BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ========
NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ========
NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS.Lê Hồ An Châu
TP. Hồ Chí Minh - 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS.Lê Hồ An Châu. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Ngọc
2
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................. 7
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG. ............................................................................................................................... 11
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên ............................................................................................. 11
1.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh Phú Yên ......................................... 11
1.1.2 Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh Phú Yên .................................................................................. 11
1.1.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên ............ 13
1.1.3.1 Huy động vốn ........................................................................................... 13
1.1.3.2 Cho vay ..................................................................................................... 14
1.2 Các vấn đề cần quan tâm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên .......................................................... 16
1.3 Vấn đề rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên .......................................................... 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN. .................................................................................... 19
2.1 Rủi ro hoạt động ............................................................................................ 19
2.1.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động ................................................................... 19
2.1.2 Đặc điểm của rủi ro hoạt động .................................................................. 19
2.1.3 Nhận diện rủi ro hoạt động ........................................................................ 20
2.1.4 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động ............................................................ 21
2.1.5 Hậu quả của rủi ro hoạt động .................................................................... 22
2.1.6 Phân loại rủi ro ........................................................................................... 23
2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
3
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên ............................................................ 24
2.2.1 Huy động vốn .............................................................................................. 26
2.2.2 Chuyển tiền .................................................................................................. 28
2.2.3 Kho quỹ ........................................................................................................ 28
2.2.4 Hoạt động khác ........................................................................................... 29
2.3 Một số tình huống rủi ro hoạt động đối với một số mảng nghiệp vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên ........................................................................................................................ 29
2.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ............................................................................. 29
2.3.2 Nghiệp vụ chuyển tiền ................................................................................ 32
2.3.3 Nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ .......................................................................... 34
2.3.5 Nghiệp vụ khác ............................................................................................ 35
2.4 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên .................................................. 35
2.4.1 Quy trình ..................................................................................................... 35
2.4.2 Con người .................................................................................................... 35
2.4.2.1 Nhân viên ............................................................................................... 35
2.4.2.2 Cấp quản lý ........................................................................................... 37
2.4.2.3 Bộ phận giám sát/ tự giám sát ............................................................. 38
2.4.3 Hệ thống .................................................................................................. 38
2.4.4 Các sự kiện bên ngoài ............................................................................ 39
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN .............................................................................................. 41
3.1 Quy trình ........................................................................................................ 41
3.2 Con người ....................................................................................................... 41
3.2.1 Nhân viên ..................................................................................................... 41
3.2.2 Cấp quản lý ............................................................................................ 42
3.2.3 Bộ phận giám sát/tự giám sát ............................................................... 43
3.3 Hệ thống .......................................................................................................... 43
3.4 Các sự kiện bên ngoài .................................................................................... 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
4
HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN .......................................... 45
4.1Định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2025 ................................................................ 45
4.2Kế hoạch thực hiện giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên............. 46
4.2.1 Quy trình ..................................................................................................... 46
4.2.2 Con người .................................................................................................... 48
4.2.3 Hệ thống ....................................................................................................... 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 50
5.1 Khuyến nghị ................................................................................................... 50
5.1.1 Đối với Ngân hàng nhà nước ..................................................................... 50
5.1.2 Đối với Vietinbank ...................................................................................... 50
5.2 Kết luận ........................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 54
5
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Automated teller machine (máy rút tiền tự động) ATM
Cán bộ công nhân viên CBCNV
Chứng minh nhân dân CMND
Giao dịch viên GDV
Giá trị tổn thất GTTT
Kiểm soát viên KSV
Khách hàng KH
Ngân hàng Nhà Nước NHNN
Phòng Giao dịch PGD
Point Of Sales (Điểm bán hàng) POS
Tổ chức tín dụng TCTD
Thương mại cổ phần TMCP
Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:Kết quả huy động vốn của Vietinbank – CN Phú Yên từ năm 2014 – 2017 ........................................................................................................................... 13
Bảng 1.2: Kết quả cho vay của Vietinbank – CN Phú Yên từ năm 2014 – 2017 ................................................................................................................................... 15
Bảng 1.3: Danh sách các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2017 ....... 16
Bảng 2.1: Hậu quả của rủi ro hoạt động đối với các hoạt động của Ngân hàng ................................................................................................................................... 22
Bảng 2.2: Tổng lỗi tác nghiệp phát hiện và tổn thất từ năm 2014 đến 2017 ..... 24
Bảng 2.3: Tình hình lỗi phát hiện từ năm 2014 đến năm 2017 ........................... 25
Bảng 2.4:Tình hình lỗi phát hiện từ năm 2014 đến năm 2017 ............................ 27
Bảng 2.5: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ chuyển tiền từ năm 2014 đến năm 2017 ........................................................................................................................... 28
Bảng 2.6: Tình hình lỗi nghiệp vụ kho quỹ phát hiện từ năm 2014 -2017 ......... 28
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại Vietinbank - CN Phú Yên .................................. 12
Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng tại VietinBank ............ 23
Biểu đồ 2.1: Tổng lỗi tác nghiệp phát hiện từ năm 2014 đến 2017 ..................... 24
Biểu đồ 2.2: Giá trị tổn thất do lỗi tác nghiệp gây ra từ năm 2014 đến 2017 .... 25
8
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài 1.
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, rủi ro trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh doanh ngân hàng đều có thể xảy ra. Và rủi ro hoạt động là một trong
những rủi ro có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến ngân hàng cả về
trực tiếp lẫn gián tiếp, thậm chí rủi ro hoạt động còn có thể tác động đến thị trường
tiền tệ thế giới.Vì vậy, từng hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã và
đang nghiên cứu áp dụng các phương thức quản trị rủi ro hoạt động vừa phù hợp
thông lệ quốc tế, vừa phù hợp năng lực kinh doanh của mình vào tất cả các lĩnh vực
kinh doanh ngân hàng và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Phú Yên cũng không ngoại lệ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú
Yên (Vietinbank – CN Phú Yên) là một trong 148 chi nhánh của Vietinbank đã và
đang hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đã có những đóng góp nhất
định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Phú Yên nói chung và Vietinbank nói
riêng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng này cũng phải tuân thủ những quy định,
những chuẩn mực về quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tiễn kinh doanh của Vietinbank - CN Phú Yên,
việc tuân thủ quy trình, quy chế và những quy định về công tác quản trị rủi ro hoạt
động chưa nghiêm túc, đã phát sinh những rủi ro hoạt động gây tổn thất cho ngân
hàng. Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên” làm đề tài cho việc
thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1:Tìm hiểu về rủi ro hoạt động.
9
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Mục tiêu 3: Đề xuất được các giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.
Để giải quyết các mục tiêu cụ thể trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Câu hỏi 1: Rủi ro hoạt động là gì? Đặc điểm, cách nhận diện, nguyên nhân
và hậu quả của rủi ro hoạt động là gì?
Câu hỏi 2: Đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên như thế nào?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào có thể giúp Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên hạn chế được các rủi ro hoạt động?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014- 2017.
Phương pháp nghiên cứu 4.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê và
nghiên cứu tình huống để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Số liệu được sử dụng trong
nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp (từ quan sát) và dữ liệu thứ cấp bằng cách tổng hợp
các số liệu từ phòng Tổng hợp Vietinbank - CN Phú Yên trong giai đoạn từ năm
2014 – 2017.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
nam - Chi nhánh Phú Yên và vấn đề rủi ro hoạt động.
Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.
10
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Chương 4: Kế hoạch thực hiện giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
11
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG.
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Phú Yên
1.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh Phú Yên
Theo sổ tay văn hóa Vietinbank, Chương 1: Lịch sử hình thành Vietinbank -
CN Phú Yên: Vietinbank - CN Phú Yên trước đây có tên là chi nhánh NHNN Thị
Xã Tuy Hòa, trực thuộc chi nhánh NHNN tỉnh Phú Khánh cũ, hoạt động theo mô
hình ngân hàng một cấp (vừa quản lý vừa kinh doanh). Tháng 9/1988, thực hiện
Nghị định 53-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ, chuyển từ ngân
hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, NHNN thị xã Tuy Hòa chuyển thành chi
nhánh Ngân hàng Công Thương thị xã trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Phú Khánh, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
chủ yếu trên lĩnh vực công, thương nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đến tháng 7/1989,
cùng với việc tái lập tỉnh Phú Yên từ việc tách tỉnh Phú Khánh, Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Phú Yên đã được thành lập trên cơ sở chi nhánh Ngân hàng
Công Thương thị xã Tuy Hòa trước đó.
Vietinbank - CN Phú Yên hoạt động các mảng nghiệp vụ chính như sau: huy
động vốn (nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân), cho vay (đối với các tổ chức và
cá nhân), các giao dịch ngoại tệ, các giao dịch thẻ, các giao dịch ngân hàng điện tử
và các dịch vụ ngân hàng khác.
Qua hơn 28 năm phát triển, Vietinbank - CN Phú Yên đã giành được những
thành tựu đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Phú Yên nói chung và hệ thống VietinBank nói riêng. Suốt thời gian hoạt động của
mình, Vietinbank - CN Phú Yên luôn khẳng định vị thế là một trong những ngân
hàng đầu tàu của tỉnh.
1.1.2 Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt nam – Chi nhánh Phú Yên
12
Đến cuối năm 2017, Vietinbank - CN Phú Yên có 1 trụ sở chính và 6 Phòng
giao dịch. Cụ thể:
- Trụ sở chính tại: 236 Hùng Vương, phường 7, TP Tuy Hòa.
- Phòng giao dịch Sông Cầu: 33 QL1, Phường Xuân Phú, Thị xã Sông Cầu.
- Phòng giao dịch Chợ Tuy Hòa: 239-241 Trần Hưng Đạo,Phường 4,Tuy Hòa.
- Phòng giao dịch Bắc Tuy Hòa:Đại lộ Nguyễn Tất Thành,Phường 9,Tuy Hòa.
- Phòng giao dịch Ngã Năm: 71 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Tuy Hòa.
- Phòng giao dịch Đông Hòa: QL1A, Thị trấn Hòa Vinh, Huyện Đông Hòa
- Phòng giao dich Tây Hòa: QL29, Phú Thứ, TT Phú Thứ, huyện Tây Hòa.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại Vietinbank - CN Phú Yên
(Nguồn: Sổ tay văn hóa Vietinbank, Chương 1: Lịch sử hình thành Vietinbank - CN
Phú Yên)
Ngoài ra, Vietinbank - CN Phú Yên còn hoạt động dưới sự kiểm tra của
Phòng Hỗ trợ tín dụng (có văn phòng làm việc tại trụ sở chính của Chi nhánh Phú
Yên) và Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực 16 (có văn phòng làm việc tại
13
Vietinbank – CN Bình Định).
1.1.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kinh doanh chính của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên
Theo lịch sử hình thành Vietinbank - CN Phú Yên: Hoạt động chính của
Vietinbank - CN Phú Yên là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm: huy động
và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao
dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.3.1 Huy động vốn
Có thể khẳng định rằng huy động vốn là một trong những mặt mạnh của
Vietinbank - CN Phú Yên khi so sánh với nhiều ngân hàng thương mại khác trên
cùng địa bàn tỉnh Phú Yên. Với mạng lưới điểm giao dịch rộng 1 Trụ sở và 6 Phòng
giao dịch, số lượng điểm giao dịch đứng thứ 2 trên địa bàn và cùng với sản phẩm
tiền gửi ngày càng đa dạng, Vietinbank - CN Phú Yên đã đem lại nhiều lợi ích cho
các khách hàng đến gửi tiền. Đây là lý do khiến tổng nguồn vốn huy động của
Vietinbank – CN Phú Yên ngày càng tăng. Cụ thể:
Bảng 1.1:Kết quả huy động vốn của Vietinbank – CN Phú Yên từ năm 2014 – 2017
Đơn vị:nghìn đồng
Phân khúc 2014 2015 2016 2017
Cá nhân 1.456.345 1.942.309 2.549.760 3.429.616
Doanh nghiệp lớn 469.116 561.492 408.679 601.568
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 110.817 143.777 209.275 250.355
Hành chính sự nghiệp 103.717 239.828 389.414 411.327
Tỷ lệ huy động từ cá 68,1% 67,27% 71,68% 73,08% nhân/tổng huy động vốn
2.139.994 2.887.406 3.557.128 4.692.866 Tổng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank - CN Phú Yên giai đoạn
2014-2017)
14
Qua bảng số liệu 1.1 tính đến năm 2017 huy động đạt 4.692 triệu đồng tăng
31,93% so với năm 2016. Năm 2016,huy động đạt 3.557 triệu đồng tăng 23,19% so
với cùng kỳ năm 2015, tăng 66,22% so với cùng kỳ năm 2014 và tăng trưởng chủ
yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân. Cụ thể: huy động vốn cá nhân luôn chiếm
trên 60% so với tổng huy động vốn của Chi nhánh Phú Yên và tăng đều qua các
năm. Điều này chứng tỏ rằng: Chi nhánh Phú Yên đang dần tập trung bán hàng vào
phân khúc cá nhân theo đúng định hướng của Vietinbank: “Đến năm 2020 trở thành
Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam”(Định hướng phát triển của Vietinbank,2015).
