ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------------------------

ĐOÀN VĂN TIẾN

SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI (BẮC NINH)

VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Trọng Thơ

Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực

hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Trọng Thơ - Viện Lịch sử Đảng,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Trong luận văn tôi có kế thừa những thành quả nghiên cứu đã đƣợc

công bố của những ngƣời đi trƣớc và sử dụng các số liệu thực tế của Huyện

ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lƣơng Tài và một số phòng, ban chuyên môn

trong huyện, tỉnh, nhƣng không sao chép một cách máy móc, thiếu trung thực.

Các số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm

bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Văn Tiến

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự

quan tâm, hƣớng dẫn tận tình của thày Trần Trọng Thơ - Viên phó Viện Lịch

sử Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, cũng nhƣ sự tận tình

giảng dạy, truyền thụ kiến thức của các thày, cô trong khoa Lịch sử, trong

trƣờng đã trang bị cho em thêm kiến thức trong suốt thời gian học tập, nghiên

cứu tại Trƣờng Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và lãnh đạo, đồng

nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em về thời gian, để hoàn thành

chƣơng trình học, cũng nhƣ quá trình thu thập tài liệu hoàn thành công trình

nghiên cứu của mình.

Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù em đã dành thời gian

và tâm huyết để nghiên cứu, nhƣng do thời gian không nhiều, việc tìm hiểu về

lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học còn một số bỡ ngỡ. Do vậy, chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức

của em trong lĩnh vực này đƣợc hoàn thiện hơn.

Sau cùng, em kính chúc các thày cô, đồng nghiệp và bạn bè sức

khỏe, thành công, hạnh phúc và phát triển./.

Người cảm ơn

Đoàn Văn Tiến

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BCH Ban Chấp hành

2. CNXH Chủ nghĩa xã hội

3. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4. HĐND Hội đồng nhân dân

5. NQ Nghị quyết

6. NXB Nhà xuất bản

7. THPT Trung học phổ thông

8. THCS Trung học cơ sở

9. UBND - HĐND Ủy ban nhân dân - Hội đồng nhân dân

10. XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 3

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................. 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7

5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................... 8

6. Đóng góp của luận văn: ..................................................................................... 8

7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 9

Chƣơng 1. SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI XÂY

DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005 ................ 10

1.1. Các nhân tố, điều kiện tác động và ảnh hƣởng đến công tác chỉ đạo xây

dựng đời sống văn hóa ........................................................................................ 10

1.1.1. Đặc điểm tư nhiên, xã hội, dân cư, văn hóa và truyền thống lịch sử ....... 10

1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và của Đảng bộ Bắc Ninh về văn hóa

và xây dựng đời sống văn hóa ............................................................................. 14

1.1.3. Đánh giá đời sống văn hóa ở huyện Lương Tài từ khi bắt đầu công

cuộc đổi mới đến năm 1998 ................................................................................ 23

1.2. Quá trình chỉ đạo và những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ huyện Lƣơng

Tài về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 - 2005 ...................................... 26

1.2.1. Triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện những chủ trương của Đảng

và của Đảng bộ tỉnh về xây dựng đời sống văn hóa ........................................... 26

1.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường và nếp sống văn hóa ................................. 28

1.2.3. Chỉ đạo phát triển giáo dục gắn với xây dựng con người ........................ 33

1.2.4. Chỉ đạo phát triển các sinh hoạt văn hóa – văn nghệ .............................. 35

1.2.5. Chỉ đạo củng cố, xây dựng thể chế văn hóa ............................................ 37

Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 39

Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI ĐẨY MẠNH CHỈ ĐẠO

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ 2006 - 2013 ................................... 42

2.1. Tình hình mới và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về

xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất

nƣớc ..................................................................................................................... 42

2.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng ............................................................. 42

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ................................................... 45

2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về xây dựng đời sống văn hóa

từ năm 2006 - 2013 ............................................................................................. 47

2.2.1. Chủ trương và biện pháp đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa ............ 47

2.2.2. Đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa.................................................. 49

2.2.3. Chú trọng phát triển giáo dục xây dựng con người ................................. 52

2.2.4. Đẩy mạnh phát huy, phát triển sinh hoạt văn hóa .................................... 55

2.2.5. Củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa .............................................. 56

Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 57

Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................ 59

3.1. Nhận xét ....................................................................................................... 59

3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 59

3.1.2. Một số hạn chế .......................................................................................... 69

3.2. Một số kinh nghiệm ..................................................................................... 72

3.2.1 Nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng và các chỉ thị, hướng dẫn

của tỉnh ................................................................................................................ 72

3.2.2. Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của các tổ chức Đảng, chính

quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là cá nhân các cán bộ,

đảng viên ............................................................................................................. 73

3.2.3. Thực hiện chỉ đạo gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, tổ chức rút kinh

nghiệm, nêu gương .............................................................................................. 75

3.2.4. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ......................... 76

3.2.5. Chú trọng huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để

đầu tư cơ sở vật chất góp phần xây dựng các thiết chế văn hóa ....................... 77

Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83

Phụ lục ................................................................................................................ 91

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Có nhiều cách hiểu khác nhau về Đời sống văn hóa, nhƣng có thể hiểu

chung nhất, đó là hiện thực sinh động các hoạt động của con ngƣời trong môi

trƣờng sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa, nhất văn hóa

tinh thần theo những giá trị chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng

tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất

lƣợng đời sống của mình.

Trong thực tiễn lãnh đạo các mạng Việt Nam, Xây dựng đời sống văn

hóa đƣợc xác định là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc,

có ý nghĩa chiến lƣợc, xuyên suốt trong xây dựng nền tảng tinh thần, giá trị xã

hội, lối sống và con ngƣời, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và

xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt từ khi tiến

hành công cuộc đổi đổi mới, Đảng càng quan tâm đến phát triển văn hóa, xây

dựng đời sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu công nhiệp hóa, hiện đại hóa, mở

cửa, hội nhập quốc tế. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng (khóa VIII), tháng 7 năm 1998, ra Nghị quyết chuyên đề “Xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Lƣơng Tài là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh, trong vùng châu thổ

sông Hồng, có vị trị khá thuận lợi trong giao lƣu và phát triển kinh tế, văn

hóa. Thực hiện đƣờng lối văn hóa của Đảng, hƣớng dẫn của Ủy ban Trung

ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chủ trƣơng và những chỉ đạo của Đảng bộ

tỉnh Bắc Ninh, cùng với nhân dân cả nƣớc, Đảng bộ và nhân dân huyện

Lƣơng Tài đã nỗ lực phấn đấu phát triển đời sống văn hóa và đã đạt đƣợc

nhiều kết quả quan trọng. Diện mạo đời sống văn hóa của địa phƣơng có

những chuyển biến rõ rệt, các thiết chế văn hóa cộng đồng đƣợc xây dựng và

hoàn thiện; nhân dân ngày càng có điều kiện phát huy và thực thi quyền làm

1

chủ trong sáng tạo và hƣởng thụ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, xây dựng lối

sống văn minh, lịch sự, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng...Tuy nhiên, dƣới tác động

nhiều chiều của nền kinh tế thị trƣờng, của tiến trình hội nhập quốc tế, những

khó khăn, tiêu cực trong đời sống xã hội đất nƣớc… đời sống văn hóa ở

huyện Lƣơng Tài cũng còn những hạn chế, bất cập và phải đối diện với những

trở lực không nhỏ. Lối sống thực dụng, xem nhẹ các giá trị đạo đức, hiện

tƣợng thƣơng mại hóa một số sinh hoạt, hoạt động văn hóa truyền thống… có

xu hƣớng gia tăng, đã nảy làm nảy sinh những phức tạp mới trong nhu cầu

văn hóa, trong định hƣớng các chuẩn mực xã hội. Cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” bên cạnh những ƣu điểm

cơ bản cũng bộc lộ những hạn chế, nhất là trong tạo dựng mô hình ổn định,

phù hợp với các loại hình và khu vực dân cƣ…Tình hình đó tạo nên những

nguy cơ đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, làm băng hoại các

giá trị văn hóa…

Nghiên cứu quá trình lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về

xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013 nhằm làm rõ sự chủ

động nắm vững các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các chỉ thị, hƣớng dẫn

của tỉnh; sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ huyện trong việc xây dựng đời

sống văn hóa tiên tiến, nhƣng vẫn lƣu giữ đƣợc bản sắc quý báu của dân tộc

và của địa phƣơng, chỉ ra đƣợc những thành tựu, hạn chế và những nguyên

nhân, đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng, góp phần thúc đẩy công

cuộc xây dựng và phát triển văn hóa của huyện…có ý nghĩa nhiều mặt về

khoa học, lý luận, thực tiễn và giáo dục.

Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài "Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lương

Tài (Bắc Ninh) về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013"

làm đề tài cho bản luận văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam.

2

2. Tình hình nghiên cứu

Xây dựng và phát triển văn hóa nói chung, đời sống văn hóa nói riêng là

vấn đề quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, nhất là trong

thời kỳ đổi mới đất nƣớc và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện

nay, do đó đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều công trình khoa

học, với nhiều phạm vi, góc độ và mức độ khác nhau. Có thể khái quát nhƣ

sau:

Một là, những nghiên cứu về lý luận chung về văn hóa có liên quan đến

đời sống văn hóa. Có thể kể đến các tác phẩm: Cơ sở văn hóa Việt Nam của

Trần Ngọc Thêm (Nxb Giáo dục, Hà Nội. 1997), gồm 6 chƣơng, bàn về văn

hóa học và văn hóa Việt Nam, văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức, văn hóa

ứng xử..; Lễ hội Việt Nam do Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý đồng chủ biên

(Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội. 2000), nghiên cứu những lễ hội hiện còn duy

trì trên đất nƣớc Việt Nam, giúp ngƣời đọc nhận thức về lễ hội Việt Nam ở cả

3 miền Nam, Trung, Bắc, trong đó có những lễ hội tiêu biểu của vùng quê

Lang Tài, Kinh Bắc xƣa và Lƣơng Tài, Bắc Ninh ngày nay; Nhận diện văn

hóa Việt Nam và sự biến đổi của nó trong thế kỷ XX của Đỗ Huy Duy (Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002), nêu khái quát tình hình truyền thống văn

hóa của nƣớc ta, những biến đổi cũng nhƣ tiếp cận mới và sự chuyển biến của

văn hóa dân tộc trong thế kỷ XX; Văn hoá và phát triển ở Việt Nam trong quá

trình đổi mới của Đinh Quang Ty, Tạp chí Tuyên giáo, tháng 9-2008; Văn

hóa với phát triển bền vững của Hồ Bá Thâm (Nxb Văn hóa thông tin, Hà

Nội. 2009), bàn về những tác động của thời kỳ đổi mới về kinh tế, chính trị,

xu thế toàn cầu hóa đối với văn hóa, và sự tác động ngƣợc lại của văn hóa, đòi

hỏi cần có những thiết chế, chính sách văn hóa phù hợp để góp phần đƣa đất

nƣớc ta phát triển bền vững; Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc

tế do Nguyễn Chí Bền chủ biên (Nxb chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2010),

3

phản ánh về văn hóa của nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập, những thời cơ,

thách thức và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh trong hội nhập quốc tế và

toàn cầu hóa; Văn hóa giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn

Duy Bắc (Nxb thời đại, Hà Nội. 2011), gồm 9 phần, trình bày những vấn đề

chung nhƣ quan niệm, vai trò, mục đích và nhiệm vụ, tính chất và nguyên lý

về văn hoá giáo dục, tình hình văn hoá giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn

cầu hoá và hội nhập quốc tế, định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp chủ yếu phát

triển giáo dục, đào tạo Việt Nam...; Hồ Chí Minh về văn hóa làm người của

Nguyễn Khắc Nho (Nxb chính trị quốc gia Hà Nội. 2013), nội dung gồm 9

chƣơng, tập trung luận giải quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện những

giá trị về tƣ tƣởng, đạo đức và nhân cách văn hoá Hồ Chí Minh....

Hai là, những công trình nghiên cứu về đời sống văn hoá, về xây dựng

đời sống văn hoá ở cơ sở, có thể kể đến các công trình: Những vấn đề về xây

dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay của Nguyễn Văn Hy, (Nxb thông tin,

Hà Nội. 1995), bàn về những tác động của thời kỳ đổi mới, những thế mạnh

cũng nhƣ những vấn đề đặt ra trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở; Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở của Văn Đức Thanh (Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội. 2001), khẳng định quan điểm của Đảng ta về xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc "vừa là

mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội", là nhân tố

quyết định thắng lợi cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng dời sống

văn hóa" ở nƣớc ta hiện nay; Xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống và đời sống

văn hóa ở thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nước do Nguyễn Viết Chức chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

năm 2001), phân tích về công tác giáo dục tƣ tƣởng, xây dựng đạo đức, lối

sống trong ngƣời dân thủ đô, từ đó hình thành và xây dựng đời sống văn hóa

của một thủ đô văn hiến trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc;

4

Xây dựng môi trường văn hoá - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Ban Tƣ

tƣởng Văn hoá Trung ƣơng (Nxb Đại học Quốc gia, Hà nội. 2004); Xây dựng

làng văn hóa ở đồng bằng Bắc bộ thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của

Đinh Xuân Dũng, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2005), phân tích những

giải pháp nhằm giải quyết trên cả hai bình diện - lý luận và thực tiễn trong

việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả tinh

thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII); Đảng bộ huyện Từ Liêm (Hà Nội)

lãnh đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hoá ở khu dân cư (2000-2005), Luận văn cử nhân Lịch sử của Phùng Tuấn

Tài, bảo vệ tại Học viện Chính trị quân sự, năm 2007; Cuộc vận động “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” ở huyện Chiêm Hoá

năm 2006 của Bích Thuỷ, Tạp chí Thông tin công tác Mặt trận, số ra tháng 4-

2007; Đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

hiện nay, Luận văn thạc sĩ văn hoá học của Nông Thị Bích Huệ, bảo vệ tại

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011; Đảng bộ

thành phố Thanh Hoá lãnh đạo thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” từ năm 1998 đến năm 2013, Luận

văn thạc sĩ Lịch sử của Lê Thị Huyền, bảo vệ tại Học viện Báo Chí và Tuyên

truyền, năm 2015...

Ba là, những công trình nghiên cứu lên quan đến văn hoá và xây dựng

đời sống văn hoá ở cơ sở ở ở huyện Lƣơng Tài và tỉnh Bắc Ninh. Có thể kể

đến một số tác phẩm nhƣ: Hà Bắc ngàn năm văn hiến, tập 1, 2, 3 Ty văn hóa

Hà Bắc xuất bản từ 1973 - 1976; Văn hiến Kinh Bắc (Sở văn hóa thông tin

Bắc Ninh - 1997); Bắc Ninh - Thế và lực trong thế kỷ XXI, Nxb chính trị quốc

gia, Hà Nội, 2002; Bảo tồn và phát huy văn hóa Kinh Bắc của Trần Đình

Luyện (Sở văn hóa Bắc Ninh, 2006); Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Bảo

tồn và phát huy dân ca trong xã hội đương đại (qua trường hợp Quan họ ở

5

Bắc Ninh, Việt Nam)” đƣợc ấn hành năm 2006 với tiêu đề: “Không gian văn

hóa Bắc Ninh - Bảo tồn và phát huy” do Viện Văn hóa – Thông tin kết hợp

với Sở Văn hóa – Thông tin Bắc Ninh tổ chức; Lịch sử Đảng bộ huyện

Lương Tài 1930 - 2009, xuất bản năm 2010; Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo

thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa VIII) từ năm 1998 đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ Lịch sử của Hoàng

Thị Thƣ, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014;

Tập san đặc biệt chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng

bộ huyện Lương Tài khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, ...

Nhìn một cách khái quát, có thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu

về văn hoá, về xây dựng đời sống văn hoá trên nhiều bình diện và mức độ, tại

nhiều địa phƣơng nhau, song, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ

khoa học Lịch sử Đảng đối với sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng

Tài về xây dựng đời sống văn hoá từ năm 1998 đến năm 2013.

Những công trình trên đã luận giải cơ sở lý luận, hàm chứa nhiều nội

dung kiến thức về văn hóa, đời sống văn hóa cũng nhƣ gợi mở phƣơng pháp

tiếp cận, giúp cho tác giả hoàn thành luận văn của mình.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích:

Nghiên cứu làm rõ công tác chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về

xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013, qua đó đúc kết đƣợc

những kinh nghiệm góp phần vào phát triển việc xây dựng đời sống văn hóa

hiện nay của địa phƣơng.

3.2. Nhiệm vụ:

- Phân tích những nhân tố, điều kiện chi phối tác động đến công tác chỉ

đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài từ năm 1998 -

2013.

6

- Trình bày chủ trƣơng của Đảng bộ huyện về vận dụng các chỉ thị, nghị

quyết của Đảng, của tỉnh về công tác văn hóa vào địa phƣơng.

- Tái hiện quá trình chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ

huyện từ năm 1998 đến năm 2013.

- Phân tích, đánh giá những thành tựu, kết quả đạt đƣợc và chỉ ra những

hạn chế và những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.

- Rút ra đƣợc một số kinh nghiệm trong thực tiễn chỉ đạo của Đảng bộ

huyện, góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa của huyện trong hiện tại

và tƣơng lai.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu công tác chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về

xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện từ năm 1998 đến năm 2013.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Cũng nhƣ văn hoá, khái niệm đời sống văn hoá rất đa

dạng, có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận rộng, hẹp khác nhau. Luận văn tiếp

cận đời sống văn hoá theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) và

tập trung nghiên cứu, làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Lƣơng tài chỉ đạo thực

hiện một số nhiệm vụ cụ thể: xây dựng môi trƣờng và nếp sống văn hóa; phát

triển giáo dục gắn với xây dựng con ngƣời; phát triển các sinh hoạt văn hóa;

củng cố, xây dựng thiết chế văn hóa.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian từ năm 1998 đến

năm 2013, gắn với thời gian 15 năm thực hiện và tổ chức tổng kết 15 năm chỉ

đạo thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII của Đảng, từ đại hội khóa

XVIII đến đại hội XX của Đảng bộ huyện.

- Về không gian: Trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, gồm 13 xã, 01 thị trấn:

An Thịnh, Bình Định, Lai Hạ, Lâm Thao, Minh Tân, Mỹ Hƣơng, Phú Hòa,

7

Phú Lƣơng, Quảng Phú, Tân Lãng, Trung Kênh, Trừng Xá, Trung Chính và

thị trấn Thứa.

5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và

phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan

điểm, chủ trƣơng của Đảng về văn hóa và "Xây dựng, phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.

5.2. Nguồn tài liệu

- Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về văn hóa, về xây

dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Các văn kiện của Đảng Bộ huyện Lƣơng Tài, của Ủy ban nhân dân

huyện và các phòng liên quan đến công tác văn hóa, lƣu tại kho lƣu trữ của

Huyện ủy và Phòng Văn hóa huyện Lƣơng Tài.

- Các công trình khoa học đã công bố, các luận văn, luận án đã bảo vệ có

liên quan về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa.

- Các tài liệu thu thập (nhƣ ghi chép, phỏng vấn...) trong quá trình điền

dã trực tiếp tại địa phƣơng.

5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp

nghiên cứu lịch sử và phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp tổng hợp,

phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, khảo sát thực tế ở địa phƣơng.

6. Đóng góp của luận văn:

- Tập hợp, hệ thống hóa tƣ liệu về công tác chỉ đạo về văn hóa và xây

dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Lƣơng Tài.

- Làm rõ sự vận dụng của Đảng bộ huyện trong việc thực hiện các chủ

trƣơng, chỉ thị của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bắc ninh về xây dựng đời sống

văn hóa.

8

- Nêu lên những thành tựu, một số hạn chế và đúc kết một số kinh

nghiệm vào công tác xây dựng đời sống văn hóa của huyện.

- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu

văn hoá cũng nhƣ trong xác định phƣơng hƣớng và biện pháp phát triển

phong trào xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn huyện Lƣơng Tài cũng

nhƣ các địa phƣơng trong tỉnh Bắc Ninh.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, thì luận văn có

03 chƣơng, 6 tiết:

9

Chƣơng 1

SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005

1.1. Các nhân tố, điều kiện tác động và ảnh hƣởng đến công tác chỉ

đạo xây dựng đời sống văn hóa

1.1.1. Đặc điểm tư nhiên, xã hội, dân cư, văn hóa và truyền thống lịch

sử

* Khái lược đặc điểm tự nhiên

Huyện Lƣơng Tài nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh, trong vùng đồng bằng

châu thổ sông Hồng, có diện tích đất tự nhiên 10.566,57 ha; dân số có 98.560

ngƣời (theo số liệu thống kê năm 2013). Phía Tây giáp huyện Thuận Thành,

phía Bắc giáp huyện Gia Bình của tỉnh Bắc Ninh và phía Nam giáp huyện

Nam Sách, phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng của tỉnh Hải Dƣơng. Trung tâm

huyện cách Thủ đô Hà Nội và thành phố Bắc Ninh tƣơng đối gần (từ 35 -

50km).

Huyện có hệ thống các trục đƣờng tỉnh lộ chạy qua: 280, 281, 284, 285

nối liền với quốc lộ 1A, quốc lộ 5 và quốc lộ 38, cùng với các tuyến đƣờng

huyện lộ đã hình thành nên mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá thuận lợi cho

việc giao lƣu văn hoá và tiêu thụ sản phẩm để phát triển kinh tế - xã hội.

Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên có địa hình tƣơng đối bằng

phẳng, có hƣớng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đƣợc thể hiện

qua các dòng chảy đổ về sông Thái Bình. Thời tiết trong năm chia thành 2

mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng nhiệt độ trung bình > 230C, mùa lạnh nhiệt độ trung bình là 200C. Độ ẩm không khí trung bình trong năm

khoảng 83%, thấp nhất là tháng 11 (75%) và cao nhất vào tháng 6, tháng 7

(88%).

10

Nhìn chung, Lƣơng Tài có vị trí địa lý và những điều kiện tự nhiên khá

thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, giao thƣơng, xây dựng và phát triển

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

* Đặc điểm kinh tế - xã hội

Cùng với tiến trình đổi mới của cả nƣớc, nền kinh tế của huyện Lƣơng

Tài có sự tăng trƣởng liên tục với tốc độ khá cao. Tốc độ tăng trƣởng bình

quân trong 5 năm (2008-2013) đạt 12,6%. Trong đó công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 20,8%; dịch vụ - thƣơng mại tăng

14,6%; nông nghiệp tăng 6,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 đạt

25,3 triệu đồng (giá thực tế), tăng 10,9% so với mục tiêu đề ra. Quá trình thực

hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã tác động mạnh

mẽ và làm cho cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hƣớng tích cực

trong các khu vực và từng ngành kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ tăng. Tỷ trọng giá

trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản giảm. Thống kê dƣới đây cho thấy

rõ đều này:

Những chuyển biến về cơ cấu kinh tế trong 5 năm 1998 - 2013 (tính

theo tỷ lệ %)

Năm

Chỉ tiêu

2008 2009 2010 2011 2012 2013

Nông nghiệp - Th sản 43,96 33,27 29,33 27,55 25,78 19,62

Công nghiệp - XD 24,61 38,98 39,05 40,00 38,44 41,64

Dịch vụ - T Mại 21,43 27,74 31,62 32,46 35,78 38,75

Nguồn: Phòng thống kê huyện Lương Tài.

11

Về dân số, năm 2013, huyện có 98.560 ngƣời, trong đó nam 48.499

ngƣời (chiếm 49%) và nữ 50.111 ngƣời (chiếm 51%); mật độ dân số 908 ngƣời/km2. Dân số phân bố không đồng đều giữa các địa bàn trong huyện tập trung nhiều nhất ở thị Trấn Thứa (1.248 ngƣời /km2) và xã Trung Kênh (1.314 ngƣời/km2), thấp nhất ở xã Trừng Xá (723 ngƣời /km2).

Về lao động và việc làm, toàn huyện có 54.208 ngƣời trong độ tuổi lao

động, chiếm 55% dân số. Trong đó: lao động phi nông nghiệp là 7.318 ngƣời

chiếm 13,5 % tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã,

thị trấn; lao động nông nghiệp vẫn là chủ yếu có khoảng 46.890 ngƣời chiếm

86,5 % tổng số lao động tập trung nhiều ở khu vực nông thôn, sản xuất nông

nghiệp thuần tuý.

Nhìn chung, nền kinh tế của huyện có những bƣớc phát triển rõ rệt, song,

vẫn còn những khó khăn và bất cập. Sự phát triển kinh tế chƣa đồng đều giữa

các xã, trên địa bàn huyện còn ít các cụm công nghiệp, các doanh nghiệp của

tỉnh của trung ƣơng mà chủ yếu là hợp tác xã sản xuất, sản xuất hộ gia đình,

kinh tế cá thể. Chất lƣợng lao động chƣa cao, tỷ lệ công nhân lành nghề, cán

bộ kỹ thuật còn ít, mức sống dân cƣ còn thấp. Qua điều tra, hàng năm huyện

mới chỉ sử dụng hết 80% quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm, nhất là lao

động trong nông nghiệp.

* Truyền thống lịch sử và đặc điểm văn hóa

Lƣơng Tài xƣa kia phần lớn là đầm hồ sình lầy, do phù sa của các con

sông thuộc lƣu vực sông Thái Bình bồi đắp, trải qua hàng ngàn năm, các thế

hệ nhân dân nơi đây nối tiếp nhau cần cù đắp đập, be bờ, cải tạo đất đai tạo

nên diện mạo nhƣ ngày nay. Từ thời Trần, huyện có tên là Thiện Tài, sang

thời Lê Trung Hƣng đổi thành Lang Tài, đến tháng 10 - 1950 huyện và huyện

Gia Bình hợp nhất thành huyện Gia Lƣơng. Đến năm 1999, thực hiện Nghị

12

định số 68/1999/NĐ-CP, ngày 08/9/1999 của Chính phủ, quyết định chia tách

huyện Gia Lƣơng thành huyện Gia Bình và Lƣơng Tài.

Là một huyện của xứ Bắc Ninh - Kinh Bắc, là một trong những nôi của

văn hóa Việt, quá trình dựng và giữ nƣớc, nơi đây còn ghi dấu nhiều dấu tích

lịch sử và văn hóa hào hùng nhƣ các di tích đền chùa thờ đức phật, các vị

thành hoàng có công trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc và địa

phƣơng.

Là một vùng quê hiếu học, suốt 884 năm (1075 - 1919), huyện có 53

ngƣời đỗ đạt cao (theo số liệu ghi ở văn miếu Bắc Ninh và ở sách Bắc Ninh

dƣ địa chí của Đỗ Trọng Vĩ), nhƣ: Nguyễn Thuyên, Trạng nguyên Vũ Giới,

Nguyễn Miễn...

Cũng nhƣ các huyện khác trong tỉnh, Lƣơng Tài có nhiều đình, di tích

lịch sử văn hóa đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng nhƣ Đình Ngọc Quan - thuộc xã

Lâm Thao, Đình Đạo Sử thuộc thị trấn Thứa...nơi đây ngoài thờ cúng, còn là

điểm sinh hoạt văn hóa của nhân dân, nhƣ hội họp, tổ chức lễ hội truyền

thống. Lễ hội chủ yếu tổ chức vào đầu xuân với hai phần lễ và hội. Phần lễ là

lĩnh vực tín ngƣỡng tỏ lòng biết ơn với bậc thánh hiền, ngƣời có công...và cầu

mong một năm bình an, mƣa thuận gió hòa. Phần hội chủ yếu là vui chơi, giải

trí tạo không khí vui tƣơi, phấn khởi. Nhìn chung lễ hội là nơi thể hiện tín

ngƣỡng tâm linh, những khát vọng, ƣớc mơ của cộng đồng nhân dân, đồng

thời cũng tạo không khí gắn bó, đoàn kết của nhân dân địa phƣơng, mang bản

sắc văn hóa truyền thống của cƣ dân nông nghiệp.

Trên địa bàn huyện có hai tôn giáo chính là công giáo và phật giáo đƣợc

công nhận hoạt động với số ngƣời theo đạo khá đông. Đạo phật có khoảng

trên 10.000 tăng ni, phật tử, chiếm khoảng 18% dân số của huyện, phân bố ở

các xã, thị trấn trong huyện, với 96 cơ sở thờ tự. Đạo công giáo có trên 6.000

13

giáo dân, có 8 nhà thờ nằm ở các xã Phú Lƣơng, Trung Chính, Tân Lãng và

thị trấn Thứa.

Các giá trị văn hóa truyền thống trên cũng là thế mạnh để Đảng bộ lãnh

đạo xây dựng đời sống văn hóa trong giai đoạn mới, song cũng đặt ra nhiều

thách thức bởi sự chậm đổi mới, một số hủ tục tín ngƣỡng vẫn còn tồn tại, đòi

hỏi Đảng bộ và nhân dân huyện Lƣơng Tài cần nắm vững chủ trƣơng, nghị

quyết của Đảng, của tỉnh, cũng nhƣ cần có điểm sáng tạo trong việc thực hiện

xây dựng đời sống của địa phƣơng.

1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và của Đảng bộ Bắc Ninh về

văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa

* Quan điểm, chủ trương của Đảng

Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc đổi mới tƣ duy trong việc hoạch

định đƣờng lối kinh tế, quân sự, ngoại giao, Đảng Cộng sản Việt Nam bƣớc

đầu đổi mới tƣ duy lý luận về văn hóa. Với việc thừa nhận văn hóa là nền

tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế -

xã hội phát triển, nhận thức của Đảng về vai trò, vị trí của văn hóa đƣợc nâng

lên.

Sau hơn 10 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, bên cạnh những thành tựu

kinh tế - xã hội đã đạt đƣợc, nhiều vấn đề phức tạp mới nảy sinh ảnh hƣởng

đến sự phát triển nền văn hóa dân tộc. Đó là sự suy thoái về tƣ tƣởng, đạo

đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân; sự mai một bản

sắc văn hóa dân tộc; trong xã hội xuất hiện tệ sùng bái nƣớc ngoài, xem nhẹ

những giá trị văn hóa truyền thống, chạy theo lối sống thực dụng; nạn quan

liêu, tham nhũng ngày càng tăng gây bức xúc và nhức nhối cho xã hội, làm

giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.

Trƣớc tình hình đó, cùng với chủ trƣơng đẩy mạnh công cuộc đổi mới,

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) xác định: "Mọi hoạt

14

động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con ngƣời Việt Nam về tƣ tƣởng, đạo

đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh cho

sự phát triển xã hội" [34, tr. 111].

