BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH

QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tác giả cũng xin

cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và

các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Như Quỳnh

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc nhất,

Tác giả xin gửi đến thầy PGS.TS Bùi Dũng Thể, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp

đỡ Tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy cô giáo Trường Đại

học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ Tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình học

tập và nghiên cứu.

Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban Lãnh đạo, nhân viên các phòng,

ban chuyên môn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi

nhánh Quảng Bình đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ Tác giả trong quá

trình nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.

Và Tác giả xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ, động

viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho Tác giả hoàn thành khóa học và thực hiện

thành công Luận văn này.

Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và sự nỗ lực

cố gắng của bản thân Tác giả. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luận văn không

thể tránh khỏi những khiếm khuyết, Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân

thành của quí thầy (cô) và đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày …. tháng … năm 2018

Tác giả

Nguyễn Như Quỳnh

ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCTC Báo cáo tài chính

CN Chi nhánh

KH Khách hàng

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

QĐ Quyết định

QLRRHĐ Quản lý rủi ro hoạt động

RRTD Rủi ro tín dụng

SXKD Sản xuất kinh doanh

TMCP Thương mại cổ phần

TSBĐ Tài sản bảo đảm

VCB Vietcombank

XDCB Xây dựng cơ bản

Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam

Vietcombank – CN Quảng Bình Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii

DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................................... iii

MỤC LỤC................................................................................................................................. iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG................................................................................................ vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

6. Kết cấu Luận văn ....................................................................................................5

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 6

Chương 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 6

1.1. Rủi ro Tín dụng (RRTD)......................................................................................6

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................................ 6

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................................. 7

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng............................................................................. 8

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng........................................................................................... 10

1.1.5. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng......................................................................... 12

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................................15

1.2.1. Khái niệm....................................................................................................................... 15

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .................................................................................. 15

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng............................................... 26

1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trong và ngoài

nước và bài học và bài học đối với VCB - Chi nhánh Quảng Bình..........................30

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trong và ngoài nước... 30

iv

1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình35

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB QUẢNG

BÌNH......................................................................................................................................... 38

2.1. Giới thiệu về VCB Quảng Bình .........................................................................38

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.................. 38

2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình39

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Bình...................................................................................42

2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng ............................................................................................... 42

2.2.2. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình.................................................. 51

2.2.3. Xử lý rủi ro tín dụng........................................................................................................62

2.2.4. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động QTRRTD của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình .............................................. 64

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI VCB QUẢNG BÌNH......................................................................................... 75

3.1. Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Bình...................................................................................75

3.2. Những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình...........................................................................76

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh......................................... 76

3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro.................................................................. 78

3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng..................................... 85

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 91

1. KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 91

2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 94

PHỤ LỤC................................................................................................................................. 96

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

v

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Vietcombank Chi nhánh Quảng Bình ...............40

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2017..............41

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quảng Bình qua 3 năm 2015 -

2017...........................................................................................................................41

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của VCB Quảng Bình qua 3 năm 2015-2017 ....................43

Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2015-2017.......................................................45

Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay qua các năm 2015-2017 ...................46

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế........................................................47

Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ theo thành phần kinh tế .................................................

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay...........................................48

Bảng 2.8: Mức trích lập dự phòng rủi ro qua các năm..............................................63

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2017…….50

Bảng 2.10: Cơ cấu nợ xấu theo nguyên nhân giai đoạn 2015-2017 .........................52

Bảng 2.11: Tổng hợp thông tin về mẫu khảo sát…………………………………53

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng ..54

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro khách quan từ môi trường kinh

tế, chính trị, pháp lý...................................................................................................56

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro từ phía Chi nhánh Vietcombank

Quảng Bình ...............................................................................................................58

vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại lợi nhuận chính cho các ngân

hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ần nhiều rủi ro ảnh hưởng

đến sự phát triển của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các

bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại.

Đối với ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng

không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán

nợ gốc và lãi vay không đúng hạn.

Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ

hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc

giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ

hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất

dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt

động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng

mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro.

Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế

tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn,

hiệu quả trong tăng trưởng.

Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính

mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách

hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng

trong và ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục

tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt

động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.

Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Chi nhánh Quảng Bình thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa được

kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng: Năm 2015 nợ

xấu là 12.049 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,55% trong tổng dư nợ, đến năm 2016

1

nợ xấu tăng lên một lượng là 3.818 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.6% tổng dư nợ.

Điều này phần nào là do tổng dư nợ năm 2016 tăng rất nhanh, tăng đến 21,78% so

với năm 2015, trong đó đã có phát sinh nhiều khoản nợ xấu chủ yếu là phát sinh từ

các món cho vay trung dài hạn ở các năm trước. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt

ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả,

đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân

bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ

rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng

cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.

Xuất phát từ các luận cứ trên, việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng là thực

sự cần thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn. Vì vậy Tác giả chọn nghiên cứu đề

tài “Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Mục tiêu chung: Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn

2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị

nghiên cứu.

- Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng thương mại;

+ Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình;

+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng tới trả lời một số vấn đề như sau:

(1) Công tác quản trị rủi ro tín dụng gồm những nội dung nào?

(2) Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

Chi nhánh Quảng Bình đã đạt được những kết quả gì?

2

(3) Có những hạn chế gì trong tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh giai

đoạn 2015 - 2017?

(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

- Đối tượng điều tra: Các nhà quản lý và cán bộ tín dụng làm việc tại Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt nội dung: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình;

- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Bình;

- Về mặt thời gian: Số liệu phân tích thực trạng trong giai đoạn 2015-2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu điều tra

- Dữ liệu thứ cấp

Thu thập số liệu từ báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

được thu thập chủ yếu tại Chi nhánh. Các tài liệu sách báo, tạp chí kinh tế, các công

trình nghiên cứu có liên quan, các văn bản pháp quy và các tài liệu đã được thông

báo trên các phương tiện thông tin đại chúng được thu thập từ nguồn Internet, từ thư

viện của trường Đại học Huế,…

- Dữ liệu sơ cấp

+ Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách xây dựng bảng khảo sát về các

nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro

tính dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình,

3

phát phiếu khảo sát đến các đối tượng được điều tra sau đó thu lại phiếu điều tra để

tổng hợp thông tin.

- Mẫu điều tra: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại bộ

phận kinh doanh của Chi nhánh hàng gồm 50 cán bộ làm công tác tín dụng trong

đang công tác tại các phòng ban: Phòng Khách hàng doanh nghiệp bán buôn,

Phòng Khách hàng bán lẻ và 3 Phòng Giao dịch của Chi nhánh để thu thập thông

tin khảo sát

5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

+ Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích

để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh trong

phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng

một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu.

Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém từ đó tìm ra các giải pháp

quản lý tối ưu trong từng trường hợp.

+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số

liệu theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số tương đối, số lượng, cơ cấu...Sử dụng số

tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, các bảng biểu số liệu và diễn tả bằng lời văn

để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và những biện pháp Chi nhánh đã thực hiện

trong thời gian qua.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong nghiên cứu đã thu thập

những ý kiến nhận xét của các cán bộ chuyên môn của Chi nhánh đang làm việc tại

bộ phận kinh doanh, có liên quan đến công tác tín dụng của Chi nhánh. Bên cạnh

đó, tác giả cũng tham khảo ý kiến của các thầy, cô là giảng viên có chuyên môn về

tài chính, kế toán quản trị, tài chính ngân hàng của các Trường, tham khảo ý kiến

của các anh, chị em làm trong lĩnh vực tín dụng có nhiều năm kinh nghiệm tại các

ngân hàng, của những người có nhiều kinh nghiệm thực tế về các vấn đề có liên

quan, cần tư vấn để thực hiện Luận văn một cách khoa học và hoàn thiện nhất.

4

6. Kết cấu Luận văn

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, nội dung chính của Luận văn

được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng thương mại;

Chương 2: Thực trạng về Quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Quảng Bình;

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

VCB Quảng Bình.

5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro Tín dụng (RRTD)

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài

sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm

một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được

đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không

đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng.

Rủi ro tín dụng ngân hàng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không

thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất,

thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất cho ngân hàng.

Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng thương

mại. Thông thường các nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng, còn ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường

chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực này cũng chứa

nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với

những tài sản có khác.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,

nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát

hiện và xử lý kịp thời sẽ làm nảy sinh các rủi ro khác.

Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội

dụng cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:

Xét trên khía cạnh nhất định, rủi ro tín dụng có thể được xem xét là:

Là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng có thể

không trả một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ hoặc chậm trả nợ.

6

Là sự tổn thất hoặc giảm sút chất lượng hoạt động của khách hàng ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Cũng có thể rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố bất thường khiến

khách hàng không thực hiện được các cam kết với ngân hàng.

Như vậy, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có

thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa

quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ

quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng

tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này

sẽ giúp cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích

lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là công tác quan trọng, không thể thiếu của

các ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Đây là loại rủi ro lớn

nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, nó có thể xảy ra ở

bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp

thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1.1.2.1. Theo đối tượng sử dụng vốn vay

+ Rủi ro khách hàng cá thể: Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất nhiều,

tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của

việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu

giao dịch dễ quản lý.

+ Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Tùy theo qui mô của công ty,

tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào

đối tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó đến khả năng

thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.

+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những Ngân hàng hoạt động phạm vi

toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia

phân chia RRTD tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu vực

Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam (Dương Hữu Hạnh, 2013).

7

1.1.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng

+ Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ

nào đó, cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro

này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách

hàng vay vốn.

+ Rủi ro hệ thống: Được hiểu là rủi ro tín dụng gắn liền với nhóm khách

hàng, một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính

chất vĩ mô và liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay (Nguyễn Văn

1.1.2.3. Theo giai đoạn phát sinh

Tiến, 2010).

+ Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà tổ chức tín dụng đánh giá sai khách hàng.

+ Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi vốn vay sử dụng sai mục đích, làm

cho khoản vay không phát huy hiệu quả.

1.1.2.4. Theo sản phẩm tín dụng:

+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là phát sinh từ những khoản cho

vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng.

+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là rủi ro tín dụng phát sinh từ những

sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh.

Việc phân loại rủi ro tín dụng theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc điểm khác nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong qui trình quản lý rủi ro tín dụng thích ứng (Nguyễn Văn Tiến, 2010).

+ Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ (Nguyễn Văn Tiến, 2010).

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

- Nguyên nhân từ phía khách hàng

+ Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ năng lực

hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.

8

+ Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng: đây cũng là nguyên nhân

quan trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, khách hàng có khả năng trả nợ

nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.

+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.

+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.

+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.

- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.

+ Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và

thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.

+ Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không

đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài

sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ ngân hàng không kiểm

tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

+ Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các

dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà

vẫn cho vay.

+ Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh

doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải

ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.

+ Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi

nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.

+ Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.

+ Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.

- Nguyên nhân khác

+ Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền

kinh tế không ổn định.... khiến cho cả ngân hàng và khách hàng không thể ứng

phó kịp.

+ Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới

không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.

9

+ Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn

cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.

+ Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong

trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

+ Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm

phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

+ Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau. + Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát

triển đất nước.

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng - Đối với nền kinh tế Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đo, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về tài chính công như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng.

Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế-xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội.

Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường

trước được đối với nền kinh tế-xã hội của một quốc gia (Lê Văn Tú (2014).

- Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.

10

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và

lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến

hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của

ngân hàng bị giảm sút, kế họach sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.

Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh

doanh không có hiệu quả.

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử

dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào

đó, ngân hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào

tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.

Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy

tín, sức cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể

dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện

pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:

nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng

nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân

hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân

hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ

thống ngân hàng nói riêng (Lê Văn Tú (2014).

- Đối với khách hàng

Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng

thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả

những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế

hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí phải

thu hẹp quy mô hoạt động.

Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền

gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản (Lê Văn Tú (2014).

11

1.1.5. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng

Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó

thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu

biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của

khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng.

Nhưng cần phải chú ý là các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra qua một quá trình

chứ không hẳn là tại một thời điểm, do vậy cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết

chúng một cách có hệ thống. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn đề có thể xếp

thành các nhóm sau:

Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng

- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của

khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp một số dấu hiệu quan trọng gồm:

+ Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối;

+ Khó khăn trong thanh toán lương;

+ Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi;

+ Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản;

+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau;

+ Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí;

+ Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ

khi đến hạn.

- Các hoạt động cho vay:

+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng;

+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi;

+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn;

+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

- Phương thức tài chính:

+ Sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn;

+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử

dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả;

+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu;

12

+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu;

+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.

Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của

khách hàng

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.

- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục tiêu quản trị,

điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

- Cách thức quản lý của khách hàng có biểu hiện:

+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm;

+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia

quá sâu vào vấn đề thường nhật;

+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ;

+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên;

+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém.

- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.

- Quản lý có tính gia đình.

- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.

Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh

- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách

hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; ban giám đốc cắt giảm lợi

nhuận để nhằm đạt được hợp đồng lớn.

- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một

sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.

- Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản

phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế;

tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.

Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.

- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật

mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.

13

- Những thay đổi từ chính sách nhà nước: đặc biệt chú ý đến sự tác động của

cac chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường.

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa thay thế.

Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán

- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp báo

cáo tài chính.

- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:

+ Sự gia tăng không cân đối về tỉ lệ nợ thường xuyên;

+ Khả năng tiền mặt giảm;

+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có;

+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp;

+ Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán;

+ Lượng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh số bán;

+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các con nợ được

kéo dài;

+ Hoạt động lỗ;

+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ;

+ Không hạch toán đúng tài sản cố định;

+ Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình;

+ Thường xuyên không đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng;

+ Tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản;

+ Phân bố nợ không thích hợp;

+ Lệ thuộc vào những sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận;

- Những dấu hiệu phi tài chính khác:

+ Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng biểu

hiện dấu hiệu gì đó;

+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu;

+ Nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

14

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, sách

lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong

phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận được. Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp

nhận được là việc NHTM tăng cường các biện pháp phong ngừa, hạn chế và giảm

thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín

dụng, giảm chi phí bù đắp rủi ro nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tín dụng cả

trong ngắn hạn và dài hạn (Nguyễn Văn Tiến, 2010).

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị RRTD bao gồm 4 nội dung: nhận biết rủi ro; phân tích và đo lường;

quản lý và kiểm soát; xử lý rủi ro tín dụng. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình

quản trị RRTD song có một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu được phân ra

trong quy trình phải luôn có sự gắn kết với nhau tạo thành một chu trình liên tục,

như vậy mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã định. RRTD khi đã

được xác định cần phải được phân tích, đo lường và đưa ra các biện pháp quản lý.

Cũng trong quá trình theo dõi, hệ thống quản trị RRTD phải có khả năng xác

định tìm ra các nguy cơ rủi ro mới và công việc của quản trị rủi ro lại được lặp lại.

1.2.2.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay tín dụng xuất hiện ở tất cả

các khâu của quá trình cấp tín dụng. Rủi ro tín dụng là phạm vi rộng tuy nhiên trong

pham vi của đề tài Tác giả xin nêu ra một số nội dung của quy trình quản trị rủi ro

đối với khách hàng như sau:

1. Giai đoạn thẩm định ra quyết định cho vay

- Ở giai đoạn này cán bộ tín dụng cần tập trung thu thập thông tin, đánh giá,

đo lường các rủi ro có thể xảy ra để quyết định có cho vay hay không, cụ thể:

+ Thu thập, đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng 03 năm liên tục nhằm

đánh giá tổng quát nhất tình hình hoạt động SXKD của khách hàng, tập trung đánh

giá những chỉ tiêu quan trọng trong BCTC (thanh khoản, hệ số nợ, hàng tồn kho,

15

ROA, ROE…);

+ Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp (Điều lệ, giấy đăng ký kinh doanh, sổ đăng ký

danh sách cổ đông…);

+ Đánh giá triển vọng ngành hàng mà khách hàng đề nghị vay vốn;

+ Đánh giá thị trường đầu ra, các nhà cung cấp, năng lực sản xuất hiện tại

của DN cũng như triển vọng phát triển mở rộng trong thời gian tới…;

+ Thẩm định phương án xin vay, giấy đề nghị vay vốn, xác định nhu cầu

vay, thời hạn vay phù hợp vời ngành hàng, quy trình SXKD của khách hàng tránh

việc cấp tín dụng dư thừa, vòng quay lớn hơn thực tế, nếu không sẽ dẫn đến khách

hàng chiếm dụng vốn, sử dụng vốn sai mục đích;

+ Cán bộ tín dụng tuân thủ quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương VN, NHNN và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Giai đoạn cho vay.

- Giai đoạn này cần thiết lập quy trình kiểm soát giải ngân từ cán bộ tín dụng

 kiểm soát phòng  bộ phận kiểm soát sau  hạch toán giải ngân. Cán bộ tín

dụng kiểm tra hồ sơ, chứng từ giải ngân, mục đích vay vốn có đầy đủ, phù hợp với

mục đích vay theo hợp đồng tín dụng và phương án vay vốn hay không.

3. Giai đoạn kiểm tra sau cho vay

- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay là một khâu đặc biệt quan trọng trong quy

trình quản trị rủi ro tín dụng, giúp cán bộ sớm nhận biết, đánh giá được các rủi ro để

có biện pháp xử lý kịp thời.

- Kiểm tra sử dụng vốn vay dưới hai hình thức chủ yếu là kiểm tra đột xuất

hoặc định kỳ. Nội dung kiểm tra theo từng món vay, kiểm tra theo chuyên đề hàng

tồn kho, công nợ, vốn hoặc tài sản, kiểm tra tổng thể tình hình tài chính theo

quý/năm.

- Trong phạm vi của đề tài Tác giả xin tập trung lưu ý một số nội dung việc

thực hiện kiểm tra hàng hóa tồn kho như sau:

+ Hiện hữu: Hàng tồn kho được phản ánh trên BCTC là thực sự tồn tại, cán

bộ tín dụng tham gia kiểm kê thực tế hàng tồn kho.

16

+ Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu số dư hàng tồn kho tại thời

điểm cung cấp BCTC cho ngân hàng

+ Đầy đủ: Số dư hàng tồn kho đã bao hàm tất cả các nguyên liệu, công cụ

dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập BCTC.

+ Chính xác: Những khoản hàng tồn kho được tính toán, tổng hợp số liệu

chính xác, phù hợp giữa ch tiết của hàng tồn kho với sổ cái.

+ Đánh giá: Số dư hàng tồn kho phải phản ánh đúng giá trị thực, cán bộ cần

đánh giá giữa giá trị thị trường và giá trị số sách để nhận biết về nội dung giảm giá

trị (nếu có), cân đối giữa vốn cho vay và giá trị hàng tồn kho trên BCTC.