1.1.3.2 Cho vay
Cho vay được coi là huyết mạch trong quá trình hoạt động của Vietinbank,
đặc biệt theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 về tổ chức thực hiện chính sách
tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014 của NHNN
mục IV.2:“Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, góp phần tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh:a) Thực hiện việc kiểm soát tốc độ
tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định
hướng và các biện pháp kiểm soát tín dụng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, các dự án trọng điểm, dự án lớn có hiệu quả và các lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế.b) Tổ chức, triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ
đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như: Chương trình cho vay hỗ trợ nhà
ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013; chính sách cho vay đối với chăn
nuôi, thủy sản tại Công văn số 1149/TTg-KTN ; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; cho vay
thu mua, tạm trữ lương thực, cà phê... và các chương trình, chính sách tín dụng theo
chỉ đạo khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2014; cân đối
nguồn vốn phục vụ kịp thời cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các
15
khó khăn vướng mắc phát sinh để xem xét, xử lý kịp thời.c) Tiếp tục triển khai
quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín
dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật như cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
giảm lãi suất của các khoản vay cũ; xem xét miễn giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả
năng tài chính của tổ chức tín dụng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp phát sinh khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách, thì báo cáo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, xử lý kịp thời.d) Chủ động triển khai các gói
sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng
cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư,
sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, như cho vay theo chuỗi người nuôi, thu
mua, chế biến thủy sản xuất khẩu; cho vay chuỗi liên kết 4 nhà trong lĩnh vực xây
dựng bao gồm ngân hàng - chủ đầu tư - nhà thầu - nhà cung cấp.” Vietinbank - CN
Phú Yên đã đẩy mạnh cho vay và kết quả cụ thể:
Bảng 1.2: Kết quả cho vay của Vietinbank – CN Phú Yên từ năm 2014 – 2017
Đơn vị: nghìn đồng
Nhóm KH 2014 2015 2016 2017
Cá nhân 894.162 1.421.987 1.830.698 1.332.147
Doanh nghiệp 1.209.623 1.414.216 1.411.068 1.342.677
Tỷ trọng cho vay cá nhân trên 42,5% 50,14% 56,47% 49,80% tổng cho vay
Tổng 2.103.785 2.836.203 3.241.766 2.674.824
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank - CN Phú Yên giai đoạn
2014-2017)
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy được rằng cho vay đạt gần 2.674 triệu đồng vào
cuối năm 2017 giảm 17,49% so với năm 2016. Năm 2016 vượt 14,30% so với năm
2015 và tăng 54,09% so với cùng kỳ năm 2014. Tỷ lệ cho vay cá nhân tăng mạnh
qua các năm. Một lần nữa khẳng định rằng Vietinbank - CN Phú Yên đang đi đúng
định hướng của Vietinbank: “Đến năm 2020 trở thành Ngân hàng bán lẻ số 1 tại
16
Việt Nam” ”(Định hướng phát triển của Vietinbank,2015). và đúng theo chỉ thị
01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 của Ngân hàng Nhà Nước.
1.2 Các vấn đề cần quan tâm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên
Trong bối cảnh hội nhập, công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng
hiện đại cùng với việc mở rộng mạnh mẽ về mạng lưới của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tính đến ngày 05/08/2016, địa bàn nhỏ lẻ như Phú
Yên lại có đến 9 Ngân hàng và lên tới 38 điểm giao dịch. Cụ thể:
Bảng 1.3: Danh sách các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2017
STT Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên Số điểm giao dịch
Agribank 18 1.
Vietinbank 7 2.
Vietcombank 3 3.
BIDV 3 4.
Dongabank 1 5.
Sacombank 3 6.
ACB 1 7.
Maritimebank 1 8.
Kienlongbank 1 9.
38 Tổng
(Nguồn:tổng hợp từ http://phuyentourism.gov.vn/print/-he-thong-ngan-hang-o-phu-
yen-6165.html)
17
Sự cạnh tranh và hội nhập nhanh và mạnh của các Ngân hàng thương mại
làm cho Vietinbank – CN Phú Yên phải giải quyết các vấn đề hiện tại để tăng
trưởng và giữ vững vị thế của Vietinbank trên địa bàn tỉnh. Những vấn đề cấp thiết
phải quan tâm đó là: tăng huy động vốn, tăng cho vay để tăng quy mô; tăng thu phí
để tăng lợi nhuận; tăng chất lượng dịch vụ để duy trì lượng khách hàng hiện hữu và
tăng số lượng khách hàng tiềm năng; hạn chế được rủi ro hoạt động để đáp ứng mục
tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững theo đúng “Định hướng quản trị rủi ro hoạt
động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2025”
của Vietinbank đã đề ra.
1.3 Vấn đề rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên
Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hiện nay, nhận thấy rủi ro
hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và là loại
rủi ro khó lường nhất. Nếu như Vietinbank – CN Phú Yên không quan tâm đến việc
hạn chế được rủi ro hoạt động để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền
vững theo đúng “Định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2025” của Vietinbank đã đề ra thì
Vietinbank – CN Phú Yên không thể tăng trưởng và giữ vững vị thế của Vietinbank
trên địa bàn tỉnh nhà.
Nhận thức được việc tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động là vô cùng
quan trọng, Vietinbank - CN Phú Yên đã luôn chú trọng đến việc đào tạo cán bộ để
nắm vững các khung pháp lý và các quy định liên quan khác. Bắt đầu từ năm 2014,
nhằm để phát hiện sớm rủi ro, giảm tổn thất cho hoạt động kinh doanh, VietinBank
đã xây dựng nên hệ thống KPI tuân thủ giúp bộ phận kiểm soát,cán bộ có một
khung danh mục lỗi thường gặp, từ đó cán bộ có thể nhận diện được các sai phạm,
thiếu sót trong quá trình hoạt động thông qua danh mục mã lỗi cho các nghiệp vụ
của Ngân hàng kết hợp với giám sát từ xa hoặc kiểm tra theo chuyên đề. Tuy nhiên,
tình hình lỗi tác nghiệp và tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra vẫn tăng trong giai
18
đoạn từ năm 2014-2016. Dù quản trị rủi ro hoạt động đã có những dấu hiệu khả
quan hơn về hiệu quả quản trị nhưng vẫn còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là
nhận thức về rủi ro hoạt động của đội ngũ CBCNV ở nhiều mức độ khác nhau. Việc
nhận thức đó ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng của đội ngũ CBCNV Vietinbank
CN Phú Yên. Cụ thể đến tháng 11/2016, Vietinbank CN Phú Yên nhận 44 biên bản
kỷ luật dành cho 44 nhân viên và lãnh đạo bộ phận. Trong đó:tỷ trọng nghiệp vụ
huy động vốn:53%,chuyển tiền:13%, kho quỹ:25% và khác chiếm 9%, nhân viên
chiếm 72% (32 cán bộ) và lãnh đạo chiếm 28%(12 cán bộ). Một tình trạng chưa
từng xảy ra trong lịch sử hình thành của Vieitnbank CN Phú Yên. Điều này cảnh
báo rằng: nếu như tình trạng này vẫn tiếp diễn và gia tăng thì rủi ro hoạt động
không chỉ dừng lại ở nguy cơ mà tổn thất sẽ nhiều hơn và đặc biệt sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của Vietinbank trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Do đó,
Vietinbank Phú Yên phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường quản trị rủi ro
hoạt động và tác giả nhận thấy việc tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động là
vấn đề ưu tiên hàng đầu để nghiên cứu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua phân tích sơ bộ tình hình rủi rủi ro hoạt động của Vietinbank - CN Phú
Yên tại chương 1, có thể nhận thấy rằng số lượng lỗi cùng tổn thất do rủi ro hoạt
động gây ra các có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao qua các năm trong quá
trình hoạt động củaVietinbank - CN Phú Yên. Tuy nhiên, từ chính bản thân mỗi
CBCNV cùng với những chính sách,công cụ quản trị hợp lý thì lỗi phát sinh của nó
có thể chủ động phòng ngừa được. Vì vậy,tác giả quyết định tìm hiểu nguyên nhân
và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện, giảm thiểu những tổn thất, hậu quả do rủi ro
hoạt động gây ra tại VietinBank – CN Phú Yên.
19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH PHÚ YÊN.
2.1 Rủi ro hoạt động
2.1.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động
Theo Basel II: "Risk of loss resulting from inadequate or failed internal
processes, people and systems or from external events". (https://www.fimarkets.com)
Tạm dịch là: “Rủi ro hoạt động là nguy cơ mất mát do quá trình nội bộ không đầy
đủ hoặc thất bại, con người và hệ thống hoặc từ các sự kiện bên ngoài”. Tuy nhiên,
Ủy ban Basel thừa nhận rằng rủi ro hoạt động là một thuật ngữ có nhiều ý nghĩa và
do đó, cho mục đích nội bộ, các ngân hàng được phép áp dụng các định nghĩa riêng
về rủi ro hoạt động, miễn là các yếu tố tối thiểu trong định nghĩa của Ủy ban được
bao gồm.
Dựa vào Basell II, Vietinbank: “Rủi ro hoạt động là khả năng xảy ra tổn thất
trực tiếp hoặc gián tiếp do con người, quy trình, hệ thống không đầy đủ hoặc được
thiết lập đầy đủ nhưng hoạt động không hiệu quả, hoặc do các sự kiện bên ngoài
gây ra. Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng”.
(Vietinbank,2016)
Và đến trung tuần tháng 11/2016 tại Hà Nội, VietinBank tổ chức thành công
Hội thảo “Cập nhật xu hướng thông lệ quốc tế và đề xuất triển khai ứng dụng quản
trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. Thể hiện rằng
Vietinbank đang đặc biệt quan tâm đến việc quản trị rủi ro hoạt động dưới sự hướng
dẫn của Basel II.
2.1.2 Đặc điểm của rủi ro hoạt động
Theo tổng hợp từ Wikipedia thì rủi ro hoạt động có một số đặc điểm sau:
Rủi ro hoạt động là rủi ro tiềm ẩn: vì loại rủi ro này gây ra những tổn
thất lớn nhưng khó xác định hoặc khó dự đoán, điều này gây khó khăn trong quá
trình triển khai và thực hiện cho công tác tìm giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động.
20
Rủi ro hoạt động thường xuyên thay đổi: Phạm vi của loại hình rủi ro
này rất rộng, khó xác định trước và thay đổi rất nhanh.
Rủi ro hoạt động luôn hiện hữu trong tất cả các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Rủi ro hoạt động luôn luôn gắn với các sự kiện trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.Đây là một trong những đặc điểm nổi bật của rủi ro hoạt động.
nó xuất hiện ở sản phẩm, ở giao dịch và luôn gắn liền với các yếu tố như: con
người, quy trình, hệ thống và các sự kiện bên ngoài.
Rủi ro hoạt động có thể gây ra tác động thứ cấp: đó là rủi ro pháp lý
và rủi ro uy tín.
