BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN ANH QUANG
PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ VIETINBANK
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN ANH QUANG
PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ VIETINBANK
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỤY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
------
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn đến quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
khoảng thời gian 24 tháng mà tôi theo học ở trường.
Tôi đặc biệt gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn
Thụy người đã trực tiếp hướng dẫn, đồng thời cung cấp cho tôi những kiến thức quý
báu từ thầy. Không có thầy tôi khó hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc các chi nhánh
VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cũng như tất cả các anh chị đang làm
việc tại VietinBank đã hỗ trợ tôi trong công tác khảo sát để hoàn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện
Trần Anh Quang
LỜI CAM ĐOAN
------
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực
thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Văn Thụy. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng
một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu khóa luận đã được trình bày và trích dẫn
đầy đủ từ các nguồn rõ ràng. Lý thuyết và các nội dung khác cũng được trích dẫn
nguồn đầy đủ và chưa được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Học viên thực hiện
Trần Anh Quang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
1.6. Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................ 9
1.7. Cấu trúc luận văn. ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 11
2.1. Khái niệm về sự hài lòng trong công việc ...................................................... 11
2.2. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của nhân viên ................................................ 12
2.2.1. Tiếp cận theo bản chất vấn đề ................................................................. 12
2.2.2. Lý thuyết động viên theo quá trình .......................................................... 15
2.2.3. Thuyết công bằng của Stacy Adams ........................................................ 15
2.2.4. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom .......................................................... 15
2.2.5. Học thuyết thiết lập mục tiêu của Edwin Locke ...................................... 16
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ............................. 16
2.3.1. Bản chất công việc ................................................................................... 16
2.3.2. Đào tạo và phát triển ................................................................................ 18
2.3.3. Mối quan hệ với cấp trên ......................................................................... 19
2.3.4. Mối quan hệ với đồng nghiệp .................................................................. 20
2.3.5. Chính sách lương thưởng ......................................................................... 21
2.3.6. Điều kiện làm việc ................................................................................... 23
2.3.7. Chính sách phúc lợi ................................................................................. 24
2.3.8. Quy trình thủ tục hệ thống ....................................................................... 25
2.3.9. Đánh giá thành tích trong công việc ........................................................ 26
2.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết ......................................................................... 27
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 31
3.2.1. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 33
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 36
3.3. Xây dựng thang đo ......................................................................................... 41
3.3.1. Thang đo bản chất công việc ................................................................... 42
3.3.2. Thang đo đào tạo và phát triển ................................................................ 42
3.3.3. Thang đo Mối quan hệ với cấp trên ......................................................... 43
3.3.4. Thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp .................................................. 45
3.3.5. Thang đo lương thưởng ........................................................................... 45
3.3.6. Thang đo điều kiện làm việc .................................................................... 47
3.3.7. Thang đo phúc lợi .................................................................................... 47
3.3.8. Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống ....................................................... 48
3.3.9. Thang đo đánh giá thành tích trong công việc......................................... 49
3.3.10. Thang đo sự hài lòng trong công việc .................................................... 50
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 52
4.1. Tổng quan về nhân sự mảng bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank ................. 52
4.2.1. Mẫu và cách thức điều tra mẫu ................................................................ 53
4.2.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................ 54
4.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................. 56
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................... 59
4.4.1. Phân tích EFA đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên ................................................................................................................. 59
4.4.2. Mô hình hiệu chỉnh ................................................................................... 60
4.5. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................... 62
4.5.1. Xem xét ma trận tương quan của các nhân tố ......................................... 62
4.5.2. Sự phù hợp của mô hình nghiên cứu ....................................................... 62
4.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 63
4.6.1. Hệ số hồi quy và thống kê đa cộng tuyến ................................................ 63
4.6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................ 65
4.7. Kiểm định ANOVA sự khác biệt của đặc tính cá nhân đến sự hài lòng của
nhân viên ................................................................................................................ 67
4.8. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu .................................................................. 70
4.8.1. Nhân tố đánh giá thành tích trong công việc ........................................... 70
4.8.2. Phúc lợi .................................................................................................... 76
4.8.3. Lương thưởng .......................................................................................... 77
4.8.4. Quy trình thủ tục hệ thống ....................................................................... 82
4.8.5. Mối quan hệ với đồng nghiệp .................................................................. 85
4.8.6. Mối quan hệ với cấp trên ......................................................................... 86
4.8.7. Đào tạo và phát triển ................................................................................ 87
4.8.8. Điều kiện làm việc ................................................................................... 88
4.8.9. Bản chất công việc ................................................................................... 89
4.8.10. Sự hài lòng trong công việc của nhân viên ............................................ 89
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................... 92
5.1. Kết luận chung của đề tài nghiên cứu ............................................................ 92
5.2. Hàm ý quản trị cho nhà quản trị ..................................................................... 94
5.2.1. Đối với Đánh giá thành tích trong công việc ........................................... 94
5.2.2. Đối với phúc lợi ....................................................................................... 97
5.2.3. Đối với lương thưởng .............................................................................. 99
5.2.4. Đối với quy trình hoạt động ................................................................... 100
5.2.5. Mối quan hệ với đồng nghiệp ................................................................ 102
5.2.6. Mối quan hệ với cấp trên ....................................................................... 102
5.2.8. Điều kiện làm việc ................................................................................. 105
5.3. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 105
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai. ........................... 106
5.4.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................. 106
5.4.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai. ....................................................... 106
Kết luận chương 5 ............................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VietinBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
KPI : Hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả công việc (Key
Performance Indicator)
BSC : Thẻ điểm cân bằng (Balance Scoredcard)
: Lương trên doanh số (Sales Incentive) SI
: Bản chất công việc CV
: Đào tạo và phát triển DT
: Mối quan hệ với cấp trên CT
: Mối quan hệ với đồng nghiệp DN
: Lương thưởng LT
: Điều kiện làm việc DK
: Phúc lợi PL
: Quy trình hoạt động QT
: Đánh giá thành tích DG
: Tính áp lực và sáng tạo AS
SHL : Sự hài lòng của nhân viên
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis Variance)]
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the
Social Sciences)
: Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor) VIF
CN : Chi nhánh
TSC : Trụ sở chính
KBL : Khối bán lẻ
PGD : Phòng giao dịch
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
Bảng 3.1: Thang đo bản chất công việc .................................................................... 42
Bảng 3.2: Thang đo đào tạo và phát triển ................................................................. 43
Bảng 3.3: Thang đo Mối quan hệ với cấp trên .......................................................... 44
Bảng 3.4: Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp ................................................... 45
Bảng 3.5: Thang đo lương thưởng ............................................................................ 46
Bảng 3.6: Thang đo điều kiện làm việc .................................................................... 47
Bảng 3.7: Thang đo phúc lợi ..................................................................................... 48
Bảng 3.8: Thang đo Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống ....................................... 49
Bảng 3.9: Thang đo Đánh giá thành tích trong công việc......................................... 50
Bảng 3.10: Thang đo sự hài lòng của nhân viên ....................................................... 51
Bảng 4.1: Bảng tổng kết phân bố số lượng nhân viên theo đặc tính cá nhân .......... 55
Bảng 4.2: Phân tích ANOVA về sự đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy ......... 62
Bảng 4.3: Hệ số phù hợp của mô hình .................................................................................. 62
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giả thuyết và thống kê mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân
tại VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 65
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG ĐỀ TÀI
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
Hình 4.1: Mô hình hiệu chỉnh ................................................................................... 61
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu, phân tích, xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh. Các nhân tố này bao gồm: (1) Bản chất công việc (CV); (2) Đào tạo
và phát triển (DT); (3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng
nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi
(PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích trong công việc
(DG). Theo đó 9 giả thuyết được xây dựng trên cơ sở mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát trực tiếp và
thông qua công cụ chat nội bộ đối với 368 nhân viên VietinBank bằng bảng hỏi. Dữ
liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS16.0. Sau khi kiểm tra độ tin
cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA, tất cả
các giả thuyết đều được kiểm định và đạt độ tin cậy cao.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định được 9 yếu tố, trong đó 7 thành
phần tác động nhiều nhất đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ
khách hàng cá nhân tại VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh là Đánh giá
thành tích trong công việc, Phúc lợi, Lương thưởng, Quy trình hoạt động, Mối quan
hệ với đồng nghiệp, Mối quan hệ với cấp trên và Đào tạo phát triển. Các nhân tố
khác như điều kiện làm việc, bản chất công việc tác động thấp nhất theo mức độ
giảm dần. Những nhân tố này là những gợi ý quan trọng cho các nhà quản trị ngân
hàng VietinBank định hướng các giải pháp tốt hơn trong việc nâng cao sự hài lòng
của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân, mục đính chính cũng để giữ chân
những nhân viên tài năng ở lại cống hiến cho sự phát triển của Khối bán lẻ nói riêng
và VietinBank nói chung.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập sâu rộng giữa các nền kinh tế với nhau, tất cả các
thông tin dần trở nên minh bạch, mọi nguồn lực đều trở nên hạn hữu thì nguồn nhân
lực có thể được xem là một trong những tài sản quý giá nhất đối với các tổ chức, là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Các công ty muốn vượt trội hơn
so với đối thủ cạnh tranh đều phải giữ chân được nhân viên giỏi, tạo ra sự hài lòng
trong công việc cho họ để họ cống hiến, không rời bỏ tổ chức để đầu quân cho các
công ty khác. Nhưng để tạo ra sự hài lòng trong công việc cho người lao động giỏi
thì công ty cần phải đáp ứng được những yêu cầu nào từ phía họ? Đây rõ ràng là
một câu hỏi mang tính cấp thiết cho tất cả các nhà quản trị nguồn nhân lực nói riêng
và quản trị doanh nghiệp nói chung. Việc tìm ra được câu trả lời sẽ giúp cho các nhà
quản trị giải được bài toán hóc búa này, để từ đó đưa các hàm ý quản trị thích hợp
nhằm giữ chân nhân tài cống hiến cho tổ chức.
Trong giai đoạn 2016 – 2017, ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (VietinBank) gần như đã hoàn thành việc chuyển đổi toàn diện mô hình
bán lẻ trên toàn hệ thống, đó là quản lý lĩnh vực bán lẻ theo trục dọc thống nhất từ
trên Trụ sở chính xuống chi nhánh, khi mảng bán lẻ của mỗi chi nhánh sẽ do một
phó giám đốc phụ trách bán lẻ quản lý, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng
quản trị thay vì quản lý theo hàng ngang trước đây (cả bán buôn và bán lẻ đều được
phụ trách bởi giám đốc chi nhánh). Tuy nhiên việc triển khai đang ở trong giai đoạn
bước đầu nên gây ra rất nhiều khó khăn cho các chi nhánh trong quá trình thích
nghi, thay đổi; những khó khăn này đến từ việc thay đổi toàn bộ quy trình hoạt
động, hệ thống Core Banking mới, mô hình bán hàng, thẩm định, cơ chế lương,
thưởng, chính sách đào tạo phát triển thăng tiến, văn hóa doanh nghiệp, Key
Performance Indicator (KPI) phân giao, cơ chế đánh giá khen thưởng,…... Liệu
những sự thay đổi này có tác động đến sự hài lòng trong công việc của các phòng
ban nói chung và lĩnh vực bán lẻ nói riêng hay không, mà cụ thể là vị trí nhân viên
2
Quan hệ khách hàng bán lẻ - một vị trí đóng vai trò vô cùng quan trọng tại các ngân
hàng bán lẻ; khi mà trong năm 2016 VietinBank đã không nằm trong Top 100 các
doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam. Đây rõ ràng là một trong
những vấn đề đáng quan tâm tại các chi nhánh VietinBank thuộc khu vực thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay, một địa bàn được xem là năng động nhất cả nước. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra đối với các chi nhánh VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay là làm gì để có được sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ? Những nhân tố đó là gì? Nhân tố nào trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của nhân viên được quan tâm nhiều nhất? Liệu các nhà quản lý các chi
nhánh VietinBank có thật sự quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ hay không?
Vấn đề nghiên cứu vừa được đề cập trên cũng là lý do tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí
Minh”. Đề tài nhằm phân tích, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
nhân viên Quan hệ khách hang bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank khu vực thành
phố Hồ Chí Minh, qua đó đưa ra hàm ý quản trị cho các nhà quản lý của VietinBank
trong việc xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực, trình độ
chuyên môn cao và đặc biệt là tính ổn định, gắn bó lâu dài với ngân hàng, từ đó
giúp các chi nhánh VietinBank phát triển vững mạnh tại khu vực có tiềm năng phát
triển cao nhất cả nước như thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các nghiên cứu liên quan
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đã có rất nhiều nghiên
cứu trước đó được thực hiện, và hầu hết là những công trình được thực hiện ở nước
ngoài. Nhìn chung, các nghiên cứu thuộc chủ đề này được tiến hành trong nhiều loại
công ty khác nhau, với nhiều kích cỡ mẫu khác nhau nhưng đều tập trung làm nổi
bật các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên, để đưa ra các định hướng
nhằm giữ chân nhân viên trong môi trường tổ chức. Dưới đây là một số nghiên cứu
liên quan:
3
[1] Nghiên cứu của Smith và cộng sự (1969)
Mô hình JDI (job descriptive index) - Một trong những mô hình nổi tiếng
nhất - được Smith và cộng sự (1969) phát triển từ đại học Cornell - nghiên cứu đánh
giá về sự hài lòng công việc của người lao động dựa trên 05 biến nghiên cứu là (1)
Bản chất công việc; (2) Cơ hội đào tạo và phát triển; (3) Mối quan hệ với cấp trên;
(4) Đồng nghiệp và (5) Thu nhập.
Mô hình JDI được xem là sở hữu các nội dung tốt, các khái niệm có cơ sở và
đáng tin cậy (Kerr, 1995 dẫn theo Trần Kim Dung, 2005). JDI cũng được xem là
công cụ nên lựa chọn để đánh giá mức độ hài lòng công việc (Price, 1997). Mặc dù
được đánh giá cao về lý luận lẫn thực tiễn nhưng JDI cũng có những điểm yếu của
nó. Đầu tiên là việc sử dụng bộ câu hỏi với 72 mục hỏi bị xem là quá dài gây khó
khăn cho việc điều tra lấy dữ liệu. Thứ hai dạng câu hỏi trả lời trong mô hình JDI
nguyên thủy là dạng câu trả lời Có – Không không đánh giá được nhiều mức độ hài
lòng khác nhau của người lao động. Thứ ba là trong JDI không có câu hỏi đánh giá
sự hài lòng tổng thể của người lao động (Spector, 1997). Ngày nay các nhà nghiên
cứu sử dụng mô hình JDI điều chỉnh với các mục hỏi được thiết kế ở dạng thang đo
Likert giúp ích cho việc đánh giá được nhiều mức độ cảm nhận của người lao động
hơn và số câu hỏi cũng được điều chỉnh còn ít hơn so với JDI nguyên thủy (ví dụ:
Trần Kim Dung, 2005; Hà Nam Khánh Giao & Võ Thị Mai Phương, 2011; Đào
Trung Kiên vàcộng sự, 2013),
[2] Mô hình của của Foreman Facts (1946)
Nghiên cứu của Foreman Facts (1946) được khảo sát để xem xét mức độ hài
lòng trong công việc của nhân viên văn phòng dưới sự hỗ trợ của Viện quan hệ lao
động New York, nghiên cứu được thực hiện đối với người lao động mà không có
bất cứ tác động nào về sự giám sát với người lao động với 10 yếu tố về thỏa mãn
công việc để xem xét những giá trị nào thúc đẩy chính họ trong quá trình làm việc.
Kết quả sự hài lòng của nhân viên liên quan đến 10 yếu tô: (1) Kỷ luật khéo léo, (2)
Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân của người lao động, (3) Công việc thú vị (4)
Được tương tác và chia sẻ trong công việc, (5) An toàn lao động, (6) Điều kiện làm
4
việc, (7) Lương, (8) Được đánh giá đầy đủ các công việc đã được thực hiện, (9)
Trung thành cá nhân với cấp trên, (10) Thăng tiến và phát trển nghề nghiệp.
Sau đó, khảo sát này được so sánh với người giám sát để xem xét những
nhân tố mà người lao động cảm nhận về sự hài lòng có giống với nhận định mà
người quản lý đưa ra về sự hài lòng của nhân viên hay không. Kết quả là có một
khoảng cách lớn trong cách nhìn nhận vấn đề của người lao động đối với sự hài
lòng trong công việc với nhận thức của người quản lý. Về sau này, mô hình nghiên
cứu này không đóng một vai trò quan trọng như là mô hình chuẩn để đo lường sự
hài lòng của nhân viên.
[3] Mô hình JSS (Job Satisfaction Survey) của Spector (1997)
Mô hình khảo sát được phát triển bởi Paul Spector để đo sự hài lòng công
việc trong các tổ chức trong lĩnh vực dịch vụ con người. Mô hình này bên cạnh việc
áp dụng cho các doanh nghiệp dịch vụ nhưng nó có thể áp dụng cho tất cả các tổ
chức. Các tiêu chuẩn được cung cấp trên trang Web của Spector bao gồm một loạt
các loại hình tổ chức trong cả khu vực tư nhân và công cộng. Mô hình JSS đã được
sử dụng để đo sự hài lòng công việc của nhân viên tại một số quốc gia có thu nhập
cao và trung bình bao gồm Hoa Kỳ, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan, Đài Loan và
Iran. Mô hình bao gồm 36 biến quan sát, chia thành 9 nhân tố để đánh giá thái độ
của nhân viên đối với công việc. Mỗi nhân tố được xây dựng dựa trên 4 biến quan
sát, xây dựng dựa trên bộ thang đo với 6 lựa chọn từ “hoàn toàn không đồng ý” đến
“hoàn toàn đồng ý”; 9 nhân tố được xây dựng bao gồm: (1) Lương (Pay), (2) Cơ hội
thăng tiến (Promotion), (3) Sự giám sát (Supervision), (4) Phúc lợi (Fringe
Benefits), (5) Phần thưởng bất ngờ (Contingent Rewards), (6) Quy trình thủ tục hệ
thống (Operation Procedures), (7) Đồng nghiệp (Coworkers), (8) Bản chất công
việc (Nature of Work), (9) Giao tiếp thông tin (Communication).
Mô hình JSS đã chỉ ra rằng mối tương quan tác động mạnh nhất đến sự hài
lòng của nhân viên đó là yếu tố người giám sát, ý định rời bỏ khỏi công việc và các
cam kết với tổ chức. Những yếu tố có mối tương quan yếu hơn đến sự hài lòng là đó
là mức lương, độ tuổi, trình độ, doanh thu.
5
[4] Nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic, Bostjan Antoncic (2011)
Nghiên cứu được phát triển trên các mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhân
viên dựa trên góc độ kinh doanh nội tại và tăng trưởng của doanh nghiệp. Phương
pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên bảng câu hỏi khảo sát, mẫu và phương pháp dữ
liệu phân tích. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng một bảng câu hỏi có chứa các
câu hỏi được chia thành bốn phần, dựa trên sự hài lòng của nhân viên, những vấn đề
kinh doanh nội tại của doanh nghiệp, vấn đề tăng trưởng doanh nghiệp và các biến
kiểm soát. Tác giả sử dụng thang đo Likert của câu trả lời cho câu hỏi từ 1 - rất
không đúng đến 5 - rất đúng.
Nghiên cứu đã chỉ ra sự hài lòng của nhân viên gắn liền với góc độ kinh
doanh nội tại và tăng trưởng của doanh nghiệp như: Đổi mới kinh doanh, đổi mới
sản phẩm/ dịch vụ, quy trình/công nghệ (new businesses, product/service
innovation, process/technology); đổi mới và tự đổi mới (innovation and self-
renewal). Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự hài lòng của nhân viên phụ
thuộc vào các nhân tố: Sự hài lòng chung (general satisfaction) như giờ làm việc,
điều kiện làm việc, danh tiếng; các mối quan hệ đồng nghiệp với nhau (employee
relationships); thù lao, lợi ích và văn hóa doanh nghiệp; lòng trung thành của nhân
viên (remuneration, benefits and organizational culture).
[5] Nghiên cứu của Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas
Quinlan (2008)
Nghiên cứu dựa trên các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc
của các bác sỹ tại Nga. Tác giả đã tiến hành khảo sát với các bác sỹ tại bốn thành
phố là St Petersburg, Rostov-on-Don, Vladimir, và Dubna; lý do những thành phố
này được lựa chọn bởi vì có sự hợp tác liên kết giữa các thành phố với nhau về việc
đầu tư các công trình học thuật thông qua các cá nhân, các tổ chức phi lợi nhuận.
Việc khảo sát các bác sĩ chủ yếu thông qua quản trị viên để tổng hợp đầy đủ về bối
cảnh của nghiên cứu, mục đích của nghiên cứu, và những vấn đề cần bảo mật. Sự
tham gia hoàn toàn tự nguyện và các bác sĩ đã không có áp lực phải tham gia. Trong
6
một số trường hợp, quá trình thu thập các cuộc điều tra là ủy thác cho các trưởng
phòng. Có 203 cuộc khảo sát có thể sử dụng được với tỷ lệ trả lời là 67%.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bác sỹ có nhiều khả năng hài lòng hơn với
công việc nếu họ duy trì được sự tử chủ về lâm sàng (clinical autonomy); được trả
lương tốt (paid well); không có sự can thiệp quan liêu quá mức (excessive
bureaucratic interference); duy trì mối quan hệ tích cực với bệnh nhân và đồng
nghiệp (positive relationship with patients and colleagues)
[6] Nghiên cứu của Teck Hong Tan và Amna Waheed (2011)
Nghiên cứu của Teck Hong Tan và Amna Waheed được điều tra trên đối
tượng là nhân viên trong ngành bán lẻ tại các cửa hàng quần áo dành cho phụ nữ.
Trong nghiên cứu này, 180 nhân viên bán hàng từ các cửa hàng quần áo phụ nữ
trong khu mua sắm của Bandar Sunway, Selangor đã được phỏng vấn để lấy mẫu
nghiên cứu. Trong số 180 nhân viên được khả sát, chỉ 152 phiếu điều tra đã được sử
dụng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ rằng: Trái ngược với phát hiện của Herzberg
(1966), phân tích cho thấy rằng nhân tố động lực mạnh nhất với mức ý nghĩa cao
nhất về sự hài lòng công việc đến từ nhân tố điều kiện làm việc tại cửa hàng, cụ thể
là vệ sinh khu vực làm việc, hệ thống điều hòa không khí,.., chứ không phải là sự
công nhận. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự công nhận (recognition); chính sách
của công ty (company policy) và nhân tố tiền tệ (money factor) dường như là các
nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy nhân viên bán hàng trong cuộc khảo sát này.
[7] Nghiên cứu của Worrell (2004)
Nghiên cứu của Worrell (2004) được điều tra trên đối tượng là một mẫu của
các nhà tâm lý học trong trường học, những người là thành viên của Hiệp hội các
nhà tâm lý học nhà trường (NASP). NASP được thành lập vào năm 1969 với 455
thành viên và vào tháng 6 năm 2000, tổng số thành viên được liệt kê trong thông
cáo tháng 9 là 21.942. Các thành viên của NASP đều đến từ tất cả năm mươi tiểu
bang của nước Mỹ, đại diện đầy đủ về nhân khẩu học và đa dạng về vùng miền.
Một mẫu ngẫu nhiên của 500 người tham gia đã được khảo sát bởi NASP thông qua
7
công cụ email hỗ trợ. Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi (MSQ) điều chỉnh với 20
nhân tố để thu thập dữ liệu. Sau khi thu thập dữ liệu tác giả đã sử dụng công cụ
SPSS để phân tích dữ liệu, đưa ra kết quả nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra những nhà tâm lý học có xu hướng hài
lòng với công việc mà họ, khi mà họ có xu hướng sẽ gắn bó với nghề ít nhất 5 năm
nữa thậm chí lớn hơn. Kết quả cũng chỉ ra rằng trong tổng số 20 nhân tố thì có đến
19 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà tâm lý học, đó là các nhân tố: sử
dụng năng lực (Ability Utilization – opportunity to use abilities); thành tựu
(Achievement); hoạt động (Activity); quyền hạn (Authority); chính sách hệ thống
(System policies and practices); tiền công nhận được (Compensation); đồng nghiệp
(Co-Workers); sức sáng tạo (Creativity); độc lập trong công việc (Independence);
giá trị đạo đức (Moral Values); Sự công nhận (Recognition); trách nhiệm
(Responsibility); An ninh (Security); dịch vụ xã hội (Social Service); tình trạng xã
hội (Social Status); mối quan hệ với cấp trên (Supervision-human relations); giám
sát kỹ thuật (Supervision-technical); đa dạng trong công việc (Variety); điều kiện
làm việc (Working Conditions). Chỉ có duy nhất nhân tố thăng tiến trong lĩnh vực
tâm lý học (Advancement – opportunity for promotion) là không mang lại sự hài
lòng.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Với vấn đề nghiên cứu đã được xác định trên, đề tài hướng đến các mục tiêu
cụ thể như sau:
Cơ sở lý thuyết, tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên
Phân tích thực trạng chính sách, chiến lược sử dụng nguồn nhân lực bán lẻ
của các chi nhánh VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng cho nhân viên Quan
hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
- Câu hỏi nghiên cứu
8
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách
hàng bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng chính sách, chiến lược sử dụng nguồn nhân lực bán lẻ của các chi
nhánh VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
Đâu là giải pháp được đưa ra cho các chi nhánh VietinBank trong việc đáp
ứng sự hài lòng, qua đó giúp giữ chân họ làm việc lâu dài?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank
tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Đối tượng khảo sát: 368 nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại tất cả các
chi nhánh của VietinBank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian (địa bàn nghiên cứu): Luận
văn tập trung nghiên cứu tại tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch của VietinBank
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian khảo sát: từ tháng 6/2017 đến tháng 7/2017
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng.
Đối với phương pháp nghiên cứu định tính: Mục tiêu của giai đoạn nghiên
cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh các thang đo của nước ngoài, xây dựng bảng
phỏng vấn phù hợp với đặc thù tại Việt Nam, mà cụ thể hơn là với môi trường bán
lẻ của VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xây dựng Bảng câu
hỏi sơ bộ nhằm thu thập ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên bảng câu hỏi này khả năng chưa phù hợp với điều
kiện kinh doanh tại VietinBank (Phụ lục 1 – Bảng câu hỏi sơ bộ), do đó bước tiếp
theo tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm với 10 thành viên gồm 5 trưởng
phó phòng và 5 nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại VietinBank – CN TP Hồ
9
Chí Minh để hiệu chỉnh sao cho phù hợp với quá trình khảo sát sau này tại
VietinBank. Kết quả của bước này là xây dựng một bảng câu hỏi phỏng vấn chính
thức (Xem Phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu định lượng.
Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức được chỉnh sửa từ kết
quả nghiên cứu sơ bộ (Xem phụ lục 2 – Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức),
nghiên cứu này khảo sát trực tiếp 368 nhân viên quan hệ khách hàng bán lẻ các chi
nhánh VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thông qua gặp mặt trực tiếp và
công cụ chát nội bộ của VietinBank nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Sau đó sẽ dùng
phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thông tin qua các bước để kiểm tra độ tin cậy, kiểm
định giả thuyết và cuối cùng là đi đến kết luận thông qua kết quả nghiên cứu.
1.6. Ý nghĩa của luận văn
Hiện tại luận văn được triển khai trong bối cảnh VietinBank đang chuyển đổi
toàn diện mô hình bán lẻ từ mô hình truyền thống (quản lý tập trung theo từng chi
nhánh) để chuyển sang mô hình hiện đại (quản lý theo trục dọc từ trụ sở chính
xuống), việc chuyển đổi này bao gồm thay đổi mô hình bán hàng, thẩm định, cơ chế
lương, phúc lợi, cơ chế đánh giá, thăng tiến,….Bước đầu những thay đổi trên đã
mang đến một số nét tích cực trong sự phát triển của mảng bán lẻ trên toàn hệ
thống. Tuy nhiên thực tế hiện nay các nhân viên bán lẻ tài năng dần dần rời bỏ vị trí
Quan hệ khách hàng bán lẻ để tìm kiếm cho mình các vị trí công việc khác, phải
chăng các cơ chế chính sách của VietinBank không làm thỏa mãn nhu cầu của họ.
Mong muốn của đề tài là khám phá những nhân tố nào tác động đến sự hài lòng và
không hài lòng trong công việc dành riêng cho nhóm nhân viên này, đó có thể là cơ
chế lương bất cập; cơ chế đánh giá theo KPI không công bằng, thiên về cảm tính; cơ
chế thăng tiến không rõ ràng; quy trình tác nghiệp nội bộ chồng chéo;….. Những
luận điểm được chứng minh trên tuy không mới về mặt học thuật nhưng sẽ gợi mở
hàm ý quản trị dành cho những nhà xây dựng chính sách của VietinBank, từ đó
nhằm giúp cho họ hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách trong việc nâng cao sự hài
10
lòng trong công việc đối với nhóm nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ, để họ toàn
tâm toàn ý ở lại phục vụ lâu dài cho tổ chức.
1.7. Cấu trúc luận văn.
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở
hình thành đề tài, các nghiên cứu liên quan đến đề tài, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của
đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này tập trung
phân tích lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của nhân viên. Các lý thuyết này bao gồm các khái niệm liên
quan cũng như các công trình nghiên cứu quan trọng liên quan trực tiếp đến
từng nhân tố hài lòng của nhân viên.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này phân tích quy trình
nghiên cứu, xây dựng thang đo, cách thức chọn mẫu, phương pháp nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng thông qua công cụ phân tích dữ liệu
cũng như các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này tập trung phân tích kết
quả nghiên cứu sau khi đã xử lý tư liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Tác giả
làm rõ các kết quả có được qua quá trình xử lý thông tin bao gồm kết quả
đánh giá độ tin cậy, độ phù hợp của thang đo, phân tích nhân tố khám phá
EFA và kết quả phân tích hồi quy tuyến tính.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị. Chương này tập trung vào việc đưa
ra kết luận chung của đề tài qua quá trình nghiên cứu, gợi ý hàm ý quản trị
cho cấp trên khối bán lẻ của VietinBank. Bên cạnh đó chương này cũng nêu
lên những hạn chế còn tồn tại của đề tài cũng như đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo trong tương lai.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này tập trung vào việc cung cấp, phân tích, làm rõ cơ sở lý thuyết cho
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Cơ sở lý thuyết
này được xây dựng từ việc thao tác hóa các khái niệm thành các chỉ báo để đo
lường. Cụ thể các khái niệm giúp nhận diện và làm rõ hơn những vấn đề liên quan
đến những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán
lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và gắn kết nhân viên được
xem như biến độc lập cũng được phân tích làm rõ, cụ thể là các biến: (1) Bản chất
công việc ; (2) Đào tạo và phát triển; (3) Mối quan hệ với cấp trên; (4) Mối quan hệ
với đồng nghiệp; (5) Lương thưởng; (6) Điều kiện làm việc; (7) Phúc lợi; (8) Quy
trình hoạt động; (9) Đánh giá thành tích trong công việc của nhân viên.
Những khái niệm và những yếu tố này tiếp cận từ những công trình nghiên
cứu liên quan trước đó trên thế giới và sẽ được sử dụng như là nền tảng quan trọng
cho việc đưa ra mô hình phân tích và giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Khái niệm về sự hài lòng trong công việc
Sự hài lòng trong công việc có nhiều khái niệm khác nhau từ các nhà nghiên
cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này sẽ giới thiệu một số khái niệm phổ biến và
đưa ra khái niệm sự hài lòng công việc dùng cho nghiên cứu này.
Một trong các khái niệm đầu tiên về sự thoải mãn công việc và được trích
dẫn nhiều nhất có thể kể đến là định nghĩa của Robert Hoppock (1935, trích dẫn bởi
Scott và đồng sự, 1960). Tác giả cho rằng, việc đo lường sự thỏa mãn công việc
bằng hai cách: (a) đo lường sự thỏa mãn công việc nói chung và (b) đo lường sự
thỏa mãn công việc ở các khía cạnh khác nhau như liên quan đến công việc.
Ellickson và Logsdon (2001) cho rằng sự thoải mãn công việc được định
nghĩa chung là mức độ người nhân viên yêu thích công việc của họ, đo là thái độ
dựa trên sự nhận thức của người nhân viên (Tích cực hay tiêu cực) về công việc
12
hoặc môi trường làm việc của họ. Nói đơn giản hơn, môi trường làm việc càng đáp
ứng được các nhu cầu, giá trị và tính cách của người lao động thì độ thỏa mãn công
việc càng cao.
Kreitner và Kinicki (2007) cho rằng sự thoải mãn trong công việc chủ yếu
phản ánh mức độ một cá nhân yêu thích công việc của mình. Đó chính là tình cảm
hay cảm xúc của người nhân viên đó đối với công việc của mình.
Theo Spector (1997) sự thỏa mãn công việc đơn giản là người ta thấy thích
công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào. Vì nó là sự đánh
giá chung nên nó là biến về thái độ.
Trong công trình nghiên cứu này, theo tác giả sự hài lòng trong công việc là
cảm giác cảm thấy thoải mái, dễ chịu đối với công việc về mặt cảm xúc, suy nghĩ và
hành động.
2.2. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của nhân viên
2.2.1. Tiếp cận theo bản chất vấn đề
Dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu của cá nhân với nền tảng là thuyết thang
nhu cầu của A.Maslow (1943), thuyết E.R.G, lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
(1960), thuyết ba nhu cầu của David McClelland (1961). Các thuyết này cho rằng
nếu tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sẽ tạo ra sự hài lòng trong công việc cho
người lao động.
2.2.1.1. Lý thuyết thang nhu cầu của Abraham Maslow (1943)
Lý thuyết nhu cầu con người được phát triển bởi Abraham Maslow là một
nền tảng quan trọng của lịch sử tư tưởng quản trị. Maslow cho rằng hành vi của con
người được bắt đầu bằng nhu cầu, nhu cầu của cá nhân được phân loại thành 5 loại
sắp xếp theo trình tự từ thấp đến cao và thể hiện ở 2 cấp bậc, đó là:
Nhu cầu cấp thấp bao gồm: nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn, nhu cầu xã
hội.
Nhu cầu cấp cao bao gồm: nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu
cầu tự thể hiện.
13
Maslow cho rằng trình tự thỏa mãn nhu cầu là đi từ thấp đến cao, không thể
bỏ qua các thang bậc cơ bản của nhu cầu. Trước tiên là thỏa mãn các nhu cầu cấp
thấp, khi các nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn sẽ không còn tính chất động viên nữa,
sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc sẽ không được đáp ứng, lúc đó nhu
cầu bậc ở cấp độ cao hơn sẽ xuất hiện. Bản chất của quá trình động viên tạo ra sự
hài lòng trong công việc của nhân viên là cần chú trọng đến các nhu cầu bậc cao.
Loại nhu cầu này càng tăng và càng quan trọng theo sự phát triển của con người.
2.2.1.2. Thuyết E.R.G
Được phát triển bởi giáo sư Clayton ACTerfer.ACTerfer đã sắp xếp lại
những nghiên cứu của Maslow và đưa ra kết luận riêng của mình. Theo ông, hành
động của con người bắt nguồn từ nhu cầu và chia năm nhu cầu của Maslow thành
ba nhóm:
Nhu cầu tồn tại: bao gồm nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn. Đây là những
đòi hỏi vật chất cần thiết cho sự tồn tại của con người.
Nhu cầu Quan hệ: bao gồm nhu cầu xã hội và một phần nhu cầu tự trọng.
Đây là nhu cầu đòi hỏi có sự tương tác qua lại giữa các cá nhân.
Nhu cầu phát triển: bao gồm tự thể hiện và một phần nhu cầu tự trọng. Đây
là nhu cầu ước muốn tăng trưởng và phát triển tâm lý.
Lý thuyết này có điều chỉnh so với tư tưởng của Maslow, theo ACTerfer thì
con người cùng một lúc theo đuổi tất cả các nhu cầu, chứ không phải theo từng cấp
độ nhu cầu như Maslow đề cập. Thuyết E.R.G không giả định rằng nhu cầu nào đó
phải được thỏa mãn trước khi các nhu cầu khác kích hoạt, một nhu cầu hay toàn bộ
nhu cầu có thể ảnh hưởng đến hành vi cá nhân ở một thời điểm nào đó, và nhu cầu
đã thỏa mãn cũng không mất đi ảnh hưởng động viên của chúng.
