1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH *****

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH *****

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 60340201 Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam” là kết quả của quá trình tự ngh iên cứu của riêng tôi,

hoàn toàn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu trước đó.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Linh

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

MỤC LỤC...................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................viii

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3

6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................... 5

1.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản........................................................................... 5

1.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản ............................................................ 5

1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ............................................ 5

1.1.3. Cung và cầu thanh khoản............................................................................ 6

1.1.3.1. Cung về thanh khoản............................................................................. 6

1.1.3.2. Cầu về thanh khoản ............................................................................... 7

1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản................................................................. 8

1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................. 8

1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản ................................................................ 8

1.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản ................................................................ 9

1.2.2.1. Đường lối chung về quản trị thanh khoản............................................. 9

1.2.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản................................................... 10

1.2.3. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản .......................................... 13

1.2.3.1. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản ........................... 13

1.2.3.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả....................................................... 14

1.2.3.3. Dự báo thanh khoản ............................................................................ 14

iii

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 137 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ......................................................... 18

1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ....................................................... 18

1.2.5. Kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của các ngân hàng trên thế giới và

bài học rút ra cho quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Việt Nam ...... 19

1.2.5.1. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007........................... 20

1.2.5.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu NH Northern Rock 2007 ....................... 21

1.2.5.3. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng HSBC ............. 22 1.2.5.4. Bài học rút ra từ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ỏ

NH HSBC. ..................................................................................... 24

1.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................. 25

1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 25

1.3.2. Tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................................................................. 26

1.3.3. Xây dựng thang đo ................................................................................... 28

1.3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 1.3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp ................................... 29

1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Q uản trị rủi ro

thanh khoản ................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN

HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM ............................................................. 35

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ............................................... 35

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 35

2.1.2. Quy mô và năng lực tài chính................................................................... 36

2.1.2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam ........... 36

2.1.2.2.Tổng tài sản ......................................................................................... 36

2.1.2.3.Vốn chủ sở hữu.................................................................................... 37

2.1.3. Thị phần hoạt động ................................................................................... 37

2.1.3.1.Huy động vốn ...................................................................................... 37

2.1.3.2.Hoạt động tín dụng .............................................................................. 38

2.1.3.3.Hoạt động đầu tư ................................................................................. 39

2.1.3.Hoạt động quản trị rủi ro ........................................................................ 39

iv

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt

Nam ........................................................................................................................................... 40

2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý thanh khoản ..................................................... 40

2.2.1.1. Một số quy định của Ngân hàng Nhà Nước........................................ 40

2.2.1.2. Các quy định của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ............................. 40

2.2.1.3. Chiến lược quản trị thanh khoản ......................................................... 41

2.2.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam .......... 41

2.2.3. Chỉ tiêu đo lường thanh khoản ................................................................. 42

2.2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN ............................................... 42

2.2.3.2. Chỉ số đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam .............................................................. 43

2.2.4. Đánh giá khái quát về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ................................................................... 46

2.2.4.1. Một số kết quả đạt được ...................................................................... 46

2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 47

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh

khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ........................................................................... 49

2.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................... 49

2.3.1.1. Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản ....................... 49

2.3.1.2. Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung ................... 52

2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá...................................................................... 52

2.3.2.1.Đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố ......................................... 52

2.3.2.2.Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................... 53

2.3.3. Kết quả mô hình hồi quy .......................................................................... 55

2.3.3.1. Ma trận hệ số tương quan.................................................................... 56 2.3.3.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Enter ............. 57

2.3.3.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise ....... 58

2.3.4. Do tìm vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình .............................. 59

2.3.4.1. Liên hệ tuyến tính ............................................................................... 59

2.3.4.2. Phương sai của phân dư không đổi ..................................................... 59

2.3.4.3. Phân phối chuẩn của phần dư ............................................................. 60

2.3.4.4. Tính độc lập của phần dư .................................................................... 61

2.3.4.5. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình ........................................... 62

v

2.3.4.6. Đánh giá kết quả mô hình hồi quy ...................................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 63

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM ............. 64

3.1. Về phía Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam .......................................................... 64

3.1.1. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp........ 64

3.1.2. Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính, xây dựng hệ thống

chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường kinh doanh........................................................................ 65

3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị thanh khoản ..................... 66

3.1.4. Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đông lớn .......................................................... 66

3.1.5. Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .......... 67

3.2. Về phía Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước ................................................................ 69

3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ............................................................ 69

3.2.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ........................................ 70

3.2.3. Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân

hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy........................................... 70

3.2.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của

các ngân hàng thương mại .................................................................. 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 75

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 77

Phụ lục 1: Phỏng vấn sơ bộ .......................................................................................... 77

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ............................................................................................. 81

Phụ lục 3: Kiểm định Cronbach’s Alpha ..................................................................... 84

Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................ 88

Phụ lục 5: Phân tích mô hình hồi quy .......................................................................... 92

Phụ lục 6: Thống kê thông tin cá nhân ........................................................................ 94

Phụ lục 7: Vốn điều lệ khối ngân hàng TMCP đến 31/12/2012 .................................. 95

Phụ lục 8: Huy động, dư nợ cho vay và Đầu tư kinh doanh chứng khoán khối ngân

hàng TMCP ................................................................................................ 96

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ALCO: Uỷ ban Quản lý Tài sản n ợ - Tài sản có

CP: Cổ phần

DTBB: Dự trữ bắt buộc

MTK: Mất thanh khoản

NH: Ngân hàng

NHCP: Ngân hàng cổ phần

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTƯ: Ngân hàng trung ương

RR: Rủi ro

QTTK: Quản trị thanh khoản

QTRRTK: Quản trị rủi ro thanh khoản

RRTK: Rủi ro thanh khoản

TMCP: Thương mại cổ phần

TCTD: Tổ chức tín dụng

VN: Việt Nam

vii

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Các tiêu chí đo l ường................................................................................... 26 Bảng 1.2: Thang đo trong mô hình nghiên cứu ........................................................... 28

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam ................... 36

Bảng 2.2: Huy động TT1 của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ............ 37

Bảng 2.3: Dư nợ của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012.......................... 38

Bảng 2.4: Đầu tư của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ......................... 39

Bảng 2.5: Chỉ tiêu thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam theo quy định của NHNN 42

Bảng 2.6: Các chỉ số phản ánh thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009–

2012 .............................................................................................................. 46

Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng ...... 49

Bảng 2.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách phát triển của ngân hàng . 50

Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách huy động và sử dụng vốn 50

Bảng 2.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách tăng cường kiểm soát rủi

ro nội bộ ........................................................................................................ 51

Bảng 2.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường ngành ............. 51

Bảng 2.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô. 51

Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc ........................................... 52

Bảng 2.14: Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố .................................. 53

Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................... 53

Bảng 2.16: Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 56 Bảng 2.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Enter ..................... 57

Bảng 2.18: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Enter......... 57 Bảng 2.19: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Stepwise ............... 58

Bảng 2.20: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Stepwise ... 58

Bảng 2.21: Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman ............................................ 59

viii

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản trường hợp

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ................................................................... 25

Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 31

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Xây dựng Việt Nam ........................................... 35

Hình 2.2: Vốn huy động TCKT&dân cư khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012..... 38

Hình 2.3: Dư nợ cho vay khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012 ............................. 39

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................... 55

Hình 2.5: Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................... 59

Hình 2.6: Biểu đồ Histogram – mô hình hồi quy rút gọn ............................................ 60

Hình 2.7: Đồ thị P-P Plot – mô hình hồi quy rút gọn .................................................. 61

Hình 2.8: Đồ thị phân tán Scatterplot – Phần dư chuẩn hóa........................................ 61

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hơn 20 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng kể cả về quy mô phát triển và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đã

có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, ngành ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn và

bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển vượt bậc song thiếu vững chắc.

Theo Tô Ánh Dương, 2013, hoạt động ngân hàng tự nó chứa đựng rất nhiều RR và khi những RR đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài (bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất

động sản lao dốc) hay các yếu tố bên trong như (quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín

dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, năng lực và đạo đức của nguồn nhân lực

ngân hàng không đáp ứng yêu cầu…) thì hệ thống ngân hàng sẽ không tránh khỏi đổ

vỡ. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng cần phải luôn thông suốt, hiệu quả và an toàn để

duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động trong nền kinh tế.

Theo các chuyên gia, trong 36 loại rủi ro hoạt động tài chính ngân hàng thì rủi

ro thanh khoản được coi là nguy hiểm nhất (trích từ Nguyễn Hoài, 2009). Thanh

khoản cũng ví như sức khỏe của ngân hàng, một ngân hàng muốn hoạt động được thì

phải luôn bảo đảm khả năng thanh khoản. Hiện nay, thanh khoản của hệ thống ngân

hàng dù đang dần được cải thiện, nhưng chỉ mang tính tạm thời và chưa thật sự ổn định, vấn đề thanh khoản tại nước ta chưa bao giờ được giải quyết ổn thoả, luôn tìm

ẩn những nguy cơ gây đổ vỡ hệ thống, nhiều ngân hàng đứng trước nguy cơ đổ vỡ và vấn đề ngân hàng lớn thừa thanh khoản, ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản vẫn diễn ra

và một trong những nguyên nhân có thể khiến rủi ro thanh khoản tăng là vấn đề nợ

xấu.

Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam (Ngân hàng Xây

dựng Việt Nam), công tác quản lý thanh khoản vẫn còn một số tồn tại nhất định, việc

quản lý thanh khoản đang trở nên lạc hậu trước xu thế phát triển chung và yêu cầu

của hội nhập. Thêm vào đó, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đang trong quá trình

thực hiện đề án tái cơ cấu, nên việc kế hoạch được nhu cầu thanh khoản bằng các

phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp đang là nhu cầu cấp bách hiện nay.

Đó chính là lý do tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng quản trị rủi ro thanh

2

khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam”. Nghiên cứu được thực hiện đ ể đánh giá thực trạng QTTK của Ngân hàng, thông qua việc khảo sát và thu thập số liệu, phân

tích dữ liệu thống kê để tìm ra các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro thanh khoản, qua

đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QTRRTK tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Mong rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo thanh khoản, duy trì, ổn định hoạt động.

2.

Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này được tập trung vào 03 vấn đề sau:

Thứ 1: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam.

Thứ 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Thứ 3: Đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giúp hoàn thiện quản trị rủi ro

thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và có liên hệ so sánh với Khối

Ngân hàng TMCP. Tính đến thời điểm 31/12/2012, toàn hệ thống có 5 NHTM quốc

doanh (bao gồm cả 2 ngân hàng mới cổ phần hóa là Vietcombank và Vietinbank), 1 ngân hàng chính sách, 34 NHTM cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4

ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Giữa các nhóm ngân hàng này có sự phân hóa rõ nét về quy mô, thị phần, đối tượng khách hàng cũng như

chiến lược phát triển.

Lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội sở, Giám đốc Sở giao dịch/chi

nhánh/Phòng giao dịch đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian chủ

yếu từ năm 2009 – 2012 gồm dữ liệu có sẵn từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và khối ngân hàng TMCP và dữ liệu thông

qua điều tra khảo sát từ 210 lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội sở, lãnh đạo Sở giao dịch/chi nhánh/Phòng giao dịch/Quỹ Tiết kiệm.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu,

phân tích tổng hợp, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy thông

qua phần mềm SPSS.

(i) Phương pháp định tính Trên cơ sở các lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thiết lập mô hình nghiên cứu đề nghị và thiết kế các thang

đo sơ bộ về nhân tố ảnh hưởng QTRRTK.

Sau đó, tiến hành thảo luận trực tiếp cùng với 20 Trưởng/Phó Phòn g Trung tâm hội sở đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và phỏng vấn chuyên gia để

hoàn thiện Bảng câu hỏi điều tra trực tiếp về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro

thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

(ii) Phương pháp định lượng

Tiến hành điều tra dữ liệu nghiên cứu 210 lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội

sở, lãnh đạo Sở giao dịch/chi nhánh/Phòng giao dịch /Quỹ tiết kiệm đang làm việc tại

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, sau đó tiến hành xử lý số liệu, kiểm định thang đo và

mô hình nghiên cứu đề nghị.

Dựa vào kết quả kiểm định, tác giả tiến hành đo lường và đánh giá nhân tố ảnh

hưởng quản trị rủi ro thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

5.

Ý nghĩa của đề tài Góp phần bổ sung và hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về quản trị

rủi ro thanh khoản làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu những đề tài tương

tự đối với tất cả các NHTM.

Chỉ ra nguyên nhân gặp khó khăn về thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá thanh khoản phù hợp với thực trạng tại Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam. Xác định được các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến

QTRRTK tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Nêu lên được những giải pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế. Các giải pháp này sẽ được áp dụng trong quản trị rủi ro thanh khoả n tại Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:

4

(i) Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng

thương mại.

(ii) Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng

Việt Nam.

(iii) Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản

1.1.1. Thanh khoản và r ủi ro thanh khoản

Theo Trần Huy Hoàng (2007), Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài

sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn

phát sinh.

Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp

và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi chi

phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng sụt giảm hoặc mất

khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng

vay mượn để đáp ứng nhu cầu thanh toán.

1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2010), tình trạng khó khăn về thanh

khoản của ngân hàng xuất phát từ n hững nguyên nhân chính như sau:

Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các

cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu

tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn gi ữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu hồi từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi

ra để trả tiền gửi đến hạn.

Thứ hai, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và

người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận

các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí

vay mượn trên thị trường tiền tệ.

Thứ ba, do ngân hàng thiếu quan tâm và chưa làm tốt công tác quản trị thanh

khoản: duy trì dự trữ ở mức độ quá thấp và không hợp lý, thiếu biện pháp để ngăn

6

chặn nguồn tiền gửi sụt giảm, chưa có phương án dự phòng hữu hiệu khi có hiện

tượng mức tiền gửi suy giảm đột biến, chưa linh hoạt trong kinh doanh nguồn vốn.

Thứ tư, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả hoặc bị thua lỗ kéo dài. Đây là nguyên nhân rất nghiêm trọng, vì bắt nguồn từ hiệu quả kinh

doanh khiến người dân mất lòng tin, hoài nghi và lo sợ mất vốn .

1.1.3. Cung và cầu thanh khoản

Theo Đặng Hữu Hạnh (2013), khả năng và yêu cầu về thanh khoản của một

NH được thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản.

1.1.3.1. Cung về thanh khoản Mức cung về thanh khoản hay các dòng tiền thu vào bao gồm các nguồn sau:

- Tiền gửi mới vào NH của khách hàng bao gồm các loại tiền gửi mới - tiền

gửi bổ sung hay kéo dài thời hạn tiền gửi mới. Tiền gửi loại này được xem là nguồn

cung thanh khoản quan trọng nhất của NH để duy trì được các nhu cầu thanh khoản

thường xuyên.

- Khách hàng hoàn trả số tiền cho vay của NH: đây là nguồn cung thanh

khoản quan trọng thứ hai cung cấp các số vốn mới cho NH để NH đáp ứng được các

nhu cầu thanh khoản mới. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NH vì đem lại

nguồn thu lớn nhất cho NH tuy nhiên cũng mang lại nhiều rủi ro cho NH nếu người vay không trả vốn gốc và lãi đúng hạn, hoặc ngay cả khi họ phá sản mất khả năng chi

trả cho NH.

- Các thu nhập từ việc bán các dịch vụ không phải tiền gửi: thu nhập loại này

đến chủ yếu từ các dịch vụ như phát hành và thông báo thư tín dụng L/C trong ngoại thương, thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động cố vấn tài

chính, đầu tư cho khách hàng…

- Bán các tài sản của NH: để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản, NH có thể

bán ra các tài sản có tính thanh khoản để có được lượng tiền mặt ngay. Các tài sản có

tính thanh khoản của NH chủ yếu bao gồm các loại như trái phiếu, tín phiếu kho bạc,

hoặc các trái phiếu, cổ phiếu của các NH và các công ty lớn có uy tín.

- Vay mượn từ các thị trường tiền tệ: NH lúc thiếu hụt thanh khoản có thể đi

vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn thời hạn vay và tuần

hoàn khoản nợ vay hay ký kết hạn mức tín dụng. Tuy nhiên cần lưu ý đối với các NH

lớn, có uy tín, việc vay mượn tương đối dễ dàng nhưng đối với các NH nhỏ, như tại

7

VN vào các tháng cuối năm 2011 và đầu năm 2012, việc vay mượn của NH loại này gặp nhiều khó khăn, như phải có tài sản thế chấp, chịu lãi suất rất cao, vay mượn với

số lượng nhỏ. Trong các tháng cuối năm và đầu năm 2012 các NH nhỏ Việt Nam thiếu hụt thanh khoản rất lớn, một phần vì NHNN khống chế trần lãi suất huy động tối

đa chỉ 14% so với những tháng trước đó của năm 2011 lên tới 18%.

1.1.3.2. Cầu về thanh khoản

Mức cầu về thanh khoản hay các dòng tiền chi ra diễn tiến qua các khoản mục

như sau:

- Khách hàng rút tiền đã gửi: đây là các nhu cầu thanh khoản xảy ra hàng

ngày, ngay lập tức và vô điều kiện. Tiền gửi ngân hàng thuộc các loại:

+ Tiền gửi không kỳ hạn

+ Tiền gửi phát hành séc

+ Tiền gửi kỳ hạn có thể rút trước hạn (chịu lãi suất gửi rất thấp)

+ Tiền gửi kỳ hạn được thanh toán khi đáo hạn

- Các nhu cầu vay tiền của các khách hàng có uy tín, lâu dài. Đây là khoản

cho vay mà ngân hàng muốn duy trì và đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng thân

quen của mình. Nhu cầu tín dụng của khách hàng bao gồm:

+ Cho vay mới + Gia hạn các khoản tiền vay đã đáo hạn phải trả vốn gốc và lãi

+ Sử dụng hạn mức tín dụng hay thực hiện cam kết

- Hoàn trả nợ vay: là quan hệ tín dụng được thực hiện trên thị trường tiền tệ

bao gồm:

+ Hoàn trả tiền vay từ các ngân hàng khác

+ Hoàn trả tiền vay từ NHTƯ và

+ Các thoả thuận mua lại

- Các chi phí hoạt động và thuế phải gánh chịu trong việc kinh doanh các sản

phẩm và dịch vụ: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động như trả lương, tiền

thưởng, bảo hiểm xã hội cho nhân viên, mua sắm các tài sản, phí sử dụng dịch vụ của các tổ chức khác và trả tiền thuế các loại.

Thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông NH bao gồm trả tiền cổ tức cho

các loại cổ phần đã được NH phát hành.

8

1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản

Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng

được xác định như sau:

NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản

Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:

Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản

(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng

phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi

chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.

Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị

phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi

phí bao nhiêu.

Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản

(NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình

trạng rất khó xảy ra trên thực tế.

1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản

1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản

Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng

nhằm quản lý có hiệu quả của tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và danh mục

cấu trúc của nguồn vốn. Đáp ứng được các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách

hàng một cách nhanh chóng, cũng như nhu cầu vay mới của khách hàng. Là khả năng mà ngân hàng dễ dàng huy động được vốn từ thị trường với một mức lãi suất hợp lý

không quá cao.

Bản chất của công tác QTTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:

Thứ nhất: hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh

khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt

hoặc thặng dư thanh khoản.

Thứ hai: thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch

với nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng thấp và ngược lại; một ngân hàng có nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường

có chi phí huy động lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).

9

Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu

thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn

đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng;

khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay

từ TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc

dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa

hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách

hàng. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch

định được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp

đối với cầu thanh khoản ngắn hạn.

Quản trị thanh khoản là một nghệ thuật điều khiển cung cầu thanh khoản trong

phạm vi hẹp của các giới hạn an toàn và hạn mức cho phép. Điều này đòi hỏi nhà

quản trị phải có năng lực và trình độ về chuyên môn hay nghệ thuật của QTTK là cân

đối phù hợp được cung cầu vốn trong một giới hạn ràng buộc chặt chẽ.

1.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản

1.2.2.1. Đường lối chung về quản trị thanh khoản

Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị

thanh khoản một cách hiệu quả:

Thứ nhất, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của

các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận

này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong

vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà QTTK, để có quyết sách

thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.

Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi

tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách

hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà QTTK dự kiến trước được phần

thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng trường hợp.

Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến

vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu

một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản

nên được đầu tư đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập

10

của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng

thẳng trong việc vay mượn hay bán tài sản.

1.2.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản

Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau

đây:

- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”)

- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản.

- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.

(i) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”

- Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay

thương mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong

trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản

cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là

ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.

- Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận

thị trường vốn ngắn hạn: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản

đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền

mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng

sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng.

Chiến lược QTTK theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hoá tài sản, bởi vì

nguồn cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành

tiền mặt.

Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:

- Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh

chóng.

- Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.

- Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá

cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu.

Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các

khoản vay NHTƯ, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán của

các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy, trong chiến lược

11

quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp

lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.

Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân hàng

hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tu y nhiên, chiến lược này cũng có những nhược điểm

sau:

- Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo

ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.

- Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tố n kém chi phí giao dịch như

hoa hồng trả cho người môi giới chứng khoán.

- Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên

thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản.

- Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là

các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

của ngân hàng.

(ii) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”

Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử

dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước.Trong chiến lược này, nhu cầu thanh

khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ.Việc vay mượn chủ

yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi c ó nhu cầu thanh

khoản phát sinh.

Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay NHTƯ, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh

giá lớn, ...Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản.

Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ

khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất)

do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân

12

hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ

vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn về thanh khoản.

(iii)Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ”

Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản

“Có” và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản

dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân

hàng thường dung hoà và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị

thanh khoản cân bằng.

Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,

hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại,

tiền gửi tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên

nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu

hướng ... sẽ được đáp ứng bằng các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các

ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất

không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu

cầu thanh khoản dài hạn được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và

trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi

vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:

Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức

thời sẽ được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại

NHTƯ.

Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài

ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay

vay trên thị trường tiền tệ.

Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân

hàng lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân

hàng phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng

muốn tham gia.

13

Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng

ngày; do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được

các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.

Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh

khoản dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu

thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.

Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay

mượn của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của NHTƯ, tình

hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi suất trên

thị trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động vốn lớn của

chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín

dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn và chi phí

lãi vay của ngân hàng cũng tăng tương ứng.

Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của

các cơ quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hoá nên ngân hàng

trong nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.

1.2.3. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản

Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh

sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng là yếu tố vô cùng quan trọng.

1.2.3.1. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản

Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong

ngắn hạn và dài hạn.

Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn gần như mang tính tức thời, bao gồm các khoản

tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị

trường tiền tệ… Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng

phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao.

Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và

xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc

biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngâ n hàng cần phải dự

phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn

so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn.

14

1.2.3.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả

Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với

đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng

cuối mỗi ngày) như sau:

(i) Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ

phải trả.

(ii) Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.

1.2.3.3. Dự báo thanh khoản

Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau đây:

(i) Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:

Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay

giảm.

Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho

vay tăng.

Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng với

nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau:

Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu thanh khoản (2)

Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương, Ngân hàng phải nhanh chóng đầu

tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.

Khi (1) < (2): Độ lệch thanh khoản âm, Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các

nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.

Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và

sử dụng vốn như sau:

- Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định

thanh khoản đã cho (ngày, tuần, tháng, quý).

- Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng

khoảng thời gian xác định đó.

15

- Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân

hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.

Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản trị có thể sử dụng các biến số thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ

giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và tiền gửi :

Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biế n số sau:

- Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.

- Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.

- Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng trung ương.

- Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.

- Tỷ lệ lạm phát dự báo.

Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:

- Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.

- Mức tăng bán lẻ dự báo.

- Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.

- Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.

- Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng

nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:

=

-

Thanh khoản dự kiến tháng (quý)

{Tổng cho vay đầu kỳ - Tổng cho vay cuối tháng (quý)}

{Tổng tiền gửi đầu kỳ - Tổng tiền gửi cuối tháng (quý)}

(ii) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở

ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác

của ngân hàng có thể chia thành ba loại:

- Loại 1: Ổn định thấp.

- Loại 2: Ổn định vừa phải.

- Loại 3: Ổn định cao.

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở

ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:

16

- Loại 1: 95%.

- Loại 2: 30%.

- Loại 3: 15%.

Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:

Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 30% x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB)

Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách

hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng

cao. Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:

Tổng nhu cầu thanh khoản = = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng

(iii) Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:

Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản

theo ba cấp độ:

- Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền

vay lên cao trên mức dự kiến.

- Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay

xuống thấp dưới mức dự kiến.

- Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.

Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:

Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.

SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.

(iv) Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản

Chỉ số H1: Vốn tự có / Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ số H2: Vốn tự có / Tổng tài sản “Có”

Chỉ số H3: (Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD) / Tổng tài sản “Có”

Chỉ số trạng thái tiền mặt, một tỷ lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả

năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh chóng.

Chỉ số H4: Dư nợ / Tổng tài sản “Có”

17

Chỉ số phản ánh năng lực cho vay, tỷ số này càng cao phản ánh nhu cầu thanh

khoản cũng cao cũng có nghĩa Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.

Chỉ số H5: Dư nợ / Tiền gửi khách hàng Chỉ số này đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung

ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản

càng thấp.

Chỉ số H6: (Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán sẵn sàng để bán) / Tổng

tài sản “Có”

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi

thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng.Tỷ

lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD / Tiền gửi và vay từ TCTD.

Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD.

Chỉ số H8: (Tiền mặt + Tiền gửi tại TCTD) / Tiền gửi của khách hàng.

Chỉ số H9: Tiền gửi thường xuyên / tổng tài sản.

Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên, nếu chỉ tiêu này càng lớn thì Ngân hàng được

xem như thanh khoản.

Chỉ số H10: tiền gửi không kỳ hạn / tiền gửi có kỳ hạn. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi, chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với

một ngân hàng càng tăng, rủi ro thanh khoản theo đó cũng tăng.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản

Trong phạm vi hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, đã có một số nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thanh khoản củ a các ngân hàng. Thông qua kết

quả các công trình nghiên cứu đã được công bố, có thể rút ra một số nhân tố mà các

nhà nghiên cứu đã phát hiện và kiểm định được một cách riêng biệt, bao gồm:

Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng và cộng sự (2012) cho rằng những rủi ro ở mức

toàn đơn vị có thể phát sinh do những nhân tố bên ngoài và bên trong.

Theo Lê Văn Tư (2005), các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động ngân

hàng theo hệ thống gồm các yếu tố thuộc về phía ngân hàng gồm có (i) Chính sách quản trị ngân hàng; (ii) Quy trình, mô hình quản trị rủi ro; (iii) Năng lực cán bộ, giám

sát kiểm tra; (iv) Chính sách quản trị nguồn nhân lực; và các yếu tố thị trường gồm có

18

(i) Chu kỳ kinh tế; (ii) Lãi suất, lạm phát; (iii) Thị trường bất động sản, chứng khoán; (iv) Rủi ro chính sách; (v) Triển vọng ngành; (vi) Khả năng cạnh tranh.

Theo Phạm Thị Minh Vân (2012), các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị

thanh khoản của các ngân hàng nhỏ bao gồm (i) Hệ thống chính sách của ngân hàng

dưới tác động của lạm phát và xu hướng phát triển tiêu dùng của khách hàng; (ii) Sức

mạnh và mức độ mạo hiểm trong kinh doanh của ngân hàng; (iii) Diễn biến của môi

trường vĩ mô và trình độ công nghệ; ( i v ) Chính sách quản trị rủi ro và kiểm soát

nội bộ; (v) Vấn đề nội tại của ngành ngân hàng; ( v i ) Mối quan hệ giữa nợ xấu và

sự phát triển của các thị trường tài chính.

1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

(i) Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

Các nhân tố này có thể tác động đến nhu cầu thanh khoản qua đó tác động

gián tiếp làm thay đổi khả năng thanh khoản của N gân hàng.

(ii) Chính sách phát triển của ngân hàng

Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chính sách phát triển riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chính sách phát

triển có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và phải bảo đảm an toàn hoạt động. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy

được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chính sách phát triển phù hợp.

(iii) Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng Các ngân hàng đều thiết lập một chính sách huy động và sử dụng vốn sao cho

các dòng tiền vào đều đặn sẽ đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dự kiến, đồng thời

duy trì thanh khoản ở mức cần thiết.

(iv) Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ cần đảm bảo mức độ đầy đủ, tính

hiệu lực và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chỉ dừng lại ở công

tác hậu kiểm dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã

phát sinh mà cần nâng cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro.

1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

(i) Diễn biến môi trường ngành

19

Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước và còn phải tuân thủ theo các quy định

mà NHTƯ ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng

phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn

do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.

Các ngân hàng cạnh tranh nhau trên tất cả các lĩnh vực hoạt động ví dụ trong lĩnh vực

huy động vốn: số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng trong khi

nguồn vốn nhàn rỗi là có hạn, ngân hàng nào không có chính sách huy động hợp lý sẽ

không thu hút được lượng tiền gửi từ đó làm giảm khả năng thanh khoản của ngân

hàng.

(ii) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp

đến hoạt động của NHTM nói chung và đến khả năng thanh khoản nói riêng. Trong

điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được

đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào

ngân hàng tăng lên làm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng. Mặt khác khi nền

kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, ngân h àng có thể

mở rộng khối lượng tín bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân

gửi tiền vào ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụng của nền

kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của

người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi

trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống, lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống n gân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì

thanh khoản và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.

1.2.5. Kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của các ngân hàng trên thế giới

và bài học rút ra cho quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Việt Nam

20

1.2.5.1. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007

Northern Rock Building Society được thành lập vào ngày 08/07/1965, vốn là

một tổ chức chuyên cấp tín dụng để xây nhà có trụ sở đặt tại Newcastle. Năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng này đạt 1,18 tỉ bảng Anh và là ngân hàng cho vay tín chấp lớn

thứ 5 tại Anh.

Tháng 9 năm 2007, cả nước Anh và toàn thế giới choáng váng với sự kiện ngân hàng Northern Rock đứng bên bờ vực phá sản. Ngày 12 tháng 9 năm 2007, Northern

Rock đã đề nghị NHTW Anh cho vay 3 tỉ bảng Anh vốn ngắn hạn để chi trả các nghĩa

vụ tài chính đến hạn của mình. Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn trên

thị trường Mỹ mùa hè năm 2007 có ảnh hưởng đến cung thanh khoản của Northern

Rock do ngân hàng này có 150 triệu đôla Mĩ trong các khoản cho vay thế chấp bằng

bất động sản trên thị trường M ỹ (với đối tác là ngân hàng Lehman Brothers - một “ông

lớn” trong lĩnh vực cho vay mua bất động sản tại Mỹ, cũng đã bị phá sản vào ngày

15/9/2008). Lý do khiến Northern Rock phải vay vốn của NHTW Anh là do Northern

Rock không huy động được vốn trên thị trường liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng

khác. Tỉ lệ lãi suất liên ngân hàng tăng cao 3 lần liên tục trong năm 2007, quá mức

chịu đựng của Northern và khiến ngân hàng này gặp khó khăn trong việc huy động

nguồn vốn cho vay. Northern Rock buộc phải tìm kiếm đối tác để bán bớt những bộ phận kinh doanh nhỏ của mình để có thêm vốn duy trì hoạt động. Khi Giám đốc điều

hành Apple Adamgarth ra tuyên bố điều chỉnh hạ thấp dự đoán lợi nhuận của năm 2007 từ 17% xuống còn 15% thì phản ứng tiêu cực của thị trường xảy ra. Tồi tệ hơn,

thị trường vay ngắn hạn liên ngân hàng đóng băng khiến việc huy động vốn ngắn hạn của Northern Rock gặp khó khăn nghiêm trọng. Sau đó Northern Rock đã liên lạc với

các cơ quan tài chính của chính phủ cũng như Ngân hàng Anh để được trợ giúp giải

quyết các vấn đề đang gặp phải. Những thông tin bí mật về các cuộc trao đổi giữa

Northern Rock và ngân hàng TW Anh cũng như các tổ chức tài chính khác bị giới

truyền thông biết được. Báo chí dồn dập đưa ra những dự đoán về nguy cơ vỡ nợ với

những cái tít giật gân như “ Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng”, “Northern

Rock đang gánh hậu quả do cho vay cầm cố tràn lan”, “Northern Rock bị ảnh hưởng

nặng nề sau khủng hoảng cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn M ỹ”

Những thông tin rò rỉ này đã làm cho cổ phiếu của Northern Rock rớt không

phanh, các nhà đầu tư tức giận và từng đoàn người nườm nượp kéo đến các chi nhánh

21

của Northern Rock rút tiền gây nên cảnh hỗn loạn. Hình ảnh nà y đã trở thành hình ảnh đáng nhớ nhất của năm 2007, nếu không muốn nói là của cả một thập kỉ. Không ai có

thể tin được điều này lại có thể xảy ra ở nước Anh vào thế kỷ 21

Sáng ngày 15/7, hàng ngàn người đã xếp hàng trước cửa 72 chi nhánh của

Northern Rock để chờ rút tiền. Trong ngày hôm đó, 1 tỉ bảng Anh đã bị rút ra từ các tài khoản tiền gửi tại Northern Rock, chiếm 5% tổng số dư tiền gửi tại ngân hàng này.

Suốt trong hai ngày 14 và 15/9, đường dây điện thoại của Ngân hàng Northern Rock bị tắc nghẽn, trang web bị quá tải vì số khách hàng truy cập tăng vọt...

Ngày 17/9, những người gửi tiền vẫn lo lắng và tiếp tục kéo đến Northern Rock

rút tiền mặc dù các nhà chức trách ngân hàng ra sức trấn an 1,4 triệu khách hàng rằng,

với nguồn vốn đến 113 tỷ USD, ngân hàng bảo đảm chi trả đầy đủ và khách hàng nên

sắp xếp thời gian để rút tiền. Theo con số thống kê đã có hơn 2 tỉ bảng Anh bị rút ra kể

từ khi Northern Rock xin vay tiền của NHTW Anh. Trong ngày hôm đó, giá cổ phiếu

của Northern Rock giảm 45.5% từ 483 pence xuống còn 263 pence. Cuối ngày hôm

đó, NHTW Anh đã tuyên bố ngân hàng này và chính phủ Anh sẽ đảm bảo tất cả các

khoản tiền gửi tại Northern Rock. Giá cổ phiếu của Northern Rock tăng 15% sau lời

tuyên bố này. Việc NHTW Anh đứng ra bảo lãnh cho các khoản tiền gửi và hỗ trợ tiền

cho Northern Rock khiến ngân hàng này không bị thiếu tiền mặt và cũng làm cho công

chúng yên tâm phần nào nhưng không thể chấm dứt luồng tiền tiếp tục bị rút ra.

Các ngân hàng lớn tại Anh và châu Âu đều từ chối trợ giúp Northern Rock vượt qua khủng hoảng, trong đó có cả HSBC, Barclays, Lloyds TSB, RBS, Santander và

Credit Agricole. Chính phủ Anh buộc phải ra tay và tiến hành thương lượng đàm phán với các thể chế tài chính lớn trên thế giới về các phương án giải cứu Northern Rock.

Tuy nhiên những nỗ lực đàm phán này đã thất bại. Cuối cùng ngày 21 tháng 2 năm 2008 Northern Rock chính thức bị quốc hữu hóa sau 3 ngày tranh cãi tại Thượng và

Hạ viện Anh.

1.2.5.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu NH Northern Rock 2007

- Về NHTM:

Cần nhận định bất kỳ loại rủi ro nào trong ngân hàng cũng đều có thể dẫn đến

rủi ro thanh khoản. Tn dụng là nghiệp vụ cơ bản của NHTM , các khoản cho vay cũng

chiếm phần lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng. Với tố c độ tăng trưởng tín dụng

22

cao như hiện nay, các NHTM cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng

và rủi ro thanh khoản.

Khi có những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, mỗi ngân hàng đều cần có sự chuẩn bị sẵn sàng ứng phó trong trường hợp biến động đó có thể ảnh hưởng tới

hoạt động và uy tín của mình. Cần có công tác PR, đặc biệt là có mối quan hệ tốt với

báo giới để quản lý tốt các thông tin nhạy cảm, tránh sự thổi phồng của các phương

tiện đại chúng.

- Về NHNN

Khi rủi ro thanh khoản xảy ra với một ngân hàng, NHNN cần có biện pháp

thích hợp như đứng ra bảo lãnh và hỗ trợ vốn kịp thời làm ổn định niềm tin của công

chúng, tránh được phản ứng dây chuyền lan sang các ngân hàng khác, hạn chế rủi ro

trong phạm vi một ngân hàng.

1.2.5.3. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng HSBC

Ngân hàng HSBC có trụ sở chính đặt tại London, HSBC là một trong những tổ

chức cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới. Với mạng lưới khoảng

10.000 văn phòng, chi nhánh hoạt động tại 86 quốc gia và v ùng lãnh thổ ở Châu Âu;

Hongkong; phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương.

HSBC đề cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản: trong tất cả các hoạt động của HSBC đều có sự phân tích, đánh giá, quản trị và chấp nhận rủi ro ở một mức độ

nào đó. Đối với HSBC, rủi ro thanh khoản được xem là vô cùng quan trọng. Trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, các

qui định bắt buộc tại các thị trường nơi HSBC hoạt động, HSBC luôn có chính sách của riêng mình. Các chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC được thiết kế

nhằm phát hiện, phân tích, đặt các mức giới hạn thích hợp cho loại hình rủi ro này. HSBC thường xuyên xem xét lại các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro của mình để phù hợp với những diễn biến trên thị trường và những thay đổi trong chiến lược hoạt động của HSBC. HSBC duy trì tính nguyên tắc, thận trọng, bảo thủ nhưng mang

tính xây dựng trong văn hoá quản trị rủi ro thanh khoản.

HSBC có ban quản trị rủi ro do Hội đồng quản trị và ban giám đốc lập ra. T ại

các chi nhánh của HSBC đều có bộ phận chuyên trách về rủi ro thanh khoản, chịu

trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về các vấn đề thanh khoản. Các báo cáo về tình

hình thanh khoản của các chi nhánh thường xuyên được cập nhật lên các chi nhánh cấp

23

cao hơn. Hội nghị về Quản trị rủi ro (Risk Management Meeeting) thường xuyên được tổ chức để báo cáo và rà soát lại tình hình quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ

thống.

Có 2 điểm nổi bật trong chính sách quản lý thanh khoản của HSBC

-

-

Chính sách quản lý thanh khoản phải phù hợp với từng thị trường cụ thể Các chi nhánh và văn phòng phải chủ động quản lý thanh khoản của chính mình. HSBC nổi tiếng với slogan “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” (The

world’s local bank). Trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, HSBC cũng áp dụng

slogan đó. Việc quản lý thanh khoản của HSBC được từng chi nhánh, từng văn phòng tiến hành một cách linh hoạt, phù hợp với từng địa phương nơi các chi nhánh, văn

phòng đó hoạt động nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc, mục tiêu mà hộ i đồng quản

trị của HSBC đặt ra. Tuỳ thuộc vào mức phát triển của thị trường tài chính ở các địa

phương mà chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của từng chi nhánh, văn phòng có

thể thay đổi cho phù hợp

HSBC luôn nhấn mạnh từng chi nhánh, từng văn phòng phải tự đảm bảo khả

năng thanh khoản của chính mình, dùng nguồn vốn của chính chi nhánh, văn phòng đó

để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản. Chỉ những chi nhánh hoặc văn phòng nào theo

qui định không được huy động tiền gửi tiết kiệm thì mới được trụ sở hoặc cá c chi nhánh khác tài trợ thanh khoản, nhưng việc tài trợ đó cũng được diễn ra theo những

qui định hết sức nghiêm ngặt và mức giới hạn nhất định do hội đồng quản trị đặt ra. Việc HSBC khống chế lượng vốn hỗ trợ cho các chi nhánh là hoàn toàn hợp lý vì như

vậy sẽ làm tăng ý thức quản trị rủi ro thanh khoản trong toàn hệ thống của tập đoàn

này và tránh trường hợp rủi ro thanh khoản tại một chi nhánh có thể kéo theo sự sụp đổ

của các chi nhánh khác.

Qui trình quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC

- Lên kế hoạch dự báo các luồng tiền vào và ra của các đồng tiền mạnh.

Trong trường hợp luồng tiền ra dự kiến lớn hơn luồng tiền vào dự kiến thì xem xét khả năng chuyển thành tiền của các tài sản để tài trợ cho khoảng chênh lệch đó.

- Điều chỉnh các tỉ lệ thanh khoản trên bảng cân đối theo các qui định bắt

buộc và các qui định trong nội bộ.

- Duy trì một danh mục đa dạng các nguồn cung thanh khoản trong đó có các

phương án dự phòng

24

- Quản lý hồ sơ các khoản nợ, đặc biệt là thời điểm đáo hạn của các khoản

nợ lớn.

- Lên kế hoạch trả nợ

- Quản lý hồ sơ những người gửi tiền, điều chỉnh sự tập trung của các nguồn

tiền gửi, tránh bị phụ thuộc quá mức vào một số khách hàng gửi tiển lớn

- Lập các báo cáo dự phòng và lên các kế hoạch thực hiện nghĩa vụ tài chính

trong trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra. Các báo cáo này chỉ ra dấu hiệu ban đầu của rủi ro thanh khoản và chỉ ra các việc cần làm trong trường hợp có khó khăn hoặc

khủng hoảng hệ thống, giảm thiểu các mức tổn thất và những ảnh hưởng xấu đến

HSBC

Có thể thấy qui trình quản lý thanh kh oản của HSBC rất chặt chẽ và rõ ràng.

