ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
ĐẶNG THỊ HUYỀN
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƯƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
ĐẶNG THỊ HUYỀN
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƯƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 60.14.01.11
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS VŨ ANH TUẤN
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Đại học Giáo dục dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS Vũ Anh Tuấn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời biết ơn sâu sắc về sự
hướng dẫn tận tình và đầy tâm huyết của thầy trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt
khóa học.
Tôi cũng xin dành tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, các em học sinh đã
động viên, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn phòng Đào tạo trường ĐH giáo dục – ĐHQG Hà
Nội, cảm ơn Ban Giám hiệu các trường THPT Mỹ Đức B, THPT Mỹ Đức A đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm SP.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, nên chắc chắn nội dung luận
văn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp quí báu của
các thầy cô, của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và hy vọng
rằng đề tài có thể được ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy sau này.
Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả
i
Đặng Thị Huyền
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp
PTHH
Phương trình hóa học
CN
PTN
Phòng thí nghiệm
Công thức phân tử
CTPT
SBT
Sách bài tập
Công thức cấu tạo
CTCT
SGK
Sách giáo khoa
Dung dịch
DD
SP
Sư phạm
Dạy học
DH
THCVĐ
Tình huống có vấn đề
DHHT
Dạy học hợp tác
THPT
Trung học phổ thông
Đối chứng
ĐC
TN
Thực nghiệm
Đại học
ĐH
Thí nghiệm
Điều kiện tiêu chuẩn
ĐKTC
TNo
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
Đặt Vấn Đề
ĐVĐ
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
Giáo dục
GD
TW
Trung ương
Giải quyết vấn đề
GQVĐ
Giáo viên
GV
Hoạt động
HĐ
Hợp chất hữu cơ
HCHC
Học sinh
HS
Học tập hợp tác
HTHT
Năng Lực
Năng lực
Nhà xuất bản
Nxb
Học dựa trên dự án
PBL
Phương pháp
PP
Phương pháp dạy học
PPDH
Phản ứng
PƯ
Phương trình
PT
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.......................................... ........................................................................i
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt... ..........................................................................ii
Mục lục............................................ ..........................................................................iii
Danh mục bảng............................... ........................................................................ vi
Danh mục hình........... ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU......................... ..........................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT… . ……………………………6
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam…… . …… 6
1.1.1. Đổi mới mục tiêu................................ ..............................................................6
1.1.2. Đổi mới hoạt động dạy học của GV…… …………………………………………6
1.1.3. Đổi mới hoạt động học tập của HS.... ...............................................................6
1.1.4. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá……… ………………………………………….6
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh THPT… . ……………… 7
1.2.1. Khái niệm về năng lực… ……………………………………………………..7
1.2.2. Một số năng lực cụ thể ………………………………………………………..7
1.2.3. Phát triển năng lực… …………………………………………………………8
1.2.4. Đánh giá năng lưc… ………………………………………………………….9
1.3. Năng lực hợp tác……… .……………………………………………………… 9
1.3.1. Năng lực hợp tác của HS THPT……… ………………………………………9
1.3.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT…… . ……………………………………… 10
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học…… . …………………..10
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong xã
hội hiện nay…………………………………………… .. ………………………… 13
1. 3.5. Đánh giá NLHT……………………………………… …………………….13
1.4. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực… . ……………………… 14
1.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề…………………………… . …………………… 14
1.4.2. Dạy học theo dự án …………………………… ……………………………16
1.4.3. Dạy học hợp tác theo nhóm ………………… ……………………………...20
iii
1.4.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hợp tác trong học tập… .. …… 21
1.4.5. Kỹ thuật học tập tích cực…… ………………………………………………22
1.5. Bài tập Hóa học…………… …………………………………………………..23
1.5.1. Khái niệm bài tập Hóa học …………………………………………………..23
1.5.2. Vai trò của bài tập Hóa học trong dạy học . .....................................................24
1.6. Thực trạng tổ chức dạy học môn Hóa học theo phương pháp dạy học hợp tác
cho học sinh THPT hiện nay ở một số trường THPT trên địa bàn TP Hà Nội... ......24
1.6.1. Mục đích điều tra.... ........................................................................................24
1.6.2. Đối tượng điều tra. ........................................................................................ 24
1.6.3. Nội dung điều tra.. ...........................................................................................25
1.6.4. Kết quả điều tra..... ..........................................................................................25
Tiểu kết chương 1........ ...........................................................................................28
CHƯƠNG 2. PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC CHƯƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......... .....................................29
2.1. Phân tích chương Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ... ..29
2.1.1. Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc của chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ……………………………………………….29
2.1.2. Xác định những mối quan hệ của kiến thức chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp11 THPT giữa các bài với nhau… .. …………………… 31
2.1.3. Các nội dung khó cần lưu ý khi dạy học chương Hidrocacbon không no phần
Hóa học hữu cơ lớp11 THPT ………………………… .. ………………………… 32
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và qui trình xây dựng bài tập hóa học chương
Hidrocacbon không no nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT … ..... ……...33
2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT… .............. ……………………………… 33
2.2.2. Qui trình xây dựng bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho HS THPT………… ..................... ………………………...33
2.3. Hệ thống bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho HS THPT …………… . …………………………………………………35
2.3.1. Hệ thống bài tập Anken…… .. …………………………………………………35
iv
2.3.2. Hệ thống bài tập Ankadien…….. ……………………………………………...39
2.3.3. Hệ thống bài tập Ankin ............................................................................................ 40
2.3.4. Hệ thống bài tập tổng hợp Anken, Ankadien, Ankin ............................................ 43
2.4. Một số biện pháp phát huy năng lực hợp tác cho HS khi dạy học chương
Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ 11-THPT .......................................... 46
2.4.1. Sử dụng PPDH theo nhóm nhằm phát huy NL hợp tác cho học sinh… .... ……46
2.4.2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề…… ... ………………………58
2.4.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án…… ..................................................... 65
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác ........................................ …. 71
2.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ................................................................ 71
2.5.2. .. Công cụ đánh giá năng lực hợp tác…………………………………………76
2.5.3. Một số phương pháp kiểm tra đánh giá dạy học theo phương pháp dạy học
hợp tác ...................................................................................................................... 79
Tiểu kết chương 2……… ............................................................ …………………83
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..... ............................................. ........84
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................ ……..84
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm: … .... ………………………………………84
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm… ………………………………………….84
3.2. Phương pháp, nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................. 85
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm… ............................................................. ……… 85
3.2.2. Nội dung thực nghiệm … ……………………………………………………85
3.2.3. Đối tượng……… ……………………………………………………………85
3.3. Tiến hành thực nghiệm.... .................................................................................. 85
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..... …………………………86
3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ………………………………….86
3.4.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm… . ………………………………...98
Tiểu kết chương 3............. ......................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. ..................................................................................102
v
PHỤ LỤC........................... ....................................................................................105
DANH MỤC BẢNG
25 Bảng 1.1 Ý kiến GV về Mức độ sử dụng PP dạy học
25 Bảng 1.2 Ý kiến của GV về các PP dạy học tích cực.........................
Bảng 1.3 Ý kiến của GV về những khó khăn khi dạy học theo PP tích cực...... 26
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về các hình thức HS được học trên lớp................... 27
30 Bảng 2.1. Cấu trúc chung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản.............
64 Bảng 2.2. Phân công các nhóm HS thực hiện DA……………………………
Bảng 2.3. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề 1……………. 65
Bảng 2.4. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 1…………………….. 66
67 68 Bảng 2.5. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề 2………… Bảng 2.6. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 2…………………..
76 Bảng 2.7 Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí………………..
76 Bảng 2.8. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí………………..
77 Bảng 2.9. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng hoạt động………………………..
77 Bảng 2.10. Bảng hỏi kiểm tra kĩ năng đánh giá…………………………….
77 Bảng 2.11. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của học sinh khi hoạt
78 động nhóm………………………………………………………………...
Bảng 2.12. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của nhóm khi hoạt động nhóm… Bảng 3.1 Phân phối tần số HS đạt điểm xi kết quả TNSP – bài số 1).............. 84
Bảng 3.2 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1................. 84
Bảng 3.3 Phân phối tần số HS đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số ............ 86
Bảng 3.4 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2................. 86
Bảng 3.5 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp................ 88
Bảng 3.6 Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu.................... 89
vi
Bảng 3.7 Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra...................... Bảng 3.8. Bảng kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng giả thuyết H0 các bài kiểm tra TN sư phạm................................................................... Bảng 3.9. Bảng Hopkin…………………………………………………….. Bảng 3.10. So sánh lớp TN và lớp ĐC……………………………………… Bảng 3.11. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng……………………………………. Bảng 3.12 Lý do khiến học sinh thích học theo PP dạy học tích cực............ 89 90 92 93 93 94
DANH MỤC Đ THỊ H NH BI U Đ
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung của chương Hidrocacbon không no...................... 31
Đồ thị 3.1 Đường lũy tích bài kiểm tra số 1........................................................... 85
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1………….… 85
Đồ thị 3.3 Đường lũy tích bài kiểm tra số 2.................................................... 87
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2...................... 87
Đồ thị 3.5 Đường lũy tích tổng hợp ................................................................ 88
vii
Biểu đồ 3.6 Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp)...................... 89
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong việc xây dựng đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam; phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện NL và phẩm chất người học”.
Phát triển phẩm chất và NL người học trong giáo dục phổ thông là định
hướng nổi trội mà nhiều nước tiên tiến đã và đang thực hiện từ đầu thế kỉ XXI
đến nay. Ở các nước đều chú ý hình thành, phát triển những NL cần thiết
cho việc học suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày; trong đó chú trọng các
NL chung như: NL cá nhân, NL xã hội, NL hợp tác, NL giao tiếp, NL tư duy,
NL giải quyết vấn đề, NL tự học, NL sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông. Dạy học theo định hướng phát triển NL học sinh là xu hướng
đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong những năm sắp tới. Vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học nói riêng đã và
đang được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Dạy học cần phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Dạy học cần đem lại niềm vui, hứng thú
cho học sinh học tập. Khả năng hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh
với học sinh, giữa học sinh với môi trường xung quanh sẽ tăng cường thông tin,
học sinh sẽ trở nên mạnh dạn tự tin hơn, biết bày tỏ quan điểm của mình. Qua quá
trình học tập hợp tác, học sinh được rèn luyện các kĩ năng làm việc độc lập trên
tinh thần hợp tác để tự hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng của mình. Vì vậy tôi
chọn đề tài “phát huy năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương
1
hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ 11- trung học phổ thông” sẽ góp
phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh tại ngôi trường mình đang công tác
nói riêng và học sinh các trường THPT của huyện Mỹ Đức nói chung
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Đầu thế kỷ XIX, các trường công ở Mỹ đề cao việc HTHT nhằm đảm bảo
cho những học sinh có nguồn gốc khác nhau cùng học trong một trường để trở
thành “người dân Mỹ”. “Ngôi nhà lớp học” là nơi giáo viên dạy những học sinh có
nguồn gốc khác nhau cùng hợp tác trong học tập.
Tại hội nghị quốc tế đầu tiên về HTHT tại Israel vào năm 1979, David
Johnson; Elliot Aronson; Richard Schmuck và Larry Sherman đã đưa ra giải pháp
“Hợp tác học tập”.
Lí thuyết HTHT của Kurt Lewin được coi là cơ sở đưa đến hàng loạt những
nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau đó.
2.2. Ở Việt Nam
Lê Văn Tạc đã đăng bài viết “Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm” trên
tạp chí giáo dục số 81 (3/2004). Bài viết “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ
thông” của tác giả Trần Thị Bích Hà trên Tạp chí giáo dục số 146 (9/2006). Các bài viết
“Một số vấn đề lý luận về kỹ năng học theo nhóm của học sinh” của tác giả Ngô Thị Thu
Dung trên Tạp chí giáo dục số 46 (2002); bài “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập
theo hình thức thảo luận nhóm” của tác giả NguyễnThị Hồng Nam trên Tạp chí giáo dục
số 26 (3/2002)…
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh: “Phát triển kỹ năng dạy học hợp
tác cho giáo viên trung học cơ sở” bảo vệ năm 2010 tại trường Đại học Thái Nguyên.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Thùy Chi: “Nghiên cứu và áp dụng
phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm thông qua dạy bài luyện tập và ôn tập
môn hóa học trung học phổ thông góp phần đổi mới phương pháp dạy học”, bảo vệ
năm 2009 tại trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trương Đức Tuân (2011) Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh THPT chương Hidrocacbon không no lớp
11 nâng cao” Luận văn thạc sỹ trường ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội.
2
Nguyễn Thị Ngọc Linh (2014) Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy
học chủ đề Ứng dụng của đạo hàm Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
khóa 2012 – 2014, trường ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội
Đặng Thị Thanh Bình “Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học ở
Trường THPT” Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM (số 25-2011)
Tuy nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu sâu về phát triển năng lực hợp tác
cho HS THPT
3. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực: Dạy học nhóm, dạy học dự án,
dạy học hợp đồng… vào quá trình dạy học giúp học sinh hứng thú, say mê học tập
môn Hóa học, từ đó phát triển cho học sinh năng lực hợp tác góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học, nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến: Đổi mới phương pháp dạy học, các
năng lực của học sinh phổ thông nói chung và năng lực hợp tác của học sinh thông
qua dạy học chương Hidrocacbon không no
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực: Dạy học nhóm, dạy học dự án,
dạy học hợp đồng, dạy học giải quyết vấn đề của học sinh cấp THPT.
4.2. Nghiên cứu chương Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ (lớp 11 THPT)
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức chương Hiđrocacbon không no
Hóa học 11 THPT.
- Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập chương Hidrocacbon không no để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
- Thiết kế một số bài dạy có sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
- Tiến hành TNSP đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
5. Khách thể đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. 1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông Việt Nam.
5. 2. Đối tượng nghiên cứu
3
- Các phương pháp dạy học tích cực.
- Năng lực hợp tác .
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học Hóa học chương Hidrocacbon không no lớp 11 THPT
- Khối lớp 11 trường THPT Mỹ Đức B - Mỹ Đức - Hà Nội
- Khối lớp 11 trường THPT Mỹ Đức A – Mỹ Đức -Hà Nội
(Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/01/2016 đến ngày 25/05/2016)
6. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác
của học sinh như thế nào?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên biết vận dụng tốt một số phương pháp dạy học tích cực vào
quá trình dạy học hóa học (chương hiđrocacbon không no – lớp 11) kết hợp các kĩ
thuật dạy học tích cực thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, phát huy được năng lực hợp
tác cho HS, góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở
trường THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học, tài liệu phát triển năng lực cho học sinh, có
liên quan đến việc tổ chức dạy học chương Hidrocacbon không no phần Hóa học
hữu cơ lớp 11
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học sinh.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức, chương trình GDPT, SGK, SGV, SBT, tài liệu tham
khảo, các chuyên đề có liên quan đến chương Hidrocacbon Hoá học hữu cơ lớp 11.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học hóa học tại
trường THPT Mỹ Đức B nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm,
thái độ ... của họ về việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo PP dạy học tích cực ở
4
trường THPT, và những thuận lợi, khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.
- Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học môn Hóa học
theo các phương pháp dạy học tích cực của GV và HS trong quá trình dạy và học
môn Hoá học lớp 11
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các giảng viên
và GV có nhiều kinh nghiệm về việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo các phương
pháp trong giảng dạy hóa học trước kia và hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành
thực nghiệm ở một số trường THPT để xem xét hiệu quả và tính khả thi của việc
dạy học chương Hiđrocacbon không no phần hóa hữu cơ lớp 11 theo các phương
pháp dạy học hợp tác đã được xây dựng.
8.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học
Dùng để phân tích và xử lí các số liệu thu được qua điều tra và thực nghiệm.
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học
tích cực , cơ sở khoa học của năng lực Hợp tác của HS trong quá trình học tập.
- Điều tra và đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Hóa học ở một số
trường trung học phổ thông ở huyện Mỹ Đức – Hà Nội hiện nay.
- Thiết kế một số giáo án dạy học theo phương pháp tích cực chương
Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT nhằm phát triển năng lực
hợp tác của học sinh.
- Xây dựng, sử dụng một số bài tập phát triển năng lực hợp tác chương
Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp dạy học
hợp tác nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học sinh THPT
Chương 2: Phát huy năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương
hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ 11- THPT
5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRI N NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam [ 3], [ 10]
1.1.1. Đổi mới mục tiêu.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hoà đức, trí, thể, mỹ của học sinh. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh từng cấp học, môn học
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam
phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng
lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời.
1.1.2. Đổi mới hoạt động dạy học của GV.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý,
phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để
học tập suốt đời. Phát triển năng lực toàn diện cho HS
1.1.3. Đổi mới hoạt động học tập của HS.
- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: học sinh được trực tiếp
tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân,
khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án
được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành
viên trong nhóm, rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia.
1.1.4. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh
6
cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người
học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện
đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia
các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất
lượng giáo dục phổ thông.
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh THPT [ 3], [ 10], [ 13]
.1.2.1. Khái niệm về năng lực.
Từ điển tiếng việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (Nhà xuất bản Đà Nẵng.
1998) có giải thích: Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm
2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định Có thể
hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ
quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn
đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định các
nhóm năng lực cốt lõi mà HS cần phải có như sau:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng
lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo;Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn
ngữ; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ICT).
1.2.2. Một số năng lực cụ thể
Theo Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ Giáo dục
và Đào tạo năm 2015 công bố có 8 năng lực gồm: Năng lực tự học, Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực thể chất, Năng lực giao tiếp,
7
Năng lực hợp tác, Năng lực tính toán, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
1.2.3. Phát triển năng lực
Theo từ điển Xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo phương
hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự
chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của vật chất, là
nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống bất cân bằng, lưu
động, biến đổi.
Trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu
trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học)
Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ
và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân.
Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng
tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận
dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận
dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm
và rút ra những kết luận về tính chất của chất.
Năng lực tính toán
Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các
em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo
toàn điện tích, bảo toàn electron..) trong việc tính toàn giải các bài toán hóa học.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và
8
phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân
loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn
đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
Năng lực sáng tạo
Môn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn
đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo
kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo
1.2.4. Đánh giá năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo
tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối
với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ
yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay đánh giá theo năng lực là đánh giá
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá năng lực được
coi là sự tổng hợp cả đánh giá về kiến thức, kỹ năng, về mức độ nhận thức của
HS (Biết, Hiểu, Vận dụng , Vận dụng cao…) và thái độ vận dụng kiến thức, kỹ
năng đó trong cuộc sống
1.3. Năng lực hợp tác [5 ], [ 13], [ 15], [ 20], [ 22], [26]
1.3.1. Năng lực hợp tác của HS THPT
9
Trên cơ sở phân tích các khái niệm năng lực, năng lực học tập và học tập hợp
tác chúng tôi cho rằng: Năng lực học tập hợp tác là khả năng thực hiện những hành
động, kỹ thuật học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập hợp tác với GV và bạn học trong
môi trường nhóm nhằm thực hiện mục tiêu học tập đề ra.
Người có NLHT phải có tri thức về học tập hợp tác như: mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện, phương tiện môi trường cần thiết
cho học tập hợp tác và phải biết vận dụng trong thực tiễn học tập một cách đúng
đắn, linh hoạt, mềm dẻo và có hiệu quả.
Người có NLHT vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm
khi được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
1.3.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được
mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động
của nhóm.
Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án
phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ
trợ các thành viên khác. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết
quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh
nghiệm cho bản thân và cho từng người trong nhóm.
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
Trên cơ sở các thành tố, cấu trúc của NLHT, chúng tôi thiết kế quy trình phát
triển NLHT trong dạy học gồm 6 bước như sau:
Hoạt động GV Hoạt động HS
10
Bước 1. Giới thiệu khái quát về tổ chức học tập theo nhóm hợp tác
Mục đích: Giới thiệu khái quát về NLHT cho HS nhằm giúp các em có
hiểu biết sơ bộ ban đầu về NLHT, tạo hứng thú học tập hợp tác cho HS, trên cơ sở
đó HS có thể tự xây dựng nhóm hợp tác một cách chủ động, tự giác.
- Giới thiệu vai trò của NLHT. - Lắng nghe GV giới thiệu về NLHT và
- Giới thiệu sơ lược quy trình hợp tác: hướng dẫn thực hiện quy trình hợp tác.
+ Đề xuất các tiêu chí khác nhau về tổ - Thảo luận những nội dung liên quan
chức nhóm ( theo sở thích, theo trình độ, đến hợp tác và NLHT: Tìm hiểu các
kinh nghiệm, khả năng của các thành tiêu chí tổ chức nhóm hợp tác và quy
viên, số lượng các thành viên trong một trình hoạt động nhóm.
nhóm, hoặc bốc thăm ngẫu nhiên,...) - Đề xuất các tiêu chí thành lập nhóm và
+ Giải thích nhiệm vụ của mỗi thành tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm.
viên trong nhóm, cách thức hoạt động - Thành lập các nhóm học hợp tác theo
nhóm theo các kỹ thuật trong DHHT. các tiêu chí do GV và HS thống nhất.
Bước 2. HS thực hiện các quy trình của DHHT theo nhóm
Mục đích: HS được trải nghiệm học tập theo hướng rèn luyện NLHT nhằm lĩnh
hội kiến thức bài học và rèn luyện, phát triển các NLHT: KN tổ chức nhóm; lâp
kế hoạch; tạo môi trường hợp tác: Tiếp xúc trực tiêp thúc đẩy sự hợp tác; giúp đỡ
nhau trong học tập, giải quyết mâu thuẫn trên cơ sở giao lưu, tin tưởng, có sự phối
hợp lý giữa các thành viên trong nhóm để đưa ra đường hướng chung thực hiện
nhiệm vụ của nhóm,...
- Giáo viên phân tích nội dung của chủ đề,
bài học, xác định các đơn vị kiến thức có
thể xây dựng thành các công cụ cho học
sinh hợp tác như các câu hỏi, bài tập, bài
tập tình huống, bộ câu hỏi định hướng,... Trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy - Yêu cầu HS chọn chủ đề học tập; giao trình dưới sự hướng dẫn của GV. nhiệm vụ cho HS để hoạt động nhóm.
- Yêu cầu HS tổ chức thành nhóm hợp
tác; lên kế hoạch hoạt động; thực hiện
nhiệm vụ trong nhóm; thảo luận các
11
nhóm; rút ra kết luận và đánh giá
Bước 3: HS rút ra quy trình hợp tác từ trải nghiệm
Mục đích: HS hiểu dõ thao tác, ý nghĩa của từng bước trong quy trình để thực
hiện có hiệu quả việc rèn luyện năng lực hợp tác ( bao gồm cả nội dung công
việc, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ của cá
nhân và nhiệm vụ chung của nhóm,...)
- Hướng dẫn HS rút ra các bước của quy - Rút ra quy trình học theo nhóm hợp tác.
trình họp hợp tác qua trải nghiệm. Bước 1: Tổ chức nhóm hợp tác
Chuẩn hóa các bước trong quy trình học Bước 2: Hoạt động trong nhóm nhỏ (
hợp tác mà HS đưa ra (nếu cần) Bao gồm: Lên kế hoạch hoạt động,
thực hiện nhiệm vụ, giúp đỡ lẫn nhau
thực hiện nhiệm vụ cá nhân).
Bước 3: Hoạt động trong nhóm lớn (
Bao gồm: Đại diện các nhóm báo cáo,
các nhóm nhận xét, bổ sung, bảo vệ ý
kiến, rút ra kết luận)
Bước 4: Đánh giá: Cá nhân đánh giá
bản thân và đánh giá các thành viên
trong nhóm cũng như nhóm khác.
Bước 5: Đề xuất các cải tiến để đạt được
mục đích của nhóm có hiệu quả hơn
Bước 4: HS tiếp tục rèn luyện theo quy trình học hợp tác trên cơ sở các bước
đã có và thử nghiệm các đề xuất cải tiến mới
Mục đích: HS tiếp tục rèn luyện NLHT theo quy trình nhằm làm lại, hoàn thiện
các thao tác chưa đạt yêu cầu cũng như các đề xuất mới dưới dưới sự theo dõi,
điều chỉnh, hướng dẫn của GV và của các thành viên trong nhóm cũng như các
nhóm khác.
- Đưa ra các công cụ rèn luyện NLHT Thực hiện hợp tác theo quy trình
( Bước 3) cho HS.
- Đánh giá NLHT cho HS theo tiêu chí
12
sau mỗi lần HS hoạt động.
Bước 5. Đánh giá việc rèn luyện NLHT
Mục đích: GV và HS đánh giá việc rèn luyện các kỹ hợp tác với mục đích
phản hồi thông tin vừa để điều chỉnh thao tác, vừa cho HS thấy được sự tiến bộ
của mình trong việc sử dụng các KN, để có động lực thúc đẩy việc học và rèn
luyện các năng lực khác.