Lý thuyết E.R.G đưa ra một nguyên tắc ảnh hưởng ngược lại, theo đó một
nhu cầu bậc thấp hơn đã thỏa mãn có thể được nhân viên mong muốn thỏa mãn và
ảnh hưởng đến hành vi khi một nhu cầu bậc cao không được thỏa mãn. Trình tự
thỏa mãn các nhu cầu không nhất thiết phải đi từ thấp đến cao, khi một nhu cầu nào
14
đó bị cản trở thì con người thường có xu hướng dồn nỗ lực sang việc thỏa mãn
những nhu cầu khác.
2.2.1.3. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
Được chia thành 2 giả định
Các nhân tố động viên: còn gọi là nhân tố thỏa mãn như cảm giác về thành
tựu, công nhận, trách nhiệm, cơ hội thăng tiến, sự hấp dẫn trong công việc, sự hấp
dẫn của điều kiện làm việc, sự hấp dẫn của hệ thống phân phối thu nhập hay phát
triển cá nhân. Herzberg tin rằng các nhân tố thỏa mãn trong nội dung công việc
càng nhiều thì động viên công việc càng cao. Nếu giải quyết tốt thì sẽ tạo ra sự thỏa
mãn, còn nếu không tốt sẽ tạo ra tình trạng không thỏa mãn, nhưng chưa chắc gây
bất mãn.
Các nhân tố duy trì: được tìm thấy trong bối cảnh công việc, như điều kiện
làm việc, nội qui, qui chế của đơn vị, quan hệ giữa các các nhân trong quá trình làm
việc, các chính sách và cách điều hành của tổ chức, và cơ sở tiền lương – tiền
thưởng, chất lượng giám sát kỹ thuật. Các nhân tố này có liên hệ với sự không hài
lòng trong công việc của nhân viên, nếu những nhân tố duy trì này đi xuống thì sự
bất mãn sẽ tăng lên. Khi các nhân tố này được giải quyết thì không bất mãn nhưng
chưa chắc đã thỏa mãn, nếu giải quyết không tốt chắc chắn sẽ tạo ra sự bất mãn.
Nhà quản trị cần phải đảm bảo các nhân tố duy trì để không gây ra sự bất
mãn, chán nản, thờ ơ đối với công việc và đảm bảo các nhân tố động viên để tạo
nên sự thỏa mãn, sự hưng phấn hơn trong công việc.
2.2.1.4. Lý thuyết nhu cầu của McClelland
Vào năm 1961 nhà tâm lý học người Mỹ David McClelland và các cộng sự
đã tiến hành những nghiên cứu và phân tích ba nhu cầu cơ bản của con người: nhu
cầu quyền lực, nhu cầu thành tưu, nhu cầu liên kết.
Nhu cầu quyền lực: là mong muốn kiểm soát và gây ảnh hưởng đến môi
trường làm việc người khác, ảnh hưởng đến hành vi của họ và chịu trách nhiệm về
họ. Những người có nhu cầu này được động viên để cư xử theo cách tác động rõ
ràng trên người khác.
15
Nhu cầu thành tựu: người có nhu cầu thành tựu cao thích thể hiện tài năng
của họ vào công việc, họ muốn thể hiện dựa trên các phẩm chất cá nhân của họ để
gây ảnh hưởng đến người khác, chấp nhận rủi ro tong các tình huống cạnh tranh và
sẵn lòng làm việc một mình, ưu tiên các mục tiêu khả thi nhưng có sự thách thức.
Nhu cầu liên kết: là mong muốn thiết lập các mối quan hệ thân hữu và tình
cảm của người khác. Họ có xu hướng thích làm việc liên quan đến con người và
đem lại các cơ hội nhận được sự chấp nhận của xã hội.
2.2.2. Lý thuyết động viên theo quá trình
Cho rằng các nhà quản trị có thể tạo ra sự hài lòng trong công việc cho người
lao động thông qua việc động viên nhân viên theo quá trình. Nền tảng của thuyết
này là thuyết công bằng của Stacy Adams, thuyết kỳ vọng của Victor Vroom, thuyết
thiết lập mục tiêu của Edwin Locke.
2.2.3. Thuyết công bằng của Stacy Adams Lý thuyết này cho rằng con người có nhu cầu được đối xử công bằng, nhưng
khi rơi vào trạng thái bị đối xử không công bằng họ có xu hướng tự thiết lập sự
công bằng cho mình.
2.2.4. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Thuyết kỳ vọng cho rằng khi con người làm việc với một niềm hy vọng, khi
con người làm việc với một niềm hy vọng họ sẽ phấn chấn hơn và kết quả công việc
thường khả quan hơn.
Động cơ làm việc của nhân viên phụ thuộc vào 3 nhân tố sau:
Sự kỳ vọng: Niềm tin của một người cho rằng làm việc nỗ lực sẽ dẫn đến đạt
được kết quả mong muốn.
Phương tiện: Niềm tin của cá nhân cho rằng kết quả thành công sẽ gắn liền
với phần thưởng và các kết quả khác liên quan đến công việc.
Giá trị: giá trị mà một cá nhân quy cho các phần thưởng có thể có về kết quả
công việc.
Thuyết này đòi hỏi các nhà quản trị phải hiểu về sự mong đợi của người lao
động, nhận thức được điều này nhà quản trị có thể cố gắng tạo ra môi trường làm
16
việc sao cho các nhân tố này thúc đẩy nỗ lực làm việc cho nhân viên, tạo ra sự hài
lòng trong công việc cho nhân viên
2.2.5. Học thuyết thiết lập mục tiêu của Edwin Locke
Tiền đề cơ bản của lý thuyết này là các mục tiêu nhiệm vụ chỉ có thể được
động viên cao nếu chúng được thiết lập đúng đắn và quản lý tốt. Các mục tiêu phải
định hướng cho con người trong công việc, phải làm rõ các kỳ vọng kết quả trong
các quan hệ giám sát giữa các đồng nghiệp và giữa các bộ phận trong tổ chức, phải
thiết lập một khung tham khảo cho hoạt động phản hồi nhiệm vụ, cũng như thiết lậo
một nền tảng cho việc quản trị hành vi bản thân. Như vậy, việc thiết lập mục tiêu có
thể nâng cao kết quả thực hiện công việc và sự thoải mãn công việc cá nhân. Các
yêu cầu của thiết lập mục tiêu phải có tính chuyên biệt, có độ khó nhất định, có sự
chấp nhận và sự cam kết thực hiện mục tiêu.
Để đạt được lợi ích động viên của thiết lập mục tiêu, các nhà quản trị và
những người lãnh đạo nhóm phải làm việc cùng nhau và với người khác để thiết lập
mục tiêu phù hợp. Nhân viên sẽ đáp ứng tích cực với các mục tiêu áp đặt từ bên
ngoài nên nhà quản trị tín nhiệm họ và họ sẽ được hỗ trợ thích hợp trong nỗ lực đạt
được mục tiêu đó.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên
2.3.1. Bản chất công việc
Bản chất công việc ở đây được hiểu là đặc thù công việc mà nhân viên đảm
nhận. Mỗi nhân viên trong mỗi bộ phận như một mắt xích trong toàn bộ quy trình
làm việc, và mỗi bộ phận phải có bản thiết kế công việc đặc trưng, đi kèm với đó là
việc sắp xếp con người đúng vào từng vị trí, kèm với đó công việc đó phải mang
tính chất thử thách, sáng tạo, kích thích khả năng của nhân viên, từ đó mới phát huy
được hết khả năng của mỗi nhân viên. Tất cả những nhân tố này phải có sự thống
nhất với nhau, mới tác động đến thái độ, nhận thức của nhân viên, tạo ra sự hài lòng
trong công việc cho nhân viên, qua đó mới nâng cao sự công hiến vào sự phát triển
chung của tổ chức. Do đó hiểu được đặc thù công việc nhân viên sẽ giúp cho các
nhà quản lý đưa ra những chính sách khuyến khích hợp lý, giúp nhân viên ngày
17
càng yêu thích công việc và giữ chân nhân viên lâu hơn. Có rất nhiều các nghiên
cứu liên quan đến yếu tố này đối với sự hài lòng của nhân viên.
Mustapha và đồng sự (2010) nghiên cứu tác động của đặc thù công việc đối
với quyết định đi hay ở của nhân viên các quầy dịch vụ trong các ngân hàng thương
mại ở Pakistan. Nghiên cứu thực hiện trên 400 nhân viên ở các quầy dịch vụ của 7
ngân hàng khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc thù công việc tác động
đến dự định ra đi hay ở lại của những nhân viên quầy dịch vụ. Đặc biệt các kết quả
cũng cho thấy rằng để giảm ý định ra đi của nhân viên, các quản lý nên nhắc sự đa
dạng về kỹ năng của các nhân viên, sự đa dạng về nhiệm vụ, tầm quan trọng của
nhiệm vụ, sự năng động của việc làm, sự phản hồi trong công việc và sự cân bằng
trong công việc.
Nghiên cứu của Đào Trung Kiên (2013) đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của nhân viên khối văn phòng Hà Nội cho rằng sự hài lòng của nhân
viên chịu ảnh hưởng của ba trong số năm nhân tố trong mô hình, đó là nhân tố “cấp
trên”, tiếp theo là “thu nhập” và cuối cùng là “bản chất công việc”; các nhân tố như
“cơ hội đào tạo và phát triển” và “đồng nghiệp” không ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người lao động. Đối với nhân tố “bản chất công việc”, nghiên cứu cũng đề xuất
cần phải rà soát bố trí lao động lại cho phù hợp. phù hợp với các chuyên môn cần
đào tạo, tránh bố trí lao động không phù hợp với chuyên môn và năng lực, gây ảnh
hưởng xấu đến kết quả thực hiện công việc; đơn vị cũng xem xét môi trường làm
việc tránh công việc lặp đi lặp lại, gây ra sự nhàm chán cho người lao động, giao
cho nhân viên những công việc mang tính chất thử thách nhưng không vượt quá
năng lực của nhân viên.
Nghề tín dụng là một ngành nghề kinh doanh tiền tệ, chứa đựng nhiều rủi ro,
do đó bản chất công việc của ngành đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm trình độ,
kỹ năng, tính cách phù hợp mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu của công việc, đặc biệt
là vị trí Quan hệ khách hàng bán lẻ. Liệu rằng bản chất công việc đem đến sự hài
lòng cho đội ngũ nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ hiện nay hay không?
18
Như vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Bản
chất công việc với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2. Đào tạo và phát triển
Đào tạo phát triển là 2 quá trình diễn ra liên tục nhau, đào tạo được hiểu là
quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết để thực hiện và phát triển một công việc
cụ thể. Đào tạo hiện nay có một vai trò vô cùng quan trong đối với tất cả các doanh
nghiệp vì một trong các lý do sau:
- Giúp cho nhân viên nắm bắt được kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho
công việc hiện tại.
- Giúp cho nhân viên cũng như doanh nghiệp cập nhật những biến động ngày
càng nhanh chóng trên thị trường, tăng tính thích ứng với những thay đổi đó.
- Tạo sự hài lòng cho nhân viên nếu việc đào tạo là hiệu quả.
Nghiên cứu của Waleed Hassan, Amir Razi, Rida Qamar, Rida Jaffir và
Sidra Suhail (2013) đã chỉ ra có hầu hết các chuyên gia cả nam lẫn nữ đều mong
muốn được đào tạo trong công việc, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đào
tạo đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Các loại hình đào tạo, thời gian
đào tạo, hỗ trợ giám sát trong quá trình đào tạo, và phần thưởng trong quá trình đào
tạo là những biến số quan trọng trong trong công tác đào tạo, nhằm dẫn đến sự hài
lòng trong công việc của nhân viên.
Nghiên cứu của Anis, Ijaz – Ur – Rehman, Nasir và Safwan (2011) về những
khoản sinh lợi công ty thu được sau khi thực hiện chương trình đào tạo và phát triển
nhân viên với mục đích giữ chân họ. Nghiên cứu được thực hiện trên 330 nhân viên
của công ty Lahore. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sau khi chương trình đào tạo
kết thức đã giữ chân nhân viên lâu dài và đã giúp ích rất nhiều cho nhân viên trong
việc hoàn thiện các kỹ năng cũng như kiến thức liên quan đến công việc, để từ đó
giúp họ phát triển công việc một cách tốt hơn.
Tại VietinBank hiện nay, dù đã được cổ phần hóa nhưng do bản chất vẫn còn
là một ngân hàng thuộc sở hữu đa phần của nhà nước, mang những đặc thù nhất
19
định, các cơ chế phát triển thăng tiến tại VietinBank đều phải đáp ứng các yêu cầu
và thông qua dưới sự giám sát của Đảng bộ cấp cơ sở và hệ thống, và hiện nay sau
khi chuyển đổi sang mô hình mới, thì quá trình thăng tiến của một nhân viên bán lẻ
chịu thêm sự giám sát của Khối bán lẻ VietinBank (Khác với trước đây là do chi
nhánh quyết định tất cả). Liệu rằng cơ chế như vậy có phù hợp đối với đặc thù
ngành ngân hàng đầy rẫy những áp lực trong nền kinh tế thị trường hiện nay? Hay
các nhân viên sẽ tìm kiếm đến những nơi áp dụng theo cơ chế thăng tiến tuân theo
các quy luật thị trường, để tìm kiếm các thử thách phát triển bản thân hơn nữa.
Như vậy, giả thuyết H2 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Đào
tạo và phát triển với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.3. Mối quan hệ với cấp trên
Cấp trên trong cơ quan được định nghĩa là những người ở vị trí có chức vụ
cao hơn trong tổ chức, họ là những người có khả năng truyền cảm hứng, gây ảnh
hưởng đến người khác, tạo ra cảm giác quan trọng với tổ chức, cam kết thúc đẩy và
kích thích họ hướng đến các mục tiêu cao nhất. Họ như là những người dẫn đường
chỉ lối cho sự phát triển của tổ chức, là bệ đỡ quan trọng cho cấp dưới trong việc
phát triển sự nghiệp.
Nghiên cứu của Worrell (2004) khi sử dụng mô hình DSQ mở rộng cũng chỉ
ra Mối quan hệ với cấp trên (Supervision-human relations) là một trong số 19 nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc đối với các nhà tâm lý học tại các
trường học. Nghiên cứu của Nyamekye (2012) tại Ngân hàng Standard Chartered
Ghana chỉ ra mức độ tôn trọng và đối xử công bằng từ người giám sát (Respect and
fair treatment from supervise) là 1 trong các nhân tố duy trì, đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong các nỗ lực giữ chân nhân viên.
Chita (2014) nghiên cứu các kiểu cấp trên ảnh hưởng đến việc giữ chân nhân
viên trong lĩnh vực ngân hàng ở Chennai, Ấn Độ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn
100 nhân viên của ngân hàng tư nhân bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết
20
quả nghiên cứu cho thấy nhân viên giỏi không được quan tâm và giữ lại thì hoạt
động của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực ngay từ cấp độ chiến lược.
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vai trò
của cấp trên hết sức quan trọng trong việc truyền lửa cho đội ngũ nhân viên nỗ lực,
phát huy hết khả năng đối với đội ngũ này nhằm hoàn thành các mục tiêu được phân
giao, đây là một vấn đề không đơn giản đối với bất cứ một tổ chức nào chứ không
riêng gì VietinBank. Một người lãnh đạo tồi sẽ không truyển được cảm hứng cho
nhân viên, hay một người cấp trên khiến cho nhân viên không nể phục, sớm muộn
thì nhân viên cũng sẽ từ bỏ khỏi tổ chức. Vậy tại VietinBank liệu có mối quan hệ
giữa cấp trên với sự hài lòng của nhân viên hay không?
Như vậy, giả thuyết H3 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Cấp
trên với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.4. Mối quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là những người hàng ngày mà nhân viên phải tiếp xúc, gặp mặt,
làm việc nhóm chung với nhau. Đối với những người lao động thì thời gian đi làm
chiếm một tỷ trọng khá lớn khi hàng ngày phải tiếp xúc gặp gỡ với đồng nghiệp. Do
đó một mối quan hệ tốt với đồng nghiệp sẽ tạo ra không khí làm việc hăng say, có
trách nhiệm, mọi người quan tâm giúp đỡ đến nhau để cùng phát triển công việc.
Nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic, Bostjan Antoncic (2011) và
Nyamekye (2012) chỉ ra rằng mối quan hệ đồng nghiệp tốt (Employee
relationships) đóng một vai trò quan trọng đến sự hài lòng của nhân viên. Nghiên
cứu của Patrick O’Leary, Natalia Wharton and Thomas Quinlan (2008) cũng chỉ ra
các bác sỹ có nhiều khả năng hài lòng hơn với công việc nếu họ duy trì mối quan hệ
tích cực với đồng nghiệp (Positive relationship with colleagues).
VietinBank được biết đến như một trong những ngân hàng lớn nhất Việt
Nam trên tất cả các tiêu chí như tổng tài sản, vốn điều lệ, lợi nhuận, thị phần,…, để
duy trì được vị thế đó, VietinBank cần có một đội ngũ nhân sự chất lượng với quy
trình tuyển dụng khép kín, với mục tiêu là tuyển dụng những nhân sự chất lượng
21
cao, được đào tạo bài bản tại các trường đại học trong và ngoài nước. Vậy sau khi
tuyển dụng vào làm việc tại môi trường và văn hóa VietinBank, liệu những nhân
viên này có những đặc điểm tương đồng với nhau hay không? Họ có xây dựng được
một văn hóa bằng hữu tại nơi làm việc hay không, hay có sự cạnh tranh nội bộ gay
gắt? Những mối Quan hệ với đồng nghiệp có tác động như thế nào đến sự hài lòng
của nhân viên trong quá trình làm việc hay không?
Như vậy, giả thuyết H4 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Đồng
nghiệp với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.5. Chính sách lương thưởng
Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản thưởng
Tiền lương: Trên thực tế khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các
nước trên thế giới. Tiền lương có thể có tên gọi khác nhau như thù lao, thu nhập từ
người lao động,….Ở Pháp: “Trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ
bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích khác, được trả trực tiếp hoặc gián
tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
việc làm của người lao động”. Ở Đài Loan: “ Tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà
người công nhân nhận được do làm việc, bất luận là dùng tiền lương, lương bổng,
phụ cấp có tính chất lương, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho
họ theo giờ, ngày tháng, theo sản phẩm”.
Phụ cấp lương: Là tiền trả công cho lao động ngời tiền lương cơ bản, nó bổ
sung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi họ phải làm trong những
điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định
lương cơ bản như phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phục cấp làm ngoài giờ,….Phần lớn
các khoản phụ cấp thường được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường
làm việc không thuận lợi ảnh hưởng đến sức khỏe, sự thoải mái của người lao động
tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa quan trọng kích thích người lao động thực
hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp.
22
Tiền thưởng: Là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc một cách tốt hơn. Thưởng
có rất nhiều loại, bao gồm: thưởng năng suất, chất lượng khi người lao động thực
hiện tốt hơn mức độ yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ; thưởng
tiết kiệm khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư nhiên liệu, giảm được
giá thành; thưởng sáng kiến áp dụng cho người lao động có các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, tìm ra phương pháp làm việc mới, có tác dụng nâng cao năng suất, giảm
giá thành; thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp áp dụng khi
doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận; thưởng cho việc cung ứng tiêu thụ ký kết được
nhiều các hợp đồng kinh tế mới; thưởng cho sự tận tâm với công việc, đảm bảo
ngày công;….
Nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic, Bostjan Antoncic (2011) chỉ ra rằng
thù lao là một trong số các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên.
Nghiên cứu của Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas Quinlan (2008) chỉ ra
các bác sỹ có nhiều khả năng hài lòng hơn với công việc nếu họ được trả lương tốt
(Paid well). Nghiên cứu của Teck Hong Tan và Amna Waheed (2011) tại các cửa
hàng bán lẻ quần áo cho phụ nữ ở Malaysia cũng chỉ ra rằng nhân tố tiền tệ (Money
factor) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhân viên bán hàng trong cuộc
khảo sát này.
VietinBank trong những năm qua luôn là một trong những ngân hàng có mức
thu nhập bao gồm lương, phụ cấp và thưởng ở hàng cao nhất trên thị trường. Trong
6 tháng đầu năm 2016, VietinBank vẫn duy trì được vị thế số một về chi trả lương
thưởng cho nhân viên như các năm trước đây trước sự đeo bám quyết liệt của một
số các ngân hàng khác. Tuy nhiên rất bất ngờ khi cuối năm 2016, VietinBank chỉ
còn xếp thứ ba trong số các ngân hàng mạnh tay chi trả lương thưởng cho nhân
viên. Liệu mức lương thưởng giảm sút như vậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên VietinBank nói chung và của khối bán lẻ nói riêng – cụ thể
là vị trí Quan hệ khách hàng bán lẻ hay không?
23
Như vậy, giả thuyết H5 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Lương
thưởng với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.6. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tới tất cả những gì có liên
quan, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tạo ra sự hài lòng trong công việc cho
nhân viên, đó có thể là việc thực hiện tốt các chính sách về an toàn lao động, đầu tư
máy móc chuyên dùng, trang thiết bị, cơ sở vật chất nơi làm việc, thời gian làm việc
linh hoạt,…Cải thiện điều kiện làm việc không những để bảo vệ sức khoẻ,
tránh bệnh nghề nghiệp mà còn nâng cao năng suất lao động. Cải thiện điều kiện
làm việc có thể bằng các cách thức như: thay đổi tính chất công việc, cải thiện tình
trạng vệ sinh môi trường, bố trí không gian làm việc hợp lý, có sự luân phiên làm
việc và nghỉ ngơi, độ dài thời gian nghỉ thích hợp.
Theo nghiên cứu của Teck Hong Tan và Amna Waheed (2011) khảo sát với
đối tượng là nhân viên trong ngành bán lẻ tại các cửa hàng quần áo dành cho phụ nữ
ở Malaysia thì điều kiện làm việc tại các của hàng như điều kiện vệ sinh, hệ thống
điều hòa, âm nhạc tại khu vực kinh doanh,…đóng vai trò quan trọng nhất trong nỗ
lực giữ chân nhân viên. Nghiên cứu của Worrell (2004) cũng chỉ ra điều kiện làm
việc (Working conditions) là một trong 19 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
các nhà tâm lý học.
Ngân hàng được biết đến như một trong những nơi làm việc sang trọng với
các dịch vụ hoàn hảo đi kèm với khách hàng, VietinBank cũng không phải ngoại lệ
khi đây là ngân hàng nằm trong nhóm những ngân hàng dẫn đầu trên thị trường hiện
nay, cơ sở vật chất tại các chi nhánh của VietinBank đều rất hiện đại, đẳng cấp,
chuyên nghiệp. Tuy nhiên đối với nhân viên thì những điều kiện làm việc có tác
động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên, tạo ra sự thoải mái cho nhân viên trong
quá trình làm việc hay không?
24
Như vậy, giả thuyết H6 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Điều
kiện làm việc với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.7. Chính sách phúc lợi
Các loại phúc lợi của người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc
vào nhiều nhân tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân,
mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các nhân tố hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của
người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh
nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức trung
bình, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều
được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; hưu trí; nghỉ phép; nghỉ lễ; ăn trưa do doanh
nghiệp đài thọ; trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn
cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật,
cưới hỏi, mừng thọ cho cha mẹ nhân viên,…
Các mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung (điều chỉnh từ mô hình JDI) và
mô hình của JSS, đều cho rằng phúc lợi có vai trò quan trọng mang đến sự hài lòng
trong công việc của nhân viên.
Premarathe và Perera nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống phúc lợi của
nhân viên trong công ty, do đây là một vấn đề chưa được hiểu đầy đủ tại Sri Lanka.
Nghiên cứu được thực hiện trên 150 nhân viên bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên thuận tiện. Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa những khoản phúc lợi cho
nhân viên như: tiền vay dành cho nhân viên, cơ sở thiết bị tại căn tin, tiện nghi và
các thiết bị khác,…trong việc giữ chân nhân viên. Nghiên cứu khẳng định hệ thống
phúc lợi giúp cho các nhà quản lý khai thác tối đa lợi ích từ nhân viên của họ.
Mathu và Agarwal (2013) nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của chiến lược
giữ chân nhân viên lên vấn đề dao động nhân sự trong ngành công nghiệp đường ở
25
Ấn Độ. Kết quả cho thấy hệ thống phúc lợi là một trong những yếu tố của chiến
lược giữ chân nhân viên lâu dài và hiệu quả.
VietinBank cũng không phải ngoại lệ, khi hàng năm có rất nhiều các chính
sách phúc lợi cho người lao động, như thường xuyên tổ chức du lịch, các chế độ
nghĩ ngơi, bảo hiểm đầy đủ, các chính sách động viên nhân viên thông qua những
ưu đãi về vay vốn đã được triển khai một cách tích cực. Liệu những chính sách phúc
lợi đa dạng, hấp dẫn như vậy có phải là một trong những nhân tố tác động đến sự
hài lòng của nhân viên hay không?
Như vậy, giả thuyết H7 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Phúc
lợi với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.8. Quy trình thủ tục hệ thống
Quy trình thủ tục hệ thốngđược hiểu là các luật lệ, quy tắc cũng như các thủ
tục, quy trình, quy định mà tổ chức ban hành. Các luật lệ, quy tắc, quy trình, quy
định được dẫn chiếu bằng các văn bản do người đứng đầu một tổ chức ký, ban
hành, tác động đến tất cả các phòng ban, nhân viên trong công ty, bắt buộc mọi
người trong công ty phải tuân theo để đảm bảo quá trình vận hành xuyên suốt,
không có sai sót, đúng với các quy định của pháp luật, nhưng vẫn đảm bảo việc xây
dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp. Có thể thấy một Quy trình thủ tục hệ thống
đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo quá trình vận hành xuyên suốt, hỗ trợ cho công ty phát
triển trên nền tảng đúng với các quy định của pháp luật, nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và thích ứng với những sự thay đổi nhanh chóng của thời buổi
hiện nay sẽ giúp cho nhân viên hài lòng hơn trong quá trình tác nghiệp.
Nghiên cứu của Worrell (2004) chỉ ra chính sách hệ thống (System policies)
là một trong 19 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của những nhà tâm lý học.
Mô hình JSS (Job Satisfaction Survey) được nghiên cứu bởi Spector (1997)
khảo sát sự hài lòng trong công việc của nhân viên trong 9 nhân tố với 36 biến quan
sát. Các biến quan sát này được đánh giá từ mức “Hoàn toàn đồng ý” đến mức
“Không hoàn toàn đồng ý”. 9 nhân tố bao gồm: (1) Lương, (2) Cơ hội thăng tiến,
26
(3) Sự giám sát, (4) Phúc lợi (5) Phần thưởng bất ngờ, (6) Quy trình thủ tục hệ
thống (Operation Procedures - Dựa trên luật và thủ tục), (7) Mối quan hệ với đồng
nghiệp, (8) Bản chất công việc, (9) Giao tiếp thông tin. Nghiên cứu chỉ ra Quy trình
thủ tục hệ thống trong tổ chức có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của
nhân viên. Mặc dù JSS ban đầu được phát triển để sử dụng trong các tổ chức dịch
vụ con người nhưng hiện tại nó có thể áp dụng cho tất cả các tổ chức. Các tiêu
chuẩn được cung cấp trên trang web của Spector bao gồm một loạt các loại hình tổ
chức trong cả khu vực tư nhân và công cộng.
Hiện nay VietinBank về cơ bản đã chuyển đổi thành công hệ thống Core mới
vào quá trình tác nghiệp cũng như thay đổi toàn diện về mô hình 3 vòng kiểm soát
tín dụng (Quan hệ khách hàng, thẩm định và hỗ trợ giải ngân) thay vì mô hình 1
vòng kiểm soát như trước đây (Chỉ có nhân viên tín dụng). Việc chuyển đổi như vậy
đã làm cho lượng văn bản nhiều hơn, cũng như Quy trình thủ tục hệ thống làm mất
nhiều thời gian và công sức của nhân viên hơn, thậm chí gây ra sự chồng chéo trong
mô hình hoạt động khi chưa tách bạch rõ ràng ở một số vị trí (Ví dụ như lãnh đạo
cấp phòng vẫn quản lý cả nhân viên Quan hệ khách hàng và Thẩm định khiến cho
hai vị trí này chưa có sự rõ ràng về phân chia công việc). Liệu những thay đổi như
vậy trong quy trình thủ tục hệ thống có tác động đến sự hài lòng của nhân viên
trong quá trình tác nghiệp hay không?
Như vậy, giả thuyết H8 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Quy
trình thủ tục hệ thống với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.9. Đánh giá thành tích trong công việc
Đánh giá thành tích nhân viên là việc xác định mức độ hoàn thành công việc
của tập thể hoặc cá nhân so với các tiêu chuẩn đề ra hoặc so sánh với kết quả thực
hiện công việc của các tập thể cá nhân khác cùng thực hiện công việc. Đây cũng
chính là đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Việc quản lý đánh giá
kết quả công việc tốt sẽ có nhiều mục đích như: xác định mục tiêu công việc rõ ràng
cho nhân viên; cung cấp thông tin phản hồi để nhân viên biết mức độ thực hiện
27
công việc của họ so với tiêu chuẩn và so với nhân viên khác là như thế nào; kích
thích động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo trong việc thúc đẩy nỗ lực
hoàn thành tốt hơn; giúp cho công ty có thể lập kế hoạch cho việc đào tạo, trả
lương, khen thưởng, cải tiến cơ cấu tổ chức; phát triển nhân viên thông qua việc
giúp cho tổ chức biết đâu là những nhân viên cần đào tạo lại, đâu là nhân viên tài
năng cần tạo điều kiện để phát huy hết tiềm năng của cá nhân; là cơ sở đảm bảo sự
công bằng trong việc thăng cấp, khen thưởng và kỷ luật; đặc biệt giúp ích rất nhiều
cho tổ chức hoạch định hệ thống quản trị nguồn nhân lực cho tổ chức.
Theo cách tiếp cận của Foreman Facts (1946) thì “Được đánh giá thành tích
đầy đủ trong công việc đã được thực hiện” là một trong 10 nhân tố tác động đến sự
hài lòng của nhân viên.
Tại VietinBank hiện nay, quá trình đánh giá thành tích theo KPI được áp
dụng 4 lần một năm, kết thúc vào các quý trong năm. Trong đó KPI cuối năm có vai
trò rất quan trọng trong việc đánh giá thành tích của nhân viên, khi đó là công cụ để
tính lương KPI cho nhân viên, tính tiền thưởng, lương quyết toán, thăng tiến, …..
Vậy liệu rằng quá trình đánh giá thành tích trong công việc tại VietinBank có tác
động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên hay không?
Như vậy, giả thuyết H9 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ giữa Đánh
giá thành tích trong công việc với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm thấy rõ hơn các nhân tố độc lập và phụ
thuộc và các biến kiểm soát. Như đã đề cập ở trên, các nhân tố luận văn chọn ra để
phân tích bao gồm 9 nhân tố. Trong đó:
Nhân tố độc lập gồm 9 nhân tố: (1) Bản chất công việc (CV) ; (2) Đào tạo và
phát triển (DT); (3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với
đồng nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7)
Phúc lợi (PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích
trong công việc (DG)
28
Nhân tố phụ thuộc mô hình đưa ra là Sự hài lòng của nhân viên (SHL)
Các biến kiểm soát được đưa ra là: trình độ giáo dục, thâm niên làm việc tại
đơn vị, độ tuổi làm việc, giới tính, tình trạng hôn nhân gia đình.
Mô hình nghiên cứu đề xuất được cụ thể hóa như trong Hình 2.1 bên dưới
29
H1
Bản chất công việc
H2
Đào tạo và thăng tiến
H3
Mối quan hệ với cấp trên
H4
Lương thưởng
H5
Sự hài lòng trong công việc của nhân viên
H6
Mối quan hệ với đồng nghiệp đồng nghiệp
H7
Phúc lợi
H8
H9
Điều kiện làm việc
Quy trình thủ tục hệ thống
Đánh giá thành tích trong công việc Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
30
Kết luận chương 2
Chương này nêu hệ thống lý thuyết bao gồm các khái niệm và những công
trình nghiên cứu liên quan trước đó. Các nhân tố tác giả đưa ra phân tích trong luận
văn bao gồm 9 nhân tố: (1) Bản chất công việc (CV); (2) Đào tạo và phát triển
(DT); (3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN);
(5) Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi (PL); (8) Quy
trình thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích trong công việc (DG)
Bên cạnh đó có thể nhận thấy đa phần các công trình nghiên cứu đã đề cập ở
trên đều xây dựng một hệ thống lý thuyết vững chắc cùng với phương pháp nghiên
cứu khoa học bài bản. Đây cũng là cơ sở khoa học quan trọng cho luận văn trong
việc trình bày hệ thống phương pháp để kiểm chứng giả thuyết sẽ được trình bày
trong chương tiếp theo.
31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày toàn bộ các cách thức, phương pháp nghiên cứu phục vụ
cho nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết. Mục đích cụ thể của chương
này là thiết kế, xây dựng các thang đo lường các khái niệm đã được thao tác hóa
thành các chỉ số và kiểm định các giả thuyết đã đưa ra ở chương 2. Các bước kiểm
tra độ tin cậy của dữ liệu cũng được đưa vào để loại ra các biến không phù hợp qua
phân tích Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Chương này gồm 3
nội dung chính như sau: (1) Quy trình nghiên cứu, (2) Phương pháp nghiên cứu (3)
Xây dựng thang đo.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được xem như một kế hoạch mà người nghiên cứu phải
tuân theo để đạt hiệu quả nghiên cứu một cách tối ưu. Nó giúp người nghiên cứu trả
lời được cách thức nghiên cứu như thế nào để đạt được kết quả nghiên cứu. Qua đó,
nó giúp xác định các giai đoạn nghiên cứu, lộ trình nghiên cứu cho người nghiên
cứu đi theo và nhìn thấy rõ được tiến độ một cách khoa học.
Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bảy tại hình 3.1
32
Bản câu hỏi phỏng vấn sơ bộ
(Thảo luận nhóm với Trưởng phó phòng và nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại VietinBank – CN TP Hồ Chí Minh để hiệu chỉnh bảng câu hỏi trước khi phỏng vấn chính thức)
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức
- Khảo sát 368 nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
Bước 2: Nghiên cứu định lượng
- Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả - Cronbach’s alpha - Phân tích nhân tố khám phá EFA - Phân tích tương quan tuyến tính - Phân tích hồi quy tuyến tính
bội đa biến thông thường
- Phân tích ANOVA
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
33
3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh các thang đo
của nước ngoài, xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với đặc thù tại Việt Nam, mà cụ
thể hơn là với môi trường bán lẻ của VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ mục tiêu ban đầu cộng với cơ sở lý thuyết trong chương 2, và thang đo hiệu
chỉnh của nước ngoài, tác giả xây dựng Bảng câu hỏi sơ bộ nhằm thu thập ý kiến về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ VietinBank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
bảng câu hỏi này khả năng chưa phù hợp với điều kiện kinh doanh tại VietinBank
(Phụ lục 1 – Bảng câu hỏi sơ bộ), do đó bước tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm với 10 thành viên gồm 5 trưởng phó phòng và 5 nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ tại VietinBank – CN TP Hồ Chí Minh để hiệu chỉnh sao cho phù
hợp với quá trình khảo sát sau này tại VietinBank. Kết quả của bước này là xây
dựng một bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức (Xem Phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu
định lượng.
Trong quá trình thảo luận nhóm, có 1 số biến quan sát bị loại như:
+ “Khi làm tốt sẽ được đánh giá tốt” trong nhân tố “Bản chất công việc”, lý
do là trong nhân tố “Đánh giá thành tích” đã có biến quan sát “Việc đánh giá từng
nhân viên là chính xác, kịp thời, đầy đủ” mang hàm ý rộng hơn.
+ “Cấp trên luôn bảo vệ quyền lợi cho nhân viên” trong nhân tố “Mối quan
hệ với cấp trên” bị loại do ý nghĩa của biến này đã có trong biến quan sát “Lãnh đạo
có giúp đỡ nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao”.
