đưa ra bảo vệ chính thức trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Yêu cầu

buổi thẩm định phải bảo đảm tính chất như một buổi xêmina khoa học chuyên

ngành.

Bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp cấp Học viện

Đây là khâu cuối cùng trong tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ. Bảo vệ luận

văn thạc sĩ phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, quy định, chuẩn bị chu

đáo và có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Sau đại học, Khoa, Hệ và học viên.

Học viên đã hoàn thành và đạt yêu cầu trở lên tất cả các môn học theo qui

định của chương trình đào tạo; không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên

trong thời gian đào tạo thạc sĩ, được người hướng dẫn khoa học đồng ý. Đã

có quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ của Giám đốc Học

viện.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

74

Quy trình hóa hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học phải đảm bảo tính pháp lý. Nghĩa là, phải căn cứ vào các văn bản quy

phạm về đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị. Quy trình hóa hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học phải đảm bảo tính khoa

học. Nghĩa là, các bước, các giai đoạn xây dựng luận văn phải tuân thủ theo

lôgic nhận thức của người học và lôgic của quá trình nghiên cứu khoa học.

Để thực hiện biện pháp này, đòi hỏi cán bộ quản lý phải nắm vững và

bám sát các văn bản pháp quy về giáo dục – đào tạo nói chung và giáo dục –

đào tạo sau đại học nói riêng. Mặt khác, cán bộ quản lý đào tạo sau đại học

phải nắm rõ đặc điểm đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị.

3.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho học viên về phương pháp thu

thập, xử lý các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn

- Ý nghĩa của biện pháp:

Với tư cách là chủ thể nghiên cứu, học viên cao học phải thu thập, xử lý

thông tin lý luận và thông tin thực tiễn có liên quan. Nguồn tài liệu là cơ sở thiết

yếu cung cấp thông tin cho đề tài luận văn tốt nghiệp. Trong thời đại thông tin,

nguồn tài liệu rất đa dạng, phong phú, học viên cao học phải tham khảo ý kiến của

người hướng dẫn để lựa chọn và phân loại các tài liệu thiết thực cho vấn đề nghiên

cứu. Việc thu thập thông tin có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, biện

pháp khác nhau. Học viên phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn cách thức

phù hợp.

- Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:

Một là, xây dựng kế hoạch thu thập, xử lý các nguồn tài liệu

Học viên phải xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động thu thập và xử lý

thông tin.Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn,

phương pháp, thời gian, địa điểm tiến hành thu thập thông tin và phải được sự

75

đồng ý của cán bộ hướng dẫn. Mọi hoạt động nghiên cứu của học viên đều

phải đặt dưới sự kiểm soát của người hướng dẫn khoa học.

Hai là, thu thập thông tin

Các nguồn thông tin thu thập bao gồm các công trình khoa học có liên

quan trực tiếp hay gián tiếp tới đề tài luận văn, đã được công bố trong nước và

ngoài nước. Các tư liệu, số liệu từ các kho lưu trữ quốc gia, kho lưu trữ của

các ngành trong và ngoài quân đội. Tư liệu, số liệu thực tế của các đơn vị, các

ngành từ trung ương đến đơn vị cơ sở. Thực trạng phát triển của đối tượng

nghiên cứu từ kết quả điều tra, khảo sát, thí nghiệm, thực nghiệm, tổng kết

kinh nghiệm.

Để thu thập các thông tin, dữ liệu khoa học, đòi hỏi học viên cao học phải

lựa chọn nhiều hình thức, phương pháp nghiên cứu khác nhau. Đảm bảo cho các

tài liệu thu thập được đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các tài liệu

phải đa dạng, phong phú, cập nhật, khách quan, chính xác, có độ tin cậy cao, phù

hợp với thực tiễn; phục vụ thiết thực cho các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận

văn.

Ba là, xử lý thông tin

Sau khi đã thu thập được các thông tin lý luận và thực tiễn, học viên

cao học với tư cách là người nghiên cứu phải tổng hợp lại các thông tin đã thu

thập được. Thông qua các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh để tìm

ra những thông tin bản chất cần thiết cho việc nghiên cứu. Đặc biệt, phải so

sánh các nguồn thông tin lý luận với thông tin thực tiễn, từ đó rút ra cái thống

nhất, cái mâu thuẫn, đưa ra nhận xét, đánh giá và chính kiến của mình về vấn

đề đó.

Các tài liệu, dữ liệu khoa học thu thập được lúc đầu mới ở trạng thái

cảm tính, vì vậy cần được xử lý để đảm bảo tính khoa học. Học viên cao học

cần tiến hành thao tác phân loại và hệ thống hoá các tài liệu đã thu thập được.

Có thể phân loại và hệ thống hoá các tài liệu theo các nhiệm vụ của đề tài,

76

theo các chương, mục, tiết, tiểu tiết; hoặc có thể phân theo thứ tự thời gian,

không gian, theo các đặc điểm khác nhau. Sau khi sàng lọc, phân loại, hệ

thống hoá các tài liệu thu thập được, học viên có thể khái quát chúng và sử

dụng thao tác suy luận lôgíc để khám phá, phát hiện đối tượng, tìm ra qui luật

của đối tượng nghiên cứu. Để thực hiện tốt vấn đề này, đòi hỏi học viên cao

học cần thực hiện thuần thục thao tác xử lý các tài liệu cả về mặt định lượng

cũng như về định tính.

Xử lý về định lượng là xem xét, đánh giá các tài liệu đã thu thập được về

mặt số lượng xem có đủ độ tin cậy cần thiết không; đồng thời đó còn là quá trình

dùng phương pháp toán học (phương pháp thống kê toán học) để xử lý các số liệu

tạo thành các tham số đặc trưng có thông tin cô đọng, cho phép nhà nghiên cứu

rút ra được các kết luận cần thiết. Để sử dụng phương pháp thống kê toán học

trong xử lý các tài liệu thu thập được, cần nắm vững các công thức thống kê toán

học.

Xử lý về định tính là xem xét, đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt chất

lượng, nhằm đi sâu tìm rõ những tính chất, đặc điểm, thuộc tính, qui luật của

đối tượng trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thu thập được từ các nguồn tài

liệu khác nhau. Để thực hiện được xử lý về định tính, học viên cao học cần

thực hiện các thao tác phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các số liệu, dữ

liệu đã thu thập được, từ đó vận dụng các thao tác suy luận khoa học để tìm ra

được các tính chất, đặc điểm, quy luật của đối tượng.

Trong quá trình thu thập, xử lý các thông tin, học viên cao học cần phải

chú ý đo đạc các kết quả nghiên cứu. Muốn vậy, cần phải xác định chính xác

các tiêu chí, các chuẩn đo, các phương pháp đo đạc. Các tiêu chí đo, các

chuẩn đo, các thang đo phải được thiết kế thống nhất, có độ tin cậy cao.