- GV và HS cùng đánh giá lại quá trình rèn luyện năng lực hợp tác, phân tích
điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập
để hình thành và phát triển năng lực hợp tác
Bước 6. Rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cải tiến phát triển NLHT
- GV rút kinh nghiệm cho việc rèn luyện các NL khác, yêu cầu, đề nghị HS
đề xuất các phương thức khác để tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong các nhóm
và đưa ra các tiêu chí đánh giá NLHT. Các đề xuất cần được thống nhất cao của
các thành viên trong các nhóm và GV là người kết luận
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong
xã hội hiện nay
NLHT được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong
học tập và cuộc sống. NLHT cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong
mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một
mục đích chung. Đây là một NL rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang
sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.
1. 3.5. Đánh giá NLHT
NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức giữa tri thức, năng lực cần thiết của bản thân và của các thành viên trong
nhóm nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể.
Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao
trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu
quả nhiệm vụ của nhóm.
Từ những nghiên cứu trên, ta nhận thấy những đặc điểm nỗi bật của DHHT:
- Về mục đích: DHHT không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức trong chương
trình mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng hợp tác, kỹ năng
13
thực hành sáng tạo, chuẩn bị cho HS thích ứng hòa nhập với đời sống xã hội.
- Về nội dung: DHHT ngoài những kiến thức qui định trong chương trình còn bao gồm
các bài tập nhận thức dưới dạng tình huống, tìm tòi, giải quyết vấn đề.
- Về phương pháp: Rèn luyện cho HS thói quen tự học, hoạt động độc lập cá nhân hoặc
hợp tác trong tập thể thông qua thảo luận nhóm và thực hành.
- Về hình thức tổ chức dạy học: DHHT sử dụng phối hợp và linh hoạt các dạng tổ chức
dạy: nhóm - tập thể, nhóm - cá nhân. Trong đó dạng tổ chức dạy học nhóm -cá nhân có
nhiều ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động học tập và hợp tác của HS. Không
gian tổ chức dạy học, thiết bị dạy học, bàn ghế được bố trí cơ động và linh hoạt.
- Về đánh giá: HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho nên cùng
với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS được tham gia vào quá trình đánh giá, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.4. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực [ 7], [ 9], [ 13], [ 15]
1.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
1.4.1.1. Khái niệm
Từ những nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng vào thực tiễn dạy
học Hóa học ở trường trung học phổ thông, chúng tôi quan niệm: Năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong học Hóa học là một tổ hợp các năng lực thể hiện ở
các kĩ năng (thao tác tư duy và hành động) trong hoạt động học tập nhằm giải
quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của Hóa học.
1.4.1.2. Hoạt động giải quyết vấn đề trong học tập Hóa học
Hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học bao gồm:
* Phát hiện vấn đề trong học tập Hóa học:
+ Phát hiện các vấn đề trong tình huống học tập Hóa học (xây dựng kinh nghiệm,
xác định tính chất các chất; dự đoán hiện tượng; giải thích hiện tượng; đề xuất PP
nhận biết các chất; PP điều chế các chất, giải bài toán);
+ Phát hiện cấu trúc của vấn đề: điều gì đã có, được sử dụng; điều gì cần phải tìm,
phải xác định
+ Phát hiện những “mâu thuẫn” giữa lí thuyết với các hiện tượng hóa học trong thực tế.
+ Phát hiện sai lầm, nhược điểm trong lời giải, câu trả lời.
14
+ Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
* Giải quyết vấn đề trong học tập Hóa học
+ Phát biểu tính chất vật lý và hóa học của các chất, nêu PP điều chế;
+ Tiến hành các thực nghiệm chứng minh, các phép tính toán, suy luận để tìm ra
câu trả lời
+ Trình bày lời giải các hiện tượng hóa học, các bài toán;
+ Sửa chữa sai lầm, chính xác hoá cách giải quyết.
1.4.1.3. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Áp dụng quy trình phát triển năng lực nói chung, quy trình phát triển năng
lực giải quyết vấn đề gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề, xác định công
cụ đo năng lực giải quyết vấn đề. Lập kế hoạch về phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thể hiện ở giáo án/ kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung kiến thức phù
hợp để thiết kế các tình huống có vấn đề.
Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng phương pháp dạy học và
thiết bị dạy học phù hợp để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Bước 3: Tổ chức dạy học phát hiện – giải quyết vấn đề. Sử dụng các biện pháp phù
hợp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Theo dõi, hướng dẫn,
điều chỉnh cho học sinh trong quá trình hoạt động.
Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua
các công cụ:
- Bảng quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề.
- Hồ sơ học tập của học sinh.
- Phiếu phỏng vấn GV và HS (tự đánh giá của HS).
- Các bài tập, các tình huống mô phỏng để kiểm tra đánh giá việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Bước 5: Rút kinh nghiệm phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn
chế của học sinh. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực cho HS.
- Rèn luyện khả năng phối hợp kiến thức hóa học với kiến thức các môn
khoa học khác trong việc giải quyết các vấn đề học tập và chọn phương án giải
15
quyết vấn đề một cách logic, đúng đắn, nhanh gọn nhất.
- Rèn luyện khả năng tư duy, phán đoán khoa học một cách sáng tạo, độc
đáo trong việc vận dụng các quy luật để hoàn thành bài tập một cách nhanh gọn.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng đọc sách, có kĩ năng đọc và thu thập
thông tin, xử lí thông tin qua tài liệu và các nguồn thông tin khác nhau.
- Giáo viên thường xuyên học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tích
lũy tư liệu và nghiên cứu hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu,
giải quyết vấn đề.
VD: Trong dạy Hóa học khi dạy tính chất của phản ứng etilen cộng dung dịch Br2
+ Phát hiện vấn đề: Phản ứng Anken với dd Br2 thường được gọi là phản ứng cộng,
phản ứng với dd thuốc tím (KMnO4) gọi là phản ứng Oxihoa- Khử. Vậy liệu phản
ứng với dd Br2 có phải là phản ứng Oxihoa- Khử không?
+ GQVĐ: Phản ứng với dd Br2 chắc chắn là phản ứng cộng (theo khái niệm), nhưng
để biết có phải là phản ứng Oxihoa- Khử không thì phải xác định số oxihoa của các
nguyên tố trong phản ứng.
1.4.2. Phương pháp dạy học theo dự án .
1.4.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Theo [13] thì: DHTDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá
trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình DHTDA
được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các
chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế
theo DA chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối
tượng HS không phụ thuộc vào cách học của họ.
1.4.2.2. Cấu trúc của quá trình dạy học dự án
Có một số nhà nghiên cứu đưa ra các tiến trình của DHTDA như trong tài
liệu [13] [26], [31], nhưng đều thực hiện các bước chính : chọn đề tài, xây dựng kế
hoạch, thực hiện DA và trình bày sản phẩm. Chúng tôi lựa chọn thực hiện DHTDA
theo tiến trình sau:
16
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng, chọn đề tài và xác định mục đích của DA
GV và HS cùng đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của DA, xuất
phát từ thực tiễn xã hội và đời sống, đồng thời cần chú ý đến hứng thú người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện DA
HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA dưới sự hướng dẫn của GV. Khi xây dựng
kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu,
kinh phí, PP tiến hành và phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện DA
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những
hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các phương
án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm
của DA và thông tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và trình sản phẩm DA
Kết quả thực hiện DA có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo… và được giới
thiệu công bố giữa các nhóm HS trong lớp, trong trường hay ngoài xã hội. Sản phẩm có
thể là vật chất được tạo ra qua hành động thực hành hoặc hành động phi vật chất.
Giai đoạn 5: Đánh giá DA
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các DA tiếp theo. Kết quả
DA có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Trên thực tế, việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính tương đối, chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện
trong tất cả các giai đoạn của DA, phải phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng DA
khác nhau và đảm bảo đặc điểm, bản chất của PPDH này.
1.4.2.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án
Vai trò của giáo viên trong lớp học “học theo dự án” rất khác biệt so với
vai trò mà hầu hết các giáo viên đã quen thuộc. Để thực hiện tốt phương pháp dạy
học dự án thì bản thân mỗi giáo viên phải chuẩn bị một kế hoạch dạy học thật cụ thể
và chi tiết. Bản kế hoạc dạy học đó phải chỉ rõ cho học sinh những điều sau:
17
+ Chủ đề của dự án? Mục đích của dự án? Nội dung chính của dự án?
+ Kế hoạch thực hiện dự án? Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án
+ Hỗ trợ và cung cấp nguồn tài liệu cho học sinh
Từng bước một, chúng ta sẽ thấy được lợi ích của dạy học theo dự án và việc
chuyển sang phương pháp dự án sẽ được phát triển theo thời gian, mở ra nhiều ý
tưởng lớn hơn, những thiết kế tốt hơn.
1.4.2.4. Vai trò của học sinh trong dạy học dự án.
Trong DHTDA, HS học bằng việc tham gia thực hiện một DA (là một bài
tập tình huống) có liên hệ chặt chẽ với nội dung học. HS đóng vai thuộc các ngành
nghề khác nhau, hoàn thành vai trò dựa trên những kiến thức, kỹ năng nhất định liên
quan đến nội dung học. Đồng thời, HS tự quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch
định và tổ chức các hoạt động, tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng kỹ
năng của người lớn. Trong quá trình DHTDA, HS làm việc theo nhóm và hoàn
thành việc học với các sản phẩm cụ thể. Khi kết thúc DA. HS phải trình bày và bảo
vệ sản phẩm có tích hợp CNTT của mình. Với vai trò này thì HS thực sự là trung
tâm của quá trình dạy học, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức, đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ dạy học.
1.4.2.5. Những ưu điểm của phương pháp dự án
* Với HS: có được những lợi ích từ DHTDA như:
- Có sự gắn kết lý thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ hứng thú học tập của HS.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp mang tính tích hợp.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kỹ năng giao tiếp ở HS.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn của HS trong hoạt động thực hiện DA.
- Phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS.
- Phát triển kĩ năng sử dụng CNTT trong hoạt động bên cạnh việc phát triển
các kĩ năng mềm khác.
- Thông qua quá trình thực hiện DHTDA, HS củng cố mối quan hệ (tình bạn)
với nhau trong nhóm, với lớp và với GV bộ môn.
18
* Với GV cũng có được những lợi ích sau:
- Phát triển được các kĩ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) của GV cả về kiến thức
và năng lực của HS (theo chiều rộng và theo chiều sâu). Việc đánh giá HS sẽ toàn
diện hơn so với các PPDH khác: đánh giá vì việc học (đánh giá quá trình), trong
việc học (đánh giá đồng đẳng) và về việc học của HS (đánh giá kết quả).
- Quan tâm đến tiềm năng của HS và gắn kết hơn với HS trong DH, từ đó GV
thấy yêu nghề hơn.
- Tự bồi dưỡng kĩ năng sử dụng CNTT và các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong DH
- Luôn có ý thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn, từ đó sẽ tạo
được bộ tư liệu dạy học ngày càng phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn.
1.4.2.6. Những hạn chế của phương pháp dự án
- DHTDA là hình thức bổ sung cho các PPDH truyền thống, không thay thế cho
PP thuyết trình và luyện tập.
- Học theo DA đòi hỏi có thời gian để HS nghiên cứu tìm hiểu và còn mất thời gian
của cả GV. Đây là hạn chế lớn nhất của DHTDA. Do vậy đòi hỏi GV phải xác định cụ
thể mục tiêu và giới hạn được phạm vi nội dung của DA. Thực hiện điều này lại hạn
chế những ý tưởng, tính sáng tạo của HS. Đây cũng là một trong những nguyên nhân lí
giải vì sao GV ít sử dụng PPDH này ở trường THPT Việt Nam.
- Học theo DA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp, đặc biệt cần sự
trợ giúp của CNTT, các phầm mềm ứng dụng và mạng internet, các phương tiện kĩ
thuật hiện đại (đa phương tiện).
VD: Trong dạy Hóa học, dạy dự án về “ VAI TRÒ VÀ CÁCH XỬ LÝ RÁC
THẢI CỦA NHỰA PE”
Bước 1: GV và HS cùng đề xuất ý tưởng do nhựa PE có rất nhiều ứng dụng nhưng
lượng rác thải hàng ngày ra môi trường là rất lớn
Bước 2: HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA dưới sự hướng dẫn của GV. Thời gian
thực hiện trong 1 tuần. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Bước 3: Thực hiện DA, Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch: 4 HS tìm
kiếm thông tin, 4 HS đưa ra ý tưởng về bức tranh, 4 HS chuẩn bị thuyết trình dự án
Bước 4: Thu thập kết quả và trình sản phẩm DA
Các HS trình bày trước thầy cô giáo và tập thể lớp, sau khi đã hoàn thành sản phẩm
19
Giai đoạn 5: Đánh giá DA
GV đánh giá sản phẩm, các ưu, nhược điểm của các nhóm làm dự án
1.4.3. Dạy học hợp tác theo nhóm
1.4.3.1. Khái niệm:
Là phương pháp dạy học tích cực, trong đó các thành viên tham gia hoạt động và
học tập cùng trong một nhóm nhỏ. Trong mỗi nhóm, các thành viên có sự khác
nhau về năng lực nhận thức.
1.4.3.2. Yêu cầu thực hiện:
Giáo viên chia nhóm và xác định tiêu chí hoạt động cho các nhóm. Nhiệm vụ
đặt ra cho các nhóm phải rõ ràng, mọi thành viên trong nhóm đều có thể và tham gia
thảo luận dưới sự giám sát chặt chẽ của giáo viên. Giáo viên phải thực hiện tốt vai
trò trọng tài, cố vấn, luôn bám sát các nhóm và cả lớp sao cho tất cả các học sinh
đều tham gia thảo luận sôi nổi. Giáo viên tận dụng việc trình bày kết quả thảo luận
của các nhóm để dạy học. Sau cùng, giáo viên tổng kết và kết luận vấn đề, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đặt ra cho các nhóm, qua đó hệ thống hóa lại nội dung đã
đạt được của bài học.
1.4.3.3. Quy trình thực hiện
Bước 1. Làm việc chung cả lớp: Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Phân
chia các nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành
viên trong nhóm.
Bước 2. Làm việc theo nhóm: Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến, thảo
luận nhóm. Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm.
Bước 3. Thảo luận: - Tổng hợp giữa các nhóm: - Các nhóm báo cáo kết quả; - Thảo
luận chung; - Bình luận, đánh giá kết quả của các nhóm;- Giáo viên tổng kết, đặt
vấn đề tiếp theo.
Trong các bước trên cần áp dụng linh hoạt, chẳng hạn ở giai đoạn đầu DHHT
nhóm có thể cần thực hiện công phu việc chia nhóm và hướng dẫn làm việc trong
nhóm. Còn sau khi các nhóm đó được điều chỉnh và ổn định theo từng nội dung học
tập thì sẽ rút ngắn việc tổ chức và hướng dẫn làm việc ở các nhóm. Khi trình bày
kết quả, các nhóm có cùng kết quả giống nhau có thể gọi một nhóm đại diện trình
bày, các nhóm còn lại bổ sung, làm rõ ý tưởng dẫn tới kết quả chung đó.
20
1.4.3.4. Ưu điểm
- Tạo tâm lý thoải mái cho người học.
- Phát triển kỹ năng giao tiếp.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề.
- HS ý thức được khả năng của mình.
- Nâng cao niềm tin của HS vào việc học tập.
- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc
vào giải quyết các tình huống khác nhau.
1.4.3.5. Hạn chế
- Chỉ áp dụng cho lớp không quá đông HS.
- Nếu GV điều khiển lớp không tốt rất dễ dẫn đến mất trật tự.
- HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung
của các nhóm khác khiến kiến thức không trọn vẹn.
- Cơ sở vật chất ở nhà trường phổ thông của ta đáp ứng được yêu cầu của
việc tổ chức hoạt động nhóm.
- Thời gian chuẩn bị nhiều nên không thể áp dụng thường xuyên mọi tiết học.
- Thời gian của mỗi tiết học chỉ hạn chế trong 45’, GV không thể điểm hết
các nội dung của bài học mà chỉ chú trọng vào nội dung trọng tâm.
VD: Trong dạy Hóa học dạy bài Anken
Bước 1. Làm việc chung cả lớp: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm phân công
nhóm trưởng và chuẩn bị 1 phần nội dung của bài học
Bước 2. Làm việc theo nhóm: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong nhóm sau đó tập hợp kiến thức của cả nhóm
Bước 3. HS lên trình bày, các nhóm góp ý bổ sung kiến để hoàn thiện sau đó GV
chốt kiến thức chuẩn để HS ghi chép vào vở
1.4.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hợp tác trong học tập
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu
thích môn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng
tiết dạy để giới thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng
những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em.
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban
21
đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần
giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái
quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến
môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói
gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau.
Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên
quan đến môn học. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên
ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo thêm.
Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ
năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS.
Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học là khác nhau, tùy thuộc
vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS
thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau. Để
khắc phục vấn đề này này, GV nên xây dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung
của bài học có chừa khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho
HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách
phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng
hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá,
so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mô hình các nấc thang
nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực
tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những
hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát
huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần
giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo.
1.4.5. Kỹ thuật học tập tích cực
1.4.5.1. Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách
22
chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Thông thường GV yêu
cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6
nhómNgoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm
hỗn hợp, nhóm theo tổ…..
1.4.5.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? Nhiệm vụ là gì? Địa điểm thực hiện
nhiệm vụ ở đâu? Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? Phương tiện thực
hiện nhiệm vụ là gì? Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? Cách thức trình bày/ đánh
giá sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian
hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
1.4.5.3. Kĩ thuật khăn trải bàn
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần
xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó
mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận
nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
1.4.5.4. Kĩ thuật các mảnh ghép
- HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo
luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề
A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo
luận vấn đề D,…. HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công. Sau đó, mỗi
thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi
nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D
1.5. Bài tập hóa học [34]
1.5.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Bài tập là hệ thống câu hỏi , yêu cầu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn
23
đề lý thuyết tương ứng mà người học phải thực hiện được sau khi nghiên cứu lý thuyết.
Như vậy, bài tập hóa học là hệ thống câu hỏi, yêu cầu về các vấn đề hóa học. Hệ
thống các câu hỏi và yêu cầu này có thể đề cập trực tiếp đến vấn đề lý thuyết, nhưng
cũng có thể là câu hỏi, yêu cầu áp dụng lý thuyết vào trường hợp cụ thể.
* Khái niệm bài tập định hướng năng lực
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên cơ sở
đáp ứng chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học
của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để HS luyện
tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý giáo dục
kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình DH.
Có thể hiểu: Bài tập định hướng phát triển năng lực là loại bài tập chú trọng
sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. Bài tập định hướng phát triển năng lực
không kiểm tra kiến thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như
năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên.
1.5.2. Vai trò của bài tập hóa học trong dạy học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Dạy lý thuyết và dạy bài tập là hai hợp
phần quan trọng của dạy học một môn nào đó. Sử dụng bài tập để luyện tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có
những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt như
Về mặt giáo dục, bài tập hóa học giúp rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn,
trung thực và lòng say mê khoa học Hóa học.
Về mặt phát triển, bài tập hóa học giúp phát triển ở học sinh các năng lực tư duy
logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh, sáng tạo.
1.6. Thực trạng tổ chức dạy học môn Hóa học theo phương pháp dạy học hợp
tác cho học sinh THPT hiện nay ở một số trường THPT trên địa bàn TP Hà Nội
1.6.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu về nhận thức của GV về dạy học theo hướng phát triển năng lực học
hợp tác ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức DH theo hướng phát triển NLHT ở trường THPT.
1.6.2. Đối tượng diều tra
24
Đối tượng khảo sát, chúng tôi chọn GV và HS tại trường THPT Mỹ Đức B làm
khách thể nghiên cứu.
Tổng số GV điều tra là 26, trong đó trình độ Thạc sĩ: 06, Đại học: 20 (Số phiếu
phát ra là 26, số phiếu thu về là 26). Đại đa số giáo viên được điều tra là những
người có kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên ở các Tổ Tự nhiên.
Số học sinh được điều tra được lấy từ 4 lớp, tổng số phiếu thu về là 160
1.6.3. Nội dung điều tra (Phiếu điều tra ở phần phụ lục)
1.6.4. Kết quả điều tra
Đối với GV
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
STT Phương pháp hình thức tổ chức dạy học Số phiếu và tỷ lệ % Thường xuyên Không
1 thường xuyên 6 (23,07%) Không dùng 0 PP thuyết trình 20 (76.92%)
2 PP đàm thoại 16 (61,53%) 10 (38.46%) 0
3 PP trực quan 13 (50%) 10 (38.46%) 3(11.54%)
4 PP sử dụng bài tập 18 (69.23%) 8 (30.77%) 0
5 PP tự học 5 (19.23%) 17 (65.38%) 4(15.38%)
6 PP dạy học nêu và giải 12 (46.15%) 11 (42.31%) 3(11.54%)
quyết vấn đề
7 PP dạy học theo nhóm 6 (23.08%) 14 (53.85%) 6(23.08%)
8 PP dạy học theo dự án 1 (3.85%) 6 (23.08%) 19(73.08%)
9 PP đóng vai 0 3 (11.54%) 23(88.46%)
10 Sử dụng thí nghiệm 3 (11.54%) 12 (46.15%) 11(42.31%)
Dựa vào Bảng 1.1 chúng tôi nhận thấy, GV sử dụng các PPDH tích cực còn rất ít.
Nhất là các phương pháp dạy học giúp cho HS phát triển năng lực hợp tác.
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về các phương pháp dạy học tích cực
(Nhóm, Góc, Dự án, Tự học)
STT Ưu điểm của PPDH dạy học tích cực %
1 Phát triển năng lực hợp tác 88,39
2 Rèn luyện cho HS khả năng trình bày trước đám đông 90,18
25
3 HS mạnh dạn phát biểu xây dựng ý kiến 78,93
4 Tạo không khí lớp học sôi nổi 80,67
5 HS chủ động trong công việc 73,45
6 Khơi dậy động cơ học tập 69,47
7 HS tích cực tư duy, sáng tạo 68,57
8 Tạo cơ hội hoạt động cho HS ở mọi trình độ (giỏi, khá, 63,28
trung bình, yếu) phát huy năng lực tiềm ẩn của cá nhân.
Đa số GV khẳng định đây là phương pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn
luyện và phát triển năng lực hợp tác cho HS (88,39%) là một trong những năng lực
quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ 21. HS rèn luyện khả năng trình bày tự
tin trước đám đông (90,18%).
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến:
- PPDH tích cực tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và
làm cho HS tự tin hơn, phát triển tốt được Năng lực hợp tác
- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò.
- Không khí học tập sôi nổi, HS rất thích thú
Bảng 1.3. Ý kiến của giáo viên về những khó khăn khi tổ chức dạy học
theo phương pháp tích cực
STT Những khó khăn khi tổ chức hoạt động nhóm %
1 Thời lượng tiết học ngắn 95,58
2 Sĩ số lớp học đông (45-50 HS/lớp) 88,61
3 Trình độ HS chênh lệch gây khó khăn trong việc chia nhóm, 67,34
thường dẫn đến hiện tượng “ăn theo” “tách nhóm”
4 HS còn thiếu chủ động và chưa quen khi được giao nhiệm vụ 80,68
5 Cách bố trí lớp học (cố định, thiếu linh hoạt) 66,67
Dựa vào Bảng 1.3 tác giả rút ra một số nhận xét:
- Thời lượng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức các hoạt động
dạy theo PP tích cực (95,58%).
- Một lớp học đông khiến GV khó thiết kế và điều khiển các hoạt động (88,61%).
- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do
hiện tượng “ăn theo” và “tách nhóm” (67,34%).
26
- Các thành viên phối kết hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (80,68%).
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến khác:
- Hình thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp.
- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõi và đánh giá.
- Khó ổn định, điều khiển lớp học, đòi hỏi GV sự kiên nhẫn và khéo léo.
- HS chưa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo.
- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ
dẫn đến quá tải.
- Chương trình các môn học còn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo
một vấn đề.
- Cơ sở vật chất còn thiếu.