+ “Lãnh đạo có cung cấp thông tin phản hồi giúp nhân viên cải thiện hiệu
suất công việc” trong nhân tố “Mối quan hệ với cấp trên” bị loại do ý nghĩa của biến
này đã có trong biến quan sát “Lãnh đạo chia sẻ thông tin liên quan đến công việc
với nhân viên”.
34
+ “Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau” trong nhân tố “Mối quan hệ
với đồng nghiệp” bị loại do ý nghĩa của biến này đã có trong biến quan sát “Đồng
nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm”
+ “Điều kiện làm việc tại công ty có đảm bảo sức khỏe cho nhân viên” trong
nhân tố “Điều kiện làm việc” bị loại do ý nghĩa của biến này đã có trong biến quan
sát “Điều kiện làm việc tại VietinBank an toàn, sạch sẽ”
Cũng trong quá trình thảo luận nhómđã bổ sung một số biến quan sát để phù
hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động kinh doanh bán lẻ của VietinBank, cụ thể:
+ Trong nhân tố “Đào tạo và phát triển” bổ sung 2 biến quan sát là: “Bạn
được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến”, lý do được tác giả đưa ra đó là
lý do là trong quá trình làm việc, bất cứ một nhân viên nào trong quá trình làm việc
đều mong muốn biết được các điều kiện để thăng tiến, để từ đó có động lực phấn
đấu cho các mục tiêu sự nghiệp của mình, do đó việc khảo sát ý kiến của nhân viên
sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nắm bắt nhu cầu của nhân viên; và biến quan sát
“Chính sách thăng tiến là công bằng”, lý do là theo lý thuyết công bằng của Stacy
Adams, sự công bằng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với bất
cứ một nhân viên ở bất cứ một tổ chức nào, vì vậy một chính sách thăng tiến công
bằng không những có tác dụng động viên mà còn mang lại sự hài lòng lớn cho cán
bộ công nhân viên, đặc biệt đối với lĩnh vực ngân hàng khi sự thăng tiến mang đến
những lợi ích lớn hơn so với các vị trí cấp dưới.
+ Trong nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” bổ sung biến quan sát là “
Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm”, với lý do là công việc bán lẻ tại
VietinBank phải thông qua khá nhiều các bộ phận khác nhau, nên nếu các đồng
nghiệp có sự hợp tác, trao đổi nhóm với nhau để giải quyết xử lý hồ sơ thì nó sẽ có
sư cộng hưởng tích cực, mang đến hiệu quả lớn cho tổ chức; còn nếu có một mắt
xích nào đó chệch khỏi quy trình này, việc hồ sơ bị ngưng trệ là điều khó tránh
khỏi, vô hình chung nó sẽ khiến cho các cá nhân còn lại cảm thấy ức chế, không hài
lòng về kết quả công việc đạt được.
35
+ Trong nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” bổ sung biến quan sát là “
Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm”, với lý do là công việc bán lẻ tại
VietinBank phải thông qua khá nhiều các bộ phận khác nhau, nên nếu các đồng
nghiệp có sự hợp tác, trao đổi nhóm với nhau để giải quyết xử lý hồ sơ thì nó sẽ có
sư cộng hưởng tích cực, mang đến hiệu quả lớn cho tổ chức; còn nếu có một mắt
xích nào đó chệch khỏi quy trình này, việc hồ sơ bị ngưng trệ là điều khó tránh
khỏi, vô hình chung nó sẽ khiến cho các cá nhân còn lại cảm thấy ức chế, không hài
lòng về kết quả công việc đạt được.
+ Trong nhân tố “Lương thưởng” bổ sung 2 biến quan sát là: “Bạn được trả
lương cao so với mặt bằng các ngân hàng” để có những nhìn nhận và đánh giá thực
sự khách quan mặt bằng lương của VietinBank so với các đối thủ cạnh tranh; bên
cạnh đó, khi nói đến ngân hàng phải nói đến phụ cấp ngoài lương và tiền thưởng;
đây là một yếu tố khiến cho bất cứ ai cũng nhìn nhận, nghề ngân hàng hấp dẫn so
với các nghề nghiệp khác, do đó các khoản phụ cấp (Nyamekye (2012)), “tiền
thưởng xứng đáng với kết quả làm việc” cũng là một trong những nhân tố quan
trọng tác động đến sự hài lòng của nhân viên, đặc biệt với đặc thù công việc kinh
doanh của nghề ngân hàng.
+ Thang đo “Phúc lợi” bổ sung 2 biến quan sát là “Hàng năm VietinBank tổ
chức cho nhân viên đi du lịch, nghĩ dưỡng, hỗ trợ chi phí tàu xe dịp lễ, tết” và
“VietinBank có chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi, chính sách dành cho nhân viên
xuất sắc”, lý do là tại VietinBank có khá nhiều các chương trình phúc lợi đặc thù so
với các đơn vị khác, do đó việc đưa ra các biến quan sát này để xem xét đánh giá
của nhân viên đối với những chính sách phúc lợi này như thế nào.
+ Thang đo “Quy trình thủ tục hệ thống” bổ sung 3 biến quan sát là “Chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban có sự tách bạch, không chồng chéo”, “Hệ thống
Core Banking hỗ trợ dễ dàng hơn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp”, “Những
thay đổi về chính sách, thủ tục liên quan đến Quy trình thủ tục hệ thống đều được
thông báo đầy đủ, rõ ràng”. Lý do là hiện tại VietinBank đã thực hiện xong việc
chuyển đổi mô hình từ trục ngang sang trục dọc, do đó thay đổi gần như tất cả quy
36
trình thủ tục đối với hoạt động kinh doanh, việc thay đổi như vậy sẽ tác động rất lớn
đến phương thức hoạt động bên trong nội bộ. Do đó việc khảo sát với các biến quan
sát trên sẽ xem xét được những đánh giá của nhân viên đối với quy trình hiện tại của
VietinBank như thế nào để có những điều chỉnh hợp lý.
+ Thang đo “Đánh giá thành tích trong công việc” bổ sung 2 biến quan sát:
“Quá trình đánh giá tại VietinBank giúp cho bạn có kế hoạch rõ ràng về việc đào
tạo, thăng tiến nghề nghiệp cá nhân”, lý do là tại VietinBank quá trình đánh giá
bằng chỉ số KPI đóng vai trò rất quan trọng đến việc xếp hạng nhân viên trong quá
trình làm việc, ảnh hưởng đến quá trình thăng tiến sau này của nhân viên, do đó
việc khảo sát nhân viên để xem xét quá trình đánh giá này có mang lại nhiều ý
nghĩa thiết thực hay không là một vấn đề rất đáng quan tâm; và “Việc đánh giá tại
VietinBank thực sự giúp cho bạn nâng cao chất lượng thực hiện công việc” cũng là
một biến được bổ sung, lý do là quá trình đánh giá bằng chỉ số KPI sẽ giúp cho từng
nhân viên biết được mình đang còn yếu điểm gì, mạnh điểm gì để từ đó điều chỉnh
lại kế hoạch thực hiện công việc của bản thân mình, do đó việc khảo sát này sẽ giúp
cho các nhà quản lý xem xét thực tế việc đánh giá này có đúng với mong muốn của
nhà quản lý hay không?
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức được chỉnh sửa từ kết
quả nghiên cứu sơ bộ (Xem phụ lục 2 – Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức),
nghiên cứu này khảo sát trực tiếp 368 nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thông qua gặp mặt trực tiếp và công
cụ chat nội bộ nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Đối tượng nghiên cứu là nhân viên
Quan hệ khách hàng bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2.2.1. Thiết kê bảng câu hỏi
Phần I. Thông tin chung, bao gồm: (1) Thâm niên; (2) Độ tuổi; (3) Trình độ
chuyên môn; (4) Giới tính và (5) Tình trạng hôn nhân. Trong phần thông tin về
37
Thâm niên làm việc các thang đo được thiết kế để khảo sát nhân viên có thâm niên
làm việc từ dưới 1 năm đến trên 5 năm; độ tuổi được thiết kế thành 4 mức từ dưới
25 đến trên 45 tuổi; trình độ chuyên môn được chia thành 4 mức từ Trung cấp đến
trên Đại học.
Phần II. Gồm 9 nhân tố độc lập (1) Bản chất công việc (CV); (2) Đào tạo và
phát triển (DT); (3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng
nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi
(PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích trong công việc
(DG) và một nhân tố phụ thuộc là Sự hài lòng của nhân viên (SHL). Cụ thể các biến
độc lập này được thiết kế bao gồm 42 biến quan sát về sư hài lòng của nhân viên.
Trong đó bao gồm: 5 biến quan sát về bản chất công việc, 5 biến quan sát về đào tạo
và phát triển, 5 biến quan sát về mối quan hệ với cấp trên, 4 biến quan sát về mối
quan hệ với đồng nghiệp, 6 biến quan sát về lương thưởng, 4 biến quan sát về điều
kiện làm việc, 4 biến quan sát về phúc lợi, 4 biến quan sát về quy trình hoạt động, 5
biến quan sát về đánh giá thành tích trong công việc và 3 biến quan sát về sự hài
lòng và gắn kết của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu là một phần của tổng thể được lựa chọn ra theo những cách thức nhất
định và với một dung lượng hợp lý (Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh,
2001:188). Dung lượng này tùy thuộc vào phạm vi, phương pháp nghiên cứu mà có
số lượng mẫu lớn hay nhỏ. Tuy nhiên kích thước tối thiểu của mẫu không được nhỏ
hơn 30 đơn vị nghiên cứu (Osipov, 1988, p. 273). Bên cạnh tiêu chuẩn chọn mẫu
này thì kích thước mẫu lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào nguồn ngân quỹ, thời hạn và
yếu tố nhân sự mà người nghiên cứu có được (Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý
Thanh, 2001:192).
Theo nghiên cứu của Hair (1998) thì để chọn kích thước quan sát nghiên cứu
phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cỡ quan sát tối thiểu N > 5*x (x:
là tổng số biến quan sát). Theo Tabachnick và Fideel (1996) để tiến hành phân tích
38
hồi quy của một cách tốt nhất thì cỡ quan sát tối thiểu cần đạt được tính theo công
thức N > 50+8m (trong đó m là số nhân tố độc lập). Còn theo Bentlou và Chou
(1987) thì số lượng quan sát cho mỗi tham số ước lượng là 5 quan sát. Như vậy,
trong nghiên cứu này để phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trên và phù hợp
với nghiên cứu của mình thì tác giả sử dụng số quan sát tối thiểu ứng với 42 biến
quan sát và 9 thành phần là: N > max (5x42; 50+ 9x8) = (210, 122) = 210 quan sát.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở phần mở đầu của đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu tổng thể, tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với toàn bộ 368
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch
của VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 03 – Kết quả điều tra
mẫu nghiên cứu), thông qua phát phiếu khảo sát trực tiếp và công cụ chat nội bộ của
VietinBank.
3.2.2.2.1. Phương pháp xử lý thông tin.
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại biến không phù hợp. Các biến
có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) hay biến quan sát nhỏ hơn
0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có hệ số tin cậy Cronbach Alpha
từ 0.60 trở lên (Trọng & Ngọc, 2008). Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6
trở lên có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường thang đo có
Cronbach’s Alpha từ 0.7 – 0.8 là sử dụng được, thang đo có độ tin cậy từ 0.8 – 1.0
là thang đo tốt. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả xem xét hệ số tin cậy
Cronbach Alpha đạt yêu cầu phải nằm trong khoảng sau: 0.6 ≤ hệ số Cronbach’s
Alpha ≤ 1.0. Đây cũng là tiêu chuẩn hệ số tin cậy được áp dụng trong nghiên cứu
này.
3.2.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt
các dữ liệu. Phương pháp này rất hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần
thiết cho vấn đề nghiên cứu và đươc sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau.
39
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) là
một trị số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có
giá trị trong khoảng từ 0.5 – 1.0 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu nhỏ hơn
0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài việc sử dụng trị số KMO, có thể sử dụng kiểm định Barlett. Đại lượng
Barlett là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến có tương
quan trong tổng thể với nhau hay không. Nói cách khác ma trận tương quan tổng thể
là một ma trận thống nhất, mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó nhưng
không tương quan với những biến khác. Điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố
là các biến phải có tương quan với nhau. Do đó nếu kiểm định không có ý nghĩa
thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến cần xem xét. Trong
đề tài này nếu kiểm định này có ý nghĩa trong thống kê Sig ≤ 0.05 thì các biến quan
sát có tương quan với nhau trong tổng thể, phù hợp để phân tích nhân tố.
Ngoài ra phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng
nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô
hình. Đại lượng Eigenvalue đai diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân
tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin
tốt hơn một biến gốc.
Factor loading (FL) – Hệ số tải nhân tố: là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA phụ thuộc và kích thước mẫu quan sát và mục đích nghiên cứu.
Nếu FL > 0.3 là đạt mức tối thiểu với kích thước mẫu 368, FL> 0.4 là quan trọng và
FL > 0.5 là có ý nghĩa thực tiễn. Khi kích thước mẫu khoảng 100 thì nên chọn FL >
0.55, còn nếu kích thước mẫu 50 thì nên chọn FL > 0.75. Component Matrix
(Rotated Component Matrix) – Ma trận nhân tố (Ma trận nhân tố xoay): Một phần
quan trọng trong kết quả phân tích nhân tố là mà trận nhân tố. Ma trận nhân tố chứa
các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức
của các nhân tố). Hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các
biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với
40
nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố principal components nên các
hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
3.2.2.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết
Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa
nhân tố phụ thuộc với các nhân tố độc lập và giữa các nhân tố độc lập với nhau). Đồ
thị phân tán cũng cung cấp thông tin trực quan về mối Quan hệ tuyến tính giữa hai
nhân tố. Sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối quan
hệ tuyến tính giữa hai nhân tố định lượng: giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng
gần đến 1 thì hai nhân tố này có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữa nhân tố phụ thuộc và các nhân tố độc lập, đồng thời cũng xem xét mối tương
quan giữa các nhân tố độc lập với nhau để nhận dạng hiện tượng đa cộng tuyến.
Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tương quan, cụ thể như sau:
+ sig < 10%: mối tương quan khá chặt chẽ.
+ sig < 1%: mối tương quan rất chặt chẽ.
Phân tích hồi quy đa biến:
Sau khi kết luận hai nhân tố có quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô
hình hóa mối quan hệ của hai nhân tố này bằng hồi quy đa biến (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất cả các
nhân tố được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
Phương trình hồi quy đa biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (theo
mô hình lý thuyết):
Y = β0 + β1CV + β2DT + β3CT + β4DN + β5LT + β6DK + β7PL + β8QT + β9DG
Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS 16.0:
+ Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến.
+ Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
41
+ Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các nhân
tố độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện
tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự hài lòng: yếu tố
có hệ số β càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng càng
cao so với các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu
3.3. Xây dựng thang đo
Như đã trình bày ở chương 2, trong luận văn này tác giả nghiên cứu 9 nhân
tố ảnh huởng đến nhân tố hài lòng của nhân viên. Các nhân tố này (9 nhân tố độc
lập và 1 nhân tố phụ thuộc) lần lượt xây dựng bằng thang đo Likert 5 điểm, với các
mức độ từ 1 đến 5, trong đó:
Cách thức đo lường các biến: Sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ phổ
biến cho từng biến quan sát, theo thứ tự từ 1 đến 5, cụ thể như sau:
1: Rất không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Các thang đo này, một số được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu trước
đã thiết kế và đo lường các khái niệm, các chỉ báo một cách hiệu quả, có liên quan
với chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Hầu hết các thang
đo đều được xây dựng dựa những công trình nghiên cứu ở nước ngoài, một phần tác
giả dựa vào các thang đo được tác giả điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh của Việt
Nam và cụ thể là chính sách quản lý của phân khúc bán lẻ tại VietinBank. Bảng câu
hổi sơ bộ về sự phù hợp của thang đo được miêu tả cụ thể trong Phụ lục 1. Trong
bảng câu hỏi sơ bộ này, ngoài các biến quan sát dựa trên các công trình nghiên cứu
của nước ngoài, tác giả đã bổ sung một số biến quan sát nhằm làm phù hợp với tình
hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank, sau khi thảo luận nhóm với Trưởng phó
42
phòng và nhóm nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại VietinBank – CN TP Hồ
Chí Minh, tác giả đã đưa ra bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức với các sửa đổi bổ
sung nhằm làm phù hợp với tình hình hoạt động bán lẻ tại VietinBank khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, chi tiết từng thang đo như sau:
3.3.1. Thang đo bản chất công việc
Theo nghiên cứu của Worrell (2004) về sự hài lòng công việc của những nhà
tâm lý học trong trường học thì những người này sẽ thỏa mãn hơn với quá trình
nghiên cứu nếu họ có nhiều cơ hội sử dụng tốt năng lực chuyên môn của bản thân
và nếu họ có nhiều cơ hội sáng tạo hơn trong công việc. Hay theo nghiên cứu của
Paula Silva (2006) nhân viên có xu hướng rời bỏ khỏi tổ chức nếu công việc không
được phân chia một cách hợp lý, dẫn đến quá tải trong làm việc; hoặc là họ cảm
nhận mơ hồ về công việc mà họ đang làm, ko xác định cũng như hiểu rõ những việc
mà công việc đó mang lại; ngoài ra để cho nhân viên có sự hài lòng trong công việc
thì công ty cần phải làm cho nhân viên cảm thấy công việc có nhiều thử thách hơn.
Thang đo bản chất công việc được phát triển bởi Worrell (2004) và Paula Silva
(2006), lần lượt được mã hóa từ CV1 đến CV5 như bảng dưới.
Bảng 3.1: Thang đo bản chất công việc
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Công việc phù hợp với năng lực chuyên môn CV1
Công việc có nhiều tính sáng tạo CV2 Bản chất
Công việc được phân chia cho bạn một cách hợp lý công việc CV3
(CV) Công việc mang tính chất thử thách CV4
Bạn hiểu rõ công việc đang làm CV5
(Nguồn: Theo thang đo của Worrell (2004) và Paula Silva (2006))
3.3.2. Thang đo đào tạo và phát triển
Theo nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic (2011) để nâng cao sự hài lòng
cho nhân viên thì phải xem xét đào tạo như một khoản đầu tư trong tương lai cho sự
phát triển của tổ chức và công ty cần cung cấp nhiều cơ hội cho cá nhân để phát
triển đối với nghề nghiệp của người lao động. Theo nghiên cứu của Worrell (2004)
43
cơ hội thăng tiến hạn chế là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự không hài
lòng cho các nhà tâm lý học trong trường đại học. Thông qua quá trình phỏng vấn
chuyên gia và thảo luận nhóm, tác giả đã đề xuất bổ sung hai biến quan sát là:
“Chính sách thăng tiến là công bằng”, lý do là theo lý thuyết công bằng của Stacy
Adams, sự công bằng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với bất
cứ một nhân viên ở bất cứ một tổ chức nào, vì vậy một chính sách thăng tiến công
bằng không những có tác dụng động viên mà còn mang lại sự hài lòng lớn cho cán
bộ công nhân viên, đặc biệt đối với lĩnh vực ngân hàng khi sự thăng tiến mang đến
những quyền hạn và lợi ích lớn hơn so với các vị trí cấp dưới; và “Bạn được biết
các điều kiện cần thiết để được thăng tiến”, lý do là trong quá trình làm việc, bất cứ
một nhân viên nào trong quá trình làm việc đều mong muốn biết được các điều kiện
để thăng tiến, để từ đó có động lực phấn đấu cho các mục tiêu sự nghiệp của mình.
Thang đo đào tạo và phát triển được phát triển bởi Worrell (2004) và Jasna Auer
Antoncic (2011), và hai biến (in nghiêng) được hiệu chỉnh thông qua quá trình thảo
luận nhóm, lần lượt được mã hóa từ DT1 đến DT5 như bảng dưới:
Bảng 3.2: Thang đo đào tạo và phát triển
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Bạn có nhiều cơ hội được thăng tiến DT1
Bạn được biết các điều kiện cần thiết để được DT2 Đào tạo và thăng tiến triển phát
(DT) Chính sách thăng tiến là công bằng. DT3
Bạn được đào tạo phát triển nghề nghiệp DT4
Đơn vị tạo cơ hội cho người lao động tham gia DT5
các lớp đào tạo phát triển cá nhân
(Nguồn: Theo thang đo của Worrell (2004) và Jasna Auer Antoncic (2011))
3.3.3. Thang đo Mối quan hệ với cấp trên
Theo nghiên cứu của Tan - Teck Hong (2011) đã chỉ ra rằng sự công nhận
của cấp trên là một trong những nhân tố đóng góp vào sự hài lòng của nhân
44
viên.Theo nghiên cứu của Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas Quinlan
(2008) đã chỉ ra rằng các bác sỹ tại Nga sẽ hài lòng hơn trong công việc nếu họ
không bị cấp trên can thiệp một cách thô bạo trong công việc, điều đó có nghĩa là
nhân viên chỉ cảm thấy hài lòng nếu như cấp trên tin tưởng giao việc dựa trên khả
năng của họ, tạo cho họ cơ hội trong việc đóng góp ý kiến và ra quyết định. Theo
nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic (2011) đã chỉ ra rằng chỉ ra rằng người quản lý
nên chia sẻ những thông tin có liên quan trong công việc đối với nhân viên của họ
thì mới gia tăng sự hài lòng trong công việc, đặc biệt nghề tín dụng là một nghề rất
rủi ro nên việc chia sẻ thông tin chân thực rất quan trọng, tạo ra sự minh bạch rất
lớn trong quá trình làm việc, đảm bảo an toàn đối với nghề nghiệp cho nhân viên.
Nghiên cứu của Nyamekye (2012) tại Ngân hàng Standard Chartered Ghana chỉ ra
“Mức độ giúp đỡ, hướng dẫn và đối xử công bằng” từ người giám sát (Respect and
fair treatment from supervise) là 1 trong các nhân tố duy trì, đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong các nỗ lực giữ chân nhân viên. Thang đo Mối quan hệ với cấp
trên được phát triển bởi Tan - Teck Hong (2011); Patrick O’Leary, Natalia Wharton
và Thomas Quinlan (2008); và Jasna Auer Antoncic (2011), Nyamekye (2012) lần
lượt được mã hóa từ CT1 đến CT5 như bảng dưới:
Bảng 3.3: Thang đo Mối quan hệ với cấp trên
NHÂN TỐ BIẾN QUAN SÁT MÃ
HÓA
Cấp trên có giúp đỡ nhân viên hoàn thành tốt công CT1
việc được giao Mối quan hệ Cấp trên đối xử công bằng với nhân viên CT2 với cấp trên Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của nhân viên CT3 (CT) Cấp trên tin tưởng khả năng của nhân viên CT4
Cấp trên chia sẻ thông tin liên quan đến công việc CT5
với nhân viên
(Nguồn: Theo thang đo Tan - Teck Hong (2011); Patrick O’Leary, Natalia Wharton
và Thomas Quinlan (2008); và Jasna Auer Antoncic (2011), Nyamekye (2012)
45
3.3.4. Thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự trung thực và tin cậy giữa đồng nghiệp sẽ
ảnh hưởng tích cực đến nơi làm việc (Chami và Fullenkamp (2002)); những nhân
viên có những người đồng nghiệp thân thiện, biết giúp đỡ nhau trong cuộc sống sẽ
có thêm nhiều động lực để gắn bó với tổ chức đó hơn (Hill (2008)). Thông qua quá
trình phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, tác giả đã đề xuất bổ sung biến quan
sát là “ Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm”, với lý do là công việc bán lẻ tại
VietinBank phải thông qua khá nhiều các bộ phận khác nhau, nên nếu các đồng
nghiệp có sự hợp tác, trao đổi nhóm với nhau để giải quyết xử lý hồ sơ thì nó sẽ có
sư cộng hưởng tích cực, mang đến hiệu quả lớn cho tổ chức; còn nếu có một mắt
xích nào đó chệch khỏi quy trình này, việc hồ sơ bị ngưng trệ là điều khó tránh
khỏi, vô hình chung nó sẽ khiến cho các cá nhân còn lại cảm thấy ức chế, không hài
lòng về kết quả công việc đạt được. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp được
phát triển bởi Chami và Fullenkamp (2002); Hill (2008) và một biến (in nghiêng)
được hiệu chỉnh thông qua quá trình thảo luận nhóm, lần lượt được mã hóa từ DN1
đến DN5 như bảng dưới:
Bảng 3.4: Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Đồng nghiệp trung thực, đáng tin cậy DN1
Đồng nghiệp thường san sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ DN2 Mối quan hệ
trong công việc, cuộc sống với đồng
Đồng nghiệp gần gũi thân thiện nghiệp (DN) DN3
Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm DN4
Đồng nghiệp phối hợp hoàn thành tốt công việc DN5
(Nguồn: Theo thang đo của Chami và Fullenkamp (2002); Hill (2008))
3.3.5. Thang đo lương thưởng
Theo nghiên cứu của Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas Quinlan
(2008) đã chỉ ra rằng các bác sỹ tại bệnh viên sẽ cảm thấy được hài lòng nếu như
được trả lương tương xứng với những công sức mà họ đã bỏ ra. Theo nghiên cứu
46
của Jasna Auer Antoncic (2011) đã chỉ ra rằng để nâng cao sự hài lòng của nhân
viên thì cần thiết phải có chính sách trả lương công bằng cho công việc của họ. Bên
cạnh đó, theo nghiên cứu của Netemeyer (1997) chỉ ra rằng người lao động chỉ có
thể hài lòng nếu mức lương đưa ra đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ. Sau khi
tham khảo mức lương được đưa ra trên thị trường dành cho nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ trên thị trường và có ý kiến từ chuyên gia, tác giả đã đưa thêm
biến quan sát “Bạn được trả lương cao so với mặt bằng các ngân hàng” để có những
nhìn nhận và đánh giá thực sự khách quan mặt bằng lương của VietinBank so với
các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khi nói đến ngân hàng phải nói đến phụ cấp
ngoài lương và tiền thưởng; đây là một yếu tố khiến cho bất cứ ai cũng nhìn nhận,
nghề ngân hàng hấp dẫn so với các nghề nghiệp khác, do đó các khoản phụ cấp
(Nyamekye (2012)), “tiền thưởng xứng đáng với kết quả làm việc” cũng là một
trong những nhân tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của nhân viên, đặc biệt với
đặc thù công việc kinh doanh của nghề ngân hàng. Thang đo lương thưởng được
phát triển bởi Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas Quinlan (2008); Jasna
Auer Antoncic (2011); Netemeyer (1997) và hai biến (in nghiêng) được hiệu chỉnh
thông qua quá trình thảo luận nhóm, lần lượt được mã hóa từ LT1 đến LT6 như
bảng dưới:
Bảng 3.5: Thang đo lương thưởng
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Bạn có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ LT1
VietinBank.
Tiền lương mà bạn nhận được tương xứng với kết Lương LT2
quả làm việc tại VietinBank thưởng
(LT) Bạn được trả lương cao so với mặt bằng các ngân LT3
hàng
Tiền lương và phân phối thu nhập tại VietinBank LT4
là công bằng
47
Các khoản phụ cấp tại VietinBank đa dạng, hợp lý LT5
Các khoản tiền thưởng tương xứng kết quả làm LT6
việc tại VietinBank
(Nguồn: Theo thang đo của Patrick O’Leary, Natalia Wharton và Thomas Quinlan
(2008); Jasna Auer Antoncic (2011); Netemeyer (1997))
3.3.6. Thang đo điều kiện làm việc
Theo Teck-hong và Waeed (2011) thì tổ chức có trang thiết bị đầy đủ là một
trong những nhân tố mang lại sự hài lòng lớn cho nhân viên ngành bán lẻ tại
Malaysia. Cũng theo nghiên cứu của Teck-hong và Waeed (2011) đối với sự hài
lòng của nhân viên ngành bán lẻ tại Malaysia, nhân tố vệ sinh được xếp hàng đầu
trong trong những tác nhân liên quan đến sự hài lòng của nhân viên. Bên cạnh đó
thời gian làm việc phù hợp và thời gian đi lại từ nhà đến cơ quan thuận tiện (Teck –
hong và Waheed (2011)) cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự hài lòng của nhân viên ngành bán lẻ tại Malaysia. Thang đo điều kiện làm
việc được phát triển bởi Teck-hong và Waeed (2011) và một biến (in nghiêng) được
hiệu chỉnh thông qua quá trình thảo luận nhóm, lần lượt được mã hóa từ DK1 đến
DK4 như bảng dưới:
Bảng 3.6: Thang đo điều kiện làm việc
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
VietinBank có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo DK1
hộ lao động nơi làm việc. Điều kiện làm
Điều kiện làm việc tại VietinBank an toàn, sạch sẽ DK2 việc (DK)
Thời gian làm việc phù hợp DK3
Thời gian đi lại từ nhà đến cơ quan thuận tiện DK4
(Nguồn: Theo thang đo của Teck-hong và Waeed (2011))
3.3.7. Thang đo phúc lợi
Phúc lợi của doanh nghiệp bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
và bảo hiểm y tế; hưu trí; nghỉ phép; nghỉ lễ; ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ; trợ
48
cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà
tặng của doanh nghiệp vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cho cha mẹ nhân
viên,…
Thang đo phúc lợi được phát triển bởi Min và đồng sự (2012) và hai biến (in
nghiêng) được hiệu chỉnh thông qua quá trình thảo luận nhóm, lần lượt được mã
hóa từ PL1 đến PL4 như bảng dưới:
Bảng 3.7: Thang đo phúc lợi
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
VietinBank tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm theo quy định PL1
Nhân viên được hưởng đầy đủ các chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, PL2
Phúc lợi nghỉ sinh đẻ, nghỉ tuần trăng mật.
(PL) Hàng năm VietinBank tổ chức cho nhân viên đi du lịch, nghĩ PL3
dưỡng, hỗ trợ chi phí tàu xe dịp lễ, tết.
VietinBank có chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi, chính sách PL4
dành cho nhân viên xuất sắc
(Nguồn: Theo thang đo của Min và đồng sự (2012))
3.3.8. Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống
Theo nghiên cứu của Jasna Auer Antoncic (2011) đã chỉ ra rằng một quy
trình quá nhiều thủ tục hành chính là điều nên tránh, vì nó sẽ làm giảm sự hài lòng
của nhân viên. Theo ý kiến của chuyên gia và thảo luận nhóm thì do đặc thù kinh
doanh tại VietinBank có nhiều rủi ro, nên việc xây dựng một quy trình chặt chẽ
đóng một vai trò hết sức quan trọng; tuy nhiên cần phải tránh sự rườm ra, cần đơn
giản, dễ hiểu để giúp cho nhân viên có thể tác nghiệp được, hỗ trợ nhân viên nhiều
hơn trong quá trình ra quyết định, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
trên thị trường; do đó tác giả đề xuất một số biến quan sát: “Chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban có sự tách bạch, không chồng chéo”; “Hệ thống Core Banking
hỗ trợ dễ dàng hơn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp”; “Những thay đổi về
chính sách, thủ tục liên quan đến nhân viên trong VietinBank đều được thông báo
đầy đủ, rõ ràng” để hỗ trợ cho quá trình xây dựng thang đo đối với nhân tố “Quy
49
trình hoạt động”. Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống được phát triển bởi Jasna
Auer Antoncic (2011) và ba biến (in nghiêng) được hiệu chỉnh thông qua quá trình
thảo luận nhóm, lần lượt được mã hóa từ QT1 đến QT4 như bảng dưới:
Bảng 3.8: Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có sự QT1
tách bạch, không chồng chéo
Hệ thống Core Banking hỗ trợ dễ dàng hơn cho QT2 Quy trình thủ cán bộ trong quá trình tác nghiệp tục hệ thống Những thay đổi về chính sách, thủ tục liên quan QT3 (QT) đến Quy trình thủ tục hệ thống đều được thông báo
đầy đủ, rõ ràng
Hệ thống văn bản đơn giản, dễ hiểu, hỗ trợ cho cán QT4
bộ trong quá trình tác nghiệp
(Nguồn: Theo thang đo của Jasna Auer Antoncic (2011))
3.3.9. Thang đo đánh giá thành tích trong công việc
Đánh giá thành tích trong công việc là việc xác định mức độ hoàn thành công
việc của tập thể hoặc cá nhân so với các tiêu chuẩn đề ra hoặc so sánh với kết quả
thực hiện công việc của các tập thể cá nhân khác cùng thực hiện công việc. Đây
cũng chính là đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Việc quản lý
đánh giá kết quả công việc tốt sẽ có nhiều mục đích như: xác định mục tiêu công
việc rõ ràng cho nhân viên; cung cấp thông tin phản hồi để nhân viên biết mức độ
thực hiện công việc của họ so với tiêu chuẩn và so với nhân viên khác là như thế
nào; kích thích động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo trong việc thúc đẩy
nỗ lực hoàn thành tốt hơn; giúp cho công ty có thể lập kế hoạch cho việc đào tạo, trả
lương, khen thưởng, cải tiến cơ cấu tổ chức; phát triển nhân viên thông qua việc
giúp cho tổ chức biết đâu là những nhân viên cần đào tạo lại, đâu là nhân viên tài
năng cần tạo điều kiện để phát huy hết tiềm năng của cá nhân; là cơ sở đảm bảo sự
50
công bằng trong việc thăng cấp, khen thưởng và kỷ luật; đặc biệt giúp ích rất nhiều
cho tổ chức hoạch định hệ thống quản trị nguồn nhân lực cho tổ chức.
Fey và các cộng sự (2009) đã chứng minh rằng các hoạt động quản lý nhân
sự bao gồm đánh giá hiệu quả công việc công bằng dựa trên các tiêu chí đánh giá
hợp lý, rõ ràng sẽ là đòn bẩy thông qua đó kích thích nhân viên làm việc. Đánh giá
chính xác, kịp thời và đầy đủ có tác dụng rất lớn kích thích các nỗ lực của nhân viên
trong quá trình làm việc (Lindner, 1998). Thông qua ý kiến của các chuyên gia và
thảo luận nhóm, tác giả đề xuất thêm hai biến quan sát: “Quá trình đánh giá tại
VietinBank giúp cho bạn có kế hoạch rõ ràng về việc đào tạo, thăng tiến nghề
nghiệp cá nhân” và “Việc đánh giá tại VietinBank thực sự giúp cho bạn nâng cao
chất lượng thực hiện công việc”. Thang đo Đánh giá thành tích trong công việc của
nhân viên được phát triển bởi Fey và các cộng sự (2009), Lindner (1998) và và hai
biến (in nghiêng) được hiệu chỉnh thông qua quá trình thảo luận nhóm, lần lượt
được mã hóa từ QT1 đến QT4 như bảng dưới:
Bảng 3.9: Thang đo Đánh giá thành tích trong công việc
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
Việc đánh giá từng nhân viên theo hình thức KPI là DG1
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Việc đánh giá là công bằng giữa các nhân viên DG2 Đánh giá thành Các tiêu chí đánh giá là hợp lý, rõ ràng DG3 tích trong công Quá trình đánh giá tại VietinBank giúp cho bạn có kế DG4 việc (DG) hoạch rõ ràng về việc đào tạo, thăng tiến nghề
nghiệp cá nhân
Việc đánh giá tại VietinBank thực sự giúp cho bạn DG5
nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
(Nguồn: Theo thang đo của Fey và các cộng sự (2009), Lindner (1998))
3.3.10. Thang đo sự hài lòng trong công việc
Theo nghiên cứu của Brooks (2007) thì việc kết hợp giữa hai yếu tố thiết lập
mục tiêu và sự hài lòng trong công việc là cách tốt nhất để dự đoán động lực làm
51
việc của nhân viên, nếu nhân viên có sự hài lòng trong công việc càng lớn thì họ sẽ
có nhiều nỗ lực hơn trong quá trình làm việc.
