BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÙY LINH
QUYỀN CỦA NGUYÊN ĐƠN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 25/11/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016. BLTTDS
2015 bao gồm các quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các
vụ án về tranh chấp dân sự và nhiều điểm mới cập nhật thay cho
BLTTDS số 24/2004/QH11 và Luật Tố tụng Dân sự số
65/2011/QH12 sửa đổi năm 2011.
Nếu như nói BLDS 2015 quan trọng về nội dung thì
BLTTDS 2015 lại là Bộ luật quan trọng về hình thức. BLTTDS quy
định những vấn đề liên quan đến: Những nguyên tắc cơ bản trong tố
tụng dân sự, trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết
các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải
quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc
dân sự tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài, phán quyết của Trọng
tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền
và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính
xác, công minh và đúng pháp luật.
1
BLTTDS góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Có thể nói, BLTTDS được xây dựng trên cơ sở kế thừa và
phát triển của BLDS 2004, đồng thời tiếp thu những thành tựu lập
pháp của nhiều nước trên thế giới. Đây là văn bản có tính pháp lý cao
nhất quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa
án, trong đó có các quy định về nguyên đơn, quyền của nguyên đơn
và bảo đảm thực hiện quyền của nguyên đơn.
Nguyên đơn là một khái niệm pháp lý đặc thù của lĩnh vực tố
tụng tại Tòa án, thể hiện mối quan hệ đặc biệt quan trọng đối với vụ
việc tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh
thương mại…. Không có một vụ việc nào được giải quyết tại Tòa án
mà không có sự xác định về nguyên đơn. Vì vậy, nguyên đơn chính
là một bộ phận không thể thiếu khi xét xử tại Tòa án.
Trong vụ việc dân sự, nguyên đơn được coi là chủ thể quan
trọng, nếu thiếu chủ thể này thì vụ việc dân sự không thể phát sinh.
Việc Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực là một kết quả
quan trọng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chế định quy định về
thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án, trong đó có các quy phạm quy định
rõ ràng về các vấn đề pháp lý của nguyên đơn. Điều này có ý nghĩa
quan trọng của việc xác định thành phần, tư cách nguyên đơn trong
các vụ việc dân sự, góp phần trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ
dân sự chính đáng của họ và đây cũng là cơ sở quan trọng cho quá
trình giải quyết các vụ việc dân sự một cách chính xác, khách quan…
Tuy nhiên, về phương diện lý luận thì nhiều vấn đề về quyền
của nguyên đơn cũng chưa được giải quyết triệt để. Thực tiễn tố tụng
2
tại Tòa án cũng cho thấy, trong nhiều trường hợp, quyền của nguyên
đơn đã không được tôn trọng một cách đúng mức. Một số quy định
về quyền của nguyên đơn được quy định trong BLTTDS chưa rõ
ràng và cụ thể dẫn tới những khó khăn, vướng mắc trong việc đảm
bảo thực hiện quyền. Do vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc về quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự
cả về phương diện lý luận, lập pháp và thực tiễn, từ đó đề xuất những
giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền của nguyên đơn là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ những
lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài "Quyền của nguyên đơn trong
giải quyết các vụ việc dân sự tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình" làm Luận văn cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Sau khi BLTTDS 2004 có hiệu lực và nay là BLTTDS 2015,
cũng đã có một vài công trình nghiên cứu về quyền của nguyên đơn
như Luận văn cao học luật với đề tài “Đương sự trong vụ án dân sự -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Triều Dương
(bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005), Luận văn làm rõ
một số vấn đề lý luận về đương sự trong TTDS, từ đó phân tích và
đánh giá các quy định của pháp luật TTDS hiện hành về đương sự và
thực tiễn thực hiện các quy định này ở Tòa án để tìm ra các phương
hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật TTDS về đương
sự; Luận văn cao học luật “Thụ lý vụ án dân sự - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Liễu Thị Hạnh (bảo vệ tại Trường Đại
học Luật Hà Nội năm 2009), Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận
về thụ lý vụ án dân sự, tiếp cận các quy định của pháp luật hiện hành
về thụ lý vụ án dân sự và tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về
thụ lý vụ án dân sự từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
3
định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự; Luận văn cao học luật
"Đương sự trong vụ án dân sự" của tác giả Đào Thu Hải Yến (bảo vệ
tại Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015), Luận văn làm rõ
khái niệm đương sự cũng như việc xác định đúng tư cách đương sự,
quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự, đánh giá thực
trạng các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đương sự
trong vụ án dân sự qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
đương sự trong vụ án dân sự; Luận văn cao học luật "Quyền tự định
đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện
nay" của tác giả Nguyễn Thanh Hải (bảo vệ tại Trường Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2016), Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận, nội dung
các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện quyền tự
định đoạt của đương sự trong các vụ án dân sự tại Tòa án từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và thực
hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về quyền tự định đoạt
của đương sự trong TTDS nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự định
đoạt của đương sự trên thực tế...