2.1.3 Nhận diện rủi ro hoạt động
Vậy theo Basel II, rủi ro hoạt động có thể được nhận diện thông qua các
nhóm dấu hiệu sau:
Thứ nhất, nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ:Nhận diện
những dấu hiệu rủi ro này như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để
thực hiện những hoạt động phạm pháp nhằm mục đích trục lợi cá nhân, chiếm đoạt
tài sản, hủy hoại uy tín của ngân hàng. (Nguyễn Thường Lạng,2017)
Thứ hai, nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài:Liên quan
đến nhóm dấu hiệu này các ngân hàng phải thực hiện việc nhận diện những dấu hiệu
rủi ro do các hành động cố ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc các đối
tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, làm giả
mạo hồ sơ giao dịch. (Nguyễn Thường Lạng,2017)
Thứ ba, nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc:Ngân
hàng thương mại thực hiện việc theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai
sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác định các
dấu hiệu rủi ro như: giao dịch vượt thẩm quyền, không tuân thủ quy định, quy trình;
bỏ qua một số bước kiểm soát,… (Nguyễn Thường Lạng,2017)
Thứ tư, nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin:Ở
nhóm dấu hiệu này là việc ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống ( bao gồm:
phần cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ…)
21
thường xuyên thống kê theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sư cố của hệ thống công
nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. (Nguyễn Thường
Lạng,2017)
Thứ năm, nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản:Nhận diện các
dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc ngân hàng xem xét, đánh giá
khả năng xảy ra các rủi ro như: thiên tai, phá hoại, khủng bố, thiên tai, động đất, bão
lũ. (Nguyễn Thường Lạng,2017)
Thứ sáu, nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ:Các quy
trình, quy định cũng là những nguyên nhân chính nếu như nó không được cập nhật,
thay đổi… để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, địa bàn của đơn vị. Do vậy, bất kỳ
ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng phải thường xuyên rà soát cơ chế,
chính sách, quy định nội bộ nhằm phát hiện, nhận diện các dấu hiệu rủi ro
như:Thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo điều
kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng; Những văn bản, quy định có
sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện, những bất hợp lý gây khó khăn cho người
thực hiện; Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp
luật hiện hành. (Nguyễn Thường Lạng,2017)
2.1.4 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động
Theo tổng hợp từ Wikipedia thì rủi ro hoạt động được tạo nên bởi những
nhân tố sau:
Con người: nhân viên gian lận, cố ý làm sai, Ngân hàng thương mại -
thiếu nhân lực chủ chốt…
Quy trình: văn bản, công văn, hợp đồng tín dụng… không đầy đủ, -
chồng chéo, thiếu các hướng dẫn cụ thể; sản phẩm phức tạp, tuân thủ kém, tư vấn
không đầy đủ …
Hệ thống: đầu tư công nghệ không phù hợp tạo lỗ hổng từ vận hành -
đến an ninh hệ thống …
Các yếu tố bên ngoài: cơ sở hạ tầng kém, điều kiện khí hậu khắc -
nghiệt, thường xuyên thay đổi…
22
Các nhân tố này ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Do đó, rủi
ro hoạt động luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng
thương mại.
2.1.5 Hậu quả của rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động không chỉ gây ta thiệt hại cho Ngân hàng về mặt tài chính
mà còn gây ảnh hưởng lớn đến uy tín và thương hiệu của Ngân hàng. Cụ thể:
Bảng 2.4: Hậu quả của rủi ro hoạt động đối với các hoạt động của Ngân hàng
STT Đối với hoạt động Hậu quả
Thanh toán - Không thanh toán được theo yêu cầu của KH 1.
- Thanh toán nhầm đối tượng thụ hưởng
- Thanh toán thừa/thiếu cho đối tượng thụ hưởng
Tài chính - Định giá tài sản không đúng 2.
- Báo cáo lỗ/lãi không hoàn chỉnh
- Các khoản mục kế toán không được đối chiếu
Công nghệ thông tin -Mất kiểm soát hệ thống 3.
-Hệ thống cơ sở dữ liệu ngưng hoạt động
-Hệ thống bảo mật của khách hàng bị lỗi
Quản lý nhân sự - Vi phạm pháp luật trong vấn đề hợp đồng 4.
- Mất nhân viên giỏi
Marketing và bán - Đưa ra sản phẩm mới bị lỗi 5.
hàng - Sản phẩm mới không đủ chức năng như quảng cáo
- Không bảo đảm cơ sở hạ tầng phù hợp
Uy tín của Ngân - Mất khách hàng 6.
hàng - Uy tín của Ngân hàng giảm
- Giảm lợi nhuận/mất vốn/phá sản
(Nguồn:Tổng hợp từ Wikipedia)
Ở bảng 2.1 chỉ đưa ra được một số ảnh hưởng nếu như rủi ro hoạt động xảy
ra ở hoạt động nào. Ví dụ điển hình cho hoạt động thanh toán như: Cán bộ tác
nghiệp thực hiện chuyển tiền thừa/đúp/thiếu tiền so với yêu cầu khách hàng. Việc
23
này làm cho khách hàng có thể bị thiệt hại như giá cả hàng hóa tăng, không nhận
được chiết khấu… ngân hàng sẽ phải đền bù tổn thất cho khách hàng nếu khách
hàng khiếu nại. Và quan trọng việc này còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín,
tính chuyên nghiệp của CBCNV ngân hàng và nặng hơn là mất khách hàng nếu như
tình trạng này thường xuyên xảy ra.Vậy có thể nói rằng hậu quả của rủi ro hoạt
động đầu tiên là gây ra những trách nhiệm pháp lý, cao nhất là ảnh hưởng đến uy tín
và sự đổ vỡ của một ngân hàng nên đây là một loại rủi ro tiềm ẩn và nguy hiểm cho
Ngân hàng đúng theo đặc điểm của nó.
2.1.6 Phân loại rủi ro
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường đượcvừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực.Thực tế
cho thấy, chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày
càng tăng theo nhiều hướng khác nhau. Con người đang sống trong một xã hội có
công nghệ ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú và phức tạp thì rủi ro cho con
người ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Vì vậy, con người cần quan tâm nhiều hơn
đến việc nghiên cứu rủi ro, nhận diện rủi ro và tìm biện pháp kiểm soát rủi ro.
Dựa trên Basel II,VietinBank xác định rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng bao gồm 3 loại chính đó là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động. Bên cạnh đó, rủi ro còn được phân loại thành rủi ro thanh khoản, rủi ro danh
tiếng, rủi ro chính sách và rủi ro pháp lý.
Sơ đồ 2.2: Phân loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng tại VietinBank
24
(Nguồn: Tài liệu đào tạo Quản lý Rủi ro hoạt động của VietinBank – CN Phú Yên)
2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Thời gian qua, trên địa bàn Phú Yên các sự kiện rủi ro hoạt động xảy ra do
các yếu tố bên ngoài như rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố chưa phát sinh vì địa bàn
vẫn còn tính nhỏ lẻ, cục bộ về địa giới hành chính. Đồng thời, các sự kiện rủi ro
hoạt động liên quan đến bảo mật thông tin, rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh
liên tục không phát sinh.Tuy nhiên, lỗi tác nghiệp có xu hướng tăng đột biến. Cụ
thể:
Bảng 2.5: Tổng lỗi tác nghiệp phát hiện và tổn thất từ năm 2014 đến 2017
2017 Danh mục/Năm 2014 2015 2016
Tổng số lỗi tác nghiệp phát hiện 137 1.549 1.883 2.147
Giá trị tổn thất (đồng) 0 5.668.289 53.960.567 79.822.171
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Biểu đồ 2.1: Tổng lỗi tác nghiệp phát hiện từ năm 2014 đến 2017
25
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Biểu đồ 2.2: Giá trị tổn thất do lỗi tác nghiệp gây ra từ năm 2014 đến 2017
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Nhìn vào bảng 2.1 dễ dàng thấy rằng lỗi tác nghiệp đã được phát hiện tăng
rất nhanh trong thời gian qua, gây ra tổn thất rất lớn vào năm 2016, 2017 cụ thể năm
2016 số tiền tổn thất tăng gấp 10 lần năm 2015 và năm 2017 tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2016. Về chi tiết:
Bảng 2.6: Tình hình lỗi phát hiện từ năm 2014 đến năm 2017
26
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
GTTT
Số lỗi
GTTT
Số lỗi
GTTT
Số lỗi
GTTT
Số lỗi
Mảng nghiệp vụ
(đồng)
(lỗi)
(đồng)
(lỗi)
(đồng)
(lỗi)
(đồng)
(lỗi)
TTKQ
0 4.956.000
19
71 29.203.000
0
82
0
CT nội địa
148.670
44
3.450.000
0
0
65
0
0
CT quốc tế
0
0
0
1
2
0
0
0
TTCT
77.000
471.710
64
1.598.000
69
78
0
0
91
0
Thẻ
0
10
0
52
0
0
2.500.340
221
HĐV
54
64.900
341.436
185
94
0
35
0
KDNT
0
4
0
71
0
0
18
0
Điện toán
0
0
0
13
0
0
5
0
DVNHĐT
0
0
0
1
0
0
Khác
0
81
570.389
1.336 52.998.751
1.351 43.070.831 1.550
0
Tổng cộng
137 5.668.289
1.549 53.960.567
1.883 79.822.171 2.147
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Nhìn vào bảng 2.3, ta thấy rõ rằng: Tổng số lỗi tác nghiệp tăng mạnh về số
lượng, lỗi phát hiện ở năm 2015 (tăng gấp 10,3 lần so với năm 2014) và tăng mạnh
về giá trị tổn thất trong năm 2016 (tăng 8,51 lần so với năm 2015). Năm 2017,
những con số này vẫn tăng đáng kể và không có dấu hiệu được kiểm soát chặt chẽ,
cụ thể tổn thất năm 2017 tăng 1,5 lần so với năm 2016, trong khi số lỗi tác nghiệp
tăng 14,02 % so với cùng kỳ năm 2016 .Đây là những dấu hiệu cho thấy bên cạnh
sự tăng trưởng về quy mô hoạt động đã xảy ra những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro.
2.2.1 Huy động vốn
Như đã giới thiệu ở phần 1.1.3.1 thì trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2017 huy động vốn của Vietinbank - CN Phú Yên tăng mạnh và đặc biệt việc tăng
trưởng chú trọng vào nhóm đối tượng cá nhân. Với đặc điểm của Phú Yên: số lượng
27
khách hàng phân khúc cá nhân nhiều, món nhỏ, số lượng lớn, gây áp lực lớn về mặt
khách hàng đối với CBCNV của Vietinbank. Việc này gây nên:
Bảng 2.7:Tình hình lỗi phát hiện từ năm 2014 đến năm 2017
Đơn vị: Lỗi
2017 Tên lỗi sai sót 2014 2015 2016
Sai sót trong quá trình giao dịch 0 61 94 83
Nhập sai thông tin trên hệ thống 54 8 33 56
Hạch toán GD chưa đúng quy định 0 16 20 34
Không lưu trữ/Làm thất lạc hồ sơ KH 0 4 18 21
Thu thừa/thiếu phí, dư nợ KH 0 5 17 25
Áp dụng lãi suất cao hơn trần lãi suất quy định 0 0 3 2 của NHCT, của NHNN
54 94 185 221 Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Nhìn vào bảng 2.4, ta nhận thấy các lỗi thuộc nghiệp vụ huy động vốn
thường mắc phải gồm: Các sai sót trong quá trình giao dịch (thiếu các giấy tờ liên
quan như bản photo Chứng minh thư, chữ ký khách hàng, chữ ký người phê duyệt,
chưa quét mẫu dấu chữ ký…) chiếm tỷ trọng 64,89% vào năm 2015 và 50,81%
trong năm 2016; nhập sai thông tin (Mã sản phẩm…), hạch toán giao dịch chưa
chính xác, thu thừa/thiếu phí khách hàng…Việc nhập sai thông tin lên hệ thống tuy
giảm vào năm 2015 (giảm 85,19% so với năm 2014) đã tăng lên khá mạnh vào năm
2016 (tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2015) và năm 2017 vẫn tiếp tục tăng gấp 1,7
lần so với năm 2016. Đặc biệt, trong các lỗi phát hiện, có nội dung lỗi “Áp dụng lãi
suất cao hơn trần lãi suất quy định của Vietinbank, của NHNN”, qua tìm hiểu, đây
là lỗi phát sinh do hệ thống và do sơ suất của cán bộ, cán bộ tác nghiệp sau khi thực
hiện điều chỉnh lãi suất nhưng chưa kiểm tra trạng thái của bản ghi dẫn đến bản ghi
chưa ghi nhận mức lãi suất mới nhưng cán bộ không biết, hiện không thấy có dấu
hiệu trục lợi của cán bộ trong trường hợp này.