Trong nghiên cứu này, thang đo sự hài lòng của nhân viên được phát triển
bởi Brooks (2007), lần lượt được mã hóa từ HL1 đến HL3 như bảng dưới:
Bảng 3.10: Thang đo sự hài lòng của nhân viên
NHÂN TỐ MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT
PHỤ THUỘC
Anh/Chị hài lòng với công việc hiện tại. HL1
Sự hài lòng của Anh/ Chị cảm thấy hãnh diện, tự hào khi làm việc HL2
nhân viên (HL) cho công ty
Anh/Chị mong muốn gắn bó lâu dài với công ty. HL3
(Nguồn: Theo thang đo của Brooks (2007))
Kết luận chương 3
Chương 3 trình bày hệ thống phương pháp được thực hiện từ giai đoạn quy
trình nghiên cứu, thiết kế thang đo đến các phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 5 bước bao gồm từ xác định đề tài nghiên
cứu đến bước cuối cùng là viết báo cáo và đề ra đề xuất hàm ý quản trị từ kết quả
nghiên cứu. Chín nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc được thiết kế các thang
đo chi tiết thành 42 biến quan sát dựa trên những thang đo của những công trình
nghiên cứu liên quan trước đó, một số được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
của Việt Nam và cụ thể là mảng bán lẻ của VietinBank trong khu vực thành phố Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực tiếp với kích thước mẫu n = 368.
Chương này cũng đã trình bày bộ phương pháp xử lý thông tin gồm (1) Đánh giá độ
tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; (2) Phân tích nhân tố khám phá
EFA; và (3) Phân tích hồi quy tuyến tính, ANOVA kiểm định giả thuyết. Các thông
tin sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS16.0
Trong chương 4 kế tiếp sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu rút ra được từ hệ
thống phương pháp nghiên cứu đã được trình bày ở chương này.
52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hai chương đầu đã xây dựng hệ thống lý thuyết và phương pháp luận cũng
như phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên.
Theo đó các nhân tố được xem xét bao gồm (1) Bản chất công việc; (2) Đào tạo và
phát triển; (3) Mối quan hệ với cấp trên; (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp; (5)
Lương thưởng; (6) Điều kiện làm việc; (7) phúc lợi; (8) Quy trình hoạt động; (9)
Đánh giá thành tích trong công việc. Song song với những nhân tố này đồng thời là
những nhân tố độc lập là những giả thuyết về mối quan hệ của từng nhân tố với
nhân tố phụ thuộc sự hài lòng của nhân viên. Chương này đi đến giai đoạn cuối
cùng là ghi nhận, phân tích những kết quả nghiên cứu, đặc biệt là kiểm chứng
những giả thuyết đã đưa ra.
Cụ thể, chương này phân tích kết quả nghiên cứu sau khi thu thập và xử lý
dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Những kết quả này thu được từ hệ thống phương
pháp đã được trình bày ở chương trước bao gồm: (1) Thống kê mô tả mẫu; (2) Đánh
giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha; (3) Phân tích nhân tố
khám phá EFA; (4) và Phân tích hồi quy tuyến tính.
4.1. Tổng quan về nhân sự mảng bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank
Tại VietinBank CN TP Hồ Chí Minh, số lượng nhân sự bán lẻ mà cụ thể là vị
trí nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ của chi nhánh có sự biến động khá lớn, khi
trong năm 2016 đến Quý II/2017, số lượng nghỉ việc là 15 người, trong khi số
lượng nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại chi nhánh hiện tại là 31 người. Đề
phát triển hài hòa bán buôn và bán lẻ trong một chi nhánh lớn như VietinBank Chi
nhánh TP Hồ Chí Minh đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng cần phải quan tâm và chú
trọng hơn nữa trong việc đưa ra các chính sách thúc đẩy, tạo động lực cho nhân viên
thi đua để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của nhân viên.
Tại VietinBank CN 1, ban lãnh đạo đã quan tâm và đầu tư tối đa nguồn lực
nhằm đưa CN 1 có tên trong “Bản đồ bán lẻ” khu vực 7 (KV) và toàn hệ thống
VietinBank. Với định hướng đúng đắn cùng tư duy sẵn sàng thay đổi, CN 1 thực
53
hiện truyền thông bài bản, rõ ràng về tính cấp thiết cũng như vai trò “sống còn” của
hoạt động bán lẻ. Đồng thời, CN 1 cũng thực hiện đổi mới trong bổ nhiệm các vị trí
lãnh đạo phòng nghiệp vụ, xây dựng cơ chế tự ứng tuyển để lựa chọn nhân viên
quản lý tốt nhất trong điều kiện hiện có. Ngoài ra, Ban Giám đốc CN 1 còn chủ
động nắm bắt và kịp thời hỗ trợ, động viên CBNV hoàn thành các chỉ tiêu kinh
doanh. CN 1 chú trọng công tác thi đua khen thưởng để khích lệ CBNV sáng tạo, nỗ
lực và đạt hiệu quả cao trong công việc. Đây là một chi nhánh có tỷ lệ biến động
nhân sự rất thấp, khi số lượng nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ nghỉ việc trong
giai đoạn 2016 – 2017 chỉ có 4 nhân viên, chứng tỏ chi nhánh đã và đang rất quan
tâm đến sự phát triển của mảng bán lẻ.
Chi nhánh 9 được xem là một chi nhánh chuyên về bán lẻ nên công tác nhân
sự bán lẻ của chi nhánh rất được chú trọng, luôn đào tạo phát triển đội ngũ lãnh đạo
bán lẻ kế cận từ nhân sự bán lẻ hiện tại của chi nhánh, đi kèm với đó là các chương
trình thi đua bán lẻ luôn được khai thác và phát huy một cách hiệu quả. Có thể thấy
được trong bảng khảo sát về sự biến động nhân sự QHKH bán lẻ tại Chi nhánh 9 thì
số lượng nhân viên nghỉ việc khá thấp, chỉ có 8 nhân viên nghỉ trên số lượng nhân
sự hiện tại là 20 người (Tuy nhiên đã được tuyển mới để bù đắp lượng nhân viên
thiếu hụt). Những thàng công của Chi nhánh 9 trong việc duy trì và phát triển đội
ngũ nhân sự bán lẻ xứng đáng là mô hình để các chi nhánh khác của VietinBank
học hỏi và phát triển trong giai đoạn chuyển giao hiện nay (Phụ lục 4 – Tỷ lệ biến
động nhân sự QHKH bán lẻ tại các chi nhánh VietinBank giai đoạn 2016 – 2017).
4.2. Kết quả điều tra mẫu
4.2.1. Mẫu và cách thức điều tra mẫu
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu mẫu tổng thể là 368 mẫu, tương ứng
khảo sát với số lượng là 368 nhân viên quan hệ khách hàng đang công tác tại tất cả
các chi nhánh VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách 368 nhân
viên quan hệ khách hàng được cập nhật trên hệ thống mạng bộ của VietinBank. Tác
giả điều tra mẫu tổng thể bằng cách phát phiếu điều tra trực tiếp cho nhân viên hoặc
khảo sát thông qua công cụ chat nội bộ của VietinBank, việc điều tra được thực hiện
54
liên tục trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2017. Sau khi điều tra
thì mẫu thu về hợp lệ là 233 mẫu. (Chiếm tỷ trọng 63.31%). Đây là số mẫu hợp lệ,
đảm bảo cở mẫu n = 5*m với m = 42. Đây là mẫu phù hợp cho nghiên cứu phân
tích nhân tố. 42 biến quan sát cho 9 nhân tố trong nghiên cứu được tiến hành để mã
hóa để nhập liệu và phân tích, sử dụng phần mềm SPSS 16.0
4.2.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Dưới đây là kết quả thống kê mẫu nghiên cứu bao gồm: (1) Thâm niên, (2)
Độ tuổi (3) Trình độ chuyên môn, và (4) Giới tính và (5) Hôn nhân (xem thêm chi
tiết ở Phụ lục 5 – Đặc điểm mẫu nghiên cứu) được trình bày như sau:
Về thâm niên
Kết quả khảo sát cho thấy thâm niên làm việc có sự chênh lệch rất rõ. Trong
tổng số 233 phiếu khảo sát hợp lệ có đến 131 nhân viên quan hệ khác hàng bán lẻ
nằm ở mức thâm niên từ 1 đến 3 năm (chiếm tỷ lệ 56.2%), kế tiếp là nhóm có thâm
niên dưới 1 năm (với tỷ lệ là 18.9%), thấp nhất là nhóm có thâm niên 5 năm trở lên
(chỉ chiếm 8.6%)
Về độ tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, độ tuổi của nhân viên quan hệ khách hàng bán lẻ
có sự chênh lệch rất lớn, độ tuổi nhân viên từ 25 đến 35 tuổi chiếm đến 61.8%, kế
tiếp là nhóm nhân viên có độ tuổi dưới 25 tuổi (chiếm 34.3%), từ 35 đến 45 tuổi
chiếm 3.9% và trên 45 tuổi là không có đối tượng nào.
Về trình độ chuyên môn
Kết quả khảo sát cho thấy, số nhân viên có trình độ chuyên môn đại học
chiếm 79.8% , đạt mức cao nhất trong tất cả nhóm khảo sát, trình độ cao đẳng chỉ
chiếm 0.9%.
Về giới tính
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nam và nữ khảo sát được có mức chênh
không đáng kể, số lượng nam khảo sát chiếm tỷ lệ 56.7%, nữ chiếm tỷ lệ 43.3%.
Về hôn nhân
55
Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần đối tượng khảo sát đang còn độc thân với
tỷ lệ độc thân chiếm 78.5%, trong khi số lượng đã kết hôn là 21.5%.
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu bao gồm các nội dung thống kê số
lượng nhân viên FPT phân bố theo Giới tính, Trình độ học vấn, Thâm niên làm việc
và phân bố theo Thu nhập được tổng kết trong Bảng 4.2 bên dưới.
Bảng 4.1: Bảng tổng kết phân bố số lượng nhân viên theo đặc tính cá nhân
Đặc điểm cá nhân Số lượng Tỷ lệ(%)
1. Phân bố theo thâm niên
Dưới 1 năm 44 18.9
Từ 1 năm đến 3 năm 131 56.2
Từ 3 năm đến 5 năm 38 16.3
Từ 5 năm trở lên 20 8.6
2. Phân bố theo độ tuổi
Dưới 25 tuổi 80 34.3
Từ 25 đến 35 tuổi 144 61.8
Từ 35 đến 45 tuổi 9 3.9
Trên 45 tuổi 0 0
3. Phân bố theo trình độ chuyên môn
Trên đại học 45 19.3
Đại học 186 79.8
Cao đẳng 2 .9
Trung cấp 0 0
4. Phân bố theo giới tính
Nam 132 56.7
Nữ 101 43.3
5. Phân bố theo hôn nhân
Độc thân 183 78.5
Đã kết hôn 50 21.5
(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu)
56
4.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu sẽ kiểm định
thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha của phần mềm SPSS 16.0 để kiểm định
độ tin cậy các thang đo thành phần trong mô hình nghiên cứu. Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau hay không;
nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại,
các quan sát có hệ số tương quan biến - tổng < 0.30 sẽ bị loại. Khi đó, việc tính toán
hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không
đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005). Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên có thể sử
dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới (Nunnally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường thang đo có Cronbach’s Alpha từ 0.7 –
0.8 là sử dụng được, thang đo có độ tin cậy từ 0.8 – 1.0 là thang đo tốt.
Sau khi đưa các thang đo xử lý SPSS, kiểm định Cronbach’s Alpha, kết quả
xử lý được như sau:
4.3.1. Thang đo bản chất công việc
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Bản chất công việc cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.652 > 0.6, thang đo
nằm trong mức đo lường tốt. Các biến số có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0.3. Thang đo bản chất công việc đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo (Xem
Phụ lục 6.1).
4.3.2. Thang đo đào tạo và phát triển
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Đào tạo và phát triển cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.836 > 0.6, thang đo
nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng với các
biến quan sát, các biến số có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo
bản chất công việc đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo (Xem phụ lục 6.2)
57
4.3.3. Thang đo Mối quan hệ với cấp trên
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Mối quan hệ với cấp trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.930 > 0.6, thang
đo nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng với các
biến quan sát, các biến số có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo
bản chất công việc đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo (Xem phụ lục 6.3).
4.3.4. Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Mối quan hệ với đồng nghiệp cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.837 > 0.6,
thang đo nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng,
ta thấy các biến số có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo bản
chất công việc đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo (Xem phụ lục 6.4).
4.3.5. Thang đo lương thưởng
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Lương thưởng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.889 > 0.6, thang đo nằm
trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng, ta thấy các
biến quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó không có
biến quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.5).
4.3.6. Thang đo điều kiện làm việc
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Điều kiện làm việccho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.686 > 0.6, thang đo nằm
trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng, ta thấy các
biến quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó không có
biến quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.6).
4.3.7. Thang đo phúc lợi
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Phúc lợi cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.895 > 0.6, thang đo nằm trong
mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng, ta thấy các biến
58
quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến
quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.7).
4.3.8. Thang đo Quy trình thủ tục hệ thống
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Quy trình thủ tục hệ thống cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.746 > 0.6, thang
đo nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng, ta
thấy các biến quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó
không có biến quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.8).
4.3.9. Thang đo Đánh giá thành tích trong công việc
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Đánh giá thành tích trong công việc cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.921 >
0.6, thang đo nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến
tổng, ta thấy các biến quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3.
Do đó không có biến quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.9).
4.3.10. Thang đo Sự hài lòng của nhân viên
Kết quả đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đối với thang
đo Sự hài lòng của nhân viên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.852 > 0.6, thang
đo nằm trong mức đo lường tốt. Thông qua bảng hệ số tương quan biến tổng, ta
thấy các biến quan sát có có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó
không có biến quan sát bị loại bỏ sau bước kiểm định này (Xem phụ lục 6.10).
Như vậy qua kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha có thể thấy:
- Các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 (Xem Phụ lục 6.11 - Kết quả
tổng hợp đánh giá độ tin cậy các thang đo).
- Các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát còn lại đều lớn hơn 0.3.
- Có 9 thang đo với 42 biến quan sát thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng
của nhân viên đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
- Thang đo sự hài lòng của nhân viên với ba biến quan sát cũng đạt độ tin cậy cho
các phân tích tiếp theo.
59
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến
quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp có ít biến quan sát hơn để chúng có
ý nghĩa hơn, đồng thời vẫn đảm bảo chứa đầy đủ thông tin của tập ban đầu (Trọng
& Ngọc 2008). Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong EFA sẽ bị
loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là Principal Components với phép quay
Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue = 1. Theo Nunnally và
Bernstein thì thang đo được chấp nhận chỉ khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50%.
4.4.1. Phân tích EFA đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên
Sau khi đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha số biến còn lại đưa vào phân
tích EFA là 42 biến. Kết quả phân tích KMO and Bartlett's Test cho ta thấy:
Hệ số KMO and Bartlett's Test = 0.855 > 0.5, phân tích EFA có ý nghĩa
(Xem Phụ lục 7.1)
Dựa vào bảng KMO and Bartlett's Test ta thấy đại lượng Barlett có Sig = 0 ≤
0.05, các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, phù hợp để phân tích
nhân tố.
Dựa vào bảng Total Variance Explained tại Phụ lục 7.2, cùng với lý thuyết
được nêu ra, chỉ những nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong
mô hình. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn một biến gốc. Theo bảng Total Variance Explained có tất cả 10
nhân tố được giữ lại từ 42 biến quan sát. Đại lượng Cumulative % cho biết 10 nhân
tố này giải thích được 71.671% biến thiên của dữ liệu. Tổng phương sai trích đạt
khá cao là 71.671%, hệ số Eigenvalues = 1.212, điều này cho thấy thang đo nghiên
cứu có tính hội tụ cao.
Dựa vào Ma trận nhân tố xoay tại Phụ lục 7.3: Hệ số tải nhân tố (factor
loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân
tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Từ bảng khảo sát trên ta giữ lại các biến
60
quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.5. Kết quả phân tích EFA cho thấy không có biến
nào bị loại khi phân tích EFA. Các nhân tố trích ra từ 42 biến số được xác định lại
tên như sau:
Nhân tố (1) gồm 6 biến quan sát LT1, LT2, LT3, LT4, LT5, LT6 được đặt
tên là nhân tố “Lương thưởng”
Nhân tố (2) gồm 5 biến quan sát DG1, DG2, DG3, DG4, DG5 được đặt tên
là nhân tố “Đánh giá thành tích trong công việc”
Nhân tố (3) gồm 5 biến quan sát CT1, CT2, CT3, CT4, CT5 được đặt tên là
nhân tố “Mối quan hệ với cấp trên”
Nhân tố (4) gồm 4 biến quan sát PL1, PL2, PL3, PL4 được đặt tên là nhân tố
“Phúc lợi”
Nhân tố (5) gồm 4 biến quan sát DN1, DN2, DN3, DN4, DN5 được đặt tên
là nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp”
Nhân tố (6) gồm 5 biến quan sát QT1, QT2, QT3, QT4, QT5 được đặt tên là
nhân tố “Quy trình hoạt động”
Nhân tố (7) gồm 5 biến quan sát DT1, DT2, DT3, DT4, DT5 được đặt tên là
nhân tố “Đào tạo và phát triển”
Nhân tố (8) gồm 4 biến quan sát DK1, DK2, DK3, DK4 được đặt tên là nhân
tố “Điều kiện làm việc”
Nhân tố “Bản chất công việc” được tách thành 2 nhân tố nhỏ, đó là:
Nhân tố (9) gồm 3 biến quan sát CV1, CV3, CV5 được đặt tên là nhân tố
“Bản chất công việc”
Nhân tố (10) gồm 2 biến quan sát là CV2 (Công việc có nhiều tính sáng tạo),
CV4 (Công việc mang tính chất thử thách) được đặt tên là nhân tố “Tính áp lực và
sáng tạo của công việc”.
4.4.2. Mô hình hiệu chỉnh
Nhìn chung mô hình sau khi khảo sát cơ bản giống với mô hình ban đầu, tuy nhiên
xuất hiện thêm một nhân tố nữa và được tác giả đặt tên là Tính áp lực và sáng tạo
trong công việc.
61
Bản chất công việc
β1
Đào tạo và thăng tiến
Β2
Mối quan hệ với cấp trên
Β3
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Β4
Lương thưởng
Β5
Β6
Điều kiện làm việc
Sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Β7
Phúc lợi
Β8
Quy trình hoạt động
Β9
Đánh giá thành tích trong công việc
β10
Tính áp lực và sáng tạo trong công việc
Hình 4.1: Mô hình hiệu chỉnh
62
4.5. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
4.5.1. Xem xét ma trận tương quan của các nhân tố
Từ bảng kết quả kiểm định hệ số tương quan r tại Phụ lục 7.4, ta thấy tất cả
các hệ số Sig đều nhỏ hơn mức ý nghĩa Alpha = 0.05, do đó tất cả các nhân tố độc
lập đều có mối tương quan chặt chẽ với nhau, và nhân tố phụ thuộc là sự hài lòng
cũng có mối tương quan chặt chẽ với các nhân tố phụ thuộc. Cụ thể là Nhân tố sự
hài lòng trong công việc có tương quan chặt chẽ với nhân tố: CV – Bản chất công
việc; DT – Đào tại và thăng tiến; CT – Mối quan hệ với cấp trên; DN – Mối quan hệ
với đồng nghiệp; LT – Lương thưởng; DK – Điều kiện làm việc; PL – Phúc lợi; QT
– Quy trình hoạt động; DG – Đánh giá thành tích trong công việc; AS – Tính áp lực
và sáng tạo trong công việc.
4.5.2. Sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
Phân tích ANOVA cho ta biết được kết quả phép phân tích hồi quy đảm bảo
được độ tin cậy.
Bảng 4.2: Phân tích ANOVA về sự đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy
Sum of
Model Squares df Mean Square F
Regression 52.346 10 5.235 34.289
Residual 33.738 221 .153
Total 86.084 231
(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu)
Trong phân tích ANOVA trên, giá trị Sig = 0.000 < 0.05, kết quả này cho
thấy kết quả phân tích hồi quy đảm bảo được độ tin cậy.
Bảng 4.3: Hệ số phù hợp của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu Ước lượng Durbin
chỉnh sai số Watson
chuẩn.
1 .780a .608 .590 1.711 .39072
(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu)
63
Qua bảng trên ta thấy R2 = 0.608, R2 hiệu chỉnh = 0.590; R2> R2 hiệu chỉnh
nên dùng nó để đánh giá sự phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi
phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 0.590 nghĩa là 59% sự biến
thiên của nhân tố phụ thuộc là sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh được giải thích bởi
biến thiên của các nhân tố độc lập.
Thống kê Durbin Watson = 1.711, gần bằng 2, cho thấy không xảy ra hiện
tượng tự tương quan giữa phần dư của các biến độc lập trong mô hình hồi quy.
4.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.6.1. Hệ số hồi quy và thống kê đa cộng tuyến
Theo kết quả hồi quy (Xem phụ lục 7.5), hệ số phóng đại phương sai (VIF:
variance inflation factor) trong mô hình nghiên cứu có giá trị từ 1.285 đến 2.044,
đều dưới giá trị ngưỡng là 10 (Hair và các cộng sự, 2006), nên không có hiện tượng
tự tương quan đa cộng tuyến khi xem xét tất cả các biến này đồng thời trong mô
hình nghiên cứu.
Các nhân tố CV, DT, CT, DN, LT, DK, PL, QT, DG có hệ số hồi quy β lớn
hơn 0 và Sig < 0.1 (Với mức ý nghĩa 10%), do đó có thể khẳng định các nhân tố độc
lập có tác động đến sự hài lòng của nhân viên.
Nhân tố AS có Sig > 0.1 (Với mức ý nghĩa 10%) nên không đạt điều kiện
tham gia vào mô hình hồi quy. Điều này có thể do đặc thù môi trường làm việc của
VietinBank vẫn còn mang nặng tính nhà nước, đề cao sự ổn định và tuân thủ theo
các quy tắc quy định được đề ra, nên tâm lý của nhân viên khi làm việc ở đây đó là
muốn là một công việc mang tính chất ổn định và lâu dài, ít áp lực, nên có thể tính
áp lực trong công việc và tính sáng tạo trong công việc không ảnh hưởng đến sự hài
lòng của nhân viên. Việc loại bỏ này cũng phù hợp với mô hình đề xuất ban đầu của
tác giả.
Từ kết quả trên ta xây dựng được mô hình hồi quy bội như sau:
Mô hình hồi quy:
64
Y = β0 + β1CV + β2DT + β3CT + β4DN + β5LT + β6DK + β7PL + β8QT +
β9DG
- Mô hình hồi quy với hệ số chưa chuẩn hóa
Y = -0.829+ 0.111CV + 0.102DT + 0.091CT + 0.125DN + 0.133LT + 0.113DK +
0.171PL + 0.122QT + 0.190DG
- Mô hình hồi quy với hệ số chuẩn hóa
Y = 0.089CV + 0.098DT + 0.100CT + 0.117DN + 0.150LT + 0.096DK + 0.169PL
+ 0.126QT + 0.219DG
Cụ thể hơn (Sắp xếp theo thứ tự có hệ số β giảm dần)
Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ =
0.219 Đánh giá thành tích trong công việc + 0.169 Phúc lợi + 0.150 Lương thưởng
+ 0.126 Quy trình thủ tục hệ thống + 0.117 Mối quan hệ với đồng nghiệp + 0.100
Mối quan hệ với cấp trên + 0.098 Đào tạo và phát triển + 0.096 Điều kiện làm việc
+ 0.089 Bản chất công việc
Kết quả hồi quy cho thấy các nhân tố độc lập: Đánh giá thành tích trong công
việc, Phúc lợi, Lương thưởng, Quy trình hoạt động, Mối quan hệ với đồng nghiệp,
Mối quan hệ với cấp trên, Đào tạo và phát triển, Điều kiện làm việc, Bản chất công
việc đều có Sig nhỏ hơn 0.1 nên các nhân tố đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 90%. Vì
vậy, có thểkết luận ở độ tin cậy 90% các nhân tố độc lập đều ảnh hưởng đến nhân tố
phụ thuộc (SHL) và các hệ số dốc lần lượt là 0.219, 0.169, 0.150, 0.126, 0.117,
0.100, 0.098, 0.096, 0.089 đều mang dấu dương nên các biến đều ảnh hưởng cùng
chiều với sự hài lòng của nhân viên.
Tầm quan trọng của các biến độc lập trên đối với biến phụ thuộc sự hài lòng
được xác định căn cứ vào hệ số Beta. Nếu giá trị tuyệt đối của của hệ số Beta của
yếu tố nào càng lớn thì có ảnh hưởng càng quan trọng đến sự hài lòng của khách
hàng. Do đó, dựa vào mô hình hồi quy đã chuẩn hóa ta thấy 7 thành phần tác động
nhiều nhất đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá
nhân tại VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh là Đánh giá thành tích trong
công việc (Hệ số β = 0.219), Phúc lợi (Hệ số β = 0.169), Lương thưởng (Hệ số β =
65
0.150), Quy trình thủ tục hệ thống (Hệ số β = 0.126), Mối quan hệ với đồng nghiệp
(Hệ số β = 0.117), Mối quan hệ với cấp trên (Hệ số β = 0.100) và Đào tạo phát triển
(Hệ số β = 0.098). Những nhân tố này là những gợi ý quan trọng cho các nhà quản
trị ngân hàng VietinBank định hướng các giải pháp tốt hơn trong việc nâng cao sự
hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân, mục đính chính cũng để giữ
chân những nhân viên tài năng ở lại cống hiến cho sự phát triển của Khối bán lẻ nói
riêng và VietinBank nói chung.
Các nhân tố khác như điều kiện làm việc, bản chất công việc tác động thấp
nhất theo mức độ giảm dần.
Ngoài các nhân tố trong mô hình hồi quy trên, sự hài lòng của nhân viên còn
phụ thuộc vào bản thân người lao động như thâm niên, trình độ, giới tính và kinh
nghiệm làm việc,….và một số yếu tố khác.
4.6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giả thuyết và thống kê mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá
nhân tại VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Giả thuyết nghiên cứu Kết luận (Chấp Mức độ ảnh
nhận/Bác bỏ) hưởng
H1: Bản chất công việc có ảnh hưởng thuận chiều Chấp nhận H1 Thấp nhất
với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
H2: Đào tạo và phát triển có ảnh hưởng thuận chiều Chấp nhận H2 Thấp thứ ba
với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
H3: Mối quan hệ với cấp trên có ảnh hưởng thuận Chấp nhận H3 Nhiều thứ sáu
chiều với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách
hàng bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ
66
Chí Minh.
H4: Mối quan hệ với đồng nghiệp có ảnh hưởng Chấp nhận H4 Nhiều thứ năm
thuận chiều với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố
Hồ Chí Minh.
H5: Lương thưởng có ảnh hưởng thuận chiều với sự Chấp nhận H5 Nhiều thứ ba
hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
H6: Điều kiện làm việc có ảnh hưởng thuận chiều Chấp nhận H6 Thấp thứ hai
với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
H7: Phúc lợi có ảnh hưởng thuận chiều với sự hài Chấp nhận H7 Nhiều thứ nhì
lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
H8: Quy trình hoạt động có ảnh hưởng thuận chiều Chấp nhận H8 Nhiều thứ tư
với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
H9: Đánh giá thành tích có ảnh hưởng thuận chiều Chấp nhận H9 Nhiều nhất
với sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
H10: Tính áp lực và sáng tạo trong công việc có ảnh Bác bỏ H10 Không tác động
hưởng thuận chiều với sự hài lòng của nhân viên
Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
Mô hình hồi quy bội của đề tài tìm ra được 9 nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài
lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ theo thứ tự giảm dần
67
là (1) Đánh giá thành tích trong công việc; (2) Phúc lợi; (3) Lương thưởng; (4) Quy
trình hoạt động; (5) Mối quan hệ với đồng nghiệp; (6) Mối quan hệ với cấp trên; (7)
Đào tạo và phát triển; (8) Điều kiện làm việc; (9) Bản chất công việc.
59% sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc là sự hài lòng trong công việc của
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh
được giải thích bởi biến thiên của các nhân tố độc lập.
Mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng tự tương quan hoặc đa cộng tuyến
Các hệ số hồi quy (β) của nhân tố độc lập có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy
90%.
Riêng hệ số hồi qui của biến AS (Tính áp lực và sáng tạo trong công việc)
không đảm bảo về mặt thống kê. (Đây là nhân tố được rút trích từ phương pháp
phân tích nhân tố)
Tất cả các hệ số trong phương trình hồi quy đều mang dấu dương, điều đó có
nghĩa là cả 9 nhân tố đều có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên về
công việc. Nói cách khác, khi cải thiện bất cứ nhân tố nào đều làm gia tăng sự hài
lòng của nhân viên. Cụ thể, sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chị tác động nhiều nhất bởi
Đánh giá thành tích trong công việc với hệ số β9 = 0.219; nhân tố Phúc lợi với hệ số
β7 = 0.169, Lương thưởng với hệ số β5 = 0.150; tiếp theo là nhân tố Quy trình thủ
tục hệ thống với hệ số β8 = 0.122; Nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp với hệ số
β4 = 0.125; Nhân tố Mối quan hệ với cấp trên với hệ số β3 = 0.100; Nhân tố Đào tạo
và phát triển với hệ số β2 = 0.098; Cuối cùng là hai nhân tố Điều kiện làm việc với
hệ số β6 = 0.096 và nhân tố Bản chất công việc với hệ số β1 = 0.089
4.7. Kiểm định ANOVA sự khác biệt của đặc tính cá nhân đến sự hài lòng
của nhân viên
Để so sánh kết quả trung bình của các biến quan sát về thâm niên, độ tuổi,
chuyên môn, giới tính, hôn nhân, có sự khác biệt như thế nào đến sự hài lòng của
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh,
chúng ta sử dụng phép kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (Independent samples T-
68
test). Trước khi kiểm định trung bình, ta sẽ thực hiện kiểm định sự bằng nhau của 2
phương sai tổng thể (Levene’s test) để xác định kết quả kiểm định nào sẽ được sử
dụng. Dựa vào kết quả của Levene’s test, ta sẽ xem xét kiểm định t. Nếu giá trị Sig
trong kiểm định Levene < 0,05, nghĩa là có sự khác biệt giữa hai phương sai, ta sẽ
sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variancesnot assumed. Ngược lại nếu giá
trị Sig trong kiểm định Levene ≥ 0,05, nghĩa là không có sự khác biệt giữa hai
phương sai, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variances assumed.
Sau khi đã chọn được, kết quả kiểm định t sẽ được sử dụng, ta lại so sánh giá
trị sig. (sig.(2 tailed)). Nếu sig.(2 tailed) <0,05 ta kết luận có sự khác biệt có ý
nghĩa vềtrung bình giữa các nhóm. Nếu sig.(2 tailed) ≥ 0,05 ta kết luận chưa thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa các nhóm.
Khác biệt về thâm niên làm việc
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về sự hài lòng của
nhân viên theo thâm niên làm việc. Kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances
cho ta Sig = 0.432 (> 0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phương sai có sự khác biệt” bị
bác bỏ, hay có thể nói phương sai của sự đánh giá sự hài lòng trong công việc của
các nhóm thâm niên khác nhau không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống
kê. Như vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng được (Phụ lục 8.1)
Theo kết quả ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 ta có thể nói có
sự khác biệt về sự hài lòng giữa 4 nhóm thâm niên với nhau (Phụ lục 8.1)
Ta tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở trong bảng Descriptives, nếu nhóm nào có
Mean cao nhất thì nhóm đó có tác động nhiều hơn vào biến phụ thuộc. Theo kết quả
phân tích, Mean của nhóm nhân viên có thâm niên làm việc dưới 1 năm là cao nhất
(Mean = 3.4545), do đó có thể nói nhóm nhân viên có thâm niên làm việc dưới 1
năm có sự hài lòng trong công việc cao nhất, và mức độ hài lòng trong công việc
giảm dần theo thâm niên làm việc. (Phụ lục 8.1)
Khác biệt về độ tuổi
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về sự hài lòng của
nhân viên theo độ tuổi làm việc. Kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances
69
cho ta Sig = 0.450 (> 0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phương sai có sự khác biệt” bị
bác bỏ, hay có thể nói phương sai của sự đánh giá sự hài lòng trong công việc của
các nhóm thâm niên khác nhau không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống
kê. Như vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng được (Phụ lục 8.2)
Tuy nhiên theo kết quả ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0.980 > 0.05 ta có
thể nói không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa 3 độ tuổi khác nhau (Phụ lục 8.2)
Khác biệt về chuyên môn
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về sự hài lòng của
nhân viên theo trình độ chuyên môn. Kết quả bảng Test of Homogeneity of
Variances cho ta Sig = 0.373 (> 0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phương sai có sự
khác biệt” bị bác bỏ, hay có thể nói phương sai của sự đánh giá sự hài lòng trong
công việc của các nhóm thâm niên khác nhau không có sự khác nhau một cách có ý
nghĩa thống kê. Như vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng được (Phụ lục 8.3)
Theo kết quả ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0.039 < 0.05 ta có thể nói có
sự khác biệt về sự hài lòng giữa 3 nhóm trình độ chuyên môn với nhau (Phụ lục 8.3)
Ta tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở trong bảng Descriptives, nếu nhóm nào có
Mean cao nhất thì nhóm đó có tác động nhiều hơn vào biến phụ thuộc. Theo kết quả
phân tích, Mean của nhóm trình độ chuyên môn Cao đẳng là cao nhất (Mean = 3.5),
do đó có thể nói nhóm nhân viên có trình độ Cao đẳng có sự hài lòng trong công
việc cao nhất, thứ nhì là đến nhóm chuyên môn Đại học (Mean = 3.23) và cuối cùng
là Trên đại học có sự hài lòng thấp nhất (Mean = 2.99) (Phụ lục 8.3)
Khác biệt về giới tính
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về sự hài lòng của
nhân viên theo giới tính hay không. Kết quả bảng Test of Homogeneity of
Variances cho ta Sig = 0.061 (> 0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phương sai có sự
khác biệt” bị bác bỏ, hay có thể nói phương sai của sự đánh giá sự hài lòng trong
công việc của các nhóm thâm niên khác nhau không có sự khác nhau một cách có ý
nghĩa thống kê. Như vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng được (Phụ lục 8.4)
70
Theo kết quả ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0.576 > 0.05 ta có thể nói
không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa nam và nữ (Phụ lục 8.4)
Khác biệt về tình trạng hôn nhân
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về sự hài lòng của
nhân viên theo tinh trạng hôn nhân hay không. Kết quả bảng Test of Homogeneity
of Variances cho ta Sig = 0.002 (< 0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phương sai có sự
khác biệt” được chấp nhận. Như vậy, phương sai của sự đánh giá về sự hài lòng
giữa hai nhóm tình trạng hôn nhân có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê,
do đó không thể kết luận (Phụ lục 8.5)
4.8. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
Để có căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân
viên trong công việc, tác giả phân tích thống kê mức đánh giá của nhân viên đối với
từng nhân tố trích ra từ mô hình hồi quy bội.
4.8.1. Nhân tố đánh giá thành tích trong công việc
Thông qua khảo sát thực tế, nhân tố đánh giá thành tích trong công việc có
sự tác động mạnh nhất đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ
khách hàng cá nhân, với hệ số β9 = 0.219, lớn nhất trong các nhân tố. Điều này về
thực tiễn cũng hợp lý, do tính chất công việc bán hàng liên quan đến doanh số đạt
được; nên một sự ghi nhận, đánh giá thành tích đúng trong quá trình làm việc sẽ có
tác động to lớn kích thích sự say mê công việc của nhân viên, tạo ra hiệu quả lan
truyền tới tất cả các hoạt động khác cho doanh nghiệp (Vì bộ phận bán hàng tạo ra
doanh thu, lợi nhuận chính cho doanh nghiệp)
Tại VietinBank, quá trình đánh giá thành tích trong công việc theo chỉ số
KPI thông qua hệ thống thẻ điểm cân bằng BSC được biết đến như là một công cụ
nhằm chuyển hóa sự mệnh và chiến lược của tổ chức (VietinBank ở đây đang thực
hiện chiến lược trở thành thành ngân hàng bán lẻ số một Việt Nam, sự mệnh trở
thành tập đoàn tài chính tầm khu vực) thành những mục tiêu và thước đo cụ thể,
được tổ chức thành bốn khía cạnh khác nhau là Tài chính, Khách hàng, Quá trình
kinh doanh nội tại, Yếu tố đào tạo. Hiện tại từng nhân viên Quan hệ khách hàng
71
trước khi thực hiện công việc sẽ được giao bộ chỉ tiêu thông qua hệ thống thẻ điểm
cân bằng BSC với các chỉ tiêu cụ thể. Theo quy trình đánh giá thành tích trong công
việc của VietinBank hiện nay, quá trình đánh giá thành tích được áp dụng 4 lần một
năm, kết thúc vào các quý trong năm. Hàng quý, việc đánh giá thành tích trong công
việc sẽ được thực hiện thông qua đánh giá KPI từ hệ thống thẻ điểm cân bằng BSC
được phân giao cho từng nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại từng phòng giao
dịch, phòng bán lẻ; đây là cơ sở để tính lương theo KPI cho nhân viên, tính tiền
thưởng, lương quyết toán hàng quý; bên cạnh đó chỉ số KPI cuối năm là cơ sở đánh
giá thành tích quan trọng nhất, giúp cho nhân viên định hình được mình đang còn
thiếu những kiến thức kỹ năng nào cho sự phát triển nghề nghiệp, cũng như thúc
đẩy khuyến khích cho nhân viên trong quá trình làm việc; là cơ sở để tính lương,
thưởng quyết toán cả năm, đảm bảo sự công bằng trong việc thăng cấp, khen
thưởng và kỷ luật; đặc biệt giúp ích rất nhiều cho tổ chức hoạch định hệ thống quản
trị nguồn nhân lực cho tổ chức.