Ngoài ra, cũng có một số bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành về một nội dung cụ thể về quyền của nguyên đơn. Chẳng hạn
như bài viết “Bàn về quyền khởi kiện của đương sự khi Tòa án trả lại
đơn khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện” của tác giả Huỳnh Minh
Khánh đăng tải trên Tạp chí Kiểm sát số 7/2013; Bài viết “Về việc
rút đơn khởi kiện của đương sự trong tố tụng dân sự” của ThS
Nguyễn Triều Dương (Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 11/2009)...
Các bài viết đăng trên tạp chí có bài “Bảo đảm quyền tố tụng của
đương sự thông qua người đại diện” của tác giả Nguyễn Thị Thúy
Hằng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 11 năm 2015; “Người
4
tham gia tố tụng dân sự” của Nguyễn Việt Cường đăng trên tạp chí
Nghề luật, số 02 năm 2006; “Quyền khởi kiện và việc xác định tư
cách tham gia tố tụng” của Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí Toà án
nhân dân số 23 năm 2008 v.v...
Việc nghiên cứu cho thấy các công trình trên đây cũng mới
chỉ dừng lại ở việc đề cập đến một nội dung quyền cụ thể nào đó
trong các quyền mà nguyên đơn có hoặc nghiên cứu một cách gián
tiếp về quyền của nguyên đơn trong tổng thể các quyền của nguyên
đơn. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
tổng thể, toàn diện về quyền của nguyên đơn trong tố tụng dân sự tại
địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Trước tình hình đó, tôi
đã chọn đề tài "Quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc
dân sự ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ
của mình. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và
có hệ thống về quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc
dân sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào cũng đều trả lời cho câu hỏi: Việc thực hiện công trình
nghiên cứu nhằm vào cái gì? Đây cũng chính là ý nghĩa thực tiễn của
kết quả nghiên cứu. Không nằm ngoài cách tiếp cận trên, tôi xác định
mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là làm rõ được những vấn đề lý
luận cũng như nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam hiện hành về quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ
việc dân sự. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng nhằm làm sáng rõ việc
bảo đảm thực hiện quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ
việc dân sự tại huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở kết
5
quả nghiên cứu tổng hợp, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về quyền của
nguyên đơn đồng thời nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm thực hiện
quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ việc dân sự tại huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình trên thực tế.