Với văn hoá quản trị rủi ro thận trọng, nguyên tắc, HSBC duy trì một qui trình quản trị

rủi ro thanh khoản mang tính phòng ngừa cao, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

diễn ra liên tục ngay cả khi không có một dấu h iệu bất ổn gì từ phía thị trường .

Tóm lại, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC dù chưa đạt đến mức

là “hình mẫu lý tưởng” nhưng cũng rất đáng để các ngân hàng khác học tập. Thực tế

đã chứng minh tính hiệu quả và đúng đắn của mô hình quản lý than h khoản của HSBC

- một trong những yếu tố hàng đầu giúp HSBC đạt được vị trí như ngày nay.

1.2.5.4. Bài học rút ra từ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

ỏ NH HSBC.

Trước hết, ban quản trị của mỗi ngân hàng phải có trách nhiệm nhấn mạnh các

hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NH. HSBC đã làm điều này bằng cách đưa quản trị rủi ro thanh khoản thành nhiệm vụ mà cả trụ sở chính và các chi nhánh

trên toàn cầu phải thực hiện và thường xuyên báo cáo.

Các ngân hàng Việt Nam cũng nên học tập HSBC về khung quản trị rủi ro

thanh khoản mà ngân hàng này đã đề ra cho toàn mạng lưới, bao gồm các mục cơ bản

như mục tiêu, chính sách, qui trình…Tuy nhiên, nếu ngân hàng HSBC xây dựng khung quản trị rủi ro thanh khoản cho riêng từng chi nhánh thì cả hệ thống NHT M

Việt Nam hoặc từng nhóm ngân hàng có nhiều điểm chung có thể hợp tác để xây

dựng.

Riêng về các chỉ số đo lường rủi ro thanh khoản của HSBC, ngân hàng này sử

dụng các chỉ số chặt chẽ hơn so với quy định thông thường. Các ngân hàng có tiềm lực

25

tài chính mạnh, vốn lớn và có thái độ thận trọng với rủi ro có thể xem xét và sử dụng

hai chỉ số của ngân hàng HSBC đưa ra.

Việc HSBC thường xuyên công bố thông tin về tính thanh khoản và tình hình quản trị rủi ro thanh khoản của mình khiến khách hàng và đối tác hiểu rõ về tình hình

thanh khoản của HSBC và thấy tin tưởng hơn vào hoạt động của ngân hàng. Với nền

tài chính còn thiếu minh bạch như ở Việt Nam, các ngân hàng đều xếp thông tin về

thanh khoản thuộc loại thông tin có tính bí mật cao thì việc yêu cầu công khai thông tin

chắc chắn không hề đơn giản.

1.3. Mô hình nghiên cứu

Kế thừa kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của các nghiên cứu trước,

mục đích nghiên cứu trong luận văn này là áp dụng các nhân tố đó, bổ sung, chỉnh sửa

thang đo cho phù hợp với hoạt động tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản trường hợp Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản, bao gồm: Sức mạnh và uy tín

của ngân hàng, Chính sách phát triển của ngân hàng, Chính sách huy động vốn và sử

dụng vốn của ngân hàng, Chính sách tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ,

Diễn biến môi trường ngành, Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, với giả thuyết:

26

H1: Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi

ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.

H2: Chính sách phát triển của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh

khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.

H3: Chính sách huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng tăng hay giảm thì

quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.

H4: Chính sách tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng

chiều.

H5: Diễn biến môi trường ngành của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi

ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.

H6: Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh

khoản của ngân hàng sẽ thay đổi cùng chiều.

1.3.2. Tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản

Các tiêu chí đo lường này là cơ sở để tác giả xây dựng bảng câ u hỏi điều tra

các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt

Nam. Bảng câu hỏi được thực hiện dưới dạng câu hỏi đóng, với mỗi phát biểu đều có

phương án trả lời cụ thể.

Bảng 1.1: Các tiêu chí đo lường Nhân tố Các tiêu chí đánh giá

Ký hiệu SMUT1 SMUT2 SMUT3 SMUT4 SMUT5

1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng 2. Trình độ công nghệ của ngân hàng 3. Số lượng thị phần của ngân hàng 4. Quy mô của ngân hàng 5. Uy tín của ngân hàng trên thị trường 6. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường

SMUT6

liên ngân hàng…) của ngân hàng

SMUT7

7. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng 8. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ

SMUT8

Sức mạnh và uy tín của ngân hàng (SMUT) ngân hàng

9. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh

SMUT9

khoản của ban lãnh đạo

10. Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng xấu tại

SMUT10

ngân hàng

11. Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn

SMUT11

trong kinh doanh của NH

CSPT1

1. Ngân hàng ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời Chính sách phát triển của

CSPT2

2. Ngân hàng ưu tiên cho mức độ an toàn trong thanh

27

Ký hiệu Các tiêu chí đánh giá khoản

CSPT3

Nhân tố ngân hàng (CSPT)

3. Ngân hàng ưu tiên việc mở rộng thị trường 4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân

CSPT4

hàng

CSPT5

5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng 1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với khách

HDSD1

hàng có hệ số tín nhiệm cao của ngân hàng

2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân

HDSD2

hàng

HDSD3 HDSD4

Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng (HDSD) 3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân hàng 4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng 5. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản

HDSD5

cao (trái phiếu chính phủ…)

1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả các

KSRR1

mô hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng

2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn

KSRR2

thiện các quy trình quản trị r ủi ro tại ngân hàng 3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý

KSRR3

rủi ro tại Ngân hàng

4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân

KSRR4

Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ (KSRR) tích của Ngân hàng

KSRR5

5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng 6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN về

KSRR6

quản trị thanh khoản tại ngân hàng

1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của

MTNG1

người dân trong thời gian qua 2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của

MTNG2

thị giá cổ phiếu do ngân hàng

3. Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM trong các

MTNG3

nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh

4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân

MTNG4

Diễn biến môi trường ngành (MTNG) hàng

5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với

MTNG5

lĩnh vực ngân hàng

6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề

MTNG6

thanh khoản của ngân hàng MTVM1

1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền MTVM2 kinh tế trong thời gian vừa qua 3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời MTVM3 gian qua

4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, chi Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô (MTVM) MTVM4 tiêu, hỗ trợ…) của chính phủ 5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất động MTVM5 sản, công cụ tài chính

28

Nhân tố Các tiêu chí đánh giá

Ký hiệu Y_TK1 Y_TK2 Y_TK3

1. Công tác quản lý cầu thanh khoản 2. Công tác quản lý cung thanh khoản 3. Công tác quản lý kết hợp 4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả năng Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung (Y_TK) Y_TK4 thanh khoản

1.3.3. Xây dựng thang đo

Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), một trong những hình thức đo

lường các khái niệm trừu tượng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế xã hội là thang

đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu. Thang đo phổ biến nhất là thang đo 5 mức độ,

và có thể là 3 hoặc 7 mức độ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5

mức độ để lượng hóa các khía cạnh ảnh hưởng lên khả năng thanh khoản.

Đối với các biến quan sát về thông tin cá nhân, tùy vào từng loại biến cụ thể

mà tác giả sử dụng các thang đo định danh, thứ bậc và tỷ lệ để có thể so sánh, đánh

giá mức độ theo các nhân tố.

Bảng 1.2: Thang đo trong mô hình nghiên cứu

Tiêu chí đo lường Thang đo

Thông tin về sự ảnh hưởng theo từng nhân tố

Likert 05 mức độ

Đánh giá chi tiết về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

Các tiêu chí đánh giá về sức mạnh và uy tín của ngân hàng Các tiêu chí đánh giá về chính sách phát triển của ngân hàng Các tiêu chí đánh giá về chính sách huy động và sử dụng vốn Các tiêu chí đánh giá về chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ Các tiêu chí đánh giá về diễn biến môi trường ngành Các tiêu chí đánh giá về diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung Likert 05 mức độ

Thông tin cá nhân Phân loại người được phỏng vấn theo các yếu tố Giới tính Độ tuổi Trình độ học vấn Vị trí công tác Định danh Tỷ lệ Thứ bậc Thứ bậc

29

1.3.4. Phương pháp nghiên cứu

1.3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp

Tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho quá

trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn

sau:

- Báo cáo tài chính của 34 ngân hàng thuộc khối Ngân hàng TMCP nghiên

cứu trong giai đoạn từ 2009 – 2012.

- Tác giả sử dụng phương pháp tính toán các chỉ số và phương pháp so sánh

nhằm đánh giá diễn biến quản trị thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và

Khối Ngân hàng TMCP.

1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Quản

trị rủi ro thanh khoản

(i) Quy trình nghiên cứu

Sẽ được thực hiện theo quy trình gồm 11 bước chủ yếu, nhằm giúp cho đề tài

nghiên cứu được thực hiện đúng theo các yêu cầu và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Bước 1: Tác giả tiến hành hệ thống hóa các lý thuyết nghiên cứu và mô hình

nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu này, kết hợp với nhu cầu thực tiễn tại

NH.

Bước 2: Trên cơ sở đó, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi

ro thanh khoản của NH Xây dựng Việt Nam.

Bước 3: Để có cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng

đến quản trị rủi ro thanh khoản, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá các nhân tố.

Bước 4: Tiếp theo, tác giả xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ để làm cơ

sở cho việc hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.

Bước 5: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 chuyên gia, gồm có Giảng

viên hướng dẫn, các Trưởng, phó phòng Hội sở làm việc tại NH Xây dựng Việt Nam.

Bước 6: Trên cơ sở phỏng vấn sơ bộ ở bước 5, tác giả xác định được những

nhân tố, những phát biểu cần sửa đổi cho phù hợp vớ i tình hình thực tế của NH và

hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.

Bước 7: Tác giả tiến hành thực hiện phỏng vấn chính thức đối với 210 trưởng phó phòng hội sở, lãnh đạo sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm

đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

30

Bước 8: Nhập liệu và làm sạch dữ liệu nghiên cứu, những mẫu phỏng vấn

thành công, đầy đủ thông tin sẽ được giữ lại, những mẫu phỏng vấn thiếu thông tin sẽ

được loại bỏ. Sau đó, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của đề tài.

Bước 9: Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phám để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản và thiết lập mô hình nghiên cứu cuối

cùng.

Bước 10: Xác định các nhân tố có ý nghĩa thống kê và đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố lên quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng.

Bước 11: Trên cơ sở của kết quả phân tích mô hình, tác giả đi đến kết luận và

đưa ra một số gợi ý giải pháp góp phần nâng cao quản trị rủi ro thanh khoản tại NH

Xây dựng Việt Nam.

31

Bước 1

Hệ thống các lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Tham khảo các nghiê n cứu trước và thực tiễn tại NH

Bước 2

Đề xuất mô hình nghiên cứu (xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRTK)

Bước 3

Xác định các tiêu chí đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến QTRRTK

Bước 4

Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ

Bước 5

Xin ý kiến chuyên gia

Phỏng vấn thử

Bước 6

Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức

Bước 7

Thu thập dữ liệu (Phỏng vấn trực tiếp)

Bước 8

Nhập liệu và xử lý số liệu nghiên cứu

Bước 9

Phân tích nhân tố khám phá

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Bước 10

Kết luận và kiến nghị

Bước 11

Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu

32

(ii) Thiết kế mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đo lường

sự ảnh hưởng của các nhân tố lên quản trị rủi ro thanh khoản. Hair và cộng sự (2006)

cho rằng để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu tối

thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (trích t ừ Nguyễn Đình

Thọ, 2012).

Trên cơ sở đó, nghiên cứu này lấy tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1,

như vậy, tổng số quan sát tối thiểu của nghiên cứu này là (38 x 5) 190 quan sát.

Phương pháp lấy mẫu, đ ể nâng cao tính đại diện và chất lượng trả lời ph ỏng

vấn, đối tượng được khảo sát là các nhà quản lý đang làm việc tại NH Xây dựng Việt

Nam gồm Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và

Trưởng/phó phòng các Phòng Trung tâm Hội sở. Các mẫu của nghiên cứu này được điều tra thông qua phần mềm Forms – Google Docs. Việc điều tra được tiến hành

trong tháng 7 năm 2013, tính đến ngày 31/7/2013 có 210 mẫu được điều tra.

Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xử lý và làm sạch dữ liệu điều tra bằng phần

mềm Excel 2010. Qua đó, cho thấy tất cả các mẫu điều tra đều phù họp, nên tổng số

mẫu quan sát trong nghiên cứu này là 210 mẫu.

Trong tổng số 210 mẫu điều tra thành công, có 117 quan sát là nam, chiếm tỷ

lệ 55,7% và 93 đối tượng là nữ, đạt tỷ lệ 44,3%. Về độ tuổi, nhân sự trong nhóm tuổi

từ 24 đến 30 tuổi (có 76 người, tương ứng với tỷ lệ là 36,2%, trong nhóm tuổi từ 31

đến 40 tuổi (có 103 người, tương ứng với tỷ lệ là 49%), còn lại là nhân sự thuộc

nhóm có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi (có 31 người, chiếm tỷ lệ 14,8%). Về trình độ học

vấn, có 12 nhân sự đạt trình độ Cao học, chiếm 5,7% và 198 nhân sự có trình độ Đại học, chiếm 94,3%. Về tình trạng hôn nhân thì có 157 nhân sự đã lập gia đình, chiếm

74,8%, còn lại là 53 nhân sự độc thân, chiếm 25,2%.

(iii) Phương pháp phân tích số liệu thu thập

- Kiểm định độ tin cậy của thang đo Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố

và đánh giá hệ số Cronbach’s alpha.

Hệ số Cronbach’s alpha sẽ được tính toán cho tất cả các nhân tố được đưa vào

mô hình. Theo đó, hệ số Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo được

33

xem là tốt, còn từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (trích từ Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008). Như vậy, trong nghiên cứu này, các nhân tố nào có hệ số Cronbach’s

alpha nhỏ hơn 0,7 sẽ được loại bỏ. Đối với các thang đo, nếu có bất kỳ thang đo nào được bỏ đi sẽ giúp cho hệ số Cronbach’s alpha của nhân tố đó cao hơn, thì thang đo

đó cũng sẽ được loại bỏ.

Theo Hair & cộng sự (1998, 111), hệ số nhân tố tải (Factor loading) là chỉ tiêu

đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Exploratory Factor Anylis). Hệ số nhân tố tải lớn hơn 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng,

còn lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (trích từ Khánh Duy, 2007). Để đảm

bảo tính thực tiễn của nghiên cứu, các than g đo có hệ số nhân tố tải nhỏ hơn 0,5 sẽ

được loại bỏ.

- Kiểm định hệ số tương quan và phân tích mô hình hồi quy

Trên cơ sở phân tích nhân tố, xác định được các nhân tố mới trong mô hình, tác

giả tiến hành kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố để dò tìm xem hiện tượng

đa cộng tuyến có thể xảy ra trong mô hình nghiên cứu hay không.

Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy để xác định các biến có ý nghĩa và không có

ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản. Đồng thời, nhằm đảm

bảo độ tin cậy của mô hình được xây dựng cuối cùng là phù hợp, tác giả thực hiện một loạt các dò tìm vi phạm của giả định, gồm có: kiểm định liên hệ tuyến tính với

biểu đồ phân tán Scatterplot; kiểm định phương sai của phần dư không đổi với hệ số

tương quan hạng Spearman; kiểm định phân phối chuẩn của phần dư với biểu đồ

Histogram và Q-Q plot; kiểm định tính độc lập của phần dư với đại lượng thống kê Durbin-Watson; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với độ chấp nhận Tolerance và

hệ số phóng đại VIF (Variance Inflation Factor).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng. Tuỳ theo đặc điểm về phạm vi, quy mô hoạt động, năng lực quản

lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà ngân hàng lựa chọn chiến lược, phương pháp quản

trị thanh khoản tương ứng. Trong chương 1 tác giả đã triển khai hệ thống hóa lại toàn

bộ các lý luận cơ bản về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản gồm nguyên nhân,

cung cầu, trạng thái, chiến lược, phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản và các nhân

34

tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại. Trong tình

hình khó khăn chung của nền kinh tế, thực trạng RRTK của NH Xây dựng Việt Nam

đã gặp không ít khó khăn nhất định. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2.

35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Rạch Kiến, là NHCP đầu tiên của tỉnh Long An. Ngày 17/08/2007 Ngân hàng đã được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi

mô hình hoạt động thành NHTMCP đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại

Tín, chính thức mở rộng địa bàn hoạt động ra khỏi phạm vi tỉn h Long An.

Ngày 23/5/2013, Thống đốc NHNN Việt Nam ký quyết định số 1161/QĐ-

NHNN cho phép thay đổi tên gọi Ngân hàng TMCP Đại Tín thành Ngân hàng TMCP

Xây dựng Việt Nam.

Trụ sở chính: 145-147-149 Hùng Vương, Phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Xây dựng Việt Nam

36

2.1.2. Quy mô và năng lực tài chính

2.1.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Thực hiện Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Tốc độ tăng trưởng bình quân 43% -56% 59% 57% 41%

27.130 3.219 3.000 13.853 11.931 15.932 -5.616 3.000 15.823 13.316 8.528 19.762 3.255 1.558 1.500 3.000 4.634 10.254 5.214 10.052

126% 3.123 4.600 644

2.072 0,04% 0,29% 1,65% 82,50% -8.834 -8834 74 46

219 302 164 236 0,79% 1,67% 0,84% 4,27% 9,81% 5,57%

1. Tổng tài sản 2. Vốn chủ sở hữu - Trong đó: Vốn điều lệ 3. Vốn huy động TT1 4. Dư nợ cho vay 5. Các khoản đầu tư, KD chứng khoán 6. Tỷ lệ nợ xấu 7. Lợi nhuận trước thuế 8. Lợi nhuận sau thuế 9. ROA 10. ROE Nguồn:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam Hoạt động Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đã có những thay đổi rất lớn và đạt

được những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt, trong vòng những n ăm gần đây sau

khi chuyển đổi mô hình hoạt động, tốc độ tăng trưởng của Ngân hàng Xây dựng Việt

Nam luôn đạt ở mức cao nhưng thiếu vững chắc điều đó đã được bộc lộ trong kết quả

kinh doanh của năm 2012.

2.1.2.2. Tổng tài sản

Nghiên cứu tổng tài sản giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản

bình quân hàng năm là 43%; Trong đó, năm 2012 có mức tăng trưởng âm, đến 31/12/2012 tổng tài sản đạt 15.932 tỷ đồng, giảm 11.198 tỷ đồng ( -41%) so với đầu

năm, chiếm 0,85% Tổng tài sản Khối Ngân hàng TMCP.

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản đến 31/12/2012 của Khối Ngân hàng

TMCP là 53%. Trong đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 84%. Như vậy, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam vẫn còn mức độ phụ thuộc cao vào hoạt động tín

dụng.

37

2.1.2.3. Vốn chủ sở hữu

Nghiên cứu vốn chủ sở hữu giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng vốn chủ

sở hữu bình quân hàng năm là -56%; Trong đó, năm 2012 có mức tăng trưởng âm, đến 31/12/2012 vốn chủ sở hữu là -5.616 tỷ đồng.

Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản đến 31/12/2012 của Khối Ngân hàng TMCP là 10%. Trong đó, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là -35%. Như vậy, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam không duy trì tốt yêu cầu về đảm bảo an toàn hoạt động

2.1.3. Thị phần hoạt động

2.1.3.1. Huy động vốn

Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, hệ thống ngân hàng đã huy động

vốn hàng trăm ngàn tỷ đồng từ các nguồn vốn trong xã hội, đóng góp quan trọng cho

sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.

Trong đó, lạm phát và lãi suất đã tác động đến tình hình huy động vốn chung

của toàn ngành và của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Với những chiến lược thích

hợp, huy động vốn của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam trong những năm qua có bước

tăng trưởng tốt so với mức tăng chung của toàn ngành. Nghiên cứu huy động vốn

TCKT&dân cư giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng huy động bình quân hàng

năm Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 57%, chiếm 1,01% vốn huy động Khối Ngân hàng TMCP, cao hơn mức tăng bình quân của khối NH TMCP (27%).

Vốn huy động từ các TCKT&dân cư năm 2009 đạt 4.634 tỷ, tăng 130% so với

năm 2008; năm 2010 đạt 10.254 tỷ, tăng 121% so với năm 2009; năm 2011 đạt

13.853 tỷ, tăng 35% so với năm 2010; Năm 2012 đạt 15.823 tỷ đồng, tăng 14% so với

năm 2011. .

