ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUỐC CƯỜNG
ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUỐC CƯỜNG
ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Áp dụng Quản trị tinh gọn tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia” được tác giả thực hiện khi tham gia khóa đào tạo Thạc sỹ Quản trị công nghệ
và phát triển doanh nghiệp 3B tại Trường đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội
khóa học 2014 - 2016.
Nội dung nghiên cứu và các luận cứ được sử dụng trong luận văn được tác giả
độc lập nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh - giảng viên
của Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội.
Tác giả cam đoan những nội dung và luận cứ trong luận văn là trung thực và
chưa từng được nghiên cứu ở bất cứ công trình nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Sau các khóa đào tạo Thạc sỹ thì việc học viên có trách nhiệm hoàn thiện bài
Luận văn của mình là hết sức quan trọng, nó đánh dấu và ghi nhận những kết quả thu
được của học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu trên giảng đường cũng như tiếp
xúc thực tế. Là học viên của khóa đào tạo Quản trị công nghệ và phát triển doanh
nghiệp 3B của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội, tác giả nhận thức rõ
được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác học tập và nghiên cứu tại đây.
Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội với bề dày hơn 40 năm
phát triển với những thành quả đã được ghi nhận trong công tác nghiên cứu, giảng
dạy và hợp tác với các trường Quốc tế, đã và đang đào tạo ra những nguồn nhân lực
có chất lượng cao và giàu nhiệt huyết. Cùng với đó là đội ngũ giảng viên giàu kinh
nghiệm đã hun đúc và truyền đạt lại nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho các
lớp học viên sau này.
Do đó, để hoàn thành luận văn Thạc sỹ của mình, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự tận tình của đội ngũ giáo giảng
viên đã đồng hành cùng khóa đào tạo Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
3B và cung cấp những kiến thức nền hết sức quan trọng. Đặc biệt, tác giả xin cảm
ơn Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh - giảng viên trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện
luận văn - đã nhiệt tình dẫn dắt, chia sẻ tâm huyết những kiến thức quý báu để tác
giả có thể hoàn thành bài luận văn của mình.
Ngoài ra, tác giả cũng xin cảm ơn những đồng nghiệp tại Tổng công ty
truyền tải điện Quốc gia đã dành thời gian quan tâm, đóng góp ý kiến cũng như
tham gia phỏng vấn, trả lời những khảo sát để tác giả có được những luận cứ đáng
tin cậy phục vụ cho việc hoàn thành luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót do sự hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và bạn đọc để tác giả rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn trong công tác học tập,
nghiên cứu.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN ....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản trị tinh gọn ...................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quản trị tinh gọn trên thế giới ............................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về quản trị tinh gọn trong nước ..................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn .................................................................. 10
1.2.1. Nhận dạng chuỗi giá trị .......................................................................... 12
1.2.2. Tạo dòng chảy ........................................................................................ 12
1.2.3. Kéo dòng chảy ........................................................................................ 13
1.2.4. Cải tiến liên tục hướng tới sự hoàn hảo ................................................. 13
1.2.5. Các công cụ của quản trị tinh gọn ......................................................... 13
1.2.6. Mô hình sản xuất tinh gọn trên thế giới ................................................. 20
1.2.7. Nhận dạng lãng phí ................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 31
2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 32
2.2.1. Mục đích của việc thu thập dữ liệu ........................................................ 32
2.2.2. Phạm vi và thời gian điều tra, khảo sát ................................................. 33
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 33
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34
2.2.5. Công cụ phân tích ................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN DẠNG LÃNG PHÍ TẠI
EVNNPT ................................................................................................................... 36
3.1. Tổng quan thực trạng tại EVNNPT ............................................................... 36
3.1.1. Tổng quan về EVNNPT và các Ban chức năng ...................................... 36
3.1.2. Tổng quan về Ban Công nghệ thông tin ................................................. 38
3.2. Quy trình xử lý công việc và công tác tham mưu tại EVNNPT .................... 40
3.2.1. Quy trình tổng thể ................................................................................... 40
3.2.2. Công tác tham mưu và thực hiện công việc của các Ban chức năng ..... 41
3.3. Thực trạng công tác tham mưu và thực hiện công việc tại EVNNPT ........... 42
3.3.1. Thực trạng chung tại EVNNPT .............................................................. 42
3.3.2. Thực trạng tại Ban công nghệ thông tin................................................. 43
3.4. Điều tra và phân tích kết quả ......................................................................... 45
3.4.1. Phương pháp lập bảng khảo sát ............................................................. 45
3.4.2. Phân tích kêt quả .................................................................................... 46
3.4.3. Đánh giá kết quả phân tích .................................................................... 51
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
NHẰM KHẮC PHỤC CÁC LÃNG PHÍ .................................................................. 57
4.1. Mô hình áp dụng quản trị tinh gọn cho Ban CNTT ....................................... 57
4.1.1. Quá trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn ...................................... 57
4.1.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả triển khai áp dụng quản trị tinh gọn ...... 59
4.2. Giải pháp cụ thể áp dụng tại Ban CNTT và EVNNPT .................................. 61
4.2.1. Giai đoạn 1 - Xây dựng quy trình thực hiện, bộ tiêu chí đánh giá, kiểm
tra cho các hoạt động của Ban CNTT. ............................................................. 61
4.2.2. Giai đoạn 2 - Áp dụng tại Ban CNTT ..................................................... 69
4.2.3. Giai đoạn 3 - Áp dụng tại toàn EVNNPT ............................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 73
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU VIẾT NGUYÊN NGHĨA
TẮT
1 EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
12 EVNNPT Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
23 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Trang Nội dung
1 Bảng 1.1 So sánh giữa Kaizen và đổi mới sáng tạo 17
2 Bảng 2.1 Quy trình phân tích thực trạng 34
3 Bảng 3.1 Vị trí công việc trong Ban Công nghệ thông tin 39
4 Bảng 3.2 Thống kê các nguyên nhân gây lãng phí 47
5 Bảng 3.3 Đánh giá mức độ các lãng phí 48
6 Bảng 3.4 Đánh giá mức độ hiểu biết về quản trị tinh gọn 50
7 Bảng 3.5 Bảng tổng hợp nguyên nhân gây lãng phí 53
Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí 8 Bảng 4.1 64 trong sắp xếp tổ chức công việc
Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí 9 Bảng 4.2 64 thời gian khi chờ đợi đối tác
Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí tri thức 10 Bảng 4.3 65 liên quan đến kỹ năng cá nhân
11 Bảng 4.4 Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí về công nghệ 66
Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí tri thức 12 Bảng 4.5 67 liên quan đến đào tạo
13 Bảng 4.6 Bảng tổng hợp các giải pháp khắc phục lãng phí 68
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
Hình 1.1 Năm nguyên lý nền tảng của quản trị tinh gọn 1 11
Hình 1.2 Các công cụ trong quản lý trực quan 2 18
Hình 1.3 Sơ đồ ngôi nhà sản xuất tinh gọn 3 21
Ảnh hưởng của chi phí lãng phí vô hình đối với doanh Hình 1.4 4 23 nghiệp có cùng/hoặc không cùng tư duy phát triển
Tâm thế - Trái tim đưa mạch máu nuôi dưỡng thành 5 Hình 1.5 26 công trong triển khai quản trị tinh gọn
Các lãng phí (Muda) chủ yếu trong hoạt động sản Hình 1.6 6 28 xuất, kinh doanh
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 7 31
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức EVNNPT 8 37
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức Ban Công nghệ thông tin 9 39
10 Hình 3.3 Luồng công việc của EVNNPT 40
Công tác tham mưu và thực hiện công việc của các 11 Hình 3.4 41 Ban chức năng
Tỷ lệ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban 12 Hình 3.5 47 CNTT
Hình 3.6 Ý kiến đồng thuận áp dụng phương pháp quản trị mới 13 49
Hình 3.7 Giải pháp áp dụng thành công quản trị tinh gọn 14 51
Hình 3.8 Các yếu tố hỗ trợ thực hiện công việc 15 56
Hình 4.1 Mô hình áp dụng quản trị tinh gọn 16 57
Hình 4.2 Trước và sau khi áp dụng 5S 17 63
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia hoạt động theo mô hình công ty
TNHH MTV thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành lập theo công văn số
1339/VPCP-ĐM DOANH NGHIỆP ngày 03/3/2008 của Văn phòng Chính phủ về
việc thành lập Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Quyết định số 223/QĐ-
EVN ngày 11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
EVNNPT được thành lập trên cơ sở tổ chức lại 7 đơn vị gồm: 4 Công ty
Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 và 3 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc,
Miền Trung, Miền Nam, với mục tiêu đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn
định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường
điện Việt Nam.
Ý thức được vai trò quan trọng của EVNNPT góp phần vào sự phát triển
ngành điện nói riêng và nền kinh tế Việt Nam chung, các thế hệ Lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên EVNNPT luôn nêu cao tinh thần lao động sản xuất sáng tạo, hiệu
quả nhằm đem lại kết quả tốt nhất trong công việc. Điều đó được thể hiện qua việc
ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng vào sản xuất, cũng như việc
ứng dụng hiệu quả các hệ thống công nghệ thông tin, tự động hóa trong công tác
quản lý vận hành.
Tuy nhiên, với bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng vận động mạnh mẽ và
biến đổi không ngừng, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành nghề ngày càng
khốc liệt. Đối với Việt Nam, với những hiệp định thương mại đã và đang được ký
kết sẽ đưa đến những thuận lợi và thách thức đòi hỏi các thành phần kinh tế trong xã
hội cần phải sớm thích nghi để tồn tại và phát triển. Không đứng ngoài vòng xoáy của
sự vận động đó, EVNNPT cũng cần nỗ lực hơn nữa nhằm thực hiện tốt mục tiêu đảm
bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,
an ninh, quốc phòng và thị trường điện Việt Nam. Do đó, hơn bao giờ hết, toàn thể cán
bộ công nhân viên EVNNPT phải tiếp tục cố gắng phát huy những thế mạnh, trau dồi
1
kiến thức nhằm hạn chế và khắc phục các điểm yếu đồng thời phát triển và nâng cao
trình độ để góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty.
Nhận diện được những thách thức trước mắt, Lãnh đạo EVNNPT đã đưa ra
những chủ chương kịp thời và đúng đắn, góp phần xây dựng vững chắc nền móng
phát triển của Tổng công ty. Một trong những chủ chương đó là tối ưu hóa chi phí
trong EVNNPT, điều này được thể hiện qua các tiêu chí cần được đảm bảo :
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Các trang thiết bị được đầu tư phù hợp và được sử dụng hiệu quả
- Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
- Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết
- Công tác quản lý, vận hành hiệu quả, tránh lãng phí thời gian
Song song với đó, ngoài sự phấn đấu không ngừng của yếu tố con người thì
phương pháp, cách thức hay công cụ cần được sử dụng để hộ trợ và áp dụng vào
thực tế nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả công việc và đạt được các tiêu
chí trên là hết sức cần thiết. Với vai trò như một công ty mẹ của 7 thành viên thì
công tác quản trị trong Cơ quan EVNNPT là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của Tổng công ty trên con đường phát triển. Ngoài ra, quản trị còn là công cụ
sắc bén giúp Lãnh đạo EVNNPT nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên
EVNNPT nói chung nâng cao hiệu quả công việc và hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Quản trị ở đây được hiểu theo các khía cạnh :
- Lãnh đạo EVNNPT ra các quyết định và điều hành
- Các Ban thực hiện công tác tham mưu và đôn đốc, theo dõi và phối hợp với
đơn vị giải quyết công việc
- Các cán bộ EVNNPT quản trị chính công việc mình được giao, phối hợp làm
việc với các cá nhân, tập thể liên quan để hoàn thành nhiệm vụ
Với những lập luận nêu trên có thể thấy với bối cạnh hiện tại, để EVNNPT
vươn tới những nấc thang thành công cao hơn thì việc tập trung nâng cao chất
lượng quản trị nói chung và quản trị bản thân từng cá nhân, tập thể nói riêng là hết
2
sức quan trọng, nó là chìa khóa mở ra những cánh cửa thành công cho mỗi công ty
hay một quốc gia. Và do đó có thể thấy rằng, để nâng cao hiệu quả công việc, hay
nói một cách sâu xa là để có được một kết quả làm tốt hơn những gì đang có thì cần
phải có một sự đột phá, sự thay đổi mang tính quyết định mà mấu chốt ở đây là
công tác quản trị hiệu quả hơn, phù hợp hơn với bối cảnh, và điều này có thể tìm
thấy ở quản trị tinh gọn, một xu hướng chung của thế giới.
Nói về quản trị tinh gọn (Lean management), đó là tư duy và phương pháp
quản trị đã được nhiều quốc gia và doanh nghiệp áp dụng thành công trong cách
điều hành đất nước ở tầm vĩ mô cũng như điều hành doanh nghiệp ở tầm vi mô. Câu
chuyện phát triển thần kỳ của Nhật Bản, Singapore là những ví dụ điển hình về áp
dụng sáng tạo tư duy và phương pháp quản trị tinh gọn để xây dựng đất nước phồn
vinh. Trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tính hiệu quả và lợi ích của
quản trị tinh gọn đối với các lĩnh vực khác nhau (hành chính công, y tế, giáo dục…)
và các bình diện khác nhau của cuộc sống (gia đình, xã hội, học tập, làm việc…).
Vì vậy, việc lựa chọn và áp dụng quản trị tinh gọn vào EVNNPT nhằm nâng
cao năng suất làm việc để đạt được những thành công lớn hơn là phù hợp và cần
thiết. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài "Áp dụng quản trị tinh gọn tại Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Theo đó, đề tài tập trung vào trả lời ba câu hỏi lớn :
- Hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT có đạt được hiệu quả hay
không?
- Có tồn tại lãng phí trong hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT hay
không?
- Nguyên nhân của các lãng phí và giải pháp khắc phục các lãng phí đó là gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn.
3
- Nhận dạng các lãng phí và nguyên nhân gây lãng phí của hoạt động quản trị
trong khối cơ quan EVNNPT.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục các lãng phí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào phân tích, nhận dạng các loại lãng phí, nguyên nhân
và đưa ra giải pháp khắc phục các lãng phí.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Công tác quản trị phục vụ điều hành sản xuất của Ban
Công nghệ thông tin Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
- Không gian: Ban Công nghệ thông tin.
- Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của quản trị tinh gọn cũng thực hiện các công
tác điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình quản trị tại doanh nghiệp để từ đó đưa ra
được giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn, luận văn đã mang lại những bài học kinh
nghiệm và đóng góp sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận của quản trị tinh gọn từ
đó mang lại cái nhìn tổng quát về có sở lý thuyết này qua các giai đoạn hình thành,
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như tại Việt
Nam. Qua nghiên cứu có thể thấy, quản trị tinh gọn là cơ sở lý thuyết mang tính đột
phá trong sản xuất, tư duy với trọng tâm là việc cắt giảm các hoạt động không mang
lại giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đặc biệt, quản trị tinh gọn còn bao gồm trong đó là những công cụ hữu hiệu như 5S,
Kaizen…hỗ trợ rất tốt cho công tác quản trị.
Thứ hai, dựa trên nền tảng là lý thuyết quản trị tinh gọn, tác giả đã xây dựng
được quy trình nghiên cứu luận văn căn cứu trên những nguồn dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp xoay quanh công tác quản trị tinh gọn. Bên cạnh đó, dựa vào những nội dung
của quản trị tinh gọn, tác giả đã xây dựng bảng hỏi nhằm khảo sát hiện trạng quản
4
trị tại doanh nghiệp để từ đó nhận dạng được các lãng phí và các nguyên nhân gây
ra lãng phí. Việc tìm ra lãng phí thông qua dữ liệu sơ cấp cũng được kiểm chứng
qua dữ liệu thứ cấp để khẳng định tồn tại các dạng lãng phí.
Thứ ba, sau khi nhận dạng các loại lãng phí đang tồn tại trong doanh nghiệp,
luận văn đã đưa ra các giải pháp tương ứng để khắc phục đối với từng loại lãng phí.
Theo đó, bằng mọi biện pháp (bao gồm cả những công cụ của quản trị tinh gọn) đối
với đặc điểm của từng loại lãng phí sẽ được áp dụng những phương pháp phù hợp
như để tìm được nhanh chóng các tài liệu cần phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp tủ
lưu trữ (áp dụng 5S); để tiết kiệm điện nước cần có những quy định trong việc tắt
các nguồn điện khi không sử dụng; để nâng cao hiệu quả làm việc cần sắp xếp con
người vào vị trí phù hợp và đúng khả năng; quy trình cần liên tục được cải tiến để
nâng cao hiệu quả làm việc (Kaizen)…
Thứ tư, với những nghiên cứu cơ sở lý thuyết, phương pháp điều tra khảo sát
hay phương pháp được đưa ra để khắc phục các lãng phí đang tồn tại thực tế trong
doanh nghiệp, luận văn còn có giá trị là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên
cứu, áp dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của quản trị tinh gọn.
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích và đánh giá thực trạng tại EVNNPT.
Chương 4: Đề xuất giải pháp và áp dụng quản trị tinh gọn khắc phục các
lãng phí
Kết luận
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản trị tinh gọn
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quản trị tinh gọn trên thế giới
Để phác họa một cách bao quát cơ sở lý luận của quản trị tinh gọn trên thế
giới, tác giả mô tả theo dòng thời gian từng thời kỳ xuất hiện các phương pháp, lý
luận liên quan làm tiền đề hình thành nên lý thuyết quản trị tinh gọn sau này.
Có thể nói khởi nguồn của quản trị tinh gọn là từ lý thuyết phân công lao
động của Adam Smith, đó là cách thức chia nhỏ công việc lớn thành các công việc
phụ cho nhiều người cùng thực hiện thay vì một người làm công việc lớn. Điều này
đã giúp các nhà sản xuất nâng cao hiệu quả lao động và tiêt kiệm thời gian.
Tiếp đó, sự ra đời của "tiêu chuẩn" (Eli Whitney 1765 - 1825) cho sản phẩm
đã giúp các nhà sản xuất hoàn thành công việc tốt hơn, sản phẩm được tạo ra có chất
lượng cao hơn.
Lý thuyết về quản trị tinh gọn tiếp tục được Frederick Taylor - kỹ sư cơ khí
người Mỹ góp phần xây dựng lên với quản điểm "quản lý theo khoa học". Ông cho
rằng để nâng cao năng suất công nghiệp, cần nghiên cứu cẩn thận quá trình làm việc
để khai thác chính xác chuỗi thao tác và "làm theo cách tốt nhất".
Người tiếp theo kế hợp các tư tưởng tiến bộ của lý thuyết trước đó: thuyết
phân chia làm động của Adam Smith, đặt ra tiêu chuẩn cho từng bộ phận của Eli
Whitney và "làm theo cách tốt nhất" của Frederick Taylor, chính là Henry Ford
(1863-1947), ông không những là cha đẻ của phương pháp sản xuất hàng loạt mà
còn tạo ra bước ngoặt trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô thế giới.
Tiếp theo là Kiichiro Toyoda (1894-1952), người đã học hỏi từ hệ thống và
cách làm của Ford, áp dụng ý tưởng về JIT và đưa vào công ty ô tô tại Toyota, cùng
với cách sử dụng dây chuyền sản xuất tinh gọn theo phong cách Nhật Bản.
