BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------

NGUYỄN NGỌC HÂN

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.

Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong bài hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Hân

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

DỰA TRÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VÀ TÀI SẢN CỦA NGÂN

HÀNG

4

1.1 Các khoản nợ của ngân hàng 4

1.1.1 Khái niệm 4

1.1.2 Danh mục nợ của ngân hàng 4

1.1.2.1 Các khoản nợ Chính phủ và ngân hàng Nhà nƣớc 4

1.1.2.2 Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác 4

1.1.2.3 Tiền gửi của khách hàng 5

1.1.2.4 Phát hành các giấy tờ có giá 5

1.1.2.5 Vốn tài trợ, ủy thác, đầu tƣ, cho vay 5

1.1.2.6 Các khoản phải trả 5

1.2 Tài sản của ngân hàng 6

1.2.1 Khái niệm 6

1.2.2 Danh mục tài sản của ngân hàng 6

1.2.2.1 Ngân quỹ và các khoản đầu tƣ 6

1.2.2.2 Hoạt động tín dụng 6

1.2.2.3 Tài sản cố định 7

1.2.2.4 Tài sản có khác 7

1.3 Lãi suất và rủi ro lãi suất 8

1.3.1 Lãi suất 8

1.3.2 Rủi ro lãi suất 8

1.3.2.1 Khái niệm 8

1.3.2.2 Các hình thức của rủi ro lãi suất 8

iii

1.4 Quản trị rủi ro lãi suất 9

1.4.1 Khái niệm 9

1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất 9

1.4.2.1 Khi xuất hiện sự không cân xứng giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của

tài sản 9

1.4.2.2 Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn

và cho vay 9

1.4.2.3 Do không có sự phù hợp về khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động và cho

vay 9

1.4.2.4 Tỷ lệ lạm phát dự kiến nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát thực tế 10

1.4.3 Ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất 10

1.4.4 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất 11

1.4.5 Mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất 12

1.4.5.1 Mô hình định giá lại 12

1.4.5.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn 14

1.4.5.3 Mô hình thời lƣợng 14

1.4.6 Chuẩn mực Basel về quản trị rủi ro lãi suất 17

1.4.6.1 Hiệp ƣớc Basel I 17

1.4.6.2 Hiệp ƣớc Basel II 19

1.4.6.3 Hiệp ƣớc Basel III 21

1.4.7 Quản trị rủi ro lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa nợ và tài sản 21

1.4.7.1 Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro lãi suất với nợ và tài sản của ngân hàng 21

1.4.7.2 Quản lý lãi suất đầu vào dựa trên quản trị nợ 23

1.4.7.2.1 Quản trị nợ 23

1.4.7.2.2 Quản lý lãi suất đầu vào 23

1.4.7.3 Quản lý lãi suất đầu ra dựa trên quản trị tài sản 24

1.4.7.3.1 Quản trị tài sản 24

1.4.7.3.2 Quản lý lãi suất đầu ra 26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 27

iv

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN

28

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc từ năm 2009 đến tháng

8/2011 28

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

từ 2009 đến 08/2011 33

2.2.1 Cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời

gian qua 33

2.2.2 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại các ngân hàng 37

2.2.2.1 Đo lƣờng theo mô hình định giá lại 37

2.2.2.2 Đo lƣờng theo mô hình kỳ hạn đến hạn trung bình 42

2.2.2.3 Đo lƣờng theo mô hình thời lƣợng 45

2.2.3 Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất 49

2.2.3.1 Sự không cân xứng giữa kỳ hạn trung bình của nợ và kỳ hạn trung bình của

tài sản 49

2.2.3.2 Do ngân hàng mạo hiểm trong cuộc chạy đua lãi suất để tìm kiếm nguồn

vốn 50

2.2.3.3 Do không có sự phù hợp giữa khối lƣợng nợ và tài sản theo từng kỳ

hạn 51

2.2.3.4 Do tỷ lệ lạm phát dự cao 55

2.2.4 Ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất đến lợi nhuận của ngân hàng 57

2.2.5 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất đang đƣợc các ngân hàng thƣơng

mại áp dụng hiện nay 59

2.2.5.1 Phƣơng pháp chung của nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ

đồng 59

2.2.5.2 Phƣơng pháp chung của nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 tỷ đồng

đến dƣới 10.000 tỷ đồng 60

v

2.2.5.3 Phƣơng pháp chung của nhóm các ngân hàng lớn có vốn điều lệ trên 10.000

tỷ đồng 61

2.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng 62

2.3.1 Đánh giá cụ thể dựa trên các tiêu chuẩn đo lƣờng mức độ rủi ro lãi suất 62

2.3.1.1 Tiêu chuẩn tính nhạy lãi của nợ và tài sản 63

2.3.1.2 Tiêu chuẩn về kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản 65

2.3.1.3 Tiêu chuẩn về thời lƣợng trung bình của nợ và tài sản 66

2.3.1.4 Tiêu chuẩn về khối lƣợng của nợ và tài sản theo từng kỳ hạn 67

2.3.2 Đánh giá chung bằng các tiêu chí xếp hạng các ngân hàng 68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 72

CHƢƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

73

3.1 Định hƣớng của Ngân hàng Nhà nƣớc về vấn đề lãi suất trong thời gian

tới 73

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam 74

3.2.1 Các giải pháp chung 74

3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả quản trị nợ và tài sản 75

3.2.1.2 Thành lập hội đồng ALCO 78

3.2.1.3 Nâng cao vai trò của các giám đốc công nghệ thông tin 78

3.2.1.4 Sử dụng phần mềm quản lý rủi ro 79

3.2.1.5 Lựa chọn khẩu vị rủi ro phù hợp 80

3.2.1.6 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không

dùng tiền mặt 80

3.2.1.7 Nâng cao vị thế, chất lƣợng hoạt động, phục vụ của ngân hàng để tạo niềm

tin cho dân chúng gửi tiền vào ngân hàng bằng những hành động thiết

thực 81

vi

3.2.1.8 Minh bạch tài chính 82

3.2.1.9 Các ngân hàng cần tăng cƣờng liên kết, hợp tác, trao đổi chia sẻ kinh

nghiệm hoạt động ngân hàng trên các lĩnh vực; kết nối các nghiệp vụ, sản

phẩm dịch vụ, tạo ra hệ thống phục vụ khách hàng rộng lớn, hiệu quả, tiết

giảm chi phí 82

3.2.2 Các giải pháp riêng đối với từng nhóm ngân hàng 82

3.2.2.1 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ đồng 83

3.2.2.2 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dƣới 10.000 tỷ đồng 86

3.2.2.3 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên 89

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 90

3.3.1 Có mức trần lãi suất huy động hợp lý 90

3.3.2 Kiện toàn thể chế tài chính 90

3.3.3 Công tác thanh tra, giám sát 91

3.3.4 Phát triển thị trƣờng tài chính có cấu trúc cân đối 91

3.3.5 Củng cố hệ thống ngân hàng 91

3.3.6 Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng 93

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 94

KẾT LUẬN 95

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Lãi suất chỉ đạo do ngân hàng nhà nƣớc công bố từ đầu năm 2009 đến

08/2011 29

Bảng 2.2: Các văn bản pháp luật do Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành từ 2008 đến

08/2011 về việc điều hành lãi suất 32

Bảng 2.3: Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) của các ngân hàng 38

Bảng 2.4: Kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản và nợ tại các ngân hàng 43

Bảng 2.5: Thời lƣợng trung bình và hệ số k của các ngân hàng 45

Bảng 2.6: Khối lƣợng nợ của các ngân hàng chi tiết theo kỳ hạn 51

Bảng 2.7: Khối lƣợng tài sản của các ngân hàng chi tiết theo kỳ hạn 53

Bảng 2.8: Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) của các ngân hàng năm 2010 57

Bảng 2.9: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào tính nhạy lãi

của nợ và tài sản 64

Bảng 2.10: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào kỳ hạn trung

bình của nợ và tài sản 65

Bảng 2.11: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào thời lƣợng

trung bình của nợ và tài sản 66

Bảng 2.12: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào tỷ trọng của

nợ và tài sản theo từng loại kỳ hạn 67

Bảng 2.13: Điểm xét theo từng tiêu chí của các ngân hàng 69

Bảng 2.14: Điểm trung bình (TB) xét theo từng tiêu chí của mỗi nhóm 70

Bảng 2.15: Kết quả xếp hạng các ngân hàng theo tổng số điểm 71

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro lãi suất với nợ và tài sản của ngân

hàng 22

Hình 2.1: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất dựa trên các tiêu chuẩn trong mối quan

hệ giữa nợ và tài sản của các ngân hàng 63

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn do Ngân

hàng Nhà nƣớc công bố từ đầu năm 2009 đến 08/2011 29

Biểu đồ 2.2: Lãi suất bình quân liên ngân hàng (thời hạn qua đêm) do Ngân hàng

Nhà nƣớc công bố từ từ đầu năm 2009 đến 08/2011 31

Biểu đồ 2.3: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ

đồng theo mức thay đổi lãi suất 40

Biểu đồ 2.4: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến

dƣới 10.000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất 41

Biểu đồ 2.5: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ

đồng trở lên theo mức thay đổi lãi suất 42

Biểu đồ 2.6: So sánh kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ và tài sản tại các ngân hàng

thƣơng mại 44

Biểu đồ 2.7: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ

đồng theo mức thay đổi lãi suất 47

Biểu đồ 2.8: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến

dƣới 10.000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất 48

Biểu đồ 2.9: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ

đồng trở lên theo mức thay đổi lãi suất 49

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng nợ theo từng kỳ hạn của các ngân hàng 52

Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng tài sản theo từng kỳ hạn của các ngân hàng 54

Biểu đồ 2.12: Diễn biến của lạm phát từ cuối năm 2009 đến 8/2011 56

Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) của các ngân hàng năm 2010 58

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:

Từ đầu năm 2009 đến nay, tình hình lãi suất thị trường biến động vô cùng phức tạp

do nhiều nguyên nhân như tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm

phát trong nước tăng,…. Điều này đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

một bài toán khó về quản trị rủi ro lãi suất như thế nào cho hiệu quả?

Với vai trò là một định chế tài chính trung gian, các ngân hàng như một cầu nối

giữa các bộ phận có vốn nhàn rỗi và các bộ phận cần vốn trong nền kinh tế. Các

nguồn vốn huy động tạo thành các khoản nợ phải trả của ngân hàng, trong khi đó

việc sử dụng nguồn vốn này như thế nào hình thành nên phần tài sản của ngân

hàng. Trong quá trình chu chuyển của dòng vốn này, lãi suất đóng vai trò rất quan

trọng. Việc quản trị lãi suất đầu vào và đầu ra như thế nào sẽ quyết định đến lợi

nhuận của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.

Chính vì lý do này mà đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam” đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong hoạt động của

các ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Đề tài nghiên cứu về việc quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt

Nam trên cơ sở mối quan hệ giữa nợ và tài sản để tìm ra khó khăn và hạn chế của

các ngân hàng hiện nay, từ đó đề xuất ra những giải pháp phù hợp.

Mục tiêu cụ thể:

Phân tích mức độ ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của các ngân hàng.

2

Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa nợ

và tài sản của ngân hàng.

Đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế trong việc quản trị rủi ro lãi suất của

các ngân hàng.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu:

 Đề tài chỉ nghiên cứu về các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm các

ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại Nhà nước. Không

nghiên cứu các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc

ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

 Đề tài chỉ nghiên cứu về lãi suất của đồng Việt Nam, không nghiên cứu lãi suất

của các loại ngoại tệ khác hay vàng.

 Số liệu nghiên cứu được lấy từ đầu năm 2009 đến hết quý III năm 2011.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phương pháp chọn mẫu: Đề tài phân tích việc quản trị rủi ro lãi suất của 18 ngân

hàng thương mại Việt Nam, trong đó gồm có 3 ngân hàng thương mại Nhà nước.

Tiêu chí chọn lựa các ngân hàng này là: mức vốn điều lệ, quy mô hoạt động, báo

cáo tài chính được cập nhật đầy đủ đến 31/12/2010.

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo

cáo thường niên của các ngân hàng, internet và báo chí.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được phân tích bằng chương

trình Excel. Sau đó kết quả phân tích được dùng để đánh giá, so sánh và đưa ra giải

pháp phù hợp.

3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu một số mô hình lý thuyết về quản trị rủi ro lãi

suất, phân tích các thành phần và mối quan hệ của nợ và tài sản liên quan đến việc

quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng. Cơ sở lý luận của đề tài có thể làm tài liệu

tham khảo cho sinh viên chuyên ngành tài chính – ngân hàng.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề cập đến vấn đề mang tính thời sự của ngành ngân hàng

nên có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

trong việc quản trị rủi ro lãi suất của mình.

6. Những điểm nổi bật của luận văn:

Luận văn áp dụng các mô hình lý thuyết vào việc phân tích rủi ro lãi suất tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Nội dung phân tích luôn dựa trên mối quan hệ

giữa nợ và tài sản của ngân hàng.

Đặc biệt khi phân tích, các ngân hàng thương mại được phân vào từng nhóm riêng

biệt để việc đánh giá rủi ro lãi suất được chi tiết và cụ thể hơn, từ đó mới có được

những giải pháp phù hợp.

7. Kết cấu luận văn:

Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa nợ và

tài sản của ngân hàng.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt

Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT DỰA TRÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VÀ TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Các khoản nợ của ngân hàng

1.1.1 Khái niệm

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có và các khoản nợ phải trả. Như vậy nợ

chỉ là một phần trong nguồn vốn, bao gồm vốn đi vay và vốn huy động.

1.1.2 Danh mục nợ của ngân hàng:

1.1.2.1 Các khoản nợ Chính phủ và ngân hàng Nhà nước bao gồm:

 Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: là tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước

được quyền mở tại ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu,

chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài

chính.

 Vay ngân hàng Nhà nước: là các khoản nợ mà ngân hàng thương mại được

Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng bằng hình thức tái cấp vốn như là cho vay

có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, vay thanh

toán bù trừ,…

1.1.2.2 Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác bao gồm:

 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong nước: là các khoản tiền gửi không kỳ

hạn hoặc có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trong nước gửi tại ngân hàng

thương mại.

 Tiền gửi của các ngân hàng ở nước ngoài: là các khoản tiền gửi không kỳ

hạn hoặc có kỳ hạn của các ngân hàng nước ngoài gửi tại ngân hàng thương

mại.

 Vay các tổ chức tín dụng trong nước: là các khoản cấp tín dụng của các tổ

chức tín dụng trong nước đối với ngân hàng thương mại.

 Vay các ngân hàng ở nước ngoài: là các khoản cấp tín dụng của các ngân

hàng nước ngoài đối với ngân hàng thương mại.

5

1.1.2.3 Tiền gửi của khách hàng

 Tiền gửi của khách hàng trong nước và nước ngoài: là các khoản tiền gửi có

kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn của khách hàng trong nước và nước ngoài

nhằm mục đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt của

khách hàng.

 Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: là các khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc

không có kỳ hạn của khách hàng nhằm mục đích tiết kiệm và không dùng để

thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng.

 Tiền ký quỹ của khách hàng: là các khoản tiền ký quỹ của khách hàng để

thực hiện một số nghiệp vụ với ngân hàng như là ký quỹ đảm bảo thanh toán

séc, ký quỹ thanh toán L/C,…

1.1.2.4 Phát hành các giấy tờ có giá:

Là khoản vốn mà ngân hàng huy động được bằng việc phát hành ra các giấy tờ có

giá như là kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi.

1.1.2.5 Vốn tài trợ, ủy thác, đầu tư, cho vay:

Là khoản vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay của Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân

khác giao cho ngân hàng sử dụng theo các mục đích chỉ định và ngân hàng có trách

nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn. Cụ thể gồm các loại sau:

 Vốn nhận trực tiếp của các tổ chức quốc tế

 Vốn nhận của Chính phủ

 Vốn nhận của các tổ chức, cá nhân khác

1.1.2.6 Các khoản phải trả:

Là những khoản phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng, bao

gồm các khoản phải trả bên ngoài và các khoản phải trả nội bộ.

 Các khoản phải trả bên ngoài gồm có các khoản phải trả về xây dựng cơ bản,

mua sắm tài sản cố định, tiền giữ hộ và đợi thanh toán, thuế và các khoản

phải nộp Nhà nước, các khoản chuyển tiền phải trả và một số các khoản phải

trả khác.

6

 Các khoản phải trả nội bộ gồm có: các khoản phải trả cán bộ, nhân viên của

ngân hàng, thừa quỹ, thừa tài sản chờ xử lý và một số các khoản phải trả

khác.

1.2 Tài sản của ngân hàng

1.2.1 Khái niệm

Tài sản là kết quả việc sử dụng vốn của ngân hàng, được hình thành từ các nguồn

vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.

1.2.2 Danh mục tài sản của ngân hàng:

1.2.2.1 Ngân quỹ và các khoản đầu tư:

 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đá quý: bao gồm các

khoản tiền mặt bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác, vàng bạc, các

kim loại quý, đá quý.

 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: là số tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ được

gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: là số tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ

được gửi tại các tổ chức tín dụng khác.

 Đầu tư tín phiếu chính phủ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện

chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước

 Chứng khoán kinh doanh: là những loại chứng khoán mà ngân hàng mua vào

và bán ra trong ngắn hạn để hưởng chênh lệch giá.

 Chứng khoán đầu tư: là những loại chứng khoán mà ngân hàng nắm giữ với

mục đích đầu tư giữ đến ngày đáo hạn hoặc sẵn sàng để bán, không thuộc

loại chứng khoán mua vào và bán ra thường xuyên nhưng có thể bán bất cứ

lúc nào xét thấy có lợi.

1.2.2.2 Hoạt động tín dụng

 Cho vay các tổ chức tín dụng khác: là số tiền mà ngân hàng cho các tổ chức

tín dụng khác vay.

 Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước: là số tiền mà ngân hàng

cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.

7

 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác: là số tiền ngân hàng đã

ứng trước cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và cá nhân sau khi

chấp thuận chiết khấu, tái chiết khấn thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

của họ.

 Cho thuê tài chính: là khoản cấp tín dụng của ngân hàng dưới hình thức cho

thuê tài sản trong dài hạn.

 Bảo lãnh: là khoản cấp tín dụng của ngân hàng dưới hình thức bảo lãnh cho

khách hàng. Ngân hàng (bên bảo lãnh) sẽ có cam kết bằng văn bản với bên

có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

 Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư: là số tiền mà ngân hàng cho các tổ

chức kinh tế, cá nhân trong nước vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư

của các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác.

1.2.2.3 Tài sản cố định:

Bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình. Tài sản cố định hữu hình gồm nhà

cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị, dụng

cụ quản lý và các tài sản cố định hữu hình khác. Tài sản cố định vô hình gồm quyền

sử dụng đất, phần mềm máy tính và các tài sản cố định vô hình khác

1.2.2.4 Tài sản có khác:

 Góp vốn, đầu tư mua cổ phần: là số tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ mà

ngân hàng góp vốn, đầu tư mua cổ phần hoặc đưa đi liên doanh với các tổ

chức khác.

 Các khoản phải thu bên ngoài: là các khoản phải thu đối với các tổ chức kinh

tế, cá nhân phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

 Các khoản phải thu nội bộ: là số tiền mà ngân hàng cấp vốn cho các công ty

trực thuộc, tạm ứng để hoạt động nghiệp vụ và các khoản nợ phải thu phát

sinh trong hoạt động nội bộ của ngân hàng. Bao gồm các khoản như tạm ứng

tiền lương, công tác phí,…

8

1.3 Lãi suất và rủi ro lãi suất

1.3.1 Lãi suất:

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn và nó được hình thành trên cơ sở quan hệ

cung cầu tín dụng của thị trường. Hoặc lãi suất cũng có thể hiểu là tỷ lệ giữa mức

phí chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay.

1.3.2 Rủi ro lãi suất

1.3.2.1 Khái niệm

Trước tiên, ta cần phải làm rõ rủi ro là gì? Rủi ro là một sự không chắc chắn, một

tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên không phải sự

không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ những tình trạng không chắc chắn có thể

ước đoán được xác suất xảy ra mới gọi là rủi ro; còn những tình trạng không chắc

chắn, chưa từng xảy ra hoặc không ước đoán được xác suất xảy ra thì gọi là sự bất

trắc. Nói tóm lại, rủi ro là sự bất trắc có thể ước đoán hoặc đo lường được.

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc

của những yếu tố liên quan đến lãi suất. Sự xuất hiện của rủi ro lãi suất dẫn đến

nguy cơ gây biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.

1.3.2.2 Các hình thức của rủi ro lãi suất

1.3.2.2.1 Rủi ro về giá

Đây là loại rủi ro phát sinh khi lãi suất thị trường tăng. Khi đó, giá trị thị trường của

các trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định của ngân hàng sẽ bị giảm

giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức giảm giá

càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này thì phải chấp nhận tổn thất vì

giá trị của chúng bị giảm so với trước.

1.3.2.2.2 Rủi ro tái đầu tư

Đây là loại rủi ro phát sinh khi lãi suất thị trường thay đổi khiến ngân hàng phải đầu

tư nguồn vốn vào các tài sản Có với mức sinh lời thấp hơn.

9

1.4 Quản trị rủi ro lãi suất

1.4.1 Khái niệm:

Quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu

của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.

1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất

1.4.2.1 Khi xuất hiện sự không cân xứng giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của tài

sản:

 Trường hợp 1: Kỳ hạn của tài sản lớn hơn kỳ hạn của nợ. Ngân hàng huy

động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Như vậy rủi ro sẽ xuất hiện

khi lãi suất huy động vốn tăng trong những năm tiếp theo trong khi lãi suất

cho vay và đầu tư dài hạn không đổi.

 Trường hợp 2: Kỳ hạn của tài sản nhỏ hơn kỳ hạn của nợ. Ngân hàng huy

động vốn dài hạn để cho vay, đầu tư ngắn hạn. Như vậy rủi ro sẽ xuất hiện

khi lãi suất huy động không thay đổi trong những năm tiếp theo trong khi lãi

suất cho vay và đầu tư dài hạn giảm xuống.

1.4.2.2 Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động

vốn và cho vay

 Trường hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định và cho vay với

lãi suất biến đổi. Rủi ro sẽ xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì chi phí lãi

không đổi trong khi thu nhập lãi giảm, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng

giảm.

 Trường hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi và cho vay với

lãi suất cố định. Rủi ro sẽ xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì chi phí lãi

tăng trong khi thu nhập lãi không đổi, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng

giảm.

1.4.2.3 Do không có sự phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và cho

vay

10

 Trường hợp 1: Khối lượng vốn huy động kỳ hạn ngắn được sử dụng phần lớn

để cho vay kỳ hạn dài. Như vậy nếu lãi suất thị trường tăng thì các ngân hàng

sẽ gặp rủi ro chi phí lãi cao, từ đó giảm lợi nhuận của ngân hàng.

 Trường hợp 2: Khối lượng vốn huy động kỳ hạn dài được sử dụng phần lớn

để cho vay kỳ hạn ngắn. Như vậy nếu lãi suất thị trường giảm thì các ngân

hàng sẽ gặp rủi ro thu nhập lãi thấp, từ đó giảm lợi nhuận của ngân hàng.

 Trường hợp 3: Ngân hàng huy động vốn với khối lượng nhiều nhưng sử

dụng không hết nguồn vốn đó để cho vay thì sẽ dẫn đến thu nhập lãi và chi

phí lãi không tương xứng với nhau, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân

hàng.

1.4.2.4 Tỷ lệ lạm phát dự kiến nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát thực tế

Khi cho vay, lãi suất thực mà ngân hàng được hưởng bằng lãi suất danh nghĩa trừ

cho tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nếu tỷ lệ lạm phát dự kiến nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát thực

tế thì lợi nhuận của ngân hàng bị giảm xuống.

Giả sử ngân hàng cho vay với lãi suất là 14%/năm, trong đó tỷ lệ lạm phát dự kiến

là 9%/năm. Như vậy lãi suất thực ngân hàng được hưởng là 5%/năm. Nếu tỷ lệ lạm

phát thực tế là 11%/năm thì lại suất thực của ngân hàng chỉ còn 3%/năm.

1.4.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất:

Rủi ro lãi suất gây tổn thất cho ngân hàng như là: làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm

thu nhập từ tài sản và làm giảm giá trị thị trường của tài sản và vốn chủ sở hữu của

ngân hàng.

Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn làm giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể

đánh mất thương hiệu của ngân hàng.

Cuối cùng, rủi ro lãi suất có thể khiến ngân hàng bị thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

Sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân

hàng khác, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.