Bốn là, kiểm tra kết quả nghiên cứu

Đây là một khâu không thể thiếu của quá trình nghiên cứu luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học. Kiểm tra kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin

77

phản hồi cho học viên cao học để điều chỉnh quá trình nghiên cứu nhằm đảm bảo

thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Thông thường có hai cách thức

kiểm tra chủ yếu là kiểm tra bằng các phép suy luận lôgic và kiểm tra bằng thực

nghiệm khoa học.

Suy luận là một thao tác cơ bản của tư duy, trong đó lấy tiền đề từ một

hay nhiều phán đoán để rút ra các kết luận. Trong quá trình nghiên cứu, học

viên cao học có thể sử dụng cách suy luận diễn dịch hoặc suy luận quy nạp.

Từ nội dung của phép suy luận, học viên cao học cần kiểm tra các kết luận về

các thông tin đã được xử lý của mình để xem các kết luận đó có đảm bảo độ

chính xác, tin cậy không. Nếu có chỗ nào chưa đủ độ tin cậy, phải thu thập và

xử lý thông tin lại.

Thực nghiệm khoa học là phương pháp rất quan trọng trong kiểm tra

các kết quả nghiên cứu, trong ứng dụng những kết quả đó vào thực tiễn.

Thông qua thực nghiệm khoa học sẽ cho phép khẳng định được tính đúng đắn

của các kết luận khoa học, đồng thời khẳng định được tính khả thi của các

giải pháp mới khi áp dụng vào thực tiễn. Do đó, các kết quả nghiên cứu của

học viên cao học cần được kiểm tra bằng thực nghiệm khoa học. Trong những

trường hợp cần thiết, có thể xin ý kiến chuyên gia đóng góp về kết quả

nghiên cứu.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Thu thập, xử lý thông tin là giai đoạn chuyển hoá nội dung khoa học từ

bên ngoài vào bên trong tư duy của chủ thể nghiên cứu, từ những nội dung

mang tính khách quan thành những nội dung mang tính chủ quan. Quá trình

thu thập và xử lý thông tin phải bám sát đề cương và các ý tưởng nghiên cứu

đã được xác định. Nghĩa là, phải đảm bảo cho các nguồn thông tin luôn

hướng vào thực hiện các ý tưởng nghiên cứu của đề tài luận văn.

3.2.3. Tổ chức khoa học các hoạt động viết luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học

78

- Ý nghĩa của biện pháp:

Viết luận văn tốt nghiệp là giai đoạn chuyển những thông tin đã được

xử lý từ trong tư duy của học viên cao học ra bên ngoài thành văn bản. Đây

là bước trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn dưới dạng văn

bản viết. Thông qua hoạt động viết luận văn mà rèn luyện cho người học

phương pháp diễn đạt các luận đề khoa học, hình thành kỹ năng và các phẩm

chất cần thiết của người nghiên cứu. Đồng thời, viết luận văn là bước triển

khai đề cương nghiên cứu thành bản thảo đầy đủ và hoàn thiện sản phẩm

nghiên cứu theo quy định. Trong thực tế, đôi khi học viên cao học có nguồn

thông tin tư liệu lý luận và thực tiễn khá phong phú nhưng việc triển khai viết

đề tài luận văn vẫn gặp khó khăn.

- Cách thức tổ chức thực hiện:

Một là, viết bản thảo luận văn

Bản thảo luận văn có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua bản thảo để tác

giả trình bày những kết quả đã nghiên cứu. Qua đó để kiểm tra lại sự hợp lý

của đề cương, sự cân đối các phần, các mục, sự lôgic khoa học, giúp cho học

viên nhìn thấy tổng thể đề tài và có hướng điều chỉnh sửa chữa một cách tổng

quát.

Khi viết bản thảo, học viên cao học cần dựa theo đề cương đã được

thông qua và những thông tin thu thập được để tiến hành triển khai các nội

dung. Tùy theo năng lực và điều kiện cụ thể mà học viên cao học có thể viết

bản thảo từ đầu đến cuối hoặc viết xen kẽ từng phần rồi ghép lại và hoàn thiện

sau. Trong từng tiết và tiểu tiết, nên viết cấu trúc trước và viết nội dung chi

tiết sau, viết thô trước, viết tinh sau.

Yêu cầu chung khi viết bản thảo luận văn, phải bám sát ý tưởng khoa

học. Nghĩa là phải trung thành với đề cương đã xác định, bám sát mục đích,

khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phải sử dụng nhất quán phương

79

pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, khi viết bản thảo, nếu phát

hiện ra những chỗ chưa hợp lý của đề cương thì phải chỉnh lý đề cương. Học

viên có thể bổ sung những ý tưởng mới nảy sinh, hoặc thay đổi một nội dung

nào đó trong đề cương cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Nghĩa là vừa viết

vừa kiểm tra điều chỉnh sắp xếp lại các ý tưởng trong đề cương cho hợp lý.

Khi viết bản thảo phải có điểm nhấn, đi sâu vào trọng tâm, trọng điểm.

Trong mỗi phần, mỗi mục, mỗi ý phải xác định được kiến thức chốt, đi sâu

vào nội dung đó. Các nội dung khác phải xoay quanh nội dung chốt, thống

nhất, nhất quán với nội dung chốt. Cần tránh lối viết dàn trải, chung chung

pha loãng nội dung, không rõ trọng tâm, trọng điểm, không rõ điểm nhấn

khoa học.

Cấu trúc của bản thảo luận văn phải đáp ứng những yêu cầu chung của

một luận văn tốt nghiệp cao học. Hình thức trình bày phải tuân thủ quy định

chung của luận văn thạc sĩ và những quy định cụ thể của Học viện Chính trị.

Quá trình viết luận văn đòi hỏi học viên cao học vừa phải phát huy cao

độ vai trò chủ động, sáng tạo vừa phải tranh thủ sự chỉ đạo của người hướng

dẫn khoa học, của khoa giáo viên. Sau từng công việc, từng phần nội dung,

cần phải xin ý kiến của thầy hướng dẫn để cùng bàn bạc, cùng phát hiện, điều

chỉnh kịp thời cả về nội dung và phương pháp tổ chức nghiên cứu.

Trong quá trình triển khai viết bản thảo luận văn, người hướng dẫn khoa

học phải đứng trên cương vị là người thầy để dẫn dắt, điều khiển hoạt động

nghiên cứu của học viên cao học. Quá trình đó làm cho học viên cao học trong khi

thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cũng đồng thời hình thành các phẩm chất,

năng lực của nhà khoa học. Người hướng dẫn không những phải định hướng về

nội dung, phương pháp nghiên cứu đề tài khoa học mà còn phải căn cứ vào đặc

điểm, trình độ năng lực của học viên để giúp họ hình thành, phát triển các phẩm

chất nhân cách cần thiết.

