ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------
Đào Thị Minh Huyền
TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
TẠI TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------
ĐÀO THỊ MINH HUYỀN
TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành Quản trị văn phòng Mã số: 60340406 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊNH THÀNH
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
PGS.TS Vũ Thị Phụng
Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thịnh Thành
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tổ chức công tác văn phòng tại Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng” là công
trình nghiên cứu của tôi. Trong công trình nghiên cứu này, tôi có tham khảo, tổng
hợp kết quả của nhiều công trình nghiên cứu khác và đã có chú thích theo quy định.
Công trình này chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung
nghiên cứu của đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
HỌC VIÊN
Đào Thị Minh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong việc thu thập và nghiên cứu tài liệu, song tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn là TS. Nguyễn Thịnh Thành. Tác giả cũng nhận
được sự cộng tác và chia sẻ của các thầy cô giáo trong Khoa Lưu trữ học và Quản
trị văn phòng, các cán bộ, công chức, viên chức Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành
phố Hải Phòng. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ quan trọng đó.
Do những hạn chế chủ quan và khách quan, bao gồm cả những khó khăn về
sự thay đổi, biến động liên tục về nhân sự và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Do đó tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các thầy
cô giáo và độc giả để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
HỌC VIÊN
Đào Thị Minh Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 6
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 7
6. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 8
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................................ 9
8. Bố cục luận văn ........................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
VĂN PHÒNG .............................................................................................................................. 11
1.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác văn phòng............................................ 11
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác văn phòng .................................................... 11
1.1.2. Vai trò của việc tổ chức công tác văn phòng ........................................... 12
1.2. Nội dung tổ chức công tác văn phòng .................................................................... 15
1.3. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với tổ chức công tác văn phòng ............................ 18
1.4. Những quy định hiện hành của nhà nước về công tác văn phòng .......................... 19
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI TRUNG TÂM
XÚC TIẾN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................ 25
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng ............................ 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng ......................... 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính, Tổ chức và
Xúc tiến đầu tư ............................................................................................................... 29
2.1.3. Đặc điểm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
1
và Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến Đầu tư ...................................................... 31
2.2. Thực trạng tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư
thành phố Hải Phòng ..................................................................................................... 36
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự văn phòng .................................................... 37
2.2.2. Tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp ..................................................... 40
2.2.3. Tổ chức hoạt động đối nội, đối ngoại và truyền thông ............................ 49
2.2.4. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ ............................................................ 57
2.2.5. Tổ chức hội họp, sự kiện và lễ tân ............................................................ 67
2.2.6. Tổ chức công tác hậu cần ......................................................................... 71
2.2.7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác văn phòng ...................................... 73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ............................................................................................................................... 77
3.1. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của tổ chức công tác văn phòng
tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng .................................................... 77
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư Hải Phòng ........................................................................................... 79
3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ văn phòng ..................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về công tác văn phòng ............... 82
3.2.3. Chuẩn hóa công tác văn phòng ................................................................ 85
3.2.4.Thành lập bộ phận chuyên trách xử lý thông tin phục vụ đầu tư ............. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 94
2
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 99
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
STT Tên bảng, hình Trang
Bảng 2.1: Bảng so sánh Phòng Hành chính - Xúc tiến và 01 36 văn phòng cơ quan nhà nước
Bảng 2.2: Bảng số lượng và trình độ nhân sự Phòng 02 39 Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các quy định, quy chế làm 03 43 việc
Hình 2.4: Một số hình ảnh về bộ sách của Trung tâm 04 53 Xúc tiến Đầu tư
Hình 2.5: Hình ảnh USB tài liệu của Trung tâm Xúc 05 54 tiến Đầu tư
Hình 2.6: Hình ảnh giao diện Cổng thông tin điện tử 06 55 chính thức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
Hình 2.7: Hình ảnh logo và slogan của Trung tâm Xúc 07 56 tiến Đầu tư
Bảng 2.8: Bảng thống kê số lượng các văn bản ban hành 08 61 tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
Bảng 2.9: Hội nghị xúc tiến đầu tư và khai trương 09 70 Website hppc.gov.vn năm 2017
3
Bảng 2.10: Tọa đàm xúc tiến đầu tư Nhật Bản tại Hải 10 71 Phòng năm 2018
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đã phát huy được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua.
Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia
là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Một quốc gia
sẽ không thể phát triển, tăng trưởng và khai thác được những tiềm lực sẵn có của mình
nếu không có nguồn vốn đầu tư. Nó góp phần làm tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và tài sản vô hình, từ đó góp phần làm tăng năng lực sản xuất của xã hội. Hòa cùng
xu thế phát triển và hội nhập, ban lãnh đạo thành phố Hải Phòng cũng sớm nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động thu hút vốn FDI. Đặc biệt, để Hải Phòng xứng
đáng là “một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ của cả nước và
vùng Duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng, cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía
Bắc và cả nước…” thì nhiệm vụ của hoạt động thu hút vốn FDI càng trở nên nặng nề.
Hơn nữa, xuất phát từ thực trạng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố còn manh
mún, thiếu tập trung về nguồn lực, thiếu sức mạnh và tính đồng bộ; các nhà đầu tư
phải tự làm nhiều thủ tục hành chính, phải qua nhiều cơ quan, nhiều khâu, thời gian
cấp phép đầu tư kéo dài, gây trở ngại và tạo tâm lý không tốt cho các nhà đầu tư; thành
phố chưa có một tổ chức xúc tiến đầu tư có vị trí pháp lý phù hợp, đủ năng lực để thực
hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; hoạt động xúc tiến đầu
tư vì thế chưa giúp khai thác tốt tiềm năng, lợi thế lớn của thành phố để thu hút mạnh
mẽ đầu tư, thúc đẩy thành phố phát triển đột phá. Mục tiêu chính thành lập Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố (Trung tâm Xúc tiến Đầu tư) là tạo ra
một tổ chức có vị trí pháp lý phù hợp và đủ năng lực để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả
chức năng, nhiệm vụ về xúc tiến đầu tư; thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính trong
hoạt động đầu tư đảm bảo yêu cầu 3 giảm (giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí);
giải quyết theo cơ chế “một cửa” về các thủ tục đầu tư, nâng cao hiệu quả xúc tiến, hỗ
trợ các nhà đầu tư...Việc thành lập Trung tâm nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực
tiễn, thể hiện quyết tâm chính trị của lãnh đạo thành phố trong việc tạo ra môi trường
đầu tư hấp dẫn nhất để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nói chung và nguồn vốn
4
FDI nói riêng vào thành phố.
Để góp phần vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Trung tâm
cần tăng cường các biện pháp tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trong đó
không thể không nói đến công tác văn phòng. Bởi, công tác văn phòng là công tác
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của tất cả các cơ quan, tổ chức. Các cơ
quan, tổ chức muốn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì khâu đầu tiên là
phải tổ chức tốt công tác văn phòng bởi văn phòng là bộ phận tổ chức giúp việc trực
tiếp cho lãnh đạo cơ quan, là nơi tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin phục vụ việc ra
các quyết định quản lý điều hành của lãnh đạo. Vì vậy, nếu văn phòng được tổ chức và
làm việc khoa học, trật tự, nề nếp thì việc quản lý và điều hành công việc của cơ quan,
tổ chức sẽ thông suốt, chất lượng, thúc đẩy việc triển khai hiệu quả các nhiệm vụ
chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Văn phòng với vai trò là bộ phận tham mưu trực tiếp trong lĩnh vực xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch đã và đang có sự đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
chung của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác văn
phòng đang là nhiệm vụ then chốt của đơn vị để bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin có chất lượng cho quá trình quản lý. Vì thế việc tổ chức công tác văn phòng,
tìm ra những ưu điểm, nguyên nhân dẫn tới sự hạn chế; để từ đó đưa ra những giải
pháp khoa học nhằm từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng trong bối
cảnh hiện đại hóa là một yêu cầu bức thiết. Với một cơ cấu tổ chức đặc thù khi mà bộ
phận văn phòng thực hiện cả chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn về hoạt
động xúc tiến đầu tư thì cũng có nhiều điểm khác biệt trong cách tổ chức công tác văn
phòng so với văn phòng thông thường. Phòng Hành chính Tổ chức và Xúc tiến đầu tư
(Phòng Hành chính - Xúc tiến) là bộ phận giúp Ban Giám đốc hoạch định những công
việc cụ thể trong chỉ đạo, để dần đưa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư vào nề nếp và ổn định
theo hướng phát triển chung của thành phố, ngay từ ban đầu cần nhấn mạnh vai trò
quan trọng của việc tổ chức công tác văn phòng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Tổ chức công tác văn
phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải
5
Phòng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất, trên cơ sở lý luận về tổ chức công tác văn phòng, đề tài khảo sát,
đánh giá thực trạng tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành
phố Hải Phòng và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của vấn đề.
- Thứ hai, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
hiệu quả tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát lý luận chung về tổ chức công tác văn phòng;
- Giới thiệu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nêu rõ tính đặc thù của
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác văn phòng của Trung tâm Xúc
tiến đầu tư từ khi thành lập đến nay, đặc biệt nêu bật tính đặc thù từ cơ cấu tổ chức
được thể hiện trong tổ chức công tác văn phòng;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tổ
chức công tác văn phòng của Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng và các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm đầu
Xúc tiến tư thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tổ chức công tác văn phòng
của Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng từ
khi thành lập (2016) cho đến nay. Mặc dù là đơn vị mới thành lập, nhưng ngay từ ban
đầu đã quan tâm tới tổ chức công tác văn phòng. Chúng ta hãy cùng nhìn nhận và xem
xét hoạt động này nhằm rút ra những kinh nghiệm cho một cơ quan có cơ cấu tổ chức
6
đặc thù (văn phòng thực hiện cả chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn).
+ Về phạm vi nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu tổ chức công tác văn
phòng theo góc độ tổ chức bộ máy và nhân sự, hệ thống các văn bản quy định, phổ
biến, hướng dẫn công tác văn phòng, kết quả thực hiện và hoạt động kiểm tra, đánh giá
công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổ chức công tác văn phòng là một vấn đề nghiên cứu không mới trong lĩnh
vực quản trị văn phòng. Nội dung này được đề cập trong các giáo trình giảng dạy tại
các trường như “Tập bài giảng Quản trị văn phòng” của PGS. TS Đào Xuân Chúc;
“Quản trị văn phòng” của PGS.TS Nguyễn Hữu Tri chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật ấn hành năm 2005; “Nghiệp vụ thư ký văn phòng” của PGS.TS Vũ Thị
Phụng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia ấn hành năm 2007; “Tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ” của PGS.TS Văn
Tất Thu;… Các cuốn giáo trình này đã đề cập đến lý luận và thực tiễn của công tác văn
phòng.
Đặc biệt, trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Quản trị Văn phòng - Lý luận
và thực tiễn” các tác giả đã có nhiều bài viết hay và sâu sắc xoay quanh lĩnh vực văn
phòng và quản trị văn phòng. Bên cạnh đó là một số luận văn như: “Tổ chức hoạt
động tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Đảng ủy Ngoài nước” của Nguyễn Thị Bích
Liên (Luận văn năm 2018), “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp của
Văn phòng Học viện Hành chính Quốc gia” của Tô Đức Thùy (Luận văn năm 2019),
“Quy trình và phương pháp thiết lập, tổ chức hoạt động của bộ phận văn phòng ở các
doanh nghiệp nhỏ mới thành lập” của Đoàn Ngọc Phán (Luận văn năm 2019),... Khá
tương đồng về việc tổ chức công tác văn phòng đã có đề tài “Tổ chức hoạt động văn
phòng tại Trung tâm Khoa học Hành chính và Văn thư - Lưu trữ” của Nguyễn Thị
Ngọc (Khóa luận năm 2018), “Tìm hiểu về tổ chức hoạt động văn phòng của Công ty
TNHH Dầu khí Đài Hải chi nhánh Thường Tín, Hà Nội” của Hoàng Thanh Thủy (Báo
cáo nghiên cứu khoa học năm 2017). Song trong khuôn khổ của một cơ quan vừa mới
thành lập chưa được 01 năm và một chi nhánh công ty nên những nghiên cứu mới chỉ
khai thác ở một số khía cạnh của tổ chức hoạt động văn phòng.
Có thể nói rằng kết quả của những nghiên cứu được đề cập ở các công trình nói
7
trên đã làm phong phú thêm về mặt lý luận và thực tiễn công tác văn phòng nói chung
và hoạt động tổ chức công tác văn phòng nói riêng. Những nghiên cứu tập trung đề
cập đến lĩnh vực văn phòng tại các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ quan,
tổ chức mới thành lập, đã thành lập từ lâu và bộ phận văn phòng thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ vốn có của nó. Như vậy, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đi
sâu vào nghiên cứu về tổ chức công tác văn phòng của một cơ quan nhà nước đặc thù
khi mà văn phòng thực hiện cả chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn.
6. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Về nguồn tƣ liệu tham khảo
- Tài liệu lý luận gồm:
+ Các giáo trình giảng dạy tại các trường như “Tập bài giảng Quản trị văn
phòng” của PGS. TS Đào Xuân Chúc; “Quản trị văn phòng” của PGS.TS Nguyễn Hữu
Tri chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ấn hành năm 2005; “Quản trị học”
của PGS.TS Nguyễn Hữu Tri chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành năm
2013; “Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính Phủ” của PGS.TS Văn Tất Thu;…
+ Các luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp, báo cáo nghiên cứu khoa học
của các học viên và sinh viên ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng (Tư liệu Khoa
Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội);
+ Các bài báo đăng tại Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ;
- Các tư liệu, số liệu, văn bản thu thập được thông qua khảo sát thực tế tại
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Các thông tin liên quan từ các website.
* Về phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức khoa học. Phương pháp
này giúp cho người nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách biện
chứng, từ đó sẽ có cách nhìn về vấn đề một cách toàn diện, là cơ sở cho những đánh
giá cũng như những kết quả mà đề tài đưa ra.
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp khảo sát thực tế được chúng tôi sử dụng để mô tả, khái quát tình
8
hình tổ chức công tác văn phòng.
+ Phương pháp so sánh được chúng tôi sử dụng khi đối chiếu thực trạng hoạt
động tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư so với yêu cầu cần có
về mặt lý luận cũng như quy định của pháp luật.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống: Đây là phương pháp được tác giả
sử dụng chủ yếu để tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn, mỗi
công trình có những đóng góp cho lý luận và thực tiễn riêng, có sự kế thừa, phát triển
quan hệ chặt chẽ, do đó cần xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện để đảm bảo đầy
đủ và hiệu quả.
Các phương pháp nêu trên được tác giả sử dụng đan xen, phối hợp linh hoạt
xuyên suốt để giúp tác giả hoàn thành đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
Nếu kết quả nghiên cứu của đề tài được thực hiện tốt sẽ là cơ sở để Trung tâm
Xúc tiến đầu tư thành phố Hải Phòng nhìn nhận, đánh giá lại thực trạng tổ chức công
tác văn phòng trong thời gian qua; qua đó giúp Trung tâm nâng cao chất lượng hoạt
động tổ chức công tác văn phòng thông qua các đề xuất giải pháp được chúng tôi nêu
ở Chương 3 của luận văn. Đồng thời, việc nghiên cứu tổ chức công tác văn phòng sẽ
góp phần giúp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đang điều chỉnh về cơ cấu tổ
chức hay chuẩn bị thành lập theo mô hình đặc thù này có thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn để có thể tổ chức công tác văn phòng khoa học, hợp lý.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức công tác văn phòng
Trong chương này, chúng tôi sẽ tìm hiểu lý luận chung về tổ chức công tác văn
phòng, khái niệm tổ chức công tác văn phòng và những khái niệm có liên quan; tìm
hiểu về vai trò, nội dung, nguyên tắc, yêu cầu và những quy định hiện hành về công
tác văn phòng. Đây là chương có ý nghĩa quan trọng, vừa mang tính dẫn luận, vừa có ý
nghĩa khẳng định vị trí, vai trò của tổ chức công tác văn phòng và đưa ra những tiền đề
làm căn cứ so sánh với thực trạng tổ chức công tác văn phòng sẽ được phản ảnh ở
9
Chương 2.
Chƣơng 2: Tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ
thành phố Hải Phòng
Chúng tôi khái quát về Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố Hải Phòng với các
nội dung như: Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn; giới thiệu về phòng Hành chính - Xúc tiến nêu bật tính đặc thù về cơ
cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Với những thông tin thu thập
được, chúng tôi tập trung mô tả thực trạng tổ chức công tác văn phòng gồm tổ chức bộ
máy và nhân sự văn phòng; tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp; tổ chức hoạt động
đối nội, đối ngoại và truyền thông; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức công tác
hậu cần; tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác văn phòng. Trong đó chúng tôi nêu rõ
những điểm khác biệt về tổ chức công tác văn phòng của một đơn vị đặc thù.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn
phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ thành phố Hải Phòng
Dựa trên việc phân tích thực trạng ở Chương 2, trong chương này chúng tôi nêu
ra những hạn chế và những nguyên nhân cơ bản làm xuất hiện những hạn chế của tổ
chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng. Trên cơ
sở đó tác giả xây dựng các giải pháp một cách khoa học và hiệu quả nhằm khắc phục
những hạn chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức công tác văn phòng phục vụ tốt
10
nhất cho hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
1.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác văn phòng
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác văn phòng
+ Công tác văn phòng
Trong hoạt động của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào để điều phối các hoạt động
chung đều có một bộ phận được thành lập với chức năng tham mưu, tổng hợp; thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin trong điều hành; thay mặt cơ quan, tổ chức thực hiện
các hoạt động đối nội, đối ngoại và đảm bảo hậu cần cho cơ quan, tổ chức. Bộ phận đó
chính là “văn phòng cơ quan”.
Văn phòng cơ quan hay có những cơ quan, tổ chức được gọi bằng cách khác.
Nhưng dù gọi theo cách nào thì các chức năng của công tác văn phòng vẫn phải được
đặt ra và đòi hỏi thực hiện đầy đủ để phục vụ cho hoạt động chung của cơ quan.
Như vậy, toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
văn phòng được gọi là công tác văn phòng. Công tác văn phòng là hoạt động bao gồm
tất cả các công việc liên quan đến nhiệm vụ tổ chức, quản lý thông tin giấy tờ trong
hoạt động của các cơ quan; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho lãnh
đạo; công tác đối nội, đối ngoại đến việc tổ chức các yếu tố vật chất và biến đổi theo
hoạt động của văn phòng.
+ Tổ chức công tác văn phòng
Tổ chức có thể được hiểu theo nghĩa danh từ và động từ. Tổ chức với nghĩa
danh từ là một thực thể tồn tại khách quan, bao gồm các bộ phận cấu thành theo hệ
thống để thực hiện một chức năng nhất định. Tổ chức với nghĩa động từ là việc xếp đặt
có hệ thống các yếu tố cấu thành một tổng thể nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề
ra. Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản trị, nó
là một hoạt động cần thiết tất yếu để xây dựng cơ cấu, guồng máy nhằm đảm bảo cho
các hoạt động quản trị đạt được mục tiêu của mình. Chức năng này đòi hỏi phải phân
chia các nhiệm vụ thành những công việc, trao quyền hạn, xác định những nguyên tắc
thích hợp cho các bộ phận và quyết định quy mô thích hợp cho từng bộ phận. Với tư
11
cách là một bộ phận đảm nhận chức năng điều phối trung tâm, văn phòng cũng là một
tổ chức, tổ chức theo nghĩa danh từ là: một tập hợp các cá nhân, các yếu tố trong một
hệ thống với mục tiêu chung hoặc đặc điểm chung.
Xuất phát từ quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Tổ chức công tác văn phòng là
việc sắp xếp, thiết lập, phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận một cách có hệ thống, khoa
học đối với toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của văn
phòng để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Vai trò của việc tổ chức công tác văn phòng
Khoa học về tổ chức lao động không phải là mới nhưng trước đây chỉ được
quan tâm trong lĩnh vực sản xuất, còn trong các hoạt động thuộc công tác văn phòng
các cơ quan hầu như chưa được quan tâm thỏa đáng. Tuy nhiên, trong vài chục năm
trở lại đây, việc tổ chức khoa học trong văn phòng các cơ quan đã được chú ý hơn, bởi
lẽ do áp lực của công việc văn phòng ngày càng lớn, do sự bùng nổ thông tin và áp
dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến, đặc biệt là yêu cầu cấp thiết hiện đại hóa công tác
văn phòng thực hiện lộ trình Chính phủ điện tử, chính các nguyên nhân này càng đòi
hỏi phải tổ chức công tác văn phòng mới đảm bảo được yêu cầu ngày càng cao của các
cơ quan, tổ chức.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực, hầu
hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều có sự đóng góp không
nhỏ của bộ phận văn phòng. Tổ chức công tác văn phòng đóng vai trò quan trọng
quyết định hiệu quả hoạt động của cả bộ máy trong cơ quan, tổ chức. Do đó, vai trò
của tổ chức công tác văn phòng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của toàn cơ
quan, thể hiện ở các điểm sau:
- Tổ chức công tác văn phòng giúp toàn bộ các khâu tác nghiệp trong tham
mưu, tổng hợp; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong điều hành; hoạt động đối
nội, đối ngoại đến công tác hậu cần sẽ được thực hiện một cách khoa học. Tổ chức
công tác văn phòng có trật tự, nề nếp sẽ giúp cho toàn bộ công việc tại văn phòng được
thực hiện trôi chảy, tác động tích cực tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của
cơ quan. Hoạt động của cơ quan, tổ chức được thực hiện bởi nhiều phòng, ban và đơn
vị trực thuộc, mỗi đơn vị có những chức năng, nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên sự riêng biệt
đó chỉ có tính tương đối vì giữa chúng luôn có những mối liên hệ với nhau.Văn phòng
chính là nơi giúp cho các nhà lãnh đạo điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị,
12
đảm bảo cho hoạt động của cơ quan được thông suốt. Ngoài ra, văn phòng còn là nơi
giao tiếp của cơ quan với bên ngoài. Nhìn cách thức tổ chức văn phòng, người ta đánh
giá được cách thức làm việc của cơ quan, có thể nói văn phòng còn là tấm gương phản
chiếu trình độ tổ chức lao động, trình độ văn hóa hành chính trong cơ quan. Do đó, văn
phòng cần phải được tổ chức một cách khoa học.Tổ chức công tác văn phòng tốt sẽ tạo
nên phong cách, nề nếp làm việc khoa học tránh được tình trạng lộn xộn, chồng chéo,
làm rối các quan hệ giữa các đơn vị.
- Tạo tính chuyên nghiệp cho hoạt động hành chính. Một trong những hạn chế khá
phổ biến của công chức, viên chức là làm việc chưa khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện
ở việc không tuân thủ thời gian, làm việc chậm chạp, lề mề, làm việc không có kế hoạch
dẫn đến làm việc bị động, hiệu quả thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc. Do
đó, phải từng bước thiết lập tác phong khoa học, làm việc theo kế hoạch. Công việc được
chia thành các phần việc nhỏ khác nhau và được sắp xếp tiến hành theo trình tự cần thiết
nhất định. Khi thực hiện các thao tác để hoàn thành từng phần việc nhỏ, thì từng bước, cán
bộ công chức đã thực hiện hoàn thành các phần việc theo trình tự được sắp xếp theo quy
định và kết quả là công việc được hoàn thành theo những chuẩn mực đã đề ra từ trước.
Trong hành chính công vụ, chuyên nghiệp là biết cách phối hợp, điều tiết công việc phù
hợp với tiến độ và môi trường xung quanh để tạo nên hiệu quả tốt nhất; tác phong làm
việc năng động, khoa học kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới
vào công việc. Chuyên nghiệp thể hiện qua kế hoạch làm việc, chuyên tâm đối với công
việc, không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức chuyên môn, độc lập, tự chủ và có tinh
thần hợp tác trong công việc, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, biết cách giao tiếp và
ứng xử, trang phục phù hợp và thư giãn hợp lý.
- Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và kinh tế cho
hoạt động quản lý của cơ quan. Văn phòng là trung tâm xử lý thông tin phục vụ lãnh
đạo cơ quan, tổ chức.Văn phòng thực hiện chức năng thông tin thông qua hàng loạt
các hoạt động như tìm kiếm thông tin, tiếp nhận, xử lý thông tin, cung cấp thông tin
cho các cấp lãnh đạo để ban hành các quyết định quản lý, phổ biến thông tin, lưu giữ
thông tin,...Tất cả các hoạt động này được thực hiện dựa vào cách thức tổ chức và
những quy định cụ thể của văn phòng. Tính chính xác yêu cầu thông tin phải được
thu thập và điều chỉnh sao cho thời gian, địa điểm, điều kiện và nội dung thông tin
phải rõ ràng. Giá trị của thông tin gắn liền với thời gian cung cấp nó, do đó phải
13
nhanh nhạy nắm bắt thông tin đồng thời nhanh chóng xử lý, điều chỉnh và truyền tải
thông tin. Cung cấp thông tin nhanh chóng vẫn đảm bảo tính đầy đủ tức là cung cấp
cho lãnh đạo cơ quan những thông tin cần thiết, đa chiều và đủ để có thể ra quyết
định quản lý có cơ sở khoa học và có tác động hữu hiệu đến người thực hiện quyết
định. Việc tổ chức công tác văn phòng ngoài cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
đầy đủ còn hướng tới tính kinh tế. Tính kinh tế đòi hỏi thông tin phải giúp ích cho
việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho cơ quan bằng chi phí nhỏ nhất. Các yêu cầu
trên có đáp ứng được hay không tùy thuộc vào việc tổ chức công tác văn phòng khoa
học. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và kinh tế thì hoạt động quản lý của
cơ quan càng đạt hiệu quả cao.
- Góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng công việc của cơ quan. Qua thực
tế, chúng ta thấy rằng năng suất lao động không chỉ tạo ra ở các bộ phận chuyên môn
trực tiếp mà cũng ở cả bộ phận văn phòng được coi là vị trí trung tâm kết nối hoạt
động quản lý điều hành giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc trong cơ quan. Sự đóng
góp của hoạt động văn phòng được biểu hiện qua công tác tham mưu, cung cấp những
thông tin cần thiết cho lãnh đạo và các đơn vị trong cơ quan. Thông qua hoạt động
này, lãnh đạo cơ quan có thể đề ra những quyết định kịp thời nhằm giải quyết công
việc chung hoặc tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình điều hành công việc. Thực
hiện tốt công tác văn phòng là góp phần tạo cho guồng máy công việc trong cơ quan
được thông suốt, góp phần nâng cao hiệu quả công việc của toàn cơ quan. Thêm vào
đó, việc tạo điều kiện tâm lý thoải mái, chủ động, tự giác trong hoạt động sẽ tạo khả
năng sáng tạo, năng động, từ đó có thể tìm kiếm các biện pháp nâng cao năng suất lao
động. Tâm lý lao động bị chi phối nhiều bởi các công cụ tài chính (tiền lương, tiền
thưởng, phúc lợi) và các công cụ phi tài chính (phân công công việc, điều kiện làm
việc, mối quan tâm của lãnh đạo với nhân viên, đào tạo và cơ hội thăng tiến). Trong
khi đó, một trong những nhiệm vụ của công tác văn phòng là phải quan tâm tới việc bố
trí phòng làm việc, xây dựng quy chế, khuyến khích người lao động tham gia hoạt
động sao cho khoa học, hợp lý. Vì vậy, việc thực hiện công tác văn phòng hợp lý,
thuận tiện thì năng suất lao động, hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân hay cơ quan sẽ
được nâng cao.
- Ứng phó với những sự cố, công việc nảy sinh đột xuất. Sự không ổn định và
hay thay đổi của tương lai làm cho việc tổ chức công tác văn phòng trở nên cần thiết.
14
Làm việc có tổ chức kết hợp với kinh nghiệm thực tế giúp người lãnh đạo có thể dự
đoán được những việc sẽ xảy ra và những phương án dự bị được tính đến trong điều
kiện có sự thay đổi. Với đặc thù của công tác văn phòng là luôn nảy sinh các công việc
đột xuất chính vì thế việc phải tổ chức công tác văn phòng lại càng quan trọng. Sự thay
đổi hay nảy sinh công việc đột xuất là thuộc tính tất yếu của môi trường như tổ chức
họp đột xuất, đăng tải nhầm văn bản mật lên website của cơ quan, máy phô tô hỏng
trong khi đang chuẩn bị tài liệu họp gấp, sự cố mất điện,… Công việc văn phòng có tổ
chức giúp người lãnh đạo nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường và có những
phản ứng thích hợp trước các vấn đề và thông qua đó phát hiện kịp thời những thay đổi
đang và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra. Kiểm tra là một biện pháp tất yếu của quá
trình tổ chức, điều hành hoạt động của cơ quan. Tính chất quan trọng của kiểm tra
được thể hiện ở cả hai mặt. Một mặt, kiểm tra là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị
phát hiện ra những sai sót để khắc phục, điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, thông qua kiểm
tra, các hoạt động của tổ chức, cơ quan sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai
sót có thể nảy sinh. Thường người ta chỉ nhấn mạnh tới ý nghĩa thứ nhất (phát hiện sai
sót) của kiểm tra là bước cuối cùng để hạn chế tình trạng này. Điều đó đúng, nhưng
chưa đủ, vì trong thực tế, kiểm tra có tác động rất mạnh tới các đối tượng bằng cơ chế
ràng buộc. Trên thực tế, một công việc phải được theo dõi, đôn đốc, giám sát thường
xuyên. Điều đó khẳng định rằng kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng trong quá
trình hoạt động của một cơ quan, tổ chức hoặc là khâu sau cùng của chu trình công
việc. Kiểm tra cũng không phải là hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về
thời gian và bao quát về không gian. Người lãnh đạo không thể kiểm tra công việc của
cấp dưới nếu không có các tiêu chuẩn đo lường. Việc tổ chức công tác văn phòng tốt
sẽ tạo ra các bước thực hiện và kết quả rõ ràng làm tiêu chuẩn đo lường cho công tác
kiểm tra.
Như vậy có thể nói, việc tổ chức công tác văn phòng có vai trò quan trọng trong
hoạt động của văn phòng nói riêng và hoạt động của cơ quan, tổ chức nói chung.
