BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------- o0o -------- LÊ MINH THU
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LONG
HÀ NỘI, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập
hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận
văn nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tác giả luận văn: Lê Minh Thu
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
Chương I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
1
LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
1
1.1.1 Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
1
1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực
2
1.1.3 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
3
1.2 Nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
3
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực
4
1.2.2 Phân tích công việc và tuyển dụng nhân viên
9
1.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
15
1.2.4 Đánh giá thực hiện công việc
18
1.2.5 Thù lao – Lao động
21
1.2.6 Quan hệ lao động
22
1.3 Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
23
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực
23
1.3.2 Phương pháp đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực để
26
đưa ra giải pháp hoàn thiện
1.3.3 Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
28
Kết luận chương 1
29
Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
30
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1
30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
30
2.1.2 Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty
31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
34
điện 1
2.2 Phương pháp đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của Công
35
ty qua phiếu điều tra
2.3 Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
36
điện 1
2.3.1 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề
36
2.3.2 Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi
38
2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
40
tư vấn xây dựng điện 1
2.4.1 Đánh giá công tác hoạch định nguồn nhân lực
40
2.4.2 Đánh giá công tác phân tích công việc và tuyển dụng
43
2.4.3 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển
48
2.4.4 Công tác đánh giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên
53
2.4.5 Đánh giá công tác quan hệ lao động
57
2.5 Đánh giá chất lượng các sản phẩm thiết kế của Công ty cổ phần tư vấn xây
59
dựng điện 1
2.5.1 Phương pháp đánh giá
59
2.5.2 Kết quả đánh giá
60
Kết luận chương 2
63
Chương III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
64
3.1 Phương hướng phát triển của ngành điện Việt Nam và Công ty cổ phần tư
64
vấn xây dựng điện 1
3.1.1 Phương hướng phát triển của ngành điện lực Việt Nam
64
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây
65
dựng điện 1
3.1.3 Mục tiêu của Công tác quản trị nguồn nhân lực trong Công ty cổ phẩn tư
66
vấn xây dựng điện 1
3.2 Nâng cao chất lượng quản trị
66
3.2.1 Nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn công
66
ty về công tác quản trị nguồn nhân lực
3.2.2 Xác lập một chương trình kế hoạch đồng bộ về xây dựng nguồn nhân lực
66
của Công ty
3.3 Những giải pháp cần thực thi nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
68
lực trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1
3.3.1 Giải pháp 1: Thực hiện công tác phân tích công việc
68
3.3.2 Giải pháp 2: Cải thiện công tác trả lương
74
3.3.3 Giải pháp 3: Đào tạo và phát triển cho người lao động
80
Kết luận chương 3
87
KẾT LUẬN
88
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực trong tương lai của DN
6
Bảng 1.2 : Các phương pháp đào tạo và phát triển
17
Bảng 1.3: Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo phương
20
pháp cho điểm
Bảng 1.4: Danh mục các tiêu chí điều tra
27
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
36
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên môn, nhân viên
37
Bảng 2.3: Mức độ phù hợp ngành nghề chuyên sâu (P. Thiết bị Công nghệ nhà
37
máy điện – P22)
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính
38
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
39
Bảng 2.6: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác hoạch định.
41
Bảng 2.7: Số lượng CBNV biến đổi theo các năm.
45
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá công tác phân tích công việc và tuyển dụng.
46
Bảng 2.9: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đào tạo và phát triển.
50
Bảng 2.10: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đánh giá, trả công và
54
khuyến khích tinh thần nhân viên.
Bảng 2.11: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quan hệ lao động
58
Bảng 2.12: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá chất lượng các đồ án thiết kế
61
Bảng 3.1: Bản mô tả công việc
70
Bảng 3.2: Bảng yêu cầu chuyên môn công việc
72
Bảng 3.3: Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc
73
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn xác định hệ số phân loại lao động-K1
77
Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ-K2
79
Bảng 3.6: Bảng kế hoạch đào tạo
83
Bảng 3.7: Các phương pháp đào tạo ứng đối tượng là Kỹ sư điện
84
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ phân tích và lập kế hoạch nhân lực của doanh nghiệp
5
Hình 1.2: Mô hình lập dự án về cung cấp nhân lực thời kì T+1
6
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích công việc
10
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình tuyển dụng nhân viên
13
Hình 1.5: Quy trình lập chương trình đào tạo và phát triển
15
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty (nguồn www.pecc1.com.vn)
34
Hình 2.2: Lưu đồ tuyển dụng
47
Hình 2.3: Quy trình đào tạo
51
Hình 2.4: Lưu đồ đánh giá chất lượng đồ án thiết kế theo khách hàng và chuyên
60
gia
Hình 3.1: Tiến trình đào tạo CBCNV
82
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 CÁC KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1 Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở những cá nhân có
vai trò khác nhau và liên kết với nhau theo một mục tiêu nhất định của tổ chức đó.
Nguồn nhân lực khác với những nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản
chất của con người. Những nhân viên có các năng lực, đặc điểm khác nhau, có tiềm
năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm xã hội, các tổ chức công đoàn để
bảo vệ quyền lợi của họ, có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với các nhà quản trị,
hành vi của họ có thể thay đổi do chính bản thân họ hoặc do sự tác động của môi
trường xung quanh. Do đó quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều
so với quản trị các yếu tố khác của quản trị sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm hướng tới nhóm được hưởng lợi
ích bao gồm: khách hàng, nhân viên, cổ đông và môi trường. Một doanh nghiệp
thành công cần phải có hoạt động và tư duy một cách tổng thể để phục vụ tốt cả bốn
đối tượng này. Do đó ta có thể nói quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề
về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô và hướng tới hai mục tiêu cơ
bản:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy tối đa năng lực cá nhân, được khuyến khích động viên nhiều nhất tại nơi
làm việc và họ sẽ trung thành, tận tâm với công việc và doanh nghiệp.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản trị đạt được mục
đích, kết quả thông qua người khác. Nhà quản trị có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh,
xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác nhưng vẫn
-1-
có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc hoặc không biết cách
khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả nhà quản trị phải biết hòa
hợp với người khác, biết cách lôi kéo người khác làm theo mình. Thực tế cho thấy
một nhà lãnh đạo giỏi cần phải giành nhiều thời gian làm việc với con người hơn
các vấn đề khác. Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp các nhà quản trị biết cách
giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu
của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê
với công việc, tránh được các sai lầm khi tuyển chọn, sử dụng nhân viên biết cách
thực hiện các mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của mỗi cá nhân, nâng cao hiệu quả
của tổ chức, định hướng các hoạt động của nhóm, bộ phận theo chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích
lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fischer&Dornhusch,
1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc
lao động nào đó.
Khi nói đến nguồn nhân lực, ta có thể nói một cách ngắn gọn là nguồn lực con
người. Vì vậy trước hết và quan trọng khi nghiên cứu nguồn nhân lực là phải xác
định vai trò quyết định của con người bằng lao động sáng tạo để đạt được mục tiêu,
viễn cảnh đã định. Đề cập đến nguồn lực con người không thể không đề cập đến trí
lực (thể hiện kĩ năng lao động, năng lực tổ chức và quản lý), thể lực mà còn phải có
phẩm chất, nhân cách, tác phong làm việc theo nhóm và hoà đồng với tập thể để
phát huy sức mạnh trong tập thể. Nguồn nhân lực nên được nghiên cứu trên hai
phương diện số lượng và chất lượng.
- Về mặt số lượng, nguồn nhân lực được nghiên cứu trên khía cạnh quy mô, cơ
cấu, tốc độ, sự phân bố.
- Về mặt chất lượng, nguồn nhân lực được nghiên cứu trên khía cạnh trí lực,
thể lực, chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và
-2-
thái độ của người lao động.
Như vậy nguồn nhân lực có thể hiểu rộng như sau: Nguồn nhân lực là tổng thể
các tiềm năng lao động của con người trong một tổ chức gắn với cơ sở vật chất, tinh
thần, văn hoá của tổ chức đó, là nguồn lực cốt lõi được khai thác và sử dụng bền
vững của tổ chức.
1.1.3 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là việc quản lý con người ở một đơn vị tổ chức, một
công ty, một doanh nghiệp. Điều này bao gồm cả các chính sách, các điều lệ, các
tiêu chuẩn tuyển chọn, huấn luyện, đánh giá và trả công cho nhân viên, kể cả các
quan tâm về công bằng, phúc lợi, sức khoẻ và an toàn lao động.
Hay nói một cách khác, quản trị nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm
tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong
khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân. Như vậy
quản trị nguồn nhân lực được xem là một khoa học, là một nghệ thuật, là một tập
hợp các hoạt động có ý thức nhằm nâng cao hiệu suất của một tổ chức, bằng cách
nâng cao hiệu quả lao động của mỗi thành viên của tổ chức đó. Nghệ thuật đó làm
cho mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp với
nhau cùng đạt đến mục tiêu. Như vậy quản trị nguồn nhân lực sẽ phải đáp ứng thoả
mãn một cách hài hoà lợi ích của cả chủ doanh nghiệp và các nhân viên.
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao trong
quá trình hướng đến mục tiêu của tổ chức. Trong thực tế những hoạt động này rất đa
dạng, phong phú và khác biệt, tuỳ theo về đặc điểm của cơ cấu tổ chức, công nghệ,
kỹ thuật, nguồn lực tài chính ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải
thực hiện các chức năng cơ bản như sau: xác định nhu cầu về nguồn lực, lên kế
hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật và trả công…Tuy
nhiên hiện nay chưa có lý thuyết nhất quán về số lượng và chức năng trong một mô
hình quản trị nguồn nhân lực.
Luận văn sẽ đề cập đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực theo các chức
-3-
năng cơ bản đó là: họach định nguồn nhân lực, tuyển dụng và lựa chọn nhân lực,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, chế độ đãi ngộ
và quan hệ lao động. Sau đây là nội dung cơ bản của các chức năng đó.
1.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch
và chương trình nhằm bảo đảm rằng doanh nghiệp sẽ có đúng số lượng, đúng số
người được bố trí đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ. Hay nói cách khác, hoạch định
nguồn nhân lực là một tiến trình duyệt xét lại một cách có hệ thống những yêu cầu
về tài nguyên nhân lực đề đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng số người có đầy
đủ các kỹ năng theo đúng nhu cầu.
Sau khi đã đề ra các mục tiêu, doanh nghiệp sẽ đề ra các chiến lược và kế
hoạch chi phối toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào mục tiêu và chiến
lược này, nhà quản trị sẽ hoạch định nguồn nhân lực. Việc hoạch định này có hai
thành tố: nhu cầu và khả năng sẵn có. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải dự báo.
a. Các bước hoạch định nguồn nhân lực
-4-
Logic của công tác hoạch định nguồn nhân lực có thể được mô tả một cách ngắn gọn qua sơ đồ hình 1.1, với T là thời điểm hiện tại, T+1 là thời điểm trong tương lai cần phải hoạch định nguồn nhân lực.
Chiến lược kế hoạch của DN vào thời kì T+1
Tình trạng nhân lực của DN tại thời kì T
Sự phát triển và đòi hỏi của thị trường lao động
Điều chỉnh thời gian làm việc và nâng cao NSLĐ tại T=1
Dịch chuyển và thay đổi lao động của DN từ T đến T+1
Số lượng lao động và trình độ tay nghề thực tế vào thời kì T+1 của nhân lực ở các phòng và các phân xưởng
Số lượng lao động và trình độ tay nghề dự kiến vào thời kì T+1 của nhân lực ở các phòng và các phân xưởng
So sánh về cung và cầu nhân lực của DN ở thời kì T+1
Thừa lao động hoặc không cân đối về cơ cấu
Thiếu lao động hoặc không cân đối về cơ cấu
Cân đối về lao động và về cơ cấu
Các biện pháp điều chỉnh bên trong và bên ngoài DN.Thực hiện kế hoạch
Nhu cầu về nhân lực Nguồn cung nhân lực
Hình 1.1: Sơ đồ phân tích và lập kế hoạch nhân lực của doanh nghiệp (Nguồn: Gestion des ressources humaines NATHAN 1990) Các nội dung chủ yếu của việc hoạch định nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp:
- Xem xét lại nguồn lực bên trong doanh nghiệp với sự vận động cũng như
nắm bắt của nó và sự tiến hoá của nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu dự
kiến về nhân lực tại thời điểm T+1.
- So sánh và biết được sự mất cân đối giữa cung và cầu nhân lực trong điều
kiện tương lai dự kiến của doanh nghiệp tại T+1.
- Thực hiện các điều chỉnh cần thiết cả về mặt số lượng và chất lượng nhân lực
-5-
cũng như về mặt cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tại thời điểm T+1. Bước 1: Dự báo nhu cầu về nhân lực Nhu cầu về nhân lực tương lai của doanh nghiệp là trọng tâm của kế hoạch nhân lực. Để làm dự báo các doanh nghiệp phải đánh giá về nguồn cung cấp nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhân lực trong tương lai.
Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực trong tương lai của DN ( Nguồn: Human resources and personnel management-Mc GRAW-HILL INTERNATIONAL EDITONS, FOURTH EDITION-1993) Thuộc về tổ chức
Thuộc về bên ngoài Thuộc về người LĐ
-Nghỉ hưu -Thôi việc -Vắng mặt -Chết…
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp
-Kinh tế và xã hội -Chính trị và pháp luật -Công nghệ -Các đối thủ cạnh tranh
-Kế hoạch chiến lược -Ngân sách -Dự báo bán hàng và sản xuất -Tổ chức và thiết kế công việc…
Bước 2: Lập dự án cung cấp nhân lực ở thời kì T+1
Hiện trạng về nguồn nhân lực thời kì T
Phân tích thị trường lao động ngành
Bên ngoài
Kế tiếp kế hoạch về nguồn nhân lực
Phương án cung nhân lực kỳ T+1
Lập sơ đồ thay thế về nhân lực
Bên trong
Quy trình lập dự án về cung cấp nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được minh họa theo mô hình 1.2
Hình 1.2 : Mô hình lập dự án về cung cấp nhân lực thời kì T+1 ( Nguồn: Human resources and personnel management-Mc GRAW-HILL INTERNATIONAL EDITONS, FOURTH EDITION-1993) Thực chất của việc lập dự án cung cấp nhân lực tương lai là xác định loại lao
động, số lượng và chất lượng của từng loại lao động mà doanh nghiệp cần phải có ở
thời kì T+1. Việc làm này chủ yếu tập trung vào sự cung cấp sẵn có từ bên trong
doanh nghiệp và có cân nhắc tới thị trường nhân lực bên ngoài.
Bước 3: Cân đối cung-cầu nhân lực tại thời điểm T+1 và các khả năng điều
chỉnh
Sau khi đã thiết lập được dự báo nhu cầu tương lai về nhân lực và lập dự án
sẵn sàng cung cấp nhân lực tại thời điểm T+1, các doanh nghiệp cần phải so sánh
-6-
các ước lượng về cung và cầu về lao động đó. Qua cân đối cung cầu, có thể xảy ra
trường hợp nhu cầu dự báo vượt khả năng cung cấp thực tế, thì doanh nghiệp sẽ
thiếu nhân công, và trường hợp ngược lại, nếu nguồn cung cấp mà lớn hơn nhu cầu
dự báo thì doanh nghiệp sẽ thừa nhân công. Từ đây, doanh nghiệp sẽ xem xét và để
xuất các biện pháp điều chỉnh nguồn nhân lực để đảm bảo sự cân bằng cả về mặt số
lượng và mặt chất lượng của nguồn nhân lực. Nói chung, các doanh nghiệp có thể
có 4 sự điều chỉnh cơ bản sau:
- Điều chỉnh về mặt cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: một khi có sự biến động
lớn hoặc khi cần thiết phải tổ chức lại, doanh nghiệp phải nghiên cứu và thiết kế lại
cơ cấu tổ chức.
- Điều chỉnh về mặt số lượng lao động của doanh nghiệp: với các hình thức
như tuyển dụng mới, tạm tuyển theo mùa, đặt gia công bên ngoài hay cho nghỉ hưu,
cho thôi việc, huy động làm thêm giờ hay giảm số giờ làm việc.
- Điều chỉnh về mặt chất lượng lao động của doanh nghiệp: tiến hành đào tạo
lại, đào tạo bổ sung hay tuyển dụng thêm các nhân viên có trình độ khoa học hiện
đại, có trình độ quản lý cao hoặc có kế hoạch bồi dưỡng và đề bạt cán bộ.
- Điều chỉnh về mặt chất lượng người lao động: hiện nay có các mức độ chất
lượng của nhân viên từ thấp lên cao như sau: có sự hiểu biết, có sự hiểu biết và biết
làm, biết ứng xử và biết tiến hoá. Doanh nghiệp cần thực hiện đào tạo và phát triển
nhân lực.
Bước 4: Thực hiện các điều chỉnh và đánh giá công tác lập kế hoạch nhân lực
Theo các gợi ý đã nêu ra, doanh nghiệp sẽ thực hiện điều chỉnh nhân lực
trong từng trừơng hợp cụ thể thời kì T+1.
Sau cùng là thực hiện đánh giá toàn bộ công tác hoạch định nguồn nhân lực
một cách toàn diện để rút kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo.
b. Các phương pháp dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu trong tương lai về nhân lực của một doanh nghiệp, một tổ
chức là sự trình bày rõ ràng những thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng tới nhu
cầu nhân lực dưới hình thức các nhu cầu được dự báo trước. Việc dự báo này
đòi hỏi nhiều phương pháp khác nhau.
-7-
• Các phương pháp dự báo ngắn hạn:
Dự báo nhu cầu nhân lực ngắn hạn thường thời gian nhỏ hơn hay bằng một năm.
Khi đó các điều kiện sản xuất có thể xem là ít thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể.
Các phương pháp dự báo nhân lực trong ngắn hạn bao gồm:
- Phác hoạ hiện trạng nhân lực của doanh nghiệp giả định rằng nguồn và thành
phần nhân công hiện tại của nó là đảm bảo hoàn hảo cho nhu cầu tương lai. Việc
làm duy nhất là thay thế những người rời bỏ doanh nghiệp hoặc di chuyển ngay
trong tổ chức.
- Phân tích xu hướng theo phương pháp truyền thống có thể đạt được thông qua
việc lập danh mục nghề nghiệp, dự báo đơn vị hoặc theo kỹ thuật Delphi.
+ Lập danh mục nghề nghiệp: là lập một danh mục thể hiện tình hình kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp. Sau đó, người ta dự kiến những thay đổi về nhu cầu nhân
lực dựa trên những thay đổi được dự báo trước về kinh doanh trong tương lai.
Phương pháp này thường được sử dụng tốt nhất trong môi trường ổn định.
+ Dự báo đơn vị: là phương pháp dự báo nhu cầu tương lai về nhân lực ở các
cấp cơ sở mà chính các nhà quản lý cấp cơ sở ước tính về nhân lực cho giai đoạn dự
báo tiếp theo và sau đó tổng hợp lại cho toàn bộ doanh nghiệp.
+ Kỹ thuật Delphi: là phương pháp dự báo nhu cầu tương lai về nhân lực bằng
cách điều tra các nhà quản lý cấp trên và các chuyên gia về ý kiến của họ. Các cuộc
điều tra được lặp lại và được thông tin trở lại cho đến khi đạt được nhất trí. Kết quả
của các phương pháp dự báo ngắn hạn này sẽ được tập trung lại thành bảng tổng kết
nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp.
• Các phương pháp dự báo dài hạn và trung hạn:
Dự báo nhu cầu nhân lực trong dài hạn và trung hạn sẽ phức tạp hơn rất nhiều , vì
nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố biến động mà khó lương trước được. Thuộc về các
phương pháp dự báo này gồm có:
- Phân tích toàn cảnh: là phân tích những hoàn cảnh khác nhau cho phép các
nhà lập kế hoạch đánh giá nhiều nhân tố theo các mức độ phối hợp khác nhau và sẽ
-8-
chọn một phương án được xem là hợp lý nhất.
- Phân tích tương quan: là tìm mối tương quan giữa hai hay một số biến số ở các
mức độ khác nhau. Bằng phương pháp này có thể dự báo được nhu cầu nhân lực
theo một số chỉ tiêu như doanh số, năng suất lao động…
- Mô phỏng bằng máy tính: là một trong các phương pháp tinh vi để dự báo
nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp. Mô phỏng bằng máy tính là sự trình bày
bằng toán học về các chính sách chủ yếu và quá trình sản xuất- kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như các diễn biến về nhân lực trong doanh nghiệp trên một
chương trình máy tính. Nhờ sự thay đổi dễ dàng các thông số ảnh hưởng về quyết
định của tổ chức cũng như các yếu tố của môi trường trong chương trình máy tính,
mà chúng ta có thể chọn một phương án hợp lý nhất, phù hợp nhất với điều kiện của
doanh nghiệp.
Tóm lại, để thực hiện tốt công việc hoạch định nguồn nhân lực thì phải thực hiện
được những điều cốt lõi là phải có sự tương ứng giữa chiến lược và chính sách quản
trị nguồn nhân lực với chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích công việc và tuyển dụng nhân viên
Phân tích công việc là việc làm đầu tiên và hết sức quan trọng của người cán
bộ quản lý nhân lực trong các tổ chức, bởi vì đó là sự mở đầu cho việc hiểu biết sâu
sắc công việc để có thể lập kế hoạch nguồn nhân lực, để tuyển dụng và bố trí người
lao động vào các vị trí khác nhau trong các tổ chức. Phân tích công việc là một công
cụ cơ bản nhất.
a. Khái niệm và nội dung của phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc, nhằm xác
định rõ các nhiệm vụ, các trách nhiệm, quyền hạn, điều kiện tiến hành và các kỹ
năng, phẩm chất của người nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc. Phân
tích công việc giúp trả lời các câu hỏi sau: nhân viên thực hiện những công tác gì?,
khi nào công việc được hoàn tất?, công việc được thực hiện ở đâu?, nhân viên làm
công việc đó như thế nào?, tại sao phải thực hiện công việc đó?, để thực hiện công
việc cần hội tụ những tiêu chuẩn trình độ nào?. Phân tích công việc giúp nhà quản
-9-
trị có được bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc đó, mối tương
quan của công việc đó với các công việc khác, kiến thức và kỹ năng cần thiết, và
các điều kiện làm việc.
Các nhiệm vụ cụ thể
Các trách nhiệm cụ thể
Các điều kiện làm việc cụ thể
Phiếu mô tả công việc
Phiếu tiêu chuẩn công việc
Phân tích công việc
Phiếu yêu cầu công việc
- Lập kế hoạch NNL - Tuyển dụng nhân viên - Đào tạo và phát triển - Đánh giá công việc để phục vụ trả công - Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên
Kiến thức lý thuyết cần có
Kỹ năng thực hành cần có
Các khả năng cần thiết khác
Có thể thấy được các nội dung chính của phân tích công việc qua hình sau:
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích công việc
- Phiếu mô tả công việc là một văn bản liệt kê các nhiệm vụ, các trách nhiệm, các điều kiện làm việc cũng như các mối quan hệ trong công tác của một công việc cụ thể. Thông thường, phiếu mô tả công việc gồm có các nội dung:
+ Tóm tắt về công việc: tên công việc, các nhiệm vụ chính, phụ, quyền hạn và các trách nhiệm cụ thể, các mối quan hệ trong công việc. + Các điều kiện làm việc cụ thể: các phương tiện, các trang thiết bị làm việc và điều kiện lao động
+ Hướng dẫn thực hiện công việc.
- Phiếu yêu cầu công việc (hay Quy định chuyên môn) đối với người đảm nhận công việc, là văn bản liệt kê các yêu cầu về năng lực cá nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, các kỹ năng và các phẩm chất cá nhân cần thiết để hoàn thành tốt một công việc.
-10-
- Phiếu tiêu chuẩn công việc là văn bản quy định các kết quả tối thiểu phải đạt được khi hoàn thành công việc đó. Và đây cũng là các căn cứ để đánh giá thực hiện công việc. Quá trình phân tích công việc bao gồm các bước: Bước 1: Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định được các hình thức và phương pháp thu thập thông tin hợp lý.
Bước 2: Tiến hành thu thập thông tin cơ bản trên cơ sở các sơ đồ tổ chức, các sơ đồ quy trình công nghệ, các bản mô tả công việc trước đó (nếu có). Bước 3: Kiểm tra, xác định tính chính xác và đầy đủ của các thông tin thông qua các nhân viên thực hiện công việc, qua các cán bộ Giám sát hoặc đối chiếu với các tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Bước 4: Xây dựng các phiếu mô tả công việc, phiếu tiêu chuẩn công việc và phiếu tiêu chuẩn công việc của người đảm nhận công việc.
b. Các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc
Khi nghiên cứu và phân tích công việc, cần phải thu thập tất cả các loại thông tin sau:
- Thông tin về công việc cụ thể: công việc, sản phẩm, chi tiết, độ phức tạp công
việc, các yêu cầu kỹ thuật…
- Thông tin về quy trình công nghệ để thực hiện công việc: vật tư, máy móc,
thiết bị, trang bị công nghệ, dụng cụ khác, chế độ gia công…
- Thông tin về các tiêu chuẩn của chi tiết hay công việc, mẫu đánh giá, mức thời
gian, mức sản lượng, các tiêu chuẩn hành vi khi thực hiện công việc…
- Thông tin về các điều kiện lao động: các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động, sự gắng sức về thể lực, về tinh thần, các độc hại trong sản xuất, bảo hộ lao động, tiền lương, chế độ làm việc và nghỉ ngơi…
- Thông tin về người lao động thực hiện công việc: trình độ tay nghề, học vấn, ngoại ngữ, kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc, tuổi, sức khoẻ, sở thích, mong muốn về tiền lương…
-11-
Trong các tổ chức và các doanh nghiệp, việc thu thập các thông tin trên thường được tiến hành với nhiều phương pháp như: quan sát, phỏng vấn, phiếu câu hỏi điều tra và tự mô tả… Phương pháp quan sát: là phương pháp thực hiện quan sát trên một chỗ làm việc cụ thể tất cả các nội dung liên quan và cần thiết đối với công việc và người thực hiện nó. Phương pháp này thường dùng các biểu, các bảng mẫu đã lập sẵn và rất thích hợp đối với những công việc chân tay đơn giản. Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp mà người phân tích trực tiếp đối thoại trò chuyện với người đảm nhận công việc hay những người có liên quan theo một bản kế hoạch phỏng vấn đã lập sẵn.