Edward Deming (1900-1993) là học giả không thể không nhắc đến, người
đưa ra quy trình PDCA (Plan - Do - Check - Act) mà đến nay vẫn đang được áp
6
dụng rộng rãi trên thế giới, bên cạnh đó là quan điểm về quản lý chất lượng hiện đại
- nền tảng quan trọng của quản trị chất lượng trong sản xuất tinh gọn hiện nay.
Người có đóng góp quan trọng tiếp theo là Taiichi Ohno, chả đẻ của phương
pháp sản xuất Toyota (TPS), phát triển chi tiết hơn về khái niệm JIT và Jidoka cũng
như cách kết hợp chúng trong sản xuất tại Tập đoàn Toyota Nhật Bản.
Xuất phát từ việc nghiên cứu bí quyết để thực hiện phương pháp sản xuất
tinh gọn thành công, triết lý và tư duy quản trị tinh gọn ra đời, Thomas L. Jackson
(1996) đã chỉ ra một doanh nghiệp muốn xây dựng được hệ thống sản xuất tinh gọn
cầp phải có hệ thống quản trị tinh gọn trước, vì ba lý do sau :
- Doanh nghiệp cần chiến lược phát triển dài hạn và đủ cam kết để chuyển
sang phương pháp sản xuất mới.
- Quá trình chuyển đổi từ mô hình sản xuất cũ sang mô hình sản xuất mới cần
những thay đổi về quy chế, quy trình vận hành, cơ cấu tổ chức cũng như con
người, máy móc, thiết bị.
- Quyết định chuyển đổi từ mô hình sản xuất cũ sang sản xuất tinh gọn cần
nhiệt tâm của người lãnh đạo có quyền ra quyết định cao nhất trong tổ chức.
Vào khoảng những năm 1990, ba tác giả James Womack, Daniel Jones và
Daniel Roos đã cho ra đời cuốn sách "The machine that changed the world" - Cỗ
máy đã làm thay đổi thế giới với khái niệm quản trị tinh gọn được định nghĩa là
phương pháp quản lý định hướng vào việc giảm thiểu lãng phí để nâng cao năng
xuất, chất lượng, hiệu quả toàn bộ quả trình sản xuất. Ý tưởng cốt lõi của việc tinh
gọn quá trình sản xuất dựa trên việc loại bỏ triệt để lãng phí trong các công đoạn tạo
ra hàng hóa, kể từ lúc sản xuất cho tới khi tiêu dùng.
Năm 1996, James Womack và Daniel Jones đã định nghĩa "tinh gọn" (trong
cuốn sách Lean Thinking - Tư duy tinh gọn) theo ba yếu tố : dòng sản xuất, hệ
thống kéo và nỗ lực để đạt được "sự xuất sắc". "Sự xuất sắc" được định nghĩa xuất
phát từ khái niệm của sản xuất tinh gọn là một hệ thống các phương pháp áp dụng
trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập chung vào chính xác
những gì khác hàng mong muốn.
7
Theo John Shook, nhà quản lý người Mỹ đầu tiên làm việc tại tập đoàn
Toyota Nhật Bản, hiện là chuyên gia làm việc cho Viện Nghiên cứu tại Anh, định
nghĩa "tinh gọn" là "một triết lý sản xuất rút ngắn thời gian từ khi nhận được đơn
hàng của khách hàng đến khi giao hàng bằng cách cắt giảm lãng phí" (Liker, 2004).
1.1.2. Các nghiên cứu về quản trị tinh gọn trong nước
Như đã trình bày ở phần trên, các nội dung của nguyên lý quản trị tinh gọn
đã bắt đầu được nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Việc áp
dụng quản trị tinh gọn sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất của hệ thống
bên trong và bên ngoài của tổ chức, góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh thông qua
các nguyên tắc "tinh gọn", các quá trình được hoạch định và các công cụ hỗ trợ
(Imai, 1986, 1997; Womack và cộng sự, 1990; Nishiguchi, 1994; Fujimoto, 1999;
Emiliani và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, việc áp dụng cần đảm bảo tính linh hoạt và
phù hợp, dựa theo các bối cảnh kinh doanh và đặc điểm của từng doanh nghiệp,
từng địa phương khác nhau.
Tại Việt Nam, quản trị tinh gọn đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu cả
ở khía cạnh lý thuyết cũng như các tình huống thực tế tại các doanh nghiệp. Có thể
kể đến một vài ví dụ điển hình sau đây:
Lê Hương Trà, 2013 - Vận dụng kế toàn quản trị theo hướng tinh gọn tại
công ty TNHH QMI INDUSTRIAL Việt Nam. Tác giả đã nêu ra được tổng quan về
quản trị ting gọn nói chung và khái niệm về kế toán quản trị theo hướng tinh gọn
nói riêng. Sau đó, bằng những lập luận dựa trên lý thuyết về quản trị tinh gọn, tác đã
đã áp dụng một cách có chọn lọc các công cụ của quản trị tinh gọi vào chuyên
ngành kế toán đề từ đó có được sự tương quan giữa kế toán theo phương pháp
truyền thống và kế toán theo phương pháp tinh gọn. Kết quả là việc áp dụng quản trị
tinh gọn trong công tác kế toán đã mang lại nhiều lợi thế vượt trội.
Bài viết "Áp dụng Lean Manufacuring tại Việt Nam thông qua một số tình
huống" của Nguyễn Thị Đức Nguyên và Bùi Nguyên Hùng - Khoa Quản lý Công
nghiệp, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh. Trong bài viết, các tác giả đã nêu lên
được tầm quan trọng của chuỗi giá trị trong sản xuất tinh gọn và nêu lên những lưu
8
ý khi xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, bằng những ví dụ cụ thể tại một số doanh nghiệp nước ngoài, bài viết cũng tìm
ra lời giải cho câu hỏi về sự khác biệt khi áp dụng sản xuất tinh gọn vào các doanh
nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong năm 2012-2013, Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh - Giảng viên của Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và nhóm nghiên cứu của mình đã thực
hiện đề tài "Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hà Nội". Nội dung đề tài đã phản ánh thực trạng áp dụng 5S tại
các doanh nghiệp MSME thuộc cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm và khu
công nghiệp Sài Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5S đã được các doanh nghiệp
dần quan tâm và thấy rõ được tầm quan trọng trong việc giảm thiểu những lãng phí
không đáng có nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhóm tác giả cũng đưa ra được
giải pháp để thực hiện tốt và duy trì 5S trong doanh nghiệp cần phải thay đổi về
chính sách, sự quyết tâm cao của người lãnh đạo và sự tư vấn của các chuyên gia.
Tuy nhiên, số lượng các MSME được tiếp cận với 5S còn rất hạn chế.
Cũng trong năm 2013, các tác giả gồm Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh và các
cộng sự Đỗ Thị Cúc, Tạ Thị Hương Giang, Hoàng Thị Thu Hà đã có bài viết "Áp
dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Việt Nam - Thực trạng và
khuyến nghị". Bài viết đã nêu được thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNNVV) mới chỉ ở giai đoạn đầu, thường chỉ áp dụng 3S/5S. Ngoài ra, tỷ
lệ các DNNVV tiếp cận với 5S cũng còn rất thấp (1%). Từ thực trạng đó, nhóm
nghiên cứu đã tìm ra nguyên nhân và khuyến nghị một số giải pháp để phát triển 5S
tại Việt Nam.
Vào năm 2014, Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh đã thực hiện đề tài nghiên cứu
"Xây dựng mô hình quản trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam". Đề tài đã nghiên cứu về lý thuyết quản trị tinh gọn, về
tình hình cụ thể của các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng phương pháp quản trị
tinh gọn, tìm ra những khó khăn và thuận lợi, từ đó xây dụng được mô hình quản trị
tinh gọn phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu
9
quả hoạt động cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát triển, đóng góp chung
vào xây dựng nền kinh tế đât nước.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
Qua các phân tích trên có thể hiểu quản trị tinh gọn được định nghĩa là
phương pháp quản lý định hướng vào việc giảm thiểu lãng phí để nâng cao năng
xuất, chất lượng, hiệu quả toàn bộ quả trình sản xuất. Ý tưởng cốt lõi của việc tinh
gọn quá trình sản xuất dựa trên việc loại bỏ triệt để lãng phí trong các công đoạn tạo
ra hàng hóa, kể từ lúc sản xuất cho tới khi tiêu dùng.
Các nội dung nền tảng của quản trị tinh gọn xuất phát từ sự thấu hiểu khách
hàng và thấu hiểu chính doanh nghiệp, bao gồm:
- Xác định đúng nhu cầu của khách hàng, thấu hiểu tổ chức và tạo ra văn hóa
từ lối tư duy tinh gọn.
- Nhận dạng chuỗi giá trị: Xác định các điểm nút tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và
khách hàng, từ đó nhận diện các lãng phí đang tồn tại trong doanh nghiệp.
- Tạo dòng chảy vật tư và nguồn lực liên tục trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Kéo dòng chảy theo chiều xuất phát từ khách hàng.
- Khi dòng sản xuất, kinh doanh đã ổn định, thực hiện cải tiến không ngừng để
hướng đến sản phẩm, chất lượng hoàn hảo.
Việc áp dụng các nguyên tắc này sẽ giúp đạt được mục tiêu loại bỏ các lãng
phí - được định nghĩa là các hoạt động (Ohno, 1988) và hành vi (Emiliani, 1998)
không tạo ra giá trị gia tăng từ góc nhìn của khách hàng (Womach và Jones, 1996).
Nỗ lực cắt giảm chi phí và đạt đến sự hoàn hảo thông qua cải tiến liên tục là
nỗ lực không bao giờ kết thúc (Womack và Jones, 1999).
10
Hình 1.1: Năm nguyên lý nền tảng của quản trị tinh gọn
(Nguồn: Womack và Jones, 1996)
Các nguyên lý này giúp doanh nghiệp dần dần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, đạt được các tiêu chí về chất lượng (Quality), chi phí (Cost), thời gian
giao hàng (Delivery time), hướng tới bảo vệ môi trường (Enviroment), hướng tới
trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility). Bên cạnh đó, các nguyên lý
của tư duy quản trị tinh gọn tạo thành một mạch liên tục, gắn kết với nhau theo mỗi
quan hệ nguyên lý này là nền tẳng để triển khai nguyên lý sau và tạo thành một
vòng khép kín, giống như dòng chảy liên tục để vận hành triết lý quản trị tinh gọn.
Theo nội dung trên, nguyên lý của nền tảng của quản trị tin gọn đề cập đến
các khái niệm:
- Nhận dạng lãng phí và tạo ra giá trị từ quan điểm của khách hàng.
- Nhận dạng chuỗi giá trị.
- Tạo dòng chảy.
- Kéo dòng chảy.
- Cải tiến liên tục hướng đến sự hoàn hảo.
11
1.2.1. Nhận dạng chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cho một sản phẩm, dịch vụ, bao gồm:
- Các hoạt động giải quyết vấn đề trong quá trình thiết kế và sản xuất sản phẩm.
- Các hoạt động trong quản lý thông tin trong quá trình tiếp nhận đơn hàng, hoạch
định và điều độ quá trình nhận nguyên vật liệu, sản xuất và giao hàng. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh, đây là những hoạt động quản lý thông tin trong quá
trình phối hợp xử lý công việc nhằm đưa ra quyết định cuối cùng.
- Hoạt động chuyển đổi vật lý trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu từ nhà
cung cấp, gia công lắp ráp thành phẩm cho khách hàng.
Theo Womack và Jones, chuỗi giá trị nên được mô hình hóa theo sơ đồ. Sơ
đồ chuỗi giá trị của một sản phẩm hay một họ sản phẩm bao gồm dòng vật tư và
dòng thông tin. Trong đó:
- Dòng vật tư biểu diễn các hoạt động chuyển đổi vật lý trong quá trình tiếp
nhận nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, gia công lắp ráp thành phẩm cho
khách hàng.
- Dòng thông tin bao gồm các hoạt động quản lý thông tin nhằm kiểm soát
dòng vật tư, trong quá trình tiếp nhận đơn hàng, hoạch định và điều độ quá
trình nhận nguyên liệu, sản xuất và giao hàng.
Phân tích chuỗi giá trị giúp phân loại các hoạt động trong chuỗi giá trị: hoạt
động gia tăng giá trị và hoạt động không gia tăng giá trị.
Hoạt động không gia tăng giá trị là các hoạt động lãng phí. Lãng phí trong hệ
thống thường rất nhiều và khó nhận ra. Phân tích chuỗi giá trị giúp nhận dạng và
giảm thiểu hay loại bỏ lãng phí.
1.2.2. Tạo dòng chảy
Dòng chảy liên tục thể hiện ở dòng vật tư chảy liên tục không bị gián đoạn, ngắn
quãng, xếp hàng, chờ đợi. Để tạo dòng chảy liên tục cho ác bước gia tăng giá trị, chuỗi
giá trị cần tập trung theo quan điểm của đối tượng hay sản phầm là hàng hóa hoặc khách
hàng. Chuỗi giá trị nên được tổ chức theo quá trình hơn là theo chức năng.
Ngoài ra, cần phải tạo dòng chảy nhanh và linh hoạt, đây là điều cơ bản cho
sản xuất tinh gọn. Tạo dòng chảy nhanh và linh hoạt là phương cách tốt nhất để hệ
12
thống sản xuất đạt được đồng thời năng suất và chất lượng. Hệ thống sản xuất tinh
gọn cần hướng đến dòng chảy nhanh và linh hoạt với các phương tiện căn bản là
phòng ngừa và giảm thiểu lãng phí và biến thiên.
- Dòng chảy nhanh: xem tốc độ là tâm điểm của sản xuất tinh gọn, cần giảm
thiểu thời gian từ khi khách hàng đặt hàng đến khi thanh toán bằng việc loại
bỏ các lãng phí không gia tăng giá trị sản phẩm.
- Dòng chảy linh hoạt xem sản xuất lý tưởng là sản xuất với cỡ lô bằng một
(1), khách hàng cần bảo nhiêu sản xuất bấy nhiêu, điều này không những sẽ
tốt cho khách hàng mà còn là chính sách tinh gọn nhất cho nhà sản xuất.
1.2.3. Kéo dòng chảy
Dòng chảy sau khi được thiết lập sẽ được kiểm soát theo hai phương pháp cơ
bản là đẩy và kéo.
- Phương pháp đẩy: đẩy vật tư trên dòng chảy từ trước ra sau.
- Phương pháp kéo: kéo vật tư trên dòng chảy từ sau tra trước.
Nguyên tắc tinh gọn là sử dụng phương pháp kéo. Đó là chỉ tạo ra sản phẩm
khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của khách hàng, khong sản xuât thừa.
1.2.4. Cải tiến liên tục hướng tới sự hoàn hảo
Sự thay đổi và tương tác lẫn nhau giữa đối tượng của các nguyên lý tinh gọn
làm quá trình giảm nguồn lực, giảm lãng phí, giảm thời gian, giảm chi phí, gia tăng
giá trị là quá trình không có điểm kết thúc, tư duy tinh gọn tiến đến bước cuối cùng
là cải tiến liên tục đến hoàn hảo.
Hoàn hảo không chỉ là chất lượng mà có nghĩa là sản xuất đúng loại sản
phẩm, đúng lúc khách hàng cần, ở mức giá hợp lý với lãng phí bằng không. Trạng
thái hoàn hảo là mục tiêu hướng đến của hệ thống tinh gọn.
1.2.5. Các công cụ của quản trị tinh gọn
1.2.5.1. Chuẩn hóa quy trình
Chuẩn hóa quy trình có nghĩa là các quy tình và hướng dẫn sản xuất được
quy định, truyền đạt rõ ràng và hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả
định sai về cách thức thực hiện một công việc.
13
Chuẩn hóa quy trình nhằm mục đích để các hoạt động sản xuất luôn được
thực hiện một cách thống nhất, ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều
chỉnh có chủ ý.
Như vậy, việc áp dụng triết lý quản trị tinh gọn đòi hỏi một quy trình chuẩn,
rõ ràng về nội dung, trình tự, thời gian cũng như tiêu chuẩn cho mỗi công đoạn:
- Trình tự công việc chuẩn: Bao gồm các trình tự thao tác hay các bước thực
hiện công việc chuẩn mà một công nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt.
- Thời gian chuẩn: Takt time - thời gian cần thiết để chế tạo hoàn chỉnh một
chi tiết, một sản phẩm
- Mức tồn kho chuẩn: Lượng nguyên liệu tối thiểu, bao gồm lượng nguyên liệu
cả trong kho và đang được xử lý trên dây chuyền, cần có để quy trình hoạt
động ở cường độ mong muốn.
Chuẩn hóa quy trình là một trong những công cụ quan trọng có sức ảnh hưởng
lớn nhất trong các công cụ của sản xuất tinh gọn, tuy nhiên lại ít được chú trọng.
1.2.5.2. Áp dụng linh hoạt
Trên thực tế, mọi quy trình không thể áp dụng một cách cứng nhắc trong mọi
trường hợp mà được thay đổi linh hoạt tùy theo từng tình huống. Mặc duy quy trình
chuẩn đòi hỏi mức độ chi tiết và chính xác cao, tuy nhiên việc cập nhật thường
xuyên sẽ giúp gắn kết các cải tiến liên tục với nhịp độ của quá trình sản xuất. Do
vây, khi áp dụng sự chuẩn hóa, sẽ là cần thiết để tìm một sự cân bằng giữa việc
cung cấp cho nhân viên các quy chuẩn của tổ chức và trao cho họ quyền tự do đề ra
sáng kiến và sáng tạo. Các chuẩn cụ thể đủ để cung cấp những hướng dẫn hiệu quả
và bao quát cho phép một phần linh hoạt nào đó.
1.2.5.3. "Làm đúng ngay từ đầu"
Quản trị tinh gọn hướng tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát
chất lượng được thực hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy
trình sản xuất. Phương châm "làm đúng ngay từ đầu" hay "chất lượng từ gốc" hàm ý
yêu cầu về chất lượng nên được đưa vào quy trình sản xuất ngay từ khi những bước
14
đầu tiên để ngăn chặn điều kiện phát sinh những sản phẩm lỗi, khuyết tật không
đáng có, đồng thời giúp dễ dàng phát hiện một khi lỗi xuất hiện.
Trong đó, Poka - Yoke là một công cụ, phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa
các lỗi có thể xảy ra do sự bất cẩn của con người, kiển soát sản phẩm ngay trong
quá trình sản xuất nhằm đảm bảo loại trừ và khắc phục hết các lỗi ngay trên dây
chuyền. Việc kiểm tra này được áp dụng trên mọi công đoạn trong suốt quy trình và
thường được thực hiện bởi một nhóm nhân viên chuyên môn.
1.2.5.4. Phương pháp 5S
5S là từ viết tắt của năm (5) từ tiếng Nhật: Seiri, Seiton, Seiso, Seiketsu và
Shitsuke (Osada, 1991 và Ho, 1997). Đối với các nước châu Âu và châu Mỹ, 5S
được dịch thành Sorting, Straitening, Shining, Standardizing và Sustaining (Lonnie
Wilson, 2010).
Ở Việt Nam, 5S mang ý nghĩa như sau:
- Seiri (Sàng lọc): là hoạt động phân loại các vật dụng, tài liệu thiết bị theo
một trật tự nhất định, từ đo di dời những vật dụng không cần thiết ra khỏi
nên làm việc nhằm giúp doanh nghiệp loại bỏ lãng phí trong việc tìm kiếm
vật dụng và xây dựng môi trường làm việc an toàn.