3.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục đích nêu trên, luận văn phải hoàn thành một
số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền của nguyên đơn
trong tố tụng dân sự;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam có liên quan tới quyền của nguyên đơn, bảo đảm quyền của
nguyên đơn và thực tiễn thực hiện tại huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng
Bình. Từ đó chỉ ra những điểm bất cập, thiếu hợp lý trong các quy
định của pháp luật về quyền của nguyên đơn cũng như bảo đảm
quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ việc dân sự tại huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần đảm bảo quyền của
nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự tại huyện Tuyên
Hoá, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu khoa học của Luận văn là quyền của
nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam hiện hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu quy định của pháp luật về quyền của nguyên đơn trong giải
6
quyết vụ việc dân sự, việc bảo đảm quyền của nguyên đơn khi tham
gia tố tụng. Nội dung cốt lõi của luận văn là xoay quanh quyền của
nguyên đơn và việc bảo đảm việc thực hiện quyền của nguyên đơn
dưới góc nhìn lý luận, luật thực định và thực tiễn. Do vậy, việc
nghiên cứu đề tài sẽ được giới hạn trong phạm vi sau đây:
- Phạm vi về thời gian:
Về văn bản pháp luật, luận văn chủ yếu được viết trên cơ sở
phân tích, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về số liệu khảo sát việc thực hiện quyền của nguyên đơn,
luận văn phân tích các số liệu giai đoạn từ năm 2013 - 2017 tại Toà
án nhân dân huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi về không gian, quyền của nguyên đơn sẽ được
phân tích và đánh giá qua quy định của Bộ luật tố tụng 2015 và việc
thực hiện quyền của nguyên đơn tại Toà án nhân dân huyện Tuyên
Hoá, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên
cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, chính
sách của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật. Ngoài ra, để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa
học chuyên ngành khác như phương pháp phân tích hệ thống;
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống
kê...v.v.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7
Luận văn là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu
một cách có hệ thống về quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
Những đóng góp của luận văn thể hiện trên một số phương diện sau
đây:
Thứ nhất, quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ việc
dân sự được nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cả về lý
luận, luật thực định và thực tiễn thực hiện.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của nguyên đơn
tại huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình nhằm chỉ ra thực trạng bảo
đảm quyền của nguyên đơn cũng như những bất cập, vướng mắc
trong việc thực hiện pháp luật.
Thứ ba, trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, luận văn đề
xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của
nguyên đơn và bảo đảm thực hiện quyền của nguyên đơn, nâng cao
hiệu quả của việc bảo đảm quyền của nguyên đơn tại địa bàn huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Thứ tư, luận văn được bảo vệ thành công sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho giảng viên, sinh viên chuyên ngành luật, các cán bộ
làm công tác thực tiễn liên quan đến giải quyết các vụ việc dân sự.
Ngoài ra, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
lập pháp liên quan tới việc hoàn thiện pháp luật về quyền của nguyên
đơn trong tố tụng dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Danh mục các chữ viết tắt, Mở đầu, Kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương với kết
cấu như sau:
8
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về quyền của nguyên
đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền của nguyên đơn trong
giải quyết các vụ việc dân sự ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo quyền của
nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự tại huyện Tuyên
Hoá, tỉnh Quảng Bình.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA
NGUYÊN ĐƠN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN
SỰ
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Nguyên đơn
Trong cuốn “Black’s Law Dictionnary”, nguyên đơn định
nghĩa là “người đưa ra hành động; bên than phiền hoặc khởi kiện cá
nhân và có tên trong hồ sơ” hay trong Từ điển Luật học của nhà xuất
bản từ điển khoa học năm 2006, đã được xuất bản ở nước ta,
“nguyên đơn là người khởi kiện hoặc người không khởi kiện trong
những vụ án về dân sự hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích của
người đó. Nguyên đơn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân".
1.1.2. Quyền của nguyên đơn
Chúng ta thấy rằng trong sự phát triển của xã hội, khi Nhà nước
và pháp luật ra đời thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân được ghi nhận bằng pháp luật của Nhà nước và bảo đảm thực hiện
thông qua các thiết chế do Nhà nước thiết lập. Theo đó, quyền của tổ
chức, cá nhân khi tham gia vào tố tụng dân sự đã được pháp luật ghi
nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia
vào quá trình giải quyết vụ việc dân sự với tư cách nguyên đơn phải
được cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước quy định bảo vệ.
