BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Phú Yên- Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng.

(Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN QUỐC ANH

Phú Yên - Năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ Thủy

ii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4

1.6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 5

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 6

2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng .............................................................. 6

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 6

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 7

iii

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn chi nhánh Phú Yên ..................................................................... 9

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Chi nhánh Phú Yên. ........................................................................... 9

2.2. Những dấu hiệu cảnh báo ........................................................................... 12

2.3. Biểu hiện vấn đề ........................................................................................... 13

2.4. Xác định vấn đề ............................................................................................ 13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 14

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 15

3.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 15

3.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 15

3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 15

3.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ................................................. 17

3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng .................................................................... 19

3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng ..................................................................... 21

3.1.6. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng Ngân hàng……...22

3.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại....................................... 26

3.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 26

3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng ...................................................... 26

3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 27

3.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ............................................... 34

3.2.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 35

3.3. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng .................................... 37

3.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây ...................................... 40

3.4.1. Nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng ngân hàng ................................... 40

3.4.2. Nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng ngân hàng ............................. 42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 46

iv

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH PHÚ YÊN.................................................................................................47

4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II .......................................... 47

4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi

nhánh Phú Yên. ................................................................................................. 47

4.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên.................................................................................... 48

4.1.3. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên. ........................ 51

4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II

của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên .. 64

4.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 64

4.2.2. Những tồn tại .......................................................................................... 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 69

CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN

TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................. 70

5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín

dụng .................................................................................................................... 70

5.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên.................................................................................... 70

5.1.2. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng .................................. 72

5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị

rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi

nhánh Phú Yên .................................................................................................... 73

v

5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn ....................................................... 73

5.2.2. Tăng cường công cụ đo lường trong quản trị rủi ro tín dụng .................. 74

5.2.3. Tăng cường cơ chế nhận diện rủi ro, nâng cao trách nhiệm kiểm tra kiểm

soát nội bộ .......................................................................................................... 76

5.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo khách hàng..................................75

5.2.5. Giải pháp xử lý nợ ................................................................................... 80

5.2.6. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả ........................................................... 81

5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng ..................................... 78

5.2.8. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng ................................................... 81

5.2.9. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ................................................................. 77

5.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng.............................................. 75

5.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 82

5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước………………………………………….....82

5.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam….......83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................... ........83

KẾT LUẬN ............................................................................................................. .84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA

Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Báo cáo tài chính BCTC

Báo cáo thường niên BCTN

Dự phòng rủi ro DPRR

Hội đồng quản trị HĐQT

HSX & CN Hộ sản xuất và cá nhân

KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Quản trị rủi ro QTRR

QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng RRTD

Tổ chức tín dụng TCTD

Xếp hạng tín dụng XHTD

XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn

2015 – 2018 .............................................................................................................. 10

Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn ........................... 11

Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn .................................... 11

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên

.................................................................................................................................. 12

Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR ................................................................. 12

Bảng 3.1 So sánh Basel I với Basel II ……………………………………………35

Bảng 4.1 Tỷ lệ an toàn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015- 2018 .. 47

Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai

đoạn 2015-2018 ........................................................................................................ 49

Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn

2015-2018 ................................................................................................................. 50

Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 .................... 51

Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên .................... 55

Bảng 4.6 Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên .................... 61

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Yên .............................. 7

Biểu đồ 2.2 Mô hình mạng lưới Agribank Chi nhánh Phú Yên .............................. 8

Biểu đồ 4.1 Tình hình tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-

2018........................................................................................................................ 48

Biểu đồ 4.2 Qui trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp ...................................... 61

Biểu đồ 4.3 Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân .............................................. 62

ix

TÓM TẮT

Lý do chọn đề tài: Tiêu chuẩn Basel II đã trở thành bộ tiêu chuẩn phổ biến

trong hoạt động QTRR của các ngân hàng trên thế giới, theo đó các ngân hàng tuân

thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh lĩnh

vực ngân hàng, nâng cao việc hội nhập thành công. Nhận thức được tầm quan trọng

đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên” để làm

luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: là phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín

dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên; phân tích đánh giá các nội dung quản trị rủi

ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II. Từ đó, đề

xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank

Chi nhánh Phú Yên hướng tới Basel II.

Phương pháp nghiên cứu: thông qua phương pháp thống kê, phân tích tổng

hợp, so sánh để làm rõ sự cần thiết, những khó khăn, thách thức trong lộ trình áp

dụng Basel II, qua đó nêu một số giải pháp và đề xuất kiến nghị trong việc xây dựng

hệ thống QTRR, áp dụng thành công Basel II hướng tới sự phát triển bền vững, lành

mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước thềm hợp tác quốc tế.

Kết quả nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu, luận văn đã nhận diện được

các dấu hiệu cảnh báo, biểu hiện vấn đề của thực trạng và các nội dung quản trị rủi

ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo Basel II từ đó đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên

hướng tới Basel II.

Kết luận và hàm ý: Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống và logic

đánh giá công tác quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Luận văn là tài

liệu có giá trị tham khảo cho Ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng của chi nhánh tham

khảo trong việc quản trị RRTD theo chuẩn mực Basel.

Từ khóa: Basel II, quản trị rủi ro tín dụng, Agribank Chi nhánh Phú Yên.

x

ABSTRACT

Reasons for choosing the topic: Basel II Standard has become a common

set of standards in risk management activities of banks around the world, whereby

banks adhere to international practices and standards to standardize and improve.

good and healthy banking sector, enhance the successful integration. Recognizing

that importance, the author chooses the topic: "Credit risk management according to

Basel standards at the Bank of Agriculture and Rural Development in Phu Yen

Branch" to make his master's thesis.

The research objectives of the Project: are to analyze and assess the

situation of credit risk at Agribank Phu Yen Branch; analyze and assess the contents

of credit risk management at Agribank Phu Yen Branch according to Basel II

standards. From there, propose solutions to improve access to credit risk

management at Agribank Phu Yen Branch towards Basel II.

Research methodology: through statistical, general and comparative

analysis methods to clarify the necessity, difficulties and challenges in the Basel II

application roadmap, thereby stating some solutions and recommendations.

recommendations in the development of risk management system, successful

application of Basel II towards the sustainable, healthy and safe development of the

Vietnamese banking system before the international cooperation.

Research results: Through the study, the thesis has identified warning signs,

problematic expression and the content of credit risk management at Agribank Phu

Yen Branch according to Basel II from there. proposing solutions to improve the

efficiency of credit risk management at Agribank Phu Yen Branch towards Basel II.

Conclusion and implications: The thesis is a systematic and logical research project

to evaluate the risk management practices at Agribank Phu Yen Branch. The thesis

is a valuable reference document for the Board of Directors, credit officers of the

reference branch in the management of credit risk according to Basel standards.

Keywords: Basel II, credit risk management, Agribank Phu Yen Branch.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chủ yếu

cho NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này cũng hàm chứa nhiều rủi ro, do đó ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay chất

lượng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, điều này thể hiện

ở tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng

cao trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng hoạt động quản lý rủi ro tín

dụng tại các NHTM. Trước yêu cầu bảo đảm an toàn trong kinh doanh của hệ thống

Ngân hàng, vấn đề nhận diện được rủi ro tín dụng cũng như tăng cường quản lý

RRTD trở nên hết sức cần thiết.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày

càng sâu rộng cả về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Ngành Ngân hàng

cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

tham gia tốt hơn vào quá trình quốc tế hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến

trình hội nhập, lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng

thương mại cần phải tuân thủ một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh

ngân hàng.

Tiêu chuẩn Basel II đã mang lại những giá trị thiết thực không chỉ cho chính

Ngân hàng, mà khách hàng và cổ đông cũng nhận được nhiều lợi ích. Việc triển

khai Basel II thành công đã giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận bằng các chiến

lược kinh doanh dựa vào mức độ rủi ro, phân bổ vốn hợp lý vào từng nhóm đối

tượng khách hàng và sản phẩm, thiết lập được danh mục đầu tư tín dụng có mức lợi

nhuận tối ưu. Thêm vào đó, khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi giao dịch, bởi tài

sản của khách hàng đã được bảo vệ trước các rủi ro có thể phát sinh. Hiểu được việc

quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II là bước đi quan trọng trong lộ trình hội nhập

với thế giới và cũng là cách để bảo vệ ngân hàng, khách hàng tốt nhất.

Nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh

doanh, thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú

Yên đã có những biện pháp tích cực trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Tuy

2

nhiên, những bất cập vẫn còn tồn tại như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và nhất là

nợ xấu ngoại bảng, nợ tiềm ẩn nợ xấu v.v… Những bất cập này có nguyên nhân từ

vấn đề quản lý RRTD tại ngân hàng, vì vậy đòi hỏi thời gian tới Agribank Chi

nhánh Phú Yên cần phải tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng hơn nữa.

Vậy, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quản lý rủi ro tín dụng như thế nào?

Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này tại ngân hàng là gì?

Agribank Chi nhánh Phú Yên và các cơ quan, ban ngành liên quan cần có những

giải pháp nào để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này trong thời

gian tới?

Từ những nội dung cấp thiết ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín

dụng theo chuẩn mực Basel tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên” làm đề tài luận văn cao học của mình và nhằm giải đáp

câu hỏi trên.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại

Agribank Chi nhánh Phú Yên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả

năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng.

Mục tiêu cụ thể:

Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú

Yên.

Phân tích đánh giá các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi

nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II.

Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại

Agribank Chi nhánh Phú Yên hướng tới Basel II.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên hiện nay như thế

nào? Mức độ đáp ứng các chuẩn mực Basel II về quản trị RRTD tại Agribank Chi

nhánh

3

Phú Yên?

Lộ trình triển khai Basel II tại Agribank Chi nhánh Phú Yên như thế nào?

Để đảm bảo việc triển khai áp dụng thành công quản trị rủi ro tín dụng theo

chuẩn mực Basel thì Agribank Chi nhánh Phú Yên cần có những giải pháp gì nhằm

tiết kiệm nguồn lực, tránh tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và phù hợp

thực tiễn tại Agribank Chi nhánh Phú Yên?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.2.3. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

thương mại.

1.2.4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Agribank Chi nhánh Phú Yên.

Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các dữ liệu về hoạt động tín dụng

và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên từ năm 2015 đến 2018,

điều tra sơ cấp đến tháng 09/2019

Phạm vi học thuật: Nghiên cứu quản trị RRTD theo Basel II là cơ sở giúp

các nhà quản lý, điều hành hệ thống ngân hàng hiểu rõ và xây dựng mô hình quản

trị phù hợp để quản trị RRTD hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều

kiện hội nhập.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu là các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được Agribank Chi nhánh Phú

Yên công bố trong các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính (BCTC),

báo cáo thường niên (BCTN) được kiểm toán công bố công khai trên cổng thông tin

điện tử của Agribank. Dữ liệu được trích xuất cho giai đoạn 2015-2018 theo năm.

1.3.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này với dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, khó

khăn để xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu bảng đủ lớn để xây dựng mô

hình hồi quy nghiên cứu. Do đó, phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh,

thống kê mô tả được sử dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.

4

 Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương 2 và chương 4.

Các bảng số liệu thống kê về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng

tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng RRTD, kết quả kinh doanh của

Agribank Chi nhánh Phú Yên qua các năm đã được thống kê nhằm cung cấp tư liệu

cho việc phân tích, so sánh trong các nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

 Phương pháp phân tích - tổng hợp

Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 3. Từ

các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung quản trị rủi ro

tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên, để từ đó tổng hợp lại nhằm đề xuất một

số giải pháp phù hợp với thực tế.

 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 2, chương 4 để phân tích, so

sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của Agribank Chi nhánh Phú Yên.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học

Trên cơ sở hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn

Basel tại NHTM, luận văn đã cung cấp, hệ thống hóa và tiếp cận chuẩn mực Basel

II trong công tác quản trị RRTD và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị

RRTD theo Basel II. Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và những người quan tâm có

thể tham khảo để hiểu sâu hơn nội dung Basel II về quản trị RRTD và việc triển

khai áp dụng Basel II về quản trị RRTD tại NHTM. Bên cạnh đó, luận văn đã đúc

kết các bài học kinh nghiệm về triển khai quản trị RRTD theo Basel II cho

Agribank Chi nhánh Phú Yên trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại một số NHTM trong

và ngoài nước.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú

Yên giai đoạn 2015-2018, luận văn đã chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II về

quản trị RRTD tại đơn vị. Các nhận định, đánh giá của luận văn sẽ giúp cho Ban

lãnh đạo Agribank Chi nhánh Phú Yên có cái nhìn tổng thể, đầy đủ về thực trạng

5

quản trị RRTD và mức độ đáp ứng Basel II về quản trị RRTD tại chi nhánh. Từ

thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên và kinh nghiệm triển

khai quản trị RRTD theo Basel II tại một số NHTM, luận văn đề xuất giải pháp và

kiến nghị theo lộ trình từ năm 2020 và những năm tiếp theo để Agribank Chi nhánh

Phú Yên đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD. Các giải pháp được xây dựng trên

nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và đảm bảo sự phù hợp với chủ trương của

NHNN Việt Nam và của Agribank Việt Nam.

1.5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ

đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II

trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này đưa ra các vấn đề nghiên cứu cấp thiết liên quan đến quản trị rủi

ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một ngân hàng thương mại. Từ đó đề xuất

mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cho luận văn.

6

CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

phủ) ra đời đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, từ đây

hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia thành 2 cấp. Với tư cách là ngân hàng của

các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng

và ngân hàng; các ngân hàng chuyên doanh (ngân hàng thương mại quốc doanh)

thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng.

Hệ thống Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và Ngân

hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên nói riêng là một

trong các ngân hàng chuyên doanh ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 07/1988. Ba

mươi năm qua là một chặng đường phấn đấu đầy khó khăn, gian khổ. Quá trình đó

đã ghi nhận sự phát triển và trưởng thành của Agribank Việt Nam Chi nhánh tỉnh

Phú Yên.

Từ một chi nhánh ngân hàng chuyên doanh ra đời theo Nghị định 53/HĐBT,

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên đã qua nhiều lần "thay

tên đổi họ". Cùng với sự thay đổi đó là sự biến đổi về chất trong mô hình quản lý và

hoạt động của chi nhánh, đó là:

- Tháng 12/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Quyết định

số 603/NH-QĐ chuyển Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Phú Yên

thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Yên. Kể từ đây mọi hoạt động

của Ngân hàng Nông nghiệp được điều chỉnh theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác

xã tín dụng và Công ty tài chính.

- Tháng 06/1998 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê chuẩn điều

lệ và các chi nhánh thành viên của Agribank Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ra Quyết định số

203/QĐ-NHNo-02 thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên cho đến ngày hôm nay. Trụ sở chính đóng tại 321

Trần Hưng Đạo, Phường 4, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.

7

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Agribank Chi nhánh Phú Yên là chi nhánh loại I trực thuộc Agribank, hoạt

động theo luật các TCTD và điều lệ của Agribank nhưng có quyền tự chủ trong

kinh doanh và có con dấu riêng. Tổng số cán bộ đến 30/09/2019 là 300 cán bộ, cơ

cấu tổ chức bao gồm: Ban giám đốc và 08 phòng nghiệp vụ: Phòng Khách hàng

Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng Hộ Sản xuất và cá nhân, Phòng Dịch vụ-

Marketing, Phòng Tổng hợp, Phòng kế toán và Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch Nguồn

vốn, Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ, Phòng Điện toán. Hội sở tỉnh và 10 chi

nhánh loại II với 07 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Yên

8

Biểu đồ 2.2 Mô hình mạng lưới Agribank Chi nhánh Phú Yên

9

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn chi nhánh Phú Yên

Tầm nhìn: Agribank Chi nhánh Phú Yên đóng vai trò chủ lực trong phát

triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong bối cảnh cạnh tranh với nhiều Ngân

hàng khác trên địa bàn, Agribank luôn khẳng định vị thế của mình, đủ sức cạnh

tranh và hội nhập, phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại, “ tăng trưởng- an toàn-

hiệu quả- bền vững”.

Sứ mệnh: Cùng với sứ mệnh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam với vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân,

nông thôn và góp phần phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Agribank Chi nhánh Phú

Yên cũng luôn đi đầu trong lĩnh vực tam nông, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh

nhà phát triển bền vững, ổn định xứng đáng với dòng chữ “Agribank mang phồn

thịnh đến khách hàng”.

Giá trị cốt lõi: Cùng với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam, Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn định hướng khách hàng là nền tảng

của mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Luôn phấn đầu phát huy tối đa văn

hóa Agribank trong giao dịch: Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng và Hiệu

quả. Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đem đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ

tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu cũng như sự hài lòng của khách

hàng. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank Chi nhánh Phú Yên còn thể hiện

trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội trên địa

bàn.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Chi nhánh Phú Yên.

Qui mô tài sản, qui mô nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai

đoạn 2015-2018 tăng trưởng ổn định.

Về huy động vốn: tăng trưởng qua các năm, trong đó năm 2015 đạt mức

thấp nhất là 4,849 triệu đồng , đến 31/12/2018 đạt 7,166 triệu đồng, tăng 2,317 triệu

đồng, tỷ lệ tăng 47.78%.

Về dư nợ: Tình hình dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2015, dư nợ

đạt: 4,557 triệu đồng đến 31/12/2018 tổng dư nợ là: 7,995 triệu đồng, tăng 3,438

10

triệu đồng, tỷ lệ tăng 75.44%.

Tỷ lệ nợ xấu: Mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng tính đến

31/12/2018 tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1.3% năm 2015 xuống còn 1.27% năm 2018 trong

khi dư nợ tín dụng không ngừng tăng trưởng thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong

công tác kiểm soát nợ xấu.

Về thu dịch vụ: Bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ công tác tín dụng, Agribank

Chi nhánh Phú Yên rất chú trọng đến thu nhập từ dịch vụ. Mặc dù, số tuyệt đối

tương đối thấp nhưng lại tăng đều qua các năm thể hiện các tiện ích của ngân hàng

điện tử cũng như việc bán chéo sản phẩm ngày càng được chú trọng.

Chênh lệch tài chính: Đến 31/12/2018, chênh lệch khoán tài chính của chi

nhánh đạt 153.6 tỷ đồng cao nhất từ 2015 đến nay thể hiện sự phấn đấu không

ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong hoạt động kinh doanh của

đơn vị.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú

Yên giai đoạn 2015 – 2018

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng nguồn vốn 4,849 5,669 6,533 7,166

Tổng dư nợ 4,557 5,526 6,821 7,995

Tỷ lệ nợ xấu 1.3 1.8 1.6 1.27

Thu dịch vụ 16.5 19.9 23.72 27.77

Chênh lệch tài chính 140 -23 190 153.6

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

11

Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn

Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT

TÊN TCTD TỔNG NGUỒN VỐN

+/-

1 Viettinbank 2 BIDV 3 Agribank 4 Vietcombank 5 Sacombank 6 Dongabank 31/12/2018 31/08/2019 3,769 3,484 8,630 1,671 2,401 437 3,804 2,898 7,358 1,424 2,205 390 -35 586 1,272 247 196 47 % -0.9 20.2 17.3 17.3 8.9 12.1 Thị phần 16.1 14.9 36.9 7.1 10.3 1.9

Asia Commercial bank

7 8 Kienlongbank 9 Maritimebank 10 LienVietPostbank 11 HD bank 12 MBbank 13 Nasbank

Tổng cộng 342 680 186 549 330 155 164 20,485 426 856 208 550 314 345 313 23,404 84 176 22 1 -16 190 149 2,919 24.6 25.9 11.8 0.2 -4.8 122.6 90.9 14.2 1.8 3.7 0.9 2.4 1.3 1.5 1.3 100

( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)

Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn

Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT

TÊN TCTD TỔNG DƯ NỢ

+/- Thị phần

1 Viettinbank 2 BIDV 3 Agribank 4 Vietcombank 5 Sacombank 6 Dongabank 31/12/2018 31/08/2019 3,273 5,084 8,612 3,674 1,997 76 3,290 4,579 7,995 3,127 1,692 54 -17 505 617 547 305 22 % -0.5 11.0 7.7 17.5 18.0 40.7 12.6 19.5 33.1 14.1 7.7 0.3

Asia Commercial bank

7 8 Kienlongbank 9 Maritimebank 10 LienVietPostbank 11 HD bank 12 MBbank 13 Nasbank

Tổng cộng 573 374 26 342 581 402 18 23,053 725 486 17 337 898 824 49 26,052 152 112 -9 -5 317 422 31 2,999 26.5 29.9 -34.6 -1.5 54.6 105.0 172.2 447 2.8 1.9 0.1 1.3 3.4 3.2 0.2 100

12

( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)

Số liệu mang tính chất tham khảo để thấy được vị thế của Agribank trên địa

bàn tỉnh Phú Yên.

