ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

NGUYỄN MINH THÔNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO

THỰC TIỄN QUA DẠY HỌC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ DẠY HỌC

NÊU VẤN ĐỀ CHƯƠNG OXI-LƯU HUỲNH HÓA HỌC LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO

THỰC TIỄN QUA DẠY HỌC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ DẠY HỌC

NÊU VẤN ĐỀ CHƯƠNG OXI-LƯU HUỲNH HÓA HỌC LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60. 14. 01. 11

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Chung

Hà Nội – 2016

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐH

Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được

hoàn thành tốt đẹp.

Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn

Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và

làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại

về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi.

Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Chung, đã không

quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng

suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Thanh Oai

A, THPT Lưu Hoàng và các em HS ở các trường THPT, thành phố Hà Nội đã có nhiều

giúp đỡ trong quá trình TN sư phạm đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh

thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Minh Thông

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DH Dạy học

GQVĐ Giải quyết vấn đề

ĐC Đối chứng

VDKT Vận dụng kiến thức

HS Học sinh

ĐPCMN Điện phân có màng ngăn

GV Giáo viên

HĐCN Hoạt động cá nhân

HS Học sinh

NXB Nhà xuất bản

SGV Sách giáo viên

PP Phương pháp

PPDH Phương pháp dạy học

PTHH Phương trình hóa học

SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

TCVL Tính chất vật lí

TCHH Tính chất hóa học

VD Ví dụ

TH Thực hành

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... ii

Mục lục .......................................................................................................................... iii

Danh mục các biểu bảng ................................................................................................. vi

Danh mục các hình ........................................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5

1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................... ........................... 5

1.2. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học ............................. ........................ 5

1.3. Phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm............ ................. ..................................6

1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.... ................. .................................6

1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề........ ................. ..............................6

1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa...... ................. ...7

1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm.................... ................. .............................7

1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thí

nghiệm… ...................... ………………………………………………………………..8

1.4. Phương pháp dạy học nêu vấn đề……… ................................................ ………….9

1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề .. ………...9

1.4.2. Một số các khái niệm liên quan ...... ................ ....................................................12

1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề ……… .................... ………………...13

1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập … .................... .13

1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề .................... ………...13

1.5. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực … ............................... ……………14

1.5.1. Khái niệm năng lực ………… ........................................................ ……………14

1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học……… ............... ……...15

1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn...........................................15

1.6. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

của học sinh.................................................... ............................................................. ..16

1.6.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn....... .................... ..16

1.6.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.. .... .19

1.7. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa lớp 10 THPT… ........................................ 22

1.7.1. Mục đích điều tra… ............................................................................................. 22

iii

1.7.2.Phương pháp điều tra… ................ ………………………………………………22

1.7.3. Đối tượng điều tra ................……………………………………………………22

1.7.4. Kết quả điều tra… ...............……………………………………………………22

1.7.5. Đánh giá kết quả kiểm tra… ................ …………………………………………23

Tiểu kết chương 1………… ................ ……………………………………………….24

CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG BÀI GIẢNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM CHƯƠNG

OXI-LƯU HUỲNH LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG

KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT ............... 25

2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát

triển năng lực tư duy của học sinh........ .................................................. .......................25

2.1.1.Ý nghĩa trí dục ............ .................................................... .....................................25

2.1.2. Ý nghĩa phát triển......... .................................................... ...................................25

2.1.3. Ý nghĩa giáo dục. .............................................................................................. ...25

2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương oxi-lưu huỳnh.............................................25

2.2.1. Vị trí mục tiêu chương oxi-lưu huỳnh .. ............... ...............................................25

2.2.2. Cấu trúc nội dung chương oxi-lưu huỳnh…… ............................. ……………..26

2.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học........... ... ..............................................27

2.3.1.Sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu bài mới.... ................................. ................27

2.3.2.Sử dụng thí nghiệm đối chứng ……………………………………………… …27

2.3.3.Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.... ...... ................28