1.1.3. Vụ việc dân sự
Vụ việc dân sự là vụ việc phát sinh tại Tòa án nhân dân do
cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. Như vậy
vụ việc dân sự có các đặc điểm sau đây:
10
1.2. Việc xác định tư cách nguyên đơn trong giải quyết các vụ
việc dân sự
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì việc xác định tư
cách nguyên đơn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp nguyên đơn
thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để đảm bảo quyền lợi của
mình, đảm bảo việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự. Việc xác
định đúng tư cách nguyên đơn sẽ tránh được việc vụ án phải giải
quyết đi, giải quyết lại nhiều lần gây mất thời gian, tổn phí cho
nguyên đơn cũng như các đương sự khác và Toà án. Xác định đúng
tư cách nguyên đơn sẽ tránh được việc giải quyết không đúng về
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ pháp luật nội
dung, đảm bảo mối liên hệ giữa pháp luật nội dung và pháp luật tố
tụng dân sự.
1.2.1. Cơ sở của việc xác định tư cách nguyên đơn trong các vụ
việc dân sự
Xác định tư cách của nguyên đơn trên cơ sở xác định chủ thể
có quyền khởi kiện, bị khởi kiện hoặc có quyền yêu cầu, có liên quan
đến giải quyết yêu cầu:
1.2.2. Các quy định về xác định tư cách của nguyên đơn
Có hai loại chủ thể khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có tranh
chấp và chủ thể được chuyển giao hoặc thừa kế quyền, lợi ích. Xét
theo luật thực định khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
“Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá
nhân, cơ quan, tổ chức do bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp của người đó bị xâm hại.
1.3. Các quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ việc dân sự
11
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự để đảm bảo cho các
đương sự nói chung và nguyên đơn nói riêng có điều kiện thuận lợi
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án, đồng
thời bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự nhanh chóng, kịp thời,
đúng đắn, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định khá cụ thể, chi tiết về
quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn, với phạm vi bài Luận văn này tôi
chỉ xin đề cập tới quyền của nguyên đơn trong giải quyết vụ việc dân
sự.
1.3.1. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn
Quyền tự định đoạt của đương sự là quyền của đương sự
trong việc tự quyết định quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp
pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó. Là một vấn đề cơ bản
của tố tụng dân sự, chi phối quá trình tố tụng dân sự nên quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự được quy
định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.
Nội dung nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự:
1.3.1.1. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc
khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự
1.3.1.2. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1.3.1.3. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc
thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự
1.3.1.4. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc tự
bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình
1.3.1.5. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
12
1.3.1.6. Quyền khiếu nại hành vi, quyết định của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1.3.1.7. Quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1.3.2. Quyền của nguyên đơn trong hoạt động cung cấp chứng cứ
và chứng minh.
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được
đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án
hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản
đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc
dân sự.
1.3.3. Các quyền khác của nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc
dân sự.
Ngoài hai nhóm quyền quan trọng được đề cập ở trên, để bảo
đảm cho nguyên đơn có đầy đủ các điều kiện thuận lợi nhất tham gia
tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, pháp luật
tố tụng dân sự hiện hành còn quy định cho nguyên đơn các quyền
khác như: Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình; Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự
khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập; Tham gia phiên tòa; Yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy
định của Bộ luật này; Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan tham gia tố tụng; Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; Được cấp trích lục bản
án, quyết định của Tòa án; Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị
13
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật.
1.3.3.1. Quyền nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
1.3.3.2. Quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
1.3.3.3. Quyền tham gia phiên tòa.
1.3.3.4. Quyền tranh luận tại phiên tòa.
1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền của nguyên đơn trong giải quyết
vụ việc dân sự
1.4.1. Sự bảo đảm về hệ thống luật pháp
Khi lựa chọn định hướng phát triển theo xu hướng tiến bộ,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, các quốc gia đều cố gắng cụ thể hóa
các quy định về bảo đảm quyền của công dân trong Hiến pháp và
pháp luật của quốc gia mình, vì thế bảo vệ các quyền của nguyên đơn
trong giải quyết các vụ việc dân sự là một tất yếu khách quan. Ở Việt
Nam, Ðảng và Nhà nước ta vừa không ngừng hoàn thiện hệ thống
pháp luật tạo tiền đề pháp lý bảo đảm quyền con người nói chung và
quyền của nguyên đơn trong các vụ việc dân sự nói riêng, vừa luôn
xây dựng các chính sách cụ thể để từng bước cải thiện, không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, vừa quy định cụ thể quyền của nguyên
đơn trong Bộ luật tố tụng dân sự.