2.2. Những dấu hiệu cảnh báo

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên

Đơn vị:Tỷ đồng, %

STT

CHỈ TIÊU

1 Nợ nhóm 2 2 Nợ xấu 3 4 5 Tỷ lệ nợ xấu Trích lập dự phòng Thu nợ sau XLRR

NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 403.9 101 1.27 42 34.3

109 108 1.6 (32.7) 23 90 98.8 1.8 85 19.6 91 58.2 1.3 43.5 18.8

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, Nợ nhóm II và nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ

xấu tăng lên qua các thời kỳ, là dấu hiệu cảnh báo hoạt động tín dụng của chi nhánh

tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR Đơn vị: tỷ đồng, %

31/12/2018 30/09/2019

Dư nợ Tỷ trọng Tỷ trọng +/- với 31/12/2018 Dư nợ

Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ Tổng Dư nợ

HSRR tài sản HSRR tài sản HSRR HSRR HSRR

tài sản có RR cao từ 100% cao từ 100% cao từ 100% có RR có RR

tài sản cao từ có RR 100% 5.745 3.622 71.90% 45.30% 6.133 3.756 70.90% 43.40% tài sản có RR 388 cao từ 100% 134

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

So với đầu năm, đến 30/09/2019 dư nợ có tài sản rủi ro tăng 388 tỷ đồng, dư

nợ có hệ số rủi ro cao từ 100% tăng 134 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng

cấp tín dụng tài sản bảo đảm bên thứ ba và tài sản hình thành từ vốn vay. Đây là dấu

hiệu không tốt đối với an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh.

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với mục tiêu ban đầu ngân hàng đặt

ra, nên cũng phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả đạt được cả

13

về quy mô và hiệu quả chất lượng trong năm 2018, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã

củng cố được nền tảng vững chắc và chuẩn bị kỹ lưỡng cho những động lực tăng

trưởng mới trong tương lai.

Đến 31/12/2018, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã trích lập hơn 42 tỷ đồng

chi phí dự phòng rủi ro, tăng 75tỷ so với năm 2017. Mức trích lập rủi ro tăng cao

hơn so với năm trước chủ yếu để xử lý nợ xấu và dự phòng cho các khoản nội bảng.

Như vậy, qua các số liệu trên phản ánh tình trạng cấp tín dụng của Agriank

Chi nhánh Phú Yên tiềm ẩn nhiều rủi ro, cần phải có biện pháp chấn chỉnh, khắc

phục kịp thời nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh đảm bảo hoạt

động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả.

2.3. Biểu hiện vấn đề

Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa triển khai bất kỳ công cụ hay phương

pháp quản trị rủi ro hoạt động nào đáp ứng được chuẩn mực của Basel II nhằm xác

định, đánh giá, theo dõi, báo cáo các sự kiện rủi ro hoạt động.

Ngân hàng đang dành sự ưu tiên hàng đầu với chiến lược trọng tâm tiếp cận

nâng cao, nâng cao chất lượng và sự sẵn có của dữ liệu, và triển khai các giải pháp

quản trị rủi ro lồng ghép.

Xếp hạng tín dụng nội bộ được chi nhánh thực hiện vẫn chưa chính xác,

chưa phản ánh đúng thực tế khách hàng, chưa lượng hóa được mức độ rủi ro tiềm

ẩn và do đó chưa có tác dụng cảnh báo.

Sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các khoản tín dụng có vấn đề,

ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân

hàng vẫn chưa được thực hiện trên thực tế.

2.4. Xác định vấn đề

Bước đầu tiếp cận Basel II đã giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận bằng các

chiến lược kinh doanh dựa vào mức độ rủi ro, phân bổ vốn hợp lý vào từng nhóm

đối tượng khách hàng và sản phẩm, thiết lập được danh mục đầu tư tín dụng có mức

lợi nhuận tối ưu. Thêm vào đó, khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi giao dịch, bởi

tài sản của khách hàng đã được bảo vệ trước các rủi ro có thể phát sinh. Trong thời

gian qua, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã có những biện pháp tích cực trong hoạt

động quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập tồn tại như vẫn còn

14

tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và nhất là nợ xấu ngoại bảng, nợ tiềm ẩn nợ xấu.

Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hết sức khó khăn và công tác dự báo

phòng ngừa vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu đặt ra. Những bất cập này có

nguyên nhân từ vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, vì vậy đòi hỏi thời gian

tới Agribank Chi nhánh Phú Yên cần phải tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín

dụng hơn nữa.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này trình bày tổng quan về tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh

trong những năm gần đây tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Bên cạnh đó tác giả đưa

ra các dấu hiệu cảnh báo, biểu hiện của vấn đề và xác định vấn đề cần nghiên cứu

trong công tác QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II.

15

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Rủi ro tín dụng

3.1.1. Khái niệm

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Basel ra đời năm 2010 và Rose (2002) là

khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện

đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong muốn này

bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình không thanh toán khoản nợ của

khách hàng.

Sauders và lange (2002) rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng

cấp tín dụng cho một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp hay lợi nhuận dự tính

mang lại từ các khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và

thời hạn.

Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng

khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là nguồn thu nhập dự tính

mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và

thời hạn”.

Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của

thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn

thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn

bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong

quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ

trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã

cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn

thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

3.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay riêng lẻ hoặc từng

16

khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế, sai

sót trong quá trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt tín dụng, giải ngân, kiểm

soát sau khi cho vay hoặc thực hiện đảm bảo tiền vay và những cam kết ràng buộc

trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch, rủi

ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật

xử lý các khoản vay có vấn đề.

+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm

bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng

khi Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho

vay.

Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro nguyên nhân phát sinh và do hạn chế

trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng bao gồm rủi ro nội tại là rủi ro tập

trung.

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi

khách hàng hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động hay

đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng.

+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung tín dụng quá mức vào

một số khách hàng, ngành, lĩnh vực, vùng địa lý nhất định.

3.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tổn thất

Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn trả nợ theo thỏa

thuận mà ngân hàng vẫn chưa thu được vốn, dẫn đến các khoản vốn bị đóng băng

và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó

khăn trong quản lý thanh khoản.

Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng mất khả năng

trả nợ gốc hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ.

3.1.2.3. Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan

Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai

17

thảm họa…và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thoát tín dụng trong khi

khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng cũng như

những nội dung quy định trong hợp đồng tín dụng.

Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân

hàng vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lí do chủ quan khác.

3.1.2.4. Căn cứ vào các giai đoạn phát sinh rủi ro

Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ, phân tích tín

dụng dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điền kiện và không có

khả năng trả nợ trong tương lai.

Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên

nhân dẫn đến rủi ro này gồm sai sót trong quá trình giải ngân, giải ngân không đúng

tiến độ, không cập nhật thông tín khách hàng thường xuyên hay không dự báo được

rủi ro tiềm năng.

Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro xảy ra sau khi ngân hàng không nắm được tình

hình và mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính cũng như thiện

chí trả nợ của khách hàng

3.1.2.5. Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro xảy ra chỉ đối với một khoản tín dụng hay

một khách hàng, một danh mục hay một ngành lĩnh vực cụ thể. Một số nguyên nhân

dẫn đến rủi ro tín dụng cá biệt có đặc điểm nhanh, lĩnh vực kinh doanh của khách

hàng thay đổi bất thường về tình hình tài chính, năng lực quản lý cũng như thiện chí

của khách hàng.

Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro xảy ra không chỉ với một khoản tín dụng,

một khách hàng, một ngân hàng mà có tính hệ thống với hiệu ứng lan truyền trong

cả khu vực ngân hàng, một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống gồm: thay dổi

cơ chế chính sách của chính phủ, tác động tiêu cực của kinh tế vĩ mô, bất ổn chính

trị xã hội và các nguyên nhân bất khả kháng đến từ môi trường bên ngoài.

3.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Tuy rủi ro là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro nhằm hạn chế

mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín

dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh

18

trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro và đo lường sức khỏe ngân hàng.

3.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của

NHTM thành 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) ;Nhóm 2 (Nợ cần chú ý);

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) ; Nhóm 5 (Nợ có khả năng

mất vốn).

Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 :

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,

chính vì vậy chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ rủi ro tín dụng

của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng

lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà là có nguy cơ mất vốn.

3.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = x 100% Tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho

vay trực tiếp khách hàng.Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay)

ổn định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của các NHTM thường bị giới hạn

bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng

tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thật là lý tưởng

nếu NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay (lúc đó

H1 xấp xỉ bằng 100%). Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào và ở đâu ngân

hàng cũng tự cân đối được vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay.

Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = x 100% Tổng tài sản có

Chỉ tiêu H2 cho biết , cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng

được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ

yếu nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng

càng hiệu quả . Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng vốn vay quá mức thì phải chịu rủi

ro thanh khoản, ngược lại nếu H2 quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn

19

vốn tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách tối ưu. Trong điều kiện

bình thường , hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng thường từ 70-80%.

3.1.3.3 Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

DPRR tín dụng được trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = x 100% Dư nợ bình quân

Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro

(DPRR) từ 0 đến 100% giá trị từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm

bảo đã được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng

rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. Thông thường tỷ lệ này dao động từ 0-

5%.

- Tỷ lệ xoá nợ

Xoá nợ Tỷ lệ xoá nợ = x 100% Dư nợ bình quân

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch

toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng). Như vậy một ngân hàng

có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là rủi ro tín dụng cao. Nếu tỷ lệ

này lớn (thường là từ 2% trở lên) thì rủi ro tín dụng của ngân hàng được xem là có

vấn để. Rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao.

3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

3.1.4.1. Nguyên nhân khách quan

Môi trường chính trị và pháp luật: sự thay đổi thể chế Luật pháp, sự bất

ổn chính trị… có thể đe dọa đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào.

Ngoài pháp luật trung ương, các doanh nghiệp còn phải tuân theo pháp luật của khu

vực, đối với các công ty hoạt động trên bình diện quốc tế những yếu tố này sẽ trở

nên rất phức tạp. Họ phải phân tích sự ổn định của nền chính trị, biết các luật lệ địa

phương ảnh hưởng đến ngành cũng như doanh nghiệp.

Môi trường kinh tế: thông thường các doanh nghiệp luôn dựa vào môi

trường kinh tế để ra các quyết định kinh doanh và chiến lược đầu tư. Vì vậy, môi

trường kinh tế không những có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn với ngân hàng cho

vay. Các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể kể đến như: lãi suất, lạm phát, tỷ giá, tăng

20

trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách của chính phủ như tiền lương, đầu tư

công các hướng ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế, trợ cấp…

Môi trường văn hóa xã hội: mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có các giá trị

văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, những yếu tố này phản ánh đặc điểm của

người tiêu dùng và quyết định đến đầu ra của các doanh nghiệp, qua đó tác dộng

đến sự thành công hay thất bại của khách hàng vay vốn.

Môi trường công nghệ: không còn nghi ngờ gì nữa, công nghệ đã và đang

là một yếu tố tác động trực tiếp và to lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, ứng dụng và phát triển xu hướng phát triển công nghệ là một trong những

yếu tố then chốt để tồn tại và phát triển.

3.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng

Sau khi vay vốn khách hàng tự ý thay đổi mục đích sử dụng vốn sử dụng vào

hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.

Năng lực quản trị kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành kinh

doanh không bắt kịp sự thay đổi của thị trường.

Doanh nghiệp dùng tài sản vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn trong

khi không có chức năng chuyển hóa kì hạn.

Sức ỳ lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu vắng sự linh hoạt cần

thiết, không cải tiến quy trình công nghệ, không đầu tư vào máy móc thiết bị hiện

đại, không cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm… các nguyên nhân

này dẫn tới hàng hóa sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trong kho không tiêu

thụ được, không tạo đủ doanh thu dòng tiền để trả nợ vay cho ngân hàng.

Doanh nghiệp chủ ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm giả hồ sơ

giấy tờ, con dấu nhất là giấy tờ tài sản đảm bảo và tư cách pháp nhân.

3.1.4.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

Chính sách tín dụng ngân hàng không phù hợp, không hiệu quả với nền kinh

tế, quy chế tín dụng không chặt chẽ để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của

ngân hàng.

Cán bộ tín dụng không chấp hành đúng quy trình tín dụng như: không đánh

giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản

đảm bảo và cho vay vượt tỷ lệ an toàn.

21

Cán bộ tín dụng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về việc sử dụng vốn vay

và tình hình kinh doanh của khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ

tín dụng yếu kém dẫn đễn việc đánh giá sản xuất kinh doanh/ dự án không chính

xác nên xảy ra tình trạng không khả thi vẫn cấp tín dụng.

Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp

như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, nể nang trong quan hệ

khách hàng, nhận quà biếu hay nhận tiền hối lộ của khách hàng.

Những ngân hàng quá chú trọng về lợi nhuận đặt những khoản tín dụng có

lợi nhuận cao trước những khoản tín dụng lành mạnh.

Do áp lực cạnh tranh nên ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện tín dụng để

thu hút khách hàng.

3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng

Đối với ngân hàng:

Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu được khoản tiền gốc và lãi tín

dụng nhưng vẫn phải trả gốc và lãi cho các khoản vốn huy động đến hạn điều này

làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi và rủi ro thanh khoản.

Chi phí gia tăng do phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, làm cho kết quả

kinh doanh giảm sút. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp

bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có: nếu rủi ro xảy ra

quy mô lớn và kéo dài, ngân hàng có thể rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán

và phá sản.

Những hậu quả nặng nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng

phải luôn quan tâm đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong đó nhấn

mạnh đến các khâu như thiết lập chính sách và quy trình tín dụng, mô hình tổ chức

quản lí tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng.

Đối với nền kinh tế:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính hệ thống, có mối quan hệ chặt

chẽ với nhiều chủ thể trong toàn bộ nền kinh tế do đó rủi ro tín dụng có thể gây ra

hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia.

Hoạt động tín dụng dựa trên nguyên lý đi vay để cho vay , do đó chỉ cần

người gửi mất niềm tin vào ngân hàng họ sẽ tiến hành rút tiền ồ ạt, tạo hiệu ứng tâm

22

lý rút tiền ở các ngân hàng khác hậu quả có thể khiến cho hệ thống ngân hàng sụp

đổ hoàn toàn.

Rủi ro tín dụng có thể khiến ngân hàng dè dặt trong việc huy động và cung

ứng vốn cho nền kinh tế, làm cho sản xuất bị đình trệ, tăng trưởng kinh tế chậm lại,

giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng mất ổn định xã hội, chất lượng cuộc

sống giảm sút.

Đối với khách hàng:

Đối với bản thân khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc (lãi) cho ngân

hàng khi đến hạn dẫn đến bị quá hạn hay nợ xấu, thông tin đó được ghi nhận tại

CIC- Trung tâm tín dụng quốc gia trực thuộc NHNN- dẫn đến việc họ không có khả

năng tiếp cận nguồn vốn tại các NHTM khác. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận vốn ngân

hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các

NHTM hoặc thắt chặt cho vay hoặc phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi

tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi khi các

ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản hay rủi ro hệ thống.

3.1.6. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng

Theo Broll, Pausch và Welzel (2002), nghiên cứu tiên phong cho rằng rủi ro

tín dụng là rủi ro quan trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt. Đó là rủi ro mà bên

vay với lãi suất mặc định hoặc lãi suất cơ bản với tiềm tàng khả năng không thể

hoàn đủ vốn cho ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản của nhà băng. Catherine

(2009) định nghĩa rủi ro tín dụng nghĩa là bên vay từ một ngân hàng sẽ không đáp

ứng các nghĩa vụ của mình với thoả thuận thời hạn và các điều kiện. Rủi ro tổn thất

tiền tệ do công ty phát hành nợ không giám sát được các khoản thanh toán hợp đồng

cho vay và thường được gọi là rủi ro tín dụng (Lindset, Lund và Persson, năm

2013). Funso, Kolade và Ojo (2012) tìm thấy rằng rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ làm

cho ngân hàng có xu hướng đối mặt với những khủng hoảng tài chính và ngược lại.

Yếu tố lạm phát: Kết quả nghiên cứu của Chaibi và Ftiti (2014) phát hiện

mối quan hệ giữa lạm phát và rủi ro tín dụng có thể là tích cực hay tiêu cực. Lạm

phát và rủi ro tín dụng có mối tương quan tiêu cực vì dịch vụ cho vay có thể dễ

dàng tiếp cận hơn trong thời kỳ lạm phát cao. Hơn nữa, lạm phát cao có thể làm

giảm giá trị thực của tất cả các khoản cho vay và lạm phát cao cũng liên kết với tỷ

23

lệ thất nghiệp thấp hơn được chứng minh bằng mô hình đường cong Phillips.

Đường cong Phillips là một khái niệm kinh tế chỉ rõ mối quan hệ nghịch đảo giữa

lạm phát và thất nghiệp, có nghĩa là lạm phát cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp (Huang,

năm 2013). Mặt khác, Chaibi và Ftiti (2014) cũng cho rằng rủi ro lạm phát và tín

dụng có tương quan tích cực và lạm phát cao làm giảm khả năng đảm bảo khả năng

trả nợ của bên vay.

Yếu tố GDP: tăng trưởng GDP cao có nghĩa nền kinh tế ngày càng phát

triển, mở rộng ngược lại khi tăng trưởng GDP thấp có nghĩa là nền kinh tế đang bị

suy thoái. GDP có mối tương quan tiêu cực với rủi ro tín dụng ngân hàng (Louzis

và cộng sự, 2012). Trong thời kỳ kinh tế phát triển, người tiêu dùng có thể tạo ra đủ

thu nhập hoặc dòng tiền mặt vì vậy người vay có đủ tiền để trả nợ. Trong thời kỳ

suy thoái kinh tế sẽ làm giảm thu nhập hộ gia đình và cá nhân, vì thế năng lực của

người tiêu dùng để đảm bảo các khoản nợ đã suy giảm. Do đó, rủi ro tín dụng ngân

hàng sẽ tăng lên.

Yếu tố lãi suất: Theo Kaplin (2009) cho rằng các nghiên cứu thực nghiệm

chứng minh mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ lãi suất và rủi ro tín dụng. Sự gia tăng

trong tỷ lệ lãi suất sẽ tăng chi phí đối với các khoản nợ, và do đó làm giảm công

suất vay để phục vụ cho nhu cầu hiện tại của họ, do đó, nó dẫn đến rủi ro tín dụng

cao hơn trong dịch vụ ngân hàng.

Tỷ lệ thất nghiệp: Theo Louzis và cộng sự (2010) thì yếu tố này có mối

quan hệ tích cực đối với rủi ro tín dụng. Sự gia tăng trong tỷ lệ thất nghiệp có thể

gây ra sự gia tăng rủi ro tín dụng vì nó làm giảm khả năng của người vay để tạo ra

thu nhập đủ để trả nợ hiện tại. Hơn nữa, tỷ lệ thất nghiệp cao cũng có thể làm giảm

mức tiêu thụ của các sản phẩm và dịch vụ vì sức mua của người tiêu dùng đã giảm

bớt, do đó nó làm giảm lợi nhuận dẫn đến các công ty sản xuất xảy ra hiện tượng

kém thanh khoản và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp là thấp. Do đó, rủi ro tín

dụng ngân hàng sẽ tăng lên.

Tỷ giá hối đoái: Chaibi và Ftiti (2014) cho rằng các nghiên cứu thực nghiệm

đã tìm thấy rằng sự gia tăng của tỷ giá có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

bên ngoài. Tỷ giá hối đoái có mối quan hệ tích cực với nợ xấu (NPLs) tại Pháp bởi

vì chính sách tiền tệ đã làm cho các sản phẩm trở nên đắt đỏ hơn, làm suy yếu khả

24

năng cạnh tranh của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh và không thể trả nợ.

Tuy nhiên, nghiên cứu tại Đức lại cho thấy có mối quan hệ tiêu cực với NPLs do tỷ

giá hối đoái cải thiện khả năng của người Đức vay ngoại tệ để trả khoản nợ của họ

(Bucur và cộng sự, 2014). Vì vậy, các dấu hiệu của các mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái và NPLs có thể tích cực hay tiêu cực.

