ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

PHẠM THỊ NGỌC

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾP CẬN PISA

TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHƢƠNG

HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60.14.01.11

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

PHẠM THỊ NGỌC

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾP CẬN PISA

TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHƢƠNG

HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ môn Hóa học

Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Nhiêu

Hà Nội – 2015

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Nhiêu – ngƣời thầy đã trực tiếp

hƣớng dẫn, động viên và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành luận văn.

Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý luận và Phƣơng pháp dạy

học môn Hóa học, trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng

dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban giám

hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng THPT Chu Văn An và THPT Nguyễn

Lƣơng Bằng đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là các thành viên trong gia đình đã

quan tâm, động viên và tạo điều kiên tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015

Học viên

Phạm Thị Ngọc

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CTCT: Công thức cấu tạo

CTPT: Công thức phân tử

OECD: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for

Economic Co-operation and Development)

Đối chứng ĐC:

Giáo viên GV:

Học sinh HS:

Programme for International Student Assessment PISA:

Phƣơng trình hóa học PTHH:

Trung học cơ sở THCS:

Trung học phổ thông THPT:

Thực nghiệm TN:

Thực nghiệm sƣ phạm TNSP:

Sách giáo khoa SGK:

SD: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4 5. Mẫu khảo sát. ....................................................................................................... 4

6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 4 7. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 4

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5

9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 6

10. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ

THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC

HÓA HỌC CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO 7 1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học .......................................................................... 7

1.1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới .......................................................... 7

1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Việt Nam ........................................................... 7

1.1.3. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở

Việt Nam ............................................................................................................................. 7

1.2. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT ...................... 9

1.2.1. Định nghĩa về năng lực ........................................................................................... 9

1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực ................................................................................. 10

1.2.3. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT ............................................ 11

1.3. Cơ sở lý luận về việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT..... 12

1.3.1. Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT ........................................................................................................................................... 12

1.3.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT .......... 13

1.4. Cơ sở lý luận về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT .......................................................................................................... 14 1.4.1. Ý nghĩa của việc xây dựng các bài tập hóa học mới ........................................... 14 1.4.2. Một số định hƣớng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới ............................ 14

1.5. Tìm hiểu về chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế PISA ............................ 15 1.5.1. Đặc điểm của PISA ...................................................................................... 15 1.5.2. Mục tiêu đánh giá .................................................................................................. 16

1.5.3. Nội dung đánh giá ................................................................................................. 19

1.5.4. Đối tƣợng đánh giá ................................................................................................ 19 1.5.5. Cách đánh giá trong bài tập PISA ........................................................................ 19

1.5.6. Những quốc gia đã tham gia PISA và kết quả đạt đƣợc .................................... 20

1.6. Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không

no lớp 11 nâng cao ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ........................ 22 1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................................... 22

1.6.2. Nội dung điều tra ................................................................................................... 22 1.6.3. Đối tƣợng điều tra .................................................................................................. 22

1.6.4. Phƣơng pháp điều tra............................................................................................. 23

1.6.5. Kết quả điều tra ...................................................................................................... 23

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ, LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHƢƠNG

HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NĂNG CAO ..................................... 27 2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học lớp 11 nâng cao ............................................ 27

2.1.1. Mục tiêu cơ bản của chƣơng Hiđrocacbon không no ......................................... 27

2.1.2. Cấu trúc nội dung chƣơng trình.................................................................... 28

2.1.3. Đặc điểm nội dung chƣơng trình .......................................................................... 28

2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học chƣơng Hiđrocacbon không

no lớp 11 nâng cao theo cách tiếp cận của PISA ................................................... 29

2.2.1. Cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập ..................................................................... 29

2.2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ........................... 30

2.3. Hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon

không no lớp 11 nâng cao ...................................................................................... 32

2.3.1. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề .......................................................... 32 2.3.2. Các năng lực hình thành trong chủ đề .................................................................. 34

2.3.3. Hệ thống bài tập ..................................................................................................... 34

2.4. Sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao ............................................. 73 2.4.1. Sử dụng khi dạy bài mới ....................................................................................... 74 2.4.2. Sử dụng khi luyện tập, ôn tập ............................................................................... 74

2.4.3. Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá ............................................................................. 75 2.4.4. Sử dụng khi tự học ở nhà ...................................................................................... 75

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 75

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 76 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................... 76 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 76

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm........................................................................... 76

3.2. Thời gian, đối tƣợng, cơ sở thực nghiệm ........................................................ 77

3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm ..................................................................... 77 3.3.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 77

3.3.2. Kiểm tra mẫu trƣớc khi thực nghiệm ................................................................... 77 3.3.3. Lựa chọn giáo viên dạy thực nghiệm ................................................................... 78

3.3.4. Thiết kế chƣơng trình thực nghiệm ...................................................................... 78

3.3.5. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................... 78

3.3.6. Thực hiện chƣơng trình thực nghiệm ................................................................... 79

3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm SPSS ....... 79

3.4.1. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm ..................................................................... 79

3.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................................ 79

3.4.3. Xử lí kết quả ........................................................................................................... 80

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm và hệ thống bài tập .......................... 86

3.5.1. Phân tích kết quả TNSP qua phiếu điều tra ý kiến của GV và HS ..................... 86

3.5.2. Phân tích kết quả TNSP theo các bảng và hình phân tích số liệu....................... 90

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Xếp hạng của các quốc gia và vùng kinh tế trong kì thi PISA năm 2012 . 21 Bảng 1.2. Mức độ hiểu biết và vận dụng PISA của giáo viên .................................. 24 Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA của giáo viên trong dạy học hóa học .............................................. 24 Bảng 2.1. Nội dung chƣơng trình chƣơng Hiđrocacbon không no Hóa học 11 nâng cao .. 28 Bảng 2.2. Phân phối chƣơng trình chƣơng Hiđrocacbon không no ......................... 28 Bảng 2.3. Mô tả mức độ đánh giá theo định hƣớng năng lực các nội dung

kiến thức của chƣơng Hiđrocacbon không no ....................................................... 32 Bảng 3.1. Thống kê số lớp và HS tham gia thực nghiệm đề tài .............................. 77 Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài thi học kì I, lớp 11 ......................................... 79 Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Chu Văn An ................ 80 Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng .. 80 Bảng 3.5. Tổng kết điểm kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Chu Văn An và THPT Nguyễn Lƣơng Bằng................................................................................... 80 Bảng 3.6. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 1 ................................................... 82 Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra số 1 ..... 83 Bảng 3.8. Tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 1 .......................................... 84 Bảng 3.9. Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 ............................................. 84 Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2 ............ 85 Bảng 3.11. Tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 2 ........................................ 86 Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả đánh giá ý kiến của học sinh sau thực nghiệm ......... 87 Bảng 3.13. Ttổng hợp kết quả đánh giá ý kiến của giáo viên sau thực nghiệm ....... 88

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tích lũy bài kiểm tra số 1 (sau thực nghiệm) ................. 83 Hình 3.2. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 ............................................ 84 Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tích lũy bài kiểm tra số 2 ............................................... 85 Hình 3.4. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 ............................................ 86

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang trên con đƣờng hội nhập toàn diện với thế giới, trong đó có

kinh tế và giáo dục. Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 đƣa nƣớc ta

cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp, từng bƣớc theo kịp và hội nhập với nền kinh tế

khu vực và trên thế giới. Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra chúng ta phải phát huy mọi

nguồn lực của đất nƣớc. Một trong những nguồn lực quan trọng và đóng vai trò

quyết định đến sự thành công của mục tiêu trên là nguồn lực con ngƣời. Việc đào

tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của thời đại là nhiệm vụ của ngành Giáo

dục - đào tạo nói riêng và toàn xã hội nói chung.

Năm 2012, lần đầu tiên Việt Nam tham gia vào cuộc khảo sát PISA - (viết tắt

của cụm từ tiếng Anh “Programme for International Student Assessment”, đƣợc

dịch là “Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế” do tổ chức Hợp tác và phát triển

kinh tế (“Organization for Economic Co-operation and Development”, thƣờng đƣợc

viết tắt là OECD) khởi xƣớng và triển khai) từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 4 năm

2012. Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất trên thế giới có tính chu

kì (3 năm 1 lần) để đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS ở độ tuổi 15 - độ tuổi kết

thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và

tính chu kỳ. Mục tiêu của chƣơng trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi kết

thúc phần giáo dục bắt buộc, HS đã đƣợc chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của

cuộc sống sau này ở mức độ nào. Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn đƣợc xác

định dựa trên các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống tƣơng lai, không dựa

vào nội dung các chƣơng trình giáo dục quốc gia. Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo

các chƣơng trình giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến

thức và kĩ năng trong lĩnh vực chuyên môn cơ bản, khả năng phân tích, lý giải và

truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, PISA đƣợc đánh giá là cuộc khảo sát tin cậy

về kiến thức và kĩ năng của HS.

1

Mặc dù, khảo sát PISA đánh giá HS ở độ tuổi 15 (15 tuổi 3 tháng đến 16 năm

2 tháng) - độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, ở

Việt Nam bậc học phổ thông kết thúc khi HS ở độ tuổi 18, việc sử dụng hệ thống

bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy học nói chung, dạy học hóa học ở bậc

THPT nói riêng là rất cần thiết. Với lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử

dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học chương hiđrocacbon

không no lớp 11 nâng cao”.

2. Lịch sử nghiên cứu

Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, giáo trình, tài liệu, bài

viết,.. liên quan đến việc việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học nhƣ:

- PGS.TS. Trần Trung Ninh, Ths.Huỳnh Thiên Lƣơng, Nguyễn Tuấn Anh.

18 chủ đề trọng tâm thường gặp và phương pháp giải đề thi đại học – cao đẳng

môn Hóa học. NXB Hà Nội, 2012.

- TS. Cao Cự Giác. Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy và

học hóa học. Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009.

- PGS.TS Nguyễn Xuân Trƣờng. Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học ở

trường phổ thông. Nxb ĐH Sƣ Phạm, 2009.

...

Và cũng đã có một số tài liệu nghiên cứu liên quan đến PISA nhƣ:

- Luận văn thạc sĩ: “Tiếp cận đánh giá PISA bằng phương pháp giải quyết

vấn đề qua dạy học các bài toán thực tiễn phần khối đa diện và khối tròn xoay (hình

học không gian lớp 12 – Ban cơ bản” của Tăng Hồng Dƣơng – lớp Cao học lý luận

và phƣơng pháp dạy học môn Toán K5 – Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

- Luận văn thạc sĩ: “Dạy học phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ

thông với các bài toán tiếp cận chương trình học sinh quốc tế (PISA)” của Nguyễn

Quốc Trịnh – lớp Cao học lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Toán K5 – Trƣờng

Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

2

- Luận văn thạc sĩ: “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận

của PISA trong dạy học hóa học vô cơ lớp 9”của Trần Thị Nguyệt Minh – lớp Cao

học lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Hóa K6 – Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

- “Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” (Mục đích, tiến trình thực

hiện, các kết quả chính) của Nguyễn Thị Phƣơng Hoa đăng trên Tạp chí Khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25/2000.

- “Góp phần tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của

Nguyễn Ngọc Sơn đăng trên Tập san Giáo dục - Đào tạo, số 3/2010.

- “Chương trình đánh giá HS quốc tế PISA” của Đỗ Tiến Đạt đăng trên Kỷ

yếu Hội thảo Quốc gia về giáo dục Toán học phổ thông năm 2011.

- Khai thác tiêu chuẩn của PISA nhằm rèn luyện khả năng toán học hóa

(“Rèn luyện HS trung học phổ thông khả năng toán học hóa theo tiêu chuẩn của

PISA”) của Nguyễn Sơn Hà đăng trên Tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Sƣ phạm

Hà Nội, số 4/2010.

- PISA Việt Nam, PISA và các dạng câu hỏi, Nxb Giáo dục.

Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng các bài

tập hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao theo cách tiếp cận PISA.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Việc sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy học hóa

học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao nhằm làm cho việc dạy học hóa

học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê học tập môn Hóa học,

từ đó nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa

học ở trƣờng THPT.

3

- Tìm hiểu về chƣơng trình đánh giá HS quốc tế (PISA) về mục đích, nội

dung, tác động của nó đến nền giáo dục của các nƣớc tham gia,...

- Tiến hành điều tra - quan sát, khảo sát, lấy ý kiến,.. của GV, HS về hệ thống

các bài tập hóa học đã và đang sử dụng ở một số trƣờng THPT thuộc 2 huyện Văn

Yên và Lục Yên của tỉnh Yên Bái.

- Thiết kế, lựa chọn hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy

học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no thuộc chƣơng trình lớp 11 nâng cao.

- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong

dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no chƣơng trình lớp 11 nâng cao.

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm sự đúng đắn của giả

thuyết khoa học và tính khả thi, hiệu quả của những cách sử dụng hệ thống bài tập

tiếp cận PISA đề xuất trong luận văn.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Nội dung: Giải quyết các nhiệm vụ đề ra trong phần nhiệm vụ nghiên cứu.

4.2. Thời gian: Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015.

5. Mẫu khảo sát: Học sinh khối 11 trƣờng THPT Chu Văn An và trƣờng THPT

Nguyễn Lƣơng Bằng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

6.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

6.2. Đối tượng nghiên cứu

- Quá trình sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học môn hóa học chƣơng

Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao đã và đang tiến hành ở trƣờng THPT.

- Thiết kế đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA

trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng hợp lý một hệ thống bài tập theo cách tiếp cận PISA trong dạy

học hóa học thì sẽ làm cho việc dạy học hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn,

4

phát triển hứng thú, say mê học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học

ở trƣờng THPT.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

8.1.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài

8.1.2. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng bài tập

trong dạy học hóa học ở trường THPT

8.1.3. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài tập mới

trong dạy học hóa học ở trường THPT

8.1.4. Nghiên cứu các tài liệu về chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA

8.1.5. Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 11 nâng cao

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử

dụng bài bập hóa học tại trƣờng THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.

8.2.2. Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan

niệm, thái độ,.. của họ về việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học ở trƣờng

THPT, cũng nhƣ những thuận lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.

8.2.3. Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập của GV và

HS trong quá trình dạy và học môn Hoá học lớp 11.

8.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia,

các giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng bài tập trong giảng dạy

hóa học trƣớc kia và hiện nay.

8.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành

thực nghiệm ở một số trƣờng THPT, để xem xét hiệu quả và tính khả thi của hệ

thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy học hóa học chƣơng

hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao đã đƣợc xây dựng.

5

8.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân

tích và xử lí các số liệu thu đƣợc qua điều tra và thực nghiệm.

9. Đóng góp mới của đề tài

9.1. Thiết kế, lựa chọn hệ thống bài tập theo cách tiếp cận PISA trong dạy học

hóa học chương Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

9.2. Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận PISA trong dạy

học hóa học chương Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc

trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài tập tiếp

cận PISA trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

Chƣơng 2. Thiết kế và đề xuất cách sử dụng hệ thống hệ thống bài tập tiếp

cận PISA trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

6

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG

BÀI TẬP THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC

CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO

1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học

1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới

Trên thế giới hiện nay, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đã và đang đƣợc

tiến hành theo hƣớng tích cực hóa quá trình dạy học; cá thể hóa việc dạy học; dạy

học lấy HS làm trung tâm và đặc biệt dạy học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời

học;... Đổi mới dạy học nhằm đạt đƣợc bốn trụ cột của giáo dục: học để biết (cốt lõi

là hiểu), học để làm (trên cơ sở hiểu), học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu

nhau) và học để làm ngƣời (trên cơ sở hiểu bản thân).

Việc đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, nó diễn ra ở tất cả

các quốc gia, các nền giáo dục khác nhau. Điều đó cho thấy vị trí hàng đầu của giáo

dục và yêu cầu bức thiết cần đổi mới giáo dục.

1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam

Trong những năm qua, Đảng và nhà nƣớc ta luôn xác định việc đổi mới căn

bản và toàn diện nền giáo dục là nhiệm vụ quan trọng, chỉ có nhƣ vậy mới có thể tạo

ra lớp ngƣời lao động mới năng động, sáng tạo. Việc đổi mới giáo dục trung học

phải dựa trên những định hƣớng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc

phát triển và đổi mới giáo dục trung học.

1.1.3. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam

Trong dự thảo đề án “Đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015” của

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh định hƣớng xây dựng chƣơng trình giáo dục

phổ thông theo định hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học.

1.1.3.1. Định hướng phát triển năng lực người học

Định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học là chƣơng trình dạy học định

hƣớng kết quả đầu ra đã trở thành xu hƣớng giáo dục quốc tế hiện nay. Giáo dục

định hƣớng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực ngƣời học.

7

Giáo dục định hƣớng năng lực nhằm đảm bảo chất lƣợng đầu ra của việc dạy

học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng

năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho

ngƣời học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Đây là

chƣơng trình giáo dục nhấn mạnh vai trò của ngƣời học với tƣ cách là chủ thể của

quá trình nhận thức.

1.1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của HS

Ngoài việc chú trọng tích cực hóa HS hoạt động trí tuệ, phƣơng pháp dạy học

theo quan điểm phát triển năng lực, còn chú ý đến việc rèn luyện năng lực giải

quyết vấn đề thực tiễn của ngƣời học. Phƣơng pháp này tăng cƣờng việc học theo

nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hƣớng cộng tác nên có ý nghĩa quan trọng

trong việc phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức, kĩ năng

riêng lẻ ở mỗi môn học cần tăng cƣờng các chủ đề học tập tích hợp nhằm phát triển

năng lực giải quyết vấn đề phức hợp.

Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các

môn học thuộc chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực, bao gồm:

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình thành và

phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông

tin,..), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng

pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Song việc sử dụng bất kì phƣơng pháp nào

cũng phải đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức

với sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV”.

- Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy

học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể mà có những hình

thức tổ chức thích hợp nhƣ cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp,..

Giáo viên cần chuẩn bị tốt về phƣơng pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo

yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao

hứng thú cho ngƣời học.

8

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy

định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm, nếu xét thấy cần thiết với nội

dung dạy học và phù hợp với đối tƣợng HS. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin

trong dạy học.

1.1.3.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh

Theo các tài liệu [1], [3], xu hƣớng đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá học

tập của HS tập trung vào các hƣớng sau:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học môn học, khóa học (đánh giá tổng

kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng hình thức đánh giá thƣờng

xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chƣơng nhằm mục đích phản hồi để

điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực

ngƣời học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,..

sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết các vấn đề thực tiễn, đặc biệt chú trọng

đánh giá các năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy sáng tạo.

- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần nhƣ độc lập với quá trình dạy học

sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ một phƣơng

pháp dạy học.

- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng

các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lƣờng của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ

phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải

kết quả đánh giá.

1.2. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT

1.2.1. Định nghĩa về năng lực

Thực tế có rất nhiều cách định nghĩa về năng lực, theo quan điểm của các

nhà tâm lí học: “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí cá nhân phù

hợp với các yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt

động đó đạt hiệu quả cao”.

9

Các năng lực hình thành trên cở sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân.

Năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà nó đƣợc phát

triển và bồi dƣỡng thông qua giáo dục.

Trong chƣơng trình dạy học định hƣớng phát triển năng lực, khái niệm năng

lực đƣợc sử dụng nhƣ sau:

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học đƣợc

mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;

- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản đƣợc liên kết với

nhau nhằm hình thành các năng lực;

- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn,...;

- Mục tiêu hình thành năng lực định hƣớng cho việc lựa chọn, đánh giá mức

độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học về mặt phƣơng

pháp;

- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình

huống: ví dụ nhƣ đọc một văn bản cụ thể, nắm vững và vận dụng đƣợc các phép

tính cơ bản;

- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng

chung cho công việc giáo dục và dạy học;

- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể đƣợc xác định trong các chuẩn

nhƣ đến một thời điểm nào đó HS phải đạt đƣợc những gì?

1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc

của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần

năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động đƣợc mô tả là sự

kết hợp của 4 năng lực thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp,

năng lực xã hội và năng lực cá thể.

- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện

các nhiệm vụ chuyên môn, cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một

10

cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận

qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm

lý vận động.

- Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với

những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các

nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung

và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả

năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận

qua việc học phƣơng pháp luận - giải quyết vấn đề.

- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong

những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội, cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác

nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua

việc học giao tiếp.

- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá

đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng

khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn

mực giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp

nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu

trách nhiệm.

1.2.3. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT

1.2.3.1. Năng lực chung của học sinh THPT

Theo Bộ Giáo dục và đào tạo [1], [3], học sinh THPT cần đƣợc phát triển

những năng lực chung sau:

- Năng lực tự học;

- Năng lực giải quyết vấn đề;

- Năng lực sáng tạo;

- Năng lực tự quản lý;

- Năng lực giao tiếp;

11

- Năng lực hợp tác;

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

- Năng lực tính toán.

1.2.3.2. Năng lực đặc thù môn Hóa học của học sinh THPT

Học sinh THPT cần đƣợc phát triển những năng lực đặc thù của môn Hóa

học nhƣ:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học;

- Năng lực thực hành hóa học;

- Năng lực tính toán;

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học;

- Năng lực vận dụng các kiến thức hóa học vào đời sống.

1.3. Cơ sở lý luận về việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT

1.3.1. Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT

Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một

biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy học, đặc biệt là đối với bộ

môn Hóa học.

Bài tập hóa học có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt.

1.3.1.1. Ý nghĩa trí dục

- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng

kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng đƣợc các kiến

thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm đƣợc kiến thức một cách sâu sắc.

- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, HS sẽ

thấy buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy HS chỉ thích

giải bài tập trong giờ ôn tập.

12

- Rèn luyện các kĩ năng hóa học nhƣ cân bằng phƣơng trình hóa học, tính

toán theo công thức hoá học và phƣơng trình hóa học,... Nếu là bài tập thực nghiệm

sẽ rèn các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.

- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động,

sản xuất và bảo vệ môi trƣờng.

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tƣ duy.

1.3.1.2. Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở HS các năng lực tƣ duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,

thông minh và sáng tạo.

1.3.1.3. Ý nghĩa giáo dục

Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học

hoá học. Bài thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có

tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).

1.3.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT

Bài tập hóa học dùng trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT thƣờng đƣợc

phân chia thành nhiều dạng bài tập nhƣng trong thực tế dạy học có hai cách phân

loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là:

1) Dựa vào nội dung của bài tập hóa học:

- Bài tập định lƣợng;

- Bài tập lý thuyết;

- Bài tập thực nghiệm;

- Bài tập tổng hợp.

2) Dựa vào kiểu hay dạng bài tập:

- Bài tập xác định CTPT của hợp chất;

- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp;

- Bài tập nhận biết các chất;

13

- Bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp;

- Bài tập điều chế các chất;

- Bài tập bằng hình vẽ;...

Bên cạnh cách phân loại chính nhƣ trên, bài tập hóa học còn đƣợc phân chia

dựa vào nhiều yếu tố khác nhƣ: dựa vào khối lƣợng kiến thức (đơn giản và phức

tạp), dựa vào cách thức kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận), dựa vào phƣơng pháp

giải, dựa vào mục đích sử dụng, dựa theo các bƣớc của quá trình dạy học,...

1.4. Cơ sở lý luận về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học hóa học

ở trƣờng THPT

1.4.1. Ý nghĩa của việc xây dựng các bài tập hóa học mới

Các bài tập hóa học trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay còn nặng về kiến

thức hàn lâm cũng nhƣ kiến thức toán học, ít những kiến thức thực tế. Hệ thống bài

tập chƣa chú trọng đến khả năng tƣ duy sáng tạo, lập kế hoạch giải quyết vấn đề

trong học tập hóa học và thực tiễn cuộc sống. Đồng thời các bài tập hóa học hiện

nay mới chỉ coi trọng năng lực giải bài tập, chƣa chú trọng phát triển năng lực tƣ

duy hóa học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS.

