BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ LỆ THỦY
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Phú Yên- Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ LỆ THỦY
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng.
(Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN QUỐC ANH
Phú Yên - Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lệ Thủy
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 6
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng .............................................................. 6
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 6
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 7
iii
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Phú Yên ..................................................................... 9
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Phú Yên. ........................................................................... 9
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo ........................................................................... 12
2.3. Biểu hiện vấn đề ........................................................................................... 13
2.4. Xác định vấn đề ............................................................................................ 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 15
3.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 15
3.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 15
3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 15
3.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ................................................. 17
3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng .................................................................... 19
3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng ..................................................................... 21
3.1.6. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng Ngân hàng……...22
3.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại....................................... 26
3.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 26
3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng ...................................................... 26
3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 27
3.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ............................................... 34
3.2.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 35
3.3. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng .................................... 37
3.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây ...................................... 40
3.4.1. Nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng ngân hàng ................................... 40
3.4.2. Nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng ngân hàng ............................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 46
iv
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH PHÚ YÊN.................................................................................................47
4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II .......................................... 47
4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Phú Yên. ................................................................................................. 47
4.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên.................................................................................... 48
4.1.3. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên. ........................ 51
4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên .. 64
4.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 64
4.2.2. Những tồn tại .......................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 69
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................. 70
5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín
dụng .................................................................................................................... 70
5.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên.................................................................................... 70
5.1.2. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng .................................. 72
5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Phú Yên .................................................................................................... 73
v
5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn ....................................................... 73
5.2.2. Tăng cường công cụ đo lường trong quản trị rủi ro tín dụng .................. 74
5.2.3. Tăng cường cơ chế nhận diện rủi ro, nâng cao trách nhiệm kiểm tra kiểm
soát nội bộ .......................................................................................................... 76
5.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo khách hàng..................................75
5.2.5. Giải pháp xử lý nợ ................................................................................... 80
5.2.6. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả ........................................................... 81
5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng ..................................... 78
5.2.8. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng ................................................... 81
5.2.9. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ................................................................. 77
5.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng.............................................. 75
5.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 82
5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước………………………………………….....82
5.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam….......83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................... ........83
KẾT LUẬN ............................................................................................................. .84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Báo cáo tài chính BCTC
Báo cáo thường niên BCTN
Dự phòng rủi ro DPRR
Hội đồng quản trị HĐQT
HSX & CN Hộ sản xuất và cá nhân
KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Quản trị rủi ro QTRR
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng RRTD
Tổ chức tín dụng TCTD
Xếp hạng tín dụng XHTD
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn
2015 – 2018 .............................................................................................................. 10
Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn ........................... 11
Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn .................................... 11
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên
.................................................................................................................................. 12
Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR ................................................................. 12
Bảng 3.1 So sánh Basel I với Basel II ……………………………………………35
Bảng 4.1 Tỷ lệ an toàn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015- 2018 .. 47
Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai
đoạn 2015-2018 ........................................................................................................ 49
Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn
2015-2018 ................................................................................................................. 50
Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 .................... 51
Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên .................... 55
Bảng 4.6 Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên .................... 61
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Yên .............................. 7
Biểu đồ 2.2 Mô hình mạng lưới Agribank Chi nhánh Phú Yên .............................. 8
Biểu đồ 4.1 Tình hình tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-
2018........................................................................................................................ 48
Biểu đồ 4.2 Qui trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp ...................................... 61
Biểu đồ 4.3 Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân .............................................. 62
ix
TÓM TẮT
Lý do chọn đề tài: Tiêu chuẩn Basel II đã trở thành bộ tiêu chuẩn phổ biến
trong hoạt động QTRR của các ngân hàng trên thế giới, theo đó các ngân hàng tuân
thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh lĩnh
vực ngân hàng, nâng cao việc hội nhập thành công. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên” để làm
luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: là phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên; phân tích đánh giá các nội dung quản trị rủi
ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II. Từ đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Chi nhánh Phú Yên hướng tới Basel II.
Phương pháp nghiên cứu: thông qua phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh để làm rõ sự cần thiết, những khó khăn, thách thức trong lộ trình áp
dụng Basel II, qua đó nêu một số giải pháp và đề xuất kiến nghị trong việc xây dựng
hệ thống QTRR, áp dụng thành công Basel II hướng tới sự phát triển bền vững, lành
mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước thềm hợp tác quốc tế.
Kết quả nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu, luận văn đã nhận diện được
các dấu hiệu cảnh báo, biểu hiện vấn đề của thực trạng và các nội dung quản trị rủi
ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo Basel II từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên
hướng tới Basel II.
Kết luận và hàm ý: Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống và logic
đánh giá công tác quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Luận văn là tài
liệu có giá trị tham khảo cho Ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng của chi nhánh tham
khảo trong việc quản trị RRTD theo chuẩn mực Basel.
Từ khóa: Basel II, quản trị rủi ro tín dụng, Agribank Chi nhánh Phú Yên.
x
ABSTRACT
Reasons for choosing the topic: Basel II Standard has become a common
set of standards in risk management activities of banks around the world, whereby
banks adhere to international practices and standards to standardize and improve.
good and healthy banking sector, enhance the successful integration. Recognizing
that importance, the author chooses the topic: "Credit risk management according to
Basel standards at the Bank of Agriculture and Rural Development in Phu Yen
Branch" to make his master's thesis.
The research objectives of the Project: are to analyze and assess the
situation of credit risk at Agribank Phu Yen Branch; analyze and assess the contents
of credit risk management at Agribank Phu Yen Branch according to Basel II
standards. From there, propose solutions to improve access to credit risk
management at Agribank Phu Yen Branch towards Basel II.
Research methodology: through statistical, general and comparative
analysis methods to clarify the necessity, difficulties and challenges in the Basel II
application roadmap, thereby stating some solutions and recommendations.
recommendations in the development of risk management system, successful
application of Basel II towards the sustainable, healthy and safe development of the
Vietnamese banking system before the international cooperation.
Research results: Through the study, the thesis has identified warning signs,
problematic expression and the content of credit risk management at Agribank Phu
Yen Branch according to Basel II from there. proposing solutions to improve the
efficiency of credit risk management at Agribank Phu Yen Branch towards Basel II.
Conclusion and implications: The thesis is a systematic and logical research project
to evaluate the risk management practices at Agribank Phu Yen Branch. The thesis
is a valuable reference document for the Board of Directors, credit officers of the
reference branch in the management of credit risk according to Basel standards.
Keywords: Basel II, credit risk management, Agribank Phu Yen Branch.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chủ yếu
cho NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này cũng hàm chứa nhiều rủi ro, do đó ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay chất
lượng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, điều này thể hiện
ở tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng
cao trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại các NHTM. Trước yêu cầu bảo đảm an toàn trong kinh doanh của hệ thống
Ngân hàng, vấn đề nhận diện được rủi ro tín dụng cũng như tăng cường quản lý
RRTD trở nên hết sức cần thiết.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày
càng sâu rộng cả về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Ngành Ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
tham gia tốt hơn vào quá trình quốc tế hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến
trình hội nhập, lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng
thương mại cần phải tuân thủ một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng.
Tiêu chuẩn Basel II đã mang lại những giá trị thiết thực không chỉ cho chính
Ngân hàng, mà khách hàng và cổ đông cũng nhận được nhiều lợi ích. Việc triển
khai Basel II thành công đã giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận bằng các chiến
lược kinh doanh dựa vào mức độ rủi ro, phân bổ vốn hợp lý vào từng nhóm đối
tượng khách hàng và sản phẩm, thiết lập được danh mục đầu tư tín dụng có mức lợi
nhuận tối ưu. Thêm vào đó, khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi giao dịch, bởi tài
sản của khách hàng đã được bảo vệ trước các rủi ro có thể phát sinh. Hiểu được việc
quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II là bước đi quan trọng trong lộ trình hội nhập
với thế giới và cũng là cách để bảo vệ ngân hàng, khách hàng tốt nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh, thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú
Yên đã có những biện pháp tích cực trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Tuy
2
nhiên, những bất cập vẫn còn tồn tại như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và nhất là
nợ xấu ngoại bảng, nợ tiềm ẩn nợ xấu v.v… Những bất cập này có nguyên nhân từ
vấn đề quản lý RRTD tại ngân hàng, vì vậy đòi hỏi thời gian tới Agribank Chi
nhánh Phú Yên cần phải tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng hơn nữa.
Vậy, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quản lý rủi ro tín dụng như thế nào?
Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này tại ngân hàng là gì?
Agribank Chi nhánh Phú Yên và các cơ quan, ban ngành liên quan cần có những
giải pháp nào để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này trong thời
gian tới?
Từ những nội dung cấp thiết ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng theo chuẩn mực Basel tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên” làm đề tài luận văn cao học của mình và nhằm giải đáp
câu hỏi trên.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Phú Yên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng.
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú
Yên.
Phân tích đánh giá các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II.
Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Phú Yên hướng tới Basel II.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên hiện nay như thế
nào? Mức độ đáp ứng các chuẩn mực Basel II về quản trị RRTD tại Agribank Chi
nhánh
3
Phú Yên?
Lộ trình triển khai Basel II tại Agribank Chi nhánh Phú Yên như thế nào?
Để đảm bảo việc triển khai áp dụng thành công quản trị rủi ro tín dụng theo
chuẩn mực Basel thì Agribank Chi nhánh Phú Yên cần có những giải pháp gì nhằm
tiết kiệm nguồn lực, tránh tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và phù hợp
thực tiễn tại Agribank Chi nhánh Phú Yên?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
1.2.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Agribank Chi nhánh Phú Yên.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các dữ liệu về hoạt động tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên từ năm 2015 đến 2018,
điều tra sơ cấp đến tháng 09/2019
Phạm vi học thuật: Nghiên cứu quản trị RRTD theo Basel II là cơ sở giúp
các nhà quản lý, điều hành hệ thống ngân hàng hiểu rõ và xây dựng mô hình quản
trị phù hợp để quản trị RRTD hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều
kiện hội nhập.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu là các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được Agribank Chi nhánh Phú
Yên công bố trong các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính (BCTC),
báo cáo thường niên (BCTN) được kiểm toán công bố công khai trên cổng thông tin
điện tử của Agribank. Dữ liệu được trích xuất cho giai đoạn 2015-2018 theo năm.
1.3.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này với dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, khó
khăn để xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu bảng đủ lớn để xây dựng mô
hình hồi quy nghiên cứu. Do đó, phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh,
thống kê mô tả được sử dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.
4
Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương 2 và chương 4.
Các bảng số liệu thống kê về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng
tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng RRTD, kết quả kinh doanh của
Agribank Chi nhánh Phú Yên qua các năm đã được thống kê nhằm cung cấp tư liệu
cho việc phân tích, so sánh trong các nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 3. Từ
các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung quản trị rủi ro
tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên, để từ đó tổng hợp lại nhằm đề xuất một
số giải pháp phù hợp với thực tế.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 2, chương 4 để phân tích, so
sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của Agribank Chi nhánh Phú Yên.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn
Basel tại NHTM, luận văn đã cung cấp, hệ thống hóa và tiếp cận chuẩn mực Basel
II trong công tác quản trị RRTD và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị
RRTD theo Basel II. Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và những người quan tâm có
thể tham khảo để hiểu sâu hơn nội dung Basel II về quản trị RRTD và việc triển
khai áp dụng Basel II về quản trị RRTD tại NHTM. Bên cạnh đó, luận văn đã đúc
kết các bài học kinh nghiệm về triển khai quản trị RRTD theo Basel II cho
Agribank Chi nhánh Phú Yên trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại một số NHTM trong
và ngoài nước.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú
Yên giai đoạn 2015-2018, luận văn đã chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II về
quản trị RRTD tại đơn vị. Các nhận định, đánh giá của luận văn sẽ giúp cho Ban
lãnh đạo Agribank Chi nhánh Phú Yên có cái nhìn tổng thể, đầy đủ về thực trạng
5
quản trị RRTD và mức độ đáp ứng Basel II về quản trị RRTD tại chi nhánh. Từ
thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên và kinh nghiệm triển
khai quản trị RRTD theo Basel II tại một số NHTM, luận văn đề xuất giải pháp và
kiến nghị theo lộ trình từ năm 2020 và những năm tiếp theo để Agribank Chi nhánh
Phú Yên đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD. Các giải pháp được xây dựng trên
nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và đảm bảo sự phù hợp với chủ trương của
NHNN Việt Nam và của Agribank Việt Nam.
1.5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ
đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên
Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này đưa ra các vấn đề nghiên cứu cấp thiết liên quan đến quản trị rủi
ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một ngân hàng thương mại. Từ đó đề xuất
mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cho luận văn.
6
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ra đời đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, từ đây
hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia thành 2 cấp. Với tư cách là ngân hàng của
các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng; các ngân hàng chuyên doanh (ngân hàng thương mại quốc doanh)
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên nói riêng là một
trong các ngân hàng chuyên doanh ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 07/1988. Ba
mươi năm qua là một chặng đường phấn đấu đầy khó khăn, gian khổ. Quá trình đó
đã ghi nhận sự phát triển và trưởng thành của Agribank Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Phú Yên.
Từ một chi nhánh ngân hàng chuyên doanh ra đời theo Nghị định 53/HĐBT,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên đã qua nhiều lần "thay
tên đổi họ". Cùng với sự thay đổi đó là sự biến đổi về chất trong mô hình quản lý và
hoạt động của chi nhánh, đó là:
- Tháng 12/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Quyết định
số 603/NH-QĐ chuyển Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Phú Yên
thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Yên. Kể từ đây mọi hoạt động
của Ngân hàng Nông nghiệp được điều chỉnh theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác
xã tín dụng và Công ty tài chính.
- Tháng 06/1998 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê chuẩn điều
lệ và các chi nhánh thành viên của Agribank Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ra Quyết định số
203/QĐ-NHNo-02 thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên cho đến ngày hôm nay. Trụ sở chính đóng tại 321
Trần Hưng Đạo, Phường 4, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.
7
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Agribank Chi nhánh Phú Yên là chi nhánh loại I trực thuộc Agribank, hoạt
động theo luật các TCTD và điều lệ của Agribank nhưng có quyền tự chủ trong
kinh doanh và có con dấu riêng. Tổng số cán bộ đến 30/09/2019 là 300 cán bộ, cơ
cấu tổ chức bao gồm: Ban giám đốc và 08 phòng nghiệp vụ: Phòng Khách hàng
Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng Hộ Sản xuất và cá nhân, Phòng Dịch vụ-
Marketing, Phòng Tổng hợp, Phòng kế toán và Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch Nguồn
vốn, Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ, Phòng Điện toán. Hội sở tỉnh và 10 chi
nhánh loại II với 07 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Yên
8
Biểu đồ 2.2 Mô hình mạng lưới Agribank Chi nhánh Phú Yên
9
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Phú Yên
Tầm nhìn: Agribank Chi nhánh Phú Yên đóng vai trò chủ lực trong phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong bối cảnh cạnh tranh với nhiều Ngân
hàng khác trên địa bàn, Agribank luôn khẳng định vị thế của mình, đủ sức cạnh
tranh và hội nhập, phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại, “ tăng trưởng- an toàn-
hiệu quả- bền vững”.
Sứ mệnh: Cùng với sứ mệnh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam với vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và góp phần phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Agribank Chi nhánh Phú
Yên cũng luôn đi đầu trong lĩnh vực tam nông, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh
nhà phát triển bền vững, ổn định xứng đáng với dòng chữ “Agribank mang phồn
thịnh đến khách hàng”.
Giá trị cốt lõi: Cùng với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn định hướng khách hàng là nền tảng
của mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Luôn phấn đầu phát huy tối đa văn
hóa Agribank trong giao dịch: Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng và Hiệu
quả. Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đem đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu cũng như sự hài lòng của khách
hàng. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank Chi nhánh Phú Yên còn thể hiện
trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội trên địa
bàn.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Phú Yên.
Qui mô tài sản, qui mô nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai
đoạn 2015-2018 tăng trưởng ổn định.
Về huy động vốn: tăng trưởng qua các năm, trong đó năm 2015 đạt mức
thấp nhất là 4,849 triệu đồng , đến 31/12/2018 đạt 7,166 triệu đồng, tăng 2,317 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 47.78%.
Về dư nợ: Tình hình dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2015, dư nợ
đạt: 4,557 triệu đồng đến 31/12/2018 tổng dư nợ là: 7,995 triệu đồng, tăng 3,438
10
triệu đồng, tỷ lệ tăng 75.44%.
Tỷ lệ nợ xấu: Mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng tính đến
31/12/2018 tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1.3% năm 2015 xuống còn 1.27% năm 2018 trong
khi dư nợ tín dụng không ngừng tăng trưởng thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong
công tác kiểm soát nợ xấu.
Về thu dịch vụ: Bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ công tác tín dụng, Agribank
Chi nhánh Phú Yên rất chú trọng đến thu nhập từ dịch vụ. Mặc dù, số tuyệt đối
tương đối thấp nhưng lại tăng đều qua các năm thể hiện các tiện ích của ngân hàng
điện tử cũng như việc bán chéo sản phẩm ngày càng được chú trọng.
Chênh lệch tài chính: Đến 31/12/2018, chênh lệch khoán tài chính của chi
nhánh đạt 153.6 tỷ đồng cao nhất từ 2015 đến nay thể hiện sự phấn đấu không
ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú
Yên giai đoạn 2015 – 2018
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng nguồn vốn 4,849 5,669 6,533 7,166
Tổng dư nợ 4,557 5,526 6,821 7,995
Tỷ lệ nợ xấu 1.3 1.8 1.6 1.27
Thu dịch vụ 16.5 19.9 23.72 27.77
Chênh lệch tài chính 140 -23 190 153.6
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
11
Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT
TÊN TCTD TỔNG NGUỒN VỐN
+/-
1 Viettinbank 2 BIDV 3 Agribank 4 Vietcombank 5 Sacombank 6 Dongabank 31/12/2018 31/08/2019 3,769 3,484 8,630 1,671 2,401 437 3,804 2,898 7,358 1,424 2,205 390 -35 586 1,272 247 196 47 % -0.9 20.2 17.3 17.3 8.9 12.1 Thị phần 16.1 14.9 36.9 7.1 10.3 1.9
Asia Commercial bank
7 8 Kienlongbank 9 Maritimebank 10 LienVietPostbank 11 HD bank 12 MBbank 13 Nasbank
Tổng cộng 342 680 186 549 330 155 164 20,485 426 856 208 550 314 345 313 23,404 84 176 22 1 -16 190 149 2,919 24.6 25.9 11.8 0.2 -4.8 122.6 90.9 14.2 1.8 3.7 0.9 2.4 1.3 1.5 1.3 100
( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)
Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT
TÊN TCTD TỔNG DƯ NỢ
+/- Thị phần
1 Viettinbank 2 BIDV 3 Agribank 4 Vietcombank 5 Sacombank 6 Dongabank 31/12/2018 31/08/2019 3,273 5,084 8,612 3,674 1,997 76 3,290 4,579 7,995 3,127 1,692 54 -17 505 617 547 305 22 % -0.5 11.0 7.7 17.5 18.0 40.7 12.6 19.5 33.1 14.1 7.7 0.3
Asia Commercial bank
7 8 Kienlongbank 9 Maritimebank 10 LienVietPostbank 11 HD bank 12 MBbank 13 Nasbank
Tổng cộng 573 374 26 342 581 402 18 23,053 725 486 17 337 898 824 49 26,052 152 112 -9 -5 317 422 31 2,999 26.5 29.9 -34.6 -1.5 54.6 105.0 172.2 447 2.8 1.9 0.1 1.3 3.4 3.2 0.2 100
12
( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)
Số liệu mang tính chất tham khảo để thấy được vị thế của Agribank trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên
Đơn vị:Tỷ đồng, %
STT
CHỈ TIÊU
1 Nợ nhóm 2 2 Nợ xấu 3 4 5 Tỷ lệ nợ xấu Trích lập dự phòng Thu nợ sau XLRR
NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 403.9 101 1.27 42 34.3
109 108 1.6 (32.7) 23 90 98.8 1.8 85 19.6 91 58.2 1.3 43.5 18.8
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, Nợ nhóm II và nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ
xấu tăng lên qua các thời kỳ, là dấu hiệu cảnh báo hoạt động tín dụng của chi nhánh
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR Đơn vị: tỷ đồng, %
31/12/2018 30/09/2019
Dư nợ Tỷ trọng Tỷ trọng +/- với 31/12/2018 Dư nợ
Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ
HSRR tài sản HSRR tài sản HSRR HSRR HSRR
tài sản có RR cao từ 100% cao từ 100% cao từ 100% có RR có RR
tài sản cao từ có RR 100% 5.745 3.622 71.90% 45.30% 6.133 3.756 70.90% 43.40% tài sản có RR 388 cao từ 100% 134
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
So với đầu năm, đến 30/09/2019 dư nợ có tài sản rủi ro tăng 388 tỷ đồng, dư
nợ có hệ số rủi ro cao từ 100% tăng 134 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng
cấp tín dụng tài sản bảo đảm bên thứ ba và tài sản hình thành từ vốn vay. Đây là dấu
hiệu không tốt đối với an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với mục tiêu ban đầu ngân hàng đặt
ra, nên cũng phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả đạt được cả
13
về quy mô và hiệu quả chất lượng trong năm 2018, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã
củng cố được nền tảng vững chắc và chuẩn bị kỹ lưỡng cho những động lực tăng
trưởng mới trong tương lai.
