1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH *****
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH *****
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 60340201 Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam” là kết quả của quá trình tự ngh iên cứu của riêng tôi,
hoàn toàn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu trước đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Linh
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................... 5
1.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản........................................................................... 5
1.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản ............................................................ 5
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ............................................ 5
1.1.3. Cung và cầu thanh khoản............................................................................ 6
1.1.3.1. Cung về thanh khoản............................................................................. 6
1.1.3.2. Cầu về thanh khoản ............................................................................... 7
1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản................................................................. 8
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................. 8
1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản ................................................................ 8
1.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản ................................................................ 9
1.2.2.1. Đường lối chung về quản trị thanh khoản............................................. 9
1.2.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản................................................... 10
1.2.3. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản .......................................... 13
1.2.3.1. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản ........................... 13
1.2.3.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả....................................................... 14
1.2.3.3. Dự báo thanh khoản ............................................................................ 14
iii
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 137 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ......................................................... 18
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ....................................................... 18
1.2.5. Kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của các ngân hàng trên thế giới và
bài học rút ra cho quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Việt Nam ...... 19
1.2.5.1. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007........................... 20
1.2.5.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu NH Northern Rock 2007 ....................... 21
1.2.5.3. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng HSBC ............. 22 1.2.5.4. Bài học rút ra từ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ỏ
NH HSBC. ..................................................................................... 24
1.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................. 25
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 25
1.3.2. Tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................................................................. 26
1.3.3. Xây dựng thang đo ................................................................................... 28
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 1.3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp ................................... 29
1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Q uản trị rủi ro
thanh khoản ................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM ............................................................. 35
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ............................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 35
2.1.2. Quy mô và năng lực tài chính................................................................... 36
2.1.2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam ........... 36
2.1.2.2.Tổng tài sản ......................................................................................... 36
2.1.2.3.Vốn chủ sở hữu.................................................................................... 37
2.1.3. Thị phần hoạt động ................................................................................... 37
2.1.3.1.Huy động vốn ...................................................................................... 37
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng .............................................................................. 38
2.1.3.3.Hoạt động đầu tư ................................................................................. 39
2.1.3.Hoạt động quản trị rủi ro ........................................................................ 39
iv
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam ........................................................................................................................................... 40
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý thanh khoản ..................................................... 40
2.2.1.1. Một số quy định của Ngân hàng Nhà Nước........................................ 40
2.2.1.2. Các quy định của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ............................. 40
2.2.1.3. Chiến lược quản trị thanh khoản ......................................................... 41
2.2.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam .......... 41
2.2.3. Chỉ tiêu đo lường thanh khoản ................................................................. 42
2.2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN ............................................... 42
2.2.3.2. Chỉ số đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam .............................................................. 43
2.2.4. Đánh giá khái quát về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ................................................................... 46
2.2.4.1. Một số kết quả đạt được ...................................................................... 46
2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 47
2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh
khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ........................................................................... 49
2.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................... 49
2.3.1.1. Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản ....................... 49
2.3.1.2. Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung ................... 52
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá...................................................................... 52
2.3.2.1.Đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố ......................................... 52
2.3.2.2.Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................... 53
2.3.3. Kết quả mô hình hồi quy .......................................................................... 55
2.3.3.1. Ma trận hệ số tương quan.................................................................... 56 2.3.3.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Enter ............. 57
2.3.3.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise ....... 58
2.3.4. Do tìm vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình .............................. 59
2.3.4.1. Liên hệ tuyến tính ............................................................................... 59
2.3.4.2. Phương sai của phân dư không đổi ..................................................... 59
2.3.4.3. Phân phối chuẩn của phần dư ............................................................. 60
2.3.4.4. Tính độc lập của phần dư .................................................................... 61
2.3.4.5. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình ........................................... 62
v
2.3.4.6. Đánh giá kết quả mô hình hồi quy ...................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM ............. 64
3.1. Về phía Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam .......................................................... 64
3.1.1. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp........ 64
3.1.2. Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính, xây dựng hệ thống
chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường kinh doanh........................................................................ 65
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị thanh khoản ..................... 66
3.1.4. Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đông lớn .......................................................... 66
3.1.5. Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .......... 67
3.2. Về phía Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước ................................................................ 69
3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ............................................................ 69
3.2.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ........................................ 70
3.2.3. Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân
hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy........................................... 70
3.2.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của
các ngân hàng thương mại .................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 75
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 77
Phụ lục 1: Phỏng vấn sơ bộ .......................................................................................... 77
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ............................................................................................. 81
Phụ lục 3: Kiểm định Cronbach’s Alpha ..................................................................... 84
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................ 88
Phụ lục 5: Phân tích mô hình hồi quy .......................................................................... 92
Phụ lục 6: Thống kê thông tin cá nhân ........................................................................ 94
Phụ lục 7: Vốn điều lệ khối ngân hàng TMCP đến 31/12/2012 .................................. 95
Phụ lục 8: Huy động, dư nợ cho vay và Đầu tư kinh doanh chứng khoán khối ngân
hàng TMCP ................................................................................................ 96
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALCO: Uỷ ban Quản lý Tài sản n ợ - Tài sản có
CP: Cổ phần
DTBB: Dự trữ bắt buộc
MTK: Mất thanh khoản
NH: Ngân hàng
NHCP: Ngân hàng cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
RR: Rủi ro
QTTK: Quản trị thanh khoản
QTRRTK: Quản trị rủi ro thanh khoản
RRTK: Rủi ro thanh khoản
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
VN: Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các tiêu chí đo l ường................................................................................... 26 Bảng 1.2: Thang đo trong mô hình nghiên cứu ........................................................... 28
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam ................... 36
Bảng 2.2: Huy động TT1 của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ............ 37
Bảng 2.3: Dư nợ của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012.......................... 38
Bảng 2.4: Đầu tư của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ......................... 39
Bảng 2.5: Chỉ tiêu thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam theo quy định của NHNN 42
Bảng 2.6: Các chỉ số phản ánh thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009–
2012 .............................................................................................................. 46
Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng ...... 49
Bảng 2.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách phát triển của ngân hàng . 50
Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách huy động và sử dụng vốn 50
Bảng 2.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách tăng cường kiểm soát rủi
ro nội bộ ........................................................................................................ 51
Bảng 2.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường ngành ............. 51
Bảng 2.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô. 51
Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc ........................................... 52
Bảng 2.14: Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố .................................. 53
Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................... 53
Bảng 2.16: Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 56 Bảng 2.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Enter ..................... 57
Bảng 2.18: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Enter......... 57 Bảng 2.19: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Stepwise ............... 58
Bảng 2.20: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Stepwise ... 58
Bảng 2.21: Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman ............................................ 59
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản trường hợp
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ................................................................... 25
Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 31
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Xây dựng Việt Nam ........................................... 35
Hình 2.2: Vốn huy động TCKT&dân cư khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012..... 38
Hình 2.3: Dư nợ cho vay khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012 ............................. 39
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................... 55
Hình 2.5: Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................... 59
Hình 2.6: Biểu đồ Histogram – mô hình hồi quy rút gọn ............................................ 60
Hình 2.7: Đồ thị P-P Plot – mô hình hồi quy rút gọn .................................................. 61
Hình 2.8: Đồ thị phân tán Scatterplot – Phần dư chuẩn hóa........................................ 61
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng kể cả về quy mô phát triển và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đã
có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, ngành ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn và
bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển vượt bậc song thiếu vững chắc.
Theo Tô Ánh Dương, 2013, hoạt động ngân hàng tự nó chứa đựng rất nhiều RR và khi những RR đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài (bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất
động sản lao dốc) hay các yếu tố bên trong như (quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín
dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, năng lực và đạo đức của nguồn nhân lực
ngân hàng không đáp ứng yêu cầu…) thì hệ thống ngân hàng sẽ không tránh khỏi đổ
vỡ. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng cần phải luôn thông suốt, hiệu quả và an toàn để
duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động trong nền kinh tế.
Theo các chuyên gia, trong 36 loại rủi ro hoạt động tài chính ngân hàng thì rủi
ro thanh khoản được coi là nguy hiểm nhất (trích từ Nguyễn Hoài, 2009). Thanh
khoản cũng ví như sức khỏe của ngân hàng, một ngân hàng muốn hoạt động được thì
phải luôn bảo đảm khả năng thanh khoản. Hiện nay, thanh khoản của hệ thống ngân
hàng dù đang dần được cải thiện, nhưng chỉ mang tính tạm thời và chưa thật sự ổn định, vấn đề thanh khoản tại nước ta chưa bao giờ được giải quyết ổn thoả, luôn tìm
ẩn những nguy cơ gây đổ vỡ hệ thống, nhiều ngân hàng đứng trước nguy cơ đổ vỡ và vấn đề ngân hàng lớn thừa thanh khoản, ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản vẫn diễn ra
và một trong những nguyên nhân có thể khiến rủi ro thanh khoản tăng là vấn đề nợ
xấu.
Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam (Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam), công tác quản lý thanh khoản vẫn còn một số tồn tại nhất định, việc
quản lý thanh khoản đang trở nên lạc hậu trước xu thế phát triển chung và yêu cầu
của hội nhập. Thêm vào đó, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đang trong quá trình
thực hiện đề án tái cơ cấu, nên việc kế hoạch được nhu cầu thanh khoản bằng các
phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp đang là nhu cầu cấp bách hiện nay.
Đó chính là lý do tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng quản trị rủi ro thanh
2
khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam”. Nghiên cứu được thực hiện đ ể đánh giá thực trạng QTTK của Ngân hàng, thông qua việc khảo sát và thu thập số liệu, phân
tích dữ liệu thống kê để tìm ra các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro thanh khoản, qua
đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QTRRTK tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Mong rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo thanh khoản, duy trì, ổn định hoạt động.
2.
Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này được tập trung vào 03 vấn đề sau:
Thứ 1: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam.
Thứ 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Thứ 3: Đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giúp hoàn thiện quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và có liên hệ so sánh với Khối
Ngân hàng TMCP. Tính đến thời điểm 31/12/2012, toàn hệ thống có 5 NHTM quốc
doanh (bao gồm cả 2 ngân hàng mới cổ phần hóa là Vietcombank và Vietinbank), 1 ngân hàng chính sách, 34 NHTM cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4
ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Giữa các nhóm ngân hàng này có sự phân hóa rõ nét về quy mô, thị phần, đối tượng khách hàng cũng như
chiến lược phát triển.
Lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội sở, Giám đốc Sở giao dịch/chi
nhánh/Phòng giao dịch đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian chủ
yếu từ năm 2009 – 2012 gồm dữ liệu có sẵn từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và khối ngân hàng TMCP và dữ liệu thông
qua điều tra khảo sát từ 210 lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội sở, lãnh đạo Sở giao dịch/chi nhánh/Phòng giao dịch/Quỹ Tiết kiệm.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu,
phân tích tổng hợp, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy thông
qua phần mềm SPSS.
(i) Phương pháp định tính Trên cơ sở các lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thiết lập mô hình nghiên cứu đề nghị và thiết kế các thang
đo sơ bộ về nhân tố ảnh hưởng QTRRTK.
Sau đó, tiến hành thảo luận trực tiếp cùng với 20 Trưởng/Phó Phòn g Trung tâm hội sở đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và phỏng vấn chuyên gia để
hoàn thiện Bảng câu hỏi điều tra trực tiếp về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
(ii) Phương pháp định lượng
Tiến hành điều tra dữ liệu nghiên cứu 210 lãnh đạo các Phòng/Trung tâm Hội
sở, lãnh đạo Sở giao dịch/chi nhánh/Phòng giao dịch /Quỹ tiết kiệm đang làm việc tại
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, sau đó tiến hành xử lý số liệu, kiểm định thang đo và
mô hình nghiên cứu đề nghị.
Dựa vào kết quả kiểm định, tác giả tiến hành đo lường và đánh giá nhân tố ảnh
hưởng quản trị rủi ro thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
5.
Ý nghĩa của đề tài Góp phần bổ sung và hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về quản trị
rủi ro thanh khoản làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu những đề tài tương
tự đối với tất cả các NHTM.
Chỉ ra nguyên nhân gặp khó khăn về thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá thanh khoản phù hợp với thực trạng tại Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam. Xác định được các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến
QTRRTK tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Nêu lên được những giải pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế. Các giải pháp này sẽ được áp dụng trong quản trị rủi ro thanh khoả n tại Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
4
(i) Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thương mại.
(ii) Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng
Việt Nam.
(iii) Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản
1.1.1. Thanh khoản và r ủi ro thanh khoản
Theo Trần Huy Hoàng (2007), Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài
sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn
phát sinh.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp
và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi chi
phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng sụt giảm hoặc mất
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng
vay mượn để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2010), tình trạng khó khăn về thanh
khoản của ngân hàng xuất phát từ n hững nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu
tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn gi ữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu hồi từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi
ra để trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và
người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận
các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí
vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, do ngân hàng thiếu quan tâm và chưa làm tốt công tác quản trị thanh
khoản: duy trì dự trữ ở mức độ quá thấp và không hợp lý, thiếu biện pháp để ngăn
6
chặn nguồn tiền gửi sụt giảm, chưa có phương án dự phòng hữu hiệu khi có hiện
tượng mức tiền gửi suy giảm đột biến, chưa linh hoạt trong kinh doanh nguồn vốn.
Thứ tư, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả hoặc bị thua lỗ kéo dài. Đây là nguyên nhân rất nghiêm trọng, vì bắt nguồn từ hiệu quả kinh
doanh khiến người dân mất lòng tin, hoài nghi và lo sợ mất vốn .
1.1.3. Cung và cầu thanh khoản
Theo Đặng Hữu Hạnh (2013), khả năng và yêu cầu về thanh khoản của một
NH được thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản.
1.1.3.1. Cung về thanh khoản Mức cung về thanh khoản hay các dòng tiền thu vào bao gồm các nguồn sau:
- Tiền gửi mới vào NH của khách hàng bao gồm các loại tiền gửi mới - tiền
gửi bổ sung hay kéo dài thời hạn tiền gửi mới. Tiền gửi loại này được xem là nguồn
cung thanh khoản quan trọng nhất của NH để duy trì được các nhu cầu thanh khoản
thường xuyên.
- Khách hàng hoàn trả số tiền cho vay của NH: đây là nguồn cung thanh
khoản quan trọng thứ hai cung cấp các số vốn mới cho NH để NH đáp ứng được các
nhu cầu thanh khoản mới. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NH vì đem lại
nguồn thu lớn nhất cho NH tuy nhiên cũng mang lại nhiều rủi ro cho NH nếu người vay không trả vốn gốc và lãi đúng hạn, hoặc ngay cả khi họ phá sản mất khả năng chi
trả cho NH.
- Các thu nhập từ việc bán các dịch vụ không phải tiền gửi: thu nhập loại này
đến chủ yếu từ các dịch vụ như phát hành và thông báo thư tín dụng L/C trong ngoại thương, thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động cố vấn tài
chính, đầu tư cho khách hàng…
- Bán các tài sản của NH: để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản, NH có thể
bán ra các tài sản có tính thanh khoản để có được lượng tiền mặt ngay. Các tài sản có
tính thanh khoản của NH chủ yếu bao gồm các loại như trái phiếu, tín phiếu kho bạc,
hoặc các trái phiếu, cổ phiếu của các NH và các công ty lớn có uy tín.
- Vay mượn từ các thị trường tiền tệ: NH lúc thiếu hụt thanh khoản có thể đi
vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn thời hạn vay và tuần
hoàn khoản nợ vay hay ký kết hạn mức tín dụng. Tuy nhiên cần lưu ý đối với các NH
lớn, có uy tín, việc vay mượn tương đối dễ dàng nhưng đối với các NH nhỏ, như tại
7
VN vào các tháng cuối năm 2011 và đầu năm 2012, việc vay mượn của NH loại này gặp nhiều khó khăn, như phải có tài sản thế chấp, chịu lãi suất rất cao, vay mượn với
số lượng nhỏ. Trong các tháng cuối năm và đầu năm 2012 các NH nhỏ Việt Nam thiếu hụt thanh khoản rất lớn, một phần vì NHNN khống chế trần lãi suất huy động tối
đa chỉ 14% so với những tháng trước đó của năm 2011 lên tới 18%.
1.1.3.2. Cầu về thanh khoản
Mức cầu về thanh khoản hay các dòng tiền chi ra diễn tiến qua các khoản mục
như sau:
- Khách hàng rút tiền đã gửi: đây là các nhu cầu thanh khoản xảy ra hàng
ngày, ngay lập tức và vô điều kiện. Tiền gửi ngân hàng thuộc các loại:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi phát hành séc
+ Tiền gửi kỳ hạn có thể rút trước hạn (chịu lãi suất gửi rất thấp)
+ Tiền gửi kỳ hạn được thanh toán khi đáo hạn
- Các nhu cầu vay tiền của các khách hàng có uy tín, lâu dài. Đây là khoản
cho vay mà ngân hàng muốn duy trì và đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng thân
quen của mình. Nhu cầu tín dụng của khách hàng bao gồm:
+ Cho vay mới + Gia hạn các khoản tiền vay đã đáo hạn phải trả vốn gốc và lãi
+ Sử dụng hạn mức tín dụng hay thực hiện cam kết
- Hoàn trả nợ vay: là quan hệ tín dụng được thực hiện trên thị trường tiền tệ
bao gồm:
+ Hoàn trả tiền vay từ các ngân hàng khác
+ Hoàn trả tiền vay từ NHTƯ và
+ Các thoả thuận mua lại
- Các chi phí hoạt động và thuế phải gánh chịu trong việc kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động như trả lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội cho nhân viên, mua sắm các tài sản, phí sử dụng dịch vụ của các tổ chức khác và trả tiền thuế các loại.
Thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông NH bao gồm trả tiền cổ tức cho
các loại cổ phần đã được NH phát hành.
8
1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng
phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi
chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi
phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình
trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản
Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng
nhằm quản lý có hiệu quả của tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và danh mục
cấu trúc của nguồn vốn. Đáp ứng được các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách
hàng một cách nhanh chóng, cũng như nhu cầu vay mới của khách hàng. Là khả năng mà ngân hàng dễ dàng huy động được vốn từ thị trường với một mức lãi suất hợp lý
không quá cao.
Bản chất của công tác QTTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
Thứ nhất: hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt
hoặc thặng dư thanh khoản.
Thứ hai: thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch
với nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng thấp và ngược lại; một ngân hàng có nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường
có chi phí huy động lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).
9
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu
thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn
đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng;
khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay
từ TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc
dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa
hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách
hàng. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch
định được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp
đối với cầu thanh khoản ngắn hạn.
Quản trị thanh khoản là một nghệ thuật điều khiển cung cầu thanh khoản trong
phạm vi hẹp của các giới hạn an toàn và hạn mức cho phép. Điều này đòi hỏi nhà
quản trị phải có năng lực và trình độ về chuyên môn hay nghệ thuật của QTTK là cân
đối phù hợp được cung cầu vốn trong một giới hạn ràng buộc chặt chẽ.
1.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản
1.2.2.1. Đường lối chung về quản trị thanh khoản
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị
thanh khoản một cách hiệu quả:
Thứ nhất, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của
các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận
này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong
vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà QTTK, để có quyết sách
thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.
Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi
tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách
hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà QTTK dự kiến trước được phần
thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng trường hợp.
Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến
vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu
một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản
nên được đầu tư đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập
10
của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng
thẳng trong việc vay mượn hay bán tài sản.
1.2.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau
đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”)
- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
(i) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”
- Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay
thương mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong
trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản
cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là
ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
- Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận
thị trường vốn ngắn hạn: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản
đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền
mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng
sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng.
Chiến lược QTTK theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hoá tài sản, bởi vì
nguồn cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành
tiền mặt.
Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:
- Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh
chóng.
- Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
- Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá
cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu.
Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay NHTƯ, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán của
các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy, trong chiến lược
11
quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp
lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân hàng
hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tu y nhiên, chiến lược này cũng có những nhược điểm
sau:
- Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo
ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.
- Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tố n kém chi phí giao dịch như
hoa hồng trả cho người môi giới chứng khoán.
- Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên
thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
- Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là
các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng.
(ii) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”
Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử
dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước.Trong chiến lược này, nhu cầu thanh
khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ.Việc vay mượn chủ
yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi c ó nhu cầu thanh
khoản phát sinh.
Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay NHTƯ, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh
giá lớn, ...Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản.
Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ
khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất)
do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân
12
hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ
vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn về thanh khoản.
(iii)Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ”
Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản
“Có” và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản
dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân
hàng thường dung hoà và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị
thanh khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,
hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại,
tiền gửi tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên
nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu
hướng ... sẽ được đáp ứng bằng các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các
ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất
không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu
cầu thanh khoản dài hạn được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và
trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi
vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức
thời sẽ được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại
NHTƯ.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài
ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay
vay trên thị trường tiền tệ.
Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân
hàng lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân
hàng phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng
muốn tham gia.
13
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng
ngày; do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được
các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh
khoản dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu
thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.
Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay
mượn của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của NHTƯ, tình
hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi suất trên
thị trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động vốn lớn của
chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín
dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn và chi phí
lãi vay của ngân hàng cũng tăng tương ứng.
Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của
các cơ quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hoá nên ngân hàng
trong nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.2.3. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản
Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng là yếu tố vô cùng quan trọng.
1.2.3.1. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn gần như mang tính tức thời, bao gồm các khoản
tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị
trường tiền tệ… Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng
phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao.
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và
xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc
biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngâ n hàng cần phải dự
phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn
so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn.
14
1.2.3.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả
Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với
đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng
cuối mỗi ngày) như sau:
(i) Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ
phải trả.
(ii) Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
1.2.3.3. Dự báo thanh khoản
Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau đây:
(i) Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay
giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho
vay tăng.
Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng với
nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu thanh khoản (2)
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương, Ngân hàng phải nhanh chóng đầu
tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (1) < (2): Độ lệch thanh khoản âm, Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các
nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và
sử dụng vốn như sau:
- Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định
thanh khoản đã cho (ngày, tuần, tháng, quý).
- Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng
khoảng thời gian xác định đó.
15
- Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân
hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.
Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản trị có thể sử dụng các biến số thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ
giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và tiền gửi :
Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biế n số sau:
- Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
- Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
- Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng trung ương.
- Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
- Tỷ lệ lạm phát dự báo.
Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
- Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
- Mức tăng bán lẻ dự báo.
- Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
- Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
- Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng
nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
=
-
Thanh khoản dự kiến tháng (quý)
{Tổng cho vay đầu kỳ - Tổng cho vay cuối tháng (quý)}
{Tổng tiền gửi đầu kỳ - Tổng tiền gửi cuối tháng (quý)}
(ii) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác
của ngân hàng có thể chia thành ba loại:
- Loại 1: Ổn định thấp.
- Loại 2: Ổn định vừa phải.
- Loại 3: Ổn định cao.
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở
ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
16
- Loại 1: 95%.
- Loại 2: 30%.
- Loại 3: 15%.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 30% x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB)
Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách
hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng
cao. Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:
Tổng nhu cầu thanh khoản = = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng
(iii) Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ:
- Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền
vay lên cao trên mức dự kiến.
- Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay
xuống thấp dưới mức dự kiến.
- Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.
(iv) Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Chỉ số H1: Vốn tự có / Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số H2: Vốn tự có / Tổng tài sản “Có”
Chỉ số H3: (Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD) / Tổng tài sản “Có”
Chỉ số trạng thái tiền mặt, một tỷ lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả
năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh chóng.
Chỉ số H4: Dư nợ / Tổng tài sản “Có”
17
Chỉ số phản ánh năng lực cho vay, tỷ số này càng cao phản ánh nhu cầu thanh
khoản cũng cao cũng có nghĩa Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.
Chỉ số H5: Dư nợ / Tiền gửi khách hàng Chỉ số này đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung
ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản
càng thấp.
Chỉ số H6: (Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán sẵn sàng để bán) / Tổng
tài sản “Có”
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng.Tỷ
lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD / Tiền gửi và vay từ TCTD.
Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD.
Chỉ số H8: (Tiền mặt + Tiền gửi tại TCTD) / Tiền gửi của khách hàng.
Chỉ số H9: Tiền gửi thường xuyên / tổng tài sản.
Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên, nếu chỉ tiêu này càng lớn thì Ngân hàng được
xem như thanh khoản.
Chỉ số H10: tiền gửi không kỳ hạn / tiền gửi có kỳ hạn. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi, chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với
một ngân hàng càng tăng, rủi ro thanh khoản theo đó cũng tăng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản
Trong phạm vi hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, đã có một số nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thanh khoản củ a các ngân hàng. Thông qua kết
quả các công trình nghiên cứu đã được công bố, có thể rút ra một số nhân tố mà các
nhà nghiên cứu đã phát hiện và kiểm định được một cách riêng biệt, bao gồm:
Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng và cộng sự (2012) cho rằng những rủi ro ở mức
toàn đơn vị có thể phát sinh do những nhân tố bên ngoài và bên trong.
Theo Lê Văn Tư (2005), các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động ngân
hàng theo hệ thống gồm các yếu tố thuộc về phía ngân hàng gồm có (i) Chính sách quản trị ngân hàng; (ii) Quy trình, mô hình quản trị rủi ro; (iii) Năng lực cán bộ, giám
sát kiểm tra; (iv) Chính sách quản trị nguồn nhân lực; và các yếu tố thị trường gồm có
18
(i) Chu kỳ kinh tế; (ii) Lãi suất, lạm phát; (iii) Thị trường bất động sản, chứng khoán; (iv) Rủi ro chính sách; (v) Triển vọng ngành; (vi) Khả năng cạnh tranh.
Theo Phạm Thị Minh Vân (2012), các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị
thanh khoản của các ngân hàng nhỏ bao gồm (i) Hệ thống chính sách của ngân hàng
dưới tác động của lạm phát và xu hướng phát triển tiêu dùng của khách hàng; (ii) Sức
mạnh và mức độ mạo hiểm trong kinh doanh của ngân hàng; (iii) Diễn biến của môi
trường vĩ mô và trình độ công nghệ; ( i v ) Chính sách quản trị rủi ro và kiểm soát
nội bộ; (v) Vấn đề nội tại của ngành ngân hàng; ( v i ) Mối quan hệ giữa nợ xấu và
sự phát triển của các thị trường tài chính.
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
(i) Sức mạnh và uy tín của ngân hàng
Các nhân tố này có thể tác động đến nhu cầu thanh khoản qua đó tác động
gián tiếp làm thay đổi khả năng thanh khoản của N gân hàng.
(ii) Chính sách phát triển của ngân hàng
Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chính sách phát triển riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chính sách phát
triển có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và phải bảo đảm an toàn hoạt động. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy
được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chính sách phát triển phù hợp.
(iii) Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng Các ngân hàng đều thiết lập một chính sách huy động và sử dụng vốn sao cho
các dòng tiền vào đều đặn sẽ đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dự kiến, đồng thời
duy trì thanh khoản ở mức cần thiết.
(iv) Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ cần đảm bảo mức độ đầy đủ, tính
hiệu lực và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chỉ dừng lại ở công
tác hậu kiểm dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã
phát sinh mà cần nâng cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro.
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
(i) Diễn biến môi trường ngành
19
Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước và còn phải tuân thủ theo các quy định
mà NHTƯ ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng
phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn
do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Các ngân hàng cạnh tranh nhau trên tất cả các lĩnh vực hoạt động ví dụ trong lĩnh vực
huy động vốn: số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng trong khi
nguồn vốn nhàn rỗi là có hạn, ngân hàng nào không có chính sách huy động hợp lý sẽ
không thu hút được lượng tiền gửi từ đó làm giảm khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
(ii) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến khả năng thanh khoản nói riêng. Trong
điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được
đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào
ngân hàng tăng lên làm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng. Mặt khác khi nền
kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, ngân h àng có thể
mở rộng khối lượng tín bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân
gửi tiền vào ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụng của nền
kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của
người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi
trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống, lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống n gân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì
thanh khoản và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.
1.2.5. Kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của các ngân hàng trên thế giới
và bài học rút ra cho quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Việt Nam
20
1.2.5.1. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007
Northern Rock Building Society được thành lập vào ngày 08/07/1965, vốn là
một tổ chức chuyên cấp tín dụng để xây nhà có trụ sở đặt tại Newcastle. Năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng này đạt 1,18 tỉ bảng Anh và là ngân hàng cho vay tín chấp lớn
thứ 5 tại Anh.
Tháng 9 năm 2007, cả nước Anh và toàn thế giới choáng váng với sự kiện ngân hàng Northern Rock đứng bên bờ vực phá sản. Ngày 12 tháng 9 năm 2007, Northern
Rock đã đề nghị NHTW Anh cho vay 3 tỉ bảng Anh vốn ngắn hạn để chi trả các nghĩa
vụ tài chính đến hạn của mình. Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn trên
thị trường Mỹ mùa hè năm 2007 có ảnh hưởng đến cung thanh khoản của Northern
Rock do ngân hàng này có 150 triệu đôla Mĩ trong các khoản cho vay thế chấp bằng
bất động sản trên thị trường M ỹ (với đối tác là ngân hàng Lehman Brothers - một “ông
lớn” trong lĩnh vực cho vay mua bất động sản tại Mỹ, cũng đã bị phá sản vào ngày
15/9/2008). Lý do khiến Northern Rock phải vay vốn của NHTW Anh là do Northern
Rock không huy động được vốn trên thị trường liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Tỉ lệ lãi suất liên ngân hàng tăng cao 3 lần liên tục trong năm 2007, quá mức
chịu đựng của Northern và khiến ngân hàng này gặp khó khăn trong việc huy động
nguồn vốn cho vay. Northern Rock buộc phải tìm kiếm đối tác để bán bớt những bộ phận kinh doanh nhỏ của mình để có thêm vốn duy trì hoạt động. Khi Giám đốc điều
hành Apple Adamgarth ra tuyên bố điều chỉnh hạ thấp dự đoán lợi nhuận của năm 2007 từ 17% xuống còn 15% thì phản ứng tiêu cực của thị trường xảy ra. Tồi tệ hơn,
thị trường vay ngắn hạn liên ngân hàng đóng băng khiến việc huy động vốn ngắn hạn của Northern Rock gặp khó khăn nghiêm trọng. Sau đó Northern Rock đã liên lạc với
các cơ quan tài chính của chính phủ cũng như Ngân hàng Anh để được trợ giúp giải
quyết các vấn đề đang gặp phải. Những thông tin bí mật về các cuộc trao đổi giữa
Northern Rock và ngân hàng TW Anh cũng như các tổ chức tài chính khác bị giới
truyền thông biết được. Báo chí dồn dập đưa ra những dự đoán về nguy cơ vỡ nợ với
những cái tít giật gân như “ Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng”, “Northern
Rock đang gánh hậu quả do cho vay cầm cố tràn lan”, “Northern Rock bị ảnh hưởng
nặng nề sau khủng hoảng cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn M ỹ”
Những thông tin rò rỉ này đã làm cho cổ phiếu của Northern Rock rớt không
phanh, các nhà đầu tư tức giận và từng đoàn người nườm nượp kéo đến các chi nhánh
21
của Northern Rock rút tiền gây nên cảnh hỗn loạn. Hình ảnh nà y đã trở thành hình ảnh đáng nhớ nhất của năm 2007, nếu không muốn nói là của cả một thập kỉ. Không ai có
thể tin được điều này lại có thể xảy ra ở nước Anh vào thế kỷ 21
Sáng ngày 15/7, hàng ngàn người đã xếp hàng trước cửa 72 chi nhánh của
Northern Rock để chờ rút tiền. Trong ngày hôm đó, 1 tỉ bảng Anh đã bị rút ra từ các tài khoản tiền gửi tại Northern Rock, chiếm 5% tổng số dư tiền gửi tại ngân hàng này.
Suốt trong hai ngày 14 và 15/9, đường dây điện thoại của Ngân hàng Northern Rock bị tắc nghẽn, trang web bị quá tải vì số khách hàng truy cập tăng vọt...
Ngày 17/9, những người gửi tiền vẫn lo lắng và tiếp tục kéo đến Northern Rock
rút tiền mặc dù các nhà chức trách ngân hàng ra sức trấn an 1,4 triệu khách hàng rằng,
với nguồn vốn đến 113 tỷ USD, ngân hàng bảo đảm chi trả đầy đủ và khách hàng nên
sắp xếp thời gian để rút tiền. Theo con số thống kê đã có hơn 2 tỉ bảng Anh bị rút ra kể
từ khi Northern Rock xin vay tiền của NHTW Anh. Trong ngày hôm đó, giá cổ phiếu
của Northern Rock giảm 45.5% từ 483 pence xuống còn 263 pence. Cuối ngày hôm
đó, NHTW Anh đã tuyên bố ngân hàng này và chính phủ Anh sẽ đảm bảo tất cả các
khoản tiền gửi tại Northern Rock. Giá cổ phiếu của Northern Rock tăng 15% sau lời
tuyên bố này. Việc NHTW Anh đứng ra bảo lãnh cho các khoản tiền gửi và hỗ trợ tiền
cho Northern Rock khiến ngân hàng này không bị thiếu tiền mặt và cũng làm cho công
chúng yên tâm phần nào nhưng không thể chấm dứt luồng tiền tiếp tục bị rút ra.
Các ngân hàng lớn tại Anh và châu Âu đều từ chối trợ giúp Northern Rock vượt qua khủng hoảng, trong đó có cả HSBC, Barclays, Lloyds TSB, RBS, Santander và
Credit Agricole. Chính phủ Anh buộc phải ra tay và tiến hành thương lượng đàm phán với các thể chế tài chính lớn trên thế giới về các phương án giải cứu Northern Rock.
Tuy nhiên những nỗ lực đàm phán này đã thất bại. Cuối cùng ngày 21 tháng 2 năm 2008 Northern Rock chính thức bị quốc hữu hóa sau 3 ngày tranh cãi tại Thượng và
Hạ viện Anh.
1.2.5.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu NH Northern Rock 2007
- Về NHTM:
Cần nhận định bất kỳ loại rủi ro nào trong ngân hàng cũng đều có thể dẫn đến
rủi ro thanh khoản. Tn dụng là nghiệp vụ cơ bản của NHTM , các khoản cho vay cũng
chiếm phần lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng. Với tố c độ tăng trưởng tín dụng
22
cao như hiện nay, các NHTM cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
và rủi ro thanh khoản.
Khi có những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, mỗi ngân hàng đều cần có sự chuẩn bị sẵn sàng ứng phó trong trường hợp biến động đó có thể ảnh hưởng tới
hoạt động và uy tín của mình. Cần có công tác PR, đặc biệt là có mối quan hệ tốt với
báo giới để quản lý tốt các thông tin nhạy cảm, tránh sự thổi phồng của các phương
tiện đại chúng.
- Về NHNN
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra với một ngân hàng, NHNN cần có biện pháp
thích hợp như đứng ra bảo lãnh và hỗ trợ vốn kịp thời làm ổn định niềm tin của công
chúng, tránh được phản ứng dây chuyền lan sang các ngân hàng khác, hạn chế rủi ro
trong phạm vi một ngân hàng.
1.2.5.3. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng HSBC
Ngân hàng HSBC có trụ sở chính đặt tại London, HSBC là một trong những tổ
chức cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới. Với mạng lưới khoảng
10.000 văn phòng, chi nhánh hoạt động tại 86 quốc gia và v ùng lãnh thổ ở Châu Âu;
Hongkong; phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương.
HSBC đề cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản: trong tất cả các hoạt động của HSBC đều có sự phân tích, đánh giá, quản trị và chấp nhận rủi ro ở một mức độ
nào đó. Đối với HSBC, rủi ro thanh khoản được xem là vô cùng quan trọng. Trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, các
qui định bắt buộc tại các thị trường nơi HSBC hoạt động, HSBC luôn có chính sách của riêng mình. Các chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC được thiết kế
nhằm phát hiện, phân tích, đặt các mức giới hạn thích hợp cho loại hình rủi ro này. HSBC thường xuyên xem xét lại các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro của mình để phù hợp với những diễn biến trên thị trường và những thay đổi trong chiến lược hoạt động của HSBC. HSBC duy trì tính nguyên tắc, thận trọng, bảo thủ nhưng mang
tính xây dựng trong văn hoá quản trị rủi ro thanh khoản.
HSBC có ban quản trị rủi ro do Hội đồng quản trị và ban giám đốc lập ra. T ại
các chi nhánh của HSBC đều có bộ phận chuyên trách về rủi ro thanh khoản, chịu
trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về các vấn đề thanh khoản. Các báo cáo về tình
hình thanh khoản của các chi nhánh thường xuyên được cập nhật lên các chi nhánh cấp
23
cao hơn. Hội nghị về Quản trị rủi ro (Risk Management Meeeting) thường xuyên được tổ chức để báo cáo và rà soát lại tình hình quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ
thống.
Có 2 điểm nổi bật trong chính sách quản lý thanh khoản của HSBC
-
-
Chính sách quản lý thanh khoản phải phù hợp với từng thị trường cụ thể Các chi nhánh và văn phòng phải chủ động quản lý thanh khoản của chính mình. HSBC nổi tiếng với slogan “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” (The
world’s local bank). Trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, HSBC cũng áp dụng
slogan đó. Việc quản lý thanh khoản của HSBC được từng chi nhánh, từng văn phòng tiến hành một cách linh hoạt, phù hợp với từng địa phương nơi các chi nhánh, văn
phòng đó hoạt động nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc, mục tiêu mà hộ i đồng quản
trị của HSBC đặt ra. Tuỳ thuộc vào mức phát triển của thị trường tài chính ở các địa
phương mà chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của từng chi nhánh, văn phòng có
thể thay đổi cho phù hợp
HSBC luôn nhấn mạnh từng chi nhánh, từng văn phòng phải tự đảm bảo khả
năng thanh khoản của chính mình, dùng nguồn vốn của chính chi nhánh, văn phòng đó
để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản. Chỉ những chi nhánh hoặc văn phòng nào theo
qui định không được huy động tiền gửi tiết kiệm thì mới được trụ sở hoặc cá c chi nhánh khác tài trợ thanh khoản, nhưng việc tài trợ đó cũng được diễn ra theo những
qui định hết sức nghiêm ngặt và mức giới hạn nhất định do hội đồng quản trị đặt ra. Việc HSBC khống chế lượng vốn hỗ trợ cho các chi nhánh là hoàn toàn hợp lý vì như
vậy sẽ làm tăng ý thức quản trị rủi ro thanh khoản trong toàn hệ thống của tập đoàn
này và tránh trường hợp rủi ro thanh khoản tại một chi nhánh có thể kéo theo sự sụp đổ
của các chi nhánh khác.
Qui trình quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC
- Lên kế hoạch dự báo các luồng tiền vào và ra của các đồng tiền mạnh.
Trong trường hợp luồng tiền ra dự kiến lớn hơn luồng tiền vào dự kiến thì xem xét khả năng chuyển thành tiền của các tài sản để tài trợ cho khoảng chênh lệch đó.
- Điều chỉnh các tỉ lệ thanh khoản trên bảng cân đối theo các qui định bắt
buộc và các qui định trong nội bộ.
- Duy trì một danh mục đa dạng các nguồn cung thanh khoản trong đó có các
phương án dự phòng
24
- Quản lý hồ sơ các khoản nợ, đặc biệt là thời điểm đáo hạn của các khoản
nợ lớn.
- Lên kế hoạch trả nợ
- Quản lý hồ sơ những người gửi tiền, điều chỉnh sự tập trung của các nguồn
tiền gửi, tránh bị phụ thuộc quá mức vào một số khách hàng gửi tiển lớn
- Lập các báo cáo dự phòng và lên các kế hoạch thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra. Các báo cáo này chỉ ra dấu hiệu ban đầu của rủi ro thanh khoản và chỉ ra các việc cần làm trong trường hợp có khó khăn hoặc
khủng hoảng hệ thống, giảm thiểu các mức tổn thất và những ảnh hưởng xấu đến
HSBC
Có thể thấy qui trình quản lý thanh kh oản của HSBC rất chặt chẽ và rõ ràng.
Với văn hoá quản trị rủi ro thận trọng, nguyên tắc, HSBC duy trì một qui trình quản trị
rủi ro thanh khoản mang tính phòng ngừa cao, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
diễn ra liên tục ngay cả khi không có một dấu h iệu bất ổn gì từ phía thị trường .
Tóm lại, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC dù chưa đạt đến mức
là “hình mẫu lý tưởng” nhưng cũng rất đáng để các ngân hàng khác học tập. Thực tế
đã chứng minh tính hiệu quả và đúng đắn của mô hình quản lý than h khoản của HSBC
- một trong những yếu tố hàng đầu giúp HSBC đạt được vị trí như ngày nay.
1.2.5.4. Bài học rút ra từ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
ỏ NH HSBC.
Trước hết, ban quản trị của mỗi ngân hàng phải có trách nhiệm nhấn mạnh các
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NH. HSBC đã làm điều này bằng cách đưa quản trị rủi ro thanh khoản thành nhiệm vụ mà cả trụ sở chính và các chi nhánh
trên toàn cầu phải thực hiện và thường xuyên báo cáo.
Các ngân hàng Việt Nam cũng nên học tập HSBC về khung quản trị rủi ro
thanh khoản mà ngân hàng này đã đề ra cho toàn mạng lưới, bao gồm các mục cơ bản
như mục tiêu, chính sách, qui trình…Tuy nhiên, nếu ngân hàng HSBC xây dựng khung quản trị rủi ro thanh khoản cho riêng từng chi nhánh thì cả hệ thống NHT M
Việt Nam hoặc từng nhóm ngân hàng có nhiều điểm chung có thể hợp tác để xây
dựng.
Riêng về các chỉ số đo lường rủi ro thanh khoản của HSBC, ngân hàng này sử
dụng các chỉ số chặt chẽ hơn so với quy định thông thường. Các ngân hàng có tiềm lực
25
tài chính mạnh, vốn lớn và có thái độ thận trọng với rủi ro có thể xem xét và sử dụng
hai chỉ số của ngân hàng HSBC đưa ra.