Bảng 2.2: Huy động TT1 của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Năm Huy động Khối

NH TMCP

Huy động NH Xây dựng VN

Tỷ trọng so với Khối

Tỷ lệ tăng trưởng

Tỷ lệ tăng trưởng

2009 700.966 - 4.634 130% 0,66%

2010 1.073.900 53% 10.254 121% 0,95%

2011 1.253.176 17% 13.853 35% 1,11%

2012 1.381.289 10% 15.823 14% 1,15%

T.Bình

4.409.331

44.564

27%

57%

1,01% Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả

38

Hình 2.2: Vốn huy động TCKT&dân cư khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Cùng với sự gia tăng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ tín dụng Ngân hàng Xây

dựng Việt Nam cũng tăng lên tương ứng. Nghiên cứu dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm Ngân hàng Xây dựng Việt

Nam là 41%, chiếm 1,28% dư nợ cho vay Khối Ngân hàng TMCP , cao hơn mức tăng

bình quân của khối NH TMCP (24%).

Tổng dư nợ cho vay n ăm 2009 đạt 5.214 tỷ, tăng 221% so với năm 2008; năm

2010 đạt 10.052 tỷ, tăng 93% so với năm 2009; năm 2011 đạt 11.931 tỷ, tăng 19% so

với năm 2010; Năm 2012 đạt 13.316 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2011.

Trong năm 2012, Ngân hàng đã tập trung rà soát, cơ cấu lại danh mục cho vay

và các khoản đầu tư; Đánh giá, cân đối lại về kỳ hạn các khoản nợ, thực hiện miễn

giảm lãi và cơ cấu lại thời gian trả nợ cho phù hợp, đồng thời triển khai các biện pháp

và lộ trình thực hiện xử lý thu hồi nợ quá hạn.

Tỷ lệ dư nợ c ho vay trên vốn huy động TCKT & dân cư bình quân của Khối

NHTMCP là 72%. Trong đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 91%.

Bảng 2.3: Dư nợ của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009 -2012

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Khối Ngân hàng TMCP

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

Năm

Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay

Cho vay/ Huy động

Tỷ trọng so với Khối

Tỷ lệ tăng trưởng

Tỷ lệ tăng trưởng

Cho vay/ huy động

2009 2010 2011 2012 529.224 754.813 897.667 990.611 - 43% 19% 10% 5.214 75% 70% 10.052 72% 11.931 72% 13.316 221% 0,99% 93% 1,33% 19% 1,33% 12% 1,34% 113% 98% 86% 84%

T.Bình

3.172.315

72% 40.513

41% 1,28%

24%

91% Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả

39

Hình 2.3: Dư nợ cho vay khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012

2.1.3.3. Hoạt động đầu tư

Nghiên cứu hoạt động đầu tư giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng đầu tư

kinh doanh chứng khoán bình quân hàng năm Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là

126%, chiếm 0,88% đầu tư kinh doanh chứng khoán Khối Ngân hàng TMCP , cao hơn

mức tăng bình quân của khối NH TMCP (39%) .

Tổng đầu tư tài chính năm 2009 đạt 644 tỷ; năm 2010 đạt 3.123 tỷ, tăng 385%

so với năm 2009; năm 2011 đạt 4.600 tỷ, tăng 47% so với năm 2010; Năm 2012 đạt

2.072 tỷ đồng, giảm 55% so với năm 2011.

Tỷ lệ đầu tư trên tổng tài sản bình quân Khối Ngân hàng TMC P là 18%. Trong

đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 15%.

Bảng 2.4: Đầu tư của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 (Đơn vị tính: tỷ đồng)

Ngân hàngXây dựng Việt Nam

Năm

Tỷ lệ tăng trưởng

Đầu tư/TTS

Đầu tư/TTS

2009 Khối Ngân hàng TMCP Đầu tư chứng khoán 154.899 - 15%

Đầu tư chứng khoán 644

Tỷ lệ tăng trưởng -

Tỷ trọng so với Khối 0,42%

8%

2010 329.616 19% 113% 3.123 385% 0,95% 16%

2011 363.460 17% 10% 4.600 47% 1,27% 17%

2012 343.505 18% -5% 2.072 -55% 0,60% 13%

39% T.Bình 1.191.481 18% 10.439 126% 0,88% 15%

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả

2.1.3.4. Hoạt động quản trị rủi ro

Nhiệm vụ quản trị rủi ro tại ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Phòng Quản

lý rủi ro với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được các rủi ro trọng yếu của

hoạt động ngân hàng, bao gồm (nhưng không giới hạn): rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và công tác phòng chống rửa tiền.

40

Tuy nhiên hệ thống quy trình, quy chế làm cơ sở pháp l ý cho hoạt động quản trị rủi ro còn chưa đầy đủ và bài bản. Hệ thống công nghệ chưa thể hỗ trợ toàn diện

cho công tác quản trị rủi ro. Vì vậy, một trong những mục tiêu trọng tâm tái cơ cấu của Ngân hàng trong năm 2013 là tích cực hoàn thiện, chỉnh sửa khung chính sách và

chiến lược quản trị rủi ro phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng cũng như hướng tới mục tiêu phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt

Nam

2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý thanh khoản

2.2.1.1. Một số quy định của Ngân hàng Nhà Nước

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Về ban hành danh mục mức vốn

pháp định của các TCTD

Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 Quy định về tỷ lệ tối đa của

nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với TCTD

Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ đảm bảo

an toàn trong hoạt động của TCTD.

Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, Thông tư 22/2011/TT-NHNN

ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi một số Điều

của Thông tư số 13/2010/TT -NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc NHNN quy định

về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.

Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 Quy định áp dụng lãi suất trong

trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD.

2.2.1.2. Các quy định của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

Quy chế về quản lý các loại rủi ro được Hội đồng quản trị Ngân hàng ban

hành vào ngày 06/7/2009 nhằm xây dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ

chế hoạt động quản lý và các giới hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt động quản lý

rủi ro.

Dự thảo Quy định về Quản lý rủi ro thanh khoản: dựa trên Quy chế về Chính

sách quản lý rủi ro, ngân hàng đã xây dựng dự thảo Quy định về quản lý rủi ro thanh

khoản. Theo đó, quy định đề cập rõ quy trình, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản

cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận có liên quan trong hoạt động quản

41

trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, dự thảo quy định này vẫn chưa được ban hành chính

thức trên toàn hệ thống.

2.2.1.3. Chiến lược quả n trị thanh khoản

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam hiện đang sử dụng chiến lược quản trị thanh

khoản cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của

toàn hệ thống. Cụ thể như sau:

- Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác: nhằm đáp ứng nhu

cầu nguồn vốn thường xuyên, đều đặn hàng ngày của toàn hệ thống như chuyển tiền

thanh toán, các món giải ngân có quy mô nhỏ…

- Vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và vay tái cấp vốn của NHNN

trong trường hợp cấp thiết: sử dụng khi ngân hàng phát sinh các nhu cầu nguồn vốn

đột xuất với khối lượng lớn và lượng tài sản dự trữ vẫn không đủ đáp ứng.

- Các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành

tiền: nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản dài hạn.

- Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng còn có thể bán tài sản hoặc

chỉ cầm cố chúng làm tài sản bảo đảm để vay vốn. Ngân hàng thường ít sử dụng

phương án bán tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản vì phần lớn các trường hợp

khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa hồng trả cho người môi giới

chứng khoán ngân hàng hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu

cầu thanh khoản hoặc giá trị tài sản đem bán bị giảm giá trên thị trường.

2.2.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

Hội sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo nguyên

tắc quản lý vốn tập trung. Quản lý thanh khoản tại ngân hàng được diễn ra hàng ngày

theo chiến lược của ban quản trị, chính sách và quy định về giới hạn do ban Tổng

Giám đốc thông qua. Hội sở chính quy định riêng đối với từng chi nhánh quản lý

thanh khoản.

Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng được thực hiện trong một kế hoạch

tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản.

Phòng Quản lý rủi ro có trách nhiệm đưa ra những đánh giá định tính, định lượng

thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh

khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cụ

thể sau:

42

(i) Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh

khoản trong hoạt động ngân hàng:

+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 9% + Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và

tổng Nợ phải trả.

+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.

(ii) Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế

hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.

2.2.3. Chỉ tiêu đo lường thanh khoản

2.2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN

Bảng 2.5: Chỉ tiêu thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam theo quy định của NHNN 2010 2011 2012 Quy định

16,29% 14,73% 18,69% >=9%

27,64% 30,49% 5,36%

>=15% >=1

1,01 9,26 172.732 0,81 3,10 143,05 0,22 2,12 2.190,59

0% 0% 0% Chỉ tiêu Các tỷ lệ an toàn theo TT13 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ khả năng chi trả: - Chi trả ngay - 7 ngày + VND + USD + EUR Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn

<=30% Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm của NH Xây dựng Việt Nam

Trong giai đoạn 2010 – 2012, Ngân hàng với sự gia tăng của tổng tài sản, vốn

tự có của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Do vậy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

của ngân hàng vẫn tương đối cao, tuân thủ theo đúng quy định của NHNN tại Thông

tư 13/2010/TT-NHNN.

Tuy nhiên, tỷ lệ khả năng chi trả ngay và khả năng chi trả VND 7 ngày tại

nhiều thời điểm chưa đảm bảo yêu cầ u theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu do:

(i) Xu hướng tiền gửi vẫn tập trung vào những kỳ hạn ngắn, trong khi gần 80%

dư nợ cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên, dẫn đến khó khăn trong công tác cân

đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khó khăn trong ổn định thanh khoản hoạt động

43

ngân hàng.

(ii) Chất lượng tín dụng: Tình hình khó khăn chung của nền kinh tế vẫn chưa

được cải thiện, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn

khiến công tác thu hồi nợ và xử lý nợ xấu của ngân h àng vẫn chưa mang lại hiệu quả.

2.2.3.2. Chỉ số đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam

(i) Vốn điều lệ

Vốn điều lệ Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm, đ ến 31/12/2012 đạt 3.000

tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu về lộ trình tăng vốn pháp định theo Nghị đị nh

141/2006/NĐ-CP của chính phủ đồng thời tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng cường

năng lực tài chính, đầu tư mới công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, thương hiệu của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong năm 2012 do tình

hình kinh doanh thua lỗ dẫn đến vốn chủ sở hữu -5.616 tỷ đồng.

(ii) Chỉ số H1 và H2

Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và quyết định 107/QĐ/NH5, chỉ số H1 và

H2 >=5%. Nhìn vào chỉ số H1 và H2 của Ngân hàng ta thấy chỉ số này trong các năm

2009-2011 cao hơn so với chỉ số H1, H2 của Khối Ngân hàng TMCP, trong đó cao

nhất là năm 2009 với hệ số lần lượt là 22,85% và 18,27% nguyên nhân do trong giai

đoạn này, vốn tự có của N gân hàng đã tăng nhanh tạm thời chưa sử dụng vào mục

đích tăng cường cơ sở vật chất và các nguồn đầu tư ma ng lại lợi nhuận, việc duy trì

một tỷ lệ cao như vậy chưa hẳn đã hiệu quả do ngân hàng đã dùng vốn cho dự trữ

quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh, hơn nữa, do áp lực cạnh tranh trong

hệ thống ngân hàng nên việc thu hút tiền gửi của khách hàng gặp khó khăn cho

thấy ngân hàng đang có những vấn đề về thanh khoản.

Trong năm 2012, chỉ số H1 và H2 không đạt do việc thực hiện thoái thu và không thực hiện thu/dự thu lãi đối với các khoản nợ quá hạn, cùng với việc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

Ngân hàng dẫn đến vốn tự có âm.

(iii) Chỉ số H3

Đây là chỉ số về trạng thái tiền mặt chỉ số này càng lớn hàm ý NH càng có khả

năng xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời.

44

Chỉ số trạng thái tiền của của Ngân hàng trong các năm 2009-2011 nằm ở mức 14-18%, thấp hơn chỉ số H3 của Khối Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP

nằm ở mức 25%-27%). Chỉ số này thấp sẽ khó đảm bảo cho ngân hàng có khả năng

đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời.

Trong năm 2012 chỉ số H3 Ngân hàng giảm còn 7,2%, khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, ngân hàng buộc phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và tăng lãi suất tiền gửi và góp phần đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngâ n hàng tăng lên nhằm

đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm.

(iv) Chỉ số H4

Chỉ số H4 phản ánh năng lực cho vay. Chỉ số này càng cao ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà

ngân hàng nắm giữ. Chỉ số H4 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -2012 nằm ở mức 50-80%. Như vậy, chỉ số H4 của Ngân hàng khá cao (cao nhất năm 2012 là 83,58%)

như vậy hoạt động chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng. Trong khi tín

dụng là tài sản “Có” có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các tài sản “Có” sinh lời khác.

Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, để đảm bảo khả năng thanh khoản các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong lúc đó lãi suất ghi trên các hợp đồng

tín dụng không đổi. Kết quả là thu nhập của ngân hàng giảm đi.

Thực trạng thời gian qua, Ngân hàng đã tập trung c ho vay và đầu tư vào các dự

án của 2 nhóm khách hàng lớn là Phương Trang và Phú Mỹ. Tính đến 31/12/2012 dư

nợ của 2 nhóm khách hàng này chiếm tới 74% dư nợ toàn hàng, đa phần dư nợ của 2

nhóm này đến 31/12/2012 đều là nợ xấu. Việc chất lượng tín dụng kém đ ã ảnh hưởng

rất lớn đến thanh khoản của ngân hàng khiến thanh khoản của ngân hàng thường

xuyên không đảm bảo đúng quy định của NHNN.

(v) Chỉ số H5

Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng (H5), đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng

cao, khả năng thanh khoản càng thấp.

Nhìn vào số liệu tính toán, chỉ số H5 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -

2012 nằm ở mức 85-113%. (cao nhất là trong năm 2009 Ngân hàng có dư nợ cho

45

vay vượt mức tiền gửi huy động được là 113%), cao hơn chỉ số H5 của Khối Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP nằm ở mức 70%).

Như vậy phần lớn tiền gửi huy động của Ngân hàng đều sử dụng để cho

vay. Khi toàn bộ tiền gửi khách hàng được sử dụng cho vay ngân hàng buộc phải vay

TCTD khác để đảm bảo DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản. Điều này rất rủi ro

nó cho thấy khả năng thanh khoản ngày càng thấp của Ngân hàng khi mà phần lớn

huy động của khách hàng đã mang đi cho vay và huy động không đủ bù đắp cho

vay của Ngân hàng; như vậy nếu cầu thanh khoản tăng đột biến do các yếu tố tác

động thì việc căng thẳng thanh khoản, MTK ... là có thể xảy ra.

(vi) Chỉ số H6

Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi

thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

Giai đoạn 2009, chỉ số H6 chỉ đạt 7,5%, sau đó Ngân hàng đã đẩy mạnh việc

đầu tư chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tăng thanh khoản cho Ngân hàng nên

chỉ số H6 trong các năm 2010-2012 đã tăng lên. Tuy nhiên các chứng khoán đầu tư

của ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài hạn) do đó xét trên thực tế chỉ số H6 cao chưa phản ánh thực sự

khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Ngân hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu danh mục

đầu tư để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng đồng thời cũng nâng cao khả năng thanh

khoản của mình.

(vii) Chỉ số H7

Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD (H7), cho biết vị thế trên thị trường

liên ngân hàng của các ngân hàng ở vị trí “chủ nợ” hay “con nợ” và qua đó cho biết

sức khỏe thực sự của ngân hàng.

Nhìn vào số liệu tính toán, chỉ số H7 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -

2012 chiếm tỷ lệ rất thấp nằm ở mức 20-50% (thấp nhất là năm 2012, chỉ số trạn g

thái ròng của Ngân hàng chỉ chiếm 20%), thấp hơn nhiều so với chỉ số H7 của Khối

Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP nằm ở mức 90%).

Như vậy hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Ngân hàng chủ yếu là đi

vay từ các Ngân hàng, TCTD khác nhiều hơn là cho vay và gửi tại TCTD khác; Điều này cho thấy hoạt động của Ngân hàng rất rủi ro, t hực tế đã chứng minh cho

46

nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng đua

nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên

ngân hàng lên mức “kỷ lục”: 40%/năm, tăng chi phí trả lãi tiền gửi, giảm lợi nhuận ngân

hàng.

(viii) Chỉ số H8

Chỉ số tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD/tiền gửi khách hàng (H8). Tỷ lệ này

càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ này tại Ngân hàng trừ năm 2012<7,5% còn lại đều lớn hơn 10%, chứng tỏ ngân hàng dự trữ trên 10% tiền

gửi của khách hàng để đảm bảo thanh khoản, đảm bảo đúng yêu cầu của NHNN về

DTBB.

Bảng 2.6:Các chỉ số phản ánh thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009–2012 (Đơn vị tính: %)

Khối Ngân hàng TMCP

Ngân hàng Xây dựng VN

Công thức

Chỉ tiêu

2012

2011

2010 2009

2012

2011

2010

2009

13,51

14,78

14,55 15,86 -27,34

14,06

20,10

22,85

H1

Vốn tự có/ Tổng vốn huy động

9,90

8,53

9,11 10,72 -35,25

11,87

16,47

18,27

14,66

26,24

24,95 26,79

7,20

17,54

16,24

13,31

H3

52,59

41,35

44,02 51,06

83,58

43,98

50,86

61,14

71,72

71,63

70,29 75,50

84,15

86,12

98,03 112,52

14,35

12,02

12,85

9,00

13,00

16,95

15,80

7,50

H6

91,45

99,04

89,18 112,05

19,97

49,91

51,82

48,18

H7

19,98

45,46

39,84 39,61

7,25

34,36

31,30

24,50

H8

H2 Vốn tự có/ Tổng tài sản (TM + Tgửi tại các TCTD)/TTS có H4 Dư nợ/ Tổng tài sản có H5 Dư nợ/ Tiền gửi khách hàng (CKKD + CK sẵn sàng bán)/TTS có Tgửi và CV TCTD/Tgửi và vay từ TCTD (TM + Tgửi tại TCTD)/Tiền gửi của KH

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính các ngân hàng giai đoạn 2009 - 2012 2.2.4. Đánh giá khái quát về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

2.2.4.1. Một số kết quả đạt được

Cùng với sự phát triển nhanh chóng về quy mô và mức độ phức tạp hoạt động

ngân hàng, ngân hàng Xây dựng Việt Nam ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm

của rủi ro thanh khoản trong hoạt động và đã quan tâm tới việc quản trị rủi ro thanh

khoản. Vì vậy, hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản ở Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

47

đã từng bước được thiết lập tương đối đầy đủ và toàn diện:

- Hoàn thiện tổ chức hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản: dần hoàn thiện bộ

máy tổ chức liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Theo đó đã có bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc thành lập Phòng Quản lý rủi ro.

- Ban hành chính sách, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản: đã ban hành

khung chính sách liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung (bao gồm cả rủi ro

thanh khoản) trong nội bộ ngân hàng đượ c ban hành vào ngày 06/7/2009 nhằm xây

dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ chế hoạt động quản lý và các giới

hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt động quản lý rủi ro.

- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo: Để đáp ứng yêu cầu qu ản lý thanh

khoản (dự báo thanh khoản và quyết định trạng thái thanh khoản) đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi ro thanh khoản và các giới

hạn rủi ro thanh khoản, ngân hàng đã xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo tương đối đầy đủ dựa trên nền tảng hệ thống Corebanking.

- Về phương pháp đo lường thanh khoản:

Về cơ bản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư

số 13 và các văn bản sửa đổi có liên quan của Thống đốc NHNN, thông qua việc:

+ Thiết lập thang đáo hạn, xác định chênh lệch ròng của luồng vốn vào và luồng

vốn ra cho từng kỳ hạn và chênh lệch ròng gộp đối với mỗi đồng tiền .

+ Xác định và duy trì các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ.

2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân

- Cơ cấu cổ đông hầu hết được nắm giữ bởi các cá nhân (chiếm 96,11%)

trong đó có 3 cổ đông sở hữu hơn 5% vốn điều lệ vượt quá tỷ lệ tại Luật các TCTD

47/2010/QH12

- Các Hội đồng chức năng đã phê duyệt một số nghiệp vụ vượt quá mức độ

an toàn cho phép, quá tập trung cho vay đầu tư vào 2 nhóm khách hàng lớn.

- Ban kiểm soát chưa hoàn thành tốt vai trò giám sát và báo cáo

-

Ban điều hành chưa phát huy được hiệu quả điều hành và quản trị rủi ro - Mô hình tổ chức các khối và các phòng ban chức năng chưa rõ ràng và còn

chồng chéo. Khối quản lý rủi ro chưa phát huy được hiệu quả hoạt động

- Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro còn tồn tại nhiều khuyết và yếu

điểm

48

- Hệ thống mạng lưới chưa phát triển đều. Việc phân bổ cơ cấu tài sản và

nhân sự hiện tại của các chi nhánh cũng chưa hợp lý.

- Khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

chưa được ban hành chính thức:

Mặc dù ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 20 năm, tuy nhiên Chính sách Quản lý rủi ro vẫn còn khá sơ sài chưa có những quy định chi tiết, cụ thể về h oạt

động quản trị rủi ro và rủi ro thanh khoản, chưa thực sự có khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát hậu quả các rủi ro trong tất cả các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng mới chỉ chú trọng vào bước giám sát và xử lý

rủi ro mà bỏ qua bước nhận diện và cảnh báo sớm về nguy cơ xảy ra rủi ro thanh

khoản cũng như xây dựng kế hoạch dự phòng. Vì vậy khi gặp khó khăn về thanh

khoản ngân hàng sẽ lâm vào thế bị động và lúng túng trong việc tìm phương án đối

phó.

- Chưa có sự giám sát, quản lý tích cực của Hội đồng quản trị và Ban điều

hành. Nhân sự liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản còn thiếu và yếu

đồng thời các đơn vị, bộ phận chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng,

nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ côn g nhân viên chưa thực sự nhận thức được vai

trò quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như chưa được đào tạo về các vấn đề liên quan.

Uỷ ban ALCO vẫn chưa được thành lập, vì vậy thiếu đơn vị định hướng ban hành chính sách quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ thống. Hoạt động quản trị rủi

ro thanh khoản chỉ dừng lại ở việc đối phó khi thanh khoản Ngân hàng bị ảnh hưởng trong một số tình huống nghiêm trọng.

Hiện tại Phòng Quản lý rủi ro chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ thống kê số liệu và tổng hợp báo cáo. Mặt khác nhân sự của Phòng Quản lý rủi ro còn thiếu kinh

nghiệm liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng. Do đó trên thực tế Phòng Quản lý rủi ro chưa thực sự hoạt động

hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Quy định về chức năng và nhiệm vụ của phòng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.

- Hệ thống thông tin, công cụ và báo cáo phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản từng bước được xây dựng hoàn chỉnh tuy nhiên số liệu còn chưa chính xác và một số báo cáo, chỉ tiêu còn phải thực hiện thủ công

49

- Mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, 80% dư nợ cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trong khi do biến động vĩ mô, kỳ vọng vào lãi suất tăng

lên và một phần do trần lãi suất, khiến lãi suất bị cào bằng trên mọi kỳ hạn dẫn tới phần lớn tiền gửi là ở kỳ hạn ngắn từ 3 tháng trở xuống.

-

Mất cân đối trong đầu tư, cụ thể tài sản có hơn 80% là đầu tư tín dụng rủi ro rất cao, trong khi đó các trái phiếu chính phủ và các trái phiếu doanh nghiệp có thể giao dịch trên thị trường nhằm tạo thanh khoản khi cần thiết lại chiếm tỷ trọng rất

thấp. Phần lớn chứng khoán đầu tư của ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài hạn).

- Dư nợ xấu tăng quá nhanh, đến 31/12/2012 chiếm tỷ trọng rất lớn trên

tổng dư nợ, đã ảnh hưởng rất lớn đến tổng tài sản có đến hạn thanh toán của Ngân

hàng.

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đế n quản trị rủi ro

thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

2.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

2.3.1.1. Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản

(i) Biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

0,879 Lần 1

Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,884 Lần 2 Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường Lần 1 Lần 2

0,864 0,869

0,877 0,884

0,863 0,869

0,877

0,882 --

0,884 0,867 0,864 0,872 0,871

0,866 0,871

0,860 0,866

0,864 0,871

0,861 0,867 SMUT1 – Trình độ đội ngũ cán bộ SMUT2 – Trình độ công nghệ SMUT3 – Số lượng thị phần của ngân hàng SMUT4 – Quy mô của ngân hàng SMUT5 – Uy tín của ngân hàng SMUT6 – Khả năng tiếp cận thị trường SMUT7 – Khả năng quản trị điều hành của cán bộ SMUT8 – Dự báo và phân tích thị trường SMUT9 – Mức độ quan tâm của lãnh đạo SMUT10 – Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng SMUT11 – Mức độ mạo hiểm theo lợi nhuận

50

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả Qua kết quả kiểm định trên cho thấy biến đo lường Uy tín của ngân hàng

(SMUT5) được loại bỏ vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha

tổng (0,884 > 0,879). Như vậy, nhân tố Sức mạnh và uy tín của ngân hàng còn lại 10

biến đo lường, ngoại trừ biến đo lường SMUT5.

(ii) Biến chính sách phát triển của ngân hàng

Bảng 2.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách phát triển của ngân hàng Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường

0,914 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,889

0,911 0,894

0,883

CSPT1 – Ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời CSPT2 – Ưu tiên an toàn trong khả năng thanh khoản CSPT3 – Ưu tiên mở rộng thị trường CSPT4 – Hiệu quả định hướng chiến lược CSPT5 – Khả năng quản trị điều hành của ngân hàng

0,895 Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Với hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0,914 lớn hơn tất cả hệ số Cronbach’s

Alpha của các biến đo lường, nên cả 05 biến trong nhân tố Chính sách phát triển của

ngân hàng đều được chấp nhận và đưa và phân tích nhân tố khám phá.

(iii) Biến chính sách huy động và sử dụng vốn

Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách huy động và sử dụng vốn Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường

0,944 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,941

0,932 0,922

0,932

0,929 HDSD1 – Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng HDSD2 – Khả năng đáp ứng kế hoạch đầu tư HDSD3 – Tỷ lệ huy động vốn dài hạn trên ngắn hạn HDSD4 – Khả năng duy trì lượng ngân quỹ HDSD5 – Bổ sung tài sản có tính thanh khoản cao

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Tại hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0,944, nên tác giả chấp nhận cả 5 biến

đo lường được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

(iv) Biến chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ

51

Bảng 2.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường 0,818 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến

0,781

0,803

0,804

0,766

0,777

KSRR1 – Sử dụng hiệu quả mô hình lượng hóa rủi ro KSRR2 – Hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro KSRR3 – Hoàn thiện các quy trình quy chế q uản lý rủi ro KSRR4 – Các cơ sở phục vụ cho phân tích KSRR5 – Hiệu quả hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ KSRR6 – Nghiêm túc thực hiện các quy định của NH nhà nước

0,803 Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Qua kết quả kiểm định trên, cho thấy cả 06 biến đo lường đều phù hợp với điều kiện nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và lớn hơn 0,70, do đó, cả 06 biến đo

lường này đều được chấp nhận.

(v) Biến diễn biến môi trường ngành

Bảng 2.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường ngành

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường

0,948 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,946

0,934

0,936

0,935

0,936

0,940

MTNG1 – Thu nhập và chi tiêu của người dân MTNG2 – Sự tin tưởng của người dân đối với các biến động MTNG3 – Tính liên kết hệ thống giữa các Ngân hàng thương mại MTNG4 – Mức độ cạnh tranh trên địa bàn MTNG5 – Mức độ cam kết ủng hộ của Nhà nước MTNG6 – Mức độ tác động của các Nhà đầu tư lớn

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Với tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đo lường đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng, nên cả 06 biến đo lường của nhân tố Diễn biến môi trường

ngành đều được chấp nhận và đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

(vi) Biến diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

Bảng 2.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha

biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường 0,915 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến

52

0,892

0,905

0,892

0,892

0,901

MTVM1 – Lạm phát tại Việt Nam MTVM2 – Sự trì trệ trong sản xuất và ki nh doanh MTVM3 – Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN MTVM4 – Sự hạn chế trong chính sách tài khóa MTVM5 – Sự đóng bang của thị trường

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Cả 5 biến đo lường của nhân tố Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô đều được

chấp nhận để đưa vào phân tích nhân tố khám phá, vì hệ số Cronbach’s Alpha của các

biến đo lường này đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng (0,915).

Như vậy, qua kiểm tra Cronbach’s Alpha, tác giả lựa chọn được 37 biến đo

lường để đưa vào phân tích nhân tố khám phá, loại bỏ biến đo lường Uy tín của ngân

hàng (SMUT5).

2.3.1.2. Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung

Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Ký hiệu và Tên các biến đo lường

0,922 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,907

0,910

0,888

0,885 Y_RR1 – Công tác quản lý Cầu thanh khoản Y_RR2 – Công tác quản lý Cung thanh khoản Y_RR3 – Công tác quản lý kết hợp thanh khoản Y_RR4 – Mức độ tích cực của các tiêu chí thanh khoản

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đo lường đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha tổng, nên cả 4 biến đo lường này đều được chấp nhận để đưa vào phân tích

nhân tố khám phá.

2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá 2.3.2.1. Đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số KMO của các nhân tố độc lập có giá trị bằng

0,938 và hệ số KMO của biến phụ thuộc có giá trị bằng 0,841, cả hai giá trị này đều

thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1,0. Điều này cho biết kế t quả phân tích nhân tố

khám phá là thích hợp.

Kiểm định Bartlett cho biết các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc đều có giá trị

Sig. = 0,000 < 0,05, như vậy, ta có thể kết luận được rằng các biến quan sát có tương

quan với nhau trong tổng thể.

53

Bảng 2.14: Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố

Tiêu chí đánh giá

STT 1 2 3 4

Nhân tố độc lập 0,938 0,000 7 74,585

Biến phụ thuộc 0,841 0,000 1 81,080

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Kiểm định Bartlett (.Sig) Số nhân tố Phương sai trích (Hệ số biến thiên)

Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả

Kết quả kiểm định còn cho thấy có tất cả 07 nhân tố được hình thành từ 06

nhân tố ban đầu của mô hình, và phương sai trích của các biến độc lập bằng 74,585,

cho biết 07 nhân tố này giải thích được 74,585 % biến thiên của các biến đo lường. Đối với biến phụ thuộc thì chỉ có duy nhất một nhân tố được hình thành, với phương

sai trích bằng 81,080.

2.3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Từ bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy tất cả các hệ số nhân tố tải của các biến đo lường đều có giá trị lớn hơn 0,5, ngoại trừ biến đo lường Trình độ

công nghệ của ngân hàng (SMUT2) có giá trị nhỏ hơn 0,5 nên được loại bỏ. Kết quả

phân tích nhân tố khám phá lần thứ 2 cũng cho thấy kết quả phân tích không thay đổi,

khi loại bỏ biến SMUT2 ra khỏi mô hình. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám

phá là phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.

Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Nhân tố độc lập

Hệ số nhân tố tải Ký hiệu Ký hiệu

1 2 3 4 5 6 7 Biến phụ thuộc Hệ số NTT 1

0,748 KSRR6

0,712 KSRR5

0,679 CSPT2

0,675 Y_RR4 0,923 Y_RR3 0,917 Y_RR1 0,883 Y_RR2 0,879

0,625 0,589 0,583 0,527

CSPT1 KSRR4 CSPT4 CSPT5 CSPT3 MTNG5 MTNG2 MTNG4 MTNG6 0,813 0,782 0,775 0,740

54

Nhân tố độc lập

Hệ số nhân tố tải Ký hiệu Ký hiệu

1 3 4 5 6 7 Biến phụ thuộc Hệ số NTT 1

2 0,728 0,592

0,880 0,855 0,847 0,822 0,717

0,807 0,751 0,718 0,706 0,683

0,759 0,749 0,742 0,733 0,702

0,765 0,751 0,717 0,713

MTNG3 MTNG1 HDSD5 HDSD3 HDSD4 HDSD2 HDSD1 MTVM3 MTVM1 MTVM4 MTVM5 MTVM2 SMUT7 SMUT9 SMUT11 SMUT8 SMUT10 SMUT3 SMUT1 SMUT4 SMUT6 KSRR3 KSRR2 KSRR1 0,804 0,726 0,625

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Trên cơ sở đó, nghiên cứu này xác định lại các nhân tố (các biến độc lập) và

biến phụ thuộc, cụ thể như sau:

i. Biến Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro (CSPT_KSR R) được hình

thành từ 08 biến đo lường là KSRR6, KSRR5, CSPT2, CSPT1, KSRR4,

CSPT4, CSPT5, và CSPT3.

ii. Biến Diễn biến môi trường ngành (DB_MTNG) được hình thành từ 06 biến

đo lường là MTNG5, MTNG2, MTNG4, MTNG6, MTNG3, và MTNG1.

55

iii. Biến Chính sách huy động và sử dụng vốn (CS_HDSD) được hình thành từ 05 biến đo lường là HDSD5, HDSD3, HDSD4, HDSD2, và HDSD1.

iv. Biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô (DB_MTVM) được hình thành từ 05 biến đo lường là MTVM3, MTVM1, MTVM4, MTVM5, và MTVM2.

v. Biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng (SMUT_NH) được hình thành từ 05 biến đo lường là SMUT7, SMUT9, SMUT11, SMUT8, và SMUT10.

vi. Biến Năng lực thị trường của ngân hàng (NLTT_NH) được hình thành từ

04 biến đo lường là SMUT3, SMUT1, SMUT4, và SMUT6.

vii. Biến Quy trình quy chế quản lý rủi ro của ngân hàng (QTKS_NG) được

hình thành từ 03 biến đo lường là KSRR3, KSRR2, và KSRR1.

viii. Biến phụ thuộc là Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng

(Y_KSRR) được hình thành từ 04 biến đo lường là Y_RR4, Y_RR3,

Y_RR1, và Y_RR2.

2.3.3. Kết quả mô hình hồi quy

Từ kết quả phân tích ở mục 2.4.2.2, tác giả tiến hành điều chỉnh mô hình của

nghiên cứu như sau:

Nguồn: kết quả phân tích của tác giả

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Nhằm xác định các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro thanh khoản nói chung

của ngân hàng, nghiên cứu này thực hiện hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp

56

bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary least square – OLS), với biến phụ thuộc là Quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng, và 07 biến độc lập nêu trên.

Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), ta có phương trình hồi quy tuyến

tính bội như sau:

Trong đó:

Yi là giá trị dự đoán

Xpi là biểu hiện giá trị độc lập thứ p của quan sát thứ i βp là hệ số hồi quy riêng phần.

ei được gọi là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung

bình là 0 và phương sai không đổi σ2.

2.3.3.1. Ma trận hệ số tương quan

Kết quả kiểm định mối tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập

cho thấy tất cả các biến độc lập đều có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc, trong đó, mức độ tương quan giữa biến phụ thuộc Quản trị rủi ro thanh khoản

nói chung với biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô là lớn nhất, với hệ số bằng

0,720; còn mức độ tương quan giữa biến phụ thuộc với biến Chính sách huy động và

sử dụng vốn là thấp nhất, với hệ số bằng 0,501.

Bảng 2.16: Ma trận hệ số tương quan

Các nhân tố

Tiêu chí đánh giá

CSPT_ KSRR

Y_KS RR

NLTT _NH

QTKS _NH

DB_M TNG

DB_M TVM

1

CSPT_KSRR Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro

Hệ số tương quan Mức ý nghĩa

.000

.000

.000

.000

.000

1

Hệ số tương quan

CS_HDSD Chính sách huy động và sử dụng vốn

.000

.000

.000

.000

0,482** .000

Mức ý nghĩa

1

DB_MTVM Diễn môi trường kinh tế vĩ mô

.000

.000

.000

.000

1

DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành

0,718** 0,450** .000 0,669** 0,606** 0,588** .000 .000

.000

.000

.000

.000

1

SMUT_NH Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

0,565** 0,534** 0,569** 0,611** .000

.000

.000

.000

.000

Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa

1

NLTT_NH Năng lực thị trường của ngân hàng

.000 0,552** 0,358** 0,492** 0,556** 0,464** .000 .000

.000

.000

.000

.000

1

QTKS_NH Quy trình quy định kiểm soát của ngân hàng

SMUT CS_H DSD _NH 0,482** 0,718** 0,669** 0,565** 0,552** 0,555** 0,671** .000 .000 0,450** 0,606** 0,534** 0,358** 0,329** 0,501** .000 .000 0,588** 0,569** 0,492** 0,445** 0,720** .000 .000 0,611** 0,556** 0,434** 0,670** .000 0,464** 0,424** 0,582** .000 0,580** 0,686** .000 0,565** .000

0,555** 0,329** 0,445** 0,434** 0,424** 0,580** .000

.000

.000

.000

.000

Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan

1

.000 0,671** 0,501** 0,720** 0,670** 0,582** 0,686** 0,565** .000 .000

.000

.000

.000

.000

.000

Y_KSRR Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng Mức ý nghĩa **. Mối tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01.

Số quan sát: 210

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

57

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập với nhau là khá chặt chẽ, cụ thể là (i) hệ số tương quan giữa biến Chính sách phát triển và kiểm s oát rủi ro với biến Diễn

biến môi trường kinh tế vĩ mô là 0,718; (ii) hệ số tương quan giữa biến Chính sách huy động và sử dụng vốn với biến Diễn biến môi trường ngành là 0,606; (iii) hệ số

tương quan giữa biến Diễn biến môi trường ngành với biến Sức mạnh và uy tín của

ngân hàng là 0,611. Tuy nhiên, tác giả chưa thể kết luận được rằng có xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu này hay không. 2.3.3.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Enter

Với mức ý nghĩa của mô hình tổng thể Sig. = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp. Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,698 cho biết 69,8% sự thay đổi về Quản trị

rủi ro thanh khoản nói chung được giải thích bởi sự thay đổi của 07 biến trong mô

hình, còn 30,2% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản được giải thích bởi các

biến khác chưa đưa vào mô hình.

Bảng 2.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Enter

R

R2

R2 hiệu chỉnh Mức ý nghĩa Sig.

0,841

0,708

0,698

0,000

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả. Trong 7 nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản có 02 nhân tố có ý nghĩa thống kê ở mức 1% là Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô và Năng lực thị trường của ngân hàng, 02 nhân tố có ý nghĩa ở mức 5% là Diễn biến môi trường ngành và Quy trình kiểm soát của ngân hàng, còn lại 03 nhân tố không có ý nghĩa thống kê.

Giá trị B Sai số chuẩn

Các biến độc lập

Hằng số CSPT_KSRR Chính sách phát triển và kiểm s oát rủi ro CS_HDSD Chính sách huy động và sử dụng vốn DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành SMUT_NH Sức mạnh và uy tín của Ngân hàng NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng QTKS_NH Quy trình kiểm soát của Ngân hàng

Bảng 2.18: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Enter Mức ý nghĩa Sig.

0,195 0,070 0,051 0,063 0,059 0,054 0,052 0,060

0,043 -0,397 0,726 0,025 0,232 0,061 0,000 0,388 0,006 0,163 0,375 0,048 0,000 0,301 0,034 0,128 Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả.

58

2.3.3.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise

Kết quả kiểm định bằng phương pháp Stepwise cho thấy, mô hình 4 là phù hợp nhất, với R 2 hiệu chỉnh bằng 0,698, nghĩa là 69,8% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung được giải thích bởi sự thay đổi của 04 biến (i) Diễn biến môi

trường kinh tế vĩ mô; (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng; (iii) Diễn biến môi trường ngành; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng, còn 30,2% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản được giải thích bởi các biến khác chưa đưa vào mô hình.

Mức ý nghĩa Sig. = 0,000 cũng cho thấy mô hình tổng thể là phù hợp.

R2

R

R2 hiệu chỉnh

Bảng 2.19: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Stepwise Hệ số Durbin Mô hình Watson

1

0,519

0,516

2

0,664

0,661

3

0,694

0,690

0,720a 0,815b 0,833c 0,839d

0,698

0,703

2,026

Mức ý nghĩa Sig. 0,000a 0,000b 0,000c 0,000d

4 a: DB_MTVM c: DB_MTVM, NLTT_NH, DB_MTNG

b: DB_MTVM, NLTT_NH d: DB_MTVM, NLTT_NH, DB_MTNG, QTKS_NH

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả.

Với phương pháp Stepwise, từ 07 biến độc lập được đư a vào mô hình, kết quả

cho thấy có 04 mô hình hồi quy được xác định, trong đó, mô hình hồi quy thứ 4 là tối

ưu nhất với 04 biến độc lập có ý nghĩa thống kê, gồm (i) Diễn biến môi trường kinh tế

vĩ mô có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (ii) Năng lực thị trường c ủa ngân hàng có ý

nghĩa thống kê ở mức 1%; (iii) Diễn biến môi trường ngành có ý nghĩa thống kê ở

mức 1%; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Ký hiệu biến

Bảng 2.20: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Stepwise Mô hình

Giá trị B

Hệ số VIF

Sai số chuẩn 0,052

Mức ý nghĩa Sig. 0,000

0,784

1,000

2

3

1,319 1,319 1,625 1,540 1,783

4

0,550 0,440 0,445 0,358 0,226 -0,270 0,421 0,304 0,217

0,050 0,046 0,053 0,048 0,050 0,178 0,054 0,052 0,050

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,130 0,000 0,000 0,000

1,676 1,860 1,794

1 DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành Hằng số DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành

59

0,143

0,057

0,013

1,597

QTKS_NH Quy trình kiểm soát của Ngân hàng

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả. Kết quả phân tích cho thấy, tuy R2 hiệu chỉnh của mô hình đầy đủ 07 biến so với mô hình rút gọn còn 04 biến là bằng nhau, nhưng mức ý nghĩa Sig. và giá trị B

của các biến trong mô hình rút gọn 04 biến cao hơn so với mô hình đầy đủ 07 biến. Điều này có thể kết luận được rằng mô hình rút gọn 04 biến là phù hợp nhất.