Phương pháp lập phiếu điều tra câu hỏi: người đảm nhận vị trí trực tiếp điền vào các phiếu điều tra, các câu hỏi được lập sẵn và các câu trả lời gợi ý trước. Bản câu hỏi được đánh giá là phương pháp hữu hiệu nhất để thu thập thông tin. Phương pháp tự mô tả và phân tích: Trong thực tế sản xuất, chính bản thân người nhân viên có thể tự mô tả và phân tích công việc của mình dưới sự hướng dẫn của ngừơi nhân viên quản lý nhân lực. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có số nhân viên rất lớn.
c. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Quy trình tuyển dụng nhân viên được mô tả như sơ đồ hình 1.4 :
- Xác định nhu cầu: Các doanh nghiệp nên chia nhu cầu nhân viên thành 2 loại
sau để có các chuẩn bị và đối phó tốt nhất:
+ Các nhu cầu trong khung cảnh có thể được dự kiến trước như: chuẩn bị cho một chiến lược kinh doanh mới, với một cơ cấu tổ chức mới và các vị trí mới, có một sự chuẩn bị về nghỉ hưu của các cán bộ chủ chốt, có sự thăng tiến hay thuyên chuyển được chuẩn bị trước…
+ Các nhu cầu không thể dự kiến trước được: ốm đau, bệnh tật đột xuất, tai
nạn,vắng mặt không lý do…
-12-
- Phân tích vị trí cần tuyển: Việc mô tả và phân tích vị trí cần tuyển là một việc làm bắt buộc và đòi hỏi thực hiện một cách nghiêm túc. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp nói chung và người dự tuyển nói riêng nhận biết rõ một cách tường tận mọi mặt của vị trí cần tuyển.
Xác định nhu cầu
Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu
Phân tích vị trí cần tuyển
Thăm dò nguồn tuyển
Thông báo hoặc quảng cáo
Thu hồ sơ và sơ tuyển
Phỏng vấn, trắc nghiệm
Quyết định tuyển dụng
Hòa nhập người mới vào vị í
Tính chi phí tuyển dụng
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình tuyển dụng nhân viên - Xây dựng các tiêu chuẩn và các yêu cầu: có rất nhiều tiêu chuẩn đối với từng
loại công việc như: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các kỹ năng hoặc kinh
nghiệm cần thiết để thực hiện công việc và các đặc điểm cá nhân: giới tính, tuổi tối
thiểu hoặc tối đa, trí thông minh, sự nhanh nhẹn, tính chính xác, tính cẩn thận…
- Thăm dò nguồn tuyển: Ở giai đoạn này cần chú ý đến các câu hỏi chính:
+ Doanh nghiệp cần tuyển dụng từ nội bộ hay tuyển dụng từ bên ngoài?
+ Doanh nghiệp tự tuyển dụng hay thuê cơ quan chuyên môn tuyển dụng bên
ngoài?
-13-
+ Các nguồn đảm bảo cho cuộc tuyển dụng là ở đâu?
Tuyển nội bộ là một việc làm rất cần thiết, vì mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng có
chính sách phát triển nội bộ, tức là phải biết quan tâm động viên, khen thưởng và
phát triển kịp thời các nhân viên khi họ có triển vọng và có thành tích cao. Ngược
lại nếu không được quan tâm và đối xử tốt, các nhân viên tài giỏi sẽ ra đi.
Tuyển bên ngoài là chính sách rất cần thiết một khi doanh nghiệp cần trẻ hoá
cán bộ, và đặc biệt là muốn bổ sung các kiến thức khoa học kỹ thuật mới và hiện
đại… Ngoài ra, tuyển dụng bên ngoài còn cho phép chọn được các nhân sự cao cấp
mà doanh nghiệp không thể có. Các nguồn tuyển bên ngoài khá phong phú: các
trung tâm giới thiệu việc làm, sự giới thiệu của các nhân viên cũ, các người dự
tuyển ngẫu nhiên, sinh viên vừa tốt nghiệp ở các trường cao đẳng, đại học…
- Thông báo hoặc quảng cáo: Thông báo thường được dùng trong trường hợp
nội bộ. Nội dung của thông báo phải thật sự cụ thể có thể dễ dàng tìm được người
như mong muốn. Quảng cáo thường được sử dụng khi doanh nghiệp cần tuyển dụng
bên ngoài. Việc quảng cáo tuyển người thường gắn liền với sự quảng cáo, khuyếch
trương và giới thiệu doanh nghiệp.
- Thu hồ sơ và sơ tuyển: Sau khi thông báo và quảng cáo, bộ phận tuyển dụng
viên của doanh nghiệp cần tiến hành giai đoạn tiếp nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ.
- Phỏng vấn và trắc nghiệm: Đây là quá trình quan trọng nhất của tuyển dụng
nhân viên, qua đây doanh nghiệp sẽ phát hiện và lựa chọn được người phù hợp nhất
với công việc và nó không cho phép mắc sai lầm khi lựa chọn. Trong giai đoạn này
doanh nghiệp tiến hành phỏng vấn, kiểm tra, sát hạch và làm các trắc nghiệm người
dự tuyển.
- Quyết định tuyển dụng: được thực hiện trên cơ sở đánh giá cuối cùng của
Hội đồng tuyển dụng.
- Hoà nhập người mới vào vị trí: Đây là một bước quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp. Cụ thể là lập kế hoạch
đón tiếp, giới thiệu doanh nghiệp và quy trình sản xuất, giới thiệu mọi người có
quan hệ với công tác vị trí…
- Chi phí tuyển dụng: Quá trình tuyển dụng nhân viên là một quá trình kéo dài
-14-
và tốn kém. Để đánh giá hiệu quả của việc tuyển dụng cần tính toán chi phí của nó.
1.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a. Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động nhằm trang bị kiến thức
căn bản hay huấn luyện, nâng cao kỹ năng thành thạo nghề nghiệp cho nhân viên.
Đào tạo là quá trình học tập, làm cho người lao động có thể thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Phát triển là quá trình học
tập nhằm mở ra cho các cá nhân những công việc mới dựa trên những đinh hướng
tương lai của tổ chức, doanh nghiệp.
b. Phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
Để đạt được các mục tiêu và lợi ích của việc đào tạo, các chuyên gia và các
nhà quản lý nắm bắt được các nhu cầu, mục tiêu, nội dung và các môn học có liên
quan đến đào tạo.
Đạt được sự hiểu biết và kỹ năng mong muốn của nhân viên
Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển
Lập kế hoạch đào tạo: - Mục tiêu - Nội dung chương trình - Phương pháp - Cơ sở đào tạo - Ngân sách
Đánh giá kết quả đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo
Hình 1.5: Quy trình lập chương trình đào tạo và phát triển
Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức hay một
doanh nghiệp được trình bày qua sơ đồ hình 1.5:
- Xác định nhu cầu đào tạo là một nội dung quan trọng của kế hoạch đào tạo
nhân viên. Công tác đào tạo phải giúp ích cho việc thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp, hay nói một cách khác là không có sự khác biệt giữa mục tiêu của doanh
nghiệp với mục tiêu của việc đào tạo nhân viên. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo nhân
viên được xem xét bắt đầu từ nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Muốn vậy
doanh nghiệp phải tự trả lời các câu hỏi:
+ Thách thức của môi trường kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp trong ngắn
-15-
hạn và dài hạn là gì?
+ Nhân viên của doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đến đâu các đòi hỏi của thị
trường?
+ Nhân viên của doanh nghiệp còn thiếu gì để thực hiện chiến lược của doanh
nghiệp?
Nhu cầu đào tạo quyết định phương pháp đào tạo. Không có bất kì chương
trình hay phương thức nào phù hợp với mọi nhu cầu. Các chương trình đào tạo được
chọn lựa trên cơ sở dung hòa mong muốn của cá nhân với mục tiêu doanh nghiệp,
trong đó hiệu quả kinh doanh được đưa ra là tiêu chí ảnh hưởng có tính quyết định.
Nhiều thất bại trong công tác phát triển nhân sự là do nhiều doanh nghiệp chưa chú
trọng đến hiệu quả đào tạo, không đánh giá được tác động của việc đào tạo tới quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi nhân viên.
- Xác định mục tiêu đào tạo
Công tác đào tạo và phát triển phải giúp ích cho doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu của nó. Do đó, mục tiêu của đào tạo phải nhằm vào mục tiêu của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn phát triển.
Tuỳ thuộc vào các nhu cầu đã được xác định, người phụ trách đào tạo và các
cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp phải xác định các mục tiêu đào tạo nhân viên của
doanh nghiệp cần đạt tới trình độ mong muốn nào. Mục tiêu đào tạo chính là các kết
quả phải đạt được sau khi doanh nghiệp đã thực hiện quá trình đào tạo, cũng dựa
vào các mục tiêu đào tạo mà chúng ta có cơ sở để đánh giá kết quả công tác đào tạo.
Từ các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp, những cán bộ phụ trách đào tạo
doanh nghiệp sẽ bàn bạc, cân nhắc và xây dựng các chương trình đào tạo cũng như
lựa chọn các phương pháp đào thích hợp đối với các loại nhân viên trong doanh
nghiệp.
- Lựa chọn các phương pháp đào tạo và phát triển
Hiện nay có nhiều phương pháp đào tạo cho các đối tượng khác nhau trong
doanh nghiệp như cho cán bộ quản lý, cho nhân viên và cho công nhân trực tiếp sản
xuất. Một số phương pháp đào tạo đang được sử dụng rộng rãi trong các doanh
-16-
nghiệp ở các nước phát triển như sau:
Bảng 1.2 : Các phương pháp đào tạo và phát triển
Áp dụng cho Thực hiện tại
Phương pháp Công nhân Tại nơi Ngoài nơi Cán bộ quản
làm việc làm việc lý và chuyên
viên
1. Dạy kèm cặp x x x o
2. Tình huống x o o x
3. Trò chơi kinh doanh x o o x
4. Hội nghi-thảo luận x o o x
5. Mô hình ứng xử x o o x
6. Huấn luyện tại bàn x x x x
7. Thực tập x x x x
8. Giảng dạy nhờ máy x x o x
móc hỗ trợ
- Đánh giá hiệu quả đào tạo
Sau mỗi lần thực hiện đào tạo cần phải đánh giá chương trình đào tạo để xem
chương trình đó có đáp ứng được mục tiêu đào tạo đưa ra hay không. Hiệu quả của
chương trình đào tạo thường được đánh giá qua hai giai đoạn:
+ Học viên tiếp thu, học hỏi được gì sau khóa đào tạo?
+ Học viên áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học hỏi vào thực tế để thực
hiện công việc như thế nào?
Có hai phương pháp đánh giá: đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
Phương pháp định tính: lấy phiếu thăm dò về:
+ Thăm dò người được tham gia đào tạo
+ Thăm dò đồng nghiệp của họ
+ Thăm dò người quản lý trực tiếp của họ
Phương pháp định lượng: Chi phí cho đào tạo có thể tính được hàng năm, nhưng giá
trị gia tăng từ kết quả đào tạo lại không thể tính được hàng năm. Như vậy, hiệu quả
đào tạo chỉ được xác định gián tiếp thông qua hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử
-17-
dụng lao động của doanh nghiệp.
1.2.4. Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá đúng năng lực và kết quả thực hiện công việc tốt của nhân viên quyết
định một phần không nhỏ sự thành công của tổ chức. Nhưng để đánh giá đúng năng
lực thực hiện công việc của nhân viên, nhà quản lý cần được trang bị những kiến
thức về thực hiện đánh giá công việc: mục đích, yêu cầu, các chỉ tiêu, các phương
pháp đánh giá và quy trình đánh giá. Đồng thời cũng phải hết sức thận trọng khi
đánh giá, bởi vì thực hiện có sai sót thì hậu quả của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến tổ chức và cả những người nhân viên.
a. Mục tiêu của đánh gía thực hiện công việc
Đánh giá hiệu quả công việc là đánh giá cách làm việc trong quá khứ và hiện tại
của một nhân viên dựa trên mức đánh giá hiệu quả công việc chuẩn. Mục tiêu của
đánh giá hiệu quả công việc là nhằm cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên
biết về mức độ thực hiện công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các
nhân viên khác, giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm
việc; có tác dụng kích thích, động viên nhân viên thông qua các thành tích được ghi
nhận, có chế độ đãi ngộ hợp lý; tạo ra môi trường văn hoá hiểu biết lẫn nhau giữa
các nhân viên và nhà quản lý. Nhà quản lý dựa vào kết quả đánh giá sẽ có quyết
định đúng, chính xác về tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, làm căn cứ để xây
dựng kế hoạch đào tạo và huấn luyện nhân viên, hoạch định nhu cầu và tuyển dụng
nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy.
b. Quy trình đánh giá thực hiện công việc
Các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Phần lớn
được thực hiện theo quy trình:
- Xác định các yêu cầu cần đánh giá: thường dựa vào kết quả phân tích công
việc bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc để xây dựng các tiêu chí cần
đánh giá nhân viên.
- Chọn phương pháp đánh giá: Có rất nhiều phương pháp đánh giá thực hiện
công việc: phương pháp cho điểm, phương pháp xếp hạng, phương pháp quan sát
-18-
hành vi, phương pháp phê bình lưu giữ, phương pháp phân tích định lượng…
Không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả các doanh nghiệp. Vấn
đề đặt ra là lựa chọn phương pháp phù hợp.
- Tập huấn: Tập huấn hoặc kiểm tra lại kỹ năng đánh giá của cán bộ quản lý
và các nhân viên phòng nhân sự tham gia vào chương trình đánh giá.
- Thảo luận với nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá: Các chỉ tiêu, thời
gian, địa điểm, phương thức đánh giá. Việc này làm thoả mãn tính công khai của
công tác quản lý.
- Triển khai thu thập thông tin: phỏng vấn, trả lời câu hỏi, quan sát. Đánh giá
vừa theo định kì vừa đột xuất.
- Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá: Nhà quản lý nên thảo luận với
nhân viên về kết quả đánh giá. Chỉ ra những điểm tốt, những điểm cần khắc phục,
sửa chữa trong thực hiện của nhân viên.
- Xác định mục tiêu và yêu cầu mới cho nhân viên: Sau khi đánh giá cần đưa ra
các phương hướng cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho từng loại
nhân viên.
c. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau đây, việc áp
dụng hệ thống đánh giá hoàn thành công tác tuỳ thuộc vào mục tiêu đánh giá.
Phương pháp cho điểm: Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để
đánh giá thực hiện công việc. Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu
cầu của công việc như chất lượng, số lượng công việc… và sắp xếp thứ tự theo
đánh giá thực hiện công việc từ mức kém nhất đến xuất sắc, hoặc theo các thang
điểm (ví dụ: thang điểm 10, thang điểm 100…). Mỗi nhân viên sẽ được cho điểm
phù hợp với mức độ thực hiện từng điểm chính theo yêu câu của công việc. Sau đó
-19-
tổng hợp lại, đưa ra đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của nhân viên.
Bảng 1.3: Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo phương pháp cho điểm
- Họ tên nhân viên: - Công việc - Bộ phận - Giai đoạn đánh giá từ…………….đến………………. Điểm đánh giá Các yêu cầu Ghi chú
Tốt Khá Trung bình Kém
Khối lượng công việc hoàn thành
Chất lượng thực hiện công việc
Hành vi thực hiện công việc
Tổng hợp kết quả
Phương pháp xếp hạng: Tất cả nhân viên hoặc nhóm nhân viên trong doanh
nghiệp sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ người có kết quả giỏi nhất đến người
có kết quả yếu nhất với những chỉ tiêu chính như: thái độ làm việc, kết quả thực
hiện công việc…Có thể xếp hạng nhân viên trong mỗi bộ phận hoặc từng nhóm
nhân viên trong những khoảng thời gian nhất định: hàng tháng, quý, 6 tháng, năm.
Đây là phương pháp đánh giá nhân viên đơn giản và được áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp nhỏ.
Phương pháp quan sát hành vi: Được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành
vi thực hiện công việc của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát và tần
số nhắc lại của các hành vi. Nhà quản lý sẽ ghi lại những sai lầm, những thành tích
dù lớn, dù nhỏ được lặp đi lặp lại nhiều lần để đi đến kết luận là nhân viên tốt và
nhân viên chưa tốt.
Phương pháp phê bình lưu trữ: Nhà quản lý chỉ ghi nhận lại những khuyết
điểm lớn, ưu điểm lớn của nhân viên, những kết quả bình thường không ghi lại.
Như vậy, phương pháp này chỉ đánh giá nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc
yếu. Phương pháp này sẽ nhắc nhở các nhà quản lý nhớ đến những điểm yếu, những
sai sót của cấp dưới và có biện pháp giúp đỡ họ làm việc tốt hơn.
Phương pháp phân tích định lượng: Đây là phương pháp được phát triển tiếp
-20-
theo cụ thể hơn của phương pháp cho điểm. Nhà quản lý phải xác định các yêu cầu
cần đánh giá, xác định các mức độ cho mỗi yêu cầu, xác định mức độ đạt được của
người đánh giá, tính điểm cho người được đánh giá.
d. Những lỗi thường mắc khi thực hiện đánh giá công việc
- Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng: Cần phân biệt rõ yêu cầu ở mỗi mức: xuất
sắc, khá, trung bình, kém là gì.
- Thiên kiến: thể hiện khi đánh giá chung, việc thực hiện công việc của nhân
viên, cán bộ nhân sự chỉ căn cứ trên một tiêu chuẩn nào đó hoặc một nét chính nào
đó.
- Xu hướng trung bình: xu hướng đánh giá nhân viên về mức trung bình, không
có người xuất sắc, cũng không có người quá kém.
- Xu hướng cực đoan: Cán bộ nhân sự có xu hương đánh giá nhân viên theo cách
quá cao hoặc quá thấp. Tất cả nhân viên đều được đánh giá tốt cả hoặc kém cả.
- Định kiến: Xu hướng để cho các yếu tố khác biệt về cá nhân như tuổi tác, màu
da, giới tính ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc.
1.2.5. Thù lao – lao động
- Thù lao lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao động nhận được
từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc làm của họ với tổ chức. Thù
lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà người lao
động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay tiền lương.
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản ngoài tiền
công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc nhằm khuyến
khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này thông thường là tiền thưởng, tiền
hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp được trả cho
người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người lao động
bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ cấp khác, các chế độ nghỉ
ngơi v.v..
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt tình của
-21-
người lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền lương của Nhà
nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích được người lao động, tạo động lực để nhân
viên làm việc.
- Đảm bảo tính công bằng: Thù lao phải gắn với kết quả làm việc với thành tích và
cống hiến của người lao động. Vì vậy chính sách xác định là người điều khiển phải
giám sát và kiểm tra thật chặt chẽ những ngươì làm việc, phải phân chia công việc
ra thành từng bộ phận đơn giản.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc vất vả, khi họ được trả
lương cao hơn, họ có thể tuân theo các mức sản xuất đã ấn định hoặc sẽ là cao hơn
mức ấy. Bởi vậy chế độ thù lao lao động phù hợp sẽ làm cho người lao động cảm
thấy trình độ năng lực của họ được tôn trọng, được thoả mãn trong lao động và phát
triển được những khả năng tiềm tàng của họ.
1.2.6. Quan hệ lao động
Con người ở bất kỳ xã hội nào cũng đều có những mối liên hệ tương tác lẫn
nhau và hình thành nên các mối quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là tổng thể một hệ
thống các quan hệ giữa người với người trong xã hội. Nó bao gồm các mối quan hệ
như: quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ đạo đức, quan hệ lao động…Trong
các mối qua hệ đó, thì quan hệ lao động là một trong các quan hệ chủ yếu nhất của
con người. Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ được hình thành giữa người chủ
tư liệu sản xuất và người lao động, giữa người lãnh đạo quản lý điều hành với các
nhân viên và giữa các người lao động với nhau. Đó là các mối quan hệ rất phức tạp,
chồng chéo và đan xen vào các mối quan hệ xã hội khác. Mối quan hệ lao động
trong doanh nghiệp là toàn bộ những mối quan hệ xã hội hình thành giữa các bên
tham gia vào trong quá trình lao động sản xuất của doanh nghiệp.
Người ta có thể chia thành 2 nhóm cụ thể của quan hệ lao động trong doanh
nghiệp như sau:
- Nhóm thứ nhất: Gồm các mối quan hệ giữa người với người trong quá trình lao
động, được hình thành một cách khách quan do nhu cầu của sự phân công và hợp
tác lao động sản xuất, của các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ quyết định. Nó
-22-
gồm các nội dung như: quan hệ hợp tác giữa những thành viên, giữa các tổ chức,
các khâu và các bộ phận trong một tổ chức, quan hệ giữa sự chỉ huy điều hành với
việc thi hành những công việc cụ thể trong các tổ chức đó.
- Nhóm thứ hai: gồm các mối quan hệ giữa người với người trong mối quan hệ
trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ và quyền lợi trong và sau quá trình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của quan hệ lao động:
- Những vấn đề về hợp đồng lao động và thỏa ước lao động.
- Những vấn đề về tiền lương, tiền thưởng và phân phối lợi nhuận.
- Những vấn đề về điều kiện lao động, thời gian lao động và nghỉ ngơi.
- Những vấn đề về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm sức khỏe.
- Kỷ luật, bất bình, khiếu nại, xin thôi việc, cho nghỉ việc.
- Thăng tiến, giáng chức, thuyên chuyển và về hưu.
- Tranh chấp lao động và đình công.
- Vấn đề tham gia các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn.
1.3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực
Môi trường bên ngoài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nhân lực của
một công ty từ bên ngoài được gọi là môi trường bên ngoài.
- Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn
đến quản trị nguồn nhân lực. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn
có chiều hướng đi xuống, công ty vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề,
mặt khác phải giảm chi phí lao động. Khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn
định, công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng sản xuất, tăng
cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi công ty
phải tuyển thêm người có trình độ, đòi hỏi phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng
phúc lợi, và cải thiện điều kiện làm việc. Như vậy có thể thấy khi kinh tế phát triển
hay suy thoái, nó ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược quản trị nguồn nhân lực của mọi
-23-
công ty.
- Dân số Lực lượng lao động: Việt Nam là một nước nặng về nông nghiệp và
nền kinh tế đang hướng đến và phấn đấu thành một nước công nghiệp mới. Dân số
phát triển nhanh. Lực lượng lao động hàng năm cần việc làm càng ngày càng đông.
Lực lượng lao động tại Việt Nam phụ nữ chiếm 52% lực lượng lao động xã hội,
tham gia hoạt động đông đảo ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Tỉ lệ lao động nữ
trong ngành giáo dục là hơn 70%, công nghiệp nhẹ là 63%, nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm là 61%, y tế là 60%. Lực lượng lao động nữ đi làm đông hơn ảnh
hưởng đến công ty và khả năng hay năng suất lao động.
- Luật lệ của Nhà nước. Luật lao động của Việt Nam đã được ban hành và áp
dụng từ năm 1995. Bộ luật này ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không còn có thể tự do muốn là gì thì làm mà
phải phù hợp với quy định của Luật.
- Văn hoá xã hội. Trong một nền văn hoá có rất nhiều đẳng cấp, nấc thang và giá
trị xã hội không theo kịp với đà phát triển của thời đại, nó sẽ kìm hãm, không cung
cấp đủ nhân tài cho các tổ chức. Tại Việt Nam còn nặng ảnh hưởng của phong kiến,
người chủ gia đình quyết định hết. Các thành viên khác hầu như thụ động. Dẫn đến
tại các doanh nghiệp cũng vậy bầu không khí văn hoá cũng khó lòng năng động
được. Sự thay đổi về lối sống trong xã hội cũng ảnh hưởng đến cấu trúc của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển, lực lượng lao động chuyển từ khu vực sản xuất
hàng hoá sang ngành dịch vụ.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không chỉ cạnh
tranh thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn phải cạnh tranh cả về nguồn nhân lực.
Nhân lực có thể được coi là nguồn tài nguyên quý giá nhất, các doanh nghiệp phải
có chính sách nhân sự hợp lý về lương bổng để giữ nhân viên làm việc với mình. Có
rất nhiều lý do dẫn đến sự ra đi của nhân viên không chỉ thuần tuý là vấn đề lương
bổng. Do đó để duy trì và phát triển nhân viên nhà quản trị phải biết quản trị một
cách có hiệu quả.