28
Xét thấy,huy động vốn hiện nay cũng là mảng hoạt động chứa khá nhiều rủi
ro từ những lỗi tác nghiệp của chính CBCNV. Những sai sót này không ngừng tăng
lên qua các năm, gây ra không ít tổn thất về thời gian, tài chính và uy tín cho Chi
nhánh. Việc nhập sai thông tin lên hệ thống có xu hướng tăng trở lại vào giai đoạn
sau chứng tỏ năng lực cán bộ vẫn còn khá hạn chế. Nguyên nhân cơ bản của những
sai sót này chủ yếu là doý thức tuân thủ quy trình nghiệp vụ kém hoặc do sơ suất
của CBCNV trong quá trình tác nghiệp.
2.2.2 Chuyển tiền
Đa số lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiềncủaVietinbank - CN Phú
Yên là thu thừa/thiếu phí của khách hàng, các sai sót trong quá trình giao dịch như
ghi nhầm tên đơn vị thụ hưởng dẫn đến phải điều chỉnh bút toán, thiếu các thông tin
trên các lệnh chuyển tiền và hạch toán nhầm bút toán…
Bảng 2.8: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ chuyển tiền từ năm 2014 đến năm 2017
Tên lỗi sai sót 2014 2015 2016 2017
Thu thừa/thiếu phí khách hàng 0 22 73 76
Sai sót trong quá trình giao dịch 0 34 22 51
Hạch toán chưa đúng quy định 0 13 14 18
Tổng cộng 0 69 109 145
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2016)
Dù chủ yếu là xuất phát từ sự bất cẩn của CBCNV nhưng những lỗi như vậy
dễ gây ra tổn thất. Đặc biệt khi cán bộ tác nghiệp chuyển nhầm số tiền lên một tài
khoản thụ hưởng hay chuyển sai số tài khoản người thụ hưởng, nếu không kiểm
soát, xử lý và ngăn chặn kịp có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng bị mất vốn và thậm
chí còn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
2.2.3 Kho quỹ
Bảng 2.9: Tình hình lỗi nghiệp vụ kho quỹ phát hiện từ năm 2014 -2017
Tên lỗi sai sót 2014 2015 2016 2017
Giao nhận tiền mặt nội bộ nhưng không cập nhật 0 16 27 31
29
kịp thời/chính xác vào hệ thống
Không kiểm kê tài sản khác (ấn chỉ quan trọng, 0 18 17 0 giấy tờ có giá…) định kỳ theo QĐ
Sai sót trong quá trình giao dịch 1 12 19 0
Không thực hiện/thực hiện không đúng quy định
kiểm kê hết giờ giao dịch cuối ngày/định kỳ/tổng 0 9 11 0
kiểm kê
Chưa tuân thủ quy định An toàn Kho quỹ 1 3 0 0
Thu thừa/thiếu phí khách hàng 1 2 4 0
0 Tổng cộng 19 71 82
(Nguồn: Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2017)
Theo thống kê trên, các lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ kho quỹ là vấn
đề về thu chi tiền mặt (giao nhận tiền mặt nội bộ nhưng không cập nhật kịp
thời/chính xác vào hệ thống) năm 2017 tăng 14,81% so với năm 2016 và đặc biệt
tăng 93,75% so với năm 2015, các lỗi liên quan đến chưa kiểm kê tài sản như ấn chỉ
quan trọng, giấy tờ có giá định kỳ vẫn tăng không có dấu hiệu kiểm soát chặt chẽ
bên cạnh đó vẫn tồn tại các sai sót trong qua trình giao dịch và chưa thực hiện kiểm
kê đúng quy định và thu thừa/thiếu phí khi giao dịch với khách hàng…Nhìn chung,
những lỗi tác nghiệp thuộc nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ tương đối ít nghiêm trọng và
chưa phát sinh các tổn thất hay rủi ro lớn.
2.2.4 Hoạt động khác
Nhìn chung, việc tuân thủ quy định các mảng nghiệp vụ khác như thẻ, ngân
hàng điện tử, điện toán (công nghệ thông tin), quản trị hành chính, kế toán nội bộ,
bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… tương đối khá tốt.
2.3 Một số tình huống rủi ro hoạt động đối với một số mảng nghiệp vụ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên
2.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Trước đây khi đề cập đến rủi ro trong ngành ngân hàng thì đa số đều đề cập
đến rủi ro tín dụng và xem đây là rủi ro gây tổn thất lớn nhất cho ngân hàng.Tuy
30
nhiên, tác giả thử phân tích rằng nếu rủi ro tín dụng xảy ra thiệt hại cao nhất mà
Ngân hàng phải gánh chịu là khoản vay bị mất vốn, điều đó có nghĩa là ngân hàng
chỉ mất đúng số vốn đã chi ra kèm theo một phần tiền lãi của nó trong khi uy tín của
ngân hàng không bị ảnh hưởng. Còn đối với thẻ tiết kiệm có kỳ hạn dù bất kỳ một
lý do nào (có thể xuất phát từ khách hàng hay ngân hàng) khi ngân hàng tiếp nhận
giao dịch mà không được thanh toán thì uy tín của ngân hàng đó rất dễ bị mất. Bởi
lẽ, ngày nay internet phát triển mạnh, bất kỳ một thông tin nào người dân cũng có
thể đăng tải trên các trang mạng xã hội như Zalo, Facebook…Người xem thường bị
đánh lừa vì nhận thiếu thông tin về vụ việc, dẫn đến rút tiền ào ạt và làm cho Ngân
hàng mất khả năng thanh toán. Theo ghi nhận của website: https://laodong.vn/kinh-
te/soc-gui-hang-chuc-ti-o-agribank-so-tiet-kiem-bi-tay-xoa-khach-chi-con-1-trieu-
dong-663701.bld ngày 11/05/2017 tại Agribank Cam Đường tỉnh Lào Cai, thông
qua sự tin tưởng vào Huệ (khách hàng) luôn có mối quan hệ tốt với các nhân viên
ngân hàng nên có thể gửi tiền với lãi suất cao hơn nhiều lần mức lãi suất ngân hàng
niêm yết mà một số người dân đã mất hàng trăm tỷ đồng. Sự việc đã làm dư luận
hoang mang, mất lòng tin vào ngân hàng…Đây là một ví dụ điển hình tác giả lấy
trông thời gian gần nhất. Do vậy rủi ro hoạt động liên quan đến nghiệp vụ huy động
vốn được xem là cực kỳ quan trọng.Sau đây là một một số tình huống rủi ro hoạt
động liên quan đến huy động vốn thường được đề cập trong các biên bản kiểm tra
của Bộ phận Kiểm tra Kiểm soát Khu vực 16:
Khi thực hiện các giao dịch tài khoản tiền gửi với khách hàng, GDV
không để ý chữ ký của KH là chữ ký tươi hay chữ ký khắc sẵn dẫn đến chứng từ
không đủ tính chất pháp lý, rủi ro phát sinh sẽ nằm về phía ngân hàng vì đã làm sai
(Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015). Vì theo khoản 1 điều 19 Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 quy định “Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực
không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ
ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký
31
trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính
phủ”.
GDV không kiểm tra thời hạn hiệu lực của chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước khi mở tài khoản hoặc sổ tiết kiệm cho KH điều này làm cho KH
không đủ năng lực pháp lý theo quy định và rủi ro phát sinh sẽ nằm về phía ngân
hàng vì đã làm sai (Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015). Vì theo quy định
tại mục 4, phần I của Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ Công
an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ – CP ngày 3/2/1999
của Chính phủ về chứng minh nhân dân có quy định: “Chứng minh nhân dân có giá
trị sử dụng 15 năm” và thẻ Căn cước công dân thì không có thời hạn tuy nhiên theo
điều 21 Luật căn cước công dân 2014 thì: “1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi
khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi - 2. Trường hợp thẻ Căn cước
công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1
Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo”.
GDV thực hiện giao dịch cho người được ủy quyền khi ủy quyền đã
hết thời hạn cho phép. Nghĩa là GDV đã chi sai đối tượng được nhận tiền tại thời
điểm đó. Nếu xảy ra kiện tụng từ chủ tài khoản về việc chi/thanh toán khi thời hạn
ủy quyền đã hết thì ngân hàng phải chịu rủi ro trên số tiền đã chi/thanh toán cho
giao dịch này(Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015).Vì theo điều 563 Bộ luật
dân sự 2015: “Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn ủy quyền hoặc thực
hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp
luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập
việc ủy quyền.”
Cung cấp thông tin về tài khoản, về số dư của tài khoản, thông tin cá
nhân (số điện thoại, địa chỉ, email…) cho người không phải chủ tài khoản hợp pháp
(Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015).Điều này làm lộ thông tin của khách
hàng, vi phạm quy định về bảo mật thông tin khách hàng vì theo khoản 2 điều 14
Luật các TCTD năm 2010 quy định: “TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải
32
bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao
dịch của khách hàng tại TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài”.
Cán bộ tác nghiệp quên hoặc thực hiện sai thao tác khi phong tỏa tài
khoản hoặc sổ tiết kiệm trên hệ thống theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc các bên
có liên quan đủ thẩm quyền(Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015).Kết quả,
sổ tiết kiệm hoặc tài khoản sẽ bị rút tiền tại các quầy giao dịch của Vietinbank mà
không có sự cảnh báo đã phong tỏa tài khoản của hệ thống, việc này dễ gây thoát tài
chính của ngân hàng.
Cán bộ tác nghiệp nhận thông báo mất sổ tiết kiệm của khách hàng
nhưng quên khai báo trên hệ thống (Sổ tay vị trí giao dịch viên
Vietinbank,2015).Nếu kẻ gian cósổ tiết kiệm đó hoặc có hành vi cố ý lừa đảo, GDV
lại không xác thực được Khách hàng trước khi chi tiền và chốt kiểm soát viên
không hiệu quả thì sẽ xảy ra tình trạng rủi ro khi chi sổ tiết kiệm. Trong trường hợp
này, Vietinbank nhận báo mất sổ nhưng không cung cấp thông tin lên hệ thống sẽ
chịu trách nhiệm liên quan trong rủi ro phát sinh trên.
2.3.2 Nghiệp vụ chuyển tiền
Những lỗi trong nghiệp vụ chuyển tiền thường xuất phát từ sự chủ quan của
CBCNV. Những lỗi này hầu hết đều gây ra tổn thất, nhẹ nhất là bù đắp thiệt hại cho
Khách hàng và nặng nhất mà mất uy tín của Ngân hàng.Đặc biệt là hiện tượng
chuyển nhầm/ đúp nếu chốt kiểm soát không hiệu quả dễ dẫn đến việc ngân hàng bị
Khách hàng chiếm dụng vốn hoặc mất vốn. Sau đây là một một số tình huống rủi ro
hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền thường được đề cập trong các biên
bản kiểm tra của Bộ phận Kiểm tra Kiểm soát Khu vực16:
Cán bộ tác nghiệp thực hiện chuyển tiền thừa/đúp/thiếu số tiền so với
số tiền khách hàng yêu cầu. Ngân hàng có thể sẽ phải đền bù thiệt hại cho Khách
hàng nếu Khách hàng khiếu nại; việc này ảnh hưởng đến uy tín, sự chuyên nghiệp
của nhân viên ngân hàng và mất khách hàng nếu như tình trạng này thường xuyên
xảy ra. Hơn thế nữa việc này có thể làm mất tiền trong trường hợp người thụ hưởng
33
đã nhận/rút tiền nhưng không thể liên lạc được và mất thời gian,chi phí để yêu cầu
hoàn trả khi người thụ thưởng chưa nhận/rút tiền(Sổ tay vị trí giao dịch viên
Vietinbank,2015).
Cán bộ tác nghiệp quên không in chân chứng từ, chưa ghi ngày tháng
trước khi trả chứng từ cho khách hàng. Trong trường hợp chứng từ không đủ về tính
chất pháp lý này, khách hàng có thể lợi dụng để gây tranh chấp và dễ dẫn đến thiệt
hại cho ngân hàng.Nếu rủi ro phát sinh ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn vì đã không kiểm tra kỹ hoặc khách hàng lợi dụng phần ngày trống để ghi vào
ngày khách hàng cần thực hiện nhằm hưởng một số lợi ích riêng như tiền chiết
khấu, giảm giá, khuyến mãi…hoặc tạo những thông tin giả để đánh lừa các đối tác
của họ ảnh hưởng uy tín của ngân hàng (Sổ tay vị trí giao dịch viên
Vietinbank,2015).