2.3.4. Do tìm vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình

2.3.4.1. Liên hệ tuyến tính

Để dò tìm vi phạm về liên hệ tuyến tính tác giả sử dụng đồ thị phân tán Satterplot, với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị phần dư dự đoán trên

trục hoành. Đồ thị phân tán Scatterplot cho biết các giá trị phần dư thay đổi không

theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Do đó, ta có thể kết lu ận được rằng giả

thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Hình 2.5: Đồ thị phân tán Scatterplot

2.3.4.2. Phương sai của phân dư không đổi

Phương sai của phần dư thay đổi được dò tìm bằng cách kiểm địn h hệ số tương quan hạng Spearman. Nếu có bất kỳ biến độc lập nào có quan hệ một cách có ý nghĩa

thống kế với biến Trị tuyết đối của phần dư chuẩn hóa, thì cho thấy có hiện tượng

phương sai thay đổi trong mô hình nghiên cứu.

ABS_ZR E

DB_MT VM

NLTT_ NH

DB_MT NG

QTKS_ NH

1

0,041

-0,051

-0,003

-0,025

ABS_ZRE Trị tuyệt đối phần dư chuẩn hóa.

Hệ số tương quan Mức ý nghĩa

.

Bảng 2.21: Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman

0,550

'

m r a e p S

o h r s n a

0,041

1

0,465 0,487**

0,966 0,544**

0,717 0,371**

Hệ số tương quan

DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

60

0,000

0,550

-0,051

1

NLTT_NH Năng lực thị trường của ngân hàng

0,000 0,567** 0,000

0,465

-0,003

1

DB_MTNG Diễn biến môi trường ngàn h

0,000 0,534** 0,000 0,406** 0,000

0,966

-0,025

1

QTKS_NH Quy trình kiểm soát của ngân hàng

. 0,487** 0,000 0,544** 0,000 0,371** 0,000

. 0,567** 0,000 0,534** 0,000

. 0,406** 0,000

.

0,717

Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa

**. Có ý nghĩa ở mức 0,01.

Số quan sát: 210

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Từ kết quả kiểm định hệ số tương quan Spearman, cho biết cả 04 biến trong

mô hình đều độc lập với biến giá trị tuyệt đối phần dư chuẩn hóa.Như vậy, ta có thể

kết luận được rằng khô ng có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy.

2.3.4.3. Phân phối chuẩn của phần dư

Theo biểu đồ Histogram, cho biết phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung

bình gần bằng 0 (1,89E-15) và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (0,99), còn theo đồ thị P -P

Plot, cho thấy các điểm quan sát thực tế tập trung gần sát với đường chéo những giá

trị kỳ vọng, điều này có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Hình 2.6: Biểu đồ Histogram – mô hình hồi quy rút gọn

61

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Hình 2.7: Đồ thị P-P Plot – mô hình hồi quy rút gọn

2.3.4.4. Tính độc lập của phần dư

Để xem xét các phần dư có hay không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin Watson (Bảng 2.19) để kiểm định. Với mô

hình gồm 04 biến độc lập có ý nghĩa thống kê và 210 quan sát, ta có được d L = 1,728

và dU = 1,809, còn kết quả kiểm định cho biết giá trị Durbin – Watson = 2,026 (4-dU

= 2,191; 4-dL = 2,272). Như vậy, giá trị d được tính rơi vào miền chấp nhận giả thuyết

không có tự tương quan bậc nhất. Đồng thời, đồ thị phân tán Scatterplot cũng cho

thấy các phần dư chuẩn hóa thay đổi không theo một trật tự nào đối với các thứ tự

quan sát, nên ta có thể kết luận được rằng giả định về tính độc lập của phần dư là

không bị vi phạm.

Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả

Hình 2.8: Đồ thị phân tán Scatterplot – Phần dư chuẩn hóa

62

2.3.4.5. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình

Tại kết quả hồi quy (Bảng 2.20), Hệ số Nhân tử phóng đại phương sai (VIF)

của các biến độc lập là (i) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô bằng 1,676; (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng bằng 1,860; (iii) Diễn biến môi trường ngành bằng

1,794; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng bằng 1,597. Cả 04 biến độc lập có ý

nghĩa thống kê đều nhận giá trị VIF nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 10, nên

ta kết luận được rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình rút gọn. 2.3.4.6. Đánh giá kết quả mô hình hồi quy

Kết quả dò tìm sự vi phạm các giả định trong mô hình rút gọn cho thấy không

có sự vi phạm trong mô hình này, và mức ý nghĩa của mô hình bằng 0,000 < 0,05,

điều này có nghĩa là mô hình rút gọn là hoàn toàn phù hợp (Mô hình 4, bảng 2.2 0).

Kết quả hồi quy cho thấy cả 03 biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, Năng

lực thị trường của ngân hàng, và Diễn biến môi trường ngành đều có ý nghĩa thống kê

ở mức 1% với giá trị Sig. = 0,00; còn biến Quy trình kiểm soát của ngân hàng có ý

nghĩa thống kê ở mức 5% với giá trị Sig. = 0,013.

Trên cơ sở đó, ta có được phương tr ình hồi quy bội của mô hình rút gọn là

Trong đó:

Y_KSRR là Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung.

DB_MTVM là Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô. NLTT_NH là Năng lực thị trường của ngân hàng. DB_MTNG là Diễn biến môi trường ngành.

QTKS_NH là Quy trình kiểm soát của ngân hàng.

Từ phương trình hồi quy bội cho thấy tầm quan trọng của từng biến tác động

lên Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung, cụ thể là biến Diễn biến môi trường kinh tế

vĩ mô có tác động mạnh nhất (0,421), kế tiếp là biến Năng lực th ị trường của ngân hàng (0,304), sau đó là biến Diễn biến môi trường ngành (0,217), và yếu nhất là biến

Quy trình kiểm soát của ngân hàng (0,143).

Các hệ số trong phương trình hồi quy này cho biết nếu Diễn biến môi trường

kinh tế vĩ mô tăng lên 01 bậc sẽ g iúp cho Quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng

sẽ tăng lên 0,421 bậc; tương tự là khi tăng lên 01 bậc của Năng lực thị trường của

ngân hàng, Diễn biến môi trường ngành và Quy trình kiểm soát của ngân hàng sẽ giúp

63

cho Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng sẽ tăng lên 0,304 bậc, 0,217 bậc và 0,143 bậc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Như vậy, tại chương 2 này, tác giả đã xây dựng được phương pháp thu thập dữ

liệu cho cả 02 nguồn sơ cấp và thứ cấp, thiết kế được quy trình nghiên cứu, điều tra mẫu nghiên cứ u, và phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá được thực trạng về Quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam, đưa ra được một số kết quả đạt được, cũng như những nguyên nhân và một

số tồn tại hạn chế nhất định. Đối với phân tích các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng, tác giả đã xác định được 04 nhân tố có ý

nghĩa thống kê là (i) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, (ii) Năng lực thị trường của

ngân hàng, (iii) Diễn biến môi trường ngành, và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân

hàng. Một điều đáng ngạc nhiên trong nghiên cứu này là cả 03 nhân tố là (i) Chính

sách phát triển và kiểm soát rủi ro, (ii) Chính sách huy động và sử dụng vốn, và (iii)

Sức mạnh và uy tín của ngân hàng đều không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi

quy cuối cùng, điều này không có nghĩa là các nhân tố này thật sự không tác động đến

Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng. Dựa trên các kết quả đạt được ở chương 2, tác

giả sẽ đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam tại chương 3.

64

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM

3.1. Về phía Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam

3.1.1. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp

Mặc dù Ngân hàng đang thực hiện chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản cân

bằng cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có nhưng nhìn chung vẫn nghiên g về việc vay mượn trên thị trường liên ngân hàng hơn , Khối lượng tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng nắm giữ chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy , ngân hàng cần có cái nhìn dài

hạn hơn trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng các kịch

bản liên quan đến thanh khoản trong tình huống thị trư ờng tốt, xấu và bình thường; đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản của danh mục tài sản đầu tư để có thể vận dụng

được chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp một cách hài hoà và linh hoạt.

Ngoài ra ngân hàng cũng cần tận dụng và xem xét một số phương pháp, công

cụ quản trị thanh khoản dù nhỏ nhưng sẽ giúp ích cho ngân hàng tương đối nhiều như

tiếp tục đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn để được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc

hoặc cân nhắc giữa chi phí – lợi ích giữa việc chịu phạt vi phạm Quy chế dự trữ bắt

buộc và đầu tư khoản tiền đó ở các hoạt động khác như tín dụng, cho vay trên thị

trường liên ngân hàng... Đồng thời tăng cường huy động vốn triển khai các sản phẩm

tiền gửi, tiết kiệm rút gốc linh hoạt với kỳ hạn gửi ban đầu từ 12 tháng trở lên, các sản phẩm khuyến mãi, tặng quà ưu đãi cho các kỳ hạn trên 1 năm. Cơ cấu lại kỳ hạn dư nợ cho vay và các khoản đầu tư phù hợp với kỳ hạn của vốn huy động. Có những sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho từng loại khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và

tránh tình trạng rút tiết kiệm trước hạn gây khó khăn cho việc cân đối kỳ hạn huy động và cho vay.

Tăng cường sự hợp tác với các NHTM: Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các Ngân hàng với nhau để: thứ nhất, có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của

nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch vụ, thu hút Khách hàng, tiết giảm chi phí, tăng

hiệu quả hoạt động; thứ hai, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản khi thị

trường có biến động bất lợi.

65

3.1.2. Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính, xây dựng hệ thống

chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường

kinh doanh

Nâng cao năng lực về tài chính và khả năng quản trị của Ngân hàng theo

các chuẩn mực quốc tế là giải pháp cơ bản để đảm bảo sự p hát triển an toàn và bền vững. Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh

hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Tích cực tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác chiến lược trong và

ngoài nước nhằm tạo điều kiện cải thiện hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao

thương hiệu và năng lực hoạt động.

Cơ cấu lại mô hình tổ chức của ngân hàng , mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam bộc lộ nhiều hạn chế trong việc tổ chức và bố trí các

phòng nghiệp vụ cả ở cấp Hội sở và chi nhánh. Ngân hàng cần đảm bảo có sự phân

chia rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt

động hàng ngày; có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc ; đồng thời có các công cụ

và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ

quá trình và kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng.

Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin toàn hệ thống: đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, hệ thống báo cáo tự động thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại

bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Khắc phục tình trạng mất cân đối về kỳ hạn : Cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản

nợ, tài sản có cho phù hợp đây là việc làm cực kỳ quan trọng trong việc giữ vững thanh khoản cho Ngân hàng. Thực hiện cơ cấu huy động và cho vay, đặt ra một tỷ lệ

phù hợp về huy động ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, điều chỉnh tỷ lệ huy động từ

dân cư và từ các tổ chức kinh tế (thị trường 1) và tỷ lệ tham gia thị trường liên Ngân

hàng (thị trường 2). Hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn chế tín

dụng vào một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và ngành

nghề để tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay. Hạn chế cho vay vào những

lĩnh vực có mức độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất động sản.

66

Thực hiện việc quản lý tốt chất lượng tín dụng, rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất: Tích cực, quyết liệt và khẩn trương trong việc rà soát chất lượng tín dụng. Giảm

tối thiểu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, có kế hoạch tìm hiểu khách hàng và dự trù cho những tình huố ng xấu nhất. Xử lý tài chính và thu hồi nợ xấu từ 2 nhóm Phú Mỹ và

tập đoàn Phương Trang.

3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị thanh khoản

Cấp quản trị của Ngân hàng cần có chính sách đào tạo thường xuyên, nhắm tới mục tiêu cung cấp cho Ngân hàng nh ững nhân sự có chất lượng về kỹ năng và trình độ chuyên môn, nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tùy theo nhu cầu của từng bộ

phận, mục tiêu của Ngân hàng mà có chính sách đà o tạo phù hợp, có thể là đào tạo

ngắn hạn hay dài hạn, đào tạo nội bộ hay đào tạo bên ngoài. Các cấp quản trị của

Ngân hàng nên phân chia nhân viên ra thành hai nhóm khác nhau theo thời gian công

tác, để có chính sách đào tạo phù hợp. Đối với những nhân vi ên có thời gian công tác

ngắn thì nên huấn luyện ngắn hạn trong nội bộ, nhằm phục vụ cho yêu cầu công việc

theo từng bộ phận, những nhân viên có thâm niên công tác và gắn bó lâu dài với Ngân

hàng sẽ được tham gia các khóa đào tạo dài hạn, đào tạo bên ngoài Ngân hàng. Để các

chính sách về quản trị rủi ro của Ngân hàng được phát huy tích cực, các cấp quản lý nên triển khai cụ thể đến tất cả nhân viên theo từng bộ phận công tác, theo vị trí công

tác, đảm bảo các chính sách được các cấp nhân viên hiểu rõ và thự c thi một cách hiệu

quả nhất.

3.1.4. Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi

phối của các nhóm cổ đông lớn

Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai

thông tin không chỉ được thực hiện giữa các NHTM với NHNN, mà còn phải thực

hiện ngay trong nội bộ ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Chuẩn hoá các quy trình và

thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa và phù hợp t hông lệ quốc

tế.

Nợ xấu của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam hiện đã chiếm tỷ trọng rất lớn

trong tổng dư nợ, trong đó nợ mất vốn theo ước tính có thể tới 50%. Đây là một tỷ lệ

đã đến mức mất kiểm soát. Ngân hàng đã bắt đầu công cuộc thực hiện tái cơ cấu từ

67

năm 2012. Tái cơ cấu ngân hàng là công việc khó khăn, tốn không ít thời gian, bao

gồm nhiều việc trong đó phát hiện, loại bỏ những người làm trái các quy định của

pháp luật, thoái hóa biến chất chỉ là một việc. Mục đích cao nhất của tái cơ cấu là hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH, xử lý nghiêm các sai

phạm pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.

Để triển khai mạnh mẽ giải pháp tái cơ cấu, minh bạch hoá hoạt động ngân

hàng, cần phải kiên quyết xử lý các sai phạm trong h oạt động NH, loại khỏi hệ thống

này những người không đủ năng lực, phẩm chất... Trong quá trình thực hiện, tình trạng một số người có vị trí quan trọng ở một số NH đã tìm cách thâu tóm trái phép

các NH, có ý làm trái các quy định của pháp luật, luân chuyển đồng vốn chồng chéo

giữa các NH để hưởng lợi sẽ bị xử lý nghiêm minh (Chẳng hạn như: huy động vốn

của người dân rồi gửi số vốn đó ở NH, có lãi suất tiền gửi cao hơn để hưởng lãi chênh

lệch).

3.1.5. Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động cũng như trải qua nhiều biến động thăng

trầm của thị trường mà ngân hàng vẫn chưa thể hoàn thiện và ban hành Quy định về

quản trị rủi ro thanh khoản là một thiếu sót vô cùng lớn. Việc Quy định về quản trị rủi

ro thanh khoản chưa được ban hành khiến cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiện đang bị bỏ ngỏ. Ngân hàng chưa có một quy trình chuẩn làm căn cứ để các đơn

vị có liên quan theo đó thực hiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản một cách trình tự, chính xác. Đồng thời trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận có liên quan theo đó

không được phân định rõ ràng, có sự chồng chéo, ỷ lại giữa các bên liên quan trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần t hành lập

Uỷ ban quản lý tài sản nợ tài sản có ALCO tổ chức chỉ đạo thực hiện việc tập trung, xây dựng và hoàn thiện lại hệ thống quản trị rủi ro theo định hướng: “Kiểm soát chặt

chẽ rủi ro. Ưu tiên tăng trưởng và phát triển có chọn lọc”. Theo đó, hệ thống quản trị

rủi ro đảm bảo có sự giám sát, quản lý tích cực của HĐQT và Ban điều hành, ban hành triển khai đầy đủ các chính sách, quy trình quản lý rủi ro và các giới hạn rủi ro;

thiết lập hệ thống thông tin quản lý phù hợp; thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và

kiểm toán nội bộ hoạt động phù hợp.

Mục tiêu phải quản lý và kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,

rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động đảm bảo để Ngân hàng duy trì khả năng tài chính

68

đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ của mình tại mọi thời điểm; có khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát hiệu quả các rủi ro trong tất cả các

hoạt động của ngân hàng; đảm bảo công tác quản lý rủi ro được thực hiện độc lập, khách quan, trung thực, thống nhất và được thể hiện rõ ràng bằng văn bản.

Ngân hàng cần có hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh để đảm bảo sự đúng đắn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản của mình. Việc kiểm soát nội bộ đối với việc

quản lý rủi ro thanh khoản cần là một phần không thể thiếu của hệ thống kiểm soát

nội bộ chung của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ về quản lý rủi ro thanh khoản cần thúc

đẩy những hoạt động có hiệu quả, các hệ thống báo cáo quản lý và báo cáo tài chính đều đặn, đáng tin cậy và thúc đẩy việc tuân thủ các luật lệ, quy trình và các chính sách

của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ về rủi ro thanh khoản hiệu quả cần bao

gồm:

- Một môi trường kiểm soát mạnh;

- Một quy trình đầy đủ cho việc xác định và đánh giá rủi ro thanh khoản;

- Xây dựng các hoạt động kiểm soát như các chính sách và quy trình;

- Các hệ thống thông tin đầy đủ; và

- Xem xét thường xuyên việc tuân thủ các chính sách và quy trình.

Về các quy trình và chính sách kiểm soát, cần chú ý tới những quy trình xét duyệt, các giới hạn và các cơ chế khác để đảm bảo là việc quản lý rủi ro thanh khoản

của ngân hàng đạt được mục ti êu đề ra. Nhiều công việc cần làm để quản lý rủi ro tốt như đo lường rủi ro, theo dõi và kiểm soát là những khía cạnh chủ chốt của một hệ

thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của ngân hàng. Ngân hàng cần đảm bảo là mọi khía

cạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ đều hiệu quả, kể cả những bộ phận không tham

gia trực tiếp cũng là một phần của quy trình quản lý rủi ro.

Đánh giá và xem xét thường xuyên quản lý rủi ro thanh khoản, đảm bảo là các bộ phận làm theo đúng các chính sách, các quy trình đã đưa ra cũng như là cá c quy

trình đưa ra thực sự hướng tới các mục tiêu đã định. Việc xem xét và đánh giá như

vậy cũng cần đề cập tới những thay đổi đáng kể có thể tác động tới tính hiệu quả của

việc kiểm soát. Các cán bộ quản lý cần đảm bảo là việc xem xét và đánh giá được

thực hiện thường xuyên bởi những cán bộ độc lập với bộ phận được đánh giá. Khi đã

có những thay đổi hoặc cải tiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ thì cũng cần có cơ

chế để đảm bảo là những thay đổi hoặc cải tiến này được thực hiện kịp thời. Các trạng

69

thái vượt quá những giới hạn cho phép cần được các cán bộ có thẩm quyền chú ý kịp thời và phải được chấn chỉnh theo các quy trình trong các chính sách đã được duyệt.

Việc xem xét định kỳ quá trình quản lý khả năng thanh khoản cũng cần đề cập tới những thay đổi đáng kể về bản chất của các công cụ, các giới hạn và các biện pháp

kiểm soát đã diễn ra từ sau lần xem xét trước đó. 3.2. Về phía Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước

3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố bao trùm đến toàn bộ hoạt động c ủa các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện

thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, tăng trưởng cao. Sự phát triển của khách hàng,

của các doanh nghiệp, tăng trưởng về thu nhập của dân cư cũng chính là sự bền vững

về thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, một cách gián tiếp, sự quản lý vĩ mô của Nhà

nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thanh khoản của ngân hàng. Mặt khác,

trực tiếp hơn, các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, sự thay đổi lãi suất và chính sách tiền tệ

cũng tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng.