80

Hai là, hoàn thiện bản thảo luận văn

Sau khi viết xong bản thảo lần thứ nhất, học viên cao học cần đọc lại

tổng thể bản thảo luận văn, xem xét lại cấu trúc, nội dung và hình thức trình

bày, tự mình tìm ra những điểm chưa hợp lý và đề xuất biện pháp tự chỉnh

sửa. Đồng thời, xin ý kiến của người hướng dẫn khoa học, ý kiến chuyên gia

và sự góp ý của khoa chuyên ngành để tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các chuyên gia, khoa chuyên ngành,

học viên phải tổng hợp các ý kiến đó, đề xuất phương án chỉnh sửa với người

hướng dẫn khoa học. Sau khi thống nhất với người hướng dẫn khoa học về

cách chỉnh sửa, học viên cao học tiến hành sửa chữa bản thảo lần thứ hai.

Bản thảo luận văn cao học, khi được hoàn thiện phải đáp ứng tốt các

yêu cầu của một luận văn thạc sĩ cả về văn phong, về hình thức, bố cục, về

trích dẫn khoa học. Về văn phong, luận văn phải sử dụng nhiều dạng ngôn

ngữ như lời văn, biểu đồ, đồ thị, số liệu, biểu thức toán học… để có thể diễn

đạt chính xác, sinh động, khách quan về kết quả nghiên cứu. Sử dụng ngôn

ngữ phải đảm bảo độ chính xác về ngữ pháp, ngữ nghĩa; tránh dùng từ ngữ

khoa trương, bóng bẩy, nặng về yếu tố cảm xúc, chủ quan. Câu văn thường

được viết ở dạng bị động để phản ánh khách quan, trung thực về kết quả

nghiên cứu.

Về hình thức, bố cục, tuỳ theo tính chất của từng chuyên ngành mà có

những quy định cụ thể. Tuy nhiên, phải đảm bảo tính lôgic, tính hệ thống, nhất

quán và phản ánh chính xác về kết quả nghiên cứu. Về trích dẫn, phải đảm bảo

tính trung thực, tính pháp lý cũng như những yêu cầu về đạo đức trong trích dẫn

khoa học.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Viết luận văn là giai đoạn chuyển những ý tưởng nghiên cứu được xác định

trong đề cương thành bản thảo đầy đủ. Chủ thể thực hiện biện pháp này là học

81

viên cao học. Để triển khai viết được luận văn đòi hỏi học viên phải nắm chắc đề

cương chi tiết đã được Hội đồng khoa học khoa chuyên ngành thông qua. Mặt

khác, để triển khai viết luận văn đạt được chất lượng tốt nhất, bắt buộc người học

phải nắm vững cơ sở phương pháp luận và những vấn đề thực tiễn về vấn đề

nghiên cứu. Đặc biệt phải cập nhật được các tài liệu lý luận liên quan đến đề tài.

3.2.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học

- Ý nghĩa của biện pháp:

Đây là biện pháp đặc trưng trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn

tốt nghiệp của học viên cao học. Hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học không phải chỉ là hoạt động riêng của người học, mà còn là

sự phối hợp hoạt động giữa người học với người hướng dẫn khoa học và

người quản lý. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động xây dựng luận

văn tốt nghiệp của học viên cao học là một yêu cầu tất yếu khách quan.

- Cách thức tổ chức thực hiện:

Một là, phát huy vai trò của người hướng dẫn

Người hướng dẫn đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây

dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học. Sản phẩm hoạt động nghiên

cứu khoa học của học viên vừa mang dấu ấn cá nhân của học viên, vừa mang

dấu ấn riêng của người hướng dẫn khoa học. Trước hết, người hướng dẫn khoa

học giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học viên xác định tên đề tài luận văn tốt

nghiệp. Nếu xác định đúng, rõ tên đề tài luận văn sẽ là một thuận lợi lớn cho

học viên; nếu xác định không rõ, “mù mờ” sẽ rất khó khăn cho người học trong

quá trình thực hiện, thậm chí là không thực hiện được và đến một khâu, một

bước nhất định phải thay đổi tên đề tài, ngay cả sau khi thẩm định luận văn ở

bộ môn.

82

Người hướng dẫn phải hướng dẫn học viên chọn tên đề tài luận văn tốt

nghiệp đúng với mã số chuyên ngành, đồng thời phù hợp với trình độ, năng

lực của học viên cao học. Đề tài luận văn phải có vấn đề nghiên cứu, phải

hướng tới giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra, chưa ai

nghiên cứu giải quyết. Đây là vấn đề rất khó đối với người đã được học

chuyên ngành ở bậc đại học, kể cả những giảng viên đã giảng dạy chuyên

ngành khi đi học sau đại học và càng khó hơn đối với học viên chưa được học

chuyên ngành ở bậc đại học. Vì thế người hướng dẫn là người có vai trò quyết

định trong việc hướng dẫn học viên cao học xác định tên đề tài luận văn tốt

nghiệp của mình.

Đề tài phải phù hợp với người học, phải là vấn đề được người học quan

tâm trăn trở, tâm huyết và đủ sức giải quyết. Nghĩa là, phải phù hợp với trình

độ nhận thức, khả năng sáng tạo, khả năng thu thập tài liệu lý luận, khảo sát

thực tiễn, khả năng đầu tư công sức… tránh tình trạng thầy hướng dẫn áp đặt,

hoặc làm thay người học.

Người hướng dẫn giữ vai trò chỉ đạo trong việc tổ chức cho học viên cao

học xây dựng kế hoạch thực hiện luận văn tốt nghiệp. Bằng kiến thức, kinh

nghiệm của mình người hướng dẫn giúp học viên xây dựng một kế hoạch khoa

học mang tính khả thi. Cùng với việc xây dựng kế hoạch, việc xác định nội

dung, phương pháp, hình thức làm việc giữa thầy và trò cũng rất quan trọng, ảnh

hưởng rất lớn đến tiến độ và chất lượng luận văn. Vai trò của người hướng dẫn

trong thực hiện kế hoạch xây dựng luận văn có ý nghĩa quyết định đến chất

lượng luận văn.

Trong quá trình xây dựng đề cương, nhiệm vụ quan trọng nhất của người

hướng dẫn là xây dựng một trục lôgíc hợp lý cho phép thực hiện mục đích nhiệm

vụ của luận văn. Ở đây, ngoài việc chuẩn hoá mục đích, nhiệm vụ, tên chương,

tên tiết, các luận điểm, người hướng dẫn cần đặc biệt lưu ý và giúp người học

nhận thức đúng đối tượng nghiên cứu và xây dựng chính xác bộ khái niệm, trong

83

đó quan trọng nhất là tên và nội dung khái niệm trung tâm. Thực tế chỉ rõ, có xác

định đúng đối tượng, nghĩa là xác định đúng góc độ, mục đích, phạm vi nghiên

cứu, thì việc luận giải các nội dung khác của luận văn mới đúng góc độ chuyên

ngành, mới không đưa việc nghiên cứu, luận giải lạc sang hướng chuyên ngành

khác…. Trong việc xác định khung lôgíc của luận văn, giúp học viên nhận thức

đúng trục lôgíc, cách tiếp cận nghiên cứu. Bởi một đối tượng có thể có nhiều cách

tiếp cận, với nhiều lát cắt khác nhau, theo đó sẽ có cách luận giải các nhân tố qui

định, các giải pháp xây dựng khác nhau. Nếu không xác định được điều này, học

viên sẽ đưa vào luận văn tốt nghiệp một “mớ” các nhân tố quy định, một “mớ”

giải pháp mà vẫn thấy thiếu.