Đến 31/12/2018, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã trích lập hơn 42 tỷ đồng
chi phí dự phòng rủi ro, tăng 75tỷ so với năm 2017. Mức trích lập rủi ro tăng cao
hơn so với năm trước chủ yếu để xử lý nợ xấu và dự phòng cho các khoản nội bảng.
Như vậy, qua các số liệu trên phản ánh tình trạng cấp tín dụng của Agriank
Chi nhánh Phú Yên tiềm ẩn nhiều rủi ro, cần phải có biện pháp chấn chỉnh, khắc
phục kịp thời nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh đảm bảo hoạt
động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả.
2.3. Biểu hiện vấn đề
Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa triển khai bất kỳ công cụ hay phương
pháp quản trị rủi ro hoạt động nào đáp ứng được chuẩn mực của Basel II nhằm xác
định, đánh giá, theo dõi, báo cáo các sự kiện rủi ro hoạt động.
Ngân hàng đang dành sự ưu tiên hàng đầu với chiến lược trọng tâm tiếp cận
nâng cao, nâng cao chất lượng và sự sẵn có của dữ liệu, và triển khai các giải pháp
quản trị rủi ro lồng ghép.
Xếp hạng tín dụng nội bộ được chi nhánh thực hiện vẫn chưa chính xác,
chưa phản ánh đúng thực tế khách hàng, chưa lượng hóa được mức độ rủi ro tiềm
ẩn và do đó chưa có tác dụng cảnh báo.
Sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các khoản tín dụng có vấn đề,
ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân
hàng vẫn chưa được thực hiện trên thực tế.
2.4. Xác định vấn đề
Bước đầu tiếp cận Basel II đã giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận bằng các
chiến lược kinh doanh dựa vào mức độ rủi ro, phân bổ vốn hợp lý vào từng nhóm
đối tượng khách hàng và sản phẩm, thiết lập được danh mục đầu tư tín dụng có mức
lợi nhuận tối ưu. Thêm vào đó, khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi giao dịch, bởi
tài sản của khách hàng đã được bảo vệ trước các rủi ro có thể phát sinh. Trong thời
gian qua, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã có những biện pháp tích cực trong hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập tồn tại như vẫn còn
14
tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và nhất là nợ xấu ngoại bảng, nợ tiềm ẩn nợ xấu.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hết sức khó khăn và công tác dự báo
phòng ngừa vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu đặt ra. Những bất cập này có
nguyên nhân từ vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, vì vậy đòi hỏi thời gian
tới Agribank Chi nhánh Phú Yên cần phải tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng hơn nữa.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này trình bày tổng quan về tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh
trong những năm gần đây tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Bên cạnh đó tác giả đưa
ra các dấu hiệu cảnh báo, biểu hiện của vấn đề và xác định vấn đề cần nghiên cứu
trong công tác QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II.
15
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Rủi ro tín dụng
3.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Basel ra đời năm 2010 và Rose (2002) là
khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện
đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong muốn này
bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình không thanh toán khoản nợ của
khách hàng.
Sauders và lange (2002) rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp hay lợi nhuận dự tính
mang lại từ các khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và
thời hạn.
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là nguồn thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
3.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay riêng lẻ hoặc từng
16
khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế, sai
sót trong quá trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt tín dụng, giải ngân, kiểm
soát sau khi cho vay hoặc thực hiện đảm bảo tiền vay và những cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro nguyên nhân phát sinh và do hạn chế
trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng bao gồm rủi ro nội tại là rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
khách hàng hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động hay
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung tín dụng quá mức vào
một số khách hàng, ngành, lĩnh vực, vùng địa lý nhất định.
3.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tổn thất
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn trả nợ theo thỏa
thuận mà ngân hàng vẫn chưa thu được vốn, dẫn đến các khoản vốn bị đóng băng
và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó
khăn trong quản lý thanh khoản.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng mất khả năng
trả nợ gốc hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ.
3.1.2.3. Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai
17
thảm họa…và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thoát tín dụng trong khi
khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng cũng như
những nội dung quy định trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân
hàng vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lí do chủ quan khác.
3.1.2.4. Căn cứ vào các giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ, phân tích tín
dụng dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điền kiện và không có
khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro này gồm sai sót trong quá trình giải ngân, giải ngân không đúng
tiến độ, không cập nhật thông tín khách hàng thường xuyên hay không dự báo được
rủi ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro xảy ra sau khi ngân hàng không nắm được tình
hình và mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính cũng như thiện
chí trả nợ của khách hàng
3.1.2.5. Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro xảy ra chỉ đối với một khoản tín dụng hay
một khách hàng, một danh mục hay một ngành lĩnh vực cụ thể. Một số nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng cá biệt có đặc điểm nhanh, lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng thay đổi bất thường về tình hình tài chính, năng lực quản lý cũng như thiện chí
của khách hàng.
Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro xảy ra không chỉ với một khoản tín dụng,
một khách hàng, một ngân hàng mà có tính hệ thống với hiệu ứng lan truyền trong
cả khu vực ngân hàng, một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống gồm: thay dổi
cơ chế chính sách của chính phủ, tác động tiêu cực của kinh tế vĩ mô, bất ổn chính
trị xã hội và các nguyên nhân bất khả kháng đến từ môi trường bên ngoài.
3.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro nhằm hạn chế
mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín
dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh
18
trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro và đo lường sức khỏe ngân hàng.
3.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của
NHTM thành 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) ;Nhóm 2 (Nợ cần chú ý);
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) ; Nhóm 5 (Nợ có khả năng
mất vốn).
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 :
Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì vậy chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà là có nguy cơ mất vốn.
3.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = x 100% Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng.Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay)
ổn định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của các NHTM thường bị giới hạn
bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng
tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thật là lý tưởng
nếu NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay (lúc đó
H1 xấp xỉ bằng 100%). Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào và ở đâu ngân
hàng cũng tự cân đối được vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay.
Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = x 100% Tổng tài sản có
Chỉ tiêu H2 cho biết , cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng
được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ
yếu nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng hiệu quả . Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng vốn vay quá mức thì phải chịu rủi
ro thanh khoản, ngược lại nếu H2 quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn
19
vốn tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách tối ưu. Trong điều kiện
bình thường , hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng thường từ 70-80%.
3.1.3.3 Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
DPRR tín dụng được trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = x 100% Dư nợ bình quân
Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro
(DPRR) từ 0 đến 100% giá trị từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm
bảo đã được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng
rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. Thông thường tỷ lệ này dao động từ 0-
5%.
- Tỷ lệ xoá nợ
Xoá nợ Tỷ lệ xoá nợ = x 100% Dư nợ bình quân
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng). Như vậy một ngân hàng
có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là rủi ro tín dụng cao. Nếu tỷ lệ
này lớn (thường là từ 2% trở lên) thì rủi ro tín dụng của ngân hàng được xem là có
vấn để. Rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao.
3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
3.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường chính trị và pháp luật: sự thay đổi thể chế Luật pháp, sự bất
ổn chính trị… có thể đe dọa đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào.
Ngoài pháp luật trung ương, các doanh nghiệp còn phải tuân theo pháp luật của khu
vực, đối với các công ty hoạt động trên bình diện quốc tế những yếu tố này sẽ trở
nên rất phức tạp. Họ phải phân tích sự ổn định của nền chính trị, biết các luật lệ địa
phương ảnh hưởng đến ngành cũng như doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: thông thường các doanh nghiệp luôn dựa vào môi
trường kinh tế để ra các quyết định kinh doanh và chiến lược đầu tư. Vì vậy, môi
trường kinh tế không những có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn với ngân hàng cho
vay. Các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể kể đến như: lãi suất, lạm phát, tỷ giá, tăng
20
trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách của chính phủ như tiền lương, đầu tư
công các hướng ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế, trợ cấp…
Môi trường văn hóa xã hội: mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có các giá trị
văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, những yếu tố này phản ánh đặc điểm của
người tiêu dùng và quyết định đến đầu ra của các doanh nghiệp, qua đó tác dộng
đến sự thành công hay thất bại của khách hàng vay vốn.
Môi trường công nghệ: không còn nghi ngờ gì nữa, công nghệ đã và đang
là một yếu tố tác động trực tiếp và to lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ứng dụng và phát triển xu hướng phát triển công nghệ là một trong những
yếu tố then chốt để tồn tại và phát triển.
3.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
Sau khi vay vốn khách hàng tự ý thay đổi mục đích sử dụng vốn sử dụng vào
hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.
Năng lực quản trị kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành kinh
doanh không bắt kịp sự thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp dùng tài sản vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn trong
khi không có chức năng chuyển hóa kì hạn.
Sức ỳ lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu vắng sự linh hoạt cần
thiết, không cải tiến quy trình công nghệ, không đầu tư vào máy móc thiết bị hiện
đại, không cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm… các nguyên nhân
này dẫn tới hàng hóa sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trong kho không tiêu
thụ được, không tạo đủ doanh thu dòng tiền để trả nợ vay cho ngân hàng.
Doanh nghiệp chủ ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm giả hồ sơ
giấy tờ, con dấu nhất là giấy tờ tài sản đảm bảo và tư cách pháp nhân.
3.1.4.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng ngân hàng không phù hợp, không hiệu quả với nền kinh
tế, quy chế tín dụng không chặt chẽ để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
Cán bộ tín dụng không chấp hành đúng quy trình tín dụng như: không đánh
giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản
đảm bảo và cho vay vượt tỷ lệ an toàn.
21
Cán bộ tín dụng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về việc sử dụng vốn vay
và tình hình kinh doanh của khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
tín dụng yếu kém dẫn đễn việc đánh giá sản xuất kinh doanh/ dự án không chính
xác nên xảy ra tình trạng không khả thi vẫn cấp tín dụng.
Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp
như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, nể nang trong quan hệ
khách hàng, nhận quà biếu hay nhận tiền hối lộ của khách hàng.
Những ngân hàng quá chú trọng về lợi nhuận đặt những khoản tín dụng có
lợi nhuận cao trước những khoản tín dụng lành mạnh.
Do áp lực cạnh tranh nên ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện tín dụng để
thu hút khách hàng.
3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu được khoản tiền gốc và lãi tín
dụng nhưng vẫn phải trả gốc và lãi cho các khoản vốn huy động đến hạn điều này
làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi và rủi ro thanh khoản.
Chi phí gia tăng do phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, làm cho kết quả
kinh doanh giảm sút. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp
bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có: nếu rủi ro xảy ra
quy mô lớn và kéo dài, ngân hàng có thể rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán
và phá sản.
Những hậu quả nặng nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng
phải luôn quan tâm đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong đó nhấn
mạnh đến các khâu như thiết lập chính sách và quy trình tín dụng, mô hình tổ chức
quản lí tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính hệ thống, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhiều chủ thể trong toàn bộ nền kinh tế do đó rủi ro tín dụng có thể gây ra
hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia.
Hoạt động tín dụng dựa trên nguyên lý đi vay để cho vay , do đó chỉ cần
người gửi mất niềm tin vào ngân hàng họ sẽ tiến hành rút tiền ồ ạt, tạo hiệu ứng tâm
22
lý rút tiền ở các ngân hàng khác hậu quả có thể khiến cho hệ thống ngân hàng sụp
đổ hoàn toàn.
Rủi ro tín dụng có thể khiến ngân hàng dè dặt trong việc huy động và cung
ứng vốn cho nền kinh tế, làm cho sản xuất bị đình trệ, tăng trưởng kinh tế chậm lại,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng mất ổn định xã hội, chất lượng cuộc
sống giảm sút.
Đối với khách hàng:
Đối với bản thân khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc (lãi) cho ngân
hàng khi đến hạn dẫn đến bị quá hạn hay nợ xấu, thông tin đó được ghi nhận tại
CIC- Trung tâm tín dụng quốc gia trực thuộc NHNN- dẫn đến việc họ không có khả
năng tiếp cận nguồn vốn tại các NHTM khác. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận vốn ngân
hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các
NHTM hoặc thắt chặt cho vay hoặc phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi
tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi khi các
ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản hay rủi ro hệ thống.
3.1.6. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng
Theo Broll, Pausch và Welzel (2002), nghiên cứu tiên phong cho rằng rủi ro
tín dụng là rủi ro quan trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt. Đó là rủi ro mà bên
vay với lãi suất mặc định hoặc lãi suất cơ bản với tiềm tàng khả năng không thể
hoàn đủ vốn cho ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản của nhà băng. Catherine
(2009) định nghĩa rủi ro tín dụng nghĩa là bên vay từ một ngân hàng sẽ không đáp
ứng các nghĩa vụ của mình với thoả thuận thời hạn và các điều kiện. Rủi ro tổn thất
tiền tệ do công ty phát hành nợ không giám sát được các khoản thanh toán hợp đồng
cho vay và thường được gọi là rủi ro tín dụng (Lindset, Lund và Persson, năm
2013). Funso, Kolade và Ojo (2012) tìm thấy rằng rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ làm
cho ngân hàng có xu hướng đối mặt với những khủng hoảng tài chính và ngược lại.
Yếu tố lạm phát: Kết quả nghiên cứu của Chaibi và Ftiti (2014) phát hiện
mối quan hệ giữa lạm phát và rủi ro tín dụng có thể là tích cực hay tiêu cực. Lạm
phát và rủi ro tín dụng có mối tương quan tiêu cực vì dịch vụ cho vay có thể dễ
dàng tiếp cận hơn trong thời kỳ lạm phát cao. Hơn nữa, lạm phát cao có thể làm
giảm giá trị thực của tất cả các khoản cho vay và lạm phát cao cũng liên kết với tỷ
23
lệ thất nghiệp thấp hơn được chứng minh bằng mô hình đường cong Phillips.
Đường cong Phillips là một khái niệm kinh tế chỉ rõ mối quan hệ nghịch đảo giữa
lạm phát và thất nghiệp, có nghĩa là lạm phát cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp (Huang,
năm 2013). Mặt khác, Chaibi và Ftiti (2014) cũng cho rằng rủi ro lạm phát và tín
dụng có tương quan tích cực và lạm phát cao làm giảm khả năng đảm bảo khả năng
trả nợ của bên vay.
Yếu tố GDP: tăng trưởng GDP cao có nghĩa nền kinh tế ngày càng phát
triển, mở rộng ngược lại khi tăng trưởng GDP thấp có nghĩa là nền kinh tế đang bị
suy thoái. GDP có mối tương quan tiêu cực với rủi ro tín dụng ngân hàng (Louzis
và cộng sự, 2012). Trong thời kỳ kinh tế phát triển, người tiêu dùng có thể tạo ra đủ
thu nhập hoặc dòng tiền mặt vì vậy người vay có đủ tiền để trả nợ. Trong thời kỳ
suy thoái kinh tế sẽ làm giảm thu nhập hộ gia đình và cá nhân, vì thế năng lực của
người tiêu dùng để đảm bảo các khoản nợ đã suy giảm. Do đó, rủi ro tín dụng ngân
hàng sẽ tăng lên.
Yếu tố lãi suất: Theo Kaplin (2009) cho rằng các nghiên cứu thực nghiệm
chứng minh mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ lãi suất và rủi ro tín dụng. Sự gia tăng
trong tỷ lệ lãi suất sẽ tăng chi phí đối với các khoản nợ, và do đó làm giảm công
suất vay để phục vụ cho nhu cầu hiện tại của họ, do đó, nó dẫn đến rủi ro tín dụng
cao hơn trong dịch vụ ngân hàng.
Tỷ lệ thất nghiệp: Theo Louzis và cộng sự (2010) thì yếu tố này có mối
quan hệ tích cực đối với rủi ro tín dụng. Sự gia tăng trong tỷ lệ thất nghiệp có thể
gây ra sự gia tăng rủi ro tín dụng vì nó làm giảm khả năng của người vay để tạo ra
thu nhập đủ để trả nợ hiện tại. Hơn nữa, tỷ lệ thất nghiệp cao cũng có thể làm giảm
mức tiêu thụ của các sản phẩm và dịch vụ vì sức mua của người tiêu dùng đã giảm
bớt, do đó nó làm giảm lợi nhuận dẫn đến các công ty sản xuất xảy ra hiện tượng
kém thanh khoản và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp là thấp. Do đó, rủi ro tín
dụng ngân hàng sẽ tăng lên.
Tỷ giá hối đoái: Chaibi và Ftiti (2014) cho rằng các nghiên cứu thực nghiệm
đã tìm thấy rằng sự gia tăng của tỷ giá có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
bên ngoài. Tỷ giá hối đoái có mối quan hệ tích cực với nợ xấu (NPLs) tại Pháp bởi
vì chính sách tiền tệ đã làm cho các sản phẩm trở nên đắt đỏ hơn, làm suy yếu khả
24
năng cạnh tranh của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh và không thể trả nợ.
Tuy nhiên, nghiên cứu tại Đức lại cho thấy có mối quan hệ tiêu cực với NPLs do tỷ
giá hối đoái cải thiện khả năng của người Đức vay ngoại tệ để trả khoản nợ của họ
(Bucur và cộng sự, 2014). Vì vậy, các dấu hiệu của các mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và NPLs có thể tích cực hay tiêu cực.
Quy định về rủi ro tín dụng : Quy định rủi ro tín dụng là một cách để kiểm
soát tổn thất khoản cho vay và để phát hiện các mức độ rủi ro tín dụng cho các
khoản vay ngân hàng. Theo Keister, McAndrews (2009) Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy quy định về tỷ lệ tổn thất các khoản vay càng cao đồng nghĩa là
các ngân hàng cần phải trích lập dự phòng lớn hơn khi cho vay có khả năng bị suy
giảm. Như vậy, quy định rủi ro tín dụng cao cho thấy nợ xấu cao.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng
minh mối quan hệ có thể là tích cực hay tiêu cực giữa hiệu quả ngân hàng và rủi ro
tín dụng. Đối với những khía cạnh mối quan hệ tiêu cực, nếu ngân hàng không hiệu
quả sẽ làm tăng mức độ rủi ro tín dụng bởi vì họ có thể có vấn đề trong việc kiểm
soát chi phí nội bộ của ngân hàng, dẫn đến kết quả trở nên không đáng tin cậy khi
đánh giá xếp hạng rủi ro tín dụng khách hàng vay và do đó tăng cho vay không hiệu
quả. Chaibi và Ftiti (2014) tuyên bố rằng nếu có một số sự kiện bất ngờ đã xảy ra và
không thể kiểm soát của ngân hàng, ngân hàng cần phải chi tiêu thêm tiền để giải
quyết vấn đề, nó sẽ tạo ra hiệu quả với chi phí thấp. Nếu ngân hàng quyết định
không dành đủ nguồn lực để đảm bảo chất lượng tín dụng cao, các ngân hàng sẽ
hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên khoản vay không hiệu quả có thể trở thành cao
hơn. Vì vậy, mối quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng và rủi ro tín dụng có thể là tích
cực hay tiêu cực. Theo Cooper, Jackson III và Patterson (2003) chứng minh rằng
các biến rủi ro tín dụng có thể phản ánh được sức khỏe của danh mục cho vay của
ngân hàng và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh
đó, Lelissa (2014) cũng đã đề xuất rằng hiệu quả hoạt động là một chỉ báo về khả
năng kiểm soát rủi ro tín dụng, chi phí cũng như đa dạng hóa nguồn thu nhập. Lợi
nhuận là mục đích cuối cùng của ngân hàng thương mại, do đó, lợi nhuận là một
quyết định quan trọng của các hoạt động ngân hàng. Ongore và Kusa (2013) gợi ý
rằng có rất nhiều loại tỷ lệ có thể được sử dụng để đo lợi nhuận của ngân hàng như
25
lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận
biên (NIM). Ngoài ra, Ally (2013) cũng có đề xuất rằng lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận biên (NIM), tỷ lệ vốn trên tài
sản, tỷ lệ tăng trưởng của tổng doanh thu, chi phí/thu nhập cũng có thể được sử
dụng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên phân tích các
tỷ lệ tài chính.