Ngoài ra, việc tổ chức công tác văn phòng còn giúp giảm thiểu các thủ tục hành chính
trong cơ quan, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng sử dụng các nguồn lực của cơ quan, tổ
chức và tạo tiền đề cho sự phát triển của cơ quan, tổ chức,… Với vai trò to lớn đó, đòi
hỏi từ lãnh đạo đến các cán bộ, công chức viên chức phải nhận thức được tầm quan
15
trọng và sự ảnh hưởng của công tác này đến sự hoạt động và phát triển của cơ quan, tổ
chức. Bởi vì, tổ chức công tác văn phòng có được quan tâm, thực hiện tốt hay không
phụ thuộc phần lớn vào nhận thức của lãnh đạo, còn các cán bộ, công chức viên chức
là người trực tiếp tham gia thực hiện một số nghiệp vụ của công tác văn phòng.
1.2. Nội dung tổ chức công tác văn phòng
Văn phòng là một bộ phận cấu thành, một đơn vị không thể thiếu với bất kỳ cơ
quan, đơn vị nào. Các bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức này cần có sự phân công,
chuyên môn hóa cao đồng thời giữa chúng lại có sự tác động qua lại, hợp tác, hỗ trợ
nhau theo một cơ chế vận hành nhất định nhằm thực hiện chức năng chung. Văn
phòng có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thu thập và xử lý thông tin: Văn phòng là nơi tiếp nhận và truyền
thông tin làm cho hoạt động của cơ quan đơn vị tiến hành trôi chảy. Thông tin tại văn
phòng đến từ nhiều nguồn (thông tin bằng văn bản là chủ yếu), đa dạng về nội dung.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, chức năng thu thập và xử lý thông tin của
văn phòng ngày càng được chú trọng.
- Chức năng tham mưu, tổng hợp: Đây là chức năng truyền thống và cũng là
quan trọng nhất của văn phòng. Trong một cơ quan, đơn vị chỉ có văn phòng mới thực
hiện được chức năng này bởi nó có đủ thông tin và cơ sở dữ liệu. Chức năng tham
mưu của văn phòng có đặc điểm khác so với chức năng tham mưu của các đơn vị
chuyên môn trong mỗi cơ quan, tổ chức. Nếu như các đơn vị chuyên môn tham mưu
cho lãnh đạo chuyên sâu vào từng lĩnh vực cụ thể như công tác tài chính, kế hoạch xây
dựng cơ bản, nghiệp vụ, tổ chức, cán bộ… thì chức năng tham mưu của văn phòng chủ
yếu là về tổ chức điều hành công việc trong cơ quan. Tổng hợp không phải là phép
cộng mà là xâu chuỗi có phân tích, sự riêng lẻ biến mất tạo ra một sản phẩm mới. Như
vậy, hai nội dung tham mưu, tổng hợp của văn phòng là hai công việc xuất phát từ vai
trò trợ giúp của văn phòng đều nhằm mục đích cuối cùng là cung cấp cho lãnh đạo
những cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời.
- Chức năng hậu cần: Bất kỳ một cơ quan tổ chức nào hoạt động cũng không
thể tách rời các yếu tố vật chất như trụ sở, phương tiện, trang thiết bị, kinh phí hoạt
động, tổ chức các cuộc họp, in ấn tài liệu phục vụ hội nghị… Văn phòng chính là bộ
phận đảm nhiệm công việc này. Văn phòng có trách nhiệm tổ chức quản lý và sử dụng
hiệu quả các yếu tố trên. Hoạt động của văn phòng phải luôn hướng tới mục tiêu chi
16
phí thấp nhưng hiệu quả cao nhất.
Việc xác định rõ chức năng của văn phòng là hết sức cần thiết. Các chức năng
này vừa độc lập, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Để thực hiện các chức năng đó thì việc
tổ chức công tác văn phòng gồm các nội dung cụ thể như sau:
Tổ chức bộ máy và nhân sự văn phòng: Cơ cấu tổ chức phải khoa học, hợp lý,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xây dựng gọn nhẹ, không
chồng chéo, ít đầu mối trung gian và thực hiện được những chức năng nhất định.
Giữa các bộ phận cấu thành tổ chức phải có sự hợp tác, phân công hợp lý theo một
cơ chế vận hành nhất định. Trong tổ chức, con người là yếu tố cơ bản vì thế con
người được xem là trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ do tổ chức giao cho. Con
người trong cơ cấu tổ chức phải có đủ tiêu chuẩn về tính cách và năng lực để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời phát huy tinh thần phối hợp với người khác
để thực hiện công việc chung của cơ quan, tổ chức.
Tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp: Với vị trí là bộ phận giúp việc trực tiếp
cho lãnh đạo nên văn phòng được coi là bộ phận tham mưu chính cho lãnh đạo trong
việc tổ chức, điều hành công việc chung của cơ quan, cụ thể tham mưu trong xây dựng
chương trình công tác tháng, quý, năm của cơ quan; tham mưu xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện các quy định, quy chế, nội quy làm việc; tham mưu một số lĩnh vực
khác của văn phòng như tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, văn thư, lưu trữ, lễ tân,...
Nội dung tổ chức công tác tổng hợp phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
nói chung, văn phòng nói riêng. Không chỉ là tổng hợp đơn thuần mà bao gồm tổng
hợp thông tin phục vụ sự lãnh đạo điều hành công việc của lãnh đạo và hoạt động
chung của cơ quan; tổng hợp báo cáo tình hình công tác tháng, quý, 6 tháng, năm; tổng
hợp công tác văn thư, lưu trữ, tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,… để đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu của cơ quan, tổ chức. Công tác tổng hợp và công tác tham mưu là
hai công tác có quan hệ mật thiết với nhau. Công tác tham mưu luôn gắn liền với công
tác tổng hợp, tuy có mối liên hệ chặt chẽ nhưng hai công tác lại cần những kỹ năng,
nghiệp vụ khác nhau. Có thể hiểu rằng, công tác tổng hợp là tiền đề đưa ra những ý
kiến tham mưu cho lãnh đạo.
Tổ chức hoạt động đối nội, đối ngoại và truyền thông: Hoạt động đối nội chính
là hướng tới mối liên kết giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên trong cơ quan, tổ
chức với nhau. Thông qua hoạt động đối nội tạo ra môi trường làm việc thân thiện,
17
đoàn kết, sáng tạo, khuyến khích sự cống hiến tài năng, xây dựng nhân cách và gìn giữ
nhân tài. Còn hoạt động đối ngoại là hướng tới các mối quan hệ bên ngoài cơ quan, tổ
chức để nhận sự chỉ đạo (cơ quan cấp trên), phối hợp giải quyết công việc (cơ quan
ngang cấp), giao việc (đơn vị trực thuộc), đối tác và người dân. Trong thời đại bùng nổ
thông tin ngày nay có nhiều kênh thông tin để truyền tải thông điệp của chủ thể tới
công chúng như các hoạt động báo chí (tổ chức họp báo, thông cáo báo chí, đăng tin
bài trên website, bản tin truyền hình,…), tổ chức sự kiện (khánh thành, lễ hội, gặp mặt,
hội nghị,…), tài liệu truyền thông (sách, ấn phẩm, tạp chí,…). Một trong những thành
công của tổ chức là quảng bá hình ảnh cơ quan, tổ chức rộng rãi được nhiều người biết
tới và nắm một vị trí quan trọng trong lĩnh vực ngành nghề của cơ quan, tổ chức đó.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ: Công tác văn thư bao gồm những nội dung
công việc như soạn thảo và ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản,
quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan, tiếp đó
là các hoạt động thuộc công tác lưu trữ bao gồm thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài
liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu. Tổ chức công tác văn
thư, lưu trữ tốt sẽ giúp kiểm soát được luồng thông tin ra và vào của cơ quan, tổ chức;
lưu giữ được những tài liệu - chứng cứ xác thực cho sự tồn tại và hoạt động của cơ
quan, tổ chức đồng thời phát huy giá trị sử dụng tài liệu phục vụ hoạt động thực tiễn
của cơ quan, tổ chức.
Tổ chức công tác hậu cần: Bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào hoạt động cũng
không thể tách rời các yếu tố vật chất như trụ sở, quản lý tài sản, đảm bảo các điều
kiện, phương tiện làm việc cho cơ quan; phục vụ các cuộc họp, hội nghị của cơ quan;
tổ chức phục vụ các chuyến đi công tác; chăm lo đời sống cho cán bộ công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan;… Các yếu tố này là điều kiện tiên quyết để duy
trì hoạt động của cơ quan, tổ chức. Qua đây, chúng ta có thể thấy, nội dung của công
tác hậu cần rất đa dạng, do vậy tất cả các cán bộ, công chức, viên chức đều phải sử
dụng dịch vụ hậu cần để hoàn thành công việc của mình.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác văn phòng: Kiểm tra là một biện pháp tất
yếu của quá trình tổ chức, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức. Công tác kiểm
tra cần tập trung vào những khu vực, những con người có ảnh hưởng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của cơ quan, tổ chức. Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu hoạt
động quản trị của đơn vị mà tiến hành kiểm tra các nội dung cho phù hợp: Kiểm tra số
18
lượng, chất lượng hoạt động văn phòng; kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế hoạt
động của cơ quan, tổ chức; kiểm tra việc thu thập, xử ý thông tin; kiểm tra tổ chức
họp, hội nghị; kiểm tra tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất. Nếu thực hiện tốt việc
kiểm tra, các sai sót sẽ được phát hiện, sửa chữa và điều chỉnh kịp thời, đồng thời cũng
thúc đẩy việc tăng năng suất cũng như hiệu quả công việc. Ngoài ra, kiểm tra cũng
nhằm đánh giá kết quả, chỉ dẫn hoạt động của cơ quan, tổ chức hoạt động đúng hướng.
Trên đây là các nội dung tổ chức công tác văn phòng, trong quá trình thực hiện
văn phòng không nên xem nhẹ hay quá coi trọng hơn một nội dung nào mà phải có sự
hài hòa giữa các nội dung trong quá trình thực hiện. Trong đó, văn phòng cũng phải
xác định rõ tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp là một trong những nội dung quan
trọng nhất, nó là điểm nhấn của văn phòng nhằm khẳng định vị thế của văn phòng
trong một cơ quan, tổ chức làm thay đổi và xóa bỏ quan niệm văn phòng chỉ gắn liền
với các hoạt động vật chất của cơ quan. Tuy nhiên, cũng tùy vào loại hình văn phòng
mà những nội dung nào sẽ được xem là quan trọng nhất cũng như có tên gọi của văn
phòng cho phù hợp.
1.3. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với tổ chức công tác văn phòng
Để việc tổ chức công tác văn phòng đảm bảo đúng quy định, hiệu quả, đáp ứng
tốt hơn thực thi chức năng, nhiệm vụ và những vấn đề mới đặt ra thì phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Đảm bảo các quy định của pháp luật: Nguyên tắc này yêu cầu tổ chức mọi
công việc phải dựa trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật, trong khuôn khổ
pháp luật, không làm trái các quy định của pháp luật, không được tùy tiện theo suy
nghĩ chủ quan, mong muốn của người tổ chức.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối: Mỗi cá nhân đảm nhiệm một hoặc
một số công việc nhất định. Cách làm này để quá trình vận động, thao tác của mỗi
cá nhân diễn ra hợp lý, không chồng chéo nhiệm vụ, tốn ít thời gian và sức lực qua
đó đạt được năng suất lao động cao nhất. Bên cạnh đó là sự cân đối giữa quyền
hành và trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các bộ phận với nhau.
- Nguyên tắc toàn diện, tổng hợp: Khi tổ chức thực hiện một vấn đề nào đó phải
xem xét ở các mặt trong quá khứ, hiện tại, tương lai; những điều kiện về nguồn lực
thực hiện như con người, vật chất; thời gian; phương án thực hiện; đánh giá sự tác
động. Đồng thời, phải tính đến các khía cạnh pháp lý, tổ chức, chính trị, chuyên môn
19
nghiệp vụ, kỹ thuật và các yêu cầu cải cách hành chính đang đặt ra cho các cơ quan,
đơn vị. Tôn trọng nguyên tắc toàn diện, tổng hợp sẽ khắc phục được các yếu tố chủ
quan, phiến diện, đảm bảo chất lượng tổ chức công tác văn phòng.
Đồng thời tổ chức công tác văn phòng cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khả thi: Tổ chức công tác văn phòng cần phải bám sát thực tế, căn cứ vào
các luận cứ khoa học đầy đủ, không chủ quan duy ý chí, không ghép những mong
muốn cá nhân. Chỉ có trên cơ sở hiện thực khách quan và các luận cứ khoa học đầy đủ
thì các ý tưởng, giải pháp, kiến nghị, đề xuất mới trở thành khả thi và hiện thực.
- Tính linh hoạt: Với tính chất, đặc điểm của công việc văn phòng không phải
bao giờ cũng diễn ra bình thường đúng như dự kiến. Vì vậy dù đã được tổ chức thành
quy trình, xây dựng thành các bước vẫn cần có tính linh hoạt nhất định. Sự linh hoạt
trong cách tổ chức một vấn đề để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài và nhà lãnh đạo cũng phải linh hoạt trong hoạt động để có những
quyết định đáp ứng với sự thay đổi của cơ quan, đơn vị.
- Đáp ứng các yêu cầu cải cách hành chính: Yêu cầu cải cách hành chính đặt ra
đối với tổ chức công tác văn phòng trước hết là phải đề cao trách nhiệm trong xây
dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định nhằm tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ và bảo
đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan nói chung và văn phòng nói riêng được
thực hiện một cách chính quy, nề nếp và thống nhất.
Các nguyên tắc, yêu cầu trên đây của việc tổ chức có ảnh hưởng lẫn nhau trong
quá trình tổ chức công tác văn phòng của cơ quan, đơn vị. Vì vậy, việc vận dụng
chúng phải vừa cụ thể, vừa linh hoạt. Chỉ có như vậy việc tổ chức công tác văn phòng
của cơ quan, đơn vị mới mang lại kết quả như mong muốn.
1.4. Những quy định hiện hành của nhà nƣớc về công tác văn phòng
Từ thời Hùng Vương, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, chính quyền Nhà nước
dù của người Việt hay chính quyền đô hộ phương Bắc đều sử dụng văn bản (trên lá,
tre, nứa, đá, đồng,..) làm phương tiện quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Sang thời
phong kiến, công tác công văn, giấy tờ được thông qua các triều đại để từng bước phát
triển và dần dần có nề nếp, kỷ cương.Từ khâu soạn thảo các loại văn bản đến nội dung,
thẩm quyền ban hành; từ việc chuyển giao, giải quyết đến quản lý và sử dụng các con
dấu; tổ chức lưu trữ văn bản cho đến việc đào tạo và tuyển dụng người làm công tác
20
công văn, giấy tờ đều được quy định khá chặt chẽ và mang tính khoa học.
Ngày 19/8/1945 đã đi vào lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam như một mốc
son chói lọi - Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước dân chủ cộng hòa đầu tiên
ở Đông Nam Á được thành lập, mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cũng chính thời điểm này, ngày 28/8/1945 là ngày ra
đời của bộ máy Văn phòng giúp việc của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Bộ phận này sẽ giúp lãnh đạo trong việc thu thập, xử lý, bảo quản, chuyển tải và sử
dụng thông tin, đảm bảo ra quyết định đúng cũng như đảm bảo các điều kiện vật chất
để cơ quan, tổ chức hoạt động.
Qua đây, chúng ta thấy rằng văn phòng tồn tại là một tất yếu khách quan theo
yêu cầu của nhà quản trị và ngay từ rất sớm nhà nước ta đã ý thức được vai trò và tầm
quan trọng của công tác văn phòng. Thế kỷ XX đánh dấu sự bùng nổ thông tin trong
mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý. Thông tin trở thành trung
tâm của hoạt động này. Với vai trò là bộ phận phụ trách công tác thông tin, văn phòng
trở thành một thành phần không thể thiếu trong bất cứ cơ quan, tổ chức nào. Công tác
văn phòng đã hình thành và phát triển cùng với quá trình xây dựng và bảo vệ Nhà
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhằm xác định vị trí, vai trò và cơ sở pháp lý khi
thực hiện công tác văn phòng cũng như bộ phận văn phòng Nhà nước ta đã ban hành
các văn bản quy định về công tác này. Các văn bản đã đưa ra những quy định chung
cho công tác văn phòng trong phạm vi toàn quốc mà bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào khi thực hiện công tác văn phòng cũng phải tuân thủ. Trên cơ sở các quy định của
Trung ương nhằm quản lý công tác văn phòng được tốt Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chung cho các sở, ban, ngành và quận, huyện trên địa bàn thành phố.
Nhìn chung, các quy định của nhà nước về công tác văn phòng đã đề cập đến
một số các nội dung của công tác văn phòng từ tổ chức bộ máy văn phòng, công tác
văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, văn hóa công sở, hoạt động đối nội và đối ngoại
đến quản lý cơ sở vật chất (Xem phụ lục 01). Trong đó nổi bật là các quy định về một
số vấn đề như sau:
Quy định về công tác văn thư, lưu trữ: Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác văn phòng, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các văn bản
quy định, hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ phù hợp với thực tế như: Quản lý văn
21
bản, lập hồ sơ và nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan; các quy chế, quy định về soạn
thảo và ban hành văn bản, quy định quản lý văn bản, quản lý và sử dụng con dấu, chữ
ký số trong gửi nhận văn bản…Triển khai thực hiện Luật Lưu trữ, ngày 16/4/2013 Bộ
Nội vụ đã ban hành Thông tư số 04/2013/TT-BNV hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
xây dựng Quy chế văn thư, lưu trữ làm cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ trong công
tác này. Ngoài ra, soạn thảo văn bản là công việc thường nhật của tất cả các công
chức, viên chức vì vậy các văn bản cũng quy định khá rõ về việc này đặc biệt là thể
thức văn bản bởi văn phòng còn có nhiệm vụ soát thể thức văn bản trước khi ban hành.
Thể thức văn bản hành chính thực hiện theo Thông tư số 01/TT-BNV ngày 19/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Riêng đối
với văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư
01/TT-BNV bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày
các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác,
được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên máy tính và in ra giấy, văn bản được soạn
thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên
giấy mẫu sẵn, không áp dụng đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí
và các loại ấn phẩm khác. Bên cạnh đó, hàng loạt các văn bản quy định về gửi, nhận
văn bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg. Các văn
bản này là cơ sở để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các quy trình xử
lý, vận hành, áp dụng chữ ký số trong quản lý văn bản và hồ sơ điện tử nhằm góp phần
đạt được mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số
và xã hội số, bắt kịp xu thế đổi mới nhanh chóng của Cách mạng công nghiệp 4.0.
Quy định về văn hóa công sở: Ngày 02/8/2007, Chính phủ quyết định ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Quy chế quy định về
trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ cũng như việc bài trí công sở tại cơ quan hành chính Nhà nước. Sau một thời gian
thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, trang phục làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước từng bước được chuẩn hóa về hình thức,
thẩm mỹ và phù hợp điều kiện kinh tế - văn hóa, xã hội của nước ta. Phương cách giao
tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ đã có những
22
tiến bộ rõ rệt. Nhìn chung, đã thể hiện được những nét tinh hoa trong văn hóa giao tiếp
của dân tộc và bước đầu tiếp cận với xu thế chung của thế giới. Việc bài trí công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước từng bước quy củ cả bên ngoài và bên trong trụ sở
làm việc. Những tiến bộ đó đã góp phần hình thành một nền hành chính công vụ
Việt Nam từng bước hiện đại và hiệu quả. Tuy nhiên theo Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg, văn hóa công sở trong cơ quan hành chính Nhà nước chỉ giới hạn
trong các quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhưng, trong thực tế, khái niệm Văn hóa công sở không chỉ là những biểu hiện bên
ngoài công sở mà văn hóa công sở phải chứa đựng những giá trị cốt lõi công sở hướng
đến ở hiện tại và tương lai. Giá trị văn hóa bên trong công sở là sự cộng hưởng giữa
văn hóa chung của tổ chức và văn hóa của các cá nhân trong tổ chức đó, đó là nề nếp,
tác phong làm việc khoa học, hợp lý, hợp pháp; là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
công do Nhà nước cung cấp; ở đó luôn luôn tồn tại không khí dân chủ, bình đẳng; văn
hóa công sở còn là sự cạnh tranh lành mạnh, phối hợp và trân trọng kết quả làm việc
của các cộng sự; là sự tự hào của cá nhân về tổ chức và sự gắn bó tự thân, tích cực của
các thành viên làm việc trong công sở, là ngôi nhà chung của các thành viên mà người
ở trong không muốn bước ra và người bên ngoài có xu hướng muốn gia nhập làm
thành viên; một yếu tố quan trọng nhất đó là khát vọng cống hiến, được cống hiến và
sự hài lòng của các thành viên trong công sở… Do đó, đòi hỏi phải có những quy định
của nhà nước về hệ giá trị chuẩn mực làm mục tiêu; để đạt được mục tiêu đó phải có
sự cộng tác của nhà quản lý cũng như các cán bộ, công chức, viên chức vì mục tiêu
chung của công sở, thỏa mãn những nhu cầu cần thiết của các thành viên và đáp ứng
sự kỳ vọng của các tổ chức và cá nhân bên ngoài tổ chức.
Quy định về cơ sở vật chất: Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015,
Bộ Xây dựng có thẩm quyền cao nhất về việc xác lập những quy định trong công tác
quản lý cơ sở vật chất và thường xuyên được sửa đổi bổ sung sao cho phù hợp với bối
cảnh của đất nước đang trên đà phát triển. Hiện nay có những nhóm quy định hiện
hành trong quản lý cơ sở vật chất bao gồm: Thiết kế xây dựng công sở; quản lý công
sở, quản lý trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ; xây dựng và tổ chức không gian làm
việc. Vì thế Bộ Xây dựng đã có hàng loạt các văn bản quy định về vấn đề này như
Thông tư số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28/5/2007 của Bộ Xây dựng quy định các yêu
23
cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước, Quyết định số
20/2007/QĐ-BXD ngày 23/5/2007 của Bộ Xây dựng ban hành mô hình công sở mẫu
cơ quan hành chính nhà nước,… Bên cạnh đó là các quy định về quản lý và sử dụng
như trang thiết bị làm việc, xe ô tô như Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng may
móc, thiết bị làm việc, Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính Phủ
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô,…
Quy định về công tác đối ngoại, tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước và quốc
tế: Quy định về nguyên tắc, cách thức tổ chức đoàn ra, mời, đón đoàn vào, tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các thỏa thuận quốc tế, tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng
vấn của phóng viên, đưa thông tin về hoạt động đối ngoại như: Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính Phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối
ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015
của Chính Phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại; Quyết định số 1946/QĐ-
UBND ngày 17/11/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành
quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp,… Các
quy định cũng khá sát với thực tiễn, phù hợp với việc đón tiếp khách của các cơ quan,
tổ chức. Chính vì vậy nhờ có hệ thống các quy định hiện hành của nhà nước trong việc
đón tiếp khách trong và ngoài nước đã giúp cho việc đón tiếp khách của các cơ quan,
tổ chức được tổ chức, tiến hành một cách trang trọng nhất, thống nhất và theo một
trình tự nhất định.
Có thể nói, trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm, chú ý đến công tác
văn phòng tuy nhiên hệ thống văn bản ban hành ra đề cập đến vấn đề này chưa nhiều.
Những quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước ở trung ương về công tác văn
phòng còn mỏng đặc biệt là những quy định về công tác tham mưu, tổng hợp bởi đây
là chức năng quan trọng nhất của văn phòng khiến cho các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương chưa có cơ sở xây dựng, ban hành các quy định trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Mặc dù vậy, việc ban hành những văn bản pháp lý trên có ý nghĩa rất lớn
trong việc xác định vị thế cũng như tầm quan trọng của văn phòng trong cơ quan, tổ
chức. Xóa bỏ quan niệm làm văn phòng là một loại công việc sự vụ, không đòi hỏi
24
phải có kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện; văn phòng chỉ gắn liền với các
hoạt động vật chất của cơ quan (bưng, bê, kê, đặt) mà không chú ý đến chức năng
tham mưu của công tác này. Trong những năm gần đây, văn phòng thực sự là bộ máy
tham mưu tổ chức công việc quan trọng của hệ thống bộ máy điều hành của các cơ
quan nhà nước các cấp, giúp các cơ quan hoạt động có hiệu quả. Văn phòng của các cơ
quan thực sự đã xác định được vị trí của mình trong sự phát triển chung của bộ máy
nhà nước.
Tiểu kết Chƣơng 1
Qua phần khái quát ở Chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm rõ các vấn đề liên
quan đến lý luận của tổ chức công tác văn phòng, tập trung vào các khái niệm công tác
văn phòng, tổ chức công tác văn phòng, vai trò, nội dung, nguyên tác, yêu cầu và cơ sở
pháp lý của công tác văn phòng. Thông qua việc phân tích này, chúng ta thấy rằng
công tác văn phòng là hoạt động bao gồm tất cả các công việc liên quan đến nhiệm vụ
tổ chức, quản lý thông tin giấy tờ trong hoạt động của các cơ quan; thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin phục vụ cho lãnh đạo; công tác đối nội, đối ngoại đến việc tổ chức
các yếu tố vật chất và biến đổi theo hoạt động của văn phòng. Trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực, hầu hết các công việc từ chỉ đạo,
điều hành, quyết định, thi hành đều có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận văn phòng.
Như vậy, tổ chức công tác văn phòng là yếu tố cần thiết ở bất kỳ cơ quan, tổ chức nào
để hướng tới thực hiện mục tiêu chung một cách hiệu quả.
Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản này sẽ là tiền đề, là căn cứ luận để đưa ra
những đánh giá, nhận xét giữa lý luận và thực tiễn đang diễn ra có ưu điểm nào cần
phát huy và những hạn chế nào cần khắc phục. Các vấn đề này sẽ được tác giả tiếp tục
25
làm rõ trong các chương tiếp theo.
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ thành phố Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
* Quá trình thành lập và phát triển:
Ngày 06/6/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1012/QĐ-TTg
thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng (sau
đây gọi tắt là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư). Ngày 19/9/2016, tại Hội nghị Xúc tiến Đầu
tư thành phố Hải Phòng năm 2016 với chủ đề “Hải Phòng - Điểm đến của các nhà đầu
tư”, với sự hiện diện của Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành Trung
ương, thành phố Hải Phòng đã tổ chức công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Tại Hội nghị, đồng chí Nguyễn Xuân Phúc,
Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo thành phố đã tiến hành khai
trương Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Trung tâm đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày
19/9/2016 với mục tiêu tạo đột phá trong giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư
dự án cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm được quy định tại Quyết định số
1919/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND thành phố. Theo đó Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Là mô hình mới, chưa có tiền lệ nên trong quá trình hoạt động, Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư luôn quan tâm tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố điều
chỉnh Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức để quy định này
ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở các đề xuất, ngày 21/12/2017, UBND thành phố
đã ban hành Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
trong đó giao Trung tâm làm đầu mối chủ trì thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông để giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng,
26
quy hoạch, nhà ở, tài chính... đối với các dự án không sử dụng nguồn vốn đầu tư công
theo quy định của Luật Đầu tư công, nằm ngoài các khu công nghiệp và các dự án
khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao Trung tâm là đầu mối giải quyết trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
* Chức năng của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư:
1. Trực tiếp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các thủ tục về
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014; tiếp nhận hồ sơ
đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và là đầu mối kiểm
tra, thẩm định hồ sơ, giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định; trả kết quả cho nhà đầu tư (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng).
2. Đề xuất, thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, quy hoạch, xây dựng,
tài chính, đăng ký kinh doanh liên quan đến chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3. Giúp Ủy ban nhân thành phố thực hiện các hoạt động về xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch, hỗ trợ về cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong hoạt động đầu tư vào thành phố theo quy định của pháp luật, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất các doanh nghiệp và nhà đầu tư
vào thành phố.
4. Là đầu mối kết nối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực
hiện nhiệm vụ của Trung tâm.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư:
1. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của nhà đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014; kiểm tra, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư đối
với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014.
2. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và giải quyết các thủ tục về cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trả kết quả cho nhà đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng theo Luật Đầu tư năm 2014); thực hiện giám sát, đánh giá dự
27
án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm về
hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của thành phố, trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
b) Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, nghiên cứu thị trường, xu hướng phát
triển và các đối tác đầu tư để chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố: Các giải pháp cụ thể về xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào thành phố trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; áp dụng các chương trình khuyến
khích xuất khẩu và thương mại, du lịch của thành phố cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước; các giải pháp khoa học công nghệ, giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI).
3. Đề xuất, trực tiếp trình Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp, phương
án: Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đối với các dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân
thành phố chấp thuận; trên cơ sở đó chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan giải
quyết các thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư đúng tiến độ; giải quyết
các thủ tục về môi trường, quy hoạch, xây dựng, tài chính, đăng ký kinh doanh liên
quan đến chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 2 điều này.
4. Về xúc tiến đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm về
hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, nghiên cứu thị trường, xu hướng
phát triển và các đối tác đầu tư để chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố: Các giải pháp cụ thể về xúc
tiến đầu tư; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào thành
phố trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; các giải pháp khoa học công nghệ, giải phóng
mặt bằng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố, nâng cao chỉ
28
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
c) Đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước nhằm hỗ trợ, vận động và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố.
d) Tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp và tham mưu với
lãnh đạo thành phố, cùng các cơ quan chức năng và doanh nghiệp giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội và tiềm năng, thế
mạnh, chính sách của thành phố trên các lĩnh vực đầu tư, quảng bá, giới thiệu hình ảnh
và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư
vào thành phố.
e) Tham mưu hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về hoạt động đầu tư; làm
đầu mối tổ chức xúc tiến khi tiếp xúc với các nhà đầu tư.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động đầu tư, xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao.
* Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư (Xem Phụ lục 02)
Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư gồm: 01Giám đốc và 05 Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao
29
và tổ chức, hoạt động của Trung tâm.
01 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, hành chính, xúc tiến đầu tư, xúc
tiến thương mại, xúc tiến du lịch.
04 Phó Giám đốc kiêm nhiệm, gồm: Phó Giám đốc của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính biệt phái kiêm giữ chức vụ
Phó Giám đốc Trung tâm. Các Phó Giám đốc Trung tâm là Phó Giám đốc Sở biệt phái
kiêm nhiệm chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở về lĩnh vực liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; được ký thay Giám đốc Sở và được sử
dụng con dấu của Sở khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Sở về lĩnh vực liên quan
tại Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy
định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình.