11

1.4.4 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất:

Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức

tối đa những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của

ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần phải:

 Tập trung phân tích những khoản nợ và tài sản nhạy cảm với sự biến động

của lãi suất.

 Duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên, đảm bảo tỷ lệ này phải đạt

được mức độ nhất định để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi

suất.

Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên, viết tắt là NIM (Net Interest Margin) được tính

như sau:

Thu nhập lãi – Chi phí lãi

x 100% NIM = Công thức (1.1): Tổng tài sản có sinh lời

Trong đó:

 Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư

chứng khoán,…

 Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,…

 Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt và tài sản cố định

NIM được các nhà quản trị quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo

trước khả năng tạo lãi thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm

kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

NIM chịu tác động bởi các yếu tố sau:

 Những thay đổi trong lãi suất

 Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản và chi phí trả lãi

cho các khoản nợ.

 Những thay đổi về giá trị tài sản có sinh lời nhạy cảm với lãi suất mà ngân

hàng nắm giữ khi mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động của mình.

12

 Những thay đổi về giá trị nợ phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho

danh mục tài sản có sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.

 Những thay đổi về cấu trúc của tài sản và nợ khi ngân hàng thực hiện chuyển

đổi giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài,

giữa tài sản mang lại thu nhập thấp và tài sản mang lại thu nhập cao.

1.4.5 Mô hình đo lường rủi ro lãi suất

1.4.5.1 Mô hình định giá lại

Mô hình này đo lường sự thay đổi giá trị của nợ và tài sản khi lãi suất biến động

dựa vào việc chia nhóm các khoản nợ và tài sản theo kỳ hạn định giá lại của chúng.

Nội dung của mô hình là phân tích các dòng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ

nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản với chi phí lãi suất phải

trả cho các khoản nợ sau một thời gian nhất định.

Phân loại như trên nhằm đưa các tài sản và nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn để

từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay

đổi lãi suất của thị trường.

Giá trị nợ và tài sản trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, tức là

giá trị sổ sách của nợ và tài sản tại thời điểm tính toán.

Như vậy, theo khái niệm trên thì ta có cách tính mức thay đổi lợi nhuận của ngân

hàng như sau:

Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng được tính bằng tích số giữa mức thay đổi lãi

suất với chênh lệch giữa tài sản nhạy lãi và nợ nhạy lãi, tức là:

Công thức (1.2):

= x Tổng tài sản nhạy lãi - Tổng nợ nhạy lãi Mức thay đổi lãi suất

Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng

Trong đó:

Tài sản nhạy lãi hay còn gọi là tài sản nhạy cảm với lãi suất gồm:

 Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi

 Các khoản cho vay ngắn hạn

13

 Chứng khoán có thời hạn còn lại ngắn

 Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng

khác

 Các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại ngắn

Nợ nhạy lãi hay còn gọi là nợ nhạy cảm với lãi suất gồm:

 Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng.

 Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn còn lại ngắn.

 Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn ngắn.

Thời hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi của nợ và tài sản càng cao.

Hiệu số của tài sản nhạy lãi và nợ nhạy lãi trong công thức (1.2) gọi là khe hở nhạy

cảm lãi suất, viết tắt là IS GAP (Interest-rate Sensitive Gap).

Cách tính khe hở nhạy cảm lãi suất như sau:

Công thức (1.3):

- = Khe hở nhạy cảm lãi suất Tổng tài sản nhạy lãi Tổng nợ nhạy lãi

Thế công thức (1.3) vào công thức (1.2), ta có:

Công thức (1.4):

x = Mức thay đổi lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng

Từ công thức (1.4), ta thấy:

 Nếu IS GAP = 0 (tổng tài sản nhạy lãi = tổng nợ nhạy lãi) thì lãi suất thay

đổi thế nào cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

 Nếu IS GAP>0 (tổng tài sản nhạy lãi > tổng nợ nhạy lãi), còn gọi là khe hở

dương, thì sẽ xảy ra 2 trường hợp: Nếu lãi suất thay đổi theo chiều hướng

tăng thì lợi nhuận của ngân hàng tăng, còn nếu lãi suất thay đổi theo chiều

hướng giảm thì lợi nhuận của ngân hàng giảm.

14

 Nếu IS GAP<0 (tổng tài sản nhạy lãi < tổng nợ nhạy lãi), còn gọi là khe hở

âm, thì sẽ xảy ra 2 trường hợp: Nếu lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng

thì lợi nhuận của ngân hàng giảm, còn nếu lãi suất thay đổi theo chiều hướng

giảm thì lợi nhuận của ngân hàng tăng.

1.4.5.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn

Mô hình này dựa vào thời hạn và thời điểm đáo hạn của tài sản và nợ để đo lường

sự biến động giá trị của tài sản và nợ trước sự biến động của lãi suất.

Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn ta phải xác định được kỳ hạn đến hạn bình

quân của danh mục nợ và tài sản. Mỗi một khoản nợ và tài sản đều có kỳ hạn đến

hạn riêng biệt và chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng nợ và tổng tài sản.

Ta có công thức tính kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản và nợ là:

Công thức (1.5): MA = MAixWAi

Công thức (1.6): ML = MLixWLi

Trong đó:

 MA: kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục tài sản

 ML: kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục nợ

 MAi: kỳ hạn đến hạn của tài sản thứ i

 MLi: kỳ hạn đến hạn của khoản nợ thứ i

 WAi: tỷ trọng của tài sản thứ i trong tổng tài sản

 WLi: tỷ trọng của khoản nợ thứ i trong tổng nợ

Theo mô hình này thì rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện khi không có sự cân xứng giữa kỳ

hạn đến hạn bình quân của danh mục nợ và kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản.

1.4.5.3 Mô hình thời lượng

Mô hình thời lượng phân tích độ lệch thời lượng giữa nợ và tài sản để đánh giá và

kiểm soát rủi ro lãi suất. Mô hình này đặt trọng tâm vào giá trị thị trường của vốn,

trong đó giá trị thị trường tiêu biểu cho giá trị hiện tại và tương lai của thu nhập.

15

Thời lượng tồn tại của nợ hoặc tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài

sản này, được tính trên giá trị hiện tại của nó.

Cụ thể hơn, thời lượng của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản

vốn đã bỏ ra đầu tư. Còn thời lượng của nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn

trả khoản vốn đã huy động hoặc đi vay.

Như vậy thời lượng của tài sản dựa trên dòng tiền ngân hàng sẽ thu được trong

tương lai. Thời lượng của nợ dựa trên dòng tiền ngân hàng phải chi ra trong tương

lai.

Công thức tính thời lượng của một khoản mục nợ hoặc tài sản là:

1

(1+YTM)i

n ∑Ci x i x 1

Công thức (1.7): D = P

Trong đó:

 D: thời lượng của nợ hoặc tài sản

 i: kỳ hạn khoản tiền được thanh toán

 Ci: giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong kỳ hạn i

 P: giá trị hiện tại của nợ hoặc tài sản

 YTM: tỷ lệ thu nhập đến hạn của nợ hoặc tài sản

Trong công thức (1.8), giá trị hiện tại của một khoản mục nợ hoặc tài sản (P) được

tính như sau:

F Ci

n ∑

Công thức (1.8):

+

P = (1+YTM)n (1+YTM)i

1

Giữa thời lượng (D) và giá trị thị trường của tài sản (P) có mối quan hệ với sự thay

đổi của lãi suất thị trường (r) như sau:

16

∆r

x

-D Công thức (1.9): (1+r)

∆P = P = Trong đó:

 ∆P/P: phần trăm thay đổi của giá trị thị trường

 ∆r/(1+r): sự thay đổi tương đối của lãi suất

 D: kỳ hạn hoàn vốn

 Dấu trừ cho thấy giá trị thị trường của nợ hoặc tài sản có mối quan hệ ngược

chiều với sự thay đổi của lãi suất.

Để đo lường được mức chênh lệch về thời lượng của nợ và tài sản trên bảng cân đối

kế toán của ngân hàng, ta có công thức tính thời lượng trung bình của tổng nợ và

tổng tài sản như sau:

Công thức (1.10): DA = ∑PAixDAi

Công thức (1.11): DL = ∑PLixDLi

Trong đó:

 DA: thời lượng trung bình của tổng tài sản

 DL: thời lượng trung bình của tổng nợ

 DAi: thời lượng của tài sản thứ i

 DLi: thời lượng của khoản nợ thứ i

 PAi: giá trị thị trường của tài sản thứ i

 PLi: giá trị thị trường của khoản nợ thứ i

Gọi k là tỷ lệ giữa nợ (L) trên tài sản (A). k được tính như sau: k = L/A.

Ta có mối quan hệ giữa tài sản, vốn tự có (E), lãi suất, thời lượng và hệ số k là:

∆E = - (DA – DL x k) x A x ∆r/(1+r) Công thức (1.12):

Từ công thức trên, ta thấy rằng:

17

 Sự không cân xứng về thời lượng của nợ và tài sản trong bảng cân đối kế

toán của ngân hàng được điều chỉnh bởi hệ số k.

 Chênh lệch giữa thời lượng của nợ và tài sản (DA-DL) càng lớn thì tiềm ẩn

rủi ro lãi suất càng cao.

 Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản (A), quy mô càng lớn thì tiềm

ẩn rủi ro lãi suất càng cao.

 Mức độ thay đổi lãi suất (∆r/(1+r)) càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất càng

cao.

1.4.6 Chuẩn mực Basel về quản trị rủi ro lãi suất

1.4.6.1 Hiệp ước Basel I:

Xuất phát từ yêu cầu xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động ngân hàng

và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán ngân hàng toàn cầu đã dẫn đến

sự ra đời của hiệp ước Basel I.

Basel I không chỉ được phổ biến và bắt buộc áp dụng trong các nước thành viên của

G10 mà còn được rất nhiều nước khác trên thế giới tự nguyện tham gia. Nội dung

cốt lõi của Basel I là yêu cầu các ngân hàng phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng

tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro ở mức an toàn là 8%. Theo đó, ngân hàng có

mức vốn tốt nhất là ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy

Ratio - CAR) >10%, có mức vốn thích hợp khi CAR> 8%, thiếu vốn khi CAR<8%,

thiếu vốn rõ rệt khi CAR<6%, và thiếu vốn trầm trọng khi CAR<2%.

Một thành tựu khác của Basel I là đã đưa ra đựơc định nghĩa mang tính quốc tế về

các loại vốn của ngân hàng. Theo đó, vốn của các ngân hàng được chia thành 3 loại:

 Vốn cấp 1: là vốn sẵn có chắc chắn và các khoản dự phòng được công bố

gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông),

vốn dự trữ đã công bố (lợi nhuận không chia); lợi ích thiểu số (Minority

interest) tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính; lợi thế kinh doanh

(Goodwill).

 Vốn cấp 2: là nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như: vốn tăng do

đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất chung, vốn bổ sung từ các

18

công cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, và một số công

cụ nợ thứ cấp), đầu tư tài chính vào các công ty con và các tổ chức tài chính

khác.

 Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn.

Rõ ràng, khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để ứng phó

với rủi ro giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp 3, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3

với việc ứng phó rủi ro là thấp nhất. Chính vì vậy, Basel I đặt ra tiêu chuẩn quy

định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

Cũng vì vốn cấp 3 là vốn có độ tin cậy thấp nhất nên khi xác định tỷ lệ an toàn vốn

(CAR) thường chỉ xét đến vốn cấp 1 và vốn cấp 2.

Về hệ số rủi ro của tài sản, Basel I đưa ra 4 mức rủi ro cho các loại tài sản là 0%,

20%, 50% và 100% tương ứng với các khoản cho vay chính phủ, ngân hàng hay

doanh nghiệp.

Mặc dù Basel I đã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, đảo bảo khả năng chống

đỡ của ngân hàng với rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên qua quá trình áp dụng, Basel I đã

bộc lộ một số vấn đề:

 Việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay.

 Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa các hoạt động. Theo Basel I,

quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng có hoạt động

kinh doanh đa dạng và một ngân hàng kinh doanh tập trung.

 Basel I chưa tính đến các rủi ro khác như rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối.

 Một số các quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp

ngân hàng hoạt động theo kiểu ngân hàng đơn, không dựa trên một sự sáp

nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ,…

 Một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi các ngân hàng dần

sáp nhập nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao.

Các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà

luôn vươn ra tầm quốc tế.

19

1.4.6.2 Hiệp ước Basel II:

Vì những lý do này và trước đòi hỏi của xu hướng phát triển mới, để đảm bảo an

toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập

đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, phiên bản mới của hiệp ước

Basel I (gọi là Basel II) đã được hoàn thiện và ra đời. Basel II có hiệu lực từ tháng

1/2007 và kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm 2010.

Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc

phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện các phương

pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn.

Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn

trong giám sát hoạt động ngân hàng. Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám

sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản lý rủi ro và được cấu trúc theo 3 mức:

 Cấp độ I: quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro

hoạt động.

 Cấp độ II: đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát.

 Cấp độ III: yêu cầu các ngân hàng cần cung cấp các thông tin cơ bản liên

quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.

Basel II đề xuất 2 phương pháp:

 Phương pháp chuẩn: phương pháp tiếp cận này đo lường rủi ro tín dụng

tương tự như Basel I, nhưng ở mức độ nhạy cảm với rủi ro hơn vì theo

phương pháp này, sẽ sử dụng phân hạng tài chính do các tổ chức phân hạng

độc lập cung cấp làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh theo rủi ro.

 Phương pháp phân hạng nội bộ: phương pháp này chủ yếu dựa vào đánh giá

nội bộ của ngân hàng về hệ số rủi ro để xác định tỷ lệ vốn cần thiết, mà vẫn

dựa vào hướng dẫn của Ủy ban Basel để xác định rủi ro cho từng loại tài sản

gồm:

o Yếu tố cấu thành rủi ro: gồm các đánh giá về hệ số rủi ro (xác suất rủi

ro, tổng số tiền của món vay, số tiền cho vay có khả năng thất thoát,

thời hạn cho vay hiệu quả) do ngân hàng tự tính toán.

20

o Phương trình rủi ro: công thức để tính toán tài sản điều chỉnh theo rủi

ro dựa vào các yếu tố cấu thành theo rủi ro.

o Mức yêu cầu vốn tối thiểu: tiêu chuẩn tối thiểu cho một ngân hàng sử

dụng phương pháp phân hạng nội bộ cho từng loại tài sản.

Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín

dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các

phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hóa, phương

pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.

Về quy trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý, Basel II đưa ra 4 quy tắc cơ bản

giám sát và quản trị ngân hàng gồm:

 Các ngân hàng phải có 1 quy trình đánh giá mức vốn an toàn tương ứng với

cơ cấu rủi ro của ngân hàng và 1 chiến lược để duy trì mức vốn của mình.

 Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác định vốn

an toàn của nội bộ các ngân hàng cũng như khả năng giám sát và tuân thủ

của họ đối với quy định về tỷ lệ vốn tối thiểu. Đồng thời các cơ quan quản lý

cũng phải có biện pháp can thiệp thích đáng nếu họ không hài lòng về kết

quả đánh giá.

 Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các ngân hàng hoạt động với mức vốn cao

hơn mức vốn an toàn tối thiểu và phải có khả năng bắt các ngân hàng duy trì

mức vốn cao hơn mức tối thiểu.

 Các cơ quan quản lý phải sớm can thiệp nhằm ngăn chặn vốn của ngân hàng

tụt xuống thấp hơn mức yêu cầu và phải yêu cầu ngân hàng có biện pháp sửa

chữa kịp thời nếu mức vốn an toàn không được khôi phục và duy trì.

Trong các quy tắc thị trường, Basel II đưa ra các khuyến cáo là ngân hàng phải có

chính sách về tính minh bạch và công khai được hội đồng quản trị thông qua. Chính

sách này phải thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa

các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng. Ngoài ra các ngân

hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính bao gồm cả chu kỳ

21

công bố, đó là công khai cơ cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro,

công khai hiện trạng phù hợp vốn.

1.4.6.3 Hiệp ước Basel III:

Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ luỵ lâu

dài của chúng đối với hệ thống tài chính ngân hàng toàn thế giới, Uỷ ban Basel một

lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel III) về các tiêu chuẩn an

toàn vốn tối thiểu. Nội dung bao trùm là:

 Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%;

 Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%;

 Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu

2,5%.

Tuỳ theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm

theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0 – 2,5% và phải được đảm bảo

bằng vốn chủ sở hữu phổ thông (common equity). Phần vốn dự phòng này chỉ đòi

hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín dụng nóng nguy cơ dẫn đến rủi ro cao

trong hoạt động tín dụng một cách có hệ thống.

Ngoài ra, Basel III còn đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ các ngân hàng và

nhằm ngăn chặn việc lạm dụng chia thưởng hoặc chia cổ tức cao trong bối cảnh

trình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo. Basel III cũng đồng thời rà

soát lại các tiêu chuẩn vốn cấp 1, vốn cấp 2 và sẽ loại bỏ các khoản vốn không đủ

tiêu chuẩn khi giám sát chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu.

Các tiêu chuẩn của Basel III không có hiệu lực ngay lập tức. Chúng bắt đầu có hiệu

lực từ năm 2013 và được thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2018 và sẽ thực

hiện đầy đủ vào 1/1/2019.

1.4.7 Quản trị rủi ro lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa nợ và tài sản

1.4.7.1 Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro lãi suất với nợ và tài sản của ngân hàng

Trong bảng cân đối kế toán, nợ và tài sản có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nợ

cùng với vốn tự có giúp hình thành nên tài sản của ngân hàng. Với vai trò là định

chế tài chính trung gian, các ngân hàng là cầu nối cho nền kinh tế trong việc huy

22

động vốn từ các bộ phận có vốn nhàn rỗi và sử dụng vốn này để đáp ứng nhu cầu

cần vốn của các bộ phận khác. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn là 2 hoạt động

cơ bản nhất và quan trọng nhất của 1 ngân hàng. Đối với 1 ngân hàng, huy động

vốn hay đi vay nợ như thế nào cho hợp lý là hoạt động quản trị nợ, và sử dụng các

khoản nợ này như thế nào hay vào các loại tài sản nào cho hiệu quả là phần việc của

quản trị tài sản.

Đối với quản trị nợ, muốn có thêm vốn thì ngân hàng phải trả lãi đầu vào. Sau đó

phần vốn này được ngân hàng sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình để

thu được lãi đầu ra. Lãi suất đầu ra cao hơn lãi suất đầu tạo nên lợi nhuận cho ngân

hàng. Tuy nhiên 2 loại lãi suất này đều chịu ảnh hưởng bởi lãi suất thị trường. Sự

biến đổi không ngừng của lãi suất thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi trong lãi suất

kinh doanh của ngân hàng, tức là ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Như vậy quản trị rủi ro lãi suất có mối quan hệ khắn khít với quản trị nợ và quản trị

tài sản. Đây là sơ đồ minh họa cho mối quan hệ này:

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro lãi suất với nợ và tài sản của ngân hàng

Quản trị rủi ro lãi suất

NGÂN HÀNG

Lãi suất đầu vào Lãi suất đầu ra

Quản trị nợ Quản trị tài sản

NỢ

TÀI SẢN

Mối quan hệ giữa nợ và tài sản

23

1.4.7.2 Quản lý lãi suất đầu vào dựa trên quản trị nợ:

1.4.7.2.1 Quản trị nợ:

Quản trị nợ là quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm bảo ngân hàng

luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển 1 cách hiệu quả hoạt động kinh doanh

của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí

thấp nhất.

Các phương pháp quản trị nợ của ngân hàng gồm có:

 Biện pháp kinh tế:

Là biện pháp mà ngân hàng sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất hoặc 1 số công

cụ khác để giúp ngân hàng có thể khai thác và huy động vốn các nguồn vốn cần

thiết.

 Biện pháp kỹ thuật:

Là biện pháp về cải tiến, nâng cấp thiết bị, phương tiện trong công tác huy động

vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển mạng lưới huy động vốn…

 Biện pháp tâm lý

Là biện pháp tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý của khách hàng để tạo lập và duy

trì mối quan hệ bền vững với khách hàng.

 Xây dựng quy trình quản lý nợ của ngân hàng

Gồm có xây dựng kế hoạch nguồn vốn, lập kế hoạch nguồn vốn và thực hiện huy

động vốn gắn liền với việc điều hòa vốn trong toàn hệ thống.

1.4.7.2.2 Quản lý lãi suất đầu vào:

Trong quản trị nợ, để hạn chế rủi ro lãi suất thì việc quản lý lãi suất đầu vào như thế

nào cho hợp lý là điều hết sức quan trọng. Lãi suất đầu vào là chi phí mà ngân hàng

phải trả đối với mỗi nguồn vốn huy động.

Để tính lãi suất đầu vào, ngân hàng áp dụng các cách sau:

 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân:

Là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phương pháp này chú

trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ

và mức lãi suất ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn đó. Tuy nhiên phương pháp

24

này không kể đến các chi phí khác ngoài chi phí trả lãi, đó là chi phí phi lãi và chi

phí vốn chủ sở hữu. Chi phí phi lãi gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp, mức

dự trữ bắt buộc theo quy định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng,…Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của

những cổ đông đã góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo được tỷ suất

sinh lời thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào

nơi khác hấp dẫn hơn.

 Phương pháp chi phí vốn biên tế:

Trong khi phương pháp chi phí bình quân chỉ nhìn vào quá khứ để xem xét chi phí

vốn thì phương pháp này nhìn vào tương lai để tính chi phí huy động vốn cho ngân

hàng. Chi phí vốn biên tế là mức chi phí tăng thêm cho 1 đồng vốn mới mà ngân

hàng phải bỏ ra khi huy động thêm vốn.

 Phương pháp chi phí hỗn hợp:

Vì ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí huy động vốn để

đáp ứng 1 khoản cho vay phải tính trên 1 hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Do

đó để tính chi phí này ngân hàng phải xác định những nguồn vốn dự kiến sử dụng

để cho vay và mức khả dụng của mỗi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tài trợ, sau đó

xác định chi phí lãi và chi phí phi lãi của mỗi nguồn vốn.

1.4.7.3 Quản lý lãi suất đầu ra dựa trên quản trị tài sản:

1.4.7.3.1 Quản trị tài sản:

Quản trị tài sản là quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo 1 cơ

cấu tài sản thích hợp để đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.

Để thực hiện quản trị tài sản, ngân hàng có các phương pháp sau:

 Phân bổ nguồn vốn hợp lý để hình thành tài sản:

Cách 1 là căn cứ vào tính thanh khoản của danh mục tài sản, ngân hàng phân bổ

nguồn vốn thành dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp. Dư trữ sơ cấp nhằm đáp ứng cho

những nhu cầu chi trả hằng ngày, thương xuyên còn dự trữ thứ cấp đáp ứng cho

những nhu cầu mang tính chu kỳ hoặc đột xuất khi dự trữ sơ cấp không đủ đáp ứng.

25

Cách 2 là căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản, ngân hàng

sẽ sử dụng những nguồn vốn ngắn hạn để hình thành nên các tài sản ngắn hạn và sử

dụng nguồn vốn dài hạn cho những tài sản dài hạn.

Cách 3 là ngân hàng dùng phương pháp tập trung quỹ. Tức là tất cả nguồn vốn đều

được tập trung vào 1 nguồn quỹ duy nhất, say đó sẽ phân bổ quỹ hình thành nên các

tài sản 1 cách thích hợp.

Cách 4 là ngân hàng thiết lập các trung tâm. Mỗi trung tâm ứng với 1 nguồn vốn

của ngân hàng. Các trung tâm này như những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng lớn

và có nhiêm vụ phân chia vốn của mình cho các tài sản 1 cách thích hợp.

Cách 5 là ngân hàng dùng mô hình lập trình tuyến tính. Ngân hàng sẽ xác định tỷ

suất lợi nhuận mang lại của từng loại tài sản, sau đó đặt ra hàm số với các biến là

khối lượng tương ứng của từng loại tài sản đó trong danh mục. Các biến này sẽ

được xác định sao cho hàm số đạt giá trị cực đại, tức là lợi nhuận ngân hàng mang

về là cao nhất.

 Quản trị dự trữ:

Dự trữ là 1 phần trong tài sản của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán

các khoản nợ phát sinh, các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của

ngân hàng. Ngân hàng cần tránh để cho dự trữ quá nhiều hoặc quá ít so với quy mô

hoạt động của mình. Dự trữ gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác và các tài sản

có tính thanh khoản cao để thỏa mãn các nhu cầu về rút tiền, thanh toán nợ và các

khoản tiền đến hạn của khách hàng.