Đối với HS
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về các hình thức tổ chức HS được học trên lớp
STT Các hình thức hoạt động của HS trong giờ học
Mức độ (Tính theo %) Không thường xuyên Thường xuyên
Đọc, chép 75 Ít hoặc rất ít 0 25 1
Trả lời câu hỏi khi GV phát vấn 68.7 10.7 20.6 2
Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi 72.4 2 25.6 3
Quan sát đồ dùng, hình ảnh... 55.73 7.47 36.8 4
Làm bài tập trên lớp, ở nhà 70.4 8.96 20.64 5
Quan sát TN do GV biểu diễn 80.24 8.89 10.87 6
Tự nghiên cứu bài, tự làm TN 52.17 27.38 20.45 7
Đọc tài liệu tham khảo 35.67 8.87 55.46 8
Xem phim, ghi hình, học máy chiếu 15.56 37.64 46.8 9
Làm việc hợp tác theo nhóm 35.24 14.08 50.68 10
Sử dụng tài liệu học tập, CNTT để 5.32 49.06 45.62 11
chuẩn bị bài theo nhiệm vụ GV giao
Qua việc điều tra cho thấy tuy có khó khăn trong quá trình học tập nhưng đa
số các em đều có ý thức vươn lên trong quá trình học tập, chịu khó học hỏi bạn bè
27
và thầy cô. Tuy nhiên vẫn còn một phần nhỏ các em chưa tập trung học, không chú
ý nghe giảng, lười suy nghĩ và chưa tìm được phương pháp phù hợp với mình.Việc
học tập hợp tác sẽ rất phù hợp vì các HS khá giỏi có thể kèm các HS yếu kém
Kết luận:
Từ các kết quả điều tra trên tác giả nhận thấy: Có một số GV đã chú ý đến áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực như Dự Án, Nhóm, Giải quyết vấn đề, Tự
học...Để phát triển được 1 số năng lực trong đó có năng lực hợp tác cho HS, tuy
nhiên số lượng GV áp dụng là rất ít. Hầu hết các GV vẫn dạy theo các phương pháp
cũ như thuyết trình, truyền thụ tri thức...như vậy chưa phát huy được tính tích cực
học tập cũng như chưa phát huy được 1 số năng lực cho HS. Trong giờ học bài mới
các GV thường chỉ đặt những câu hỏi mang tính dẫn dắt, gợi mở kiến thức chứ ít
khi đặt những câu hỏi liên hệ giữa chất này với chất khác hoặc mối liên hệ giữa kiến
thức đang học với thực tế đời sống làm cho môn học xa rời với đời sống thực tế.
GV không giao cho HS tự tìm hiểu để mở rộng kiến thức. Trong giờ luyện tập hay
ôn tập chương, ôn tập học kì GV chỉ ôn tập lại kiến thức theo SGK chứ không có
những câu hỏi gợi mở cho những bài tập có nhiều phương án trả lời, Không để HS
bàn bạc, thảo luận để có các cách giải khác nhau.
Tiểu kết chương 1
Trên đây chúng tôi đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao
gồm các nội dung:
Năng lực và phát triển năng lực cho HS THPT
Năng lực hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp
tác cho HS THPT
Thực trạng của việc sử dụng 1 số phương pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực hợp tác cho HS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tất cả những nội dung trên là cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp trong dạy học Hóa học nhằm phát triển
28
năng lực hợp tác cho HS THPT.
CHƯƠNG 2
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích chương Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11
THPT [11 ], [33 ], [34 ], [35], [36], [38]
2.1.1. Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc của chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
Vị trí của chương
Chương trình hóa học lớp 11 cơ bản gồm 9 chương, chương Hiđrocacbon
không no là chương thứ 6 thuộc nội dung hóa học hữu cơ, sau khi đã học xong đại
cương về hóa hữu cơ, Hiđrocacbon no, sau chương 6 là chương Hidrocacbon thơm -
Nguồn Hidrocacbon thiên nhiên - Hệ thống hóa về Hidrocacbon
Mục tiêu của chương
a. Kiến thức
- HS trình bày được khái niệm về hidrocacbon không no và một vài loại
hidrocacbon không no tiêu biểu: Anken, Ankin, Ankadien. Cụ thể là đặc điểm liên
kết, cấu trúc phân tử, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.
- Mô tả được cấu trúc electron của liên kết đôi, liên kết ba, liên kết đôi liên hợp
trong phân tử các loại hiđrocacbon không no tương ứng.
- Viết được đồng phân, đọc tên được các hợp chất hiđrocacbon không no, trình bày
được tính chất của anken, ankadien và ankin.
- Viết được các loại đồng phân của các hiđrocacbon không no (đồng phân mạch
cacbon, đồng phân vị trí liên kết bội, một số có thêm đồng phân hình học).
- Phát biểu được quy tắc cộng Mac-cop-nhi-cop.
b. Kỹ năng
Viết được các phương trình phản ứng chứng minh tính chất hóa học của anken,
ankađien, ankin. Giải thích khả năng phản ứng của các hiđrocacbon không no.
- Cách lựa chọn sản phẩm chính trong các phản ứng cộng theo quy tắc Mac-cop-nhi-cop.
29
c. Thái độ tình cảm
Học sinh thấy được ứng dụng của các sản phẩm trùng hợp anken, ankađien, ankin
trong đời sống sản xuất và ý nghĩa tầm quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội.
Cấu trúc nội dung
* Cấu trúc nội dung phần hóa học hữu cơ lớp 11cơ bản (42 tiết)
Bảng 2.1. Cấu trúc chung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản
Tổng Lí Luyện Thực Ôn Kiểm Chương Tên chương số thuyết tập hành tập tra tiết
4 Đại cương về 4 2 6
hoá học hữu cơ
5 Hiđrocacbon no 2 1 2 5
6 Hiđrocacbon 4 1 2 7
không no
7 Hiđrocacbon 5 1 6
thơm – Nguồn
Hiđrocacbon
thiên nhiên
8 Dẫn xuất 3 1 1 5
halogen.
Ancol – Phenol
9 Anđehit – Xeton 4 2 1 7
–Axit
cacboxylic
Ôn tập học kỳ I 3 3
và cuối năm
Kiểm tra 4 4
Tổng số tiết 22 3 10 4 4 42
Tỉ lệ 52,4% 23,8% 9,5% 7,1% 9,5%
Từ bảng trên ta thấy: Chương Hidrocacbon không no có nội dung quan
30
trọng trong phần hóa học hữu cơ lớp 11, chiếm số lượng tiết nhiều nhất (7 tiết lí
thuyết và 1 tiết kiểm tra). Tính chất hóa học đặc trưng và quan trọng của hợp chất
có liên kết pi C=C trong phân tử đó là phản ứng cộng
2.1.2. Xác định những mối quan hệ kiến thức chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT giữa các bài với nhau
31
* Cấu trúc nội dung của chương Hiđrocacbon không no
Quan hệ và cấu trúc logic giữa các bài với nhau
Tính chất vật lí
Đồng đẳng
Điều chế Đồng Phân (Cấu trúc phân tử) Tính chất hóa học
VD: Quan hệ giữa tính chất hóa học và điều chế
Ankan Phản ứng cộng
(H2, X2, HX) Ancol
Phản ứng trùng hợp
Phản ứng Oxihoa
Ứng dụng
(Hoàn toàn, không hoàn toàn)
2.1.3. Các nội dung khó cần lưu ý khi dạy học chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp11 THPT
- Gắn kết đặc điểm cấu trúc (liên kết) với tính chất hóa học
- Điều kiện tồn tại của đồng phân Cis- Trans
- Cộng phản ứng theo 2 tỉ lệ 1:1 và 1:2 vào Ankadien (Nhiệt độ thấp vào vị trí 1,2.
Nhiệt độ cao vào vị trí 1,4) và Ankin. Lưu ý qui tắc cộng Mac-cop-nhi-cop
- So sánh phản ứng trùng hợp 1,4 và cộng 1,4
- Phản ứng thế H bởi ion kim loại Ag (Trong dd AgNO3/NH3) vào Ank-1-in
Trong quá trình giảng dạy, GV nên chú ý hướng dẫn HS vận dụng lí thuyết
32
chung để suy luận kiến thức mới và so sánh với phần Hidrocacbon no đã học
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và qui trình xây dựng bài tập hóa học chương
Hidrocacbon không no nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT
2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no
nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT
Việc lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh phải tuân theo một số nguyên tắc sau đây:
- Quán triệt mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính khoa học, chính xác của nội dung.
- Phát huy tính tích cực của học sinh: Bài tập phải được xây dựng sao cho có
thể tạo ra động lực tìm tòi cái mới, tức là tạo ra mâu thuẫn chủ quan giữa cái biết và
chưa biết ở HS, phải có đầy đủ dạng bài tập dễ và khó, như vậy mới thúc đẩy tính tự
giác, tích cực, sáng tạo của HS, phát huy được năng lực hợp tác cho HS
- Các câu hỏi, bài tập cần phải có vấn đề để học sinh trao đổi
- Đảm bảo tính hệ thống, logic
- Đảm bảo tính thực tiễn. Có như vậy bài tập hóa học sẽ giúp HS luôn suy
nghĩ, tìm ra những tình huống Hóa học có vấn đề trong cuộc sống, từ đó thúc đẩy
các em tính tò mò, lòng ham hiểu biết đi tìm câu trả lời, nếu chưa biết các em sẽ hỏi
những bạn học khá hơn hoặc tự tìm hiểu trong sách báo tham khảo, từ đó năng lực
hợp tác của HS sẽ được phát triển.
- Phù hợp với trình độ, đối tượng HS: Muốn vậy, bài tập phải đảm bảo tính
vừa sức. Khi HS giải quyết được một vấn đề sẽ khơi dạy hứng thú tìm tòi cái mới
và đi tìm câu trả lời cho vấn đề tiếp theo. Tóm lại trong quá trình học tập, HS sẽ tìm
được cách giải quyết
2.2.2. Qui trình xây dựng bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT
Việc xây dựng đề kiểm tra gồm các bước thông thường: Kế hoạch ra đề, xây
dựng ma trận đề, biên soạn câu hỏi và hướng dẫn chấm, thẩm định đề kiểm tra,
hoàn thiện đề. Trong đó chú trọng các bước:
Bước 1: Chọn chủ đề (hay nội dung dạy học)
Lựa chọn các chủ đề dạy học môn Hóa học có thể căn cứ vào chương trình
33
môn Hóa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trên cơ sở đó, phân tích nội
dung SGK để xác định các đơn vị kiến thức có thể đưa vào bài học, xây dựng hệ
thống bài tập cho phù hợp.
Trong quá trình phân tích nội dung chương trình và SGK, GV nên lưu ý đến
trình độ và mức độ nhận thức của HS mình dạy để có thể giảm bớt các nội dung
không cần thiết trong SGK. GV cần nghiên cứu nội dung cơ bản, trọng tâm để xây
dựng bài tập, giúp HS lĩnh hội được kiến thức đầy đủ, chính xác.
Bước 2: Xác định yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng để kiểm tra phù hợp. Theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực nên khi xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng cần hướng
đến những năng lực có thể hình thành sau khi học chủ đề.
Bước 3: Lập bảng mô tả phát triển năng lực học sinh
Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo năng lực nhằm cụ thể hoá chuẩn kiến
thức kỹ năng theo các mức độ khác nhau, nhằm đánh giá được khả năng đạt được của
học sinh. Các mức độ này được sắp xếp theo 4 mức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao (nên từ một chuẩn xây dựng các câu hỏi ở những mức khác nhau)
* Mức nhận biết: Học sinh nhớ được các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc
nhận ra chúng khi được yêu cầu. Các động từ thường sử dụng: Nêu, tóm tắt, nhớ,
nhận diện, trình bày…
* Mức thông hiểu: Học sinh lí giải, suy diễn, kết nối các thông tin, biết vận dụng
các kiến thức, khái niệm theo cách tương tự. Các động từ thường sử dụng: giải
thích, lí giải, xác định, nhận xét…
* Mức vận dụng : Học sinh tạo ra sự liên kết, kết nối, so sánh giữa kiến thức đã học
và vận dụng chúng để thực hành các yêu cầu tương tự như giáo viên đã dạy hoặc
SGK đã hướng dẫn. Các động từ thường sử dụng: tạo lập (câu, đoạn); so sánh, nhận
xét, đánh giá, phân tích…
* Mức vận dụng cao: Học sinh sử dụng các khái niệm, kiến thức về môn học để giải
quyết các vấn đề mới hoặc những tình huống tương tự như trong thực tiễn cuộc
sống. Các động từ thường sử dụng: tạo lập (bài viết, đoạn); so sánh, nhận xét, đánh
giá, phân tích, trình bày (quan điểm cá nhân); …
34
Bước 4: Lập ma trận đề
Lập ma trận đề kiểm tra: Việc biên soạn câu hỏi bám vào ma trận đề kiểm tra
đã thiết lập để thực hiện định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Bước 5: Thiết kế bài tập
Thiết kế bài tập phù hợp với những yêu cầu ở các bước trên
Bước 6: Biên soạn câu hỏi, hướng dẫn chấm:
Biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ứng với
mỗi chủ đề đã xác định.
2.3. Hệ thống bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho HS THPT [1] [25]
Thực hiện các nguyên tắc và qui trình xây dựng bài tập Hóa học chương
Hidrocacbon không no, chúng tôi đã xây dựng được 84 bài tập cả trắc nghiệm và tự
luận và sắp xếp thành hệ thống theo các mức độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
thấp, Vận dụng cao gồm các phần Anken, Ankadien, An kin và bài tập tổng hợp.
2.3.1. Hệ thống bài tập Anken
Bài tập tự luận
Câu 1: Sau khi quan sát mô hình phân tử etilen (giáo viên trình chiếu), em hãy:
1. Nêu đặc điểm cấu tạo của phân tử anken, từ đó rút ra khái niệm anken. So sánh
với cấu tạo chung của ankan.
2. Lập công thức phân tử tổng quát của anken.
3. Cho biết một chất có CTPT là C4H8 thì chất đó có phải là anken hay không.
Hướng dẫn trả lời:
1. Khi quan sát mô hình động của phân tử etilen, học sinh sẽ phát hiện ra đặc điểm
cấu tạo: Mạch hở và Có 1 liên kết đôi
Từ đó, HS sẽ suy ra đặc điểm cấu tạo chung của phân tử anken, đưa ra được khái
niệm anken và so sánh được với ankan
2. Từ CTPT của etilen là C2H4, C3H6…. Và các chất tiếp theo HS sẽ lập được
CTTQ của các anken.
3. Một chất có CTPT là C4H8 chưa chắc là anken vì chưa biết đặc điểm cấu tạo của
chất đó (mạch cacbon, kiểu liên kết).
Câu 2: Sau khi quan sát GV chiếu mô hình phân tử đồng phân cis-trans của but-2-
35
en, em hãy:
Nêu điều kiện để có đồng phân hình học (cis-trans). Viết công thức các đồng phân
hình học của pent-2-en. Và nêu khái niệm về đồng phân hình học.
Hướng dẫn trả lời
1. HS quan sát mô hình phân tử đồng phân cis-trans của but-2-en, sẽ nêu được điều
kiện để có đồng phân hình học: - Có nối đôi và các nhóm thế cùng gắn vào 1
nguyên tử cacbon của nối đôi phải khác nhau.
2. HS nêu khái niệm về đồng phân hình học
Câu 3: Hãy thiết kế mô hình phân tử etilen, propilen, cis- but-2-en và trans-but-2-
en bằng những nguyên liệu dễ tìm hoặc sẵn có trong tự nhiên.
Hướng dẫn:
+ Nguyên tử C và H có thể sử dụng những vật thể hình cầu sẵn có như quả
bưởi nhỏ, quả quất, hoặc tự tạo như gọt củ khoai tây, nặn từ đất sét, đất nặn…
+ Để tạo liên kết giữa các nguyên tử có thể dùng xiên nhọn bằng tre, gỗ…
Câu 4: Tên gọi dãy đồng đẳng có công thức phân tử CnH2n (n> hoặc = 2), mạch hở,
trong phân tử có 1 liên kết đôi?
Câu 5: Tên gọi của C4H8 mạch không nhánh?
Câu 6: Tên thông thường của hợp chất hữu cơ có CTPT C2H4?
Câu 7: Viết các đồng phân và gọi tên thay thế của Anken có CTPT C5H10
Câu 8: Trình bày tính chất hóa học của Anken? Viết phản ứng minh họa?
Câu 9: Nhựa PE có vai trò như thế nào đối với trong đời sống và sản xuất? Ô nhiễm
môi trường có ảnh hưởng thế nào đến cuộc sống của con người?
Câu 10: Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nhựa PE thải ra?
Bài tập trắc nghiệm
Câu 11: Có bao nhiêu đồng phân anken có cùng CTPT C5H10?
A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
Câu 12: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo Anken có CTPT C5H10 ?
A. 10. B. 5. C. 6. D. 9.
Câu 13: Có bao nhiêu đồng phân anken có CTPT C4H8 khi tác dụng với dung dịch
HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
36
B. 1. C. 3. D. 4. A. 2.
Câu 14: Số anken đồng phân cấu tạo có CTPT C4H8 là
A. 4 B. 3. C. 5. D. 6.
Câu 15: Cho hỗn hợp tất cả các đồng phân mạch hở có CTPT C4H8 tác dụng với H2O (H+, to) thu được tối đa bao nhiêu sản phẩm cộng?
A. 2. B. 4. C. 6. D. 5
Câu 16: Hiđrat hóa hỗn hợp X gồm 2 anken thu được thu được hỗn hợp gồm 2
ancol. X gồm:
A. etilen và propilen. B. etilen và but-1-en.
C. but-1-en và but-2-en. D. propilen và but-1-en.
Câu 17: Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr, theo qui tắcMaccopnhicop
sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ?
A. CH2Br-CH2-CH2-CH2Br . B. CH3-CH2-CHBr-CH2Br.
C. CH3-CH2-CHBr-CH3. D. CH3-CH2-CH2-CH2Br
Câu 18: Sản phẩm trùng hợp propen là
A. [-CH2-CH(CH3)]n-. B. -n[CH2-CH(CH3)]-.
C. -n(CH2-CH(CH3))-. D. (-CH2-CH2(CH3)-)n.
Câu 19: Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và etilen (đktc) đi chậm qua qua dung dịch brom
dư. Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và etilen
trong hỗn hợp lần lượt là
A. 0,12 và 0,03. B. 0,05 và 0,1. C. 0,03 và 0,12. D. 0,1 và 0,05.
Câu 20: Chất nào sau đây không tác dụng với dung dịch Br2?
A. but-2-en B. Propen C. axetilen D. Pentan
Câu 21 : Một số anken đồng phân cấu tạo ở thể khí (đktc). Khi hiđrat hoá hỗn hợp
các anken này tạo thành hỗn hợp gồm bao nhiêu ancol?
C2H4 cho 1 ancol ; C3H6 cho 2 ancol ; có 3 anken đồng phân cấu tạo có CTPT C4H8
cho 4 ancol ;
C. 6 ancol. D. 5 ancol. B. 3 ancol.
A. 4 ancol. .Câu 22: Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm từ C2H5OH (H2SO4 đặc,170oC)
thường lẫn các oxit như SO2, CO2. Chất dùng để làm sạch etilen là
37
A. dd brom dư. B. dd NaOH dư. C. dd Na2CO3 dư. D. dd KMnO4loãng dư.
Câu 23: Hỗn hợp X gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn V lít X
thu được 13,44 lít CO2 (đktc). Mặt khác X làm mất màu vừa hết 40g nước Br2.
CTPT của 2 anken là
A. C2H4, C3H6. B. C2H4, C4H8. C. C3H6, C4H8. D. C4H8, C5H10.
Câu 24: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni
nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản
ứng hiđro hoá là
A. 20%. B. 25%. C. 50%. D. 40%
Câu 25: Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr tạo ra sản phẩm chính có CTCT
A. CH3-CH2-CHBr-CH2Br. C. CH3-CH2-CHBr-CH3.
B. CH2Br-CH2-CH2-CH2Br. D. CH3-CH2-CH2-CH2Br.
Câu 26: Có bao nhiêu đồng phân anken có CTPT C4H8 khi tác dụng với dung dịch
HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.
Câu 27: Tính chất hoá học nào không phải của etilen?
A. Tác dụng với dung dịch NaOH. B. Làm mất màu dung dịch KMnO4.
C. Tham gia phản ứng trùng hợp. D. Làm mất màu dung dịch Br2.
Câu 28: Trùng hợp eten, sản phẩm thu được có công thức cấu tạo là
A. (-CH2=CH2-)n. B. (-CH2-CH2-)n. C. (-CH=CH-)n. D.(-CH3-CH3-)n.
Câu 29: Hỗn hợp X gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn V lít X
thu được 13,44 lít CO2 (đktc). Mặt khác X làm mất màu vừa hết 40g nước Br2.
CTPT của 2 anken là
A. C2H4, C3H6. B. C2H4, C4H8. C. C3H6, C4H8. D. C4H8, C5H10.
Câu 30: Chọn nhóm các chất tác dụng được với CH2=CH2
D. KCl, Cu, Ag A. H2, dd brom, HCl B. HCl, NaCl, H2 C. CH4, CO2
Câu 31: V lít khí A gồm H2 và 2 olefin đồng đẳng liên tiếp, trong đó H2 chiếm 60%
về thể tích .Dẫn hỗn hợp A đi qua Ni nung nóng được hỗn hợp khí B. Đốt cháy
hoàn toàn khí B được 19,8 gam CO2 và 13,5 gam H2O. Công thức của 2 olefin là
38
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8 C. C4H8 và C5H10 D. C5H10 và C6H12.
Câu 32: Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và etilen (đktc) đi chậm qua qua dung dịch brom
dư. Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và etilen
trong hỗn hợp lần lượt là
A. 0,12 và 0,03. B. 0,05 và 0,1. C. 0,03 và 0,12. D. 0,1 và 0,05.
Câu 33: Hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học ?
A. 2-clo-but-1-en. B. 2,3- đimetylpent-2-en.
C. 2,3- điclobut-2-en. D. 2-metylbut-2-en.
Câu 34: Cho 14gam hỗn hợp gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp đi qua dung dịch
Br2 làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 64g Br2. CTPT của 2 anken là.
A. C3H6, C4H8 B. C3H6, C5H10 C. C4H8, C5H10 D. C2H4, C3H6
Câu 35: Cho các chất có CTCT sau:
CH3CH=CH2 (I); CH3CH=CHCl (II); CH3CH=C(CH3)2 (III);
C2H5–C(CH3)=C(CH3)–C2H5 (IV); C2H5–C(CH3)=CCl–CH3 (V).
Những hợp chất có đồng phân hình học (cis-trans) là
A. (II), III, (IV), (V). B. (II), (IV), (V). C. (III), (IV). D. (I), (IV), (V).
2.3.2. Hệ thống bài tập Ankadien Câu 36 : Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở -80oC (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm
chính của phản ứng là
A. CH3CHBrCH=CH2. B. CH3CH=CHCH2Br.
C. CH2BrCH2CH=CH2. D. CH3CH=CBrCH3.
Câu 37: Công thức cấu tạo của Polibutadien (cao su Buna) là
A. (-C2H4-CH2-CH2-CH2-)n. B. (-CH2-CH=CH-CH2-)n.
C. (-CH2-CH2-CH=CH2-)n. D. (-CH2-CH2-CH2-CH2-)n.
Câu 38: Dẫn khí buta-1,3-đien vào dung dịch nước brom dư. Sau khi các phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được chất hữu cơ là
A. 3,4-đibrombut-1-en. B. 1,4-đibrombut-2-en.
C. 2,3-đibrombutan. D.1,2,3,4-tetrabrombutan.
Câu 39: Dãy các chất đều tham gia phản ứng trùng hợp là
A. Pent-1-en, isopren, propan. B. etilen, benzen, but-1-en, propan.
C. propen, buta-1,3-đien, isopren. D. etilen, etan, xiclopentan, butan.
39
Câu 40: Hợp chất hữu cơ CH3-CH=C(CH3)-CH=CH2 có tên gọi là
A. 2- metylpent-2-en B. 3- metylpent-2-en
C. 2-metylbuta-1,3- đien D. 3-metylpent-1,3- đien
Câu 41: Thực hiện phản ứng cộng theo tỉ lệ mol 1:1 giữa 2-metylbuta-1,3-đien với
HBr thì có thể thu được tối đa bao nhiêu sản phẩm khác nhau?
A. 5 B. 6 C. 3 D. 4
Câu 42: Cho 2,721 poli(butaddien-stiren) tác dụng vừa hết với dung dịch chứa
3,53 gam brom trong CCl4. Tỉ lệ số mắt xích giữa butađien và stiren trong loại
polime đó là
A. 2 : 1. B. 1 : 2. C. 1 : 1. D. 3 : 2.
Câu 43: Cho sơ đồ chuyển hoá sau
Các chất X, , lần lượt là :
A. benzen; xiclohexan; amoniac B. axetanđehit; ancol etylic; buta-1,3-đien
C. vinylaxetilen; buta-1,3-đien; stiren D. vinylaxetilen;buta-1,3-đien; acrilonitrin
Câu 44: Đốt cháy hoàn toàn 0,336 lít (đktc) ankađien X . Sản phẩm cháy được hấp thụ
hết vào 40 ml dung dịch Ba(OH)2 1,5M thu được 8,865 gam kết tủa. X là
A. C3H4. B. C5H8. C. C3H4 hoặc C5H8. D. C4H6.
Câu 45: Xác định chất C biết A, B, C, D… là các chất vô cơ hoặc hữu cơ thỏa mãn:
A B + C E + F → A B + H2O D
2D n E Cao su Buna. D là E + F + 2H2O
A. C2H5OH B. CH3CHO C. C2H6 D. C6H6
2.3.3. Hệ thống bài tập Ankin
Bài tập tự luận
Câu 46: (Dạy phần phản ứng thế ion kim loại của ank-1-in)
Sau khi quan sát thí nghiệm: Phản ứng của axetilen với dung dịch AgNO3 trong
NH3 (tùy từng điều kiện GV có thể làm trực tiếp hoặc chiếu cho HS xem) em hãy:
- Mô tả hiện tượng quan sát được;
- Giải thích sự tạo thành kết tủa;
- Giải thích tại sao axetilen hay các ank-1-in lại có phản ứng này, trong khi đó
40
các ankin khác lại không phản ứng.