1.4.2. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới

Dạy học định hƣớng năng lực đòi hỏi phải có sự thay đổi mục tiêu, nội dung,

phƣơng pháp dạy học và đánh giá, do đó, cần có sự thay đổi quan niệm và cách xây

dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập. Hệ thống bài tập cần đƣợc xây dựng

theo định hƣớng năng lực. Cụ thể:

- Trọng tâm của bài tập không những là các thành phần tri thức hay kĩ năng

riêng lẻ còn là sự vận dụng có phối hợp các kiến thức riêng khác nhau trên cơ sở

một vấn đề mới với ngƣời học.

- Nội dung học tập luôn gắn liền với các tình huống, bối cảnh thực tiễn. Bài

tập không định hƣớng theo kiến thức hàn lâm trừu tƣợng mà theo các nội dung hóa

học thiết thực. Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng nề về tính

toán mà chú ý vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tƣ duy hóa học và

14

hành động cho HS. Bài tập hóa học định lƣợng đƣợc xây dựng trên quan điểm

không phức tạp hóa bởi các thuật toán.

- Đa dạng hóa các hình thức câu hỏi, bài tập nhƣ: sử dụng bảng biểu, sơ đồ,

văn bản, hình ảnh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi mở,... Bài tập cũng có

thể đƣợc đƣa ra dƣới dạng một nhiệm vụ, một đề nghị.

Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập, bài thi và kiểm tra.

Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít đƣợc quan tâm. Việc sử dụng các bài tập

dƣới dạng câu hỏi mở, đặc biệt là các bài tập mở gắn với thực tiễn có ý nghĩa rất lớn

đối với việc phát triển năng lực HS. Dạy học và kiểm tra đánh giá trong giai đoạn

mới, GV cần kết hợp một cách hợp lý các loại bài tập đảm bảo giúp HS nắm vững

kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các tình huống phức hợp gắn

với thực tiễn.

1.5. Tìm hiểu về chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế PISA

Phần này đƣợc trình bày dựa theo [9], [10].

1.5.1. Đặc điểm của PISA

Quy mô của PISA có tính toàn cầu. Ngoài các nƣớc thuộc khối OECD, còn

có nhiều quốc gia là các đối tác của các nƣớc thuộc khối OECD tham gia, trong đó

Việt Nam tham gia vào PISA năm 2012 (trong 3 ngày 12, 13 và 14 tháng 4 năm

2012, tại 162 trƣờng thuộc 59 tỉnh, thành phố với khoảng 5.100 HS ở tuổi 15).

- PISA đƣợc thực hiện đều đặn theo chu kỳ ba năm một lần nhằm tạo điều

kiện cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục với việc phấn đấu

đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục cơ bản. Cứ sau một năm kể từ ngày điều tra, vào lúc

10 giờ sáng – giờ Pari, ngày 04 tháng 12, kết quả điều tra sẽ đƣợc công bố trên toàn

thế giới.

- Cho đến nay, PISA là tổ chức giáo dục duy nhất đánh giá về năng lực phổ

thông của HS ở độ tuổi 15 ở hầu hết các quốc gia. PISA là một trong những nỗ lực

đầu tiên trong việc xây dựng một hệ thống đánh giá mang triết lý giáo dục, đƣờng

hƣớng và phƣơng pháp giảng dạy đáp ứng nhu cầu của thời đại.

15

- PISA thu nhập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so sánh

đƣợc trên bình diện quốc tế cũng nhƣ xu hƣớng của dữ liệu quốc gia về năng lực

đọc hiểu, năng lực Toán học và khoa học của HS độ tuổi 15. Từ đó giúp chính phủ

các nƣớc tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ

thông.

- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:

+ Chính sách công: “Nhà trƣờng đã chuẩn bị đầy đủ cho những ngƣời trẻ

tuổi trƣớc những thách thức của cuộc sống trƣởng thành chƣa?”, “Phải chăng một số

loại hình học tập, giảng dạy của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác”,...

+ Hiểu biết phổ thông: Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chƣơng trình

giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến thức và kĩ năng

trong các lĩnh vực chuyên môn và khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách

có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.

+ Học suốt đời: Học sinh không thể học tất cả mọi thứ cần thiết trong nhà

trƣờng. Để trở thành những ngƣời học suốt đời có hiệu quả, HS không những phải

có kiến thức và kĩ năng về học hiểu, toán và khoa học mà còn đòi hỏi HS cả về động

cơ, niềm tin về bản thân cũng nhƣ các chiến lƣợc học tập.

Bài tập của PISA: Các câu hỏi của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình

huống của đời sống thực. Không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thƣờng ngày của các

em trong nhà trƣờng. Nhiều tình huống đƣợc lựa chọn không chỉ yêu cầu HS thực

hiện các thao tác về tƣ duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội (nhƣ sự nóng

lên của trái đất, phân biệt giàu nghèo,..). Dạng thức của câu hỏi phong phú, ngoài

các câu hỏi lựa chọn đáp án còn yêu cầu HS đƣợc tự xây dựng nên đáp án của mình.

Chất liệu để xây dựng các câu hỏi này cũng đa dạng, ví dụ: bài tập đọc hiểu của

PISA có thể xây dựng trên bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo,…

1.5.2. Mục tiêu đánh giá

PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính:

- Năng lực toán học phổ thông (Mathematical literacy);

- Năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading literacy);

16

- Năng lực khoa học phổ thông (Science literacy).

Đó là những kiến thức và kĩ năng tối thiểu cần thiết cho một HS bƣớc vào

cuộc sống trƣởng thành. Đồng thời đó cũng là những kĩ năng và kiến thức nền tảng

không thể thiếu cho quá trình học tập suốt đời của mỗi ngƣời.

1.5.2.1. Năng lực toán học phổ thông

Năng lực toán học phổ thông là năng lực của một cá nhân để nhận biết và

hiểu về vai trò của toán học trong thế giới. Biết dựa vào toán học để đƣa ra những

suy đoán có nền tảng vững chắc, vừa đáp ứng đƣợc các nhu cầu của đời sống, vừa

nhƣ một công dân biết suy luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính là

năng lực phân tích, lập luận và truyền đạt ý tƣởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu

quả thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình

huống và hoàn cảnh khác nhau.

Các câu hỏi được phân thành 3 nhóm/cấp độ:

- Nhóm 1: Tái hiện (lặp lại);

- Nhóm 2: Kết nối và tích hợp;

- Nhóm 3: Tƣ duy toán học - khái quát hóa và nắm đƣợc những tri thức toán

học ẩn dấu bên trong các tình huống và sự kiện.

1.5.2.2. Năng lực đọc hiểu phổ thông

Năng lực đọc hiểu phổ thông là năng lực hiểu, sử dụng và phản hồi lại ý kiến

của một cá nhân sau khi đọc một văn bản. Khái niệm đọc và đặc biệt là học suốt đời

đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu về việc biết đọc. Biết đọc không chỉ còn là yêu cầu

của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trƣờng phổ thông, mà còn trở thành một nhân tố

quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức cá nhân, kĩ năng và chiến

lƣợc của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các tình huống khác

nhau cũng nhƣ trong mối quan hệ với ngƣời xung quanh.

Các câu hỏi được đánh giá ở 3 nhóm/cấp độ:

- Thu thập thông tin;

- Phân tích, lí giải văn bản;

17

- Phản hồi và đánh giá.

1.5.2.3. Năng lực khoa học phổ thông

Năng lực khoa học phổ thông là năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến

thức khoa học để xác định các câu hỏi, rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và

đƣa ra quyết định về thế giới tự nhiên thông qua hoạt động của con ngƣời thực hiện

việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là:

- Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm

lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tƣợng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở

chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học;

- Hiểu những đặc tính của khoa học nhƣ một dạng tri thức của loài ngƣời và

một hoạt động tìm tòi khám phá của con ngƣời;

- Nhận thức đƣợc vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành

môi trƣờng văn hóa, tinh thần, vật chất;

- Sẵn sàng tham gia nhƣ một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học

vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học.

Các câu hỏi được phân thành 3 nhóm/cấp độ:

- Nhận biết các vấn đề khoa học: Học sinh nhận biết các vấn đề mà có thể

đƣợc khám phá một cách khoa học, nhận ra nét đặc trƣng chủ yếu của việc nghiên

cứu khoa học;

- Giải thích hiện tƣợng một cách khoa học: Học sinh có thể áp dụng kiến

thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tƣợng một cách khoa

học và dự đoán sự thay đổi;

- Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận.

Kĩ năng giải quyết vấn đề: đƣợc thiết kế thành một đề riêng.

Mỗi kì đánh giá sẽ có một lĩnh vực kiến thức đƣợc lựa chọn để đánh giá sâu

hơn, đến năm 2015 thì nội dung đánh giá trọng tâm của PISA là lĩnh vực khoa học.

18

1.5.3. Nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn đƣợc xác định dựa trên các kiến thức,

kĩ năng cần thiết cho cuộc sống tƣơng lai, không dựa vào nội dung các chƣơng trình

giáo dục quốc gia. Đây chính là điều mà PISA gọi là “năng lực phổ thông” (về làm

toán, về khoa học, về đọc hiểu) – những năng lực cần thiết chuẩn bị cho cuộc sống

của xã hội hiện đại.

1.5.4. Đối tượng đánh giá

Học sinh trong độ tuổi 15 (đƣợc tính chính xác là từ 15 tuổi 3 tháng đến 16

tuổi 2 tháng) đang theo học ở chƣơng trình phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên.

1.5.5. Cách đánh giá trong bài tập PISA

1.5.5.1. Các kiểu câu hỏi được sử dụng

Các câu hỏi của PISA đều là các câu hỏi dựa trên tình huống của đời sống

thực và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thƣờng ngày của HS trong nhà trƣờng, có

nhiều tình huống đƣợc lựa chọn không chỉ để HS thực hiện thao tác tƣ duy, mà còn

để HS ý thức về các vấn đề xã hội (nhƣ sự nóng lên của Trái đất, phân biệt giàu

nghèo,..). Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa

chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng lên đáp án của mình. Chất liệu để xây

dựng các câu hỏi PISA rất đa dạng, không chỉ dùng nét chữ, con số mà còn dùng cả

hình vẽ, bảng biểu, đồ thị,...

Các kiểu câu hỏi PISA đƣợc sử dụng:

- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice);

- Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp (Yes - No, True - False);

- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question);

- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài, khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho

điểm (Open - constructed response question);

- Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời, dựa trên những trả lời có sẵn (Close -

constructed response question).

19

1.5.5.2. Các mức trả lời

Các mức độ trả lời của HS đƣợc mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau, có

thể là bộ mã có 1 chữ số nhƣ bộ mã (0; 1; 9) hoặc bộ mã (0; 1; 2; 9), có thể là bộ mã

có 2 chữ số nhƣ (00; 11; 99).

Đối với bộ mã (0; 1; 9):

- Mức tối đa - Mã 1: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập;

- Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9:

+ Mã 0: Học sinh trả lời nhƣng trả lời sai;

+ Mã 9: Học sinh không có bất cứ dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động

nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.

Đối với bộ mã (0; 1; 2; 9):

- Mức tối đa - Mã 2: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập;

- Mức chƣa tối đa - Mã 1: Học sinh trả lời chƣa đầy đủ yêu cầu của bài tập;

- Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9:

+ Mã 0: Học sinh có trả lời nhƣng trả lời sai;

+ Mã 9: Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để

giải quyết yêu cầu của bài tập.

1.5.6. Những quốc gia đã tham gia PISA và kết quả đạt được

Năm 2012 đã có 65 quốc gia và vùng kinh tế với khoảng 510.000 HS ở độ

tuổi 15 tham gia. Khảo sát ở thời điểm năm 2012 nhƣng đƣợc công bố chính thức

vào ngày 3/12/2013. Kết quả đạt đƣợc của các quốc gia và vùng kinh tế đƣợc thống

kê trong bảng sau:

20

Bảng 1.1. Xếp hạng của các quốc gia và vùng kinh tế trong kì thi PISA năm 2012

Kết quả PISA của Việt Nam năm 2012

Lĩnh vực Toán học là lĩnh vực trọng tâm của kì thi PISA 2012. Việt Nam

đứng thứ 17/65. Điểm trung bình Mean Score là 494 thì Việt Nam đạt 511. Nhƣ

vậy, năng lực Toán học của HS Việt Nam ở top cao hơn chuẩn năng lực của OECD.

Điểm của Việt Nam cao hơn nhiều nƣớc phát triển của OECD nhƣ: Áo, Đan Mạch,

Pháp, Anh, Mỹ,... Tỷ lệ nhóm HS có năng lực cao nhất (level 5, 6) của Việt Nam

đạt 13,3%. Tỷ lệ nhóm HS có năng lực thấp (dƣới mức 2) của Việt Nam là 14,2%.

Kết quả HS nam của Việt Nam lĩnh vực Toán học đạt 517/499 điểm. Kết quả HS nữ

của Việt Nam lĩnh vực Toán học đạt 507/489 điểm trung bình của OECD.

21

1.6. Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học hóa học chƣơng Hiđrocacbon

không no lớp 11 nâng cao ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Để có cái nhìn khách quan cũng nhƣ đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng bài

tập hóa học nhằm nâng cao hứng thú học tập và phát triển năng lực HS theo hƣớng

tiếp cận PISA ở trƣờng THPT, chúng tôi tiến hành điều tra lấy thông tin từ các GV

THPT trên địa bàn 2 huyện (huyện Văn Yên, huyện Lục Yên) của tỉnh Yên Bái gồm:

THPT Chu Văn An, THPT Trần Phú, THPT Nguyễn Lƣơng Bằng (huyện Văn Yên),

THPT Mai Sơn, THPT Hoàng Văn Thụ, THPT Hồng Quang (huyện Lục Yên).

1.6.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học

theo tiếp cận PISA trong dạy học ở trƣờng THPT hiện nay trên địa bàn huyện Văn

Yên. Coi đó là căn cứ để xác định phƣơng hƣớng trong nhiệm vụ phát triển tiếp

theo của đề tài.

Thu thập ý kiến, quan điểm và thái độ làm việc của GV về việc sử dụng câu

hỏi và bài tập hóa học tiếp cận PISA trong dạy học môn Hóa học lớp 11 hiện nay.

Từ đó đƣa ra giải pháp giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học

bộ môn hóa học.

1.6.2. Nội dung điều tra

- Điều tra về thực trạng sử dụng bài tập hóa học theo tiếp cận PISA nhằm

phát triển năng lực và tăng hứng thú học tập ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay.

- Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí về năng lực của các em HS khi sử

dụng bài tập hóa học hiện nay ở trƣờng trung học phổ thông.

1.6.3. Đối tượng điều tra

- Các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học ở một số trƣờng THPT thuộc

huyện Văn Yên và huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái.

- Các HS tham gia các lớp thực nghiệm của đề tài.

22

- Một số cán bộ quản lí của các trƣờng THPT thuộc huyện Văn Yên và huyện

Lục Yên của tỉnh Yên Bái.

1.6.4. Phương pháp điều tra

- Gặp gỡ trực tiếp, trao đổi, tọa đàm và phỏng vấn các GV, các cán bộ quản lí

và HS tham gia thực nghiệm.

- Dự giờ, nghiên cứu giáo án của GV giảng dạy môn Hóa học.

- Gửi và thu phiếu điều tra cho GV và cán bộ quản lí.

1.6.5. Kết quả điều tra

Trong thời gian từ tháng 12/2014 đến tháng 2/2015, chúng tôi đã

- Dự giờ 4 tiết của các GV môn hóa học ở trƣờng THPT Chu Văn An, THPT

Nguyễn Lƣơng Bằng, THPT Trần Phú - huyện Văn Yên, THPT Hoàng Văn Thụ -

huyện Lục Yên.

- Gửi phiếu điều tra đến 31 GV hóa học thuộc các trƣờng THPT Chu Văn

An, THPT Nguyễn Lƣơng Bằng, THPT Trần Phú, THPT Mai Sơn, THPT Hoàng

Văn Thụ, THPT Hồng Quang.

- Trao đổi và xin ý kiến của một số cán bộ quản lí của các trƣờng THPT Chu

Văn An, THPT Nguyễn Lƣơng Bằng, THPT Trần Phú, THPT Mai Sơn, THPT

Hoàng Văn Thụ, THPT Hồng Quang.

Kết quả điều tra như sau:

Phiếu điều tra đƣợc tiến hành với 5 mức độ hiểu biết và vận dụng:

Mức 1: Chƣa biết;

Mức 2: Đã biết nhƣng chƣa hiểu rõ;

Mức 3: Đã hiểu rõ nhƣng chƣa vận dụng;

Mức 4: Đã hiểu rõ và thỉnh thoảng vận dụng;

Mức 5: Đã hiểu rõ và vận dụng thƣờng xuyên.

Kết quả điều tra đƣợc tổng hợp trong các bảng sau:

23

Bảng 1.2. Mức độ hiểu biết và vận dụng PISA của giáo viên

Mức độ (%) STT Nội dung 1 2 3 4 5

Hiểu biết về “chƣơng trình 48,39% 29,03% 22,58% đánh giá học sinh quốc tế” 0% 0% 1 (15 GV) (9 GV) (7 GV) – viết tắt là PISA

Hiểu biết về các nội dung 51,61% 29,03% 19,36% 0% 0% 2 đánh giá của PISA (16 GV) (9 GV) (6 GV)

Hiểu biết về các dạng câu 64,52% 25,81% 9,67% 0% 0% 3 hỏi của PISA (20 GV) (8 GV) (5 GV)

Hiểu biết về cách xây 74,19% 19,35% 6,46% dựng câu hỏi và bài tập 0% 0% 4 (23 GV) (6 GV) (3 GV) PISA

Hiểu biết về cách chấm 77,42% 16,13% 6,45% 0% 0% 5 điểm của PISA (24 GV) (5 GV) (2 GV)

Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận

PISA của giáo viên trong dạy học hóa học

Mức độ (%) STT Dạng câu hỏi và bài tập 1 3 4 5 2

Mô tả, giải thích các

hiện tƣợng trong đời 22,58% 45,16% 29,03% 3,23%

1 sống bằng kiến thức hóa (7 GV) (14 (9 GV) (1 GV) 0%

học mà học sinh đã có. GV)

Câu hỏi và bài tập xuất

phát từ những bối cảnh,

tình huống trong cuộc 16,13% 35,48% 29,03% 19,36% 2 0% sống liên quan đến các (5 GV) (11 (9 GV) (6 GV)

vấn đề xã hội, kinh tế, GV)

khoa học, công nghệ,...

24

Câu hỏi và bài tập dựa

trên việc đọc - hiểu văn 48,39% 32,26% 19,35% bản, nghiên cứu sơ đồ, (15 (10 0% 0% 3 (6 GV) bẳng biểu, hình ảnh... GV) GV) có liên quan đến kiến

thức hóa học.

Câu hỏi và bài tập vận 45,16% 35,48% 19,36% dụng kiến thức liên (14 0% 0% 6 (11 (6 GV) môn: Sinh học, Vật lí, GV) GV) Hóa học, Địa lí,...

Câu hỏi và bài tập Hóa

học yêu cầu học sinh 22,58% 58,06% 12,90% 6,45% 7 0% hoạt động nhóm báo (7 GV) (18 (4 GV) (2 GV)

cáo. GV)

Câu hỏi và bài tập Hóa

học mà HS đƣợc thể 64,52% 22,58% 12,90% 8 hiện thái độ của mình về 0% 0% (20 (7 GV) (4 GV) các vấn đề của khoa học GV) Hóa học.

Từ các kết quả điều tra trên, có thể cho phép kết luận:

- Hầu hết sự đánh giá của GV chỉ dựa vào điểm số của các bài kiểm tra, chỉ

chú trọng đến đánh giá kiến thức lý thuyết hóa học chƣa chú ý phát huy năng lực, tƣ

duy khoa học của HS,...

- Chủ yếu GV sử dụng các nguồn bài tập có sẵn trong SGK và sách tham

khảo nên nội dung bài tập chƣa phong phú, chƣa tạo hứng thú học tập cho HS.

- GV chƣa khai thác triệt để các tình huống có trong thực tiễn cuộc sống

cũng nhƣ dạy học để xây dựng bài tập.

- GV thƣờng không để ý nhiều đến ý kiến cá nhân HS, các em lĩnh hội kiến

thức bị động và phụ thuộc vào GV.

25

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Nội dung chính trong chƣơng 1 gồm các vấn đề sau:

- Nêu đƣợc định hƣớng đổi mới giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay;

- Nêu đƣợc vai trò của bài tập hóa học cũng nhƣ một số định hƣớng xây

dựng bài tập hóa học mới;

- Giới thiệu về PISA;

- Thực trạng về việc sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA

nhằm phát triển năng lực học sinh một số trƣờng THPT ở 2 huyện Văn Yên và Lục

Yên, tỉnh Yên Bái. Kết quả điều tra cho thấy việc sử dụng hệ thống câu hỏi và bài

tập Hóa học theo tiếp cận PISA ở trƣờng THPT là cần thiết để phát triển và hoàn

thiện các năng lực phổ thông, năng lực chuyên biệt về Hóa học với mỗi học sinh nói

riêng và toàn xã hội nói chung.

26

CHƢƠNG 2.

THIẾT KẾ, LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC

CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NĂNG CAO

2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học lớp 11 nâng cao

2.1.1. Mục tiêu cơ bản của chương Hiđrocacbon không no

Về kiến thức:

Học sinh biết:

- Cấu trúc electron của liên kết đôi, liên kết ba và liên kết đôi liên hợp.

- Đồng phân, danh pháp và tính chất của anken, ankadien và ankin.

- Phƣơng pháp điều chế và ứng dụng của anken, ankadien và ankin.

- Khái niệm về tecpen.

Học sinh hiểu:

- Nguyên nhân tính không no của các hiđrocacbon không no là do phân tử có

liên kết π kém bền, dễ bị phá vỡ để hình thành các liên kết σ bền.

- Các hiđrocacbon không no có nhiều đồng phân hơn hiđrocacbon no vì

ngoài đồng phân mạch cacbon, hiđrocacbon không no còn có đồng phân vị trí liên

kết đôi, liên kết ba.

- Quy tắc cộng Mac-côp-nhi-côp.

Về kĩ năng: Học sinh vận dụng

- Viết các phƣơng trình hóa học minh họa tính chất hóa học của anken,

ankadien và ankin.

- Giải thích khả năng phản ứng của các hiđrocacbon không no.

- Lựa chọn sản phẩm chính trong các phản ứng cộng theo quy tắc Mac-côp-

nhi-côp.

27

Về tình cảm, thái độ:

Hiđrocacbon không no và sản phẩm trùng hợp hiđrocacbon không no có

nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất, vì vậy GV giúp HS thấy đƣợc tầm quan

trọng của việc nghiên cứu hiđrocacbon không no từ đó tạo cho HS niềm đam mê

hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức.

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình

Trong phạm vi giới hạn của đề tài, tôi xin trình bày nội dung và phân phối

chƣơng trình chƣơng Hiđrocacbon không no - Hóa học lớp 11 nâng cao.

