BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

----------------------------------

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN

TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM THEO MÔ HÌNH

CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

----------------------------------

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN

TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM THEO MÔ HÌNH

CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 31 tháng 07 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Văn Trường Giới tính: Nam.

Ngày, tháng, năm sinh: 22/05/1970 Nơi sinh: Vĩnh Phúc

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1341820092.

I-Tên đề tài:

Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty cổ phần

đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

II-Nhiệm vụ và nội dung:

1.Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp theo mô hình

Công ty mẹ - Công ty con

2.Phân tích Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và phát

triển SACOM

3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính tại

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình Công ty mẹ - Công ty

con

III-Ngày giao nhiệm vụ: 31/07/2014.

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/01/2015.

V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

TS. LƯU THANH TÂM TT 1 Chức danh Hội đồng Chủ tịch

TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG 2 Phản biện 1

TS. PHAN THỊ MINH TÂM 3 Phản biện 2

4 GS.TS. HỒ ĐỨC HÙNG Ủy viên

5 TS. PHAN MỸ HẠNH Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Văn Trường

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian học tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM, Em được Quý

Thầy Cô tận tình truyền đạt những kiến thức tổng quát cũng như trao đổi về những

bài học thực tiễn về quản trị. Đây là những kiến thức rất mới so với khi em còn học

Đại học, nó hỗ trợ đắc lực giúp Em thành công hơn trong việc giải quyết tốt các vấn

đề thực tiễn tại doanh nghiệp.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy PGS.TS.Phan Đình Nguyên

đã dành rất nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ Em hoàn

chỉnh bản luận văn.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Quý Thầy Cô của Trường đã trang bị cho

Em một nền tảng kiến thức về quản trị vô cùng quý báu. Em cũng xin chân thành

cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, cán bộ Phòng QLKH - ĐTSĐH Trường Đại

học Công nghệ TP. HCM trong suốt quá trình học tập.

Em xin chân thành cảm ơn tới Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, và các

đơn vị trực thuộc và các công ty con thuộc Công ty cổ phần đầu tư và phát triển

Sacom đã tạo điều kiện thuận lợi cho Em tiếp cận với thực tế trong quá trình thực

hiện luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn: Nguyễn Văn Trường

iii

TÓM TẮT

Quản trị tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, có

phạm vi rộng lớn và tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, vì nó

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực tế đã chứng

minh có rất nhiều doanh nghiệp không coi trọng công tác quản trị tài chính, dẫn đến

một hệ quả là doanh nghiệp bị phá sản trong khi vẫn đang kinh doanh mà không

hiểu tại sao. Đây cũng là thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, chỉ

biết kinh doanh chứ không quan tâm về quản trị mà đặc biệt là quản trị tài chính. Vì

vậy tôi quyết định chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài

chính tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình Công ty

mẹ - Công ty con” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tác giả đã vận dụng những cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh

nghiệp cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích thực trạng

quản trị tài chính hiện nay tại SACOM thông qua các báo cáo tài chính từ 2011 đến

2013. Kết quả phân tích cho thấy công tác quản trị tài chính của công ty đã đạt được

một số thành tựu như: khả năng huy động vốn với chi phí vốn thấp rất tốt và hiệu

quả; kiểm soát được tình hình kinh doanh và tài chính trong điều kiện nền kinh tế

khó khăn và khó tiếp cận nguồn vốn vay; hệ thống tài chính ở mức an toàn, không

để xảy ra mất cân đối tài chính. Tuy nhiên, công tác này cũng tồn tại một số vấn đề

như: bộ máy tổ chức cồng kềnh chưa phù hợp với kinh doanh; chưa điều hòa vốn

tạm thời nhàn rỗi giữa các công ty; chưa tách bạch bộ phận tài chính chuyên trách

với phòng kế toán; chưa tính toán hiệu quả của việc đầu tư và huy động vốn; sử

dụng vốn chưa hiệu quả; chưa thật sự quan tâm đến hệ thống quản trị của toàn

SACOM.

Từ những việc chưa làm được cũng như căn cứ định hướng phát triển giai đoạn

2015-2020, tác giả đề ra năm nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện những việc chưa làm

được trong công tác quản trị tài chính tại SACOM đó là: 1) Hoàn thiện cơ chế huy

động vốn; 2) Hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản; 3) Hoàn thiện cơ

iv

chế quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận; 4) Hoàn thiện cơ chế giám sát

tài chính; 5) Xây dựng cơ chế điều hòa vốn trong toàn mô hình, tiến tới thành lập

công ty tài chính trực thuộc.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, cho thấy rằng việc hoàn thiện hệ thống quản

trị tài chính là việc bắt buộc mang tính sống còn mà SACOM phải thực hiện trong

giai đoạn hiện nay. Vì vậy, nếu các nhóm giải pháp này thực hiện thành công sẽ đưa

thương hiệu SACOM trở lại là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này giúp cho Hội đồng quản trị, Ban

Tổng giám đốc có cơ sở trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất để nâng cao

công tác quản trị tài chính cho SACOM và củng cố ngôi vị hàng đầu của SACOM

trên thị trường dây và cáp cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam.

v

ABSTRACT

Financial management is one of the primary tasks of the management, with a

great affluence to many firms, because it determines the existence and development

of the business. There were many businesses not considering the financial

management that led to the bankruptcy without understanding the reasons. Is

management the problem? This is also the real situation of many common

Vietnamese businesses, just doing business without having knowledge of

management, especially in finance. Therefore, I decided to choose the topic

"Perfecting the system of financial management at Sacom Corporation using the

Headquarter-Subsidiary model" to perform the thesis.

The author has used a theoretical basis about finance, business financial

management, as well as the scientific research methods to analyze the actual

situation of the current financial management process in SACOM through its

financial reports from 2011 to 2013. The results showed that the financial

management of the company had achieved some successes such as its ability to

mobilize capital for business with low and effective capital costs; gained prestige in

payment with its suppliers and banks; petroleum resources always stable even in the

most difficult situations; yet happened irregularities in financial management;

controlled the situation of business and finance in difficult circumstances; financial

system was at a safe level and had not got any financial imbalances. However, also

existed some problems such as the organizational structure wasn’t appropriate for

the business , not analysis business -effectiveness to occur bad debts; Board of

Directors wasn’t equipped with knowledge of financial management and

administration, didn’t negotiate reasonable discounts when buying petrol from

suppliers; didn’t separate between financial department and the accounting

department; didn’t calculate the efficiency of investment and mobilized capital;

depended too much on the bank; the management and operating was inconsistent;

wasn’t really interested in the management system of SACOM.

vi

Based on development orientation of the Corporation in period 2015 - 2020,

The author recommended the five solutions in order to improve weaknesses in

financial management at the Corporation, such as: 1)Perfect the system for raising

capital; 2) Perfect the system for managing and using capital; 3) Perfect the system

for managing revenue, cost and profit distribution; 4) Perfect the system for

monitoring the finance; 5)Build the system to harmonize the capital in the model,

lead to the estasblish of the financial company.

Based on the results of the thesis, the completion of the financial management

system at SACOM is extremely urgent. So if this group of solutions are successful,

SACOM’s brand will become one of the leading enterprises in the stock market.

This thesis helps Board of Directors to choose the most appropriate solutions to

improve financial management and reinforce SACOM position in the cable business

market as well as the stock market.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………….. ........................ i

LỜI CÁM ƠN……………………………………………………………… ........... ii

TÓM TẮT………………………………………………………………… ............ iii

ABSTRACT……………………………………………………………….. ............ v

MỤC LỤC…………………… ……………………………………………. .......... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………….. .......... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………… ........... x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH…………. ........... xi

MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. ............. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON… ..................... 7

1.1 Tổng quan về mô hình Công ty mẹ-con…………………………… .................. 7

1.1.1. Khái niệm về công ty mẹ – công ty con ……………............................ 7

1.1.2. Đặc điểm của công ty mẹ – công ty con …………….. ......................... 8

1.2.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp………………………………… .............. 9

1.2.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp…………………………….. .............. 9

1.2.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp………………….. ......................... 10

1.2.3. Cơ chế tài chính doanh nghiệp……………………………….. ........... 12

1.2.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp…………………….. .............. 14

1.2.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp………………………... ..................... 15

1.3.Quản trị tài chính doanh nghiệp…………………………………….. ............... 15

1.3.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp…………………… .......... 15

1.3.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp ........... 16

1.3.3. Mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp…………………… ............ 31

1.3.4. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp…………………. ............ 32

1.3.5. Nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp………………… ............ 33

1.3.6. Hiệu quả của quản trị tài chính doanh nghiệp………………… ......... 36

1.4. Một số mô hình công ty mẹ – con trên thế giới…………………..................... 38

viii

Kết luận chương 1………………………………………………………… ............ 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM…………………… ...................... 41

2.1.Giới thiệu tổng quan về Sacom…………………………… .............................. 41

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………….. ................. 41

2.1.2. Thông tin chung……………………………………………… ........... 42

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý……………………………………… ............ 43

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………. ........ 48

2.2. Thực trạng cơ chế quản trị tài chính của Công ty cổ phần Sacom... ................ 49

2.2.1Thực trạng cơ chế huy động vốn ........................................... ............... 49

2.2.2 Thực trạng cơ chế quản lý, sử dụng vốn ............................... .............. 57

2.2.3 Thực trạng cơ chế quản lý, sử dụng tài sản............... ........................... 61

2.2.4 Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí ....................... ............. 69

2.2.5 Thực trạng cơ chế phân phối lợi nhuận .......................... ..................... 72

2.2.6 Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát......................... .......................... 73

2.3. Đánh giá năng lực tài chính ..................................... ........................................ 75

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị tài chính ........... ............ ...................... 79

Kết luận chương 2…………………………………………………… .................... 83

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CƠ CHẾ

QUẢN T R Ị TÀI CHÍNH CỦA SACOM THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ

- CÔNG TY CON …………………………………………………… .................. 84

3.1. Chủ trương, định hướng phát triển của Sacom trong giai đoạn tới.................. 84

3.2. Hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính ....................... .....................................85

Kết luận chương 3................................................................ ................................................... 98

KẾT LUẬN……………………………………………………………… ............. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… ............... 101

PHỤ LỤC

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

DN Doanh nghiệp

HĐQT Hội đồng quản trị

HTK Hàng tồn kho

KTT Kế toán trưởng

SACOM Công ty cổ phần đầu tư & phát triển SACOM

QTTC Quản trị tài chính

TCDN Tài chính doanh nghiệp

TGĐ Tổng Giám đốc

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

R&D Nghiên cứ và phát triển

TĐKT Tập đoàn kinh tế

CP Cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MTV Một thành viên

ĐHCĐ Đại hội cổ đông

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

CSH Chủ sở hữu

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông…………………………………………………. ........... 43

Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính của SACOM

năm 2011-2013… ........................................ ……………………………………….49

Bảng 2.3: Vốn điều lệ của SACOM giai đoạn 1998-2013………………... ............ 52

Bảng 2.4: Nguồn vốn chủ sở hữu của SACOM 2011-2013…………...... ............... 52

Bảng 2.5: Tình hình vay vốn của SACOM năm 2011 – 2013…………… ............. 54

Bảng 2.6: Nguồn vốn chiếm dụng của SACOM từ năm 2011 – 2013 … ................ 55

Bảng 2.7: Một số dự án đầu tư của SACOM………………… ...................................

Bảng 2.8: Tình hình công nợ phải thu của SACOM năm 2011 – 2013…… ........... 67

Bảng 2.9: Doanh thu của SACOM năm 2011 – 2013…… ..........................................

Bảng 2.10: Nhóm tỷ số hoạt động & tốc độ tăng trưởng vốn 2011-2013 ................ 75

Bảng 2.11: Nhóm tỷ số khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ .............. 77

Bảng 2.12: Nhóm tỷ số khả năng sinh lời 2011-2013.…………………. ................ 77

Bảng 2.13: Nhóm tỷ số khả năng thanh toán 2011-2013 ………………. ............... 78

Bảng 3.1 So sánh chức năng, nhiệm vụ của Công ty tài chính và Ban tài chính

trong tập đoàn kinh tế ………………………………..... ......................................... 97

xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần đầu tư & phát triển SACOM…... ........... 43

1

MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu và là yêu cầu khách quan đối với nền

kinh tế của một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ngày O7/ll/2OO6,

Việt Nam chính thức được kết nạp vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) sau gần

l2 năm đàm phán. Đây là sự kiện có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới toàn bộ đời

sống kinh tế xã hội của nước ta. Gia nhập WTO, chấp nhận mở cửa thị trường, các

doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các

doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới. Nhằm thích

ứng với bối cảnh đó, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và mở rộng thị trường ra

bên ngoài lãnh thổ, nhiều nước đã và đang không ngừng gia tăng quy mô các doanh

nghiệp, xây dựng và phát triển các mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các doanh

nghiệp của Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.

Việc xây dựng và phát triển các Công ty theo mô hình mẹ-con của Việt Nam

vừa bảo đảm phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế toàn cầu vừa cho phép khai

thác được những lợi thế so sánh vốn có của quốc gia, của doanh nghiệp thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế của đất nước. Để các công ty mẹ-con đi vào hoạt động thực sự

đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề, từ việc lựa chọn mô

hình công ty mẹ-con thích hợp, doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện hệ thống quản trị

phù hợp, đến việc đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, đa dạng

hoá ngành nghề sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm tạo thế chủ động để mở

rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị

trường quốc tế.

Trong số các vấn đề đó, vấn đề quản trị tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng

trong quản trị doanh nghiệp, có phạm vi rộng lớn và tác động đến tất cả các hoạt

động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh

nghiệp đều dựa trên việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp như: lựa chọn

hình thức tổ chức doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, điều hành các

2

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một trong những điều

kiện tiên quyết giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhịp

nhàng, đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Sự ổn định này có được hay không phần lớn

phụ thuộc vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.

Nhiều tập đoàn nhà nước đầu tư dàn trải, không tập trung vào ngành kinh doanh

chính, đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và không thuộc thế mạnh của

mình như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng, nợ nần chồng chất của một số tập

đoàn kinh tế đã được phát hiện và báo động từ nhiều năm nay như Vinashin,

Vinalines. Bên cạnh đó Nhà Nước còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong các chính

sách, pháp luật đã ban hành liên quan đến các tập đoàn, dẫn đến những tồn tại, yếu

kém trong tổ chức quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp này. Có rất

nhiều nguyên nhân dẫn đến những yếu kém đó, trong đó có nguyên nhân quan trọng

là kiểm soát tài chính kém hiệu quả.

Nhằm góp thêm ý tưởng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với

Công ty mẹ-con tác giả lựa chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực quản

trị tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình

Công ty mẹ - Công ty con” làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.

2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Các vấn đề về quản trị tài chính trong các doanh nghiệp nói chung đã được

nhiều tác giả quan tâm, đề cập đến trong các sách báo, tạp chí, công trình nghiên

cứu về mặt lý thuyết, đánh giá thực tiễn cũng như tổng kết kinh nghiệm trong và

ngoài nước. Điển hình có một số công trình sau đây:

Thứ nhất, công trình nghiên cứu được xuất bản thành sách có tựa đề: “Tập

đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh” do NXB

Tài chính ấn hành năm 2003 của TS. Phạm Quang Trung (Đại học Kinh tế Quốc

dân). Đi sâu nghiên cứu công trình này cho thấy công trình đã làm sáng tỏ được

nhiều vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế,

Tổng công ty nhà nước, đồng thời mô tả, tổng hợp, phân tích bức tranh toàn cảnh về

3

thực trạng áp dụng cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng công ty và tập đoàn kinh

tế ở Việt Nam vào thời gian đầu các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mới đi vào

hoạt động. Ngày nay, với những biến đổi lớn trong các Tổng công ty và các tập

đoàn kinh tế trước những thay đối về chính sách của Nhà nước cũng như sự tác

động của Hội nhập kinh tế đối với các tập đoàn kinh tế có thể những phân tích đánh

giá đó không còn giữ nguyên giá trị và cần được cập nhật.

Thứ hai, tác phẩm dưới dạng sách giáo khoa có tựa đề: “Quản trị tài chính

doanh nghiệp hiện đại” do NXB thống kê năm 2009 của tác giả Dương Hữu Hạnh.

Tác phẩm này tuy không đề cập trực tiếp đến cụm từ “quản trị tài chính trong các

Công ty mẹ-con”, song nội dung đề cập trong tác phẩm phần nào cũng đề cập đến

vấn đề quản lý tài chính trong các doanh nghiệp hiện đại, dưới góc nhìn quản trị tài

chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là tác phẩm được biên soạn trên cơ sở các

tác phẩm của các giáo sư Mỹ, Úc và mang đậm nét một cuốn sách giáo khoa,

nghiêng về phần lý luận nhiều hơn.

Thứ ba, tác phẩm “Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”

do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội ấn hành năm 1996 của tác giả Nguyễn Đình

Phan. Trong tác phẩm này, tác giả cũng có dành một số trang viết bàn về vấn đề

quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh, song vẫn dừng lại ở mức độ hạn

chế và cũng mang tính chất gợi ý ban đầu. Từ đó đến nay, tình hình hoạt động của

tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam đã có nhiều biến động, do đó cơ chế quản lý

tài chính trong các tập đoàn kinh tế cũng đã có nhiều thay đổi.

Thứ tư, Hội thảo khoa học (9/2003) do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung

ương tổ chức với nội chung bàn về sự hình thành của các tập đoàn Trung Quốc

trong quá trình đổi mới nền kinh tế, từ đó rút ra được kinh nghiệm và bài học ở Việt

Nam;

Thứ năm, Vũ Hà Cường: Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý Tài chính của Tổng

công ty Hàng không Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế, Luận án Tiến sĩ kinh

tế - Học viện Ngân hàng năm 2006.

Thứ sáu, năm 2009 Chính phủ đã có Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ban hành

4

quy chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nước. Đó là một Nghị định

mới có nhiều tác dụng tích cực trong công tác quản lý tài chính đối với các tập đoàn

kinh tế nhà nước; tuy nhiên theo nhận định của các nhà kinh tế, vẫn còn nhiều điểm

bất cập so với yêu cầu đổi mới và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay.

Thứ bảy, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng công ty nhà nước

theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, của tác giả

Phùng Thế Tính, Học viện Tài chính, năm 2008;

Thứ tám, “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại Công ty Cổ

phần Đường Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị

Phương Hảo, Đại học Đà Nẵng, năm 2011.

Thứ chín, “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các DNNVV ở Việt

Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, của tác giả Phạm Thị Vân Anh, Học viện

Tài chính, năm 2012.

Thứ mười, “Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”,

Luận án tiến sĩ kinh tế, của tác giả Phan Thị Hằng Nga, Trường Đại Học Ngân Hàng

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013.

Vấn đề Quản trị tài chính trong các Tập đoàn kinh tế, các công ty mẹ-con không

chỉ nhận được sự quan tâm của các học giả trong nước, ngay cả ở nước ngoài cũng

được nhiều nhà kinh tế quan tâm đến. Chẳng hạn như Eugene F.Brigham một nhà

nghiên cứu người Đức trong tác phẩm “Fundamentals of Financial Management”

cũng có đề cập đến vấn đề quản trị tài chính trong các tập đoàn kinh tế dưới góc độ

lý luận chung về khái niệm, đặc điểm, nội hàm và phương pháp quản lý.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn hướng trọng tâm vào những mục tiêu chủ yếu sau đây :

Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị tài chính tại Công ty cổ phần

đầu tư và phát triển SACOM xét theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực công tác quản trị tài chính

của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM trong giai đoạn hiện nay và sắp

5

tới theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con..

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản trị tài chính của Công ty cổ

phần đầu tư và phát triển SACOM.

- Phạm vi nghiên cứu: Để tập trung khái quát hoá, giải quyết vấn đề cần

nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác quản trị tài chính

của Công ty cổ phần SACOM trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,

quản trị tài chính, phương pháp sơ đồ, biểu mẫu, phương pháp điều tra, thống kê,

phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và kết hợp với thực tiễn hoạt động của

SACOM để khái quát hóa, làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài cho thấy những tồn tại và bất cập trong công tác quản trị doanh nghiệp

nói chung và quản trị tài chính nói riêng của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển

SACOM. Việc nghiên cứu là cơ sở để khắc phục các tồn tại, rút ra bài học kinh

nghiệm nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính nâng cao năng lực tài chính

doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số giải pháp tài chính để nhà quản lý có thể sử

dụng trong các quyết định tài chính của mình.

Kết quả đánh giá, phân tích quản trị tài chính doanh nghiệp chỉ ra những mặt đạt

được, đặc biệt là những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, từ đó Luận văn đề

xuất những giải pháp chủ yếu và thiết thực hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM cụ thể:

+ Hoàn thiện qui chế quản lý Người đại diện: cách thức kiểm soát, xác định vị trí

làm việc của người đại diện phù hợp với từng công ty thành viên, thu nhập của

Người đại diện, qui định việc kiêm nhiệm đối với Người đại diện, tiêu chuẩn và

điều kiện tuyển chọn Người đại diện, thực hiện luân chuyển Người đại diện.

+ Hoàn thiện kiểm soát vốn tại Công ty mẹ: cơ chế giám sát, năng lực quản trị điều

hành, cơ cấu vốn, minh bạch về tài chính, xây dựng phương án tài chính.

6

+ Một số giải pháp tái cấu trúc công ty mẹ từ nay đến năm 2020: đầu tư sâu vào

ngành nghề kinh doanh chính, đầu tư vào sản phẩm mới, xây dựng kế hoạch phát

triển thị trường, đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, triển khai ứng

dụng, đầu tư đổi mới công nghệ, phân công hợp tác không cạnh tranh nội bộ.

Kết quả này rất hữu ích đối với :

+ Công ty mẹ: Với các giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại công ty mẹ theo

chủ trương tái cấu trúc; Hoàn thiện qui chế quản lý người đại diện vốn tại các công

ty con, công ty liên doanh liên kết; Hoàn thiện kiểm soát các hoạt động cơ bản theo

chủ trương tái cấu trúc công ty mẹ.

+ Đối với công ty con, công ty liên doanh liên kết: Với nhóm các giải pháp hoàn

thiện về quản trị tài chính, hệ thống thông tin, quyết định đầu tư.

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Tên luận văn “Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công

ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình Công ty mẹ - Công ty

con”.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ

chức thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp theo mô hình Công ty

mẹ - Công ty con

Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển

SACOM

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính tại

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM theo mô hình Công ty mẹ - Công ty

con

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON

1.1 Tổng quan về mô hình công ty mẹ – công ty con

1.1.1. Khái niệm về công ty mẹ – công ty con

Công ty mẹ – công ty con là tổ hợp gồm một số công ty liên kết với nhau thông

qua hình thức góp vốn, đầu tư tài chính. Mô hình công ty mẹ – công ty con được

phổ biến trên thế giới từ rất lâu, ở mỗi quốc gia mô hình này được gọi dưới các tên

gọi khác nhau như: Keizetsu ở Nhật, Cheabol ở Hàn Quốc, Conglomerate ở Phương

Tây…, nhưng nói chung các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ –

công ty con đều có đặc điểm chung nổi bật là sự liên kết chặt chẽ về vốn. Trên cơ sở

liên kết về vốn, một công ty với tư cách là công ty mẹ thực hiện đầu tư vốn ở mức

độ chi phối để nắm quyền lãnh đạo và kiểm soát các công ty con, do đó nắm quyền

chi phối cả tập đoàn về vốn, lao động, công nghệ và chiến lược phát triển.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít

nhất một đơn vị trực thuộc – công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm

soát bởi công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là sở hữu trực tiếp hay gián tiếp

nhiều hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu 50% số phiếu bầu hay ít hơn nhưng nắm

quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thoả thuận với các cổ đông khác.

Theo Luật doanh nghiệp nhà nước (DNNN) năm 2003 (điều 47, khoản 2) thì:

“Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (hay tổ hợp công ty mẹ – công

ty con) là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước quy

mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong

đó công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác”. Cũng theo luật DNNN

2003 thì: “Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác (hay công ty

mẹ) là công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50%

vốn điều lệ của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó”.

Theo Nghị định số 153/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức,

quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà

8

nước độc lập theo mô hình công ty mẹ – công ty con thì: Tổng công ty theo mô hình

công ty mẹ – công ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp

vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư

cách pháp nhân, trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh

nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác

bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không bị

chi phối của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).

Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, thì một công ty được coi là công ty mẹ của

công ty khác nếu sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã

phát hành của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất

cả thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty đó; có quyền

quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.

Nghị định 153/NĐ-CP của Chính phủ và Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đã tạo

điều kiện cho các tổng công ty, công ty nhà nước độc lập thực hiện chuyển đổi sang

mô hình mới nhằm khắc phục những bất cập và sự không thích ứng trong điều kiện

cạnh tranh ngày càng gay gắt của các mô hình tổ chức cũ. Nghị định nêu rõ mục

tiêu của việc chuyển đổi, tổ chức lại là nhằm chuyển từ liên kết theo kiểu hành

chính với cơ chế giao vốn sang liên kết bền chặt bằng cơ chế đầu tư tài chính là chủ

yếu, trong đó quyền lợi và trách nhiệm của công ty mẹ và công ty con được quy

định chặt chẽ, tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp chuyển đổi.

1.1.2. Đặc điểm của công ty mẹ – công ty con

- Về cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng của công ty mẹ

Tổ hợp công ty mẹ – công ty con chỉ được xem như một chủ thể kinh tế chứ

không phải là một chủ thể pháp lý. Trong tổ hợp công ty mẹ công ty con không có

bộ máy quản lý chung được thiết lập.

Trong mô hình công ty mẹ – công ty con, công ty mẹ và công ty con đều là các

chủ thể có đầy đủ tư cách pháp nhân, độc lập về mặt kinh tế và có cơ quan quyền

lực riêng nhưng tổ hợp công ty mẹ – công ty con không có tư cách pháp nhân.

9

Thông qua vai trò của người đại diện phần vốn đầu tư tại các công ty con, công

ty mẹ thực hiện các chức năng như: chức năng quản lý, chức năng tài chính và chức

năng dịch vụ.

- Về tính chất sở hữu

Công ty mẹ – công ty con chỉ là một tổ hợp đa sở hữu trong đó, công ty mẹ và

các công ty con có thể là công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, công

ty liên doanh với nước ngoài.

Trên thế giới, chế độ sở hữu phổ biến nhất của các công ty trong mô hình công

ty mẹ – công ty con là chế độ sở hữu hỗn hợp, các công ty này được tổ chức dưới

dạng công ty cổ phần. Đối với những lĩnh vực cần thiết, Nhà nước có thể thực hiện

quyền sở hữu đối với toàn bộ tổ hợp thông qua việc nắm giữ 100% vốn điều lệ của

công ty mẹ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối ở công ty mẹ.

- Về quy mô hoạt động và ngành nghề

Hầu hết các công ty mẹ – công ty con đều có quy mô lớn về vốn, lao động, thị

trường và lĩnh vực kinh doanh. Điều này vừa tạo những thuận lợi khi huy động các

nguồn lực kinh doanh về vốn, lao động, khả năng chiếm lĩnh thị trường… nhưng

đồng thời cũng gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý, xây dựng định hướng,

chiến lược, điều hòa, phối hợp hoạt động của toàn bộ tổ hợp.

Đó là những đặc điểm chung của các công ty mẹ – công ty con được thừa nhận

một cách phổ biến. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi nước và ở

mỗi một thời kỳ phát triển khác nhau mà nhóm các công ty mang những dấu ấn

riêng của mỗi nước ở những thời kỳ khác nhau.

1.2.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Bản chất của tài chính doan nghiệp

Trong hệ thống tài chính của một nền kinh tế, các hoạt động tài chính doanh

nghiệp là một khâu quan trọng, đây là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với

sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.

10

Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính, các hoạt

động tài chính theo nghĩa rộng bao hàm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế

trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ.

Bản chất của các các mối quan hệ đó là những quan hệ về giá trị được biểu hiện

dưới sắc thái khác nhau.

Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh

nghiệp nào cũng cần phải đảm bảo được một lượng vốn nhất định; vốn tiền tệ luôn

là một tiền đề cần thiết, không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn tiền tệ của doanh nghiệp bị biến đổi tuân theo

những quy luật chu chuyển nhất định. Dưới góc độ tài chính, có thể nói quá trình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và

sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ vào, luồng tiền ra

khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp,

gắn với các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của

doanh nghiệp.

Tóm lại, có thể nói tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử

dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt

được các mục tiêu đó đề ra. Như vậy, các hoạt động tài chính doanh nghiệp chính là

những hoạt động của doanh nghiệp liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng

các quỹ tiền tệ. (TS. Lưu Thị Hương, 2010).

1.2.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp

Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của

doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý tài

chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một tổng

thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt

động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những

mục tiêu nhất định. . (TS. Lưu Thị Hương, 2002).

11

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình

thức tiền tệ nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. (TS. Đoàn Gia Dũng,

2009).

Có thể nhìn nhận một cách tổng quát hoạt động tài chính trong tập đoàn kinh tế

được chia ra làm hai cấp độ: hoạt động tài chính ở cấp độ các công ty con và hoạt

động tài chính ở công ty mẹ.

Nói chung, hoạt động tài chính của các công ty con gắn bó chặt chẽ với hoạt

động tác nghiệp cụ thể của nó. Tùy theo đặc điểm hoạt động tác nghiệp của mỗi

công ty con mà hoạt động tài chính của chúng có những nét khác biệt riêng. Tuy

- Hoạt động huy động nguồn lực tài chính bao gồm các hoạt động vay vốn của

nhiên, về tổng thể hoạt động tài chính của các công ty thành thành viên bao gồm:

- Hoạt động quản lý tài sản và sử dụng nguồn vốn, bao gồm hàng loạt mối quan

NHTM, vay của các công ty và cá nhân, phát hành cổ phiếu và trái phiếu…

hệ và nghiệp vụ tài chính, kế toán như phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định,

- Phân phối lợi nhuận, hình thành và sử dụng các quỹ.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính trong nội bộ của tập đoàn.

tài sản lưu động, đầu tư , bảo toàn vốn…

Ở cấp độ công ty mẹ, tùy theo chức năng, nhiệm vụ mà có những hoạt động tài

chính khác nhau. Nếu công ty mẹ có đảm bảo một phần hoạt động tác nghiệp như

các đơn vị thành viên thì hoạt động tài chính nói chung cũng có nét tương tự như

các công ty con. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các công ty mẹ chủ yếu bảo đảm chức

năng quản lý, điều phối. Do đó, hoạt động tài chính của chúng chủ yếu liên quan

đến chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều phối.

Cụ thể, hoạt động tài chính ở công ty mẹ bao gồm: hoạt động đầu tư vốn vào

các công ty con; hoạt động tài chính phục vụ cho nghiên cứu và phát triển (R&D);

hoạt động tài chính phục vụ cho việc thực hiện các giải pháp sát nhập, hợp nhất,

12

phân tách trong tập đoàn; hoạt động kiểm tra giám tài chính của công ty mẹ đối với

các công ty con.

Nói chung, hoạt động tài chính ở công ty mẹ gắn chặt chẽ với chức năng, nhiệm

vụ quản lý, điều phối của công ty mẹ. Để điều hành các hoạt động tài chính Công ty

mẹ phải có một cơ chế quản trị tài chính. Trong các quyết định của doanh nghiệp,

vấn đề cần được quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản

lý mà còn cả lợi ích của người làm công, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ.

Cơ chế quản trị tài chính đối với các hoạt động tài chính của tập đoàn bao gồm cơ

chế quản trị tài chính được thiết lập bởi chính Công ty mẹ và cơ chế quản lý tài

chính của Nhà nước tác động đến các hoạt động tài chính của Công ty mẹ. (TS. Lưu

Thị Hương, 2002).

1.2.3 Cơ chế quản trị tài chính

1.2.3.1 Khái niệm cơ chế quản trị tài chính

Để xem xét đầy đủ nội dung, ý nghĩa của thuật ngữ “cơ chế quản lý tài chính”,

cần nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp của nó là “cơ chế quản lý kinh tế” vì

quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế.

Theo Giáo sư Đoàn Trọng Truyến thì: “Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ các

công cụ và phương pháp quản lý được Nhà nước sử dụng kết hợp với nhau một

cách đồng bộ trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh tế

quốc dân, hướng các hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã được xác định trong

đường lối kinh tế’.

Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính, các hoạt

động tài chính theo nghĩa rộng bao hàm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế

trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ.

Bản chất của các các mối quan hệ đó là những quan hệ về giá trị được biểu hiện

dưới sắc thái khác nhau.

Nói chung, cơ chế quản lý tài chính là một bộ phận của cơ chế kinh tế, bao gồm

tổng thể các phương pháp, công cụ quản lý các hoạt động tài chính của doanh

13

nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.

Cơ chế quản trị tài chính bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan đến

nhiều vấn đề khác nhau. Cơ chế quản trị tài chính phù hợp sẽ cho phép doanh

nghiệp khai thác được tối đa các nguồn lực sẵn có, tìm kiếm nguồn lực tài chính để

đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh.

1.2.3.2 Nội dung cơ chế quản trị tài chính

Cơ chế quản trị tài chính của các doanh nghiệp nói chung và cơ chế quản trị tài

chính của mô hình công ty mẹ công ty con bao gồm các nội dung chủ yếu sau: (TS,

Lưu Thị Hương, 2002)

- Cơ chế huy động vốn: bao gồm các phương pháp, hình thức và các công cụ

để khai thác, huy động các nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất;

- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn, tài sản: bao gồm các phương pháp quản lý,

sử dụng tài sản, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nhằm đạt hiệu quả cao nhất;

- Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, công nợ: bao gồm các phương pháp,

công cụ, cách thức quản lý, hạch toán, theo dõi doanh thu, chi phí và công nợ của cả

tổ hợp, nhằm quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí, công nợ;

- Cơ chế phân phối lợi nhuận: là cách thức quản lý, phân phối và sử dụng lợi

nhuận của doanh nghiệp như trình tự, nội dung phân phối lợi nhuận, sử dụng các

quỹ hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp;

- Cơ chế kiểm tra, giám sát: bao gồm các phương pháp giám sát nhằm đảm

bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh. Trọng tâm của kiểm tra, giám sát tài chính là hệ thống kiểm soát nộ bộ và hệ

thống thông tin tài chính.

Cơ chế quản trị tài chính của công ty mẹ công ty con chịu sự chi phối của một

số đặc điểm nổi bật như phức tạp về hình thức sở hữu, đa dạng về ngành nghề kinh

doanh, mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với

nhau rất chặt chẽ thông qua hình thức đầu tư vốn, đầu tư tài chính.

14

1.2.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:

+ Chức năng tài trợ vốn

Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp,

do vậy để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp, tài chính phải thể hiện chức năng kiến tạo các nguồn vốn cho kinh

doanh. Tài chính doanh nghiệp cần tính toán được nhu cầu vốn, huy động, lựa chọn

các nguồn vốn phù hợp và sử dụng đúng mục đích, tính chất nhằm tối đa hoá hiệu

quả sử dụng vốn. (TS, Bùi Hữu Phước, 2005)

+ Chức năng giám đốc (kiểm tra)

Thông qua các hoạt động thu, chi bằng tiền, tài chính doanh nghiệp kiểm soát và

giám đốc tình hình bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, bằng việc

phân tích tỷ trọng, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp

giúp các nhà quản lý có thể đánh giá sự phù hợp về việc tài trợ nguồn vốn đối với

đặc điểm của hoạt động kinh doanh. Đồng thời tài chính doanh nghiệp cũng có thể

kiểm tra việc chấp hành kỷ luật về tài chính của doanh nghiệp và các đối tượng liên

quan thông qua các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người mua, người

bán, ngân sách Nhà nước, đối tượng cho vay, cán bộ công nhân viên về việc thanh

toán. Thông tin tài chính doanh nghiệp là cơ sở để chủ thể quản lý đánh giá các

thành tựu cũng như hạn chế trong các quan hệ thanh toán, quan hệ tài chính, giúp

cho các nhà quản lý có biện pháp xử lý kịp thời nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả

của hoạt động kinh doanh. (TS, Bùi Hữu Phước, 2005)

+ Chức năng phân phối

Không chỉ đảm trách các chức năng cơ bản trong việc huy động vốn, tạo lập các

yếu tố đầu vào cho kinh doanh, tài chính doanh nghiệp còn giữ chức năng tính toán

và phân phối kết quả kinh doanh. Việc phân phối kết quả cũng thể hiện trong các

mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước (về thuế thu nhập phải nộp,

thu trên vốn phải nộp...), với các cổ đông, với các nhà đầu tư, với công nhân viên...

Từ đó, tài chính doanh nghiệp đảm bảo việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn cho

kinh doanh của các doanh nghiệp. Hơn nữa, chức năng này thể hiện sự bao quát của

15

tài chính doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh, từ khâu đầu tiên đến khâu

cuối cùng, cho phép nhà quản trị có thể tính toán hiệu quả đầu tư, kinh doanh thông

qua việc so sánh kết quả đầu ra với những yếu tố đầu vào đó bỏ ra. (TS, Bùi Hữu

Phước, 2005)

1.2.5.Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Với bản chất như trên, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt

động kinh doanh, các vai trò này thể hiện cụ thể như sau:

Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động (TS, Bùi Hữu Phước,

2005)

Thực hiện tốt chức năng của tài chính doanh nghiệp sẽ đảm bảo doanh nghiệp

có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo thường xuyên, liên tục và kịp thời.

Huy động vốn với chi phí thấp

Căn cứ vào nhu cầu vốn trong kỳ, tài chính doanh nghiệp sẽ tìm cách huy động

vốn thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh với chi phí thấp nhất, mặt khác đảm bảo khả

năng thanh toán các khoản nợ phát sinh. (TS, Bùi Hữu Phước, 2005)

Sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ

Kết hợp với các bộ phận chức năng liên quan, tài chính doanh nghiệp sẽ tìm

những cơ hội đầu tư tốt nhất, đầu tư vào những dự án có tỷ lệ hoàn vốn và hiệu quả

cao. (TS, Bùi Hữu Phước, 2005)

Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình hình tài

chính doanh nghiệp

Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, tìm ra những ưu nhược điểm về

hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quyết định tăng vốn và đầu tư hợp lý, xây

dựng các kế hoạch tài chính đảm bảo tài sản doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả. (TS,

Bùi Hữu Phước, 2005)

1.3.Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính quan tâm đến quá trình đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài

16

sản doanh nghiệp nhằm đạt đựơc các mục tiêu nhất định. Qua định nghĩa trên quản

trị tài chính có liên quan đến các quyết định chủ yếu sau: Quyết định đầu tư; quyết

định tìm nguồn tài trợ; kể cả quyết định phân phối lợi nhuận và quyết định quản lý

tài sản doanh nghiệp.

Quản trị tài chính có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động công ty và nó có

một phạm vi rộng lớn. Hầu hết các quyết định diễn ra trong công ty đều có liên

quan đến hoạt động tài chính. Tài chính vừa là điều kiện, vừa là cơ sở để thực hiện,

đánh giá hiệu suất các giải pháp kinh doanh. Chúng ta hãy liên tưởng đến các hoạt

động đầu tư trong công ty thông qua các dự án, đến quá trình tiến hành các hoạt

động bán hàng đều có liên qua chặt chẽ với hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính

còn diễn ra trên nhiều mức độ khác nhau như: ở mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia

đến phạm vị toàn cầu.

Có thể xem xét quản trị tài chính doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau,

tuy nhiên, nói một cách chung nhất quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình lựa

chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm

đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp và tăng cường

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng và là thành phần không thể thiếu được

trong quản trị doanh nghiệp nói chung, quản trị tài chính luôn gắn liền với các bộ

phận cấu thành khác của quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có thể khẳng định

quản trị tài chính là một môn khoa học độc lập, với hệ thống mục tiêu, đối tượng và

hệ thống phương pháp, công cụ nghiên cứu độc lập. (TS, Đoàn Gia Dũng, 2009)

1.3.2. Một số nội dung chủ yếu của cơ chế quản trị tài chính

1.3.2.1.Cơ chế huy động vốn (Nghị định số 09/2009/NĐ-CP)

Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt động

của các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh cả

trong ngắn hạn và dài hạn. Cơ chế huy động vốn là một bộ phận quan trọng của cơ

chế tài chính, và có quan hệ với các yếu tố khác của cơ chế kinh tế, nó chịu ảnh

hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội và phản ánh cơ chế kinh tế qua các thời kỳ.

17

Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế huy động vốn kinh doanh đã có những điều

chỉnh cho phép các doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn, các hình

thức và công cụ huy động vốn ngày càng đa dạng phong phú.

Huy động nguồn vốn nội bộ

Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo vốn được áp dụng khá

phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ

công ty con, nhờ đó mà các tổ hợp công ty phát huy được nguồn lực của chính

mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, nhất là khi có sự biến động bất lợi của

thị trường tài chính. Nguồn vốn nội bộ được huy động bằng hai phương thức: thông

qua chính sách phân phối lợi nhuận và phát hành cổ phiếu nội bộ.

Đối với các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, khai thác

nguồn vốn nội bộ còn bao hàm sự luân chuyển, điều chuyển vốn giữa công ty mẹ

với các công ty con, giữa các công ty con thành viên với nhau thông qua các hình

thức như tín dụng nội bộ, đầu tư nội bộ, trao đổi tài sản,… nhằm tạo ra khả năng

điều hòa và sử dụng tối ưu nguồn lực tài chính, làm tăng hiệu quả kinh doanh chung

của toàn tổ hợp. Do đặc thù về cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động nên trong mô

hình công ty mẹ công ty con thường tồn tại một công ty con là công ty tài chính.

Công ty này hoạt động như một trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ luân

chuyển, điều hòa các nguồn vốn trong toàn mô hình với chi phí thấp và tham gia

kinh doanh các dịch vụ tài chính được phép khác.

Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu

Phát hành trái phiếu, cổ phiếu là hình thức đang được áp dụng phổ biến hiện nay

trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển

mạnh mẽ của thị trường tài chính rất nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức này để

huy động vốn. Quá trình phát hành trái phiếu, cổ phiếu là quá trình phát hành ra thị

trường những công cụ tài chính nhằm mục đích huy động vốn. Việc phát hành cổ

phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy định của Nhà nước,chính

sách, chiến lược của doanh nghiệp, điều kiện phát hành, tình hình thực tế của thị

trường tài chính,… Thông thường khi tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn

18

trái phiếu chính phủ thì doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu, và khi tỷ suất lợi

nhuận thấp doanh nghiệp thường phát hành cổ phiếu.

Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác

Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn rất quan trọng

đối với các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp san sẻ bớt rủi ro. Với sự phát triển

mạnh mẽ của thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể khai thác những nguồn

- Vốn vay của các ngân hàng thương mại.

- Vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng: vay công ty tài chính, quỹ tín dụng,

vốn tín dụng đa dạng như:

- Vốn chiếm dụng của các khách hàng, nhà cung cấp.

vay nước ngoài, vay của lao động,…

Trong các nguồn vốn trên thì vốn vay của các ngân hàng thương mại có vị trí

quan trọng nhất, vì ngân hàng là các tổ chức kinh doanh tiền tệ. Giao dịch vay vốn

ngân hàng thường thuận lợi và có chi phí thấp hơn so với việc vay vốn của các tổ

chức và cá nhân khác.

Đối với mô hình công ty mẹ công ty con, để huy động tốt nguồn vốn tín dụng

thì cần phải xây dựng một cơ chế quản lý tín dụng sao cho vừa có thể phát huy tối

đa sự tự chủ của các đơn vị thành viên, vừa đảm bảo sự an toàn về tài chính cho

toàn mô hình. Để quản lý tốt nguồn vốn tín dụng này, cơ chế quản lý tín dụng phải

- Cơ chế kiểm soát nội bộ của mô hình đối với quá trình huy động vốn tín

đảm bảo:

dụng của công ty mẹ và các công ty con nhằm ngăn ngừa việc vay vốn không có

- Quy định rõ quy trình, thủ tục cụ thể đối với các đơn vị tiến hành vay vốn.

hiệu quả hoặc không an toàn.

Tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị của toàn mô hình và hệ thống kiểm soát

nội bộ giữa các đơn vị thành viên.

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nguồn vốn

19

đầu tư trực tiếp, gián tiếp từ nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát

triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Có thể thấy rõ

điều này qua thực tế tại Việt Nam trong những năm vừa qua, nguồn vốn đầu tư trực

tiếp FDI và vốn ODA của các nước có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển kinh

tế Việt Nam, Chính phủ luôn cố gắng đưa ra những giải pháp, chính sách ưu đãi,

đơn giản hoá thủ tục đầu tư, thủ tục hành chính,… nhằm thu hút tối đa nguồn vốn

đầu tư nước ngoài. Đặc biệt khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam đang phát triển

thì việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài càng trở nên dễ dàng hơn và cũng tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư

nước ngoài.

1.3.2.2.Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản (Nghị định số 09/2009/NĐ-CP)

Cơ chế quản lý, sử dụng vốn

Trong mô hình công ty mẹ công ty con việc quản lý và sử dụng vốn cần tăng tối

đa sự tự chủ về vốn cho các công ty con. Các công ty con được toàn quyền quản lý,

sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh bởi các công ty con đều có tư cách pháp

nhân độc lập.

Mục tiêu, chiến lược phát triển của toàn mô hình do công ty mẹ quyết định và

xây dựng các biện pháp thực hiện thống nhất trong toàn mô hình để đạt được mục

tiêu đó. Tuy nhiên, công ty mẹ cũng có thể đưa ra hành lang, định hướng để các

công ty thành viên phát huy tính tự chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn. Thước

đo và mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn mô hình.

Trong mô hình công ty mẹ công ty con tồn tại công ty tài chính, thì công ty này

sẽ thực hiện chức năng điều hòa vốn trong toàn mô hình, đồng thời thực hiện chức

năng đầu tư vốn nhằm nâng cao hiệu quả sửdụng vốn, nâng cao sức cạnh tranh,

phục vụ cho chiến lược phát triển chung của toàn mô hình.

Đối với các mô hình công ty mẹ công ty con không có công ty tài chính thì việc

điều động vốn, quản lý nguồn vốn trong tổ hợp thường do phòng tài chính của công

ty mẹ thực hiện.

20

Đối với việc đầu tư vốn trong mô hình công ty mẹ công ty con, công ty mẹ đầu

tư vào các công ty con thông qua cơ chế đầu tư vốn, mua cổ phần của các công ty

con, góp vốn thành lập,… với mức đầu tư đủ lớn để có thể kiểm soát và chi phối các

hoạt động của công ty con. Đến lượt các công ty con lại là người đầu tư và kiểm

soát trực tiếp đối với công ty cháu, như vậy công ty mẹ đã gián tiếp đầu tư và kiểm

soát công ty cháu. Thông thường mô hình công ty mẹ công ty con được tổ chức theo

mô hình hỗn hợp, các công ty con, công ty cháu có thể đầu tư vốn vào công ty mẹ

hoặc đầu tư vốn lẫn nhau với các công ty cùng cấp nhưng không tạo quyền kiểm

soát, chi phối.

Một vấn đề quan trọng đối với việc sử dụng vốn là bảo toàn vốn, mọi thành viên

trong mô hình đều phải có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp như: thực

hiện cơ chế quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận… theo đúng các quy

định của Nhà nước; xử lý kịp thời các tài sản bị tổn thất theo quy định, thực hiện

trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản

đầu tư tài chính,….

Về cơ chế quản lý, sử dụng tài sản cố định

Quản lý sử dụng tài sản cố định: tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư

liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh

nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Những tư liệu này có thể là từng

đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với

nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, hình thái vật chất ban đầu

không thay đổi nhưng giá trị được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sảnphẩm

trong các chu kỳ sản xuất. Thông thường một tài sản được coi là tài sản cố định

- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là từ một năm trở lên.

- Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định

đồng thời phải thỏa mãn hai điều kiện sau:

riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh phù hợp với giá cả, mức độ tiến

bộ của khoa học kỹ thuật.

Tại Việt Nam, theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài

21

chính thì một tài sản được coi là tài sản cố định khi có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng

và thời gian sử dụng tối thiểu là một năm. Từ năm tài chính năm 2013 áp dụng theo

thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 thì một tài sản được coi là

tài sản cố định khi có giá trị lớn hơn 30 triệu đồng và thời gian sử dụng tối thiểu là

một năm.

Cơ chế quản trị tài chính của Công ty mẹ công ty con thường quy định rõ trách

nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trong việc quản lý tài sản. Thông thường các công

ty con được chủ động trong việc quản lý, sử dụng, đầu tư tài sản,… và điều này

thường được quy định trong quy chế hoặc điều lệ hoạt động của các công ty con.

Trích khấu hao và quản lý khấu hao: trong quá trình sử dụng tài sản, giá trị sử

dụng và giá trị của tài sản giảm dần do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,

do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật,… để phản ánh quá trình

ấy, các doanh nghiệp cần tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của

tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản

cố định thông qua việc lựa chọn phương pháp và tỷ lệ khấu hao phù hợp.

Trong mô hình công ty mẹ công ty con, cơ chế phân cấp quản lý tài sản cố định

được phân cấp rất cụ thể. Thông thường, HĐQT sẽ quyết định chính sách và biện

pháp lớn về quản lý tài sản cố định. Trong một số trường hợp, công ty mẹ có thể

cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty theo mức quy

định, có thể điều chuyển các tài sản giữa các đơn vị thành viên, huy động nguồn

quỹ khấu hao của công ty mẹ, các công ty con để đầu tư mới tài sản cố định. Tuy

nhiên, xu hướng chung là công ty mẹ sẽ giao quyền tự chủ cho các côngty con trong

việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.

Cơ chế quản lý các khoản công nợ phải thu phải trả

Đối với các khoản công nợ phải thu

Công nợ phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như chính sách tín dụng, thời

gian cho phép trả chậm, khối lượng giao dịch, uy tín của khách hàng, nhà cung cấp,

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

Đối với mô hình công ty mẹ công ty con, do hoạt động trên nhiều ngành nghề,

22

phạm vi hoạt động rộng vì vậy, thường có quan hệ với rất nhiều khách hàng, nhà

cung cấp khác nhau do đó cần phải có chính sách, quy chế quản lý các khoản công

nợ phải thu chung cho toàn mô hình. Công ty mẹ có trách nhiệm xây dựng quy chế

quản lý công nợ và yêu cầu các đơn vị thành viên thực hiện theo đúng quy chế đồng

thời phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình theo dõi, thu hồi công nợ của

các đơn vị thành viên, đảm bảo các khoản công nợ được quản lý và thu hồi theo

đúng thời hạn. Đối với các khoản công nợ không có khả năng thu hồi thì cần lập dự

phòng, tạo nguồn bù đắp nhằm hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra trong trường

hợp không thu hồi được nợ.

Đối với các khoản công nợ phải trả

Để quản lý tốt các khoản công nợ phải trả, công ty có thể thực hiện một số biện

pháp như: thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản thanh toán với khả năng

thanh toán để chủ động đáp ứng các nhu cầu thanh toán khi đến hạn; lựa chọn các

hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.

Công ty mẹ cũng phải ban hành quy chế quản lý công nợ phải trả cho toàn mô hình,

đảm bảo sự hài hòa trong việc quản lý công nợ phải thu và phải trả.

1.3.2.3.Cơ chế quản lý doanh thu chi phí (Nghị định số 09/2009/NĐ-CP)

Cơ chế quản lý doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ảnh tổng giá trị bằng tiền của hàng hóa,

dịch vụ đã thực hiện trong kỳ. Doanh thu là khâu được thực hiện sau quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp thu hồi vốn, xác định kết quả kinh

doanh và tái sản xuất ở các chu kỳ tiếp theo. Quản lý doanh thu chịu sự tác động

của nhiều yếu tố như chính sách bán hàng, khách hàng, thời gian thanh toán, điều

kiện và phương thức thanh toán. Tùy vào từng đặc điểm của loại hình doanh nghiệp

mà người ta có thể lựa chọn, xây dựng một phương pháp thực hiện doanh thu sao

cho phù hợp với nội dung kinh doanh và đặc điểm của đơn vị mình. Đối với mô

hình công ty mẹ công ty con, thường hoạt động đa ngành, gồm nhiều cấp và nhiều

hình thức sở hữu nên cơ chế quản lý doanh thu của mô hình có những điểm riêng

biệt. Doanh thu của mô hình có thể quản lý theo cơ chế tập trung, phân tán hoặc hỗn

23

hợp.

Cơ chế quản lý doanh thu tập trung thường áp dụng trong các mô hình mà công

ty mẹ chi phối mạnh đến hoạt động của công ty con, khi đó việc xác định doanh thu

của tổ hợp được thực hiện song song với việc xác định doanh thu của các công ty

thành viên. Ngược lại, cơ chế quản lý doanh thu phân tán thì doanh thu không xác

định chung cho toàn mô hình mà chỉ mang tính chất thống kê để làm căn cứ cho

việc hoạch định chiến lược kinh doanh chung. Cơ chế quản lý doanh thu hỗn hợp là

cơ chế kết hợp cả hai cơ chế trên.

Cơ chế quản lý chi phí

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tiêu hao về lao động

sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra

trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất

định. Thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh

nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào

quá trình sản xuất kinh doanh.

Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính chất sống còn đối với

các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, khả năng mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh

nghiệp.

1.3.2.4.Cơ chế phân phối lợi nhuận (Nghị định số 09/2009/NĐ-CP)

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chính xác nhất hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra lợi nhuận là điều kiện tiên quyết đảm

bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nhưng đồng thời cũng có tác động

ngược trở lại đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn tích lũy cơ bản để

doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để phát huy được vai trò đòn bẩy của lợi nhuận, việc phân phối lợi nhuận không

đơn thuần là phân chia số lãi thu được mà phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về

24

lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia quá trình phân phối. Phân phối lợi nhuận

đúng đắn, hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại

nó sẽ kìm hãm sự phát triển của quá trình sản xuất.

Cơ chế phân phối lợi nhuận là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ

chế tài chính doanh nghiệp. Cơ chế phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp chịu

ảnh hưởng của một số nhân tố như: Hình thức sở hữu của doanh nghiệp; Định

hướng phát triển của doanh nghiệp; Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;

Chính sách và quy định của nhà nước…

Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, lợi

nhuận của công ty mẹ bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt

động khác của công ty mẹ và lợi nhuận được chia từ các công ty con, công ty liên

kết mà công ty mẹ góp vốn hoặc đầu tư. Cũng như các mô hình tổ chức doanh

nghiệp khác, cơ chế phân phối lợinhuận của các doanh nghiệp hoạt động theo mô

hình công ty mẹ công ty con chịu sự ảnh hưởng chủ yếu của quan hệ sở hữu vốn.

Việc phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước,

doanh nghiệp, người lao động, giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên

kết, giữa các công ty con với nhau và đảm bảo thực hiện được mục tiêu của từng

đơn vị thành viên cũng như của toàn bộ mô hình.