1.2.2.2. Nhận biết RRTD

Nhận biết RRTD là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi ro tồn tại

trong hoạt động tín dụng. Sự phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn

cầu hoá làm cho số lượng rủi ro ngày càng gia tăng và khả năng xảy ra rủi ro sẽ

thường xuyên hơn. Vì vậy, một hệ thống quản trị RRTD có hiệu quả phải là hệ

thống có khả năng nhận biết hầu hết các rủi ro hiện hữu trong tín dụng. Các dấu

hiệu rủi ro được phát hiện thông qua tiếp xúc khách hàng, phân tích lịch sử quan hệ

và tài chính của khách hàng, thậm chí cả đối tác của khách hàng. Một số dấu hiệu

nhận biết RRTD:

+ Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh;

+ Năng lực quản trị yếu, đầu tư dàn trải vượt quá khả năng quản trị;

+ Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp không khoa học, quản lý yếu kém hoặc việc dự toán chi

phí và xác định mức sản lượng không phù hợp;

+ Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay

nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích tổng thể, khó theo dõi dòng tiền

dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền;

+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các

khoản lỗ;

+ Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không bán được dẫn

đến không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ;

17

+ Chậm thanh toán các khoản phải trả;

+ Dòng tiền giảm, mất cân đối vốn;

+ Liên tục đề nghị ngân hàng tăng hạn mức cho vay không phù hợp với tốc

độ phát triển kinh doanh;

+ Tiếp tục vay vốn lưu động mặc dù đã hết mùa vụ;

+ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu gia tăng;

+ Xuất hiện các giao dịch chuyển tiền lớn;

+ Bán tài sản cho các bên liên quan;

+ Đối tác gặp sự cố trong kinh doanh nên không có khả năng thanh toán hoặc

thực hiện các hợp đồng với khách hàng.

1.2.2.3. Đo lường RRTD

Mục đích của các bước này là giúp cho bộ máy quản trị rủi ro hiểu chính xác

và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân và quan trọng

nhất là lượng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra để định giá rủi ro có thể chấp nhận

được, dự tính lượng dự phòng rủi ro. Đây là bước rất quan trọng, bởi vì lý do rất

đơn giản là chúng ta không thể quản lý cái mà chúng ta không đo lường được.

Hiện nay các NHTM thường sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường

rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô

hình định tính. Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử

dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.

(a) Mô hình định tính đo lường rủi ro tín dụng

Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau:

- Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần

phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau:

Khách hàng vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Khách hàng có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng là: Tính cách (Character), năng lực (Capacity), vốn (Capital), dòng tiền (Cash flows), tài sản thế chấp (Collateral) và điều kiện (Conditions). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.

18

1- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay (đối với khách hàng cũ); còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng... 2- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia mà đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đồng thời NHTM đánh giá khách hàng thông qua lịch sử kết quả hoạt động kinh doanh như lợi nhuận, suất sinh lời, hiệu quả hoạt động và khả năng trả nợ.

3- Vốn (Capital): NHTM đánh giá tình hình tài sản, khả năng và mong

muốn đầu tư của khách hàng.

4- Dòng tiền (Cash flows): NHTM phải xác định được dòng tiền thu vào từ

hoạt động kinh doanh, nguồn trả nợ và lãi vay, tiền trả cổ tức cho chủ sở hữu.

5- Bảo đảm tiền vay: (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ ba có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. NHTM phải đánh giá giá trị, chất lượng, quyền sở hữu, dễ quản lý, dễ bán của tài sản đảm bảo.

6- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng phải đánh giá tình hình kinh tế, khả năng khoản vay bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về luật pháp và các chính sách khác.

Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào không? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.

Quyền của ngân hàng đối với thu nhập và tài sản của khách hàng trong trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý? Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu của người cho vay:

19

Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người

vay không có khả năng hoàn trả.

Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm của cán bộ ngân hàng là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản thế chấp đó hay không?

- Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: các ngân hàng hầu hết đều có quy trình tín dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là:

Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm:

+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn; + Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo; + Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở

hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ;

+ Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay,

trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng;

+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng; + Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh hưởng rất

lớn tình trạng tài chính của ngân hàng;

+ Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường

kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay;

+ Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có nhiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển;

- Yếu tố 3: Hệ thống tỉ số tài chính đánh giá khách hàng: Hệ thống tỉ số tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp

được chia thành 4 nhóm như sau:

20

+ Nhóm tỉ số thanh khoản (Liquidity ratios); + Nhóm tỉ số hoạt động (Activity ratios); + Nhóm tỉ số đòn bẩy (Leverage ratios); + Nhóm tỉ số khả năng sinh lời (Profitability ratios). Sau khi có kết quả đánh giá 3 yếu tố trên, NHTM có được cái nhìn tổng quát về khách hàng, từ đó có chính sách tín dụng phù hợp. Nếu kết quả đánh giá là tốt, ngân hàng sẽ ưu tiên tăng trưởng, ngược lại ngân hàng sẽ dần loại khỏi danh mục tín dụng. Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là phụ thuộc nhiều vào cảm tính của cán bộ đánh giá. Mô hình này ngày nay được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Chính vì vậy, ngày nay các ngân hàng đang có xu hướng sử dụng phương pháp đo lường RRTD hiện đại hơn mà Tác giả trình bày dưới đây.

(b) Mô hình định lượng đo lường rủi ro tín dụng Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của từng đối tượng khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như trích để trích lập dự phòng rủi ro. Có hai mô hình định lượng RRTD: Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và

phương pháp tính tổn thất tín dụng.

1- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lường RRTD đối với từng khách hàng theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng.

Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được sử dụng để xem xét cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản lý rủi ro theo danh mục khách hàng.

Thang điểm tối đa đối với mỗi khách hàng là 100, được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính theo tỷ trọng nhất định. Tổng điểm ban đầu sẽ là tổng số điểm tài chính và phi tài chính. Điểm cuối cùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng là tổng điểm ban đầu có sự điều chỉnh bởi tham số rủi ro. Trên cơ sở tổng điểm cuối cùng, khách hàng được xếp loại vào các hạng theo mức độ rủi ro giảm dần như bảng sau, từ đó ngân hàng có chính sách tín dụng phù hợp.

21

Với mô hình này đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.

Bảng 1.1: Xếp hạng tín dụng nội bộ

Tổng điểm Xếp hạng Phân loại rủi ro

Rủi ro rất thấp Từ 94 đến 100

AAA AA+ Rủi ro rất thấp Từ 88 đến dưới 94

Rủi ro tương đối thấp Từ 83 đến dưới 88

AA A+ Rủi ro tương đối thấp Từ 78 đến dưới 83

A Rủi ro thấp Từ 73 đến dưới 78

BBB Rủi ro thấp Từ 70 đến dưới 73

BB+ Rủi ro thấp Từ 67 đến dưới 70

BB Rủi ro thấp Từ 64 đến dưới 67

B+ Rủi ro trung bình Từ 62 đến dưới 64

B Rủi ro trung bình Từ 60 đến dưới 62

CCC Rủi ro trung bình Từ 58 đến dưới 60

CC+ Rủi ro trung bình Từ 54 đến dưới 58

CC Rủi ro trung bình Từ 51 đến dưới 54

C+ Rủi ro cao Từ 48 đến dưới 51

C Rủi ro cao Từ 45 đến dưới 48

D Rủi ro cao Dưới 45

2- Phương pháp tính tổn thất tín dụng (EL - Expected Loss) dựa trên hệ

thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB (Internal Ratings Based)

Đây là phương pháp do Uỷ ban Basel khuyến nghị các NHTM áp dụng. Việc

ước lượng tổn thất phụ thuộc vào ba yếu tố chính là: Xác suất người vay không trả

22

được nợ (PD - Probability of Default), dự đoán dư nợ của khách hàng tại thời điểm

phát sinh nợ xấu (EAD - Exposure at Default), và tỷ lệ phần trăm của dư nợ vay

không thu hồi được vào lúc phát sinh nợ xấu (LGD - Loss Given Default). Từ đó

ngân hàng sẽ ước tính được tổn thất tín dụng (EL) như sau:

EL = PD * EAD * LGD

Trong đó các yếu tố được xác định như sau:

Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số

liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả,

khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được..

Thứ hai, EAD - Exposure at Default: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời

điểm khách hàng không trả được nợ.

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

Trong đó, LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử

dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được

nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách

hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.

Thứ ba, LGD - tỷ trọng tổn thất ước tính: đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất

trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.

LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả

và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Hiện nay, tồn tại ba

phương pháp chính để tính LGD:

Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp

này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường.

Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của

khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ.

Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa

tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.

Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín

dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai,

23

khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.

Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.

Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các

trái phiếu rủi ro trên thị trường.

Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định

được EL - tổn thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác

được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều

ứng dụng chứ không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an

toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng.

1.2.2.4. Quản lý và kiểm soát RRTD

Đây là phân đoạn thể hiện rõ tính chiến lược của NHTM về quản trị RRTD.

Ở phân đoạn này, NHTM sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ để kiểm soát tần

suất và mức độ của rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.

- Thứ nhất, chính sách thiết lập giới hạn tín dụng

Quy định giới hạn tín dụng tối đa đối với một khách hàng: Là mức tổng dư

nợ tối đa mà NHTM có thể cấp cho khách hàng. Hiện nay quy định ở mức không

được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Phân vùng đầu tư: NHTM quy định vùng đầu tư cho từng chi nhánh theo địa

giới hành chính.

Xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng: Thẩm quyền phê duyệt tín dụng

cho vay đối với mỗi chi nhánh được quy định cụ thể tùy thuộc địa bàn hoạt động

và năng lực quản lý.

Giới hạn tín dụng cho nhóm khách hàng liên quan: Là mức tổng dư nợ tối đa

mà NHTM có thể cấp cho một nhóm khách hàng liên quan. Hiện nay quy định ở

mức không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Thứ hai, chính sách xây dựng Quy chế cho vay NHTM xem xét và quyết

định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;

24

+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;

+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với

quy định của pháp luật.

- Thứ ba, đánh giá RRTD: Chất lượng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá

RRTD trong hoạt động của ngân hàng. Một số chỉ tiêu sử dụng để đánh

giá RRTD:

Dư nợ xấu

+ Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------- * 100%

Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD đã trích lập

+ Tỷ lệ dự phòng RRTD = ----------------------------------------------- * 100%

Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD đã trích lập

+ Tỷ lệ dự phòng so với nợ xấu = -------------------------------------- * 100%

Tổng dư nợ xấu

1.2.2.5. Xử lý RRTD

Đây là phân đoạn cuối cùng trong quy trình quản trị RRTD. Xử lý RRTD là

xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất. Theo đó, khi xảy ra RRTD, NHTM sẽ xử lý

qua hai hình thức: xử lý trực tiếp và xử lý thông qua thị trường.

- Xử lý trực tiếp: Là việc NHTM chủ động sử dụng hàng loạt các biện pháp

để thu nợ như: tăng cường tần suất kiểm tra khách hàng/vốn vay, yêu cầu khách

hàng báo cáo thường xuyên để nắm tình hình; yêu cầu khách hàng tăng tỷ lệ đảm

bảo, thay đổi phương thức cấp tín dụng, tăng cường kiểm soát vốn vay; hạn chế,

giảm dần dư nợ; xây dựng lộ trình giảm dư nợ để thu hồi vốn; dừng cấp tín dụng; cơ

cấu lại thời hạn trả nợ, kéo dài thời hạn cho vay; sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã

được trích lập để bù đắp.

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi

25

ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của NHTM. Việc

trích lập dự phòng rủi ro nhằm giúp NHTM chủ động đối phó với các tổn thất. Phân

loại nợ là cơ sở cho chính sách trích lập dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi ro gồm dự

phòng chung và dự phòng cụ thể.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

chưa xác định cho tất cả các khoản nợ được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ

trích lập theo quy hiện này là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các

khoản nợ. Tỷ lệ trích lập theo quy định hiện nay như sau: Nợ nhóm 1: 0%; nợ nhóm

2: 5%; nợ nhóm 3: 20%; nợ nhóm 4: 50%; nợ nhóm 5: 100%.

Khi sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý khoản nợ thì khoản nợ xấu đó

được hạch toán ra ngoại bảng và ngân hàng tiếp tục thu hồi nợ. Mọi khoản nợ

được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro phải được bảo mật, không được cho khách

hàng biết.

- Xử lý thông qua thị trường: Đó là việc NHTM thông qua thị trường để xử

lý RRTD. Các biện pháp sử dụng là:

+ Phát mại tài sản đảm: NHTM phối hợp cùng khách hàng thanh lý tài sản

thế chấp để thu nợ. Biện pháp này chỉ có thể áp dụng khi khách hàng có thiện chí

hợp tác với ngân hàng.

+ Bán nợ: Ngân hàng bán khoản nợ hiện tại cho tổ chức tín dụng khác hoặc

các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và khả năng mua nợ. Biện pháp này có ưu điểm là

xử lý ngay mà không cần có sự đồng ý của khách hàng.

+ Khởi kiện: Đối với các khách hàng chây ỳ, không hợp tác thì NHTM làm

đơn khởi kiện ra toà án có thẩm quyền để phân xử. Nếu toà án xử NHTM thắng

kiện, Ngân hàng sẽ yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án để thu nợ

cho ngân hàng.

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng của nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết

26

định đến quản trị RRTD của ngân hàng thương mại. Nguồn nhân lực tác động đến

quản trị rủi ro của ngân hàng bao gồm cả ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản trị rủi

ro và toàn bộ cán bộ của ngân hàng.

Trước hết, quản trị rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất phát từ quan

điểm, sự ưu tiên và được quyết định bởi ban lãnh đạo ngân hàng. Không ít cán bộ

lãnh đạo ngân hàng có quan niệm sai lầm về rủi ro và quản trị rủi ro và không thể

phân biệt được rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng hay đối với vị trí cụ

thể của bản thân trong ngân hàng.

Một số nhà lãnh đạo lại luôn “chạy trốn rủi ro” bởi cho rằng như thế mới là

an toàn, hoạt động của các ngân hàng được lãnh đạo quản lý bởi như vậy không phù

hợp với nền kinh tế và thời hiện nay. Nhận thức và quan điểm đúng đắn của ban

lãnh đạo ngân hàng là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực quản trị rủi ro.

Tiếp theo, chất lượng đội ngũ cán bộ của phòng quản trị rủi ro, những cán bộ

tác nghiệp trực tiếp thực hiện nhận biết, xác định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo

cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Chất lượng chuyên

môn và ý thức nghề nghiệp của các bộ thuộc bộ phận này trực tiếp quyết định đến

hiệu quả năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.

Cuối cùng là chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên

môn rất quan trọng bởi vì họ chính là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động

kinh doanh, đối mặt và chịu đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro. Những kỹ năng, kinh

nghiệm và tác nghiệp của những cán bộ này là không thể thiếu được trong hoạt

1.2.3.2. Năng lực tài chính của ngân hàng

động quản trị rủi ro và nâng cao năng lực quản trị rủi ro.

Năng lực tài chính tốt cho phép các ngân hàng thương mại có khả năng tiến

hành các hoạt động kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy không những có thể

giảm thiểu rủi ro mà còn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro bằng vốn chủ sở hữu

và quỹ dự phòng rủi ro trích lập. Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của ngân hàng

là một nhân tố quan trọng tác động đến năng lực quản trị rủi ro được đánh giá trên

hai khía cạnh: quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:

27

1 - Quy mô vốn chủ sở hữu

Quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động nguồn vốn của ngân hàng

sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng hoạt động với quy mô lớn và đa dạng

hoá. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn đồng thời cũng là khả năng chống đỡ rủi ro tốt.

Khi rủi ro xảy ra, các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bởi

trước tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích lũy và cuối cùng là vốn

chủ sở hữu.

Các ngân hàng với quy mô vốn lớn luôn có uy tín cao và được khách hàng

tin cậy nhiều hơn do đó là điều kiện quan trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Ngoài ra với quy mô vốn chủ sở hữu lớn, các ngân hàng luôn

có khả năng hoàn thiện các điều kiện khác phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro có

hiệu quả.

2 - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là quy định chung đối với các ngân hàng thương

mại nhằm đảm bảo an toàn chung cho cả hệ thống ngân hàng. Theo Basel II (2004),

tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định như sau:

CAR = Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2)/(RR tín dụng + RR giá cả thị

trường + RR hoạt động nội bộ) ≥ 9%

Như vậy để đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định, các ngân hàng

thương mại đã có khả năng chống đỡ rủi ro ở mức độ nhất định. Nói cách khác chấp

hành tốt quy định này tạo điều kiện nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng

1.2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng

thương mại.

Đây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tạo điều

kiện cho cán bộ ngân hàng có thể có được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật cho

phép theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động của

nền kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp để

chủ động và kịp thời xử lý.

28

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn tác động lớn đến năng

suất lao động và chất lượng của các cán bộ công nhân viên ngân hàng. Không có

trang thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các mô hình định

lượng để ra quyết định sẽ không thể thực hiện. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn

góp phần làm tăng tính thông suốt của hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng và

kết nối ngân hàng với thị trường tài chính trong nước và quốc tế, cho phép thực hiện

1.2.3.4. Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh

các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả nhất.

Dù các ngân hàng có đầy đủ khả năng về nguồn nhân tài vật lực và các yếu

tố chủ quan khác nhưng môi trường pháp lý, kinh tế xã hội không thuận lợi thì năng

lực quản trị rủi ro dù được đánh giá cao cũng không thể trở thành hiện thực và đóng

góp hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên ngân hàng nói

riêng là yếu tố quan trọng thư hai đối với việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của

ngân hàng thương mại. Hầu hết các hoạt động của các ngân hàng thương mại đều có

quan hệ với nhau và các ngân hàng thường xuyên giao dịch trên thị trường tiền tệ.

Những hoạt động của thị trường tiền tệ ngày nay trở thành điều kiện sống

còn của các ngân hàng thương mại bởi lẽ thị trường này không chỉ là cơ sở hình

thành lãi suất, tỷ giá mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu về khả năng thanh toán và thực

hiện toàn bộ các nghiệp vụ phái sinh để phòng chống rủi ro.

Ngoài ra, trong điều kiện các nước đều thực hiện chính sách mở cửa và hội

nhập quốc tế như hiện nay thì ảnh hưởng của thị trường quốc tế đến việc nâng cao

năng lực quản trị rủi ro càng mạnh mẽ hơn trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực.