Bảng 2.1. Nội dung chƣơng trình chƣơng Hiđrocacbon không no Hóa học 11 nâng cao

Số tiết

Nội dung Lí Luyện Thực Kiểm Ôn tập thuyết tập hành tra

Chƣơng 6: Hiđrocacbon không no 6 1 1 1

Bảng 2.2. Phân phối chƣơng trình chƣơng Hiđrocacbon không no

Tuần Tiết Nội dung

Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân 53 25 Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng 54

55 Bài 41: Ankađien

26 56 Bài 42: Khái niệm về tecpen

57 Bài 43: Ankin (tiết 1)

58 Bài 43: Ankin (tiết 2)

27 59 Bài 44: Luyện tập: Hiđrocacbon không no

60 Bài 45: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no

28 61 Kiểm tra 1 tiết

2.1.3. Đặc điểm nội dung chương trình

Chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao đƣợc giảng dạy sau khi HS

đã đƣợc học về đại cƣơng hóa học hữu cơ và các hợp chất tiêu biểu của hiđrocacbon

no. Nhìn chung, tính chất cơ bản của các hiđrocacbon không no là đều có khả năng

tham gia các phản ứng cộng do trong phân tử chứa các liên kết π kém bền. Khi

28

giảng dạy mỗi loại hiđrocacbon không no mới, GV nên hƣớng dẫn HS so sánh với

loại hiđrocacbon không no đã học và so sánh với hiđrocacbon no. Trong chƣơng

trình hóa học 9, HS đã đƣợc giới thiệu cơ bản về hiđrocacbon không no thông qua

hợp chất etilen nên GV cần lựa chọn dụng cụ, hóa chất, thí nghiệm phù hợp với việc

nghiên cứu chất mới, hạn chế làm lại những thí nghiệm HS đã đƣợc quan sát. Đồng

thời GV cần tăng cƣờng sử dụng mô hình để hình thành kiến thức về cấu taọ phân

tử và đồng phân hình học.

2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học chƣơng Hiđrocacbon không

no lớp 11 nâng cao theo cách tiếp cận của PISA

2.2.1. Cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập

Có hai cơ sở quan trọng để xây dựng bài tập chƣơng Hiđrocacbon không no

lớp 11 theo hƣớng tiếp cận PISA:

* Cơ sở lí thuyết:

- Căn cứ vào nội dung kiến thức hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp

11 nâng cao.

- Mục tiêu đánh giá của PISA.

* Cơ sở thực nghiệm:

- Căn cứ vào các vấn đề trong thực tiễn đời sống của cá nhân HS, của cộng

đồng, xã hội,.. liên quan đến kiến thức hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11.

- Căn cứ vào các năng lực (năng lực tƣ duy hóa học, năng lực toán học, đọc

hiểu, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.. để phát hiện và giải quyết vấn đề)

cần thiết cho cuộc sống tƣơng lai của HS cần đƣợc rèn luyện và phát huy.

Vậy, để xây dựng bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA có thể xuất phát từ

những kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra; những tình huống, vấn đề thực tiễn trong

cuộc sống có liên quan đến kiến thức hóa học; những năng lực chung và năng lực

đặc thù cần hình thành cho HS; một số bài mẫu của PISA;m ột số bài tập hóa học cơ

bản có sẵn.

29

2.2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA

2.2.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức

Khi xây dựng hệ thống bài tập hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no thuộc

chƣơng trình lớp 11 nâng cao theo hƣớng tiếp cận PISA, GV cần lựa chọn những

đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức không chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học

mà còn phải gắn liền với thực tiễn, với đời sống của HS từ đó thiết lập bảng mô tả

các mức độ cần thiết. Kiến thức lựa chọn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng

của Bộ Giáo dục - Đào tạo, chú trọng đến bản chất hóa học nhƣng không quá phức

tạp, quá trừu tƣợng để tăng hứng thú học tập của HS với môn học.

2.2.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức

Sau khi lực chọn đơn vị kiến thức, GV cần xác định các năng lực tƣơng ứng

cần hình thành và phát triển cho HS.

2.2.2.3. Xây dựng hệ thống bài tập

Mỗi bài tập PISA cần có ngữ cảnh đi kèm theo, nó đƣợc xây dựng theo các

bối cảnh, tình huống trong cuộc sống có liên quan đến nội dung kiến thức đang học.

Việc sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi theo mẫu PISA phù hợp với từng đơn

vị kiến thức và ngữ cảnh cụ thể sẽ góp phần tăng hứng thú học tập cũng nhƣ phát

triển năng lực đối với mỗi HS.

Từ các bài tập hóa học và các bài tập của PISA đã có, GV có thể dựa vào bài

tập đó để tạo ra những bài tập khác theo các cách nhƣ:

Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có:

Khi một bài tập có nhiều tác dụng với HS, GV có thể dựa vào bài tập đó để

tạo ra những bài tập khác tƣơng tự theo các cách nhƣ:

- Giữ nguyên hiện tƣợng và chất tham gia phản ứng chỉ thay đổi lƣợng chất;

- Giữ nguyên hiện tƣợng và thay đổi chất tham gia phản ứng;

- Thay đổi các hiện tƣợng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng

phƣơng trình hóa học cơ bản;

30

- Từ bài toán ban đầu, GV có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lƣợng đã

cho nhƣ: khối lƣợng, số mol, thể tích, nồng độ,...;

- Thay số liệu bằng chữ để tính tổng tổng quát;

- Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới.

Xây dựng bài tập hoàn toàn mới:

Thông thƣờng, có hai cách để xây dựng bài tập mới:

- Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tƣơng tác giữa các chất để đặt ra

bài tập mới;

- Lấy những ý tƣởng, nội dung, những tình huống hay và quan trọng trong nhiều

bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu,.. để phối hợp lại với nhau thành bài mới.

Đáp án của bài tập PISA đƣợc xây dựng ở những mức độ khác nhau: mức tối

đa, mức chƣa tối đa và mức không đạt. Các mức độ này đƣợc mã hóa bằng các con

số nhƣ đã trình bày. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩ để

tiện cho việc sử dụng chúng tôi không mã hóa đáp án.

2.2.2.4. Kiểm tra thử

Thử nghiệm áp dụng bài tập hóa học đã xây dựng trên đối tƣợng HS thực

nghiệm để phát hiện những bất hợp lý, đồng thời cũng là thƣớc đo tính khả thi, khả

năng áp dụng của bài tập đã xây dựng theo hƣớng tiếp cận PISA.

2.2.2.5. Chỉnh sửa

Qua kết quả thu đƣợc từ kiểm tra thử, đồng thời kết hợp với góp ý của

chuyên gia và các đồng nghiệp, các bài tập đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận

PISA đƣợc GV thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống,.. sao cho phù hợp

với đối tƣợng HS, mục tiêu kiểm tra - đánh giá, mục tiêu giáo dục của môn hóa học

ở trƣờng THPT.

2.2.2.6. Hoàn thiện kiến thức

Các bài tập đƣợc xây dựng theo 5 bƣớc trên sẽ đƣợc sắp xếp thành hệ thống

bài tập xây dựng theo hƣớng tiếp cận PISA một cách khoa học và tạo nền móng để

HS phát triển tốt hơn.

31

2.3. Hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học chƣơng

Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao

2.3.1. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề

Bảng 2.3. Mô tả mức độ đánh giá theo định hƣớng năng lực các nội dung kiến thức

của chƣơng Hiđrocacbon không no

Loại

Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

câu hỏi /bài tập

1. Anken

Câu

- Nêu đƣợc khái

- Trình

bày

- Viết

các

- Quan sát mô

2. Ankađien

hỏi bài

niệm

hiđrocacbon

đƣợc cấu trúc

phƣơng

trình

hình phân tử rút

3. Tecpen

tập

không no, anken,

electron,

cấu

hóa học minh

ra nhận xét về

4. Ankin

định

ankađien, ankin.

trúc không gian

họa

tính chất

cấu tạo, từ đó

tính

- Viết đƣợc dãy

và đồng phân

đặc trƣng của

dự đoán

tính

đồng

đẳng

của

của anken.

anken là phản

chất hóa học

anken, biết cách gọi

- Viết công thức

ứng cộng.

đặc trƣng của

tên theo danh pháp

cấu tạo và gọi

- Biết cách phân

chất.

thông

thƣờng và

tên các đồng

biệt đƣợc một

- Dựa vào cấu

danh pháp thay thế

phân tƣơng ứng

số ankan với

tạo của chất so

của anken.

với một công

anken cụ thể.

sánh

điểm

- Nêu đƣợc tính chất

thức phân

tử

- So sánh tính

giống và khác

vật

lí chung của

(không quá 6

chất hóa học

nhau giữa các

anken, phƣơng pháp

nguyên

tử C

giữa anken và

chất.

điều

chế

anken

trong phân tử).

ankin

rút

ra

trong

phòng

thí

- Viết đƣợc các

điểm tƣơng tự

nghiệm và sản xuất

phƣơng

trình

và điểm khác

trong công nghiệp,

hóa học minh

biệt.

ứng

dụng

của

họa

tính chất

- Biết cách phân

anken.

của anken.

biệt

ank-1-in

- Nêu đƣợc công

- Viết đƣợc các

với anken, ank-

thức chung và cách

phƣơng

trình

1-in

với

phân loại ankađien.

điều chế anken.

ankađien bằng

- Nêu đƣợc phƣơng

- Trình

bày

phƣơng

pháp

32

pháp sản xuất buta -

đƣợc đặc điểm

hóa học.

1,3-đien từ butan và

của liên kết đôi

isopren từ isopentan

liên hợp.

trong công nghiệp.

- Trình

bày

- Biết đƣợc sơ lƣợc

đƣợc tính chất

về

tecpen,

thành

hóa học của

phần và đặc điểm

buta -1,3-đien

cấu tạo của một vài

và isopren.

dẫn xuất chứa oxi

- Viết đƣợc

của tecpen; nguồn

công thức cấu

tecpen thiên nhiên

tạo của một số

và sơ lƣợc khai thác

ankađien cụ thể.

cũng nhƣ ứng dụng

- Trình bày và

của

tecpen

trong

viết đƣợc các

công nghiệp.

phƣơng

trình

- Nêu đƣợc định

hóa học

thể

nghĩa, công

thức

hiện

tích chất

chung, đặc điểm cấu

hóa học của

trúc phân tử, đồng

ankin.

phân, danh pháp,

- Viết công thức

tính chất vật lí của

cấu tạo của một

anken.

số ankin cụ thể.

- Nêu đƣợc phƣơng

pháp điều chế và

ứng dụng axetilen

trong

phòng

thí

nghiệm, trong công

nghiệp

Bài tập

Tính khối lƣợng

- Bài tập xác

định

sản phảm

tạo

định công thức

lƣợng

thành của phản

phân tử.

ứng trùng hợp

- Tính

thành

qua một hay

phần phần trăm

33

nhiều phản ứng.

thể

tích

trong

hỗn hợp chất

phản

ứng/sản

phẩm.

Thực

tả nhận biết

Giải thích đƣợc

Giải thích đƣợc

Phát hiện đƣợc

hành/

hiện

tƣợng

thí

các hiện tƣợng

một

số hiện

một

số hiện

thí

nghiệm

trong các

thí

nghiệm

tƣợng

thí

tƣợng

trong

nghiệm

bài học của chƣơng.

trong các bài

nghiệm

liên

thực tiễn và sử

học

của

quan đến thực

dụng kiến thức

chƣơng.

tiễn.

khoa học để

giải thích.

2.3.2. Các năng lực hình thành trong chủ đề

- Năng lực nhận thức, năng lực đọc hiểu;

- Năng lực hợp tác;

- Năng lực tự học;

- Năng lực lí giải và truyền đạt thông tin;

- Năng lực thực hành hóa học;

- Năng lực toán học;

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống;

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn học.

2.3.3. Hệ thống bài tập

Trong chƣơng này, chúng tôi chia thành các chủ đề nhỏ, bao gồm:

Chủ đề 1: Anken

Câu 1. Các em hãy đọc kỹ thông tin sau:

34

(Nguồn ảnh: Internet)

Các nhà khoa học Úc vừa khám phá ra cách làm chín trái cây ngay khi đang

di chuyển. Kỹ thuật mới hứa hẹn sẽ tạo nên một cuộc cách mạng trong ngành công

nghiệp sản xuất trái cây tƣơi (theo Reuters). Ở hầu hết các thành phố, trái cây đƣợc

vận chuyển ra các siêu thị đều ở trạng thái chƣa chín. Sau đó, các siêu thị sẽ dùng

một loại khí không màu - một loại hormone tăng trƣởng thực vật tự nhiên, để thúc

đẩy nhanh quá trình chín. Tuy nhiên, Giáo sƣ Bhesh Bhandari và các đồng sự tại

trƣờng đại học Queenland đã tìm ra một kỹ thuật làm chín trái cây mới, có chi phí

thấp hơn. Nhóm các nhà khoa học này đã phát triển một phƣơng pháp, giúp biến

chất khí nói trên thành dạng bột, cho phép làm chín trái cây ngay trong quá trình

vận chuyển, Giáo sƣ Bhandari phát biểu: “Chúng tôi chỉ cần rắc một lƣợng nhỏ loại

bột này vào lô trái cây trong quá trình vận chuyển. Chỉ với 40 gam bột cũng đủ làm

chín 20 tấn xoài”. Binh Ho – một thành viên khác trong nhóm nghiên cứu cho biết

chất khí này ở dạng bột sẽ an toàn, ổn định và giá thành rẻ hơn so với ở dạng khí.

Qua đoạn thông tin trên, em hãy cho biết tên chất khí và chất dạng bột đƣợc

kể đến. Từ đó viết CTPT, CTCT của chất khí đó và hãy cho biết nó thuộc loại chất

nào?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: - Tên chất khí là Etilen (hay Eten);

35

- CTPT là C2H4;

- CPCT là CH2=CH2;

- Etilen là một hiđrocacbon không no, nó thuộc dãy đồng đẳng anken.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng 2 hoặc 3 ý

Mức không tính điểm: Trả lời đúng 1 ý hoặc không đúng ý nào.

Câu 2. Dựa vào các kiến thức đã biết về anken, em hãy khoanh tròn đáp án “Đúng”

hoặc “Sai” ứng với mỗi trƣờng hợp sau:

STT Nội dung Đáp án

Anken là chất ƣa nƣớc và kị dầu mỡ. Đúng/Sai 1

Đúng/Sai 2 Anken là hiđrocacbon có công thức phân tử là CnH2n.

Trong các hóa chất hữu cơ do con ngƣời sản xuất ra,

metilen đứng hàng đầu về sản lƣợng vì nó là nguyên Đúng/Sai 3 liệu quan trọng của công nghiệp tổng hợp polime và

các hóa chất hữu cơ khác.

Etilen dễ dàng tham gia phản ứng cộng hợp vì nó chỉ Đúng/Sai 4 có 2 nguyên tử C trong phân tử.

Phản ứng làm mất màu tím của dung dịch kali

5 pemanganat đƣợc dùng để nhận ra sự có mặt của liên Đúng/Sai

kết đôi anken.

Trong dãy đồng đẳng của anken bắt đầu từ C6 mới có Đúng/Sai 6 đồng phân cis và trans.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Trả lời đúng 6 ý theo thứ tự: Sai; Sai; Đúng; Sai; Đúng; Sai.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 2 đến 5 ý.

Mức không tính điểm: Trả lời đúng ít hơn 3 ý hoặc không đúng ý nào hoặc không

trả lời.

36

Câu 3. Xác định sản phẩm khi cho propen phản ứng với hiđro clorua? Giải thích.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Theo quy tắc cộng Mac-côp- nhi-côp: “Trong phản ứng cộng axit hoặc

nƣớc (kí hiệu chung là HA) vào liên kết C=C của anken, H (phần tử mang điện tích

dƣơng) ƣu tiên cộng vào C mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn), còn A (phần tử

mang điện tích âm) ƣu tiên cộng vào C mang ít H hơn (cacbon bậc cao hơn)”.

Nhƣ vậy, khi cho propen phản ứng với hiđro clorua tạo ra hỗn hợp 2 đồng

phân trong đó 2-clo-propan là sản phẩm chính. PTHH:

CH2=CH–CH3 + HCl  CH3–CHCl–CH3 + ClCH2–CH2–CH3

Mức không đầy đủ: Xác định đƣợc sản phẩm chính, viết đúng phƣơng trình hóa

học nhƣng chƣa giải thích.

Mức không tính điểm: Chỉ viết đƣợc PTHH, không xác định đƣợc sản phẩm

chính, không giải thích hoặc làm sai hoặc không trả lời.

Câu 4. Đun ancol etylic với axit sunfuric đậm đặc ở 170oC thu đƣợc sản phẩm X

gồm khí và hơi. Để chứng minh trong X có mặt khí etilen có thể làm theo cách sau:

A. Cho X đi qua dung dịch brom dƣ, nếu thấy nhạt màu chứng tỏ trong X có mặt C2H4.

B. Cho X đi qua dung dịch thuốc tím, nếu thấy nhạt màu chứng tỏ trong X có mặt C2H4.

C. Cho X đi qua dung dịch nƣớc vôi dƣ, nếu thấy xuất hiện kết tủa chứng tỏ trong X

có mặt C2H4.

D. Cho X đi qua dung dịch nƣớc vôi dƣ, khí bay ra cho vào dung dịch brom, nếu

thấy nhạt màu chứng tỏ trong X có mặt C2H4.

Mức đầy đủ: Chọn đáp án D.

Mức không tính điểm: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

Câu 5. Etanol đã đƣợc con ngƣời sử dụng từ thời tiền sử nhƣ một thành phần gây

cảm giác say trong đồ uống chứa cồn. Các cặn bã khô trong các bình gốm 9.000

năm tuổi tìm thấy ở miền bắc Trung Quốc đã cho thấy việc sử dụng đồ uống có cồn

của những ngƣời sống ở thời kỳ đồ đá mới. Hiện nay, etanol đƣợc sử dụng rộng rãi

37

trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và đời sống bên cạnh lĩnh vực đồ uống. Cách sản

xuất etanol từ việc lên men ngũ cốc, mật mía, đƣờng, trái cây,.. đƣợc sử dụng từ

ngàn năm nay để sản xuất đồ uống thì etanol sử dụng trong công nghiệp thƣờng

đƣợc tổng hợp từ etilen.

1) Hãy viết PTHH mô tả việc sản xuất cồn công nghiệp từ etilen và cho biết phản

ứng đó thể hiện tích chất hóa học nào của etilen.

2) Một nhà máy sản xuất cồn công nghiệp quy mô nhỏ ứng dụng phƣơng pháp sản

xuất đi từ etilen. Theo công suất hiện tại, nhà máy cung cấp cho thị trƣờng 3000

lít/ngày. Hãy xác định mỗi ngày nhà máy sử dụng hết bao nhiêu lít khí etilen (đktc)

để phục vụ sản xuất. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 80% tính theo etilen, khối lƣợng riêng của cồn là d = 0,789g/cm3.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

1) PTHH: CH2=CH2 + H2O

CH3–CH2OH

Phản ứng trên thể hiện tính chất cộng của etilen.

2) Mỗi ngày nhà máy sản xuất đƣợc: V = 3000 lít = 3×106 cm3, có d = 0,789 g/cm3

Nhƣ vậy, khối lƣợng rƣợu sản xuất là: m = V×d = 2,367×106 (g) = 2,367 tấn.

Số mol rƣợu là: n = ×106 (mol).

Theo PTHH ở trên và H = 80% lƣợng khí etilen cần dùng là:

(cm3) = 1,441 (lít).

Mức không đầy đủ: Trả lời đƣợc ý 1, trả lời ý 2 nhƣng chƣa hoàn chỉnh.

Mức không tính điểm: Chỉ trả lời đƣợc ý 1 hoặc có làm nhƣng không đúng hoặc

không làm.

Câu 6. Tiến hành phản ứng trùng hợp isobutilen trong điều kiện thích hợp thu đƣợc

sản phẩm là poliisobutilen. Nếu hệ số trùng hợp trung bình là 15.000 thì khối lƣợng

mol phân tử trung bình của poliisobutilen là:

38

A. 840.000 B. 780.000 C. 860.000 D. 800.000

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Chọn đáp án A

Với n = 15.000 thì phân tử khối trung bình của polime là: 15.000 × 56 = 840.000

Mức không tính điểm: Chọn phƣơng án khác hoặc không trả lời.

Chủ đề 2. Nhựa và túi nilon với cuộc sống

Em hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3.

12 phút và 1.000 năm

Mỗi năm, toàn thế giới sử dụng hơn 13 tỉ túi nilon, trung bình mỗi ngƣời sử

dụng 220 túi. Mỗi túi nilon thƣờng chỉ đƣợc sử dụng 12 phút trƣớc khi bị vứt đi

nhƣng chúng lại tồn tại trong môi trƣờng đến hàng nghìn năm.

Tổ chức Environment California ƣớc tính, khoảng một triệu động vật bị chết

mỗi năm do mắc vào hoặc bị ngạt thở bởi túi nilon trôi nổi trên đại dƣơng. Còn tổ

chức British Antarctic Survey thì phát hiện một số túi nilon trôi đến tận vòng cực

bắc hoặc quần đảo Falkland trên Đại Tây Dƣơng. Một số báo cáo cách đây hai năm

của Chƣơng trình Môi trƣờng LHQ ƣớc tính, mỗi dặm vuông (tƣơng đƣơng 2,6 km2) trên đại dƣơng có khoảng 36 nghìn mảnh vụn túi nilon. Theo tổ chức

Greenpeace (Hòa Bình Xanh), trên Thái Bình Dƣơng có một vùng tƣơng đƣơng diện tích bang Texas (gần 700 km2) đƣợc gọi là “xoáy rác”, nơi mà mỗi đợt sóng

cuốn theo 1 kg phù du thì lại cuốn theo đến 6 kg túi nilon. Tháng 4/2002, một con

39

cá voi chết dạt vào bờ biển Normandy của nƣớc Pháp và ngƣời ta tìm thấy gần 1kg

túi nilon trong dạ dày của nó.

Ở Việt Nam, túi nilon chủ yếu đƣợc làm từ nhựa PE (polietilen) hoặc nhựa

PP (polipropilen) có nguồn gốc từ dầu mỏ và quá trình phân hủy của nó diễn ra rất

chậm. Thành phần của các loại nhựa này không chứa độc, nhƣng những chất phụ

gia làm cho nhựa mềm, dẻo lại có khả năng gây độc cho ngƣời.

Mỗi túi nilon, nếu thiếu tác động bởi nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời, phải

mất từ 500 năm đến 1000 năm mới có thể phân hủy đƣợc. Tuy nhiên, nếu đốt nilon

không đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, nguy hại đến sức khỏe con ngƣời,

động vật.

Theo các nhà khoa học, trong một số loại túi nilon có lẫn lƣu huỳnh, dầu hỏa

nguyên chất, khi bị đốt cháy, gặp hơi nƣớc sẽ tạo thành axit sunfuric dƣới dạng các

cơn mƣa axit, rất có hại cho phổi. Còn đốt cháy các túi nilon làm bằng nhựa PVC sẽ

tạo ra chất dioxin gây ngộ độc, khó thở, nôn ra máu, gây ung thƣ, giảm khả năng

miễn dịch, rối loạn chức năng và các dị tật bẩm sinh cho trẻ nhỏ,...

Dùng túi nilon màu chứa thực phẩm có thể khiến thực phẩm nhiễm các kim

loại nhƣ chì, cadimin gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thƣ phổi. Nếu

cho túi nilon xuống cống sẽ gây tắc nghẽn các hệ thống thoát nƣớc, tạo điều kiện

cho muỗi và bệnh dịch phát sinh. Nếu lẫn vào trong đất, túi nilon sẽ cản trở sự phát

triển của cỏ, dẫn tới hiện tƣợng xói mòn vùng đồi núi,...

(Nguồn Uyên Minh – www.laodong.com.vn)

Câu 1. Cách đây 1 tháng, mẹ Giang đã mở một cửa hàng bánh nhỏ. Cửa hàng của

mẹ bạn chủ yếu bán các loại bánh ngọt. Cũng nhƣ những ngƣời bán hàng khác mẹ

bạn mua rất nhiều túi nilon để đựng bánh cho khách hàng, vì theo mẹ nhiều khách

hàng thích xin thêm túi để đựng cho sạch. Mới đầu, bạn cũng thấy việc đó là bình

thƣờng nhƣng sau khi học về anken và biết rõ hơn về túi nilon bạn đã thay đổi suy

nghĩ. Giang quyết định thuyết phục mẹ chuyển sang dùng túi giấy để đựng bánh cho

khách hàng, nên hạn chế sử dụng túi nilon và nếu bắt buộc phải dùng thì sử dụng túi

xách có thể tái sử dụng đƣợc nhiều lần.