Quy mô ngân hàng: các nhà nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ tích cực
hoặc tiêu cực giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng. Đối với chiều hướng tích
cực, các nghiên cứu đã chứng minh rằng ngân hàng lớn hơn sẵn sàng để có rủi ro
quá mức so với các ngân hàng nhỏ do chính phủ sẽ không cho phép các ngân hàng
lớn thất bại và phá sản. Các ngân hàng này sẽ được bảo vệ bởi các chính phủ bởi vì
nếu họ thất bại sẽ dẫn đến một số ngân hàng khủng hoảng. Vì vậy, họ có ý định để
chấp nhận thêm các khoản cho vay để vay với đánh giá rủi ro tín dụng nợ xấu. Về
mặt tiêu cực, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng,
Chaibi và Ftiti (2014) tuyên bố rằng quy mô ngân hàng lớn sẽ càng đa dạng hóa bởi
vì họ có nhiều khả năng và kỹ năng về quản lý rủi ro. Các ngân hàng lớn có khả
năng đối phó hiệu quả với tình trạng cho vay để dẫn đến nợ xấu. Do đó, quy mô
ngân hàng lớn hơn sẽ làm giảm rủi ro tín dụng.
Đòn bẩy tài chính: Chaibi và Ftiti (2014) khẳng định các tài liệu nghiên cứu
trước đã chứng minh rằng có mối quan hệ tích cực giữa một rủi ro tín dụng ngân
hàng và đòn bẩy do vốn có đòn bẩy cao sẽ dẫn đến một rủi ro cao trong khi đó cần
phải sử dụng một lượng vốn thấp hơn vốn để tạo ra lợi nhuận cao hơn. Điều này
cũng có nghĩa là khi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản là rất lớn, xác suất của các khoản vay
rủi ro sẽ cao. Sinkey và Greenwalt (1991); Dash và Kabra (2010) đã tìm thấy quan
hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với nợ xấu.
Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng RRTD được xem như một cách để
kiểm soát tổn thất tín dụng dự tính trước. Nếu ngân hàng dự tính tổn thất lớn sẽ xây
dựng quỹ dự phòng RRTD lớn để giảm biến động thu nhập trong tương lai (Hasan
và Wall, 2003). Dự phòng RRTD cao ám chỉ tỷ lệ nợ xấu cao.
Khả năng chi trả: Đối với các ngân hàng có ít vốn thường sẽ có các khoản
vay rủi ro hơn để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn, có thể dẫn đến nợ xấu cao hơn.
26
Bên cạnh đó, thu nhập phi lãi là cơ hội đa dạng hóa vì các ngân hàng sẽ đầu tư vào
doanh nghiệp khác để kiếm được thu nhập nào khác ngoài việc kiếm được thu nhập
lãi từ vốn vay (Jimenez và Saurina (2006); Quagliariello (2007). Tài liệu nghiên
cứu thực nghiệm cũng phát hiện ra một mối quan hệ tiêu cực giữa nợ xấu và thu
nhập ngoài lãi vì họ tin rằng ngân hàng sẽ phải quản lý thu nhập phi truyền thống
của họ trong khi thiếu kinh nghiệm, do đó các ngân hàng này sẽ có thể gia tăng rủi
ro.
3.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
3.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Ủy ban Basel Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện
pháp để tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín
dụng trong phạm vi các tham số cho phép.
Quản trị rủi ro tín dụng được định nghĩa là quá trình quản trị có hệ thống với
các hoạt động cơ bản: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; đánh giá rủi ro; và tài trợ rủi
ro. Kết quả của mỗi khâu trước sẽ là tiền đề cho các khâu sau (Hồ Diệu, 2011).
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát
triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu,
nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của
ngân hàng thương mại. (Nguyễn Minh Kiều, 2014).
Như vậy, để đạt mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản
trị RRTD tại NHTM phải tập trung vào các vấn đề cơ bản: (i) thiết lập được giới
hạn chấp nhận RRTD trên cơ sở mục tiêu chiến lược về RRTD trong từng giai đoạn
nhất định; (ii) thiết lập các chính sách, qui trình, thủ tục, trong đó xác lập trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể cho các bộ phận liên quan để đảm bảo RRTD luôn trong
mức độ chấp nhận đã xác định của ngân hàng; (iii) đảm bảo đủ vốn và dự phòng
cho RRTD đã xác định nhằm giảm thiểu tổn thất tín dụng.
3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
Công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) được tiến hành nhằm thực hiện
các mục đích sau:
27
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng
nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao.
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những
mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những
công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây
ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, trên cơ sở đó đề nghị các
biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Qui trình quản trị RRTD là trình tự và nội dung cụ thể các bước phải trải qua
khi thực hiện các hoạt động quản trị RRTD. Bao gồm: (i) qui trình cấp và quản lý
tín dụng; (ii) Qui trình áp dụng các biện pháp giảm RRTD; (iii) Qui trình sử dụng
các công cụ, các biện pháp để nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát
RRTD. Việc ban hành các hướng dẫn về qui trình quản trị RRTD là cơ sở quan
trọng để quản trị RRTD hiệu quả bởi mỗi khâu, mỗi giai đoạn của các hoạt động
quản trị RRTD đều tác động trực tiếp đến kết quả quản trị RRTD của ngân hàng.
Theo quan điểm Basel II, ngân hàng cần thiết lập đầy đủ, cụ thể, chi tiết các
tiêu chuẩn, giới hạn tín dụng, các qui trình quản trị RRTD đối với từng khách hàng,
từng nhóm khách hàng liên quan, từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản tín
dụng mới và tín dụng tái cơ cấu, tái tài trợ căn cứ vào đặc điểm, mục tiêu cần đạt
được đối với từng hoạt động quản trị.
Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm
các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn
bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không
28
chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới
có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và
tài trợ rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối
ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu
quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên,
việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa
dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi
ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, có các nhóm dấu hiệu
như: Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng.
Theo Trụ cột 2 của Basel II, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý
các vấn đề cơ bản:
- Phải có các phương pháp, công cụ phù hợp để phân tích và nhận diện đầy
đủ RRTD hiện có và có thể phát sinh đối với từng khoản tín dụng và danh mục tín
dụng của ngân hàng.
- Hoàn thiện hệ thống XHTDNB và sử dụng như một công cụ quan trọng để
cung cấp thông tin cho việc nhận diện RRTD đối với tất cả các khoản vay.
- Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) nhằm thiết kế các
kịch bản căng thẳng về thị trường và yếu tố khác tác động đến RRTD để nhận diện
sớm RRTD.
- Xác định các rủi ro của ngân hàng chưa được đề cập trong trụ cột 1 như: rủi
ro lãi suất trên sổ kinh doanh, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản… để đảm bảo
nhận diện đầy đủ, chính xác RRTD.
Đo lường rủi ro tín dụng.
Xác định giới hạn rủi ro tín dụng: Giới hạn rủi ro tín dụng là biên độ cao nhất
về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận được để đảm bảo hoạt
động tín dụng hiệu quả, hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kế
hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại xây dựng giới
hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng trong
từng thời kỳ. Giới hạn rủi ro tín dụng được xây dựng trên cơ sở thực trạng hoạt
29
động của từng ngân hàng, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận kế hoạch của
mỗi ngân hàng.
Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân
hàng xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách
hàng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho rủi ro tín dụng. Phân
tích, đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục tín
dụng; cho phép ngân hàng lường trước được những dấu hiệu mà khoản cấp tín dụng
có chất lượng xấu đi để có biện pháp đối phó kịp thời. Việc đánh giá, đo lường rủi
ro tín dụng giúp ngân hàng ước lượng được mức tổn thất có thể xảy ra để phân loại
tín dụng làm cơ sở trích lập dự phòng.
Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 02 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD:
phương pháp chuẩn hóa và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ.
- Phương pháp chuẩn hóa (The Standardized Approach- SA): là phương
pháp sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập.
Theo Basel II, NHTM chỉ được phép sử dụng kết quả xếp hạng bên ngoài của các tổ
chức độc lập được cơ quan giám sát ngân hàng thừa nhận và NHTM phải công khai
minh bạch thông tin về tổ chức xếp hạng mà họ sử dụng cũng như trọng số rủi ro
gắn với từng hạng đánh giá của tổ chức xếp hạng đó.
Theo phương pháp này, các tài sản “có” được phân loại theo 2 chiều:
Chiều dọc- theo loại khách hàng bao gồm: Chính phủ, Cơ quan nhà nước,
Ngân hàng phát triển đa quốc gia, ngân hàng, công ty chứng khoán, Doanh nghiệp,
danh mục bán lẻ (cá nhân, doanh nghiệp nhỏ…) và các đối tượng khác.
Chiều ngang- theo hạng tín nhiệm được cung cấp bởi tổ chức xếp hạng bên
ngoài. Tính mức vốn cho rủi ro: Hệ số rủi ro mỗi khoản tín dụng được xác định cụ
thể căn cứ vào nhóm khách hàng và hạng của khách hàng. Giá trị ròng các khoản tín
dụng được điều chỉnh theo giá trị TSBĐ.
- Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ (The Internal Ratings – Based
Approach- IRB): Theo phương pháp này, NHTM sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ
để đo lường, đánh giá RRTD. Basel II cung cấp 2 phương pháp IRB để ngân hàng
30
lựa chọn phù hợp với qui mô, đặc điểm và nguồn lực của từng ngân hàng là IRB cơ
bản (Foundation) và IRB nâng cao (Advanced). Sự khác biệt chính của 2 phương
pháp này là mức độ sử dụng các ước lượng nội bộ để đo lường rủi ro.
Theo phương pháp IRB, các yếu tố cấu thành rủi ro bao gồm: “xác suất khách hàng
không trả được nợ”- PD (Probability of Default), Tỷ trọng tổn thất ước tính-LGD
(Loss Given Default), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không
trả được nợ- EAD (Exposure at Default) và Kỳ hạn hiệu dụng – M (Effective
Maturity)
Tiếp cận IRB cơ bản , ngân hàng sử dụng ước lượng nội bộ đối với PD và sử dụng
ước lượng EAD, LGD và M của cơ quan giám sát ngân hàng. Tiếp cận IRB nâng
cao, ngân hàng tự ước lượng PD, EAD, LGD và M trên cơ sở được sự phê duyệt và
chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng trước khi áp dụng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Để kiểm soát rủi ro tín dụng, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng và thực thi các chính sách, công cụ để kiểm soát rủi ro tín dụng.
+ Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh cấp tín
dụng của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Nội dung của chính sách tín dụng định hướng đến các vấn đề cơ bản
như: Định hướng tín dụng về giới hạn tăng trưởng tín dụng trong từng giai đoạn,
giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp tín dụng, định
giá tín dụng, tài sản đảm bảo, phê duyệt cấp tín dụng, hệ thống định dạng rủi ro tín
dụng, quản lý tín dụng, quản lý danh mục cho vay; chính sách khách hàng.
+ Quy trình tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động đóng vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cấp tín
dụng ngày càng được mở rộng, sản phẩm cấp tín dụng ngày càng đa dạng, phong
phú hơn, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, cùng với quá trình
31
đó, hoạt động tín dụng ngày càng chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, cần phải
có các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro. Một trong những biện pháp đó là
thiết lập một quy trình cấp tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn nhân viên ngân hàng và
các bộ phận có liên quan thực thi việc cấp tín dụng đạt hiệu quả cao nhất và kiểm
soát rủi ro tín dụng đạt hiệu quả.
Các biện pháp giảm thiểu, khắc phục rủi ro tín dụng:
+ Bảo hiểm tín dụng: Đây là biện pháp mà ngân hàng yêu cầu khách hàng
mua bảo hiểm tại các tổ chức bảo hiểm để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra, thực chất đây
là biện pháp chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng cho bên thứ ba. Có nhiều
loại bảo hiểm khác nhau như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm tiền vay,…
+ Thực hiện chiến lược phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng,
đa dạng hóa các loại hình khách hàng, các sản phẩm cấp tín dụng nhằm mục đích
tránh đầu tư tập trung vào một ngành, một lĩnh vực, một khách hàng, một sản phẩm
cấp tín dụng.
+ Quản lý giám sát và hoàn thiện hồ sơ khoản cấp tín dụng: Khi xuất hiện
các dấu hiệu rủi ro, có nguy cơ phát sinh rủi ro, ngân hàng thực hiện ngay việc giám
sát khoản cấp tín dụng, thu thập các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và các thông tin có liên quan khác để giám sát khoản cấp
tín dụng một cách chặt chẽ, xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề, đánh giá
nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp xử lý phù hợp.
+ Xác định phương án cơ cấu lại khoản nợ: Biện pháp này được áp dụng đối
với khách hàng được ngân hàng đánh giá là có khả năng phục hồi, phát triển và
khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi hoặc phí khi đến hạn
theo thời hạn đã được cơ cấu lại nợ. Trường hợp khoản cấp tín dụng không thể phục
hồi được thì ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ.
+ Thực hiện thông qua công cụ tín dụng phái sinh: Công cụ tín dụng phái
sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng
như: ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư,…nhằm đưa ra
những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về rủi ro tín dụng của các
32
khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là công cụ hiệu quả
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất.
+ Biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ: Ngân hàng chấp nhận giảm
một phần hay toàn bộ nợ lãi, phí để khuyến khích khách hàng trả toàn bộ nợ gốc và
một phần lãi, phí cho ngân hàng.
+ Phát mại tài sản bảo đảm: Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự
nguyện bán tài sản của mình để trả nợ. Trường hợp khách hàng không có thiện chí
tự nguyện bán tài sản thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
theo sự giám sát và sự phán quyết của cơ quan pháp luật.
+ Trả nợ thay: Trong trường hợp có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng yêu
cầu bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc yêu cầu bên thứ ba phát mại tài sản
(trong trường hợp bảo lãnh bằng tài sản) để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Bán nợ: Đây là hình thức bán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cho chủ thể
khác để thu hồi khoản nợ đang rủi ro, nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.
+ Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương
hoàn thiện thủ tục pháp lý cần thiết khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ.
+ Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong ngân
hàng: Cần xác định nguyên nhân, trách nhiệm của từng cá nhân, từng đơn vị để rủi
ro tín dụng xảy ra. Trên cơ sở đó, ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý như: truy cứu
trách nhiệm, bồi thường vật chất,…để giảm thiểu, khắc phục, phòng ngừa rủi ro tín
dụng.
Basel II chấp nhận tất cả các kỹ thuật, công cụ và biện pháp kiểm soát RRTD
của NHTM. Base II yêu cầu các tiêu chuẩn, giới hạn tín dụng phải được thể hiện rõ
ràng, cụ thể trong chính sách tín dụng, phản ánh đầy đủ khẩu vị RRTD và phải được
HĐQT phê duyệt. Qui trình cấp tín dụng phải đảm bảo sự độc lập giữa bộ phận giao
dịch, bộ phận thẩm định và bộ phận đánh giá lại tín dụng.
Theo Ủy ban Basel, để kiểm soát RRTD hiệu quả đòi hỏi ngân hàng phải
thiết lập các qui trình đầy đủ, rõ ràng cho việc sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ
cấu các khoản tín dụng hiện tại. Chính sách tín dụng phải qui định cụ thể quyền
phán quyết đối với các khoản nợ được sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ hoặc tái cơ
cấu. Đồng thời trên cơ sở kết quả đo lường và đánh giá RRTD, ngân hàng cần có đủ
33
vốn kinh tế và dự phòng RRTD để đảm bảo nguồn tài trợ RRTD và an toàn cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng
Ngân hàng phải xây dựng một hệ thống giám sát và báo cáo RRTD để kiểm
soát các mức độ RRTD. Việc giám sát phải thực hiện thường xuyên trên cơ sở
nguồn thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời. Mục đích của giám sát RRTD là xác
định các mức độ rủi ro, phát hiện các yếu tố, các vấn đề làm phát sinh rủi ro. Vì
vậy, giám sát RRTD còn hỗ trợ hiệu quả cho việc nhận diện và đánh giá RRTD. Kết
quả giám sát phải báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền theo qui định để các cấp
quản lý nắm bắt đầy đủ, chính xác mức độ RRTD và có biện pháp để kiểm soát
RRTD thích hợp.
Theo Trụ cột 2 của tiêu chuẩn Basel II, NHTM phải xây dựng một hệ thống
giám sát và báo cáo RRTD hiệu quả. Hoạt động giám sát phải được thực hiện ở tất
cả các hoạt động có liên quan nhằm nhận diện sớm những thay đổi về RRTD ở cấp
độ từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng. Báo cáo giám sát phải đệ trình lên
các quản lý cấp cao và HĐQT của ngân hàng để các quản lý cấp cao và HĐQT có
thể hiểu rõ và đánh giá được các vấn đề cơ bản: (i) mức độ, xu hướng RRTD và tác
động của RRTD lên mức vốn; (ii) sự nhạy cảm và hợp lý của các giả định được đưa
vào sử dụng để đánh giá RRTD và vốn; (iii) có thể đánh giá được yêu cầu vốn trong
tương lai trên cơ sở báo cáo RRTD và những thay đổi cần thiết về chiến lược RRTD
tương ứng; (iiii) xác định được mức vốn cần thiết để bù đắp cho RRTD và phù hợp
với mục tiêu vốn đã xác định.
Tài trợ rủi ro tín dụng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết ngân hàng cần theo dõi, xác định những
tổn thất về tài sản, nguồn lực, giá trị pháp lý. Sau đó thực hiện các biện pháp khắc
phục và xử lý mà vẫn không thu hồi được, ngân hàng cần có những biện pháp tài trợ
rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được bình thường
và đảm bảo chấp hành các quy định an toàn của Ngân hàng Nhà nước.
Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng đã xảy ra,
làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không có nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn nợ
vay cho khách hàng. Đối với các khoản tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển theo
34
dõi ngoại bảng và ngân hàng tiếp tục sử dụng các biện pháp khắc phục và xử lý để
tận thu hồi nợ. Nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm: Trích lập quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp của chính phủ.
Quỹ dự phòng rủi ro được hình thành sau khi phân loại các khoản cấp tín
dụng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng và được hạch
toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được dùng
để bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng. Việc áp dụng cụ thể nguồn bù
đắp này phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia.
Quỹ dự phòng tài chính được hình thành trên cơ sở tỷ lệ trích dự phòng tài
chính, lợi nhuận còn lại trước khi trích dự phòng tài chính và phụ thuộc vào quy
định của mỗi quốc gia. Quỹ dự phòng tài chính được trích lập hàng năm và quỹ này
được sử dụng để bù đắp tổn thất tín dụng trong trường hợp dự phòng được trích lập
trong chi phí không đủ để bù đắp tổn thất thực tế.
Ngoài các nguồn dùng để tài trợ rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại
còn có thể được bù đắp từ các nguồn khác nhau như: trợ cấp của Chính phủ trong
những trường hợp tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng xảy ra.
3.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 2 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD:
phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ.
Phương pháp tiêu chuẩn (The Standardized Approach- SA) dùng để đo lường
rủi ro tín dụng dựa trên các đánh giá tín dụng độc lập của các doanh nghiệp xếp
hạng tín nhiệm độc lập. Để xác định các trọng số rủi ro theo phương pháp này, các
ngân hàng được sử dụng đánh giá của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
(ECAI) được cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng nước sở tại chấp thuận. Basel II
đưa ra 6 điều kiện mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập phải đáp ứng. Đồng
thời, Basel II cho phép ngân hàng được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi, giao
dịch theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (CRM) cho mục đích tính vốn
nhiều hơn so với Basel I.
Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ (The Internal Ratings – Based
Approach- IRB) – phải được sự chấp thuận của Cơ quan giám sát ngân hàng – sẽ
cho phép ngân hàng dựa trên các ước tính mô hình nội bộ của mình về các yếu tố
35
rủi ro, bao gồm ước tính xác suất vỡ nợ (PD), tổn thất vỡ nợ ước tính (LGD), tổng
dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (EAD), và kỳ
hạn hiệu lực (EM). Trong một số trường hợp, ngân hàng sẽ phải áp dụng các giá trị
do cơ quan giám sát đưa ra cho dù các giá trị đó có thể ngược với ước tính nội bộ
cho một hoặc nhiều cấu phần rủi ro. Theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ,
ngân hàng sẽ phân nhóm các danh mục trên sổ ngân hàng thành 5 nhóm tài sản khác
nhau. Đối với từng loại trong nhóm 5 tài sản này, sẽ có 3 thành phần chủ yếu là cấu
phần rủi ro, các trọng số rủi ro và yêu cầu tối thiểu. Liên quan đến nhóm tài sản này,
Basel II đưa ra hai phương pháp là cơ bản và nâng cao. Theo phương pháp cơ bản,
ngân hàng sử dụng ước tính của mình đối với PD và dựa vào ước tính của cơ quan
giám sát ngân hàng đối với các cấu phần rủi ro khác. Nói cách khác, ngân hàng sử
dụng phương pháp nâng cao sẽ có ước tính về PD, LGD, EAD và EM. Tuy nhiên,
điều này sẽ phụ thuộc vào các chuẩn mực tối thiểu. Đối với hoạt động bán lẻ, không
phân biệt giữa phương pháp cơ bản và phương pháp nâng cao. Do đó, các ngân
hàng sẽ sử dụng ước tính riêng của mình đối với PD, LGD, EAD. Đối với cả 2
phương pháp, các ngân hàng luôn phải sử dụng các hàm trọng số rủi ro mà Hiệp
ước vốn đưa ra cho mục đích tính yêu cầu vốn. Ngoài các tài sản đảm bảo được ghi
nhận trong phương pháp tiêu chuẩn, một số hình thức khác của tài sản đảm bảo
cũng được ghi nhận trong phương pháp xếp hạng nội bộ.
3.2.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD. Các
nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp (nguyên tắc 1, 2, 3)
Ngân hàng cần thiết lập môi trường RRTD phù hợp: xác định chiến lược quản trị
RRTD cho từng giai đoạn nhất định, chiến lược RRTD phải phản ánh được khẩu vị
RRTD và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng. HĐQT chịu trách nhiệm phê duyệt,
Ban điều hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến lược và khẩu vị RRTD.
Môi trường tín dụng phù hợp còn phải đảm bảo sự phân tách, độc lập về chức năng
hoạt động giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.
Thứ hai: Đảm bảo qui trình cấp tín dụng lành mạnh (nguyên tắc 4,5,6,7) Hoạt
động cấp tín dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn, giới hạn cấp tín dụng lành mạnh đã
36
được ngân hàng xác định. Trong đó các tiêu chuẩn cấp tín dụng lành mạnh phải thể
hiện được các nội dung cơ bản như: thị trường mục tiêu, năng lực và sự tín nhiệm
của bên được cấp tín dụng, mục đích, cấu trúc, nguồn trả nợ của một khoản tín
dụng. Giới hạn tín dụng phải được thiết lập cho từng khách hàng, nhóm khách hàng
liên quan cho từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản mục trên sổ kinh doanh,
các hoạt động nội và ngoại bảng. Ngân hàng phải đảm bảo thiết lập đầy đủ các qui
trình phê duyệt tín dụng, bao gồm qui trình đối với các khoản tín dụng mới và qui
trình sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ cấu cho các khoản tín dụng hiện tại. Đồng
thời việc phê duyệt tín dụng phải được thực hiện theo cấp thẩm quyền đã được qui
định. Phải đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quá trình phê duyệt tín dụng.
Thứ ba: Duy trì qui trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp (nguyên tắc
8,9,10,11,12,13) Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống quản lý thường xuyên các
danh mục có nguy cơ phát sinh RRTD. Ủy ban Basel khuyến khích các NHTM phát
triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) để quản lý RRTD. Hệ thống
XHTDNB phải phù hợp với bản chất, qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động
tín dụng của từng ngân hàng. Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật
phân tích để quản lý việc đo lường RRTD ở tất cả các hoạt động nội và ngoại bảng.
Hệ thống thông tin phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về cấu trúc của danh
mục tín dụng và mức độ tập trung tín dụng. Các NHTM phải có hệ thống để giám
sát RRTD ở cấp độ từng khoản tín dụng riêng lẻ và danh mục tín dụng. Bao gồm
các điều kiện, mức trích lập dự phòng đối với từng khoản tín dụng và trạng thái,
chất lượng của danh mục tín dụng. Khi đánh giá RRTD phải xem xét và đánh giá
đúng mức sự tác động của những biến động trong tương lai của nền kinh tế và nên
đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau của nền kinh tế.
Thứ tư: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng (nguyên tắc
14,15,16) Chức năng cấp tín dụng phải được quản lý để hoạt động cấp tín dụng luôn
tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ đã được xác định. Ngân hàng cần thiết
lập và tăng cường hiệu lực của kiểm tra, kiểm soát nội bộ (KTKSNB) và các thông
lệ khác với mục tiêu đảm bảo RRTD không vượt quá khả năng chấp nhận của ngân
hàng. Ngân hàng cần thiết lập chức năng đánh giá lại tín dụng độc lập với chức
năng kinh doanh để đánh giá chất lượng của từng khoản tín dụng và danh mục tín
37
dụng, nhận diện và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, tín dụng có vấn đề. Ngân
hàng phải có chính sách cụ thể về phương pháp và tổ chức quản lý khoản nợ có vấn
đề. Bộ phận đánh giá lại tín dụng phải báo cáo trực tiếp đến HĐQT, Ban điều hành
và Ủy ban Kiểm toán của Ngân hàng. Chức năng kiểm toán nội bộ (KToNB) định
kỳ đánh giá sự tuân thủ các chính sách, qui trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động tín
dụng đã được thiết lập, hiệu quả của KTKSNB, phát hiện những yếu kém trong các
chính sách, qui trình, thủ tục tín dụng và báo cáo lên lãnh đạo cấp cao nhất của ngân
hàng.
Thứ năm: Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát (nguyên tắc 17) Cơ quan
giám sát yêu cầu các NHTM phải có hệ thống nhận diện, đo lường, giám sát và
kiểm soát hiệu quả. Cơ quan giám sát phải thực hiện đánh giá độc lập sự đầy đủ và
hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD bao gồm chiến lược, chính sách, qui trình và
các vấn đề liên quan đến quá trình cấp tín dụng và quản lý RRTD.
3.3. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng
Hiệp ước Basel do Ủy ban giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành .Ủy ban
này được thành lập năm 1974 bởi nhóm các ngân hàng trung ương và cơ quan giám
sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn
chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập niên 1980. Năm 1988, Ủy ban
đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn - được đề cập như là Hiệp ước Vốn
Basel (The Basel Capital Accord) hay Basel I. Hệ thống này cung cấp khung đo
lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ phổ biến
trong các quốc gia thành viên mà còn phổ biến ở hầu hết các nước khác có ngân
hàng hoạt động quốc tế. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm
mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Để khắc phục những hạn
chế của Basel I, tháng 6/1999, ban đề xuất khung đo lường mới. Đến ngày
26/6/2004, Hiệp ước Vốn Basel mới hay Basel II chính thức được ban hành. Mục
tiêu của Basel II nhằm: (i) nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân
hàng quốc tế, (ii) tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt
động trên bình diện quốc tế, (iii) đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm
ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Điểm mấu chốt của Basel II tập trung ở 3 trụ
cột chính sau:
38
(i) Trụ cột thứ nhất: Các yêu cầu vốn tối thiểu. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu
(CAR) vẫn là 8% tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán
theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay
rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.
(ii) Trụ cột thứ hai: Tăng cường cơ chế giám sát. Liên quan tới việc hoạch
định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách
những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này còn đề xuất khung giải pháp
cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi
ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà Hiệp ước gọi chung là rủi ro
còn lại (residual risk). Đối với trụ cột này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của
công tác rà soát giám sát:
- Ngân hàng cần phải có quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo
danh mục rủi ro và chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
- Giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và
chiến lược của ngân hàng cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ
vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu
họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.
- Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối
thiểu theo quy định.
- Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân
hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay
lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
(iii) Trụ cột thứ ba: Tuân thủ kỷ luật thị trường. Ngân hàng cần phải công
khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra danh
sách yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ cơ cấu vốn, mức độ
đầy đủ vốn đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro
này. Như vậy, quá trình phát triển của Basel và Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra cho
thấy các ngân hàng thương mại ngày càng được yêu cầu hoạt động minh bạch hơn,
đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu
được rủi ro. So với Basel I, Basel II có những điểm mới sau:
39
Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II
Basel I Basel II
Chỉ bao gồm: Vốn cấp 1 + vốn Vốn cấp 1 + vốn cấp 2. Thêm vào vốn cấp 3 (các
cấp 2 khoản vay ngắn hạn khác): Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp
2 + Vốn cấp 3. Mẫu số bao gồm 2 phần: tổng tài
sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng cộng
với 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi
ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Mới có phương pháp đo lường Bổ sung phương pháp đo lường rủi ro thị trường
rủi ro tín dụng. (phương pháp chuẩn hóa và phương pháp mô
hình nội bộ) và rủi ro vận hành (phương pháp chỉ
số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa, phương pháp
nâng cao).
Hệ số rủi ro có 4 mức là 0%, Bổ sung mức rủi ro 150% và không còn đặc
20%, 50%, 100% và ưu đãi quyền nào cho các nước OECD. Áp dụng theo độ
hơn với các nước thuộc Tổ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại và phụ thuộc vào
chức Hợp tác và Phát triển hệ số tín nhiệm của các đối tượng
Kinh tế (OECD).
( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Như vậy, so với Basel I, Basel II đã nỗ lực sửa đổi rất nhiều nhưng cũng
không tránh khỏi một số thiếu sót:
- Hệ lụy của việc quy định thêm vào vốn cấp 3 là một trong những nguyên
nhân dẫn đến cuộc khoảng tài chính năm 2008 - 2010.
- Đánh giá mức độ rủi ro dựa trên mức độ tín nhiệm: Thực tế, các cơ quan
xếp hạng tín nhiệm chưa thực sự hoạt động khách quan, công tâm, còn chạy theo lợi
nhuận, tạo điều kiện cho các tổ chức được đánh giá tín nhiệm tốt tăng cường thực
hiện các khoản đầu tư mạo hiểm. Điều này thực chất đã làm gia tăng rủi ro.
- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến chu kỳ kinh
doanh.
- Các quy định về vốn yêu cầu trung bình được quy định trong Basel II bị
40
đánh giá là khá thấp trong khi những ràng buộc để có cơ sở vốn chất lượng cao lại
chưa được quy định chặt chẽ. Tuy còn một số thiếu sót nhưng không thể phủ nhận
Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng
lực quản lý rủi ro. Hiện nay, việc tiếp cận Basel II đòi hỏi yêu cầu, trình độ, kỹ thuật
phức tạp, chi phí khá cao. Đặc biệt, đối với một nước có hệ thống ngân hàng đang ở
giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức và mất nhiều thời gian song trước xu thế hội nhập, việc áp dụng
tiêu chuẩn trong Basel II là điều vô cùng cấp thiết.
(Nguồn: Theo giáo trình Quản trị ngân hàng và tổng hợp của tác giá)
3.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
3.4.1. Nghiên cứu quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đã
chiếm được sự quan tâm của nhiều tác giả đặc biệt là sự quan tâm trong việc tìm
hiểu các biến thuộc đối tượng chịu ảnh hưởng của lỗ hổng tài chính (Khemraj và
Pasha, 2009). Lỗ hổng này được giải thích bởi vai trò của các khoản nợ xấu bởi
các mối quan hệ chặt chẽ giữa nợ xấu và khủng hoàng ngân hàng. Thật vậy, Sorge
(2004) lập luận việc sử dụng các biến như vậy (nợ xấu và tổn thất cho vay) để đánh
giá mức độ tổn thương của hệ thống tài chính. Bên cạnh các biến kinh tế vĩ mô, có
một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các yếu tố thuộc về các ngân hàng
(như quy mô, hiệu quả, hạn mức tín dụng), sức mạnh thị trường và mức độ rủi ro
là yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu. Các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ yếu là các
biến kiểm soát và do đó được coi là ngoại sinh (Berger và DeYoung 1997; Bikker
và Hu, 2002; Pain, 2003; Jimenez và Saurina, 2006; Quagliariello, 2007). Đối với
trường hợp của các ngân hàng Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) phát hiện ra
rằng tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ an toàn vốn, quy mô
ngân hàng, và sức mạnh thị trường là những yếu tố giải thích các biến thể trong các
khoản nợ xấu.
Rajan và Dhal (2003) phân tích thực nghiệm đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng bao gồm các yếu tố kinh tế và tài chính: tín
dụng, quy mô ngân hàng gây rủi ro và các cú sốc kinh tế vĩ mô. Các kết quả thực
nghiệm từ các mô hình hồi quy dữ liệu bảng gợi ý rằng các biến tín dụng và cú sốc
41
kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại.
Hơn nữa, sự thay đổi của quy mô ngân hàng có thể làm phát sinh phần tác động
đối với nợ xấu của ngân hàng. Về biến tín dụng, những thay đổi trong chi phí tín
dụng về kỳ vọng của lãi suất cao gây ra tăng NPAS. Mặt khác, các yếu tố như hạn
mức tín dụng, điều kiện kinh tế vĩ mô và kinh doanh thuận lợi làm giảm NPAS.
Chu kỳ kinh doanh có thể có ý nghĩa khác biệt đối với phản ứng của khách hàng
vay và người cho vay.
Boss (2002) sử dụng mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô để phân tích tình hình
biến động xấu của thị trường gây áp lực lên xác suất vỡ nợ của ngân hàng Áo và tác
giả đã nhận thấy sức sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số chứng khoán, lãi
suất ngắn hạn danh nghĩa và giá dầu là các nhân tố quyết định xác suất vỡ nợ.
Kharboush và Abadi (2004) trong đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
suất của các danh mục cho vay là cơ sở tín dụng cho lĩnh vực ngân hàng của Jordan,
và nghiên cứu đã kết luận một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của danh mục
cho vay của các ngân hàng thương mại và đầu tư bao gồm: kích thước của các ngân
hàng, tỷ lệ an toàn vốn, việc sử dụng các khoản tiền gửi cho vay, lợi nhuận trung
bình trên danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.
Zribi và Boujelbène (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của biến kinh tế vĩ mô và vi
mô có khả năng kiểm soát RRTD của 10 TCTD Tunisia(1995-2008) sử dụng mô
hình dữ liệu bảng với các hiệu ứng cố định (FE), hiệu ứng ngẫu nhiên (RE). Biến
phụ thuộc là biến nợ xấu của TCTD (NPL) đo lường rủi ro nợ xấu của hệ thống
ngân hàng và biến độc lập là cơ cấu sở hữu, các quy định bảo đảm an toàn vốn, lợi
nhuận, GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất. Kết quả nghiên cứu cho rằng cơ
cấu sở hữu, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô: tăng trưởng nhanh chóng của
GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống
TCTD. Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố cấu trúc sở hữu, cấu trúc lợi nhuận, lãi suất
và lạm phát có vai trò đáng kể đối với kiểm soát rủi ro của các TCTD Tunisia.
Tehulu và cộng sự (2014) kiểm tra các yếu tố quyết định dành riêng cho rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại Ethiopia. Phương pháp nghiên cứu định lượng
được áp dụng cho nghiên cứu. Dữ liệu bảng bao gồm dữ liệu của 10 ngân hàng
thương mại nhà nước lẫn tư nhân trong giai đoạn năm 2007 đến năm 2011 đã được
42
phân tích bằng cách sử dụng mô hình GLS để khắc phục các khuyết tật và phân tích
nghiên cứu. Kết quả hồi quy tiết lộ rằng tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng
có tác động tiêu cực và ý nghĩa thống kê về rủi ro tín dụng. Trong khi đó, hiệu quả
hoạt động kém và quyền sở hữu có tác động tích cực và ý nghĩa thống kê rủi ro tín
dụng. Cuối cùng, kết quả cho thấy rằng lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng
thanh toán ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực nhưng không đáng kể về mặt thống
kê với rủi ro tín dụng.
3.4.2. Nghiên cứu trong nước về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Trần Thị Việt Thạch (2016),luận án Tiến sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng theo
Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
Luận án đã hệ thống những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước
Basel II tại NHTM. Trên cơ sở đó phân tích, làm rõ lợi ích của NHTM khi thực hiện
quản trị RRTD theo Basel II và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD
theo Basel II.
Trần Trung Tường (2011), luận án Tiến sĩ “Quản trị tín dụng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” bảo vệ tại Đại học
Ngân hàng TPHCM. Luận án nghiên cứu xác định, phân loại những mối liên hệ của
quản trị tín dụng với hoạt động ngân hàng; xem xét quản trị tín dụng với hoạt động
chủ yếu là cho vay… xem xét quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.HCM
trong các hình thức vận động, giúp đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan và
phù hợp với thực tế hơn. Những nghiên cứu về sự tác động có tính hệ thống đối với
quản trị tín dụng trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng
thông qua các chính sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn vốn; cho vay (trong giới
hạn chỉ tập trung nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín dụng,
chính sách bảo đảm tiền vay… Nghiên cứu này phản ánh thực trạng quản trị tín
dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM.
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng hệ thống NHTM Việt Nam . Các nhà khoa học cho rằng xu hướng
gia tăng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam
thường là chủ đề trung tâm của nhiều diễn đàn và hội thảo kinh tế trong nước trong
thời gian qua. Mức độ rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu hoặc/và mức
43
trích dự phòng nợ khó đòi. Để góp phần làm sáng tỏ bức tranh nợ xấu của NHTM
Việt Nam, chúng tôi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trên 26
NHTM giai đoạn 2009 – 2012. Dữ liệu bảng với phương pháp GMM được sử dụng
để khắc phục hiện tượng sự tương quan bậc nhất giữa các sai số và hiện tượng biến
nội sinh để đảm bảo các ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm (LLRi,t-1), tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ với độ trễ một năm (LGi,t-1), và tỷ lệ tăng
trưởng GDP trong quá khứ với độ trễ một năm (∆GDPi,t-1) tác động có ý nghĩa đến
rủi ro tín dụng NHTM Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014), kiểm định rủi ro tín dụng cho các
ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này thực hiện Stress
Test để xem xét tác động vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam dựa trên phân tích viễn cảnh. Kết quả cho thấy tồn tại mối tương quan âm
giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tăng trưởng GDP với độ trễ là hai quý. Bài nghiên cứu
này còn sử dụng Credit VaR để tính toán khả năng vỡ nợ của khu vực ngân hàng
thương mại và nhận thấy rằng các ngân hàng thương mại không thể hấp thụ được
các khoản tổn thất tín dụng dưới các kịch bản vĩ mô bất lợi. Điều này có thể đe dọa
đến sự ổn định của hệ thống tài chính. Những ước lượng này cũng rất hữu ích cho
Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định mức độ rủi ro tín dụng và tính toán tỷ số
an toàn vốn tối thiểu cần thiết khi trường hợp xấu có thể xảy ra.
Nguyễn Đức Trung (2012), luận án tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thống
NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”. Luận
án đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề về đảm bảo an toàn ngân hàng trên
góc độ vĩ mô và vi mô và các nội dung cơ bản của các Hiệp ước Basel. Luận án đã
khảo sát và đánh giá việc đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2005-2011 và đề xuất các giải pháp theo lộ trình để đảm bảo an toàn cho các
NHTM Việt Nam theo Basel II giai đoạn 2012 - 2021.
44
Bảng thống kê các công trình nghiên cứu Quản trị RRTD:
STT TÊN TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
1
Rajan và Dhal
Kết quả cho thấy: các biến tín dụng
(2003)
và cú sốc kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng
đáng kể đến nợ cấu của NHTM.
TÊN CÔNG TRÌNH I. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Phân thực tích nghiệm đanh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng Sử dụng mô hình vĩ 2
Boss(2002)
Kết quả cho thấy: sức sản xuất
mô để phân tích tình
công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số
hình biến động xấu
chứng khoán, lãi suất ngắn hạn
của thị trường gây áp
danh nghĩa và giá dầu là các nhân
lực lên xác suất vỡ
tố quyết định xác suất vỡ nợ.
nợ của Ngân hàng Áo
3 Các yếu
tố ảnh
Kharboush và
Khẳng định mối quan hệ tích cực
hưởng đến hiệu suất
Abadi (2004)
giữa hiệu suất của danh mục cho
của các danh mục
vay của các NHTM & ĐT và kích
cho vay và cơ sở tín
thước của các ngân hàng, tỷ lệ an
dụng cho lĩnh vực
toàn vốn, lợi nhuận trung bình trên
ngân
hàng
của
danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiên
Jordan.
quảng cáo.