 Quản trị danh mục tín dụng:

Ngân hàng cần phải xây dựng 1 chính sách tín dụng hiệu quả sao cho đạt được mục

tiêu về tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín

dụng an toàn, hiệu quả, đúng chiến lược phát triển của ngân hàng.

 Xây dựng chính sách đầu tư hiệu quả:

Ngân hàng cần xác định cơ cấu danh mục chứng khoán theo nhóm thanh khoản và

nhóm đầu tư tạo thu nhập. Cần xác định tỷ trọng của khoản mục đầu tư chứng

26

khoán trong tổng danh mục tài sản là bao nhiêu và phải biết rõ khả năng cầm cố

chứng khoán, chiết khấu hoặc tái chiết khấu khi nhu cầu vốn phát sinh.

1.4.7.3.2 Quản lý lãi suất đầu ra:

Lãi suất đầu ra hay lãi suất cho vay là 1 yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân

hàng. Việc quyết định lãi suất đầu ra phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng

sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CAR.

Mức sàn lãi suất đầu ra được cấu thành từ các yếu tố sau:

 Chi phí huy động vốn;

 Chi phí hoạt động;

 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng;

 Chi phí thanh khoản;

 Chi phí vốn chủ sở hữu.

Các yếu tố này chính là lãi suất đầu vào của ngân hàng như đã trình bày ở trên. Như

vậy lãi suất đầu ra được tính theo các phương pháp sau:

 Phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn:

Theo cách này thì lãi suất đầu ra bằng lãi suất đầu vào cộng với mức lợi nhuận kỳ

vọng của ngân hàng.

 Phương pháp dựa trên lãi suất cơ sở:

Vì hạn chế của phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn là giả sử ngân hàng phải

tính toán được chính xác những chi phí trong hoạt động, không tính tới yếu tố cạnh

tranh trên thị trường và bỏ qua yếu tố thời gian vay. Do đó phương pháp thứ 2 này

đưa ra khái niệm lãi suất cơ sở, hay còn gọi là lãi suất tham chiếu. Đây là lãi suất

thấp nhất mà ngân hàng áp dụng trên khoản cho vay ngắn hạn đối với các khách

hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất. Theo phương pháp này, lãi suất cho vay được

tính bằng lãi suất cơ sở cộng với tỷ lệ rủi ro tín dụng dự kiến và tỷ lệ rủi ro kỳ hạn

dự kiến.

 Phương pháp cạnh tranh theo lãi suất thị trường:

27

Theo cách này, ngân hàng sẽ thường xuyên xác định lãi suất cho vay bình quân của

thị trường theo từng kỳ hạn để làm cơ sở xác định lãi suất cho vay của mình. Dựa

trên việc cân đối dòng tiền vào và ra, mức độ rủi ro thanh khoản, mức độ cạnh

tranh, ngân hàng sẽ quyết định lãi suất cho vay của ngân hàng nhưng không thấp

hơn mức sàn lãi suất cho vay.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 giới thiệu các khái niệm liên quan đến nội dung chính của đề tài. Đó là

các khái niệm về lãi suất, rủi ro lãi suất, nợ và tài sản của ngân hàng .

Đồng thời chương 1 cũng đưa các nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất và các mô

hình đo lường loại rủi ro này. Các mô hình đó sẽ được áp dụng trong việc đo

lường rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong chương 2.

Chương này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa quản trị rủi ro lãi suất với nợ và tài sản

của ngân hàng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất ở các

chương tiếp theo.

Tóm lại, chương 1 tạo tiền đề về mặt lý luận cho các nghiên cứu và phân tích được

thực hiện trong chương 2 và chương 3.

28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1 Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc từ năm 2009 đến tháng

8/2011:

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011,

để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ sau: tái

cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các

công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.

Trong phạm vi của đề tài này, chúng ta chỉ xét đến công cụ lãi suất của Ngân hàng

Nhà nước. Khi sử dụng công cụ này, Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố lãi suất tái

cấp vốn, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất bình quân trên thị trường

liên ngân hàng để điều hành chính sách tiền tệ.

Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và lãi suất tái chiết khấu là cơ sở để các ngân

hàng thương mại áp dụng hình thành nên lãi suất giao dịch với các doanh nghiệp và

cá nhân.

Lãi suất liên ngân hàng là loại lãi suất cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng thương

mại được hình thành trên thị trường liên ngân hàng.

Việc xác định lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ là cơ

sở để xác định lãi suất ngắn hạn, từ đó xác định lãi suất trung và dài hạn của nền

kinh tế. Vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các tín hiệu của Ngân

hàng Nhà nước thông qua các kênh truyền dẫn mà tác động đến mặt bằng lãi suất

nói chung. Lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp hoạt động huy động vốn và tín

dụng của ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

Từ đầu năm 2009 đến nay, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết

khấu đã biến động như sau:

29

Bảng 2.1: Lãi suất chỉ đạo do ngân hàng nhà nƣớc công bố từ đầu năm 2009 đến 08/2011

LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN

LÃI SUẤT CƠ BẢN

LÃI SUẤT TÁI CHIẾT KHẤU

Giá trị Ngày áp dụng

9% 9% 8% 7% 8.50%

08/2011 11/2010 12/2009 02/2009 12/2008

Giá trị 13% 12% 7% 6% 5% 6% 7.50%

Ngày áp dụng 05/2011 03/2011 11/2010 12/2009 04/2009 02/2009 12/2008

Giá trị Ngày áp dụng 14% 13% 12% 11% 9% 8% 7% 8% 9.50%

05/2011 04/2011 03/2011 02/2011 11/2010 12/2009 04/2009 02/2009 12/2008

Nguồn: số liệu được tổng hợp từ website Ngân hàng Nhà nước (www.sbv.org.vn)

Diễn biến của 3 loại lãi suất chỉ đạo này được mô tả lại qua biểu đồ sau:

Lãi suất tái chiết khấu

Biểu đồ 2.1: Lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố từ đầu năm 2009 đến 08/2011

Nguồn: số liệu được tổng hợp từ website Ngân hàng Nhà nước (www.sbv.org.vn)

30

Cho đến tháng 8/2011 thì mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, lãi suất tái chiết khấu là

13%/năm và lãi suất tái cấp vốn là 14%/năm.

Lãi suất cơ bản khá ổn định từ đầu năm 2009 đến nay. Đầu năm 2009, lãi suất cơ

bản giảm do vào thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách

kích cầu để hỗ trợ nền kinh tế. Trong cả năm 2010, Ngân hàng Nhà nước chỉ điều

chỉnh lãi suất cơ bản duy nhất 1 lần (tăng từ 8% lên 9% vào tháng 11/2010), ít hơn

rất nhiều so với 8 lần điều chỉnh trong năm 2008. Mức lãi suất cơ bản đó vẫn được

duy trì cho đến thời điểm hiện nay mặc dù lãi suất thị trường có nhiều biến động.

Trái lại, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu lại biến động rất nhiều. Từ

đầu năm 2011 đến nay Ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tái chiết

khấu và lãi suất tái cấp vốn. So với lúc đầu năm 2011 thì đến nay lãi suất tái cấp

vốn và lãi suất tái chiết khấu đã tăng lên khoảng 3 – 4%.

Trở về thời điểm năm 2010, để kéo mặt bằng lãi suất xuống theo chỉ đạo của Chính

phủ, Ngân hàng Nhà nước đã duy trì lãi suất tái chiết khấu và lãi suất thị trường mở

ở mức 7%/năm, thấp hơn so với mặt bằng chung. Tuy nhiên mục tiêu này của Ngân

hàng Nhà nước đã bị các ngân hàng thương mại làm cho méo mó. Tận dụng lợi thế

nắm giữ các giấy tờ có giá, các ngân hàng thương mại lớn đã vay vốn giá rẻ của

Ngân hàng Nhà nước, song không dùng lượng vốn này để giảm lãi suất và đầu tư

cho nền kinh tế mà lại đầu tư vào trái phiếu Chính phủ để quay vòng kiếm lợi.

Thậm chí nhiều ngân hàng còn mang nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại nhỏ

khác vay trên thị trường liên ngân hàng.

Thế nhưng việc Ngân hàng Nhà nước nâng lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trường

mở lên 12%/năm vào ngày 08/03/2011, cao hơn mức trần lãi suất trái phiếu chính

phủ và sát với mức lãi suất huy động vốn trên thị trường đã chấm dứt tình trạng này.

Dòng vốn qua đó sẽ được tập trung cho nền kinh tế chứ không chảy vào trái phiếu

chính phủ như năm 2010.

Tuy nhiên, với việc tăng lãi suất như vậy, các ngân hàng thương mại sẽ phải chịu

mức lãi suất cao hơn khi vay tiền từ Ngân hàng Nhà nước và khi đó lãi suất giao

dịch trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng lên. Cùng lúc với việc Ngân hàng Nhà

31

nước siết chặt tín dụng ở lĩnh vực phi sản xuất và xử lý mạnh tay đối với việc ngân

hàng thương mại nào vượt trần huy động lãi suất tiền gửi thì các ngân hàng thương

mại càng gặp khó khăn trong việc huy động vốn để chuyển dịch cơ cấu cho vay. Vì

vậy dù lãi suất thị trường liên ngân hàng đang nóng nhưng nhiều ngân hàng vẫn

phải chấp nhận vay trên thị trường này khi khó huy động trên thị trường tiền gửi

dân cư.

Biểu đồ 2.2 dưới đây thể hiện sự biến động của lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ

hạn qua đêm từ đầu năm 2009 đến 08/2011.

Biểu đồ 2.2: Lãi suất bình quân liên ngân hàng (thời hạn qua đêm) do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố từ đầu năm 2009 đến 8/2011

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Nguồn: số liệu được tổng hợp từ website Ngân hàng Nhà nước (www.sbv.org.vn)

Với biểu đồ này, có thể thấy rằng diễn biến của lãi suất thị trường liên ngân hàng

trong thời gian qua khá phức tạp. Nổi bật nhất là hai giai đoạn: giai đoạn từ cuối

năm 2009 đến khoảng tháng 2 năm 2010 và giai đoạn từ đầu năm 2011 đến nay. Cả

hai giai đoạn này, lãi suất bình quân liên ngân hàng đều tăng cao đột ngột so với

thời gian trước đó.

Ở giai đoạn đầu tiên, lãi suất tăng cao là do vào cuối năm 2009 đến đầu năm 2010,

Ngân hàng Nhà nước vẫn khống chế trần lãi suất không được vượt quá 150% lãi

32

suất cơ bản. Điều này đã làm cho các ngân hàng bị khó khăn trong việc huy động

vốn. Do đó, đã có một cuộc đua lãi suất của các ngân hàng trong khoảng thời gian

này, và để giải quyết nhu cầu về vốn, các ngân hàng đã chấp nhận vay vốn giá cao

trên thị trường hai.

Ở giai đoạn thứ hai là giai đoạn từ đầu năm 2011 đến nay, lãi suất bình quân liên

ngân hàng còn tăng cao hơn cả giai đoạn trước đó. Lý do là ở giai đoạn này, lạm

phát trong nước đã tăng rất cao, đồng thời nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng

thương mại Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ trở nên rất cấp bách, vì thế mà

các ngân hàng vẫn chấp nhận vay vốn với lãi suất cao trên thị trường liên ngân

hàng.

Bảng 2.2 tiếp theo thống kê lại các văn bản pháp luật nổi bật nhất của Ngân hàng

Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ bằng công cụ lãi suất từ năm 2008

đến tháng 8/2011:

Bảng 2.2: Các văn bản pháp luật do Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành từ 2008 đến 08/2011 về việc điều hành lãi suất

Số văn bản

Ngày ban hành

Nội dung

04/2011/TT-NHNN

10/03/2011

Quy định tổ chức tín dụng được áp dụng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn.

02/2011/TT-NHNN

03/03/2011

Quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam là 14%/năm, kể cả các khoảng khuyến mại dưới mọi hình thức.

22/2011/TT-NHNN

30/08/2011

Sửa đổi bổ sung Thông tư 13/2010/QĐ-NHNN.

19/2010/TT-NHNN

27/09/2010

Sửa đổi bổ sung Thông tư 13/2010/QĐ-NHNN.

13/2010/TT-NHNN

20/05/2010

Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

33

12/2010/TT-NHNN

14/04/2010

Hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thoả thuận.

07/2010/TT-NHNN

26/02/2010

Quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

02/2009/TT-NHNN

03/02/2009

Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh.

16/2008/QĐ-NHNN

16/5/2008

Quyết định về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam: lãi suất kinh doanh của các ngân hàng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng tháng.

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước (www.sbv.org.vn)

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

từ 2009 đến 08/2011

2.2.1 Cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong

thời gian qua:

Năm 2009, việc Ngân hàng Nhà nước vẫn quy định mức trần lãi suất bằng 150% lãi suất cơ bản1 đã tạo sức ép to lớn lên lợi nhuận của các ngân hàng. Cụ thể, để giải

quyết nhu cầu vốn vay tăng mạnh trong thời gian cuối năm, các ngân hàng thi nhau

tăng lãi suất huy động. Bên cạnh đó, định mức tăng trưởng dư nợ tín dụng do Ngân

hàng Nhà nước đặt ra để kiềm chế lạm phát trong năm 2009 cũng đã hạn chế hoạt

động cho vay của của nhiều ngân hàng. Đa số ngân hàng trong nước đều gặp phải

khó khăn chung là sự mất cân đối giữa các kỳ hạn vốn huy động và cho vay. Trong

suốt những tháng cuối năm 2009, các ngân hàng thương mại liên tục tăng lãi suất

1 Xem Quyết định 16/2008/QĐ-NHNN ở bảng 2.2

tiền gửi tập trung cho cả ngắn và trung hạn.

34

Năm 2010 là một năm bất ổn về lãi suất với mức độ biến động khôn lường. Lãi suất

tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động phổ

biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất này đã gây không

ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt đầu từ khi Ngân hàng Nhà nước bất ngờ cho phép các ngân hàng thương mại được áp dụng lãi suất thỏa thuận2, mặc dù một

thời gian dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất.

Những yếu tố chính đẩy lãi suất trong năm vừa qua tăng cao, vượt quá sức chịu

đựng của doanh nghiệp là:

 Tình trạng lạm phát cao vượt mọi dự kiến (kế hoạch 8% nhưng thực tế

11,75%) khiến cho người dân có tâm lý không muốn giữ tiền mặt mà chuyển

sang các tài sản có tính an toàn cao hơn như USD, vàng và bất động sản để

giữ giá trị tài sản của mình một cách hợp lý nhất. Điều này khiến cho ngân

hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, buộc họ phải đẩy lãi suất huy

động lên cao để thu hút người dân gửi tiết kiệm.

 Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước lại thực hiện chính sách tiền tệ thắt

chặt bằng quyết định điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn từ 8% lên 9%. Đồng thời triển khai áp dụng Thông tư 133 với ba điểm quan

trọng là nâng hệ số an toàn vốn tối thiểu từ 8% lên 9%, quy định tổng cho

vay không vượt quá 80% tổng huy động vốn của ngân hàng thương mại,

đồng thời nâng hệ số rủi ro đối với các khoản đầu tư bất động sản và chứng

khoán từ 100% lên 250%. Chính vì vậy, các ngân hàng buộc phải hạn chế

cho vay và tăng cường huy động bằng việc tăng lãi suất nhằm đáp ứng những

2 Xem Thông tư 07/2010/TT-NHNN và Thông tư 12/2010/TT-NHNN ở bảng 2.2

3 Xem Thông tư 13/2010/TT-NHNN ở bảng 2.2

quy định trên.

35

 Lãi suất bị đẩy lên cao như vậy một phần do sức ép lợi nhuận từ các cổ đông.

Việc phải chạy theo lợi nhuận của các cổ đông rất mệt mỏi và luôn đặt ngân

hàng vào tình thế khó khăn.

 Do thiếu vốn nên các ngân hàng phải tìm đến nguồn vốn trên thị trường liên

ngân hàng. Các ngân hàng thương mại lớn nhờ đó mà có thể đẩy lãi suất trên

thị trường này cao hơn trước. Các ngân hàng thương mại nhỏ vì không muốn

bị “phơi bụng” về tình hình thiếu thanh khoản của mình nên đành chấp nhận

vay vốn với lãi suất cao trên thị trường thứ hai này.

Chuyển sang năm 2011, từ ngân hàng cho đến người gửi tiền đều luôn nhấp nhỏm

lo lắng với lãi suất không ngừng tăng lên và liên tục căng thẳng đã buộc Ngân hàng

Nhà nước phải vào cuộc để duy trì ổn định thị trường tiền tệ. Ngày 03/03/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN4

yêu cầu các ngân hàng ấn định lãi suất huy động tối đa ở mức 14%/năm, kể cả

khuyến mại.

Quyết định này khiến các ngân hàng thương mại nhỏ chịu nhiều áp lực trong việc

hút vốn chứ chưa nói gì đến giữ vốn vì khi mức lãi suất được hưởng là như nhau thì

người có tiền đem gửi sẽ hướng niềm tin vào ngân hàng thương mại lớn, thương

hiệu mạnh hơn là vào ngân hàng thương mại nhỏ, thương hiệu còn yếu. Để giảm

thiểu nguy cơ khoảng trống thiếu hụt nguồn vốn ngày một gia tăng và để né quyết

định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại nhỏ chỉ còn cách đẩy lãi

suất huy động các kỳ hạn ngắn lên kịch trần.

Liên tục xuất hiện các nghịch lý về lãi suất trong suốt cả năm. Lãi suất công bố

danh nghĩa và lãi suất thực chất của các ngân hàng có khoảng cách khá xa, nhất là

lãi suất tiết kiệm. Lãi suất huy động được niêm yết theo kiểu dàn hàng ngang với

hàng chục kỳ hạn khác nhau, từ tuần cho đến năm. Lãi suất gửi tiền vào ngân hàng

4 Xem Thông tư 02/2011/TT-NHNN ở bảng 2.2

còn cao hơn cổ tức trả cho cổ phiếu của nhiều ngân hàng.

36

Đường cong lãi suất tại các ngân hàng đều đã bị nắn cong ngược khi lãi suất kỳ hạn

ngắn cao hơn kỳ hạn dài. Mục đích của các ngân hàng là bảo vệ lợi ích của chính

mình khi không ngân hàng nào dám mạo hiểm đẩy cao lãi suất kỳ hạn dài khi chủ

trương của Chính phủ là kéo mặt bằng lãi suất xuống mức hợp lý. Bên cạnh đó thì

việc tăng lãi suất kỳ hạn ngắn là để đảm bảo quyền lợi của khách hàng trước tình

trạng lạm phát cao hiện nay và giúp khách hàng an tâm khi gửi tiền ở ngân hàng.

Hiện nay mặc dù các ngân hàng đều trưng biểu lãi suất huy động là tối đa là

14%/năm nhưng thực tế lãi suất huy động đã lên tới 18% - 19%/năm. Có nhiều

nguyên nhân đẩy mặt bằng lãi suất lên cao.

Thứ nhất là lạm phát. Lạm phát hiện nay là khoảng 20%/năm, như vậy với mức lãi

suất huy động như hiện nay thì lãi suất thực vẫn âm.

Thứ hai là do lượng tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hàng giảm so với trước

đây vì các doanh nghiệp có xu hướng rút tiền từ ngân hàng về để sản xuất kinh

doanh. Trong bối cảnh như vậy thì các ngân hàng đẩy lãi suất huy động lên cao là

điều dễ hiểu.

Cuộc chạy đua lãi suất trong cạnh tranh huy động vốn thời gian qua đã làm nảy sinh

hiện tượng mặc cả lãi suất của khách hàng với ngân hàng. Đây là một hiện tượng lạ

vì xưa nay ngân hàng thực hiện huy động và cho vay theo lãi suất được niêm yết

trước. Vậy mà giờ đây các ngân hàng niêm yết một đằng, huy động một nẻo. Lãi

suất niêm yết chỉ có ý nghĩa đối phó, còn trong thực tế việc huy động vốn lại theo

giá thỏa thuận kín giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền.

Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng ngoài lý do để giữ chân khách hàng còn

có thể lý giải theo một lý do khác. Đó là hiện nay thị trường bất động sản đang trầm

lắng nên những khoản cho vay bất động sản trước đây chiếm tỷ trọng lớn của các

ngân hàng giờ đang đứng im. Vì vậy các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn

để bù đắp cho khoản vốn bị chôn này.

Cuộc đua lãi suất của các ngân hàng thương mại đã có tác động tiêu cực đối với thị

trường tài chính, nền kinh tế và môi trường kinh doanh của chính các ngân hàng.

37

Đối với các ngân hàng thương mại: chi phí huy động vốn cao, làm giảm khả năng

sinh lời, khiến ngân hàng phải tăng cường nới rộng tín dụng, làm tăng khả năng rủi

ro trong hoạt động.

Đối với thị trường tài chính: lãi suất tiết kiệm càng cao, càng làm cho giá chứng

khoán giảm xuống, huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường tài chính

càng khó khăn, gây áp lực lớn về vốn trung và dài hạn lên các ngân hàng thương

mại.

Đối với nền kinh tế: lãi suất huy động và cho vay ở mức cao làm tăng chi phí vay

mượn, và giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Bởi vốn huy động

chủ yếu của các doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng. Với mức lãi suất cho vay cao

như hiện nay thì doanh nghiệp phải đạt mức lãi cao hơn nữa trong điều kiện thị

trường khó khăn hiện nay, đó là chưa kể chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ

tăng đáng kể khi lãi suất vay vốn tăng. Bởi vậy đã có doanh nghiệp phải tạm ngưng

các kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, thậm chí đình trệ sản xuất kinh doanh. Tình

trạng này kéo dài sẽ làm cho nền kinh tế trở nên xấu và bất ổn hơn, ảnh hưởng lớn

đến an sinh xã hội.

2.2.2 Đo lường rủi ro lãi suất tại các ngân hàng:

2.2.2.1 Đo lường theo mô hình định giá lại:

Theo mô hình định giá lại, ta cần đo lường sự biến động của giá trị nợ và tài sản

theo sự biến động của lãi suất. Từ đó, tiếp tục tính khe hở nhạy cảm lãi suất là hiệu

số của tài sản nhạy lãi và các khoản nợ nhạy lãi.

Bảng 2.3 dưới đây là số liệu về tổng tài sản nhạy lãi và tổng nợ nhạy lãi cùng với

khe hở nhạy cảm lãi suất của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam vào cuối năm

2010.

38

Bảng 2.3: Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) của các ngân hàng

Đvt: Triệu đồng

Ngân hàng

Vốn điều lệ

IS GAP

Tổng tài sản nhạy lãi 12.859.823

Tổng nợ nhạy lãi 12.896.454

1.820.235

(36.631)

Navibank

2.000.000

27.047.909

26.614.222

433.687

HD Bank

Saigon Bank

2.460.000

9.721.939

12.005.208

(2.283.269)

2.635.000

15.700.732

15.644.366

56.366

OCB

2.936.893

11.531.585

14.068.468

(2.536.883)

Việt Á

HabuBank

3.000.000

20.263.283

31.534.705

(11.271.422)

Southern Bank

3.049.000

37.522.081

52.030.702

(14.508.621)

3.497.519

31.059.793

45.200.635

(14.140.842)

SHB

3.500.000

28.459.201

45.783.516

(17.324.315)

Ocean Bank

3.650.000

25.013.389

30.223.041

(5.209.652)

Liên Việt

4.184.795

40.259.451

42.580.776

(2.321.325)

SCB

6.932.184

127.622.115

131.683.564

(4.061.449)

Techcombank

7.300.000

92.514.662

94.051.038

(1.536.376)

Military Bank

9.179.230

115.012.666

125.948.114

(10.935.448)

Sacombank

9.376.965

142.546.769

171.344.933

(28.798.164)

ACB

10.560.069

109.657.087

88.653.623

21.003.464

Eximbank

13.223.715

266.142.834

268.868.723

(2.725.889)

Vietcombank

15.172.291

308.383.833

306.760.259

1.623.574

Vietinbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Theo bảng 2.3, có 4 ngân hàng có tổng tài sản nhạy lãi lớn hơn tổng nợ nhạy lãi, tức

là có khe hở nhạy cảm lãi suất dương, đó là Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM

(HD Bank), Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (Eximbank) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

(Vietinbank). Như vậy khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng thì lợi

nhuận của 4 ngân hàng này sẽ tăng theo. Trong khi đó, các ngân hàng còn lại vì có

khe hở nhạy cảm lãi suất âm (do tổng tài sản nhạy lãi thấp hơn tổng nợ nhạy lãi)

39

nên nếu lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng như vậy thì lợi nhuận của

các ngân hàng này sẽ giảm và rủi ro lãi suất xuất hiện.