40

Theo em vì lí do gì mà bạn Giang lại thay đổi suy nghĩ của mình về túi nilon

và quyết định thuyết phục mẹ hạn chế sử dụng nó?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

- Túi nilon chứa các chất phụ gia là chất hóa dẻo, kim loại nặng, phẩm màu,..

là những chất nguy hiểm tới sức khỏe và môi trƣờng sống của con ngƣời.

- Túi nilon làm ô nhiễm nguồn nƣớc và làm đất bạc màu. Túi nilon khi bị thải

ra môi trƣờng phải mất đến 500 – 1.000 năm mới phân hủy hết, nên nó làm cho đất

không còn tơi xốp, kém dinh dƣỡng,... Khi nó đi vào nguồn nƣớc làm ảnh hƣởng đến

đời sống của sinh vật trong nƣớc khi chúng ăn phải hoặc chết ngộp vì chui vào túi.

- Khi đốt túi nilon sẽ sinh ra những chất khí độc gây bệnh nghiệm trọng cho

con ngƣời.

- Rác thải từ túi nilon tạo thành nhiều ổ dịch bệnh.

- Túi nilon dùng một lần gây lãng phí kinh tế cho toàn thế giới.

- Dùng túi nilon đựng đồ ăn nóng sẽ sinh ra nhiều chất độc hại cho cơ thể.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 2 đến 5 ý trên.

Mức không tính điểm: Trả lời đúng dƣới 2 ý hoặc không trả lời.

Câu 2. Em hãy khoanh tròn đáp án “Có” hoặc “Không” trong mỗi câu sau đây:

STT Thông tin Đáp án

Từ khi ra đời đến nay, túi nilon đóng vai trò quan 1 Có/Không trọng trong đời sống của con ngƣời.

Thành phần chính của túi nilon là những chất độc hại 2 Có/Không với môi trƣờng và con ngƣời.

3 Có/Không Nên xử lí túi nilon đã qua sử dụng bằng cách đốt để giảm thiểu kinh phí xử lí rác thải nilon.

4 Nên tái chế túi nilon đã qua sử dụng. Có/Không

5 Có/Không

Cần hạn chế sử dụng túi nilon trong đời sống và thay thế bằng những loại túi thân thiện nhƣ túi giấy, túi sử dụng đƣợc nhiều lần.

41

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Trả lời đúng 5 đáp án theo thứ tự: Có – Không – Không – Có – Có.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng 2 đến 4 ý.

Mức không tính điểm: Chỉ trả lời đúng 1 ý hoặc trả lời sai hết hoặc không trả lời

Câu 3. Hãy quan sát 2 bức ảnh và một số thông tin dƣới đây:

Hình 1 Hình 2

(Nguồn ảnh: Internet)

Hình 1. Một ngƣời đang nhặt những ống hút nhựa thải trên mặt hồ bị phủ kín

các chai nhựa.

Hình 2. Xác một chú chim hải âu đang phân hủy tại quần đảo Midway (Bắc

Thái Bình Dƣơng) để lộ chú chim đã nuốt quá nhiều rác thải làm từ nhựa.

Nhóm nghiên cứu đến từ viện Five Gyres của Mỹ đã tiến hành 24 cuộc thám

hiểm trong sáu năm trên các đại dƣơng, ven biển Úc, Vịnh Bengal và biển Địa

Trung Hải xác định đƣợc rằng có đến 5,25 nghìn tỉ mẩu nhựa tƣơng đƣơng với

269.000 tấn nhựa đang trôi nổi trong lòng đại dƣơng.

Nghiên cứu vừa mới công bố của Viện nghiên cứu phát triển của Pháp (IRD)

cho thấy mỗi năm có khoảng 1,5 triệu động vật trên biển chết vì ngộ độc ăn phải

rác thải nhựa.

(Nguồn: www.khoahoc.tv)

42

Bạn có suy nghĩ gì về 2 bức ảnh và những thông tin ở trên? Hãy đề xuất một

số biện pháp để giảm lƣợng rác thải từ nhựa ra môi trƣờng?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Hai bức ảnh trên cho thấy mức độ ô nhiễm nghiêm trọng của rác thải

nhựa tới môi trƣờng sống.

Một số biện pháp làm giảm lƣợng rác thải nhựa ra môi trƣờng:

- Hạn chế sử dụng các loại nƣớc khoáng đóng chai nhựa dùng 1 lần;

- Không vứt rác thải nhựa trực tiếp ra môi trƣờng, nên thu gom lại để sản

xuất nhựa tái chế;

- Nghiên cứu sử dụng rác thải nhựa để sản xuất điện, vật liệu xây dựng, nhiên

liệu cho các phƣơng tiện giao thông,...

- Nghiên cứu và sử dụng các loại nhựa sinh học thay cho các sản phẩm nhựa

chế biến từ dầu mỏ.

....

Mức không tối đa: Đƣa ra đƣợc nhận xét và đề xuất đƣợc 2 đến 3 biện pháp giảm

lƣợng rác thải nhựa ra môi trƣờng.

Mức không tính điểm: Chỉ đƣa ra đƣợc nhận xét và 1 biện pháp hoặc không đề

xuất đƣợc biện pháp nào hoặc không trả lời.

43

Chủ đề 3: Giờ học thú vị

Câu 1. Giờ học môn hóa học hôm nay cô giáo phát cho Giang và các bạn phiếu

kiểm tra bài cũ có các hình ảnh nhƣ sau:

Hình 1 Hình 2

Hình 3 Hình 4

Câu hỏi của cô giáo là: Hãy đọc tên mỗi chất tƣơng ứng với mỗi hình ảnh và

nêu chủ điểm của bài học mới.

Các bạn trong lớp Giang trao đổi rất sôi nổi về câu hỏi của cô. Bạn trả lời câu

hỏi này nhƣ thế nào? Hãy đƣa ra ý kiến của bạn nhé.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Hình 1: Etilen; Hình 3: 2-metylbut-2-en;

Hình 2: Propen; Hình 4: Buta-2-en.

Chủ điểm của bài học mới: Anken.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 2 đến 4 ý.

44

Mức không tính điểm: Trả lời đúng 1 ý hoặc không đúng ý nào hoặc không trả lời.

Câu 2. Trong tiết 1 của bài Anken, lớp của Giang đã tìm hiểu về cấu trúc, đồng

phân và danh pháp của anken. Các bạn đã biết rằng anken là hiđrocacbon không no,

mạch hở và có một liên kết C=C. Trong tiết 2 của bài anken, cô giáo yêu cả lớp dựa

vào cấu trúc của anken để:

1) Dự đoán tính chất hóa học đặc trƣng của anken? Giải thích.

2) Dự đoán hiện tƣợng khi cho propen phản ứng với dung dịch brom trong CCl4?

Viết PTHH và giải thích.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

1) Tính chất hóa học đặc trƣng của anken là phản ứng cộng. Giải thích: vì trong

phân tử anken có chứa liên kết đôi C=C gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π kém bền dễ

bị đứt ra trong quá trình phản ứng nên nó rất dễ tham gia phản ứng cộng.

2) Dung dịch brom trong CCl4 có màu vàng - da cam khi sục khí propen vào nó tạo

thành một chất mới không màu. Nhƣ vậy, hiện tƣợng quan sát đƣợc là màu vàng -

da cam của brom bị mất. PTHH:

CH2=CH–CH3 + Br2  BrH2C–CHBr–CH3

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng 1 trong 2 ý.

Mức không tính điểm: Trả lời nhƣng sai hoặc không trả lời.

Câu 3. Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức cũng nhƣ biết cách phân biệt ankan và

anken, sau khi học xong kiến thức lí thuyết cô giáo đã đƣa ra một câu hỏi nhƣ sau:

Cho 3 ống nghiệm đều chứa dung dịch KMnO4 loãng. Cho vài giọt hexan

vào ống nghiệm thứ nhất, vài giọt hex-1-en vào ống nghiệm thứ hai. Lắc đều cả 3

ống nghiệm, sau một thời gian thì thu đƣợc kết quả nhƣ hình dƣới.

45

1) Ống nghiệm thứ nhất và thứ hai đã chuyển thành ống nghiệm nào ở hình trên?

2) Giải thích kết quả thí nghiệm và viết phƣơng trình hóa học của phản ứng.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

1) Ống nghiệm thứ nhất chuyển thành ống nghiệm b) ở hình trên. Hexan không

phản ứng với KMnO4, không tan trong dung dịch KMnO4 nên chất lỏng phân thành

2 lớp, dung dịch không bị nhạt màu đi.

Ống nghiệm thứ hai chuyển mà thành ống nghiệm c) ở hình trên. Hex-1-en có phản

ứng với KMnO4 làm nhạt màu dung dịch KMnO4, sản phẩm sinh ra không tan trong

nƣớc nên bị phân tách thành 2 lớp.

2) PTHH:

3CH2–CH2–CH2–CH2–CH=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O

 3CH2–CH2–CH2–CH2–CH(OH)–CH2OH + 2MnO2 + 2KOH

Mức không đầy đủ: Chọn đƣợc ống nghiệm, viết đƣợc PTHH nhƣng không giải

thích đƣợc.

Mức không tính điểm: Chỉ chọn đƣợc ống nghiệm, không giải thích đƣợc hay viết

phƣơng trình hoặc làm sai hoặc không làm.

46

Chủ đề 4: Ankađien

Câu 1. Ankađien liên hợp là hiđrocacbon trong phân tử:

A. Có hai liên kết đôi cách nhau một liên kết đơn.

B. Có hai liên kết đôi liền nhau.

C. Có hai liên kết đôi cách nhau từ 2 liên kết đơn trở lên.

D. Có hai liên kết ba cách nhau một liên kết đơn.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Chọn đáp án đúng là A.

Mức không tính điểm: Chọn đáp án khác hoặc không làm.

Câu 2. Nhiệt phân hỗn hợp butan, but-1-en và but-2-en thu đƣợc buta-1,3-đien

với hiệu suất 80% (theo số mol). Hãy tính khối lƣợng polibutađien thu đƣợc từ 1500m3 (27oC, 1atm) hỗn hợp khí trên, biết rằng hiệu suất của phản ứng trùng hợp

đạt 90%.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Số mol hỗn hợp khí trên là: nkhí =

Hiệu suất của phản ứng nhiệt phân là 80% (theo số mol): nbutađien = 0,8.nkhí

Khối lƣợng của polibutađien với H = 90% là:

(tấn)

Mức không đầy đủ: Công thức đúng nhƣng tính chƣa ra kết quả cuối cùng.

Mức không tính điểm: Xác định công thức sai nên tính toán sai hoặc không trả lời

Câu 3. Trong giờ giải lao sau khi học về ankađien, các bạn ngồi cùng bàn với Giang

rủ nhau chơi trò “Có – Không”. Luật chơi nhƣ sau: ngƣời cầm trò sẽ đƣa ra một câu

hỏi có nội dung liên quan đến nội dung kiến thức đã học về ankađien, hai ngƣời

chơi sẽ đƣa ra câu trả lời bằng cách giơ tay; ai giơ tay trƣớc đƣợc trả lời trƣớc nếu

47

trong 5 giây chƣa có đáp án thì ngƣời còn lại sẽ trả lời; ngƣời chiến thắng là ngƣời

trả lời đúng nhiều hơn. Đây là bảng câu hỏi, bạn xem và cùng trả lời nhé!

STT Đây có phải là những thông tin chính xác về buta-1,3-đien? Đáp án

Có/Không 1 Buta-1,3-đien có nằm trong ankađien liên hợp không?

Có/Không 2 Bốn nguyên tử C của buta-1,3-đien có cùng ở trạng thái lai hóa sp không?

Có phải buta-1,3-đien tham gia phản ứng cộng với brom ở

Có/Không 3 nhiệt độ khác nhau đều ƣu tiên tạo ra sản phẩm cộng 1,4

không?

Buta-1,3-đien có tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime Có/Không 4 không?

Hiện nay, ngƣời ta có sản xuất buta-1,3-đien từ dầu mỏ Có/Không 5 không?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Trả lời đúng 5 ý theo thứ tự nhƣ sau: Có – Không – Không – Có – Có.

Mức không tối đa: Trả lời đúng từ 2 đến 4 ý.

Mức không tính điểm: Chỉ trả lời đúng 1 ý hoặc không trả lời.

Câu 4. Metyleugenol (M = 178 g/mol) là một chất dẫn dụ côn trùng. Mùi thơm của

metyleugenol tƣơng tự nhƣ mùi hormone của ruồi vàng đực tiết ra trong thời kỳ

sinh sản để dẫn dụ ruồi vàng cái đến giao phối. Vì vậy, metyleugenol không có cùng

cấu trúc giống loại hormone nói trên nhƣng có mùi tƣơng tự nên có thể dẫn dục ruồi

vàng cái đến, tập trung lại một chỗ và dùng bẫy để bắt. Bên cạnh đó, metyleugenol

cũng có tác dụng triệt khả năng sinh sản của ruồi vàng cái. Metyleugenol đƣợc ứng

dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Tiến hành phân tích hợp chất metyleugenol cho

kết quả phân tích nguyên tố nhƣ sau: %C = 74,16%; %H = 7,86%, còn lại là oxi.

Hãy xác định công thức phân tử của metyleugenol?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: %O = 100% - (74,16% + 7,86%) = 17,98%

Gọi công thức tổng quát của metyleugenol là: CxHyOz

48

= = =

x = 11; y = 14; z = 2.

Vậy công thức phân tử của metyleugenol là: C11H14O2.

Mức không đầy đủ: Xác định đúng công thức tính toán nhƣng chƣa ra kết quả cuối

cùng.

Mức không tính điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Chủ đề 5: Tecpen

Em hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi 1 và 2.

Tecpen – Chất mang hƣơng sắc cho đời

Từ cổ xƣa, loài ngƣời đã ƣa thích và quan tâm tới dầu thơm tách đƣợc từ

thực vật. Đầu thế kỉ XIX mới có những nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học

của tinh dầu. Năm 1818, ngƣời ta đã xác định đƣợc tỉ lệ nguyên tử C : H ở tinh dầu

là 5:8. Tiếp theo, một số hiđrocacbon không no, không vòng hoặc có vòng đƣợc

tách ra từ tinh dầu. Những hợp chất này đƣợc gọi là tecpen. Tên tecpen bắt nguồn từ

việc có nhiều hợp chất này đƣợc tách ra từ dầu thông có tên là turpentine.

Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của tecpen thƣờng gặp trong giới thực vật. Chúng

có thể tập trung ở các bộ phận khác nhau nhƣ lá, thân, hoa, quả hoặc rễ các loài thảo

mộc. Các tecpen có công thức C10H16, C15H24 có trong quả, lá và nhựa thông. Squalen

(C30H50) có trong gan cá. Caroten và licopen (C40H56) là sắc tố màu đỏ của cà rốt và

cà chua chín. Các dẫn xuất chứa oxi của tecpen cũng rất phổ biến và quan trọng nhƣ

retinol (vitamin A, C20H29OH) có trong lòng đỏ trứng, dầu gan cá,...

49

Dẫn xuất chứa oxi của tecpen đƣợc chia làm hai

loại:

Loại mạch hở: các hợp chất này đều có mùi

thơm đặc trƣng, là những đơn hƣơng quý dùng trong

công nghiệp hƣơng liệu và thực phẩm nhƣ geraniol

(C10H18O) có trong tinh dầu hoa hồng, xitronelol (C10H20O) trong tinh dầu xả,...

Loại mạch vòng: mentol và menton (trong tinh dầu bạc hà) không những

đƣợc đƣa vào bánh kẹo, kem đánh răng mà còn dùng để điều chế thuốc chữa bệnh.

Phƣơng pháp thƣờng dùng nhất để khai thác tecpen từ thực vật là dùng

chƣng cất với hơi nƣớc để lôi cuốn hơi lấy tinh dầu từ các bộ phận của thực vật

chứa nhiều tinh dầu.

Câu 1. Đoạn văn bản trên cung cấp cho em những thông tin gì về tecpen?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Văn bản trên đã cung cấp những thông tin sau:

- Thành phần: tecpen là tên gọi nhóm hiđrocacbon không no thƣờng có công

thức chung là (C5H8)n (n ≥ 2).

- Cấu tạo: tecpen có cấu tạo mạch hở hoặc mạch vòng và có liên kết đôi.

- Một vài dẫn xuất chứa oxi của tecpen:

+ Loại mạch hở: geraniol (C10H18O) có trong tinh dầu hoa hồng, xitronelol

(C10H20O) trong tinh dầu xả.

+ Loại mạch vòng: mentol (C10H20O) và menton (C10H18O) trong tinh dầu

bạc hà.

- Nguồn tecpen thiên nhiên: thƣờng gặp ở thực vật, một số có trong động vật.

- Ứng dụng của tecpen: làm hƣơng liệu trong công nghiệp mỹ phẩm, thực

phẩm và cả dƣợc phẩm.

- Khai thác tecpen: phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc.

50

Mức không đầy đủ: Trả lời đƣợc từ 2 đến 5 ý trên.

Mức không tính điểm: Chỉ trả lời đúng đƣợc 1 ý hoặc có trả lời nhƣng sai hoặc

không trả lời.

Câu 2. Hãy khoanh tròn vào chữ “Đúng” hoặc “Sai” trong mỗi câu dƣới đây

STT Nội dung Đáp án

Tecpen là sản phẩm trùng hợp isopren 1 Đúng/Sai

2 Đúng/Sai Tinh dầu thảo mộc là hỗn hợp các tecpen và dẫn xuất chứa oxi của chúng

3 Đúng/Sai Trong tinh dầu thảo mộc có nhiều tecpen và dẫn xuất chứa oxi của chúng

4 Trong kẹo cao su bạc hà có trộn tinh dầu bạc hà Đúng/Sai

5 Trong kẹo cao su bạc hà có mentol và menton Đúng/Sai

Trong kem đánh răng mùi bạc hà màu xanh, có trộn lá bạc hà 6 Đúng/Sai nghiền nhỏ

7 Nƣớc hoa là dung dịch tinh dầu thơm tách từ hoa quả thực vật Đúng/Sai

Nƣớc hoa là dung dịch có chứa các chất thơm thiên nhiên hoặc 8 Đúng/Sai tổng hợp và các chất phụ trợ khác

9 Dầu gió chế từ tinh dầu thảo mộc Đúng/Sai

Mức đầy đủ: Trả lời đúng câu trên theo trình tự sau:

Sai – Sai – Đúng – Đúng – Đúng – Sai – Sai – Đúng – Đúng

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 3 đến 8 ý trên

Mức không tính điểm: Trả lời đúng ít hơn 3 ý hoặc có trả lời nhƣng sai hoặc

không trả lời.

Câu 3. Trong giờ thực hành hóa học, nhóm thực

hành số II của bạn Giang đƣợc phân công thực

hiện phản ứng kiểm tra tính chất hóa học của

tecpen, cụ thể là tính chất của liên kết C=C. Các

bạn tiến hành thí nghiệm nhƣ sau: nghiền nát quả

cà chua chín đỏ, lọc lấy nƣớc trong, nhỏ từ từ

từng giọt nƣớc brom vào ống nghiệm chứa 2 ml

51

nƣớc cà chua. Hiện tƣợng xảy ra làm các bạn cảm thấy rất thú vị. Theo em, các bạn

đã quan sát thấy hiện tƣợng gì? Giải thích hiện tƣợng đó.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

* Hiện tƣợng quan sát đƣợc:

- Nhỏ từ từ từng giọt nƣớc brom (màu vàng da cam) vào ống nghiệm đựng

nƣớc cà chua màu đỏ lắc kĩ rồi để yên thấy dung dịch chuyển sang màu tím nhạt.

- Tiếp tục nhỏ vài giọt brom vào lắc kĩ rồi để yên thấy dung dịch chuyển từ

màu tím nhạt sang màu xanh nhạt.

* Giải thích:

- Nƣớc ép cà chua chín có thành phấn chính là licopen - là một tecpen trong

phân tử có nhiều liên kết đôi liên hợp.

- Khi phản ứng hóa học xảy ra, brom cộng vào một số nối đôi dẫn đến số nối

đôi liên hợp thay đổi và kết quả màu sắc thay đổi theo.

- Ngoài tecpen trong nƣớc ép cà chua còn có một số hợp chất khác ảnh

hƣởng đến màu của dung dịch.

Mức không đầy đủ: Nêu đƣợc hiện tƣợng phản ứng nhƣng giải thích chƣa đầy đủ.

Mức không tính điểm: Nêu và giải thích hiện tƣợng sai hoặc không trả lời.

Câu 4. Để chuẩn bị cho buổi giao lƣu đƣợc tổ chức giữa lớp 11A1 và 11A2 sẽ diễn

ra trong vài ngày tới, lớp bạn Giang đƣợc chia thành 4 nhóm để chuẩn bị quà tặng

cho các bạn lớp 11A2. Vì lớp 11A2 có rất nhiều các bạn nữ nên nhóm của bạn

Giang quyết định sẽ làm những hộp son dƣỡng môi xinh xắn handmade có mùi

bƣởi. Việc rất quan trọng lúc này là cần chƣng cất đƣợc tinh dầu bƣởi. Các bạn đều

biết muốn chƣng cất đƣợc tinh dầu từ vỏ quả bƣởi thì cần sử dụng phƣơng pháp

chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc và cần lắp đặt thiết bị nhƣ hình bên dƣới. Nhƣng các

bạn trong nhóm chƣa nắm đƣợc cách hoạt động của thiết bị chƣng cất lôi cuốn hơi

52

nƣớc và tác dụng của các bộ phận trong thiết bị đó. Bạn hãy giải thích cho các bạn

ấy hiểu nhé.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

* Cách hoạt động của thiết bị chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc:

Hơi nƣớc đƣợc cung cấp từ bình cấp hơi (bình 1) sục qua bình chứa nguyên

liệu chƣng cất (bình 2) kéo theo nguyên liệu cần chƣng cất (tinh dầu, tecpen,..). Hỗn

hợp hơi nƣớc và nguyên liệu cần chƣng cất đƣợc ngƣng tụ qua ống sinh hàn rồi

đƣợc chứa trong bình tam giác. Do nguyên liệu chƣng cất ít tan trong nƣớc nên sản

phẩm ngƣng tụ đƣợc tách thành 2 lớp, lớp trên là nguyên liệu chƣng cất, lớp dƣới là

nƣớc.

Có thể dùng phƣơng pháp chiết để tách lấy phần nguyên liệu cần chƣng cất.

* Tác dụng của các bộ phận trong thiết bị chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc:

- Bình cấp hơi nƣớc: Cung cấp hơi nƣớc và cung cấp nhiệt.

- Bình chứa nguyên liệu chƣng cất: Chứa nguyên liệu chƣng cất, khi hơi

nƣớc sục qua sẽ hấp thụ nguyên liệu chƣng cất và kéo sang ống sinh hàn.

53

- Ống sinh hàn: Hạ thấp nhiệt độ để hơi nƣớc và nguyên liệu chƣng cất

ngƣng tụ.

- Bình chứa sản phẩm chƣng cất: chứa hỗn hợp sản phẩm, chiết tách nguyên

liệu sẽ đƣợc nguyên liệu chƣng cất.

Mức không đầy đủ: Trả lời đƣợc 1 ý và ý còn lại làm chƣa hoàn chỉnh.

Mức không tính điểm: Chỉ làm đƣợc 1 ý nhƣng không đầy đủ hoặc không trả lời.