Người hướng dẫn kịp thời giúp học viên xử lý các tình huống trong triển

khai xây dựng luận văn. Đây là mắt khâu tất yếu và quan trọng mà người hướng

dẫn cần giúp đỡ học viên để luận văn được hoàn thành tốt đẹp. Những tình

huống này có thể do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, cả nhận

thức và trình độ và khả năng phương tiện… Do vậy, người hướng dẫn giúp học

viên “gỡ rối” bằng cách chỉnh sửa nội dung luận văn cho phù hợp với điều kiện

mới.

Người hướng dẫn thường xuyên đôn đốc kiểm tra và động viên, khích lệ

người học vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng luận văn;

đóng vai trò là người kiểm tra chất lượng, tiến độ luận văn. Trong kiểm tra người

hướng dẫn động viên tính sáng tạo, trung thực, tinh thần làm việc nghiêm túc và

phê phán kiên quyết đối với những hành vi thiếu trung thực, gian dối, cẩu thả.

Bởi chính những động thái này của người thầy sẽ là những bài học giúp người

học trưởng thành cả về phong cách, phương pháp nghiên cứu và nhân cách khoa

học.

Tuy học viên là người chịu trách nhiệm chính, cuối cùng về kết quả luận

văn, nhưng cán bộ hướng dẫn khoa học bằng uy tín khoa học, kinh nghiệm nghiên

cứu của mình, có tác động trực tiếp đến phương hướng tư duy, cấu trúc, nội dung,

84

thậm chí cả cách giải quyết những vấn đề cụ thể của nội dung luận văn. Kết quả

chất lượng luận văn không chỉ là công sức lao động khoa học của học viên mà còn

có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ khoa học ngay từ những bước đầu tiên

và trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ luận văn tốt nghiệp. Vai trò của thầy

hướng dẫn được phát huy ngay từ khâu nắm bắt hoàn cảnh, đặc điểm của người

học đến khâu bảo vệ luận văn tại Hội đồng chấm luận văn cấp Học viện.

Hai là, xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng

trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Đào tạo sau đại học là chức trách, nhiệm vụ chung của cả hệ thống quản lý,

của các cơ quan chức năng trong toàn Học viện. Mỗi cơ quan, căn cứ vào chức

trách, nhiệm vụ của mình để tổ chức các hoạt động phù hợp với yêu cầu đào tạo

sau đại học. Trong đó, Phòng Sau đại học là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng

Học viện về tất cả các loại hình hoạt động trong đào tạo sau đại học. Phòng Sau

đại học là trung tâm phối hợp, hiệp đồng giữa các khoa giáo viên, Hệ Sau đại học

và học viên cao học trong quá trình quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học. Mọi hoạt động của Phòng Sau đại học phải thống

nhất với hoạt động của các khoa chuyên ngành, Hệ Sau đại học, phải hướng tới

tạo điều kiện tốt nhất cho học viên cao học hoàn thành luận văn tốt nghiệp của

mình.

Phòng Sau đại học có trách nhiệm nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các văn

bản quy định, hướng dẫn bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp quy về hoạt

động đào tạo thạc sĩ của nhà nước. Xây dựng, hoàn chỉnh hệ tiêu chuẩn quản lý

chất lượng đào tạo sau đại học; đầu tư nghiên cứu có chiều sâu về mô hình, mục

tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo thạc sĩ. Nghiên cứu, đề xuất các

điều kiện bảo đảm cho hoạt động học tập, nghiên cứu của học viên cao học; điều

kiện cần có của người dạy, của cán bộ hướng dẫn khoa học. Khảo sát đánh giá

chất lượng các thạc sĩ sau khi ra trường. Đổi mới phương thức quản lý đào tạo

thạc sĩ; phối kết hợp với khoa, hệ, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Học viện

85

nhằm bảo đảm hoạt động đào tạo thạc sĩ thực hiện theo đúng quy chế, có chất

lượng.

Ba là, phát huy vai trò của các khoa chuyên ngành trong quản lý nội

dung, bồi dưỡng phương pháp hoạt động nghiên cứu khoa học cho học viên cao

học

Các khoa chuyên ngành, là chủ thể chịu trách nhiệm chính trong nâng cao

chất lượng đào tạo thạc sĩ, trực tiếp trang bị kiến thức, kỹ năng tư duy, phương

pháp học tập, nghiên cứu khoa học cho học viên cao học. Các khoa chuyên

ngành phải thường xuyên quán triệt mô hình, mục tiêu, phương pháp đào tạo

thạc sĩ, thực hiện nghiêm các khâu, các bước trong xây dựng nội dung chương

trình và tích cực đổi mới phương pháp đào tạo thạc sĩ theo đúng quy định.

Các khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm về việc xây dựng hệ thống các

hướng nghiên cứu, nhằm giúp cho học viên tham khảo và chủ động lựa chọn làm

đề tài luận văn tốt nghiệp. Hàng năm, khoa chuyên ngành phải bổ sung hệ thống

các vấn đề nghiên cứu, giúp học viên cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn

liên quan đến chuyên ngành, khắc phục được tình trạng trùng lắp trong việc lựa

chọn đề tài luận văn.

Vấn đề quan trọng nhất của khoa chuyên ngành là bố trí, sử dụng lực

lượng các nhà sư phạm, cán bộ khoa học có trình độ tham gia giảng dạy, hướng

dẫn khoa học, định hướng, giúp đỡ học viên cao học trong các hoạt động học

tập, nghiên cứu khoa học, nhất là trong xây dựng, hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của khoa chuyên ngành là môi trường

khoa học trực tiếp tác động đến quá trình hình thành phẩm chất, năng lực

nghiên cứu của học viên. Đặc biệt, trình độ tri thức, phương pháp tư duy, sức

sáng tạo và những đóng góp mới về mặt khoa học trong luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học không chỉ phụ thuộc vào quá trình đào tạo mà còn phụ

thuộc rất lớn vào hoạt động nghiên cứu khoa học của khoa chuyên ngành.