Quy định về rủi ro tín dụng : Quy định rủi ro tín dụng là một cách để kiểm

soát tổn thất khoản cho vay và để phát hiện các mức độ rủi ro tín dụng cho các

khoản vay ngân hàng. Theo Keister, McAndrews (2009) Các nghiên cứu thực

nghiệm cho thấy quy định về tỷ lệ tổn thất các khoản vay càng cao đồng nghĩa là

các ngân hàng cần phải trích lập dự phòng lớn hơn khi cho vay có khả năng bị suy

giảm. Như vậy, quy định rủi ro tín dụng cao cho thấy nợ xấu cao.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng

minh mối quan hệ có thể là tích cực hay tiêu cực giữa hiệu quả ngân hàng và rủi ro

tín dụng. Đối với những khía cạnh mối quan hệ tiêu cực, nếu ngân hàng không hiệu

quả sẽ làm tăng mức độ rủi ro tín dụng bởi vì họ có thể có vấn đề trong việc kiểm

soát chi phí nội bộ của ngân hàng, dẫn đến kết quả trở nên không đáng tin cậy khi

đánh giá xếp hạng rủi ro tín dụng khách hàng vay và do đó tăng cho vay không hiệu

quả. Chaibi và Ftiti (2014) tuyên bố rằng nếu có một số sự kiện bất ngờ đã xảy ra và

không thể kiểm soát của ngân hàng, ngân hàng cần phải chi tiêu thêm tiền để giải

quyết vấn đề, nó sẽ tạo ra hiệu quả với chi phí thấp. Nếu ngân hàng quyết định

không dành đủ nguồn lực để đảm bảo chất lượng tín dụng cao, các ngân hàng sẽ

hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên khoản vay không hiệu quả có thể trở thành cao

hơn. Vì vậy, mối quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng và rủi ro tín dụng có thể là tích

cực hay tiêu cực. Theo Cooper, Jackson III và Patterson (2003) chứng minh rằng

các biến rủi ro tín dụng có thể phản ánh được sức khỏe của danh mục cho vay của

ngân hàng và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh

đó, Lelissa (2014) cũng đã đề xuất rằng hiệu quả hoạt động là một chỉ báo về khả

năng kiểm soát rủi ro tín dụng, chi phí cũng như đa dạng hóa nguồn thu nhập. Lợi

nhuận là mục đích cuối cùng của ngân hàng thương mại, do đó, lợi nhuận là một

quyết định quan trọng của các hoạt động ngân hàng. Ongore và Kusa (2013) gợi ý

rằng có rất nhiều loại tỷ lệ có thể được sử dụng để đo lợi nhuận của ngân hàng như

25

lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận

biên (NIM). Ngoài ra, Ally (2013) cũng có đề xuất rằng lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận biên (NIM), tỷ lệ vốn trên tài

sản, tỷ lệ tăng trưởng của tổng doanh thu, chi phí/thu nhập cũng có thể được sử

dụng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên phân tích các

tỷ lệ tài chính.

Quy mô ngân hàng: các nhà nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ tích cực

hoặc tiêu cực giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng. Đối với chiều hướng tích

cực, các nghiên cứu đã chứng minh rằng ngân hàng lớn hơn sẵn sàng để có rủi ro

quá mức so với các ngân hàng nhỏ do chính phủ sẽ không cho phép các ngân hàng

lớn thất bại và phá sản. Các ngân hàng này sẽ được bảo vệ bởi các chính phủ bởi vì

nếu họ thất bại sẽ dẫn đến một số ngân hàng khủng hoảng. Vì vậy, họ có ý định để

chấp nhận thêm các khoản cho vay để vay với đánh giá rủi ro tín dụng nợ xấu. Về

mặt tiêu cực, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng,

Chaibi và Ftiti (2014) tuyên bố rằng quy mô ngân hàng lớn sẽ càng đa dạng hóa bởi

vì họ có nhiều khả năng và kỹ năng về quản lý rủi ro. Các ngân hàng lớn có khả

năng đối phó hiệu quả với tình trạng cho vay để dẫn đến nợ xấu. Do đó, quy mô

ngân hàng lớn hơn sẽ làm giảm rủi ro tín dụng.

Đòn bẩy tài chính: Chaibi và Ftiti (2014) khẳng định các tài liệu nghiên cứu

trước đã chứng minh rằng có mối quan hệ tích cực giữa một rủi ro tín dụng ngân

hàng và đòn bẩy do vốn có đòn bẩy cao sẽ dẫn đến một rủi ro cao trong khi đó cần

phải sử dụng một lượng vốn thấp hơn vốn để tạo ra lợi nhuận cao hơn. Điều này

cũng có nghĩa là khi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản là rất lớn, xác suất của các khoản vay

rủi ro sẽ cao. Sinkey và Greenwalt (1991); Dash và Kabra (2010) đã tìm thấy quan

hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với nợ xấu.

Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng RRTD được xem như một cách để

kiểm soát tổn thất tín dụng dự tính trước. Nếu ngân hàng dự tính tổn thất lớn sẽ xây

dựng quỹ dự phòng RRTD lớn để giảm biến động thu nhập trong tương lai (Hasan

và Wall, 2003). Dự phòng RRTD cao ám chỉ tỷ lệ nợ xấu cao.

Khả năng chi trả: Đối với các ngân hàng có ít vốn thường sẽ có các khoản

vay rủi ro hơn để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn, có thể dẫn đến nợ xấu cao hơn.

26

Bên cạnh đó, thu nhập phi lãi là cơ hội đa dạng hóa vì các ngân hàng sẽ đầu tư vào

doanh nghiệp khác để kiếm được thu nhập nào khác ngoài việc kiếm được thu nhập

lãi từ vốn vay (Jimenez và Saurina (2006); Quagliariello (2007). Tài liệu nghiên

cứu thực nghiệm cũng phát hiện ra một mối quan hệ tiêu cực giữa nợ xấu và thu

nhập ngoài lãi vì họ tin rằng ngân hàng sẽ phải quản lý thu nhập phi truyền thống

của họ trong khi thiếu kinh nghiệm, do đó các ngân hàng này sẽ có thể gia tăng rủi

ro.

3.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại

3.2.1. Khái niệm

Theo quan điểm của Ủy ban Basel Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện

pháp để tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín

dụng trong phạm vi các tham số cho phép.

Quản trị rủi ro tín dụng được định nghĩa là quá trình quản trị có hệ thống với

các hoạt động cơ bản: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; đánh giá rủi ro; và tài trợ rủi

ro. Kết quả của mỗi khâu trước sẽ là tiền đề cho các khâu sau (Hồ Diệu, 2011).

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các

chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát

triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu,

nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng

cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của

ngân hàng thương mại. (Nguyễn Minh Kiều, 2014).

Như vậy, để đạt mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản

trị RRTD tại NHTM phải tập trung vào các vấn đề cơ bản: (i) thiết lập được giới

hạn chấp nhận RRTD trên cơ sở mục tiêu chiến lược về RRTD trong từng giai đoạn

nhất định; (ii) thiết lập các chính sách, qui trình, thủ tục, trong đó xác lập trách

nhiệm, quyền hạn cụ thể cho các bộ phận liên quan để đảm bảo RRTD luôn trong

mức độ chấp nhận đã xác định của ngân hàng; (iii) đảm bảo đủ vốn và dự phòng

cho RRTD đã xác định nhằm giảm thiểu tổn thất tín dụng.

3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) được tiến hành nhằm thực hiện

các mục đích sau:

27

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng

nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,

nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao.

Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những

mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận

được.

Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng

chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những

công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây

ra một cách nghiêm túc.

Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng

chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, trên cơ sở đó đề nghị các

biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Qui trình quản trị RRTD là trình tự và nội dung cụ thể các bước phải trải qua

khi thực hiện các hoạt động quản trị RRTD. Bao gồm: (i) qui trình cấp và quản lý

tín dụng; (ii) Qui trình áp dụng các biện pháp giảm RRTD; (iii) Qui trình sử dụng

các công cụ, các biện pháp để nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát

RRTD. Việc ban hành các hướng dẫn về qui trình quản trị RRTD là cơ sở quan

trọng để quản trị RRTD hiệu quả bởi mỗi khâu, mỗi giai đoạn của các hoạt động

quản trị RRTD đều tác động trực tiếp đến kết quả quản trị RRTD của ngân hàng.

Theo quan điểm Basel II, ngân hàng cần thiết lập đầy đủ, cụ thể, chi tiết các

tiêu chuẩn, giới hạn tín dụng, các qui trình quản trị RRTD đối với từng khách hàng,

từng nhóm khách hàng liên quan, từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản tín

dụng mới và tín dụng tái cơ cấu, tái tài trợ căn cứ vào đặc điểm, mục tiêu cần đạt

được đối với từng hoạt động quản trị.

 Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong

hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm

các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn

bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không

28

chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới

có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và

tài trợ rủi ro thích hợp.

Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối

ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu

quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên,

việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa

dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi

ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, có các nhóm dấu hiệu

như: Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng.

Theo Trụ cột 2 của Basel II, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý

các vấn đề cơ bản:

- Phải có các phương pháp, công cụ phù hợp để phân tích và nhận diện đầy

đủ RRTD hiện có và có thể phát sinh đối với từng khoản tín dụng và danh mục tín

dụng của ngân hàng.

- Hoàn thiện hệ thống XHTDNB và sử dụng như một công cụ quan trọng để

cung cấp thông tin cho việc nhận diện RRTD đối với tất cả các khoản vay.

- Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) nhằm thiết kế các

kịch bản căng thẳng về thị trường và yếu tố khác tác động đến RRTD để nhận diện

sớm RRTD.

- Xác định các rủi ro của ngân hàng chưa được đề cập trong trụ cột 1 như: rủi

ro lãi suất trên sổ kinh doanh, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản… để đảm bảo

nhận diện đầy đủ, chính xác RRTD.

 Đo lường rủi ro tín dụng.

Xác định giới hạn rủi ro tín dụng: Giới hạn rủi ro tín dụng là biên độ cao nhất

về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận được để đảm bảo hoạt

động tín dụng hiệu quả, hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kế

hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại xây dựng giới

hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng trong

từng thời kỳ. Giới hạn rủi ro tín dụng được xây dựng trên cơ sở thực trạng hoạt

29

động của từng ngân hàng, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận kế hoạch của

mỗi ngân hàng.

Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân

hàng xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách

hàng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một

khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho rủi ro tín dụng. Phân

tích, đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng cho khách

hàng; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục tín

dụng; cho phép ngân hàng lường trước được những dấu hiệu mà khoản cấp tín dụng

có chất lượng xấu đi để có biện pháp đối phó kịp thời. Việc đánh giá, đo lường rủi

ro tín dụng giúp ngân hàng ước lượng được mức tổn thất có thể xảy ra để phân loại

tín dụng làm cơ sở trích lập dự phòng.

Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 02 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD:

phương pháp chuẩn hóa và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ.

- Phương pháp chuẩn hóa (The Standardized Approach- SA): là phương

pháp sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập.

Theo Basel II, NHTM chỉ được phép sử dụng kết quả xếp hạng bên ngoài của các tổ

chức độc lập được cơ quan giám sát ngân hàng thừa nhận và NHTM phải công khai

minh bạch thông tin về tổ chức xếp hạng mà họ sử dụng cũng như trọng số rủi ro

gắn với từng hạng đánh giá của tổ chức xếp hạng đó.

Theo phương pháp này, các tài sản “có” được phân loại theo 2 chiều:

Chiều dọc- theo loại khách hàng bao gồm: Chính phủ, Cơ quan nhà nước,

Ngân hàng phát triển đa quốc gia, ngân hàng, công ty chứng khoán, Doanh nghiệp,

danh mục bán lẻ (cá nhân, doanh nghiệp nhỏ…) và các đối tượng khác.

Chiều ngang- theo hạng tín nhiệm được cung cấp bởi tổ chức xếp hạng bên

ngoài. Tính mức vốn cho rủi ro: Hệ số rủi ro mỗi khoản tín dụng được xác định cụ

thể căn cứ vào nhóm khách hàng và hạng của khách hàng. Giá trị ròng các khoản tín

dụng được điều chỉnh theo giá trị TSBĐ.

- Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ (The Internal Ratings – Based

Approach- IRB): Theo phương pháp này, NHTM sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ

để đo lường, đánh giá RRTD. Basel II cung cấp 2 phương pháp IRB để ngân hàng

30

lựa chọn phù hợp với qui mô, đặc điểm và nguồn lực của từng ngân hàng là IRB cơ

bản (Foundation) và IRB nâng cao (Advanced). Sự khác biệt chính của 2 phương

pháp này là mức độ sử dụng các ước lượng nội bộ để đo lường rủi ro.

Theo phương pháp IRB, các yếu tố cấu thành rủi ro bao gồm: “xác suất khách hàng

không trả được nợ”- PD (Probability of Default), Tỷ trọng tổn thất ước tính-LGD

(Loss Given Default), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không

trả được nợ- EAD (Exposure at Default) và Kỳ hạn hiệu dụng – M (Effective

Maturity)

Tiếp cận IRB cơ bản , ngân hàng sử dụng ước lượng nội bộ đối với PD và sử dụng

ước lượng EAD, LGD và M của cơ quan giám sát ngân hàng. Tiếp cận IRB nâng

cao, ngân hàng tự ước lượng PD, EAD, LGD và M trên cơ sở được sự phê duyệt và

chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng trước khi áp dụng.

 Kiểm soát rủi ro tín dụng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ,

chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu

những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Để kiểm soát rủi ro tín dụng, cần thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng và thực thi các chính sách, công cụ để kiểm soát rủi ro tín dụng.

+ Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh cấp tín

dụng của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng, tăng

cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt

động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời của hoạt

động tín dụng. Nội dung của chính sách tín dụng định hướng đến các vấn đề cơ bản

như: Định hướng tín dụng về giới hạn tăng trưởng tín dụng trong từng giai đoạn,

giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp tín dụng, định

giá tín dụng, tài sản đảm bảo, phê duyệt cấp tín dụng, hệ thống định dạng rủi ro tín

dụng, quản lý tín dụng, quản lý danh mục cho vay; chính sách khách hàng.

+ Quy trình tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động đóng vai trò rất quan

trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cấp tín

dụng ngày càng được mở rộng, sản phẩm cấp tín dụng ngày càng đa dạng, phong

phú hơn, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, cùng với quá trình

31

đó, hoạt động tín dụng ngày càng chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, cần phải

có các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro. Một trong những biện pháp đó là

thiết lập một quy trình cấp tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn nhân viên ngân hàng và

các bộ phận có liên quan thực thi việc cấp tín dụng đạt hiệu quả cao nhất và kiểm

soát rủi ro tín dụng đạt hiệu quả.

 Các biện pháp giảm thiểu, khắc phục rủi ro tín dụng:

+ Bảo hiểm tín dụng: Đây là biện pháp mà ngân hàng yêu cầu khách hàng

mua bảo hiểm tại các tổ chức bảo hiểm để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra, thực chất đây

là biện pháp chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng cho bên thứ ba. Có nhiều

loại bảo hiểm khác nhau như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo

hiểm tiền vay,…

+ Thực hiện chiến lược phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng,

đa dạng hóa các loại hình khách hàng, các sản phẩm cấp tín dụng nhằm mục đích

tránh đầu tư tập trung vào một ngành, một lĩnh vực, một khách hàng, một sản phẩm

cấp tín dụng.

+ Quản lý giám sát và hoàn thiện hồ sơ khoản cấp tín dụng: Khi xuất hiện

các dấu hiệu rủi ro, có nguy cơ phát sinh rủi ro, ngân hàng thực hiện ngay việc giám

sát khoản cấp tín dụng, thu thập các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh và các thông tin có liên quan khác để giám sát khoản cấp

tín dụng một cách chặt chẽ, xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề, đánh giá

nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp xử lý phù hợp.

+ Xác định phương án cơ cấu lại khoản nợ: Biện pháp này được áp dụng đối

với khách hàng được ngân hàng đánh giá là có khả năng phục hồi, phát triển và

khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi hoặc phí khi đến hạn

theo thời hạn đã được cơ cấu lại nợ. Trường hợp khoản cấp tín dụng không thể phục

hồi được thì ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ.

+ Thực hiện thông qua công cụ tín dụng phái sinh: Công cụ tín dụng phái

sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng

như: ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư,…nhằm đưa ra

những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về rủi ro tín dụng của các

32

khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là công cụ hiệu quả

giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất.

+ Biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ: Ngân hàng chấp nhận giảm

một phần hay toàn bộ nợ lãi, phí để khuyến khích khách hàng trả toàn bộ nợ gốc và

một phần lãi, phí cho ngân hàng.

+ Phát mại tài sản bảo đảm: Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự

nguyện bán tài sản của mình để trả nợ. Trường hợp khách hàng không có thiện chí

tự nguyện bán tài sản thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ

theo sự giám sát và sự phán quyết của cơ quan pháp luật.

+ Trả nợ thay: Trong trường hợp có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng yêu

cầu bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc yêu cầu bên thứ ba phát mại tài sản

(trong trường hợp bảo lãnh bằng tài sản) để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

+ Bán nợ: Đây là hình thức bán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cho chủ thể

khác để thu hồi khoản nợ đang rủi ro, nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

+ Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương

hoàn thiện thủ tục pháp lý cần thiết khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ.

+ Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong ngân

hàng: Cần xác định nguyên nhân, trách nhiệm của từng cá nhân, từng đơn vị để rủi

ro tín dụng xảy ra. Trên cơ sở đó, ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý như: truy cứu

trách nhiệm, bồi thường vật chất,…để giảm thiểu, khắc phục, phòng ngừa rủi ro tín

dụng.

Basel II chấp nhận tất cả các kỹ thuật, công cụ và biện pháp kiểm soát RRTD

của NHTM. Base II yêu cầu các tiêu chuẩn, giới hạn tín dụng phải được thể hiện rõ

ràng, cụ thể trong chính sách tín dụng, phản ánh đầy đủ khẩu vị RRTD và phải được

HĐQT phê duyệt. Qui trình cấp tín dụng phải đảm bảo sự độc lập giữa bộ phận giao

dịch, bộ phận thẩm định và bộ phận đánh giá lại tín dụng.

Theo Ủy ban Basel, để kiểm soát RRTD hiệu quả đòi hỏi ngân hàng phải

thiết lập các qui trình đầy đủ, rõ ràng cho việc sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ

cấu các khoản tín dụng hiện tại. Chính sách tín dụng phải qui định cụ thể quyền

phán quyết đối với các khoản nợ được sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ hoặc tái cơ

cấu. Đồng thời trên cơ sở kết quả đo lường và đánh giá RRTD, ngân hàng cần có đủ

33

vốn kinh tế và dự phòng RRTD để đảm bảo nguồn tài trợ RRTD và an toàn cho

hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng

Ngân hàng phải xây dựng một hệ thống giám sát và báo cáo RRTD để kiểm

soát các mức độ RRTD. Việc giám sát phải thực hiện thường xuyên trên cơ sở

nguồn thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời. Mục đích của giám sát RRTD là xác

định các mức độ rủi ro, phát hiện các yếu tố, các vấn đề làm phát sinh rủi ro. Vì

vậy, giám sát RRTD còn hỗ trợ hiệu quả cho việc nhận diện và đánh giá RRTD. Kết

quả giám sát phải báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền theo qui định để các cấp

quản lý nắm bắt đầy đủ, chính xác mức độ RRTD và có biện pháp để kiểm soát

RRTD thích hợp.

Theo Trụ cột 2 của tiêu chuẩn Basel II, NHTM phải xây dựng một hệ thống

giám sát và báo cáo RRTD hiệu quả. Hoạt động giám sát phải được thực hiện ở tất

cả các hoạt động có liên quan nhằm nhận diện sớm những thay đổi về RRTD ở cấp

độ từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng. Báo cáo giám sát phải đệ trình lên

các quản lý cấp cao và HĐQT của ngân hàng để các quản lý cấp cao và HĐQT có

thể hiểu rõ và đánh giá được các vấn đề cơ bản: (i) mức độ, xu hướng RRTD và tác

động của RRTD lên mức vốn; (ii) sự nhạy cảm và hợp lý của các giả định được đưa

vào sử dụng để đánh giá RRTD và vốn; (iii) có thể đánh giá được yêu cầu vốn trong

tương lai trên cơ sở báo cáo RRTD và những thay đổi cần thiết về chiến lược RRTD

tương ứng; (iiii) xác định được mức vốn cần thiết để bù đắp cho RRTD và phù hợp

với mục tiêu vốn đã xác định.

 Tài trợ rủi ro tín dụng.

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết ngân hàng cần theo dõi, xác định những

tổn thất về tài sản, nguồn lực, giá trị pháp lý. Sau đó thực hiện các biện pháp khắc

phục và xử lý mà vẫn không thu hồi được, ngân hàng cần có những biện pháp tài trợ

rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được bình thường

và đảm bảo chấp hành các quy định an toàn của Ngân hàng Nhà nước.

Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng đã xảy ra,

làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không có nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn nợ

vay cho khách hàng. Đối với các khoản tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển theo

34

dõi ngoại bảng và ngân hàng tiếp tục sử dụng các biện pháp khắc phục và xử lý để

tận thu hồi nợ. Nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm: Trích lập quỹ dự

phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp của chính phủ.

Quỹ dự phòng rủi ro được hình thành sau khi phân loại các khoản cấp tín

dụng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng và được hạch

toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được dùng

để bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng. Việc áp dụng cụ thể nguồn bù

đắp này phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia.

Quỹ dự phòng tài chính được hình thành trên cơ sở tỷ lệ trích dự phòng tài

chính, lợi nhuận còn lại trước khi trích dự phòng tài chính và phụ thuộc vào quy

định của mỗi quốc gia. Quỹ dự phòng tài chính được trích lập hàng năm và quỹ này

được sử dụng để bù đắp tổn thất tín dụng trong trường hợp dự phòng được trích lập

trong chi phí không đủ để bù đắp tổn thất thực tế.

Ngoài các nguồn dùng để tài trợ rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại

còn có thể được bù đắp từ các nguồn khác nhau như: trợ cấp của Chính phủ trong

những trường hợp tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng xảy ra.

3.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng

Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 2 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD:

phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ.