05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư
- Phòng Kế hoạch đầu tư
- Phòng Tài nguyên môi trường
- Phòng Xây dựng
- Phòng Tài chính
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư
Theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTXTĐT ngày 26/01/2018 ban hành
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư (sau đây được gọi tắt là Phòng
Hành chính - Xúc tiến) có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Chức năng
Tham mưu thực hiện: Quản lý và tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị
trí việc làm của Trung tâm; quản lý, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người lao
động của Trung tâm; chế độ tiền lương và chính sách, chế độ khác đối với công
chức, viên chức, người lao động; công tác Đảng, đoàn thể; công tác cán bộ, thi đua
khen thưởng; công tác quản trị hành chính, tài chính - kế toán, văn thư lưu trữ; xúc
tiến đầu tư; thực hiện bộ phận một cửa liên thông, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
nhà đầu tư.
Nhiệm vụ
+ Thực hiện công tác tham mưu tổ chức bộ máy, quản lý đội ngũ công chức,
30
viên chức, người lao động
- Dự thảo các văn bản liên quan thuộc chức năng của phòng.
- Tham mưu dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Trung tâm; dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó của các phòng thuộc Trung tâm.
- Tham mưu xây dựng Quy chế làm việc của Trung tâm.
- Tham mưu về tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động tại Trung tâm theo quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức và
các quy định có liên quan khác; tham mưu về công tác quy hoạch, bổ nhiệm công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc Trung tâm.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với công chức, viên chức,
người lao động tại Trung tâm bao gồm: Chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, khen thưởng, kỷ luật,….
+ Công tác xúc tiến đầu tư
- Chủ trì tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư; phối
hợp với các Phòng thuộc Trung tâm trong việc hỗ trợ triển khai các dự án đầu tư.
- Chủ trì tham mưu xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội và
tiềm năng, thế mạnh, chính sách của thành phố; quảng bá, giới thiệu hình ảnh và cung
cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư vào
thành phố.
- Tham mưu thực hiện việc thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, nghiên cứu thị
trường, xu hướng phát triển và các đối tác đầu tư để Trung tâm chủ trì, phối hợp cùng
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố: các
giải pháp cụ thể về xúc tiến đầu tư; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào thành phố; các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố.
- Tham mưu cho Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách trong việc chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận huyện
xây dựng định hướng, chiến lược xúc tiến thu hút đầu tư các dự án vào thành phố.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước nhằm hỗ trợ, vận động và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố. Tham
31
mưu việc hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật; tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về hoạt động đầu tư; làm đầu
mối tổ chức xúc tiến khi tiếp xúc với các nhà đầu tư. Tham mưu việc triển khai và tổ
chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố.
+ Công tác Hành chính - Quản trị và Kế toán:
- Tham mưu xây dựng dự toán và quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm phục
vụ các hoạt động của Trung tâm; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí sửa chữa, mua sắm trang thiết
bị, văn phòng phẩm phục vụ điều kiện làm việc của Trung tâm.
- Thực hiện quản lý tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại của
Trung tâm; tham mưu, đề xuất giải pháp xử lý đối với tài sản của Trung tâm.
- Hướng dẫn, thực hiện thủ tục thanh toán đối với các hồ sơ thuộc lĩnh vực hành
chính, tổ chức, xúc tiến đầu tư và các hồ sơ phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ
của Trung tâm.
+ Công tác Văn thư - Lưu trữ:
- Thực hiện việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hệ thống văn bản đến - đi của Trung tâm.
- Thu thập, phân loại và hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu lưu trữ; thu nộp tài liệu
theo quy định; bảo quản tài liệu; tiêu hủy tài liệu hết giá trị; xây dựng công cụ tra cứu
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của
Trung tâm.
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ về công tác văn thư - lưu trữ.
- Xây dựng Quy chế Văn thư - Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác văn thư - lưu trữ tại Trung tâm.
+ Phối hợp cùng các phòng thực hiện Bộ phận một cửa liên thông trong giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
+ Tham mưu về công tác tổng hợp
- Tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ về tình hình công tác của Trung
tâm (hàng tháng, quý, 6 tháng, năm).
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
32
tư trên địa bàn thành phố.
2.1.3. Đặc điểm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng và
Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến Đầu tư
Mục tiêu chính thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố là tạo ra một tổ
chức có vị trí pháp lý phù hợp và đủ năng lực để thực hiện có hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ về xúc tiến đầu tư; thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động
đầu tư đảm bảo yêu cầu 3 giảm (giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí); giải quyết
theo cơ chế “một cửa” về các thủ tục đầu tư, nâng cao hiệu quả xúc tiến, hỗ trợ các nhà
đầu tư... Vì vậy, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư có một số đặc điểm riêng được thể hiện rõ
qua tổ chức bộ máy, nhân sự và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cũng như Phòng
Hành chính - Xúc tiến.
* Tổ chức bộ máy và nhân sự
Trên cơ sở đề xuất của thành phố và tham mưu của Bộ Nội vụ, ngày 06/6/2016,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1012/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, được thành lập trên
cơ sở tổ chức lại 04 trung tâm xúc tiến đầu tư cấp sở, ngành của thành phố. Đến thời
điểm hiện tại, tổng số người làm việc tại Trung tâm là 36 người, gồm 31 công chức và
5 viên chức. Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư là
đơn vị sự nghiệp nhưng nhân sự vẫn là công chức. Ban lãnh đạo Trung tâm gồm 01
Giám đốc, 01 Phó Giám đốc chuyên trách và 04 Phó Giám đốc làm việc theo chế độ
biệt phái kiêm nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc 4 Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
Bộ phận văn phòng của Trung tâm có có tên gọi là Phòng Hành chính, Tổ chức
và Xúc tiến Đầu tư. Biên chế của Phòng Hành chính - Xúc tiến nói riêng và biên chế của
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư chung đều được thực hiện theo Quyết định điều động của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Nhân sự của phòng được điều động từ các Sở
ngành trên địa bàn thành phố về Trung tâm nhận công tác từ ngày 19/9/2016 gồm: Văn
phòng Thành ủy, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý khu
kinh tế. Người đứng đầu văn phòng không phải là Trưởng phòng mà là Phó Giám đốc
thì mới đảm bảo được yêu cầu của vị trí tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về
lĩnh vực xúc tiến đầu tư trong nước đồng thời đại diện cho thành phố trong các hoạt
33
động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng.
Trên thực tế, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến đầu tư tại các tỉnh, thành phố đã thành lập các trung tâm để thực hiện chức
năng này. Ở Hà Nội thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành
phố, về cơ cấu tổ chức gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố bổ nhiệm và 04 phòng chuyên môn trong đó có riêng 01 phòng làm
nhiệm vụ xúc tiến đầu tư (Phòng Xúc tiến Đầu tư). Ở Đà Nẵng thành lập Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng sau 10 năm hoạt động đã đổi tên thành Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ Đầu tư Đà Nẵng nhằm phù hợp với vai trò, công việc trên thực tế. Cơ cấu tổ chức
của Ban gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm và 03 phòng chuyên môn trong đó cũng có 01 phòng chuyên môn riêng làm
nhiệm vụ xúc tiến đầu tư (Phòng Xúc tiến Đầu tư). Ở Quảng Ninh thành lập Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ Đầu tư Quảng Ninh có cơ cấu tổ chức giống với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
Đầu tư Đà Nẵng. Ngoài ra, Trung tâm cũng được thành lập ở nhiều tỉnh khác có mô
hình hoạt động tương tự Hà Nội, Đà Nẵng và Quảng Ninh. Qua thực tế thấy rằng,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng là mô hình có cơ cấu tổ chức bộ máy
khác biệt đầu tiên trên cả nước.
* Chức năng, nhiệm vụ
Theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 06/6/2016, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
thành phố là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. Theo
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1919/2016/QĐ-UBND ngày
09/9/2016, mặc dù vẫn quy định Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, nhưng về bản chất thì chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức không phải là một đơn vị sự nghiệp công
lập mà là một cơ quan có chức năng phục vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực chuyên
ngành như đầu tư, xây dựng, quy hoạch, nhà ở, đất đai, môi trường, tài chính... Để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, 04 Phó Giám đốc Sở kiêm Phó Giám
đốc Trung tâm: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính
có trách nhiệm:
+ Ký thay Giám đốc Sở các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý
34
nhà nước của Sở được thực hiện tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố.
+ Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo các văn bản hướng
dẫn thực hiện và các quy định khác của pháp luật có liên quan tại Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư thành phố.
Đối với bộ phận văn phòng ngoài thực hiện các chức năng vốn có của văn
phòng (tham mưu, tổng hợp, thu thập, xử lý thông tin, hậu cần…) thì Phòng Hành
chính - Xúc tiến có nhiệm vụ quan trọng nhất là thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư.
Thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm kiếm những nhà đầu tư hiểu mô hình
hoạt động của Trung tâm cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Đây không phải là
việc gộp hai phòng làm một mà bản chất của công tác xúc tiến đầu tư (xây dựng và
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư, nghiên cứu và đánh giá thị trường đầu tư,
xây dựng các ấn phẩm đầu tư, chăm sóc và hỗ trợ nhà đầu tư,…) là thực hiện các
hoạt động đối ngoại, truyền thông mà lĩnh vực này lại chính là chức năng, nhiệm vụ
của văn phòng. Xuất phát từ lý do này, lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo thành lập
Phòng Hành chính - Xúc tiến, đây là điểm khác biệt với các Trung tâm của các tỉnh,
thành phố khác. Việc làm này, cho thấy các cấp lãnh đạo thành phố rất quan tâm
đến công tác văn phòng, vị thế của văn phòng được nâng cao và đặc biệt đã phát
huy được tiềm năng, thế mạnh của văn phòng đồng thời tạo ra tên phòng phù hợp
khi đi giao dịch bên ngoài. Điều đó cũng chứng tỏ, việc đặt nhiệm vụ này vào văn
phòng và lấy tên là Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến Đầu tư là hoàn toàn
hợp lý.
Như vậy, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố là đơn vị sự nghiệp công lập
đặc thù, được thành phố giao thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước về các
lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,… với đội ngũ nhân sự được thành
phố điều động từ các Sở chuyên ngành và vẫn được thành phố ghi nhận biên chế là
công chức hành chính. Có thể thấy Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
là mô hình tổ chức mới, đặc thù và chưa có tiền lệ. Mô hình tổ chức mới này đã có
những ưu việt vượt trội thể hiện trong kết quả hoạt động sau 2 năm thành lập: Các
thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm đảm bảo rút ngắn 1/3 thời gian so quy
định, đảm bảo mục tiêu 03 giảm: giảm hồ sơ giấy tờ, giảm thời gian thực hiện và chi
35
phí phát sinh do đi lại, hoàn thiện hồ sơ; hầu hết các nhà đầu tư đều rất hài lòng với
việc giải quyết các thủ tục hành chính tại đây; đặc biệt năm 2016 góp phần tạo bước đột phá đưa Hải Phòng vươn lên đứng thứ 2 cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài1.
Tuy nhiên, mặc dù được “ẩn” dưới chức năng, nhiệm vụ của các Sở chuyên ngành,
do các Phó Giám đốc Sở biệt phái, kiêm Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện, nhưng
về tổng thể, sau khi có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như
nêu trên, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố vẫn đang thực hiện nhiều nhiệm vụ
quản lý nhà nước và mang tính quản lý nhà nước; đồng thời, bộc lộ nhiều khó khăn,
vướng mắc về mặt pháp lý trong quá trình vận hành cho nên Trung tâm vừa hoạt
động, vừa phải nghiên cứu rút kinh nghiệm để điều chỉnh và đề xuất điều chỉnh cho
phù hợp trong thời gian tới.
Về cơ bản, Phòng Hành chính - Xúc tiến và văn phòng tại các cơ quan nhà nước
nói chung có nhiều điểm giống nhau về vị trí, vai trò; đối tượng quản lý; tính dịch vụ
và một phần chức năng, nhiệm vụ. Những điểm khác biệt nằm chủ yếu ở cơ cấu tổ
chức và các chức năng, nhiệm vụ phục vụ cho lĩnh vực xúc tiến, đầu tư. Chúng tôi xin
được tóm tắt cụ thể như sau:
* Những điểm tƣơng đồng:
- Về vị trí, vai trò: Văn phòng là cửa sổ thông tin nên hầu hết các công việc từ
chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận
văn phòng. Tổ chức công tác văn phòng đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả
hoạt động của cả bộ máy trong cơ quan, tổ chức.
- Về chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về tham mưu,
tổng hợp, văn thư - lưu trữ, đối nội, đối ngoại, hậu cần, kiểm tra đánh giá công tác văn
phòng,…
- Đối tượng quản lý là thông tin.
1 Theo đánh giá xếp hạng của Cục Đầu tư nước ngoài năm 2016, Cục Đầu tư nước ngoài là đơn vị tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư của nước ngoài vào các địa phương trên cả nước và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
36
- Hoạt động văn phòng mang tính dịch vụ cao.
* Những điểm khác nhau:
Tiêu chí Văn phòng các cơ quan nhà Phòng Hành chính - Xúc tiến so sánh nƣớc
Người đứng đầu là Phó Giám đốc Chánh văn phòng/Trưởng
- Điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực phòng là người đứng đầu,
văn phòng. điều hành mọi hoạt động về
- Là người phát ngôn và cung cấp thông lĩnh vực văn phòng
tin cho báo chí của Trung tâm Xúc tiến Lãnh
Đầu tư thành phố. đạo
- Là người đại diện cho thành phố
quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư
với các đối tác trong và ngoài nước
trong.
- Ngoài các chức năng nhiệm vụ như - Thực hiện các chức năng,
văn phòng các cơ quan nhà nước. nhiệm vụ tham mưu, tổng
Phòng Hành chính - Xúc tiến còn giải hợp, văn thư - lưu trữ, đối nội,
quyết công việc chuyên môn thuộc lĩnh đối ngoại, hậu cần, kiểm tra,
vực xúc tiến đầu tư: đánh giá,…
+ Xây dựng các chương trình, kế hoạch
thu hút vốn đầu tư và tổng hợp báo cáo
tình hình triển khai, thực hiện các Chức
chương trình, kế hoạch tương ứng. năng,
+ Xây dựng các mối quan hệ đối tác: nhiệm vụ
Duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài và
bền vững với các bộ, sở, ban ngành có
liên quan trên địa bàn Hải Phòng cũng
như khắp cả nước; với đại diện các tập
đoàn, công ty lớn đặt tại Hải Phòng và
các đại sứ quán của các nước có mối
37
quan hệ hợp tác với thành phố.
+ Quảng bá đầu tư: Xuất bản các ấn
phẩm giới thiệu về môi trường đầu tư
tại Hải Phòng; đăng tải thông tin đầu tư
trên Website Trung tâm; tham gia các
đoàn ra, đoàn vào; thiết lập mối quan
hệ với các cơ quan báo chí,…
+ Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho nhà
đầu tư.
Ngoài cung cấp các sản phẩm như văn - Cung cấp các dịch vụ hành Sản
phòng các cơ quan nhà nước còn là đơn chính nội bộ phẩm
vị trung gian cung cấp dịch vụ hành - Đảm bảo các điều kiện làm hoạt
chính công: việc cho cơ quan, tổ chức động
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Thực hiện các loại thủ tục là
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền sử công cụ cho hoạt động quản
dụng đất trị
- Giấy cấp phép xây dựng
Bảng 2.1: Bảng so sánh Phòng Hành chính - Xúc tiến
và văn phòng các cơ quan nhà nƣớc
Việc so sánh một văn phòng đặc thù với văn phòng các cơ quan nhà nước nói
chung nhằm giúp chúng ta có góc nhìn rõ hơn về từng loại hình trong cách tổ chức
hoạt động và sản phẩm hoạt động. Lựa chọn văn phòng đặc thù hay văn phòng các cơ
quan nhà nước nói chung hiện nay đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì
vậy, mỗi cơ quan, tổ chức khi thành lập mới, tách, sáp nhập các phòng ban thì tùy vào
quy mô hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, hoàn cảnh thực tế,… để lựa chọn kiểu văn
phòng cho phù hợp.
Qua phân tích thực trạng, so sánh ở trên chúng tôi thấy rằng loại văn phòng này
phù hợp với những Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tại các tỉnh, thành phố. Ngoài ra nó
cũng phù hợp với các cơ quan có quy mô không quá lớn nhưng lại có một phòng riêng
phụ trách công tác đối ngoại. Ví dụ như Chi nhánh Phòng Công nghiệp và Thương mại
tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh tại Hải Phòng và một số chi nhánh khác đang
38
có Phòng Giao dịch quốc tế có chức năng nhiệm vụ tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp - đây chính là các hoạt động đối ngoại và
truyền thông. Hơn nữa nó lại phù hợp với chủ trương của Đảng, nhà nước giai đoạn
hiện nay về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tinh giản biên chế, thu gọn
đầu mối, giảm đầu mối đơn vị.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư
thành phố Hải Phòng
Công tác văn phòng là công tác quan trọng không thể thiếu được trong hoạt
động của tất cả các cơ quan. Để công tác văn phòng được đầu tư, tổ chức và hoạt động
tốt đòi hỏi Ban Giám đốc Trung tâm cần xác định đúng vị trí, vai trò của công tác văn
phòng đối với hoạt động của cơ quan. Điều này cũng có nghĩa, nhận thức của Ban
Giám đốc Trung tâm có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tổ chức công tác văn
phòng.
Về cơ bản, công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố đang
được nhìn nhận đúng đắn và tích cực về vai trò và ý nghĩa của nó trong công việc. Vì
vậy, công tác văn phòng đang ngày càng được chỉnh đốn và đi vào nề nếp, hướng tới
tính chuyên nghiệp cao.
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự văn phòng
Để quản lý điều hành mọi hoạt động trong văn phòng cần có một bộ máy gồm
các cấp, các khâu liên kết với nhau theo quan hệ trên dưới, ngang dọc và có những
chức năng, quyền hạn, trách nhiệm xác định. Tổ chức bộ máy và nhân sự văn phòng là
xây dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học có sự phân công cụ thể rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động nhịp
nhàng, đồng bộ, không có sự chồng chéo, trùng lặp.
Cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính - Xúc tiến gồm lãnh đạo văn phòng và các
bộ phận chuyên trách (Xem Phụ lục 03)
Lãnh đạo văn phòng gồm Phó Giám đốc, Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
Hành chính - Xúc tiến.
Phó Giám đốc Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của
pháp luật. Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của Phòng Hành chính - Xúc
tiến, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, Ủy ban nhân dân thành phố và trước
39
pháp luật về các lĩnh vực:
- Công tác hành chính, tổ chức và xúc tiến đầu tư
- Tham mưu xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
- Công tác cải cách hành chính, công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ
thông tin
- Phụ trách, chỉ đạo hoạt động của Công đoàn Trung tâm
- Chỉ đạo tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm hàng tháng, quý,
năm
Phó Giám đốc xác định cơ cấu tổ chức của Phòng Hành chính - Xúc tiến bằng
việc phân chia thành các bộ phận, đề ra những nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và
phân công lao động trong phòng. Tất cả những việc này được Phó Giám đốc trình
Giám đốc trong cuộc họp Ban Giám đốc và được Giám đốc thông qua bằng văn bản
sau đó được Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng triển khai thực hiện.
Giúp việc cho Phó Giám đốc là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc
Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc chỉ đạo chung, Trưởng phòng phụ trách trực tiếp Bộ phận Xúc tiến đầu tư,
Bộ phận Tổng hợp và Bộ phận Kế toán. Phó Trưởng phòng phụ trách trực tiếp Bộ
phận Văn thư - Lưu trữ, Bộ phận Hành chính - Quản trị và Bộ phận lái xe.
Nhìn chung, việc bố trí cơ cấu của Phòng Hành chính - Xúc tiến có tính hợp lý,
phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thực hiện sứ mệnh và mục tiêu của Trung tâm nói
riêng và thành phố nói chung. Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân trong phòng được
quy định khá rõ ràng bằng văn bản. Tuy Phòng Hành chính - Xúc tiến thực hiện cả
chức năng, nhiệm vụ chuyên môn nhưng cơ cấu tổ chức của phòng khá gọn nhẹ, ít đầu
mối trung gian. Các cấp bậc đã được phân chia rõ ràng, nên cấp dưới phải phục tùng
cấp trên, cấp trên phải chịu trách nhiệm với cấp trên nữa. Mọi việc của phòng phải báo
cho Trưởng phòng, Phó Giám đốc phụ trách, từ đó kịp thời trình Giám đốc, đặc biệt là
văn bản từ bộ phận văn thư, các vấn đề từ chuyên viên khác trong văn phòng nói riêng
và Trung tâm nói chung cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc mang lại
hiệu quả cao.
Nhân sự của Phòng Hành chính - Xúc tiến nói riêng và biên chế của Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư chung đều được thực hiện theo Quyết định điều động của Chủ tịch Ủy
40
ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Nhân sự của phòng được điều động từ các Sở ngành
trên địa bàn thành phố về Trung tâm nhận công tác gồm: Văn phòng Thành ủy, Sở Nội
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế. Qua khảo sát
thực tế, tác giả đã tổng hợp số lượng và trình độ nhân sự trong phòng ở bảng dưới đây:
Trình độ
Chuyên môn Lý luận chính trị Bộ phận Số lƣợng
Trung Trên Sơ Đại học Cao cấp cấp Đại học cấp
Lãnh đạo Phòng 03 03 01 02
Bộ phận Xúc tiến 02 01 01 02 đầu tư
Bộ phận Tổng hợp 01 01 01
Bộ phận Kế toán 01 01 01
Bộ phận Văn thư - 01 01 01 Lưu trữ
Bộ phận Hành chính 02 02 01 - Quản trị
Bộ phận Lái xe 02 02
Tổng số 12 07 05 02 05 02
Bảng 2.2: Bảng số lƣợng và trình độ nhân sự Phòng Hành chính,
Tổ chức và Xúc tiến đầu tƣ
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, Phòng Hành chính - Xúc tiến có 12 công chức,
viên chức và người lao động có trình độ đại học và trên đại học. Các công chức, viên
chức đều được phòng phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng thông qua bảng phân công
nhiệm vụ của phòng. Sự phân công làm việc tương đối khoa học và có sự hỗ trợ với
nhau. Riêng Bộ phận Xúc tiến đầu tư sẽ có thêm nhân sự từ Bộ phận Hành chính -
Quản trị và Bộ phận Tổng hợp cùng phối hợp thì mới thực hiện được khối lượng công
41
việc được giao. Các cán bộ, công chức, viên chức có độ tuổi trung bình là 35, là một lợi
thế rất lớn bởi đây được coi là độ tuổi vàng, họ có sức khỏe tốt, có kinh nghiệm, nhiệt
tình, không ngại tiếp cận những phương pháp làm việc mới. Tuy nhiên, Phó Giám đốc
phụ trách và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng đều là Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên
ngành Kinh tế của Đại học Ngoại thương. Vì họ không được đào tạo về chuyên ngành
quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ hoặc hành chính văn thư,…cho nên thiếu lý luận
và kinh nghiệm trong tổ chức công tác văn phòng. Điều này làm cho công tác văn
phòng chưa thực sự hiệu quả và nề nếp, bởi bản thân các lãnh đạo cũng chưa nắm bắt
được các nghiệp vụ văn phòng phục vụ cho chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Đây
là một trong những nguyên nhân khiến cho một số văn bản ban hành không đảm bảo
đúng thể thức theo quy định hoặc hạn chế về chất lượng; tham mưu về quy trình bổ
nhiệm hay khen thưởng còn gặp lúng túng, chưa có sự cân bằng trong chỉ đạo thực
hiện giữa hai lĩnh vực là văn phòng và xúc tiến đầu tư…Thêm vào đó, sự phân công
công việc cho cán bộ, công chức và người lao động trong phòng còn có điểm chưa hợp
lý như: Nhiệm vụ lĩnh vực xúc tiến đầu tư khá nặng nề thì 02 chuyên viên bộ phận này
kiêm cả vị trí tổng hợp và hành chính quản trị; 01 chuyên viên văn thư, lưu trữ đảm
nhận cả việc của Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư, một
phần việc của Bộ phận Tổng hợp, xây dựng lịch công tác và thủ quỹ cơ quan.
Tóm lại, chúng tôi thấy về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự Phòng
Hành chính - Xúc tiến đã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, đảm bảo
việc tham mưu, tổng hợp, xúc tiến đầu tư và hậu cần nhằm giúp Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư xây dựng được một cơ chế quản lý gọn nhẹ, thuận tiện cung cấp các dịch vụ
hành chính cho các phòng chuyên môn được hoạt động thông suốt và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Cơ chế hoạt động quản lý được thực hiện trong mối quan hệ của
phòng với các phòng khác khi hợp tác giúp đỡ nhau để thực hiện chức năng của mình,
góp phần thúc đẩy nhau trong công việc chung, được phối kết hợp hài hòa và hiệu quả
tránh tình trạng chồng chéo đan xen nhau gây nên tình trạng không đồng bộ. Trong cơ
cấu tổ chức của Phòng Hành chính - Xúc tiến có sự linh hoạt trong quá trình hoạt động
như bộ phận bảo vệ, bộ phận lễ tân không biên chế chính thức mà được sử dụng đội
ngũ có tay nghề, chuyên môn của Trung tâm Hội nghị thành phố trong việc bảo vệ
công sở (bởi 2 cơ quan chung trụ sở làm việc) cũng như phục vụ các hội nghị và gặp
gỡ với đối tác trong và ngoài nước. Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số tồn tại
42
cần được điều chỉnh và khắc phục trong thời gian tới.
2.2.2. Tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp
Về công tác tham mưu, tổng hợp tại cơ quan đã được Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư quy định rõ trong Quyết định số 05/QĐ-TTXTĐT ngày 06/01/2017 ban hành Quy
chế làm việc tạm thời của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Hải Phòng (Xem phụ lục 04) và
Quyết định số 06/QĐ-TTXTĐT ngày 26/01/2018 ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Hải Phòng. Trong
các quyết định này chỉ rõ tất cả các phòng thuộc Trung tâm đều có chức năng tham
mưu cho lãnh đạo cơ quan những mảng công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn, phạm vi hoạt động của phòng mình góp phần giúp cho lãnh đạo nắm
bắt thông tin và kịp thời đưa ra những quyết định quản lý có tính hiệu quả, khả thi
cao vào trong thực tế giúp cho công việc được giải quyết thuận lợi và nhanh chóng
hơn. Trong đó, Phòng Hành chính - Xúc tiến là đơn vị thực hiện chức năng tham
mưu về việc tổ chức, điều hành công việc chung của cơ quan và tham mưu về lĩnh
vực xúc tiến đầu tư.
Thứ nhất, Phòng Hành chính - Xúc tiến thực hiện chức năng tham mưu về việc
tổ chức, điều hành công việc chung của cơ quan. Nhiệm vụ này được giao cho Bộ
phận thực hiện. Một số nội dung tham mưu được quy định trong Quy chế làm việc của
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Điều đó đã được thể hiện thông qua những công việc mà
phòng đảm nhiệm sau đây:
Xây dựng Chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm, Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư là một đơn vị hành chính nhà nước nên tiêu chí về tài chính là tiết kiệm
trong việc sử dụng ngân sách đồng thời là đơn vị sự nghiệp có thu nên phát huy tối
đa chức năng xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đóng
góp cho ngân sách thành phố. Các hoạt động trong Chương trình công tác năm
hướng tới đối tượng khách hàng là Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, các Sở
ban ngành, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các Tập đoàn kinh tế lớn như:
Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Vingroup, Công ty CP Him Lam,
Công ty Aeon Mall, Tập đoàn Xuân Thành, Tổng công ty Xuân Trường,…và người
dân. Quy trình xây dựng Chương trình công tác năm được quy định rõ trong Quy
chế làm việc của Trung tâm, chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm 04 phòng
43
chuyên môn gửi Phòng Hành chính - Xúc tiến chương trình công tác trên cơ sở kết
hợp giữa ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách với sự chủ động đề xuất của các
phòng. Xây dựng chương trình công tác năm phải đảm bảo rõ định tính, định lượng,
kinh phí, thời gian thực hiện, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp. Phòng Hành chính -
Xúc tiến tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác của Trung tâm và gửi
lại cho các phòng tham gia ý kiến. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được dự thảo chương trình các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản phản
hồi để hoàn chỉnh và trình Giám đốc Trung tâm ký duyệt. Giám đốc Trung tâm
thông qua Chương trình công tác năm được gửi tới các Phó Giám đốc và các phòng
để biết và thực hiện. Thực hiện Chương trình công tác năm hướng tới đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, đảm bảo mục tiêu 3 giảm: giảm hồ sơ giấy tờ, giảm thời
gian thực hiện và chi phí phát sinh do đi lại, hoàn thiện hồ sơ thuộc các lĩnh vực:
Cấp giấy chứng nhận đầu tư, đánh giá tác động môi trường dự án và cấp giấy phép
xây dựng. Cập nhật, công bố công khai, minh bạch theo quy định về hồ sơ, quy
trình giải quyết các thủ tục hành chính này. Trên cơ sở Chương trình công tác năm
Phòng Hành chính - Xúc tiến xây dựng Chương trình công tác tuần, tháng, quý.
Trước ngày 20 hàng tháng và ngày 20 của tháng cuối quý các phòng phải rà soát
các vấn đề cần trình Giám đốc Trung tâm vào tháng, quý tiếp theo đã có trong
Chương trình công tác năm và bổ sung những vấn đề mới phát sinh để xây dựng
Chương trình công tác tháng, quý. Đối với Chương trình công tác tuần, trước 14h
chiều thứ 6 hàng tuần, các Phó Giám đốc và các phòng đăng ký lịch làm việc tuần
tiếp theo qua Phòng Hành chính - Xúc tiến để tổng hợp trình Giám đốc duyệt; khi
có thay đổi chương trình, lịch công tác Phòng Hành chính - Xúc tiến đầu tư kịp thời
thông tin cho các phòng và đối tượng liên quan biết để thực hiện.
Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định, quy chế làm
việc cho cơ quan. Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động việc đầu tiên là xây dựng
các nội quy, quy định, quy chế làm việc cho cơ quan để tham mưu cho Giám đốc
44
Trung tâm ban hành văn bản chính thức:
STT THỜI GIAN TÊN VĂN BẢN
BAN HÀNH
Quyết định số 25/QĐ-TTXTĐT về việc ban hành
Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Xúc tiến Đầu 1 18/10/2016
tư thành phố Hải Phòng
Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp thực
hiện giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm
2 2016 vụ của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư (Dự thảo đang xin
ý kiến UBND thành phố, các Sở ngành liên quan trên
địa bàn thành phố)
Quyết định số 05/QĐ-TTXTĐT về việc ban hành
3 06/01/2017 Quy chế làm việc tạm thời của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư thành phố Hải Phòng
Quyết định số 07/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy chế
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước 4 09/01/2017 thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao
động
Quyết định số 24/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy chế về
5 20/01/2017 việc quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin
điện tử Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
Quyết định số 27/QĐ-TTXTĐT ban nhành Quy chế
chi trả nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được
6 20/1/2017 đăng trên Cổng thông tin điện tử Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
(hppc.gov.vn)
Quyết định số 30/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy chế
09/02/2017 công tác văn thư, lưu trữ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu 6
tư thành phố Hải Phòng
Thông báo nội bộ về việc chấp hành kỷ luật, kỷ
21/7/2017 cương công vụ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành 7
45
phố Hải Phòng
Quyết định số 06/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy định
8 26/01//2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
Quyết định số 53/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy chế
9 28/5/2018 cung cấp thông tin cho công dân của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
Thông báo số 10/TB-TTXTĐT về phân công công
10 11/01/2019 tác của Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành
phố Hải Phòng
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các quy định, quy chế làm việc
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Đồng thời với việc tham mưu xây dựng quy chế, nội quy làm việc của cơ quan,
Phòng Hành chính - Xúc tiến tiếp tục xây dựng và ban hành các nội quy hoạt động và
điều hành của nội bộ phòng để áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của phòng thực hiện cũng như gửi tới các đơn vị có liên quan để biết và phối
hợp cùng thực hiện như: Nội quy cơ quan, hàng loạt các thông báo nội bộ về công tác
văn phòng (quy định về ký nháy văn bản, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, sử dụng Phần
mềm Văn phòng điện tử, quy định giờ làm việc,…). Các quy định, quy chế, nội quy và
các văn bản nội bộ về công tác văn phòng đã tạo cơ sở pháp lý để lãnh đạo Trung tâm
điều hành hoạt động chung của cơ quan.
Ngoài ra, Phòng Hành chính - Xúc tiến tham mưu một số lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ như tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, an ninh trật tự,... Công tác
tổ chức cán bộ luôn được Đảng ủy, Ban Giám đốc Trung tâm coi là nhiệm vụ trọng
tâm, được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên. Do đó, công tác tổ chức cán bộ tại Phòng
Hành chính - Xúc tiến đã được tổ chức thực hiện có hiệu quả góp phần hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao trên mọi lĩnh vực. Phòng tham mưu tiến hành xây dựng, kiện
toàn bộ máy tinh gọn, sắp xếp hợp lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận, thuận tiện công tác quản lý, điều hành cơ quan. Xây dựng đề án vị trí việc làm
nhằm xác định công việc, nhiệm vụ gắn với chức danh để bố trí công chức từ đó việc
tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng, xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng có hiệu quả.
Tham mưu các đề án nhân sự ban chấp hành Công đoàn, Ủy ban Kiểm tra công đoàn
46
cơ quan, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đảng viên, công
chức, viên chức cơ quan. Cử nhiều cán bộ, đảng viên dự các khóa đào tạo về lý luận
chính trị và bồi dưỡng nghiệp vụ đảng viên, tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để
công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn và trung hạn về các
lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để phục vụ trực tiếp các công việc chuyên
môn tại cơ quan. Tham mưu thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động. Phòng đã
phát động nhiều phong trào thi đua sâu rộng, động viên cán bộ công chức khắc phục
khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Phòng đã triển khai đăng ký danh
hiệu thi đua khen thưởng, trong đó năm 2018 đã vinh dự nhận Cờ thi đua của Chính
Phủ cho tập thể Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, tổ chức Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch
vững mạnh”, công tác Đoàn đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh”, Đoàn
Thanh niên đạt danh hiệu “Chi đoàn cơ sở vững mạnh”. Phòng Hành chính - Xúc
tiến trực tiếp tham mưu, tổ chức công tác bảo vệ thường trực, kiểm tra giám sát
người, phương tiện ra vào, kiểm tra an ninh trật tự. Tuyên truyền, yêu cầu đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trong tình
hình mới.
Thứ hai, Phòng Hành chính - Xúc tiến thực hiện chức năng tham mưu về lĩnh
vực xúc tiến đầu tư. Nhiệm vụ này do Bộ phận Xúc tiến thực hiện. Điều đó đã được
thể hiện thông qua những công việc mà phòng đảm nhiệm sau đây:
Xây dựng Chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn
2016-2020. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ phận Xúc tiến đầu
tư thuộc Phòng Hành chính - Xúc tiến đã xây dựng Dự thảo Chiến lược thu hút vốn
FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020. Dự thảo bám sát mục tiêu theo
tinh thần Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân
thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5
năm (2016-2020), chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố
hướng tới mục tiêu: “Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sự phát triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm
dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển
47
của cả nước; trung tâm giáo dục, đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng
Duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển
của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; hướng tới
xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại” [20,1]. Nội
dung Dự thảo tập trung vào 3 giải pháp thực hiện lớn là về cải cách thủ tục hành chính,
về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, về xúc tiến đầu tư.
Xây dựng Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-
2020, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những điểm sáng của nền
kinh tế thành phố. Giai đoạn 2011-2015 đã thu hút FDI với lượng vốn thu hút đạt gần
7 tỉ USD [31,1]. Kế hoạch xúc tiến đầu tư giai đoạn 2016-2020 thành phố (Trung tâm)
tiếp tục xác định nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ vai trò quan trọng để thúc
đẩy tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng thành phố theo hướng thành phố
Cảng xanh, phát triển bền vững. Chương trình Xúc tiến đầu tư hướng tới khách hàng là
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân thành phố, các Tập đoàn xuyên quốc gia từ
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,.. các Tập đoàn kinh tế lớn như: Tập đoàn Sungroup, Tập
đoàn FLC, Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Xuân Thành, Tổng công ty Xuân
Trường,…Trung tâm sẽ tập trung nghiên cứu thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư,
phối hợp với một số tổ chức quốc tế như Jica, Jetro, Amcham, Japan Desk và các sở
ban ngành, đơn vị liên quan… để xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư chi tiết. Xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng Danh mục dự án kêu
gọi đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua chăm sóc, hỗ trợ các nhà đầu tư
hiện đang hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế thành phố nói riêng và
trên địa bàn thành phố nói chung.
Dự thảo Chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-
2020 và Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
được gửi xin ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành liên quan. Trên cơ sở đó, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư đã tiếp thu, hoàn thiện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, ban hành.
Xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng hàng năm.
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và trên cơ sở Kế hoạch Xúc tiến đầu tư giai đoạn 2016-2020, Bộ phận Xúc tiến
48
Đầu tư thuộc Phòng Hành chính - Xúc tiến xây dựng Dự thảo Chương trình Xúc tiến
đầu tư cho từng năm. Dự thảo Chương trình Xúc tiến đầu tư năm của thành phố được
gửi xin ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành liên quan. Trên cơ sở đó, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư đã tiếp thu, hoàn thiện dự thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố để
xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi hoàn thiện, ban hành. Nếu như Chương
trình công tác năm được cụ thể bằng Chương trình công tác tuần, tháng, quý thì
Chương trình Xúc tiến đầu tư năm được cụ thể hóa bằng việc xây dựng hàng loạt các
Kế hoạch cụ thể như: Hội nghị hợp tác xúc tiến đầu tư với Trung tâm Xúc tiến đầu tư
phía Bắc, Tọa đàm hỗ trợ hoạt động đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp tại Khu
công nghiệp Nam Cầu Kiền, Hội nghị tư vấn xúc tiến cho các đối tượng là thành viên
của Sàn Giao dịch thiết bị và công nghệ, Tọa đàm Xúc tiến đầu tư, du lịch Nhật Bản -
Hải Phòng,…; Xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào Hải Phòng, liên tục rà
soát, đề xuất, điều chỉnh, xây dựng Danh mục các lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư,
khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trong lĩnh vực
đầu tư.
Phòng Hành chính - Xúc tiến đã thực hiện tham mưu bằng hai hình thức đó là
sử dụng văn bản và phi văn bản. Tham mưu trực tiếp thông qua họp giao ban, những ý
kiến tham mưu tại đây cũng có giá trị pháp lý rõ ràng, được ghi trong biên bản cuộc
họp. Hình thức tham mưu bằng văn bản là chủ yếu, chỉ có phương pháp tham mưu
bằng văn bản mới đảm bảo được giá trị pháp lý của thông tin. Các vấn đề tham mưu đã
đảm bảo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, tham mưu có cơ sở khoa học,
khách quan, trung thực, chất lượng tham mưu tốt thể hiện tinh thần trách nhiệm trong
công tác tham mưu. Các chiến lược, kế hoạch, chương trình của thành phố đã được
Phòng Hành chính - Xúc tiến tham mưu xây dựng có nội dung bao quát, toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình thực tiễn của thành phố; trong thực hiện kịp
thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng thời điểm, thời kỳ.
Song song với tổ chức công tác tham mưu là công tác tổng hợp, tổng hợp là
chức năng cơ bản, truyền thống của văn phòng. Nhiệm vụ tổng hợp được giao cho Bộ
phận Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp thông tin phục vụ sự lãnh đạo điều hành công
việc của Ban Giám đốc và hoạt động chung của cơ quan; tổng hợp các báo cáo tháng,
quý, năm và báo cáo kết quả triển khai thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Một số nội
dung tổng hợp được quy định tại Quy chế làm việc của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Cụ
49
thể như sau:
Thứ nhất, tổng hợp các thông tin phục vụ sự lãnh đạo điều hành công việc của
Ban Giám đốc và hoạt động chung của cơ quan. Tổng hợp thông tin phục vụ lãnh đạo
và hoạt động chung của cơ quan là một trong những chức năng quan trọng của công
tác văn phòng. Không làm tốt nhiệm vụ này, vai trò tham mưu của văn phòng sẽ bị hạn
chế. Tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, công tác tổng hợp thông tin phục vụ lãnh đạo và
hoạt động chung của cơ quan không được quy định trong văn bản nhưng kết quả hoạt
động của Bộ phận Tổng hợp thể hiện rõ nhất chức năng tổng hợp thông tin. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư với vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và thành phố, điều đó thể
hiện rõ qua hoạt động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
chuyển tới các cơ quan nhà nước. Đồng thời, thu thập, tổng hợp thông tin về kinh tế -
xã hội, nghiên cứu thị trường, xu hướng phát triển và các đối tác đầu tư để chủ trì, phối
hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố: Các giải pháp cụ thể về xúc tiến đầu tư; các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; các
giải pháp khoa học công nghệ, giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh và đầu tư của thành phố, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Qua đây
có thể thấy rằng, công tác tổng hợp thông tin không chỉ phục vụ cho quyết định quản
lý của lãnh đạo Trung tâm mà còn là chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đối với Ủy
ban nhân dân thành phố. Bên cạnh đó, Bộ phận Tổng hợp cung cấp thông tin chính về
các vấn đề, hoạt động nội bộ của Trung tâm giúp Ban Giám đốc quản lý điều hành bộ
máy tổ chức. Bộ phận Tổng hợp tổng hợp các thông tin đáp ứng trực tiếp chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan như các thông tin liên quan đến kinh tế, chính trị, xã hội,… các
lĩnh vực hoạt động của Trung tâm. Kết quả của toàn bộ quá trình tổng hợp thông tin
được thể hiện qua các báo cáo định kỳ như báo cáo tháng, quý, năm; báo cáo đột xuất;
báo cáo theo chuyên đề (Báo cáo công tác đối ngoại, Báo cáo tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm, Báo cáo tình hình triển khai thực hiện các Biên bản ghi nhớ, Báo cáo
công tác chỉ đạo, điều hành…). Thông tin từ các báo cáo này nhằm giúp Ban Giám
đốc Trung tâm nắm rõ tình hình hoạt động, triển khai đầu việc, những khó khăn cũng
như thuận lợi, bao quát được toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Các thông tin được
tổng hợp một cách có hệ thống, nội dung tổng hợp chính xác, kịp thời, khách quan, có
sự chắt lọc nhằm phục vụ sự điều hành của Ban Giám đốc Trung tâm. Có thể nói rằng,
thông qua công tác tổng hợp thông tin, Phòng Hành chính - Xúc tiến là cầu nối giữa
50
lãnh đạo Trung tâm với các cấp, các ngành, các nhà đầu tư và công dân thành phố.
Thứ hai, xây dựng các báo cáo tháng, quý, năm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư.
Hàng tháng, các phòng căn cứ nhiệm vụ trong chương trình công tác tháng báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ, những vẫn đề tồn đọng, phát sinh mới gửi Phòng Hành
chính - Xúc tiến chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Phòng tổng hợp, xây dựng dự
thảo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm trình Giám đốc Trung tâm
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Phòng Hành chính - Xúc tiến phải gửi
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng trước và chương trình công tác tháng sau
cho Ban Giám đốc Trung tâm và các phòng để biết và thực hiện. Đối với báo cáo quý,
chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các phòng phải đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác quý, rà soát lại các vấn đề cần trình Giám đốc Trung tâm
vào quý tiếp theo đã có trong chương trình công tác năm và bổ sung những vấn đề mới
phát sinh gửi về Phòng Hành chính - Xúc tiến. Phòng Hành chính - Xúc tiến tổng hợp
báo cáo tình hình thực nhiệm vụ của quý trước và phương hướng, nhiệm vụ quý sau
trình Giám đốc Trung tâm quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý,
Phòng Hành chính - Xúc tiến gửi báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quý trước và
phương hướng, nhiệm vụ quý sau cho Ban Giám đốc Trung tâm và các phòng để biết
và thực hiện. Đối với báo cáo tổng kết năm, chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng
năm, các phòng chuyên môn gửi kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm về Phòng
Hành chính - Xúc tiến. Phòng Hành chính - Xúc tiến tổng hợp xây dựng dự thảo báo
cáo tổng kết năm, chậm nhất ngày 12 tháng 11 gửi lại các phòng để tham gia ý kiến.
Trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo báo cáo, các phòng phải có
ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Hành chính - Xúc tiến để hoàn chỉnh và
trình Giám đốc Trung tâm ký duyệt. Quá thời hạn trên, các phòng không có ý kiến trả
lời coi như đã thống nhất với nội dung dự thảo. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
ngày Giám đốc Trung tâm thông qua báo cáo tổng kết năm Phòng Hành chính - Xúc
tiến gửi tới Ban Giám đốc và các phòng để biết và thực hiện.
Thứ ba, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chiến lược thu hút FDI của thành
phố giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố giai đoạn 2016 -
2020 và Chương trình Xúc tiến đầu tư hàng năm theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố. Đây là một trong những hoạt động tổng hợp thể hiện đặc thù chức
năng của Phòng Hành chính - Xúc tiến. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư là đơn vị xây dựng
51
các chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về lĩnh vực đầu tư đồng thời là đầu
mối tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai theo định kỳ. Để đáp ứng nhu cầu đó, nội
dung thông tin cần thu thập sẽ khác với báo cáo hoạt động của văn phòng và các loại
báo cáo khác. Thông qua văn bản đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình tình thực
hiện nhiệm vụ được giao Bộ phận Tổng hợp thu thập các thông tin về kết quả triển
khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch và Chương trình xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, Bộ
phận Tổng hợp còn thu thập thông tin từ các sự kiện, các cuộc tọa đàm, hội nghị tư
vấn xúc tiến đầu tư, diễn đàn các đơn vị đã và sắp tiến hành tổ chức. Trên cơ sở đó, Bộ
phận Tổng hợp xây dựng dự thảo trình Trưởng phòng và Phó Giám đốc phụ trách xem
xét. Báo cáo tổng hợp cuối cùng được Giám đốc Trung tâm thông qua, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả triển khai, tổng hợp các đề xuất điều chỉnh
nội dung Chiến lược thu hút FDI của thành phố giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo kết quả
triển khai, tập hợp kiến nghị, đề xuất, báo cáo giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo
kết quả triển khai Chương trình Xúc tiến đầu tư năm.
Tổng hợp không phải là phép cộng mà là sự chắt lọc thông tin có chất lượng
cao. Bộ phận Tổng hợp thuộc Phòng Hành chính - Xúc tiến gồm những chuyên viên
từng giữ vị trí trợ lý, thư ký cho một số đơn vị nên có kinh nghiệm trong việc tổng hợp
xây dựng báo cáo đáp ứng yêu cầu, chức năng của phòng. Cùng với đó, vốn hiểu biết
và kiến thức rộng về kinh tế - xã hội, tình hình chính trị của đất nước giúp Bộ phận
Tổng hợp nắm bắt được các vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc của mình, thực
hiện công tác tổng hợp một cách đầy đủ và chất lượng.
Qua thực trạng trên, chúng ta thấy rằng, Phòng Hành chính - Xúc tiến làm chức
năng tham mưu tổng hợp bởi nó có các cơ sở dữ liệu thông tin, các nguồn thông tin
cần thiết làm cơ sở thực hiện chức năng này. Ngoài ra, Phòng tham mưu, tổng hợp
chuyên sâu một số lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của văn phòng. Song song với
đó là một nhiệm vụ rất quan trọng, Phòng Hành chính - Xúc tiến tham mưu, tổng hợp
cho lãnh đạo Trung tâm về một lĩnh vực chuyên môn chính là xúc tiến đầu tư. Phòng
Hành chính - Xúc tiến đã chủ động bám sát các Chương trình công tác của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây
dựng Chiến lược thu hút FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, Chương
trình Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 và Chương trình
52
Xúc tiến đầu tư thành phố Hải Phòng hàng năm; tham mưu Giám đốc Trung tâm trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt các Chương trình để chủ động triển khai trong
năm và trong toàn giai đoạn; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chiến lược, Kế
hoạch, Chương trình, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất giải
pháp khắc phục. Như vậy đây là điểm khác biệt so với các văn phòng thông thường ở
các cơ quan, tổ chức.
Tóm lại, tổ chức công tác tham mưu, tổng hợp bao gồm rất nhiều hoạt động như
đã trình bày ở trên. Ngoài ra, mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau đều có
trách nhiệm thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của mình. Công tác tham mưu, tổng hợp không chỉ là trách nhiệm của một số cá
nhân, bộ phận được giao, để tham mưu đúng, tổng hợp đầy đủ thông tin thì toàn bộ
công chức, viên chức toàn Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố đều phải thực hiện
công tác này nhằm đảm bảo hiệu suất, đạt kết quả tốt trong công việc. Trong luận văn
này, tác giả đã chọn hướng tách rõ từng hoạt động cụ thể của công tác tham mưu và
tổng hợp. Thực tế thì trong tham mưu có tổng hợp mà phải tổng hợp thì mới tham mưu
được. Hay nói cách khác, công tác tham mưu và tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, không thể tách rời. Tổng hợp là cơ sở của tham mưu. Công tác tổng hợp trên tất
cả các lĩnh vực hoạt động của văn phòng cũng như cơ quan, có làm tốt mới có cơ sở để
công tác tham mưu đảm bảo chính xác và có chất lượng. Có thể khẳng định công tác
tổng hợp cũng như công tác tham mưu của văn phòng có vị trí và vai trò cực kỳ quan
trọng trong chỉ đạo điều hành công việc của cơ quan.
2.2.3. Tổ chức hoạt động đối nội, đối ngoại và truyền thông
Tổ chức hoạt động đối nội, đối ngoại và truyền thông là một trong những chức
năng, nhiệm vụ quan trọng nhất của Phòng Hành chính - Xúc tiến. Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư với vai trò là cầu nối giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước với thành
phố vì vậy Phòng Hành chính - Xúc tiến đã và đang tham mưu về công tác đối nội, đối
ngoại và truyền thông cho Ban Giám đốc Trung tâm một cách có hiệu quả.
Tổ chức công tác đối nội hướng tới những người làm việc tại Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư thành phố, không chỉ bao gồm Ban Giám đốc, toàn bộ công chức viên
chức Trung tâm mà còn gồm cả đội ngũ bảo vệ, vệ sinh môi trường và lao công của cơ
quan. Ở đây tồn tại 2 mối quan hệ: Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong chỉ
đạo, điều hành công việc; mối quan hệ giữa nhân viên và nhân viên trong phối hợp
53
giải quyết công việc. Ngoài công việc, các hoạt động đối nội được triển khai trên cơ sở
khối đoàn kết thống nhất, tình cảm gắn bó của các mối quan hệ tạo nên môi trường văn
hóa của cơ quan. Môi trường đó đã khuyến khích sự cống hiến tài năng, xây dựng
nhân cách, tạo động lực cho tập thể công chức, viên chức Trung tâm làm việc tích cực,
đóng góp quyền lợi cho tập thể. Động lực làm việc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả làm việc của tổ chức hành chính nên tạo động lực làm việc luôn được quan tâm ở
bất cứ tổ chức nào. Đây được coi là một trong những chức năng quan trọng của nhà
quản trị. Điều này luôn đúng ở bất cứ tổ chức nào, nhưng đối với cơ quan nhà nước
điều này quan trọng hơn, bởi vì nếu cán bộ công chức, viên chức không được tạo động
lực để làm việc sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của cơ quan nhà nước và có tác
động không tốt đến xã hội, đến công dân - đối tượng phục vụ của các cơ quan nhà
nước. Cơ quan nhà nước là những tổ chức do nhà nước thành lập để thực thi quyền lực
nhà nước, hoạt động mang tính phục vụ công với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước. Nếu thiếu tạo động lực làm việc, quyền lực và pháp luật của nhà nước có thể bị
vi phạm, cơ quan nhà nước hoạt động không những không hiệu quả, gây lãng phí lớn
cả về tài lực lẫn vật lực mà còn giảm niềm tin của nhân dân vào nhà nước. Trung tâm
rất quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực và tính chuyên nghiệp cao (100% công chức, viên chức tốt nghiệp đại học chính quy, 83% có trình độ trên đại học)2.
Một mặt, tạo điều kiện để các công chức, viên chức tiếp tục theo học các khóa đào tạo
đang thực hiện; mặt khác, tiếp tục cử nhiều công chức, viên chức tham gia các khóa
tập huấn ngắn hạn, trung hạn về các lĩnh vực chuyên môn liên quan. Song song với
việc quan tâm đến chế độ khuyến khích, đãi ngộ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để cán
bộ công chức, viên chức yên tâm công tác, cống hiến như đề xuất để được thành phố
cho phép áp dụng cơ chế đặc thù về tài chính nhằm cải thiện thu nhập, giữ nguyên biên
chế công chức đối với 22 công chức từ các Sở ngành được điều động về và chuyển
ngạch viên chức sang công chức cho 5 viên chức của Trung tâm. Bên cạnh đó, Công
đoàn thể hiện đúng vai trò là tổ chức đại diện cho cán bộ công chức, viên chức; thường
xuyên quan tâm chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao
động; phát động phong trào thể dục thể thao như bóng đá, bóng bàn…tạo không khí
2 Báo cáo số 258/BC-TTXTĐT ngày 29/12/2017 của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng tổng kết công tác năm 2017, phương phướng, nhiệm vụ năm 2018, tr8
54
vui tươi, phấn khởi và gắn kết nội bộ Trung tâm. Với đội ngũ trẻ có độ tuổi trung bình
35 tuổi là một lợi thế rất lớn bởi đây được coi là độ tuổi vàng, họ có sức khỏe tốt, có
kinh nghiệm, nhiệt tình, không ngại tiếp cận những phương pháp làm việc mới.
Tổ chức công tác đối ngoại và truyền thông chính là thực hiện 2 nhiệm vụ lớn
gồm xây dựng các mối quan hệ đối tác hiệu quả và quảng bá đầu tư. Nhiệm vụ này do
Bộ phận Xúc tiến Đầu tư thực hiện. Hiện nay, Trung tâm chưa có văn bản quy định về
lĩnh vực này mà thực tế gồm các hoạt động cụ thể như sau:
Thứ nhất, xây dựng các mối quan hệ đối tác hiệu quả. Xây dựng mối quan hệ
đối tác là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư bởi đây là hoạt
động đòi hỏi sự hợp tác của rất nhiều cơ quan, tổ chức, giúp cho hoạt động đầu tư diễn
ra một cách nhanh chóng, đồng bộ đồng thời tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả
của hoạt động.
Trung tâm Xúc tiến đầu tư có mối quan hệ hợp tác hiệu quả với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các vấn đề về đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ
quyết định. Mối quan hệ với Thành ủy, các Ban trực thuộc Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo và đề xuất
các vấn đề về công tác đầu tư, những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, công
chức, viên chức và người lao động. Các sở ngành, ủy ban nhân dân quận, huyện trên
địa bàn thành phố là mối quan hệ phối hợp thực hiện những vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ được thành phố giao. Ngoài ra, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã, đang và sẽ
tiếp tục duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan thực hiện hoạt
động thu hút vốn đầu tư trên các địa phương cả nước và các bộ, sở, ban ngành có liên
quan trên địa bàn Hải Phòng cũng như khắp cả nước.
Tham gia các đoàn tiếp xúc, làm việc của lãnh đạo thành phố với các đối tác
trong và ngoài nước; phục vụ Uỷ ban nhân dân thành phố tiếp và làm việc với các
đoàn công tác nước ngoài đến tìm hiểu môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố
như: Tập đoàn Route Inn (Nhật Bản); Tập đoàn CapitaLand (Singapore); Hiệp hội đổi
mới công nghệ Hàn Quốc tại thành phố Suwon; đoàn công tác của Vùng lãnh thổ Bắc
Úc; đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Ngoại giao và Di sản vật
thể vùng Flanders, Vương quốc Bỉ; đoàn công tác của Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam;
các nhà đầu tư đến từ Singapore, châu Âu và Mỹ…; tăng cường quảng bá, giới thiệu
hình ảnh, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nước ngoài tại Lễ hội Hoa Phượng Đỏ
55
- Hải Phòng. (Xem Phụ lục 05)
Chủ động liên hệ, làm việc với các đối tác tiềm năng trong các lĩnh vực mà
thành phố khuyến khích kêu gọi đầu tư; tham dự tọa đàm “Gặp gỡ Canada’’, tham dự
và giới thiệu về môi trường đầu tư của thành phố tại “Hội nghị Thượng đỉnh kinh
doanh GMS 6 và Diễn đàn Thượng đỉnh kinh doanh GMS”, “Hội nghị doanh nghiệp
các tỉnh, thành phố khu vực Duyên hải phía Bắc năm 2018 tại thành phố Hải Phòng”,
Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Thái Nguyên, Cần Thơ, Quảng Bình.
Ký kết biên bản ghi nhớ về hợp tác xúc tiến đầu tư với một số tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp trong nước và quốc tế; duy trì mối quan hệ với đại diện các Hiệp hội
doanh nghiệp và các Tập đoàn, công ty lớn đặt tại Hải Phòng, với đại sứ quán của các
nước có mối quan hệ hợp tác với thành phố; các đại sứ quán, lãnh sự quán của Việt
Nam tại nước ngoài.
Thứ hai, tăng cường quảng bá đầu tư thông qua hàng loạt các hoạt động như
xuất bản ấn phẩm, đăng tin bài trên trang website, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư,
tham gia các gian hàng thương mại, hợp tác với các cơ quan thông tấn báo chí,…
Xuất bản ấn phẩm là một trong những hình thức truyền tải thông tin đến công
chúng. Xuất bản ấn phẩm cung cấp miễn phí giới thiệu về Hải Phòng nói chung và các
Khu công nghiệp, Khu kinh tế Hải Phòng cũng như các cơ hội đầu tư tiềm năng của
thành phố, các cuốn cẩm nang hướng dẫn đầu tư để giới thiệu, quảng bá với các nhà
đầu tư nước ngoài. Bộ sách gồm: Hải Phòng điểm đến của nhà đầu tư; Cơ hội đầu tư
tại Khu kinh tế, các khu công nghiệp Hải Phòng; Cẩm nang thực hiện thủ tục đầu tư
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Danh mục các ngành, nghề và dự án
khuyến khích đầu tư tại Hải Phòng với 5 thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nhật,
tiếng Trung và tiếng Hàn là những đối tác chủ yếu của thành phố. Những ấn phẩm này
có thể giúp làm rõ mục tiêu của Trung tâm, phương châm hành động, niềm tin và giá
56
trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với người dân và nhà đầu tư.
Hình 2.4: Một số hình ảnh về bộ sách của Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Bộ sách được sử dụng tại các hội nghị, cuộc họp, tiếp xã giao giữa thành phố và
các nhà đầu tư, đoàn công tác trong và ngoài nước. Bộ phận Xúc tiến thường xuyên
cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa bộ sách theo năm để đảm bảo thông tin luôn mới và đầy
đủ phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư. Cùng với bộ sách Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
57
thành phố lựa chọn chiếc USB làm quà tặng cho các nhà đầu tư vì đó là thiết bị vừa để
lưu trữ thông tin đồng thời là thiết bị truyền tải thông tin, trong USB chứa đựng thông
tin giới thiệu về mô hình “Một cửa về đầu tư cấp thành phố - Trung tâm Xúc tiến đầu
tư” và giới thiệu về môi trường đầu tư kinh doanh tại Hải Phòng cũng như tiềm năng
và thế mạnh của thành phố. Đây là những thông tin hữu ích cho nhà đầu tư.
Hình 2.6: Hình ảnh USB tài liệu của Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng internet nói chung và sự phát triển nở
rộ của mạng xã hội nói riêng đã tạo những biến chuyển mạnh mẽ trong phương thức
truyền thông tại Việt Nam. Đăng tải thông tin trên website trở thành một hình thức phổ
biến với bất kỳ tổ chức nào. Cung cấp thông tin trên website giúp Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư có thể truyền tải nhiều thông tin đến rộng rãi bạn đọc hơn một cách nhanh chóng.