Rõ ràng việc đánh giá thành tích trong công việc đóng một vai trò rất quan
trọng, quyết định đến toàn bộ các vấn đề trong quản trị và thúc đẩy nguồn nhân lực
của tổ chức nên nhân tố này đóng vai trò quan trọng nhất tác động đến sự hài lòng
của nhân viên.
Theo Phụ lục 9.1 thì nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại VietinBank
đều cho rằng “Việc đánh giá từng nhân viên theo hình thức KPI là chính xác”;
“Việc đánh giá là công bằng giữa các nhân viên”; “Các tiêu chí đánh giá là hợp lý,
rõ ràng” đều chỉ ở mức dưới trung bình.
Hiện nay VietinBank áp dụng phương pháp thẻ điểm cẩn bằng trong việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động bao gồm 4 yếu tố F-C-O-
P, cụ thể:
Finance – Tài chính: Bao gồm các chỉ tiêu KPI đo lường hiệu quả kinh
doanh.
Customer – Khách hàng: Bao gồm các KPI đo lường sự hài long của khách
hang nội bộ và bên ngoài, số lượng khách hang hiện hữu tiền vay tiền gửi.
72
Operation – Quy trình hoạt động: Bao gồm KPI đo lường mức độ tuân thủ
quy trình, chính sách, thời gian, chất lượng, hiệu quả thực hiện mục tiêu về thúc đẩy
bán hàng, phát triển sản phẩm, chuyển đổi mô hình, triển khai dự án hiện đại hóa.
People – Con người: Bao gồm các KPI đo lường mức độ cải thiện, nâng cao
năng lực trình độ và năng suất lao động.
Tuy nhiên trong 4 khía cạnh này, việc đánh giá theo hệ số KPI đối với vị trí
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ (Xem phụ lục 10 – Bảng KPI áp dụng cho
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank) đều tồn tại những bất cập:
Tài chính: Hiện tại chỉ mới có chỉ tiêu dư nợ là được chuẩn hóa dành cho
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ, các chỉ tiêu khác như huy động, lợi nhuận ,
phí dịch vụ, bảo hiểm, thẻ, máy POS,… chưa được gắn mã CIF để chuẩn hóa cho
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ. Do đó đến lúc đánh giá chỉ mới có chỉ tiêu
dư nợ là chính xác, còn các chỉ tiêu khác đều mang tính chất ước lượng, chia đều
trên đầu người trong phòng. Điều này là bất cập vì nhiều nhân viên không làm Quan
hệ khách hàng mà làm các vị trí như thẩm định, giao dịch viên,….., hoặc nhân viên
bán hàng không tốt lại cào bằng với nhân viên bán hàng tốt, dẫn dến các chỉ tiêu tài
chính thực hiện chưa phản ánh chính xác được kết quả làm việc của nhân viên.
Khách hàng: Những thước đo cốt lõi như Sự hài lòng của khách hàng, số
lượng khách hàng hiện hữu, số lượng sản phẩm dịch vụ tăng thêm, ….còn mang
nặng yếu tố cảm tính, cào bằng để đánh giá, hoặc do chưa gắn CIF khách hàng với
CODE nhân viên nên không xác định được số lượng khách hàng chăm sóc và quản
lý là bao nhiêu.
Yếu tố Quy trình thủ tục hệ thống nội tại: Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá như
Tuân thủ các luật, quy trình, quy định, chính sách hiện hành của Nhà nước và
Vietinbank, triển khai công tác bán chéo. Tuy nhiện những yếu tố này chưa được
định lượng, chỉ mang tính chất định tính, thiên về cảm tính để cho điểm, có thể điều
chỉnh theo ý kiến chủ quan của người đánh giá.
Yếu tố về con người: Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá như ý thức chấp hành nội
quy lao động và văn hóa VTB, đào tạo, phát triển cá nhân, năng suất lao động tại
73
CN. Những chỉ tiêu này cũng được đưa ra một cách cảm tính, chưa được định lượng
cụ thể.
Do đó việc đánh giá theo hình thức KPI đối với nhân viên Quan hệ khách
hàng bán lẻ hiện nay không thể được xem là chính xác khi một số chỉ tiêu không
được định lượng cụ thể như Sự hài lòng của khách hàng, tuân thủ các luật, quy
trình, quy định, chính sách hiện hành của Nhà nước và Vietinbank, triển khai công
tác bán chéo hay ý thức chấp hành nội quy lao động … và thêm nữa, lại được đánh
giá thông qua sự kiểm soát chính của lãnh đạo phòng và phó giám đốc đầu mối bán
lẻn, nên sẽ dễ dẫn việc đánh giá mang yếu tố cảm tính. Nên nhớ trong KPI thì
‘PERFORMANCE’ phải được đo lường chính xác và phản ánh đúng năng lực và
hiệu quả bán – nếu không sẽ không còn đúng ý nghĩa nữa. Do đó các nhà quản trị
cần để ý đến việc xây dựng hệ thống đo lường chính xác để có thể đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của nhân viên chính xác được.
Hiện tại hàng năm mỗi chi nhánh sẽ được Khối bản lẻ giao chỉ tiêu, từ đó chi
nhánh sẽ phân giao xuống cho từng phòng bán lẻ, phòng giao dịch và đến từng nhân
viên bán lẻ. Tuy nhiên có một thực tế, chỉ tiêu phân giao đến từng nhân viên lại
không giống nhau, có nhiều phòng giao dịch với quy mô hoạt động lớn thì chỉ tiêu
phân giao cao tưng ứng với tiềm năng phát triển của phòng, có nhiều phòng giao
dịch được giao với chỉ tiêu thấp hơn; tương ứng với tiềm năng của phòng giao dịch
đó, tức là không có sự đồng đều giữa các phòng giao dịch. Do chỉ tiêu phân giao sẽ
ảnh hưởng đến lương KPI, lương quyết toán, lương SI, hệ số KPI đánh giá cuối
năm, ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và phát triển sau này của của từng nhân viên
Quan hệ khách hàng bán lẻ nên việc phân giao chỉ tiêu kế hoạch khác biệt như vậy
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của nhân viên Quan hệ khách hàng giữa các phòng
ban, khi cùng một vị trí nhưng có người sẽ phải hoàn thành mức chỉ tiêu cao hơn só
với những người khác.
Bên cạnh đó, một thực tại hiện nay là kết quả KPI đánh giá từng nhân viên
định kỳ có thể được điều chỉnh thủ công tăng lên hay giảm xuống (Do các chỉ tiêu
thực hiện chưa được đo lường chính xác đến từng nhân viên nên người quản lý có
74
thể điều chỉnh tăng hoặc giảm các số thực hiện để cho nhân viên đạt được mức KPI
mong đợi). Việc ngân hàng chưa xây dựng được một hệ thống đo lường chuẩn hóa
tới từng nhân viên rõ ràng là một sự bất công với những nhân viên Quan hệ khách
hàng hoàn thành tốt kết quả công việc so với những nhân viên chưa hoàn thành kết
quả công việc nhưng được điều chỉnh thủ công để đạt mức KPI mong đợi.
Các chỉ tiêu đánh giá chưa rõ ràng, hợp lý
Thực tế hiện tại các chỉ tiêu phân giao cho nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ tại VietinBank rất phân tán, thiếu trọng tâm, bao gồm một loạt các chỉ tiêu
như: dư nợ thời điểm, dư nợ trung bình, huy động thời điểm, huy động định kỳ, thẻ
ATM, thẻ tín dụng, máy POS, phí dịch vụ, lợi nhuận, bảo hiểm, số lượng phát triển
khách hàng mới, thẻ mới, số lượng khách hàng hiện hữu,……Việc phân giao quá
nhiều chỉ tiêu cùng lúc khiến cho bộ KPI thiếu trọng tâm và rất khó để nhân viên
khách hàng tập trung thực hiện. Trong thực tế, không ít nhân viên khách hàng, sau
khi nhận KPI vài tuần đã không nhớ rõ các chỉ tiêu cá nhân phải làm. Nếu bộ KPI
bao gồm đến trên 10 chỉ số vừa định lượng vừa định tính thì rõ ràng để có thể nhớ
và thực hiện là một thách thức lớn. Đây cũng là một lưu ý để VietinBank có thể xây
dựng được bộ chỉ tiêu phù hợp với khả năng quản lý của nhân viên.
Việc phân giao chỉ tiêu hiện nay tại các chi nhánh được trụ sở chính quyết
định vào đầu năm, tuy nhiên đều quá cao so với thực tế. Bằng chứng là kết thúc
năm, hầu hết các chi nhánh đều không đạt được chỉ tiêu mà trụ sở chính phân giao;
sau khi tổng kết kết quả kinh doanh hàng năm thì trụ sở chính mới điều chỉnh giảm
chỉ tiêu kế hoạch sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó
về tổng thể, việc phân giao chỉ tiêu cho chi nhánh ngay từ đầu đã không đáp ứng
được các nguyên tắc của quản trị, đó là giao mục tiêu phải khả thi và có thể thực
hiện được; và khi không có tính thực tế sẽ giảm động lực bán hàng ngay từ đầu của
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ.
Ngoài ra một bất cập hiện nay, đối với chỉ tiêu tín dụng - VietinBank chọn
cách giao ‘tăng net’ – nhằm thể hiện kỳ vọng kế hoạch chung nhưng rất khó thực
hiện cho nhân viên. Bởi lẻ, nhân viên bán có thể dễ dàng hơn khi lập kế hoạch về dư
75
nợ giải ngân mới, còn doanh số thu nợ (đúng hạn + trước hạn) là số rất khó biết
trước, không thể dự đoán nên chẳng chính xác được mình cần giải ngân cụ thể bao
nhiêu để đáp ứng KPI tăng net. Do vậy, chỉ số này giao cho đơn vị thì được còn đối
với nhân viên thì tính khả thi là không cao.
Chưa có các chỉ tiêu quy đổi hợp lý trong chỉ tiêu tín dụng: hiện nay tại
VietinBank, nhóm sản phẩm tín dụng cơ bản là 4 bao gồm cho vay bất động sản, ô
tô, sản xuất kinh doanh và tín chấp. Nhưng do dư nợ trung bình khác nhau, NIM lợi
nhuận khác nhau, thời gian và quy trình làm hồ sơ cũng khác nhau nên nếu không
được quy đổi tương đương sẽ rất khó đánh giá một cách chi tiết nỗ lực bán cá nhân.
Bộ chỉ tiêu dư nợ phân giao hiện nay cho nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
chưa được phân giao chi tiết các loại hình cho vay và các trọng số tương ứng, nên
nhân viên không biết nên chạy dư nợ theo mục tiêu nào để đáp ứng được kỳ vọng
của ban lãnh đạo VietinBank từng thời kỳ. Có lẽ các nhà quản trị VietinBank cần
phải đặc biệt chú ý đến vấn đề phân chia trọng số các loại hình dư nợ để có thể
truyền đạt được mục tiêu chiến lược xuống các cấp độ chi nhánh và nhân viên, từ đó
giúp cho VietinBank có thể kiểm soát được cơ cấu dư nợ theo từng loại hình đúng
với mục tiêu đề ra.
Quá trình đánh giá tại VietinBank giúp cho bạn có kế hoạch rõ ràng về
việc đào tạo, thăng tiến nghề nghiệp cá nhân
Theo quy định hiện nay khi đánh giá nhân viên sẽ có 5 mức xếp loại là A++,
A+, A, B, C (Xem thêm Phụ lục 11 về xếp loại nhân viên), và hiện nay có một số
các chương trình thi đua ưu tiên dành cho những nhân viên có mức xếp loại cao
trong nhiều năm liên tục, những nhân viên này sẽ có cơ hội đề bạt ở các cấp độ
quản lý cao hơn. Tuy nhiên nhìn rộng ra việc đánh giá KPI không mang tính chính
xác và hiệu quả như trên thì về lâu dài nhân viên sẽ không đạt được điều mình
mong muốn trong quá trình thăng tiến và phát triển nghề nghiệp.
Việc đánh giá tại VietinBank thực sự giúp cho bạn nâng cao chất lượng
thực hiện công việc.
76
Thông qua khảo sát thì biến quan sát này có Mean = 3.03, điều đó chứng tỏ
việc đánh giá tại VietinBank chỉ được nhân viên đánh giá ở mức trung bình.
Hiện nay chỉ một số ít ngân hàng cập nhật và đánh giá hàng tháng, còn
VietinBank lại đánh giá theo quý. Điều này dẫn đến kết quả bán của nhân viên
không được ghi nhận và đánh giá kịp thời. Vì thực tế sau 3 tháng mới được đánh
giá, rút kinh nghiệm tức là rất trễ, kết quả bán nếu thấp sẽ không còn nhiều cơ hội
để cải thiện. Đối với lực lượng bán hàng, tốt nhất là cập nhật và đánh giá hàng
tháng. Việc kết quả bán được đánh giá, xếp loại và công bố không kịp thời như vậy
đã làm giảm động lực bán hàng rất nhiều của nhân viên.
Bên cạnh việc đã áp dụng chỉ số KPI vào đánh giá kết quả công việc nhưng
thực tế VietinBank chưa có chính sách khen thưởng và chế tài phù hợp đi kèm rõ
ràng là thiếu ý nghĩa. Một khi bán hàng giỏi và không giỏi cũng ngang nhau thì
người giỏi không có động lực để tiếp tục nỗ lực và người không giỏi cũng chẳng có
lý do để cố gắng. Do đó việc nhân viên đánh giá tiêu chí này chỉ ở mức trung bình
là phù hợp với thực tế hiện nay. Các nhà quản trị cần phải lưu ý đến vấn đề này để
có thể động viên những nhân viên làm tốt hoặc có những chế tài phù hợp với những
nhân viên chưa hoàn thành công việc, để từ đó nhân viên có thể nâng cao hơn nữa
chất lượng công việc của mình.
4.8.2. Phúc lợi
Thông qua mức khảo sát ta thấy Phúc lợi là nhân tố tác động mạnh thứ hai
đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân với hệ
số β7 = 0.171, chúng ta sẽ xem xét phân tích cụ thể như sau:
Hiện nay phúc lợi của VietinBank bên ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy
định bắt buộc thì VietinBank còn có một số các chương trình phúc lợi đến toàn bộ
nhân viên công nhân viên trên hệ thống, các chính sách này khá đa dạng như đảm
bảo chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ sinh đẻ, nghỉ tuần trăng mật, du lịch, hỗ trợ chi
phí tàu xe ngày tết, may đồng phục, phụ cấp độc hại, chính sách vay vốn ưu đãi cho
nhân viên công nhân viên,….Vậy đối với nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ, họ
cảm nhận như thế nào về chính sách phúc lợi của VietinBank? Thông qua bảng
77
khảo sát có thể thấy được tất cả các mục quan sát đều cho kết quả tốt với Mean đạt
mức rất cao từ 3.84 đến 3.89, chứng tỏ đa phần nhân viên đều đồng ý với các chính
sách phúc lợi mà VietinBank đang ban hành. (Xem Phụ lục 9.2)
Đi sâu vào các nội dung đã khảo sát, hiện nay VietinBank đã ban hành rất
nhiều các công văn nhằm thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến các chế độ phúc
lợi cho nhân viên công nhân viên; cụ thể định kỳ hàng năm, VietinBank hỗ trợ tiền
tàu xe là 5 triệu/người, hỗ trợ tiền may mặc đồng phục 5 triệu/người, chi phí du lịch
5 triệu/người; chế độ nghỉ phép 12 ngày bắt buộc/năm, nghỉ lễ vào dịp Tết dương,
Tết âm lịch, 30/4, 2/9; vay vốn ưu đãi cho toàn bộ nhân viên công nhân viên với
mức lãi suất ưu đãi, đặc biệt là những nhân viên xuất sắc trên toàn hệ thống;….; Có
thể thấy thông qua cuộc khảo sát này, những chính sách phúc lợi của VietinBank đã
thực sự đi vào thực tiễn, được nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ ghi nhận, đây
rõ ràng là một điểm tích cực của VietinBank, khi vị trí Quan hệ khách hàng bán lẻ
được đánh giá là một trong những vị trí áp lực nhất hiện nay, qua đó giúp cho nhân
viên ổn định hơn về mặt tư tưởng, an tâm công tác, cống hiến cho sự phát triển của
VietinBank.
4.8.3. Lương thưởng
Thông qua mức khảo sát ta thấy Lương thưởng là nhân tố tác động mạnh thứ
ba đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân với
hệ số β5 = 0.133, nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng đối với nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ cũng bởi vì hiện nay tất cả những thành tích trong công việc đều
được quy đổi ra tiền, nhằm thể hiện sự cống hiến của nhân viên có được tính đúng,
đủ và chính xác hay không; sư tác động này cũng phù hợp với các lý thuyết
Maslow, Herzberg khi cho rằng tiền bạc là những nhân tố cơ bản cơ bản thúc đẩy
nhân viên đạt đến sự hài lòng ở các các cấp độ cao hơn.
Thông qua kết quả khảo sát tại Phụ lục 9.3, biến quan sát “Bạn có thể sống
hoàn toàn dựa vào thu nhập từ VietinBank” được đánh giá ở mức độ dưới trung
bình với Mean = 2.89. Đây rõ ràng là một bất ngờ khi VietinBank luôn được biết
đến là một trong những ngân hàng có mức thu nhập cao nhất trên thị trường hiện
78
nay. Vậy lý do là như thế nào? Giải thích cho lý do trên, mức thu nhập nêu trên là
mức thu nhập trung bình cho toàn bộ nhân viên công nhân viên ở tất cả các phòng
ban và tất cả các vị trí từ nhân viên cho đến quản lý nên mức thu nhập trên không
phản ánh được mức thu nhập của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank.
Hiện tại cơ chế thu nhập của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ được cấu thành
bởi: lương cứng, lương KPI, lương SI, phụ cấp lương và thưởng. (Xem phụ lục 12 –
Cơ chế lương của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank). Cụ thể, lương
cứng là cố định hàng tháng (Bằng 40% x mức lương theo bậc của nhân viên); lương
KPI được tính trên hệ số KPI hàng quý mà nhân viên đạt được (được tính bằng 30%
x mức lương theo bậc của nhân viên x hệ số KPI đạt được trong quý trước); lương
SI tính trên dư nợ giải ngân tăng thêm và dư nợ quản lý của nhân viên (Tổng dư nợ
quản lý và tăng thêm phải đạt tối thiểu 80% chỉ tiêu kế hoạch phân giao hàng tháng
nhưng tối đa không quá 7 triệu/tháng trên dư nợ tăng thêm); thưởng định kỳ vào các
dịp lễ, tết. Có thể thấy với một vị trí Quan hệ khách hàng bán lẻ hiện nay mức lương
theo bậc của một nhân viên bậc 6 mức 1 là 10.300.000 VNĐ/tháng thì nếu tháng đó
nhân viên không có lương SI thì nhân viên chỉ nhận được mức lương khoảng 7
triệu/tháng. Thực tế lương SI (Sales Incentive) là cơ chế lương rất hay, thúc đẩy bán
hàng đối với những nhân viên có tố chất bán hàng tốt, và mới được ban lãnh đạo áp
dụng khoảng 1 năm gần đây, để đánh giá phân biệt nhân viên bán tốt hay không tốt,
tuy nhiên để đạt được mức lương SI không nhiều nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ có thể đạt được do gặp khó khăn trong việc đáp ứng mức độ tăng trưởng net
hàng tháng theo kế hoạch vì có nhiều khoản vay bán lẻ trả nợ trước hạn không nằm
trong kế hoạch và chỉ tiêu kế hoạch phân giao hàng tháng quá cao, thiếu tính thực tế
(Phải đạt trên 80% chỉ tiêu kế hoạch tháng mới có lương SI, chưa kể chỉ tiêu kế
hoạch của từng nhân viên là khac nhau), nếu nhân viên không đạt được mức kế
hoạch của tháng đó thì tháng sau khả năng cũng sẽ khó đạt được kế hoạch do chỉ
tiêu kế hoạch luôn tăng trưởng theo mức độ lũy tiến, và khi không đạt được kế
hoạch thì lương của nhân viên vào tháng sau cũng không cải thiện được, lâu dài sẽ
không đáp ứng đủ các nhu cầu của cuộc sống, khiến cho nhân viên cảm thấy bất
79
mãn, ngưng trệ công việc). Do đó để cải thiện được khó khăn này, nhà quản trị
VietinBank cần thay đổi lại cơ chế lương SI để thúc đẩy nhân viên có thêm động
lực cống hiến cho VietinBank.
Đối với biến “Tiền lương mà bạn nhận được tương xứng với kết quả làm
việc tại VietinBank”, nhân viên cũng đánh giá dưới mức trung bình với Mean =
2.89. Thực tế ở VietinBank, tiền lương với kết quả làm việc của nhân viên, tuy
nhiện khi mà kết quả làm việc của nhân viên phụ thuộc vào hệ số KPI đạt được
trong quý của nhân viên đó cùng với mức độ phân giao chỉ tiêu định kỳ hàng tháng,
nhưng chỉ số KPI chưa được đánh giá một cách chính xác cũng như chỉ tiêu phân
giao không đồng đều giữa các nhân viên như đã phân tích ở trên, thì rõ ràng tiền
lương nếu gắn với kết quả làm việc sẽ không được tính toán một cách tương xứng,
đặc biệt là những nhân viên có năng lực làm việc tốt. Do đó việc nhân viên chỉ đánh
giá mức tiền lương của họ nhận được chỉ ở dưới mức trung bình so với kết quả làm
việc tại VietinBank cũng phần nào phản ảnh rõ nét thực trạng trên.
Đối với biến “Bạn được trả lương cao so với mặt bằng các ngân hàng”, nhân
viên cũng đánh giá dưới mức độ trung bình với Mean = 2.81, thấp nhất trong tất cả
các chỉ tiêu. Thực tế trong Quý 1 năm 2017, VietinBank đã hạ xuống vị trí thứ ba
trong số các ngân hàng trả lương cao nhất trên hệ thống với 22,740
triệu/tháng/người, sau VietcomBank với 27,5 triệu/tháng/người và TechomBank là
26 triệu/tháng/người. Xét trên gốc độ toàn hệ thống đây rõ ràng là bước thụt lùi
đáng kể khi các năm trước VietinBank luôn dẫn đầu về mức chi trả lương cho nhân
viên công nhân viên. Rõ ràng đối với vị trí nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
cũng không phải ngoại lệ khi mức độ đánh giá cũng chỉ đạt ở mức dưới trung bình,
tức là đa phần đều nhân thấy mức lương họ nhận được chỉ ở mức dưới trung bình so
với thị trường, đây rõ ràng là bất ngờ so với những công bố của VietinBank trên thị
trường. Hiện nay các ngân hàng chuyên về mảng bán lẻ trong và ngoài nước như
HSBC, SCB, Hongleong, TechomBank, MBBank, VPBank,…đều có cơ chế lương
đàm phán và lương SI không giới hạn so với năng suất làm việc (Tức là giải ngân
càng nhiều lương SI càng cao) trong khi vị trí Quan hệ khách hàng bán lẻ tại
80
VietinBank chỉ áp dụng cơ chế lương theo bậc và lương SI giới hạn; với một thị
trường cạnh tranh khốc liệt như vậy thì việc áp dụng cơ chế lương thiếu cạnh tranh
sẽ dẫn đến tâm lý so sánh cho nhân viên đang công tác tại Vietinbank, về lâu dài họ
sẽ chuyển qua các ngân hàng khác để gia tăng mức thu nhập cho bản thân. Đây
cũng là lưu ý rất quan trọng đối với nhà quản trị VietinBank trong chiến lược giữ
chân người lao động ở lại cống hiến.
Đối với biến “Tiền lương và phân phối thu nhập tại VietinBank là công
bằng”, nhân viên cũng đánh giá dưới mức độ trung bình với Mean = 2.94. Như đã
trình bày ở trên, tiền lương và phân phối thu nhập gắn liền với kết quả đánh giá làm
việc định kỳ hàng quý, trong khi kết quả đánh giá theo hệ số KPI chưa phản ánh
chính xác năng lực của từng nhân viên, nhân viên năng lực tốt cũng có mức độ hoàn
thành công việc ngang với nhân viên năng lực chưa tốt, thì rõ ràng nhân viên sẽ cảm
thấy rất không công bằng trong việc được trả lương, mà sự bất công này lại đến
ngay từ chính sách chưa rõ ràng về quá trình đánh giá KPI định kỳ của nhân viên.
Theo lý thuyết công bằng của Stacy Adams, nhân viên khi bị đối xử bất công họ sẽ
có xư hướng tự thiết lập sự công bằng cho chính mình, cụ thể tại VietinBank, khi
cảm nhận được đối xử không công bằng, về lâu dài nhân viên sẽ nhảy việc để tìm
đến một môi trường mới có các chính sách minh bạch, công bằng hơn. Đây rõ ràng
là một vấn đề cấp thiết mà các nhà quản trị VietinBank cần phải đặc biệt lưu ý để
cải thiện.
Đối với biến “Các khoản phụ cấp đa dạng, hợp lý”, nhân viên Quan hệ khách
hàng cá nhân đánh giá ở mức trên trung bình với Mean = 3.17, thực tế ở VietinBank
hiện nay các khoản phụ cấp bao gồm những khoản tiền ngoài giờ, phụ cấp độc hại,
nguy hiểm, phụ cấp xăng xe 600 ngàn/nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ/tháng,
tiền ăn trưa,…với các chính sách khá đa dạng. Các khoản phụ cấp này được tính
trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc không thuận lợi ảnh hưởng
đến sức khỏe, sự thoải mái của người lao động tại nơi làm việc. Rõ ràng tiền phụ
cấp phần nào kích thích nhân viên thực hiện tốt công việc trong những điều kiện
khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên mức độ đánh giá của nhân viên đối với biến quan sát
81
này vẫn chỉ trên trung bình một chút xíu và cũng cần phải cải thiện hơn nữa trong
tương lai.
Đối với biến “Các khoản tiền thưởng tương xứng kết quả làm việc tại
VietinBank”, nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân đánh giá ở mức trên trung
bình với Mean = 3.12. Tại VietinBank hiện nay tiền thưởng được chi vào các dịp lễ
trong năm như Tết âm, tết dương, lễ 30/4, lễ 2/9; mức thưởng căn cứ trên tổng
lương nhận được hàng tháng (phụ thuộc vào KPI hàng quý) chia cho tổng số ngày
làm việc trong năm tính từ đầu năm đến thời điểm thưởng trừ đi ngày nghỉ; tùy vào
kết quả kinh doanh và thâm niên làm việc mà nhân viên sẽ nhận được toàn bộ hoặc
1/2 mức thưởng trên. Rõ ràng với chính sách chi thưởng trên thì đây có thể xem là
một điểm cộng trong việc động viên khuyến khích nhân viên làm việc. Tuy nhiên có
thể thấy chỉ số KPI chưa phản ánh chính xác năng lực của nhân viên bán hàng cùng
với mức thưởng trên đã giảm khá nhiều so với các năm trước (những năm trước chi
100% số tiền thưởng nhưng năm 2016 và 2017 chỉ chi 50% số tiền thưởng) đã phần
nào tác động đến sự hài lòng của nhân viên.
Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, ta có thể thấy rằng thu nhập là nhân tố
thấp nhất trong các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người lao động, chỉ khi nào
đáp ứng được nhu cầu thấp nhất thì người lao động mới tìm kiếm sự thỏa mãn ở các
nhân tố cao hơn. Theo Herzberg, thu nhập nằm ở nhóm nhân tố duy trì, nếu không
được đáp ứng nó sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực, bất mãn cho người lao động, về
lâu dài nhân viên sẽ không tiếp tục gắn bó với tổ chức mà tìm kiếm các tổ chức trả
lương tốt hơn. Qua những khảo sát trên ta thấy nhân viên Quan hệ khách hàng bán
lẻ đa phần đều cảm thấy mức thu nhập mà họ nhận được tại VietinBank chỉ ở mức
độ trung bình, chưa đáp ứng được các nhu cầu cuộc sống cũng như chưa cạnh tranh
so với các ngân hàng khác trên thị trường hiện nay. Do đó trên góc độ của nhà quản
trị, VietinBank cần tìm ra các giải pháp thiết thực để khắc phục những vấn đề trên,
từ đó giúp cho nhân viên toàn tâm toàn ý gắn bó với tổ chức hơn.
82
4.8.4. Quy trình thủ tục hệ thống
Thông qua mức khảo sát ta thấy Quy trình thủ tục hệ thống là nhân tố tác
động mạnh thứ tư đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách
hàng cá nhân với hệ số β8 = 0.122, việc Quy trình thủ tục hệ thống đóng một vai trò
quan trọng như vậy cũng là điều dễ hiểu khi ngân hàng hiện nay được xem là một
ngành dịch vụ cao cấp với sự cạnh tranh cực kỳ khốc liệt, đòi hỏi quy trình làm việc
phải chuyên nghiệp, hướng đến dịch vụ khách hàng một cách nhanh chóng. Khi nào
quy trình còn phức tạp, kéo dài thì khi đó khách hàng còn cảm thấy chưa được hài
lòng, gián tiếp cũng khiến cho nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với công việc được
giao.
Thông qua phụ lục 9.4, đối với biến quan sát “Chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban có sự tách bạch, không chồng chéo”, nhân viên Quan hệ khách hàng cá
nhân đánh giá ở dưới mức trung bình với Mean = 2.85. Hiện nay đối với mảng tín
dụng bán lẻ được chia thành 2 bộ phận đó là nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
và nhân viên thẩm định bán lẻ, tuy nhiên nhiều nhân viên ko phân biệt được chức
năng nhiệm vụ giữa 2 bộ phận này do được điều phối chung bởi một lãnh đạo, chứ
không tách thành 2 bộ phận độc lập nhau như các ngân hàng khác. Việc 2 bộ phận
trên không tách rời nhau dẫn đến có sự chồng chéo nhau trong công việc của 2 bộ
phận, cụ thể như ở phòng giao dịch chỉ có 1 nhân viên Quan hệ khách hàng và 1
nhân viên thẩm định nên phải chia việc ra để làm, dẫn đến lúc thì nhân viên thẩm
định làm công việc của Quan hệ khách hàng, lúc thì ngược lại; về lâu dài sự không
tách bạch giữa các bộ phận sẽ không chuyên môn hóa, làm giảm năng suất lao động
của cả hai và không đạt chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh đó việc có chung một người quản lý
sẽ dẫn đến một rủi ro khó lường đó là góc độ thẩm định món vay, liệu một lãnh đạo
đang chịu áp lực chỉ tiêu sẽ kiểm soát chặt chẽ các vấn đề thẩm định an toàn món
vay theo quy định hay sẽ buông lỏng để đạt được chỉ tiêu đề ra? Thực tế một lãnh
đạo vừa quản lý nhân viên bán hàng vừa quản lý nhân viên thẩm định sẽ dễ dẫn đến
việc nới lỏng các chuẩn mực về tín dụng (Vì nhân viên thẩm định cũng cũng dưới
quyền của lãnh đạo nên sẽ chịu áp lực chỉ tiêu chung của phòng), về lâu dài sẽ dẫn
83
đến các rủi ro về nợ xấu, mục đích sử dụng vốn vay,…. Thông qua khảo sát, nhân
viên Quan hệ khách hàng cá nhân đều đánh giá “Chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban có sự tách bạch, không chồng chéo” chỉ ở mức độ dưới trung bình, phản
ánh đúng với thực tế diễn ra tại VietinBank.
Hệ thống Core mới thông quan khảo sát có mức độ Mean = 2.91, chỉ ở mức
độ dưới trung bình. Thực tế VietinBank vào đầu năm 2017 đã chuyển đổi hệ thống
Core Sunshine với mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng cũng
như phục vụ tốt hơn cho việc kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên từ khi hệ
thống Core đưa vào vận hành, có một vấn đề đó là xử lý các giao dịch rất chậm, qua
nhiều bước trung gian khác nhau, về cơ bản không cải tiến được vấn đề, ví dụ về
vấn đề về thu nợ gốc với các khoản vay sản xuất kinh doanh đều phải thu thủ công
bằng tay, điều chỉnh lãi suất đối với các khoản vay ưu đãi cũng điều chỉnh bằng tay,
điều này vô hình chung gây mất thời gian và sự chính xác nếu nhân viên phải quản
lý khối lượng khách hàng lớn, phát sinh nhiều giao dịch, nhiều tài khoản có các ưu
đãi khác nhau,….Do đó nhân viên bán hàng cũng chỉ đánh giá biến quan sát này ở
mức dưới trung bình. Đây cũng là một vấn đề mà các nhà quản trị hệ thống công
nghệ thông tin tại VietinBank cần phải chú ý.
Đối với biến quan sát “Những thay đổi về chính sách, thủ tục liên quan đến
nhân viên trong VietinBank đều được thông báo đầy đủ, rõ ràng”, về cơ bản đã phổ
biến rộng rãi đến toàn bộ nhân viên khi được đánh giá trên mức trung bình. Thực tế
công tác truyền thông của VietinBank là tương đối mạnh mẽ, bởi VietinBank dù sao
vẫn là ngân hàng thuộc sở hữu phần lớn của nhà nước nên bất kể một thay đổi nào
trong chính sách cũng phải được cập nhật một cách nhanh nhất, và cần thiết cũng
phải truyền thông sớm nhất tới toàn bộ công nhân viên. Do đó việc nhân viên đánh
giá ở trên mức trung bình cũng là sư ghi nhận trong công tác truyền thông của
VietinBank.
Đối với biến quan sát “Hệ thống văn bản đơn giản, dễ hiểu, hỗ trợ cho nhân
viên trong quá trình tác nghiệp”, nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân đánh giá
không đồng ý với Mean thấp nhất trong các biến quan sát, chỉ bằng 2.42. Hiện nay,
84
VietinBank đã phải ban hàng khẩn 1 công văn yêu cầu toàn bộ nhân viên công nhân
viên trên cả nước phải có những góp ý để tinh giảm hệ thống văn bản hiện nay, bởi
vì hệ thống văn bản hiện nay của VietinBank mang nặng đặc trưng của một doanh
nghiệp nhà nước, rất cồng kềnh, mâu thuẫn và chồng chéo. Những bất cập hiện nay
cụ thể như sau:
Chi tiết trong từng sản phẩm cho vay: đối với doanh nghiệp siêu vi mô,
VietinBank ban hành một loạt các sản phẩm cho vay trong đó có sản phẩm cho vay
doanh nghiệp siêu vi mô với hạn mức dưới 3 tỷ, có một nội dung về tài sản đảm bảo
mà không thể tìm thấy trong bất cứ văn bản nào khác, đó là chỉ nhận tài sản đảm
bảo là của các cá nhân như các thành viên hội đồng quản trị công ty hoặc anh em,
bố mẹ, con nuôi hợp pháp của các thành viên đó. Điều này mâu thuẫn với các sản
phẩm cho vay khác khi chủ trương nhận tài sản đảm bảo có thể nhận tài sản của bên
thứ ba nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của bên thứ ba đó. Điều này vô hình
chung gây ra rất nhiều khó khăn cho nhân viên trong quá trình tác nghiệp vì sự phức
tạp và khó hiểu của các văn bản như vậy. Ngoài ra đối với phí trả nợ trước hạn, quy
định dẫn chiếu khách hàng không bị phạt phí trả nợ trước hạn trong một số trường
hợp cụ thể, tuy nhiên các trường hợp cụ thể này lại dẫn chiếu theo hàng loạt các quy
trình quy trình khác ở các sản phẩm chi tiết, từ đó khiến cho việc hệ thống văn bản
gặp rất nhiều khó khăn, vô hình chúng làm giảm thời gian tác nghiệp cho nhân viên.