Hướng dẫn trả lời
- Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng xuất hiện. - Giải thích: Do phản ứng thế ion Ag+ cho ion H+ của liên kết ba.
PTHH: CH CH + 2AgNO3 + 2NH3 → CAg CAg + 2NH4NO3
- Các ankin khác không phải là ank-1-in không có nguyên tử H gắn với nguyên tử C
của liên kết ba nên không có phản ứng này.
Câu 47: Tại sao etilen được sử dụng thay thế axetilen trong sản xuất vinyl clorua và
andehit axetic?
Hướng dẫn: Vì sản xuất axetilen giá thành cao do tốn nhiều điện năng, gây ô
nhiễm môi trường; etilen là sản phẩm phụ của quá trình chế biến dầu mỏ.
Câu 48: Tại sao một thời gian dài trước đây, người nông dân dùng đất đèn để đánh
cá và hiện nay, phương pháp này đã không còn được sử dụng?
Hướng dẫn trả lời:
Đất đèn có thành phần chính là CaC2 lẫn tạp chất là CaS, Ca3P2… Khi đất
đèn tác dụng với H2O sinh ra khí C2H2, H2S, PH3 và dung dịch Ca(OH)2. Các chất
này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá nên có thể làm cá chết hàng loạt.
Vì vậy hiện nay người ta không sử dụng phương pháp này nữa.
Câu 49: Tại sao hiện nay trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất C2H2 từ đất
đèn mà lại sản xuất nhiều từ khí metan?
Hướng dẫn trả lời:
Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng điện, vì
phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao (25000C trong lò điện. Mặt khác, khí metan có
nhiều trong khí thiên nhiên và là sản phẩm phụ của của trình chế biến dầu mỏ nên
tương đối sẵn có.
Câu 50: Khi cho đất đèn tác dụng với nước để điều chế axetilen, thấy có mùi rất
khó chịu. Hãy giải thích hiện tượng trên.
Hướng dẫn trả lời:
Axetilen là khí không màu, không mùi. Khí sinh ra có mùi là do trong khí đó
có lẫn H2S, PH3 trong đất đèn, ngoài canxi cacbua CaC2 còn có CaS, Ca3P2. Mùi
khó chịu là mùi của H2S, PH3.
41
Câu 51: Tầm quan trọng của Axetilen với đời sống và sản xuất?
Câu 52: Cách sản xuất Axetilen trong phòng thí nghiệm và công nghiệp?
Bài tập trắc nghiệm
Câu 53: Để làm sạch etilen có lẫn axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dd nào sau đây ?
A. Dd brom dư. B. Dd KMnO4 dư.
D. Dd NaOH. C. Dd AgNO3/NH3 dư.
Câu 54: Cho sơ đồ phản ứng sau:
CH3- C CH + AgNO3/ NH3 X + NH4NO3
Chất X trong sơ đồ trên có CTCT là
A. CH3-CAg≡CAg. B. CH3- C≡CAg.
C. AgCH2-C≡CAg. D. AgCH2-C≡CAg.
Câu 55: 3,36 lít Axetilen tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được kết tủa
có khối lượng (g) là
A. 32,4 B. 36 C. 16,2 D. 19,8
Câu 56: PVC là chất rắn vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, được dùng làm
vật liệu cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa,... PVC được tổng hợp trực tiếp từ
monome nào sau đây?
A. Vinyl clorua. B. Etilen. C. Propilen. D. Vinyl axetilen.
Câu 57: Chất nào sau đây tác dụng được với dung dịch AgNO3/NH3?
C. CHCH. A. CH4. B. CH3-CH=CH2. D. CH2=CH-CH=CH2.
Câu 58: Đốt cháy hoàn toàn 0,672 lít hidrocacbon A ( đktc) thu được 3,96 gam
CO2, Biết A phản ứng được với AgNO3/NH3. CTPT của A là
A. C2H2. B. C5H8. C. C3H4. D. C4H6.
Câu 59: Đốt cháy hoàn toàn 2 ankin tạo ra 19,8 gam CO2 và 5,4 gam H2O. Thể tích
O2 ( đktc) đã dùng là
A. 8.96 lít. B. 11,2 lít. C. 26,88 lít. D. 13,44 lít.
Câu 60: Cho hỗn hợp khí : pent-1-en ; pent-2-in ; pent-1-in sục vào dung dịch
AgNO3/NH3 thu được một chất kết tủa màu vàng nhạt. Khí tham gia phản ứng là
A. pent-1-en. B. pent-1-in. C. pent-2-in. D. cả pent-1-in và pent-2-in.
Câu 61: Chất phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3 là
A. buta-1,3-đien B. propan C. but-2-in D. propin
42
Câu 62: Trong PTN khí C2H2 được điều chế từ chất nào sau đây?
A. C2H6 B. CaC2 C. CH4 D. C2H4
Câu 63: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp hai ankin thu được 8,96 lít (đktc) hỗn
hợp X gồm CO2 và H2O. Dẫn toàn bộ X qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư được
m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 25. B. 30. C. 40. D. 50
Câu 64: Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X gồm C2H2 và hiđrocacbon . Hấp
thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 (dư), thu được 15 gam kết tủa và
khối lượng phần dung dịch giảm bớt 5,7 gam. Công thức phân tử của Y là
A. C4H10. B. C4H8. C. C5H12. D. C5H10.
Câu 65: Số hiđrocacbon ở thể khí (đktc) tác dụng được với dd AgNO3 trong NH3 là
A. 3 B. 4. C. 2. D. 5.
C2H2, C3H4, C4H6, C4H4
Câu 66: Cho 13,8 gam chất hữu cơ X có công thức phân tử C7H8 tác dụng với một
lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 45,9 gam kết tủa. X có bao nhiêu
đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên?
A. 2. B. 6. C. 5. D. 4.
2.3.4. Hệ thống bài tập tổng hợp Anken, Ankadien, Ankin
Bài tập tự luận
Câu 67: Tại sao người ta bảo quản natri kim loại bằng cách ngâm trong dầu hỏa (là
hỗn hợp của các hiđrocacbon) ? Hướng dẫn: Do khối lượng riêng của natri (= 0,92 g/cm3) lớn hơn của dầu mỏ
(khoảng 0,7 - 0,8 g/ml) nên natri chìm trong dầu hỏa, không tiếp xúc với không khí,
và dầu mỏ không tác dụng với natri. Và natri không có phản ứng với các chất trong
dầu mỏ.
Câu 68: Tại sao khi dầu tràn ra biển lại làm cho cá và các sinh vật khác dưới biển bị chết?
Hướng dẫn: Vì dầu mỏ không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nên bao phủ bề mặt
biển, ngăn cản sự trao đổi không khí và ánh sáng của nước biển với môi trường
không khí
Câu 69: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên chủ yếu hiện nay là dầu mỏ trên thế giới
43
đang bị cạn kiệt, tương lai sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nhiều lĩnh vực của đời sống
như giao thông, sản xuất … Em hãy đưa ra những giải pháp có thể giải quyết được
những khó khăn trên.
Hướng dẫn: Để giải quyết vấn đề trên có 2 con đường:
- Sử dụng tiết kiệm nguồn hiđrocacbon thiên nhiên hiện có và các loại
phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu tiết kiệm.
- Thay thế hiđrocacbon bằng những hóa chất khác có tác dụng tương tự và có
giá thành có thể chấp nhận được như ancol etylic, xăng sinh học.....
Câu 70: Tại sao hiện nay khi sản xuất poli(vinyl clorua) người ta đi từ nguyên liệu
ban đầu là etilen chứ không đi từ axetilen?
Hướng dẫn trả lời:
- Vì etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen là
sản phẩm phụ từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ).
- Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen
kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến môi trường.
Câu 71: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá sau (ghi rõ điều kiện nếu có)?
CHCH C3H8 CH4 CH2=CH2 CH3-CH2-OH
polietilen CH2=CH2
Câu 72: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một ankin A thu được 11,2 lít khí CO2 (đktc).
a. Xác định công thức phân tử của A.
b. Viết công thức cấu tạo có thể có và gọi tên của A.
Câu 73: Tính thể tích khí O2 cần dùng để đốt cháy hết hỗn hợp gồm 0,2 mol C2H6
và 0,1 mol C2H4.
Câu 74: Viết phương trình hóa học xảy ra, ghi rõ điều kiện (nếu có) khi cho các
chất sau: Propen, buta-1,3-dien, axetilen lần lượt tác dụng với H2, HCl, Br2, H2O,
KMnO4, AgNO3/NH3
Câu 75: Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ:
Câu 76: Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt: CH4, C2H4, C2H2. Viết các
44
PTHH của phản ứng xảy ra.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 77: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 8,96 lít CO2 (đktc) và 5,4
gam nước thì X thuộc đồng đẳng của hidrocacbon nào?
D. Xicloankan đơn vòng C. Ankan B. Anken
A. Ankađien Câu 78: Dãy các chất nào sau đây khi cho tác dụng với H2 dư ( Ni, to) đều cho cùng
một sản phẩm ?
A. but-2-en, xiclobutan, but-1-in, buta-1,3- đien
B. isopren, but-2-en, propen, buta-1,3- đien
C. but-1-en, propen, isopren, but-1-in
D. propen, pentan, butan, etilen
Câu 79: Để nhận biết 3 khí C2H6, C2H4, C2H2 đựng trong 3 lọ mất nhãn, người ta
dùng hoá chất nào dưới đây ?
A. Dung dịch Br2 B. Dung dịch AgNO3/NH3 và nước brom
C. Dung dịch AgNO3/NH3 D. Dung dịch HCl và dung dịch Br2
Câu 80: Để nhận biết 3 khí C3H8, C3H4, C3H6 đựng trong 3 lọ mất nhãn, người ta
dùng hoá chất nào dưới đây ?
A. Dung dịch Br2 và nước brom B. Dung dịch AgNO3/NH3 và nước brom
C. Dung dịch AgNO3/NH3 D. Dung dịch HCl và dung dịch Br2
Câu 81: Một hỗn hợp A gồm 2 hiđrocacbon X, liên tiếp nhau trong cùng dãy
đồng đẳng. Đốt cháy 11,2 lít hỗn hợp X thu được 57,2 gam CO2 và 23,4 gam H2O.
CTPT X, Y và khối lượng của X, Y là
A. 5,6 gam C2H4 và 12,6 gam C3H6. B. 2,8 gam C2H4 và 16,8 gam C3H6.
C. 12,6 gam C3H6 và 11,2 gam C4H8. D. 8,6 gam C3H6và 11,2 gam C4H8.
Câu 82 : Hỗn hợp khí X gồm 0,5 mol H2; 0,1 mol vinylaxetilen và 0,2 mol axetilen.
Nung X một thời gian với xúc tác Ni, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 là
14,25. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom
tham gia phản ứng. Giá trị của m là
A. 32. B. 64. C. 48. D. 16.
Câu 83: Cho sơ đồ chuyển hóa sau: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC. Để tổng hợp 250kg PVC theo sơ đồ trên thì cần V m3 khí thiên nhiên (ở đktc). Giá trị của V là
45
(biết CH4 chiếm 80% thể tích khi thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình là 50%)
A. 224,0 B. 448,0 C. 286,7 D. 358,4
Câu 84: Cho butan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được hỗn hợp X gồm C4H10,
C3H6, C2H6, C2H4 và CH4. Đun nóng X với một lượng H2 (xúc tác Ni) đến khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp . Đốt cháy hoàn toàn thu được 6,72 lít
khí CO2 (đktc) và 7,56 gam H2O. Biết hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ với 250 ml dung
dịch Br2 0,1M. Tỉ khối của X so với H2 là
A. 30. B. 15. C. 24. D. 12.
Câu 85: 10 gam hỗn hợp X gồm CH4, C3H6 và C2H2 làm mất màu 48 gam Br2 trong
dung dịch. Mặt khác 13,44 lít khí X (đktc) tác dụng vừa đủ với AgNO3/NH3 được
36 gam kết tủa. Thành phần % về khối lượng của CH4 có trong X là
A. 25% B. 32% C. 20% D. 50%
2.4. Một số biện pháp phát huy năng lực hợp tác cho HS khi dạy học chương
Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ 11-THPT
Chúng tôi đã sử dụng hệ thống bài tập xây dựng ở trên kết hợp với ba phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực hợp tác cho HS khi dạy chương
Hidrocacbon không no
2.4.1. Sử dụng PPDH theo nhóm nhằm phát huy NL hợp tác cho học sinh
2.4.1.1. Mục đích
DHHT không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức trong chương trình
mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng hợp tác, kỹ năng
thực hành sáng tạo, làm cơ sở để phát huy năng lực hợp tác, chuẩn bị cho HS
thích ứng hòa nhập với đời sống xã hội.
Để tổ chức hoạt động theo nhóm đạt được hiệu quả cần chọn nội dung kiến
thức phù hợp đó là: các nội dung học tập là các phần kiến thức đã học, có liên
quan đến kiến thức cũ, có thể suy luận từ kiến thức đã học, dễ tìm hiểu...Việc tổ
chức hoạt động học tập hợp tác theo nhóm này được thực hiện như sau:
1. GV nêu vấn đề nghiên cứu: GV chuẩn bị các yêu cầu cần làm rõ ở các phần
kiến thức trong nội dung (theo phiếu học tập).
2. Tổ chức các nhóm và nêu yêu cầu hoạt động nhóm: Tuỳ theo số phần kiến thức
trong một nội dung (bài học) mà chia nhóm (xác định số người trong một
46
nhóm).
Cách tổ chức hoạt động nhóm như sau:
+ Đánh số các thành viên trong nhóm, phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm
+ Các thành viên sẽ trao đổi thảo luận để nắm vững một nội dung thảo luận
hoàn thành phần việc của mình trong thời gian quy định.
+ GV quan sát có thể giúp đỡ các nhóm nếu cần thiết
3. Báo cáo kết quả hoạt động nhóm trong thời gian xác định.
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động nhóm bằng cách
- Gọi bất kỳ thành viên nào đó ở trong một nhóm bất kỳ trả lời 1 nội dung học
tập và cứ thế cho đến hết các nội dung, GV có thể yêu cầu HS các nhóm khác
đặt ra
những câu hỏi về những vấn đề chưa rõ, giúp đỡ các nhóm giải đáp những thắc mắc
khi cần.
- Trong quá trình thảo luận chung cả lớp thảo luận GV có thể ghi lên bảng hoặc
chiếu các kiến thức cơ bản cần nhớ theo nội dung đến đó.
4. GV đánh giá và đưa ra kết luận về nội dung bài học.
2.4.1.2. Giáo án minh họa sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
BÀI 29: ANKEN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS Trình bày được:
- Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử,đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học.
- Tính chất hoá học: phản ứng cộng Br2 trong dd, cộng H2, cộng HX theo quy tắc Maxcopnhicop, phản ứng trùng hợp, phản ứng oxi hóa
- Gọi được tên thường và tên thay thế của anken.
- Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,
KLR, tính tan) của anken.
- Phương pháp điều chế anken trong PTNo, CN, và ứng dụng.
HS biết liên hệ với thực tiễn
- Etilen và đồng đẳng là nguyên liệu quan trọng của tổng hợp hữu cơ.
- Sự biến đổi etilen thành vật liệu PE, và PE có nhiều ứng dụng trong đời sống và
47
sản xuất
2. Kĩ năng
- Quan sát TNo, mô hình và rút ra được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính chất.
- Viết được CTCT và tên gọi của các đồng phân tương ứng với 1 CTPT (không quá
5C trong PT)
- Viết được PTHH của một số p.ứ cộng, p.ứ trùng hợp cụ thể.
- Xác định được sản phảm của phản ứng cộng theo quy tắc cộng Mac-côp-nhi-côp.
* Nội dung GD môi trường
- Nhận biết một số chất thuộc loại anken.
- Xử lí chất thải sau TNo điều chế và tính chất của etilen.
3. Các năng lực được hình thành
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực tính toán trong hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống (Năng lực nghiên cứu khoa học)
- Năng lực tự học
4. Thái độ, tình cảm:
Anken và sản phẩm trùng hợp có nhiều ứng dụng trong đời sống sản xuất. Vì
vậy, giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu anken, từ đó tạo
cho HS niềm hứng thú trong học tập, Tìm tòi sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức.
5. Chuẩn bị
GV: Máy chiếu, phiếu học tập, bút dạ, bài soạn chi tiết, giáo án điện tử
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn Hóa chất: C2H5OH 98o, H2SO4 đặc, dd Br2 (hoặc dd KMnO4)
Nội dung các câu hỏi trong phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
1. Từ CTPT của etilen - chất đầu tiên của dãy đồng đẳng của anken và khái
niệm về dãy đồng đẳng, hãy:
- Viết CTCT của etilen và các đồng đẳng anken tiếp theo: C3H6, C4H8, C5H10.
- Nhận xét đặc điểm cấu tạo của anken.
- Viết công thức chung của anken và so sánh với công thức chung của ankan.
2. Dựa vào bảng 6.1 SGK em hãy trình bày tính chất vật lí chung của Anken
48
như: Trạng thái? Nhiệt độ nóng chảy? Nhiệt độ sôi? Độ tan trong nước?
Phiếu học tập số 2
1. Em hãy viết các đồng phân cấu tạo và gọi tên thông thường của C2H4, C3H6,
C4H8? Từ đó trình bày qui luật gọi tên thường của Anken?
Phiếu học tập số 3
1. Quan sát tên theo danh pháp IUPAC của các anken trong bảng 6.3 (SGK) và
cho biết:
- Quy tắc gọi tên anken theo IUPAC.
- Vận dụng gọi tên các đồng phân anken có CTPT là C4H8
2. Khái niệm về đồng phân hình học? trong các đồng phân cấu tạo của C4H8 có
mấy đồng phân hình học
Phiếu học tập số 4
Hoàn thành PTHH của các phản ứng sau:
1) C2H4 + H2 → ……. 5) Trùng hợp C2H4, C3H6
2) C2H4 + dd Br2 (Cl2)→ ……. 6) Đốt cháy C2H4
3) C2H4 +H2O→ …….. 7) Đốt cháy CnH2n
4) C2H4 + HCl (HBr)→ ………….. 8) C2H4 + dd KMnO4
HS: SGK, sách tham khảo, bút, vở ghi, chuẩn bị trước bài học vào giấy Ao do giáo
viên giao trước cho các nhóm chuẩn bị.
Ôn lại đặc điểm cấu tạo và tính chất hoá học của C2H4 (L9)
II. Phương pháp dạy học
49
- PPDH hợp tác theo nhóm.
- Phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu, vấn đáp
- Phương pháp tích cực hóa hoạt động HS: HS học tập hợp tác nhóm theo kĩ thuật
“các mảnh ghép”.
- Phương pháp bằng lời: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thực hành: Cho HS vận dụng kiến thức đã học để viết phương
trình phản ứng.
III. Trọng tâm
Tính chất hoá học của anken (phản ứng cộng).
IV. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp: (1 phút)
- Kiểm tra sĩ số, giới thiệu các thầy cô giáo đến dự (nếu có).
- Tổ chức nhóm học tập hợp tác nhóm theo kĩ thuật “các mảnh ghép”:
+ Cả lớp chia thành 6 nhóm ngẫu nhiên (mỗi nhóm 7 em) và nhóm này gọi là
nhóm gốc phân chia thành viên theo số thứ tự 1,2,3,4,5,6,7,
+ Nhận phiếu học tập các thành viên trong nhóm tự nghiên cứu (7 phút), sau đó
thành lập nhóm chuyên gia: các thành viên từ các nhóm khác nhau có chung nội
dung nghiên cứu gặp nhau để thảo luận (5 phút).
+ Nhóm chuyên gia thảo luận xong lại tái thành lập nhóm gốc ban đầu để trình
bày lại nội dung kiến thức mà mình tiếp thu được qua tự nghiên cứu và thảo luận
trong nhóm chuyên gia (10 phút).
+ Các nhóm trao đổi nhẹ nhàng, không gây ồn ào và phân công nhóm trưởng, thư
kí, giao nhiêm vụ cụ thể cho từng thành viên trong quá trình thảo luận nhóm.
+ Thảo luận xong đại diện 2 nhóm lên trình bày trên bảng các nhóm còn lại
Theo dõi và nhận xét
2. Bài mới:
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
HĐ1 (10 phút): GV giao cho các nhóm
HS chuẩn bị theo nội dung sau:
Nhóm 1: Dãy đồng đẳng và tính chất vật
lí của Anken
50
Nhóm 2,3: Cách viết đồng phân cấu tạo
và gọi tên thường Anken
Nhóm 4,5,6: Cách tìm đồng phân hình
học và gọi tên thay thế (Iupac) của
Anken
HS: Chuẩn bị 10 phút vào giấy A0 sau
đó đại diện 3 nhóm lên trình bày
Các nhóm khác lắng nghe và bổ sung ý
kiến cho các nhóm lên trình bày
Đại diện nhóm 1 trình bày: (5 phút) 1. Khái niệm và Tính chất vật lí của
Dãy đồng đẳng và tính chất vật lí của Anken
Anken (trả lời các câu hỏi trong phiếu a. Khái niệm
học tập số 1) - Công thức chung của Anken CnH2n
(n 2, nguyên) Còn có tên (olefin).
VD: C2H4 (CH2=CH2)
C3H6 (CH2=CH-CH3)
b. Đặc điểm: Anken cấu tạo có một
liên kết đôi (gồm một liên kết bền
vững và một liên kết kém bền vững).
Anken là hiđrocacbon không no mạch
HS nghiên cứu bảng 6.1 trong SGK và hở, trong phân tử có một liên kết đôi.
rút ra nhận xét về đặc điểm tính chất vật c. Tính chất vật lý của Anken
lý của anken? - Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối
lượng riêng của anken không khác
Sau khi các nhóm bổ sung, nhận xét, - nhiều so với các ankan tương ứng và
GV: chiếu phân tử Etilen, bảng 6.1 cho thường nhỏ hơn so với xicloankan có
HS quan sát, và chốt kiến thức trọng tâm cùng số nguyên tử C.
- Trạng thái từ C2 C4 ở trạng thái khí.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi
tăng theo phân tử khối.
- Các anken đều nhẹ hơn nước. Là chất
51
không màu và không tan trong nước.
Đại diện nhóm 2 lên trình bày (10 phút) 2. Đồng phân cấu tạo và tên thường
HS tự thảo luận, trình bày cách viết đồng của Anken
phân cấu tạo của Anken (trả lời các câu - Từ công thức phân tử có đồng
hỏi trong phiếu học tập số 2) phân mạch cácbon và đồng phân về vị
trí liên kết đôi
C2H4 : CH2=CH2
C3H6 : CH2=CH-CH3 C4H8 : CH2=CH-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH3 Các nhóm nhận xét, bổ sung kiến thức
sau đó
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức và Giới
thiệu nhựa pE một sản phẩm quan trọng - Tên thường: Gọi tên thông thường
của phản ứng trùng hợp Etilen, đồng thời các chất có CTCT trên (tên ankan
tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường tương ứng đổi đuôi an ilen)?
3. Đồng phân hình học và tên thay Đại diện nhóm 3 lên trình bày (10 phút)
thế của Anken (trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3)
a. Đồng phân hình học Các nhóm khác chú ý lắng nghe và bổ
Điều kiện để Anken có đồng phân sung kiến thức cho nhóm lên trình bày
hình học là
Điều kiện: R1 # R2 , R3 # R4 - Đồng phân cis khi mạch chính nằm
cùng một phía của liên kết C=C.
- Đồng phân trans khi mạch chính
nằm khác phía của liên kết C=C.
b. Tên thay thế
Số chỉ vị trí - Tên nhánh Tên mạch
chính - số chỉ vị trí liên kết đôi tính
52
cho C nhỏ hơn - en.
+ Chọn mạch C dài nhất có chứa liên
kết đôi đánh số vị trí từ phía gần liên
kết đôi nhất.
+ Đánh số C mạch chính bắt đầu từ
phía gần liên kết đôi hơn.