- Khoa học kỹ thuật: Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghiệp.
Để đủ sức cạnh tranh, các công ty phải cải tiến khoa học kỹ thuật. Do đó phải đào
-24-
tạo huấn luyện nhân viên của mình có trình độ kịp với đà phát triển của khoa học kỹ
thuật hiện đại và cao cấp. Sự thay đổi về khoa học kỹ thuật cũng đồng nghĩa với sự
kiện chỉ cần ít người hơn vẫn sản xuất được số lượng sản phẩm tương tự, nhưng có
chất lượng hơn. Điều này đồng nghĩa với nhà quản trị phải sắp xếp lại lực lượng lao
động dư thừa.
- Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu của doanh nghiệp, mua sản phẩm dịch vụ
của công ty. Doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của nhân viên.
Do đó cần phải quản trị nguồn nhân lực làm sao để cho họ ý thức được tầm quan
trọng của khách hàng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính quyền và các đoàn thể: Các cơ quan của chính quyền hoặc các đoàn thể
cũng ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, sở Lao Động Thương
Binh và Xã Hội, Liên đoàn lao động quận hoặc thành phố.. cũng có ảnh hưởng nhất
định đến quản trị nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt trong những vấn đề liên quan
đến chế độ, chính sách, tuyển dụng, sa thải...
Môi trường bên trong: Các yếu tố bên trong doanh nghiệp như sứ mạng, mục
tiêu, chính sách và chiến lược của công ty, bầu không khí văn hoá
- Sứ mạng, mục tiêu của Công ty: Mỗi doanh nghiệp có sứ mạng và mục đích
riêng của mình. Mỗi cấp quản trị đều phải hiểu rõ sứ mạng của công ty mình, bộ
phận mình. Mỗi bộ phận chuyên môn hay tác vụ đều phải hoạt động dự vào định
hướng viễn cảnh của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận mình.
- Chính sách, chiến lược của Công ty: Đây là những lãnh vực thuộc về tài
nguyên nhân sự. Các chính sách này tuỳ thuộc vào chiến lược dùng người của công
ty. Các chính sách là chỉ nam hướng dẫn, không phải là luật lệ cứng nhắc, do đó nó
uyển chuyển, đòi hỏi phải giải thích và cân nhắc. Nó ảnh hưởng quan trọng đến các
hành xử công việc của các cấp quản trị. Sau đây là một số chính sách ảnh hưởng
đến quản trị nhân lực: Cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn; Khuyến
khích mọi người làm hết khả năng của mình; Trả lương và đãi ngộ khuyến khích
nhân viên làm việc có năng suất cao cả về phẩm lẫn lượng; Bảo đảm cho nhân viên
đang làm việc trong công ty là họ sẽ được cứu xét ưu tiên bất cứ khi nào công ty có
-25-
chỗ trống về thăng tiến và chức vụ, nếu họ chứng tỏ được khả năng.
- Bầu không khí văn hoá công ty: Là hệ thống giá trị hay hệ thống ý nghĩa được
chia xẻ. Cũng giống như văn hoá của các bộ lạc có các vật thờ cúng và các điều cấm
kỵ. Chúng cho biết mỗi thành viên trong bộ lạc sẽ phải hành động như thế nào đối
với các thành viên của mình và đối với người bên ngoài. Các cơ quan tổ chức cũng
vậy đều có bầu không khí văn hoá. Nó điều khiển các thành viên của mình nên cư
xử như thế nào. Trong mọi tổ chức, có những hệ thống hoặc khuôn mẫu của các giá
trị, các biểu tượng, nghi thức, huyền thoại và thực tiễn đều phát triển theo thời gian.
Những giá trị này được chia xẻ xác định, khi đối phó hay trực diện với vấn đề khó
khăn, thì văn hoá của tổ chức sẽ giới hạn những điều mà nhân viên sẽ làm bằng
cách gợi ra một phương thức đúng để tổng hợp, xác định, phân tích và giải quyết
vấn đề.
- Cổ đông, Công đoàn đều có ảnh hưởng không nhỏ đến quản trị nguồn nhân
lực. Cổ đông không phải là thành phần điều hành công ty, nhưng tạo sức ép gây ảnh
hưởng trong đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, có quyền chất vấn hội đồng
quản trị hoặc các cấp lãnh đạo trong cuộc họp cuối năm tài chính. Ở các nước tư
bản, Công đoàn là một lực lượng thứ ba khi phải đối phó với công ty. Công đoàn là
một nhóm công nhân kết hợp với nhau, nhằm đối phó với chủ, vũ khí của họ là đình
công nhằm đạt được các yêu cầu về tiền lương, phúc lợi thăng thưởng... Còn ở Việt
Nam, Công đoàn nằm bên cạnh đảng uỷ và chính quyền, có vai trò kết hợp với
chính quyền để chăm lo đời sống của cán bộ nhân viên trong các công ty. Hiên nay
Công đoàn chưa đóng vai trò tích cực lắm trong việc bảo vệ quyền lợi của nhân
viên. Tuy nhiên luật doanh nghiệp năm 1994 cho phép đình công, do đó vai trò của
nó đã có ảnh hưởng không nhỏ đến quản trị nguồn nhân lực.
1.3.2. Phương pháp đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực để
đưa ra giải pháp hoàn thiện
Thông thường để tìm ra giải pháp để giải quyết một hay nhiều vấn đề thì trước
hết phải đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân; trên cơ sở đó xây dựng giải pháp
-26-
để khắc phục các tồn tại và hoàn thiện công tác đó.
Khi đánh giá thực trạng, các nguyên nhân có thể xác định bằng hai hình thức:
Qua các số liệu thống kê báo cáo hoặc qua các ý kiến chuyên gia hoặc thực hiện cả
hai.
Về đưa ra các giải pháp thì cũng có thể thực hiện qua hai hình thức: Trên cơ sở
phân tích thực trạng có thể đưa ra các giải pháp hoặc lấy ý kiến chuyên gia hoặc
thực hiện cả hai. Trong các tồn tại, nguyên nhân cần đưa ra các tồn tại cơ bản và
nguyên nhân cơ bản được đánh giá xếp loại từ quan trọng nhất đến kém quan trọng
hơn để ưu tiên đưa ra các giải pháp hoàn thiện theo thứ tự.
Để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực, nhà quản trị cần đưa ra phương pháp thực hiện như sau:
- Đối với công tác đánh giá thực trạng: Thông qua các số liệu thống kê kết hợp
với sử dụng phương pháp chuyên gia.
- Đối với việc đưa ra các giải pháp: Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân đưa ra
các giải pháp kết hợp với ý kiến chuyên gia.
Trên cơ sở phân tích các nội dung quản trị nhân sự đã trình bầy như trên, các
bước phân tích thực trạng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
lực được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập danh mục các các tiêu chí điều tra, trong đó các tiêu chí có sẵn trong
phiếu điều tra gọi là tiêu chí đóng, còn các tiêu chí mở là các tiêu chí mà người
được điều tra có thể điền thêm vào phía dưới các tiêu chí đóng.
Bảng 1.4: Danh mục các tiêu chí điều tra
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
1 Tiêu chí 1
2 Tiêu chí 2
3 Tiêu chí 3
-27-
......
N Tiêu chí N
N+1 Tiêu chí N+1
........
N+K Tiêu chí N+K
Bước 2: Gửi phiếu điều tra đến những người có liên quan bao gồm những cán bộ
quản lý các phòng ban, quản lý các đơn vị trực thuộc, CBNV tại phòng ban, các đơn
vị trực thuộc để đánh giá định tính về các tiêu chí đưa ra.
Bước 3: Xử lý phiếu điều tra: Lập bảng kê, tính toán tỷ lệ các theo các tiêu chí và
sắp xếp các tiêu chí được đánh giá theo số người đánh giá giảm dần và tính tỷ lệ số.
Bước 4: Chọn ra bộ tiêu chí với mức độ mà có tỷ lệ người đánh giá cao nhất kết
hợp với số liệu để phân tích đánh giá hiện trạng, nguyên nhân và đưa ra các giải
pháp.
Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của doanh
nghiệp là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực, chỉ
ra được những điểm yếu cần phải khắc phục để có giải pháp giải quyết trong quá
trình thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực ở các nội dung: Xác định Chiến
lược và hoạch định nguồn lực; Phân tích công việc và tuyển dụng nhân viên; Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực; Đánh giá nhân viên; Trả công và khuyến khích
thành tích nhân viên.
1.3.3. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch
định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược
và định hướng viễn cảnh cho tổ chức. Muốn hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực chúng ta phải có các giải pháp hoàn thiện các hoạt động nêu trên.
Để có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
-28-
nhân lực trong doanh nghiệp, các nhà quản trị phải chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những việc còn tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp
mình.
Kết luận chương 1
Để thực hiện mục tiêu đặt ra là cung cấp những luận cứ khoa học, có tính hệ
thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, cung cấp một số lý luận để đưa ra các giải pháp
tại chương 3, trong chương 1 này đã hoàn thành được những nhiệm vụ như sau:
Nêu được mục tiêu ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực, các khái niệm về
nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực.
Hệ thống lại những nội dung cơ bản của công tác quản trị nguồn nhân lực gồm
các nội dung: Hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc và tuyển dụng nhân
viên, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá nhân viên, trả công và khuyến
khích tinh thần nhân viên, quan hệ lao động.
Cuối cùng là đưa ra được cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản trị nguồn
-29-
nhân lực.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG ĐIỆN 1
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 Viết tắt : TVĐ1 Tên giao dịch quốc tế: Power Engineering Consulting Joint stock Company 1 Viết tắt : PECC1 Địa chỉ : Km 9 + 200 Đường Nguyễn Trãi - Phường Thanh Xuân Nam, Quận
Thanh Xuân, TP. Hà Nội .
- Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 (PECC1) được hình thành và phát
triển liên tục trên 50 năm lịch sử:
Viện thiết kế Tổng hợp thành lập năm 1960, đến năm 1967 được đổi tên là
Viện Quy hoạch và thiết kế điện, đến năm 1980 là Viện thiết kế điện.
- Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày 01/07/1982 theo Nghị định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện (đơn vị tiền thân của Công ty) trực thuộc Bộ Điện lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết kế điện với Công ty Khảo sát và địa chất.
- Ngày 12/3/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Thanh phố Hồ Chí Minh để thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng đã có quyết định số 36/NL-TCCB gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện (thành lập theo Nghị định 78 HĐBT nói trên) là Công ty Khảo sát thiết kế điện 1.
- Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐ-BCN ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1.
-30-
- Ngày 28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐ-BCN phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 thành Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1.
- Ngày 02/01/2008 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần. 2.1.2 Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 1 là công ty Cổ phần thuộc tập Đoàn điện lực Việt nam (EVN).
Hoạt động chính của công ty là tư vấn các dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các công trình điện, thủy lợi, công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây lắp và đầu tư nguồn điện.
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 100 tỷ đồng, trong đó tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN) nắm giữ chi phối 54,34%, các cổ đông khác là 45,66%. Cổ phiếu của công ty – Mã TV1 được niêm yết trên sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 23/09/2010.
Công ty là doanh nghiệp tư vấn hàng đầu của Ngành điện Việt nam, đã đang và thực hiện toàn bộ công tác tư vấn thiết kế, khảo sát, thí nghiệm.... và là tư vấn chính cho nhiều dự án quan trọng, quy mô lớn, phức tạp của Việt nam cũng như ở CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia.
Đội ngũ chuyên gia và kỹ sư của Công ty có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, được thử thách từ thực tế các dự án trong nước, quốc tế và có nhiều thời gian làm việc với chuyên gia kỹ thuật sâu của các công ty nổi tiếng thế giới.
Công ty luôn đi đầu ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến của thế giới, ứng dụng các phầm mềm tính toán hiện đại, đổi mới các thiết bị thí nghiệm vào công tác tư vấn thiết kế các công trình đặc biệt các công trình năm trong vùng có động đất mạnh địa chất phức tạp, hồ chứa có dung tích nước lớn, nhà máy điện ngầm và hở với công suất lớn….. tiêu biểu là:
- Thiết kế đập đá đổ bản mặt bê tông là công nghệ mới mà Công ty đưa vào áp dụng đầu tiên tại Việt nam và đã thành công tại dự án Thủy điện Tuyên Quang, đã đưa hồ chứa vào vận hành sớm 2 năm, và giảm chi phí hàng trăm tỉ đồng. Với việc lựa chọn công nghệ bê tông đầm lăn (RCC) cho đập thủy điện Sơn La cho phép đưa tổ máy số 1 vào vận hành sớm 2 năm và hoàn thành công trình sớm 3 năm so với kế hoạch được duyệt….. Công nghệ RCC đã và đang được thực hiện cho đập thủy điện PleiKrong, bản vẽ, Bản Chát, Lai Châu và một số thủy điện khác…
- Tính toán lựa chọn tối ưu các công nghệ lò hơi phù hợp với đặc thù chất lượng
-31-
than Việt nam và thế giới, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Tính toán phân tích hệ thống, lựa chọn thiết bị đồng bộ cho thiết kế đường dây, trạm biến áp, nhà máy điện có điện áp đến 500kV. Thiết kế trạm GIS điện áp đên 500kV;
- Các thiết bị khảo sát địa hình, địa chất, địa vật lý hiện đại có độ chính xác cao. Khảo sát địa chất theo phương pháp đo địa chấn khúc xạ để xác định điều kiện địa chất nền, các thông số sóng dọc, sóng ngang, mô-đun khối, mô-đun đàn hồi động, mô-đun trượt động …. Cho tính toán động đất và thiết kế công trình, thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của nền và vật liệu để phục vụ thiết kế công trình;
- Công tác nghiên cứu, thí nghiệm vật liệu bê tông đã có bước đột phá, đã áp dụng kinh nghiệm và các tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong việc lựa chọn cấp phối liên tục, cho phép khắc phục những khó khăn về kỹ thuật để đổ bê tông khối lớn với tốc độ nhanh, đáp ứng yêu cầu an toàn, kinh tế và giảm thời gian xây dựng.
Các dự án do Công ty thực hiện luôn đáp ứng tiến độ, đảm bảo chất lượng, góp phần kịp thời cung cấp nguồn điện năng phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Nhà nước trao tặng Danh hiệu anh hùng lao động, Huân chương độc lập hạng nhì, nhiều Huân chương lao động và bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty tiếp tục tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới trang bị công nghệ, đầu tư nguồn lực để thực hiện các dự án điện năng lượng tái tạo, dự án điện hạt nhân nhằm cung cấp dịch vụ kỹ thuật tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng dự án Thủy điện Sông Bung 5 sẽ góp phần nâng cao thương hiệu mạnh PECC1, nâng cao giá trị công ty, xây dựng Công ty phát triển bền vững. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY:
a. Tư vấn thiết kế - Tư vấn lập qui hoạch: Các bậc thang thủy điện các dòng sông, lưu vực các trung tâm nhiệt điện, địa điểm nhà máy nhiệt điện, lưới điện tỉnh, thành phố, quận, huyện, khu công nghiệp, khu dân cư.
- Tư vấn đầu tư xây dựng: Các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp đến 550kV; Công trình thủy lợi; công trình công nghiệp, công trình viễn thông và công trình dân dụng. Bao gồm các công việc:
-32-
+ Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật; + Thiết kế xây dựng công trình;
+ Thẩm tra báo cáo qui hoạch, báo cáo đầu từ, dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư, tổng dự toán xây dựng công trình;
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; + Tư vấn giám sát kỹ thuật (TVGS); + Thiết kế chế tạo thiết bị cơ khí thủy công; + Các công việc tư vấn chuyên ngành; Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Lập qui hoạch phương án đền bù, di dân tái định cư; lập định mức, đơn giá xây dựng công trình….;
+ Các công việc tư vấn đầu tư xây dựng khác. b. Khảo sát - Điều tra khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, môi trường, dân sinh,
kinh tế- xã hội….
- Đo vẽ, lập lưới khống chế và bản đồ địa chất, quan trắc biến dạng công trình. - Khoan , đào, khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn. - Khảo sát địa chất theo phương pháp đo địa chấn khúc xạ trên mặt đất, dưới nước có độ sâu tới 100m. Thí nghiệm địa chấn trong hố khoan tới độ sâu 200m trong các hầm ngang. c. Thí nghiệm - Thí nghiệm địa kỹ thuật, xác định tất cả các chỉ tiêu phục vụ cho công tác
nghiên cứu và thiết kế.
- Thí nghiệm xác định toàn bộ các chỉ tiêu của vật liệu xây dựng, bê tông. - Nghiên cứu và thiết kế tối ưu thành phần cấp phối bê tông đầm rung (CVC) và đầm lăn (RCC), đáp ứng yêu cầu thiết kế về độ đặc chặt, độ chống thấm và điều kiện thi công.
- Thí nghiệm tại hiện trường, xác định các chỉ tiêu đắp đất đá, bê tông đầm rung
và bê tông đầm lăn.
-33-
- Thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. d. Đầu tư và quản lý dự án - Đầu tư xây dựng nhà máy điện. - Sản xuất kinh doanh điện năng. - Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. - Quản lý đầu tư xây dựng các công trình. e. Thi công xây lắp - Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng.
- Đào hầm phục vụ công tác nghiên cứu và thí nghiệm - Xây dựng thủy điện nhỏ, lưới điện phân phối, công trình dân dụng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ KHẢO SÁT
PTGĐ THUỶ ĐIỆN
PTGĐ ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 1
Phòng Thiết kế đường dây
Phòng Kỹ thuật Địa chất
Phòng Thiết kế trạm & viễn thông
Văn phòng Công ty
Phòng Kỹ thuật Địa hình
Phòng Kinh tế Kế hoạch
Phòng Thiết kế Nhiệt điện
Đoàn Thiết kế Thuỷ điện 1
Công ty TNHH MTV Khảo sát Xây dựng Điện 2
Phòng Tư vấn Thiết kế Nhiệt điện và điện nguyên tử
XN Tư vấn Xây dựng Điện 3
Đoàn Khảo sát Địa vật lý
Phòng Tư vấn phát triển điện địa phương
Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động
Đoàn Khảo sát công trình điện
Phòng Tài chính Kế toán
Trung tâm Thí nghiệm
Phòng Thiết bị Công nghệ nhà máy thuỷ điện
Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4
Đoàn Thiết kế Thuỷ điện 2
Các ban Tư vấn giám sát công trình
Phòng Thị trường
Ban QLDA TĐ Sông Bung 5
Phòng Năng lượng và Môi trường
Phòng Hợp tác Quốc tế
Phòng Kỹ thuật
Đoàn Thiết kế Thuỷ điện Sơn La
-34-
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty (nguồn www.pecc1.com.vn)
Cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 được biên chế
thành hai khối, đó là:
- Khối sản xuất trực tiếp: bao gồm các đơn vị thiết kế nguồn điện (các đoàn
thiết kế thuỷ điện 1,2, Sơn La và phòng thiết bị công nghệ nhà máy điện, các phòng
thiết kế nhiệt điện), phòng thiết kế trạm biến áp& viễn thông, phòng thiết kế đường
dây, Phòng TV phát triển điện địa phương, Đoàn khảo sát địa vật lý, Trung tâm thí
nghiệm, phòng địa hình, phòng kỹ thuật địa chất, các ban tư vấn giám sát hiện
trường và các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (trực thuộc Công ty).
- Khối lao động gián tiếp: Ngoài các đơn vị sản xuất được biên chế ở khối sản
xuất trực tiếp, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 còn biên chế những đơn vị
có chức năng quản lý chung và trợ giúp cho khối sản xuất trực tiếp như: văn phòng,
phòng kinh tế - kế hoạch, phòng tài chính - kế toán, phòng tổ chức cán bộ - lao
động, phòng công nghệ và tin học, phòng thị trường và đối ngoại, phòng kỹ thuật,
ban đầu tư.
2.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY QUA PHIẾU ĐIỀU TRA
Sử dụng phương pháp chuyên gia, căn cứ vào các nội dung công việc của công
tác quản trị nguồn nhân lực đã trình bày ở chương 1, luận văn đã thiết kế phiếu điều
tra tập trung vào 3 mục lớn: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp.
Trong mục đánh giá hiện trạng Luận văn đưa ra 16 tiêu chí, trong đó có 2 tiêu
chí đánh giá về hoạch định nguồn nhân lực, 4 tiêu chí đánh giá về công tác phân
tích công việc và tuyển dụng, 4 tiêu chí về công tác đào tạo và phát triển, 3 tiêu chí
đánh giá về công tác đánh giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên, 3 tiêu
chí đánh giá về công tác quan hệ lao động.
Trong mục đánh giá nguyên nhân, phiếu điều tra đã đưa ra 7 tiêu chí để đánh
giá nguyên nhân chính để lấy ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ của từng nguyên
-35-
nhân.
Trong mục đưa ra giải pháp, phiếu điều tra đã đưa ra 8 tiêu chí để lựa chọn
giải pháp phù hợp với thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần
tư vấn xây dựng điện 1.
Cuộc điều tra được thực hiện với 50 phiếu phát ra. Các chuyên gia đánh giá
đều là các trưởng, phó phòng ban có kinh nghiệm trong công tác quản trị nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1. Tổng số phiếu thu lại là 35
phiếu, đó là các phiếu đánh giá của các chuyên gia: Chi tiết nội dung phiếu điều tra
và danh sách các chuyên gia được trình bày ở Phụ lục 1, 2.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
2.3.1 Cơ cấu lao động theo trình độc chuyên môn, trình độ lành nghề
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý (nguồn P. Tổ chức cán bộ&lao động)
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)
Đại Học 57 73,08 53 70,67 47 68,11
Thạc sĩ 19 24,36 19 25,33 17 24,64
Tiến sĩ 2 2,56 3 4,00 5 7,25
Tổng 78 75 69
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty đông đảo bao gồm ban giám đốc, trưởng
phó các phòng ban, …. Căn cứ vào số liệu có thể thấy trình độ của các cán bộ quản
lý Công ty là khá đồng đều. 100% có trình độ đại học và trên đại học. Tuy nhiên số
cán bộ có trình độ trên đại học có tỉ lệ không cao so với yêu cầu của một ngành mà
đặc thù công việc là khó, đòi hỏi sự am hiểu kiến thức, kinh nghiệm thực tế, hiểu
biết về các thiết bị mới nhất trên thị trường thiết bị điện trên thế giới hiện nay. Với
đặc thù công việc, lịch sử phát triển, sự đầu tư vào đào tạo của Công ty nên tỷ lệ này
-36-
cũng có thể chấp nhận được.
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên môn, nhân viên (nguồn P. Tổ chức cán bộ&lao động)
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)
Đại Học 521 85,69 522 85,43 532 83,39
Thạc sĩ 32 5,26 38 6,22 41 6,43
Tiến sĩ 1 0,16 2 0,33 1 0,16
CĐ/THCN 54 8,88 49 8,02 64 10,03
Tổng 608 611 638
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên chiếm
trên 90%. Đây là tỷ lệ hợp lý vì với đặc thù nghề nghiệp, tiêu chí tuyển dụng đầu
vào của công ty từ trước tới nay, tuy nhiên tỷ lệ cán bộ có trình độ thạc sĩ trở lên
chiếm chưa tới 6% đây là một con số khiêm tốn, phản ánh chính sách đào tạo của
công ty, mức độ quan tâm đầu tư cho việc đào tạo người lao động còn yếu. Đây là
vấn đề lớn mà lãnh đạo công ty cần xem xét nhận thức đúng đắn vì nghề tư vấn nói
cho cùng là con người, đầu tư vào máy móc thì rất ít.
Các bảng trên là số liệu chung cho toàn công ty, trong khuôn khổ luận văn sẽ
điều tra sâu hơn về ngành nghề cụ thể và mức độ phù hợp theo cơ cấu lao động tại
Phòng thiết bị công nghệ nhà máy điện (P22), là phòng có số lượng cán bộ nhiều
nhất trong Công ty đồng thời thực hiện các dự án quan trọng nhất của Công ty.
Bảng 2.3: Mức độ phù hợp ngành nghề chuyên sâu (nguồn P. Thiết bị công nghệ nhà máy điện)
Trình độ Số lượng năm 2012 Cơ cấu (%)
Kỹ sư điện 30 40 Cơ cấu theo chuyên gia (*) 12 Đánh giá mức độ đáp ứng Cao
Kỹ sư cơ khí 25 33,3 12 Cao
Kỹ sư xây dựng 8 10,7 12 Thấp
-37-
Kỹ sư kinh tế 3 4,0 6 Thấp
Cử nhân kinh tế 5 6,7 6 Đạt yêu cầu
4 5,3 4 Đạt yêu cầu Kỹ thuật viên (Cao đẳng)
20 31,7 48 Thấp
Số tốt nghiệp ĐH kỹ thuật chuyên ngành sau đó học cao học KT chuyên ngành hoặc cao học QTKD
(*) Ghi chú: Chuyên gia là các cán bộ quản lý lâu năm tại công ty. Tham khảo
sách: Quản lý nhân lực của doanh nghiệp – GS.TS Đỗ Văn Phức.
Kết quả từ bảng số liệu trên cho thấy hiện tại cơ cấu ngành nghề chuyên sâu
tại P22 nói riêng, tại Công ty nói chung là chưa đạt yêu cầu. Đây là vấn đề lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến lao động sản xuất nên lãnh đạo Công ty cần đầu tư quan tâm để
trong tương lai có một cơ cấu lao động hợp lý, góp phần quan trọng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao.