86

Bốn là, phát huy vai trò của Hệ quản lý học viên trong quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

Hệ Sau đại học là đơn vị có nhiệm vụ tham gia vào quá trình tổ chức điều

hành, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho học viên cao học thực hiện các

nhiệm vụ xây dựng luận văn tốt nghiệp đáp ứng với yêu cầu và mục tiêu đề ra. Hệ

sau đại học có trách nhiệm tổ chức và kết hợp chặt chẽ bằng chế độ, kế hoạch với

việc thường xuyên quan tâm giáo dục chính trị, tư tưởng làm cho học viên cao học

quán triệt, nhận thức sâu sắc mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo thạc sĩ,

động viên nâng cao tinh thần quyết tâm trong hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp cho học viên cao học. Đồng thời, tích cực giáo dục tinh thần đoàn kết, ý

thức tổ chức kỷ luật, chấp hành điều lệnh, điều lệ, quy chế, rèn luyện tác phong

chính quy trong quá trình đào tạo. Đặc biệt, chú trọng đổi mới công tác tổ chức,

quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học sát tính chất

nhiệm vụ của từng khâu, từng bước trong quy trình xây dựng luận văn thạc sĩ.

Căn cứ vào hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của Học viện và đặc điểm đối

tượng, yêu cầu nhiệm vụ đối với người học, Hệ Sau đại học xác định, đặt ra

những yêu cầu và tổ chức quản lý việc tự học, tự nghiên cứu theo tiến độ đào tạo

đối với từng học viên cao học.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Đây là biện pháp liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lực lượng trong

quá trình quản lý. Mỗi cơ quan, đơn vị có chức năng, quyền hạn khác nhau

trong quá trình quản lý đào tạo sau đại học. Điều kiện cơ bản để thực hiện

biện pháp này là phải hoàn thiện cơ chế quản lý, phân định trách nhiệm rõ

ràng cho từng cá nhân và tập thể trong quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học.

3.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học

- Ý nghĩa của biện pháp:

87

Đánh giá kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là

nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học. Không có đánh giá là không có quản lý. Thông qua

đánh giá để phát hiện vấn đề, đưa ra các quyết định bổ sung nhằm điều chỉnh hoạt

động của người dạy, người học và người quản lý diễn ra theo quy trình tối ưu.

Đánh giá luận văn tốt nghiệp của học viên cao học nhằm mục đích xem xét

kết quả quá trình học tập, nghiên cứu qua đó đánh giá đúng phẩm chất, năng lực

nghiên cứu khoa học của người học để xét, đề nghị trình độ học vấn cho học viên

cao học. Với cơ quan quản lý, thông qua đánh giá để tổ chức và quản lý các hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học; đồng thời là biện pháp

để nghiệm thu sản phẩm và tìm phương hướng cho sự phát triển mới của quá trình

đào tạo thạc sĩ.

Nội dung, phương thức đánh giá không phải là cái gì đứng im, bất biến, mà

luôn vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển của thực tiễn giáo dục –

đào tạo sau đại học. Một trong những quan điểm chủ chốt được xác định trong

Nghị quyết số 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là:

Chuyển hẳn từ việc trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng sang phát triển toàn diện

phẩm chất, năng lực của người học. Vì vậy, việc đánh giá kết quả xây dựng luận

văn tốt nghiệp của người học cũng phải chuyển sang phương thức đánh giá mới

về sự phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

- Cách thức tổ chức thực hiện:

Một là, đánh giá mức độ phát triển phẩm chất, năng lực của người

học trong quá trình xây dựng luận văn tốt nghiệp

Xu hướng phát triển của lý luận dạy học hiện đại trong thế kỷ 21 đặt ra

yêu cầu mới cho quá trình đào tạo và quản lý đào tạo ở các nhà trường. Nền

giáo dục mới hướng vào phát triển hoàn toàn những năng lực cá nhân của

người học. Điều đó đặt ra vấn đề phải đổi mới phương thức đánh giá kết quả

88

đào tạo của nhà trường, trong đó bao gồm cả phương thức đánh giá kết quả

đào tạo sau đại học.

Đánh giá kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

không chỉ thuần túy đánh giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu mà quan trọng

hơn là đánh giá mức độ phát triển phẩm chất, năng lực của người học trong quá

trình xây dựng luận văn. Việc đánh giá phẩm chất, năng lực của người học là vấn

đề khó khăn. Trước hết, đòi hỏi phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá về

phẩm chất và năng lực của học viên cao học. Bộ tiêu chí này phải phản ánh được

tư duy sáng tạo của học viên cao học. Tư duy đó được thể hiện trong luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học và quan trọng hơn là được thể hiện trong quá trình

bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Người học phải có những

lập luận sáng tạo, thông minh, phải đề xuất được những chính kiến riêng của bản

thân, thể hiện được thái độ nghiên cứu độc lập, không bắt chước theo khuôn mẫu

đã có.

Hai là, đánh giá chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học

Đánh giá chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là

công việc thường xuyên trong quá trình đào tạo thạc sĩ. Tuy nhiên, trước

yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, việc đánh giá

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học cũng phải đổi mới về phương

thức tiến hành.

Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học là một đề tài khoa học, việc

đánh giá luận văn tốt nghiệp của học viên cao học về cơ bản phải tuân yêu

cầu đánh giá của một đề tài khoa học. Tuy nhiên, luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học là sản phẩm của quá trình tập dượt nghiên cứu khoa học của học

89

viên. Vì vậy, đánh giá chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học có

những yêu cầu riêng, tiêu chí đánh giá riêng.

Trước hết, phải đánh giá hiệu quả khoa học của luận văn tốt nghiệp.

Hiệu quả khoa học của luận vàn tốt nghiệp được đo bằng tiêu chí khác nhau,

trong đó, quan trọng nhất là số lượng, chất lượng và giá trị của thông tin mới

trong luận văn. Những thông tin này mang lại cho học viên cao học sự hiểu biết

mới về chuyên ngành, mở ra hướng nghiên cứu mới, khơi thông quá trình nhận

thức, xoá bỏ những quan niệm cũ, lạc hậu, tạo ra cách làm mới có hiệu quả

hơn.

Chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học được đánh giá bằng

hiệu quả kinh tế. Đó là khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sẽ

tạo ra quy trình công nghệ mới làm phát triển quá trình giáo dục, tạo ra chất

lượng mới trong giáo dục – đào tạo.

Chất lượng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học được đánh giá bằng

hiệu quả chính trị - xã hội. Thành quả nghiên cứu của học viên cao học chỉ có ý

nghĩa thực tiễn khi nó đem lại những giá trị cải tạo hiện thực, nghĩa là có thể

vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội, quân đội. Trong

cuộc sống xã hội hiện tại cũng như trong hoạt động quân sự có rất nhiều mâu

thuẫn, nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Do vậy, chất lượng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học chính là góp phần giải quyết các vấn đề mà xã hội đang

đặt ra.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Đây là biện pháp quản lý nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá

kết quả giáo dục – đào tạo. Chủ thể thực hiện biện pháp này là đội ngũ cán bộ

quản lý các cấp trong Học viện. Để đánh giá chính xác về kết quả hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học, đòi hỏi phải xây dựng được

90

bộ tiêu chí mới cập nhật mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

– đào tạo trong tình hình hiện nay.