- Seiton (Sắp xếp): là công việc tiếp theo sau khi sàng lọc, laoị bỏ các vật dụng
không cần thiết. Hoạt động Seition nhằm mục đích tổ chức, sắp xếp các vật
dụng còn lại một cách khoa học và hiệu quả theo tiêu chí dễ tìm, dễ thấy, dễ
lấy và dễ trả lại.
- Seiso (Sạch sẽ): có nghĩa là vệ sinh nơi làm việc và giữ gìn nơi làm việc sạch
sẽ, thông qua các hoạt động lau chùi, quét dọn.
- Seiketsu (Chuẩn hóa S1, S2, S3): là hoạt động kiểm tra, đánh giá, duy trì kết
qủa và các hoạt động trong 3S đầu tiên.
- Shitsuke (Tâm thế): có ý nghĩa xây dựng ý thức cho người lao động hiểu
được việc mình làm là tốt cho mình, phải thực hiện một công việc đó thực
sự, tâm huyết với đạo đức nghề nghiệp, tinh thần cao độ. Khi có được Tâm
15
thế, ngươi lao động sẽ gipú nhân viên thấu hiểu ý nghĩa và lợi ích của 5S đối
với bản thân, từ đố nâng cao ý thức thực hiện 5S tự nguyện, hiệu quả.
Là một phương pháp đơn giản, tốn ít chi phí lại đạt hiệu quả cao nên 5S đã
được nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng để xây dựng môi trường làm việc
sạch sẽ, khoa học. Bên cạnh đó, thực hiện 5S cũng được coi là bước đầu tiên trong
việc áp dụng các hệ thống, phương pháp như quản lý chất lượng toàn diện - TQM,
duy trì năng suất tổng thể - TPM và sản xuất tinh gọn (Ho và cộng sự, 1995; Ho và
Fung, 1995)
Tóm lại, thực hành 5S giúp doanh nghiệp xây dựng được mổi trường làm
việc sạch sẽ, ngăn nắp, đảm bảo an toàn trong công việc, khuyến khích phát huy
sáng tạo trong nhân viên và phát triển kỷ luật, văn hóa doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì lợi ích này còn có thể được nhận biết thông
qua mô hình PQCDSM:
- Nâng cao năng suất (Productivity - P)
- Cải tiến chất lượng sản phẩm (Quality - Q)
- Cắt giảm chi phí (Cost - C)
- Giao hàng đúng hẹn (Delivery - D)
- Đảm bảo an toàn trong công việc (Safety - S)
- Nâng cao ý thức, kỷ luật cho nhân viên (Morale -M)
1.2.5.5. Cải tiến liên tục
Trong tiếng Nhật, Kaizen là thuật ngữ được dùng để mô tả các hoạt động cải
tiến liên tục, diễn ra từ từ. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa của công việc cải tiến để
đạt được hiện trạng tốt hơn bao gồm sự tham gia của tất cả mọi người, vào mọi lúc,
mọi nơi. Kaizen tập trung vào những cải tiến nhỏ, dần dần nhưng qua thời gian lại
tạo ra sự thay đổi lớn.
Tại phương Tây, các doanh nghiệp thường đầu tư và tập trung vào "đổi mới"
- sự cải tiến, thay đổi dựa trên các tiến bộ công nghệ và đột phá kỹ thuật cũng như
sáng tạo của con người (Clark, 2009; Imai, 1986 và 1997).
Ta có bảng so sánh giữa Kaizen và đổi mới sáng tạo như sau:
16
Bảng 1.1: So sánh giữa Kaizen và đổi mới sáng tạo
Tiêu chí Kaizen Đổi mới
Thời gian thực hiện Dài hạn Ngắn hạn/trung hạn
Tần suất Lớn, liên tục suốt quá Nhỏ, tại thời điểm phù
trình hợp
Thời gian thực hiện Liên tục, tăng dần Cách quãng
Mức độ thay đổi theo Dần dần Nhanh
hướng hiệu quả
Cách tiếp cận trong Đoàn kết trong công Nỗ lực cá nhân hoặc một
phương thức triển khai việc/nỗ lực của tổ nhóm nhóm người
Các bên tham gia Mọi người Một nhóm người
Mục đích công việc Cải tiến nâng cao hiệu Đột phá tìm cái mới để
quả nâng cao hiệu quả
Phương pháp thực hiện Truyền thống Đột phá công nghệ
Đầu tư nguồn lực Nhỏ, dần dần Lớn, tức thời
Tính phù hợp Các doanh nghiệp ít vốn, Các doanh nghiệp có
khó khăn về nguồn lực nguồn lực
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 61.)
Các nguyên tắc trong quản lý theo triết lý Kaizen
Các nguyên tắc theo triết lý Kaizen bao gồm:
- Tập trung vào khách hàng
- Cải tiến liên tục
- Xây dựng văn hóa, tâm thế không đổ lỗi
- Tạo ra môi trường làm việc mở và khuyến khích làm việc nhóm
- Hướng thông tin tới mọi nhân viên
Các công cụ thực hiện Kaizen
Bao gồm:
- Chu trình PDCA
17
- Hệ thống đề xuất ý tưởng Kaizen
- Vòng quản lý chất lượng (QCC - Quality Control Circle)
- Kaizen và hoạt động quản lý
- Bảy công cụ thống kê
1.2.5.6. Công cụ quản lý trực quan
Các lý thuyết xây dựng quản lý trực quan:
- 5S - Điều kiện tiên quyết để thực hiện quản lý trực quan
- Trực quan hiển thị (Visual display)
- Trực quan đánh giá (Visual measures)
- Quản lý trực quan (Visual management)
Các công cụ quản lý trực quan:
Hình 1.2: Các công cụ trong quản lý trực quan
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 71.)
1.2.5.7. Duy trì năng suất tổng thể (Total Productive Maintenance - TPM)
Khái niệm "Duy trì năng suất tổng thể" (TPM) được Viện Bảo dưỡng Nhà
máy Nhật Bản (Japan Institute of Plant Maintenance - JIPM) giới thiệu lần đầu tiên
18
năm 1971. TPM là một tư duy hay phương pháp quản lý liên kết hai khái niệm "bảo
dưỡng" (hay còn gọi là duy trì) và "năng suất". Mục tiêu của TPM là tối đa hóa hiệu
suất thiết bị nhằm nâng cao năng suất sản xuất, đồng thời nâng cao ý thức và sự hài
lòng với công việc của người lao động.
TPM có thể được hiểu là bảo trì hệ thống sản xuất liên tục nhằm tránh các
lãng phí không đáng có, giảm chi phí sản xuất, tăng số lượng hàng hóa tạo ra nhưng
không được giảm chất lượng. Bên cạnh đó TPM tạo ra mối liên kết giữa người vận
hành và máy móc, từ đó bản thân nhân viên vận hành sẽ có ý thức hơn trong công
tác bảo trì. Bằng cách phân chia trách nhiệm giữa nhân viên phụ trách và nhân viên
vận hành, TPM hướng đến mục tiêu 4 "không": Không có sự cố dừng máy, không
phế phẩm, khong hao hụt, không tai nạn.
Phương pháp TPM với tám (8) hoạt động chính (trụ cột chính) được tiến
hành trên nền tảng các hoạt động 5S và cải tiến liên tục. Các trụ cột chính bao gồm:
- Autonomus: Bảo trì tự quản
- Planned maintenance: Bảo trì có kế hoạch
- Focus improvement: Cải tiến có trọng điểm
- Quality maintenance: Bảo trì chất lượng
- Initiative management: Quản lý cải tiến
- Education & Training: Đào tạo
- Safety, Health and Environment (SHE): An toàn, sức khỏe và môi trường
- Office TPM: Hoạt động TPM các phòng ban gián tiếp hỗ trợ cho bộ phận sản xuất
1.2.5.8. Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM)
TQM là phương pháp quản lý tổng thể không chỉ về chất lượng sản phẩm mà
cả chất lượng dịch vụ cũng như việc quản lý con người và quá trình kinh doanh để
đảm bảo đem đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng trên mọi phương diện. TQM
kết hợp với lãnh đạo hiệu quả sẽ đưa đến quá trình "làm đúng ngay từ đầu".
TQM là phương pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch
vụ đã được nhiều doanh nghiệp và tổ chức áp dụng thành công, đây cũng là công cụ
và phương pháp hiệu quả của quản trị tinh gọn.
19
1.2.5.9. Sơ đồ chuỗi giá trị (Value Stream Mapping)
Sơ đồ chuỗi giá trị là tập hợp tất cả các hoạt động (bao gồm cả hoạt động gia
tăng giá trị và không gia tăng giá trị) cần thiết để tạo ra sản phẩm thông qua dòng
chảy của vật tư, bao gồm:
- Dòng sản xuất từ nguyên liệu thô đến sản phẩm cuối cùng.
- Dòng thiết kế từ giai đoạn ý tưởng đến sản phẩm cuối cùng.
1.2.6. Mô hình sản xuất tinh gọn trên thế giới
Có ba (3) yếu tố quan trọng trong mô hình sản xuất tinh gọn trên thế giới.
Yếu tố đầu tiên chính là nguồn nhân lực, trong sơ đồ, nguồn nhân lực nằm ở ô trung
tâm. Một nguồn nhân lực được cho là chất lượng khi áp dụng quản trị tinh gọn
không những cần có kiến thức về chuyên môn và quản trị tinh gọn mà còn có khả
năng sáng tạo cho quá trình cải tiến liên tục, sự linh động để kiểm soát được các
tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất. Để sự “tinh gọn” được thấm nhuần
trong tư tưởng của mọi nhân viên, trở thành động lực khuyến khích sự lao động,
một chính sách về nhân sự hợp lý là điều doanh nghiệp cần xây dựng được.
Hai yếu tố khác mà doanh nghiệp cần làm được khi áp dụng quản trị tinh gọn là tạo
dựng được hệ thống trang thiết bị và cơ sở vật chất, dây chuyền sản xuất “phù hợp”.
“Phù hợp” chính là đảm bảo được khả năng phản ứng ngay với những bất thường
trong từng khâu, máy móc luôn được duy trì trạng thái hoạt động tốt nhất để ngăn
chặn xảy ra lỗi và lặp lại lỗi, đồng thời riêng biệt các không gian máy và con người
làm việc để tạo sự quy củ và trật tự. Bên cạnh đó, mọi công đoạn trên chuyền cần
được đảm bảo liên tục hay không có thời gian chết (thời gian ngưng chuyền) trong
lúc hoạt động sản xuất, thành phẩm của các công đoạn trước được chuyển đến công
đoạn sau đúng thời điểm, đúng số lượng và chất lượng (JIT), có sự phân loại, sàng
lọc công việc cũng như nội dung và tiến độ rõ ràng (Kanban) để bất cứ nhân viên
nào cũng có thể theo dõi nhịp độ sản xuất. Làm được ba yếu tố đó, doanh nghiệp sẽ
duy trì được sự thông suốt của thông tin và luồng sản xuất trơn tru. Đạt được các
nền tảng này rồi, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tiếp tục nâng cao hiệu quả của các
yếu tố đó bằng cách thực hiện các yếu tố trên cùng của sơ đồ.Đó là sự cải tiến liên
20
tục (Kaizen) bởi trong quá trình sản xuất sẽ luôn có các vấn đề mới phát sinh, hệ
thống cũ cần liên tục được đổi mới để phản hồi phù hợp nhất lại sự phát sinh
đó.Giống như Kaizen, các phương pháp khác như 5S, quản lý trực quan… cũng nên
được lồng ghép vào quá trình sản xuất, kết hợp với ba yếu tố trụ cột sẽ tạo ra mũi
nhọn giúp doanh nghiệp phát triển.
Tập trung vào khách hàng mục tiêu Chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất, hạn chế tối đa lãng phí
Jidoka: Dừng ngay hệ thống khi phát hiện vấn đề, khắc phục xong mới tiếp tục
JIT: Sản xuất sản phẩm cần, tại thời điểm khách hàng cần với số lượng khác hàng cần
Kết hợp với: Sự linh hoạt, khuyến khích các thành viên nhóm liên tục tìm ra cách thực hiện công việc tốt hơn
Tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động, công việc
Duy trì ổn định hệ thống (chất lượng…)
Hình 1.3: Sơ đồ ngôi nhà sản xuất tinh gọn
(Nguồn: Pascal Dennis, 2007)
Tại Việt Nam, Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh đã nghiên cứu và đưa ra triết lý
về quản trị tinh gọn phù hợp với điều kiện trong nước "Made in Vietnam" (theo tác
giả). Theo đó, quản trị tinh gọn “Made in Vietnam” là tư duy quản trị tạo ra lợi
nhuận/giá trị gia tăng cho doanh nghiệp bằng cách dùng trí tuệ của con người cắt
21
giảm tối đa chi phí lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải thông qua hệ công
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình
thức trong bảng dưới đây:
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 14.)
Cách thức hiệu quả giúp tăng lợi nhuận doanh nghiệp chính là cắt giảm chi
phí hoặc tăng doanh thu. Việc gia tăng doanh thu thông qua việc tăng giá bán hoặc
tăng sản lượng thường có giới hạn do phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trường và nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp. Ở khía cạnh cắt giảm chi phí,
doanh nghiệp không nên cắt giảm chi phí thực, tức là các chi phí cần thiết để duy trì
hoạt động sản xuất - kinh doanh, đảm bảo chất lượng của sản phẩm như chi phí
nguyên vật liệu, lương công nhân … Vì vậy giải pháp giúp doanh nghiệp tăng lợi
nhuận một cách bền vững đó là không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí.
Chi phí lãng phí tồn tại dưới hai hình thức là chi phí lãng phí vô hình và chi
phí lãng phí hữu hình. Chi phí lãng phí hữu hình phổ biến và dễ nhận dạng trong
quá trình sản xuất - kinh doanh. Các lãng phí này có thể tồn tại dưới dạng lãng phí
về cơ sở vật chất (dư thừa kho bãi, máy móc thiết bị không sử dụng hết công
suất...); lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất do dùng quá nhiều nguyên
liệu, sản xuất thừa hay các thói quen lãng phí như quên không tắt đèn, tắt van nước,
in ấn thừa tài liệu ...; lãng phí do sai hỏng (sản xuất sản phẩm lỗi, cung ứng dịch vụ
không đúng mong muốn của khách hàng); lãng phí thời gian (thời gian chờ đợi giữa
các khâu của sản xuất, chờ đợi trong quá trình sử dụng dịch vụ) ...
Chi phí lãng phí vô hình gồm chi phí lãng phí trong tư duy (tư duy phát triển,
tầm nhìn, triết lý phát triển ...), trong phương pháp làm việc (cách thức triển khai,
quy trinh triển khai công việc) và trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển (cơ hội tăng
trưởng, cơ hội kinh doanh ...); chi phí lãng phí này được cho là nhiều hơn đáng kể
22
so với các lãng phí hữu hình. Hình 1.5 mình hoạ sức ảnh hưởng của lãng phí vô
G
G
iá trị gia tăng
iá trị gia tăng
D
D
OANH NGHIỆP B
OANH NGHIỆP A
hình đối với doanh nghiệp có cùng/hoặc không cùng tư duy phát triển:
Hình 1.4: Ảnh hưởng của chi phí lãng phí vô hình đối với doanh nghiệp có
cùng/hoặc không cùng tư duy phát triển
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 15.)
Tư duy hay phương pháp làm việc (kể cả động lực làm việc) của từng cá
nhân được minh hoạ bằng một véc-tơ có hướng. Theo nguyên lý hình học, các véc-
tơ có cùng một hướng sẽ tạo ra một véc-tơ tổng được nối dài từ các véc-tơ thành
phần; ngược lại, khi cộng các véc-tơ khác hướng hoặc ngược chiều nhau, độ dài của
của các véc-tơ thành phần sẽ bị triệt tiêu. Tương tự, nếu như mỗi cá nhân trong
doanh nghiệp có tư duy, phương pháp giải quyết công việc không đồng nhất sẽ tạo
ra lãng phí trong tư duy và phương pháp của chính bản thân mỗi cá nhân, từ đó ảnh
hưởng tới giá trị gia tăng của toàn doanh nghiệp. Ở mức độ cao hơn, khi mỗi cá
nhân trong một tổ chức (hay một quốc gia) có động lực phấn đấu cùng hướng tới
một mục tiêu chung thì sẽ tạo nên một nguồn sức mạnh khổng lồ giúp tổ chức (quốc
gia) đó vươn lên. Ngược lại, nếu động lực của mỗi cá nhân có hướng khác nhau,
tổng động lực hay tổng nguồn sức mạnh của doanh nghiệp/tổ chức (quốc gia) sẽ bị
suy yếu, dẫn tới sự kìm hãm phát triển ...
Quản trị tinh gọn là mô hình quản trị tập trung vào việc dùng trí tuệ của con
người/tổ chức nhằm cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Như vậy, để cắt giảm chi phí
lãng phí thì cần phải phát hiện - nhận dạng lãng phí một cách khoa học, từ đó có các
23
phương pháp khoa học để loại bỏ các loại lãng phí này. Quản trị tinh gọn sử dụng
hệ thống các công cụ và phương pháp khoa học như 5S, Kaizen, Quản lý trực quan,
Jidoka, khoa học giải quyết vấn đề ... Các công cụ, phương pháp này là do con
người sáng tạo, do vậy, chúng cũng không ngừng được phát triển về mặt nội dung,
số lượng và đặc biệt là phải phù hợp với việc cắt bỏ các chi phí lãng phí. Các
phương pháp, công cụ này được áp dụng một cách sáng tạo, linh hoạt giúp doanh
nghiệp/tổ chức nhận diện và loại bỏ các lãng phí tồn tại trong quá trình sản xuất -
kinh doanh. Ngoài ra, quản trị tinh gọn bao gồm cả triết lý, tầm nhìn, chiến lược,
văn hoá của doanh nghiệp/tổ chức luôn hướng tới khách hàng/cộng đồng thông qua
việc không ngừng gia tăng các giá trị (tài chính và phi tài chính) cho doanh
nghiệp/tổ chức. (Nguyễn Đăng Minh, 2015).
Bằng việc giữ hoặc tăng doanh thu một cách bền vững và cắt giảm tối đa chi
phí lãng phí, doanh nghiệp/tổ chức sẽ tạo ra lợi nhuận (giá trị gia tăng tài chính có
giá trị A) nào đó, để duy trì và phát triển động lực giúp các doanh nghiệp/tổ chức
phát triển, áp dụng quản trị tinh gọn để phát triển, giá trị A này cần được tái phân bổ
A = A1 + A2 + A3 + A4 + …+ An
theo hệ công thức sau:
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 17.)
A1, A2, A3, A4,….An là các thành tố được tái phân bổ vào hệ thống trong
doanh nghiệp/tổ chức và xã hội nhằm duy trì và thúc đẩy việc triển khai áp dụng
quản trị tinh gọn.
Bản chất của công thức này cũng cho thấy doanh nghiệp không nhất thiết
phải có những khoản đầu tư thêm cho các hoạt động quản trị tinh gọn khi hệ thống
đã được thiết lập; bản thân lợi ích kinh tế từ việc cắt giảm chi phí lãng phí sẽ là
nguồn tài trợ để tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động quản trị tinh gọn. Bản
thân các bên liên quan trong quá trình áp dụng quản trị tinh gọn (các bộ phận tham
gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp:
người lao động, chủ doanh nghiệp, khách hàng và xã hội) đều nhận được lợi ích từ
24
việc áp dụng quản trị tinh gọn. Hiểu và làm được theo công thức trên sẽ góp phần
tạo động lực và duy trì bền vững việc áp dụng quản trị tinh gọn vào doanh nghiệp/
tổ chức.