Phương pháp tiêu chuẩn (The Standardized Approach- SA) dùng để đo lường

rủi ro tín dụng dựa trên các đánh giá tín dụng độc lập của các doanh nghiệp xếp

hạng tín nhiệm độc lập. Để xác định các trọng số rủi ro theo phương pháp này, các

ngân hàng được sử dụng đánh giá của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập

(ECAI) được cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng nước sở tại chấp thuận. Basel II

đưa ra 6 điều kiện mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập phải đáp ứng. Đồng

thời, Basel II cho phép ngân hàng được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi, giao

dịch theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (CRM) cho mục đích tính vốn

nhiều hơn so với Basel I.

Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ (The Internal Ratings – Based

Approach- IRB) – phải được sự chấp thuận của Cơ quan giám sát ngân hàng – sẽ

cho phép ngân hàng dựa trên các ước tính mô hình nội bộ của mình về các yếu tố

35

rủi ro, bao gồm ước tính xác suất vỡ nợ (PD), tổn thất vỡ nợ ước tính (LGD), tổng

dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (EAD), và kỳ

hạn hiệu lực (EM). Trong một số trường hợp, ngân hàng sẽ phải áp dụng các giá trị

do cơ quan giám sát đưa ra cho dù các giá trị đó có thể ngược với ước tính nội bộ

cho một hoặc nhiều cấu phần rủi ro. Theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ,

ngân hàng sẽ phân nhóm các danh mục trên sổ ngân hàng thành 5 nhóm tài sản khác

nhau. Đối với từng loại trong nhóm 5 tài sản này, sẽ có 3 thành phần chủ yếu là cấu

phần rủi ro, các trọng số rủi ro và yêu cầu tối thiểu. Liên quan đến nhóm tài sản này,

Basel II đưa ra hai phương pháp là cơ bản và nâng cao. Theo phương pháp cơ bản,

ngân hàng sử dụng ước tính của mình đối với PD và dựa vào ước tính của cơ quan

giám sát ngân hàng đối với các cấu phần rủi ro khác. Nói cách khác, ngân hàng sử

dụng phương pháp nâng cao sẽ có ước tính về PD, LGD, EAD và EM. Tuy nhiên,

điều này sẽ phụ thuộc vào các chuẩn mực tối thiểu. Đối với hoạt động bán lẻ, không

phân biệt giữa phương pháp cơ bản và phương pháp nâng cao. Do đó, các ngân

hàng sẽ sử dụng ước tính riêng của mình đối với PD, LGD, EAD. Đối với cả 2

phương pháp, các ngân hàng luôn phải sử dụng các hàm trọng số rủi ro mà Hiệp

ước vốn đưa ra cho mục đích tính yêu cầu vốn. Ngoài các tài sản đảm bảo được ghi

nhận trong phương pháp tiêu chuẩn, một số hình thức khác của tài sản đảm bảo

cũng được ghi nhận trong phương pháp xếp hạng nội bộ.

3.2.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD. Các

nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:

Thứ nhất: Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp (nguyên tắc 1, 2, 3)

Ngân hàng cần thiết lập môi trường RRTD phù hợp: xác định chiến lược quản trị

RRTD cho từng giai đoạn nhất định, chiến lược RRTD phải phản ánh được khẩu vị

RRTD và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng. HĐQT chịu trách nhiệm phê duyệt,

Ban điều hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến lược và khẩu vị RRTD.

Môi trường tín dụng phù hợp còn phải đảm bảo sự phân tách, độc lập về chức năng

hoạt động giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.

Thứ hai: Đảm bảo qui trình cấp tín dụng lành mạnh (nguyên tắc 4,5,6,7) Hoạt

động cấp tín dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn, giới hạn cấp tín dụng lành mạnh đã

36

được ngân hàng xác định. Trong đó các tiêu chuẩn cấp tín dụng lành mạnh phải thể

hiện được các nội dung cơ bản như: thị trường mục tiêu, năng lực và sự tín nhiệm

của bên được cấp tín dụng, mục đích, cấu trúc, nguồn trả nợ của một khoản tín

dụng. Giới hạn tín dụng phải được thiết lập cho từng khách hàng, nhóm khách hàng

liên quan cho từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản mục trên sổ kinh doanh,

các hoạt động nội và ngoại bảng. Ngân hàng phải đảm bảo thiết lập đầy đủ các qui

trình phê duyệt tín dụng, bao gồm qui trình đối với các khoản tín dụng mới và qui

trình sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ cấu cho các khoản tín dụng hiện tại. Đồng

thời việc phê duyệt tín dụng phải được thực hiện theo cấp thẩm quyền đã được qui

định. Phải đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quá trình phê duyệt tín dụng.

Thứ ba: Duy trì qui trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp (nguyên tắc

8,9,10,11,12,13) Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống quản lý thường xuyên các

danh mục có nguy cơ phát sinh RRTD. Ủy ban Basel khuyến khích các NHTM phát

triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) để quản lý RRTD. Hệ thống

XHTDNB phải phù hợp với bản chất, qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động

tín dụng của từng ngân hàng. Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật

phân tích để quản lý việc đo lường RRTD ở tất cả các hoạt động nội và ngoại bảng.

Hệ thống thông tin phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về cấu trúc của danh

mục tín dụng và mức độ tập trung tín dụng. Các NHTM phải có hệ thống để giám

sát RRTD ở cấp độ từng khoản tín dụng riêng lẻ và danh mục tín dụng. Bao gồm

các điều kiện, mức trích lập dự phòng đối với từng khoản tín dụng và trạng thái,

chất lượng của danh mục tín dụng. Khi đánh giá RRTD phải xem xét và đánh giá

đúng mức sự tác động của những biến động trong tương lai của nền kinh tế và nên

đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau của nền kinh tế.

Thứ tư: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng (nguyên tắc

14,15,16) Chức năng cấp tín dụng phải được quản lý để hoạt động cấp tín dụng luôn

tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ đã được xác định. Ngân hàng cần thiết

lập và tăng cường hiệu lực của kiểm tra, kiểm soát nội bộ (KTKSNB) và các thông

lệ khác với mục tiêu đảm bảo RRTD không vượt quá khả năng chấp nhận của ngân

hàng. Ngân hàng cần thiết lập chức năng đánh giá lại tín dụng độc lập với chức

năng kinh doanh để đánh giá chất lượng của từng khoản tín dụng và danh mục tín

37

dụng, nhận diện và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, tín dụng có vấn đề. Ngân

hàng phải có chính sách cụ thể về phương pháp và tổ chức quản lý khoản nợ có vấn

đề. Bộ phận đánh giá lại tín dụng phải báo cáo trực tiếp đến HĐQT, Ban điều hành

và Ủy ban Kiểm toán của Ngân hàng. Chức năng kiểm toán nội bộ (KToNB) định

kỳ đánh giá sự tuân thủ các chính sách, qui trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động tín

dụng đã được thiết lập, hiệu quả của KTKSNB, phát hiện những yếu kém trong các

chính sách, qui trình, thủ tục tín dụng và báo cáo lên lãnh đạo cấp cao nhất của ngân

hàng.

Thứ năm: Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát (nguyên tắc 17) Cơ quan

giám sát yêu cầu các NHTM phải có hệ thống nhận diện, đo lường, giám sát và

kiểm soát hiệu quả. Cơ quan giám sát phải thực hiện đánh giá độc lập sự đầy đủ và

hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD bao gồm chiến lược, chính sách, qui trình và

các vấn đề liên quan đến quá trình cấp tín dụng và quản lý RRTD.

3.3. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng

Hiệp ước Basel do Ủy ban giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành .Ủy ban

này được thành lập năm 1974 bởi nhóm các ngân hàng trung ương và cơ quan giám

sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn

chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập niên 1980. Năm 1988, Ủy ban

đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn - được đề cập như là Hiệp ước Vốn

Basel (The Basel Capital Accord) hay Basel I. Hệ thống này cung cấp khung đo

lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ phổ biến

trong các quốc gia thành viên mà còn phổ biến ở hầu hết các nước khác có ngân

hàng hoạt động quốc tế. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm

mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Để khắc phục những hạn

chế của Basel I, tháng 6/1999, ban đề xuất khung đo lường mới. Đến ngày

26/6/2004, Hiệp ước Vốn Basel mới hay Basel II chính thức được ban hành. Mục

tiêu của Basel II nhằm: (i) nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân

hàng quốc tế, (ii) tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt

động trên bình diện quốc tế, (iii) đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm

ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Điểm mấu chốt của Basel II tập trung ở 3 trụ

cột chính sau:

38

(i) Trụ cột thứ nhất: Các yêu cầu vốn tối thiểu. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu

(CAR) vẫn là 8% tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán

theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay

rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.

(ii) Trụ cột thứ hai: Tăng cường cơ chế giám sát. Liên quan tới việc hoạch

định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách

những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này còn đề xuất khung giải pháp

cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi

ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà Hiệp ước gọi chung là rủi ro

còn lại (residual risk). Đối với trụ cột này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của

công tác rà soát giám sát:

- Ngân hàng cần phải có quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo

danh mục rủi ro và chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.

- Giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và

chiến lược của ngân hàng cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ

vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu

họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

- Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối

thiểu theo quy định.

- Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân

hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay

lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

(iii) Trụ cột thứ ba: Tuân thủ kỷ luật thị trường. Ngân hàng cần phải công

khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra danh

sách yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ cơ cấu vốn, mức độ

đầy đủ vốn đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro

này. Như vậy, quá trình phát triển của Basel và Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra cho

thấy các ngân hàng thương mại ngày càng được yêu cầu hoạt động minh bạch hơn,

đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu

được rủi ro. So với Basel I, Basel II có những điểm mới sau:

39

Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II

Basel I Basel II

Chỉ bao gồm: Vốn cấp 1 + vốn Vốn cấp 1 + vốn cấp 2. Thêm vào vốn cấp 3 (các

cấp 2 khoản vay ngắn hạn khác): Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp

2 + Vốn cấp 3. Mẫu số bao gồm 2 phần: tổng tài

sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng cộng

với 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi

ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Mới có phương pháp đo lường Bổ sung phương pháp đo lường rủi ro thị trường

rủi ro tín dụng. (phương pháp chuẩn hóa và phương pháp mô

hình nội bộ) và rủi ro vận hành (phương pháp chỉ

số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa, phương pháp

nâng cao).

Hệ số rủi ro có 4 mức là 0%, Bổ sung mức rủi ro 150% và không còn đặc

20%, 50%, 100% và ưu đãi quyền nào cho các nước OECD. Áp dụng theo độ

hơn với các nước thuộc Tổ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại và phụ thuộc vào

chức Hợp tác và Phát triển hệ số tín nhiệm của các đối tượng

Kinh tế (OECD).

( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Như vậy, so với Basel I, Basel II đã nỗ lực sửa đổi rất nhiều nhưng cũng

không tránh khỏi một số thiếu sót:

- Hệ lụy của việc quy định thêm vào vốn cấp 3 là một trong những nguyên

nhân dẫn đến cuộc khoảng tài chính năm 2008 - 2010.

- Đánh giá mức độ rủi ro dựa trên mức độ tín nhiệm: Thực tế, các cơ quan

xếp hạng tín nhiệm chưa thực sự hoạt động khách quan, công tâm, còn chạy theo lợi

nhuận, tạo điều kiện cho các tổ chức được đánh giá tín nhiệm tốt tăng cường thực

hiện các khoản đầu tư mạo hiểm. Điều này thực chất đã làm gia tăng rủi ro.

- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến chu kỳ kinh

doanh.

- Các quy định về vốn yêu cầu trung bình được quy định trong Basel II bị

40

đánh giá là khá thấp trong khi những ràng buộc để có cơ sở vốn chất lượng cao lại

chưa được quy định chặt chẽ. Tuy còn một số thiếu sót nhưng không thể phủ nhận

Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng

lực quản lý rủi ro. Hiện nay, việc tiếp cận Basel II đòi hỏi yêu cầu, trình độ, kỹ thuật

phức tạp, chi phí khá cao. Đặc biệt, đối với một nước có hệ thống ngân hàng đang ở

giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II còn gặp nhiều khó

khăn, thách thức và mất nhiều thời gian song trước xu thế hội nhập, việc áp dụng

tiêu chuẩn trong Basel II là điều vô cùng cấp thiết.

(Nguồn: Theo giáo trình Quản trị ngân hàng và tổng hợp của tác giá)

3.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây

3.4.1. Nghiên cứu quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đã

chiếm được sự quan tâm của nhiều tác giả đặc biệt là sự quan tâm trong việc tìm

hiểu các biến thuộc đối tượng chịu ảnh hưởng của lỗ hổng tài chính (Khemraj và

Pasha, 2009). Lỗ hổng này được giải thích bởi vai trò của các khoản nợ xấu bởi

các mối quan hệ chặt chẽ giữa nợ xấu và khủng hoàng ngân hàng. Thật vậy, Sorge

(2004) lập luận việc sử dụng các biến như vậy (nợ xấu và tổn thất cho vay) để đánh

giá mức độ tổn thương của hệ thống tài chính. Bên cạnh các biến kinh tế vĩ mô, có

một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các yếu tố thuộc về các ngân hàng

(như quy mô, hiệu quả, hạn mức tín dụng), sức mạnh thị trường và mức độ rủi ro

là yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu. Các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ yếu là các

biến kiểm soát và do đó được coi là ngoại sinh (Berger và DeYoung 1997; Bikker

và Hu, 2002; Pain, 2003; Jimenez và Saurina, 2006; Quagliariello, 2007). Đối với

trường hợp của các ngân hàng Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) phát hiện ra

rằng tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ an toàn vốn, quy mô

ngân hàng, và sức mạnh thị trường là những yếu tố giải thích các biến thể trong các

khoản nợ xấu.

Rajan và Dhal (2003) phân tích thực nghiệm đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng bao gồm các yếu tố kinh tế và tài chính: tín

dụng, quy mô ngân hàng gây rủi ro và các cú sốc kinh tế vĩ mô. Các kết quả thực

nghiệm từ các mô hình hồi quy dữ liệu bảng gợi ý rằng các biến tín dụng và cú sốc

41

kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại.

Hơn nữa, sự thay đổi của quy mô ngân hàng có thể làm phát sinh phần tác động

đối với nợ xấu của ngân hàng. Về biến tín dụng, những thay đổi trong chi phí tín

dụng về kỳ vọng của lãi suất cao gây ra tăng NPAS. Mặt khác, các yếu tố như hạn

mức tín dụng, điều kiện kinh tế vĩ mô và kinh doanh thuận lợi làm giảm NPAS.

Chu kỳ kinh doanh có thể có ý nghĩa khác biệt đối với phản ứng của khách hàng

vay và người cho vay.

Boss (2002) sử dụng mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô để phân tích tình hình

biến động xấu của thị trường gây áp lực lên xác suất vỡ nợ của ngân hàng Áo và tác

giả đã nhận thấy sức sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số chứng khoán, lãi

suất ngắn hạn danh nghĩa và giá dầu là các nhân tố quyết định xác suất vỡ nợ.

Kharboush và Abadi (2004) trong đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

suất của các danh mục cho vay là cơ sở tín dụng cho lĩnh vực ngân hàng của Jordan,

và nghiên cứu đã kết luận một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của danh mục

cho vay của các ngân hàng thương mại và đầu tư bao gồm: kích thước của các ngân

hàng, tỷ lệ an toàn vốn, việc sử dụng các khoản tiền gửi cho vay, lợi nhuận trung

bình trên danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.

Zribi và Boujelbène (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của biến kinh tế vĩ mô và vi

mô có khả năng kiểm soát RRTD của 10 TCTD Tunisia(1995-2008) sử dụng mô

hình dữ liệu bảng với các hiệu ứng cố định (FE), hiệu ứng ngẫu nhiên (RE). Biến

phụ thuộc là biến nợ xấu của TCTD (NPL) đo lường rủi ro nợ xấu của hệ thống

ngân hàng và biến độc lập là cơ cấu sở hữu, các quy định bảo đảm an toàn vốn, lợi

nhuận, GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất. Kết quả nghiên cứu cho rằng cơ

cấu sở hữu, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô: tăng trưởng nhanh chóng của

GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống

TCTD. Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố cấu trúc sở hữu, cấu trúc lợi nhuận, lãi suất

và lạm phát có vai trò đáng kể đối với kiểm soát rủi ro của các TCTD Tunisia.

Tehulu và cộng sự (2014) kiểm tra các yếu tố quyết định dành riêng cho rủi ro

tín dụng tại ngân hàng thương mại Ethiopia. Phương pháp nghiên cứu định lượng

được áp dụng cho nghiên cứu. Dữ liệu bảng bao gồm dữ liệu của 10 ngân hàng

thương mại nhà nước lẫn tư nhân trong giai đoạn năm 2007 đến năm 2011 đã được

42

phân tích bằng cách sử dụng mô hình GLS để khắc phục các khuyết tật và phân tích

nghiên cứu. Kết quả hồi quy tiết lộ rằng tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng

có tác động tiêu cực và ý nghĩa thống kê về rủi ro tín dụng. Trong khi đó, hiệu quả

hoạt động kém và quyền sở hữu có tác động tích cực và ý nghĩa thống kê rủi ro tín

dụng. Cuối cùng, kết quả cho thấy rằng lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng

thanh toán ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực nhưng không đáng kể về mặt thống

kê với rủi ro tín dụng.

3.4.2. Nghiên cứu trong nước về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

Trần Thị Việt Thạch (2016),luận án Tiến sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng theo

Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.

Luận án đã hệ thống những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước

Basel II tại NHTM. Trên cơ sở đó phân tích, làm rõ lợi ích của NHTM khi thực hiện

quản trị RRTD theo Basel II và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD

theo Basel II.

Trần Trung Tường (2011), luận án Tiến sĩ “Quản trị tín dụng của các Ngân

hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” bảo vệ tại Đại học

Ngân hàng TPHCM. Luận án nghiên cứu xác định, phân loại những mối liên hệ của

quản trị tín dụng với hoạt động ngân hàng; xem xét quản trị tín dụng với hoạt động

chủ yếu là cho vay… xem xét quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.HCM

trong các hình thức vận động, giúp đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan và

phù hợp với thực tế hơn. Những nghiên cứu về sự tác động có tính hệ thống đối với

quản trị tín dụng trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng

thông qua các chính sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn vốn; cho vay (trong giới

hạn chỉ tập trung nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín dụng,

chính sách bảo đảm tiền vay… Nghiên cứu này phản ánh thực trạng quản trị tín

dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM.

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

rủi ro tín dụng hệ thống NHTM Việt Nam . Các nhà khoa học cho rằng xu hướng

gia tăng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam

thường là chủ đề trung tâm của nhiều diễn đàn và hội thảo kinh tế trong nước trong

thời gian qua. Mức độ rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu hoặc/và mức

43

trích dự phòng nợ khó đòi. Để góp phần làm sáng tỏ bức tranh nợ xấu của NHTM

Việt Nam, chúng tôi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trên 26

NHTM giai đoạn 2009 – 2012. Dữ liệu bảng với phương pháp GMM được sử dụng

để khắc phục hiện tượng sự tương quan bậc nhất giữa các sai số và hiện tượng biến

nội sinh để đảm bảo các ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu

cho thấy rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm (LLRi,t-1), tỷ

lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ với độ trễ một năm (LGi,t-1), và tỷ lệ tăng

trưởng GDP trong quá khứ với độ trễ một năm (∆GDPi,t-1) tác động có ý nghĩa đến

rủi ro tín dụng NHTM Việt Nam.

Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014), kiểm định rủi ro tín dụng cho các

ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này thực hiện Stress

Test để xem xét tác động vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

Việt Nam dựa trên phân tích viễn cảnh. Kết quả cho thấy tồn tại mối tương quan âm

giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tăng trưởng GDP với độ trễ là hai quý. Bài nghiên cứu

này còn sử dụng Credit VaR để tính toán khả năng vỡ nợ của khu vực ngân hàng

thương mại và nhận thấy rằng các ngân hàng thương mại không thể hấp thụ được

các khoản tổn thất tín dụng dưới các kịch bản vĩ mô bất lợi. Điều này có thể đe dọa

đến sự ổn định của hệ thống tài chính. Những ước lượng này cũng rất hữu ích cho

Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định mức độ rủi ro tín dụng và tính toán tỷ số

an toàn vốn tối thiểu cần thiết khi trường hợp xấu có thể xảy ra.

Nguyễn Đức Trung (2012), luận án tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thống

NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”. Luận

án đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề về đảm bảo an toàn ngân hàng trên

góc độ vĩ mô và vi mô và các nội dung cơ bản của các Hiệp ước Basel. Luận án đã

khảo sát và đánh giá việc đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn

2005-2011 và đề xuất các giải pháp theo lộ trình để đảm bảo an toàn cho các

NHTM Việt Nam theo Basel II giai đoạn 2012 - 2021.

44

Bảng thống kê các công trình nghiên cứu Quản trị RRTD:

STT TÊN TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC

1

Rajan và Dhal

Kết quả cho thấy: các biến tín dụng

(2003)

và cú sốc kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng

đáng kể đến nợ cấu của NHTM.