2.3.2 Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính (nguồn P. Tổ chức cán bộ&lao động) Nam Nữ
Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%)
421 68,69 187 31,21 2009
417 67,80 194 32,20 2010
451 70,25 187 29,75 2011
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy số lao động nữ chỉ chiếm khoảng 30% tổng
số lao động của công ty, đây là một tỷ lệ cũng khá cao. Do tính chất công việc phức
tạp, đòi hỏi phải đi hiện trường khi cần thiết, tuy nhiên với sự hạn chế về sức khỏe,
ngoài ra họ còn đảm nhận chức năng làm vợ, làm mẹ trong gia đình cho nên họ
không thể đi được, điều đó làm cho các lao động nam phải gánh vác nhiều công
viêc, đi hiện trường nhiều hơn. Đây là một vấn đề cần lưu ý với các nhà tuyển dụng
-38-
khi tuyển các nhân viên mới vào công ty.
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (nguồn P. Tổ chức cán bộ&lao động)
2009 2010 2011
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%)
686 707 686 Tổng số
30,32 24,93 171 178 25,18 208 Dưới 30
32,51 39,07 268 296 41,87 Từ 30 – 39 223
12,68 9,62 66 62 8,77 87 Từ 40 – 49
24,49 26,38 181 171 24,19 168 Từ 50 – 59
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng nhân sự tập trung ở độ tuổi từ 30
trở xuống chiếm tỷ lệ khá cao (30,32%) và từ 31÷40 với tỷ lệ 32,51%, điều này là
hoàn toàn dễ hiểu vì công ty đang trong giai đoạn trẻ hóa đội ngũ cán bộ kế thừa.
Công ty đang triển khai và thực hiện tuyển dụng tìm kiếm, tuyển dụng, phát hiện
những nguồn nhân lực trẻ, có năng lực trình độ và đào tạo họ để trở thành những
lực lượng quản lý cấp trung và cấp cao trong tương lai. Xây dựng hình thành một
nguồn nhân lực năng động có kiến thức vững chắc, đóng góp tốt nhất cho hoạt động
chung của công ty, phù hợp với xu thế phát triển lớn mạnh của ngành.
Như vậy, có thể thấy công ty đang chú trọng đến việc tìm kiếm, tuyển dụng và
phát hiện nguồn nhân lực trẻ, có năng lực trình độ và đào tạo họ để trở thành những
lực lượng quản lý trong tương lai. Điều đó đã khuyến khích người lao động không
ngừng nỗ lực, nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu của công ty. Đặc điểm của
những người lao động trẻ đó là ham hiểu biết, sáng tạo, có niềm đam mê công việc,
luôn muốn được thử thách, có lòng nhiệt tình và quyết tâm… Với đội ngũ lao động
đang được trẻ hóa như vậy đã tạo cho công ty một môi trường làm việc chuyên
-39-
nghiệp, năng động, các nhân viên học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
2.4.1 Đánh giá công tác hoạch định nguồn nhân lực
a. Đánh giá chung
Chu trình tính toán tổng số và cơ cấu nguồn nhân lực ở các giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp (hiện tại, tương lai) đều được thực hiện gắn liền với
chương trình và ý đồ hoạt động phát triển của doanh nghiệp. Các nhu cầu cần
đáp ứng; phương thức tạo ra nguồn nhân lực, các khoản kinh phí cần có đều
được tính toán xác định và trình duyệt trong kế hoạch năm.
Trong công tác hoạch định nguồn nhân lực, công ty đã triển khai thực hiện các
kế hoạch và các chương trình nhằm luôn bảo đảm rằng đúng số lượng, đúng số
người được bố trí đúng nơi, đúng lúc, và đúng chỗ. Thực hiện tiến trình duyệt xét
lại một cách có hệ thống những yêu cầu về tài nguyên nhân lực để đáp ứng được
việc thiết kế các công trình đã được quy hoạch xây dựng trong toàn bộ hệ thống
điện Việt Nam của Tập đoàn Điện lực cũng như quy hoạch phát triển các nguồn
điện công suất nhỏ tại các địa phương đã nêu ra trong Quy hoạch phát triển lưới
điện VII.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập,
công ty thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực. Việc hoạch định này có hai
thành tố: nhu cầu và khả năng sẵn có. Nhu cầu được xác định dựa vào số lượng các
công trình đã và có khả năng ký hợp đồng tư vấn (quản lý dự án, khảo sát thiết kế,
chủ đầu tư). Khả năng sẵn có về nguồn nhân lực được tính toán trên hệ thống quản
lý hồ sơ nhân sự của công ty.
Trên thực tế, công ty luôn luôn có một đội ngũ lao động hoàn thành được mục
tiêu và nhiệm vụ của mình. Để xác định được chính xác số lượng lao động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, việc hoạch định nguồn lực trong Công ty được xây dựng
trên cơ sở định biên, bố trí nhân lực vào các vị trí thiết kế tại các phòng ban, tiến độ
đầu tư, tiến độ khảo sát thiết kế các công trình. Tuy nhiên có những lúc do phán
-40-
đoán không chuẩn với kế hoạch, do thiếu hụt về vốn của chủ đầu tư ảnh hưởng tới
tiến độ các công trình điện dẫn đến trạng thái dư thừa nhân lực tại các đơn vị trong
ngắn hạn.
Khi dự báo tài nguyên nguồn nhân lực, Công ty tính toán kỹ các dự án, công
trình có thể nhận về được. Sau đó mới ước tính lực lượng lao động cần thiết đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Ngoài ra có ước tính đến các yếu tố khác như: Số người thay
thế dự kiến, chất lượng và nhân cách của nhân viên, những quyết định nâng cấp
chất lượng sản phẩm đồ án đưa ra, những thay đổi về khoa học công nghệ của thiết
bị, nguồn tài chính được phân bổ.
Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ theo từng chức danh, từng vị trí công tác,
đặc biệt là một số vị trí lãnh đạo chủ chốt chưa được tổ chức thường xuyên dẫn đến
nhiều khi còn lúng túng và bị động khi bố trí cán bộ, thậm chí bổ nhiệm cả những
người ngoài quy hoạch. Việc bố trí trong nhiều trường hợp còn nặng về cơ cấu,
chưa mạnh dạn đề bạt và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ.
b. Thực trạng, kết quả đạt được và những tồn tại
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến cho thấy, với 2 tiêu
chí đánh giá thì công tác hoạch định nguồn nhân lực được đánh giá ở mức độ khá
(chi tiết xem bảng 2.6).
Bảng 2.6: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác hoạch định.
Trung Yếu Kém TT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá bình
Sự phù hợp giữa số lượng, chất
lượng, cơ cấu nguồn nhân lực với 0 0 1 12,1% 54,5% 33,3% hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
Chất lượng của những biện pháp
đã được áp dụng tại Công ty trong
trường hợp dự đoán thừa hay thiếu 2 3% 39,4% 15,2% 0 42%
nguồn nhân lực (như điều chuyển
-41-
nội bộ trong thời gian ngắn…)
Theo kết quả khảo sát thì số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực trong
công ty khá phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 54,5% số ý
kiến đánh giá khá trên tổng số.
Lĩnh vực tư vấn xây dựng nói chung, tư vấn xây dựng các công trình điện nói
riêng là một lĩnh vực rất khó. Đòi hỏi những người thực hiện phải có trình độ cao,
giàu kinh nghiệm. Những người được tuyển dụng vào công ty làm việc đa phần đều
tốt nghiệp đại học tại một số trường như: ĐH Bách Khoa HN, ĐH Thủy lợi, ĐH
Xây dựng, ĐH Kiến trúc và một số trường có chuyên nghành Kinh tế… với tiêu chí
là tốt nghiệp bằng Khá trở lên. Theo bảng 2.1 và 2.2, cán bộ quản lý và cán bộ
chuyên môn trong công ty chiếm trên dưới 90%, công nhân và nhân viên phục vụ
chỉ chiếm không quá 10%. Đây là một thực tế tại công ty, trước những năm 1995
công ty chỉ tuyển những người tốt nghiệp đại học trở lên với kết quả giỏi nhưng do
nhu cầu nhân lực phục vụ cho công việc (từ năm 1995 trở lại đây số lượng công
trình, dự án nhận được rất nhiều) thì mức độ đòi hỏi với nhân viên mới là tốt nghiệp
đại học với kết quả khá trở lên.
Những biện pháp áp dụng khi dự đoán thừa hay thiếu nguồn nhân lực được
đánh giá khá với 42,4% số phiếu khá trong tổng số phiếu thu về bên cạnh đó ý kiến
đánh giá trung bình là 39,4% số phiếu. Sự thừa thiếu này chỉ xảy ra đối với các
phòng, ban, đoàn thiết kế cùng một ngành. Ví dụ: thừa thiếu kỹ sư thủy lợi thủy
điện chỉ xảy ra ở Đoàn thiết kế thủy điện 1, 2 và Đoàn thiết kế thủy điện Sơn la
hoặc sự thừa thiếu kỹ sư điện, cơ khí chỉ xảy ra ở các phòng thiết bị công nghệ nhà
máy thủy điên, nhiệt điện, phòng thiết kế đường dây, phòng thiết kế trạm….. Các
giải pháp thực hiện là tăng cường điều chuyển nội bộ tuy nhiên điều này là rất khó
vì trong tư vấn thiết kế mỗi một ngành hẹp thì đặc thù rất khác cần phải có thời gian
đào tạo, học việc thực tế thiết kế trên máy tính cũng như tại các công trường.
Với những lý do khách quan, đặc thù nghề nghiệp thì các phòng ban thiết kế
chuyên ngành cần có chiến lược, kế hoạch nhân lực phục vụ các công trình mà đơn
vị mình chịu trách nhiệm. Từ đó đề xuất số lượng nhân lực cần thiết cho phòng tổ
-42-
chức cán bộ và công ty có kế hoạch tuyển mới hoặc điều chuyển cho phù hợp.
Mặc dù vậy công tác hoạch định nguồn nhân lực được đánh giá khá và về cơ bản đã
thực hiện đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực đặt ra của công ty nhưng bên
cạnh đó vẫn còn một số tồn tại sau:
- Việc hoạch định nhu cầu nhân sự hàng năm ở các bộ phận là chưa có. Các
đơn vị, phòng ban trong công ty chỉ trình các cấp lãnh đạo và yêu cầu nhân sự khi
có nhu cầu phát sinh.
- Chưa thực hiện việc đánh giá các kỹ năng cốt lõi của các vị trí công việc
hàng năm để làm cơ sở cho công tác xác định nguồn tuyển dụng, đào tạo lại hay
tuyển dụng.
2.4.2 Đánh giá công tác phân tích công việc và tuyển dụng
a. Đánh giá chung
Phân tích công việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị và nhân
viên: Đối với nhà quản trị, phân tích công việc là căn cứ để hoạch định nguồn nhân
lực, tuyển dụng nhân viên, đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên, đào tạo và
phát triển, trả lương và đãi ngộ, bố trí đúng người vào đúng việc. Đối với nhân viên,
phân tích công việc giúp nhân viên nhanh chóng nắm bắt được yêu cầu công việc và
tạo điều kiện cho nhân viên phấn đấu vào chức danh họ mong muốn. Kết quả của
công tác phân tích công việc là đưa ra được bản mô tả công việc, bản yêu cầu công
việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Hệ thống lương thiếu công bằng, bất hợp lý, chưa trả lương trên cơ sở giá trị
công việc mà theo chế độ bằng cấp, thâm niên. Việc đánh giá hoàn thành công việc
chỉ dừng lại ở hình thức, không khuyến khích và thúc đẩy hiệu quả lao động. Cơ
cấu tổ chức chồng chéo, các bộ phận chức năng chưa phát huy được vai trò và
nhiệm vụ của mình, định biên nhân sự vừa thừa mà lại vừa thiếu. Những vấn đề bất
cập này có thể nhận thấy ở nhiều tổ chức. Các cấp lãnh đạo cũng nhận ra các tồn tại
đó nhưng việc khắc phục, đổi mới thực sự là cả một quá trình lâu dài. Xây dựng bản
mô tả công việc là một trong những cơ sở tiền đề cho quá trình đổi mới đó.
Bản mô tả công việc là một công cụ quản trị hữu hiệu. Tất cả các chức danh
công việc đều được mô tả một cách chính xác, cụ thể về trách nhiệm, mục tiêu thực
hiện công việc cùng với các điều kiện tối thiểu cần thiết khác. Thông qua hệ thống
-43-
các bản mô tả công việc, người quản lý có thể nhận biết về sự chồng chéo, trùng lặp
trong giao việc, khoảng cách giữa năng lực thực tế của người lao động so với yêu
cầu của công việc, sự dư thừa và thiếu hụt nhân sự đối với từng nhóm chức danh.
Từ đó, cùng với các phương pháp phân tích khác, người quản lý có thể điều chỉnh
cơ cấu tổ chức, định biên nhân sự, lập kế hoạch đào tạo cho giai đoạn kế tiếp, đáp
ứng mục tiêu phát triển của tổ chức.
Hiện tại công ty mới chỉ có bản phân công chức năng nhiệm vụ và tiêu chuẩn
của các chức danh mà chưa có bản mô tả công việc. Dẫn đến việc quản trị nguồn
nhân lực gặp nhiều khó khăn và luôn tiềm tàng những bất ổn vì không có một tiến
trình xác định một cách hệ thống các nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện
các công việc trong một tổ chức. Mô tả tiêu chuẩn công việc của công ty được trình
bày trong tiêu chuẩn chức danh nhiệm vụ đã nêu ra được các điều kiện, tiêu chuẩn
tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để vào vị trí đó. Như vậy
công cụ phân tích công việc để có thể hoạch định và tuyển dụng nhân viên, đào tạo,
phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và phúc lợi đang là điểm yếu
của công ty.
Căn cứ vào nhu cầu hàng năm của công ty, được lập trên cơ sở khối lượng
các công trình điện được giao nhiệm vụ, các công trình đấu thầu thành công; căn cứ
vào quy chế tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng lao động.
Trong những năm vừa qua, công tác tuyển chọn và bố trí lao động đã có
nhiều tiến bộ. Quá trình tuyển dụng lao động luôn được thực hiện theo đúng quy
trình, việc bố trí sắp xếp công việc đã tương đối đảm bảo tuyển được những người
có đủ trình độ, phù hợp với yêu cầu công việc. Cùng với cơ cấu về lực lượng lao
động cũ trong Công ty, lực lượng lao động mới tuyển dụng đã được xem xét và bố
trí thích hợp theo yêu cầu của công việc và chuyên môn được đào tạo.
Như đã trình bày ở mục 2.4.1, trước những năm 1995 công ty chỉ tuyển
những người tốt nghiệp đại học trở lên với kết quả giỏi nhưng do nhu cầu nhân lực
phục vụ cho công việc (từ năm 1995 trở lại đây số lượng công trình dự án nhận
được rất nhiều) thì mức độ đòi hỏi với nhân viên mới là tốt nghiệp đại học với kết
quả khá trở lên, có trình độ ngoại ngữ tốt vì nghề thiết kế thì các tài liệu, catalog về
thiết bị chủ yếu bằng tiếng Anh, bên cạnh đó thì công ty cũng thường xuyến tham
gia các liên danh với các công ty tư vấn hàng đầu thế giới đến từ các nước Pháp,
-44-
Thụy Sĩ, Nhật bản, Nga…v.v . Các ngành nghề được tuyển chủ yếu là điện, cơ khí,
xây dựng, thủy lợi thủy điện và một số lượng rất ít các ngành nghề khác như kinh
tế, tài chính. Tuy nhiên có một thực tế là áp lực việc giải quyết công ăn việc làm
cho con em của CBNV trong công ty dẫn đến một số người làm trái ngành, trái
nghề được đào tạo. Đây là một thực tế khó khắc phục trong giai đoạn hiện tại. Theo
các số liệu thống kê từ phòng tổ chức cán bộ thì mỗi năm (2009-2011) bình quân
công ty tuyển dụng từ 20-80 lao động làm nhiệm vụ thay thế lực lượng đến tuổi
nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc chấm dứt hợp đồng để bổ sung lực lượng cho các
đơn vị trực thuộc. Dự kiến trong các năm 2012 -2013 sẽ không tuyển thêm mới mà
sẽ hoàn thiện việc ký hợp đồng chính thức đối với các đối tượng đã ký hợp đồng
thời vụ với công ty, các phòng ban trong năm 2012. Do đó việc đào tạo, điều
chuyển đội ngũ hiện có cho phù hợp với yêu cầu công việc hiện tại là rất quan trọng
đối với công tác quản trị nhân lực của công ty.
Bảng 2.7: Số lượng CBNV biến đổi theo các năm.
2009 2010 2011
Số lượng Số lượng Số lượng
Tổng số (35) 0 21
Tuyển mới 20 56 80
Chuyển công tác 35 39 25
Nghỉ hưu 20 17 34
b. Thực trạng, kết quả đạt được và những tồn tại
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến cho thấy, với 4 tiêu
chí đánh giá thì công tác phân tích công việc được đánh giá ở mức độ trung bình,
yếu và kém chiếm tỷ lệ rất cao. Đây thực sự là một vấn để càn phải xem xét lại.
-45-
(Chi tiết xem bảng 2.8).
Bảng 2.8. Tổng hợp đánh giá công tác phân tích công việc và tuyển dụng.
Trung Yếu Kém TT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá bình
Chất lượng của bản mô tả công 1 10,5% 7,1% 20,4% 25,6% 36,4% việc
Chất lượng của bản tiêu chuẩn 6,1% 0 2 18,2% 30,3% 39,4% nhân viên
Chất lượng của các bước trong 21,2% 3% 3 6,1% 42,4% 27,3% quá trình tuyển dụng
Chất lượng nguồn tuyển dụng 4 9,1% 0 15% 48,5% 27,4% nhân viên
Chất lượng của bản mô tả công việc với tổng yếu, kém, trung bình chiếm hơn
50% ý kiến đánh giá trong tổng số phiếu thu về. Sở dĩ có sự nhận định và đánh giá
này vì công tác phân tích công việc chưa được thực hiện một cách rõ ràng tại công
ty. Tại công ty mới chỉ có tiêu chuẩn yêu cầu về chuyên môn và trình độ cho các vị
trí chứ chưa có bản mô tả công việc.
Chất lượng của bản tiêu chuẩn nhân viên được đánh giá trung bình với 39,4%
ý kiến trong tổng số. Sự đánh giá này thể hiện ở chỗ trong bản tiêu chuẩn nhân viên
mới chỉ nêu được một số thông tin tổng quát như: ở bộ phận nào, bản chất công
việc, tiêu chuẩn về trình độ học vấn chuyên môn, kỹ năng. Còn thiếu những thông
tin để có thể cung cấp cho việc đánh giá nhân viên, và tạo động lực làm việc như:
phương pháp trả lương cho vị trí đó là như thế nào? Cơ hội thăng thưởng …
Chất lượng của các bước trong quá trình tuyển dụng được đánh giá khá với
42,4% phiếu. Có sự nhận định này vì công ty có quy chế tuyển dụng lao động thống
nhất và thực hiện quy trình tuyển dụng rõ ràng. Đã thực hiện được tương đối tốt
theo đúng quy trình đề ra. Tuy nhiên số phiếu đánh giá chất lượng của các bước
-46-
trong quá trình tuyển dụng là trung bình cũng tương đối cao, chiếm 39,4% số phiếu
do trong quá trình thi tuyển, công ty vẫn bị chịu áp lực lớn từ việc giải quyết công
ăn việc làm cho con em người lao động trong ngành.
Yªu cÇu
Nhu cÇu tuyÓn dông
PhiÕu yªu cÇu tuyÓn
Th«ng b¸o tuyÓn dông
Th«ng b¸o tuyÓn dông
Danh s¸ch tuyÓn dông
Thu vµ xem xÐt hå s¬
TuyÓn Tõ chèi
Thö viÖc
KÕt qu¶ tuyÓn dông
Tõ chèi
ĐẠT
Hîp ®ång
Hình 2.2: Lưu đồ tuyển dụng ( Nguồn phòng Tổ chức cán bộ&lao động) Chất lượng nguồn tuyển dụng nhân viên được đánh giá khá với 48,5% số
phiếu trong tổng số, tốt chiếm 15%. Với một chuyên ngành đặc thù đòi hỏi người
lao động cần có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm cao thì tỉ lệ này chưa đạt yêu
cầu. Vẫn còn 27,4% đánh giá là trung bình, 9,1% đánh giá là yếu do vậy những
nhân viên này muốn làm được tốt công việc thì phải được đào tạo thêm điều đó gia
tăng áp lực cho những người kiểm soát nội dung các đồ án thiết kế vì người kiểm
soát sẽ phải rà soát nhiều hơn dẫn tới ảnh hưởng không tốt đến tiến độ cũng như
chất lượng các đồ án thiết kế.
Tóm lại đối với một nghề mức độ đòi hỏi am hiểu kiến thức, giàu kinh
nghiệm, sự thuần thục trong tính toán thiết kế thì tỉ lệ khá, tốt còn thấp hơn nhiều so
-47-
với tỉ lệ yếu, kém, trung bình là chưa đạt yêu cầu. Nó ảnh hưởng đến chất lượng của
các thiết kế, ảnh hưởng đến thương hiệu, hiệu quả kinh doanh của công ty đặc biệt
trong thời điểm hiện tại sự cạnh tranh khốc liệt đến từ các công ty tư vấn khác của
EVN, các công ty tư nhân khác. Các công ty này họ có biên chế tinh gọn, nhiều
chuyên gia, đội ngũ nhân viên rất thiện chiến và đặc biệt là họ chấp nhận được mức
phí tư vấn thấp hơn công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1. Vì vậy cần phải thực
hiện các biện pháp để cải thiện 4 nội dung tiêu chí trên, là nhiệm vụ then chốt của
các nhà quản trị của công ty.
* Những vấn đề còn tồn tại trọng công tác phân tích công việc và tuyển dụng:
+ Chưa có được bản mô tả công việc một cách đầy đủ, đây là điểm yếu cần
phải giải quyết để hoàn thiện được công tác quản trị nguồn nhân lực trong công ty.
+ Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bản tiêu chuẩn nhân viên, để có thể ứng
dụng hiệu quả bản mô tả công việc và tiêu chuẩn nhân viên như là một công cụ hữu
hiệu của công tác quản trị nguồn nhân lực.
2.4.3 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển
a. Đánh giá chung
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công tác chủ chốt thiết yếu
ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được
điều đó Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 đã ngày càng quan tâm và coi trọng
vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trong quá trình tiến hành mặc dù vẫn
có thiếu sót xong công ty đã đạt được những kết quả nhất định.
Việc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu được áp dụng với người lao động trực
tiếp thông qua nhận xét, quyết định, ý kiến của cán bộ phụ trách đào tạo của đơn vị
trực thuộc và căn cứ vào phiếu xác định nhu cầu đào tạo. Công ty có bốn hình thức
đào tạo chủ yếu sau:
- Đào tạo tại chức: Là hình thức cử người lao động đi học tại các trường đại
học, vừa học vừa làm (ví dụ Tiến sĩ, Cao học, đại học văn bằng hai….). Thường đó
là các trường như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học kiến
trúc, Đại học Thủy lợi, Đại học KTQD…...
- Đào tạo trực tiếp ngay tại công ty: Đây là hình thức đào tạo xuất phát từ yêu
-48-
cầu thực tiễn công việc, đào tạo trực tiếp theo công việc, theo các dự án, tham gia
các hội thảo chuyên ngành do các hãng cung cấp thiết bị trong và ngoài nước. Đây
là hình thức phổ biến nhất tại công ty.
- Các khoá huấn luyện chuyên đề: Được mở chủ yếu cho cấp lãnh đạo, phụ
trách khi có sự thay đổi công việc, chủ yếu áp dụng các chế độ chính sách của Nhà
nước, các quy định mới của EVN, đào tạo lấy chứng chỉ hành nghề.
- Đi học tại các trường ở nước ngoài: Đây là hình thức mà người lao động
muốn khẳng định vị trí của mình, họ khao khát muốn học hỏi, muốn vươn xa hơn
nữa.
Các chương trình đào tạo đều tiến hành không thường xuyên, không bài bản.
Bởi vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực không hiệu quả. Trong thời gian tới
Công ty cần phải chú trọng hơn nữa công tác này nhằm đảm bảo nhân lực cho mục
tiêu phát triển của công ty, tránh trường hợp số lượng lao động thì nhiều nhưng
người có trình độ cao, chuyên môn kinh nghiệm vững vàng thì ít.
Công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp là quyết định cử cán bộ giữ một
chức vụ lãnh đạo trong bộ máy tổ chức. Thực chất là giao trách nhiệm, quyền hạn
cho cán bộ lãnh đạo một cơ quan, đơn vị. Công ty thực hiện quy hoạch đội ngũ cán
bộ nguồn và cán bộ dự bị cho các chức danh từ Tổ phó trở lên. Trong quy hoạch đã
chú ý đến cán bộ trẻ, hăng hái nhiệt tình, được đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ, có trình độ từ đại học trở lên, đã qua thực tiễn công tác, đã chứng tỏ
được khả năng, có bản lĩnh vững vàng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có thể tin
cậy giao nhiệm vụ lãnh đạo.