Câu 5. Buổi giao lƣu giữa lớp 11A1 và 11A2 đƣợc tổ chức ở bãi cỏ rộng sau

trƣờng, xung quanh trồng rất nhiều loại hoa. Nhƣng có một cây hoa làm Giang thấy

rất tò mò. Buổi sáng, khi các bạn mới đến cây hoa có nhiều bông màu trắng rất đẹp

nhƣng đến buổi trƣa những bông hoa ấy lại chuyển sang màu phớt hồng. Giang thấy

lạ nên hỏi Chi:

- Chi có biết cây hoa đổi màu kia là hoa gì không?

- À, cây hoa này tên là hoa phù dung. Ở nhà mình cũng trồng mấy cây đấy.

Buổi sáng, bông hoa có màu trắng sang buổi trƣa có màu phớt hồng còn buổi chiều

chuyển màu hồng đậm.

Giang rất ngạc nhiên, hỏi thêm:

- Vậy Chi có biết vì sao nhƣ vậy không?

- Mình cũng không biết.

Cả Chi và Giang đều thắc mắc về sự kì lạ của cây hoa phù dung. Bạn hãy

giải thích giúp các bạn ấy hiện tƣợng trên nhé.

54

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Giải thích đƣợc sự thay đổi màu ở hoa phù dung:

Hoa phù dung đổi màu 3 lần trong ngày. Buổi sáng màu trắng, buổi trƣa màu

phớt hồng, buổi chiều màu hồng đậm hơn. Loài hoa này chỉ biến đổi thay nhau giữa

các màu trắng, hồng, vàng, da cam, đỏ. Đó là sự thay đổi của chất caroten có trong

thực vật.

Caroten là một loại sắc tố thƣờng thấy trong mọi đóa hoa. Trong sữa động

vật, trong chất béo cũng có sắc tố này nhƣng nhiều hơn cả là trong củ cà rốt (chất

màu vàng da cam). Caroten là một hiđrocacbon có công thức phân tử C40H56.

Mức không đầy đủ: Chỉ đƣa ra lời giải thích sơ sài.

Mức không tính điểm: Giải thích sai hoặc không giải thích.

Câu 6. Trong công nghệ thực phẩm và dƣợc phẩm, tinh dầu bạc hà có ứng dụng

rộng rãi. Bạc hà là cây thân thảo sống đƣợc vài năm, sau khi trồng vài tháng có thể

thu hoạch đƣợc. Hàm lƣợng tinh dầu từ 1,3 đến 1,6%, cấu tử chính là mentol (70 ÷

90%). Hãy xác định lƣợng mentol thu đƣợc khi tiến hành chƣng cất lôi cuốn hơi

nƣớc 1 tấn nguyên liệu bạc hà nếu hàm lƣợng tinh dầu là 1,5% và hàm lƣợng

mentol có trong tinh dầu là 85%. Biết hiệu suất của quá trình chƣng cất là 90%.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Khối lƣợng metol thu đƣợc là:

= 0,011475 tấn = 11,475 kg.

Mức không đầy đủ: Tính toán đúng khối lƣợng tinh dầu, lƣợng mentol theo lí

thuyết nhƣng chƣa ra kết quả cuối cùng.

Mức không tính điểm: Chỉ tính đƣợc khối lƣợng tinh dầu hoặc làm sai hoặc không

trả lời.

Chủ đề 6: Đất đèn và sự ra đời của axetilen

Em hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi 1, 2 và 3

55

Sự ra đời của axetilen

Vào những năm 80 của thế kỷ trƣớc, phƣơng pháp luyện kim, nhiệt điện phát

triển rất mạnh (luyện đồng, canxi, nhôm,..). Một tƣớng Bắc Mỹ về hƣu là

J.Morhead và một kỹ sƣ Canada là T.L.Wilson cũng lập một xí nghiệp luyện kim

loại này. Lò luyện kim lót bằng than cốc và vôi, sau mỗi mẻ sản xuất lớp lót bị bong

thành từng mảng, phải đổ vào hố rác. Trẻ em bới rác lấy những cục đất lót lò vứt

xuống nƣớc. Khí sùng sục phát ra, đốt cháy rất mạnh. Kỹ sƣ T.L.Wilson mang loại

đất màu xám đó về nghiên cứu và kết luận đó là canxicacbua và khí sinh ra là khí

axetilen. Một phát minh ngẫu nhiên đã làm tiền đề cho một ngành công nghiệp mới

ra đời. Công nghiệp sản xuất đất đèn và khí axetilen.

Câu 1. Dựa vào đoạn thông tin trên em hãy sơ đồ hóa quá trình sản xuất axetilen

thông qua phát minh ngẫu nhiên ở trên.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Sơ đồ quá trình sản xuất axetilen:

CaO + 3C

CaC2

Ca(OH)2 + C2H2

Mức chƣa tối đa: Xác định đúng các chất nhƣng thiếu điều kiện hoặc ngƣợc lại.

Mức không tính điểm: Viết sơ đồ sai hoặc không trả lời.

Câu 2. Cho đến khoảng năm 1950, khi công nghiệp chế biến hóa học dầu mỏ chƣa

phát triển thì khí axetilen – là nguyên liệu chính của công nghiệp sản xuất các hợp

chất hữu cơ, vẫn đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp đi từ than cốc và đá vôi thông qua

sản phẩm trung gian là canxi cacbua. Nhƣng hiện nay, phƣơng pháp điều chế

axetilen từ metan đang đƣợc sử dụng rộng rãi hơn phƣơng pháp đi từ đá vôi và than

đá. Hãy giải thích?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa:

Hiện nay trong công nghiệp, phƣơng pháp điều chế axetilen từ metan đƣợc

sử dụng rộng rãi hơn do:

56

- Nguyên liệu cho sản xuất là CH4 có nhiều trong khí thiên nhiên và sản

phẩm chế biến dầu mỏ, với sự phát triển của công nghệ hóa học dầu mỏ nguồn

nguyên liệu trở nên dồi dào.

- Quy trình sản xuất chỉ có 1 giai đoạn tạo đƣợc ra trực tiếp axetilen nên tiêu

tốn ít năng lƣợng hơn và hiệu suất cao hơn. Trong khi đó việc tạo ra đất đèn để sản

xuất axetilen theo phƣơng pháp trên tốn rất nhiều điện vì phải xảy ra ở nhiệt độ 2500oC dẫn đến giá thành sản xuất cao mà hiệu suất thấp hơn.

- Khi sản xuất axetilen bằng phƣơng pháp cũ khí axetilen có lẫn nhiều tạp

chất khí (H2S, NH3, PH3) là những khí độc có hại, việc tách tạp chất khó hơn

phƣơng pháp đi từ metan.

Mức không tối đa: Chỉ trả lời đƣợc từ 1 đến 2 ý trên.

Mức không tính điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 3. Cho các chất sau: metan, etilen, but-2-in và axetilen. Kết luận nào sau đây là

đúng?

A. Cả 4 chất đều có khả năng làm mất màu dung dịch nƣớc brom.

B. Không có chất nào làm nhạt màu dung dịch kali pemanganat.

C. Có ba chất có khả năng làm mất màu dung dịch brom.

D. Có hai chất tạo kết tủa với dung dịch bạc nitrat trong amoniac.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Chọn đáp án C

Mức không tính điểm: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

Câu 4. Năm 1835, lần đầu tiên nhà hóa học Liebig đã tổng hợp đƣợc vinyl clorua.

Năm 1872, Baumann lần đầu tiên tổng hợp ra PVC. Tuy nhiên, phải đến năm 1937

PVC mới đƣợc sản xuất trên quy mô công nghiệp hoàn chỉnh tại Đức. Với những

đặc tính quý báu của mình, PVC ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt

của đời sống từ giao thông, xây dựng, kĩ thuật điện và điện tử, ôtô xe máy cho đến y

tế và đồ gia dụng,... Muốn sản xuất đƣợc PVC ngƣời ta phải tổng hợp đƣợc vinyl

57

clorua. Trƣớc những năm 1950, phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi để sản xuất

vinylclorua là từ axetilen, nhƣng hiện nay ngƣời ta chủ yếu sản xuất từ etilen.

1) Hãy viết sơ đồ phản ứng điều chế vinyl clorua từ axetilen và từ etilen.

2) Giải thích vì sao hiện nay ngƣời ta chủ yếu sử dụng phƣơng pháp từ etilen.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ:

1) Sơ đồ phản ứng điều chế vinyl clorua từ axetilen và etilen:

CH≡CH CH2═CH–Cl

CH2=CH2 CH2Cl–CH2Cl CH2=CH–Cl

2) Hiện nay, ngƣời ta chủ yếu sử dụng phƣơng pháp đi từ etilen vì:

- Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa dầu làm cho nguồn nguyên liệu etilen

trở nên rẻ hơn axetilen. Etilen có sẵn trong khí crackinh còn axetien dù sản xuất từ

CH4 hay từ than cốc và đá vôi đều tốn kém hơn.

- Quá trình sản xuất vinylclorua từ axetilen dùng xúc tác là thủy ngân clorua rất độc

hại mà đến nay chƣa có biện pháp xử lý triệt để và hiệu quả.

Mức không đầy đủ: Trả lời ý 1 nhƣng giải thích chƣa đầy đủ.

Mức không tính điểm: Trả lời ý 1 nhƣng sai hoặc không làm.

Chủ đề 7: Hóa học và cuộc sống

Câu 1. Hôm nay là chủ nhật, bố mẹ có việc phải đi Hà Nội, Giang và em Bi đƣợc

ông bà nội đón vào chơi. Hai chị em rất thích vì nghe bà kể nhà chú Huân em họ

của bố mới chuyển sang buôn hoa quả nên đang cần ngƣời phụ giúp. Công việc rất

thú vị, em Bi cùng em Hân có nhiệm vụ bọc xoài xanh vào giấy báo, còn Giang và

em Hà lớn hơn nên giúp chú giấm xoài và chuối xanh. Chú Huân bảo giấm bằng đất

đèn hoa quả chín đều mã đẹp lại chẳng sợ chất độc hại ngấm vào quả nhƣ nhiều

ngƣời hay làm. Xong việc chú bảo em Hà đem bỏ túi đất đèn trong góc bếp mua từ

tháng trƣớc đi vì sợ không dùng đƣợc nữa. Hà nhanh tay đổ luôn túi đất đèn xuống

58

ao nuôi cá sau nhà, khí bốc lên mùi rất khó chịu nhƣng chú bảo không sao đâu vì

chú cũng toàn làm vậy.

Theo bạn, chú Huân và em Hà làm nhƣ vậy là đúng hay sai? Vì sao?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Chú Huân và em Hà làm nhƣ vậy là sai vì ao nhà chú nuôi cá mà đổ đất

đèn xuống nhiều lần có thể làm chết cá. Khi đổ đất đèn xuống ao xảy ra phản ứng sau:

CaC2 + H2O  C2H2 + Ca(OH)2

- Axetilen có thể phản ứng với nƣớc tạo thành ađehitaxetic, chất này làm tổn

thƣơng đến hoạt động hô hấp của cá và có thể gây chết cá.

- Trong đất đèn chứa nhiều tạp chất khi phản ứng với nƣớc sinh ra các chất

khí độc nhƣ PH3, H2S, gây ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời.

Mức không đầy đủ: Chƣa giải thích đƣợc, mới chỉ dừng lại ở việc viết phƣơng trình.

Mức không tính điểm: Chỉ khẳng định hành động là sai chƣa viết đƣợc phƣơng

trình hay giải thích hoặc có nhƣng sai hoặc không trả lời.

Câu 2. Trong nông nghiệp, khi con ngƣời chƣa biết

dùng khí etilen để giấm chín hoa quả thì ngƣời ta đã

dùng đất đèn để giấm quả xanh, kích thích quả mau

chín và chín đồng loạt ở các kho, thƣờng dùng để

giấm chuối, dứa, cà chua,.. vào dịp cuối đông, đầu

xuân. Khi thủy phân 4 kg một loại đất đèn (thành phần chính là CaC2 chiếm 80% khối lƣợng) ngƣời ta thu đƣợc khí C2H2. Tính thể tích C2H2 thoát ra là bao nhiêu m3

(đktc) khi thủy phân hết chỗ đất đèn trên.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: = 3,2 kg = 3,2.103 (gam); Khối lƣợng CaC2 là:

(mol); Số mol của CaC2 là:

(mol); Số mol của C2H2 là:

59

(lít) = 1,12 m3. Thể tích của C2H2 là

Mức không đầy đủ: Cách làm đúng nhƣng tính toán sai.

Mức không tính điểm: Có trả lời nhƣng sai hoặc không trả lời.

Câu 3. Đọc đoạn thông tin dƣới đây và trả lời câu hỏi sau:

Tự chế - tự rƣớc họa vào thân

Toàn bộ khuôn mặt của anh Lê Văn Thành (40 tuổi, ở huyện Thanh Ba, Phú

Thọ) cháy sém, đôi mắt hầu nhƣ không còn nhìn thấy gì. Anh Thành nhập viện hôm

24.1 sau một tai nạn nổ bình khí axetilen tự chế.

Năm nay, lần đầu tiên hai vợ chồng anh quyết định làm thêm nghề bơm bóng

bay bán tết. Theo hƣớng dẫn của ngƣời bán, anh trộn nƣớc, đất đèn vào trong bình,

đợi một lúc để hỗn hợp này phản ứng giải phóng ra khí bơm bóng. Chƣa kịp bơm

thử quá bóng nào thì van khóa bình khí phát nổ. Gia đình chỉ kịp đƣa anh Thành lên

ngay viện Mắt trung ƣơng cấp cứu.

Theo TS Nguyễn Quốc Anh - Trƣởng khoa Chấn thƣơng: Ngoài bỏng toàn

bộ da mặt, đôi mắt của anh Thành bị bỏng độ IV, bên trong kết giác mạc có nhiều

mảnh vỡ bị găm lại, bên mắt trái thị lực chỉ còn 1/10, bên mắt phải nhìn đƣợc lờ

mờ; nguy cơ mù cả hai bên mắt rất cao, dù có đƣợc phẫu thuật, khâu giác mạc.

(Nguồn www.laodong.com.vn)

Bạn hãy cho biết anh Thành đã phạm lỗi nào trong việc điều chế khí axetilen

dẫn đến tai nạn đáng tiếc xảy ra?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Anh Thành không nắm đƣợc những thông tin an toàn khi điều chế khí

axetilen nên đã để xảy ra tai nạn. Cụ thể:

- Trong quá trình điều chế, khí C2H2 giải phóng nhanh, đòi hỏi bình chứa và

van phải đảm bảo an toàn về áp suất.

60

- Ngƣời điều chế cũng phải tính toán để lƣợng khí giải phóng vừa phải, tránh

lƣợng khí giải phóng quá nhiều và nhanh, vƣợt qua áp lực của bình có thể chịu

đƣợc, gây nổ.

- Khi vận hành bình không đúng phƣơng pháp do còn hỗn hợp chứa không

khí trong bình.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng 1 đến 2 ý

Mức không tính điểm: Trả lời khác hoặc không trả lời.

Câu 4.

Đèn xì axetilen

Một trong những ứng dụng của axetilen là để hàn

hơi hay còn gọi là “hàn xì”, ngƣời ta dùng khí trong

bình axetilen kết hợp với khí oxi tạo ra nhiệt nung chảy

mối hàn. Axetilen cháy trong oxi tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ lên tới 3000oC.

Em hãy viết PTHH của phản ứng xảy ra khi

dùng phƣơng pháp hàn xì trên và đƣa ra một số lƣu ý sử dụng phƣơng pháp này.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa:

PTHH: C2H2 + O2  2CO2 + H2O

Một số lƣu ý:

- Lƣợng nhiệt tỏa ra rất lớn và ngọn lửa có thể gây nguy hiểm cho mắt nên

ngƣời thợ phải mặc quần áo và đeo kính bảo hộ trong quá trình lao động.

- Chú ý việc tích trữ và vận chuyển oxi và axetilen, không đƣợc để nồng độ

axetilen trong không khí vƣợt quá 2,5%.

Mức không đầy đủ: Viết đúng PTHH nhƣng không trả lời đủ lƣu ý.

61

Mức không tính điểm: Chỉ viết đƣợc PTHH nhƣng không trả lời đƣợc lƣu ý hoặc

trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 5. Xƣởng hàn xì của anh Chung có diện tích 20m2 và có chiều cao 5m. Anh sử

dụng phƣơng pháp hàn bằng đèn xì axetilen – oxi. Hãy tính thể tích tối đa axetilen

có thể có trong xƣởng hàn mà không gây nguy hiểm cháy nổ. Cho biết nhiệt độ trong xƣởng là 30oC, 1atm, khối lƣợng mol không khí là 29 g/mol.

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa:

Thể tích nhà xƣởng là: = 100 m3; thể tích không khí là: 105 lít

29 (g) Khối lƣợng không khí là: mkk = n 29 =

Nồng độ axetilen đƣợc coi là an toàn khi nồng độ của nó trong không khí

không vƣợt quá 2,5%. Khối lƣợng axetilen tối đa là: m = 29 0,025 (g)

Thể tích axetilen tối đa là: V = = = 2788 lít.

Mức không đầy đủ: Chƣa tính ra kết quả cuối cùng

Mức không tính điểm: Chỉ tính đƣợc khối lƣợng không khí hoặc không làm.

Chủ đề 8: Đồng đẳng của axetilen

Câu 1. Hãy viết phƣơng trình hóa học của phản ứng giữa but-1-in với các chất sau:

1) H2, xúc tác Ni; 5) AgNO3, NH3/H2O;

6) HCl (khí, dƣ); 2) H2, xúc tác Pd/PbCO3;

7) HOH, xúc tác Hg2+/H+. 3) Br2/CCl4 ở –200C;

4) Br2/CCl4 ở 200C;

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Viết và cân bằng đầy đủ các PTHH

62

1) CH3–CH2–C≡CH + 2H2 CH3–CH2–CH2–CH3

2) CH3–CH2–C≡CH + H2 CH3–CH2–CH=CH2

3) CH3–CH2–C≡CH + Br2 CH3–CH2–CBr=CHBr

4) CH3–CH2–C≡CH + 2Br2 CH3–CH2–CBr2–CHBr2

5) CH3–CH2–C≡CH + [Ag(NH3)OH] CH3–C≡CAg↓ + H2O + 2NH3

6) CH3–CH2–C≡CH + HCl  CH3–CH2–CCl2–CH3

7) CH3–CH2–C≡CH + HOH CH3–CH2–CO–CH3

Mức không đầy đủ: Viết đúng từ 3 đến 6 phƣơng trình.

Mức không tính điểm: Viết đúng từ 1 đến 2 phƣơng trình hoặc không trả lời.

Câu 2. Ghép tên chất với công thức cấu tạo cho đúng:

Tên chất Công thức cấu tạo

1 Propin A CH3CH(CH3)C≡CH

2 But-2-in B CH3CH2C≡CH

3 But-1-in C CH3CH2CH2C≡CCH3

4 Hex-2-in D CH3C≡CH

5 3-metylbut-1-in E CH3C≡CCH3

G CH3C≡CCH2CH3

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: 1 – D; 2 – E; 3 – B; 4 – C; 5 – A.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 2 đến 4 ý.

Mức không tính điểm: Trả lời đúng 1 ý hoặc trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 3. Chất hữu cơ X có công thức phân tử C6H6 mạch hở, không phân nhánh. Biết

1 mol X tác dụng với AgNO3/NH3 dƣ tạo ra 292 gam kết tủa. X có công thức cấu

tạo nào dƣới đây?

63

A. CH≡C–C≡C–CH2–CH3 B. CH≡C–CH2–CH2–C≡CH

C. CH≡C–CH2–CH=C=CH2 D. CH≡C–CH2–C≡C–CH3

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Chọn đáp án B.

Mức không tính điểm: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

Chủ đề 9: Hóa học thực nghiệm

Câu 1. Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm từ C2H5OH (H2SO4 đặc, to ≥ 170oC)

thƣờng lẫn các oxit nhƣ SO2, CO2. Dung dịch dùng để loại bỏ SO2 và CO2 là:

A. Dung dịch brom dƣ B. Dung dịch NaOH dƣ

C. Dung dịch Na2CO3 dƣ D. Dung dịch KMnO4 loãng, dƣ

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Chọn đáp án B.

Mức không đầy đủ: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

Trong giờ thực hành, lớp 11A1 đƣợc chia thành 4 nhóm theo vị trí ngồi, các

nhóm sẽ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thực nghiệm trong tờ phiếu cho trƣớc.

Nhóm nào trả lời đúng trong thời gian ngắn nhất sẽ chiến thắng và giành phần quà

đặc biệt từ cô giáo. Các bạn hãy cùng tham gia trò chơi với các bạn ở lớp 11A1 nhé!

Câu 2. Làm thí nghiệm và nêu hiện tƣợng cho mỗi thí nghiệm sau:

1. Cho vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô vào một ống nghiệm chứa sẵn 2 ml nƣớc (ống

nghiệm A). Đậy nhanh nút có ống dẫn khí gấp khúc sục vào ống nghiệm chứa 2ml

dung dịch AgNO3 trong NH3 (ống nghiệm B).

Hiện tƣợng:..................................................................................................................

Phƣơng trình hóa học:..................................................................................................

2. Tiến hành thí nghiệm tƣơng tự thí nghiệm trên nhƣng thay dung dịch AgNO3

trong NH3 bằng dung dịch KMnO4.

Hiện tƣợng:..................................................................................................................

64

Phƣơng trình hóa học:..................................................................................................

3. Cho một vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô vào một ống nghiệm chứa sẵn 2ml nƣớc.

Đậy nhanh nút có ống dẫn khí thẳng đứng đầu vuốt nhọn. Đốt khí sinh ra.

Hiện tƣợng:...................................................................................................................

Phƣơng trình hóa học:...................................................................................................

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Trả lời đúng các thông tin

1. Hiện tƣợng: mẩu đất đèn phản ứng mạnh với nƣớc, khí thoát ra rất mạnh; trong

ống nghiệm B xuất hiện vẩn kết tủa màu vàng

Phƣơng trình hóa học:

CaC2 + H2O  C2H2 ↑ + Ca(OH)2

C2H2 + [Ag(NH3)2]OH  Ag–C≡C–Ag↓ + 2H2O + 4NH3

2. Hiện tƣợng: mẩu đất đèn phản ứng mạnh với nƣớc, khí thoát ra rất mạnh; trong

ống nghiệm B dung dịch màu tím bị mất màu, xuất hiện kết tủa màu đen ở đáy ống

nghiệm.

Phƣơng trình hóa học:

3C2H2 + 8KMnO4  3KOOC–COOK + 2KOH + 8MnO2 + 2H2O

3. Hiện tƣợng: mẩu đất đèn phản ứng mạnh với nƣớc, khí thoát ra rất mạnh. Khí

thoát ra cháy sáng và có muội đen.

Phƣơng trình hóa học:

C2H2 + O2  2CO2 + H2O

Mức không đầy đủ: Trả lời hoàn chỉnh 2 trong 3 ý trên.

Mức không tính điểm: Trả lời 1 ý hoặc làm sai hoặc không trả lời.

65

Câu 3. Trong phòng thí nghiệm có để 3 bình khí không màu bị mất nhẵn chứa 3

chất khí: but-2-en, propin, butan. Hãy phân biệt các khí trên bằng cách điền thông

tin còn thiếu vào chỗ trống sau:

1. Nêu các dụng cụ, hóa chất cần để nhận biết:

Dụng cụ:.......................................................................................................................

Hóa chất:.......................................................................................................................

2. Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm này:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Nêu hiện tƣợng quan sát đƣợc và kết luận:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Các phƣơng trình hóa học:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức đầy đủ: Điền đúng các thông tin vào chỗ trống

1. Dụng cụ: công tơ hút.

Hóa chất: dung dịch AgNO3 trong NH3, dung dịch nƣớc brom (hoặc dung

dịch KMnO4).

2. Các thao tác chính:

- Đánh số thứ tự các bình lần lƣợt là: 1, 2 và 3.