Hệ thống các biện pháp trên đây có mối quan hệ biện chứng với nhau, mỗi

biện pháp có vai trò, vị trí riêng, hướng vào giải quyết một nội dung, nhiệm vụ khác

nhau. Tuy nhiên, quá trình thực hiện các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan

hệ hữu cơ với nhau. Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện tốt các

biện pháp khác. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà trong quá trình quản lý hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học nên nhấn mạnh biện pháp

nào cho thích hợp.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

3.3.1. Phương pháp tổ chức khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học đã đề xuất, tác

giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với 30 giáo viên, cán bộ

quản lý và 120 học viên cao học. Địa bàn khảo sát: Học viện Chính trị.

Khách thể tham gia khảo sát là giáo viên 7 khoa chuyên ngành đào tạo sau

đại học, cán bộ quản lý Phòng Sau đại học và hệ quản lý học viên sau đại học và

học viên cao học.

Bảng Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp

( Tổng số điều tra 150 phiếu)

Tính cần thiết

Tính khả thi

TT

Các biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

Không cần thiết SL (%)

1

121 80,66%

23 15,33%

145 96,80%

5 3,30%

6 4,00%

2

Quy trình hóa hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Bồi dưỡng cho học viên phương pháp thu thập, xử lý các nguồn tài

105 70,00%

42 28,00%

146 97,33%

4 2,66%

3 2,00%

91

3

38 25,33%

107 71,33%

5 3,33%

143 95,33%

7 4,66%

110 73,33%

4

34 22,00%

6 4,00%

145 96,60%

5 3,30%

5

114 76,00%

31 20,60%

5 3,30%

148 98,60%

2 1,33%

liệu lý luận và thực tiễn Tổ chức khoa học các hoạt động viết luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Đổi mới phương thức đánh giá kết quả xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học

90

80

70

60

Rất cần thiết

50

Cần thiết

40

Không cần thiết

30

20

10

0

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

120

100

80

Khả thi

60

Không khả thi

40

20

0

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

92

3.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm

Mặc dù vẫn còn có những ý kiến khác nhau về sự cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp nhưng tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên được hỏi đều cho rằng

những biện pháp được đề xuất là cần thiết (nhiều ý kiến cho là rất cần thiết) và

có tính khả thi. Điều đó khẳng định các biện pháp do tác giả đã đề xuất có cơ sở

khoa học và cơ sở thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học.

Các biện pháp 1; 4 và 5 tác giả xác định là những biện pháp quan

trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng

luận văn tốt nghiệp của học viên cao học. Các ý kiến thu được từ CBQL,

giáo viên đã góp phần khẳng định tính đúng đắn về tính lý luận và thực

tiễn mà tác giả đưa ra. Tỷ lệ đồng tình về tính cấp thiết và tính khả thi rất

cao. Trong biện pháp 1 có 80,66% ý kiến cho rằng rất cần thiết, 15,33%

cho rằng cần và tính khả thi có 96,80%. Tuy nhiên vẫn có 4,00% cho rằng

không cần; 3,33% cho là không khả thi. Biện pháp 4 có 73,33% trả lời rất

cần; 22,00% trả lời cần; 4,00% trả lời không cần. Có 96,60% cho rằng khả

thi, chỉ có 3,30% cho rằng không khả thi. Biện pháp 5 có 76,00% trả lời

rất cần và 20,60 cần, tính khả có 98,66%, chỉ có 1,33% không khả thi.

Các biện pháp 2; 3 là những biện pháp cơ bản, góp phần vào quản lý

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học đạt hiệu quả

cao. Các ý kiến đều nhất trí cao về sự cần thiết và tính khả thi của biện

pháp. Biện pháp 2 có 70,00% ý kiến cho rằng cần thiết; 28,00% cần;

97,33% khẳng định có tính khả thi, chỉ có 2,66% cho là không khả thi.

Hay biện pháp 3 có 25,33% cho rằng rất cần thiết, 71,33% cho rằng cần

thiết; có 95,33% khả thi; 4,66% ý kiến cho rằng không khả thi.

Như vậy, kết quả khảo nghiệm cho thấy, mặc dù vẫn có ý kiến cho

rằng có những biện pháp không thực sự cần thiết hoặc có những biện pháp

tính khả thi không cao nhưng tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên cho rằng

93

những biện pháp quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học mà tác giả đã đề xuất là cần thiết, phù hợp với đối tượng quản

lý và điều kiện của Học viện Chính trị hiện nay. Xếp theo thứ tự ưu tiên

từ cao xuống thấp sẽ là Biện pháp 1; 5; 4; 2; 3. Nếu các biện pháp này

được thực hiện một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học góp

phần đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo thạc sĩ của Học viện.

*

* *

Những biện pháp cơ bản nhằm quản lý, nâng cao chất lượng quản lý

hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở Học viện

Chính trị nêu trên nằm trong một chỉnh thể thống nhất, nó bao trùm toàn bộ

các khâu, các bước trong quá trình đào tạo. Các biện pháp đều hướng đến việc

quản lý, nâng cao chất lượng quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp

của học viên cao học góp phần đưa chất lượng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học ở Học viện Chính trị ngày càng cao hơn. Muốn nâng cao chất

lượng quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học ở

Học viện Chính trị hiện nay cần nắm vững yêu cầu và thực hiện đồng bộ các

biện pháp, tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng điều kiện tập trung ưu tiên giải

quyết dứt điểm từng vấn đề nổi cộm, bức xúc. Vấn đề trước mắt cần tập trung

giải quyết là phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng tham gia

vào quá trình đào tạo.

Những biện pháp trên là một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ tác động

qua lại, chỉ đạo lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Vì vậy, chủ thể quản lý

giáo dục và bản thân học viên cao học cần thực hiện đồng bộ, không tuyệt đối

hóa hoặc xem nhẹ biện pháp nào.

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sự phát triển của đào tạo sau đại học nói chung, đào tạo trình độ thạc sĩ

nói riêng ở Học viện Chính trị là quá trình vận động hợp quy luật, sự phát

triển đó đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn cao, có

năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho sự nghiệp xây dựng quân đội

về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới; đáp ứng nguồn nhân lực bậc cao

cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đào tạo trình độ

thạc sĩ ở Học viện phát triển đúng định hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước,

đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực bậc cao cho đất nước, vấn

đề luận văn tốt nghiệp - sản phẩm cuối khoá của học viên cao học cần được

sự quan tâm đầy đủ các các thành phần, lực lượng tham gia vào quá trình đào

tạo.