Việc HSBC thường xuyên công bố thông tin về tính thanh khoản và tình hình quản trị rủi ro thanh khoản của mình khiến khách hàng và đối tác hiểu rõ về tình hình
thanh khoản của HSBC và thấy tin tưởng hơn vào hoạt động của ngân hàng. Với nền
tài chính còn thiếu minh bạch như ở Việt Nam, các ngân hàng đều xếp thông tin về
thanh khoản thuộc loại thông tin có tính bí mật cao thì việc yêu cầu công khai thông tin
chắc chắn không hề đơn giản.
1.3. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của các nghiên cứu trước,
mục đích nghiên cứu trong luận văn này là áp dụng các nhân tố đó, bổ sung, chỉnh sửa
thang đo cho phù hợp với hoạt động tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản trường hợp Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản, bao gồm: Sức mạnh và uy tín
của ngân hàng, Chính sách phát triển của ngân hàng, Chính sách huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng, Chính sách tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ,
Diễn biến môi trường ngành, Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, với giả thuyết:
26
H1: Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi
ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.
H2: Chính sách phát triển của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh
khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.
H3: Chính sách huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng tăng hay giảm thì
quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.
H4: Chính sách tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng
chiều.
H5: Diễn biến môi trường ngành của ngân hàng tăng hay giảm thì quản trị rủi
ro thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ thay đổi cùng chiều.
H6: Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô tăng hay giảm thì quản trị rủi ro thanh
khoản của ngân hàng sẽ thay đổi cùng chiều.
1.3.2. Tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản
Các tiêu chí đo lường này là cơ sở để tác giả xây dựng bảng câ u hỏi điều tra
các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam. Bảng câu hỏi được thực hiện dưới dạng câu hỏi đóng, với mỗi phát biểu đều có
phương án trả lời cụ thể.
Bảng 1.1: Các tiêu chí đo lường Nhân tố Các tiêu chí đánh giá
Ký hiệu SMUT1 SMUT2 SMUT3 SMUT4 SMUT5
1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng 2. Trình độ công nghệ của ngân hàng 3. Số lượng thị phần của ngân hàng 4. Quy mô của ngân hàng 5. Uy tín của ngân hàng trên thị trường 6. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường
SMUT6
liên ngân hàng…) của ngân hàng
SMUT7
7. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng 8. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ
SMUT8
Sức mạnh và uy tín của ngân hàng (SMUT) ngân hàng
9. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh
SMUT9
khoản của ban lãnh đạo
10. Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng xấu tại
SMUT10
ngân hàng
11. Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn
SMUT11
trong kinh doanh của NH
CSPT1
1. Ngân hàng ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời Chính sách phát triển của
CSPT2
2. Ngân hàng ưu tiên cho mức độ an toàn trong thanh
27
Ký hiệu Các tiêu chí đánh giá khoản
CSPT3
Nhân tố ngân hàng (CSPT)
3. Ngân hàng ưu tiên việc mở rộng thị trường 4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân
CSPT4
hàng
CSPT5
5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng 1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với khách
HDSD1
hàng có hệ số tín nhiệm cao của ngân hàng
2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân
HDSD2
hàng
HDSD3 HDSD4
Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng (HDSD) 3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân hàng 4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng 5. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản
HDSD5
cao (trái phiếu chính phủ…)
1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả các
KSRR1
mô hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng
2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn
KSRR2
thiện các quy trình quản trị r ủi ro tại ngân hàng 3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý
KSRR3
rủi ro tại Ngân hàng
4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân
KSRR4
Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ (KSRR) tích của Ngân hàng
KSRR5
5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng 6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN về
KSRR6
quản trị thanh khoản tại ngân hàng
1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của
MTNG1
người dân trong thời gian qua 2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của
MTNG2
thị giá cổ phiếu do ngân hàng
3. Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM trong các
MTNG3
nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh
4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân
MTNG4
Diễn biến môi trường ngành (MTNG) hàng
5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với
MTNG5
lĩnh vực ngân hàng
6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề
MTNG6
thanh khoản của ngân hàng MTVM1
1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền MTVM2 kinh tế trong thời gian vừa qua 3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời MTVM3 gian qua
4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, chi Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô (MTVM) MTVM4 tiêu, hỗ trợ…) của chính phủ 5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất động MTVM5 sản, công cụ tài chính
28
Nhân tố Các tiêu chí đánh giá
Ký hiệu Y_TK1 Y_TK2 Y_TK3
1. Công tác quản lý cầu thanh khoản 2. Công tác quản lý cung thanh khoản 3. Công tác quản lý kết hợp 4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả năng Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung (Y_TK) Y_TK4 thanh khoản
1.3.3. Xây dựng thang đo
Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), một trong những hình thức đo
lường các khái niệm trừu tượng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế xã hội là thang
đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu. Thang đo phổ biến nhất là thang đo 5 mức độ,
và có thể là 3 hoặc 7 mức độ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5
mức độ để lượng hóa các khía cạnh ảnh hưởng lên khả năng thanh khoản.
Đối với các biến quan sát về thông tin cá nhân, tùy vào từng loại biến cụ thể
mà tác giả sử dụng các thang đo định danh, thứ bậc và tỷ lệ để có thể so sánh, đánh
giá mức độ theo các nhân tố.
Bảng 1.2: Thang đo trong mô hình nghiên cứu
Tiêu chí đo lường Thang đo
Thông tin về sự ảnh hưởng theo từng nhân tố
Likert 05 mức độ
Đánh giá chi tiết về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
Các tiêu chí đánh giá về sức mạnh và uy tín của ngân hàng Các tiêu chí đánh giá về chính sách phát triển của ngân hàng Các tiêu chí đánh giá về chính sách huy động và sử dụng vốn Các tiêu chí đánh giá về chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ Các tiêu chí đánh giá về diễn biến môi trường ngành Các tiêu chí đánh giá về diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô
Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung Likert 05 mức độ
Thông tin cá nhân Phân loại người được phỏng vấn theo các yếu tố Giới tính Độ tuổi Trình độ học vấn Vị trí công tác Định danh Tỷ lệ Thứ bậc Thứ bậc
29
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu
1.3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn
sau:
- Báo cáo tài chính của 34 ngân hàng thuộc khối Ngân hàng TMCP nghiên
cứu trong giai đoạn từ 2009 – 2012.
- Tác giả sử dụng phương pháp tính toán các chỉ số và phương pháp so sánh
nhằm đánh giá diễn biến quản trị thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam và
Khối Ngân hàng TMCP.
1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Quản
trị rủi ro thanh khoản
(i) Quy trình nghiên cứu
Sẽ được thực hiện theo quy trình gồm 11 bước chủ yếu, nhằm giúp cho đề tài
nghiên cứu được thực hiện đúng theo các yêu cầu và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Bước 1: Tác giả tiến hành hệ thống hóa các lý thuyết nghiên cứu và mô hình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu này, kết hợp với nhu cầu thực tiễn tại
NH.
Bước 2: Trên cơ sở đó, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi
ro thanh khoản của NH Xây dựng Việt Nam.
Bước 3: Để có cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro thanh khoản, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá các nhân tố.
Bước 4: Tiếp theo, tác giả xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ để làm cơ
sở cho việc hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.
Bước 5: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 chuyên gia, gồm có Giảng
viên hướng dẫn, các Trưởng, phó phòng Hội sở làm việc tại NH Xây dựng Việt Nam.
Bước 6: Trên cơ sở phỏng vấn sơ bộ ở bước 5, tác giả xác định được những
nhân tố, những phát biểu cần sửa đổi cho phù hợp vớ i tình hình thực tế của NH và
hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.
Bước 7: Tác giả tiến hành thực hiện phỏng vấn chính thức đối với 210 trưởng phó phòng hội sở, lãnh đạo sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm
đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
30
Bước 8: Nhập liệu và làm sạch dữ liệu nghiên cứu, những mẫu phỏng vấn
thành công, đầy đủ thông tin sẽ được giữ lại, những mẫu phỏng vấn thiếu thông tin sẽ
được loại bỏ. Sau đó, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của đề tài.
Bước 9: Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phám để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản và thiết lập mô hình nghiên cứu cuối
cùng.
Bước 10: Xác định các nhân tố có ý nghĩa thống kê và đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng.
Bước 11: Trên cơ sở của kết quả phân tích mô hình, tác giả đi đến kết luận và
đưa ra một số gợi ý giải pháp góp phần nâng cao quản trị rủi ro thanh khoản tại NH
Xây dựng Việt Nam.
31
Bước 1
Hệ thống các lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tham khảo các nghiê n cứu trước và thực tiễn tại NH
Bước 2
Đề xuất mô hình nghiên cứu (xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRTK)
Bước 3
Xác định các tiêu chí đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến QTRRTK
Bước 4
Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ
Bước 5
Xin ý kiến chuyên gia
Phỏng vấn thử
Bước 6
Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức
Bước 7
Thu thập dữ liệu (Phỏng vấn trực tiếp)
Bước 8
Nhập liệu và xử lý số liệu nghiên cứu
Bước 9
Phân tích nhân tố khám phá
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 10
Kết luận và kiến nghị
Bước 11
Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu
32
(ii) Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đo lường
sự ảnh hưởng của các nhân tố lên quản trị rủi ro thanh khoản. Hair và cộng sự (2006)
cho rằng để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu tối
thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (trích t ừ Nguyễn Đình
Thọ, 2012).
Trên cơ sở đó, nghiên cứu này lấy tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1,
như vậy, tổng số quan sát tối thiểu của nghiên cứu này là (38 x 5) 190 quan sát.
Phương pháp lấy mẫu, đ ể nâng cao tính đại diện và chất lượng trả lời ph ỏng
vấn, đối tượng được khảo sát là các nhà quản lý đang làm việc tại NH Xây dựng Việt
Nam gồm Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và
Trưởng/phó phòng các Phòng Trung tâm Hội sở. Các mẫu của nghiên cứu này được điều tra thông qua phần mềm Forms – Google Docs. Việc điều tra được tiến hành
trong tháng 7 năm 2013, tính đến ngày 31/7/2013 có 210 mẫu được điều tra.
Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xử lý và làm sạch dữ liệu điều tra bằng phần
mềm Excel 2010. Qua đó, cho thấy tất cả các mẫu điều tra đều phù họp, nên tổng số
mẫu quan sát trong nghiên cứu này là 210 mẫu.
Trong tổng số 210 mẫu điều tra thành công, có 117 quan sát là nam, chiếm tỷ
lệ 55,7% và 93 đối tượng là nữ, đạt tỷ lệ 44,3%. Về độ tuổi, nhân sự trong nhóm tuổi
từ 24 đến 30 tuổi (có 76 người, tương ứng với tỷ lệ là 36,2%, trong nhóm tuổi từ 31
đến 40 tuổi (có 103 người, tương ứng với tỷ lệ là 49%), còn lại là nhân sự thuộc
nhóm có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi (có 31 người, chiếm tỷ lệ 14,8%). Về trình độ học
vấn, có 12 nhân sự đạt trình độ Cao học, chiếm 5,7% và 198 nhân sự có trình độ Đại học, chiếm 94,3%. Về tình trạng hôn nhân thì có 157 nhân sự đã lập gia đình, chiếm
74,8%, còn lại là 53 nhân sự độc thân, chiếm 25,2%.
(iii) Phương pháp phân tích số liệu thu thập
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố
và đánh giá hệ số Cronbach’s alpha.
Hệ số Cronbach’s alpha sẽ được tính toán cho tất cả các nhân tố được đưa vào
mô hình. Theo đó, hệ số Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo được
33
xem là tốt, còn từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (trích từ Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008). Như vậy, trong nghiên cứu này, các nhân tố nào có hệ số Cronbach’s
alpha nhỏ hơn 0,7 sẽ được loại bỏ. Đối với các thang đo, nếu có bất kỳ thang đo nào được bỏ đi sẽ giúp cho hệ số Cronbach’s alpha của nhân tố đó cao hơn, thì thang đo
đó cũng sẽ được loại bỏ.
Theo Hair & cộng sự (1998, 111), hệ số nhân tố tải (Factor loading) là chỉ tiêu
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Exploratory Factor Anylis). Hệ số nhân tố tải lớn hơn 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng,
còn lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (trích từ Khánh Duy, 2007). Để đảm
bảo tính thực tiễn của nghiên cứu, các than g đo có hệ số nhân tố tải nhỏ hơn 0,5 sẽ
được loại bỏ.
- Kiểm định hệ số tương quan và phân tích mô hình hồi quy
Trên cơ sở phân tích nhân tố, xác định được các nhân tố mới trong mô hình, tác
giả tiến hành kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố để dò tìm xem hiện tượng
đa cộng tuyến có thể xảy ra trong mô hình nghiên cứu hay không.
Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy để xác định các biến có ý nghĩa và không có
ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản. Đồng thời, nhằm đảm
bảo độ tin cậy của mô hình được xây dựng cuối cùng là phù hợp, tác giả thực hiện một loạt các dò tìm vi phạm của giả định, gồm có: kiểm định liên hệ tuyến tính với
biểu đồ phân tán Scatterplot; kiểm định phương sai của phần dư không đổi với hệ số
tương quan hạng Spearman; kiểm định phân phối chuẩn của phần dư với biểu đồ
Histogram và Q-Q plot; kiểm định tính độc lập của phần dư với đại lượng thống kê Durbin-Watson; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với độ chấp nhận Tolerance và
hệ số phóng đại VIF (Variance Inflation Factor).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng. Tuỳ theo đặc điểm về phạm vi, quy mô hoạt động, năng lực quản
lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà ngân hàng lựa chọn chiến lược, phương pháp quản
trị thanh khoản tương ứng. Trong chương 1 tác giả đã triển khai hệ thống hóa lại toàn
bộ các lý luận cơ bản về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản gồm nguyên nhân,
cung cầu, trạng thái, chiến lược, phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản và các nhân
34
tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại. Trong tình
hình khó khăn chung của nền kinh tế, thực trạng RRTK của NH Xây dựng Việt Nam
đã gặp không ít khó khăn nhất định. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Rạch Kiến, là NHCP đầu tiên của tỉnh Long An. Ngày 17/08/2007 Ngân hàng đã được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi
mô hình hoạt động thành NHTMCP đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại
Tín, chính thức mở rộng địa bàn hoạt động ra khỏi phạm vi tỉn h Long An.
Ngày 23/5/2013, Thống đốc NHNN Việt Nam ký quyết định số 1161/QĐ-
NHNN cho phép thay đổi tên gọi Ngân hàng TMCP Đại Tín thành Ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam.
Trụ sở chính: 145-147-149 Hùng Vương, Phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Xây dựng Việt Nam
36
2.1.2. Quy mô và năng lực tài chính
2.1.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của NH Xây dựng Việt Nam
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Thực hiện Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng trưởng bình quân 43% -56% 59% 57% 41%
27.130 3.219 3.000 13.853 11.931 15.932 -5.616 3.000 15.823 13.316 8.528 19.762 3.255 1.558 1.500 3.000 4.634 10.254 5.214 10.052
126% 3.123 4.600 644
2.072 0,04% 0,29% 1,65% 82,50% -8.834 -8834 74 46
219 302 164 236 0,79% 1,67% 0,84% 4,27% 9,81% 5,57%
1. Tổng tài sản 2. Vốn chủ sở hữu - Trong đó: Vốn điều lệ 3. Vốn huy động TT1 4. Dư nợ cho vay 5. Các khoản đầu tư, KD chứng khoán 6. Tỷ lệ nợ xấu 7. Lợi nhuận trước thuế 8. Lợi nhuận sau thuế 9. ROA 10. ROE Nguồn:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam Hoạt động Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đã có những thay đổi rất lớn và đạt
được những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt, trong vòng những n ăm gần đây sau
khi chuyển đổi mô hình hoạt động, tốc độ tăng trưởng của Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam luôn đạt ở mức cao nhưng thiếu vững chắc điều đó đã được bộc lộ trong kết quả
kinh doanh của năm 2012.
2.1.2.2. Tổng tài sản
Nghiên cứu tổng tài sản giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
bình quân hàng năm là 43%; Trong đó, năm 2012 có mức tăng trưởng âm, đến 31/12/2012 tổng tài sản đạt 15.932 tỷ đồng, giảm 11.198 tỷ đồng ( -41%) so với đầu
năm, chiếm 0,85% Tổng tài sản Khối Ngân hàng TMCP.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản đến 31/12/2012 của Khối Ngân hàng
TMCP là 53%. Trong đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 84%. Như vậy, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam vẫn còn mức độ phụ thuộc cao vào hoạt động tín
dụng.
37
2.1.2.3. Vốn chủ sở hữu
Nghiên cứu vốn chủ sở hữu giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng vốn chủ
sở hữu bình quân hàng năm là -56%; Trong đó, năm 2012 có mức tăng trưởng âm, đến 31/12/2012 vốn chủ sở hữu là -5.616 tỷ đồng.
Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản đến 31/12/2012 của Khối Ngân hàng TMCP là 10%. Trong đó, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là -35%. Như vậy, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam không duy trì tốt yêu cầu về đảm bảo an toàn hoạt động
2.1.3. Thị phần hoạt động
2.1.3.1. Huy động vốn
Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, hệ thống ngân hàng đã huy động
vốn hàng trăm ngàn tỷ đồng từ các nguồn vốn trong xã hội, đóng góp quan trọng cho
sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Trong đó, lạm phát và lãi suất đã tác động đến tình hình huy động vốn chung
của toàn ngành và của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Với những chiến lược thích
hợp, huy động vốn của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam trong những năm qua có bước
tăng trưởng tốt so với mức tăng chung của toàn ngành. Nghiên cứu huy động vốn
TCKT&dân cư giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng huy động bình quân hàng
năm Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 57%, chiếm 1,01% vốn huy động Khối Ngân hàng TMCP, cao hơn mức tăng bình quân của khối NH TMCP (27%).
Vốn huy động từ các TCKT&dân cư năm 2009 đạt 4.634 tỷ, tăng 130% so với
năm 2008; năm 2010 đạt 10.254 tỷ, tăng 121% so với năm 2009; năm 2011 đạt
13.853 tỷ, tăng 35% so với năm 2010; Năm 2012 đạt 15.823 tỷ đồng, tăng 14% so với
năm 2011. .
Bảng 2.2: Huy động TT1 của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm Huy động Khối
NH TMCP
Huy động NH Xây dựng VN
Tỷ trọng so với Khối
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng
2009 700.966 - 4.634 130% 0,66%
2010 1.073.900 53% 10.254 121% 0,95%
2011 1.253.176 17% 13.853 35% 1,11%
2012 1.381.289 10% 15.823 14% 1,15%
T.Bình
4.409.331
44.564
27%
57%
1,01% Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả
38
Hình 2.2: Vốn huy động TCKT&dân cư khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Cùng với sự gia tăng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ tín dụng Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam cũng tăng lên tương ứng. Nghiên cứu dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam là 41%, chiếm 1,28% dư nợ cho vay Khối Ngân hàng TMCP , cao hơn mức tăng
bình quân của khối NH TMCP (24%).
Tổng dư nợ cho vay n ăm 2009 đạt 5.214 tỷ, tăng 221% so với năm 2008; năm
2010 đạt 10.052 tỷ, tăng 93% so với năm 2009; năm 2011 đạt 11.931 tỷ, tăng 19% so
với năm 2010; Năm 2012 đạt 13.316 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2011.
Trong năm 2012, Ngân hàng đã tập trung rà soát, cơ cấu lại danh mục cho vay
và các khoản đầu tư; Đánh giá, cân đối lại về kỳ hạn các khoản nợ, thực hiện miễn
giảm lãi và cơ cấu lại thời gian trả nợ cho phù hợp, đồng thời triển khai các biện pháp
và lộ trình thực hiện xử lý thu hồi nợ quá hạn.
Tỷ lệ dư nợ c ho vay trên vốn huy động TCKT & dân cư bình quân của Khối
NHTMCP là 72%. Trong đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 91%.
Bảng 2.3: Dư nợ của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009 -2012
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Khối Ngân hàng TMCP
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Năm
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay
Cho vay/ Huy động
Tỷ trọng so với Khối
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng
Cho vay/ huy động
2009 2010 2011 2012 529.224 754.813 897.667 990.611 - 43% 19% 10% 5.214 75% 70% 10.052 72% 11.931 72% 13.316 221% 0,99% 93% 1,33% 19% 1,33% 12% 1,34% 113% 98% 86% 84%
T.Bình
3.172.315
72% 40.513
41% 1,28%
24%
91% Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả
39
Hình 2.3: Dư nợ cho vay khối Ngân hàng TMCP đến 31/12/2012
2.1.3.3. Hoạt động đầu tư
Nghiên cứu hoạt động đầu tư giai đoạn 2009 – 2012, tốc độ tăng trưởng đầu tư
kinh doanh chứng khoán bình quân hàng năm Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là
126%, chiếm 0,88% đầu tư kinh doanh chứng khoán Khối Ngân hàng TMCP , cao hơn
mức tăng bình quân của khối NH TMCP (39%) .