Đặc biệt với đề xuất của mình, TS. Nguyễn Đăng Minh đã đưa ra khái niệm
TÂM THẾ = THẤU 1 + THẤU 2 + Ý
Tâm thế. Đây là một phạm trù Quản trị, được định nghĩa theo công thức:
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 20.)
THẤU 1: Thấu hiểu rằng công việc (việc học/việc làm) mà con người thực
hiện là có ích chính cho bản thân mình.
THẤU 2: Thấu hiểu rằng con người chỉ có làm thật công việc (học thật/làm
thật) thì mới nâng cao được năng lực tư duy (khi đi học) và năng lực làm việc (khi
đi làm) của chính bản thân.
Ý: Con người cần có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc (việc
học/việc làm) của mình, để soi đường cho thực hiện hai thấu ở trên.
Tâm thế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc áp dụng thành công quản trị
tinh gọn tại các doanh nghiệp/tổ chức tại Việt Nam. Có nghĩa là, mọi người phải có (tự
nhận thức hoặc được đào tạo) hai thấu một ý: đó là thấu hiểu rằng áp dụng phát triển tư
duy và công cụ quản trị tinh gọn có ích cho chính bản thân từng người trong doanh
nghiệp, thấu hiểu rằng áp dụng tư duy, phương pháp, công cụ của quản trị tinh gọn sẽ
giúp nâng cao năng lực của từng cá nhân và năng lực của doanh nghiệp, và ý thức thái
độ đạo đức của mọi người phải tốt để có được hai thấu như trên.
25
Hình 1.5: Tâm thế - Trái tim đưa mạch máu nuôi dưỡng thành công
trong triển khai quản trị tinh gọn
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Trang 21.)
Trong doanh nghiệp/tổ chức, quản trị tinh gọn được triển khai trên nền tảng
của ba yếu tố cơ bản: (i) con người; (ii) phần mềm và (iii) phần cứng. "Phần cứng"
ở đây được hiểu như là cơ sở hạ tầng, vốn ... "Phần mềm" ở đây được hiểu như là tư
duy, triết lý, phương pháp, quy trình triển khai (các bước đưa quản trị tinh gọn vào
thực tiễn), các công cụ cụ thể để nhận diện, loại bỏ lãng phí trong thực tiễn doanh
nghiệp/tổ chức. Yếu tố "con người" là yếu tố đặc biệt, có tính chất quan trong nhất
ảnh hưởng tới hai yếu tố còn lại cũng như mang tính chất quyết định ảnh hưởng tới
toàn bộ quá trình triển khai quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp. "Con người" ở đây
chỉ tập thể người lao động và ban lãnh đạo doanh nghiệp - những người trực tiếp
"thổi hồn" vào các yếu tố kỹ thuật như "quy trình" hay "công nghệ"; nói cách khác,
họ là những người trực tiếp triển khai quản trị tinh gọn , biến các yếu tố kỹ thuật
(cứng và mềm) trở nên phù hợp với hoàn cảnh và thực tiễn của doanh nghiệp. Như
vậy, khác với yếu tố kỹ thuật, yếu tố "con người" mang tính đặc thù và riêng có của
26
từng doanh nghiệp. Chính vì thế, "con người" là yếu tố cần được quan tâm xuyên
suốt trong quá trình triển khai quản trị tinh gọn .
1.2.7. Nhận dạng lãng phí
Giá trị là điểm bắt đầu của tư duy tinh gọn. Giá trị chỉ có ý nghĩ khi được mô
tả theo một sản phẩm cụ thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở một thời điểm cụ
thể với một giá cả cụ thể.
Giá trị được tạo ra bởi nhà sản xuất, tuy nhiên nhà sản xuất thường khó có
thể xác định chính xác giá trị bởi khi thiết kế sản phẩm, nhà sản xuất thường để ý
đến các ràng buộc hay năng lực của hệ thống sản xuất của mình hơn là để ý đến nhu
cầu thực sự của khách hàng.
Khách hàng là người quyết định giá trị của sản phẩm, nếu họ không muốn
chi trả cho sản phần nào hay tính năng nào, giá trị nào của sản phầm thì đó chính là
lãng phí. Bất cứ hoạt động nào không cần thiết và không tạo ra thêm giá trị gia tăng
cho khác hàng đều được coi là lãng phí.
Hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (Value - added activities) là các hoạt động
chuyển hóa vật tư trở thành đúng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (Nonvalue - added activities) là các hoạt
động không cần thiết cho việc chuyển hóa vật tư thành sản phẩm mà khách hàng mong
muốn. Những gì làm tăng thêm thời gian, công sức hay chi phí không cần thiết đều
được xem là không tạo ra giá trị gia tăng. Một cách nhìn khác về sự lãng phí đó là bất
kỳ vật tư hay hoạt động mà khách hàng không sẵn lòng trả tiền mua.
Các hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra giá trị gia tăng (Necessary
nonvalue - added activities) là các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng từ quan
điểm của khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc sản xuất ra sản phẩm. Dạng lãng
phí này có thể được loại trừ về lâu dài chứ không thể thay đổi trong một khoảng
thời gian ngắn (ví dụ như mức tồn kho).
Cha đẻ của phương thức sản xuất Toyota (TPS) đã thống kê bảy loại lãng phí
(Muda) như sau:
27
Hình 1.6: Các lãng phí (Muda) chủ yếu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh-Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến
thành công, Trang 45.)
Trong đó:
- Sản xuất dư thừa (Overproduction): sản xuất nhiều hơn hoặc sớm hơn cả khi
khách hàng yêu cầu, điều này dẫn đến tồn kho tăng và gây lãng phí. Nói cách
khác, bất kỳ loại tồn kho nào cũng là lãng phí.
- Sự chờ đợi (Queues): đây là khoảng "thời gian chết", chờ đợi đến công đoạn
tiếp theo, cất trữ đều là lãng phí vì nó không gia tăng giá trị.
- Sự di chuyển thừa (Transportation): là các dạng vận chuyển nguyên liệu
không hợp lý giữa các địa điểm sản xuất hoặc sự di chuyển không hợp lý các
hoạt động của con người trong quá trình thực hiện công việc.
- Tồn kho (Inventory): đó là việc tồn kho những nguyên liệu thô không cần
thiết, các loại hàng tồn, hàng đang sản xuất dở dang được cất trong kho mà
không tạo ra giá trị gia tăng.
- Thao tác (Motion): các thao tác của máy móc hoặc con người mà không tạo
ra giá trị cho quá trình sản xuất.
28
- Gia công thừa (Overprocessing): việc sản xuất thừa nhiều so với số lượng
sản phẩm khách hàng yêu cầu.
- Lỗi (Defect): sản phẩm lỗi, khuyết tật, hàng bị trả lại…
Sau này, người Mỹ bổ sung thêm một số loại lãng phí khác:
- Sự sửa sai (Correction): Sửa sai hay gia công lại, khi một việc phải làm lại
bởi vì nó không được làm đúng trong lần đầu tiên. Quá trình này gây ra việc
sử dụng lao động không hiệu quả, làm gián đoạn quá trình sản xuất, dẫn đến
những ách tắc và đình trệ trong quy trình, tiêu tốn một khối lượng thời gian
đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất.
- Kiến thức rời rạc (Knowledge disconnection): là trường hợp thông tin và
kiến thức không có sẵn tại nơi hay lúc được cần đến. Bao gồm thông tin các
thủ tục quy định, thông số kỹ thuật và cáh thức giải quyết vấn đề…Thiếu
những thông tin chính xác thường gây ra phế phẩm và tắc nghẽ luồn sản
xuất.
Ngoài ra, các lãng phí còn được chia thành lãng phí hữu hình (các lãng phí
vẫn thường đề cập đến hàng ngày như quên tắt điện, tắt van nước hay hàng hỏng,
phế phẩm) và cá lãng phí vô hình (như sự lãng phí trong tư duy và phương pháp
làm việc khiến một công việc phải làm đi làm lại).
Các loại hình lãng phí này đều gặp trong cả doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp dịch vụ. Tùy theo lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của từng doanh nghiệp,
các loại lãng phí này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Do đó, để loại bỏ các lãng phí này, doanh nghiệp trước tiên cần nhìn nhận đâu là
những lãng phí đang tồn tại trong chính doanh nghiệp của mình.
Kết luận Chương 1
Với những phân tích về quản trị tinh gọn ở các phần trên tác giả đánh giá
quản trị tinh gọn có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp sản xuất hay cung cấp dịch vụ. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có môi
trường và đặc điểm khác nhau, do đó, sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
29
rất nhiều vào quyết định của những người đứng đầu doanh nghiệp trong việc áp
dụng những phương thức quản trị tiên tiến và phù hợp.
Quản trị tinh gọn hiện nay đang rất phát triển trên thế giới và đã được nhiều
nước như Nhật Bản, Mỹ…áp dụng rất thành công. Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu và áp dụng quản trị tinh gọn được thực hiện, góp phần mang
lại hiệu quả và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở việc nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để từ đó thu được
lợi nhuận cao nhất. Đó có thể được hiểu rằng một doanh nghiệp có thể phát triển thì
không thể không kể đến quá trình làm việc hiệu quả của các bộ phận trực thuộc, các
phòng ban cấu thành nên tổ chức đó.
Do đó, tác giả lựa chọn phương pháp quản trị tinh gọn làm cơ sở lý luận để
phân tích và đưa ra giải pháp cho công tác tham mưu và thực hiện nhiệm vụ của
Ban Công nghệ thông tin nói riêng từ đó nhân rộng ra khối cơ quan EVNNPT nhằm
tạo sức bật để nâng cao hiệu quả quản trị tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
30
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Đề tài:
Áp dụng quản trị tinh gọn tại EVNNPT
Quy trình nghiên cứu luận văn được mô tả như hình dưới:
BƯỚC 1
Nghiên cứu thông tin thứ cấp
Nghiên cứu thông tin sơ cấp
(Thông qua điều tra, khảo sát, phỏng
(Quy trình, quy định tại EVNNPT)
vấn tại EVNNPT)
BƯỚC 2
Phân tích các dữ liệu để tìm ra các lãng phí đang tồn
tại ở Ban Công nghệ thông tin
Tìm ra nguyên nhân gây lãng phí
BƯỚC 3
Đề xuất giải pháp
Áp dụng quản trị tinh gọn tại EVNNPT
Hình 2.1: Quy trình nguyên cứu
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Theo đó, quy trình nghiên cứu gồm ba (03) bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu thông tin sơ cấp và thứ cấp
31
Ở bước này, xuất phát từ mục đích của đề tài là áp dụng quản trị tinh gọn tại
EVNNPT, sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin sơ cấp và thứ cấp làm cơ sở để
phân tích ở bước sau. Do đó, tác giả sẽ tiến hành song song hai bước thu thập thông
tin sơ cấp qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn tại EVNNPT, cụ thể theo phạm vi
của đề tài, tác giả sẽ tính hành tại Ban Công nghệ thông tin, đồng thời cũng thu thập
thông tin thứ cấp qua các quy trình, quy định hiện hành.
- Bước 2: Phân tích dữ liệu để tìm ra lãng phí và nguyên nhân gây lãng phí
Đây là bước hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu bởi liên quan đến
sự lãng phí, mục đích nghiên cứu chính của luận văn cũng như của tư duy quản trị
tinh gọn. Vì vậy, từ những dữ liệu đã thu thập ở bước 1, tác giả sẽ tiến hành phân
tích, tham khảo ý kiến chuyên gia để tìm ra các dạng lãng phí đang hiện hữu tại Ban
Công nghệ thông tin. Tiếp đến là xác định nguyên nhân gây ra những lãng phí này.
- Bước 3: Đề xuất giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại EVNNPT
Sau khi xác định được nguyên nhân gây ra các lãng phí hiện có, tác giả sẽ
tiến hành đưa ra giải pháp để cắt giảm những lãng phí trên dựa cơ sở của quản trị
tinh gọn. Trước tiên là áp dụng giải pháp cho Ban Công nghệ thông tin và căn cứ
vào đặc thù tham mưu của các Ban chức năng, phương pháp sẽ được mở rộng phạm
vi áp dụng cho các Ban khác trong EVNNPT.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Mục đích của việc thu thập dữ liệu
Thu thập nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp tại Ban Công nghệ thông tin
nhằm nắm rõ:
- Chức năng nhiệm vụ và quy trình công tác tham mưu của Ban.
- Trách nhiệm gắn với từng cá nhân trong công tác tham mưu. Trong đó bao
gồm nhiệm của lãnh đạo Ban và các chuyên viên.
- Phạm vi công việc của từng cá nhân, nhóm cần làm để hoàn thành nhiệm vụ.
Hiệu quả của phương pháp quản trị hiện tại, những thuận lợi và thách thức của Ban.
- Động lực vươn lên của từ cá nhân trong Ban nhằm đóng góp vào thành tích
chung của Tổng công ty.
32
- Những thay đổi cần có và sự sẵn sàng tiếp nhận cái mới để đạt được những
kết quả công việc tốt hơn.
Nhận thức về vài trò của phương pháp quản trị truyền thống và quản trị tinh gọn.
- Tính khả thi khi áp dụng quản trị tinh gọn tại Tổng công ty.
- Xác định chuỗi giá trị và nhận diễnNhận diện các lãng phí trong công tác
tham mưu và thực hiện nhiệm vụ.
2.2.2. Phạm vi và thời gian điều tra, khảo sát
Địa điểm: Cơ quan Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
Địa chỉ: 18 Trần Nguyên Hãn - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Thời gian khảo sát: năm 2016.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Với phương pháp này, nguồn thu thập thông tin sẽ được xác định như sau:
- Phỏng vấn Lãnh đạo Ban và các các bộ trong Ban Công nghệ thông tin.
- Thu thập thông tin từ cán bộ trong Ban thông qua bảng hỏi.
Nội dung bảng hỏi bao gồm:
- Thông tin về người được hỏi: Bao gồm họ tên, tuổi, thâm niên công tác,
chuyên môn...
- Đánh giá về hiện trạng của phương pháp quản lý hiện tại: Tính hiệu quả, cơ
cấu tổ chức quản lý…
- Lựa chọn về có cần hay không việc thay đổi phương pháp quản lý
- Câu hỏi để nhận dạng các lãng phí (vô hình, hữu hình…) và nguyên nhân
gây ra lãng phí
- Câu hỏi về sự cam kết trong việc thực hiện phương pháp quản lý theo tư duy
tinh gọn
Ngoài ra, nội dung bảng câu hỏi sẽ bao gồm các câu hỏi đóng hoặc mở
(có/không; lựa chọn; theo ý người được hỏi…).
33
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu được thu thập dựa trên các quy trình, quy định của Tổng công ty đang
ban hành liên quan đến công tác quản trị của Ban Công nghệ thông tin nói riêng và
toàn cơ quan EVNNPT nói chung.
Theo đó, các nội dung chính được quan tâm là chức năng nhiệm vụ của các
Ban chuyên môn, nội quy lao động, quy chế khen thưởng, phân cấp trách nhiệm của
từng cá nhân tập thể… Để từ đó có những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân
tích thực trạng của đối tượng cần nghiên cứu.
2.2.5. Công cụ phân tích
Dựa trên cơ sở lý luận của quản trị tinh gọn, phần này tác giả sẽ trình bày về
công cụ phân tích (hay cách thức phân tích) phục vụ công tác phân tích dữ liệu thu
thập (thực trạng quản lý sử dụng phương pháp quản trị hiện tại của EVNNPT) dưới
dạng quy trình được mô tả như sau:
Bảng 2.1: Quy trình phân tích thực trạng
CÁC BƯỚC NỘI DUNG
Tổng hợp các kết quả khảo sát 1
Phân loại kết quả khảo sát theo nhóm đối tượng được hỏi (lãnh 2
đạo, cán bộ, chuyên môn…)
Tham mưu ý kiến chuyên gia 3
Nhận diện các lãng phí… 4
Tiến hành đánh giá thực trạng thông qua các nhận diện thu được, 5
phối hợp tham vấn ý kiến chuyên gia để khẳng định rõ các vấn đề.
Tổng hợp kết quả đánh giá làm cơ sở đưa ra giải pháp 6
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Bên cạnh đó, kết quả điều tra khảo sát bằng bảng hỏi sẽ được xử lý theo
phương pháp thống kê xã hội học. Các giá trị sẽ được thống kê theo chỉ số tuyệt đối
(số phiếu được chọn) và chỉ số tương đối (tỷ lệ phần trăm).
34
Để đánh giá mức độ của các loại lãng phí cũng như hiểu biết của các cá nhân
về phương pháp quản trị tinh gọn, tác giả sử dụng phương pháp trung bình để xác
định các mức độ này.
Bảng hỏi cũng được thiết kế nhằm đưa ra một số nhận định người được hỏi
sẽ lựa chọn; điều này giúp xác nhận những nhận định được đưa ra có thêm căn cứ
khảo cứu; cho phép kiểm tra lại, loại bỏ những nhận định tác giả đưa ra nhưng có tỷ
lệ người được hỏi lựa chọn thấp, đồng thời xác suất lựa chọn cũng giúp cho việc
phân loại xếp mức độ từ cao đến thấp. Kết quả sẽ được thống kê theo hai chỉ số
tương đối (số phiếu chọn) và tuyệt đối (tỷ lệ %), các nhận định cho từng yếu tố sẽ
được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, các nhận định có số người chọn 50% trở lên
được chấp nhận là tồn tại.
Các số liệu thống kê sẽ đựợc sử dụng cho phần phân tích kết quả và những
nhận định, số liệu này sẽ đựợc biểu thị bằng biểu đồ, hình vẽ để đảm bảo trực qua
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích.
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã bao quát được thiết kế và phương pháp nghiên cứu của luận
văn. Theo đó luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp để làm cơ sở phân tích đánh
giá ở Chương 3.
Trong Chương 2, tác giả cũng đưa ra phương pháp thu thập số liệu thông qua
bảng hỏi, cách thức phân tích các số liệu được thu thập và quy trình nghiên cứu luận
văn một cách tổng quát.
35
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN DẠNG LÃNG PHÍ TẠI EVNNPT
3.1. Tổng quan thực trạng tại EVNNPT
3.1.1. Tổng quan về EVNNPT và các Ban chức năng
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia hoạt động theo mô hình công ty
TNHH MTV thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành lập theo công văn số
1339/VPCP-ĐM DOANH NGHIỆP ngày 03/3/2008 của Văn phòng Chính phủ về
việc thành lập Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Quyết định số 223/QĐ-
EVN ngày 11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
EVNNPT được thành lập trên cơ sở tổ chức lại 7 đơn vị gồm: 4 Công ty
Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 và 3 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc,
Miền Trung, Miền Nam, với mục tiêu đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn
định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường
điện Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của EVNNPT được mô tả như Hình 3.1.