Sau gần 30 năm đào tạo, các luận văn tốt nghiệp của học viên cao học được

bảo vệ tại Học viện về cơ bản đều đảm bảo tiến độ, chất lượng, đáp ứng yêu cầu

của bậc học, nhiều luận văn có chất lượng cao, phản ánh trình độ học tập và

nghiên cứu của các cá nhân học viên. Tuy nhiên, hiện nay một số không nhỏ luận

văn xuất hiện tình trạng trùng lặp, giao thoa lớn về đối tượng và khách thể nghiên

cứu, chất lượng, kết cấu một bản luận văn chưa đáp ứng tốt yêu cầu theo quy định

và theo kịp sự phát triển chung của đất nước. Do đó, để đảm bảo mục tiêu, mô

hình đào tạo, hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học cần

phải có sự nỗ lực của nhiều lực lượng tham gia, trước mắt cần tập trung lãnh đạo,

95

chỉ đạo chặt chẽ của Đảng uỷ, Ban Giám đốc, các khoa chuyên ngành và cơ quan

chức năng vào việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo quy chế mới;

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học nói chung, đào tạo

trình độ thạc sĩ nói riêng; nâng cao chất lượng tạo nguồn và tuyển sinh sau đại học

hàng năm; tổ chức và duy trì nghiêm quy trình xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học.

Kết quả nghiên cứu của đề tài: "Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt

nghiệp của học viên cao học ở Học viện Chính trị hiện nay” mới chỉ là bước đầu về

những biện pháp nhằm quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học trong thời gian tới. Đây là vấn đề cần quan tâm giải quyết, những biện

pháp này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cụ thể của đạo tạo sau đại học ở trình độ

thạc sĩ. Trong điều kiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đây là vấn đề

cần phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung, cập nhật các biện pháp cụ thể cho phù

hợp với thực tiễn giáo dục; tạo chuyển biến căn bản và toàn diện hệ thống quản lý,

mở rộng quy mô đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao

cho xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng – an ninh và phát triển kinh tế – xã hội

của đất nước.

2. Kiến nghị

Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cần hoàn thiện các văn bản pháp quy thống nhất trong các cơ sở đào

tạo sau đại học về quy trình xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao

học. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo trình độ thạc sĩ đáp ứng

được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo hiện nay.

Đối với Bộ Quốc phòng

Xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo hoạt động giữa Bộ Giáo dục – Đào

tạo với Bộ Quốc phòng và cơ sở đào tạo sau đại học. Khắc phục tình trạng

chồng chéo trong quản lý, điều hành, tạo điều kiện thuận lợi để Học viện

Chính trị phát huy cao độ mọi nguồn lực trong đào tạo sau đại học.

96

Đối với Học viện Chính trị

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý đào tạo sau đại học. Tập trung phân

định rõ vai trò, trách nhiệm của khoa chuyên ngành, Phòng Sau đại học, Hệ

quản lý học viên và các cơ quan chức năng. Tạo ra cơ chế quản lý thông

thoáng, phát huy tính tích cực hoạt động của các lực lượng tham gia vào quá

trình đào tạo sau đại học. Mặt khác, phải tích cực thanh tra, kiểm tra, đánh giá

thường xuyên các hoạt động của người dạy, người học, người quản lý trong

quá trình đào tạo sau đại học. Thường xuyên phát hiện, điều chỉnh những bất

cập trong quản lý, lấy quản lý chất lượng làm mục tiêu cao nhất trong mọi

hoạt động đổi mới giáo dục – đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị hiện

nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai vấn đề và giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam - hội

nhập và thách thức, Kỷ yếu hội thảo.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, ban hành

kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2011.

4. Bộ Quốc phòng (2000), Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân

Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

5. Bộ Quốc phòng (2001), Quy chế quản lý học viên trong các nhà trường quân

đội.

6. Cục Nhà trường (2004), Lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục và đào tạo

trong quân đội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

97

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 8

khóa XI Nghị quyết số 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo.

9. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (2007), Nghị quyết về công tác giáo dục -

đào tạo trong tình hình mới, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

10. Đảng bộ Học viện Chính trị quân sự (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

Học viện Chính trị quân sự lần thứ XIII, Nxb Quân đội nhân dân, Hà

Nội.

11. Đảng bộ Học viện Chính trị (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

Học viện Chính trị lần thứ XIV, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

12. Nguyễn Phương Đông (2011), Nghiên cứu giải pháp tạo nguồn đào tạo

thạc sĩ, tiến sĩ khoa học xã hội nhân văn quân sự đáp ứng yêu cầu xây

dựng quân đội trong tình hình mới, Đề tài cấp ngành, Hà Nội.

13. Nguyễn Đình Gấm (2004), “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào

tạo, mấu chốt để chấn hưng sự nghiệp giáo dục”, Tạp chí Nhà trường

quân đội, số (6).

14. Phạm Minh Hạc (2002), Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI,

Nxb Giáo dục.

15. Lại Ngọc Hải (2007), Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự

(1986 - 2005) - thành tựu và kinh nghiệm, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

16. Lại Ngọc Hải (1998), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của nâng cao

chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự, Đề tài

khoa học cấp Học viện.

17. Lại Ngọc Hải (2003), Hoàn thiện tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại

học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay, Đề tài khoa học cấp Học viện.

18. Võ Văn Hải (2013), “Quản lý học viên dân sự trong đào tạo sau đại học

ở Học viện Chính trị hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Học viện.

98

19. Học viện Chính trị quân sự (2001), Những vấn đề cơ bản nâng cao chất

lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự, Nxb Quân đội

nhân dân, Hà Nội.

20. Học viện Chính trị quân sự (2002), Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính

trị quân sự thành tựu và triển vọng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

21. Học viện Chính trị (2009), Quy chế làm việc của Học viện Chính trị. Ban

hành kèm theo Quyết định số 712/QĐ-HV1, ngày 22/6/2009.

22. Học viện Chính trị (2009), Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện

Chính trị. Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-SĐH, ngày

31/12/2009.

23. Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1990.

24. Phan Văn Kha (2002), Quản lý nhà nước về giáo dục, Giáo trình dành cho học

viên cao học về quản lý giáo dục, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà

Nội.

25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục - lý luận và thực

tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, HN.

27. Vũ Quang Lộc (2005), Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong các

học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới, Đề tài khoa

học cấp Bộ.

28. Dương Văn Minh (2007), Thực trạng và giải pháp cơ bản nâng cao chất

lượng luận văn, luận án trong đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị

quân sự hiện nay, Đề tài khoa học cấp Học viện.

29. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các trường

đại học và cao đẳng, Nxb Đại học quốc gia.

99

30.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật Giáo

dục, Nxb Chính trị quốc gia, H.2007.

31. Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào (1978), Nxb. Giáo dục, Hà

Nội.

32. Phạm Văn Sơn (2010), Gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở

Học viện chính trị hiện nay, Đề tài khoa học cấp Học viện.