Cán bộ tác nghiệp chưa kiểm tra tài khoản của khách hàng như: chữ
ký, số dư khả dụng… đã ký xác nhận, đóng dấu ủy nhiệm chi và trả chứng từ cho
khách hàng. Khi đó nếu khách hàng là người không gian lận: ủy nhiệm chi sẽ bị trì
hoãn về thời gian để thực hiện vì khách hàng phải bổ sung thêm tiền vào tài khoản.
Hoặc trong trường hợp Khách hàng cố ý, lợi dụng khe hở để gian lận: sẽ phát sinh
tranh chấp và ngân hàng phải chịu trách nhiệm giải trình về việc đã xảy ra. Từ đó,
làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng vì khách hàng này có thể sử
dụng chứng từ chuyển cho đối tác để nhận hàng, sau đó thông báo với ngân hàng
hủy ủy nhiệm chi vì một số lý do khác (Sổ tay vị trí giao dịch viên
Vietinbank,2015).
Cán bộ tác nghiệp nhận chứng từ của khách hàng vãng lai, tuy nhiên
trên chứng từ chuyển tiền: khách hàng lại viết thông tin người chuyển là người khác
hoặc không ghi thông tin liên hệ. Nếu phát sinh sai sót mà lệnh chuyển không thực
hiện được, thì người chuyển không có đủ cơ sở nhận tiền vì giấy tờ tùy thân và
thông tin người chuyển trên lệnh chuyển là không giống nhau, chứng từ không đủ
cơ sở pháp lý để chi tiền hoặc Ngân hàng không liên lạc được với Khách hàng vãng
34
lai. Trong trường hợp xảy ra chậm trễ, ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
(Sổ tay vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015).
Cán bộ tác nghiệp nhận chứng từ của khách hàng nhưng chứng từ có
nội dung giữa các liên là khác nhau. Nếu phát sinh khiếu nại ngân hàng sẽ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm vì đã không kiểm tra kỹ chứng từ trước khi giao dịch (Sổ tay
vị trí giao dịch viên Vietinbank,2015).
2.3.3 Nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ
Các lỗi xảy ra tại nghiệp vụ kho quỹ thường liên quan đến việc quản lý tiền
mặt, quản lý ấn chỉ và sử dụng ấn chỉ. Sau đây là một một số tình huống rủi ro hoạt
động liên quan đến nghiệp vụ kho quỹ thường được đề cập trong các biên bản kiểm
tra của Bộ phận Kiểm tra Kiểm soát Khu vực 16:
Giao dịch viên chi tiền cho Khách hàng trước khi thực hiện hạch toán
chứng từ lên hệ thống, sau đó quên không hạch toán. Nếu xảy ra đối với trường hợp
khách hàng cố ý: rút tiền bằng một hình thức khác,chuyển khoản đi sau khi nhận
được tiền…vì hầu hết các Khách hàng đều sử dụng dịch vụ tin nhắn hoặc dịch vụ
thanh toán qua internet hoặc nếu khách hàng không cố ý nhưng gặp phải các vấn đề
khách quan như thu nợ tự động hoặc chi nhánh khác hạch toán trích nợ tài khoản,
thì giao dịch viên sẽ không đủ số dư để hạch toán, quỹ cuối ngày không cân và đặc
biệt có khả năng mất tiền nếu GDV làm thất lạc chứng từ (Sổ tay vị trí giao dịch
viên Vietinbank,2015).
Giao dịch viên thực hiện mở sổ tiết kiệm hoặc nộp tiền vào tài khoản
cho khách hàng trên hệ thống nhưng quên không thu tiền. Việc này làm mất thời
gian tìm kiếm , gây lệch quỹ cuối ngày và rủi ro cao nhất là mất tiền nếu khách
hàng khẳng định đã nộp tiền rồi hoặc không hợp tác để hoàn lại tiền(Sổ tay vị trí
giao dịch viên Vietinbank,2015).
Giao dịch viên khi phát hiện tiền giả không thực hiện lập biên bản thu
giữ mà trả lại khách hàng. Việc này làm cho cán bộ tác nghiệp vi phạm khoản 1
điều 5 của thông tư số 28/2013/TT-NHNN(Sổ tay vị trí giao dịch viên
Vietinbank,2015).
35
Cán bộ tác nghiệp không kiểm tra các thông tin trên chứng từ trước
khi thực hiện thu chi tiền mặt: thiếu ngày tháng, hai màu mực, sửa chữa tẩy xóa
chứng từ, số tiền bằng số bằng chữ không khớp nhau, khách hàng ký không ghi họ
tên, khách hàng ghi sai số tài khoản… dẫn đến chứng từ hạch toán không hợp lệ.
Nếu có tranh chấp xảy ra, ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm(Sổ tay vị trí
giao dịch viên Vietinbank,2015).
2.3.5 Nghiệp vụ khác
Thời gian vừa qua, Vietinbank - CN Phú Yên có phát sinh những tình huống
rủi ro liên quan đến thẻ, ngân hàng điện tử, điện toán (công nghệ thông tin), quản trị
hành chính, kế toán nội bộ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… tuy nhiên không đáng
kể.
2.4 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên 2.4.1 Quy trình
Điểm mạnh của Vietinbank là quy trình luôn được cập nhật mới phù hợp với
các quy định mới của pháp luật và thường xuyên ban hành nhiều văn bản mới. Tuy
nhiên, đó cũng là nhược điểm của Vietinbank, bởi lẽ các văn bản ra đời khá nhiều
nhưng chưa có một hệ thống tổng hợp các văn bản. Với khối lượng công việc
lớn và lượng văn bản nhiều về cả số lượng lẫn chất lượng gây khó khăn cho
CBCNV trong việc thực thi các văn bản cũng như khó tri xuất toàn bộ các văn bản
liên quan khi gặp phải tình huống thực tế.
2.4.2 Con người
2.4.2.1 Nhân viên
Nguồn nhân lực đầu vào: đội ngũ cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm bởi vì phần
lớn cán bộ tại Vietinbank - CN Phú Yên làcán bộ mới được tuyển dụng. Cán bộ mới
thường là chưa có kinh nghiệm thực tế. Cụ thể: trong 2 năm trở lại đây (47 cán bộ
mới tuyển dụng, cán bộ tín dụng bán lẻ 22 người, Kế toán 13 người, Tín dụng
Doanh nghiệp 6 người…). Tuổi đời bình quân của Cán bộ tại Vietinbank - CN Phú
Yên là 31 tuổi nhưng số lượng Cán bộ dưới 31 tuổi chiếm 57%. Do áp lực cạnh
tranh, khối lượng công việc nhiều nên công tác đào tạo, tự đào tạo chủ yếu qua công
36
việc thực tế phát sinh, dẫn đến nhiều tác nghiệp, công việc thực hiện theo lối mòn,
theo thói quen người cũ.
Nguồn nhân lực hiện hữu:
Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro của Cán bộ còn yếu, -
dưới ảnh hưởng của nguyên nhân theo mục 2.4.1 quy trình qua thời gian dài ít đọc,
ít hiểu dần dần năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro của CBCNV rất hạn chế.
Phần lớn nhận thức của CBCNV về quản trị rủi ro hoạt động còn yếu nên chưa nhận
thức thức được vai trò của quản trị rủi ro hoạt động và thụ động, máy móc trong
việc xử lý/ nhận diện rủi ro hoạt động cũng như việc không nhận diện được khi ro
xảy ra.
Ý thức tuân thủ của cán bộ còn hạn chế:Giao dịch viên trong quá -
trình giao dịch chưa ý thức được các rủi ro có thể xảy đến khi cập nhật duy trì chữ
ký chưa kịp thời, không/chưa đối chiếu mẫu dấu chữ ký trên hồ sơ giấy với hồ sơ
máy đảm bảo khớp đúng. Đôi khi còn chủ quan, cả nể do khách hàng là khách hàng
quen, thường xuyên giao dịch hoặc người thân, người nhà của chính cán bộ Chi
nhánh… dẫn đến thực hiện giao dịch nhưng không tuân thủ đầy đủ các bước xác
thực theo quy định, quy trình.
Nhận thức rủi ro trong các mặt nghiệp vụ của một số cán bộ chưa -
tốt: Chưa nhận diện/chưa thẩm định/chưa khai báo Khách hàng và người có liên
quan; chưa đánh giá đầy đủ rủi ro trong tờ trình thẩm định và đề xuất cấp tín dụng;
quá trình quản lý sau khi cấp tín dụng thực hiện còn hình thức, chưa chặt chẽ, chưa
chủ động thường xuyên kiểm tra, giám sát sau cấp tín dụng, nắm bắt các nhu cầu tín
dụng của khách hàng để có ứng xử phù hợp…
Cán bộ còn thiếu cẩn thận khi thực hiện tác nghiệp trên hệ thống. -
Lỗi tác nghiệp phát sinh nhiều như sai số, sai chữ, thiếu chữ ký… dẫn đến hồ sơ
trên hệ thống và hồ sơ giấy không khớp nhau. Cán bộ chậm trễ trong khai báo, việc
khai báo chưa được rà soát kỹ lưỡng hoặc chưa chủ động rà soát lại hồ sơ trên hệ
thống khi kết thúc công việc trong ngày.
37
Thiếu nhân lực:Số lượng cán bộ hậu kiểm còn ít, trung bình một cán bộ hậu
kiểm phải kiểm tra 11.5 GDV/ ngày, chưa kể vị trí này còn đảm nhận nhiều chức
năng như: chấm báo cáo tiền vay, GL…làm cho khâu rà soát chứng từ sau giao dịch
chưa được hiệu quả, mang tính hình thức. Số lượng giao dịch viên còn ít trong khi
lượng chứng từ nhiều và chỉ tiêu cao ảnh hưởng đến sự tập trung của các GDV
trong quá trình tác nghiệp.Đầu năm 2015, Vietinbank tiến hành giao dịch một cửa,
tức là một giao dịch viên sẽ kiêm tất cả các khâu xử lý của một khách hàng. Yêu
cầu vị trí này khá khắc khe: phải thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính
xác; Giao dịch viên phải tăng chỉ tiêu huy động vốn phải bán chéo nhiều sản phẩm
với lượng khách hàng rất đông.Việc này làm cho GDV chỉ chú trọng đến việc bán
hàng để tăng nguồn thu nhập mà chưa chú trọng đến khâu tác nghiệp gây ra tiềm ẩn
rủi ro hoạt độngcho Vietinbank – CN Phú Yên.
2.4.2.2 Cấp quản lý
Môi trường làm việc còn mang tính áp đặt, chưa tạo được tính cạnh tranh
giữa CBCNV trong quá trình tác nghiệp, chưa phát huy được hết khả năng sáng tạo
của CBCNV, chưa khuyến khích được CBCNV tham gia góp ý nâng cao hiệu quả
công tác quản trị rủi ro hoạt động. Cấp quản lý chưa thật sự sâu sát đến từng cán bộ,
từng hồ sơ khách hàng, chưa định hướng/chỉ đạo cán bộ tuân thủ, thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định, quy trình của VietinBank, chưa kịp thời đôn đốc, nhắc nhở cán
bộ thực hiện tự rà soát hồ sơ, các công việc định kỳ theo quy định hoặc kịp thời báo
cáo những vấn đề khi nhận thấy rủi ro xảy radẫn đến cán bộ thực hiện theo nhận
thức, lối mòn của từng đơn vị/bộ phận.
Một số Lãnh đạo phòng có ý thức tuân thủ chưa tốt, thể hiện ở kết quả các
đợt kiểm tra do Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ Trụ sở Chính tiến hành, lỗi phát
hiện mang tính hệ thống, có tính lặp đi lặp lại nhiều lần tại các khách hàng khác
nhau. Tuy không có rủi ro đạo đức xảy ra nhưng việc này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể
xảy đến.