Do vậy, để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng,

Chính phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế, cụ thể:

- Ưu tiên cho việc thực hiện mục tiêu kép là duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát đi đôi với việc thúc đẩy đà phục hồi kinh tế, duy trì tăng trưởng

hợp lý. Đồng thời, triển khai quyết liệt hơn nữa tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo phúc lợi và an sinh xã hội, nâng cao đời sống v ật chất tinh

thần cho người dân.

- Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền -

hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách.

- Tình hình kinh tế chính trị xã hội thế giới và trong nước trong năm 2013

vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu ổn định đã ảnh hưởng đến việc phát triển đối với thị trường chứng khoán, bất động sản và thị trường công cụ tài chính. Đối với các ngân

hàng có giá trị bất động sản đảm bảo cho khoản vay, khi thị trường bất động sản đóng

băng dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ xấu. Do vậy, việc linh hoạt

trong việc xử lý nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản cũng như việc uyển chuyển trong

việc tham gia góp vốn đầu tư trong lĩnh vực này sẽ giúp các ngân hàng giải quyết

được nhiều vấn đề và góp phần nâ ng cao hiệu quả quản trị thanh khoản. Đối với thị

70

trường tài chính phái sinh, NHNN cần có các văn bản pháp quy, hướng dẫn nhằm đưa thị trường này nhanh chóng đi vào hoạt động và phát triển, có như vậy, các NHTM

mới có điều kiện tham gia vào thị trường này để phòng ngừa rủi ro cho mình và góp phần thúc đẩy các công cụ tài chính phát triển thông qua việc cung cấp dịch vụ về các

công cụ này cho khách hàng.

3.2.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ

Sự ổn định trong các chính sách và cách điều hành của NHN N là cơ sở, là nền

tảng và là nguyên nhân, cũng như là thành tựu cho một hệ thống ngân hàng với tính

thanh khoản, ổn định cao hay thấp. Việc thay đổi đột ngột các chính sách sẽ ảnh

hưởng đến tình hình thanh khoản các ngân hàng, do các NHTM không đủ thời gian,

đủ nguồn vốn bù đắp để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới của NHNN, dẫn đến việc

thiếu hụt, căng thẳng về thanh khoản. Ngược lại, nếu các chính sách được thực thi

một cách ổn định sẽ tạo ra sự an tâm cho hệ thống NHTM, từ đó giúp NHTM có

điều kiện ổn định để duy trì, hoạch định chiến lược kinh doanh của mình. Do vậy,

Chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá là hai chính sách phải thực hiện song song

với nhau, không được mâu thuẫn lẫn nhau trong điều hành. Việc điều hành chính sách

tiền tệ thắt chặt hay mở rộng sẽ ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của thị trường.

Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì nền kinh tế sẽ đối diện với lạm phát, khi

đó cách điều hành của NHNN phải kiểm soát được lạm phát và không gây ra thiếu hụt

thanh khoản, nghĩa là phải kiểm soát tốt lạm phát để chính sách tiền tệ có hiệu quả, từ

đó không làm cho tính thanh khoản của hệ thống thêm căng thẳng.

NHNN vẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều

hành chính sách tiền tệ. Đối với các NHTM lớn, nắm giữ nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu

chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN.

Đối với các NHTM có quy mô nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có khả năng

cạnh tranh trên thị trường mở thì NHNN hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc

hỗ trợ này của NHNN rất ngắn hạn và các NHTM được yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ

cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản.

3.2.3. Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân

hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy

Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của Nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng:

Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng

71

phức tạp. Kinh tế khó khăn, doanh nghiệp hoạt động sa sút, phá sản hàng loạt khiế n tín dụng khó tăng, nợ xấu cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và thanh khoản của các

ngân hàng. NHNN song song với vai trò điều tiết và quản lý thị trường của mình thì

cần xây dựng các kịch bản để ổn định thanh khoản cho thị trường. Các kịch bản cần

xây dựng để áp dụng khi có tình huống xảy ra nhằm nhanh chóng dập tắt khủng hoảng thanh khoản. NHNN cần kiên quyết, kịp thời để khủng hoảng thanh khoản

không lan rộng, ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng, cam kết hỗ trợ vốn cho các

Ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản để đảm bảo khả năng chi trả. NHNN

nên thường xuyên theo dõi biến động thị trường, đảm bảo an toàn hệ thống với mục

tiêu cao nhất là đảm bảo thanh khoản và ngăn ngừa những hệ lụy không mong muốn

tới thị trường vàng, ngoại tệ.

Tăng cường hệ thống kế toán và hoàn thiện cơ chế pháp lý: Những qui định,

chính sách cần được ban hành sớm để các ngân hàng có thể lường trước được những

ảnh hưởng bất ngờ của NHNN. Thông tin lãi suất mục tiêu, cũng như các mục tiêu

khác NHNN nên công bố trước để các ngân h àng có chính sách điều chỉnh phù hợp.

Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung Luật

Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định về chế độ tài chính đối

với các TCTD cho phù hợp.

3.2.4. Tăng cường và nâng cao h iệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của

các ngân hàng thương mại

Mặc dù Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã có nhiều đổi mới cả về

phương diện giám sát thanh tra đối với công tác quản lý thanh khoản của các NHTM, tuy nhiên việc thực hiện còn chưa thực sự hiệu quả. Việc kiểm tra khả năng thanh

khoản của ngân hàng hầu như không được đặt ra đối với công tác giám sát từ xa và cấp giám sát chỉ có thể nắm được tình hình chi trả của ngân hàng tại thời điểm báo

cáo theo định kỳ mà không thể kiểm tra theo tính thời điểm. Đây là sự bất cập lớn trong công tác thanh tra giám sát công tác quản lý thanh khoản của NHTM. Vì vậy

giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát không chỉ là tăng cường cường độ

kiểm tra mà còn là chất lượng trong công tác quản lý.

Thanh tra NHNN cần có sự liên kết chặt chẽ với các NHTM để đảm bảo khai

thác thông tin từ nguồn này tại bất kỳ thời điểm kiểm tra nào chứ không chờ đến lúc

các NHTM gửi báo cáo theo yêu cầu mới có thể có số liệu. Có như vậy mới có thể

72

đưa ra việc cảnh báo sớm để cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn trong thanh khoản cho các

NHTM. Đồng thời, phát triển hệ thống cảnh báo sớm, sử dụng dữ liệu hệ thống thanh

toán để phân tích thanh khoản...

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Toàn bộ nội dung chương 3, tác giả đã đề xuất một số gi ải pháp nhằm góp phần

hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Về phía

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp; Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính; Xây d ựng hệ thống chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường kinh

doanh; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản; Tái cơ cấu ngân

hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đôn g

lớn; Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Về phía Chính

phủ và NHNN là Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ; Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực

ngân hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy; Tăng cường và nâng cao hiệu quả

công tác giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các giải pháp trên

được đề cập chi tiết trong chương 3 là những nội dung mà NH Xây dựng Việt Nam

cần lưu ý, chủ động xây d ựng chính sách khung về quản trị thanh khoản, thiết lập các

quy trình cụ thể nhằm nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát các rủi ro thanh

khoản có thể xảy ra, một cách hiệu quả nhất.

73

KẾT LUẬN

Như vậy, chúng ta có thể thấy công tác quản trị thanh khoản yếu kém ở từng

ngân hàng riêng lẻ không chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tới ngân hàng đó mà còn ảnh

hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặc dù tình hình thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam trong thời gian gần đây đã được cải thiện, tuy nhi ên

chúng ta vẫn phải nhìn nhận thật nghiêm túc những bất cập trong công tác quản trị thanh khoản tại ngân hàng và những nguyên nhân của tình trạng căng thẳng thanh

khoản như vừa qua. Thông qua toàn bộ nội dung luận văn từ chương 1 đến chương 3,

từ việc phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây

dựng Việt Nam, tới việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh

khoản, luận văn cũng đã đề ra một số gợi ý giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro

thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đang trong tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nguồn

vốn huy động trong thời gian qua chủ yếu là kỳ hạn ngắn từ khoảng 6 tháng trở

xuống, kỳ hạn 1 năm được huy động với tỷ lệ rất nhỏ, trong khi việc cho vay thì

thường với kỳ hạn trung và dài hạn, nghĩa là các ngân hàng hiện nay đang đối diện

với rủi ro thanh khoản kỳ hạn. Trong thời gian qua, với chính sách quản trị thanh

khoản chưa hợp lý, duy trì dự trữ ở mức độ quá thấp và chưa hợp lý, chưa linh hoạt

trong kinh doanh nguồn vốn. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả, nợ xấu chiếm tỷ trọng rất lớn đã ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân

hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 4 nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đó là (i) Diễn biến môi trường kinh

tế vĩ mô, (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng, (iii) Diễn biến môi trường ngành, và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng và ba nhân tố không có ảnh hưởng đến quản

trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đó là (i) Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro, (ii) Chính sách huy động và sử dụng vốn, và (iii) Sức mạnh

và uy tín của ngân hàng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đó, tác giả đã đề xuất một

số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây

dựng Việt Nam bao gồm Về phía Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (i) Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp; (ii) Tăng cường năng lực tiếp cận

thị trường tài chính, Xây dựng hệ thống chính sách quản trị một cách hiệu quả và

thích ứng với diễn biến của môi trường kinh doanh; (iii) Nâng cao chất lượng nguồn

74

nhân lực quản lý thanh khoản; (iv) Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đông lớn; (v) Xây dựng và hoàn

thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Về phía Chính phủ và NHNN (i) Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; (ii) Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ;

(iii) Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy; (iv) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác

giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại

Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong được sự góp ý quý

báu và chia sẽ ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.

Tác giả xin cảm ơn tất cả Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp đã hướng dẫn và

giúp đỡ cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin và tích lũy kiến thức để thực

hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Hoàng Ngân đã tận tâm hướng dẫn giúp em

nắm rõ vấn đề nghiên cứu, cách thức nghiên cứu và dành nhiều thời gian để chỉnh sửa

những nội dung chưa được phù hợp giúp cho Luận văn này được hoàn thành một cách

tốt nhất.

Một lần nữa xin cảm ơn tất cả mọi người.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1. Đặng Hữu Hạnh, 2013. Quản trị rủi ro ngân hàng . Hà Nội: Nhà xuất bản

lao động.

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

3. Lê Văn Tư, 2005. Quản trị ngân hàng thương mại . Hà Nội: Nhà xuất bản

tài chính.

4. Ngân hàng Nhà nước 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo thường niên.

5. Ngân hàng thương mại 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo thường niên

của 3 2 ngân hàng nghiên cứu

6. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện

đại. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.

7. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao Động Xã Hội.

8. Nguyễn Khánh Duy, 2007. Các phương pháp phân tích. Bài giảng Chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Trọng Hoài, 2008. Phương pháp nghiên cứu định lượng cho lĩnh

vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam. Bài giảng Phương pháp nghiên cứu

kinh tế. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

10. Phạm Thị Minh Vân, 2012. Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của

nhóm các ngân hàng nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn

Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

11. Rudolf Duttweiler, 2010. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng . Dịch từ

tiếng Anh. Người dịch Thanh Hằng, 2010. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

tổng hợp.

12. Trần Huy Hoàng, 2012. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất

bản Lao động xã hội.

13. Trần Thị Thu Trang, 2012. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt Thực trạng và giải

pháp. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

76

14. Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng và c ộng sự, 2012. Kiểm soát nội bộ. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao động xã hội.

Website

15. http://cafef.vn

16. http://www.sbv.gov.vn

17. http://www.trustbank.com.vn

18. Nguyễn Hoài, 2009. Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng .

khoan-ngan-hang.htm>

19. Tô Ánh Dương, 2013. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tái cơ

cấu kinh tế.

XHCN/2013/20370/He-thong-ngan-hang-Viet-Nam-trong-boi-canh-tai-co-

cau.aspx>

20. Website của 34 TMCP Việt Nam đang nghiên cứu

Văn bản quy định quản lý thanh khoản

21. Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Về ban hành danh mục mức

vốn pháp định của các TCTD

22. Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với

TCTD

23. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ đảm

bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.

24. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, Thông tư 22/2011/TT-

NHNN ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa

đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT -NHNN ngày 20/5/2010 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ b ảo đảm an toàn

trong hoạt động của TCTD.

25. Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 Quy định áp dụng lãi suất

trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD.

26. Quyết định số 96/2009/QĐ-ĐTNH ngày 06/7/2009 Quyết định về việc ban

hành Quy chế về quản lý các loại rủi ro của Ngân hàng TMCP Đại Tín .

77

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phỏng vấn sơ bộ

1.1. Danh sách người được phỏng vấn

Ghi chú

Phân loại Chuyên gia Chuyên gia

TT Tên người được phỏng vấn PGS.TS Trần Hoàng Ngân 1 ThS. Đỗ Đình Do 2

3

Chuyên gia

ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai

4

Chuyên gia

ThS.Phạm Hồng Tài

Chuyên gia Chuyên gia

5 Bùi Hữu Đông 6 Nguyễn Ngọc Hiền

7

Chuyên gia

ThS. Phạm Hoàng Tuấn

Chuyên gia

8

Lâm Kim Bình

Chuyên gia

9 Hồ Phương Trâm

Chuyên gia

10 Nguyễn Tuấn Khuê

Chuyên gia

11 Phan Thị Thu Nga

12 ThS. Bùi Hồng Hạnh

Chuyên gia Chuyên gia

13 ThS. Phạm Hồng Hảo

Chuyên gia

14 Hồ Trọng Thắng

Chuyên gia Chuyên gia Chuyên gia

17 Phan Thị Mỹ Đào

Chuyên gia Chuyên gia Chuyên gia

Bộ phận/ Chức vụ Giảng viên Đại học Thành viên Ban kiểm soát Trưởng ban kiẻm toán nội bộ Giám đốc TTDV khách hàng Phó giám đốc TT CNTT Kế toán trưởng Trưởng phòng Quán lý rủi ro Trưởng phòng phát triển sản phẩm Trưởng phòng corebanking Trưởng phòng kỹ thuật Trung tâm thẻ Trưởng phòng quản lý kho quỹ Trưởng phòng nguồn vốn Trưởng phòng Thanh toán quốc tế Trưởng phòng Quản lý tín dụng Phó phòng nguồn vốn 15 ThS. Lê Thị Quỳnh Anh 16 ThS. Phạm Thị Xuân Trang Phó phòng ngoại tệ vàng Phó phòng Quản lý tín dụng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán Định chế tài chính

18 Trần Nguyễn Nhất Linh 19 Nguyễn Thị Thu Trang Em 20 Huỳnh Thị Trinh

1.2.

Nội dung phỏng vấn

1.2.1. Các yếu tố cá nhân

Yếu tố cá nhân

Nội dung trả lời

TT 1 2 3 4 5

Giới tính: Tuổi: Trình độ: Tình trạng hôn nhân: Vị trí công tác:

78

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị rủi ro thanh khoản

Kết quả phỏng vấn

Nhân tố Khía cạnh ảnh hưởng

Hiểu rõ

Chưa hiểu rõ

1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của người dân trong thời gian qua

2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của thị giá cổ phiếu do ngân hàng

3. Tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng thương mại trong các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh

Diễn biến môi trường ngành 4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân hàng

5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng

6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề thanh khoản của ngân hàng

1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền kinh tế trong thời gian vừa qua

3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời gian qua

4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô chi tiêu, hỗ trợ…) của chính phủ

5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất

động sản, công cụ tài chính

1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng 2. Trình độ công nghệ của ngân hàng 3. Số lượng thị phần của ngân hàng 4. Quy mô của ngân hàng 5. Uy tín của ngân hàng trên thị trường 6. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng

Sức mạnh và uy tín của ngân hàng 7. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ ngân hàng

8. Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng xấu tại ngân hàng

9. Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn trong kinh doanh của NH

1. Ngân hàng ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời 2. Ngân hàng ưu tiên cho mức độ an toàn trong thanh khoản Chính sách phát triển của ngân hàng 3. Ngân hàng ưu tiên việc mở rộng thị trường

79

4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng

5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng 1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với khách hàng có hệ số tín nhiệm cao của ngân hàng

2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân hàng anh/chị…

3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng hàng

4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng 1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả các mô hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng 2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro tại ngân hàng

3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý rủi ro tại Ngân hàng

4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ phân tích của Ngân hàng

5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng

6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN

Hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản về quản trị thanh khoản tại ngân hàng 1. Hiệu quả công tác quản lý cầu thanh khoản 2. Hiệu quả công tác quản lý cung thanh khoản 3. Hiệu quả công tác quản lý kết hợp 4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả

năng thanh khoản

1.3. Tóm tắt kết quả phỏng vấn

Theo góp ý của chuyên gia, thì các phát biểu của từng nhân tố nên ghi rõ là tại ngân hàng anh/chị để người được phỏng vấn hiểu rõ là đang phỏng vấn đối với trường

hợp Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

Các nhân tố trên nên được đưa theo thứ tự từ dễ đến khó để thuận tiện cho

người trả lời (đưa các nhân tố bên trong ngân hàng lên trên các nhân tố bên ngoài

ngân hàng).

Tổng hợp các ý kiến của 20 người được phỏng vấn, thì người được phỏng vấn

đều hiểu rõ, riêng các câu hỏi về nhân tố Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng

có 15/20 người được hỏi cho rằng nên bổ sung thêm phát biểu:

80

1. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường liên ngân hàng…) của

ngân hàng

2. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh khoản của ban lãnh đạo Câu hỏi về nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng có

14/20 người được hỏi cho rằng nên bổ sung thêm phát biểu:

1. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính

phủ…)

Khi tác giả hỏi người được phỏng vấn đối với từng khía cạnh đánh giá theo 5

mức độ (i) rất thấp; (ii) thấp; (iii) bình thường; (iv) cao; và (v) rất cao, thì đa số người

được phỏng vấn đều dễ dàng trả lời được. Trên cơ sở đó, tác giả đã điều chỉnh các

phát biểu của nhân tố Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng, 09 khía cạnh được

phát triển thành 11 khía cạnh, nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân

hàng 4 khía cạnh thành 5 khía cạnh, và phỏng vấn lại lần 02 đối với các phát biểu

được sửa đổi.

81

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát

Kính gửi: Lãnh đạo Phòng/Trung tâm Hội sở và Sở giao dịch/Chi

nhánh/Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm

Kính chào anh/chị, Tôi tên là Nguyễn Thị Mỹ Linh, học viên cao học Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam’. Rất mong quý anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình trả lời giúp tôi các câu hỏi trong bảng dưới đây để tôi có thể thu thập đủ thông tin cho đề tài của mình. Tất cả thông tin mà anh/chị cung cấp đều có giá trị khoa học rất cao, không có bất kỳ ý kiến nào là đúng hay sai hoàn toàn, mà nó được xem như là hợp lý theo từng trường hợp cụ thể. Tôi cam đoan rằng, những thông tin mà anh/chị cung cấp trong bảng khảo sát này luôn được giữ bí mật tuyệt đối. Xin chân thành cảm ơn, và cho phép tôi gửi đến anh, chị lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

Anh/Chị vui lòng đánh giá đối với từng phát biểu dưới đây, bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng. Quy ước rằng, điểm của các thang đo là ( 1) Rất thấp, (2) thấp, (3) Bình thường, (4) cao, và (5) Rất cao.

Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

Mức độ đánh giá 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 2 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng anh/chị là… 2. Trình độ công nghệ của ngân hàng anh/chị là… 3. Số lượng thị phần của ngân hàng a nh/chị là... 4. Quy mô của ngân hàng ……………………. 5. Uy tín của ngân hàng anh/chị trên t hị trường là:… 6. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường liên

ngân hàng…) của ngân hàng anh/chị là…………. 2 3 4 5 1 7. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng anh/chị là …

2 3 4 5 1 8. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ ngân hàng anh/chị là... 2 3 4 5 1 9. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh khoản của ban lãnh đạo

2 3 4 5 1 10.Cơ cấu khách hàng và chất lượng tí n dụng xấu tại ngân hàng anh/chị là………………….. 2 3 4 5 1 11.Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn trong kinh doanh của NH anh/chị là…………..