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của

Đảng, nhằm chấn hƣng nền văn hóa dân tộc, Đảng chủ trƣơng tập trung trí tuệ

toàn Đảng, toàn dân xây dựng chiến lƣợc văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Từ ngày 6 đến ngày 16-7-1998 diễn ra Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ƣơng khóa VIII. Hội nghị đã bàn và ra Nghị quyết về Xây dựng

và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Trên cơ sở phân tích thực trạng nền văn hóa đất nƣớc, Hội nghị đề

ra phƣơng hƣớng tổng quát của sự nghiệp văn hóa những năm cuối thế kỷ XX là:

"Phát huy chủ nghĩa yêu nƣớc và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức

độc lập tự chủ, tự cƣờng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây

dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,

tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời

sống và hoạt động xã hội, vào từng ngƣời, từng gia đình, từng tập thể và cộng

đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con ngƣời,

tạo ra trên đất nƣớc ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa

học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì

mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bƣớc vững

chắc lên chủ nghĩa xã hội [35, tr.54].

Hội nghị nêu ra 5 quan điểm chỉ đạo định hƣớng các hoạt động văn hóa

những năm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là: 1) Văn hóa

là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy

kinh tế - xã hội phát triển; 2) Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn

15

hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; 3) Nền văn hóa Việt Nam là nền văn

hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; 4) Xây

dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong

đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; 5) Văn hóa là một mặt trận, xây

dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí

cách mạng và sự kiên trì thận trọng.

Cùng với việc xác định các quan điểm chỉ đạo, Hội nghị xác định 10

nhiệm vụ cụ thể để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam trong thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, bao gồm: Xây dựng con

ngƣời Việt Nam trong giai đoạn mới; Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành

mạnh; Phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật; Bảo tồn và phát huy các di

sản văn hóa dân tộc; Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học -

công nghệ; Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng; Bảo

tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; Xây dựng chính sách

văn hóa hợp lý đối với tôn giáo; Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa; Củng

cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa để đảm bảo tăng cƣờng vai trò

lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nƣớc và vai trò làm chủ của nhân dân và

những ngƣời hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.

Trong số các nhiệm vụ đó, Hội nghị nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm

và cấp bách đến năm 2000 là: xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống và đời sống

văn hóa lành mạnh trong xã hội, trƣớc hết là trong các tổ chức Đảng và Nhà

nƣớc, trong các đoàn thể quần chúng và trong từng gia đình. Bên cạnh đó, Hội

nghị chỉ rõ: kiên quyết đấu tranh loại bỏ các phần tử thoái hóa, biến chất ra

khỏi tổ chức Đảng; ngăn chặn các hoạt động và sản phẩm văn hóa phản động;

xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; cải thiện đời sống văn

hóa ở những vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới, hải đảo.

16

Nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự cho sự nghiệp văn hóa, Hội nghị

đề ra 4 giải pháp lớn:

Một là, mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc gắn với thi đua

yêu nƣớc và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".

Hai là, xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về văn hóa nhƣ:

Luật Di sản văn hóa, Luật quảng cáo, Pháp lệnh thƣ viện…

Ba là, tăng cƣờng nguồn lực và phƣơng tiện cho hoạt động văn hóa.

Bốn là, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.

Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII đánh dấu

bƣớc phát triển mới trong tƣ duy lý luận và đƣờng lối của Đảng về văn hóa.

Với văn kiện này, Đảng đã có cái nhìn thấu suốt và toàn diện về các giá trị

văn hóa của dân tộc gắn với sự tiến bộ của thời đại; giữa đời sống tinh thần và

yêu cầu xử lý các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đồng thời vạch ra những giải

pháp cho sự nghiệp phát triển văn hóa trong chặng đƣờng trƣớc mắt và lâu

dài. Có thể coi Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng

khóa VIII về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc là một văn kiện mang tính cƣơng lĩnh của Đảng về văn hóa

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Ngay sau khi kết thúc Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung

ƣơng khóa VIII, ngày 12-8-1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 38-CT/TW về

việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII). Chỉ thị nhấn

mạnh: “Đây là nghị quyết có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển

bền vững của đất nƣớc ta trong giai đoạn mới” [36, tr.105]. Tiếp theo chỉ thị

38-CT/TW, ngày 15-8-1998, Ban tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng hƣớng dẫn Kế

hoạch tổ chức nghiên cứu quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ

năm Ban Chấp hành trung ương khóa VIII.

17

Những năm sau Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII đi vào cuộc sống,

Đảng tiếp tục có những bổ sung và phát triển cho phù hợp với tình hình phát

triển của đất nƣớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001)

chủ trƣơng tiếp tục xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc. Đại hội nhấn mạnh: Hƣớng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây

dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tƣ tƣởng, trí tuệ,

đạo đức, thể chất, năng lực, sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,

khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong

gia đình, cộng đồng và xã hội… Tạo điều kiện để nhân dân ngày càng nâng

cao trình độ thẩm mỹ và thƣởng thức nghệ thuật, trở thành những chủ thể

sáng tạo văn hóa, đồng thời là ngƣời hƣởng thụ ngày càng nhiều các thành

quả văn hóa. Đảng chủ trƣơng tăng mức đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội cho

phát triển văn hóa. Các thiết chế văn hóa, thông tin đại chúng phải đƣợc phát

triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Những ngƣời làm công tác văn hóa đƣợc

đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời cũng nâng cao trách

nhiệm của họ trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc.

Đại hội xác định phƣơng hƣớng cụ thể trên lĩnh vực văn hóa:

Phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; bảo tồn và tôn tạo các di sản văn

hoá vật thể và phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lƣu văn hoá giữa các

cộng đồng, giữa các vùng cả nƣớc và giao lƣu văn hoá với bên ngoài; phát

động phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình,

bản, làng văn hoá; tiến tới hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hoá bằng

nguồn lực nhà nƣớc và mở rộng xã hội hóa, làm cho văn hoá thấm sâu vào

từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời.... [37, tr.296-297].

Tiếp tục chủ trƣơng xây dựng và phát triển văn hóa trong tình hình mới,

ngày 20-7-2004, Hội nghị lần thứ mƣời Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

18

(khóa IX) tiến hành tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ

năm Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII). Hội nghị khẳng định: Nghị

quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) có ý nghĩa chiến lƣợc về văn hóa của cách

mạng nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Việc tiếp

tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết là một nhân tố quyết định để nâng cao

chất lƣợng cuộc sống của nhân dân ta, làm cho nền tảng tinh thần của chế độ

ta, của xã hội nƣớc ta ngày càng vững chắc, tiến bộ, phong phú, góp phần giữ

vững độc lập, thống nhất, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và thúc đẩy nhanh quá

trình phát triển đất nƣớc.

Để thực hiện 10 nhiệm vụ do Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban

Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII) đề ra, Hội nghị nhấn mạnh 3 nhiệm vụ

trọng tâm, coi đó là khâu đột phá để làm tốt các nhiệm vụ khác: tiếp tục đặt

lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn

hóa lành mạnh, gắn chặt nhiệm vụ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ xây dựng,

chỉnh đốn Đảng; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nhiệm vụ xây dựng con người

Việt Nam theo 5 đức tính đƣợc xác định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ

năm Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóaVIII); chú trọng xây dựng đời sống

văn hóa cơ sở, nhất là cộng đồng dân cư, xây dựng môi trường văn hóa lành

mạnh, tốt đẹp, phong phú.

Kết luận của Hội nghị lần thứ mƣời Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa

IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành

Trung ƣơng (khóa VIII) thể hiện khát vọng to lớn và quyết tâm của toàn

Đảng, toàn dân nhằm phát triển mạnh mẽ nền văn hóa dân tộc, chấn hƣng đất

nƣớc, đƣa Việt Nam thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vƣơn lên sánh vai với các

nƣớc trên thế giới.

19

Thực hiện đƣờng lối văn hóa của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng quan tâm chỉ

đạo, hƣớng dẫn về phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa.

Từ năm 1995, Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa IV

đã quyết định mở Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống

mới ở khu dân cƣ" và Ban hành Thông tƣ số 04-TT/MTTW ngày 3-5-1995 để

hƣớng dẫn thực hiện Cuộc vận động. Sau khi Đảng ban hành Nghị quyết Hội

nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII), vào tháng 1-1999,

Ban Thƣờng trực Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

Thông tƣ số 01-TT/MTTW hƣớng dẫn tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất

lƣợng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu

dân cƣ”, bổ sung và cụ thể hóa những nội dung, yêu cầu mới vào Cuộc vận

động để thực hiện các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng nhƣ: yêu cầu về xây

dựng đời sống văn hóa (thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII), yêu

cầu về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW

của Bộ Chính trị khóa VIII), yêu cầu về xây dựng hệ thống chính trị ở cơ

sở…Trƣớc tình hình trên địa bàn khu dân cƣ có nhiều cuộc vận động với

những tên gọi khác nhau. Để thống nhất trong tổ chức thực hiện, ngày 12-6-

2001, Chính phủ và Ban Thƣờng trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam thống nhất: trên địa bàn “khu dân cƣ” nhƣ: thôn, ấp,

bản, làng, buôn, sóc, khóm, cụm dân cƣ, khu phố... (đơn vị dƣới cấp xã,

phƣờng thị trấn) thống nhất Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng

cuộc sống mới ở khu dân cƣ" với Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa" thành tên gọi mới là Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ" do Mặt trận Tổ quốc cấp xã,

phƣờng, thị trấn quản lý chủ trì, nối tiếp Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết

xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cƣ" trƣớc đây.

20

Có thể thấy, những chủ trƣơng mang tầm chiến lƣợc về xây dựng và

phát triển văn hóa của Đảng luôn quan tâm đến xây dựng đời sống văn hóa.

Những chủ trƣơng, sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Đảng, của Mặt trận Tổ quốc,

của Chính Phủ vừa là điều kiện vừa là nhân tố chi phối công tác lãnh đạo xây

dựng và phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Lƣơng Tài.

* Chủ trương của Đảng bộ Tỉnh Bắc Ninh về văn hóa và xây dựng đời

sống văn hóa

Sau khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ƣơng

(khóa VIII) đƣợc ban hành, thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW của Bộ Chính trị

về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng Chƣơng trình số 17-CT/TU, ngày

03 -11- 1998, về thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng (khóa VIII).

Chƣơng trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phƣơng châm xây dựng,

phát triển nền văn hóa trong toàn Đảng bộ trong thời kỳ mới, gồm một số nội

dung chủ yếu:

Thứ nhất, xây dựng con ngƣời với những đức tính của ngƣời Việt Nam

trong giai đoạn cách mạng mới, phát huy truyền thống văn hóa truyền thống

tốt đẹp của quê hƣơng Bắc Ninh…

Thứ hai, xây dựng môi trƣờng văn hóa. Xây dựng môi trƣờng văn hóa từ

đơn vị cơ sở là gia đình, làng xóm, khu phố, cơ quan…trong đó đặc biệt coi

trọng xây dựng môi trƣờng văn hóa gia đình, làng xóm, khu dân cƣ.

Thứ ba, phát triển văn học nghệ thuật. Đặc biệt quan tâm thích đáng tới

củng cố đầu tƣ xây dựng dân ca quan họ Bắc Ninh về mọi mặt.

Thứ tư, bảo tồn, phát huy di sản quê hƣơng Kinh Bắc. Bao gồm bảo tồn

và phát huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

21

Thứ năm, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công

nghệ.

Thứ sáu, phát triển và quản lý hệ thống thông tin đại chúng. Không

ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và trách nhiệm của

ngƣời làm báo, để có nhiều sản phẩm báo chí chất lƣợng.

Thứ bảy, phát triển các hoạt động văn hóa ở cơ sở có tín đồ tôn giáo.

Làm tốt công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, giáo dục –

đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đời sống văn hóa của nhân dân trong vùng có

đạo.

Thứ tám, mở rộng, đẩy mạnh hợp tác giao lƣu văn hóa trong nƣớc và

quốc tế . Làm tốt việc giới thiệu văn hóa truyền thống và con ngƣời Bắc Ninh

với bạn bè trong nƣớc và quốc tế… [66, tr.7].

Tiếp đó, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (tháng 1 - 2001) đã dành

thời gian đánh giá công tác văn hóa của tỉnh và những xác định phƣơng

hƣớng về xây dựng phát triển văn hóa giai đoạn 2001 – 2005 là khai thác và

phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của Bắc Ninh, xây dựng nền văn hóa

tiên tiến, đậm đà bản sắc Kinh Bắc. Đại hội chủ trƣơng đẩy mạnh phong trào

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang…

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng về xây dựng và phát triển làng văn hóa,

gia đình văn hóa, ngày 5- 5 - 2001, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ra

Nghị quyết số 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển làng văn hóa giai đoạn

2001 – 2005. Trong đó tập trung xác định mục tiêu đến năm 2005 có 100% số

thôn, làng, khu phố xây dựng quy ƣớc, đăng ký tiêu chuẩn làng văn hóa;

100% cơ quan, đơn vị có quy ƣớc nếp sống văn minh… [65, tr.26].

22

Những chủ trƣơng về phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa của

Đảng bộ Bắc Ninh đã chi phối và tác động trực tiếp, cũng nhƣ tạo thuận lợi

căn bản để Đảng bộ và nhân dân huyện Lƣơng Tài xây dựng đời sống văn hóa

đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đang diễn ra sôi động tại địa phƣơng.

1.1.3. Đánh giá đời sống văn hóa ở huyện Lương Tài từ khi bắt đầu

công cuộc đổi mới đến năm 1998

Từ khi triển khai thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trƣơng của Đảng

đến năm 1998, đƣợc sự lãnh, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND, các sở,

ban, ngành của tỉnh và sự lãnh đạo chủ động của BCH Đảng bộ huyện, sự

đoàn kết của cán bộ, đảng viên và nhân dân, huyện Lƣơng Tài đã thu đƣợc

những kết quả tích cực về phát triển văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa.

Tình hình tư tưởng, đạo đức và lối sống có những chuyển biến theo

hƣớng tích cực. Từ khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập

quốc tế, đồng thời với tăng trƣởng kinh tế, lối sống, đời sống tinh thần cũng

có nhiều biến đổi, sự hƣởng thụ những tiến bộ về văn hóa- xã hội của ngƣời

dân trong cả nƣớc nói chung và của huyện nói riêng tăng lên. Những tiến bộ

của đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nƣớc đã đẩy nhanh sự đổi mới

trong tƣ duy, suy nghĩ của các tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân

trong huyện; nhiều hủ tục lạc hậu trƣớc đây dần bị xóa bỏ, nhƣờng chỗ cho lối

sống văn minh, tạo sự chuyển biến tích cực của vùng quê nông nghiệp.

Những giá trị tốt đẹp truyền thống của quê hƣơng, tinh thần tƣơng thân tƣơng

ái, hiếu học,… đƣợc khuyến khích lƣu giữ và phát huy với các hoạt động

cùng giúp nhau làm giàu, cùng nhau xây dựng đời sống văn hóa tốt đẹp...

Hoạt động văn hóa thông tin và truyền thanh được duy trì và đổi mới,

đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa mới, nhất là các phong trào mang tính cụ thể nhƣ xây dựng làng văn hóa,

gia đình văn hóa và cơ quan, đơn vị văn hóa. Công tác tuyên truyền, phổ biến

23

chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, cũng

nhƣ việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội đƣợc đẩy

mạnh và đổi mới, mang tính trực quan, dễ hiểu dễ thực hiện, chuyển tải nhiều

thông tin quan trọng đến ngƣời dân và đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân

trong huyện chú ý và làm theo.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và ứng dụng công nghệ, tiếp tục phát huy

truyền thống của quê hƣơng hiếu học, Đảng bộ và chính quyền các cấp trong

huyện thực hiện nhiều chính sách khuyến học, khuyến tài, tạo động lực thúc

đẩy sự hiếu học, vƣợt khó, học giỏi, vƣơn lên làm giàu chính đáng. Đến năm

1996 có 100% số xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học, 100 % số xã đạt xóa mù

chữ, cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục đƣợc tăng cƣờng. Về ứng dụng

thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả trong lao động, học tập

và sản xuất đƣợc chú trọng, Đảng bộ huyện đều chỉ đạo các phòng, ban

chuyên môn phối hợp với cơ sở tổ chức tập huấn chuyển giao khoa công nghệ

để nâng cao hiệu quả học tập cho đội ngũ giáo viên, học sinh; năng lực công

tác cho đội ngũ cán bộ; trong sản xuất cho nông dân...

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được quan tâm, có

nhiều chuyển đổi mới, đóng góp chung vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã

hội, xây dựng đời sống văn hóa mới của địa phƣơng. Cùng với thi đua lao

động sản xuất, hoạt động giao lƣu văn hóa, văn nghệ tạo không khí vui tƣơi

phấn khởi, đoàn kết giữa các địa phƣơng, thƣờng là vào lúc nông nhàn, ngày

lễ hội tạo động lực hăng hái thi đua vào vụ mới. Nhiều câu lạc bộ thơ, đội

biểu diễn văn nghệ quần chúng đƣợc hình thành, nội dung chủ yếu là ca ngợi

Đảng, thể hiện tình yêu đất nƣớc, ca ngợi những thành công của con đƣờng

đổi mới và tuyên truyền việc thực hiện nếp sống mới, bài trừ các hủ tục lạc

hậu…Hoạt động thể dục thể thao đƣợc chú trọng, thƣờng tổ chức các giải

bóng đá, bóng chuyền, cầu lông...nâng cao sức khỏe nhân dân.

24

Các thành tựu trên tạo động lực cho sự phát triển của kinh tế, ổn định của

chính trị, cải thiện và nâng cao đời sống của ngƣời dân, góp phần hình thành

chuẩn mực đạo đức, lối sống, xây dựng con ngƣời, thúc đẩy sự nghiệp đổi

mới của huyện đƣợc toàn diện.

Tuy nhiên công tác xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của huyện

thời kỳ này vẫn có nhiều hạn chế:

- Việc tuyên truyền, thực hiện các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về

văn hóa ở một số chi, đảng bộ còn chƣa nghiêm túc, còn mang tính hình thức.

- Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn xem nhẹ vai trò của

văn hóa, không thấy hết đƣợc các giá trị to lớn mà công cuộc đổi mới và xây

dựng đời sống mới mang lại.

- Phong trào xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống mới, gia đình văn

hóa, làng văn hóa... còn chƣa rộng khắp, không có chiều sâu. Cơ sở vật chất

phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, các hoạt động văn hóa thể dục thể

thao còn thiếu.

- Trong đời sống, còn tồn tại những hủ tục lạc hậu nhƣ thách cƣới, tang

ma kéo dài, một số lễ hội còn có biểu hiện của hiện tƣợng thƣơng mại hóa...

Nhìn chung trƣớc năm 1998, đời sống văn hóa của huyện đã đạt đƣợc

những thành tựu đáng ghi nhận trên các mặt, là cơ sở để Đảng bộ và nhân dân

huyện đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ về phát

triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ xây dựng đời sống văn hóa theo tinh thần các

chỉ thi, nghị quyết của Đảng, của Tỉnh về văn hóa, nhất là Nghị quyết Trung

ƣơng 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến đậm đà bản

sắc dân tộc. Bên cạnh đó, những hạn chế, bất cập cũng đặt ra cho Đảng bộ và

nhân dân trong huyện những vấn đề cần khắc phục, cải tiến trong nhận thức,

25

chỉ đạo và hành động thực tiễn để xây dựng đời sống văn hóa ngày càng tốt

hơn.

1.2. Quá trình chỉ đạo và những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ

huyện Lƣơng Tài về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 - 2005

1.2.1. Triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện những chủ trương

của Đảng và của Đảng bộ tỉnh về xây dựng đời sống văn hóa

Ngay trong thời gian còn hợp nhất trong trong huyện Gia Lƣơng, các

cấp bộ Đảng và nhân dân của 13 xã An Thịnh, Bình Định, Lai Hạ, Lâm Thao,

Minh Tân, Mỹ Hƣơng, Phú Hòa, Phú Lƣơng, Quảng Phú, Tân Lãng, Trung

Kênh, Trừng Xá, Trung Chính và thị trấn Thứa đã quán triệt tinh thần chỉ đạo

về phát triển văn hóa của Đảng và Chƣơng trình số 17-CT/TU, ngày 03 -11-

1998 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh. Đến năm 1999, trƣớc yêu

cầu thực tiễn của thời kỳ đổi mới, Chính phủ ra Nghị định số 68/1999/NĐ-

CP, ngày 09 – 8 - 1999 về tách huyện Gia Lƣơng thành huyện Lƣơng Tài và

Gia Bình, đến ngày 1- 9 - 1999 thì Nghị định này có hiệu lực, Lƣơng Tài

chính thức trở thành huyện mới của tỉnh Bắc Ninh.

Sau khi Huyện tái lập, đứng trƣớc nhiều khó khăn rất to lớn, Đảng bộ và

nhân dân trong huyện đã đoàn kết, chủ động nắm vững và vận dụng quan

điểm chủ trƣởng của Đảng, chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh vào tình hình thực tế

của địa phƣơng để xây dựng huyện hòa nhịp với sự phát triển chung của tỉnh.

Đảng bộ huyện xác định cùng với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng

lợi các nhiệm vụ chính trị, thì phát triển văn hóa đƣợc chú trọng, là nhiệm vụ

cấp thiết và quan trọng của Đảng bộ và nhân dân trong toàn huyện.

Tháng 11 – 2000, Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 18 (là Đại hội đầu tiên

sau khi tái lập) tiến hành. Đại hội đã tập trung trí tuệ, phát huy dân chủ thảo

luận và đóng góp ý kiến vào văn kiện trình Đại hội lần thứ IX của Đảng, thảo

luận góp ý kiến vào văn kiện trình tại Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh,

26

kiểm điểm, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng và phƣơng

hƣớng, mục tiêu nhiệu vụ nhiệm kỳ 2001 - 2005.

Đại hội đã thống nhất chủ trƣơng phát triển toàn diện, trong đó, xác định

đẩy mạnh phát triển văn hóa, chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện

nghiêm và có hiệu quả thiết thực các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát

triển văn hóa, về xây dựng đời sống văn hóa để sớm đƣa huyện trở thành

huyện giàu đẹp, văn minh.

Thực hiện Chủ trƣơng của Đại hội, Huyện ủy đã tiếp tục đẩy mạnh việc

triển khai học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung

ƣơng. Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực

hiện và tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở để học tập, quán

triệt và triển khai thực hiện trong toàn huyện. Toàn huyện đã tổ chức đƣợc 16

lớp, gồm 01 lớp cán bộ chủ chốt huyện và các xã thị trấn (quân số tham gia

đạt 97%), 01 lớp cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức các cơ quan của

huyện (quân số đạt 95,6%). Sau đó, Huyện ủy đã chỉ đạo và hƣớng dẫn các

chi, đảng bộ trong toàn huyện tổ chức quán triệt rộng rãi tới cán bộ, đảng viên

trong toàn huyện. Dƣới sự chỉ đạo và giúp đỡ của Huyện ủy, các xã, thị trấn

đã tổ chức 14 lớp cho cán bộ, đảng viên học tập, quân số tham gia đạt bình

quân trên 95%. Ngoài ra, MTTQ và các đoàn thể đã tổ chức các lớp dành cho

đoàn viên, hội viên; quân số tham gia đạt bình quân trên 82%.

Qua học tập cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn huyện đã lĩnh hội

kiến thức về văn hóa, nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc xây dựng đời

sống văn hóa và những giá trị của nó đối với sự nghiệp phát triển toàn diện

của huyện. Đội ngũ làm công tác văn hóa có những kiến thức chuyên môn

mới vững chắc hơn để làm công tác tuyên truyền, giáo dục.

Để triển khai, thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng của Đảng về văn hóa,

Ban Thƣờng vụ Huyện ủy chủ trƣơng thành lập ban chuyên môn phụ trách

27

việc xây dựng đời sống văn hóa từ huyện đến cơ sở. Từ chủ trƣơng đó, Ban

Thƣờng vụ Huyện ủy đã chỉ đạo UBND huyện thành lập Ban Chỉ đạo Phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” do Phó Chủ

tịch UBND huyện làm Trƣởng Ban; Trƣởng phòng văn hóa huyện làm Phó

Ban Thƣờng trực; Chủ tịch Ủy ban MTTQ huyện làm Phó Ban và lãnh đạo

các tổ chức đoàn thể làm thành viên Ban chỉ đạo. Đồng thời, Huyện ủy, Uỷ

Ban nhân dân huyện cũng chỉ đạo các xã, thị trấn và 102 thôn thành lập Ban

chỉ đạo, Ban vận động đi vào hoạt động có nề nếp, từng bƣớc đạt hiệu quả

thiết thực trong việc thực hiện xây dựng đời sống văn hóa.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (từ năm 2001 thống nhất là Ban

Chỉ đạo Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu

dân cư”) luôn đƣợc quan tâm kiện toàn và hoạt động có hiệu quả, hằng năm

đều tổ chức kiểm tra, rút kinh nghiệm. Vào các năm 1999 và 2003, Ban Chỉ

đạo huyện chỉ đạo các Ban chỉ đạo phong trào của các xã, thị trấn tổ chức sơ

kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) một cách nghiêm

túc, nêu lên những mặt đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế, đồng thời chỉ ra đƣợc

những nguyên nhân và phƣơng hƣớng thực hiện trong thời gian tiếp theo.

1.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường và nếp sống văn hóa

* Triển khai sâu rộng phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa,

gia đình văn hóa

Thực hiện Chƣơng trình số 17-CT/TU, ngày 3 -11- 1998 của Tỉnh ủy

Bắc Ninh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tháng 1 - 2001 và

Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy, ngày 5- 5 - 2001, về xây dựng và phát

28

triển làng văn hóa giai đoạn 2001 – 2005, Đảng bộ huyện đã tích cực chỉ đạo

các địa phƣơng, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong huyện tiến hành các

phong trào thi đua xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa.

Trong xây dựng làng văn hóa, Huyện ủy tích cực chỉ đạo các đảng bộ

trực thuộc, các đảng bộ xã chỉ đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã, các chi bộ

chỉ đạo thôn trƣởng và các đoàn thể nhân dân trong thôn đẩy mạnh hoàn thiện

các thiết chế về văn hóa. Phong trào xây dựng làng văn hoá tại Lƣơng Tài

mang nội dung văn hóa xã hội sâu sắc, góp phần khơi dậy và phát huy truyền

thống tốt đẹp của quê hƣơng, xây dựng đời sống kinh tế và môi trƣờng văn

hóa lành mạnh, xây dựng ý thức cộng đồng, trọng tình nghĩa, đạo lý, giữ gìn

thuần phong mỹ tục trong giao tiếp xã hội và sinh hoạt gia đình, góp phần

tích cực vào việc xây dựng các cộng đồng dân cƣ ổn định về chính trị, từng

bƣớc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Việc

đón nhận bằng công nhận làng văn hoá đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền,

Mặt trận Tổ quốc tổ chức thông qua các buổi lễ trang trọng, trở thành ngày

hội văn hoá của nhân dân.

Trong xây dựng cơ quan văn hóa, Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận

Tổ quốc huyện chỉ đạo các đơn vị, cơ quan phát huy tinh thần chủ động tuyên

truyền giáo dục, nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân

viên chức lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ và duy trì đẩy mạnh các

phong trào thi đua yêu nƣớc. Các cơ quan, đơn vị đƣợc công nhận cơ quan,

đơn vị văn hoá đã có những thành tích tốt trong nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho cán bộ, công nhân, viên chức và ngƣời lao động, góp phần hoàn

thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Phong trào xây dựng đơn

vị văn hóa còn có đóng góp vào việc xây dựng nếp sống văn minh trong khu

vực cán bộ công chức, viên chức lao động.

29

Trong xây dựng gia đình văn hóa, dƣới sự chỉ đạo của cấp ủy các cấp,

Mặt trận Tổ quốc phối hợp với Uỷ ban nhân dân chỉ đạo, hƣớng dẫn các địa

phƣơng bình xét gia đình văn hoá công khai, dân chủ đảm bảo đúng chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, kịp thời động viên các gia đình

văn hoá xuất sắc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận. Phong

trào xây dựng gia đình văn hoá lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã

hội gắn với làm cho nội dung, tiêu chí phong trào xây dựng gia đình văn hoá

ngày càng đa dạng, phong phú hơn.

Do có sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc

huyện, các phong trào thi đua xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa, gia

đình văn hóa diễn ra khá sôi nổi, tạo sự phát triển theo hƣớng tích cực. Trong

5 năm, từ năm 2000 đến 2005, toàn huyện có 269 lƣợt làng đƣợc công nhận

làng văn hóa các cấp, trong đó có 72 lƣợt làng văn hóa cấp tỉnh; 130 lƣợt cơ

quan, đơn vị đƣợc công nhận là công sở văn hóa; bình quân mỗi năm có trên

11.000 hộ đƣợc công nhận là gia đình văn hóa (chiếm 44% trên tổng số hộ).

Mỗi cơ quan, đơn vị, thôn làng, đến các dòng họ, gia đình đều tích cực thực

hiện phong trào xây dựng văn hóa theo nếp sống mới.

Các phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình văn

gắn liền với phong trào đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, xóa đói

giảm nghèo. Triển khai Thông tƣ số 01 của Ban Thƣờng vụ Ủy ban Trung

ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1-1999) về hƣớng dẫn tiếp tục đẩy mạnh

và nâng cao chất lƣợng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa ở khu dân cƣ”, Thông tri ngày 04-4-2001của Ban Thƣờng vụ Ủy

ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc mở rộng và nâng cao

hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở

khu dân cƣ trong thời kỳ mới”, dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong

huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với các cấp chính quyền chú trọng

30

vận động nhân dân giúp đỡ nhau phát triển kinh tế. Toàn huyện đã có 46 hợp

tác xã và 17 doanh nghiệp, ngành nghề chủ yếu là dệt, đúc đồng, khảm trai,

chế biến gỗ,… hằng năm tạo việc làm cho từ 2.000 - 2.500 lao động; tổng thu

nhập trên đầu ngƣời của huyện năm đạt 6,695 triệu đồng. Từ năm 2000 đến

2005, quỹ "Ngày vì người nghèo" đã thu đƣợc 420.105.000 đồng, ủng hộ các

gia đình chính sách, hộ nghèo. Các cấp ủy Đảng, tổ chức đoàn thể và các tập

thể, cá nhân trong huyện đã tặng 1.842 sổ tiết kiệm tình nghĩa (trị giá 225

triệu đồng); đồng thời, huy động các nguồn kinh phí khác nhau, xây dựng

đƣợc đƣợc 99 ngôi nhà tình nghĩa và nhà đại đoàn kết. Phong trào “Uống

nước nhớ nguồn” cũng đƣợc các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận quan tâm và

đƣợc nhân dân hƣởng ứng, qua đó, đã tạo đƣợc nguồn kinh phí sửa chữa, làm

mới nhiều nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách. Đến năm 2005, 100%

các xã, thị trấn của huyện đƣợc tỉnh Bắc Ninh công nhận xã, thị trấn giỏi về

công tác chăm sóc thƣơng binh, gia đình liệt sỹ và đƣợc công nhận là huyện

hoàn thành xóa nhà tranh tre cho hộ nghèo. Nhân dân các địa phƣơng trong

huyện cũng đóng góp kinh phí tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; tặng thẻ bảo hiểm y tế

cho các gia đình thƣơng binh, liệt sĩ…

* Xây dựng nếp sống văn hóa

Các cấp ủy Đảng đã chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động thông tin

- tuyên truyền, phù hợp với tình hình mới và yêu cầu mới trong vận động

quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các chỉ thị nghị quyết của tỉnh và nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ

sở đƣợc củng cố, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đội ngũ làm công tác phát

thanh. Huyện có đài phát sóng FM, hoạt động có hiệu quả với nhiều tin bài

chuyển tải những thông tin giá trị tuyên truyền, giáo dục cao với nội dung dễ

hiểu, dễ nghe, dễ nhớ. Mỗi xã đều có 2 cụm loa thu và phát, chuyển tải những

31

thông tin thời sự quan trọng, cũng nhƣ tuyên truyền các nhiệm vụ mang đặc

điểm riêng của địa phƣơng.

