BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TẠ THỊ SƠN CA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 05 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TẠ THỊ SƠN CA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 05 năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản trị
nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng Tàu” này là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, tất cả những
số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế, đáng tin cậy và được
phân tích xử lý trung thực, khách quan. Các giải pháp, ý kiến đề xuất là của cá nhân
tôi đúc kết từ việc nghiên cứu, phân tích đánh giá và kinh nghiệm công tác thực tế
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.
Vũng Tàu, ngày 31 tháng 07 năm 2019
Học viên thực hiện
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ALCO : Ủy ban quản lý tài sản có – tài sản nợ
Bà Rịa Vũng Tàu BRVT :
Có kỳ hạn CKH :
Chi nhánh CN :
: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI
Giá điều chuyển vốn nội bộ FTP :
Hội đồng quản trị HĐQT :
Kho bạc nhà nước KBNN :
Không kỳ hạn KKH :
Khối lượng KL :
NHCTVN : Ngân hàng TMCP Công thương VN
Ngân hàng Nhà nước NHNN :
Ngân hàng thương mại NHTM :
Thu nhập ròng từ lãi NII :
Lãi cận biên ròng NIM :
Nguồn vốn huy động NVHĐ :
Tổ chức tín dụng TCTD :
Thương mại cổ phần TMCP :
Tài sản có TSC :
Tài sản nợ TSN :
VietinBank: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VietinBank BRVT:Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng tàu
: VN Việt Nam
: VND Việt Nam Đồng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tại VietinBank BRVT giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.2 Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2018
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kì hạn
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng
Bảng 2.6 Lãi suất và chi phí trả lãi các giai đoạn 2015 - 2018
Bảng 2.7 Chi phí trả lãi và chi phí trả lãi bình quân của VHĐ
Bảng 2.8 Thu nhập ròng từ lãi và Thu nhập ròng bình quân từ lãi của VHĐ
Bảng 2.9 Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tính đến Bảng 2.10 31/12/2018
Bảng 3.1 Mục tiêu kinh doanh của VietinBank BRVT đến năm 2025
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế qua các năm
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng thu phí dịch vụ qua các năm
Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh qua các năm
Biểu đồ 2.5 Thu nhập ròng từ lãi huy động và cho vay qua các năm
Biểu đồ 2.6 Thị phần nguồn vốn huy động và cho vay qua các năm
Biểu đồ 2.7 Tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2015-2018
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2018
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền giai đoạn 2015- Biểu đồ 2.9 2018
Biểu đồ 2.10 Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng giai đoạn 2015-2018
Biểu đồ 2.11 Chi phí trả lãi BQ/1 triệu đồng VHĐ giai đoạn 2015-2018
Thu nhập ròng BQ từ lãi tiền gửi/1 triệu đồng VHĐ giai đoạn Biểu đồ 2.12 2015-2018
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh diễn
ra thường xuyên và liên tục thì doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân
hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, trong đó tiền là nguyên
liệu chính hay còn gọi là tư liệu sản xuất trong việc tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Huy động vốn là hoạt động chính và chủ yếu trong chuỗi các hoạt động tìm
kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý nguồn vốn
huy động được của ngân hàng thương mại là một trong những vấn đề luôn nhận
được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các ngân hàng
thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để ngân hàng vừa khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đảm
bảo khả năng thanh toán nhưng cũng đồng thời đảm bảo nguồn vốn huy động có
chất lượng ổn định, có cơ cấu phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời
kỳ nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu
(VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu), nguồn vốn huy động luôn là chỉ tiêu trọng tâm phải
hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Nguồn vốn huy động của
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu liên tục tăng trưởng qua các năm, song so với tiềm
năng địa bàn thì kết quả này vẫn còn khá khiêm tốn, cơ cấu nguồn vốn lại chỗ thừa,
chỗ thiếu so với chỉ tiêu đề ra, chi phí huy động vốn còn cao… khiến thu nhập ròng
từ nguồn vốn huy động (NIM) có xu hướng giảm dần trong các năm vừa qua. Điều
này cho thấy, công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng
Tàu vẫn còn nhiều hạn chế, chưa chủ động khai thác theo nhu cầu vốn từng thời kỳ
để tạo ra lợi nhuận tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản trị nguồn vốn huy động trong
ngân hàng, tôi chọn “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài
luận văn của mình, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp đóng góp hữu ích vào
công tác quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh này.
vi
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn và quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu, qua đó, đề xuất các giải pháp khả
thi nhằm tăng cường công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Vũng Tàu.
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản trị
nguồn vốn huy động trong lĩnh vực ngân hàng.
Hai là, phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó đưa ra những mặt đạt được, những tồn tại, hạn
chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn
huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác
quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động của VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu giai đoạn 2015-2018.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp, công cụ nghiên cứu định tính. Nghiên cứu các
tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá thông tin thu thập được để
làm sáng tỏ phần cơ sở lý luận. Nghiên cứu thực tiễn căn cứ vào các báo cáo tài
chính, các dữ liệu, số liệu thống kê hàng năm đã được công bố… phản ánh hoạt
động huy động vốn phục vụ cho đề tài của luận văn. Trong đó:
- Phương pháp thống kê: Thông qua thu thập thông tin, số liệu các tài liệu sơ
cấp, thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng
Tàu, NHNN chi nhánh BRVT, nghiên cứu sách, công văn, quy trình, quy định của
vii
ngành, báo chí, internet, thông tin thống kê nhằm trình bày quá trình quản trị nguồn
vốn huy động của chi nhánh giai đoạn năm 2015- 2018, thiết lập các bảng thống kê
những kết quả đạt được, xác định tốc độ tăng trưởng, mức độ hoàn thành về dư nợ,
huy động vốn, chi phí vốn, lợi nhuận ... của chi nhánh. Dựa vào nguồn tài liệu sơ
cấp và thứ cấp để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng theo các
tiêu chí cụ thể, xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị
nguồn vốn huy động tại VietinBank BRVT.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin, dữ liệu qua quan sát trực
tiếp và kinh nghiệm trong quá trình công tác. Tham gia vào các chương trình tọa
đàm, hội nghị tại cơ quan, hoặc với các khối khách hàng Trụ sở chính, với Ngân
hàng nhà nước Tỉnh và với các cơ quan ban ngành. Qua đó, thu thập thông tin, tài
liệu và nhận được các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia trong các lĩnh vực tài
chính ngân hàng, các lãnh đạo chi nhánh và trưởng các bộ phận, các phòng ban về
hoạt động quản trị nguồn vốn huy động.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Từ thông tin, số liệu và khảo sát
thực tế, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích hoạt động quản trị nguồn vốn huy
động trong những điều kiện cụ thể. Qua đó đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân
của các hạn chế cần khắc phục đối với công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó, các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày
nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng này.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank
Bà Rịa Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... v
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu: .................................................................... v
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................... vi
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ vi
2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................. vi
MỤC LỤC ............................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 1
1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại: ........... 1
1.1.3. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại....................................... 3
1.2. Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại .............................. 7
1.2.1. Khái niệm: .................................................................................................. 7
1.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động: ...................................................... 8
1.2.3. Mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. ........ 10
1.2.4. Nội dung quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại: .... 12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn vốn huy động của
ngân hàng thương mại:.......................................................................................... 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 .. 24
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu (VietinBank BRVT) ............................................................................. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank BRVT: ..................... 24
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới: ................................................................ 24
ix
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank BRVT giai đoạn 2015-
2018: .................................................................................................................. 26
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại VietinBank BRVT: .................. 37
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa –
Vũng Tàu ............................................................................................................... 39
2.2.1. Quy định, quy trình liên quan đến công tác huy động vốn tại VietinBank
BRVT: .................................................................................................................. 40
2.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động: .................................................... 43
2.2.3. Quy trình thực hiện: .................................................................................. 44
2.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn tại chi nhánh BRVT ............ 45
2.2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn ............................................ 47
2.3. Ứng dụng mô hình SWOT để đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn
vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu. .................................................. 64
2.3.1. Điểm mạnh (S): ........................................................................................ 64
2.3.2. Điểm yếu (W): .......................................................................................... 68
2.3.3. Cơ hội (O): ................................................................................................ 74
2.3.4. Thách thức (T): ......................................................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..................................... 81
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bà Rịa – Vũng
Tàu đến 2025 ......................................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng chung: ................................................................................... 81
3.1.2. Định hướng quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa - Vũng
Tàu đến 2025 ......................................................................................................... 85
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua việc kết hợp các yếu tố trong phân tích
SWOT: .................................................................................................................. 86
3.2.1. Giải pháp W – O: Khắc phục các điểm yếu để tận dụng các cơ hội ........ 86
x
3.2.2. Giải pháp W-T: cải thiện các điểm yếu để vượt qua thách thức .............. 91
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Ngân hàng nhà nước
các cấp .................................................................................................................. 96
Để giúp chi nhánh cải thiện cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn huy động, giải quyết bài
toán thị phần, cơ quan quản lý nhà nước các cấp và Ngân hàng nhà nước cần: .. 96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ....................... 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 101
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Ngân hàng thương mại:
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Theo Giáo sư Jeff Madura trong quyển Financial Institutions & Markets 10th
ed. (Vietnamese) – NXB Cengage Learning: Ngân hàng thương mại là những định
chế tài chính trung gian quan trọng nhất, phục vụ với tư cách là các đơn vị thặng dư
cung ứng hàng loạt các tài khoản tiền gửi và chuyển giao các khoản ký gửi này đến
các đơn vị thâm hụt thông qua việc cho vay trực tiếp hoặc mua các chứng khoán nợ.
Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban
hành ngày 24/05/1990 thì “Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010 và văn bản số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng thì: NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong đó: hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên, ta có thể nói rằng NHTM là
một loại hình doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính theo quy định
của pháp luật, mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì
NHTM cũng ngày càng phát triển theo hướng hoàn thiện hơn và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu.
Theo thống kê từ ngân hàng nhà nước, đến 31/12/2018, mạng lưới hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam gồm 35 NHTM trong nước (trong đó có 31 Ngân hàng
TMCP, 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước), 2 ngân hàng đặc biệt thuộc Chính phủ là
Ngân hàng chính sách và Ngân hàng phát triển Việt Nam, 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 Ngân hàng liên doanh.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn trong NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ) mà
ngân hàng tạo lập, huy động được để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và
thực thi các dịch vụ tài chính ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn tự
có, vốn huy động, vốn đi vay.
Vốn tự có được hiểu là phần vốn do ngân hàng tạo lập được thông qua vốn góp
của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này mặc dù
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc để được cấp phép hoạt động. Đây là nguồn vốn ổn định nên một
mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác
lại được coi như tài sản đảm bảo, tạo lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của
NHTM được hình thành từ vốn điều lệ hay còn gọi là vốn pháp định, vốn tự có bổ
sung từ các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi…
Vốn huy động được hiểu là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể và các cá nhân trong xã hội. Đây là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng
được quyền sử dụng đối với nguồn vốn này nhưng đồng thời cũng có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi hoặc khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Nguồn vốn
3
này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với
một tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn đi vay là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn
vay và đối tượng vay khác nhau khi phát sinh tình trạng thiếu vốn trong quá trình
kinh doanh. NHTM có thể vay từ Ngân hàng nhà nước (NHNN), vay từ các NHTM
khác, hoặc từ các tổ chức tín dụng khác trong hoặc ngoài nước nhằm bổ sung vào
vốn hoạt động kinh doanh khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
Dưới góc độ chi nhánh ngân hàng, nhiệm vụ kinh doanh thực thi tập trung vào
nguồn vốn huy động. Do đó, bài luận giới hạn phạm vi quản trị đối với nguồn vốn
huy động này.
1.1.3. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại
Như đã đề cập ở trên, vốn huy động chính là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể và các cá nhân
trong xã hội.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) được
hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát
hành giấy tờ có giá… Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng đến quy mô
cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời là cơ sở chính của các
khoản vay do đó là nguồn gốc của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Mặc dù vậy, vốn huy động từ tiền gửi cũng có những rủi ro nhất định. Nếu
ngân hàng không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dễ dẫn đến tình trạng
thừa thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc thiếu hụt thanh khoản nếu
khách hàng rút vốn hàng loạt cùng lúc, dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng và
hệ thống ngân hàng. Việc huy động vốn tiền gửi chỉ có thể thực hiện dựa trên sự tin
tưởng và tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải
tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, quy trình huy động và
sử dụng vốn tiền gửi cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cho tài
sản của khách hàng.
4
1.1.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi:
Vốn tiền gửi của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác…
Trong đó, nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư là nguồn huy động quan
trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
Tiền gửi nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, nhu cầu chi
tiêu, uy tín thương hiệu, mạng lưới, đa dạng các loại hình huy động, năng lực phục
vụ… Lãi suất tiền gửi cao sẽ kích thích các cá nhân, tổ chức gửi tiền và ngược lại
lãi suất thấp sẽ khiến họ thay đổi kênh đầu tư khác: mua vàng, ngoại tệ, bất động
sản… Các tỉnh, thành phố, địa phương nơi người dân có thu nhập cao, quy mô tiền
gửi cũng lớn hơn. Thông thường vào dịp lễ, tết, nhu cầu chi tiêu tăng cao hơn nên
tiền gửi sẽ giảm. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tạo sự thuận tiện, sản phẩm
đa dạng, phong phú, năng lực phục vụ tốt cũng quyết định đến quy mô và cơ cấu
tiền gửi. Nhược điểm của nguồn tiền gửi là khi khách hàng có yêu cầu thanh toán
thì phải phục vụ kịp thời ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn hay tiền gửi tiết kiệm
chưa đến hạn. Do vậy, ngân hàng luôn phải đảm bảo tính thanh khoản để đáp ứng
tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ.
Tiền gửi ngân hàng được chia thành các loại sau:
Thứ nhất là tiền gửi thanh toán, là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp, đoàn
thể gửi vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản giao dịch để nhờ ngân hàng giữ,
thu tiền (lương, thanh toán từ đối tác…) và cung cấp cho mình những dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt trong phạm vi pháp luật cho phép bao gồm phát hành séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử, phát hành thẻ ghi nợ nội địa, thẻ
ghi nợ quốc tế… Lợi ích của ngân hàng là chi phí lãi thấp (tối đa 0.5%/ năm theo
quy định hiện hành của NHNN), nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Chi phí vốn thấp cũng giúp ngân hàng nâng cao
khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, đây là loại tiền mà khách hàng có thể gửi tiền vào
và rút tiền ra bất cứ lúc nào nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh
thì rủi ro cũng rất cao, yêu cầu phải duy trì dự trữ nhiều hơn các loại tiền gửi khác.
5
Thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn, khi khách hàng xác định cụ thể hoặc dự kiến
khoảng thời gian sẽ sử dụng số tiền nhàn rỗi trong tài khoản thanh toán mà mình có,
khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn để hưởng
lãi suất cao hơn so với lãi suất không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán hiện hành.
Theo Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về tiền
gửi có kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín
dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng. Khách hàng chỉ
được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính
khách hàng đó. Như vậy, với sản phẩm này, khách hàng (tổ chức kinh tế, đoàn thể,
cá nhân) và ngân hàng ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, không phát hành sổ/thẻ
tiết kiệm, quy định cụ thể số tiền, đồng tiền, kỳ hạn, lãi suất và các thỏa thuận
khác… Khách hàng phải có tài khoản thanh toán tại ngân hàng để gửi và nhận thanh
toán lãi gốc khi đến hạn. Nguồn vốn này có độ ổn định cao giúp ngân hàng chủ
động trong quá trình sử dụng.
Thứ ba là tiền gửi tiết kiệm, tương tự như tiền gửi có kỳ hạn, các tầng lớp dân
cư có thể gửi số tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng với kỳ hạn hợp lý nhằm mục
đích sinh lời và nhu cầu bảo toàn tài sản. Sản phẩm này chỉ dành cho khách hàng cá
nhân. Theo Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về
tiền gửi tiết kiệm thì: tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ
chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với
tổ chức tín dụng. Xét theo thời hạn gửi, tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Trên thực tế, do lãi suất không kỳ hạn
bằng với lãi suất tiền gửi thanh toán nên tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương
mại hiện nay đồng thời là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Nhằm thu hút và mở rộng
quy mô tiền gửi tiết kiệm, khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ tiền mặt
và vàng tại nhà, đưa tiền vào lưu thông trong nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay
đang đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng với mức lãi suất hấp dẫn. Mỗi khách
hàng có thể mở nhiều sổ tiết kiệm, nhiều kỳ hạn khác nhau. Sổ tiết kiệm này không
6
dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ như séc thanh toán nhưng có thể làm cầm
cố tại ngân hàng để vay vốn theo quy định của NHTM. Trên thực tế, tiền gửi tiết
kiệm thông thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM.
Thứ tư là tiền gửi khác: bao gồm các khoản tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, từ
kho bạc nhà nước, từ các tổ chức, đoàn thể xã hội.
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu … với
cam kết hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Việc phát hành các loại giấy tờ
có giá này phải được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Giấy tờ có giá
bao gồm các loại sau:
Thứ nhất là chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit), là một loại giấy tờ có
giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác. Người
sở hữu chứng chỉ này sẽ được hưởng lãi suất và được quyền cho, tặng và chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành. So với tiền gửi tiết kiệm
thì chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn và ổn định hơn, có kỳ hạn dài hơn.
Khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thường không được rút trước hạn, nếu có cũng
phải chờ sau một nửa kỳ hạn (tùy quy định của ngân hàng phát hành), do đó tính
thanh khoản sẽ kém hơn so với hình thức gửi tiết kiệm.
Thứ hai là kỳ phiếu, khi phát sinh nhu cầu về một khoản tài chính để tài trợ
cho các dự án có qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân
hàng hoặc liên doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng
được, Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để
đầu tư cho các hoạt động này sau khi có phê duyệt từ NHNN. Các giao dịch mua
bán, chuyển nhượng.. kỳ phiếu thực hiện tại ngân hàng phát hành kỳ phiếu.
Thứ ba là trái phiếu, đây là sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức,
trong đó, khách hàng mua một số lượng trái phiếu để được hưởng lãi suất trái phiếu
theo quy định, đây thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với khách hàng.
7
Khác với kỳ phiếu, trái phiếu muốn phát hành Ngân hàng phải được cấp phép từ
NHNN và phải lưu ký tại công ty chứng khoán đại lý. Các hoạt động mua bán,
chuyển nhượng, cho tặng trái phiếu … đều được thực hiện thông qua tổ chức lưu
ký. Trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống
Ngân hàng. Với cách huy động vốn này, ngân hàng có thể tập trung một khối lượng
vốn lớn trong thời gian ngắn.
Giấy tờ có giá nói chung mang tính ổn định cao hơn so với tiền gửi do kỳ hạn
dài (từ 5 năm trở lên). Chi phí lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiền
gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn. Mệnh giá (kỳ phiếu, trái phiếu) lớn hoặc yêu cầu số
lượng mua tối thiểu nên giới hạn phạm vi đối tượng khách hàng.
1.2. Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm:
Với số vốn điều lệ theo quy định khi thành lập, NHTM chỉ đủ trang trải cho
các chi phí cố định chứ chưa đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh nên cần
phải huy động thêm từ khách hàng. Đây chính là nghiệp vụ tạo vốn. Vốn huy động
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn và là khoản mục duy nhất trên bảng cân
đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong
bảng cân đối tài sản của ngân hàng, vốn huy động tiền gửi là một bộ phận của
nguồn vốn được phản ảnh bên phần tài sản Nợ, do đó quản trị vốn huy động cũng
chính là một bộ phận của công tác quản trị Nợ.
Theo PGS.TS Trần Huy Hoàng định nghĩa trong giáo trình Quản trị Ngân
hàng thương mại – NXB Lao động xã hội năm 2011: Quản trị Nợ là quản trị nguồn
vốn phải trả (bao gồm vốn huy động và đi vay…) của ngân hàng nhằm đảm bảo cho
ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở
mức độ chi phí thấp nhất. Vì vậy quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ
vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh này và để quản trị tốt nguồn vốn
thì Ngân hàng cần phải am hiểu về đặc điểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng
chúng một cách hiệu quả nhất.
8
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà định nghĩa trong tài liệu Quản Trị Ngân Hàng
Thương Mại – NXB Giao Thông Vận Tải năm 2009: Quản trị nguồn vốn huy động
của NHTM là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình
huy động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Từ các định nghĩa trên, ta thấy, quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận
quan trọng trong quản trị hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiệu quả công tác quản
trị nguồn vốn huy động đối với NHTM được hiểu là khả năng đạt mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách,
chương trình huy động vốn đó. Đó chính là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
một cách kịp thời, đầy đủ, an toàn, và có hiệu quả dựa trên cơ cấu vốn huy động
hợp lý với chi phí và rủi ro thấp nhất nhưng cũng đồng thời thỏa mãn về lợi ích của
các bên liên quan, đó là ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Thông qua quản trị nguồn vốn huy động, NHTM có thể đo lường được mức
độ tín nhiệm của khách hàng đối với mình, từ đó đưa ra các đề xuất cải tiến để hoàn
thiện hơn.
1.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động:
1.2.2.1. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động không tập trung:
Theo chiến lược quản trị nguồn vốn không tập trung, các Chi nhánh thực hiện
quản lý vốn độc lập thông qua hoạt động của phòng đầu mối tại từng Chi nhánh, tự
cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ thống về quản lý
rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc. Chi nhánh phải mở tài khoản tại
Ngân hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.
Chiến lược này hoạt động theo cơ chế “nhận - gửi” với lãi suất áp dụng là lãi suất
điều chuyển vốn nội bộ (cơ chế 01 giá). Trong chiến lược này, phần chênh lệch giữa
TSN-TSC sẽ được điều chuyển giữa Trung tâm vốn (HO) và Chi nhánh. Lãi điều
chuyển vốn nội bộ áp dụng cho phần chênh lệch này. Các Chi nhánh hoạt động như
một ngân hàng độc lập tự cân đối TSN-TSC. Giám đốc từng Chi nhánh toàn quyền
quyết định điều tiết vốn huy động và cho vay tại Chi nhánh. Việc quản lý vốn
không tập trung về TSC dẫn đến nhiều khó khăn cho các Chi nhánh, mọi rủi ro lãi
9
suất, rủi ro thanh khoản, dự trữ bắt buộc và phí bảo hiểm tiền gửi đều do Chi nhánh
chịu. Chiến lược này nhìn chung gây lãng phí vốn do không tận dụng được hết
nguồn vốn nội bộ, chỗ thừa chỗ thiếu, sự đóng góp của Chi nhánh cho toàn hệ thống
không được đánh giá chính xác do kết quả kinh doanh không thể phản ánh chính
xác năng lực của Chi nhánh.
Mô hình quản trị nguồn vốn huy động không tập trung
Thị trường
Mua vốn của Chi nhánh 2
Bán vốn cho Chi nhánh 1
Cho vay Huy động
Trung tâm vốn (HO)
Cho vay Huy động
Chi nhánh 2 thừa vốn
Chi nhánh 1 thiếu vốn
1.2.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động tập trung:
Đây là chiến lược quản lý vốn theo mô hình hiện đại, được các NHTM và các
tập đoàn tài chính trên thế giới áp dụng. Với cơ chế này, mọi nguồn vốn huy động
của Chi nhánh đều được chuyển về quỹ của Trung tâm vốn (HO) và nhận được thu
nhập vốn, mọi khoản sử dụng vốn đều được lấy từ quỹ của HO và phải trả chi phí
vốn. Các hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ theo chỉ định của HO, Chi nhánh
được hưởng chênh lệch lãi suất. Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ giữa HO và Chi
nhánh theo cơ chế mua – bán vốn, HO thực hiện “mua” toàn bộ tài sản nợ và “bán”
toàn bộ tài sản có cho các Chi nhánh. Việc mua bán vốn này được định giá thông
qua lãi suất điều chuyển vốn. Giá điều chuyển vốn được HO xác định và thông báo
10
đến các Chi nhánh trong từng thời kỳ. Theo chiến lược này, rủi ro trong quản trị
nguồn vốn huy động sẽ được tập trung về HO. HO sẽ chịu trách nhiệm quản lý các
rủi ro thông qua việc phân cấp, giới hạn và hạn mức do bộ phận quản lý vốn của
HO đảm nhiệm.