33. Đinh Văn Thanh (2000), Nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại

học ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay, Luận văn

thạc sĩ xây dựng Đảng, Học viện Chính trị.

34. Phạm Trung Thanh (1999), Phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh

viên cao đẳng, đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

35. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm tự học, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

36. Trần Đình Tuấn (2008), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa

học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

37. Trần Đình Tuấn (2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Quân

đội nhân dân, Hà Nội.

38. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo – tư

tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo dục.

39. Lê Quý Trịnh (2007), Đổi mới quản lí, nâng cao chất lượng tự học,

nghiên cứu khoa học của học viên sau đại học, Kỷ yếu hội thảo khoa

học, Đào tạo sau đại học ở Học viện chính trị quân sự- Hội nhập và

phát triển.

40. Tổng cục Chính trị (2008), Giáo trình Quản lý giáo dục đại học quân sự,

Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

100

41. Ngô Quý Ty - Lê Văn Chung (2004), Một số giải pháp nâng cao chất

lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục - đào tạo trong quân đội,

Tạp chí Nhà trường quân đội, (số 3/2004).

42. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

43. Trịnh Quang Từ (1995), Những phương hướng tổ chức hoạt động tự học

của sinh viên các trường quân sự, Luận án phó tiến sĩ.

44. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2001), Phát triển giáo dục và đào

tạo nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Viện Chiến lược và chương trình giáo dục (2005), Đổi mới tư duy giáo

dục, Kỷ yếu hội thảo khoa học.

46. Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý

ngành giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC (Phiếu dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)

Đồng chí thân mến ! Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý hoạt động xây dựng luận văn, luận án của học viên sau đại học, mà trực tiếp là quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học tại Học viện Chính trị, là giáo viên, cán bộ quản lý đã và đang tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn học viên cao học xây dựng luận văn tốt nghiệp, xin đồng chí vui lòng cho biết chính kiến của mình trên một số nội dung sau: TT

Phương án trả lời Những vấn đề cụ thể

Tốt

Khá

TB

Yếu

Nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch

1

101

2 3 4 5 6

7

8 9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

xây dựng luận văn tốt nghiệp. Xây dựng kế hoạch của người quản lý Xây dựng kế hoạch của học viên Tổ chức thực hiện kế hoạch của người quản lý Tổ chức thực hiện kế hoạch của học viên Nhận thức về tầm quan trọng của xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp. Quá trình tổ chức xây dựng đề cương luận văn Chất lượng của đề cương luận văn Nhận thức về tầm quan trọng của thu thập, xử lý thông tin khoa học. Quá trình tổ chức thu thập thông tin lý luận và thực tiễn. Quá trình tổ chức xử lý thông tin lý luận và thực tiễn. Thực trạng quản lý phương pháp viết luận văn của học viên Thực trạng quản lý hình thức trình bày luận văn của học viên Thực trạng quản lý tiến độ viết luận văn của học viên Thực trạng quản lý kết quả các hoạt động của học viên trong quá trình xây dựng luận văn. Thực trạng quản lý kết quả phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý kết quả phát triển phẩm chất nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý sản phẩm luận văn tốt nghiệp của học viên.

Phụ lục 2:

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC (Phiếu dành cho học viên cao học)

Đồng chí thân mến ! Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý hoạt động xây dựng luận văn, luận án của học viên sau đại học, mà trực tiếp là quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học tại Học viện Chính trị, là học viên đã và đang tham gia học tập, xây dựng luận văn tốt nghiệp cao học tại Học viện Chính trị, xin đồng chí vui lòng cho biết chính kiến của mình trên một số nội dung sau: TT

Phương án trả lời

102

Tốt

Khá

TB

Yếu

1

2 3 4 5 6

7

8 9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

Những vấn đề cụ thể Nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch xây dựng luận văn tốt nghiệp. Xây dựng kế hoạch của người quản lý Xây dựng kế hoạch của học viên Tổ chức thực hiện kế hoạch của người quản lý Tổ chức thực hiện kế hoạch của học viên Nhận thức về tầm quan trọng của xây dựng đề cương luận văn tốt nghiệp. Quá trình tổ chức xây dựng đề cương luận văn Chất lượng của đề cương luận văn Nhận thức về tầm quan trọng của thu thập, xử lý thông tin khoa học. Quá trình tổ chức thu thập thông tin lý luận và thực tiễn. Quá trình tổ chức xử lý thông tin lý luận và thực tiễn. Thực trạng quản lý phương pháp viết luận văn của học viên Thực trạng quản lý hình thức trình bày luận văn của học viên Thực trạng quản lý tiến độ viết luận văn của học viên Thực trạng quản lý kết quả các hoạt động của học viên trong quá trình xây dựng luận văn. Thực trạng quản lý kết quả phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý kết quả phát triển phẩm chất nghiên cứu khoa học của học viên. Thực trạng quản lý sản phẩm luận văn tốt nghiệp của học viên.

Phụ lục 4:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)

Đồng chí thân mến !

103

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý hoạt động xây dựng luận văn, luận án của học viên sau đại học, mà trực tiếp là quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học tại Học viện Chính trị, là giáo viên và cán bộ quản lý đã và đang tham gia giảng dạy, hướng dẫn, quản lý học viên cao học xây dựng luận văn tốt nghiệp, xin đồng chí vui lòng cho biết chính kiến của mình trên một số nội dung sau:

TT Những vấn đề cụ thể Phương án trả lời Khả Không thi cần thiết

Cần thiết

Rất cân thiết

Không khả thi

1

Quy trình hóa hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Bồi dưỡng cho học viên phương pháp thu

2

thập, xử lý các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn Tổ chức khoa học các hoạt động viết luận

3

văn tốt nghiệp của học viên cao học

4

Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học

5

Đổi mới phương thức đánh giá kết quả

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học

Xin cám ơn đồng chí !

Phụ lục 4:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu dành cho học viên cao học)

Đồng chí thân mến !

104

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý hoạt động xây dựng luận văn, luận án của học viên sau đại học, mà trực tiếp là quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học tại Học viện Chính trị, là học viên đã và đang tham gia học tập, xây dựng luận văn tốt nghiệp cao học tại Học viện Chính trị, xin đồng chí vui lòng cho biết chính kiến của mình trên một số nội dung sau:

TT Những vấn đề cụ thể Phương án trả lời Khả Không thi cần thiết

Cần thiết

Rất cân thiết

Không khả thi

1

Quy trình hóa hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Bồi dưỡng cho học viên phương pháp thu

2

thập, xử lý các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn Tổ chức khoa học các hoạt động viết luận

3

văn tốt nghiệp của học viên cao học

4

Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt

động xây dựng luận văn tốt nghiệp của

học viên cao học

5

Đổi mới phương thức đánh giá kết quả

xây dựng luận văn tốt nghiệp của học

viên cao học

Xin cám ơn đồng chí !