29

1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng

trong và ngoài nước và bài học và bài học đối với VCB - Chi nhánh

Quảng Bình

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng

trong và ngoài nước

1.3.1.1. Trong nước

a) Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Techcombank (Việt Nam)

Cùng với việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược với Ngân hàng HSBC,

Techcombank đã được đối phương giúp đỡ rất nhiều và chuyển đổi thành công

mô hình quản trị tín dụng của mình. Đây là một lợi thế rất lớn của Ngân hàng

Techcombank bởi lý do HSBC có hoạt động quản trị rủi ro chuyên nghiệp và

chuẩn hóa. Để có thể đảm bảo việc cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC đã

áp dụng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực

cao nhất nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất cho Ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo

nguyên tắc tách bạch, phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, tuân thủ

phân công, độc lập trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản cấp tín dụng

nhằm quản lý độc lập (Huỳnh Kim Trí, 2012).

Kế thừa những kinh nghiệm trên, Techcombank đã xây dựng hệ thống quản

trị tín dụng phù hợp với điều kiện riêng của mình. Cụ thể: tại Chi nhánh, chuyên

viên khách hàng chịu trách nhiệm là đầu mối bán hàng, tìm kiếm khách hàng, thu

thập hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên

phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng (Huỳnh Kim Trí, 2012).

Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên thẩm định tiếp nhận

hồ sơ vay vốn gửi lên từ chi nhánh, thực hiện công tác thẩm định: trên bề mặt hồ sơ,

gọi điện thoại kiểm tra thông tin khách hàng, trường hợp phát hiện có dấu hiệu

không phù hợp sẽ chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế để đến tận nơi thẩm định

khách hàng. Sau đó tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng tra cứu CIC, chuyển

bộ phận định giá TSBĐ (nếu có) tại phòng định giá hội sở hay thuê định giá độc lập

bên ngoài… nếu khách hàng không đủ điều kiện vay sẽ ra thông báo từ chối trả lời

30

chi nhánh. Nếu khách hàng đủ điều kiện vay chuyên viên thẩm định sẽ đề xuất và

trình chuyên gia phê duyệt tín dụng. Trường hợp vượt mức ủy quyền sẽ trình

chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.

Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh: sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt,

phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết

quả phê duyệt cho trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ tại đây sẽ thực hiện ký kết

hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, ký hợp đồng thế chấp, đăng kí giao dịch bảo

đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và giái ngân cho khách hàng.

Tại phòng quản lý nợ: sau khi hoàn tất việc phát tiền vay cho khách hàng,

Phòng quản lý nợ sẽ là bộ phận thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách

hàng. Nếu phát sinh nợ quá hạn sẽ gọi điện hoặc đến gặp khách hàng để thông báo

nhắc nợ, nếu khách hàng vẫn chây ỳ thì có thể phối hợp với chi nhánh để phối hợp

thu nợ hoặc phối hợp với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.

Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng: định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý sẽ thực

b) Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Vietcombank

hiện công tác kiểm tra đánh giá diễn biến dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng.

Song song với tăng trưởng hoạt động kinh doanh, công tác quản lý rủi ro

toàn hàng nói chung và quản lý rủi ro hoạt động, phòng chống rửa tiền nói

riêng đều được Vietcombank triển khai tích cực. Hoạt động truyền thông, đào

tạo được Vietcombank chú trọng để xây dựng văn hóa quản trị rủi ro hoạt động

trong hệ thống (Huỳnh Kim Trí, 2012).

Đào tạo theo hướng từ trên xuống: Hằng năm, Trung tâm đào tạo VCB phối

hợp với Phòng Quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) tổ chức các lớp đào tạo chuyên

sâu về các chính sách và công cụ mới về QLRRHĐ. Đối tượng của lớp đào tạo này

là ban giám đốc, cán bộ đầu mối thực hiện công tác QLRRHĐ tại 106 Chi nhánh

trên toàn hệ thống và đại diện của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các khu vực.

Các buổi đào tạo vừa kết hợp giữa cập nhật các chính sách, kiến thức mới,

vừa hướng dẫn cách sử dụng báo cáo trên hệ thống Hồ sơ rủi ro (Risk profile).

31

Đồng thời, chương trình còn có trao đổi, thảo luận các tình huống, sự kiện RRHĐ

thực tế diễn ra tại Vietcombank cũng như các ngân hàng thương mại khác nhằm rút

ra các bài học kinh nghiệm tại đơn vị.

Thực hiện công tác đào tạo phù hợp với từng cấp độ và vị trí công việc,

Trung tâm đào tạo VCB cũng đã thực hiện các lớp đào tạo về QLRRHĐ cho cán bộ

nguồn/mới bổ nhiệm vị trí Trưởng/Phó Phòng tại chi nhánh. Bên cạnh đó, hình thức

đào tạo e-learning dành cho cán bộ mới cũng được cập nhật nhằm phản ánh các

chính sách, công cụ mới của QLRRHĐ cũng như các lỗi tác nghiệp/rủi ro tiềm ẩn

theo từng vị trí. Ngoài ra, lúc nào có quy trình mới có liên quan đến hoạt động ngân

hàng, các Phòng ban tại Trụ sở chính VCB đều triển khai đào tạo cán bộ thông qua

cầu truyền hình trực tuyến.

Đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị

Bên cạnh các hình thức đào tạo tập trung mang tính định hướng từ trên

xuống, Trung tâm đào tạo VCB cũng thực hiện các khóa đào tạo theo yêu cầu riêng

tại một số chi nhánh/đơn vị trong hệ thống.

Việc tổ chức đào tạo tại các chi nhánh với mục tiêu lắng nghe phản hồi trong

thực tế triển khai các chính sách mới về QLRRHĐ; Mặc dù hầu hết các buổi trao

đổi/đào tạo diễn ra ngoài giờ làm việc (vào ngày thứ bảy) nhưng các chi nhánh đã

tham gia rất nhiệt tình, đồng thời đóng góp nhiều ý kiến có giá trị thực tiễn cao để

Phòng QLRRHĐ tiếp tục có những nghiên cứu, sửa đổi, ban hành các công cụ hỗ

trợ đơn vị kinh doanh để kiểm soát RRHĐ và giảm thiểu tổn thất; cung cấp thêm

các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn nhưng lại được quản trị rủi ro cao hơn cho khách

1.3.1.2. Ngoài nước

a) Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Citibank (Mỹ)

hàng cũng như Vietcombank trong thời gian tới.

Để quản trị rủi ro tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau (Bùi Thị

Lan, 2010).

Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ

chức có liên quan đến quy trình tín dụng:

32

- Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank.

Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả Ngân hàng, đề ra

những mục tiêu chiến lược và các quy định chung sử dụng trong toàn Ngân hàng;

kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của các cán bộ tín dụng nếu thấy nghi ngờ có

khả năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng;

- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Ban này phải chịu trách nhiệm trong việc

duy trì một hình thức quản trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, có hiệu quả; tham gia vào

việc lập kế hoạch đầu tư gián tiếp, dự đoán những tổn thất tín dụng; thiết lập các chính

sách và các tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với Luật, với quy định chung của Ngân hàng,

xem xét và chỉnh sửa chính sách tín dụng nếu xét thấy chúng có thể gây ra rủi ro bất

thường; xem xét trao quyền cấp tín dụng cho những cán bộ có đủ năng lực; lập các báo

cáo về đầu tư gián tiếp; tập trung đánh giá chất lượng các thông tin rủi ro, tiến trình xử

lý rủi ro đối với tất cả các trường hợp quá hạn mức tín dụng cho phép;

- Ban quản trị hạn mức tín dụng: Những người quản trị hạn mức tín dụng có

nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua

các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó. Những

người quản trị hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lược kinh

doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và

kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần;

- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của Ban này ít nhất phải có 10

năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong Ban theo yêu cầu

phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các

đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đánh giá độc lập về các

hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản trị tín

dụng, phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập;

Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay: việc đánh

giá độ tin cậy của người đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống

“Tín dụng 5 chữ C” như sau:

- Character of management: Năng lực quản trị của người vay;

- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay;

33

- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay; - Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động; - Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng. Thứ ba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt: - Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên, chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong Ngân hàng;

- Quyền phê duyệt: Ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một người quyết định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ;

b) Kinh nghiệm quản trị tín dụng của Ngân hàng ANZ (Australia) ANZ là một trong những Ngân hàng hàng đầu của Úc, với tài sản trị giá 507 tỷ USD vào năm 2009 và có hơn 30.000 nhân viên trên khắp các châu lục. Đặc điểm công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ như sau (Bùi Thị Lan, 2010).

Thứ tư, Citibank xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình tập trung. Hoạt động quản trị rủi ro được tập trung tại Hội sở chính và chia thành 3 bộ phận chức năng: Bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận quản trị nợ.

- Đo lường rủi ro định lượng Do đã xây dựng được hệ thống dữ liệu tích hợp, tập trung nên ANZ có thể áp

dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ và mô hình RAROC:

+ Mô hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mô hình này theo quy trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất không trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ được thiết kế tham khảo tổ chức đánh giá mức tín nhiệm Standard & Poor, và tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II;

+ Mô hình Raroc: Ngân hàng ANZ áp dụng phương pháp Raroc và xem đây là phương pháp tính hiệu quả khoản vay. Theo ANZ, phương pháp Raroc đảm bảo rằng một khoản vay chỉ được thông qua khi và chỉ khi khoản vay đem lại giá trị cho cổ đông. Nếu RAROC của khoản vay thấp hơn ROE thì khoản vay sẽ từ chối, tuy nhiên nếu lớn hơn sẽ được thông qua;

34

- Tổ chức quản trị rủi ro tập trung

ANZ đo lường rủi ro theo mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung. Thứ nhất,

mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị.

Thứ hai, để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt

động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách

hàng (Business unit), Bộ phận Quản trị rủi ro (Relative Credit group), Bộ phận quản trị

nợ (Debt Department). Thứ ba, đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng

được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.

- Kiểm soát rủi ro tín dụng kép

ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển qua nhiều thập kỉ,

do đó toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đều được giám sát chặt chẽ qua

các cổ đông và thị trường. Điều này góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai

về thông tin của ANZ.

Ngoài ra, ANZ còn chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát tín dụng

nội bộ toàn diện trong đó có: (i) Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của

các khoản tín dụng được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khấc phục kịp

thời tránh tổn thất xảy ra; (ii) Hoạt động "kiểm tra thử khủng hoảng" được thực

hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn để lượng

hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng

rủi rọ, chính sách giá phù hợp; (iii) Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức

kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ

tuyệt đối trong hệ thống.

1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

Chi nhánh Quảng Bình

Công việc quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cần thiết đối với các

NHTM trong quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị rủi ro

tín dụng không đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như

phòng ngừa, kiểm soát rủi ro... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của các Ngân hàng

trên, bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam trong đó có Vietcombank

Quảng Bình là:

35

- Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các ngân hàng Bảo lãnh,

các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro. Những tổ chức này sẽ góp phần tăng

cường các biện pháp, giải pháp trong hoạt động tài trợ rủi ro giúp cho các ngân

hàng có thể có một kênh để hợp tác và xử lý rủi ro được tốt hơn.

- Thứ hai, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện các yếu tố như hoạch

định và xây dựng chiến lược, mục tiêu và chính sách quản trị rủi ro. Việc chuyển

đổi mô hình tín dụng này phải theo từng giai đoạn và có lộ trình cụ thể, phù hợp với

tình hình hoạt động và đặc thù từng ngân hàng. Chẳng hạn như cần phải có một bộ

phận thẩm định tập trung hoàn toàn tách biệt với các chi nhánh để đưa ra các quyết

định khách quan cũng như kiểm soát được rủi ro trong quá trình xử lý hồ sơ. Để

thực hiện được điều này còn tuỳ thuộc vào năng lực, trình độ và chất lượng nguồn

nhân lực, hệ thống công nghệ thông tin… của từng ngân hàng.

- Thứ ba, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của Ngân

hàng. Thị trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau: (1)

nhận dạng thị trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa vào tổng

quan của các thành viên tham gia thị trường; (2) liệt kê được các cơ hội trong thị

trường đó; (3) theo dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của Ngân

hàng trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; (4) miêu tả

được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.

- Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, trong đó

cần phải tách bạch giữa cho vay và xử lý các khoản cho vay hay nói cách khác đó là

sự tách bạch giữa cán bộ khách hàng và các bộ quản lý nợ. Tùy theo quy mô của chi

nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải có đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng

chuyên trách.

- Thứ năm, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ nhằm

nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ thẩm định, cán bộ

rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro

tín dụng.

- Thứ sáu, đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. Bởi công nghệ

thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng như

36

phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng, thực hiện chấm

điểm xếp hạng tín dụng, hỗ trợ khâu luân chuyển hồ sơ giữa chi nhánh và trụ sở

chính cũng như công tác giải ngân, thu nợ xuất nhập tài sản.

37

Chương 2:

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI VCB QUẢNG BÌNH

2.1. Giới thiệu về VCB Quảng Bình

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương

Việt Nam

Thành lập ngày 01/04/1963, và là NHTM nhà nước đầu tiên được Chính phủ

lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

(VCB) chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày

02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát

hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Đến nay, tổng tài sản của VCB đến hết năm

2017 là 1.035.335 tỷ VND và tổng vốn chủ sở hữu là 54.066 tỷ VND lãi trước thuế

đạt 11.018 tỷ đồng.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, VCB đã có những đóng góp

quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò

của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong

nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu

vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, VCB

ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho

khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc

tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,

tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và

các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Hoạt động của VCB được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất

trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1.300 ngân hàng đại lý tại 90 quốc gia

và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, VCB còn tích cực tham

gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific

Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân

38

hàng Việt Nam. Đây là một lợi thế rất quan trọng để VCB có thể đáp ứng các

nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cho

khách hàng của mình.

2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Quảng Bình

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Tên Chi nhánh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Quảng Bình.

Địa chỉ: 03 Lý Thường Kiệt, TP Đồng Hới -Quảng Bình

Điện thoại: (02323)840380

Vietcombank Chi nhánh Quảng Bình được thành lập từ ngày 01/11/2006.

Với cơ cấu tổ chức ban đầu gồm có 03 phòng và 01 tổ chuyên môn: Phòng Kế toán

thanh toán - Dịch vụ & Quản lý nợ, Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Hành chính

- Nhân sự - Ngân quỹ và Tổ Kiểm tra nội bộ. Số lượng CBNV là 37 người, trong

đó: Ban Giám đốc có 02 người, Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; cán bộ lãnh đạo cấp

phòng có 07 người.

Hiện tại, bộ máy tổ chức nhân sự của Chi nhánh gồm Ban Giám đốc, 06 phòng

2.1.2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình

nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch và với tổng số cán bộ, nhân viên là 152 người.

Hiện nay Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng

Bình (VCB Quảng Bình) thực hiện các nghiệp vụ chính sau:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các

loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động

vốn trong nước và nước ngoài.

- Cấp tín dụng dưới các hình thức:

+ Cho vay;

39

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; + Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; + Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng

được phép thực hiện thanh toán quốc tế.

- Mở tài khoản thanh toán và cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán

cho khách hàng:

+ Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình

GIÁM ĐỐC

PGĐ KINH DOANH

PGĐ HỖ TRỢ

P. Kế toán

P. Ngân quỹ

P. Khàng hàng Bán lẽ

03 Phòng giao dịch

P. Dịch vụ Khách hàng

P. Hành chính Nhân sự

P. Khách hàng Doanh nghiệp Bán buôn

PGD. Lệ Thủy

PGD. Đồng Hới

PGD. Quảng Trạch

thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; + Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Ngân hàng Thương

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Vietcombank Chi nhánh Quảng Bình

40

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2017

Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2015 - 2017

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quảng Bình qua 3

năm 2015 - 2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015 2016 2017 Chỉ tiêu

322,05 285,70 314,21 1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

-243,86 -198,20 -221,48 2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự

78,18 87,50 92,73 I Thu nhập lãi thuần

14,63 19,50 22,82 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

-0,66 -2,40 -1,34 4 Chi phí hoạt động dịch vụ

13,97 17,10 21,47 II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

3,34 3,50 3,61 III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

1,12 2,80 1,49 5 Thu nhập từ hoạt động khác

-0,83 -0,71 -0,56 6 Chi phí hoạt động khác

0,29 2,09 2,74 IV Lãi thuần từ hoạt động khác

95,78 107,39 120,55 TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG

-47,84 -62,09 -67,35 TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

Lợi nhuận thuần trước chi phí dự phòng rủi ro 47,94 45,30 53,20 tín dụng

- 4,2 -4,40 -5,34 Chi phí/ Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

43,74 40,90 47,86 TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

Qua số liệu trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của VCB Quảng Bình luôn có lợi nhuận. Lợi nhuận trước khi trích dự phòng rủi ro là 47,94 tỷ đồng (năm 2015) và 45,30 tỷ đồng (năm 2016) và năm 2017 là 53,20 tỷ đồng.

Mặc dù chi nhánh luôn có lợi nhuận, nhưng thu nhập lãi và các khoản tương tự có sự biến động tăng giảm qua các năm. Điều này thể hiện việc kinh doanh của

chi nhánh ngày càng khó khăn, sự cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn đối với Chi nhánh Quảng Bình ngày càng gay gắt, dẫn đến biên độ chênh lệch giữa lãi suất

41

cho vay và lãi suất huy động ngày càng thu hẹp. Muốn giữ và tăng lợi nhuận, VCB Quảng Bình phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời duy trì mức thu dịch vụ, tìm kiếm va huy động được nguồn vốn giá rẻ.

Bảng số liệu trên còn phản ánh chỉ tiêu Tổng lợi nhuận trước thuế phụ thuộc

rất lớn vào chi dự phòng rủi ro tín dụng. Nếu Chi nhánh có các khoản nợ xấu cần

phải trích lập dự phòng rủi ro thì dẫn đến lợi nhuận Chi nhánh sẽ bị ảnh hưởng.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng

2.2.1.1. Dư nợ theo thời hạn vay, theo thành phần kinh tế, theo lĩnh vực

cho vay

Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình là thành viên hạch toán phụ thuộc của

Vietcombank, do đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ các

quy trình tín dụng do Vietcombank ban hành. Nguyên tắc thực hiện quản trị RRTD

của Vietcombank là tập trung thông qua Phòng Quản lý RRTD trực thuộc Hội sở

chính, Phòng Khách hàng và Phòng/bộ phận Quản lý nợ đặt tại Chi nhánh phát triển

kinh doanh và thực hiện tác nghiệp.