(1)
(1)
Khách hàng tiền gửi
(2)
(2)
Mô hình quản trị nguồn vốn huy động tập trung
Khách hàng tiền gửi
Chi nhánh 1
Chi nhánh …
Khách hàng tiền vay
Khách hàng tiền vay
(4)
(3)
(3)
(4)
(1)
(1)
Khách hàng tiền gửi
(2)
(2)
Trung tâm vốn
Khách hàng tiền gửi
Chi nhánh 2
Chi nhánh n
Khách hàng tiền vay
(3)
(3)
(4)
(4)
(1) Chi nhánh huy động từ khách
(2) Chi nhánh điều chuyển vốn về HO
(3) Chi nhánh nhận vốn từ HO
(4) Chi nhánh cho khách hàng vay
Khách hàng tiền vay
1.2.3. Mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của ngân hàng thương
mại.
Quản trị nguồn vốn huy động nhằm mục đích:
Một là, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng vốn
Bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”. Vì vậy, quản trị nguồn vốn huy
động chính là nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về quy mô, cơ cấu cho vay
dựa trên sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi; tạo ra sự luân chuyển liên tục giữa
huy động và sử dụng; từ đó tạo nền tảng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Hai là, tăng trưởng vốn huy động với chi phí hợp lý
11
Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối thu nhập và chi phí ngân hàng, quyết
định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát triển và khả năng sinh lời. Theo
nguyên tắc lãi suất càng cao ngân hàng càng huy động được nhiều nhưng lãi suất
chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với tốc độ tăng chi phí, lợi
nhuận giảm tương ứng. Vì vậy, cần lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa tăng nguồn
vốn huy động vừa tiết kiệm chi phí và tăng tính ổn định.
Ba là, đảm bảo khả năng thanh toán, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong huy
Ngoài mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động, mục tiêu phát triển nguồn vốn an
toàn, ổn định, bền vững cũng là một trong những nội dung quan trọng khi đánh giá hiệu
quả quản trị nguồn vốn huy động. Chính vì vốn huy động của NHTM là nguồn vốn lớn
nhất song cũng biến động nhiều nhất nên để có thể đảm bảo an toàn trong kinh doanh,
ngân hàng một mặt phải đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả cho các nhu cầu vay vốn,
mặt khác, thể hiện sự chủ động đáp ứng nhu cầu chi trả khi có bất kỳ nhu cầu rút tiền
nào xảy ra, giữ vững uy tín và hình ảnh ngân hàng. Đảm bảo an toàn trong huy động
vốn cũng liên quan đến việc xác định một trạng thái cân bằng hợp lệ về vốn trong đó
tạo ra sự phù hợp kỳ hạn gửi tiền và vay tiền.
động vốn
Bốn là, đảm bảo khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu khách quan trong quá trình kinh doanh. Trong
lĩnh vực huy động vốn, cạnh tranh để duy trì và mở rộng thị phần huy động, thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giao dịch, đồng thời khẳng định được
vị thế của ngân hàng với khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Với số lượng hơn năm
mươi TCTD lớn nhỏ hiện nay thì cạnh tranh là vô cùng gay gắt, thậm chí mang ý
nghĩa sống còn.
Bốn mục tiêu trên phải được thực hiện đồng bộ, tùy tình hình cụ thể mà nhấn
mạnh mục tiêu này hay mục tiêu khác thể hiện sự linh hoạt trong công tác quản trị
nguồn vốn huy động giúp ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu trong hoạt động kinh
doanh.
12
1.2.4. Nội dung quản trị nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại: Như đã giới thiệu ở phần trên, khi NHTM huy động vốn từ tổ chức, cá nhân
NHTM đều phải trả lãi. Chi phí trả lãi nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu,
kỳ hạn các nguồn phải trả. Do vậy, quản trị nguồn vốn huy động cũng chính là quản
trị:
1.2.4.1. Quy mô nguồn vốn huy động:
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng thể hiện qua
chỉ tiêu tổng số dư huy động vốn (số dư các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân
cho từng thời kỳ). Quy mô huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn
không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng
cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn huy động
thể hiện qua các chỉ số sau:
Thứ nhất, Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng số nguồn vốn của NHTM,
được xác định qua công thức
= (Tổng nguồn vốn huy động/ Tổng tài sản nợ)
Tỷ lệ này phản ánh trong tổng số nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm
thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng là bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao
cho thấy NHTM có khả năng huy động vốn tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng bị giới
hạn bởi qui định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của NHTM tại mỗi những thời điểm khác
nhau.
Các chi nhánh NHTM do hạch toán phụ thuộc, thường dùng tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch huy động được giao để đánh giá quy mô huy động vốn. Quy mô huy động
vốn được thể hiện qua
Số dư nguồn vốn huy động cuối kỳ = Kế hoạch vốn huy động được giao
Thứ hai, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, được xác định qua công
thức:
13
(Tổng nguồn vốn cuối kỳ - Tổng nguồn vốn đầu kỳ) = Tổng nguồn vốn đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phản ánh khả năng mở rộng, phát
triển ổn định của NHTM. Từ đó NHTM có thể chủ động mở rộng thị trường, phát
triển các hoạt động kinh doanh khác như cấp tín dụng, dịch vụ….
Thứ ba, Thị phần nguồn vốn huy động, được xác định qua công thức
= (Tổng nguồn vốn huy động của 01 NHTM/ Tổng số nguồn vốn
của các NHTM trên địa bàn hành chính) * 100%
Tỷ lệ này phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị phần huy động vốn của NHTM so
với các NHTM khác trên cùng địa bàn hành chính. Tỷ lệ này càng cao phản ánh qui
mô nguồn vốn huy động và khả năng cạnh tranh của NHTM so với các NHTM
khác.
1.2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động:
Cơ cấu nguồn vốn huy động có ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới
chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức
lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động nếu phù hợp với cơ cấu sử dụng,
đáp ứng được yêu cầu sử dụng để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi
nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn với chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn
vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển,
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
thông qua các chỉ tiêu:
Thứ nhất, tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động
Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/ (Tổng NVHĐ) *100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối
14
trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và
dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an
toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một
phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu
tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị
trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Tỷ trọng từng loại nguồn vốn
huy động bao gồm
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= (KL VHĐ theo kỳ hạn)/ (Tổng NVHĐ) *100
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= (KL VHĐ theo loại tiền)/ (Tổng NVHĐ) *100
Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng= (KL VHĐ theo đối tượng)/ (Tổng NVHĐ) *100
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng từng loại trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
Tổng vốn huy Tổng vốn huy
động loại I – động loại i năm Tốc độ tăng
năm t gốc (kế hoạch) trưởng vốn huy = x 100% Tổng vốn huy động loại i năm gốc động loại i (%)
Trong đó, nguồn vốn huy động có thể phân loại như sau:
Theo kỳ hạn: tiền gửi KKH, tiền gửi CKH <=12 tháng (ngắn hạn), tiền gửi
CKH >12 tháng (trung dài hạn).
Theo nguồn hình thành: huy động từ dân cư, huy động từ các khách hàng tổ
chức.
15
1.2.4.3. Chi phí trả lãi:
Chi phí huy động vốn của ngân hàng là những khoản chi phí ngân hàng phải
bỏ ra để thực hiện việc huy động vốn của ngân hàng. Chi phí bao gồm chi phí trả lãi
và chi phí ngoài lãi. Việc xác định chi phí đối với vốn huy động sẽ giúp nhà quản trị
ngân hàng có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi kèm… cũng như xây dựng các chiến lược kinh
doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả. Từ đó, đưa ra mức lãi suất huy động
vốn trong tương lai.
Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất
huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các ngân
hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm
xuống. Ngược lại trong thời kì kinh tế suy giảm, hoặc Chính phủ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy
động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân
hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn trên phương diện chi phí thì ngân hàng
phải đạt được những tiêu chí sau:
Thứ nhất, tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay
và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ
cấu.
Thứ hai, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì
sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng thu
nhập trừ đi tổng chi phí, mà phần lớn ở đây là chi phí trả lãi, do vậy để tối đa lợi
nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí trả lãi. Nguồn ngắn hạn thường có chi
phí thấp, kém ổn định và ngược lại, nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng cao
nhưng ổn định hơn. Do vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn,
căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, căn cứ định hướng của NHCTVN từng
thời kỳ, căn cứ tình hình sử dụng vốn, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách huy động
vốn phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng nguồn vốn, ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất
16
danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố
gắng tạo ra ưu thế riêng của mình trong đó có ưu thế về cạnh tranh lãi suất.
Chi phí trả lãi bình quân= (Chi phí trả lãi)/ (Tổng NVHĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy
động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về
quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã được tổ chức
một cách hiệu quả.
1.2.4.4. Các rủi ro liên quan đến huy động vốn:
Một là, rủi ro về lãi suất: là khả năng thu nhập hoặc giá trị tài sản của NHTM
bị ảnh hưởng khi lãi suất trên thị trường biến động. Quản lý rủi ro lãi suất thường
được thực hiện ở hai cấp độ giao dịch và danh mục, trong đó tập trung nhiều hơn
vào quản lý rủi ro lãi suất cấp độ giao dịch.
Hai là, rủi ro thanh khoản: là rủi ro ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực
hiện những nghĩa vụ thanh toán cho các công nợ tài chính hay nói cách khác ngân
hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi những công nợ này đến hạn.
Để quản lý rủi ro thanh khoản, ngân hàng thiết lập các quy định về việc quản
lý khe hở thanh khoản theo các thang kỳ hạn, các chỉ số đo lường rủi ro thanh
khoản, các kịch bản căng thẳng thanh khoản, xây dựng kế hoạch dự phòng thanh
khoản để chủ động các biện pháp xử lý trong tình huống thị trường có biến động.
Đối với công tác huy động vốn, ngân hàng chủ trương đa dạng hóa nguồn vốn huy
động cũng như xây dựng hệ thống báo cáo cân đối vốn để tính toán trạng thái thanh
khoản hàng ngày của ngân hàng, đồng thời thường xuyên có báo cáo phân tích, dự
báo về tình hình thanh khoản trong tương lai, thiết lập hạn mức rủi ro thanh khoản.
Những công việc này thường tập trung ở cấp độ Trụ sở chính của các NHTM.
Ngoài ra, quản lý rủi ro thanh khoản thường dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, vốn huy động tiền gửi /tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ
vốn huy động tiền gửi được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động tiền gửi. Chỉ tiêu
17
này càng cao chứng tỏ ngân hàng phụ thuộc lớn vào tài trợ từ bên ngoài, nếu quá
thấp khả năng huy động vốn gặp khó khăn.
Thứ hai, tổng dư nợ cho vay/tổng huy động tiền gửi: Đây là chỉ tiêu thường
được các ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Tỷ lệ này cho biết dư nợ của ngân hàng
được tài trợ từ tiền gửi là bao nhiêu. Đồng thời nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
huy động và so sánh khả năng huy động của ngân hàng so với một đồng cho vay.
Nếu chỉ tiêu này tăng mạnh cho thấy ngân hàng có lượng vốn dự phòng ít để tài trợ
cho sự tăng trưởng của ngân hàng và để bảo vệ ngân hàng trước sự biến động của
nguồn vốn huy động.
Thứ ba, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho vay trung dài hạn: được xác định
bằng hiệu số của (dư nợ trung dài hạn – nguồn vốn huy động trung dài hạn)/nguồn
vốn ngắn hạn. Hiện nay, đối với NHTM, tỷ lệ tối đa năm 2018 là 45%, năm 2019 là
40% (Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/07/2018). So sánh với quy định của
NHNN và với mức bình quân của ngành, hệ thống chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
ngân hàng đang duy trì một cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn bất hợp lý, thiếu
tính bền vững.
Thứ tư, lãi cận biên ròng (NIM): chỉ số này được các ngân hàng quan tâm theo
dõi vì qua đó ngân hàng có thể dự báo khả năng sinh lãi thông qua việc kiểm soát
chặt chẽ tài sản sinh lãi và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi Lãi cận biên ròng (%) = x 100% Tổng tài sản có sinh lãi
động vốn của Ngân hàng, tránh tình trạng huy động quá nhiều, vượt mức bảo vệ của
vốn chủ sở hữu, làm cho Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả.
Có thể phân loại mức độ quan tâm theo từng cấp quản trị như sau:
Thứ năm, hệ số giới hạn huy động vốn: Hệ số này nhằm giới hạn mục đích huy
18
Cấp độ Trụ Cấp độ chi Tên chỉ tiêu sở chính nhánh
Vốn huy động tiền gửi /tổng nguồn vốn x
Tổng dư nợ cho vay/tổng huy động tiền gửi: x x
Hệ số giới hạn huy động vốn:
Lãi cận biên ròng (NIM) x x
x
Thứ sáu, rủi ro ngoại hối: khi có sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ có
tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng.
Thứ bảy, rủi ro danh mục: nguồn vốn huy động tập trung quá nhiều vào một
nhóm khách hàng liên quan, nhóm ngành nghề... dẫn tới bị chi phối khi các nhóm
khách hàng này hoặc nhóm ngành nghề này gặp biến động.
Như vậy, mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị ngân hàng phải lựa
chọn, xử lý mối quan hệ giữa chi phí và rủi ro sao cho thích hợp với hoàn cảnh thực
tế, phù hợp với chính sách của ngân hàng về sự tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn vốn huy động
của ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn huy động của NHTM được tạo thành từ nhiều chủ thể khác nhau,
các thành phần, đối tượng khác nhau. Do đó, quy mô, cơ cấu, chủng loại, chất lượng
của các nguồn vốn huy động chịu ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Vì vậy, công tác quản trị nguồn vốn huy động đòi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên theo dõi, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của
ngân hàng thông qua việc nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền gửi của ngân
hàng để có biện pháp quản trị tương ứng. Đồng thời, phân tích sự biến động của
nguồn vốn huy động trong tương quan với các nguồn vốn khác cũng nhằm định
hướng việc thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn tiền gửi trên cơ sở đảm bảo hiệu
quả kinh doanh ngân hàng.
1.2.5.1. Yếu tố khách quan:
Một là, môi trường pháp lý
19
Các NHTM ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN còn bị sự điều
chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính phủ, các Luật dân
sự, kinh tế, doanh nghiệp…. liên quan đến tiền tệ, tài chính, lãi suất có ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác huy động vốn và quản trị nguồn vốn huy động của các
NHTM
Hai là, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình
trạng thất nghiệp, lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng
mạnh, các NHTM có thể nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của
doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu
nhập thực của người dân giảm khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn.
Ba là, cạnh tranh trên thị trường tài chính
Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà không tránh khỏi sự
cạnh tranh. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn.
Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là
điều không thể tránh khỏi với bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển.
Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: uy tín ngân hàng, chính sách marketing…
Chính vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM và vì
thế ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn vốn huy động này.
Bốn là, thu nhập, động cơ, thói quen của người gửi tiền
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn của NHTM. Nếu
thu nhập của người gửi tiền càng cao đồng thời khả năng tích lũy lớn thì nhu cầu
tiết kiệm càng cao và ngân hàng tăng trưởng nguồn vốn càng dễ dàng. Ngược lại,
thu nhập thấp, tích lũy thấp, khả năng tăng trưởng nguồn vốn cũng thấp.
Ở những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng không còn là một điều gì
mới mẻ với người dân. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển
20
nói chung thì tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Chính vì vậy yếu
tố tâm lý, thói quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng
ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, và vì thế ảnh hưởng đến
công tác quản trị nguồn vốn huy động.
1.2.5.2. Yếu tố chủ quan:
Một là, chính sách lãi suất
Yếu tố quan trọng nhất giúp cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng đó là lãi
suất, khách hàng luôn mong hưởng được thu nhập cao nhất từ khoản tiền gửi đó
trong khi ngân hàng lại muốn tối thiểu chi phí trả lãi này. Chính sách lãi suất của
NHTM ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của chính ngân hàng. Nếu
các yếu tố khác như nhau, lãi suất càng hấp dẫn và linh hoạt, vốn huy động được sẽ
nhiều hơn. Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất
bổ trợ đến việc huy động vốn của NHTM. NHTM sử dụng nó như một công cụ để
thay đổi quy mô nguồn vốn gửi vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi.
Hai là, các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ do ngân hàng cung
ứng
Do nhu cầu của khách hàng đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình
thức và kỳ hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của
khách hàng. Chất lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân
hàng cần quan tâm. Khi mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các
ngân hàng là giống nhau thì yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng
này mà không phải ngân hàng khác chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ
đáp ứng người dân.
Ba là, uy tín của ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi
nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm
tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng
nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu ngân hàng có uy
21
tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong
ngày một ngày hai, đó cần cả một quá trình lâu dài và bền bỉ.
Bốn là, chất lượng hoạt động tín dụng
Nghiệp vụ huy động vốn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu như
nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì
nghiệp vụ sử dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn vào nền kinh tế để
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng…nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, một ngân hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì trước hết nó
sẽ làm giảm quy mô vốn mà ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng
sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng
là rất khó khăn.
Năm là, chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần
phải có một chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược
đó phải xây dựng dựa trên việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách
thức của ngân hàng để từ đó đưa ra quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động
vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi các tỷ lệ các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí
huy động. Trong từng thời kỳ, tùy thuộc vào từng chính sách của Chính Phủ và
NHNN mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút vốn sao cho hợp lý.
Sáu là, trình độ công nghệ
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì hiện tại các NHTM đang ngày
càng chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động NH.
Đây cũng là điều tất yếu trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Không thể phủ
nhận vai trò tích cực của khoa học công nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt
động ngân hàng tăng năng suất lao động, giao dịch chính xác hơn và giảm thiểu rủi
ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị càng hiện đại, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
công nghệ càng cao càng khiến khách hàng tin tưởng, yên tâm khi gửi tiền.
Bảy là, công tác Marketing, khuyến mãi
22
Không những chỉ các doanh nghiệp mà ngân hàng cũng cần marketing. Cạnh
tranh càng gay gắt thì thị phần ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của
Marketing trở nên quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để
giúp ngân hàng phát triển. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp
dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn
đề rất quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của
khách hàng để từ đó ngân hàng đưa ra những hình thức huy động vốn, chính sách
lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất.
Tám là, năng lực; trình độ; đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được
quyết định bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là
phục vụ nhu cầu của khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của
cán bộ ngân hàng là một yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ
phục vụ, tác phong làm việc nhiệt tình, cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách
hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các
ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ phục vụ của nhân viên, phải đào tạo
được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.
Những yếu tố thuộc về chủ quan là những gì mà NHTM có thể thay đổi được.
Do đó, các yếu tố này cũng chính là phương pháp và công cụ để NHTM thực hiện
quản trị nguồn vốn huy động tại đơn vị mình nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh
từng thời kỳ.
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Quản trị nguồn huy động có ý nghĩa chiến lược quyết định sự tồn tại và phát
triển bền vững của mỗi ngân hàng. Việc hiểu được mục tiêu, nắm rõ những yếu tố
tác động đến công tác huy động vốn và phương pháp quản trị nguồn vốn huy động
một cách kỹ lưỡng, toàn diện sẽ giúp NHTM nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác huy động vốn.
Trong chương này, tác giả đã nêu ra những lý luận cơ bản về công tác quản trị
nguồn vốn huy động như:
- Tổng quan về NHTM, nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng trong
NHTM
- Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị nguồn vốn huy động
- Nội dung quản trị nguồn vốn huy động và các yếu tố tác động đến công tác
quản trị nguồn vốn huy động.
Lý luận này làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy
động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu trong thời gian qua và đề ra các giải pháp để
nâng cao công tác quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng này trong thời gian
tới.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng Tàu (VietinBank BRVT)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank BRVT:
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu là Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu,
được thành lập từ năm 1991 sau khi tách khỏi Ngân hàng nhà nước.
Đến ngày 01/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bà
Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 496/QĐ-HĐQT NHCT1 của Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trải qua 28 năm hình thành và phát triển,
VietinBank BRVT đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình trong hệ
thống VietinBank cũng như trong ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.
VietinBank BRVT là chi nhánh duy nhất trực thuộc VietinBank hoạt động trên
địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, hạch toán phụ thuộc, là đại diện theo ủy quyền của
VietinBank, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của VietinBank, chịu sự
điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc VietinBank, sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước và một số cơ quan chức năng khác theo quy định của pháp luật, hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên tại VietinBank BRVT đến 31/12/2018 là 171
lao động, trong đó có 104 lao động nữ, 67 lao động nam.
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới:
VietinBank BRVT có 1 Hội sở chính đặt tại số 10 Trưng Trắc, phường 1, Tp.
Vũng Tàu.
25
Ban lãnh đạo: gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Dưới Ban lãnh đạo là 07 Phòng nghiệp vụ/hỗ trợ tại trụ sở chi nhánh, gồm:
Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Bán lẻ, Phòng Kế toán, Phòng tiền tệ kho
quỹ, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Hỗ trợ tín dụng và Phòng Tổng hợp.
Hệ thống mạng lưới trên địa bàn Tỉnh BRVT gồm 12 phòng giao dịch trực
thuộc hoạt động hiệu quả được phân bố trải đều các phường, khu vực trung tâm của
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và một số huyện có tiềm năng về kinh tế,
tập trung đông dân cư và khu công nghiệp như: huyện Xuyên Mộc, Tân Thành,
Phước Tỉnh, đặc biệt hơn nữa là VietinBank BRVT có 1 phòng giao dịch nằm ở
huyện Côn Đảo. Phòng giao dịch Côn Đảo cũng là ngân hàng duy nhất tại vùng đảo
xa xôi triển khai tốt mô hình “Thu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua ngân
hàng” cho Kho bạc Nhà nước trên cơ sở chứng từ thu – chi do Kho bạc Côn Đảo
phát hành. Trong tương lai, định hướng của Chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì mô hình
mạng lưới như hiện tại, nâng cao chất lượng phục vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ VietinBank tại từng phòng giao dịch.
Nhiệm vụ của các phòng:
Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Hội sở và thu tiền cho
các phòng giao dịch và giao dịch viên Phòng kế toán, thu chi tiền mặt cho các khách
hàng có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng KHDN và Phòng bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ vừa thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh vừa là phòng đầu mối tiếp nhận, xử lý, triển khai chương trình, sản
phẩm dịch vụ từ NHCTVN về chi nhánh; hỗ trợ các Phòng Giao dịch công tác bán
hàng theo từng khối. Nhiệm vụ kinh doanh của hai phòng khách hàng gồm: cho
vay, huy động, bảo lãnh, tài trợ thương mại, phát hành thẻ, bán chéo các sản phẩm
dịch vụ dành cho khách hàng của mỗi khối.
Phòng kế toán giao dịch: thực hiện mọi giao dịch liên quan các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng theo yêu cầu cầu khách hàng.
26
Phòng Hỗ trợ tín dụng: là phòng nghiệp vụ hỗ trợ các phòng khách hàng và
Phòng giao dịch trong công tác tín dụng sau thẩm định.
Phòng Tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của
Hội sở, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động tại chi nhánh, thực
hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tài sản của Chi nhánh.
Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong điều hành
hoạt động kinh doanh của chi nhánh; tính toán, phân bổ, đánh giá mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu kinh doanh cho từng phòng dựa trên chỉ tiêu kế hoạch của
NHCTVN giao; phân tích tình hình tài chính toàn chi nhánh làm cơ sở tham mưu,
đề xuất Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Các Phòng giao dịch: có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay và phục vụ các nhu
cầu thanh toán các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn theo đúng chế độ, thể lệ và
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, VietinBank và VietinBank BRVT.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank BRVT giai đoạn 2015-
2018:
Giai đoạn 2015 – 2018 đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của VietinBank
BRVT về các mặt hoạt động. VietinBank BRVT tiếp tục bám sát định hướng, chỉ
đạo NHNN, NHCTVN để triển khai nghiêm túc và quyết liệt các giải pháp kinh
doanh, đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành.
Phát huy vai trò là NHTM lớn, chủ lực của nền kinh tế, VietinBank BRVT
luôn chủ động và đi đầu thực hiện có kết quả các chỉ đạo của ngành và hệ thống
trong việc giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ khách hàng; tích cực tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo
hướng tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ngành nghề,
doanh nghiệp thuộc đối tượng được Chính phủ, NHNN VN ưu tiên, khuyến khích
phát triển.
27
Ngoài ra, VietinBank BRVT đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ;
tích cực triển khai công nghệ hiện đại, là ngân hàng trong nước đầu tiên cung cấp
dịch vụ Internet Banking cho giao dịch tài trợ thương mại (VietinBank Trade
portal), từ đó tăng thu dịch vụ và thu ngoài lãi, cải thiện cơ cấu thu nhập.