- Nhỏ vào mỗi bình khí vài giọt dung dịch AgNO3 trong NH3, lắc đều.

- Để riêng bình khí xuất hiện kết tủa.

66

- Nhỏ dung dịch nƣớc brom vào 2 bình khí còn lại, lắc đều.

3. Bình khí xuất hiện kết tủa màu vàng khi cho dung dịch AgNO3 trong NH3 vào là

bình chứa khí propin.

Bình khí làm nhạt màu dung dịch nƣớc brom là bình chứa khí but-2-en.

Bình khí không có hiện tƣợng gì xảy ra là bình chứa khí butan.

4. Các PTHH:

CH3C≡CH + [Ag(NH3)2]OH  CH3C≡C–Ag↓ + 2H2O + 2NH3

CH3CH=CHCH3 + Br2  CH3CHBrCHBrCH3

Mức không đầy đủ: Trả lời đƣợc 3 ý trong 4 ý trên.

Mức không tính điểm: Trả lời đƣợc 1 ý hoặc trả lời sai hoặc không trả lời.

2.3.4. Giáo án minh họa

GIÁO ÁN BÀI DẠY: KHÁI NIỆM VỀ TECPEN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng

Kiến thức

HS biết: Khái niệm về tecpen và đặc điểm cấu trúc của tecpen. Nguồn gốc

và giá trị của một số tecpen đơn giản để khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tecpen.

HS hiểu: Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc là một phƣơng pháp tách biệt quan

trọng trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất tecpen.

Kĩ năng

Phân biệt đƣợc tecpen với các hiđrocacbon đã học.

Dự đoán đƣợc tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận. Viết phƣơng trình hóa

học biểu diễn tính chất hóa học của tecpen.

2. Phát triển năng lực

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

- Năng lực quan sát mẫu vật.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống.

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học.

67

II. CHUẨN BỊ

1. Phƣơng pháp: Sử dụng phƣơng pháp đàm thoại, dạy học nêu vấn đề kết hợp

phƣơng tiện trực quan.

2. Đồ dùng dạy học: chuẩn bị nội dung kiến thức; bài giảng điện tử; tranh vẽ.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1. Ankađien đƣợc phân loại nhƣ thế nào? Mỗi loại lấy 1 ví dụ. Câu 2. Viết PTHH khi cho buta-1,3-đien tác dụng với dung dịch HBr (1:1), ở 80oC.

Xác định sản phẩm chính, sản phẩm phụ?

2. Bài mới:

Đặt vấn đề theo tiếp cận PISA: Có một tính huống nhƣ sau đã xảy ra:

Buổi giao lƣu giữa lớp 11A1 và 11A2 đƣợc tổ chức ở bãi cỏ rộng sau trƣờng

xung quanh trồng rất nhiều loại hoa. Nhƣng có một cây hoa làm Giang thấy rất tò mò.

Buổi sáng khi các bạn mới đến cây hoa có nhiều bông màu trắng rất đẹp nhƣng đến

buổi trƣa những bông hoa ấy lại chuyển sang màu phớt hồng. Giang bèn hỏi Chi:

- Chi có biết cây hoa đổi màu kia là hoa gì không?

- À, cây hoa này tên là hoa phù dung. Ở nhà mình cũng trồng mấy cây đấy.

Buổi sáng, bông hoa có màu trắng sang buổi trƣa có màu phớt hồng còn buổi chiều

chuyển màu hồng đậm.

Giang thấy vậy rất ngạc nhiên, hỏi thêm:

- Vậy Chi có biết vì sao nhƣ vậy không?

- Mình cũng không biết.

Cả Chi và Giang đều thắc mắc về sự kì lạ của cây hoa phù dung. Bạn hãy giải thích

giúp các bạn ấy hiện tƣợng trên nhé.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức

Hoạt động 1. GV chiếu lên màn hình 1. Thành phần

hình 6.7 SGK cho HS quan sát. Yêu

cầu học sinh nêu thông tin thu thập

đƣợc từ hình ảnh trên.

HS: Quan sát hình ảnh và SGK để trả lời.

68

GV: Yêu cầu HS nhận xét:

- Công thức chung của tecpen - Công thức chung là (C5H8)n n ≥ 2

- Thành phần phân tử - Gồm có C, H là hiđrocacbon không no

- Khái niệm tecpen - Khái niệm: Tecpen là hiđrocacbon

HS: Sử dụng thông tin SGK trả lời. không no, thƣờng có công thức chung là

Hoạt động 2. GV yêu cầu HS quan sát (C5H8)n n ≥ 2.

hình vẽ trong SGK rồi đƣa ra nhận xét 2. Cấu tạo

về đặc điểm cấu tạo của các tecpen Phân tử tecpen có cấu tạo mạch hở hoặc

trên. mạch vòng và có chứa các liên kết đôi

HS: Quan sát hình ảnh và trả lời C═C.

Hoạt động 3. GV yêu cầu HS làm các

bài tập sau:

Bài tập phát triển năng lực theo

hƣớng tiếp cận PISA

1. Tại sao khi nhỏ nước brom vào dung Mức tối đa:

dịch nước ép cà chua chín (màu đỏ) thì - Nƣớc ép cà chua chín là một tecpen

dung dịch chuyển sang màu tím nhạt, (licopen C40H46) trong phân tử có chứa

nếu nhỏ thêm sẽ chuyển sang màu nhiều liên kết đôi liên hợp.

xanh nhạt? - Khi phản ứng hóa học xảy ra, Br2 cộng

vào một số nối đôi dẫn đến số nối đôi

liên hợp thay đổi và làm màu sác dung

dịch thay đổi.

- Ngoài tecpen trong nƣớc ép cà chua

còn có một số hợp chất khác ảnh hƣởng

đến màu của dung dịch.

2. Quan sát và giải thích hiện tượng Mức tối đa:

khi cho vài giọt tinh dầu thông vào ống - Hiện tƣợng: nƣớc brom bị nhạt màu

nghiệm chứa 2ml dung dịch nước nếu để lâu bị mất màu.

brom. - Giải thích: Dầu thông là một tecpen có

trong thiên nhiên (α-pinen C10H16). Khi

69

phản ứng hóa học xảy ra brom cộng vào

nối đôi của tecpen có trong tinh dầu tạo

Hoạt động 4. GV giới thiệu một vài thành dẫn xuất đi halogen không màu.

dẫn xuất chứa oxi của tecpen, yêu cầu 3. Một vài dẫn xuất chứa oxi của

HS nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tecpen

ứng dụng? - Gồm: loại mạch hở nhƣ geraniol,

HS: Thảo luận và nhận xét xitronelol; loại mạch vòng nhƣ mentol

và menton.

- Ứng dụng: trong công nghiệp thực

phẩm và dƣợc phẩm.

Hoạt động 5. GV yêu cầu HS làm các 1. Nguồn tecpen thiên nhiên

bài tập sau:

Mức tối đa: Tecpen và dẫn xuất chứa oxi Bài tập phát triển năng lực theo

của tecpen thƣờng gặp trong giới thực hƣớng tiếp cận PISA

Nước hoa là một trong những mỹ vật. Chúng có ở trong lá, thân, hoa, quả

phẩm quan trọng được sử dụng rất hoặc rễ. Ngoài ra còn có trong có thể

nhiều trong đời sống. Để tạo nên một động vật.

loại nước hoa thì bước chọn mùi

hương là khâu đầu tiên và vô cùng

quan trọng. Các loại cây cỏ, hoa lá là

những thành phần đã được sử dụng từ

rất lâu để tổng hợp tinh dầu. Chúng ta

thường bắt gặp các thành phần quen

thuộc như: quế (vỏ, lá, cành quế), cam,

quýt, bưởi, chanh, hoa nhài, hoa hồng,

mimosa…

Các mùi hương khác từ động vật như

xạ hương, hải ly hương, long diên

hương từ ruột cá voi…các chất này tạo

hương thơm, ổn định mùi và giữ mùi

70

được lâu hơn.

Mỗi một thành phần hương liệu có

những đặc tính riêng, khi kết hợp lại

với nhau sẽ tạo nên mùi hương đặc

trưng của một loại nước hoa nhất

định.

Đoạn thông tin trên cung cấp những

thông tin gì về tecpen và dẫn xuất chứa - Tecpen công thức: C10H16, C15H24 có ở

oxi của nó? quả, lá và nhựa thông.

Hoạt động 6. Hãy tìm hiểu thông tin - Squalen C30H50 trong dầu gan cá.

trong SGK và nêu công thức một số - Caroten và licopen C40H56 là sắc tố

tecpen thông dụng? màu đỏ của cà rốt và cà chua chín

HS: Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi - Retinol (vitamin A: C20H29OH) có

trong lòng đỏ trứng...

Hoạt động 7. GV cung cấp thông tin: 2. Khai thác tecpen

Có 4 cách để khai thác tecpen từ thực

vật:

- Phƣơng pháp ép lấy nƣớc

- Phƣơng pháp chƣng cất

- Phƣơng pháp tách hƣơng liệu

- Phƣơng pháp chiết xuất

Nhƣng phƣơng pháp chƣng cất là

phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất

trong cả công nghiệp và phòng thí

nghiệm.

Hoạt động 8. GV yêu cầu HS làm các

bài tập sau:

Mức đầy đủ: Tecpen và dẫn xuất chứa Bài tập pháp triển năng lực theo

oxi (tinh dầu) có thành phần chính là hƣớng tiếp cận PISA

1. Tại sao phương pháp chưng cất lôi hiđrocacbon nên hầu nhƣ không tan

71

cuốn hơi nước là phương pháp thường trong nƣớc, nhẹ hơn nƣớc và có nhiệt độ

được dùng để khai thác tecpen? sôi tƣơng đối thấp nên dễ bay hơi.

Mức đầy đủ:

* Cách hoạt động của thiết bị chƣng

2. Hãy giải thích cách hoạt động của cất lôi cuốn hơi nƣớc:

thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước và Hơi nƣớc đƣợc cung cấp từ bình cấp hơi

tác dụng của các bộ phận trong thiết bị (bình 1) sục qua bình chứa nguyên liệu

đó trong hình 6.8 SGK? chƣng cất (bình 2) kéo theo nguyên liệu

cần chƣng cất (tinh dầu, tecpen...). Hỗn

hợp hơi nƣớc và nguyên liệu cần chƣng

cất đƣợc ngƣng tụ qua ống sinh hàn rồi

đƣợc chứa trong bình tam giác. Do

nguyên liệu chƣng cất ít tan trong nƣớc

nên sản phẩm ngƣng tụ đƣợc tách thành

2 lớp, lớp trên là nguyên liệu chƣng cất,

lớp dƣới là nƣớc.

Có thể dùng phƣơng pháp chiết để tách

lấy phần nguyên liệu cần chƣng cất.

* Tác dụng của các bộ phận trong thiết

bị chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc:

- Bình cấp hơi nƣớc: Cung cấp hơi nƣớc

và cung cấp nhiệt.

- Bình chứa nguyên liệu chƣng cất:Chứa

nguyên liệu chƣng cất, khi hơi nƣớc sục

qua sẽ hấp thụ nguyên liệu chƣng cất và

kéo sang ống sinh hàn.

- Ống sinh hàn: Hạ thấp nhiệt độ để hơi

nƣớc và nguyên liệu chƣng cất ngƣng tụ.

- Bình chứa sản phẩm chƣng cất: chứa

hỗn hợp sản phẩm, chiết tách nguyên

72

Hoạt động 9. GV giới thiệu một số cơ liệu sẽ đƣợc nguyên liệu chƣng cất.

sở sản xuất tinh dầu ở nƣớc ta:

- Xí nghiệp sản xuất tinh dầu quế ở

Viễn Sơn, Đại Sơn – Yên Bái; Trà Mi,

Trà Bồng – Quảng Ngãi.

- Xí nghiệp sản xuất tinh dầu hồi ở

Lạng Sơn. 3. Ứng dụng của tecpen

.... Tecpen có ứng dụng:

Hoạt động 10. GV chiếu lên màn hình - Làm hƣơng liệu trong công nghiệp mĩ

cho HS quan sát hình ảnh về ứng dụng phẩm.

của tecpen trong đời sống. Yêu cầu HS - Làm nguyên liệu trong công nghiệp

khái quát ứng dụng của tecpen. thực phẩm.

HS. Quan sát và nghiên cứu SGK trả - Tecpen và dẫn xuất của tecpen dùng

lời. trong sản xuất dƣợc phẩm

Hoạt động 11. CỦNG CỐ (Sử dụng bài tập trong đề tài)

GV khắc sâu kiến thức cho HS về:

- Đặc điểm cấu tạo của tecpen và dẫn xuất của tecpen.

- Ứng dụng của tecpen và dẫn xuất của tecpen.

Bài tập: Bài tập phát triển năng lực học sinh theo hƣớng tiếp cận PISA của chủ đề 5

theo hệ thống bài tập đã xây dựng trong đề tài.

2.4. Sử dụng hệ thống bài tập theo cách tiếp cận của PISA trong dạy học hóa

học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao

Thực tiễn dạy học hóa học hiện nay cho thấy, trong các bƣớc khác nhau của

quá trình dạy học, bài tập hóa học đƣợc sử dụng rất hạn chế. Các bài tập hóa học

thƣờng đƣợc giáo viên sử dụng vào cuối giờ học, cuối các chƣơng, cuối học kì, cuối

năm học để ôn tập và kiểm tra kiến thức của học sinh. Việc sử dụng bài tập nhƣ vậy

đã làm giảm tác dụng của bài tập hóa học khi dạy học. Thực tế, giáo viên có thể sử

dụng bài tập ở tất cả các khâu của quá trình dạy học để quá trình dạy học thú vị

cũng nhƣ gây hứng thú hơn với học sinh.

73

Với đặc trƣng các bài tập dựa trên tình huống của đời sống thực, các bài tập

hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thƣờng ngày

của học sinh, mà còn nhiều tình huống đƣợc lựa chọn để học sinh thực hiện các thao

tác tƣ duy, cũng nhƣ ý thức về các vấn đề xã hội. Chính vì vậy, giáo viên hoàn toàn

có thể sử dụng các bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA vào tất cả các bƣớc

của quá trình dạy học, từ giới thiệu mục tiêu đến đánh giá kết quả học tập của học

sinh. Tùy từng nội dung kiến thức, giáo viên sẽ sử dụng các bài tập sao cho phù hợp

và đạt hiệu quả.

2.4.1. Sử dụng khi dạy bài mới

Giáo viên có thể sử dụng những bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA chứa nội

dung gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh. Từ đó từng bƣớc xây dựng kiến

thức mới. Việc thay thế bài tập hóa học cho việc giảng bài mới bằng bài tập hóa học

giúp học sinh nắm kiến thức thông qua việc giải bài tập, đồng thời phát huy tính chủ

động sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm

hoặc cả lớp trao đổi nội dung bài dƣới dạng nêu vấn đề.

Ví dụ: Khi xây dựng kiến thức mới của bài học “Khái niệm về tecpen” có thể

dùng chủ đề 4 để cả lớp thảo luận nhóm. Với các câu hỏi ở chủ đề 4 học sinh đƣợc

xây dựng kiến thức bằng việc giải đáp những câu hỏi liên quan.

2.4.2. Sử dụng khi luyện tập, ôn tập

Để khắc sâu kiến thức đã học, việc sử dụng bài tập để ôn tập là rất cần thiết.

Các bài tập đƣợc dùng để luyện tập, ôn tập phải giúp HS nắm đƣợc hệ thống kiến

thức, làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố kiến thức trong hệ thống kiến thức đã

nghiên cứu. Giáo viên có thể sử dụng các bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA để giúp

HS ôn tập kiến thức.

Ví dụ: Khi luyện tập, ôn tập kiến thức về ankin, GV có thể sử dụng chủ đề 4

và chủ đề 6. Những bài tập liên quan thực tiễn tăng hứng thú học tập cũng nhƣ khắc

sâu kiến thức cho HS.

74

2.4.3. Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá

Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của

môn học. Từ kết quả của kiểm tra, đánh giá giáo viên sẽ có những điều chỉnh về mặt

nội dung, phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp, nhằm thu đƣợc kết quả giảng dạy

tốt hơn, đồng thời bản thân học sinh cũng sẽ có những điều chỉnh thích hợp về

phƣơng pháp học tập để có kết quả học tập tốt hơn.

Theo định hƣớng đổi mới trong kiểm tra, đánh giá của Bộ giáo dục và đào

tạo, các đề thi kiểm tra, đánh giá phải có ý nghĩa phân hóa, gắn lí thuyết với thực

tiễn và đánh giá đƣợc năng lực của học sinh. Những bài tập theo hƣớng tiếp cận

PISA là những bài tập góp phần nâng cao năng lực cũng nhƣ khắc sâu, mở rộng

kiến thức. Chính vì vậy, giáo viên có thể và nên sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận

PISA vào các đề thi, đề kiểm tra.

2.4.4. Sử dụng khi tự học ở nhà

Tự học là quá trình cá nhân ngƣời học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh

tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình

nhằm đạt đƣợc mực đích nhất định. Tự học là hình thức học tập không thể thiếu ở

mỗi học sinh. Với 9 chủ đề ở chƣơng Hiđrocacbon không no, những kiến thức đƣợc

phân bố từ dễ đến khó, gắn với thực tiễn giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình

tự học.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Dựa trên cơ sở phân tích mực tiêu của chƣơng trình Hóa học lớp 11 THPT

nâng cao (chƣơng 6: Hiđrocacbon không no), cấu trúc nội dung chƣơng trình Hóa

học lớp 11 và các mục tiêu khi xây dựng bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA,

chúng tôi đã đề xuất các bƣớc để xây dựng hệ thống bài tập chƣơng Hiđrocacbon

không no theo hƣớng tiếp cận PISA. Từ đó, chúng tôi đã xây dựng hệ thống bài tập

gồm 9 chủ đề và 37 bài tập, 3 kiểu bài lên lớp sử dụng hệ thống bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA.

75

CHƢƠNG 3.

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

- TNSP nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng

hệ thống bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA trong chƣơng Hiđrocacbon

không no lớp 11 nâng cao.

- Phân tích kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng. Từ đó

xử lí và phân tích kết quả để đánh giá chất lƣợng nội dung và khả năng áp dụng hệ

thống bài tập nhằm phát triển năng lực HS theo hƣớng tiếp cận PISA do chúng tôi

đề xuất trong dạy học chƣơng Hiđrocacbon không no – Hóa học 11 THPT (chƣơng

trình nâng cao).

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Để đạt đƣợc những mục đích nhƣ trên, TNSP triển khai những nội dung sau:

3.1.2.1. Dạy thực nghiệm theo nội dung của luận văn

- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm sƣ phạm.

- Tiến hành TNSP, dùng các giáo án có sử dụng hệ thống bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng

cao.

3.1.2.2. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực nghiệm

- Đánh giá chất lƣợng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực HS theo

hƣớng tiếp cận PISA bằng phƣơng pháp chuyên gia.

- Đánh giá các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập trên thông qua:

+ Về kiến thức: công cụ là các bài kiểm tra.

+ Về kĩ năng và thái độ của học sinh: công cụ đánh giá là phiếu điều tra

phỏng vấn.

76

3.1.2.3. Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm

Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu, phân tích kết quả TNSP theo phƣơng

pháp thống kê toán học để từ đó phân tích, đánh giá chất lƣợng và tính khả thi của

hệ thống bài tập đã xây dựng.

3.2. Thời gian, đối tƣợng, cơ sở thực nghiệm

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015

Đối tƣợng và cơ sở thực nghiệm: HS khối 11 trƣờng THPT Chu Văn An và

trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm

3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm

a) Trường thực nghiệm

Trƣờng THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên, Yên Bái.

Trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng, huyện Văn Yên, Yên Bái.

Trƣờng đƣợc lựa chọn có cơ sở vật chất khá tốt cùng với đội ngũ GV có trình

độ chuyên môn vững vàng và tâm huyết với nghề. Nhà trƣờng luôn giúp đỡ chúng

tôi trong quá trình tiến hành thực nghiệm.

b) Lớp thực nghiệm

Đƣợc sự đồng ý của lãnh đạo nhà trƣờng, tổ chuyên môn và các GV giảng

dạy, chúng tôi đã chọn thực nghiệm ở các lớp có sự tƣơng đƣơng nhau về ý thức,

điều kiện học tập và kết quả học tập các môn học của học kì trƣớc.

3.3.2. Kiểm tra mẫu trước khi thực nghiệm

Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi sử dụng kết quả bài kiểm tra học

kì I môn Hóa học 11 để lựa chọn các lớp tƣơng đƣơng nhau làm thực nghiệm.

Bảng 3.1. Thống kê số lớp và HS tham gia thực nghiệm đề tài

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Trƣờng Lớp Sỹ số Nam Nữ Lớp Sỹ số Nam Nữ

Chu Văn An 11A1 42 22 20 11A2 43 21 22

Nguyễn Lƣơng Bằng 11A1 38 19 19 11A3 39 21 18

77

3.3.3. Lựa chọn giáo viên dạy thực nghiệm

Dạy thực nghiệm đề tài gồm 2 GV:

- Cô giáo Lê Bích Thủy, trƣờng THPT Chu Văn An, Văn Yên, Yên Bái.

- Thầy giáo Nguyễn Văn Chiến, trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng, Văn

Yên, Yên Bái.

3.3.4. Thiết kế chương trình thực nghiệm

- Thiết kế đề kiểm tra: sử dụng câu hỏi từ luận văn;

- Tiến hành kiểm tra;

- Chấm bài kiểm tra;

- Xử lí kết quả kiểm tra bằng phần mềm SPSS 20.0;

- So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;

- Kết luận.

3.3.5. Tiến hành thực nghiệm

Tổ chức những buổi giới thiệu về kì thi PISA, cách ra đề, chấm điểm,.. tại

các lớp thực nghiệm với sự tham gia của GV thực nghiệm.

Tổ chức biên soạn giáo án các bài dạy dựa trên hệ thống bài tập theo tiếp cận

PISA của luận văn. Đó là các bài:

- Bài 42 (tiết 56): Khái niệm về tecpen

- Bài 43 (tiết 58): Ankin

Trao đổi các ý kiến với GV dạy thực nghiệm về mục đích sƣ phạm của các

đợt thực nghiệm để có sự thống nhất về nội dung và phƣơng pháp giảng dạy. Sau

khi thực hiện ở các lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá đồng

thời ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm để xác định tính khả thi của đề tài. Việc

kiểm tra đánh giá đƣợc tiến hành 2 lần:

Lần 1: Đƣợc thực hiện ngay sau giờ thực nghiệm.

Lần 2: Đƣợc thực hiện sau lần 1 là 2 tuần.

78

Nội dung đề kiểm tra là những bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA.

Cách tính điểm: Mức đầy đủ: 1 điểm

Mức không đầy đủ: 0,5 điểm

Mức không tính điểm: 0 điểm

3.3.6. Thực hiện chương trình thực nghiệm

Ở lớp đối chứng, GV dạy theo phƣơng pháp thông thƣờng cùng hệ thống bài

tập có sẵn trong SGK và sách bài tập hiện hành. Ở các lớp thực nghiệm, GV dạy

theo giáo án đƣợc thiết kế có sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA. Các tiết dạy

theo đúng tiến độ quy định trong chƣơng trình của Bộ Giáo dục đã ban hành.

3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm SPSS

3.4.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm

Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi sử dụng bài thi cuối học

kì I của cả 2 nhóm HS (TN và ĐC). Kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài thi học kì I, lớp 11

Giá trị Số HS đạt điểm Lớp Số HS trung bình 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 80 0 0 0 0 7 16 19 18 13 6 1 6,45

ĐC 82 0 0 0 0 15 14 18 21 10 4 0 6,11

p(TN–ĐC) >0,05

Số liệu trong bảng 3.2 cho thấy, giá trị p > 0,05, điều đó chứng tỏ sự khác

biệt về điểm trung bình của học sinh giữa các lớp TN và ĐC là không có ý nghĩa

thống kê. Nói cách khác, học sinh lớp TN và ĐC là tƣơng đƣơng nhau về khả năng

học tập.