Để phân tích rõ hơn điều này, tôi dùng biểu đồ minh họa cho mức thay đổi lợi

nhuận của các ngân hàng theo mức thay đổi lãi suất thị trường. Các biểu đồ được vẽ

dựa trên 3 yếu tố sau đây:

 Mức thay đổi lãi suất thị trường được giả sử là nằm trong khoảng từ -10%

đến +10%, tức là khi lãi suất thị trường giảm từ -1% đến -10% hoặc tăng từ

1% đến 10% thì lợi nhuận của ngân hàng thay đổi như thế nào.

 Mức thay đổi lợi nhuận theo lãi suất được tính theo công thức (1.4).

 Các ngân hàng được phân loại theo 3 nhóm dựa trên mức vốn điều lệ tại thời

điểm 31/12/2010:

 Nhóm 1 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ nhỏ, dưới 3000 tỷ đồng, tức là

chưa đạt được mức vốn pháp định Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

 Nhóm 2 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ trung bình, từ 3000 tỷ đến

dưới 10.000 tỷ đồng.

 Nhóm 3 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ lớn, từ 10.000 tỷ đồng trở lên.

Sở dĩ có sự phân loại như thế là vì quy mô hoạt động của ngân hàng (thể hiện bằng

mức vốn điều lệ) có ảnh hưởng đến quy mô tổng tài sản của ngân hàng đó. Ngân

hàng nào có mức vốn điều lệ lớn thì tổng tài sản cũng lớn. Quy mô tổng tài sản thì

ảnh hưởng đến quy mô của tổng tài sản có nhạy lãi và tổng nợ nhạy lãi, tức là ảnh

hưởng đến độ lớn của khe hở nhạy cảm lãi suất. Như vậy phân loại như thế sẽ làm

cho việc phân tích rủi ro lãi suất của các ngân hàng trở nên chi tiết hơn.

40

(triệu đ)

Biểu đồ 2.3: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

HD Bank và OCB có khe hở nhạy cảm lãi suất dương nên mức thay đổi lợi nhuận

của 2 ngân hàng này cùng chiều với mức thay đổi lãi suất. Đối với ngân hàng

TMCP Nam Việt (Navibank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigon

Bank) và Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) khi lãi suất càng tăng thì lợi nhuận

của các ngân hàng này càng giảm. Không những thế, mức thay đổi lợi nhuận của

Saigon Bank và VietABank theo sự thay đổi lãi suất là rất lớn vì 2 ngân hàng này

có khe hở nhạy cảm lãi suất cao nhất trong nhóm này. Trong khi đó thì Navibank và

OCB có mức thay đổi lợi nhuận theo lãi suất là rất thấp vì khe hở nhạy cảm lãi suất

của 2 ngân hàng này khá nhỏ.

41

(triệu đ)

Biểu đồ 2.4: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dƣới 10.000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Tất cả 10 ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng đều có

khe hở nhạy cảm lãi suất âm, do đó mức thay đổi lợi nhuận của những ngân hàng

này ngược chiều với mức thay đổi lãi suất. Trong đó, ngân hàng nào có khe hở nhạy

cảm lãi suất càng lớn thì mức thay đổi lợi nhuận càng lớn. Điển hình là Ngân hàng

TMCP Á Châu (ACB) với khe hở nhạy cảm lãi suất cao nhất là – 28.798.164 triệu

đồng, tức là nếu lãi suất tăng 1% thì lợi nhuận của ACB sẽ giảm 28.798.164 triệu

đồng và ngược lại. Trái với ACB, Ngân hàng TMCP Quân Đội (Military Bank) có

khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ nhất trong nhóm này là – 1.536.376 triệu đồng nên

mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng này theo lãi suất là không nhiều. Nếu lãi suất

tăng 1% thì lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Quân Đội chỉ giảm – 1.536.376 triệu

đồng.

42

(triệu đ)

Biểu đồ 2.5: Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Trong nhóm 3 ngân hàng có mức vốn điều lệ cao nhất này thì Eximbank và

Vietinbank có khe hở nhạy cảm lãi suất dương nên sự thay đổi lợi nhuận của 2 ngân

hàng này cùng chiều với sự thay đổi lãi suất. Còn Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Việt Nam (Vietcombank) có khe hở nhạy cảm lãi suất âm nên sự thay đổi lợi nhuận

của nó ngược chiều với sự thay đổi lãi suất. Mặc dù trong nhóm này Vietinbank có

mức vốn điều lệ cao nhất, cũng như có quy mô tổng nợ nhạy lãi và tổng tài sản

nhạy lãi cao nhất nhưng chênh lệch giữa 2 quy mô này lại ít (1.623.574 triệu đồng)

nên lợi nhuận của Vietinbank bị ảnh hưởng ít khi lãi suất thay đổi. Nếu lãi suất thị

trường giảm 1% thì lợi nhuận của Vietinbank chỉ giảm 1.623.574 triệu đồng.

2.2.2.2 Đo lường theo mô hình kỳ hạn đến hạn trung bình:

Theo mô hình này, ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối kế toán phụ thuộc vào

mức độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục nợ và danh mục

43

tài sản. Tức là nhân tố quyết định cho sự ảnh hưởng của rủi ro lãi suất là chênh lệch

giữa kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản và kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ.

Bảng 2.4 sau đây cung cấp thông tin về kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản và nợ

của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bảng 2.4: Kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản và nợ tại các ngân hàng

Đvt: tháng

Chênh lệch

Ngân hàng

Kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản

Kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank MB Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

22,48 17,32 26,74 19,28 23,12 26,7 20,89 27,93 18,67 7,31 34,49 19,7 18,43 19,95 22,36 18,88 18,53 20,03

9,83 9,65 6,11 10,83 3,04 7,05 8,63 4,48 3,42 9,09 15,11 9,09 12,84 5,44 4,91 16,11 9,32 15,3

12,65 7,67 20,63 8,45 20,08 19,65 12,26 23,45 15,25 (1,78) 19,38 10,61 5,59 14,51 17,45 2,77 9,21 4,73

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Theo bảng 2.4 thì chỉ có duy nhất Ngân hàng TMCP Liên Việt là có kỳ hạn đến hạn

trung bình của tài sản ít hơn kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ, và Liên Việt cũng là

ngân hàng có khoảng chênh lệch giữa 2 kỳ hạn trung bình của tài sản và nợ nhỏ

nhất (chỉ cách nhau 1,78 tháng). Ngược lại với Liên Việt, Ngân hàng TMCP Sài

Gòn – Hà Nội (SHB) là ngân hàng có chênh lệch giữa kỳ hạn đến hạn trung bình

của tài sản và kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ lớn nhất (23,45 tháng).

44

Biểu đồ 2.6 sau đây minh họa rõ hơn về sự chênh lệch kỳ hạn đến hạn trung bình

của nợ và tài sản tại các ngân hàng.

Biểu đồ 2.6: So sánh kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ và tài sản tại các ngân hàng thƣơng mại

Kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ

Kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Các ngân hàng thuộc nhóm 3 có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng đã thể hiện được sự

quản lý rủi ro lãi suất khả quan hơn các ngân hàng trong 2 nhóm còn lại. Bởi vì biểu

đồ trên cho thấy 3 ngân hàng đứng đầu gồm có Vietinbank, Vietcombank và

Eximbank có khoảng cách giữa 2 kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản thấp hơn phần

lớn các ngân hàng còn lại.

45

Ngân hàng nào có sự chênh lệch giữa kỳ hạn trung bình của danh mục nợ và kỳ hạn

trung bình của tài sản càng lớn thì nguy cơ đối điện với rủi ro càng nhiều.

2.2.2.3 Đo lường theo mô hình thời lượng:

Qua 2 phần phân tích theo mô hình định giá lại và mô hình kỳ hạn đến hạn ở trên,

có thể thấy rằng nhược điểm của mô hình định giá lại là chú trọng vào thu nhập kế

toán hơn là giá trị thị trường của vốn. Còn nhược điểm của mô hình kỳ hạn đến hạn

là dựa vào thời hạn và thời điểm đáo hạn của nợ và tài sản để đo lường biến động

của chúng trước biến động của lãi suất mà không đề cập đến yếu tố thời gian trong

luồng tiền của nợ và tài sản.

Do đó qua phần này, chúng ta sẽ áp dụng một mô hình hoàn hảo hơn trong đo lường

rủi ro lãi suất của các ngân hàng, đó là mô hình thời lượng.

Bảng 2.5: Thời lƣợng trung bình và hệ số k của các ngân hàng

k = L/A

Ngân hàng

Tổng tài sản (A) (triệu đồng)

Tổng nợ (L) (triệu đồng)

Thời lượng trung bình của tài sản (DA) (tháng)

Thời lượng trung bình của nợ (DL) (tháng)

Navibank

15,09

6,90

20.144.005

17.994.047

0,89

HD Bank

11,99

6,90

34.564.926

32.022.971

0,93

Saigon Bank

18,41

4,65

16.974.212

13.286.140

0,78

OCB

13,52

8,04

19.876.926

16.561.400

0,83

Việt Á

15,79

2,74

24.379.777

20.687.450

0,85

HabuBank

18,16

5,67

38.450.608

34.454.274

0,90

Southern Bank

14,89

6,67

60.571.016

56.661.717

0,94

SHB

18,79

3,91

51.319.519

46.849.647

0,91

Ocean Bank

12,64

3,13

55.410.733

51.031.435

0,92

Liên Việt

5,74

7,26

35.065.111

30.878.330

0,88

SCB

22,85

0,92

10,66

65.842.414

60.345.703

Techcombank

13,69

6,75

150.992.316 140.902.054

0,93

MB

12,71

9,16

110.804.387 99.741.027

0,90

Sacombank

13,90

4,39

153.435.845 137.691.961

0,90

ACB

15,17

3,89

206.163.951 193.726.193

0,94

46

Eximbank

13,29

11,16

131.800.943 117.561.443

0,89

Vietcombank

13,21

7,09

313.651.779 286.706.579

0,91

14,26

10,93

370.771.890 348.671.120

0,94

Vietinbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Tương tự như phần 2.2.2.1, các biểu đồ trong phần 2.2.2.3 này cũng được vẽ dựa

trên 3 yếu tố sau đây:

 Mức thay đổi lãi suất thị trường được giả sử là nằm trong khoảng từ -10%

đến +10%, tức là khi lãi suất thị trường giảm từ -1% đến -10% hoặc tăng từ

1% đến 10% thì vốn tự có của ngân hàng thay đổi như thế nào.

 Mức thay đổi của vốn tự có theo sự thay đổi của lãi suất được tính theo công

thức (1.12).

 Các ngân hàng được phân loại theo 3 nhóm dựa trên mức vốn điều lệ tại thời

điểm 31/12/2011:

 Nhóm 1 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng.

 Nhóm 2 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 tỷ đến dưới 10.000 tỷ

đồng.

 Nhóm 3 gồm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên.

Sau đây là biểu đồ về sự thay đổi vốn tự có của các ngân hàng trong nhóm 1 theo sự

thay đổi lãi suất:

47

(triệu đ)

Biểu đồ 2.7: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ dƣới 3000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Biểu đồ 2.7 cho thấy mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng luôn ngược chiều

với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng thì vốn tự có thay đổi theo chiều

hướng giảm và ngược lại. Theo biểu đồ, Ngân hàng Việt Á có mức thay đổi vốn tự

có theo mức thay đổi lãi suất lớn nhất trong nhóm này. Nguyên nhân là do tổng tài

sản của ngân hàng là 24.379.777 triệu đồng, cao nhất trong 5 ngân hàng. Tổng tài

sản càng cao thì ảnh hưởng của rủi ro lãi suất càng nhiều. Đồng thời, ngân hàng

Việt Á cũng có chênh lệch giữa thời lượng trung bình của tài sản và thời lượng

trung bình của nợ khá lớn (15,79 – 2.74= 13,05 tháng).

Chuyển qua nhóm có mức vốn điều lệ trung bình từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng

trong biểu đồ 2.8, Ngân hàng ACB là ngân hàng nổi bật nhất khi có sự thay đổi của

vốn tự có theo sự thay đổi lãi suất cao hơn hẳn các ngân hàng còn lại. Dựa vào bảng

số liệu 2.5, ta có thể thấy rằng nguyên nhân làm cho vốn tự có của ACB nhạy cảm

với sự thay đổi lãi suất là do quy mô tổng tài sản của ACB rất lớn (206.163.951

triệu đồng) và khoảng cách giữa thời lượng trung bình của tài sản và thời lượng

trung bình của nợ là khá xa (11,28 tháng).

48

(triệu đ)

Biểu đồ 2.8: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dƣới 10.000 tỷ đồng theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Qua nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ cao trong biểu đồ 2.9 dưới đây thì

Vietcombank có mức thay đổi của vốn tự có theo lãi suất là lớn nhất vì

Vietcombank có tổng tài sản lên đến 313.651.779 triệu đồng. Quy mô tổng tài sản

càng lớn thì ảnh hưởng của sự biến động lãi suất càng nhiều. Tuy nhiên, một điều

đáng nói là các ngân hàng trong nhóm này đều có chênh lệch giữa thời lượng trung

bình của tài sản và thời lượng trung bình của nợ là thấp hơn nhiều so với các ngân

hàng trong 2 nhóm trước, chẳng hạn mức chênh lệch này tại Eximbank là 2,13

tháng, tại Vietcombank là 6,12 tháng và tại Vietinbank là 3,32 tháng. Mức chênh

lệch này càng ít thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất càng thấp.

49

(triệu đ)

Biểu đồ 2.9: Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên theo mức thay đổi lãi suất

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

2.2.3 Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất:

2.2.3.1 Sự không cân xứng giữa kỳ hạn trung bình của nợ và kỳ hạn trung bình

của tài sản:

Như đã phân tích trong phần 2.2.2.2, sự chênh lệch giữa kỳ hạn trung bình của tài

sản và kỳ hạn trung bình của nợ càng lớn thì ảnh hưởng rủi ro lãi suất càng nhiều.

Nếu kỳ hạn trung bình của tài sản cao hơn kỳ hạn trung bình của nợ thì khi lãi suất

thị trường tăng, chi phí trả lãi của ngân hàng sẽ tăng nhanh hơn mức tăng của thu

nhập từ lãi, do đó mà lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng.

Ngược lại, nếu kỳ hạn trung bình của tài sản ngắn hơn kỳ hạn trung bình của nợ thì

khi lãi suất thị trường giảm, chi phí trả lãi của ngân hàng sẽ giảm chậm hơn mức

giảm của thu nhập từ lãi, do đó mà lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng.

Do những hệ lụy của cuộc chạy đua lãi suất, cùng với sự yếu kém của thị trường

vốn, trong đó doanh nghiệp chủ yếu dựa vào ngân hàng, còn ngân hàng dùng dòng

vốn ngắn hạn cho vay dài hạn là chủ yếu. Từ đó khiến lãi suất thị trường tăng cao,

50

làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp yếu kém, dẫn đến rủi ro lãi suất trở

thành rủi ro tín dụng.

Việc các ngân hàng đẩy lãi suất huy động vốn kỳ hạn ngắn cao hơn kỳ hạn dài,

trong khi nhu cầu vay vốn hiện nay là trung và dài hạn nên dẫn tới việc các ngân

hàng luôn phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Một hệ lụy nữa là

việc tập trung huy động tiền gửi kỳ hạn ngắn và rất ngắn (theo tuần) khiến chi phí

vốn của ngân hàng bị đẩy lên cao nên lãi suất cho vay cũng phải cao lên theo để bù

đắp chi phí, vô hình chung đã chặn dòng tín dụng đầu tư cho nền kinh tế. Khi doanh

nghiệp không đủ sức gánh chi phí này trong sản xuất, đổ bể sẽ là tất yếu. Trong khi

đó trách nhiệm của một ngân hàng không phải chỉ là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận

mà còn phải đảm bảo an toàn cho những đồng tiền của người dân.

2.2.3.2 Do ngân hàng mạo hiểm trong cuộc chạy đua lãi suất để tìm kiếm nguồn

vốn:

Một nguyên nhân khác làm tăng rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại đó là

cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng trong thời gian qua.

Nếu Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ được thực hiện quyết liệt thì lạm phát sẽ

giảm, khi đó mặt bằng lãi suất cũng sẽ hạ, như vậy những ngân hàng đã đẩy cao lãi

suất đầu vào sẽ đối mặt với rủi ro ôm vốn cao. Ở bên danh mục nợ, khách hàng gửi

tiền với lãi suất cao vẫn còn lưu giữ cho đến hết kỳ hạn gửi. Nhưng ngược lại ở bên

phần tài sản, những khoản cho vay trung dài hạn khi đến kỳ điều chỉnh phải điều

chỉnh về theo mặt bằng lãi suất cho vay mới, hoặc những khoản vay ngắn hạn được

khách hàng tìm mọi biện pháp trả trước để vay lại nhằm giảm thấp chi phí trả lãi.

Nói cách khác lãi suất đầu vào có xu hướng giảm chậm hơn rất nhiều so với lãi suất

đầu ra làm cho thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng thương mại giảm nhanh.

Áp lực tăng lãi suất này đang gia tăng gánh nặng chi phí lên nền kinh tế với 2

trường hợp có thể xảy ra: Một là lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ không vay như vậy

GDP sẽ giảm. Hai là doanh nghiệp chấp nhận vay, như vậy giá thành tăng và lạm

phát tăng. Đáng ngại hơn là khi các doanh nghiệp chấp nhận vay với lãi suất cao thì

51

rủi ro thua lỗ và phá sản cũng tăng. Khi đó rủi ro sẽ quay ngược lại về phía ngân

hàng khi không thu hồi được vốn và ảnh hưởng đến sự bền vững của nền kinh tế

2.2.3.3 Do không có sự phù hợp giữa khối lượng nợ và tài sản theo từng kỳ hạn:

2.2.3.3.1 Khối lượng nợ theo kỳ hạn:

Bảng 2.6 sau thể hiện khối lượng nợ của các ngân hàng theo từng loại kỳ hạn, từ

ngắn hạn đến dài hạn.

Đvt: triệu đồng

Bảng 2.6: Khối lƣợng nợ của các ngân hàng chi tiết theo kỳ hạn

Ngân hàng

1 tháng

Tổng nợ

Trên 1 - dưới 3 tháng

Từ 3 - 12 tháng

Trên 12 tháng

997.140

4.352.017 6.968.450 3.843.766 7.923.734 6.163.580 3.718.927 28.394.087 8.767.595 12.788.955

10.301.154 18.103.496 7.609.733 3.893.369 12.582.329 20.116.036 14.104.345 28.118.623 28.096.972 17.100.000 20.929.731 76.920.082 45.152.165 77.327.906 118.709.477 42.383.505 128.933.288 111.003.158

978.813 2.362.063 17.994.047 3.065.886 3.885.139 32.022.971 835.501 13.286.140 2.770.646 1.973.651 16.561.400 1.765.847 175.694 20.687.450 8.864.727 1.754.584 34.454.274 9.581.768 4.581.517 56.661.717 747.664 46.849.647 9.215.765 334.560 51.031.435 9.810.948 6.732 11.720.095 2.051.503 30.878.330 16.262.727 11.241.712 11.911.533 60.345.703 25.986.027 24.031.154 13.964.791 140.902.054 20.919.223 17.655.578 16.014.061 99.741.027 36.158.526 18.508.821 5.696.708 137.691.961 50.913.018 15.962.589 8.141.109 193.726.193 33.101.093 16.081.217 25.995.628 117.561.443 67.324.277 64.290.421 26.158.593 286.706.579 88.125.807 83.628.698 65.913.457 348.671.120

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Từ số liệu của bảng trên, ta có biểu đồ phân tích theo từng nhóm ngân hàng như

sau:

52

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng nợ theo từng kỳ hạn của các ngân hàng

Các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên

Các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 tỷ đồng đến dưới 10.000 tỷ đồng

Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Với biểu đồ này, có thể thấy rằng đa số các ngân hàng có nợ kỳ hạn ngắn 1 tháng

chiếm ưu thế. Các loại nợ có kỳ hạn dài, từ 1 năm trở lên rất ít. Điều này có thể giả

thích như sau: Trong các thành phần của nợ thì tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ

trọng cao nhất, khoảng 70% đến 80% tổng danh mục nợ. Trong năm 2010 vừa qua,

ngân hàng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn từ các loại tiền gửi của khách hàng,

nhiều nhất là kỳ hạn 1 tháng, sau đó là đến các kỳ hạn 2 tháng, 3 tháng, các kỳ hạn

dài hơn thì tỷ trọng ít hơn. Vì khoảng mục tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất này lại

rơi vào kỳ hạn ngắn 1 tháng nhiều nhất nên làm cho danh mục nợ của ngân hàng có

kỳ hạn cực ngắn chiếm đa số.

Nếu xét kỹ về từng nhóm ngân hàng thì ta thấy rằng trong thời gian qua, các ngân

hàng thuộc nhóm 1 (có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng) và các ngân hàng nhóm 2

53

(có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng) có cơ cấu nợ khá giống nhau. Đó

là cơ cấu vốn mà trong đó, vốn huy động ngắn hạn (dưới 1 năm) có tỷ trọng cao

hơn rất nhiều vốn huy động trung và dài hạn (trên 1 năm). Trong khi đó, ở nhóm 3

(các ngân hàng có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng) tỷ trọng của vốn huy động trung

và dài hạn có cao hơn một chút so với 1 số ngân hàng trong nhóm 1 và nhóm 2. Nếu

xét về số tương đối (tính theo %) thì khoảng cách cao hơn này không nhiều, nhưng nếu xét về số tuyệt đối (tính theo triệu đồng) thì khoảng cách này khá lớn5. Như

vậy, trong cuộc đua huy động vốn, các ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn thì

có nhiều ưu thế hơn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn có kỳ hạn dài.

2.2.3.3.2 Khối lượng tài sản theo kỳ hạn:

Chuyển qua phần phân tích về khối lượng tài sản, ta có bảng 2.7 sau đây thể hiện

khối lượng tài sản được phân loại từ ngắn hạn đến dài hạn:

Đvt: triệu đồng

Bảng 2.7: Khối lƣợng tài sản của các ngân hàng chi tiết theo kỳ hạn

Ngân hàng

1 tháng

Tổng tài sản

Trên 1-dưới 3 tháng

Từ 3 - 12 tháng

Trên 12 tháng

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank

6.413.823 13.993.579 1.925.680 4.504.744 7.340.870 4.303.941 12.891.663 12.550.098 24.525.913 24.100.000 9.360.213 48.803.655 38.076.473 46.654.287

4.240.398 5.824.408 2.826.234 4.771.360 2.629.319 8.382.808 6.878.770 5.730.048 5.252.362 41.931 4.497.617 21.905.310 24.058.028 24.557.953

20.144.005 7.142.882 2.346.902 34.564.926 8.362.372 6.384.568 16.974.212 6.874.256 5.348.042 19.876.926 5.394.527 5.206.295 24.379.777 5.787.599 8.621.989 38.450.608 9.287.069 16.476.790 60.571.016 24.861.904 15.938.679 51.319.519 11.595.691 21.443.682 55.410.733 9.512.420 16.120.038 35.065.111 2.180.729 8.742.451 12.592.212 39.392.372 65.842.414 37.654.169 42.629.182 150.992.316 19.821.690 28.848.196 110.804.387 40.962.705 41.260.900 153.435.845

5 Xem cột Tổng nợ trong bảng 2.6 để thấy khoảng cách về quy mô tổng nợ của các ngân hàng thuộc nhóm 3 so với nhóm 1 và nhóm 2.

54

61.659.190 32.296.198 44.651.527 84.411.641

35.565.762 66.982.713 206.163.951 41.956.286 36.260.315 33.242.361 131.800.943 30.002.069 98.404.132 93.610.515 76.985.605 313.651.779 53.177.085 137.349.296 95.833.868 370.771.890

ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Tỷ trọng của tài sản theo từng kỳ hạn được minh họa chi tiết hơn qua biểu đồ dưới

đây:

Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng tài sản theo từng kỳ hạn của các ngân hàng

Các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên

Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng

Các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 tỷ đồng đến dưới 10.000 tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Khác hẳn biều đồ 2.10 ở trên, trong biểu đồ này kỳ hạn trên 1 năm không còn bị

“lấn át” nữa. Điều này có nghĩa là các ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình vào

các tài sản có kỳ hạn trung và dài hạn khá nhiều. Nguyên nhân là: trong các thành

phần của tài sản thì cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng ưu thế, khoảng 70% đến

55

80% tổng tài sản. Nhưng trong cho vay khách hàng thì đa số là các hợp đồng tín

dụng trung và dài hạn, do đó mà tỷ trọng của tài sản kỳ hạn trên 1 năm khá cao.