36
BAN TỔNG HỢP
HỘI ĐỒNG
BAN KIỂM SOÁT
HĐTV
THÀNH VIÊN
NỘI BỘ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PTGĐ KINH TẾ
PTGĐ ĐẦU TƯ
PTGĐ
TÀI CHÍNH
XÂY DỰNG
KỸ THUẬT
BAN CNTT
VĂN PHÒNG
BAN QLĐT
BAN QHQT
BAN KH
BAN QLXD
BAN TTBV
BAN TC&NS
BAN KT
BAN PC
BAN TCKT
BAN AT
BAN ĐT
BAN VT
CÔNG TY TTĐ1
BAN QLDA CCTĐM BẮC
CÔNG TY TTĐ2
BAN QLDA CCTĐM TRUNG
CÔNG TY TTĐ3
BAN QLDA CCTĐM NAM
CÔNG TY TTĐ4
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức EVNNPT
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
Theo đó, các Ban chức năng và Văn phòng của EVNNPT đều có những chức năng,
nhiệm vụ riêng biệt phải thực hiện, trong đó vai trò tham mưu của các Ban cũng hết
sức quan trọng. Những chức năng, nhiệm vụ của từng Ban trong EVNNPT được
37
quy định cụ thể, rõ ràng tại "Quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, các
Ban chuyên môn nghiệp vụ của EVNNPT".
Đối với các đơn vị trực thuộc, các Công ty Truyền tải điện được giao nhiệm
vụ quản lý vận hành các đường dây và trạm biến áp theo từng vùng miền Bắc,
Trung và Nam. Các Ban quản lý dự án được giao nhiệm vụ quản lý các dự án đầu
tư xây dựng, nâng cấp mở rộng các công trình liên quan đến lưới điện truyền tải.
Các Ban quản lý này thường chịu trách nhiệm quản lý các dự án phân theo khu vực
địa lý như các Công ty Truyền tải điện.
3.1.2. Tổng quan về Ban Công nghệ thông tin
Theo chức năng nhiệm vụ được giao nêu trong quy định, Ban Công nghệ
thông tin có chức năng phụ trách, tham mưu công tác viễn thông và công nghệ
thông tin, tự động hóa và điều khiển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
EVNNPT.
Nhiệm vụ của Ban Công nghệ thông tin bao gồm:
- Tổ chức xây dựng và trình duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin của EVNNPT
- Chủ trì xây dựng các quy định, quy chế, quy trình phục vụ công tác quản lý
điều hành viễn thông và công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu, đề xuất và trình duyệt chính sách hợp tác dài hạn về viễn thông
và công nghệ thông tin với đối tác trong và ngoài nước.
- Quản lý vận hành các hệ thống công nghệ thông tin do EVNNPT chủ trì triển
khai.
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa trong
lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin theo phân cấp của EVNNPT.
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy
định, quy trình liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban.
Cơ cấu tổ chức của Ban:
38
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Ban Công nghệ thông tin
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Theo đó, cơ cấu nhân sự được bố trí như sau:
- Trưởng Ban: 01 người
- Phó Trưởng Ban: 02 người
- Chuyên viên: 08 người
Vị trí công việc được mô tả như Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Vị trí công việc trong Ban Công nghệ thông tin
Loại chức danh Tên vị trí chức danh công việc
Quản lý 1. Trưởng Ban
2. Phó trưởng Ban phụ trách Công nghệ thông tin
3. Phó trưởng Ban phụ trách Viễn thông
Chuyên môn 4. Chuyên viên hệ thống Công nghệ thông tin
5. Chuyên viên Quản trị phần mềm
6. Chuyên viên Hỗ trợ người dùng
7. Chuyên viên Viễn thông
8. Chuyên viên Tự động hóa
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
39
3.2. Quy trình xử lý công việc và công tác tham mưu tại EVNNPT
3.2.1. Quy trình tổng thể
Luồng công việc tổng thể của EVNNPT được mô tả như Hình 3.3.
Hình 3.3: Luồng công việc của EVNNPT
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Căn cứ vào mô tả trên, luông công việc của EVNNPT được hiểu như sau:
Trước tiên, do EVNNPT là đơn vị trực thuộc quản lý của Tập đoàn điện lực
Việt Nam, EVNNPT có nhiệm vụ xây dựng, quản lý vận hành lưới điện truyền tải
trên khắp cả nước. Theo đó, EVNNPT luôn phải làm việc với EVN để thực hiện các
chỉ đạo và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, với vai trò hết sức quan trọng là một mắt xích truyền tải và cung
cấp điện từ phía nhà máy đến các Công ty Điện lực cũng như liên quan đến việc xây
dựng các trạm biến áp trên khắp cả nước, EVNNPT thường xuyên thực hiện các dự
án cần đến sự chỉ đạo và tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ
Công Thương, Bộ Giao thông vận tải… nên luồng xử lý công việc tiếp theo của
EVNNPT được thực hiện với các cơ quan này.
40
Như đã nói ở trên, EVNNPT là khâu truyền tải điện từ các Nhà máy điện đến
các Tổng công ty Điện lực nên trong quá trình hoạt động, việc tiếp xúc với các đơn
vị bạn là thường xuyên. Ngoài ra, EVNNPT cũng phối hợp với các đơn vị khác
trong ngành như Công ty mua bán điện, các Trung tâm Điều độ hệ thống điện…
Cuối cùng là các đơn vị ngoài ngành như đối tác nước ngoài, các Công ty tư
vấn, các tổ chức đoàn thể trong quần chúng khi thực hiện các dự án truyền tải cũng
là đối tượng EVNNPT phối hợp là việc trong quá trình hoạt động.
Có thể nói rằng, các luồng công việc giữa EVNNPT và các đơn vị diễn ra
theo hai chiều, các bên cùng đưa ra các mệnh lênh, thông tin để cùng trao đổi và
thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề chung mà các bên cần đạt được.
3.2.2. Công tác tham mưu và thực hiện công việc của các Ban chức năng
Công tác tham mưu và thực hiện công việc của các Ban được mô tả như hình dưới:
Hình 3.4: Công tác tham mưu và thực hiện công việc của các Ban chức năng
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Quy trình thực hiện nhiệm vụ và tham mưu như sau:
Căn cứ tình hình những việc chung của EVNNPT, lãnh đạo EVNNPT sẽ có
chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Ban liên quan. Tiếp đó, các Ban sẽ có
trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng tiến độ. Cụ thể, sau khi quán
triệt ý kiến chỉ đạo, lãnh đạo Ban sẽ giao nhiệm vụ cho từng chuyên viên trong Ban
41
theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Khi đó, các chuyên viên sẽ chủ động
thực hiện nhiệm vụ bằng cách trao đổi với nhau, với các đầu mối ở đơn vị trực
thuộc hoặc đơn vị ngoài, tùy vào tính chất và phạm vi công việc được giao. Sau khi
hoàn thành, chuyên viên tổng hợp và báo cáo lãnh đạo Ban làm cơ sở báo cáo lãnh
đạo EVNNPT. Ngoài ra, việc trao đổi giữa các Ban chuyên môn cũng có thể được
thực hiện qua văn bản gửi đến các đơn vị (Ban chuyên môn khác, đơn vị trực thuộc,
đơn vị ngoài EVNNPT) và tổng hợp ý kiến phúc đáp.
Đối với công tác tham mưu, căn cứ yêu cầu công việc mà EVNNPT đang
phải giải quyết hoặc các kế hoạch tương lai mà các Ban, các bộ Ban đã nắm được,
các cán bộ của Ban cũng như Ban chuyên môn nghiên cứu và đề xuất các ý kiến với
lãnh đạo Ban, lãnh đạo Tổng công ty xem xét giải quyết. Công tác tham mưu cũng
được các Ban thực hiện theo phạm vi trách nhiệm đã được giao trong quy định chức
năng nhiệm vụ của từng Ban.
Là một Ban chức năng trong EVNNPT, Ban Công nghệ thông tin cũng nằm
trong luồng công việc như đã mô tả ở trên.
3.3. Thực trạng công tác tham mưu và thực hiện công việc tại EVNNPT
3.3.1. Thực trạng chung tại EVNNPT
Như đã trình bày ở trên, EVNPNPT và các đơn vị có nhiệm vụ vận hành lưới
điện truyền tải đảm bảo an toàn, ổn định để cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, đặc biệt trong bối cảnh đường dây 500kV Bắc - Nam phải
truyền tải công suất rất lớn để cấp điện cho miền Nam. Tuy hiên trong quá trình vận
hành, đôi lúc EVNNPT còn để tồn tại các sự cố, vì vậy EVNNPT phải thường
xuyên chấn chỉnh công tác vận hành đường dây và trạm biến áp để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Do đó, để thực hiện được việc này các Ban và các đơn vị
trực thuộc thường xuyên tăng cường công tác quản lý kỹ thuật; tập trung xử lý các
khiếm khuyết về chất lượng đối với các công trình lưới điện truyền tải; chấn chỉnh
kỷ cương, kỷ luật vận hành, tuyệt đối không để xảy ra các sự cố do nguyên nhân
chủ quan, tập trung thực hiện các giải pháp hữu hiệu để giảm trừ tối đa các sự cố do
42
nguyên nhân sét đánh để đảm bảo vận hành lưới điện truyền tải ổn định, an toàn,
liên tục, đặc biệt đối với hệ thống 500kV Bắc - Nam.
Đối với các dự án do EVNNPT quản lý, EVNNPT và các đơn vị phải thường
xuyên cố gắng nỗ lực rất lớn để triển khai các dự án đầu tư xây dựng của Tổng công
ty, vì thế EVNNPT đã hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành các dự án quan
trọng, trọng điểm đảm bảo đấu nối các dự án nguồn điện và đảm bảo cung cấp điện.
Tuy nhiên còn có những dự án chậm hơn so với tiến độ đề ra, trong số đó có những
dự án khởi công cũng chậm so với kế hoạch. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng và tiến
độ các dự án theo kế hoạch đề ra, đề nghị các Ban và đơn vị luôn phải tập trung đẩy
nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, đấu thầu và thi
công công trình để có thể khởi công và hoàn thành được các dự án theo kế hoạch.
Đồng thời tập trung thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất
lượng công tác đầu tư xây dựng đã được lãnh đạo EVNNPT giao nhiệm vụ.
Ngoài ra, EVNNPT luôn phải cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động như chỉ tiêu về suất sự cố, tổn thất
điện năng, tài chính… do thực thế có những chỉ tiêu EVNNPT chưa thể hoàn thành
hoặc hoàn thành chậm tiến độ.
Đối với công tác tham mưu tại EVNNPT, căn cứ vào tình hình thực tế trong
việc xử lý các công việc liên quan đến Tổng công ty như công tác đầu tư xây dựng,
đấu thầu, hoạch định các chiến lược, lên kế hoạch tổ chức các công việc phục vụ
quản lý vận hành, các Ban chức năng của Tổng công ty thường xuyên đưa ra các ý
kiến thuộc phạm vi trách nhiệm của mình tới các lãnh đạo Ban (ở cấp Ban) hoặc
lãnh đạo Tổng công ty (đối với cấp Tổng công ty) nhằm xử lý công việc một cách
hiện quả. Cách thức thực hiện tham mưu có thể thông qua văn bản hoặc trao đổi
công việc hàng ngày.
3.3.2. Thực trạng tại Ban công nghệ thông tin
Là một Ban chức năng trong khối cơ quan EVNNPT, căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ đã được giao trong quy định, Ban CNTT triển khai công việc tham mưu
mà nhiệm vụ được giao như sau:
43
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Ban CNTT đã được quy định, Ban CNTT có
trách nhiệm tham mưu, quản lý các đầu mục công việc được giao. Lãnh đạo Ban
CNTT sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo EVNNPT sẽ giao việc đến các
phó trưởng ban phụ trách hoặc chuyên viên. Các mảng việc Ban đảm nhận bao gồm
viễn thông, công nghệ thông tin, tự động hóa. Trong mỗi mảng việc lớn sẽ có các
đầu việc được chia nhỏ hơn giao cho từng chuyên viên phụ trách. Các chuyên viên
sau khi được lãnh đạo ban giao việc sẽ chủ động làm việc, phối hợp với các Ban
liên quan trong cơ quan EVNNPT hoặc các đơn vị cấp dưới, đơn vị khác trong
ngành để giải quyết các vấn đền liên quan.
Ngoài các công việc trực tiếp do lãnh đạo EVNNPT giao, Ban CNTT còn xử
lý các văn bản được gửi đến từ các đơn vị, theo đó, các văn bản được lãnh đạo
EVNNPT phê chuyển và thời hạn thực hiện văn bản. Việc chuyển giao được thực
hiện bằng chương trình nội bộ (kết nối từ cơ quan EVNNPT đến các đơn vị) để có
thể theo dõi được các đầu mối liên quan và nội dung xử lý. Quá trình xử lý công
việc được thực hiện thông qua văn bản, điện thoại hoặc email… Sau khi công việc
được giải quyết, chuyên viên phụ trách có trách nhiệm báo cáo lại các lãnh đạo ban
hoặc dự thảo văn bản để trình ký và phát hành.
Hàng tháng, Ban CNTT tổ chức họp tổng kết các công việc đã thực hiện để
tóm lược lại các nội dung chính, đồng thời rút kinh nghiệm cho những công việc
sau. Tại cuộc họp, mỗi cán bộ trong ban có trách nhiệm báo cáo những việc đã thực
hiện trong tháng, đồng thời đề xuất các giải pháp cho những việc chưa hoàn thành
và vừa ra tiến độ. Bên cạnh đó, Ban CNTT cũng tiến hành đánh giá, chấm điểm
hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân trong quá trình thực hiện công việc.
Đối với công tham mưu, Ban CNTT có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
EVNNPT về những vấn đề liên quan đến phần việc Ban đảm nhiệm. Đây là hoạt
động thường xuyên và là căn cứ để lãnh đạo EVNNPT đánh giá chấm điểm hoàn
thành nhiệm vụ của Ban. Quá trình thực hiện công tác này thường được đan xen với
quá trình xử lý các công việc liên quan giữa EVNNPT với đơn vị trực thuộc hoặc
các đơn vị ngoài hay đối tác.
44
3.4. Điều tra và phân tích kết quả
3.4.1. Phương pháp lập bảng khảo sát
3.4.1.1. Mục đích lập bảng khảo sát
Như đã trình bày ở trên, để áp dụng thành công quản trị tinh gọn vào Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia thì trước tiên phải trả lời được các câu hỏi lớn của
đề tài. Đó chính là:
- Hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT có đạt được hiệu quả hay không?
- Có tồn tại lãng phí trong hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT hay không?
- Nguyên nhân của các lãng phí và giải pháp khắc phục các lãng phí đó là gì?
Để từ đó dựa trên lý luận của quản trị tinh gọn đưa ra giải pháp hợp lý. Bắt
đầu từ các bộ phận cấu thành nên EVNNPT rồi tiến hành nhân rộng. Để làm được
việc này cần có sự điều tra, khảo sát thu thập dữ liệu làm căn cứ xây dựng giải pháp.
Công việc khảo sát được tiến hành tại Ban Công nghệ thông tin của EVNNPT.
3.4.1.2. Nội dung khảo sát
a. Thông tin về đối tượng khảo sát
- Nhóm đối tượng: Lãnh đạo EVNNPT, cán bộ Ban Công nghệ thông tin (Bao
gồm lãnh đạo Ban và các chuyên viên) và cán bộ các Ban chuyên môn phối
hợp thực hiện công việc.
- Số lượng: 57 người.
- Vị trí công việc:
o Lãnh đạo: 7 - Chiếm tỷ lệ: 12,3%
o Chuyên viên: 50 - Chiếm tỷ lệ: 87,7%
- Trình độ học vấn:
o Tiến sỹ: 1,75%
o Thạc sỹ: 25,3%
o Đại học (kỹ sư): 72,95%
b. Nội dung bảng khảo sát
Để đảm bảo thu được kết quả gần nhất với thực để, đồng thời đánh giá đúng
việc hoàn thành mục tiêu và hiệu quả công việc của Ban công nghệ thông tin, bản
khảo sát được thiết kế với 10 câu hỏi như sau:
45
Câu 1: Thu thập những thông tin chung về đối tượng được khảo sát. Trong
đó đối tượng được khảo sát sẽ đánh dấu vào những thông tin liên quan đến các
thông tin cá nhân như giới tính, độ tuổi, chức vụ, trình độ học vấn.
Câu 2: Tìm hiểu về hiệu quả tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ Ban CNTT
Câu 3, 4, 5: Cung cấp các nội dung về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của Ban CNTT.
Câu 6, 7: Đưa ra các câu hỏi để tìm ra các lãng phí đang hiện hữu cũng như
mức độ ảnh hưởng của các lãng phí này.
Câu 8: Câu hỏi về sự cần thiết khi sử dụng một phương pháp quản trị mới
nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Câu 9: Thu thập thông tin về sự hiểu biết của các cá nhân trọng việc áp dụng
quản trị tinh gọn.
Câu 10: Yếu tố giúp áp dụng quản trị tinh gọn thành công.
Sau khi xây dựng bản hỏi gồm 10 câu hỏi, tác giả tiến hành khảo sát tại Ban
CNTT và các Ban liên quan trong EVNNPT để thu thập thông tin sơ cấp, kết quả
khảo sát sau khi có được được tác giá tổng hợp, phân nhóm và kết hợp tham khảo ý
kiến một số chuyên gia trong EVNNPT (theo Bảng quy trình phân tích thực trạng
đã nêu ở Chương 2) để có những phân tích đánh giá dưới đây.
3.4.2. Phân tích kêt quả
Sau khi xây dựng bản hỏi gồm 10 câu hỏi, tác giả tiến hành khảo sát tại Ban
CNTT và các Ban liên quan trong EVNNPT để thu thập thông tin sơ cấpTừ kết quả
đối tượng khảo sát cho thấy phần lớn thành phần tham gia khảo sát là những người
có trình độ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chiến tỷ lệ khá cao. Còn lại là những kỹ sư
trình độ đại học và một tỷ lệ nhỏ là tiến sỹ.
Về hiện trạng hiệu quả tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, 85%
người được hỏi cho rằng Ban CNTT đã hoàn thành nhiệm vụ tham mưu và công
việc được giao, 5% không đồng ý và 10% không biết về hiệu quả này. Kết quả
thống kê này cũng dễ hiệu bởi không phải toàn bộ những người được khảo sát đều
nắm rõ tình hình công việc của Ban CNTT. Trong số đó, tỷ lệ các lãnh đạo được hỏi
cho rằng Ban CNTT đã hoàn thành nhiệm vụ đạt 100%.
46
Hình 3.5: Tỷ lệ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban CNTT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
Đối với việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành công tác tham
mưu và nhiệm vụ được giao, tỷ lệ lớn rơi vào yêu tố "Chưa biết cách xắp sếp và tổ chức
công việc", "Phụ thuộc vào đối tác". Cụ thể theo bảng dưới đây theo thứ tự giảm dần:
Bảng 3.2: Thống kê các nguyên nhân gây lãng phí
Yếu tố
Phụ thuộc vào đối tác Tiến độ hoàn thành công việc của từng cá nhân chậm
TT 1 Chưa biết cách xắp sếp và tổ chức công việc 2 3 4 Báo cáo công việc chậm 5 Dự thảo và ban hành văn bản chậm 6 Khả năng tiếp nhận và cập nhật thông tin mới không cao Tỷ lệ (%) 75 72 55 52 50 30
7 24 Cách thức thu thập thông tin liên quan đến công việc cần xử lý không phù hợp
8 Khai thác công nghệ trong xử lý công việc không hiệu quả 9 Công việc không phù hợp với chuyên môn được đào tạo 20 10
10 3 Lãnh đạo chưa có những chỉ đạo phù hợp nhằm giúp tăng hiệu quả công việc
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
47
Với quy trình xử lý công việc tại EVNNPT nói chung và Ban CNTT nói
riêng được đánh giá với tỷ lệ cao 95% là tối ưu và bài bản. Trang thiết bị phục vụ
công việc đạt tỷ lệ đồng ý 100% đảm bảo yêu cầu.