Tổng đầu tư tài chính năm 2009 đạt 644 tỷ; năm 2010 đạt 3.123 tỷ, tăng 385%
so với năm 2009; năm 2011 đạt 4.600 tỷ, tăng 47% so với năm 2010; Năm 2012 đạt
2.072 tỷ đồng, giảm 55% so với năm 2011.
Tỷ lệ đầu tư trên tổng tài sản bình quân Khối Ngân hàng TMC P là 18%. Trong
đó, tỷ lệ của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là 15%.
Bảng 2.4: Đầu tư của NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009-2012 (Đơn vị tính: tỷ đồng)
Ngân hàngXây dựng Việt Nam
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng
Đầu tư/TTS
Đầu tư/TTS
2009 Khối Ngân hàng TMCP Đầu tư chứng khoán 154.899 - 15%
Đầu tư chứng khoán 644
Tỷ lệ tăng trưởng -
Tỷ trọng so với Khối 0,42%
8%
2010 329.616 19% 113% 3.123 385% 0,95% 16%
2011 363.460 17% 10% 4.600 47% 1,27% 17%
2012 343.505 18% -5% 2.072 -55% 0,60% 13%
39% T.Bình 1.191.481 18% 10.439 126% 0,88% 15%
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả
2.1.3.4. Hoạt động quản trị rủi ro
Nhiệm vụ quản trị rủi ro tại ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Phòng Quản
lý rủi ro với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được các rủi ro trọng yếu của
hoạt động ngân hàng, bao gồm (nhưng không giới hạn): rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và công tác phòng chống rửa tiền.
40
Tuy nhiên hệ thống quy trình, quy chế làm cơ sở pháp l ý cho hoạt động quản trị rủi ro còn chưa đầy đủ và bài bản. Hệ thống công nghệ chưa thể hỗ trợ toàn diện
cho công tác quản trị rủi ro. Vì vậy, một trong những mục tiêu trọng tâm tái cơ cấu của Ngân hàng trong năm 2013 là tích cực hoàn thiện, chỉnh sửa khung chính sách và
chiến lược quản trị rủi ro phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng như hướng tới mục tiêu phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý thanh khoản
2.2.1.1. Một số quy định của Ngân hàng Nhà Nước
Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Về ban hành danh mục mức vốn
pháp định của các TCTD
Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 Quy định về tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với TCTD
Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của TCTD.
Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, Thông tư 22/2011/TT-NHNN
ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi một số Điều
của Thông tư số 13/2010/TT -NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc NHNN quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.
Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 Quy định áp dụng lãi suất trong
trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD.
2.2.1.2. Các quy định của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Quy chế về quản lý các loại rủi ro được Hội đồng quản trị Ngân hàng ban
hành vào ngày 06/7/2009 nhằm xây dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ
chế hoạt động quản lý và các giới hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt động quản lý
rủi ro.
Dự thảo Quy định về Quản lý rủi ro thanh khoản: dựa trên Quy chế về Chính
sách quản lý rủi ro, ngân hàng đã xây dựng dự thảo Quy định về quản lý rủi ro thanh
khoản. Theo đó, quy định đề cập rõ quy trình, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản
cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận có liên quan trong hoạt động quản
41
trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, dự thảo quy định này vẫn chưa được ban hành chính
thức trên toàn hệ thống.
2.2.1.3. Chiến lược quả n trị thanh khoản
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam hiện đang sử dụng chiến lược quản trị thanh
khoản cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
toàn hệ thống. Cụ thể như sau:
- Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác: nhằm đáp ứng nhu
cầu nguồn vốn thường xuyên, đều đặn hàng ngày của toàn hệ thống như chuyển tiền
thanh toán, các món giải ngân có quy mô nhỏ…
- Vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và vay tái cấp vốn của NHNN
trong trường hợp cấp thiết: sử dụng khi ngân hàng phát sinh các nhu cầu nguồn vốn
đột xuất với khối lượng lớn và lượng tài sản dự trữ vẫn không đủ đáp ứng.
- Các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành
tiền: nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản dài hạn.
- Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng còn có thể bán tài sản hoặc
chỉ cầm cố chúng làm tài sản bảo đảm để vay vốn. Ngân hàng thường ít sử dụng
phương án bán tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản vì phần lớn các trường hợp
khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa hồng trả cho người môi giới
chứng khoán ngân hàng hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản hoặc giá trị tài sản đem bán bị giảm giá trên thị trường.
2.2.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Hội sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo nguyên
tắc quản lý vốn tập trung. Quản lý thanh khoản tại ngân hàng được diễn ra hàng ngày
theo chiến lược của ban quản trị, chính sách và quy định về giới hạn do ban Tổng
Giám đốc thông qua. Hội sở chính quy định riêng đối với từng chi nhánh quản lý
thanh khoản.
Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng được thực hiện trong một kế hoạch
tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản.
Phòng Quản lý rủi ro có trách nhiệm đưa ra những đánh giá định tính, định lượng
thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh
khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cụ
thể sau:
42
(i) Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh
khoản trong hoạt động ngân hàng:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 9% + Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và
tổng Nợ phải trả.
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
(ii) Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
2.2.3. Chỉ tiêu đo lường thanh khoản
2.2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN
Bảng 2.5: Chỉ tiêu thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam theo quy định của NHNN 2010 2011 2012 Quy định
16,29% 14,73% 18,69% >=9%
27,64% 30,49% 5,36%
>=15% >=1
1,01 9,26 172.732 0,81 3,10 143,05 0,22 2,12 2.190,59
0% 0% 0% Chỉ tiêu Các tỷ lệ an toàn theo TT13 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ khả năng chi trả: - Chi trả ngay - 7 ngày + VND + USD + EUR Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
<=30% Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm của NH Xây dựng Việt Nam
Trong giai đoạn 2010 – 2012, Ngân hàng với sự gia tăng của tổng tài sản, vốn
tự có của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Do vậy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của ngân hàng vẫn tương đối cao, tuân thủ theo đúng quy định của NHNN tại Thông
tư 13/2010/TT-NHNN.
Tuy nhiên, tỷ lệ khả năng chi trả ngay và khả năng chi trả VND 7 ngày tại
nhiều thời điểm chưa đảm bảo yêu cầ u theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu do:
(i) Xu hướng tiền gửi vẫn tập trung vào những kỳ hạn ngắn, trong khi gần 80%
dư nợ cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên, dẫn đến khó khăn trong công tác cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khó khăn trong ổn định thanh khoản hoạt động
43
ngân hàng.
(ii) Chất lượng tín dụng: Tình hình khó khăn chung của nền kinh tế vẫn chưa
được cải thiện, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn
khiến công tác thu hồi nợ và xử lý nợ xấu của ngân h àng vẫn chưa mang lại hiệu quả.
2.2.3.2. Chỉ số đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của Ngân
hàng Xây dựng Việt Nam
(i) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm, đ ến 31/12/2012 đạt 3.000
tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu về lộ trình tăng vốn pháp định theo Nghị đị nh
141/2006/NĐ-CP của chính phủ đồng thời tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng cường
năng lực tài chính, đầu tư mới công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, thương hiệu của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong năm 2012 do tình
hình kinh doanh thua lỗ dẫn đến vốn chủ sở hữu -5.616 tỷ đồng.
(ii) Chỉ số H1 và H2
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và quyết định 107/QĐ/NH5, chỉ số H1 và
H2 >=5%. Nhìn vào chỉ số H1 và H2 của Ngân hàng ta thấy chỉ số này trong các năm
2009-2011 cao hơn so với chỉ số H1, H2 của Khối Ngân hàng TMCP, trong đó cao
nhất là năm 2009 với hệ số lần lượt là 22,85% và 18,27% nguyên nhân do trong giai
đoạn này, vốn tự có của N gân hàng đã tăng nhanh tạm thời chưa sử dụng vào mục
đích tăng cường cơ sở vật chất và các nguồn đầu tư ma ng lại lợi nhuận, việc duy trì
một tỷ lệ cao như vậy chưa hẳn đã hiệu quả do ngân hàng đã dùng vốn cho dự trữ
quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh, hơn nữa, do áp lực cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng nên việc thu hút tiền gửi của khách hàng gặp khó khăn cho
thấy ngân hàng đang có những vấn đề về thanh khoản.
Trong năm 2012, chỉ số H1 và H2 không đạt do việc thực hiện thoái thu và không thực hiện thu/dự thu lãi đối với các khoản nợ quá hạn, cùng với việc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng dẫn đến vốn tự có âm.
(iii) Chỉ số H3
Đây là chỉ số về trạng thái tiền mặt chỉ số này càng lớn hàm ý NH càng có khả
năng xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời.
44
Chỉ số trạng thái tiền của của Ngân hàng trong các năm 2009-2011 nằm ở mức 14-18%, thấp hơn chỉ số H3 của Khối Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP
nằm ở mức 25%-27%). Chỉ số này thấp sẽ khó đảm bảo cho ngân hàng có khả năng
đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời.
Trong năm 2012 chỉ số H3 Ngân hàng giảm còn 7,2%, khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, ngân hàng buộc phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và tăng lãi suất tiền gửi và góp phần đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngâ n hàng tăng lên nhằm
đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm.
(iv) Chỉ số H4
Chỉ số H4 phản ánh năng lực cho vay. Chỉ số này càng cao ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà
ngân hàng nắm giữ. Chỉ số H4 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -2012 nằm ở mức 50-80%. Như vậy, chỉ số H4 của Ngân hàng khá cao (cao nhất năm 2012 là 83,58%)
như vậy hoạt động chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng. Trong khi tín
dụng là tài sản “Có” có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các tài sản “Có” sinh lời khác.
Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, để đảm bảo khả năng thanh khoản các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong lúc đó lãi suất ghi trên các hợp đồng
tín dụng không đổi. Kết quả là thu nhập của ngân hàng giảm đi.
Thực trạng thời gian qua, Ngân hàng đã tập trung c ho vay và đầu tư vào các dự
án của 2 nhóm khách hàng lớn là Phương Trang và Phú Mỹ. Tính đến 31/12/2012 dư
nợ của 2 nhóm khách hàng này chiếm tới 74% dư nợ toàn hàng, đa phần dư nợ của 2
nhóm này đến 31/12/2012 đều là nợ xấu. Việc chất lượng tín dụng kém đ ã ảnh hưởng
rất lớn đến thanh khoản của ngân hàng khiến thanh khoản của ngân hàng thường
xuyên không đảm bảo đúng quy định của NHNN.
(v) Chỉ số H5
Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng (H5), đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng
cao, khả năng thanh khoản càng thấp.
Nhìn vào số liệu tính toán, chỉ số H5 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -
2012 nằm ở mức 85-113%. (cao nhất là trong năm 2009 Ngân hàng có dư nợ cho
45
vay vượt mức tiền gửi huy động được là 113%), cao hơn chỉ số H5 của Khối Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP nằm ở mức 70%).
Như vậy phần lớn tiền gửi huy động của Ngân hàng đều sử dụng để cho
vay. Khi toàn bộ tiền gửi khách hàng được sử dụng cho vay ngân hàng buộc phải vay
TCTD khác để đảm bảo DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản. Điều này rất rủi ro
nó cho thấy khả năng thanh khoản ngày càng thấp của Ngân hàng khi mà phần lớn
huy động của khách hàng đã mang đi cho vay và huy động không đủ bù đắp cho
vay của Ngân hàng; như vậy nếu cầu thanh khoản tăng đột biến do các yếu tố tác
động thì việc căng thẳng thanh khoản, MTK ... là có thể xảy ra.
(vi) Chỉ số H6
Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
Giai đoạn 2009, chỉ số H6 chỉ đạt 7,5%, sau đó Ngân hàng đã đẩy mạnh việc
đầu tư chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tăng thanh khoản cho Ngân hàng nên
chỉ số H6 trong các năm 2010-2012 đã tăng lên. Tuy nhiên các chứng khoán đầu tư
của ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài hạn) do đó xét trên thực tế chỉ số H6 cao chưa phản ánh thực sự
khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Ngân hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu danh mục
đầu tư để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng đồng thời cũng nâng cao khả năng thanh
khoản của mình.
(vii) Chỉ số H7
Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD (H7), cho biết vị thế trên thị trường
liên ngân hàng của các ngân hàng ở vị trí “chủ nợ” hay “con nợ” và qua đó cho biết
sức khỏe thực sự của ngân hàng.
Nhìn vào số liệu tính toán, chỉ số H7 của Ngân hàng trong giai đoạn 2009 -
2012 chiếm tỷ lệ rất thấp nằm ở mức 20-50% (thấp nhất là năm 2012, chỉ số trạn g
thái ròng của Ngân hàng chỉ chiếm 20%), thấp hơn nhiều so với chỉ số H7 của Khối
Ngân hàng TMCP (Khối Ngân hàng TMCP nằm ở mức 90%).
Như vậy hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Ngân hàng chủ yếu là đi
vay từ các Ngân hàng, TCTD khác nhiều hơn là cho vay và gửi tại TCTD khác; Điều này cho thấy hoạt động của Ngân hàng rất rủi ro, t hực tế đã chứng minh cho
46
nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng đua
nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng lên mức “kỷ lục”: 40%/năm, tăng chi phí trả lãi tiền gửi, giảm lợi nhuận ngân
hàng.
(viii) Chỉ số H8
Chỉ số tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD/tiền gửi khách hàng (H8). Tỷ lệ này
càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ này tại Ngân hàng trừ năm 2012<7,5% còn lại đều lớn hơn 10%, chứng tỏ ngân hàng dự trữ trên 10% tiền
gửi của khách hàng để đảm bảo thanh khoản, đảm bảo đúng yêu cầu của NHNN về
DTBB.
Bảng 2.6:Các chỉ số phản ánh thanh khoản NH Xây dựng Việt Nam giai đoạn 2009–2012 (Đơn vị tính: %)
Khối Ngân hàng TMCP
Ngân hàng Xây dựng VN
Công thức
Chỉ tiêu
2012
2011
2010 2009
2012
2011
2010
2009
13,51
14,78
14,55 15,86 -27,34
14,06
20,10
22,85
H1
Vốn tự có/ Tổng vốn huy động
9,90
8,53
9,11 10,72 -35,25
11,87
16,47
18,27
14,66
26,24
24,95 26,79
7,20
17,54
16,24
13,31
H3
52,59
41,35
44,02 51,06
83,58
43,98
50,86
61,14
71,72
71,63
70,29 75,50
84,15
86,12
98,03 112,52
14,35
12,02
12,85
9,00
13,00
16,95
15,80
7,50
H6
91,45
99,04
89,18 112,05
19,97
49,91
51,82
48,18
H7
19,98
45,46
39,84 39,61
7,25
34,36
31,30
24,50
H8
H2 Vốn tự có/ Tổng tài sản (TM + Tgửi tại các TCTD)/TTS có H4 Dư nợ/ Tổng tài sản có H5 Dư nợ/ Tiền gửi khách hàng (CKKD + CK sẵn sàng bán)/TTS có Tgửi và CV TCTD/Tgửi và vay từ TCTD (TM + Tgửi tại TCTD)/Tiền gửi của KH
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính các ngân hàng giai đoạn 2009 - 2012 2.2.4. Đánh giá khái quát về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
2.2.4.1. Một số kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về quy mô và mức độ phức tạp hoạt động
ngân hàng, ngân hàng Xây dựng Việt Nam ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm
của rủi ro thanh khoản trong hoạt động và đã quan tâm tới việc quản trị rủi ro thanh
khoản. Vì vậy, hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản ở Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
47
đã từng bước được thiết lập tương đối đầy đủ và toàn diện:
- Hoàn thiện tổ chức hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản: dần hoàn thiện bộ
máy tổ chức liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Theo đó đã có bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc thành lập Phòng Quản lý rủi ro.
- Ban hành chính sách, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản: đã ban hành
khung chính sách liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung (bao gồm cả rủi ro
thanh khoản) trong nội bộ ngân hàng đượ c ban hành vào ngày 06/7/2009 nhằm xây
dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ chế hoạt động quản lý và các giới
hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt động quản lý rủi ro.
- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo: Để đáp ứng yêu cầu qu ản lý thanh
khoản (dự báo thanh khoản và quyết định trạng thái thanh khoản) đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi ro thanh khoản và các giới
hạn rủi ro thanh khoản, ngân hàng đã xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo tương đối đầy đủ dựa trên nền tảng hệ thống Corebanking.
- Về phương pháp đo lường thanh khoản:
Về cơ bản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 13 và các văn bản sửa đổi có liên quan của Thống đốc NHNN, thông qua việc:
+ Thiết lập thang đáo hạn, xác định chênh lệch ròng của luồng vốn vào và luồng
vốn ra cho từng kỳ hạn và chênh lệch ròng gộp đối với mỗi đồng tiền .
+ Xác định và duy trì các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ.
2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
- Cơ cấu cổ đông hầu hết được nắm giữ bởi các cá nhân (chiếm 96,11%)
trong đó có 3 cổ đông sở hữu hơn 5% vốn điều lệ vượt quá tỷ lệ tại Luật các TCTD
47/2010/QH12
- Các Hội đồng chức năng đã phê duyệt một số nghiệp vụ vượt quá mức độ
an toàn cho phép, quá tập trung cho vay đầu tư vào 2 nhóm khách hàng lớn.
- Ban kiểm soát chưa hoàn thành tốt vai trò giám sát và báo cáo
-
Ban điều hành chưa phát huy được hiệu quả điều hành và quản trị rủi ro - Mô hình tổ chức các khối và các phòng ban chức năng chưa rõ ràng và còn
chồng chéo. Khối quản lý rủi ro chưa phát huy được hiệu quả hoạt động
- Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro còn tồn tại nhiều khuyết và yếu
điểm
48
- Hệ thống mạng lưới chưa phát triển đều. Việc phân bổ cơ cấu tài sản và
nhân sự hiện tại của các chi nhánh cũng chưa hợp lý.
- Khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
chưa được ban hành chính thức:
Mặc dù ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 20 năm, tuy nhiên Chính sách Quản lý rủi ro vẫn còn khá sơ sài chưa có những quy định chi tiết, cụ thể về h oạt
động quản trị rủi ro và rủi ro thanh khoản, chưa thực sự có khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát hậu quả các rủi ro trong tất cả các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng mới chỉ chú trọng vào bước giám sát và xử lý
rủi ro mà bỏ qua bước nhận diện và cảnh báo sớm về nguy cơ xảy ra rủi ro thanh
khoản cũng như xây dựng kế hoạch dự phòng. Vì vậy khi gặp khó khăn về thanh
khoản ngân hàng sẽ lâm vào thế bị động và lúng túng trong việc tìm phương án đối
phó.
- Chưa có sự giám sát, quản lý tích cực của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành. Nhân sự liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản còn thiếu và yếu
đồng thời các đơn vị, bộ phận chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ côn g nhân viên chưa thực sự nhận thức được vai
trò quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như chưa được đào tạo về các vấn đề liên quan.
Uỷ ban ALCO vẫn chưa được thành lập, vì vậy thiếu đơn vị định hướng ban hành chính sách quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ thống. Hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản chỉ dừng lại ở việc đối phó khi thanh khoản Ngân hàng bị ảnh hưởng trong một số tình huống nghiêm trọng.
Hiện tại Phòng Quản lý rủi ro chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ thống kê số liệu và tổng hợp báo cáo. Mặt khác nhân sự của Phòng Quản lý rủi ro còn thiếu kinh
nghiệm liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng. Do đó trên thực tế Phòng Quản lý rủi ro chưa thực sự hoạt động
hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Quy định về chức năng và nhiệm vụ của phòng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
- Hệ thống thông tin, công cụ và báo cáo phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản từng bước được xây dựng hoàn chỉnh tuy nhiên số liệu còn chưa chính xác và một số báo cáo, chỉ tiêu còn phải thực hiện thủ công
49
- Mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, 80% dư nợ cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trong khi do biến động vĩ mô, kỳ vọng vào lãi suất tăng
lên và một phần do trần lãi suất, khiến lãi suất bị cào bằng trên mọi kỳ hạn dẫn tới phần lớn tiền gửi là ở kỳ hạn ngắn từ 3 tháng trở xuống.
-
Mất cân đối trong đầu tư, cụ thể tài sản có hơn 80% là đầu tư tín dụng rủi ro rất cao, trong khi đó các trái phiếu chính phủ và các trái phiếu doanh nghiệp có thể giao dịch trên thị trường nhằm tạo thanh khoản khi cần thiết lại chiếm tỷ trọng rất
thấp. Phần lớn chứng khoán đầu tư của ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài hạn).
- Dư nợ xấu tăng quá nhanh, đến 31/12/2012 chiếm tỷ trọng rất lớn trên
tổng dư nợ, đã ảnh hưởng rất lớn đến tổng tài sản có đến hạn thanh toán của Ngân
hàng.