VCB Quảng Bình luôn đặt trọng tâm công tác vào hoạt động tín dụng và

kiểm soát chất lượng tín dụng. Dù thời gian qua tình hình kinh tê có nhiều biến

động dẫn đến các khách hàng gặp nhiều khó khăn, ít đầu tư mở rộng hoạt động kinh

doanh và VCB phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác

nhưng nhờ nhiều biện pháp tích cực dư nợ cho vay của Chi nhánh vẫn tăng trưởng

tốt qua các năm. Cụ thể:

42

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của VCB Quảng Bình qua 3 năm 2015-2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

2.181.600 2.656.800 3.180.000 +/- 475.200 % 21,78 +/- 523.200 % 19,69

830.400 1.004.400 1.381.200 174.000 20,95 376.800 37,51 Dư nợ Dư nợ theo thời hạn vay Ngắn hạn

1.351.200 1.652.400 1.798.800 301.200 22,29 146.400 8,86

245.479 223.910 -826 -0,34 -21.569 -8,79 Trung dài hạn Dư nợ theo loại hình thành phần kinh tế 246.305 DN nhà nước

410.689 429.160 565.842 18.470 4,50 136.682 31,85 Công ty cổ phần

552.173 632.518 662.905 80.345 14,55 30.388 4,80 Công ty TNHH

203.216 325.122 339.571 121.906 59,99 14.449 4,44 DN tư nhân

769.217 1.024.522 1.387.771 255.305 33,19 363.250 35,46

1.055.760 1.182.623 1.551.517 126.863 12,02 368.894 31,19 Cá nhân /Hộ KD Dư nợ theo lĩnh vực cho vay Thương mại - Dịch vụ

722.737 953.218 991.853 230.480 31,89 38.635 4,05 Công nghiệp

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

403.103 520.960 636.630 117.857 29,24 115.670 22,20 Đầu tư - Xây dựng

43

Qua bảng số liệu ta thấy được dư nợ tín dụng tăng lên qua các năm. Năm

2016, dư nợ Chi nhánh đạt 2.656.800 triệu đồng, tăng 475.200 triệu đồng so với

năm 2015, tương đương mức tăng trưởng 21,78%, mức dư nợ Chi nhánh năm

2017 đạt 3.180.000 triệu đồng, tăng trưởng so với năm 2016 gần 19,69%. Có thể

thấy rằng mặc dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nhưng Chi

nhánh đã nỗ lực trong công tác tìm kiếm, chăm sóc khách hàng để phát triển, mở

rộng thị phần tín dụng trên địa bàn.

- Xét về kỳ hạn cho vay: Năm 2017, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung

dài hạn là khá tương đương nhau. Trong khi dư nợ ngắn hạn đạt 1.381.200 triệu

đồng thì dư nợ trung và dài hạn đạt 1.798.800 triệu đồng, tăng lần lượt 37,51% và

8,86% so với năm 2016. Điều này cho thấy trong 3 năm qua, dư nợ cho vay của Chi

nhánh tăng trưởng ổn định mặc dù trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó

khăn, Chi nhánh luôn đảm bảo được tăng trưởng nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt

độrg sản xuất kinh doanh. Quan bảng số liệu củng cho thấy tỷ trọng tín dụng trung

dài hạn giảm dần qua các năm, điều này giúp cho Chi nhánh có thể giảm thiếu bớt

rủi ro theo đúng định hướng của hệ thống Vietcombank.

- Xét về loại hình thành phần kinh tế: Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp

chiếm tỷ trọng cao hơn gần 60% tổng dư nợ và có xu hướng giảm dần, có sự chuyển

dịch từ DN nhà nước sang các Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Điều này phản

ánh đúng thực trạng của địa Quảng Bình cũng như các địa phương khác trong cả

nước, các DN nhà nước ngày càng tiến tới cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà

nước nhằm để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.

Dư nợ khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tăng vượt bậc cả về giá trị lẫn tỷ

trọng trên tổng dư nợ từ năm 2015-2017, trong thời gian này dư nợ khách hàng cá

nhân, hộ kinh doanh chiếm trên 40% tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Hiện nay

Vietcombank - CN Quảng Bình đang định hướng phát triển thị trường ngân hàng

bán lẻ, tăng trưởng cho vay các Hộ kinh doanh, DNVVN theo định hướng chung và

đây cũng là mục tiêu đề ra của ban lãnh đạo Chi nhánh cũng như HĐQT

Vietcombank giao cho Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro khi nhiều doanh nghiệp lớn

lâm vào tình trạng khó khăn.

44

- Xét theo lĩnh vực cho vay: lĩnh vực thương mại dịch vụ năm 2016, dư nợ

đạt 1.182.623 triệu đồng, đến năm 2017, dư nợ lĩnh vực thương mại dịch vụ đạt

1.551.517 triệu đồng, đây là lĩnh vực có sự tăng trưởng tương đối cao vào năm

2017, nguyên nhân chính là đầu năm 2017 khách du lịch đã quay trở lại Quảng Bình

2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu

sau sự cố môi trưởng biển Formosa.

Tỷ lệ nợ xấu

Trong thời gian qua dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt

động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ xấu cũng là một vấn đề mà

Vietcombank Quảng Bình cần phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 2.3: Nợ quá hạn và nợ xấu giai đoạn 2015-2017

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Triệu

(Triệu

(Triệu

lệ

(%)

(%)

+/-

%

+/-

%

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

2.181.600

100

2.656.800

100

3.180.000

100 475.200

21,78 523.200

19,69

Tổng dư nợ

2.128.963

97,59

2.596.777

97,74

3.126.024

98,3 467.814

21,97 529.247

20,38

Nợ nhóm 1

40.588

1,86

44.166

1,66

39.712

1,25

3.578

8,82

-4.454 -10,09

Nợ nhóm 2

12.049

0,55

15.857

0,6

14.264

0,45

3.808

31,60

-1.592 -10,04

Nợ xấu

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Dựa trên bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong

tổng nợ, tuy vậy qua 03 năm đã có sự chuyển biến đáng kể. Năm 2015 nợ xấu là

12.049 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,55% trong tổng dư nợ, tuy nhiên đến năm

2016 nợ xấu tăng lên một lượng là 3.818 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.6% tổng dư

nợ. Điều này phần nào là do tổng dư nợ năm 2016 tăng rất nhanh, tăng đến 21,78%

so với năm 2015, trong đó đã có phát sinh nhiều khoản nợ xấu chủ yếu là phát sinh

từ các món cho vay trung dài hạn ở các năm trước. Tuy vậy, tỷ lệ nợ xấu năm 2016

45

cũng chỉ chiếm tỷ trọng 0,6% tổng dư nợ, hoàn toàn đảm bảo mức an toàn theo quy

định của NHNN và Vietcombank. Đến năm 2017, nợ xấu là 15.857 triệu đồng,

giảm 1.592 triệu đồng so với năm 2016, chiếm tỷ lệ là 0,45% tổng dư nợ. Điều đó

cho thấy tình hình quản trị rủi ro, quản lý KH không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ

xấu của Chi nhánh tương đối tốt và có hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay

Bảng 2.4: Nợ xấu theo thời hạn cho vay qua các năm 2015-2017

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2016/2015

2017/2016

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Triệu

(Triệu

(Triệu

(%)

(%)

(%)

+/-

%

+/-

%

đồng)

đồng)

đồng)

100

-10,04

100 15.857

100 14.264

31,6 -1.592

12.049 3.808

Tổng nợ xấu

47,09 - 2.339

-33.62

45,44

6.958 57,74 4.619 29,13 6.718 2.099

Ngắn hạn

Trung, dài

52,91

-32.85

120,72 -3.691

5.092 42,26 11.238 70,87 7.547 6.146

hạn

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Có thể nói rằng mặc dù tỷ lệ nợ xấu của VietcomBank cuối năm 2016 ở

mức cao nhất trong đó nợ xấu ngắn hạn chỉ chiếm 29,13%, còn lại chủ yếu nợ

xấu tập trung ở các khoản cho vay dài hạn (70,87%). Đây chủ yếu là các khoản

dư nợ từ cho vay các dự án đầu tư nhà hàng khách sạn, trường học… thì đến năm

2017 tỷ lệ này đã giảm đáng kể mà phần lớn nguyên nhân năm 2017 toàn hệ

thống VietcomBank đã tích cực thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối

năm), cũng như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có

khả năng thu hồi.

46

Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

Bảng 2.5: Nợ xấu theo thành phần kinh tế

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

+/-

%

+/-

%

Số tiền (Triệu đồng)

Số tiền (Triệu đồng)

Số tiền (Triệu đồng)

DN nhà nước Công ty cổ phần Công ty TNHH

- 5.492 3.743 - 2.814 12.049

- 6.256 6.518 1.200 1.883 15.857

- 45,60 31,05 - 23,35 100

- 4.855 4.999 1.255 3.155 14.264

- 39,45 41,11 7,57 11,87 100

- 34,03 35,05 8,80 22,12 100

- 763 2.776 1.200 -931 3.808

- 13,90 74,16 - -49,46 31,6

- -1.400 -1.519 55 1.272 -1.592

- -28,84 -0,39 4,60 67,56 -10,4

0,55

0,60

0,45

0,04

-0,15

DN tư nhân Cá nhân/ Hộ KD Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Đánh giá nợ xấu theo thành phần kinh tế từ năm 2015-2017 nhìn chung trong

03 năm qua ta thấy tình hình dư nợ xấu chủ yếu tập trung vào KH là Công ty cổ

phần và công ty TNHH, tỷ lệ nợ xấu từ loại hình Công ty này qua 03 năm 2015,

2016, 2017 lần lượt là 45,60%, 39,45%, 34,04% và 31,05%; 41,11%; 35,05%. Đây

chủ yếu là các khách hàng hoạt động sản xuất công nghiệp, tuy nhiên việc đầu tư dự

án không hiệu quả đã dẫn đến không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Trong khi đó,

tỷ trọng nợ xấu ở KH tư nhân là nhỏ nhất trong 03 năm, từ tỷ lệ 7,57% năm 2016

thì đến năm 2017 có tăng nhưng rất thấp là 8,80%. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi tỷ

trọng dư nợ từ DNTN so với tổng dư nợ thấp hơn nhiều so với tỷ trọng dư nợ ở các

đối tượng KH. Đến năm 2017, nợ xấu phát sinh đồng thời giảm tại 2 loại hình:

Công ty cổ phần (-28,84%) và TNHH (-0,39%), tuy nhiên nợ xấu lại phát sinh ở

loại hình cá nhân và hộ kinh doanh và DNTN, riêng đối với DNTN từ mức không

có nợ xấu năm 2015 đã tăng lên 1.200 triệu đồng năm 2017.

Trong thời gian qua với định hướng tín dụng chặt chẽ, phát triển đi đôi với

đảm bảo an toàn vốn do đó dư nợ không có TSBĐ tại Vietcombank Chi nhánh

Quảng Bình rất thấp, dao động từ 2-3% dư tổng dư nợ CN chủ yếu tập trung vào

một số KH tốt, chiến lược. Do đó từ năm 2015 đến năm 2017 nợ xấu tập trung vào

các KH có TSBĐ cụ thể như sau:

47

Tỷ lệ nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay

Đây là chính sách trong công tác quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng cũng như giảm thiểu phát sinh nợ xấu. Vì có TSBĐ thì tạo ý thức trách nhiệm

trả nợ của KH sẽ cao hơn nhiều. Và có cơ sở để xử lý khi KH không trả được nợ.

Bảng 2.6: Nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015

2017/2016

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Triệu

(Triệu

(Triệu

lệ

(%)

(%)

+/-

%

+/-

%

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

100

100 15.857

100 14.264

12.049 3.808 0.42 -1.592 -10.04

Nợ xấu

100

100 15.857

100 14.264

12.049 3.808 0.42 -1.592 -10.04

Có TSBĐ

Không có

-

-

-

-

-

-

TSBĐ

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Để quản lý tốt hơn việc cho vay và khảo sát nợ quá hạn, CN luôn tiến hành

phân tích cụ thể nguyên nhân nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó đề ra các biện pháp thiết

thực giải quyết và tháo gỡ khó khăn. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong 3 năm trở

lại đây chủ yếu do kinh doanh thua lỗ, đầu tư dự án nhưng không thể duy trì hoạt

động, không có nguồn thu trả nợ Ngân hàng, bên cạnh đó một số ít KH khi được

kiểm tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào

kinh doanh, phần khác dùng cho mục đích khác. Đến khi phần vốn đầu tư kinh

doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ Ngân hàng làm phát sinh nợ xấu.

Bên cạnh đó là do tư cách KH là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả

tiền vay của KH thường bị lãng quên trong quá trình thẩm định ban đầu. Nguyên

nhân do chủ quản của Ngân hàng khá hạn chế: chủ yếu do khoản nợ xấu bắt nguồn

từ khâu thẩm định quá hời hợt của cán bộ tín dụng, không xác định được quy mô

kinh doanh thực sự của KH, khả năng cạnh tranh của KH đối với ngành nghề mà

KH đang kinh doanh, không xác định được nguồn thu của KH từ đâu và về đâu để

có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ Ngân hàng đôi

khi còn hình thức trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp

48

thời những khó khăn của KH ngay từ giai đoạn đầu. Ngoài ra một phần do nguồn

thu thập thông tin, ngoài những thông tin do KH cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp

nhiều khó khăn với các kênh thông tin về KH, thực tế rất khó kiểm chứng được toàn

bộ những thông tin mà KH cung cấp cho Ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian qua

Ngân hàng đã có nhiều quan tâm chấn chỉnh trong việc thẩm định cho vay, quản lý

món vay, tăng khả năng quản lý rủi ro tín dụng, những sai sót từ phía Ngân hàng đã

được khắc phục và hạn chế dần.

Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Vietcombank Chi nhánh Quảng Bình

trong thời gian qua đã có những chuyển biến tốt. Công tác quản lý nợ, xử lý và thu

hồi luôn được ban lãnh đạo Chi nhánh quan tâm chỉ đạo đến từng phòng, cán bộ để

thực hiện. Đồng thời thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đưa nợ xấu

ở mức thấp nhất và có thể chấp nhận được.

Tuy nhiên, với thực trạng nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng của Chi

nhánh vẫn còn nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng đã có bước cải thiện nhưng

chưa cao, rủi ro tín dụng vẫn còn nhiều tiềm ẩn, có thể xảy ra nhiều doanh nghiệp

vay vốn NH nhưng đang khó khăn làm ăn kém hiệu quả, không có nguồn thu trả nợ.

Do đó thời gian tới Ngân hàng cần phải tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân loại

KH cụ thể, sử dụng linh hoạt các biện pháp giúp KH vượt qua khó khăn, đồng thời

2.2.1.3. Chấm điểm tín dụng

giảm thiểu tối đa các rủi ro khi KH phá sản, không còn khả năng trả nợ.

Việc chấm điểm tín dụng được thực hiện trên hệ thống của VCB, cán bộ khi

đã thu thập số liệu tài chính và tiếp xúc làm việc với khách hàng sẽ tiến hành nhập

liệu. Các thông số đầu vào bao gồm:

- Lựa chọn loại hình khách hàng doanh nghiệp phù hợp

- Nhập BCTC năm cập nhật nhất đến thời điểm chấm điểm XHTD do khách

hàng cung cấp

- Thẩm định số liệu trên BCTC năm.

- Điều chỉnh lại BCTC trên quan điểm của Ngân hàng

- Lựa chọn các thông tin phi tài chính trên cơ sở các thông tin thẩm định

khách hàng.

49

Sau khi tiến hành nhập liệu hệ thống sẽ tự động tính toán và đưa ra xếp hạng

đối với doanh nghiệp và dựa vào việc đánh giá xếp hạng mà ngân hàng ra mức cho

vay hợp lý dựa trên tài sản bảo đảm hoặc tín chấp.

Hiện tại hầu hết các đơn vị có dư nợ tại Vietcombank Quảng Bình đều có

hạng tín nhiệm cao từ B trở lên. Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội

bộ được thể hiện ở Bảng 2.8

Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

năm 2017

150 425 254 189 202 356 350 320 240 250 80 25 12 8 3

Phân loại rủi ro SL (KH) Tỷ lệ (%) Nhóm khách hàng được xếp hạng

Từ 94 đến 100 Từ 88 đến dưới 94 Từ 83 đến dưới 88 Từ 78 đến dưới 83 Từ 73 đến dưới 78 Từ 70 đến dưới 73 Từ 67 đến dưới 70 Từ 64 đến dưới 67 Từ 62 đến dưới 64 Từ 60 đến dưới 62 Từ 58 đến dưới 60 Từ 54 đến dưới 58 Từ 51 đến dưới 54 Từ 48 đến dưới 51 Từ 45 đến dưới 48 Dưới 45 Rủi ro rất thấp Rủi ro rất thấp Rủi ro tương đối thấp Rủi ro tương đối thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro cao Rủi ro cao Rủi ro cao

2.864

5.2 14.8 8.9 6.6 7.1 12.4 12.2 11.2 8.4 8.7 2.8 0.9 0.4 0.3 0.1 0.0 100.0

Xếp hạng AAA AA+ AA A+ A BBB BB+ BB B+ B CCC CC+ CC C+ C D Tổng

Qua bảng tổng hợp ta thấy nhóm khách hàng có mức điểm từ dưới 60 điểm

tương ứng với mức đánh giá Rủi ro trung bình, rủi ro cao (từ CCC đến D) chiếm tỷ

lệ thấp 4,5% tổng số khách hàng của VCB Quảng Bình. Nhóm khách hàng được

đánh giá có rủi ro thấp và rủi ro trung bình (từ 58 đến dưới 73 điểm tương ứng xếp

hạng B đến BBB) chiếm tỷ lệ 52,9%. Còn lại là nhóm khách hàng được đánh giá có

mức độ rủi ro tương đối thấp và rất thấp. Qua bảng này cho thấy việc quản lý rủi ro

tín dụng của Chi nhánh có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng kể.

50

2.2.2. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh

Quảng Bình

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại

thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại Việt

Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi

nhánh Quảng Bình nói riêng. Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, hầu

hết các ngân hàng tại Việt Nam có khoảng 60 - 70% doanh thu và lợi nhuận là từ

sản phẩm tín dụng. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam - chi nhánh Quảng Bình thì doanh thu từ hoạt động tín dụng chủ yếu đến từ

khối doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập

đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, rủi

ro tín dụng luôn mang tính thời sự và tìm ra những yếu tố, nguyên nhân rủi ro tín

dụng để có những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề quan

tâm hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại.

Trong giai đoạn 2015-2017, tình hình nợ xấu của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình diễn biến phức tạp. Sở dĩ có

hiện tượng trên là do rất nhiều nguyên nhân, song có thể tóm gọn lại thành 3 nhóm

nguyên nhân chính: Rủi ro từ môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý, Rủi ro

từ phía khách hàng, Rủi ro từ phía ngân hàng.