Đối các mức độ lãng phí đang tồn tại được đánh giá theo bảng sau:
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ các lãng phí
Số phiếu đánh giá Các yếu tố TT theo mức độ Mức độ
1 2 3 4 5
Lãng phí về thời gian do:
20 20 5 10 2 1 Công việc phải xử lý kéo dài, lặp đi lặp lại 3,1
0 20 25 2 10 2 Phối hợp với các bên liên quan 3
5 26 14 7 5 3 Chờ đợi trình ký 2,7
32 5 11 3 6 4 Sử dụng thời gian vào mục đích cá nhân 2
Các cuộc họp không phục vụ cho việc 10 5 27 7 8 5 2,9 hoàn thành nhiệm vụ
Tìm kiếm cài liệu, thông tin phục vụ 8 6 5 25 13 6 3,5 công việc
Lãng phí về nguồn nhân lực (tri
thức) do:
Không được sử dụng hiệu quả (không 32 14 3 6 2 7 1,8 đúng chuyên môn, sở trường)
Ít được đào tạo hoặc đào tạo xong kiến 13 8 20 12 4 8 2,8 thức không được sử dụng.
Lãng phí về cơ sở vật chất
Sử dụng điện (không tắt các thiết bị khi 43 7 4 2 1 9 1,4 không sử dụng)
Sử dụng nước lãng phí (nước uống, vệ 50 1 3 4 0 10 1,3 sinh…)
48
47 3 3 1 3 11 Văn phòng phẩm (bút, giấy in…) 1,2
Lãng phí về tài chính khi đầu tư, 50 2 3 2 0 1,2 12 mua sắm không hiệu quả
Lãng phí khi ứng dụng công nghệ:
Kiến thức vi tính văn phòng hạn chế,
không thành thạo trong việc sử dụng 56 1 0 0 0 13 1,01
các thiết bị công nghệ
Không sử dụng hiệu quả các công phần 50 1 6 0 0 1,2 14 mềm chuyên ngành phục vụ công việc
51 4 2 0 0 15 Sử dụng cho mục đích ngoài công việc 1,14
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
Với mục đích áp dụng phương pháp quản trị mới nhằm nâng cao hiệu quả
công việc, đa phần người được hỏi đều đồng ý với tỷ lệ khá cao đạt 81,2%.
Hình 3.6: Ý kiến đồng thuận áp dụng phương pháp quản trị mới
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
49
Để đưa phương pháp mới vào công tác quản trị tại EVNNPT đòi hỏi người
tiếp nhận có những kiến thức nhất định về phương pháp này, theo kết quả khảo sát
cho thấy số người nắm bắt được thông tin chỉ ở mức trung bình, cụ thể:
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ hiểu biết về quản trị tinh gọn
Số phiếu đánh giá TT Các yếu tố theo mức độ Mức độ
3 2 4 5 1
Khái niệm về quản trị 5 10 23 17 2 1 3,8 tinh gọn
2 Các công cụ
6 5 24 17 5 3 Chuẩn hóa quy trình 3,2
Áp dụng linh hoạt quy 10 11 16 13 7 4 3,3 trình
8 31 7 8 3 5 Làm đúng ngay từ đầu 3,2
11 8 20 10 8 6 Phương pháp 5S 3,2
5 12 15 10 5 7 Sàng lọc (S1) 2,8
0 15 21 21 0 8 Sắp xếp (S2) 4,1
0 0 6 50 0 9 Sạch sẽ (S3) 4,8
3 28 10 8 8 10 Chuẩn hóa (S1, S2, S3) 3,1
41 4 3 6 3 11 Tâm thế 1,7
0 21 33 3 0 12 Cải tiết liên tục 3,6
3 33 15 5 1 13 Công cụ quản lý trực quan 3,3
Quản lý chất lượng tổng 5 20 11 9 12 14 2,5 thể
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
Tuy nhiên, khi được hỏi về hướng giải pháp để áp dụng thành công phương
pháp mới vào thay thế, đa số người được hỏi đều đồng tình với việc tất cả các cá
nhân trong tổ chức phải cùng nhau hướng theo mục tiêu chung để có được kết quả
thành công.
50
Hình 3.7: Giải pháp áp dụng thành công quản trị tinh gọn
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
3.4.3. Đánh giá kết quả phân tích
3.4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc dẫn đến lãng phí
Từ những kết quả phân tích nêu trên có thể thấy yếu tố "Chưa biết cách xắp
sếp và tổ chức công việc" có vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến việc hoàn thành nhiệm
vụ. Theo đó có thể thấy cần có sự ưu tiên nhất định cho các công việc quan trọng để
từ đó có đủ thời gian để giải quyết công việc và có kết quả tốt nhất, tránh sự chồng
chéo giữa các việc mới và cũ. Do đặc thù công việc tại Ban CNTT cũng như toàn
EVNNPT thì việc thường xuyên phải thực hiện những công việc có tính cấp thiết là
không tránh khỏi nên việc mỗi cá nhân cũng như các Ban chức năng cần có một sự
ưu tiên cho từng đầu việc là rất quan trọng để tăng hiệu quả công việc.
Yếu tố tiếp đến là "Phụ thuộc vào đối tác". Đây cũng là yếu tố thường xuyên
gây ra sự kém hiệu quả trong tham mưu và xử lý công việc bởi trong quá trình xử
lý, việc phối hợp với các bên liên quan là điều diễn ra thường xuyên, việc trao đổi
cần có thời gian để đối tác cung cấp thông tin cũng như đưa ra các phương án cho
việc giải quyết vấn đề. Yếu tố này thường xảy ra do nguyên nhân đối tác cần tìm
hiểu thêm sự việc hoặc đang phải xử lý các việc khác.
51
Công tác tham mưu và việc hoàn thành nhiệm vụ cũng thường bị ảnh hưởng
bởi các cá nhân tham gia xử lý công việc. Theo quy trình thì một công việc có thể
được giao cho nhiều cá nhân cùng phối hợp xử lý, tuy nhiên vì một lý do nào đó
trong quá trình xử lý một trong các cá nhân đó bị chậm tiến độ sẽ gây ảnh hưởng
đến công việc chung. Điều này cũng dẫn đến việc báo cáo công việc bị đình trệ,
công các tham mưu hoặc thực hiện nhiệm vụ bị gián đoạn.
Tiếp đến là các yếu tố liên quan đến việc dự thảo văn bản, khả năng tiếp
nhận thông tin, cách thức thu thập thông tin … cũng là tác nhân gây ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc. Đặc biệt ở đây cũng lưu ý đến yếu tố "Công việc không phù hợp
với chuyên môn được đào tạo" của các cán bộ, việc này gây ảnh hưởng không nhỏ
đến giải quyết vấn đề. Khi chuyên môn không đúng, sở trường không được phát huy
thì tiến độ thực hiện công việc sẽ bị kéo dài cho bản thân cá nhân đó phải dành
nhiều thời gian hơn cho việc tìm hiểu cặn kẽ công việc được giao trước khi tìm
được ra giải pháp cuối cùng tối ưu nhất.
Qua phân tích ở trên có thể đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ là nguyên nhân dẫn đến hạn chế việc tăng
năng suất lao động, dưới góc độ của quản trị tinh gọn thì đây là những nguyên
nhân gây lãng phí cần phải được khắc phụ và hạn chế. Bảng thống kê dưới đây sẽ
cho thấy điều đó:
52
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp nguyên nhân gây lãng phí
TT LÃNG PHÍ NGUYÊN NHÂN
Công việc phải xử lý kéo dài, lặp đi 1 lặp lại
2 Phối hợp với các bên liên quan
3 Chờ đợi trình ký
Lãng phí thời gian Sử dụng thời gian vào mục đích cá 4 (Lãng phí vô hình) nhân
5 Các cuộc họp không phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ
Tìm kiếm cài liệu, thông tin phục 6 vụ công việc
Không được sử dụng hiệu quả
7 (không đúng chuyên môn, sở Lãng phí tri thức trường) (Lãng phí vô hình) Ít được đào tạo hoặc đào tạo xong 8 kiến thức không được sử dụng.
Sử dụng điện (không tắt các thiết bị 9 khi không sử dụng) Lãng phí cơ sở vật chất Sử dụng nước lãng phí (nước uống, 10 (Lãng phí hữu hình) vệ sinh…)
11 Văn phòng phẩm (bút, giấy in…)
Lãng phí tài chính Mua sắm không hiệu quả 12 (Lãng phí hữu hình)
13
Kiến thức vi tính văn phòng hạn chế, không thành thạo trong việc sử dụng các thiết bị công nghệ
14 Lãng phí về công nghệ (Lãng phí hữu hình)
Không sử dụng hiệu quả các công phần mềm chuyên ngành phục vụ công việc
15 Sử dụng các thiết cho mục đích ngoài công việc
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
53
Để khẳng định sự tồn tại của các dạng lãng phí này (được nhận dạng qua
điều tra khảo sát), dữ liệu sơ cấp sẽ được so với dữ liệu thứ cấp (là các quy trình,
quy định) để kiểm chứng (nêu trong Phụ lục).
3.4.3.2. Mức độ các lãng phí đang tồn tại
Căn cứ vào bảng nhận diện các lãng phí đang tồn tại, tác giả có những đánh
giá như sau:
Công tác tìm kiếm tài liệu và thông tin phục vụ cho giải quyết công việc
đang là lãng phí gây mất nhiều thời gian (ở mực độ cao nhất 3,5). Bởi khi tài liệu,
thông tin không được sẵn sàng thì từng cá nhân, tập thể sẽ phải sử dụng nhiều thời
gian hơn để tìm kiếm, tổng hợp, việc này sẽ chiếm thời gian của những khâu khác
quan trong hơn như suy nghĩ ra quyết định hay phối hợp với các bên liên quan.
Tiếp đến là công việc phải xử lý kéo dài (mức 3,1), nhiều lần do quá trình
giải quyết chưa hoàn thiện, các vấn đề được nêu lại nhiều lần ở các cuộc họp kiến
tiến độ công việc bị chậm, mất nhiều thời gian.
Sau đó đến việc phối hợp giữa các bên liên quan cũng gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc giải quyết vấn đề. Sự không sẵn sàng về thông tin, không sẵn sàng về
thời gian để cùng nhau xử lý công việc cũng là nguyên nhân làm giãn tiến độ xử lý,
đình trệ công việc được giao, từ đó ảnh hưởng đến trách nhiệm tham mưu cũng như
hoàn thành nhiệm vụ.
Ở mức độ thấp hơn có thể thấy việc thiếu chủ động của cán bộ phụ trách
công việc khi không tập trung giải quyết vấn đề mà dành thời gian cho các việc
khác không liên quan đến công việc chung. Bên cạnh đó, để hoàn tất một nhiệm vụ,
theo đặc thù công việc thì cần đến sự ra quyết định của lãnh đạo qua việc trình ký
hoặc gặp trực tiếp để trao đổi thì giai đoạn này đôi khi cũng bị trì hoãn do lãnh đạo
bận công việc khác hoặc chưa thể giải quyết được ngay.
Ngoài ra có thể nói đến tính hiệu quả của các cuộc họp khi mà ở đó vấn đề
chỉ được nêu lên những chưa thực sự được giải quyết triệt để.
Tóm lại những nội dung nêu trên tuy mức độ chưa thực sự cao (cao nhất 3,5
trên 5) nhưng đang cấu thành nên sự lãng phí về thời gian trong việc thực hiện công
54
tác tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ, đây là một dạng lãng phí rất hay tồn tại khi
mà bản thân mỗi cá nhân, tập thể không tự ý thức hoặc có kỹ năng quản lý thời gian
một cách hiệu quả.
Bên cạnh sự lãng phí về thời gian, theo kết quả khảo sát thì hiện tại mức độ lãng
phí vì nguồn nhân lực (tri thức) cũng đáng kể. Đó chính là phạm vi đào tạo chưa thực
sự rộng hoặc những lĩnh vực được đào tạo vẫn còn bị lãng phí do không được sử dụng
thực tế. Nguyên nhân có thể do cán bộ phải chuyên trách nhiều công việc, hoặc thành
phần được đào tạo không đúng phạm vi công việc đảm trách (xảy ra trong trường hợp
các cán bộ chủ động tham dự các khóa đào tạo chung trong EVNNPT, vấn đề này cũng
có thể tương đương với vấn đền lãng phí về thời gian - tham gia các khóa đào tạo ngoài
những công việc thực tế thường xuyên phải giải quyết).
Đối với những lãng phí về ứng dụng công nghệ, tuy đang ở mức thấp những
thực tế cũng đang tồn tại.
3.4.3.3. Đánh giá về sự hiểu biết phương pháp quản trị tinh gọn
Qua kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết phương pháp quản trị tinh gọn
nhằm áp dụng để năng cao hiệu quả công việc, tác giả đánh giá khái niệm về quản
trị tinh gọn được biết đến gần đạt mức độ cao. Điều này cho thấy quản trị tinh gọi
không mấy xa lạ đối với các cá nhân được hỏi.
Bên cạnh đó, các công cụ của quản trị tinh gọn cũng được biết đến với mức
độ trên trung bình, đặc biệt là phương pháp 5S với yếu tố sắp xếp và sàng lọc đạt
mức đánh giá cao do có thể đây là khái niệm khá gần gũi với đời sống. Tuy nhiên
khái niệm "Tâm thế" trong lý thuyết quản trị tinh gọn lại cho thấy kết quả khá xa lạ.
Điều này cũng dễ hiểu bởi theo lý thuyết quản trị tinh gọn (được nghiên cứu đề xuất
bởi tiến giả Nguyễn Đăng Minh) thì khái niệm này mới được đề xuất trong tài liệu
về lý thuyết quản trị tinh gọn được xây dựng cho phù hợp với hoàn cảnh tại Việt
Nam như đã nêu ở Chương 1.
3.4.3.4. Các đánh giá khác
Các kết quả khảo sát khác liên quan đến quy trình xử lý công việc, trang thiết
bị phục vụ công việc hay sự cần thiết khi áp dụng phương pháp quản trị mới được
55
tác giá đánh giá cao về sự đồng tình của những người được hỏi. Điều đó thể hiện
qua tỷ lệ lần lượt là 95%, 100% và 81,2%.
Hình 3.8: Các yếu tố hỗ trợ thực hiện công việc
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát)
Bên cạnh đó không thể không kể đến kết quả khảo sát về việc lựa chọn giải
pháp giúp cho việc áp dụng phương pháp quản trị tinh gọn thành công tại EVNNPT
với tỷ lệ đồng thuận cao của người được hỏi.
Kết luận Chương 3
Dựa trên quy trình nghiên cứu và các công cụ phân tích được trình bày ở
Chương 2, căn cứ trên kết quả khảo sát Chương 3 đã phân tích và đánh giá được
tình trạng lãng phí và nguyên nhân gây ra các lãng phí này thông quá các mức độ và
tỷ lệ phần trăm khảo sát được. Theo đó đã trả lời được các câu hỏi:
- Hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT có đạt được hiệu quả hay không?
- Có tồn tại lãng phí trong hoạt động quản trị của khối cơ quan EVNNPT hay không?
- Nguyên nhân của các lãng phí và giải pháp khắc phục các lãng phí đó là gì?
Ngoài ra, kết quả của Chương 3 cũng là cơ sở để tác giả đưa ra giải pháp cho
việc áp dụng quản trị tinh gọn ở Chương 4 nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ của Ban CNTT nói riêng và EVNNPT nói chung.
56
CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
NHẰM KHẮC PHỤC CÁC LÃNG PHÍ
4.1. Mô hình áp dụng quản trị tinh gọn cho Ban CNTT
Dựa trên những nội dung đã phân tích cũng như mục tiêu của luận văn, tác
giả xây dựng mô hình áp dụng quản trị tinh gọn cho Ban CNTT như sau:
Hình 4.1: Mô hình áp dụng quản trị tinh gọn
(Nguồn: tác giả tổng hợp dựa trên mô hình của tác giả Nguyễn Đăng Minh, Quản
trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành công, 2015)
4.1.1. Quá trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn
Để triển khai áp dụng quản trị tinh gọn cần thực hiện qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng quy trình thực hiện, bộ tiêu chí đánh giá, kiểm tra cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
57
Việc triển khai giai đoạn này giúp các hoạt động quản trị tinh gọn được thực
hiện dễ dàng, đồng bộ và nhất quán ngay từ các bước đầu tiên. Quy trình thực hiện
được hiểu là các thức tốt nhất thực hiện một quá trình công việc để tạo ra giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp. Quy trình chỉ rõ những công việc cần phải làm, thức tự thực
hiện các công việc đó, kết quả đạt được tại từng bước và kết quả cuối cùng, người
phụ trách, đơn vị thực hiện và cách thức thực hiện. Đặc biệt khi thiết kế quy trình
cần bám sát thực tiễn, sử dụng hiệu quả trong thực tiễn, có sự đồng nhất giữa đơn vị
xây dựng quy trình và đơn vị trực tiếp áp dụng trước khi quy trình được đưa vào
thực tiễn.
Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng thí điểm quản trị tinh gọn tại một bộ phận
trong doanh nghiệp
Trong giai đoạn này, bộ quy trình và tiêu chí đánh giá đã xây dựng trong
giai đoạn 1 sẽ được áp dụng thử nghiệm tại một bộ phận cụ thể của doanh
nghiệp, cụ thể là tại Ban CNTT. Mọi hoạt động quản trị tinh gọn của bộ phận thử
nghiệm sẽ được thực hiện, kiểm tra và đánh giá theo đúng bộ quy trình, tiêu chí
kiểm tra đã xây dựng.
Kết thúc giai đoạn 2 sẽ có 2 trường hợp xảy ra: (1) Triển khai áp dụng quản
trị tinh gọn theo bộ quy trình và tiêu chí kiểm tra tại bộ phận thử nghiệm đạt hiệu
quả cao, chứng minh bộ quy trình và tiêu chí kiểm tra hoàn toàn phù hợp với thực
tiễn của EVNNPT. Quá trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn sẽ chuyển sang
giai đoạn 3: áp dụng cho toàn EVNNPT. (2) Ngược lại với trường hợp (1), nếu như
hiệu quả dạt được tại bộ phận thử nghiệm thấp, điều đó chứng minh bộ quy trình,
tiêu chí đánh giá kiểm tra không phù hợp với các đặc thù hoạt động của Ban CNTT.
Khi đó quy trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn cần quay về giai đoạn 1 : Cải
tiến bộ quy trình và tiêu chí kiểm tra dựa trên bài học kinh nghiệm thu được trong
quá trình áp dụng thử. Sau đó, bộ quy trình và tiêu chí kiểm tra đã cải tiến sẽ tái áp
dụng thử tại bộ phận đó nghĩa là tái thực hiện giai đoạn 2. Chu trình trên sẽ kết thúc
hiệu quả đạt được tại giai đoạn 2 cao, có thể chuyển tiếp sang giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: Triển khai áp dụng quản trị tinh gọn trong toàn EVNNPT.