Nếu như trước đây các Ngân hàng cạnh tranh nhau chủ yếu thông qua lãi suất
và các hình thức khuyến mãi thì trong thời gian gần đây cùng với quy định của
Ngân hàng nhà nước về mức trần lãi suất huy động, hình thức cạnh tranh chủ yếu
tập trung vào chất lượng dịch vụ cũng như tính đa dạng tiện ích trong các sản phẩm
dịch vụ. VietinBank BRVT đã không ngừng cập nhật các sản phẩm mới của
NHCTVN cũng như tìm hiểu các lợi ích của sản phẩm để giới thiệu đến khách
hàng. Song song với đó là sự chuyên nghiệp trong công tác dịch vụ khách hàng
nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch. Các cán bộ nhân viên
chi nhánh đều ý thức được rõ mỗi khách hàng đều là một kênh quảng cáo hiệu quả
trong việc tiếp thị các sản phẩm của chi nhánh bởi vậy mỗi sản phẩm được cung cấp
đến khách hàng với thái độ tận tình chuyên nghiệp cả ở trước, trong và sau bán
hàng.
Cùng với chất lượng dịch vụ tốt chi nhánh luôn tích cực triển khai các chương
trình khuyến mãi ưu đãi của NHCTVN phù hợp với từng nhóm đối tượng khách
hàng để đảm bảo cung cấp giá tốt nhất đến khách hàng và tăng trưởng nguồn vốn,
tăng trưởng dư nợ của chi nhánh. Theo đó, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt
nhiều kết quả tích cực.
28
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tại VietinBank BRVT giai đoạn 2015 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tỷ lệ tăng, giảm (%)
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2016 so 2017 so 2018 so
2015 2016 2017
4.985 5.827 6.085 6.617 16,89% 4,43% 8,74% 1 Huy động vốn
3.908 4.318 4.443 4.981 10,49% 2,89% 12,11% KHCN
1.077 1.509 1.642 1.636 40,11% 8,81% -0,37% KH tổ chức
2.421 3.287 3.746 4.700 35,77% 13,96% 25,47% 2 Dư nợ tín dụng
976 1.445 1.447 1.971 48,05% 0,14% 36,21% KHCN
1.445 1.842 2.299 2.729 27,47% 24,81% 18,70% KHDN
27,11 27,93 30,39 38,88 3,02% 8,81% 27,94% 3 Thu dịch vụ
333,01 150,41 115,37 144,10 -54,83% -23,30% 24,90% 4 Lợi nhuận
5 Thị phần
5,01% 5,34% 5,10% 5,30% 5.1 Huy động vốn
6,14% 11,76% 12,03% 14,97% 5.2 Cho vay
6 Thu nhập ròng từ vốn huy động (NII tiền gửi) 125,61 118,87 102,73 97,93 -5,37% -13,58% -4,67%
7 Thu nhập từ bán vốn cho TSC (FTP đvkd) 308,12 392,16 405,76 437,38 27,27% 3,47% 7,79%
29
Tỷ lệ tăng, giảm (%)
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2016 so 2017 so 2018 so
2015 2016 2017
8 Chi phí trả lãi tiền gửi 182,51 273,29 303,03 339,45 49,74% 10,88% 12,02%
Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay (NII 9 21,31 40,85 51,21 91,69% 25,36% 52,98% tiền vay) 78,34
10 Thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng 153,34 232,48 286,08 389,48 51,61% 23,06% 36,14%
11 Chi phí mua vốn từ TSC (FTP tw) 132,03 191,63 234,87 311,14 45,14% 22,57% 32,47%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
30
2.1.3.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại VietinBank BRVT:
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Trong các năm vừa qua, thực hiện nhiều biện pháp huy động và cơ cấu nguồn
vốn dựa vào đặc điểm, tình hình kinh tế trên địa bàn, VietinBank BR-VT tiếp tục
duy trì số dư khách hàng tăng trưởng ổn định qua thời gian.
Năm 2018, trước sức ép cạnh tranh quyết liệt về tăng lãi suất huy động trên
địa bàn các TCTD trên địa bàn, Chi nhánh đã thực hiện áp dụng lãi suất phù hợp và
sử dụng quyền chủ động lãi suất để giữ vững và tăng trưởng mạnh nguồn vốn. Tổng
nguồn vốn bình quân của chi nhánh năm 2018 là 6.617 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch
năm 2018, tăng 532 tỷ tương đương với tốc độ tăng trưởng 8,7% so với năm 2017,
tăng 790 tỷ đồng so với năm 2016 và 1.632 tỷ đồng so với năm 2015. Trong đó chủ
yếu tăng trưởng từ khách hàng bán lẻ là 538 tỷ đồng (mức tăng 12,1%) so với năm
2017. Nguồn vốn tiền gửi khách hàng tổ chức giảm nhẹ so với năm 2017 nguyên
nhân là do tiền gửi USD của Kho bạc Nhà nước đã tất toán 127 tỷ đồng theo quy
định của Kho bạc Nhà nước (giảm theo lộ trình của Thông tư số 315/2016/TT-BTC
có hiệu lực từ 15/01/2017 quy định về việc KBNN Tỉnh chỉ được mở TK USD tại
31
01 chi nhánh ngân hàng trên địa bàn, tại Tỉnh BRVT là Vietcombank), khách hàng
tổ chức khác đã tăng một lượng tương ứng nhưng vẫn chưa đủ bù lại phần thiếu hụt
này.
Để có được kết quả trên, Ban lãnh đạo chi nhánh đã triển khai kết hợp một mặt
nâng cao trình độ, công nghệ phát triển các sản phẩm tiện ích ngân hàng hiện đại,
đổi mới phong cách giao dịch, văn minh hiện đại, nâng cao hiệu quả quản trị điều
hành, mặt khác sử dụng biện pháp linh hoạt trong điều hành chính sách lãi suất, phí
dịch vụ kết hợp với các biện pháp tâm lý như quảng cáo, tặng quà khuyến mãi, chủ
động tìm kiếm thu hút khách hàng tiềm năng dần đem lại kết quả khả quan. Tốc độ
này cho thấy quy mô hoạt động được mở rộng thể hiện sự tín nhiệm với khách hàng
và tăng khả năng cạnh tranh.
2.1.3.2. Tình hình hoạt cho vay tại VietinBank BRVT:
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm chủ yếu và là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực xảy ra rủi ro cao nhất trong hoạt động Ngân
hàng. Hoạt động kinh doanh của VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu không
nằm ngoài quy luật đó, nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh là “Nâng giá trị cuộc
sống”, tức làm sao có thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế một cách
32
hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho khách hàng, nhưng đồng thời cũng nâng cao
hiệu quả tín dụng, mang lại nguồn thu ổn định cho Chi nhánh và hạn chế tối đa rủi
ro xảy ra.
Thực hiện theo định hướng, chủ trương của NHCTVN về tăng trưởng tín dụng
bền vững giai đoạn 2015-2020, đến 31/12/2018 dư nợ bình quân của chi nhánh thực
hiện 4.700 tỷ đồng, đạt 95,5% kế hoạch năm 2018, tăng 954 tỷ đồng tương đương
mức tăng 25/47% so với năm 2017, tăng 1.413 tỷ đồng so với năm 2016 và 2.279 tỷ
đồng so với năm 2015. Dư nợ tại chi nhánh tăng trưởng đều ở cả hai phân khúc
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu dư nợ cho vay (năm 2018 là 58%). Xét về tốc
độ tăng trưởng, dư nợ bán lẻ tăng trưởng nhanh hơn dư nợ cho vay tổ chức kinh tế
gần 2 lần mặc dù bị chựng lại năm 2017 sau đợt kiểm tra thanh lọc bớt các khoản
vay tiềm ẩn rủi ro. Năm 2018, dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế tăng 18,7% cho
với năm 2017 trong khi dư nợ cho vay bán lẻ tăng 36,2% so với năm 2017 cho thấy
khả năng gia tăng tín dụng đối với các tổ chức kinh tế khá khó khăn trong thời gian
qua. Nguyên nhân một phần do chính sách thắt chặt tín dụng trong những năm qua,
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt để lôi kéo khách hàng tốt của
nhau. Bên cạnh đó, VietinBank BRVT hoạt động theo định hướng mô hình ngân
hàng bán lẻ và trong giai đoạn 2015-2020 với định hướng của VietinBank trở thành
“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” nên dư nợ cho vay tại các Chi nhánh
VietinBank nói chung và VietinBank BRVT nói riêng đang dần chuyển dịch sang
dư nợ bán lẻ.
Xét thu nhập ròng từ lãi vay, dư nợ khách hàng cá nhân thực tế cho thấy cao
hơn tổ chức kinh tế, NIM tiền vay năm 2018 từ khách hàng cá nhân đạt bình quân
2,2% trong khi của khách hàng tổ chức chỉ đạt mức bình quân 1,2%. Trong năm
2018, chi nhánh đã tiến hành các đợt thanh lọc dư nợ trên cả hai tiêu chí cân bằng
rủi ro và lợi nhuận tại tất cả các phân khúc, rút giảm dư nợ tại phân khúc KHDN
Lớn, FDI có lãi suất cho vay và NIM cho vay thấp, qua đó cải thiện cơ cấu cho vay
đối với DNVVN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
33
2.1.3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ tại VietinBank BRVT:
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng thu phí dịch vụ qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Xét đến các yếu tố cấu thành thu nhập của Chi nhánh, không thể không nhắc
đến nguồn thu dịch vụ bên cạnh lợi ích đem đến từ hoạt động cho vay và huy động.
Thu dịch vụ tăng trưởng ổn định qua các năm từ 2015 đến 2017 và có sự bứt phá
mạnh năm 2018 cho thấy các đợt tổng lực bán hàng triển khai từ năm 2017 đã dần
mang lại hiệu quả. Cụ thể, đến 31/12/2018, thu dịch vụ của chi nhánh đạt 38.875
triệu đồng, tăng 8.49 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 27.94% so với năm 2017.
Nguồn thu phí dịch vụ của chi nhánh đa dạng từ nhiều hoạt động như tài trợ thương
mại, dịch vụ thẻ, thanh toán chuyển tiền,dịch vụ ngân hàng điện tử, thu phí từ hoạt
động cho vay, tiền gửi, kho quỹ. Trong năm 2018, chi nhánh đã tiếp tục triển khai
đồng bộ các giải pháp để tăng thu phí dịch vụ tăng bán chéo, tập trung vào các
khách hàng tốt, việc miễn giảm phí chỉ áp dụng đối với các khách hàng mang lại lợi
ích tổng thể tốt cho chi nhánh.
Trong các dịch vụ trên thì hoạt động TTTM, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán
chuyển tiền đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng thu phí dịch vụ. Trong những năm tiếp
theo, phát huy thế mạnh của mình, Chi nhánh tiếp tục nâng cao kỹ năng cho nhân
34
viên, chấn chỉnh chất lượng phục vụ, có kế hoạch tiếp cận cũng như chăm sóc
khách hàng thường xuyên, tổ chức đào tạo, tập huấn các sản phẩm dịch vụ mới của
VietinBank. Từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở các mặt nghiệp vụ
cũng như tăng nguồn thu dịch vụ cho Chi nhánh.
2.1.3.4. Diễn biến lợi nhuận kinh doanh của VietinBank BRVT:
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Lợi nhuận năm 2016 có sự giảm mạnh so với năm 2015 là do toàn bộ phần
trích lập DPRR cụ thể trái phiếu VAMC: 252 tỷ đồng (khoản vay Dự án kho xăng
dầu cảng Cái Mép của Cty CP dầu khí VT chuyển nợ xấu- bán nợ cho VAMC) đã
được xử lý làm cho lợi nhuận năm 2015 tăng cao bất thường (đạt 333 tỷ đồng). Lợi
nhuận năm 2017 tiếp tục giảm 35.04 tỷ đồng so với năm 2016 trong khi phí dịch vụ,
thu nhập ròng từ lãi tăng là do chi phí trích lập dự phòng rủi ro cụ thể trái phiếu
VAMC cho một số khách hàng nợ xấu bán VAMC còn lại.
Năm 2018, với sự nỗ lực của toàn Chi nhánh đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ,
nguồn vốn, tích cực bán chéo sản phẩm, cải thiện NIM cho vay, tăng thu dịch vụ,
tích cực thu hồi nợ xử lý rủi ro, lợi nhuận bắt đầu có sự cải thiện rõ rệt, đến
31/12/2018 lợi nhuận của chi nhánh là 144.096 triệu đồng, thực hiện 87,3% kế
35
hoạch năm 2018. Trong đó, thu hồi nợ xử lý rủi ro của Chi nhánh đạt 46,7% kế
hoạch năm 2018 (tương đương 14.072 triệu đồng) - cao hơn mức bình quân toàn hệ
thống (26%). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tương đối tốt, trong năm 2018
thực hiện 132.549 triệu đồng, đạt 99,2%% kế hoạch năm 2018.
2.1.3.5. Tình hình thu nhập ròng từ lãi huy động và cho vay (NII):
Biểu đồ 2.5: Thu nhập ròng từ lãi huy động và cho vay qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Năm 2018, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ổn định, hầu hết lợi nhuận đều
đến từ hoạt động kinh doanh thông thường với quy mô tăng trưởng tốt và NII huy
động, cho vay đạt cao. Tính đến 31/12/2018, thu nhập ròng từ lãi 176,27 tỷ đồng,
tăng 22 tỷ so với năm 2017; mặc dù chiếm tỷ trọng cao vẫn là NII huy động (97,93
tỷ đồng, chiếm 55.6%% trong tổng thu nhập lãi ròng) nhưng NII huy động và NII
tiền vay đang có diễn biến trái chiều. Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay tiếp tục
đà tăng trưởng cao qua các năm từ 21.31 tỷ đồng năm 2015 đến mốc 78.34 tỷ đồng
đạt được trong năm 2018. NIM từ hoạt động cho vay đều được cải thiện tương ứng.
Trái ngược lại, NII huy động từ 125.61 tỷ đồng năm 2015, giảm xuống mức 118.87
tỷ đồng rồi 102.73 tỷ đồng lần lượt các năm 2016 và 2017, đến 2018 chỉ còn 97.93
36
tỷ đồng trong khi nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm. NIM
từ hoạt động huy động vốn có xu hướng giảm dần qua các năm, đến năm 2018,
NIM tiền gửi chỉ bằng ½ so với NIM năm 2015. Nguyên nhân là do khách hàng
không mặn mà với tiền gửi ngoại tệ vì lãi suất 0% và vì thế tiền gửi ngoại tệ giảm,
thêm vào đó là tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc nhà nước cũng giảm dần theo lộ trình
Thông tư 315/2016/TT-BTC, huy động vốn VNĐ tăng nhiều ở nhóm tiền gửi có kỳ
hạn và tiết kiệm trong khi cạnh tranh lãi suất huy động của các TCTD trên địa bàn
diễn ra gay gắt, để giữ vững nguồn vốn huy động, VietinBank BRVT phải dùng
quyền chủ động tăng lãi suất để giữ chân khách hàng khiến NIM huy động bị thu
hẹp.
2.1.3.6. Tình hình tăng trưởng thị phần:
Biểu đồ 2.6: Thị phần nguồn vốn huy động và cho vay qua các năm
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Từ 2015 đến 2018, nguồn vốn huy động của VietinBank tăng trưởng qua
các năm. Tuy nhiên thị phần nguồn vốn huy động của chi nhánh mặc dù thứ hạng
vẫn duy trì vị trí top 4 trên địa bàn nhưng có sự biến động tăng giảm giữa các kỳ.
Năm 2018, thị phần nguồn vốn huy động của VietinBank BRVT đã được khôi phục
lại mốc 5.3% của năm 2016 sau khi có đợt giảm sâu nguồn vốn ngoại tệ của Kho
37
Bạc tỉnh theo Thông tư 315/2016/TT-BTC trong năm 2017. Mặc dù tỷ lệ tăng thị
phần qua các năm còn khiêm tốn, song so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của
khối ngân hàng trên địa bàn, ngoại trừ năm 2017, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của
chi nhánh qua các năm cao hơn gần gấp đôi cho thấy bức tranh khả quan hiệu quả
hoạt động và tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới. Thị phần dư nợ có xu hướng
tăng trở lại kể từ năm 2015, mạnh nhất là năm 2016 sau khi phục hồi phần dư nợ sụt
giảm do xử lý khoản nợ xấu của công ty Cổ phần dầu khí 667 tỷ.
Bài toán chiếm lĩnh và giữ vững thị phần luôn là đề bài phức tạp đối với chi
nhánh không chỉ trong ngắn hạn mà đòi hỏi chi nhánh phải có kế hoạch dài hạn, cụ
thể trong định hướng kinh doanh của mình. Thị phần nguồn vốn của VietinBank
BR-VT trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện vẫn còn ở mức khá khiêm tốn so với khối 4
NHTM nhà nước, cho thấy tiềm năng tăng trưởng thị phần nguồn vốn của chi nhánh
đang còn rất lớn từ tất cả các phân khúc doanh nghiệp, bán lẻ, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp...
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại VietinBank BRVT:
38
2.1.4.1. Sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân:
Thứ nhất, tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn do khách hàng là cá
nhân mở tại NHCT để sử dụng các dịch vụ thanh toán do NHCT cung ứng. Đối với
tài khoản tiền gửi này, khách hàng có thể phát hành thẻ ATM hoặc thẻ ghi nợ quốc
tế, đăng ký các loại dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động, thanh toán trực tuyến, thực
hiện các giao dịch gửi, rút, chuyển tiền tại quầy, tại máy ATM, POS hoặc trên
internet. Lãi suất đối với tài khoản tiền gửi thanh toán là lãi suất không kỳ hạn. Để
khuyến khích khách hàng đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, VietinBank
triển khai đa dạng dịch vụ như: khách hàng được quyền chọn số tài khoản đẹp (tam
hoa, tứ quý, số cặp, số tiến, thần tài, lộc phát...) hoặc số tài khoản theo yêu cầu
(giống ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm, số điện thoại đang dùng...); các loại thẻ phát
hành trên tài khoản cũng rất đa dạng theo lứa tuổi khách hàng: thẻ chuẩn thường,
thẻ 12 con giáp (khách hàng được quyền chọn theo tuổi của mình hoặc con giáp mà
mình yêu thích), thẻ dành cho người về hưu với ưu đãi phí, thẻ liên kết ...
Thứ hai, tiền gửi tiết kiệm: gồm các sản phẩm tiết kiệm thông thường (lĩnh lãi
sau, lãi định kỳ, lãi trước); tiền gửi ưu đãi tỷ giá (USD, EUR); tiết kiệm đa kỳ hạn;
tiết kiệm tích lũy. Kỳ hạn gửi tiết kiệm đa dạng từ 01 tuần, 02 tuần, 01 tháng, 02
tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48
tháng và 60 tháng. VietinBank cũng có sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn, tuy nhiên
do lãi suất bằng với lãi suất tiền gửi thanh toán nên vài năm trở lại đây, GDV tư vấn
khách hàng chuyển sang tiết kiệm có kỳ hạn để hưởng lợi hoặc để lại trên tài khoản
thanh toán (dưới 7 ngày) nên chi nhánh hầu như không phát sinh số dư với sản
phẩm này. Khách hàng được phát hành sổ tiết kiệm khi giao dịch tại ngân hàng,
khách hàng không được rút một phần trước hạn. Khách hàng sở hữu sổ tiết kiệm do
VietinBank BRVT phát hành có thể gửi thêm, rút vào ngày đến hạn hoặc cầm cố để
vay vốn cho các mục đích được pháp luật cho phép tại bất kỳ chi nhánh nào trên
toàn quốc. Khách hàng cũng có thể chuyển quyền sở hữu cho người khác trong thời
gian sổ đang có hiệu lực. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
39
được tính theo %/năm và được điều chỉnh khi có biến động và/hoặc theo quy định
của NHCTVN và NHNN.
Thứ ba, tiền gửi có kỳ hạn: khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng gửi tiền có
kỳ hạn, không phát hành sổ, các nội dung khác tương tự như tiền gửi tiết kiệm. Đối
tượng sử dụng sản phẩm này phần lớn là người nước ngoài và các khách hàng bận
không thể đến ngân hàng giao dịch gửi tiết kiệm trực tiếp tại quầy.
2.1.4.2. Sản phẩm huy động dành cho khách hàng doanh nghiệp:
Thứ nhất, tiền gửi thanh toán: với tài khoản này, các doanh nghiệp có thể nộp
tiền, nhận các khoản thanh toán, rút tiền, chuyển khoản cho đối tác phục vụ sản xuất
kinh doanh, chi trả lương theo ủy nhiệm chi, phát hành séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, tràn số dư tự động (tràn Sweep), gửi tiết kiệm tự động. Nếu doanh nghiệp đăng
ký thêm dịch vụ internet banking (VietinBank Efast), khách hàng có thể thực hiện
các dịch vụ trên tại nhà mà không phải đến ngân hàng. Tương tự như với khách
hàng cá nhân, để khuyến khích các tổ chức đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh
toán, VietinBank triển khai đa dạng dịch vụ như: khách hàng được quyền chọn số
tài khoản đẹp (tam hoa, tứ quý, số cặp, số tiến, thần tài, lộc phát...) hoặc số tài
khoản theo yêu cầu để dễ nhớ hoặc gây ấn tượng với đốc tác (giống số điện thoại
công ty đang dùng hoặc có dãy số giống với số tài khoản đang dùng ở ngân hàng
khác...).
Thứ hai, tiền gửi có kỳ hạn: khi có lượng tiền nhàn rỗi hoặc cần ký quỹ đối với
một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp có thể chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để hưởng mức lãi suất cao
hơn. Chi nhánh có nhiều sản phẩm cho khách hàng lựa chọn như: tiền gửi đầu tư đa
năng, tiền gửi kỳ hạn tự động, tiền gửi ký quỹ.
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa
– Vũng Tàu
Tiền thân là NHTM nhà nước, có thương hiệu lớn, được tín nhiệm cao nên chi
nhánh BRVT có những lợi thế nhất định trong việc duy trì nguồn vốn huy động.
Công tác quản trị nói chung và quản trị nguồn vốn huy động nói riêng trước những
40
năm 2015 chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Nếu nói 100% thời gian là dành
cho công tác quản trị bán hàng thì sự quan tâm dành cho tín dụng chiếm 70%, huy
động vốn chiếm 20%, 10% còn lại là dành cho những sản phẩm dịch vụ khác.
Tuy nhiên, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nguồn vốn huy động trở
thành yếu tố sống còn quyết định quy mô của ngân hàng, trình độ cán bộ quản lý
ngày càng được nâng cao, công tác quản trị nguồn vốn huy động vì thế cũng được
Ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn. Kế hoạch huy động vốn được giao cụ
thể đến từng Phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch theo tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng,
năm. Công tác đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cũng được chú trọng đến
từng ngày giúp Ban lãnh đạo chi nhánh và cán bộ chủ chốt có cái nhìn tổng quan, từ
có có những ứng xử phù hợp, lường trước những rủi ro và có biện pháp khắc phục
kịp thời. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của chi nhánh hiện vẫn còn khiêm tốn, thị
phần chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô đề ra.
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh được ghi nhận dưới hình thức huy động
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn bao gồm ký quỹ thanh
toán, chứng chỉ tiền gửi (hiện đã ngưng phát hành). Các nguồn huy động thông qua
phát hành trái khiếu, kỳ phiếu ghi nhận tại Trụ sở chính.
2.2.1. Quy định, quy trình liên quan đến công tác huy động vốn tại VietinBank
BRVT:
Các văn bản quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam về hoạt động huy động vốn cụ thể như sau:
Một là, văn bản về quy định pháp luật
- Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/06/2010 và Luật số
17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng được
Quốc hội thông qua tháng 11/2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2018.
- Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính Phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt;
- Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 về bảo hiểm tiền gửi, Thông tư
số 03/2006/TT-NHNN ngày 25/04/2006 hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định
41
số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính Phủ về bảo hiểm tiền gửi và Nghị
định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP;
- Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Ngân hàng Nhà
nước về ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN
ngày 25/09/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tiền gửi tiết kiệm
ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của
Ngân hàng Nhà nước;
- Nghị định số 39/2000/QĐ-NHNN ngày 21/01/2000 về chế độ tiết kiệm bằng
ngoại tệ;
- Quyết định 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 24/03/2008 về
việc ban hành quy chế phát hành GTCG trong nước của TCTD.
- Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về tiền
gửi tiết kiệm
- Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 quy định về tiền
gửi có kỳ hạn
Hai là, văn bản của NHCTVN:
- Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống ngân hàng công thương ban
hành theo Quyết định số 982/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 28/09/2011, Quyết định số
228/2015/QĐ-HĐQT-NHCT61 ngày 19/06/2015 về việc sửa đổi lần thứ nhất Quy
định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHCTVN, Quyết định số 1447/2016/QĐ-
HĐQT-NHCT61 ngày 14/12/2016 về việc sửa đổi lần thứ 2 Quy định về tiền gửi
tiết kiệm trong hệ thống NHCTVN;
- Quy định về tiền gửi có kỳ hạn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công
thương ban hành theo Quyết định số 981/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 28/09/2011,
Quyết định số 2088/2014/QĐ-HĐQT-NHCT61 ngày 27/08/2014 về việc sửa đổi lần
thứ nhất Quy định về tiền gửi có kỳ hạn trong hệ thống NHCTVN;
42
- Quy định về phát hành Giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ban hành theo Quyết định số 135/2016/QĐ-HĐQT-
NHCT61 ngày 22/02/2016;
- Quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam ban hành theo Quyết định số 365/2016/QĐ-HĐQT-
NHCT3 ngày 15/04/2016; Quy định sửa đổi Quy định về lãi suất huy động, lãi suất
cho vay trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 186/2017/QĐ-HĐQT-NHCT3 ngày 09/03/2017
- Quy định về hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành theo Quyết định số 210/QĐ-HĐQT-
NHCT3 ngày 01/04/2011;
- Quy định quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam ban hành theo quyết định số 376/2013/QĐ-HĐQT-NHCT51 ngày
27/03/2013; Quy trình quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ban hành theo quyết định số 4056/2013/QĐ-HĐQT-
NHCT51 ngày 15/07/2013
- Quy định quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam ban hành theo quyết định số 388/2013/QĐ-HĐQT-
NHCT51 ngày 27/03/2013; Quy trình quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng trong
hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành theo quyết định số
4057/2013/QĐ-HĐQT-NHCT51 ngày 15/07/2013
- Quy trình tiền gửi có kỳ hạn, quy trình tiền gửi không kỳ hạn; các công văn,
thông báo về lãi suất, giá mua bán vốn từng thời kỳ.
- Các công văn triển khai các chương trình động huy động vốn mới: tiền gửi
kết hợp bảo hiểm, tiền gửi ưu đãi tỷ giá, tiết kiệm tích lũy, tiền gửi trực tuyến...
- Các văn bản chỉ đạo hoạt động huy động vốn từng thời kỳ.
- Các văn bản hướng dẫn triển khai các nội dung khác như: mẫu báo cáo, ấn
chỉ, mẫu hồ sơ chứng từ liên quan đến hoạt động huy động vốn để phục vụ tốt hơn
cho công tác theo dõi, thống kê, quản trị giám sát các chương trình huy động vốn.
43
- Các văn bản, thông báo lãi suất do chi nhánh ban hành
Việc ban hành và triển khai các văn bản đã tạo khung pháp lý giúp VietinBank
BRVT triển khai có hiệu quả các chương trình huy động vốn đáp ứng cho hoạt động
kinh doanh đồng thời tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát.
2.2.2. Mô hình quản trị nguồn vốn huy động:
Thị trường liên ngân hàng
Bán toàn bộ vốn cho Chi nhánh 1
Mua vốn của Chi nhánh 2
Cho
vay Huy động Cho vay
Huy động
Trung tâm vốn (HO)
Mua toàn bộ vốn của Chi nhánh 1
Bán toàn bộ vốn cho Chi nhánh 2
Chi nhánh 2 thừa vốn
Chi nhánh 1 thiếu vốn
Từ năm 2011, NHCTVN đã áp dụng mô hình quản trị nguồn vốn huy động tập
trung theo Quyết định số 210/QĐ-HĐQT-NHCT3 ngày 01/04/2011 về việc quy
định hệ thống điều chuyển vốn nội bộ. Theo đó, toàn bộ nguồn vốn huy động được
từ khách hàng tại các chi nhánh phải bán hết cho NHCTVN theo giá mua vốn công
bố từng thời kỳ. Ngược lại, NHCTVN sẽ bán vốn cho các chi nhánh khi có nhu cầu
giải ngân khoản vay của khách hàng theo giá bán vốn công bố từng thời kỳ.
Hàng năm, NHCTVN giao chỉ tiêu tăng trưởng huy động và dư nợ chi tiết đến
từng phân khúc khách hàng. Các chi nhánh có trách nhiệm tăng trưởng đều các
phân khúc theo định hướng của NHCTVN, trong trường hợp xảy ra tình trạng tỷ lệ
dư nợ toàn hệ thống vượt mức theo các quy định của NHNN (tỷ lệ tối đa nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn (45% năm 2018), tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng tiền gửi (80% đối NHTMCP), tỷ lệ nợ xấu), NHCTVN sẽ điều
chỉnh giảm dư nợ các phân khúc vượt quá kế hoạch giao cho chi nhánh hoặc yêu
44
cầu tăng nguồn huy động để bù lại nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN và
ổn định hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
2.2.3. Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch huy động vốn:
Cuối năm (từ 25/12 đến 31/12), căn cứ chính sách phát triển kinh tế địa bàn
kết hợp với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn của toàn hệ thống; định hướng sản
phẩm, phân khúc khách hàng mục tiêu của NHCTVN; căn cứ vào kết quả huy động
vốn kỳ trước; tốc độ tăng trưởng huy động vốn các năm trước; căn cứ mục tiêu tăng
trưởng hoạt động của chi nhánh (tạm tính tăng thêm 20% trên số dư huy động vốn
tính đến 25/12), từng phòng ban xây dựng kế hoạch và phương pháp thực hiện để
hoàn thành kế hoạch cho phòng mình.
Đầu năm, sau khi nhận được chỉ tiêu kinh doanh từ NHCTVN, trên cơ sở tổng
hợp kế hoạch huy động của các phòng ban có tính toán đến lợi thế địa bàn, sản
phẩm mục tiêu theo thế mạnh, chi nhánh thực hiện giao chỉ tiêu cho các phòng ban
liên quan.
Bước 2: Thực hiện công tác huy động
Từng phòng ban thực hiện triển khai công tác huy động vốn theo định hướng
mà Ban lãnh đạo chi nhánh giao trên cơ sở tuân thủ các quy trình, quy định liên
quan.
Mỗi cuối tháng, báo cáo các khoản tiền gửi đến hạn trong tháng tiếp theo sẽ
được gửi đến cho các phòng ban tham khảo, chủ động trong công tác tiếp thị khách
hàng gửi lại nhằm duy trì nguồn vốn hiện hữu và cũ.
Hàng tuần, các phòng báo cáo về Ban Giám đốc dự kiến tăng/giảm nguồn
trong tuần tới.
Hàng ngày, các phòng có trách nhiệm ghi và báo cáo lại nguyên nhân giảm
nguồn đối với những món lớn từ 1 tỷ trở lên.
Các phòng khách hàng chịu trách nhiệm khảo sát lãi suất định kỳ một
tháng/lần để BGĐ điều chỉnh lãi suất phù hợp trong phạm vi quyền của chi nhánh
45
hoặc báo cáo NHCTVN khi có sự chênh lệch lãi suất huy động làm giảm tính cạnh
tranh của chi nhánh.
Từng khối khách hàng tại hội sở chi nhánh nghiên cứu kết hợp sản phẩm,
đóng gói sản phẩm để khai thác khách hàng, khơi thông nguồn vốn theo định hướng
của NHCTVN và triển khai về các phòng, hỗ trợ các phòng thực hiện.
Bước 3: Điều chỉnh chỉ tiêu
Hết quý 3, căn cứ kết quả thực hiện so với kế hoạch tại chi nhánh kết hợp với
phân tích, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu đến cuối năm, chi nhánh sẽ trình
NHCTVN điều chỉnh chỉ tiêu.
Nếu chỉ tiêu được NHCTVN duyệt, chi nhánh sẽ tiến hành điều chỉnh lại chỉ
tiêu cho các phòng ban liên quan nếu giải trình hợp lý.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát công tác huy động
Hàng ngày, báo cáo chi tiết tăng/giảm nguồn toàn chi nhánh của ngày hôm
trước được gửi cho BGĐ, LD phòng hai khối khách hàng để theo dõi đảm bảo xử lý
kịp thời các trường hợp giảm nguồn bất thường, hoặc giảm số tiền lớn đơn lẻ.
Hàng tuần, họp giao ban giữa BGĐ và lãnh đạo các phòng đầu mối tại Hội sở
chi nhánh nhằm đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong tuần, định
hướng công tác trong tuần tới. Từng khối triển khai những điểm mới xuống xa các
phòng.
Hàng tháng, họp giao ban giữa BGĐ và lãnh đạo tất cả các phòng ban trong
chi nhánh để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong tháng, lắng
nghe ý kiến (thuận lợi, khó khăn) từ các phòng để đưa ra giải pháp thực hiện trong
tháng tiếp theo.
Hàng quý, trên cơ sở tổng hợp các ý kiến tại các cuộc họp giao ban trong quý,
kết quả thực hiện trong kỳ, những công việc giao nhưng chưa hoàn thành, báo cáo
kết quả kinh doanh quý sẽ được gửi cho từng phòng cùng định hướng giải pháp
thực hiện cho quý tiếp theo nhằm hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
2.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn tại chi nhánh BRVT
Hai phòng khách hàng (Phòng KHDN và Phòng Bán lẻ): là hai phòng đầu mối
chịu trách nhiệm chính trong việc:
46
- Xây dựng kế hoạch huy động tiền gửi theo từng khối khách hàng cho cả chi
nhánh, trong đó nhấn mạnh các sản phẩm mục tiêu phù hợp, phân khúc khách hàng
mục tiêu, nguồn khách hàng, tổ chức thực hiện thuận lợi khó khăn, phương hướng
nhằm hoàn thành chỉ tiêu chung.
- Căn cứ báo cáo tiền gửi hàng ngày, đôn đốc các phòng đẩy mạnh công tác
huy động vốn.
- Hàng tháng truy xuất dữ liệu KHUT gửi các phòng thực hiện chăm sóc theo
quy định.
- Hỗ trợ các phòng tiếp cận khách hàng lớn tiềm năng mang lại nguồn tiền gửi
cho chi nhánh.
- Tiếp nhận vướng mắc liên quan đến sản phẩm dịch vụ huy động thuộc khối
của mình quản lý để trình BGĐ xử lý kịp thời hoặc báo cáo về NHCTVN nếu vượt
phạm vi chi nhánh.
- Đầu mối tiếp nhận thông tin, yêu cầu từ các phòng ban TSC và triển khai về
các phòng liên quan thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng, khảo sát lãi suất, các sản phẩm huy động vốn mới của
ngân hàng bạn trên địa bàn gửi Phòng Tổng hợp xử lý.
Phòng tổng hợp: là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu BGĐ
giao chỉ tiêu và điều chỉnh chỉ tiêu về các phòng, có trách nhiệm:
- Theo dõi số liệu tăng giảm nguồn vốn hàng ngày chi tiết đến từng phòng gửi
Ban Giám đốc nắm thông tin và chỉ đạo điều hành các phòng nghiệp vụ liên quan.
- Nghiên cứu giá mua, bán vốn của NHCTVN để định hướng các phòng tập
trung bán các sản phẩm đem lại lợi nhuận cao và hạn chế các sản phẩm có NIM
thấp.
- Theo dõi báo cáo tiền gửi để phát hiện những món tiền gửi bất thường hoặc
lỗi tác nghiệp gửi các phòng liên quan rà soát và khắc phục nếu có.
- Soạn thảo văn bản Thông báo lãi suất huy động áp dụng tại chi nhánh theo
từng giai đoạn hoặc khi có thay đổi lãi suất từ NHCTVN.
47
- Định kỳ kiểm tra và đánh giá tác phong giao dịch của GDV trong chi nhánh
để có những đề xuất gửi BGĐ chấn chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Phối hợp với các phòng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
huy động vốn.
- Kiểm tra , giám sát việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các phòng ban.
- Lập và gửi báo cáo đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu huy động gửi NHCTVN nếu
có
- Thực hiện các báo cáo kết quả hoạch động kinh doanh (tuần, tháng, quý,
năm), phân tích đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và định hướng các giải
pháp chung nhằm đạt mục tiêu cho kỳ kế hoạch tới.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng hạch toán kế toán
nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, hướng dẫn các bộ phận nghiệp vụ liên quan
lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ kế toán phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán.
Các phòng giao dịch:
- Thực hiện công tác huy động vốn theo đúng quy trình, quy định của
NHCTVN
- Bám sát định hướng chung và chi tiết từ các phòng nghiệp vụ (Phòng Tổng
hợp và hai phòng khách hàng) để triển khai thực hiện tại phòng mình.
- Phản hồi những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Phòng
tổng hợp để trình BGĐ hỗ trợ, xử lý, điều chỉnh nếu có.
- Khảo sát lãi suất huy động của các ngân hàng bạn trên cùng địa bàn, các sản
phẩm mới mà NHCT chưa có gửi phòng tổng hợp.
2.2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn
2.2.5.1. Tình hình quy mô nguồn vốn huy động:
Ở góc độ chi nhánh, quy mô nguồn vốn huy động của VietinBank BRVT qua
các năm thể hiện qua bảng số liệu sau:
48
Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng Tỷ lệ tăng, giảm (%)
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2016 so 2017 so 2018 so
2015 2016 2017
5.530 6.333 6.425 7.300 14,52% 1,45% 13,62% 1 Kế hoạch Vốn huy động
4.985 5.827 6.085 6.617 16,89% 4,43% 8,74% 2 Vốn huy động thực hiện
3 7.406 9.114 9.831 11.317 23,06% 7,87% 15,12% Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với 4 67,31% 63,93% 61,90% 58,47% tổng nguồn vốn
99.501 116.076 119.314 124.849 16,66% 2,79% 4,64% 5 VHĐ (TT1) trên địa bàn
6 Thị phần 5,01% 5,34% 5,10% 5,30%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
49
Tổng nguồn vốn (bằng tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ) của VietinBank
BRVT bao gồm: vốn huy động (các loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm… của tổ chức, cá nhân bằng tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ) và nguồn
vốn đi vay từ NHCTVN.
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động các năm 2015-2018
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Giai đoạn 2015 - 2018, thị trường tài chính ngân hàng có những biến động
lớn: lãi suất ngoại tệ giảm dần và đưa về 0%, áp lãi suất trần các kỳ hạn dưới 6
tháng … Chi nhánh đã chỉ đạo tích cực tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là nguồn
vốn giá rẻ bằng các biện pháp: yêu cầu dòng tiền của khách vay chuyển về tài khoản
mở tại chi nhánh, khuyến khích khách hàng tiền gửi nhận lãi qua tài khoản thanh
toán; bán tài khoản số đẹp (tam hoa, tứ quý, phát tài, số tiến, số lặp..) hoặc số tài
khoản theo yêu cầu của khách hàng để khuyến khích khách hàng mở tài khoản và
giao dịch thanh toán qua VietinBank; triển khai các Gói tài khoản với tiêu chí sử
dụng càng nhiều ưu đãi càng cao, trong đó ưu đãi nổi trội nhất là miễn phí chuyển
50
tiền ngoài hệ thống, thu hút khách duy trì số dư để giao dịch; phối hợp với Liên
đoàn lao động Tỉnh BRVT triển khai chương trình nộp và chuyển kinh phí công
đoàn tự động qua tài khoản; tiếp cận các khách hàng tiềm năng nguồn vốn không kỳ
hạn (CASA) như trường học, bệnh viện, các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông,
cấp nước, các quỹ, tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn. Chính vì thế, vốn huy động
năm 2016 tiếp tục tăng trưởng và đạt 5.827 tỷ đồng, tăng 16,89% so với năm 2015;
năm 2017 đạt 6.085 tỷ đồng, tăng 4.43% so với năm 2016 (tốc độ tăng thấp hơn là
do giảm tiền gửi USD hơn 600 tỷ đồng từ Kho bạc nhà nước theo lộ trình); năm
2018 đạt 6.617 tỷ đồng, tăng 8.74% so với năm 2017.
2.2.5.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn huy động:
Năm 2015, trần lãi suất huy động đồng Việt Nam (VND) tiếp tục được duy trì
ở mức 5,5%/năm đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng, kể từ đợt điều chỉnh tháng
10/2014. Trong khi đó, trần lãi suất tiền gửi USD đã được điều chỉnh giảm xuống
mức 0.25% và về 0% nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ, ổn định thị trường
ngoại hối trong bối cảnh thị trường tiền tệ quốc tế biến động mạnh. Năm 2016 và
2017, lãi suất huy động trên thị trường tiếp tục ổn định do lạm phát trong tầm kiểm
soát, mục tiêu của NHNN là duy trì mặt bằng lãi suất thấp ở mức hợp lý để hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế của Chính phủ. Lãi suất huy động vốn ổn định, không gây ra
nguy cơ tiền gửi bị rút khỏi ngân hàng để chuyển sang các kênh đầu tư khác do
vàng, bất động sản, chứng khoán vẫn chưa khởi sắc, còn nhiều khó khăn và rủi ro.
Tỷ giá VND/USD năm 2015 biến động mạnh, đồng USD tăng cao, cộng với việc
Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ nên năm 2015, NHNN đã thực hiện điều
chỉnh tăng tỷ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%.
51
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kì hạn
ĐVT: Tỷ đồng
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy
4.985 100% 5.827 100% 6.085 100% 6.617 100%
động
VHĐ không kỳ
382 7,66%
707 12,13%
883 14,51%
961 14,52%
hạn
VHĐ ngắn hạn
2.684 53,84% 3.387 58,13% 3.605 59,24% 4.078 61,63%
(<=12 tháng)
VHĐ trung, dài
1.919 38,50% 1.733 29,74% 1.597 26,24% 1.578 23,85%
hạn (> 12 tháng)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn các năm 2015-2018
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Xét phân theo kỳ hạn gửi, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp. Điều
này cho thấy việc huy động vốn không kỳ hạn từ khách hàng cá nhân và các tổ chức
kinh tế của VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu khá yếu, đây lại là nguồn vốn
mang lại lợi nhuận cao. Mặc dù chưa đạt như mong đợi, nhưng nguồn vốn không kỳ
hạn đã có bước đột phá tăng mạnh từ 8% năm 2015 lên 12% năm 2016 và tiếp tục
52
giữ vững ở mức 14.5% các năm 2017 và 2018, có được điều này là nhờ chi nhánh
tích cực đẩy mạnh đồng bộ nhiều biện pháp tăng trưởng CASA như triển khai các
Gói sản phẩm VBIZ, V-Supper, Premium account với ưu đãi phí cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn; bán tài khoản số đẹp, số tài khoản theo yêu cầu; yêu cầu khách
hàng vay chuyển dòng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc lương về chi nhánh; chào
Gói cho vay cán bộ nhân viên các đơn vị đăng ký chi lương qua Tk mở tại
VietinBank; phát hành thẻ khám bệnh cho bệnh viện; mở tài khoản nhận kinh phí
công đoàn tự động và phát hành thẻ cho đoàn viên công đoàn liên đoàn lao động các
cấp...
Nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế và có tỷ trọng tăng dần qua
các năm so với tổng nguồn vốn huy động, từ 54% năm 2015 lần lượt tăng lên mức
58%, 59% và 62% các năm 2016, 2017 và 2018.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn mặc dù có giảm qua các năm từ 38% năm
2015 xuống còn 24% năm 2018 nhưng vẫn còn ở mức khá cao, chủ yếu tập trung
vào khối khách hàng cá nhân, do ảnh hưởng của việc áp dụng trần lãi suất huy động
các kỳ hạn dưới 6 tháng, và đợt điều chỉnh lãi suất huy động 13 tháng cao hơn lãi
suất 12 tháng trong năm 2016 và 2017 theo mục tiêu chung của VietinBank nên
khách hàng có xu hướng gửi kỳ hạn 13 tháng thay vì 12 tháng như bình thường.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
ĐVT: Tỷ đồng
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
trị
trọng
trị
trọng
trị
trọng
trị
trọng
Vốn huy động
4.985 100% 5.827 100% 6.085 100% 6.617 100%
Vốn huy động
76,07% 4.692 80,52% 5.478 90,02% 6.092 92,07%
VNĐ
3.792
Vốn huy động
1.193 23,93% 1.135 19,48%
607 9,98%
525 7,93%
ngoại tệ
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
53
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền các năm 2015-2018
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Giai đoạn 2015-2018, cơ cấu loại tiền huy động tại hầu hết các ngân hàng đều
có sự điều chỉnh tăng tỷ lệ nội tệ và giảm tỷ lệ ngoại tệ. VietinBank BRVT không
nằm ngoài xu thế đó, tiền gửi VND luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
huy động và tăng dần qua các năm, từ 76% năm 2015 đến năm 2018 tỷ lệ này đã
tăng lên 92%. Huy động ngoại tệ còn thấp và bị thu hẹp dần một phần do trần lãi
suất tiền gửi USD đã được điều chỉnh giảm xuống mức 0.25% và về 0% nhằm hạn
chế tâm lý găm giữ ngoại tệ, ổn định thị trường ngoại hối trong bối cảnh thị trường
tiền tệ quốc tế biến động mạnh khiến khách hàng gửi không còn mặn mà, một phần
nguồn tiền gửi ngoại tệ kho bạc đã chuyển đi theo quy định. Nguồn huy động ngoại
tệ hiện có chủ yếu từ tài khoản thanh toán ngoại tệ hoặc ký quỹ bảo lãnh bằng ngoại
tệ của khách hàng tổ chức có quan hệ giao dịch xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế...
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng
ĐVT: Tỷ đồng
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Vốn huy động
4.985 100%
5.827 100%
6.085 100%
6.617 100%
Tiền gửi KH cá nhân
3.908 78,40%
4.318 74,10%
4.443 73,02%
4.981 75,28%
Tiền gửi KH tổ chức
1.077 21,60%
1.509 25,90%
1.642 26,98%
1.636 24,72%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
54
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng các năm 2015-2018
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Giai đoạn 2015 - 2018, thực hiện định hướng chiến lược phát triển kinh doanh
của VietinBank đó là tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm, dịch vụ bán buôn, bán lẻ,
các sản phẩm ngân hàng điện tử trên nền tảng công nghệ hiện đại. VietinBank
BRVT đã triển khai thành công thêm nhiều sản phẩm huy động vốn linh hoạt, phù
hợp với các nhóm khách hàng cá nhân khác nhau như gửi tiết kiệm ngoài quầy (tại
ATM, online), tiền gửi kết hợp bảo hiểm, tiền gửi ưu đãi tỷ giá (cam kết mua ngoại
tệ với tỷ giá cao hơn tỷ giá niêm yết nếu khách hàng gửi tiết kiệm tại VietinBank),
tiết kiệm đa kỳ hạn… Huy động vốn khách hàng cá nhân tăng trưởng mạnh qua các
năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, từ
mức 3.908 tỷ đồng năm 2015 tăng lên 4.318 tỷ đồng năm 2016, năm 2017 tiếp tục
tăng nhẹ lên 4.443 tỷ đồng, năm 2018 đạt 4.981 tỷ đồng. Nguồn vốn tuy có tính ổn
định cao nhưng mức độ mang lại hiệu quả lại khá thấp vì hầu hết tiền gửi khách
hàng cá nhân là tiền gửi tiết kiệm lãi suất cao.
Nguồn vốn huy động từ khách hàng tổ chức có sự tăng trưởng mạnh năm
2016 nhưng đang có dấu hiệu tăng chậm, có thời điểm còn bị sụt giảm. Trên thực
tế, nguồn vốn huy động từ khách hàng tổ chức năm 2017 và 2018 có tăng trưởng
mới nhưng nguồn ngoại tệ kho bạc nhà nước giảm theo lộ trình tổng cộng gần 700
tỷ nên số tăng mới không đủ bù chi. Đây là nguồn vốn có khả năng mang lại lợi
nhuận cao vì trong đó có nguồn tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp. Số liệu này
55
cũng đánh giá một phần nào khả năng luân chuyển doanh thu của doanh nghiệp về
tài khoản mở tại VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.
Có được thành quả đáng khích lệ này là do chi nhánh cũng đã tập trung
nghiên cứu nắm bắt các sản phẩm, cơ chế, chính sách về lãi suất huy động, linh
hoạt áp dụng các biện pháp thu hút, tăng trưởng nguồn vốn huy động trong đó đặc
biệt chú trọng khai thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nguồn tiền gửi CASA thông
qua tiếp cận cung ứng sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp dầu khí, FDI, khai thác
tốt nhóm khách hàng nhiều tiền mặt, nhóm hành chính công và các đơn vị sự
nghiệp.