Cơ cấu nợ xấu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

- chi nhánh Quảng Bình được thể hiện qua Bảng 2.9

51

Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu theo nguyên nhân giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu

Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu

Năm 2015 Số tiền (Tr.đ) 1.182 9.81 Năm 2016 Số tiền (Tr.đ) 1.337 8.43 Năm 2017 Số tiền (Tr.đ) 1.002 7.02 1

8.836 73.33 10.996 69.34 9.606 67.34 từ phía 2

2.032 16.86 3.524 22.23 3.656 25.63 3

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

12.049 100.00 15.857 100.00 14.264 100.00 Nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân khách hàng Nguyên nhân từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý Tổng

Từ Bảng tổng hợp trên ta thấy nợ xấu của Chi nhánh ngân hàng do nguyên

nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao qua các năm và có xu hướng giảm dần qua

các năm trong giai đoạn 2015-2017. Cụ thể: Năm 2015 chiếm 73,3%, năm 2016

chiếm 69,34%, năm 2017 chiếm 67,34%.

Nợ xấu do Nguyên nhân từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý chiếm tỷ lệ đáng

kể và có xu hướng tăng dần qua các năm giai đoạn 2015-2017. Năm 2015 nợ xấu do

nguyên nhân này chỉ chiếm 16,86%, sang đến năm 2017, tỷ lệ này là 25,63%.

Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, bộ

phận xử lý nợ hiện đang thụ lý nhiều hồ sơ nợ quá hạn cần xử lý, phát mãi tài sản

đảm bảo nhưng tiến độ thực hiện đang gặp rất nhiều khó khăn và mất nhiều thời

gian. Do nền kinh tế suy thoái có nhiều biến động: như lạm phát giá vàng, xăng dầu,

vật liệu, ... biến động tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão

lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. Các hộ gia đình, các doanh

nghiệp vay vốn tại VCB để kinh doanh nông sản, xây dựng bị ảnh hưởng bởi thiên

tai, bảo lụt, dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả nợ vay. VCB buộc

phải khoanh nợ, gia hạn thời gian trả nợ hay cho vay tiếp để khách hàng vay có

nguồn trả nợ.

52

Nhóm nợ xấu nguyên nhân từ phía Chi nhánh chiếm tỷ lệ thấp nhất, và có xu

hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2015, chiếm 9,81%, năm 2016 tỷ lệ này

giảm xuống còn 8,43%, năm 2017 tỷ lệ này là 7,02%.

Như vậy nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 chủ yếu xuất phát từ

nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng.

Với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn nhận định của các cán bộ ngân hàng

hoạt động - trong lĩnh vực tín dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng

như các giải pháp để khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phục vụ thực hiện

đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình”, Tác

giả tiến hành khảo sát đối với 50 cán bộ có liên quan đến công tác tín dụng hiện

đang công tác tại các phòng ban: 3 Phòng Giao dịch, Phòng Khách hàng doanh

nghiệp và bán buôn, Phòng Khách hàng doanh nghiệp bán lẻ của Chi nhánh để ghi

nhận các ý kiến.

Thông tin về mẫu khảo sát được Tác giả tổng hợp qua bảng 2.10

Bảng 2.10: Tổng hợp thông tin về mẫu khảo sát

Tiêu chí

Số lượng (Người)

Tỷ lệ (%)

12 38 24 76

15 27 7 1 30 54 14 2

4 76 20 1. Chức danh Cán bộ quản lý Nhân viên 2. Độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30 - 40 tuổi Từ 41 - 50 tuổi Trên 50 tuổi 3. Trình độ Trung cấp, cao đẳng Đại học Trên đại học 2 38 10 Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

Qua Bảng tổng hợp 2.10 ta thấy mẫu khảo sát được chọn có tính đại diện

cao, gồm cả bộ phận cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng thuộc bộ phận kinh

doanh của Chi nhánh. Độ tuổi của cán bộ, nhân viên ngân hàng làm công tác tín

53

dụng được khảo sát nhìn chung tuổi đời khá trẻ: dưới 30 tuổi chiếm 30%, độ tuổi

từ 30-40 tuổi chiếm phần lớn số người được hỏi 54%. Về trình độ của cán bộ,

nhân viên ngân hàng làm công tác tín dụng được khảo sát tương đối cao với 20%

trình độ trên đại học, 76 % trình độ đại học, trình độ cao đẳng chỉ chiếm 4%.

Khi thực hiện khảo sát, Tác giả sử dụng thang đo likert 5 điểm Để thu thập

thông tin khảo sát.

Bảng Khảo sát đã đưa ra 21 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tương ứng 3

nhóm nguyên nhân chính là: Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, Rủi ro

từ phía khách hàng, Rủi ro từ phía ngân hàng. Với mỗi nhóm nguyên nhân, Tác giả

đưa ra những nhận định tương ứng. Người được khảo sát đánh giá mức độ đồng ý

của mình đối với mỗi nhận định thông qua thang đo likert 5 điểm. Cụ thể các mức

đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường, 4- Đồng ý; 5 -

Rất đồng ý. Trong quá trình tổng hợp thông tin, Tác giả tính ra mức điểm trung bình

đối với mỗi nhận định trong từng nhóm nguyên nhân. Từ đó, Tác giả phân tích đưa

ra các giải pháp khắc phục những nguyên nhân trên.

Nhóm nguyên nhân Rủi ro từ phía khách hàng được tác giả tổng hợp số liệu

khảo sát tại Bảng 2.11.

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía

khách hàng

Nội dung

Số điểm TB 2.8 1. Khách hàng cố ý lừa đảo Mức độ đồng ý 4 3 2 5 5 26 10 10 52 5 10 20 SL % 1 4 8

3.3 8 25 5 10 SL 2

2. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng

3.6 16 6 50 14 10 18 20 10 % SL 4 2

12 28 36 20 % 4 3. Tình hình tài chính tài chính thiếu minh bạch

3.7 9 10 16 15 SL 0

18 20 32 30 % 0 4. Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý

54

Nội dung 1 Mức độ đồng ý 4 3 2 5

Số điểm TB 4.4 0 SL 0 8 12 30 5. Sử dụng vốn sai mục đích 0 % 0 16 24 60

2.3 0 SL 38 8 4 0 6. Nguyên nhân khác 0 % 76 16 8 0

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

3.4 Trung bình

Các mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường,

4- Đồng ý; 5 - Rất đồng ý. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng xuất

phát từ phía khách hàng được đánh giá ở mức độ, đạt trung bình 3.4 điểm. Yếu tố

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân

là nguyên nhân rất phổ biến chiếm đến 84% tổng số ý kiến được hỏi, đạt trung

bình 4.4 điểm. Như vậy, có thể thấy việc sử dụng vốn sai mục đích đang diễn ra

khá phổ biến và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn trả vốn của khách hàng. Kế

đến các yếu tố năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá

khả năng quản lý chiếm 64%, đạt trung bình 3.7 điểm. Yếu tố tình hình tài chính

thiếu minh bạch cũng chiếm tỷ lệ cao 56%, đạt trung bình 3.6 điểm. Yếu tố khách

hàng cố ý lừa đảo được đánh giá với tỷ lệ 30% tổng số ý kiến được hỏi. Chi nhánh

cần phải quan tâm đến các yếu tố là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tài chính để

đề ra những biện pháp cụ thể để ngăn chặn.

Nhóm nguyên nhân Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý được tác

giả tổng hợp số liệu khảo sát tại Bảng 2.12.

55

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro khách quan từ môi

trường kinh tế, chính trị, pháp lý

Nội dung Số điểm TB Mức độ đồng ý 4 3 2 5 1

3.6 SL 5 20 14 11 0

% 10 40 28 22 0

3.2 SL 5 35 7 3 0

% 10 70 14 6 0

3.1 SL 9 32 6 3 0

% 18 64 12 6 0

2.6 SL 25 7 10 3 5

1. Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng 2. Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập 3. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 4. Môi trường pháp lý không ổn định % 50 14 20 6 10

2.4 SL 25 10 5 3 7

% 50 20 10 6 14

4.1 SL 0 13 20 17 0

% 0 26 40 34 0 5. Không lường trước được sự biến động về kinh tế của thị trường thị thế giới 6. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,…) gây tổn thất cho khách hàng 2.3 SL 32 10 5 0 3 7. Nguyên nhân khác % 64 20 10 0 6

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

3.0 Trung bình

Các mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường,

4- Đồng ý; 5 - Rất đồng ý

Qua kết quả điều tra cho thấy, nhóm nguyên nhân Rủi ro khách quan từ môi

trường kinh tế, chính trị, pháp lý được đánh giá ở mức khá đạt trung bình 3.0 điểm.

Cụ thể: Nguyên nhân Sự thay đổi của môi trường tự nhiên gây tổn thất cho khách

hàng vay vốn kinh doanh là nguyên nhân phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng chiếm

khoảng 74% tổng số người trả lời, đạt điểm trung bình 4.1 điểm, tiếp theo yếu tố

thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng

cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng tín dụng chiếm khoảng 50%, đạt điểm

trung bình 3.6 điểm. Các yếu tố trên chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Từ kết quả trên chứng

56

tỏ rằng hiện nay yếu tố môi trường kinh doanh đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của ngân

hàng, việc quản trị rủi ro tín dụng cần chú ý đến các yếu tố này nhằm đảm bảo chất

lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hoạt động ngày càng tốt hơn.

Nhóm nguyên nhân Rủi ro từ phía Chi nhánh được tác giả tổng hợp số liệu khảo sát tại Bảng 2.13. Từ kết quả điều tra cho thấy nhóm nguyên nhân rủi ro từ phía Chi nhánh được đánh giá ở mức khá (trung bình 3.1 điểm). Cụ thể, yếu tố thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay là nguyên nhân rất phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng, chiếm đến 82% số ý kiến trả lời, đạt điểm trung bình 4.2 điểm. Bên cạnh đó, yếu tố Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chưa sự quan tâm đúng mức đến chất lượng tín dụng cũng được đánh giá là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tài chính tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình, chiếm tới 60 % số người được hỏi đồng ý với nhận định này, đạt điểm trung bình

3.6 điểm.

Yếu tố năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế cũng khá

phổ biến chiếm 46%. Ngoài ra, Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu

quả chiếm tỷ lệ cao 50%, đạt điểm trung bình 3.5 điểm. Như vậy để nâng cao hiệu

quả của quản trị tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình, Chi

nhánh cần đặc biệt chú ý đến nhóm các yếu tố trên.

57

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro từ phía Chi nhánh

Vietcombank Quảng Bình

Mức độ đồng ý Số điểm TB Nội dung 2 3 4 5 1

3.6 8 12 22 8 SL 0

16 24 44 16 % 0 1. Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chưa sự quan tâm đúng mức đến chất lượng tín dụng. 3.4 6 16 17 8 SL 3

2. Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế 12 32 34 16 % 6

2.1 15 9 4 2 SL 20

3. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ chưa tốt 30 18 8 4 % 40

2.9 12 25 5 4 SL 4

4. Thiếu giám sát và quản lý trước và sau khi cho vay 24 50 10 8 % 8

2.7 20 15 7 4 SL 4

5. Hệ thống kiểm soát nội hoạt động kém hiệu quả 40 30 14 8 % 8

4.2 2 7 19 22 SL 0

4 14 38 44 % 0 6. Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm 3.5 8 15 15 10 SL 2

7. Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả 16 30 30 20 % 4

2.2 32 7 4 1 SL 6 8. Nguyên nhân khác 64 14 8 2 % 12

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

3.1 Trung bình

Các mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường,

4- Đồng ý; 5 - Rất đồng ý

Tình hình thực hiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng từ phía VCB chi nhánh

Quảng Bình được thể hiện qua bảng sau:

58

Bảng 4.14. Những nguyên nhân rủi ro do ngân hàng về tình hình thực hiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng

Tổng số

Chỉ tiêu

Số lượng (KH)

Tỷ lệ(%)

7

14,00

13

26,00

5

10,00

25

50,00

50

100,00

1. Rủi ro do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn yếu 2. Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên 3. Do cán bộ làm sai 4. Do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng Tổng

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

Qua bảng 4.14 tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do tình hình thực hiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cho thấy nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn nhất là nhóm nguyên nhân do VCB chi nhánh Quảng Bình thực hiện không đúng quy chế quy trình tín dụng chiếm 50%. Điều này chửng tỏ việc thực hiện quy trình tín dụng của VCB chi nhánh Quảng Bình vẫn chưa được tốt. Nguyên nhân rủi ro thứ hai đó là ngân hàng kiểm soát các khoản vay chưa thường xuyên chiếm 26%. Ngoài ra còn các nguyên nhân dẫn đến rủi ro do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn yếu, do cán bộ làm sai.

- Rủi ro do kiểm soát các khoản vay của VCB chi nhánh Quảng Bình

Cho dù quyết định cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng phương án vay vốn khả thi nhưng nếu không kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và hoàn tất đầy đủ các thủ tục cho vay cần thiết sẽ tạo ra sơ hở về sử dụng vốn vay hoặc gây bất lợi cho ngân hàng khi có tranh chấp. Thực tế tại VCB chi nhánh Quảng Bình, mỗi cán bộ tín dụng phải phụ trách số lượng hồ sơ nhiều, áp lực phải phục vụ khách hàng nhanh chóng, làm hài lòng khách hàng, nên việc sai sót trong khi cho vay là điều không tránh khỏi.

Những sai sót trong quá trình cho vay lại được phát hiện là khá phổ biến trong báo cáo của Ban Kiểm soát nội bộ sau đợt thanh tra, kiểm soát định kỳ giữa năm trên toàn hệ thống VCB chi nhánh Quảng Bình vào tháng 06/2018 làm sai trong quy trình cho vay chiếm tỷ lệ 26% dư nợ.

59

Bảng 4.15. Những nguyên nhân rủi ro do kiểm soát các khoản vay của VCB chi nhánh Quảng Bình

Tổng số

Chỉ tiêu

Số lượng (KH)

Tỷ lệ(%)

13 6

100,00 46,15

7

53,85

Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên - Do thu thập, xử lý thông tin chưa hiệu quả. - Chưa trực tiếp đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

Ngoài các nhân tố khách quan xuất phát từ phía khách hàng, còn có nhân tố chủ quan xuất phát từ phía VCB chi nhánh Quảng Bình dẫn đến rủi ro kiểm soát các khoản vay. Cụ thể như :

Nhân viên tín dụng thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin. Do hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ trình thẩm định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những điểm mấu chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay.

Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay phải xét duyệt quá nhiều và không có thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định của nhân viên tín dụng nên dễ bị đi theo những điều kiện nhân viên tín dụng đã chỉ ra mà quyết định xét duyệt cho vay. Mặt khác, người xét duyệt cũng dễ rơi vào sai lầm do cảm thấy yên tâm sau khi đọc các thông tin về tài sản thế chấp hoặc quá tin tưởng vào các thông tin do nhân viên tín dụng đưa ra và sự kiểm tra trước đó của cấp dưới.

Hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi cho vay, tại VCB chi nhánh Quảng Bình vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung .Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay

60

nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và VCB chi nhánh Quảng Bình nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua VCB chi nhánh Quảng Bình chưa thực hiện tốt công tác này, sau đây là một số nguyên nhân :

Nhân viên tín dụng bị cuốn vào việc ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới đế có doanh số, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.

VCB chi nhánh Quảng Bình có qui định rõ về việc kiểm tra sau khi cho vay nhưng lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ giám sát sau khi cho vay của nhân viên tín dụng, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình thực tế của khách hàng. Vì thế, các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc thực hiện một cách đối phó. Do đó, đã xảy ra các tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng không trả được nợ hoặc ngân hàng không biết được khách hàng đã ngừng hoạt động kinh doanh hay đang gặp khó khăn về tài chính, nên vẫn tiếp tục giải ngân trong hạn mức tín dụng đã cấp cho khách hàng.

Sự am hiểu của các cán bộ tín dụng về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc không hiểu được đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý. Do không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đã xảy ra những trường hợp thất thoát vốn vay - nhất là khi ngân hàng tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc cho vay sản xuất nông nghiệp.

- Rủi ro do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng

Qua bảng 4.16 tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng cho thấy nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn nhất là nhóm nguyên nhân do Chi nhánh không thực hiện chấm điểm tín dụng KH chiếm 48%: Tiếp đến là do chi nhánh thực hiện sai quy trình tín dụng và một nguyên nhân nữa là việc cho vay trên cơ sở TSBĐ chưa chính xác. Điều này dẫn đến nợ quá hạn đã xảy ra.

61

Bảng 4.16. Những nguyên nhân rủi ro do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng

Tổng số

Chỉ tiêu

Số lượng (KH)

Tỷ lệ(%)

25

100,00

Do không thực hiện đúng quy chế quy trình TD - Không thực hiện chấm điểm tín dụng KH

12

48,00

7 6

- Sai quy trình tín dụng - Cho vay trên cơ sở TSBĐ

28,00 24,00 Nguồn: Điều tra của tác giả, 2018

Chỉ tiêu doanh số phát vay do Trụ sở chính VCB Việt Nam giao về cho các Chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, số chi nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn ngày càng nhiều. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, tăng nhanh dư nợ, các chi nhánh đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp các điều kiện an toàn tín dụng để thu hút khách hàng. Chất lượng tín dụng không được xem xét với các nguyên tắc cẩn trọng cần thiết. Hệ quả của việc chạy theo doanh số phát vay là việc quản lý sau khi cho vay trở nên phức tạp hơn, phát sinh nhiều vụ việc cần giải quyết, tỷ lệ gia hạn nợ và nợ quá hạn có xu hướng tăng theo doanh số phát vay. Việc tăng trưởng tín dụng ở một số chi nhánh chưa phù hợp với năng lực quản lý và trình độ của cán bộ tín dụng.

2.2.3. Xử lý rủi ro tín dụng

2.2.3.1. Xử lý trực tiếp

Chi nhánh chủ động sử dụng hàng loạt các biện pháp để thu nợ như: tăng

cường tần suất kiểm tra khách hàng/vốn vay, yêu cầu khách hàng báo cáo thường

xuyên để nắm tình hình; yêu cầu khách hàng tăng tỷ lệ đảm bảo, thay đổi phương

thức cấp tín dụng, tăng cường kiểm soát vốn vay; hạn chế, giảm dần dư nợ; xây

dựng lộ trình giảm dư nợ để thu hồi vốn; dừng cấp tín dụng; cơ cấu lại thời hạn trả

nợ, kéo dài thời hạn cho vay; sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã được trích lập để

bù đắp.