1.3.2.5. Cơ chế đầu tư vốn cho R&D của công ty mẹ

Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, để chiếm lĩnh thị trường, thu hút được

nhiều khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của TĐKT, đầu tư cho R&D là

cứu cánh của các TĐKT. Tuy nhiên, đầu tư cho R&D là một loại đầu tư rủi ro, cần

một lượng vốn lớn. Đối với mỗi công ty thành viên, do nguồn lực tài chính còn

hạn chế, năng lực hoạch định và quản lý R&D còn hạn chế, do đó trách nhiệm

đầu tư R&D thường thuộc về công ty mẹ. Nhằm hạn chế rủi ro, bảo toàn được

nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả, đòi hỏi công ty mẹ phải xác lập được cơ chế

quản lý tài chính đối với vấn đề đầu tư cho R&D. Đó là những quy định về mức

đầu tư, danh mục đầu tư, cách thức xác định chi phí, hiệu quả đầu tư…trách

nhiệm của các công ty thành viên trong hoạt động đầu tư…

25

1.3.2.6.Cơ chế kiểm tra, giám sát (Nghị định số 09/2009/NĐ-CP)

Trong mô hình công ty mẹ công ty con tồn tại nhiều mức độ sở hữu khác nhau

của công ty mẹ với các công ty con, và tồn tại chế độ đa sở hữu, các quan hệ về

vốn, tài chính trong mô hình tương đối phức tạp vì vậy, kiểm tra, giám sát tài chính

có vai trò rất quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm rõ thực trạng, hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động giám sát tài

chính doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: chủ thể giám sát, phương pháp giám

sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát,…. Bằng các phương pháp như kiểm tra

thường xuyên, định kỳ, giám sát theo chuyên đề… chủ thể giám sát thực hiện giám

sát nội dung các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, biểu hiện ra là những hồ sơ,

tài liệu, chứng từ, báo cáo tài chính có liên quan đến việc tạo lập và sử dụng các quỹ

tiền tệ của doanh nghiệp.

Thông qua hoạt động giám sát tài chính, chủ thể giám sát có thể nắm bắt được

một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những

mặt tích cực và tồn tại trong công tác quản trị tài chính để đưa ra những quyết định

điều chỉnh cho phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính,

đảm bảo việc chấp hành đúng pháp luật, ngăn ngừa những vi phạm trong công tác

quản lý kinh tế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, người lao động và các

bên liên quan khác. Yêu cầu của giám sát tài chính là phải đảm bảo việc chấp hành

pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tự chủ trong kinh

doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.

Đối với mô hình công ty mẹ công ty con, công tác kiểm tra, giám sát tài chính

- Giám sát của Nhà nước, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty mẹ: trong

bao gồm một số nội dung sau:

trường hợp công ty mẹ là công ty cổ phần thì cơ quan thực hiện việc giám sát là

Ban kiểm soát của công ty. Theo luật doanh nghiệp 2005, Ban kiểm soát thực hiện

việc giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc trong việc quản lý điều

hành công ty, kiểm tra tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành

26

hoạt động kinh doanh, trong công tác kế toán, thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo

- Giám sát của công ty mẹ với các công ty thành viên: Công ty mẹ có trách

kinh doanh, xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty.

nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ giám sát tài chính của chủ sở hữu tương ứng với

phần vốn đầu tư của mình tại các công ty con và công ty liên kết. Hoạt động giám

sát của công ty mẹ được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua việc

kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra công tác quản trị tài chính, kế toán

và thông qua việc cử đại diện vốn chủ sở hữu của công ty mẹ đầu tư tại các công ty

thành viên.

Giám sát trong nội bộ các công ty con: các công ty con, công ty cháu là nơi trực

tiếp sử dụng tài sản, tiền vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Giám sát tài chính trong nội bộ các công ty con là

một biện pháp quan trọng để các doanh nghiệp phát hiện ra các vấn đề tồn tại và kịp

thời đưa ra các điều chỉnh phù hợp. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát

trong nội bộ các công ty thành viên, công ty mẹ cần phải ban hành quy chế kiểm tra

kiểm soát nội bộ chung cho toàn mô hình, và quy chế áp dụng cho các đơn vị thành

viên nhằm đảm bảo công tác kiểm tra, giám sátđược thực hiện thường xuyên tại các

đơn vị để có thể phát hiện kịp thời các thiếu sót, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh.

1.3.2.7. Đặc điểm cơ chế quản trị tài chính

Trên cơ sở nghiên cứu những ưu nhược điểm của cơ chế quản trị tài chính của Tổng

công ty nhà nước ở Việt Nam và Công ty me – công ty con, luận văn chỉ ra sự khác

biệt cơ bản của cơ chế quản trị tài chính giữa Công ty mẹ – công ty con và các Tổng

công ty, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về cơ chế tạo lập và huy động vốn

Nói đến các Tổng công ty nhà nước, việc đầu tiên phải nói đến vấn đề sở hữu,

từ việc nhà nước sở hữu 100% vốn dẫn đến việc xác định chủ sở hữu thật sự của các

Tổng công ty bấy lâu nay không rõ ràng. Việc đồng “đại diện sở hữu” và đồng “sử

dụng” đã tạo ra những khó khăn nhất định trong việc sử dụng linh hoạt và điều tiết

27

các nguồn vốn trong nội bộ Tổng công ty. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến mọi

mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí có thể nói là tạo ra

khe hở cho việc tham ô, lãng phí.

Trong khi đó các Tập đoàn kinh tế trên thế giới là đa sở hữu và cơ bản dựa trên

sở hữu tư nhân, ở đây có sự khác biệt cơ bản so với các Tổng công ty nhà nước ở

Việt Nam là chủ sở hữu vốn là những người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động

sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.

Thứ hai, cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản

Các Tổng công ty được nhà nước giao vốn trên cơ sở nguồn vốn và tài sản hiện

có của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Việc giao vốn như vậy chỉ mang tính

hình thức vì trên thực tế phần vốn ấy đang do chính các đơn vị quản lý và sử dụng,

như vậy tạo ra thêm một cấp trung gian quản lý tài chính. Các đơn vị thành viên

thường coi Tổng công ty như là một cấp quản lý gián tiếp và phải “bao cấp” Tổng

công ty khi bị điều tiết nguồn vốn hoặc kết quả kinh doanh.

Trong khi đó việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản của tổ hợp Công ty mẹ -

công ty con rất linh hoạt và đa dạng trên nguyên tắc chung là tối đa hoá lợi nhuận,

các bên cùng có lợi và tất cả đều được cụ thể hoá bằng các hợp đồng kinh tế.

Thứ ba, cơ chế phân phối thu nhập

Việc huy động và trích lập các quỹ tài chính tập trung của các Tổng công ty từ

các đơn vị thành viên đã phần nào làm giảm đi tính chủ động của các đơn vị, trong

khi các đơn vị luôn luôn trong tình trạng chung là thiếu vốn. Bên cạnh đó, việc sử

dụng các quỹ tài chính tập trung ở Tổng công ty lại mang tính chất dàn trải, tạo ra

cơ chế xin – cho và bao cấp.

Cơ chế phân phối thu nhập của các tổ hợp Công ty mẹ - công ty con được thể

hiện rất rõ ràng, luôn được xem xét thận trọng và mang tính chất chiến lược. Các

khoản thu nhập được dùng để chia cổ tức cho các cổ đông đảm bảo đủ hấp dẫn và

có tích luỹ để đầu tư phát triển Tổ hợp.

Thứ tư, cơ chế giám sát, kiểm tra nội bộ

28

Cơ chế giám sát kiểm tra “chặt” theo các quy định và về hình thức nhưng

“lỏng” trên thực tế (đôi khi gây ra phiền hà cho đơn vị) và rủi ro quản lý tập trung

vào người quản lý điều hành là một trong những nhược điểm quan trọng của cơ chế

quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước ở Việt Nam.

Các tổ hợp Công ty mẹ - công ty con thực hiện việc giám sát kiểm tra nội bộ ở

tất cả các cấp, theo một hệ thống trình tự rõ ràng, đặc biệt là khâu phân tích đánh

giá, giúp cho Ban lãnh đạo Tổ hợp điều hành chỉ đạo và quyết định những biện

pháp kinh doanh kịp thời hiệu quả.

Tóm lại, cơ chế quản trị tài chính của tổ hợp Công ty mẹ - công ty con là một

trong những vấn đề rất khó và phức tạp. Để đảm bảo cơ chế quản trị tài chính của tổ

hợp Công ty mẹ - công ty con Việt Nam vừa đáp ứng được tính thống nhất chung,

lại vừa phát huy được tính tự chủ tài chính của các đơn vị thành viên thì trước hết

cơ chế quản trị tài chính của Tổ hợp phải được xác lập trên nguyên tắc lấy quyền sở

hữu về vốn và tự chủ tài chính làm nền tảng.

1.3.2.8. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính

cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. (TS.

Phạm Thị Vân Anh, năm 2012).

Như vậy, khái niệm này trước hết được hiểu là khả năng huy động vốn để đáp

ứng cho hoạt động của doanh nghiệp; hai là khả năng đảm bảo an toàn tài chính

doanh nghiệp.

Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có thể

phân chia thành 4 nhóm chỉ tiêu như sau:

 Nhóm quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng vốn

Quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng vốn phản ánh được năng lực tài chính của

doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:

- Tổng vốn: phản ánh toàn bộ số vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh

năng lực tài chính đáp ứng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

29

- Tốc độ tăng vốn: là tỷ lệ tăng số vốn hàng năm của doanh nghiệp. chỉ tiêu này

phản ánh tốc độ gia tăng toàn bộ số vốn hàng năm của doanh nghiệp, thể hiện sự gia

tăng năng lực tài chính để đáp ứng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng vốn = Số vốn năm nay - Số vốn năm trước x 100 Số vốn năm trước

- Tổng vốn chủ sở hữu: là số lượng vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, thể hiện năng

lực tài chính chủ sở hữu đáp ứng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

- Tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là tỷ lệ tăng số vốn chủ sở hữu

hàng năm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu

hàng năm của doanh nghiệp, thể hiện sự gia tăng khả năng huy động vốn chủ sở

hữu để đáp ứng cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

vốn CSH năm nay - vốn CSH năm trước x 100

Tốc độ tăng vốn = chủ sở hữu vốn CSH năm trước

 Nhóm khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ

- Khả năng tự tài trợ: là khả năng doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn

chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động SXKD.

Khả năng tự tài trợ = x 100 % Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn

Để xem xét khả năng huy động vốn nội sinh người ta hay dùng hai chỉ tiêu sau:

x 100 % Tỷ lệ lợi nhuận = để lại tái đầu tư lợi nhuận để lại tái đầu tư lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp để lại bao

nhiêu đồng để tái đầu tư. Nó phản ánh khả năng huy động vốn chủ sở hữu từ lợi

nhuận để lại của doanh nghiệp.

lợi nhuận để lại tái đầu tư x 100 % Tỷ lệ tăng trưởng = bền vững vốn CSH bình quân

30

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn CSH có bao nhiêu đồng lấy từ lợi

nhuận để lại tái đầu tư. Chỉ tiêu này cũng phản ánh năng lực tài chính vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với tỷ lệ tăng trưởng bền vững.

- Khả năng huy động vốn nợ:

x 100 %

Khả năng tài trợ = từ vốn nợ Vốn nợ Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn nợ.

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực tài chính từ vốn nợ của doanh nghiệp.

 Nhóm khả năng sinh lời

- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA)

ROA (%) = x 100 % Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào DN.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (%) = x 100 %

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn CSH trong doanh nghiệp. Nó

cho biết một đồng vốn CSH bỏ vào kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế.

 Nhóm khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp

- Khả năng thanh toán:

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

x 100 %

Tỉ số thanh toán = hiện hành Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản có

thể chuyển đổi trong thời gian ngắn.

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

31

x 100 % Tỉ số thanh = toán nhanh Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền

hiện có và tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền.

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời

x 100 % Tỉ số thanh = toán tức thời Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng nhanh nhất của doanh nghiệp sử dụng tài sản của

mình để trả các khoản nợ ngắn hạn.

- Khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Doanh nghiệp phải có nguồn tài chính nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra: từ

việc mua bảo hiểm; từ quỹ dự phòng tài chính; từ quỹ lập dự phòng hàng tồn kho,

nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm.

1.3.3. Mục tiêu QTTC DN.

Một DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi

nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt

động hữu ích của các nhà lãnh đạo DN v.v..., song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều

nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ,

một DN phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu

tư của họ tăng lên; khi DN đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, DN

đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

QTTC DN chính là nhằm thực hiện được mục tiêu đó. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

Các quyết định tài chính trong DN: Quyết định đầu tư, quyết định huy động

vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong

QTTC, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài để

đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích

của chủ sở hữu. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

32

1.3.4. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

QTTC luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của DN, nó

quyết định tính độc lập, sự thành bại của DN trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt

trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra

khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao

giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với DN cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý

tài chính của DN có hiệu quả. Ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi QTTC kém hiệu

quả. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

QTTC là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của DN. Nó

được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế QTTC DN. Cơ chế QTTC DN

được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận

dụng để quản lý các hoạt động tài chính của DN trong những điều kiện cụ thể nhằm

đạt được những mục tiêu nhất định. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

QTTC là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của

DN. QTTC tốt có thể khắc phục được những khiếm khuyết trong trong các lĩnh vực

khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể

gây nên tổn thất khôn lường cho DN và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do DN hoạt động

trong một môi trường nhất định nên các DN hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc

đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, QTTC DN tốt có vai trò quan trọng đối với việc

nâng cao hiệu quả QTTC quốc gia. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

Quản trị TCDN có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của DN. Trong

hoạt động kinh doanh hiện nay, TCDN giữ những vai trò chủ yếu sau :

*Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của

DN.

Trong quá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn

và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của DN cũng như cho đầu tư

phát triển. Vai trò của TCDN trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu

cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn

các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên

33

ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Ngày nay, cùng với

sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các DN huy

động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính ngày càng quan trọng hơn

trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo

cho DN hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.

(TS.Lưu Thị Hương, 2010)

*Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử

dụng vốn. TCDN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu

tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần

chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất

quan trọng để DN có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặc khác, việc huy

động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được

những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ

đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của

DN, cùng với sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan

trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với DN từ đó nâng cao năng suất lao

động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.

(TS.Lưu Thị Hương, 2010)

*Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện

các chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý DN có thể đánh giá khái

quát và kiểm soát các mặt hoạt động của DN, phát hiện được kịp thời những tồn tại

vướng mắc trong kinh doanh từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt

động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)

1.3.5.Nguyên tắc QTTC DN.

Hoạt động tài chính của DN dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên

tắc QTTC đều có thể áp dụng chung cho các loại hình DN. Tuy nhiên, giữa các DN

34

khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc QTTC phải

gắn với những điều kiện cụ thể. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

*Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận.

QTTC phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể

lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và

lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có mức độ

rủi ro cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao. (TS, Lưu Thị Hương,

2010)

*Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.

Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời

gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm, thường

là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi

ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như

là tỷ lệ chiết khấu. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

*Nguyên tắc chi trả.

Trong hoạt động kinh doanh, DN cần bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực

hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các DN là các dòng tiền chứ không phải

lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất

thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra các quyết định kinh

doanh, nhà DN cần tính đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền

sau thuế. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

*Nguyên tắc sinh lợi.

Nguyên tắc quan trọng đối với nhà QTTC không chỉ là đánh giá các dòng tiền

mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi.

Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong

một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy, cần phải

biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh.

Tiếp đến, khi đầu tư, nhà đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh tranh của thị trường

thông qua việc tạo ra những sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và bằng

35

cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh. (TS, Lưu Thị Hương,

2010)

*Nguyên tắc thị trường có hiệu quả.

Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ

sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng. Như vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính hoặc

định giá chứng khoán, cần hiểu rõ khái niệm thị trường có hiệu quả. Thị trường có

hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị của các tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào

đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong thị trường có hiệu

quả, giá cả được xác định chính xác. Thị giá cổ phiếu phản ánh tất cả những thông

tin sẵn có và công khai về giá trị của một DN. Điều đó có nghĩa là mục tiêu tối đa

hóa giá trị tài sản của các cổ đông có thể đạt được trong những điều kiện nhất định

bằng cách nghiên cứu tác động của các quyết định tới thị giá cổ phiếu. (TS, Lưu Thị

Hương, 2010)

*Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông.

Nhà QTTC chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài chính, quản lý ngân

quỹ, chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà QTTC thường giữ địa vị cao trong

cơ cấu tổ chức của DN và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc ủy

quyền cho cấp dưới. (TS, Lưu Thị Hương, 2010)

*Tác động của thuế.

Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà QTTC luôn tính tới

tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét một quyết

định đầu tư, DN phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án

tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu

vốn của DN. Bởi lẽ, khoản nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở

hữu. Đối với DN, chi phí trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý

vĩ mô của Chính phủ nên thông qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn

chế tiêu dùng và đầu tư. Các DN cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết

định tài chính cho phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông. (TS, Lưu Thị

Hương, 2010)

36

1.3.6.Hiệu quả của QTTC DN.

Một bản nhạc hay đồng nghĩa với việc các nốt nhạc được sắp xếp hợp lý. Trong

đầu tư kinh doanh cũng vậy, mọi hoạt động sẽ được phối hợp nhịp nhàng, hài hòa

và thành công sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn sắp xếp các yếu tố tài chính hợp lý

và hiệu quả. (Học viện tài chính, 2007)

Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một số câu hỏi

quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các

yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến

đâu? Có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như mong muốn ban đầu hay

không? Có thể nói tri thức đóng một vai trò quan trọng trong QTTC, đầu tư và kinh

doanh. Đó là những kiến thức cơ bản mà nếu không có thì DN không thể nào nhận

ra được tình hình thực tế của những dự án đầu tư của các kế hoạch kinh doanh cũng

như thực trạng hoạt động của công ty.

Không thể phủ nhận rằng thị trường kinh doanh đang ngày một mở rộng hơn,

một mặt nó mang lại những lợi ích dài hạn để công ty lớn mạnh thông qua việc mở

rộng thị trường và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh. Mặt

khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của công ty, buộc các công ty

phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động

cho phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh. Để có thể tranh thủ

được các lợi ích của việc mở rộng thị trường và giải quyết những thách thức ngắn

hạn, các công ty cần đặt ra một số nội dung trọng yếu trong công tác QTTC để đảm

bảo hiệu quả tốt nhất:

Thứ nhất: Một nhà QTTC thành công luôn hiểu rõ tình hình tài chính như lòng

bàn tay thông qua các BCTC, những chuyên gia về QTTC sẽ phân tích các số liệu

thu chi, thực trạng hoạt động của công ty lành mạnh hay không lành mạnh? Từ đó

để nhìn thấy tình hình thực tế ẩn giấu ở bên trong hoặc cũng từ việc phân tích mà

thấy rõ cơ hội kinh doanh mới đưa công ty đến thành công.

Thứ hai: Chú trọng cơ chế quản lý nguồn vốn của công ty. Cơ chế quản lý điều

hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh cần được tăng cường theo

37

hướng điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Cơ

chế quản lý của công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm

soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu. Hệ thống QTTC, chi tiêu

từng bước thực hiện vi tính hóa, đẩy mạnh phân cấp QTTC trong công ty và tăng

tính tự chủ tài chính đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Cân đối tỷ lệ chi và

phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn

tài chính công ty.

Thứ ba: Tập trung hoàn thiện cơ chế QTTC. Các công ty cần chủ động tiếp cận

và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính và phải coi

chi phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh.

Thứ tư: Đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy QTTC trong công

ty. Đặc biệt phải khẩn trương hình thành đội ngũ chuyên gia QTTC có năng lực,

trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó

công ty cần xây dựng hệ thống thông tin QTTC hiệu quả để có thể quản lý được quá

trình cạnh tranh ngày càng cao, thu chi ngày một lớn.

Thứ năm: Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến

động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng

của QTTC là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả

nhất:

* QTTC trong công ty phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn vốn

huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.

* QTTC phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối

với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông, vừa đảm

bảo lợi ích hợp pháp cho nhân viên. Xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối

này là nguồn quan trọng cho phép công ty mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư

vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho công ty có

mức tăng trưởng cao và bền vững.

* QTTC trong công ty còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản

trong công ty tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.

38

Tóm lại, công ty một ngày không có nhân viên tiếp thị không sao, một ngày

không có chuyên gia nhân sự không sao, nhưng nếu một ngày thiếu các chuyên gia

QTTC kế toán thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn. Bởi vì thu chi luôn phát sinh hàng ngày,

thị trường vốn biến động liên tục và luôn đòi hỏi công tác QTTC hiệu quả nhất. Nếu

QTTC tốt thì hiệu quả của việc sử dụng vốn sẽ cao và ngược lại, điều này lại càng

đúng cho công ty mà tác giả phân tích ở những chương sau.

1.4. Một số mô hình công ty mẹ – con trên thế giới

1.4.1.Tập đoàn thiết kế kiến trúc hiện đại Thượng Hải Trung Quốc

Tập đoàn này được hình thành từ hai viện nghiên cứu thiết kế kiến trúc lớn nhất

trong nước. Hai viện này được coi như là công ty mẹ vừa có chức năng sản xuất

kinh doanh, đồng thời có chức năng đầu tư vốn để hình thành các công ty con.

Thông qua hình thức đầu tư 100% vốn, góp cổ phần chi phối hoặc không chi phối,

hai viện nghiên cứu này đã hình thành một tổ hợp công ty mẹ – công ty con mang

tính tổng hợp, xuyên ngành, xuyên khu vực, kết hợp nhiều tầng liên kết.

Tập đoàn thiết kế kiến trúc Thượng Hải Trung Quốc là tổ chức hoạt động đa

ngành, ngoài nghiên cứu kiến trúc là lĩnh vực chính, tập đoàn này còn mở rộng ra

các lĩnh vực kinh doanh khác như: nhận thầu xây lắp, quản lý dự án, giám sát công

trình, trang trí nội thất, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn khoa học,… Tập

đoàn này chủ yếu hoạt động trong nước và cũng đã vươn ra thị trường nước ngoài

dưới hình thức liên doanh.

1.4.2.Tập đoàn xi măng SIAM Thái Lan

Tập đoàn SIAM được hình thành trên cơ sở phát triển công ty xi măng SIAM,

từ một công ty với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất và cung ứng xi măng, đến nay tập

đoàn SIAM đã mở rộng hoạt động ra nhiều ngành sản xuất và thương mại khác

nhau. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của SIAM tập trung vào các lĩnh vực: sản

xuất xi măng và gạch chịu lửa; phát triển vật liệu xây dựng; sản xuất kinh doanh các

loại máy móc thiết bị; sản xuất giấy bột và các sản phẩm từ giấy. Trong mỗi lĩnh

39

vực hoạt động SIAM đều thành lập nhiều công ty con, mỗi công ty tập trung vào

một lĩnh vực riêng.

Sự phát triển của tập đoàn được thực hiện bằng hai cách. Một là, do sự phát

triển của sản xuất, các bộ phận của công ty tự lớn lên và khi có đủ khả năng sản

xuất đã tách thành những công ty độc lập nhưng vẫn là thành viên của tập đoàn. Hai

là, hàng loạt các công ty thành viên được thành lập theo kiểu công ty liên doanh

trong nước hoặc nước ngoài.

1.4.3.Tập đoàn BOUYGUES Pháp

Tập đoàn BOUYGUES được hình thành từ một công ty tư nhân hoạt động trong

lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, kinh doanh bất động sản và xây dựng

đường bộ. Qua nhiều giai đoạn phát triển, với phương thức đầu tư, mua và khống

chế cổ phần, đến nay công ty đã trở thành một tập đoàn kinh doanh lớn, đa sở hữu.

Tập đoàn BOUYGUES có quy mô lớn, mô hình tổ chức của tập đoàn phù hợp

với những cơ chế vận hành vừa chặt chẽ vừa linh hoạt mềm dẻo theo hình thức

công ty mẹ – công ty con. Công ty mẹ đầu tư vào các công ty con theo nhiều mức

độ khác nhau, tạo lên mối liên kết nhiều tầng, trong đó các công ty con hoạt động

trong lĩnh vực truyền thống đều được công ty mẹ đầu tư vốn ở mức trên 51%, và

các công ty con đều mang tên họ chung là BOUYGUES.

1.4.4.Một số kinh nghiệm về tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty

con trên thế giới

Về quy mô hoạt động và tổ chức mô hình: tổ hợp công ty mẹ – công ty con

gồm nhiều công ty, trong đó có công do công ty mẹ đầu tư 100% vốn, vốn chi phối

(trên 51%) hoặc các công ty liên kết. Tất cả các tập đoàn đều hoạt động trên nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.

Về quan hệ giao dịch kinh doanh: công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên

đều là chủ thể độc lập trong thị trường, hoạt động theo mục tiêu thị trường. Các giao

dịch trong tập đoàn luôn tuân thủ nguyên tắc thị trường, tự nguyện, bình đẳng và

cùng có lợi, song cũng có những bảo hộ, ưu đãi theo những điều kiện nhất định.

40

Về quan hệ tài chính: tương tự như quan hệ giao dịch kinh doanh, các giao

dịch tài chính giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn phải được báo cáo đầy đủ và

công khai hoàn toàn. Công ty mẹ chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám

sát hiệu qủa kinh tế.

Quan hệ về đầu tư: thông thường các công ty mẹ không có đủ lượng tài chính

để thoả mãn nhu cầu của tẩt cả các công ty con. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về vốn,

các công ty con phải tự tìm nguồn vốn bằng cách giao dịch trực tiếp với các ngân

hàng thương mại hoặc các thị trường vốn. Trong quan hệ đầu tư, công ty mẹ xác

định các chỉ tiêu mang tính vĩ mô như mức vay vốn thích hợp, các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả hoạt động chính để vay vốn. Công ty mẹ chỉ giám sát hiệu quả hoạt động,

còn lãnh đạo công ty con chịu trách nhiệm hoàn toàn việc triển khai thực hiện các

chỉ tiêu này.

Về phân chia lợi ích trong mô hình: việc phân chia lợi ích trong tập đoàn dựa

trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, phân phối hợp lý theo quy luật kinh tế thị

trường.

Kết luận chương 1

Trong chương 1 tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về mô hình

công ty mẹ công ty con, nêu lên những đặc điểm của công ty mẹ – công ty con về

TCDN, quản trị TCDN, các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của DN là: nhóm

chỉ tiêu về quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng vốn; khả năng sinh lời cao và ổn định;

khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp và đặc biệt đã nêu bật được

những nội dung cơ bản về cơ chế tài chính của mô hình công ty mẹ – công ty con.

Tại phần 1.4 của chương, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm mô hình tổ chức, cũng

như quản trị tài chính của một số DN trên thế giới và các bài học rút ra đối với việc tổ

chức công ty và hoàn thiện hệ thống QTTC theo mô hình công ty mẹ – công ty con

ở Việt Nam nói chung và tại SACOM nói riêng. Toàn bộ nội dung này được dùng

làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết ở chương 2 tiếp theo sau.

41

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN SACOM

2.1.Giới thiệu tổng quan về SACOM.

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty có tiền thân là Nhà máy Cáp và Vật liệu Viễn thông (Sacom), một

doanh nghiệp nhà nước thành lập vào năm 1986 theo quyết định số 28/QĐ/TCCB

của Tổng cục Bưu điện. Năm 1998, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định

số 955/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số

75/1998/QĐ-TCCB ngày 07/02/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.

Công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo giấy Chứng nhận đăng

ký số 059162 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Đồng Nai cấp ngày 30/03/1998.

SACOM là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đầu tiên của VNPT cũng như của

tỉnh Đồng Nai thực hiện cổ phần hóa. SACOM và REE là hai Công ty đầu tiên niêm

yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) vào tháng 06/2000.

Khởi nghiệp từ một Nhà máy chuyên sản xuất các loại cáp đồng viễn thông vào

năm 1986, SACOM mở rộng sang các lĩnh vực cáp điện lực, vật liệu viễn thông,

cáp quang, dây đồng, dây điện từ, bất động sản. Năm 2008, SACOM bắt đầu tái cấu

trúc theo mô hình mẹ - con, trong đó Công ty Cổ phần đầu tư phát triển SACOM

giữ vai trò là Công ty mẹ.

Sau khi cổ phần hóa, SACOM có nhiều bước tiến mạnh mẽ, trong đó nổi bật

nhất là triển khai mở rộng sản xuất cáp quang, cáp đồng viễn thông, dây điện từ,

dây đồng, cáp điện lực. Hiện nay SACOM là Doanh nghiệp sản xuất cáp viễn thông

lớn nhất Việt Nam.