Phong trào thể dục – thể thao nâng cao sức khỏe có chuyển biến cả về số

lƣợng và chất lƣợng, số ngƣời thƣờng xuyên tập thể dục thể thao ngày càng

tăng (chiếm gần 20% số dân của huyện), nhiều câu lạc bộ dƣỡng sinh, tập võ,

vật… đƣợc hình thành và duy trì có hiệu quả. Đảng bộ và chính quyền trong

huyện luôn quan tâm đến cơ sở vật chất phục vụ phong trào thể dục, thể thao

rèn luyện thể chất, mỗi thôn đều có điểm sinh hoạt văn hóa.

Việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc

tang và lễ hội cũng đƣợc Đảng bộ huyện quan tâm chỉ đạo.

Thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12 - 1 - 1998 của Bộ Chính trị

“Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội”, dƣới

sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, của Ủy Ban Nhân dân tỉnh và các Sở, Ban ngành

của tỉnh, Đảng bộ huyện căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phƣơng để tập

trung chỉ đạo thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội,

kỷ niệm ngày truyền thống tại địa phƣơng.

Về việc cƣới, các cấp ủy Đảng chỉ đạo thực hiện tổ chức đám cƣới theo

nếp sống mới: Tổ chức trong 1 ngày, không mời khách tràn lan, tổ chức trong

phạm vi gia đình, dòng họ, không hút thuốc lá, không ăn lại mặt, tổ chức nghi

lễ gọn, nhẹ, tiết kiệm.

Về việc tang, các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận đã tập trung động viên

nhân dân chấp hành các qui định đã đề ra. Mọi nghi thức trong tang lễ phải

đảm bảo trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;

không bày cỗ mời khách trong tang lễ; không rải vàng mã, tiền dọc đƣờng; sử

dụng nhạc tang âm lƣợng nhỏ và không kéo dài sau 22 giờ đêm và trƣớc 6 giờ

sáng.

32

Về lễ hội, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành phối hợp chặt chẽ

với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội quản lý, hƣớng dẫn

và tổ chức hàng trăm lễ hội truyền thống hàng năm đảm bảo đúng nghi lễ,

hình thức phù hợp, phát huy đƣợc các giá trị văn hoá truyền thống, đạo lý

"Uống nước nhớ nguồn", đoàn kết cộng đồng và khôi phục phát triển nhiều

trò diễn dân gian kết hợp các hoạt động văn hoá - văn nghệ…

Về mừng thọ, việc tổ chức mừng thọ đã thực sự trở lại đúng với ý nghĩa

tôn kính ngƣời cao tuổi do Mặt trận tổ quốc, Hội Ngƣời cao tuổi tổ chức chúc

thọ vào đầu xuân tại Nhà văn hoá xã, thôn hoặc đình làng với nghi lễ trang

trọng trao Giấy chứng nhận và quà lƣu niệm của xã, phƣờng, thị trấn. Việc ăn

uống chỉ giới hạn trong phạm vi gia đình.

Đồng thời với xây dựng nếp sống mới, tổ chức các hoạt động nâng cao

mức hƣởng thụ văn hoá cho nhân dân, Đảng bộ chỉ đạo lực lƣợng công an tăng

cƣờng phối hợp với các ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân

nâng cao cảnh giác, ý thức chấp hành pháp luật và tích cực tham gia bảo vệ an

ninh Tổ quốc. Cuộc vận động toàn dân tham gia phát hiện, tố giác tội phạm,

tệ nạn xã hội, tham gia quản lý giáo dục ngƣời lầm lỗi tại cộng đồng dân cƣ từ

1998 đến năm 2005 đã thu đƣợc những kết quả quan trọng. Quần chúng nhân

dân đã cung cấp cho lực lƣợng công an những nguồn tin phục vụ công tác

điều tra, bắt giữ tội phạm. Các cấp chính quyền, đoàn thể quần chúng cấp xã

trong huyện đã quản lý, giáo dục ngƣời vi phạm an ninh, trật tự biến tiến bộ

tái hoà nhập cộng đồng, góp phần hạn chế phát sinh tội phạm; phát hiện và

tham gia hoà giải những vụ việc mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân không để phát

sinh phức tạp, góp phần đảm bảo an ninh nông thôn...

1.2.3. Chỉ đạo phát triển giáo dục gắn với xây dựng con người

Quán triệt chủ trƣơng của Đảng và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh,

Đảng bộ huyện đã quan tâm đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục. Quy mô các ngành

33

học tiếp tục đƣợc mở rộng, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến nhà trẻ đạt 50%, đến

lớp mẫu giáo đạt 96,4%, đến trƣờng tiểu học đạt 99,9%, đến trƣờng THCS đạt

99%. Toàn huyện có 04 trƣờng mầm non, 19 trƣờng tiểu học, 01 trƣờng

THCS đạt chuẩn quốc gia.

Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên, tỷ lệ học sinh lên lớp ở cấp tiểu học

đạt 99,9%, THCS đạt 98,5%, THPT đạt 97,9%; tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học

hàng năm đạt từ 16,3 – 20%.

Chất lƣợng đội ngũ giáo viên đạt cao, 80% giáo viên mầm non, 100%

giáo viên tiểu học và 98% giáo viên THCS đạt trình độ chuẩn.

Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, hoàn thành phổ cập giáo dục THCS năm

2003. Công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều tiến bộ, 100% số xã thị trấn có

trung tâm giáo dục cộng đồng [4, tr 5].

Đồng thời với công tác giáo dục, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã

chỉ đạo các cấp ủy Đảng cơ sở tập trung giáo dục nâng cao nhận thức về

chính trị tƣ tƣởng, rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên,

thông qua các đợt học tập, quán triệt thực hiện các chỉ thị, nghị quyết

nhƣ" Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần hai (khóa VIII) về "xây dựng chỉnh

đốn Đảng", Chỉ thị số 23-CT/TW của Ban Bí thƣ về "đẩy mạnh nghiên

cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh", Chỉ thị số 03-CT/TW

của Bộ Chính trị về :"Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh"... Các tổ chức đoàn thể quần chúng đẩy

mạnh giáo dục hội viên thông qua các phong trào, các cuộc vận động.

Đoàn thanh niên đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả cuộc

vân động "Tuổi trẻ Lương Tài học tập và làm theo lời Bác", và các phong

trào "5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội", "4 đồng hành cùng thanh

niên lập nghiệp", "hành trình xanh"...; Hội phụ nữ với phong trào "Phụ

34

nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc";

Hội nông dân với phong trào "Sản xuất kinh doanh giỏi", "Cùng nhau thi

đua phát triển kinh tế, xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh"; Hội cựu

chiến binh với các phong trào phát huy truyền thống vẻ vang "Bộ đội Cụ

Hồ", là tấm gƣơng sáng trong đạo đức, lối sống văn hóa để con, cháu noi

theo... Để xây dựng con ngƣời có năng lực, phẩm chất tốt và lối sống lành

mạnh, Đảng bộ chỉ đạo đấu tranh chống và bài trừ những quan điểm sai trái

và những sản phẩm văn hóa độc hại. Đảng bộ đã kịp thời tuyên truyền

Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) “về tiếp tục xây

dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”, Thông báo kết

luận số 213-TB/TW của Ban Bí thƣ về Đề án “Đấu tranh chống các quan

điểm sai trái trong văn học nghệ thuật” và Chỉ thị số 46-CT/TW “Về

chống xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã

hội” tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện với nhiều

hình thức phong phú và đƣợc cán bộ, nhân dân đồng tình. Bên cạnh công

tác tuyên truyền, giáo dục, thì Huyện ủy và UBND huyện cũng thƣờng

xuyên chỉ đạo Công an huyện cùng các phòng, ban chuyên môn tổ chức

các đoàn kiểm tra liên ngành, đẩy mạnh các đợt cao điểm chống tội phạm,

nhằm đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

1.2.4. Chỉ đạo phát triển các sinh hoạt văn hóa – văn nghệ

Thực hiện những chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Đảng bộ huyện

quan tâm chỉ đạo phát triển các hoạt động văn hóa – văn nghệ, đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của sự phát triển chung của huyện, cũng nhƣ sự hƣởng thụ

đời sống tinh thần của nhân dân. Đảng bộ huyện luôn quan tâm phát triển

phong trào văn nghệ quần chúng, nâng cao đời sống tinh thần của nhân nhân,

tăng thêm tinh thần vui tƣơi, đoàn kết phấn khởi, đồng thời, thông qua lời ca,

35

tiếng hát để tuyên truyền ca ngợi đất nƣớc, quê hƣơng, củng cố niềm tin của

nhân dân vào Đảng. Hằng năm, huyện tổ chức Liên hoan “Tiếng hát ngƣời

Lƣơng Tài ơn Bác” vào dịp sinh nhật Bác, tạo không khí sôi nổi, hăng hái thi

đua lao động sản xuất, học tập và công tác theo tấm gƣơng đạo đức của

Ngƣời.

Đảng bộ còn chú trong chỉ đạo giữ gìn và phát huy các sinh hoạt văn hóa

truyền thống nhằm bồi đắp lòng tự hào dân tộc; đáp ứng nhu cầu tham quan,

nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hƣởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh

thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ, góp

phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; góp phần "xây dựng và phát

triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" theo tinh thần

Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khoá VIII) của Đảng.

Đảng bộ đã chỉ đạo các cấp ủy Đảng lãnh đạo chính quyền, các cơ quan,

đơn vị chức năng thực hiện nghiêm những qui chế về quản lý, bảo vệ và phát

huy các di tích lịch sử văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, do đó, công

tác phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện có nhiều

chuyển biến tích cực. Các phòng ban, chuyên môn phối hợp với các cơ sở đã

ngày càng chú trọng đến việc tôn tạo, bảo tồn và phát huy những giá trị văn

hóa của các di tích lịch sử, nhất là những di tích lịch sử văn hóa đƣợc Nhà

nƣớc công nhận nhƣ Di tích lịch sử Đền thờ Hàn Thuyên (xã Lai Hạ), các

đình Bích Khê (Phú Lƣơng), đình Đạo Sử (thị trấn Thứa), ... Đặc biệt, Đảng

bộ huyện chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức rà soát, lập danh sách

đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin và du lịch và UBND tỉnh cấp bằng công nhận

di tích lịch sử văn hóa cho 42 đình và 02 chùa của huyện (gồm 12 di tích cấp

quốc gia và 32 di tích cấp tỉnh).

Việc quản lý và phát huy giá trị văn hoá phi vật thể, nhƣ lễ hội, dân ca

dân đƣợc quan tâm. Đảng bộ huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn quản lý và phát

36

huy các sinh hoạt văn hóa truyền thống, nhất là hoạt động lễ hội truyền thống

ở những di tích, đền chùa. Lễ hội trở thành trung tâm sinh hoạt văn hoá thu

hút đông đảo các tầng lớp tham gia, không chỉ là nơi thể hiện các hoạt động

văn hóa tâm linh, mà còn là nơi tập hợp giao lƣu, gắn kết cộng đồng trong

một làng, xã.

Bên cạnh những yếu tố tích cực, sinh hoạt lễ hội truyền thống cũng tiềm

ẩn và nảy sinh những yếu tố tiêu cực nhƣ hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ

nạn cơ bạc, nhất là hiện tƣợng thƣơng mại hóa ở một số lễ hội. Trƣớc tình

hình đó, đi đôi với chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, Đảng

bộ cũng quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, xử lý nghiêm túc,

không để các hiện tƣợng tiêu cực ảnh hƣởng đến nét đẹp văn hóa truyền thống

của quê hƣơng.

Để phát huy tác dụng của các di tích và các sinh hoạt văn hóa truyền

thống, Đảng bộ chủ trƣơng đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động văn

hóa, thu hút các nguồn lực phục vụ tôn tạo di tích, di sản lịch sử - văn hoá.

Đảng bộ huyện tập trung nâng cao chất lƣợng quản lý di tích, lễ hội; kêu gọi

con em xa quê, bản hội, du khách gần xa, doanh nghiệp hảo tâm đóng góp

công đức xây dựng các di tích, đã tạo nguồn kinh phi đáng kể trong việc bảo

tồn và phát huy các di tích trong huyện.

1.2.5. Chỉ đạo củng cố, xây dựng thể chế văn hóa

Nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống thiết chế văn hoá, là bộ mặt

văn hoá của địa phƣơng, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống văn hoá của

nhân dân, giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục

vụ các nhiệm vụ chính trị - xã hội và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn

nghệ, thể dục thể thao..., Đảng bộ huyện luôn quan tâm xây dựng và phát triển

hệ thống thiết chế văn hoá, nhất là ở cơ sở, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu về đời

sống văn hóa ngày càng cao của nhân dân.

37

Đảng bộ đã chỉ đạo các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các

tổ chức chính trị - xã hội của huyện có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, tổ chức

triển khai quy hoạch thiết chế văn hoá, đầu tƣ kinh phí để xây dựng thiết chế

văn hoá.

Nhằm tạo ra sự chuyển biến trong xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở,

Đảng bộ đã chỉ đạo các xã tập trung huy động nguồn kinh phí xây dựng thiết

chế văn hoá. Ngoài sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc,

Đảng bộ chủ trƣơng thực hiện tốt công tác xã hội hoá văn hoá, thực hiện cơ

chế “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” đối với việc xây dựng thiết chế văn

hoá. Đối với thiết chế văn hoá thôn, làng, tổ dân phố thì nguồn kinh phí chủ

yếu do nhân dân đóng góp, huyện hỗ trợ một phần. Đồng thời, khuyến khích

các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,... tham gia đóng góp hỗ trợ để xây dựng

hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở.

Phong trào xây dựng Nhà văn hoá đã đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính

quyền từ huyện đến cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền, có cơ chế hỗ trợ cụ

thể cho việc xây dựng Nhà văn hoá nhằm đáp ứng và nâng cao đời sống tinh

thần cho nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội. Nhà văn hoá thôn có hai loại hình: xây mới và tận dụng. Nhà xây mới

chủ yếu đƣợc xây dựng theo mô hình nhà cấp VI, lợp ngói hoặc tôn, diện tích sử dụng từ 60m2 trở lên, tuỳ điều kiện quỹ đất và dân số của từng địa

phƣơng, hội trƣờng có sân khấu biểu diễn, cổng, tƣờng rào bao quanh, cảnh

quan môi trƣờng xanh, sạch. Nhà văn hoá cấp xã, hầu hết đã đƣợc quy hoạch

gắn liền trong khu vực trụ sở UBND xã. Những nhà văn hoá xã xây mới phần

lớn đƣợc xây dựng khang trang, kiến trúc phù hợp. Diện tích sử dụng thƣờng

từ 100 - 250 chỗ ngồi, đảm bảo đƣợc nhu cầu hội họp, sinh hoạt văn hoá của

quần chúng nhân dân.

38

Hệ thống thƣ viện, điểm bƣu điện văn hoá xã, tủ sách ở các làng, xã, thƣ

viện cơ quan, trƣờng học cũng đƣợc đầu tƣ xây dựng. Những thiết chế đó đã

trở thành nơi sinh hoạt văn hoá cộng đồng, đáp ứng nhu cầu về hƣởng thụ,

sáng tạo và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc của nhân dân. Huyện cũng quan

tâm đầu tƣ xây dựng các khu thể thao, các bãi tập võ cổ truyền, tập dƣỡng

sinh, ... đáp ứng kịp thời nhu cầu văn hóa cũng nhƣ rèn luyện thể chất của các

tầng lớp nhân dân.

Song song với việc đầu tƣ xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở, tỉnh chỉ

đạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý, điều hành thiết chế văn hoá, đặc

biệt là thiết chế văn hóa ở cơ sở. Hằng năm, Huyện tiến hành mở các lớp bồi

dƣỡng nghiệp vụ văn hoá thông tin cho cán bộ xã, thị trấn, thôn làng, tổ dân

phố. Những lớp bồi dƣỡng đã góp phần nâng cao trình độ, năng lực, cán bộ

quản lý, điều hành thiết chế văn hoá ở cơ sở. Việc biểu dƣơng khen thƣởng

cán bộ hoạt động văn hóa cũng đƣợc quan tâm, hàng năm huyện luôn có

chính sách động viên khen thƣởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc

trong công tác văn hóa, đồng thời cũng phê bình những địa phƣơng, tập thể,

cá nhân làm chƣa tốt, tạo sự chuyển biến trong công tác xây dựng đời sống

văn hóa của huyện.

* Tiểu kết chƣơng 1

Cùng với chủ trƣơng đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đẩy mạnh thực hiện

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, mở cửa hội nhấp quốc tế, Đảng Cộng

sản Việt Nam đã có những phát triển trong nhận thức và chỉ đạo hành động về

văn hóa và đời sống văn hóa. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ƣơng (khóa VIII) mang tính chất là một cƣơng lĩnh của Đảng về

văn hóa trong thời kỳ mới, đáp ứng đƣợc nguyện vọng của nhân dân về xây

dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

39

Các quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp đúng đắn của Đảng cùng với những

chủ trƣơng, phƣơng hƣớng của Đảng bộ tỉnh là những nhân tố và điều kiện

mang tính chi phối nhiêm vụ xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ và nhân

dân huyện Lƣơng Tài.

Nhận thức sâu sắc tâm quan trọng của văn hóa, các cấp ủy Đảng, chính

quyền, đoàn thể quần chúng huyện Lƣơng Tài đã khẩn trƣơng quán triệt, vận

dụng đƣờng lối văn hóa của Đảng, chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh

vào thực tiễn địa phƣơng, tiến hành chỉ đạo chặt chẽ việc tổ chức thực hiện.

Chính quyền các cấp, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã chủ động

đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ, lồng ghép thực hiện các chƣơng trình kinh

tế - xã hội để xây dựng đời sống văn hóa.

Dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện, công tác xây dựng đời sống văn hoá

đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Đời sống văn hoá của nhân dân trong

huyện có nhiều chuyển biến, trên các phƣơng diện: xây dựng môi trƣờng và

nếp sống văn hóa; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với xây dựng con ngƣời;

phát triển các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, bảo tồn và phát huy các giá trị di

sản văn hóa, sinh hoạt văn hóa truyền thống đẹp; củng cố, xây dựng và hoàn

thiện thể chế văn hóa

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác xây dựng đời

sống văn hoá từ 1998 đến năm 2005 còn những hạn chế: Một số cấp ủy xã,

cơ quan, đơn vị vẫn chƣa quan tâm thực hiện có hiệu quả phƣơng hƣớng, mục

tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp xây dựng đời sống văn hóa. Chính quyền, mặt

trận và các đoàn thể giữa huyện và xã, giữa các xã còn thiếu sự phối hợp kịp

thời, thƣờng xuyên và nhịp nhàng, nhất là các nhiệm vụ trong phong trào toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ. Việc xây dựng và nhân

điển hình về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang còn ít,

chƣa thƣờng xuyên… Công tác cán bộ văn hoá xã chƣa ổn định, kiêm nhiệm

40

nhiều, hầu hết cán bộ chƣa qua đào tạo nghiệp vụ văn hoá thông tin - thể thao.

Các thiết chế văn hoá - thể thao ở cơ sở còn thiếu trang thiết bị chƣa đáp ứng

nhu cầu phát triển các loại hình sinh hoạt văn hoá - thể thao cộng đồng...

Những thành công trong chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở Lƣơng

Tài trong những năm 1998 đến 2005 là điều kiện để Đảng bộ đẩy mạnh chỉ

đạo phát triển đời sống văn hóa; đồng thời, những hạn chế cũng đặt ra yêu cầu

cần phải khắc phục, tháo gỡ để đƣa sự nghiệp phát triển đời sống văn hóa của

huyện gặt hái những thành tựu mới.

41

Chƣơng 2

ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI ĐẨY MẠNH

CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ 2006 - 2013

2.1. Tình hình mới và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ

tỉnh về xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh CNH -

HĐH đất nƣớc

2.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng

Đến năm 2006, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo

đƣợc tròn hai thập kỷ, trong 20 năm ấy đã chứng tỏ công cuộc đổi mới mà cả

dân tộc ta đang tiến hành là hoàn toàn đúng đắn, đất nƣớc đã ra khỏi khủng

hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trƣởng

khá; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân đƣợc cải

thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc củng cố

và tăng cƣờng. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh đƣợc giữ

vững. Vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh

tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất

nƣớc tiếp tục đi lên. Thực tiễn quá trình đổi mới cho thấy vai trò quan trọng

của văn hóa, là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực thúc đẩy sự phát

triển của kinh tế - xã hội, là nhân tố bảo đảm cho đất nƣớc phát triển bền

vững.

Tuy nhiên, quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế và mặt trái của nền kinh

tế thị trƣờng cũng làm nảy sinh những vấn đề mới, trong đó có những yếu tố

tác động tiêu cực và ảnh hƣởng ngày càng sâu rộng đến những giá trị văn hoá

truyền thống và đạo đức, nếp sống, lối sống, phong tục tập quán tốt đẹp của

nhân dân ta. Sự chuyển đổi hệ giá trị trong đời sống xã hội đặt ra yêu cầu về

42

mới về định hƣớng tƣ tƣởng và giá trị, về xây dựng đời sống văn hóa, đề

phòng và ngăn chặn những nhân tố thể hoang mang, dao động trong nhận

thức và lối sống của các tầng lớp dân cƣ, nhất là thế hệ trẻ.

Sau hơn hai thập kỷ lãnh đạo công cuộc đổi mới, trƣớc những yêu cầu

mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam (4-

2006) đề ra chủ trƣơng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi

mới, sớm đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trên lĩnh vực văn

hóa, Đại hội khẳng định: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lƣợng

nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và

đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi

lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội” [38, tr.106].

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã xác lập vị trí

của văn hóa là một trong ba bộ phận hợp thành sự phát triển bền vững và toàn

diện của đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với quan điểm coi văn

hóa không đứng ngoài phát triển, coi phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần

của xã hội gắn kết chặt chẽ, đồng bộ và tƣơng xứng với nhiệm vụ phát triển

kinh tế (là trung tâm), với xây dựng chỉnh đốn Đảng (là then chốt) chính là

điều kiện quyết định sự phát triển bền vững và toàn diện của đất nƣớc, Đại

hội xác định hƣớng phát triển văn hóa đến năm 2010 nhƣ sau:

Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con ngƣời Việt Nam, bảo vệ

và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, hội nhập quốc tế; phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực

làm chủ của nhân dân trong đời sống văn hóa. Đa dạng hóa các hình thức hoạt

động của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; phát

huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác

43

phẩm có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật; xây dựng và nâng cấp đồng bộ

hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng công trình văn hóa lớn, tiêu biểu. Nâng

cao hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, bảo tàng, nhà truyền thống,

thƣ viện, phòng đọc, điểm bƣu điện văn hóa xã, khu vui chơi giải trí...; tiếp

tục đầu tƣ cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng

chiến; các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; các giá trị văn hóa - nghệ

thuật, văn nghệ dân gian, tiếng nói, chữ viết, thuần phong mỹ tục của cộng

đồng các dân tộc Việt Nam; phát triển lĩnh vực xuất bản, truyền thông đại

chúng theo hƣớng hiện đại về cơ sở vật chất - kỹ thuật và có tầm tƣ tƣởng,

văn hóa cao; bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi hoạt động sáng tạo văn hóa, văn

học - nghệ thuật đi đôi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sĩ.

Đẩy mạnh hoạt động lý luận phê bình văn học - nghệ thuật. Đổi mới nội dung

và phƣơng thức hoạt động của các hội văn học - nghệ thuật; tăng cƣờng quản

lý nhà nƣớc về văn hóa. Tích cực mở rộng giao lƣu và hợp tác quốc tế về văn

hóa đi đôi với tăng cƣờng bài trừ văn hóa phẩm phản động, đồi trụy [38,

tr.106].

Đại hội XI tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển văn hóa. Trong

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đại hội XI đề ra những

nhiệm vụ phát triển văn hóa, gồm:

1- Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa vừa phát huy

những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý

tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh

thần của xã hội, là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

2- Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trƣờng văn hóa lành

mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý, văn hóa trong kinh doanh và

văn hóa trong ứng xử. Chú trọng xây dựng nhân cách con ngƣời Việt Nam về

44

lý tƣởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tin dân tộc, trách nhiệm

xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ.

3- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Thực hiện tốt bình

đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ; chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em.

4- Đảm bảo quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của công dân theo quy

định của pháp luật.

5- Khuyến khích tự do sáng tạo văn học, nghệ thuật.

6- Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.

7- Coi trọng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc.

8- Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản.

Đảm bảo quyền đƣợc thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc

biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

9- Đấu tranh phòng, chống các biểu hiện phản văn hóa, các tiêu cực và

tệ nạn xã hội.

10- Nâng cao chất lƣợng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa [39, tr.20].

Những định hƣớng của Đảng về việc xây dựng và phát triển văn hóa

Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay vừa là mục tiêu, vừa là ánh

sáng để các cấp ủy đáng, chính quyền từ trung ƣơng đến cơ sở thực hiện, song

đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các địa phƣơng khác trong

tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lƣơng Tài nói riêng.

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh

Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17, chủ trƣơng về công tác xây dựng

và phát triển văn hóa tiếp tục đƣợc quan tâm. Đại hội xác định việc phát triển

của văn hóa đã đạt đƣợc những thành tựu cơ bản nhƣ: Hoạt động văn hóa

thông tin, báo chí đổi mới, phát triển tích cực, đời sống văn hóa tinh thần của

45

nhân dân đƣợc nâng cao; thiết chế văn hóa tăng cƣờng; các phong trào mang

tính nhân văn, đổi mới tiếp tục đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng tích cực.

Trên cơ sở đạt đƣợc, Đại hội tiếp tục đề ra những nhiệm vụ, giải pháp

định hƣớng việc xây dựng và phát triển văn hóa, đó là coi trọng phát triển nền

văn hóa tiên tiến mang đậm dấu ấn của quê hƣơng Kinh Bắc:

"Tiếp tục xây dựng nền văn hóa mang đậm dấu ấn truyền thống, lịch

sử. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, làm cho văn hóa thực sự là nền tảng

tinh thần của xã hội. Kế thừa truyền thống cách mạng và văn hiến của quê

hƣơng, xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và đời sống lành mạnh trong xã

hội. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân ca quan họ, lễ hội, làng nghề

truyền thống, di tích lịch sử và cách mạng, đƣa văn hóa quan họ trở thành di

sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Khuyến khích các văn nghệ sỹ sáng tạo

các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị, nhằm đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ

văn hóa của nhân dân. Duy trì và phát triển phong trào toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa. Tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về văn hóa

thông tin. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nếp sống văn minh trong việc cƣới,

việc tang, lễ hội. Hoàn thành đồng bộ các thiết chế văn hóa cơ sở..." [67,

tr.53].

Trên tinh thần của mục tiêu, nhiệm vụ trên, UBND tỉnh đã ra các quyết

định số 09/QĐ-UBND về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới,

việc tang và lễ hội; Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND về cho phép lập Hội di

sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 93/2009 về ban hành quy chế xét

tặng danh hiệu nghệ nhân dân ca quan họ Bắc Ninh. Các quyết định trên để

nâng cao chất lƣợng văn hóa, việc xây dựng lối sống văn minh trong đời sống

ngƣời dân và có những thể chế để xét tặng danh hiệu cho các nghệ nhân có

nhiều cống hiến.

46

Sau đó, ngày 25/11/2009 Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số

09/CT-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, trong

việc cƣới, việc tang và lễ hội theo tinh thần Chỉ thị số 27 - CT/TW, ngày

12/01/1998 của Bộ Chính trị. Năm 2011, Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh ra

Nghị quyết số 20/2011 về việc hỗ trợ hỏa táng, điện táng đối với ngƣời qua

đời; nghị quyết số 22/2011 về quy định một số điều thực hiện nếp sống văn

minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống,

đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh.

Những chủ trƣơng và các chỉ thị, hƣớng dẫn của tỉnh về phát triển văn

hóa, xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ Bắc Ninh đã là những định

hƣớng tạo thuận lợi căn bản, nhƣng cũng là nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng bộ

và nhân dân huyện Lƣơng Tài xây dựng đời sống văn hóa đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa của địa phƣơng.

2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về xây dựng đời sống

văn hóa từ năm 2006 - 2013

2.2.1. Chủ trương và biện pháp đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa

Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh, trong 2 ngày, từ 29 đến 30 –

10 – 2005, Đảng bộ huyện Lƣơng Tài tiến hành Đại hội Đảng bộ lần thứ 19,

nhiệm kỳ 2005 - 2010. Đại hội đã tập trung trí tuệ, phát huy dân chủ thảo luận

và đóng góp ý kiến vào văn kiện trình Đại hội lần thứ X của Đảng, thảo luận

góp ý kiến vào văn kiện trình tại Đại hội lần thứ XVII của Đảng bộ tỉnh, kiểm

điểm, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng và phƣơng hƣớng,

mục tiêu nhiệu vụ nhiệm kỳ 2005 – 2010.

Đại hội đã thống nhất chủ trƣơng phát triển toàn diện, trong đó, Đại hội

đã xác định:

“Hoạt động văn hóa – văn nghệ có bƣớc phát triển; văn nghệ quần

chúng này càng đa dạng, phong phú. Đặc biệt hoạt động văn nghệ quần chúng

47

cấp huyện đƣợc duy trì và phát triển. Thiết chế văn hóa cơ sở đƣợc tăng

cƣờng. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cƣ, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan văn hóa, xây

dựng nếp sống văn hóa đƣợc đẩy mạnh…” [4, tr. 5].