2.2.5.3. Chi phí trả lãi tiền gửi:
Bảng 2.6: Lãi suất và chi phí trả lãi các năm 2015 - 2018 ĐVT: Tỷ đồng
2015
2016
2017
2018
Năm Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng, giảm (%) 2017 so 2016
2018 so 2017
2016 so 2015
16,89%
4,43%
8,74%
Vốn huy động
4.985
5.827
6.085
6.617
49,74% 10,88% 12,02%
Trả lãi tiền gửi
182,51
273,29
303,03
339,45
LS HĐV BQ tại
VietinBank BRVT
3,66%
4,69%
4,98%
5,13%
(%/năm)
LS HĐV BQ toàn
3,75%
4,82%
4,91%
5,05%
hàng (%/năm)
LS HĐV BQ
(TT1) trên địa bàn
4,10%
4,94%
5,86%
6,43%
(%/năm)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Trong năm 2015, để ngăn chặn tình trạng găm giữ ngoại tệ, chuyển từ quan hệ
huy động – cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua – bán bằng ngoại tệ, lãi suất
56
huy động USD của cá nhân được điều chỉnh giảm từ 0.75%/năm xuống còn
0.25%/năm và tiếp tục xuống mức 0%/năm, huy động USD của tổ chức từ
0.25%/năm xuống 0%/năm. Khách hàng không còn mặn mà với việc gửi tiết kiệm
USD nên chuyển sang kênh đầu tư khác hoặc đổi sang tiền VNĐ để gửi hưởng lãi
suất. Cùng với tác động của việc cạnh tranh lãi suất trên địa bàn khiến chi phí huy
động vốn ngày càng tăng, bằng chứng là tỷ lệ chi phí trả lãi tiền gửi qua các năm từ
2015 đến 2018 tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn cùng kỳ.
Cụ thể hơn bằng bảng số liệu 2.7 bên dưới, năm 2015, bình quân một triệu
đồng tiền vốn huy động được, chi nhánh chỉ trả 36.614 đồng thì năm 2016 chi phí
này đã tăng lên 46.901 đồng, năm 2017 là 49.800 đồng và năm 2018 là 51.300
đồng. Trong đó, chi phí huy động phải trả nhiều nhất là nhóm tiền gửi trung dài hạn.
Một phần nguyên nhân là do các ngân hàng đang cạnh tranh về nguồn vốn huy động
trung dài hạn để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ VNH cho vay TDH hạ từ mức 60% trong
năm 2016 xuống còn 50% trong năm 2017 (Thông tư 06) và 45% trong năm 2018
(Thông tư 16). Bên cạnh đó, do NHNN vẫn còn duy trì áp trần lãi suất huy động các
kỳ hạn dưới 6 tháng nên lãi suất các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được các ngân hàng
đẩy lên cao để thu hút khách hàng, VietinBank BRVT cũng buộc phải điều chỉnh
tăng lãi suất các kỳ hạn này, thậm chí áp dụng quyền cộng ưu đãi lãi suất để giữ
chân khách hàng.
57
Bảng 2.7: Chi phí trả lãi và chi phí trả lãi bình quân của VHĐ
2015 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Chi phí trả lãi tiền gửi (tỷ đồng) Chi phí trả lãi tiền gửi (tỷ đồng) Chi phí trả lãi tiền gửi (tỷ đồng) Chi phí trả lãi tiền gửi (tỷ đồng) Chi phí trả lãi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) Chi phí trả lãi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) Chi phí trả lãi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng)
Chi phí trả lãi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) 4,985 183 36,614 5,827 273 46,901 6,085 303 49,800 6,617 339 51.300 Tổng
VHĐ không kỳ hạn 1 3,168 1 1,485 1 1,500 1 1,530
382 707 883 961 VHĐ ngắn hạn 68 25,406 153 45,117 191 53,000 228 55,963 2,684 3,387 3,605 4,078
VHĐ trung, dài hạn 113 58,947 119 68,915 111 69,275 110 69,560 1,919 1,733 1,597 1,578
Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
58
Biểu đồ 2.11: Chi phí trả lãi BQ/1 triệu đồng VHĐ các năm 2015-2018
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Chi phí trả lãi cao nhất thuộc về nhóm tiền gửi trung dài hạn, chi phí trả lãi
bình quân trên 1 triệu đồng vốn huy động trung dài hạn năm 2015 là 58.947 đồng
gấp 2,3 lần so với vốn huy động ngắn hạn và gấp 18,6 lần so với huy động vốn
không kỳ hạn. Đến 31/12/2018, tỷ lệ này đã thu hẹp lại đối với huy động vốn ngắn
hạn chỉ 1,24 lần, trong khi chi phí huy động vốn BQ đối với tiền gửi trung dài hạn
vẫn tăng đều qua các năm chứng tỏ lãi suất huy động vốn ngắn hạn đang dần bị đẩy
lên cao và vốn huy động ngắn hạn của chi nhánh còn tập trung nhiều ở kỳ hạn 12
tháng khiến cho lãi suất bình quân vốn huy động ngắn hạn gần xấp xỉ với lãi suất
huy động bình quân trung dài hạn. Đây cũng chính là lý do chi phí trả lãi có tỷ lệ
tăng cao nhất rơi vào nhóm tiền gửi ngắn hạn, nếu như năm 2015, với 1 triệu đồng
vốn huy động ngắn hạn chi nhánh chỉ phải trả 25.406 đồng thì đến năm 2018 chi
nhánh phải trả số tiền lãi lên đến 55.963 đồng.
59
Bảng 2.8: Thu nhập ròng từ lãi và Thu nhập ròng bình quân từ lãi của VHĐ
2016 2015 2017 2018
Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) NII tiền gửi (tỷ đồng) NII tiền gửi (tỷ đồng) NII tiền gửi (tỷ đồng) NII tiền gửi (tỷ đồng) NII tiền gửi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) NII tiền gửi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) NII tiền gửi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng) NII tiền gửi BQ/ 1 triệu đồng VHĐ (đồng)
Tổng 125.60 25,196 118.87 20,400 102.73 16,882 14,800 97.93
VHĐ không kỳ hạn 18.65 48,832 33.59 47,515 43.71 49,500 43,892 42.18
5,827 707 6,617 961 4,985 382 6,085 883 VHĐ ngắn hạn 87.48 32,594 69.04 20,383 51.19 14,200 11,066 3,387 4,078 45.13 2,684 3,605
VHĐ trung, dài hạn 19.46 10,141 16.24 9,371 7.84 4,908 6,731 1,733 1,578 10.62 1,919 1,597
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
60
Biểu đồ 2.12: Thu nhập ròng BQ từ lãi tiền gửi/1 triệu đồng VHĐ
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét khía cạnh chi phí trả lãi tiền gửi thì chúng ta vẫn
chưa thể đánh giá được phần nào bức tranh hiệu quả công tác huy động vốn của chi
nhánh. Trong Bảng 2.8, với 1 triệu đồng vốn huy động không kỳ hạn, ngắn hạn,
trung dài hạn năm 2015 chi nhánh nhận được khoản thu nhập ròng lần lượt là
48.832 đồng, 32.594 đồng, 10.141 đồng; năm 2016 thu nhập ròng giảm còn 47.515
đồng, 20.383 đồng, 9.371 đồng; năm 2017 thu nhập ròng có sự biến đổi trái chiều,
thu nhập ròng từ tiền gửi không kỳ hạn tăng lên mức 49.500 đồng trong khi thu
nhập ròng từ tiền gửi ngắn hạn và trung dài hạn tiếp tục giảm xuống mức 14.200
đồng và 4.908 đồng; đến năm 2018, diễn biến trái chiều thay đổi đối với nhóm tiền
gửi trung dài hạn, thu nhập ròng từ tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn giảm chỉ còn
lần lượt 43.892 đồng và 11.066 đồng trong khi thu nhập ròng từ tiền gửi trung dài
hạn có sự hồi phục nhẹ lên mức 6.731 đồng, nguyên nhân là do năm 2018, tỷ trọng
huy động ngoại tệ trung dài hạn tăng so với năm 2017, lãi suất lại 0% khiến NIM
tiền gửi tăng làm tăng NII tiền gửi nhóm kỳ hạn này. Qua bảng 2.8 ta có thể thấy
VietinBank đang tập trung ưu tiên tăng trưởng nguồn vốn huy động không kỳ hạn
và nguồn vốn huy động có kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, thể hiện giá mua vốn các kỳ
61
hạn này rất cao. Để nâng cao hiệu quả, chi nhánh cần tiếp tục tập trung mở rộng quy
mô tiền gửi không kỳ hạn, điều chỉnh cơ cấu vốn huy động ngắn hạn tập trung các
kỳ hạn dưới 6 tháng đồng thời kiểm soát và cải thiện lãi suất huy động vốn trung dài
hạn.
2.2.5.4. Quản trị rủi ro thanh khoản:
VietinBank đang áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung trong toàn hệ thống của
ngân hàng. Với cơ chế quản lý vốn tập trung này (cơ chế FTP) cho phép VietinBank
quản lý vốn từ Trung tâm Vốn đặt tại Trụ sở chính. Các chi nhánh buộc phải bán
toàn bộ nguồn vốn huy động được và mua lại từ Trụ sở chính để cho vay khách
hàng. Nếu như trước đây, có những chi nhánh VietinBank rất tốt về khả năng thanh
khoản nhưng cũng có những chi nhánh lâm vào tình trạng thâm hụt phải đi vay từ tổ
chức tín dụng khác trên thị trường 2 với lãi suất cao thì nay cơ chế FTP đã khắc
phục được tình trạng trên. Từ đó, tập trung mọi rủi ro thanh khoản về Hội sở chính.
Nói như vậy, không có nghĩa là không có sự liên quan giữa số dư nguồn vốn huy
động và dư nợ tại mỗi chi nhánh. Khi quy mô nguồn vốn và dư nợ tăng trưởng đến
giới hạn nhất định, NHCTVN sẽ tính toán lại và yêu cầu chi nhánh điều chỉnh tăng
giảm dư nợ, loại kỳ hạn nợ về phù hợp với quy mô huy động tại chi nhánh đó. Vì
động của các Phòng ban liên quan đến huy động vốn và sử dụng vốn qua báo cáo
thế, VietinBank BRVT cũng phải bám sát kế hoạch giao từng thời kỳ, theo sát hoạt
số liệu tăng, giảm mỗi ngày, các cảnh báo liên quan đến công tác huy động vốn và
sử dụng vốn mà Phòng Tổng hợp hoặc các Phòng ban Trụ sở chính cung cấp, cân
đối nguồn để không xảy ra tình trạng trên, tránh ảnh hưởng đến khách hàng.
Căn cứ các thông báo lãi suất, văn bản chỉ đạo, định hướng huy động từng thời,
VietinBank BRVT chủ động thực hiện theo đúng quy định của VietinBank về quản
trị thanh khoản thông qua:
- Điều chỉnh linh hoạt lãi suất tiền gửi trong phạm vi cho phép để cạnh tranh
với ngân hàng khác.
- Căn cứ nhu cầu giao dịch bình quân của khách hàng mỗi ngày, NHCTVN sẽ
ấn định mức dự trữ thanh khoản, dự trữ tiền mặt theo từng quý hoặc đột xuất về cho
62
chi nhánh nhằm tăng khả năng sinh lời nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động bình
thường tại chi nhánh.
- Cân đối cơ cấu tín dụng và cho vay chi tiết đến từng phân khúc khách hàng,
từng thời hạn cho vay theo kế hoạch giao.
Với mục tiêu an toàn và hiệu quả, VietinBank BRVT luôn không ngừng mở
rộng quy mô nguồn vốn huy động với chi phí và kỳ hạn phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn.
Bảng 2.9: Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2015 2016 2017 2018 Chỉ tiêu
1. Huy động vốn 4,985 5,827 6,085 6,617
- Không kì hạn 382 707 883 961
- Ngắn hạn 2,684 3,387 3,605 4,078
- Trung dài hạn 1,919 1,733 1,597 1,578
2. Dư nợ cho vay 2,421 3,287 3,746 4,700
- Ngắn hạn 1,823 2,434 2,749 3,466
75.30% 74.05% 73.38% 73.74% Tỉ trọng dư nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ (%)
- Trung dài hạn 598 853 997 1,234
24.70% 25.95% 26.62% 26.26%
48.57% 56.41% 61.56% 71.03%
Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank BRVT các năm 2015-2018
0% 0% 0% 0% Tỉ trọng dư nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ (%) Tỉ trọng dư nợ/ Vốn huy động (%) Tỉ lệ vốn ngắn hạn tài trợ dư nợ trung dài hạn (%)
Chi nhánh hiện đang sở hữu tỷ lệ dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ khá hợp
lý, an toàn và theo đúng chủ trương của VietinBank là ưu tiên cho vay sản xuất kinh
doanh, phát triển nền kinh tế (70-30). Dư nợ ngắn hạn tập trung chủ yếu vào mục
đích tài trợ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia
đình và tổ chức kinh tế trên địa bàn. Dư nợ trung dài hạn tập trung phần lớn vào nhu
63
cầu vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân (xây sửa nhà, mua nhà đất, mua ô tô và
các thiết bị tiêu dùng khác).
Xét về mặt hiệu quả sử dụng vốn huy động, tỷ lệ dư nợ so với nguồn vốn huy
động tại chi nhánh so với tỷ lệ cho phép không quá 90% thì không cao nhưng có sự
cải thiện rõ rệt qua các năm, năm 2015 chi nhánh chỉ cho vay ra 48,57% so với
nguồn vốn huy động được, năm 2016 là 56,41%, năm 2017 tiếp tục tăng lên 61,56%
và đến năm 2018 tỷ lệ này tăng lên 71,03%. Điều này cho thấy, chi nhánh đang thực
hiện rất tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng đều qua các năm và hoàn toàn
có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh tuy nhiên mức độ
hoạt động của vốn chưa cao, chi nhánh chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn
huy động này, tiềm năng phát triển thêm dư nợ là rất lớn.
Mặt khác, dư nợ trung dài hạn vẫn còn thấp so với huy động trung dài hạn tại
chi nhánh nghĩa là chi nhánh không cần phải dùng tới nguồn vốn ngắn hạn tài trợ
cho vay trung dài hạn, trong khi thu nhập ròng từ huy động trung dài hạn không
cao. Điều này cho thấy chi nhánh đang có cơ cấu kỳ hạn nguồn bất hợp lý so với
công tác sử dụng vốn, cần điều chỉnh lại theo hướng giảm lãi suất nguồn vốn trung
dài hạn để tăng nguồn vốn không kỳ hạn và ngắn hạn để không ảnh hưởng đến thu
nhập của chi nhánh.
2.2.5.5. Quản trị rủi ro lãi suất
Do áp dụng cơ chế quản lý thông qua Hệ thống định giá điều chuyển vốn nội
bộ (Funds Transfer Pricing – FTP), rủi ro lãi suất được quản trị tập trung tại Trụ sở
chính. Trên cơ sở chính sách lãi suất thay đổi trong từng thời kỳ, phòng AlCO ban
hành các chính sách định hướng quản lý rủi ro lãi suất đề xuất HĐQT phê duyệt và
áp dụng trong toàn hệ thống. Theo đó, các chi nhánh phải tuân thủ chặt chẽ điều
khoản lãi suất theo đúng quy định. Căn cứ kế hoạch huy động và diễn biến lãi suất
trên địa bàn, chi nhánh xác định lãi suất huy động phù hợp đối với từng kỳ hạn áp
dụng tại chi nhánh, trường hợp chi nhánh cần áp dụng ưu đãi lãi suất dưới mức sàn
hoặc trên mức trần với quy định, chi nhánh phải trình Hội sở chính xem xét, phê
duyệt từng trường hợp cụ thể. Lãi suất bán vốn cho TSC được xác định ngay tại thời
điểm huy động được nguồn vốn và có hiệu lực cho kỳ hạn huy động đó. Lãi suất
64
mua vốn từ TSC cũng được xác định từ lúc giải ngân món vay và có hiệu lực cho
đến hết kỳ hạn/tần suất điều chỉnh lãi suất của món vay đó. Để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro lãi suất, phần lớn các khoản cho vay tại chi nhánh đều áp dụng lãi
suất thả nổi điều chỉnh hàng tháng hoặc 3 tháng 1 lần, khi có biến động lãi suất đầu
vào thì lãi suất đầu ra sẽ được điều chỉnh theo do đó không bị ảnh hưởng nhiều bởi
rủi ro lãi suất. Các trường hợp áp dụng lãi suất cho vay cố định buộc phải kèm theo
thỏa thuận thay đổi khi lãi suất thị trường biến động tăng/giảm x% nào đó.
2.3. Ứng dụng mô hình SWOT để đánh giá thực trạng công tác quản trị
nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa Vũng Tàu.
2.3.1. Điểm mạnh (S):
Vài năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2018, quản trị công tác huy động vốn là
một trong những nội dung được Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm hàng đầu, không
những chú trọng phát triển nguồn vốn đi đôi với lãi suất hợp lý đảm bảo cạnh tranh
mà còn chú trọng phát triển nguồn vốn đi đôi với nâng cao sự hài lòng của khách
hàng. Điều này thể hiện khá rõ qua các biên bản họp giao ban, báo cáo tổng kết
tháng, quý, năm, trong đó chủ yếu tập trung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu quy mô, cơ cấu và tăng trưởng huy động vốn, mở rộng thị phần. Nội dung phân
tích được cụ thể hóa thông qua các chỉ tiêu định lượng cụ thể như: tiền gửi các
loại/Tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi từng kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động;
tiền gửi theo đối tượng/Tổng nguồn vốn huy động; Dư nợ/Tổng vốn huy động... từ
đó đưa ra những định hướng phù hợp để nâng cao hiệu quả huy động; góp phần vào
công tác quản trị huy động vốn chung toàn hệ thống. Những điểm mạnh giúp chi
nhánh thực hiện tốt công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank BRVT
được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, uy tín thương hiệu cộng với mạng lưới 12 phòng giao dịch rộng
khắp trên địa bàn tỉnh giúp chi nhánh dễ dàng tiếp cận tới mọi đối tượng khách hàng
ở mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Hệ thống ngân hàng lõi (core banking) mới
được triển khai và đưa vào sử dụng trên toàn hệ thống được đánh giá là hiện đại,
65
tính bảo mật cao, đúng tiêu chuẩn quốc tế, dễ dàng phát triển các ứng dụng hỗ trợ
cho người dùng trong công tác quản lý nội bộ, bán và phục vụ khách hàng.
Thứ hai, công tác tổ chức huy động vốn ngày càng hoàn thiện: đó là việc xây
dựng tốt kế hoạch huy động vốn bám sát định hướng của NHCTVN chi tiết đến
từng phân khúc, từng loại kỳ hạn huy động. Phòng tổng hợp thường xuyên theo dõi
thay đổi lãi suất mua bán vốn, cân đối tiền gửi tiền vay, chủ động tham mưu cho
Ban giám đốc và các phòng giao dịch xử lý kịp thời các vi phạm, sai sót hoặc nên
tập trung huy động kỳ hạn nào để có lợi nhất. Các phòng đầu mối phát huy tốt vai
trò của mình trong việc triển khai kế hoạch huy động, hướng các phòng tập trung
vào tệp khách hàng nào để bán hàng có chủ đích; mở rộng ký kết hợp đồng hợp tác
với các đại lý, chuỗi kinh doanh trên địa bàn làm tiền đề cho các phòng giao dịch có
kênh để bán hàng; hỗ trợ kịp thời các phòng giao dịch khi có vướng mắc, cầu nối
giữa các Phòng giao dịch với trụ sở chính; cầu nối giữa các phòng giao dịch linh
hoạt trong công tác chăm sóc khách hàng tiền gửi không để xảy ra cạnh tranh nội
bộ.
Thứ ba, công tác chỉ đạo điều hành huy động vốn ngày càng linh hoạt, đáp ứng
yêu cầu kinh doanh:
- Linh hoạt trong điều hành về lãi suất: giao quyền chủ động lãi suất cho các
Trưởng phòng giao dịch tăng tính chủ động trong bán hàng. Các trường hợp vượt
thẩm quyền chi nhánh sẽ tập trung về phòng đầu mối mỗi khối để tham mưu ban
giám đốc trước khi trình NHCTVN.
- Thường xuyên quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, truyền thông định kỳ qua
mail hoặc trực tiếp định hướng huy động của chi nhánh từng thời kỳ, những sản
phẩm nào cần tập trung, những đối tượng khách hàng phù hợp để tư vấn, cách thức
tư vấn, chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán nhằm cải thiện tư duy bán
hàng cho cán bộ chi nhánh.
- Phân loại sản phẩm huy động, chương trình khuyến mãi phù hợp mục đính
tăng trưởng từng thời kỳ: các sản phẩm được đóng gói hoặc phân loại theo từng
danh mục tương ứng với mục đích tăng trưởng của chi nhánh, chẳng hạn: với định
66
hướng tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn, cán bộ bán cần tập trung vào việc tìm
kiếm và tư vấn khách hàng mở tài khoản thanh toán, duy trì số dư bao nhiêu để
được lựa chọn số tài khoản đẹp theo nhu cầu hoặc hưởng ưu đãi phí; bán tài khoản
số đẹp theo yêu cầu của khách hàng (ngày sinh nhật, ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm,
trùng với số di động đang dung; số lộc phát, thần tài, tam hoa, tứ quý…); với định
hướng tăng nguồn ở kỳ hạn ngắn, chương trình khuyến mãi chỉ áp dụng cho các sản
phẩm kỳ hạn ngắn, cán bộ bán chủ động tư vấn các khách hàng có ý định gửi 13
tháng chuyển sang gửi 12 tháng để được tham gia chương trình khuyến mãi, tăng
cường giới thiệu các sản phẩm như tiết kiệm tích lũy hàng tháng…
Thứ tư, quản trị huy động vốn góp phần tăng trưởng nguồn vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh, mở rộng thị phần
Nguồn vốn liên tục tăng trưởng cả về quy mô lẫn cơ cấu qua các năm, chi
nhánh đã chú trọng đến các kỳ hạn vốn huy động và có sự quan tâm đến nguồn vốn
giá rẻ. Cùng với định hướng ngân hàng bán lẻ, sự tăng lên của huy động vốn không
kì hạn không những tạo điều kiện cho chi nhánh tăng thêm nguồn thu nhập ròng từ
lãi tiền gửi mà còn thu được phí dịch vụ từ việc bán chéo sản phẩm cho khách hàng
mở tài khoản thanh toán như SMS, iPay, thanh toán chuyển tiền, thẻ nội địa, thẻ
quốc tế…
Thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng thu nhập ròng từ cho vay và huy động cũng như trong lợi nhuận hàng
năm của chi nhánh cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong ngân hàng.
Thị phần nguồn vốn huy động của chi nhánh trên địa bàn được giữ vững qua
nhiều năm. Mặt khác, quy mô nguồn vốn lớn hơn dư nợ là tiền đề giúp chi nhánh
triển khai mạnh hơn nữa kế hoạch sử dụng vốn, tăng cường cho vay nền kinh tế.
Bằng chứng là liên tục các năm vừa qua, dư nợ cho vay tại chi nhánh tăng trưởng
với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
Thứ năm, quản trị nguồn vốn huy động xuyên suốt từ Trụ sở chính xuống chi
nhánh ngày càng hiệu quả
67
Tại Trụ sở chính, Khối Bán lẻ và Khối Khách hàng doanh nghiệp thành lập các
Phòng phát triển kinh doanh tại 3 miền: Bắc – Trung – Nam nhằm am hiểu địa
phương, gần hơn với chi nhánh để hỗ trợ các chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu huy
động vốn được giao. Các phòng này có chức kiểm tra, giám sát công tác điều hành;
liên tục theo dõi tăng giảm nguồn vốn huy động, triển khai các chương trình huy
động vốn tại chi nhánh; phát triển đối tác để tạo thêm kênh bán hàng vừa tăng
nguồn vốn huy động và tạo tệp khách hàng vay vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho các chi nhánh.
Trụ sở chính cũng ban hành cơ chế thưởng/phạt trên số dư huy động vốn
tăng/giảm mỗi tháng so với tháng trước buộc các chi nhánh phải luôn trong tư thế
vừa tăng trưởng thêm nguồn vừa phải duy trì giữ vững nguồn vốn huy động không
để sụt giảm.
Hàng tháng, quý và năm, từng khối phân tích kết quả kinh doanh chi tiết đến
từng chi nhánh qua báo cáo chuyên đề và giải pháp kinh doanh cho kỳ báo cáo tới
để định hướng cho chi nhánh hành động.