2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đế n quản trị rủi ro
thanh khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
2.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha
2.3.1.1. Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản
(i) Biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng
Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng
0,879 Lần 1
Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,884 Lần 2 Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường Lần 1 Lần 2
0,864 0,869
0,877 0,884
0,863 0,869
0,877
0,882 --
0,884 0,867 0,864 0,872 0,871
0,866 0,871
0,860 0,866
0,864 0,871
0,861 0,867 SMUT1 – Trình độ đội ngũ cán bộ SMUT2 – Trình độ công nghệ SMUT3 – Số lượng thị phần của ngân hàng SMUT4 – Quy mô của ngân hàng SMUT5 – Uy tín của ngân hàng SMUT6 – Khả năng tiếp cận thị trường SMUT7 – Khả năng quản trị điều hành của cán bộ SMUT8 – Dự báo và phân tích thị trường SMUT9 – Mức độ quan tâm của lãnh đạo SMUT10 – Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng SMUT11 – Mức độ mạo hiểm theo lợi nhuận
50
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả Qua kết quả kiểm định trên cho thấy biến đo lường Uy tín của ngân hàng
(SMUT5) được loại bỏ vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha
tổng (0,884 > 0,879). Như vậy, nhân tố Sức mạnh và uy tín của ngân hàng còn lại 10
biến đo lường, ngoại trừ biến đo lường SMUT5.
(ii) Biến chính sách phát triển của ngân hàng
Bảng 2.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách phát triển của ngân hàng Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường
0,914 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,889
0,911 0,894
0,883
CSPT1 – Ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời CSPT2 – Ưu tiên an toàn trong khả năng thanh khoản CSPT3 – Ưu tiên mở rộng thị trường CSPT4 – Hiệu quả định hướng chiến lược CSPT5 – Khả năng quản trị điều hành của ngân hàng
0,895 Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Với hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0,914 lớn hơn tất cả hệ số Cronbach’s
Alpha của các biến đo lường, nên cả 05 biến trong nhân tố Chính sách phát triển của
ngân hàng đều được chấp nhận và đưa và phân tích nhân tố khám phá.
(iii) Biến chính sách huy động và sử dụng vốn
Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách huy động và sử dụng vốn Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường
0,944 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,941
0,932 0,922
0,932
0,929 HDSD1 – Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng HDSD2 – Khả năng đáp ứng kế hoạch đầu tư HDSD3 – Tỷ lệ huy động vốn dài hạn trên ngắn hạn HDSD4 – Khả năng duy trì lượng ngân quỹ HDSD5 – Bổ sung tài sản có tính thanh khoản cao
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Tại hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0,944, nên tác giả chấp nhận cả 5 biến
đo lường được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
(iv) Biến chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ
51
Bảng 2.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Chính sách tăng cường kiểm soát rủi ro nội bộ
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường 0,818 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến
0,781
0,803
0,804
0,766
0,777
KSRR1 – Sử dụng hiệu quả mô hình lượng hóa rủi ro KSRR2 – Hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro KSRR3 – Hoàn thiện các quy trình quy chế q uản lý rủi ro KSRR4 – Các cơ sở phục vụ cho phân tích KSRR5 – Hiệu quả hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ KSRR6 – Nghiêm túc thực hiện các quy định của NH nhà nước
0,803 Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Qua kết quả kiểm định trên, cho thấy cả 06 biến đo lường đều phù hợp với điều kiện nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và lớn hơn 0,70, do đó, cả 06 biến đo
lường này đều được chấp nhận.
(v) Biến diễn biến môi trường ngành
Bảng 2.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến Diễn biến môi trường ngành
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường
0,948 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,946
0,934
0,936
0,935
0,936
0,940
MTNG1 – Thu nhập và chi tiêu của người dân MTNG2 – Sự tin tưởng của người dân đối với các biến động MTNG3 – Tính liên kết hệ thống giữa các Ngân hàng thương mại MTNG4 – Mức độ cạnh tranh trên địa bàn MTNG5 – Mức độ cam kết ủng hộ của Nhà nước MTNG6 – Mức độ tác động của các Nhà đầu tư lớn
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Với tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đo lường đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng, nên cả 06 biến đo lường của nhân tố Diễn biến môi trường
ngành đều được chấp nhận và đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
(vi) Biến diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 2.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha
biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường 0,915 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến
52
0,892
0,905
0,892
0,892
0,901
MTVM1 – Lạm phát tại Việt Nam MTVM2 – Sự trì trệ trong sản xuất và ki nh doanh MTVM3 – Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN MTVM4 – Sự hạn chế trong chính sách tài khóa MTVM5 – Sự đóng bang của thị trường
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Cả 5 biến đo lường của nhân tố Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô đều được
chấp nhận để đưa vào phân tích nhân tố khám phá, vì hệ số Cronbach’s Alpha của các
biến đo lường này đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng (0,915).
Như vậy, qua kiểm tra Cronbach’s Alpha, tác giả lựa chọn được 37 biến đo
lường để đưa vào phân tích nhân tố khám phá, loại bỏ biến đo lường Uy tín của ngân
hàng (SMUT5).
2.3.1.2. Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung
Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Ký hiệu và Tên các biến đo lường
0,922 Hệ số Cronbach's Alpha nếu bỏ biến 0,907
0,910
0,888
0,885 Y_RR1 – Công tác quản lý Cầu thanh khoản Y_RR2 – Công tác quản lý Cung thanh khoản Y_RR3 – Công tác quản lý kết hợp thanh khoản Y_RR4 – Mức độ tích cực của các tiêu chí thanh khoản
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đo lường đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha tổng, nên cả 4 biến đo lường này đều được chấp nhận để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá.
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá 2.3.2.1. Đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số KMO của các nhân tố độc lập có giá trị bằng
0,938 và hệ số KMO của biến phụ thuộc có giá trị bằng 0,841, cả hai giá trị này đều
thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1,0. Điều này cho biết kế t quả phân tích nhân tố
khám phá là thích hợp.
Kiểm định Bartlett cho biết các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc đều có giá trị
Sig. = 0,000 < 0,05, như vậy, ta có thể kết luận được rằng các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể.
53
Bảng 2.14: Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố
Tiêu chí đánh giá
STT 1 2 3 4
Nhân tố độc lập 0,938 0,000 7 74,585
Biến phụ thuộc 0,841 0,000 1 81,080
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Kiểm định Bartlett (.Sig) Số nhân tố Phương sai trích (Hệ số biến thiên)
Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định còn cho thấy có tất cả 07 nhân tố được hình thành từ 06
nhân tố ban đầu của mô hình, và phương sai trích của các biến độc lập bằng 74,585,
cho biết 07 nhân tố này giải thích được 74,585 % biến thiên của các biến đo lường. Đối với biến phụ thuộc thì chỉ có duy nhất một nhân tố được hình thành, với phương
sai trích bằng 81,080.
2.3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Từ bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy tất cả các hệ số nhân tố tải của các biến đo lường đều có giá trị lớn hơn 0,5, ngoại trừ biến đo lường Trình độ
công nghệ của ngân hàng (SMUT2) có giá trị nhỏ hơn 0,5 nên được loại bỏ. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá lần thứ 2 cũng cho thấy kết quả phân tích không thay đổi,
khi loại bỏ biến SMUT2 ra khỏi mô hình. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám
phá là phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.
Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Nhân tố độc lập
Hệ số nhân tố tải Ký hiệu Ký hiệu
1 2 3 4 5 6 7 Biến phụ thuộc Hệ số NTT 1
0,748 KSRR6
0,712 KSRR5
0,679 CSPT2
0,675 Y_RR4 0,923 Y_RR3 0,917 Y_RR1 0,883 Y_RR2 0,879
0,625 0,589 0,583 0,527
CSPT1 KSRR4 CSPT4 CSPT5 CSPT3 MTNG5 MTNG2 MTNG4 MTNG6 0,813 0,782 0,775 0,740
54
Nhân tố độc lập
Hệ số nhân tố tải Ký hiệu Ký hiệu
1 3 4 5 6 7 Biến phụ thuộc Hệ số NTT 1
2 0,728 0,592
0,880 0,855 0,847 0,822 0,717
0,807 0,751 0,718 0,706 0,683
0,759 0,749 0,742 0,733 0,702
0,765 0,751 0,717 0,713
MTNG3 MTNG1 HDSD5 HDSD3 HDSD4 HDSD2 HDSD1 MTVM3 MTVM1 MTVM4 MTVM5 MTVM2 SMUT7 SMUT9 SMUT11 SMUT8 SMUT10 SMUT3 SMUT1 SMUT4 SMUT6 KSRR3 KSRR2 KSRR1 0,804 0,726 0,625
Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Trên cơ sở đó, nghiên cứu này xác định lại các nhân tố (các biến độc lập) và
biến phụ thuộc, cụ thể như sau:
i. Biến Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro (CSPT_KSR R) được hình
thành từ 08 biến đo lường là KSRR6, KSRR5, CSPT2, CSPT1, KSRR4,
CSPT4, CSPT5, và CSPT3.
ii. Biến Diễn biến môi trường ngành (DB_MTNG) được hình thành từ 06 biến
đo lường là MTNG5, MTNG2, MTNG4, MTNG6, MTNG3, và MTNG1.
55
iii. Biến Chính sách huy động và sử dụng vốn (CS_HDSD) được hình thành từ 05 biến đo lường là HDSD5, HDSD3, HDSD4, HDSD2, và HDSD1.
iv. Biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô (DB_MTVM) được hình thành từ 05 biến đo lường là MTVM3, MTVM1, MTVM4, MTVM5, và MTVM2.
v. Biến Sức mạnh và uy tín của ngân hàng (SMUT_NH) được hình thành từ 05 biến đo lường là SMUT7, SMUT9, SMUT11, SMUT8, và SMUT10.
vi. Biến Năng lực thị trường của ngân hàng (NLTT_NH) được hình thành từ
04 biến đo lường là SMUT3, SMUT1, SMUT4, và SMUT6.
vii. Biến Quy trình quy chế quản lý rủi ro của ngân hàng (QTKS_NG) được
hình thành từ 03 biến đo lường là KSRR3, KSRR2, và KSRR1.
viii. Biến phụ thuộc là Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng
(Y_KSRR) được hình thành từ 04 biến đo lường là Y_RR4, Y_RR3,
Y_RR1, và Y_RR2.
2.3.3. Kết quả mô hình hồi quy
Từ kết quả phân tích ở mục 2.4.2.2, tác giả tiến hành điều chỉnh mô hình của
nghiên cứu như sau:
Nguồn: kết quả phân tích của tác giả
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Nhằm xác định các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro thanh khoản nói chung
của ngân hàng, nghiên cứu này thực hiện hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp
56
bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary least square – OLS), với biến phụ thuộc là Quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng, và 07 biến độc lập nêu trên.
Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), ta có phương trình hồi quy tuyến
tính bội như sau:
Trong đó:
Yi là giá trị dự đoán
Xpi là biểu hiện giá trị độc lập thứ p của quan sát thứ i βp là hệ số hồi quy riêng phần.
ei được gọi là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung
bình là 0 và phương sai không đổi σ2.
2.3.3.1. Ma trận hệ số tương quan
Kết quả kiểm định mối tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập
cho thấy tất cả các biến độc lập đều có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, trong đó, mức độ tương quan giữa biến phụ thuộc Quản trị rủi ro thanh khoản
nói chung với biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô là lớn nhất, với hệ số bằng
0,720; còn mức độ tương quan giữa biến phụ thuộc với biến Chính sách huy động và
sử dụng vốn là thấp nhất, với hệ số bằng 0,501.
Bảng 2.16: Ma trận hệ số tương quan
Các nhân tố
Tiêu chí đánh giá
CSPT_ KSRR
Y_KS RR
NLTT _NH
QTKS _NH
DB_M TNG
DB_M TVM
1
CSPT_KSRR Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro
Hệ số tương quan Mức ý nghĩa
.000
.000
.000
.000
.000
1
Hệ số tương quan
CS_HDSD Chính sách huy động và sử dụng vốn
.000
.000
.000
.000
0,482** .000
Mức ý nghĩa
1
DB_MTVM Diễn môi trường kinh tế vĩ mô
.000
.000
.000
.000
1
DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành
0,718** 0,450** .000 0,669** 0,606** 0,588** .000 .000
.000
.000
.000
.000
1
SMUT_NH Sức mạnh và uy tín của ngân hàng
0,565** 0,534** 0,569** 0,611** .000
.000
.000
.000
.000
Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa
1
NLTT_NH Năng lực thị trường của ngân hàng
.000 0,552** 0,358** 0,492** 0,556** 0,464** .000 .000
.000
.000
.000
.000
1
QTKS_NH Quy trình quy định kiểm soát của ngân hàng
SMUT CS_H DSD _NH 0,482** 0,718** 0,669** 0,565** 0,552** 0,555** 0,671** .000 .000 0,450** 0,606** 0,534** 0,358** 0,329** 0,501** .000 .000 0,588** 0,569** 0,492** 0,445** 0,720** .000 .000 0,611** 0,556** 0,434** 0,670** .000 0,464** 0,424** 0,582** .000 0,580** 0,686** .000 0,565** .000
0,555** 0,329** 0,445** 0,434** 0,424** 0,580** .000
.000
.000
.000
.000
Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan
1
.000 0,671** 0,501** 0,720** 0,670** 0,582** 0,686** 0,565** .000 .000
.000
.000
.000
.000
.000
Y_KSRR Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng Mức ý nghĩa **. Mối tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01.
Số quan sát: 210
Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
57
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập với nhau là khá chặt chẽ, cụ thể là (i) hệ số tương quan giữa biến Chính sách phát triển và kiểm s oát rủi ro với biến Diễn
biến môi trường kinh tế vĩ mô là 0,718; (ii) hệ số tương quan giữa biến Chính sách huy động và sử dụng vốn với biến Diễn biến môi trường ngành là 0,606; (iii) hệ số
tương quan giữa biến Diễn biến môi trường ngành với biến Sức mạnh và uy tín của
ngân hàng là 0,611. Tuy nhiên, tác giả chưa thể kết luận được rằng có xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu này hay không. 2.3.3.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Enter
Với mức ý nghĩa của mô hình tổng thể Sig. = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp. Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,698 cho biết 69,8% sự thay đổi về Quản trị
rủi ro thanh khoản nói chung được giải thích bởi sự thay đổi của 07 biến trong mô
hình, còn 30,2% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản được giải thích bởi các
biến khác chưa đưa vào mô hình.
Bảng 2.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Enter
R
R2
R2 hiệu chỉnh Mức ý nghĩa Sig.
0,841
0,708
0,698
0,000
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả. Trong 7 nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản có 02 nhân tố có ý nghĩa thống kê ở mức 1% là Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô và Năng lực thị trường của ngân hàng, 02 nhân tố có ý nghĩa ở mức 5% là Diễn biến môi trường ngành và Quy trình kiểm soát của ngân hàng, còn lại 03 nhân tố không có ý nghĩa thống kê.
Giá trị B Sai số chuẩn
Các biến độc lập
Hằng số CSPT_KSRR Chính sách phát triển và kiểm s oát rủi ro CS_HDSD Chính sách huy động và sử dụng vốn DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành SMUT_NH Sức mạnh và uy tín của Ngân hàng NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng QTKS_NH Quy trình kiểm soát của Ngân hàng
Bảng 2.18: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Enter Mức ý nghĩa Sig.
0,195 0,070 0,051 0,063 0,059 0,054 0,052 0,060
0,043 -0,397 0,726 0,025 0,232 0,061 0,000 0,388 0,006 0,163 0,375 0,048 0,000 0,301 0,034 0,128 Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả.
58
2.3.3.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise
Kết quả kiểm định bằng phương pháp Stepwise cho thấy, mô hình 4 là phù hợp nhất, với R 2 hiệu chỉnh bằng 0,698, nghĩa là 69,8% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung được giải thích bởi sự thay đổi của 04 biến (i) Diễn biến môi
trường kinh tế vĩ mô; (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng; (iii) Diễn biến môi trường ngành; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng, còn 30,2% sự thay đổi về Quản trị rủi ro thanh khoản được giải thích bởi các biến khác chưa đưa vào mô hình.
Mức ý nghĩa Sig. = 0,000 cũng cho thấy mô hình tổng thể là phù hợp.
R2
R
R2 hiệu chỉnh
Bảng 2.19: Kiểm định tính phù hợp của mô hình – phương pháp Stepwise Hệ số Durbin Mô hình Watson
1
0,519
0,516
2
0,664
0,661
3
0,694
0,690
0,720a 0,815b 0,833c 0,839d
0,698
0,703
2,026
Mức ý nghĩa Sig. 0,000a 0,000b 0,000c 0,000d
4 a: DB_MTVM c: DB_MTVM, NLTT_NH, DB_MTNG
b: DB_MTVM, NLTT_NH d: DB_MTVM, NLTT_NH, DB_MTNG, QTKS_NH
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả.
Với phương pháp Stepwise, từ 07 biến độc lập được đư a vào mô hình, kết quả
cho thấy có 04 mô hình hồi quy được xác định, trong đó, mô hình hồi quy thứ 4 là tối
ưu nhất với 04 biến độc lập có ý nghĩa thống kê, gồm (i) Diễn biến môi trường kinh tế
vĩ mô có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (ii) Năng lực thị trường c ủa ngân hàng có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%; (iii) Diễn biến môi trường ngành có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Ký hiệu biến
Bảng 2.20: Kiểm định mức ý nghĩa của các biến độc lập – phương pháp Stepwise Mô hình
Giá trị B
Hệ số VIF
Sai số chuẩn 0,052
Mức ý nghĩa Sig. 0,000
0,784
1,000
2
3
1,319 1,319 1,625 1,540 1,783
4
0,550 0,440 0,445 0,358 0,226 -0,270 0,421 0,304 0,217
0,050 0,046 0,053 0,048 0,050 0,178 0,054 0,052 0,050
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,130 0,000 0,000 0,000
1,676 1,860 1,794
1 DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành Hằng số DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô NLTT_NH Năng lực thị trường của Ngân hàng DB_MTNG Diễn biến môi trường ngành
59
0,143
0,057
0,013
1,597
QTKS_NH Quy trình kiểm soát của Ngân hàng
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả. Kết quả phân tích cho thấy, tuy R2 hiệu chỉnh của mô hình đầy đủ 07 biến so với mô hình rút gọn còn 04 biến là bằng nhau, nhưng mức ý nghĩa Sig. và giá trị B
của các biến trong mô hình rút gọn 04 biến cao hơn so với mô hình đầy đủ 07 biến. Điều này có thể kết luận được rằng mô hình rút gọn 04 biến là phù hợp nhất.
2.3.4. Do tìm vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình
2.3.4.1. Liên hệ tuyến tính
Để dò tìm vi phạm về liên hệ tuyến tính tác giả sử dụng đồ thị phân tán Satterplot, với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị phần dư dự đoán trên
trục hoành. Đồ thị phân tán Scatterplot cho biết các giá trị phần dư thay đổi không
theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Do đó, ta có thể kết lu ận được rằng giả
thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Hình 2.5: Đồ thị phân tán Scatterplot
2.3.4.2. Phương sai của phân dư không đổi
Phương sai của phần dư thay đổi được dò tìm bằng cách kiểm địn h hệ số tương quan hạng Spearman. Nếu có bất kỳ biến độc lập nào có quan hệ một cách có ý nghĩa
thống kế với biến Trị tuyết đối của phần dư chuẩn hóa, thì cho thấy có hiện tượng
phương sai thay đổi trong mô hình nghiên cứu.
ABS_ZR E
DB_MT VM
NLTT_ NH
DB_MT NG
QTKS_ NH
1
0,041
-0,051
-0,003
-0,025
ABS_ZRE Trị tuyệt đối phần dư chuẩn hóa.
Hệ số tương quan Mức ý nghĩa
.
Bảng 2.21: Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman
0,550
'
m r a e p S
o h r s n a
0,041
1
0,465 0,487**
0,966 0,544**
0,717 0,371**
Hệ số tương quan
DB_MTVM Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô
60
0,000
0,550
-0,051
1
NLTT_NH Năng lực thị trường của ngân hàng
0,000 0,567** 0,000
0,465
-0,003
1
DB_MTNG Diễn biến môi trường ngàn h
0,000 0,534** 0,000 0,406** 0,000
0,966
-0,025
1
QTKS_NH Quy trình kiểm soát của ngân hàng
. 0,487** 0,000 0,544** 0,000 0,371** 0,000
. 0,567** 0,000 0,534** 0,000
. 0,406** 0,000
.
0,717
Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa Hệ số tương quan Mức ý nghĩa
**. Có ý nghĩa ở mức 0,01.
Số quan sát: 210
Nguồn: Kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Từ kết quả kiểm định hệ số tương quan Spearman, cho biết cả 04 biến trong
mô hình đều độc lập với biến giá trị tuyệt đối phần dư chuẩn hóa.Như vậy, ta có thể
kết luận được rằng khô ng có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy.