Tuy nhiên, Đại hội cũng thẳng thắn nhìn nhận công tác xây dựng đời

sống văn hóa trong những năm qua vẫn còn có những hạn chế thiếu sót, nhƣ

việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới việc tang, lễ hội còn chƣa

nghiêm túc, còn có biểu hiện phô trƣơng, lãng phí. Một số cơ sở còn chƣa chú

trọng đến công tác phát triển văn hóa, phong trào xây dựng đời sống văn hóa

ở một số nơi còn mang tính hình thức. Đội ngũ làm công tác văn hóa năng lực

còn chƣa cao…

Do đó Đại hội đã nghiêm túc thảo luận đánh giá và đặt ra phƣơng

hƣớng đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa của huyện trong những năm tiếp

theo, là:

“ Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của

quê hƣơng, đất nƣớc, xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn

hóa lành mạnh trong xã hội. Phát triển mạnh mẽ phong trào văn nghệ quần

chúng và các hoạt động văn hóa ở cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao

mức hƣởng thụ văn hóa của nhân dân. Duy trì, đẩy mạnh phong trào Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”.Tăng cƣờng công tác quản

lý của Nhà nƣớc về văn hóa. Thực hiện có hiệu quả nếp sống văn minh trong

việc cƣới, việc tang, lễ hội. Phấn đấu 95% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình

văn hóa; 90% làng, khu phố đƣợc công nhận văn hóa (trong đó 35% đạt văn

hóa cấp tỉnh) và 95% số cơ quan, đơn vị đƣợc công nhận công sở văn hóa”.

[4, tr 20].

Đối với cán bộ làm công tác văn hóa, Đại hội cũng nhấn mạnh trong thời

gian tới cần tập trung chỉ đạo mở các lớp hoặc cử đi học các lớp bồi dƣỡng

48

nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, nhất là trình độ chuyên

môn về công tác văn hóa, để kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tuyên

truyền việc thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của địa phƣơng.

Tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 20, Đại hội tiếp tục khẳng định tầm

quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa của huyện đó là: "Duy trì, đẩy

mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cƣ". Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về văn hóa, nhất là các dịch vụ

văn hóa. Thực hiện có hiệu quả nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang,

lễ hội. Phấn đấu 95% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 75% số làng,

khu phố đƣợc công nhận làng, khu phố văn hóa, 100% số cơ quan đƣợc công

nhận công sở văn hóa" [5, tr.22].

Những quan điểm trên của Đảng bộ huyện đã đánh giá những kết quả

tích cực về xây dựng đời sống văn hóa trƣớc đây đã đạt đƣợc, nhƣng cũng

nghiêm túc, thẳng thắn nhìn nhận những thiếu sót, hạn chế trong công tác xây

dựng đời sống văn hóa của địa phƣơng, đồng thời cũng nghiêm túc rút kinh

nghiệm và đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo đó là đẩy

mạnh chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung

ƣơng 5 (khóa VIII) của Đảng.

2.2.2. Đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa

* Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình

văn hóa

Thực hiện chủ trƣơng mới của Đảng về phát triển văn hóa, chấp hành sự

chỉ đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh, triển khai nghị của Đại hội Đảng bộ huyện

Lƣơng Tài tiến hành Đại hội Đảng bộ lần thứ 19, 20, Đảng bộ huyện luôn

chú trọng việc xây dựng môi trƣờng văn hóa, nhất là phong trào xây dựng làng

văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa.

49

Các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn

vị văn hóa tiếp tục đƣợc cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và

đƣợc đông đảo nhân dân trong huyện hƣởng ứng thực hiện, do đó đạt đƣợc

nhiều thành quả tích cực, tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị văn hóa ngày càng

cao. Đến cuối năm 2013 toàn huyện có 22.649 gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa

(chiếm 80% trên tổng số làng), có 45 làng đạt tiêu chuẩn văn hóa, chiếm 44%

(trong đó có 11 làng văn hóa đƣợc công nhận làng văn hóa tiêu biểu giai đoạn

2011 – 2012), có 92 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa, chiếm 84%.

Dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ, các xã, thôn trong huyện đã xây dựng và

hoàn thiện đƣợc quy ƣớc, dựa trên hiến pháp, pháp luật và đặc điểm tình hình

của quê hƣơng. Các cơ sở thực hiện tốt phong trào này là các xã Trung Chính,

Phú Hòa, Trừng Xá và thị trấn Thứa….

* Xây dựng nếp sống văn hóa

Phát huy thành tích trong giai đoạn trƣớc, các cấp bộ Đảng trong huyện

tiếp tục chỉ đạo các địa phƣơng chú trọng giữa vững và đẩy mạnh công tác

thông tin, tuyên truyền. Đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền

đƣợc sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, thƣờng xuyên

đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ chuyện môn, phẩm chất chính trị. Hệ

thống cơ sở vật chất phục vụ cho thông tin, tuyên truyền đƣợc chú trọng, từng

bƣớc hiện đại hóa, phục vụ kịp thời việc tuyên truyền thực hiện các chủ

trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, những thành

tựu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đến nhân dân. Đài

phát thanh đƣợc phát thanh trên tần số FM của huyện hoạt động có hiệu quả,

mỗi ngày phát một tin với những nội dung quan trọng, các xã đều có đài

truyền thanh, 100% số thôn có hệ thống loa truyền thanh hoạt động có hiệu

quả. Việc quản lý các nguồn thông tin cũng đƣợc chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo

50

theo đúng quy định của pháp luật, tạo sự ổn định về tình hình chính trị và an

ninh trật tự trên địa bàn huyện.

Đời sống tinh thần đƣợc duy trì và phát triển theo hƣớng đa dạng, phong

phú và lành mạnh. Các bƣu điện văn hóa xã, nhà văn hóa thôn trở thành nơi

thu hút đông đảo nhân dân đến sinh hoạt, giao lƣu văn hóa, văn nghệ, trao đổi

kinh nghiệm trong học tập, lao động và sản xuất. Nhiều câu lạc bộ bóng đá,

bóng chuyền, cầu lông, câu lạc bộ võ thuật, dƣỡng sinh đƣợc hình thành và

duy trì thƣờng xuyên.

Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội

đƣợc các cấp bộ Đảng quan tâm chỉ đạo theo tinh thần Chỉ thị số 27-CT/TW

của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 09-CT/UBND, ngày 25/11/2009 của Chủ tịch

UBND tỉnh Bắc Ninh và Nghị quyết số 20, 22 của HĐND tỉnh khóa 17 về

“Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”.

Dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện, nếp sống văn hóa mới đi vào nề nếp

và có nhiều chuyển biến tích cực so với trƣớc. Các đám cƣới đều đảm bảo

đúng quy định về độ tuổi kết hôn, thực hiện nghiêm Luật hôn nhân và gia

đình, đều đăng ký kết hôn rồi mới tổ chức đám cƣới, trang phục của cô dâu,

chú rể lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục của địa phƣơng. Các hủ tục

thách cƣới đƣợc xóa bỏ, không còn hiện trạng đám cƣới tổ chức dài ngày, gây

ồn ào ảnh hƣởng đến trật tự an ninh thôn xóm. Các đám tang không còn hiện

tƣợng mời cỗ linh đình, hiện tƣợng thuê khóc kèn giảm hẳn. Các thôn đều có

ban lễ tang giúp thực hiện trang nghiêm, chu đáo và tiết kiệm. Nhờ công tác

tuyên truyền và chính sách hỗ trợ hỏa táng, điện táng nên tỷ lệ ngƣời chết

đƣợc đƣa đi hỏa táng, điện táng ngày càng tăng, thực hiện tốt là các xã Trung

Kênh, An Thịnh và Bình Định…

Về việc quản lý tổ chức các lễ hội đƣợc thực hiện nghiêm túc, đảm bảo

nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và trang nghiêm, thực hiện hài hòa giữa phần lễ

51

và phần hội. Công tác quản lý các hoạt động văn hóa đƣợc chú trọng, kiên

quyết bài trừ các hủ tục lạc hậu, đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội.

Việc xây dựng môi trƣờng văn hóa của huyện đạt đƣợc những thành tựu

tích cực, đã góp phần giữ gìn và phát huy những đạo lý, truyền thống tốt đẹp

của quê hƣơng, cũng nhƣ bài trừ các hủ tục lạc hậu, đấu tranh phòng, chống

các tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trƣờng văn hóa lành mạnh, văn minh

trong nền văn hóa.

2.2.3. Chú trọng phát triển giáo dục xây dựng con người

Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm duy trì

ngành giáo dục của huyện tiếp tục là địa phƣơng có nền giáo dục phát triển

của tỉnh, Đảng bộ huyện luôn chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục, nhất là

nâng cao chất lƣợng giáo dục. Ngày 17 -10 - 2011, Ban Chấp hành Đảng bộ

huyện họp hội nghị lần thứ bảy, thống nhất và ban hành Nghị quyết số 01-

NQ/HU về phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 – 2015. Triển khai, thực

hiện Nghị quyết, các cấp ủy, chính quyền và ngành giáo dục huyện đã đẩy

mạnh phát triển giáo dục, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và ƣu tiên hàng đầu.

Việc phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục đƣợc quan tâm, toàn huyện khối

THPT có 3 trƣờng quốc lập, 1 trƣờng dân lập và 1 Trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên; mỗi xã đều có từ 1 đến 2 trƣờng THCS và tiểu học, đội ngũ giáo viên

đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Năm 2012 toàn huyện có 37/53 trƣờng đạt chuẩn

quốc gia, đặc biệt có các xã Tân Lãng, Trung Kênh và thị trấn Thứa có 100%

số trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Giáo dục mầm non đƣợc chú trọng, mỗi xã đều

có it nhất một trƣờng mầm non đƣợc quy hoạch đảm bảo cơ sở vật chất phục

vụ tốt cho con em của nhân dân theo học. Nhờ những thành tựu đã đạt đƣợc

mà nhiều năm liền ngành giáo dục và đào tạo của huyện đƣợc Sở giáo dục &

đào tạo tỉnh công nhận là lá cờ đầu trong ngành giáo dục của tỉnh.

52

Bên cạnh chú trọng phát triển giáo dục các cấp học từ mầm non đến phổ

thông, thì việc giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn,

xây dựng con ngƣời Lƣơng Tài theo lối sống mới, gắn với xây dựng nếp sống

văn minh đƣợc quan tâm. Quán triệt nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây

dựng nền văn hóa là “Tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa”, đối

tƣợng chính là xây dựng con ngƣời. Do đó, Đảng bộ huyện đã chỉ đạo các cấp

ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội từ

huyện đến cơ sở chú trọng chăm lo xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai

đoạn cách mạng mới, đáp ứng các đức tính tốt đẹp mà Nghị quyết Trung

ƣơng 5 khóa VIII đã đề ra. Xây dựng con ngƣời với những hoạt động thực

tiễn và thực hiện các phong trào thi đua yêu nƣớc. Nhiệm vụ trọng tâm là giáo

dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức chính trị tƣ tƣởng,

rèn luyện đạo đức, lối sống, khơi dậy hơn nữa truyền thống yêu nƣớc tốt đẹp.

Đảng bộ đã quán triệt thực hiện nghiêm các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng

nhƣ: Chỉ thị số 23-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng về “Đẩy mạnh nghiên

cứu, tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới”; Chỉ

thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về Cuộc vận động “Học tập và làm theo

tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị về “Tiếp

tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí

Minh”; Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay” tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tƣ tƣởng, đạo đức

của cấp ủy chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đặc biệt

cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh đã đƣợc

đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân hƣởng ứng, thực hiện nghiêm túc từ

học tập sang làm theo, thi đua phấn đấu làm theo tấm gƣơng, đạo đức của

Ngƣời. Định kỳ sinh hoạt hàng tháng của các chi bộ đều đƣa nội dung học tập

vào quán triệt, đƣợc các cán bộ, đảng viên nghiêm túc làm theo. Huyện ủy đã

53

chỉ đạo 100% các Đảng bộ, chi bộ trong toàn huyện niêm yết bảng chuẩn mực

đạo đức Hồ Chí Minh, với tiêu chí dễ học, dễ nhớ và dễ thực hiện, phù hợp

với từng ngành nghề và đặc thù công việc của từng cơ quan, đồng thời tổ

chức cho đảng viên trong chi bộ đăng ký học tập, chọn từ một đến hai việc

tồn tại việc tồn tại, nổi cộm để khắc phục. Huyện ủy còn chỉ đạo thành lập và

thƣờng xuyên kiện toàn Bộ phận giúp việc cấp ủy về thực hiện học tập và làm

theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, định kỳ 6 tháng, một năm đều tổ chức

sơ kết, tổng kết, động viên, khen thƣởng các tập thể, cá nhân làm tốt, cũng

nhƣ tổ chức rút kinh nghiệm, phê bình những nơi làm chƣa nghiêm túc.

Các cấp ủy Đảng cũng tăng cƣờng chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể chính

trị xã hội tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân phát huy truyền thống

quê hƣơng, thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,

quy ƣớc của địa phƣơng. Ủy ban MTTQ các cấp tuyên truyền thực hiện tốt

cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”,

cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, gắn với thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang, lễ hội… Đoàn thanh niên phát động thực hiện có

hiệu quả cuộc vận động “Tuổi trẻ học tập và làm theo lời Bác” và phong trào

“5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội”, “4 đồng hành cùng thanh niên lập

nghiệp”. Hội Phũ nữ với phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập lao

động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Phong trào ”Sản xuất kinh

doanh giỏi” trong Hội Nông dân các cấp. Hội cựu chiến binh phát huy truyền

thống vẻ vang của anh Bộ đội Cụ Hồ”, phát huy vai trò gƣơng mẫu để gia

đình và con, cháu noi theo, đồng thời làm tốt công tác giáo dục truyền thống

cho thế hệ trẻ. Thông qua các đợt học tập, tuyên truyền thực hiện các cuộc

vận động đã tạo không khí thi đua trong từng gia đình, dòng họ và các địa

phƣơng trong huyện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức cũng nhƣ

hành động của mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nhiệm vụ xây dựng con

54

ngƣời mới của Đảng bộ huyện đạt đƣợc những thành quả tích cực đã tạo nền

tảng cho xây dựng đời sống văn hóa cũng nhƣ tạo động lực phát triển kinh tế -

văn hóa và xã hội của huyện.

2.2.4. Đẩy mạnh phát huy, phát triển sinh hoạt văn hóa

Trên cơ sở đã phát triển thời gian trƣớc, Đảng bộ huyện đã tiếp tục có

những chỉ đạo để thúc đẩy các sinh hoạt lĩnh vực văn hóa, văn nghệ và đạt

đƣợc những thành tựu tích cực. Các phong trào văn nghệ quần chúng phát

triển rộng khắp, các xã, thị trấn đều tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục

thể thao vào các dịp ngày kỷ niệm, lễ tết…Nhiều câu lạc bộ quan họ, dân ca,

câu lạc bộ thơ, văn, câu lạc bộ dƣỡng sinh, võ thuật đƣợc duy trì và luyện tập

thƣờng xuyên. Đặc biệt liên hoan văn nghệ cấp huyện “Ngƣời Lƣơng Tài ơn

Bác” đƣợc duy trì thƣờng niên từ năm 2000 – 2010, đã tạo chuyển biến lớn

trong hoạt động văn nghệ của huyện, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

Năm 2000 có 32 đơn vị tham gia với 600 diễn viên và 155 tiết mục, thì đến

năm 2010 có 62 đoàn, trên 2.700 diễn viên và trên 300 tiết mục, nhiều tiết

mang tính chuyên nghiệp và chất lƣợng, tạo sự lan tỏa rộng khắp trong các

tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy hăng hái thi đua trong việc học tập và

làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.

Đảng bộ huyện cũng luôn quán triệt thực hiện quan điểm, chủ trƣơng của

Đảng và Nhà nƣớc là tôn trọng và đảm bảo tự do tín ngƣỡng, các hoạt động

văn hóa của đồng bào các tôn giáo. Đảng bộ đã thực hiện nghiêm các Nghị

quyết của Trung ƣơng và Pháp lệnh tín ngƣỡng tôn giáo. Hệ thống chính trị từ

huyện đến cơ sở luôn chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về tín ngƣỡng, tôn giáo cho

đồng bào có đạo. Chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, giúp đỡ đồng bào theo

đạo, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho các sinh hoạt

văn hóa tôn giáo, xây dựng môi trƣờng văn hóa, nâng cao ý thức làm chủ; vận

55

động đồng bào các tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo. [46, tr.7]. Công tác bảo tồn

và phát huy các giá trị văn hóa tiếp tục đƣợc Đảng bộ quan tâm và thực hiện

nghiêm Quyết định số 143/QĐ-UBND, ngày 06/10/2008 của Chủ tịch UBND

tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử văn

hóa.

Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể tiếp tục đƣợc các

cấp ủy Đảng chú trọng vào việc bảo tồn các di tích văn hóa lịch sử đƣợc Nhà

nƣớc công nhận nhƣ đền thờ Hàn Thuyên (thôn Lai Hạ, xã Lai Hạ); làm hồ sơ

đề nghị Bộ Văn hóa – thông tin & du lịch và UBND tỉnh cấp bằng văn hòa

cho 42 đình và 2 chùa của huyện (trong đó 12 di tích cấp quốc gia và 32 di

tích cấp tỉnh). Bảo tồn và phát huy vai trò của các làng nghề truyền thống, qua

đó, thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể cũng đƣợc

chú trọng. Các giá trị văn nghệ dân gian nhƣ quan họ, ca trù,… đƣợc cổ vũ,

tạo điều kiện duy trì và mở rộng sinh hoạt, góp phần đa dạng trong đời sống

văn hóa của nhân dân. Các lễ hội truyền thống cũng đƣợc bảo tồn những giá

trị tốt đẹp và tích hợp các yếu tố mới phục vụ tính giáo dục, tuyên truyền, giải

trí, cũng nhƣ hƣởng thụ văn hóa của nhân dân.

Những chỉ đạo trên của Đảng bộ huyện đã góp phần tạo sự ổn định, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào tôn giáo, để đồng báo yên

tâm lao động, sản xuất, phấn đấu cùng nhân dân toàn huyện đoàn kết xây

dựng quê hƣơng Lƣơng Tài ngày càng giàu mạnh và văn minh.

2.2.5. Củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa

Việc đầu tƣ xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa đƣợc Đảng bộ huyện

thực hiện theo đúng chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và các

chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy Bắc Ninh. Đảng bộ đã chỉ đạo về thực hiện

nghiêm túc Kết luận số 36/KL-TU, ngày 5- 5- 2003, của Ban Thƣờng vụ Tỉnh

56

ủy Bắc Ninh về “Chƣơng trình đầu tƣ xây dựng các công trình văn hóa –

Thông tin, Thể dục thể thao cấp huyện, thị xã và cấp cơ sở đến năm 2010”,

Huyện đã đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để sửa chữa, nâng cấp và xây mới Trung

tâm văn hóa huyện, hồ văn hóa, đài tƣởng niệm các anh hung liệt sỹ, hệ thống

đèn điện chiếu sáng, điểm bƣu điện văn hóa các xã,... đáp ứng nhu cầu học

tập, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của các tầng lớp nhân dân. 100% số xã, thôn

có bƣu điện văn hóa xã, nhà văn hóa thôn.

Để phục vụ nhu cầu thông tin, thể thao, Đảng bộ huyện đã chỉ đạo tu

sửa, nâng cấp và xây mới 46 sân bóng đá, 80 sân chơi cầu lông, 1 sân tennis,

19 sân bóng chuyền. Đài phát thanh FM của huyện cùng hệ thống loa truyền

thanh tuyên truyền đƣợc duy trì, bảo dƣỡng, bảo đảm hoạt động tốt tại 100%

số thôn, xã, thị trấn trong huyện. Đảng bộ cũng quan tâm ứng dục khoa học

công nghệ vào các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền xây dựng đời

sống văn hóa và đã đạt kết quả.

* Tiểu kết chƣơng 2

Từ năm 2006 – 2013, công tác chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn

hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) của Đảng bộ huyện

đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng.

Với sự nỗ lực, phấn đấu, phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn, Đảng bộ

và nhân dân trong toàn huyện đã đoàn kết thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

của Đảng, của tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 18, 19 và 20

đề ra, đó là kinh tế tiếp tục có bƣớc phát triển khá, cơ cấu chuyển dịch theo

hƣớng tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc

nâng lên, an ninh chính trị trên địa bàn ổn định, thế trận quốc phòng toàn dân

đƣợc giữ vững.

Đặc biệt công tác xây dựng đời sống văn hóa của huyện đã đƣợc những

thành tựu quan trọng, toàn diện, ngày càng phát triển theo hƣớng tích cực.

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ đƣợc

đẩy mạnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống xã hội, tạo không khí thi

57

đua đạt các danh hiệu gia đình văn hóa, làng cơ quan, đơn vị văn hóa. Việc

tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội

đạt đƣợc những dấu hiệu đáng mừng. Nhiều phong trào mang đậm tính nhân

văn nhƣ: ủng hộ ngày vì ngƣời nghèo, cùng giúp nhau phát triển kinh tế,

phong trào đền ơn, đáp nghĩa... đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân

trong huyện tham gia hƣởng ứng. Đại đa số cấp ủy Đảng, chính quyền phát

huy tốt vai trò lãnh, chỉ đạo việc thực hiện nếp sống văn hóa mới, cũng nhƣ

bảo tồn các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; hoạt động của MTTQ và các

đoàn thể thực hiện tốt vai trò tập hợp quần chúng nhân dân, các hội viên, đoàn

viên thực hiện tốt những phong trào, góp phần vào thành công chung của

công tác xây dựng đời sống văn hóa của huyện.

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công tác xây dựng đời sống văn hóa

của huyện từ năm 2006 – 2013 cũng có những hạn chế. Đó là vẫn còn một số

cấp ủy, chính quyền còn chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc xây

dựng đời sống văn hóa trong giai đoạn cách mạng mới; việc thực hiện xây

dựng đời sống văn hóa ở một số địa phƣơng còn mang tình phong trào, chƣa

thực sự đi vào chiều sâu; phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa

ở một số cơ sở vẫn còn hiện tƣợng mang tính hình thức, bề nổi, thiếu bền

vững; công tác quản lý và xây dựng thể chế văn hóa còn chƣa đồng bộ và có

hiện tƣợng buông lỏng…

Tuy còn một số hạn chế nhất định, nhƣng có thể khẳng định dƣới sự chỉ

đạo của Đảng bộ huyện, công tác xây dựng đời sống văn hóa của địa phƣơng

đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, và đã là điều kiện, là động lực để

Đảng bộ và nhân dân trong huyện đạt đƣợc những tiến bộ trong xây dựng,

phát triển kinh tế xã hội trong những năm 2006 – 2013, cũng nhƣ tạo những

điều kiện cho những bƣớc phát triển tiếp theo.

58

Chƣơng 3

NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

3.1. Nhận xét

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Đảng bộ huyện Lương Tài đã lĩnh hội và vận dụng chủ trương

của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh để đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây

dựng đời sống văn hóa phù hợp với thực tiễn địa phương

Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) và các nghị quyết của Đảng về xây dựng và

phát triển văn hóa; chấp hành các chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh, đồng thời, căn

cứ vào điều kiện thực tế của địa phƣơng, Đảng bộ huyện Lƣơng Tài đã đề ra

những phƣơng hƣớng, nhiệm vụ về xây dựng và phát triển đời sống văn hóa,

góp phần khơi dậy và phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp và các hoạt

động văn hóa phong phú của địa phƣơng, tạo ra đời sống văn hóa tinh thần

lành mạnh trong các tầng lớp nhân dân.

Đảng bộ kịp thời xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng và phát

triển đời sống văn hóa với tinh thần chủ động. Trong quá trình lãnh đạo thực

hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng, nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng và phát

triển đời sống văn hóa là nội dung đƣợc xác định trong nhiều văn kiện của

Đảng bộ huyện từ năm 1998 đến năm 2013. Các chủ trƣơng về xây dựng văn

hóa của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, nhƣ: Chƣơng trình số 17-CT/TU, ngày 03 -

11- 1998 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng (khóa VIII); Nghị quyết số 03-NQ/TU về xây dựng và

phát triển làng văn hóa giai đoạn 2001 – 2005 của Tỉnh ủy,…các Nghị quyết

của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, XVII, XVIII về xây dựng nền văn hóa

tiên tiến, đậm đà bản sắc Kinh Bắc,… đã đƣợc quán triệt trong các Nghị quyết

Đại hội Đảng huyện lần thứ XVIII, XIX, XX và các nghị quyết của Huyện ủy.

59

Các văn kiện Đại hội Đảng bộ, của Huyện ủy đã xác định rõ các mục tiêu,

nhiệm vụ và phƣơng châm xây dựng đời sống văn hóa. Theo đó, xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc nói chung

và xây dựng đời sống văn hóa là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát

triển kinh tế, xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phƣơng.

Các tổ chức đảng, đảng viên cần phải nêu cao vai trò, trách nhiệm, ý thức

gƣơng mẫu; đồng thời, phải động viên, tổ chức nhân dân thực hiện thắng lợi

các chủ trƣơng của Đảng, vì mục tiêu xây dựng huyện giàu mạnh, văn minh.

Qua các kỳ đại hội Đảng bộ và từ quá trình chỉ đạo thực tiễn, Đảng bộ đã

xác định các tập trung xác định các khâu, các mục tiêu trọng tâm của xây

dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện nhƣ: Xây dựng môi trƣờng văn hóa

lành mạnh và tiến bộ, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục gắn với xây dựng con

ngƣời về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống, phát triển mạnh mẽ phong trào văn nghệ quần chúng và các

hoạt động văn hóa ở cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức hƣởng thụ

văn hóa của nhân dân, tăng cƣờng công tác quản lý của Nhà nƣớc về văn hóa,

tăng cƣờng xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa, xây dựng đội ngũ cán

bộ làm công tác văn hóa có trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, nhất

là trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tuyên truyền việc

thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của địa phƣơng,…

Để xây dựng đời sống văn hóa theo quan điểm tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc và phát huy các giá trị của những di sản văn hóa truyền thống vào sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng bộ đã xác định phải huy động sự

nỗ lực của các tầng lớp nhân dân trong huyện; vừa khai thác những nguồn nội

lực vừa tranh thủ những sự ủng hộ, giúp đỡ từ tỉnh. Do đó, Đảng bộ huyện đã

thực hiện nghiêm việc tổ chức học tập, quán triệt và thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 5 khóa VIII, các chỉ thị, hƣớng dẫn của Bộ chính trị, của Nhà

60

nƣớc về công tác xây dựng văn hóa, các Nghị quyết, Chƣơng trình, Chỉ thị

của Tỉnh ủy,… để xây dựng quyết tâm hành động trong toàn Đảng bộ và các

cấp chính quyền, toàn thể nhân dân. Đảng bộ đã kết hợp nhiều hình thức tổ

chức: mở lớp học tập, đẩy mạnh tuyên truyền,... Qua đó, giúp các cấp ủy,

chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ huyện đến xã nắm vững phƣơng

hƣớng chung, những quan điểm chỉ đạo cơ bản, các nhiệm vụ cụ thể, các biện

pháp nhằm xây dựng đời sống văn hoá, tạo sự chuyển biến sâu sắc và nâng

cao nhận thức đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, trƣớc hết là

cán bộ chủ chốt các cấp. Nhờ vậy, xây dựng đời sống văn hóa đã trở thành nội

dung quan trọng trong hoạt động của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể nhân dân, từng bƣớc gắn bó chặt chẽ hơn với các nhiệm

vụ kinh tế-xã hội.

Đảng bộ cũng chủ trƣơng tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy,

HĐND, UBND và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh về phát triển mọi mặt của

kinh tế - xã hội nói chung và việc xây dựng đời sống văn hóa nói riêng.

3.1.1.2. Đảng bộ huyện tích cực chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều

thành tựu trên lĩnh vực văn hóa

Trên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ, phƣơng châm và các giải pháp

đã đề ra, Đảng bộ đã tích cực chỉ đạo chính quyền các cấp, vận động các đoàn

thể nhân dân tiến hành đồng bộ các nội dung xây dựng đời sống văn hóa theo

tinh thần các nghị quyết về văn hóa của Đảng. Sau 15 năm, Đảng bộ huyện

Lƣơng Tài đã lãnh đạo nhân dân trong toàn huyện đạt đƣợc những thành tựu

to lớn trên các mặt, tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong đời sống xã hội, kinh

tế phát triển khá, tình hình chính trị ổn định, các phong trào xây dựng đời

sống văn hóa đã thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân hƣởng ứng

tham gia, bộ mặt văn hóa đƣợc nâng lên theo hƣớng tích cực.

61

*Về xây dựng môi trường văn hóa: Quán triệt quan điểm chủ trƣơng

của Đảng về xây dựng văn hóa, đƣợc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND

và các ngành của tỉnh, Đảng bộ huyện đã nhanh chóng quán triệt quan điểm

sẽ không có ổn định, phát triển nếu không có một môi trƣờng văn hóa lành

mạnh, mà ở đó con ngƣời sẽ có đủ điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu

học tập, thƣởng thức nghệ thuật, tiếp nhận thông tin, vui chơi, giải trí, cũng

nhƣ lao động và cống hiến. Nhiệm vụ then chốt của các cấp ủy, chính quyền

từ huyện đến cơ sở là tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả

các phong trào xây dựng và phát triển văn hóa, nhất là phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ”, trong đó cụ thể là xây dựng

gia đình, dòng họ, làng, khu phố, cơ quan, công sở văn hóa, gắn với xây dựng

nông thôn mới. Việc xây dựng nếp sống văn minh, môi trƣờng văn hóa lành

mạnh đã gắn chặt với nhiệm vụ vận động, hƣớng dẫn nhân dân thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội theo tinh thần Chỉ thị số 27-

CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg của Thủ

tƣớng Chính phủ. Nhiều làng văn hóa trở thành những điểm sáng trong cuộc

vận động thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc. Nhiều

phong tục mới, tốt đẹp đƣợc hình thành, nhiều hủ tục lạc hậu bị ngăn chặn và

loại bỏ. Các lễ hội truyền thống dần đi vào nền nếp và lành mạnh, trở thành

một nét đẹp trong đời sống văn hóa - xã hội, góp phần tôn vinh các giá trị văn

hóa và bản sắc dân tộc.

Đảng bộ đã chấp hành và thực hiện nghiêm túc quan điểm, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đảm bảo tự do, tín ngƣỡng của đồng bào

các tôn giáo, tạo điều kiện để các đồng bào có đạo tự do, tín ngƣỡng theo quy

định của pháp luật và thực hiện nếp sống tốt đời đẹp đạo, góp phần ổn định

tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện.