TÊN CÔNG TRÌNH I. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Phân thực tích nghiệm đanh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng Sử dụng mô hình vĩ 2

Boss(2002)

Kết quả cho thấy: sức sản xuất

mô để phân tích tình

công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số

hình biến động xấu

chứng khoán, lãi suất ngắn hạn

của thị trường gây áp

danh nghĩa và giá dầu là các nhân

lực lên xác suất vỡ

tố quyết định xác suất vỡ nợ.

nợ của Ngân hàng Áo

3 Các yếu

tố ảnh

Kharboush và

Khẳng định mối quan hệ tích cực

hưởng đến hiệu suất

Abadi (2004)

giữa hiệu suất của danh mục cho

của các danh mục

vay của các NHTM & ĐT và kích

cho vay và cơ sở tín

thước của các ngân hàng, tỷ lệ an

dụng cho lĩnh vực

toàn vốn, lợi nhuận trung bình trên

ngân

hàng

của

danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiên

Jordan.

quảng cáo.

Zribi và Kết quả cho rằng cơ cấu sở hữu, lợi 4 Nghiên cứu ảnh

Boujelbene nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô:

hưởng

của biến

(2011) tang trưởng nhanh chóng của GDP,

kinh tế vĩ mô và vi

lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ảnh

mô có khả năng

hưởng đến nợ xấu của hệ thống

kiểm soát RRTD

TCTD. Trong đó, nhấn mạnh đến

của

10

TCTD

yếu tố cấu trức sở hữu, cấu trúc lợi

Tunisia

(1995-

nhuận, lãi suất và lạm phát có vai trò

2008)

đáng kể đối với kiểm soát rủi ro.

5 Các yếu tố quyết định Tehulu và các Kết quả cho thấy tăng trưởng tín

45

dành riêng cho cộng sự (2014) dụng và quy mô ngân hàng có tác

RRTD tại NHTM động tiêu cực và ý nghĩa thống kê về

Ethiopia RRTD. Ngoài ra, kết quả cho thấy

rằng lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và

khả năng thanh toán ngân hàng có

mối quan hệ tiêu cực nhưng không

đáng kể so với RRTD.

II. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Trần Thị Việt Luận án đã hệ thống những vấn đề 1 Quản

trị RRTD

Thạch (2016) cơ bản về quản trị RRTD theo Basel

theo Hiệp ước Basel

II tại NHTM, từ đó phân tích, làm rõ

II

tại NHNo &

lợi ích của NHTM khi thực hiện

PTNT Việt Nam.

quản trị RRTD theo Basel II và các

điều kiện để NHTM triển khai quản

trị RRTD theo Basel II.

Trần Trung Luận án nghiên cứu, xác định mối

tín

2 Quản

trị

Tường (2011) liên hệ của quản trị RRTD với hoạt

các

dụng của

động ngân hàng, đanh giá năng lực

NHTMCP trên địa

quản trị tín dụng thông qua các chính

bàn TP. HCM

sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn

vốn, cho vay, phân cấp phán quyết

tín dụng, chính sách đảm bảo tiền

vay… từ đó phán ánh thực trạng

quản trị tín dụng của các NHTMCP

trên địa bàn TP. HCM

3 Nghiên cứu các yếu Võ Thị Quý và Phản ánh bức tranh nợ xấu của các

tố ảnh hưởng đến Bùi ngọc Toản NHTM Vệt Nam đồng thời khẳng

RRTD hệ thống (2014) định RRTD ngân hàng trong quá khứ

NHTM Việt Nam. với độ trễ một năm, tỷ lệ tang trưởng

GDP trong quá khứ với độ trễ một

46

năm tác động có ý nghĩa đến RRTD

NHTM Việt Nam.

Nguyễn Hoàng Kết quả cho thấy mối tương quan âm 4 Kiểm định RRTD

Thụy Bích giữa tye lệ nợ xấu và tăng

cho

các NHTM

Trâm (2014) trưởng GDP với độ trễ là hai quý.

niêm yết tại Việt

Ngoài ra, kết quả nghên cứu giúp

Nam.

NHNN xác định mực độ RRTD và

tính toán tỷ số an toàn vốn tối thiểu

cần thiết để duy trì hoạt động ngân

hàng hiệu quả trong tất cả các tình

huống.

Nguyễn Đức Luận án đã luận giải một cách có hệ 5 Đảm bảo an toàn hệ

Trung (2012) thống các vấn đề về đảm bảo an toàn

thống NHTM Việt

hệ thống ngân hàng trên góc độ vĩ

Nam trên cơ sở áp

mô và vi mô với các nội dung cơ bản

dụng Hiệp ước tiêu

của các Hiệp ước vốn Basel trong

chuẩn vốn quốc tế

giai đoạn 2005 - 2011 và đề xuất các

Basel

giải pháp theo lộ trình để đảm bảo an

toàn cho các NHTM Việt Nam theo

Basel II giai đoạn 2012- 2021.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này tác giả trình bày các khái niệm, làm rõ nội dung các tiêu chuẩn

Basel II. Đồng thời tác giả đã khảo cứu các nghiên cứu trong và ngoài nước về các

vấn đề liên quan đến công tác QTRRTD. Từ đó kế thừa giá trị của các nghiên cứu

này cũng như tìm ra những khoảng trống trong nghiên cứu qua đó tìm hướng phát

triển cho luận văn nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay.

47

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL

II TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH PHÚ YÊN.

4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II

4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chi nhánh Phú Yên.

Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống

đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản

ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở

giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài. Tỷ lệ an toan vốn được xác định theo công thức:

≥ 9%

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã chủ động áp dụng, thực hiện, triển khai

Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, nổ lực hướng tới thành công trong việc hoàn

tất triển khai.

Agribank Chi nhánh Phú Yên đạt kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm

2018 với nhiều chỉ số đạt mức tốt nhất từ trước tới nay, phản ánh rõ hiệu quả hoạt

động, chất lượng dịch vụ cũng như tốc độ phát triển bền vững của Ngân hàng. Tỷ lệ

an toàn vốn (CAR) đạt 9.52%, duy trì trong giới hạn cho phép 9% của Ngân hàng

Nhà nước.

Bảng 4.1 Tỷ lệ an toàn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn

2015- 2018

Đơn vị: % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

9.13 9.22 9.15 9.52 Tỷ lệ an toàn vốn

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Đến 30/09/2019, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã phát hành được 72,600

trái phiếu dài hạn với tổng số tiền 72.6 tỷ đồng góp phần duy trì và gia tăng tỷ lệ an

48

toàn vốn tối thiểu, dự kiến đến 31/12/2019 hệ số CAR đạt 9.8%. Với nguồn vốn ổn

định, cùng với cơ cấu tài sản an toàn hiệu quả, Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn

đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước cũng như

tuân thủ Basel II. Hệ số CAR năm 2018 là 9.52% cao hơn theo quy định của Ngân

hàng Nhà Nước tối thiểu là 9% và theo chuẩn mực của Basel II là 8%.

4.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Chi nhánh Phú Yên.

Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn thực hiện hoạt động tín dụng theo nguyên

tắc: tăng trưởng ổn định, đảm bảo chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ rủi ro.

Ngân hàng luôn duy trì danh mục tín dụng có chất lượng và duy trì nợ xấu dưới

mức an toàn. Tại Agribank Chi nhánh Phú Yên, song song với sự gia tăng tín dụng

thì tổng dư nợ quá hạn gồm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu gồm nợ từ nhóm 3

đến nhóm 5 cũng có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Thậm chí, tốc độ tăng

trưởng nợ quá hạn, nợ xấu đã tăng nhanh hơn tăng trưởng tín dụng.

Biểu đồ 4.1 Tình hình tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai

đoạn 2015-2018

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Dư nợ tín dụng năm 2016 tăng 969 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 21%

so với cuối năm 2015. Đến 31/12/2018, dư nợ tín dụng đã đạt 7,995 tỷ đồng, tăng

49

1,174 tỷ so với năm 2017 và tăng đều ở các phân khúc. Cụ thể, Khối khách hàng cá

nhân ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ 17.04% so với 2017 đạt 6,519 tỷ , Khối

khách hàng pháp nhân tăng 17.99% so với năm 2017 và đạt 1,476 tỷ đồng. Trong

đó tập trung tăng trưởng ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là nông, lâm

thủy sản tăng trưởng 15.3% đạt 4,347 tỷ đồng, mảng tín dụng tiêu dùng tăng 15.6%

đạt 792 tỷ, các ngành nghề khác tăng 5.2% đạt 1,008 tỷ, ấn tượng nhất là mức tăng

trưởng của ngành bán buôn bán lẻ đạt 39% và mức dư nợ là 1,576 tỷ đồng. Bên

cạnh đó, mảng xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng âm so với thời điểm 2017 là

0.4% và chỉ đạt 272 tỷ. Khối Khách hàng doanh nghiệp được định hướng tăng

trưởng dư nợ có chọn lọc, tập trung thay đổi tái cấu trúc danh mục, đẩy mạnh các

hoạt động ngoại bảng và cho vay tài trợ thương mại. Cấu trúc sản phẩm cho vay

cũng có nhiều thay đổi theo hướng phát triển mạnh các sản phẩm đem lại thu nhập

cao như cho vay tín chấp, vay tiêu dùng, vay qua thẻ tín dụng. Tài sản tiếp tục tăng

trưởng với cấu trúc bền vững, hiệu quả với sự đóng góp đáng kể của các hoạt động

cốt lõi đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững.

Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2,594 195 827 559 382 3,195 270 953 650 458 3,771 273 1,134 685 958 4,347 272 1,576 792 1,008 Nông, lâm thủy sản Xây dựng Bán buôn bán lẻ Tiêu dùng Các ngành nghề khác

4,557 7,995 6,821 5,526 Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Qua các năm, Chi phí dự phòng được Agribank Chi nhánh Phú Yên trích

đúng và đủ theo quy định của NHNN nhằm giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh trong

tương lai. Tổng chi phí dự phòng trích cho năm 2016 là 85 tỷ đồng, tăng 41.5 tỷ so

với năm 2015. Trong năm 2017, chi nhánh trích -32.7 tỷ do quý I/2017 được hoàn

nhập quỹ dự phòng 50.4 tỷ. Mức trích lập cao hơn năm trước chủ yếu do tái cấu trúc

các danh mục đầu tư, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trích lập cho trái phiếu

50

VAMC nên tăng chủ yếu ở các khoản trích cho nội bảng. Với mục tiêu chú trọng

việc giảm thiểu rủi ro và quản lý nợ xấu, sang năm 2018, Agribank Chi nhánh Phú

Yên đã trích dự phòng với số tiền là 42 tỷ tăng 74.7 tỷ so với 2017. Mức trích lập

rủi ro tăng cao hơn so với năm trước chủ yếu để xử lý nợ xấu và dự phòng cho các

khoản nội bảng.

Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên

giai đoạn 2015-2018

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

43.5 4,557 85 5,526 -32.7 6,821 42 7,995

0.95% 1.54% -0.48% 0.53% Trích lập dự phòng Dư nợ cho vay Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Agribank Chi nhánh Phú Yên tiếp tục tập trung rà soát và hoàn thiện các

tiêu chí thẩm định tín dụng nhằm kiểm soát nợ xấu. Nhờ áp dụng thẻ điểm cho các

hồ sơ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, mô

hình xếp hạng tín dụng với khách hàng doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, đơn

vị đã lựa chọn được những khách hàng có chất lượng tín dụng tốt. Bên cạnh đó, hệ

thống thu hồi nợ đã được hoàn thiện và chuyên môn hóa theo khách hàng, tuổi nợ

và đã đạt được những kết quả khả quan. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh được

kiểm soát tốt, luôn duy trì ở mức dưới 3%. Agribank Chi nhánh Phú Yên đã đạt

được những kết quả kinh doanh hết sức ấn tượng với nhiều chỉ số đạt mức tốt, phản

ánh rõ hiệu quả hoạt động cũng như tốc độ phát triển bền vững của Ngân hàng theo

đúng mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Với một chiến lược kinh doanh đúng đắn, cùng

sự tập trung cao độ, tinh thần làm việc sáng tạo không ngừng nghỉ, Agribank Chi

nhánh Phú Yên đã gần hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kinh doanh trọng yếu mà

Ban giám đốc đã đề ra, duy trì đà tăng trưởng vững chắc năm sau cao hơn so với

năm trước, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ

tiêu về an toàn hệ thống đều được nâng cao.

51

Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

4,408 91

5,338 90

6,604 109

7,774 120

7

20

18

19

13

24

23

21

38

54

67

61

4,557 1.27%

5,526 1.77%

6,821 1.58%

7,995 1.27%

Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

4.1.3. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên.

Cùng với xu hướng ngân hàng các năm gần đây, Agribank Chi nhánh Phú

Yên thời gian qua cũng quan tâm và định hướng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro

tín dụng dựa trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản của Basel II. Sau đây, tác giả sẽ đi

sâu phân tích mô hình nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên.

4.1.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên

Tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín

dụng mang tính truyền thống, cụ thể:

Giám đốc chi nhánh điều hành và chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của

đơn vị.

Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quản lý theo lĩnh vực

chuyên môn được giám đốc phân công.

02 phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng HSX & CN trực tiếp thực

hiện các giao dịch tín dụng, quản lý, thẩm định và kiểm soát RRTD, thực hiện phân

loại nợ, xử lý rủi ro và thu hồi nợ tại chi nhánh.

Phòng kế hoạch nguồn vốn: đóng vai trò quản lý, cân đối hạn mức dư nợ của

chi nhánh trong từng thời kỳ, tham mưu với Ban giam đốc các chính sách phù hợp,

52

thực hiện kế hoạch xử lý nợ rủi ro tại chi nhánh.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nhằm phát

hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Bộ phận hậu kiểm ( trực thuộc phòng kế toán ngân quỹ): thực hiện công tác

kiểm soát sau nhằm phát hiện và khắc phục những tồn tại sai sót trong quá trình

thực hiện giao dịch bao gồm cả giao dịch thông tin và giao dịch hạch toán.

4.1.3.2. Về các công cụ và phương pháp quản trị rủi ro

Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn tuân thủ hệ thống các văn bản liên quan

về qui chế cho vay, đảm bảo tín dụng, đảm bảo an toàn và quản lý nợ của NHNN

như: Thông tư 02/2013/TT-NHNN “qui định về phân loại tài sản có, mức trích và

sử dụng dự phòng RRTD trong hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài”; Thông tư 09/2014/TT-NHNN “sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư 02/2013/NHNN; Thông tư 19/2013/TT NHNN “qui định về việc mua bán

và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam”; Thông tư

36/2014/TT-NHNN “giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

Ngoài ra, các căn bản liên quan đến hoạt động tín dụng, XLRR, quản lý nợ

xấu v.v… của Agribank Việt Nam cũng được Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân

thủ một cách nghiêm ngặt, cụ thể: Quyết định số 66/2014/QĐ-HĐTV-KHDN qui

định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank ngày 22/1/2014 (thay thế

Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 và Quyết định 909/QĐ-HĐQT-

TDHo ngày 22/7/2010); Quyết định 35/2014/QĐ-HĐTV-HSX Về giao dịch đảm

bảo cấp tín dụng trong hệ thống Agribank, thay thế Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-

TDHo ngày 3/12/2007; Quyết định 376/2013/QĐ- HĐTV-KHDN Qui định bảo

lãnh ngân hàng trong hệ thống Agribank ban hành ngày 7/5/2013 (thay thế Quyết

định 398/QĐ-HĐQT-TDngày 2/5/2007); Quyết định 31/2014/QĐ-HĐTV-KHDN

ngày 15/1/2014 của Hội đồng thành viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam Qui định phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Agribank

(thay thế QĐ 1805/QĐ-HĐTV-TDDN ngày 14/9/2012 và các quyết định sửa đổi,

bổ sung Quyết định 1805); Quyết định 450/2014/QĐ-HĐTV-XLRR ngày

30/5/2014 của Hội đồng thành viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

53

thôn Việt Nam Qui định phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank

(thay thế Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012); Quyết định 225 /QĐ-

HĐTV-TD ngày 09/04/2019 của Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam quy định

về quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông nghiệp Việt Nam; Quyết định 1225/QĐ-NHNo-TD ngày

18/06/2019 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam hướng dẫn Quy chế cho vay đối

với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam và các văn bản khác …

Ngoài việc tuân thủ các văn bản quy định về quản trị RRTD, Agribank Chi

nhánh Phú Yên cũng đang sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng khách hàng

dựa trên phân tích dữ liệu nhằm đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả liên quan tới

thu hút khách hàng mới, phân khúc khách hàng, tiếp thị và tăng cường bán chéo giữ

chân khách hàng. Tuy nhiên, Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa triển khai bất kỳ

công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro hoạt động nào đáp ứng được chuẩn mực

của Basel II nhằm xác định, đánh giá, theo dõi, báo cáo các sự kiện rủi ro hoạt động

như: hệ thống thu thập sự kiện rủi ro hoạt động, chương trình tự đánh giá rủi ro và

chốt kiểm soát, hệ thống xác định, theo dõi và báo cáo các chỉ số rủi ro chính, hệ

thống quản lý và kiểm soát quy định, quy trình, công cụ quản trị rủi ro đối với các

sản phẩm mới, đối với hoạt động thuê ngoài ….

Agribank Chi nhánh Phú Yên cũng chưa có cơ sở dữ liệu trung tâm ghi lại

các khoản thiệt hại rủi ro hoạt động (loss data).

Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa có kế hoạch quản trị kinh doanh liên tục,

cụ thể:

- Chưa có kế hoạch sơ tán nhân viên cho các tình huống thảm họa (cháy,

khủng bố, động đất …);

- Chưa có kế hoạch khôi phục sau thảm họa (Disaster Recovery Plan)

4.1.3.3. Phân tích việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro

Về yêu cầu xây dựng một chiến lược xuyên suốt liên quan đến rủi ro tín

dụng: Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên được

dựa trên khung khẩu vị rủi ro rõ ràng, sự chú trọng đặc biệt đến chất lượng tín dụng,

54

rà soát các tiêu chí thẩm định tín dụng một cách chặt chẽ, đảm bảo danh mục tài sản

chất lượng cao và đảm bảo sự minh bạch giữa lợi nhuận và rủi ro. Năm 2017,

Agribank Chi nhánh Phú Yên thực hiện điều chỉnh một số chính sách tín dụng quan

trọng để phù hợp với chính sách tín dụng mới ban hành của NHNN, như Thông tư

39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, Thông tư số 13/2017/TT-

NHNN vể bảo lãnh ngân hàng, Thông tư số 14/2017/TT-NHNN về phương pháp

tính lãi trong nhận tiền gửi, cấp tín dụng… Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đảm

bảo chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các phân khúc khách hàng

và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được duy trì dưới 3%. Để giám sát và quản lý danh

mục tín dụng hiện tại, Chi nhánh cũng áp dụng các phân tích sâu về danh mục, hệ

thống cảnh báo sớm với tất cả các đối tượng khách hàng và quy trình rà soát tín

dụng để kiểm tra ngẫu nhiên và xử lý các rủi ro cao.

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã nghiêm túc thực hiện theo các văn bản của

NHNN Việt Nam để nâng cao năng lực quản trị rủi ro hướng tới Basel II như:

Thông tư 36/2014/TT-NHNN (TT36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư

02/2013/TT-NHNN (TT02) quy định phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 12/2013/TT-

NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi một số nội dung của Thông tư 02 và

gần đây là Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 (TT41) quy định tỷ lệ an

toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư

44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm

toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư

07/2013/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng;

Thông tư 10/2012/TT-NHNN quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 27/2017/TT-NHNN Sửa

đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động

thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam; Thông tư 41 (thông tư có quy định về nội

dung công bố thông tin).

55

Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên

Nhóm nợ

Tỷ lệ dự

Tình trạng nợ quá hạn

(từ 1 – 5)

phòng

1 Nợ đủ tiêu

- Trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là

0%

chuẩn

có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi

đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

2 Nợ cần chú

- Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày hoặc

5%

ý

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất (nếu khách hàng

được đánh giá là đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi theo thời

hạn đã được cơ cấu lại lần thứ nhất áp dụng đối với các khách

hàng là doanh nghiệp và tổ chức)

3 Nợ dưới

- Quá hạn từ 91 đến 180 ngày hoặc

20%

tiêu chuẩn

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất ngoại trừ các

khoản cho vay có thời hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được

phân loại vào nhóm 2 ở trên hoặc

- Các khoản cho vay được miễn, giảm tiền lãi do khách hàng

không có khả năng thanh toán tiền lãi theo hợp đồng.

4 Nợ nghi

- Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

50%

ngờ

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn dưới

90 ngày được tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần

thứ nhất, hoặc

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2

5 Nợ có khả

- Quá hạn trên 360 ngày

100%

năng mất

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn từ

vốn

90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại

lần thứ nhất;

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 và đã bị quá hạn

tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ 2;

- Được cơ cấu lại nợ lần thứ ba hoặc;

- Các khoản nợ khoanh hay nợ chờ xử lý

(Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Việc trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân thủ

56

theo đúng quy định của NHNN (Bảng 4.5), tức là căn cứ vào mức độ nợ xấu đã

được phân loại theo các nhóm nợ. Ngoài ra, để hạn chế rủi ro chi nhánh còn hướng

tới việc nhận biết và phân tích rủi ro các món vay khi chưa giải ngân.

Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu cũng được thực

hiện dựa theo quy định của NHNN, kết hợp với những quy định của ngân hàng và

phải chấp hành quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro tại Hội sở chính trong từng

thời kỳ. Đối với những khoản nợ xấu, tùy theo mức độ và tính chất khác nhau, Hội

đồng xử lý rủi ro sẽ ra quyết định bao gồm cả việc tiếp tục thực hiện các biện pháp

cần thiết và hữu hiệu để thu nợ khách hàng như khai thác những món nợ xấu hay xử

lý nợ xấu thông qua hoạt động của công ty Quản lý tài sản – VAMC.

Ngân hàng đã định kỳ tính toán chỉ số an toàn vốn tối thiểu theo Basel và

quy định của Ngân hàng Nhà nước, liên tục củng cố công tác quản trị rủi ro theo

khuyến nghị của Basel.

Về yêu cầu thực thi chiến lược, chính sách liên quan đến rủi ro tín dụng cấp

độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng: do công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa được ưu tiên hàng

đầu trong chiến lược phát triển nên việc thực thi chưa thực sự quyết liệt. Công tác

đo lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng mới chỉ được đẩy mạnh đánh giá ở

khía cạnh từng khoản tín dụng chứ chưa đảm bảo đầy đủ ở mức độ toàn bộ danh

mục. Bên cạnh đó, việc truyền thông chính sách quản trị rủi ro tín dụng từng thời kỳ

vẫn chưa đầy đủ, kịp thời đến toàn thể nhân viên và dẫn đến hiệu quả công tác quản

trị rủi ro tín dụng hiện chưa cao.

4.1.3.4. Phân tích quy trình cấp tín dụng

Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn tuân thủ qui chế cho vay qua các khâu

độc lập theo qui định của NHNN và của Agribank. Cụ thể, Agribank Chi nhánh Phú

Yên đang thực hiện theo Quyết định 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019 của

Tổng giám đốc Agribank Việt Nam Về việc Hướng dẫn quy chế cho vay đối với

khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam:

Đối với khoản vay trong thẩm quyền, qui trình cho vay thực hiện cụ thể như

sau: (i) Người quan hệ khách hàng: tiếp nhận nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách

57

hàng về điều kiện vay vốn, hồ sơ thủ tục, lãi suất cho vay và chính sách khách hàng;

Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu về khách hàng vay vốn, phương án sử dụng vốn,

tài sản đảm bảo phục vụ cho việc thẩm định, quyết định cho vay; Phân tích đánh giá

thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhu cầu vay vốn; Lập báo cáo đề xuất cho

vay; Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, tính

chính xác, trung thực của nội dung báo cáo đề xuất giải ngân và chịu trách nhiệm về

đề xuất của mình; thông tin cho khách hàng biết về quyết định của Agribank; Quản

lý, lưu trữ hồ sơ theo qui định. (ii) Người thẩm định: Thẩm định các khoản vay trên

cơ sở thông tin, hồ sơ, tài liệu và báo cáo đề xuất cho vay của người quan hệ khách

hàng; Ghi ý kiến về kết quả thẩm định và đề xuất việc cho vay hay không cho vay,

mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp đảm bảo tiền vay, lãi suất và các nội dung

khác có liên quan. (iii) Người kiểm soát khoản vay: Kiểm soát nội dung báo cáo đề

xuất giải ngân, báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, báo cáo đề xuất xử lý nợ,

đề xuất và chịu trách nhiệm với các đề xuất của mình; Kiểm soát và ký kiểm soát

từng trang thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay. (iiii) Người quyết định

cho vay: Căn cứ hồ sơ khoản vay, đề xuất của Người quan hệ khách hàng, người

thẩm định, để quyết định cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền, chịu trách

nhiệm về quyết định cho vay của mình; Ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo

đảm tiền vay, hồ sơ giải ngân và các hồ sơ khác do Agribank và khách hàng cùng

lập phù hợp quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Tổ chức thực hiện, quản

lý, kiểm tra và giám sát việc cho vay, giải ngân, thu nợ và xử lý khoản vay.

Đối với khoản vay vượt thẩm quyền: (i) Agribank nơi cho vay: Nếu đồng ý

cho vay lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Agribank nơi cho vay phải

chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay, tính chính xác,

trung thực của tờ trình và nội dung Báo cáo đề xuất cho vay, đề xuất phê duyệt cho

vay của mình; Căn cứ phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, Người quyết định

cho vay triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung tại văn bản phê duyệt cho

vay, tổ chức ký kết thỏa thuận cho vay, giải ngân vốn vay và quản lý, đôn đốc thu

hồi nợ vay, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến nợ vay. (ii) Người thẩm định

lại: Tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt vượt thẩm quyền; Kiểm tra rà soát hồ sơ do Chi

nhánh trình, thẩm định lại khoản vay trên cơ sở thông tin, hồ sơ, tài liệu, kết quả

58

thẩm định của Chi nhánh trình vượt quyền, yêu cầu chi nhánh bổ sung, làm rõ hồ

sơ, thông tin, tài liệu; Lập báo cáo thẩm định lại, ghi ý kiến về kết quả thẩm định lại

đề xuất việc cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp

bảo đảm tiền vay, lãi suất và các nội dung khác có liên quan; Chịu trách nhiệm về

tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ do chi nhánh trình, về đề xuất phê duyệt cho vay hay

không cho vay của mình; Soạn thảo văn bản phê duyệt cho vay; Quản lý, lưu trữ hồ

sơ theo qui định. (iii) Người kiểm soát khoản vay: Kiểm soát tính hợp lệ, đầy đủ của

bộ hồ sơ do Chi nhánh trình; Kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm định lại, yêu cầu

Người thẩm định lại làm rõ thêm thông tin, nội dung của khoản vay, đề xuất phê

duyệt hay không phê duyệt cho vay và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình. (iiii)

Người phê duyệt cho vay: Căn cứ vào tờ trình của Giám đốc Chi nhánh, đề xuất báo

cáo thẩm định lại, Người phê duyệt cho vay xem xét phê duyệt hoặc không phê

duyệt cho vay theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; Ký

văn bản cho vay hoặc từ chối cho vay.

Mặc dù qui trình cho vay tại Agribank Chi nhánh Phú Yên tương đối chặt

chẽ, có sự độc lập trong từng khâu. Tuy nhiên, tại chi nhánh chưa có phòng thẩm

định riêng biệt mà phân công thẩm định chéo nên không trách khỏi rủi ro, hồ sơ thủ

tục tương đối nhiều, thời gian kéo dài, khối lượng công việc tương đối lớn nên hiệu

quả chưa cao. Ngoài ra, việc kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng chưa

được xây dựng chế tài đủ mạnh nên vẫn còn xảy ra tình trạng cán bộ tín dụng cố

tình sai phạm, trách nhiệm từng cá nhân chưa cao, chưa xây dựng cơ chế kiểm tra

chéo giữa các địa bàn , giữa những người làm công tác thẩm định và kiểm soát dẫn

đến hiệu quả kiểm soát RRTD khách quan tại chi nhánh chưa phát huy; Việc kiểm

tra định kỳ về việc tuân thủ quy trình cũng không được thực hiện thường xuyên, đầy

đủ dẫn đến công tác thẩm định thực hiện một cách sơ sài, thiếu trách nhiệm, chất

lượng chưa thực sự được coi trọng. Quy trình và tiêu chí cấp tín dụng hiện nay tại

Agribank Chi nhánh Phú Yên mới chỉ thiết lập cụ thể theo đối tượng khách hàng,

chưa thiết lập chi tiết theo từng nhóm sản phẩm, từng nhóm ngành nghề kinh doanh

của khách hàng, từng kỳ hạn tài trợ, chưa xây dựng được hệ thống thông tin về tất

cả khách hàng một cách đầy đủ, cập nhật, thông suốt toàn chi nhánh.

4.1.3.5. Phân tích việc duy trì việc quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng

59

Để bước đầu đáp ứng theo yêu cầu của Basel II về việc xây dựng hệ thống

quản trị rủi ro tín dụng nhằm duy trì hoạt động an toàn, lành mạnh, có biện pháp kịp

thời trước khi rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã

khai thác triệt để các công cụ hỗ trợ cho hệ thống quản trị rủi ro của Agribank từ

chương trình IPCAS như: công cụ theo dõi xếp hạng phê duyệt tín dụng khách

hàng, công cụ xếp hạng tín dụng nội bộ…

Về yêu cầu hệ thống quản lý theo dõi có cập nhật về cơ cấu, chất lượng danh

mục tín dụng: cơ bản các phần mềm theo dõi tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đã

được xây dựng cơ chế tích hợp liên kết dữ liệu, thống nhất toàn hệ thống, được

kiểm soát và quản lý tập trung tại trụ sở chính. Tuy nhiên, trên thực tế việc cập nhật

thường xuyên toàn bộ dư nợ tín dụng nội bảng, ngoại bảng vẫn chưa đầy đủ, kịp

thời và chính xác. Ngân hàng vẫn chưa thiết lập được tiêu chuẩn báo cáo và có

những hướng dẫn đi kèm cho từng chi nhánh loại II thực hiện. Dẫn đến các dữ liệu

trên hệ thống được báo cáo vẫn chưa theo chuẩn mực chung thống nhất, chất lượng

báo cáo chưa cao, chưa phản ánh đúng thực tế. Do đó, đã làm giảm hiệu suất làm

việc, chất lượng tín dụng chưa cao, rủi ro tín dụng của đơn vị vẫn còn nhiều tồn tại.

Chính vì vậy, Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa thể quản lý toàn bộ danh mục

tín dụng theo thay đổi thị trường và theo chuẩn mực Basel II đưa ra.

Về yêu cầu hệ thống thông tin theo dõi điều kiện từng khoản tín dụng hay các

kỹ thuật phân tích để đo lường rủi ro tín dụng: Hiện nay, các công cụ hỗ trợ tại

Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa được tích hợp chức năng theo dõi điều kiện

từng khoản tín dụng hay chưa có công cụ kỹ thuật phân tích đo lường rủi ro tín

dụng, do đó đến nay vẫn chưa có khoản mục có vấn đề nào được phát hiện bởi hệ

thống này, dẫn đến thực trạng thiếu sót, không kịp thời, mất rất nhiều thời gian,

không chủ động trước những rủi ro phát sinh tại ngân hàng và đòi hỏi nhân sự số

lượng lớn mới đáp ứng yêu cầu tra soát toàn chi nhánh.

Về yêu cầu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Từ 2007 Agribank chi nhánh Phú Yên đã thực hiện đo lường RRTD theo mô

hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trong toàn đơn vị với Quyết định

1406/2007/QĐ-NHNo ngày 23/5/2007 “tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ

thống Agribank Việt Nam”. Năm 2011, Agribank tiếp tục hoàn thiện hệ thống

60

XHTDNB bằng Quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011”. Hiện nay,

Agribank Chi nhánh Phú Yên chấm điểm và xếp hạng tín dụng trên hệ thống

RM(Risk Management), hệ thống này được tích hợp trên hệ thống giao dịch IPCAS

(The Modernization of Interbank payment and Customer AccountingSystem) dưới

tên Module RM. Hệ thống vận hành trên nguyên tắc: - Hệ thống xếp hạng trên cơ sở

tiếp nhận thông tin khách hàng hàng ngày, tự động tính điểm cho các tiêu chí theo

qui định, xếp hạng khách hàng và phân loại nợ. Kết quả xếp hạng sau khi được

Giám đốc chi nhánh phê duyệt sẽ báo cáo về TSC thông qua Trung tâm phòng ngừa

và xử lý rủi ro. Tại TSC, kết quả xếp hạng là cơ sở để trích lập dự phòng RRTD cho

toàn hệ thống cũng như được báo cáo và lưu trữ phục vụ cho công tác quản trị

RRTD.

Hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng: hàng năm Chi nhánh tự tổ chức

kiểm tra, đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, đồng thời chịu sự giám

sát của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro và Bộ phận KT-KSNB.

Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân

thủ theo qui định của NHNN và của Agribank Việt Nam đã giúp đơn vị phân loại

nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng

quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh

nghiệp và cá nhân.

Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp của Ngân hàng phân loại nợ

theo phương pháp định lượng và định tính trong 02 phần: tài chính và phi tài chính.

 Phần tài chính

Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định

lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài

chính được xem xét bao gồm:

- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: khả năng thanh toán;

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động: vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho;

- Nhóm chỉ tiêu cân nợ: Tổng nợ phải trả/tổng tài sản, nợ dài hạn/vốn chủ sở

hữu…;

61

- Nhóm chỉ tiêu thu nhập: lợi nhuận gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận sau

thuế/tổng tài sản.

 Phần phi tài chính

Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp

định lượng, bao gồm các nhóm.

- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp;

- Trình độ quản lý và môi trường nội bộ;

- Quan hệ với ngân hàng;

- Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành;

Xác định ngành kinh tế

- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp;

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Xác định quy mô

Xác định loại hình sở hữu

Bước 4

Bước 5

Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính

Bước 6

Tổng hợp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng

Biểu đồ 4.2 Qui trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định

phân loại của khoản cho vay theo bảng dưới đây:

Bảng 4.6 Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên

Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ Từ Đến

91 100 AAA Đủ tiêu chuẩn

81 90 AA Đủ tiêu chuẩn

71 80 A Đủ tiêu chuẩn

62

70 BBB Cần chú ý 66

65 BB Cần chú ý 61

60 B Dưới tiêu chuẩn 56

55 CCC Dưới tiêu chuẩn 51

50 CC Nghi ngờ 46

45 C Nghi ngờ 41

40 D Có khả năng mất vốn 0

(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân:

Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp hạng rủi ro

khách hàng và tài sản đảm bảo. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm

từ 20 đến 100.

 Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét 2 nhóm chỉ tiêu:

- Nhóm chỉ tiêu về nhân thân.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.

 Phần đánh giá tài sản đảm bảo bao gồm các chỉ tiêu về:

- Loại tài sản đảm bảo.

- Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo.

- Giá trị tài sản đảm bảo/tổng nợ vay đề nghị.

Xác định thân nhân

Xác định khả năng trả nợ

- Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.

Bước 1

Bước 2

Xác định tài sản đảm bảo

Xếp loại rủi ro

Bước 3

Tổng hợp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng

Biểu đồ 4.3 Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân

63

(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân và HSX Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Thực tế kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ được chi nhánh thực hiện vẫn chưa

chính xác, chưa phản ánh đúng thực tế khách hàng, chưa lượng hóa được mức độ

rủi ro tiềm ẩn và do đó chưa có tác dụng cảnh báo. Điển hình như các tiêu chí phi

tài chính hầu hết được các cán bộ tín dụng chấm điểm cao nhằm nâng kết quả xếp

hạng của khách hàng. Nhược điểm còn tồn tại là các chỉ tiêu được xây dựng làm căn

cứ chấm điểm không thường xuyên được cập nhật, phù hợp với tình hình thay đổi

thực tế. Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa tiến hành tập huấn thường xuyên cho

cán bộ trực tiếp thực hiện việc chấm điểm cũng như đào tạo hướng dẫn cho nhân

viên mới dẫn đến việc thực hiện chưa thống nhất trong đơn vị.

4.1.3.6. Phân tích việc đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng

Về yêu cầu chỉ rõ cách thức quản lý và quy định rõ trách nhiệm đối với từng

cá nhân khi xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: Về khía cạnh xử lý khoản tín dụng

có vấn đề, Agribank Chi nhánh Phú Yên chỉ mới chỉ rõ cách thức quản lý và trách

nhiệm chi tiết với từng phòng ban, chưa chi tiết đến từng cá nhân. Agribank Chi

nhánh Phú Yên hiện chưa có những văn bản quy định cụ thể đến nhân viên về trách

nhiệm cá nhân khi khoản vay có vấn đề và khi xử lý rủi ro tín dụng.

Về yêu cầu hệ thống có đánh giá các danh mục tín dụng một cách cập nhật,

độc lập với bộ phận kinh doanh: Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa xây dựng cơ

cấu tổ chức với việc quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ các bộ phận liên quan

đến công tác quản lý tín dụng hoàn toàn độc lập với bộ phân cho vay. Do đó, hiệu

quả công việc vẫn phụ thuộc lẫn nhau, thiếu tính độc lập trong tác nghiệp, các quy

trình kiểm soát còn chồng chéo gây trùng lặp, lúng túng trong thực hiện, thiếu sự

phối hợp đồng bộ, phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong khâu

QTRR. Điều này thể hiện qua rủi ro tín dụng của ngân hàng qua các năm vẫn tăng,

công tác xử lý các khoản tín dụng có vấn đề vẫn chưa theo kịp tình hình rủi ro tín

dụng. Thực trạng tồn tại là rủi ro tín dụng được xử lý trong năm chủ yếu là của

những năm trước đó, đã xảy ra rủi ro từ rất lâu, ngân hàng đã trích đầy đủ dự phòng

trong khi rủi ro tín dụng xảy ra trong năm không được xử lý kịp thời, dứt điểm.

Yêu cầu về hệ thống có kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu

kém, các vi phạm và yêu cầu có biện pháp khắc phục sớm nhằm phát hiện, quản lý

64

khoản tín dụng có vấn đề: Theo chức năng nhiệm vụ, công tác kiểm soát nội bộ là

công việc của phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có trách nghiệm triển khai thực hiện

trong toàn đơn vị. Tuy nhiên công tác này trên thực tế vẫn chưa thể đầy đủ, kịp thời,

sát sao đối với từng khoản rủi ro tín dụng. Do đó, yêu cầu phát hiện và có biện pháp

khắc phục sớm đối với rủi ro tín dụng là chưa khả thi. Ngoài ra, theo cơ cấu tổ chức

thì Agribank Chi nhánh Phú Yên vẫn chưa thành lập bộ phận giám sát ngân hàng

tiến hành đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp

tín dụng, quản lý liên tục danh mục tín dụng. Do đó yêu cầu thực hiện báo cáo về sự

yếu kém của đơn vị, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các khoản tín dụng

có vấn đề, ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời

của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện trên thực tế.

Tóm lại những năm gần đây, ngân hàng đã định hướng xây dựng hệ thống

quản trị rủi ro tín dụng cơ bản dựa trên nền tảng những nguyên tắc của Basel về

quản lý nợ xấu nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quá trình hoạt động.

Tuy nhiên khi triển khai trên thực tế, các yêu cầu về quản trị rủi ro ngân hàng vẫn

chưa đáp ứng, chưa triển khai đầy đủ, hiệu quả, phù hợp và vẫn gặp phải một số khó

khăn, tồn tại. Do đó, ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục những yếu kém trên,

hoàn thiện tiến tới việc đáp ứng các chuẩn mực Basel II đưa ra về hệ thống quản trị

rủi ro tín dụng nhằm tiệm cận hơn với thông lệ quốc tế và đảm bảo an toàn hiệu quả

trong hoạt động.

4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

4.2.1. Những kết quả đạt được

Nhận diện, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: Trong giai đoạn vừa qua,

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro và tính bất

định liên quan đến tín dụng. Điều này thể hiện trước hết là ở công tác nhận diện và

phân tích rủi ro. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đã thống kê những rủi ro tín dụng

đã phát sinh, phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tác động có thể ảnh hưởng tới

ngân hàng và đưa ra các giải pháp hay chương trình hành động để quản lý, phòng

ngừa. Từ đó, ngân hàng đã lập danh mục cảnh báo rủi ro và đưa ra các “Nhóm cảnh

báo rủi ro tín dụng tiêu biểu” từng thời kỳ. Cuối cùng, yêu cầu về đo lường rủi ro tín

65

dụng cũng được Agribank Chi nhánh Phú Yên áp dụng tại khâu tiếp nhận, thẩm

định và phê duyệt tín dụng. Ngân hàng đã áp dụng chủ yếu mô hình định tính 6C

truyền thống, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, áp dụng mô hình định

lượng là công cụ bổ sung và có xét đến các nội dung của danh mục cảnh báo nói

trên trong đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng trước khi cấp tín dụng.

Quy trình cho vay và quản trị rủi ro tín dụng không ngừng hoàn thiện: Trong

thời gian qua, ngân hàng luôn thực hiện rà soát và hoàn thiện các quy trình, quy chế

và các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động kinh doanh, triển khai kịp thời các văn

bản về quản lý rủi ro hoạt động được ban hành bởi NHNN. Nhiều biện pháp nhằm

tăng cường quản trị rủi ro đã được áp dụng: Hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh

nghiệp đã chính thức được đưa vào ứng dụng trong toàn chi nhánh, làm cơ sở để

xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng đã tiến hành áp

dụng hạn mức tín dụng nhằm hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng theo hướng chuẩn mực quốc tế và đáp ứng các yêu cầu về (i) quản lý rủi ro

tổng thể đối với khách hàng; (ii) tăng cường tính tập thể khách quan trong hoạt

động tín dụng; (iii) mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động tín

dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng. Qua đó chất lượng tín dụng

đã được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp xa so với tiêu chuẩn và mặt bằng

chung các ngân hàng trong hệ thống.

Kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ sẽ hạn chế được

nguy cơ xảy ra và giảm thiểu tối đa thiệt hại của rủi ro tín dụng. Nhận thức được

tầm quan trọng này, các năm qua chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp về kiểm

soát rủi ro tín dụng, cụ thể như sau:

i) Ngân hàng đã xây dựng các Chính sách tín dụng căn cứ trên định hướng

phát triển của Agribank Chi nhánh Phú Yên, trên nội dung của các cảnh báo rủi ro

tín dụng và trên cơ sở nghiên cứu diễn biến thị trường tiền tệ. Đây là cơ sở để ngân

hàng xác định phân khúc thị trường mục tiêu và chính sách tín dụng áp dụng cho

từng nhóm đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.

ii) Agribank Chi nhánh Phú Yên đã và đang hướng tới áp dụng nhiều công

cụ, kỹ thuật để kiểm soát từng rủi ro tín dụng như: đo lường rủi ro tín dụng, dự báo

kịch bản rủi ro, xây dựng giới hạn, áp dụng các bảo đảm, đưa ra các biện pháp quản

66

lý riêng biệt đối với từng khoản tín dụng và được xét duyệt qua tối thiểu một cấp

kiểm soát trước khi phê duyệt chính thức. Bên cạnh đó, ngân hàng còn áp dụng các

biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại, điển hình

như: từ chối cấp tín dụng, giảm thiểu cấp tín dụng, bán nợ, đồng tài trợ hay yêu cầu

mua bảo hiểm các bảo đảm tín dụng.

Tuy nhiên, các biện pháp phòng chống, kiểm soát rủi ro trên thực tế vẫn chỉ

tập trung vào từng khoản tín dụng mà chưa được theo dõi, áp dụng biện pháp kiểm

soát tạo hiệu quả trên tổng thể toàn danh mục. Thông tin khách hàng được lưu trữ,

báo cáo độc lập chưa được nhân rộng ở toàn chi nhánh, cơ chế truyền tải thông tin

còn nhiều hạn chế.

Các biện pháp kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với từng khoản tín

dụng vẫn chưa theo diễn biến thị trường được phân tích bởi các chuyên gia ngành,

các biện pháp đưa ra còn mang tính chủ quan và giới hạn trong hiểu biết của cán bộ

thẩm định, cấp kiểm soát, cấp phê duyệt. Đặc biệt, vẫn tồn tại quan điểm giữ mối

quan hệ với khách hàng truyền thống. Điều này thể hiện ở thực trạng các điều kiện

tín dụng ngày càng lỏng lẻo, giảm dần sự kiểm soát và thậm chí còn có trường hợp

không kiên quyết trong việc giảm thiểu tín dụng, từ chối tín dụng.

iii) Agribank Chi nhánh Phú Yên đã triển khai công tác kiểm soát sau giải

ngân do các nhân viên tín dụng thực hiện nhằm phát hiện nhanh chóng những rủi ro,

những thay đổi bất lợi, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ của khách

hàng và kịp thời báo cáo Ban lãnh đạo. Chi nhánh đã xây dựng quy định về việc

định kỳ hoặc đột xuất ít nhất 3 tháng 1 lần thực hiện đánh giá lại tình trạng khoản

vay, phân tích tình hình khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ thông qua các báo

cáo tài chính có kết hợp kiểm tra tình hình thực tế. Tuy nhiên, đơn vị chưa xây dựng

quy trình, nội dung cụ thể cần phải thực hiện và trách nhiệm cá nhân trong công tác

kiểm soát sau giải ngân. Dẫn đến công tác này tại Chi nhánh còn rất sơ sài, chưa

nghiêm chỉnh, chưa đầy đủ và nhiều sai phạm vẫn diễn ra.

iv) Ngân hàng còn triển khai công tác giám sát từ xa do bộ phận kiểm soát

nội bộ thực hiện ngay tại hội sở chi nhánh. Công việc này nhằm đảm bảo các khoản

tín dụng sau phê duyệt được sử dụng đúng mục đích, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh

những sai phạm, thiếu sót làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi đầy đủ nghĩa vụ trả

67

nợ của khách hàng. Agribank Chi nhánh Phú Yên đã quy định các khoản tín dụng

phải luôn tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng, theo quy định chính sách tín dụng

chung, theo quy định từng sản phẩm tín dụng cụ thể và theo đúng điều kiện phê

duyệt của từng khoản vay. Tuy nhiên, thực tế việc kiểm tra bởi bộ phận kiểm soát

tuân thủ tại chi nhánh là chưa hoàn toàn độc lập với chức năng kinh doanh tại chi

nhánh, chưa thực sự phát hiện ra các vấn đề có khả năng gây ra rủi ro lớn trong các

hồ sơ tín dụng.Việc theo dõi kiểm tra cũng gặp nhiều khó khăn, chưa sát sao, không

mang lại hiệu quả cao do vấn đề hỗ trợ bởi hệ thống, phần mềm cung cấp thông tin,

số liệu theo dõi từ xa và vấn đề nhân sự không đảm bảo.

v) Công nghệ tiên tiến đã hỗ trợ việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Những công

cụ trên hệ thống IPCAS với nhiều module nghiệp vụ đã hỗ trợ tối đa công tác kiểm

soát rủi ro tín dụng tạo được bước tiến đáng kể, giúp cho công tác theo dõi và

chuyển nhóm nợ được thực hiện tự động, nhanh chóng và chính xác.

4.2.2. Những tồn tại

(i) Quy trình tín dụng bộc lộ một số hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm

ngặt, đầy đủ tại một số đơn vị trong chi nhánh. Cán bộ tín dụng là người tìm kiếm

khách hàng, phân tích đánh giá khách hàng, trình duyệt cho vay, kiểm tra trong và

sau cho vay. Trong khi quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng tiên tiến là một cấu

trúc có tính hệ thống trong đó nhiều người cùng tham gia và mỗi cán bộ chủ chốt

tham gia vào một hoặc một số khâu tác nghiệp để chuyên sâu và giảm thiểu rủi ro.

Với quy trình hiện tại, cán bộ tín dụng phải làm nhiều việc, do vậy mức độ chuyên

sâu vào từng nghiệp vụ rất khó. Thực tế sau đợt kiểm tra cho thấy khâu kiểm tra sau

cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc. Trong thời gian vừa qua đã có những

trường hợp còn vi phạm quy trình cho vay mà ngân hàng phải xử lý.

(ii) Các công cụ đo lường rủi ro tín dụng được áp dụng còn có khoảng cách

rất xa với chuẩn mực thông lệ quốc tế. Thông tin phục vụ công tác thẩm định đo

lường trước khi cấp tín dụng vẫn còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu tính quy

chuẩn, không có hệ thống. Điều này dẫn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của

ngân hàng hết sức khó khăn và công tác dự báo phòng ngừa vẫn chưa đáp ứng được

theo yêu cầu của Ban giám đốc đặt ra.

(iii) Cơ chế nhận diện rủi ro tín dụng thời gian qua còn nhiều hạn chế, sự hỗ

68

trợ bởi phần mềm có tính năng cảnh báo, nhận diện, phát hiện các khoản mục có

vấn đề vẫn chưa được phát triển. Thực tế các rủi ro chủ yếu được báo cáo, nghiên

cứu và ban hành để phòng ngừa khi đã xảy ra, gây thiệt hại lớn. Với những dấu hiệu

ban đầu có khả năng gây ra rủi ro tín dụng vẫn chưa được ngân hàng quan tâm,

chưa được phân tích và có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, các báo

cáo còn mang tính bị động, chỉ được thực hiện khi được yêu cầu, chưa có cơ chế

báo cáo tự động, chưa có cơ chế, chế tài đối với các đơn vị không thực hiện nghiêm

túc việc báo cáo các trường hợp khẩn cấp có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.

(iv) Truyền thông, đào tạo danh mục các cảnh báo rủi ro tín dụng: Có thể

thấy các kênh truyền thông đến nhân viên gồm ban hành công văn, hướng dẫn, tiến

hành đào tạo, tái đào tạo. Tuy nhiên, các kênh này trên thực tế vẫn chưa mang lại

hiệu quả cao nhất, kịp thời nhất, thường xuyên và đầy đủ nhất. Thứ nhất là vì tính

chất bảo mật và vì chính sách riêng của Agribank, hệ thống văn bản nội bộ nói

chung, văn bản về các danh mục cảnh báo rủi ro tín dụng nói riêng không được cập

nhật, phổ biến rộng rãi, trực tiếp đến nhân viên toàn đơn vị, hệ thống tra cứu trực

tuyến về công văn, văn bản nội bộ vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ hai là công tác đào

tạo nhân viên chưa được quan tâm và đảm bảo đầy đủ đến toàn thể người lao động.

Việc đào tạo về rủi ro tín dụng nói chung, về các cảnh báo rủi ro tín dụng nói riêng

đến nay chỉ áp dụng ưu tiên cho các nhân viên tín dụng mà chưa nhân rộng ra toàn

chi nhánh. Công tác nhận diện phân tích rủi ro tín dụng vẫn chưa thực sự chủ động,

chưa được hỗ trợ bởi hệ thống và vẫn chưa thực hiện thống kê xác suất, tổng thiệt

hại từng loại rủi ro tín dụng. Đặc biệt công tác truyền thông về các kết quả rủi ro tín

dụng tại các danh mục cảnh báo vẫn chưa hiệu quả và theo kịp yêu cầu đặt ra.

(v) Ngân hàng chưa tiến hành nâng cao khả năng xử lý rủi ro, phân nhóm rủi

ro, tính toán thiệt hại, thống kê tần suất xảy ra để biết được loại rủi ro xảy ra nhiều

tại chi nhánh thời gian qua. Theo các báo cáo tại các cuộc họp giao ban, báo cáo

kinh doanh hàng kỳ của các phòng ban chưa có báo cáo cụ thể về tần suất hay tổng

thiệt hại theo từng loại rủi ro, theo từng nguyên nhân, theo từng khâu của quy trình

tín dụng. Thực tế các số liệu về rủi ro tín dụng của ngân hàng chỉ được báo cáo theo

chất lượng nhóm nợ, tổng số khách hàng xảy ra rủi ro tín dụng mà vẫn chưa có bộ

phận nào chịu trách nhiệm thống kê về tần suất hay tổng thiệt hại này. Do đó việc

69

áp dụng công cụ biểu đồ Pareto để nghiên cứu, nhận diện nguyên nhân rủi ro tín

dụng là chưa được thực hiện tại ngân hàng.

(vi) Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh mới được trẻ hóa, năng động

nhưng trình độ về quản trị rủi ro tín dụng chưa cao. Hiện nay ngân hàng chưa có đội

ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nhiệm, mặt khác khả năng thực

hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được

đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ thẩm định chỉ

dựa trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không có đủ kinh nghiệm để thẩm định các

dự án đó.

Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể

mang tính dài hạn. Trong mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, việc xây dựng một

chiến lược quản trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn đóng vai trò quan trọng trong

việc định hướng hoạt động của hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo hệ thống hoạt động

hiệu quả và đạt được những mục tiêu đề ra. Chiến lược quản trị rủi ro đang được

lồng vào một số văn bản về quy chế hoạt động và các văn quản quy định về chức

năng nhiệm vụ của các phòng ban. Mặc dù các chính sách quản lý rủi ro đã được

lồng vào nhiều văn bản của ngân hàng nhưng một chiến lược tổng thể, chính thức

và chuẩn hóa trong dài hạn vẫn chưa được ngân hàng xây dựng, áp dụng và phổ

biến rộng rãi trong toàn chi nhánh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn Basel II

đã đề cập ở chương 3, tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank

Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015 – 2018. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống

kê, phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng

QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II tại đơn vị. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được,

các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế, chỉ ra mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn

Basel II.

70

CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP

CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN CHI NHÁNH PHÚ YÊN

5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín

dụng

5.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Chi nhánh Phú Yên

Agribank Chi nhánh Phú Yên là một trong những ngân hàng thành lập sớm

nhất tại tỉnh Phú Yên, đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của

ngân hàng. Với mục tiêu phát triển bền vững, đứng đầu trong hệ thống ngân hàng

- Agribank Chi nhánh Phú Yên cần phải mở rộng, tăng trưởng tín dụng đi

tại địa phương thì:

đôi với chất lượng, đảm bảo an toàn và hiệu quả bên cạnh việc kiểm soát nợ xấu,

- Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công

gia tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

- Bên cạnh đó, Agribank Chi nhánh Phú Yên cần từng bước hoàn thiện,

nghệ, vận hành, quản trị rủi ro…

tuân thủ quy trình, nâng cao năng lực quản trị RRTD đáp ứng theo thông lệ quốc tế

của chuẩn mực Basel II trong bối cảnh hội nhập, đảm bảo vị thế cạnh tranh của

- Tiếp tục thực hiện xứ mệnh ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, tăng tỷ lệ dư

Agribank trên địa bàn.

nợ cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo,

tạo cơ hội làm giàu cho người nông dân trên địa bàn thúc đẩy nền kinh tế phát triển

nhất là trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Agribank Chi nhánh Phú Yên tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược

trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho

khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động, xây dựng văn hóa

doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.

71

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng

với nhiều phức tạp, đồng thời kiên trì với định hướng chiến lược dài hạn, xác định

- Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc (với trọng

tập trung vào 02 mục tiêu cơ bản trong thời gian tới như sau:

tâm là hệ thống quản trị rủi ro, phát triển nhân sự và hệ thống công nghệ tiên tiến)

đảm bảo một sự phát triển nhanh, nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp

- Xây dựng một cấu trúc phát triển kinh doanh năng động và linh hoạt nhằm

theo.

tăng trưởng cơ sở khách hàng và bứt phá về thị phần trong các phân khúc khách

hàng lựa chọn chủ chốt: khách hàng cá nhân, khách hàng pháp nhân.

Agribank Chi nhánh Phú Yên sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng

đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh doanh, phát triển mạnh cơ sở khách hàng,

kênh phân phối, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ, thực hiện cá biệt hóa mạnh

mẽ trong chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng

- Tăng trưởng mạnh mẽ cơ sở khách hàng, bứt phá mạnh về thị phần trong

riêng biệt, tập trung vào những phân khúc cụ thể:

- Thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản

phân khúc khách hàng trọng tâm: khách hàng cá nhân, khách hàng pháp nhân.

- Tập trung trọng tâm vào huy động vốn thị trường 1.

- Tăng trưởng tín dụng có kiểm soát.

- Tăng cường kiểm soát và thu hồi nợ xấu.

- Tăng cường xây dựng hệ thống nền tảng và củng cố hệ thống quản trị nội bộ.

phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt.

Mục tiêu bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, cải tiến

mô hình kinh doanh để tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo sự thông suốt, phối hợp nhịp

nhàng giữa các khâu, các bộ phận, nâng cao năng suất hiệu quả, hạn chế rủi ro và

- Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động: hoàn thiện chức năng,

đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cụ thể:

nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức hoạt động và ổn định nhân sự của các phòng ban nhằm

nâng cao vai trò quản lý, hỗ trợ kinh doanh giữa các phòng ban;

72

- Nâng cao hiệu quả của mạng lưới phân phối, tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ

- Triển khai đồng bộ hệ thống quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát rủi ro

thống chi nhánh;

trong đó trọng tâm là hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Nâng

cấp hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt

- Hoàn tất việc xây dựng chiến lược, triển khai các dự án sáng kiến công

động trong toàn chi nhánh;

- Mô hình hóa hoạt động kinh doanh theo hướng tiếp tục tăng cường hoạt

nghệ thông tin;

động bán hàng, marketing và phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng tại các đơn vị

- Xây dựng chính sách đãi ngộ cạnh tranh, giúp thu hút và duy trì nguồn

trong chi nhánh;

- Hoàn thiện mô hình tập trung một số chức năng hỗ trợ; tập trung củng cố,

nhân lực trình độ cao; xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Agribank;

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quan hệ công chúng để

hoàn thiện các quy trình vận hành cơ bản của ngân hàng;

quảng bá, duy trì và nâng cao hình ảnh thương hiệu mới của Agribank, tăng cường

nhận diện thương hiệu;

5.1.2. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng

Ban giám đốc Agribank Chi nhánh Phú Yên nhận thức được tầm quan trọng

của quản trị rủi ro nên đã đưa vào thành nội dung trọng tâm trong định hướng phát

triển của Ngân hàng. Chi nhánh đã định hướng phát triển và triển khai công tác

quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, với mục tiêu lớn là có hệ thống quản trị rủi

ro đáp ứng được các yêu cầu và chuẩn mực của Basel II trong thời gian tới. Cụ thể

định hướng và mục tiêu quản trị rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên gồm các

nét chính như sau:

 Phát triển quản trị rủi ro tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo chuẩn mực

Basel II;

 Thiết lập văn hóa quản trị rủi ro lành mạnh, hình thành ngôn ngữ chung

trong toàn bộ ngân hàng về quản trị rủi ro;

73

 Nhận dạng, đo lường, theo dõi, báo cáo và kiểm soát tất cả các tổn thất và

rủi ro trọng yếu bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản, rủi ro

hoạt động phát sinh từ các hoạt động ngân hàng của Agribank Chi nhánh Phú Yên;

 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các hoạt động kinh doanh của đơn vị

an toàn, hiệu quả;

 Ban hành đầy đủ, đồng bộ, chi tiết các chính sách và quy trình quản trị rủi

ro tín dụng, thị trường, thanh khoản và hoạt động cho tất cả các hoạt động kinh

doanh của ngân hàng;

 Chuẩn hóa các phương pháp đo lường rủi ro của ngân hàng trong thời gian

trước mắt và lộ trình thực hiện các phương pháp tiên tiến;

 Xây dựng hệ thống giới hạn rủi ro, ngưỡng cảnh báo và hệ thống cảnh báo

sớm;

 Hoàn thiện hệ thống báo cáo, phân tích rủi ro tổng thể và riêng biệt, tín

dụng, thị trường, thanh khoản và hoạt động;

 Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng thông tin.

5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị

rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh

Phú Yên

5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn

Để tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng, Agribank Chi nhánh Phú

Yên cần tích cực hơn trong việc triển khai mô hình và quy trình tín dụng mới, với

mục đích vừa nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, vừa chú trọng mở rộng

phát triển kinh doanh. Cụ thể là (i) Hình thành bộ phận chuyên trách khách hàng và

phân định rõ công tác khách hàng và công tác thẩm định rủi ro; (ii) Chuyên môn

hóa việc cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tách rời việc tiếp xúc,

marketing khách hàng, thu thập thông tin khách hàng, thông tin khoản vay và việc

thẩm định tính khả thi của phương án xin vay, ra quyết định cho vay.

Trước tiên, Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng nhằm hạn chế tối đa

rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục

đích lợi nhuận dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm. Trong các quy định về tài

74

sản thế chấp trong việc cho vay vốn chi nhánh không nên coi trọng tài sản thế chấp

là chỗ dựa hoàn toàn đảm bảo an toàn tín dụng. Nếu được chi nhánh nên nhận các

tài sản thế chấp là các giấy tờ có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn.

- Việc giảm sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho

Ngân hàng nói chung và cả các cán bộ tín dụng nói riêng. Trong công tác này ngân

hàng cần chủ động hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro.

Không chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính, các cán bộ tín dụng cần chủ động xuống

tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm tra phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nên

tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng sản xuất kinh

doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến vốn vay của ngân hàng. Đánh giá lại tài

sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá thế chấp cần phải bổ sung tài

sản thế chấp khác hoặc giảm dư nợ tương ứng. Đối với các khoản vay lớn cần có

một bộ phận chuyên trách đánh giá. Cán bộ tín dụng thường xuyên xuống cơ sở để

đôn đốc khách hàng trả nợ vay gốc, lãi khi tới kỳ hạn. Điều này, thể hiện sự quan

tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách

hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay.

- Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ đắc lực cho công tác

kiểm soát, quản trị rủi ro định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý theo quy định. .

5.2.2. Tăng cường công cụ đo lường trong quản trị rủi ro tín dụng

Xây dựng và đưa vào ứng dụng các chương trình phần mềm tự động thực

hiện phân loại khách hàng, định dạnh rủi ro tín dụng đối với khách hàng là tổ chức

kinh tế và phần mềm chấm điểm đối với khách hàng cá nhân để làm cơ sở cho việc

quyết định cho vay. Ngoài ra, cần xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về

thẩm định dự án đầu tư hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc phân tích khách

hàng, dự án vay vốn.

Xây dựng chương trình phần mềm giả định dịch vụ STP (Service Transfer

Pricing) đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận nghiệp vụ (trung tâm chi phí

và trung tâm lợi nhuận), của từng cán bộ, của từng sản phẩm và từng khách hàng.

Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng, hệ thống có thể đánh giá chất lượng tín dụng

theo từng bộ phận tín dụng, từng cán bộ tín dụng, từng sản phẩm tín dụng và từng

khách hàng có quan hệ tín dụng.

75

Đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới các chương trình phần mềm hiện đại trong

công tác quản lý tài sản nợ - có(quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro

ngoại hối), huy động vốn. Đặc biệt cần chú ý nâng cấp phần mềm thẩm định dự án

tín dụng giúp cán bộ thẩm định khách hàng một cánh nhanh chóng và chính xác.

Hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng, chú trọng việc cung cấp và xử lý

thông tin, hoàn thiện hơn nữa các mạng thông tin như: mạng nội bộ, kết nối trực

tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong cùng hệ thống, mạng

Internet, mạng SWIFT, mạng thẻ thanh toán. Điều đó sẽ giúp ngân hàng có được

các thông tin chính xác, hạn chế rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng.