Mức trích lập dự phòng rủi ro qua các năm

Trích lập dự phòng là điều kiện bắt buộc đối với các TCTD nhằm đối phó

62

với rủi ro một cách chủ động. Tương ứng với 2 loại rủi ro hiện hữu: rủi ro hệ thống

(systematic risk) và rủi ro cá biệt (specific risk) sẽ có hai loại quỹ dự phòng được

thành lập: quỹ dự phòng chung và quỹ dự phòng cụ thể. Ở Việt Nam, quy định này

được thể hiện trong quyết định 493 (2005). Theo đó, tỷ lệ dự phòng chung là

0,75%, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định theo nhóm nợ từ nhóm 1 đến

nhóm 5 theo tỷ lệ: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Tỷ lệ này áp dụng chung cho tất cả

các TCTD nhằm đảm bảo sự nhất quán trong thống kê, phân tích, đánh giá chất

lượng nợ của các TCTD, đồng thời đánh giá khả năng ứng phó rủi ro trong điều

kiện cụ thể của thị trường.

Khi tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao thì NH gặp phải những rủi ro lớn, chi phí

trích lập dự phòng rủi ro cao làm giảm lợi nhuận cũng như sức mạnh tài chính của

NH. Những năm qua việc phân nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro để sử dụng xử lý

rủi ro được NH chấp hành nghiêm túc theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/05/2005.

Số liệu trích lập dự phòng rủi ro của Vietcombank CN Quảng Bình được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 2.7: Mức trích lập dự phòng rủi ro qua các năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

24.907 30.833 32.981 5.926 23,79 2.148 6,97 Dự phòng chung

1.988 3.149 5.112 1.160 58,36 1.963 62,35 Dự phòng cụ thể

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

26.896 33.982 38.093 7.086 26,35 4.111 12,00 Tổng cộng

Dựa theo bảng trên cho thấy: Năm 2015 trích lập quỹ dự phòng là 24.907

triệu đồng thì đến năm 2016 tăng lên đến 30.833 triệu đồng tăng 23,79%, năm 2017

mức trích lập dự phòng là 32.981 triệu đồng, tăng 6,97% so với năm 2016, do tăng

trưởng dư nợ nên việc trích dự phòng chung đều tăng qua các năm. Năm 2016, Dự

63

phòng cụ thể là 3.149 triệu đồng, tăng 58,36% so với năm 2015, tuy nhiên năm

2017 mức dự phòng cụ thể này tăng lên đến 5.112 triệu đồng, do trong năm nay

phát sinh một số khoản nợ xấu từ việc cho vay đầu tư dự án. Do vậy trong năm

2016, 2017 việc trích lập dự phòng cao phần nào ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận

2.2.3.2. Xử lý thông qua thị trường

của Chi nhánh, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.

Chi nhánh đã thông qua thị trường để xử lý RRTD phát sinh tại Chi nhánh.

Cụ thể:

+ Phát mại tài sản đảm: Chi nhánh phối hợp cùng khách hàng thanh lý tài sản

thế chấp để thu nợ. Biện pháp này áp dụng với những khách hàng có thiện chí hợp

tác với ngân hàng.

+ Bán nợ: Ngân hàng bán khoản nợ hiện tại cho tổ chức tín dụng khác hoặc

các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và khả năng mua nợ.

+ Khởi kiện: Đối với các khách hàng chây ỳ, không hợp tác thì Chi nhánh

làm đơn khởi kiện ra toà án có thẩm quyền để phân xử.

2.2.4. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động QTRRTD của Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình

2.2.4.1. Kết quả đạt được

- Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp

Kể từ khi Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống

đốc NHNN Việt Nam có hiệu lực và sau đó Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành

tiếp Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 để sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng, dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD thì việc thực hiện phân loại nợ theo

các quyết định trên của Vietcombank CN Quảng Bình được thực hiện đảm bảo, tỷ lệ

nợ xấu luôn được duy trì dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế là 5%.

Bài học kinh nghiệm từ những năm trước cho thấy do xem nhẹ công tác thẩm

định nên đã để lại hậu quả rất lớn cho CN. Như tỷ lệ nợ quá hạn cao, nợ xấu chiếm

tỷ trọng lớn, Ngân hàng tốn rất nhiều công sức để phân tích, xử lý nợ xấu, nợ quá

hạn. Từ những năm trở lại đây, VietcomBank CN Quảng Bình đã coi trọng công tác

64

thẩm định KH và phương án vay vốn, thiết lập danh mục KH tiềm năng và KH thân

thiết. Vì vậy, khi khách hàng đến đặt quan hệ vay vốn là có thể đánh giá mức độ tín

nhiệm của KH cũng như các thông tin về KH để giải quyết cho vay nhanh chóng

nhưng đảm bảo. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, chủ yếu là cho vay bằng

chuyển khoản (hạn chế tối đa việc cho vay bằng tiền mặt). Thẩm định và kiểm tra

kỹ TSBĐ như tính pháp lý, giá trị thị trường, khả năng giá trị thu hồi khi phát mãi

tài sản.

- Dư nợ được duy trì hợp lý, công tác kiểm tra, giám sát khách hàng ngày

càng được quan tâm, chú trọng

Trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh

như hiện nay thì nhu cầu vay vốn của thị trường là khá lớn (cả ngắn hạn và trung

dài hạn), CN đã không ngừng tìm kiếm, tiếp thị KH, số lượng KH và dư nợ cho vay

không ngừng tăng lên. Mặc dù số lượng, khối lượng khách hàng ngày càng lớn -

một cán bộ tín dụng phải quản lý hàng trăm KH, nhưng việc theo dõi và quản lý

giám sát khách hàng đã được cán bộ tín dụng thường xuyên quan tâm, tìm hiểu

nguyên nhân những biến động về sản phẩm tình hình tài chính và những nguyên

nhân khiến KH không trả được lãi và nợ đúng hạn. Ngân hàng luôn duy trì việc trả

lãi hàng tháng đối với KH, vì vậy khi một món lãi đến hạn không trả thì tất cả món

nợ đều nhảy sang nhóm nợ có vấn đề, điều này buộc cán bộ tín dụng phải tập trung

kiểm tra xử lý và đôn đốc thu hồi nợ. Đối với những nhóm nợ khó đòi: Hội đồng xử

lý nợ, ban lãnh đạo Chi nhánh luôn phân tích và bám sát tìm mọi biện pháp để

nhanh chóng thu được nợ gốc và lãi. Việc xử lý thu hồi nợ xấu là cơ sở chấm điểm,

đánh giá, trả lương cho cán bộ tín dụng và các thành viên hội đồng xử lý nợ xấu.

- Công tác chăm sóc, phát triển khách hàng mới gắn liền với thẩm định, thu

thập thông tin tình hình khách hàng.

“Khách hàng là người trả lương cho chúng ta” đó là câu khẩu hiệu mà mỗi

cán bộ Vietcombank phải thuộc lòng để từ đó tăng cường quản lý và chăm sóc KH

kể cả tiền vay, KH tiền gửi, KH sử dụng các dịch vụ. Để quan tâm và chăm sóc tốt

khách hàng thì mỗi cán bộ phải thu thập các thông tin về KH. Việc xây dựng danh

sách KH tiềm năng, KH chiến lược là trách nhiệm của mỗi một cán bộ Ngân hàng

65

không riêng gì cán bộ tín dụng. Thời gian qua, tất cả các thông tin về KH đều được

thu thập về phòng tổng hợp để xử lý, trên cơ sở đó chọn lọc ra các thông tin chính

xác quan trọng để làm căn cứ thẩm định, đánh giá KH. Thông qua: Cục thuế Quảng

Bình, Cục hải quan để nắm tình hình hoàn thành nghĩa vụ thuế, nhập xuất; Sở Lao

động thương binh và xã hội để nắm về tình hình lao động tiền lương các doanh

nghiệp, Sở kế hoạch và đầu tư để nắm việc thành lập, đổi mới sát nhập, giải thể

doanh nghiệp, Tòa án để nắm các vụ khiếu nại, khiếu kiện, các vụ án kinh tế, xã hội,

ly hôn…và thông qua khai thác thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng thuộc

NHNN để nắm lịch sử quan hệ vay vốn trong hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn.

Ngoài ra, thông tin về thị trường, về sản phẩm, về cơ chế chính sách luôn được cập

nhật. Đó chính là cơ sở dữ liệu quý giá giúp cán bộ tín dụng nhìn nhận, đánh giá

phân tích và đề xuất cho lãnh đạo trong việc quyết định cấp tín dụng cho KH một

2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

cách an toàn, hiệu quả.

a) Hạn chế

- Về quy trình tín dụng:

Sự tuân thủ quy trình tín dụng của có những thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng. Nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt một cách vội vàng, chạy theo yêu cầu của khách hàng và được chỉ định của cấp phê duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay. Việc cấp tín dụng mang tính cảm tính, không dựa vào quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thiếu thận trọng và chính xác. Quá trình giải ngân và giám sát sau khi cho vay rất lỏng lẻo, việc kiểm tra sử dụng vốn vay và kiểm tra về tài sản bảo đảm không được làm thường xuyên.

Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các Phòng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng mà trong điều kiện vấn đề hình sự hóa các quan hệ kinh tế vẫn còn tồn tại đã dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ có liên quan. VCB chi nhánh Quảng Bình chưa đưa ra được bộ chế tài xử lý đối với các phòng ban tham gia hoạt động cấp tín dụng vì vậy chưa nâng cao được tinh thần trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác tín dụng.

- Về công tác thẩm định tín dụng

66

Việc thẩm định các phương án, dự án cho vay thường chỉ dựa vào số liệu do

KH cung cấp, tuy có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài nhưng

nhiều khi không đánh giá đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của

khách hàng. Vì vậy khi khách hàng khó khăn mới nắm được thì đã quá muộn dẫn

đến việc xử lý thu hồi nợ khó khăn. Công tác thẩm định ở một số khách hàng vay

còn mang tính hình thức: cán bộ tín dụng phân tích tình hình tài chính của khách

hàng tại thời điểm xét GHTD mà lại phân tích tình hình tài chính thời điểm quá xa,

không đi thực tế kiểm tra tình hình hoạt động hiện tại của khách hàng, chưa thẩm

định kỹ các thông tin để đánh giá năng lực của một số khách hàng về tài chính, về

quản lý sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn, nhu

cầu thực sự về vốn vay, cho nên đã dẫn đến những sai sót trong quyết định cho vay.

Một số cán bộ tín dụng xem TSBĐ tiền vay là điều kiện tiên quyết, định giá TSBĐ

thiếu căn cứ, vi phạm các quy định hiện hành của Vietcombank, nên một số trường

hợp khi phát mãi tài sản thì Ngân hàng không thu đủ nợ gốc và lãi.

- Công tác quản lý, giám sát và xử lý khoản vay: Đôi khi việc kiểm tra sau

cho vay chỉ được cán bộ tín dụng thực hiện chiếu lệ, mang tính hình thức, cán bộ tín

dụng không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà chỉ căn cứ

trên các chứng từ hóa đơn do KH cung cấp để ghi biên bản kiểm tra. Nội dung biên

bản kiểm tra còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu hoạt động

thực tế tại thời điểm kiểm tra.Vì vậy, một số KH sử dụng vốn vay đầu tư thì đúng

đối tượng nhưng sau khi bán sản phẩm hàng hóa thì chuyển sang đối tượng khác,

dòng tiền chuyển đi lòng vòng.

- Công tác định giá/đánh giá tài sản bảo đảm: công việc này được Ngân

hàng chú trọng nhưng vẫn còn tồn tại bất cập, hạn chế; nhiều TSBĐ đã hao mòn vô

hình và hữu hình vẫn chưa đánh giá lại kịp thời. Cách thức xử lý khoản vay khó

khăn chưa linh hoạt chưa phù hợp với thực trạng của người vay. Nhiều trường hợp

đúng ra nên áp dụng biện pháp khai thác để khôi phục khả năng trả nợ của người

vay thì lại nôn nóng thanh lý TSBĐ khiến cho người vay mất hoàn toàn khả năng

hồi phục, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

67

- Về chính sách quản trị rủi ro tín dụng Có lúc thực hiện chưa đồng bộ, mô hình giám sát rủi ro tín dụng chưa được

triển khai và hiệu quả do lực lượng cán bộ rủi ro còn qua ít. Chưa làm tốt việc xây

dựng danh mục KH, một số ngành hàng chiếm tỷ trọng dư nợ cao khi phát sinh khó

khăn sẽ tiềm ẩn rủi ro đến hoạt động kinh doanh của CN.

- Về xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu Khi rủi ro tín dụng xảy ra, CN gặp không ít khó khăn trong việc xử lý TSBĐ.

Loại trừ một số ít tài sản được định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về quyền sở

hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng khi xử lý cũng gặp nhiều vướng mắc.

Hồ sơ thủ tục pháp lý rườm rà, phải có thời gian thụ lý hồ sơ, phải được sự hợp tác

của chủ tài sản là đồng ý xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, sự chồng chéo giữa các văn bản

pháp luật...là những khó khăn chính của CN trong quá trình xử lý tài sản.

- Về hệ thống xếp hạng tín dụng:

Hiện tại, chưa xếp hạng được đối với khách hàng cá nhân. Nguyên nhân là do hệ thống phần mềm chưa hỗ trợ. Do vậy, việc cho vay với khách hàng cá nhân thường nặng về tài sản bảo đảm và tính chủ quan, cảm tính khi quyết định của cán bộ tín dụng.

- Về số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng Đã được quan tâm và tăng lên từng năm, phần lớn cán bộ tín dụng đều được

đào tạo cơ bản có trình độ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính Ngân

hàng. Song bên cạnh đó có một số cán bộ mới ra trường, tuổi đời còn trẻ, còn

thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và quản lý KH. Số lượng cán bộ tín dụng chưa

đủ để đáp ứng công tác thẩm định và quản lý khách hàng trong điều kiện Chi

nhánh đang mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng quy mô đầu tư tín dụng. Các kiến

thức về thị trường, xã hội còn bất cập, chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao,

nên việc tư vấn cho khách hàng khi vay vốn, xử lý khi khách hàng gặp khó khăn

còn nhiều hạn chế.

- Năng lực của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng còn hạn chế Theo mô hình kinh doanh hiện đại của hệ thống Vietcombank thì mỗi một

CN đều phải có bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để công việc thanh tra, kiểm tra

68

giám sát hoạt động của Ngân hàng được thường xuyên và thuận lợi. Nhiệm vụ của

bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ là phát hiện và cảnh báo những sai sót trong quá

trình hoạt động để đề xuất những biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa kịp thời,

nhằm hạn chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ở Chi nhánh vẫn còn hạn chế trong

việc bố trí cán bộ có đủ năng lực ở bộ phận kiểm tra, kiểm soát làm cho chất lượng

kiểm tra, đánh giá chưa cao, ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng.

- Công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức

Lĩnh vực hoạt động tín dụng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, vì vậy đòi hỏi

Ngân hàng phải tuyển chọn những cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, không vì quyền

lợi cá nhân. Thực tế, vì tư lợi cá nhân khi cho vay, có một số cán bộ tín dụng chỉ

thẩm định qua loa, chiếu lệ để khách hàng được nhận tiền vay khi khoản vay chưa

thẩm định kỹ theo đúng quy định. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hậu

quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

- Về việc thiết lập một môi trường QTRRTD

+ Còn bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị điều hành. Phân định

chưa rõ ràng giữa các chức năng, sự bất hợp lý của cơ cấu tổ chức là nguyên nhân

dẫn đến việc quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong ngân hàng.

+ Trong chiến lược hoạt động, Vietcombank chưa có sự phân tích toàn diện

liên quan đến các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị

trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế. Điều này có thể

thấy rõ qua các báo cáo tổng kết kinh doanh hàng năm.

+ Có sự tập trung nguồn vốn vay trong một số khách hàng, nhóm khách hàng

lớn. Cần có cơ chế tính toán phân bổ vốn hợp lý.

+ Đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên

nền công nghệ thông tin trong khi các biện pháp quản lý rủi ro thì chưa tương

xứng, ít được đề cập đến, không được phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các Hướng

dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới.

+ Sự không tôn trọng một cách nhất quán các quy tắc kinh doanh ngân hàng

tuy rằng bề ngoài vẫn là tuân thủ quy chế, quy định. Bị sức ép của quyền lực, mối

quan hệ và quyền lợi của cá nhân hoặc của một nhóm người nào đó mà bỏ qua các

69

nguyên tắc bảo đảm sự an toàn của ngân hàng - nhất là trong hoạt động tín dụng. Sự

không tôn trọng này đã vô tình kéo theo các cấp dưới cũng thực hiện sai các quy tắc

nghiệp vụ.

+ Đặt chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cao cho các cán bộ tín dụng, dẫn đến tình

trạng cán bộ tín dụngvì thành tích ngắn hạn mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài

hạn, không phân tích đến chất lượng tín dụng và không thực hiện đủ các thủ tục

theo quy trình nghiệp vụ. Xuất hiện tình trạng, mua nợ xấu của các ngân hàng

khác, cho khách hàng vay đảo nợ, cấu kết với khách hàng vay để cho vay không

theo quy định.

+ Có sự thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng nhân lực và chất lượng nhân lực

so với kế hoạch tăng trưởng kinh doanh do Ban Điều hành đặt ra. Sự quá tải về

công việc và sự thiếu hụt nhân lực không đảm bảo cho các khâu kiểm tra được thực

hiện đầy đủ và trọn vẹn vì lo tập trung phục vụ cho lượng khách hàng hiện tại. Hệ

quả tất yếu là phát sinh ra các rủi ro trong hoạt động tác nghiệp.

+ Chưa phân tích và định lượng một cách đầy đủ các loại rủi ro tín dụng và

chưa xây dựng một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro này và

không có các kế hoạch để đối phó trong các trường hợp có biến động đột xuất của

môi trường kinh doanh, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, thay đổi công nghệ…

+ Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên

việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày

của cán bộ tín dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin.

+ Các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng chưa cụ thể hóa trách nhiệm

của các cá nhân đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý

tài sản đảm bảo. Ví dụ như: trách nhiệm về sự xác thực của các thông tin nêu

trong báo cáo thẩm định, trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và kiểm

tra khách hàng, nội dung kiểm tra, định kỳ kiểm tra đối với từng khoản vay và tài

sản đảm bảo.

+ Trong quy trình tín dụng, chưa có quy định về việc ghi nhận vào sổ nhật ký

tín dụng đối với từng khách hàng để tiện việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa

các cán bộ tín dụng. Thông thường, khi một cán bộ tín dụng nghỉ việc hay thuyên

70

chuyển công tác, các hồ sơ vay do cán bộ đó đang phụ trách thường không được

theo dõi tiếp sau đó một cách đầy đủ cho đến khi phát sinh nhu cầu vay tiếp theo có

thể gặp khó khăn đối với cán bộ tín dụng mới do ngân hàng không có quy định rõ

ràng về trách nhiệm bàn giao và nội dung bàn giao các hồ sơ tín dụng giữa các cán

bộ tín dụng.