Nếu như ấn phẩm, báo in bị giới hạn bởi khu vực hành chính, đối tượng tiếp cận thì
website có thể cung cấp thông tin ở bất cứ mọi nơi có kết nối Internet và bất cứ lúc nào.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ , Phòng Hành chính - Xúc tiến tham mưu thành lập Tổ
công tác có trách nhiệm xây dựng hệ thống Cổng Thông tin điện tử Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư từ các ý tưởng ban đầu đến khi hoàn thiện đưa vào hoạt động. Ngày 18/4/2017,
Trung tâm đã khai trương trang website: hppc.gov.vn và chính thức đi vào hoạt động.
58
Căn cứ tình hình hoạt động thực tiễn trong công tác khai thác, vận hành Cổng Thông tin
điện tử, Phòng Hành chính - Xúc tiến tiếp tục tham mưu Quy chế quản lý, vận hành và
khai thác; thành lập Ban biên tập và Tổ quản trị làm cơ sở thực hiện cũng như quản lý,
vận hành và khai thác Cổng Thông tin điện tử. Thường xuyên cập nhật các thông tin trên
cổng Thông tin điện tử của Trung tâm, cung cấp kịp thời dữ liệu về kinh tế - xã hội, tiềm
năng, thế mạnh và chính sách của thành phố; quảng bá, giới thiệu hình ảnh thành phố tới
các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư vào thành phố. Trang
website đang ngày càng được hoàn thiện với thiết kế, giao diện đẹp mắt, đơn giản phù
hợp cho việc tra cứu thông tin. Trang website của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư được thiết
kế theo 2 ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, điều này là một lợi thế giúp bạn đọc trong
và ngoài nước có thể nắm bắt thông tin của Trung tâm. Đây chính là một trong những
hình thức truyền thông hiệu quả nhất của Trung tâm. Mặc dù mới chỉ đi vào hoạt động
được hơn 2 năm nhưng Cổng Thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã vươn
lên dẫn đầu về số lượng bài viết, số lượt truy cập, lượng thông tin cập nhật so với hệ
thống Cổng Thông tin điện tử của 17 sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố. Đến nay,
Cổng Thông tin đã thu hút được 341.000 lượt truy cập trong đó 12.400 lượt là người
3 Theo thống kê số liệu của Tổ Quản trị thuộc Phòng Hành chính, Tổ chức và Xúc tiến đầu tư
59
nước ngoài, điều đó chứng tỏ không chỉ trong nước và các nước bạn cũng đặc biệt quan tâm về lĩnh vực đầu tư qua website của Trung tâm3.
Hình 2.6: Giao diện Cổng thông tin điện tử chính thức
của Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ
(Nguồn: hppc.gov.vn)
Chủ trì tổ chức thành công Lễ ký kết Biên bản ghi nhớ giữa Công ty TNHH
Aeon Mall Việt Nam, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Phát
và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố; các Hội nghị Xúc tiến
đầu tư tại Hải Phòng: Tọa đàm xúc tiến đầu tư, du lịch Nhật Bản năm 2017 và năm
2018; Hội nghị hợp tác xúc tiến đầu tư với Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc và các
60
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn thành phố ngày
29/8/2017 và Hội nghị Tư vấn Xúc tiến Đầu tư ngày 27/9/2017. Chủ trì tham gia gian
hàng “Đầu tư và phát triển công nghiệp Việt Nam” của thành phố Hải Phòng tại Hội
chợ Thương mại quốc tế Việt Nam lần thứ 29 - Việt Nam Expo 2019 tại Hà Nội và
gian hàng của thành phố tại Hội nghị triển lãm 30 năm thu hút FDI do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức. Có thể nói, việc tổ chức các cuộc triển lãm, hội thảo về đầu tư tại Hải
Phòng, tại các địa phương trong và ngoài nước cũng là hoạt động tốt để nâng cao hình
ảnh các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Hải Phòng để các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về
môi trường đầu tư.
Hợp tác với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương để liên
tục cập nhật những thông tin thời sự mới nhất về tình hình đầu tư, hoạt động của doanh
nghiệp. Các phóng sự, bài báo về mô hình hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
thành phố và tiềm năng, lợi thế của các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Hải Phòng cũng
góp phần cải thiện hình ảnh của thành phố. Tăng cường hợp tác, thiết lập mối quan hệ
chặt chẽ với các tờ báo như báo Hải Phòng, báo Đầu tư, báo Công Thương, báo Diễn
đàn doanh nghiệp...
Ngoài ra, công tác truyền thông còn thể hiện qua logo và slogan của Trung tâm
CÙNG NHÀ ĐẦU TƯ
Xúc tiến Đầu tư.
HPPC LUÔN ĐỒNG HÀNH
Hình 2.7: Hình ảnh logo và slogan của Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ
(Nguồn: hppc.gov.vn)
Chữ HPPC là tên viết tắt tiếng Anh của Trung tâm - Hai Phong Promotion
Center. LogoTrung tâm được thiết kế với màu xanh lam có đường nét đơn giản và hiện
đại. Màu sắc chính là ấn tượng đầu tiên và là yếu tố tác động lên mặt cảm xúc, thị giác
và gợi trí nhớ của các nhà đầu tư với Trung tâm nói riêng và thành phố Hải Phòng nói
chung. Màu xanh thể hiện sự trẻ trung, năng động, hiện đại, sự tin cậy. Đây là màu
xanh của nước biển và bầu trời nên rất được ưa chuộng vì sự trong sáng và tươi mát.
Thông điệp chính mang đến cho các nhà đầu tư thông qua gam màu xanh lam của logo
61
là sự vững vàng và tin tưởng, Hải Phòng là điểm đến của các nhà đầu tư.
Một dạng biểu trưng quan trọng khác thường được sử dụng để gây ảnh hưởng
đến văn hóa cơ quan là ngôn ngữ. Slogan này là một hình thức dễ nhập tâm. Slogan đã
diễn đạt cô đọng nhất mục đích hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư. Slogan
“Luôn đồng hành cùng nhà đầu tư” như một cam kết không thay đổi được giữ vững từ
khi thành lập với các nhà đầu tư thể hiện tinh thần luôn theo sát trong từng thủ tục thực
hiện các dự án của nhà đầu tư. Slogan này cũng đã trở thành một nét văn hóa riêng của
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, trong đó các nhà đầu tư trong và ngoài nước được đặt ở vị
trí trọng tâm và ưu tiên cao nhất. Do vậy, Trung tâm luôn cố gắng để mang lại cho các
nhà đầu tư những dịch vụ hành chính chất lượng nhất, trong thời gian nhanh nhất
(giảm 1/3 thời gian giải quyết các thủ tục hành chính so với quy định).
Qua đây, chúng ta thấy tổ chức công tác đối nội, đối ngoại và truyền thông tại
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư có nhiều hình thức và nội dung phong phú. Các hình thức
đó không chỉ là xuất bản ấn phẩm, đăng tin trên trang website, tổ chức hội nghị xúc
tiến đầu tư, tham gia các gian hàng thương mại, hợp tác với các cơ quan thông tấn báo
chí,… mà còn đơn giản từ những cử chỉ, hành động, thái độ giao tiếp của lãnh đạo,
công chức, viên chức và người lao động nhằm tạo một môi trường làm việc thực sự có
nề nếp, văn hóa. Có thể khẳng định rằng, tổ chức công tác đối nội, đối ngoại và truyền
thông có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một cơ quan, tổ
chức. Bằng những hoạt động đối nội, đối ngoại và truyền thông tích cực Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư đang dần gây dựng được hình ảnh đẹp, là địa điểm tin cậy của nhà đầu
tư, các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã hoàn
thành tốt các chương trình xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư, kinh
doanh của thành phố đến đối tác nước ngoài tiềm năng; đã tích cực hỗ trợ các nhà đầu
tư nước ngoài đang hoạt động tại thành phố giải quyết các thủ tục, các khó khăn thuộc
thẩm quyền; phục vụ tốt các chương trình làm việc của thành phố với đối tác nước
ngoài tại Hải Phòng cũng như ở nước ngoài.
2.2.4. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ
Về cơ bản có thể hiểu, công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn
bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung công tác
này bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và các tài liệu
khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan; lập hồ sơ hiện hành, giao nộp
62
hồ sơ vào lưu trữ; quản lý và sử dụng con dấu trong văn thư. Còn công tác lưu trữ là
một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan, tổ chức nhằm lựa chọn, lưu giữ, tổ
chức một cách khoa học các hồ sơ, tài liệu để phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng của
cơ quan và xã hội. Nội dung công tác lưu trữ bao gồm các việc về thu thập, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ đóng vai trò quan trọng góp phần quyết định
sự phát triển hay hạn chế công tác văn phòng của cơ quan, tổ chức. Công tác văn thư,
lưu trữ góp phần đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý: Cung cấp tài liệu, tư liệu,
số liệu đáng tin cậy về việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào thành phố,
những thông tin quá khứ phục vụ việc quản lý, khôi phục, sửa chữa các công trình xây
dựng của thành phố. Ngoài ra, công tác này giúp cán bộ, công chức, viên chức Trung
tâm nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức, nhà đầu tư và người dân; tạo công cụ để kiểm soát thực thi quyền lực
của lãnh đạo Trung tâm, góp phần gìn giữ những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của
cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát; góp phần bảo vệ bí mật những
thông tin có liên quan đến Trung tâm và bí mật Nhà nước. Thêm vào đó, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư là đơn vị kết nối nhà đầu tư với thành phố thì công tác văn thư, lưu trữ
được coi là sợi dây liên hệ giữa các cơ quan, tổ chức, nhà đầu tư và giữa các cơ quan
với nhau. Do đó, làm tốt công tác văn thư, lưu trữ sẽ góp phần chuẩn hóa, mẫu hóa các
văn bản hành chính, giúp cho quá trình tiếp nhận và giải quyết công việc được nhanh
chóng, thuận lợi đồng thời nâng cao uy tín của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư trong công
tác hành chính. Giữa công tác văn thư và lưu trữ không có sự tách biệt mà có mối quan
hệ chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau. Mối quan hệ này thể hiện qua sự liên tục trong quá
trình từ soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản đến lưu trữ hiện hành và đưa vào lưu trữ
lịch sử.
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng tổ chức công tác văn, lưu trữ có vai trò
quan trọng đối với hoạt động chung của cơ quan và công tác văn phòng nói riêng.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này cũng như một số điểm khác biệt trong việc
quản lý và ban hành văn bản do cơ cấu tổ chức đặc thù mang lại Ban Giám đốc Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư đã có sự quan tâm sâu sắc tới việc tổ chức công tác văn thư, lưu
trữ ngay từ những ngày đầu thành lập. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
Một là, bố trí nhân sự phụ trách công tác văn thư, lưu trữ. Văn thư, lưu trữ là
63
một vị trí không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan. Như đã trình bày ở
trên, toàn bộ nhân sự của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố biệt phái, điều động từ các sở, ngành theo đúng vị trí việc làm. Trong đó,
chuyên viên được bố trí vào vị trí văn thư, lưu trữ được điều động từ Chi cục Văn thư -
Lưu trữ thành phố sang để đảm bảo đúng chuyên ngành đào tạo và kinh nghiệm công
tác. Các công chức, viên chức đều được phòng phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
thông qua bảng phân công nhiệm vụ của phòng. Theo đó, chuyên viên văn thư, lưu trữ
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lý hệ thống văn bản đến - đi của Trung tâm.
- Thực hiện việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
- Thu thập, phân loại và hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu lưu trữ; thu nộp tài liệu
theo quy định; bảo quản tài liệu; tiêu hủy tài liệu hết giá trị; xây dựng công cụ tra cứu
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của
Trung tâm.
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ về công tác văn thư - lưu trữ.
- Xây dựng Quy chế Văn thư - Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác văn thư - lưu trữ tại Trung tâm.
- Xây dựng Lịch công tác tuần của Trung tâm.
- Tham gia chuẩn bị tài liệu họp trong cuộc họp giao ban hàng tuần, họp chuyên
môn và họp Ban Giám đốc Trung tâm.
- Chủ trì giải quyết các công việc liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác, sử
dụng phần mềm Hệ thống văn phòng điện tử. Theo dõi và báo cáo Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố (qua Hệ thống văn phòng điện tử), Giám đốc Trung tâm về các
nhiệm vụ đã hoàn thành, chậm tiến độ do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
- Phối hợp cùng các phòng tham gia Bộ phận một cửa liên thông trong giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư.
- Thủ quỹ Trung tâm.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã bố trí được 01 chuyên viên thực hiện nhiệm vụ
văn thư, lưu trữ. Việc làm này đã góp phần là một bước đệm tạo tiền đề cho sự phát
triển của công tác văn thư, lưu trữ của Trung tâm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy với khối
lượng công việc được giao lớn, lại thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên số lượng cán bộ
64
văn thư, lưu trữ chưa đáp ứng được hết nhu cầu công việc đặt ra.
Hai là, xây dựng, ban hành phổ biến các văn bản về công tác văn thư, lưu trữ.
Văn bản là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ, là công cụ giúp Ban Giám đốc Trung tâm
kiểm soát tình hình thực hiện các công việc trong cơ quan. Từ việc theo dõi những văn
bản đã ban hành đối chiếu với tình hình thực tế để nắm được những hạn chế còn tồn
tại. Ngay từ khi được thành lập và đi vào hoạt động việc đầu tiên là xây dựng các nội
quy, quy định, quy chế làm việc cho cơ quan để tham mưu cho Giám đốc Trung tâm
ban hành văn bản chính thức. Trong đó có ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ, bên cạnh đó là các văn bản lưu hành nội bộ quy định về ký nháy văn bản, tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả, sử dụng Phần mềm Văn phòng điện tử phù hợp với cơ cấu tổ
chức, tình hình thực tế giải quyết công việc tại Trung tâm và thu nộp tài liệu về lưu trữ
cơ quan theo quy định. Các quy chế, quy định về công tác văn thư, lưu trữ gồm có:
- Thông báo nội bộ ngày 20/11/2016 về việc sử dụng chính thức phần mềm Hệ
thống văn phòng điện tử tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư từ ngày 21/11/2016
- Quyết định số 30/QĐ-TTXTĐT ngày 09/02/2017 của Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
- Thông báo nội bộ ngày 29/5/2017 về một số vấn đề trong việc quản lý văn bản
đi đến
- Thông báo nội bộ ngày 11/8/2017 về việc chấn chỉnh thể thức, kỹ thuật và
thẩm quyền ký văn bản báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố
- Công văn số 324/TTXTĐT-HCTC&XT ngày 24/4/2018 của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư về việc thu nộp tài liệu về kho lưu trữ cơ quan
Nhìn chung, hệ thống văn bản của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư về công tác văn
thư, lưu trữ đã quy định một số vấn đề nhất định và đáp ứng được yêu cầu giải quyết
công việc hiện tại của Trung tâm. Các văn bản là cơ sở quan trọng để cán bộ, công
chức viên chức thực hiện đúng các nội dung quy định về công tác văn thư, lưu trữ, từ
đó nâng cao vị trí, vai trò của công tác này trong hoạt động của Trung tâm. Những quy
định trong các văn bản được ban hành về cơ bản đã cụ thể hóa một vấn đề trong quy
định của Nhà nước để đáp ứng ngay yêu cầu của Trung tâm. Các văn bản này được sao
gửi Ban Giám đốc và các phòng trực thuộc Trung tâm để triển khai thực hiện nghiêm
túc đồng thời quán triệt đến từng công chức, viên chức làm việc liên quan đến công tác
này. Việc xây dựng các văn bản trên chứng tỏ Ban Giám đốc Trung tâm đã có nhận
thức và rất quan tâm đến công tác văn thư, lưu trữ. Đây thực sự là cơ sở quan trọng
65
cho việc thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư.
Ba là, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ bao gồm: Soạn thảo và
ban hành văn bản, quản lý văn bản đi - đến, quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ và
lưu trữ hồ sơ.
+ Soạn thảo và ban hành văn bản
Trong hoạt động của các cơ quan, soạn thảo và ban hành văn bản là một hoạt
động mang tính thường xuyên, bởi văn bản là phương tiện chủ yếu phục vụ cho hoạt
động quản lý của mọi cơ quan, tổ chức. Trong quá trình hoạt động Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư đã ban hành một khối lượng văn bản tương đối nhiều về số lượng, phong phú
về nội dung, đa dạng về thể loại bao gồm:
- Văn bản hành chính: Quyết định, Thông báo, Chương trình, Kế hoạch, Báo
cáo, Biên bản, Tờ trình, Hợp đồng, Công văn, Giấy mời, Giấy giới thiệu,..
- Văn bản chuyên ngành: Giấy cấp phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Hồ sơ đánh giá tác động môi trường dự án, Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường dự án, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố.
Cụ thể, tác giả xin đưa ra bảng thống kê các văn bản được ban hành từ khi
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành lập đến nay như sau:
Tên loại văn bản Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
( Quý 4) (Quý 1-3)
Quyết định 57 193 97 71
Công văn 145 1208 1324 1020
Giấy cấp phép xây dựng 0 55 35 47
Giấy xác nhận đăng ký kế 0 5 1 0 hoạch bảo vệ môi trường
0 85 32 10 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
0 181 8 0 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các văn bản khác 168 413 343 214
Tổng số 370 2140 1840 1362
Bảng 2.8: Bảng thống kê số lƣợng các văn bản ban hành tại
Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ
66
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy, chiếm một số lượng lớn và chủ yếu
đó là công văn. Các văn bản gửi tới Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng là cơ quan
chủ quản để báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, trình xin chủ trương đầu tư các dự án,…
chiếm tỉ lệ lớn nhất. Văn bản gửi các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân quận huyện để
phối hợp tham vấn ý kiến giải quyết công việc. Văn bản gửi các công ty, doanh nghiệp
và nhà đầu tư hướng dẫn các thủ tục đầu tư, cấp phép xây dựng và đề nghị bổ sung hồ
sơ, tài liệu theo quy định. Một phần các văn bản gửi Văn phòng Chính Phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Cục Đầu tư nước ngoài, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam,…xin ý
kiến về chủ trương đầu tư hoặc xin ý kiến một số dự án thuộc thẩm quyền của Bộ. Số
lượng ban hành văn bản chuyên ngành có sự chênh lệch lớn giữa các năm. Năm 2016
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư bắt đầu giải quyết theo quy trình của một dự án thì chưa
thể có kết quả ngay nên số lượng văn bản chuyên ngành là 0. Từ năm 2018 đến nay số
lượng văn bản chuyên ngành giảm thậm chí là không có kết quả là do sự biến động về
cơ cấu tổ chức lãnh đạo kéo theo một số chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tài
nguyên môi trường, tài chính tạm dừng không được giải quyết tại Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư.
Soạn thảo văn bản là một khâu quan trọng, nó ảnh hưởng tới hiệu quả của công
việc vì vậy đòi hỏi phải có sự chính xác, tuân thủ đúng quy định chung về thể thức, nội
dung của văn bản khi soạn thảo. Về trình tự soạn thảo và ban hành văn bản hành chính
của Trung tâm đảm bảo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-
BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và
Quyết định số 30/QĐ-TTXTĐT ban hành Quy chế Công tác văn thư, lưu trữ của
Trung tâm (Xem phụ lục 06). Trên cơ sở đó, Phòng Hành chính - Xúc tiến cụ thể quy
định bằng các văn bản hướng dẫn cho các công chức, viên chức thực hiện. Bên cạnh
đó, áp dụng Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ
Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản để
đảm bảo chất lượng soạn thảo văn bản Quy phạm pháp luật theo quy định. Nhìn
chung, công chức viên chức đã tuân thủ theo các quy định của quy trình xây dựng và
ban hành văn bản. Bên cạnh đó, do yêu cầu công việc, tính cấp thiết của vấn đề đôi khi
các bước không được tiến hành hoàn chỉnh. Thêm vào đó, nhóm văn bản do Trung tâm
67
tham mưu nhưng lại ký, lấy số, đóng dấu của Sở (do Trung tâm là đơn vị có cơ cấu tổ
chức đặc thù tích hợp chức năng, nhiệm vụ của 04 Sở) thì phần số, ký hiệu sẽ ghi như
thế nào cho phù hợp. Đây là một vấn đề mới do cơ cấu tổ chức Trung tâm là mô hình
mới trong cả nước nên chưa có văn bản nào quy định về vấn đề này. Điều đó cũng sẽ
ảnh hưởng một phần đến chất lượng văn bản Trung tâm Xúc tiến Đầu tư.
Về nhân sự, những công chức, viên chức tham gia vào việc soạn thảo văn bản
đều có trình độ từ đại học trở lên, trình độ trên đại học chiếm 90% đây cũng là một lợi
thế về kỹ năng soạn thảo văn bản. Bản thân người được phân công soạn thảo phải bổ
sung kiến thức của mình, cập nhật các thông tin, các văn bản để có thể kịp thời đổi
mới cho phù hợp qui định hiện hành. Đồng thời để luôn duy trì được chất lượng soạn
thảo tốt công chức, viên chức cần cập nhật những thông tin, quy định mới nhất về
công tác soạn thảo, quản lý văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, tuân thủ các
nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành.
Về thiết bị phục vụ cho soạn thảo (máy tính), thiết bị in văn bản (máy in), thiết
bị nhân bản (máy phô tô), thiết bị để truyền đạt thông tin (máy tính để gửi qua Hòm
thư công vụ hoặc Trục liên thông của Phần mềm Hệ thống văn phòng điện tử, máy
fax), trang thiết bị phục vụ bảo quản, lưu trữ văn bản (bìa hồ sơ, hộp, giá và tủ đựng tài
liệu) được trang bị đầy đủ, hiện đại góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng văn bản.
Đối với việc gửi nhận văn bản điện tử, Trung tâm thực hiện theo Quyết định
3133/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành
Quy định việc gửi, nhận, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử qua môi trường mạng trong
hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng. 100% văn bản gửi qua Hòm
thư công vụ hoặc Trục liên thông của Phần mềm Quản lý văn bản thành phố có sử
dụng chứng thực chữ ký số để đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản.
+ Quản lý văn bản đi - đến
Văn bản đi là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành [29,87]. Văn
bản đi là kết quả giải quyết công việc. Số lượng văn bản đi phản ánh khối lượng công
việc hay là thước đo mức độ công việc trong cơ quan, tổ chức.
Quy trình nghiệp vụ quản lý văn bản đi gồm các bước: Kiểm tra thể thức, hình
thức, kỹ thuật trình bày văn bản đi; ghi số, ngày tháng văn bản; nhân bản, đóng dấu cơ
quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); làm thủ tục phát hành, chuyển phát văn bản
và theo dõi chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi. Quy trình quản lý văn bản đi của
68
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư được cán bộ văn thư thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm
túc theo đúng quy định. Toàn bộ văn bản phát hành đi đều được cập nhật vào Phần
mềm Hệ thống văn phòng điện tử và định kỳ in sổ đăng ký văn bản đi.
Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, đơn, thư của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi đến cơ quan, tổ chức bằng các con đường khác nhau để thực thi công việc
[29,46]. Thông qua số lượng văn bản đến có thể thấy được chính xác vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của cơ quan trong xã hội đồng thời khối lượng công việc của cơ quan đó
nhiều hay ít. Hàng năm, bên cạnh việc phát hành một khối lượng văn bản tương đối
lớn thì Trung tâm Xúc tiến Đầu tư còn tiếp nhận các văn bản do các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi đến. Có 3 nhóm tác giả văn bản gửi đến đó là: Các cơ
quan Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi
Trường, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI), Cục Xúc tiến thương
mại,…); cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các sở, ban,
ngành, ủy ban nhân dân quận, huyện; các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo số liệu
chúng tôi thống kê được ở Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thì từ khi thành lập cho đến nay
đã tiếp nhận 12.085 văn bản, trung bình mỗi năm tiếp nhận trên 4.000 văn bản.
Quy trình nghiệp vụ quản lý văn bản đến gồm các bước: Tiếp nhận văn bản
đến; phân loại phong bì và tài liệu đến; bóc bì, đóng dấu đến ghi số và ngày đến; scan
văn bản (đối với văn bản đến ở dạng giấy); cập nhật văn bản đến lên Hệ thống Văn
phòng điện tử, chuyển giao, xử lý văn bản đến; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giải quyết
văn bản đến. Ở Trung tâm Xúc tiến Đầu tư cũng áp dụng nguyên tắc quản lý tập trung
tại văn thư cơ quan. Việc thống nhất quản lý văn bản đến ở văn thư cơ quan sẽ giúp
Ban Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành công việc một các thuận lợi, thống nhất,
khoa học. Ngày 05/02/2018, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số
255/QĐ-CT về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một
cửa liên thông tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Phần lớn văn bản đến Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư thuộc đối tượng giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông tại Quyết định
số 255/QĐ-CT. Đó là các hồ sơ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước như xin chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định bản vẽ thiết kế cơ sở, thẩm định
bản vẽ thiết kế thi công, cấp phép xây dựng, thẩm định đánh giá tác động môi
trường,… Tuy nhiên, ngày 23/4/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
69
tục hành chính trong đó chỉ đạo việc thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tại
các tỉnh còn ngoài ra đang tồn tại một cơ quan hoạt động tương tự như này đều là sai
quy định. Về cơ bản, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố hiện nay và mô hình Trung
tâm Phục vụ hành chính công có nhiều điểm tương đồng về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Những điểm khác biệt chủ yếu nằm ở quy mô, vị trí,
phạm vi các thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và tư cách của công chức các Sở
chuyên ngành làm việc tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Trước tình hình đó, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đã đưa ra phương án tạm thời tại cuộc họp giao ban tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố ngày 25/6/2018 trong đó giao “Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với các thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư” [37,1]. Sau khi tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giao Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư giải quyết thông qua Phiếu chuyển văn bản. Hiện tại trong thời gian
chờ Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án cụ thể Bộ phận Văn thư Trung
tâm tiếp nhận các phiếu chuyển văn bản này (thủ tục hành chính) theo quy trình tiếp
nhận văn bản thông thường. Hiện nay, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đang sử dụng
phương pháp quản lý văn bản đến kết hợp công nghệ thông tin và truyền thống. Bởi
các hồ sơ đến có số lượng văn bản nhiều, đóng quyển, đặc biệt gồm các bản đồ khổ
giấy lớn trong khi thiết bị văn phòng chưa thể đáp ứng việc scan tài liệu để trình qua
Phần mềm Hệ thống văn phòng điện tử. Đây cũng là tình trạng chung của các sở
ngành trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, tất cả văn bản đến đã được đóng dấu đến, khi
cập nhật và trình qua Phần mềm văn phòng điện tử đều ký số đến theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ
bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ
quan, tổ chức.
Tóm lại, việc quản lý văn bản đi, đến tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã dựa trên
cơ sở những quy định chung tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về công
tác văn thư, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ
về công tác văn thư, Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 hướng dẫn quản
lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và Quyết định số
70
30/QĐ-TTXTĐT ngày 09/02/2017 của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư ban hành Quy chế
công tác văn thư, lưu trữ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Đối với văn bản mật, cán bộ
văn thư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Quản lý và sử dụng con dấu
Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký,
quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản của cơ quan, tổ chức. Con dấu nhằm thể
hiện vị trí pháp lý của cơ quan, tổ chức. Cán bộ văn thư Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
hiện giữa bộ dấu gồm: dấu cơ quan, dấu chức danh Ban Giám đốc, dấu đến, dấu chỉ
mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn. Việc quản lý và sử dụng con dấu được thực hiện
theo Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu. Cán bộ văn thư tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan, chỉ đóng
dấu vào những văn bản sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền và đảm bảo đúng
các yếu tố thể thức, nếu chưa đúng báo cáo lại Phó Giám đốc phụ trách để kịp thời giải
quyết.Trong trường hợp văn thư vắng mặt với các lý do thì bàn giao dấu lại cho người
thực hiện nhiệm vụ thay mình thông qua sổ bàn giao dấu. Bộ dấu được bảo quản trong
tủ có khóa cả trong và ngoài giờ làm việc khá cẩn thận và an toàn. Qua những điều này
cho thấy từ cán bộ văn thư đến lãnh đạo Trung tâm đã có nhận thức và quan tâm đến
việc quản lý và sử dụng con dấu.
+ Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ
Lập hồ sơ là nghiệp vụ cuối cùng của công tác văn thư. Lập hồ sơ có ý nghĩa
hết sức quan trọng, nó phán ánh kết quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức;
thể hiện tinh thần trách nhiệm với công việc và phương pháp làm việc khoa học của
cán bộ, công chức, viên chức; giúp cơ quan, cá nhân quản lý văn bản, tài liệu một
cách chặt chẽ, tránh mất mát, thất lạc; lập hồ sơ hiện hành tạo thuận lợi cho công tác
lưu trữ.
Hiện nay, công tác lập hồ sơ và nộp vào lưu trữ cơ quan tại Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư được thực hiện theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 hướng
dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và Quyết định
71
số 30/QĐ-TTXTĐT ngày 09/02/2017 của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư ban hành Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ. Mỗi công chức, viên chức khi giải quyết công việc được
giao có trách nhiệm mở hồ sơ về công việc đó, thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài
liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ. Trong đó có
một số hồ sơ được biên mục và xác định thời hạn bảo sau khi kết thúc. Nhìn chung, hồ
sơ được lập đã phản ánh đúng nhiệm vụ của từng cá nhân. Văn bản, tài liệu thu thập
vào hồ sơ có quan hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự
việc hay trình tự giải quyết công việc.