2.3.4.3. Phân phối chuẩn của phần dư
Theo biểu đồ Histogram, cho biết phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung
bình gần bằng 0 (1,89E-15) và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (0,99), còn theo đồ thị P -P
Plot, cho thấy các điểm quan sát thực tế tập trung gần sát với đường chéo những giá
trị kỳ vọng, điều này có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Hình 2.6: Biểu đồ Histogram – mô hình hồi quy rút gọn
61
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Hình 2.7: Đồ thị P-P Plot – mô hình hồi quy rút gọn
2.3.4.4. Tính độc lập của phần dư
Để xem xét các phần dư có hay không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin Watson (Bảng 2.19) để kiểm định. Với mô
hình gồm 04 biến độc lập có ý nghĩa thống kê và 210 quan sát, ta có được d L = 1,728
và dU = 1,809, còn kết quả kiểm định cho biết giá trị Durbin – Watson = 2,026 (4-dU
= 2,191; 4-dL = 2,272). Như vậy, giá trị d được tính rơi vào miền chấp nhận giả thuyết
không có tự tương quan bậc nhất. Đồng thời, đồ thị phân tán Scatterplot cũng cho
thấy các phần dư chuẩn hóa thay đổi không theo một trật tự nào đối với các thứ tự
quan sát, nên ta có thể kết luận được rằng giả định về tính độc lập của phần dư là
không bị vi phạm.
Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả
Hình 2.8: Đồ thị phân tán Scatterplot – Phần dư chuẩn hóa
62
2.3.4.5. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình
Tại kết quả hồi quy (Bảng 2.20), Hệ số Nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
của các biến độc lập là (i) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô bằng 1,676; (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng bằng 1,860; (iii) Diễn biến môi trường ngành bằng
1,794; và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng bằng 1,597. Cả 04 biến độc lập có ý
nghĩa thống kê đều nhận giá trị VIF nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 10, nên
ta kết luận được rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình rút gọn. 2.3.4.6. Đánh giá kết quả mô hình hồi quy
Kết quả dò tìm sự vi phạm các giả định trong mô hình rút gọn cho thấy không
có sự vi phạm trong mô hình này, và mức ý nghĩa của mô hình bằng 0,000 < 0,05,
điều này có nghĩa là mô hình rút gọn là hoàn toàn phù hợp (Mô hình 4, bảng 2.2 0).
Kết quả hồi quy cho thấy cả 03 biến Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, Năng
lực thị trường của ngân hàng, và Diễn biến môi trường ngành đều có ý nghĩa thống kê
ở mức 1% với giá trị Sig. = 0,00; còn biến Quy trình kiểm soát của ngân hàng có ý
nghĩa thống kê ở mức 5% với giá trị Sig. = 0,013.
Trên cơ sở đó, ta có được phương tr ình hồi quy bội của mô hình rút gọn là
Trong đó:
Y_KSRR là Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung.
DB_MTVM là Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô. NLTT_NH là Năng lực thị trường của ngân hàng. DB_MTNG là Diễn biến môi trường ngành.
QTKS_NH là Quy trình kiểm soát của ngân hàng.
Từ phương trình hồi quy bội cho thấy tầm quan trọng của từng biến tác động
lên Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung, cụ thể là biến Diễn biến môi trường kinh tế
vĩ mô có tác động mạnh nhất (0,421), kế tiếp là biến Năng lực th ị trường của ngân hàng (0,304), sau đó là biến Diễn biến môi trường ngành (0,217), và yếu nhất là biến
Quy trình kiểm soát của ngân hàng (0,143).
Các hệ số trong phương trình hồi quy này cho biết nếu Diễn biến môi trường
kinh tế vĩ mô tăng lên 01 bậc sẽ g iúp cho Quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng
sẽ tăng lên 0,421 bậc; tương tự là khi tăng lên 01 bậc của Năng lực thị trường của
ngân hàng, Diễn biến môi trường ngành và Quy trình kiểm soát của ngân hàng sẽ giúp
63
cho Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng sẽ tăng lên 0,304 bậc, 0,217 bậc và 0,143 bậc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy, tại chương 2 này, tác giả đã xây dựng được phương pháp thu thập dữ
liệu cho cả 02 nguồn sơ cấp và thứ cấp, thiết kế được quy trình nghiên cứu, điều tra mẫu nghiên cứ u, và phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá được thực trạng về Quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam, đưa ra được một số kết quả đạt được, cũng như những nguyên nhân và một
số tồn tại hạn chế nhất định. Đối với phân tích các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung của ngân hàng, tác giả đã xác định được 04 nhân tố có ý
nghĩa thống kê là (i) Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô, (ii) Năng lực thị trường của
ngân hàng, (iii) Diễn biến môi trường ngành, và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân
hàng. Một điều đáng ngạc nhiên trong nghiên cứu này là cả 03 nhân tố là (i) Chính
sách phát triển và kiểm soát rủi ro, (ii) Chính sách huy động và sử dụng vốn, và (iii)
Sức mạnh và uy tín của ngân hàng đều không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi
quy cuối cùng, điều này không có nghĩa là các nhân tố này thật sự không tác động đến
Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng. Dựa trên các kết quả đạt được ở chương 2, tác
giả sẽ đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam tại chương 3.
64
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.1. Về phía Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam
3.1.1. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp
Mặc dù Ngân hàng đang thực hiện chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản cân
bằng cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có nhưng nhìn chung vẫn nghiên g về việc vay mượn trên thị trường liên ngân hàng hơn , Khối lượng tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng nắm giữ chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy , ngân hàng cần có cái nhìn dài
hạn hơn trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng các kịch
bản liên quan đến thanh khoản trong tình huống thị trư ờng tốt, xấu và bình thường; đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản của danh mục tài sản đầu tư để có thể vận dụng
được chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp một cách hài hoà và linh hoạt.
Ngoài ra ngân hàng cũng cần tận dụng và xem xét một số phương pháp, công
cụ quản trị thanh khoản dù nhỏ nhưng sẽ giúp ích cho ngân hàng tương đối nhiều như
tiếp tục đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn để được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
hoặc cân nhắc giữa chi phí – lợi ích giữa việc chịu phạt vi phạm Quy chế dự trữ bắt
buộc và đầu tư khoản tiền đó ở các hoạt động khác như tín dụng, cho vay trên thị
trường liên ngân hàng... Đồng thời tăng cường huy động vốn triển khai các sản phẩm
tiền gửi, tiết kiệm rút gốc linh hoạt với kỳ hạn gửi ban đầu từ 12 tháng trở lên, các sản phẩm khuyến mãi, tặng quà ưu đãi cho các kỳ hạn trên 1 năm. Cơ cấu lại kỳ hạn dư nợ cho vay và các khoản đầu tư phù hợp với kỳ hạn của vốn huy động. Có những sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho từng loại khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và
tránh tình trạng rút tiết kiệm trước hạn gây khó khăn cho việc cân đối kỳ hạn huy động và cho vay.
Tăng cường sự hợp tác với các NHTM: Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các Ngân hàng với nhau để: thứ nhất, có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của
nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch vụ, thu hút Khách hàng, tiết giảm chi phí, tăng
hiệu quả hoạt động; thứ hai, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản khi thị
trường có biến động bất lợi.
65
3.1.2. Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính, xây dựng hệ thống
chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường
kinh doanh
Nâng cao năng lực về tài chính và khả năng quản trị của Ngân hàng theo
các chuẩn mực quốc tế là giải pháp cơ bản để đảm bảo sự p hát triển an toàn và bền vững. Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh
hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Tích cực tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác chiến lược trong và
ngoài nước nhằm tạo điều kiện cải thiện hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao
thương hiệu và năng lực hoạt động.
Cơ cấu lại mô hình tổ chức của ngân hàng , mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam bộc lộ nhiều hạn chế trong việc tổ chức và bố trí các
phòng nghiệp vụ cả ở cấp Hội sở và chi nhánh. Ngân hàng cần đảm bảo có sự phân
chia rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt
động hàng ngày; có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc ; đồng thời có các công cụ
và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ
quá trình và kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng.
Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin toàn hệ thống: đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, hệ thống báo cáo tự động thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Khắc phục tình trạng mất cân đối về kỳ hạn : Cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản
nợ, tài sản có cho phù hợp đây là việc làm cực kỳ quan trọng trong việc giữ vững thanh khoản cho Ngân hàng. Thực hiện cơ cấu huy động và cho vay, đặt ra một tỷ lệ
phù hợp về huy động ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, điều chỉnh tỷ lệ huy động từ
dân cư và từ các tổ chức kinh tế (thị trường 1) và tỷ lệ tham gia thị trường liên Ngân
hàng (thị trường 2). Hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn chế tín
dụng vào một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và ngành
nghề để tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay. Hạn chế cho vay vào những
lĩnh vực có mức độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất động sản.
66
Thực hiện việc quản lý tốt chất lượng tín dụng, rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất: Tích cực, quyết liệt và khẩn trương trong việc rà soát chất lượng tín dụng. Giảm
tối thiểu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, có kế hoạch tìm hiểu khách hàng và dự trù cho những tình huố ng xấu nhất. Xử lý tài chính và thu hồi nợ xấu từ 2 nhóm Phú Mỹ và
tập đoàn Phương Trang.
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị thanh khoản
Cấp quản trị của Ngân hàng cần có chính sách đào tạo thường xuyên, nhắm tới mục tiêu cung cấp cho Ngân hàng nh ững nhân sự có chất lượng về kỹ năng và trình độ chuyên môn, nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tùy theo nhu cầu của từng bộ
phận, mục tiêu của Ngân hàng mà có chính sách đà o tạo phù hợp, có thể là đào tạo
ngắn hạn hay dài hạn, đào tạo nội bộ hay đào tạo bên ngoài. Các cấp quản trị của
Ngân hàng nên phân chia nhân viên ra thành hai nhóm khác nhau theo thời gian công
tác, để có chính sách đào tạo phù hợp. Đối với những nhân vi ên có thời gian công tác
ngắn thì nên huấn luyện ngắn hạn trong nội bộ, nhằm phục vụ cho yêu cầu công việc
theo từng bộ phận, những nhân viên có thâm niên công tác và gắn bó lâu dài với Ngân
hàng sẽ được tham gia các khóa đào tạo dài hạn, đào tạo bên ngoài Ngân hàng. Để các
chính sách về quản trị rủi ro của Ngân hàng được phát huy tích cực, các cấp quản lý nên triển khai cụ thể đến tất cả nhân viên theo từng bộ phận công tác, theo vị trí công
tác, đảm bảo các chính sách được các cấp nhân viên hiểu rõ và thự c thi một cách hiệu
quả nhất.
3.1.4. Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi
phối của các nhóm cổ đông lớn
Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai
thông tin không chỉ được thực hiện giữa các NHTM với NHNN, mà còn phải thực
hiện ngay trong nội bộ ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Chuẩn hoá các quy trình và
thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa và phù hợp t hông lệ quốc
tế.
Nợ xấu của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam hiện đã chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ, trong đó nợ mất vốn theo ước tính có thể tới 50%. Đây là một tỷ lệ
đã đến mức mất kiểm soát. Ngân hàng đã bắt đầu công cuộc thực hiện tái cơ cấu từ
67
năm 2012. Tái cơ cấu ngân hàng là công việc khó khăn, tốn không ít thời gian, bao
gồm nhiều việc trong đó phát hiện, loại bỏ những người làm trái các quy định của
pháp luật, thoái hóa biến chất chỉ là một việc. Mục đích cao nhất của tái cơ cấu là hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH, xử lý nghiêm các sai
phạm pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Để triển khai mạnh mẽ giải pháp tái cơ cấu, minh bạch hoá hoạt động ngân
hàng, cần phải kiên quyết xử lý các sai phạm trong h oạt động NH, loại khỏi hệ thống
này những người không đủ năng lực, phẩm chất... Trong quá trình thực hiện, tình trạng một số người có vị trí quan trọng ở một số NH đã tìm cách thâu tóm trái phép
các NH, có ý làm trái các quy định của pháp luật, luân chuyển đồng vốn chồng chéo
giữa các NH để hưởng lợi sẽ bị xử lý nghiêm minh (Chẳng hạn như: huy động vốn
của người dân rồi gửi số vốn đó ở NH, có lãi suất tiền gửi cao hơn để hưởng lãi chênh
lệch).
3.1.5. Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động cũng như trải qua nhiều biến động thăng
trầm của thị trường mà ngân hàng vẫn chưa thể hoàn thiện và ban hành Quy định về
quản trị rủi ro thanh khoản là một thiếu sót vô cùng lớn. Việc Quy định về quản trị rủi
ro thanh khoản chưa được ban hành khiến cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiện đang bị bỏ ngỏ. Ngân hàng chưa có một quy trình chuẩn làm căn cứ để các đơn
vị có liên quan theo đó thực hiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản một cách trình tự, chính xác. Đồng thời trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận có liên quan theo đó
không được phân định rõ ràng, có sự chồng chéo, ỷ lại giữa các bên liên quan trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần t hành lập
Uỷ ban quản lý tài sản nợ tài sản có ALCO tổ chức chỉ đạo thực hiện việc tập trung, xây dựng và hoàn thiện lại hệ thống quản trị rủi ro theo định hướng: “Kiểm soát chặt
chẽ rủi ro. Ưu tiên tăng trưởng và phát triển có chọn lọc”. Theo đó, hệ thống quản trị
rủi ro đảm bảo có sự giám sát, quản lý tích cực của HĐQT và Ban điều hành, ban hành triển khai đầy đủ các chính sách, quy trình quản lý rủi ro và các giới hạn rủi ro;
thiết lập hệ thống thông tin quản lý phù hợp; thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và
kiểm toán nội bộ hoạt động phù hợp.
Mục tiêu phải quản lý và kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động đảm bảo để Ngân hàng duy trì khả năng tài chính
68
đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ của mình tại mọi thời điểm; có khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát hiệu quả các rủi ro trong tất cả các
hoạt động của ngân hàng; đảm bảo công tác quản lý rủi ro được thực hiện độc lập, khách quan, trung thực, thống nhất và được thể hiện rõ ràng bằng văn bản.
Ngân hàng cần có hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh để đảm bảo sự đúng đắn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản của mình. Việc kiểm soát nội bộ đối với việc
quản lý rủi ro thanh khoản cần là một phần không thể thiếu của hệ thống kiểm soát
nội bộ chung của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ về quản lý rủi ro thanh khoản cần thúc
đẩy những hoạt động có hiệu quả, các hệ thống báo cáo quản lý và báo cáo tài chính đều đặn, đáng tin cậy và thúc đẩy việc tuân thủ các luật lệ, quy trình và các chính sách
của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ về rủi ro thanh khoản hiệu quả cần bao
gồm:
- Một môi trường kiểm soát mạnh;
- Một quy trình đầy đủ cho việc xác định và đánh giá rủi ro thanh khoản;
- Xây dựng các hoạt động kiểm soát như các chính sách và quy trình;
- Các hệ thống thông tin đầy đủ; và
- Xem xét thường xuyên việc tuân thủ các chính sách và quy trình.
Về các quy trình và chính sách kiểm soát, cần chú ý tới những quy trình xét duyệt, các giới hạn và các cơ chế khác để đảm bảo là việc quản lý rủi ro thanh khoản
của ngân hàng đạt được mục ti êu đề ra. Nhiều công việc cần làm để quản lý rủi ro tốt như đo lường rủi ro, theo dõi và kiểm soát là những khía cạnh chủ chốt của một hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của ngân hàng. Ngân hàng cần đảm bảo là mọi khía
cạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ đều hiệu quả, kể cả những bộ phận không tham
gia trực tiếp cũng là một phần của quy trình quản lý rủi ro.
Đánh giá và xem xét thường xuyên quản lý rủi ro thanh khoản, đảm bảo là các bộ phận làm theo đúng các chính sách, các quy trình đã đưa ra cũng như là cá c quy
trình đưa ra thực sự hướng tới các mục tiêu đã định. Việc xem xét và đánh giá như
vậy cũng cần đề cập tới những thay đổi đáng kể có thể tác động tới tính hiệu quả của
việc kiểm soát. Các cán bộ quản lý cần đảm bảo là việc xem xét và đánh giá được
thực hiện thường xuyên bởi những cán bộ độc lập với bộ phận được đánh giá. Khi đã
có những thay đổi hoặc cải tiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ thì cũng cần có cơ
chế để đảm bảo là những thay đổi hoặc cải tiến này được thực hiện kịp thời. Các trạng
69
thái vượt quá những giới hạn cho phép cần được các cán bộ có thẩm quyền chú ý kịp thời và phải được chấn chỉnh theo các quy trình trong các chính sách đã được duyệt.
Việc xem xét định kỳ quá trình quản lý khả năng thanh khoản cũng cần đề cập tới những thay đổi đáng kể về bản chất của các công cụ, các giới hạn và các biện pháp
kiểm soát đã diễn ra từ sau lần xem xét trước đó. 3.2. Về phía Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước
3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố bao trùm đến toàn bộ hoạt động c ủa các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, tăng trưởng cao. Sự phát triển của khách hàng,
của các doanh nghiệp, tăng trưởng về thu nhập của dân cư cũng chính là sự bền vững
về thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, một cách gián tiếp, sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thanh khoản của ngân hàng. Mặt khác,
trực tiếp hơn, các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, sự thay đổi lãi suất và chính sách tiền tệ
cũng tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng.
Do vậy, để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng,
Chính phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế, cụ thể:
- Ưu tiên cho việc thực hiện mục tiêu kép là duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát đi đôi với việc thúc đẩy đà phục hồi kinh tế, duy trì tăng trưởng
hợp lý. Đồng thời, triển khai quyết liệt hơn nữa tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo phúc lợi và an sinh xã hội, nâng cao đời sống v ật chất tinh
thần cho người dân.
- Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền -
hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách.
- Tình hình kinh tế chính trị xã hội thế giới và trong nước trong năm 2013
vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu ổn định đã ảnh hưởng đến việc phát triển đối với thị trường chứng khoán, bất động sản và thị trường công cụ tài chính. Đối với các ngân
hàng có giá trị bất động sản đảm bảo cho khoản vay, khi thị trường bất động sản đóng
băng dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ xấu. Do vậy, việc linh hoạt
trong việc xử lý nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản cũng như việc uyển chuyển trong
việc tham gia góp vốn đầu tư trong lĩnh vực này sẽ giúp các ngân hàng giải quyết
được nhiều vấn đề và góp phần nâ ng cao hiệu quả quản trị thanh khoản. Đối với thị
70
trường tài chính phái sinh, NHNN cần có các văn bản pháp quy, hướng dẫn nhằm đưa thị trường này nhanh chóng đi vào hoạt động và phát triển, có như vậy, các NHTM
mới có điều kiện tham gia vào thị trường này để phòng ngừa rủi ro cho mình và góp phần thúc đẩy các công cụ tài chính phát triển thông qua việc cung cấp dịch vụ về các
công cụ này cho khách hàng.
3.2.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ
Sự ổn định trong các chính sách và cách điều hành của NHN N là cơ sở, là nền
tảng và là nguyên nhân, cũng như là thành tựu cho một hệ thống ngân hàng với tính
thanh khoản, ổn định cao hay thấp. Việc thay đổi đột ngột các chính sách sẽ ảnh
hưởng đến tình hình thanh khoản các ngân hàng, do các NHTM không đủ thời gian,
đủ nguồn vốn bù đắp để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới của NHNN, dẫn đến việc
thiếu hụt, căng thẳng về thanh khoản. Ngược lại, nếu các chính sách được thực thi
một cách ổn định sẽ tạo ra sự an tâm cho hệ thống NHTM, từ đó giúp NHTM có
điều kiện ổn định để duy trì, hoạch định chiến lược kinh doanh của mình. Do vậy,
Chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá là hai chính sách phải thực hiện song song
với nhau, không được mâu thuẫn lẫn nhau trong điều hành. Việc điều hành chính sách
tiền tệ thắt chặt hay mở rộng sẽ ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của thị trường.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì nền kinh tế sẽ đối diện với lạm phát, khi
đó cách điều hành của NHNN phải kiểm soát được lạm phát và không gây ra thiếu hụt
thanh khoản, nghĩa là phải kiểm soát tốt lạm phát để chính sách tiền tệ có hiệu quả, từ
đó không làm cho tính thanh khoản của hệ thống thêm căng thẳng.
NHNN vẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ. Đối với các NHTM lớn, nắm giữ nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu
chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN.
Đối với các NHTM có quy mô nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có khả năng
cạnh tranh trên thị trường mở thì NHNN hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc
hỗ trợ này của NHNN rất ngắn hạn và các NHTM được yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ
cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản.
3.2.3. Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân
hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy
Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của Nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng:
Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng
71
phức tạp. Kinh tế khó khăn, doanh nghiệp hoạt động sa sút, phá sản hàng loạt khiế n tín dụng khó tăng, nợ xấu cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và thanh khoản của các
ngân hàng. NHNN song song với vai trò điều tiết và quản lý thị trường của mình thì
cần xây dựng các kịch bản để ổn định thanh khoản cho thị trường. Các kịch bản cần
xây dựng để áp dụng khi có tình huống xảy ra nhằm nhanh chóng dập tắt khủng hoảng thanh khoản. NHNN cần kiên quyết, kịp thời để khủng hoảng thanh khoản
không lan rộng, ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng, cam kết hỗ trợ vốn cho các
Ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản để đảm bảo khả năng chi trả. NHNN
nên thường xuyên theo dõi biến động thị trường, đảm bảo an toàn hệ thống với mục
tiêu cao nhất là đảm bảo thanh khoản và ngăn ngừa những hệ lụy không mong muốn
tới thị trường vàng, ngoại tệ.