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp đều căn cứ vào nhu
cầu công tác, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, hiệu quả
công việc và sự tín nhiệm của quần chúng.
b. Thực trạng và kết quả đạt được
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến cho thấy, với 5 tiêu
chí đánh giá thì công tác đào tạo và phát triển ở mức độ khá và trung bình (chi tiết
-49-
xem bảng 2.9).
Bảng 2.9: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đào tạo và phát triển.
TT Tiêu chí Tốt Khá Yếu Kém Trung bình 6,1% 36,4% 42,4% 15,1% 0
1 Chất lượng của việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo 0 12,1% 48,5% 36,4% 3% 2 Chất lượng nội dung và phương pháp đào tạo
6,1% 30,3% 36,4% 21,2% 6,1% 3 Chất lượng của việc đánh giá hiệu quả đào tạo
3% 0 42,4% 45,4% 9,1%
4 Chất lượng của việc lập kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên
Chất lượng của việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo được thực
hiện tại công ty được đánh giá là trung bình với 42,4% phiếu. Tuy nhiên bên cạnh
đó đánh giá khá là 36,4% phiếu. Có sự nhận xét đánh giá này vì: Mặc dù đã có quy
chế đào tạo tuyển dụng, quy trình đào tạo hợp lý nhưng việc xác định nhu cầu đào
tạo vẫn mang tính hình thức và không hiệu quả.
Định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 1, các phòng ban của Công ty căn cứ
vào tình hình thực tế của đơn vị mình để xác định nhu cầu, kế hoạch đào tạo trong
năm. Căn cứ trên phiếu nhu cầu đào tạo của các phòng và phương hướng phát triển
của Công ty, phòng TCCB&LĐ lên kế hoạch đào tạo năm, trình Giám đốc Công ty
duyệt và tổ chức thực hiện các khoá đào tạo theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Như vậy việc xác định nhu cầu tại một thời điểm để triển khai cho cả năm là chưa
được hiệu quả và phản ánh đúng và đủ được nhu cầu đào tạo tại các thời điểm khác
nhau.
Chất lượng nội dung và phương pháp đào tạo được đánh giá là khá với 48,5%
số phiếu. Sự đánh giá này thể hiện ở chỗ: công ty đã có quy chế đào tạo, quy trình
đào tạo, kế hoạch đào tạo theo năm. Các nội dung đào tạo về cơ bản đều xuất phát
từ nhu cầu của đơn vị muốn được đào tạo, thiết thực và bám sát công việc thực tế.
-50-
Các cơ sở đào tạo đều được chọn lựa, xét duyệt kĩ càng trước khi ký hợp đồng.
Xác định nhu cầu
Lập phiếu
Phiếu xácđịnh nhu cầu đào tạo
Lập kế hạch đào tạo
Kế hoạch đào tạo
Phê dyệt
Thực hiện
Hồ sơ đào tạo cá nhân
HS cập nhật kế hoạch thực hiện
Đánh giá hiệu lực đào tạo
Biên bản đánh giá hiệu lực đào tạo
Hình 2.3: Quy trình đào tạo
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ & Lao động)
Kinh phí dành cho đào tạo và phát triển của công ty được trích từ các nguồn
sau:
- Hạch toán vào giá thành SXKD;
- Kinh phí của các dự án hợp tác, kinh phí tham quan, khảo sát theo các hợp
đồng mua sắm vật tư thiết bị, các học bổng và đài thọ của các tổ chức, công ty,
chính phủ trong nước và ngoài nước,…
Chi phí đào tạo trung bình hàng năm của Công ty khoảng 3 tỷ đồng cho thấy
phần nào về mức độ đầu tư cho các kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của Công ty. Số tiền chi cho đào tạo cũng phần nào đã nói lên sự quan tâm của
Công ty trong việc đầu tư cho đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ CBNV
-51-
trong Công ty.
Chất lượng hiệu quả đào tạo được đánh giá là trung bình với 12 phiếu trong
tổng số 33 phiếu, bằng 36 %. Bên cạnh đó là 10 phiếu đánh giá khá với tỉ lệ là 30%.
Sự đánh giá nhận định này thể hiện ở chỗ: Mặc dù đã thực hiện đánh giá đào tạo
nhưng mới chỉ dùng lại ở việc đánh kết quả của học viên đạt được sau mỗi khoá học
bằng các điểm số và đánh giá của giáo viên đào tạo. Chưa có đánh giá hiệu quả của
khoá học, sau khi kết thúc các khoá học, học viên quay lại quá trình làm việc thì
không có sự đánh giá hiệu quả đạt được. Nguyên nhân này cũng một phần liên quan
đến lý do bản mô tả công việc cho mỗi vị trí là chưa có.
Chất lượng của việc lập kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên đạt trung
bình với 36,4% số phiếu bên cạnh đó là nhận xét khá với 30,3% phiếu. Sở dĩ có
những ý kiến đánh giá này vì: Quy hoạch, bổ nhiệm và quản lý sự nghiệp của nhân
viên đều căn cứ vào nhu cầu công tác, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất đạo đức,
năng lực công tác, hiệu quả công việc và sự tín nhiệm của quần chúng. Đối với đối
tượng là người sản xuất trực tiếp, phương pháp đào tạo phát triển là bồi huấn
thường xuyên theo chuyên đề. Đối với các cấp quản lý công tác bổ nhiệm thực hiện
theo quy chế về công tác cán bộ của Công ty. Chỉ có đối tượng trong danh sách cán
bộ chủ chốt, nằm trong diện quy hoạch mới được đào tạo và bồi dưỡng, tuy nhiên
vẫn không có kế hoạch các bước cụ thể và dữ liệu quản lý để quy hoạch sự nghiệp
phát triển của nhân viên. Nguyên nhân sâu xa cũng là do không có mục tiêu nhiệm
vụ và yêu cầu cụ thể cho từng vị trí cấp bậc để toàn thể nhân viên được biết để phấn
đấu một cách cụ thể và rõ ràng. Việc đánh giá, đề xuất bổ nhiệm và phát triển sự
nghiệp của nhân viên vẫn nằm trong ý kiến đánh giá chủ quan của các cấp lãnh đạo
của đơn vị.
- Những vấn đề còn tồn tại đối với công tác đào tạo và phát triển đó là:
* Chưa chú trọng công tác đánh giá kết quả việc đào tạo, đánh giá hiệu quả ứng
dụng thực tế dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ sau khi được cử đi đào tạo về nhưng
không được bố trí sử dụng kiến thức đã học; đối với khoá học nghiệp vụ thì học
viên được cử đi lại không đúng thành phần, hoặc có những cán bộ được cử đi học
-52-
nhưng không hoàn tất chương trình học mà Công ty vẫn không có biện pháp xử lý.
Đối với những chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn thì việc đánh giá
kết quả cuối khoá học hầu như không có;
* Có một số trường hợp chương trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện với kinh phí
quá lớn so với hiệu quả thu được (VD: tổ chức ở xa, Công ty phải chi trả thêm chi
phí đi lại, ăn, ở…), rất tốn kém và giảm hiệu quả kinh tế.
2.4.4 Công tác đánh giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên
a. Đánh giá chung
Bảng chấm công là công cụ để thống kê tình hình lao động của nhân viên được
thực hiện tại đơn vị bởi các trưởng đơn vị. Bảng chấm công được lập hàng tháng
phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày nghỉ việc, lý do nghỉ việc.
Theo dõi thời gian lao động trên bảng chấm công có tác dụng nâng cao ý thức tổ
chức kỷ luật của CBNV, là cơ sở để tính lương, để xác định năng suất lao động.
Việc theo dõi thời gian thông qua bảng chấm công có quan hệ trực tiếp đến
quyền lợi của CBNV. Tuy nhiên việc theo dõi thời gian lao động qua bảng chấm
công của Công ty không chỉ ra được kết quả lao động, chỉ phản ánh được mặt
lượng mà không thể hiện được chất của công việc. Việc đánh giá nhận xét, bố trí
và sử dụng cán bộ vẫn còn chủ quan, chưa hợp lý, thiếu dân chủ và nhiều khi chỉ
mang tính hình thức. Do đó không tạo được nhiều động lực thúc đẩy sự phấn đấu
rèn luyện của cán bộ.
Hoạt động thực tế của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 tư vấn xây
dựng các công trình điện trong nước và quốc tế. Tỷ lệ góp vốn của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam là 53,34% nên việc thực hiện việc trả lương cho người lao động về cơ
bản là tuân theo các qui định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Quỹ lương được
dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau đó được phân bổ,
chia lương thưởng theo các qui định của nhà nước và các qui định của Hội đồng
quản trị Công ty. Quỹ lương từ kết quả hoạt động kinh doanh được xác định:
- Đối với các sản phẩm có đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương được hình thành từ
đơn giá tiền lương do Hội đồng quản trị công ty phê duyệt nhân với doanh thu thực hiện
-53-
hàng năm.
- Đối với sản phẩm chưa có đơn giá tiền lương, quỹ lương được hình thành từ phần
phân công được xác định trong nghiệm thu A_B theo từng công trình, công việc được
cấp có thẩm quyền trong công ty phê duyệt.
- Quỹ tiền lương được tăng thêm hoặc giảm đi từ lợi nhuận (nếu có)
- Quỹ tiền lương còn lại của năm trước chuyển sang (nếu có)
b. Thực trạng và kết quả đạt được
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến đối với công tác đánh
giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên, với 3 tiêu chí đánh giá thì công
tác này ở mức độ trung bình (chi tiết xem bảng 2.10).
Bảng 2.10: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đánh giá, trả công và
khuyến khích tinh thần nhân viên
TT Tiêu chí Tốt Khá Yếu Kém
3% 30,3% 3% Trung bình 24,2% 29,4% 1
21,2% 3% 6,1% 33,3% 36,4% 2
3% 9,1% 42,4% 3% 42,4% 3 Chất lượng của phương pháp đánh giá Sự phù hợp của công thức tính lương hiện tại đang áp dụng Hình thức khuyến khích, động viên người lao động
Chất lượng của phương pháp đánh giá đạt trung bình với 29,4% phiếu đánh giá
trong tổng số. Bên cạnh đó là 30,3% phiếu đánh giá yếu. Có sự nhận xét đánh giá
này vì: Có bảng chấm công, thực hiện chấm công để xác định năng suất lao động.
Tuy nhiên việc đánh giá thành tích của nhân viên tại Công ty từ lâu vẫn được thực
hiện một cách hình thức và không thực sự tạo được hiệu quả. Chưa có quy chế đánh
giá chất lượng công việc đối với từng loại chức danh, từng vị trí công tác. Xu hướng
đánh giá bình quân, luân phiên nhau để hưởng hệ số năng suất 1.1 theo tháng
(những người còn lại hệ số là 1). Tiến trình đánh giá với các mục tiêu, kỳ vọng,
đánh giá kết quả hoàn thành công việc là không rõ ràng.
Chất lượng của nguyên tắc và phương pháp trả công, trả lương cũng chỉ được
đánh giá ở mức trung bình với 36,4% phiếu trong tổng số. Bên cạnh đó số phiếu
-54-
đánh giá khá với tỉ lệ 33,3% .
Cơ cấu quỹ tiền lương của công ty sẽ được phân bổ như sau:
- Trích 6% BHXH + 1,5%BHYT + 1% BHTN (tỷ lệ này có thể thay đổi theo
từng thời kỳ do quy định của Nhà nước) tính theo lương cơ bản (phần người lao
động phải đóng góp), trích nộp tập trung tại Công ty.
- Trích 5% QTL để lập quỹ khuyến khích sản xuất. QTL khuyến khích sản xuất
dùng để phân phối, thưởng cho tập thể/cá nhân có thành tích đặc biệt, có đóng góp
quan trọng vào kết quả SXKD của Công ty và một phần dùng để phân phối cho
người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Phần còn lại sẽ được phân phối cho các đơn vị (các Phòng ban trong công ty)
để đơn vị phân phối cho người lao động theo công thức như sau:
Vkh(đơn vị)= Lao động*(Hcb+Hpc)*Lmin(1+Kđc)*3tháng
Trong đó:
(cid:131) Vkh(đơn vị): Tổng số tiền lương công ty giao cho đơn vị theo từng quý;
(cid:131) Lao động: Số lao động định biên được duyệt;
(cid:131) Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân của đơn vị;
(cid:131) Hpc: Hệ số phụ cấp tiền lương bao gồm cả phụ cấp lương tối thiểu và phụ
cấp lương cấp bậc của đơn vị;
(cid:131) Lmin:Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định;
(cid:131) Kđc: hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu của đơn vị;
Cuối mỗi quý, công ty sẽ tiến hành xác định quỹ tiền lương thực tế của đơn vị theo
kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Vtt(đơn vị) = Vkh(đơnvị)*%hoàn thành nhiệm vụ
*Phân phối tiền lương cho người lao động:
Cơ cấu tiền lương cho người lao động gồm :
(cid:131) V1: Tiền lương theo chế độ nhà nước;
(cid:131) V2: Tiền lương năng suất;
(cid:131) V3: Tiền lương làm thêm giờ;
(cid:131) V4: Tiền khuyến khích, thưởng … nếu có;
Như vậy tiền lương hàng tháng của người lao động sẽ là:
-55-
Vcá nhân = V1+V2+V3+V4
Cụ thể:
(cid:131) Lương chế độ V1= Lương ngày*ngày công+ các khoản phụ cấp
Lương ngày = Hệ số lương cá nhân*Lmin/22
Phụ cấp = Mức phụ cấp*Lmin*1.5
(cid:131) Lương năng suất V2= V1*Kns cá nhân
Trong đó: Kns cá nhân là hệ số phản ánh việc phân loại lao động theo tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chất lượng, hiệu quả sản xuất, công tác… của
từng người.
Đối với cán bộ nhân viên trong từng đơn vị: Kns do thủ trưởng và chủ tịch
công đoàn xét dựa vào nội quy, phương pháp của đơn vị. Gồm có các mức như sau:
+Lao động xuất sắc ứng với Kns cá nhân = 1.2;
+Lao động giỏi ứng với Kns cá nhân = 1.1;
+Lao động hoàn thành nhiệm vụ ứng với Kns cá nhân=1;
+Lao động chưa hoàn thành nhiệm vụ theo các mức độ khác nhau thì Kns cá
nhân = 0.1 – 0.9;
+Lao động vi phạm quy trình, quy phạm, vi phạm nội quy lao động thì Kns cá
nhân = 0.
Đối với thủ trưởng các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc, hệ số năng
suất do Hội Đồng thi đua công ty xét căn cứ vào mức điểm đạt được của đơn vị. Cụ
thể:
+ Kns của thủ trưởng đơn vị là 1.2 nếu đơn vị đạt từ 99 điểm trở lên;
+ Kns của thủ trưởng đơn vị là 1.1 nếu đơn vị đạt từ 96 đến dưới 99 điểm;
+ Kns của thủ trưởng là 1.0 nếu đơn vị đạt từ 93 đến dưới 96 điểm;
+ Kns của thủ trưởng là 0.5 nếu đơn vị đạt dưới 93 điểm.
(cid:131) Tiền lương làm thêm V3 = Lương ngày * Số ngày làm thêm*% tăng lương
V3 được tính theo nguyên tắc:
+ Làm thêm giờ vào ngày thường tính bằng 150% lương;
+ Làm thêm giờ vào ngày nghỉ cuối tuần bằng 200% lương;
+ Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết tính bằng 300% lương.
-56-
(cid:131) V4: Tiền khuyến khích, thưởng, truy lĩnh lương… nếu có.
Chất lượng của việc kích thích động viên người lao động đạt trung bình với
42,4% phiếu đánh giá trong tổng số. Bên cạnh đó cũng là 42,4% phiếu đánh giá
yếu. Sự nhận xét đánh giá này thể hiện ở chỗ: Mặc dù quy chế phân phối tiền lương
của công ty đã có công thức cụ thể nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Thứ nhất là lương
năng suất V2 phụ thuộc vào lương hệ số V1, tức là phụ thuộc chặt chẽ vào hệ số
lương, như vậy là cán bộ công tác càng lâu năm, thâm niên càng cao thì lương càng
cao. Điều này dẫn đến bất cập là cán bộ trẻ năng động xông xáo thì lương rất thấp
hoặc cùng một vị ví công tác, khối lượng công việc như nhau nhưng lạo động trẻ
mới ra trường thì lương thấp còn lao động có thâm niên thì lương cao. Điều này
chưa khuyến khích được sự hăng say sáng tạo trong công việc, chưa khiến người
lao động gắn bó với công việc. Việc xác định hệ số năng suất còn chưa cụ thể, còn
phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá của người khác, chưa thấy rõ được mức độ đóng
góp, cống hiến của mỗi người cho công ty. Công ty chưa xây dựng được một hệ
thống đánh giá, chấm điểm năng suất cụ thể, rõ ràng. Mặt khác, hệ số năng suất
giữa lao động xuất sắc, giỏi, khá, trung bình có sự chênh lệch không lớn lắm do đó
chưa phát huy được động cơ phấn đấu cho người lao động.
- Những vấn đề còn tồn tại đối với công tác đáng giá, trả công và khuyến khích tinh
thần nhân viên đó là:
+ Công thức tính lương chưa khuyến khích và phần nào chưa công bằng với
những lao động trẻ làm được việc.
+ Chưa có một quy trình đánh giá công việc có tính hệ thống nhằm đo lường giá
trị và tầm quan trọng của công việc, dẫn đến thái độ không hết mình vì làm việc tốt
hay không tốt họ đều đạt mức điểm thưởng như nhau.
+ Xác định số điểm thưởng còn mang tính chất bình quân. Các tiêu chí để tính
điểm thưởng còn mang tính chất chung chung, không có cách xác định riêng gắn
với đúng nội dung của từng công việc… điều đó đã hạn chế phần nào việc khuyến
khích người lao động làm việc tích cực, nâng cao năng suất
2.4.5 Đánh giá công tác quan hệ lao động
-57-
a. Đánh giá chung
Quan hệ lao động hay quan hệ nhân sự trong nội bộ Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1 bao gồm các hoạt động quản trị nhân sự kết hợp với sự di chuyển
nhân viên trong cơ quan tổ chức và bao gồm các hành động thăng thưởng, giáng
chức, thuyên chuyển, xin nghỉ việc, tạm cho nghỉ việc và về hưu đều được thực hiện
một cách nghiêm chỉnh theo đúng quy chế và thoả ước lao động tập thể. Kỷ luật và
thi hành kỷ luật đều thực hiện đúng theo quy chế và căn cứ theo luật lao động. Công
đoàn Công ty phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các đoàn thể duy trì tốt các
phong trào hoạt động trong phạm vi toàn Công ty. Công đoàn còn bảo vệ các quyền
lợi về việc làm, đời sống và quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động về
học tập, đào tạo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ. Không có
CBNV nào phải nghỉ việc vì thiếu việc làm.
Thoả ước lao động tập thể với các điều khoản bảo vệ chính đáng quyền lợi của
người lao động được đại diện người lao động là chủ tịch công đoàn và người sử
dụng lao động là giám đốc và được sở lao động thương binh xã hội Hà Nội công
nhận. Thoả ước lao động đã phát huy tốt, trên cơ sở các điều khoản để bảo vệ các
quyền lợi về hợp đồng lao động, đảm bảo việc làm, thời gian nghỉ ngơi và làm việc,
các quyền lợi về tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế…
b. Thực trạng và kết quả đạt được
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến đối với công tác quan
hệ lao động, với 3 tiêu chí đánh giá thì công tác này ở mức độ khá (chi tiết xem
bảng 2.11).
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quan hệ lao động
TT Tiêu chí Tốt Khá Yếu Kém Trung bình 3% 24,2% 48,5% 18,2% 6,1% 1 Chất lượng của điều kiện làm việc cho người lao động 12,1% 42,4% 30,3% 15,2% 0 2 Chất lượng của thoả ước lao động tập thể 0 24,2% 51,5% 18,2% 6,1%
-58-
3 Đánh giá vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Chất lượng của điều kiện làm việc được đánh giá đạt khá với 48,5% phiếu
đánh giá trong tổng số. Bên cạnh đó là 24,2% phiếu đánh giá tốt. Sự nhận xét đánh
giá này thể hiện ở chỗ: Công ty đã trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện lao động,
trang bị bảo hộ và môi trường làm việc an toàn cho nhân viên.
Chất lượng của thoả ước lao động tập thể được đánh giá đạt khá với 42,4%
phiếu đánh giá. Bên cạnh đó là 30,3% phiếu đánh giá trung bình. Sự nhận xét đánh
giá này thể hiện ở chỗ: Thoả ước lao động tập thể đã có các điều khoản đưa ra bảo
vệ được quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Chất lượng của vai trò, hoạt động của công đoàn được đánh giá đạt khá với
51,5% phiếu đánh giá trong tổng số. Bên cạnh đó là 24,2% phiếu đánh giá tốt. Sự
nhận xét đánh giá này thể hiện ở chỗ: Công đoàn Công ty đã phần nào phát huy
được vai trò phối hợp với các cấp chính quyền và các đoàn thể duy trì tốt các phong
trào hoạt động và bảo vệ quyền lợi cho CBNV khi có những tranh chấp xẩy ra trong
phạm vi toàn Công ty. Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì có đến 90% người được
hỏi cho rằng họ thường xuyên tham gia vào các phong trào đoàn thể của công ty.
Đây là một con số rất tích cực. Những hoạt động này tạo động lực cho người lao
động, làm cho đời sống tinh thần người lao động thêm phong phú.Tất cả những điều
đó đều đóng góp phần nào nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
2.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM THIẾT KẾ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
2.5.1 Phương pháp đánh giá
Sử dụng phương pháp chuyên gia, căn cứ vào các đồ án thiết kế các công trình đã
được xuất bản trong 2 năm 2011 và 2012 tác giả đưa ra các phiếu điều tra về chất
lượng của các đồ án thiết kế. Đối tượng được hỏi là:
- Chủ đầu tư (Khách hàng).
- Cán bộ quản lý của Công ty.
- Các cán bộ trong ban chủ nhiệm đề án, các kỹ sư chủ trì thiết kế công trình
Cuộc điều tra được thực hiện với 3 phiếu điều tra cho mỗi khách hàng (5 khách
-59-
hàng), 10 phiếu cho các cán bộ quản lý trong công ty, 10 phiếu cho các chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm đề án, các kỹ sư chủ trì thiết kế. Mỗi phiếu điều tra được
thiết kế với 9 câu hỏi, được thể hiện trong phụ lục 3.
Từ các kết quả trên sẽ cho biết các tồn tại yếu kém cụ thể trong công đoạn nào,
bộ môn cụ thể nào. Từ đó rút ra mặt yếu của quản trị nhân lực trong công ty.
Khách hàng (chủ đầu tư các dự án)
Đánh giá 1
Các dự đồ thiết kế đã hoàn thoành
Lãnh đạo công ty đánh giá Đánh giá 3 Chủ nhiệm dự án, các kỹ sư chủ trì thiết kế Đánh giá 2
Tổng hợp ý kiến
Hình 2.4: Lưu đồ đánh giá chất lượng đồ án thiết kế theo khách hàng và chuyên gia
2.5.2 Kết quả đánh giá
Đối tượng khách hàng được hỏi là trưởng, phó phòng kỹ thuật, phòng vật tư thiết bị,
phòng thẩm định của chủ đầu tư các công trình sau (các công trình đã xuất bản
trong các năm 2010 ÷2012):
- Thủy điện Nậm Mô (Lào) – Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại và công
nghệ Hà nội
- Thủy điện Tà Cọ - Công ty cổ phần thủy điện Bắc Minh
- Thủy điện Ayun Thượng 1A – Công ty cổ phần Ayun thượng 1 A
- Thủy điện Sông Bung 5 – Công ty cổ phần tư ván xây dựng điện 1
- Thủy điện Yên Sơn – Công ty cổ phần thủy điện Yên Sơn
Tổng số phiếu phát ra là 35, lượng phiếu thu vào là 30. Hạng mục hồ sơ thiết kế
(thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công ) được hỏi là phần thiết bị công nghệ trong các
nhà máy thủy điện đã nêu ở trên. Dưới đây là bảng tổng kết đánh giá thu được từ
-60-
các phiếu điều tra.
Bảng 2.12: Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá chất lượng các đồ án thiết kế
TT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Trung bình
30% 16,5% 54,5% 1 Ông (bà) hãy đánh giá mức độ rõ ràng, mạch lạc về biên chế hồ sơ thiết kế công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1?
39,4% 18,6% 42% 2 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ thuyết minh chung như thế nào?
3 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các phụ lục tính toán như thế nào? 20% 32% 48%
30,5% 14,5% 55% 4 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần thiết bị cơ khí như thế nào?
32,5% 18,5% 49% 5 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần thiết bị điện (nhất thứ, nhị thứ) như thế nào?
39,8% 20% 41,2% 6 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị (điện, cơ khí) như thế nào?
29,1% 25,3% 45,6% 7 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ các phụ lục tính toán như thế nào?
8
36,8% 34% 29,2%
9
30,1% 24,7% 45,2%
-61-
Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị công nghệ với hồ sơ thiết bị của nhà thầu cung cấp thiết bị như thế nào? Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thi công phần thiết bị công nghệ với các bản vẽ thi công phần xây dựng như thế nào?