Nếu xét kỹ theo từng nhóm ngân hàng thì các ngân hàng nhóm 3 là các ngân hàng

có quy mô tài sản kỳ hạn trên 1 năm cao hơn rất nhiều các ngân hàng trong nhóm 2

và nhóm 1.

Từ các số liệu trên, ta thấy rằng nguyên nhân làm xuất hiện rủi ro lãi suất chính là

do khối lượng của các khoản nợ và tài sản ở các loại kỳ hạn không tương xứng

nhau. Như vậy nếu các ngân hàng huy động vốn chủ yếu là ở các kỳ hạn ngắn thì để

tránh rủi ro lãi suất, tốt nhất là nguồn vốn ngắn hạn này cũng phải được sử dụng cho

các mục đích ngắn hạn như là cho vay ngắn hạn hoặc kinh doanh ngắn hạn,…

Nhưng nhìn vào các bảng và biểu đồ trên thì rõ ràng đa số các ngân hàng trong

nhóm 1 và 2 thời gian qua đã huy động vốn ngắn hạn nhưng lại chủ yếu là cho vay

trung dài hạn. Như vậy với việc lãi suất huy động vốn hiện giờ đang ở mức cao

nhưng trong thời gian tới sẽ giảm do chính sách kiềm chế lạm phát của Ngân hàng

Nhà nước thì các ngân hàng này sẽ bị rủi ro ôm vốn cao, tức là lãi suất đầu vào cao

hơn lãi suất đầu ra.

Trong khi đó, các ngân hàng ở nhóm 3 có vẻ như hạn chế được rủi ro lãi suất tốt

hơn các ngân hàng thuộc 2 nhóm kia khi mà tỷ trọng cho vay ngắn hạn của các

ngân hàng nhóm 3 cũng khá cao và khá phù hợp với cơ cấu ngắn hạn của nguồn

vốn huy động.

2.2.3.4 Do tỷ lệ lạm phát cao:

Trong suốt những năm vừa qua, lạm phát của Việt Nam luôn ở mức cao. Lạm phát

Việt Nam được thể hiện rõ nhất qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Từ cuối năm 2009

đến nay, chỉ số giá tiêu dùng của nước ta luôn tăng cao, thể hiện qua biểu đồ 2.12

dưới đây. Theo biểu đồ, chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2011 so với cùng kỳ năm

2009 đã tăng 15,67% và còn được dự đoán là sẽ tiếp tục tăng từ đây cho đến cuối

năm 2011.

56

Biểu đồ 2.12: Diễn biến của lạm phát từ cuối năm 2009 đến 8/2011

Nguồn: Tổng hợp từ website Tổng cục Thống kê (www.gso.gov.vn)

Lạm phát tăng cao đã làm tăng rủi ro lãi suất trong hoạt động của các ngân hàng

thương mại.

Đối với hoạt động huy động vốn: Do lạm phát tăng cao, để huy động được vốn,

hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, các ngân

hàng phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng

lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Một cuộc chạy

đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng như đã phân tích ở

phần 2.2.1 luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh

đẩy lãi suất huy động lên, có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín

dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho

cả hệ thống ngân hàng thương mại.

Đối với hoạt động cấp tín dụng: Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước phải thực

hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay

vốn của các doanh nghiệp và cá nhân vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng

cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có

hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì

57

lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân

hàng.

Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, làm

tăng tiềm ẩn về rủi ro lãi suất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại,.

2.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến lợi nhuận của ngân hàng

Do chịu ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của lãi suất mà thu nhập lãi ròng cận biên

của các ngân hàng thương mại trong năm 2010 không được cao như năm 2009.

Bảng 2.8 sau đây cho ta thấy tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên của các ngân hàng vào

cuối năm 2010.

Bảng 2.8: Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) của các ngân hàng năm 2010

NIM

Ngân hàng

Tổng tài sản sinh lời (triệu đồng)

Thu nhập lãi thuần (triệu đồng)

19.329.009 33.509.777 16.262.668 18.560.411 21.596.215 37.868.966 56.700.834 49.591.694 55.019.563 34.620.244 62.185.746 145.672.200 108.712.089 138.419.841 194.224.487 124.303.899 306.833.032 364.660.297

490.264 522.048 572.342 628.581 531.869 748.624 311.577 1.216.165 1.241.326 1.224.307 461.039 3.184.349 3.519.104 3.209.790 4.163.770 2.882.935 8.188.413 12.089.002

2,54% 1,56% 3,52% 3,39% 2,46% 1,98% 0,55% 2,45% 2,26% 3,54% 0,74% 2,19% 3,24% 2,32% 2,14% 2,32% 2,67% 3,32%

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Để dễ dàng so sánh NIM của các ngân hàng trong năm 2010 vừa qua, ta dùng biểu

đồ 2.13 sau đây:

58

Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) của các ngân hàng năm 2010

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của các ngân hàng

Biểu đồ cho thấy một kết quả khá bất ngờ đó là các ngân hàng thuộc nhóm có vốn

điều lệ lớn thì chưa chắc có tỷ lệ lãi ròng cận biên lớn. Điển hình như 3 ngân hàng

thuộc top đầu là Vietinbank, Vietcombank và Eximbank đều có NIM nằm trong

khoảng từ 2,2% đến 3,4%. Con số này có nghĩa là cứ 1.000.000 đồng tăng thêm của

tổng tài sản có sinh lời sẽ đem lại cho ngân hàng mức thu nhập lãi thuần là từ

22.000 đến 34.000 đồng. Tỷ lệ này thấp hơn một chút so với 1 số ngân hàng nhỏ, có

vốn điều lệ thấp hơn. Điển hình là ngân hàng Liên Việt có NIM cao nhất trong 18

ngân hàng là 3,54%, tức là cứ 1.000.000 đồng tăng thêm của tổng tài sản Có sinh

lời sẽ đem lại cho ngân hàng mức thu nhập lãi thuần là 35.400 đồng. Ngược lại với

ngân hàng Liên Việt, ngân hàng Phương Nam (Southern Bank) là ngân hàng có

NIM thấp nhất trong năm qua, chỉ đạt có 0,55%, nghĩa là cứ 1.000.000 đồng tăng

thêm của tổng tài sản có sinh lời sẽ đem lại cho ngân hàng mức thu nhập lãi thuần là

5.500 đồng.

59

Nhìn chung trong năm vừa qua, tỷ lệ lãi ròng cận biên của các ngân hàng không

được khả qua như năm 2009. Năm 2009, tỷ lệ lãi ròng cận biên trung bình của

ngành ngân hàng là khoảng 3.69% thì năm 2010 tỷ lệ này đã thấp hơn khoảng 1%,

tức là mức thu nhập lãi thuần của các ngân hàng đã giảm đi 10.000 đồng trên

1.000.000 đồng tăng thêm của tổng tài sản có sinh lời. Sự giảm sút của NIM cho

thấy trong năm vừa qua, các ngân hàng đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ rủi ro lãi

suất.

2.2.5 Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất đang được các ngân hàng

thương mại áp dụng hiện nay:

Mỗi ngân hàng có 1 phương pháp quản trị rủi ro lãi suất riêng tùy thuộc vào tình

hình hoạt động và chiến lược kinh doanh của mình. Do đó phần này chỉ nêu lên các

phương pháp quản trị rủi ro lãi suất giống nhau của các ngân hàng trong từng nhóm.

Các phương pháp này được so sánh và tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2010

của các ngân hàng.

2.2.5.1 Phương pháp chung của nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ

đồng:

Rủi ro lãi suất phát sinh do có những thay đổi về lãi suất có ảnh hưởng đến giá trị

các công cụ tài chính. Ngân hàng sẽ có nguy cơ chịu rủi ro lãi suất do sự không

tương xứng hay chênh lệch giữa ngày đáo hạn hoặc ngày xác định lại lãi suất của tài

sản, nợ và các công cụ ngoại bảng trong 1 giai đoạn nhất định.

Ngân hàng quản lý rủi ro này thông qua việc cân đối ngày xác định lại lãi suất của

tài sản và nợ, định kỳ tính toán và xác định chênh lệch bình quân lãi suất đầu vào và

đầu ra để ước tính hiệu quả kinh doanh và làm cơ sở điều chỉnh lãi suất. Ngân hàng

cũng ước tính độ nhạy của lợi nhuận và vốn chủ sở hữu do việc thay đổi lãi suất cho

vay và huy động tại 1 số thời điểm cần thay đổi lãi suất.

Ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc quản lý nguồn vốn tập trung. Rủi

ro lãi suất được quản lý hàng tuần và duy trì trong giới hạn mức chấp nhận rủi ro

theo mục tiêu, chiến lược đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.

60

2.2.5.2 Phương pháp chung của nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 tỷ

đồng đến dưới 10.000 tỷ đồng:

Việc sử dụng các công cụ tài chính, bao gồm huy động vốn từ khách hàng và đầu tư

vào các tài sản tài chính có chất lượng cao đã trở thành hoạt động quan trọng, mang

tính chiến lược giúp các ngân hàng đạt được mức chênh lệch lãi suất cần thiết. Để

quản lý rủi ro lãi suất, các ngân hàng phải duy trì cơ cấu danh mục tài sản và nợ vì

mục tiêu an toàn, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Bên cạnh đó, ngân hàng thực hiện đầu tư vào chứng khoán hoặc cấp tín dụng cho

các ngân hàng khác. Những rủi ro liên quan đến thay đổi lãi suất được quản lý

thông qua việc áp dụng hạn mức trạng thái nhằm hạn chế sự tập trung quá mức,

đồng thời tham gia vào các hoạt động có tác dụng cân bằng lẫn nhau để giảm thiểu

rủi ro.

Thêm vào đó, ngân hàng cũng tham gia vào nhiều giao dịch phòng ngừa rủi ro liên

quan đến các công cụ tài chính như các cam kết hoán đổi ngoại tệ cho mục đích

quản lý rủi ro lãi suất. Thường xuyên đánh giá chênh lệch lãi suất, so sánh với các

thị trường trong nước và quốc tế để có những điều chỉnh kịp thời.

Không những thế một số các ngân hàng trong nhóm này còn áp dụng các quy trình

quản lý rủi ro nội bộ bằng cách triển khai hệ thống Quản lý vốn tập trung và hệ

thống thanh toán tập trung. Theo đó, toàn bộ các giao dịch vốn và thanh toán của

ngân hàng đều do Hội sở chính thực hiện. Việc đó cho phép các Ngân hàng giám sát

hiệu quả hơn các biến đổi về vốn và giám sát các sai sót có thể xảy ra cũng như

những thủ tục phức tạp không cần thiết.

Các ngân hàng phải kết hợp 1 cách cân đối giữa các cam kết ngoại bảng (như bảo

lãnh và thư tín dụng) với các khoản cho vay đối với các cá nhân và tổ chức thuộc

các mức độ tin cậy khác nhau. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đầu tư một phần vốn

lưu động vào các chứng khoán đầu tư hay cho các ngân hàng khác vay.

Các ngân hàng cũng đã sử dụng nhiều công cụ theo dõi và quản lý rủi ro lãi suất

khác nhau gồm: khe hở kỳ hạn định giá lại, khe hở thời lượng, kiểm định khả năng

61

chịu áp lực đối với những biến động về lãi suất nhằm đánh giá những biến động về

thu nhập lãi ròng hoặc giá trị vốn chủ sở hữu.

Những chiến lược cũng như là kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu rủi ro được

xem xét và thực hiện định kỳ chẳng hạn như điều chỉnh kỳ đáo hạn hoặc kỳ định giá

lại của các khoản nợ và tài sản, lên chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh

ngân hàng, bảo đảm huy động được các nguồn vốn dài hạn và thực hiện ký kết các

thỏa thuận về lãi suất đối với các đối tác và khách hàng.

2.2.5.3 Phương pháp chung của nhóm các ngân hàng lớn có vốn điều lệ trên

10.000 tỷ đồng:

Mục tiêu các ngân hàng là quản lý rủi ro một cách thích đáng trong giới hạn cho

phép, do vậy việc sử dụng các công cụ tài chính như nhận tiền gửi của khách hàng

và đầu tư vào các tài sản tài chính có chất lượng cao để đạt được mức chênh lệch lãi

suất cần thiết đã trở thành hoạt động then chốt của các ngân hàng.

Để hạn chế rủi ro lãi suất, ngoài một số phương pháp giống với các ngân hàng thuộc

2 nhóm trên, các ngân hàng trong nhóm này còn sử dụng thêm 1 số phương pháp

sau:

Đối với hoạt động đầu tư, căn cứ vào các thông tin chủ yếu bao gồm:

 Cân đối vốn kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn;

 Cân đối vốn trên thị trường và dự đoán xu hướng lãi suất thị trường;

 Thông tin từ các ngân hàng lớn và đối tác;

 Thông tin chính sách từ Ngân hàng Nhà nước;

 Các nguồn thông tin khác.

Ngân hàng dự báo diễn biến lãi suất trên thị trường để đưa ra quyết định đầu tư cho

phù hợp. Trong trường hợp dự báo lãi suất có xu hướng giảm, ngân hàng sẽ tăng

cường các khoản đầu tư dài hạn để tăng khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu dự báo lãi

suất có xu hướng tăng, ngân hàng sẽ tăng cường đầu tư ngắn hạn để giảm thiểu rủi

ro lãi suất.

62

Đối với hoạt động huy động vốn, lãi suất huy động vốn được xác định theo nguyên

tắc thị trường, lãi suất thay đổi theo nhu cầu, theo quy mô huy động và diễn biến lãi

suất trên thị trường.

Đối với hoạt động cho vay, ngân hàng quy định mức lãi suất cho vay trên nguyên

tắc đảm bảo bù đắp chi phí vốn, các chi phí quản lý và có lãi trên cơ sở ban hành

các mức lãi suất cho vay. Theo đó các chi nhánh khi cho vay theo mức lãi suất thấp

tối thiểu bằng mức sàn quy định. Do nguồn vốn có kỳ hạn ngắn từ 12 tháng trở

xuống là chủ yếu, để tránh rủi ro về lãi suất, ngân hàng quy định đối với lãi suất cho

vay trung và dài hạn bắt buộc phải thả nổi (không cố định lãi suất cho vay).

Quy trình kiểm tra, giám sát:

 Mô hình kiểm tra, giám sát bằng văn bản theo nội dung chỉ đạo chuyên đề và

các quy trình liên quan.

 Thiết kế các mô hình, kịch bản, phương án có thể xảy ra khi thị trường có

biến động, chủ động các giải pháp phòng ngừa rủi ro.

 Thiết lập các tham số lãi suất được quản lý trong hệ thống phần mềm của

ngân hàng và thuộc sự quản lý của các phòng nghiệp vụ chuyên trách.

2.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng:

2.3.1 Đánh giá cụ thể dựa trên các tiêu chuẩn đo lường mức độ rủi ro lãi suất:

Dựa vào các mô hình đo lường rủi ro lãi suất đã phân tích ở trên, mối quan hệ giữa

nợ và tài sản thể hiện qua 4 tiêu chuẩn được dùng để đánh giá mức độ rủi ro lãi suất

mà các ngân hàng phải đối mặt. Đó là 4 tiêu chuẩn về:

 Tính nhạy lãi của nợ và tài sản;

 Kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản;

 Thời lượng trung bình của nợ và tài sản;

 Khối lượng của nợ và tài sản theo từng kỳ hạn.

Hình vẽ sau minh họa cho việc đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn này:

63

Hình 2.1: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất dựa trên các tiêu chuẩn trong mối quan hệ giữa nợ và tài sản của các ngân hàng

Tính nhạy lãi

Kỳ hạn trung bình

Mối quan hệ giữa nợ và tài sản

Thời lượng trung bình

Khối lượng theo từng kỳ hạn

2.3.1.1 Tiêu chuẩn tính nhạy lãi của nợ và tài sản:

Dựa vào bảng 2.3 đã được phân tích trong mô hình định giá lại (mục 2.2.2.1), ta

thấy rằng sự chênh lệch giữa tài sản nhạy lãi và nợ nhạy lãi của các ngân hàng có

quan hệ với mức độ rủi ro lãi suất mà ngân hàng sẽ phải gánh chịu khi lãi suất thị

trường biến động.

Khi lãi suất thị trường tăng thì các ngân hàng có hiệu số giữa tài sản nhạy lãi và nợ

nhạy lãi dương (IS GAP >0) sẽ không bị ảnh hưởng bởi rủi ro lãi suất. Nhưng nếu

lãi suất thị trường giảm thì các ngân hàng này sẽ phải gánh chịu rủi ro lãi suất.

64

Ngược lại, với những ngân hàng nào có hiệu số giữa tài sản nhạy lãi và nợ nhạy lãi

âm (IS GAP <0) thì khi lãi suất thị trường tăng, các ngân hàng sẽ chịu nhiều ảnh

hưởng hơn từ rủi ro lãi suất; còn khi lãi suất thị trường giảm thì các ngân hàng mới

không bị ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.

Bảng sau đây cho ta kết quả đánh giá về mức độ rủi ro lãi suất mà các ngân hàng

phải đối mặt dựa trên tính nhạy lãi của nợ và tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi:

Bảng 2.9: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào tính nhạy lãi của nợ và tài sản

Lãi suất tăng

Lãi suất giảm

Ngân hàng

Tài sản nhạy lãi – Nợ nhạy lãi (triệu đồng) (36.631)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Navibank

433.687

Rủi ro giảm

Rủi ro tăng

HD Bank

(2.283.269)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Saigon Bank

56.366

Rủi ro giảm

Rủi ro tăng

OCB

(2.536.883)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Việt Á

(11.271.422)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

HabuBank

(14.508.621)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Southern Bank

(14.140.842)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

SHB

(17.324.315)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Ocean Bank

(5.209.652)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Liên Việt

(2.321.325)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

SCB

(4.061.449)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Techcombank

(1.536.376)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Military Bank

(10.935.448)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Sacombank

(28.798.164)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

ACB

21.003.464

Rủi ro giảm

Rủi ro tăng

Eximbank

(2.725.889)

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Vietcombank

1.623.574

Rủi ro giảm

Rủi ro tăng

Vietinbank

Nguồn: Số liệu trích từ bảng 2.3 thuộc mục 2.2.2.1

65

2.3.1.2 Tiêu chuẩn về kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản:

Từ bảng 2.4 đã được phân tích trong mô hình kỳ hạn đến hạn (mục 2.2.2.2), sự

chênh lệch giữa kỳ hạn trung bình của nợ và kỳ hạn trung bình của tài sản có quan

hệ với mức độ rủi ro lãi suất mà các ngân hàng phải gánh chịu. Cụ thể như sau:

Bảng 2.10: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản

Ngân hàng

Lãi suất tăng

Lãi suất giảm

Kỳ hạn trung bình của tài sản – Kỳ hạn trung bình của nợ (tháng) 12,65 7,67 20,63 8,45 20,08 19,65 12,26 23,45 15,25 (1,78) 19,38 10,61 5,59 14,51 17,45 2,77 9,21 4,73

Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro giảm Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng Rủi ro tăng

Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro tăng Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm Rủi ro giảm

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank MB Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Nguồn: Số liệu trích từ bảng 2.4 thuộc mục 2.2.2.2

Các ngân hàng có kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản dài hơn kỳ hạn đến hạn

trung bình của nợ thì khi lãi suất thị trường tăng, mức tăng của lãi suất đầu vào sẽ

nhanh hơn mức tăng của lãi suất đầu ra, có nghĩa là các ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi

suất khi ôm vốn với chi phí cao.

66

Ngược lại, các ngân hàng có kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản ít hơn kỳ hạn

đến hạn trung bình của nợ thì khi lãi suất thị trường giảm, mức giảm của lãi suất

đầu vào sẽ chậm hơn mức giảm của lãi suất đầu ra, có nghĩa là các ngân hàng cũng

sẽ gặp rủi ro lãi suất do ôm vốn với chi phí cao.

2.3.1.3 Tiêu chuẩn về thời lượng trung bình của nợ và tài sản:

Bảng 2.11: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào thời lƣợng trung bình của nợ và tài sản

Ngân hàng

Lãi suất tăng

Lãi suất giảm

Thời lượng trung bình của tài sản – Thời lượng trung bình của nợ (Tháng) 8,18

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Navibank

5,09

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

HD Bank

13,76

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Saigon Bank

5,48

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

OCB

13,06

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Việt Á

12,49

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

HabuBank

8,22

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Southern Bank

14,88

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

SHB

9,51

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Ocean Bank

(1,52)

Rủi ro giảm

Rủi ro tăng

Liên Việt

12,19

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

SCB

6,93

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Techcombank

3,55

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

MB

9,51

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Sacombank

11,27

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

ACB

2,13

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Eximbank

6,12

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Vietcombank

3,32

Rủi ro tăng

Rủi ro giảm

Vietinbank

Nguồn: Số liệu trích từ bảng 2.5 thuộc mục 2.2.2.3

Các ngân hàng có thời lượng trung bình của tài sản lớn hơn thời lượng trung bình

của nợ thì khi lãi suất thị trường tăng, mức tăng của lãi suất đầu vào sẽ nhanh hơn

67

mức tăng của lãi suất đầu ra, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, có nghĩa là các

ngân hàng chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.

Ngược lại, các ngân hàng có thời lượng trung bình của tài sản ít hơn thời lượng

trung bình của nợ thì khi lãi suất thị trường giảm, mức giảm của lãi suất đầu vào sẽ

chậm hơn mức giảm của lãi suất đầu ra, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Như

vậy các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.

Chênh lệch giữa 2 thời lượng càng lớn thì rủi ro lãi suất càng nhiều.

2.3.1.4 Tiêu chuẩn về khối lượng của nợ và tài sản theo từng kỳ hạn:

Sự mất cân đối trong khối lượng của nợ và tài sản theo từng kỳ hạn là 1 trong

những nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất cho các ngân hàng như đã phân tích ở phần

2.2.3.3 ở trên.

Bảng 2.12 dưới đây thể hiện tỷ lệ nợ và tài sản theo từng kỳ hạn để đánh giá mức độ

chịu ảnh hưởng từ rủi ro lãi suất của các ngân hàng.

Bảng 2.12: Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng dựa vào tỷ trọng của nợ và tài sản theo từng loại kỳ hạn

Tỷ trọng của tài sản theo từng loại kỳ hạn (%)

Ngân hàng

Đến 1 tháng

Đến 1 tháng

Mức độ rủi ro lãi suất

Trên 1- dưới 3 tháng

Trên 12 tháng

Trên 12 tháng

Trên 1- dưới 3 tháng

Ít

Ít Ít

Ít Ít Ít

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank

31,84 40,48 11,34 22,66 30,11 11,19 21,28 24,45 44,26 68,85 14,22 32,32 34,36 30,41

21,05 16,85 16,65 24,00 10,78 21,80 11,36 11,17 9,48 0,00 6,83 14,51 21,71 16,01

Từ 3 đến 12 tháng 11,65 18,47 31,51 26,19 23,74 24,15 41,05 22,60 17,17 24,93 19,12 24,94 17,89 26,70

35,46 24,19 40,50 27,14 35,37 42,85 26,31 41,78 29,09 6,22 59,83 28,23 26,04 26,89

Tỷ trọng của nợ theo từng loại kỳ hạn (%) Từ 3 đến 12 tháng 5,44 9,57 7,51 16,73 8,54 25,73 16,91 19,67 19,23 37,96 18,63 17,06 17,70 13,44

57,25 56,53 57,28 23,51 60,82 58,38 24,89 60,02 55,06 55,40 34,68 54,59 45,27 56,16

24,19 21,76 28,93 47,84 29,79 10,79 50,11 18,71 25,06 0,00 26,95 18,44 20,97 26,26

13,13 Nhiều 12,13 6,29 Nhiều 11,92 Nhiều 0,85 Nhiều 5,09 Nhiều 8,09 Nhiều 1,60 Nhiều 0,66 6,64 19,74 Nhiều 9,91 16,06 4,14

68

Ít

29,91 24,50 14,24 22,77

20,35 22,76 31,37 14,34

17,25 27,51 29,85 37,04

32,49 25,22 24,54 25,85

61,28 36,05 44,97 31,84

26,28 28,16 23,48 25,27

8,24 13,68 22,42 23,98

4,20 Nhiều 22,11 Nhiều 9,12 18,90 Nhiều

ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Nguồn: Số liệu được tính từ bảng 2.6 và 2.7 thuộc mục 2.2.3.3

Chú thích:

Loại kỳ hạn có tỷ trọng tài sản lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng

Loại kỳ hạn có tỷ trọng nợ lớn nhất trong tổng nợ của ngân hàng

Bảng 2.12 cho thấy các ngân hàng nào có tỷ trọng cao nhất rơi vào các khoản nợ có

kỳ hạn càng ngắn và tài sản có kỳ hạn càng dài thì sẽ càng bị ảnh hưởng nhiều bởi

rủi ro lãi suất do sự mất cân đối trong khối lượng nợ và tài sản ở các kỳ hạn khác

nhau.