1.4.2. Bảo đảm về đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật
1.4.2.1. Quy định về sự độc lập, khách quan của Tòa án -
Bảo đảm cần thiết của việc thực thi quyền của nguyên đơn.
Sự độc lập của Tòa án được ghi nhận là một nguyên tắc quan
trọng nhằm bảo đảm quyền con người, trong đó có quyền của nguyên
đơn. Sự độc lập và khách quan của Tòa án được quy định tại khoản 1
14
Điều 12 BLTTDS: “ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án
dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật”. Ngoài ra, một nguyên tắc khác cũng được ghi nhận tại
khoản 1 Điều 16 BLTTDS là nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của
những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự. Theo đó,
“Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định
giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác
đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình”.
1.4.2.2. Quy định về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát -
Điều kiện cần thiết để quyền khởi kiện không bị xâm phạm
Như đã phân tích ở Chương 1, quyền lực mà không bị giám sát,
kiềm chế sẽ dẫn tới lạm quyền. Do vậy, việc ghi nhận quyền tham gia tố
tụng của VKS ngay từ khi Tòa án thụ lý vụ án là điều kiện cần thiết để
bảo đảm quyền của đương sự, trong đó có nguyên đơn không bị xâm
phạm. Một mặt sự tham gia này sẽ hạn chế tối đa việc quyền của nguyên
đơn không được thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện
không đúng quy đinh của pháp luật. Ngoài ra, thông qua hoạt động kiểm
sát của mình VKS có thể kịp thời kháng nghị để quyền của nguyên đơn
được bảo đảm thực hiện.
1.4.3. Bảo đảm về đổi mới và cải cách tư pháp
Đổi mới và cải cách tư pháp nhằm bảo vệ quyền con người
là vấn đề ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, quyền của
đương sự khi tham gia tố tụng là một phần của quyền con người
được pháp luật bảo vệ, trong đó quyền của nguyên đơn cũng không
phải là ngoại lệ. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, cải cách
15
tư pháp vẫn tiếp tục được duy trì và là một yêu cầu không thể thiếu
trong công cuộc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam. Trong giai đoạn hiện nay, với mục tiêu xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng
bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành có hiệu quả
và hiệu lực cao, cải cách tư pháp sẽ khắc phục những bất cập, hạn
chế của công tác tư pháp, đảm bảo tốt hơn việc thực hiện tốt hơn
quyền tố tụng của đương sự, đặc biệt là nguyên đơn.
Tóm tắt chương 1
Trong một vụ việc dân sự không thể thiếu chủ thể quan trọng
đó là nguyên đơn, việc xác định đâu là nguyên đơn, nguyên đơn
được hưởng những quyền gì theo quy định của pháp luật thì trước
tiên chúng ta cần phải nắm rõ thế nào là nguyên đơn, đặc điểm của
nguyên đơn là gì, từ đó mới có thể xác định đúng tư cách tham gia tố
tụng của những người tham gia tố tụng trong một vụ việc dân sự.