2.3.4.Sử dụng thí nghiệm cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất ….… .. …...28

2.3.5.Sử dụng thí nghiệm trong giờ thực hành.... .......................................... ................29

2.3.6.Sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập …………………………………… . …29

2.4. Thí nghiệm chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.................................................................. .... .......30

2.5.Sử dụng thí nghiệm bài oxi-ozon .. .......................... ...............................................31

2.5.1.Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm…… ..................................... ……………..31

2.5.2. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của oxi.............................................38

2.5.3.Điều chế ozon.... ................................................................................... ................38

2.5.4.Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của ozon……………………………40

2.5.5.Sử dụng thí nghiệm bài lưu huỳnh.... ................................................... ................41

2.5.6. Sử dụng thí nghiệm dạy học bài hiđro sunfua-lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnh

trioxit.............................................................................................................................44

iv

2.5.7. Sử dụng thí nghiệm dạy học bài axit sunfuric-muối sunfat.……………………50

2.6.Các giáo án thực nghiệm..... .................................................................... ................52

2.6.1. Oxi-ozon .. ............................................................ ...............................................52

2.6.2. Hiđro sunfua - lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit.....................……………..62

2.6.3. Luyện tập oxi-lưu huỳnh.....................................................................................72

Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................... 79

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ ……….80

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..... ........................................................... .............80

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm........................................................ .....................80

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .. .......................................................... ............80

3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm........................ .....................................................80

3.5. Tiến hành thực nghiệm…… ................ …………………………………………...81

3.5.1. Chu n bị cho giờ lên lớp…… ............... ………………………………………..81

3.5.2. Tổ chức kiểm tra……………… ................. …………………………………….81

3.5.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm… ............... …………………………………...81

3.6. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm... ............... ...............................82

3.6.1. Kết quả kiểm tra……………… ............... ……………………………………...82

3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm……… ................ ……………………..89

Tiểu kết chương 3………………… ............. …………………………………………93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ… ............... ……………………………………..94

1. Kết luận ................. ...................................................................................................94

2. Khuyến nghị......................... .....................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. .............. ...........................................................................96

PHỤ LỤC………… ........... ……………………………………………………….. 99

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa

học vào thực tiễn của học sinh.............................................................................. 17

Bảng 1.2. Bảng kiểm quan sát sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn của học sinh………………………………………………………… 19

Bảng 1.3. Phiếu hỏi HS tự đánh giá về các mức độ đạt được năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn……………………………………………………… 21

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1………………………….. 82

Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1………... 82

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường THPT Thanh Oai A…………………………………………………... 83

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường THPT Lưu Hoàng……………………………………………………. 84

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2………………………….. 85

Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2………… 85

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường THPT Thanh Oai A…………………………………………………. 87

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường THPT Lưu Hoàng……………………………………………………. 88

Bảng 3.9. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác

nhau (nhóm TN- ĐC) trường THPT Thanh Oai A………………………….. 89

Bảng 3.10. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác

nhau (nhóm TN- ĐC) trường THPT Lưu Hoàng……………………………. 89

Bảng 3.11. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi giờ học................. 90

Bảng 3.12. Nhận xét của HS lớp TN sau quá trình thực nghiệm………….. 91

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số ở 1 trường

THPT Thanh Oai A……………………………………………… 83

Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số ở 1 trường

THPT Lưu Hoàng………………………………………………….. 83

Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số ở 1 trường

THPT Thanh Oai A………………………………………………… 84

Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 ở

trường THPT Lưu Hoàng………………………………………… 85

Hình 3.5. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 ở trường

THPT Thanh Oai A……………………………………………… 86

Hình 3.6. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 ở trường

THPT Lưu Hoàng………………………………………………… 86

Hình 3.7. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 ở trường

THPT Thanh Oai A…………………………………………….. 87

Hình 3.8. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 ở

trường THPT Lưu Hoàng………………………………………… 88

vii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phát triển để đáp ứng nhiệm vụ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thành công. Vì vậy nhiệm

vụ của ngành giáo dục là phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả

nghiên cứu khoa học, để góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất

nước. Điều này được hội nghị lần thứ 8 BCHTWĐ khóa XI thông qua và có hiệu lực

ngày 04 tháng 11 năm 2013 theo quyết định số 29 NQ/TW [21].