Năm 2008 thành lập Công ty CP địa ốc Sacom; năm 2009 thành lập Công ty CP

Sacom–Tuyền Lâm; năm 2010 đổi tên Công ty CP cáp và Vật liệu Viễn thông thành

Công ty CP Đầu tư và Phát triển SACOM; cũng năm 2010 thành lập Công ty

TNHH Sacom–Chíp sáng; năm 2011 thành lập Cty TNHH MTV dây & cáp Sacom.

42

- Sản xuất dây cáp, cáp sợi quang học, dây, cáp điện và điện tử khác

- Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại

- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông: vật liệu viễn thông, vật

Các hoạt động kinh doanh chính bao gồm:

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

liệu điện dân dụng

- Hoạt động của các cơ sở thể thao: sân golf

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn, dịch vụ lưu trú và dịch vụ du lịch.

hoặc đi thuê: kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.

2.1.2.Thông tin chung:

: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT Tên tiếng việt TRIỂN SACOM

Tên tiếng anh : SACOM investment & developmnet corporation

Tên giao dịch viết tắt : SACOM

Địa chỉ : Khu Công nghiệp Biên Hoà I, tỉnh Đồng Nai

Văn phòng đại diện : 152/11B Điện Biên Phủ, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM

Website : www.sacom.com.vn

Vốn điều lệ : 1.307.984.320.000 đồng

Mã chứng khoán : SAM

Sàn niêm yết : Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE)

Mệnh giá : 10.000 đ/cổ phần

Số lượng cổ phiếu niêm : 130.798.432 CP

yết

Số lượng cổ phiếu đang : 130.798.432 CP

lưu hành

Thời gian niêm yết : tháng 6/2000

43

Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông.

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Cơ cấu cổ đông

Vốn cổ phần (tỷ đồng) Tỷ lệ vốn (%) Vốn cổ phần (tỷ đồng) Tỷ lệ vốn (%) Vốn cổ phần (tỷ đồng) Tỷ lệ vốn (%)

202,9 31 405,8 31 405,8 31

1. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)

2.Cổ đông khác 451,1 69 902,2 69 902,2 69

Cộng: 1.308,0 654,0 100 100

100 1.308,0 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011-2013 của Sacom

2.1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý:

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy của SACOM

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN TÀI

VĂN

BAN QUẢN

Công ty thành viên

Công ty liên kết

CHÍNH KẾ

PHÒNG

LÝ VỐN –

TOÁN

CÔNG TY

ĐẦU TƯ

Nguồn: (Sacom, 2011- Sơ đồ tổ chức)

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của SACOM

2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

Đại hội Cổ đông (Sacom, 2013- Điều lệ công ty)

44

Đại hội đồng cổ đông (ĐHCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,

có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty. ĐHCĐ có trách nhiệm bầu,

bãi nhiễm Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các nhiệm vụ khác theo quy định

của điều lệ. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một (01) lần. Đại

hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn (04) tháng, kể từ ngày

kết thúc năm tài chính.

Hội đồng Quản trị (Sacom, 2013- Điều lệ công ty)

- Hội đồng Quản trị (HĐQT) là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHCĐ

bầu ra gồm ít nhất là năm (05) thành viên và tối đa là mười một (11) thành viên,

hiện nay cơ cấu là 7 thành viên, với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Các thành viên

HĐQT nhóm họp và bầu Chủ tịch, phó chủ tịch HĐQT. Thành viên Hội đồng

quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

- Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc

chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ

quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm

quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và các cán

bộ quản lý khác.

- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy chế nội

bộ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định.

Ban kiểm soát (Sacom, 2013- Điều lệ công ty)

- Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên, hiện nay cơ cấu là 3 thành viên, với

nhiệm kỳ là 5 (năm) năm do ĐHCĐ bầu ra, Thành viên Ban kiểm soát có thể

được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên Ban kiểm soát

nhóm họp và bầu trưởng ban kiểm soát. Trưởng Ban kiểm soát là người có

chuyên môn về kế toán (theo thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 07 năm

2012 của Bộ Tài chính). Quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 123

của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty và

quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định, chủ yếu là những quyền hạn và

45

trách nhiệm sau đây:

+ Tổ chức giám sát, kiểm tra, thẩm định tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực

và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi

chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty.

+ Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và

điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện

các nhiệm vụ được giao.

+ Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi,

bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của

công ty.

Ban điều hành

- Ban điều hành của Công ty gồm có một Tổng Giám đốc, ba Phó Tổng Giám đốc

và một Kế toán trưởng. Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm (hoặc tuyển dụng),

là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT và trước pháp luật về

tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Phó Tổng Giám đốc và Kế toán

trưởng do HĐQT bổ nhiệm (hoặc tuyển dụng) theo đề xuất của Tổng Giám đốc.

- Ban điều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và

điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó với Công ty trên 10 năm.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban điều hành như sau:

Tổng Giám đốc (Sacom, 2013- Điều lệ công ty)

- Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Nhiệm kỳ của

Tổng giám đốc điều hành là [ba] năm trừ khi Hội đồng quản trị có quy định khác

và có thể được tái bổ nhiệm.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc, mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị

và Tổng giám đốc được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Công ty, nội dung chủ yếu như sau:

+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế

hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại

hội đồng cổ đông thông qua;

46

+ Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những

thông lệ quản lý tốt nhất;

+ Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê để Hội

đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các hoạt động

cũng như các cơ cấu quản lý tốt do Hội đồng quản trị đề xuất, và tư vấn để Hội

đồng quản trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của

hợp đồng lao động của cán bộ quản lý;

+ Trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài

chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế

hoạch tài chính năm.

Phó Tổng giám đốc: (Sacom, 2013- Điều lệ công ty)

- Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc

ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Phó Tổng

giám đốc giúp Tổng giám đốc Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng

giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ

được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.

- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của Công ty do Hội đồng quản trị quyết định bổ

nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của

Tổng giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán

của Công ty, giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Công ty theo pháp luật

về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật

về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.(Sacom, 2011-Chức năng nhiệm vụ

và quyền hạn các phòng ban)

Bộ máy giúp việc gồm: (Sacom, 2011- Sơ đồ tổ chức)

+ Các ban chuyên môn nghiệp vụ: Hiện tại Công ty mẹ có 3 ban chuyên môn

nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, Ban quản lý Đầu tư, Ban Tài chính - Kế toán.

Ban Tài chính kế toán: (Sacom, 2011-Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban)

47

Chức năng: + Tham mưu cho HĐQT, Ban TGĐ về công tác kế toán tài chính

theo quy định của pháp luật, công tác quản lý sử dụng vốn hiệu quả và hợp lý; phân

tích đánh giá tài chính các dự án đầu tư; đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty.

+ Quản lý chức năng kế toán trên phạm vi công ty mẹ cũng như toàn hệ thống,

đảm bảo thông tin kế toán chính xác, sổ sách chứng từ hợp lệ, hợp pháp, kịp thời,

hỗ trợ tích cực cho quyết định quản trị và phù hợp pháp luật.

Nhiệm vụ: ghi chép hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công

ty, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy

định; quản lý hoạt động tài chính, lập kế hoạch tài chính định kỳ, đánh giá phân tích

tình hình tài chính của Sacom, báo cáo tình hình sử dụng vốn cho kinh doanh và

đầu tư. Nhận thông tin từ các nguồn liên quan để lập kế hoạch năm của công ty cổ

phần Sacom và trong hệ thống Sacom Group. Đề xuất các chính sách, lập và cải tiến

các thủ tục, quy định, quy trình cần thiết về tài chính, kế toán.

Văn phòng Công ty: (Sacom, 2011-Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn các

phòng ban)

Chức năng: Tham mưu và thực hiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty mẹ,

hệ thống Công ty Sacom và quản lý cán bộ thuộc diện quản lý Sacom theo quy

định. Quản lý và tham mưu cho lãnh đạo công ty các vấn đề liên quan đến Công

nghệ thông tin. Công tác Hành chính – văn thư.

Nhiệm vụ nhân sự: Tham mưu và thực hiện công việc quản lý nhân sự, hoạch

định nguồn nhân lực, xây dựng ngân sách tiền lương, tuyển dụng, đào tạo hàng năm

cho Công ty, xây dựng các quy chế, quy định về nhân sự của Sacom mẹ và các công

ty con.

Nhiệm vụ Công nghệ thông tin:Tham mưu cho lãnh đạo Công ty các vấn đề

liên quan về Công nghệ thông tin; xây dựng và tổ chức thực hiện đảm bảo hệ thống

thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu quản lý của công ty.

48

Nhiệm vụ Hành chính: quản lý tòa nhà văn phòng, quản lý xe ôtô, điện, nước,

cho thuê văn phòng, chuẩn bị và phục vụ các hội nghị, các buổi họp, quản lý hồ sơ,

tài liệu văn phòng, tiếp nhận, xử lý, luân chuyển/phát hành và lưu trữ các văn bản

Ban Quản lý Vốn – Đầu tư:

Chức năng: Theo dõi, quản lý vốn góp của Sacom tại các Công ty thành viên,

Công ty liên doanh – liên kết; Kiểm soát các dự án đầu tư tại Sacom và các Công ty

thành viên. Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ. Tham mưu cho Ban lãnh đạo, đề

xuất kiến nghị đảm bảo tính an toàn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất

kinh doanh cũng như phòng ngừa những rủi ro tiềm ẩn.

Nhiệm vụ: Theo dõi, quản lý, kiểm soát vốn góp của Sacom tại các Công ty

thành viên; theo dõi, tham mưu quản lý dự án đầu tư; Thực hiện công tác kiểm soát

nội bộ.

2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bị nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ các

khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước những năm gần đây đã làm cho tình

hình tiêu thụ sản phẩm khó khăn hơn. Bên cạnh đó, giá cả nguyên vật liệu trên thị

trường thế giới biến động phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành

hoạt động sản xuất của Công ty, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của

Sacom. Tuy doanh thu năm sau có tăng hơn năm trước, nhưng lợi nhuận không ổn

định, cụ thể năm 2011 lỗ 177,88 tỷ đồng chủ yếu do trích lập dự phòng tài chính do

giá chứng khoán giảm mạnh với số tiền là 196,5 tỷ đồng, các năm 2012 và 2013 lợi

nhuận có được cải thiện và ổn định hơn với mức lợi nhuận trước thuế đạt 137,39 tỷ

đồng và 134,59 tỷ đồng. Trong công tác quản trị tài chính, Sacom cũng có những

thành công đáng ghi nhận, tình hình tài chính của công ty luôn ổn định, đảm bảo đủ

nhu cầu vốn cho công ty và các đơn vị hoạt động, không có nợ xấu, mở rộng sản

xuất kinh doanh, Công ty cũng luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát tình

hình tài chính, kế toán tại các đơn vị nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu

quả.

49

Bảng 2.2:Kết quả sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính của

SACOM năm 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần 731,98 897,66 994,38

Giá vốn hàng bán 633,65 705,54 840,67

Lợi nhuận gộp 98,33 192,12 153,71

Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh -174,27 168,73 138,28

Lợi nhuận trước thuế -177,88 137,39 134,59

Thuế TNDN 3,13 32,31 17,11

Lợi nhuận sau thuế -181,01 105,08 117,49

Tài sản ngắn hạn 951,40 1.202,80 1.275,10

Tài sản dài hạn 1.686,43 1.553,43 1.707,93

Tổng tài sản 2.637,82 2.756,23 2.983,03

Nợ vay ngắn hạn 249,07 227,62 202,36

Nợ vay dài hạn 28,60 79,52

Vốn chủ sở hữu 2.233,48 2.334,47 2.455,51

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của SACOM năm 2011-2013)

2.2. Thực trạng cơ chế quản trị tài chính của Công ty cổ phần SACOM

2.2.1. Thực trạng cơ chế huy động vốn (Sacom, 2012- Quy chế tài chính)

Nguyên tắc huy động vốn

Công ty có quyền huy động vốn của Tổ chức, Cá nhân dưới các hình thức phát

hành trái phiếu, nhận vốn góp liên kết, liên doanh, vay của các Tổ chức, Cá nhân

trong và ngoài nước và các hình thức khác theo quy định của Pháp luật để phục vụ

hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ và

có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm

kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối

tượng và có hiệu quả.

50

Việc vay vốn của Cá nhân, Tổ chức kinh tế: Công ty phải ký hợp đồng vay vốn

với Tổ chức kinh tế, Cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; Mức lãi suất vay

vốn tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng

thương mại nơi Công ty mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; Trường hợp

Công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều Ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn

trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của

Ngân hàng thương mại mà Công ty mở tài khoản giao dịch.

Việc huy động vốn của các Tổ chức Cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy

định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài;

Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành

nghề kinh doanh chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái

phiếu.

Về thẩm quyền:

Công ty mẹ có thể huy động vốn kinh doanh dưới hình thức phát hành trái

phiếu, tín phiếu công ty, vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức

tài chính khác, của cá nhân, của các tổ chức ngoài công ty, vốn vay của người lao

động và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động

vốn phải bảo đảm nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử

dụng vốn huy động, không làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty mẹ. Việc vay

vốn từ cá nhân, tổ chức nước ngoài phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về

quản lý vay nợ nước ngoài. Thẩm quyền quyết định hợp đồng vay vốn được quyết

định như sau:

- HĐQT quyết định phương án vay có giá trị nhỏ hơn 50% Tổng giá trị tài sản

của Công ty mẹ; phương án vay vốn có giá trị lớn hơn 50% Tổng giá trị tài sản sẽ

do ĐHĐCĐ quyết định.

- Tổng giám đốc quyết định phương án vay có giá trị bằng hoặc thấp hơn 5%

Tổng giá trị tài sản.

- Hội đồng quản trị thông qua phương án vay, bảo lãnh khoản vay của công ty

con và phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các hợp đồng vay.

51

▪ Đối với các khoản nợ phải trả, quy chế quy định:

Công nợ phải trả của Công ty phát sinh trong hoạt động kinh doanh và các

khoản nợ do huy động vốn. Công ty có trách nhiệm quản lý các khoản nợ phải trả,

cụ thể:

- Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả bao gồm cả khoản lãi phải trả;

thanh toán các khoản nợ đúng thời hạn cam kết, thường xuyên xem xét, đánh giá,

phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh

toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh nợ quá hạn; nếu có

phát sinh nợ quá hạn phải làm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm của tổ chức, cá

nhân để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

- Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ thì Công ty mẹ phải hạch toán

toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dự nợ phải trả vào chi phí kinh doanh

trong kỳ để tạo nguồn trả nợ. Nếu hạch toán khoản chênh lệch ngoại tệ vào chi phí

kinh doanh mà bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch vào năm sau nhưng

phải bảo đảm mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh

lệch tỷ giá của ngoại tệ phải trả trong năm đó.

▪ Về bảo toàn vốn, Công ty phải có trách nhiệm thực hiện bảo toàn vốn như:

- Thực hiện đúng chế độ quản lý và sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận

và chế độ quản trị tài chính khác

- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật

- Xử lý hợp lý tài sản bị tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi

bằng việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng (dự phòng giảm giá tồn kho, dự phòng

các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn).

Nhìn nhận đánh giá chung về cơ chế huy động vốn

Vốn chủ sở hữu

Tại thời điểm thành lập tháng 01 năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu của Sacom là

131,16 tỷ đồng. Sau nhiều lần tăng vốn điều lệ, và bổ sung từ lợi nhuận để lại và

thặng dư vốn do phát hành tăng vốn điều lệ. Tính đến 31/12/2013 tổng vốn chủ sở

hữu của công ty là 2.455,2 tỷ đồng, tăng 18,72 lần so với thời điểm thành lập.

52

Bảng 2.3: Vốn điều lệ của SACOM giai đoạn 1998-2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời điểm Vốn điều GHI CHÚ tăng vốn lệ

06/1998 120.000 Thời điểm cổ phần hóa

06/2003 180.000 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 2:1

12/2005 234.000 Phát hành cho đối tác chiến lược với giá 45.000 đ/CP

02/2006 280.800 Phát hành cho cổ đông hiện hữu (5:1) với giá 10.000 đ/CP

08/2006 374.400 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 3:1

Phát hành cho cổ đông hiện hữu 5:1 với giá 20.000 đ/CP và đối tác chiến lược với giá tối thiểu 150.000 đ/CP

06/2007 545.000

02/2008 654.000 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 5:1

08/2011 1.308.000 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 1:1

Ghi chú: mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phần (CP)

(Nguồn: Báo cáo tài chính riêng của SACOM năm 1998-2013)

Bảng 2.4: Nguồn vốn chủ sở hữu của SACOM giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013

Vốn điều lệ 1.308,0 1.308,0 1.308,0

Thặng dư vốn cổ phần 901,5 901,5 901,5

Quỹ đầu tư phát triển 102,4 104,2 104,3

Quỹ dự phòng tài chính 48,9 50,9 51,0

-30,2 90,4 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -127,4

Cộng Vốn chủ sở hữu 2.233,4 2.334,4 2.455,2

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của SACOM năm 2011-2013)

Do lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm gần đây

không cao, thậm chí thua lỗ như năm 2011. Vì vậy, nguồn vốn bổ sung chỉ chiếm tỷ

lệ rất nhỏ trong tổng nguồn. Tuy nhiên, tính thanh khoản của cổ phiếu SAM tại

HOSE rất tốt, do đó tính đại chúng rất cao. Thông thường số lượng cổ đông của

53

Công ty dao động từ 10.000 – 12.000 cổ đông, các nhà đầu tư người nước ngoài

cũng rất quan tâm, số lượng cổ đông nước ngoài thường từ 1.000 – 1.500 cổ đông.

Tại thời điểm 31/12/2013 trong tổng số 2.455,2 tỷ đồng vốn chủ sở hữu của

SACOM hầu hết đều là vốn cố định (khoảng 1.708 tỷ đồng), còn lại dùng làm vốn

lưu động, tuy nhiên để có đủ vốn lưu động trong quá trình hoạt động công ty thường

sử dụng vốn chiếm dụng của nhà cung cấp và vay các ngân hàng thương mại. Tổng

vốn chủ sở hữu của SACOM chiếm tới 82,3% tổng nguồn vốn dùng trong sản xuất

kinh doanh, điều đó cho thấy khả năng khai thác các nguồn vốn khác của SACOM

còn rất hạn chế, đặc biệt với một đơn vị có uy tín và quy mô vốn lớn như SACOM

có rất nhiều lợi thế để khai thác nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương

mại,… đây là nguyên nhân làm tốc độ tăng trưởng doanh thu của SACOM chưa

xứng với tiềm năng sẵn có.

Nguồn vốn tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường nguồn vốn tín dụng là một trong những nguồn tài

chính quan trọng và ngày càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của một

doanh nghiệp. Mặc dù nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn

của công ty, nhưng nguồn vốn này có vay trò rất quan trọng đối với quá trình sản

xuất kinh doanh của SACOM. Từ năm 1998 đến nay, SACOM chủ yếu vay vốn của

các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, các ngân hàng nước ngoài lớn có văn

phòng tại Việt Nam như: Ngoại thương Việt Nam, BIDV, ANZ, ...

Đối với các khoản vay ngắn hạn: nhu cầu vay vốn của SACOM chủ yếu dùng

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động nên vay ngắn hạn chiếm

tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn vay của công ty và các khoản này đa số có kỳ hạn

sáu tháng và thanh toán khi đáo hạn, cũng có khi trả trước nếu có nguồn trả nợ ngân

hàng và không bị phạt do trả trước hạn, do có uy tín với các ngân hàng.

Đối với các khoản vay dài hạn: vốn vay dài hạn được sử dụng cho mục đích đầu

tư các dự án mở rộng sản xuất. Do hiện nay, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất của

SACOM không lớn vì vậy, vốn vay dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng

nguồn vốn của Công ty. Vay dài hạn ngân hàng tại thời điểm 31/12/2013 chỉ là 26,7

54

tỷ đồng chiếm 0,9% tổng vốn kinh doanh của Công ty;

Ngoài ra SACOM vay dài hạn 52,8 tỷ đồng của Hiệp phú với lãi suất 0% bản

chất không phải vay đầu tư mà đây là thực chất là trách nhiệm góp vốn cho đủ 15%

giá trị dự án xây chung cư của Hiệp Phú, nhưng do thị trường căn hộ giảm sâu do

đó các cổ đông thống nhất chưa xây dựng và chuyển lượng tiền mặt còn dư cho các

cổ đông vay với lãi suất 0% với số tiền theo tỷ lệ vốn góp.

Bảng 2.5 Tình hình vay vốn của SACOM năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu (Đơn vị: đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Vay ngắn hạn 249,1 227,6 202,5

1.1 - Vay các ngân hàng 249,1 227,6 202,5

2 Vay dài hạn 0,0 28,6 79,5

2.1 - Vay các ngân hàng 0,0 28,6 26,7

52,8 2.2 - Vay Công ty Hiệp Phú

(Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay của SACOM năm 2011- 2013)

Tất cả các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của các công ty con đều được

công ty mẹ bảo lãnh. Các công ty con khi có nhu cầu vay vốn, phải trình dự án lên

công ty mẹ. Việc giải ngân vay vốn sẽ do các Công ty con thực hiện, trách nhiệm

của công ty con là phải quản lý chặt chẽ tình hình vay vốn, tránh tình trạng vay vốn

tràn lan, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trình tự vay vốn còn

rườm rà, không tạo sự chủ động cho các đơn vị thành viên, và vẫn còn mang tính

xin cho, chủ quan áp đặt nên các công ty con thường không mạnh dạn trong việc

vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và công ty cũng chưa tận dụng được hết lợi

thế của mình.

Các hình thức huy động vốn khác

Ngoài các nguồn vốn huy động đã đề cập ở trên, trong quá trình sản xuất kinh

doanh, SACOM còn sử dụng các hình thức huy động vốn khác như: tín dụng

thương mại, góp vốn liên doanh,…

55

Nguồn vốn chiếm dụng

Nguồn vốn này bao gồm các khoản chiếm dụng của nhà cung cấp, các khách

hàng, các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả Nhà nước. Nguồn

vốn này có đặc điểm là tính ổn định không cao, nhưng trong những năm qua nguồn

vốn này cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn của công ty.

Bảng 2.6 Nguồn vốn chiếm dụng của SACOM từ năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

I Các khoản vốn chiếm dụng 110,3 112,6 202,9

1 Phải trả cho người bán 45,8 68,2 144,2

2 Người mua trả tiền trước 14,3 7,4 24,4

3 Thuế và các khoản phải nộp 13,3 6,4 5,9

4 Phải trả người lao động 7,9 8,9 14,8

5 Chi phí phải trả 0,5 5,6 2,1

6 Các khoản phải trả, phải nộp khác 28,5 16,1 11,5

II Tổng cộng nguồn vốn 2.637,8 2.756,2 2.983,1

III Tỷ lệ vốn chiếm dụng/tổng vốn 4,2% 4,1% 6,8%

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của SACOM từ năm 2011 -2013)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn chiếm dụng của SACOM khá ổn

định qua các năm 2011-2012, tuy nhiên đến năm 2013 nguồn vốn chiếm dụng tăng

đột biến với mức 80% so với năm 2012, việc tăng dư nợ nguồn vốn này có chủ ý từ

lãnh đạo công ty, sau khi thấy rằng tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi suất cho vay ngoại

tệ luôn thấp hơn đồng nội tệ, các nhà sản xuất phải nhập tới 80% nguyên liệu từ

nước ngoài như Sacom rất muốn vay ngoại tệ nhưng bị ngân hàng nhà nước hạn chế

do không có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu, buộc Sacom bằng quan hệ khách hàng

lâu năm với khách hàng nước ngoài đề nghị họ cho trả chậm tối đa 6 tháng với lãi

suất bằng hoặc cao hơn lãi suất mà họ phải vay ngân hàng nước họ và được chấp

thuận. Nếu so sánh tỷ lệ vốn chiếm dụng trong tổng nguồn vốn với số vốn bị khách

hàng chiếm dụng trong tổng tài sản thì tỷ lệ phải thu luôn cao gấp đôi nợ phải trả,

56

do các nhà mạng luôn yêu cầu bán hàng trả chậm có hợp đồng thời hạn dài đến 9

tháng, điều này nói lên quy luật tất yếu của kinh tế thị trường, trong đó các chủ thể

kinh tế có quan hệ chặt chẽ, chiếm dụng vốn của nhau trong quá trình kinh doanh.

Đối với các khoản công nợ phải trả, định kỳ hàng năm công ty đều tiến hành kiểm

tra, giám sát tại các Công ty con nhằm rà soát tất cả các khoản công nợ phải thu,

phải trả đảm bảo sự lành mạnh trong việc sử dụng vốn.

Nhận xét chung về cơ chế huy động vốn của SACOM

Qua phân tích thực trạng vốn kinh doanh của SACOM cho thấy, công ty đã thực

hiện việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: bổ sung từ lợi nhuận, vay

ngân hàng, bán cổ phần ra bên ngoài, vốn tín dụng thương mại,…. Tuy nhiên, công

tác huy động vốn vẫn còn một số bất cập:

- Cơ chế huy động vốn do Công ty mẹ quy định chưa phát huy được tính chủ

động của các công ty con, việc phân cấp, phân quyền nhất là quyền đầu tư, mua

sắm, nhượng bán, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản để vay hoặc cho vay vốn…vẫn

chưa được thiết lập cụ thể từ Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập cho đến

HĐQT và giám đốc công ty con. Vì lẽ đó luôn có tình trạng dựa vào sự chờ duyệt

của Công ty mẹ hoặc cấp trên ủy quyền một cách hình thức cho cấp dưới, gây khó

khăn, lúng túng cho các công ty, dẫn đến quyết định kinh doanh của công ty bị

động.

- Cơ chế điều hòa vốn trong các công ty thuộc nhóm chưa được xác lập một

cách rõ ràng, đầy đủ. Cái khó là ở chỗ việc điều hòa vốn trong nội bộ của tập đoàn

sao cho hợp lý, đạt hiệu quả nhất. Việc áp dụng phương pháp điều hòa vốn, tài sản

chưa có hành lang pháp lý cụ thể gây rủi ro chính sách đối với công ty cũng như

nhân viên tài chính kế toán. Trong cơ chế thị trường việc công ty có lúc thừa, lúc

thiếu vốn diễn ra khá thường xuyên, việc điều hòa vốn là rất cần thiết và ưu điểm

của mô hình mẹ con và nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Công ty tài chính hay bộ phận riêng để thực hiện

việc theo dõi và điều hoà vốn cho các đơn vị thành viên.

- Nói chung huy động vốn trong nội bộ của tập đoàn còn nhiều thủ tục rườm

57

rà, cứng nhắc.

- Việc huy động vốn do công ty quy định chưa phát huy được sức mạnh của

các tổ chức tài chính trung gian như quỹ đầu tư mạo hiểm (Công ty không được

phép huy động quỹ đầu tư mạo hiểm), trong khi đó nghiên cứu kinh nghiệm các

nước cho thấy đây là một kênh huy động vốn quan trọng để đầu tư hoạt động R&D.

- Chưa thu hút được vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài: với ưu thế là

một công ty tham gia thị trường chứng khóa ngay từ ngày đầu, Công ty có nhiều lợi

thế trong việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, tuy nhiên, do hiệu quả sản

xuất kinh doanh chưa cao, chiến lược phát triển kinh doanh chưa thu hút được các

nhà đầu tư nước ngoài nên hiện tại công ty vẫn chưa lôi kéo được các nhà đầu tư

nước ngoài tham gia đầu tư vốn vào công ty thông qua hình thức mua cổ phần chiến

lược hoặc hợp tác kinh doanh.

- Để công ty có thể hoạt động tốt theo mô hình công ty mẹ – công ty con,

SACOM cần nhanh chóng ban hành quy chế huy động vốn cho các công ty con,

nhằm đảm bảo tính chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các công ty con, góp phần

làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.