Quyền của nguyên đơn trong vụ việc dân sự được cụ thể hóa trong
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhằm bảo đảm có căn cứ để xác
định nguyên đơn được pháp luật trao cho những quyền gì, được tự
mình hoặc nhờ người khác thực hiện những hoạt động gì. Việc hiểu
rõ những quy định về quyền của nguyên đơn giúp cho các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiềm vụ của
mình, từ đó cũng giúp cho nguyên đơn khi tham gia bất kì một hoạt
động tố tụng nào trong một vụ việc dân sự cũng có pháp luật bảo vệ,
bảo đảm cho những quyền mà nguyên đơn được hưởng luôn được
thực hiện và tôn trọng.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGUYÊN ĐƠN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát chung về huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Tuyên Hóa là huyện miền núi phía Tây bắc tỉnh Quảng Bình
có diện tích tự nhiên 115.059,4 ha, chiếm 1/7 diện tích tỉnh Quảng
Bình, trong đó, đất nông nghiệp chỉ có 5.082.21 ha chiếm 4,42%; đất
lâm nghiệp là 84.32,78 ha, chiếm 73,38%, đất chưa sử dụng và sông
suối là 23.472,13 ha chiếm 20,44% còn lại là 580,17 ha đất ở và
1.478,72 ha đất chuyên dùng. Phía Bắc giáp huyện Hương Khê và
huyện Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp huyện Minh Hoá và
nước bạn Lào, phía Nam giáp huyện Bố Trạch, phía Đông giáp
huyện Quảng Trạch của tỉnh Quảng Bình.Toàn huyện có 19 xã, 01
thị trấn, trong đó có 12 xã đặc biệt khó khăn, 6 xã có thôn 135 (12
thôn). Dân số toàn huyện trên 79.000 nhân khẩu, có 180 hộ với 724
khẩu đồng bào dân tộc thiểu số sống tại hai xã Thanh Hóa và Lâm
Hóa. Là cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Bình có quốc lộ 12A, quốc
lộ 15, đường Hồ Chí Minh, đường đi cảng Vũng Áng và đường sắt
Bắc Nam chạy qua với 9 ga trung chuyển hàng hoá, ngoài ra huyện
còn có sông Gianh, sông Rào Trổ là tuyến đường thuỷ quan trọng tạo
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các huyện trong tỉnh và tỉnh
bạn. Đặc biệt sau khi có hệ thống giao thông Xuyên Á, Tuyên Hoá
có điều kiện thông thương với địa bàn kinh tế vùng duyên hải miền
Trung, cơ hội để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
huyện nói riêng và của cả tỉnh Quảng Bình nói chung.
17
2.1.2. Tình hình giải quyết các vụ việc dân sự tại huyện Tuyên
Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Các quy định của BLTTDS về giải quyết vụ việc dân sự là
cơ sở pháp lý rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Theo số liệu Tòa án nhân dân
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong 05 năm gần nhất, tình hình
thụ lý giải quyết vụ việc dân sự thể hiện như sau:
2.2. Thực hiện quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ
việc dân sự tại huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực hiện quyền tự định đoạt của nguyên đơn.
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2017 tình hình đảm bảo
quyền thể hiện quyền tự định đoạt của nguyên đơn như sau:
2.2.2. Thực hiện quyền của nguyên đơn trong hoạt động cung cấp
chứng cứ và chứng minh
- Năm 2013: Tòa án thụ lý 92 vụ, việc dân sự. Giải quyết: 89
vụ, việc. Đạt tỷ lệ: 96,7%. Trong đó:
2.2.3. Thực hiện các quyền khác của nguyên đơn.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình, Tòa án đã đảm bảo quyền của nguyên đơn về quyền
nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Từ
năm 2013 đến năm 2017 Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình đã tiến hành thụ lý giải quyết rất nhiều các vụ án, vụ
việc dân sự. Chính vì vậy để đảm bảo quyền nhận thông báo hợp lệ
của nguyên đơn là rất quan trọng, ý thức được điều này, Tòa án nhân
dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đã quán triệt phải chú trọng
công tác chuyển giao các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng
nói chung và nguyên đơn nói riêng để họ kịp thời nắm bắt quá trình
18
giải quyết vụ án, vụ việc mà mình tham gia, bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua số liệu các năm đã thống kê cho thấy các vụ việc dân sự
tăng về số lượng và ngày càng phức tạp. Quá trình giải quyết vụ việc
dân sự Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa đã giải thích cho các
đương sự đặc biệt là nguyên đơn hiểu rõ các quyền của mình, tạo
điều kiện để các bên hòa giải với nhau bảm đảm quyền được thỏa
thuận giữa các bên, kết quả trong lĩnh vực hôn nhân gia đình tỷ lệ án
được ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, án
đình chỉ do nguyên đơn rút đơn khởi kiện có chiều hướng tăng qua
các năm.