5.2.3. Tăng cường cơ chế nhận diện rủi ro, nâng cao trách nhiệm kiểm tra,

kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nộ bộ trong hoạt động tín dụng là một khâu quan trọng , thông qua

kiểm soát nội bộ các sai phạm, sai sót có thể được phát hiện và chỉnh sửa.

Trong việc tăng cường công tác kiểm soát, ngân hàng cần thực hiện một số

biện pháp sau:

- Tăng cường cán bộ cho phòng kiểm soát, cán bộ phải là những người có

năng lực, đã có thâm niên trong hoạt động của ngân hàng. Với các tiêu chuẩn về

nghề nghiệp, đạo đức và hiểu biết về hoạt động của ngân hàng sở tại, các cán bộ

phòng kiểm soát nội bộ sẽ đóng góp tích cực vào việc giảm thiểu rủi ro cho ngân

hàng.

- Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản lí, điều hành, đặc biệt là

quản lí tài chính, quản lí giao dịch, và quản lí tài sản. Việc này sẽ tạo ra một cơ chế

giám sát tự động, thường xuyên và liên tục.

Bộ phận kiểm soát nội bộ phải thực hiện nộp các báo cáo định kì theo chế độ

thông tin kịp thời để đảm bảo an toàn trong các nghiệp vụ giao dịch tại chi nhánh.

Định kì 6 tháng đánh giá việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, phát hiện những

điểm bất hợp lí để có sự điều chỉnh hoàn thiện, kịp thời.

5.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo khách hàng

Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động

trong việc cập nhật thông tin từ khách hàng vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa

vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…do khách hàng cung cấp nên tính chính xác và yếu

76

tố khách quan còn nhiều hạn chế nên gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho ngân

hàng, gây khó khăn cho cả bản thân khách hàng. Xuất phát từ những thực tiễn đối

với hệ thống thông tin kinh tế, người viết xin đề xuất một số ý kiến của mình trong

việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :

- Đầu tiên, nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo

từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những thông tin

cùng tính chất, đặc điểm và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị

thất thoát, rò rỉ thông tin.

- Tiếp theo, cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, phải được thu thập từ nhiều

nguồn khác nhau, cụ thể như:

+ Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các cơ quan ban

ngành, các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật

thường xuyên.

+ Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, thông tin từ các tổ chức như trung tâm thông

tin tín dụng CIC của NHNN hoặc từ các công ty tư vấn, thẩm định về các chỉ tiêu

thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác của các khách

hàng hay các ngân hàng bạn.

+ Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung thêm một kênh thông tin giúp chi

nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro.

+ Ngân hàng chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin liên quan tới giá trị thị

trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết bị máy

móc…

5.2.5 Giải pháp xử lý nợ

Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn

bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình

hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có

biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ

ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một

phần gốc hoặc lãi. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng có nguy cơ rủi ro cần thực

hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy trách nhiệm.

Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện

77

pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm:

+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không

trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách

hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét điều

chỉnh lại kỳ hạn nợ.

+ Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ

vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho

khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.

+ Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng

trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm

khoanh nợ cũ.

+ Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm ngân

hàng có thể tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.

Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ

sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung,

hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử lý. Tiến

hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ

thể theo qui định.

Phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính

quyền địa phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn.

5.2.6. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả

Agribank Chi nhánh Phú Yên cần sử dụng những cán bộ giỏi chuyên nghiên

cứu về rủi ro và quản trị rủi ro làm hạt nhân trong việc tham mưu cho Ban lãnh đạo

Ngân hàng trong việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên

về rủi ro và quản trị rủi ro. Muốn có cán bộ giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng

tốt, cần đầu tư kinh phí để cho đi học tập ngắn hạn ở các nước, các chi nhánh đi đầu

trong quản trị rủi ro, hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia

giàu kinh nghiệm đảm nhiệm để nhân rộng trong đội ngũ cán bộ tại chi nhánh. Thực

hiện theo phương pháp này hiệu quả sẽ rất cao và chỉ trong thời gian ngắn, trình độ

kỹ thuật nghiệp vụ và ý thức phòng chống rủi ro sẽ được nâng lên góp phần nâng

cao năng lực quản trị rủi ro.

78

Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào

tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ

công nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro

trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt

động kinh doanh khác của Ngân hàng.

Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng

người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của

mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, có thưởng

có phạt, quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc

đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ.

5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng

Tăng cường chất lượng thẩm định khách hàng và dự án vay là việc chủ động

tìm đến khách hàng. Khi ngân hàng chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn

thì ngân hàng phải có những thông tin trước hay nói cách khác ngân hàng đã chủ

động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn, nhờ đó ngân hàng tránh được sự

phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp và không bị giới hạn

về thời gian thẩm định theo yêu cầu của khách hàng. Bằng việc chủ động tìm đến

khách hàng, cung cấp những điều kiện ưu đãi, chi nhánh có thể dành được những

khách hàng truyền thống hoạt động hiệu quả từ ngân hàng khác. Để chủ động chi

nhánh duy trì chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Qua đó tìm hiểu

nhu cầu không những của họ mà cả của các đối tác của họ; tăng cường mối quan hệ

với các cán bộ, ban ngành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập

thông tin, tìm kiếm các dự án hiệu quả; thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, lưu

trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định cần phân tích các vấn đề như:

- Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua các giấy tờ chứng

nhận tư cách pháp nhân, các giấy tờ cần có đầy đủ, hợp lệ để đảm bảo sự thành lập

và hoạt động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp.

- Ngân hàng tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên các

báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu tài

chính. Ngân hàng sử dụng những kết quả phân tích tìm ra các phương hướng để

79

chuẩn bị đối phó với các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.

- Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi là yếu tố quyết định sự

thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy khâu đánh giá hiệu quả của phương án vay

vốn là khâu quan trọng nhất của quá trình thẩm định khách hàng.

- Trong công tác thẩm định dự án, dù có hạn chế tối đa sai sót thì những phán

quyết cũng chỉ mang tín dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất

lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn chi nhánh cần chú ý kiểm tra

khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Để đảm bảo an toàn nguồn này phải

chiếm ít nhất 30% - 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán

nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt phải xem xét là tính tiên tiến của

thiết bị, làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi

nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai

đoạn lạc hậu về công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày nay phát triển nhanh nên

tuổi thọ của thiết bị từ lúc ra đời đến khi lạc hậu cũng rất ngắn, thời hạn cho vay của

ngân hàng không được phép vượt quá giới gian đó.

- Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, đảm bảo tiền vay không phải

là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và

nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay,

ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng

khoản cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của

mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, chi nhánh cần chú ý một

số vấn đề như sau:

+ Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với

cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các khách hàng chưa đủ tín

nhiệm với ngân hàng.

+ Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều

kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác.

+ Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo,

vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo an toàn.

+ Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều

kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho

80

vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm

chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm

của người bảo lãnh…tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội

bảo lãnh bằng tín chấp.

+ Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung

trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác

nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định.

5.2.8. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng

- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác

động qua lại, cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt

chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng có quan hệ với

rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Do vậy mà

ngân hàng cần có hiểu biết, có thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội mà

khách hàng khó tự tiếp cận, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách

hàng để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

- Ngân hàng cần chủ động tìm tới khách hàng. Quan hệ tín dụng hai chiều khách

hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng chủ động tìm tới với các khách hàng sẽ giúp

ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi vay đúng hạn. Việc chủ động

tìm tới khách hàng nên thực hiện đồng bộ ở bộ phận tín dụng và các bộ phận cung

cấp các dịch vụ khác.

- Ngân hàng nên thúc đẩy công tác tiếp thị với các hình thức và phương pháp

khác nhau: tìm mọi cách để đưa thông tin của mình đến với khách hàng nhiều và

nhanh nhất, làm sao để khách hàng hiểu biết về ngân hàng đầy đủ, sâu sắc nhất; Có

thể đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền quảng bá

thương hiệu, thông tin về lợi ích của các sản phẩm của mình để khách hàng nhận

biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng, từ đó

xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp về chi nhánh.

- Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo quần chúng

dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vay vốn. Vận dụng các cơ chế chính

sách linh hoạt, đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể nhưng vẫn đảm bảo

an toàn và hiệu quả tín dụng.

81

- Nghiên cứu và đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng,

đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ cho vay. Các hoạt động này một mặt, hỗ trợ khách

hàng vượt qua những hạn chế trong quản lý tài chính, công nghệ, kỹ thuật và cả

những lựa chọn không chắc chắn, để hạn chế rủi ro xảy ra đối với khách hàng. Mặt

khác, việc gần gũi tiếp xúc với khách hàng thông qua hỗ trợ là phương thức giám

sát tối ưu đối với việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

5.2.9. Đa dạng hoá danh mục đầu tư

Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc

phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành

công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định

được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện pháp

này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận cho các

nhà đầu tư khác nhưng bù lại nó đảm bảo chắc chắn hơn kết quả sẽ thu được từ việc

đầu tư. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng cường uy tín

trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm.

Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây

dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt

đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng tiềm

năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng.

5.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng

Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết

và chính xác trên hệ thống IPCAS. Tuy vậy, bộ phận quan hệ khách hàng vẫn gặp

khó khăn khi áp dụng mà nguyên nhân chính là số liệu do các doanh nghiệp cung

cấp là không chính xác. Các số liệu trong báo cáo tài chính rất khó kiểm soát, chưa

được kiểm toán… chính vì vậy kết quả chấm điểm chưa được chú trọng, chưa được

coi là công cụ duy nhất để xét duyệt khoản vay mà phụ thuộc chủ yếu vào quá trình

thẩm định, sự quan sát đánh giá của cán bộ quan hệ khách hàng.

Như vậy đối với chi nhánh cần có một mô hình đánh giá tổng hợp, bao gồm

những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách và các chỉ tiêu bên ngoài như điều kiện làm

việc, trình độ học vấn của công nhân viên,…Việc thu thập thông tin chính xác từ

khách hàng cũng là vấn đề được đặt ra, nó đòi hỏi sự nổ lực từ phía ngân hàng, sự

82

hợp tác của khách hàng, và việc giám sát, chuẩn hoá các báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp.

5.3. Một số kiến nghị

5.3.1 . Đối với Ngân hàng Nhà Nước

Những giải pháp trên có tính khả thi hay không thì không chỉ phụ thuộc vào

sự nỗ lực của các NHTM mà còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ pháp lý, các qui định cụ

thể của NHNN. Để có thể hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam, xin có một số kiến nghị sau:

- Nâng cao tính độc lập và tự chủ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân

hàng Nhà nước thực sự đóng vai trò và chức năng của một Ngân hàng Trung ương.

Có như vậy, Ngân hàng Nhà nước mới có thể quản lý tốt các hoạt động tiền tệ, tín

dụng khi mà nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường

với quá trình tiền tệ hóa diễn ra mạnh mẽ.

- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt

động ngân hàng, trong đó quan trọng nhất là việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý xử

lý, cơ cấu lại TCTD yếu kém; nâng cao năng lực tài chính, chuyển đổi mô hình kinh

doanh, quản trị, điều hành của TCTD; tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả công

tác thanh tra, giám sát ngân hàng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam với

các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

- NHNN cần khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân

hàng yếu kém. Tuy nhiên, việc mua lại này cần sự hỗ trợ tài chính từ phía Ngân

Hàng Nhà Nước.

- NHNN cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành nhằm tháo gỡ khó

khăn và triển khai các chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực (cho vay khuyến khích

phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; tín dụng đối với

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/NĐ-CP; cho vay hỗ trợ ngư

dân đóng tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị định

100/2015/NĐ-CP;...)

- Nhanh chóng hợp nhất và điều chỉnh các chuẩn mực của Việt Nam cho phù

hợp với các chuẩn mực quốc tế trong quản lý và điều hành các ngân hàng thương

mại.

83

- Cần mạnh dạn đưa phương pháp phân tích định lượng vào đánh giá, xếp

hạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM nhằm điều chỉnh chiến lược

của từng ngân hàng nói riêng và của cả ngành Ngân hàng nói chung cho phù hợp

với những biến động của thị trường và nền kinh tế.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhằm phát triển thanh toán

không dùng tiền mặt nói chung, thanh toán thẻ nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của

ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán và hội nhập kinh tế quốc tế.

5.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:

- Xây dựng bộ phận thu thập, hệ thống hóa và cập nhật thông tin, hệ thống

thông tin cảnh báo sớm RRTD.

- Cần xây dựng qui trình cho vay đối với từng đối tượng cụ thể, hướng tới

khách hàng, hướng tới thị trường để thuận tiện trong công tác đối với CBTD tác

nghiệp.

- Thành lập công ty mua bán nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHNo &

PTNT Việt Nam với chức năng mua bán nợ, khai thác tài sản đảm bảo và dịch vụ

thẩm định tài sản.

- Việc sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro đưa ra hạch toán ở ngoại bảng đối

với các khoản nợ xấu cần được thông thoáng và linh hoạt hơn. Với các chi nhánh có

đủ khả năng tài chính nếu nợ xấu ở nhóm V thì cho phép xử lý đưa ra khỏi nội bảng

bằng quỹ dự phòng, trường hợp không đủ nguồn thì cho phép hạch toán đưa vào chi

phí.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trên cơ sở định hướng nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II tại

Agribank Chi nhánh Phú Yên, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp theo lộ trình để

thực hiện QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II. Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở

các lập luận có cơ sở khoa học, bám sát khả năng thực hiện tại Agribank Chi nhánh

Phú Yên và chủ trương của NHNN. Đồng thời tác giả đã đề xuất các kiến nghị với

NHNN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhằm tạo môi

trường kinh doanh và hành lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ Agribank Chi

nhánh Phú Yên trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải

pháp.

84

KẾT LUẬN

Quản trị RRTD theo tiêu chuẩn Basel II là cơ sở để Agribank Chi nhánh Phú

Yên đổi mới và hoàn thiện quản trị RRTD, lành mạnh hóa năng lực tài chính và

tăng sức mạnh cạnh tranh. Luận văn với đề tài “Quản trị RRTD theo chuẩn mưc

Basel tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên” đã

hoàn thành với các nội dung cơ bản:

Thứ nhất: Hệ thống những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo tiêu chuẩn

Basel II tại NHTM. Trên cơ sở đó phân tích, làm rõ cách thực hiện quản trị RRTD

theo Basel II và các điều kiện để triển khai quản trị RRTD theo Basel II.

Thứ hai: Đánh giá thực trạng quản trị RRTD trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ

cấp tại Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018, chỉ ra các kết quả đạt

được, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế về quản trị RRTD tại Agribank Chi

nhánh Phú Yên. Từ đó đánh giá mức độ đáp ứng các chuẩn mực Basel II về quản trị

RRTD tại Agribank Chi nhánh Phú Yên.

Thứ ba: Đề xuất giải pháp và kiến nghị để Agribank Chi nhánh Phú Yên

bước đầu đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD trong thời gian tới.

Với những nội dung cơ bản luận văn đã thực hiện, tác giả mong muốn kết

quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc đổi mới và hoàn thiện

quản trị RRTD nói chung và thực hiện quản trị RRTD theo chuẩn Basel II nói riêng

tại Agribank Chi nhánh Phú Yên. Tại các NHTM Việt Nam cũng như tại Agribank

Chi nhánh Phú Yên quản trị RRTD theo Basel II vẫn còn là vấn đề mới, phức tạp,

quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, trở ngại. Tác giả rất mong nhận được các

ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính -

ngân hàng và những người quan tâm đến đề tài của luận văn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

Agribank Chi nhánh Phú Yên (2015-2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh

Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh, 2014. Nghiên cứu các yếu tố

kinh tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam. Tạp chí Kinh tế&Phát triển. Số 11, tháng 11, trang 82-94

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank Chi nhánh Phú Yên

Đinh Thị Thanh Vân, 2012. So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng. Số 19,

tháng 10, trang 5 – 12.

Hà Quang Đào, 2005. Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của

ngân hàng thương mại. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi

ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trang 185 – 194. Ngân hàng nhà nước

Việt Nam, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2005.

Hồ Diệu, 2002. Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015 – 2018), Báo cáo thường niên 2015 –

2018.

NHNN Chi nhánh Phú Yên (31/08/2019)

Trần Hoàng Ngân và các cộng sự, 2014. Thực trạng nợ xấu của ngân hàng

thương mại Việt Nam và giải pháp phòng ngừa. Báo cáo khoa học: Triển vọng kinh

tế Việt Nam 2014, thể chế và minh bạch, trang 145 – 172. Đại học Kinh tế TP Hồ

Chí Minh, năm 2014.

Võ Thị Hoàng Nhi, Xây dựng mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc quản trị

rủi ro của các NHTM Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 16-tháng 8/2014 trang 21-27

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín

dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học trường Đại

học Mở TP.HCM. Số 3 (36), tháng 5, trang 16 – 25.

Tài liệu tiếng Anh

Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007). “Determinants of credit risk in Indian

state owned banks: An empirical investigation”. MRPA paper no. 17301.

Ahmad, Nor Hayati and Ariff, Mohamed (2007) “Multi-country study of

bank credit risk determinants

Ayaydin, H., & Karakaya, A., 2014. The effect of Bank Capital on

Profitablility and Risk in Turkish Banking. International Journal of Business and

Social Science, 5(1), 253-271.

Beck, R., Jakubik, P., and Piloiu, A., 2013. Non – performing loans what

matters in adding to the economic cycle?. European Central Bank, WP/1515.

Berge A. N., Young R. D., 1997. Problem Loans and cost efficient

incommercial bank. Journal of Banking and Finance, 21 849 – 870

Berger, N., & DeYoung, R., 1997. Problem Loans and Cost Efficiency in

Commercial Banks. Journal of Banking and Finance, 21(6), 849-870.

Curak, M., Pepur, S., & Poposki, K., 2013. Determinants of non –

performing loans – evidence from Southeastern European banking systems. Bank

and Bank Systems (open-access), 8(1), 45-53.

Daniel Foos, Lars Norden, Martin Weber (2010), “Loan growth and riskiness

of banks”, Journal of banking and finance, Vol.34, pp.217-22

Das, A. and Ghosh, S., 2007. Determinants of credit risk in India state owned

banks: An Empirical Investigation. MPRA.

Harvir Kalirai & Martin Scheicher (2002). "Macroeconomic stress testing:

preliminary evidence for Austria", Financial Stability Report 3: 58-74.

He, D., 2004. The Role of Kamco in Resolving nonperforming Loans in the

Republic Korea, IMF working paper.

Jiménez, G., Sala, V. and Saurina, J., 2006. Determinants of collateral.

Journal of Financial Economics, pages 255 – 281

Jiménez, G., Saurina J., 2006. Credit cycles, credit risk and prudential

regulation, Internation. International Journal of central banking – Bank for

international settlements (BIS), Vol.2.2006,2

Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu (2004), “Ownership and Nonperforming

Loans: Evidence from Taiwan’s Banks”, The Developing Economies 42(3): 405–

420.

Keeton, R., & Morris, S., 1987. Why do banks’ loan losses differ? Federal

Reserve Bank of Kansas City Economic Review, 72(5), 3-21.

Louzis, D., Vouldis, A., & Metaxas, V., 2010. Macroeconomic and bank –

specific determinants of non – performing loans in Greece: A comparative study of

mortgage, business and consumer loan portfolios, Working Paper, Bank of Greece.

Luc Laeven & Giovanni Majnoni (2002), “Loan Loss Provisioning and

Economic Slowdowns: Too Much, Too Late?”, Journal of financial intermediation,

No.12, pp.178-197.

Mishkin, F., 2010. The economic of banking and financial markets US.

Pearson.

Nabila Zribi & Younes Boujelbène (2011), “The factors influencing bank

credit risk: The case ofTunisia”, Journal of Accounting and Taxation, Vol. 3(4), pp.

70-78.

Nir Klein (2013), “Non-Performing Loans in CESEE: Determinants and

Macroeconomic Performance”, International Monetary Fund.

Ong T. San & Teh B. Heng (2012), “Factors affecting the profitability of

Malaysian commercial banks”, African Journal of Business Management, Vol. 7(8),

pp. 649-660.

Ravi P. S. Poudel (2013), “Macroeconomic Determinants of Credit Risk in

Nepalese Banking Industry”, Proceedings of 21st International Business Research

Conference 10 - 11 June, 2013, Ryerson University, Toronto, Canada,ISBN: 978-1-

922069-25-2

Tehulu, A., & Olana, R., 2014. Bank – specific Determinants of Credit Risk:

Empirical Evidence from Ethiopian Banks, Research Journal of Finance and

Accouting, 5(7), 80-85.

Vogiazas, S. D.&Nikolaidou, E.,2011. Credit risk determinants in the

Bulgarian banking system and the Creek twin crises. South East European Research

Centre Research Centre of the University of Sheffield and CITY College, 177 –

189.

Washington, G. K., 2014. Effects of macroeconomic variables on credit risk

in the Kenyan banking system. International Journal of Business and Commerce,

Vol.3, No.9: May 2014[01-26]