Thứ sáu, chính sách huy động vốn góp phần tích cực vào việc phát triển các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và đa dạng đối tượng khách hàng
Lợi thế của VietinBank là xuất thân từ ngân hàng nhà nước, lâu đời nên dữ
liệu khách hàng xuất phát điểm là khách hàng tiền gửi rất lớn, là mảnh đất màu mỡ
để phát triển bán chéo, bán thêm các sản phẩm dịch vụ ngoài dịch vụ tài khoản. Lúc
đầu, VietinBank BRVT đặt ra chỉ tiêu tăng số lượng khách hàng sử dụng 2 sản
phẩm (sản phẩm tiền gửi cộng thêm sản phẩm dịch vụ khác như SMS hoặc internet
banking hoặc thẻ ATM hoặc bảo hiểm), rồi nâng dần lên sử dụng 3 sản phẩm và
đến hiện tại, mục tiêu tăng lên 4 sản phẩm/khách hàng. Sở dĩ phải đặt ra yêu cầu
như vậy là để giữ chân khách hàng dễ hơn, nếu chỉ sử dụng một sản phẩm dịch vụ,
khách hàng có thể rời bỏ bất cứ lúc nào, nhưng khi sử dụng nhiều dịch vụ khách
hàng sẽ cảm giác phiền hà khi phải thay đổi nhiều thứ nên ngại thay đổi. Muốn như
vậy, các sản phẩm bán chéo, bán thêm phải ngày càng hoàn thiện về công nghệ, đa
dạng để đáp ứng những yêu cầu khác nhau của khách hàng.
68
Nhiều sản phẩm dịch vụ được phát triển dựa trên số dư tiền gửi của khách
hàng từ những sản phẩm riêng lẻ như tràn đầu tư tự động, tự động tích lũy, thu hộ,
chi hộ, phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ quốc tế.. đến những sản phẩm đóng gói từ
nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau trong đó sản phẩm chính cơ bản là tài khoản
thanh toán kèm theo các sản phẩm phụ như SMS, iPay, thẻ ATM như Gói VBIZ,
Gói V Supper, Gói Premium, Gói tài khoản đa tiện ích.
Các sản phẩm dịch vụ ngày càng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao tất cả
trong một để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là giới trẻ. Khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại VietinBank không phải đến quầy giao dịch mà có thể thực hiện
giao dịch ở bất cứ nơi đâu miễn có máy tính hoặc điện thoại di động kết nối internet
để thực hiện giao dịch chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn
điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp, mua vé máy bay, vé xem phim, gửi
và tất toán tiết kiệm online, …
Thứ bảy, công tác quản trị rủi ro được quản lý tập trung tại trụ sở chính giúp
cởi trói nỗi lo về rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản của các chi nhánh.
Tất cả các TSN và TSC của chi nhánh đều được “mua” và “bán” căn cứ vào
kỳ hạn, loại tiền với mức lãi suất điều chuyển vốn nội bộ tại ngày phát sinh giao
dịch. Đối với các giao dịch lãi suất cố định, chi nhánh luôn được đảm bảo một mức
chênh lệch lãi suất giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội
bộ. Việc thay đổi lãi suất điều hòa vốn chỉ ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi, tiền
vay mới phát sinh, đáo hạn hoặc đến kỳ điều chỉnh lãi suất.
Bên cạnh đó, tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa chi nhánh và
khách hàng đều được thực hiện theo nguyên tắc “đối ứng” với Trụ sở chính. Khi có
nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi của khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng
tương ứng với số dư vốn của chi nhánh được ghi nhận trên chương trình FTP. Trong
điều kiện bình thường, chi nhánh không cần quan tâm đến nguồn vốn để thanh toán.
2.3.2. Điểm yếu (W):
Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý
69
Xét về kỳ hạn, nguồn vốn mang lại lợi nhuận cao (nguồn vốn không kỳ hạn)
đang chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (năm 2018 khoảng 14,5%), trong đó
70% đến từ số dư tài khoản thanh toán của khách hàng tổ chức, nguồn vốn có tính
ổn định thấp hơn so với nguồn vốn khác do tính chuyển động liên tục của dòng tiền
trong nền kinh tế. Nguồn vốn từ 12 tháng ở lên có thu nhập ròng quá thấp lại chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Xét về loại tiền huy động vốn, tiền gửi ngoại tệ có chi phí thấp nhất (0% lãi
suất tất cả các kỳ hạn) lại chiếm tỷ trọng quá bé so với tổng nguồn vốn huy động
(7,93% tổng nguồn vốn huy động năm 2018).
Cán bộ bán hàng thường quan tâm đến việc giữ được nguồn hoặc tăng thêm
nguồn nên có xu hướng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng mà ít chủ động tư
vấn khách hàng sử dụng kỳ hạn theo định hướng của chi nhánh từng thời kỳ. Điều
này dẫn đến nguồn vốn tăng trưởng tự nhiên không theo một định hướng nào cả.
Thứ hai, tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động phụ thuộc quá nhiều vào lãi
suất dẫn đến chi phí trả lãi ngày càng tăng
Biểu lãi suất huy động vốn tại chi nhánh liên tục áp dụng mức trần của
NHCTVN ở tất cả các kỳ hạn. Quyền chủ động lãi suất được giao về cho các phòng
để linh hoạt trong việc thu hút nguồn vốn huy động mới hoặc giữ chân khách hàng
khi có ý định rút đi nhưng được sử dụng quá rộng rãi và tạo thành một mặt bằng lãi
suất mới cao hơn mức trần trong nhiều trường hợp không cần thiết.
Thứ ba, công tác kiểm soát, điều hành hoạt động huy động vốn chưa khoa học,
thiếu chặt chẽ và không kịp thời:
Tại chi nhánh, không có phòng ban/tổ nào chuyên môn hóa riêng về huy động
vốn, tất cả đều kiêm nhiệm với vô số những nhiệm vụ kinh doanh khác nên các hoạt
động thường mang tính hình thức, qua loa, mạnh ai nấy làm dẫn đến việc phối hợp
giữa các phòng ban trong nội bộ nhiều khi không hiệu quả, công tác kiểm tra chủ
yếu thiên về khắc phục hậu quả đã xảy ra chứ chưa mang tính chất ngăn chặn phòng
ngừa; công tác truyền thông định hướng huy động vốn từng thời kỳ chưa tới đúng
và đủ các đối tượng liên quan, đôi khi chậm trễ làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản
70
trị nguồn vốn huy động. Công tác đào tạo cán bộ được VietinBank quan tâm, chú
trọng qua việc thành lập Trường đào tạo nguồn nhân lực VietinBank. Tuy nhiên,
công tác đào tạo phần lớn tập trung vào thẩm định, bán hàng, chăm sóc khách hàng,
quản lý chất lượng… Các nội dung đào tạo liên quan đến xử lý nội bộ ít được quan
tâm, chưa có lớp đào tạo nào chính thức, bài bản về hệ thống FTP và một số hệ
thống báo cáo đa chiều khác dành cho cán bộ phụ trách công tác theo dõi, tham
mưu Ban giám đốc quản trị nguồn vốn huy động tại cấp độ chi nhánh (cán bộ Phòng
tổng hợp và quản lý các phòng khách hàng, phòng giao dịch). Do đó, cán bộ làm
công tác quản trị nguồn vốn huy động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, tự
mày mò trên các chương trình hỗ trợ báo cáo, người trước chỉ người sau.
Một số Phòng giao dịch chưa xây dựng được kế hoạch huy động vốn cụ thể,
lãnh đạo phòng chưa quyết liệt trong đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, chưa có kế
hoạch hành động để thực hiện. Cán bộ bán hàng kiêm nhiệm nhiều việc nên thường
bỏ qua khâu gọi điện khách hàng trước khi đến hạn tiền gửi nên công tác dự báo
tăng/giảm nguồn chưa chính xác.
Bên cạnh đó, một số phòng chủ quan trong công tác kiểm soát trước, không
vấn tin giá mua vốn của Trụ sở chính để tính toán lời lỗ hoặc làm căn cứ chào mức
lãi suất đầu vào hợp lý dẫn đến nhiều trường hợp thu nhập ròng từ lãi bằng 0 do áp
dụng quyền chủ động lãi suất tối đa và bằng với lãi suất mua vốn của Trụ sở chính,
nếu tính vào các chi phí khác liên quan đến huy động vốn thì món huy động này lỗ,
chỉ có tác dụng tăng quy mô nguồn vốn mà không mang lại lợi nhuận cho chi
nhánh.
Kiểm soát rủi ro danh mục từ khách hàng có số dư tiền gửi lớn, KHUT chưa
được quan tâm như hoạt động tín dụng: nguồn vốn từ khách hàng cá nhân vốn được
đánh giá là ổn định so với các loại nguồn vốn khác hiện đang chiếm 75% tổng
nguồn vốn tại chi nhánh, trong đó gần 80% nguồn vốn khách hàng cá nhân tập
trung ở 20% khách hàng lớn và được xếp hạng KHUT. Việc chăm sóc KHUT chỉ
dừng lại ở mức chăm sóc riêng lẻ từng khách hàng mà chưa có báo cáo nào theo
dõi, phân tích, đánh giá nhóm khách hàng liên quan tiền gửi (theo ngành nghề, theo
71
quan hệ nhân thân…). Nguồn vốn khách hàng doanh nghiệp chỉ chiếm 25% trong
tổng nguồn vốn huy động và cũng mang tính tập trung ở một số khách hàng lớn.
Thứ tư, thị phần nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng xuất phát
từ nhiều nguyên nhân có thể kể đến như sau:
Một là, chính sách lãi suất chưa linh hoạt, hợp lý và kịp thời
Quản lý và điều hành vốn theo cơ chế quản lý tập trung xuất hiện một số hạn
chế, nhất là trong việc áp dụng cơ chế một giá trong việc “mua/bán” vốn giữa Hội
sở chính và chi nhánh chứ chưa bám sát diễn biến nhanh của thị trường hoặc theo
từng địa bàn nên không linh hoạt tăng/giảm để hỗ trợ chi nhánh trong các trường
hợp cộng/trừ ưu đãi suất để cạnh tranh, giữ chân khách hàng, làm giảm khả năng
cạnh tranh của chi nhánh.
Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên có thu nhập ròng thấp nhưng chi nhánh không có
động thái điều chỉnh giảm lãi suất đối với các kỳ hạn này để nới rộng biên độ mà
trái lại lãi suất luôn áp trần của NHCT, thêm vào đó là giao chủ quyền cộng ưu đãi
lãi suất tối đa cho các phòng nhưng không giới hạn đối tượng áp dụng để các phòng
lạm dụng quá mức quyền ưu đãi lãi suất khiến thu nhập ròng từ tiền gửi giảm mạnh.
Các phòng cạnh tranh bằng lãi suất tối đa chứ chưa quan tâm nhiều đến cạnh tranh
bằng cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ…
Hai là, năng lực, trình độ của cán bộ chi nhánh còn nhiều hạn chế
Cán bộ quản lý cấp phòng đa số lớn tuổi, kinh nghiệm nhiều, mối quan hệ rộng
nhưng khả năng thích ứng với công nghệ mới lại thấp, ngại học hỏi để thay đổi,
thích làm việc theo thói quen và không năng động. Cán bộ bán hàng chưa thực sự
quan tâm đến sản phẩm huy động vốn, phần lớn tập trung vào hoạt động tín dụng.
Giao dịch viên dưới áp lực thời gian xử lý giao dịch, giải phóng khách hàng nên
không quan tâm đến việc phải tư vấn khách hàng sử dụng gì, kỳ hạn nào để phù hợp
với định hướng từng thời kỳ, tất cả phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng
Phong cách giao dịch theo cơ chế nhà nước trước đây vẫn còn tồn tại ở một số
cán bộ. Mặc dù trong thời gian qua, toàn hệ thống đã chú trọng đến công tác đào tạo
cán bộ nhưng đến nay tình trạng này vẫn chưa được cải thiện triệt để, một số khách
72
hàng vẫn còn nhận ra phong cách giao dịch này tại một số phòng ban hoặc chi
nhánh. Việc kiểm soát thực hiện văn hóa VietinBank chưa được nghiêm khắc và
thưởng, phạt rõ ràng trong việc thực hiện các nội quy, quy trình, nghiệp vụ. Một số
bộ phận nhân viên vẫn chưa có ý thức tự học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ, sản phẩm
mới; chưa thay đổi tư duy bán hàng theo rổ sản phẩm. Chưa có sự đoàn kết, đồng
lòng trong công tác bán sản phẩm dịch vụ huy động vốn cho khách hàng, chỉ cán bộ
được giao chỉ tiêu huy động thực hiện còn cán bộ khối hỗ trợ thì thờ ơ, không quan
tâm.
Ba là, quy trình, thủ tục còn rườm rà, sản phẩm dịch vụ huy động vốn chưa có
khác biệt so với ngân hàng khác
Khẩu vị rủi ro cao nên quy trình thủ tục cung cấp sản phẩm huy động tiền gửi
của VietinBank khá chặt chẽ và mất nhiều thời gian hơn cho một giao dịch gửi tiền
so với các ngân hàng khác. 100% giao dịch đều phải qua kiểm soát viên trực tiếp
mà không phân quyền theo giá trị giao dịch như các ngân hàng khác. Do đó, quy
trình hiện nay được thiết kế có vẻ mang tính bảo vệ nhiều hơn tiện lợi cho khách
hàng. Thủ tục nhiều hơn, thời gian giao dịch lâu hơn khiến các khách hàng khó
chịu.
Sản phẩm huy động vốn có kỳ hạn nhiều và đa dạng nhưng vẫn na ná giống
nhau giữa các ngân hàng, chưa có sản phẩm huy động tạo khác biệt so với ngân
hàng khác, tạo dấu ấn VietinBank.
Bộ phận đầu mối chịu trách nhiệm triển khai sản phẩm dịch vụ huy động vốn
tại hai khối khách hàng của chi nhánh chưa phát huy tốt vai trò của mình trong
nghiên cứu, triển khai và chủ động ghi nhận phản hồi liên quan sản phẩm mới.
Nhiều sản phẩm không triển khai được tại chi nhánh nhưng không chủ động góp ý,
phản hồi nguyên nhân để xem xét điều chỉnh sản phẩm.
Bốn là, công tác marketing, tiếp thị nghèo nàn
Công tác marketing sản phẩm huy động mới cấp Trụ sở chính hầu như không
có, các chi nhánh tự thực hiện. Trong khi, báo giấy và đài truyền hình địa phương
quảng bá vẫn không hiệu quả bằng việc quảng bá trên đài VTV trong giờ vàng.
73
Không có trang Fanpage chính thức của VietinBank để quảng bá sản phẩm mới
trong thời buổi nhà nhà dùng facebook, người người dùng facebook.
Công tác triển khai các sản phẩm huy động và chương trình khuyến mãi liên quan
của hai khối khách hàng tại chi nhánh còn nghèo nàn, chỉ xoay quanh việc treo biển
quảng cáo tại các điểm giao dịch, đặt tờ rơi trước các quầy giao dịch viên và tư vấn
trực tiếp khách hàng khi giao dịch. Nhiều sản phẩm dịch vụ hấp dẫn nhưng công tác
triển khai chưa quyết liệt nên hiệu quả thấp. Phần lớn khách hàng tự đến gửi tiền vì
thương hiệu là chính.
Năm là, chất lượng dịch vụ, phục vụ, chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chưa
tính toán đến đặc thù địa bàn
Phần lớn khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ của VietinBank BRVT không
vì sự khác biệt về dịch vụ mà do biểu phí dịch vụ, lãi suất cho vay rẻ hơn tương đối
so với ngân hàng khác hoặc có điều khoản ràng buộc trong các hợp đồng cấp tín
dụng. Công tác chăm sóc khách hàng mặc dù đã được Ban lãnh đạo VietinBank
BRVT chú trọng trong thời gian qua tuy nhiên vẫn còn một vài bộ phận, cán bộ với
lối tư duy cũ chưa thực sự niềm nở với khách hàng, không thực hành tốt kịch bản
bán hàng chủ động đối với khách hàng hiện hữu: bỏ qua công tác rà soát và tư vấn
với những món tiền gửi sắp đến hạn (qua đó nắm được kế hoạch sử dụng tiền của
khách hàng để có thể chủ động ứng phó), tư vấn tâm lý nâng hạng khách hàng đối
với những khách hàng tiệm cận KHUT; ngại tư vấn bán thêm, bán chéo sản phẩm
dịch vụ khác của ngân hàng dẫn đến hiện tượng nhiều khách hàng gửi tiền tại
VietinBank BRVT nhưng khi vay lại vay ở ngân hàng khác; khách hàng có tài
khoản tiền gửi thanh toán tại VietinBank BRVT nhưng gửi tiết kiệm tại ngân hàng
khác; khách hàng vay tại VietinBank BRVT nhưng dòng tiền lại về ngân hàng
khác...; không để tâm đến việc thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng
sau khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nếu có chỉ mang tính hình
thức, vì thế ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai. Qua các cuộc khảo sát đánh giá hài
lòng của khách hàng trong hai năm gần đây (khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi,
74
khảo sát qua điện thoại, khách hàng bí mật…), kết quả chỉ 80% khách hàng hài lòng
khi giao dịch tại VietinBank BRVT.
Việc phân khúc khách hàng đã được VietinBank thực hiện theo tiêu chí thống
nhất trên toàn hệ thống nhưng chưa có chính sách linh hoạt theo đặc thù từng địa
bàn. Đối với khu vực nông thôn như Xuyên Mộc, Tân Thành, Phước Tỉnh, Côn
Đảo… khách hàng có số dư tiền gửi bình quân từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng chiếm đa số. So với tiêu chí xếp hạng của VietinBank, các khách hàng này
chưa đủ điều kiện để xếp vào hạng thấp nhất để được áp dụng chính sách chăm sóc
định kỳ. Tuy nhiên, đối với rất nhiều ngân hàng nhỏ khác trên địa bàn thì những
khách hàng này lại là khách hàng VIP, được áp dụng chính sách chăm sóc rất tốt,
khiến khách hàng so sánh và tệ hơn nữa chuyển sang ngân hàng khác có chính sách
chăm sóc tốt hơn để giao dịch khiến chi nhánh bị mất nguồn.
Sáu là, hệ thống công nghệ thông tin chưa hoàn chỉnh
Từ năm 2017, VietinBank đã chính thức vận hành hệ thống Corebanking mới
được đánh giá là hiện đại bậc nhất khu vực. Tuy nhiên, đến nay, nhiều module báo
cáo phục vụ cho công tác quản trị nguồn vốn huy động cấp chi nhánh vẫn chưa
hoàn thiện, phải mất nhiều thời gian xử lý qua nhiều bước, nhiều chương trình
(Core, Edw, VCRM, FTP) kết hợp lại mới có thể ra sản phẩm báo cáo theo nhu cầu.
Để hệ thống phát huy hiệu quả, cung cấp thông tin báo cáo đa chiều vẫn cần
con người cung cấp dữ liệu đầu vào chính xác. Tuy nhiên, việc xây dựng và làm
giàu thông tin về khách hàng vẫn chưa được nhân viên của chi nhánh quan tâm
đúng mức, nhiều thông tin khai báo vẫn mang tính chất sơ sài, chưa cập nhật thường
xuyên dẫn đến thông tin nhiều lúc không còn giá trị sử dụng.
2.3.3. Cơ hội (O):
Một là, kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng hiện đại, dễ tiếp
cận, tiềm năng phát triển mảng ngân hàng bán lẻ trên thị trường là rất lớn. Phần lớn
các sản phẩm dịch vụ bán lẻ đều mang lại CASA bền vững cho ngân hàng, vừa tác
động đến cơ cấu nguồn vốn, vừa giảm chi phí huy động.
75
Hai là, Trụ sở chính đang tập trung nhân sự chất lượng cao để triển khai nhiều
dự án liên quan đến cải cách và vận hành hệ thống để giúp các chi nhánh nâng cao
chất lượng quản trị nguồn vốn và tín dụng tại cơ sở.
Ba là, hàng loạt Nghị định của chính phủ (Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 của chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và văn bản
80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 sửa đổi bổ sung Nghị định 101/2012/NĐ-CP;
222/2013/NĐ-CP quy định các giao dịch bắt buộc không được dùng tiền mặt…) và
thông tư (Thông tư 21/2017/TT-NHNN thay thế thông tư số 09/2012/TT-NHNN về
việc quy định phương thức giải ngân vốn vay không dùng tiền mặt) ra đời vừa bắt
buộc chuyển đổi theo lộ trình, vừa khuyến khích đẩy mạnh hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế đối với một số các đơn vị hành chính công,
hải quan, thuế, Kho bạc nhà nước; các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn
thông, bưu chính, trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường… đã dần thay đổi
thói quen dùng tiền mặt của khách hàng.
Bốn là, công tác bảo mật ngân hàng, phòng chống tội phạm công nghệ ngày
càng được các cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng quan tâm. Công tác phối hợp
đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ giữa Bộ công an, NHNN và NHTM
ngày càng chặt chẽ và nhịp nhàng hơn.
2.3.4. Thách thức (T):
Một là, môi trường pháp lý
Thông tư số 315/2016/TT-BTC có hiệu lực từ 15/01/2017 quy định về việc
KBNN Tỉnh chỉ được mở TK USD tại 01 chi nhánh ngân hàng trên địa bàn (tại
Tỉnh BRVT là Vietcombank) khiến chi nhánh bị sụt giảm nguồn ngoại tệ một cách
đáng kể.
Việc ngân hàng nhà nước quy định lãi suất ngoại tệ về 0% cũng làm ảnh
hưởng đến cơ cấu loại tiền trong nguồn vốn huy động tại chi nhánh, chi phí trả lãi
cũng tăng lên. Bên cạnh đó, quy định trần lãi suất các kỳ hạn dưới 06 tháng không
vượt mức 5.5% có hiệu lực đến nay nhưng do cơ chế quản lý, giám sát hoạt động
ngân hàng chưa kịp thời nên vẫn còn tái diễn tình trạng huy động với lãi suất vượt
76
trần bằng cách chi ngoài hoặc mời khách hàng gửi kỳ hạn dài nhưng cam kết rút
trước hạn hưởng nguyên lãi bằng cách cho khách hàng vay lại với lãi suất bằng lãi
suất trên sổ. Đây cũng chính là nguyên nhân lãi suất huy động tại các ngân hàng
đang có xu hướng bị đẩy lên kịch trần để giữ chân khách hàng, trong đó có
VietinBank BRVT.
Nhiều văn bản quy định liên quan đến triển khai, áp dụng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt nhưng chế tài chưa nghiêm nên vẫn còn nhiều đơn vị
trong nhóm nhóm khách hàng liên chưa hợp tác với ngân hàng để đẩy mạnh nhiệm
vụ này.
Hai là, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội:
Bà Rịa Vũng Tàu được biết đến với ngành kinh tế chủ lực là dầu khí. Từ giữa
năm 2014, thị trường chứng kiến nhiều đợt giá dầu thô giảm nhanh và liên tục, từ
mức bình quân 115 USD/thùng xuống mức 50 - 54 USD/thùng (2014-2015), có lúc
giảm sâu xuống 38 USD/thùng (2016) và khắc phục trở lại mức 58 USD/thùng
(2018). Theo dự đoán của nhiều chuyên gia, giá dầu rất khó vượt mốc 80
USD/thùng trong thời gian tới. Giá dầu giảm, không chỉ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành dầu khí mà cả nền kinh tế tại địa
phương cũng bị ảnh hưởng nặng nề: nhiều dự án đầu tư bị trì hoãn, giãn tiến độ,
dừng triển khai; nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phụ trợ ngành dầu khí
khốn đốn, phá sản; hàng chục ngàn người lao động mất việc làm, thu nhập giảm;
thu ngân sách nhà nước giảm…Ngành ngân hàng trên địa bàn trong đó có
VietinBank BRVT cũng bị ảnh hưởng không kém: nguồn vốn huy động từ nhóm
khách hàng trên giảm, nợ xấu tăng.
Thị trường bất động sản có dấu hiệu khôi phục trở lại từ giữa năm 2016, trong
khi lãi suất huy động duy trì ở mức bình quân 6.5%/năm, nhiều khách hàng tiền gửi
tại VietinBank BRVT chuyển sang đầu tư các căn hộ cao cấp của các thương hiệu
lớn tại TpHCM như Vingroup, Novaland, Hưng Thịnh, Đất xanh…
Tội phạm công nghệ cao lĩnh vực ngân hàng có chiều hướng gia tăng và ngày
càng tinh vi (hacker, gắn chip ăn cắp thông tin khách hàng khi giao dịch tại ATM,
77
POS sau đó làm giả thẻ để rút tiền hoặc thanh toán; giả danh lừa những khách hàng
nhẹ dạ chuyển tiền). Nhiều vụ khách hàng không thực hiện giao dịch nhưng tài
khoản bị mất tiền gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho khách hàng.