2.3.2 Đánh giá chung bằng các tiêu chí xếp hạng các ngân hàng:

Để có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động các ngân

hàng, tôi dùng cách tính điểm và xếp hạng các ngân hàng theo từng tiêu chí sau:

 Tiêu chí về khe hở nhạy cảm lãi suất: dựa vào bảng 2.3, ngân hàng nào có

giá trị tuyệt đối của IS GAP càng nhỏ thì điểm càng cao, vì nó chứng tỏ ngân

hàng đó càng ít chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất. Thang điểm được chấm

từ 1 đến 18, ngân hàng nào có IS nhỏ nhất sẽ được 18 điểm, ngược lại ngân

hàng nào có IS GAP lớn nhất chỉ được 1 điểm.

 Tiêu chí về chênh lệch giữa kỳ hạn trung bình của nợ và kỳ hạn trung bình

tài sản: dựa vào bảng 2.4, ngân hàng nào có chênh lệch này càng nhỏ thì

điểm càng cao vì nó chứng tỏ ngân hàng đó càng ít chịu ảnh hưởng của rủi

ro lãi suất. . Thang điểm chấm từ 1 đến 18, ngân hàng nào có chênh lệch này

nhỏ nhất sẽ được 18 điểm, ngược lại ngân hàng nào có chênh lệch này lớn

nhất chỉ được 1 điểm.

 Tiêu chí về chênh lệch giữa thời lượng của nợ và thời lượng của tài sản được

điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy k: dựa vào bảng 2.5, ngân hàng nào có hiệu số

(DA-DLxk) càng nhỏ thì điểm càng cao vì nó chứng tỏ ngân hàng đó càng ít

69

chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.Thang điểm chấm từ 1 đến 18, ngân hàng

nào có hiệu số này nhỏ nhất sẽ được 18 điểm, ngược lại ngân hàng nào có

hiệu số này lớn nhất chỉ được 1 điểm.

 Tiêu chí về tỷ lệ lãi ròng cận biên của các ngân hàng: dựa vào bảng 2.8, ngân

hàng nào có NIM càng lớn thì điểm càng cao vì nó chứng tỏ ngân hàng đó ít

chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất. Thang điểm chấm từ 1 đến 18, ngân hàng

nào có NIM lớn nhất sẽ được 18 điểm, ngược lại ngân hàng nào có NIM nhỏ

nhất chỉ được 1 điểm.

Kết quả tính điểm của từng ngân hàng được ghi nhận trong bảng 2.13 sau đây:

Bảng 2.13: Điểm xét theo từng tiêu chí của các ngân hàng

Ngân hàng

Điểm theo IS GAP

Điểm theo kỳ hạn trung bình

Điểm theo thời lượng

Điểm theo NIM

Tổng điểm

18 16 13 17 11 6 4 5 3 8 12 9 15 7 1 2 10 14

9 14 2 13 3 4 10 1 7 18 5 11 15 8 6 17 12 16

9 14 2 12 3 4 10 1 8 18 5 11 15 7 6 17 13 16

12 3 17 16 11 4 1 10 7 18 2 6 14 8 5 9 13 15

48 47 34 58 28 18 25 17 25 62 24 37 59 30 18 45 48 61

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Ngân hàng nào có tổng số điểm càng cao thì mức độ chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi

suất càng thấp.

70

Nếu tính điểm các ngân hàng theo từng nhóm thì kết quả được thể hiện trong bảng

sau:

Bảng 2.14: Điểm trung bình (TB) xét theo từng tiêu chí của mỗi nhóm

Ngân hàng

Nhóm

Điểm TB theo NIM

Điểm TB nhóm

Điểm TB theo IS GAP

Điểm TB theo kỳ hạn

Điểm TB theo thời lượng

Nhóm 1

15.00

8.20

8.00

11.80

43.00

Nhóm 2

7.00

8.50

8.50

7.50

31.50

Nhóm 3

8.67

15.00

15.33

12.33

51.33

Navibank HD Bank Saigon Bank OCB Việt Á HabuBank Southern Bank SHB Ocean Bank Liên Việt SCB Techcombank Military Bank Sacombank ACB Eximbank Vietcombank Vietinbank

Xét điểm trung bình nhóm dựa trên cả 4 tiêu chí thì:

 Các ngân hàng nằm trong nhóm 3 (có vốn điều lệ cao, từ 10.000 tỷ đồng trở

lên) chịu ảnh hưởng thấp nhất từ rủi ro lãi suất, với số điểm trung bình là

51.33.

 Các ngân hàng nằm trong nhóm 1 (có vốn điều lệ thấp, dưới 3000 tỷ đồng)

chịu ảnh hưởng trung bình từ rủi ro lãi suất, với số điểm trung bình là 43.

 Các ngân hàng nằm trong nhóm 2 (có vốn điều lệ trung bình, từ 3000 đến

dưới 10.000 tỷ đồng) chịu ảnh hưởng cao nhất từ rủi ro lãi suất, với số điểm

trung bình là 31.50.

71

Xét điểm trung bình nhóm dựa trên từng tiêu chí thì:

 Nhóm 1: Điểm trung bình thấp nhất rơi vào tiêu chí thời lượng, cao nhất rơi

vào tiêu chí khe hở nhạy cảm lãi suất.

 Nhóm 2: Điểm trung bình thấp nhất rơi vào tiêu chí khe hở nhạy cảm lãi

suất, 2 tiêu chí thời lượng và kỳ hạn trung bình có điểm cao nhất bằng nhau.

 Nhóm 3: Điểm trung bình thấp nhất rơi vào tiêu chí khe hở nhạy cảm lãi

suất, cao nhất rơi vào tiêu chí thời lượng.

Điểm trung bình của các nhóm thấp nhất rơi vào tiêu chí nào, chứng tỏ tiêu chí đó

đang là sự yếu kém trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng này. Vì

vậy các ngân hàng này cần phải tập trung vào giải pháp khắc phục hạn chế do tiêu

chí đó gây ra để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất.

Xét theo số điểm của từng ngân hàng riêng lẻ thì kết quả xếp hạng đƣợc thể

hiện trong bảng sau:

Bảng 2.15: Kết quả xếp hạng các ngân hàng theo tổng số điểm

Tổng điểm

Xếp hạng

Ngân hàng

Liên Việt Vietinbank Military Bank OCB Navibank Vietcombank HD Bank Eximbank Techcombank Saigon Bank Sacombank Việt Á Southern Bank Ocean Bank SCB HabuBank ACB SHB

62 61 59 58 48 48 47 45 37 34 30 28 25 25 24 18 18 17

1 2 3 4 5 5 7 8 9 10 11 12 13 13 15 16 16 18

72

Như vậy thời gian qua, top 5 ngân hàng có mức độ chịu ảnh hưởng rủi ro lãi suất

thấp nhấp là ngân hàng Liên Việt, ngân hàng Công thương (Vietinbank), ngân hàng

Quân Đội (Military Bank), ngân hàng Phương Đông (OCB) và ngân hàng Nam Việt

(Navibank). Trong đó ngân hàng Liên Việt được đánh giá là có hoạt động quản trị

rủi ro lãi suất tốt nhất khi mà ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với hoạt động của

ngân hàng Liên Việt thời gian qua rất thấp. Ngược lại, ngân hàng Sài gòn – Hà Nội

(SHB) là ngân hàng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của rủi ro lãi suất trong tổng số 18

ngân hàng, với mức điểm tổng cộng chỉ có 17 điểm, thua ngân hàng Liên Việt đến

45 điểm.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 phân tích về thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng trước

tình hình biến động của lãi suất trên thị trường thời gian qua cũng như sự tác động

của các chính sách lãi suất đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Cụ thể, chương 2 cũng phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất và dùng

những mô hình lý thuyết trong chương 1 để đo lường rủi ro lãi suất tại các ngân

hàng thương mại. Việc đo lường này được phân tích theo từng nhóm ngân hàng

cụ thể để có thể thấy được sự khác biệt trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của

từng nhóm.

Từ đó, các kết quả phân tích và đánh giá trong chương 2 sẽ được dùng làm cơ sở

cho việc đề xuất các giải pháp về quản trị rủi ro lãi suất ở chương 3.

73

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1 Định hƣớng của Ngân hàng Nhà nƣớc về vấn đề lãi suất trong thời gian tới:

Tập trung xây dựng, ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn các quy định mới tại

luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng nhằm tạo hành lang pháp lý

đầy đủ cho hoạt động ngân hàng.

Duy trì lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động và cho vay của tổ chức

tín dụng ở mức hợp lý, phù hợp tình hình cung – cầu vốn thị trường và kiểm soát

lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất.

Tiếp tực hoàn thiện cơ chế điều hành các mức lãi suất chủ đạo của Ngân hàng Nhà

nước, trong đó lãi suất nghiệp vụ thị trường mở (OMO) đóng vai trò chủ chốt để

điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh sát với lãi

suất thị trường để phục vụ cho tái cấp vốn đảm bảo khả năng thanh khoản của tổ

chức tín dụng, áp dụng mức lãi suất tái cấp vốn thấp hơn đối với một số lĩnh vực tín

dụng phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ.

Tiếp tục duy trì trần lãi suất huy động là 14%/năm, hạ lãi suất cho vay đối với sản

xuất kinh doanh thông thường xuống mức 17 – 19%/năm. Trong bối cảnh hiện nay

thì mức lãi suất này khá hợp lý. Đối với các đối tượng cho vay khác như cho vay

tiêu dùng, các ngân hàng sẽ thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận. Tuy nhiên Ngân

hàng Nhà nước khẳng định, biện pháp hành chính chỉ là nhất thời, Ngân hàng Nhà

nước sẽ sử dụng biên pháp kinh tế để thay thế theo lộ trình nhất định.

Trong kế hoạch 5 năm tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ đề ra hạn mức tăng trưởng tín

dụng và kiểm soát chặt chẽ hạn mức này. Đặc biệt, hạn mức tăng trưởng tín dụng sẽ

không cào bằng mà chia theo nhóm ngân hàng và sẽ có một số tiêu chí để xếp loại.

Với quan điểm này, Ngân hàng Nhà nước kiên quyết xử lý nghiêm các ngân hàng vi

phạm hạn mức tăng trưởng tín dụng để đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho các

ngân hàng. Đối với tín dụng phi sản xuất, Ngân hàng Nhà nước sẽ có sự chỉnh sửa

74

trong thời gian tới. Vì thời gian qua, việc hạn chế tín dụng phi sản xuất đã có đóng

góp to lớn vào việc thực hiện mục tiêu chuyển một phần lớn vốn sang cho vay sản

xuất nông nghiệp, hoạt động xuất khẩu.

Gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tới của Chính phủ, trong

năm 2012, Ngân hàng Nhà nước sẽ tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo hướng giảm

nhanh số lượng các ngân hàng và tổ chức tín dụng yếu kém. Để thực hiện tái cấu

trúc ngân hàng thành công thì cần phải xử lý 3 vấn đề, đó là tái cơ cấu tài chính, tái

cơ cấu tổ chức và hoạt động ngân hàng và thứ 3 là tái cấu trúc toàn bộ hệ thống

giám sát. Tái cấu trúc cũng là tạo ra hệ thống ngân hàng đầy đủ năng lực để đáp ứng

nhu cầu phát triển sắp tới không những về vốn mà còn là các dịch vụ ngân hàng, tạo

ra hệ thống ngân hàng đa dạng về quy mô, về loại hình hoạt động và đa dạng về sở

hữu. Mục tiêu trong 5 năm tới, hệ thống ngân hàng sẽ có 2 ngân hàng đủ sức cạnh

tranh với các ngân hàng trong khu vực, và có khoảng 10 – 15 ngân hàng đủ lớn làm

trụ cột cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cũng

chấp nhận cho những ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ nhưng có tình hình tài chính

lành mạnh hoạt động trong những phân khúc thị trường nhất định. Tái cấu trúc

nhưng phải giữ ổn định, không để đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát, hệ thống ngân hàng

vẫn tiếp tục là huyết mạch đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định.

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam:

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thì các giải pháp

được đề xuất sau đây chia làm 2 phần: phần thứ 1 là các giải pháp chung dành cho 3

nhóm ngân hàng và phần thứ 2 là các giải pháp riêng cho từng nhóm ngân hàng.

3.2.1 Các giải pháp chung:

Trong điều kiện tình hình kinh tế vĩ mô còn bất cập, hệ thống ngân hàng vẫn chứa

đựng nhiều rủi ro lãi suất tiềm ẩn. Để khắc phục thực trạng này cần các ngân hàng

thực hiện một số giải pháp chung như sau:

75

3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả quản trị nợ và tài sản

Do sự yếu kém từ quản trị nợ, quản trị tài sản và sự thiếu hụt của các công cụ quản

lý hữu hiệu nên thời gian qua, sự biến động lãi suất đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt

động kinh doanh sinh lời của các ngân hàng. Để khắc phục tình trạng này, các ngân

hàng phải xây dựng qui trình kiểm soát và quản lý thanh khoản của các khoản nợ và

tài sản nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, đảm bảo an toàn

trong hoạt động, giảm thiểu rủi ro thanh khoản, từ đó giảm thiểu được rủi ro lãi

suất.

3.2.1.1.1 Nâng cao hiệu quả quản trị nợ:

Trong quản trị danh mục nợ, ta chia làm 2 loại là quản trị nguồn vốn tiền gửi và phi

tiền gửi.

 Quản trị nguồn vốn tiền gửi:

Ngân hàng sử dụng các biện pháp về kinh tế, biện pháp về kỹ thuật và biện pháp

tâm lý.

Ngoài ra, ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch nguồn vốn, thực hiện công tác

điều hành vốn, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong

từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống, theo dõi việc thực hiện lãi suất,

chênh lệch lãi suất cho vay và huy động bình quân của từng chi nhánh và toàn hệ

thống.Cụ thể:

Thực hiện quy trình quản lý nợ từ chi nhánh đến hội sở. Theo đó hội sở sẽ xây dựng

kế hoạch nguồn vốn cho toàn hệ thống bao gồm số lượng, cơ cấu nguồn vốn, tốc độ

tăng trưởng so với năm trước và đề xuất các biện pháp để thực hiện kế hoạch.

Thực hiện việc điều hòa vốn trong toàn hệ thống, đảm bảo khả năng thanh toán

nhanh trong toàn hệ thống, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực

hiện công tác nguồn vốn từng thời kỳ.

 Quản trị nguồn vốn phi tiền gửi:

Nhu vầu vốn phi tiền gửi phải được xác định trên cơ sở dự đoán nhu cầu tín dụng và

đầu tư hiện tại và tương lai của ngân hàng. Nhu cầu vốn phi tiền gửi được xác định

bằng công thức sau:

76

Công thức (3.1):

Nhu cầu vốn phi tiền gửi = Tín dụng, đầu tƣ hiện tại và dự tính + Khoản tiền rút ra – Dòng tiền gửi vào hiện tại và dự tính

Khi sử dụng các nguồn vốn này, ngân hàng cần cân nhắc các yếu tố sau:

 Chi phí tương đối để huy động từ mỗi nguồn vốn phi tiền gửi;

 Tính rủi ro của mỗi nguồn vốn;

 Yêu cầu về thời gian của nhu cầu vốn;

 Quy định hạn chế áp dụng đối với mỗi nguồn vốn;

 Quy mô của ngân hàng.

3.2.1.1.2 Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản:

 Quản trị tài sản cần lưu ý các nguyên tắc sau:

Đa dạng hóa danh mục tài sản để phân tán rủi ro.

Phải cân đối 1 cách hợp nhất lý giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của tài

sản.

Phải đảm bảo được sự chuyển hóa 1 cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các danh mục

tài sản để giúp ngân hàng luôn có 1 danh mục tài sản phù hợp với những biến động

của môi trường kinh doanh.

 Phân chia tài sản để quản lý:

Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các khoản mục tài sản gồm có: dự trữ sơ cấp, dự trữ

thứ cấp, khoản mục tín dụng, khoản mục đầu tư và tài sản có khác.

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của nguồn hình thành tài sản gồm có nguồn vốn có

kỳ hạn ổn định và nguồn vốn có kỳ hạn không ổn định. Nguồn vốn có kỳ hạn không

ổn định được dùng cho dự trữ sơ cấp và cho vay ngắn hạn. Còn nguồn vốn có kỳ

hạn ổn định được dùng để cho vay trung, dài hạn. Riêng vốn điều lệ và các quỹ

được dùng để mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hùn vốn, liên doanh…

 Quản trị dự trữ:

77

Dự trữ là 1 phần của tài sản được ngân hàng duy trì song song với tài sản có sinh lời

nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản phát sinh, các khoản chi trả,

chi tiêu và cho vay thường xuyên.

Quản trị dự trữ gồm có quản trị dự trữ bắt buộc, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi thanh toán

tại các ngân hàng khác, tiền đang chuyển.

 Quản trị khoản mục cho vay:

Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, phát hiện và xử lý các khoản tín dụng có vấn

đề trong danh mục cho vay nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro và tìm ra các khoản tín

dụng có chất lượng cao, thực hiện phân bổ quy mô các khoản cho vay để tối đa hóa

lợi nhuận.

 Quản trị khoản mục đầu tư:

Nhằm tìm kiếm 1 danh mục đầu tư hiệu quả. Cân đối giữa tính sinh lời và tính

thanh khoản của chứng khoán đầu tư. Xác định rõ khả năng cầm cố, chiết khấu hoặc

tái chiết khấu chứng khoán khi nhu cầu vốn phát sinh.

3.2.1.1.3 Quản trị kết hợp quản trị nợ và quản trị tài sản:

Là việc ngân hàng sử dụng chiến lược quản lý hỗn hợp dựa trên sự dung hòa giữa

chiến lược quản lý nợ và chiến lược quản lý tài sản. Chiến lược quản lý hỗn hợp

dựa trên các điểm chính sau:

 Hoạt động quản lý ngân hàng cần chú trọng kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi

phí và thu nhập của cả hai bên tài sản và nợ.

 Quản lý tài sản và nợ phải kết hợp hài hòa sao cho hoạt động quản lý nội bộ

ngân hàng thực sự là một quá trình thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tối đa

hóa thu nhập đồng thời kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng phải đối

mặt.

 Thu nhập và chi phí đều có thể xuất phát từ 2 phía của bảng cân đối kế toán

là phía tài sản và phía nguồn vốn. Do đó mục tiêu của ngân hàng là phải tối

đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa chi phí trong mọi hoạt động dù cho hoạt động

đó xuất phát từ phía tài sản hay nguồn vốn.

78

3.2.1.2 Thành lập hội đồng ALCO:

Để thực hiện tốt giải pháp quản trị hiệu quả tài sản và nợ ở trên thì các ngân hàng

cần thành lập hội đồng ALCO (Asset – Liability Management Committee), là Hội

đồng quản trị tài sản và nợ của các ngân hàng. Nếu ngân hàng nào đã thành lập thì

phải nâng cao vai trò của hội đồng ALCO hơn và có quy chế hoạt động cụ thể của

hội đồng này.

Hoạt động của hội đồng là nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý và khai thác hiệu quả tài

sản và nợ nhằm đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro chấp nhận được,

đảm bảo khả năng chi trả và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, dự đoán

và đánh giá tác động khi môi trường kinh doanh thay đổi nhằm đưa ra các biện pháp

để đảm bảo ngân hàng luôn ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, phát triển

an toàn và hiệu quả.

Chiến lược quản lý tài sản và nợ phải do ủy ban này soạn thảo và phổ biến đến các

chi nhánh. Quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất là nhiệm vụ số một của Hội

đồng quản trị tài sản và nợ tác nghiệp ở bất kỳ một ngân hàng nào. Và cũng chỉ có

Hội đồng quản trị tài sản và nợ mới có thể tính toán chính xác và đưa ra biện pháp

chống đỡ rủi ro lãi suất trên cơ sở dữ liệu tập trung toàn hệ thống. Vì vậy những

kịch bản dự báo về xu hướng biến động lãi suất của thị trường, cần cơ cấu lại bảng

cân đối theo hướng nào phải do các chuyên gia của hội đồng này đề xuất lên ban

quản trị ngân hàng để chỉ đạo có tính định hướng toàn hệ thống.

3.2.1.3 Nâng cao vai trò của các giám đốc công nghệ thông tin:

Trong hoạt động của các ngân hàng, vai trò của giám đốc công nghệ thông tin (CIO

– Chief Information Officer) chiếm 1 vị trí rất quan trọng. Đó là ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý quy trình nghiệp vụ và quản lý rủi ro.

Để nâng cao khả năng quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng, cần tập trung nhiệm vụ

của các CIO vào các kế hoạch sau:

 Tái thiết lại tổ chức, gia tăng tính nhanh nhạy, linh hoạt và luôn sẵn sàng

biến dữ liệu thành thông tin chiến lược.

 Quản lý tốt dữ liệu chủ.

79

 Nâng cao khả năng lưu trữ của kho dữ liệu và các năng lực tìm kiếm thông

tin.

 Xây dựng cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở

dữ liệu.

 Xây dựng phương án sao lưu, dự phòng đối với cơ sở dữ liệu. Đồng thời

ngân hàng ghi nhật ký đối với các truy cập cơ sở dữ liệu, các thao tác đối với

cấu hình cơ sở dữ liệu và có các giải pháp ngăn chặn các hình thức tấn công

cơ sở dữ liệu.

Hiện nay vai trò của giám đốc công nghệ thông tin còn được chú trọng hơn nữa khi

mà các ngân hàng đang tập trung hoạt động vào các dịch vụ ngân hàng điện tử để

đem lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo nhất và tiện ích nhất. Mở rộng kênh

ngân hàng điện tử như internet banking, phone banking, SMS banking,… không

những giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà còn giúp ngân hàng tăng thêm thu

nhập từ các khoản thu phí dịch vụ. Việc nâng cao hoạt động công nghệ thông tin sẽ

giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình hơn, làm tăng thêm

nguồn vốn huy động cũng như uy tín của ngân hàng.

3.2.1.4 Sử dụng phần mềm quản lý rủi ro:

Bên cạnh vai trò của giám đốc công nghệ thông tin các phần mềm quản lý rủi ro

cũng không kém phần quan trọng.

Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro đang là một hoạt động

ngày càng được chú trọng tại các ngân hàng.

Với giải pháp này, các ngân hàng sẽ mua các phần mềm quản lý rủi ro của các hãng

sản xuất danh tiếng và có uy tín để ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng mình. Ví

dụ như hiện nay có phần mềm “Kondor+” là sản phẩm của Thomson Reuters, một

tập đoàn đa quốc gia từng cung cấp giải pháp quản lý rủi ro lớn nhất thế giới với

trên 950 dịch vụ chuyên nghiệp cho hơn 700 định chế tài chính ở 83 quốc gia.

Phần mềm này được xây dựng trên tiêu chí đơn giản hóa quản lý giao dịch và quản

lý rủi ro với các chức năng linh hoạt, thông minh và có thể tương thích với hầu hết

các hệ điều hành thông dụng. “Kondor+” được đánh giá là một hệ thống quản trị rủi

80

ro toàn diện, có tầm nhìn tổng quan về các danh mục tài sản cũng như đánh giá các

nhân tố rủi ro cho từng loại tài sản nói riêng và toàn bộ danh mục tài sản nói chung.

Bên cạnh đó, phần mềm này có khả năng mở rộng, tích hợp với bên thứ ba và các

công cụ cung cấp giá khác giúp khách hàng có sự linh hoạt trong việc sử dụng hệ

thống cũng như tận dụng tài nguyên sẵn có. Do đó mà “Kondor+” đã được nhiều

tập đoàn tài chính ngân hàng lớn trên thế giới áp dụng để nâng cao khả năng quản

trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

3.2.1.5 Lựa chọn khẩu vị rủi ro phù hợp:

Khẩu vị rủi ro là khả năng chấp nhận rủi ro và sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đạt

được chiến lược, mục tiêu đã đề ra. Khẩu vị rủi ro cũng là điểm tựa để xây dựng kế

hoạch tăng trưởng chi tiết cho từng mảng nghiệp vụ của ngân hàng.