Công tác lưu trữ tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư cũng đã được quan tâm thông
qua việc biên chế một cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác lưu trữ và đầu tư cơ sở
vật chất. Việc bố trí nhân sự và cơ sở vật chất nhằm phục vụ thực hiện các nghiệp vụ
lưu trữ tại Trung tâm như thu thập và bổ sung tài liệu, phân loại tài liệu, xác định giá
trị tài liệu, xây dựng công cụ tra tìm, bảo quản tài liệu, tổ chức khai thác và sử dụng tài
liệu. Hàng năm, các phòng chuyên môn lập danh mục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu
trữ cơ quan sau khi có thông báo thu nộp hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ được
tách làm hai phần: Một phần nộp lưu về lưu trữ Trung tâm còn một phần nộp lưu về
các Sở theo quy định để phục vụ công tác hậu kiểm.Tài liệu nộp lưu vào lưu trữ cơ
quan không có tình trạng lộn xộn, cặp ba dây, bó gói mà đã được lập hồ sơ tương đối
hoàn chỉnh đặc biệt là các hồ sơ dự án xây dựng, hồ sơ cấp phép đầu tư đây là điều rất
thuận lợi cho công tác lưu trữ tại Trung tâm. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư lựa chọn
phương án phân loại tài liệu theo Thời gian - Cơ cấu tổ chức. Tài liệu phông lưu trữ
phân loại theo phương án này sẽ phản ánh lịch sử hoạt động của Trung tâm nói chung,
từng phòng chuyên môn nói riêng trong từng thời gian nhất định. Sở dĩ, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư lực chọn phương án này do mô hình hoạt động đặc thù trên cả nước
trong quá trình hoạt động vừa rút kinh nghiệm vừa điều chỉnh nên cơ cấu tổ chức chưa
ổn định. Sau khi phân loại tài liệu, cán bộ lưu trữ xác định giá trị tài liệu theo quy định
tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn
bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
Thông tư số13/2011/TT-BNV ngày 24/10/2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo
quản tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, một số quy định theo ngành dọc lĩnh vực xây dựng, tài nguyên môi
72
trường, tài chính và thực tế tài liệu. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu thu nộp vào lưu trữ cơ quan
được lập mục lục hồ sơ để tra cứu. Ngoài mục lục hồ sơ truyền thống, được nhập cơ sở
dữ liệu vào bản mềm Word phục vụ cho việc tra tìm trên máy tính. Do nhận thức được
tầm quan trọng của công tác lưu trữ nên việc bảo quản tài liệu cũng được quan tâm thỏa đáng, Trung tâm bố trí kho lưu trữ với diện tích 18m2, bố trí giá và hộp để tài liệu,
hệ thống ánh sáng tốt, điều hòa, máy hút bụi và các thiết bị phòng cháy chữa cháy. Với
cơ sở vật chất như vậy, tài liệu sau khi thu nộp vào lưu trữ cơ quan sẽ được bảo quản
an toàn. Tài liệu đưa vào lưu trữ được lập hồ sơ khá hoàn chỉnh, để trong hộp có dán
nhãn theo mẫu quy định và xếp trên giá tài liệu. Các công tác trên được thực hiện tốt
nhằm mục đích chính để đưa ra khai thác và sử dụng tài liệu.Việc khai thác sử dụng tài
liệu chủ yếu phục vụ yêu cầu của Ban Giám đốc và các công chức, viên chức tại Trung
tâm. Đối với việc khai thác, sử dụng tài liệu của các công chức, viên chức đều phải
được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.
Qua kết quả khảo sát và đánh giá trên, tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã được quan tâm, chú trọng. Về cơ bản, việc thực hiện
công tác này đúng theo quy định Nhà nước.
2.2.5. Tổ chức hội họp, sự kiện và lễ tân
Tổ chức hội họp, sự kiện và lễ tân có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, trong đó nổi bật là tổ chức các sự kiện về đầu tư. Phòng
Hành chính - Xúc tiến là đơn vị chuyên về tổ chức hội họp, sự kiện cho Trung tâm.
Phòng chịu trách nhiệm đề xuất ý tưởng, xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện và
phục vụ các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, chuẩn bị kỹ về nội dung, đảm bảo
các yêu cầu về khánh tiết, đón tiếp đại biểu không để xảy ra sơ xuất. Nhân sự làm công
tác tổ chức sự kiện chính là Bộ phận Xúc tiến Đầu tư - vừa là đơn vị xây dựng chương
trình đồng thời thực hiện luôn công tác phục vụ đảm bảo kịp thời, chu đáo và nhiệt tình,
trách nhiệm trong nhiều hoạt động lớn của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Ủy ban nhân
dân nhân thành phố. Cụ thể:
+ Nhằm cụ thể hóa và triển khai hiệu quả công tác ngoại giao văn hóa của thành
phố Hải Phòng; tăng cường sự hiểu biết, tin cậy và gắn kết giữa nhân dân hai nước Việt
Nam - Nhật Bản; thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao, hợp tác, xúc tiến đầu tư, du lịch giữa
thành phố Hải Phòng với các đối tác, địa phương của Nhật Bản, Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư đã tổ chức thành công: Tọa đàm xúc tiến đầu tư Nhật Bản - Hải Phòng mùa thứ
73
nhất, mùa thứ hai và mùa thứ tư.
+ Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án đầu
tư vào thành phố, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
phía Bắc, Công ty Cổ phần Shinec tổ chức Tọa đàm hỗ trợ hoạt động đầu tư, kinh
doanh cho doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Hội nghị hợp tác xúc
tiến đầu tư với Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc.
+ Với quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư đến với
Hải Phòng, thực hiện cam kết đầu tư các dự án tại Hải Phòng, Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư tổ chức Hội nghị ký kết biên bản ghi nhớ giữa Công ty Cổ phần Bất động sản Việt
Phát, Công ty TNHH AeonMall Việt Nam và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư về đầu tư
xây dựng Trung tâm thương mại AeonMall tại Hải Phòng.
+ Đồng hành cùng các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục dự án, hàng năm
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã tổ chức nhiều Lễ đóng mở thầu cho dự án giải quyết thủ
tục tại Trung tâm: Lễ đóng mở thầu dự án Khách sạn 5 sao số 12 Trần Phú quận Ngô
Quyền của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Hạ, Lễ đóng mở thầu dự án Khu nhà ở
thương mại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân của Công ty Xuất nhập khẩu Việt Phát,…
Đối với toàn bộ những sự kiện lớn của thành phố về đầu tư, Phòng Hành chính
- Xúc tiến chịu trách nhiệm về nội dung chương trình còn việc phục vụ hội nghị cũng
như chuẩn hội trường họp do Bộ phận Lễ tân của Trung tâm Hội nghị thành phố chịu
trách nhiệm tiếp đón khách đến tham dự, phục vụ suốt quá trình diễn ra sự kiện như
phục vụ tiệc trà, đảm bảo âm thanh, ánh sáng, nhiệt độ điều hòa trong phòng,… Đây là
điều rất thuận lợi cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư khi được sử dụng cơ sở vật chất sẵn
có và đội ngũ lễ tân chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất lượng tổ chức các sự kiện
trong lĩnh vực đầu tư.
Hiện nay, quy trình tổ chức sự kiện ở Trung tâm Xúc tiến Đầu tư chưa được
ban hành thành văn bản mà quy trình được thực hiện từ những công việc thực tiễn.
Tuy nhiên, tác giả có thể khái quát quy trình tổ chức các sự kiện về đầu tư tại Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư qua quan sát thực tế như sau:
Bước 1: Ấn định mục tiêu, xây dựng ý tưởng sự kiện
- Sau khi xác định được mục tiêu
- Ấn định mục tiêu là việc làm đầu tiên trong quy trình tổ chức sự kiện. Tổ chức
74
sự kiện này nhằm mục đích gì, mục tiêu khi tổ chức sự kiện là gì?
Ví dụ: Đối với tổ chức Tọa đàm hỗ trợ hoạt động đầu tư, kinh doanh cho doanh
nghiệp tại Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Phòng Hành chính - Xúc tiến xác định
mục tiêu của Tọa đàm là để hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư vào thành phố.
sẽ là cơ sở định hướng cho việc xây dựng ý tưởng.
Bước 2: Lập kế hoạch cho sự kiện
Phát triển ý tưởng đã có, Phòng Hành chính - Xúc tiến dự thảo kế hoạch gồm
các nội dung sau:
- Xác định mục đích, yêu cầu
- Xác định cơ quan chỉ đạo
- Các đơn vị thực hiện: Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
- Nội dung kế hoạch: Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện; thành phần đại biểu,
khách mời (bao gồm các đại biểu tham dự và báo đài đưa tin); nội dung chương trình
(có kịch bản chương trình kèm theo)
- Tổ chức thực hiện: Nêu rõ nhiệm vụ của từng đơn vị (nhiệm vụ của các Sở,
ngành, đơn vị nếu có)
- Dự trù kinh phí tổ chức
Bước 3: Xin ý kiến phê duyệt kế hoạch của các cấp lãnh đạo
- Chuyên viên dự thảo kế hoạch tổ chức sự kiện trình Trưởng phòng và Phó
Giám đốc Hành chính - Xúc tiến, sau đó trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
- Nếu là các sự kiện của thành phố, dự thảo kế hoạch của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư tiếp tục trình Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Bước 4: Chuẩn bị cho sự kiện
- Bộ phận Xúc tiến gửi giấy mời và xác báo đại biểu tham dự.
- Bộ phận Hành chính - Quản trị in ấn tài liệu, chuẩn bị các ấn phẩm, máy tính
thiết bị để trình chiếu tại sự kiện (nếu có).
- Bộ phận Lễ tân của Trung tâm hội nghị thành phố trang trí, bài trí sân khấu,
hội trường, chuẩn bị hoa, tiệc trà trong khi diễn ra sự kiện.
Bước 5: Triển khai sự kiện: Sự kiện được tổ chức theo sự chuẩn bị và những kế
hoạch đã được phê duyệt.
Bước 6: Kết thúc sự kiện
Khi kết thúc sự kiện Bộ phận Lễ tân và nhân viên kỹ của Trung tâm hội nghị
thành phố thuật dọn dẹp nơi tổ chức sự kiện, thu dọn máy móc, thiết bị. Bộ phận Kế
75
toán tập hợp các chứng từ chuẩn bị cho hội nghị để thanh toán.
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá
Đây là công tác được thực hiện sau khi sự kiện kết thúc. Giám đốc Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư họp với Phòng Hành chính - Xúc tiến tổng kết, đánh giá quá trình tổ
chức sự kiện, ghi nhận những kết quả đạt được và nêu những thiếu sót trong các khâu
để rút kinh nghiệm cho những lần tổ chức sự kiện về sau.
Bước 8: Truyền thông sau sự kiện
Công tác truyền thông ngay sau sự kiện được giao cho Phó Trưởng phòng Hành
chính - Xúc tiến (phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin). Nội dung của truyền thông
sau sự kiện thường là các thông tin, bài báo nói về kết quả diễn ra sự kiện đó. Việc
tổng kết lại sự kiện và đăng lên trang website chính thức của Trung tâm, đăng lên các
báo, không chỉ nêu lên những kết quả đạt được mà còn là một hình thức thông báo cho
đối tác về sự kiện đó và đặc biệt là một hình thức truyền thông về hình ảnh của Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư một cách rất hiệu quả.
Hình 2.9: Hội nghị hợp tác xúc tiến đầu tƣ và khai trƣơng Website
Hppc.gov.vn năm 2017
76
(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Quản trị cung cấp)
Hình 2.10. Tọa đàm xúc tiến đầu tƣ Nhật Bản tại Hải Phòng năm 2018
Ngoài ra các cuộc họp, hội nghị là một trong những hoạt động mang tính
(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Quản trị cung cấp)
thường xuyên và phổ biến tại cơ quan như họp giao ban, họp chuyên môn, họp đột
xuất, hội nghị sơ kết và tổng kết,… Bộ phận Hành chính - Quản trị bố trí phòng họp,
phối hợp phòng chuyên môn chuẩn bị tài liệu họp, nước uống, máy chiếu,… Tuy
không phải những người trực tiếp tham gia cuộc họp nhưng chất lượng cuộc họp phụ
thuộc một phần lớn vào công tác chuẩn bị của Bộ phận Hành chính - Quản trị thuộc
Phòng Hành chính - Xúc tiến.
2.2.6. Tổ chức công tác hậu cần
Hậu cần là một trong những chức năng quan trọng của văn phòng. Hoạt động
của các cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất kỹ thuật như nhà cửa,
phương tiện, thiết bị, dụng cụ, tài chính, bảo quản tài liệu công văn giấy tờ (lưu trữ), tổ
chức các cuộc họp, quản lý tiền mặt của cơ quan, in ấn tài liệu phục vụ hội nghị... Văn
phòng là bộ phận cung cấp đầy đủ, kịp thời, bố trí và quản lý các phương tiện thiết bị
77
dụng cụ đó để bảo đảm sử dụng được mọi lúc, mọi nơi, kịp thời và đạt hiệu quả cao
nhất. Tuy công tác hậu cần không tham gia trực tiếp vào quá trình giải quyết công việc
chuyên môn nhưng nó góp phần không nhỏ vào hoạt động và phát triển của cơ quan.
Bởi những hữu ích mà tổ chức công tác hậu cần mang lại như: Giúp hoạt động quản lý,
điều hành tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư được hiệu quả; góp phần thực hiện tiết kiệm
chi phí cho các hoạt động; góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của các cán bộ, công
chức, viên chức và góp phần tạo dựng hình ảnh cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư.
Nhiệm vụ hậu cần của Phòng Hành chính - Xúc tiến được giao cho Bộ phận
Hành chính - Quản trị thực hiện, thể hiện chủ yếu ở các vấn đề như: Bảo đảm điều kiện
vật chất, bố trí phương tiện, nơi làm việc cho các phòng, đón tiếp khách đến làm việc, tổ
chức phục vụ các hội nghị, quản lý tài sản và các phương tiện làm việc của cơ quan, tổ
chức công tác bảo vệ trật tự, trị an, phòng chống cháy nổ trong cơ quan. Một số nội
dung trong công tác này được thực hiện theo Quyết định 25/QĐ-TTXTĐT ngày
18/6/2016 của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
Về quản lý tài sản đã được quan tâm trên phương diện ban hành văn bản quản lý
và trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc cho công chức, viên chức. Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có quy định việc quản lý, sử dụng,
sửa chữa tài sản cố định góp phần quan trọng vào việc quản lý tài sản tại cơ quan. Tài
sản và trang thiết bị làm việc tại Trung tâm đều được dán tem kiểm kê tài sản. Tem được
đánh số thứ tự và có ghi ngày tháng được kiểm kê hàng năm. Thường xuyên duy trì
việc bảo trì, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị, phương tiện; mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc đã được Giám đốc Trung tâm duyệt đầu năm để sẵn sàng hoạt
động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; đã phối hợp với Ủy ban kiểm tra kiểm kê
tài sản đề nghị Hội đồng thanh lý tài sản cơ quan kịp thời thanh lý vật dụng, thiết bị hư
hỏng không đề tồn đọng làm mất diện tích, mỹ quan nơi làm việc.
Tổ chức công tác hậu cần không chỉ là cung cấp đủ trang thiết bị và các điều
kiện làm việc mà phải đảm bảo tiêu chí tiết kiệm, không lãng phí. Thực hiện chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Phòng Hành chính - Xúc tiến đã theo dõi, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí nhằm thực hiện có hiệu quả tiết kiệm trong toàn cơ quan. Phòng Hành chính -
Xúc tiến đã tham mưu điều chỉnh một cách phù hợp Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện
tiết kiệm điện, nước, xăng xe, bố trí, sắp xếp trang thiết bị,… Đẩy mạnh cải cách hành
78
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc và tiết kiệm giấy mực,
thực hiện xử lý các văn bản đi đến qua Phần mềm Hệ thống Văn phòng điện tử. Tích
cực nghiên cứu văn bản trên máy tính, không in các văn bản không thực sự cần thiết,
khuyết khích cán bộ công chức, viên chức tái sử dụng giấy in 01 mặt,… Tích cực và
quán triệt cán bộ, công chức, viên chức sử dụng tiết kiệm điện: bật điều hòa khi cần
thiết, tắt các thiệt bị điện khi ra khỏi phòng. Giảm tần suất tổ chức các cuộc hội nghị,
hội thảo chuyên đề không cần thiết, kết hợp các nội dung cần trao đổi thông tin thông
qua các cuộc làm việc chung. Thực hiện chi thanh toán các khoản chi phí đúng định
mức, đúng nội dung chi.
Bên cạnh đó, công tác hậu cần luôn duy trì việc dọn vệ sinh những nơi công
cộng và các phòng họp, hội trường, phòng làm việc của lãnh đạo. Công tác bảo vệ an
ninh được đề cao an toàn, đảm bảo đúng ca trực, an toàn tài sản của cơ quan cũng như
tài sản của cán bộ công chức cơ quan và khách đến liên hệ công tác. Đảm bảo phương
tiện đi lại đáp ứng được yêu cầu công tác của Ban Giám đốc và các phòng, kịp thời bố
trí phương tiện và cán bộ lái xe phục vụ lịch kiểm tra, thực địa dự án hoặc các chuyến
công tác thường xuyên cũng như đột xuất của cơ quan; phát hiện kịp thời tình trạng xe,
đề xuất thay, sửa chữa và bảo dưỡng xe kịp thời và bảo đảm an toàn về thời gian và
tính mạng, tài sản của Ban Giám đốc cũng như cán bộ công chức cơ quan khi phải đi
công tác.
Tóm lại, tổ chức công tác hậu cần là những công việc không trực tiếp tham gia
giải quyết công việc chuyên môn mà là công việc hỗ trợ và cung ứng liên tục, kịp thời
các dịch vụ cơ quan theo yêu cầu của các phòng chuyên môn, các cán bộ, công chức,
viên chức góp phần nâng cao hiệu quả vào sự hoạt động của cơ quan. Trong thời gian
qua, tổ chức công tác hậu cần tại Phòng Hành chính - Xúc tiến đã có hiệu quả rõ nét
thể hiện qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực để cung cấp các dịch vụ nội bộ cho
lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Trung tâm một cách kịp thời, chính xác.
2.2.7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác văn phòng
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của nhà lãnh đạo.
Tính chất quan trọng của kiểm tra được thể hiện là công cụ giúp nhà lãnh đạo phát hiện
ra những sai sót để khắc phục, điều chỉnh kịp thời; giúp nhận biết được kế hoạch đề ra
có đúng hướng hay không; phát hiện, khám phá những cách làm hay để phát huy và
phân công công việc hiệu quả hơn. Trên thực tế, một công việc nếu không có kiểm tra
79
chắc chắn sẽ xảy ra nhiều sai sót hơn nếu nó được theo dõi, đôn đốc, giám sát thường
xuyên. Điều đó khẳng định rằng kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng trong quá
trình hoạt động. Kiểm tra cũng không phải là hoạt động đan xen mà là một quá trình liên
tục về thời gian. Nó là yếu tố thường trực của nhà lãnh đạo ở mọi lúc, mọi nơi. Đối với
các lãnh đạo phụ trách công tác văn phòng Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, công tác kiểm
tra, đánh giá là công cụ đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện đạt kết quả cao, hạn
chế những sai sót trong quá trình thực hiện. Kiểm tra hoạt động văn phòng không có
nghĩa là gay gắt mà mang ý nghĩa tích cực để kịp thời nhắc nhở, phát hiện sai sót và
hướng dẫn cụ thể. Tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, việc kiểm tra, đánh giá tổ chức
công tác văn phòng do lãnh đạo văn phòng thực hiện bao gồm: Phó giám đốc phụ
trách hành chính, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng. Đồng thời Trung tâm chịu sự
kiểm tra, đánh giá trực tiếp của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố trong đó có lĩnh
vực văn phòng. Trung tâm chưa có văn bản quy định về việc này còn về phía Ủy ban
nhân dân thành phố được thực hiện định kỳ vào cuối tháng theo thông báo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Cụ thể như sau:
Đối với việc kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan bằng
cách quan sát trực tiếp các hoạt động của công tác văn phòng. Cán bộ, công chức viên
chức khi thực hiện nhiệm vụ có tinh thần kỷ luật tốt. Điều này thể hiện thông qua việc
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy cơ quan như đi làm đúng giờ, giữ gìn môi trường cơ
quan sạch sẽ, mặc đồng phục theo quy định, không hút thuốc,... Tính kỷ luật sẽ giúp
công việc đạt hiệu quả tối ưu hơn. Bằng việc quan sát trực tiếp lãnh đạo văn phòng
cũng thấy được tinh thần phối hợp giữa các công chức viên chức trong công việc. Ví
dụ Bộ phận Xúc tiến chủ trì chuẩn bị tổ chức Tọa đàm Xúc tiến đầu tư Nhật Bản - Hải
Phòng đã nhận được sự phối hợp của Bộ phận Hành chính - Quản trị lên chương trình,
chuẩn bị cơ sở vật chất; Bộ phận Kế toán giải quyết vấn đề kinh phí, Bộ phận Văn thư
gửi giấy mời và xác báo thành phần tham dự, ngoài ra còn có sự phối hợp của các
phòng trong cơ quan để đón tiếp khách. Thêm nữa là qua quan sát trực tiếp, lãnh đạo
văn phòng thấy được thái độ làm việc nghiêm túc, ứng xử chan hòa, cởi mở, nhiệt tình
khi làm việc với mọi đối tượng. Qua đây, chúng ta thấy việc quan sát trực tiếp được
thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi thực hiện công việc của cán bộ, công chức
viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ. Thông qua đó lãnh đạo văn phòng sẽ đánh
giá được tình hình thực hiện công việc của nhân viên. Phương pháp này mang lại một
80
kết quả chính xác nhưng lại rất tốn kém về thời gian và công sức.
Đối với việc kiểm tra chất lượng, số lượng hoạt động văn phòng được thực
hiện qua kết quả thu được sau mỗi quá trình hoạt động. Tùy theo từng lĩnh vực, Phòng
Hành chính - Xúc tiến xây dựng báo cáo tổng hợp riêng. Với các nhiệm vụ chung có
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác tháng, quý, năm. Với lĩnh vực xúc tiến
đầu tư có Báo cáo kết quả triển khai Chiến lược thu hút vốn FDI vào thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2016-2020, Báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, Báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư hàng năm.
Ngoài ra còn có một số báo cáo thuộc các lĩnh vực khác như Báo cáo tiến độ triển khai
các dự án, Báo cáo kết quả công tác đối ngoại, Báo cáo công tác thi đua khen
thưởng,… Lãnh đạo văn phòng thực hiện việc kiểm tra thông qua các báo cáo tháng,
quý, năm, giai đoạn và so sánh với chương trình, kế hoạch đã xây dựng trước đó. Cách
kiểm tra này nhấn mạnh nhiều vào kết quả mà cán bộ, công chức viên chức đạt được
chứ không nhấn mạnh nhiều vào cách hoạt động thực hiện công việc, do đó nó có tác
dụng nâng cao sự chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc. Do phát huy được tính
tự chủ trong công việc nên phương pháp này là động lực để tăng năng suất lao động.
Cán bộ, công chức viên chức được tự chủ trong công việc nên họ tự quyết định quá
trình thực hiện công việc của mình vì vậy họ nỗ lực hơn, tích cực hơn trong công việc.
Công tác kiểm tra không chỉ trong nội bộ cơ quan mà còn chịu sự theo dõi,
kiểm tra của cơ quan cấp trên là Ủy ban nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân thành
phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện các nhiệm vụ thông qua Phần mềm
Hệ thống văn phòng điện tử. Bộ phận Văn thư được giao báo cáo tiến độ thực hiện và
kết quả thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ của chương trình công tác năm và các nhiệm
vụ phát sinh Ủy ban nhân dân thành phố giao. Thông qua hệ thống báo cáo này, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ (đã hoàn
thành, đang thực hiện, quá hạn) theo tháng, quý, năm phục vụ phiên họp thường kỳ
của Ủy ban nhân dân thành phố. Tại phiên họp thường kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ thông báo những nhiệm vụ đã hoàn thành, đôn đốc những nhiệm vụ quá
hạn; khen thưởng với các nhiệm vụ khó, mới đã được hoàn thành tốt, phê bình, nhắc
nhở các nhiệm vụ còn tồn đọng, xử lý kéo dài bằng văn bản. Cũng tại cuộc họp, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư sẽ giải trình đối với các nhiệm vụ để xử lý kéo dài đồng thời đề
xuất phương hướng giải quyết hoặc xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
81
ngay tại cuộc họp. Các nhiệm vụ quá hạn kéo dài do không nhận được sự phối hợp của
các sở, ngành, đơn vị liên quan thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cũng nhắc
nhở, phê bình người đứng đầu các đơn vị không phối hợp ngay tại cuộc họp. Hình thức
kiểm tra này được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện từ đầu năm 2019
cho đến nay. Có thể nói rằng đây là hình thức kiểm tra rất hiệu quả góp phần xử lý
công việc nhanh chóng, hạn chế tối đa các nhiệm vụ tồn đọng gây bức xúc cho người
dân và các nhà đầu tư.
Từ kết quả của việc kiểm tra hoạt động văn phòng, các lãnh đạo văn phòng sẽ
phân tích, xử lý các thông tin đó để đánh giá được đúng đắn, khách quan những điểm
phù hợp và không phù hợp trong tổ chức văn phòng. Đồng thời sử dụng kết quả của
việc kiểm tra để điều chỉnh chương trình công tác, các nhiệm vụ thường xuyên, đột
xuất; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; bố trí và sử dụng nhân viên; đề bạt và
thăng tiến; tạo động lực tinh thần cho công chức, viên chức và cải thiện môi trường và
điều kiện làm việc. Thông qua các kết quả của kiểm tra, đánh giá các lãnh đạo văn
phòng kịp thời phát hiện ra những thiếu sót trong kế hoạch và những quyết định của
lãnh đạo để xử lý, hoàn chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi trong tương lai. Tuy nhiên, việc
sử dụng các kết quả này tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư chưa có nhiều hiệu quả.
Tóm lại, công tác kiểm tra giúp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đánh giá được tình
hình thực hiện các quy định của Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền và một số quy
định của Trung tâm về công tác văn phòng; đánh giá được những tác động của văn bản
khi triển khai, áp dụng trong thực tế, trên cơ sở đó giúp Trung tâm ban hành bổ sung
các văn bản hướng dẫn cụ thể cho phù hợp với đặc điểm tình hình của từng giai đoạn
cụ thể. Thông qua kiểm tra, đánh giá giúp nhận thức được tầm quan trọng của công tác
văn phòng cũng như thấy được những hạn chế trong công tác này để lãnh đạo Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, bố trí nhân sự và có những chỉ
82
đạo thường xuyên, sát sao trong công tác này.
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng,
Phòng Hành chính - Xúc tiến. Đồng thời làm rõ đặc điểm của Trung tâm - mô hình
một cửa về đầu tư cấp thành phố chưa có trong tiền lệ. Phòng Hành chính - Xúc tiến
cũng có các điểm khác biệt về cơ cầu tổ chức và chức năng nhiệm vụ: đứng đầu văn
phòng là Phó Giám đốc, phòng thực hiện song hành nhiệm vụ vốn có của văn phòng
và nhiệm vụ chuyên môn về xúc tiến đầu tư. Tác giả đã nêu lên thực trạng tổ chức
công tác văn phòng tại Trung tâm: Bộ máy, nhân sự thực hiện; các văn bản quy định;
phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá đối với từng nội dung cụ thể. Trong đó, tổ
chức công tác đối nội, đối ngoại và truyền thông là một trong những nội dung quan
trọng nhất và cũng là điểm nổi bật đối với Phòng Hành chính - Xúc tiến tại Trung tâm.
Nhìn chung, tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm đã đạt được những kết quả nhất
định xong vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt là một số điểm mới do mô hình đặc thù
mang lại hiện chưa có quy định thực hiện. Do vậy để nâng cao hiệu quả tổ chức công
tác văn phòng cần phát huy những mặt đã làm được và khắc phục các hạn chế đồng
thời nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu để tìm hướng giải quyết đối với các vấn đề mới, khó.
Để đáp ứng một phần yêu cầu này, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
cho tổ chức công tác văn phòng của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
83
có hiệu quả hơn ở chương tiếp theo.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI TRUNG TÂM
XÚC TIẾN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của tổ chức công tác văn phòng
tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ thành phố
Tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải
Phòng còn một số hạn chế nảy sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có những hạn
chế trong tổ chức công tác văn phòng lại chính là nguyên nhân của hạn chế khác. Vì
vậy, tác giả sẽ phân tích đồng thời các đặc điểm chính của tổ chức công tác văn phòng
trên cả hai phương diện hạn chế và nguyên nhân.
Thứ nhất, do nhận thức chưa đầy đủ, chưa sâu sắc của các cấp lãnh đạo văn
phòng về công tác văn phòng. Lãnh đạo văn phòng chưa thực sự quan tâm đồng bộ
đến việc thực hiện các nội dung công tác văn phòng: hướng chủ yếu vào việc thực hiện
nhiệm vụ xúc tiến đầu tư mà mờ nhạt các nhiệm vụ khác trong văn phòng. Thực tế cho
thấy, lãnh đạo phụ trách Phòng Hành chính - Xúc tiến mới chỉ bước đầu nhận thức
được vai trò của tổ chức công tác văn phòng. Phó Giám đốc phụ trách và các Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng đều là Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế của Đại học
Ngoại thương. Vì họ không được đào tạo về chuyên ngành quản trị văn phòng, văn thư
lưu trữ hoặc hành chính văn thư,…cho nên thiếu lý luận và kinh nghiệm trong tổ chức
công tác văn phòng. Điều này làm cho công tác văn phòng chưa thực sự hiệu quả và nề
nếp, bởi bản thân các lãnh đạo cũng chưa nắm bắt được các quy trình nghiệp vụ văn
phòng phục vụ cho chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Đây là một trong những
nguyên nhân khiến cho một số văn bản ban hành không đảm bảo đúng thể thức theo
quy định hoặc hạn chế về chất lượng; tham mưu về quy trình bổ nhiệm hay khen
thưởng còn gặp lúng túng,… Sự nhận thức chưa đầy đủ của các cấp lãnh đạo văn
phòng còn thể hiện ở việc phân công công việc chưa được hợp lý. Nhiệm vụ lĩnh vực
xúc tiến đầu tư khá nặng nề thì 02 chuyên viên bộ phận này kiêm cả vị trí tổng hợp và
hành chính quản trị; 01 chuyên viên văn thư, lưu trữ đảm nhận cả việc của Bộ phận
84
một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư, một phần việc của Bộ phận
Tổng hợp, xây dựng lịch công tác và thủ quỹ cơ quan. Thêm vào đó là chưa có sự chỉ
đạo, thực hiện hài hòa, cân bằng giữa lĩnh vực văn phòng và lĩnh vực xúc tiến đầu tư,
phần lớn tập trung vào lĩnh vực xúc tiến đầu tư mà quên mất thực hiện nhiệm vụ trong
lĩnh vực văn phòng. Điều này không những ảnh hưởng đến chất lượng công tác văn
phòng mà còn tác động đến tâm lý của các công chức, viên chức trong phòng. Họ cảm
thấy lạc lõng ngay trong chính tập thể của mình khi cùng thực hiện một chức năng,
nhiệm vụ. Ngoài ra, nhận thức về công tác văn phòng của một số cán bộ còn hạn chế.