62

Có thể thấy, sau 15 năm thực hiện, phong trào xây dựng đời sống văn

hóa của huyện đã tạo chuyển biến to lớn trong đời sống của nhân dân trong

huyện, bộ mặt nông thôn, cảnh quan môi trƣờng ngày càng đổi mới, nét đẹp

văn minh ngày càng đƣợc thể hiện. Nhờ thực hiện tốt phong trào trên mà

nhiều phong trào mang tính văn minh mang tính nhân văn xuất hiện nhƣ

phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh giỏi, phong trào khu dân cƣ

không có tệ nạn xã hội, phong trào đền ơn, đáp nghĩa, phong trào ủng hộ ngày

vì ngƣời nghèo… Bên cạnh đó phong trào văn hóa, văn nghệ cũng đƣợc phát

triển, nhiều câu lạc bộ thơ ca, câu lạc bộ dƣỡng sinh, võ cổ truyền… tạo

không khí vui tƣơi, phấn khởi tăng tình đoàn kết gắn bó nhân dân trong

huyện.

*Về sự nghiệp phát triển giáo dục và xây dựng con người: Sau 15 năm

thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII, sự nghiệp giáo dục của huyện

đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, quy mô các ngành học, cấp học ngày càng mở

rộng và đổi mới chú trọng hiệu quả thực chất đó là giáo dục toàn diện học

sinh. Đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, số giáo viên dạy giỏi các

cấp đạt tỷ kệ cao, số trƣờng đạt chuẩn quốc gia đạt 70%, năm 2012 huyện đã

đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Đặc biệt Đảng bộ huyện ban hành Nghị

quyết số 01-NQ/HU, ngày 17/10/2011 về phát triển giáo dục- đào tạo giai

đoạn 2011 – 2015 coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của huyện.

Để hoàn thành mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc, hay cụ thể hơn nhiệm vụ trƣớc mắt là xây dựng đời sống

văn hóa, mà con ngƣời là hạt nhân và có vai trò quyết định. Quán triệt quan

điểm trên, Đảng bộ huyện luôn chú trọng xây dựng con ngƣời với phƣơng

châm có trí tuệ, đạo đức tốt, có lối sống giản dị, khiêm tốn, có ý chí vƣơn lên,

đoàn kết xây dựng quê hƣơng… Thông qua các đợt tuyên truyền, giáo dục tƣ

tƣởng nhƣ cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí

63

Minh và tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4

(khóa XI) “Một số vấn để cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã tạo

chuyển biến tích cực trong tƣ tƣởng, lối sống của cán bộ, đảng viên và quần

chúng nhân dân. Nhờ đó, đại bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân trong

huyện đã thấm nhuần tƣ tƣởng xây dựng đất nƣớc giàu mạnh văn minh. Đảng

bộ cũng luôn coi trọng tạo một môi trƣờng thuận lợi để cán bộ, đảng viên và

nhân dân có thể học tập, lao động, cống hiến, để phát huy toàn diện bản thân

vì lẽ sống cao đẹp, vì bản thân và xã hội.

Ngoài ra Đảng bộ cũng quán triệt đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội

ngũ cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở thực hiện tốt tính tiền phong gƣơng

mẫu trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ, chấp hành tốt các chủ trƣơng,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và việc thể hiện phẩm chất đạo

đức trong đời sống thƣờng ngày để nhân dân tin tƣởng và noi theo, củng cố

khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự ổn định về chính trị, an ninh trật tự trên địa

bàn của huyện.

* Về phát triển, phát huy các sinh hoạt văn hóa, các giá trị văn hóa

truyền thống

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh,

Đảng bộ huyện đã có những chỉ đạo để phát triển lĩnh vực văn hóa, văn nghệ

và đạt đƣợc những thành tựu tích cực với các phong trào văn nghệ quần

chúng phát triển rộng khắp, các xã, thị trấn đều tổ chức các phong trào văn

nghệ, thể dục thể thao vào các dịp ngày kỷ niệm, lễ tết…Nhiều câu lạc bộ

quan họ, dân ca, câu lạc bộ thơ, văn, câu lạc bộ dƣỡng sinh, võ thuật đƣợc duy

trì và luyện tập thƣờng xuyên. Đặc biệt liên hoan văn nghệ cấp huyện “Ngƣời

Lƣơng Tài ơn Bác” đƣợc duy trì thƣờng niên từ năm 2000 – 2010 đã tạo

chuyển biến lớn trong hoạt động văn nghệ của huyện, thu hút đông đảo quần

chúng tham gia.

64

Bên cạnh đó, việc phát huy các giá trị văn hóa truyền thống cũng đƣợc

Đảng bộ quan tâm và thực hiện nghiêm Quyết định số 143/QĐ-UBND, ngày

06/10/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy chế quản

lý và sử dụng di tích lịch sử văn hóa. Công tác bảo tồn các giá trị văn hóa vật

thể đƣợc quan tâm, nhất là đối với các di sản văn hóa - lịch sử đƣợc Nhà nƣớc

công nhận; gắn việc phát huy đời sống văn hóa tinh thần với thúc đẩy việc

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Công tác phát huy các giá trị văn hóa

phi vật thể cũng đƣợc chú trọng, nhát là các di sản văn nghệ dân gian nhƣ

quan họ, ca trù,… góp phần đa dạng trong đời sống văn hóa của nhân dân.

Các lễ hội truyền thống cũng đƣợc bảo tồn những giá trị tốt đẹp và tích hợp

các yếu tố mới phục vụ tính giáo dục, tuyên truyền, giải trí, cũng nhƣ hƣởng

thụ văn hóa của nhân dân.

* Về xây dựng các thiết chế văn hóa

Thực hiện chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, chỉ thị hƣớng dẫn của tỉnh

về văn hóa, Huyện ủy đã có những chỉ đạo sát với thực tế nhằm xây dựng và

phát triển văn hóa, kịp thời giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong phát triển

của huyện. Các cấp ủy, chính quyền đều coi trọng việc xây dựng và phát triển

văn hóa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của huyện, do đó,

đã quan tâm đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để nâng cấp, xây mới các thiết chế văn

hóa nhƣ: Nhà văn hóa trung tâm huyện, Hồ văn hóa, các bƣu điện văn hóa xã,

điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhà văn hóa thôn, các sân chơi thể thao,...

để phục vụ nhu cầu hƣởng thụ cũng nhƣ sáng tạo văn hóa của các tầng lớp

nhân dân trong huyện. Hệ thống thông tin, tuyên truyền từ huyện đến cơ sở

đƣợc quan tâm đầu tƣ và ngày càng hoàn thiện. Huyện đã có Đài FM hoạt

động có hiệu quả, 100% số xã, thị trấn đã có đài truyền thanh, 102/102 số

thôn có hệ thống loa truyền thanh. Công tác quản lý các thông tin đại chúng

đƣợc chú ý, góp phần làm cho tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội của

65

huyện luôn ổn định, tạo cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa của

huyện ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, tuyên

truyền, báo cáo viên thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, học tập nâng cao trình độ

chuyên môn, phẩn chất chính trị, thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao.

3.1.1.3. Hiệu quả chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa góp phần quan

trọng vào thực hiện chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vào

xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII của Đảng,

việc xây dựng đời sống văn hóa của huyện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn,

góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế -

xã hội của địa phƣơng.

Sự ổn định và phát triển của đời sống văn hóa, sức hấp dẫn và lan tỏa của

các phong trào thi đua, các cuộc vận động, nhƣ cuộc vận động toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, xây dựng gia đình, cơ quan, đơn

vị, làng văn hóa, cùng với đó là những phong trào mang tính nhân văn nhƣ

đoàn kết cùng nhau phát triển kinh tế, vƣơn lên làm giàu chính đáng, ủng hộ

ngày vì ngƣời nghèo,… đã tạo động lực to lớn để cán bộ và nhân dân trong

huyện thực hiện tốt các nhiệm vụ. Nhờ triển khai thực hiện có hiệu quả các

các nhiệm vụ về văn hóa, về phát triển đới sống văn hóa, nếp sống mới của

nhân dân trong huyện ngày càng đƣợc thể hiện rõ trong đời sống thƣờng

ngày, nét đẹp trong ứng xử, giao tiếp, lao động và học tập đã tạo nên một xã

hội văn minh, lành mạnh, nâng cao dân trí nhân dân, góp phần đẩy lùi các tệ

nạn xã hội và các mặt trái của cơ chế thị trƣờng.

Những kết quả và thành tựu đạt đƣợc trong xây dựng đời sống văn hóa

vừa thể hiện vai trò to lớn của Đảng trong lãnh, chỉ đạo xây dựng đời sống

văn hóa, đồng thời góp phần củng cố và tăng cƣờng lòng tin của nhân dân

vào Đảng. Cũng qua đó, công tác xây dựng Đảng, nhất là tăng cƣờng phẩm

66

chất chính trị, tác phong sinh hoạt và ứng xử văn hóa của cán bộ, đảng viên

đƣợc nâng cao; sự hòa đồng giữa đảng viên và quần chúng thêm gắn bó. Cũng

qua xây dựng đời sống văn hóa, vai trò và hiệu quả hoạt động của chính

quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong huyện đƣợc nâng lên.

Có thể khẳng định rằng, việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa

của huyện đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn về nhiều mặt, tạo động lực để đất

Đảng bộ và nhân dân huyện tiếp tục nỗ lực phấn đấu xây dựng quê hƣơng

hƣớng tới mục tiêu giàu mạnh và văn minh.

3.1.1.4 Nguyên nhân của những kết quả và thành tựu

15 năm thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của huyện Lƣơng Tài đạt

đƣợc những kết quả, thành tựu to lớn có nhiều nguyên nhân:

*Nguyên nhân khách quan:

Đảng đã lãnh đạo kiên định thực hiện đƣờng lối đổi mới, đƣa đất nƣớc

phát triển toàn diện, nhất là đã xây dựng chinh cƣơng lĩnh về phát triển văn

hóa, xác lập đƣợc quan điểm, chủ trƣơng đúng đắn trong việc xây dựng và

phát triển văn hóa, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục

tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, Đảng đã lãnh đạo

và huy động toàn bộ hệ thống chính trị - xã hội quan tâm nhiệm vụ xây dựng

nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, giàu tính dân tộc. Dƣới sự lãnh đạo của

Đảng, Nhà nƣớc, các bộ, ban, ngành liên quan cũng đã ban hành nhiều chính

sách, văn bản, chỉ thị hƣớng dẫn để xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc chặt

chẽ cụ thể trên quy mô cả nƣớc. Đây chính là nguyên nhân khách quan sâu xa

của những thành tựu trong xây dựng đời sống của Đảng bộ và nhân dân huyện

Lƣơng Tài.

Một nguyên nhân quan trọng là sự tâm quan chỉ đạo, hƣớng dẫn sát sao

của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và các sở, ban ngành của tỉnh về việc thực hiện

các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nói chung và việc phát triển

67

văn hóa nói riêng, đã tạo cơ sở động lực để Đảng bộ huyện Lƣơng Tài lãnh

đạo xây dựng đời sống văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội.

* Nguyên nhân chủ quan:

Đảng bộ đã nhanh chóng quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng cũng nhƣ các chỉ thị, hƣớng dẫn của Tỉnh ủy, Ủy

ban nhân dân tỉnh về xây dựng và phát triển nền văn hóa đến các cán bộ, đảng

viên và các quần chúng nhân dân trong toàn huyện. Qua đó tập trung tuyên

truyền, giáo dục để cán bộ và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của văn hóa và

xây dựng đời sống văn hóa. Trên cơ sở quán triệt chủ trƣơng của Đảng, sự chỉ

đạo của Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện cũng đã có những sáng tạo trong việc

thực hiện xây dựng đời sống văn hóa để từ đó áp dụng cho phù hợp vào tình

hình thực tế của địa phƣơng, là một huyện nông nghiệp, nhiều yếu tố truyền

thống của cƣ dân nông nghiệp còn bảo lƣu, xa khu dân cƣ…qua đó có những

chính sách tuyên truyền, giáo dục tạo chuyển biến trong tƣ tƣởng, nhận thức

để vận động nhân dân làm theo.

Nguyên nhân quan trọng khác đó là dƣới sự chỉ đạo của cấp ủy các cấp,

chính quyền các cấp, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong huyện đã

thực hiện tốt các nhiêm vụ đƣợc giao, tạo những điều kiện thuận lợi để cuộc

vận động, các phong trào thi đua phát triển ngay ngay từ cơ sở, tạo chuyển

biến từng gia đình, dòng họ, làng, xã, cơ quan, đơn vị trong huyện.

Một nguyên nhân không thể thiếu đó là sự đồng tình, ủng hộ của đông

đảo nhân dân. Đây chính là động lực to lớn để Đảng bộ huyện lãnh đạo, tập

trung đoàn kết toàn dân trong huyện, huy động mọi nguồn lực, tập trung trí

tuệ, phát huy sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển

kinh tế - xã hội nói chung và xây dựng đời sống văn hóa nói riêng.

68

3.1.2. Một số hạn chế

3.1.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu trên, công tác chỉ đạo xây dựng đời sống văn

hóa từ năm 1998 đến năm 2013 của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài vẫn còn một

số hạn chế:

* Về mặt nhận thức:

Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở còn chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan

trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa, nên trong quá trình triển khai quán

triệt, học tập nghị quyết còn chƣa chú trọng, chƣa bám sát vào nội dung chỉ

thị, hƣớng dẫn của Tỉnh ủy và Huyện ủy. Một số cấp ủy trong huyện còn chƣa

tích cự tìm tòi các biện pháp thích hợp, sáng tạo để triển khai thực hiện cho

phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng. Dó đó, trong quá trình thực

hiện xây dựng đời sống văn hóa còn chƣa bán sát vào địa bàn dân cƣ, cũng

nhƣ tổ chức các đợt sơ kết, tổng kết, kiểm tra việc chuyển biến trong việc

thực hiện, nên không đề ra đƣợc hƣớng lãnh, chỉ đạo cho phù hợp. Một số cấp

ủy, chính quyền còn chƣa chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng

nâng cao nhận thức của nhân dân về việc xây dựng và phát triển văn hóa, nên

một việc nhận thức của một bộ phận nhân dân không hiểu hết, dẫn đến hiệu

quả thực hiện không cao. Việc phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các

đoàn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở còn chƣa thƣờng xuyên.

* Về chỉ đạo thực hiện:

- Lĩnh vực xây dựng môi trường văn hóa còn có bất cập, nhất là hiệu quả

của thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở

khu dân cƣ tại một số xã, thôn, đơn vị còn chƣa phát triển xứng tầm so với

mặt bằng của xã hội, tỷ lệ các hộ gia đình, làng không đạt văn hóa còn khá

lớn, các tiêu chí để chấm điểm văn hóa ở một số cơ sở còn làm qua loa, thiên

về báo cáo thành tích. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc

69

tang, lễ hội vẫn còn các hiện tƣợng tổ chức linh đình, lãng phí; tỷ lệ hỏa táng,

điện táng thấp (dƣới 20%); các lễ hội còn có biểu hiện thƣơng mại hóa.

- Lĩnh vực triển giáo dục và xây dựng con người cũng còn những hạn

chế và nảy sinh những vấn đề mới. Cơ sở vật chất cho giáo dục còn thiếu,

chƣa đáp ứng toàn diện cho việc dạy và học; tỷ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp

quốc gia còn thấp,... Công tác tuyên tuyền, giáo dục, học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh còn có biểu hiện hình, một bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên còn chƣa thực hiện nghiêm túc, không gƣơng mẫu, thậm

chí còn thể hiện lối làm việc quan liêu, hách dịch, lợi dụng chức vụ làm lợi

cho cá nhân, gia đình, có trƣờng hợp còn bị pháp luật xử lý, gây dƣ luận

không tốt trong nhân dân. Trong thực hiện, việc nêu gƣơng các tập thể, cá

nhân thực hiện tốt chƣa đƣợc coi trọng; các cấp ủy cũng chƣa có biện pháp

nhân rộng các tấm gƣơng điển hình tiên tiến trong xây dựng con ngƣời…

- Việc phát triển các sinh hoạt văn hóa - văn nghệ, phát huy các giá trị

văn hóa truyền thống còn có nhiều hạn chế. Nhiều câu lạc bộ thơ, văn, hoạt

động hiệu quả chƣa cao; trong công tác tuyên truyền, hoạt động văn nghệ

quần chúng chƣa thƣờng xuyên và đều khắp. Công tác tuyên truyền huy động

các nguồn lực xã hội hóa vào bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa nghệ

thuật còn chƣa đƣợc chú trọng, chủ yếu chỉ dựa vào ngân sách Nhà nƣớc.

- Về xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa còn thiếu đồng bộ, các bƣu

điện văn hóa ở một số xã, thị trấn hoạt động kém chất lƣợng, việc đầu tƣ cơ

sở vật chất phục vụ cho hƣởng thụ văn hóa của nhân dân còn chƣa đƣợc quan

tâm thích đáng, còn mang tính “Mạnh ai ngƣời ấy làm". Tại một số xã xuất

hiện tình trạng xem nhẹ việc thông tin, tuyên truyền, thậm chí ở một số cơ sở

còn có tháng không có tin, bài; việc quản lý hệ thống các quán internet còn

chƣa chặt chẽ.

70

3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Hạn chế trong công tác chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998

đến năm 2013 của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài có những nguyên nhân chủ

quan và khách quan:

- Nguyên nhân chủ quan: Do năng lực lãnh đạo một số tổ chức cơ sở

đảng còn hạn chế, chƣa hiểu đƣợc tầm quan trọng về vai trò của xây dựng đời

sống văn hóa đối với sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội. Việc chỉ đạo

thực hiện ở một số nơi còn sơ sài, thực hiện chƣa nghiêm, chƣa có chính sách

động viên khen thƣởng kịp thời các gƣơng làm tốt, đồng thời cũng chƣa có

thể chế phê bình, đánh giá những nơi thực hiện chƣa tốt.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về đạo đức, lối sống, chạy theo

lợi ích, chƣa gƣơng mẫu thực hiện trong đời sống văn hóa thƣờng ngày, gây

tâm lý lo ngại, dƣ luận xấu trong nhân dân. Đội ngũ làm công tác văn hóa còn

thiếu, trình độ năng lực còn hạn chế, chƣa đƣợc đào tạo bài bản, dẫn tới chất

lƣợng tham mƣu, hiệu quả tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện không

cao. Việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ cho xây dựng đời sống văn hóa của

huyện còn thiếu, do kinh phí không đủ.

- Nguyên nhân khách quan: Các tác động của cơ chế thị trƣờng, quá

trình hội nhập quốc tế có nhiều thuận lợi, nhƣng cũng không ít mặt trái nhƣ

chạy theo lợi nhuận, lối sống sa sỉ, hƣởng thụ, thực dụng,... đã tác động trực

xấu tiếp đến ngƣời dân, nhất là thế hệ trẻ. Nhiều loại hình văn hóa lai căng, xa

lạ với truyền thống dân tộc, nhiều văn hóa phẩm độc hại lan truyền, thâm

nhập vào một bộ phận nhân dân, dẫn đến lối sống buông thả, hƣởng thụ, chạy

theo đồng tiền, làm ăn phi pháp, tệ nạn xã hội gia tăng...

Tình hình thế giới và trong nƣớc từ năm 1998 đến năm 2013 có nhiều

biến động lớn, suy thoái kinh tế, giá cả tăng cao tác động đến tƣ tƣởng, dƣ

luận của cán bộ, đảng viên và nhân dân.

71

Những quan điểm, tập tục phong kiến, gia trƣởng, tác phong nông

nghiệp “làm hôm nay không xong thì mai làm” vẫn còn tồn tại trong một bộ

phận ngƣời dân, dòng họ, với nhiều hủ tục, mê tín dị đoan chƣa đƣợc xóa bỏ

hoàn toàn.

Những nguyên nhân trên đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình

lãnh chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ địa phƣơng.

3.2. Một số kinh nghiệm

Xây dựng đời sống văn hóa ở Lƣơng Tài dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ

huyện đã đạt những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào việc thực hiện

thành công các nhiệm vụ phát triển chung của huyện trong những năm 1998 –

2013, bên cạnh đó, vẫn còn một số thiếu sót, hạn chế, song, đã để lại những

kinh nghiệm quý để Đảng bộ có thể vận dụng thực hiện tốt hơn trong thời

gian tiếp theo.

3.2.1 Nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng và các chỉ thị,

hướng dẫn của tỉnh

Nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa trong quá trình xây dựng và

phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc xác định rõ tƣ tƣởng chỉ đạo là xây dựng

và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đảng về văn hóa

nhƣ: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ƣơng (Khóa VIII), Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ƣơng (khóa XI), các Nghị quyết, chƣơng

trình của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về văn hóa, Đảng bộ huyện Lƣơng Tài đã

quán triệt sâu sắc quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chủ trƣơng của Đảng bộ

tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc; đồng thời, nhận thức rõ, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố

quan trọng hàng đầu đảm bảo định hƣớng đúng đắn trong quá trình xây dựng

đời sống văn hoá ở giai đoạn mới.

72

Hiểu đƣợc tầm quan trọng của xây dựng đời sống văn hóa, trong quá

trình thực hiện các nhiệm vụ Đảng bộ huyện Lƣơng Tài đã nghiêm túc quán

triệt sâu sắc quan điểm chủ trƣơng của Đảng và các chỉ thị, hƣớng dẫn của

Tỉnh về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến dậm đà bản sắc dân tộc để

cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu đƣợc tầm quan trọng của văn hóa đối với

sự phát triển bền vững của đất nƣớc, để nhân dân hiểu, tin tƣởng và làm theo.

Trong các tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các chi, đảng bộ trực

thuộc Huyện ủy hàng năm, đều có mục đạt danh hiệu cơ sở văn hóa để chấm

mức hoàn thành nhiệm vụ, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng coi nhƣ bắt

buộc để các cơ sở nghiêm túc thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa. Đặc

biệt các kỳ Đại hội Đảng bộ các cấp đều quán triệt có ít nhất một bài tham

luận về công tác xây dựng đời sống văn hóa với những nội dung cụ thể nhƣ

kinh nghiệm thực hiện, những thành tựu, hạn chế, tồn tại để các đại biểu

nghiêm túc thảo luận rút ra phƣơng hƣớng thực hiện của địa phƣơng trong

thời gian tiếp theo đƣợc tốt hơn. Chính vì vậy việc xây dựng đời sống văn hóa

của huyện trong những năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng.

3.2.2. Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của các tổ chức Đảng,

chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là cá nhân các

cán bộ, đảng viên

Trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế cũng nhƣ

xây dựng đời sống văn hóa thì vai trò tiền phong gƣơng mẫu của các tổ chức

Đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị có vai trò rất quan trọng. Việc xây

dựng đời sống văn hóa không phải một sớm, một chiều mà thành công, đây là

một nhiệm vụ không phải một tổ chức, cá nhân nào có thể gánh vác trách

nhiệm một mình, mà cần vào cuộc, là nhiệm vụ của tất cả các cấp ủy, chính

quyền, MTTQ và các đoàn thể xã hội các cấp. Quán triệt nhiệm vụ này Đảng

bộ đã chỉ đạo chặt chẽ xây dựng đời sống văn hóa cần có sự vào cuộc thực

73

hiện giữa các ban, ngành đoàn thể phối hợp tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá

thực hiện nghiêm túc.

Nhân dân ta vẫn có câu “đảng viên đi trƣớc, làng nƣớc theo sau” để thấy

đƣợc tầm quan trọng của tính tiền phong gƣơng mẫu, trách nhiệm của mỗi cán

bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt. Do đó các tổ chức Đảng, chính quyền,

MTTQ và các đoàn thể cần quán triệt, giáo dục tƣ tƣởng để các cán bộ, đảng

viên nghiêm túc thực hiện trƣớc, thực hiện tốt để nhân dân thấy đƣợc, giám

sát đƣợc rồi mới tin tƣởng và làm theo. Trƣớc hết việc thể hiện cần cụ thể

trong đời sống thƣờng ngày nhƣ thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm

theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, thể hiện tốt đức tính cần, kiệm, liêm,

chính, chí công vô tƣ; trong quan hệ với nhân dân thì hài hòa, lễ phép, với

đồng nghiệp thì nhiệt tình, giúp đỡ, thắm tình đoàn kết vì nhiệm vụ chung;

trong sinh hoạt đời sống thì thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cƣới,

việc tang, giáo dục tốt con cái, vận động gia đình, nhân dân nơi cƣ trú thực

hiện tốt. Để làm đƣợc điều đó, mỗi ngành đặc thù đều trong huyện đều có

cách tuyên truyền thực hiện hiệu quả nhƣ: Đoàn thanh niên với khẩu hiệu

“Tuổi trẻ Lƣơng Tài học tập và làm theo lời Bác”, hay “Đoàn viên, thanh niên

Lƣơng Tài nói không với lạm dụng rƣợu, bia”, “5 xung kích phát triển kinh tế

- xã hội”, “4 đồng hành cùng thanh niên lập nghiệp”; phụ nữ với phong trào

“Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”;

Hội Nông dân với phong trào “Sản xuất kinh doanh giỏi”; Hội cựu chiến binh

với phong trào “Phát huy phẩm chất anh bộ đội Cụ Hồ, là tấm gƣơng sáng

cho gia đình và con cháu noi theo”, MTTQ thực hiện tốt phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”. Mỗi phong trào đều

là động lực mạnh mẽ để tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân

dân hƣởng ứng và làm theo, tạo chuyển biến mạnh mẽ đời sống văn hóa của

huyện.

74

3.2.3. Thực hiện chỉ đạo gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, tổ chức

rút kinh nghiệm, nêu gương

Trong thực tiễn lãnh, chỉ đạo thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào thì bên cạnh

việc hƣớng dẫn, đôn đốc các cơ sở thực hiện thì cần có việc kiểm tra, đôn đốc,

và tổ chức rút kinh nghiệm, nêu gƣơng. Việc chỉ đạo thực hiện, cần gắn với

kiểm tra để kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm và hoạch định phƣơng hƣớng,

nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo. Đồng thời hàng năm tổ chức sơ kết, kiểm

điểm, đánh giá việc thực hiện, gắn với tổ chức tuyên dƣơng, khen thƣởng các

tập thể, cá nhân thực hiện tốt, cũng nhƣ phê bình những cơ sở làm chƣa tốt

khắc phục trong thời gian tới. Đây là những bƣớc cần thiết để chỉ đạo thực tốt

nhiệm vụ cụ thể nào đó.

Trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển văn

hóa cũng vậy, Đảng bộ huyện đã tổ chức các hội nghị quán triệt đến các đồng

chí lãnh đạo chủ chốt các cơ cở, giao việc thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng

đời sống văn hóa hàng năm là một trong những tiêu chí đánh giá hoàn thành

nhiệm vụ chung của cơ sở. Vào cuối năm, Huyện ủy đều chỉ đạo thành lập

đoàn kiểm tra do một đồng chí Ủy viên Ban thƣờng vụ làm trƣởng đoàn, đồng

chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm phó đoàn, đồng chí Trƣởng Phòng Văn

hóa làm Phó đoàn thƣờng trực và một số cán bộ Phòng văn hóa huyện, Trung

tâm văn hóa huyện làm ủy viên để kiểm tra việc thực hiện ở các cơ sở, qua đó

sẽ nắm đƣợc việc thực hiện cụ thể và có những chỉ đạo sát sao, đồng thời

tuyên dƣơng những nơi làm tốt, cung nhƣ tổ chức rút kinh nghiệm thực hiện

những đơn vị làm chƣa tốt.

Trong đợt tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa

VIII, Huyện ủy đã hƣớng dẫn các cơ sở xây dựng báo cáo với những nội dung

cụ thể nhƣ: Công tác chỉ đạo, tổ chức học tập, quán triệt thực hiện; kết quả

thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của nôi dung nghị quyết; kết quả thực hiện

75

những giải pháp lớn, đồng thời chỉ ra đƣợc những ƣu điểm, khuyết điểm,

nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong thời gian tiếp theo. Dựa trên

hƣớng dẫn các cơ sở đã nghiêm túc tổ chức tổng kết, báo cáo và có những khó

khăn, kiến nghị để Ban Thƣờng vụ Huyện ủy xem xét, hƣớng dẫn và có biện

pháp chỉ đạo. Sau đợt tổng kết của các cơ sở, Ban Thƣờng vụ Huyện ủy cũng

đã tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá nghiêm túc việc thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 5 (khóa VIII) ở cấp huyện, qua đó đánh giá một cách khách quan

thực trạng xây dựng đời sống văn hóa của huyện, để có biện pháp thực hiện

tốt hơn trong thời gian tiếp theo.

3.2.4. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa

Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa có vai trò rất lớn trong việc thành

công của xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bởi vì ngƣời cán bộ làm công

tác văn hóa là ngƣời trực tiếp làm công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn tổ chức

các hoạt động văn hóa ở cơ sở, là ngƣời trực tiếp sống, làm việc và hiểu tình

hình văn hóa ở địa bàn đó nhƣ thế nào, nắm đƣợc dƣ luận nhân dân, tình hình

chuyển biến văn hóa ở cơ sở đến đâu, để từ đó có những đề xuất, tham mƣu

giúp cấp ủy, chính quyền cơ sở có những chủ trƣơng, chính sách chỉ đạo kịp

thời. Do đó khối lƣợng công việc rất lớn, nhịp độ làm việc cao, đặc biệt phải

thực hiện các công việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều nhóm kỹ

năng tác nghiệp khác nhau, từ quản lý, theo dõi, điều tra, xây dựng văn bản

báo cáo đến việc thực hiện các công tác giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể

thao, gia đình, truyền thông..v.v... Ngƣời làm công tác văn xã tại cấp cơ sở

phải vừa có khối kiến thức lớn từ pháp luật, quản lý nhà nƣớc, văn hóa, xã

hội, có nhiều kỹ năng liên quan đến tổ chức thực hiện công việc cộng đồng,

vừa phải có nhiều năng khiếu văn nghệ, tâm lý... phù hợp với nhiều nhóm dân

cƣ khác nhau tại địa phƣơng. Để làm đƣợc vấn đề này ngƣời cán bộ làm công

tác văn hóa cần có tâm huyết với nghề nghiệp, quan trọng hơn đó làm có trình

76

độ chuyên môn, phẩm chất chính trị tốt. Thực tế ở địa phƣơng cho thấy, ở

những nơi thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa, tỷ lệ hộ gia đình, làng văn hóa cao, nếp sống văn minh thể hiện trong

đời sống giao tiếp thƣờng ngày trong đám cƣới, đám hỏi, đám hiếu,… thì ở đó

đội ngũ làm công tác văn hóa thể hiện rất tốt vai trò của mình.