Việc xây dựng 1 khẩu vị rủi ro cùng việc xác định những yếu tố định lượng, định

tính để xác định mức khẩu vị đó là bài toán mà ngân hàng phải giải được trong việc

cân đối giữa chi phí và lợi nhuận, quy mô và hiệu quả, hình ảnh và vị trí trên thương

trường. Dựa trên mục tiêu về biến động lợi nhuận và các mức rủi ro có thể chấp

nhận được, ngân hàng sẽ xác định được cụ thể mức lợi nhuận tương ứng với mức

rủi ro được chấp nhận, từ đó phân bổ vốn theo từng loại rủi ro và xác định mức lợi

nhuận tối thiểu tương ứng với từng mức rủi ro khác nhau.

Việc lượng hóa được các chỉ số hoạt động để quản lý rủi ro là cơ sở để ngân hàng

quyết định tăng trưởng hoạt động của mình trên lĩnh vực nào hiệu quả nhất. Như

vậy việc đưa ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh của ngân hàng không phải là

những thông số cảm tính mà có thể tính được chính xác theo kế hoạch tăng trưởng

từng nghiệp vụ, từ đó đưa ra các giải pháp và các quy trình thực hiện phù hợp.

3.2.1.6 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không

dùng tiền mặt

Hiện nay rủi ro lãi suất ảnh hưởng xấu đến thu nhập của ngân hàng là do thu nhập

của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Như vậy để hạn chế bớt ảnh hưởng

của lãi suất, các ngân hàng cần mở rộng hoạt động sang các dịch vụ phi tín dụng,

81

vốn là mảng dịch vụ không chịu ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng rất ít từ sự biến động

của lãi suất.

Phát triển các dịch vụ phi tín dụng vừa có điều kiện tăng thu nhập cho ngân hàng,

vừa thu hút khách hàng đến với ngân hàng để tăng khả năng huy động vốn với chi

phí thấp. Để tăng tỉ lệ dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng cần nâng cao chất lượng

và tính tiện ích của dịch vụ.

Đối với dịch vụ truyền thống: đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì

khách hàng truyền thống, tạo nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, mà còn phát

triển các dịch vụ mới trên nền tảng của dịch vụ truyền thống để thu hút các khách

hàng tiềm năng.

Đối với các dịch vụ hiện đại, cần thực hiện chiến lược Marketing sâu rộng, có chính

sách khuyến khích khách hàng (chính sách phí, khuyến mãi…) sử dụng các dịch vụ

ngân hàng điện tử như dịch vụ mở tài khoản cá nhân, thanh toán, chi trả thu nhập

theo hướng không dùng tiền mặt qua thẻ ATM.

Bên cạnh kênh truyền thống để cung ứng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến người

sử dụng, cần phát triển các kênh phân phối hiện đại như các loại hình giao dịch tại

nhà, qua điện thoại, internet, ngân hàng tự phục vụ (self-service outlest)…

3.2.1.7 Nâng cao vị thế, chất lượng hoạt động, phục vụ của ngân hàng để tạo

niềm tin cho dân chúng gửi tiền vào ngân hàng bằng những hành động thiết

thực:

Rủi ro lãi suất trong thời gian qua còn do nguyên nhân là các ngân hàng bị thiếu

thanh khoản, dẫn đến việc phải chạy đua lãi suất để huy động vốn. Vì vậy để khắc

phục tình trạng này, các ngân hàng cần nâng cao uy tín của mình để thu hút lượng

tiền gửi từ dân cư nhiều hơn.

Niềm tin phải được xây dựng trên cơ sở thông tin minh bạch và kịp thời. Vì vậy mỗi

ngân hàng cần phải minh bạch hoá thông tin như chính sách lãi suất, chính sách đầu

tư, chính sách khách hàng, tình hình nợ xấu….

82

Ngoài ra, phải xây dựng hệ thống thông tin để hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho

việc nghiên cứu, phân tích để đưa ra những quyết sách điều hành nhanh nhạy và

khoa học.

Chú ý đến quyền lợi của khách hàng, bao gồm cả khách hàng gửi tiền và khách

hàng vay cũng như khách hàng sử dụng những dịch vụ của ngân hàng.

3.2.1.8 Minh bạch tài chính:

Như đã nói ở trên, để tăng uy tín và tạo niềm tin đối với dân chúng thì các ngân

hàng cần minh bạch thông tin, trong đó thông tin tài chính là quan trọng nhất.

Minh bạch tài chính đối với các ngân hàng cần được củng cố hơn vì nó không chỉ

nhằm đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư mà là điều kiện để kỷ luật thị trường

được tôn trọng trong môi trường nới lỏng điều tiết, tự do hoá. Theo đó các ngân

hàng cần phải thực hiện hệ thống kế toán ngân hàng theo các chuẩn mực kế toán

tiên tiến, đặc biệt là vấn đề phân loại nợ theo chất lượng, mức độ rủi ro, hạch toán

thu nhập/chi phí một cách trung thực; thực hiện kiểm toán độc lập nghiêm túc hàng

năm.

3.2.1.9 Các ngân hàng cần tăng cường liên kết, hợp tác, trao đổi chia sẻ kinh

nghiệm hoạt động ngân hàng trên các lĩnh vực; kết nối các nghiệp vụ, sản phẩm

dịch vụ, tạo ra hệ thống phục vụ khách hàng rộng lớn, hiệu quả, tiết giảm chi phí

Tăng cường sự đồng thuận giữa các ngân hàng, thành viên trong hiệp hội Ngân

hàng Việt Nam trong nhiều chính sách của ngân hàng vì lợi ích và sự ổn định, kiềm

chế lạm phát và phát triển kinh tế đất nước, vì lợi ích và sự phát triển của số đông

cộng đồng doanh nghiệp, của các tầng lớp dân cư, vì lợi ích hiệu quả kinh doanh

của từng ngân hàng, cũng như của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay các

ngân hàng đã cùng tham gia cam kết đồng thuận trần lãi suất huy động 14% để đưa

hệ thống ngân hàng trở về tình trạng trật tự, minh bạch và công bằng trước đây.

3.2.2 Các giải pháp riêng đối với từng nhóm ngân hàng:

Ngoài thực hiện các giải pháp chung ở trên, mỗi nhóm ngân hàng cần thực hiện

thêm 1 số giải pháp riêng sau đây:

83

3.2.2.1 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng:

3.2.2.1.1 Rút ngắn sự chênh lệch thời lượng giữa nợ và tài sản:

Theo kết quả đánh giá ở chương 2, các ngân hàng trong nhóm này chịu ảnh hưởng

của biến động lãi suất nhiều nhất là do sự chênh lệch giữa thời lượng của nợ và thời

lượng của tài sản quá lớn. Như vậy để quản trị rủi ro lãi suất tốt, các ngân hàng này

cần tập trung vào các giải pháp khắc phục sự chênh lệch thời lượng.

Như đã phân tích ở chương 2, sự chênh lệch này là do hiện nay các ngân hàng huy

động vốn chủ yếu là ở các kỳ hạn ngắn và cực ngắn nhưng lại sử dụng nguồn vốn

này để cho vay trung hạn và dài hạn khá nhiều. Sự mất cân đối này đang làm tăng

nguy cơ rủi ro lãi suất cho ngân hàng.

Giải pháp thứ nhất là tăng thời lượng của nợ bằng các cách như:

Phát hành các trái phiếu kỳ hạn trên 1 năm trên thị trường chứng khoán để huy

động vốn trung dài hạn từ các nhà đầu tư.

Niêm yết lãi suất ở theo kiểu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng tăng để thu hút khách

hàng gửi tiết kiệm trên 1 năm nhiều hơn.

Giải pháp thứ hai là rút ngắn thời lượng của tài sản bằng cách chứng khoán hóa

tài sản.

Đây là việc mà các ngân hàng bán tài sản chưa đến hạn thanh toán cho những nhà

đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán. Các tài sản được chứng khoán hóa là

những tài sản có sinh lời như các khoản cấp tín dụng của ngân hàng. Khi người đi

vay hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này

cho người sở hữu chứng khoán. Như vậy, các khoản cho vay của ngân hàng đã

chuyển thành chứng khoán và được mua bán tự do trên thị trường. Như vậy chứng

khoán hóa có xu hướng rút ngắn thời lượng của tài sản, do đó làm giảm bớt sự nhạy

cảm của tài sản trước những thay đổi của lãi suất trên thị trường. Vì vậy chứng

khoán hóa được xem là 1 công cụ hữu hiệu để quản trị rủi ro lãi suất, giúp các ngân

hàng điều chỉnh kỳ hạn của tài sản phù hợp hơn với kỳ hạn của nợ.

3.2.2.1.2 Thực hiện tái cơ cấu hoạt động của mình

84

Trước xu thế tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, các ngân

hàng cần phải tự tái cơ cấu hoạt động của mình để đáp ứng mục tiêu của Ngân hàng

Nhà nước là hình thành những ngân hàng với chất lượng và chỉ số hoạt động tốt,

cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp và đáp ứng

được các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

Để thực hiện tái cơ cấu lại hoạt động của mình, các ngân hàng cần tập trung xây

dựng mô hình tổ chức hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế, tập trung đa dạng hóa

sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Công tác quản trị

rủi ro cần được tăng cường và hiện đại hóa.

3.2.2.1.3 Tăng vốn điều lệ để đạt được mức vốn pháp định Ngân hàng Nhà nước

yêu cầu:

Đối với các ngân hàng trong nhóm này, đạt được mức vốn pháp định theo yêu cầu

là ưu tiên hàng đầu. Có đạt được mức vốn pháp định này thì các ngân hàng mới có

thể nâng cao năng lực tài chính, đủ khả năng hoạt động trong thời gian tới, tăng khả

năng chống đỡ rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế.

Vấn đề tăng vốn điều lệ nói riêng hay vốn tự có nói chung cần 1 lộ trình cụ thể. Do

đó các ngân hàng cần nghiên cứu, phân tích để có 1 lộ trình tăng vốn điều lệ sao cho

phù hợp với các chính sách của Ngân hàng Nhà nước và phù hợp với yêu cầu của

môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nếu không đáp ứng được

điều này theo đúng lộ trình thì các ngân hàng nhỏ này sẽ phải chịu kịch bản bị Ngân

hàng Nhà nước đóng cửa hoặc sáp nhập, hợp nhất.

3.2.2.1.4 Tiến hành sáp nhập

Trước tình hình hệ thống ngân hàng, nhất là các ngân hàng nhỏ ngày càng bộc lộ rõ

khuyết điểm và yếu kém, làm tăng nguy cơ gây mất an toàn cho cả hệ thống thì việc

sáp nhập các ngân hàng nhỏ là điều tất yếu.

Trước khi tiến hành sáp nhập, cần phân loại các ngân hàng theo những trường hợp

sau:

 Ngân hàng đang hoạt động bình thường nhưng gặp khó khăn đột xuất và tạm

thời về khả năng chi trả.

85

 Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán, đứng trước nguy cơ đổ vỡ nhưng đã

xây dựng được kế hoạch khả thi để tự phục hồi và được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt.

 Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán, không thể tồn tại và được 1 tổ chức

tài chính lành mạnh đồng ý tiếp nhận.

 Ngân hàng có mức vốn, quy mô hoạt động nhỏ tự thỏa thuận với nhau việc

hợp nhất để tạo thành tổ chức đủ lớn trong nước và nước ngoài.

 Ngân hàng có mức vốn, quy mô hoạt động nhỏ hợp nhất theo chỉ định của cơ

quan có thẩm quyền để tạo thành tổ chức lớn đủ sức cạnh tranh.

 Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán, không thể tồn tại nhưng chưa có 1 tổ

chức tài chính lành mạnh đồng ý tiếp nhận.

Để tiến hành sáp nhập, các ngân hàng có thể sử dụng các phương thức sau:

 Nhờ sự hỗ trợ tài chính từ Ngân hàng Nhà nước hoặc Quỹ Bảo hiểm tiền gửi:

Phương thức này dành cho các ngân hàng rơi vào trường hợp có nguy cơ đổ vỡ

nhưng còn uy tín và năng lực hoạt động nhưng không còn khả năng tự phục hồi.

Trong phương thức này, Ngân hàng Nhà nước hoặc Quỹ Bảo hiểm tiền gửi sẽ hỗ trợ

cho các tổ chức lành mạnh thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại

một phần hay toàn bộ ngân hàng đổ vỡ. Hoặc hỗ trợ ngân hàng bắc cầu để mua lại

ngân hàng đổ vỡ và duy trì hoạt động trong thời gian tìm kiếm giải pháp xử lý.

 Sử dụng ngân hàng bắc cầu: Phương thức này dành cho các ngân hàng rơi

vào trường hợp bị đổ vỡ nhưng nếu tiến hành giải thể hoặc phá sản sẽ gây chấn

động tiêu cực đối với hệ thống tài chính và đối với niềm tin của công chúng. Khi đó

các ngân hàng này sẽ xin chỉ đạo từ cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để tìm 1 tổ chức

tài chính lành mạnh đứng ra tiếp nhận, mua lại ngân hàng này. Trong khi chưa có tổ

chức nào đồng ý tiếp nhận thì thành lập 1 ngân hàng bắc cầu để tạm thời tiếp nhận,

duy trì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đổ vỡ cho đến khi đưa ra được giải

pháp xử lý cuối cùng.

86

3.2.2.2 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng:

Ở nhóm này, theo kết quả đánh giá của chương 2, rủi ro lãi suất tác động nhiều nhất

là do khe hở nhạy cảm lãi suất quá lớn. Để quản trị rủi ro lãi suất trong trường hợp

này, các ngân hàng có thể dùng các giải pháp sau:

3.2.2.2.1 Quy định hạn mức của khe hở nhạy cảm lãi suất:

Để quản trị rủi ro lãi suất theo khe hở nhạy cảm lãi suất một cách hiệu quả thì ngân

hàng có một hạn mức đối với khe hở nhạy cảm lãi suất, thể hiện bằng tỷ lệ của tài

sản nhạy lãi đối với nợ nhạy lãi trong 1 thời gian nhất định.

Công thức (3.2):

Tổng tài sản nhạy lãi

Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất =

Tổng nợ nhạy lãi

Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất được áp dụng trong suốt kỳ thực hiện và sẽ

được điều chỉnh thường xuyên như là hàng tháng, hàng quý sao cho phù hợp với

tình hình nợ và tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ hạn mức khe hở này cũng còn tùy thuộc

vào khẩu vị rủi ro của các ngân hàng trong từng thời kỳ, miễn là đáp ứng được mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro của ngân hàng.

3.2.2.2.2 Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:

Các ngân hàng trong nhóm này có khe hở nhạy cảm lãi suất lớn là do giá trị của các

khoản nợ nhạy lãi khá lớn và cao hơn giá trị của các tài sản nhạy lãi. Đó là vì thời

gian qua các nguồn vốn ngắn hạn được huy động quá nhiều, mà các nguồn vốn

ngắn hạn này lại là thành phần của các khoản nợ nhạy lãi.

Vì vậy để phòng ngừa rủi ro lãi suất, các ngân hàng nên sử dụng công cụ tài chính

phái sinh như là các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi hoặc

là quyền chọn.

87

 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn:

Là sự thỏa thuận giữa 2 bên về việc mua hoặc bán những công cụ tài chính với 1

mức lãi suất được thỏa thuận vào ngày hôm nay, nhưng việc chuyển giao những

công cụ tài chính đó sẽ được thực hiện vào ngày thỏa thuận trong tương lai.

Giả sử ngân hàng dự báo lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới, làm giảm giá trị thị

trường trên bảng cân đối kế toán của các tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ. Vì

vậy ngân hàng sẽ bán kỳ hạn các tài sản này với mức lãi suất thỏa thuận ngày hôm

nay.

Khi hợp đồng đến hạn, nếu lãi suất thực tế tăng đúng như dự báo thì ngân hàng sẽ

bán các tài sản này theo lãi suất của hợp đồng kỳ hạn (giá cao hơn), rồi dùng số tiền

đó mua lại các tài sản đã bán với lãi suất thị trường (giá thấp hơn). Lãi thu được

dùng để bù đắp khoản lỗ trên bảng cân đối kế toán do sự giảm giá của tài sản khi lãi

suất thực tế tăng.

Ngược lại, nếu lãi suất thực tế giảm không như dự báo thì ngân hàng cũng sẽ bán

tài sản theo hợp đồng kỳ hạn (giá thấp hơn), rồi mua lại tài sản đã bán với giá cao

hơn. Lỗ từ trường hợp này được bù đắp bằng khoản lãi trên bảng cân đối kế toán do

tài sản tăng giá khi lãi suất thực tế giảm.

 Hợp đồng lãi suất tương lai:

Hợp đồng tương lai là hợp đồng mua hoặc bán các công cụ tài chính tại một thời

điểm xác định trong tương lai, với một mức giá xác định tại thời điểm thỏa thuận

hợp đồng.

Hợp đồng lãi suất tương lai là hợp đồng tương lai về tài sản mà giá của nó phụ

thuộc duy nhất vào mức lãi suất trên thị trường. Hợp đồng tương lai được vận dụng

trong những trường hợp sau:

Phòng chống rủi ro khi lãi suất tăng: Áp dụng trong trường hợp ngân hàng đầu tư

vào 1 tài sản có lãi suất cố định với điều kiện dự đoán lãi suất thị trường trong

tương lai sẽ tăng lên, làm tăng chi phí đi vay và giảm giá trị của tài sản mà ngân

hàng sẽ đầu tư. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng tương lai bán tài sản. Nếu

88

như dự đoán của ngân hàng đúng thì mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù đắp lỗ

do chi phí lãi tăng nhanh hơn thu nhập lãi.

Phòng chống rủi ro khi lãi suất giảm: Áp dụng trong trường hợp ngân hàng chuẩn

bị tăng nguồn vốn huy động (tức là tăng các khoản nợ phải trả) với điều kiện dự

đoán lãi suất thị trường trong tương lai sẽ giảm xuống. Điều này có lợi cho ngân

hàng vì sẽ làm giảm chi phí huy động nhưng cũng làm giảm thu nhập vì lãi suất đầu

ra cũng giảm, nhưng giá trị tài sản thì tăng. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng

tương lai mua tài sản và sau đó bán lại tài sản đó với giá cao hơn (vì lãi suất giảm

làm tăng giá trị tài sản). Như vậy mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù đắp lỗ do

thu nhập lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi.

 Hợp đồng hoán đổi lãi suất:

Là thỏa thuận giữa 2 bên trong đó bên này cam kết thanh toán cho bên kia khoản

tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định hay thả nổi tính trên cùng 1 khoản nợ gốc trong

cùng 1 khoản thời gian nhất định. Hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể dùng để điều

chỉnh sự bất cân xứng giữa kỳ hạn thực tế của tài sản và nợ. Một ngân hàng có kỳ

hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn kỳ hạn hoàn vốn trung bình của nợ

(tức là có khe hở kỳ hạn âm) sẽ bị giảm sút thu nhập khi lãi suất thị trường giảm,

ngược lại một ngân hàng có kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn kỳ hạn

hoàn vốn trung bình của nợ (tức là có khe hở kỳ hạn dương) sẽ bị giảm sút thu nhập

khi lãi suất thị trường tăng. Vì vậy để hạn chế rủi ro lãi suất, 2 ngân hàng sẽ ký hợp

đồng hoán đổi lãi suất như sau: ngân hàng có khe hở kỳ hạn âm sẽ chuyển giao các

tài sản có lãi suất biến đổi để lấy các tài sản có lãi suất cố định, còn ngân hàng có

khe hở kỳ hạn dương sẽ chuyển giao các nợ có lãi suất biến đổi để lấy các nợ có lãi

suất cố định.

 Hợp đồng quyền chọn lãi suất:

Là công cụ cho phép người mua có quyền mua hoặc bán 1 số lượng tài sản tài chính

tại thời điểm xác định trong tương lai, với mức giá được xác định ngay tại thời điểm

thỏa thuận hợp đồng.

Ngân hàng sử dụng hợp đồng quyền chọn lãi suất trong trường hợp sau:

89

Khi ngân hàng dự đoán trong tương lai lãi suất thị trường giảm thì ngân hàng sẽ

mua quyền chọn mua. Vì khi lãi suất giảm thì giá trị của các tài sản sẽ tăng, việc

thực hiện quyền sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng được mua tài

sản từ hợp đồng quyền chọn với giá thấp rồi sau đó bán lại trên thị trường với giá

cao.

Còn nếu ngân hàng dự đoán trong tương lai lãi suất thị trường tăng thì ngân hàng sẽ

mua quyền chọn bán. Vì khi lãi suất tăng thì giá trị của tài sản giảm, việc thực hiện

quyền sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng sẽ mua tài sản trên thị

trường với giá thấp rồi sau đó bán theo hợp đồng quyền chọn với giá cao.

3.2.2.2.3 Chủ động trong quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất:

Trường hợp các ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường tăng thì nên duy trì khe hở

nhạy cảm lãi suất dương để khi lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng.

Ngược lại nếu các ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường giảm thì nên duy trì khe hở

nhạy cảm lãi suất âm để khi lãi suất giảm thì lợi nhuận của ngân hàng tăng.

Hiện nay với chủ trương kìm chế lạm phát của Ngân hàng Nhà nước thì lãi suất sẽ

có xu hướng giảm trong tương lai, như vậy các ngân hàng trong nhóm này cần tiếp

tục duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất âm như vào thời điểm cuối năm 2010.

Tuy nhiên, khi các ngân hàng không dự đoán được lãi suất trong tương lai thì nên

áp dụng chiến lược thụ động, tức là nên duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng 0 để

khi lãi suất tăng hay giảm thì lợi nhuận của ngân hàng cũng không thay đổi.

3.2.2.3 Nhóm các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên:

Đối với nhóm ngân hàng này, giải pháp quản trị rủi ro lãi suất cũng cần phải tập

trung nhiều nhất vào việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất.

Như vậy các ngân hàng trong nhóm này có thể sử dụng chung các giải pháp về quản

trị khe hở nhạy cảm lãi suất như đã đề xuất đối với các ngân hàng thuộc nhóm 2.

Tuy nhiên các ngân hàng trong nhóm này thì có ưu thế hơn về mọi mặt như là vốn

điều lệ lớn, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, uy tín cao, … nên sẽ gặp ít khó khăn

hơn các ngân hàng ở nhóm 2 trong việc quản trị rủi ro lãi suất.

90

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc:

3.3.1 Có mức trần lãi suất huy động hợp lý:

Điểm nghẽn trên thị trường vốn huy động hiện nay chính là do trần lãi suất huy

động 14%/năm được duy trì quá lâu so với diễn biến của lạm phát. Lạm phát mấy

tháng trong quý 3 tăng khá cao đã đẩy mức lãi suất 14%/năm không còn thực dương

nên không còn đủ sức hấp dẫn người dân gửi tiền vào ngân hàng như trước đây.

Trong những tháng cuối năm 2011 và qua năm sau 2012, lạm phát đang và sẽ được

Chính phủ kiềm chế chặt chẽ hơn nên mặt bằng lãi suất sẽ có xu hướng giảm. Vì

vậy, con số 14% đối với lãi suất huy động vốn có nhiều khả năng sẽ giảm xuống để

phù hợp với xu thế của thị trường. Nhưng giảm xuống bao nhiêu là bài toán đặt ra

đối với Ngân hàng Nhà nước. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần quy định một mức

lãi suất mới sao cho phù hợp với diễn biến của lạm phát và cung cầu vốn trên thị

trường, đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

3.3.2 Kiện toàn thể chế tài chính

Hoàn thiện khung pháp lý: Rà soát lại toàn bộ hệ thống khung pháp lý điều tiết hệ

thống ngân hàng hiện tại. Trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ

thể của Việt nam, cần có các điều chỉnh phù hợp, phát triển các thể chế còn đang

khuyết, nhằm đảm bảo tính đồng bộ của khung pháp lý để các ngân hàng có thể chủ

động, linh hoạt hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, song vẫn đảm

bảo các yêu cầu thận trọng, an toàn đối với khu vực tài chính, với vấn đề ổn định vĩ

mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Vấn đề nới lỏng điều tiết cần phải đi đối với phát

triển các tiêu chí an toàn, hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý phù hợp.

Hoàn thiện các chế tài xử phạt khi có vi phạm, gắn kết được lợi ích với rủi ro ở

mức nhất định, trong khi vẫn duy trì sự ổn định của hệ thống ở mức cho phép. Đẩy

mạnh việc hợp tác, tư vấn, nghiên cứu để hoàn thiện môi trường pháp lý, đặc biệt

đối với các dịch vụ ngân hàng mới, có vai trò thiết yếu với hoạt động ngân hàng,

như các dịch vụ uỷ thác, sản phẩm phái sinh, các dịch vụ ngân hàng điện tử. Cơ chế

chính sách quản lý không chỉ tạo hành lang pháp lý để đưa các dịch vụ này vào

91

khuôn khổ, phát triển lành mạnh, mà trong một số trường hợp cần chủ động, khuyến

khích sự ra đời, phát triển của các dịch vụ mới.