Ba là, đối thủ cạnh tranh:
Tính đến 31/12/2018, có tất cả 38 chi nhánh ngân hàng trong nước, 1 chi
nhánh ngân hàng liên doanh Việt Nga và 7 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên
địa bàn tỉnh. Ngoài ra, còn có các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư… cũng là đối thủ cạnh tranh của chi nhánh VietinBank BRVT trong việc
huy động vốn.
Bảng 2.10: Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tính đến
31/12/2018
ĐVT: Tỷ đồng
HUY ĐỘNG STT Tên TCTD Số dư Thị phần Xếp hạng
21.211 16,99% 1 Vietcombank 1
18.742 15,01% 2 Agribank (2 CN) 2
17.137
13,73%
3
BIDV (4 CN)
3
6.617 5,30% 4 VietinBank 4
5.918 4,74% 5 Sacombank 5
5.804 4,65% 6 SCB 6
5.263 4,22% 7 PVcombank 7
4.566 3,66% 8 ACB 8
3.586 2,87% 9 ABBank 9
10 Các ngân hàng khác 36.005 28,84%
Toàn địa bàn tỉnh 124.849 100%
(Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN Chi nhánh Tỉnh BRVT)
Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng vẫn luôn diễn ra căng thẳng. Hầu hết
các ngân hàng vẫn ngầm đua nhau lãi suất trên thị trường để thu hút tiền gửi từ dân
cư và các tổ chức. Bằng chứng là biểu lãi suất huy động VNĐ ở các ngân hàng gần
78
như giống nhau, đồng loạt áp dụng mức lãi suất cao nhất theo qui định của NHNN,
các kỳ hạn trên 6 tháng thì chênh lệch lãi suất giữa khối ngân hàng có vốn nhà nước
với khối TMCP tư nhân có sự cách biệt từ 1 – 2%/năm. Các ngân hàng phát huy
triệt để các lợi thế cạnh tranh để không ngừng tăng trưởng nguồn huy động hay
thậm chí để giữ chân khách hàng qua việc phát triển các sản phẩm huy động tiền
gửi đa dạng, kèm theo những chương trình khuyến mãi hấp dẫn và gia tăng tiện ích
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng tại các phân khúc thị trường khác nhau
nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm và tăng nguồn vốn huy
động. Bên cạnh đó, hàm lượng công nghệ trong các dịch vụ ngân hàng ngày càng
gia tăng: Mobilebanking; Internet banking; dịch vụ khách hàng 24/7, xác thực vân
tay… So với VietinBank BRVT, các ngân hàng TMCP như ACB, Sacombank,
SCB, PVcombank, Tiền Phong Bank, ABBank, Techcombank… không có lợi thế
về uy tín thương hiệu nhưng do mới thành lập sau này ứng dụng công nghệ hiện đại
hơn, tuổi bình quân nhân sự thấp cách biệt nên năng động hơn… chất lượng dịch vụ
không ngừng được nâng cao, sản phẩm vượt trội cả về chất lượng và tiện ích.
Kinh tế càng phát triển, đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Do
vậy, yêu cầu của họ đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, đòi hỏi
VietinBank phải không ngừng hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu đó.
Bốn là, động cơ, thói quen của người gửi tiền:
Thói quen tiêu dùng tiền mặt, ngại sử dụng công nghệ thanh toán mới, sợ
thanh toán điện tử không an toàn, không kiểm soát được phí phát sinh thẻ tín dụng
khi để nợ quá hạn (vì phí thẻ cao)... của người dân cũng gây hạn chế đến sự phát
triển của sản phẩm tiền gửi Mặc dù, các ngân hàng đang cung cấp nhiều phương
tiện thanh toán như chuyển khoản qua ngân hàng, dùng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,
dịch vụ online rồi các ứng dụng khác dùng cho ví điện tử, thế nhưng những phương
tiện này vẫn chưa được phổ biến và dùng một cách rộng rãi. Việc sử dụng tiền mặt
chiếm đến 90% chi tiêu, 99% cho các mặt hàng dưới 100.000 đồng, gần 85% giao
dịch tại ATM là rút tiền.
79
Trước đây, đa số người gửi tiền có xu hướng chọn ngân hàng có thương hiệu
lớn, của nhà nước để giao dịch cho an toàn và VietinBank BRVT cũng nhận được
lợi thế này. Nhưng hiện tại, nhiều khách hàng không còn tâm lý lo sợ như trước, họ
có thể giao dịch bất cứ ngân hàng nào có lãi suất cao nhất bởi thời gian qua, mặc dù
có khá nhiều ngân hàng thua lỗ phải sát nhập, thậm chí được NHNN mua lại với giá
0 đồng nhưng quyền lợi của người gửi tiền vẫn được đảm bảo.
80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Sau khi phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn vốn tại VietinBank
BRVT qua các số liệu thu thập kết hợp với những gì quan sát được, tác giả đã ứng
dụng mô hình SWOT liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để làm
rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank
BRVT nói chung và công tác quản trị nguồn vốn huy động nói riêng. Đây chính là
cơ sở để đưa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị nguồn
vốn huy động nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho VietinBank BRVT ở
chương 3.
81
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG TẠI VIETINBANK BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bà Rịa –
Vũng Tàu đến 2025
3.1.1. Định hướng chung:
3.1.1.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Nguồn vốn huy động hoàn thành 100% kế hoạch NHCTVN giao hàng năm.
Trong đó, vốn huy động KKH đạt 40%/Tổng nguồn vốn huy động đến 2025.
- Tín dụng hoàn thành 100% kế hoạch NHCTVN giao hàng năm
- Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 1%. Thu hồi nợ xử lý rủi ro hoàn thành 100% kế
hoạch NHCTVN giao.
- Lợi nhuận hoàn thành 100% kế hoạch NHCTVN giao.
Theo đó, tốc độ tăng trưởng dự kiến hàng năm, cụ thể như sau:
- Tăng trưởng huy động vốn: 15%/năm
- Tăng trưởng cho vay nền kinh tế: 10%/năm
- Tăng trưởng thu dịch vụ, lợi nhuận: 15%/năm.
- Tăng trưởng thị phần: dư nợ 15%, huy động vốn 15% đến 2025
82
Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh của VietinBank BRVT đến năm 2020
ĐVT: tỷ đồng
KQ Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu kế hoạch tài chính 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Huy động vốn cuối kỳ (tỷ đồng) 6.617 7.610 8.751 10.064 11.573 13.309 15.306 17.601
Dư nợ tín dụng cuối kỳ (tỷ đồng)
4.700 5.170 Thị phần (%) 5.687 6.256 6.881 7.569 8.326 9.159
- Dư nợ 14,97% 14,97% 14,98% 14,98% 14,98% 14,98% 14,99% 15,00%
- Huy động vốn
Nợ xấu 5,30% 0,4% 6,15% <1% 7,13% <1% 8,27% <1% 9,60% 11,13% 12,91% <1% <1% <1% 14,99% <1%
Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng) 38,88 44,71 51,42 59,13 68,00 78,20 89,93 103,42
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 144,1 165,72 190,57 219,16 252,03 289,84 333,31 383,31
Nguồn: Đề án kế hoạch kinh doanh của VietinBank BRVT đến 2025
83
3.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể đến năm 2025:
Một là, tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp thúc đẩy kinh doanh ngay từ
đầu mỗi năm, tăng trưởng quy mô bền vững gắn chặt với hiệu quả kinh doanh, tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh doanh và cơ cấu thu nhập: tập trung các phân khúc có
hiệu quả sinh lời cao như phân khúc khách hàng bán lẻ và phân khúc khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ; chú trọng khai thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nguồn
tiền gửi CASA thông qua tiếp cận cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, khai
thác tốt nhóm khách hàng nhiều tiền mặt, nhóm hành chính công và các đơn vị sự
nghiệp.
Hai là, đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, tăng tỷ trọng thu ngoài lãi đặc biệt là thu
dịch vụ thông qua đẩy mạnh toàn diện chất lượng sản phẩm, dịch vụ: triển khai
đồng bộ các giải pháp để tăng thu phí dịch vụ, thay đổi mạnh mẽ phương thức bán
thông qua bán thêm, bán chéo, bán theo chuỗi liên kết, theo rổ sản phẩm; tăng
cường bán chéo ở phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng FDI; nâng
cao kỹ năng bán hàng; trang bị đầy đủ kiến thức về các sản phẩm dịch vụ; đẩy mạnh
hoạt động quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm, dịch vụ của NHCTVN đến các
khách hàng để khách hàng tập trung sử dụng các dịch vụ tại NHCTVN; đón đầu xu
hướng thanh toán không dùng tiền mặt và cách mạng công nghiệp 4.0: Tăng cường
sự khác biệt hóa trong từng sản phẩm dịch vụ theo hướng tận dụng triệt để những
lợi thế về công nghệ ngân hàng nhằm tăng cường tính cạnh tranh và mức độ hài
lòng của khách hàng.
Ba là, tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, thu hồi nợ xử lý rủi
ro có hiệu quả: thị trường bán lẻ vẫn là mục tiêu dài hạn mà chi nhánh hướng đến
trong kế hoạch hinh doanh dài hạn bởi mức độ rủi ro tiềm ẩn thấp cùng với mức lợi
nhuận biên (NIM) cao hơn; chọn lọc khách hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng; chú trọng chất lượng công tác phát triển khách hàng, thẩm định tín dụng,
thẩm định phương án/dự án và khả năng trả nợ của khách hàng hàng, quyết định cấp
tín dụng, công tác kiểm tra, giám sát trong và sau giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn
vay đảm bảo tuân thủ tuyệt đối theo quy trình, quy định của NHCTVN; quyết liệt
84
mọi biện pháp thu hồi nợ XLRR, nợ xấu, nợ nhóm 2; giám sát chặt chẽ, có biện
pháp xử lý các khoản nợ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, không để phát sinh mới nợ
nhóm 2, nợ xấu.
Bốn là, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng: kiểm tra thường xuyên
việc duy trì trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại Chi nhánh, đồng thời thực
hiện đúng cam kết chất lượng dịch vụ khách hàng, gia tăng sự hài lòng của khách
hàng, ưu tiên nguồn lực chăm sóc khách hàng, hoàn thiện chất lượng dịch vụ; hoàn
thiện chuẩn mực hành vi phù hợp với chiến lược thương hiệu và tạo phong cách làm
việc chuyên nghiệp, gần gũi, tận tâm, qua đó xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo
đặc trưng của VietinBank.
Năm là, nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro, đảm bảo sự tuân thủ: hoàn
thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng
ban trên cơ sở đánh giá rủi ro, nhận diện các chốt kiểm soát yếu kém để đào tạo
nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả kiểm soát của lãnh đạo các cấp, hạn chế tối đa
phát sinh lỗi không tuân thủ; tập trung nhận diện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn từ
đó có kế hoạch hướng dẫn đào tạo, luân chuyển và phân công, giao quyền phù hợp
cho lãnh đạo PGD để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Sáu là, công tác nhân sự và mạng lưới: tiếp tục xây dựng đội ngũ nhân sự có
chất lượng, đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng cho hoạt động kinh doanh, nâng cao
năng suất lao động; triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nhân tài gắn với
thực tiễn, cập nhật kiến thức nghiệp vụ mới, nâng cao trình độ và năng lực cho cán
bộ; đa dạng hóa hình thức, nội dung các chương trình thi đua khen thưởng, tạo động
lực mạnh mẽ thúc đẩy hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ; tiếp tục củng cố, kiện
toàn công tác phát triển mạng lưới, thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của
các PGD; nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất PGD theo bộ nhận diện thương hiệu
mới của NHCTVN, tạo hình ảnh ấn tượng đối với khách hàng.
Bảy là, triển khai chiến lược truyền thông chủ động, thiết thực, hiệu quả, gắn
với hoạt động kinh doanh Ngân hàng: chủ động phối hợp với các cơ quan truyền
thông, đơn vị truyền thông trong ngành và trên địa bàn để truyền thông về các chính
85
sách tiền tệ, hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm tăng cường sự ủng hộ của
người dân, doanh nghiệp đối với chi nhánh.
3.1.2. Định hướng quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank Bà Rịa -
Vũng Tàu đến 2025
Một là, công tác quản trị nguồn vốn huy động phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, đồng bộ, triệt để ngay từ khâu lập kế hoạch đến công tác chỉ đạo điều
hành, đồng thời tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, thực hiện cảnh báo, ngăn
chặn, phòng ngừa các sai phạm liên quan đến công tác huy động vốn nhằm đảm bảo
các mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận của VietinBank BRVT.
Hai là, tuân thủ các quy định về lãi suất của NHCTVN và của NHNN; cập nhật
và triển khai cụ thể, kịp thời các văn bản, chỉ đạo của VietinBank; bám sát diễn biến
lãi suất, tình hình huy động trên địa bàn, chủ động phản hồi về NHCTVN để phục
vụ công tác điều hành chung.
Ba là, thúc đẩy tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động, đạt tốc độ tăng
trưởng huy động vốn bình quân 15% mỗi năm; cải thiện cơ cấu kỳ hạn theo hướng
nâng cao tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn CASA, tăng thu nhập ròng từ lãi; tăng trưởng
nguồn vốn có kỳ hạn hướng đến chăm sóc chủ động khách hàng:
Bốn là, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể ở từng phân khúc đi đôi với
công tác chăm sóc khách hàng, cải tiến chất lượng phục vụ nâng cao sự hài lòng của
khách hàng.
Năm là, tăng cường công tác quảng cáo và tiếp thị đối với các sản phẩm huy
động vốn mới hoặc những sản phẩm góp phần tăng nguồn vốn huy động như Gói tài
khoản, tài khoản số đẹp, iPay, thẻ…
Sáu là, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín
dụng góp phần triển khai thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó
tăng số dư tiền gửi CASA và tăng doanh số thanh toán qua thẻ, tận dụng nguồn vốn
giá rẻ và tăng nguồn thu từ phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng.
86
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản trị nguồn vốn huy động tại
VietinBank Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua việc kết hợp các yếu tố trong phân
tích SWOT:
Ở các chi nhánh ngân hàng áp dụng mô hình quản trị vốn không tập trung,
công tác quản trị nguồn vốn huy động luôn là thách thức cam go, vừa phải kiểm
soát chi phí huy động vốn, kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản vừa phải cân
đối và phối hợp hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn tránh chỗ thừa, chỗ thiếu
gây lãng phí sao cho hiệu quả từ hoạt động huy động vốn là cao nhất, góp phần tăng
lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh cũng như toàn hệ thống.
Đối với VietinBank BRVT, do áp dụng mô hình quản trị huy động vốn tập
trung nên rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản hầu như đã được dồn hết về
NHCTVN nên công tác quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh chủ yếu tập
trung vào việc tăng trưởng về số lượng và chất lượng: đó là đảm bảo thị phần tương
xứng với tiềm năng và kiểm soát chi phí trả lãi tiền gửi sao cho thu nhập ròng từ lãi
tiền gửi là cao nhất nhưng vẫn theo đúng định hướng của NHCTVN giao. Từ kết
quả phân tích thực trạng nguồn vốn huy động của VietinBank ở chương 2, ngoài
việc chi nhánh cần tiếp tục phát huy những điểm mạnh để đạt được các cơ hội cũng
như vượt qua các thách thức, chi nhánh cần tập trung vào các giải pháp như sau:
3.2.1. Giải pháp W – O: Khắc phục các điểm yếu để tận dụng các cơ hội
Một là, cải thiện cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua triển khai đa dạng sản
phẩm huy động góp phần khai thác khách hàng tiềm năng.
Nguồn vốn huy động của VietinBank BRVT không ngừng tăng trưởng qua
các năm nhưng nhìn chung vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của thương hiệu lớn
như VietinBank thể hiện qua thị phần vốn huy động trên địa bàn các năm qua vẫn
còn thấp. Tăng trưởng nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định quy mô
chi nhánh. Chi nhánh cần tăng cường đẩy mạnh khai thác khách hàng mới, khách
hàng hiện hữu để huy động tất cả mọi nguồn vốn, nội tệ và ngoại tệ, đặc biệt chú
trọng huy động nguồn vốn không kỳ hạn để cải thiện cơ cấu nguồn vốn huy động
hiện tại, tăng thu nhập ròng.
87
Các sản phẩm nổi trội có hàm lượng công nghệ cao phù hợp để khai thác
nguồn vốn không kỳ hạn: tài khoản số đẹp (tứ quý, số cặp, số tiến, số thần tài, lộc
phát…) hoặc số theo yêu cầu (ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm, giống số điện thoại
đang dùng, giống dãy số tài khoản đang sử dụng tại ngân hàng khác…);
homebanking – ngân hàng tại nhà dành cho khách hàng doanh nghiệp, internet
banking dành cho khách hàng cá nhân; gói tài khoản dành cho khách hàng thông
thường V-Supper, V-Biz với phương châm dùng nhiều ưu đãi nhiều; gói tài khoản
dành cho khách hàng ưu tiên Premium account; dịch vụ thanh toán QRcode, QRPay
qua điện thoại thông minh.
Khối bán lẻ tập trung vào các cá nhân kinh doanh, hộ gia đình để tiếp cận bán
và đóng gói các sản phẩm kèm theo tài khoản thanh toán, tài khoản số đẹp, thanh
toán QRpay; đối với khách hàng đang nhận lương qua thẻ ngân hàng công thương
giới thiệu gói combo ưu đãi phí tùy theo số dư tài khoản duy trì bình quân mỗi
tháng; đối với khách hàng cá nhân vay vốn áp đưa điều khoản áp dụng ưu đãi lãi
suất nếu duy trì số dư tối thiểu theo quy định, chuyển dòng tiền từ kinh doanh vào
tài khoản mở tại VietinBank.
Khối Khách hàng doanh nghiệp tập trung khai thác nhóm cơ quan hành chính
công, trường học, bệnh viện trên địa bàn tỉnh bằng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt như thu hộ, thanh toán trực tuyến, thanh toán qua POS, ví điện tử, QRpay..;
phối hợp Sở kế hoạch đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp dịch vụ
mở tài khoản thanh toán kèm theo dịch vụ tiện ích khác cho các doanh nghiệp mới;
khai thác các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại các khu
công nghiệp để bán gói sản phẩm dịch vụ chi lương, sản phẩm tài trợ thương mại…;
cộng tác với phòng kinh doanh của VNPT, Mobiphone, Viettel, thegioididong.com,
FPT… trên địa bàn đóng gói cặp số điện thoại đẹp – tài khoản đẹp.
Bên cạnh đó, cải thiện cơ cấu loại tiền cũng cần được quan tâm, đến
31/12/2018, số dư tiền gửi ngoại tệ tại chi nhánh giảm chỉ còn 525 tỷ đồng, chiếm
7,93% tổng nguồn vốn huy động năm 2018. Đây là nguồn vốn giá rẻ vì chi phí trả
lãi tiền gửi ngoại tệ hiện là 0 đồng (lãi suất 0%/năm) nhưng giá NHCTVN mua vốn
88
khá cao từ 1.9 đến 3%/năm tùy theo kỳ hạn ngắn, dài. Trong khi đó, thế mạnh của
VietinBank BRVT trong nhiều năm qua là dịch vụ tài trợ thương mại, có được lợi
thế này là do uy tín của VietinBank trong thị trường giao dịch thanh toán quốc tế,
đội ngũ cán bộ làm công tác tài trợ thương mại tại chi nhánh cứng về nghiệp vụ với
kỹ năng bán hàng tốt và có đủ nhân sự lưu loát 3 ngoại ngữ: Anh, Nhật, Hoa. Chi
nhánh cần khai thác triệt để các khách hàng có giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu
trên địa bàn đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài để khơi tăng nguồn
ngoại tệ về chi nhánh.
Hai là, cải thiện chi phí trả lãi nâng cao năng lực cạnh tranh:
Một trong những công cụ giúp cải thiện thu nhập ròng từ lãi tiền gửi là lãi
suất huy động. Chi nhánh cần xem xét điều chỉnh giảm lãi suất niêm yết các kỳ hạn
từ 12 tháng trở lên, duy trì lãi cận biên ròng NIM tối thiểu 1% để tăng thu nhập
ròng.
Cơ chế trao quyền chủ động lãi suất nhằm tăng tính linh hoạt cho chi nhánh
để cạnh tranh, mở rộng quy mô từ tiền gửi mới và chỉ sử dụng khi cần thiết. Chi
nhánh cần quy định những trường hợp nào các phòng được phép áp dụng ưu đãi lãi
suất như số tiền tối thiểu, món gửi mới, chuyển từ ngân hàng khác về; khách hàng
khó tính, có ý chuyển đi sang nơi khác do lãi suất cao hơn để giữ nguồn; món tái
đáo hạn có đăng ký sử dụng combo tài khoản thanh toán; người lớn tuổi từ 60 trở
lên; hoặc các trường hợp gửi tiết kiệm online (khách hàng thao tác ngoài quầy, giải
phóng sức lao động của nhân viên chi nhánh, tiết giảm được chi phí ngoài lãi huy
động); những trường hợp khác phải thông qua Ban Giám đốc quyết định. Để xác
định được mức lãi suất hợp lý, các phòng đầu mối cần nắm bắt, cập nhật liên tục
thông tin thị trường, mức lãi suất của nhóm các ngân hàng thương mại có vốn nhà
nước như VCB, BIDV, Agribank và một số ngân hàng khác trên địa bàn…
Ba là, chuyên môn hóa công tác quản trị nguồn vốn huy động
Công tác huy động vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng
nhất của chi nhánh đến 2025, do vậy, trường hợp cần tập trung chuyên môn hóa
89
cao, chi nhánh bổ nhiệm riêng cán bộ chuyên trách nghiệp vụ huy động vốn tại
Phòng Tổng hợp của chi nhánh. Nhiệm vụ chính của cán bộ này là tập trung vào
việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm huy động từ trung ương xuống địa
phương; bám sát diễn biến lãi suất, tình hình huy động của các ngân hàng khác trên
địa bàn; theo dõi, phân tích biến động liên quan đến nguồn vốn huy động mỗi ngày
tại chi nhánh (xu hướng lãi suất huy động áp dụng ở các phòng ban, cơ cấu kỳ hạn
huy động, lãi suất mua vốn FTP, thu nhập ròng từ lãi tiền gửi…) để tham mưu Ban
giám đốc định hướng các phòng điều chỉnh lại nếu có nội dung nào chưa hợp lý. Do
công tác bán chéo và chăm sóc khách hàng cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động huy động vốn và ngược lại nên cán bộ này cũng cần được giao
nhiệm vụ triển khai các sản phẩm bán chéo, định hướng phân khúc khách hàng phù
hợp cho các phòng ban, định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện công tác bán chéo của
mỗi phòng để đôn đốc kịp thời; hàng tháng truy xuất dữ liệu KHUT, các khoản tiền
gửi đến hạn trong tháng gửi các phòng phục vụ công tác chăm sóc khách hàng và
duy trì tiền gửi khi đến hạn; cùng các phòng chăm sóc trực tiếp những doanh nghiệp
nhiều tiền mặt, KHUT lớn (hạng Kim cương)và nhóm khách hàng có ảnh hưởng
đến rủi ro danh mục); định kỳ khảo sát chất lượng phục vụ tại mỗi phòng, từng cán
bộ để có những chấn chỉnh kịp thời nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó,
cán bộ này cũng cần được giao nhiệm vụ đề xuất thưởng/phạt rõ ràng đối với các
phòng, các cán bộ làm tốt hoặc chưa tốt. Các phòng đầu mối được giải phóng công
tác trên sẽ tập trung hơn vào triển khai bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trường hợp vẫn duy trì mô hình cũ, các phòng đầu mối cần phát huy vai trò
chủ lực của mình, nghiêm túc dành thời gian hợp lý cho công tác này và tuân thủ
đúng kế hoạch đã đề ra hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, quý và năm, không bỏ
qua hoặc làm qua loa, hình thức. Các Phòng khách hàng, phòng giao dịch cần bám
sát diễn biến lãi suất trên địa bàn đồng thời phải nâng cao chất lượng trong công tác
phân tích, dự đoán tình hình thị trường để kịp thời phản ánh về Hội sở chính; phối
hợp chặt chẽ với Phòng tổng hợp và các phòng đầu mối theo dõi tiến độ thực hiện
90
so với chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn đề ra để có những giải pháp kịp thời; nếu có khó
khăn, vướng mắc phải báo về phòng đầu mối hỗ trợ xử lý, tránh tình trạng dồn tích
hoặc hết thời gian thực hiện mới đưa ra những khó khăn để giải thích cho kết quả
thực hiện được.