Qua bảng kết quả khảo sát cho thấy tất cả các vấn đề được hỏi thì tỷ lệ khá, tốt
là cao tuy nhiên vẫn còn ở mực dưới 50%, tỷ lệ này là chưa đạt yêu cầu vì chất
lượng dịch vụ mà công ty mang lại cho khách hàng là chưa hoàn hảo,chưa đạt được
nhưng kỳ vọng của khách hàng. Đặc biệt tại câu hỏi số 3 có đến 48% cho là trung
bình đặt ra cho công ty là phải đổi mới các phần mềm tính toán (đầu tư tiền mua các
phần mềm hiện đại tiên tiến, đào tạo nhân lực sử dụng…. ). Thiết kế thi công cũng
là một lĩnh vực còn chưa tốt, đây là một thực tế tại công ty vì trong quá khứ công ty
chú trọng vào giai đoạn thiết kế kỹ thuật (số lượng các công trình nhiều, kinh phí
lớn..), giai đoạn hiện nay thì số lượng các công trình nhận được giảm xuống thì
công ty phải nhận thiết kế giai đoạn thiết kế thi công, giám sát hiện trường……
Muốn làm được thì cũng phải tiến hành đào tạo thực tế cho cán bộ thiết kế, bản thân
các cán bộ quản lý, cán bộ kiểm soát cũng cần phải được nâng cao trong lĩnh vực
này. Tóm lại thông qua đánh giá của khách hàng công ty cần nhận thức được các
lĩnh vực còn yếu, sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình chưa làm tối đa hóa thỏa
mãn của khách hàng, nếu không kịp thời đổi mới thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
của công ty trong tương lai. Muốn thực được điều đó thì cần đầu tư nguồn lực vào
nhiều lĩnh vực đặc biệt là công tác quản trị nhân lực: phân tích công việc, đào tạo
giao việc đúng người…. bên cạnh đó thì một việc rất quan trọng đó là chế độ đãi
ngộ cho những cán bộ tham gia trực tiếp sản xuất, làm các công việc đòi hỏi năng
lực kinh nghiệm và một việc cũng cần làm là thuê các chuyên gia giỏi về làm việc
(có thể là làm việc bán thời gian…) cho công ty để tranh thủ được năng lực của họ
-62-
đồng thời những cán bộ thiết kế của công ty cũng học hỏi được ở nhưng người này..
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1 về nguồn nhân lực và những nội dung
của công tác quản trị nguồn nhân lực. Trong chương 2, luận văn đã tổng hợp và hệ
thống lại những số liệu, tư liệu thực tế liên quan đến nguồn nhân lực trong Công ty
cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, kết hợp với phương pháp điều tra phỏng vấn để
phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng nguồn nhân lực và công tác quản trị nguồn
nhân lực của công ty giai đoạn 2008 - 2011. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt
được, những bất cập, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề còn tồn tại. Chương 2
của luận văn đã hoàn thành các nội dung sau:
- Phân tích những đặc điểm cơ bản về SXKD và tổ chức quản lý của công ty
- Phân tích thực trạng tình hình nhân sự của công ty theo cơ cấu về giới tính, độ
tuổi, trình độ, ngành nghề đào tạo.
- Phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực của công ty hiện nay qua các
công tác hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc và tuyển dụng, đào tạo và
phát triển, đánh giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên, quan hệ lao
động. Đánh giá chất lượng các công tác trên thông qua kết quả phiếu thăm dò đối
với các cán bộ của cơ quan. Những tồn tại nổi bật trong công tác quản trị nguồn
nhân lực như sau:
Công tác quản trị nguồn nhân lực vẫn chưa được các cấp quản lý trong công ty
coi trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty điều này thể hiện ở các ý
kiến đánh giá cho các công tác quản trị đều chỉ tập trung ở tiêu chuẩn khá và trung
bình.
Bản mô tả công việc cho các vị trí công tác chưa được xây dựng, chưa có hệ
thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên hoàn chỉnh, công tác trả
lương cho người lao động phải được cải thiện hợp lý hơn để đánh giá người lao
động được công bằng, kịp thời.
Những tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực được chỉ ra tại chương
này kết hợp với phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty sẽ là cơ
-63-
sở để Luận văn đề ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3 tiếp theo.
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành điện lực Việt Nam
Ngành điện Việt Nam đang đối mặt với những thách thức rất to lớn. Nền kinh
tế của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng đòi hỏi nhu cầu điện phải tăng rất nhanh ở mức
15% hoặc thậm chí cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu điện năng đang tăng trưởng ở mức
độ cao đó, Việt Nam cần phải mở rộng rất lớn hệ thống lưới điện trong thập kỷ tới.
Ngành điện cũng đang tiến hành một chương trình cải cách lớn, nhằm thiết lập một
cấu trúc quản lý mới, tái cơ cấu hệ thống ngành điện. Áp lực phải đáp ứng nhu cầu
điện tăng phi mã, sự cấp bách phải huy động các nguồn vốn đầu tư cho các
nguồn điện mới và đồng thời đảm bảo những cấu trúc và cơ cấu mới đang được
hình thành trong quá trình cải cách và tái cơ cấu đáp ứng được yêu cầu trong dài
hạn, tất cả cùng nhau tạo ra những thách thức lớn cho ngành điện.
Chiến lược phát triển của ngành Điện là quản lý tăng trưởng và tái cơ cấu
ngành. Nhằm mục tiêu phải tăng gấp đôi công suất trong vòng 5 năm tới để đáp ứng
nhu cầu điện dự kiến tăng trưởng ở mức 15% năm, duy trì tình hình tài chính lành
mạnh, giảm tổn thất của hệ thống, tối ưu hoá đầu tư và nâng cao chất lượng phục
vụ.
Mục tiêu của ngành điện đến năm 2015 là ưu tiên khai thác nguồn thuỷ điện
tập trung chủ yếu vào các công trình có hiệu quả cao như Sông Đà, Sông Hinh, Sê
San..., nhằm phát triển điện và thuỷ lợi, hoàn thành xây dựng các công trình thủy
điện Sơn La với công suất 3600MW, Lai Châu 1200MW, Huội Quảng 520MW, tạo
cơ sở vật chất kỹ thuật để đến 2020 xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại
Việt Nam đồng thời xây dựng một khối lượng đường dây và trạm biến áp đồng bộ
với sự phát triển của nguồn điện. Phát triển lưới phân phối đồng bộ với các nguồn
-64-
điện.
Tối đa tính hiệu quả thông qua cạnh tranh trong ngành điện và mở rộng việc
huy động vốn cho đầu tư và kỹ năng quản lý từ bên ngoài hệ thống do nhà nước vận
hành hiện nay. Tiến tới một thị trường cạnh tranh bán buôn cho các công ty phân
phối và các khách hàng lớn.
Để có thể hoàn thành tốt những nhiệm vụ cấp bách nêu trên, ngành điện cần
phải xác định được nguồn nhân lực là yếu tố chủ thể để thực hiện chiến lược quản
lý tăng trưởng và cải cách. Phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, là cách thức duy nhất để sử dụng một cách tối ưu các
nguồn lực đầu vào hạn hẹp, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng phi mã của nhu cầu sử
dụng điện.
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện để đáp ứng nhu cầu về điện năng của
đất nước đã ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng điện 1. Trong một giai đoạn dài, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 và
các đơn vị tư vấn xây dựng điện khác thuộc EVN hoạt động trong môi trường hầu
như không có cạnh tranh do hầu hết các công việc được giao dưới hình thức chỉ
định. Môi trường kinh doanh như vậy làm cho các doanh nghiệp này hiện chưa
thích nghi với môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay
và các năm tiếp theo, khi Việt nam là thành viên đầy đủ của WTO thì sự cạnh tranh
đến từ các công ty tư vấn về năng lượng của nước ngoài là rất khốc liệt do vậy
ngoài các lĩnh vực hoạt động truyền thống của mình như tư vấn thiết kế các công
trình điện truyền thống như: thủy điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp.....
công ty phải đầu tư năng lực cho khả năng tư vấn các công trình năng lượng mới
như: Phong điện, điện nguyên tử....Công ty chú trọng đến đầu tư phát triển bền
vững theo định hướng chuyên nghiệp hoá, đa dạng hoá, hiện đại hoá các dịch vụ tư
vấn xây dựng điện lực và các dịch vụ kinh tế kỹ thuật tiềm năng khác vì lợi ích đất
-65-
nước, lợi ích khách hàng, lợi ích cổ đông và lợi ích người lao động trong Công ty.
Một lĩnh vực hoạt động cũng rất mới mẻ của công ty đó là làm chủ đầu tư xây dựng các công trình nguồn điện, đây là một việc làm rất tốt góp phần tạo dựng sự phát triển bền vững của công ty
3.1.3. Mục tiêu của Công tác quản trị nguồn nhân lực trong Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng điện 1
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong Công ty nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực đầu vào, coi đội ngũ nhân viên là xung lực thúc đẩy sự phát
triển của Công ty. Nâng cao năng suất làm việc bằng các giải pháp tạo động lực
cho nhân viên; bằng cách nâng cao các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ cho nhân viên.
3.2 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
3.2.1. Nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn công
ty về công tác quản trị nguồn nhân lực
Cần làm cho đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn công ty nhận thức được vai trò
then chốt của nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong công ty. Trang bị
cho các cấp quản lý những kiến thức cơ bản và các công cụ cần thiết về quản lý con
người trong doanh nghiệp. Hiểu được các chức năng quản trị nguồn nhân lực, làm
quen với các công cụ quản trị nguồn nhân lực, phát triển các kỹ năng cần thiết để
vận dụng trong thực tế sản xuất của công ty. Tiềm năng lao động của Công ty sẽ
được giải phóng, do đó mà phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực của Công ty. Vì rằng
khi trình độ và nhận thức của các cấp quản lý về công tác quản trị nguồn nhân lực
được nâng cao thì các nội dung trong công tác quản trị nguồn nhân lực trong toàn
công ty sẽ được thực hiện một cách đúng đắn, có hệ thống. Nhờ đó mà nâng cao
được chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.2. Xác lập một chương trình kế hoạch đồng bộ về xây dựng nguồn nhân lực
của Công ty
Trên cơ sở kiểm kê, đánh giá một cách thấu đáo hiện trạng nguồn nhân lực của
công ty cũng như từng đơn vị trực thuộc và xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của Công
-66-
ty cũng như của từng đơn vị trực thuộc trong thời kỳ phát triển quản lý tăng trưởng
và cải cách nhằm đắp ứng được yêu cầu phát triển khoảng 15% năm về số lượng
các dự án trong hệ thống điện điều đó đồng nghĩa với việc khả năng nhận được các
công trình ngày càng nhiều của Công ty. Xác thực những bất cập hụt hẫng về nguồn
nhân lực. Từ đó mà xác lập có căn cứ khoa học và thực tiễn một chương trình, kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của công ty đảm bảo về số lượng, chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ này.
Chương trình và kế hoạch này phải bao hàm từ việc hoạch định nguồn nhân
lực; phân tích công việc và tuyển dụng; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; đánh giá
nhân viên; trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên; quan hệ lao động theo yêu
cầu phát triển của từng thời kỳ của công ty cũng như từng đơn vị trực thuộc. Trong
đó việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại phải tiến hành theo phương châm vừa phát
triển theo chiều rộng nhằm đáp ứng yêu cầu bức bách trước mắt. Đồng thời vừa
phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ theo hướng chuyên sâu
Chương trình và kế hoạch còn phải thể hiện được chính sách thu hút, trọng
dụng, bồi dưỡng người hiền tài không chỉ trong đào tạo nguồn mà phải bao hàm cả
chính sách đãi ngộ, việc quản lý, sử dụng cán bộ nhân viên và đào tạo bồi dưỡng
trong quá trình thực tế công tác, thi tuyển, bố trí việc làm cho cán bộ nhân viên
trong công ty. Một số nội dung cần thực hiện:
- Hoạch định nguồn nhân lực:
+ Xác định số lượng từng lại cán bộ: Kỹ sư xây dựng, kỹ sư thủy văn thủy
năng, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, kỹ sư kinh tế năng lượng…
+ Xác định số lượng cán bộ cho từng công trình sẽ thực hiện tư vấn thiết kế
- Thiết kế chi tiết bản mô ta công việc cho từng loại công trình, từng vị trí làm
việc …
- Tuyển dụng mới, điều chuyển nhân lực, đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý, thiết kế về các lĩnh vực mới đặc biệt là năng lượng mới…
-67-
- Cải thiện công tác đãi ngộ cho nhân viên.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN THỰC THI NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
Trên cơ sở định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1 đến năm 2015; Thực trạng và những vấn đề còn tồn tại cần phải
giải quyết trong công tác quản trị nguồn nhân lực đã nêu ra trong chương 2; Theo
quan điểm quản trị nguồn nhân lực tổng thể kết hợp với ý kiến thăm dò các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong công ty, đa số các ý
kiến cho rằng cần xây dựng bản mô tả công việc, cải tiến chính sách đãi ngộ người
lao động. Bên cạnh đó, để theo kịp các tiến bộ về KHKT, nâng cao sức cạnh tranh
của công ty, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phát triển kỹ năng cho người lao động
cũng cần quan tâm một cách thường xuyên. Ngoài ra để tận dụng chất xám của đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giàu kinh nghiệm của Việt nam (các chuyên gia ở các
trường đại học, các viện nghiên cứu…) công ty cần có chính sách sử dụng các
chuyên gia giỏi về năng lượng, xây dựng nhà máy điện đặc biệt là năng lượng mới
làm việc bán thời hoặc làm hợp đồng cho công ty.
Sau đây là các giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế và có tính khả thi
nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong công ty:
3.3.1. Giải pháp 1: Thực hiện công tác phân tích công việc
* Mục tiêu giải pháp
Nhằm xác định một cách chi tiết các nhiệm vụ, các trách nhiệm, quyền hạn,
điều kiện tiến hành và các kỹ năng phẩm chất của người lao động cần thiết phải có
để thực hiện công việc.
* Nội dung của giải pháp
Để xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người
lao động thì công ty phải tiến hành hoạt động phân tích công việc. Thực hiện công
tác thu thập và xử lý các thông tin về công việc một cách có hệ thống. Xác định các
nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc và các kỹ năng, năng lực và trách nhiệm cụ thể cần
phải có để thực hiện công việc một cách thành công. Phân tích công việc giúp người lao
-68-
động hiểu một cách chi tiết về các nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong
công việc. Đồng thời, quá trình này sẽ giúp cho người quản lý có thể đưa ra được các
quyết định nhân sự như tuyển dụng, đề bạt, thù lao… dựa trên các tiêu thức có liên quan
đến công việc chứ không phải dựa trên những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.
Mặc dù hiện nay, công ty đã tiến hành phân tích công việc cho người lao động.
Tuy nhiên, công tác phân tích công việc mới chỉ đưa ra được các nhiệm vụ, yêu cầu
và các tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách chung chung. Người lao động cũng
chỉ hiểu công việc họ phải làm một cách chung chung, khái quát. Chính vì vậy,
người lao động không thấy hết được vị trí của công việc đối với sự phát triển của
công ty, không có phương hướng phấn đấu từ đó làm giảm động lực lao động. Do
đó, công ty cần phải tiến hành phân tích và thiết kế lại công việc mà công ty đang
thực hiện.
Khi phân tích công việc, công ty cần phải tiến hành theo đúng quy trình phân
tích công việc bao gồm ba giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Trong giai đoạn này ta cần phải xác định đúng mục đích phân tích công việc.
Khi đã nắm rõ mục đích của việc phân tích công việc điều đó sẽ giúp cho nhà quản
lý có thể xác định được những thông tin về công việc cần thu thập và thiết kế biểu
mẫu thu thập thông tin cho phù hợp. Sau đó ta cần xem xét các thông tin cơ bản có
liên quan đến công việc như: thông tin về phương tiện máy móc, thiết bị, công cụ,
nguyên vật liệu cần phải sử dụng và các phương tiện hỗ trợ công việc; thông tin về
các điều kiện làm việc; thông tin về các loại công trình sẽ phải thiết kế. Bước cuối
cùng trong giai đoạn này là phải lựa chọn người thực hiện công việc tiêu biểu để
phân tích. Do phân tích công việc là nhằm xác định những yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng và năng lực cần có để thực hiện công việc cho nên ta chỉ cần chọn
người tiêu biểu là những người thực hiện công việc ở mức đạt yêu cầu.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiến hành phân tích
Trong giai đoạn này, việc đầu tiên là phải xác định các thông tin về công việc
cần thu thập. Khi thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích công việc cần
-69-
phải thu thập một cách đầy đủ, không bỏ sót. Đồng thời cần phải biết kết hợp đan
xen các phương pháp thu thập thông tin như phỏng vấn, phiếu điều tra, quan sát
người lao động..
Giai đoạn 3: Đưa ra các kết quả phân tích
Kết quả phân tích công việc phải đưa ra được: bản mô tả công việc, bản yêu
cầu của công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Bản mô tả công việc: “là một văn bản giải thích về những nhiệm vụ, trách
nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể”.
Nó thường gồm ba phần: phần xác định công việc (tên công việc, mã số công việc,
loại công công trình được thực hiện....), phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách
nhiệm thuộc công việc, các điều kiện làm việc.
- Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện: “là bản liệt kê các đòi hỏi
của công việc đối với người thực hiện về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần
phải có, trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết”. Bản này chỉ nên bao gồm các yêu
cầu về chuyên môn có liên quan rõ ràng tới việc thực hiện công việc ở mức có thể
chấp nhận được, không nên có những yêu cầu quá cao, không cần thiết.
- Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: “là một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí
phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ
được quy định trong bản mô tả công việc”.
Trong luận văn tác giả thiết kế bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc
người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc đối với một vị trí chuyên
viên lao động tiền lương thuộc Phòng tổ chức cán bộ và lao đông của công ty:
Bảng 3.1: Bản mô tả công việc
Ngày: 01/01/2013 Chức danh công việc: Chuyên viên lao động – tiền lương Mã số công việc: LĐTL01 Bộ phận: Phòng tổ chức cán bộ & Lao đông Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 Báo cáo cho: Giám đốc Trách nhiệm: Thực hiện công tác về lao động – tiền lương.
Các nhiệm vụ chính
-70-
1. Tham mưu giải quyết công việc về lao động, tiền lương, thu nhập gồm: xây
dựng định mức lao động; Định biên lao động, kế hoạch lao động, tiền lương; đơn giá tiền lương của Công ty trình Hội đồng quản trị, EVN duyệt và triển khai thực hiện khi được duyệt.
2. Xây dựng các báo cáo tình hình thực chi và quyết toán tiền lương theo định mức tiền lương. Xây dựng báo cáo phân tích đánh giá tình hình thực hiện quỹ tiền lương, phương thức chi trả tiền lương trong toàn công ty .
3. Lập các định mức.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các bộ phận, đơn vị cơ sở ghi chép, nộp sổ
lương theo đúng quy định của công ty.
5. Theo dõi, thẩm định quỹ tiền lương các công trình nhận thầu, sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng ...Tham mưu quá trình phân phối tiền lương từ các công trình này.
Các nhiệm vụ phụ
1. Tham mưu các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao
động.
2. Thống kê, tổng hợp và phân tích toàn diện tình hình về lao động tiền lương.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng, phó Trưởng phòng phân công.
Các mối quan hệ
1. Tham mưu các văn bản báo cáo định kỳ, đột xuất với EVN, các đối tác.
2. Định kỳ hàng tháng báo cáo với Trưởng, Phó Trưởng phòng hoặc báo cáo đột xuất với Ban Giám đốc (nếu có yêu cầu) nhưng sau đó phải báo cáo lại cho Trưởng phòng biết.
Quyền hạn
Trực tiếp soạn thảo văn bản hướng dẫn; triển khai các văn bản của Nhà nước, cấp trên theo nhiệm vụ phân công.
Các điều kiện làm việc
1. Được trang bị đầy đủ các dụng cụ, trang thiết bị làm việc trong văn phòng như:
bàn ghế, giấy tờ, sổ sách, máy tính…
-71-
2. Được sử dụng các phương tiện đi lại của công ty phục vụ cho công việc
Bảng 3.2: Bảng yêu cầu chuyên môn công việc
Ngày: 01/01/2013 Chức danh công việc: Chuyên viên lao động – tiền lương Mã số công việc: LĐTL01 Bộ phận: Phòng tổ chức cán bộ & Lao đông Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 Báo cáo cho: Giám đốc Yêu cầu trình độ học vấn:
Trình độ Đại học chuyên ngành Kinh tế năng lượng hoặc Kinh tế lao động hoặc tương đương
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
1. Có kiến thức về lĩnh vực chuyên môn lao động, tiền lương – Bảo hiểm xã hội. 2. Kỹ năng giám sát, tổng hợp các ý kiến của người lao động 3. Sử dụng thành thạo máy tính cho công việc: soạn thảo văn bản, phần mềm tính toán như exel... 4. Kỹ năng giao tiếp tốt; quan hệ tốt với người lao động 5. Hiểu biết về luật và các quy định về lao động việc làm
Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc
Đã làm công tác LĐ-TL các đơn vị thành viên từ ba năm trở lên hoặc sinh viên mới đáp ứng các yêu cầu về trình độ thông qua thử việc hoặc thực tập 6 tháng đến 1 năm
Yêu cầu về thể chất và điều kiện làm việc
-72-
Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ được phân công
Bảng 3.3: Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc
Ngày: 01/01/2013 Chức danh công việc: Chuyên viên lao động – tiền lương Mã số công việc: LĐTL01 Bộ phận: Phòng tổ chức cán bộ & Lao đông Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 Báo cáo cho: Giám đốc
Các nhiệm vụ Tiêu chuẩn kết quả
1. Tham mưu giải quyết công việc về lao 1. Tham mưu cho trưởng phòng về
động, tiền lương, thu nhập gồm: xây các vấn đề: định mức lao động,
dựng định mức lao động; Định biên lao kế hoạch lao động, tiền lương…
phải hợp lý, chính xác và khách động, kế hoạch lao động, tiền lương; đơn
quan.. giá tiền lương của Công ty trình Hội
đồng quản trị, EVN duyệt và triển khai
thực hiện khi được duyệt
2. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các bộ 2. Đảm bảo việc thực hiện phân
phận, đơn vị cơ sở ghi chép, nộp sổ phối tiền lương, thu nhập tại các
lương theo đúng quy định của công ty. phòng ban trong công ty tiến
hành theo đúng quy định, tránh
tình trạng thất thoát.
3. Xây dựng các báo cáo tình hình thực chi 3. Các báo cáo được lập phải chính
và quyết toán tiền lương theo định mức xác, ngắn gọn, rõ ràng. Các báo
tiền lương. Xây dựng báo cáo phân tích cáo phải được lập vào ngày 28
đánh giá tình hình thực hiện quỹ tiền hàng tháng, ngày cuối của quý và
lương, phương thức chi trả tiền lương ngày 31/12 của năm.
trong toàn công ty
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng 4. Hoàn thành tốt các công việc
-73-
phòng, phó Trưởng phòng phân công. khác mà cấp trên giao phó.
Tương tự như vậy sẽ lập bảng mô tả chi tiết công việc yêu cầu chuyên môn và
bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn công
ty. Công việc này nằm trong chương trình kế hoạch trong mục 3.2.2 và sự kiến phải
thực hiện trong 2÷3 năm.
3.3.2 Giải pháp 2: Cải thiện công tác trả lương
* Căn cứ để thực hiện giải pháp:
Phân phối tiền lương là một mối quan hệ rất phức tạp, chính vì vậy nó đã trở
thành vấn đề rất nhạy cảm và có những tác động cũng như ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc một đơn vị sản xuất. Từ lâu,
đã có rất nhiều sự nghiên cứu để nhằm cải tiến cách phân phối tiền lương sao cho
tiệm cận với khả năng cống hiến lao động. Đối với Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng điện 1 cũng đã có một qui chế phân phối tiền lương cho người lao động, tuy
nhiên sau một thời gian áp dụng hiện nay nó đã nảy sinh một số vấn đề bất cập.
Mặt khác trong bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào tiền lương, tiền công
cũng được coi là yếu tố quan trọng nhất kích thích người lao động làm việc. Nó
không những là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp trang trải
những chi tiêu, sinh hoạt dịch vụ cần thiết mà còn ảnh hưởng đến địa vị của họ
trong xã hội. Chính vì vậy, một mức tiền công hợp lý và công bằng sẽ tạo động lực
thúc đẩy người lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ nhằm đóng góp một cách
tối đa cho tổ chức.