Thấy rõ đƣợc vấn đề này nên trong những năm qua Đảng bộ huyện luôn

quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm

công tác văn hóa. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ văn hóa cơ sở

đƣợc chú trọng những kiến thức cơ bản về văn hóa và văn hóa cơ sở, cũng

nhƣ quan tâm khích lệ để các cán bộ phát huy thực hiện tốt các nhiệm vụ

đƣợc giao.

3.2.5. Chú trọng huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội

hóa để đầu tư cơ sở vật chất góp phần xây dựng các thiết chế văn hóa

Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa một số hoạt động văn hóa là một chủ

trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm qua cấp ủy, chính

quyền trong huyện đã huy thực hiện khá tốt, việc xã hội hóa đƣợc thực hiện

có trọng tâm, huy động sức mạnh của toàn thể nhân dân, tuyên truyền, vận

động các tập thể, cá nhân, các con, em quê hƣơng thành đạt về đầu tƣ trùng

tu, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, đầu tƣ các điểm sinh hoạt văn hóa cộng

đồng, phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân quê hƣơng. Để làm đƣợc điều

này Đảng bộ huyện đã chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn

thể cơ sở thực hiện tốt chủ trƣơng tuyên truyền cho nhân dân thấy đƣợc việc

xây dựng đời sống văn hóa trƣớc hết là phục vụ nhân dân, phục vụ con ngƣời

để hƣớng tới tính chân, thiện, mỹ cao đẹp, nâng cao đời sống của nhân dân,

để từ đó nhân dân ý thức đƣợc vai trò, cũng nhƣ trách nhiệm to lớn mang tính

quyết định của mình đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.

77

Trong 15 năm qua cá nhân, gia đình, dòng họ đã đóng góp hàng chục tỷ

đồng vào việc trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ, các đình,

chùa, xây mới nhiều nhà văn hóa, sân chơi thể thao…đã góp phần lớn vào

việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt và hƣởng thụ văn hóa của nhân dân trong

huyện.

* Tiểu kết chƣơng 3

Dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài, 15 năm qua việc xây

dựng đời sống văn hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) có những ƣu điểm lớn đó là Đảng bộ đã

linh hoạt vận dụng chủ trƣởng của Đảng, của tỉnh về xây dựng đời sống văn

hóa và áp dụng phù hợp vào tình hình thực tế của địa phƣơng; đồng thời trên

cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, phƣơng châm và các giải pháp đã đề ra, Đảng bộ

huyện đã chỉ đạo, đôn đốc cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân thực

hiện một cách sát sao trên các mặt cả về xây dựng môi trƣờng văn hóa, xây

dựng con ngƣời; phát triển và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cũng

nhƣ các sinh hoạt văn hóa quần chúng, đồng thời coi trọng việc xây dựng các

thiết chế văn hóa tạo động lực cho việc xây dựng văn hóa của địa phƣơng.

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế đó là trong mặt nhận

thức của một số cơ sở, một số cán bộ, đảng viên và ngƣời dân; một số hạn chế

trong chỉ đạo thực hiện.

Quá trình này cũng để lại một số kinh nghiệm quy báu: Đó là nắm vững

quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và các chỉ thị, hƣớng dẫn của tỉnh; phát huy

vai trò tiền phong gƣơng mẫu của tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và các

đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là cá nhân các cán bộ, đảng viên; thực hiện

chỉ đạo cần gắn với kiểm tra, đôn đốc; quan tâm đội ngũ cán bộ làm công tác

văn hóa; coi trọng việc huy động các nguồn lực xã hội hóa vào việc xây dựng

và phát triển văn hóa của địa phƣơng. Đây là những kinh nghiệm để Đảng bộ

78

huyện Lƣơng Tài tiếp tục phát huy trong lãnh, chỉ đạo xây dựng đời sống văn

hóa của huyện phát triển trong những nhiệm kỳ tiếp theo. Góp phần cho sự

phát triển chung của huyện, tạo sự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội,

đƣa huyện ngày càng phát triển giàu đẹp, văn minh.

79

KẾT LUẬN

1. Trong thực tiễn lãnh, chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công cuộc đổi mới

tại địa phƣơng, cùng với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm an ninh, quốc phòng, Đảng bộ huyện Lƣơng Tài đã quán triệt và

chấp hành những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, sự lãnh đạo, chỉ đạo của

Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về xây dựng và phát triển văn hóa, coi văn hóa là nền

tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, động lực của phát triển. Trên cơ sở đó, Đảng

bộ huyện đã đã chủ động áp dụng vào tình hình thực tế của địa phƣơng, có

những chỉ đạo đúng đắn, khơi dậy và phát huy nền văn hóa vốn có, xây dựng

đời sống văn hóa, tích cực cho nhiệm vụ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, hƣớng tới mục tiêu xây dựng quê hƣơng Lƣơng Tài giàu đẹp, văn minh.

2. Trải qua 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013, sự chỉ đạo xây dựng đời

sống văn hóa của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài qua các khóa 18, 19 và 20 đã đạt

đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Việc xây dựng môi trƣờng văn hóa có chuyển

biến mạnh mẽ với các phong trào xây dựng làng văn hóa, gia đình, cơ quan,

đơn vị văn hóa đạt đƣợc những thành tựu thiết thực, việc xây dựng nếp sống

văn minh, nếp sống mới đƣợc thực hiện nghiêm túc, tạo sức lan tỏa trong đời

sống của nhân dân trong toàn huyện. Sự nghiệp giáo dục gắn với xây dựng

con ngƣời mới đƣợc đề cao và phát huy hiệu quả. Các sinh hoạt văn hóa hiện

đại và truyền thống đƣợc phát huy cùng với đó, các thiết chế văn hóa đƣợc

tăng cƣờng, bổ sung đã tạo động lực thúc đẩy để cán bộ, đảng viên và nhân

dân trong toàn huyện tăng thêm đoàn kết tận dụng thuận lợi, khắc phục khó

khăn để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.

Kết quả của sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện, sự phát triển của đời sống

văn hóa ở Lƣơng Tài đã góp phần quan trọng vào những tiến bộ trong đời

sống kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Đời sống về vật chất và tinh thần của

nhân dân đƣợc nâng lên; các chỉ tiêu về chính sách xã hội đạt đƣợc, tỷ lệ hộ

80

nghèo giảm, hộ giàu tăng, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc

quan tâm, giáo dục phát triển luôn đứng nhóm đầu của tỉnh. Việc xây dựng

chỉnh đốn Đảng, chính quyền vững mạnh đƣợc thực hiện tốt, nhất là việc thực

hiện để các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia vào việc giám sát và

xây dựng đảng, chính quyền vững mạnh. Các cấp ủy chính quyền từ huyện

đến cơ sở thực hiện tốt việc tiếp thu và từng bƣớc đáp ứng nguyện vọng và

quyền lợi chính đáng của nhân dân. Các phong trào nhƣ ủng hộ quỹ "Vì ngƣời

nghèo", quỹ "đền ơn, đáp nghĩa"; thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ", phong trào thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, phong trào đấu tranh phòng,

chống các tệ nạn xã hội,...đã từng bƣớc làm nên diện mạo ngày càng tƣơi đẹp

của hiện Lƣơng Tài.

3. Bênh cạnh những thành tựu về xây dựng đời sống văn hóa từ năm

1998 đến năm 2013, thì vẫn còn có những hạn chế, đó là việc nhận thức của

một bộ phận cán bộ, đảng viên, ngƣời dân về tầm quan trọng của xây dựng

đời sống văn hóa nên hiệu quả còn chƣa cao, phong trào ở một số địa phƣơng,

cơ quan, đơn vị còn chƣa đi vào nề nếp; việc tuyên truyền và thực hiện xây

dựng đời sống văn hóa một số cấp ủy, chính quyền còn mang tính qua loa, đại

khái, dẫn tới hiệu quả còn thấp. Vẫn còn có những hủ tục mê tín dị đoan, còn

nhiều đám cƣới, đám tang còn chƣa thực hiện nghiêm theo quy định Nghị

quyết 20, 22 của HĐND tỉnh; nhiều tệ nạn xã hội vẫn còn tồn tại nhƣ cờ bạc,

số đề, ma túy, mại dâm...Việc đầu tƣ cơ sở vật chất cho phục vụ phát triển đời

sống của ngƣời dân, nhà văn hóa, sân thể thao, điểm sinh hoạt văn nghệ còn

thiếu….Đây cũng là những vấn đề đặt cần phải giải quyết, khắc phục ra đối

với Đảng bộ và nhân dân huyện trong thời gian tiếp theo

4. Thực tiễn 15 năm việc Đảng bộ huyện Lƣơng Tài chỉ đạo xây dựng

đời sống văn hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) của

81

Đảng, đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu. Đó là kinh nghiệm về nắm vững

quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và các chỉ thị, hƣớng dẫn của tỉnh; kinh

nghiệm về phát huy vai trò tiền phong gƣơng mẫu của các tổ chức Đảng,

chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là cá nhân các cán

bộ, đảng viên trong xây dựng đời sống văn hóa; kinh nghiệm về thực hiện chỉ

đạo gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, tổ chức rút kinh nghiệm, nêu gƣơng;

về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác văn hóa; về phát huy các nguồn lực

xã hội hóa tham gia vào công cuộc xây dựng đời sống văn hóa. Những kinh

nghiệm này là những gợi mở để Đảng bộ huyện có thể vận dụng, phát huy chỉ

đạo tốt hơn nhiệm vụ xây dựng đời sống văn trong thời gian tiếp theo./.

-----------------

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (2006), Việt Nam Văn hóa sử cương, Nxb văn văn hóa

thông tin, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2010), Lịch sử Đảng bộ tỉnh

Bắc Ninh (1928 - 2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lƣơng Tài (2010), Lịch sử Đảng bộ

huyện Lương Tài từ năm 1930 - 2009, in tại Công ty cổ phần Nhà in Khoa

học và công nghệ Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lƣơng Tài lần thứ 18, nhiệm kỳ 2000 -

2005 (2005), Báo chính trị trình tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 19, nhiệm

kỳ 2005 – 2010, lƣu tại Văn phòng Huyện ủy.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lƣơng Tài lần thứ 19, nhiệm kỳ 2005 -

2010 (2010), Báo chính trị trình tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 20, nhiệm

kỳ 2010 – 2015, lƣu tại Văn phòng Huyện ủy.

6. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lƣơng tài khóa XX (2015), Báo cáo

chính trị trình Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, lƣu

tại Văn phòng Huyện ủy.

7. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lƣơng Tài khóa XX (2015), Tập san

đặc biệt chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng bộ huyện

Lương Tài khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Nxb Thanh Hóa.

8. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa" xã An Thịnh (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ kết

5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

9. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa" xã Bình Định (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ kết

5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

83

10. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Lai Hạ (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ

kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

11. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Lâm Thao (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

12. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Minh Tân (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ

kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

13. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Mỹ Hƣơng (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

14. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Quảng Phú (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

15. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Phú Hòa (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ

kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

16. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Phú Lƣơng (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

17. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Trung Kênh (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

84

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

18. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Trừng Xá (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ

kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

19. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Tân Lãng (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo sơ

kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU xã.

20. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" xã Trung Chính (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

21. Ban chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa" thị trấn Thứa (huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh), gồm các báo cáo

sơ kết 5 năm và tổng kết 15 năm, từ năm 1998 đến năm 2013), lƣu tại VPĐU

xã.

22. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2008), Tài liệu nghiên cứu, quán triệt

Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X "Về tiếp tục xây dựng và

phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

23. Bộ văn hóa - thông tin, cục văn hóa thông tin cơ sở (1998), Hỏi đáp

về xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, tổ chức và

quản lý lễ hội truyền thống, nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Bộ văn hóa, Viện văn hóa (1984) Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.Nguyễn Quang Ngọc (2008), Tiến trình

lịch sử Việt Nam, Nxb giáo dục, Hà Nội.

85

25. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nxb Chình trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh Bắc Ninh,

(http:/www.bacninh.gov.vn) các huyện, thị, thành, mục huyện Lƣơng Tài.

27. Minh Châu (2006), Cẩm nang công tác mặt trận, Nxb văn hóa thông

tin, Hà Nội.

28. Phan Đại Doãn (2004), Mấy vấn đề về văn hóa làng xã Việt Nam

trong lịch sử, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29. Phan Đại Doãn, Nguyễn Quang Ngọc (1994), Kinh nghiệm tổ chức

và quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Đinh Xuân Dũng (2005), Xây dựng lành văn hóa ở đồng bằng Bắc

Bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Đinh Xuân Dũng (2005), Xây dựng lành văn hóa ở đồng bằng Bắc

Bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý

luận – thực tiễn 20 năm đổi mới (1986 – 2006),Nxb chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ V, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban

Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII, Nxb sự thật, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 38-CT/TW, ngày

12/8/1998 của Bộ Chính trị về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần

thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Hà Nội.

86

37. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

38. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40. Nguyễn Khoa Điềm (2005), Bàn về văn hóa Đảng và xây dựng văn

hóa trong Đảng, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

41. Lê Mậu Hãn (2000), Các cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (2003), Về phát triển văn hóa

và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

43. Đỗ Huy (2002), Văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

44. Tô Huy Hợp (2003), Định hướng phát triển làng xã đồng bằng sông

Hồng ngày nay, Nxb Khoa học, Hà Nội.

45. Nguyễn Văn Huyên (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực của sự

phát triển xã hội, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

46. Huyện ủy Lƣơng Tài (2013), số 107-BC/HU, Báo cáo tổng kết 15

năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), lƣu tại Văn phòng

Huyện ủy.

47. Nguyễn Văn Hy (1995), Những vấn đề về xây dựng đời sống văn hóa

cơ sở hiện nay, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

48. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Nghị quyết số 20/2011 về

việc hỗ trợ hỏa táng, điện táng trên địa bàn tỉnh. Lƣu tại Văn phòng HĐND

tỉnh.

87

49. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Nghị quyết số 22/2011 Quy

định một số điều về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ

hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu trên địa

bàn tỉnh. Lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh.

50. Trần Thị Bích Hiền (2008), Quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị

lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng và phát triển

nền văn hóa Việt Nam từ năm 1998 đến 2006, Luận văn thạc sỹ lịch sử, Học

viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

51. Trần Văn Luyện (2006), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Kinh

Bắc, Sở Văn hóa - Thông tin Bắc Ninh.

52. Phạm Việt Long và Nguyễn Đạo Toàn (1998), Một số giá trị văn hóa

truyền thống với đời sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay, Nxb Văn hóa

dân tộc, Hà Nội.

53. Nxb chính trị Quốc gia (2004), Đề cương văn hóa Việt Nam chặng

đường 60 năm, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

54. Nxb chính trị Quốc gia (2006), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh,

Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

53. Nxb chính trị Quốc gia (2004) Góp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí

Minh về văn hóa, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

54. Nhiều tác giả (1985), Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

55. Nhiều tác giả (2000), 60 năm đề cương văn hóa Việt Nam với văn

hóa và phát triển ở Việt Nam hôm nay, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.

56. Nhiều tác giả (2007), Văn hóa học những phương pháp nghiên cứu,

Viện Văn hóa Thông tin xb.

57. Nhiều tác giả (2008), Sự biến đổi của tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam

hiện nay, Nxb Thế giới.

88

58. Sở văn hóa thông tin Bắc Ninh. Chu Viết Luận (chủ biên), Trịnh Anh

Vũ, Dƣơng Mai Lan, (2002), Bắc Ninh - thế và lực trong thế kỷ XXI, Nxb

Chính trị Quốc gia HN.

59. Văn Đức Thanh (2004), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nxb

chính trị Quốc gia, Hà Nội.

60. Văn Đức Thanh - Đông Hải (2006), "Đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư

tưởng nhằm phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc"

Tạp chí Cộng sản, (12).

61. Tạp chí nghiên cứu văn hóa, số 11 (3-2015).

62. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb

tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.

63. Nguyễn Hữu Thức (2005) Văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa,

Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

64. Trần Văn Thƣ (2005), Tóm tắt niên biểu lịch sử Việt Nam, Nxb Văn

hóa thông tin, Hà Nội.

65. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2005), Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh

từ 2001 – 2005, lƣu tại Văn phòng Tỉnh ủy.

66. Tỉnh ủy Bắc Ninh (1998), Chương trình số 17-CT/TU, ngày

03/11/1998 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ương

Đảng khóa VIII, lƣu tại Văn Phòng Tỉnh ủy.

67. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17,

nhiệm kỳ 2005 - 2010, lƣu tại kho lƣu trữ - Văn Phòng Tỉnh ủy.

68. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 18,

nhiệm kỳ 2010 - 2015, lƣu tại kho lƣu trữ - Văn Phòng Tỉnh ủy.

69. Nguyễn Danh Tiên (2002) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự

nghiệp văn hóa trong những năm đổi mới từ năm 1991 đến 2001. Luận văn

89

thạc sỹ lịch sử. Thƣ viện Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh.

70. Nguyễn Danh Tiên (2008), Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển

nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc từ 1991 đến 2001.

Luận án tiến sỹ lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh.

71. UBND huyện Lƣơng Tài (2013), số 97-BC/UBND, báo cáo tổng kết

15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), lƣu tại Văn phòng

HĐND – UBDN huyện.

72. Đặng Nghiêm Vạn (1996), Về tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam hiện

nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

73. Hồ Sỹ Vịnh (1999), Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới, Nxb

Chính trị quốc gia HN.

74. Lê Trung Vũ, Lê Hồng Lý chủ biên (2005), Lễ hội Việt Nam, Nxb

Văn hóa thông tin, Hà Nội.

75. Trần Quốc Vƣợng (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb giáo dục,

Hà Nội.

90

Phụ lục 1

BÁO CÁO TỔNG KẾT 15 NĂM THỰC HIỆN

NGHỊ QUYẾT TRUNG ƢƠNG 5 KHÓA VIII

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HUYỆN UỶ LƢƠNG TÀI Lương Tài, ngày 11 tháng 4 năm 2013

*

Số: 107 -BC/HU

BÁO CÁO

Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ƣơng (khóa VIII)

"Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc"

Thực hiện Kế hoạch số 26-KH/BCĐ ngày 22/11/2012 của Tỉnh ủy Bắc

Ninh về việc tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm

BCH Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) "Về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Ban Thƣờng vụ Huyện ủy

Lƣơng Tài báo cáo kết quả thực hiện với những nội dung sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.

Lƣơng Tài là huyện nông nghiệp, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 30

km. Có 13 xã và 1 thị trấn với 102 thôn, trên 29.000 hộ và 105.000 khẩu.

Diện tích tự nhiên là 10.566.75 ha. Đảng bộ huyện có 55 tổ chức cơ sở đảng

và 4.982 đảng viên sinh hoạt ở 14 Đảng bộ xã, thị trấn, 02 Đảng bộ cơ quan,

39 chi bộ trực thuộc Huyện ủy; có 175 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Là

huyện thuần nông, do điều kiện vị trí địa lý và giao thông còn gặp nhiều khó

khăn ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Dƣới sự lãnh đạo

tập trung của BCH Đảng bộ huyện và sự đồng thuận của nhân dân, tốc độ

91

tăng trƣởng kinh tế hàng năm đều tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hƣớng tích cực, thu nhập bình quân đầu ngƣời năm sau cao hơn năm trƣớc, tỷ

lệ hộ nghèo giảm đáng kể (năm 2012 còn 6,53%). Sự nghiệp văn hoá- giáo

dục tiếp tục ổn định và phát triển; an ninh quốc phòng đƣợc giữ vững. Năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng đƣợc tăng cƣờng, công tác

giáo dục chính trị tƣ tƣởng có tiến bộ; kỷ luật, kỷ cƣơng trong Đảng đƣợc duy

trì; công tác vận động quần chúng và hoạt động của MTTQ, các đoàn thể

nhân dân đƣợc đổi mới và có hiệu quả thiết thực.

B. KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

TW 5 (khóa VIII).

I. Công tác quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết.

Thực hiện kế hoạch của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai học

tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá

VIII), Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện,

tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt huyện và cơ sở để quán triệt và triển khai

chƣơng trình thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khoá VIII) "Về xây dựng

nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc", quân số tham gia

học tập đạt 97%. Tổ chức lớp học cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức các cơ quan huyện, quân số tham gia đạt 95,6%.

Căn cứ kế hoạch của Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ, Đảng uỷ các xã, thị trấn,

Đảng uỷ, chi uỷ các cơ quan xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện, tổ chức

hội nghị triển khai học tập đến toàn thể cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ, chi bộ

số đảng viên tham gia học tập đạt 95% và tổ chức các lớp dành cho đoàn viên,

hội viên MTTQ và các đoàn thể nhân dân, quân số tham gia đạt trên 82%.

Chỉ đạo UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân xây

dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cƣ" do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trƣởng Ban;

92

đồng chí Trƣởng Phòng VH&TT huyện làm Phó Ban thƣờng trực; đồng chí

Chủ tịch UBMTTQ huyện làm Phó Ban và một số cơ quan, đoàn thể là thành

viên Ban chỉ đạo. Các xã, thị trấn và các thôn thành lập Ban chỉ đạo, Ban vận

động. Ban chỉ đạo từ huyện đến cơ sở thƣờng xuyên đƣợc củng cố, kiện toàn

và hoạt động có nề nếp. Chỉ đạo sơ kết Nghị quyết Trung ƣơng năm (khóa

VIII) vào năm 1999 và 2003.

15 năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể trong

toàn huyện đã tập trung tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khoá

VIII) đồng bộ, sâu rộng, qua đó tạo đƣợc sự chuyển biến tích cực về nhận

thức và hành động trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về vai trò và

nhiệm vụ của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ xây dựng môi trƣờng

văn hóa đƣợc các cấp uỷ chỉ đạo thông qua cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa

yêu nƣớc gắn với thi đua yêu nƣớc và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động "Toàn dân xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cƣ". Nhiều phong trào cơ sở đã thu hút đông đảo quần chúng

nhân dân tham gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội, giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, cải thiện, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

II. Kết quả thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của Nghị quyết Trung

ƣơng 5 (khóa VIII).

1. Về xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới:

Quán triệt quan điểm Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) "Văn hóa là

nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội" và nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung giải quyết vấn đề văn hóa hiện

nay là "Tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa", đối tƣợng là xây

dựng con ngƣời. Chính vì vậy Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã chỉ đạo các cấp

93

ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở luôn chăm lo xây dựng con ngƣời

Việt Nam mới, với 5 đức tính tốt đẹp mà Nghị quyết Trung ƣơng đã đề ra.

Tập trung giáo dục cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao

về nhận thức chính trị tƣ tƣởng, rèn luyện đạo đức, lối sống; khơi dậy truyền

thống yêu quê hƣơng, đất nƣớc. Thông qua các đợt học tập Nghị quyết, chỉ thị

của Đảng nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần hai (khóa VIII) về xây dựng

chỉnh đốn Đảng; Chỉ thị số 23-CT/TW của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh nghiên

cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới; Chỉ

thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về Cuộc vận động “Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 03-CT-TW của Bộ Chính trị về

tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh

và Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay” và các lớp học bồi dƣỡng lý luận chính trị, các lớp học phát

triển Đảng, lớp đảng viên mới, trực tiếp cử hàng trăm lƣợt cán bộ đi học các

lớp lý luận chính trị tập trung và bồi dƣỡng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.

Chỉ đạo tập trung tuyên truyền và tổ chức thực hiện có hiệu quả Cuộc vận

động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 03-

CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gƣơng Hồ Chí Minh. Chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể tuyên truyền vận động

nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện nghiêm túc chủ trƣơng chính

sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, quy ƣớc của địa phƣơng. Thực hiện có

hiệu quả Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở

khu dân cƣ", cuộc vận động “Tuổi trẻ Lương Tài học tập và làm theo lời Bác”

và phong trào "5 xung kích phát triển kinh tế xã hội", "4 đồng hành cùng

thanh niên lập nghiệp" và các phong trào thi đua yêu nƣớc nhƣ phong trào thi

đua "Phụ nữ tích cực học tập lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh

phúc" trong hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp; phong trào thi đua "Sản

94

xuất kinh doanh giỏi" trong Hội Nông dân. Đẩy mạnh công tác giáo dục

truyền thống cách mạng đối với thanh thiếu niên và học sinh, phát huy truyền

thống vẻ vang "Bộ đội cụ Hồ" trong Hội cựu chiến binh. Thông qua các phong

trào thi đua yêu nƣớc hội viên, đoàn viên đã đƣợc giáo dục truyền thống yêu

nƣớc, tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, thi đua phát triển sản xuất, kinh doanh làm

giàu chính đáng cho bản thân, làm đẹp cho quê hƣơng.

2. Về xây dựng môi trường văn hóa:

Ban Thƣờng vụ Huyện ủy xác định và chỉ đạo xây dựng môi trƣờng sinh

hoạt văn hóa đa dạng, phong phú, lành mạnh, có đủ điều kiện cơ sở vật chất

đáp ứng tốt nhu cầu học tập, thƣởng thức nghệ thuật, tiếp nhận thông tin, vui

chơi, giải trí của cán bộ và nhân dân, bên cạnh đó là bảo tồn các di tích lịch sử

đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận. Nhiệm vụ chính của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, MTTQ và các cơ quan ban, ngành, đoàn thể là tổ chức thực hiện có

chất lƣợng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và

cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ”.

Tập trung chỉ đạo xây dựng làng văn hoá, cơ quan, đơn vị, gia đình văn hoá

gắn với xây dựng nông thôn mới, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội,

giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, tạo môi trƣờng văn hóa lành mạnh để phát triển

bền vững, bảo quản, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử văn hóa.

Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), phong trào

xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa, làng văn hóa luôn đƣợc các cấp

ủy, chính quyền quan tâm, tỷ lệ gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa, làng văn

hóa năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 1999, toàn huyện có 9.710 hộ gia đình

văn hóa, đến 2012 có 22.649 gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, đạt tỉ lệ

80%. Năm 1999, có 35 làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hoá, đến năm 2012 có

45 làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hoá, đạt tỉ lệ 44%, trong đó có 11 làng văn

hóa đƣợc công nhận làng văn hóa tiêu biểu giai đoạn 2010 - 2012. Năm 2001,

95

có 28 cơ quan, đơn vị đạt cơ quan văn hoá, đến năm 2012, có 92 cơ quan, đơn

vị đạt cơ quan văn hoá, đạt 84%. Đến nay, các thôn trong toàn huyện đã xây

dựng quy ƣớc, một số xã có nhiều làng, nhiều năm liên tục đƣợc công nhận

làng văn hóa nhƣ xã Trung Chính, Thị trấn Thứa, Trừng Xá, Phú Hòa. Việc

chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 20,

22 của HĐND tỉnh khóa 17 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới,

việc tang, lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực; hủ tục thách cƣới đƣợc xóa

bỏ, các đám cƣới nhìn chung tổ chức gọn trong ngày, không hút thuốc lá, việc

khóc thuê, mời khách ăn cơm trong đám tang giảm hẳn; một số xã trích ngân

sách địa phƣơng hỗ trợ thêm các gia đình hỏa táng; đến nay toàn huyện có

trên 19% đám tang tổ chức hỏa táng, tiêu biểu việc tổ chức hỏa táng nhƣ xã

Bình Định, Trung Kênh. Các lễ hội đƣợc các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng

chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức quy mô gon nhẹ, kết cấu hợp lý cả phần lễ và phần

hội gọn trong ngày. Công tác quản lý các hoạt động văn hóa, đấu tranh bài trừ

mê tính dị đoan, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội đƣợc chú trọng,

trong những năm qua đã phát hiện và xử lý hàng trăm vụ vi phạm văn hóa

phẩm đồi trụy, đấu tranh phá nhiều tụ điểm cờ bạc, số đề, mại dâm ở các xã

Lâm Thao, Phú Hòa, Tân Lãng, Thị trấn Thứa.

3. Về phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật:

Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển sự nghiệp văn học - nghệ

thuật, những năm qua trên lĩnh vực văn hoá, văn nghệ ở huyện từng bƣớc phát

triển, phong trào văn nghệ quần chúng phát triển ngày càng rộng, hầu hết các

cơ quan, các xã, thị trấn, thôn đều có phong trào văn nghệ. Hiện nay huyện đã

thành lập một chi hội văn hóa - nghệ thuật và một số câu lạc bộ thơ, văn nghệ,

câu lạc bộ hát quan họ…Từ năm 1999 đến năm 2010, Ban Thƣờng vụ Huyện

ủy chỉ đạo thống nhất lấy ngày 19 - 5 (ngày sinh nhật Bác) hàng năm tổ chức

liên hoan “Tiếng hát người Lương Tài ơn Bác” đƣợc tổ chức từ cơ sở đến

96

huyện, chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng lên. Tổ chức lần thứ nhất năm 2000,

có 32 đơn vị tham gia liên hoan tại huyện với 600 diễn viên và 155 tiết mục

đến năm 2010, có 100% các xã, thị trấn, cơ quan, trƣờng học tham gia liên

hoan với 62 đoàn trên 2170 diễn viên (diễn viên nhỏ tuổi nhất là 5 tuổi, diễn

viên cao tuổi nhất là 75 tuổi) và hơn 300 tiết mục trong đó có nhiều tiết mục

tự biên, tự diễn chất lƣợng, tạo sức lan tỏa lớn và góp phần thiết thực vào

cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Ngoài

ra, các cơ quan tổ chức hội thi với các hình thức sân khấu hóa nhƣ: tổ chức thi

tìm hiểu Pháp lệnh dân số, Luật Giao thông; Luật Phòng chống ma túy, Nhà

nông đua tài, các cuộc thi hát dân ca… thu hút đƣợc đông đảo các tầng lớp

nhân dân tham gia.

4. Về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc:

Ban Thƣờng vụ Huyện ủy thƣờng xuyên quan tâm đến công tác bảo tồn

và phát huy giá trị văn hóa trên địa bàn huyện. Đã chỉ đạo các cơ quan chức

năng, các địa phƣơng đơn vị thƣờng xuyên tôn tạo, bảo tồn và phát huy những

giá trị văn hóa của các di tích lịch sử đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận nhƣ Di

tích lịch sử Đền thờ Hàn Thuyên (thôn Lại Hạ, xã Lai Hạ). Chỉ đạo làm hồ sơ

đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin và Du lịch, UBND tỉnh Bắc Ninh cấp bằng

công nhận di tích lịch sử văn hóa cho 42 đình và 2 chùa (trong đó 12 di tích

cấp Quốc gia; 32 di tích cấp Tỉnh). Ngoài ra các giá trị văn hóa phi vật thể ở

địa phƣơng đƣợc chú trọng giữ gìn và phát huy nhƣ: các lễ hội dân gian, các

trò chơi dân gian nhƣ kéo co, đu, chọi gà, câu lạc bộ hát quan họ…

5. Về sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học, công nghệ:

Từ khi có Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) đến nay sự nghiệp phát

triển giáo dục - đào tạo và khoa học, công nghệ của huyện có những chuyển

biến tích cực góp phần quan trọng nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,

bồi dƣỡng nhân tài… trên địa bàn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự

97

nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo, hàng năm Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đều

nghe và cho ý kiến về công tác giáo dục - đào tạo. Đặc biệt trƣớc yêu cầu đổi

mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ bẩy BCH

Đảng bộ Huyện đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 17/10/2011 về

phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015. Trên cơ sở Nghị quyết

của BCH Đảng bộ huyện các cấp ủy, chính quyền đã quan tâm đầu tƣ cho sự

nghiệp giáo dục đào tạo; nhất là xây dựng cơ sở vật chất cho các trƣờng học.