2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý, sử dụng vốn (Sacom, 2012- Quy chế tài chính)

Cơ chế quản lý, sử dụng vốn

Về vốn điều lệ:

Tại thời điểm ngày 03 tháng 01 năm 2012 (ngày thông qua quy chế tài chính

của Sacom) vốn điều lệ của Công ty mẹ được xác định là: 1.307.984.320.000đ (Một

ngàn ba trăm lẻ bảy tỷ, chín trăm tám mươi bốn triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng)

Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các Cổ đông đóng góp và được góp bằng tiền

đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc hiện vật nhưng được tính toán bằng đồng Việt Nam

tại ngày góp vốn.

Trong quá trình hoạt động, Công ty mẹ có thể tăng hoặc giảm vốn Điều lệ theo

quy định tại Luật DN, Điều lệ và các quy định Pháp luật hiện hành liên quan khác.

TGĐ Công ty mẹ chịu trách nhiệm lập phương án tăng hoặc giảm vốn điều lệ Công

ty mẹ trình HĐQT Công ty mẹ trước khi trình ĐHĐCĐ quyết định.

58

Vốn điều lệ của Công ty được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:

+ Phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của Pháp

luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của Công ty theo hình thức chuyển nợ thành

vốn góp cổ phần theo thỏa thuận giữa HĐQT và chủ nợ. Đối tượng chào bán, giá

chào bán cổ phiếu do Đại hội cổ đông thông qua, giá chào bán có thể là mức giá cụ

thể hay khoảng giá. Tuỳ theo điều kiện thị trường, Công ty, HĐQT quyết định đối

tượng, giá chào bán, thời điểm trên cơ sở nghị quyết ĐHCĐ.

+ Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần được thực hiện khi đã đảm

bảo đủ các điều kiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần theo phương án phát hành

trái phiếu chuyển đổi và theo quy định của Pháp luật.

+ Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu

+ Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ Công

ty khác vào Công ty.

+ Kết chuyển nguồn thặng dư vốn, quỹ dự trữ để bổ sung tăng vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của Công ty được điều chỉnh giảm trong các trường hợp sau, với

điều kiện vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác:

+ Hoàn trả một phần vốn góp cho các Cổ đông theo tỷ lệ góp vốn.

+ Mua cổ phiếu quỹ.

+ Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của

Công ty.

Việc tăng, giảm vốn điều lệ chỉ được thực hiện sau khi được Đại hội đồng cổ

đông thông qua và cấp có thẩm quyền chấp nhận. Công ty mẹ có trách nhiệm điều

chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh

doanh (Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai) và Cục thuế tỉnh Đồng Nai về sự thay

đổi này.

Về quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng vốn,

Công ty mẹ được quyền chủ động sử dụng số vốn chủ sở hữu, các loại vốn khác,

các quỹ do Công ty mẹ quản lý vào hoạt động kinh doanh và chịu trác nhiệm trước

đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; bảo đảm

59

quyền lợi của những người liên quan đến công ty mẹ như chủ nợ, khách hàng,

người lao động theo các hợp đồng đã giao kết. Nếu công ty mẹ tạm thời sử dụng

tiền nhàn rỗi trong các quỹ thuộc phạm vi quản lý vào kinh doanh thì phải bảo đảm

đủ nguồn chi trả của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để

đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng

và quy chế đầu tư XDCB của Công ty.

* Về Đầu tư vốn ra ngoài Công ty

Xung quanh vấn đề sử dụng vốn của Công ty mẹ, quy chế cũng có quy định đến

vấn đề đầu tư vốn ra ngoài công ty mẹ. Theo quy chế, Công ty mẹ được quyền sử

dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý để đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, song phải bảo

đảm tuân thủ những quy định của pháp luật, bảo đảm đầu tư hiệu quả, bảo toàn và

phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của

Công ty mẹ, đặc biệt nếu đầu tư vào đất đai phải tuân thủ quy định của pháp luật về

đất đai. Việc đầu tư ra ngoài Công ty mẹ có thể thực hiện dưới các hình thức như:

- Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

- Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty

hợp doanh, công ty liên doanh, công ty liên kết, góp vốn vào các Hợp đồng hợp tác

kinh doanh không hình thành pháp nhân mới.

- Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu

hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh.

- Mua lại một công ty khác.

- Mua công trái, trái phiếu để hưởng lợi.

- Đầu tư vào các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, quy chế cũng quy

định khác chặt chẽ. Cụ thể:

Đại hội cổ đông quyết định :

Sử dụng vốn của Công ty mẹ để đầu tư dự án có số vốn trên 50% tổng giá trị tài

sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ.

Hội đồng quản trị quyết định :

60

- Sử dụng vốn của Công ty mẹ để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với mức vốn điều lệ

của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần

nhất của Công ty mẹ; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu

của các công ty con do Công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ.

- Thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước

dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư

nước ngoài với mức cổ phần, góp vốn của Công ty mẹ vào mỗi công ty đến 50%

tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ.

Tổng giám đốc quyết định :

- Phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư ra ngoài Công ty

với số vốn nhỏ hơn 5% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần

nhất.

Quy chế cũng quy định Công ty mẹ không được tham gia góp vốn mua cổ phần

của các doanh nghiệp khác mà Người quản lý, điều hành hoặc Người sở hữu chính

của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của Hội đồng

quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đó; không

được góp vốn hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm.

Quy chế cũng quy định: các Công ty con không được đầu tư góp vốn vào Công

ty mẹ và không được góp vốn vào các Đơn vị trong cùng Tổ hợp mẹ - con.

Nhìn nhận đánh giá cơ chế quản lý và sử dụng vốn

Như vậy, nhìn một cách tổng thể, các quy định về vấn đề sử dụng vốn trong

Sacom khá chặt chẽ, vừa tạo điều kiện nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của Sacom vừa tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Cổ đông. Quy chế tài chính về

quản lý và sử dụng vốn Sacom có nhiều tác dụng tích cực:

Qua nghiên cứu những quy định thực tế tại Sacom có thể thấy đây là quy chế có

tác dụng tích cực trong việc tháo gỡ những khó khăn trong công tác quản trị tài

chính tại Sacom, giúp cho đơn vị này xử lý các vấn đề tài chính trong nội bộ có cơ

sở pháp lý vững chắc góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

61

Đi sâu nghiên cứu phân tích nội dung cơ chế quản lý và sử dụng vốn công ty mẹ

tại các doanh nghiệp mà Sacom góp vốn còn nổi lên một số vấn đề sau đây:

Về cơ chế quản lý vốn: Cơ chế quản lý vốn hiện nay cũng chưa thể hiện rõ chế

tài đối với các cá nhân được giao làm đại diện vốn. Các đại diện vốn đang làm việc

theo định kỳ, vậy sau khi hết nhiệm kỳ liệu có chịu trách nhiệm về quyết định của

mình không. Điều này chưa được quy định rõ trong cơ chế quản lý vốn.

Về cơ chế quản lý, điều hòa vốn: Cơ chế quản lý, sử dụng vốn tại SACOM vẫn

mang nặng tính hành chính, tạo ra sự cứng nhắc trong điều kiện thị trường cạnh

tranh hiện nay. Việc phân cấp sử dụng vốn đối với các đơn vị thành viên vẫn mang

tính chất xin – cho, chưa gắn chặt với thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng đơn

vị trong điều kiện cơ chế thị trường. Về công tác điều hòa vốn trong công ty do

SACOM chưa có công ty tài chính trực thuộc nên việc điều hòa vốn trong công ty

do Ban Tài chính Kế toán thực hiện, theo quy định hiện hành tất cả các Công ty con

có nhu cầu vay vốn, gửi vốn đều phải báo cáo công ty mẹ để công ty mẹ tiến hành

điều vốn giữa các đơn vị, tuy nhiên chưa thực hiện được do hành lang pháp lý chưa

có. Cơ chế chưa rõ ràng trong việc điều chuyển vốn giữa Công ty và các đơn vị

thành viên.

Chưa phát huy được công tác điều hòa vốn và điều chuyển tài sản giữa công ty

và các đơn vị thành viên; huy động các loại quỹ tạm thời nhàn rỗi của công ty vào

hoạt động kinh doanh và hoàn trả khi không có nhu cầu sử dụng.

2.2.3. Thực trạng cơ chế quản lý, sử dụng tài sản của SACOM (Sacom, 2012- Quy

chế tài chính)

Đối với vấn đề quản lý và sử dụng tài sản của Công ty mẹ là một công việc hết

sức phức tạp, bao gồm giải quyết nhiều vấn đề như: Xác lập thẩm quyền quản lý,

đầu tư tài sản cố định; Quy định các nội dung cần tập trung quản lý (khấu hao, cho

thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán quản lý hàng tồn kho, quản lý nợ phải

thu, kiểm kê, đánh giá tài sản, xử lý tổn thất tài sản). Cụ thể:

Đối với vấn đề thẩm quyền đầu tư mua sắm tài sản cố định

62

Công ty được chủ động lựa chọn các phương án đầu tư xây dựng, mua sắm tài

sản cố định, máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố

định cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài

sản, mở rộng quy mô hoạt động của Công ty.

Việc đầu tư, mua sắm tài sản phải có hoặc đảm bảo có nguồn vốn dài hạn tài

trợ. Công ty mẹ và các Công ty con không được đầu tư mua sắm tài sản cố định

bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc chiếm dụng ngắn hạn.

Theo quy định của Quy chế tài chính hiện hành của Công ty, tùy theo tổng mức

đầu tư dự án so với tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất của Công

ty để phân cấp người quyết định đầu tư. Cụ thể:

- Tổng mức đầu tư dự án nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng giá trị tài sản, ủy quyền

cho Tổng giám đốc phê duyệt.

- Tổng mức đầu tư dự án từ trên 5% đến nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản sẽ do

HĐQT phê duyệt.

- Tổng mức đầu tư dự án bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản sẽ do

ĐHĐCĐ phê duyệt hoặc chấp thuận.

Bảng 2.7 : Một số dự án đầu tư của SACOM

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Tên dự án Giá trị Địa điểm

1 Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp & Sân 2.404 Lâm Đồng

golf Tuyền Lâm gồm: Sân golft 18 lỗ; 01 khách sạn 5 sao; 01 khách sạn 4 sao; 400 căn biệt thự, và tiện ích khác với diện tích khoảng 270ha.

2 Dự án Samland riverview 1 127 Hồ Chí Minh

3 Dự án Samland riverview 2 200 Hồ Chí Minh

4 Dự án tòa nhà văn phòng SCS tại KCNC 193 Hồ Chí Minh

5 Dự án dây điện từ & thanh cái dẫn điện 114 Đồng Nai

6 Dự án chung cư Tân Vạn 498 Bình Dương

Tổng cộng 3.536

(Nguồn: Báo cáo đầu tư năm 2011-2013 của SACOM)

63

Đối với công tác mua sắm tài sản: tất cả công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố

định của công ty nào công ty đó tự thực hiện. Tuy nhiên, tùy theo quy mô vốn đầu

tư các công ty con (cụ thể là người đại diện vốn) khi có nhu cầu mua sắm tài sản

phải báo cáo lên công ty mẹ chấp thuận chủ trương trước khi thực hiện các thủ tục

mua sắm theo quy định của Nhà nước và của Công ty.

Về vấn đề khấu hao TSCĐ

SACOM thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định tại

thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính và từ năm tài

chính năm 2013 áp dụng theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm

2013. SACOM đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, Tổng Giám đốc

Công ty quyết định mức trích khấu hao đối với tất cả các tài sản của công ty. Mọi

tài sản cố định của Công ty đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không

cần dùng, chờ thanh lý.

Khuyến khích áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với những tài sản cố

định có mức độ tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh hoặc có mức độ rủi ro cao trong

vận hành nhưng phải đảm bảo sản xuất kinh doanh không bị lỗ. Trong trường hợp

cần thiết, Tổng giám đốc báo cáo trình Hội đồng quản trị quyết định.

Mọi tài sản cố định sau khi đã khấu hao hết giá trị nếu vẫn còn sử dụng thì Công

ty không trích khấu hao nhưng vẫn phải tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng như

đối với tài sản cố định bình thường.

Khấu hao tài sản cố định được sử dụng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản và

sử dụng cho các nhu cầu kinh doanh khác.

Đối với vấn đề cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản quy chế quy định:

Công ty được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền sở hữu của

Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và bảo đảm tuân

thủ theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của Nhà nước.

Đại hội đồng cổ đông phê duyệt hoặc chấp thuận các hợp đồng cho thuê, thế

chấp, cầm cố tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi

trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. Các hợp đồng có giá trị từ 5% đến

64

nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản sẽ do Hội đồng quản trị quyết định, các hợp đồng

còn lại sẽ do Tổng giám đốc quyết định.

Về vấn đề thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn khác:

Công ty chủ động xây dựng phương án và trình Hội đồng quản trị Công ty quyết

định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đã lạc hậu kỹ thuật, không có nhu

cầu sử dụng hoặc không dùng được để sớm thu hồi vốn phục vụ tái đầu tư. Việc

thanh lý, nhượng bán tài sản được phân cấp như sau :

Tổng giám đốc quyết định phương án thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản

đầu tư dài hạn khác có Giá trị sổ sách còn lại của tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 5%

tổng giá trị tài sản.

HĐQT quyết định phương án thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư

dài hạn khác có Giá trị sổ sách còn lại của tài sản từ trên 5% đến nhỏ hơn 50% tổng

giá trị tài sản.

ĐHĐCĐ phê duyệt hoặc chấp thuận phương án thanh lý, nhượng bán TSCĐ và

các khoản đầu tư dài hạn khác có Giá trị sổ sách còn lại của tài sản lớn hơn 50%

tổng giá trị tài sản.

Sự ủy quyền của HĐQT cho Tổng giám đốc phê duyệt thanh lý, nhượng bán có

thể được thay đổi bằng một quyết định của Chủ tịch HĐQT sau khi có sự chấp

thuận của ít nhất 4/7 (hoặc trên 50%) thành viên HĐQT.

Việc thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá

hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định

của Pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị tài sản nhượng bán nhỏ

(nguyên giá từ 02 tỷ đồng trở xuống) thì Tổng giám đốc quyết định lựa chọn bán

theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường.

Khoản chênh lệch giữa giá trị thu hồi (nếu có) khi thanh lý, nhượng bán tài sản với

giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách và chi phí thanh lý được hạch toán vào kết quả

kinh doanh của Công ty.

Việc chuyển nhượng tài sản của Công ty gắn liền với đất được thực hiện theo

quy định của Luật đất đai.

65

Về quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là hàng mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,

dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá

trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho,

thành phẩm đang gửi bán. Hàng tồn kho của Công ty phải được theo dõi và quản lý

chặt chẽ cả về giá trị, số lượng và chất lượng.

Tổng giám đốc Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng

hoá tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân

chuyển để thu hồi vốn.

Tài sản lưu động là công cụ, dụng cụ lao động sau khi đã phân bổ hết giá trị vào

chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong 1 hoặc 2 năm mà vẫn còn sử dụng

được thì Công ty phải tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.

Hàng năm Tổng giám đốc Công ty có trách nhiệm xây dựng hạn mức hàng tồn

kho trình Chủ tịch HĐQT phê duyệt cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Về vấn đề quản lý các khoản nợ phải thu

Các khoản nợ phải thu của Công ty phát sinh trong quá trình kinh doanh của

Công ty. Công ty có trách nhiệm quản lý các khoản nợ phải thu, cụ thể:

Phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi,

thu hồi, thanh toán các khoản công nợ;

Trước khi xác định thời hạn trả chậm cho khách hàng khi bán hàng, Công ty

phải có trách nhiệm phân tích đánh giá tình hình tài chính của Khách hàng và khả

năng trả nợ để cấp hạn mức nợ (mức cho phép nợ tối đa) đối với từng Khách hàng,

quy trình đánh giá năng lực khách hàng được quy định trong quy chế bán hàng.

Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại

các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), thường

xuyên phân tích mức độ rủi ro của các khoản phải thu, đôn đốc thu hồi nợ; Trước

khi khoá sổ lập báo cáo tài chính năm, Công ty có trách nhiệm đối chiếu công nợ

với Khách nợ. Khi đối chiếu phải lập bảng đối chiếu công nợ ghi đầy đủ các thông

tin cần thiết và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan.

66

Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật để

thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuận. Chênh lệch giữa giá trị

thu hồi được và giá trị khoản nợ phải thu được xử lý như đối với khoản nợ phải thu

không đòi được, cụ thể: Số nợ không đòi được sau khi trừ tiền bồi thường của Cá

nhân, Tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,

quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.

Nếu tổng số nợ không thu hồi được trong năm lớn, hạch toán vào chi phí trong năm

dẫn đến kết quả kinh doanh bị lỗ thì được phân bổ một phần cho năm tiếp theo

nhưng tối đa không quá hai năm tài chính. Tổng giám đốc có trách nhiệm xử lý kịp

thời các khoản phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu việc bán các khoản nợ

dẫn đến thua lỗ thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và

Đại hội đồng cổ đông.

Đối với khoản nợ khó đòi, Công ty phải lập Hội đồng xử lý bao gồm : Tổng

giám đốc, Đại diện Công đoàn (nếu liên quan đến Cá nhân Người lao động), Kế

toán trưởng,Trưởng bộ phận có liên quan đến nợ khó đòi,… để xác định rõ số tiền

không thể thu hồi, nguyên nhân, trách nhiệm của Tập thể, cá nhân và kiến nghị biện

pháp xử lý. Nếu các khoản nợ khó đòi là do nguyên nhân chủ quan gây ra thì các Cá

nhân,Tập thể phạm lỗi phải bồi thường.

Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên

hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó

có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu

khó đòi theo quy định tài chính hiện hành.

Công ty có trách nhiệm xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo phân

cấp. Sau khi xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Công ty vẫn phải theo dõi

trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và vẫn tiếp tục tổ chức thu hồi.

Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị

về các khoản nợ không có khả năng thu hồi, đề xuất hướng xử lý. Nếu không báo

cáo và xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của cổ đông thì Tổng giám đốc phải

chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.

67

Các khách hàng lớn của SACOM chủ yếu là các đơn vị trong ngành viễn thông

nên thời gian thanh toán thường chậm và số dư công nợ cũng rất lớn. Tại thời điểm

31/12/2013 khoản phải thu là 341,3 tỷ đồng, chiếm 11,4% tổng giá trị tài sản. Hầu

hết các khoản phải thu của SACOM đều là công nợ ngắn hạn, công nợ dây dưa khó

đòi có nhưng chiếm tỷ trọng thấp. cụ thể:

Bảng 2.8 Tình hình công nợ phải thu của SACOM từ 2011 – 2013

TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012

I Các khoản công nợ phải thu Phải thu của khách hàng 1 Trả trước cho người bán 2 Các khoản phải thu khác 3 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn II Tổng cộng tài sản III Tỷ lệ khoản phải thu/tổng TS 289,4 251,6 29,3 17,7 -9,2 2.637,8 11,0% Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2013 341,3 236,8 92,5 12,0 0,0 2.983,1 11,4% 480,2 367,6 44,9 69,5 -1,8 2.756,2 17,4%

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của SACOM từ năm 2011 -2013)

Đối với vấn đề kiểm kê tài sản

Khi khóa sổ để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện chia, tách, sát nhập, hợp

nhất, chuyển đổi sở hữu, sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây

ra biến động tài sản của Công ty mẹ, Công ty mẹ phải tổ chức kiểm kê, xác định số

lượng tài sản, đối chiếu với các khoản nợ phải trả, phải thu. Đối với tài sản thừa,

thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm

của những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

Đối với vấn đề xử lý tổn thất tài sản

Tổn thất tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém, mất phẩm chất,

lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng trong kiểm kê định kỳ, kiểm kê độtxuất. Đối

với tài sản tổn thất, Công ty mẹ phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân,

trách nhiệm và xử lý bằng cách: nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra tổn

thất phải bồi thường, Hội đồng quản trị xác định mức bồi thường theo pháp luật và

chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nếu tài sản đã mua hợp đồng bảo hiểm thì

tài sản bị tổn thất xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Giá trị tài sản tổn thất sau khi trừ

mức bồi thường của cá nhân, tập thể, bù đắp bằng hợp đồng bảo hiểm nếu thiếu thì

68

bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty mẹ. Trong trường hợp quỹ dự

phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất,

kinh doanh trong kỳ. Công ty mẹ có trách nhiệm xử lý kịp thời tài sản tổn thất, nếu

không được xử lý kịp thời thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm

trước đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

Đối với vấn đề đánh giá lại tài sản

Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

+ Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo Quyết định của HĐQT hoặc Đại hội đồng cổ

đông.

+ Thực hiện chuyển đổi sở hữu Công ty;

+ Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài Công ty.

+ Các trường hợp khác theo quy định của Pháp luật.

Việc đánh giá lại tài sản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và

Công ty. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được

thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

Về cơ chế điều chuyển tài sản

Toàn bộ tài sản tại các đơn vị đều do Công ty trang bị, cấp và được quản lý tập

trung tại Công ty, việc điều chuyển tài sản giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc,

giữa các đơn vị trực thuộc đều do Tổng Giám đốc Công ty quyết định.

Đánh giá về cơ chế quản lý, sử dụng tài sản của SACOM

Về cơ chế quản lý tài sản: - Cơ chế quản lý tài sản chưa tạo sự chủ động, linh

hoạt cho các đơn vị thành viên trong việc đầu tư, cải tạo, thanh lý nhượng bán tài

sản. Việc trích khấu hao tài sản cố định cũng chưa xuất phát từ thực tế sử dụng tài

sản tại các đơn vị mà vẫn mang tính áp đặt từ Công ty. Công ty cần có cơ chế phân

quyền rõ ràng cho các đơn vị trong việc quyết định đầu tư, sử dụng, trích khấu hao,

thanh lý nhượng bán,… cho các đơn vị, nhằm tăng tính chủ động, linh hoạt của đơn

vị từ đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

- Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản còn nặng về quan điểm bảo toàn vốn, tài sản,

69

chưa chú trọng nhiều đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả tài sản.

Về cơ chế quản lý công nợ phải thu: cơ chế quản lý công nợ cũng có hạn chế

khi các đơn vị không được chủ động trong việc theo dõi, sử dụng nguồn tiền thu

được từ khách hàng. Khi có nhu cầu sử dụng tiền do khách hàng thanh toán, các

đơn vị phải có công văn xin công ty phê duyệt và phải giải trình lý do sử dụng vốn,

làm giảm tính kịp thời trong kinh doanh.

Để tăng tính chủ động, linh hoạt cho các đơn vị trong quá trình kinh doanh, tăng

khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Công ty cần ban hành quy chế quản lý, sử dụng vốn, tài sản cho các đơn vị, nhất là

khi công ty đang chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty mẹ – con.

2.2.4. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí (Sacom, 2012- Quy chế tài

chính)

Cơ chế quản lý doanh thu tại SACOM

Doanh thu bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh và thu nhập khác do Văn

phòng Công ty mẹ thực hiện. Cụ thể:

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Doanh thu từ hoạt động sản xuất

kinh doanh các loại cáp, vật liệu viễn thông, bất động sản.

Doanh thu từ các hoạt động khác : từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt

động khác gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, từ việc cho các bên sử

dụng tài sản của Công ty mẹ, lãi tiền vay cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả

chậm, trả góp; lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ

giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển vốn, cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư vào

công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra ngoài công ty mẹ.

Thu nhập khác gồm: các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tiền bảo

hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ, tiền phạt do khách hàng

vi phạm hợp đồng; các khoản thu khác được ghi tăng thu nhập.

Hàng năm công ty mẹ sẽ tiến hành giao kế hoạch doanh thu cho các Công ty

con căn cứ vào khả năng, tình hình thực tế và căn cứ vào doanh thu kế hoạch của

toàn tổ hợp Công ty.

70

Bảng 2.9: Doanh thu của SACOM từ năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

+ Doanh thu Dây và cáp 676,24 672,96 935,15

+ Doanh thu Bất động sản 55,73 224,70 59,31

Cộng 731,97 897,66 994,46

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của SACOM từ năm 2011 -2013)

Việc quản lý doanh thu tại SACOM vẫn mang tính hành chính, công tác giao kế

hoạch doanh thu hàng năm vẫn mang tính áp đặt đối với các Công ty con.

Cơ chế quản lý chi phí

Chi phí của Công ty gồm các chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh; chi phí

hoạt động tài chính và các chi phí hoạt động khác. Các khoản chi phí phải theo đúng

chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được Tổng giám đốc duyệt. Các khoản

chi phải có chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.

Đối với chi phí sản xuất;

Cũng giống như doanh thu, hàng năm Công ty cũng tiến hành giao kế hoạch chi

phí cho các đơn vị, một điểm đặc biệt là việc giao chi phí được chi tiết đến từng

khoản mục chi phí lớn như: tiền lương, khấu hao tài sản, … và các đơn vị có trách

nhiệm thực hiện chi phí theo đúng mức kế hoạch được giao, nếu có khoản mục phí

nào vượt kế hoạch, Tổng giám đốc công ty con phải có trách nhiệm giải trình với

Tổng Giám đốc Công ty mẹ. Tuy nhiên, hiện nay SACOM vẫn chưa xây dựng được

định mức tiêu hao chi phí cho từng loại hình kinh doanh, định mức hao hụt sản

phẩm, hàng hóa, định mức lao động,… cho từng đơn vị vì vậy, kế hoạch chi phí

thường dựa vào số liệu lịch sử và theo tính toán chủ quan của Ban Tài chính Kế

toán Công ty mà chưa căn cứ vào định mức tiêu hao thực tế và đặc thù riêng của

đơn vị.

Đối với chi phí quản lý

Chi phí quản lý tại công ty một phần được trang trải từ hoạt động kinh doanh tại

Công ty và một phần từ nguồn cổ tức và lợi nhuận được chia từ các đơn vị nộp về

71

Công ty. Chi phí quản lý hiện nay căn cứ vào thực chi, chưa xây dựng được định

mức sử dụng chi phí quản lý hàng năm, đặc biệt đối công ty mẹ do đặc thù là đơn vị

quản lý vốn, nguồn thu từ kinh doanh rất ít, chủ yếu thu từ cổ tức và lợi nhuận được

chia sau thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó dù là chi phí đủ điều kiện khấu trừ thuế

thu nhập doanh nghiệp nhưng không có doanh thu để trừ, do đó thu nhập chịu thuế

thu nhập doanh nghiệp luôn ở tình trạng âm (cụ thể: năm 2012 -138,4 tỷ đồng, năm

2013 - 49,6 tỷ đồng), việc này rất thiệt cho doanh nghiệp. Có thể nói đây là tổn thất

và bất lợi của mô hình công ty mẹ chỉ quản lý vốn, ít kinh doanh doanh, ví dụ như

trường hợp Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa

hàng năm rất nhiều cụ thể: năm 2012 nộp thừa 11,35 tỷ đồng, năm 2013 nộp thừa

10,09 tỷ đồng.

Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí

Nhìn chung cơ chế quản lý doanh thu, chi phí rõ ràng, minh bạch bảo đảm hài

hòa các mặt lợi ích giữa nhà nước, Công ty, và người lao động, góp phần khuyến

khích tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Với cơ chế quản lý doanh thu, chi phí hiện hành đã góp phần quan trọng trong

việc tăng doanh thu và giảm chi phí của Công ty. Nhìn chung trong giai đoạn 2011-

2013 doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2012 là 897,66 tỷ đồng tăng so

với năm 2011 là 22,6%; năm 2013 là 994,46 tỷ đồng tăng 10,8% so với năm 2012.

Những số liệu doanh thu kể trên là thể hiện sự cố gắng lớn của công ty, trong bối

cảnh khủng hoảng tài chính, lạm phát cao, giá cả đầu vào ngày một tăng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí,

phân phối lợi nhuận do Nhà nước quy định vẫn còn một số vấn đề hạn chế. Cụ thể:

Việc kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư

tài chính của công ty đối với đại diện vốn chưa được quy định rõ ràng trong quy chế

quản trị tài chính, quy chế đại diện vốn của công ty.