Như đã phân tích trong chương 2, tiền lương của cán bộ công viên công ty cổ
phần tư vấn xây dựng điện 1 có hai thành phần chính là lương chế độ V1 và lương
năng suất V2. Trong đó lương năng suất V2= V1*Kns cá nhân (còn V1 thì phụ
thuộc vào hệ số cấp bậc của người lao động). Cách tính tiền lương này vẫn theo chế
độ ngạch bậc, một hình thức trả lương dựa chủ yếu vào tính theo thâm niên công
tác. Trước đây, trong giai đoạn đầu việc áp dụng cách tính lương này Kns của mỗi cá
nhân trong đơn vị có sự dãn cách lớn, nên qui chế tiền lương này đã đáp ứng được
yêu cầu đặt ra. Nó đã phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương, thúc đẩy được người
lao động phát huy sáng tạo sức lao động của mình đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên
-74-
hiện nay qui chế đã bộc lộ một số hạn chế như: việc giao quĩ tiền lương cho các đơn
vị ít có sự phân biệt; Một công việc được hoàn thành cùng một năng suất và chất
lượng như nhau, nếu hai người có hệ số lương khác nhau thì phân phối V2 là khác
nhau, do đó lương theo thành tích V2 chưa động viên được các lao động trẻ mà có
năng lực thành tích xuất sắc nhưng có bậc lương thấp, trong khi đó ở nhiều đơn vị,
lực lượng lao động bậc cao nhiều khi lại hết động cơ phấn đấu, lúc này phân phối
tiền lương đã làm mất vai trò đòn bẩy; Với Kns ban đầu sự dãn cách trong thu nhập
lớn đã có hiệu quả cao trong việc thúc đẩy sản xuất, nhưng hiện nay việc chấm điểm
thi đua khoảng cách điểm cũng không có sự phân biệt nhiều, cùng với đó tại nhiều
đơn vị đã thực hiện việc phân phối hệ số năng suất Kns theo kiểu cào bằng hoặc
quay vòng dẫn đến mất tính chất thi đua… Từ một số hạn chế như vậy đòi hỏi phải
có sự cải tiến lại qui chế phân phối lương mới.
* Mục tiêu của giải pháp:
Phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương trên cơ sở phân phối theo lao động
một cách hợp lý, người lao động được hưởng phần thù lao tương xứng với chất
lượng, số lượng lao động bỏ ra. Tạo động lực trong đội ngũ người lao động; làm
cho lợi ích của mỗi CBNV thống nhất với lợi ích của Công ty để phát triển ổn định,
bền vững. Đảm bảo công tác phân phối tiền lương được dân chủ, công khai; công
bằng và minh bạch.
* Triển khai giải pháp:
Tác giả xin đề xuất một phương án trả lương khác nhằm góp phần giảm bớt
những hạn chế mắc phải của phương án trả lương nói trên.
Về cơ cấu của quỹ tiền lương thì vẫn như phương án cũ. Việc phân chia quỹ lương
cho các đơn vị vẫn tạm giao hàng quý và giao chính thức vào cuối quý, cuối năm
sau khi có con số chính thức về quỹ lương, theo công thức sau:
Vđơnvi = V1 + V2
Trong đó:
- V1 là tổng quĩ lương V1 trả cho người lao động theo qui định của nhà nước,
được tính theo hệ số cấp bậc và mức lương tối thiểu được qui định áp dụng
-75-
trong thời gian thực hiện.
- V2 là tổng quỹ lương theo thành tích sẽ phân phối cho các đơn vị được hình
thành nên từ các yếu tố sau:
+ Năng suất và chất lượng lao động của đơn vị theo từng tháng và từng quý.
Hệ số này được xác định qua hình thức chấm điểm thi đua giữa các đơn vị
(Công ty vẫn đang áp dụng)
+ Tổng hệ số lương chức danh để tính V2 của người lao động được hội đồng
lương xem xét và đánh giá
+ Hệ số vị trí của từng đơn vị trong dây truyền sản xuất của Công ty
* Về phân chia cho người lao động:
Cơ cấu tiền lương của người lao động, gồm:
V= V1 + V2
V1: Tiền lương theo chế độ Nhà nước.
V2 : Tiền lương năng suất.
Xác định V1 :
V1 là tiền lương được xác định theo các thang, bảng lương của Nhà nước và các
chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định. Đơn vị dựa vào ngày công thực tế của từng
người và các khoản phụ cấp được hưởng để tính tiền lương tháng của từng cá nhân
(V1i) như sau:
V1i = số ngày công thực tế x lương ngày
Trong đó:
Tiền lương ngày được quy đổi theo ngày công làm việc thực tế (tuần làm
TL
H
=
×
+
việc 40 giờ) của một người;
Lương ngày
( H
) 22/
pc
cb
min
v
Trong đó:
- TLminv: là lương tối thiểu vùng (do Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ và
tính theo mức lương vùng nơi trụ sở chính của đơn vị đóng).
- Hcb: Hệ số lương cấp bậc;
- Hpc: Hệ số các loại phụ cấp theo lương cấp bậc/chức vụ (nếu có);
-76-
Xác định V2:
V2 là tiền lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động sản xuất, quản lý
của người lao động, cụ thể:
V2 = V1 x k1 x k2
Trong đó:
- k1 : là hệ số phân loại lao động: thể hiện tính chất công việc đảm nhận, chất
lượng lao động dựa vào trình độ đào tạo, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng đáp
ứng yêu cầu công việc theo chức danh được giao. Được đánh giá định kì 3 hoặc 6
tháng một lần, hội đồng đánh giá gồm trưởng đơn vị và chủ tịch công đoàn (thành
phần có thể mở rộng cho phù hợp từng đơn vị). Bảng đánh giá phân loại lao động là
bảng 3.4
- k2 : là hệ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động. Hệ số
này do Trưởng đơn vị đánh giá với sự thống nhất của chủ tịch công đoàn. Bảng
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ - bảng 3.5. Sau khi đưa ra giải pháp trả lương
mới, luận văn đưa ra các bảng lương tính cụ thể cho một đơn vị (Tổ TK Điện –
Phòng TBCN nhà máy điện) – phụ lục 4, 5
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn xác định hệ số phân loại lao động-K1
STT Chỉ tiêu đánh giá Ghi chú
(Đại học khác… do trưởng đơn vị xác định)
1 1.1 1.2
-77-
Điểm tối đa 20 20 15 10 20 15 10 Trình độ đào tạo theo yêu cầu công việc : CBNV khối quản lý, nghiệp vụ: - Trên đại học hoặc tốt nghiệp 2 bằng đại học (1 đúng chuyên ngành và 1 đại học khác có liên quan đến công việc đang đảm nhận). - Đại học đúng chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận. - Đại học không đúng chuyên ngành, Trung học chuyên nghiệp và tương đương. CBNV khối trực tiếp sản xuất, phục vụ, phụ trợ: - Đại học đúng chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận. - Đại học không đúng chuyên ngành, Trung học chuyên nghiệp và tương đương, Công nhân kỹ thuật; Bảo vệ. - Lao động phổ thông, lao động giản đơn.
Trưởng đơn vị căn cứ yêu cầu chuyên môn thực tế tại đơn vị để xét cho từng cá nhân.
2 2.1 2.2
3
30 30 20 15 30 25 20 15 25 25 20 15 10
4
25 25 22 19 16 13
Khả năng đóng góp công việc được giao: CBNV khối quản lý, nghiệp vụ: - Công việc phải thu thập, xử lý thông tin rất phức tạp, đa dạng thường xuyên, liên tục. - Công việc phải thu thập, xử lý thông tin phức tạp không diễn ra thường xuyên, liên tục. - Công việc tiến hành bình thương theo quy trình có sẵn không đòi hỏi sáng tạo mới. CBNV khối trực tiếp sản xuất: - Tính toán thiết kế, giám sát các hạng mục Công trình chính, TBCN chính, kiểm tra tính toán thiết kế các phần phụ trợ - Tính toán thiết kế các hạng mục công trình chính - Tính toán thiết kế, giám sát các hạng mục phụ trợ. - Xử lý các tồn tại tại hiện trường. Hợp tác và phối hợp công tác: - Công việc tính toán thiết kế đòi hỏi phải thường xuyên hợp tác chủ đầu tư, nhà thầu, các phòng ban khác trong công ty. - Công việc tính toán thiết kế đòi hỏi phải hợp tác với đơn vị khác trong Công ty. - Công việc tính toán thiết kế chỉ phối hợp nội bộ - Công việc tính toán thiết kế tương đối độc lập, các hạng mục công trình phụ trợ. Trách nhiệm cá nhân đối với kết quả công việc: - Giám đốc Công ty. - Phó giám đốc Công ty, KTT,CTCĐ Cty. - Trưởng các đơn vị, phòng chức năng Công ty, Chủ nhiệm thiết kế. - Phó các đơn vị, phòng chức năng Công ty, phó chủ nhiệm thiết kế. - Trưởng, phó các bộ phận trực thuộc các đơn vị, phòng chức năng Công ty, kỹ sư chủ trì thiết kế các bộ môn. Cộng điểm 100
Thang điểm và hệ số phân loại lao động:
Số điểm
-78-
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Từ 96 đến 100 điểm Từ 91 đến 95 điểm Từ 86 đến 90 điểm Từ 81 đến 85 điểm Từ 76 đến 80 điểm Từ 71 đến 75 điểm Từ 66 đến 70 điểm Từ 61 đến 65 điểm Từ 56 đến 60 điểm Từ 51 đến 55 điểm Từ dưới 51 điểm Hệ số phân loại lao động Hệ số K1 = 1,5 Hệ số K1 = 1,4 Hệ số K1 = 1,3 Hệ số K1 = 1,2 Hệ số K1 = 1,1 Hệ số K1 = 1,0 Hệ số K1 = 0,9 Hệ số K1 = 0,8 Hệ số K1 = 0,7 Hệ số K1 = 0,6 Hệ số K1 = 0,5
Bảng 3.5 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ -K2
Chỉ tiêu đánh giá Ghi chú
Số TT 1 Chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ :
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điểm tối đa 70 70 60 50 0
Việc đánh giá các chỉ tiêu căn cứ trên các yếu tố, điều kiện khách quan, chủ quan và chất lượng công việc do trưởng đơn vị thực hiện.
2 Chấp hành các nội quy, kỷ luật lao động:
20 20 0 10 4 3
3 3.1 3.2
- Thực hiện đúng các nội quy, kỷ luật lao động (Mỗi vi phạm nội quy, kỷ luật lao động trừ 2 điểm) - Vi phạm đến mức khiển trách Chỉ tiêu văn hóa doanh nghiệp: CBNV khối quản lý, nghiệp vụ: - Hoàn thành vai trò người chủ trì hoặc phối hợp tốt trong giải quyết công việc trong đơn vị, với các đơn vị liên quan, không đùn đẩy, né tránh. - Sáng tạo, có đề xuất được lãnh đạo đơn vị chấp nhận về cải tiến phương pháp làm việc đem lại hiệu quả cao. - Giao tiếp ứng xử có thái độ lịch sự, tôn trọng đối với đồng nghiệp, đối tác khi thực thi nhiệm vụ, đoàn kết nội bộ tốt. CBNV khối trực tiếp sản xuất, phục vụ, phụ trợ: - Tự giác chấp hành đồng thời có tinh thần trách nhiệm trong việc giám sát, động viên người khác thực hiện quy trình quy phạm và các quy định của Công ty. - Sáng tạo, có đề xuất được lãnh đạo đơn vị chấp nhận về cải tiến phương pháp làm việc đem lại hiệu quả cao. - Giao tiếp ứng xử có thái độ lịch sự đối với đồng nghiệp, đoàn kết nội bộ tốt.
4 Chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất:
- Hoàn thành khối lượng đúng tiến độ có chất lượng mọi nhiệm vụ đột xuất được giao. - Hoàn thành chưa đúng đúng tiến độ, chất lượng thấp. - Không có, không hoàn thành nhiệm vụ đột xuất
-79-
3 4 3 3 10 10 5 0 110 Cộng:
Số điểm đạt
≥ 95 điểm Từ 90 đến dưới 95 điểm Từ 85 đến dưới 90 điểm Từ 80 đến dưới 85 điểm Từ 75 đến dưới 80 điểm Từ 70 đến dưới 75 điểm Từ 65 đến dưới 70 điểm Thang điểm và hệ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Dưới 65 điểm Hệ số HTNV K2 = 1,30 K2 = 1,20 K2 = 1,15 K2 = 1,10 K2 = 1,05 K2 = 1,00 K2 = 0,9 K2 =0 đến 0,8
Từ kết quả bảng lương trước và sau thì thay đổi cách tính toàn cho thấy sự
phân biệt rõ ràng về thu nhập giữa lãnh đạo (chịu trách nhiệm chính) với các nhân
viên, giữa nhưng người được gia các nhiệm vụ phức tạp đồi hỏi cần có kiến thức và
kinh nghiệm. Ví dụ người có hệ số lương, thâm niên cao hơn nhưng chỉ làm các
công việc không đòi hỏi độ phức tạp hay chịu trách nhiệm chính trong dự án thì
lương sẽ thấp hơn người có hệ số lương, thâm niêm công tác ít hơn nhưng lại làm
các công việc chính, các công việc khó và chịu trách nhiệm về chất lượng trước
công ty. Như vậy tạo nên một sự công bằng tương đối cho những người lao động,
tạo động lực cho họ phấn đấu học hỏi nâng cao trình độ, tạo sự cạnh tranh lành
mạnh làm cho công ty ngày càng phát triển.
3.3.3 Giải pháp 3: Đào tạo và phát triển cho người lao động
* Căn cứ thực hiện giải pháp
Ðầu tư vào con người là đầu tư mang ý nghĩa chiến lược, trong nhiều trường
hợp nó hơn hẳn so với việc đầu tư vào việc đổi mới công nghệ và thiết bị trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Ðào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật
cho tất cả mọi lao động của doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong công
tác quản trị nguồn nhân lực nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng được sụ phát triển và đổi mới về mặt công nghệ thiết kế, sự hiểu
biết về các thiết bị công nghệ mới đưa vào sử dụng tại các công trình điện mà
công ty sẽ triển khai tư vấn thiết kế trong những năm tới (các thiết bị điều khiển,
thiết bị đóng cắt trong đó có công nghệ mới GIS, thiết bị bảo vệ rơ le, các thiết bị
-80-
đường dây…).
Như những phân tích tại chương 2, chất lượng nhân lực của công ty hiện tại
chỉ đáp ứng được khá so với yêu cầu của nhiệm vụ và công việc. Các dự án về năng
lượng điện ngày càng phức tạp nếu không có một quy hoạch tổng thể về đào tạo
nguồn nhân lực công ty sẽ không thể đáp ứng yêu cầu thiết kế các công trình điện
theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Từ công thức: Năng suất làm việc = năng lực + động lực, có thể thấy năng
suất lao động và hiệu quả công việc không chỉ phụ thuộc vào động lực lao động mà
còn phụ thuộc khả năng, trình độ của người lao động, các nguồn lực để thực hiện
công việc… Do đó giải pháp quy hoạch tổng thể về đào tạo và phát triển cho người
lao động cũng là giải pháp thiết thực cần phải thực thi trong Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1.
* Mục tiêu giải pháp:
Thiết lập được quy hoạch tổng thể về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng được định hướng phát triển bền vững của Công ty.
Thiết lập được kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực bao
gồm kế hoạch hàng năm và các chính sách, biện pháp cần thiết cho phát triển
nguồn nhân lục.
Giải pháp này trước hết nhằm để giải quyết một số vấn đề về đào tạo nói
chung gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Về chính sách đào tạo là cung cấp trong khuôn khổ nguồn nhân lực cho phép
các chương trình đào tạo và phát triển cần thiết để đạt được những kết quả hoạt
động cao hơn và để công ty có thể đáp ứng được sự thay đổi của môi trường từ
bên trong và bên ngoài công ty. Chương trình đào tạo và phát triển này sẽ là động
lực và nguồn lực để mỗi thành viên phát huy được đầy đủ tiềm năng của mình
trong quá trình công tác. Như vậy, các nhân viên sẽ được khuyến khích theo các
-81-
khoá học bổ sung để đảm bảo họ được tiếp tục trau dồi kỹ năng và chuyên môn.
* Nội dung của giải pháp
Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty là một tiến
trình liên tục. Các bước tiến hành thông thường là:
Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
Xác định các mục tiêu đào tạo cụ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
Thực hiện chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo
Hình 3.1: Tiến trình đào tạo CBNV
a. Xác định nhu cầu đào tạo
Tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, phòng tổ chức cán bộ dựa trên
phân tích công việc của đơn vị, phân tích công việc các cá nhân và căn cứ trên tình
hình thực tế công việc, mục tiêu công việc để xác định nhu cầu đào tạo chung của
công ty. Đặc biệt đối với lực lượng cán bộ thiết kế trực tiếp cần phải cải tiến nội
dung, phương pháp đào tạo nhằm nâng cao thực sự trình độ hiểu biết, nắm rõ thiết
bị, các tiến bộ công nghệ đối với các thiết bị điện, công nghệ xây dựng…. nhằm:
- Đồ án thiết kế được xuất bản ra phải đạt trình độ tương đương với các đồ án
thiết kế của các công ty tư vấn thiết kế trong và ngoài nước.
- Chất lượng đồ án đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư.
- Các thiết bị được trang bị cho dự án phải là loại hiện đại nhất trên thị trường
thiết bị cơ điện trên thế giới hiện nay.
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo hay phát triển cụ thể, tổng hợp lại theo bảng
-82-
sau:
Bảng 3.6: Bảng kế hoạch đào tạo
STT Nội dung đào tạo Đối tượng tham dự Đơn vị giảng dạy Thời lượng Chi phí (1000đ) Thời điểm đào tạo
04 tiết 10000 02/2012 Số khóa học 03 Phòng KT, 1 Máy phát Chủ trì
PP TBCN thiết kế
nhà máy phần cơ
điện, 2 03 03 tiết 7000 02/2012 Chủ trì Thiết bị máy
chuyên thiết kế cắt đầu cực
gia… phần điện máy phát
(GCB)
3 KS thiết kế 03 03 tiết 5000 02/2012 Thiết bị
điện phân phối
110kV trở
lên
……
CỘNG _____
b. Xác định mục tiêu đào tạo
Việc đào tạo ở công ty có hai nội dung lớn là nâng cao năng lực kỹ thuật và
đào tạo nâng cao kỹ năng quản trị. Hiện nay công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu tư vấn thiết kế trên thị
trường xây dựng điện hiện nay ở Việt Nam vậy công ty có thể gặp khó khăn trong
việc chủ động tổ chức, sắp xếp người đi đào tạo. Vì vậy công ty cần phải xây dựng
kế hoạch hoá nguồn nhân lực dựa trên việc nghiên cứu sự biến động về nhân lực để
xác định được số lượng người cần được đào tạo, cơ cấu, trình độ, lĩnh vực cần được
đào tạo. Ngoài ra cần tăng cường tính chủ động trong việc triển khai kế hoạch đó và
-83-
kế hoạch đào tạo cần được xác định rõ ràng với mục tiêu cụ thể.
c. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Hiện nay phương thức đào tạo của công ty chủ yếu là giao việc thực tế, từ cụ
thể công việc tiến hành đào tạo hoặc nghiên cứu từ các đồ án đã được xuất bản rồi
áp dụng cho đồ án mới. Đây là phương pháp cầm tay chỉ việc, nó có mặt tích cực là
nhanh chóng nắm bắt tuy nhiên nó không mang tính hệ thống. Để nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, thì cần phải thay đổi chương trình đào tạo cho phù hợp.
Công ty cần phải xây dựng lại giáo trình đào tạo thống nhất trong toàn công ty, cử
các cán bộ chủ chốt đi học tập thiết kế tại các công ty tư vấn nước ngoài, cho cán bộ
thiết kế tham gia các hội thảo về thiết bị do các nhà thầu trong nước và quốc tế tổ
chức để tìm hiểu về các thiết bị mới đặc biệt là phải cử đi học thực tế tại các công
trường xây dựng mới, các công trình điện đã đưa vào vận hành. Tại đơn vị phải
thường xuyên tổ chức các hội thảo về thiết bị mới để các cán bộ thiết kế cập nhật.
Phát động phong trào nghiên cứu khoa học, nghiên cứu các sáng kiến kỹ thuật áp
dụng vào các công trinh đang thiết kế, xây dựng.
Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật và năng lực quản trị là rất cần thiết, để thực
hiện tốt được điều này, hiện nay có rất nhiều phương pháp đào tạo và nâng cao năng
lực kỹ thuật khác nhau. Do trong công ty có rất nhiều bộ môn chuyên ngành nên
trong khuôn khổ luận văn đề cập tới một số phương pháp có thể áp dụng cho kỹ sư
điện tham gia thiết kế, giám sát phần điện trong nhà máy thủy điện.
Bảng 3.7: Các phương pháp đào tạo ứng đối tượng là kỹ sư điện(nhà máy điện)
Áp dụng cho Thực hiện tại
KSGS Nơi làm Ngoài nơi KS thiết Phương pháp phần điện việc làm việc kế phần
điện
X 1. Kèm cặp trực tiếp tại chỗ X X O
X 2. Ðào tạo bài giảng (lý thuyết, X X X
catalog nhà máy chế tạo)
3. Hội thảo/ thảo luận (tại công X O X X
-84-
ty hoặc do nhà thầu thiết bị tổ
chức)
X O X 4. Hỗ trợ của máy tính O
(tính toán, vẽ)
O X X O 5.Cụ thể trên các thiết bị (tại
công trường hoặc nhà máy đã
đưa vào vận hành)
X X X O 6. Luân phiên công việc (các
hạng mục phần điện trong nhà
máy điện)
X X O X 7. Dụng hình mô phỏng thiết
bị , bằng hình ảnh (ảnh chụp
các nhà máy, công trường)
8. Nghiên cứu tình huống X O X X
X O O X 9. Chương trình liên kết với
các viện nghiên cứu, trường
đại học.
Ghi chú: X: áp dụng; O: không áp dụng
d. Đánh giá kết quả đào tạo
Sau khi kết thúc mỗi khoá học, Công ty cần tiến hành đánh giá chương trình
đào tạo để xem lại mục tiêu đặt ra của chương trình đã đạt được đến mức độ nào.
Việc đánh giá đào tạo chỉ có thể thực hiện được khi có tiêu chí rõ ràng cho từng
khoá đào tạo. Ðánh giá kết quả đào tạo cần được thực hiện theo các tiêu chí sau:
Các kỳ thi hoặc kiểm tra: Tham dự vào các kỳ thi và cuối khoá đào tạo trực
tiếp đánh giá học viên có tiếp thu tốt kiến thức hay không.
Mức độ thoả mãn các học viên: Các học viên có cảm thấy nhu cầu và nguyện
vọng của họ có được đáp ứng thông qua khoá học đào tạo hay không.
Đáp ứng đòi hỏi yêu cầu của công việc: Khi học viên trở về vị trí công tác,
việc thực hiện công việc của họ có tốt hơn không? Điều này có thể đánh giá qua
-85-
mức độ hoàn thành công việc.
Đối với từng cá nhân cử đi học phải được lãnh đạo trực tiếp ghi nhận loại tốt
nghiệp, bảng điểm kết quả từng môn học để nắm được trình độ và sở trường của
từng người. Việc xem xét kỹ lưỡng kết quả học tập sẽ khiến người được cử đi đào
tạo có ý thức và chuyên cần hơn trong học tập, không đánh đồng người học giỏi
cũng như người học trung bình. Hơn thế nữa, còn phải đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào công việc hàng ngày, mức độ thay đổi thành tích công tác (ít
phạm lỗi, xử lý nhanh, sáng kiến,...) trước và sau khi được đào tạo.
Đối với cả chương trình đào tạo, phòng tổ chức cán bộ và lao động trong
doanh nghiệp phải thống kê được kết quả cuối khóa (kết quả học tập của học viên)
để nắm được chất lượng đào tạo, đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của khóa đào
tạo, những điểm còn tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó cân đối, điều chỉnh cho
nội dung, kế hoạch đào tạo tiếp theo của công ty đảm bảo đúng đắn và phù hợp hơn.
* Lợi ích của giải pháp
Ngành tư vấn xây dựng điện là một ngành đặc biệt, do đó việc đánh giá kết
quả đào tạo sẽ khó nhận thấy nếu đánh giá thông qua việc tăng sản lượng hay tăng
lợi nhuận vì tác động của công tác đào tạo có thể là gián tiếp, hiệu quả về lâu dài,
Tuy nhiên, đánh giá lợi ích của giải pháp đào tạo vẫn có thể nhận thấy được như
sau:
Trong quá trình đào tạo, mỗi nhân viên sẽ tự tích luỹ được những thiếu hụt
về kiến thức và kỹ năng, cập nhật thêm kiến thức và đặc biệt là học tập được kinh
nghiệm của những đồng nghiệp khác để đáp ứng nhu cầu công việc và đối đầu với
những thách thức trong tương lai. Do đó Công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp, đồng bộ, có trình độ chuyên môn đủ năng lực điều hành các hoạt động sản
xuất - kinh doanh.
Chương trình đào tạo trang bị cho nhân viên khả năng vận dụng kiến thức đã
học vào công việc hàng ngày: như ít phạm lỗi, xử lý nhanh, có nhiều sáng kiến cải
tiến kỹ thuật để thực hiện công việc thiết kế nhanh hơn, đưa vào công trình thiết
kế các thiết bị công nghệ mới nhất trên thế giới hiện nay, đồng bộ với các thiết bị
khác trong hệ thống điện Việt nam.