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết, gắn liền với tự

nhiên cùng với đời sống của con người, có miền kiến thức rộng để gắn kết lí thuyết với

thực tế. Mỗi bài giảng hóa học mang theo ngôn ngữ của thực tế đi kèm có thể lồng

ghép vào thực tiễn đời sống, những hiện tượng biến đổi thực tế trong cuộc sống hàng

ngày giúp học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết một cách chủ động, tạo hứng thú,

sáng tạo học tập. Vì vậy những giờ giảng Hóa học, những giờ thực hành và những bài

tập Hóa học không những củng cố kiến thức lý thuyết mà còn phát triển năng lực sáng

tạo và niềm say mê yêu thích của học sinh đối với môn Hóa học.

Qua quan sát thực tế, tôi nhận thấy đa phần học sinh chưa có khả năng tự học,

phần lớn là học thuộc lòng, học sinh dễ bị ù lỳ khi nghe quá lâu, không phù hợp với kỹ

năng đào tạo, do một phần giáo viên còn sử dụng phương pháp truyền thụ một chiều

gây sự nhàm chán với , không tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Đã có nhiều nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường

THPT. Mặc dù kết quả nghiêm cứu thu được những tích cực, tuy nhiên do tùy thuộc

điều kiện và tình hình cụ thể vùng miền và đối tượng học sinh mà áp dụng những

phương pháp hay kỹ thuật dạy học nào cho phù hợp.

Trên cơ sở nghiên cứu một số phương pháp dạy học mới hiện nay, dạy học nêu

vấn đề là một trong số các phương pháp dạy học có tác dụng phát triển tốt năng lực tư

duy và độc lập sáng tạo cho học sinh. Quá trình dạy học này thực hiện nhiều chức

năng như thông tin, định hướng, kích thích quá trình nhận thức và phát triển năng lực.

Từ các nhận thức trên với những ưu điểm như vậy và điều kiện giảng dạy phù

hợpvới thực tế của địa phương nơi công tác chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạy học sử dụng thí

nghiệm và dạy học nêu vấn đề chương oxi-lưu huỳnh hóa học lớp 10

1

” để làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu.

Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh có sử dụng thí

nghiệm và dạy học nêu vấn đề cho học sinh lớp 10 từ đó góp phần phát triển năng lực

vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài

3.1.1.Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học, cơ sở lý luận về năng lực, năng lực

của học sinh phổ thông nói chung và năng lực chuyên biệt của học sinh thông qua dạy

và học môn hóa học nói riêng.

3.1.2. Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học chương oxi –lưu huỳnh lớp 10

3.2. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa học lớp 10 tại trường tôi công tác và một

số trường THPT khu vực xung quanh

3.3. Xây dựng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển năng lực

vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn học sinh.

3.4. Đề xuất cách sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh ở trường phổ thông.

3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Thực hiện giảng dạy các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh tại trường THPT

Thanh oai A –Thanh oai –Hà nội, trường THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành

phố Hà Nội.

-Kiểm tra thí điểm, điều tra, đánh giá và rút ra bài học sư phạm.

- Hoàn thiện các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển năng lực

vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh ở trường phổ thông.

4. Phạm vi nghiên cứu

-Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong chương 6: Oxi-Lưu huỳnh, hóa học lớp 10 (

cơ bản ).

-Địa điểm nghiên cứu: trường THPT Thanh Oai A, trường THPT Lưu Hoàng, huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

5. Mẫu khảo sát

Khối lớp 10 trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, trường

2

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6. 1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông Việt Nam.