Vai trò của cấp Lãnh đạo phòng chưa phát huy được hiệu quả của chốt kiểm
soát:Công tác kiểm soát hồ sơ giấy, phê duyệt hồ sơ máy còn khá lỏng nên chưa
38
phát hiện sớm những thiếu sót/sai sót trong hồ sơ, không yêu cầu/đôn đốc cán bộ
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ kịp thời… dẫn đến sai sót, lỗi tác nghiệp rất nhiều, tiềm
ẩn rủi ro pháp lý nếu có tranh chấp xảy ra, ảnh hưởng đến uy tín của
VietinBank.Chốt kiểm soát còn kiêm nhiệm nhiều chức năng nên chưa tập trung
vào chức năng kiểm soát dẫn đến khâu kiểm soát của các giao dịch chưa được chú
trọng gây ra lượng lỗi tăng đáng kể.
2.4.2.3 Bộ phận giám sát/ tự giám sát
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hết chức năng nhiệm
vụ, còn mang tính cả nể, chưa được tách biệt với các bộ phận nghiệp vụ. Đối chiếu
với bản mô tả công việc tại Vietinbank thì hiệu quả của bộ phận này chưa cao.
Bộ máy giám sát tại Chi nhánh chưa hiệu quả:Mặc dù phòng Hỗ trợ tín
dụng tại Chi nhánh đã ghi nhận rất nhiều lỗi không tuân thủ phát sinh nhưng chủ
yếu lỗi được ghi nhận là thiếu hoặc không cung cấp kịp thời hồ sơ, chứng từ giải
ngân chưa có phát hiện được các lỗi mang tính rủi ro hơn. Đồng thời, bộ phận này
cũng chưa có báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo Chi nhánh để có chế tài kịp thời,
việc nhắc nhở cán bộ còn hạn chế, việc kiểm soát mang tính cả nể.
Bộ phận tự giám sát tại Vietinbank - CN Phú Yên chưa phát huy được
vai trò được đảm nhiệm: Phòng Tổng hợp là đầu mối thực hiện công tác tự phát
hiện lỗi tuân thủ. Tuy nhiên bộ phận này chưa có công cụ hỗ trợ kiểm soát lỗi phát
sinh, việc thống kê và theo dõi lỗi phát sinh chủ yếu là bằng thủ công nên chưa
mang tính hệ thống và chính xác.Đồng thời chưa nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn
tại chi nhánh.
2.4.3 Hệ thống
Do lỗi công nghệ/ hệ thống: hiện tại Vietinbank đã vận hành thành công hệ
thống mới Core Shunshine tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều lỗi hệ thống trong quá
trình tích hợp dữ liệu như: hệ thống không in được chứng từ số ngày lãi tiền vay,lỗi
in sổ tiết kiệm, lỗi số tiền trên sổ tiết kiệm bằng số và chữ khác nhau, lỗi phong
chữ… làm cán bộ tác nghiệp mất nhiều thời gian để giải thích với khách hàng, thực
hiện lại giao dịch đồng thời việc này cũng làm cho hình ảnh của cán bộ Vietinbank
39
trở nên kém chuyên nghiệp trong mắt của khách hàng. Các phần mềm chưa được
tích hợp chung nên gây khó khăn cho người sử dụng: nhớ mật khẩu (vì mỗi phần
mềm là một mật khẩu khác nhau), tra cứu một giao dịch phải dùng nhiều phần mềm
mất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện một giao dịch kết hợp với bán chéo SP
(ví dụ: Khách hàng muốn phát hành thẻ ATM phải kiểm tra trên phần mềm ITC
xem Khách hàng có thẻ chưa, nếu chưa sẽ tác nghiệp trên phần mềm TPSS, thu phí
phát hành trên phần mềm TPTL, đăng ký và cấp lại mật khẩu dịch vụ Ipay trên phần
mềm Mars…Giao dịch này mất trung bình 10 phút cho một Khách hàng)… Thêm
vào đó, hệ thống chưa có công cụ hỗ trợ tổng hợp các sản phẩm dịch vụ cho một
khách hàng. Để giải đáp một thắc mắc hay một khiếu nại cho một khách hàng phải
tốn khá nhiều thời gian vì phải truy cập vào rất nhiều màn hình, chưa kể đến hệ
thống phần mềm TPSS bị giới hạn thời gian đăng nhập làm cho việc tác nghiệp của
giao dịch viên chậm trễ, thiếu chuyên nghiệp đối với khách hàng.
Hệ thống tác nghiệp hiện tại còn nhiều thao tác phức tạp, dẫn đến trường hợp
nhập nhầm/thiếu và hoạt động đôi lúc chưa ổn định, thỉnh thoảng xảy ra các lỗi khi
thực hiện nhập thông tin.
2.4.4 Các sự kiện bên ngoài
Do thay đổi cơ chế, chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ, giai đoạn đã
tác động đến ngành ngân hàng nói chung và Vietinbank - CN Phú Yên nói riêng.
Việc thay đổi làm phát sinh những tình huống bất thường và khó đo lường. Ví dụ
như việc thay đổi chính sách thuế, lãi suất, tỷ giá làm ảnh hưởng hướng lớn đến kết
quả kinh doanh của Khách hàng, gây khó khăn tài chính và dễ dẫn đến Khách hàng
mất khả năng trả nợ…
Do sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, giữa các phòng giao
dịch của Vietinbank - CN Phú Yên đã phát sinh những vấn đề tiềm ẩn rủi ro cao: đó
là sự tranh giành khách hàng, không tôn trọng nguyên tắc an toàn chính xác, cạnh
tranh thiếu bình đẳng, thiếu hợp tác giữa các Ngân hàng, thậm chí là giữa các Phòng
giao dịch của Vietinbank với nhau.
40
Nguyên nhân khách quan từ Khách hàng: Khách hàng không nhận thức đúng
đắn về pháp luật, cố tình gian lận, giả mạo trong giao dịch: làm sổ đỏ giả, CMND
giả… hoặc bị kẻ gian lợi dụng.
Điều kiện thời tiết, khí hậu tại Phú Yên diễn biến thất thường.
Yếu tố khách hàng: Số lượng Khách hàng cá nhân của chi nhánh Phú Yên
khá nhiều (hơn 36.463 khách hàng tính đến cuối năm 2015), chủ yếu là hoạt động
kinh doanh nhỏ lẻ theo phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, sổ sách ghi
chép chưa theo quy chuẩn nên cán bộ còn khó khăn trong việc đàm phán với khách
hàng về việc thay đổi phương thức thanh toán và hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua nhìn nhận lý thuyết và thực trạng rủi ro hoạt động tại Vietinbank - CN
Phú Yên, tác giả đã đưa ra một số tình huống rủi ro thường gặp phải tại Chi nhánh
và phân tích nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động tại Vietinbank - CN Phú Yên. Tác
giả quyết định dựa trên lý thuyết tổng hợp và nguyên nhân đã tìm ra được từ
chương 2 đểtìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động gây ra tại
VietinBank – CN Phú Yên tại chương 3.
41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚ YÊN
3.1 Quy trình
Quy trình của Vietinbank luôn được cập nhật mới phù hợp với các quy định
mới của pháp luật và ban hành rất nhiều văn bản mới. Và để các văn bản này được
thực thi một cách hiệu quả thì Vietinbank cần có một đường dẫn liên kết giữa văn
bản mới và các văn bản có liên quan, đồng thời cần có một văn bản tổng ghi nhận
các điểm thay đổi của các văn bản và hyperlink (siêu liên kết chứa văn bản liên
quan) để khi gặp tình huống thực tế cán bộ tác nghiệp có thể tri xuất dễ dàng, nhanh
chóng và chính xác nhất. Hạn chế tối đa việc hiểu chưa đúng, đủ quy trình và đáp
ứng được hạn chế mà đội ngũ CBCNV đang gặp phải.
3.2 Con người
Trong hoạt động của bất kỳ tổ chức nào thì yếu tố con người luôn là yếu tố
quan trọng nhất quyết định trực tiếp/gián tiếp đến sự thành công hay thất bại của
một tổ chức và Vietinbank - CN Phú Yên không phải là ngoại lệ.Do đó, để hạn chế
rủi ro hoạt động đòi hỏi đòi hỏi đội ngũ CBCNV – người trực tiếp tham gia tác
nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tay nghề,kỹ năng xử lý tình
huống... Để được như vậy, Vietinbank - CN Phú Yên cần có các giải pháp sau:
3.2.1 Nhân viên
Nguồn nhân lực đầu vào: tăng cường tuyển dụng nguồn nhân lực có kinh
nghiệm, chính sách tuyển dụng cần phải phù hợp để đảm bảo nguồn cán bộ có chất
lượng ngay từ đầu vào bao gồm cả tài và đức.Để được như vậy, khâu tuyển dụng
Vietinbank - CN Phú Yên cần kiểm tra thêm các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao
tiếp,kỹ năng xử lý rủi ro và nhận thức về rủi ro thông qua các sự kiện liên quan đến
Ngân hàng… Cán bộ được tuyển dụng phải đầy nhiệt huyết để sẵn sàng thay đổi, áp
dụng những chuẩn mực quản trị rủi ro hoạt động tiên tiến phù hợp với lộ trình phát
triển của VietinBank.
Nguồn nhân lực hiện hữu:
42
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, nghiên cứu, phổ biến văn bản
quy trình nghiệp vụ. Chi nhánh cần giao nhiệm vụ cho cấp quản lý nghiên cứu
tổng hợp những nội dung chính, các vấn đề trọng tâm trọng điểm để triển khai đến
cấp nhân viên thực hiện.
Hàng tuần, các Phòng/ban phải triển họp đầu giờ trước giờ giao dịch.
Trong nội dung cuộc họp bắt buộc phải có phần: cập nhật các rủi ro hoạt động mới
nhất, phân tích sơ bộ các tình huống rủi ro, đưa ra cách xử lý nếu gặp phải tình
huống đó. Và có thể họp đột xuất nếu thấy cần thiết.
Xây dựng và đào tạo đội ngũ có đủ năng lực và tầm nhìn để thành lập bộ
phận quản trị rủi ro hoạt động.Trước đây, Vietinbank - CN Phú Yên có phòng rủi
ro, tuy nhiên phòng này hoạt động không hiệu quả, sau này thành lập thành bộ phận
hỗ trợ tín dụng chuyên kiểm soát hồ sơ tín dụng. Vậy để bộ phận mới này được
thành lập có hiệu quả thì nên rút ngắn thờigian lập và phân tích các báo cáo tại các
bộ phận, phòng ban của chi nhánh từ hàng tháng sang hàng ngày hoặc hàng tuần và
cập nhật các tình huống phân tích này trên bản thông tin rủi ro hoạt động riêng của
chi nhánh, có như vậy thì thông tin về các sự kiện rủi ro hoạt động mới được cập
nhật kịp thời và nhanh chóng tới toàn bộ CBCNV.
Bổ sung nhân lực: tăng tuyển dụng có chọn lọc để bổ sung vào các vị trí còn
trống, giảm áp lực cho CBCNV giúp cân bằng cuộc sống.
3.2.2 Cấp quản lý
Cán bộ cấp quản lý cần thường xuyên sâu sát, quán triệt ý thức tuân thủ quy
định, quy trình nghiệp vụ đối với các cán bộ nghiệp vụ thuộc phòng mình quản lý,
đảm bảo phòng nghiệp vụ nhận thức được rủi ro tiềm ẩn từ những tồn tại, sai sót đã
được phát hiện. Khuyến khích cấp quản lý tự học tập, tự nghiên cứu quy trình quy
định để tự nâng cao ý thức về rủi ro,giúp cho việc kiểm soát chứng từ chính xác,
đúng quy định và hạn chế rủi ro hoạt động tại chi nhánh.
Bản thân lãnh đạo phòng cần tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt
chẽ nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vai trò của các chốt kiểm soát.
43
Vietinbank cần phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh việc kiêm nhiệm của
kiểm soát viên và lãnh đạo phòng, việc này giúp cho khâu kiểm soát có hiệu quả
hơn cũng như khâu kiểm soát tác nghiệp được chú trọng hơn.
3.2.3 Bộ phận giám sát/tự giám sát
Tạo động lực bằng các chế tài hoặc khen thưởng cho bộ phận hỗ trợ tín
dụng, Phòng tổng hợp khi xây dựng được các công cụ kiểm soát được rủi ro hoạt
động, nhận diện sớm được rủi ro hoạt động. Việc xây dựng công cụ kiểm soát này
phải có phần báo cáo và lãnh đạo chi nhánh có quyền truy cập vào bất cứ lúc nào để
lãnh đạo chi nhánh có các chế tài kịp thời và các chỉ đạo đúng hướng.