3.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 bài kiểm tra lần 1 và lần 2 đƣợc

thống kê theo từng bài và đƣợc trình bày theo từng trƣờng và tƣơng ứng với các

đƣờng tích lũy của các bài đó lần lƣợt nhƣ sau:

79

Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Chu Văn An

Số HS đạt từng loại điểm xi Lần Lớp Sĩ số 0 1 6 7 8 9 10 5 4 2 3

TN 0 0 42 8 13 12 5 0 4 0 0 0 1 ĐC 0 0 43 12 11 7 1 0 7 5 0 0

TN 0 0 42 5 13 13 6 1 3 1 0 0 2 ĐC 0 0 43 13 13 7 2 0 5 3 0 0

Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng

Số HS đạt từng loại điểm xi Lần Lớp Sĩ số 0 1 6 7 8 9 10 5 4 2 3

TN 0 0 38 6 13 9 5 1 3 1 0 0 1 ĐC 0 0 39 11 10 6 1 0 8 3 0 0

TN 0 0 38 4 13 11 6 0 4 0 0 0 2 ĐC 0 0 39 10 11 7 1 0 9 1 0 0

Bảng 3.5. Tổng kết điểm kiểm tra của học sinh trƣờng THPT Chu Văn An và

THPT Nguyễn Lƣơng Bằng

Số HS đạt từng loại điểm xi Lần Lớp Sĩ số 0 1 6 7 8 9 10 5 4 2 3

TN 0 0 80 1 14 26 21 10 7 1 0 0 1 ĐC 0 0 82 0 15 23 21 13 2 8 0 0

TN 0 0 80 1 7 9 26 24 12 1 0 0 2 ĐC 0 0 82 0 14 23 24 14 3 4 0 0

3.4.3. Xử lí kết quả

Các công thức toán học

a. Giá trị trung bình:

- Giá trị trung bình là giá trị trung bình cộng của các điểm số, đặc trƣng cho

sự tập trung số liệu.

80

- Công thức:

ni là tần số HS đạt điểm xi và n là số HS tham gia TN

b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S:

- Phƣơng sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của

các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

- Công thức:

+ Phƣơng sai: với n là số HS của mỗi nhóm thực nghiệm

+ Độ lệch chuẩn: S =

- Ý nghĩa: giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít bị phân tán.

c. Hệ số biến thiên V: chỉ mức độ phân tán

- Công thức:

+ Nếu V trong khoảng 0 – 10%: độ dao động nhỏ.

+ Nếu V trong khoảng 10 – 30%: độ dao động trung bình.

+ Nếu V trong khoảng 30 – 100%: độ dao động lớn.

Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu đƣợc đáng tin cậy,

ngƣợc lại với độ dao động lớn thì kết quả thu đƣợc không đáng tin cậy.

- Khi muốn so sánh chất lƣợng của các tập thể HS đã có giá trị trung bình

cộng thì có 2 trƣờng hợp:

+ Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì trƣờng hợp nào có độ lệch chuẩn

S nhỏ hơn sẽ có chất lƣợng tốt hơn.

+ Nếu giá trị trung bình cộng khác nhau thì trƣờng hợp nào có hệ số biến

thiên V nhỏ hơn thì chất lƣợng đều hơn, còn giá trị lớn hơn thì trình độ tốt hơn.

81

d. Giá trị p độc lập:

Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test độc lập để xác định xem chênh lệch

giữa giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay

không.

+) p ≤ 0,05 : chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm có ý nghĩa.

+) p > 0,05: chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm không có ý nghĩa.

e. Mức độ ảnh hưởng (SMD)

- Mức độ ảnh hƣởng cho biết chênh lệch điểm trung bình do tác động mang

lại có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa hay không (ảnh hƣởng của tác động lớn hay

nhỏ).

- Công thức:

- So sánh giá trị mức độ ảnh hƣởng với bảng tiêu chí Cohen:

Giá trị SMD Ảnh hƣởng

> 1 Rất lớn

0,80 – 1,00 Lớn

0,50 – 0,79 Trung bình

0,20 – 0,49 Nhỏ

< 0,2 Rất nhỏ

Xử lí với bài kiểm tra số 1

Bảng 3.6. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 1

ĐC TN

ĐTB 6,268 7,163

SD 1,277 1,227

Giá trị p 0,000011

SMD 0,701

Giá trị V 17,130% 20,373%

82

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra số 1

Số HS đạt điểm xi % số HS đạt điểm xi % số HS đạt điểm xi trở xuống Điểm

TN ĐC TN ĐC ĐC TN

1 0 0 0,000 0,000 0,000 0,000

2 0 0 0,000 0,000 0,000 0,000

3 0 0 0,000 0,000 0,000 0,000

4 1 8 1,250 9,756 9,756 1,250

5 7 15 8,750 18,293 10,000 28,049

6 14 23 17,500 28,049 27,500 56,098

7 26 21 32,500 25,610 60,000 81,708

8 21 13 26,250 15,854 86,250 97,562

9 10 2 12,500 2,439 98,750 100,000

10 1 0 1,250 0,000 100 100

Tổng 80 82 100 100

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tích lũy bài kiểm tra số 1 (sau thực nghiệm)

83

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 1

Phân loại kết quả học tập của HS (%)

Yếu kém (0 – 4 điểm) Trung bình (5 – 6 điểm) Khá (7 – 8 điểm) Giỏi ( 9 – 10 điểm)

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

1,250 9,756 26,250 46,342 58,750 41,464 13,750 2,439

Hình 3.2. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1

Xử lí với bài kiểm tra số 2

Bảng 3.9. Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2

ĐC TN

ĐTB 6,476 7,313

SD 1,209 1,228

Giá trị p 0,000022

SMD 0,692

Giá trị V 16,792% 18.667%

84

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2

Số HS đạt điểm xi % số HS đạt điểm xi % số HS đạt điểm xi trở xuống Điểm

TN ĐC ĐC TN ĐC TN

1 0 0,000 0,000 0,000 0,000 0

2 0 0,000 0,000 0,000 0,000 0

3 0 0,000 0,000 0,000 0,000 0

4 1 4,878 1,250 4,878 1,250 4

5 7 8,750 17,073 10,000 21,951 14

6 9 11,250 28,049 21,250 50,000 23

7 26 32,500 29,268 53,750 79,268 24

8 24 30,000 17,073 83,750 96,341 14

9 12 15,000 3,659 98,750 100,000 3

10 1 1,2500 0,000 100 100 0

Tổng 80 100 100 82

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tích lũy bài kiểm tra số 2

85

Bảng 3.11. Tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 2

Phân loại kết quả học tập của HS (%)

Yếu kém (0 – 4 điểm) Trung bình (5 – 6 điểm) Khá (7 – 8 điểm) Giỏi ( 9 – 10 điểm)

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

1,250 4,878 20,000 45,122 62,500 46,341 16,250 3,659

Hình 3.4. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm và hệ thống bài tập

3.5.1. Phân tích kết quả TNSP qua phiếu điều tra ý kiến của GV và HS

Sau khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành phát phiếu đánh giá của giáo viên

và học sinh về sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA trong

dạy học tới 11 GV và 162 HS của các lớp thực nghiệm.

Phiếu điều tra ý kiến gồm 5 mức độ sau:

Mức 1: Hoàn toàn đồng ý; Mức 4: Không đồng ý;

Mức 2: Đồng ý; Mức 5: Hoàn toàn không đồng ý.

Mức 3: Bình thƣờng;

86

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả đánh giá ý kiến của học sinh sau thực nghiệm

Mức độ ý kiến của học sinh (%) STT Nội dung điều tra 1 2 3 4 5

Bài tập theo hƣớng tiếp 22,22% 51,85% 20,37% 5,56% 0% 1 (36HS) (84 HS) (33 HS) (9 HS) cận PISA là vừa với lực học của em.

Bài tập theo hƣớng tiếp

cận PISA giúp em rèn 54,94% 27,78% 17,28% 0% 0% 2 luyện toàn diện các năng (89 HS) (45 HS) (28 HS)

lực cần thiết cho HS.

Việc trả lời bài tập PISA

giúp em tăng thêm kiến 40,12% 48,15% 11,73% 0% 0% 3 thức tổng hợp của nhiều (65 HS) (78 HS) (19 HS)

lĩnh vực khoa học.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA thƣờng cập 51,23% 31,48% 17,28% 0% 0% 4 nhật thông tin từ cuộc (83 HS) (51 HS) (28 HS) sống giúp em tăng thêm

hứng thú với môn học.

Việc trả lời các bài tập

theo hƣớng tiếp cận PISA

giúp em tự tin khi gặp 18,52% 48,15% 33,33% 5 0% 0% phải tình huống thực tế (30 HS) (78 HS) (54 HS)

cần giải quyết bằng kiến

thức đã có.

Việc trả lời bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA giúp 25,93% 49,38% 24,69% 6 0% 0% (42 HS) (80 HS) (40 HS)

em nhớ kiến thức và nhớ lâu hơn.

7 0% 0% 30,86% (50 HS) 53,09% (86 HS) 16,05% (26 HS) Việc trả lời các bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA giúp em rèn luyện khả năng phân tích, giải thích

và giải quyết vấn đề.

87

Những kiến thức đã tiếp

8 0% 0% 51,23% (83 HS) 36,42% (59 HS) 12,35% (20 HS) thu đƣợc là cần thiết với em trong cuộc sống.

Theo em nên sử dụng

thƣờng xuyên các bài tập

9 0% 0% 56,79% (92 HS) 33,33% (54 HS) 9,88% (16 HS) theo hƣớng tiếp cận PISA trong quá trình học tập

môn Hóa học.

Em muốn đƣợc trả lời nhiều câu hỏi và bài tập 53,70% 40,12% 6,18% 10 0% 0% theo hƣớng tiếp cận PISA (87 HS) (65 HS) (10 HS)

khi học môn Hóa học.

Các số liệu trong bảng 3.12 cho thấy, số HS đƣợc hỏi cho ý kiến thích và

muốn học các tiết học, làm các bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA chiếm tỉ lệ

cao nhất mặc dù mức độ HS hiểu bài tập chƣa phải là chiếm tỉ lệ cao nhất.

Qua trao đổi với HS, GV và quan sát các tiết học chúng tôi thấy trong các giờ

học tại lớp và việc tìm hiểu các vấn đề cần nghiên cứu ở nhà của lớp TN, HS rất sôi

nổi, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập nhanh hơn so với HS ở lớp ĐC.

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá ý kiến của giáo viên sau thực nghiệm

Mức độ ý kiến của giáo viên (%) STT Nội dung điều tra 1 2 3 4 5

Bài tập theo hƣớng tiếp

cận PISA phù hợp với dạy 45,45% 54,55% 1 05 0% 0% học theo hƣớng tích cực (5 GV) (6 GV)

hiện nay.

Việc trả lời bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA vận

dụng kiến thức tổng hợp 2 0% 0% 11,18% (2 GV) 54,55% (6 GV) 34,27% (3 GV) liên môn một cách linh

hoạt.

3 Việc trả lời bài tập theo 36,36% 45,45% 11,18% 0% 0%

88

hƣớng tiếp cận PISA giúp (4 GV) (5 GV) (2 GV)

HS dễ nhớ và nhớ lâu kiến

thức.

Việc trả lời bài tập PISA

giúp HS tự tin vận dụng 34,27 63,64% 9,09% linh hoạt kiến thức vào 0% 0% 4 (3 GV) (7 GV) (1 GV) giải quyết tình huống thực

tế.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA cần thiết để 63,64% 11,18% 11,18% 5 0% 0% giúp HS phát triển toàn (7 GV) (2 GV) (2 GV)

diện các năng lực.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA giúp HS 11,18% 45,45% 36,36% điều chỉnh phƣơng pháp 6 0% 0% (2 GV) (5 GV) (4 GV) học tập, nghiên cứu của

bản thân.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA có tính khoa 72,73% 11,18% 9,09% học, chính xác, logic và 7 0% 0% (8 GV) (2 GV) (1 GV) cập nhật thông tin thời sự

phong phú.

Học sinh nắm vững và vận 36,36% 45,45% 11,18% 8 0% 0% dụng kiến thức tốt hơn (4 GV) (5 GV) (2 GV)

Học sinh hứng thú học vì

đƣợc tham tìm hiểu, tham

gia vào các tình huống 9 0% 0% 0% thực tiễn và hiểu ý nghĩa 54,55% (6 GV) 45,45% (5 GV)

của kiến thức khoa học

trong đời sống.

89

Nên xây dựng và sử dụng

thƣờng xuyên các bài tập 63,64% 36,36% theo hƣớng tiếp cận PISA 10 0% 0% 0% (7 GV) (4 GV) trong quá trình học tập

môn Hóa học.

Qua trao đổi với GV và kết quả thể hiện ở bảng 3.13 cho thấy, các GV tham

gia dạy thực nghiệm đều cho rằng việc dạy học có sử dụng bài tập hóa học theo

hƣớng tiếp cận PISA rất thiết thực, không chỉ có tác dụng phát triển năng lực nhận

thức, tƣ duy mà còn tăng khả năng sáng tạo, hứng thú học tập cho HS.

3.5.2. Phân tích kết quả TNSP theo các bảng và hình phân tích số liệu

Dựa trên các kết quả TNSP và thông qua việc xử lí số liệu TNSP thu đƣợc,

chúng tôi nhận thấy chất lƣợng HS ở các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC. Cụ thể:

* Dựa vào kết quả thống kê trong các bảng 3.3; 3.4; 3.5; 3.6; 3.8; 3.9 và 3.11

cho thấy:

- Điểm trung bình của học sinh các lớp thực nghiệm đều cao hơn so với của

học sinh các lớp đối chứng, có thể kết luận việc sử dụng hệ thống bài tập của luận

văn có kết quả, giả thuyết đặt ra là đúng.

- Thông số p cho thấy: Sự khác biệt giữa lớp đối chứng và thực nghiệm

(trƣớc thực nghiệm) là không có ý nghĩa thống kê, tức là 2 lớp có trình độ tƣơng

đƣơng. Nhƣng sau khi tiến hành thực nghiệm, sự khác biệt giữa lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Lớp thực nghiệm đƣợc sử dụng hệ

thống bài tập của luận văn đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.

- Mức độ ảnh hƣởng (SMD) của lớp đối chứng và thực nghiệm nằm trong

mức độc trung bình.

- Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng đã chứng minh

độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ hơn, tức là chất

lƣợng lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng. Mặt khác, giá trị V thực

90

nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% - 30% (độ dao động trung bình) chứng tỏ kết

quả thu đƣợc là đáng tin cậy.

* Dựa vào bảng 3.7 và 3.10; hình 3.1 và 3.3 cho thấy:

Đồ thị các đƣờng lũy tích của lớp thực nghiệm trong hai bài kiểm tra đều

luôn nằm bên phải và phía dƣới so với đƣờng lũy tích của lớp đối chứng. Điều này

chứng tỏ chất lƣợng học tập của lớp thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng.

Qua các phƣơng pháp xử lí thống kê trên cho thấy kết quả thu đƣợc là đáng

tin cậy. Từ đó có thể khẳng định những học sinh đƣợc sử dụng bài tập chúng tôi đƣa

ra có chất lƣợng học tập tốt hơn và đƣợc phát triển các năng lực chung cũng nhƣ

năng lực riêng biệt của bộ môn hóa học.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong chƣơng 3, chúng tôi đã trình bày tiến trình và kết quả thực nghiệm của

đề tài. Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành ở 2 trƣờng THPT Chu Văn An và

THPT Nguyễn Lƣơng Bằng với tổng số 162 học sinh tại 4 lớp (2 lớp TN và 2 lớp

ĐC). Học sinh thực hiện 2 bài kiểm tra và tổng số bài làm của HS là 324. Phân tích

kết quả bài kiểm tra cho thấy việc xây dựng và sử dụng các bài tập hóa học theo

hƣớng tiếp cận PISA là rất cần thiết để đa dạng hệ thống bài tập hóa học phổ thông,

giúp phát triển tƣ duy và nâng cao năng lực cho học sinh, đồng thời góp phần nâng

cao chất lƣợng học tập cho học sinh THPT.

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã hoàn

thành đầy đủ những vấn đề đã đề ra:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đổi mới trong giáo dục và định

hƣớng đổi mới của giai đoạn phát triển sau năm 2015.

- Nghiên cứu về năng lực và các năng lực cần phát triển cho HS ở trƣờng

THPT.

- Nghiên cứu lí luận về xây dựng và sử dụng bài tập hóa học trong dạy học

hóa học.

- Nghiên cứu lí luận về xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học.

- Tìm hiểu về chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA).

- Tiến hành điều tra – quan sát, khảo sát, lấy ý kiến,.. của GV, HS của một số

trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái về hệ thống bài tập hóa học đã và đang sử

dụng.

1.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy

học hóa học chương Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao

- Tìm hiểu cấu trúc chƣơng trình và đặc điểm nội dung của chƣơng

Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.

- Đề xuất các bƣớc trong quy trình xây dựng bài tập theo hƣớng tiếp cận

PISA.

- Đã xây dựng hệ thống bài tập chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng

cao theo hƣớng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực cho HS với 9 chủ đề và 37

bài tập có phần hƣớng dẫn đáp án đầy đủ và nêu ý nghĩa của các chủ đề.

92

- Đề xuất các hƣớng sử dụng hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA

trong dạy học chƣơng Hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao nhằm phát triển năng

lực cho HS.

1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi

của đề tài

Chúng tôi đã tiến hành:

- Dạy 2 giáo án có sử dụng bài tập hóa học theo hƣớng tiếp cận PISA ở hai

trƣờng THPT thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Cho HS làm bài kiểm tra và chấm 324 bài kiểm tra và xử lí số liệu.

- Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy việc sử dụng hệ thống bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA có tác dụng giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển tƣ

duy và hoàn thiện năng lực, từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT.

2. Khuyến nghị

Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc của đề tài, chúng tôi xin có một số khuyến

nghị nhƣ sau:

1. Trong quá trình dạy học cần tăng cƣờng bài tập hóa học có nội dung thực

tế và bài tập nhằm phát triển năng lực cho HS, rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho

cuộc sống.

2. Tổng hợp từ các trƣờng để lập ngân hàng câu hỏi và bài tập hóa học theo

hƣớng tiếp cận PISA cho GV. Từ đó, mỗi GV cần tìm tòi, xây dựng và khai thác có

hiệu quả các bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA vào quá trình dạy học môn hóa học.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015

(Tài liệu lƣu hành nội bộ).

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Hóa học cấp

Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hóa học cấp

trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), PISA và các dạng câu hỏi, Nxb Giáo dục Việt

Nam, Hà Nội.

5. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường Phổ thông và

Đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Cao Cự Giác (2009), Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy và học

Hóa học, Nb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Cao Cự Giác (2010), Thiết kế bài giảng Hóa học 11 nâng cao, Nxb Hà Nội.

8. Lê Thị Mỹ Hà (2011), “ Chƣơng trình đánh giá quốc tế PISA tại Việt Nam – Cơ

hội và thách thức”. Tạp chí Khoa học Giáo dục (64), tr.17 – 21.

9. Lê Thị Mỹ Hà (2011), “Chƣơng trình đánh giá quốc tế PISA tại Việt Nam”, Tạp

chí Thông tin khoa học xã hội (346), tr,28 – 36.

10. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2009), “Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế

PISA”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội (25), tr. 209 – 217.

11. Phạm Văn Nhiêu (1979), Hóa học đại cương (dùng cho học sinh thi tú tài, cao

đẳng đại học), Nxb Giáo dục.

12. Phạm Văn Nhiêu (2003), Hóa học đại cương (phần cấu tạo chất), Nxb ĐHQG

Hà Nội.

13. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lý thuyết và

bài tập Hóa học THPT, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

94

14. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm

Tuấn Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2010), Câu hỏi trắc nghiệm Hóa học Trung học

phổ thông, Nxb ĐH Sƣ phạm.

15. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hóa học

ở trường phổ thông, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội.

16. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2011),

Sách Giáo Khoa Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng (2014),

Sách Bài tập Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

18. Nguyễn Xuân Trƣờng, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên

(2011), Sách Giáo Khoa Hóa học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Nguyễn Xuân Trƣờng, Phạm Văn Hoan, Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung

Ninh, Cao Thị Thặng Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn (2011), Sách giáo viên

Hóa học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Trần Thạch Văn, Phạm Văn Nhiêu,..., (2006), Bài tập nâng cao luyện thi

chuyên Hóa, Nxb ĐHQG Hà Nội.

21. Một số webside

http://vi.wikipedia.org

http://text.123doc.vn

http://www.khoahoc.tv

http://www.khoahoc.com.vn

http://www.hoahocngaynay.com

http://www.laodong.com.vn

http://www.violet.vn

95

PHỤ LỤC 1

Phiếu điều về tra thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo hƣớng

tiếp cận PISA của giáo viên ở trƣờng THPT

Họ và tên GV:..........................................................................Tuổi..............................

Nơi công tác:.................................................................................................................

Xin thầy (cô) cho biết mức độ hiểu biết của mình về PISA, về các dạng câu

hỏi và bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học (mỗi hàng chỉ đánh

dấu 1 ô).

Mức 1: Chƣa biết.

Mức 2: Đã nghe nhƣng chƣa hiểu rõ.

Mức 3: Đã hiểu nhƣng chƣa vận dụng.

Mức 4: Đã hiểu rõ và thỉnh thoảng vận dụng.

Mức 5: Đã hiểu rõ và thƣờng xuyên vận dụng.

Câu hỏi 1: Những hiểu biết cơ bản và sự vận dụng của thầy (cô) về PISA trong quá

trình dạy học

Mức độ (%) STT Nội dung 1 2 2 4 5

Hiểu biết về “chƣơng trình

đánh giá học sinh quốc tế” 1

– viết tắt là PISA.

Hiểu biết về các nội dung 2 đánh giá của PISA.

Hiểu biết về các dạng câu 3 hỏi của PISA.

Hiểu biết về cách xây

dựng câu hỏi và bài tập 4

PISA.

Hiểu biết về cách chấm 5 điểm của PISA.

96

Câu hỏi 2: Mức độ hiểu, biết và sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập hóa học theo

hƣớng tiếp cận PISA của thầy (cô) trong dạy học Hóa học

Mức độ (%) STT Dạng câu hỏi và bài tập 1 2 3 4 5

Mô tả, giải thích các hiện tƣợng trong đời sống bằng 1 kiến thức hóa học mà học

sinh đã có.

Câu hỏi và bài tập xuất

phát từ những bối cảnh, trong cuộc tình huống

sống liên quan đến các 2

vấn đề xã hội, kinh tế,

khoa học, công nghệ, môi

trƣờng,...

Câu hỏi và bài tập dựa

trên việc đọc – hiểu văn

bản, nghiên cứu sơ đồ, 3 bẳng biểu, hình ảnh... có

liên quan đến kiến thức hóa học.

Câu hỏi và bài tập vận

6 dụng kiến thức liên môn: Sinh học, Vật lí, Hóa học,

Địa lí,...

Câu hỏi và bài tập Hóa học yêu cầu học sinh hoạt 7

động nhóm báo cáo.

8

Câu hỏi và bài tập Hóa học mà HS đƣợc thể hiện thái độ của mình về các vấn đề của khoa học Hóa

học.

Xin trân trọng cảm ơn

97

PHỤ LỤC 2

Phiếu thăm dò ý kiến của GV sau thực nghiệm

Họ và tên GV:..........................................................................Tuổi..............................

Nơi công tác:.................................................................................................................

Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về các nhận định sau (mỗi hàng chỉ

đánh dấu 1 ô).

Mức 1: Hoàn toàn đồng ý. Mức 4: Không đồng ý.

Mức 2: Đồng ý. Mức 5: Hoàn toàn không đồng ý.

Mức 3: Bình thƣờng.

Mức độ ý kiến của giáo viên (%) STT Nội dung điều tra 1 2 3 4 5

Bài tập theo hƣớng tiếp

cận PISA phù hợp với dạy 1 học theo hƣớng tích cực

hiện nay.

Việc trả lời bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA vận

dụng kiến thức tổng hợp 2

liên môn một cách linh

hoạt.

Việc trả lời bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA giúp 3 HS dễ nhớ và nhớ lâu kiến

thức.

Việc trả lời bài tập PISA

giúp HS tự tin vận dụng

linh hoạt kiến thức vào 4

giải quyết tình huống thực

tế .

5 Các bài tập theo hƣớng

98

tiếp cận PISA cần thiết để

giúp HS phát triển toàn

diện các năng lực.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA giúp HS

điều chỉnh phƣơng pháp 6

học tập, nghiên cứu của

bản thân.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA có tính khoa

học, chính xác, logic và 7

cập nhật thông tin thời sự

phong phú.

Học sinh nắm vững và vận 8 dụng kiến thức tốt hơn.

Học sinh hứng thú học vì

đƣợc tham tìm hiểu, tham

gia vào các tình huống 9 thực tiễn và hiểu ý nghĩa

của kiến thức khoa học

trong đời sống.

Nên xây dựng và sử dụng

thƣờng xuyên các bài tập

theo hƣớng tiếp cận PISA 10

trong quá trình học tập

môn Hóa học.

Xin trân trọng cảm ơn

99

PHỤ LỤC 3

Phiếu thăm dò ý kiến của học sinh sau thực nghiệm

Họ và tên HS:..........................................................................Lớp..............................

Trƣờng:........................................................................................................................

Các em hãy cho biết ý kiến của mình về các nhận định sau (mỗi hàng chỉ

đánh dấu 1 ô).

Mức 1: Hoàn toàn đồng ý. Mức 4: Không đồng ý.

Mức 2: Đồng ý. Mức 5: Hoàn toàn không đồng ý.

Mức 3: Bình thƣờng.

Mức độ ý kiến của học sinh(%) STT Nội dung điều tra 1 2 3 4 5

Bài tập theo hƣớng tiếp

cận PISA là vừa với lực 1

học của em.

Bài tập theo hƣớng tiếp

cận PISA giúp em rèn 2 luyện toàn diện các năng

lực cần thiết cho HS.

Việc trả lời bài tập PISA

giúp em tăng thêm kiến 3 thức tổng hợp của nhiều

lĩnh vực khoa học.

Các bài tập theo hƣớng

tiếp cận PISA thƣờng cập

nhật thông tin từ cuộc 4

sống giúp em tăng thêm

hứng thú với môn học.

Việc trả lời các bài tập

theo hƣớng tiếp cận PISA 5

giúp em tự tin khi gặp

100

phải tình huống thực tế

cần giải quyết bằng kiến

thức đã có.

Việc trả lời bài tập theo

hƣớng tiếp cận PISA giúp 6 em nhớ kiến thức và nhớ

lâu hơn.

Việc trả lời các bài tập

theo hƣớng tiếp cận PISA

giúp em rèn luyện khả 7

năng phân tích, giải thích

và giải quyết vấn đề.

Những kiến thức đã tiếp

thu đƣợc là cần thiết với 8

em trong cuộc sống.

Theo em nên sử dụng

thƣờng xuyên các bài tập

theo hƣớng tiếp cận PISA 9

trong quá trình học tập

môn Hóa học.

Em muốn đƣợc trả lời

nhiều câu hỏi và bài tập 10 theo hƣớng tiếp cận PISA

khi học môn Hóa học.

Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!

101

PHỤ LỤC 4

GIÁO ÁN BÀI DẠY: ANKIN (TIẾT 2)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng

Kiến thức

Học sinh biết:

- Tính chất hóa học đặc trƣng của ankin, điều chế và một số ứng dụng của ankin.

- Cách phân biệt ankan, anken với ankin bằng phƣơng pháp hóa học.

Học sinh hiểu:

- Nguyên nhân gây ra phản ứng thế ion kim loại, phản ứng trung hợp và phản ứng

oxi hóa không hoàn toàn là do cấu tạo của phân tử ankin có liên kết ba.

- Sự giống và khác nhau về tính chất hóa học của ankin và anken.

Kĩ năng

- Viết PTHH minh họa tính chất của ankin.

- Giải thích hiện tƣợng thí nghiệm.

2. Phát triển năng lực

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

- Năng lực thực hành hóa học

- Năng lực vận dụng kiến thức lí thuyết hóa học vào cuộc sống

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

II. CHUẨN BỊ

1. Phƣơng pháp: sử dụng phƣơng pháp đàm thoại, so sánh, dạy học nêu vấn đề kết

hợp phƣơng tiện trực quan

2. Đồ dùng dạy học: chuẩn bị nội dung kiến thức, bài giảng điện tử

Hóa chất: CaC2, dung dịch AgNO3, dung dịch KMnO4, dung dịch NH3, nƣớc cất.

102

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

Viết phƣơng trình hóa học thực hiện chuỗi biến hóa sau:

etan eten

1 2 8

3

vinyl axetilen axetilen rƣợu etylic

7 5 4

benzen vinyl clorua anđehit axetic

6

PVC

2. Bài mới: Toàn bộ các chủ đề 6: Đất đèn và sự ra đời của axetilen, chủ đề 7: Hóa

học và đời sống và chủ đề 8: Đồng đẳng của axetilen (đã xây dựng trong đề tài) đều

có thể dùng trong bài giảng và phần củng cố bài tùy theo sự sáng tạo của giáo viên.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Hoạt động 1. GV yêu cầu học sinh quan 1. Phản ứng cộng

sát thí nghiệm và trả lời các câu hỏi theo 2. Phản ứng thế bằng ion kim loại

bài tập sau:

Mức đầy đủ: Bài tập phát triển năng lực theo

a. Có kết tủa màu vàng xuất hiện. hƣớng tiếp cận PISA

1. GV tiến hành thí nghiệm: b. Giải thích:

- So với ank–1–in thì ank–2–in không Sục khí axetilen và dung dịch AgNO3

còn H trong liên kết C≡C. trong dung dịch NH3 (đã được chuẩn bị

- Liên kết C–H của C≡C–H bị phân cực sẵn: Nhỏ từ từ dung dịch AgNO3 vào

mạnh nhất do liên kết ba tập trung mật dung dịch NH3 và lắc đến khi dung dịch

trong suốt). độ electron cao nhất.

a. Quan sát và nêu hiện tượng. - Do bị phân cực mạnh nên liên kết C–H

b. So với ank–1–in thì ank–2–in không của ank–1–in phân cực mạnh, nguyên tử

có hiện tượng xảy ra, tại sao lại có sự h có tính linh động cao dễ bị thay thế bởi

103

khác nhau như vậy? ion Ag+.

Gợi ý: Đó là lí do vì sao chỉ có ank–1–in mới

- So sánh cấu tạo của ank–1–in với tham gia phản ứng với AgNO3 tạo ra kết

ank– 2–in. tủa.

- So sánh sự phân cực liên kết C–H

trong nối ba với các liên kết C–H khác. PTHH:

- Khả năng phản ứng của H liên kết CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 

C≡C AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3

GV: Viết PTHH minh họa tính chất trên. Bạc axetilua (màu vàng)

GV chú ý cho HS bạc axetilua tan trong

dung dịch axit HCl tạo thành axetilen.

GV: Yêu cầu HS viết PTHH cho propin. Mức đầy đủ: Để nhận biết sự có mặt của

HS: Tự viết PTHH. C2H2, C2H4 trong hỗn hợp sản phẩm làm

2. Khi tiến hành hiđro hóa C2H2 thu nhƣ sau:

được một hỗn hợp gồm C2H2, C2H4, - Sục hỗn hợp trên đi qua dung dịch

C2H6. Làm thế nào để biết sự có mặt của AgNO3 trong NH3 nếu thấy xuất hiện kết

C2H2, C2H4 trong hỗn hợp sản phẩm tạo tủa màu vàng là có C2H2.

ra? - Tiếp theo sục hỗn hợp còn lại đi qua

dung dịch nƣớc brom nếu thấy dung dịch

nhạt màu dần là có C2H4.

3. Phản ứng oxi hóa

a. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn

Hoạt động 2. GV yêu cầu HS viết CnH2n-2 + O2  nCO2 + (n-1)H2O PTHH đốt cháy ankin; nhận xét tỉ lệ giữa

Chú ý: các chất sản phẩm, tỉ lệ giữa các chất

+ nCO2 > nH2O

phản ứng và sản phẩm.

+ nankin = nCO2 – nH2O

+ Số C = nCO2/nankin, nếu hỗn hợp ankin

pƣ thì

104

+ mankin = mC(CO2) + mH(H2O)

+ nO2 pƣ = nCO2 + 1/2nH2O

Hoạt động 3. GV yêu cầu HS nhắc lại b. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn

phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ankin làm dung dịch thuốc tím nhạt màu

anken và ankađien. dần đồng thời xuất hiện kết tủa màu nâu

GV: Ankin có liên kết π kém bền nên (MnO2).

PTHH: phản ứng với KMnO4 giống anken và

ankađien. CH≡CH + 8KMnO4  3(COOK)2 +

2KOH + 8MnO2↓ + 2H2O

III. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

1. Điều chế

Hoạt động 4. GV yêu cầu học sinh nêu Trong công nghiệp:

các phƣơng pháp điều chế axetilen trong - Từ CH4:

công nghiệp và trong phòng thí nghiệm?

Viết PTHH minh họa

HS: Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi. - Từ đá vôi và than đá:

CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2↑

Hoạt động 5. GV Sử dụng các bài tập

2. Ứng dụng trong đề tài và yêu cầu học sinh trả lời.

- Đƣợc dùng trong đèn xì axetilen – oxi GV: Với mỗi tính chất hóa học axetilen

để hàn cắt kim loại. đều có những ứng dụng nhất định. Hãy

- Axetilen đƣợc dùng làm nguyên liệu để dựa vào điều này để nêu những ứng

tổng hợp PVC. dụng của axetilen?

- Axetilen điều chế đƣợc nhiều chất đầu HS: Nghiên cứu trả lời câu hỏi.

quan trọng cho các quá trình tổng hợp GV: Trình chiếu hình ảnh những ứng

hữu cơ: tổng hợp axit hữu cơ, este... dụng quan trọng của axetilen.

105

Hoạt động 6. CỦNG CỐ (Sử dụng các bài tập trong đề tài)

Bài tập phát triển năng lực theo hƣớng tiếp cận PISA của chủ đề 6, chủ đề 7 và chủ

đề 8 theo hệ thống bài tập đã xây dựng trong đề tài.

PHỤ LỤC 5

Đề kiểm tra lần 1 (Thời gian 45 phút)

1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Mức độ nội dung

(Kiến thức, kỹ năng) Nội dung

Biết Hiểu Vận dụng Tổng

Anken 1 3 3 7

Ankadien 1 1 1 3

2 4 4 10 Tổng

2. Thiết kế câu hỏi theo ma trận

Câu 1. Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X

A. isohexan B. 3–metylpent–3–en

C. 3–metylpent–2–en D. 2–etylbut–2–en

Câu 2. Etilen có lẫn các tạp chất SO2, CO2, hơi nƣớc. Có thể dùng cách nào dƣới

đây để loại bỏ tạp chất

A. Dẫn hỗn hợp đi qua bình đựng dung dịch brom dƣ.

B. Dẫn hỗn hợp qua bình đựng dung dịch natri clorua dƣ.

C. Dẫn hỗn hợp lần lƣợt qua bình đựng dung dịch brom dƣ và bình đựng dung

dịch H2SO4 đặc.

D. Dẫn hỗn hợp lần lƣợt qua bình đựng dung dịch NaOH dƣ và bình đựng CaO.

Câu 3. Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỉ lệ 1 : 1, thu

đƣợc chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lƣợng). Khi X phản ứng với HBr thì

thu đƣợc hai sản phẩm hữu cơ khác nhau. Tên gọi của X là

A. but–1–en B. but–2–en

C. propilen D. xiclopropan

106

Câu 4. Chọn câu sai trong các câu sau:

A. Anken từ C4 trở lên có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí liên kết

đôi.

B. Trong số 20 hóa chất đƣợc sản xuất nhiều nhất, etilen đúng vị trí thứ tƣ và

propilen đứng vị trí thứ 9.

C. Quy tắc cộng Mac–côp–nhi–côp đƣợc áp dụng cho phản ứng cộng HX vào

anken đối xứng.

D. Anken hòa tan tốt trong dầu mỡ và hầu nhƣ không tan trong nƣớc.

Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 5,6 gam một anken X có tỉ khối hơi so với hiđro là 28

thu đƣợc 8,96 lít khí CO2. Cho X tác dụng với dung dịch HBr chỉ cho một sản phẩm

duy nhất. Công thức cấu tạo của X là

A. CH2=CH–CH2CH3 B. CH2=C(CH3)2

C. CH3CH=CHCH3 D. (CH3)2C=C(CH3)2

Câu 6. Cho các chất sau:

CH2=CH–CH2–CH2–CH=CH2; CH2=CH–CH=CH–CH2–CH3;

CH3–C(CH3)=CH–CH3; CH2=CH–CH2–CH=CH2

Số chất có đồng phân hình học là

A. 1 B. 3 C. 2 D. 4

Câu 7. Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon mạch hở X bằng một lƣợng vừa đủ

oxi. Dẫn hỗn hợp sản phẩm cháy qua bình đựng H2SO4 đặc thấy thể tích khí trên

giảm 50%. Hiđrocacbon X thuộc dãy đồng đẳng

A. anken B. ankan C. ankađien D. Xicloankan

Câu 8. Loài bƣớm sâu hại cam quýt tiết ra một pheromon để dẫn dụ bạn tình.

Chúng nhận ra pheromon của đồng loại ở nồng độ cực kì thấp, cỡ một vài trăm phân tử trong một cm3 không khí. Các nhà khoa học đã nghiên cứu đặc tính này để phát

triển thành biện pháp sinh học tiêu diệt loài bƣớm. Khi phân tích thành phần nguyên

tử của chất này thấy có: 81,356%C; 11,864% H còn lại là O. Công thức phân tử của

hợp chất pheromon trên là

A. C16H28O B. C15H25O C. C20H40O D. C20H30O

Câu 9. Phát biểu nào sau đây không đúng?

107

A. Nhỏ hex–2–en vào dung dịch nƣớc brom, màu vàng – da cam của nƣớc brom

bị nhạt rồi mất.

B. Phản ứng cộng halogan và hiđro halogenua của butađien và isopren ở nhiệt độ

thấp thì ƣu tiên tạo thành sản phẩm cộng 1, 2.

C. Polibutađien và poliisopren đều có tính đàn hồi cao nên đƣợc dùng để điều chế

cao su tổng hợp.

D. Sục khí etilen đi qua dung dịch KMnO4 thấy xuất hiện kết tủa màu đen, dung

dịch chuyển từ màu tím sang hồng.

Câu 10. Sau nhiều năm bán hoa quả, chị Lan đã rút ra đƣợc một số kinh nghiệm:

- Không đƣợc để những quả đã hỏng cùng những quả khác sẽ làm chúng hỏng lây nhau.

- Nếu muốn những loại trái cây nhƣ lê chín đều màu nên để chúng cạnh những quả táo.

- Muốn vận chuyển chuối tiêu đi xa mà không sợ chúng bị chín hỏng thì cắt từng nải

cho vào túi nilon kín, bên trong bỏ viên phấn viết bảng đã tẩm dung dịch thuốc tím.

Em hãy giải thích những kinh nghiệm trên của chị Lan bằng kiến thức đã học?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Mức tối đa: Những kinh nghiệm trong việc bảo quản hoa quả của chị Lan liên quan

đến một chất nội sinh ở hoa quả đó là etilen. Etilen là hoocmon thực vật liên quan

tới quá trình chín của quả, quá trình càng lá ở rau.

- Khi để những quả hỏng cùng những quả bình thƣờng lƣợng etilen sinh ra từ trái

cây bị hỏng làm cho những quả còn lại bị chín nhanh hơn và dễ bị thối, hỏng.

- Táo là loại quả sản sinh ra nhiều khí etilen nhất trong các loại quả nên khi để gần

các loại quả nhƣ lê sẽ thúc quả chín nhanh.

- Dung dịch thuốc tím là chất có tính oxi hóa mạnh dễ dàng phản ứng với khí etilen

sinh ra ở chuối sẽ làm ức chế quá trình chín và giúp bảo quả đƣợc lâu hơn.

Mức không đầy đủ: Trả lời đúng 2 trong 3 ý trên.

Mức không tính điểm: Trả lời đƣợc 1 ý hoặc trả lời sai hoặc không trả lời.

108

PHỤ LỤC 6

Đề kiểm tra lần 2 (thời gian: 45 phút)

1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Mức độ nội dung

(Kiến thức, kỹ năng) Nội dung

Biết Hiểu Vận dụng Tổng

Anken 0 0 1 1

Ankadien 0 0 1 1

Ankin 1 1 2 4

Tecpen 1 2 1 4

2 3 5 10 Tổng

2. Thiết kế câu hỏi theo ma trận

Câu 1. Điều nào sau đây không đúng khi nói về mentol và menton?

A. Là dẫn xuất chứa oxi tecpen.

B. Có trong tinh dầu hoa hồng.

C. Dùng để chế thuốc chữa bệnh.

D. Dùng để cho vào bánh kẹo.

Câu 2. Khi phân tích chất diệp lục của cây xanh ngƣời ta phát hiện ra một hợp chất

tecpen có tên phitol. Phân tích định lƣợng xác định hợp chất này có: 81,08% C,

13,51% H còn lại là O. Công thức phân tử của phitol là

A. C20H29OH B. C10H18O

C. C20H39OH D. C10H20O

Câu 3. Để khai thác tecpen, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp

A. Chƣng cất thƣờng.

B. Chƣng cất ở áp suất thấp.

C. Chƣng cất phân đoạn.

D. Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc.

Câu 4. Để nhận biết 3 khí đựng trong 3 lọ mất nhãn: C3H8, C3H6, C3H4 ngƣời ta

dùng hóa chất nào dƣới đây

109

A. Dung dịch Br2.

B. Dung dịch AgNO3/NH3 và dung dịch Br2.

C. Dung dịch AgNO3/NH3.

D. Dung dịch HCl và dung dịch Br2.

= 5,8. Dẫn A (đktc) qua bột Ni nung

Câu 5. Hỗn hợp A gồm C2H2 và H2 có

nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn ta đƣợc hỗn hợp B. Phần trăm thể tích

mỗi khí trong hỗn hợp A và là

A. 40% H2; 60% C2H2; 29 B. 40% H2; 60% C2H2; 14,5

C. 60% H2; 40% C2H2; 29 D. 60% H2; 40% C2H2; 14,5

Câu 6. Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo, mạch hở có công thức phân tử C5H8 tác dụng với H2 dƣ (Ni, t0) thu đƣợc sản phẩm là iso –pentan?

A. 3 B. 4 C. 5 D. 6

Câu 7. Carot là loại củ có chứa đƣờng và có hàm lƣợng caroten – tiền vitamin A rất

cao. Nhiều ngƣời thích ăn carot sống và làm nộm vì cho rằng sẽ hấp thu hết lƣợng

tiền vitamin A đó. Quan điểm có có đúng không? Tại sao?

Câu 8, câu 9, câu 10. Khí axetilen trong hàn xì

Bình điều chế khí dùng để điều chế khí axetilen từ đất đèn. Trong thực tế,

ngƣời ta dùng nhiều loại bình điều chế khí khác nhau, đƣợc phân loại theo những

đặc trƣng cơ bản nhƣ theo năng suất, theo nguyên tắc tiếp xúc giữa đất đèn và nƣớc.

Xƣởng cơ khí của anh Chung sử dụng phƣơng pháp hàn oxi – axetilen, bình điều chế axetilen là bình có công suất 4,2m3/h và sử dụng nguyên tắc đá tiếp xúc với

nƣớc có kết cấu đơn giản có hiệu suất 80%.

Câu 8. Trong quá trình hàn cắt kim loại, xƣởng của anh Chung thƣờng có mùi rất

khó chịu. Vì sao lại chỉ có mùi khó chịu khi hàn cắt kim loại?

Câu 9. Loại đất đèn mà anh Chung sử dụng để sản xuất axetilen là canxi cacbua kĩ

thuật (chỉ chứa 80% CaC2 nguyên chất). Hãy tính lƣợng canxi cacbua kĩ thuật cần dùng trong 1h là bao nhiêu? Điều kiện xảy ra phản ứng trong bình là 250C và

1,5atm.

110

Câu 10. Hãy giải thích tại sao trong hàn xì ngƣời ta không dùng etan thay cho

axetilen, mặc dù nhiệt đốt cháy ở cùng điều kiện của etan (1562 kJ/mol) cao hơn

axetilen (1302 kJ/mol)?

HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Câu 7.

Mức tối đa: Caroten có trong cà rốt cũng chính là bán thành phẩm của vitamin A.

Tuy nhiên đây là chất khó hấp thu đối với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm

thì 90% caroten trong cà rốt không đƣợc dạ dày hấp thu. Bản chất caroten là chất

chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với dầu mỡ hay thịt là cách tốt

nhất là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lƣợng vitamin dồi dào có trong loại củ này.

Mức không tối đa: giải thích sơ sài không đủ ý.

Mức không tính điểm: giải thích sai hoặc không làm.

Câu 8, 9, 10:

Mức tối đa: Giải thích và tính toán đúng

Câu 8. Xƣởng hàn của anh Chung có mùi khó chịu khi hàn cắt kim loại là do: bình

sinh khí axetilen mà anh Chung sử dụng hoạt động theo nguyên tắc tiếp xúc giữa

đất đèn và nƣớc, phƣơng pháp này đơn giản nhƣng có hạn chế là khí axetilen tạo ra

không sạch và không đƣợc làm nguội. Những tạp chất lẫn vào axetilen là H2S, NH3,

PH3,... những khí này khi cháy sinh ra SO2, NO2,... là những chất có mùi khó chịu.

Câu 9. Phản ứng hóa học xảy ra khi cho đất đèn tiếp xúc với nƣớc:

CaC2 + 2H2O  Ca(OH)2 + C2H2↑

Bình có công suất là 4,2m3/h; hiệu suất của bình là 80%; canxi cacbua kĩ thuật có

80% CaC2 nguyên chất.

Theo lí thuyết số mol khí C2H2 tạo ra trong 1h là:

≈ 257,8 mol

Theo PTHH:

Khối lƣợng canxi cacbua kĩ thuật cần dùng trong 1h là:

m =

= 25780 gam = 25,78 kg.

111

Câu 10. Ngƣời ta không dùng etan thay cho axetilen trong hàn xì là do:

Khi đốt cháy axetilen:

C2H2 + O2  2CO2 + H2O

Khi đốt cháy etan:

C2H6 + O2  2CO2 + 3H2O

Theo nhƣ PTHH ở trên, nhận thấy rằng đốt 1 mol axetilen tạo ra 1 mol H2O

còn đốt cháy 1 mol etan tạo ra đến 3 mol H2O, nhiệt lƣợng tiêu hao (làm bay hơi

nƣớc) khi đốt etan gấp 3 lần axetilen. Vì vậy, ngọn lửa tạo ra khi đốt cháy axetilen

cao hơn ngọn lửa khi đốt etan.

Mức chƣa tối đa: Trả lời đúng 2 trong 3 ý trên.

Mức không tính điểm: Chỉ trả lời đƣợc ý 1 hoặc làm sai hoặc không trả lời.

112