Việc giao kế hoạch doanh thu vẫn mang tính áp đặt, không tạo cho các đơn vị

sự chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Việc giao doanh thu chi tiết theo từng loại

hình nhiều khi không khuyến khích đơn vị mở rộng loại hình kinh doanh mới.

72

Việc giao kế hoạch chi phí cho các đơn vị là nhằm tránh tình trạng sử dụng chi

phí không hợp lý, sử dụng sai mục đích. Tuy nhiên, do chưa xây dựng và ban hành

được định mức tiêu hao chi phí, định mức hao hụt, định mức lao động,… nên việc

giao chi phí chưa có cơ sở khoa học và vẫn mang tính chủ quan, hành chính.

Việc giao chi phí quản lý cho từng loại hình kinh doanh tại các đơn vị vẫn mang

nặng tính chủ quan và chưa bình đẳng giữa các đơn vị trong cùng nhóm Công ty.

Nhìn chung, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí tại SACOM chưa tạo cho các đơn

vị sự linh hoạt, sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh và vẫn mang nặng tính

hành chính, mệnh lệnh.

2.2.5 Thực trạng cơ chế phân phối lợi nhuận của SACOM (Sacom, 2012- Quy chế

tài chính)

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chính xác nhất hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra lợi nhuận là điều kiện tiên quyết

đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Lợi nhuận của Công ty là chênh lệch giữa tổng số thu và chi phí bao gồm cả các

khoản thuế theo luật định của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt

động khác. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong

năm và được trừ đi khoản lỗ của năm trước (nếu có) đã được xác định trong quyết

toán.

Lợi nhuận thực hiện của Công ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo

quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước

không được trừ vào lợi nhuận trước thuế và Bù đắp các khoản chi phí không được

tính vào chi phí, các khoản phạt, Đại hội đồng cổ đông quyết định sử dụng như sau :

Phần còn lại được trích tối đa 5% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ

bằng 10% vốn điều lệ thì thôi. Trích bằng 3 tháng lương bình quân vào quỹ khen

thưởng, phúc lợi, trích tối thiểu bằng 5% vào quỹ đầu tư phát triển. Số còn lại sau

khi trích các quỹ trên được dùng để chia cổ tức hoặc bổ sung vốn kinh doanh nếu

được Đại Hội đồng cổ đông chấp nhận.

Về cơ chế phân phối lợi nhuận giữa công ty mẹ và các công ty con.

73

Hiện nay, toàn bộ lợi nhuận sau thuế sau khi trừ quỹ khen thưởng phúc lợi tại

các công ty con đều phải chuyển về công ty mẹ. Cơ chế phân phối lợi nhuận như

vậy chưa thực sự gắn với lợi ích của người trực tiếp tạo ra lợi nhuận nên không

khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động sản xuất, tìm biện pháp cải tiến, tiết

kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, cơ

chế quản lý lợi nhuận tại SACOM vẫn còn nhiều điểm rất hạn chế. Để giải quyết tốt

vấn đề này, Công ty cần nghiên cứu cơ chế phù hợp vừa tập trung vốn về công ty

mẹ, đồng thời để một phần quỹ để công ty con có nguồn mở rộng sản xuất, dự

phòng khi tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.

2.2.6. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát tại SACOM

Mục đích cơ bản của giám sát tài chính là bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu

quả sử dụng đồng vốn trong doanh nghiệp. Giám sát tài chính có thể thực hiện từ

phía các cơ quản trị tài chính của Nhà nước và từ doanh nghiệp.

Theo quy định, nội dung giám sát tài chính bao gồm: giám sát tình hình quản lý,

sử dụng vốn, tài sản; giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát tình hình

kinh doanh, thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động, người quản lý, điều

hành trong đó chú trọng đến giám sát chi phí tiền lương, thu nhập. Giám sát tài

chính bao gồm giám sát gián tiếp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê, báo cáo

của đại diện vốn; giám sát trực tiếp thông qua kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất.

(Sacom, 2012- Quy chế kiểm soát nội bộ)

Giám sát Công ty Sacom mẹ

Là Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và là doanh nghiệp niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hàng năm SACOM vẫn chịu sự kiểm tra,

giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Ban Kiểm soát của Công ty sẽ thực hiện việc kiểm tra công tác tài chính, kế toán,

công tác quản lý tại công ty. Ngoài ra Công ty còn thuê các Công ty kiểm toán độc

lập tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán bán niên và cuối năm.

Theo Điều lệ công ty cổ phần, Ban kiểm soát sẽ có trách nhiệm kiểm tra, giám

sát tình hình hoạt động, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra tình

74

hình tài chính, thẩm định báo cáo tài chính của Công ty.

Đối với việc giám sát của Công ty với các Công ty con

Các Phòng ban chức năng của Công ty có trách nhiệm phối hợp với nhau để

thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài

chính, tuân thủ chế độ của Nhà nước và Quy chế của Công ty. Việc kiểm tra, kiểm

soát thường được tiến hành định kỳ hàng quý. Tuy nhiên, hiện nay SACOM vẫn

chưa có một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kiểm soát mang tính chất quản trị, chưa

xây dựng được hệ thống định mức chi phí, định mức lao động, định mức hao hụt,…

vì vậy, trong quá trình hoạt động Công ty chưa có căn cứ để đánh giá tính hợp lý

trong việc sử dụng chi phí tại các đơn vị.

Việc kiểm tra, giám sát các Công ty con sẽ do Ban kiểm soát phối hợp với các

phòng ban của công ty thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, tình

hình tài chính, tuân thủ các quy định của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. (Sacom,

2012- Quy chế kiểm soát nội bộ)

Nhìn nhận, đánh giá thực trạng cơ chế giám sát tài chính

Qua nghiên cứu cơ chế giám sát tài chính của Sacom cho thấy nhìn chung quy

chế quản trị tài chính đã quy định khá toàn diện về nội dung và phương pháp giám

sát tài chính.

Tuy nhiên, nếu đi sâu những quy định về giám sát tài chính sacom vẫn còn bộc

lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể:

Quy chế quản trị tài chính chưa làm rõ chức năng, trách nhiệm giám sát tài

chính trong bản thân của doanh nghiệp; cách thức giải quyết, hệ quả của giám sát

cũng chưa được quy định cụ thể.

Trong việc giám sát tài chính, cơ chế quản trị tài chính cũng chưa đề cập nhiều

đến hệ thống các tiêu chí giám sát, gắn vấn đề phân tích rủi ro trong hoạt động tài

chính, đặc biệt là sử dụng phương pháp giám sát trực tiếp thông qua công tác kiểm

tra, thiếu tính liên tục.

75

2.3 Đánh giá năng lực tài chính của Sacom

Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán hàng năm, để đánh giá thực trạng năng lực

tài chính tại Sacom, Công ty đã sử dụng 4 nhóm tỷ số tài chính để phân tích tình

 Nhóm tỷ số hoạt động và quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn.

hình tài chính của mình, cụ thể như sau:

Bảng 2.10: Nhóm tỷ số hoạt động & tăng trưởng vốn 2011-2013.

Đơn vị tính: lần

Chỉ tiêu

Tỷ số BQ ngành

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

0,01 (0,08) 2,62 0,04 0,05 2,33 0,08 0,05 2,42 3,9

1,45 1,48 1,71 2,33

0,44 0,55 0,61 1,46

0,28 0,33 0,35 0,95

0,75 0,69 0,76 2,45

Tỷ số tốc độ tăng trưởng vốn Tốc độ tăng vốn Tốc độ tăng vốn CSH Tỷ số hoạt động Số vòng quay khoản phải thu (bằng doanh thu thuần / bình quân các khoản phải thu) Số vòng quay hàng tồn kho (bằng Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (bằng Doanh thu thuần / bình quân tài sản dài hạn) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (bằng Doanh thu thuần / bình quân tổng tài sản) Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (bằng Doanh thu thuần / bình quân vốn cổ phần)

(Nguồn: SACOM năm 2011-2013)

Vòng quay khoản phải thu được sử dụng để đo lường hiệu quả và chất lượng

quản lý các khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu của công ty qua các năm rất

chậm (năm 2013: 2,42 vòng) so với cùng ngành 3,9 vòng. Nguyên nhân là do chính

sách bán hàng cho trả chậm từ việc khi đấu thầu khách hàng yêu cầu mua hàng trả

chậm là điều kiện tiên quyết, thời gian khách hàng trả nợ dài ví dụ như Viettel yêu

cầu cho trả chậm tới 270 ngày, dẫn đến vòng quay khoản phải thu cao.

Vòng quay hàng tồn kho được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn

76

kho. Tuy nhiên, lĩnh vực bất động sản trong mấy năm vừa qua đóng băng, Công ty

Sacom cũng không phải là ngoại lệ, ngoài ra các mặt hàng cáp viễn thông vật tư chủ

yếu do nhập ngoại, thời gian giao hàng lâu, vì vậy tồn kho nhiều.

Trong các năm từ 2011-2013, vòng quay hàng tồn kho tuy lớn hơn 1, nhưng

vòng quay chậm (năm 2013: 1,71 vòng; năm 2011: 1,45 vòng;) năm 2013 có cải

thiện nhưng không nhiều, tăng 0,26 vòng so với năm 2011, nhưng vẫn thấp hơn

nhiều so với cùng ngành 2,33 vòng. Điều này cho thấy thực tế chính sách quản lý

hàng tồn kho của Công ty chưa được quan tâm đúng mức tới công tác hàng tồn kho.

Trong tương lai nên quan tâm cải thiện hiệu quả ở mặt này.

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Số tiền công ty đầu tư vào tài sản như: dự

án Sacom tuyền lâm, dự án dây điện từ…phục vụ cho kinh doanh đã tạo ra doanh

thu cho công ty trong 3 năm cụ thể: năm 2011, 1 đồng TSCĐ tạo ra 0,44 đồng

doanh thu; năm 2012 tạo ra 0,55 đồng doanh thu và năm 2013 tạo ra 0,61 đồng

doanh thu, so với cùng ngành 1,46 đ. So với ngành dây và cáp thì hiệu quả sử dụng

tài sản dài hạn của công ty là quá thấp do công ty quá tập trung vào bất động sản nói

chung và bất động sản du lịch nói riêng, đây là lĩnh vực mới còn khá lạ lẫm với

công ty, đầu tư nhiều nhưng doanh thu tạo ra rất ít; dây điện từ dù là ngành lõi của

công ty, nhưng sản phẩm này cũng là sản phẩm mới, doanh thu cũng còn thấp chưa

đạt được điểm hòa vốn, hy vọng năm 2015 sẽ có lãi. Vì vậy, công ty cần đặc biệt

quan tâm tới việc tái cấu trúc lại tình hình tài chính của công ty, nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn.

Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng

quá thấp, năm 2013 là 0,35 lần so với cùng ngành 0,95 lần. Vì vậy công ty cần cơ

cấu lại tài sản để đảm bảo hiệu quả kinh doanh vì Doanh thu (giá bán) = Chi phí +

Lợi nhuận.

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần: Tỷ số này qua các năm 2011-2013 của Sacom

là quá thấp do công ty ít sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay, cụ

thể năm 2013 là 0,76 lần so với cùng ngành là 2,45 lần. Việc dùng vốn tạo ra doanh

thu từ vốn cổ phần sẽ ít rủi ro như vốn vay ngân hàng nếu tình hình biến động về lãi

77

suất và nhà nước điều chỉnh chính sách tín dụng như cuối năm 2011, nhưng nó bị áp

lực rất lớn từ cổ tức. Công ty đã sử dụng vốn tràn lan vào lĩnh vực không phải mặt

mạnh của mình là quá rủi ro, đặc biệt, công ty rót vố quá lớn vào bất động sản khi

 Nhóm tỷ số khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ:

thị trường bất động sản đang đóng băng.

Bảng 2.11. Nhóm tỷ số khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ

Đơn vị tính: lần

Chỉ tiêu Năm

Tỷ số BQ ngành

Năm 2011 2012 Năm 2013

Khả năng tự tài trợ Tỷ lệ lợi nhuận để lại tái đầu tư Tỷ lệ tăng trưởng bền vững Tỷ số nợ/tài sản Tỷ số nợ/vốn cổ phần 0,90 0 0 0,10 0,27 0,86 0 0 0,14 0,28 0,85 0,08 0,004 0,15 0,33 0,5 0,5 1,04

(Nguồn: SACOM năm 2011-2013)

Tỷ số đòn bẩy tài chính (huy động vốn nợ) trung bình của ngành bất động sản

và cáp viễn thông là dưới 70%. Cơ cấu nợ từ năm 2011-2013 cho thấy Công ty sử

dụng ít nợ vay, rủi ro đòn bẩy tài chính không nhiều (tỷ số nợ/tổng tài sản là 30%),

đây là con số an toàn. Vì sử dụng đòn bẩy tài chính khá an toàn do vậy lợi nhuận

không cao chưa nói là thấp, trong các năm tiếp theo, cần thiết phải tăng tỷ số đòn

 Nhóm tỷ số khả năng sinh lời

bẩy tài chính hợp lý về mức trung bình của ngành.

Bảng 2.12: Nhóm tỷ số khả năng sinh lời 2011-2013.

Chỉ tiêu Đơn vị tính: lần Tỷ số BQ ngành

Tỷ suất sinh lợi/doanh thu Năm 2011 -24,7% Năm 2012 11,7% Năm 2013 11,8% 5%

Tỷ suất sinh lợi/tổng tài sản (ROA) -6,9% 3,9% 4,1% 4%

Tỷ suất sinh lợi/Vốn cổ phần (ROE) -7,8% 4,6% 4,9% 9%

Thu nhập/mỗi cổ phần (EPS) (1.406) 806 833 4.200

(Nguồn: SACOM năm 2011-2013)

78

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu không ổn định, đặc biệt là năm 2011 (tỷ suất

sinh lợi/doanh thu là -24,7%), năm 2012 và 2013 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có

được cải thiện rất tốt (11,7%). Do đó, công ty cần phải quản lý chi phí tốt hơn và

tập trung vào các hoạt động mang lại tỷ suất lợi nhuận cao để tăng tỷ suất lợi

nhuận/doanh thu.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lời của mỗi

đồng tài sản của công ty. Tỷ số ROA của Công ty rất thấp so với mức trung bình

của ngành và lãi suất tiền gửi ngân hàng. Nguyên nhân là do tỷ suất sinh lợi trên

doanh thu thấp, cộng với doanh thu cũng thấp.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) đo lường khả năng sinh lời của mỗi

đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ số ROE của công ty cũng rất thấp. Mặc dù đòn cân nợ suy

giảm, hiệu suất sử dụng tài sản cải thiện không đáng kể, tuy tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu tăng đã giúp cho hiệu quả sử dụng vốn cổ phần có tốt hơn, nhưng vẫn rất

thấp.

Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) đo lường sức thu nhập chứa trong mỗi

cổ phần, nói cách khác, nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ

phần. Năm 2013 hiệu quả hoạt động tăng, tuy nhiên vẫn rất thấp. Do đó, EPS năm

2013 (833 đồng/cổ phần), quá thấp so với lãi suất ngân hàng. Vì vậy, trong các năm

 Nhóm khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp

tiếp theo, Công ty phải nâng hiệu quả hoạt động để cải thiện chỉ số này.

Bảng 2.13: Nhóm tỷ số thanh toán năm 2011-2013.

Đơn vị tính: lần

Chỉ tiêu

Tỷ số BQ ngành

Năm 2013

Tỷ số thanh toán hiện hành Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán tức thời Năm 2011 Năm 2012 5,28 3,45 0,48 3,82 1,67 0,44 6,30 3,50 0,54

1,46 0,72 (Nguồn: SACOM năm 2011-2013)

Nhìn chung qua các năm tỷ số khả năng thanh toán hiện hành luôn lớn hơn 1

cho thấy doanh nghiệp luôn luôn có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản nợ vay,

khả năng thanh toán nhanh đối với các khoản nợ đến hạn cũng rất tốt, tuy nhiên

79

công ty vẫn cần phải chú trọng bán hàng giảm tồn kho. Thông qua tỷ số này khi

Sacom đặt quan hệ vay vốn tại các ngân hàng như HSBC, Vietcombank,

Viettinbank, các nhà cung cấp vật tư… đều được các tổ chức tín dụng tài trợ và luôn

xếp Sacom thuộc nhóm khách hàng tốt nhất, được ưu đãi về lãi suất và phí ngân

hàng thấp nhất; hầu hết đối với các nhà cung cấp nước ngoài cho Sacom thanh toán

sau khi hàng về đến cảng, thậm chí cho nợ đến 90 ngày. Đây là lợi thế mà không

phải doanh nghiệp dây và cáp nào cũng có được.

Tóm lại: Nhìn chung, các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Công ty năm 2012 và

2013 khả quan hơn năm 2011. Tuy nhiên vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn tại

Công ty còn nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt các chỉ số hiệu quả hoạt động rất thấp.

2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị tài chính của SACOM

Những kết quả đạt được

Qua nghiên cứu cơ chế quản trị tài chính Sacom cho thấy:

Thứ nhất, cơ chế quản trị tài chính đã tạo ra được thế chủ động trong việc huy

động vốn, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp góp phần giải quyết những khó

khăn về vốn trong bối cảnh khan hiếm vốn như giai đoạn vừa qua. Doanh nghiệp

được chủ động, linh hoạt sử dụng các phương pháp, các kênh huy động vốn đa dạng

hơn.

Thứ hai, cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính, đã phát huy được vai trò làm lành

mạnh quan hệ tài chính trong toàn bộ hệ thống thông qua các hình thức công khai

tài chính, kiểm soát nội bộ, giữ được hệ thống tài chính của Sacom an toàn. Tạo

được uy tín trong việc thanh toán đối với nhà cung cấp và các ngân hàng.

Thứ ba, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Đại diện vốn trong các doanh nghiệp

mà Sacom đầu tư đã được xác định rõ hơn, góp phần quan trọng trong việc thực

hiện chức năng sở hữu vốn trong các doanh nghiệp mà sacom đầu tư.

Thứ tư, thông qua cơ chế phân phối lợi nhuận nhìn chung những quy định đã rõ

ràng, minh bạch hơn giữa quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, đội ngũ

quản lý điều hành của doanh nghiệp, góp phần khuyến khích người lao động, người

quản lý, điều hành tích cực hơn.

80

Những tồn tại, hạn chế của quy chế quản trị tài chính

Mặc dù có những ưu điểm như đã nêu ở trên, song cơ chế quản trị tài chính hiện

hành của Sacom vẫn bộc lộ những hạn chế chủ yếu sau đây:

Một là, sau 3 năm chia tách sản phẩm lõi là dây và cáp từ công ty mẹ để thành

lập công ty TNHH MTV dây và cáp Sacom đã hình thành quản lý cấp trung rất

nhiều, dẫn đến chồng chéo, tăng chi phí trung gian, bộ máy quản lý bắt đầu cồng

kềnh và xuất hiện lợi ích cục bộ, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty. Ngoài

ra, các khoản chi phí tại công ty mẹ đủ điều kiện khấu trừ thuế thu nhập doanh

nghiệp nhưng không có doanh thu để trừ, do đó thu nhập chịu thuế thu nhập doanh

nghiệp luôn ở tình trạng âm, việc này rất thiệt cho doanh nghiệp.

Hai là, về cơ chế huy động vốn: Chưa sử dụng triệt để các kênh để huy động

vốn; Hình thức huy động vốn nội bộ trong tổ hợp chưa được cụ thể hoá bằng văn

bản quản lý; Huy động vốn tại công ty con còn có sự phụ thuộc quá lớn vào công ty

mẹ. Các đơn vị thành viên chưa chủ động tìm kiếm nguồn vốn, chưa đa dạng hóa

các kênh huy động vốn. Việc điều hòa vốn giữa Công ty mẹ với các đơn vị thành

viên và giữa các thành viên với nhau chưa được thực hiện.

Ba là, về cơ chế quản lý, sử dụng vốn, tài sản: Dự án đầu tư nhiều, dàn trải

không hiệu quả; Công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản giữa công ty mẹ và công ty

con còn mang nặng tính quan hệ hành chính; Công nợ phải thu chưa được quản

lý tốt, mức dư nợ phải thu cao; chưa có tổ chức tài chính trung gian để điều hoà và

khơi thông các nguồn vốn giữa các đơn vị trong tổ hợp. Dù Công ty mẹ đã ban

hành quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn đầu tư tại các đơn vị thành

viên trong tổ hợp, nhưng việc áp dụng vẫn chưa được thực hiện tốt, còn mang nặng

hình thức, hiệu quả quản lý chưa cao.

Việc quản lý vốn đã đầu tư vào các Công ty thành viên còn do nhiều cấp đảm

nhiệm, chưa thể hiện rõ người chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn là giám

đốc Công ty thành viên, chưa tạo được tính độc lập và chủ động thực sự trong hoạt

động kinh doanh của các Công ty thành viên hạch toán độc lập.

Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản còn nặng về quan điểm bảo toàn vốn, tài sản,

81

chưa chú trọng nhiều đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả tài sản.

Bốn là, về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Việc giao kế hoạch

doanh thu vẫn mang tính áp đặt, không tạo cho các đơn vị sự chủ động, linh hoạt

trong kinh doanh. Chưa xây dựng và ban hành được định mức tiêu hao chi phí, định

mức hao hụt, định mức lao động,… nên việc giao chi phí chưa có cơ sở khoa học và

vẫn mang tính chủ quan, hành chính. Cơ chế phân phối lợi nhuận chưa thực sự gắn

với lợi ích của người trực tiếp tạo ra lợi nhuận. Công ty mẹ còn can thiệp quá sâu

vào vấn đề sử dụng các quỹ của các đơn vị thành viên. Cho nên, nguồn vốn đầu tư

từ quỹ đầu tư phát triển tại các đơn vị thành viên phụ thuộc hết sức nhỏ bé. Các đơn

vị này không chủ động, linh hoạt trong hoạt động đầu tư, trong khi nhu cầu đầu tư

vốn trong các doanh nghiệp ngành dây, cáp và bất động sản thường rất lớn.

Năm là, về cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính. Trên thực tế cơ chế kiểm tra,

giám sát của Công ty mẹ còn mang tính chất hành chính, chưa thực sự phát huy

được hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa phát huy được vai trò và năng lực.

Công ty mẹ chưa xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá kiểm soát mang

tính quản trị, nhằm đánh giá toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh của Tổ hợp

công ty. Chưa thấy rõ cơ chế kiểm soát dựa trên cơ sở mức độ sở hữu vốn điều lệ và

vai trò chi phối, kiểm soát của Công ty mẹ đối với các doanh nghiệp thành viên

thông qua các mối quan hệ (về công nghệ, thương hiệu, thị trường và công tác nhân

sự).

Quan hệ giữa Công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế phân cấp

thể hiện quan hệ hành chính, cấp trên - cấp dưới, chưa thể hiện rõ mối quan hệ giữa

Công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên là mối quan hệ bình đẳng giữa các

pháp nhân kinh tế độc lập.

Các nguyên nhân tồn tại hạn chế SACOM

Cơ chế quản trị tài chính Sacom ra đời trong bối cảnh khủng hoảng tài chính

toàn cầu, diễn biến tình hình kinh tế trong nước phức tạp, vì thế phần nào việc thiết

lập cơ chế quản trị tài chính có phần rộng rãi trong sử dụng vốn. Đó có thể là

nguyên nhân khách quan tạo nên những hạn chế của cơ chế quản trị tài chính đối

82

với doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của chúng tôi nguyên nhân chủ quan

là chủ yếu. Cụ thể là:

Vẫn tồn tại thói quen bao cấp dựa dẫm công ty mẹ, chưa thực sự phát huy

quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chưa tự chịu trách nhiệm về tài chính,

còn tư tưởng trông chờ công ty mẹ đối với các đơn vị thành viên.

Bộ máy quản lý tại các công ty con cồng kềnh, năng lực chuyên môn,

năng lực tổ chức kinh doanh và quản lý hạn chế, khó bắt kịp yêu cầu trong tình

hình mới. Đây là một trở ngại lớn trong việc triển khai các chương trình quản lý

hiện đại vào doanh nghiệp, là tác nhân gây lãng phí, làm giảm hiệu quả kinh

doanh của đơn vị và cả tổ hợp.

Trong đề án tổ chức hoạt động của Sacom đặt vấn đề công ty được hoạt động đa

ngành, đa lĩnh vực, song không quy định các điều kiện để thực hiện một cách rõ

ràng, chính điều này góp phần đưa đến tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả,

lãng phí nguồn lực.

Sự phân cấp, tổ chức quản trị tài chính trong Công ty chưa thực rõ ràng, nhất là

trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản, quá nhấn mạnh đến khía cạnh tự chủ, song việc

quy định trách nhiệm các HĐQT, Tổng giám đốc chưa thực rõ ràng, chưa có chế tài

ràng buộc.

Chưa xây dựng được cơ chế điều hoà vốn trong toàn mô hình, cơ chế điều hoà

vốn của Công còn nhiều hạn chế, không tạo ra tính chủ động cho các đơn vị khi huy

động, sử dụng các nguồn vốn. Cơ chế điều hoà vốn chưa gắn liền quyền lợi với

nghĩa vụ, Chưa có công ty con trực thuộc thực hiện chức năng quản lý, điều hoà

vốn trong toàn mô hình.

Công ty mẹ cũng chưa tìm ra các giải pháp đồng bộ để phát triển toàn diện tổ

hợp, tạo bước đột phá đi lên cho toàn tổ hợp.

Năng lực sản xuất của công ty mẹ tập trung toàn bộ vào các đơn vị thành

viên nên Công ty mẹ rất khó tự chủ trong việc thực thi các chỉ tiêu kinh doanh và tài

chính nếu các đơn vị thành viên yếu về năng lực sản xuất, năng lực tài chính.

83

Kết luận chương 2

Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 2 với mục đích đánh giá

thực trạng cơ chế quản trị tài chính tại Sacom giai đoạn 2011-2013. Nhìn chung,

Sacom có tình hình tài chính lành mạnh, năng lực tài chính tương đối tốt, kinh

doanh ổn định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, báo cáo đánh giá còn cho thấy

công tác quản trị tài chính của Sacom còn tồn tại nhiều điểm yếu như đầu tư dàn

trải, hiệu quả kinh doanh thấp hơn so với các đơn vị cùng ngành nghề, công tác

kiểm tra giám sát còn chưa thường xuyên, hiệu quả giám sát chưa cao, do đó cần

phải nâng cao năng lực quản trị tài chính. Thông qua việc phân tích các nguyên

nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị tài chính là cơ sở khoa học để đưa ra các

giải pháp thuyết phục ở chương 3 tiếp theo.

84

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ

TÀI CHÍNH CỦA SACOM THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ –

CÔNG TY CON

3.1.Chủ trương, định hướng phát triển của Sacom trong giai đoạn tới

Từ khi chuyển sang mô hình Công ty mẹ - con cho đến nay nhìn chung hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính đã mang lại kết quả nhất định, góp phần

quan trọng nâng cao thương hiệu, vị thế của Sacom trên thương trường. Tuy nhiên,

bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của Sacom còn bộc lộ một số hạn chế

nhất định là trong điều kiện hội nhập, mở cửa nền kinh tế, chưa tương xứng với

nguồn lực. Trong giai đoạn tới, để Sacom có thể nâng cao hơn nữa năng lực, hiệu

quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Sacom cần

cấu trúc, sắp xếp lại theo hướng:

Phải xây dựng chiến lược phát triển theo hướng bảo đảm quy mô, vừa phải phù

hợp với nguồn lực, vừa phải phù hợp với năng lực quản lý, nâng cao chất lượng và

hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý kinh tế, tài chính.

Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh, tiếp cận

được những phương thức quản trị doanh nghiệp hiện đại của thế giới.

Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế hoạt động để tạo tiền đề

cho việc đẩy mạnh phát triển.

Về phía Nhà nước tiếp tục nghiên cứu, triển khai đồng bộ hệ thống chính sách

nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp.