Zribi và Kết quả cho rằng cơ cấu sở hữu, lợi 4 Nghiên cứu ảnh
Boujelbene nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô:
hưởng
của biến
(2011) tang trưởng nhanh chóng của GDP,
kinh tế vĩ mô và vi
lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ảnh
mô có khả năng
hưởng đến nợ xấu của hệ thống
kiểm soát RRTD
TCTD. Trong đó, nhấn mạnh đến
của
10
TCTD
yếu tố cấu trức sở hữu, cấu trúc lợi
Tunisia
(1995-
nhuận, lãi suất và lạm phát có vai trò
2008)
đáng kể đối với kiểm soát rủi ro.
5 Các yếu tố quyết định Tehulu và các Kết quả cho thấy tăng trưởng tín
45
dành riêng cho cộng sự (2014) dụng và quy mô ngân hàng có tác
RRTD tại NHTM động tiêu cực và ý nghĩa thống kê về
Ethiopia RRTD. Ngoài ra, kết quả cho thấy
rằng lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và
khả năng thanh toán ngân hàng có
mối quan hệ tiêu cực nhưng không
đáng kể so với RRTD.
II. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trần Thị Việt Luận án đã hệ thống những vấn đề 1 Quản
trị RRTD
Thạch (2016) cơ bản về quản trị RRTD theo Basel
theo Hiệp ước Basel
II tại NHTM, từ đó phân tích, làm rõ
II
tại NHNo &
lợi ích của NHTM khi thực hiện
PTNT Việt Nam.
quản trị RRTD theo Basel II và các
điều kiện để NHTM triển khai quản
trị RRTD theo Basel II.
Trần Trung Luận án nghiên cứu, xác định mối
tín
2 Quản
trị
Tường (2011) liên hệ của quản trị RRTD với hoạt
các
dụng của
động ngân hàng, đanh giá năng lực
NHTMCP trên địa
quản trị tín dụng thông qua các chính
bàn TP. HCM
sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn
vốn, cho vay, phân cấp phán quyết
tín dụng, chính sách đảm bảo tiền
vay… từ đó phán ánh thực trạng
quản trị tín dụng của các NHTMCP
trên địa bàn TP. HCM
3 Nghiên cứu các yếu Võ Thị Quý và Phản ánh bức tranh nợ xấu của các
tố ảnh hưởng đến Bùi ngọc Toản NHTM Vệt Nam đồng thời khẳng
RRTD hệ thống (2014) định RRTD ngân hàng trong quá khứ
NHTM Việt Nam. với độ trễ một năm, tỷ lệ tang trưởng
GDP trong quá khứ với độ trễ một
46
năm tác động có ý nghĩa đến RRTD
NHTM Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Kết quả cho thấy mối tương quan âm 4 Kiểm định RRTD
Thụy Bích giữa tye lệ nợ xấu và tăng
cho
các NHTM
Trâm (2014) trưởng GDP với độ trễ là hai quý.
niêm yết tại Việt
Ngoài ra, kết quả nghên cứu giúp
Nam.
NHNN xác định mực độ RRTD và
tính toán tỷ số an toàn vốn tối thiểu
cần thiết để duy trì hoạt động ngân
hàng hiệu quả trong tất cả các tình
huống.
Nguyễn Đức Luận án đã luận giải một cách có hệ 5 Đảm bảo an toàn hệ
Trung (2012) thống các vấn đề về đảm bảo an toàn
thống NHTM Việt
hệ thống ngân hàng trên góc độ vĩ
Nam trên cơ sở áp
mô và vi mô với các nội dung cơ bản
dụng Hiệp ước tiêu
của các Hiệp ước vốn Basel trong
chuẩn vốn quốc tế
giai đoạn 2005 - 2011 và đề xuất các
Basel
giải pháp theo lộ trình để đảm bảo an
toàn cho các NHTM Việt Nam theo
Basel II giai đoạn 2012- 2021.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này tác giả trình bày các khái niệm, làm rõ nội dung các tiêu chuẩn
Basel II. Đồng thời tác giả đã khảo cứu các nghiên cứu trong và ngoài nước về các
vấn đề liên quan đến công tác QTRRTD. Từ đó kế thừa giá trị của các nghiên cứu
này cũng như tìm ra những khoảng trống trong nghiên cứu qua đó tìm hướng phát
triển cho luận văn nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay.
47
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL
II TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH PHÚ YÊN.
4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II
4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chi nhánh Phú Yên.
Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống
đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản
ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở
giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Tỷ lệ an toan vốn được xác định theo công thức:
≥ 9%
Agribank Chi nhánh Phú Yên đã chủ động áp dụng, thực hiện, triển khai
Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, nổ lực hướng tới thành công trong việc hoàn
tất triển khai.
Agribank Chi nhánh Phú Yên đạt kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm
2018 với nhiều chỉ số đạt mức tốt nhất từ trước tới nay, phản ánh rõ hiệu quả hoạt
động, chất lượng dịch vụ cũng như tốc độ phát triển bền vững của Ngân hàng. Tỷ lệ
an toàn vốn (CAR) đạt 9.52%, duy trì trong giới hạn cho phép 9% của Ngân hàng
Nhà nước.
Bảng 4.1 Tỷ lệ an toàn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn
2015- 2018
Đơn vị: % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
9.13 9.22 9.15 9.52 Tỷ lệ an toàn vốn
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Đến 30/09/2019, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã phát hành được 72,600
trái phiếu dài hạn với tổng số tiền 72.6 tỷ đồng góp phần duy trì và gia tăng tỷ lệ an
48
toàn vốn tối thiểu, dự kiến đến 31/12/2019 hệ số CAR đạt 9.8%. Với nguồn vốn ổn
định, cùng với cơ cấu tài sản an toàn hiệu quả, Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn
đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước cũng như
tuân thủ Basel II. Hệ số CAR năm 2018 là 9.52% cao hơn theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước tối thiểu là 9% và theo chuẩn mực của Basel II là 8%.
4.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Phú Yên.
Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn thực hiện hoạt động tín dụng theo nguyên
tắc: tăng trưởng ổn định, đảm bảo chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ rủi ro.
Ngân hàng luôn duy trì danh mục tín dụng có chất lượng và duy trì nợ xấu dưới
mức an toàn. Tại Agribank Chi nhánh Phú Yên, song song với sự gia tăng tín dụng
thì tổng dư nợ quá hạn gồm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu gồm nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 cũng có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Thậm chí, tốc độ tăng
trưởng nợ quá hạn, nợ xấu đã tăng nhanh hơn tăng trưởng tín dụng.
Biểu đồ 4.1 Tình hình tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai
đoạn 2015-2018
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Dư nợ tín dụng năm 2016 tăng 969 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 21%
so với cuối năm 2015. Đến 31/12/2018, dư nợ tín dụng đã đạt 7,995 tỷ đồng, tăng
49
1,174 tỷ so với năm 2017 và tăng đều ở các phân khúc. Cụ thể, Khối khách hàng cá
nhân ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ 17.04% so với 2017 đạt 6,519 tỷ , Khối
khách hàng pháp nhân tăng 17.99% so với năm 2017 và đạt 1,476 tỷ đồng. Trong
đó tập trung tăng trưởng ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là nông, lâm
thủy sản tăng trưởng 15.3% đạt 4,347 tỷ đồng, mảng tín dụng tiêu dùng tăng 15.6%
đạt 792 tỷ, các ngành nghề khác tăng 5.2% đạt 1,008 tỷ, ấn tượng nhất là mức tăng
trưởng của ngành bán buôn bán lẻ đạt 39% và mức dư nợ là 1,576 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, mảng xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng âm so với thời điểm 2017 là
0.4% và chỉ đạt 272 tỷ. Khối Khách hàng doanh nghiệp được định hướng tăng
trưởng dư nợ có chọn lọc, tập trung thay đổi tái cấu trúc danh mục, đẩy mạnh các
hoạt động ngoại bảng và cho vay tài trợ thương mại. Cấu trúc sản phẩm cho vay
cũng có nhiều thay đổi theo hướng phát triển mạnh các sản phẩm đem lại thu nhập
cao như cho vay tín chấp, vay tiêu dùng, vay qua thẻ tín dụng. Tài sản tiếp tục tăng
trưởng với cấu trúc bền vững, hiệu quả với sự đóng góp đáng kể của các hoạt động
cốt lõi đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững.
Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2,594 195 827 559 382 3,195 270 953 650 458 3,771 273 1,134 685 958 4,347 272 1,576 792 1,008 Nông, lâm thủy sản Xây dựng Bán buôn bán lẻ Tiêu dùng Các ngành nghề khác
4,557 7,995 6,821 5,526 Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Qua các năm, Chi phí dự phòng được Agribank Chi nhánh Phú Yên trích
đúng và đủ theo quy định của NHNN nhằm giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh trong
tương lai. Tổng chi phí dự phòng trích cho năm 2016 là 85 tỷ đồng, tăng 41.5 tỷ so
với năm 2015. Trong năm 2017, chi nhánh trích -32.7 tỷ do quý I/2017 được hoàn
nhập quỹ dự phòng 50.4 tỷ. Mức trích lập cao hơn năm trước chủ yếu do tái cấu trúc
các danh mục đầu tư, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trích lập cho trái phiếu
50
VAMC nên tăng chủ yếu ở các khoản trích cho nội bảng. Với mục tiêu chú trọng
việc giảm thiểu rủi ro và quản lý nợ xấu, sang năm 2018, Agribank Chi nhánh Phú
Yên đã trích dự phòng với số tiền là 42 tỷ tăng 74.7 tỷ so với 2017. Mức trích lập
rủi ro tăng cao hơn so với năm trước chủ yếu để xử lý nợ xấu và dự phòng cho các
khoản nội bảng.
Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên
giai đoạn 2015-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
43.5 4,557 85 5,526 -32.7 6,821 42 7,995
0.95% 1.54% -0.48% 0.53% Trích lập dự phòng Dư nợ cho vay Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Agribank Chi nhánh Phú Yên tiếp tục tập trung rà soát và hoàn thiện các
tiêu chí thẩm định tín dụng nhằm kiểm soát nợ xấu. Nhờ áp dụng thẻ điểm cho các
hồ sơ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, mô
hình xếp hạng tín dụng với khách hàng doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, đơn
vị đã lựa chọn được những khách hàng có chất lượng tín dụng tốt. Bên cạnh đó, hệ
thống thu hồi nợ đã được hoàn thiện và chuyên môn hóa theo khách hàng, tuổi nợ
và đã đạt được những kết quả khả quan. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh được
kiểm soát tốt, luôn duy trì ở mức dưới 3%. Agribank Chi nhánh Phú Yên đã đạt
được những kết quả kinh doanh hết sức ấn tượng với nhiều chỉ số đạt mức tốt, phản
ánh rõ hiệu quả hoạt động cũng như tốc độ phát triển bền vững của Ngân hàng theo
đúng mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Với một chiến lược kinh doanh đúng đắn, cùng
sự tập trung cao độ, tinh thần làm việc sáng tạo không ngừng nghỉ, Agribank Chi
nhánh Phú Yên đã gần hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kinh doanh trọng yếu mà
Ban giám đốc đã đề ra, duy trì đà tăng trưởng vững chắc năm sau cao hơn so với
năm trước, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ
tiêu về an toàn hệ thống đều được nâng cao.
51
Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
4,408 91
5,338 90
6,604 109
7,774 120
7
20
18
19
13
24
23
21
38
54
67
61
4,557 1.27%
5,526 1.77%
6,821 1.58%
7,995 1.27%
Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)
4.1.3. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên.
Cùng với xu hướng ngân hàng các năm gần đây, Agribank Chi nhánh Phú
Yên thời gian qua cũng quan tâm và định hướng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng dựa trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản của Basel II. Sau đây, tác giả sẽ đi
sâu phân tích mô hình nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên.
4.1.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên
Tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín
dụng mang tính truyền thống, cụ thể:
Giám đốc chi nhánh điều hành và chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn được giám đốc phân công.
02 phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng HSX & CN trực tiếp thực
hiện các giao dịch tín dụng, quản lý, thẩm định và kiểm soát RRTD, thực hiện phân
loại nợ, xử lý rủi ro và thu hồi nợ tại chi nhánh.
Phòng kế hoạch nguồn vốn: đóng vai trò quản lý, cân đối hạn mức dư nợ của
chi nhánh trong từng thời kỳ, tham mưu với Ban giam đốc các chính sách phù hợp,
52
thực hiện kế hoạch xử lý nợ rủi ro tại chi nhánh.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nhằm phát
hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Bộ phận hậu kiểm ( trực thuộc phòng kế toán ngân quỹ): thực hiện công tác
kiểm soát sau nhằm phát hiện và khắc phục những tồn tại sai sót trong quá trình
thực hiện giao dịch bao gồm cả giao dịch thông tin và giao dịch hạch toán.
4.1.3.2. Về các công cụ và phương pháp quản trị rủi ro
Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn tuân thủ hệ thống các văn bản liên quan
về qui chế cho vay, đảm bảo tín dụng, đảm bảo an toàn và quản lý nợ của NHNN
như: Thông tư 02/2013/TT-NHNN “qui định về phân loại tài sản có, mức trích và
sử dụng dự phòng RRTD trong hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài”; Thông tư 09/2014/TT-NHNN “sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 02/2013/NHNN; Thông tư 19/2013/TT NHNN “qui định về việc mua bán
và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam”; Thông tư
36/2014/TT-NHNN “giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Ngoài ra, các căn bản liên quan đến hoạt động tín dụng, XLRR, quản lý nợ
xấu v.v… của Agribank Việt Nam cũng được Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân
thủ một cách nghiêm ngặt, cụ thể: Quyết định số 66/2014/QĐ-HĐTV-KHDN qui
định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank ngày 22/1/2014 (thay thế
Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 và Quyết định 909/QĐ-HĐQT-
TDHo ngày 22/7/2010); Quyết định 35/2014/QĐ-HĐTV-HSX Về giao dịch đảm
bảo cấp tín dụng trong hệ thống Agribank, thay thế Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-
TDHo ngày 3/12/2007; Quyết định 376/2013/QĐ- HĐTV-KHDN Qui định bảo
lãnh ngân hàng trong hệ thống Agribank ban hành ngày 7/5/2013 (thay thế Quyết
định 398/QĐ-HĐQT-TDngày 2/5/2007); Quyết định 31/2014/QĐ-HĐTV-KHDN
ngày 15/1/2014 của Hội đồng thành viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam Qui định phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Agribank
(thay thế QĐ 1805/QĐ-HĐTV-TDDN ngày 14/9/2012 và các quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định 1805); Quyết định 450/2014/QĐ-HĐTV-XLRR ngày
30/5/2014 của Hội đồng thành viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
53
thôn Việt Nam Qui định phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank
(thay thế Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012); Quyết định 225 /QĐ-
HĐTV-TD ngày 09/04/2019 của Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam quy định
về quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp Việt Nam; Quyết định 1225/QĐ-NHNo-TD ngày
18/06/2019 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam hướng dẫn Quy chế cho vay đối
với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam và các văn bản khác …
Ngoài việc tuân thủ các văn bản quy định về quản trị RRTD, Agribank Chi
nhánh Phú Yên cũng đang sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng khách hàng
dựa trên phân tích dữ liệu nhằm đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả liên quan tới
thu hút khách hàng mới, phân khúc khách hàng, tiếp thị và tăng cường bán chéo giữ
chân khách hàng. Tuy nhiên, Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa triển khai bất kỳ
công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro hoạt động nào đáp ứng được chuẩn mực
của Basel II nhằm xác định, đánh giá, theo dõi, báo cáo các sự kiện rủi ro hoạt động
như: hệ thống thu thập sự kiện rủi ro hoạt động, chương trình tự đánh giá rủi ro và
chốt kiểm soát, hệ thống xác định, theo dõi và báo cáo các chỉ số rủi ro chính, hệ
thống quản lý và kiểm soát quy định, quy trình, công cụ quản trị rủi ro đối với các
sản phẩm mới, đối với hoạt động thuê ngoài ….
Agribank Chi nhánh Phú Yên cũng chưa có cơ sở dữ liệu trung tâm ghi lại
các khoản thiệt hại rủi ro hoạt động (loss data).
Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa có kế hoạch quản trị kinh doanh liên tục,
cụ thể:
- Chưa có kế hoạch sơ tán nhân viên cho các tình huống thảm họa (cháy,
khủng bố, động đất …);
- Chưa có kế hoạch khôi phục sau thảm họa (Disaster Recovery Plan)
4.1.3.3. Phân tích việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro
Về yêu cầu xây dựng một chiến lược xuyên suốt liên quan đến rủi ro tín
dụng: Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên được
dựa trên khung khẩu vị rủi ro rõ ràng, sự chú trọng đặc biệt đến chất lượng tín dụng,
54
rà soát các tiêu chí thẩm định tín dụng một cách chặt chẽ, đảm bảo danh mục tài sản
chất lượng cao và đảm bảo sự minh bạch giữa lợi nhuận và rủi ro. Năm 2017,
Agribank Chi nhánh Phú Yên thực hiện điều chỉnh một số chính sách tín dụng quan
trọng để phù hợp với chính sách tín dụng mới ban hành của NHNN, như Thông tư
39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, Thông tư số 13/2017/TT-
NHNN vể bảo lãnh ngân hàng, Thông tư số 14/2017/TT-NHNN về phương pháp
tính lãi trong nhận tiền gửi, cấp tín dụng… Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đảm
bảo chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các phân khúc khách hàng
và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được duy trì dưới 3%. Để giám sát và quản lý danh
mục tín dụng hiện tại, Chi nhánh cũng áp dụng các phân tích sâu về danh mục, hệ
thống cảnh báo sớm với tất cả các đối tượng khách hàng và quy trình rà soát tín
dụng để kiểm tra ngẫu nhiên và xử lý các rủi ro cao.
Agribank Chi nhánh Phú Yên đã nghiêm túc thực hiện theo các văn bản của
NHNN Việt Nam để nâng cao năng lực quản trị rủi ro hướng tới Basel II như:
Thông tư 36/2014/TT-NHNN (TT36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư
02/2013/TT-NHNN (TT02) quy định phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 12/2013/TT-
NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi một số nội dung của Thông tư 02 và
gần đây là Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 (TT41) quy định tỷ lệ an
toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư
44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư
07/2013/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng;
Thông tư 10/2012/TT-NHNN quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 27/2017/TT-NHNN Sửa
đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động
thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam; Thông tư 41 (thông tư có quy định về nội
dung công bố thông tin).
55
Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên
Nhóm nợ
Tỷ lệ dự
Tình trạng nợ quá hạn
(từ 1 – 5)
phòng
1 Nợ đủ tiêu
- Trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là
0%
chuẩn
có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
2 Nợ cần chú
- Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày hoặc
5%
ý
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất (nếu khách hàng
được đánh giá là đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi theo thời
hạn đã được cơ cấu lại lần thứ nhất áp dụng đối với các khách
hàng là doanh nghiệp và tổ chức)
3 Nợ dưới
- Quá hạn từ 91 đến 180 ngày hoặc
20%
tiêu chuẩn
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất ngoại trừ các
khoản cho vay có thời hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được
phân loại vào nhóm 2 ở trên hoặc
- Các khoản cho vay được miễn, giảm tiền lãi do khách hàng
không có khả năng thanh toán tiền lãi theo hợp đồng.
4 Nợ nghi
- Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
50%
ngờ
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn dưới
90 ngày được tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần
thứ nhất, hoặc
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
5 Nợ có khả
- Quá hạn trên 360 ngày
100%
năng mất
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn từ
vốn
90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại
lần thứ nhất;
- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 và đã bị quá hạn
tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ 2;
- Được cơ cấu lại nợ lần thứ ba hoặc;
- Các khoản nợ khoanh hay nợ chờ xử lý
(Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Việc trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân thủ
56
theo đúng quy định của NHNN (Bảng 4.5), tức là căn cứ vào mức độ nợ xấu đã
được phân loại theo các nhóm nợ. Ngoài ra, để hạn chế rủi ro chi nhánh còn hướng
tới việc nhận biết và phân tích rủi ro các món vay khi chưa giải ngân.
Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu cũng được thực
hiện dựa theo quy định của NHNN, kết hợp với những quy định của ngân hàng và
phải chấp hành quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro tại Hội sở chính trong từng
thời kỳ. Đối với những khoản nợ xấu, tùy theo mức độ và tính chất khác nhau, Hội
đồng xử lý rủi ro sẽ ra quyết định bao gồm cả việc tiếp tục thực hiện các biện pháp
cần thiết và hữu hiệu để thu nợ khách hàng như khai thác những món nợ xấu hay xử
lý nợ xấu thông qua hoạt động của công ty Quản lý tài sản – VAMC.
Ngân hàng đã định kỳ tính toán chỉ số an toàn vốn tối thiểu theo Basel và
quy định của Ngân hàng Nhà nước, liên tục củng cố công tác quản trị rủi ro theo
khuyến nghị của Basel.
Về yêu cầu thực thi chiến lược, chính sách liên quan đến rủi ro tín dụng cấp
độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng: do công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa được ưu tiên hàng
đầu trong chiến lược phát triển nên việc thực thi chưa thực sự quyết liệt. Công tác
đo lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng mới chỉ được đẩy mạnh đánh giá ở
khía cạnh từng khoản tín dụng chứ chưa đảm bảo đầy đủ ở mức độ toàn bộ danh
mục. Bên cạnh đó, việc truyền thông chính sách quản trị rủi ro tín dụng từng thời kỳ
vẫn chưa đầy đủ, kịp thời đến toàn thể nhân viên và dẫn đến hiệu quả công tác quản
trị rủi ro tín dụng hiện chưa cao.
4.1.3.4. Phân tích quy trình cấp tín dụng
Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn tuân thủ qui chế cho vay qua các khâu
độc lập theo qui định của NHNN và của Agribank. Cụ thể, Agribank Chi nhánh Phú
Yên đang thực hiện theo Quyết định 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019 của
Tổng giám đốc Agribank Việt Nam Về việc Hướng dẫn quy chế cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam:
Đối với khoản vay trong thẩm quyền, qui trình cho vay thực hiện cụ thể như
sau: (i) Người quan hệ khách hàng: tiếp nhận nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách
57
hàng về điều kiện vay vốn, hồ sơ thủ tục, lãi suất cho vay và chính sách khách hàng;
Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu về khách hàng vay vốn, phương án sử dụng vốn,
tài sản đảm bảo phục vụ cho việc thẩm định, quyết định cho vay; Phân tích đánh giá
thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhu cầu vay vốn; Lập báo cáo đề xuất cho
vay; Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, tính
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo đề xuất giải ngân và chịu trách nhiệm về
đề xuất của mình; thông tin cho khách hàng biết về quyết định của Agribank; Quản
lý, lưu trữ hồ sơ theo qui định. (ii) Người thẩm định: Thẩm định các khoản vay trên
cơ sở thông tin, hồ sơ, tài liệu và báo cáo đề xuất cho vay của người quan hệ khách
hàng; Ghi ý kiến về kết quả thẩm định và đề xuất việc cho vay hay không cho vay,
mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp đảm bảo tiền vay, lãi suất và các nội dung
khác có liên quan. (iii) Người kiểm soát khoản vay: Kiểm soát nội dung báo cáo đề
xuất giải ngân, báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, báo cáo đề xuất xử lý nợ,
đề xuất và chịu trách nhiệm với các đề xuất của mình; Kiểm soát và ký kiểm soát
từng trang thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay. (iiii) Người quyết định
cho vay: Căn cứ hồ sơ khoản vay, đề xuất của Người quan hệ khách hàng, người
thẩm định, để quyết định cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền, chịu trách
nhiệm về quyết định cho vay của mình; Ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo
đảm tiền vay, hồ sơ giải ngân và các hồ sơ khác do Agribank và khách hàng cùng
lập phù hợp quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Tổ chức thực hiện, quản
lý, kiểm tra và giám sát việc cho vay, giải ngân, thu nợ và xử lý khoản vay.
Đối với khoản vay vượt thẩm quyền: (i) Agribank nơi cho vay: Nếu đồng ý
cho vay lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Agribank nơi cho vay phải
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay, tính chính xác,
trung thực của tờ trình và nội dung Báo cáo đề xuất cho vay, đề xuất phê duyệt cho
vay của mình; Căn cứ phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, Người quyết định
cho vay triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung tại văn bản phê duyệt cho
vay, tổ chức ký kết thỏa thuận cho vay, giải ngân vốn vay và quản lý, đôn đốc thu
hồi nợ vay, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến nợ vay. (ii) Người thẩm định
lại: Tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt vượt thẩm quyền; Kiểm tra rà soát hồ sơ do Chi
nhánh trình, thẩm định lại khoản vay trên cơ sở thông tin, hồ sơ, tài liệu, kết quả
58
thẩm định của Chi nhánh trình vượt quyền, yêu cầu chi nhánh bổ sung, làm rõ hồ
sơ, thông tin, tài liệu; Lập báo cáo thẩm định lại, ghi ý kiến về kết quả thẩm định lại
đề xuất việc cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp
bảo đảm tiền vay, lãi suất và các nội dung khác có liên quan; Chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ do chi nhánh trình, về đề xuất phê duyệt cho vay hay
không cho vay của mình; Soạn thảo văn bản phê duyệt cho vay; Quản lý, lưu trữ hồ
sơ theo qui định. (iii) Người kiểm soát khoản vay: Kiểm soát tính hợp lệ, đầy đủ của
bộ hồ sơ do Chi nhánh trình; Kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm định lại, yêu cầu
Người thẩm định lại làm rõ thêm thông tin, nội dung của khoản vay, đề xuất phê
duyệt hay không phê duyệt cho vay và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình. (iiii)
Người phê duyệt cho vay: Căn cứ vào tờ trình của Giám đốc Chi nhánh, đề xuất báo
cáo thẩm định lại, Người phê duyệt cho vay xem xét phê duyệt hoặc không phê
duyệt cho vay theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; Ký
văn bản cho vay hoặc từ chối cho vay.
Mặc dù qui trình cho vay tại Agribank Chi nhánh Phú Yên tương đối chặt
chẽ, có sự độc lập trong từng khâu. Tuy nhiên, tại chi nhánh chưa có phòng thẩm
định riêng biệt mà phân công thẩm định chéo nên không trách khỏi rủi ro, hồ sơ thủ
tục tương đối nhiều, thời gian kéo dài, khối lượng công việc tương đối lớn nên hiệu
quả chưa cao. Ngoài ra, việc kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng chưa
được xây dựng chế tài đủ mạnh nên vẫn còn xảy ra tình trạng cán bộ tín dụng cố
tình sai phạm, trách nhiệm từng cá nhân chưa cao, chưa xây dựng cơ chế kiểm tra
chéo giữa các địa bàn , giữa những người làm công tác thẩm định và kiểm soát dẫn
đến hiệu quả kiểm soát RRTD khách quan tại chi nhánh chưa phát huy; Việc kiểm
tra định kỳ về việc tuân thủ quy trình cũng không được thực hiện thường xuyên, đầy
đủ dẫn đến công tác thẩm định thực hiện một cách sơ sài, thiếu trách nhiệm, chất
lượng chưa thực sự được coi trọng. Quy trình và tiêu chí cấp tín dụng hiện nay tại
Agribank Chi nhánh Phú Yên mới chỉ thiết lập cụ thể theo đối tượng khách hàng,
chưa thiết lập chi tiết theo từng nhóm sản phẩm, từng nhóm ngành nghề kinh doanh
của khách hàng, từng kỳ hạn tài trợ, chưa xây dựng được hệ thống thông tin về tất
cả khách hàng một cách đầy đủ, cập nhật, thông suốt toàn chi nhánh.
4.1.3.5. Phân tích việc duy trì việc quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng
59
Để bước đầu đáp ứng theo yêu cầu của Basel II về việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng nhằm duy trì hoạt động an toàn, lành mạnh, có biện pháp kịp
thời trước khi rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã
khai thác triệt để các công cụ hỗ trợ cho hệ thống quản trị rủi ro của Agribank từ
chương trình IPCAS như: công cụ theo dõi xếp hạng phê duyệt tín dụng khách
hàng, công cụ xếp hạng tín dụng nội bộ…
Về yêu cầu hệ thống quản lý theo dõi có cập nhật về cơ cấu, chất lượng danh
mục tín dụng: cơ bản các phần mềm theo dõi tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đã
được xây dựng cơ chế tích hợp liên kết dữ liệu, thống nhất toàn hệ thống, được
kiểm soát và quản lý tập trung tại trụ sở chính. Tuy nhiên, trên thực tế việc cập nhật
thường xuyên toàn bộ dư nợ tín dụng nội bảng, ngoại bảng vẫn chưa đầy đủ, kịp
thời và chính xác. Ngân hàng vẫn chưa thiết lập được tiêu chuẩn báo cáo và có
những hướng dẫn đi kèm cho từng chi nhánh loại II thực hiện. Dẫn đến các dữ liệu
trên hệ thống được báo cáo vẫn chưa theo chuẩn mực chung thống nhất, chất lượng
báo cáo chưa cao, chưa phản ánh đúng thực tế. Do đó, đã làm giảm hiệu suất làm
việc, chất lượng tín dụng chưa cao, rủi ro tín dụng của đơn vị vẫn còn nhiều tồn tại.
Chính vì vậy, Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa thể quản lý toàn bộ danh mục
tín dụng theo thay đổi thị trường và theo chuẩn mực Basel II đưa ra.
Về yêu cầu hệ thống thông tin theo dõi điều kiện từng khoản tín dụng hay các
kỹ thuật phân tích để đo lường rủi ro tín dụng: Hiện nay, các công cụ hỗ trợ tại
Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa được tích hợp chức năng theo dõi điều kiện
từng khoản tín dụng hay chưa có công cụ kỹ thuật phân tích đo lường rủi ro tín
dụng, do đó đến nay vẫn chưa có khoản mục có vấn đề nào được phát hiện bởi hệ
thống này, dẫn đến thực trạng thiếu sót, không kịp thời, mất rất nhiều thời gian,
không chủ động trước những rủi ro phát sinh tại ngân hàng và đòi hỏi nhân sự số
lượng lớn mới đáp ứng yêu cầu tra soát toàn chi nhánh.
Về yêu cầu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
Từ 2007 Agribank chi nhánh Phú Yên đã thực hiện đo lường RRTD theo mô
hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trong toàn đơn vị với Quyết định
1406/2007/QĐ-NHNo ngày 23/5/2007 “tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ
thống Agribank Việt Nam”. Năm 2011, Agribank tiếp tục hoàn thiện hệ thống
60
XHTDNB bằng Quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011”. Hiện nay,
Agribank Chi nhánh Phú Yên chấm điểm và xếp hạng tín dụng trên hệ thống
RM(Risk Management), hệ thống này được tích hợp trên hệ thống giao dịch IPCAS
(The Modernization of Interbank payment and Customer AccountingSystem) dưới
tên Module RM. Hệ thống vận hành trên nguyên tắc: - Hệ thống xếp hạng trên cơ sở
tiếp nhận thông tin khách hàng hàng ngày, tự động tính điểm cho các tiêu chí theo
qui định, xếp hạng khách hàng và phân loại nợ. Kết quả xếp hạng sau khi được
Giám đốc chi nhánh phê duyệt sẽ báo cáo về TSC thông qua Trung tâm phòng ngừa
và xử lý rủi ro. Tại TSC, kết quả xếp hạng là cơ sở để trích lập dự phòng RRTD cho
toàn hệ thống cũng như được báo cáo và lưu trữ phục vụ cho công tác quản trị
RRTD.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng: hàng năm Chi nhánh tự tổ chức
kiểm tra, đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, đồng thời chịu sự giám
sát của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro và Bộ phận KT-KSNB.
Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân
thủ theo qui định của NHNN và của Agribank Việt Nam đã giúp đơn vị phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng
quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân.
Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp của Ngân hàng phân loại nợ
theo phương pháp định lượng và định tính trong 02 phần: tài chính và phi tài chính.
Phần tài chính
Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định
lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài
chính được xem xét bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: khả năng thanh toán;
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động: vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho;
- Nhóm chỉ tiêu cân nợ: Tổng nợ phải trả/tổng tài sản, nợ dài hạn/vốn chủ sở
hữu…;
61
- Nhóm chỉ tiêu thu nhập: lợi nhuận gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận sau
thuế/tổng tài sản.
Phần phi tài chính
Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp
định lượng, bao gồm các nhóm.
- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp;
- Trình độ quản lý và môi trường nội bộ;
- Quan hệ với ngân hàng;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành;
Xác định ngành kinh tế
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp;
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Xác định quy mô
Xác định loại hình sở hữu
Bước 4
Bước 5
Chấm điểm chỉ tiêu tài chính
Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính
Bước 6
Tổng hợp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng
Biểu đồ 4.2 Qui trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định
phân loại của khoản cho vay theo bảng dưới đây:
Bảng 4.6 Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên
Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ Từ Đến
91 100 AAA Đủ tiêu chuẩn
81 90 AA Đủ tiêu chuẩn
71 80 A Đủ tiêu chuẩn
62
70 BBB Cần chú ý 66
65 BB Cần chú ý 61
60 B Dưới tiêu chuẩn 56
55 CCC Dưới tiêu chuẩn 51
50 CC Nghi ngờ 46
45 C Nghi ngờ 41
40 D Có khả năng mất vốn 0
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân:
Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp hạng rủi ro
khách hàng và tài sản đảm bảo. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm
từ 20 đến 100.
Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét 2 nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu về nhân thân.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
Phần đánh giá tài sản đảm bảo bao gồm các chỉ tiêu về:
- Loại tài sản đảm bảo.
- Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo.
- Giá trị tài sản đảm bảo/tổng nợ vay đề nghị.
Xác định thân nhân
Xác định khả năng trả nợ
- Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.
Bước 1
Bước 2
Xác định tài sản đảm bảo
Xếp loại rủi ro
Bước 3
Tổng hợp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng
Biểu đồ 4.3 Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân
63
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân và HSX Agribank Chi nhánh Phú Yên)
Thực tế kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ được chi nhánh thực hiện vẫn chưa
chính xác, chưa phản ánh đúng thực tế khách hàng, chưa lượng hóa được mức độ
rủi ro tiềm ẩn và do đó chưa có tác dụng cảnh báo. Điển hình như các tiêu chí phi
tài chính hầu hết được các cán bộ tín dụng chấm điểm cao nhằm nâng kết quả xếp
hạng của khách hàng. Nhược điểm còn tồn tại là các chỉ tiêu được xây dựng làm căn
cứ chấm điểm không thường xuyên được cập nhật, phù hợp với tình hình thay đổi
thực tế. Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa tiến hành tập huấn thường xuyên cho
cán bộ trực tiếp thực hiện việc chấm điểm cũng như đào tạo hướng dẫn cho nhân
viên mới dẫn đến việc thực hiện chưa thống nhất trong đơn vị.
4.1.3.6. Phân tích việc đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng
Về yêu cầu chỉ rõ cách thức quản lý và quy định rõ trách nhiệm đối với từng
cá nhân khi xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: Về khía cạnh xử lý khoản tín dụng
có vấn đề, Agribank Chi nhánh Phú Yên chỉ mới chỉ rõ cách thức quản lý và trách
nhiệm chi tiết với từng phòng ban, chưa chi tiết đến từng cá nhân. Agribank Chi
nhánh Phú Yên hiện chưa có những văn bản quy định cụ thể đến nhân viên về trách
nhiệm cá nhân khi khoản vay có vấn đề và khi xử lý rủi ro tín dụng.
Về yêu cầu hệ thống có đánh giá các danh mục tín dụng một cách cập nhật,
độc lập với bộ phận kinh doanh: Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa xây dựng cơ
cấu tổ chức với việc quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ các bộ phận liên quan
đến công tác quản lý tín dụng hoàn toàn độc lập với bộ phân cho vay. Do đó, hiệu
quả công việc vẫn phụ thuộc lẫn nhau, thiếu tính độc lập trong tác nghiệp, các quy
trình kiểm soát còn chồng chéo gây trùng lặp, lúng túng trong thực hiện, thiếu sự
phối hợp đồng bộ, phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong khâu
QTRR. Điều này thể hiện qua rủi ro tín dụng của ngân hàng qua các năm vẫn tăng,
công tác xử lý các khoản tín dụng có vấn đề vẫn chưa theo kịp tình hình rủi ro tín
dụng. Thực trạng tồn tại là rủi ro tín dụng được xử lý trong năm chủ yếu là của
những năm trước đó, đã xảy ra rủi ro từ rất lâu, ngân hàng đã trích đầy đủ dự phòng
trong khi rủi ro tín dụng xảy ra trong năm không được xử lý kịp thời, dứt điểm.
Yêu cầu về hệ thống có kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu
kém, các vi phạm và yêu cầu có biện pháp khắc phục sớm nhằm phát hiện, quản lý
64
khoản tín dụng có vấn đề: Theo chức năng nhiệm vụ, công tác kiểm soát nội bộ là
công việc của phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có trách nghiệm triển khai thực hiện
trong toàn đơn vị. Tuy nhiên công tác này trên thực tế vẫn chưa thể đầy đủ, kịp thời,
sát sao đối với từng khoản rủi ro tín dụng. Do đó, yêu cầu phát hiện và có biện pháp
khắc phục sớm đối với rủi ro tín dụng là chưa khả thi. Ngoài ra, theo cơ cấu tổ chức
thì Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa thành lập bộ phận giám sát ngân hàng
tiến hành đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp
tín dụng, quản lý liên tục danh mục tín dụng. Do đó yêu cầu thực hiện báo cáo về sự
yếu kém của đơn vị, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các khoản tín dụng
có vấn đề, ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện trên thực tế.
Tóm lại những năm gần đây, ngân hàng đã định hướng xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng cơ bản dựa trên nền tảng những nguyên tắc của Basel về
quản lý nợ xấu nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quá trình hoạt động.
Tuy nhiên khi triển khai trên thực tế, các yêu cầu về quản trị rủi ro ngân hàng vẫn
chưa đáp ứng, chưa triển khai đầy đủ, hiệu quả, phù hợp và vẫn gặp phải một số khó
khăn, tồn tại. Do đó, ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục những yếu kém trên,
hoàn thiện tiến tới việc đáp ứng các chuẩn mực Basel II đưa ra về hệ thống quản trị
rủi ro tín dụng nhằm tiệm cận hơn với thông lệ quốc tế và đảm bảo an toàn hiệu quả
trong hoạt động.
4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên
4.2.1. Những kết quả đạt được
Nhận diện, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: Trong giai đoạn vừa qua,
Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro và tính bất
định liên quan đến tín dụng. Điều này thể hiện trước hết là ở công tác nhận diện và
phân tích rủi ro. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đã thống kê những rủi ro tín dụng
đã phát sinh, phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tác động có thể ảnh hưởng tới
ngân hàng và đưa ra các giải pháp hay chương trình hành động để quản lý, phòng
ngừa. Từ đó, ngân hàng đã lập danh mục cảnh báo rủi ro và đưa ra các “Nhóm cảnh
báo rủi ro tín dụng tiêu biểu” từng thời kỳ. Cuối cùng, yêu cầu về đo lường rủi ro tín
65
dụng cũng được Agribank Chi nhánh Phú Yên áp dụng tại khâu tiếp nhận, thẩm
định và phê duyệt tín dụng. Ngân hàng đã áp dụng chủ yếu mô hình định tính 6C
truyền thống, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, áp dụng mô hình định
lượng là công cụ bổ sung và có xét đến các nội dung của danh mục cảnh báo nói
trên trong đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng trước khi cấp tín dụng.
Quy trình cho vay và quản trị rủi ro tín dụng không ngừng hoàn thiện: Trong
thời gian qua, ngân hàng luôn thực hiện rà soát và hoàn thiện các quy trình, quy chế
và các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động kinh doanh, triển khai kịp thời các văn
bản về quản lý rủi ro hoạt động được ban hành bởi NHNN. Nhiều biện pháp nhằm
tăng cường quản trị rủi ro đã được áp dụng: Hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh
nghiệp đã chính thức được đưa vào ứng dụng trong toàn chi nhánh, làm cơ sở để
xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng đã tiến hành áp
dụng hạn mức tín dụng nhằm hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng theo hướng chuẩn mực quốc tế và đáp ứng các yêu cầu về (i) quản lý rủi ro
tổng thể đối với khách hàng; (ii) tăng cường tính tập thể khách quan trong hoạt
động tín dụng; (iii) mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng. Qua đó chất lượng tín dụng
đã được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp xa so với tiêu chuẩn và mặt bằng
chung các ngân hàng trong hệ thống.
Kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ sẽ hạn chế được
nguy cơ xảy ra và giảm thiểu tối đa thiệt hại của rủi ro tín dụng. Nhận thức được
tầm quan trọng này, các năm qua chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp về kiểm
soát rủi ro tín dụng, cụ thể như sau:
i) Ngân hàng đã xây dựng các Chính sách tín dụng căn cứ trên định hướng
phát triển của Agribank Chi nhánh Phú Yên, trên nội dung của các cảnh báo rủi ro
tín dụng và trên cơ sở nghiên cứu diễn biến thị trường tiền tệ. Đây là cơ sở để ngân
hàng xác định phân khúc thị trường mục tiêu và chính sách tín dụng áp dụng cho
từng nhóm đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
ii) Agribank Chi nhánh Phú Yên đã và đang hướng tới áp dụng nhiều công
cụ, kỹ thuật để kiểm soát từng rủi ro tín dụng như: đo lường rủi ro tín dụng, dự báo
kịch bản rủi ro, xây dựng giới hạn, áp dụng các bảo đảm, đưa ra các biện pháp quản
66
lý riêng biệt đối với từng khoản tín dụng và được xét duyệt qua tối thiểu một cấp
kiểm soát trước khi phê duyệt chính thức. Bên cạnh đó, ngân hàng còn áp dụng các
biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại, điển hình
như: từ chối cấp tín dụng, giảm thiểu cấp tín dụng, bán nợ, đồng tài trợ hay yêu cầu
mua bảo hiểm các bảo đảm tín dụng.
Tuy nhiên, các biện pháp phòng chống, kiểm soát rủi ro trên thực tế vẫn chỉ
tập trung vào từng khoản tín dụng mà chưa được theo dõi, áp dụng biện pháp kiểm
soát tạo hiệu quả trên tổng thể toàn danh mục. Thông tin khách hàng được lưu trữ,
báo cáo độc lập chưa được nhân rộng ở toàn chi nhánh, cơ chế truyền tải thông tin
còn nhiều hạn chế.
Các biện pháp kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với từng khoản tín
dụng vẫn chưa theo diễn biến thị trường được phân tích bởi các chuyên gia ngành,
các biện pháp đưa ra còn mang tính chủ quan và giới hạn trong hiểu biết của cán bộ
thẩm định, cấp kiểm soát, cấp phê duyệt. Đặc biệt, vẫn tồn tại quan điểm giữ mối
quan hệ với khách hàng truyền thống. Điều này thể hiện ở thực trạng các điều kiện
tín dụng ngày càng lỏng lẻo, giảm dần sự kiểm soát và thậm chí còn có trường hợp
không kiên quyết trong việc giảm thiểu tín dụng, từ chối tín dụng.
iii) Agribank Chi nhánh Phú Yên đã triển khai công tác kiểm soát sau giải
ngân do các nhân viên tín dụng thực hiện nhằm phát hiện nhanh chóng những rủi ro,
những thay đổi bất lợi, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ của khách
hàng và kịp thời báo cáo Ban lãnh đạo. Chi nhánh đã xây dựng quy định về việc
định kỳ hoặc đột xuất ít nhất 3 tháng 1 lần thực hiện đánh giá lại tình trạng khoản
vay, phân tích tình hình khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ thông qua các báo
cáo tài chính có kết hợp kiểm tra tình hình thực tế. Tuy nhiên, đơn vị chưa xây dựng
quy trình, nội dung cụ thể cần phải thực hiện và trách nhiệm cá nhân trong công tác
kiểm soát sau giải ngân. Dẫn đến công tác này tại Chi nhánh còn rất sơ sài, chưa
nghiêm chỉnh, chưa đầy đủ và nhiều sai phạm vẫn diễn ra.
iv) Ngân hàng còn triển khai công tác giám sát từ xa do bộ phận kiểm soát
nội bộ thực hiện ngay tại hội sở chi nhánh. Công việc này nhằm đảm bảo các khoản
tín dụng sau phê duyệt được sử dụng đúng mục đích, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
những sai phạm, thiếu sót làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi đầy đủ nghĩa vụ trả
67
nợ của khách hàng. Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quy định các khoản tín dụng
phải luôn tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng, theo quy định chính sách tín dụng
chung, theo quy định từng sản phẩm tín dụng cụ thể và theo đúng điều kiện phê
duyệt của từng khoản vay. Tuy nhiên, thực tế việc kiểm tra bởi bộ phận kiểm soát
tuân thủ tại chi nhánh là chưa hoàn toàn độc lập với chức năng kinh doanh tại chi
nhánh, chưa thực sự phát hiện ra các vấn đề có khả năng gây ra rủi ro lớn trong các
hồ sơ tín dụng.Việc theo dõi kiểm tra cũng gặp nhiều khó khăn, chưa sát sao, không
mang lại hiệu quả cao do vấn đề hỗ trợ bởi hệ thống, phần mềm cung cấp thông tin,
số liệu theo dõi từ xa và vấn đề nhân sự không đảm bảo.
v) Công nghệ tiên tiến đã hỗ trợ việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Những công
cụ trên hệ thống IPCAS với nhiều module nghiệp vụ đã hỗ trợ tối đa công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng tạo được bước tiến đáng kể, giúp cho công tác theo dõi và
chuyển nhóm nợ được thực hiện tự động, nhanh chóng và chính xác.
4.2.2. Những tồn tại
(i) Quy trình tín dụng bộc lộ một số hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm
ngặt, đầy đủ tại một số đơn vị trong chi nhánh. Cán bộ tín dụng là người tìm kiếm
khách hàng, phân tích đánh giá khách hàng, trình duyệt cho vay, kiểm tra trong và
sau cho vay. Trong khi quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng tiên tiến là một cấu
trúc có tính hệ thống trong đó nhiều người cùng tham gia và mỗi cán bộ chủ chốt
tham gia vào một hoặc một số khâu tác nghiệp để chuyên sâu và giảm thiểu rủi ro.
Với quy trình hiện tại, cán bộ tín dụng phải làm nhiều việc, do vậy mức độ chuyên
sâu vào từng nghiệp vụ rất khó. Thực tế sau đợt kiểm tra cho thấy khâu kiểm tra sau
cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc. Trong thời gian vừa qua đã có những
trường hợp còn vi phạm quy trình cho vay mà ngân hàng phải xử lý.
(ii) Các công cụ đo lường rủi ro tín dụng được áp dụng còn có khoảng cách
rất xa với chuẩn mực thông lệ quốc tế. Thông tin phục vụ công tác thẩm định đo
lường trước khi cấp tín dụng vẫn còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu tính quy
chuẩn, không có hệ thống. Điều này dẫn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng hết sức khó khăn và công tác dự báo phòng ngừa vẫn chưa đáp ứng được
theo yêu cầu của Ban giám đốc đặt ra.
(iii) Cơ chế nhận diện rủi ro tín dụng thời gian qua còn nhiều hạn chế, sự hỗ
68
trợ bởi phần mềm có tính năng cảnh báo, nhận diện, phát hiện các khoản mục có
vấn đề vẫn chưa được phát triển. Thực tế các rủi ro chủ yếu được báo cáo, nghiên
cứu và ban hành để phòng ngừa khi đã xảy ra, gây thiệt hại lớn. Với những dấu hiệu
ban đầu có khả năng gây ra rủi ro tín dụng vẫn chưa được ngân hàng quan tâm,
chưa được phân tích và có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, các báo
cáo còn mang tính bị động, chỉ được thực hiện khi được yêu cầu, chưa có cơ chế
báo cáo tự động, chưa có cơ chế, chế tài đối với các đơn vị không thực hiện nghiêm
túc việc báo cáo các trường hợp khẩn cấp có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
(iv) Truyền thông, đào tạo danh mục các cảnh báo rủi ro tín dụng: Có thể
thấy các kênh truyền thông đến nhân viên gồm ban hành công văn, hướng dẫn, tiến
hành đào tạo, tái đào tạo. Tuy nhiên, các kênh này trên thực tế vẫn chưa mang lại
hiệu quả cao nhất, kịp thời nhất, thường xuyên và đầy đủ nhất. Thứ nhất là vì tính
chất bảo mật và vì chính sách riêng của Agribank, hệ thống văn bản nội bộ nói
chung, văn bản về các danh mục cảnh báo rủi ro tín dụng nói riêng không được cập
nhật, phổ biến rộng rãi, trực tiếp đến nhân viên toàn đơn vị, hệ thống tra cứu trực
tuyến về công văn, văn bản nội bộ vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ hai là công tác đào
tạo nhân viên chưa được quan tâm và đảm bảo đầy đủ đến toàn thể người lao động.
Việc đào tạo về rủi ro tín dụng nói chung, về các cảnh báo rủi ro tín dụng nói riêng
đến nay chỉ áp dụng ưu tiên cho các nhân viên tín dụng mà chưa nhân rộng ra toàn
chi nhánh. Công tác nhận diện phân tích rủi ro tín dụng vẫn chưa thực sự chủ động,
chưa được hỗ trợ bởi hệ thống và vẫn chưa thực hiện thống kê xác suất, tổng thiệt
hại từng loại rủi ro tín dụng. Đặc biệt công tác truyền thông về các kết quả rủi ro tín
dụng tại các danh mục cảnh báo vẫn chưa hiệu quả và theo kịp yêu cầu đặt ra.
(v) Ngân hàng chưa tiến hành nâng cao khả năng xử lý rủi ro, phân nhóm rủi
ro, tính toán thiệt hại, thống kê tần suất xảy ra để biết được loại rủi ro xảy ra nhiều
tại chi nhánh thời gian qua. Theo các báo cáo tại các cuộc họp giao ban, báo cáo
kinh doanh hàng kỳ của các phòng ban chưa có báo cáo cụ thể về tần suất hay tổng
thiệt hại theo từng loại rủi ro, theo từng nguyên nhân, theo từng khâu của quy trình
tín dụng. Thực tế các số liệu về rủi ro tín dụng của ngân hàng chỉ được báo cáo theo
chất lượng nhóm nợ, tổng số khách hàng xảy ra rủi ro tín dụng mà vẫn chưa có bộ
phận nào chịu trách nhiệm thống kê về tần suất hay tổng thiệt hại này. Do đó việc
69
áp dụng công cụ biểu đồ Pareto để nghiên cứu, nhận diện nguyên nhân rủi ro tín
dụng là chưa được thực hiện tại ngân hàng.
(vi) Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh mới được trẻ hóa, năng động
nhưng trình độ về quản trị rủi ro tín dụng chưa cao. Hiện nay ngân hàng chưa có đội
ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nhiệm, mặt khác khả năng thực
hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được
đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ thẩm định chỉ
dựa trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không có đủ kinh nghiệm để thẩm định các
dự án đó.
Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể
mang tính dài hạn. Trong mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, việc xây dựng một
chiến lược quản trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng hoạt động của hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo hệ thống hoạt động
hiệu quả và đạt được những mục tiêu đề ra. Chiến lược quản trị rủi ro đang được
lồng vào một số văn bản về quy chế hoạt động và các văn quản quy định về chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban. Mặc dù các chính sách quản lý rủi ro đã được
lồng vào nhiều văn bản của ngân hàng nhưng một chiến lược tổng thể, chính thức
và chuẩn hóa trong dài hạn vẫn chưa được ngân hàng xây dựng, áp dụng và phổ
biến rộng rãi trong toàn chi nhánh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn Basel II
đã đề cập ở chương 3, tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank
Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015 – 2018. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê, phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng
QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II tại đơn vị. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được,
các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế, chỉ ra mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn
Basel II.
70
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH PHÚ YÊN
5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín
dụng
5.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Phú Yên
Agribank Chi nhánh Phú Yên là một trong những ngân hàng thành lập sớm
nhất tại tỉnh Phú Yên, đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của
ngân hàng. Với mục tiêu phát triển bền vững, đứng đầu trong hệ thống ngân hàng
- Agribank Chi nhánh Phú Yên cần phải mở rộng, tăng trưởng tín dụng đi
tại địa phương thì:
đôi với chất lượng, đảm bảo an toàn và hiệu quả bên cạnh việc kiểm soát nợ xấu,
- Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công
gia tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Bên cạnh đó, Agribank Chi nhánh Phú Yên cần từng bước hoàn thiện,
nghệ, vận hành, quản trị rủi ro…
tuân thủ quy trình, nâng cao năng lực quản trị RRTD đáp ứng theo thông lệ quốc tế
của chuẩn mực Basel II trong bối cảnh hội nhập, đảm bảo vị thế cạnh tranh của
- Tiếp tục thực hiện xứ mệnh ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, tăng tỷ lệ dư
Agribank trên địa bàn.
nợ cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo,
tạo cơ hội làm giàu cho người nông dân trên địa bàn thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhất là trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Agribank Chi nhánh Phú Yên tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược
trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho
khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
71
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng
với nhiều phức tạp, đồng thời kiên trì với định hướng chiến lược dài hạn, xác định
- Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc (với trọng
tập trung vào 02 mục tiêu cơ bản trong thời gian tới như sau:
tâm là hệ thống quản trị rủi ro, phát triển nhân sự và hệ thống công nghệ tiên tiến)
đảm bảo một sự phát triển nhanh, nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp
- Xây dựng một cấu trúc phát triển kinh doanh năng động và linh hoạt nhằm
theo.
tăng trưởng cơ sở khách hàng và bứt phá về thị phần trong các phân khúc khách
hàng lựa chọn chủ chốt: khách hàng cá nhân, khách hàng pháp nhân.
Agribank Chi nhánh Phú Yên sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng
đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh doanh, phát triển mạnh cơ sở khách hàng,
kênh phân phối, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ, thực hiện cá biệt hóa mạnh
mẽ trong chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng
- Tăng trưởng mạnh mẽ cơ sở khách hàng, bứt phá mạnh về thị phần trong
riêng biệt, tập trung vào những phân khúc cụ thể:
- Thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản
phân khúc khách hàng trọng tâm: khách hàng cá nhân, khách hàng pháp nhân.
- Tập trung trọng tâm vào huy động vốn thị trường 1.
- Tăng trưởng tín dụng có kiểm soát.
- Tăng cường kiểm soát và thu hồi nợ xấu.
- Tăng cường xây dựng hệ thống nền tảng và củng cố hệ thống quản trị nội bộ.
phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt.
Mục tiêu bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, cải tiến
mô hình kinh doanh để tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo sự thông suốt, phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu, các bộ phận, nâng cao năng suất hiệu quả, hạn chế rủi ro và
- Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động: hoàn thiện chức năng,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cụ thể:
nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức hoạt động và ổn định nhân sự của các phòng ban nhằm
nâng cao vai trò quản lý, hỗ trợ kinh doanh giữa các phòng ban;
72
- Nâng cao hiệu quả của mạng lưới phân phối, tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ
- Triển khai đồng bộ hệ thống quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát rủi ro
thống chi nhánh;
trong đó trọng tâm là hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Nâng
cấp hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
- Hoàn tất việc xây dựng chiến lược, triển khai các dự án sáng kiến công
động trong toàn chi nhánh;
- Mô hình hóa hoạt động kinh doanh theo hướng tiếp tục tăng cường hoạt
nghệ thông tin;
động bán hàng, marketing và phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng tại các đơn vị
- Xây dựng chính sách đãi ngộ cạnh tranh, giúp thu hút và duy trì nguồn
trong chi nhánh;
- Hoàn thiện mô hình tập trung một số chức năng hỗ trợ; tập trung củng cố,
nhân lực trình độ cao; xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Agribank;
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quan hệ công chúng để
hoàn thiện các quy trình vận hành cơ bản của ngân hàng;
quảng bá, duy trì và nâng cao hình ảnh thương hiệu mới của Agribank, tăng cường
nhận diện thương hiệu;
5.1.2. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng
Ban giám đốc Agribank Chi nhánh Phú Yên nhận thức được tầm quan trọng
của quản trị rủi ro nên đã đưa vào thành nội dung trọng tâm trong định hướng phát
triển của Ngân hàng. Chi nhánh đã định hướng phát triển và triển khai công tác
quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, với mục tiêu lớn là có hệ thống quản trị rủi
ro đáp ứng được các yêu cầu và chuẩn mực của Basel II trong thời gian tới. Cụ thể
định hướng và mục tiêu quản trị rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên gồm các
nét chính như sau:
Phát triển quản trị rủi ro tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo chuẩn mực
Basel II;
Thiết lập văn hóa quản trị rủi ro lành mạnh, hình thành ngôn ngữ chung
trong toàn bộ ngân hàng về quản trị rủi ro;
73
Nhận dạng, đo lường, theo dõi, báo cáo và kiểm soát tất cả các tổn thất và
rủi ro trọng yếu bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động phát sinh từ các hoạt động ngân hàng của Agribank Chi nhánh Phú Yên;
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các hoạt động kinh doanh của đơn vị
an toàn, hiệu quả;
Ban hành đầy đủ, đồng bộ, chi tiết các chính sách và quy trình quản trị rủi
ro tín dụng, thị trường, thanh khoản và hoạt động cho tất cả các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng;
Chuẩn hóa các phương pháp đo lường rủi ro của ngân hàng trong thời gian
trước mắt và lộ trình thực hiện các phương pháp tiên tiến;
Xây dựng hệ thống giới hạn rủi ro, ngưỡng cảnh báo và hệ thống cảnh báo
sớm;
Hoàn thiện hệ thống báo cáo, phân tích rủi ro tổng thể và riêng biệt, tín
dụng, thị trường, thanh khoản và hoạt động;
Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng thông tin.
5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh
Phú Yên
5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn
Để tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng, Agribank Chi nhánh Phú
Yên cần tích cực hơn trong việc triển khai mô hình và quy trình tín dụng mới, với
mục đích vừa nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, vừa chú trọng mở rộng
phát triển kinh doanh. Cụ thể là (i) Hình thành bộ phận chuyên trách khách hàng và
phân định rõ công tác khách hàng và công tác thẩm định rủi ro; (ii) Chuyên môn
hóa việc cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tách rời việc tiếp xúc,
marketing khách hàng, thu thập thông tin khách hàng, thông tin khoản vay và việc
thẩm định tính khả thi của phương án xin vay, ra quyết định cho vay.
Trước tiên, Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng nhằm hạn chế tối đa
rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục
đích lợi nhuận dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm. Trong các quy định về tài
74
sản thế chấp trong việc cho vay vốn chi nhánh không nên coi trọng tài sản thế chấp
là chỗ dựa hoàn toàn đảm bảo an toàn tín dụng. Nếu được chi nhánh nên nhận các
tài sản thế chấp là các giấy tờ có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn.
- Việc giảm sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho
Ngân hàng nói chung và cả các cán bộ tín dụng nói riêng. Trong công tác này ngân
hàng cần chủ động hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
Không chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính, các cán bộ tín dụng cần chủ động xuống
tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm tra phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nên
tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng sản xuất kinh
doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến vốn vay của ngân hàng. Đánh giá lại tài
sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá thế chấp cần phải bổ sung tài
sản thế chấp khác hoặc giảm dư nợ tương ứng. Đối với các khoản vay lớn cần có
một bộ phận chuyên trách đánh giá. Cán bộ tín dụng thường xuyên xuống cơ sở để
đôn đốc khách hàng trả nợ vay gốc, lãi khi tới kỳ hạn. Điều này, thể hiện sự quan
tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay.
- Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ đắc lực cho công tác
kiểm soát, quản trị rủi ro định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý theo quy định. .
5.2.2. Tăng cường công cụ đo lường trong quản trị rủi ro tín dụng
Xây dựng và đưa vào ứng dụng các chương trình phần mềm tự động thực
hiện phân loại khách hàng, định dạnh rủi ro tín dụng đối với khách hàng là tổ chức
kinh tế và phần mềm chấm điểm đối với khách hàng cá nhân để làm cơ sở cho việc
quyết định cho vay. Ngoài ra, cần xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về
thẩm định dự án đầu tư hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc phân tích khách
hàng, dự án vay vốn.
Xây dựng chương trình phần mềm giả định dịch vụ STP (Service Transfer
Pricing) đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận nghiệp vụ (trung tâm chi phí
và trung tâm lợi nhuận), của từng cán bộ, của từng sản phẩm và từng khách hàng.
Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng, hệ thống có thể đánh giá chất lượng tín dụng
theo từng bộ phận tín dụng, từng cán bộ tín dụng, từng sản phẩm tín dụng và từng
khách hàng có quan hệ tín dụng.