Trên địa bàn huyện hiện có 53 trƣờng quốc lập, với 656/734 phòng học kiên

cố đạt tỷ lệ 90%, phát huy kết quả huyện đầu tiên trong cả nƣớc năm 2002,

100% trƣờng tiểu học đạt chuẩn mức độ I, năm 2012 toàn huyện có 37/53

trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trong đó 8 trƣờng đạt chuẩn mức độ 2 (mầm non

1, tiểu học 7), trong đó có 3 xã, Thị trấn Thứa, Tân Lãng, Trung kênh 100%

trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm

96,7% (số chƣa đạt chuẩn chủ yếu ở bậc mầm non), số giáo viên dạy giỏi cấp

huyện trở lên chiếm 33%. Năm 2012 huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung

học cơ sở, tỷ lệ học sinh giỏi đạt 22,5%, từ năm 2008 - 2012 có 850 học sinh

đạt giải cấp tỉnh, 15 học sinh đạt giải quốc gia, 03 học sinh đỗ thủ khoa và

1.953 học sinh đỗ đại học, ngành Giáo dục - đào tạo huyện nhiều năm trong

tốp đầu của tỉnh.

Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực kinh

tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), văn hóa - xã hội, quản lý Nhà nƣớc và

quản lý sản xuất kinh doanh đƣợc chú trọng. Hàng năm chỉ đạo Trung tâm

dạy nghề, Trạm khuyến nông, các đoàn thể tổ chức hàng trăm lớp tập huấn

chuyển giao KHKT cho hàng ngàn nông dân và hội viên các đoàn thể, góp

phần đƣa năng suất một số cây trồng, giá trị thu nhập trên diện tích chuyển

dịch nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng, mô hình sản xuất trang trại phát

triển, đến nay trên địa bàn huyện có trên 300 trang trại và hình thành trên 30

98

vùng sản xuất lúa có diện tích từ 5ha trở lên cho năng xuất và hiệu quả kinh tế

cao.

6. Phát triển và quản lí hệ thống thông tin đại chúng:

Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), so với thời

kỳ đầu khi có Nghị quyết hiện nay hệ thống thông tin đại chúng trên địa bàn

huyện có tiến bộ về nhiều mặt, cả về nội dung và hình thức, đội ngũ cán bộ

làm công tác thông tin, tuyên truyền, làm báo đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên

môn nghiệp vụ, có trình độ chính trị, nghiệp vụ vững vàng, đạo đức nghề

nghiệp trong sáng. Cơ sở vật chất hệ thống thông tin từ huyện đến xã từng

bƣớc hiện đại hóa, đến nay huyện đã có đài phát thanh FM mỗi ngày sản xuất

01 chƣơng trình (phát ngày 2 lần), 14/14 xã thị trấn đều có đài truyền thanh,

100% các thôn, xóm đều có hệ thống loa truyền thanh. Ngoài ra các chi bộ

Đảng, Đảng ủy - UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đều dặt mua báo nhân

dân, báo Bắc Ninh và một số tạp chí, báo chuyên ngành, 98% hộ gia đình đều

có ti vi, đài góp phần duy trì, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân

dân, đồng thời nắm bắt tình hình trong và ngoài nƣớc, của địa phƣơng và các

chủ trƣơng, chính sách mới của Đảng, Nhà nƣớc. Đấu tranh ngăn chặn kịp

thời các thông tin trái chiều của các thế lực thù địch và các phần tử bất mãn

củng cố niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc và chế độ XHCN, chấp hành nghiêm

các chủ trƣơng, chính sách, tích cực lao động sản xuất, công tác.

7. Về chính sách văn hóa với tôn giáo:

Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 tôn giáo chính là công giáo và phật

giáo đƣợc công nhận hoạt động với khoảng 18.000 tín đồ, phật tử (trong đó có

trên 6.000 giáo dân, trên 10.000 phật tử) chiếm khoảng 18% dân số. Toàn

huyện có 08 nhà thờ, 96 cơ sở thờ tự với đội ngũ chức sắc, chức việc là 76

ngƣời và 33 tăng ni. Thực hiện nhất quán quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và

Nhà nƣớc là tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngƣỡng của đồng bào các tôn

99

giáo. Thực hiện Nghị quyết của Trung ƣơng và Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn

giáo, hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở chú trọng công tác tuyên truyền,

phổ biến chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về tín

ngƣỡng, tôn giáo cho đồng bào có đạo. Chăm lo phát triển kinh tế - xã hội,

giúp đỡ đồng bào theo đạo xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, xây dựng

môi trƣờng văn hóa, nâng cao ý thức làm chủ; vận động đồng bào các tôn

giáo thực hiện sống “tốt đời, đẹp đạo”; tăng cƣờng sự đoàn kết giữa đồng bào

có đạo và không có đạo trên địa bàn. Qua đó đảm bảo cho các hoạt động tôn

giáo trên địa bàn diễn ra bình thƣờng, đúng tôn chỉ, mục đích và tuân thủ

pháp luật; giải quyết các nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các tôn giáo, hỗ

trợ và tạo điều kiện để tổ chức các ngày lễ trọng của các tôn giáo diễn ra tốt

đẹp. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tôn giáo phát huy ý tƣởng công

bằng, bác ái, vị tha và hoạt động hƣớng thiện, nhân đạo.

8. Về củng cố, xây dựng thiết chế văn hóa:

Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) Ban Thƣờng vụ Huyện

ủy luôn quan tâm chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền trong huyện đầu tƣ hàng

chục tỷ đồng để nâng cấp, xây mới các thiết chế văn hóa nhƣ: Nhà văn hóa

trung tâm huyện; Hồ văn hóa; Đài tƣởng niệm; Trung tâm VH-TT ngoài trời;

hệ thống điện chiếu sáng đô thị. Toàn huyện hiện có 46 sân bóng đá, 80 sân

chơi cầu lông, 1 sân tenis, 19 sân bóng chuyền. Có 13/14 điểm bƣu điện văn

hóa xã và 100% các thôn đều có Nhà văn hóa và tủ sách văn hóa, nhiều thôn

đã xây cổng làng gắn biển làng văn hóa. Những thiết chế văn hóa đã phục vụ

có hiệu quả các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao của cán bộ, đảng viên và

nhân dân trong huyện góp phần rèn luyện sức khỏe theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại,

nâng cao dân trí.

100

III. Kết quả thực hiện 4 nhóm giải pháp lớn:

1. Về giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với phong trào "Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".

Giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” và với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa ở khu dân cư” đây là giải pháp quan trọng nhất trong

những giải pháp lớn mà Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) đã xác định.

Chính vì vậy Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã tập trung chỉ đạo các cấp, các

ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện gắn với các

phong trào thi đua yêu nƣớc, xây dựng khu dân cƣ tiên tiến, làng văn hóa, cơ

quan, đơn vị văn hóa đƣợc chú trọng. Thông qua các phong trào: giúp nhau

phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, đền ơn đáp

nghĩa, toàn dân đoàn kết tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm;

cảm hóa, giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cƣ;

xây dựng khu dân cƣ, hộ gia đình không tội phạm và tệ nạn xã hội; phong trào

xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng cơ quan văn hóa trong các cấp Công

đoàn và trong công nhân, viên chức, lao động; phong trào "Thanh niên sống

đẹp, sống có ích"; phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”… qua các phong trào đã khơi dậy tinh thần

yêu nƣớc, truyền thống đoàn kết, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân trong cán

bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân. Hàng năm cán bộ và nhân dân trong

huyện đã ủng hộ quỹ ngày vì ngƣời nghèo trên 1 tỷ đồng, hỗ trợ xóa cơ bản

nhà tranh, tre, dột nát trên địa bàn huyện, góp phần tích cực phát huy nét đẹp

văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Xây dựng gia đình văn hóa là nền tảng trong phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ” đƣợc các cấp, các ngành, mặt trận và

101

các đoàn thể chăm lo. Hàng năm, nhân ngày Hội Đại đoàn kết toàn dân đã chỉ

đạo các thôn, các xã tổng kết đánh giá cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ” biểu dƣơng, khen thƣởng cho các tập

thể, các gia đình tiêu biểu và phát động đăng ký xây dựng gia đình văn hóa

năm tiếp theo. Các phong trào thi đua "hai tốt" trong Giáo dục - đào tạo, các

cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không 3 sạch” của Hội Liên hiệp Phụ nữ;

“Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” của MTTQ; phong trào “Gia đình

hiếu học”… ngày càng đƣợc đẩy mạnh, có nhiều chuyển biến tích cực.

2. Về triển khai thực hiện các văn bản pháp luật và các chính sách về

phát triển văn hóa

Trong 15 năm qua, Ban Thƣờng vụ Huyện ủy ban hành các Nghị quyết

và chỉ đạo UBND huyện ban hành và triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản

pháp luật, các chính sách về phát triển văn hóa của Trung ƣơng, Tỉnh nhƣ:

Chỉ thị 38 -CT/TW, ngày 12/8/1998 của Bộ Chính trị, Kết luận số 51 của Bộ

Chính trị; Hƣớng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ƣơng; Chƣơng trình thực

hiện của Tỉnh ủy và hƣớng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và kế hoạch,

chƣơng trình thực hiện của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy về việc tổ chức thực

hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5, khóa VIII. Chỉ đạo thƣờng xuyên củng cố,

kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa”, xây dựng Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo. Thực

hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới, đến nay 100% các thôn đã xây dựng quy ƣớc về thực hiện nếp sống văn

hóa, giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên, cảnh

quan sạch đẹp, đảm bảo các quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình

thực tế của địa phƣơng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

102

3. Về tăng cường nguồn lực, phương tiện cho hoạt động văn hóa:

Ban Thƣờng vụ Huyện ủy quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung

đầu tƣ và huy động các nguồn lực với số tiền hàng trăm tỷ đồng để xây dựng

các công trình, phƣơng tiện phục vụ hoạt động văn hóa nhƣ: Giao thông, thủy

lợi, trƣờng học, công trình điện, cấp nƣớc sinh hoạt, nhà văn hóa... Đến nay

toàn huyện đã đầu tƣ xây dựng trên 300km đƣờng bê tông nông thôn, 100%

trục đƣờng chính ở các xã, thôn đƣợc bê tông hóa; 100% thôn có điện sinh

hoạt và có đèn chiếu sáng công cộng; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về

y tế giai đoạn I; 1/14 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II, kế

hoạch đến 2020 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II;

100% xã, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng, có cán bộ phụ trách văn

hoá, xã hội.

Trung tâm Văn hóa - Thể thao từ huyện đến cơ sở ngày càng nâng cao

chất lƣợng hoạt động; công tác thông tin, cổ động trực quan đƣợc tăng cƣờng;

hệ thống panô, cụm panô tuyên truyền đƣợc xây dựng khá đều khắp, hầu hết

các xã, thị trấn và các thôn. Hệ thống panô đƣợc thay đổi nội dung kịp thời

phục vụ công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, cổ động xây dựng đời

sống văn hóa, tạo nên bộ mặt huyện ngày càng đẹp hơn.

4. Về nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa:

Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa, Ban Thƣờng

vụ Huyện ủy chỉ đạo các cấp ủy Đảng phải xây dựng văn hóa trƣớc hết từ

trong Đảng, trong bộ máy Nhà nƣớc, đúng nhƣ lời Bác Hồ đã dạy: “Đảng ta

là đạo đức, là văn minh”. Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

tổ chức đảng nâng cao chất lƣợng đảng viên, Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ tổ

chức sơ kết 3 năm thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lƣợng đảng viên", đồng thời ra

Thông báo nghị quyết về tiếp tục thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực lãnh

103

đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lƣợng đảng viên"

giai đoạn 2011 - 2015; nhằm giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống trong cán

bộ đảng viên, để mỗi cán bộ, đảng viên có lối sống lành mạnh, gƣơng mẫu về

mọi mặt. Ban Thƣờng vụ Huyện ủy luôn quan tâm đến công tác xây dựng các

tổ chức đảng trọng sạch vững mạnh, chính quyền các cấp vững mạnh, các cơ

quan, ban ngành, đoàn thể vững mạnh. Thƣờng xuyên chăm lo việc đào tao,

bồi dƣỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn cho đội

ngũ cán bộ, đảng viên. Thƣờng xuyên đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của

Đảng trong lĩnh vực văn hóa, vừa đảm bảo lĩnh vực văn hóa phát triển đúng

định hƣớng, vừa đảm bảo thực hiện quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng

tạo. Đồng thời phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng, các hội sáng tạo,

các tổ chức nghề nghiệp trong việc vận động các tổ chức chức quần chúng

trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của quê hƣơng,

đất nƣớc.

IV. Đánh giá chung

1. Ƣu điểm và nguyên nhân:

a. Ưu điểm:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị

quyết của Trung ƣơng và các văn bản liên quan, đã đƣợc các cấp ủy, chính

quyền triển khai, thực hiện nghiêm túc. Qua học tập, nâng cao đƣợc nhận thức

cho cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân về tầm quan trọng của văn hóa

trong sự nghiệp xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc trong thời kỳ mới.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể căn cứ vào tình

hình thực tiễn của địa phƣơng, đơn vị đã đề ra các giải pháp để thực hiện có

hiệu quả 10 nhiệm vụ cụ thể, các nhiệm vụ cấp bách và các nhóm giải pháp

trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII); đặc biệt là đối với sự nghiệp giáo

dục và đào tạo, xây dựng, phát động và thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn

104

kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa và

cơ quan, đơn vị văn hóa, khu dân cƣ tiên tiến từng bƣớc đi vào thực chất, hiệu

quả hơn.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền luôn quan tâm công tác bảo tồn, duy tu,

trùng tu, sửa chữa các di tích lịch sử văn hóa, gìn giữ và phát huy các lễ hội

truyền thống, quan tâm đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.

Việc thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành

mạnh đã có chuyển biến tích cực trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân

dân. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội, đấu

tranh phòng chống các tệ nạn xã hội đƣợc đa số nhân dân đồng tình và bƣớc

đầu có những chuyển biến tiến bộ.

Đội ngũ cán bộ làm công tác tƣ tƣởng - văn hóa của huyện ngày càng

đƣợc quan tâm xây dựng, có sự trƣởng thành, tích lũy đƣợc nhiều kinh

nghiệm để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ trong thời gian tới.

b. Nguyên nhân ưu điểm:

* Nguyên nhân khách quan:

Có đƣờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng, thời gian qua Đảng có nhiều

chủ trƣơng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; việc học tập và làm theo tấm gƣơng

đạo đức Hồ Chí Minh đã tác động tốt đến việc xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức,

lối sống, trong việc xây dựng đời sống văn hóa.

Có sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy Bắc Ninh và các Sở, ban ngành của

tỉnh. Tình hình an ninh chính trị của địa phƣơng ổn định, dân chủ ngày càng

đƣợc mở rộng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân có nhiều tiến bộ đã

tác động tốt đến tƣ tƣởng, tâm trạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát

huy truyền thống huyện anh hùng, với những nét đẹp văn hóa truyền thống

của của quê hƣơng nhƣ: tinh thần đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái, lá lành đùm

lá rách...

105

* Nguyên nhân chủ quan:

Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở đó có nhiều cố gắng

trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ƣơng,

nhất là đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu

dân cƣ” .

2. Khuyết điểm và nguyên nhân:

a. Khuyết điểm:

Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chƣa nhận thức sâu sắc về tầm quan

trọng đặc biệt của việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới, nên chƣa thật sự thƣờng xuyên

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Trong chỉ đạo chƣa thật sự bám vào Chƣơng trình

thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và Huyện ủy, công tác sơ kết, tổng kết việc

thực hiện Nghị quyết chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo.

Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội theo

tinh thần Chỉ thị 27-CT/TW và Kết luận số 51-KL/TW của Trung ƣơng còn

những mặt hạn chế, nhất là về việc cƣới, còn không ít cán bộ đảng viên thiếu

gƣơng mẫu trong tổ chức việc cƣới cho con, cháu, thực hiện chính sách

DSKHHGĐ gây dƣ luận xấu trong nhân dân.

Các phong trào thi đua yêu nƣớc và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” có mặt chƣa đi vào chiều sâu còn hình thức. Hệ thống

các thiết chế văn hóa cần thiết nói chung đã xuống cấp và sử dụng kém hiệu

quả. Việc bình xét gia đình văn hóa, thôn, cơ quan văn hóa nhiều nơi chƣa

chặt chẽ, một số trƣờng hợp đƣợc công nhận khu dân cƣ tiến tiến, làng văn

hóa, gia đình văn hóa không phát huy đƣợc hiệu quả.

Công tác quản lý văn hoá chƣa chặt chẽ, chƣa đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên và đồng bộ từ huyện đến cơ sở. Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa

106

chƣa đƣợc chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ

sở.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân còn biểu hiện suy thoái về tƣ

tƣởng, đạo đức, lối sống, cá biệt một bộ phận thanh thiếu niên phai nhạt lý

tƣởng, buông thả lối sống, chỉ muốn hƣởng thụ đòi quyền lợi không làm tròn

trách nhiệm của công dân, gây ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục của quê

hƣơng.

Công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội tuy có cố gắng

nhƣng chƣa kiên quyết, chƣa thƣờng xuyên, chƣa đồng đều nên có lúc, có nơi

các tệ nạn xã hội nhất là cờ bạc còn diễn biến phức tạp, tình hình ô nhiễm môi

trƣờng ở một số thôn, xóm chƣa đƣợc cải thiện.

b. Nguyên nhân khuyết điểm:

Ngoài các nguyên nhân khách quan có nguyên nhân chủ quan nhƣ:

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn hạn chế;

chƣa thật sự quan tâm đúng mức việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền văn hóa

Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; chƣa có những quy định cụ thể

hóa để thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết của Trung ƣơng đã đề ra, nhất

là trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, chƣa làm tốt công tác biểu dƣơng, phê

phán, xử lý những trƣờng hợp vi phạm.

Một bộ phận cán bộ đảng viên công chức chƣa thƣờng xuyên tu dƣỡng

đạo đức, lối sống, chƣa thực sự gƣơng mẫu, trình độ, năng lực còn hạn chế

chƣa đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn. Đội ngũ làm công tác văn hóa trên địa bàn chuyên môn còn bất cập, chất

lƣợng tham mƣu thấp.

V. Một số bài học kinh nghiệm.

1. Trƣớc hết cấp ủy, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể các cấp phải

nắm vững, quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn

107

hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để đề ra mục tiêu, phƣơng

hƣớng, biện pháp cụ thể phù hợp tình hình mới.

2. Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền phải bám

sát vào chƣơng trình, kế hoạch đã đề ra; thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát; sơ

kết, tổng kết rút kinh nghiệm để chỉ đạo tiếp theo. Làm tốt công tác khen

thƣởng, động viên kịp thời và thực chất các tập thể, cá nhân điển hình, tiên

tiến.

3. Phát động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu

nƣớc, không ngừng mở rộng dân chủ, thực hiện tốt phƣơng châm: “Dân biết,

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các phong trào phải thiết thực, đem lại lợi

ích cho quần chúng nhân dân.

4. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trƣớc hết là cán bộ lãnh đạo,

quản lí các cấp phải thật sự nêu gƣơng trong việc xây dựng và thực hiện đời

sống văn hóa (nhất là trong việc cƣới, việc tang, chúc thọ), làm tốt công tác

tuyên truyền nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong việc thực hiện nếp sống văn

hóa mới.

5. Gắn việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) với nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng TSVM, chính quyền, MTTQ và các

đoàn thể vững mạnh, đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự ATXH. Trong

giai đoạn hiện nay gắn với việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ

Chí Minh; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số

vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

C. PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC

HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƢƠNG 5, KHÓA VIII TRONG THỜI

GIAN TỚI.

108

I. Phƣơng hƣớng:

Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng 5

(khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa

IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII); các văn bản

của Tỉnh ủy, Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp

hành Trung ƣơng khóa VIII "Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc” gắn với thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ

Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức

Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết số 20 và 22 của HĐND 17 tỉnh

Bắc Ninh. Thật sự thấm nhuần quan điểm “Văn hóa là nền tảng tinh thần của

xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội”. Làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội,

vào từng ngƣời, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân

cƣ, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt góp phần xây dựng huyện Lƣơng Tài sớm trở

thành huyện giàu mạnh văn minh và phát triển bền vững..

II. Nhiệm vụ, giải pháp:

1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trên lĩnh vực văn hóa.

Xác định nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính

trị từ huyện đến cơ sở, trƣớc hết là của các cấp ủy Đảng, của mỗi đảng viên.

Đồng chí Bí thƣ cấp ủy, Thủ trƣởng cơ quan phải trực tiếp nắm và chỉ đạo

công tác văn hóa. Các nghị quyết, chƣơng trình công tác hàng tháng, hàng

quý và cả năm của từng cấp, từng ngành, đoàn thể phải có nội dung cụ thể về

nhiệm vụ văn hóa để định hƣớng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng

lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX đề ra.

109

2. Nâng cao tính chủ động và hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị

ở các cấp, các ngành trong toàn Đảng bộ huyện, giáo dục kiên định mục tiêu

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối đổi mới của Đảng; chú trọng giáo dục lòng

yêu nƣớc, đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân

trong cán bộ, đảng viên, công chức, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân.

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị về tiếp

tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, nhất

là khâu “làm theo”; Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay". Mỗi địa phƣơng, đơn vị rà soát và xây

dựng, điều chỉnh chuẩn mực đạo đức cho phù hợp với tình hình địa phƣơng,

đơn vị. Mỗi cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và đội ngũ công

chức, viên chức từ huyện đến cơ sở phải gƣơng mẫu về mọi mặt, thƣờng

xuyên tu dƣỡng rèn luyện về đạo đức, lối sống, thật sự là tấm gƣơng về đạo

đức để quần chúng noi theo. Kiên quyết đấu tranh, kiểm điểm xử lý nghiêm

đối với những cán bộ, công chức làm việc tắc trách, nhũng nhiễu, tiêu cực,

gây phiền hà nhằm trục lợi khi giải quyết công việc.

4. Các cấp ủy, chính quyền, các ngành tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục

chủ nghĩa yêu nƣớc; đƣa các phong trào thi đua yêu nƣớc, phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” gắn với phong trào xây dựng nông

thôn mới, tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, bài trừ các hủ tục

mê tín dị đoan đi vào chiều sâu, thực chất và có hiệu quả hơn, nâng cao hiệu

quả chính trị - kinh tế - xã hội của các phong trào này.

5. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở tiếp tục phát

động và đƣa các phong trào thi đua yêu nƣớc, các cuộc vận động của đoàn thể

110

mình có hiệu quả và đi vào chiều sâu, nhất là chú trọng chất lƣợng trong việc

bình xét gia đình văn hóa, khu dân cƣ tiến tiến, làng văn hóa và cơ quan, đơn

vị văn hóa hàng năm. Qua đó góp phần xây dựng môi trƣờng văn hóa lành

mạnh trong từng cơ quan, đơn vị.

6. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và hiệu quả điều hành của chính

quyền các cấp trong nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, xã hội trên địa

bàn. Triển khai thực hiện tốt, sáng tạo và phù hợp với đặc điểm của huyện về

các chủ trƣơng, chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc. Thực hiện tốt hơn

chức năng quản lí nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh, dịch vụ văn hóa. Có

quy định, chế tài xử lý chặt chẽ hơn về thực hiện nếp sống văn minh trong

việc cƣới, việc tang, lễ hội. Gắn phát triển sự nghiệp văn hóa với nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh trật tự và ATXH.

7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân xây

dựng nếp sống văn minh, đối với các xã, thị trấn triển khai thực hiện tốt

chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cƣ; thƣờng xuyên sửa đổi, bổ sung và tự giác thực hiện tốt quy ƣớc thôn. Mỗi

cán bộ, đảng viên, công chức trên cơ sở thực hiện tốt những biện pháp khắc

phục tồn tại khuyết điểm của bản thân sau khi kiểm điểm, tự phê bình và phê

bình theo Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) phải thật sự gƣơng mẫu thực

hiện tốt các nội dung trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa”.

8. Thƣờng xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 5, khóa VIII; Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung

ƣơng (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII).

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; kịp thời khen

thƣởng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân

111

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các gia đình văn hóa, làng văn hóa và

cơ quan văn hóa tiêu biểu.

9. Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban Chỉ đạo

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” từ huyện đến

cơ sở. Quan tâm bồi dƣỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo

đức cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nhất là ở cơ sở. Tăng cƣờng

đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện và kinh phí phục vụ

sự nghiệp văn hóa - thể thao

III. Một số đề xuất kiến nghị

1. Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thƣờng xuyên tổ chức sơ kết, tổng

kết thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), đồng thời tuyên

dƣơng, khen thƣởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực

hiện Nghị quyết.

2. Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch

tỉnh Bắc Ninh quan tâm đầu tƣ kinh phí để huyện xây dựng các thiết chế

văn hóa, các công trình văn hóa trên địa bàn huyện./.

- TT tỉnh uỷ,

T/M BAN THƢỜNG VỤ Nơi nhận:

- BTG Tỉnh uỷ,

PHÓ BÍ THƢ THƢỜNG TRỰC

- Các đ/c HUV,

Phạm Huy Hà

- Các TCCSĐ;

- Lƣu VPHU.

(đã ký)

112

Phụ lục 2

BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG VĂN HÓA

UBND HUYỆN LƢƠNG TÀI

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BCĐ PHONG TRÀO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc [[[[

“TDĐKXDĐSVH”

Lương Tài, ngày 12 tháng 3 năm 2015

Số: 80/BC-BCĐ

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa - Làng văn hóa

Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 2011 - 2015

Phƣơng hƣớng nhiệm vụ những năm tiếp theo

Thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) về việc xây dựng và phát triển

“nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và Kế hoạch số

10/KH-UBND ngày 19/8/2011 của UBND huyện Lƣơng Tài, kế hoạch thực

hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn

2011 - 2015. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo

của Huyện ủy - HĐND - UBND huyện. Đến nay Phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến

tích cực, thu đƣợc những kết quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, góp

phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã

hội của Huyện.

Phần thứ nhất

Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa - Làng văn hóa

Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 2011 - 2015

113

1. Công tác tham mƣu

- Tham mƣu cho UBND huyện ban hành Kế hoạch số 10/KH-UBND

ngày 19/8/2011, kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015.

- Tham mƣu cho UBND huyện ban hành Công văn số 256/CV-UBND

ngày 31/7/2012 về việc tăng cƣờng chỉ đạo thực hiện NQ số 20/2011/NQ-

HĐND 17, NQ số 22/2011/NQ-HĐND 17 của HĐND tỉnh về việc thực hiện

nếp sống văn minh và hỗ trợ tiền hỏa táng, điện táng.

- Tham mƣu cho UBND huyện ra Quyết định số 1891/QĐ-UBND ngày

07/10/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;

- Tham mƣu cho UBND huyện ban hành Công văn số 14/CV-UBND

ngày 14/01/2014 về việc tăng cƣờng chỉ đạo, quản lý các lễ hội trong dịp Tết

nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014; Công văn số 80/CV-UBND ngày

27/02/2015 về việc tăng cƣờng chỉ đạo, quản lý các lễ hội trong dịp Tết

nguyên đán Ất Mùi năm 2015.

- Tham mƣu cho UBND huyện tổ chức Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị

quyết 20, 22 của HĐND tỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc

cƣới, việc tang, lễ hội và hỗ trợ tiền hỏa táng, điện táng cho ngƣời chết trên

địa bàn tỉnh.

- Hàng năm tham mƣu cho UBND ra các Quyết định kiện toàn, bổ sung

thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH”.

2. Công tác chỉ đạo, triển khai và tuyên truyền thực hiện Phong trào

2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai

- Quán triệt, triển khai Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) về việc xây dựng và

phát triển “nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Nghị

114

quyết TW 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa con ngƣời Việt Nam

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc và các văn bản chỉ đạo của các

cấp, các ngành có liên quan đến Phong trào “TDĐKXDĐSVH”.

- Trong những năm qua BCĐ huyện đã ban hành 18 văn bản chỉ đạo,

hƣớng dẫn các xã, thị trấn thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH”, phối hợp

với các cơ quan thành viên trong BCĐ huyện xây dựng kế hoạch của từng

ngành. Hàng năm BCĐ đều tiến hành tổ chức hội nghị tổng kết phong trào

“TDĐKXDĐSVH” và triển khai phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm tiếp theo.

- BCĐ huyện đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy tham mƣu cho

Huyện ủy tổ chức tổng kết 15 năm thực hiện NQ TW 5 (khóa VIII) về xây

dựng “nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.

- BCĐ huyện đã chỉ đạo, hƣớng dẫn, đôn đốc các xã, thị trấn, các thôn

tiến hành chỉnh sửa, bổ sung quy ƣớc theo tinh thần NQ 20, 22 của HĐND

tỉnh và bổ sung phòng chống bạo lực gia đình vào trong quy ƣớc. Đến nay

100 % các bản quy ƣớc đã đƣợc UBND huyện phê duyệt và đƣa vào thực

hiện.

2.2. Công tác tuyên truyền

BCĐ Phong trào huyện đã xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nội

dung tuyên truyền chủ yếu là các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các

ngành có liên quan đến phong trào “TDĐKXDĐSVH” nhƣ: NQ TW 5 (khóa

VIII); Kết luận Hội nghị TW 10 (khóa IX); NQ số 03 của Tỉnh ủy; Chỉ thị số

36 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, tân gia mừng thọ; Chỉ thị 27/CT-

TW; NQ số 20 và 22 của HĐND tỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang và quy định tiền hỗ trợ hỏa táng, điện táng ngƣời

chết trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 56 và Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND

của UBND tỉnh về tiêu chuẩn công nhận GĐVH-LVH, cơ quan, đơn vị,

115

doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú

nhƣ phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh, viết tin bài, kẻ khẩu hiệu, panô,

áp phích, mở hội nghị, in sao gửi các văn bản…

Kết quả: Làm mới 227 panô, viết 45 tin bài gửi Đài Phát thanh huyện, in

hàng trăm lƣợt văn bản gửi BCĐ các xã, thị trấn và Ban Vận động thôn. BCĐ

các xã, thị trấn đã phát thanh đƣợc 3.360 buổi = 5.114 tin, bài; làm mới 360

panô, 2.295 lƣợt khẩu hiệu tƣờng, 246 băng vƣợt đƣờng. Ngoài ra còn tổ chức

tuyên truyền hàng trăm lƣợt thông qua các hội nghị.

3. Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Cơ quan, đơn

vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa

3.1. Về môi trường cảnh quan

- Thƣờng xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức của ngƣời dân về bảo vệ

môi trƣờng sinh thái, vận động nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống

thoát nƣớc, cải tạo các ao làng, trồng cây xanh. Các công trình công cộng nhƣ

Nhà văn hóa, khu thể thao, nghĩa trang đƣợc xây dựng từng bƣớc theo quy

hoạch. Việc cải táng ngƣời chết đảm bảo vệ sinh.

- Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nƣớc sạch, hố xí, nhà

tắm) đạt chuẩn bằng mức bình quân chung. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh

đảm bảo tiêu chuẩn về môi trƣờng, các làng đều có đội vệ sinh thƣờng xuyên

quét dọn, thu gom rác thải về nơi tập trung theo quy định.

3.2. Về hoạt động Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại”

Hƣởng ứng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ

vĩ đại” đến nay phong trào TDTT quần chúng đƣợc duy trì thƣờng xuyên và

có chiều hƣớng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, nhất là đối với ngƣời

cao tuổi, lực lƣợng vũ trang, thanh thiếu niên…, những môn thể thao đƣợc

116

nhiều ngƣời hƣởng ứng và ƣa thích nhƣ: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,

bóng bàn, cờ tƣớng, tâm năng dƣỡng sinh, đi bộ, võ thuật…

Hiện nay toàn huyện có 32 CLB TDTT là: CLB tennis, vật, bóng

chuyền, bóng đá, cầu lông, bóng bàn, cờ tƣớng, tâm năng dƣỡng sinh, võ

thuật…, số ngƣời thƣờng xuyên tham gia luyện tập TDTT chiếm 25,2 % so

với năm 2011 tăng 6,2%; có 15% số gia đình thƣờng xuyên luyện tập TDTT

so với năm 2011 tăng 3%. Trong đó có một số CLB hoạt động có nề nếp nhƣ:

tâm năng dƣỡng sinh, thái cực trƣờng sinh đạo, cờ tƣớng, xe đạp… và một gia

đình đã làm sân chơi thể thao tại nhà (sân cầu lông, bóng bàn, bể bơi). Trong

5 năm qua từ huyện đến cơ sở đã tổ chức hàng trăm giải thể thao chào mừng

kỷ niệm những ngày lễ, tết thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.

Bên cạnh đó còn tham gia các giải thể thao do tỉnh tổ chức đã đạt 94 huy

chƣơng (26 vàng, 27 bạc và 41 đồng).

Thực hiện chƣơng trình giáo dục thể chất trong nhà trƣờng, các trƣờng

THPT, THCS và tiểu học đều xây dựng kế hoạch hoạt động có nề nếp và thực

hiện chƣơng trình dạy và học do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành:

- Số trƣờng thực hiện nội dung giáo dục thể chất có nề nếp đạt 100%

(tăng so với năm 2011 là 3%).

- Số trƣờng thực hiện giáo dục thể chất ngoại khóa chiếm 100% (tăng so

với năm 2011 là 6%).

- Số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể chiếm 98% (tăng so với

năm 2011 là 8%).

- Cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân

thể 100%.

- Chỉ đạo và tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp huyện Lƣơng Tài

lần thứ VII. Thành lập các đội tuyển tham gia thi đấu tại Đại hội TDTT tỉnh

Bắc Ninh lần thứ VII năm 2013 - 2014.

117

3.3. Về xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở

Căn cứ vào các tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Làng văn hóa, tiêu chí

xây dựng nông thôn mới ngoài việc đảm bảo ổn định chính trị, phát triển kinh

tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng…, 5 năm các cấp ủy đảng,

chính quyền đã chú trọng và quan tâm đến việc quy hoạch đất, có đề án để

xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin, thể dục thể thao cơ sở nhƣ: công

trình phúc lợi, đƣờng, trƣờng, nhà văn hóa, sân thể thao, khu vui chơi giải

trí…

Toàn huyện hiện nay có 111 nhà văn hóa (trong đó huyện có 01, xã 14

chung với hội trƣờng, thôn 96), còn lại 6 thôn sinh hoạt tại đình, chùa; một số

thôn đã xây dựng đƣợc cổng làng nhƣ: Cáp Trại, Quan Kênh (xã Trung

Kênh); Đào Xuyên, Nghĩa La, Ấp Ngoài (xã Trung Chính); Ngọc Quan (xã

Lâm Thao); Ngọc Cục, Tử Nê (xã Tân Lãng). Có 01 thƣ viện huyện, 11 điểm

bƣu điện văn hóa xã, 14 tủ sách pháp luật, 68 tủ sách thôn, 116 trạm truyền

thanh (trong đó xã 14, thôn 102), 117 điểm vui chơi trẻ em (trong đó huyện

01, xã 14, thôn 102), 118 sân thể thao, nhà tập luyện đa năng (trong đó huyện

2, các ngành huyện 5, các trƣờng học 6, xã 2, 01 bể bơi, 01 phòng tập thể

hình). Có 21 CLB văn hóa văn nghệ và có 81 đội văn nghệ trong đó có 39 đội

tổ chức hoạt động thƣờng xuyên, hàng năm đều tổ chức các buổi văn nghệ

quần chúng biểu diễn phục vụ nhân dân. Các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở

đã từng bƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng và dần dần đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ

văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống góp phần giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức,

lối sống của con ngƣời.

3.4. Về xây dựng nếp sống văn minh theo Chỉ thị 27/CT-TW, Nghị quyết

số 20 và 22 của HĐND Tỉnh

Thực hiện nếp sống văn minh, trong việc cƣới, việc tang, lễ hội theo tinh

thần Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 20 và 22 của

118

HĐND tỉnh Bắc Ninh là tiêu chuẩn quan trọng trong việc bình xét các danh

hiệu thi đua của phong trào “TDĐKXDĐSVH”. Đây cũng là nội dung đƣợc

cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ

sở quan tâm chỉ đạo. Kết quả:

Việc cưới: Trong 5 năm qua đã có 4.326 đám cƣới, công dân đến tuổi

xây dựng gia đình đều chấp hành tốt Luật Hôn nhân và gia đình, đều đến

UBND xã, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chính quyền địa phƣơng thực

hiện đúng nghi thức kết hôn, các đám cƣới đều tổ chức đảm bảo đúng quy

định của pháp luật và quy ƣớc của địa phƣơng, tổ chức trang trọng, phù hợp

với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của gia đình, tạo không khí vui tƣơi, lành

mạnh, tiết kiệm. Không có đám cƣới thách cƣới bằng tiền mặt, không hút

thuốc lá, không ăn uống kéo dài, nhiều nơi cô dâu không mặc áo váy nhiều

tầng mà mặc áo dài truyền thống. Tiêu biểu trong việc thực hiện nếp sống văn

minh trong việc cƣới nhƣ: Phú Hòa, Trung Chính, Lai Hạ, Tân Lãng, Phú

Lƣơng.

Việc tang: Trong 5 năm có 2.045 đám tang (từ tháng 8/2011 đến hết năm

2014 trên địa bàn huyện có 285 đám hỏa táng, điện táng, chiếm 21,8%). Khi

gia đình có ngƣời thân qua đời đều đến UBND xã, thị trấn làm thủ tục khai tử

và báo với trƣởng thôn để làm thủ tục theo quy định, nhƣ thành lập ban tang

lễ, tổ chức lễ viếng, lễ truy điệu và đƣa tang. Lễ tang đƣợc tổ chức trang

trọng, không để ngƣời chết trong nhà quá 36 giờ, đảm bảo các quy định về vệ

sinh chôn cất. Các hủ tục lạc hậu trong đám tang đã cơ bản đƣợc xóa bỏ,

không phúng viếng bằng thức ăn chín, không hút thuốc lá, hạn chế câu đối,

đặc biệt có địa phƣơng không có câu đối. Nhạc hiếu không quá 22 giờ đêm và

trƣớc 5 giờ sáng, việc sinh hoạt ăn uống đã đƣợc giảm dần, không làm cỗ mời

khách trong ngày tang lễ, tuần tiết, một số đám thực hiện luân chuyển vòng

119

hoa. Tiêu biểu trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang nhƣ:

Thị Trấn Thứa, Bình Định, Trung Kênh, Mỹ Hƣơng, Phú Hòa.

Lễ hội: Cho đến nay trên địa bàn huyện Lƣơng Tài có tổng số 95 chùa

trong đó đƣợc xếp hạng DTLSVH là 2 (1 cấp Bộ, 1 cấp Tỉnh), 75 đình trong

đó có 49 DTLSVH đƣợc xếp hạng (10 cấp Bộ, 39 cấp Tỉnh). Hàng năm có

khoảng 65 lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức từ 1 đến 1,5 ngày theo đúng quy

định, không có lễ hội nào vi phạm. Tổ chức các ngày truyền thống và đón

nhận danh hiệu thi đua của các ngành, đơn vị đều thực hiện nghiêm túc theo

quy định. Tiêu biểu trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức lễ

hội nhƣ: Tân Lãng, Lâm Thao, Thị Trấn Thứa, Quảng Phú.

Tân gia: Nhiều gia đình không tổ chức tân gia, một số gia đình có tổ

chức nhƣng đều gọn nhẹ trong nội bộ gia đình.

Mừng thọ: Các cụ đến tuổi mừng thọ đều đƣợc chính quyền, Hội Ngƣời

cao tuổi, Ban Mặt trận thôn, con cháu tổ chức mừng thọ trong dịp tết Nguyên

đán trang trọng, tiết kiệm, coi đây là việc làm có ý nghĩa đối với ngƣời cao

tuổi để động viên khích lệ các cụ tích cực tham gia vào các phong trào của địa

phƣơng, góp phần giáo dục con cháu chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, giữ gìn thuần phong mỹ tục, phát huy

truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc với phƣơng châm “Sống khỏe, sống

vui, sống có nghĩa, sống có văn hóa, sống có ích cho gia đình và xã hội”.

3.5. Về hoạt động của một số ngành thành viên BCĐ

- Phòng Văn hóa và Thông tin: Là cơ quan thƣờng trực BCĐ làm công

tác thâm mƣu cho cấp ủy, chính quyền. Ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức

triển khai quán triệt, hƣớng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra việc tổ chức thực hiện

và tổng kết phong trào, cử cán bộ chuyên trách theo dõi, tổng hợp, đôn đốc

việc thực hiện các nội dung trong kế hoạch. Đồng thời soạn thảo văn bản, in

ấn tài liệu có liên quan đến phong trào gửi BCĐ các xã, thị trấn, BVĐ các

120

thôn. Hƣớng dẫn các xã, thị trấn và các thôn sửa đổi, bổ sung quy ƣớc theo

tinh thần NQ số 20 và 22 của HĐND tỉnh, bổ sung nội dung phòng, chống

bạo lực gia đình.

- Phòng Tư pháp: Chỉ đạo, hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung và thẩm định quy

ƣớc làng, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các văn bản của Trung

ƣơng, tỉnh, huyện về phong trào “TDĐKXDĐSVH”.

- Phòng Lao động, TB&XH: Phối hợp với các ngành thành viên BCĐ tổ

chức triển khai thực hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội trong phong trào

“TDĐKXDĐSVH”. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc chi trả kinh phí hỏa

táng, điện táng.

- Phòng Nội vụ: Phối hợp với cơ quan thƣờng trực BCĐ, Hội đồng thi

đua khen thƣởng huyện hƣớng dẫn công tác thi đua khen thƣởng trong phong

trào “TDĐKXDĐSVH”, công tác gia đình.

- Phòng Tài nguyên môi trường: Phối hợp với các ngành thành viên

BCĐ chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động giữ gìn vệ sinh môi

trƣờng trong phong trào “TDĐKXDĐSVH”. Chỉ đạo, hƣớng dẫn quy hoạch

các nghĩa trang nhân dân, khu thể thao và nhà văn hóa.

- Phòng Nông nghiệp & PTNT: Phối hợp với các ngành thành viên BCĐ

chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào

“TDĐKXDĐSVH” gắn với cuộc vận động “Cả nƣớc chung tay xây dựng

nông thôn mới”.

- Phòng GD&ĐT: Phối hợp với các ngành thành viên BCĐ chỉ đạo, tổ

chức thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” trong nhà trƣờng.

- UB.MTTQ huyện: Tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia

học tập nghiên cứu chính sách, pháp luật, nghị quyết của Đảng, tuyên truyền

về hoạt động xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cuộc vận động

“TDĐKXDĐSVH” ở khu dân cƣ. Đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, tạo

121

thêm việc làm góp phần xóa đói, giảm nghèo, vận động nhân dân giúp đỡ

ngƣời nghèo về vốn sản xuất, phát huy truyền thống uống nƣớc nhớ nguồn,

tƣơng thân tƣơng ái, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện. Xây dựng phong

trào “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”.

- Hội Nông dân huyện: Tổ chức tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của

các cấp ủy Đảng, các quy định của địa phƣơng. Phát động phong trào “Xây

dựng gia đình văn hóa”, nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, hỗ trợ

giúp đỡ nhau về cây, con giống, vật tƣ, phân bón trong sản xuất. Chỉ đạo

thành lập các câu lạc bộ “Gia đình nông dân văn hóa”.

- Hội Cựu chiến binh huyện: Làm tốt công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng

cho hội viên, phát huy truyền thống “Anh bộ đội cụ Hồ” giúp nhau phát triển

kinh tế, chấp hành và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng.

- Đoàn TNCSHCM huyện: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu xây dựng, tổ

chức Đoàn ngày càng lớn mạnh, thực hiện tốt phong trào “Xung kích phát

triển kinh tế - xã hội” và “Bốn đồng hành cùng thanh niên lập nghiệp”. Vận

động đoàn viên thanh niên thực hiện tốt Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ Chính trị

và NQ số 20, 22 của HĐND tỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh trong

việc cƣới, việc tang, lễ hội.

- Liên đoàn lao động huyện: Chỉ đạo công đoàn cơ sở thực hiện chức

năng chăm lo đời sống và đảm bảo việc làm cho công chức, viên chức và

ngƣời lao động, phát động phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp đạt chuẩn văn hóa, các phong trào thi đua do các cấp phát động.

- Hội Liên hiệp phụ nữ huyện: Làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai

các nội dung của phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Xây

dựng gia đình 5 không 3 sạch”, tập huấn chuyển dịch cơ cấu sản xuất chuyển

122

giao khoa học kỹ thuật, phòng chống BLGĐ, phòng chống các tệ nạn xã hội,

xây dựng gia đình văn hóa theo 4 tiêu chuẩn “ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh

phúc”. Cuộc vận động “TDĐKXDĐSVH” ở khu dân cƣ duy trì hoạt động của

các CLB nhƣ CLB “Phụ nữ không sinh con thứ 3”, “Phụ nữ với dân số”, CLB

“nữ thanh niên”, “phụ nữ cao tuổi”, “gia đình hạnh phúc”.

- Đài Phát thanh huyện: Phối hợp với cơ quan liên quan đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, tăng cƣờng thời lƣợng phát sóng, biểu dƣơng và nhân rộng

những cách làm mới, các điển hình tiên tiến về phong trào

“TDĐKXDĐSVH”, công tác gia đình.

- Hoạt động của BCĐ phong trào các xã, thị trấn và BVĐ các thôn:

Trong 5 năm thực hiện phong trào, BCĐ các xã, thị trấn đã tích cực chủ động

tham mƣu cho UBND các xã, thị trấn ban hành hàng trăm văn bản chỉ đạo

nhằm tiếp tục tăng cƣờng đẩy mạnh phong trào “TDĐKXDĐSVH” và cuộc

vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”. Kiện

toàn, bổ sung BCĐ xã, thị trấn và BVĐ thôn khi có sự thay đổi về nhân sự.

Tổ chức tuyên truyền các nội dung, văn bản của các cấp, các ngành có liên

quan đến phong trào “TDĐKXDĐSVH”. Tiến hành đăng ký, bình xét và đề

nghị công nhận các danh hiệu GĐVH, LVH, Cơ quan đạt chuẩn văn hóa theo

sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của BCĐ phong trào huyện.

3.6. Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa; Cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa

* Phong trào xây dựng Gia đình văn hóa:

Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng quan trọng trong quá trình hình

thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của con ngƣời, gia đình cũng là nơi

lƣu giữ và phát huy những giá trị văn hóa. Xây dựng Gia đình văn hóa với 3

tiêu chuẩn, 11 nội dung theo Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày

15/8/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

123

Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa giai đoạn 2011 - 2015:

Số GĐ đƣợc Số GĐ đăng Đạt tỷ lệ % so Đạt tỷ lệ % công nhận Năm ký GĐVH với đăng ký GĐVH

25.634 90% 23.078 90% 2011

25.650 91% 22.649 88,3% 2012

25.538 90,6% 22.653 86,5% 2013

25.549 92% 23.788 93% 2014

2015 25.727 93,5% 24.120 95,7% (ƣớc tính)

* Phong trào xây dựng Làng văn hóa:

Trong những năm qua BCĐ phong trào xác định nhiệm vụ trọng tâm là

nâng cao chất lƣợng xây dựng Làng văn hóa với 5 tiêu chuẩn, 24 nội dung

theo Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh Bắc

Ninh.

Kết quả xây dựng Làng văn hóa giai đoạn 2011 - 2015:

Số làng đƣợc công Đạt tỷ lệ % so với Năm Số làng đăng ký nhận LVH đăng ký

2011 99/102 53,5% 53

2012 100/102 45% 45

2013 102/102 39,2% 40

2014 98/102 76,5% 75

(ƣớc tính)

2015 102/102 75,4% 77

* Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn

hóa:

124

Căn cứ Thông tƣ số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/9/2014 của Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch, quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và

công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,

“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.

Kết quả xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa giai

đoạn 2011 - 2015:

Số Số đơn vị đƣợc công Đạt tỷ lệ % so với Năm đơn vị đăng ký nhận đạt chuẩn văn hóa đăng ký

2011 107/135 65 60,7%

2012 110/135 92 83,6%

2013 125/135 98 78,4%

2014 125/135 89 71,2%

(ƣớc tính)

2015 125/135 100 80%

4. Đánh giá chung

4.1. Ưu điểm:

Từ những kết quả đạt đƣợc trong 5 năm giai đoạn 2011 - 2105 có thể

khẳng định phong trào “TDĐKXDĐSVH” đã phát huy đƣợc những truyền

thống tốt đẹp của mỗi gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cƣ, đoàn kết hòa

thuận cùng nhau phấn đấu xây dựng và phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu

chính đáng, xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,49% (năm 2011 là

11,31%). Kết quả kiểm tra những làng đƣợc công nhận Làng văn hóa cho

thấy: số hộ nghèo giảm, số hộ giàu tăng, 100% số hộ có nhà mái ngói hoặc bê

tông kiên cố, có tivi, nhiều hộ gia đình có máy vi tính; có 3 công trình hợp vệ

sinh; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng; đoàn kết phát huy truyền

thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Tƣơng thân tƣơng ái”. Có nhiều hoạt động

125

đền ơn, đáp nghĩa và nhân đạo từ thiện, chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, dân

số gia đình và trẻ em, an ninh chính trị đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội

đƣợc đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện và

nâng cao, các công trình phúc lợi công cộng đƣợc xây dựng và bảo vệ, cảnh

quan môi trƣờng xanh, sạch, đẹp, các tệ nạn xã hội đƣợc ngăn chặn và đẩy lùi.

Tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, các hoạt động văn hóa, văn nghệ,

TDTT ở cơ sở đƣợc đẩy mạnh, các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể đƣợc

xây dựng củng cố kiện toàn, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp

lãnh đạo của Đảng, mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân đƣợc tăng cƣờng.

Công tác đăng ký, bình xét, đề nghị, công nhận danh hiệu văn hóa đƣợc BCĐ

các cấp thực hiện nghiêm túc, một số thôn giữ vững danh hiệu Làng văn hóa

nhiều năm liền nhƣ: Ấp Dừa, Lai Đông 1, Lai Đông 3 (Trung Chính); Phƣơng

Thanh, Phƣơng Xá, Văn Ngoài (Phú Hòa); Đăng Triều (Trừng Xá); Tân Dân,

Phƣợng Trì (Thị Trấn Thứa); Thanh Khê (Lai Hạ)… Nhiều hộ gia đình làm

kinh tế giỏi, giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa.

Đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đã hoàn thành

tốt nhiệm vụ, thực hiện nếp sống văn minh, môi trƣờng văn hóa công sở, môi

trƣờng văn hóa doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần

của ngƣời lao động. Sản xuất kinh doanh ổn định và từng bƣớc phát triển,

gƣơng mẫu chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nƣớc. Một số cơ quan, đơn vị giữ vững danh hiệu văn hóa nhiều

năm liền nhƣ: Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND - UBND, Phòng Nội

vụ, Phòng LĐ, TB&XH, Phòng VH&TT…

* Nguyên nhân của những kết quả trên:

- Phong trào “TDĐKXDĐSVH” phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng

của cán bộ và nhân dân, đƣợc hầu hết các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng

quán triệt và cụ thể hóa thành chƣơng trình kế hoạch, mục tiêu phấn đấu.

126

- Phong trào mang tính chất xã hội hóa rộng lớn và sâu sắc, đƣợc các

cấp, các ngành, các tổ chức xã hội tham gia phối hợp thực hiện dƣới sự lãnh

đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Trong đó có vai trò quan trọng của BCĐ

Phong trào “TDĐKXDĐSVH” mà nòng cốt là cơ quan thƣờng trực BCĐ

(Phòng VH&TT) đã tham mƣu, hƣớng dẫn tổ chức thực hiện. Đặc biệt có sự

tham gia hƣởng ứng của cán bộ công chức, viên chức, ngƣời lao động và của

toàn dân trong các cụm dân cƣ có vai trò quyết định đem lại hiệu quả của

phong trào.

4.2. Tồn tại, hạn chế:

- Công tác tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền của BCĐ còn hạn chế,

nhất là BCĐ các xã, thị trấn.

- Công tác tuyên truyền ở cơ sở thiếu cụ thể, chƣa thƣờng xuyên.

- Việc đăng ký, bình xét danh hiệu GĐVH - LVH; Cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa chƣa chặt chẽ.

- Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, tân

gia, mừng thọ ở một số địa phƣơng, một số gia đình trong đó có gia đình cán

bộ, đảng viên chấp hành chƣa nghiêm túc.

- Công tác vệ sinh môi trƣờng chƣa đảm bảo, nhất là khu vực chuyển

dịch chăn nuôi, thả cá và hệ thống thoát nƣớc trong làng.

* Một số nguyên nhân tồn tại và hạn chế:

- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chƣa nhận thức đầy đủ mục

đích, ý nghĩa của phong trào nên chƣa có sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tƣ thích

đáng, cho công tác xây dựng phong trào. Kinh phí đầu tƣ cho phong trào còn

hạn chế.

- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhất là các

ngành thành viên BCĐ từ huyện đến cơ sở thiếu chặt chẽ, ít kiểm tra, hƣớng

dẫn.

127

- Một số cán bộ đảng viên, quần chúng nhân dân chƣa nhận thức đầy đủ

về nội dung, tác dụng của phong trào.

- Công tác tổng kết thi đua khen thƣởng chƣa kịp thời nhất là ở cơ sở.

Phần thứ hai

Phƣơng hƣớng nhiệm vụ các năm tiếp theo

1. Mục tiêu:

- 100% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký đạt chuẩn văn hóa,

trong đó đƣợc công nhận 80% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn

hóa.

- Phấn đấu 100% số làng đăng ký đạt danh hiệu LVH, trong đó đƣợc

công nhận 75% số làng đạt danh hiệu LVH.

- 95% số hộ gia đình đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu GĐVH, đƣợc cộng

nhận 95% số hộ gia đình đạt GĐVH so với đăng ký.

- 26% số ngƣời thƣờng xuyên tham gia luyện tập TDTT.

- 16% số gia đình thƣờng xuyên tham gia luyện tập TDTT.

- 100% số trƣờng làm tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh.

- 100% số cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng vũ trang đạt chiến sĩ khỏe.

- 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.

2. Nhiệm vụ chủ yếu:

- Tiếp tục quán triệt Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát

triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết TW

9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa con ngƣời Việt Nam đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc; Chỉ thị số 27 của Bộ Chính trị; Nghị

quyết 03 của Tỉnh ủy; Chỉ thị số 36 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy; NQ số 20,

22 của HĐND tỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc

tang, lễ hội, tân gia, mừng thọ và đón nhận các danh hiệu thi đua.

128

- Đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng phong trào “TDĐKXDĐSVH” trọng

tâm là phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

- Đẩy mạnh và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và

Nhà nƣớc về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đẩy mạnh xã hội hóa công tác

giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, hƣớng việc triển khai thực hiện phong trào vào

việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của huyện.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân, cán

bộ công chức, viên chức, ngƣời lao động tích cực tham gia phong trào thực

hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, tân gia, mừng thọ,

phòng chống các tệ nạn xã hội, giảm nghèo, phát triển kinh tế.

- Bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác

phong trào, nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ công tác.

3. Giải pháp thực hiện:

- Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền

nhất là ở các xã, thị trấn. Vì đây là nơi trực tiếp thực hiện phong trào, nâng

cao nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của phong trào, phối hợp chặt chẽ giữa các

cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhất là các ngành thành viên trong BCĐ phong

trào, tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện phong trào.

- Tiếp tục quán triệt và tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ và nhân dân,

các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành có liên quan đến phong

trào “TDĐKXDĐSVH”. Đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng gia đình

văn hóa, làng văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội, tân gia, mừng

thọ.

- Thực hiện chính sách xã hội hóa các hoạt động xây dựng đời sống văn

hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

129

- Chỉ đạo các xã, thị trấn đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao

ở cơ sở.

- Gắn việc thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” với cuộc vận động

“Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” và chƣơng trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc và kiểm tra giám sát, kiện toàn

và nâng cao chất lƣợng hoạt động của BCĐ phong trào từ huyện đến cơ sở,

chủ động tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền xây dựng điển hình tiên tiến để

nhân ra diện rộng, biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời những cá nhân, tập thể có

nhiều thành tích đóng góp xây dựng phong trào.

4. Đề xuất - Kiến nghị:

* Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Bổ sung thẩm quyền, thời hạn: Chủ tịch UBND tỉnh công nhận lại sau

06 năm (06 năm liên tục đạt danh hiệu Làng văn hóa) kể từ ngày công nhận

lần trƣớc.

* Đối với BCĐ Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh Bắc Ninh:

- Quy định cụ thể hóa một số tiêu chí nhƣ: vi phạm chính sách dân số

(sinh con thứ 3 trở lên); vi phạm tệ nạn xã hội.

* Đối với UBND huyện:

- Dành một phần kinh phí để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất văn hóa cho

những thôn đƣợc công nhận danh hiệu Làng văn hóa 06 năm và 09 năm liên

Nơi nhận:

tục.

-TT HU, TT HĐND-UBND huyện (b/c)

- BCĐ Tỉnh (b/c);

- Thành viên BCĐ huyện - Lƣu: VP BCĐ.

BCĐ PHONG TRÀO “TDĐKXDĐSVH”

130

Phụ lục 3

TÀI LIỆU PHỎNG VẤN

1. Ông Nguyễn Văn Toàn – Phó Trƣởng Phòng Văn hóa – TT huyện

Lƣơng Tài.

“Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII về xây dựng

và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Phòng

Văn hóa huyện đã làm tốt công tác tham mƣu giúp Huyện ủy, UBND chỉ đạo

thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa, nhất là cuộc vận động toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, tạo những chuyển biến tích

cực về bộ mặt văn hóa của huyện”.

2. Ông Nguyễn Đình Bằng – Trƣởng Ban Văn hóa xã Phú Lƣơng.

“Trong những năm qua cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở địa

phƣơng đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt trên 80%,

làng văn hóa đạt 90%. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc

tang, lễ hội đƣợc thực hiện tốt, các đám cƣới tổ chức gọn nhẹ, văn minh, các

cặp đôi đều đi đăng ký trƣớc khi tổ chức, không có trƣờng hợp tảo hôn, trang

phục cô dâu, chú rể lịch sự, mang nét đẹp truyền thống; các đám tang thực

hiện tốt theo quy định, không có trƣờng hợp để quá 36 tiếng, không làm cơm

mời khách. Trong những năm tới xã tiếp tục phát huy những thành tựu tích

cực này, gắn với công tác tuyên truyền thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng

nông thôn mới”.

3. Anh Phạm Văn Phú – Phó Chánh Văn phòng Huyện ủy Lƣơng

Tài.

“Bản thân ý thức vai trò của ngƣời cán bộ, luôn gƣơng mẫu thực hiện

nếp sống văn minh trong giao tiếp thƣờng ngày, thực hiện gần gũi với nhân

dân, nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời tuyên truyền, vận

131

động gia đình và nhân dân ở nơi cƣ trú thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng, Nhà nƣớc, các quy ƣớc của địa phƣơng”.

4. Chị Nguyễn Thị Hằng – Chuyên viên Văn Phòng Huyện ủy Lƣơng

Tài.

“Bản thân tôi từng làm công tác văn hóa đƣợc trên 6 năm, tôi nhận thấy

việc chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của huyện trong những năm

qua rất nghiêm túc, đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân hƣởng ứng thực

hiện và đạt đƣợc những kết quả tích cực, bản thân tôi cũng ý thức đƣợc trách

nhiệm của mình là một đảng viên luôn tuyên truyền, vận động gia đình, bạn

bè thực hiện tốt cuộc vận động thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cƣ”.

5. Anh Phí Văn Dƣơng - Cán bộ Phòng Văn hóa - TT huyện Lƣơng

Tài

"Bản thân tôi đƣợc phân công phụ trách công tác văn hóa tại các xã Phú

Lƣơng, Lâm Thao, Bình Định và Quảng Phú, tôi nhận thấy việc chỉ đạo thực

hiện xây dựng đời sống văn hóa của huyện trong những năm qua rất nghiêm

túc, đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân hƣởng ứng thực hiện và làm theo,

tạo chuyển biến tích cực về mọi mặt của đời sống của nhân dân trong toàn

huyện. Bản thân tôi cũng ý thức đƣợc trách nhiệm của mình, luôn học tập

nâng cao trình độ về công tác chuyện môn, luôn phấn đấu hoàn thành tốt các

nhiệm vụ đƣợc giao. Đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, vận động gia

đình, bạn bè thực hiện tốt cuộc vận động thực hiện nếp sống văn hóa ở khu

dân cƣ”.

132