58
Tại giai đoạn này, các hoạt động quản trị tinh gọn sẽ được triển khai đồng bộ
và thống nhất theo bộ quy trình thực hiện và tiêu chí kiểm tra trên phạm vi toàn bộ
hoạt động của EVNNPT.
4.1.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả triển khai áp dụng quản trị tinh gọn
Một là, sự tham gia của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên vào quá trình
áp dụng chính là yếu tố mang tính chất đảm bảo cho sự thành công một cách bền
vững và lâu dài khi áp dụng quản trị tinh gọnvào thực tiễn. Do đó, việc nâng cao
mức độ tham gia của các cán bộ công nhân viên; mà cụ thể là nâng cao tinh thần tự
giác, tính chủ động, tích cực trong các hoạt động thực hiện quản trị một trong những
yêu cầu cơ bản đối với tổ chức nếu muốn đạt hiệu quả cao trong quá trình triển khai
áp dụng quản trị tinh gọn. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
sự tham gia của cá nhân vào các hoạt động quản trị tinh gọn là cơ cấu nhân sự. Cơ
cấu tổ chức điều hành hoạt động quản trị tinh gọn nên được thiết lập theo hướng cơ
cấu tổ chức "dẻo" (organic model). Tại đó, sự tương tác giữa các cán bộ công nhân
viên với ban lãnh đạo được nâng cao, các cán bộ sẽ là những người chủ động thực
hiện các hoạt động quản trị tinh gọn, đề xuất các chính sách phù hợp với thực tiễn
áp dụng quản trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng. Trong khi đó, người
lãnh đạo sẽ trao quyền nhiều hơn cho đội ngũ nhân viên dựa trên năng lực và khả
năng của từng cá nhân đồng thời người lãnh đạo sẽ đóng vai trò hỗ trợ, giám sát và
tạo động lực, khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của mình (Nguyễn
Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014).
Hai là, sự cam kết lâu dài của ban lãnh đạo. Sự cam kết lâu dài của ban lãnh
đạo là một nhân tố vô cùng quan trọng tác động tới kết quả khi áp dụng mô hình
quản trị tinh gọn. Một người lãnh đạo có cam kết và tin tưởng vào chiến lược áp
dụng QTTG luôn đánh giá cao vai trò của người lao động, luôn tạo điều kiện để hỗ
trợ và ủng hộ người lao động từ mọi phía, từ đó sẽ thúc đẩy sự tham gia của người
lao động vào quá trình áp dụng quản trị tinh gọn. Ban lãnh đạo có thể tác động tới
sự tham gia của các cán bộ công nhân viên thông qua chính sách đào tạo và cơ chế
khen thưởng của Bệnh viện:
59
(1) Đối với các chính sách đào tạo, lãnh đạo chính là người quyết định nội
dung của chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và sự ưu tiên của việc áp dụng
quản trị tinh gọn so với các chiến lược khác tại EVNNPT. Người lãnh đạo có bản
lĩnh, tầm nhìn dài hạn, có cam kết và hoàn toàn tin tưởng vào lợi ích và ý nghiã của
quản trị tinh gọn sẽ định hướng, xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài, phù hợp với
thực tiễn tại EVNNPT và duy trì kế hoạch đó đều đặn, liên tục.
(2) Đối với cơ chế khuyến khích, động viên, khen thưởng, ban lãnh đạo là
người quyết định hình thức khen thưởng cho các cá nhân, thời điểm khen thưởng ...
nên mọi quyết định của họ sẽ tác động tới việc người lao động có động lực để thực
hiện công việc tốt hay không. Những chính sách khen thưởng kịp thời và thường
xuyên là động lực thúc đẩy người lao động tự giác tham gia vào quá trình áp dụng
quản trị tinh gọn tại EVNNPT (Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014) .
Ba là, chính sách đào tạo: Các chương trình đào tạo cho các cán bộ công
nhân viên trong Ban CNTT nói riêng và EVNNPT nói chung nên bao gồm 2 phần:
đào tạo về nhận thức và đào tạo về kiến thức .
- Đào tạo về nhận thức: Mục đích của đào tạo nhận thức là giúp cán bộ công
nhân viên thấu hiểu được sự cần thiết của tư duy quản trị và lợi ích của việc áp dụng
quản trị tinh gọn, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác, tự nguyện và tính
chủ động khi triển khai áp dụng quản trị tinh gọn. Một số hoạt động cụ thể thúc đẩy
việc đào tạo nhận thức như: Tuyên truyền về lý thuyết quản trị tinh gọn và các công
cụ của quản trị tinh gọn, thiết lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục duy trì, thúc đẩy
động lực, "truyền lửa" cho các lãnh đạo cấp trung, cán bộ công nhân viên. Gắn liền
lợi ích của EVNNPT với người lao động bằng cách tạo điều kiện cho họ có cơ hội
phát triển toàn diện, phát huy và chứng minh năng lực của bản thân.
- Đào tạo về kiến thức: Mục tiêu của đào tạo kiến thức là giúp cán bộ công
nhân viên hiểu về cách thức triển khai áp dụng quản trị tinh gọn và thực hành tại vị
trí công tác của mình. Chương trình đào tạo cần bám sát thực tiễn, và khi truyền đạt
các phương pháp quản trị tinh gọn nên tập trung vào các công cụ đơn giản và dễ
triển khai áp dụng, mang đến lợi ích trực tiếp cho người lao động. Các hình thức
60
đào tạo kiến thức QTTG nên áp dụng như kết hợp đào tạo tại chỗ (on-the-job-
training) với đào tạo ngoài nơi làm việc (off-the-job-training) để tăng tính thực tiễn
cho hoạt động đào tạo. Áp dụng mô hình đào tạo TOT "Train of Trainers", đào tạo
chuyên viên đa chức năng (Multifunctional Employees). Đặc biệt với lý thuyết quản
trị tinh gọn theo điều kiện tại Việt Nam cần quan tâm đến đào tạo và tuyên truyền
về "Tâm thế", giúp người lao động hiểu được sự cần thiết của tư duy quản trị và lợi
ích của việc áp dụng quản trị tinh gọn, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác,
tự nguyện và tính chủ động khi triển khai áp dụng tại EVNNPT. Việc đào tạo "Tâm
thế" là cả một quá trình bền bỉ, bằng các hình thức, cách thức khác nhau, tùy thuộc
vào tình hình của tổ chức, cá nhân mà cần có biện pháp phù hợp để giúp mỗi cá
nhân và tổ chức có được tâm thế tốt.
Bốn là, chính sách khuyến khích, khen thưởng: Các hình thức khen thưởng
rất đa dạng, có thể là động viên về vật chất hoặc tinh thần, tuy nhiên cần có tiêu chí
rõ ràng, công khai, minh bạch để tạo ra sự công bằng trong văn hóa của EVNNPT
(Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014).
4.2. Giải pháp cụ thể áp dụng tại Ban CNTT và EVNNPT
4.2.1. Giai đoạn 1 - Xây dựng quy trình thực hiện, bộ tiêu chí đánh giá, kiểm tra
cho các hoạt động của Ban CNTT.
Theo Như phân tích ở trên, căn cứ vào những nguyên nhân gây lãng phí và
các lãng phí đang hiện hữu, tiến hành xây dựng quy trình thực hiện như sau:
Trước hết là chỉ ra những việc cần làm:
- Nhận diện các lãng phí (theo thống kê khảo sát nêu trên)
- Liệt kê các nguyên nhân gây lãng phí (theo thống kê khảo sát nêu trên)
- Đưa ra thứ tự ưu tiên trong việc khắc phục các nguyên nhân. Theo đó, với
mức độ cao nhất trong các nguyên nhân gây lãng phí là "Chưa biết cách xắp
sếp và tổ chức công việc", "Phụ thuộc vào đối tác"… như bảng đã thống kê ở
Chương 2 sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục những nguyên nhân này.
- Việc đưa ra giải pháp tương ứng với việc xây dựng bộ quy trình thực hiện,
tiêu chí để có thể đánh giá kết quả thu được.
61
- Với từng giải pháp được đưa ra, lãnh đạo Ban CNTT sẽ giao nhiệm vụ cho
từng cán bộ trong Ban để thực hiện theo tiến độ nhất định. Bên cạnh đó, lãnh
đạo Ban cũng phải thường xuyên giám sát các hoạt động triển khai này để có
những điều chỉnh phù hợp.
- Bên cạnh việc đưa ra giải pháp thì việc tuyên truyền, đôn đốc các chuyên
viên hiểu được tầm quan trọng của sự thay đổi, áp dụng phương pháp mới
cũng như tâm thế tốt cũng rất quan trọng, bản thân lãnh đạo Ban cũng phải tự
xây dựng cho mình những tiêu chuẩn mới để thực hiện theo.
Chi tiết thực hiện với từng nguyên nhân được mô tả như sau:
4.2.1.1. Chưa biết các sắp xếp tổ chức công việc
Các chuyên viên cũng như lãnh đạo ban cần bổ sung thêm những kỹ năng về
quản lý công việc để biết cách tạo thứ tự ưu tiên cho những việc quan trọng nhất và
cần thời gian đầu tư, tránh để các việc khẩn cấp nhưng không thực sự quan trọng
đan xen trong quá trình xử lý công việc.
Việc sắp xếp, bố trí tài liệu, sổ sách hay các file dữ liệu cần được bố trí một
cách khoa học, để có thể dễ dàng tìm tiếp và sử dung khi cần thiết. Ở đây có thể áp
dụng công cụ quản lý 5S hay quản lý trực quan của lý thuyết quản trị tinh gọn. Cụ
thể các giấy từ, văn bản được để vào khay có ghi chú rõ ràng, dễ thấy. Các thông tin
thu thập trong quá trình xử lý công việc được ghi vào tờ ghi chú dán gọn gàng ở vị
trí mà có thể thường xuyên quan sát được để tránh quên.
62
Hình 4.2: Trước và sau khi áp dụng 5S
(Nguồn: Tác giả tổng hợp khi thực hiện luận văn)
Tiêu chí đánh giá căn cứ theo bảng sau:
63
Bảng 4.1. Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí
trong sắp xếp tổ chức công việc
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ TT Đạt Không đạt
Sắp xếp văn bản, tài liệu ngăn nắp 1
Tính sẵn sàng của thông tin cao 2
Thời gian tổng hợp thông tin ngắn 3
Thời gian soạn thảo và phát hành văn bản đáp 4 ứng yêu cầu công việc
5 Có bảng sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
4.2.1.2. Phụ thuộc vào đối tác
Đây là nguyên nhân có tính chất khách quan gây ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc. Để khắc phục cần tạo mối quan hệ mật thiết hơn với đối tác, tăng cường
trao đổi để có thể hiểu được nhau. Ở đây những người thực hiện cần bổ sung những
kỹ năng mềm liên quan đến tạo mối quan hệ, tâm lý hay thu thập thông tin hiệu quả.
Tiêu chí đánh giá:
Bảng 4.2. Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí
thời gian khi chờ đợi đối tác
ĐÁNH GIÁ TT TIÊU CHÍ Đạt Không đạt
1 Nắm rõ thông tin cá nhân đầu mối liên hệ làm việc
Nắm bắt được tình hình xử lý công việc liên quan 2 của đối tác
3 Thu thập đầy đủ thông tin phía đối tác khi cần thiết
4 Thiết lập mối quan hệ tốt với đối tác
5 Cung cấp những thông tin cần thiết cho đối tác
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
64
4.2.1.3. Các yếu tố liên quan đến kỹ năng của từng cá nhân
Ở đây có thể kể đến những nguyên nhân chậm tiến độ của các công tác báo
cáo, dự thảo văn bản, công tác xử lý của từng cá nhân châm chễ. Để khắc phục
những điều này, tưng cá nhân cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình,
phải thường xuyên tự nâng cao năng lực chuyên môn cũng như các kỹ năng cần
thiết như cách thức xử lý văn bản, thu thập thông tin… Đặc biệt là ý thức được việc
tiếp thu khái niệm "Tâm thế", hiểu được việc mình làm là tốt cho mình đầu tiên,
phải làm việc đó với sự tận tâm và nhiệt huyết và thái độ đạo đức chuẩn mực. Đây
là S5 trong công cụ 5S của lý thuyết quản trị tinh gọn (theo TS. Nguyễn Đăng
Minh, 2015). Tiêu chí đánh giá như sau:
Bảng 4.3. Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí tri thức
liên quan đến kỹ năng cá nhân
ĐÁNH GIÁ TT TIÊU CHÍ Đạt Không đạt
1 Nắm rõ công việc được phục trách
Báo cáo kịp thời và đầy đủ khi có yêu cầu của 2 cấp trên
Thông thạo các kỹ năng phục vụ công việc do
3 mình đảm trách như giao tiếp, thu thập thông
tin…
Hiểu rõ và ý thức được vai trò của "Tâm thế" 4 trong quá trình giải quyết công việc
5 Chủ động, sáng tạo trong công việc
Tích cực đề xuất ý kiến để nâng cao hiệu quả 6 công việc
Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
65
4.2.1.4. Khai thác công nghệ
Hiện nay tại EVNNPT nói chung và Ban CNTT nói riêng thì việc khai thác
hiệu quả công nghệ cũng cần được lưu ý, đặc biệt là với các Ban không có chuyên
môn về CNTT. Vì vậy cần có những khóa đào tạo cơ bản và chuyên sâu đối với tin
học văn phòng hay chuyên ngành một cách định kỳ nhằm giúp các cá nhân có cơ
hội tiếp xúc và trau dồi, cập nhật thêm kiến thức CNTT ngày càng biết đổi nhanh
chóng. Bên cạnh đó cũng đưa ra các quy định cụ thể trong việc sử dụng các thiết bị
công nghệ trong EVNNPT tránh việc sử dụng vào mục đích ngoài công việc, gây
lãng phí hạ tầng CNTT cũng như đầu tư hệ thống. Bảng đánh giá tiêu chí như sau:
Bảng 4.4. Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí về công nghệ
ĐÁNH GIÁ TT TIÊU CHÍ Đạt Không đạt
Sử dụng thành thạo trang thiết bị công nghệ được 1 giao
Nắm bắt được các kỹ năng khi sử dụng các phần 2 mềm
3 Không sử dụng trang thiết bị vào việc riêng
Có khả năng tự khắc phục một số lỗi thông 4 thường của trang thiết bị
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
4.2.1.5. Công việc không phù hợp với chuyên môn được đào tạo
Cần có những rà soát cụ thể đến từng cá nhân về chuyên môn được đào tạo,
đồng thời căn cứ vào yêu cầu công việc hàng ngày để sắp xếp, luân chuyển cán bộ
để có được vị trí làm việc đúng sở trường. Tuy nhiên thực tế có thể có giải pháp đào
tạo thêm chuyên môn cho cán bộ nhưng phải lưu ý đến việc đào tạo này phải bám
sát với công việc thực tế hàng ngày để nâng cao hiệu quả lao động và tránh lãng phí
trong việc đào tạo. Tiêu chí đánh giá theo bảng dưới đây:
66
Bảng 4.5. Tiêu chí đánh giá nhằm khắc phục lãng phí tri thức
liên quan đến đào tạo
ĐÁNH GIÁ TT TIÊU CHÍ Đạt Không đạt
1 Đào tạo kiến thức và ý thức về quản trị tinh gọn
Định kỳ tuyên truyền về vai trò của "Tâm thế" 2 trong hoạt động hàng ngày tại cơ quan.
3 Sử dụng nhân sự đúng vị trí
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
4.2.1.6. Sự tham gia của lãnh đạo
Như đã trình bày ở trên, với lý thuyết quản trị tinh gọn thì vai trò của người
lãnh đạo là hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của tổ chức cũng
như áp dung thành công những giải pháp mới. Người lãnh đạo là đầu đầu dẫn dắt
toàn bộ cán bộ công nhân viên, là tấm gương phản chiếu những tư duy, hành động
tích cực góp phần lan tỏa và tạo động lực cho mỗi cá nhân. Những chính sách mà
người lãnh đạo đưa ra phải sát với thực tế, minh bạch và rõ ràng. Ở đây cũng cần
phải nói đến người lãnh đạo phải có "Tâm thế" tốt để từ đó gây sức ảnh hưởng đến
mỗi thành viên trong tập thể, điều đó tạo ra sức mạnh tổng thế rất lớn hỗ trợ cho
thành công của công tác quản trị nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ của các cá
nhân nói riêng.
Tóm lại, các lãng phí đang tồn tại sẽ được khắc phục bằng những phương án
phù hợp như sau:
67
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp các giải pháp khắc phục lãng phí
TT
1
GIẢI PHÁP - Sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên. - Hạn chế giải quyết các việc khẩn cấp. - Sắp xếp tài liệu, sổ sách, file dữ liệu khoa học, dễ thấy khi tìm kiếm. 2 3
4 - Áp dụng 5S. - Sử dung ghi chú để có thể thường
xuyên quan sát được. 5 LÃNG PHÍ Lãng phí thời gian Công việc phải xử lý kéo dài, lặp đi lặp lại Phối hợp với các bên liên quan Chờ đợi trình ký Sử dụng thời gian vào mục đích cá nhân Các cuộc họp không phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ - Xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác trong phối hợp công việc.
6 Tìm kiếm cài liệu, thông tin phục vụ công việc
7 - Học các thu thập thông tin hiệu quả và những kỹ năng mềm cần thiết. - Hạn chế sử dung thời gian vào việc riêng - Sắp xếp đúng người, đúng việc. - Đào tạo để nâng cao kỹ năng và
8 năng lực chuyên môn phù hợp với từng đối tượng Lãng phí tri thức Không được sử dụng hiệu quả (không đúng chuyên môn, sở trường) Ít được đào tạo hoặc đào tạo xong kiến thức không được sử dụng.
9 - Thực hiện sử dụng cơ sở vật chất tiết kiệm. 10 Lãng phí cơ sở vật chất Sử dụng điện (không tắt các thiết bị khi không sử dụng) Sử dụng nước lãng phí (nước uống, vệ sinh…) - Ban hành các quy định liên quan đến sử dụng cơ sở vật chất trong cơ quan 11 Văn phòng phẩm (bút, giấy in…)
Lãng phí tài chính Mua sắm không hiệu quả - Ban hành các quy định về đầu tư, mua sắm hiệu quả. 12 - Tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua sắm công.
13
- Đào tạo cơ bản và chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ. 14 - Có quy định cụ thể cho việc sử dung thiết bị phục vụ công việc
15 Lãng phí về công nghệ Kiến thức vi tính văn phòng hạn chế, không thành thạo trong việc sử dụng các thiết bị công nghệ Không sử dụng hiệu quả các công phần mềm chuyên ngành phục vụ công việc Sử dụng các thiết cho mục đích ngoài công việc
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
68
4.2.2. Giai đoạn 2 - Áp dụng tại Ban CNTT
Sau khi xây dựng quy trình, tiêu chuẩn và triển khai thực hiện tại Ban CNTT
sẽ tiến hành đánh giá những kết quả đạt được sau một thời gia nhất định. Nếu kết
quả phản ánh được sự thay đổi tích cực, phù hợp với thực tế cũng như các cá nhân
trong Ban CNTT thì tiến hành nhân rộng mô hình ra toàn cơ quan EVNNPT. Ngược
lại, lãnh đạo Ban cũng như toàn bộ chuyên viên Ban CNTT sẽ cùng xem xét, rút
kinh nghiệm và điều chỉnh quy trình, tiêu chuẩn cho sát với thực tế và tiếp tục thực
hiện theo quy trình, tiêu chuẩn mới.