VD
CH2=CH2 eten
CH2=CH-CH3 propen
CH2=CH-CH2-CH3 but-1-en
CH3-CH=CH-CH3 but-2-en
2-metylpropen
HĐ2: (7 phút) Đáp án:
Sau khi các nhóm nhận xét GV chốt kiến
thức trọng tâm và cho HS thi đua làm bài pent-1-en
tập củng cố
Viết các đồng phân cấu tạo và gọi tên? pent-2-en thay thế của Anken có CTPT C5H10? Có
mấy đồng phân hình học trong số đồng
phân cấu tạo đó?
3-metylbut-1-en Các nhóm cùng làm và trình bày vào giấy
A0, nhóm nào xong mang treo bảng.
GV: Quan sát các nhóm làm việc và chữa
bài sau khi các nhóm đã hoàn thành, chiếu
đáp án 2- metylbut-1-en
GV: Tiếp tục nhấn mạnh trong số 5 đồng
53
phân cấu tạo thì pent-2-en triển khai 2 –metylbut-2-en được cặp đồng phân hình học nhưng chỉ
được tính thêm 1 đồng phân - HS sửa chữa bổ sung theo đáp án.
- GV kiểm tra nhanh phần báo cáo 3
nhóm trình bày yêu cầu đại diện các
nhóm còn lại nhận xét đánh giá kết quả
nhóm bạn đã trình bày.
- GV nhận xét kết quả thực hiện ở các
nhóm, nhấn mạnh những điểm trọng tâm,
những lỗi học sinh mắc phải. Chiếu trên
màn hình đáp án chính xác.
- GV rút kinh nghiệm chung
HĐ3:(2 phút): Phần dặn dò HS: Về nhà
học kĩ cách viết đồng phân, gọi tên
thường, tên thay thế của Anken và chuẩn
bị xem trước tính chất hóa học và cách
điều chế Anken để giúp buổi sau học tập
tốt hơn
GV: (2 phút): Trước khi vào bài cho HS II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
chơi trò chơi ô chữ để tìm ra từ khóa Liên kết ở nối đôi của anken kém
AnKen bền vững nên trong phản ứng dễ bị
HĐ1:(10 phút) - GV hỏi HS phân tích đứt ra để tạo thành liên kết với các
đặc điểm cấu tạo của phân tử anken, dự nguyên tử khác. Vì thế liên kết đôi
đoán trung tâm phản ứng? GV giới thiệu C=C là trung tâm gây ra các phản ứng
sau đó giao cho các nhóm HS chuẩn bị hoá học đặc trưng cho anken: P/ư
theo nội dung sau: cộng, p/ư trùng hợp, p/ư oxi hoá
Nhóm 1,2,3: Phản ứng cộng của Anken 1. Phản ứng cộng H2 (phản ứng
Nhóm 4,5: Phản ứng trùng hợp, Phản hiđro hoá)
ứng oxi hóa của Anken CH2=CH2 + H2 CH3- CH3
Nhóm 6: Cách điều chế Anken trong CnH2n + H2 CnH2n+2
phòng thí nghiệm và trong công nghiệp ( điều chế ankan)
54
HS: Chuẩn bị 10 phút vào giấy A0 sau 2. Phản ứng cộng halogen (halogen hoá)
đó đại diện 3 nhóm lên trình bày + Tác dụng khí clo:
Các nhóm khác lắng nghe và bổ sung ý CH2=CH2 + Cl2 CH2Cl- CH2Cl
kiến cho các nhóm lên trình bày (1,2-đicloetan)
Nhóm 1: (5 phút) Phản ứng cộng của Anken + Tác dụng nước brom:
(Nội dung theo phiếu học tập số 4 pư CH2=CH2 + Br2 CH2Br- CH2Br
1,2,3,4) (1,2-đibrometan)
Nội dung bài học của từng thành viên: dùng nước brom làm thuốc thử
+ Thành viên 1: Viết phương trình hóa nhận biết anken
học phản ứng của etilen với H2 (có điều 3. Phản ứng cộng axit và cộng nước
kiện) từ đó viết phương trình tổng quát a. Cộng axit
của anken với H2? Cho biết ứng dụng CH2=CH2 + HCl (khí) CH3CH2Cl
của phản ứng này? (etyl clorua)
+ Thành viên 2: Viết phương trình hóa b. Cộng nước (phản ứng hiđrat hoá)
học của phản ứng etilen cộng clo và CH2=CH2 + H2O
nước brom? Cho biết ứng dụng của phản CH3CH2OH (etanol)
ứng với nước brom? * Qui tắc Mac-côp-nhi-côp
+ Thành viên 3: viết phương trình hóa Trong phản ứng cộng axit và nước kí
học của phản ứng etilen cộng axit HCl, hiệu chung là H-A vào anken, H (phần
H2SO4 và nước? Cho biết cơ chế của tử mang điện tích dương) cộng vào C
phản ứng cộng axit vào anken? mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp
+ Thành viên 4: Phát biểu qui tắc cộng hơn), còn A (phần tử mang điện tích
Mac côp nhi côp âm) cộng vào C mang ít H hơn (C bậc
cao hơn).
Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý kiến CH3-CH=CH2+HBr
GV: Chiếu và chốt kiến thức trọng tâm CH3-CHBr-CH3 (spc)
Nhóm 2 (5 phút): Phản ứng trùng hợp, 4. Phản ứng trùng hợp
Phản ứng oxi hóa của Anken nCH2=CH2 (-CH2-CH2-)n
(Nội dung theo phiếu học tập số 4 pư * Khái niệm: Phản ứng trùng hợp là
5,6,7,8) quá trình cộng hợp liên tiếp nhiều
+ Thành viên 1: Viết phương trình hóa phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự
55
học của phản ứng trung hợp etilen? Cho nhau tạo thành các phân tử lớn gọi là
biết KN phản ứng trùng hợp (chỉ rõ polime.
monome, polime và hệ số trùng hợp) và * Điều kiện: Phân tử monome có liên
điều kiện xảy ra phản ứng? kết đôi
+ Thành viên 2,3: Nêu khái niệm và điều Số lượng mắt xích monome trong một
kiện của p.ư trùng hợp phân tử polime gọi là hệ số trùng hợp,
+ Thành viên 4,5: Viết phương trình hóa kí hiệu n.
học của phản ứng cháy và phản ứng oxi 5. Phản ứng oxi hoá
hoá bằng kali pemanganat với etilen? a. Phản ứng cháy
Cho biết ứng dụng của thuốc thử kali CH2=CH2 + 3O2 2CO2 + 2H2O
pemanganat với anken? CnH2n + O2 nCO2 + nH2O GV gọi các nhóm còn lại ở dưới theo b. Oxi hoá bằng kali pemanganat dõi và nhận xét. Anken làm mất màu dung dịch - GV nhận xét kết quả thực hiện ở các KMnO4 và bị oxi hoá nhóm, nhấn mạnh những điểm trọng tâm, 3CH2=CH2 + 2KMnO4 +4H2O những lỗi học sinh mắc phải. Sau đó GV 3 HOCH2-CH2OH + 2MnO2 + 2KOH chiếu thí nghiệm của 2 phản ứng etilen
với nước brom và thuốc tím và nói rõ
ứng dụng của chúng. Đồng thời bổ sung
hướng của phản ứng cộng axit và nước
vào anken không đối xứng và đưa ra Qui
tắc Mac-côp-nhi-côp.
- GV chiếu trên màn hình đáp án chính
xác. HS sửa chữa bổ sung theo đáp án.
Và GV rút kinh nghiệm chung
Nhóm 6 (3 phút): Cách điều chế Anken III. Điều chế Anken trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp 1. Trong PTNo GV. Nhấn mạnh với HS về điều kiện của HS. Quan sát TNo, viết PTHH, trả lời chất tham gia và xúc tác: C2H5OH có độ về cách thu khí C2H4: cồn cao (từ 70 độ trở lên, xt H2SO4 đặc),
C2H5OH trong CN anken được điều chế bằng p.ư
56
CH2=CH2 + H2O tách H2, lấy VD minh hoạ.
HĐ2: Bài tập củng cố: (7 phút)
- GV chiếu bài tập dưới dạng câu hỏi 2. Trong công nghiệp
TNKQ làm theo nhóm. Tách H từ Ankan
Câu 1: Khi cho but-1-en tác dụng với dung C6H14 C6H12 + H2
dịch HBr, theo qui tắcMaccopnhicop sản Bài tập củng cố
phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ? ĐÁP ÁN
A. CH2Br-CH2-CH2-CH2Br .
B. CH3-CH2-CHBr-CH2Br. C 1-
C. CH3-CH2-CHBr-CH3. A 2-
D. CH3-CH2-CH2-CH2Br. B 3-
Câu 2: Sản phẩm trùng hợp propen là B 4-
A. [-CH2-CH(CH3)]n-. D 5-
B. -n[CH2-CH(CH3)]-.
C. -n(CH2-CH(CH3))-.
D. (-CH2-CH2(CH3)-)n.
Câu 3: Số đồng phân cấu tạo Anken có
CTPT C4H8 là
A. 4 B. 3. C. 5. D. 6.
Câu 4: Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và
etilen (đktc) đi chậm qua qua dung dịch
brom dư. Sau phản ứng khối lượng bình
brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và
etilen trong hỗn hợp lần lượt là
A. 0,12 và 0,03. B. 0,05 và 0,1.
C. 0,03 và 0,12. D. 0,1 và 0,05.
Câu 5: Chất nào sau đây không làm mất
màu dung dịch Br2?
B. propen A. but-2-en
D. propan C. axetilen
- GV chiếu đáp án cho các nhóm chấm
57
bài chéo.
- Thi đua giữa các tổ, tổ nào thắng cuộc
sẽ được tham gia trò chơi tìm chữ
HĐ3:(10 phút): (phát triển năng lực sử
dụng ngôn ngữ Hóa học) HS: Bằng ngôn ngữ của bạn mình gợi
GV: Tổ chức cho đội thắng cuộc tham ý, tìm ra các từ sau: Anken, Liên kết
gia trò chơi tìm chữ, phổ biến luật chơi và Pi, Tính chất, Hữu cơ, Hóa học, Vật
chọn 4 HS chia làm 2 đội lý, Hidrocacbon, Đồng phân, Các bon,
Một bạn gợi ý, còn một bạn tìm cụm từ Cộng hóa trị, Dễ cháy, Etilen, Trùng
(có 15 cụm từ cần được tìm trong vòng 2 hợp, Phản ứng cộng, Phi kim
phút, đội nào tìm được nhiều cụm từ
hơn, đội đó sẽ chiến thắng ), nếu đội nào
phạm qui sẽ bị loại luôn
4. Hướng dẫn về nhà:(1 phút)
- Làm bài tập 2,3,4,5,6 trang 132 SGK.
- Đọc trước bài 30
VI. Đánh giá và rút kinh nghiệm : (2 phút)
- Nắm vững các yêu cầu kiến thức cần đạt, thực hành bài tập cẩn thận, chính
xác, tập trung theo dõi, hướng dẫn của giáo viên.
- Ổn định nhóm, không gây ồn ào, trao đổi nhẹ nhàng; chia sẻ kết quả giúp
đỡ bạn học chủ yếu bằng cách hướng dẫn trình tự, cách thức tiến hành làm bài tập
và kiến thức cốt lõi cần đạt của bài tập.
- Khen ngợi các nhóm và cá nhân thực hành tốt những bài tập (chính xác,
đảm bảo thời gian).
- Nhắc nhở học sinh yếu phải tích cực học tập, chuẩn bị kĩ bài học ở nhà
2.4.2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
2.4.2.1. Mục đích
PPDH GQVĐ góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo cho HS, từ đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
2.4.2.2. Giáo án minh họa sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
BÀI 32: ANKIN (1 tiết)
58
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
HS trình bày được:
- Khái niệm về Ankin, công thức chung, đặc điểm cấu tạo
- Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí, tính chất hóa học của
Ankin và ứng dụng quan trọng của axetilen
- Phương pháp điều chế của axetilen, Ankin trong phòng thí nghiệm và
trong công nghiệp
HS so sánh và giải thích được
- Sự giống nhau và khác nhau về tính chất hoá học giữa ankin và anken.
- Ank-1-in có phản ứng thế nguyên tử H ở cacbon liên kết ba bởi nguyên tử kim loại
2. Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể.
- Biết quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử, rồi rút ra nhận xét về cấu tạo và tính
chất của ankin.
- Dự đoán được tính chất hoá học,
- Viết phương trình phản ứng minh họa tính chất của ankin.
- Vận dụng kiến thức làm bài tập phân biệt ank-1-in với anken bằng phương pháp
hoá học, bài tập tính %V khí trong hỗn hợp
- Giải thích hiện tượng thí nghiệm, giải thích được một số bài tập phân biệt các chất
3. Thái độ
Axetilen cháy tỏa nhiều nhiệt ứng dụng trong hàn cắt kim loại. Vì vậy, giúp
học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu ankin, từ đó tạo cho HS
niềm hứng thú trong học tập, tìm tòi sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức
4. Năng lực có thể phát triển
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống (Năng lực nghiên cứu khoa học)
- Năng lực tự học
59
5. Chuẩn bị
- GV: Máy chiếu, phiếu học tập, bút dạ, bài soạn chi tiết, giáo án điện tử. Tranh vẽ
hoặc mô hình rỗng, mô hình đặc của phân tử axetilen. Phiếu học tập
Dụng cụ: ống nghiệm, nút cao su kèm ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, đèn cồn, bộ giá
thí nghiệm.
Hoá chất: CaC2, dung dịch KMnO4, dung dịch Br2.
- HS: SGK, sách tham khảo, bút, vở ghi, chuẩn bị trước bài học vào giấy Ao do
giáo viên giao trước cho các nhóm chuẩn bị
Xem lại phản ứng cộng của anken và quy tắc cộng Mac-cop-nhi-cop.
II. Phương pháp dạy học
- Phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu, vấn đáp
- Phương pháp bằng lời: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thực hành: Cho HS vận dụng kiến thức đã học để viết phương trình phản ứng.
III. Trọng tâm
1. Đồng đẳng , đồng phân , danh pháp và cấu trúc phân tử ankin.
2. Tính chất hóa học, so sánh tính chất hoá học giữa ankin và anken.
IV. Các bước tiến hành
1. Ổn định lớp: (10 phút)
- Kiểm tra sĩ số, giới thiệu các thầy cố giáo đến dự (nếu có).
- Tổ chức nhóm nhỏ học tập hợp tác, bố trí 6 nhóm một cách ngẫu nhiên,(mỗi nhóm 7
HS) xác định thời gian duy trì nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí, giao nhiệm vụ.
Phiếu học tập số 1 - Từ CTPT của axetilen- chất đầu tiên của dãy đồng đẳng của ankin và khái
niệm về dãy đồng đẳng, hãy:
- Viết CTCT của axetilen và các đồng đẳng ankin tiếp theo: C3H4, C4H6, C5H8.
- Nhận xét đặc điểm cấu tạo của ankin.
- Viết công thức chung của ankin và so sánh với công thức chung của ankađien
.
Phiếu học tập số 2
Quan sát tên theo danh pháp IUPAC của các ankin trong bảng 6.2 (SGK) và cho biết:
- Quy tắc gọi tên ankin theo IUPAC.
60
- Vận dụng gọi tên các đồng phân ankin có CTPT là C4H6, C5H8.
Phiếu học tập số 3
Hoàn thành PTHH của các phản ứng sau:
- Mô hình phân tử axetilen;
- Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm:
1) C2H2 + H2 → ……. 5) Đime hóa C2H2 2) C2H2 + dd Br2 → ……. 6) Trime hóa C2H2 3) C2H2 +H2O→ …….. 7) Đốt cháy C2H2 4) C2H2 + HCl→ ………….. 8) Đốt cháy CnH2n-2 + Dụng cụ điều chế axetilen, ống nghiệm, giá ống nghiệm, cặp gỗ, ống dẫn khí…
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu khái niệm Anken? viết CTCT Anken có CTPT C5H10
3. Bài mới:
ĐVĐ: Ở những tiết trước chúng ta đã nghiên cứu các HCHC không no, có liên kết
Pi C=C trong phân tử. Ở tiết này cô cùng các em tiếp tục nghiên cứu HCHC có 2
liên kết pi nằm trong liên kết 3 C C đó chính là đồng đẳng của Ankin
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
61
Hoạt động 1: Đồng đẳng đồng phân, danh pháp (8 phút)
- GV phát phiếu học tập số 1 - 2 nhóm HS nhận phiếu HT số 1:
- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho
“đồng đẳng”, giới thiệu cho HS biết các thành viên, sau đó thống nhất tất cả
CTPT, CTCT của axetilen, sau đó tiếp các nội dung trả lời
tục yêu cầu HS trả lời từng câu hỏi - Phát biểu khái niệm “đồng đẳng”
trong phiếu HT số 1. - HS trả lời các yêu cầu trong phiếu
Sau khi các nhóm khác bổ sung GV học tập số 1
nhận xét, bổ sung những ý còn thiếu, - Lắng nghe
hướng dẫn HS ghi vở những ND sau: - Ghi vở
+ Viết CTCT của các ankin có CTPT
C3H4, C4H6, C5H8.
+ Nêu đặc điểm cấu tạo của ankin.
+ Viết công thức tổng quát của ankin.
- GV phát phiếu học tập số 2
- GV sử dụng phiếu học tập số 2 và - 2 nhóm HS nhận phiếu HT số 2:
hướng dẫn HS đọc SGK, nhận xét quy Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho
tắc gọi tên thông thường và theo IUPAC các thành viên, sau đó thống nhất tất cả
- GV yêu cầu HS vận dụng gọi tên các các nội dung trả lời
HS nêu quy tắc gọi tên ankin theo IUPAC đồng phân ankin C4H6, C5H8 đã viết.
Sau khi các nhóm khác bổ sung GV - HS vận dụng gọi tên các đồng phân
nhận xét, bổ sung những ý còn thiếu, ankin C4H6, C5H8 đã viết ở trên
hướng dẫn HS ghi vở những ND sau: - HS lắng nghe, ghi vở.
Hoạt động 2: Tính chất vật lí (4 phút)
- GV yêu cầu HS đọc SGK và quan sát HS đọc SGK, quan sát bảng 6.2 (SGK)
và rút ra nhận xét, so sánh với ankan và
nc, to
s, khối lượng riêng.
bảng 6.2, rút ra nhận xét : + Quy luật biến đổi to anken (tương tự)
+ Tính tan trong nước.
62
+ So sánh với tính chất vật lí của ankan
và anken. - Ghi tóm tắt vào vở.
- GV nhận xét, bổ sung và hướng dẫn
HS ghi vở
Hoạt động 3: Tính chất hóa học (10 phút)
GV nêu vấn đề: Từ đặc điểm cấu tạo - 2 nhóm HS nhận phiếu HT số 3:
của ankin, hãy dự đoán tính chất hóa Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho
học của ankin. (So sánh với anken) các thành viên, sau đó thống nhất tất cả
- GV phát phiếu học tập số 3, yêu cầu HS các nội dung trả lời
suy nghĩ và hoàn thành trong 5 phút.
- GV gọi 1 HS lên bảng. HS chú ý lắng nghe
- GV nhận xét và bổ sung: Ankin có 2 1. Phản ứng cộng
liên kết nên phản ứng cộng với tác nhân - HS viết các phản ứng trong phiếu học
cộng có thể là 1:1 hoặc 1:2. tập số 3.
GV chú ý:
- HS lắng nghe và ghi vở.
- Cộng H2: + Xúc tác Ni, to cao: Phản ứng xảy ra theo 2 giai Hoàn thành các PTPƯ
đoạn liên tiếp: Ankin tạo Anken hoặc Ankan.
+ Xúc tác Pd/PbCO3: Phản ứng chỉ tạo
thành anken
Lưu ý điều kiện để điều chế anken hay
ankan từ ankin.
- Cộng Br2, Cl2: Phản ứng theo 2 giai
đoạn liên tiếp.
- Cộng H2O, HCl: Có xúc tác thích hợp,
ankin cộng lần lượt từng phân tử HX
hoặc chỉ cộng 1 phân tử HX theo quy
tắc Mac-cop-nhi-cop. 2. Phản ứng thế bằng ion kim loại
- Phản ứng đime hóa và trime hóa. - HS quan sát thí nghiệm và nhận xét
GV tiến hành thí nghiệm điều chế hiện tượng: Có kết tủa vàng nhạt.
- HS viết PTHH của phản ứng theo sự C2H2và sục vào dung dịch AgNO3/NH3.
63
- Yêu cầu HS quan sát và nhận xét về hướng dẫn của GV.
hiện tượng. - HS nêu đặc điểm của ankin có phản
- GV hướng dẫn HS viết PTHH của ứng thế AgNO3/NH3.
phản ứng xảy ra. - HS viết PTHH của phản ứng giữa propin,
- êu cầu HS nêu rõ đặc điểm cấu tạo but-1-in, but-2-in với AgNO3/NH3.
của ankin tham gia phản ứng với 3. Phản ứng oxi hóa
HS viết PTHH của phản ứng cháy của AgNO3/NH3, viết PTHH của phản ứng
giữa propin, but-1-in, but-2-in với axetilen và ankin.
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi AgNO3/NH3.
GV hướng dẫn HS viết PTHH của phản HS nhận xét: Tỉ lệ số mol CO2 và H2O
ứng cháy và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: thu được luôn lớn hơn 1.
HS nhận xét hiện tượng và viết PTHH
của phản ứng xảy ra. - Vì sao C2H2 cháy trong O2 sinh ra nhiệt độ cao (to = 3000oC) cao hơn etilen?
- Ứng dụng của phản ứng cháy C2H2
dùng để làm gì?
GV làm thí nghiệm cho C2H2 qua dung
dịch KMnO4.
êu cầu HS nhận xét hiện tượng.
Hoạt động 4: Điều chế và ứng dụng (3 phút)
GV hướng dẫn HS viết PTHH điều chế HS viết PTHH điều chế C2H2
C2H2 trong PTN và trong CN.. +Trong phòng thí nghiệm từ CaC2 và H2O.
GV yêu cầu HS đọc SGK và làm rõ: + Trong CN từ CH4.
HS đọc SGK và nhận xét: Vì sao C2H2 được dùng làm nhiên liệu
? C2H2 dùng làm nguyên liệu để sản - Dùng C2H2 làm nhiên liệu vì khi cháy
xuất những chất nào? Viết PTHH của tỏa nhiều nhiệt.
phản ứng xảy ra. - Dùng C2H2 làm nguyên liệu điều chế
các chất cho tổng hợp hữu cơ.
Hoạt động 5: Củng cố (5 phút)
1. GV yêu cầu HS so sánh anken và HS tìm điểm giống nhau và khác nhau về
ankin về: + Đặc điểm cấu tạo phân tử
+ Đặc điểm cấu tạo phân tử. + Tính chất hóa học của anken và ankin.
64
+ Tính chất hóa học HS suy nghĩ và trả lời.
2. Tại sao một thời gian dài trước đây,
người nông dân dùng đất đèn để đánh
cá và hiện nay, phương pháp này đã
không còn được sử dụng?
Hoạt động 6: Nhận xét và Dặn dò (2 phút)
Làm bài tập từ 1→6 (145/SGK)
2.4.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
2.4.3.1. Mục đích
PPDH theo dự án góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho
HS, phát triển kỹ năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài liệu, khả năng thuyết trình
trước đám đông từ đó phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
2.4.3.2. Giáo án minh họa sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
Chúng tôi đã tiến hành dự án nhỏ trong thời gian 1 tuần cho HS chuẩn bị,
sau đó HS sẽ báo cáo kết quả tại lớp 11A3 -Trường THPT Mỹ Đức B - Thành phố
Hà Nội. Sau khi dạy hết lí thuyết chương Hidrocacbon không no. Chúng tôi nêu các
dự án nhỏ và chia lớp thành 4 nhóm yêu cầu các nhóm chọn dự án thực hiện và nêu
yêu cầu về sản phẩm. Các dự án và các nhóm HS thực hiện thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Phân công các nhóm HS thực hiện DA
Nhóm Tên bài Tên DA Hình thức sản phẩm
+ Vai trò và cách xử lý rác 1 + 2 Anken Tranh – Sơ đồ tư duy thải của nhựa PE
+ Các ứng dụng và cách sản 3+4 Ankin Tranh - Sơ đồ tư duy xuất: Axetilen
Tổ chức cho các nhóm thảo luận lập kế hoạch thực hiện dự án và phân công công
việc cho các cá nhân, các hoạt động cụ thể để thực hiện dự án gồm: nghiên cứu thực
tiễn, thu thập các thông tin (hình ảnh, số liệu) trình bày sản phẩm (lập sơ đồ tư duy,
sắp xếp nội dung hình ảnh minh họa trong báo cáo)
- GV thống nhất với các nhóm về sản phẩm phải đảm bảo tiêu chí của một bức
65
tranh tuyên truyền hoặc sơ đồ tư duy. Bài trình bày thuyết trình cho bức tranh hoặc
sơ đồ tư duy phải nêu rõ mục đích, nội dung cần tuyên truyền, hình thức đảm bảo
tính mỹ thuật, có tính độc đáo, sáng tạo của bản thuyết trình logic. Chúng tôi đã
tiến hành trao đổi với các nhóm về vấn đề:
- Cách làm việc khi lập kế hoạch dự án, phân công công việc, kiểm tra đôn đốc và
hỗ trợ HS khi cần.