3.3.3 Công tác thanh tra, giám sát:

Thanh tra, giám sát ngân hàng cần được phát triển không chỉ giám sát được các hoạt

động hiện tại của ngân hàng mà phát hiện ra những hạn chế của khung thể chế hiện

hành sovới sự phát triển thực tế của hệ thống ngân hàng. Vấn đề nhân sự, các điều

kiện, công cụ hoạt động như hệ thống thông tin, các phần mềm phân tích, đánh giá

từ xa cần phải được củng cố kịp thời với quá trình tự do hoá, mở cửa hệ thống ngân

hàng.

3.3.4 Phát triển thị trường tài chính có cấu trúc cân đối.

Đây là một trong các điều kiện để phát triển hệ thống ngân hàng lành mạnh, hướng

tới sự cân đối hợp giữa cơ cấu tài sản có, tài sản nợ của hệ thống ngân hàng. Tuy

nhiên, để làm được điều này, cần phải thực hiện đồng bộ việc tái cấu trúc thị trường

vốn và thị trường tiền tệ, trong đó có tái cấu trúc các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên,

thị trường chứng khoán là một thị trường phức tạp, đòi hỏi phải có bước đi và thời

gian hợp lý. Nhưng vấn đề mà các cơ quản lý phải ưu tiên trước mắt là minh bạch

thông tin, rà soát lại các thành viên tham gia thị trường, xử lý ngay tình trạng lấn

sân trong việc huy động vốn và cho vay, cũng như cung cấp các đòn bẩy tài chính

giữa công ty chứng khoán và các ngân hàng. Đây là những vấn đề ẩn chứa rủi ro

lớn nếu không được ngăn chặn và xử lý nghiêm. Bên cạnh đó, cũng cần gấp rút

hoàn thiện khung thể chế, gồm khung pháp lý, các định chế tài chính tham gia, cơ

chế giám sát thị trường…

3.3.5 Củng cố hệ thống ngân hàng:

Đẩy mạnh việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm lành mạnh hoá hệ thống và

hình thành một hệ thống ngân hàng với các nhóm ngân hàng tương đối đồng nhất.

Mỗi nhóm ngân hàng có các phân đoạn thị trường khác nhau và cạnh tranh chủ yếu

diễn ra trong nội bộ từng nhóm. Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam ở

trình độ, qui mô phát triển rất khác nhau, thực hiện cạnh tranh không lành mạnh,

tiềm ẩn rủi ro đối với cả hệ thống. Vì thế, quá trình cơ cấu lại để lành mạnh hóa hệ

92

thống ngân hàng nên theo hướng thu hẹp phạm vi hoạt động của một số ngân hàng,

hoặc mua lại. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước,

giảm bớt phần vốn của Nhà nước tại các ngân hàng thương mại Nhà nước đã cổ

phần hóa bằng cách phát hành thêm cổ phiếu gọi vốn, nhằm đảm bảo một môi

trường cạnh tranh thực sự bình đẳng trong cùng phân khúc thị trường. Tiếp tục hoàn

thiện mô hình tổ chức của các ngân hàng, đảm bảo mức độ chuyên sâu về chuyên

môn nghiệp vụ, đáp ứng các nhu cầu đa dạng và lợi ích đem lại cho từng nhóm đối

tượng khác hàng. Để làm được điều này, Ngân hàng Nhà nước cần phải:

Một là Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng văn bản pháp lý về tiền gửi

một cách minh bạch, rõ ràng và thống nhất, trong đó phân loại cụ thể các khoản tiền

gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và cả những biến thể của nó cùng

phương pháp xác định lãi suất phổ biến.

Hai là, để có thể gắn kết được lợi ích với rủi ro ở mức nhất định, khắc phục tình

trạng các ngân hàng đặt mức lãi suất huy động cao, nhưng ngân hàng cũng như

khách hàng không phải chịu rủi ro lớn, thì một mặt cần minh bạch việc quản lý nhà

nước về tiền tệ, đi đôi với phát triển hạ tầng tài chính ngân hàng, đặc biệt là hệ

thống xếp hạng tín nhiệm; mặt khác cần nhanh chóng sắp xếp lại mạng lưới các

ngân hàng hướng tới một hệ thống hiện đại, chuyên nghiệp; có các chế tài đủ mạnh

xử phạt các trường hợp vi phạm kinh doanh tiền tệ trên thị trường, thậm chí thu hồi

giấy phép của một vài đơn vị mới đủ sức răn đe, lập lại trật tự kỷ cương trên thị

trường này.

Ba là, khi thị trường bất ổn, giá cả biến động mạnh…cần thiết phải sử dụng các

biện pháp hành chính để ổn định thị trường. Vấn đề cần xem là các giải pháp hành

chính chỉ là tạm thời, phải nhanh chóng xúc tiến các điều kiện cần thiết để có thể

quản lý bằng các biện pháp gián tiếp. Nếu trong xã hội các nhu cầu chính đáng về

vốn không được đáp ứng từ thị trường chính thức, thì những méo mó về giá vốn lại

có đất hoạt động trở lại, Ngân hàng Nhà nước không có đủ nguồn lực để kiểm tra,

giám sát lâu dài. Trong trung hạn, để thị trường tiền tệ phát triển ổn định, cần củng

cố nền tảng kinh tế, nâng cao giá trị tiền đồng, thiết lập các điều kiện cần thiết về hệ

93

thống thông tin, tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các ngân hàng phát triển

bền vững.

3.3.6 Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để tăng năng lực cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng nhỏ là điều hết sức cần thiết nhưng đây là 1 quá trình lâu

dài và tốn kém, trong đó Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ trì xây dựng đề án.

Để thực hiện tái cấu trúc ngân hàng thành công thì cần phải xử lý 3 vấn đề, đó là tái

cơ cấu tài chính, tái cơ cấu tổ chức và hoạt động ngân hàng và thứ 3 là tái cấu trúc

toàn bộ hệ thống giám sát.

Trong quá trình tái cấu trúc thì khâu tái cơ cấu tài chính là trọng tâm nhất vì nó có

nhiệm vụ xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại. Để làm được điều này cần 1

cuộc tổng thanh tra toàn diện về tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng, sau đó tiến hành xử

lý từ các nguồn như khoản tiền trích lập dự phòng của chính các ngân hàng, sự hỗ

trợ từ Ngân hàng Nhà nước, huy động trên thị trường chứng khoán hoặc vay nước

ngoài để thực hiện tái cấu trúc.

Song song với việc thực hiện tái cơ cấu tài chính thì các ngân hàng phải thực hiện

tái cơ cấu tổ chức và hoạt động. Các ngân hàng cần rà soát lại toàn bộ hoạt động

dịch vụ hiện tại. Dịch vụ nào hoạt động tốt thì tiếp tục phát triển, dịch vụ nào cần

hạn chế thì phải có những giải pháp kiểm soát kịp thời. Ngoài ra Ngân hàng Nhà

nước cũng cần đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ hệ thống quản trị rủi ro ở các ngân

hàng, rà soát số lượng chi nhánh để chấn chỉnh những hoạt động cạnh tranh không

lành mạnh của các ngân hàng.

Sau cùng là để tái cấu trúc hiệu quả thì Ngân hành Nhà nước cần chấn chỉnh lại hoạt

động của cơ quan giám sát. Theo đó, cần có chương trình giám sát đặc biệt, phân

định rõ ràng nhiệm vụ của các Bộ ngành như Ủy ban giám sát tài chính quốc gia,

Bộ tài chính, …

Như vậy, trước mắt Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện 1 số nhiệm vụ trọng tâm

sau:

94

Ngân hàng Nhà nước cần đánh giá đúng thực trạng, giám sát chặt chẽ những ngân

hàng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng chi trả. Từ đó có sự hỗ trợ để các ngân

hàng này không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Đồng thời Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích 1 vài ngân hàng lớn thỏa thuận

với 1 số ngân hàng yếu hiện nay để hợp nhất hoặc tương trợ nhau trong giai đoạn

khó khăn thanh khoản. Ngân hàng Nhà nước cũng có thể đứng ra chủ trì để thực

hiện thành công việc hỗ trợ hợp nhất, sáp nhập ngân hàng nhằm tạo sự lan tỏa tới

các ngân hàng khác.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên các phân tích được thực

hiện trong chương 2.

Các giải pháp ở chương 3 chia làm 2 phần. Phần thứ 1 là các giải pháp chung

dành cho các ngân hàng. Phần thứ 2 là các giải pháp riêng cho từng nhóm ngân

hàng vì mỗi nhóm có những đặc điểm khác nhau trong hoạt động quản trị rủi ro lãi

suất đã được phân tích đanh giá ở chương 2.

Sau cùng chương 3 nêu lên 1 số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước để hỗ trợ các

ngân hàng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của mình.

95

KẾT LUẬN

Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam trên cơ sở mối quan hệ giữa nợ và tài sản của các ngân hàng.

Chương 1 là phần cơ sở lý luận vững chắc cho các nghiên cứu được thực hiện trong

đề tài.

Chương 2 là nội dung chính của đề tài bao gồm các phân tích gắn liền lý luận với

thực tiễn trong hoạt động của ngân hàng. Tất cả các phân tích về hoạt động quản trị

rủi ro lãi suất ở chương này đều xoay quanh mối quan hệ giữa nợ và tài sản của

ngân hàng.

Cuối cùng là chương 3 với các giải pháp và kiến nghị được đúc kết từ các nghiên

cứu ở những chương trước để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất

của các ngân hàng.

Trong phạm vi của đề tài thì những nghiên cứu này chỉ tập trung phục vụ cho hoạt

động quản trị rủi ro lãi suất. Do đó, đề tài còn gợi mở nhiều hướng nghiên cứu khác

sau này dựa trên vấn đề rủi ro lãi suất đó là hướng nghiên cứu về rủi ro thanh

khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.

i

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Bài báo khoa học:

 Giải pháp nâng cao hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ, tạp chí Phát triển kinh

tế, số 228, năm 2009.

2. Bài tham dự hội thảo khoa Ngân hàng, trường Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí

Minh:

 Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các khoa đào tạo giai

đoạn 2010 – 2012, ngày 16/12/2010.

 Phân tích những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương

mại Việt Nam từ đầu năm 2010 đến cuối quý 3 năm 2011, ngày 29/11/2011.

3. Tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo đại học:

 Giáo trình Kế toán ngân hàng, PGS.TS. Trương Thị Hồng chủ biên,Nhà xuất

bản Lao Động, năm 2010.

 Bài tập tình huống Kế toán ngân hàng, PGS.TS. Trương Thị Hồng chủ biên,Nhà

xuất bản Lao Động, năm 2009.

Luận văn thạc sĩ kinh tế

ii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành

hệ thống tài khoản kế toán của các Tổ chức tín dụng.

2. Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc cơ chế

điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.

3. Thông tư 13/2010/TT-NHNN, 19/2010/TT-NHNN, 22/2011/TT-NHNN của

Ngân hàng Nhà nước Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của

tổ chức tín dụng

4. Thông tư 02/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Quy định mức lãi suất

huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam là 14%/năm, kể cả các khoảng khuyến

mại dưới mọi hình thức.

5. Thông tư 04/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Quy định tổ chức tín

dụng được áp dụng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất trong trường

hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn

6. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2011.

7. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao Động Xã Hội.

8. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, (2003), Cơ chế điều hành lãi suất thị

trường tiền tệ của ngân hàng trung ương, NXB Thống Kê.

9. Basel II (2006), Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, NXB

Văn Hóa Thông Tin.

10. Mã Thị Nam Chi (2008), Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ

kinh tế.

Luận văn thạc sĩ kinh tế

iii

11. Bùi Thị Bích Tuyền (2010), Giải pháp và kiến nghị về quản lý tài sản nợ tài sản

có tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh 20/12, Luận văn thạc

sĩ kinh tế.

12. Quang Anh (2011), “ Ngân hàng 2011: kỳ vọng tăng trưởng về chất lượng”,

Thời báo ngân hàng, (số 6), trang 5.

13. Quang Anh (2011), “ Giải mả đường cong lãi suất”, Thời báo ngân hàng, (số

25), trang 3.

14. Thùy Dương (2011), “Điều hành lãi suất theo cơ chế mới”, Thời báo ngân hàng,

(số 41), trang 4.

15. Thanh Đức (2011), “ Nghịch lý lãi suất”, ”, Thời báo ngân hàng, (số 46), trang

14.

16. Hoàng Hoa (2011), “Lợi nhuận ngân hàng: Cao hay thấp?”, Thời báo ngân

hàng, (số 77), trang 3.

17. Hải Bình (2011), “Trần lãi suất cho vay, có giải quyết được vấn đề?”, Thời báo

ngân hàng, (số 83), trang 5.

18. Phạm Huy Hùng (2008), “Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động của ngân

hàng và các giải pháp kiềm chế lạm phát”, Hội thảo “Lạm phát, các giải pháp

kiềm chế lạm phát và hỗ trợ doanh nghiệp trong tình hình hiện nay” tại Tp. Hồ

Chí Minh – tháng 7 năm 2008.

19. www.sbv.gov.vn

20. www.gso.gov.vn

21. www.chinhphu.vn

22. www.laisuat.vn

23. www.wss.com.vn

24. www.vietinbankschool.edu.vn

25. Các báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 và báo cáo thường niên năm 2010 của

các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ kinh tế

PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI

Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

OCB

HD Bank

Navibank

VietABank

-

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

Saigon Bank 3,663 (43,369) 228,327 (5,637) 253,688 3,297 (39,032) 205,494 (5,073) 228,319 2,930 (34,695) 182,662 (4,509) 202,951 2,564 (30,358) 159,829 (3,946) 177,582 2,198 (26,021) 136,996 (3,382) 152,213 1,832 (21,684) 114,163 (2,818) 126,844 1,465 (17,347) 91,331 (2,255) 101,475 1,099 (13,011) 68,498 (1,691) 76,106 733 (8,674) 45,665 (1,127) 50,738 366 (4,337) 22,833 (564) 25,369 - - - - (366) 4,337 (22,833) 564 (25,369) (733) 8,674 (45,665) 1,127 (50,738) 13,011 (68,498) 1,691 (76,106) (1,099) 17,347 (91,331) 2,255 (101,475) (1,465) 2,818 (126,844) 21,684 (114,163) (1,832) 3,382 (152,213) 26,021 (136,996) (2,198) 3,946 (177,582) 30,358 (159,829) (2,564) 4,509 (202,951) 34,695 (182,662) (2,930) 5,073 (228,319) 39,032 (205,494) (3,297) 5,637 (253,688) 43,369 (228,327) (3,663)

Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

LienViet

Ocean Bank

Southern Bank

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2%

SHB HabuBank 1,127,142 1,450,862 1,414,084 1,732,432 520,965 1,014,428 1,305,776 1,272,676 1,559,188 468,869 1,160,690 1,131,267 1,385,945 416,772 901,714 1,015,603 989,859 1,212,702 364,676 789,000 848,451 1,039,459 312,579 870,517 676,285 260,483 707,042 866,216 725,431 563,571 208,386 565,634 692,973 580,345 450,857 156,290 424,225 519,729 435,259 338,143 104,193 282,817 346,486 290,172 225,428 52,097 141,408 173,243 112,714 145,086 - - - - - (112,714) (145,086) (141,408) (173,243) (52,097) (225,428) (290,172) (282,817) (346,486) (104,193)

3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

(338,143) (435,259) (424,225) (519,729) (156,290) (450,857) (580,345) (565,634) (692,973) (208,386) (563,571) (725,431) (707,042) (866,216) (260,483) (676,285) (870,517) (848,451) (1,039,459) (312,579) (789,000) (1,015,603) (989,859) (1,212,702) (364,676) (901,714) (1,160,690) (1,131,267) (1,385,945) (416,772) (1,014,428) (1,305,776) (1,272,676) (1,559,188) (468,869) (1,127,142) (1,450,862) (1,414,084) (1,732,432) (520,965)

Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

ACB

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

Sacombank Techcombank Military Bank SCB 153,638 1,093,545 2,879,816 406,145 232,133 138,274 984,190 2,591,835 365,530 208,919 122,910 874,836 2,303,853 324,916 185,706 107,546 765,481 2,015,871 284,301 162,493 92,183 656,127 1,727,890 243,687 139,280 76,819 546,772 1,439,908 116,066 203,072 61,455 437,418 1,151,927 92,853 162,458 863,945 46,091 328,063 69,640 121,843 575,963 30,728 218,709 46,426 81,229 287,982 15,364 109,354 23,213 40,614 - - - - - (23,213) (40,614) (15,364) (109,354) (287,982) (46,427) (81,229) (30,728) (218,709) (575,963) (69,640) (121,843) (46,091) (328,063) (863,945) (92,853) (162,458) (61,455) (437,418) (1,151,927) (116,066) (203,072) (76,819) (546,772) (1,439,908) (139,280) (243,687) (92,183) (656,127) (1,727,890) (162,493) (284,301) (107,546) (765,481) (2,015,871) (185,706) (324,916) (122,910) (874,836) (2,303,853) (208,919) (365,530) (138,274) (984,190) (2,591,835) (232,133) (406,145) (153,638) (1,093,545) (2,879,816)

Mức thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10000 tỷ đồng trở lên vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

Vietcombank

Vietinbank

Mức thay đổi lãi suất -10% -9%

Eximbank (2,100,346) (1,890,312)

272,589 (162,357) 245,330 (146,122)

-8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

218,071 (129,886) (1,680,277) 190,812 (113,650) (1,470,242) 163,553 (97,414) (1,260,208) (1,050,173) 136,294 (81,179) (840,139) 109,036 (64,943) (630,104) 81,777 (48,707) (420,069) 54,518 (32,471) (210,035) 27,259 (16,236) - - - 210,035 (27,259) 16,236 420,069 (54,518) 32,471 630,104 (81,777) 48,707 840,139 (109,036) 64,943 1,050,173 (136,294) 81,179 1,260,208 (163,553) 97,414 1,470,242 (190,812) 113,650 1,680,277 (218,071) 129,886 1,890,312 (245,330) 146,122 2,100,346 (272,589) 162,357

PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH THỜI LƯỢNG

Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

OCB

Navibank

VietABank

Saigon Bank

-

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9%

HD Bank 13,562,475 32,840,129 17,970,997 19,352,232 25,066,528 12,206,227 29,556,116 16,173,897 17,417,009 22,559,875 14,376,798 15,481,786 20,053,223 10,849,980 26,272,103 12,579,698 13,546,562 17,546,570 9,493,732 22,988,090 10,782,598 11,611,339 15,039,917 8,137,485 19,704,077 12,533,264 6,781,237 16,420,065 8,985,499 9,676,116 7,188,399 7,740,893 10,026,611 5,424,990 13,136,052 5,391,299 5,805,670 7,519,958 4,068,742 9,852,039 3,594,199 3,870,446 5,013,306 2,712,495 6,568,026 1,797,100 1,935,223 2,506,653 1,356,247 3,284,013 - - - - (1,797,100) (1,935,223) (2,506,653) (1,356,247) (3,284,013) (3,594,199) (3,870,446) (5,013,306) (2,712,495) (6,568,026) (5,391,299) (5,805,670) (7,519,958) (4,068,742) (9,852,039) (7,188,399) (7,740,893) (10,026,611) (5,424,990) (13,136,052) (8,985,499) (9,676,116) (12,533,264) (6,781,237) (16,420,065) (10,782,598) (11,611,339) (15,039,917) (8,137,485) (19,704,077) (12,579,698) (13,546,562) (17,546,570) (9,493,732) (22,988,090) (14,376,798) (15,481,786) (20,053,223) (10,849,980) (26,272,103) (16,173,897) (17,417,009) (22,559,875) (12,206,227) (29,556,116)

10%

(17,970,997) (19,352,232) (25,066,528) (13,562,475) (32,840,129)

Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

SHB

LienViet

HabuBank

-

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

Southern Bank Ocean Bank 50,305,293 52,418,948 78,108,363 54,068,657 (2,288,578) 45,274,763 47,177,054 70,297,526 48,661,791 (2,059,720) 40,244,234 41,935,159 62,486,690 43,254,925 (1,830,862) 35,213,705 36,693,264 54,675,854 37,848,060 (1,602,005) 30,183,176 31,451,369 46,865,018 32,441,194 (1,373,147) 25,152,646 26,209,474 39,054,181 27,034,328 (1,144,289) 20,122,117 20,967,579 31,243,345 21,627,463 (915,431) 15,091,588 15,725,685 23,432,509 16,220,597 (686,573) 10,813,731 (457,716) 10,061,059 10,483,790 15,621,673 5,030,529 5,241,895 7,810,836 5,406,866 (228,858) - - - - (5,030,529) (5,241,895) (7,810,836) (5,406,866) 228,858 (10,061,059) (10,483,790) (15,621,673) (10,813,731) 457,716 (15,091,588) (15,725,685) (23,432,509) (16,220,597) 686,573 (20,122,117) (20,967,579) (31,243,345) (21,627,463) 915,431 (25,152,646) (26,209,474) (39,054,181) (27,034,328) 1,144,289 (30,183,176) (31,451,369) (46,865,018) (32,441,194) 1,373,147 (35,213,705) (36,693,264) (54,675,854) (37,848,060) 1,602,005 (40,244,234) (41,935,159) (62,486,690) (43,254,925) 1,830,862 (45,274,763) (47,177,054) (70,297,526) (48,661,791) 2,059,720 (50,305,293) (52,418,948) (78,108,363) (54,068,657) 2,288,578

Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 3000 đến dưới 10.000 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

-

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1%

ACB Sacombank Techcombank Military Bank SCB 237,278,225 152,788,644 49,456,869 111,502,550 86,099,246 213,550,402 137,509,780 77,489,321 44,511,182 100,352,295 189,822,580 122,230,915 68,879,397 89,202,040 39,565,495 166,094,757 106,952,051 60,269,472 78,051,785 34,619,808 142,366,935 91,673,186 51,659,547 66,901,530 29,674,121 76,394,322 118,639,112 43,049,623 55,751,275 24,728,435 61,115,458 94,911,290 34,439,698 44,601,020 19,782,748 45,836,593 71,183,467 25,829,774 33,450,765 14,837,061 17,219,849 22,300,510 9,891,374 30,557,729 47,455,645 8,609,925 11,150,255 4,945,687 15,278,864 23,727,822 - - - - (8,609,925) (11,150,255) (4,945,687) (15,278,864) (23,727,822)

2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

(17,219,849) (22,300,510) (9,891,374) (30,557,729) (47,455,645) (25,829,774) (33,450,765) (14,837,061) (45,836,593) (71,183,467) (34,439,698) (44,601,020) (19,782,748) (61,115,458) (94,911,290) (43,049,623) (55,751,275) (24,728,435) (76,394,322) (118,639,112) (51,659,547) (66,901,530) (29,674,121) (91,673,186) (142,366,935) (60,269,472) (78,051,785) (34,619,808) (106,952,051) (166,094,757) (68,879,397) (89,202,040) (39,565,495) (122,230,915) (189,822,580) (77,489,321) (100,352,295) (44,511,182) (137,509,780) (213,550,402) (86,099,246) (111,502,550) (49,456,869) (152,788,644) (237,278,225)

Mức thay đổi vốn tự có của các ngân hàng có vốn điều lệ từ 10000 tỷ đồng trở lên vào ngày 31/12/2010 Đvt: triệu đồng

Mức thay đổi lãi suất -10% -9% -8% -7% -6% -5% -4% -3% -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10%

Vietinbank Vietcombank Eximbank 147,373,487 210,961,043 44,012,831 132,636,138 189,864,938 39,611,548 117,898,790 168,768,834 35,210,265 103,161,441 147,672,730 30,808,982 88,424,092 126,576,626 26,407,699 22,006,415 73,686,743 105,480,521 17,605,132 84,384,417 58,949,395 13,203,849 63,288,313 44,212,046 8,802,566 42,192,209 29,474,697 4,401,283 21,096,104 14,737,349 - - - (4,401,283) (21,096,104) (14,737,349) (8,802,566) (42,192,209) (29,474,697) (13,203,849) (63,288,313) (44,212,046) (17,605,132) (84,384,417) (58,949,395) (22,006,415) (105,480,521) (73,686,743) (26,407,699) (126,576,626) (88,424,092) (30,808,982) (147,672,730) (103,161,441) (35,210,265) (168,768,834) (117,898,790) (39,611,548) (189,864,938) (132,636,138) (44,012,831) (210,961,043) (147,373,487)