4.2.3. Giai đoạn 3 - Áp dụng tại toàn EVNNPT
Trong giai đoạn này, các hoạt động quản trị tinh gọn sẽ được triển khai đồng
bộ, thống nhất theo bộ quy trình thực hiện và tiêu chí kiểm tra trên phạm vị toàn
EVNNPT.
Để thực hiện áp dụng tại toàn EVNNPT, cần thực hiện các bước sau:
- Đề xuất giải pháp với lãnh đạo EVNNPT, đặt biệt lưu ý đến sự tham gia của
đội ngũ lãnh đạo là rất cần thiết.
- Sau khi được phê duyệt sẽ thông báo, tuyên truyền đến tập thể cơ quan
EVNNPT phương pháp cũng như các quy trình, tiêu chí đánh giá hay các kết
quả đã đạt được tại Ban CNTT.
- Có thể tiến hành khảo sát để hiệu chỉnh giải pháp trước khi áp dụng vào thực
tế. Tham khảo ý kiến các chuyên gia của EVNNPT.
- Tiến hành đào tạo về ý thức cũng như kiến thức cho những người mới. Đặc
biệt quan tâm đến đào tạo về "Tâm thế" bởi đây là trái tim nuôi dưỡng cả hệ
thống. Chỉ khi nào toàn thể cán bộ ý thức được việc mình làm là tốt cho bản
thân mình, làm việc một cách tâm huyết với tinh thần cao, đạo đức tốt thì khi
đó việc áp dụng mới có thể thành công.
- Xây dựng các chế độ khen thưởng/kỷ luật rõ ràng, minh bạch nhằm thúc đẩy
động lực hành động của cán bộ công nhân viên.
- Áp dụng cho toàn EVNNPT.
69
- Thường xuyên theo dõi để có những phản hồi từ thực tế, lấy đó làm cơ sở
hiệu chỉnh phương pháp cho phù hợp
- Đánh giá, tổng kết quá trình áp dụng.
Tuy nhiên để không ngừng nâng cao tính hiệu quả, các quy tình, tiêu chí
kiểm tra cần được cải tiến liên tục và phải đảm bảo bám sát thực tế.
Kết luận chương 4
Chương 4 đã đưa ra mô hình áp dụng quản trị tinh gọn tại EVNNPT với các giai
đoạn triển khai thực tế. Tác giả đánh giá trong các giai đoạn thực hiện thì giai đoạn 1 là
quan trọng nhất bởi nó cần phải xây dựng một quy trình rõ ràng, sát thực tế cũng như các
tiêu chí đánh giá cụ thể giúp theo dõi và định lượng kết quả thu được.
Ngoài mô hình nói chung, tác giả cũng đã xây dựng những giải pháp cụ thể
để khắc phục các lãng phí thông qua việc loại bỏ những nguyên nhân. Đối với
những giải pháp đều có bảng tiêu chí đánh giá cụ thể giúp cho việc giám sát hoàn
thành nhiệm vụ được rõ ràng.
Cuối cùng, Chương 4 đã trả lời được câu hỏi lớn thứ ba là đưa ra giải pháp
để khắc phục những lãng phí đang tồn tại trong Ban CNTT nói riêng và nhân rộng
ra để loại bỏ những lãng phí này trong toàn EVNNPT.
70
KẾT LUẬN
Qua những phân tích của các Chương, luận văn cho thấy việc áp dụng quản
trị tinh gọn vào EVNNPT là có thể thực hiện được. Dựa trên cơ sở lý thuyết về quản
trị tinh gọn được nêu trong Chương 1, tác giả đã lựa chọn những nội dung phù hợp
với mục đích có thể áp dụng được trong thực tế ngay từ những khái niệm cơ bản
nhất của quản trị tinh gọn, hay phạm trù "Tâm thế" bao gồm hai thấu một ý là chìa
khóa để hoàn thành các công việc được giao, cũng như cách thức nhận diện các lãng
phí đang tồn tài trong tổ chức, công cụ sử dụng để nâng cao hiệu quả công việc như
5S, Kaizen…
Ở Chương 2, tác giả đã thiết kế và đưa ra giải pháp nghiên cứu nhằm trả lời
các câu hỏi lớn của đề tài dựa trên quy trình gồm các bước cụ thể như thu thập
thông tin sơ cấp, thứ cấp, phân tích đánh giá thông tin đề tìm ra các lãng phí và
nguyên nhân gây lãng phí, đưa ra giải pháp khắc phục các lãng phí này.
Sau khi đã có công cụ được xây dựng ở Chương 2, tại Chương 3 tác giả áp
dụng cách thức điều tra khảo sát bằng bảng hỏi với những câu hỏi có mục đích tìm
ra lãng phí, nguyên nhân gây lãng phí cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc của Ban CNTT nói riêng và EVNNPT nói chung.
Tới Chương 4, luận văn đã đưa ra mô hình áp dụng quản trị tinh gọn nói một
cách tổng thể khi áp dụng vào EVNNPT cũng như đưa ra phải pháp cụ thể trong
việc khắc phục từng loại lãng phí thông qua việc xây dựng quy trình, tiêu chí đáng
giá hay áp dụng 5S. Việc áp dụng quản trị tinh gọn tại EVNNPT cần phải được thực
hiện với ba giai đoạn, từ xây dựng quy trình sát với thực tế, phân công đúng người
đúng việc đến áp dụng cho một bộ phận rồi nhân rộng ra toàn tổ chức. Đây là công
việc cần có thời gian và đặc biệt là sự đồng tâm nhất trí của toàn thể cán bộ công
nhân viên cũng như sự cam kết tham gia lâu dài của tập thể các lãnh đạo nếu muốn
thành công.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy việc áp dụng quản trị tinh gọn
vào EVNNPT là hoàn toàn khả thi, điều này sẽ giúp cho EVNNPT tìm ra được các
lãng phí đang tồn tại, những nguyên nhân gây ra lãng phí đó và có phương pháp xử
71
lý phù hợp để hạn chế lãng phí từ đó giúp cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu quả
công việc, hỗ trợ cho việc hoàn thành nhiệm vụ tham mưu cũng như các nhiệm vụ
do cấp trên giao phó.
Bên cạnh những điều đã đạt được, tác giả đánh giá luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót do điều kiện thời gian nghiên cứu không cho phép nên một số vấn đề chỉ
được nêu ra dưới dạng giải pháp lý thuyết, việc áp dụng thực tế cần có thời gian để
thực hiện, kiểm chứng và thay đổi phương pháp cho phù hợp mới có thể đánh giá
chi tiết hơn về kết quả nghiên cứu này.
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Chí Anh, 2008. Thực hành 5S - Nền tảng cải tiến năng suất. Hà Nội:
NXB Lao động.
2. Phan Chí Anh, 2015. Quản trị sản xuất tinh gọn. Hà Nội: NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
3. Jeffrey K.Liker, 2006. The Toyota way- Phương thức Toyota. Hà Nội: NXB
Lao động - Xã Hội.
4. Đỗ Tiến Long, 2010. Triết lý Kaizen và lãnh đạo doanh nghiệp, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN - Kinh tế và Kinh doanh, số 26, Tr 262-270.
5. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường tới thành
công. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Minh và Đỗ Thị Cúc, 2013. Ứng dụng 5S trong hệ thống các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp, VNU Journal of
Science, Economics and Business, Tập 1.
7. Nguyễn Thị Đức Nguyên và Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng lean
manufacturing tại Vn thông qua một số tình huống, tạp chí Phát triển & Hội
nhập, Số 8.
8. Nguyễn Duy Thành và công sự, 2015. Phương thức thực hiện 5S của các doanh
nghiệp nhật bản tại Việt Nam - Trường hợp Toyota và Honda Việt Nam.
Tiếng Anh
9. Don Meadows, Prof. Dedorah Nightingale, Craig Miller, Brian Schwartz, Tom
Shields, Bob Torrani, 2000. Transaction to Lean Enterprise: A guide for
Leader. Volume 2: Transition to Lean Roadmap, Masachusetts.
10. Hiroshi Katayama, David Bennett, 1996. Lean production in a changing
competitive world: a Japanese perspective. International Journal of
Operations & Production Management, 16 (2), pp.8 - 23.
73
11. Hoang Van Hai and Nguyen Dang Minh, 2012. “Current issues of
environmental management in Vietnam: The case of VEDAN Vietnam”.
Journal of Japan Society for Information and Management.
12. Jay Heizer and Barry Render, 2009. Operation Management, 9th edition p537.
13. Jens J. Dahlgaard, Su Mi Dahlgaard-Park, 2006. Lean production, six sigma
quality, TQM and company culture, The TQM Magazine, 18(3), pp.263 - 281.
14. Mark L. Spearman, David L. Woodruff, Wallace J. Hopp, 1990. CONWIP: a
pull alternative to Kanban. Vol.28, no. 5, 879-894.
15. Michael A. Lewis, 2000. Lean production and sustainable competitive
advantage, International Journal of Operations & Production Management, 20
(8), pp.959 - 978.
16. Nguyen Dang Minh, 2009. Empirical Manufacturing Line Designs in Japanese
Automobile Plants, Publishedin International Journal of Simulation Modeling,
Tập 8, Số 2.
17. Nguyen Dang Minh, 2009. Manufacturing Line Designs in Automobile
Industrial Plants: Line Upsizing with Capacity and Cost Analysis, Journal of
Japan Society for Information and Management.
74
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỀ TÀI:
"Áp dụng quản trị tinh gọn tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia"
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính thưa các Ông/Bà,
Để có cơ sở thực hiện công tác nâng cao chất lượng công tác tham mưu và thực
hiện nhiệm vụ của Ban Công nghệ thông tin Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia, rất mong nhận được thông tin trả lời của Ông/Bà cho phiếu điều tra này một
cách đầy đủ và chính xác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu 1: Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin chung (đánh dấu vào ô ):
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi Dưới 30 31 - 40 tuổi 31 - 50 tuổi
51 - 60 tuổi Trên 60
Trình độ học vấn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ
Vị trí công việc:
Lãnh đạo EVNNPT Lãnh đạo Ban Chuyên viên
Câu 2: Theo Ông/Bà, công tác tham mưu và thực hiện nhiệm vụ được giao của các
Ban chức năng trong EVNNPT đã đạt được hiệu quả cao? (đánh dấu vào ô )
1. Đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không biết 4. Khác
Câu 3: Theo Ông/Bà, những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc thực hiện công tác tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ được giao? (đánh
dấu vào ô )
Công việc không phù hợp với chuyên môn được đào tạo
Tiến độ hoàn thành công việc của từng cá nhân chậm
Cách thức thu thập thông tin liên quan đến công việc cần xử lý không phù hợp
Báo cáo công việc chậm
Khả năng tiếp nhận và cập nhật thông tin mới không cao
Dự thảo và ban hành văn bản chậm
Khai thác công nghệ trong xử lý công việc không hiệu quả
Chưa biết cách xắp sếp và tổ chức công việc
Phụ thuộc vào đối tác
Lãnh đạo chưa có những chỉ đạo phù hợp nhằm giúp tăng hiệu quả công việc
Câu 4: Quy trình xử lý công việc của EVNNPT đã được xây dựng hiệu quả?
(đánh dấu vào ô )
1. Đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không biết 4. Khác
Câu 5: Trang biết bị phụ vụ công việc đã đáp ứng được yêu cầu làm việc?
(đánh dấu vào ô )
1. Đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không biết 4. Khác
Câu 6: Ông/Bà có ý kiến thế nào về nhận định dưới đây (đánh dấu vào ô ).
TT Nội dung nhận định Đúng Sai Không ý kiến
Thông tin được truyền đạt từ cấp trên 1 xuống nhiều khi chưa rõ ràng.
Khả năng tiếp nhận thông tin của người 2 được giao nhiệm vụ còn hạn chế.
Hiệu quả của việc phối hợp giữa các 3 ban liên quan chưa cao.
Thời gian xử lý công việc thường bị 4 kéo dài.
Công việc thường xuyên không được 5 xử lý ngay.
Nhiều việc phải xử lý gấp dẫn đến chất 6 lượng công việc không cao.
Các cuộc họp chưa thực sự mang lại 7 hiệu quả.
Năng lực xử lý công việc của người 8 được giao nhiệm vụ chưa cao
Tính chủ động trong việc thực hiện 9 nhiệm vụ của từng cá nhân còn thấp.
Cán bộ được giao nhiệm vụ chưa thực sự 10 sáng tạo trong quá trình xử lý công việc.
Câu 7: Căn cứ vào hiệu quả của công tác tham mưu và thực hiện nhiệm vụ
hiện nay, hãy đánh giá mức độ các lãng phí sau (khoanh tròn):
Mức độ
(1) Không biết. (2) Ít. (3) TT Các yếu tố Trung Bình. (4) Nhiều. (5) Rất
nhiều.
Lãng phí về thời gian do:
1 Công việc phải xử lý kéo dài, lặp đi lặp lại 1 3 5 4 2
2 Phối hợp với các bên liên quan 1 3 5 4 2
3 Chờ đợi trình ký 1 3 5 4 2
4 Sử dụng thời gian vào mục đích cá nhân 1 3 5 4 2
Các cuộc họp không phục vụ cho việc hoàn 5 1 3 5 4 2 thành nhiệm vụ
Tìm kiếm cài liệu, thông tin phục vụ công 1 6 3 4 5 2 việc
Lãng phí về nguồn nhân lực (tri thức) do:
Không được sử dụng hiệu quả (không đúng 1 7 3 4 5 2 chuyên môn, sở trường)
Ít được đào tạo hoặc đào tạo xong kiến thức 1 8 3 4 5 2 không được sử dụng.
Lãng phí về cơ sở vật chất
Sử dụng điện (không tắt các thiết bị khi 1 9 3 4 5 2 không sử dụng)
Sử dụng nước lãng phí (nước uống, vệ 10 1 3 4 5 2 sinh…)
11 Văn phòng phẩm (bút, giấy in…) 1 3 4 5 2
Lãng phí về tài chính khi đầu tư, mua sắm 12 1 3 4 5 2 không hiệu quả
Lãng phí khi ứng dụng công nghệ:
Kiến thức vi tính văn phòng hạn chế, không
thành thạo trong việc sử dụng các thiết bị 13 1 3 4 5 2
công nghệ
Không sử dụng hiệu quả các công phần mềm 14 1 3 4 5 2 chuyên ngành phục vụ công việc
15 Sử dụng cho mục đích ngoài công việc 1 3 4 5 2
Câu 8: Theo Ông/Bà có nên áp dụng phương pháp quản trị mới nhằm nâng
cao hiệu quả tham mưu và thực hiện nhiệm vụ? (đánh dấu vào ô )
1. Đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không biết 4. Khác
Câu 9: Hiểu biết của Ông/Bà về quản trị tinh gọn và công cụ thực hiện
(khoanh tròn).
Mức độ
(1) Không biết. (2) Ít. (3) TT Các yếu tố Trung Bình. (4) Nhiều. (5) Rất
nhiều.
1 Khái niệm về quản trị tinh gọn 1 2 4 5 3
Các công cụ
2 Chuẩn hóa quy trình 1 2 4 5 3
3 Áp dụng linh hoạt quy trình 1 2 4 5 3
4 Làm đúng ngay từ đầu 1 2 4 5 3
5 Phương pháp 5S 1 2 4 5 3
6 Sàng lọc (S1) 1 2 4 5 3
7 Sắp xếp (S2) 1 2 4 5 3
8 Sạch sẽ (S3) 1 2 4 5 3
7 Chuẩn hóa (S1, S2, S3) 1 2 4 5 3
8 Tâm thế 1 2 4 5 3
9 Cải tiết liên tục 1 2 4 5 3
10 Công cụ quản lý trực quan 1 2 4 5 3
11 Quản lý chất lượng tổng thể 1 2 4 5 3
Câu 10: Theo Ông/Bà, cách thức nào giúp áp dụng thành công phương pháp
quản trị mới giúp nâng cao hiệu quả tham mưu và hoàn thành nhiệm vụ?
(đánh dấu vào ô )
Sự tham gia của Lãnh đạo cấp cao.
Bắt đầu bằng cách áp dụng quản trị tinh gọn từng phần.
Bắt đầu với quy mô nhỏ.
Lập kế hoạch và sự hỗ trợ của các chuyên gia.
Sự thống nhất, đồng tâm của toàn bộ tập thể.
Tất cả các ý trên.
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỮ LIỆU SƠ CẤP VÀ THỨ CẤP
TT Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
Công việc phải xử lý Không có quy định một công việc phải xử lý trong
1 kéo dài, lặp đi lặp lại
bao lâu do vậy lãng phí này xác định theo ý kiến khảo sát là có giá trị hơn cả.
Phối hợp với các bên Đối chiếu với quy định về thời gian phối hợp giữa
2 liên quan các ban liên quan, từ đó xác định được đây là lãng
phí.
Chờ đợi trình ký Căn cứ theo khảo sát thực tế, từ đó xác định được 3 đây là lãng phí.
Sử dụng thời gian vào Căn cứ theo khảo sát thực tế, từ đó xác định được 4 mục đích cá nhân đây là lãng phí.
Các cuộc họp không Căn cứ theo khảo sát thực tế, từ đó xác định được
5 phục vụ cho việc hoàn đây là lãng phí.
thành nhiệm vụ
Tìm kiếm cài liệu, Căn cứ theo khảo sát thực tế, từ đó xác định được
6 thông tin phục vụ công đây là lãng phí.
việc
Không được sử dụng Căn cứ theo quy định, định biên và các yêu cầu về
7 hiệu quả (không đúng nhân sự cho vị trí làm việc, từ đó xác định được đây
chuyên môn, sở trường) là lãng phí.
Ít được đào tạo hoặc Căn cứ theo khảo sát thực tế, từ đó xác định được
8 đào tạo xong kiến thức đây là lãng phí.
không được sử dụng.
Căn cứ quy định sử dụng điện, các thiết bị điện, từ đó xác định đây là lãng phí. 9
Sử dụng điện (không tắt các thiết bị khi không sử dụng)
10 Sử dụng nước lãng phí (nước uống, vệ sinh…) Căn cứ quy định sử dụng nước, từ đó xác định đây là lãng phí.
Văn phòng phẩm (bút, giấy in…) Căn cứ theo quy định về việc sử dụng văn phòng phẩm, từ đó xác định đây là lãng phí. Thực tế khi áp 11
dụng quy định mới (văn phòng phẩm tập trung ở
TT Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
văn phòng, người sử dụng có nhu cầu thì sẽ được
phát), chi phí cho văn phòng phẩm giảm 2/3.
12 Mua sắm không hiệu quả Căn cứ quy định và so sánh với thực tế từ đó xác định đây là lãng phí.
Kiến thức vi tính văn Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Ban CNTT trong
phòng hạn chế, không việc hỗ trợ người dùng, cụ thể là các thống kê trong
13 thành thạo trong việc sử các lần thực hiện, xác định đây là lãng phí.
dụng các thiết bị công nghệ
Không sử dụng hiệu Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Ban CNTT trong
quả các công phần mềm việc hỗ trợ người dùng, cụ thể là các thống kê trong 14 chuyên ngành phục vụ các lần thực hiện, xác định đây là lãng phí.
công việc
Sử dụng các thiết bị cho Căn cứ quy định sử dụng thiết bị trang bị cho cán
15 mục đích ngoài công bộ, từ đó xác định đây là lãng phí.
việc