Tất cả các định hướng kể trên chỉ có thể trở thành hiện thực trong thời gian tới

ngoài sự quyết tâm cao Lãnh đạo công ty, thì vấn đề quan trọng có tính quyết định

đến việc triển khai thực hiện các định hướng là vấn đề tiếp tục nghiên cứu hoàn

thiện, đổi mới cơ chế quản trị tài chính. Có thể ví cơ chế quản trị tài chính là mạch

máu của Công ty. Mạch máu bị ngưng trệ thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp bị ngưng trệ.

85

3.2.Hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính Sacom

3.2.1 Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính

Vấn đề tiếp tục hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản trị tài chính Sacom phải

nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:

Trước mắt phải khắc phục được những hạn chế đã chỉ ra ở chương 2 của cơ chế

quản trị tài chính đã và đang được thực thi tại Sacom.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản trị tài chính theo hướng nâng cao quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động tài chính, có cơ chế giám sát chặt chẽ việc

sử dụng vốn.

Nhằm đạt được những mục tiêu kể trên theo chúng tôi trong quá trình hoàn

thiện và đổi mới cơ chế quản trị tài chính của Sacom phải bảo đảm các yêu cầu cơ

bản sau đây:

Lấy hiệu quả quản trị tài chính làm nền tảng, coi trọng vấn đề bảo toàn vốn.

Hiệu quả quản trị tài chính trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua hiệu

quả của quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực cạnh tranh của Công

ty trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo ra được nhiều lợi nhuận. Lấy hiệu quả

quản trị tài chính làm sợi chỉ đỏ để tìm kiếm các giải pháp thích hợp để bảo toàn

vốn. Việc bảo toàn vốn một cách vững chắc chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở sử

dụng có hiệu quả đồng vốn. Nghiên cứu nội hàm các Quy chế quản trị tài chính

Sacom trong thời gian qua cho thấy tư tưởng chủ đạo trong quy chế đó là lấy vấn đề

bảo toàn vốn làm gốc, chưa đạt được đến vấn đề hiệu quả sử dụng đồng vốn.

Vấn đề hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản trị tài chính phải đặt trên cơ sở xử

lý hài hòa các lợi ích giữa nhà nước với doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ

đối với NSNN, giữa công ty mẹ với công ty con, công ty liên kết, giữa doanh

nghiệp với người lao động, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Với tầm nhìn

lâu dài, chúng tôi cho rằng trong hệ thống các lợi ích nên ưu tiên đến lợi ích phát

triển doanh nghiệp trong quá trình đầu tư vốn, cũng như trong quá trình phân phối

lợi nhuận hình thành các quỹ chuyên dùng. Khi lợi ích chung của cả tập đoàn được

xử lý tốt sẽ là điều kiện cơ bản để cải thiện lợi ích của công ty mẹ, lợi ích của các

86

công ty con và công ty liên kết, lợi ích của người lao động.

Vấn đề hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản trị tài chính phải dựa trên cơ sở

chắt lọc những hạt nhân hợp lý của cơ chế quản trị tài chính hiện hành, song phải có

tầm nhìn đến xu hướng biến đổi của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày

càng sâu rộng. Nghĩa là việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản trị tài chính của

Sacom phải bảo lưu những quy định phù hợp với hiện tại và những quy định đó vẫn

còn nguyên giá trị khi có những thay đổi trong tương lai, chỉ khắc phục những điểm

được cho là bất hợp lý của cơ chế, song những giải pháp khắc phục đó cũng phải có

tầm nhìn về những yếu tố thay đổi trong tương lai.

Bảo đảm cơ chế quản trị tài chính không chỉ là bảo đảm yêu cầu khuyến khích

mà còn tạo ra áp lực đối với Sacom trong việc sử dụng vốn, tài sản hướng tới việc

nâng cao hiệu quản lý và sử dụng.

3.2.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản trị tài chính của

Sacom

3.2.2.1 Nhóm giải pháp chung

Nhóm giải pháp chung là nhóm các giải pháp có tác động gián tiếp đến cơ chế

quản trị tài chính của Sacom. Cụ thể:

Thứ nhất, tổ chức, sắp xếp, cấu trúc lại Sacom, đổi mới nâng cao năng lực và

hiệu quả quản trị, từng bước nghiên cứu, áp dụng phương pháp quản trị tiên tiến,

hiện đại của các nước; xây dựng mô hình cơ cấu lại vốn cho phù hợp, chấn chỉnh đi

đến chấm dứt vấn đề đầu tư vào các ngành nhạy cảm, có rủi ro cao. Cụ thể :

Mục đích: - Tái cơ cấu, sáp nhập Công ty TNHH MTV Dây với Cáp Sacom về

Công ty cổ phần Sacom mẹ.

- Tăng cường, tập trung nguồn lực tài chính, nhân lực để phát triển ngành nghề

truyền thống (cáp viễn thông) và các sản phẩm có liên quan (dây điện từ, thanh

busbar …).

- Giảm khâu quản lý trung gian, các khoản chi phí trung gian giúp cho công

tác chỉ đạo thực hiện xuyên suốt từ Hội đồng quản trị xuống tới khâu sản xuất.

87

- Sắp xếp lại mô hình quản lý, xây dựng bộ máy gọn nhẹ có chất lượng, tiết

kiệm chi phí.

Nội dung: - Căn cứ vào bộ máy tổ chức hiện tại, xây dựng lại ngay cơ cấu tổ

chức mới dựa trên định hướng phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tránh chồng

chéo, giảm khâu quản lý trung gian, và các khoản chi phí trung gian, phân cấp và tổ

chức lại bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ và tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các

phòng ban, bộ phận, các công ty con một cách xuyên suốt.

- Định hướng vẫn giữ 3 Khối sản xuất, Khối kinh doanh, Khối chức năng, cụ

thể: Văn phòng công ty mẹ sáp nhập với phòng tổ chức hành chính công ty con

thành phòng tổ chức hành chính; Ban tài chính kế toán công ty mẹ sáp nhập vào tài

chính kế toán công ty con thành phòng tài chính kế toán; Ban quản lý Vốn và Đầu

tư công ty mẹ sáp nhập đổi tên thành Phòng quản lý Vốn và Đầu tư, toàn bộ các

phòng ban của công ty mẹ sau sáp nhập sẽ nằm trong khối chức năng.

Như vậy, sau khi sáp nhập tập đoàn Sacom sẽ gồm: Sacom mẹ, 3 công ty con và

các công ty liên doanh, liên kết.

Thứ hai, đổi mới tăng cường quản lý, giám sát tài chính; hoàn thiện cơ chế

phân cấp, thực hiện quyền, nghĩa vụ của Đại diện vốn theo nguyên tắc có cơ quan

đầu mối chịu trách nhiệm; Ban hành quy chế giám sát; kiện toàn, phát huy vai trò

giám sát của tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong Công ty.

Thứ ba, có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý,

điều hành của đội ngũ lãnh đạo, nhất là những tri thức về quản lý kinh tế, tài chính

trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập.

Trên đây là những giải pháp chung mang tính chất định hướng cho việc hoàn

thiện hệ thống các cơ chế quản trị tài chính của Sacom giai đoạn 2015- 2020.

3.2.2.2 Nhóm các giải pháp cụ thể:

Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế huy động vốn

Qua nghiên cứu Quy chế quản trị tài chính của Sacom cho thấy cơ chế huy động

vốn của các công ty con trong tập đoàn Sacom có thông thoáng hơn, song vẫn còn

bị bó hẹp. Việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các công ty thành viên trong tập

88

đoàn gắn với trách nhiệm và hiệu quả sử dụng vốn huy động là một hướng đi cần

thiết tạo điều kiện cho các công ty con chủ động nắm bắt thời cơ, mở rộng sản xuất

kinh doanh và phù hợp với cơ sở pháp lý của các công ty con là đơn vị có tư cách

pháp nhân độc lập.

Việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các công ty thành viên trong tập đoàn

Sacom được đề xuất là dựa trên cơ sở phân tích sau đây:

▪ Sacom bao gồm nhiều tổ chức kinh doanh liên kết với nhau về mặt tài chính,

công nghệ, sản phẩm, thị trường…

Các mối liên hệ giữa các thành viên của Sacom chủ yếu dựa trên cơ sở kinh tế

vững chắc chứ không phải dựa trên cơ sở hành chính, có tính cơ học. Mặt khác,

cũng cần nhận thức rằng mục tiêu điều hành, quản trị tài chính cuối cùng là đạt

được hiệu quả, thu được nhiều doanh lợi cho cả tập đoàn Sacom. Hiệu quả, doanh

lợi của tập đoàn không thể tách rời hiệu quả, doanh lợi của các công ty thành viên.

Các đơn vị thành viên lớn mạnh sẽ tạo ra sức mạnh của cả tập đoàn. Sự lớn mạnh

của các đơn vị thành viên có phần quan trọng là sự định hướng, hỗ trợ của tập đoàn.

Hơn nữa, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong nước cũng như trên thế giới

xu hướng phân cấp, phân quyền đang ngày càng phát triển. Từ những phân tích trên

đây cho thấy việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các đơn vị thành viên trong tập

đoàn là phù hợp với tính quy luật của quá trình vận động. Tuy nhiên, trong điều

kiện thực tế của Sacom hiện nay, việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các đơn vị

thành viên của tập đoàn cũng cần có những điều kiện nhất định, đó là trình độ năng

lực quản trị tài chính của các đơn vị thành viên, khả năng hấp thụ vốn của chính bản

thân đơn vị thành viên, hiệu quả của việc sử dụng vốn, cũng như sự giám sát của tập

đoàn.

▪ Thực tế thời gian qua cho thấy cơ chế quản trị tài chính của Sacom chưa tạo

được động lực cho các đơn vị thành viên khai thác tối đa nguồn vốn, tuy có cơ chế

tương đối rộng rãi cho phép các đơn vị thành viên được quyền vay vốn, bảo lãnh tín

dụng ở những giới hạn nhất định. Mọi quyết định vay vốn đều phải trình duyệt và

do Sacom mẹ quyết định. Với cách thức này dẫn đến sự tốn kém về mặt thời gian,

89

rắc rối về mặt thủ tục và làm giảm tính năng động của cấp dưới, đánh mất thời cơ

cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên. Mặt khác,

cũng cần phải thấy rằng việc mở rộng cơ chế huy động vốn không chỉ liên quan đến

việc giải quyết mối quan hệ trong nội bộ của tập đoàn mà còn gắn liền mối quan hệ

với NHTM. Nói chung, do quen với cơ chế tập trung hóa, hầu hết các NHTM quốc

doanh, cổ phần yêu cầu Sacom bảo lãnh để tăng thêm độ tin cậy, ngay cả trong

những trường hợp không cần thiết bảo lãnh, ngân hàng vẫn muốn thực hiện cơ chế

bảo lãnh. Ngoài ra, có một thực tế lâu nay ngân hàng thường quen với việc cho vay

với hạn mức cho vay lớn, ít quan tâm đến hạn mức cho vay nhỏ phù hợp với yêu

cầu của các công ty con. Vì vậy, việc mở rộng cơ chế huy động vốn cần có sự phối

kết hợp giữa bên trong và bên ngoài của Sacom.

Việc mở rộng cơ chế huy động vốn của các đơn vị thành viên trong Sacom

không chỉ thực hiện trong mối quan hệ với NHTM mà cả trong việc huy động vốn

thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu của các đơn vị thành viên, cần phải đơn

giản hóa theo hướng tăng cường thêm quyền chủ động của các đơn vị thành viên

tham gia vào thị trường vốn.

Để mở rộng cơ chế huy động vốn của các đơn vị thành viên trong tập đoàn

Sacom cần thiết phải tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:

- Công tác quản trị chưa được hoàn thiện, song bước đầu công tác quản trị

doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, cụ thể là:

+ Quy mô vốn, lợi nhuận, thu nhập người lao động tăng lên nhiều so với trước

khi cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán và tập đoàn đã có cơ chế để

thay đổi nội lực.

+ Ban quản trị tập đoàn phải chịu áp lực về hiệu quả kinh doanh, quan tâm

nhiều hơn đến vấn đề huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong tập đoàn.

- Về bản thân Công ty mẹ nên tiến hành xây dựng khung hướng dẫn bao gồm:

mục tiêu, hạn mức, quy trình vay thay cho việc phê duyệt từng trường hợp như hiện

nay.

- Đi đôi với việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các đơn vị thành viên

90

trong tập đoàn cần được phối hợp đồng bộ với việc tăng cường cơ chế kiểm soát,

quản trị, với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng, qua đó việc mở rộng cơ chế

huy động vốn cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn mới trở thành hiện thực, đạt

được hiệu quả như mong muốn.

-Mục tiêu: Hệ thống hóa tất cả các quy trình quản lý đặc biệt là quy chế tài

chính, với việc phân cấp mạnh cho các công ty con cụ thể: + đối với vốn lưu động:

ủy quyền cho Đại diện vốn tại các công ty con được chủ động 100% nhu cầu vốn

vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; + đối với vốn cố định: ủy quyền cho Đại

diện vốn tại các công ty con được chủ động khi huy động vay vốn dài hạn tới mức

bằng 30% vốn điều lệ, cắt giảm 20% chi phí cơ hội trong năm 2015 so với 2014.

-Lộ trình thực hiện: 6 tháng đầu năm 2015. Định kỳ hàng tháng báo cáo TGĐ

kết quả thực hiện và các đề xuất kiến nghị có liên quan.

Thứ hai, hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản

Mục tiêu đặt ra đối việc hoàn thiện cơ chế quản lý vốn, tài sản của Sacom là bảo

đảm vốn, tài sản (bao gồm vốn, tài sản của cổ đông và vốn huy động) phải được bảo

toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng. Để thực hiện được mục tiêu đó, cần tiếp tục

hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn bằng các giải pháp sau đây:

▪ Việc gia tăng đầu tư là tiền đề để gia tăng vốn điều lệ, gia tăng tài sản mà công

ty con quản lý để từ đó, quyền tự chủ trong quyết định đầu tư dựa vào chỉ tiêu vốn

điều lệ và tài sản ngày càng mở rộng hơn. Hiện nay, thực ra chưa đánh giá một cách

chính xác, đầy đủ hiệu quả đầu tư ngoài ngành sản xuất chính. Tuy nhiên, một hiện

tượng có thể dễ dàng nhận thấy là việc đầu tư vào lĩnh vực không phải sở trường

song hành với tư tưởng tiêu cho hết tiền mà theo cơ chế dành cho mình được sử

dụng. Kế đó việc công ty con phình to, tất nhiên sẽ làm cho công tác quản trị của

Sacom mẹ sẽ khó khăn hơn, trong khi đội ngũ quản lý tại các công ty con nhìn

chung chưa chuyên nghiệp nhất là trong quản trị tài chính. Điều này làm tăng rủi ro

đầu tư ra bên ngoài Sacom. Do vậy, để khắc phục những hạn chế của vấn đề đầu tư

ra bên ngoài Sacom cần phải tiến hành đánh giá lại vốn, tài sản một cách chính xác

và cơ cấu lại hướng tới mục tiêu trọng tâm là nâng cao khả năng cạnh tranh trong

91

tình hình mới. Tuân thủ nguyên tắc công khai thông tin, minh bạch hóa thông tin

theo các chỉ tiêu mà thị trường chứng khoán quy định đối với công ty niêm yết.

▪ Nâng cao vai trò tham mưu, điều tiết, giám sát các ban liên quan đến quyết

định đầu tư, tài trợ dự án và các chính sách phân phối trong nội bộ Sacom.

▪ Cũng cố và tăng cường vai trò hoạt động của đại diện vốn theo hướng: (1)

Tăng quyền lực và trách nhiệm trong quản lý, đầu tư vốn của Sacom tại các doanh

nghiệp khác. (2) Tăng cường công tác đào tạo cán bộ và lựa chọn những cán bộ đủ

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất làm đại diện vốn của sacom tại các

doanh nghiệp.

- Mục tiêu: Phân tích, đánh giá, tái cấu trúc danh mục đầu tư chỉ giữ lại dự án

tốt, thoái vốn toàn bộ đối với dự án không hiệu quả, chỉ giữ lại tỷ lệ dưới 30% đối

với dự án thời gian thu hồi vốn dài, với mục tiêu tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu ít

nhất bằng 1,5 lần lãi suất vay ngân hàng Vietcombank. Cắt giảm 50% chi phí đầu tư

ở các dự án đang triển khai do kéo dài, giảm 20% chi phí vốn cho kinh doanh năm

2015 so với 2014, nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn cho kinh doanh.

- Lộ trình thực hiện: năm 2015. Định kỳ hàng tháng báo cáo TGĐ kết quả thực

hiện và các đề xuất kiến nghị có liên quan.

Thứ ba, hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận

Có thể nói cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận là tâm

điểm, là cốt lõi của toàn bộ cơ chế quản trị tài chính đối với hoạt động tài chính của

Sacom. Do đó, không thể hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Sacom nói riêng và doanh nghiệp nói chung mà không đặt vấn đề hoàn thiện, đổi

mới các công cụ vĩ mô của Nhà nước. Cụ thể:

▪ Đối với các chính sách thuế

Các chính sách thuế liên quan chặt chẽ tới vấn đề tăng giảm doanh thu, chi phí

và lợi nhuận của Sacom. Nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi

nhuận của doanh nghiệp, chúng tôi cho rằng chính sách thuế phải cải cách, đổi mới

hoàn thiện theo các hướng sau đây:

Tiếp tục chính sách nghiên cứu, cân đối thu chi NSNN để tiếp tục giảm thuế thu

92

nhập doanh nghiệp là nhằm khoan sức dân, nuôi dưỡng nguồn thu nhằm giúp doanh

nghiệp có nhiều vốn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh.

Đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính thuế và

hải quan theo hướng tăng cường tính công khai, minh bạch, tự khai, tự chịu trách

nhiệm, góp phần giảm chi phí và thời gian sản xuất, kinh doanh, tăng tính cạnh

tranh cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, đồng thời tăng

cường công tác thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách thuế đối với các công

ty thành viên, công ty liên kết trong tập đoàn Sacom, tạo ra môi trường cạnh tranh

bình đẳng, thông thoáng trong nền kinh tế; nghiên cứu sửa đổi về thời gian kê khai

thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế nhằm giảm chi phí nộp thuế; mở

rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, qua mạng

internet; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin

bảo đảm thống nhất, có tính liên kết cao, xây dựng và áp dụng chế độ kế toán thuế

bảo đảm ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cần có chính

sách phân loại đối tượng nộp thuế tốt, nhiều, đúng hạn cho phép họ nộp mỗi tháng

01 lần cho tất cả các sắc thuế và các tờ khai đối với từng cơ quan thuế hoặc hải

quan.

Trên cơ sở giải quyết những vấn đề mang tầm vĩ mô liên quan đến vấn đề hoàn

thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp,

trong thời gian tới vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối

lợi nhuận cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:

Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá tình hình quản lý và sử dụng

doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Sacom làm tiền đề cho

việc quản lý và sử dụng. Tâm điểm xây dựng các tiêu chí đó là hướng vào vấn đề

bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm nâng cao năng lực cạnh tranh

của Sacom.

Hoàn hệ thống các định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với điều kiên, đặc điểm

hoạt động của Công ty vừa bảo đảm được yêu cầu khoa học và thực tiễn, đổi mới

93

công tác xây dựng kế hoạch về doanh thu, chi phí cải tiến phương thức phân phối

lợi nhuận theo hướng chú trọng đến lợi ích lâu dài.

Chấn chỉnh công tác thống kê, hạch toán kế toán, doanh thu, chi phí, lợi nhuận

và phân phối lợi nhuận của Sacom theo hướng bảo đảm ghi chép đầy đủ, phản ánh

kịp thời. Trong cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

đặc biệt chú trọng đến vấn đề quản lý chi phí. Bởi lẽ có quản lý tốt chi phí, hạ giá

thành mới có thể mở rộng được sản xuất kinh doanh, nâng cao được doanh thu và

lợi nhuận.

Các Doanh nghiệp ở nước ta hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế

hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa của nền kinh tế nên tất yếu có

hợp tác, có cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Điều đó dẫn đến một

loại mặt hàng kinh doanh sẽ có nhiều nguồn cung cấp. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp

cần có sự khôn khéo trong việc chọn nguồn hàng cung cấp lý tưởng. Chẳng hạn,

nguồn cung cấp ổn định, có chất lượng, hàng hoá tốt nhất, uy tín hàng hoá cao, vận

chuyển gần, giá mua vào hợp lý để có giá bán hợp lý, tiêu thụ được nhanh và có chi

phí lưu thông thấp, do đó có thể đạt được mức lợi nhuận tối ưu.

Trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí lưu thông hàng hoá là bộ

phận chi phí khá quan trọng, nó bao gồm các khoản chi để đảm bảo đưa hàng hoá từ

nơi sản xuất hoặc nơi mua đến người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp, việc tăng

cường công tác tổ chức quản lý kinh doanh, tìm hiểu thị hiếu nhu cầu người tiêu

dùng nhằm kinh doanh những hàng hoá thị trường cần, với giá cả hợp lý nhưng vẫn

đảm bảo mức lãi hợp lý cho doanh nghiệp, cần đặt thành vấn đề trọng yếu. Từ đó

yêu cầu quản lý chi phí lưu thông hàng hoá đòi hỏi phấn đấu hạ thấp một cách tích

cực, hợp lý để với mức chi phí nhất định có thể đảm bảo mức lưu chuyển hàng hoá

bán ra nhiều, đạt doanh thu cao.

Để tiết kiệm chi phí lưu thông hàng hoá, doanh nghiệp cần khéo léo kết hợp

giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi

người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia vào công tác quản lý chi phí.

94

- Mục tiêu: Phân tích, đánh giá, phát triển mạnh sản phẩm lõi, sản phẩm truyền

thống có tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu cao; luôn phát triển sản phẩm mới thay

thế cho sản phẩm cũ, lỗi thời với tỷ lệ bằng 20-30% tổng doanh thu. Cắt giảm từ

10% đến 50% chi phí ở tất cả các đơn vị trong năm 2015 so với 2014.

-Lộ trình thực hiện: Năm 2015. Định kỳ hàng tháng báo cáo TGĐ kết quả thực

hiện và các đề xuất kiến nghị có liên quan.

Thứ tư, hoàn thiện cơ chế giám sát tài chính

Giám sát tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nâng cao hiệu

quả hoạt động tài chính của Sacom. Để hoàn thiện cơ chế giám sát tài chính cần tiến

hành các công việc sau đây:

Tiến hành kiểm kê và cập nhật thường xuyên thông tin về vốn và tài sản; Quy

định rõ các ràng buộc pháp lý đối với khoản vốn và tài sản đó.

Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược tổng thể về phát triển; rà soát lại

chiến lược phát triển để có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển trong

giai đoạn mới.

Đẩy mạnh hoạt động giám sát của đại diện vốn, tăng cường công tác giám sát,

kể cả giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài thông qua các công cụ như kiểm toán

nội bộ, kiểm toán độc lập, minh bạch hoá thông tin, minh bạch hoá các giao dịch

nội gián, giao dịch kinh doanh của Sacom với những người có liên quan theo quy

định của Luật doanh nghiệp.

Những nội dung chủ yếu để giám sát có hiệu quả bao gồm:

Một là, giám sát về tổ chức, thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi cơ cấu sở

hữu, thực hiện điều lệ và công tác cán bộ (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chế

độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Hội đồng quản

trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty và người đại diện được ủy quyền).

Hai là, giám sát việc thực hiện mục tiêu, phương hướng, chiến lược kinh doanh;

kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính; danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh

chính và các ngành nghề không có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính; đầu

tư vào lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro; thực hiện nhiệm vụ

95

hoạt động công ích.

Ba là, giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; tình hình và kết quả hoạt động

tài chính; tỷ suất lợi nhuận trên vốn; hiệu quả đầu tư và kinh doanh; chi phí tiền

lương; nợ và khả năng thanh toán nợ; vốn điều lệ, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi

cơ cấu vốn điều lệ; các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu.

Bốn là, xác định rõ chủ thể giám sát và quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm

của các chủ thể giám sát. Trong đó, việc cấp bách trước mắt là xác định ngay cơ

quan đầu mối phối hợp, có trách nhiệm và có đủ thẩm quyền để điều phối thực hiện

công tác giám sát và để phân tích, đánh giá kết quả giám sát và đề xuất giải pháp xử

lý kết quả giám sát. Về lâu dài, cơ quan hoặc tổ chức thực hiện việc giám sát phải

đồng thời là cơ quan hoặc tổ chức đầu mối và chuyên trách thực hiện chức năng chủ

sở hữu như trên đã nêu.

Năm là, xác định các căn cứ để giám sát và đánh giá, bao gồm: (i) Xây dựng hệ

thống tiêu chí giám sát, đánh giá hàng năm và dài hạn; (ii) Xây dựng và thực hiện

hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với người đại diện tại doanh

nghiệp, trong đó, xác định rõ các chỉ tiêu chính cho mỗi chức danh; định kỳ đánh

giá hiệu quả hoạt động; cơ chế khuyến khích; các chế tài xử lý vi phạm; (iii) Quy

định rõ trách nhiệm của các đối tượng được giám sát, đánh giá, đặc biệt trách nhiệm

cung cấp thông tin, chế độ báo cáo (định kỳ và đột xuất, chế độ công bố thông tin)

và các biện pháp xử lý sau khi có kết quả giám sát, đánh giá.

Sáu là, ban hành quy chế về quản lý và giám sát thực hiện quyền đại diện vốn

tại các doanh nghiệp.

Đổi mới bộ máy tổ chức thực hiện việc giám sát:

+ Nghiên cứu, xem xét việc thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng

chủ sở hữu Sacom nhằm tạo ra một đầu mối thống nhất.

+ Nghiên cứu, xây dựng quy chế về đầu tư và kinh doanh vốn để tạo cơ sở pháp

lý vững chắc cho việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản.

96

-Mục tiêu: Cắt giảm 10% các chi phí không phù hợp ở tất cả các đơn vị kinh

doanh và các đơn vị phục vụ cho kinh doanh trong 2015 so với 2014, đặc biệt là chi

phí quản lý của Ban TGĐ.

-Lộ trình thực hiện: năm 2015. Định kỳ hàng tháng báo cáo TGĐ kết quả thực

hiện và các đề xuất kiến nghị có liên quan.

Thứ năm, Xây dựng cơ chế điều hòa vốn trong toàn mô hình, tiến tới thành lập

công ty tài chính trực thuộc

Như đã phân tích ở Chương 2, việc điều hòa vốn của SACOM do Ban Tài chính

Kế toán công ty thực hiện, tuy nhiên, do chưa có cơ chế rõ ràng trong việc điều hòa

vốn nên việc điều hòa vốn vẫn mang tính chủ quan, chưa nêu rõ quyền lợi và nghĩa

vụ trong việc điều hòa vốn nên chưa tạo ra động lực khuyến khích các công ty thành

viên.

Để giải quyết tồn tại trên, tăng cường hiệu quả công tác điều hòa vốn nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp, việc điều hòa vốn phải

được cụ thể hóa trong cơ chế tài chính và cần xác định rõ: việc điều hòa vốn được

thực hiện bằng phương thức nào, khi nào thì điều hòa vốn thông qua các trung gian

tài chính, khi nào thì bằng hình thức khác. Điều hòa vốn phải dựa vào quan hệ vay

trả trên cơ sở thỏa thuận, đảm bảo lợi ích cho cả công ty mẹ và các công ty con,

thực hiện theo nguyên tắc hợp lý giữa lợi ích chung của tổ hợp với lợi ích riêng của

mỗi đơn vị thành viên.

Cho đến nay, việc hình thành các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế cũng

đang có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, theo chúng tôi việc hình thành công ty

tài chính trong nội bộ tập đoàn kinh tế là cần thiết, là một trong những yếu tố quan

trọng đối với sự vận hành và phát triển của tập đoàn kinh tế trong môi trường cạnh

tranh quốc tế ngày càng gay gắt như hiện nay.