75
Đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới các chương trình phần mềm hiện đại trong
công tác quản lý tài sản nợ - có(quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối), huy động vốn. Đặc biệt cần chú ý nâng cấp phần mềm thẩm định dự án
tín dụng giúp cán bộ thẩm định khách hàng một cánh nhanh chóng và chính xác.
Hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng, chú trọng việc cung cấp và xử lý
thông tin, hoàn thiện hơn nữa các mạng thông tin như: mạng nội bộ, kết nối trực
tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong cùng hệ thống, mạng
Internet, mạng SWIFT, mạng thẻ thanh toán. Điều đó sẽ giúp ngân hàng có được
các thông tin chính xác, hạn chế rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng.
5.2.3. Tăng cường cơ chế nhận diện rủi ro, nâng cao trách nhiệm kiểm tra,
kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nộ bộ trong hoạt động tín dụng là một khâu quan trọng , thông qua
kiểm soát nội bộ các sai phạm, sai sót có thể được phát hiện và chỉnh sửa.
Trong việc tăng cường công tác kiểm soát, ngân hàng cần thực hiện một số
biện pháp sau:
- Tăng cường cán bộ cho phòng kiểm soát, cán bộ phải là những người có
năng lực, đã có thâm niên trong hoạt động của ngân hàng. Với các tiêu chuẩn về
nghề nghiệp, đạo đức và hiểu biết về hoạt động của ngân hàng sở tại, các cán bộ
phòng kiểm soát nội bộ sẽ đóng góp tích cực vào việc giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
- Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản lí, điều hành, đặc biệt là
quản lí tài chính, quản lí giao dịch, và quản lí tài sản. Việc này sẽ tạo ra một cơ chế
giám sát tự động, thường xuyên và liên tục.
Bộ phận kiểm soát nội bộ phải thực hiện nộp các báo cáo định kì theo chế độ
thông tin kịp thời để đảm bảo an toàn trong các nghiệp vụ giao dịch tại chi nhánh.
Định kì 6 tháng đánh giá việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, phát hiện những
điểm bất hợp lí để có sự điều chỉnh hoàn thiện, kịp thời.
5.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo khách hàng
Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động
trong việc cập nhật thông tin từ khách hàng vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa
vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…do khách hàng cung cấp nên tính chính xác và yếu
76
tố khách quan còn nhiều hạn chế nên gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho ngân
hàng, gây khó khăn cho cả bản thân khách hàng. Xuất phát từ những thực tiễn đối
với hệ thống thông tin kinh tế, người viết xin đề xuất một số ý kiến của mình trong
việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :
- Đầu tiên, nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo
từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những thông tin
cùng tính chất, đặc điểm và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị
thất thoát, rò rỉ thông tin.
- Tiếp theo, cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, phải được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, cụ thể như:
+ Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các cơ quan ban
ngành, các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật
thường xuyên.
+ Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, thông tin từ các tổ chức như trung tâm thông
tin tín dụng CIC của NHNN hoặc từ các công ty tư vấn, thẩm định về các chỉ tiêu
thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác của các khách
hàng hay các ngân hàng bạn.
+ Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung thêm một kênh thông tin giúp chi
nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro.
+ Ngân hàng chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin liên quan tới giá trị thị
trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết bị máy
móc…
5.2.5 Giải pháp xử lý nợ
Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn
bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình
hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có
biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ
ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một
phần gốc hoặc lãi. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng có nguy cơ rủi ro cần thực
hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy trách nhiệm.
Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện
77
pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không
trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách
hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét điều
chỉnh lại kỳ hạn nợ.
+ Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ
vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho
khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
+ Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng
trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm
khoanh nợ cũ.
+ Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm ngân
hàng có thể tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ
sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung,
hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử lý. Tiến
hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ
thể theo qui định.
Phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính
quyền địa phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn.
5.2.6. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả
Agribank Chi nhánh Phú Yên cần sử dụng những cán bộ giỏi chuyên nghiên
cứu về rủi ro và quản trị rủi ro làm hạt nhân trong việc tham mưu cho Ban lãnh đạo
Ngân hàng trong việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên
về rủi ro và quản trị rủi ro. Muốn có cán bộ giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng
tốt, cần đầu tư kinh phí để cho đi học tập ngắn hạn ở các nước, các chi nhánh đi đầu
trong quản trị rủi ro, hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia
giàu kinh nghiệm đảm nhiệm để nhân rộng trong đội ngũ cán bộ tại chi nhánh. Thực
hiện theo phương pháp này hiệu quả sẽ rất cao và chỉ trong thời gian ngắn, trình độ
kỹ thuật nghiệp vụ và ý thức phòng chống rủi ro sẽ được nâng lên góp phần nâng
cao năng lực quản trị rủi ro.
78
Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào
tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
công nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro
trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng
người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của
mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, có thưởng
có phạt, quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc
đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ.
5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng
Tăng cường chất lượng thẩm định khách hàng và dự án vay là việc chủ động
tìm đến khách hàng. Khi ngân hàng chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn
thì ngân hàng phải có những thông tin trước hay nói cách khác ngân hàng đã chủ
động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn, nhờ đó ngân hàng tránh được sự
phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp và không bị giới hạn
về thời gian thẩm định theo yêu cầu của khách hàng. Bằng việc chủ động tìm đến
khách hàng, cung cấp những điều kiện ưu đãi, chi nhánh có thể dành được những
khách hàng truyền thống hoạt động hiệu quả từ ngân hàng khác. Để chủ động chi
nhánh duy trì chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Qua đó tìm hiểu
nhu cầu không những của họ mà cả của các đối tác của họ; tăng cường mối quan hệ
với các cán bộ, ban ngành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập
thông tin, tìm kiếm các dự án hiệu quả; thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, lưu
trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định cần phân tích các vấn đề như:
- Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua các giấy tờ chứng
nhận tư cách pháp nhân, các giấy tờ cần có đầy đủ, hợp lệ để đảm bảo sự thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp.
- Ngân hàng tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên các
báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu tài
chính. Ngân hàng sử dụng những kết quả phân tích tìm ra các phương hướng để
79
chuẩn bị đối phó với các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi là yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy khâu đánh giá hiệu quả của phương án vay
vốn là khâu quan trọng nhất của quá trình thẩm định khách hàng.
- Trong công tác thẩm định dự án, dù có hạn chế tối đa sai sót thì những phán
quyết cũng chỉ mang tín dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất
lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn chi nhánh cần chú ý kiểm tra
khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Để đảm bảo an toàn nguồn này phải
chiếm ít nhất 30% - 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán
nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt phải xem xét là tính tiên tiến của
thiết bị, làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi
nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai
đoạn lạc hậu về công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày nay phát triển nhanh nên
tuổi thọ của thiết bị từ lúc ra đời đến khi lạc hậu cũng rất ngắn, thời hạn cho vay của
ngân hàng không được phép vượt quá giới gian đó.
- Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, đảm bảo tiền vay không phải
là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay,
ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng
khoản cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của
mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, chi nhánh cần chú ý một
số vấn đề như sau:
+ Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với
cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các khách hàng chưa đủ tín
nhiệm với ngân hàng.
+ Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều
kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác.
+ Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo,
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo an toàn.
+ Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều
kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho
80
vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm
chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm
của người bảo lãnh…tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội
bảo lãnh bằng tín chấp.
+ Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung
trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác
nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định.
5.2.8. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng
- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác
động qua lại, cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt
chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng có quan hệ với
rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Do vậy mà
ngân hàng cần có hiểu biết, có thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội mà
khách hàng khó tự tiếp cận, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách
hàng để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng cần chủ động tìm tới khách hàng. Quan hệ tín dụng hai chiều khách
hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng chủ động tìm tới với các khách hàng sẽ giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi vay đúng hạn. Việc chủ động
tìm tới khách hàng nên thực hiện đồng bộ ở bộ phận tín dụng và các bộ phận cung
cấp các dịch vụ khác.
- Ngân hàng nên thúc đẩy công tác tiếp thị với các hình thức và phương pháp
khác nhau: tìm mọi cách để đưa thông tin của mình đến với khách hàng nhiều và
nhanh nhất, làm sao để khách hàng hiểu biết về ngân hàng đầy đủ, sâu sắc nhất; Có
thể đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền quảng bá
thương hiệu, thông tin về lợi ích của các sản phẩm của mình để khách hàng nhận
biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng, từ đó
xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp về chi nhánh.
- Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo quần chúng
dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vay vốn. Vận dụng các cơ chế chính
sách linh hoạt, đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể nhưng vẫn đảm bảo
an toàn và hiệu quả tín dụng.
81
- Nghiên cứu và đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng,
đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ cho vay. Các hoạt động này một mặt, hỗ trợ khách
hàng vượt qua những hạn chế trong quản lý tài chính, công nghệ, kỹ thuật và cả
những lựa chọn không chắc chắn, để hạn chế rủi ro xảy ra đối với khách hàng. Mặt
khác, việc gần gũi tiếp xúc với khách hàng thông qua hỗ trợ là phương thức giám
sát tối ưu đối với việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
5.2.9. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc
phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành
công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định
được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện pháp
này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận cho các
nhà đầu tư khác nhưng bù lại nó đảm bảo chắc chắn hơn kết quả sẽ thu được từ việc
đầu tư. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng cường uy tín
trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm.
Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây
dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng tiềm
năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng.
5.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết
và chính xác trên hệ thống IPCAS. Tuy vậy, bộ phận quan hệ khách hàng vẫn gặp
khó khăn khi áp dụng mà nguyên nhân chính là số liệu do các doanh nghiệp cung
cấp là không chính xác. Các số liệu trong báo cáo tài chính rất khó kiểm soát, chưa
được kiểm toán… chính vì vậy kết quả chấm điểm chưa được chú trọng, chưa được
coi là công cụ duy nhất để xét duyệt khoản vay mà phụ thuộc chủ yếu vào quá trình
thẩm định, sự quan sát đánh giá của cán bộ quan hệ khách hàng.
Như vậy đối với chi nhánh cần có một mô hình đánh giá tổng hợp, bao gồm
những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách và các chỉ tiêu bên ngoài như điều kiện làm
việc, trình độ học vấn của công nhân viên,…Việc thu thập thông tin chính xác từ
khách hàng cũng là vấn đề được đặt ra, nó đòi hỏi sự nổ lực từ phía ngân hàng, sự
82
hợp tác của khách hàng, và việc giám sát, chuẩn hoá các báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp.
5.3. Một số kiến nghị
5.3.1 . Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Những giải pháp trên có tính khả thi hay không thì không chỉ phụ thuộc vào
sự nỗ lực của các NHTM mà còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ pháp lý, các qui định cụ
thể của NHNN. Để có thể hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam, xin có một số kiến nghị sau:
- Nâng cao tính độc lập và tự chủ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân
hàng Nhà nước thực sự đóng vai trò và chức năng của một Ngân hàng Trung ương.
Có như vậy, Ngân hàng Nhà nước mới có thể quản lý tốt các hoạt động tiền tệ, tín
dụng khi mà nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường
với quá trình tiền tệ hóa diễn ra mạnh mẽ.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, trong đó quan trọng nhất là việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý xử
lý, cơ cấu lại TCTD yếu kém; nâng cao năng lực tài chính, chuyển đổi mô hình kinh
doanh, quản trị, điều hành của TCTD; tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, giám sát ngân hàng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam với
các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
- NHNN cần khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân
hàng yếu kém. Tuy nhiên, việc mua lại này cần sự hỗ trợ tài chính từ phía Ngân
Hàng Nhà Nước.
- NHNN cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành nhằm tháo gỡ khó
khăn và triển khai các chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực (cho vay khuyến khích
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/NĐ-CP; cho vay hỗ trợ ngư
dân đóng tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị định
100/2015/NĐ-CP;...)
- Nhanh chóng hợp nhất và điều chỉnh các chuẩn mực của Việt Nam cho phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế trong quản lý và điều hành các ngân hàng thương
mại.
83
- Cần mạnh dạn đưa phương pháp phân tích định lượng vào đánh giá, xếp
hạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM nhằm điều chỉnh chiến lược
của từng ngân hàng nói riêng và của cả ngành Ngân hàng nói chung cho phù hợp
với những biến động của thị trường và nền kinh tế.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhằm phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt nói chung, thanh toán thẻ nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của
ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán và hội nhập kinh tế quốc tế.
5.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
- Xây dựng bộ phận thu thập, hệ thống hóa và cập nhật thông tin, hệ thống
thông tin cảnh báo sớm RRTD.
- Cần xây dựng qui trình cho vay đối với từng đối tượng cụ thể, hướng tới
khách hàng, hướng tới thị trường để thuận tiện trong công tác đối với CBTD tác
nghiệp.
- Thành lập công ty mua bán nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHNo &
PTNT Việt Nam với chức năng mua bán nợ, khai thác tài sản đảm bảo và dịch vụ
thẩm định tài sản.
- Việc sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro đưa ra hạch toán ở ngoại bảng đối
với các khoản nợ xấu cần được thông thoáng và linh hoạt hơn. Với các chi nhánh có
đủ khả năng tài chính nếu nợ xấu ở nhóm V thì cho phép xử lý đưa ra khỏi nội bảng
bằng quỹ dự phòng, trường hợp không đủ nguồn thì cho phép hạch toán đưa vào chi
phí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trên cơ sở định hướng nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II tại
Agribank Chi nhánh Phú Yên, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp theo lộ trình để
thực hiện QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II. Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở
các lập luận có cơ sở khoa học, bám sát khả năng thực hiện tại Agribank Chi nhánh
Phú Yên và chủ trương của NHNN. Đồng thời tác giả đã đề xuất các kiến nghị với
NHNN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhằm tạo môi
trường kinh doanh và hành lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ Agribank Chi
nhánh Phú Yên trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải
pháp.
84
KẾT LUẬN
Quản trị RRTD theo tiêu chuẩn Basel II là cơ sở để Agribank Chi nhánh Phú
Yên đổi mới và hoàn thiện quản trị RRTD, lành mạnh hóa năng lực tài chính và
tăng sức mạnh cạnh tranh. Luận văn với đề tài “Quản trị RRTD theo chuẩn mưc
Basel tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên” đã
hoàn thành với các nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Hệ thống những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn
Basel II tại NHTM. Trên cơ sở đó phân tích, làm rõ cách thực hiện quản trị RRTD
theo Basel II và các điều kiện để triển khai quản trị RRTD theo Basel II.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng quản trị RRTD trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp tại Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018, chỉ ra các kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế về quản trị RRTD tại Agribank Chi
nhánh Phú Yên. Từ đó đánh giá mức độ đáp ứng các chuẩn mực Basel II về quản trị
RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp và kiến nghị để Agribank Chi nhánh Phú Yên
bước đầu đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD trong thời gian tới.
Với những nội dung cơ bản luận văn đã thực hiện, tác giả mong muốn kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc đổi mới và hoàn thiện
quản trị RRTD nói chung và thực hiện quản trị RRTD theo chuẩn Basel II nói riêng
tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Tại các NHTM Việt Nam cũng như tại Agribank
Chi nhánh Phú Yên quản trị RRTD theo Basel II vẫn còn là vấn đề mới, phức tạp,
quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, trở ngại. Tác giả rất mong nhận được các
ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng và những người quan tâm đến đề tài của luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Agribank Chi nhánh Phú Yên (2015-2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh
Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh, 2014. Nghiên cứu các yếu tố
kinh tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế&Phát triển. Số 11, tháng 11, trang 82-94
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank Chi nhánh Phú Yên
Đinh Thị Thanh Vân, 2012. So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng. Số 19,
tháng 10, trang 5 – 12.
Hà Quang Đào, 2005. Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi
ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trang 185 – 194. Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2005.
Hồ Diệu, 2002. Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015 – 2018), Báo cáo thường niên 2015 –
2018.
NHNN Chi nhánh Phú Yên (31/08/2019)
Trần Hoàng Ngân và các cộng sự, 2014. Thực trạng nợ xấu của ngân hàng
thương mại Việt Nam và giải pháp phòng ngừa. Báo cáo khoa học: Triển vọng kinh
tế Việt Nam 2014, thể chế và minh bạch, trang 145 – 172. Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh, năm 2014.
Võ Thị Hoàng Nhi, Xây dựng mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc quản trị
rủi ro của các NHTM Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 16-tháng 8/2014 trang 21-27
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học trường Đại
học Mở TP.HCM. Số 3 (36), tháng 5, trang 16 – 25.
Tài liệu tiếng Anh
Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007). “Determinants of credit risk in Indian
state owned banks: An empirical investigation”. MRPA paper no. 17301.
Ahmad, Nor Hayati and Ariff, Mohamed (2007) “Multi-country study of
bank credit risk determinants
Ayaydin, H., & Karakaya, A., 2014. The effect of Bank Capital on
Profitablility and Risk in Turkish Banking. International Journal of Business and
Social Science, 5(1), 253-271.
Beck, R., Jakubik, P., and Piloiu, A., 2013. Non – performing loans what
matters in adding to the economic cycle?. European Central Bank, WP/1515.
Berge A. N., Young R. D., 1997. Problem Loans and cost efficient
incommercial bank. Journal of Banking and Finance, 21 849 – 870
Berger, N., & DeYoung, R., 1997. Problem Loans and Cost Efficiency in
Commercial Banks. Journal of Banking and Finance, 21(6), 849-870.
Curak, M., Pepur, S., & Poposki, K., 2013. Determinants of non –
performing loans – evidence from Southeastern European banking systems. Bank
and Bank Systems (open-access), 8(1), 45-53.
Daniel Foos, Lars Norden, Martin Weber (2010), “Loan growth and riskiness
of banks”, Journal of banking and finance, Vol.34, pp.217-22
Das, A. and Ghosh, S., 2007. Determinants of credit risk in India state owned
banks: An Empirical Investigation. MPRA.
Harvir Kalirai & Martin Scheicher (2002). "Macroeconomic stress testing:
preliminary evidence for Austria", Financial Stability Report 3: 58-74.
He, D., 2004. The Role of Kamco in Resolving nonperforming Loans in the
Republic Korea, IMF working paper.
Jiménez, G., Sala, V. and Saurina, J., 2006. Determinants of collateral.
Journal of Financial Economics, pages 255 – 281
Jiménez, G., Saurina J., 2006. Credit cycles, credit risk and prudential
regulation, Internation. International Journal of central banking – Bank for
international settlements (BIS), Vol.2.2006,2
Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu (2004), “Ownership and Nonperforming
Loans: Evidence from Taiwan’s Banks”, The Developing Economies 42(3): 405–
420.
Keeton, R., & Morris, S., 1987. Why do banks’ loan losses differ? Federal
Reserve Bank of Kansas City Economic Review, 72(5), 3-21.
Louzis, D., Vouldis, A., & Metaxas, V., 2010. Macroeconomic and bank –
specific determinants of non – performing loans in Greece: A comparative study of
mortgage, business and consumer loan portfolios, Working Paper, Bank of Greece.
Luc Laeven & Giovanni Majnoni (2002), “Loan Loss Provisioning and
Economic Slowdowns: Too Much, Too Late?”, Journal of financial intermediation,
No.12, pp.178-197.
Mishkin, F., 2010. The economic of banking and financial markets US.
Pearson.
Nabila Zribi & Younes Boujelbène (2011), “The factors influencing bank
credit risk: The case ofTunisia”, Journal of Accounting and Taxation, Vol. 3(4), pp.
70-78.
Nir Klein (2013), “Non-Performing Loans in CESEE: Determinants and
Macroeconomic Performance”, International Monetary Fund.
Ong T. San & Teh B. Heng (2012), “Factors affecting the profitability of
Malaysian commercial banks”, African Journal of Business Management, Vol. 7(8),
pp. 649-660.
Ravi P. S. Poudel (2013), “Macroeconomic Determinants of Credit Risk in
Nepalese Banking Industry”, Proceedings of 21st International Business Research
Conference 10 - 11 June, 2013, Ryerson University, Toronto, Canada,ISBN: 978-1-
922069-25-2
Tehulu, A., & Olana, R., 2014. Bank – specific Determinants of Credit Risk:
Empirical Evidence from Ethiopian Banks, Research Journal of Finance and
Accouting, 5(7), 80-85.
Vogiazas, S. D.&Nikolaidou, E.,2011. Credit risk determinants in the
Bulgarian banking system and the Creek twin crises. South East European Research
Centre Research Centre of the University of Sheffield and CITY College, 177 –
189.
Washington, G. K., 2014. Effects of macroeconomic variables on credit risk
in the Kenyan banking system. International Journal of Business and Commerce,
Vol.3, No.9: May 2014[01-26]