2.3.2. Hạn chế.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định về
quyền của nguyên đơn trong giải quyết các vụ việc dân sự cho thấy
những hạn chế, bất cập sau đây:
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Sự thiếu hiểu biết pháp luật của nguyên đơn về các điều
kiện khởi kiện còn hạn chế dẫn đến việc nguyên đơn thực hiện các
quyền của mình không đúng, không được đầy đủ là một trong những
nguyên nhân dẫn tới tình trạng yêu cầu khởi kiện chậm được thụ lý
hoặc mất quyền khởi kiện. Điều này xuất phát từ công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được thực hiện có hiệu quả,
nguyên đơn không biết trong một vụ kiện cần phải thực hiện những
hoạt động gì, chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ cần thiết để Tòa án
có thể nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ án đó.
19
Tóm tắt chương 2
Quyền của nguyên đơn trong các vụ việc dân sự được giải
quyết ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong nhưng năm qua,
đặc biệt là giai đoạn 2015 - 2017 ngày càng được nâng cao và chú
trọng, phù hợp với các quy định của pháp luật. Nguyên đơn được bảo
đảm và thực hiện đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi
tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự. Các cơ quan tố tụng, người
tiến hành tố tụng giải quyết các vụ án dân sự trên địa bàn huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đúng và có hiệu quả
nhiệm vụ của mình, tôn trọng quyền của đương sự trong các vụ việc
dân sự, góp phần giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự phát sinh
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự
ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy Các cơ quan tố tụng,
người tiến hành tố tụng cần đánh giá khách quan, tiếp thu những
thiếu sót, hạn chế trong việc giải quyết các vụ việc dân sự nhằm khắc
phục có hiệu quả, đảm bảo quyền của nguyên đơn cũng như giải
quyết tốt các vụ việc dân sự trong thời gian tới.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN
CỦA NGUYÊN ĐƠN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ TẠI HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng đảm bảo thực hiện quyền của nguyên đơn
trong giải quyết các vụ việc dân sự.
Việc hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về
nguyên đơn trên cở sở các phương hướng sau đây:
20
3.2. Giải pháp đảm bảo quyền của nguyên đơn trong giải quyết
các vụ việc dân sự.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật
Để quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về quyền của nguyên
đơn được thực hiện tốt trên thực tế thì cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc
hướng dẫn một số quy định cụ thể hơn như sau:
3.2.2. Nâng cao trình độ Thẩm phán và các cán bộ Tòa án.
Để hạn chế những vi phạm trong hoạt động áp dụng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nói chung và các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự về quyền của nguyên đơn trong vụ án dân sự
nói riêng, chúng ta cần phải không ngừng đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị,
lối sống, tinh thần trách nhiệm trong công tác cho đội ngũ Thẩm
phán cũng như các cán bộ Tòa án để từ đó họ có thể thực hiện tốt các
quyền, nghĩa vụ pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự
đặc biệt là nguyên đơn khi tham gia vào quá trình giải quyết các
vụ án dân sự.
3.2.3. Về thiết lập cơ chế chuyển hoá giữa việc dân sự và vụ án dân
sự nhằm bảo đảm hơn quyền của nguyên đơn.
Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao thì nếu trong quá trình Tòa án giải quyết các việc dân sự
không có tranh chấp mà một bên hoặc các bên thay đổi sự thỏa thuận
theo hướng có tranh chấp thì Tòa án có thể ra quyết định đình chỉ
giải quyết việc dân sự và hướng dẫn đương sự làm đơn khởi kiện vụ
án theo thủ tục chung.
21
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát của Viện kiểm sát trong
việc bảo đảm quyền của nguyên đơn.
Quyền lực nếu không bị giám sát, kiềm chế sẽ dẫn tới lạm
quyền. Do vậy, việc ghi nhận quyền tham gia tố tụng của VKS ngay
từ khi Tòa án thụ lý vụ án cũng như việc dân sự là điều kiện cần thiết
để bảo đảm quyền của nguyên đơn không bị xâm phạm. Một mặt sự
tham gia này sẽ hạn chế tối đa việc quyền của nguyên đơn không
được đảm bảo hoặc được thực hiện không đúng, đồng thời thông qua
hoạt động kiểm sát của mình VKS có thể kịp thời kiến nghị, kháng
nghị để quyền của nguyên đơn được bảo đảm thực hiện.