+ Phân bổ hạn mức phán quyết tín dụng cho các Chi nhánh không hợp lý và

phân quyền xét duyệt tín dụng của các cá nhân thiếu sự độc lập, trong khi hệ thống

giám sát từ xa của Ban điều hành ngân hàng còn yếu kém dẫn đến các quyết định

cho vay sai và che dấu tình trạng nợ xấu tại các Chi nhánh mà không bị phát hiện

trong một thời gian dài.

+ Hiệu quả xử lý đối với các khoản nợ xấu còn nhiều hạn chế, không theo

dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ để đánh giá đúng các

nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến cho tiến độ xử lý nợ chậm.

b) Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại

Vietcombank CN Quảng Bình giai đoạn 2015-2017

Từ kết quả khảo sát ý kiến của đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng

Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình ở trên về các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín

dụng, Tác giả nhận thấy rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh

Quảng Bình đến từ các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng

Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm

chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Với năng lực tài chính như vậy nên

để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham

gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ,

phá sản thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Trình độ quản lý, năng lực tài chính của

doanh nghiệp còn nhiều yếu kém: Hoạt động theo cơ chế thị trường, các doanh

nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm quản lý, khả năng chống đỡ và đáp ứng

những thay đổi của thị trường còn nhiều hạn chế, nhất là những thay đổi về giá cả,

cung cầu, sản phẩm, thị trường quốc tế… sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường

71

yếu, giá thành sản phẩm cao, quyết định đầu tư không đúng hướng nên hàng sản xuất

ra không tiêu thụ được, không xuất khẩu được dẫn đến không có khả năng thanh toán

công nợ, nhất là các khoản nợ vay ngân hàng.

Ngoài ra, tuy ghi chép đầy đủ, chính xác và rõ ràng các sổ sách kế toán

nhưng vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do

vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho VCB - chi nhánh Quảng

Bình khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất hình thức hơn thực chất. Và hiện

nay chưa có bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán báo cáo tài

chính của mình nên ngân hàng không thể bắt buộc khách hàng được. Cho nên khi

cán bộ tín dụng lập các bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp dựa

trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực.

- Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng

+ Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chưa sự quan tâm đúng

mức đến chất lượng tín dụng

Chỉ tiêu doanh số phát vay do Hội sở Vietcombank giao về cho Chi nhánh

năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân

hàng ngày càng gay gắt, số chi nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một

địa bàn ngày càng nhiều. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, tăng nhanh dư nợ, các

chi nhánh đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp các điều kiện an toàn tín dụng để

thu hút khách hàng. Khi đó, Chất lượng tín dụng không được xem xét với các

nguyên tắc cẩn trọng cần thiết, không đặt chỉ tiêu chất lượng tín dụng lên hàng đầu

mà chỉ cố làm mọi cách để có dư nợ tín dụng cao, cho vay không thẩm định kỹ,

cho vay không đúng mục đích,… dẫn đến các khoản vay khi đến thời hạn trả nợ

không có khả năng trả nợ buộc phải gia hạn nợ, thậm chí có nhiều trường hợp còn

tìm mọi cách đảo nợ cho khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

toàn Chi nhánh.

+ Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả

Việc xử lý tài sản đảm bảo, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân àng

Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình nói riêng hoàn toàn không có quyền tự chủ

đối với tài sản đảm bảo, mà phụ thuộc vào thiện chí và trách nhiệm phối hợp của

72

các cơ quan chức năng liên quan. Thông thường đối với một khoản vay có vấn đề

thời gian xử lý nợ từ lúc thông báo với khách hàng về quyết định khởi kiện, thông

báo cho các bên liên quan, thông báo cho chính quyền địa phương và tiến hành khởi

kiện ra tòa tới khi tòa tuyên án giao cho thi hành án xử lý tài sản đảm bảo phải mất

một khoảng thời gian khá dài, trong thời gian này thì toàn bộ lãi phát sinh theo

khoản vay vẫn được tính và toàn bộ nợ vay vẫn tính là nợ xấu, ngân hàng vẫn phải

trích dự phòng rủi ro tín dụng.

+ Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến

những quyết định cho vay sai lầm

Hiện nay thì một khách hàng được phép mở tài khoản giao dịch cũng như

vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau để tạo điều kiện cho khách hàng mở

rộng sản xuất kinh doanh, nhưng điều này lại làm cho ngân hàng rất khó kiểm soát

tình hình vay nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, hơn nữa các tổ chức

tín dụng thường không mặn mà lắm trong việc cung cấp thông tin lẫn nhau về lịch

sử vay vốn của khách hàng vay vì mục đích cạnh tranh, Ngân hàng Vietcombank -

Chi nhánh Quảng Bình hoàn toàn không có bất cứ một chương trình hay chính sách

nào kêu gọi liên kết với các ngân hàng trên cùng địa bàn để hợp tác về việc cung

cấp thông tin khách hàng, quản lý các khoản vay của khách hàng dẫn tới tình trạng

là ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định tín dụng, kiểm tra sử dụng

vốn vay dẫn đến rủi ro xảy ra là tất yếu.

+ Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế

Trước xu thế mở cửa ngân hàng hiện nay, các ngân hàng rầm rộ mở mạng

lưới giao dịch của mình, trong khi đó đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng thì

vẫn còn hạn chế. Có một bộ phận cán bộ nhân viên ngân hàng trình độ chuyên môn

nghiệp vụ còn yếu kém dẫn đến việc cho các doanh nghiệp vay vốn không đúng

mục đích, biến những khoản vay đó thành những khoản nợ xấu, nợ khó đòi, gây ra

rủi ro tín dụng ngày càng lớn cho ngân hàng.

- Nhóm nguyên nhân từ phía Môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý

+ Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,…) gây tổn thất

cho khách hàng

73

Mỗi năm, các tỉnh ven biển Việt Nam phải gánh chịu hơn chục cơn bão và áp

thấp nhiệt đới, chủ yếu rơi vào các tỉnh thành thuộc Bắc Trung Bộ và Nam Trung

Bộ. Dải đất miền Trung không năm nào ngơi bão lũ, trong đó có tỉnh Quảng Bình.

Điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống

của người dân, nền kinh tế trong toàn tỉnh. Tại địa bàn tỉnh Quảng Bình trong các

năm vừa qua, thiên tai, dịch bệnh gây những tổn thất nặng nề cho các hộ chăn nuôi

gia cầm, các hộ nuôi trồng sản, các ngư dân, các doanh nghiệp vay vốn tại

Vietcombank chi nhánh Quảng Bình để chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh

bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả nợ vay.

+ Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của

khách hàng

Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của các

khoản tín dụng. Môi trường kinh tế trong những năm gần đây một mặt đem lại

những thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân

hàng nói riêng, mặt khác với những biến động kinh tế vẫn là một trong những

nguyên nhân gây ra hậu quả xấu cho hoạt động tín dụng ngân hàng như khủng

hoảng kinh tế, lạm phát,…

74

Chương 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI VCB QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Mục tiêu trọng tâm trong công tác tín dụng của VCB - chi nhánh Quảng Bình

là kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô và tốc độ tăng

trưởng của nguồn vốn, theo hướng tăng dư nợ khách hàng thuộc đối tượng hoạt

động hiệu quả, có tiềm năng phát triển tốt, hạn chế dư nợ của nhóm khách hàng

thuộc đối tượng 2, giảm dần dư nợ của nhóm khách hàng đối tượng 3, tăng trưởng

tín dụng đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, không để phát sinh nợ xấu, kiểm soát chặt

chẽ tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 theo định hướng của HSC.

Để đạt được mục tiêu kinh doanh mong muốn nhưng vẫn giữ được rủi ro

trong giới hạn cho phép, VCB - chi nhánh Quảng Bình cần phải tăng cường công

tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong thời gian tới, định hướng công

tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh như sau:

- Nâng cao chất lượng tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng.

- Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng

- Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng

đảm bảo tăng trưởng tín dụng theo chính sách và định hướng của ngân hàng đã đề

ra, đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát

được rủi ro.

- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo hướng lựa chọn những

ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và hiệu quả,

không tập trung cấp tín dụng quá lớn vào những ngành nghề có sự biến động lớn do

ảnh hưởng tác động của nền kinh tế.

- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng thông qua nâng cao chất lượng thẩm

định, tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.

75

- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa

rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản lý rủi ro.

- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trò của

công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro, chú trọng đến những kinh nghiệm về quản

trị rủi ro của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương

tự Việt Nam.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến chuẩn mực, thông

lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng.

3.2. Những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

Trong điều kiện nền kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, ngày càng có sự

tham gia đa dạng của các nhà đầu tư trong nền kinh tế thì vấn đề nâng cao năng lực

và hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro là điều cấp thiết hiện nay với các ngân hàng

thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Quảng Bình nói riêng. Hiện nay VCB Quảng Bình đã tích cực đầu tư đổi mới công

nghệ, thực hiện quản lý tập trung, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, áp dụng nhiều tiêu

chuẩn quốc tế trong quản trị rủi ro và đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong

thời gian tới, để nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD, VCB

Quảng Bình cần tập trung thực hiện tốt hơn nữa những công việc sau:

- Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, theo hướng ngân hàng hiện đại và online.

Hiện nay, công nghệ đang là tâm điểm thay đổi mạnh mẽ hầu hết mọi ngành

nghề trên thế giới. Trong đó, ngân hàng là một trong những ngành đầu tiên chịu ảnh

hưởng từ cuộc cách mạng công nghệ. Việc “số hóa” ngân hàng có thể giảm thiểu

chi phí, cải thiện chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu cho thấy các

ngân hàng có thể cắt giảm tới 25% chi phí bằng cách ứng dụng công nghệ số vào

hoạt động kinh doanh. Cơ hội để phát triển ngân hàng số hóa tại Việt Nam là rất

lớn. Tốc độ tăng trưởng Internet 9%/năm và xếp hạng 15 trên thế giới. Một cuộc

khảo gần đây cho thấy, khoảng 28,5 triệu người (tương đương gần 30% dân số) Việt

Nam đang sử dụng điện thoại thông minh và lượng người truy cập Internet là

76

khoảng 52% dân số. Thực tế, tỷ lệ người sử dụng ngân hàng số trên tổng số người

sử dụng dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đang không ngừng gia tăng. Năm 2011, tỷ

lệ này chỉ ở mức 7%, nhưng đã lên tới 58% vào năm 2016 và con số này được dự

báo còn tiếp tục tăng lên trong những năm tới. Sự bùng nổ của công nghệ tạo nền

tảng giúp các ngân hàng thương mại nói chung, VCB Quảng Bình nói riêng tiếp tục

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào kinh doanh thông qua phát triển loạt các sản

phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế để

theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, khi đẩy nhanh công nghệ

số vào hoạt động của ngân hàng thì VCB Quảng Bình cần hết sức chú trọng để kiểm

soát được vấn đề an ninh mạng, để công nghệ thông tin không chỉ đẩy mạnh yếu tố

thuận tiện trong giao dịch của khách hàng mà vấn đề an toàn cho khách hàng phải

được xác định là tiêu chí hàng đầu.

Những thách thức từ môi trường kinh doanh, sự yếu kém về mặt quản lý

khiến nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, RRTD tại các NHTM nói chung

và VCB Quảng Bình nói riêng gia tăng nhanh chóng. Vì vậy việc hoàn thiện hệ

thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh là vấn đề cấp thiết. Để thực hiện giải

pháp này, Chi nhánh cần:

+ Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý

RRTD và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp.

Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể

(thông qua thực hiện XHTD, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng

trong tương lai…) sẽ do bộ phận quản lý RRTD thực hiện độc lập, đảm bảo tính

khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín

dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được

hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới

hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp

thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh

nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Trên cơ sở này, bộ phận

quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách

hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý RRTD, đồng thời kiểm tra giám sát quá

77

trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử dụng vốn vay, các cam kết về bảo

đảm tiền vay…). Bộ phận quản lý RRTD thực hiện việc “giám sát song song” quá

trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các quyết định phê duyệt tín dụng để

phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp thời như giám sát việc thực hiện

kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các điều kiện giải ngân… Như

vậy, quá trình đánh giá RRTD được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong

và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý RRTD, khắc phục được tình trạng

không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của kiểm tra nội bộ.

+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan

hệ khách hàng, quản lý RRTD và quản lý nợ

Điều này sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc. Mỗi

bộ phận cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt động cấp tín dụng, (tỷ lệ nợ xấu chấp

nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín

dụng…), các giải pháp hiện thực hóa các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp nhịp

nhàng trong hệ thống quản trị rủi ro của Chi nhánh.

+ Đào tạo về nhân sự về chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng dụng công

nghệ thông tin để nắm bắt, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong tình

hình mới.

Công nghệ quản lý thay đổi đòi hỏi yếu tố con người cần phải có sự thích

ứng nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu về mặt quản lý. Để làm được điều này, mỗi

cán bộ, nhân viên ngân hàng phải không ngừng ý thức về việc tự đào tạo bản thân,

tham gia các khóa đào tạo do Chi nhánh tổ chức để không ngừng cập nhật những

kiến thức mới về chuyên môn, về khả năng ứng dụng công nghệ để đáp ứng tốt cho

yêu cầu ngày càng cao của ngành ngân hàng.

3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro

Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng là giải pháp trung tâm

trong công tác quản trị tín dụng của Chi nhánh. Để thực hiện nhóm giải pháp này

Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cụ thể sau:

- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

Đối với khách hàng cá nhân: Cán bộ khách hàng cũng phải như là một nhân

78

viên tư vấn bảo hiểm chuyên nghiệp. Khi cho vay vốn cán bộ khách hàng nên

hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm bán kèm tín dụng (gọi là sản

phẩm bảo an tín dụng). Với sản phẩm bảo an tín dụng này, khi có những rủi ro như

khách hàng chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn công ty bảo hiểm sẽ chi trả phần

dư nợ còn lại. Vì vậy, ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro được rất nhiều.

Đối với tài sản thế chấp là các công trình xây dựng, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm: bảo hiểm công trình (đối với dự án đầu tư), bảo hiểm cháy nổ… đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa, phương tiện cơ giới cũng phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm vật chất xe cơ giới… Trong đó nêu rõ người thụ hưởng bảo hiểm là VCB chi nhánh Quảng Bình.

Đối với các khách hàng là doanh nghiệp: nên có yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản đảm bảo. Qua việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng sẽ phân loại rủi ro của khách hàng để từ đó có yêu cầu về tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với tài sản bảo đảm.

Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại…). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.

Đây là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, nó thường được thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn vay, bảo hiểm tài sản cầm cố… Hiện nay, theo quy định của pháp luật tài sản dùng để

79

cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng trong suất thời gian còn vay vốn phải mua bảo hiểm đầy đủ. Do vậy để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm thì Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm cho Ngân hàng, đồng thời cùng ký cam kết tay ba giữa Ngân hàng - doanh nghiệp bảo hiểm - chủ sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh để Ngân hàng toàn quyền được thanh toán số tiền bồi thường bảo hiểm tài sản đó nếu trong trường hợp tài sản bảo đảm đó bị rủi ro về vật chất để thu hồi nợ vay.

- Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng

Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Hiện nay, các chi nhánh của VCB đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông tư 02/2013/TT-NHNN. Việc phân loại nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phản ánh thực trạng mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng, là cơ sở để trích lập quỹ dự phòng rủi ro, tạo nguồn vốn để chủ động tài trợ rủi ro tín dụng. Do vậy, việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế hoạch lợi nhuận mà phân loại nợ không đúng mức độ rủi ro của khoản nợ dẫn đến thiếu nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng; cần có phương án trích lập đủ quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng; sử dụng dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng phải đúng đối tượng, điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định của ngân hàng VCB; tích cực chủ động triển khai các biện pháp hiệu quả để tận thu hồi nợ xấu, nợ đã được tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu đến mức tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng.

- Đa dạng hoá phương thức cho vay

+ Cho vay theo hạn mức: Thường áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, uy tín với Ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định hiệu quả.

+ Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một Ngân hàng không

80

đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng để dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ. Thông thường trong trường hợp này các Ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.

+ Ngoài ra còn có những hình thức khác như: cho vay trả góp, cho vay uỷ

thác, cho vay theo dự án đầu tư.

- Đa dạng hóa đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro

Cách phân phối tín dụng tốt nhất đối với một khách hàng muốn tránh khỏi

rủi ro là chia nguồn tiền của mình vào nhiều khoản đầu tư, vào nhiều loại khách

hàng khác nhau. Để thực hịên vấn đề này cần quán triệt các vấn đề sau:

Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách

hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế được rủi ro tập

trung khi khách hàng lớn gặp phải rủi ro không trả được nợ.

Qua việc phân tích rủi ro tại VCB chi nhánh Quảng Bình ta thấy NQH tập

trung với cơ cấu khá lớn công nghiệp và xây dựng. Do vậy cần phải có biện pháp

thích hợp để chuyển dịch cơ cấu nợ, mở rộng cho vay các doanh nghiệp và đẩy

mạnh tăng trưởng dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

+ Chi nhánh cần chủ động tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau để

phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với khối doanh nghiệp nhà

nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, thể nhân trong toàn bộ tổng dư nợ

tín dụng của Chi nhánh. Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải

san ra cho nhiều khách hàng trong cùng một ngành sản xuất đó. Đây chính là việc

phân tán hệ số rủi ro trên số món vay.

+ Bên cạnh đó Chi nhánh có thể kết hợp lập kế hoạch về tỷ trọng cấp tín

dụng đối với từng ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh để đảm bảo tính

cấn đối và phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với lĩnh vực đầu

tư kinh doanh bất động sản, lĩnh vực sản xuất công nghiệp, lĩnh vực thương mại

dịch vụ, lĩnh vực đầu tư kinh doanh chứng khoán, lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực

81

tiêu dùng cá nhân… Chi nhánh càng lập kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ rầng cho

từng lĩnh vực thì càng góp phần kiểm soát tình hình cấp tín dụng từ đó hạn chế

rủi ro tín dụng.

+ Nên đầu tư vào nhiều địa bàn khác nhau: Chi nhánh nên mở rộng địa bàn

đầu tư phân tán vốn vay tới nhiều vùng để có thể tránh dồn vốn cho một vùng có thể

có nguy cơ rủi ro thuần tuý bởi thiên tai như bão lụt, hoả hoạn.

Ngoài ra Chi nhánh cần chú trọng những khách hàng chiến lược, tiềm năng,

có phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng, khả thi, ban lãnh đạo có khả năng quản

trị tốt. Những khách hàng nay mang lại an toàn tín dụng cao cho Chi nhánh.

- Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư

Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp cho Ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của Ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Cụ thể:

VCB chi nhánh Quảng Bình đặt trên địa bàn rất thuận lợi về vị trí, gần các khu Công nghiệp và các làng nghề kinh doanh, không những thế ở đây tập trung rất nhiều các khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống rất sầm uất và có nhiều các hộ nông dân chăn nuôi trang trại gia súc và gia cầm lớn… Vì vậy có thể tập trung đầu tư vốn cho ngành sản xuất này nhiều hơn, bởi chu kỳ hoạt động kinh doanh của các ngành này thường là ngắn hạn.

3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay Trên thực tế, nguyên nhân để rủi ro tín dụng xảy ra không phải tất cả đều do phương án vay vốn kém hiệu quả hay do khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do cán bộ tín dụng không thực hiện việc kiểm tra giám sát khoản vay chặt chẽ và thường xuyên, dẫn đến việc ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi khách hàng kết thúc phương án kinh doanh, cũng như không phát hiện kịp thời việc khách hàng có thể dùng nguồn tiền này để đầu tư vào các mục đích khác kém hiệu quả hay không minh bạch...Vì vậy, để phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra, đề nghị các cán bộ tín dụng phải thực hiện công việc kiểm tra giám sát khoản vay một cách chặt chẽ và thường xuyên. Cụ thể:

82

- Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi

cho vay

Quy trình quản lý, giám sát và kiểm soát quá trình giải ngân và sau giải ngân đang được áp dụng tại mà VCB chi nhánh Quảng Bình được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:

Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng

Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố tình làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin.

Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố tình đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng.

Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ

Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng thì:

83

+ Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1

+ Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả

Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,… và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ.

Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay:

Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.

Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến

ban đầu.

Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại mà VCB chi nhánh Quảng Bình, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.

So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế

84

chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.

Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.

- Phải có kế hoạch định kỳ đi kiểm tra tình hình hoạt động thực tế đối với từng khách hàng vay: lần đầu tiên tối đa 20 ngày sau khi giải ngân và định kỳ tối đa là 3 tháng một lần.

- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng phải dựa trên

số liệu thực tế và các chứng từ gốc chứng minh hợp lệ.

- Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, hàng tồn kho, công nợ của khách hàng, hiện trạng và giá trị TSBĐ tại thời điểm kiểm tra…nhằm có thể đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Đồng thời phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời khi phát sinh.

- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro tín dụng như khi khách hàng vay thường xuyên chậm trả lãi, trả gốc, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh… để có những biện pháp xử lý chủ động và kịp thời khi rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy ra.

- Cần vấn tin CIC thường xuyên để nắm bắt kịp thời tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng, từ đó có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời khi rủi ro tín dụng phát sinh.

3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng

- Nâng cao vai trò công tác kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh

Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng

85

quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn

chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó,

hoạt động kiểm soát nội bộ còn phát hiện, ngăn ngừa những rủi ro về mặt đạo đức

do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ, Chi nhánh

cần thực hiện một số biện pháp:

+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để làm

công tác kiểm soát nội bộ. Tiêu chuẩn của những người làm công tác kiểm soát

nội bộ cần có: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn

nhận khách quan, có kiến thức, hiểu hiết chung về pháp luật, quản trị kinh doanh

và các nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá, tổng hợp

thông tin, có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ, có kinh nghiệm làm việc

trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu 2 năm.

+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ

làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.

+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ

làm chức năng kiểm soát nội bộ. Đồng thời, đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán

bộ thực hiện kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện phải vô tư, tránh tình trạng

nặng nề không công việc, tránh cả việc chưa thực sự góp ý thẳng thắn.

+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khích

thưởng phạt để nâng cao trình tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.

+ Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần thường xuyên tự đánh giá bởi

vì việc này có tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro

cho Chi nhánh.

- Chi nhánh cần xây dựng chiến lược hoạt động gắn xu hướng phát triển

ngành ngân hàng, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình

quốc tế.

- Cần đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tương xứng với các sản phẩm dịch

vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ thông tin, ít được, cần

phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các hướng dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới.

- Xây dựng chỉ tiêu tín dụng: Cần xem xét xây dựng chỉ tiêu tín dụng cho các

86

cán bộ tín dụng phù hợp với tình hình phát triển chung của ngân hàng, có tính đến

các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội tại Quảng Bình, để hạn chế tình trạng cán bộ

tín dụng vì thành tích ngắn hạn mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài hạn, không

phân tích đến chất lượng tín dụng và không thực hiện đủ các thủ tục theo quy trình

nghiệp vụ.

- Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Chú trọng hơn nữa

đến đầu tư công nghệ thông tin giúp Ban lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn

hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng. Các NHTM Việt Nam đang triển

khai dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Qua hệ thống

trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về

tình hình hoạt động của khách hàng có cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một

cách nhanh nhất. VCB Quảng Bình cần có sự đầu tư thích hợp để hiện đại hóa

công nghệ ngân hàng.

- Cần có các giải pháp xử lý tích cực nhưng cũng không kém phần quyết liệt

đối với các khoản nợ xấu, cần theo dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ

phận xử lý nợ để đánh giá đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan để có các

biện pháp kịp thời.

3.2.5. Các giải pháp khác

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố con người luôn được xem là yếu tố

quan trọng, vì con người là nền tảng của sự phát triển, con người sẽ quyết định đến

sự thành bại của bất kỳ hoạt động nào xảy ra. Đối với hoạt động tín dụng, yếu tố

con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, đã quyết định đến chất lượng tín

dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng, để từ đó quyết định đến

hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đề xuất chất lượng nguồn

nhân lực cần phải được nâng cao hơn nữa và được tập trung chủ yếu vào các vấn

đề sau:

- Về công tác đào tạo: Phải có kế hoạch và thực hiện triển khai liên tục các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ ở các cấp để đáp ứng kịp thời nhu tránh trường hợp cầu nhân sự khi thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động,

87

thiếu nguồn nhân lực sẽ dẫn đến việc sử dụng cán bộ không phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí công tác cũng như dồn việc quá nhiều vào một số cán bộ, điều này dẫn đến việc cán bộ không có thời gian để kiểm tra và quản lý tốt hồ sơ khoản vay. Công tác đào tạo nhân sự được quan tâm đúng mực thì sẽ góp phần cho việc hạn chế Rủi ro tín dụng có thể xảy ra.

- Về năng lực công tác: Đòi hỏi những cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.

- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự giác tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình, phải có ý thức trách nhiệm trong công việc, nhất là những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng bởi lĩnh vực công tác này rất nhạy cảm và dễ bị sa ngã nhất vì sự cám dỗ của đồng tiền và vật chất có được trước mắt. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức của người cán bộ ngân hàng, đây là một yếu tố khá quan trọng để có thể hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.

Ngoài ra, ngân hàng cần phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự thật hợp lý, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của nhân viên tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến có nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Số lượng nhân viên tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại VCB chi nhánh Quảng Bình còn thiếu, trong khi đó các ngân hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn.

Thực tế, để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì bộ phận kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng, chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm soát nội bộ được đánh giá rất cao.

Vì vậy, đề xuất ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa việc đào tạo chuyên môn cũng như bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ, để các cán bộ này có đủ khả năng và trình độ nhận biết, phát hiện ra những sai phạm cũng như những thiếu sót trong hồ sơ tín dụng của phòng tín dụng, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa sự thiệt hại về vốn cho ngân hàng.

88

Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng Công nghệ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không được đầu tư đúng mức vào việc phát triển công nghệ thì thế mạnh công nghệ của Ngân hàng có thể bị mất đi và có nguy cơ bị tụt hậu. Để làm được việc đó VCB chi nhánh Quảng Bình cần phải thực hiện những công việc sau:

Nhanh chóng hoàn thiện việc nâng cấp chương trình hiện đại hoá ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ tại các phòng tín dụng, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm để quản lý nghiệp vụ tập trung. Hồ sơ thông tin khách hàng sẽ được chuẩn hoá, đồng nhất trong cùng hệ thống, việc tra cứu hồ sơ khách hàng cũng đơn giản và thuận tiện hơn.

Ứng dụng công nghệ tính điểm tự động trên hệ thống INCAS để xếp hạng khách hàng, hạn chế tính chủ quan che dấu các thông tin bất lợi về khách hàng từ cán bộ tín dụng.

Thực hiện chương trình quản lý rủi ro, chiết suất các số liệu từ nhiều các báo cáo đa chiều phục vụ việc điều hành và ra quyết định của bộ phận quản lý nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro.

Chi nhánh cần không ngừng nâng cấp các hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ; áp dụng công cụ quản trị mạng hiện đại và công nghệ an ninh bảo mật cho toàn bộ hệ thống mạng nội bộ của Ngân hàng.

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, các tỷ lệ rủi ro tín dụng toàn hệ thống cũng như từng chi nhánh thông qua hệ thống công nghệ thông tin, việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phải được thực hiện ngay từ đầu năm, tránh tình trạng phải kìm hãm vào cuối năm khi tỷ lệ tăng trưởng đã vượt quá mức cho phép của NHNN.

- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng mô hình dùng để

lượng hóa rủi ro tín dụng, xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được để xây

dựng chính sách khách hàng, chính sách cấp tín dụng, trích dự phòng rủi ro tín dụng

để có nguồn vốn chủ động tài trợ rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng tránh được tình

trạng mất khả năng thanh toán, đổ vỡ do tổn thất về rủi ro tín dụng xảy ra không

kiểm soát được. Do đó, cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo

hướng áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về xếp hạng tín nhiệm khách hàng,

89

nhưng phải phù hợp với nền khách hàng có tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của

Việt Nam và khả năng cạnh tranh của ngân hàng; hoàn thiện các phương pháp, các

quá trình, cách kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ

việc đánh giá rủi ro tín dụng, phân bổ các tài sản chịu rủi ro nhất định. Hoàn thiện

và sớm áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân,

hộ gia đình để đo lường rủi ro tín dụng, thực hiện chính sách cấp tín dụng đối với

đối tượng khách hàng này.

90

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời với chức năng huy động vốn trong nền kinh tế để cho vay, nên nó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu, thực hiện tốt việc luân chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngân hàng cũng góp phần thu hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro là rất cần thiết. Từ thực trạng đó, đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” đã ít nhiều giải quyết được các vấn đề sau:

Phần cơ sở lý luận đã trình bày bản chất đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng, các biện pháp cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM có thể áp dụng để phân tán và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

Phần thực trạng, luận văn đi sâu vào phân tích chất lượng QLRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy: Đã thực hiện tốt quy trình vay tín dụng đối với khách hàng, việc phân quyền cho vay tại các phòng giao dịch đã được tuân thủ theo đúng quy định, từ đó giúp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại đơn vị. Tỷ lệ NQH năm 2015 tỷ lệ nợ xấu 0,55%, năm 2016 tăng lên 0,6% và năm 2017 là 0,45%. Tuy tỷ lệ nợ xấu hoàn toàn đảm bảo mức an toàn theo quy định của NHNN và Vietcombank nhưng nó phản ánh hoạt động tín dụng đang có chiều hướng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Từ thực tế tình hình QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình thì Luận văn đã trình bày được các giải pháp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong hoạt động tín dụng như sau: Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh; Nhóm giải pháp

91

hạn chế, giảm thiểu rủi ro; Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay; Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng; Các giải pháp khác;.... Đồng thời, luận văn cũng nêu ra các kiến nghị cho các cơ quan chức năng có liên quan.

2. KIẾN NGHỊ

* Đối với Vietcombank

- Không ngừng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều

kiện nhân sự, mạng lưới hoạt động và cơ sở hạ tầng của mình. Trong đó cần tuân

thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel và

thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng.

- Hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu đối với một số doanh nghiệp có

khó khăn do bị lôi kéo nhóm nợ từ các tổ chức tín dụng khác.

- Việc chấm điểm, đánh giá xếp hạng tín dụng không nhất thiết bắt buộc các

phòng giao dịch phải phát triển tín dụng mà nên khuyến khích chất lượng tín dụng

và lợi nhuận, chênh lệch thu chi.

- Chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, bổ nhiệm cán bộ có đạo đức và

có trình độ chuyên môn.

- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu việc thiếu thông

tin trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, từ đó giảm nguy cơ

tăng nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

- Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các NHTM, nâng cao vai trò của trung tâm

thông tin tín dụng ngân hàng nhằm tránh trường hợp nhiều ngân hàng cho vay một

khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa trả nợ của khách hàng đó.

- Giám sát và quản lý sau khi cho vay nhằm chủ động để đảm bảo khách

hàng trả được nợ, ngân hàng có thể tìm được những cơ hội kinh doanh mới và mở

* Đối với NHNN

rộng cơ hội kinh doanh.

- Nghiên cứu và chọn lọc các tiêu chuẩn quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp

ước Basel sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, từ đó ban

hành các tiêu chuẩn, chuẩn mực để các NHTM có thể tham khảo, thực hiện.

- Ban hành các quy định, chuẩn mực quản trị rủi ro mà các NHTM phải thực

92

hiện theo lộ trình nhằm hiện đại hóa mô hình quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống

NHTM ở Việt Nam.

- Nâng cao năng lực kiểm tra, thanh tra, giám sát tính tuân thủ cũng như phát

hiện những dấu hiệu rủi ro trong hoạt động của các NHTM.

- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của các

NHTM như đảm bảo tiền vay, lãi suất cho vay,… cần được nghiên cứu hoàn thiện

phù hợp với thực tiễn hoạt động và thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro về pháp lý

cho các NHTM.

- Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo và việc phối hợp thực hiện được

xem xét sửa đổi nhằm giúp các NHTM có thể đẩy nhanh việc xử lý tài sản đảm

bảo, thu hồi nợ.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vietcombank - Quảng Bình(2015, 2016, 1017), Báo cáo thường niên năm

2015, 2016, 2017, Quảng Bình.

2. Vietcombank - Quảng Bình (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015 và triển

khai nhiệm vụ năm 2016, Quảng Bình.

3. Vietcombank - Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016 và triển

khai nhiệm vụ năm 2017, Quảng Bình.

4. Vietcombank - Quảng Bình (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017 và triển

khai nhiệm vụ năm 2018, Quảng Bình.

5. Bùi Thị Lan (2010). Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân

hàng các nước trên thế giới,Tạp chí Ngân hàng số 6/2010.

6. Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế

toàn cầu, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

7. Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản thống kê, Hà Nội.

8. Đoàn Thị Hồng Vân (2013), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, NXB Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

9. Hồ Diệu (2010), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

10. Huỳnh Kim Trí (2012). Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế

rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Thái

Bình Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

11. Nguyễn Văn Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia TP.HCM.

12. Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh Ngân hàng, NXB

Thống kê, Hà Nội.

13. Lê Văn Tú (2014), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính,

Hà Nội.

14. Luật số 47/2010/QH12 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 ở Việt Nam.

15. Luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16

94

tháng 6 năm 2010.

16. Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Nguyễn Quang Thu và Trần Quang Trung

(2008), Quản trị Rủi ro, NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Phan Thị Thu Hà, Lê Thanh Tâm, Hoàng Đức Mạnh (2016), Bài giảng

Quản trị rủi ro, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

18. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương

mại, Nhà xuất bản Thống kê.

19. TS Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng

thương mại, quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

20. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/ 01/ 2013, Quy định về phân

loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.

21. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, Quy định các giới hạn,

tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.

95

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VIETCOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Kính chào Ông/Bà! Tôi là học viên trường Đại học Huế. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”.

Nhằm đánh giá đầy đủ, khách quan về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017, tôi xin gửi phiếu khảo sát đến quý ông/bà với mong muốn nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý khách quan, chân tình của quý ông/bà đối các nhận định được đưa ra.

 Nữ

 Từ 30 - 40 tuổi  Trên 50 tuổi

 Đại học

 Trên đại học

Thông tin do Ông/Bà cung cấp rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà. Tôi xin chọn lọc tiếp thu và giữ bí mật những ý kiến nhận xét, góp ý của quý ông/bà. A. THÔNG TIN CỦA ÔNG/BÀ 1. Phòng/ Ban: ……………………………….…………………………….. 2. Chức danh: ……………………………….…………………………….. 2. Giới tính  Nam 3. Độ tuổi:  Dưới 30 tuổi  Từ 41 - 50 tuổi 3. Trình độ:  Trung cấp  Cao đẳng B. NỘI DUNG XIN Ý KIÊN 1. Hướng dẫn trả lời: Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định cụ thể về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 dưới đây tương ứng với ba nhóm nguyên nhân: Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, Rủi ro từ phía khách hàng, Rủi ro từ phía ngân hàng. Đối với mỗi nhận định, ông/bà vui lòng tích dấu nhân (x) vào ô thích hợp theo quy ước 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý

96

Bảng 1: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro từ phía Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Nội dung Mức độ đồng ý 4 3 2 1 5

tiêu kế 1. Do áp lực phải hoàn thành chỉ hoạch, chưa sự quan tâm đúng mức đến chất lượng tín dụng. 2. Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế

3. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ chưa tốt

4. Thiếu giám sát và quản lý trước và sau khi cho vay

5. Hệ thống kiểm soát nội hoạt động kém hiệu quả

6. Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm 7. Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả

8. Nguyên nhân khác

Bảng 2: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng

Nội dung Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1

1. Khách hàng cố ý lừa đảo 2. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng 3. Tình hình tài chính tài chính thiếu minh bạch 4. Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý 5. Sử dụng vốn sai mục đích 6. Nguyên nhân khác

97

Bảng 3: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro tín dụng từ môi trường kinh tế,

chính trị, pháp lý

Nội dung Mức độ đồng ý 3 4 2 1 5

1. Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng 2. Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập 3. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

4. Môi trường pháp lý không ổn định

5. Không lường trước được sự biến động về kinh tế của thị trường thị thế giới 6. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,…) gây tổn thất cho khách hàng 7. Nguyên nhân khác

2. Những nguyên nhân rủi ro do tình hình thực hiện nội dung quản trị rủi ro

□ Rủi ro do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn yếu

□ Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên

□ Do cán bộ làm sai

□ Do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng

tín dụng từ phía VCB chi nhánh Quảng Bình

Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên?

□ Do thu thập, xử lý thông tin chưa hiệu quả

□ Chưa trực tiếp đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay

Do cán bộ làm sai?

□ Gia hạn, điều chỉnh vốn vay của KH theo ý chủ quan

□ Kéo dài thời gian thẩm định và đề xuất cho vay

□ Cho vay một DN với nhiều món vay

98

Do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng?

□ Không thực hiện chấm điểm tín dụng KH

□ Sai quy trình tín dụng

□ Cho vay trên cơ sở TSBĐ

Tôi xin chân thành sự hợp tác của ông/bà!

99