Tăng cường hệ thống kế toán và hoàn thiện cơ chế pháp lý: Những qui định,
chính sách cần được ban hành sớm để các ngân hàng có thể lường trước được những
ảnh hưởng bất ngờ của NHNN. Thông tin lãi suất mục tiêu, cũng như các mục tiêu
khác NHNN nên công bố trước để các ngân h àng có chính sách điều chỉnh phù hợp.
Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung Luật
Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định về chế độ tài chính đối
với các TCTD cho phù hợp.
3.2.4. Tăng cường và nâng cao h iệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của
các ngân hàng thương mại
Mặc dù Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã có nhiều đổi mới cả về
phương diện giám sát thanh tra đối với công tác quản lý thanh khoản của các NHTM, tuy nhiên việc thực hiện còn chưa thực sự hiệu quả. Việc kiểm tra khả năng thanh
khoản của ngân hàng hầu như không được đặt ra đối với công tác giám sát từ xa và cấp giám sát chỉ có thể nắm được tình hình chi trả của ngân hàng tại thời điểm báo
cáo theo định kỳ mà không thể kiểm tra theo tính thời điểm. Đây là sự bất cập lớn trong công tác thanh tra giám sát công tác quản lý thanh khoản của NHTM. Vì vậy
giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát không chỉ là tăng cường cường độ
kiểm tra mà còn là chất lượng trong công tác quản lý.
Thanh tra NHNN cần có sự liên kết chặt chẽ với các NHTM để đảm bảo khai
thác thông tin từ nguồn này tại bất kỳ thời điểm kiểm tra nào chứ không chờ đến lúc
các NHTM gửi báo cáo theo yêu cầu mới có thể có số liệu. Có như vậy mới có thể
72
đưa ra việc cảnh báo sớm để cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn trong thanh khoản cho các
NHTM. Đồng thời, phát triển hệ thống cảnh báo sớm, sử dụng dữ liệu hệ thống thanh
toán để phân tích thanh khoản...
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Toàn bộ nội dung chương 3, tác giả đã đề xuất một số gi ải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Về phía
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam là xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp; Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường tài chính; Xây d ựng hệ thống chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với diễn biến của môi trường kinh
doanh; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản; Tái cơ cấu ngân
hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đôn g
lớn; Xây dựng và hoàn thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Về phía Chính
phủ và NHNN là Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ; Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực
ngân hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy; Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các giải pháp trên
được đề cập chi tiết trong chương 3 là những nội dung mà NH Xây dựng Việt Nam
cần lưu ý, chủ động xây d ựng chính sách khung về quản trị thanh khoản, thiết lập các
quy trình cụ thể nhằm nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát các rủi ro thanh
khoản có thể xảy ra, một cách hiệu quả nhất.
73
KẾT LUẬN
Như vậy, chúng ta có thể thấy công tác quản trị thanh khoản yếu kém ở từng
ngân hàng riêng lẻ không chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tới ngân hàng đó mà còn ảnh
hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặc dù tình hình thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam trong thời gian gần đây đã được cải thiện, tuy nhi ên
chúng ta vẫn phải nhìn nhận thật nghiêm túc những bất cập trong công tác quản trị thanh khoản tại ngân hàng và những nguyên nhân của tình trạng căng thẳng thanh
khoản như vừa qua. Thông qua toàn bộ nội dung luận văn từ chương 1 đến chương 3,
từ việc phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam, tới việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh
khoản, luận văn cũng đã đề ra một số gợi ý giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đang trong tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nguồn
vốn huy động trong thời gian qua chủ yếu là kỳ hạn ngắn từ khoảng 6 tháng trở
xuống, kỳ hạn 1 năm được huy động với tỷ lệ rất nhỏ, trong khi việc cho vay thì
thường với kỳ hạn trung và dài hạn, nghĩa là các ngân hàng hiện nay đang đối diện
với rủi ro thanh khoản kỳ hạn. Trong thời gian qua, với chính sách quản trị thanh
khoản chưa hợp lý, duy trì dự trữ ở mức độ quá thấp và chưa hợp lý, chưa linh hoạt
trong kinh doanh nguồn vốn. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả, nợ xấu chiếm tỷ trọng rất lớn đã ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân
hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 4 nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đó là (i) Diễn biến môi trường kinh
tế vĩ mô, (ii) Năng lực thị trường của ngân hàng, (iii) Diễn biến môi trường ngành, và (iv) Quy trình kiểm soát của ngân hàng và ba nhân tố không có ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam đó là (i) Chính sách phát triển và kiểm soát rủi ro, (ii) Chính sách huy động và sử dụng vốn, và (iii) Sức mạnh
và uy tín của ngân hàng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đó, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam bao gồm Về phía Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (i) Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp; (ii) Tăng cường năng lực tiếp cận
thị trường tài chính, Xây dựng hệ thống chính sách quản trị một cách hiệu quả và
thích ứng với diễn biến của môi trường kinh doanh; (iii) Nâng cao chất lượng nguồn
74
nhân lực quản lý thanh khoản; (iv) Tái cơ cấu ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đông lớn; (v) Xây dựng và hoàn
thiện lại Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Về phía Chính phủ và NHNN (i) Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; (ii) Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ;
(iii) Cam kết tăng cường mức độ ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng và hoàn thiện các văn bản pháp quy; (iv) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác
giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong được sự góp ý quý
báu và chia sẽ ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả xin cảm ơn tất cả Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp đã hướng dẫn và
giúp đỡ cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin và tích lũy kiến thức để thực
hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Hoàng Ngân đã tận tâm hướng dẫn giúp em
nắm rõ vấn đề nghiên cứu, cách thức nghiên cứu và dành nhiều thời gian để chỉnh sửa
những nội dung chưa được phù hợp giúp cho Luận văn này được hoàn thành một cách
tốt nhất.
Một lần nữa xin cảm ơn tất cả mọi người.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Đặng Hữu Hạnh, 2013. Quản trị rủi ro ngân hàng . Hà Nội: Nhà xuất bản
lao động.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Lê Văn Tư, 2005. Quản trị ngân hàng thương mại . Hà Nội: Nhà xuất bản
tài chính.
4. Ngân hàng Nhà nước 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo thường niên.
5. Ngân hàng thương mại 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo thường niên
của 3 2 ngân hàng nghiên cứu
6. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện
đại. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
7. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao Động Xã Hội.
8. Nguyễn Khánh Duy, 2007. Các phương pháp phân tích. Bài giảng Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Trọng Hoài, 2008. Phương pháp nghiên cứu định lượng cho lĩnh
vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam. Bài giảng Phương pháp nghiên cứu
kinh tế. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Phạm Thị Minh Vân, 2012. Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của
nhóm các ngân hàng nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn
Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11. Rudolf Duttweiler, 2010. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng . Dịch từ
tiếng Anh. Người dịch Thanh Hằng, 2010. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
tổng hợp.
12. Trần Huy Hoàng, 2012. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động xã hội.
13. Trần Thị Thu Trang, 2012. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt Thực trạng và giải
pháp. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
76
14. Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng và c ộng sự, 2012. Kiểm soát nội bộ. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Website
15. http://cafef.vn
16. http://www.sbv.gov.vn
17. http://www.trustbank.com.vn
18. Nguyễn Hoài, 2009. Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng .
khoan-ngan-hang.htm> 19. Tô Ánh Dương, 2013. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế. XHCN/2013/20370/He-thong-ngan-hang-Viet-Nam-trong-boi-canh-tai-co- cau.aspx> 20. Website của 34 TMCP Việt Nam đang nghiên cứu Văn bản quy định quản lý thanh khoản 21. Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD 22. Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 Quy định về tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với TCTD 23. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. 24. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, Thông tư 22/2011/TT- NHNN ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT -NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ b ảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. 25. Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 Quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD. 26. Quyết định số 96/2009/QĐ-ĐTNH ngày 06/7/2009 Quyết định về việc ban hành Quy chế về quản lý các loại rủi ro của Ngân hàng TMCP Đại Tín . PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phỏng vấn sơ bộ 1.1. Danh sách người được phỏng vấn Giới tính:
Tuổi:
Trình độ:
Tình trạng hôn nhân:
Vị trí công tác: Nhân tố Khía cạnh ảnh hưởng 1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của người dân trong thời gian qua 2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của thị giá cổ phiếu do ngân hàng 3. Tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng
thương mại trong các nghiệp vụ, hoạt động
kinh doanh Diễn biến
môi trường
ngành 4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân hàng 5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng 6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề thanh khoản của ngân hàng 1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua
2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền kinh tế trong thời gian vừa qua 3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời gian qua 4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, Diễn biến
môi trường
kinh tế vĩ
mô chi tiêu, hỗ trợ…) của chính phủ 5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất động sản, công cụ tài chính 1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng
2. Trình độ công nghệ của ngân hàng
3. Số lượng thị phần của ngân hàng
4. Quy mô của ngân hàng
5. Uy tín của ngân hàng trên thị trường
6. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng Sức mạnh
và uy tín
của ngân
hàng 7. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ ngân hàng 8. Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng xấu tại ngân hàng 9. Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn trong kinh doanh của NH 1. Ngân hàng ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời
2. Ngân hàng ưu tiên cho mức độ an toàn trong thanh khoản Chính sách
phát triển
của ngân
hàng 3. Ngân hàng ưu tiên việc mở rộng thị trường 4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng 5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng
1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với
khách hàng có hệ số tín nhiệm cao của ngân
hàng 2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân hàng anh/chị… 3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân Chính sách
huy động và
sử dụng vốn
của ngân
hàng hàng 4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng
1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả
các mô hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng
2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng,
hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro tại ngân
hàng 3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý rủi ro tại Ngân hàng 4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác Chính sách
tăng cường,
kiểm soát
rủi ro nội bộ phân tích của Ngân hàng 5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng 6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN Hiệu quả
quản trị rủi
ro thanh
khoản về quản trị thanh khoản tại ngân hàng
1. Hiệu quả công tác quản lý cầu thanh khoản
2. Hiệu quả công tác quản lý cung thanh khoản
3. Hiệu quả công tác quản lý kết hợp
4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản 1.3. Tóm tắt kết quả phỏng vấn Theo góp ý của chuyên gia, thì các phát biểu của từng nhân tố nên ghi rõ là tại
ngân hàng anh/chị để người được phỏng vấn hiểu rõ là đang phỏng vấn đối với trường hợp Ngân hàng Xây dựng Việt Nam. Các nhân tố trên nên được đưa theo thứ tự từ dễ đến khó để thuận tiện cho người trả lời (đưa các nhân tố bên trong ngân hàng lên trên các nhân tố bên ngoài ngân hàng). Tổng hợp các ý kiến của 20 người được phỏng vấn, thì người được phỏng vấn đều hiểu rõ, riêng các câu hỏi về nhân tố Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng có 15/20 người được hỏi cho rằng nên bổ sung thêm phát biểu: 1. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường liên ngân hàng…) của ngân hàng 2. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh khoản của ban lãnh đạo
Câu hỏi về nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng có 14/20 người được hỏi cho rằng nên bổ sung thêm phát biểu: 1. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ…) Khi tác giả hỏi người được phỏng vấn đối với từng khía cạnh đánh giá theo 5 mức độ (i) rất thấp; (ii) thấp; (iii) bình thường; (iv) cao; và (v) rất cao, thì đa số người được phỏng vấn đều dễ dàng trả lời được. Trên cơ sở đó, tác giả đã điều chỉnh các phát biểu của nhân tố Sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng, 09 khía cạnh được phát triển thành 11 khía cạnh, nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng 4 khía cạnh thành 5 khía cạnh, và phỏng vấn lại lần 02 đối với các phát biểu được sửa đổi. Phụ lục 2: Phiếu khảo sát Kính gửi: Lãnh đạo Phòng/Trung tâm Hội sở và Sở giao dịch/Chi nhánh/Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm Kính chào anh/chị, Tôi tên là Nguyễn Thị Mỹ Linh, học viên cao học Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thực
trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam’. Rất
mong quý anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình trả lời giúp tôi các câu hỏi
trong bảng dưới đây để tôi có thể thu thập đủ thông tin cho đề tài của mình. Tất cả
thông tin mà anh/chị cung cấp đều có giá trị khoa học rất cao, không có bất kỳ ý kiến
nào là đúng hay sai hoàn toàn, mà nó được xem như là hợp lý theo từng trường hợp cụ
thể. Tôi cam đoan rằng, những thông tin mà anh/chị cung cấp trong bảng khảo sát này
luôn được giữ bí mật tuyệt đối. Xin chân thành cảm ơn, và cho phép tôi gửi đến anh, chị lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Anh/Chị vui lòng đánh giá đối với từng phát biểu dưới đây, bằng cách đánh
dấu (x) vào ô tương ứng. Quy ước rằng, điểm của các thang đo là ( 1) Rất thấp, (2)
thấp, (3) Bình thường, (4) cao, và (5) Rất cao. Sức mạnh và uy tín của ngân hàng Mức độ đánh giá
3
3
3
3
3
3 4
4
4
4
4
4 2
2
2
2
2
2 5
5
5
5
5
5 1
1
1
1
1
1 1. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng anh/chị là…
2. Trình độ công nghệ của ngân hàng anh/chị là…
3. Số lượng thị phần của ngân hàng a nh/chị là...
4. Quy mô của ngân hàng …………………….
5. Uy tín của ngân hàng anh/chị trên t hị trường là:…
6. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ (vay thị trường liên ngân hàng…) của ngân hàng anh/chị là…………. 2 3 4 5 1 7. Khả năng quản trị, điều hành của cán bộ ngân hàng anh/chị là … 2 3 4 5 1 8. Công tác dự báo và phân tích thị trường của cán bộ ngân hàng anh/chị là... 2 3 4 5 1 9. Mức độ quan tâm đối với vấn đề quản trị thanh khoản của ban lãnh đạo 2 3 4 5 1 10.Cơ cấu khách hàng và chất lượng tí n dụng xấu tại ngân hàng anh/chị là………………….. 2 3 4 5 1 11.Mức độ mạo hiểm chạy theo lợi nhuận ngắn hạn trong kinh doanh của NH anh/chị là………….. Mức độ đánh giá Chính sách phát triển của ngân hàng
1. Ngân hàng anh/chị ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời 2 3 4 5 1 ở mức… 2. Ngân hàng anh/chị ưu tiên cho mức độ an toàn trong 2 3 4 5 1 thanh khoản là ………………… 3. Ngân hàng anh/chị ưu tiên việc mở rộng thị trường ở 2 3 4 5 1 mức 4. Hiệu quả định hướng chiến lược phát triển của ngân 1 2 3 4 5 hàng anh/chị ở mức… 5. Khả năng quản trị, điều hành của Ngân hàng anh/chị ở 1 2 3 4 5 mức… Mức độ đánh giá Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng
1. Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với khách hàng 1 2 3 4 5 có hệ số tín nhiệm cao của ngân hàng anh/chị… 2. Khả năng đáp ứng các kế hoạch đầu tư của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị… 3. Tỷ lệ vốn huy động dài hạn/ngắn hạn của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị… 4. Khả năng duy trì lượng ngân quỹ tại ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị… 5. Khả năng bổ sung các tài sản có tính thanh khoản cao 1 2 3 4 5 (trái phiếu chính phủ…) tại ngân hàng Mức độ đánh giá Chính sách tăng cường, kiểm soát rủi ro nội bộ
1. Khả năng vận dụng một cách có hiệu quả các mô 1 2 3 4 5 hình lượng hóa rủi ro tại ngân hàng anh/chị là… 2. Việc bổ sung điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn 1 2 3 4 5 thiện các quy trình quản trị rủi ro tại ngân hàng anh/chị
là… 3. Mức độ đầy đủ của các quy trình, quy chế về quản lý rủi 1 2 3 4 5 ro tại Ngân hàng anh/chị là… 4. Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích 1 2 3 4 5 của Ngân hàng anh/chị là… 5. Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị là… 6. Nghiêm túc thực hiện các quy định của NHNN về quản 1 2 3 4 5 trị thanh khoản tại ngân hàng anh/chị… Mức độ đánh giá Diễn biến môi trường ngành 1. Mức độ gia tăng thu nhập và nhu cầu chi tiêu của 1 2 3 4 5 người dân trong thời gian qua là………… 2. Sự tin tưởng của người dân đối với sự biến động của thị 1 2 3 4 5 giá cổ phiếu do ngân hàng anh/chị phát hành là….
3. Tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng thương 1 2 3 4 5 mại trong các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh là …….
4. Mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của ngân hàng 1 2 3 4 5 anh/chị là………… 5. Mức độ cam kết ủng hộ của nhà nước đối với lĩnh vực 1 2 3 4 5 ngân hàng là …………………. 6. Mức độ tác động của các nhà đầu tư lớn tới vấn đề 1 2 3 4 5 thanh khoản của ngân hàng anh/chị là…..…. Mức độ đánh giá Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô 2 3 4 1 5 1. Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian vừa qua là…….
2. Sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh của nền kinh 2 3 4 1 5 tế trong thời gian vừa qua là …………… 3. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong thời gian 2 3 4 1 5 qua là………….. 4. Sự hạn chế trong chính sách tài khóa (đầu tư, chi tiêu, hỗ 2 3 4 1 5 trợ…) của chính phủ 5. Sự đóng băng cuả thị trường chứng khoán, bất động sản, 2 3 4 1 5 công cụ tài chính… Hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản Mức độ đánh giá
3
3
3 2
2
2 4
4
4 1
1
1 5
5
5 1. Hiệu quả công tác quản lý cầu thanh khoản
2. Hiệu quả công tác quản lý cung thanh khoản
3. Hiệu quả công tác quản lý kết hợp
4. Mức độ tích cực của các tiêu chí phản ánh khả năng 2 3 4 1 5 thanh khoản Thông tin cá nhân: Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau
Giới tính:
Tuổi:
Trìnhđộ:
Tình trạng hôn nhân:
Vị trí công tác: Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh/chị. Phụ lục 3: Kiểm định Cronbach’s Alpha PL 3.1. : Nhân tố Sức mạnh và uy tín của ngân hàng Kiểm định lần thứ 1: Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted SMUT1 Trinh do doi ngu SMUT2 Trinh do cong nghe SMUT3 So luong thi phan SMUT4 Quy mo cua Ngan hang SMUT5 Uy tin cua Ngan hang SMUT6 Kha nang tiep can thi truong SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo SMUT8 Du bao va phan tich thi truong SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan Kiểm định lần thứ 2: Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted SMUT1 Trinh do doi ngu SMUT2 Trinh do cong nghe SMUT3 So luong thi phan SMUT4 Quy mo cua Ngan hang SMUT6 Kha nang tiep can thi truong SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo SMUT8 Du bao va phan tich thi truong SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan PL 3.2. : Nhân tố Chính sách phát triển của ngân hàng Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan CSPT3 Uu tien mo rong thi truong CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH PL 3.3. : Nhân tố Chính sách huy động và sử dụng vốn Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao PL 3.4. : Nhân tố Chính sách kiểm soát rủi ro nội bộ Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN 16.15
16.20
16.09
16.47
16.62
16.87 8.787
9.660
9.457
8.489
8.553
8.690 .623
.515
.510
.688
.638
.533 .781
.803
.804
.766
.777
.803 PL 3.5. : Nhân tố Diễn biến môi trường ngành Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon 16.64
16.58
16.65
16.57
16.49
16.64 15.685
14.780
14.698
15.118
15.045
15.255 .770
.871
.858
.863
.856
.818 .946
.934
.936
.935
.936
.940 PL 3.6. : Nhân tố Diễn biến môi trường kinh tế vĩ mô Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted MTVM1 Lam phat tai Viet Nam
MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh
MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN
MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa
MTVM5 Su dong bang cua thi truong 11.95
12.23
12.07
12.00
11.94 7.782
8.094
7.546
7.699
7.991 .806
.742
.804
.806
.759 .892
.905
.892
.892
.901 PL 3.7. : Biến phụ thuộc – Quản trị rủi ro thanh khoản Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 9.84 5.502 .792 .907 9.88 5.569 .786 .910 9.84 5.017 .849 .888 9.78 4.870 .858 .885 Y_RR1 Cong tac quan ly Cau thanh khoan
Y_RR2 Cong tac quan ly Cung thanh khoan
Y_RR3 Cong tac quan ly ket hop thanh khoan
Y_RR4 Muc do tich cuc cua cac chi tieu thanh khoan Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá PL 4.1. : Biến độc lập – Các nhân tố tác động đến Quản trị rủi ro thanh khoản Lần thứ nhất: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
Sig. Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Extraction Sums of Squared
Loadings Compo
nent Total Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 44.585
7.945
5.502
4.761
4.376
3.499
2.768 44.585 16.496
2.940
52.530
2.036
58.032
1.761
62.793
1.619
67.169
1.294
70.667
1.024
73.435 44.585
7.945
5.502
4.761
4.376
3.499
2.768 44.585
52.530
58.032
62.793
67.169
70.667
73.435 4.626
4.583
4.386
4.172
3.731
3.281
2.393 12.503
12.386
11.853
11.274
10.084
8.868
6.467 1
2
3
4
5
6
7 16.496
2.940
2.036
1.761
1.619
1.294
1.024 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 .745
.710
.672
.669
.625
.579
.576
.518 .809
.788
.781
.741
.723
.590 .880
.855
.848
.820
.717 KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN
KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo
CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan
CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi
KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich
CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc
CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH
CSPT3 Uu tien mo rong thi truong
MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc
MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong
MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban
MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon
MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM
MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan
HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao
HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han
HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy
HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu
HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung
MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN
MTVM1 Lam phat tai Viet Nam
MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa .803
.753
.718 .705
.684 .758
.748
.741
.732
.702 .763
.753
.722
.705 MTVM5 Su dong bang cua thi truong
MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh
SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo
SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao
SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan
SMUT8 Du bao va phan tich thi truong
SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung
SMUT3 So luong thi phan
SMUT1 Trinh do doi ngu
SMUT4 Quy mo cua Ngan hang
SMUT6 Kha nang tiep can thi truong
SMUT2 Trinh do cong nghe
KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro
KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro
KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro .801
.727
.610 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations. Lần thứ hai: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
Sig. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Compon
ent Total Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 1 2 3 4 5 6 7 16.303
2.882
1.991
1.761
1.595
1.294
1.024 45.286
8.006
5.531
4.893
4.431
3.595
2.843 45.286
53.292
58.824
63.716
68.148
71.742
74.585 16.303
2.882
1.991
1.761
1.595
1.294
1.024 45.286
8.006
5.531
4.893
4.431
3.595
2.843 45.286
53.292
58.824
63.716
68.148
71.742
74.585 4.682
4.526
4.388
4.149
3.741
3.071
2.294 13.006
12.573
12.188
11.526
10.391
8.530
6.373 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 2 3 4 5 6 7 1 KSRR6 Nghiem tuc thuc hien cac quy dinh cua NHNN KSRR5 Hieu qua He thong kiem soat noi bo CSPT2 Uu tien an toan trong thanh khoan CSPT1 Uu tien nang cao kha nang sinh loi KSRR4 Co so du lieu phuc vu cho phan tich CSPT4 Hieu qua dinh huong chien luoc CSPT5 Kha nang Quan tri Dieu hanh cua NH CSPT3 Uu tien mo rong thi truong .748
.712
.679
.675
.625
.589
.583
.527 MTNG5 Muc do cam ket ung ho cua Nha nuoc MTNG2 Su tin tuong cua nguoi dan doi voi cac bien dong MTNG4 Muc do canh tranh tren dia ban MTNG6 Muc do tac dong cua cac Nha dau tu lon MTNG3 Tinh lien ket he thong giua cac NHTM MTNG1 Thu nhap va Chi tieu cua nguoi dan .813
.782
.775
.740
.728
.592 HDSD5 Bo sung tai san co tinh than khoan cao HDSD3 Ty le von huy dong dai han tren ngan han HDSD4 Kha nang duy tri luong ngan quy HDSD2 Kha nang dap ung ke hoach dau tu HDSD1 Kha nang dap ung nhu cau tin dung .880
.855
.847
.822
.717 MTVM3 Chinh sach that chat tien te cua NHNN MTVM1 Lam phat tai Viet Nam MTVM4 Su han che trong chinh sach tai khoa MTVM5 Su dong bang cua thi truong MTVM2 Su tri tre trong san xuat va kinh doanh .807
.751
.718
.706
.683 SMUT7 Kha nang quan tri dieu hanh cua Can bo SMUT9 Muc do quan tam cua Lanh dao SMUT11 Muc do mao hiem theo loi nhuan SMUT8 Du bao va phan tich thi truong SMUT10 Co cau khach hang va CL tin dung .759
.749
.742
.733
.702 SMUT3 So luong thi phan SMUT1 Trinh do doi ngu SMUT6 Kha nang tiep can thi truong SMUT4 Quy mo cua Ngan hang .765
.751
.717
.713 KSRR3 Quy trinh quy che quan ly rui ro KSRR2 Hoan thien cac quy trinh quan tri rui ro KSRR1 Su dung hieu qua mo hinh luong hoa rui ro .804
.726
.625 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations. PL 4.2. : Biến phụ thuộc –Quản trị rủi ro thanh khoản nói chung Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of
Variance Phụ lục 5: Phân tích mô hình hồi quy PL 5.1. : Phân tích bằng phương pháp Enter Change Statistics Model R R
Square Adjusted R
Square Durbin-
Watson df1 df2 Std. Error of
the Estimate R Square
Change F
Change Sig. F
Change .841a .708 .708 69.900 .41416 .698 .000 202 7 2.021 1
a. Predictors: (Constant), QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH, CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von, DB_MTVM Dien bien Moi truong vi
mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, CSPT_KSRR Chinh sach
phat trien va Kiem soat rui ro b. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung Model Sum of Squares Mean Square F Sig. 11.990 69.900 .000a 1 Regression 83.929 7 .172 Residual 34.649 202 Total 118.579 209 a. Predictors: (Constant), QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH, CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von, DB_MTVM Dien bien Moi truong
vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH, DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, CSPT_KSRR Chinh
sach phat trien va Kiem soat rui ro b. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung 1 (Constant) -.397 .195 -2.032 .043 CSPT_KSRR Chinh sach phat trien va Kiem soat rui ro .025 .070 .023 .352 .726 CS_HDSD Chinh sach Huy dong va Su dung von .061 .051 .060 1.198 .232 DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo .388 .063 .357 6.188 .000 DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh .163 .059 .168 2.750 .006 SMUT_NH Suc manh va Uy tin cua NH .048 .054 .047 .890 .375 NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH .301 .052 .300 5.748 .000 QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH .128 .060 .107 2.137 .034 a. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung Change Statistics Model R R
Square Adjusted R
Square Durbin-
Watson F Change df1 df2 Std. Error
of the
Estimate R Square
Change Sig. F
Change 1 2 3 4 .720a
.815b
.833c
.839d .519
.664
.694
.703 .52387
.43869
.41946
.41422 .519 224.077
89.608
.145
20.416
.030
6.253
.009 1
1
1
1 208
207
206
205 .000
.000
.000
.013 PL 5.2. : Phân tích bằng phương pháp Stepwise
Model Summarye a. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo
b. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH
c. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG
Dien bien Moi truong Nganh d. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH, DB_MTNG
Dien bien Moi truong Nganh, QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH
e. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 61.495 1 61.495 224.077 .000a Residual 57.083 208 .274 Total 118.579 209 2 Regression 78.741 2 39.370 204.571 .000b Residual .192 Total 39.838
118.579 207
209 3 Regression 82.333 3 27.444 155.978 .000c Residual 36.246 206 .176 Total 209 4 Regression 118.579
83.406 20.851 121.530 Residual 35.173 .172 Total 118.579 209
a. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo b. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH c. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH,
DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh d. Predictors: (Constant), DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo, NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH,
DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh, QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH e. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung Standardized
Coefficients Unstandardized
Coefficients Collinearity
Statistics T Sig. Model Beta Tolerance VIF B Std.
Error (Constant) 1 .919 .162 5.685 .000 DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo .720 14.969 1.000 1.000 .784 .052 .000 (Constant) 2 .098 .161 .609 .543 DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo .550 .050 .505 10.912 .000 .758 1.319 NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH .440 .046 9.466 .000 .438 .758 1.319 (Constant) 3 -.053 .157 -.336 .737 DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo .445 .053 8.317 .000 .408 .615 1.625 NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH .358 .048 7.451 .000 .356 .650 1.540 DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh .226 .050 4.518 .000 .232 .561 1.783 (Constant) 4 -.270 .178 -1.518 .130 DB_MTVM Dien bien Moi truong vi mo NLTT_NH Nang luc thi truong cua NH .421
.304 .054
.052 7.861
5.827 .387
.302 DB_MTNG Dien bien Moi truong Nganh .217 .050 4.373 .223 QTKS_NH Quy trinh kiem soat cua NH .143 .057 2.501 .597 1.676
.538 1.860
.558 1.794
.626 1.597 .120
a. Dependent Variable: Y_KSRR Kiem soat rui ro thanh khoan noi chung Phụ lục 6: Thống kê thông tin cá nhân Phụ lục 6.1. : Giới tính của nhân sự Phụ lục 6.2. : Tuổi của nhân sự Phụ lục 6.3. : Trình độ học vấn của nhân sự Phụ lục 6.4. : Tình trạng gia đình của nhân sự
Tinh trang hon nhan Phụ lục 6.5. : Vị trí công tác của nhân sự
Chuc vu 6.7 8.1 54.8 100.0 Phụ lục 7: Vốn điều lệ khối ngân hàng TMCP đến 31/12/2012 Stt Tên Ngân hàng Tên viết tắt Sài gòn – Hà nội Oceanbank
EAB
VIB
ABB
PNB
MDB
DaiA
VietA
Saigonbank
Navibank
Xây dựng VN
Bac A
OCB
Vietcapital
GPbank
KienLong
NamA
Western
Vietbank
TienPhong
PGbank
BaoViet Vốn điều lệ
(triệu đồng)
12.355.000
10.740.000
10.583.801
10.000.000
9.376.000
8.865.000
8.788.000
8.000.000
6.400.000
5.334.000
5.300.000
5.050.000
5.000.000
5.000.000
4.250.000
4.199.000
4.000.000
3.750.000
3.100.000
3.098.000
3.040.000
3.010.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
2.000.000
1.500.000 Eximbank
1 Xuất Nhập Khẩu
Sacombank
Sài Gòn Thương Tín
2
SCB
3
Sài Gòn
MB
4 Quân đội
ACB
5 Á Châu
SHB
6
Techcombank
7 Kỹ thương
MSB
8 Hàng Hải
9 Bưu Điện Liên Việt
LPB
Seabank
10 Đông Nam Á
11 Phát triển TP.HCM
HDbank
12 Việt Nam Thịnh vượng VPBank
13 Đại Dương
14 Đông Á
15 Quốc Tế
16 An Bình
17 Phương Nam
18 Phát triển Mê Kông
19 Đại Á
20 Việt Á
21 Sài gòn công thương
22 Nam Việt
23 Xây dựng Việt Nam
24 Bắc Á
25 Phương Đông
26 Bản Việt
27 Dầu Khí Toàn Cầu
28 Kiên Long
29 Nam Á
30 Phương Tây
31 Việt Nam Thương tín
32 Tiên Phong
33 Xăng dầu Petrolimex
34 Bảo Việt Phụ lục 8: Huy động, dư nợ cho vay và Đầu tư kinh doanh chứng khoán khối ngân hàng TMCP77
Ghi chú
Phân loại
Chuyên gia
Chuyên gia
TT Tên người được phỏng vấn
PGS.TS Trần Hoàng Ngân
1
ThS. Đỗ Đình Do
2
3
Chuyên gia
ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai
4
Chuyên gia
ThS.Phạm Hồng Tài
Chuyên gia
Chuyên gia
5 Bùi Hữu Đông
6 Nguyễn Ngọc Hiền
7
Chuyên gia
ThS. Phạm Hoàng Tuấn
Chuyên gia
8
Lâm Kim Bình
Chuyên gia
9 Hồ Phương Trâm
Chuyên gia
10 Nguyễn Tuấn Khuê
Chuyên gia
11 Phan Thị Thu Nga
12 ThS. Bùi Hồng Hạnh
Chuyên gia
Chuyên gia
13 ThS. Phạm Hồng Hảo
Chuyên gia
14 Hồ Trọng Thắng
Chuyên gia
Chuyên gia
Chuyên gia
17 Phan Thị Mỹ Đào
Chuyên gia
Chuyên gia
Chuyên gia
Bộ phận/ Chức vụ
Giảng viên Đại học
Thành viên Ban kiểm soát
Trưởng ban kiẻm toán nội
bộ
Giám đốc TTDV khách
hàng
Phó giám đốc TT CNTT
Kế toán trưởng
Trưởng phòng Quán lý
rủi ro
Trưởng phòng phát triển
sản phẩm
Trưởng phòng
corebanking
Trưởng phòng kỹ thuật
Trung tâm thẻ
Trưởng phòng quản lý
kho quỹ
Trưởng phòng nguồn vốn
Trưởng phòng Thanh toán
quốc tế
Trưởng phòng Quản lý tín
dụng
Phó phòng nguồn vốn
15 ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
16 ThS. Phạm Thị Xuân Trang Phó phòng ngoại tệ vàng
Phó phòng Quản lý tín
dụng
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Định chế tài chính
18 Trần Nguyễn Nhất Linh
19 Nguyễn Thị Thu Trang Em
20 Huỳnh Thị Trinh
1.2.
Nội dung phỏng vấn
1.2.1. Các yếu tố cá nhân
Yếu tố cá nhân
Nội dung trả lời
TT
1
2
3
4
5
78
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị rủi ro thanh khoản
Kết quả phỏng
vấn
Hiểu
rõ
Chưa
hiểu rõ
79
80
81
82
83
84
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
11
.879
Item-Total Statistics
34.94
35.14
34.96
34.88
35.19
35.07
34.70
34.88
34.86
34.78
34.93
33.978
37.172
33.845
36.373
36.834
33.938
33.778
34.166
33.478
34.497
34.411
.648
.433
.658
.446
.354
.607
.652
.616
.704
.650
.711
.864
.877
.863
.877
.884
.867
.864
.866
.860
.864
.861
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.884
10
Item-Total Statistics
31.70
31.90
31.72
31.64
31.82
31.46
31.63
31.62
29.579
32.755
29.533
31.715
29.514
29.628
29.745
29.261
.660
.424
.661
.470
.621
.638
.629
.699
.869
.884
.869
.882
.872
.871
.871
.866
85
31.54
31.69
30.298
30.188
.636
.700
.871
.867
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.914
5
Item-Total Statistics
11.58
11.77
11.52
11.67
11.61
8.791
9.201
9.485
8.874
9.482
.807
.704
.786
.835
.779
.889
.911
.894
.883
.895
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.944
5
Item-Total Statistics
14.69
14.68
14.59
14.65
14.71
9.365
8.773
8.703
8.832
8.731
.790
.844
.901
.846
.863
.941
.932
.922
.932
.929
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818
6
86
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.948
6
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.915
5
Item-Total Statistics
87
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.922
4
Item-Total Statistics
88
KMO and Bartlett's Test
.938
6495.099
666
.000
Total Variance Explained
12.503
24.889
36.742
48.016
58.100
66.968
73.435
Rotated Component Matrixa
89
KMO and Bartlett's Test
.938
6416.362
630
.000
Total Variance Explained
13.006
25.578
37.766
49.292
59.683
68.213
74.585
Rotated Component Matrixa
90
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.841
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
638.870
df
6
Sig.
.000
91
Total Variance Explained
3.243
81.080
81.080
81.080
7.921
7.093
3.906
3.243
.317
.284
.156
81.080
1
89.000
2
96.094
3
4
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.923
.917
.883
.879
Y_RR4 Muc do tich cuc cua cac chi tieu thanh khoan
Y_RR3 Cong tac quan ly ket hop thanh khoan
Y_RR1 Cong tac quan ly Cau thanh khoan
Y_RR2 Cong tac quan ly Cung thanh khoan
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
92
Model Summaryb
ANOVAb
Df
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
.516
.661
.690
.698
2.026
93
ANOVAe
.000d
4
205
Coefficientsa
.000
.000
.000
.013
94
Gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
93
44.3
Valid
Nu
44.3
44.3
117
55.7
Nam
55.7
100.0
210
100.0
Total
100.0
Phan loai tuoi nhan su
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1: Tu 24 den 30 tuoi
76
36.2
36.2
36.2
2: Tu 31 den 40 tuoi
103
49.0
49.0
85.2
3: Tu 41 den 50 tuoi
31
14.8
14.8
100.0
Total
210
100.0
100.0
Trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Dai hoc
198
94.3
94.3
94.3
Cao hoc
12
5.7
5.7
100.0
Total
210
100.0
100.0
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Doc than
53
25.2
25.2
25.2
Da lap gia dinh
157
74.8
74.8
100.0
Total
210
100.0
100.0
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Pho phong
14
6.7
6.7
Truong phong
3
1.4
1.4
Pho GD
98
46.7
46.7
Giam doc
95
45.2
45.2
Total
210
100.0
100.0
95
96
Huy động TCKT&dân cư
(triệu đồng)
Tên Ngân
hàng
Dư nợ cho vay TCKT&dân cư
(triệu đồng)
2011
2010
Đầu tư, KD chứng khoán
(triệu đồng)
2011
2010
2009
2012
2009
2010
2011
2012
2009
3.420
0
ACB
Techcombank
MB
Sacombank
SCB
Eximbank
SHB
VPBank
PNB
MSB
Oceanbank
LPB
VIB
Seabank
HDbank
ABB
Bac A
Navibank
VietA
Xây dựng VN
OCB
GPbank
PGbank
Vietcapital
KienLong
2012
113.502 145.171 192.927 145.435 62.358 87.195 102.809 102.815 33.021 49.491 27.173 25.880
95.575 111.742 121.913 42.093 52.928
68.261 14.034 31.623 48.804 47.788
67.384
74.479 10.589 17.523 21.067 42.535
94.080 121.167 29.588 48.797
42.399
71.151
96.334 10.909 24.024 24.901 21.891
92.709 115.235 59.657 82.485
82.894 106.913
6.039 13.974 11.386
88.155
91.142 31.310 33.178
77.965
43.999
33.869
8.725
8.607 20.707 26.377 11.752
74.922
82.339 38.382 62.346
72.864
79.005
46.989
4.893
56.940
81.969 12.829 24.576
45.991
31.379
14.672
8.881 15.148 12.750
2.382 13.583 20.944 23.630
36.903
64.280 15.813 25.324
44.454
33.601
16.490
1.977
7.928
3.289
43.634
63.193 19.786 31.267
45.373
38.137
20.730
28.944 11.190 28.594 34.213 30.482
61.882 23.872 31.830
69.473
60.822
35.422
6.140 10.010 11.390 14.712
26.240
43.240 10.189 17.631
38.590
42.338
23.430
5.789 15.971 16.820 15.516
22.992
9.834
5.423
41.337
26.662
15.399
8.280
8.818 18.958 20.453 13.813
33.887
40.062 27.353 41.731
57.489
59.564
34.210
2.823 16.610 14.043 12.066
21.148
9.626 20.512
37.907
39.890
24.807
12.346
7.543 10.846 12.066
2.709
21.148
8.231 11.728
37.907
26.928
21.057
11.799
7.413
7.207
4.813
3.062
18.756
33.358 12.883 19.877
25.489
25.947
15.002
1.561
1.537
0
0
21.938
29.039
9.392
0
0
0
2.510
1.867
1.867
2.149
12.886
17.079
15.082
11.410
11.420
9.960 10.767
2.942
3.003
3.778
317
12.890
16.568 12.042 13.290
11.718
13.468
10.810
2.072
4.600
3.123
644
13.316
15.823
13.853
10.254
4.634
5.214 10.052
4.538
4.172
1.088
164
17.239
15.403 10.217 11.585
13.235
10.787
8.970
0
2.086
9.161
2.537
13.787
8.905
5.986
12.333
10.927
16.281
8.519
1.989
2.086
1.953
972
13.787
6.267 10.886
12.333
10.927
10.705
6.946
2.864
5.859
1.463
112
7.782
3.663
2.315
12.119
9.668
3.904
1.609
3.800
3.074
2.055
510
9.683
7.008
4.874
11.641
9.188
7.647
4.794
63.451
59.045
80.539
66.070
74.663
29.162
29.184
35.339
37.753
19.187
12.757
43.497
19.641
13.848
19.916
16.348
12.915
11.578
11.931
13.846
12.112
12.112
4.380
8.404
97
Huy động TCKT&dân cư
(triệu đồng)
Tên Ngân
hàng
Western
Saigonbank
NamA
EAB
DaiA
BaoViet
MDB
Vietbank
TienPhong
2009
3.309
8.595
6.050
31.656
5.266
3.514
1.227
0
4.230
2010
5.721
9.898
7.121
42.572
6.080
7.291
6.556
0
9.339
2011
12.830
9.129
9.265
40.937
6.115
7.030
1.254
5.258
0
Dư nợ cho vay TCKT&dân cư
(triệu đồng)
2011
8.854
11.183
6.245
44.003
6.996
6.713
3.186
8.272
0
2010
2009
2012
1.791
3.973
10.930
9.722 10.456
10.452
10.006
5.302
5.013
8.551 34.356 38.321
5.833
4.249
8.551
5.615
2.250
6.595
2.695
2.383
1.501
7.982
0
0
5.225
3.193
0
2012
5.254
10.861
6.848
9.159
9.159
6.748
3.717
8.728
0
Đầu tư, KD chứng khoán
(triệu đồng)
2011
2010
2.740
2.387
1.432
1.982
3.642
2.942
3.139
3.163
2.478
1.639
2.634
2.963
2.332
823
3.001
0
0
6.930
2009
1.850
543
1.067
788
321
949
21
0
4.975
2012
2.903
1.221
2.579
2.286
2.286
1.631
2.667
3.244
0