Mức độ đánh giá

Chính sách phát triển của ngân hàng 1. Ngân hàng anh/chị ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời 2 3 4 5 1 ở mức…

2. Ngân hàng anh/chị ưu tiên cho mức độ an toàn trong 2 3 4 5 1 thanh khoản là …………………

3. Ngân hàng anh/chị ưu tiên việc mở rộng thị trường ở 2 3 4 5 1 mức

82

4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân 1 2 3 4 5 hàng anh/chị ở mức…

5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng anh/chị ở 1 2 3 4 5 mức…

Mức độ đánh giá

Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng 1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với khách hàng 1 2 3 4 5 có hệ số tín nhiệm cao của ngân hàng anh/chị…

2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị…

3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị…

4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị… 5. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản cao 1 2 3 4 5 (trái phiếu chính phủ…) tại ngân hàng

Mức độ đánh giá

Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ 1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả các mô 1 2 3 4 5 hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng anh/chị là…

2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn 1 2 3 4 5

thiện các quy trình quản trị rủi ro tại ngân hàng anh/chị là… 3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý rủi 1 2 3 4 5 ro tại Ngân hàng anh/chị là…

4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích 1 2 3 4 5 của Ngân hàng anh/chị là…

5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị là…

6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN về quản 1 2 3 4 5 trị thanh khoản tại ngân hàng anh/chị…

Mức độ đánh giá Diễn biến môi trường ngành

1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của 1 2 3 4 5 người dân trong thời gian qua là………… 2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của thị 1 2 3 4 5

giá cổ phiếu do ngân hàng anh/chị phát hành là…. 3. Tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng thương 1 2 3 4 5

mại trong các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh là ……. 4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị là………… 5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực 1 2 3 4 5 ngân hàng là ………………….

6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề 1 2 3 4 5 thanh khoản của ngân hàng anh/chị là…..….

Mức độ đánh giá Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

83

2 3 4 1 5

1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua là……. 2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền kinh 2 3 4 1 5 tế trong thời gian vừa qua là ……………

3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời gian 2 3 4 1 5 qua là…………..

4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, chi tiêu, hỗ 2 3 4 1 5 trợ…) của chính phủ

5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất động sản, 2 3 4 1 5 công cụ tài chính…

Hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản

Mức độ đánh giá 3 3 3 2 2 2 4 4 4 1 1 1 5 5 5

1. Hiệu quả công tác quản lý cầu thanh khoản 2. Hiệu quả công tác quản lý cung thanh khoản 3. Hiệu quả công tác quản lý kết hợp 4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả năng 2 3 4 1 5 thanh khoản

Thông tin cá nhân: Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau Giới tính: Tuổi: Trìnhđộ: Tình trạng hôn nhân: Vị trí công tác:

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh/chị.

84

Phụ lục 3: Kiểm định Cronbach’s Alpha

PL 3.1. : Nhân tố Sức mạnh và uy tín của ngân hàng

Kiểm định lần thứ 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

11

.879

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

SMUT1 Trinh do doi ngu

SMUT2 Trinh do cong nghe

SMUT3 So luong thi phan

SMUT4 Quy mo cua Ngan hang

SMUT5 Uy tin cua Ngan hang

SMUT6 Kha nang tiep can thi truong

SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo

SMUT8 Du bao va phan tich thi truong

SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao

SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung

SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan

34.94 35.14 34.96 34.88 35.19 35.07 34.70 34.88 34.86 34.78 34.93

33.978 37.172 33.845 36.373 36.834 33.938 33.778 34.166 33.478 34.497 34.411

.648 .433 .658 .446 .354 .607 .652 .616 .704 .650 .711

.864 .877 .863 .877 .884 .867 .864 .866 .860 .864 .861

Kiểm định lần thứ 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.884

10

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

SMUT1 Trinh do doi ngu

SMUT2 Trinh do cong nghe

SMUT3 So luong thi phan

SMUT4 Quy mo cua Ngan hang

SMUT6 Kha nang tiep can thi truong

SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo

SMUT8 Du bao va phan tich thi truong

SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao

31.70 31.90 31.72 31.64 31.82 31.46 31.63 31.62

29.579 32.755 29.533 31.715 29.514 29.628 29.745 29.261

.660 .424 .661 .470 .621 .638 .629 .699

.869 .884 .869 .882 .872 .871 .871 .866

85

SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung

SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan

31.54 31.69

30.298 30.188

.636 .700

.871 .867

PL 3.2. : Nhân tố Chính sách phát triển của ngân hàng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.914

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi

CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan

CSPT3 Uu tien mo rong thi truong

CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc

CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH

11.58 11.77 11.52 11.67 11.61

8.791 9.201 9.485 8.874 9.482

.807 .704 .786 .835 .779

.889 .911 .894 .883 .895

PL 3.3. : Nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.944

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung

HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu

HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han

HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy

HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao

14.69 14.68 14.59 14.65 14.71

9.365 8.773 8.703 8.832 8.731

.790 .844 .901 .846 .863

.941 .932 .922 .932 .929

PL 3.4. : Nhân tố Chính sách kiểm soát rủi ro nội bộ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.818

6

86

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro

KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro

KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro

KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich

KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo

KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN

16.15 16.20 16.09 16.47 16.62 16.87

8.787 9.660 9.457 8.489 8.553 8.690

.623 .515 .510 .688 .638 .533

.781 .803 .804 .766 .777 .803

PL 3.5. : Nhân tố Diễn biến môi trường ngành

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.948

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan

MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong

MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM

MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban

MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc

MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon

16.64 16.58 16.65 16.57 16.49 16.64

15.685 14.780 14.698 15.118 15.045 15.255

.770 .871 .858 .863 .856 .818

.946 .934 .936 .935 .936 .940

PL 3.6. : Nhân tố Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.915

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

MTVM1 Lam phat tai Viet Nam MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa MTVM5 Su dong bang cua thi truong

11.95 12.23 12.07 12.00 11.94

7.782 8.094 7.546 7.699 7.991

.806 .742 .804 .806 .759

.892 .905 .892 .892 .901

87

PL 3.7. : Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.922

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

9.84

5.502

.792

.907

9.88

5.569

.786

.910

9.84

5.017

.849

.888

9.78

4.870

.858

.885

Y_RR1 Cong tac quan ly Cau thanh khoan Y_RR2 Cong tac quan ly Cung thanh khoan Y_RR3 Cong tac quan ly ket hop thanh khoan Y_RR4 Muc do tich cuc cua cac chi tieu thanh khoan

88

Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá

PL 4.1. : Biến độc lập – Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản

Lần thứ nhất:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig.

.938 6495.099 666 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo nent

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

44.585 7.945 5.502 4.761 4.376 3.499 2.768

44.585 16.496 2.940 52.530 2.036 58.032 1.761 62.793 1.619 67.169 1.294 70.667 1.024 73.435

44.585 7.945 5.502 4.761 4.376 3.499 2.768

44.585 52.530 58.032 62.793 67.169 70.667 73.435

4.626 4.583 4.386 4.172 3.731 3.281 2.393

12.503 12.386 11.853 11.274 10.084 8.868 6.467

1 2 3 4 5 6 7

16.496 2.940 2.036 1.761 1.619 1.294 1.024

12.503 24.889 36.742 48.016 58.100 66.968 73.435

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

.745 .710 .672 .669 .625 .579 .576 .518

.809 .788 .781 .741 .723 .590

.880 .855 .848 .820 .717

KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH CSPT3 Uu tien mo rong thi truong MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN MTVM1 Lam phat tai Viet Nam MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa

.803 .753 .718

89

.705 .684

.758 .748 .741 .732 .702

.763 .753 .722 .705

MTVM5 Su dong bang cua thi truong MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan SMUT8 Du bao va phan tich thi truong SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung SMUT3 So luong thi phan SMUT1 Trinh do doi ngu SMUT4 Quy mo cua Ngan hang SMUT6 Kha nang tiep can thi truong SMUT2 Trinh do cong nghe KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro

.801 .727 .610

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

Lần thứ hai:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig.

.938 6416.362 630 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Compon ent

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

1

2

3

4

5

6

7

16.303 2.882 1.991 1.761 1.595 1.294 1.024

45.286 8.006 5.531 4.893 4.431 3.595 2.843

45.286 53.292 58.824 63.716 68.148 71.742 74.585

16.303 2.882 1.991 1.761 1.595 1.294 1.024

45.286 8.006 5.531 4.893 4.431 3.595 2.843

45.286 53.292 58.824 63.716 68.148 71.742 74.585

4.682 4.526 4.388 4.149 3.741 3.071 2.294

13.006 12.573 12.188 11.526 10.391 8.530 6.373

13.006 25.578 37.766 49.292 59.683 68.213 74.585

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

5

6

7

1

KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN

KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo

CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan

CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi

KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich

CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc

CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH

CSPT3 Uu tien mo rong thi truong

.748 .712 .679 .675 .625 .589 .583 .527

90

MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc

MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong

MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban

MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon

MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM

MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan

.813 .782 .775 .740 .728 .592

HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao

HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han

HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy

HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu

HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung

.880 .855 .847 .822 .717

MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN

MTVM1 Lam phat tai Viet Nam

MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa

MTVM5 Su dong bang cua thi truong

MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh

.807 .751 .718 .706 .683

SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo

SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao

SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan

SMUT8 Du bao va phan tich thi truong

SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung

.759 .749 .742 .733 .702

SMUT3 So luong thi phan

SMUT1 Trinh do doi ngu

SMUT6 Kha nang tiep can thi truong

SMUT4 Quy mo cua Ngan hang

.765 .751 .717 .713

KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro

KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro

KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro

.804 .726 .625

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

PL 4.2. : Biến phụ thuộc –Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.841

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

638.870

df

6

Sig.

.000

91

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance

3.243

81.080

81.080

81.080 7.921 7.093 3.906

3.243 .317 .284 .156

81.080 1 89.000 2 96.094 3 4 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.923 .917 .883 .879

Y_RR4 Muc do tich cuc cua cac chi tieu thanh khoan Y_RR3 Cong tac quan ly ket hop thanh khoan Y_RR1 Cong tac quan ly Cau thanh khoan Y_RR2 Cong tac quan ly Cung thanh khoan Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

92

Phụ lục 5: Phân tích mô hình hồi quy

PL 5.1. : Phân tích bằng phương pháp Enter

Model Summaryb

Change Statistics

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Durbin- Watson

df1

df2

Std. Error of the Estimate R Square Change

F Change

Sig. F Change

.841a

.708

.708 69.900

.41416

.698

.000

202

7

2.021

1 a. Predictors: (Constant), QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH, CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von, DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, CSPT_KSRR Chinh sach phat trien va Kiem soat rui ro

b. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

ANOVAb Df

11.990

69.900

.000a

1

Regression

83.929

7

.172

Residual

34.649

202

Total

118.579

209

a. Predictors: (Constant), QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH, CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von, DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, CSPT_KSRR Chinh sach phat trien va Kiem soat rui ro

b. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

1

(Constant)

-.397

.195

-2.032

.043

CSPT_KSRR Chinh sach phat trien va Kiem soat rui ro

.025

.070

.023

.352

.726

CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von

.061

.051

.060 1.198

.232

DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

.388

.063

.357 6.188

.000

DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh

.163

.059

.168 2.750

.006

SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH

.048

.054

.047

.890

.375

NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH

.301

.052

.300 5.748

.000

QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH

.128

.060

.107 2.137

.034

a. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

Change Statistics

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Durbin- Watson

F Change

df1

df2

Std. Error of the Estimate

R Square Change

Sig. F Change

1

2

3

4

.720a .815b .833c .839d

.519 .664 .694 .703

.52387 .43869 .41946 .41422

.519 224.077 89.608 .145 20.416 .030 6.253 .009

1 1 1 1

208 207 206 205

.000 .000 .000 .013

PL 5.2. : Phân tích bằng phương pháp Stepwise Model Summarye

.516 .661 .690 .698

2.026

a. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo b. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH c. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh

93

d. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH e. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

ANOVAe

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

61.495

1

61.495

224.077

.000a

Residual

57.083

208

.274

Total

118.579

209

2

Regression

78.741

2

39.370

204.571

.000b

Residual

.192

Total

39.838 118.579

207 209

3

Regression

82.333

3

27.444

155.978

.000c

Residual

36.246

206

.176

Total

209

4

Regression

118.579 83.406

20.851

121.530

.000d

Residual

35.173

4 205

.172

Total

118.579

209 a. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

b. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH

c. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh

d. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH

e. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

Coefficientsa

Standardized Coefficients

Unstandardized Coefficients

Collinearity Statistics

T

Sig.

Model

Beta

Tolerance VIF

B

Std. Error

(Constant)

1

.919

.162

5.685

.000

DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

.720 14.969

1.000

1.000

.784

.052

.000

(Constant)

2

.098

.161

.609

.543

DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

.550

.050

.505 10.912

.000

.758

1.319

NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH

.440

.046

9.466

.000

.438

.758

1.319

(Constant)

3

-.053

.157

-.336

.737

DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

.445

.053

8.317

.000

.408

.615

1.625

NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH

.358

.048

7.451

.000

.356

.650

1.540

DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh

.226

.050

4.518

.000

.232

.561

1.783

(Constant)

4

-.270

.178

-1.518

.130

DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo

NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH

.421 .304

.054 .052

7.861 5.827

.387 .302

.000 .000

DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh

.217

.050

4.373

.223

.000

QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH

.143

.057

2.501

.013

.597 1.676 .538 1.860 .558 1.794 .626 1.597

.120 a. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung

94

Phụ lục 6: Thống kê thông tin cá nhân

Phụ lục 6.1. : Giới tính của nhân sự

Gioi tinh

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

93

44.3

Valid

Nu

44.3

44.3

117

55.7

Nam

55.7

100.0

210

100.0

Total

100.0

Phụ lục 6.2. : Tuổi của nhân sự

Phan loai tuoi nhan su

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1: Tu 24 den 30 tuoi

76

36.2

36.2

36.2

2: Tu 31 den 40 tuoi

103

49.0

49.0

85.2

3: Tu 41 den 50 tuoi

31

14.8

14.8

100.0

Total

210

100.0

100.0

Phụ lục 6.3. : Trình độ học vấn của nhân sự

Trinh do hoc van

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Dai hoc

198

94.3

94.3

94.3

Cao hoc

12

5.7

5.7

100.0

Total

210

100.0

100.0

Phụ lục 6.4. : Tình trạng gia đình của nhân sự Tinh trang hon nhan

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Doc than

53

25.2

25.2

25.2

Da lap gia dinh

157

74.8

74.8

100.0

Total

210

100.0

100.0

Phụ lục 6.5. : Vị trí công tác của nhân sự Chuc vu

Frequency

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Pho phong

14

6.7

6.7

6.7

Truong phong

3

1.4

1.4

8.1

Pho GD

98

46.7

46.7

54.8

Giam doc

95

45.2

45.2

100.0

Total

210

100.0

100.0

95

Phụ lục 7: Vốn điều lệ khối ngân hàng TMCP đến 31/12/2012

Stt Tên Ngân hàng Tên viết tắt

Sài gòn – Hà nội

Oceanbank EAB VIB ABB PNB MDB DaiA VietA Saigonbank Navibank Xây dựng VN Bac A OCB Vietcapital GPbank KienLong NamA Western Vietbank TienPhong PGbank BaoViet Vốn điều lệ (triệu đồng) 12.355.000 10.740.000 10.583.801 10.000.000 9.376.000 8.865.000 8.788.000 8.000.000 6.400.000 5.334.000 5.300.000 5.050.000 5.000.000 5.000.000 4.250.000 4.199.000 4.000.000 3.750.000 3.100.000 3.098.000 3.040.000 3.010.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 2.000.000 1.500.000 Eximbank 1 Xuất Nhập Khẩu Sacombank Sài Gòn Thương Tín 2 SCB 3 Sài Gòn MB 4 Quân đội ACB 5 Á Châu SHB 6 Techcombank 7 Kỹ thương MSB 8 Hàng Hải 9 Bưu Điện Liên Việt LPB Seabank 10 Đông Nam Á 11 Phát triển TP.HCM HDbank 12 Việt Nam Thịnh vượng VPBank 13 Đại Dương 14 Đông Á 15 Quốc Tế 16 An Bình 17 Phương Nam 18 Phát triển Mê Kông 19 Đại Á 20 Việt Á 21 Sài gòn công thương 22 Nam Việt 23 Xây dựng Việt Nam 24 Bắc Á 25 Phương Đông 26 Bản Việt 27 Dầu Khí Toàn Cầu 28 Kiên Long 29 Nam Á 30 Phương Tây 31 Việt Nam Thương tín 32 Tiên Phong 33 Xăng dầu Petrolimex 34 Bảo Việt

96

Phụ lục 8: Huy động, dư nợ cho vay và Đầu tư kinh doanh chứng khoán khối ngân hàng TMCP

Huy động TCKT&dân cư (triệu đồng)

Tên Ngân hàng

Dư nợ cho vay TCKT&dân cư (triệu đồng) 2011

2010

Đầu tư, KD chứng khoán (triệu đồng) 2011 2010

2009

2012

2009

2010

2011

2012

2009

3.420

0

ACB Techcombank MB Sacombank SCB Eximbank SHB VPBank PNB MSB Oceanbank LPB VIB Seabank HDbank ABB Bac A Navibank VietA Xây dựng VN OCB GPbank PGbank Vietcapital KienLong

2012 113.502 145.171 192.927 145.435 62.358 87.195 102.809 102.815 33.021 49.491 27.173 25.880 95.575 111.742 121.913 42.093 52.928 68.261 14.034 31.623 48.804 47.788 67.384 74.479 10.589 17.523 21.067 42.535 94.080 121.167 29.588 48.797 42.399 71.151 96.334 10.909 24.024 24.901 21.891 92.709 115.235 59.657 82.485 82.894 106.913 6.039 13.974 11.386 88.155 91.142 31.310 33.178 77.965 43.999 33.869 8.725 8.607 20.707 26.377 11.752 74.922 82.339 38.382 62.346 72.864 79.005 46.989 4.893 56.940 81.969 12.829 24.576 45.991 31.379 14.672 8.881 15.148 12.750 2.382 13.583 20.944 23.630 36.903 64.280 15.813 25.324 44.454 33.601 16.490 1.977 7.928 3.289 43.634 63.193 19.786 31.267 45.373 38.137 20.730 28.944 11.190 28.594 34.213 30.482 61.882 23.872 31.830 69.473 60.822 35.422 6.140 10.010 11.390 14.712 26.240 43.240 10.189 17.631 38.590 42.338 23.430 5.789 15.971 16.820 15.516 22.992 9.834 5.423 41.337 26.662 15.399 8.280 8.818 18.958 20.453 13.813 33.887 40.062 27.353 41.731 57.489 59.564 34.210 2.823 16.610 14.043 12.066 21.148 9.626 20.512 37.907 39.890 24.807 12.346 7.543 10.846 12.066 2.709 21.148 8.231 11.728 37.907 26.928 21.057 11.799 7.413 7.207 4.813 3.062 18.756 33.358 12.883 19.877 25.489 25.947 15.002 1.561 1.537 0 0 21.938 29.039 9.392 0 0 0 2.510 1.867 1.867 2.149 12.886 17.079 15.082 11.410 11.420 9.960 10.767 2.942 3.003 3.778 317 12.890 16.568 12.042 13.290 11.718 13.468 10.810 2.072 4.600 3.123 644 13.316 15.823 13.853 10.254 4.634 5.214 10.052 4.538 4.172 1.088 164 17.239 15.403 10.217 11.585 13.235 10.787 8.970 0 2.086 9.161 2.537 13.787 8.905 5.986 12.333 10.927 16.281 8.519 1.989 2.086 1.953 972 13.787 6.267 10.886 12.333 10.927 10.705 6.946 2.864 5.859 1.463 112 7.782 3.663 2.315 12.119 9.668 3.904 1.609 3.800 3.074 2.055 510 9.683 7.008 4.874 11.641 9.188 7.647 4.794

63.451 59.045 80.539 66.070 74.663 29.162 29.184 35.339 37.753 19.187 12.757 43.497 19.641 13.848 19.916 16.348 12.915 11.578 11.931 13.846 12.112 12.112 4.380 8.404

97

Huy động TCKT&dân cư (triệu đồng)

Tên Ngân hàng

Western Saigonbank NamA EAB DaiA BaoViet MDB Vietbank TienPhong

2009 3.309 8.595 6.050 31.656 5.266 3.514 1.227 0 4.230

2010 5.721 9.898 7.121 42.572 6.080 7.291 6.556 0 9.339

2011 12.830 9.129 9.265 40.937 6.115 7.030 1.254 5.258 0

Dư nợ cho vay TCKT&dân cư (triệu đồng) 2011 8.854 11.183 6.245 44.003 6.996 6.713 3.186 8.272 0

2010 2009 2012 1.791 3.973 10.930 9.722 10.456 10.452 10.006 5.302 5.013 8.551 34.356 38.321 5.833 4.249 8.551 5.615 2.250 6.595 2.695 2.383 1.501 7.982 0 0 5.225 3.193 0

2012 5.254 10.861 6.848 9.159 9.159 6.748 3.717 8.728 0

Đầu tư, KD chứng khoán (triệu đồng) 2011 2010 2.740 2.387 1.432 1.982 3.642 2.942 3.139 3.163 2.478 1.639 2.634 2.963 2.332 823 3.001 0 0 6.930

2009 1.850 543 1.067 788 321 949 21 0 4.975

2012 2.903 1.221 2.579 2.286 2.286 1.631 2.667 3.244 0