- Xác định mục tiêu, xây dựng câu hỏi định hướng, yêu cầu về sản phẩm và xây
dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm trong nội dung bài học đã được giao
(Trong khoảng thời gian 15 phút) và GV đánh giá sản phẩm của dự án
Ví dụ: CHỦ ĐỀ 1: “ VAI TRÒ VÀ CÁCH XỬ LÝ RÁC THẢI NHỰA PE”
Mục tiêu:
- Tìm hiểu về tầm quan trọng của nhựa PE với đời sống và sản xuất, môi trường, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, kích thích sự tìm tòi cái mới trong khoa học và thực tế ở Việt
Nam. Bên cạnh những lợi ích mà nhựa PE mang lại, lượng rác thải cũng rất lớn nên các
em cần biết cách bảo vệ môi trường
- Tăng cường khả năng hợp tác, làm việc khoa học, có kế hoạch của HS.
- Nâng cao kỹ năng tìm kiếm, xử lí, trình bày thông tin .
Câu hỏi định hướng:
- Nhựa PE có vai trò như thế nào đối với trong đời sống và sản xuất? Ô nhiễm môi
trường có ảnh hưởng thế nào đến cuộc sống của con người? Vậy, làm thế nào để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nhựa PE thải ra? Em hãy trả lời điều đó qua một
sơ đồ tư duy hoặc một bức tranh tuyên truyền?
Nhiệm vụ của học sinh.
Bảng 2.3. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề 1
Số lượng Vai trò Nhiệm vụ thành viên
- Tầm quan trọng của nhựa PE với đời sống và sản xuất?
- Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng thế nào đến Nhóm nghiên cứu 5 cuộc sống của con người? thực trạng - Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
66
do nhựa PE thải ra?
- Biện pháp xử lý rác thải hữu cơ ?
Nhóm - Tập hợp thông tin tìm kiếm được. 3 giải pháp - Đưa ý tưởng thiết kế bức tranh và SĐTD.
- Trình bày, thuyết minh sản phẩm, ý tưởng của 3 Nhóm trình bày nhóm trước ban giám khảo, tập thể lớp.
- Tuyên truyền cho mọi người về tầm quan trọng Cả nhóm Các chuyên gia của nhựa PE với đời sống và sản xuất. Cũng như thực hiện tuyên truyền cách xử lý rác thải tránh ô nhiễm môi trường
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Vai trò của nhựa PE với cuộc sống?
2. Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng thế nào đến cuộc sống của con người? Vậy,
làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nhựa PE thải ra hàng ngày?
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN NHỎ - CHỦ ĐỀ 1
1. Tên đề tài:…………………………..
2. Tên nhóm:…………. Lớp:…………
3. Tên thành viên:……………………..
4. Hướng dẫn đánh giá cho điểm:
Bảng 2.4. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 1
ĐI M SỐ GHI CÁC TIÊU CHÍ TỐI ĐA ĐI M CHÚ
40 NỘI DUNG
- Tầm quan trọng của nhựa PE trong đời sống 10
- Ô nhiễm môi trường là gì? Ảnh hưởng của nó đến 10 sức khỏe con người?
- Biện pháp xử lý rác thải hữu cơ tránh ô nhiễm môi 10 trường?
- Nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng, bảo vệ 10 môi trường
40 HÌNH THỨC
67
- Ý tưởng sáng tạo, độc đáo, hấp dẫn 20
- Tính nghệ thuật của bức tranh (màu sắc, bố cục…) 10
- Thể hiện được nội dung cần tuyên truyền 10
20 BÀI TRÌNH BÀY
- Logic, ngắn gọn, khoa học 4
- Có sử dụng công nghệ thông tin và phần mềm hỗ trợ 4
- Năng lực trình bày trước đám đông 4
- Có sự tham gia của cả đội 8
100 TỔNG ĐI M
CHỦ ĐỀ 2: ‘ CÁC ỨNG DỤNG VÀ CÁCH SẢN XUẤT: AXETILEN”
Mục tiêu:
- Tìm hiểu về tầm quan trọng của Axetilen với đời sống và sản xuất công nghiệp
- Tăng cường khả năng hợp tác, làm việc khoa học, có kế hoạch của HS.
- Nâng cao kỹ năng tìm kiếm, xử lí, trình bày thông tin .
Câu hỏi định hướng:
Axetilen có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Em hãy trả lời điều đó
qua một sơ đồ tư duy hoặc một bức tranh tuyên truyền?
Nhiệm vụ của học sinh.
Bảng2.5. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề 2
Số lượng Vai trò Nhiệm vụ thành viên
- Tầm quan trọng của Axetilen với đời sống và sản xuất?
- Cách sản xuất Axetilen trong phòng thí nghiệm và Nhóm nghiên cứu công nghiệp? 5 thực trạng - Có thể áp dụng cách sản xuất này để dùng trong đời sống?
- Biện pháp bảo môi trường khi sử dụng Axetilen?
Nhóm - Tập hợp thông tin tìm kiếm được. 3 giải pháp - Đưa ý tưởng thiết kế bức tranh và SĐTD.
- Trình bày, thuyết minh sản phẩm, ý tưởng của Nhóm trình bày 3 nhóm trước ban giám khảo, tập thể lớp.
68
Cả nhóm Các chuyên gia - Tuyên truyền cho mọi người về qui trình sản xuất
thực hiện tuyên truyền Axetilen, các ứng dụng của Axetilen với đời sống
và sản xuất.
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Vai trò của Axetilen với cuộc sống?
2. Sử dụng Axetilen như thế nào để không ảnh hưởng đến đến môi trường và sức
khỏe của mọi người ?
3. Các ứng dụng của Axetilen trong đời sống và công nghiệp ?
4. Biện pháp bảo vệ sức khỏe con người và môi trường ?
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN NHỎ - CHỦ ĐỀ 1
1. Tên đề tài:…………………………..
2. Tên nhóm:…………. Lớp:…………
3. Tên thành viên:……………………..
4. Hướng dẫn đánh giá cho điểm:
Bảng 2.6. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 2
ĐI M SỐ GHI CÁC TIÊU CHÍ TỐI ĐA ĐI M CHÚ
40 NỘI DUNG
- Tầm quan trọng của Axetilen với đời sống 10
- Cách sản xuất Axetilen trong công nghiệp 10
- Ảnh hưởng khi sử dụng Axetilen với môi trường 10
- Nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng, bảo vệ 10 môi trường
40 HÌNH THỨC
- Ý tưởng sáng tạo, độc đáo, hấp dẫn 20
- Tính nghệ thuật của bức tranh (màu sắc, bố cục…) 10
- Thể hiện được nội dung cần tuyên truyền 10
20 BÀI TRÌNH BÀY
- Logic, ngắn gọn, khoa học 4
69
- Có sử dụng công nghệ thông tin và phần mềm hỗ trợ 4
- Năng lực trình bày trước đám đông 4
- Có sự tham gia của cả đội 8
100 TỔNG ĐI M
Sau khi các nhóm trình bày,GV nhận xét ưu, nhược điểm, đánh giá sản phẩm của
HS, cho điểm các nhóm và cho HS làm bài tập vận dụng. Sau đó HS làm bài kiểm
tra 15 phút dưới dạng câu hỏi TNKQ
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1 (Nhóm 1): Hãy thiết kế mô hình phân tử etilen, bằng những nguyên liệu dễ
tìm hoặc sẵn có trong tự nhiên.
Hướng dẫn:
- Mô hình rỗng:
+ Nguyên tử C và H có thể sử dụng những vật thể hình cầu sẵn có như quả bưởi
nhỏ, quả quất, hoặc tự tạo như gọt củ khoai tây, nặn từ đất sét, đất nặn…
+ Để tạo liên kết giữa các nguyên tử có thể dùng xiên nhọn bằng tre, gỗ…
- Mô hình đặc: Dùng đất nặn để làm.
Câu 2 (Nhóm 2): Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên chủ yếu hiện nay là dầu mỏ trên
thế giới đang bị cạn kiệt, tương lai sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nhiều lĩnh vực của
đời sống như giao thông, sản xuất … Em hãy đưa ra những giải pháp có thể giải
quyết được những khó khăn trên.
Hướng dẫn: Để giải quyết vấn đề trên có 2 con đường:
- Sử dụng tiết kiệm nguồn hiđrocacbon thiên nhiên hiện có.
- Thay thế hiđrocacbon bằng những hóa chất khác có tác dụng tương tự và có giá
thành có thể chấp nhận được.
GV đề nghị HS sưu tầm tư liệu về:
- Các loại phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu tiết kiệm.
- Các loại nhiên liệu mới thay thế xăng dầu trong tương lai (ancol etylic, xăng sinh học…).
Câu 3 (Nhóm 3): Tại sao hiện nay trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất
C2H2 từ đất đèn mà lại sản xuất nhiều từ khí metan?
Hướng dẫn :
Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng điện, vì
70
phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao (2500 độ C trong lò điện), với các điện cực lớn
bằng than chì. Do vậy, chi phí sản xuất tương đối cao. Mặt khác, khí metan có nhiều
trong khí thiên nhiên và là sản phẩm phụ của của trình chế biến dầu mỏ nên tương
đối sẵn có. Hơn nữa, quá trình sản xuất đất đèn sinh khí CO rất độc, ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường và tới sức khỏe của con người. Chính vì vậy, hiện nay
trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất C2H2 từ đất đèn mà sản xuất nhiều từ
khí metan.
Câu 4 (Nhóm 4): Tại sao hiện nay khi sản xuất poli(vinyl clorua) người ta đi từ
nguyên liệu ban đầu là etilen chứ không đi từ axetilen?
Hướng dẫn trả lời:
- Vì etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen là sản
phẩm phụ từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ).
- Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế
hơn và ít ảnh hưởng đến môi trường.
ĐỀ KI M TRA 15 PHÚT (Phần Phụ Lục)
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác
Theo các tài liệu [ 10], [12 ], [17 ], [20 ], [37]
2.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
NLHT là một trong 8 NL chung cần hình thành và phát triển cho HS trong dạy học
định hướng phát triển NL [1]. Để hình thành và phát triển NLHT cho HS, cần phải
xác định cấu trúc hay các thành tố của NLHT. NLHT của HS bao gồm các kiến
thức, kỹ năng hợp tác và thái độ hợp tác. Kiến thức, kỹ năng hợp tác là cơ sở cần
thiết để hình thành NLHT.Tuy nhiên, việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kỹ
năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm của bản thân để thực hiện thành công các
nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối
cảnh thay đổi cũng là điều kiện không thể thiếu để cấu thành nên NLHT. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chú trọng đến rèn luyện, phát triển các kỹ năng và thái độ
hợp tác cùng thực hiện nhiệm vụ cho HS. NLHT bao gồm các thành tố và tiêu chí sau
71
Các Mức độ Đánh giá Thành tiêu 1 2 3 GV HS tố chí
Chưa chủ động để Chủ động để Chủ động để xuất
xuất mục đích hợp xuất mục đích mục đích hợp tác Thực tác để giải quyết một hợp tác nhưng để giải quyết một hiện vấn đề chưa giải quyết vấn đề nhiệm vụ một vấn đề để đạt Chưa lựa chọn hình Lựa chọn hình Lựa chọn hình mục tiêu thức làm việc nhóm thức làm việc thức làm việc chung nhóm nhưng nhóm với quy mô của không phù hợp phù hợp với yêu Kĩ nhóm với yêu cầu cầu nhiệm vụ. năng
nhiệm vụ. tổ chức
nhóm Thái độ Chưa tự nhận trách Tự nhận trách Tự nhận trách
hợp tác trách nhiệm và vai trò của nhiệm và vai trò nhiệm và vai trò
nhiệm mình và chưa phân của mình Phân của mình trong
với bản công trách nhiệm công trách Phân công trách
thân và của từng thành viên nhiệm của từng nhiệm của từng
thành viên. thành viên các
thành
viên
trong
nhóm
Không phân tích Phân tích được Phân tích được các
Phối được các công việc các công việc công việc và phân
hợp với và khả năng của nhưng không tích được khả năng Kĩ các HS từng thành viên phân tích khả của từng thành năng khác năng của từng viên hoạt trong thành viên động nhóm hợp tác
Đóng Không đề xuất các Đề xuất các giải Đề xuất các giải
72
góp giải pháp thực hiện pháp thực hiện pháp thực hiện các
cho sự các chức năng đó các chức năng chức năng đó một
duy trì, một cách hiệu quả, nhưng không cách hiệu quả, tối
tối ưu. hiệu quả ưu. phát
triển
của
nhóm
Không theo dõi tiến Theo dõi tiến độ Theo dõi tiến độ Thể
độ hoàn thành công hoàn thành công hoàn thành công hiện
các vai việc và không việc nhưng việc và phân công
trò phân công các thành không các thành viên
khác viên trong nhóm phân công các trong nhóm giúp
nhau giúp đỡ nhau thành viên trong đỡ nhau
nhóm giúp đỡ trong
nhau nhóm
Tổng Không tổng kết Tổng kết chưa Tổng kết đầy đủ
hợp, kết quả đạt được đầy đủ kết quả kết quả đạt được
của nhóm. đạt được của của nhóm. lựa
nhóm . chọn
và sắp Không trình bày Trình bày ý Trình bày ý
xếp được ý tưởng, tưởng, báo tưởng, báo cáo
được ý báo cáo của cáo của nhóm của nhóm ngắn
kiến nhóm nhưng chưa gọn, mạch lạc,
của ngắn gọn, dễ dễ hiểu, có sức
từng hiểu thuyết phục.
thành
viên
trong
nhóm
và báo
73
cáo
Không lắng nghe ý Lắng nghe, hiểu Lắng nghe, hiểu và
kiến của người và ghi lại, diễn ghi lại. Đưa ra Biết lắng khác. Không đưa ra đạt lại ý kiến của được những giải nghe, được những giải người khác, thích, lý lẽ chứng bảo vệ ý thích, lý lẽ chứng không ngắt minh quan điểm, ý kiến của minh quan điểm, ý ngang lời người kiến của mình một mình và kiến của mình khác. Nhưng cách ôn hòa, có KN không đưa ra không gay gắt. đưa được ý kiến của thông tin mình phản hồi
Không thể hiện Thể hiện Thể hiện trách
trách nhiệm với trách nhiệm nhiệm với tư
tư cách cá nhân với tư cách cách cá nhân và
và tư cách nhóm cá nhân trong tư cách nhóm
trong việc cố việc cố gắng trong việc cố
gắng hoàn thành hoàn thành gắng hoàn
nhiệm vụ. nhiệm vụ. thành nhiệm Có thái vụ. độ hợp Không giải quyết Giải quyết Giải quyết những Thái tác những vấn đề, những vấn đề, vấn đề, những mâu độ hợp cùng những mâu thuẫn những mâu thuẫn phát sinh tác phát phát sinh thuẫn phát sinh một cách khoa học triển Không tiếp thu sự chưa khoa học và hợp lý với thái
góp ý và nhiệt tình và hợp lý . Tiếp độ hòa nhã, đúng
chia sẻ, hỗ trợ các thu sự góp ý và mực.
thành viên khác. chia sẻ, hỗ trợ Khiêm tốn tiếp thu
các thành viên sự góp ý và nhiệt
khác tình chia sẻ, hỗ trợ
74
các thành viên
khác
Không đánh giá Đánh giá chưa Đánh giá khả
khả năng của hết khả năng của năng của mình
mình. mình. có thể đóng
góp thúc đẩy
hoạt động của
nhóm. Tự Chưa đánh giá Đánh giá mức Đánh giá mức độ đánh mức độ đạt mục độ đạt mục đích đạt mục đích của giá đích của cá nhân của cá nhân, cá nhân, rút kinh
nhưng chưa rút nghiệm cho bản Thang kinh nghiệm cho thân để đạt kết quả đánh giá bản thân để cao hơn. và xây đạt kết quả dựng cao hơn. các tiêu Chưa đánh giá Đánh giá nhưng Đánh giá một cách chí đánh một cách khách chưa khách khách quan và giá mà quan và công quan và công công bằng các nhóm bằng các công bằng các công công việc mà các thực việc mà các việc mà các thành viên trong hiện thành viên trong thành viên trong nhóm đã làm Đánh nhóm đã làm nhóm đã làm được. giá được. được. đồng Chưa rút kinh Rút kinh nghiệm Rút kinh nghiệm, đẳng nghiệm, góp ý và góp ý cho góp ý cho từng
cho thành viên thành viên trong người trong nhóm
trong nhóm để nhóm nhưng để đạt mục đích,
đạt mục đích, chưa đầy đủ để hiệu quả công việc
hiệu quả công đạt mục đích, cao hơn.
75
việc cao hơn. hiệu quả công
việc cao hơn.
2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực hợp tác Căn cứ vào mục tiêu dạy học chương Hidrocacbon không no - Hóa học 11 THPT và mục tiêu rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi thiết kế một số công cụ để giáo viên đánh giá năng lực hợp tác của học sinh, gồm một số bảng hỏi và bảng kiểm như sau: Bảng hỏi
Bảng 2.7 Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí
STT Vấn đề
1 Các phương án chọn Thỉnh thoảng Thường xuyên Hiếm khi
2
3
4
5
6 Tôi di chuyển nhanh, đúng vào vị trí của nhóm mình. Tôi ở nhóm trong quá trình làm việc, không xao nhãng. Tôi thực hiện đúng theo cách thức hợp tác mà nhóm đã xác định. Tôi sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được phân công. Tôi chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng. Tôi tỏ thái độ thiện chí, sẵn sàng thỏa hiệp.
Bảng 2.8. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí
STT Vấn đề
1 Các phương án chọn Thỉnh thoảng Thường xuyên Hiếm khi
2
3 4
5
76
Tôi biết những công việc cụ thể mình cần phải làm khi nhận một vai trò bất kì trong nhóm. Tôi có những hành vi giúp nhóm làm việc sôi nổi. Tôi chưa chú ý làm việc. Tôi chia sẻ, giúp đỡ các bạn hoàn thành nhiệm vụ. Tôi bình tĩnh, kiềm chế được sự bực tức, nóng nảy.
Bảng 2.9. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng hoạt động
STT Vấn đề
1 Các phương án chọn Thỉnh thoảng Thường xuyên Hiếm khi
2 3
4
5
6
Các bạn trong nhóm hiểu rõ nội dung khi tôi trình bày ý kiến của mình. Tôi ghi chép lại khi bạn nêu ý kiến. Khi không đồng ý với ý kiến của bạn, tôi luôn hỏi lại một cách lịch sự. Tôi còn ngắt ngang lời khi bạn đang nói. Tôi luôn bảo vệ ý kiến của mình một cách nhẹ nhàng, thuyết phục. Tôi biết sắp xếp, tổng hợp lại ý kiến của các bạn một cách chính xác, hợp lí
Bảng 2.10. Bảng hỏi kiểm tra kĩ năng đánh giá
STT Vấn đề
1 2 Các phương án chọn Hiếm Thỉnh khi thoảng Thường xuyên
3
4
Tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Tôi đưa ra được nhận định đúng khi đánh giá về bản thân Tôi khách quan, công bằng khi đánh giá các bạn Tôi biết đánh giá bản thân nhưng chưa đưa ra được giải pháp khắc phục
Bảng kiểm Giáo viên hoặc các nhóm trưởng các nhóm có thể sử dụng các bảng kiểm sau để đánh giá thái độ và kĩ năng của học sinh trong mỗi nhóm hoặc năng lực hợp tác của mỗi nhóm.
Bảng 2.11. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của học sinh khi hoạt động nhóm
NHÓM: ......................
Tiêu chí
Học sinh... Học sinh...
77
1. Tập trung chú ý Chú ý Học sinh... Học sinh...
2. Diễn đạt ý kiến
3. Lắng nghe
4. Phản hồi ý kiến
5. Viết báo cáo
Bình thường Chưa chú ý Dễ hiểu, thuyết phục, hấp dẫn Bình thường Khó hiểu, không thuyết phục Chăm chú, ghi chép lại Có chú ý nghe nhưng không ghi chép. Không chú ý Khéo léo, lịch sự Bình thường Gay gắt Đầy đủ, khoa học Đầy đủ nhưng chưa khoa học Chưa đầy đủ
Bảng 2.12. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của nhóm khi hoạt động nhóm
Tiêu chí
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm. ..
1. Di chuyển
2. Tính tích cực
3. Tranh luận
4. Giải quyết mâu thuẫn
78
Trật tự, nhanh nhẹn, đúng nhóm Trật tự nhưng chậm chạp Lộn xộn, chưa đúng nhóm Rất tích cực Bình thường Chưa tích cực Sôi nổi, đúng mục tiêu Bình thường, có lúc đúng hoặc chưa đúng mục tiêu Chưa đúng mục tiêu, lan man Không để mâu thuẫn xảy ra Giải quyết được mâu
5.Báo cáo
6. Đánh giá
thuẫn Không giải quyết được mâu thuẫn Ngắn gọn, thuyết phục, hấp dẫn Bình thường Khó hiểu, dài dòng Chính xác, công bằng Chưa chính xác ở một số tiêu chí Chưa chính xác, không công bằng Trước thời gian quy định Đúng thời gian quy định Sau thời gian quy định
7. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ 2.5.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác
- Quan tâm chỉ đạo đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá
như: Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐTGDTrH,
ngày 30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra vừa chú ý đến tính
bao quát nội dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy. Đổi mới hình
thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực học sinh
Việc xây dựng đề kiểm tra gồm các bước thông thường: Kế hoạch ra đề, xây dựng
ma trận đề, biên soạn câu hỏi và hướng dẫn chấm, thẩm định đề kiểm tra, hoàn thiện
đề. Trong đó chú trọng các bước:
1 Phương pháp KT, ĐG cá biệt hoá trong nhóm
Mục tiêu phương pháp
Mục tiêu KT, ĐG được năng lực của từng HS trong nhóm, đảm bảo công bằng,
khách quan và tính cá biệt hoá trong dạy học. đồng thời xây dựng mối quan hệ phụ
thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm.
Nội dung phương pháp
Mỗi HS trong nhóm HT phải thực hiện một bài kiểm tra dưới hình thức bài
cá nhân. Mỗi HS trong nhóm thực hiện một bài kiểm tra với nội dung riêng để
tránh trường hợp HS lười dựa dẫm, ỉ lại vào các bạn trong nhóm. Nếu tất cả các
79
thành viên trong nhóm đều đạt điểm khá từ 7 trở lên, nhóm đó mỗi thành viên sẽ
được thưởng từ 0,5 - 1,0 điểm (tuỳ vào mức độ khó dễ của đề và mức điểm đạt
được của HS mà GV có thể thiết lập mức thưởng ở các khung điểm khác nhau).
Tuy nhiên, khung điểm tối đa cho HS vẫn được tính bằng điểm 10.
Cách cho điểm thưởng cộng vào điểm cá nhân trong biện pháp này vừa đảm
bảo đánh giá được năng lực riêng biệt của từng HS trong nhóm vừa không
giảm đi tính tích cực hợp tác và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong nhóm học
tập. Hình thức KT này gắn trách nhiệm của từng cá nhân với kết quả chung của
nhóm nên yêu cầu mỗi HS phải có trách nhiệm cá nhân cao hơn. Mặt khác, nó
đặt ra yêu cầu các thành viên trong nhóm hợp tác phải tương trợ, giúp đỡ, trao
đổi với nhau trong quá trình học tập để cùng đạt được kết cao. Cách thức thực hiện
+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn
học mà GV lựa chọn nội dung thiết kế đề KT và tiêu chí ĐG. Số lượng đề phù hợp
với số HS trong một nhóm. Yêu cầu độ khó, dễ của các đề tương đương nhau.
+ Phương pháp KT này phù hợp với hình thức kiểm tra cá nhân thường xuyên khi
dạy học hiện nay.
2 Phương pháp KT, ĐG kết quả chung của nhóm
Mục tiêu phương pháp
Phương pháp này nhằm kích thích, tăng cường sự nỗ lực của mỗi cá nhân
nhưng nhấn mạnh sự tương hỗ, liên kết chặt chẽ với nhau giữa các thành viên trong
nhóm hợp tác để nhóm cùng nhau tiến bộ và đạt được kết quả học tập cao nhất.