Bốn là, tăng cường phối hợp nội bộ
Việc áp dụng mô hình huy động vốn tập trung, mọi rủi ro thanh khoản và rủi
ro lãi suất hầu như chuyển giao về Trụ sở chính, công tác quản trị nguồn vốn huy
động tại chi nhánh cũng đơn giản và ít áp lực hơn so với Trụ sở chính. Trên cơ sở
định hướng huy động vốn từng thời kỳ từ Trụ sở chính, căn cứ lãi suất mua bán vốn
được ban hành cộng với năng lực quản trị điều hành, phối hợp nội bộ ăn ý giữa các
phòng ban liên quan tại chi nhánh đối với mảng nghiệp vụ này đi đúng hướng đề ra
sẽ mang lại một số kết quả nhất định, đảm bảo mục tiêu huy động vốn với chi phí
thấp, tăng trưởng nhanh, ổn định và sự tăng tốc để đáp ứng kịp với mục tiêu phát
triển chung trong giai đoạn 2018 - 2020. Cán bộ quản lý các phòng cần phát huy tốt
vai trò của mình trong công tác điều hành phòng theo chủ trương chung. Các kế
hoạch huy động vốn cần cụ thể, chi tiết: dự kiến tăng bao nhiêu? từ những khách
hàng nào (danh sách tên khách hàng, ngành nghề gì, đang giao dịch tại ngân hàng
nào…), những sản phẩm phù hợp dự kiến bán cho khách hàng là những sản phẩm
nào, khi nào tiếp cận khách hàng, cần hỗ trợ gì từ Hội sở… không ghi chung chung,
không làm cho có. Các định hướng, chủ trương của Ban giám đốc chi nhánh triển
khai tại các cuộc họp giao ban, định kỳ hoặc đột xuất cần được truyền thông đến
cán bộ kịp thời và thường xuyên đảm bảo tất cả các cán bộ phải được biết đến.
Trong quá trình tiếp cận khách hàng, bản thân lãnh đạo phòng phải theo dõi sát sao,
quyết liệt, đôn đốc cán bộ, hỗ trợ cán bộ đeo bám khách hàng đến cùng.
Năm là, phát huy vai trò của các chốt chặn kiểm soát: VietinBank áp dụng cơ
chế một giá đối với lãi suất bán vốn và mua vốn, chi nhánh tăng ưu đãi lãi suất lên
bao nhiêu, lãi cận biên ròng giảm bấy nhiêu. Để không xảy ra tình trạng thu nhập
ròng = 0 hoặc âm, các phòng cần vấn tin giá mua vốn đối với món tiền gửi này trên
91
FTP tại thời điểm nhận làm cơ sở tính toán mức lãi suất hợp lý trước khi áp dụng
cho khách hàng (các Lãnh đạo phòng đều đã được cấp mã FTP để vấn tin).
Sáu là, chi nhánh cần quan tâm rủi ro danh mục không những đối với khách
hàng vay mà còn với cả khách hàng tiền gửi để có những hành động và cảnh báo
kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro thanh khoản tạm thời tại chi nhánh.
Muốn vậy, dữ liệu đầu vào của khách hàng cần được quan tâm và kê khai đầy đủ,
cán bộ chăm sóc khách hàng tinh và nhạy để phát hiện các mối quan hệ liên quan.
3.2.2. Giải pháp W-T: cải thiện các điểm yếu để vượt qua thách thức
Một là, cải tiến chất lượng dịch vụ, phục vụ nâng cao hiệu quả chăm sóc
khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chăm sóc khách hàng tốt là lợi thế để ngân hàng xây dựng lòng trung thành của
khách hàng. Ngân hàng nào dành được mối quan tâm và sự trung thành của khách
hàng, ngân hàng đó sẽ thắng lợi và phát triển. Có thể nói "chăm sóc khách hàng"
chính là chìa khoá thành công giúp ngân hàng có thể đứng vững trong môi trường
hiện tại cũng như phát triển trong tương lai.
Chi nhánh cần triển khai nghiêm túc họp nhanh đầu ngày tại mỗi phòng ban,
qua cuộc họp toàn thể cán bộ nhìn lại những gì đã làm được, chưa làm được của
ngày hôm trước, đồng thời cập nhật kịp thời những văn bản mới, chỉ đạo mới nếu
có. Duy trì truyền thông 10 quy tắc giao dịch với khách hàng cuối mỗi buổi họp
nhanh đầu ngày để tất cả các cán bộ bán hàng thuộc và thực hành tốt.
Những cán bộ làm tốt phải được tuyên dương để nhân rộng gương điển hình
trong toàn chi nhánh, được ghi nhận trên hồ sơ nhân sự làm cơ sở quy hoạch bổ
nhiệm sau này. Những cán bộ làm chưa tốt (khách hàng phản ánh, quan sát camera
ghi hình và tiếng tại điểm giao dịch) chi nhánh cần áp dụng nghiêm khắc cơ chế
phạt bằng tiền, trừ điểm KPI để có tính răn đe, không tái phạm, không lây lan qua
những cán bộ khác.
92
Để tạo không khí vui tươi, tăng sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch, chi
nhánh có thể trang trí mặt cười dán trên kiếng giao dịch hoặc bóng hình mặt cười.
Bên cạnh đó, chi nhánh có thể lắp thiết bị nhỏ gọn với 2 biểu tượng: mặt cười và
mặt không cười để khách hàng đánh giá giao dịch đối với giao dịch viên đó. GDV
nào bị đánh giá mặt không cười nhiều hơn 50% số lượng đánh giá mỗi ngày sẽ cần
phải xem lại để cải thiện bản thân, phục vụ khách hàng tốt hơn.
Đối với chủ trương chăm sóc khách hàng, tư vấn tái đáo hạn nhằm giữ
nguồn, cán bộ quản lý phòng cần phát huy vai trò kiểm tra, giám sát đảm bảo cán bộ
thực hiện nghiêm túc tạo sự tin yêu từ khách hàng, chủ động nguồn vốn và góp
phần tăng tính chính xác các dự báo tăng trưởng nguồn.
Cán bộ quản lý kiểm tra, nhắc nhở cán bộ tư vấn, bán chéo sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng, không duyệt áp dụng ưu đãi lãi suất khi khách hàng chỉ sử dụng
một dịch vụ duy nhất là gửi tiền; đối với khách hàng vay, không ký thẩm định nếu
hợp đồng tín dụng không có mục thỏa thuận duy trì số dư tiền gửi thanh toán hoặc
chuyển dòng tiền từ bán hàng về tài khoản mở tại chi nhánh, dừng áp dụng ưu đãi
lãi suất và thu hồi lãi suất đã ưu đãi nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết.
Khi giao dịch với khách hàng, cán bộ lưu ý cập nhật các thông tin thay đổi của
khách hàng để nâng cao chất lượng thông tin.
Chăm sóc khách hàng tốt chính là kênh quảng cáo hiệu quả thứ tư của chi
nhánh. Một khi khách hàng hài lòng, họ sẵn sàng giới thiệu cho nhiều khách hàng
khác sử dụng sản phẩm dịch vụ của chi nhánh, điều này có ý nghĩa rất lớn trong
việc quảng bá sản phẩm dịch vụ đến nhiều khách hàng tiềm năng.
Hai là, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm dịch vụ và đẩy mạnh
marketing sản phẩm dịch vụ:
Với danh mục hơn 25 sản phẩm huy động vốn dành cho khách hàng cá nhân,
17 sản phẩm huy động vốn dành cho khách hàng doanh nghiệp triển khai trên hai
kênh tại quầy và ngoài quầy; gần 41 sản phẩm thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch
vụ thanh toán đồng hành cùng sản phẩm huy động vốn; chương trình khuyến mãi
93
dành cho khách hàng tiền gửi được triển khai liên tục trong năm. Tuy nhiên, số liệu
báo cáo huy động vốn ngắn hạn và trung dài hạn từ hệ thống cho thấy, sản phẩm
tiền gửi truyền thống (tiền gửi có kỳ hạn/tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi sau, lĩnh lãi định
kỳ, lĩnh lãi trước) chiếm 95% số món tiền gửi, các sản phẩm còn lại chỉ chiếm 5%
số món; số khách hàng sử dụng từ 3 sản phẩm trở lên chỉ chiếm 42% trong tổng số
lượng khách hàng tiền gửi. Điều này cho thấy:
Thứ nhất, các sản phẩm dịch vụ chưa có sự khác biệt lớn khiến khách hàng
phải thử thay đổi thói quen. Trong thời đại công nghiệp 4.0 như hiện nay, việc tăng
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm dịch vụ là cần thiết vừa mang lại sự thuận
tiện cho khách hàng nhưng vẫn an toàn, bảo mật; vừa giúp chi nhánh lượng giao
dịch tại quầy, tiết giảm nhân sự, giảm chi phí hoạt động vì thế tăng lợi thế cạnh
tranh. Chi nhánh có thể đề xuất về NHCTVN một số ý tưởng cải tiến sản phẩm như
sau:
SPDV hiện hữu Ý tưởng cải tiến
Khách hàng chỉ được giao dịch nộp tiền Khách hàng có thể nộp tiền mặt tại các
mặt trong ngày làm việc của VietinBank máy ATM và tự thao tác nhập tiền vào
tài khoản 24/7; thậm chí khách hàng có
thể đổi ngoại tệ sang tiền mặt tại máy
ATM.
Các giao dịch tại quầy phải đối chiếu Bổ sung thêm chức năng nhập vân tay
qua chữ ký đã đăng ký trước đó trong trường hợp chữ ký không giống
Khách hàng bị mất thẻ phải gọi điện lên Khách hàng tự lên iPay nhập thông tin
tổng đài để yêu cầu đóng sau khi trả lời cá nhân thao tác đóng thẻ và mở thẻ khi
một số câu hỏi bảo mật, sau đó phải ra cần
quầy hoàn tất hồ sơ
94
Thứ hai, chương trình marketing SPDV tại chi nhánh còn yếu dẫn đến hiệu
quả triển khai chưa tốt, cán bộ bán hàng không chủ động tư vấn để khách hàng biết
đến sản phẩm mới.
Để thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch, gửi tiền tại chi nhánh, công tác
quảng cáo, tiếp thị cần được thực hiện đồng bộ ở 3 kênh: một là, quảng cáo qua báo,
đài, web, thư ngỏ, tin nhắn…; hai là, quảng cáo tại điểm giao dịch; ba là, quảng cáo
qua tư vấn viên tại chỗ.
Với kênh quảng cáo thứ nhất, quảng cáo qua báo giấy, đài truyền hình địa
phương hiện tại mang lại hiệu quả thấp so với chi phí bỏ ra vì khách hàng phần lớn
chuyển sang đọc báo điện tử và xem kênh truyền hình quốc gia. Chi nhánh nên ưu
tiên sử dụng thư ngỏ gửi đến các cơ quan, doanh nghiệp; tin nhắn gửi đến các khách
hàng cá nhân. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng nên đăng ký tổ chức các hội thảo quy
mô nhỏ tại các đơn vị đang chi lương và các đơn vị tiềm năng chi lương để trực tiếp
giới thiệu và bán chéo sản phẩm. Lãnh đạo chi nhánh, cán bộ quản lý các phòng ban
năng động tham gia các hội, hiệp hội (hội doanh nghiệp trẻ, hội phụ nữ, hội nông
dân, hội phụ huynh..), các tổ chức Đảng, đoàn thể … qua đó giới thiệu hình ảnh
VietinBank và thu hút sự ủng hộ từ các tổ chức này. Ngoài ra, chi nhánh có thể
tham gia tài trợ, đồng tài trợ cho các sự kiện, chương trình thi đua diễn ra tại địa
phương bằng sản phẩm tiền gửi của VietinBank: nếu chương trình dành cho trẻ em
từ cấp 2 trở xuống, phần thưởng là sổ tiết kiệm tích lũy với số tiền thưởng làm kỳ
hạn ban đầu để phụ huynh tiếp tục tích lũy cho con ở các kỳ hạn tiếp theo; nếu là
chương trình dành cho học sinh, sinh viên, quà tặng cũng có thẻ là sổ tiết kiệm tích
lũy hoặc là thẻ ATM; nếu chương trình dành cho người lớn, quà tặng là Thẻ sống
khỏe có liên kết với một số trung tâm chăm sóc sức khỏe, nha khoa, làm đẹp…
khách hàng sử dụng thẻ thanh toán sẽ được giảm giá như khách hàng thân thiết;
hoặc thẻ hưu trí liên kết với BHXH tỉnh để tự động nhận lương hưu hàng tháng mà
không phải đến phường hoặc bưu điện.
95
Với kênh quảng cáo thứ hai, chi nhánh cần chọn lọc in và loại băng rôn kích
cỡ phù hợp với mặt bằng điểm giao dịch, đảm bảo tính thẩm mỹ để tăng hiệu quả
quảng cáo, thường xuyên rà soát thời hạn các chương trình để thay đổi băng rôn
mới, tránh tình trạng chương trình đã hết hạn mà băng rôn chưa được gỡ xuống. Tổ
chức hoạt náo các chương trình trao giải cho khách hàng trúng thưởng các CTKM
của chi nhánh tại điểm giao dịch để tăng hiệu ứng. Trong sảnh giao dịch, các poster
được đặt ngay ngắn, thẩm mỹ nơi dễ nhìn thấy; màn hình tivi cập nhật kịp thời
những sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, các tờ rơi quảng cáo, các thông điệp sản phẩm
mới, thư ngỏ cũng phải được đặt trước quầy giao dịch để khách hàng xem trong lúc
chờ thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, khi có sản phẩm huy động mới, CTKM mới,
chi nhánh gửi thông điệp qua những quả bóng gắn trước quầy, hoặc sticker dán ở
kính ngăn tại quầy… để thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Với kênh quảng cáo thứ 3, các cán bộ trực tiếp làm việc với khách hàng phải
được trang bị đầy đủ kiến thức về sản phẩm và kỹ năng bán hàng; chủ động tư vấn,
giới thiệu các sản phẩm tiền gửi vừa phù hợp với khách hàng vừa theo định hướng
của chi nhánh. Trường hợp, sản phẩm triển khai cần quảng bá trong thời gian dài và
trên diện rộng, chi nhánh có thể in áo đồng phục gắn thông điệp cần quảng cáo cho
cán bộ bán hàng mặc trong tuần để khách hàng nhận biết.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Chi nhánh cần tập trung đào tạo 3 nội dung: kiến thức, kỹ năng và thái độ
Muốn quản trị tốt nghiệp vụ huy động vốn, cán bộ làm nghiệp vụ phải nắm
vững các văn bản, các chỉ đạo liên quan của NHNN và NHCTVN, giỏi vi tính, có
khả năng phân tích tổng hợp... mới có thể lập kế hoạch và triển khai thực hiện đúng
hướng, kịp thời. Muốn tư vấn, bán sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, cán bộ bán
hàng phải có kiến thức về sản phẩm dịch vụ đó. Muốn làm đúng và chính xác ngay
từ đầu, cán bộ phải có kiến thức nghiệp vụ mình đang làm.
Có kiến thức không vẫn chưa đủ, cán bộ đầu mối quản trị nguồn vốn huy động
phải nhạy bén, linh hoạt và có kỹ năng làm việc nhóm vì phải phối hợp với nhiều
96
người, nhiều bộ phận; cán bộ bán hàng muốn bán tốt phải có kỹ năng tư vấn và
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là thái độ với công việc,
với khách hàng. Cán bộ làm công tác quản trị nguồn vốn huy động cần phải
có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo và hứng thú với đam mê nghiên cứu để
làm tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đối với cán bộ bán hàng, phải thuộc nằm
lòng và thực hiện tốt 10 nguyên tắc giao dịch với khách hàng: bảo mật thông
tin, đúng giờ, chào, mỉm cười, lắng nghe, lịch sự, chu đáo, xin lỗi nếu làm sai,
cảm ơn và chào tạm biệt. Qua giao tiếp, hình ảnh của mỗi nhân viên ngân
hàng sẽ phản ánh toàn bộ hình ảnh của ngân hàng. Chỉ cần một sự không hài
lòng của khách hàng không những ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà lớn
hơn là uy tín của ngân hàng. Ngược lại, một hình ảnh đẹp về ngân hàng sẽ
là thông điệp tốt không những giữ chân được khách hàng mà còn có thêm
những khách hàng mới, tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
thuyết phục khách hàng, kỹ năng chăm sóc sau bán.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Ngân hàng nhà nước
các cấp
Để giúp chi nhánh cải thiện cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn huy động, giải quyết bài
toán thị phần, cơ quan quản lý nhà nước các cấp và Ngân hàng nhà nước cần:
Một là, đẩy mạnh hơn nữa các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng
hợp tác với các nước, tham gia thị trường khu vực và quốc tế nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế, đồng thời thu hút đầu
tư bằng các chính sách ưu đãi đầu tư, xúc tiến mời gọi đầu tư
Hai là, kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật và thực thi pháp luật; ổn định
chính sách kinh tế, giảm thiểu rủi ro về môi trường kinh doanh: ổn định kinh tế vĩ
mô, chính sách lãi suất, tiền tệ, thuế quan… để các doanh nghiệp nước ngoài an tâm
đầu tư vào Việt Nam.
97
Ba là, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực khối hành
chính công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất khẩu, ổn định chính trị xã hội.
Bốn là, Chính phủ và NHNN cần quyết liệt hơn nữa trong việc thúc đẩy hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế đối với một số các đơn vị có
tiến độ triển khai chậm như khu vực hành chính công, trường học, bệnh viện, vệ
sinh môi trường… ở địa phương.
Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh, phòng chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng, tranh thủ
các khoản tài trợ thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ trình độ
cao; phối hợp các đơn vị có liên quan để giải quyết các yêu cầu xác minh, điều tra
tội phạm một cách kịp thời, triệt để.
Sáu là, NHNN cần tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của
các ngân hàng thương mại tránh hiện tượng các ngân hàng chạy đua về lãi suất
không minh bạch, phá vỡ thị trường lãi suất bình thường gây mất ổn định nền kinh
tế. Các trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động, cạnh tranh không lành mạnh cần
có chế tài xử phạt nặng để làm gương.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Một là, linh hoạt tăng/giảm lãi suất để hỗ trợ chi nhánh trong các trường hợp
cộng/trừ ưu đãi suất để cạnh tranh, giữ chân khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
của chi nhánh.
Hai là, triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn về huy động vốn và quản trị
huy động vốn, hoàn thiện các văn bản liên quan đến cơ chế quản trị vốn tập trung
theo thông lệ của các NHTM thế giới (FTP).
Ba là, đào tạo nghiệp vụ và một số chương trình, ứng dụng liên quan cho cán
bộ làm công tác đầu mối quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh. Định kỳ có
những buổi hội thảo để các chi nhánh làm tốt công tác quản trị nguồn vốn huy động
chia sẻ cùng tiến bộ.
Bốn là, xây dựng tích hợp vào chương trình làm việc công cụ tính toán tự động
tổng hoà lợi ích của khách hàng (thống kê các sản phẩm dịch vụ khách hàng đang
98
sử dụng; chi nhánh đã thu được bao nhiêu phí dịch vụ, thu nhập ròng từ lãi tiền gửi,
tiền vay của khách hàng này trong hai năm gần nhất; dự toán phí dịch vụ và thu
nhập ròng từ món tiền gửi tiền vay đang xem xét ưu đãi) để giúp chi nhánh có căn
cứ đánh giá khách hàng và xem xét có cần áp dụng ưu đãi cho khách hàng không,
ưu đãi ở mức nào là hợp lý.
Năm là, tinh giản quy trình thủ tục đối các sản phẩm huy động vốn, cấp hạn
mức giao dịch đối với những món nộp tiền mặt dưới 50 triệu đồng cho GDV để rút
ngắn thời gian giao dịch, giải phóng khách hàng.
Sáu là, nghiên cứu và đưa vào triển khai các sản phẩm công nghệ cao để đón
đầu các phân khúc khách hàng trẻ, yêu công nghệ.
Bảy là, để tăng hiệu quả triển khai các sản phẩm dịch vụ mới hoặc chương trình
khuyến mãi mới, Trụ sở chính nên đăng ký quảng cáo trên kênh VTV vào giờ vàng
buổi tối (giữa các bộ phim chẳng hạn) để khán giả trên toàn quốc biết đến, hiệu quả
hơn, tiết kiệm hơn gấp nhiều lần so với việc từng chi nhánh quảng cáo qua truyền
hình địa phương. Facebook càng ngày càng phổ biến và trở thành một phần trong
đời sống của nhiều người dân hiện nay, do đó, Facebook đang là kênh tiếp thị,
quảng bá, marketing rất hiệu quả và giảm được chi phí marketing trong dài hạn. Trụ
sở chính cần nghiên cứu xây dựng trang Fanpage chính thức của VietinBank để
tương tác với khách hàng nhiều hơn, tăng hiệu ứng truyền thông đến số đông với
chi phí thấp.
Tám là, nhanh chóng hoàn thiện các module báo cáo 360 độ khách hàng trên
Core mới để giúp chi nhánh rút ngắn thời gian xử lý số liệu, báo cáo.
99
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa vào tổng quan cơ sở lí luận đã nêu ở Chương 1; kết hợp với kết quả phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động trong Chương 2. Nội
dung Chương 3 đã đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn, gắn liền với thực trạng
hiện nay tại VietinBank BRVT. Các giải pháp tập trung vào việc cải thiện cơ cấu
nguồn vốn huy động, kiểm soát chi phí trả lãi, đẩy mạnh kiểm soát, điều hành công
tác quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh; tăng trưởng thị phần bằng các giải
pháp đồng bộ từ cải tiến chất lượng dịch vụ, phục vụ, chăm sóc khách hàng đến giải
pháp marketing hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... đồng thời cũng
đề xuất kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước và NHNN các cấp cũng như
NHCTVN nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank
BRVT.
100
KẾT LUẬN
Quản trị nguồn vốn huy động là nội dung quan trọng trong công tác quản trị
ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động kinh doanh với mức chi phí thấp nhất để đem lại thu nhập cao nhất cho ngân
hàng. Bằng cách hệ thống những lý luận chung về nguồn vốn huy động và quản trị
nguồn vốn huy động trong NHTM; phân tích SWOT thực trạng hoạt động quản trị
nguồn vốn huy động tại VietinBank BRVT, tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn vốn huy động cho VietinBank
BRVT.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức
nhưng với khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể tránh những
thiếu sót. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo và hướng dẫn của
PGS.TS Đỗ Phú Trần Tình cũng như rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
Quý Thầy, Cô, các anh/chị và các bạn để đề tài này thiết thực hơn cho hoạt động
quản trị nguồn vốn huy động của VietinBank BRVT và các chi nhánh khác trong
toàn hệ thống.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Business edge (2007), Chăm sóc khách hàng, phát huy lợi thế cạnh tranh,
Nhà xuất bản trẻ, TP Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Hùng, Lê Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quốc Anh,
Nguyễn Văn Thầy, Nguyễn Thị Hiền (2012), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện
đại, NXB Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.
3. Jeff Madura (2016), Thị trường tài chính tái bản lần thứ 10, Dịch từ tiếng
Anh, Người dịch Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Khắc Quốc
Bảo, 2015, Cengage Learning Vietnam, Việt Nam.
4. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB Giao
Thông Vận Tải, Hà Nội.
5. Lê Thị Thúy Hằng (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn
huy động tại Ngân hàng Công Thương VN, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế
TPHCM, TP Hồ Chí Minh.
6. Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Lao động xã hội, TP.Hồ Chí Minh.
7. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Nhà xuất bản chính trị quốc
gia sự thật, Hà Nội.
8. Ngân hàng TMCP Công Thương VN (2018), Báo cáo thường niên (2018),
Hà Nội.
9. Ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (2015-
2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh (2015 – 2018), Bà Rịa Vũng Tàu.
10. Ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (2015),
Đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2025, Bà Rịa Vũng Tàu.
Một số tài liệu khác và website
Website Ngân hàng TMCP Công thương VN www.vietinbank.vn.
Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn.
Website Tạp chí tài chính www.tapchitaichinh.vn
Website Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia www.nfsc.gov.vn