Về mặt sản phẩm cho vay: ngoài sản phẩm chính cho vay mua nhà ở đất ở có
hàng loạt các sản phẩm con như cho vay mua đất nông nghiệp với diện tích đất ở tối
thiểu, cho vay mua nhà cho người thân trong gia đình, cho vay mua nhà vừa ở vừa
cho thuê,….; ngoài sản phẩm cho vay doanh nghiệp siêu vi mô quy định chung có
những sản phẩm chi tiết như: cho vay doanh nghiệp siêu vi mô có tài sản đảm bảo
chắc chắn, cho vay doanh nghiệp siêu vi mô với hạn mức vay dưới 3 tỷ, cho vay
doanh nghiệp siêu vi mô mua xe ô tô, cho vay doanh nghiệp siêu vi mô có bảo đảm
một phần; ngoài sản phẩm cho vay mua nhà dự án chung thì còn có một loạt các sản
phẩm cho vay nhà dự án chi tiết như: cho vay mua dự án Vinhomes, cho vay mua
dự án VietinBank tài trợ, cho vay mua dự án VietinBank liên kết nhưng không tài
85
trợ, …..; ngoài sản phẩm chính là cho vay sản xuất hộ kinh doanh có một loạt các
sản phẩm chi tiết như: cho vay tiểu thương tại chợ, cho vay sạp chợ, cho vay hộ
kinh doanh đầu vào của Kinh đô, làng nghề truyển thống, nước mắm Phú Quốc,…..
Vừa qua Ngân hàng nhà nước ban hàng thông tư 39 sửa đổi quy định các Doanh
nghiệp tư nhân trước đây thuộc vào phân khúc doanh nghiệp, bây giờ sẽ thuộc vào
phân khúc khách hàng cá nhân, cũng đã khiến cho những quy định của VietinBank
đối với phân khúc bán lẻ càng trở nên phức tạp và chồng chéo. Điều này khiến cho
nhân viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm chi tiết các sản phẩm.
Riêng các quy định về lương dành cho nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
trong giai đoạn chuyển đổi vừa qua cũng được mổ xẻ rất nhiều về tính bất cập vì
ngoài các công văn chi trả lương cơ bản, lương KPI còn có các quy định về lương
SI đi kèm, các văn bản điều chỉnh hệ số lương, lương SI cũng liên tục thay đổi
khiến cho nhân viên dường như không biết cách chi trả lương như thế nào để có
mục tiêu cụ thể trong công việc.
Hệ thống văn bản về lãi suất cũng liên tục thay đổi, các chương trình ưu đãi
cũng chồng chéo nhau, ví dụ các quy định về ưu đãi lãi suất, thu hồi lãi suất ưu đãi,
phí trả nợ trước hạn thì mỗi chi nhánh, mỗi phòng giao dịch lại có cách hiểu khác
nhau về cách thu và quy trình thu; các chương trình ban hành mẫu thuẫn trong việc
áp dụng lãi suất ưu đãi, ví dụ như cùng một khách hàng nhưng nếu áp dụng ưu đãi
lãi suất ở chương trình ưu đãi này thì có lãi suất là 7.7% nhưng chương trình kia là
7.8%; mã Dealer của các chương trình liên tục thay đổi từ sau giai đoạn chuyển đổi
Core khiến cho việc tác nghiệp thực sự gặp rất nhiều khó khăn.
4.8.5. Mối quan hệ với đồng nghiệp
Thông qua mức khảo sát ta thấy Mối quan hệ với đồng nghiệp là nhân tố tác
động mạnh trung bình (Thứ năm) đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Quan hệ khách hàng cá nhân với hệ số β4 = 0.125.
Có thể thấy rằng tất cả bốn biến quan sát trong nhân tố Mối quan hệ với đồng
nghiệp (Xem phụ lục 9.5) đều được nhân viên đánh giá ở mức đồng ý, với Mean
khá cao từ mức 3.52 đến 3.77. Việc đồng ý với các khảo sát trên cho thấy thực tế
86
VietinBank đã và đang duy trì được một môi trường làm việc tại công sở rất tốt, đây
cũng chính là một nét đẹp trong văn hóa VietinBank khi xây dựng được một đội
ngũ nhân sự trung thực, tin cậy, thân thiện, có tinh thần đoàn kết, gần gũi, biết làm
việc nhóm. Truyền thống về tinh thần đồng nghiệp của VietinBank đã được hun đúc
từ lúc ngân hàng mới thành lập đến bây giờ thông qua rất nhiều các chương trình
ngoại khóa như về nguồn, nhân viên thanh lịch, nữ nhân viên ngân hàng đảm việc
nước, giỏi việc nhà; các chương trình ngoại khóa, du lịch định kỳ, hội thao
VietinBank, các chương trình văn nghệ ngày 26/3, 8/3,….
Việc hàng ngày mà tiếp xúc với những đồng nghiệp khó chịu, hay dèm pha,
đố kỵ, không hợp tác làm việc nhóm liệu có khiến cho một nhân viên cảm thấy hài
lòng hay không? Rõ ràng là không. Tại VietinBank, những đồng nghiệp trung thực,
tin cậy, đoàn kết, trình độ tri thức cao sẽ tác động đến sự hài lòng trong quá trình
làm việc của bất cứ nhân viên nào. Thông qua khảo sát thực tế của tác giả, ta cũng
thấy được nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng thứ năm
tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên.
4.8.6. Mối quan hệ với cấp trên
Thông qua mức khảo sát ta thấy Mối quan hệ với cấp trên là nhân tố tác động
mạnh thứ sáu (Mức trung bình) đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan
hệ khách hàng cá nhân với hệ số β5 = 0.133.
Ta có thể thấy rằng tất cả các biến quan sát trong nhân tố Mối quan hệ với
Cấp trên (Xem phụ lục 9.6) đều được đánh giá ở mức độ đồng ý, với Mean đạt ở
mức khá cao, từ 3.5 đến 3.62. Điều này cho thấy nhân viên VietinBank hầu hết đều
đánh giá tốt về cấp trên của mình; đều cho rằng cấp trên của VietinBank đều là
những người có khả năng hỗ trơ cho nhân viên, tin tưởng nhân viên, đối xử công
bằng và chia sẻ công việc với nhân viên. Thực tế đây cũng là một nét đẹp trong văn
hóa VietinBank khi giữa cấp trên và nhân viên luôn có sự tôn trọng dành cho nhau,
văn hóa tạo dựng một chữ tình trong quá trình làm việc, luôn cùng nhau đoàn kết
vượt qua các khó khăn trong quá trình hoàn thành các chỉ tiêu mà ban lãnh đạo đề
ra, đây cũng là nét văn hóa rất riêng biệt so với các ngân hàng khác. Một mối Quan
87
hệ tích cực như vậy cũng sẽ hỗ tác động phần nào đến sự hài lòng trong công việc
của nhân viên.
4.8.7. Đào tạo và phát triển
Đào tạo phát triển tác động ít đến sự hài lòng, qua khảo sát thực tế nhân tố
này chỉ đứng ở vị trí thứ bảy, tác động thấp đến sự hài lòng trong công việc của
nhân viên với hệ số β2 = 0.102. Giải thích cho vấn đề này có thể thấy rằng trong số
233 mẫu khảo sát có đến 175 mẫu (Chiếm 75%), nhân viên có mức độ thâm niên
làm việc dưới 3 năm, điều đó chứng tỏ nhân viên bán hàng của VietinBank đa phần
đều ở giai đoạn đầu của sự nghiệp, nên các vấn đề lúc này họ quan tâm sẽ là các vấn
đề về đào tạo, lương, phúc lợi, quy trình làm việc, đánh giá thành tích trong quá
trình làm việc; các cơ chế về thăng tiến tại VietinBank chưa thực sự được nhân viên
Quan hệ khách hàng quan tâm đến, dẫn đến sự tác động chưa rõ nét đến sự hài lòng
của nhân viên. Giai đoạn này họ quan tâm chủ yếu đến đào tạo và phát triển công
việc của mình. Thông qua khảo sát có thấy rằng các biến quan sát “Bạn được đào
tạo phát triển nghề nghiệp” và “Đơn vị tạo cơ hội cho người lao động tham gia các
lớp đào tạo phát triển cá nhân” có Mean khá cao, ở mức 3.37 đến 3.49; điều đó
chứng tỏ nhân viên được tham gia đầy đủ vào các lớp đào tạo để nắm bắt kịp thời
với quá trình công tác, hoàn thiện hơn các kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng với nhu
cầu ngày càng cao của thị trường lao động hiện nay.
Thông qua khảo sát tại phụ lục 9.7, đối với các biến quan sát “Bạn có nhiều
cơ hội được thăng tiến tại VietinBank”, “Chính sách thăng tiến tại VietinBank là
công bằng”,ta thấy Mean của các biến này chỉ ở dưới trung bình là 2.85. Điều này
chứng tỏ các chính sách thăng tiến dành cho nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
chưa thực sự công bằng và có nhiều cơ hội cho họ thể hiện. Cụ thể thực tế hiện nay
VietinBank vẫn là một ngân hàng chuyên về bán buôn nên việc thăng tiến vẫn ưu
tiên dành cho bán buôn, điều này vô hình chung hạn chế cơ hội cho nhân viên bán
lẻ; mặt khác cơ hội thăng tiến phụ thuộc vào kết quả KPI 3 năm của nhân viên, mà
cơ chế KPI như đã phân tích ở trên chưa được đánh giá một cách chính xác, mang
nặng sự cảm tính đã khiến cho một cơ chế hay đã không phát huy được hiệu quả.
88
Qua khảo sát thực tế, nhân viên bán hàng của VietinBank có trình độ thâm
niên rất thấp khi có đến 75% làm việc dưới 3 năm, điều này âu cũng phù hợp với
thực tế trong ngành ngân hàng hiện nay khi ngân hàng được xem là nghề có biến
động nhân sự rất lớn. Do đặc thù công việc có mức độ áp lực cao, lương thưởng
chưa trả đúng với năng lực, thăng tiến chậm,….hầu hết nhân viên bán hàng trong
ngân hàng chỉ gắn bó với nghề khoảng 2-3 năm và cột mốc 2 -3 năm được xem là
phổ biến trong giới ngân hàng hiện nay với khẩu hiệu “Up or Out”, tức là sau giai
đoạn này, nếu họ không có cơ hội thăng tiến tại ngân hàng, họ sẽ rời bỏ để tìm kiếm
cơ hội thăng tiến tại các ngân hàng khác hoặc sẽ rời bỏ luôn công việc này.
Việc có quá ít nhân viên có thâm niên trong nghề bán hàng một phần do cơ
chế thăng tiến còn bất cập như đã nêu trên, một phần do VietinBank chưa có lộ trình
tận dụng sales có kinh nghiệm bằng cách tạo ra Sales kỹ thuật và Sale quản lý, tức
là những ai không chuyên về quản lý nhưng chuyên về mặt kỹ thuật (tức là bán
hàng giỏi) sẽ có các vị trí chuyên về bán hàng nhưng với cấp độ tăng dần dành cho
họ; còn ai có xu hướng thiên về quản lý sẽ hướng họ phát triển theo con đường quản
lý. Đây là một bài toàn mà VietinBank cần phải quan tâm để tận dụng được lực
lượng nhân viên bán hàng có kinh nghiệm ở lại phục vụ cho tổ chức, chứ không để
nhân viên có kinh nghiệm chuyển sang làm việc tại các ngân hàng khác.
4.8.8. Điều kiện làm việc
Qua khảo sát thực tế ta thấy đây là nhân tố tác động có tác động thấp đến sự
hài lòng của nhân viên, không ảnh hưởng nhiều với hệ số β6 = 0.096. Ngân hàng
được biết đến như một trong những môi trường làm việc với tiện nghi đầy đủ nhất
so với các nghề khác, luôn tạo ra một điều kiện làm việc để nhân viên có thể phát
huy những khả năng tốt nhất của bản thân, do đó hầu hết nhân viên đều xem đây là
những điều kiện cơ bản để họ làm việc, nên mức độ tác động của nhân tố này đến
sự hài lòng là không cao. Từ phụ lục 9.8, ta thấy Mean của biến quan sát
“VietinBank có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc”,
“Điều kiện làm việc tại VietinBank an toàn, sạch sẽ” đều ở mức cao, chứng tỏ nhân
viên đa số đều đồng ý với những điều kiện cơ sở vật chất tại VietinBank. 2 biến
89
quan sát còn lại có mức đánh giá thấp hơn, chỉ ở trên mức trung bình đó là “Thời
gian làm việc phù hợp” và “Thời gian đi lại từ nhà đến cơ quan thuận tiện” chỉ có
Mean tương ứng là 3.18 và 3.37; chứng tỏ thời gian làm việc hiện nay được phân bổ
chưa phù hợp đối với nhân viên Quan hệ khách hàng, khi họ phải xử lý rất nhiều
việc để hoàn thành chỉ tiêu được phân giao.
4.8.9. Bản chất công việc Qua khảo sát thực tế ta thấy nhân tố bản chất công việc có tác động thấp nhất
đến sự hài lòng của nhân viên, không ảnh hưởng nhiều với hệ số β6 = 0.089. Nhân
tố này tác động thấp nhất một phần được lý giải bởi lĩnh vực bán lẻ có xu hướng
thiên về kỹ năng hơn là kiến thức chuyên ngành, nhân viên dễ dàng nắm bắt được
những kiến thức của công việc, Các biến quan sát trong nhân tố này như “Công việc
phù hợp với năng lực chuyên môn” và “Bạn hiểu rõ công việc đang làm” đều có
Mean khá cao, tương ứng 3.76 và 3.83 (Xem phụ lục 9.9).
4.8.10. Sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Như phân tích ở trên mặc dù các nhân tố như đánh giá, lương thưởng, quy
trình đều thấp hơn mức trung bình, tuy nhiên sự hài lòng của nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ đạt trên mức trung bình (Xem phụ lục 9.10). Lý giải cho điều này
là do VietinBank hiện nay vẫn là 1 trong những ngân hàng hàng đầu ở ViệtNam,
với sức mạnh thương hiệu đứng số 1 trong số tất cả các ngân hàng Việt Nam, khi
làm tại đây nhân viên đều cảm nhận được sức mạnh thương hiệu mà ngân hàng
mang lại, cộng với một chế độ làm việc ổn định với các điều kiện phúc lợi tốt, môi
trường làm việc ổn định nên đa phần nhân viên vẫn cảm nhận được sự hài lòng của
nhân viên tại đây. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của các biến quan sát
này thì VietinBank cần phải hoàn thiện hơn nữa các chính sách để các chỉ số của
biến quan sát này tăng cao hơn.
Kết luận chương 4
Chương này tập trung vào phân tích các kết quả nghiên cứu từ khảo sát 233
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Các kết quả phân tích đã trình bày bao gồm năm kết quả từ hệ thống phương pháp
90
nghiên cứu đã trình bày ở chương 3, bao gồm: (1) Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu;
(2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha; (3) Phân
tích nhân tố khám phá EFA; (4) Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả
thuyết; (5) Phân tích phương sai ANOVA kiểm định sự khác biệt giữa các đặc tính
cá nhân.
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu bao gồm thống kê số lượng nhân viên được
khảo sát phân bố theo các đặc tính cá nhân cụ thể là phân bố theo thâm niên làm
việc, độ tuổi, trình độ học vấn, và giới tính và hôn nhân.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha của các
biến độc lập và các biến phụ thuộc. Kết quả đánh giá kết luận chín nhân tố được
chấp nhận bao gồm (1) Bản chất công việc (CV); (2) Đào tạo và phát triển (DT);
(3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN); (5)
Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi (PL); (8) Quy trình
thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích trong công việc (DG). Không có
thang đo nào bị loại.
Phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố độc lập kết quả cho thấy có chín
nhân tố được rút ra với 40 biến quan sát, 2 biến quan sát bị loại, đó là các nhân tố:
(1) Bản chất công việc (CV); (2) Đào tạo và phát triển (DT); (3) Mối quan hệ với
cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT); (6)
Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi (PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT); (9)
Đánh giá thành tích trong công việc (DG). Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ
thuộc đều có độ hội tụ cao và đáp ứng được các tiêu chuẩn khi phân tích nhân tố.
Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy
chín nhân tố đều có tác động đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng
bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có 7 thành phần tác
động nhiều nhất đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng
cá nhân tại VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh là Đánh giá thành tích
trong công việc (Hệ số β = 0.219), Phúc lợi (Hệ số β = 0.169), Lương thưởng (Hệ
số β = 0.150), Quy trình thủ tục hệ thống (Hệ số β = 0.126), Mối quan hệ với đồng
91
nghiệp (Hệ số β = 0.117), Mối quan hệ với cấp trên (Hệ số β = 0.100) và Đào tạo
phát triển (Hệ số β = 0.098).
Phân tích phương sai ANOVA kiểm định sự khác biệt giữa các đặc tính cá
nhân như thâm niên làm việc, độ tuổi, trình độ học vấn, và giới tính và hôn nhân
đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong chương cuối chương 5, đề tài nghiên cứu đưa ra những kết luận sau
khi thực hiện nghiên cứu.Những kết luận này sẽ tạo cơ sở để đề xuất những gợi ý,
hàm ý quản trị cho nhà lãnh đạo VietinBank. Đồng thời đề tài nghiên cứu cũng sẽ
phân tích những điểm hạn chế của đề tài nhằm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
trong tương lai.
92
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Những chương trước đã thực hiện hầu như trọn vẹn những giai đoạn cơ bản
mà một nghiên cứu khoa học đòi hỏi bao gồm từ giai đoạn đầu tiên là xác định đề
tài nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, xử lý dữ liệu
đến phân tích kết quả nghiên cứu. Chương này tập trung vào phần còn lại là nêu lên
những kết luận chung và đặc biệt không kém phần quan trọng là đề xuất những
khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị Khối bán lẻ VietinBank xem xét đến những
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh nhằm giữ chân họ làm việc lâu dài hơn với công ty.
Dựa trên cơ sở những nội dung đó chương này tập trung vào bốn vấn đề cụ
thể sau: (1) Kết luận chung của đề tài nghiên cứu; (2) Hàm ý quản trị cho nhà quản
trị; (3) Đóng góp của đề tài; và (4) Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong
tương lai.
5.1. Kết luận chung của đề tài nghiên cứu
Qua quá trình thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực
thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đưa ra những kết luận chung như sau:
Thứ nhất, đề tài đã đưa ra quan điểm về tính cấp thiết - lý do chọn đề tài
nghiên cứu, tổng hợp hệ thống lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu liên quan trước đó. Đồng thời, đề tài đã xác định được mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu thực
hiện trong đề tài cũng như hình thành nên cấu trúc của bài nghiên cứu.
Thứ hai, về cơ sở lý thuyết, đề tài này nghiên cứu đã vận dụng các lý thuyết
về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên, từ đó đưa ra mô hình
nghiên cứu ban đầu gồm chín nhân tố độc lập bao gồm: (1) Bản chất công việc (CV)
; (2) Đào tạo và phát triển (DT); (3) Mối quan hệ với cấp trên (CT); (4) Mối quan
hệ với đồng nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT); (6) Điều kiện làm việc (DK); (7)
Phúc lợi (PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT); (9) Đánh giá thành tích trong
93
công việc (DG). Đồng thời, đề tài cũng thực hiện quá trình thao tác hóa các khái
niệm liên quan đến đề tài. Dựa trên những cơ sở lý thuyết này, đề tài tìm hiểu xem
những yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của nhân viên Quan hệ
bán lẻ VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, sau khi đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cũng như đề xuất mô
hình nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu chi tiết cho
đề tài. Xây dựng thang đo Likert cho các nhân tố độc lập và phụ thuộc bao gồm 42
biến quan sát và 9 biến quan sát là các câu hỏi liên quan đến đặc tính cá nhân của
nhân viên VietinBank được khảo sát. Trình bày cách thức xử lý dữ liệu sau khi thu
thập được bằng phần mềm SPSS bao gồm: đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính kiểm định các giả
thuyết, sử dụng kiểm định phương sai ANOVA để đánh giá sự khác biệt của mẫu
đối với sự hài lòng và gắn kết của nhân viên FPT.
Thứ tư, sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố (EFA), kết quả cho thấy có 10 nhân tố độc lập tác động
đến sự hài lòng, tuy nhiên khi kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy thì có 1
nhân tố đã bị loại, 9 nhân tố được đề xuất như ban đầu được giữ lại. Các nhân tố
phụ thuộc khi phân tích nhân tố các biến quan sát có độ hội tụ cao và hoàn toàn phù
hợp với mô hình nghiên cứu.
Thứ năm, kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định được 9 yếu tố bao
gồm: (1) Bản chất công việc (CV) ; (2) Đào tạo và phát triển (DT); (3) Mối quan hệ
với cấp trên (CT); (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN); (5) Lương thưởng (LT);
(6) Điều kiện làm việc (DK); (7) Phúc lợi (PL); (8) Quy trình thủ tục hệ thống (QT);
(9) Đánh giá thành tích trong công việc (DG) đều có tác động dương đến sự hài
lòng của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank. Từ đó, đề tài nghiên
cứu đưa ra kết luận tất cả 9 giả thuyết nghiên cứu ban đầu đặt ra đều được chấp
nhận.
Thứ sáu, kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho kết quả như sau:
dựa vào mô hình hồi quy đã chuẩn hóa ta thấy 7 thành phần tác động nhiều nhất đến
94
Sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân tại
VietinBank khu vực thành phố Hồ Chí Minh là Đánh giá thành tích trong công việc
(Hệ số β = 0.219), Phúc lợi (Hệ số β = 0.169), Lương thưởng (Hệ số β = 0.150),
Quy trình thủ tục hệ thống (Hệ số β = 0.126), Mối quan hệ với đồng nghiệp (Hệ số
β = 0.117), Mối quan hệ với cấp trên (Hệ số β = 0.100) và Đào tạo phát triển (Hệ số
β = 0.098). Điều kiện làm việc và Bản chất công việc có tác động thấp nhất đến sự
hài lòng trong công việc của nhân viên.
5.2. Hàm ý quản trị cho nhà quản trị
5.2.1. Đối với Đánh giá thành tích trong công việc
Qua khảo sát đây được xem là nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự hài
lòng trong công việc của nhân viên. Vì vậy khi nhân tố này thay đổi tích cực sẽ làm
cho sự hài lòng của nhân viên cũng thay đổi tích cực. Qua thực tế những biến quan
sát trong nhân tố này đều có sự hài lòng ở mức dưới trung bình, điều này buộc các
nhà quản trị của VietinBank cần phải quan tâm hơn nữa những vấn đề này. Sau đây
là một số các gợi ý cho nhà quản trị trong việc xây dựng một quy trình Đánh giá
thành tích trong công việc đối với nhân viên Quan hệ khách hàng để việc đánh giá
có hiệu quả hơn:
Thứ nhất: Xây dựng việc đo lường tới tất cả các chỉ tiêu về Tài chính, khách
hàng, yếu tố Quy trình thủ tục hệ thống nội tại, yếu tố đào tạo trên cơ sở chuẩn hóa
dữ liệu đến từng nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ để xác định được nhân viên
nào làm việc tốt, nhân viên nào không tốt từ đó có các biện pháp khắc phục cụ thể,
tạo sự công bằng cho tất cả nhân viên.
Đối với chỉ tiêu tài chính: Hiện nay tại VietinBank chỉ duy nhất chỉ tiêu dư
nợ là được gắn với mã Code của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ, còn các chỉ
tiêu khác như huy động, thẻ, máy Pos, lợi nhuận, phí dịch vụ đều mang tính chất
tương đối, cào bằng giữa các thành viên trong phòng. Do đó để mang tính chất tuyệt
đối chính xác, công bằng cần phải có một cơ sở dữ liệu được chuẩn hóa đến từng
nhân viên. Thực tế việc chuẩn hóa này đã được một số các ngân hàng như VPBank,
TechomBank, HSBC triển khai từ rất lâu, cụ thể một khách hàng khi được nhân
95
viên Quan hệ khách hàng tiếp thị về hoặc nhận bàn giao chăm sóc thì ngay lập tức
sẽ được gắn với Code của nhân viên đó, khi khách hàng có phát sinh giao dịch gì
trong ngày đều sẽ được cập nhật hàng ngày trên hệ thống quản lý của ngân hàng,
giúp cho nhân viên bán hàng thực sự biết khách hàng cần phải chăm sóc, phát triển
như thế nào để tối đa hóa lợi ích mà từng khách hàng mang lại và biết được kết quả
làm việc hàng ngày của mình như thế nào so với bộ chỉ tiêu KPI được phân giao.
Đối với chỉ tiêu khách hàng: việc gắn CIF khách hàng đến Code của nhân
viên sẽ giúp cho nhân viên biết được lượng khách hàng do mình quản lý là bao
nhiêu, tăng giảm trong kỳ là bao nhiêu, từ đó cũng lượng hóa được chỉ tiêu này,
giúp cho việc xem xét kết quả thực hiện là chính xác. Đối với chỉ tiêu sự phản hồi
của khách hàng về chất lượng dịch vụ, như trước đây VietinBank không lượng hóa,
chỉ đánh giá theo tỷ lệ % mạng nặng yếu tố cảm tính thì VietinBank có thể thay đổi
bằng cách đo lường thông qua đánh giá của chính khách hàng, tương tự như hệ
thống đánh giá chất lượng dịch vụ mà Grab đang ứng dụng, từ đó sẽ xác định chính
xác chỉ số này. Việc đánh giá chỉ số này cực kỳ quan trọng trong giai đoạn ngành
ngân hàng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đối với chỉ tiêu về yếu tố Quy trình thủ tục hệ thống nội tại: một số các chỉ
tiêu như tuân thủ đúng nội quy lao động, VietinBank có thể thực hiện thông qua
việc quẹt dấu vân tay hàng ngày để có thể lượng hóa được thông qua các chỉ tiêu
đánh giá tần suất tuân thủ về giờ giấc của nhân viên; hoặc tuân thủ về trang phục có
thể thông qua những buổi kiểm tra đột xuất để trừ điểm KPI trong kỳ nếu nhân viên
có sai phạm, đặc biệt là một số ngày mà nhân viên phải mặc đồng phục theo quy
định của riêng khối bán lẻ. Các chỉ tiêu như tuân thủ đúng quy trình, quy định của
VietinBank, pháp luật cũng có thể được lượng hóa, ví dụ định kỳ nhân viên Quan
hệ khách hàng đều bị kiểm tra hồ sơ vay bởi bộ phận hỗ trợ tín dụng, kiểm tra kiểm
soát nội bộ, kiểm toán để xem có mắc sai sót hoặc có nợ các chứng từ trong quá
trình giải ngân hay không; từ những sai sót này nhà quản lý có thể xây dựng hệ
thống theo dõi các lỗi mà nhân viên chưa khắc phục, để có thể trừ điểm KPI nếu
nhân viên chưa khắc phục những lỗi này trong kỳ đánh giá.
96
Đối với chỉ tiêu về đào tạo: đánh giá nhân viên thông qua số lượng lớp đào
tạo mà nhân viên tham dự.
Thứ hai: Phân giao chỉ tiêu tăng trưởng đồng đều giữa các nhân viên có cùng
cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm để tránh tâm lý không công bằng trong chạy chỉ tiêu
của từng nhân viên, vì chỉ tiêu phân giao có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến lương
SI, lương KPI mà nhân viên nhận được trong kỳ.
Thứ ba: Giao chỉ tiêu tài chính có trọng số cao với tỷ lệ 80%, các chỉ tiêu còn
lại theo tỷ lệ 20%, bởi vì phải hướng đến mục tiêu lợi nhuận trong giai đoạn hiện
nay, nhất là trong giai đoạn ngân hàng bán lẻ được xem là lĩnh vực cực kỳ tiềm
năng hiện nay. Và các chỉ tiêu phải được tóm gọn lại ở một số chỉ tiêu chính để
nhân viên có trọng tâm trong quá trình chạy chỉ tiêu, tránh phân tán như hiện nay, vì
bộ KPI bao gồm đến trên 10 chỉ số vừa định lượng vừa định tính thì rõ ràng để có
thể nhớ và thực hiện là một thách thức lớn. Cần biết rằng trong tên gọi KPI – chữ
‘KEY’ có nghĩa là những chỉ tiêu chính yếu chứ không phải là tất cả. Do đó, nhóm
nhân viên bán hàng nên được giao tối đa 3-4 trong 5 chỉ tiêu chính đó là: tín dụng,
huy động, thẻ, tài khoản, khách hàng vay mới. Thế là đủ, không cần chi tiết hơn - vì
thực tế ngân hàng nào cũng có gói ‘combo’ – khi khách hàng mở một tài khoản đã
bao gồm nhiều dịch vụ kèm theo như sms banking, internet banking…
Thứ tư: Trong các chỉ tiêu về tài chính, ví dụ dư nợ phải phân chia trọng số
KPI phù hợp với từng mục tiêu mà ngân hàng hướng đến trong nằm tài chính, Ví dụ
trong năm 2017 VietinBank có định hướng đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp siêu vi mô và hộ kinh doanh, nên do đó cần phải có các chi
tiết đối với chỉ tiêu này trong bộ KPI với các trọng số phù hợp.
Thứ năm: Phân giao chỉ tiêu đồng đều dựa trên năng lực, kinh nghiệm của
từng nhân viên, địa bàn hoạt động, nhưng phải giao phù hợp, không giao quá cao
hoặc quá thấp vì việc đó đều không mang lại kết quả mong muốn. Thêm nữa, nếu
chỉ tiêu ấy không có tính thực tế sẽ giảm động lực bán ngay từ đầu.
Thứ sáu: Trong chỉ tiêu tài chính, không giao chỉ tiêu tăng NET đối với dư
nợ. Thay vậy, ngân hàng cần tính toán tỉ lệ phần trăm thu nợ trung bình theo số liệu
97
toàn hệ thống từ đó giao chỉ tiêu doanh số phát vay mới (số dư giải ngân mới) sao
cho đảm bảo tăng net đúng kế hoạch, bằng cách như vậy nhân viên khách hàng có
thể chủ động lập kế hoạch bán hàng hợp lý hàng tháng.
Thứ bảy: Thay đổi thời gian đánh giá thành tích KPI, giảm từ hàng quý
xuống hàng tháng để làm cơ sở tính lương KPI trong tháng cho nhân viên, song
song đó là quá trình đánh giá, xếp loại và công bố kịp thời mới tăng được động lực
bán (Vì ba tháng là quá dài, sẽ không kịp thời ghi nhận kết quả bán hàng của nhân
viên).
Thứ tám: Áp dụng chế tài và biểu dương phù hợp. Nếu KPI đã được phân
giao mà không có chính sách khen thưởng và chế tài phù hợp đi kèm rõ ràng là
thiếu ý nghĩa. Một khi bán hàng giỏi và dở cũng ngang nhau thì người giỏi không
có động lực để tiếp tục nỗ lực và người dở cũng chẳng có lý do để cố gắng. Kinh
nghiệm tại một số ngân hàng bán lẻ trong nước, cách thức hiệu quả để cải thiện
năng suất bán chính là việc áp dụng các hình thức chế tài như thuyên chuyển, đào
tạo lại, hạ bậc lương…Thực tế việc áp dụng bộ chỉ tiêu KPI với các biện pháp chế
tài, khen thưởng phù hợp kèm đã tạo được động lực và thêm ý thức cá nhân, giúp
đội ngũ bán hàng tại các ngân hàng này có năng suất tốt hơn.
Tác giả tin chắc rằng nếu VietinBank áp dụng được 8 giải pháp trên sẽ giải
quyết triệt để bài toàn tạo động lực cho nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ hướng
đến việc thực hiện các chiến lược bán lẻ của VietinBank từng thời kỳ, tạo ra không
khí bán hàng cạnh tranh, sôi nổi, nhận biết được những cá nhân bán hàng xuất sắc
cũng như làm cơ sở xác định những nhân tố tiềm năng trong quá trình cơ cấu thăng
tiến sau này, tránh tình trạng tiêu cực trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện
công việc như đã nêu ở chương trước.
5.2.2. Đối với phúc lợi
Vấn đề phúc lợi có tác động có tác động nhiều thứ hai đến sự hài lòng của
nhân viên Quan hệ khách hàng VietinBank. Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được
trả dưới dạng các hỗ trợ về đời sống cho nhân viên. Đây chính là khoản ngoài tiền
công, tiền lương và các khuyến khích tài chính. Rõ ràng một môi trường có chế độ
98
phúc lợi là động lực quan trọng giúp cho nhân viên gắn bó lâu dài hơn đối với
doanh nghiệp. Một trong những phàn nàn lớn nhất của người lao động chính là chế
độ phúc lợi không phù hợp. VietinBank được đánh giá là một môi trường có chế độ
phúc lợi tốt với rất nhiều các chính sách dàh cho nhân viên. Tuy nhiên để tăng mức
độ ảnh hưởng của phúc lợi đến sự hài lòng của nhân viên hơn nữa thì VietinBank
một mặt tiếp tục duy trì các chính sách phú lợi hiện có, một mặt phát triển thêm một
số các chính sách phúc lợi sau:
Hiện tại công việc ngân hàng rất áp lực, nhất là vị trí Quan hệ khách hàng
bán lẻ hiện nay. Việc tập trung quá nhiều vào các hoạt động tài chính sẽ làm cho
nhân viên có cảm giác nhàm chán, thiếu tinh thần trong công việc; do đó nhất thiết
mỗi chi nhánh nên có thêm các phòng tập Gym, phòng Yoga văn phòng, phòng nghĩ
trưa cho nhân viên,…để nhân viên có thể thư giãn đầu óc, phát huy hiệu quả hơn
nữa trong công việc.
Công việc ngân hàng đòi hỏi nhân viên phải có một kiến thức tổng hợp, từ kỹ
năng, kiến thức cho đến kinh nghiệm và thái độ sống đúng mực. Để duy trì và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe
trên thị trường, mỗi chi nhánh của VietinBank nên thành lập một phòng thư viện,
trong đó tập hợp đầy đủ các ấn phẩm nội bộ của VietinBank, tủ sách doanh nhân, tài
chính ngân hàng, kỹ năng quản lý, cho đến các sách về văn hóa xã hội,…; gây dựng
một văn hóa đọc lành mạnh, bổ ích cho toàn bộ nhân viên.
Hiện tại các đơn vị nhà nước như công an, bộ đội có các chính sách bảo hiểm
cho người thân như bố mẹ, vợ con, bố mẹ vợ,…còn tại VietinBank mới chỉ có chính
sách bảo hiểm cho nhân viên đang công tác tại đơn vị, do đó để tạo sự gắn kết cho
nhân viên hơn nữa thì VietinBank nên tham khảo mô hình này tại các đơn vị nhà
nước trên để tạo thêm động lực gắn bó của nhâ viên.
Hiện nay VietinBank đang cho vay ưu đãi đối với nhân viên Quan hệ khách
hàng bán lẻ với lãi suất dao động từ 7.3% - 8.3%/năm, những nhân viên xuất sắc
trên hệ thống sẽ được áp dụng mức lãi suất ưu đãi hơn từ 5% - 6%. Tuy nhiên hiện
nay tại VietcomBank, lãi suất cho vay đối với nhân viên chỉ ở mức khoảng 5.5%,
99
thấp hơn rất nhiều so với VietinBank. Do đó để hạn chế việc dịch chuyển nhân sự
từ VietinBank sang VietcomBank trong những năm gần đây, rất cần thiết phải có
những chính sách tốt để giữ chân nhân lực, trong đó việc giảm lãi suất cho vay đối
với nhân viên công nhân viên cũng là một vấn đề rất đáng lưu tâm.