Mặc dù được giao nhiệm vụ thực hiện các công việc trong văn phòng nhưng không
phải tất cả cán bộ làm công tác văn phòng đều ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác này cho nên trong quá trình thực hiện hay phối hợp thực hiện chưa thực
sự hiệu quả. Ví dụ, trong việc soạn thảo văn bản, cán bộ soạn thảo cho rằng quan trọng
nhất là phần nội dung còn các yếu tố về thể thức như ký hiệu văn bản, cỡ chữ, kiểu
chữ, cách đánh số đầu mục,…thì không quan trọng.
Thứ hai, hệ thống văn bản chỉ đạo, quy định hướng dẫn về công tác văn phòng
chưa đầy đủ. Những hạn chế trong nhận thức của lãnh đạo văn phòng đã gây ra hệ quả
đó là chưa có các hướng dẫn cần thiết cho toàn bộ các nội dung công tác văn phòng.
Hiện nay, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư có quy chế về công tác văn thư, lưu trữ và một
số văn bản hướng dẫn về quản lý văn bản, thể thức văn bản, sử dụng hệ thống Văn
phòng điện tử và thu nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Quy chế văn thư, lưu trữ đã có
tác dụng tích cực đối với việc thực hiện các nghiệp vụ về văn thư lưu trữ đặc biệt là đã
tách từng loại hồ sơ, tài liệu và cách thức nộp lưu vào lưu trữ cơ quan. Nhìn chung các
công việc văn phòng được thực hiện theo các quy định rời lẻ của Trung tâm đã nêu ở
trên, quy định chung của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.Tuy nhiên, những
quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước ở trung ương về công tác văn phòng còn
mỏng và cũng chưa có một văn bản nào quy định cho những mô hình hoạt động đặc
thù. Do đó, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cũng như các cơ quan có thẩm
quyền chưa có cơ sở xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn cho các cơ quan có
cơ cấu tổ chức đặc thù chưa có trong tiền lệ. Ví dụ, các văn bản của các Sở do các Phó
Giám đốc Sở biệt phái về Trung tâm ký hiện nay, ngoài việc đã biệt phái vẫn ký với
chức danh ở cơ quan cũ, các Phó Giám đốc Sở không có bộ phận tham mưu, giúp việc
85
đủ điều kiện pháp lý dự thảo, kiểm tra, trình ký văn bản. Do vậy, quy trình xây dựng
các văn bản của Sở do các Phó Giám đốc Sở biệt phái về Trung tâm ký hiện nay không
bảo đảm đúng với các quy định hiện hành về quy trình xây dựng các văn bản gây rủi
ro đối với những công việc khó, có quy mô lớn thuộc lĩnh vực có tính chất nhạy cảm
đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ như xác định giá đất, cấp chủ trương đầu tư các dự án cho
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Những tài liệu, hồ sơ hình thành trong trường hợp này
lại nộp lưu về các Sở để phục vụ công tác hậu kiểm theo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố. Còn nhóm tài liệu được hình thành và phát hành tại Trung tâm thì nộp
lưu vào lưu trữ Trung tâm sau một năm công việc kết thúc. Việc thu nộp tài liệu, hồ sơ
vào lưu trữ cơ quan khá tốt nhưng lại nộp lưu tại 2 cơ quan việc làm này đã làm xé lẻ
khối tài liệu phông lưu trữ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố và gây rất nhiều bất
cập, khó khăn cho việc khai thác sử dụng tài liệu tại Trung tâm.
Thứ ba, một số công việc trong văn phòng chưa được chuẩn hóa bằng các quy
chế, quy định đã làm cho tổ chức công tác văn phòng chưa thực sự hiệu quả. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư đã xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2015. Trong đó, Trung tâm đã xây dựng quy trình quản lý văn
bản đi - đến; quy trình mua sắm, thanh toán trang thiết bị, văn phòng phẩm và chủ yếu
tập trung xây dựng 4 quy trình thực hiện các thủ tục về lĩnh vực đầu tư, tài nguyên môi
trường, tài chính và xây dựng. 4 quy trình này phục vụ cho hoạt động của các phòng
chuyên môn, Phòng Hành chính Tổ chức - Xúc tiến không trực tiếp làm ra các kết quả
giải quyết thủ tục hành chính nhưng là khâu tiếp nhận thông tin đầu vào, theo dõi, đôn
đốc thụ lý hồ sơ và trả sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp. Mặc dù, Nhà nước đã có
hàng loạt các quy định về việc này nhưng để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực
tiễn Trung tâm Xúc tiến Đầu tư vẫn xây dựng thành quy trình riêng. Hơn nữa, việc xây
dựng quy trình phân định rõ nhiệm vụ của Trung tâm, nhiệm vụ của các Sở (vì Trung
tâm là sự tích hợp một phần chức năng, nhiệm vụ của 04 Sở) đồng thời giảm thời gian
giải quyết công việc xuống tối thiểu 1/3 thời gian so với quy định của pháp luật. Qua
đây, chúng ta thấy được quy trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn đã được chuẩn
hóa thành quy trình khá chặt chẽ. Vậy thì, tổ chức công tác văn phòng muốn đạt hiệu
quả cao thì cũng phải được chuẩn hóa đồng bộ các công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Hành chính - Xúc tiến như: Quy định tổ chức hội nghị, tọa đàm, chương
86
trình xúc tiến đầu tư; công tác lễ tân; quản lý tài sản,…
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn phòng tại
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Hải Phòng
Để giải quyết triệt để những hạn chế kể trên là vấn đề không dễ dàng. Trên cơ
sở phân tích ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát
huy các thế mạnh góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn phòng tại Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư như sau:
3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ văn phòng
Phần lớn nhân sự của Phòng Hành chính - Xúc tiến không được đào tạo về
chuyên ngành văn phòng, văn thư - lưu trữ hoặc hành chính văn thư. Hơn nữa, Phó
Giám đốc phụ trách văn phòng và các lãnh đạo văn phòng đều là Tiến sĩ, Thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế của Đại học Ngoại thương cho nên thiếu lý luận và kinh nghiệm
trong tổ chức công tác văn phòng. Vì thế cần rà soát, đánh giá lại các vị trí xem mức
độ đáp ứng công việc của đội ngũ công chức, viên chức Phòng Hành chính - Xúc tiến,
trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng đối tượng. Để nâng cao chất
lượng công tác văn phòng, đối tượng đầu tiên cần nâng cao nhận thức là lãnh đạo
Trung tâm, lãnh đạo văn phòng. Bởi vì, công tác văn phòng có được quan tâm, thực
hiện tốt và phát triển phụ thuộc phần lớn vào nhận thức của lãnh đạo cơ quan. Tiếp đó
là bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ trực tiếp làm công tác văn phòng. Bên cạnh
đó là bồi dưỡng kiến thức văn phòng cho toàn bộ công chức, viên chức trong Trung
tâm bởi những công việc hàng ngày của họ cũng gắn liền với công tác này ở những
mức độ khác nhau như: tham mưu trong công việc, soạn thảo văn bản, lập hồ sơ công
việc,…; không những vậy còn tạo thuận lợi cho việc phối hợp trong giải quyết việc
giữa Phòng Hành chính - Xúc tiến và các phòng chuyên môn. Các hình thức bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cụ thể như sau:
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về công tác văn
phòng (công tác cán bộ, thi đua khen thưởng, văn thư, lưu trữ, đối ngoại, văn hóa công
sở,…) bằng các hình thức: hướng dẫn, kiểm tra, ban hành văn bản, đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, tổ chức riêng hoặc lồng ghép trong
các cuộc họp, hội nghị, các cuộc kiểm tra nhằm cung cấp kiến thức và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách văn phòng cũng như từng công chức, viên
87
chức tại Phòng Hành chính - Xúc tiến. Đặc biệt chú trọng các quy định mới trong công
tác văn phòng như các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về công tác
văn phòng, về sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các kiến thức để ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn phòng (Phần mềm văn phòng điện tử, chữ ký
số, số hóa tài liệu, văn bản điện tử,…)
Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến văn bản mới về công tác văn
phòng do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Ngoại vụ tổ chức hàng năm. Trong thời gian vừa qua thành phố đã tổ chức
các lớp tập huấn rất bổ ích như: Tập huấn Quy chế phát ngôn và công tác thông tin đối
ngoại; Tập huấn nghiệp vụ lễ tân đối ngoại trong giai đoạn mới; Hội nghị tập huấn,
hướng dẫn sử dụng Trục liên thông văn bản điện tử 4 cấp chính quyền và hệ thống
theo dõi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giao các sở, ngành, địa phương; Tập huấn về phòng cháy chữa cháy; Hội nghị tập
huấn hướng dẫn sử dụng chức năng ký số trên hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử
HP - Eoffice; Tập huấn nghiệp vụ lập hồ sơ công việc và thu thập hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ cơ quan; Tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; Hội nghị tập huấn,
hướng dẫn việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích trên Cổng dịch vụ trực tuyến thành phố; Tập huấn, hướng dẫn nộp
hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính
thông qua ứng dụng zalo,… Trong thời gian tới, Trung tâm tiếp tục quan tâm, tạo điều
kiện cho các cán bộ văn phòng được tham gia các lớp tập huấn do thành phố tổ chức.
Đối tượng tham gia không chỉ là người thực hiện trực tiếp mà cử cả Phó giám đốc
hành chính và lãnh đạo phòng theo đúng nhóm đối tượng tập huấn nhằm nâng cao
nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của công tác văn phòng, nâng cao trình độ của
lãnh đạo cũng như cán bộ làm công tác này, giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ văn
phòng được thống nhất, hiệu quả, góp phần đưa công tác văn phòng của Trung tâm đi
vào nề nếp. Đồng thời, tích cực tham gia các hội thảo, hội nghị tập huấn về đầu tư do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, VCCI, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Xúc
tiến thương mại, các Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ chức thành công như: Hội
88
thảo “Kỳ vọng EVFTA 2018: Kỷ niệm 30 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam, 20 năm thành lập Euro Cham và 10 năm ra mắt ấn phẩm Sách Trắng; Hội nghị
tham vấn về định hướng thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong thời gian tới tại
thành phố Vĩnh Yên; Chương trình tập huấn “Nâng cao năng lực Xúc tiến đầu tư phát
triển công nghiệp Việt Nam”; Hội thảo Xúc tiến đầu tư tại thành phố Yokkaichi - Nhật
Bản; Chương trình tập huấn Hiệp hội Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương cho các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư,… Thông qua các hội
thảo, hội nghị không chỉ mang lại kiến thức mà còn tạo cơ hội để tìm kiếm các nhà đầu
tư đến với Hải Phòng.
Bố trí, cử cán bộ đi học về chuyên ngành văn phòng tại các cơ sở đào tạo uy
tín, tham gia các khóa học nâng cao về nghiệp vụ xúc tiến đầu tư, các khóa học về kỹ
năng thuyết trình, lễ tân ngoại giao,… để đảm bảo nguồn nhân lực ổn định, lâu dài
thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Song song với các hình thức bồi dưỡng, đào tạo trên thì việc sử dụng cán bộ
cũng góp phần nâng cao trình độ cán bộ thực hiện công tác văn phòng. Điều đó được
thể hiện ở việc bố trí cán bộ đúng chuyên môn, thực hiện đúng các quy định về chế độ
lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng. Ví dụ đối với cán bộ lưu trữ, ngoài chế độ
hưởng lương theo ngạch bậc, còn phải quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ phụ cấp
độc hại theo quy định hiện hành. Ngoài ra cần tạo các điều kiện khác phù hợp với pháp
luật để tăng thêm thu nhập cho cán bộ làm công tác văn phòng nhằm nâng cao đời
sống để họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với công việc, tâm huyết với công việc từ
đó thúc đẩy tinh thần tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ bản thân.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về công tác văn phòng
* Đối với Nhà nước, Bộ Nội vụ và các cơ quan Trung ương có thẩm quyền
Văn bản quản lý là công cụ không thể thiếu trong quá trình quản lý và thực hiện
công tác văn phòng từ Trung ương đến địa phương. Công tác văn phòng sẽ được tổ
chức và thực hiện một cách khoa học và hiệu quả nếu được căn cứ vào một hệ thống
văn bản quản lý và hướng dẫn hoàn thiện, tức là đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, đầy
đủ và đồng bộ. Từ thực trạng hệ thống văn bản quản lý và văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ công tác văn phòng hiện nay: hệ thống văn bản của Trung ương và các cơ quan có
thẩm quyền về công tác văn phòng còn mỏng, chưa bao trùm hết các nội dung, quy
89
trình thực hiện các công việc văn phòng. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả
công tác văn phòng chúng ta cần hoàn thiện hệ thống văn bản này theo hướng: xây
dựng những quy định còn thiếu; bổ sung, sửa đổi những văn bản đã ban hành không
còn phù hợp với hiện tại; cập nhật tình hình thực tế xây dựng các văn bản quy định cho
nhóm các cơ quan, tổ chức đặc thù đáp ứng yêu cầu hoạt động của các cơ quan nhà
nước hiện nay. Cụ thể như sau:
Như đã trình bày ở Chương 1, văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ
chiếm số lượng nhiều nhất, bên cạnh đó là các quy định về đối nội, đối ngoại, văn hóa
công sở, xây dựng công sở, hậu cần và một số rất ít về tổ chức bộ máy. Hiện chưa có
văn bản nào quy định riêng về công tác tham mưu, tổng hợp. Chức năng tham mưu,
tổng hợp thông thường được quy định tại Quy chế làm việc và Quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức. Trong Quy định
chức năng nhiệm vụ cũng chỉ là liệt kê nội dung tham mưu, các nhiệm vụ tham mưu
chứ chưa quy định được đầy đủ về công tác tham mưu. Trong khi chức năng tham
mưu, tổng hợp là chức năng cơ bản, truyền thống, là một trong những chức năng quan
trọng nhất và hơn nữa là yếu tố nâng vị thế của văn phòng trong cơ quan, tổ chức. Vì
vậy, chưa có quy định về công tác tham mưu, tổng hợp đồng nghĩa không có căn cứ
chặt chẽ cho văn phòng làm việc cũng như không có những chế tài bắt buộc cho văn
phòng trong quá trình hoạt động của mình. Thêm vào đó, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
và phát triển kinh tế quốc tế để đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn đổi mới, công
tác tham mưu, tổng hợp cần được đổi mới thích ứng kịp thời, bảo đảm thông tin cho
hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức, làm tốt vai trò cung cấp những tài liệu, tư
liệu, số liệu đáng tin cậy, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần quy
định về quy chế công tác tham mưu, tổng hợp làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức từ
Trung ương đến địa phương có cơ sở thực hiện. Ngoài xây dựng quy chế tham mưu,
tổng hợp còn xây dựng kế hoạch công tác tham mưu, tổng hợp hàng năm để tổ chức
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm tại văn phòng của các cơ quan, tổ chức.
Xây dựng quy chế văn hóa công sở giúp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
nghiêm túc hơn hiện tại. Khi chưa có quy định cụ thể sẽ xảy ra trường hợp làm việc,
trang phục, ứng xử nơi công sở,…tùy tiện, không đúng chuẩn mực. Môi trường văn
hóa công sở tốt đẹp tăng tính đoàn kết, tạo niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức
90
với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức trong công việc sẽ đưa cơ quan, tổ chức
phát triển vượt lên so với cơ quan khác. Văn hóa công sở còn có vai trò to lớn trong
việc xây dựng nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ, đòi hỏi các thành viên
trong cơ quan, tổ chức phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của cơ quan, giúp
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức tự nhìn lại, đánh giá mình. Bên cạnh đó yếu tố
văn hóa còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng kỷ luật, danh dự
của cơ quan, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung. Hiện nay, các cơ
quan, tổ chức đang lấy Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg làm cơ sở thực hiện và căn
cứ để ban hành quy chế văn hóa công sở của mình. Tuy nhiên theo Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg, văn hóa công sở trong cơ quan hành chính Nhà nước chỉ giới hạn
trong các quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhưng, trong thực tế, khái niệm Văn hóa công sở không chỉ là những biểu hiện bên
ngoài công sở mà văn hóa công sở phải chứa đựng những giá trị cốt lõi công sở hướng
đến ở hiện tại và tương lai như đã trình bày ở trên. Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ cần
ban hành bổ sung nội dung này trong quy chế văn hóa công sở để các cơ quan, tổ chức
có cơ sở xây dựng quy chế văn hóa công sở đầy đủ và hoàn thiện.
Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ, ngành để quy định rõ những vấn
đề về công tác văn phòng có nội dung liên quan tới các lĩnh vực Bộ, ngành đang phụ
trách. Ví dụ như Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quy định xây dựng,
quản lý trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Hay Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định thống nhất sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ
điện tử có đầy đủ các chức năng theo quy định cơ quan quản lý nhà nước về văn thư,
lưu trữ, đảm bảo tài liệu điện tử phải được quản lý theo chu trình khép kín ngay từ khi
hình thành đến khi được lưu trữ và khai thác sử dụng.
Mặt khác, trong quá trình tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ thành lập các cơ
quan mới trên phạm vi toàn quốc đặc biệt là các cơ quan có cơ cấu tổ chức đặc thù thì
đồng thời Bộ Nội vụ có hệ thống văn bản quy định hoạt động riêng. Trong đó có quy
định về công tác văn phòng với những vấn đề nổi bật như: công tác tổ chức cán bộ,
tham mưu giải quyết văn bản, thể thức văn bản, thẩm quyền ký văn bản, phát hành văn
bản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,… Tóm lại, khi xây dựng lên một cơ quan, tổ chức thì phải
91
có một hệ thống quy định đảm bảo về mặt pháp lý cho hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Qua đây, dù là việc xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các quy định đã ban hành
hay các quy định đặc thù thì để đảm bảo việc ban hành văn bản chất lượng, hiệu quả,
trước khi tham mưu ban hành, các Bộ ngành Trung ương cần lấy ý kiến của địa
phương và tham khảo một cách nghiêm túc chứ không mang tính hình thức, chiếu lệ,
thậm chí có những văn bản cần mở hội thảo để trao đổi ý kiến, trên cơ sở đó mới có
thể ban hành được một văn bản chất lượng, sát với thực tế của địa phương.
* Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ các quy định của Nhà nước, các Bộ ngành Trung ương Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng chỉ đạo các sở ngành liên quan xây dựng các văn bản quy định,
hướng dẫn về công tác văn phòng. Mặt khác, các cơ quan có thẩm quyền cũng chủ
động nghiên cứu, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng hệ thống văn
bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn phòng. Sở Nội vụ tham mưu các vấn đề về
công tác văn thư, lưu trữ; thi đua, khen thưởng. Sở Thông tin - Truyền thông phối hợp
Trung tâm Thông tin - Tin học thành phố tham mưu quy chế quản lý Hệ thống Văn
phòng điện tử HP - Eoffice. Sở Ngoại vụ tham mưu về công tác đối ngoại, lễ tân. Sở
Tài chính tham mưu quy định về kinh phí để thực hiện các hoạt động văn phòng,... Hệ
thống văn bản được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; cổng thông tin
điện tử của thành phố, của các cơ quan, tổ chức và các quận huyện; tổ chức riêng hoặc
lồng ghép trong các hội nghị, các cuộc thanh tra, kiểm tra nhằm phổ biến nội dung văn
bản đến từng cán bộ làm công tác văn phòng. Đây là những cơ sở pháp lý, hướng dẫn
quan trọng sát thực nhất với các cơ quan trên địa bàn thành phố.
* Đối với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố
Trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn của thành
phố,Trung tâm Xúc tiến Đầu tư ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về
công tác văn phòng trong phạm vi quản lý, giúp các cán bộ, công chức viên chức có cơ
sở, căn cứ để thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh đó một số các vấn đề mới chưa có trong
tiền lệ, chưa được quy định trong văn bản do mô hình đặc thù đã gây ra những vướng
mắc trong quá trình hoạt động thực tế của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và có thể dẫn tới
nhiều rủi ro về mặt pháp lý đối với các công việc của thành phố. Về việc này, Trung
tâm cần chủ động đề xuất với Sở Nội vụ xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố về các
vấn đề cấp thiết hiện nay như quy trình tham mưu văn bản, quản lý văn bản đi, đến;
92
nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan,…
3.2.3. Chuẩn hóa công tác văn phòng
Chuẩn hóa công tác văn phòng là các biện pháp của cơ quan, tổ chức nhằm ban
hành, phổ biến, hướng dẫn các quy định, quy chế về công tác văn phòng, thông qua
các quy định, quy chế chúng ta có thể kiểm tra, đánh giá và xử lý kết quả thực hiện
theo các chuẩn mực đã ban hành. Hầu hết các công việc văn phòng đều cần chuẩn hóa
bởi những lợi ích to lớn mà việc chuẩn hóa mang lại. Do tính chất của công tác văn
phòng mà trong công tác này tại các cơ quan, tổ chức nói chung hay Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư nói riêng sử dụng nhiều biểu mẫu, sổ sách, văn phòng phẩm, các trang
thiết bị, phương tiện,…Bởi vậy, việc chuẩn hóa trong công tác văn phòng là rất cần
thiết góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, công sức, kinh phí trong văn phòng. Chuẩn
hóa là một trong những công cụ đảm bảo cho việc công khai, minh bạch hóa quy trình
giải quyết công việc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cải thiện đáng kể quan hệ
giữa hai bên qua giải quyết công việc nhanh hơn và thái độ thân thiện hơn. Xác định rõ
người rõ việc, nâng cao hiệu suất giải quyết công việc đồng thời có được cơ sở tài liệu
để đào tạo và tuyển dụng công chức, viên chức.Tạo ra một loạt các hiệu ứng tốt như
tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm và kỹ năng xử lý công việc của công chức, viên
chức; củng cố được lòng tin, cải thiện mối quan hệ và hình ảnh của Trung tâm với các
cấp tổ chức, các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế và người dân thành phố phù hợp bản
chất của nhà nước ta là của dân, do dân, vì dân. Và đặc biệt Phòng Hành chính - Xúc
tiến vừa là bộ mặt của Trung tâm vừa là hình ảnh của thành phố trong hoạt động giao
dịch về đầu tư nên càng phải tập trung vào việc chuẩn hóa. Đầu tiên phải xác định
trách nhiệm cao nhất trong việc chuẩn hóa công tác văn phòng là Giám đốc Trung tâm
sau đó là Phòng Hành chính - Xúc tiến là đơn vị trực tiếp thực hiện và các phòng
chuyên môn có liên quan thì việc chuẩn hóa mới đạt được kết quả.
Hiện tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã thực hiện theo một số quy chuẩn nhà
nước quy định về công tác văn phòng. Trong việc soạn thảo và trình bày văn bản hành
chính thực hiện theo Thông tư 01/2011/TT-BNV. Trong việc quản lý văn bản đi đến
thực hiện theo Thông tư 07/TT-BNV. Các loại sổ (Sổ đăng ký văn bản đi, đến; Sổ
chuyển giao văn bản,…) đã được triển khai áp dụng thống nhất trong công tác văn thư
của cơ quan góp phần vào việc quản lý chặt chẽ văn bản đi, đến cũng như theo dõi quá
trình quản lý giải quyết văn bản của các cơ quan. Văn bản này đã thống nhất kích
93
thước của các loại sổ dùng trong các cơ quan, tổ chức, thống nhất về kích thước và nội
dung trên dấu đến không còn tình trạng có các kích thước dài, ngắn khác nhau. Đối với
việc gửi nhận văn bản điện tử, Trung tâm thực hiện theo Quyết định 3133/2016/QĐ-
UBND ngày 15/12/2016 của UBND thành phố ban hành Quy định việc gửi, nhận, xử
lý và lưu trữ văn bản điện tử qua môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà
nước thành phố Hải Phòng. 100% văn bản gửi qua Hòm thư công vụ hoặc Trục liên
thông của Phần mềm Quản lý văn bản thành phố có sử dụng chứng thực chữ ký số để
đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản. Ngoài ra, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã xây dựng
và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trong
đó có quy trình xử lý văn bản đi đến, quy trình mua sắm và quản lý thiết bị văn phòng;
xây dựng và ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ làm cơ sở cho việc thực hiện
công tác này. Qua đây, chúng ta thấy tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã có một số công
việc văn phòng được chuẩn hóa theo các quy định chung của nhà nước, Ủy ban nhân
dân thành phố và xây dựng quy trình thực hiện theo TCVN ISO 9001:2015. Chuẩn hóa
công tác văn phòng chưa được chú trọng triệt để và quan tâm sát sao mới chỉ tập trung
vào công tác ban hành quy định, quy chế. Để đưa công tác văn phòng đi vào nề nếp
đồng thời sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn của phòng (nhiệm vụ xúc tiến
đầu tư) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư cần tiếp tục tập trung vào việc chuẩn hóa công tác
văn phòng thông qua việc xây dựng, hoàn thiện một số quy định, quy chế và phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá cụ thể như sau:
Thứ nhất, xây dựng quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư. Quy định gồm 3 Chương:
- Chương 1: Quy định chung
- Chương 2: Trình tự, thủ tục thực hiện
- Chương 3: Tổ chức thực hiện
Nội dung quy định đề cập đến nguyên tắc thực hiện, thẩm quyền tổ chức, xây
dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch, các điều kiện thực hiện và tổng kết tổ chức hội nghị,
hội thảo. Trong đó xây dựng và mẫu hóa các kịch bản, quy trình, chương trình, kế
hoạch, các hình thức trang trí, một số nghi thức lễ tân khánh tiết để áp dụng cho việc tổ
chức các sự kiện có tính thường xuyên, phổ biến như hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị
cán bộ công chức viên chức hàng năm. Quy định này là cơ sở để thực hiện các Hội nghị
xúc tiến đầu tư tại các khu công nghiệp, Tọa đàm xúc tiến đầu tư với các đối tác nước
94
ngoài,…góp phần nâng cao hiệu quả và tính chuyên nghiệp của công tác tổ chức.
Thứ hai, xây dựng quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Quy chế có kết cấu gồm 4 Chương:
- Chương 1: Quy định chung
- Chương 2: Nội dung phối hợp và trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
thành phố
- Chương 3: Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
- Chương 4: Tổ chức thực hiện
Nội dung quy chế đề cập đến nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm,
quan hệ phối hợp công tác giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm về
hoạt động đầu tư. Mục tiêu của Quy chế được ban hành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý nhà nước khi giải quyết các công việc, thủ tục của các dự án đầu tư.
Qua đó, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đảm bảo các dự án đầu tư
vào thành phố đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường các yêu cầu khác
theo quy định của pháp luật để phát triển bền vững, mang lại lợi ích chung cho cả
người dân và nhà đầu tư.
Ngoài ra, trong thời gian tới, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tiếp tục chuẩn hóa một
số vấn đề như xây dựng văn hóa công sở, công tác lễ tân, môi trường làm việc,..hoàn
thiện, ban hành chính thức Quy chế làm việc tạm thời của Trung tâm hiện nay; đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết các công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã trình từ năm 2016.
Hiện tại, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư chưa thể làm được những việc này bởi là mô hình
hoạt động chưa có trong tiền lệ vừa hoạt động vừa rút kinh nghiệm, điều chỉnh cho
phù hợp. Đồng thời thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính, Ủy ban nhân dân thành phố đang điều chỉnh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư nên cũng làm ảnh hưởng tới việc
chuẩn hóa công tác văn phòng.
Các quy định, quy chế trên sau khi ban hành được phổ biến đến Ban giám đốc,
các phòng chuyên môn và từng công chức, viên chức Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
95
thông qua cuộc họp giao ban Ban Giám đốc, cuộc họp toàn cơ quan và qua thông báo
nội bộ trên Hệ thống quản lý văn bản. Bên cạnh đó, đối với những quy định, quy chế
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã ban hành hoặc áp dụng chuẩn quốc gia, chuẩn địa
phương cần tăng cường phổ biến, hướng dẫn cụ thể để tránh việc thực hiện có sai sót.
Sau khi phổ biến và hướng dẫn, để các công việc đi vào nề nếp và theo các
chuẩn mực đã định, cần có sự kiểm tra, đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá là biện pháp
để mỗi công chức, viên chức có ý thức tuân thủ và thực hiện các chuẩn mực đã ban
hành, đồng thời thông qua kiểm tra, đánh giá Trung tâm Xúc tiến Đầu tư có cơ sở
kiểm chứng thêm sự phù hợp hay chưa phù hợp của các quy định, quy chế, nếu chưa
phù hợp thì điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế. Trên cơ sở kiểm tra, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư mới đánh giá đúng kết quả thực hiện và xử lý những vi phạm không
theo chuẩn mực đã định.
Tóm lại, chuẩn hóa quy trình cho các công việc nhằm tạo thói quen làm việc
một cách khoa học, thực hiện một cách thống nhất, tránh làm việc theo thói quen, kinh
nghiệm và tùy tiện. Đồng thời thông qua quy trình thực hiện, lãnh đạo Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư có thể kiểm soát được quá trình thực hiện công việc để từ đó nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý.
3.2.4.Thành lập bộ phận chuyên trách xử lý thông tin phục vụ đầu tư
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư là một
trong những nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Đây là nội dung tiên quyết, là cơ sở
để thực hiện các nội dung tiếp theo và đặc biệt để quyết định có nên lựa chọn nhà đầu
tư đó hay không. Một số tồn tại thực tế cho thấy, bên cạnh các dự án đầu tư lớn, có tác
động đáng kể tới kết quả thu hút vốn đầu tư vào thành phố thì vẫn còn một số dự án
đầu tư thu hút được có chất lượng, hiệu quả chưa cao, chưa thực sự khai thác hết các
lợi thế, tiềm năng của thành phố; một số dự án đầu tư còn chậm triển khai thực hiện so
với kế hoạch; cơ chế, chính sách thu hút đầu tư còn nhiều bất cập. Các hoạt động xúc
tiến đầu tư còn mang tính đơn lẻ, tính liên ngành, liên vùng chưa cao. Chính vì vậy,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư rất cần thành lập một Bộ phận chuyên trách xử lý thông tin
phục vụ đầu tư thuộc Phòng Hành chính - Xúc tiến nhằm:
+ Tìm kiếm những nhà đầu tư hiểu mô hình hoạt động của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư thành phố Hải Phòng. Bởi bất kỳ nhà đầu tư nào khi đầu tư vào một địa phương
nào đó họ đều muốn hiểu rõ về cơ quan, tổ chức trực tiếp hướng dẫn họ và đồng hành
96
cùng họ thực hiện các thủ tục của một dự án hoàn chỉnh.