Hợp nhất bộ phận hỗ trợ tín dụng và phòng tổng hợp để tạo thành một
đầu mối chính, phân công nhiệm vụ rõ ràng và chuyên trách để từng cán bộ hoạt
động hiệu quả và có sự tìm hiểu sâu hơn về rủi ro hoạt động.
3.3 Hệ thống
Hệ thống công nghệ thông tin được xem là nền tảng là phương tiện để cảnh
báo rủi ro hoạt động nhanh nhất tới CBCNV, vì để hoạt động được tại Ngân hàng
thì tất cả CBCNV phải sử dụng chung một hệ thống hiện đại. Do vậy các giải pháp
đối với hệ thống được xem là rất quan trọng:
Bộ phận điện toán tại Chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của
các thiết bị, máy mócnhằm để các thiết bị hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, bảo
dưỡng, nâng cấp hệ thống và phát hiện kịp thời các lỗ hỏng để khắc phục kịp thời
tránh trường hợp bị tội phạm xâm nhập vào hệ thống.Không chỉ bộ phận điện toán
có trách niệm trong vấn đề này mà Vietinbank cần khuyến khích tất cả các CBCNV
phải là người tham gia vào quá trình nhận diện rủi ro và báo cáo kịp thời lên bộ
phận điện toán hoặc Ban lãnh đạo để kịp thời kiểm soát khi rủi ro xảy ra.
Đối với tổng hợp, báo cáo: Vietinbank có quá nhiều báo cáo, trung bình có
ít nhất 2 báo cáo/ 1 ngày. Vietinbank cần nâng cấp hệ thống và có một bộ phận tổng
hợp được phân quyền có thể lấy được số liệu các báo cáo này để giảm thời gian lập
báo cáo thủ công và tạo thời gian để CBCNV tập trung vào tác nghiệp và bán chéo
sản phẩm.Xây dựng các ứng dụng dựa vào nền tảng sẵn có (Excel, các dữ liệu
44
hoạt động) nhằm cảnh báo sớm các trường hợp đến hạn ưu đãi, tính toán phí trả nợ
trước hạn, lập và khởi tạo hồ sơ nhằm giảm thiểu thời gian và rủi ro tác nghiệp, đảm
bảo công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng nhanh chóng và kịp thời.Vietinbank
cần tăng dung lượng phần mềm để cập nhật hình ảnh hiện tại của Khách hàng
mở/thay đổi thông tin lên hệ thống để việc xác thực khách hàng đúng và trúng hơn,
giảm rủi ro cho CBCNV trong quá trình tác nghiệp.
3.4 Các sự kiện bên ngoài
Việc thay đổi cơ chế, chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ, giai đoạn
đã tác động đến ngành ngân hàng nói chung và Vietinbank - CN Phú Yên nói riêng
kèm theo những đặc thù về địa bàn tỉnh và tầm nhìn hạn chế tác giả, hiện tại tác giả
vẫn chưa tìm được giải pháp để hạn chế rủi ro hoạt động do các yếu tố bên ngoài
gây ra.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa trên lý thuyết đã tổng hợp ở các chương trước và đặc biệt là dựa trên các
nguyên nhân đã tìm ra ở chương 2, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro hoạt động tại Vietinbank – CN Phú Yên đối với các yếu tố quy trình, con người,
hệ thống và các yếu tố bên ngoài bằng tầm nhìn và khả năng quan sát thực tế của tác
giả. Đồng thời sử dụng các giải pháp này để làm nền tảng cho các kế hoạch thực
hiện giải pháp hạn chế ở Chương 4 nhằm hướng luận văn vào ứng dụng thực tế tại
Vietinbank - CN Phú Yên và giúp Lãnh đạo Vietinbank - CN Phú Yên cải thiện,
giảm thiểu những tổn thất, hậu quả do rủi ro hoạt động gây ra tại VietinBank – CN
Phú Yên.
45
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
4.1Định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2025
Trên cơ sở phân tích bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngành ngân hàng
trên bình diện quốc tế và trong nước, ban lãnh đạo VietinBank đã thống nhất xác
định định hướng và chiến lược hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2015-2025
bao gồm những trụ cột như (theo Định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2025):
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Vietinbank thông qua
nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản lý rủi ro.
- Không ngừng thay đổi tư duy quản lý theo hướng áp dụng các chuẩn mực
tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng, bao gồm trển hai triệt để
Basel II và ứng dụng chuẩn mực Basel III từ năm 2018.
- Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại và hạn chế cũng như
tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu
kinh doanh trong giai đoạn 2015-2025 để tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược
kinh doanh của ngân hàng.
- Giữ vững phương châm xây dựng VietinBank trở thành một tập đoàn tài
chính ngân hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao theo phương châm ―An toàn –
Hiệu quả -Hiện đại –Tăng trưởng bền vững.
Hiệp ước vốn Basel II và Basel III là hai chuẩn mực quốc tế quan trọng nhất
về các nguyên tắc quản lý rủi ro đối với các Ngân hàng thương mại . Do vậy, để
hoạt động quản trị rủi ro hoạt động của VietinBank có hiệu quả, đồng thời phù hợp
với các thông lệ quốc tế mới nhất,VietinBank đã xác định chiến lược cụ thể đối với
hoạt động quản trị rủi ro hoạt động trong hệ thống như sau:
46
-Sắp xếp bộ máy tổ chức từ Hội sở chính đến các sở giao dịch, chi nhánh để
quản lý rủi ro theo đúng mô hình thông lệ quốc tế, bố trí đủ nguồn nhân lực, đủ khả
năng để thực hiện quản lý rủi ro tốt nhất.
-Xây dựng và hệ thống lại các chính sách, quy trình quản lý rủi ro để đảm
bảo quản trị rủi ro hoạt động phải được thực hiện thường xuyên hàng ngày, từ nhân
viên đến lãnh đạo kiểm tra rà soát được toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm phát
hiện triệt để nhất các rủi ro tác nghiệp và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
kịp thời.
- Tăng cường, củng cố quản trị rủi ro hoạt động thông qua sử dụng hệ thống
công nghệ thông tin một các triệt để. Công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực
giúp giảm thiểu rủi ro tác nghiệp thông qua việc lưu chuyển thông tin đánh giá hoạt
động trên quy mô toàn hệ thống, quản lý khách hàng tốt hơn...
- Xây dựng hệ thống cảnh báo thường xuyên để giúp cho các bộ phận trong
Vietinbank chủ động nhận diện, phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro kịp thời.
- Tăng cường giáo dục về tư tưởng,quy chế,nội quy cán bộ, công nhân viên
trong toàn hệ thống để mọi người hiểu rõ các loại rủi ro tác nghiệp liên quan có thể
xảy ra đối với bản thân và cách thức hạn chế phòng ngừa hiệu quả nhất.
- Việc phân cấp quản lý cần tuân thủ theo nguyên tắc phân định trách nhiệm
cụthể, rõ ràng của từng cấp quản trị rủi ro hoạt động phân biệt trách nhiệm giữa các
cấp quản lý tầm chiến lược, cấp quản lý điều hành và cấp tổ chức thực hiện.
4.2Kế hoạch thực hiện giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
Để đi đúng định hướng của Vietinbank trong việc quản trị rủi ro hoạt động
trong giai đoạn từ năm 2015-2025 thì Vietinbank - CN Phú Yên cần phải có kế
hoạch thực hiện các giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động ngay từ bây giờ.
4.2.1 Quy trình
• Giao nhiệm vụ ngay cho một bộ phận đầu mối để tổng hợp văn bản và các
tính huống nghiệp vụ phát sinh. Cụ thể: Khi CBCNV đăng nhập vào văn bản mới
thì đường dẫn sẽ thể hiện tất cả các văn bản có liên quan đến văn bản này, đồng thời
47
sẽ có cây thư mục cụ thể cho từng trường hợp như: xử lý khi nhận tiền giả của
Khách hàng, xử lý khi khi Khách hàng rút tiền mà chưa nhận được tiền trong khi tài
khoản đã trừ tiền, xử lý khi khách hàng báo mất sổ tiết kiệm…Mỗi thư mục nhỏ
được sắp xếp theo các mảng nghiệp vụ phát sinh và đính kèm các văn bản kèm theo.
Dự kiến xong trong năm 2018.
• Xây dựng ngay chế tài riêng đối với Vietinbank - CN Phú Yên áp dụng đối
với các trường hợp xảy ra các lỗi lặp lại xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của các
CBCNV. Dự kiến xong trong năm 2018.
• Thành lập ngay tổ cải tiến dịch vụ: Hàng ngày, tổ này tiến hành rà soát,
đánh giá tổng thể các sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và tiếp nhận
các vướng mắc, ý tưởng từ CBCNV để làm đầu mối liên hệ với Phòng phát triển
sản phẩm tại Trụ sở chính Vietinbank. Dự kiến xong trong năm 2018.
• Hàng ngày, thông qua các cuộc họp đầu ngày cấp quản lý cần triển khai các
tóm tắt về các công văn, quy trình, quy định để việc tuân thủ các quy trình, thực
hiện nghiêm túc quy định về tiền gửi tiết kiệm,mở và sử dụng tài khoản, quy định
về việc thu phí dịch vụ, quy định về quản lý ngoại hối và An toàn kho quỹ - An ninh
bảo vệ dễ dàng hơn trong điều kiện áp lực khối lượng công việc của CBCNV khá
cao và lượng công văn khá nhiều. Dự kiến xong trong năm 2018.
• Hàng tháng, Vietinbank - CN Phú Yên cần xây dựng chính sách thi đua
giữa các cán bộ, các phòng ban, các phòng giao dịch trong chi nhánh để tăng hiệu
quả của quản trị rủi ro hoạt động. Đồng thời, xây dựng kế hoạch kiểm tra chéo giữa
các phòng nghiệp vụ và duy trì công tác này định kỳ đầu tháng hoặc kiểm tra đột
xuất nếu cần thiết. Cụ thể: thành lập các tổ nghiệp vụ thẻ, dịch vụ, kho quỹ, huy
động vốn …Định kỳ hàng tháng kiểm tra các phòng/ban nghiệp vụ liên quan theo
chuyên đề bằng việc chủ động chọn mẫu kiểm tra để nhận diện các rủi ro tiềm ẩn,
sau đó tổ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Lãnh đạo phụ trách để có kế
hoạch khắc phục kịp thời. Dự kiến xong trong năm 2019.
• Hàng quý, khuyến khích CBCNV tham gia vào quản trị rủi ro hoạt động
bằng các chương trình thi đua giữa các Phòng/Ban như: nhà quản trị rủi ro hoạt
48
động thông minh, các cuộc thi xử lý tình huống giữa các GDV … Trao giải và vinh
danh những cá nhân, tập thể đạt thành tích cao. Dự kiến xong trong năm 2019.
• Hàng năm, xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban
nghiệp vụhàng năm theo định hướng của VietinBank tạo mới không khí làm việc và
giảm thiểu rủi ro đạo đức đối với CBCNV. Dự kiến xong trong năm 2019.
4.2.2 Con người
• Nguồn lực đầu vào: Ngay từ khâu tuyển dụng, cần đưa ra những khung câu
hỏi để nhận dạng về đạo đức và ý thức tuân thủ của ứng viên. Sau khi có kết quả
tuyển dụng, cán bộ mới cần được đào tạo kỹ về nghiệp vụ 6 tháng. Tránh hiện
tượng, cán bộ mới tuyển dụng tác nghiệp ngay và làm theo “lối mòn” – Người sau
làm theo người trước mà phải đảm bảo tuân thủ đúng theo quy trình, quy định. Lộ
trình: Áp dụng ngay vào đợt tuyển dụng năm 2018.