Hiện nay nhu cầu học cao học, nghiên cứu tiến sỹ trong và ngoài nước để có
các cơ hội tốt hơn trong công việc tương lai là một nhu cầu thiết thực đối với toàn
bộ nhân viên trên hệ thống VietinBank, trong đó nhân viên Quan hệ khách hàng bán
lẻ cũng không phải ngoại lệ. Nếu nhân viên được hỗ trợ thêm các chi phí từ phía
ngân hàng như học phí, tìm kiếm học bổng du học,….(nhưng cam kết làm việc lâu
dài cho VietinBank trong tương lai và các công trình nghiên cứu khoa học phải
hướng đến VietinBank) sẽ giúp cho VietinBank có thêm những giải pháp, động lực
phát triển trong tương lai cũng như khuyến khích nhân viên có thêm động lực gắn
bó với tổ chức.
5.2.3. Đối với lương thưởng
Vấn đều lương thưởng có lẽ là vấn đề nổi cộm trong bất cứ lĩnh vực nào và
trong bất cứ đơn vị nào, nhất là trong giai đoạn kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa như hiện nay, đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ chân nhân viên
ở lại với tổ chức. Tại VietinBank, tác giả cũng bàn luận khá sâu về vấn đề này, tuy
nhiên để giúp cho các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quan hơn, tác giả xin đề
xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đối với từng nhân viên bán hàng
gắn với việc đánh giá chính xác KPI như đã trao đổi ở phần “Đánh giá kết quả thực
hiện công việc” để góp phần xác định chính xác mức lương KPI của từng nhân viên
Quan hệ khách hàng bán lẻ (Vì hiện nay lương của nhân viên bán hàng dựa trên
mức lương cơ bản, lương KPI, và lương SI). Việc đánh giá chính xác chỉ số KPI sẽ
góp phần đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương KPI đối với nhân viên bán
hàng và tương xứng với kết quả công việc mà họ đã làm được; ngoài ra tiền thưởng
mà họ nhận được định kỳ cũng sẽ tương xứng với kết quả làm việc.
100
Thứ hai: Tiếp tục phát huy việc áp dụng lương SI đối với nhân viên Quan hệ
khách hàng bán lẻ. Tuy nhiên không tính lương SI trên cơ sở đạt trên mức 60% chỉ
tiêu phân giao hàng tháng như hiện nay vì chỉ tiêu phân giao hàng tháng phụ thuộc
vào từng chi nhánh, từng nhân viên của chi nhánh đó, mà mỗi chi nhánh lại có cơ
cấu dư nợ khác nhau, có chi nhánh dư nợ cao, chi nhánh dư nợ thấp, không thống
nhất trên toàn hàng, từ đó dẫn đến việc áp dụng tính lương SI có sự khác nhau.
Thay vào đó tính lương SI theo mô hình mà một số các ngân hàng như VPBank,
HSBC, TechomBank, Standard Chartered Bank,… đang áp dụng đó là: tính lương
SI trên cơ sở tăng NET dư nợ hàng tháng (Trên cơ sở dư nợ này trên mức sàn dư nợ
tức là phải qua mức sàn này mới được áp dụng tính lương SI), và lương SI sẽ càng
cao nếu dư nợ giải ngân càng nhiều, không quy định trần ở mức 7 triệu như
VietinBank đang áp dụng hiện nay để tạo động lực bán hàng cho nhân viên. Khi
càng bán được nhiều thì thu nhập của nhân viên sẽ càng được cải thiện. Bên cạnh đó
phải áp dụng cơ chế lương SI đối với trưởng phó phòng phụ trách nhân viên bán
hàng, tránh tình trạng nhân viên có lương SI nhưng sếp không có, tạo tâm lý không
hài lòng cho người quản lý. Việc tính toán lương SI rất cần thiết Khối bán lẻ
VietinBank phải tính toán chi tiết, đảm bảo trên cơ sở cân đối được lợi ích tổng thể
mang lại cho VietinBank.
5.2.4. Đối với quy trình hoạt động
Không chỉ VietinBank mà tại bất cứ một cơ quan, tổ chức tín dụng nào cũng
cần phải tuân thủ hai yếu tố sau: đảm bảo quá trình hoạt động và hướng tới sự hài
lòng của khách hàng. Hai yếu tố này khá mâu thuẫn nhưng đây gần như là yêu cầu
bắt buộc trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Quy trình thủ tục hệ thống
tại VietinBank đã và đang tồn tại khá nhiều bất cập như đã trao đổi ở chương trước,
tuy nhiên đây là các vấn đề không thể một sớm một chiều có thể khắc phục được
mà cần phải có thời gian xem xét, để từ đó tác giả có một số các hàm ý quản trị như
sau:
Thứ nhất: Tách bạch 2 bộ phận Quan hệ khách hàng bán lẻ và thẩm định trên
cơ sở 2 phòng khác nhau, độc lập, mỗi phòng có một lãnh đạo phụ trách, việc tách
101
bạch này này có lợi ích như sau: Tăng năng suất bán hàng cho nhân viên bán hàng
khi phòng Quan hệ khách hàng chỉ tập trung chuyên sâu vào bán hàng, chăm sóc
khách hàng và Phòng thẩm định tập trung chuyên sâu làm công tác thẩm định, là lá
chắn hạn chế rủi ro đầu tiên trong công tác kinh doanh tại chi nhánh. Cụ thể, tại chi
nhánh thành lập riêng một phòng thẩm định với số lượng nhân sự tinh gọn tách
bạch với phòng Quan hệ khách hàng với số lượng đảm bảo theo quy định 1 nhân
viên thẩm định ứng hỗ trợ cho 3 nhân viên Quan hệ khách hàng; tại các phòng giao
dịch để đảm bảo sự tách bạch trong công tác thẩm định thì vẫn bố trí nhân viên
thẩm định tại các phòng này nhưng quyền quản lý nhân viên này lại thuộc về phòng
thẩm định tại chi nhánh, để từ đó việc ra quyết định sẽ được toàn quyền bởi bộ phận
thẩm định tại chi nhánh, tạo ra sự minh bạch trong các hồ sơ tín dụng.
Thứ hai: Hệ thống Core cần hoàn thiện hơn nữa chức năng hỗ trợ cho các
giao dịch của nhân viên tín dụng, đó là xây dựng một hệ thống điều chỉnh lãi suất tự
động, ngắt xóa Dealer kịp thời, tăng tốc độ xử lý các giao dịch trên Core, hạn chế
các bước không cần thiện trên hệ thống,…
Thứ ba: Văn bản của VietinBank hiện tại được cập nhật thông qua công cụ
mail. Đây gần như là công cụ duy nhất mà nhân viên được biết đến nếu có sự thay
đổi nào đó trong hệ thống văn bản, điều này đối với các bộ phận khác có thể được
cập nhật kịp thời, nhưng với nhân viên bán hàng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn do
đặc thù công việc phải đi ra ngoài rất nhiều. Dẫn đến nhiều trường hợp tác nghiệp
sẽ bị chậm, ảnh hưởng đến quá trình xử lý hồ sơ của chi nhánh. Do đó rất cần thiết
phải nâng cao hơn nữa các công tác tuyên truyền, ví dụ xây dựng riêng cho nhân
viên VietinBank một App dùng trên Smartphone (Hiện nay đa phần mọi người đều
sử dụng SmartPhone) chỉ để cập nhật các văn bản quy định nội bộ giúp cho nhân
viên có thể kịp thời cập nhật các kiến thức một cách nhanh nhất.
Thứ tư: Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản của VietinBank, hệ thống lại
các văn bản chính, và các văn bản đi kèm, giảm thiểu sự chồng chéo trong các văn
bản được ban hành. Việc giảm sự phức tạp của hệ thống văn bản sẽ giúp cho Quy
trình thủ tục hệ thống diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn cho nhân viên.
102
5.2.5. Mối quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp cũng là nhân tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của nhân
viên Quan hệ khách hàng tại VietinBank. Vì vậy, khi yếu tố này thay đổi tích cực sẽ
tác động lớn nhất đến động lực làm việc của nhân viên. Tập thể các thành viên tại
Ngân hàng qua quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp
với nhau, luôn có sự liên quan và tác động qua lại lẫn nhau. Qua khảo sát có thể
thấy các biến quan sát trong nhân tố Đồng nghiệp đều có sự đồng ý rất cao của đa
số nhân viên, chứng tỏ đồng nghiệp tại VietinBank có tinh thần đoàn kết, chia sẻ
công việc rất tốt. Vì vậy, ban lãnh đạo Ngân hàng cần tiếp tục phát huy môi trường
làm việc thân thiện, tạo mối Quan hệ thân thiết, gắn bó giữa các đồng nghiệp để
tăng thêm động lực làm việc. Cụ thể:
Xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ trong công việc và cuộc sống. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền
cảm xúc từ người này sang người khác, làm được điều này sẽ ảnh hưởng rất tốt đến
trạng thái tâm lý, thái độ đối với công việc của người lao động. Từ đó ảnh hưởng tới
năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần tiếp tục các
chương trình thi đua khen thưởng giữa những người lao động và giữa các bộ phận
trong công ty đểtạo thêm sự hứng khởi trong quá trình làm việc như: hội thi sáng
tạo, chương trình cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thể thao...
5.2.6. Mối quan hệ với cấp trên
Theo kết quả nghiên cứu trên, Mối quan hệ với cấp trên cũng là một nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc. Khi cấp trên biết lắng
nghe quan điểm và suy nghĩ của người lao động cũng như coi trọng tài năng và sự
đóng góp của mỗi người lao động thì sẽ tạo ra động lực làm việc rất lớn. Chính vì
vậy, nhà quản lý VietinBank cần chú ý đến những yếu tố này nhằm đem lại những
cảm hứng tích cực từ phía người lao động để nâng cao hiệu quả làm việc. Để nhân
tố này tác động tích cực đến nhân viên thì cấp trên, các nhà quản lý của công ty cần
phải thay đổi tác phong làm việc theo hướng cởi mở, hoà nhã để tạo cảm giác thân
thiện gần gũi với người lao động.
103
Chứng minh sự tin tưởng của cấp trên đối với nhân viên bằng cách như: giảm
bớt sự kiểm soát, yêu cầu nhân viên lập kế hoạch hay lịch làm việc trao quyền cho
nhân viên. Việc làm này của nhà quản lý sẽ khiến cho nhân viên cảm thấy họ thực
sự được coi trọng và sẽ là đòn bẩy thúc đẩy họ làm cống hiến cho công ty nhiều
hơn.
Đối với mỗi thành tích đạt được của nhân viên, các nhà quản lý cần có những
lời khen thưởng kịp thời, đúng lúc. Các hình thức động viên người lao động không
chỉ là lời nói trước tập thể người lao động hay văn bản mà nhiều lúc chỉ một cái vỗ
vai công nhận một việc làm tốt cũng có tác dụng rất lớn đến tinh thần làm việc của
người lao động. Nhà quản lý có thể lựa chọn những hình thức khen thưởng người
lao động bằng những việc làm có ý nghĩa đối với người lao động như:
Hàng tuần, hàng tháng ghi tên những người nhân viên bán hàng có thành tích
xuất sắc lên bảng tin của toàn công ty.
Gửi những danh thiếp chúc mừng người lao động có thành tích cao
Khen ngợi và trao tặng phần thưởng cho những nhân viên xuất sắc trong
những buổi họp toàn công ty.
5.2.7. Đào tạo và phát triển: Đào tạo phát triển tác động ít đến sự hài lòng, qua khảo sát thực tế nhân tố
này chỉ đứng ở vị trí thứ bảy, tác động thấp đến sự hài lòng trong công việc của
nhân viên. Giải thích cho vấn đề này có thể thấy nhân viên bán hàng của
VietinBank đa phần đều ở giai đoạn đầu của sự nghiệp, nên các vấn đề lúc này họ
quan tâm sẽ là các vấn đề về đào tạo, lương, phúc lợi, quy trình làm việc, đánh giá
thành tích trong quá trình làm việc; các cơ chế về thăng tiến tại VietinBank chưa
thực sự được nhân viên Quan hệ khách hàng quan tâm đến, dẫn đến sự tác động
chưa rõ nét đến sự hài lòng của nhân viên. Theo tháp nhu cầu của Maslow thì thăng
tiến đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của của mỗi cá nhân, tạo ra sự
thỏa mãn cho nhân viên trong quá trình làm việc, nó có vai trò động viên cấp cao
khi họ đã thỏa mãn được các nhu cầu cấp thấp khác. Do đó để có thể giữ chân được
nhân viên có kinh nghiệm ở lại cống hiến thì nhất thiết phải cải thiện các biến quan
104
sát trong nhân tố này, do hầu hết các biến quan sát có mức độ đồng ý dưới mức
trung bình. Để sự cải thiện đạt được hiệu quả, tác giả đề xuất một số các giải pháp
như sau:
Như đã phân tích ở trên, nhân sự tài năng đuọc chia thành nhân tài quản lý và
nhân tài kỹ thuật. Do đó rất cần thiết phải xây dựng thang đo thăng tiến cụ thể cho
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ với các lộ trình cụ thể, giúp cho những nhân
tài quản lý có thể tự do lựa chọn phát triển theo hướng này. Ngoài cơ chế thăng tiến
thì VietinBank cũng cần xây dựng cơ chế thăng bậc, thăng cấp cho nhân tài kỹ thuật
với các cơ chế đãi ngộ nâng dần theo bậc đối với những nhân sự này, điều này sẽ
giúp cho VietinBank tận dụng toàn bộ nhân sự tại chỗ, tận dụng kinh nghiệm làm
việc mà mối Quan hệ lâu năm của những nhân tài kỹ thuật này (Thay vì chính sách
‘up or out’ như hiện nay – chúng ta có thêm chính sách ‘stay’ nữa)
Xây dựng bộ tiêu chuẩn cụ thể đối với cơ chế thăng tiến dành cho mỗi cá
nhân, để nhân viên biết được sự thăng tiến trong tương lai, đặc biệt xây dựng quy
chế đánh giá KPI chuẩn xác, minh bạch.
Tổ chức công khai minh bạch các cuộc thi ứng tuyển vào các vị trí lãnh đạo
cấp trung trên toàn hệ thống, tận dụng nguồn nhân lực tại chỗ của các chi nhánh,
đồng thời tạo động lực cho nhân viên trên hệ thống.
Không đưa nhân sự của khối doanh nghiệp sang làm lãnh đạo phát triển kinh
doanh cho khối bán lẻ. Lý do hiện nay VietinBank vẫn là một ngân hàng bán buôn,
nên vẫn còn sự ưu tiên đâu đó dành cho nhân sự của mảng này, tuy nhiên hai mảng
này hoàn toàn khác biệt nhau trong công tác tiếp thị phát triển khách hàng, khẩu vị
rủi ro cũng như chăm sóc bán hàng nên việc tận dụng nhân sự của khối bán lẻ sẽ tạo
động lực cho nhân viên có động lực phát triển về nghề nghiệp hơn trong tương lai.
Tiếp tục phát triển công tác đào tạo mà VietinBank đã và đang triển khai
hiện nay như tổ chức các lớp học định kỳ để trau dồi thêm kiến thức mới, kỹ năng
mới, cũng như những khóa học tiền quản lý dành cho nhân viên được quy hoạch
hoặc có nhiều tiềm năng phát huy vai trò lãnh đạo trong tổ chức.
105
5.2.8. Điều kiện làm việc
Nhân tố điều kiện làm việc có tác động khá thấp đến sự hài lòng của nhân
viên Quan hệ khách hàng bán lẻ với hệ số β6 = 0.096. Hiện tại hầu hết nhân viên bán
hàng đều đồng ý với điều kiện làm việc như đã khảo sát ở trên do VietinBank được
biết đến là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam và có môi trường làm
việc chuyên nghiệp nhất, nên rõ ràng trang thiết bị cũng như điều kiện làm việc là
một trong những yếu tố cơ bản nhất được chuẩn bị cho bất cứ nhân viên nào khi làm
việc ở đây. Tuy nhiên thời gian làm việc tại VietinBank đối với nhân viên bán hàng
mới chỉ được đánh giá ở mức trên trung bình, điều này cũng phù hợp với vị trí công
việc đầy áp lực hiện nay của nhân viên bán hàng, do đó trên góc độ của nhà quản lý
cần phải phân bổ thời gian làm việc hợp lý hơn cho nhân viên, giúp cho nhân viên
cân bằng được thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động, để gia tăng
động lực làm việc hơn nữa trong tương lai.
5.2.9. Bản chất công việc Nhân tố bản chất công việc có mức tác động thấp nhất đến sự hài lòng của
nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ với hệ số β6 = 0.089. Bản chất công việc đối
với vị trí nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tuy có yêu cầu cao kỹ năng cũng
như kiến thức xã hội, nhưng đầu vào của VietinBank đều là những nhân sự giỏi
hoặc có kinh nghiệm ở các ngân hàng khác nên việc nắm bắt ngay công việc không
gây ra quá nhiều khó khăn. Tuy nhiên nhà lãnh đạo VietinBank cần phải lưu ý hơn
đến vấn đề phân chia công việc cho nhân viên bán hàng cho hợp lý, khi chỉ số này
khảo sát chỉ ở mức trên trung bình, tức là phân chia công việc dựa trên kinh nghiệm,
trình độ, mức lương phải đảm bảo tính công bằng giữa nhân viên.
5.3. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank khu vực thành phố
Hồ Chí Minh” có nhiều đóng góp về lý thuyết và thực tiễn.
Về mặt lý thuyết khoa học, đề tài đã đúc kết được hệ thống lý thuyết và
khẳng định được sự tác động của những yếu tố giữ chân nhân viên bao gồm chín
106
yếu tố (1) Đánh giá thành tích trong công việc, (2) Phúc lợi, (3) Lương thưởng, (4)
Quy trình hoạt động, (5) Mối quan hệ với đồng nghiệp, (6) Mối quan hệ với cấp
trên, (7) Đào tạo và phát triển, (8) Điều kiện làm việc, (9) Bản chất công việc theo
mức độ giảm dần sự tác động.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã có đóng góp về mặt thực tiễn. Kết quả nghiên
cứu làm cơ sở để xây dựng nên các gợi ý, hàm ý quản trị cho nhà quản lý
VietinBank nói riêng và các nhà quản trị tổ chức nói chung thực hiện các chiến lược
sử dụng nguồn nhân lực, xây dựng văn hóa tổ chức nhằm giúp nhân viên gắn bó và
làm việc lâu dài hơn với tổ chức.
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai.
5.4.1. Hạn chế của đề tài
Bên cạnh những đóng đã nêu trên, đề tài cũng có nhiều mặt hạn chế.
Thứ nhất: đề tài thực hiện khảo sát gián tiếp thông qua công cụ chat nội bộ
của VietinBank và phát trực tiếp đến người khảo sát. Tuy nhiên trong quá trình
khảo sát không quan sát được thái độ của người trả lời cũng như kịp thời điều chỉnh,
làm rõ những câu hỏi dẫn đến có thể có những mục hỏi chưa thực sự được hiểu
đúng bản chất.
Thứ hai: nghiên cứu này chỉ phân tích những yếu tố sự hài lòng và gắn kết
của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nói
chung mà chưa có sự so sánh giữa các chi nhánh khác nhau để tìm ra sự khác biệt
các chi nhánh này. Ngoài ra việc khảo sát này cũng chỉ mang tính chất khu vực,
chưa phải là khảo sát chung cho toàn bộ hệ thống VietinBank.
Thứ ba: nguồn lực khảo sát có hạn do bị hạn chế về thời gian làm việc nên
chỉ khảo sát được 233 mẫu trên tổng số 368 nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ
của 23 chi nhánh VietinBank trên khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
5.4.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai.
Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu
trước đây ở trong và ngoài nước. Tuy mang tính thực tiễn cao khi áp dụng vào môi
trường VietinBank nhưng mô hình đề xuất và kiểm chứng chưa có nhiều sự khác
107
biệt về mặt học thuật so với các công trình trước đây. Với sự biến động và áp lực
ngày càng tăng cao từ bên ngoài cũng như những biến động từ yếu tố nội tại từ phía
ngân hàng, sẽ là thiếu sót nếu không tính đến tác động của những nhân tố này đến
sự hài lòng trong công việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ? Do đó đây là
một hướng gợi mở mới cho tác giả trong các công trình nghiên cứu trong tương lai:
Thứ nhất: Nghiên cứu các nhân tố nội tại của doanh nghiệp có khả năng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên như Tốc độ tăng trưởng tài sản của ngân hàng;
quá trình đổi mới sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; công nghệ thay đổi; văn hóa
doanh nghiệp thay đổi, sư thay đổi về chiến lược phát triển của ngân hàng;…
Thứ hai: Nghiên cứu các nhân tố ngoại lực có khả năng ảnh hưởng đến sự
hài lòng của nhân viên như áp lực về đổi mới các sản phẩm, dịch vụ, quy trình công
nghệ của đối thủ cạnh tranh; sự thay đổi từ các chính sách của chính phủ, ngân hàng
nhà nước; sự thay đổi về môi trường kinh doanh tại khu vực hoạt động.
Kết luận chương 5
Với những phân tích trên đây cho thấy, hiện nay nhân viên quan hệ khách
hàng bán lẻ VietinBank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh chỉ hài lòng trên mức
trung bình với công việc và môi trường làm việc của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng cho thấy, VietinBank cần phải cải thiện mạnh mẽ về nhiều mặt theo 9 nhân tố
đã được xác định để có thể nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên, từ đó tạo cho
nhân viên thái độ làm việc tích cực, nhiệt tình hơn, tin tưởng, trung thành hơn và
đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của ngân hàng. Trong đó, VietinBank cần đặc
biệt chú trọng cải thiện quy trình Đánh giá thành tích trong công việc cho nhân viên,
lương thưởng, quy trình thủ tục hệ thống, phúc lợi,..VietinBank cần nỗ lực nhiều
hơn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển của ngân hàng, xây dựng và nâng cao
uy tín của ngân hàng, đảm bảo một triển vọng phát triển tốt hơn trong tương lai.
Đồng thời các ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, tạo cho
nhân viên có cơ hội thăng tiến và không nên coi nhẹ việc cải thiện các mối quan hệ,
đối xử và điều kiện làm việc trong ngân hàng, xây dựng môi trường và văn hoá mà
ở đó nhân viên làm việc hiệu quả hơn và năng suất hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Đào Trung Kiên (2013). Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
nhân viên văn phòng tại Hà Nội - Ứng dụng phân tích bằng mô hình cấu trúc
tuyến tính.
2. Giao Hà Quỳnh Uyên (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc đối với nhân viên văn phòng tại công ty phần mềm FPT Đà Nẵng. Đại
học Đà Nẵng.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh
tế - xã hội. NXB Thống Kê.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Thống Kê.
5. Nguyễn Văn Thụy (2011). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
trong công việc và cuộc sống của nhân viên Sale/Marketing tại TP.Hồ Chí
Minh. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 61-70.
6. Phan Thị Minh Châu (2011). Quản trị học. Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh; Nhà xuất bản Phương Đông.
7. Phan Thị Minh Lý (2011). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
nhân viên trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Đại
học Huế.
8. Robert S.Kaplan & David P.Norton (2016). Thẻ điểm cân bằng. Nhà xuất bản
trẻ.
9. Trần Kim Dung (2015). Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Kinh tế Thành
phố Hồ chí Minh.
10. Trường đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Kỷ yếu hội thảo
khoa học: Chiến lược của các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình gia nhập
cộng đồng kinh tế Asian. Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh
11. Trần Kim Dung (2005). Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều
kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc Gia
TP.HCM.
Tiếng Anh
1. Anis, A., Ijaz-Ur-Rehman, Nasir, A., & Safwan, N. (2011). Employee retention
relationship to training and development: A compensation perspective. African
Journal of Business Management Vol.5 (7), pp. 2679-2685, 4 April 2011;
Available online at http://www.academicjournals.org/AJBM.
2. Abby M.Brooks (2007). Factors that influence employee motivation in
organizations. The University of Tennessee, Knoxville, USA.
3. Bartlett, S. F. (2007). Recruitment And Retention In Construction . Staci Fawn
Bartlett.
4. Chitra, K. (2013). Role Of Leaders In Employee Retention – A Pragmatic Study
With Reference To Private Sector Bank Employees. Global Wisdom Research
Publications.
5. Chami, R. & Fullenkamp, C. (2002). Trust as a means of Improving Corporate
Governance and Efficiency. International Monetary Fund Institute.
6. Herzberg, Frederick (1959). The Motivation to Work. Harvard Business Review
Classics, New York.
7. Herzberg, F. (1966). Work and the nature of man. Cleveland, OH: WorCT
Publishing Company.
8. Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998).
Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ, Prentice Hall.
9. Hassan, W., Razi, A., Qamar, R., Jaffir, R., & Suhail, S. (2013). The Effect of
Training on Employee Retention. Global Journal of Management and Business
Research Administration and Management; Global Journals Inc. (USA).
10. Hill, Steve (2008). What Make a Good Work Colleague. EzineArticle.com.
11. Jasna Auer Antoncic, Bostjan Antoncic (2011). Employee satisfaction,
intrapreneurship and firm growth: a model. Industrial Management & Data
Systems, Vol. 111 No. 4, 2011, pp. 589-607
12. Jose ´R.Goris (2006). Effects of satisfaction with communication on the
relationship between individual - job congruence and job
performance/satisfaction. Journal of Management Development, Vol. 26 No. 8,
2007, pp. 737-75.
13. Luddy, Nezaam (2005). Job Satisfaction amongst Employees at a Public Health
Institution in the Western Cape. University of Western Cape, South Africa.
14. Mathu, A., & Agarwal. (2013). A Study on Impact of Employee Retention in
Private Sector Sugar Mill. International Journal of Emerging Research in
Management &Technology ISSN: 2278-9359.
15. Maslow, A.H. (1943). A theory of human motivation. Psychological Review,
50, 370- 396.
16. Mustapha, N., Ahmad, A., Uli, J., & Idris, K. (2010). Job Characteristics as
Antecedents of Intention to Stay and Mediating Effects of Work Family
Facilitation and Family Satisfaction among Single Mothers in Malaysia.
International Journal of Business and Social Science.
17. Naude, O. F. (2010). Skilled staff's job characteristics, job satisfaction and
intentions to quit in a petrochemical company. Mini-dissertation submitted in
partial fulfilment of the requirements for the degree Master of Business
Administration (MBA) at the Potchefstroom campus of the North-West
University.
18. Nyamekye, F. (2012). Impact Of Motivation On Employee Retention: A Case
Study Of Standard Chartered Bank Ghana Limited.The Institute Of Distance
Learning, Kwame Nkrumah University of Science and Technology.
19. Patrick O’Leary, Natalia Wharton and Thomas Quinlan (2008). Job satisfaction
of physicians in Russia. International Journal of Health Care Quality Assurance,
Vol. 22 No. 3, 2009, pp. 221-231.
20. Paula Silva (2006). Effects of disposition on hospitality employee job
satisfaction and commitment. International Journal of Contemporary Hospitality
Management, Vol. 18 No. 4, 2006, pp. 317-328.
21. Premarathne, & Perera. (2015). The Effect of Welfare Facilities on Employee
Retention in a Selected Company in Sri Lanka. 2nd International HRM
Conference, Vol.2, No.1, 17th October, 2015; Department of Human Resource
Management, University of Sri Jayewardenepura.
22. Smith, P.C., Kendall, L. M.and Hulin, C. L. (1969). The measurement of
satisfaction in work and retirement. Chicago: Rand McNally.
23. Spector, P. E. (1997). Job Satisfaction. Application, assessment, causes, and.
consequences. Thousand Oaks, California: Sage Publications, Inc.
24. Travis G. Worrell (2004). School Psychologists’ Job Satisfaction: Ten Years
Later. Virginia Polytechnic Institute and State University
25. Teck Hong Tan and Amna Waheed (2011). Herzberg’s motivation-hygiene
theory and job satisfaction in the Malaysian retail sector: the mediating effect of
love of money. Asian Academy of Management Journal, Vol. 16, No. 1, 73–94,
January 2011.
26. Warren, E. (2008). The relationship between communication, supervision and
job satisfaction. The University of North Carolinia at Asheville.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI SƠ BỘ
BẢNG CÂU HỎI THU THẬP Ý KIẾN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ
VIETINBANK TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là Trần Anh Quang hiện là học viên Cao học của Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài
“PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN
LẺ VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Kính
mong Quý Anh/Chị vui lòng dành một ít thời gian để trả lời những câu hỏi dưới
đây bằng cách đánh giá mức độ phù hợp hoặc không phù hợp đối với các tiêu chí
thuộc các nhân tố quyết định đến đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
(anh/chị có thể bổ sung thêm một số tiêu chí mới nếu xét thấy cần thiết).
Tất cả các quan điểm đánh giá của Quý Anh/Chịđều có giá trị cho nghiên cứu của
tôi. Rất mong nhận được sự cộng tác chân thành từ Quý Anh/Chị. Xin chân thành
cảm ơn Quý Anh/Chịrất nhiều
STT Nhân tố và tiêu Phù hợp Không phù hợp
chí
1. Bản chất công việc: Nhấn mạng đến đặc điểm, tính chất của công việc, mà những đặc điểm
tính chất này tác động đến kết quả làm việc của người lao động
01 Công việc phù hợp với năng
lực chuyên môn
02 Công việc có nhiều tính sáng
tạo
03 Công việc được phân chia cho
bạn một cách hợp lý
04 Công việc mang tính chất thử
thách
05 Bạn hiểu rõ công việc đang
làm
06 Khi làm tốt sẽ được đánh giá
tốt
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm việc
của nhân viên?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………
2.
Đào tạo và phát triển: Nhấn mạng đến công tác đào tạo giúp cho bạn có những kỹ năng, kiến
thức đáp ứng yêu cầu công việc và những cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
01 Bạn được đào tạo phát triển nghề
nghiệp
02 Đơn vị tạo cơ hội cho người lao
động tham gia các lớp đào tạo phát
triển cá nhân
03 Bạn có nhiều cơ hội được thăng
tiến
04 Bạn được biết các điều kiện cần
thiết để được thăng tiến
05 Chính sách thăng tiến là công
bằng.
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm việc
của nhân viên?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………
3. Mối quan hệ với cấp trên: Mối quan hệ nhân viên với cấp quản lý bên trên của nhân viên
01 Cấp trên có giúp đỡ nhân viên
hoàn thành tốt công việc được
giao
02 Cấp trên đối xử công bằng với
nhân viên
03 Cấp trên ghi nhận sự đóng góp
của nhân viên
04 Cấp trên tin tưởng khả năng của
nhân viên
05 Cấp trên chia sẻ thông tin liên
quan đến công việc với nhân
viên
06 Cấp trên luôn bảo vệ quyền lợi
cho nhân viên
07 Cấp trên có cung cấp thông tin
phản hồi giúp nhân viên cải thiện
hiệu suất công việc
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
4. Mối quan hệ với đồng nghiệp:Những người cùng cấp bậc trong bộ phận hoặc các bộ phận
thuộc phòng ban khác
01 Đồng nghiệp trung thực,
đáng tin cậy
02 Đồng nghiệp phối hợp làm
việc tốt với nhau
03 Đồng nghiệp thường san sẻ
kinh nghiệm và giúp đỡ
trong công việc, cuộc sống
04 Đồng nghiệp gần gũi thân
thiện
05 Đồng nghiệp biết hợp tác
làm việc nhóm
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
5. Lương thưởng: Được hiểu là bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản thưởng
01 Bạn có thể sống hoàn toàn dựa
vào thu nhập từ công ty
02 Tiền lương mà bạn nhận được
tương xứng với kết quả làm việc
tại công ty
03 Bạn được trả lương cao so với
mặt bằng các ngân hàng
04 Tiền lương và phân phối thu
nhập tại công ty là công bằng
05 Các khoản phụ cấp tại công ty
đa dạng, hợp lý
06 Tiền thưởng tại công ty tương
xứng kết quả làm việc tại công
ty
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
6. Điều kiện làm việc: Được hiểu là những trang thiết bị, môi trường giờ giấc làm việc tại
công ty
01 Công ty có trang bị đầy đủ công cụ
dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm
việc.
02 Điều kiện làm việc tại Công ty an
toàn, sạch sẽ
03 Điều kiện làm việc tại công ty có
đảm bảo sức khỏe cho nhân viên
04 Thời gian làm việc phù hợp
05 Thời gian đi lại từ nhà đến cơ quan
thuận tiện
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
7. Phúc lợi: Được hiểu là bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản thưởng
01 Công ty tham gia đầy đủ các loại bảo
hiểm theo quy định
02 Nhân viên được hưởng đầy đủ các
chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ sinh
đẻ, nghỉ tuần trăng mật.
03 Hàng năm công ty tổ chức cho nhân
viên đi du lịch, nghĩ dưỡng, hỗ trợ
chi phí tàu xe dịp lễ, tết.
04 Công ty có chính sách hỗ trợ vay
vốn ưu đãi, chính sách dành cho
nhân viên xuất sắc.
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
8. Quy trình hoạt động: Được hiểu là quy trình vận hành kinh doanh giữa các phòng ban, hệ
thống văn bản triển khai, hệ thống Core Banking hỗ trợ cho quá trình làm việc.
01 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban có sự tách bạch, không chồng
chéo
02 Hệ thống quản lý công nghệ thông
tin hỗ trợ dễ dàng hơn cho cán bộ
trong quá trình tác nghiệp
03 Những thay đổi về chính sách, thủ
tục liên quan đến quy trình tac
nghiệp đều được thông báo đầy đủ,
rõ ràng
04 Hệ thống văn bản đơn giản, dễ hiểu,
hỗ trợ cho cán bộ trong quá trình tác
nghiệp
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
9. Đánh giá thành tích trong công việc: Được hiểu là đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên
01 Việc đánh giá từng nhân viên là
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
02 Việc đánh giá là công bằng giữa các
nhân viên
03 Các tiêu chí đánh giá là hợp lý, rõ
ràng
04 Quá trình đánh giá tại công ty giúp
cho bạn có kế hoạch rõ ràng về việc
đào tạo, thăng tiến nghề nghiệp cá
nhân
05 Việc đánh giá tại công ty thực sự
giúp cho bạn nâng cao chất lượng
thực hiện công việc.
Theo Anh/Chị cần phải bổ sung thêm những tiêu chí nào khác ngoài các tiêu chí đã
được liệt kê ở trên nhằm nghiên cứu các nhân tố quyết định đến đến động lực làm
việc của nhân viên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Phiếu điều tra các sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng trong công
việc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ VietinBank tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh
Số thứ tự mẫu:…………………………… Ngày:……………………………
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là Trần Anh Quang hiện là học viên Cao học của Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài
“PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN
LẺ VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Qua
nghiên cứu này, tôi rất mong nhận được sự quan tâm của Quý vị bằng việc tham gia
trả lời bản câu hỏi này.Rất mong sự hợp tác và giúp đỡ của Quý vị.Mọi thông tin,
kết quả có được chỉ phục vụ cho việc thực hiện đề tài, không sử dụng vào mục đích
nào khác và sẽ được giữ bí mật hoàn toàn.
Rất mong Anh/Chịdành ít thời gian và hỗ trợ nhiệt tình để trả lời hết các câu hỏi
dưới đây. Xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CÁN BỘ
1. Xin cho biết anh chị đã làm trong VietinBank này được bao lâu rồi?
Dưới 1 năm Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm Từ 5 năm trở lên
2. Anh chị thuộc độ tuổi nào ?
Dưới 25 tuổi Từ 25 đến dưới 35 tuổi
Từ 35 – dưới 45 tuổi Từ 45 tuổi trở lên
3. Trình độ chuyên môn của anh chị?
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp
4. Giới tính Nam Nữ
5. Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã kết hôn
II. NHẬN XÉT CỦA ANH CHỊVỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC TẠI NƠI LÀM VIÊC CỦA ANH
CHỊ
Với thang điểm từ 1 đến 5, tương ứng với đánh giá từ rất không đồng ý cho đến
rất đồng ý. Xin Anh/Chị cho biết đánh giá của Anh/Chịvề SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA
NHÂN VIÊN QHKH BÁN LẺ TẠI VIETINBANK KHU VỰC THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH bằng cách đánh dấu X vào các ô tương ứng trong bảng các tiêu chí
dưới đây:
STT Tiêu chí Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Bản chất công việc
01 Công việc phù hợp với
năng lực chuyên môn
02 Công việc có nhiều tính
sáng tạo
03 Công việc được phân
chia cho bạn một cách
hợp lý
04 Công việc mang tính
chất thử thách
05 Bạn hiểu rõ công việc
đang làm
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Đào tạo và phát triển
06 Bạn có nhiều cơ hội
được thăng tiến tại
VietinBank
07 Bạn được biết các điều
kiện cần thiết để được
thăng tiến
08 Chính sách thăng tiến tại
VietinBank là công
bằng.