+ Đón những nhà đầu tư phù hợp với văn hóa truyền thống và tình hình thực tế
tại Việt Nam nói chung, Hải Phòng nói riêng, ngăn chặn các dự án công nghệ lạc hậu
và tác động xấu đến môi trường.
+ Giảm thiểu những mặt hạn chế, tiêu cực như nhập khẩu nhiều nhưng không
chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội
địa là chủ yếu; lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện
hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp để chuyển lợi nhuận về nước,
không có đóng góp hoặc đóng góp rất thấp nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam.
Bộ phận chuyên trách xử lý thông tin phục vụ đầu tư sẽ thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể như sau:
Xác định đối tác đầu tư là các nhà đầu tư Hải Phòng; nhà đầu tư tới từ các tỉnh,
thành phố trên cả nước; nhà đầu tư đến từ các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong đó chú trọng tìm hiểu các nhà đầu tư lớn, quan trọng và có quan hệ thân thiết
với Hải Phòng như Nhật Bản, Hàn Quốc.
Nghiên cứu hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư, trong đó có thực hiện chủ
trương hợp tác đầu tư nước ngoài có ưu tiên, chọn lọc gắn với chủ trương phát triển
của thành phố. Trên cơ sở đó, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nhà
đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia vào thành phố. Thu hút đầu tư đảm bảo hài
hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia
tăng và sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa, phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo
nguồn nhân lực trong nước. Do đó, bộ phận này tham mưu xây dựng cả cơ chế, chính
sách để chủ động hỗ trợ thúc đẩy phát triển và nâng tầm doanh nghiệp Hải Phòng, đẩy
mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo sự liên kết, lan tỏa giữa doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp trong nước.
Tập trung nghiên cứu thị trường và đối tác đầu tư các dự án công nghiệp thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư vào thành phố như: cơ khí, luyện kim, công nghiệp tái
chế, xử lý chất thải nguy hại, chế biến nông, lâm, thủy sản,… Thu hút đầu tư bám sát
định hướng nâng cao chất lượng dự án, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ cao, công nghệ nguồn.
Xúc tiến trên nguyên tắc có chọn lọc, không thu hút đầu tư bằng mọi giá, từ chối các
dự án ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; ưu tiên chú trọng, thu hút các dự án có chất
97
lượng, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững,…
Nắm bắt xu hướng đầu tư mới, về cơ cấu lĩnh vực thu hút đầu tư tại Hải Phòng
trước đây chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp thì nay chuyển hướng
kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là đầu tư vào nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Qua nghiên cứu nhận thấy Hải Phòng có những đặc điểm
kinh tế, xã hội, tự nhiên phù hợp để phát triển các dự án nông nghiệp gắn liền công
nghệ cao phát triển bền vững. Hiện tại, Hải Phòng đã thực hiện Dự án Khu nông
nghiệp công nghệ cao Vineco do Tập đoàn Vingroup là chủ đầu tư và Dự án xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả Haphofood4 do Công ty Cổ phần Lavifood làm chủ đầu
tư. Dự án đã mang lại các sản phẩm đa dạng như rau, củ, quả sạch và sắp tới là các sản
phẩm chế biến sâu như rau củ quả tươi, sấy, cấp đông, cô đặc, nước ép đóng lon và đặc
biệt là nước ép trái cây rau củ đóng chai bằng công nghệ HPP duy nhất tại Việt Nam.
Đây là những thành quả bước đầu trong lĩnh vực đầu tư mới, trong thời gian tới Bộ
phận này cần tiếp tục nghiên cứu sâu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao để có những hướng đầu tư mới, đa dạng, phong phú tận dụng được lợi thế của
thành phố đồng thời gắn với bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
Tham gia các đoàn thành phố đi khảo sát, học tập kinh nghiệm xu hướng phát
triển công nghệ, đầu tư xây dựng các khu công nghệ ở trong nước và trên thế giới. Bởi
khi đầu tư vào Hải Phòng, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều giữ bí quyết về
công nghệ. Thiết bị được nhập khẩu đồng bộ, không thiết kế, chế tạo tại Việt Nam,
việc chuyển giao công nghệ chỉ dừng lại ở việc đào tạo vận hành những máy móc
riêng lẻ. Vì vậy, việc tiếp nhận, học hỏi công nghệ thông qua doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài gần như không đáng kể. Theo Báo cáo tổng kết 30 năm thu hút đầu tư
nước ngoài tại thành phố Hải Phòng, công nghệ được các nhà đầu tư nước ngoài áp
dụng tại Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng mới chỉ đạt mức trung trình so
với các nước trong khu vực và dừng lại ở phần đuôi công nghệ, chưa có công nghệ
nguồn, công nghệ thiết kế sản phẩm ban đầu, thường chỉ nhằm vào các khâu lắp ráp,
thủ công, cần nhiều lao động phổ thông nên hàm lượng công nghệ không cao, chưa tạo
được tính lan tỏa về công nghệ [1,16]. Thông qua các cuộc khảo sát, học tập kinh
4 Tính đến thời điểm này, trong lĩnh vực chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp mới chỉ có 3 nhà máy chế biến rau củ quả tại Việt Nam: Nhà máy Lavifood tại Khu công nghiệp Phú An Thạnh tỉnh Long An (2014), Nhà máy chế biến nông sản Tanifood tỉnh Tây Ninh (2017) và Nhà máy chế biến rau của quả Haphofood tại Hải Phòng (đang xây dựng)
98
nghiệm sẽ nắm được các thông tin về công nghệ và xu hướng công nghệ của các đối
tác đầu tư từ đó sẽ rút ra được cơ chế quản lý công nghệ. Đây là những thông tin quý
báu để tham mưu cho lãnh đạo trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Bên cạnh đó, bộ
phận này cũng phải thường xuyên giao lưu, học tập kinh nghiệm với các Trung tâm
xúc tiến đầu tư trên toàn quốc.
Phối hợp với Tổ công tác Nhật Bản (Japan Desk) và Tổ công tác Hàn Quốc (Korean Desk)5 để nắm được những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật
Bản, Hàn Quốc đang hoạt động trên địa bàn thành phố; cung cấp thông tin, trợ giúp
ban đầu cho các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc tìm hiểu về môi trường đầu tư tại Hải
Phòng; nghiên cứu đề xuất các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Qua đây có thể thấy rằng, thành lập Bộ phận chuyên trách xử lý thông tin phục
vụ đầu tư là rất cần thiết. Nhiều doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước tiếp tục chọn
Hải Phòng để đầu tư các dự án; các khu, cụm công nghiệp của thành phố tiếp tục được
tập trung đầu tư, góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các nhà đầu tư - chính là thước đo hiệu quả hoạt động của Bộ phận này.
Tiểu kết Chƣơng 3
Hạn chế của tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành
phố Hải Phòng xuất phát từ nhiều nguyên nhân như chưa có văn bản quy định các vấn
đề mới cho các đơn vị có hoạt động đặc thù, hạn chế trong nhận thức, trình độ của lãnh
đạo phụ trách văn phòng,… Giải quyết được những nguyên nhân này thì hạn chế của
tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm sẽ được khắc phục. Trên đây, tác giả đã đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tổ chức công tác văn
phòng. Mỗi biện pháp là việc giải quyết một vấn đề khác nhau. Mỗi giải pháp, muốn
thực hiện tốt phải được nghiên cứu chuyên sâu và thực hiện một cách nghiêm túc từ
5 Japan Desk và Korean Desk thành lập năm 2012 và 2014 tại Hải Phòng với các thành viên Tổ là lãnh đạo. cán bộ chuyên trách các sở, ban, ngành của thành phố. Các Tổ công tác họp định kỳ và đột xuất nhằm hỗ trợ kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
99
lãnh đạo đến các công chức, viên chức trong Phòng Hành chính - Xúc tiến.
KẾT LUẬN
Trong xu thế phát triển hiện nay của xã hội, văn phòng ngày càng có vai trò
quan trọng và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong các cơ quan, tổ chức. Tổ
chức công tác văn phòng là một hoạt động cần thiết và đang dần được hoàn thiện. Xét
dưới bất kỳ góc độ nào hoạt động hành chính văn phòng luôn chiếm ưu thế lớn tạo tiền
đề cho hoạt động quản lý trong và ngoài cơ quan.
Từ cơ sở lý luận về tổ chức công tác văn phòng và thông qua hoạt động thực
tiễn tổ chức công tác văn phòng tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng,
có thể thấy tổ chức công tác văn phòng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động chung của cơ quan. Với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng, tổ
chức công tác văn phòng còn có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi Phòng Hành chính -
Xúc tiến ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một văn phòng thông thường
còn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn sâu như một phòng chuyên môn khác. Tổ chức
công tác văn phòng góp phần thực hiện công việc một cách khoa học, tạo tính chuyên
nghiệp cho hoạt động hành chính, nâng cao hiệu suất, chất lượng công việc và một số
tác dụng to lớn khác. Đặc biệt, tổ chức công tác văn phòng tạo ra sự cân bằng tránh sự
thiên lệch quá về nhiệm vụ chuyên môn (xúc tiến đầu tư) hoặc nhiệm vụ vốn có của
văn phòng. Với mô hình này, vai trò của người lãnh đạo văn phòng lại càng quan trọng
hơn bao giờ hết trong việc chỉ đạo, điều hành sao cho hài hòa giữa lĩnh vực chuyên
môn và lĩnh vực văn phòng, tránh gây tâm lý lạc lõng cho công chức, viên chức khi
thực hiện nhiệm vụ.
Đối với một đơn vị đặc thù, có thể nói tổ chức công tác đối nội, đối ngoại và
truyền thông được coi là nội dung quan trọng nhất trong tổ chức công tác văn phòng.
Công tác này đã góp phần mang lại những thành tựu đáng kể trong công tác xúc tiến
đầu tư của thành phố. Một trong những bước đột phá trong cải cách hành chính của
thành phố là việc thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư. Trung tâm giúp Ủy ban nhân
dân thành phố giải quyết thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường, quy hoạch, xây dựng,
tài chính đối với những dự án không sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của
Luật Đầu tư công và nằm ngoài các khu công nghiệp. Hoạt động với chức năng “một
100
cửa cấp thành phố về đầu tư”, Trung tâm đã giải quyết nhanh chóng các thủ tục về đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư vào thành
phố. Bên cạnh đó tổ chức công tác văn phòng còn một số tồn tại cần được tháo gỡ và
khắc phục trong thời gian tới. Để khắc phục được những hạn chế còn tồn tại Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng đã và đang không ngừng nỗ lực nâng cao chất
lượng hoạt động công tác văn phòng đặc biệt là các hoạt động xúc tiến, cải thiện các
công cụ xúc tiến… để trong tương lai không xa Hải Phòng sẽ đón thêm nhiều nhà đầu
tư hơn nữa đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác kinh doanh lâu dài với thành phố, để
Hải Phòng luôn để lại ấn tượng đẹp đẽ trong mắt các nhà đầu tư và bè bạn quốc tế, góp
101
phần quan trong vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 04/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại thành phố Hải Phòng.
2. Báo cáo số 172/BC-TTXTĐT ngày 26/10/2018 của Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư Hải Phòng về kết quả công tác đối ngoại năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm
2019.
3. PGS.TS Đào Xuân Chúc (2017), Tập bài giảng Chức năng và công nghệ
Quản trị văn phòng.
4. PGS.TS Đào Xuân Chúc (2005), Văn phòng và quản trị văn phòng - Một số
nhận thức lý luận, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quản trị Văn phòng - Lý luận và thực
tiễn, tr.46-60.
5. Công văn số 669/TTXTĐT-HCTC&XT ngày 20/102017 của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư Hải Phòng báo cáo kết quả công tác đối ngoại năm 2017 và xây dựng kế
hoạch năm 2018.
6. Công văn số 4576/UBND-KTĐN ngày 30/7/2019 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng báo cáo tình hình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước năm 2018
và triển khai kế hoạch năm 2019.
7. Tô Thùy Đức (2019), Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp của
Văn phòng Học viện Hành chính quốc gia, Luận văn thạc sĩ Quản trị văn phòng, Tư
liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
8. Nguyễn Trung Đức (2017), Hoạt động quan hệ công chúng tại Trung tâm
lưu trữ Quốc gia I, Báo cáo nghiên cứu khoa học ngành Lưu trữ học,Tư liệu Khoa Lưu
trữ học và Quản trị văn phòng.
9. Hoàng Giang (2009), Nghiệp vụ thư ký văn phòng, NXB Văn hóa Thông tin.
10. Lâm Thu Hằng (2011), Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý công tác VT-LT
của lãnh đạo văn phòng cấp bộ, Luận văn thạc sĩ Lưu trữ học, Tư liệu Khoa Lưu trữ
học và Quản trị văn phòng.
11. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình Hành chính văn phòng trong cơ
quan nhà nước, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
12. TS Nghiêm Kỳ Hồng (2014), Một số vấn đề trong nghiên cứu về Quản trị
102
văn phòng và Lưu trữ học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thị Hồng (2013), Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác
văn thư - lưu trữ ở UBND cấp phường (Khảo sát tại quận Tây Hồ), Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Lưu trữ học, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
14. TS. Nguyễn Liên Hương, Tập bài giảng Tổ chức và quản lý công tác văn
thư - lưu trữ.
15. Vũ Đình Khang (2005), Cải cách hành chính phải gắn liền với đổi mới,
hiện đại hóa công tác văn phòng, thực hiện lộ trình Chính phủ điện tử, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học Quản trị Văn phòng - Lý luận và thực tiễn, tr.187-195.
16. Phùng Thị Phương Liên (2018), Chuẩn hóa hoạt động văn phòng tại Hội sở
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị văn
phòng, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
17. Văn Mõ, Những vấn đề cần làm rõ trong các quy định của Thông tư số
01/2011/TT-BNV, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam số 10/2016, tr.3-7.
18. GV Phạm Văn Nam, “Ký nháy” hoặc “ký tắt” hiểu và dùng thế nào cho
đúng, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam số 3/2009, tr.14-15.
19. Nguyễn Thị Nhàn (2012), Truyền thông nội bộ tại Văn phòng Tổng công ty
bưu chính Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu khoa học ngành Lưu trữ học và Quản trị văn
phòng, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
20. Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân
thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5
năm (2016-2020).
21. Nguyễn Thị Ngọc (2018), Tổ chức hoạt động văn phòng tại Trung tâm
Khoa học Hành chính và Văn thư - Lưu trữ”, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành
Quản trị văn phòng, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
22. Tạ Thị Thúy Ngọc (2018), Hoạt động tham mưu của Văn phòng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về công tác văn thư - lưu trữ, Luận văn Thạc sĩ Quản
trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
23. Đoàn Ngọc Phán (2018), Quy trình và phương pháp thiết lập, tổ chức hoạt
động của bộ phận văn phòng ở các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
24. PGS.TS Vũ Thị Phụng (2006), Nghiệp vụ thư ký văn phòng, Nhà xuất bản
103
Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. PGS.TS Vũ Thị Phụng, TS Cam Anh Tuấn (2015), Tổng thuật các công
trình nghiên cứu về văn phòng và quản trị văn phòng ở Việt Nam, Tạp chí Văn thư -
Lưu trữ Việt Nam số 7/2015, tr.43-50.
26. PGS.TS Vũ Thị Phụng (2017), Quản lý hồ sơ điện tử: Những vấn đề lý luận
cần nghiên cứu, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam số 1/2017, tr.11-18.
27. PGS.TS Vũ Thị Phụng, Tập bài giảng Tổ chức khoa học hoạt động văn phòng.
28. PGS.TS Nguyễn Minh Phương (2013), Một số vấn đề nghiệp vụ quản lý văn
bản tại bộ phận giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
ở các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam số
1/2013, tr.23-27.
29. PGS.TS Nguyễn Minh Phương (2014), Quản lý và giải quyết văn bản trong
các cơ quan, tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
30. Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng về việc phê duyệt “Chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2016-2020”.
31. Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng về việc phê duyệt “Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016-2020”.
32. Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày 13/6/2018 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng về việc phê duyệt “Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2018 của thành
phố Hải Phòng”.
33. Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng về việc phê duyệt “Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 của thành
phố Hải Phòng”.
34. Trần Anh Tài (2017), Quản trị học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
35. TS. Lưu Kiếm Thanh (2009), Nghiệp vụ Hành chính văn phòng, công tác
điều hành, tham mưu, tổng hợp lễ tân, Nhà xuất bản Thống kê.
36. PGS.TSKH Nguyễn Văn Thâm (2005), Văn phòng, công tác văn phòng và
đào tạo cán bộ quản trị văn phòng trong quá trình cải cách hành chính, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học Quản trị Văn phòng - Lý luận và thực tiễn, tr.32-46.
37.Thông báo số 224/TB-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp giao ban
104
tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố ngày 25/6/2018
38. PGS.TS Văn Tất Thu, Tập bài giảng Công tác tham mưu, tổng hợp trong
văn phòng.
39. Hoàng Thanh Thủy (2017), Tìm hiểu về tổ chức hoạt động văn phòng của
Công ty TNHH Dầu khí Đài Hải chi nhánh Thường Tín, Hà Nội”, Báo cáo nghiên
cứu khoa học chuyên ngành Quản trị văn phòng, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản
trị văn phòng.
40. PGS.TS Nguyễn Hữu Tri (2005), Quản trị văn phòng, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
41. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2005), Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Quản trị Văn phòng - Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
42. TS. Cam Anh Tuấn (2005), Văn hóa và những tác động đối với hoạt động
văn phòng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quản trị Văn phòng - Lý luận và thực tiễn,
tr.98-110.
43. TS. Cam Anh Tuấn, Bài giảng Quản lý chất lượng văn phòng.
44. ThS. Trần Thanh Tùng (2005), Chức năng lập kế hoạch và kiểm tra trong
quản trị hành chính văn phòng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quản trị Văn phòng - Lý
luận và thực tiễn, tr.84-98.
45. Trần Thị Tuyết, Trần Phương Thủy (2016), Tìm hiểu những quy định hiện
hành của Nhà nước về nghi thức lễ tân khánh tiết trong việc tổ chức các ngày lễ, Báo
cáo nghiên cứu khoa học ngành Quản trị văn phòng, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng.
46. http://hpa.hanoi.gov.vn
47. http://hppc.gov.vn
48. http://investinquangninh.vn
49. http://www.ipc.danang.gov.vn
50. http://luutru.gov.vn
51.https://www.quanlynhanuoc.vn/2019/10/30/ve-to-chuc-hoat-dong-tham-
muu-cua-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-hien-nay/
52. http://tcnn.vn
53. http://tcnn.vn/news/detail/45669/Ban-ve-cach-thiet-ke-to-chuc-cac-co-quan-
105
chuyen-mon-thuoc-Uy-ban-nhan-dan-cap-tinh.html
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh mục các văn bản quy định về công tác văn phòng
Phụ lục 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố Hải Phòng
Phụ lục 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính - Xúc tiến
Phục lục 04: Quy chế làm việc của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố
Phụ lục 05: Bảng tổng hợp đoàn ra - đoàn vào
106
Phụ lục 06: Quy chế văn thư, lưu trữ của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành phố
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
STT
TÊN VĂN BẢN
Nhà nước, Bộ nội vụ và các cơ quan TW có thẩm quyền
1
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính Phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính Phủ về công tác văn thư
3
Công văn số 139/VTLTNN-TTTH ngày 04/3/2009 của Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng
4
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính Phủ về công tác văn thư
5
Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13
6
Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức
7
Thông tư số13/2011/TT-BNV ngày 24/10/2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
8
Thông tư số 01/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
9
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan
10
Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức
11
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV ngày 25/02/2014 của Bộ nội vụ hợp nhất về công tác văn thư
12
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
13
Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng con dấu
14
Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức
15
Công văn số 2887/VPCP-KSTT ngày 09/4/2019 của Văn phòng Chính phủ về gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên Trục liên thông văn bản quốc gia
16
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
17
Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính Phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
18
Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính Phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
19
Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17/10/2017 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương
20
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị
21
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ hội họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước
22
Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
23
Quyết định số 217/QĐ-VPCP ngày 03/4/2018 của Văn phòng Chính Phủ ban hành Quy chế xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về công tác văn phòng
24
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương
25
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
26
Quyết định 213/2006/QĐ-TT ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước
27
Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23/5/2007 của Bộ Xây dựng ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước
28
Thông tư số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28/5/2007 của Bộ Xây dựng quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước
29
Thông tư số 10/2007/TT-BXD ngày 22/11/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã
30
Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính
31
Thông tư số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
32
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng may móc, thiết bị làm việc
33
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính Phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
UBND thành phố Hải Phòng và các cơ quan có thẩm quyền
34
Công văn số 39/CCVTLT-QLVTLT ngày 04/4/2011 của Chi cục Văn thư, Lưu trữ hướng dẫn thực hiện Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
35
Công văn số 23/CCVTLT-QLVTLT ngày 25/01/2013 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/2013/NĐ- CP của Chính phủ và Thông tư số 07/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ
36
Công văn số 6276/UBND-NC ngày 26/8/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc triển khai Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức
37
Quyết định số 693/2015/QĐ-UBND ngày 03/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
38
Quyết định số 3133/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy định việc gửi, nhận, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử qua môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng
39
Chỉ thị số 35/CT-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện công tác lập hồ sơ công việc và lập hồ sơ trên môi trường mạng
40
Công văn số 493/SNV-VTLT ngày 14/3/2017 của Sở Nội vụ hướng dẫn lập hồ sơ công việc và lập hồ sơ trên môi trường mạng
41
Công văn số 3175/VP-KTGS&TĐKT ngày 07/8/2017 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh về thể thức, kỹ thuật và thẩm quyền ký văn bản báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố
42
Công văn số 1657/VP-TTTH ngày 30/3/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về việc gửi, nhận văn bản điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
43
Công văn số 6397/UBND-VX ngày 08/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc triển khai Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
44
Công văn số 1723/SNV-VTLT ngày 05/7/2019 của Sở Nội vụ hướng dẫn quy trình quản lý văn bản điện tử và lập hồ sơ điện tử
45
Quyết định số 2655/2014/QĐ-UBND ngày 28/11/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và nhiệm vụ do Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ
46
Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
47
Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố
48
Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp
49
Quyết định số 2988/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
50
Quyết định số 674-QĐ/TU ngày 18/9/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại tại thành phố Hải Phòng
51
Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/6/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hải Phòng
52
Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Nội quy phòng cháy và chữa cháy
PHỤ LỤC 02
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Giám đốc
PGĐ Trung tâm
PGĐ Sở Tài chính kiêm PGĐ Trung tâm
PGĐ Sở Xây dựng kiêm PGĐ Trung tâm
PGĐ Sở Tài nguyên &Môi trường kiêm PGĐ Trung tâm
PGĐ Sở Kế hoạch &Đầu tư kiêm PGĐ Trung tâm
Phòng Tài chính
Phòng Xây dựng
Phòng Hành chính Tổ chức & Xúc tiến đầu tư
Phòng Tài nguyên Môi trường
Phòng Kế hoạch Đầu tư
PHỤ LỤC 03 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG HÀNH CHÍNH - XÚC TIẾN
PHÓ GIÁM ĐỐC HCTC&XTĐT
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
BỘ PHẬN XTĐT
BỘ PHẬN TỔNG HỢP
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN VT - LT
BỘ PHẬN HC - QT
BỘ PHẬN LÁI XE
PHỤ LỤC 05 BẢNG TỔNG HỢP ĐOÀN RA - ĐOÀN VÀO
I. ĐOÀN RA
Loại đoàn
TT
Tên đoàn
Đến nước
Báo cáo
Trưởng đoàn
Danh nghĩa đoàn
Đối tác làm việc
Thời gian thực hiện
Nguồn kinh phí
5
6
8
9
10
2
Số thành viên 4
3
1
Nội dung hoạt động 7
Ngoài KH 12
1.
Trong KH 11
Đoàn đối ngoại
Nhật Bản
x
Xúc tiến đầu tư
Ngân sách thành phố
04/6/2017- 08/6/2017
Đoàn xúc tiến đầu tư của thành phố
Đ/c Lê Văn Thành - Ủy viên TW Đảng, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố
2.
Đoàn xúc tiến đầu tư
3
x
10/6/2017- 13/6/2017
Trung Quốc
Xúc tiến đầu tư
Ngân sách thành phố
Đoàn xúc tiến đầu tư của thành phố
Đ/c Phạm Hưng Hùng - PGĐ Trung tâm Xúc tiến ĐTTMDL thành phố
3.
Nhật Bản
Đoàn thăm cấp Nhà Nước
Đoàn Chủ tịch nước thăm Nhật Bản
x
29/5/2018- 02/6/2018
Thăm cấp Nhà nước và Trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư Aeon Mall
II. ĐOÀN VÀO
Loại đoàn
TT
Báo cáo
Tên đoàn vào
Danh nghĩa đoàn
Đến từ nước
Trưởng đoàn
Nội dung hoạt động
Thời gian thực hiện
Số thành viên
Nguồn kinh phí đón tiếp
Trong KH
Ngoài KH
16/01/2017
1
Canada
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Đối đối ngoại
16/01/2017
2
Nhật Bản
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Đoàn nghiên cứu
10/3/2017
3
Nhật Bản
5
Trung tâm XTĐTTMDL
Đoàn nhà đầu tư
Đoàn doanh nghiệp Canada Đoàn doanh nghiệp Nhật Bản Công ty TNHH Toyota Nankai HP West
x
12/3/2017
UBND thành phố
133/BC- TTXTĐTTMDL
4
Nhật Bản
56
Đoàn đối ngoại và đoàn nhà đầu tư
Đoàn đại biểu và doanh nghiệp Nhật Bản
Tham dự “Tọa đàm Xúc tiến đầu tư, du lịch Nhật Bản tại Hải Phòng”
Ông IIJIMA Isao, Cố vấn đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ Nhật Bản Shinzo Abe
26/5/2017
x
Trung tâm XTĐTTMDL
5
Nhật Bản
5
Đoàn nhà đầu tư
Công ty TNHH AeonMall Việt Nam
03/7/2017
6
x
Trung tâm XTĐTTMDL
5
Nhật Bản
Đoàn nhà đầu tư
Nghiên cứu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn nhà đầu tư bất động sản
Kozaburo Yazawa – GĐ chiến lược
Loại đoàn
TT
Báo cáo
Tên đoàn vào
Danh nghĩa đoàn
Đến từ nước
Trưởng đoàn
Nội dung hoạt động
Thời gian thực hiện
Số thành viên
Nguồn kinh phí đón tiếp
Trong KH
Ngoài KH
Nhật Bản
Marketing Công ty TNHH A- TOM
04/7/2017
7
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Nhật Bản
30
Đoàn nhà đầu tư
Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản
Giới thiệu môi trường đầu tư của thành phố Hải Phòng
Hiroshi Karashima - Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản
10/7/2017
8
x
Trung tâm XTĐTTMDL
22/8/2017
Nhật Bản
4
Đoàn nhà đầu tư
Các giải pháp hỗ trợ giải quyết các thủ tục hỗ trợ nhà đầu tư
Làm việc với chủ đầu tư dự án khách sạn CHUO
Yoshio Saeki - Chủ tịch Công ty TNHH Chuo Việt Nam
02/8/2017
9
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Nhật Bản
3
Đoàn nhà đầu tư
Tìm hiểu môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố
Kirigaya Hidehiro – Quản lý cấp cao văn phòng tại Singapore
Làm việc với Công ty Nippon Steel & Sumitomo Metal Việt Nam
22/9/2017
3
Nhật Bản
10
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Đoàn nghiên cứu
Yama Saki Masao
Nghiên cứu môi trường đầu tư của
Làm việc đại diện Công ty
Loại đoàn
TT
Báo cáo
Tên đoàn vào
Danh nghĩa đoàn
Đến từ nước
Trưởng đoàn
Nội dung hoạt động
Thời gian thực hiện
Số thành viên
Nguồn kinh phí đón tiếp
Trong KH
Ngoài KH
thành phố
TGĐ Công ty
TNHH TOTO Việt Nam
28/9/2017
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Hà Lan
5
Đoàn đối ngoại
11 Làm việc với ĐSQ Hà Lan
Pauline Eizema – Phó Đại sứ Hà Lan
Giới thiệu chính sách nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
03/10/2017
12
x
Trung tâm XTĐTTMDL
Nhật Bản
3
Đoàn nhà đầu tư
Tổng Giám đốc Fujata
Làm việc với Tổng Giám đốc Fujata
Hàn Quốc
17/01/2018
x
7
13
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
Hiệp hội đổi mới công nghệ Hàn Quốc tại thành phố Suwon
24/1/2018
Nhật Bản
x
4
14
Tập đoàn Route Inn
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
Ông Omagi Yoshitaka, Phó tổng Giám đốc tập đoàn Route Inn
24/3/2018
x
Nhật Bản
65
15
UBND thành phố
Đoàn đại biểu và doanh
Đoàn đối ngoại và đoàn nhà
Tham dự “Tọa đàm Xúc tiến đầu tư, du lịch Nhật
Loại đoàn
TT
Báo cáo
Tên đoàn vào
Danh nghĩa đoàn
Đến từ nước
Trưởng đoàn
Nội dung hoạt động
Thời gian thực hiện
Số thành viên
Nguồn kinh phí đón tiếp
Trong KH
Ngoài KH
đầu tư
nghiệp Nhật Bản
Bản tại Hải Phòng”
17/4/2018
x
4
16
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn Avani Habour View
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
10/5/2018
x
Singapore
12
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
17
Tập đoàn CapitaLand
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Ông Chuah Seng Soon, Quản lý lĩnh vực đầu tư và Quản lý tài sản
09/8/2018
x
Hàn Quốc
5
18
Đoàn Hàn Quốc
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
22/8/2018
x
Hàn Quốc
10
19
Lãnh đạo tập đoàn
Tập đoàn Autech Hàn Quốc
Tìm hiểu môi trường đầu tư thành phố
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho Trung tâm
08/10/2018 Nguồn ngân
x
Nhật Bản
4
20
Lãnh đạo công ty
Công ty TNHH Sojitz
Đoàn tìm hiểu môi trường đầu tư
Tìm hiểu về hợp tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển
sách thành phố cấp cho Trung tâm