• Nguồn lực hiện hữu:
Quyết định 384/HĐQT-NHCT1 ngày 15/4/2014 của HĐQT đã chỉ ra bức tranh tổng
thể về đào tạo thể hiện qua con số 70-20-10. Trong đó 70% quá trình đào tạo đến từ
việc lãnh đạo giao việc cho nhân viên để trải nghiệm, giải quyết các tình huống thực
tế; 20% quá trình đào tạo đến từ việc lãnh đạo huấn luyện, kèm cặp, phản hồi và chỉ
có 10% đến từ việc đào tạo trực tiếp tại lớp học.Khác với tư duy truyền thống trước
đây, khi cán bộ chi nhánh luôn được coi là đối tượng được đào tạo và không có vai
trò rõ rệt đối với việc tổ chức và triển khai công tác đào tạo thì cán bộ chi nhánh,
đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chi nhánh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ cấp dưới trong phạm vi chi nhánh mình
quản lý. Do vậy cần áp dụng thực hiện đào tạo thường xuyên theo hình thức OJT
(On-the-Job Training) nhằm phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Kế
hoạch cụ thể: bắt đầu từ đầu năm 2019 và thường xuyên, xây dựng văn hóa học tập
và chia sẻ, trao quyền đào tạo, huấn luyện, đào tạo tập trung tại chỗ, thi/kiểm tra nội
bộ, luân chuyển, đóng vai, trò chuyện với nhân viên. Các phương pháp này có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như phương pháp trao quyền gắn liền với
phương pháp xây dựng văn hóa học tập và chia sẻ. Phương pháp đào tạo tập trung
49
tại chỗ có thể sẽ không đạt hiệu quả cao nhất nếu thiếu phương pháp thi/kiểm tra
nội bộ.
• Định kỳ hàng tháng/quý, tổ chức vinh danh cán bộ có số lượng lỗi tuân thủ ít
nhất hoặc CBCNV có ý tưởng về thúc đẩy năng suất làm việc hoặc giải pháp hạn
chế rủi ro trong tác nghiệp …
4.2.3 Hệ thống
• Tích hợp ngay vào hệ thống các phần mềm tính toán tự động như: tính phí
trả nợ trước hạn, nhận biết các công ty được ưu đãi phí, tự động tính toán phí dựa
trên số tiền và kênh thanh toán đã chọn… để phục vụ khách hàng nhanh chóng và
chính xác, tạo tính chuyên nghiệp, đồng nhất trên toàn hệ thống Vietinbank và đặc
biệt tăng thời gian bán chéo sản phẩm, giúp cân bằng cuộc sống cho CBCNV. Dự
kiến hoàn thành trong năm 2019.
• Xây dựng ngay hệ thống báo cáo, phân rõ quyền hạn đến từng CBCNV để
chiết xuất báo cáo tránh các báo cáo trùng lắp và tránh báo cáo thủ công, tốn nhiều
chi phí thời gian.
• Hàng tháng, bộ phận điện toán kiểm tra hoạt động của các thiết bị, máy móc
để đảm bảo chúng được hoạt động liên tục và ổn định, kịp thời phát hiện và khắc
phục các lỗ hỏng an ninh.
• Xây dựng ngay phần mềm cảnh báo rủi ro: hàng ngày sẽ tổng hợp và đăng
tải công khai các tình huống rủi ro đã gặp phải và hướng dẫn các khắc phục. Dự
kiến xây dựng phần mềm hoàn thành năm 2019.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Dựa trên định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Vietinbank trong giai đoạn
2015-2025 và các giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động đã liệt kê ở chương 3, tác giả
đã lên kế hoạch thực hiện các giải pháp đó dưới quan điểm cá nhân. Căn cứ vào
chương này, tác giả sẽ đưa ra kết luận, những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà
Nước và Vietinbank ở Chương 5.
50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Khuyến nghị
5.1.1 Đối với Ngân hàng nhà nước
• Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt như thanh toán qua POS, thanh
toán qua trực tuyến …Giảm tải lượng tiền mặt trong lưu thông, trong ngân hàng để
hạn chế tiền giả, số lượng tiền lớn ảnh hưởng đến tồn quỹ cũng như áp lực kiểm
đếm tiền mặt của các Ngân hàng Thương mại.
• Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân
hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt… mặc khác có thể đưa ra các
nhận định, kết luận giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Sau khi xây dựng
được đội ngũ vững mạnh phải tiến hành công tác thanh tra - giám sát các Ngân hàng
dưới nhiều hình thức: định kỳ và đột xuất.
• Xây dựng website thường xuyên cập nhật các rủi ro xảy ra trên toàn hệ thống
ngân hàng, thường xuyên cập nhật dấu hiệu nhận biết các thủ thuật của các bọn tội
phạm… để nhận diện sớm các rủi ro hoạt động có thể xảy ra. Đồng thời, tăng cường
truyền thông truyền thông cho người dân về pháp luật bằng các sự kiện xảy ra kèm
theo hậu quả thông qua các phương tiện báo chí, truyền hình, đài phát thanh,
Internet, giao diện điện thoại… Duy trì thường xuyên các lớp học như Phòng cháy
chữa cháy, lớp phân biệt tiền giả tiền thật, lớp phòng chống rửa tiền…
• Đối với các TCTD, NHNN cần tăng cường các biện pháp chế tài khi phát
hiện giữa các TCTD có sự cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành KH bằng mọi
cách…
5.1.2 Đối với Vietinbank
Nâng cao công tác đào tạo nhân sự tại đơn vị từ bước tuyển dụng, yêu cầu -
GDV và KSV thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, không tuyển dụng các cá
nhân đã có vi phạm đạo đức nghề nghiệp tại các cơ quan trước đây. Đảm bảo 100%
cán bộ của Đơn vị được trang bị kiến thức cần thiết về phòng chống gian lận trong
giao dịch Ngân hàng và xây dựng các tiêu chuẩn đầu khắt khe đối với đội ngũ giao
dịch viên: ngoại hình, đạo đức nghề nghiệp tốt để phù hợp với danh hiệu “đại sứ
51
thương hiệu”. Thêm vào đó, nâng cao năng lực, tiêu chuẩn của đội ngũ Kiếm soát
viên vì đây là chốt chặn khi giao dịch viên thực hiện giao dịch.
Xây dựng các chương trình khen thưởng đối với các cá nhân/tập thể lập -
thành tích trong việc giảm thiểu tối đa rủi ro hoạt động và xây dựng các chế tài đối
với các vi phạm quy chế, quy định và quy trình nghiệp vụ.
Thường xuyên mở lớp học và đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ GDV và KSV, -
cập nhật các loại hình giả mạo giấy tờ chứng từ trong giao dịch ngân hàng, đồng
thời thiết kế các lớp học phù hợp với từng loại nghiệp vụ. Đưa ra các văn bản hướng
dẫn cụ thể chi tiết để hướng dẫn CBCNV thực hiện ví dụ như: cẩm nang giao dịch ở
các tình huống cụ thể, cẩm nang rủi ro giao dich tại quầy …
Tăng cường an ninh, bảo vệ Trụ sở làm việc; phối hợp tốt với lực lượng công -
an trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát chéo giữa các phòng và nâng cao
hiệu quả của Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Có website cụ thể để thường xuyên cập nhật các giao dịch đáng ngờ và áp -
dụng các biện pháp ngăn chặn rủi ro.
Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên các nội dung cung cấp các dấu hiệu -
nhận biết giấy tờ giả mạo và thủ đoạn, kỹ thuật làm giả giấy tờ, từ đó đề cao cảnh
giác khi tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ trong giao dịch ngân hàng tới toàn bộ CBCNV.
Đồng thời, thường xuyên rà soát, kiểm soát,kiểm tra hồ sơ pháp lý, chứng từ giao
dịch của khách hàng tại Đơn vị nhằm phát hiện hồ sơ có nghi vấn giả mạo để có
biện pháp phòng ngừa trong giao dịch tiếp theo của Khách hàng và chủ động thực
hiện các biện pháp ngăn chặn rủi ro cho phù hợp. Khi phát hiện trường hợp nghi
ngờ giả mạo, chi nhánh cần nhanh chóng thông báo và phối hợp với các cơ quan có
liên quan để xác định tính thật giả của giấy tờ và có chỉ dẫn xử lý tính huống một
cách hợp lý.
Đối với các CBCNV, Vietinbank cần tăng cường các biện pháp chế tài khi -
phát hiện giữa các cán bộ/Phòng giao dịch có sự cạnh tranh không lành mạnh, tranh
giành Khách hàng dưới mọi hình thức…
52
5.2 Kết luận
Qua việc nghiên cứu và phân tích công tác quản trị rủi ro hoạt động tại
Vietinbank – CN Phú Yên. Nhận thấy rằng, tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro
hoạt động là một công tác rất khó trong thời kỳ hội nhập. Hơn nữa, rủi ro hoạt động
không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng cũng như những tổn thất cho chính người
gây ra mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Vietinbank – Nơi mà uy tín
được đặt lên hàng đầu. Đồng thời, chúng ta cũng thấy rõ được các nguyên nhân gây
nên rủi ro hoạt động tại Vietinbank - CN Phú Yên để có thể đề xuất các biện pháp
phòng tránh, hạn chế rủi ro.
Trên cơ sở nhìn nhận thực tế tại vị trí đảm nhiệm, luận văn chỉ hoàn thành tốt
được 2 câu hỏi cơ bản:
Câu hỏi 1: Rủi ro hoạt động là gì? Đặc điểm, cách nhận diện, nguyên nhân
và hậu quả của rủi ro hoạt động là gì?
Câu hỏi 2: Đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên như thế nào?
Và đối với câu hỏi 3: Những giải pháp nào có thể giúp Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên hạn chế được các rủi ro
hoạt động? Tác giả chỉ tìm được một số giải pháp đơn giản xuất phát từ khả năng
nhìn nhận và quan sát thực tế của cá nhân.
Các giải pháp để hạn chế rủi ro hoạt động là một đề tài lớn và phức tạp, cần
được hoàn thiện và cập nhật thường xuyên để phù hợp với môi trường kinh doanh
ngày càng hiện đại. Do hạn chế về kiến thức, thời gian và không gian cũng như khả
năng nhìn nhận thực tế, đề tài cũng có nhiều khiếm khuyết nhất định và vẫn chưa trả
lời được hoàn chỉnh mục tiêu chính của luận văn: Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên cần làm gì để hạn chế rủi ro hoạt động? Hơn nữa
thông tin và dữ liệu thu thập được chưa đầy đủ nên đề tài chưa được hoàn thiện.
Tuy nhiên với cách tiếp cận này, tôi hi vọng đề tài có thể đóng góp một phần vào
việc nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro hoạt động. Tôi rất mong nhận được sự
53
đóng góp của thầy cô, các nhà nghiên cứu và đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh
hơn và có thể áp dụng vào thực tiễn.
54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Minh Kiều (2006),Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội;
2. Nguyễn Thùy Trang (2012), “Rủi ro trong hoạt động ngân hàng - Nhìn từ góc độ
đạo đức”– Tạp chí Ngân hàng số 23 năm 2012
3. Nguyễn Thường Lạng(2017),Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam và những vấn đề đặt ra. Tạp chí Tài chính
4. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
5. Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016 quy định về tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
6. Thông tư số 28/2013/TT-NHNN về xử lý tiền giả tiền nghi giả trong ngân hàng
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức tín
dụng (Luật số 47/2010/QH2012);
8. Basel II
9. Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và
đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014 của NHNN mục IV.2
10. Luật Kế toán số 88/2015/QH13
11. Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ Công an hướng dẫn một
số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ – CP ngày 3/2/1999 của Chính phủ
về chứng minh nhân dân
55
Tài liệu lưu hành nội bộ:
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank - CN Phú Yên giai đoạn 2014-
2016;
2. Báo cáo kết quả kiểm tra toàn diện Vietinbank - CN Phú Yên của Phòng Kiểm tra
Kiểm soát Nội bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam năm 2016;
3. Báo cáo lỗi tuân thủ Vietinbank - CN Phú Yên từ năm 2014 đến 2016;
4. Sổ tay văn hóa Vietinbank, Chương 1: Lịch sử hình thành Vietinbank - CN Phú
Yên
5. Tài liệu quy định Khung Quản lý rủi ro hoạt động năm 2016
6. Tài liệu đào tạo Quản lý rủi ro hoạt động VietinBank năm 2016
7. Tài liệu đào tạo Quản lý Rủi ro hoạt động của VietinBank
8. Tài liệu định hướng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2025
9. Công văn 196/2016/QĐ-HĐQT-NHCT7 ngày 07/04/2016 của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
10. Sổ tay vị trí giao dịch viên năm 2015