09 Bạn được đào tạo phát
triển nghề nghiệp
10 Đơn vị tạo cơ hội cho
người lao động tham gia
các lớp đào tạo phát
triển cá nhân
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Mối quan hệ với cấp trên
11 Cấp trên có giúp đỡ và
hỗ trợ nhân viên hoàn
thành tốt công việc được
giao
12 Cấp trên đối xử công
bằng với nhân viên
13 Cấp trên ghi nhận sự
đóng góp của nhân viên
14 Cấp trên tin tưởng khả
năng của nhân viên
15 Cấp trên chia sẻ thông
tin liên quan đến công
việc với nhân viên
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Mối quan hệ với đồng nghiệp
16 Đồng nghiệp đáng tin
cậy và trung thực
17 Đồng nghiệp thường san
sẻ kinh nghiệm và giúp
đỡ trong công việc, cuộc
sống
18 Đồng nghiệp gần gũi
thân thiện
19 Đồng nghiệp biết hợp
tác làm việc nhóm
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Lương thưởng
20 Bạn có thể sống hoàn
toàn dựa vào thu nhập từ
VietinBank.
21 Tiền lương mà bạn nhận
được tương xứng với kết
quả làm việc tại
VietinBank
22 Bạn được trả lương cao
so với mặt bằng các
ngân hàng
23 Tiền lương và phân phối
thu nhập tại VietinBank
là công bằng
24 Các khoản phụ cấp đa
dạng, hợp lý.
25 Các khoản tiền thưởng
tương xứng kết quả làm
việc tại VietinBank
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Điều kiện làm việc
26 VietinBank có trang bị
đầy đủ công cụ dụng cụ,
bảo hộ lao động nơi làm
việc.
27 Điều kiện làm việc tại
VietinBank an toàn,
sạch sẽ
28 Thời gian làm việc phù
hợp
29 Thời gian đi lại từ nhà
đến cơ quan thuận tiện
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Phúc lợi
30 VietinBank tham gia
đầy đủ các loại bảo hiểm
theo quy định
31 Nhân viên được hưởng
đầy đủ các chế độ nghỉ
phép, nghỉ lễ, nghỉ sinh
đẻ, nghỉ tuần trăng mật.
32 Hàng năm VietinBank
tổ chức cho nhân viên đi
du lịch, nghĩ dưỡng, hỗ
trợ chi phí tàu xe dịp lễ,
tết.
33 VietinBank có chính
sách hỗ trợ vay vốn ưu
đãi, chính sách dành cho
nhân viên xuất sắc.
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Quy trình hoạt động
34 Chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban có sự
tách bạch, không chồng
chéo
35 Hệ thống Core Banking
hỗ trợ dễ dàng hơn cho
cán bộ trong quá trình
tác nghiệp
36 Những thay đổi về chính
sách, thủ tục liên quan
đến nhân viên trong
VietinBank đều được
thông báo đầy đủ, rõ
ràng
37 Hệ thống văn bản đơn
giản, dễ hiểu, hỗ trợ cho
cán bộ trong quá trình
tác nghiệp
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Đánh giá thành tích trong công việc
38 Việc đánh giá từng nhân
viên theo hình thức KPI
là chính xác
39 Việc đánh giá là công
bằng giữa các nhân viên
40 Các tiêu chí đánh giá là
hợp lý, rõ ràng
41 Quá trình đánh giá tại
VietinBank giúp cho
bạn có kế hoạch rõ ràng
về việc đào tạo, thăng
tiến nghề nghiệp cá
nhân
42 Việc đánh giá tại
VietinBank thực sự giúp
cho bạn nâng cao chất
lượng thực hiện công
việc.
Rất Không Bình Đồng Rất
không đồng ý thường ý (4) đồng ý
đồng ý (2) (3) (5)
(1)
Sự hài lòng trong công việc
43 Anh/Chị hài lòng với
công việc hiện tại.
44 Anh/ Chị cảm thấy hãnh
diện,
tự hào khi làm việc cho
công ty
45 Anh/Chị mong muốn
gắn bó
lâu dài với công ty.
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MẪU NGHIÊN CỨU
Tên các chi nhánh
Số lượng nhân sự Quan hệ
Số lượng mẫu điều
Số lượng mẫu hợp
khách hàng bán lẻ hiện tại
lệ thu được
tra
Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh
Chi nhánh 1
31 31 31
Chi nhánh 2
23 23 10
Chi nhánh 3
24 24 12
Chi nhánh 4
18 18 12
Chi nhánh 5
15 15 10
Chi nhánh 6
29 29 12
Chi nhánh 7
17 17 12
Chi nhánh 8
19 19 10
Chi nhánh 9
16 16 10
Chi nhánh 10
29 29 15
Chi nhánh 11
10 10 8
Chi nhánh 12
20 20 12
Chi nhánh Thủ Đức
9
9
9
Chi nhánh Đông Sài Gòn
21
21
16
Chi nhánh Tây Sài Gòn
15
15
13
Chi nhánh Bắc Sài Gòn
6
6
6
Chi nhánh Nam Sài Gòn
10
10
8
Chi nhánh Sài Gòn
10
10
8
Chi nhánh Gia Định
6
6
2
Chi nhánh Chợ Lớn
6
6
2
Chi nhánh Thủ Thiêm
13
13
5
21 21 10
Tổng
368
368
233
PHỤ LỤC 4: TỶ LỆ BIẾN ĐỘNG NHÂN SỰ QHKH BÁN LẺ TẠI CÁC CHI
NHÁNH VIETINBANK NĂM 2016 - 2017
STT Chi nhánh Số nhân Nhân sự Tuyển Số nhân Tỷ lệ
sự đầu nghỉ mới sự hiện biến động
tại (Tunover năm
rate) 2016
1 Chi nhánh TP Hồ Chí 32 11 8 31 34.4%
Minh
2 23.5% 23 10 17 4 Chi nhánh 1
3 12.5% 24 10 16 2 Chi nhánh 2
4 35% 18 5 20 7 Chi nhánh 3
5 33.3% 15 7 12 4 Chi nhánh 4
6 34.4% 29 8 32 11 Chi nhánh 5
7 33.3% 17 7 15 5 Chi nhánh 6
8 35.3% 19 8 17 6 Chi nhánh 7
9 42.8% 16 8 14 6 Chi nhánh 8
10 27.6% 29 8 29 8 Chi nhánh 9
11 89% 10 8 18 16 Chi nhánh 10
12 11.76% 20 5 17 2 Chi nhánh 11
13 35.7% 21 8 23 10 Chi nhánh 12
14 55.55% 13 5 10 Chi nhánh Thủ 18
Thiêm
8 8 15 Chi nhánh Nam Sài 10 10 80%
Gòn
8 16 Chi nhánh Đông Sài 19 10 21 42.1%
Gòn
3 17 Chi nhánh Tây Sài 10 8 15 30%
Gòn
18 Chi nhánh Thủ Đức 13 9 5 9 69%
19 Chi nhánh Tân Bình 16 9 10 17 56.25%
20 Chi nhánh Sài Gòn 8 2 4 10 25%
21 Chi nhánh Gia Định 0 0 5 5 0%
22 Chi nhánh Chợ Lớn 0 0 6 6 0%
(Nguồn: Theo tổng hợp từ VietinBank)
23 CN Bắc Sài Gòn 5 2 3 6 40%
PHỤ LỤC 5: ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
5.1. Thâm niên
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Duoi 1 nam 44 18.9 18.9 18.9
Tu 1 nam den 131 56.2 56.2 75.1 duoi 3 nam
Tu 3 nam den 38 16.3 16.3 91.4 duoi 5 nam
Tu 5 nam tro 20 8.6 8.6 100.0 len
Total 233 100.0 100.0
5.2. Độ tuổi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Duoi 25 34.3 34.3 34.3 80
Tu 25 den 35 61.8 61.8 96.1 144
Tu 35 den 3.9 3.9 100.0 9 duoi 45
Total 100.0 100.0 233
5.3. Chuyên môn
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Tren dai hoc 19.3 19.3 19.3 45
Dai hoc 79.8 79.8 99.1 186
Cao dang .9 .9 100.0 2
Total 233 100.0 100.0
5.4. Giới tính
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
132 56.7 56.7 56.7 Nam
101 43.3 43.3 100.0 Nu
233 100.0 100.0 Total
5.5. Hôn nhân
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Doc than 183 78.5 78.5 78.5
Da ket hon 50 21.5 21.5 100.0
Total 233 100.0 100.0
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CÁC THANG ĐO
6.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bản chất công việc
0.652 Hệ số Cronbach's Alpha
5 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
CV1 13.97 3.706 .396 .606
CV2 14.44 3.195 .435 .585
CV3 14.49 3.173 .478 .563
CV4 14.12 3.413 .382 .611
CV5 13.90 3.753 .341 .213
6.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đào tạo và phát triển
0.836 Hệ số Cronbach's Alpha
5 Số lượng biến quan sát
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
DT1 12.71 5.637 .662 .796
DT2 12.56 5.661 .624 .808
DT3 12.72 5.478 .717 .780
DT4 12.20 6.202 .588 .817
DT5 12.08 5.985 .600 .813
6.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Mối quan hệ với cấp trên
0.930 Hệ số Cronbach's Alpha
5 Số lượng biến quan sát
Biến quan sát
Trung bình thang đo Phương sai thang đo Tương quan biến - tổng Cronbach Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
CT1 14.21 7.469 .825 .912
CT2 14.33 7.377 .805 .916
CT3 14.27 7.172 .869 .903
CT4 14.24 7.729 .791 .919
CT5 14.27 7.312 .789 .919
6.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
0.837 Hệ số Cronbach's Alpha
4 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
DN1 10.96 3.124 .648 .802
DN2 11.00 2.961 .774 .746
DN3 10.91 3.129 .771 .753
DN4 11.15 3.275 .513 .867
6.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo lương thưởng
0.889 Hệ số Cronbach's Alpha
6 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
LT1 14.93 12.385 .637 .881
LT2 14.93 11.675 .772 .858
LT3 15.01 11.688 .779 .857
LT4 14.88 12.453 .729 .866
LT5 14.65 12.368 .654 .877
LT6 14.70 12.679 .666 .875
6.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo điều kiện làm việc
0.686 Hệ số Cronbach's Alpha
4 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
.554 .570 DK1 10.18 2.640
.479 .617 DK2 10.10 2.834
.455 .631 DK3 10.55 2.594
.407 .666 DK4 10.36 2.645
6.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo phúc lợi
0.895 Hệ số Cronbach's Alpha
4 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
PL1 11.56 3.748 .886 .709
PL2 11.58 3.409 .867 .761
PL3 11.61 3.092 .843 .823
PL4 11.60 3.181 .857 .788
6.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo quy trình thủ tục hệ thống
0.746 Hệ số Cronbach's Alpha
4 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
QT1 8.47 3.802 .675 .563
QT2 8.41 3.993 .694 .529
QT3 8.18 3.921 .680 .555
QT4 8.89 3.751 .703 .518
6.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đánh giá thành tích trong công việc
0.921 Hệ số Cronbach's Alpha
5 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
DG1 11.89 8.056 .897 .821
DG2 11.81 8.079 .816 .898
DG3 11.78 8.191 .793 .903
DG4 11.73 8.045 .800 .901
DG5 11.69 8.070 .745 .913
6.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sự hài lòng của nhân viên
0.852 Hệ số Cronbach's Alpha
3 Số lượng biến quan sát
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach
sát thang đo thang đo biến - tổng Alpha
nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
.782 .767 HL1 6.45 1.827
.662 .848 HL2 6.24 1.724
.778 .757 HL3 6.43 1.272
6.11. Kết quả tổng hợp đánh giá độ tin cậy các thang đo.
STT Nhân tố Số biến quan Hệ số Đánh giá
sát Cronbach’s
alpha
1 Bản chất công việc 5 0.652 Đạt
2 Đào tạo và phát triển 5 0.836 Đạt
3 Mối quan hệ với cấp trên 5 0.930 Đạt
4 Mối quan hệ với đồng 4 0.837 Đạt
nghiệp
5 Lương thưởng 6 0.889 Đạt
6 Điều kiện làm việc 4 0.686 Đạt
7 Phúc lợi 4 0.895 Đạt
8 Quy trình thủ tục hệ thống 0.746 Đạt 4
9 Đánh giá thành tích trong 0.921 Đạt 5
công việc nhân viên
10 Sự hài lòng của nhân viên 0.852 Đạt 3
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH
7.1. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .855
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6.737E3
df 861
Sig. .000
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Nhân
tố
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
12.203
29.055
29.055
12.203
29.055
29.055 4.359
10.378
10.378
2
3.900
9.285
38.339
3.900
9.285
38.339 4.308
10.258
20.636
3
2.916
6.944
45.283
2.916
6.944
45.283 4.283
10.197
30.832
4
2.410
5.737
51.020
2.410
5.737
51.020 3.759
8.950
39.782
5
1.818
4.330
55.350
1.818
4.330
55.350 2.876
6.848
46.630
6
1.604
3.819
59.168
1.604
3.819
59.168 2.494
5.939
52.569
7
1.418
3.375
62.544
1.418
3.375
62.544 2.292
5.457
58.025
8
1.323
3.150
65.693
1.323
3.150
65.693 2.093
4.983
63.009
9
1.299
3.092
68.785
1.299
3.092
68.785 1.878
4.471
67.480
10
1.212
2.886
71.671
1.212
2.886
71.671 1.760
4.191
71.671
7.2. Total Variance Explained
7.3. Ma trận nhân tố xoay
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
LT3 .794
LT2 .788
LT5 .751
LT4 .698
LT1 .695
LT6 .646
DG2 .845
DG3 .832
DG1 .824
DG4 .709
DG5 .648
CT3 .826
CT1 .818
CT2 .788
CT5 .764
CT4 .742
PL3 .866
PL4 .850
PL1 .804
PL2 .785
DN3 .865
DN2 .840
DN1 .785
DN4 .538
QT1 .676
QT2 .661
QT3 .639
.637 QT4
.717 DT4
.638 DT5
.576 DT3
.538 DT2
.534 DT1
.671 DK3
.600 DK2
.586 DK4
.580 DK1
.685 CV1
.684 CV5
.521 CV3
.710 CV2
.702 CV4
Nhân tố
HL -
CV –
DT –
CT –
DN –
LT
–
DK –
PL –
QT –
DG –
AS –
Sự
Bản
Đào
Mối
Mối
Lương
Điều
Phúc
Quy
Đánh
Tính
hài
chất
tại và
quan
quan
thưởng
kiện
lợi
trình
giá
áp
lòng
công
thăng
hệ
hệ với
làm
hoạt
thành
lực
trong
việc
tiến
việc
động
tích
và
đồng
với
công
nghiệp
cấp
trong
sáng
việc
trên
công
tạo
việc
trong
công
việc
CV – Pearson
0.370 1.000 0.301 0.456 0.339
0.189
0.284 0.225 0.230 0.122 0.335
7.4. Kết quả kiểm định hệ số tương quan r
Bản
Correlation
chất
Sig.
(1-
công
0.000
0.000 0.000 0.000
0.002
0.000 0.000 0.000 0.031 0.000
tailed)
việc
DT
–
Pearson
0.565 0.301 1.000 0.543 0.324
0.449
0.242 0.271 0.495 0.598 0.364
Đào tại
Correlation
và
Sig.
(1-
thăng
0.000 0.000
.
0.000 0.000
0.000
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
tailed)
tiến
CT
–
Pearson
0.565 0.456 0.543 1.000 0.497
0.426
0.315 0.308 0.419 0.426 0.392
Mối
Correlation
quan
Sig.
(1-
hệ với
tailed)
0.000 0.000 0.000
.
0.000
0.000
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
cấp
trên
DN –
Pearson
0.438 0.339 0.324 0.497 1.000
0.229
0.355 0.257 0.252 0.236 0.272
Mối
Correlation
quan
Sig.
(1-
hệ với
tailed)
0.000 0.000 0.000 0.000
.
0.000
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
đồng
nghiệp
LT
–
Pearson
0.556 0.189 0.449 0.426 0.229
1.000
0.391 0.290 0.450 0.516 0.379
Lương
Correlation
thưởng
Sig.
(1-
0.000 0.002 0.000 0.000 0.000
.
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
tailed)
DK –
Pearson
0.432 0.284 0.242 0.315 0.355
0.391
1.000 0.402 0.274 0.186 0.241
Điều
Correlation
kiện
Sig.
(1-
làm
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000
.
0.000 0.000 0.002 0.000
tailed)
việc
PL
–
Pearson
0.433 0.225 0.271 0.308 0.257
0.290
0.402 1.000 0.174 0.207 0.138
Phúc
Correlation
lợi
Sig.
(1-
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000
0.000
.
0.004 0.001 0.018
tailed)
QT
–
Pearson
0.525 0.230 0.495 0.419 0.252
0.450
0.274 0.174 1.000 0.548 0.295
Correlation
Quy
trình
Sig.
(1-
hoạt
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000
0.000 0.004
.
0.000 0.000
tailed)
động
DG –
Pearson
0.577 0.122 0.598 0.426 0.236
0.516
0.186 0.207 0.548 1.000 0.375
Đánh
Correlation
giá
Sig.
(1-
thành
tailed)
tích
0.000 0.031 0.000 0.000 0.000
0.000
0.002 0.001 0.000
.
0.000
trong
công
việc
AS
–
Pearson
0.411 0.335 0.364 0.392 0.272
0.379
0.241 0.138 0.295 0.375 1.000
Tính áp
Correlation
lực và
Sig.
(1-
sáng
tailed)
tạo
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000
0.000 0.018 0.000 0.000
.
trong
công
việc
(Với mức ý nghĩa Alpha = 5%)
7.5. Bảng hệ số hồi quy
Mô hình Hệ số chuẩn t Sig Thống kê đa cộng Hệ số chưa chuẩn hóa hóa tuyến
Độ chấp VIF Độ lệch B Hệ số Beta nhận của chuẩn biến
Hằng số -0.829 0.263 - 0.002
3.157
CV 0.111 0.063 0.089 1.769 0.078 0.708 1.412
DT 0.102 0.061 0.098 1.664 0.097 0.510 1.962
CT 0.091 0.054 0.100 1.681 0.094 0.497 2.011
DN 0.125 0.054 0.117 2.309 0.022 0.692 1.446
LT 0.133 0.049 0.150 2.724 0.007 0.582 1.717
DK 0.113 0.060 0.096 1.879 0.061 0.685 1.459
PL 0.171 0.048 0.169 3.535 0.000 0.778 1.285
QT 0.122 0.052 0.126 2.337 0.020 0.610 1.640
DG 0.190 0.052 0.219 3.631 0.000 0.489 2.044
AS 0.051 0.048 0.052 1.058 0.291 0.724 1.381
Biến phụ SHL thuộc
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CÁC ĐẶC TÍNH CÁ NHÂN
CỦA NHÂN VIÊN
8.1. Thâm niên làm việc
Descriptives
95%
Confidence
Interval for
Mean
Between-
Std.
Std.
Lower
Upper
Component
N Mean
Deviation
Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Variance
Duoi 1 nam
44 3.4545
.58883 .08877 3.2755 3.6336
2.33
4.67
Tu 1 nam den
131 3.2188
.59739 .05219 3.1156 3.3221
1.67
4.67
duoi 3 nam
Tu 3 nam den
38 2.9211
.50484 .08190 2.7551 3.0870
1.67
4.00
duoi 5 nam
Tu 5 nam tro
20 2.9000
.66754 .14927 2.5876 3.2124
1.33
4.33
len
Total
233 3.1874
.61173 .04008 3.1085 3.2664
1.33
4.67
Model Fixed
.58809 .03853 3.1115 3.2633
Effects
Random
.13863 2.7462 3.6286
.04597
Effects
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.921 3 229 .432
ANOVA
Sum of Mean
Squares Square df F Sig.
Between 7.617 3 2.539 7.342 .000 Groups
Within 79.199 229 .346 Groups
Total 86.816 232
8.2. Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.801 2 230 .450
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between .015 2 .008 .020 .980 Groups
Within Groups 86.801 230 .377
Total 86.816 232
8.3. Chuyên môn
Descriptives
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Between-
Deviatio
Std.
Lower
Maximu
Componen
N Mean
n
Error
Bound Upper Bound
Minimum
m
t Variance
Tren dai
45
2.9852
.65117
.09707
2.7896
3.1808
1.33
4.67
hoc
Dai hoc
186
3.2330
.59383
.04354
3.1471
3.3189
4.67
1.67
Cao dang
2
3.5000
.70711
.50000
-2.8531
9.8531
4.00
3.00
Total
233
3.1874
.61173
.04008
3.1085
3.2664
4.67
1.33
Mod
Fixed
.60575
.03968
3.1092
3.2656
el
Effect
s
Rando
m
.12883
2.6331
3.7417
.02227
Effect
s
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.990 2 230 .373
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between 2.422 2 1.211 3.300 .039 Groups
Within Groups 84.395 230 .367
Total 86.816 232
8.4. Giới tính
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
3.535 1 231 .061
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between .118 1 .118 .314 .576 Groups
Within Groups 86.699 231 .375
Total 86.816 232
8.5. Tình trạng hôn nhân
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
9.418 1 231 .002
PHỤ LỤC 9: TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
9.1. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Đánh giá thành tích
trong công việc
Nhân tố Đánh giá thành tích Tổng số Giá Giá trị Giá trị Độ lệch
trong công việc quan trị lớn trung chuẩn
sát nhỏ nhất bình
nhất
Việc đánh giá từng nhân viên 233 1 5 2.83 0.795
theo hình thức KPI là chính
xác
Việc đánh giá là công bằng 233 2.91 0.794 1 5
giữa các nhân viên
Các tiêu chí đánh giá là hợp lý, 233 2.94 0.789 1 5
rõ ràng
1 5 Quá trình đánh giá tại 233 3.00 0.812
VietinBank giúp cho bạn có kế
hoạch rõ ràng về việc đào tạo,
thăng tiến nghề nghiệp cá nhân
Việc đánh giá tại VietinBank 233 1 5 3.03 0.850
thực sự giúp cho bạn nâng cao
chất lượng thực hiện công
việc.
9.2. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Phúc lợi
Nhân tố Phúc lợi Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
quan sát nhỏ nhất lớn trung chuẩn
nhất bình
VietinBank tham gia 233 2 5 3.89 0.603
đầy đủ các loại bảo
hiểm theo quy định
Nhân viên được hưởng 233 2 5 3.87 0.676
đầy đủ các chế độ nghỉ
phép, nghỉ lễ, nghỉ sinh
đẻ, nghỉ tuần trăng mật.
Hàng năm VietinBank 233 1 5 3.84 0.736
tổ chức cho nhân viên
đi du lịch, nghĩ dưỡng,
hỗ trợ chi phí tàu xe
dịp lễ, tết.
VietinBank có chính 233 1 5 3.85 0.730
sách hỗ trợ vay vốn ưu
đãi, chính sách dành
cho nhân viên xuất sắc.
9.3. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố lương thưởng
Nhân tố Lương Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
thưởng quan sát lớn nhất trung bình chuẩn nhỏ
nhất
Bạn có thể sống 233 2.89 0.895 1 5
hoàn toàn dựa vào
thu nhập từ
VietinBank.
5 233 1 2.89 0.895
Tiền lương mà bạn nhận được tương xứng với kết quả làm việc tại VietinBank
233 1 5 2.81 0.886
Bạn được trả lương cao so với mặt bằng
các ngân hàng
1 5 2.94 0.798 Tiền lương và phân 233
phối thu nhập tại VietinBank là công
bằng
1 5 3.17 0.879 233
Các khoản phụ cấp đa dạng, hợp lý.
1 5 3.12 0.811 Các khoản tiền 233
thưởng tương xứng
kết quả làm việc tại
VietinBank
9.4. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Quy trình hoạt động
Nhân tố Quy trình Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
hoạt động quan sát nhỏ nhất lớn nhất trung chuẩn
bình
Chức năng, nhiệm vụ 233 1 5 0.837 2.85
của các phòng ban có
sự tách bạch, không
chồng chéo
Hệ thống Core 233 1 5 2.91 0.804
Banking hỗ trợ dễ
dàng hơn cho nhân
viên trong quá trình
tác nghiệp
Những thay đổi về 233 1 5 3.14 0.805
chính sách, thủ tục
liên quan đến nhân
viên trong
VietinBank đều được
thông báo đầy đủ, rõ
ràng
Hệ thống văn bản 233 1 5 2.42 0.893
đơn giản, dễ hiểu, hỗ
trợ cho nhân viên
trong quá trình tác
nghiệp
9.5. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp
Nhân tố Mối quan Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
nhỏ hệ với đồng nghiệp quan sát lớn nhất trung chuẩn
nhất bình
1 5 Đồng nghiệp đáng 233 3.71 0.712
tin cậy và trung
thực
5 Đồng nghiệp 233 2 3.67 0.687
thường san sẻ kinh
nghiệm và giúp đỡ
trong công việc,
cuộc sống
2 5 Đồng nghiệp gần 233 3.77 0.635
gũi thân thiện
1 5 Đồng nghiệp biết 233 3.52 0.760
hợp tác làm việc
nhóm
9.6. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Mối quan hệ với cấp trên
Nhân tố Mối quan Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
hệ với cấp trên quan sát nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn
Cấp trên có giúp đỡ 233 2 5 3.62 0.745
và hỗ trợ nhân viên
hoàn thành tốt công
việc được giao
Cấp trên đối xử công 233 3.50 0.778 2 5
bằng với nhân viên
Cấp trên ghi nhận sự 233 3.56 0.775 1 5
đóng góp của nhân
viên
Cấp trên tin tưởng 233 3.59 0.715 1 5
khả năng của nhân
viên
Cấp trên chia sẻ 233 3.56 0.803 1 5
thông tin liên quan
đến công việc với
nhân viên
9.7. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Đào tạo và phát triển
Nhân tố Đào tạo và Tổng số Giá trị Giá trị lớn Giá trị Độ lệch
phát triển quan nhỏ nhất nhất trung chuẩn
sát bình
233 Bạn có nhiều cơ hội 2.85 0.780 1 5
được thăng tiến tại
VietinBank
Bạn được biết các 233 3.01 0.804 1 5
điều kiện cần thiết
để được thăng tiến
Chính sách thăng 233 2.85 0.778 1 5
tiến tại VietinBank
là công bằng.
Bạn được đào tạo 233 3.37 0.689 2 5
phát triển nghề
nghiệp
2 5 Đơn vị tạo cơ hội 233 3.49 0.738
cho người lao động
tham gia các lớp đào
tạo phát triển cá
nhân
9.8. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Điều kiện làm việc
Nhân tố Điều kiện Tổng số Giá trị nhỏ Giá trị Giá trị Độ lệch
làm việc quan sát nhất trung chuẩn lớn
nhất bình
5 3.55 0.675 VietinBank có 233 2
trang bị đầy đủ
công cụ dụng cụ,
bảo hộ lao động nơi
làm việc.
Điều kiện làm việc 233 3.63 0.652 1 5
tại VietinBank an
toàn, sạch sẽ
Thời gian làm việc 233 3.18 0.769 1 5
phù hợp
Thời gian đi lại từ 233 3.37 0.789 1 5
nhà đến cơ quan
thuận tiện
9.9. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Bản chất công việc
Nhân tố Bản chất Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
công việc quan sát nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn
Công việc phù hợp 233 3.76 0.591 5 1
với năng lực chuyên
môn
Công việc được phân 233 3.24 0.733 5 1
chia cho bạn một
cách hợp lý
Bạn hiểu rõ công việc 233 3.83 0.620 5 2
đang làm
9.10. Đánh giá giá trị trung bình nhân tố Sự hài lòng trong công việc của
nhân viên
Nhân tố Sự hài lòng Tổng số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
trong công việc của quan sát nhỏ nhất lớn trung bình chuẩn
nhân viên nhất
Anh/Chị hài lòng với 233 3.11 0.574 4 2
công việc hiện tại.
3.33 0.680 Anh/ Chị cảm thấy 233 5 1
hãnh diện, tự hào khi
làm việc cho
VietinBank
Anh/Chị mong 233 5 3.13 0.815 1
muốn gắn bó lâu
dài với VietinBank
PHỤ LỤC 10: BẢNG KPI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI VỊ TRÍ NHÂN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ
Đơn vị tính Trọng số % hoàn thành Mã KPIã KPI Tên KPI
tối đa
I. Yếu tố Tài chính (F) (65%-75%)
Triệu đồng 5 200 F.112.00 Lợi nhuận của
phòng/PGD
28 100 F.204.00 Dư nợ bình quân
KH bán lẻ
F.204.01 Dư nợ bình quân Tỷ đồng 8 130
bán lẻ SXKD
F.204.02 Dư nợ bình quân Tỷ đồng 15 130
bán lẻ tiêu dùng
F.204.15 Dư nợ bình quân Tỷ đồng 5 130
cho vay KHUT
% 3 130 F.301.00 Tăng trưởng
nguồn vốn huy
động bình quân
% 6 130 F.305.00 Tăng trưởng dư
nợ bình quân
KHBL
Tỷ đồng 5 130 F.411.00 Nguồn vốn không
kỳ hạn (CASA)
bình quân
13 100 F.414.00 Nguồn vốn bình
quân KH bán lẻ
F.414.11 Nguồn vốn bình Tỷ đồng 10 130
quân KH bán lẻ
F.414.15 Nguồn vốn bình Tỷ đồng 3 130
quân KHUT
12 100 F.600.00 Thu phí dịch vụ
F.600.11 Thu phí dịch vụ Triệu đồng 10 200
KH Bán lẻ
F.600.98 Doanh thu phí Bảo Triệu đồng 2 100
hiểm (Bảo ngân +
Aviva)
II. Yếu tố Khách hàng (C) (10%-20%)
6 100 C.129.00 Số lượng khách
hàng hiện hữu
C.129.04 Số lượng KH vay số khách hàng 3 110
vốn hiện hữu
C.129.05 Số lượng KH huy số khách hàng 3 110
động vốn hiện hữu
4 100 C.130.00 Số lượng sản
phẩm, dịch vụ
tăng thêm
C.130.97 Số lượng thẻ Số sản phẩm 2 100
TDQT kích hoạt
lũy kế
C.130.99 Số lượng KH đăng số sản phẩm 1 100
ký sử dụng dịch vụ
Ipay và SMS
C.130.98 Số lượng thẻ ghi Số sản phẩm 1 100
nợ kích hoạt lũy kế
(ATM)
% 3 C.135.00 Sự hài lòng của
khách hàng
III. Yếu tố Quy trình (O) (5%-20%)
3 100 O.007.00 Tuân thủ thời
gian cho kết quả
O.007.97 Tuân thủ thời gian % 3 100
thực hiện các chỉ
đạo của Ban Giám
đốc/cấp trên phòng
% 5 100 O.101.00 Tuân thủ các luật,
quy trình, quy
định, chính sách
hiện hành của
Nhà nước và
Vietinbank
% 2 100 O.361.00 Triển khai công
tác bán chéo
IV. Yếu tố Con người (P) (5%-15%)
% 1 100 P.006.00 Ý thức chấp hành
nội quy lao động
và văn hóa VTB
% 2 100 P.008.00 Đào tạo, phát
triển cá nhân
% 2 100 P.115.00 Năng suất lao
động tại CN
PHỤ LỤC 11: MỨC XẾP HẠNG CỦA NHÂN VIÊN
1. VietinBank quy định mức xếp hạng như sau:
Mức A++ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ
Kinh nghiệm, năng lực, đạo đức nghề nghiệp tốt
Mức A+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành tốt tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu trọng yếu và Kinh nghiệm, năng lực, đạo đức nghề
nghiệp tốt
Mức A Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ và Kinh nghiệm, năng lực,
đạo đức nghề nghiệp tốt (Từ mức 2 trở lên khi triển khai đánh giá
năng lực)
Mức B Hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế
Hoàn thành hầy hết các mục tiêu nhiệm vụ, đặc biệt là các mục tiêu
trọng yếu và Kinh nghiệm, năng lực, đạo đức nghề nghiệp tốt (từ
mức 2 trỏe lên khi triển khai đánh giá năng lực)
Mức C Không hoàn thành nhiệm vụ
Chưa hoàn thành hầu hết các mục tiêu nhiệm vụ, đặc biệt là các mục
tiêu trọng yếu hoặc Vi phạm cơ chế, quy chế nghiệp vụ, chỉ đạo
điều hành của VietinBank
PHỤ LỤC 12: CƠ CHẾ LƯƠNG CỦA NHÂN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG BÁN LẺ
Cấu trúc về thu nhập của cán bộ QHKH bán lẻ
Tổng thu nhập = Lương cứng + Phụ Cấp + Lương mềm (Lương theo KPIs) +
Lương Sales Incentive + Lương Quyết toán
Trong đó:
Tổng thu nhập: Tổng thu nhập của cán bộ QHKH bán lẻ
Lương cứng: là lương nhận hàng tháng, được xác định trên cơ sở bậc, -
mức lương được xếp, ngày công thực tế trong tháng và không phụ thuộc vào kết
quả thực hiện công việc của cán bộ QHKH bán lẻ.
+ Bậc lương: theo vị trí công việc đảm nhận
+ Mức lương: Được xác định trên cở sở đánh giá năng lực cá nhân và
khố lượng công việc đảm nhận, hiệu quả công việc thực hiện.
- Phụ cấp: bao gồm phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp Đảng/Đoàn (Nếu có)
Lương mềm (Lương KPIs): được xác định trên cơ sở tiền lương -
KPIs theo bậc mức lương được xếp, ngày công thực tế trong tháng, điểm KPIs đạt
điợc của nhân viên Quan hệ khách hàng bán lẻ (Thể hiện trên thẻ điểm cân bằng
BSC) và hệ số phân phối của chi nhánh.
1. Lương cứng
Bậc
Mức
1
2
3
4
5
6
7
5
3.280.000 3.600.000 3.920.000 4.280.000 4.680.000 5.120.000 5.560.000
6
4.120.000 4.480.000 4.880.000 5.320.000 5.800.000 6.320.000 7.000.000
2. Phụ cấp đắt đỏ
Bậc
Mức
1
2
3
4
5
6
7
5
1.570.000 1.665.000 1.813.000 1.979.500 2.164.500 2.368.000 2.571.500
6
1.699.500 1.848.000 2.013.000 2.194.500 2.392.500 2.607.000 2.887.500
3. Lương mềm (Lương KPIs)
Bậc
Mức
1
2
3
4
5
6
7
5
2.460.000 2.700.000 2.950.000 3.210.000 3.510.000 3.840.000 4.170.000
6
3.090.000 3.360.000 3.660.000 3.990.000 4.350.000 4.740.000 5.250.000
Lương Sale Incentive: Lương Sale Incentive được xác định trên cơ -
sở kết quả bán hàng trong kỳ và đơn giá tiền lương đối với các mốc kết quả đạt
được của từng loại chỉ tiêu. Lương này không phụ thuộc vào ngày công mà phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh, điều kiện để nhân viên đạt được lương SI là nhân
viên đó phải đạt tối thiểu 80% chỉ tiêu dư nợ cho vay bán lẻ trên thẻ điểm của nhân
viên.
Lương SI = Lương SI trên dư nợ duy trì + Lương SI đối với dư nợ phát sinh
– Lương SI giảm do để phát sinh nợ xấu
Trong đó
+ Lương SI trên dư nợ duy trì tính trên dư nợ thời điểm cuối từng tháng.
+ Lương SI trên dư nợ phát sinh tính trên dư nợ tăng thêm trong tháng so
với mức tham chiếu của hàng tháng (Mức tham chiếu là mức cao nhất
trong các tháng liền kề).
Lương quyết toán: được xác định trên cơ sở quyết toán theo kết quả kinh
doanh của đơn vị, kết quả kinh doanh của VietinBank và các phương án quyết toán,
bổ sung hàng năm được Hội đồng quản trị phê duyệt.