Chủ động phát triển đào tạo và có chiến lược nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực
-86-
lâu dài sẽ giảm bớt được chi phí đào tạo.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở những tồn tại đã chỉ ra ở chương 2, kết hợp với phương hướng và
nhiệm vụ phát triển của công ty, luận văn đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản trị nguồn nhân lực trong công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, đó
là phải thực hiện tổng thể các nội dung trong công tác quản trị dó đó luận văn đã
đưa ra 2 yêu cầu hoàn thiện nguồn nhân lực có tính chiến lược và toàn diện:
- Nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn công ty
về công tác quản trị nguồn nhân lực
- Xác lập một chương trình kế hoạch đồng bộ có tầm chiến lược về xây
dựng nguồn nhân lực của Công ty
Ngoài ra căn cứ vào phân tích và đánh giá ý kiến từ phiếu thăm dò kết hợp với yêu
cầu và mục tiêu nguồn lực về con người sẽ là yếu tố được tập trung để khai thác và
sử dụng một cách hiệu quả trong cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 trong những năm
tới, luận văn đã đưa ra 3 giải pháp cụ thể như sau:
- Thực hiện công tác phân tích công việc
- Cải thiện công tác trả lương
- Đào tạo và phát triển cho người lao động
Những giải pháp được đề xuất ở trên căn cứ vào những tồn tại trong thực
trạng công tác quản trị nguồn nhân lực và định hướng phát triển của cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1, nếu được thực thi sẽ cơ bản hoàn thiện công tác quản trị nguồn
-87-
nhân lực của Công ty từ nay đến năm 2015.
KẾT LUẬN
Những nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang gặp nhiều
thách thức về phát triển và quản trị nguồn nhân lực. Nhận biết những thách thức và
hoạch định một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
hàng đầu đối với các doanh nghiệp để tăng trưởng quy mô và nâng sức cạnh tranh.
Theo xu hướng phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở nhiều nước, người lao động
được xem là tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực là công tác không thể thiếu đối với các tổ chức kinh tế - xã hội. Khi
nguồn nhân lực được xem là quý giá thì quản trị nguồn nhân lực được xem là một
nghệ thuật.
Với các mục tiêu như ban đầu đã đưa ra, đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1” đã thực hiện được
các nội dung chính như sau:
- Trình bày khái quát có hệ thống những căn cứ lý luận về nguồn nhân
lực và công tác quản trị nguồn nhân lực.
- Tổng hợp số liệu, phân tích toàn diện, khách quan, khoa học hiện trạng
nguồn nhân lực và công tác quản trị nguồn nhân lực thời gian qua ở Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng điện 1. Từ đó có những nhận xét về những điều đã đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân, tồn tại cần phải khắc phục trong công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
lực của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 đáp ứng chiến lược phát triển đã đề
ra trong thời gian tới.
Tác giả khi nghiên cứu đề tài, cũng tham vọng đưa ra được cái nhìn tổng
quát hơn nữa về thực trạng nguồn nhân lực và công tác quản trị nguồn nhân lực của
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả cũng gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu do khối lượng, các
lĩnh vực thiết kế nhiều, các công trình thiết kế nằm ở khắp các vùng miền trong
-88-
nước, số lượng nhân viên đông…
Với những gì đề tài thực hiện được, hy vọng công tác quản trị nguồn nhân
lực của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 sẽ ngày càng được hoàn thiện, đáp
ứng nhu cầu phát triển và mở rộng với tốc độ cao của lưới điện cũng như các đòi
hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về chất lượng của dự án đặc biệt là sự cạnh
tranh mạnh mẽ đến từ các đơn vị tư vấn điện trong và ngoài nước.
Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn Viện đào tạo sau đại học Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý Trường đại học Bách Khoa Hà
Nội, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 cùng các bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tác giả đặc biệt
trân trọng cảm ơn các cô giáo, thầy giáo đã tham gia giảng dạy các môn học trong
chương trình cao học và TS. Nguyễn Văn Long đã tận tình hướng dẫn hoàn thành
-89-
bản luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đỗ Văn Phức (2010), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Bách Khoa.
2. GS.TS Đỗ Văn Phức (2008), Tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương, Nhà xuất bản
3. TS. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Hữu Thân (2003), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Nguyễn Tấn Thịnh (2008), Giáo trình Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
6. George T. Milkovich and John W. Boudreau, Quản trị nguồn nhân lực, (người
dịch TS.Vũ Trọng Hùng), Nhà xuất bản Thống kê.
7. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (2006), Quy hoạch Tổng thể về Đào tạo và
Phát triển Nguồn nhân lực, Báo cáo quy hoạch tổng thể.
8. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của EVN giai
đoạn 2005-2015.
9. Các văn bản của nhà nước về quyết định thành lập công ty cổ phần tư vấn xây
dựng điện 1, các chức năng nhiệm vụ, giấy phép hành nghề do Sở kế hoạch đầu
tư TP Hà nội cấp
10. http://www.pecc1.com.vn
11. Các tài liệu học tập và giáo trình giảng dạy của trường Đại học Bách khoa Hà
Nội.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
Mục đích: Để lấy ý kiến của các cán bộ viên chức thuộc khối phòng ban quản lý
của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 nhằm đánh giá việc thực hiện công tác
quản trị nguồn nhân lực Công ty trong thời gian qua và tìm ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác quản trị trong thời gian tới phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cao
học. Xin ông (bà) vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi ghi trong Phiếu này.
Cách trả lời: Các câu hỏi lựa chọn đã có sẵn các phương án trả lời, xin đánh dấu x
vào ô vuông bên cạnh phương án chọn. Đối với các câu hỏi đánh giá (1- Tốt; 2- Khá;
3- Trung bình; 4- Yếu; 5- Kém), xin đánh dấu vào cột lựa chọn tương ứng. Với các câu
hỏi không đưa ra phương án trả lời sẵn, xin ghi tóm tắt ý mình vào chỗ trống.
I.
Đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
( Tôi xin đảm bảo mọi thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật và chỉ để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà).)
1. Họ tên:
2. Năm sinh:
3. Trình độ:
a. Tiến sỹ b. Thạc sỹ c. Đại học d. Cao đẳng e. Khác
4. Chức vụ:
5. Thời gian công tác:
6. Đơn vị công tác:
II.
Đề nghị Ông (Bà) nghiên cứu câu hỏi và cho biết ý kiến đánh giá.
TT
Nội dung khảo sát
4
3
2
1
5 1- Tốt; 2- Khá; 3- Trung bình; 4- Yếu; 5- Kém
1. Ông (bà) hãy đánh giá mức độ phù hợp giữa số lượng trong cơ cấu nguồn nhân lực với chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty?
2. Theo ông (bà) chất lượng những biện pháp áp dụng tại Công ty khi dự đoán thừa hay thiếu nguồn nhân lực (như điều chuyển nội bộ trong thời gian ngắn..) thế nào?
3. Theo ông (bà) chất lượng của bản mô tả công việc các vị trí hiện tại trong công ty như thế nào? 4. Theo ông (bà) chất lượng của bản tiêu chuẩn nhân
viên như thế nào?
5. Theo ông (bà) chất lượng các bước trong quá
trình tuyển dụng nhân viên như thế nào?
6. Theo ông (bà) chất lượng của nguồn tuyển dụng
nhân viên như thế nào?
7. Theo ông (bà) chất lượng của việc phân tích nhu
cầu và xác định mục tiêu đào tạo như thế nào? 8. Theo ông (bà) chất lượng của nội dung và phương
pháp đào tạo đang được áp dụng?
9. Theo ông (bà) chất lượng của việc đánh giá hiệu
quả đào tạo là như thế nào?
10. Theo ông (bà) chất lượng của việc lập kế hoạch
và quản lý sự nghiệp của nhân viên như thế nào?
11. Theo ông (bà) chất lượng của phương pháp đánh
giá đang áp dụng tại công ty như thế nào?
12. Theo ông (bà) mức độ phù hợp của phương pháp trả công và công thức tính lương ở công ty đạt chất lượng như thế nào?
13. Theo ông (bà) các hình thức khuyến khích, động
viên người lao động đang áp dụng như thế nào?
14. Theo ông (bà) điều kiện làm việc cho người lao động hiện nay đạt chất lượng như thế nào? 15. Theo ông (bà) chất lượng của thoả ước lao động
tập thể như thế nào?
16. Ông (bà) hãy đánh giá vai trò tổ chức công đoàn
trong quan hệ lao động tại công ty?
Câu 17: Theo ông (bà) chất lượng công tác hoạch định nguồn nhân lực chưa đáp
ứng được chiến lược phát triển của đơn vị do những nguyên nhân nào?
1- Chiến lược nguồn nhân lực và mục tiêu sản xuất kinh doanh không gắn kết
2- Các bước hoạch định nguồn nhân lực không chuẩn
3- Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực không chuẩn
4- Phân tích hiện trạng và dự báo nguồn nhân lực không chuẩn
Câu 18: Theo ông (bà) chất lượng công tác phân tích công việc chưa đáp ứng do
những nguyên nhân nào?
1- Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn nhân viên không rõ ràng
2- Tiêu thức đánh giá không rõ
3- Mục đích sử dụng kết quả đánh giá không rõ ràng
4- Quá trình đánh gía không rõ ràng
5- Lãnh đạo thiếu quan tâm đến công tác phân tích công việc
Câu 19: Theo ông (bà) chất lượng công tác tuyển dụng nhân viên chưa đáp ứng do
những nguyên nhân nào?
1- Nguồn tuyển dụng chất lượng chưa cao
2- Quy trình tuyển dụng không rõ ràng
3- Hội đồng tuyển dụng năng lực không cao
Câu 20: Theo ông (bà), chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa đáp
ứng do những nguyên nhân nào?
1- Lãnh đạo thiếu quan tâm đầu tư
2- Phân tích nhu cầu và xác định nội dung đào tạo không chuẩn
3- Nội dung và phương pháp đào tạo chưa hợp lý
4- Đánh giá chương trình đào tạo không thực hiện tốt
5- Kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên không được quan tâm
Câu 21: Theo ông bà chất lượng công tác đánh giá nhân viên chưa đáp ứng do
những nguyên nhân nào sau đây?
1- Phương pháp đánh gía không phù hợp
2- Sử dụng kết quả đánh giá không rõ ràng
3- Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng
Câu 22: Theo ông bà chất lượng công tác trả công và khuyến khích tinh thần nhân
viên chưa đáp ứng do những nguyên nhân nào?
1- Hình thức trả lương không phù hợp
2- Cơ sở tính thưởng không đúng
3- Quỹ lương phân bổ không hợp lý
Câu 23: Theo ông bà chất lượng công tác quan hệ lao động chưa đáp ứng do những
nguyên nhân nào?
1- Nội dung hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể chưa hợp lý
2- Việc cải thiện điều kiện cho người lao động không được thực hiện
3- Vai trò của tổ chức Công đoàn không phát huy mạnh
Câu 24: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nguồn
nhân lực thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Hoạch định nguồn nhân lực
2- Phân tích và tuyển dụng
3- Đào tạo và phát triển
4- Đánh giá, trả công, khuyến khích tinh thần
5- Quan hệ lao động
Câu 25: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác hoạch định nguồn
nhân lực thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Xây dựng lại tiến trình hoạch định tài nguyên nhân lực
2- Thay đổi phương pháp dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
3- Xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên nhân sự
Câu 26: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích công việc
thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Xây dựng lại bản mô tả công việc
2- Xây dựng lại bản tiêu chuẩn nhân viên
3- Cải tiến phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc
Câu 27: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng thì ông
(bà) chọn giải pháp nào?
1- Cải tiến cách thức thu hút ứng viên
2- Cải tiến cách thức, quy trình tuyển dụng
3- Cải tiến phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc
Câu 28: Nếu đưa ra các giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì ông (bà)
chọn giải pháp nào?
1- Phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
2- Cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo
3- Lập kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên
4- Tăng chi phí đào tạo
Câu 29: Nếu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá
nhân viên thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Việc đánh giá phải thực hiện liên tục và có hệ thống
2- Thay đổi phương pháp đánh giá nhân viên phù hợp hơn
Câu 30: Nếu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác trả công và
khuyến khích tinh thần nhân thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Cải tiến nguyên tắc trả lương
2- Xây dựng lại hệ thống thang bảng lương
3- Thay đổi các hình thức động viên
Câu 31: Nếu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác quan hệ lao
động thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
1- Cải thiện điều kiện làm việc
2- Cải tiến nội dung của thoả ước lao động tập thể
3- Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
TT
Nội dung khảo sát
4
1
3
2
5 1- Tốt; 2- Khá; 3- Trung bình; 4- Yếu; 5- Kém (%)
12,1 54,5 33,3
0
0
1. Ông (bà) hãy đánh giá mức độ phù hợp giữa số lượng cơ cấu nguồn nhân lực với chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty?
3
42
39,4 15,2
0
2. Theo ông (bà) chất lượng những biện pháp áp dụng tại Công ty khi dự đoán thừa hay thiếu nguồn nhân lực (như điều chuyển nội bộ trong thời gian ngắn) thế nào?
20,4 25,6 36,4 10,5
7,1
3. Theo ông (bà) chất lượng của bản mô tả công việc các vị trí hiện tại trong công ty như thế nào?
4. Theo ông (bà) chất lượng của bản tiêu chuẩn
18,2 30,3 39,4 6,1
0
nhân viên như thế nào
3
6,1 42,4 27,3 21,2
5. Theo ông (bà) chất lượng các bước trong quá trình tuyển dụng nhân viên như thế nào? 6. Theo ông (bà) chất lượng của nguồn tuyển dụng
0
15
48,5 27,4 9,1
nhân viên như thế nào?
6,1
36,4 42,4 15,1 0
7. Theo ông (bà) chất lượng của việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo như thế nào?
12,1 48,5 36,4 3
0
6,1
30,3 36,4 21,2 6,1
8. Theo ông (bà) chất lượng của nội dung và các phương pháp đào tạo đang được áp dụng? 9. Theo ông (bà) chất lượng của việc đánh giá
hiệu quả đào tạo là như thế nào?
3
42,4 45,4 9,1
0
3
24,2 29,4 30,3 3
10. Theo ông (bà) chất lượng của việc lập kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên như thế nào 11. Theo ông (bà) mức độ phù hợp của phương pháp đánh giá đang áp dụng tại công ty như thế nào?
6,1
33,3 36,4 21,2 3
12. Theo ông (bà) mức độ phù hợp của phương pháp trả công và công thức tính lương ở công ty đạt chất lượng như thế nào?
3
9,1
42,4 42,4 3
13. Theo ông (bà) các hình thức khuyến khích, động viên người lao động đang áp dụng như thế nào?
24,2 48,5 18,2 6,1
3
12,1 42,4 30,3 15,2 0
14. Theo ông (bà) điều kiện làm việc cho người lao động hiện nay đạt chất lượng như thế nào? 15. Theo ông (bà) chất lượng của thoả ước lao động
tập thể như thế nào?
24,2 51,5 18,2 6,1
0
16. Ông (bà) hãy đánh giá vai trò tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động tại công ty?
Câu 17: Ông (Bà) cho biết chất lượng công tác hoạch định nguồn nhân lực chưa đáp
ứng được chiến lược phát triển của đơn vị do nguyên nhân nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Chiến lược nguồn nhân lực và mục tiêu sản xuất kinh
15,1
doanh không gắn kết
2 Các bước hoạch định nguồn nhân lực không chuẩn
45,5
3 Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực không chuẩn
18,2
4
Phân tích hiện trạng và dự báo nguồn nhân lực không
21,2
chuẩn
Câu 18: Theo ông (bà) chất lượng công tác phân tích công việc chưa đáp ứng do
những nguyên nhân nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn nhân viên
30,4
không rõ ràng
2
Tiêu thức đánh giá không rõ
24,2
3 Mục đích sử dụng kế quả đánh giá không rõ ràng
24,2
4 Quá trình đánh giá không rõ ràng
15,1
5
Lãnh đạo thiếu quan tâm đến công tác phân tích công
6,1
việc
Câu 19: Theo ông (bà) chất lượng công tác tuyển dụng nhân viên chưa đáp ứng do
những nguyên nhân nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Nguồn tuyển dụng chất lượng chưa cao
9,1
2 Quy trình tuyển dụng không rõ ràng
69,7
3 Hội đồng tuyển dụng năng lực không cao
21,2
Câu 20: Theo ông (bà) chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng
do những nguyên nhân nào?
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
STT
1
Lãnh đạo thiếu quan tâm đầu tư
0
2
Phân tích nhu cầu và xác định nội dung đào tạo không
15,2
chuẩn
3 Nội dung và phương pháp đào tạo chưa hợp lý
12,1
4 Đánh giá chương trình đào tạo không thực hiện tốt
18,2
5 Kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên không
54,5
được quan tâm
Câu 21: Theo ông (bà) chất lượng công tác đánh giá nhân viên chưa đáp ứng do những
nguyên nhân nào sau đây?
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
STT
1
Phương pháp đánh giá không phù hợp
30,3
2
Sử dụng kết quả đánh giá không rõ ràng
24,2
3
Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng
45,5
Câu 22: Theo ông (bà) chất lượng công tác trả công và khuyến khích tinh thần nhân
viên chưa đáp ứng do những nguyên nhân nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Hình thức trả lương không phù hợp
33,4
2 Cơ sở tính lương không đúng
54,5
3 Quỹ lương phân bổ không hợp lý
12,1
Câu 23: Theo ông (bà) chất lượng công tác quan hệ lao động chưa đáp ứng do những
nguyên nhân nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Nội dung của hợp đồng lao động và thoả ước lao
0
động tập thể chưa hợp lý
2 Việc cải thiện điều kiện cho người lao động không
48,5
được thực hiện
3 Vai trò của tổ chức Công đoàn không phát huy mạnh
51,5
Câu 24: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nguồn nhân
lực thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Hoạch định nguồn nhân lực
15,1
2
Phân tích và tuyển dụng
6,1
3 Đào tạo và phát triển
36,4
4 Đánh giá, trả công, khuyến khích tinh thần
39,4
5 Quan hệ lao động
3
Câu 25: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác hoạch định nguồn
nhân lực thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Xây dựng lại tiến trình hoạch định tài nguyên nhân
15,1
lực
2
Thay đổi phương pháp dự báo nhu cầu nguồn nhân
39,4
lực
3 Xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên nhân sự
45,5
Câu 26: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích công việc thì
ông (bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Xây dựng lại bản mô tả công việc
51,5
2 Xây dựng lại bản tiêu chuẩn nhân viên
45,5
3 Cải tiến phương pháp thu thập thông tin để phân tích
3
công việc
Câu 27: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng thì ông
(bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Cải tiến cách thức thu hút ứng viên
12,1
2 Cải tiến cách thức, quy trình tuyển dụng
60,6
3 Cải tiến phương pháp thu thập thông tin để phân tích
27,3
công việc
Câu 28: Nếu đưa ra các giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì ông (bà)
chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1
Phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
18,2
2 Cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo
30,3
Lập kế hoạch và quản lý sự nghiệp của nhân viên
3
36,4
Tăng chi phí đào tạo
4
15,1
Câu 29: Nếu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá nhân
viên thì ông (bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Việc đánh giá phải thực hiện liên tục và có hệ thống
57,6
2
Thay đổi phương pháp đánh giá nhân viên phù hợp
42,4
hơn
Câu 30: Nếu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác trả công và khuyến
khích tinh thần nhân viên thì ông bà chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Cải tiến nguyên tắc trả lương
48,5
2 Xây dựng lại hệ thống thang bảng lương
12,1
3
Thay đổi các hình thức động viên
39,4
Câu 31: Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quan hệ lao động thì
ông (bà) chọn giải pháp nào?
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá (%)
1 Cải thiện điều kiện làm việc
66,7
2 Cải tiến nội dung của thoả ước lao động tập thể
0
3
Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn
33,3
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA
STT
HỌ VÀ TÊN
NĂM SINH
NĂM CÔNG TÁC
NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO
Phạm Nguyên Hùng Phạm Tiến Cảnh
37 30 36 35 17 9 34 28 31 17 34 26 35
1 Nguyễn Quyết Thắng 2 Nguyễn Tài Sơn 3 Nguyễn Huy Hoạch 4 Bùi Minh Thi 5 6 7 Đào Thế Hùng 8 Nguyễn Duy Toàn 9 Võ Anh Tuấn 10 Nguyễn Cảnh Bình 11 Nguyễn Văn Tuấn 12 Lê Trần Phúc 13 Nguyễn Bá Tân
1953 1958 1952 1952 1972 1979 1952 1960 1958 1973 1954 1957 1952
1958 1957 1956 1974 1960 1974 1958 1953 1955 1973 1951 1958 1955 1959 1959 1962
29 30 31 16 29 16 31 36 34 15 37 30 29 27 30 27
14 Nguyễn Đình Minh 15 Phan Đình Công 16 Thái Công Dũng 17 Lê Xuân Dũng 18 Bạch Trọng Dương 19 Lê Ngọc Hà 20 Chu Thanh Hoài 21 Bành Đức Vỹ 22 Lê Hòa Thắng 23 Hoàng Mạnh Hà 25 Nguyễn Đức Thành 26 Nguyễn Minh Tuấn 27 Quản Đức Lạp 28 Nguyễn Văn An 29 Nguyễn Trung 30 Ngô Đình Phong
KS. Xây Dựng thủy điện KS. Xây Dựng thủy điện Tiến sỹ Thủy điện KS. Xây Dựng thủy điện Tiến sỹ kỹ thuật KS. Xây Dựng thủy điện KS. Công trình thủy lợi Thạc sỹ thủy điện KS. Xây Dựng thủy điện KS. Xây Dựng thủy điện KS. Xây Dựng thủy điện KS. Kinh tế thủy điện TS. Thiết bị thủy điện KS. Cơ khí gia công kim loại KS. Điện khí hóa xí nghiệp KS. Động lực học KS. Hệ thống điện KS. Hệ thống điện KS. Hệ thống điện KS. Thủy công thủy điện KS. Nhiệt điện KS. Nhiệt điện KS. Nhiệt điện KS. Hệ thống điện KS. Hệ thống điện KS. Hệ thống điện KS. Hệ thống điện KS. Phát dẫn điện KS. Hệ thống điện
1955 1953 1952 1962
33 36 29 27
31 Đoàn Xuân Quý 32 Phùng Văn Hoài 33 Nguyễn Xuân Bình 35 Đặng Hoàng Cầm
KS. Điện tử viễn thông KS. Địa chất công trình KS. Địa chất công trình KS. Địa chất Công trình
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
Mục đích: Để lấy ý kiến của các chủ đầu tư các công trình đã xuất bản hồ sơ trong các
năm các công trình đã xuất bản trong các năm 2010 ÷2012 nhằm đánh giá chất lượng
các hồ sơ thiết kế này đồng thời từ các ý kiến phản hồi sẽ chỉ ra các hạn chế thiếu sót,
yếu kém của các cán bộ thiết kế và công tác quản trị nhân lực của Công ty. Từ đó và
tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị trong thời gian tới phục vụ
cho luận văn tốt nghiệp cao học. Xin ông (bà) vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi ghi
trong Phiếu này.
Cách trả lời: Các câu hỏi lựa chọn đã có sẵn các phương án trả lời, xin đánh dấu x
vào ô vuông bên cạnh phương án chọn. Đối với các câu hỏi đánh giá (1- Tốt; 2- Khá;
3- Trung bình), xin đánh dấu vào cột lựa chọn tương ứng. Với các câu hỏi không đưa
ra phương án trả lời sẵn, xin ghi tóm tắt ý mình vào chỗ trống.
III. Đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
( Tôi xin đảm bảo mọi thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật và chỉ để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà).)
7. Họ tên:
8. Năm sinh:
9. Trình độ:
a. Tiến sỹ b. Thạc sỹ c. Đại học d. Cao đẳng e. Khác
10. Chức vụ:
11. Thời gian công tác:
12. Đơn vị công tác:
IV. Đề nghị Ông (Bà) nghiên cứu câu hỏi và cho biết ý kiến đánh giá.
TT
Nội dung khảo sát
1
2
3
1- Tốt; 2- Khá; 3- Trung bình
1 Ông (bà) hãy đánh giá mức độ rõ ràng, mạch lạc về biên chế hồ sơ thiết kế công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1?
2 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ
thuyết minh chung như thế nào?
3 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các phụ lục
tính toán như thế nào?
4 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ
thiết kế kỹ thuật phần thiết bị cơ khí như thế nào?
5 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần thiết bị điện (nhất thứ, nhị thứ) như thế nào?
6 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị (điện, cơ khí) như thế nào? 7 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ
8
9
các phụ lục tính toán như thế nào? Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị công nghệ với hồ sơ thiết bị của nhà thầu cung cấp thiết bị như thế nào? Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thi công phần thiết bị công nghệ với các bản vẽ thi công phần xây dựng như thế nào?
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
TT
Tiêu chí đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
30%
54,5%
16,5%
1 Ông (bà) hãy đánh giá mức độ rõ ràng, mạch lạc về biên chế hồ sơ thiết kế công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1?
39,4%
42%
18,6%
2 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ thuyết minh chung như thế nào?
3 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các phụ lục tính toán như thế nào?
20%
32%
48%
55%
30,5%
14,5%
4 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần thiết bị cơ khí như thế nào?
49%
32,5%
18,5%
5 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần thiết bị điện (nhất thứ, nhị thứ) như thế nào?
39,8%
41,2%
20%
6 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị (điện, cơ khí) như thế nào?
45,6%
29,1%
25,3%
8
36,8%
34%
29,2%
9
45,2%
30,1%
24,7%
7 Ông (bà) hãy đánh giá chất lượng, nội dung của phần hồ sơ các phụ lục tính toán như thế nào? Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thiết kế thi công phần thiết bị công nghệ với hồ sơ thiết bị của nhà thầu cung cấp thiết bị như thế nào? Theo ông (bà) việc phối hợp của các bản vẽ thi công phần thiết bị công nghệ với các bản vẽ thi công phần xây dựng như thế nào?