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền pháp luật trên địa bàn địa phương.
Theo kết quả khảo sát thực tiễn thì quyền của nguyên đơn
không được bảo đảm thực hiện trên thực tế là do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Trước hết, là do sự hạn chế, khiếm khuyết trong chính
các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó việc không bảo đảm quyền
của nguyên đơn còn có căn nguyên từ sự thiếu hiểu biết của người
dân về các kiến thức cơ bản liên quan đến việc thực hiện quyền, sự
sai sót của các Toà án trong quá trình giải quyết vụ việc dẫn đến
quyền của nguyên đơn không được thực hiện hoặc được thực hiện
không đầy đủ.
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
Để bảo đảm thực hiện tốt các quyền của nguyên đơn trong
vụ việc dân sự không thể không thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện công tác này. Nguyên đơn tham gia vụ việc dân sự
xuyên suốt quá trình của một vụ việc dân sự, chính vì vậy qua từng
giai đoạn tố tụng của vụ việc, nguyên đơn thực hiện những quyền cụ
thể của mình khác nhau. Việc những quyền đó có được tôn trọng và
22
bảo đảm thực hiện đúng hay không thì cần phải thực hiện những giải
pháp cụ thể sau:
Tóm tắt chương 3
Nguyên đơn trong vụ việc dân sự là một trong những chủ thể
quan trọng, để đảm bảo quyền của nguyên đơn trong các vụ việc dân
sự được thực hiện đúng và đầy đủ là trách nhiệm của các cơ quan tố
tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ việc dân sự. Để thực hiện tốt
việc bảo đảm quyền của nguyên đơn trong vụ việc dân sự trong cả
nước nói chung và trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
nói riêng thì cần phải có những phương hướng, giải pháp cụ thể, phù
hợp, giúp cho nguyên đơn khi tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự
luôn được bảo đảm quyền của mình. Chính vì vậy, tôi đề xuất
phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
thiếu sót, hạn chế trong việc thực hiện quyền của nguyên đơn tại đại
bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, nhằm hoàn thiện hơn nữa
các quy định về quyền của nguyên đơn, và việc thực hiện, bảo đảm
quyền đó trên thực tế.
KẾT LUẬN
Trong vụ việc dân sự, nguyên đơn được coi là chủ thể quan
trọng, nếu thiếu chủ thể này thì vụ việc dân sự không thể phát sinh.
Có thể thấy nguyên đơn trong vụ việc dân sự không những chỉ là
người khởi kiện hay người được cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật
tố tụng dân sự quy định khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm
mà nguyên đơn trong vụ việc dân sự còn là cơ quan, tổ chức khởi
kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước
23
thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách. Việc tham gia tố tụng của nguyên
đơn trong vụ việc dân sự mang tính chủ động hơn so với các đương
sự khác. Hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm
phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tụng của vụ việc. Việc Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực là một kết quả quan trọng, sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các chế định quy định về thủ tục tố tụng dân
sự tại Tòa án, trong đó có các quy phạm quy định rõ ràng về các vấn
đề pháp lý của nguyên đơn. Tuy nhiên chưa quy định cụ thể quyền
của nguyên đơn trong các việc dân sự, nên thực tiễn còn gặp nhiều
khó khăn trong việc xác định quyền của chủ thể này trong việc dân
sư. Vì vậy trong Luận văn này tôi đi sâu phân tích về quyền của
nguyên đơn trong vụ việc dân sự nói chung và trong giải quyết các
vụ việc dân sự tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Điều này có ý nghĩa quan trọng của việc xác định thành phần, tư
cách nguyên đơn trong các vụ việc dân sự, góp phần trong việc bảo
vệ quyền và nghĩa vụ dân sự chính đáng của họ và đây cũng là cơ sở
quan trọng cho quá trình giải quyết các vụ việc dân sự một cách
chính xác, khách quan.
24