Nội dung phương pháp
đây là phương pháp lấy kết quả học tập của nhóm làm đơn vị ĐG. Điểm của
nhóm sẽ lấy làm điểm học tập chung của tất cả các thành viên, ở phương pháp này
cá nhân hưởng lợi thì thành quả chung của nhóm. Nó kích thích các thành viên
trong nhóm HT biết phân chia nhiệm vụ, giao tiếp, hỗ trợ lẫn nhau, hợp tác với
nhau để sao cho nhóm có thành tích cao nhất.
Có hai phương án tính điểm kết quả chung của nhóm:
- Lấy điểm số ngẫu nhiên của một HS trong nhóm làm điểm số chung của nhóm.
- Lấy sản phẩm học tập chung của nhóm như bài kiểm tra, bài báo cáo... làm
kết quả của cả nhóm.
80
Cách thực hiện phương pháp.
Phương án 1: Kết quả điểm cho cả nhóm được tính bằng điểm KT ngẫu nhiên một
HS trong nhóm.
+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học
mà GV lựa chọn nội dung và thiết kế đề KT, tiêu chí ĐG. Đề kiểm tra đòi hỏi phải
có sự góp sức của cả nhóm.
+ HS nhận đề làm việc nhóm nhanh tuân theo thời gian quy định của GV.
Sau đó GV gọi ngẫu nhiên mỗi nhóm một HS tách ra để độc lập làm bài KT,
điểm bài KT đó lấy chung điểm cho cả nhóm.
Phương án 2: Kết quả điểm cho cả nhóm được tính bằng kết quả báo cáo hoạt động
chung của nhóm.
+ Phương pháp này vận dụng trong kiểm tra đánh giá thường xuyên, thường
sau một chủ đề, hay giờ thực hành. Trong quá trình học tập và làm việc nhóm,
GV phải công bố cách kiểm tra và tiêu chí ĐG cho điểm.
+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn học
mà GV lựa chọn nội dung và thiết kế chủ đề thảo luận và các tiêu chí ĐG.
+ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, GV gọi ngẫu nhiên một HS lên
trình bày sản phẩm và trả lời câu hỏi phụ để kiểm tra sự nhận thức của HS xoay
quanh vấn đề vừa trình bày.
+ Kết quả nhiệm vụ học tập của HS trong giờ học, thảo luận hay thực hành
được trình bày dưới dạng báo cáo chung. Kết quả báo cáo được lấy làm điểm
KT tính điểm chung cho tất cả HS trong nhóm.
3 Phương pháp KT, ĐG hành vi hợp tác
Mục tiêu phương pháp
Bằng cách tạo điểm thưởng để động viên khuyến khích HS phấn đấu cố gắng trong
học tập, mục đích của phương pháp này là ĐG được tính tích cực ở hành vi, kỹ năng
HTHT của từng HS, đảm bảo được tính khách quan, tính công bằng và giúp HS nhận
biết được chính xác hành vi, thái độ học tập của mình trong quá trình học tập để từ
đó điều chỉnh và có những cố gắng vươn lên.
Nội dung phương pháp
Đây là phương pháp lấy kết quả tích cực trong hoạt động HTHT của HS, của
81
nhóm làm điểm thưởng ĐG tính chuyên cần, tính tích cực và thái độ học tập.
Điểm số này được cộng vào điểm trung bình của cá nhân hoặc của nhóm
- Thao tác thành lập nhóm nhanh nhẹn.
- Biểu đạt vấn đề rõ ràng, lôgic, có tính thuyết phục.
- Biết lắng nghe và động viên khuyến khích để bạn trình bày hay làm việc.
- Tích cực hợp tác với bạn và kết quả hoàn thành nhiệm vụ cá nhân xuất sắc.
Tuỳ vào từng mức độ thực hiện các yêu cầu trên điểm thưởng có thể giảm
đi 0,5 điểm. Cuối mỗi buổi học nên dành thời gian từ 3 - 5 phút cho việc bình
xét, ĐG. Để đảm bảo tính khách quan công bằng trong đánh giá thì GV phải là
người theo dõi, quan sát ghi chép trong suốt quá trình hoạt động hợp tác của HS.
Tổ chức hợp tác: Trong tiết học, GV cho 4 nhóm lên trình bày báo cáo của cả
nhóm (yêu cầu phải sử dụng công nghệ thông tin), các nhóm khác lắng nghe, thảo
luận... GV chốt kiến thức.
Đánh giá: Căn cứ hoạt động của nhóm trong tiết học GV đánh giá cho điểm cả
nhóm thông qua
- Chất lượng bài báo cáo.
- Tính tích cực, thái độ học tập của nhóm.
- Căn cứ vào bảng đánh giá tinh thần làm việc của từng cá nhân trong nhóm
cho điểm cá nhân về sự chuyên cần, tính tích cực và thái độ hoạt động nhóm
(điểm thưởng 0,25 - 0,5 -0,75 -1,0 điểm) với từng cá nhân tuỳ thuộc vào
mức độ tích cực.
- Điểm của cá nhân bằng điểm chung của nhóm cộng với điểm thưởng (điểm
tối đa là 10 điểm).
- DH theo hướng phát triển NLHTHT có tính đa dạng về mục tiêu nên đòi hỏi
phương pháp KT, ĐG cũng phải đa dạng. Phải coi trọng cả kết quả học tập cá
nhân và kết quả hoạt động của nhóm. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, nội
dung cụ thể mà GV có thể linh hoạt sử dụng các hình thức đánh giá để đảm bảo
tính khách quan, công bằng và tính toàn diện.
82
ĐỀ KI M TRA (Phần Phụ Lục)
Tiểu kết chương 2
Dựa trên cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn dạy học ở các trường THPT đã trình
bày ở chương 1, chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp với bài
tập Hóa học nhằm phát huy năng lực hợp tác vào chương Hiđrocacbon không no cụ
thể như sau:
- Nghiên cứu ví trí, mục tiêu, cấu trúc nội dung, cấu trúc logic của chương
Hiđrocacbon không no.
- Đưa ra được nguyên tắc và quy trình thiết kế bài soạn. Những hình thức tổ chức,
các bước dạy học theo một số tiêu chí, một số yêu cầu để lựa chọn nội dung và
những lưu ý để thiết kế kế hoạch bài học dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho HS THPT
- Xây dựng được 86 bài tập tự luận và trắc nghiệm của từng bài Anken,
Ankadien, Ankin và bài tập tổng hợp chương Hidrocacbon không no
- Thiết kế được 3 giáo án và 2 bài kiểm tra trong đó đã sử dụng một số phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS: 1 giáo án minh họa
có sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 1 giáo án minh
họa sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm, 1 giáo án minh họa phương
pháp dạy học theo dự án để phát triển năng lực hợp tác cho HS
- Đưa ra tập hợp một số bài tập hóa học trong phần củng cố, trong bài kiểm tra 15
83
phút, bài kiểm tra 1 tiết cho HS trong hệ thống bài tập đã xây dựng.
CHƯƠNG 3.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm:
- Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Nghiên cứu hiệu quả của việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo phương pháp
dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác thông qua dạy học chương
Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
- Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng. Từ đó xử
lí, phân tích kết quả để đánh giá chất lượng nội dung và khả năng tổ chức dạy học
môn hóa học theo phương pháp dạy học hợp tác do tôi đề xuất thông qua chương
Hiđrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
- Mục đích TNSP là kiểm tra tính chính xác của giả thuyết khoa học, kiểm nghiệm
tính khả thi và hiệu quả các bài soạn theo phương pháp tích cực để phát huy năng
lực HT ở lớp 11 cơ bản chương Hiđrocacbon không no đã viết trong luận văn và
việc sử dụng nó trong quá trình dạy học góp phần tăng cường năng lực hợp tác, tự
nghiên cứu cho học sinh THPT.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Biên soạn 3 giáo án dạy bài giảng thực nghiệm trong chương trình lớp 11 cơ bản
theo phương pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dự án để phát triển năng lực
hợp tác, trao đổi với giáo viên về nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của phương pháp trong việc tăng cường năng lực
hợp tác, tự nghiên cứu học hỏi lẫn nhau của HS.
+ Về mặt định lượng: Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm.
+ Về mặt định tính: Đánh giá sự tác động của phương pháp có hướng dẫn đã đề xuất.
- Xây dựng một bài kiểm tra 15 phút (sau bài luyện tập Anken, Ankadien, Ankin)
và một bài kiểm tra 45 phút sau khi kết thúc chương Hidrocacbon không no
Để đạt được những mục đích trên, thực nghiệm sư phạm triển khai những nội dung sau:
- Tiến hành TNSP dạy học bằng giáo án soạn theo đổi mới phương pháp chương
Hiđrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
84
- Lựa chọn tiêu chí, công cụ đo lường và thu thập các dữ liệu thực nghiệm.
- Đánh giá chất lượng tổ chức dạy học hoá theo các phương pháp dạy học tích cực
thông qua dạy chương Hiđrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT.
Sử dụng phương pháp chuyên gia.
- Đánh giá các biện pháp tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT.
+ Về kiến thức: Công cụ đánh giá là bài kiểm tra .
+ Về kĩ năng và thái độ của học sinh: Công cụ đánh giá là bảng hỏi và phiếu điều
tra phỏng vấn.
- Đánh giá, phân tích và xử lý kết quả TNSP
Sử dụng một số tham số đặc trưng của toán thống kê xác suất để xử lý các số liệu thu được.
3.2. Phương pháp nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm
- GV tham gia dạy là GV có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng
dạy (GV đã tham gia các lớp tập huấn đổi mới SGK và đổi mới PPDH).
- Ở các trường đều chọn lớp TN và ĐC có sự tương đương nhau về trình độ nhận
thức, cũng như điều kiện học tập.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng các bài kiểm tra
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Triển khai dạy thử nghiệm bằng giáo án soạn theo các phương pháp dạy học tích
cực theo thời gian dự kiến từ 01/02/2016 đến 01/03/2016
3.2.3. Đối tượng:
HS lớp 11 ban cơ bản THPT.
Địa bàn thực nghiệm: Hai trường trong huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội là:
+ Trường THPT Mỹ Đức B
+ Trường THPT Mỹ Đức A
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Chọn GV dạy và lớp thực nghiệm
- Chúng tôi đã chọn các GV dạy thực nghiệm theo tiêu chuẩn sau:
+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm. Có thâm niên công tác.
85
- Chúng tôi đã chọn cặp lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về các mặt sau:
+ Số lượng học sinh.
+ Chất lượng học tập bộ môn.
+ Cùng một giáo viên giảng dạy.
Stt Trường THPT Lớp TN Lớp ĐC GV thực nghiệm
Lớp Số HS Lớp Số HS
1 Mỹ Đức B 11A3 45 11A4 45 Đặng Thị Huyền
2 Mỹ Đức A 11A3 45 11A4 44 Lê Thị Hồng Liên
3 Tổng TN 90 ĐC 89
Bước 2: Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm
Trước khi thực nghiệm, chúng tôi đã gặp GV dạy thực nghiệm để trao đổi một số vấn đề:
- Nhận xét của GV về các lớp TN – ĐC đã chọn.
- Tìm hiểu tình hình học tập và năng lực tư duy của các HS lớp TN.
- Tình hình chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.
- Lớp ĐC: Dạy theo bình thường theo phương pháp mà GV vẫn dạy.
- Lớp TN: Dạy theo các giáo án đã xây dựng.
Sau đó tiến hành các bước:
+ Kiểm tra 1 bài 15 phút cuối bài luyện tập
+ Kiểm tra 1 bài 45 phút khi thúc chương.
+ Ra đề kiểm tra dùng chung cho 2 lớp.
+ Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 điểm đến 10 điểm. Chấm theo thang điểm 10.
+ So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Phân loại theo 4 nhóm:
Nhóm điểm giỏi: 9, 10. Nhóm điểm khá: 7, 8.
Nhóm điểm trung bình: 5, 6. Nhóm điểm kém: < 5
* Bước 3: Phát phiếu thăm dò ý kiến
3.4. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm
Để có những nhận xét chính xác, các kết quả TNSP được xử lý theo PP thống kê
86
toán học như sau [18]:
a. Điểm trung bình: Là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu
, trong đó: xi : điểm số ni : tần số của các giá trị xi
n : số HS tham gia TN.
b. Phương sai và độ lệch chuẩn: Là các tham số đo mức độ phân tán của các số
liệu xung quanh giá trị trung bình cộng.
.
Giá trị của độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau, thì ta tính độ lệch chuẩn
S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.
c. Sai số tiêu chuẩn: Giá trị sẽ dao động trong khoảng
d. Hệ số biến thiên :
- Để so sánh hai tập hợp có khác nhau. Nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có
chất lượng đồng đều hơn, nhóm nào có lớn hơn thì có trình độ cao hơn.
.100% e. Tần suất:
Sau khi đã thực hiện các bài dạy ở lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi tiến hành
kiểm tra kết quả TN để xác định hiệu quả và tính khả thi của phương án thực
nghiệm. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS được tiến hành thông
qua 2 bài kiểm tra: Một bài kiểm tra 15 phút và một bài kiểm tra 1 tiết (Xem phụ lục
87
2), kết quả như sau:
3.4.1.1. Kết quả bài kiểm tra số 1(bài kiểm tra 15 phút) Kết quả bài kiểm tra số 1 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể hiện ở Bảng 3.1. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 1)
Trường Lớp Sĩ Điểm Số học sinh đạt điểm xi
Tiến hành số TB 0 1 2 3 4 6 7 8 10 5 9
8 13 10 3 1 0 5,71 Mỹ 11A4(ĐC) 45 0 0 0 4 6
Đức B 6 10 12 9 5 2 6,78 11A3(TN) 45 0 0 0 0 1
10 12 9 4 2 0 5,91 Mỹ 11A4(ĐC) 45 0 0 0 1 7
Đức A 6 7 12 8 5 3 6,98 11A3(TN) 44 0 0 0 0 3
90 0 0 0 5 13 18 25 19 7 3 0 5,81 ĐC
89 0 0 0 0 4 12 17 24 17 10 5 6,99 TN
Căn cứ vào số liệu Bảng 3.1, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất điểm số
của các lớp TN và ĐC trong đợt thực nghiệm:
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1 Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi ĐC TN TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
3 5 0 0,00 5,56 0,00 5,56
4 13 4 4,50 20,00 4,50 14,44
5 18 12 13,48 40,00 17,98 20,00
6 25 17 19,10 67,78 37,08 27,78
7 19 24 26,96 88,89 64,04 21,11
8 7 17 19,10 96,67 83,14 7,78
9 3 10 11,24 100 94,38 3,33
10 0 5 5,62 100 100 0,00
88
90 89 100 100 100 100
Từ số liệu trong Bảng 3.2, chúng ta xây dựng được đường lũy tích và biểu đồ biểu
diễn tần suất điểm số như sau:
Đồ thị 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1
120
100
80
% 60
ố S
ĐC
40 TN
20
0
1 2 3 4 8 9 10 11
5 7 6 Điểm số
30
25
20
% 15
ố S
ĐC 10 TN
5
0
0 1 2 3 7 8 9 10
4 6 5 Điểm số
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1
Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 ở Hình 3.1 cho ta thấy đường
TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 7(8); trong khi đó đường ĐC
phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 6. Từ giá trị mod bằng 6 trở xuống,
tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN. Ngược lại, từ giá trị mod
bằng 7 trở lên, tần suất điểm số của các lớp thực nghiệm cao hơn tần suất điểm của
các lớp đối chứng. Điều này cho phép khẳng định kết quả của các bài kiểm tra ở
89
khối lớp TN cao hơn so với ĐC.
3.4.1.2. Kết quả bài kiểm tra số 2 (bài kiểm tra 1 tiết)
Kết quả bài kiểm tra số 2 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể hiện ở
Bảng 3.3. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 2)
Trường Lớp Sĩ Điểm Số học sinh đạt điểm xi
Tiến hành số TB 0 1 2 3 4 5 6 7 9 10 8
3 2 0 5,69 Mỹ 11A4(ĐC) 45 0 0 0 3 7 10 13 7
Đức B 7 9 12 8 4 3 6,91 11A3(TN) 45 0 0 0 0 2
5 3 1 6,13 Mỹ 11A4(ĐC) 45 0 0 0 0 7 10 12 7
Đức A 4 8 11 10 7 3 7,32 11A3(TN) 44 0 0 0 0 1
90 0 0 0 3 14 20 25 14 8 5 1 5,91 ĐC
89 0 0 0 0 3 11 17 23 18 11 6 7,11 TN
Căn cứ vào số liệu Bảng 3.3, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất điểm số
của các lớp TN và ĐC theo bảng 3.4.
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi
ĐC TN ĐC TN TN ĐC
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 1
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 2
3,33 0,00 0,00 0 3,33 3 3
18,89 3,37 3,37 3 15,56 14 4
41,11 15,73 12,36 11 22,22 20 5
68,89 34,83 19,10 17 27,78 25 6
84,45 60,68 25,85 23 15,56 14 7
93,34 80,90 20,22 18 8,89 8 8
98,89 93,26 12,36 11 5,55 5 9
100 100 6,74 6 1,11 1 10
90
100 100 100 89 100 90
120
100
80
% 60
ố S
ĐC 40 TN
20
0
1 2 3 4 8 9 10 11 5 7
6 Điểm số
Đồ thị 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2
Các số liệu trong Bảng 3.4 chúng tôi xây dựng được biểu đồ biểu diễn tần suất điểm
số như sau:
30
25
20
% 15
ố S
ĐC
10
TN
5
0
0 1 2 3 7 8 9 10
4 6 5 Điểm số
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2
Biểu đồ ở Hình 3.4. cho thấy đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị
mod bằng 7; Đường ĐC phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 6. Từ giá trị
mod bằng 6 trở xuống, tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN.
Ngược lại từ giá trị mod bằng 7 trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần
suất điểm của các lớp ĐC. Điều này cho phép nhận định kết quả của các bài kiểm
91
tra ở khối lớp TN cao hơn so với ĐC.
3.4.1.3. Tổng hợp
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi
trở xuống Điểm xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0
0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 1
0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 2
4,44 0,00 4,44 0,00 8 0 3
15 3,93 19,44 3,93 27 7 4
21,11 12,92 40,55 16,85 38 23 5
27,78 19,10 68,33 35,95 50 34 6
18,33 26,41 86,67 62,36 33 47 7
8,33 19,66 95,00 82,02 15 35 8
4,45 11,80 99,45 93,82 8 21 9
0,56 6,18 100 100 1 11 10
100 100 100 100 180 178
120
100
80
% 60
ố S
ĐC 40
TN
20
0
1 2 3 4 8 9 10 11
5 7 6 Điểm số
92
Đồ thị 3.5. Đường lũy tích tổng hợp
Bảng 3.6. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu
Bài Lớp % HS đạt % HS đạt % HS đạt % HS đạt
KT điểm Giỏi điểm Khá điểm TB điểm YK
16,85 46,07 32,59 4,49 1 TN (89 HS)
3,33 28,89 47,78 20,00 ĐC (90 HS)
19,10 46,07 31,46 3,37 2 TN (89 HS)
6,67 24,44 50,00 18,89 ĐC (90 HS)
17,98 46,07 32,02 3,93 TN (178 HS)
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
Yếu kém
TB
Khá
Giỏi
5,00 26,67 48,89 19,44 ĐC (180 HS)
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp)
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra
S S2 V(%)
Bài ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
KT
5,81 6,99 1.51 1,44 2,31 2,09 25,99 20,60 1
5,91 7,11 1,53 1,52 2,36 2,32 25,89 21,38 2
5,86 7,05 1,52 1,48 2,34 2,21 25,94 20,99
Số liệu trong Bảng 3.7 cho thấy giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của lớp TN cao
93
hơn so với lớp ĐC. Phương sai về độ lệch chuẩn về điểm kiếm tra của lớp TN nhỏ
hơn so với lớp ĐC. Điều đó cho phép ta nhận định điểm trắc nghiệm ở các lớp TN
tập trung quanh giá trị trung bình cộng hơn so với các lớp ĐC.
Kiểm định kết quả thực nghiệm
Kết quả 2 bài kiểm tra cho thấy điểm trung bình cộng của các bài kiểm tra của
lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Vấn đề đặt ra là sự khác nhau đó có ý nghĩa không?
Có phải thực sự do cách dạy mới (do chúng tôi đề xuất) tốt hơn cách dạy cũ hay sự
khác nhau chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp mới thì nói chung
kết quả có tốt hơn phương pháp cũ không? Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi áp
dụng 2 phương pháp kiểm chứng:
Phương pháp 1: Áp dụng bài toán kiểm định trong thống kê toán học
Các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Chọn = 0,05 (sai lầm 5%)
= nghĩa là sự khác nhau giữa và là Phát biểu giả thuyết H0:
không có ý nghĩa với xác suất sai lầm là . Tức là chưa đủ để kết luận phương pháp
mới tốt hơn phương pháp cũ.
nghĩa là sự khác nhau giữa và là có ý Phát biểu giả thuyết H1:
nghĩa với xác suất sai lầm . Tức là phương pháp mới có hiệu quả hơn phương
pháp cũ.
Bước 2: Tính T (đại lượng kiểm định) theo công thức sau:
Bước 3: Tra bảng phân phối Student tìm T (với = 0,05; n= 90).
Bước 4: So sánh T với T rồi rút ra kết luận.
Kết quả được thống kê trong .
Bảng 3.8. Bảng kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng giả
thuyết H0 các bài kiểm tra TN sư phạm.
Bài kiểm tra Bài kiểm tra 1 Bài kiểm tra 2
Số liệu thống kê
94
89 89 n1(TN)
90 90 n2(ĐC)
1,18 1,20 d = -
2,31 2,32
tn
2,09 2,36 S2 S2
đc
5,29 5,22 T
0,05 0,05 (mức ý nghĩa)
1,66 1,66 Tα
Kết luận : Ta thấy T > T vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 tức là
. Vậy với độ tin cậy 95 %, có thể khẳng định sự khác nhau giữa và
là có ý nghĩa, kết quả thu được ở lớp TN thực sự tốt hơn ở lớp ĐC.
PP 2 : Xử lí thống kê theo TS. Soh Kay Cheng và TS. Christopher Tan
- Mode là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong dãy các điểm số.
- Trung vị (Median) là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự.
- Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng của các điểm số.
- Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) cho biết quy mô phân bố các điểm số.
- Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất giữa các lần đo khác nhau và
tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Trong luận văn này chúng tôi dùng phương pháp chia đôi để kiểm tra độ tin cậy của
dữ liệu:
- Bài kiểm tra số 1 (kiểm tra 15 phút): Chia đôi dữ liệu theo câu chẵn- lẻ.
- Bài kiểm tra số 2 (kiểm tra 45 phút): Chia nội dung kiểm tra làm 2 phần (phần trắc
nghiệm và phần tự luận).
Sau đó kiểm tra tính nhất quán về số liệu của 2 phần đó bằng công thức Spearman-
Brown Prophecy.
rSB = 2 * rhh / (1 + rhh)
SB
r : Độ tin cậy Spearman-Brown
hh : Hệ số tương quan chẵn lẻ
r
95
Để có thể nghiên cứu, chúng ta phải đạt được độ tin cậy rSB > 0,7
Phép kiểm chứng t-test độc lập cho phép xác định mức khác biệt giữa điểm trung bình
của hai nhóm không liên quan xuất hiện một cách ngẫu nhiên. Tính giá trị p của phép
kiểm chứng t-test, trong đó p là khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
Trong phép kiểm chứng t-test độc lập:
Khi Giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0,05 Có khác biệt rõ rệt
p > 0,05 Không khác biệt rõ rệt
Công thức tính giá trị Es:
Giá trị trung bình nhóm TN – Giá trị trung bình nhóm ĐC
Es =
SD (độ lệch chuẩn) nhóm ĐC
Quy mô ảnh hưởng (Es) dùng đánh giá tầm cỡ ảnh hưởng của tác động nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học ứng dụng, chúng ta cần biết những thay đổi lớn về
điểm trung bình do tác động của nghiên cứu có thực tế và hữu ích hay không. Nói
cách khác, đó là hiệu lực của sự khác biệt trong giá trị trung bình.
Để giải thích giá trị Es, chúng ta sử dụng bảng Hopkin:
Bảng 3.9. Bảng Hopkin
Giá trị Es Ảnh hưởng
< 0.2 Không đáng kể
0.2 – 0.6 Nhỏ
0.6 – 1.2 Trung bình
1.2 – 2.0 Lớn
2.0 – 4.0 Rất lớn
96
> 4.0 Gần như hoàn hảo
Bảng 3.10. So sánh lớp TN và lớp ĐC
Bài KT Bài kiểm tra số 1 Bài kiểm tra số 2
Trường THPT Mỹ Đức THPT Mỹ THPT Mỹ THPT Mỹ Đức
B ĐứcA Đức B A
Lớp 11A3 11A4 11A3 11A4 11A3 11A4 11A3 11A4
7 6 7 6 7 6 7 6 Mode
6 7 6 7 6 7 6 Median 7
6,78 5,71 5,91 6,98 6,91 5,69 7,32 6,13 Mean
Độ lệch 1,44 1,51 1,43 1,50 1,52 1,53 1,51 1,52 chuẩn
0,56 0,67 0,58 0,71 0,57 0,62 0,68 0,66 rhh
0,72 0,80 0,73 0,83 0,73 0,77 0,81 0,80 rSB
Bảng 3.11. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng
Tên trường THPT Mỹ Đức B THPT Mỹ Đức A
Nhóm lớp 11A3 và 11A4 11A3 và 11A4
0,0000341 0,0000172 P Bài số
1 0,7086093 0,7133333 Es
0,0000662 0,000346 P Bài số
2 0,7973856 0,7828947 Es
Nhận xét:
- Mode của lớp TN cao hơn lớp ĐC, điều đó chứng tỏ HS lớp TN nhiều điểm cao
hơn lớp ĐC.
- Trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp ĐC chứng tỏ mặt bằng điểm chung của
lớp TN cao hơn lớp ĐC.
Kiểm tra độ tin cậy của số liệu thực nghiệm bằng PP chia đôi cho thấy các kết quả
hệ số tương quan Spearman – Brown đều lớn hơn 0,7. Điều này chứng tỏ các số liệu
thu được là đáng tin cậy.
- Giá trị p (sự khác biệt) giữa lớp ĐC và TN có ý nghĩa hay không? Thấy rằng p ≤ 0,05
nên sự khác biệt về điểm số giữa hai lớp TN và ĐC là có ý nghĩa.
- Hệ số ảnh hưởng Es (quy mô ảnh hưởng) của cả 2 trường đều lớn hơn 0,6 nhỏ hơn
97
1,2 nên sự tác động của TN ở mức trung bình.
Kết luận:
Qua hai PP xử lý thống kê trên cho thấy kết quả thu được là đáng tin cậy.
3.4.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm
Đánh giá sự thích thú của học sinh khi học theo phương pháp dạy học tích cực.
Để tìm hiểu thái độ yêu thích của học sinh đối với môn hóa học lại tăng lên tôi
đưa ra câu hỏi: “Lý do nào dưới đây khiến bạn cảm thấy thích thú khi học phương
pháp dạy học tích cực?”
Bảng 3.12. Lý do khiến học sinh thích học theo PP dạy học tích cực
THPT Mỹ THPT Mỹ Tổng số và
Các lý do Đức B Đức A % Số
lượng 11A3 (45) 11A3 (44) 89
1. Không phải ngồi chép 89 32 67(75,28) 35
bài thụ động
89 2. Dễ làm, dễ học, dễ nhớ 28 53(59,55) 25
89 3. Dễ được điểm cao 12 27(30,34) 15
89 4. Giáo viên dạy hấp dẫn 12 27(30,34) 15
89 5. Được thể hiện mình 42 81(91,01) 39
6. Được chủ động tìm hiểu 89 41 81(91,01) 40
và lĩnh hội kiến thức
7. Được hợp tác với nhau: 89 35 75(84,27) 40
Phát huy sở trường của
mình và học hỏi của bạn
Nhận xét: Trong số 7 lý do đưa ra thì lý do: “Được chủ động tìm hiểu và lĩnh hội
kiến thức” chiếm 91%, “Được thể hiện mình” chiếm 91%, “Được hợp tác với nhau:
Phát huy sở trường và học hỏi của bạn” chiếm 84% là 3 lý do chiếm % nhiều nhất
, điều này có nghĩa là học theo PP dạy học tích cực học sinh được chủ động trong
suy nghĩ, tự chiếm lĩnh kiến thức và thể hiện mình. Đặc biệt lý do “Giáo viên dạy
hấp dẫn” chiếm 30% (thấp) cho thấy trong quá trình học tập theo PP dạy học tích
cực thì vai trò chính là học sinh còn giáo viên chỉ là người chỉ đạo, hướng dẫn. Lý
do “Dễ được điểm cao” chiếm 30% là 1 trong các lý do có % thấp nhất. Điều này
98
cho thấy học sinh học tập theo PP dạy học tích cực không phải học để đối phó mà tự
chủ động tìm hiểu kiến thức một cách thật sự, nói cách khác học sinh tự tìm thấy
hứng thú trong khám phá tri thức chứ học không phải vì điểm số.
Tiểu kết chương 3
Chúng tôi đã khẳng định được các mục đích của thực nghiệm sư phạm, hoàn
thành các nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm, tổ chức tiến hành thực nghiệm sư
phạm. Thực nghiệm sư phạm cho chúng tôi thấy được những ưu điểm, hạn chế và
quan trọng hơn cả là khẳng định được tính khả thi cao của các biện pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT. Các biện pháp này làm tăng hứng
thú học tập của HS, giúp HS tích cực nhận thức hơn, hiểu và tiếp thu bài dễ hơn
và nhanh hơn. Mặt khác, các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác
này cũng nâng cao chất lượng dạy học Hoá học ở trường trung học phổ thông,
99
góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH mà Bộ GD đã đề ra.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã cố gắng bám sát và thực hiện từng
bước các nhiệm vụ và mục đích của đề tài, kết quả nghiên cứu đã đạt được cho phép
rút ra một số kết luận sau đây:
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng dạy và học Hóa học của GV và HS ở một số trường
THPT ở thành phố Hà Nội.
- Đã tuyển chọn và xây dựng 85 bài tập (trắc nghiệm 59 bài và tự luận 27 bài)
chương Hidrocacbon không no
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực
- Thiết kế 3 giáo án bài dạy minh họa nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS
khi dạy chương H-C không no
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Từ kết quả TNSP đã khẳng định tính hiệu quả, khả thi và thực tiễn của đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và từ những kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi
nhận thấy rằng một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học đó là
tăng cường khả năng hợp tác, tự nghiên cứu của học sinh thì việc nghiên cứu thiết
kế và sử dụng một cách hợp lý phương pháp dạy học hợp tác sẽ góp phần đáng kể
vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường trung học phổ thông, góp
phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học các môn học nói chung và công
100
cuộc đổi mới phương pháp dạy học môn hoá nói riêng.
2. Khuyến nghị
- Từ thành công bước đầu của việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy năng lực hợp tác trong dạy học học chương Hiđrocacbon không no -
lớp 11, cơ bản và căn cứ vào triển vọng của nó, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu
hơn và ứng dụng phương pháp dạy học này trong quá trình dạy học cùng với những
phương pháp cũ để có những đánh giá chính xác hơn nữa.
- Nên có sự đầu tư và chỉ đạo ứng dụng mở rộng phương pháp này ra các
môn học khác trong nhà trường phổ thông. Sau này khi mà học sinh đã quen với
cách học này thì có khả năng hợp tác tự nghiên cứu mang tính chất sáng tạo sẽ được
phát huy ở nhiều lĩnh vực khác và cả trong cuộc sống sau này.
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm thích hợp và có hiệu quả với hình thức đào tạo
ở nước ta. Do đó cần mở rộng tổ chức biên soạn một cách có hệ thống quy mô hơn.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn hoá học ở trường trung học
phổ thông.
Cuối cùng, sau hơn một năm thực hiện tôi đã hoàn thành mục tiêu đề ra, song
do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, bản thân luận văn này
chắc chắn không tránh khỏi nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
nhận xét, góp ý, chỉ dẫn của thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp
để tôi bổ xung hoàn thiện hơn cho đề tài cũng như cho công tác giảng dạy và nghiên
101
cứu khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2007), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục.
2. Lê Vân Anh (2013), “Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học nhằm
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trường trung học
phổ thông (phần kiến thức hóa học cơ sở chung)”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và
phương pháp dạy học Hóa học K22, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Ban chấp hành TW (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ – TTG ngày 13/6/2012 . Nghị quyết 29
Hội nghị TƯ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (2013).
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học. Nxb Hà Nội
5. Đặng Thị Thanh Bình (số 25-2011), “Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học
hóa học ở Trường THPT” Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM
6. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), “Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phương thức
hợp tác”, Nghiên cứu Giáo dục, (8), tr. 4-6.
7. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2015),chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
trong chương trình giáo dục phổ thông mới
8. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Công văn 4949 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2014-2015.
9. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Hóa.
10. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong
quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung
học phổ thông
11. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV lớp 11 THPT môn
Hóa học, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, NXB Đại học Sư Phạm.
13. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Dự án Việt Bỉ (2010), Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy và học tích cực, NXB Đại học Sư Phạm
102
14. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (1999), Phương pháp dạy học hóa học
(tập 1), NXB Đại học Sư Phạm.
16. Nguyễn Thị Duyên (2012), “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hóa học 11 phần hiđrocacbon theo tiếp cận PISA”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và
phương pháp dạy học Hóa học K22, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Vũ Cao Đàm (2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học
và kỹ thuật, Hà nội
18. Đỗ Ngọc Đạt (1994), Toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục và xã hội học. Nxb ĐHSPHN1.
19. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại trong hoạt động dạy học. NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
20. Đào Thị Hoàng Hoa (2012), "Vận dụng các cấu trúc dạy học hợp tác vào
giảng dạy môn Hoá học phổ thông", Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM
21. Nguyễn Thị Phương Hoa (2012), Tập bài giảng cao học:Lý luận dạy học hiện
đại, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
22. Trần Bá Hoành. (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa. NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2007.
23. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại. NXB Đại học quốc gia Hà Nội
24. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2014), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua
dạy học chủ đề Ứng dụng của đạo hàm . Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương pháp
dạy học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
25. Đặng Thị Nga (2015), “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học phần Hiđrocacbon – Hóa học 11 THPT” Luận văn thạc sĩ Lý
luận và phương pháp dạy học trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
26. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hoá học
ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư Phạm.
27. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chúng, Phạm Viết Vương, Nguyễn
Văn Diện Lê Trường Định (2009), Giáo dục học tập 1, 2. Nxb đại học Sư
phạm, Hà Nội.
103
28. Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư
phạm Toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của người
được đào tạo, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục.
29. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập
hợp tác cho sinh viên ðại học Sư phạm, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục.
30. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2011), “Vận dụng dạy học theo góc vào chương
hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin” Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học trường Đại học Giáo dục -
Đại học Quốc gia Hà Nội
31. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ CHí Minh.
32. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo
(2002), Học và dạy cách học. Nxb đại học Sư phạm, Hà Nội.
33. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) - Từ Ngọc Ánh - Phạm Văn Hoan - Cao Thị
Thặng, (2007), Bài tập Hóa học 11, NXB Giáo dục.
34. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường
phổ thông, NXB ĐHSP.
35. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên) – Lê Mậu Quyền (Chủ biên) - Phạm Văn
Hoan - Lê Chí Kiên (2007), SGK Hóa học 11, NXB Giáo dục.
36. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên) – Phạm Văn Hoan – Phạm Tuấn
Hùng – Trần Trung Ninh – Cao Thị Thặng - Lê Trọng Tín - Nguyễn Phú Tuấn
(2007), Sách GV hoá học 11, NXB Giáo dục.
37. Vũ Anh Tuấn (2008), Tài liệu bồi dưỡng GV thay SGK 11 THPT, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
38. Vũ Anh Tuấn (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn Hóa
học lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội
39. Vũ Anh Tuấn (2009), Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội
40. Trương Đức Tuấn (2011), “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trung học phổ thông (chương
Hiđrocacbon không no – Lớp 11, nâng cao)”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương
104
pháp dạy học, Trường ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
Phần giành cho GV
Kính chào quý thầy cô!
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Phát huy năng lực
hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương Hiđrocacbon không no phần
Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT”. Những thông tin mà quý thầy cô cung cấp trong
phiếu khảo sát này sẽ giúp chúng tôi đánh giá thực trạng dạy học môn Hóa học
THPT nói chung và Hóa học lớp 11 nói riêng.
Mọi thông tin quý thầy cô cung cấp sẽ chỉ được sử dụng nhằm mục đích khoa học
của đề tài này mà không sử dụng vào các mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô.
* Xin quý thầy cô cho biết một số thông tin cá nhân:
Họ và tên:……………………………………………….
Trình độ: ...................
Đang công tác tại trường:……………………………….
TP:…………………………………………………
Số năm giảng dạy:……………………………………….
* Xin quý thầy cô vui lòng đánh dấu “X” vào ô phù hợp với lựa chọn của
mình (hoặc khoanh tròn vào đáp áp):
Câu 1. Phương pháp dạy học mà quý thầy cô thường sử dụng trong khi dạy
môn Hóa học 11 ( Chương Hiđrocacbon không no):
Phương pháp hình Thường Không hông
STT thức tổ chức dạy thường xuyên dùng
105
học xuyên
Thuyết trình 1
Đàm thoại 2
Trực quan 3
Sử dụng bài tập 4
Tự học 5
Dạy học nêu và giải 6
quyết vấn đề
Dạy học theo nhóm 7
Dạy học theo dự án 8
Đóng vai 9
10 Dùng TN0
Câu 2. Những ưu điểm khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tích cực? Thầy
(cô) đánh dấu X vào các ô lựa chọn phù hợp dưới đây.
STT Ưu điểm của PPDH tích cực Lựa chọn
1 Phát triển năng lực hợp tác
2 Rèn luyện cho HS khả năng trình bày trước đám đông
3 HS mạnh dạn phát biểu xây dựng ý kiến
4 Tạo không khí lớp học sôi nổi
5 HS chủ động trong công việc
6 Khơi dậy động cơ học tập
106
7 HS tích cực tư duy, sáng tạo
Tạo cơ hội hoạt động cho HS ở mọi trình độ (giỏi, khá, trung 8
bình, yếu) phát huy năng lực tiềm ẩn của cá nhân.
Câu 3: Những khó khăn khi tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực là gì?
Thầy (cô) đánh dấu X vào các ô lựa chọn phù hợp dưới đây.
STT Những khó khăn khi tổ chức hoạt động nhóm Lựa chọn
Thời lượng tiết học ngắn 1
Sĩ số lớp học đông (45-50 HS/lớp) 2
Trình độ HS chênh lệch gây khó khăn trong việc chia 3
nhóm, thường dẫn đến hiện tượng “ăn theo” “tách nhóm”
HS còn thiếu chủ động và chưa quen khi được giao nhiệm 4
vụ
Cách bố trí lớp học (cố định, thiếu linh hoạt) 5
Các ý kiến khác
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
................................................................................................................................
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy (cô).
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Đặng Thị Huyền – GV Trường THPT Mỹ Đức B
- Đc mail: dangthihuyenbin @gmail.com
- ĐT: 0988145581
107
Xin chân thành cảm ơn, chúc các thầy (cô) sức khỏe, thành công trong cuộc sống
PHỤ LỤC 2
Trường Đại học Giáo dục
Lớp Cao học lí luận và PPDH Hoá học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Trước và sau khi dạy theo pp tích cực)
Họ và tên học sinh (có thể không ghi): …………………………………..
Lớp: ………………………………………………………………………
Trường: …………………………………………………………………..
Trong thời gian vừa qua, các em đã tham gia học tập bộ môn hóa học, mong
các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các hình thức hoạt động của các em
trong giờ học và đánh chéo (x) vào ô lựa chọn
Câu 1. Các hình thức hoạt động của HS trong giờ học theo các tiết dạy các
thầy cô vẫn thường dạy trên lớp?
STT Các hình thức hoạt động của HS Thường Không Ít hoặc
trong giờ học xuyên thường rất ít
xuyên
Đọc, chép 1
Trả lời câu hỏi khi GV phát vấn 2
Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi 3
Quan sát đồ dùng, hình ảnh... 4
Làm bài tập trên lớp, ở nhà 5
Quan sát TN do GV biểu diễn 6
Tự nghiên cứu bài, tự làm TN 7
Đọc tài liệu tham khảo 8
Xem phim, ghi hình, học máy 9
chiếu
Làm việc hợp tác theo nhóm 10
Sử dụng tài liệu học tập, CNTT để 11
chuẩn bị bài theo nhiệm vụ GV
108
giao
Câu 2. Lý do nào dẫn đến khiến em cảm thấy thích thú khi học theo các
phương pháp dạy học tích cực ?
Lựa chọn Các lý do
1. Không phải ngồi chép bài thụ động
2. Dễ làm, dễ học, dễ nhớ
3. Dễ được điểm cao
4. Giáo viên dạy hấp dẫn
5. Được thể hiện mình
6. Được chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức
7. Được hợp tác với nhau: Phát huy sở trường và học hỏi của bạn.
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các em học sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Đặng Thị Huyền – GV Trường THPT Mỹ Đức B
- Đc mail: dangthihuyenbin @gmail.com
- ĐT: 0988145581
109
Xin chân thành cảm ơn, chúc các em sức khỏe, luôn đạt kết quả cao trong học tập!
PHỤ LỤC 3
KI M TRA 15 PHÚT
(DÙNG CHO BÀI MINH HỌA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN)
Phần 1: Ma trận đề
STT Nội dung Biết Hiểu Tổng
2 1 Vận dụng 1 Vận dụng cao 1 1 Anken 5
1 1 2 Ankađien 2
1 1 1 3 Ankin 3
Tổng 3 3 2 2 10
Phần 2: Đề kiểm tra
Câu 1: Có bao nhiêu đồng phân anken có CTPT C4H8 khi tác dụng với dung dịch
HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.
Câu 2: Tính chất hoá học nào không phải của etilen?
A. Tác dụng với dung dịch NaOH. B. Làm mất màu dung dịch KMnO4.
C. Tham gia phản ứng trùng hợp. D. Làm mất màu dung dịch Br2.
Câu 3 : Hỗn hợp khí X gồm 0,5 mol H2; 0,1 mol vinylaxetilen và 0,2 mol axetilen.
Nung X một thời gian với xúc tác Ni, thu được hỗn hợp khí Y . Nếu cho toàn bộ Y sục
từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m
A. 32. B. 64. C. 48. D. 16.
Câu 4: Trùng hợp eten, sản phẩm thu được có công thức cấu tạo là
A. (-CH2=CH2-)n. B. (-CH2-CH2-)n. C. (-CH=CH-)n. D.(-CH3-CH3-)n.
Câu 5: Hỗn hợp X gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn V lít X
thu được 13,44 lít CO2 (đktc). Mặt khác X làm mất màu vừa hết 40g nước Br2.
CTPT của 2 anken
A. C2H4, C3H6. B. C2H4, C4H8. C. C3H6, C4H8. D. C4H8, C5H10.
110
Câu 6: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni
nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản
ứng hiđro hoá
A. 20%. B. 25%. C. 50%. D. 40%
Câu 7: Để làm sạch etilen có lẫn axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dd nào sau đây ?
A. Dd brom dư. B. Dd KMnO4 dư.
D. Dd NaOH. C. Dd AgNO3/NH3 dư.
Câu 8: Cho sơ đồ phản ứng sau: CH3- C CH + AgNO3/ NH3 X + NH4NO3
Chất X trong sơ đồ trên có CTCT là
A. CH3-CAg≡CAg. B. CH3- C≡CAg.
D. AgCH2-C≡CAg.
C. AgCH2-C≡CAg. Câu 9 : Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở -80oC (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm
chính của phản ứng là
B. CH3CH=CHCH2Br. A. CH3CHBrCH=CH2.
D. CH3CH=CBrCH3. C. CH2BrCH2CH=CH2.
Câu 10: Trùng hợp Buta -1,3-đien tạo ra polime là thành phần chính của cao su
Buna có cấu tạo là ?
B. (-CH2-CH=CH-CH2-)n. A. (-C2H4-CH2-CH2-CH2-)n.
D. (-CH2-CH2-CH2-CH2-)n. C. (-CH2-CH2-CH=CH2-)n.
Đáp Án
Câu 1 2 3 4 6 7 8 9 10 5
111
Đ.A B A A B C C B A B A
ĐỀ KI M TRA 45 PHÚT
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Kiểm tra kiến thức về hiđrocacbon không no mạch hở, đánh giá kĩ
năng làm bài tập, tư duy của học sinh.
2. Kĩ năng: Kiểm tra kĩ năng trình bày, giải toán hóa, gồm cả phần trắc nghiệm và tự luận
3. Thái độ, tình cảm: Rèn luyện thái độ trung thực trong thi cử.
II. Ma trận
A. Phần trắc nghiệm (5 điểm)
STT Nội dung Biết Hiểu Tổng Vận dụng
2 Vận dụng cao 1 1 1 1 Anken 5
1 1 2 Ankađien 2
1 1 1 3 Ankin 3
Tổng 3 2 10 2 3
B. Phần tự luận (5 điểm)
STT Nội dung Biết Hiểu Tổng Vận dụng
2 1 Vận dụng cao 1 1 1 Anken 5
1 1 1 2 3 Ankin 5
Tổng 3 2 10 2 3
III. Đề kiểm tra
A. Phần trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1: 3,36 lít Axetilen tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được kết tủa có
khối lượng (g) là:
A. 32,4 B. 36 C. 16,2 D. 19,8
Câu 2: PVC là chất rắn vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, được dùng làm vật
liệu cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa,... PVC được tổng hợp trực tiếp từ
112
monome nào sau đây?
A. Vinyl clorua. B. Etilen C. Propilen. D. Vinyl axetilen
Câu 3: Khử hoàn toàn 200ml KMnO4 0,2 M có chất rắn màu nâu đen xuất hiện cần
V lít C2H4 (đktc). Giá trị của V là
A. 2,24 B. 3,36 C. 4,48 D. 1,344
Câu 4: Một anken A có công thức phân tử C4H8. Khí A tác dụng với HBr thu được
một sản phẩm duy nhất thì công thức cấu tạo của A là:
A. CH2=CH-CH2-CH3 B. CH3-CH=CH-CH3
C. CH2=C- CH3 D. CH3-CH=CH-CH2-CH3
CH3
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 8,96 lít CO2 (đktc) và 5,4
gam nước thì X thuộc loại?
A. Ankađien B. Anken C. Ankan D. Xicloankan đơn vòng
Câu 6: Chất nào sau đây tác dụng được với dung dịch AgNO3/NH3?
A CH4 B. CH3-CH=CH2 C. CHCH D. CH2=CH-CH=CH2
Câu 7: Chọn nhóm các chất tác dụng được với CH2=CH2
A. H2, dd brom, HCl B. HCl, NaCl, H2
D. KCl, Cu, Ag C. CH4, CO2
Câu 8: Dẫn khí buta-1,3-đien vào dung dịch nước brom dư. Sau khi các phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được chất hữu cơ là
A. 3,4-đibrombut-1-en. B. 1,4-đibrombut-2-en.
C. 2,3-đibrombutan. D.1,2,3,4-tetrabrombutan.
Câu 9: Cho sơ đồ chuyển hóa sau: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC. Để tổng hợp 250kg PVC theo sơ đồ trên thì cần V m3 khí thiên nhiên (ở đktc). Giá trị của V là
(biết CH4 chiếm 80% thể tích khi thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình là 50%)
B. 224,0 B. 448,0 C. 286,7 D. 358,4
Câu 10: V lít khí A gồm H2 và 2 olefin đồng đẳng liên tiếp, trong đó H2 chiếm 60%
về thể tích .Dẫn hỗn hợp A đi qua Ni nung nóng được hỗn hợp khí B. Đốt cháy
hoàn toàn khí B được 19,8 gam CO2 và 13,5 gam H2O. Công thức của 2 olefin là
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8 C. C4H8 và C5H10 D. C5H10 và C6H12.
B. Phần tự luận (5 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
113
Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá sau (ghi rõ điều kiện nếu có)?
CHCH C3H8 CH4 CH2=CH2 CH3-CH2-OH
polietilen CH2=CH2
Câu 2: ( 2 điểm)
1. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một ankin A thu được 11,2 lít khí CO2 (đktc).
a. Xác định công thức phân tử của A.
b. Viết công thức cấu tạo có thể có và gọi tên của A.
2. Tính thể tích khí O2 cần dùng để đốt cháy hết hỗn hợp gồm 0,2 mol C2H6 và 0,1 mol C2H4.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐI M
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 5 đ)
Hướng dẫn chấm Thang điểm Tổng điểm
1.B 0.5 đ
2.A 0.5 đ
3.D 0.5 đ
4.B 0.5 đ
5.A 0.5 đ
6. C 0.5 đ
7. A 0.5 đ
8. D 0.5 đ
9. B 0.5 đ
5 điểm 10. A 0.5 đ
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1 ( 3 đ). Mỗi phương trình đúng 0.5 đ
Câu 2 ( 2 đ)
Hướng dẫn chấm Thang điểm
0.5 đ - Viết ptpư ankin A + O2. CTPT A
- Viết CTCT và gọi tên A 0.5 đ
- Viết 2 ptpư đốt cháy 0.5 đ.
114
0.5 đ. - Tính thể tích O2
PHỤ LỤC 4
Một số hình ảnh tích cực hợpcủa HS học tập theo phương phápdạy học tích cực
(Tại lớp 11A3 trường THPT Mỹ Đức B)
115
hợp tác
116
++++
117
118