Vì vậy, vấn đề hình thành công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế cần phải được

xem xét một cách thận trọng. Cụ thể: Cần nghiên cứu kỹ các điều kiện cơ bản để

hình thành công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế, chẳng hạn phải tính toán đến

các yếu tố như: vốn, thị trường, cán bộ, năng lực quản lý…Lấy hiệu quả hoạt động

97

sản xuất kinh doanh của tập đoàn kinh tế để làm tiêu chí cân nhắc việc thành lập

công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế hay không. Nếu hình thành công ty tài chính

trong tập đoàn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn kinh tế không có gì

biến đổi đặc biệt thì không nhất thiết phải thành lập công ty tài chính.

Khi có công ty tài chính tồn tại trong tập đoàn kinh tế thì phải nghiên cứu cơ

chế hoạt động và cơ chế phối hợp giữa công ty tài chính với các phòng ban chức

chức năng trong tập đoàn kinh tế phải được đặt ra một cách rõ ràng, cụ thể. Việc lập

một công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế không phải để tăng quy mô tập đoàn

một cách đơn thuần mà chủ yếu là để thay đổi về chất hoạt động tài chính nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn, hạn chế sự chồng chéo, dẫm

chân lên nhau trong hoạt động tài chính của tập đoàn. Muốn vậy, nhất thiết phải

phân biệt một cách rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban với công ty tài

chính trong tập đoàn nhất giữa công ty tài chính với ban, phòng tài chính. GS.TS

Phạm Quang Trung, trong tác phẩm “Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản trị tài

chính trong tập đoàn kinh doanh” NXB Tài chính năm 2003 đã đưa ra tiêu chí phân

biệt chức năng, nhiệm vụ của ban, phòng tài chính với công ty tài chính trong tập

đoàn như sau:

Bảng 3.1 So sánh chức năng, nhiệm vụ của Công ty tài chính và Ban tài chính

trong tập đoàn kinh tế

Ban Tài chính

STT 1 Là bộ phận chức năng trong bộ Công ty Tài chính Là một doanh nghiệp hoạt động trong

máy quản trị tài chính của tập lĩnh vực tài chính

đoàn

2 Không có tư cách pháp nhân 3 Nhiệm vụ trọng tâm là quản trị tài Có tư cách pháp nhân Nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh

chính cho cả tập đoàn doanh tài chính thông qua tạo nguồn và

cung cấp tài chính cho các đơn vị thành

4 Có chức năng kế hoạch hóa tài Không thực hiện chức năng quản trị tài

chính cho toàn công ty chính mà đóng vai trò trung gian tài

chính trongtập đoàn

98

5 Theo dõi và kiểm tra phối hợp với Giao dịch với các công ty khác

các đơn vị thành viên của tập trongtập đoàn với tư cách bạn hàng,

đoàn theo kênh hành chính đối tác đặc biệt

Với cách phân biệt này khá rõ về chức năng, nhiệm vụ của công ty tài chính

trong tập đoàn. Nếu xác định đúng chiến lược hoạt động và có cơ chế quản lý phù

hợp với mô hình này thì công ty tài chính có thể phát huy được vai trò tích cực đối

với sự phát triển chung của tập đoàn, thực hiện được cơ chế điều hòa vốn trong nội

bộ của tập đoàn sẽ thuận lợi hơn.

Để phát huy vai trò tích cực của công ty tài chính cần có sự hỗ trợ tích cực của

tập đoàn bằng cách ban hành các quy định, các chế độ tạo điều kiện cho công ty

hoạt động. Về phần Nhà nước cũng cần có sự quan tâm, tạo điều kiện cho công ty

bằng cách đưa ra những định hướng, chính sách thích hợp. Bản thân công ty cũng

phải chủ động, năng động sáng tạo trong tổ chức hoạt động của mình. Một trong

nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty là phải

xây dựng, đào đội ngũ cán bộ của công ty đủ năng lực đảm đương nhiệm vụ.

-Mục tiêu: Mục tiêu đến năm 2020 khi Sacom phát triển thành tập đoàn có quy

mô vốn lớn, doanh thu cao sẽ hình thành công ty tài chính trực thuộc. Cắt giảm chi

phí sử dụng vốn năm 2015 giảm từ 10% đến 20% so với 2014.

- Lộ trình thực hiện: quý 3 năm 2015. Định kỳ hàng tháng báo cáo TGĐ kết

quả thực hiện và các đề xuất kiến nghị có liên quan.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nhằm khắc phục những hạn chế về cơ chế quản trị tài chính của Sacom, nhằm

thích ứng với hoạt động trong điều kiện hội nhập, mở cửa, cạnh tranh khốc liệt,

chương 3 tập trung nghiên cứu 5 nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản trị tài

chính của Sacom. Nói chung, các nhóm giải pháp được đề cập dựa trên quan điểm

lấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực quản trị tài chính

của Sacom làm gốc, xuyên suốt trong toàn bộ đề xuất của chúng tôi.

99

KẾT LUẬN

Năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, để nâng cao năng lực

cạnh tranh đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề. Vấn đề hoàn thiện, đổi mới cơ chế

quản trị tài chính được coi là khâu đột phá bởi lẽ một cơ chế quản trị tài chính tốt sẽ

có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết tiềm lực tài chính trong Sacom.

Tác giả đi sâu nghiên cứu, đưa ra suy nghĩ riêng của mình về cơ chế quản trị tài

chính trong các doanh nghiệp. Cụ thể:

Cơ chế quản trị tài chính đối với doanh nghiệp là phương pháp, hình thức, công

cụ dùng để quản lý hoạt hoạt động tài chính trong điều kiện cụ thể nhằm đạt đến

những mục tiêu nhất định. Cấu trúc của cơ chế quản trị tài chính trong doanh nghiệp

gồm: Cơ chế huy động vốn; cơ chế quản lý, sử dụng vốn, tài sản; cơ chế phân phối

lợi nhuận; cơ chế giám sát tài chính.

Cơ chế quản trị tài chính trong doanh nghiệp không phải là một sản phẩm bất

biến nó luôn có sự biến động dưới tác động của thể chế kinh tế, của môi trường kinh

doanh trong và ngoài nước và ý tưởng của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Cơ chế quản trị tài chính trong các doanh nghiệp thành viên của tổ hợp nhìn

chung không có gì khác biệt so với doanh nghiệp độc lập, tuy nhiên đối với công ty

mẹ do vị trí và chức năng của mình, người ta thường nhấn mạnh đến khía cạnh về

cơ chế đầu tư vốn, cơ chế quản trị tài chính đối với hoạt động R&D, cơ quản trị tài

chính trong quá trình sát nhập, hợp nhất, phân tách, cơ chế kiểm soát tài chính.

Nét nổi bật bật của tình hình hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam thời gian

qua có sự gia tăng quy mô, nguồn vốn, quy mô tài sản, quy mô về lao động. Có thể

coi đó là một thành tích, song không đồng đều trong khi gia tăng nguồn vốn và tài

sản thì quy mô tăng lao động không tương xứng. Điều đáng nói trong khi gia tăng

về quy mô thì các chỉ tiêu về chất lượng chưa được cải thiện nhiều, năng suất lao

động thấp, tỷ trọng đầu tư máy móc, thiết bị trên đầu một công nhân thấp, năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.

Luận văn cho rằng trong những năm tới, nền kinh tế của Việt nam sẽ đứng trước

100

nhiều cơ hội lớn, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thử thách. Vì vậy, chủ trương

chung của Nhà nước là tiếp tục nghiên cứu cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng: kinh

tế tăng trưởng bền vững, chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn

bộ nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, bảo đảm cho nền kinh

tế đạt năng suất cao, bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội trong đầu tư, sản xuất kinh

doanh… Doanh nghiệp được coi là một tế bào quan trọng của nền kinh tế, vì vậy

cần phải tiếp tục cải cách, đổi mới, cơ cấu lại doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho

doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh không chỉ trên thị trường quốc tế

mà cả trong thị trường nội địa.

Nắm bắt được những định hướng cơ bản đó, nhằm khắc phục những mặt hạn

chế của cơ chế quản trị tài chính trong thời gian qua, đáp ứng yêu cầu mới của

doanh nghiệp, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể sau đây:

Thứ nhất, các giải pháp về đổi mới cơ chế huy động vốn. Tư tưởng chỉ đạo cho

các giải pháp huy động nguồn lực tài chính là phối hợp nhiều kênh huy động, bảo

đảm hài hòa lợi ích giữa các bên có nguồn vốn nhàn rỗi và bên cần nguồn vốn.

Thứ hai, cơ chế điều hòa và sử dụng nguồn lực tài chính trong nội bộ của tổ

hợp mẹ con.

Thứ ba, các giải pháp đối với vấn đề phân phối lợi nhuận với tư tưởng chỉ đạo

là công khai minh bạch, công bằng, coi trọng lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.

Thứ tư, các giải pháp giám sát hoạt động tài chính trong doanh nghiệp theo

hướng vừa bảo đảm các nguyên tắc hoạt động tài chính, vừa khuyến kích tạo điều

cho các chủ thể trong doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính.

Thứ năm, các giải pháp phối hợp giữa các đơn vị của tổ hợp trong quản trị tài

chính.

Mặc dù luận văn đã có nhiều cố gắng thể hiện rõ nét của chủ đề nghiên cứu,

song đây là một lĩnh vực rộng. Do đó, chắc chắn rằng luận văn khó tránh khỏi

những nhận định, đánh giá mang tính chủ quan chưa sát thực với thực tế. Tác giả

của bản luận văn mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện bản

luận văn.

101

1. PGS.TS Nguyễn Thị Diễm Châu – TS.Nguyễn Ngọc Thanh “Cơ chế tài

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Vượng, Nguyễn Đức Tặng “Chính sách và

chính trong mô hình Tổng công ty, tập đoàn kinh tế” NXB Tài chính.

cơ chế tài chính của Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty

3. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên “ Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán

con”

doanh nghiệp theo loại hình công ty mẹ – công ty con ở Việt Nam”, đề tài nghiên

4. GS. Đoàn Trọng Truyến “Một số vấn đề quản lý kinh tế trong giai đoạn

cứu cấp bộ Học Viện Tài Chính.

5. Quốc hội “Luật DNNN số 14/2003/QH ngày 26/11/2203”

6. Quốc hội “Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH ngày 29/11/2005”

7. Nghị định 153/2004/NĐ – CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức,

hiện nay”, NXB Thống kê.

quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước độc lập theo

8. Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy

mô hình công ty mẹ – công ty con.

chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào

9. Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển

doanh nghiệp khác.

công ty nhà nước thành công ty cổ phần.Bộ Tài Chính “Phương hướng và giải pháp

tài chính đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN đến năm 2010” Báo cáo

10. TS. Trần Tiến Cường “Chuyển Tổng công ty Nhà nước theo mô hình công

tại Hội nghị sắp xếp, đổi mới DNNN toàn quốc tháng 3/2004.

11. Th.S Nguyễn Thiềng Đức “Về cơ chế hạch toán trong tổng công ty theo

ty mẹ – công ty con” Tạp chí Kinh tế và dự báo số 5/2005.

12. Tác giả Nguyễn Thị Hoa (2012) Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính Công

mô hình công ty mẹ con”, Tạp chí phát triển kinh tế số 168/2004.

102

ty cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Đà Nẵng” - Ngành QTKD - ĐH Kỹ thuật

13. Học viện tài chính (2007) “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB tài

Công nghệ TP. HCM.

14. Sacom (2011, 2012, 2013) “Báo cáo tài chính hợp nhất”.

15. Tập đoàn Hòa phát (2012,2013) “Báo cáo tài chính riêng”.

16. Sacom (2013) “Điều lệ Công ty cổ phần Sacom”.

17. Sacom (2011) “Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban”.

18. Tác giả Đoàn Gia Dũng (2009) “Bài giảng môn quản trị tài chính” - ĐH

chính.

19. Sacom (2012) “Quy chế tài chính Công ty cổ phần Sacom”.

20. Sacom (2011) “Quy chế kiểm soát nội bộ Công ty cổ phần Sacom”.

21. Sacom (2012) “Quy chế đầu tư Công ty cổ phần Sacom”.

22. Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về việc

Kinh tế - Đại học Đà nẵng

23. Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính

hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

24. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài

về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

25. TS.Lưu Thị Hương (2010) “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Trường Đại

chính, quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

26. TS.Lưu Thị Hương (2002) “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Trường Đại

học Kinh tế Quốc Dân.

27. TS.Bùi Hữu Phước (2005) “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài

học Kinh tế Quốc Dân.

28. Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 ban hành Quy

chính.

chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp khác.

103

29. Một số website:

http://www.sacom.com.vn/

http://www. sacomwirecable.com.vn/

http://www.scs.vn/

http://www.samland.com.vn/

http://www.sacomresort.com.vn/

http://www.sametel.com.vn/

http://www.foc.ueh.edu.vn/giaotrinh.htm

http://www.tsc.vn/

http://www.hsx.vn

http://www.luanvan.net

http://www.mof.gov.vn

http://www.cpv.org.vn

http://www.cophieu68.vn/

PHỤ LỤC

Phụ lục1: Sơ đồ tổ chức

1. Sơ đồ tổ chức của Công ty mẹ trước sáp nhập

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN TÀI

VĂN

Công ty liên

BAN QUẢN

CHÍNH KẾ

PHÒNG

LÝ VỐN –

kết

TOÁN

CÔNG TY

ĐẦU TƯ

Công ty thành viên

1

2. Sơ đồ tổ chức Dây và Cáp Sacom trước khi sáp nhập.

HHỘỘII ĐĐỒỒNNGG TTHHÀÀNNHH VVIIÊÊNN

BBAANN KKIIỂỂMM SSOOÁÁTT

BBAANN TTỔỔNNGG GGIIÁÁMM ĐĐỐỐCC

Khối sản xuất

Khối kinh doanh

Khối chức năng

Phòng Kế toán

Phòng TTBH Cáp Viễn thông

Nhà máy Cáp Viễn thông

Phòng Hành chính Nhân sự

Phòng TTBH Dây điện từ

Nhà máy Dây điện từ

Phòng Nghiên cứu Phát triển

Phòng Cung ứng Vật tư

Phòng Kho

Phòng Quản lý chất lượng

Chi nhánh Hà Nội

Phòng Công nghệ thông tin

2.1 Sơ đồ tổ chức Nhà máy Cáp Viễn thông

2.2. Sơ đồ tổ chức Nhà máy Dây điện từ

2

3. Sơ đồ tổ chức Sacom sau khi sáp nhập

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Khối sản xuất

Khối kinh doanh

Khối chức năng

Công ty liên doanh

Công ty thành viên

Phòng Kế toán – Tài chính

Phòng TTBH Cáp Viễn thông

Nhà máy Cáp Viễn thông

Công ty cổ phần Sacom – Tuyền Lâm

Công ty liên doanh Cáp Taihan- Sacom (TSC)

Phòng Hành chính Nhân sự

Phòng TTBH Dây điện từ

Nhà máy Dây điện từ

Phòng Cung ứng Vật tư

Phòng Kỹ thuật Công nghệ

Công ty cổ phần địa ốc Sacom (Samland)

Phòng Kho

Phòng Quản lý chất lượng

Chi nhánh Hà Nội

Phòng Quản lý vốn, Đầu tư và Kiểm soát nội bộ

3.1 Sơ đồ tổ chức Nhà máy Cáp Viễn thông

3.2 Sơ đồ tổ chức Nhà máy Dây điện từ

3

Phụ lục 2: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

TÀI SẢN 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Mã số

A. 951.396 1.202.797 1.275.175

I. 110 104.378 291.100 352.310

II. III. IV. V. 120 130 140 150 4.159 289.374 534.797 18.688 3.059 480.086 418.467 10.085 2.175 341.402 565.435 13.853

TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+120+130+140+150) 100 Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210+220+240+250+260) 200 220 B. II. Tài sản cố định 1.686.427 754.404 1.553.431 962.901 1.707.957 1.218.402

III. Bất động sản đầu tư 10.098 10.098 20.835 240

IV. V. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác CỘNG TÀI SẢN 751.704 170.221 2.637.823 419.168 161.264 2.756.228 305.586 163.134 2.983.132 250 270 270

31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Mã số

NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) Nợ ngắn hạn

A. I. II. Nợ dài hạn 360.058 359.419 639 368.956 338.031 30.925 485.009 401.766 83.243 300 310 330

B. I. 2.233.483 2.233.483 2.334.472 2.334.472 2.455.295 2.455.295 400 410

C. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) Vốn chủ sở hữu LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ CỘNG NGUỒN VỐN 44.282 2.637.823 52.800 2.756.228 42.828 2.983.132 500 440

Nguồn: Sacom

4

Phụ lục 3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

Mã số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 01 02 733.573 1.598 907.628 9.966 997.219 2.751

Doanh thu thuần bán hàng và cung 3. cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 10 11 731.975 633.648 897.662 705.540 994.468 841.067

Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 -11)

Trong đó: Chi phí lãi vay

5. 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20 21 22 23 24 25 98.327 31.251 218.133 10.217 32.995 52.719 192.122 36.517 -15.180 17.211 41.926 33.160 153.401 35.811 -15.050 12.948 24.842 40.964

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 - 24 - 25)

-174.269 1.296 161 1.135 168.733 2.528 1.294 1.234 138.456 3.878 5.095 -1.217 10. 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 30 31 32 40

-4.747 -32.576 -2.424 14. 50

Lợi nhuận trong công ty liên kết, liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (60 = 30 + 40+50)

15. 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 60 61 62 -177.881 3.126 0 137.391 32.313 0 134.815 17.033 0

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (70 = 60 - 61 -62)

18. 18.1 Lợi ích cô đông thiểu số 70 71 -181.007 2.241 105.078 -372 117.782 -2.842

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ 18.2 72 105.450 120.624

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 80 -183.248 (1.406) 833 806 Nguồn: Sacom

5

Phụ lục 4: Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

-177.879 137.391 134.763

18.479 209.653 23.629 -100.120 39.901 -49.215

-399 -30.178 10.217 -537 -14.581 17.154 -1.533 -3.353 12.948

29.893 -41.249 -46.859 62.936 -120.702 91.850 133.511 137.225 -121.310

6.751 -7.166 -10.217 -7.518 761 -13.939 -6.755 8.988 -17.154 -31.785 13.868 -2.174 97.066 -2.079 -11.839 -15.040 83.470 -286.952

-89.543 -928 14.052

0 0 0

-330.476 -230.236 -200.318

0 483 0

-81.385 0 0

136.025 229.588 6.085

Chỉ tiêu I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao tài sản cố định - Các khoản dự phòng - (Lãi)/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối chưa thực hiện - (Lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư - Chi phí lãi vay 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động - (Tăng)/giảm các khoản phải thu - (Tăng)/giảm hàng tồn kho - Tăng/(giảm) các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp) - (Tăng)/giảm chi phí trả trước - Tiền lãi vay đã trả - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -54.300 0 0

6

91.960 169.766 212.920

30.178 11.200 3.353

-207.998 180.801 22.040

0 0 0

30.200 0 3.000

0 473.703 -279.872 0 -94.697 0 481.837 -474.689 0 -300 0 509.730 -487.555 0 -10

129.334 -168.207 272.585 6.848 186.721 104.378 25.165 61.257 291.100

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cố phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 0 104.378 0 291.099 -47 352.310

Nguồn: Sacom

7

Phụ lục 5: Cơ cấu sở hữu vốn của SACOM

tại các Công ty ngày 31/12/2013

Tỷ lệ tham Vốn điều Vốn điều lệ gia của STT Tên Công ty lệ (tỷ Sacom nắm Sacom mẹ đồng) giữ (tỷ đồng) (%)

Các công ty thành viên 1.560 1.514,7

Công ty TNHH MTV Dây và 500 100,00 500,0 1 Cáp Sacom

Công ty cổ phần Sacom – Tuyền 700 99,70 697,9 2 Lâm

Công ty TNHH Sacom – Chíp 160 73,75 118,0 3 sáng

4 Công ty cổ phần địa ốc Sacom 200 99,40 198,8

Các công ty liên doanh, liên kết 758,5 249,0

Công ty liên doanh Cáp Taihan - 1 445,7 30,00 133,7 Sacom

2 Công ty cổ phần BĐS Hiệp Phú 232 40,00 92,8

3 Công ty cổ phần Nhựa Sam Phú 50 25,10 12,5

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013 của Sacom

Công ty cổ phần Vật liệu điện và 4 30,8 32,54 10,0 viễn thông Sam Cường (Sametel)

Tính đến tháng 12/2013, tổ hợp công ty mẹ - công ty con SACOM gồm: Sacom

mẹ, 04 Công ty con (Công ty thành viên) và 04 Công ty liên doanh liên kết (xem

thêm Bảng 2.2 trên đây), Sau đây xin giới thiệu khái quát về các công ty con, công

ty liên doanh, liên kết của tổ hợp Sacom :

8

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DÂY VÀ CÁP SACOM

Địa chỉ : Đường số 4, KCN Long Thành,Long Thành, tỉnh Đồng Nai;

VPGD : 152/11 B Điện Biên Phủ, Phường 25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM

Web : www.sacomwirecable.com.vn

* Ngành nghề kinh doanh: sản xuất dây đồng, cáp đồng, cáp viễn thông, - Sở hữu 3 nhà máy với tổng diện tích: 73.000 m2

- Vốn điều lệ: 500 tỷ đồng

- Nhân lực: 282 lao động

(Nguån: www.sacomwirecable.com.vn)

Là nhà sản xuất dây và cáp hàng đầu Việt Nam với gần 30 năm kinh nghiệm.

CÔNG TY CỔ PHẦN SACOM - TUYỀN LÂM

Phân khu chức năng số 7 và 8, Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, P3, Địa chỉ : thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Web : www.sacomresort.com.vn

* Ngành nghề kinh doanh: Du lịch, khu du lịch nghỉ dưỡng, khu resort cao cấp, sân

golf.

- Vốn điều lệ: 700 tỷ đồng

- Nhân lực: 287 lao động

(Nguån: www.sacomresort.com.vn)

- Diện tích: 270ha

CÔNG TY TNHH SACOM - CHÍP SÁNG

Địa chỉ : Lô T2-4, Khu Công nghiệp cao, Đường D1, Q.9, TP HCM

Web www.scs.vn

* Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh, môi giới bất động sản, dịch vụ thuê và cho

thuê văn phòng; Hoạt động tư vấn quản lý bất động sản; Hoạt động của trụ sở văn

phòng, Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp; Photo, chuẩn bị tài liệu, Hoạt động

hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác, Quảng cáo, Hoạt động dịch vụ liên quan đến các

cuộc gọi; Nhà hàng, Cung cấp dịch vụ ăn uống, Cho thuê máy móc, thiết bị văn

9

phòng (kể cả máy vi tính); Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, Dịch vụ đóng

gói, Chuyển phát, Cho thuê ôtô;

- Vốn điều lệ: 160 tỷ đồng

(Nguån: www.scs.vn)

- Nhân lực: 18 lao động

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC SACOM (SAMLAND)

Địa chỉ : 178/6 Đường D1, P.25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

Web : www.samland.com.vn

* Ngành nghề kinh doanh: bất động sản. Xây dựng công trình, giám sát thi công và

hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp. Tư vấn đầu tư; Tư vấn – Thiết kế kiến

trúc công trình dân dụng, công nghiệp. Thiết kế quy hoạch xây dựng.

- Vốn điều lệ: 200 tỷ đồng

(Nguån: www.samland.com.vn)

- Nhân lực: 34 lao động

CÔNG TY LIÊN DOANH TAIHAN-SACOM

Địa chỉ : Đường số 08 - KCN Long Thành - Đồng Nai.

Web : www.tsc.vn

* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các lọai dây và cáp điện cao thế, trung thế, hạ

thế, cáp quang, cáp viễn thông; sản xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất các sản phẩm

dây và cáp điện, cáp quang, cáp viễn thông. Thực hiện các dịch vụ (tư vấn kỹ thuật,

lắp đặt, sửa chữa) liên quan đến các sản phẩm dây và cáp điện.

- Vốn điều lệ: 445,7 tỷ đồng

- Nhân lực: 230 lao động

Công ty cáp TAIHAN-SACOM (TSC CO., LTD) là đơn vị hợp tác giữa Công

ty cổ phần đầu tư và phát triển SACOM và Công ty sản xuất cáp TAIHAN – Hàn

Quốc được khởi công vào ngày 9/3/2006 tại KCN Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

10

Với tổng vốn đầu tư 50 triệu dollar Mỹ, tọa lạc trên diện tích 15 ha, TSC được

coi là nhà máy sản xuất cáp điện và cáp viễn thông lớn nhất Việt nam và khu vực

Đông Nam Á hiện nay với khả năng thu hút hơn 600 lao động.

Công nghệ sản xuất

Nhà máy cáp điện của TSC được trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất khép

kín hiện đại nhất nhập khẩu từ Châu Âu. Hiện nay TSC, chúng tôi sử dụng dây

chuyền đồng bộ bộc cáp trung, cao thế, CCV Line do Maillefer – FinLand sản xuất

năm 2007. Việc áp dụng công nghệ chế tạo cáp điện hiện đại nhất của thế giới nhằm

tạo ra các sản phẩm có chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế.

•Công nghệ chuỗi lưu hóa liên tục CCV (Catenary Continuous Vulcalnize): đảm

bảo chính xác độ dày các lớp vỏ bọc, độ đồng tâm giữa lõi và vỏ bọc.

•Hệ thống lưu hóa khô và làm nguội hoàn toàn CDCC (Completely Dry Curing

and Cooling) là một phát minh của tập đoàn Nokia giúp tối ưu hóa sự trao đổi nhiệt

trong quá trình lưu hóa, đảm bảo độ tinh khiết và độ bền vững kết cấu hóa học của

lớp bọc cáp. Đặc biệt quan trọng đối với các lọai cáp bọc trung và cao thế.

•Hệ thống tự động kiểm soát quá trình lưu hóa được thực hiện thông qua

chương trình chuyên dụng NCC giúp cài đặt và kiểm sóat các thông số đối với từng

(Nguån: www.tsc.vn)

cấu trúc cáp riêng biệt.

CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN HIỆP PHÚ

Địa chỉ : Số 11, Km 9, Xa lộ Hà Nội, P. Hiệp Phú, Q9, TPHCM

VPGD : Số 472 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3, TP.HCM (Lầu 12)

* Ngành nghề kinh doanh: bất động sản, cho thuê văn phòng.

- Vốn điều lệ: 232 tỷ đồng

- Nhân lực: 4 lao động

Hiện tại do sức mua thị trường căn hộ còn thấp, và dự án Hải Âu của Hiệp phú

tại quận 9 chưa tìm được nguồn vốn tài trợ, do đó Hội đồng quản trị đang xem

xét lại hiệu qủa của dự án này.

11

(Nguån: www.sacom.com.vn)

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA SAM PHÚ

Địa chỉ : Đường số 2, KCN Long Thành, Tình Đồng Nai

Điện thoại : (061) 3 514 166

* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các lọai sản phẩm nhựa dùng cho

công nghiệp và dân dụng. Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu ngành nhựa, sản phẩm

nhựa công nghiệp và dân dụng.

- Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng

- Nhân lực: 3 lao động

Hiện tại Sam phú đang hoàn tất các thủ tục giải thể công ty do kinh doanh

(Nguån: www.sacom.com.vn)

thua lỗ.

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ VIỄN THÔNG SAM CƯỜNG

Địa chỉ : Đường số 1, KCN Long Thành, tỉnh Đồng Nai

Web : www.sametel.com.vn

Mã chứng khoán : SMT (sàn giao dịch CK: HNX)

* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp các thiết bị, vật liệu điện và viễn thông.

Mua bán, xuất nhập khẩu, đại lý ký gửi: thiết bị, nguyên vật liệu điện và viễn thông,

hàng kim khí điện máy. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Trang trí nội

thất.

- Vốn điều lệ: 30,8 tỷ đồng

(Nguån: www.sametel.com.vn)

- Nhân lực: 110 lao động

12