6. 2. Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học 10 nhằm phát

triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 THPT

7. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 theo định

hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh, sẽ

giúp học sinh dễ dàng liên kết các kiến thức về oxi , lưu huỳnh và các hợp chất của

chúng theo tư duy logic. Đồng thời, việc dạy học hóa học được gắn với thực tiễn cuộc

sống hơn, học sinh có hứng thú, say mê học tập môn hóa học, từ đó góp phần phát

triển một số năng lực cho học sinh trung học phổ thông đồng thời góp phần nâng cao

hiệu quả dạy học môn hóa học.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

8.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH Hóa học.

8.1.2. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài giảng hóa

học theo định hướng phát triển năng lực

8.1.3. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài tập hóa học

theo định hướng phát triển năng lực

8.1.4. Nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh theo định hướng phát triển năng lực

của học sinh.

8.1.5. Nghiên cứu nội dung kiến thức, phân phối chương trình, SGV, tài liệu tham

khảo,các chuyên đề ….có liên quan đến chương 6 : oxi-lưu huỳnh lớp 10

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

8.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng

phương tiện dạy học hiện đại tại trường THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu

8.2.2. Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm,

thái độ ... của họ về việc giảng dạy hóa học trong trường THPT, cũng như những thuận

3

lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.

8.2.3. Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc giảng dạy của giáo viên và học

sinh trong quá trình dạy và học môn hóa học lớp 10

8.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các

giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp dạy học

hiên đại trong giảng dạy.

8.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành

thực nghiệm ở trường THPT Thanh Oai A, trường THPT Lưu Hoàng, để xem xét hiệu

quả và tính khả thi của phương pháp đang áp dụng

8.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học: Dùng để phân tích và xử lí các số liệu

thu được qua điều tra và thực nghiệm.

9. Đóng góp mới của đề tài

- Tổng quan một cách có hệ thống cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực cho

học sinh THPT.

- Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi –lưu huỳnh hóa học 10 theo hướng

phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh, giúp học

sinh có hứng thú, say mê học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được

trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: xây dựng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển năng

lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT

4

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [21,30]

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực ngày càng cao, nó

đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững

vàng, do đó giáo dục hiện đại phải tập trung vào phát triển tối đa năng lực của người

lao động. Để người lao động tương lai đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đòi hỏi phải

có sự đổi mới giáo dục và đào tạo “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú

trọng trang bị kiến thức sang tập trung phát triển nhân cách toàn diện chú trọng

đến năng lực và phẩm chất người học” (21). Trong các trường học đổi mới phương

pháp học tập theo các hướng sau:

1.Tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động, tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo, từ đó

hình thành cho học sinh thói quen học tập thường xuyên, học tập suốt đời.

2. Tổ chức tốt hoạt động hợp tác nhóm trong dạy học nhằm phát triển trí tuệ của tập

thể học sinh, học sinh được học tập trong tập thể tốt sẽ hình thành một số năng lực,

hợp tác, tự khẳng định, phê phán....

3. Thường xuyên sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm thực hành, đặc biệt là

công nghệ thông tin để học sinh tìm kiếm xử lí thông tin, tiến hành các thí nghiệm từ

đó hình thành cho học sinh một số các năng lực, công nghệ thông tin và truyền thông,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn....

4. Kiểm tra đánh giá cần được đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh,

kiểm tra đánh giá cần được chia theo các cấp độ nhận thức khác nhau nhằm tạo động

lực thúc đ y tính tích cực học tập và nghiên cứu của học sinh.

1.2. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học [30]

Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống, có rất nhiều các phương pháp

dạy học tích cực, mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm,nhược điểm,những

thế mạnh riêng và không có phương pháp nào là toàn diện. Vì vậy trong quá trình dạy

học người giáo viên phải có sự lực chọn phương pháp dạy học phù hợp với bài học,

đối tượng học sinh,cơ sở vật chất của nhà trường, đồ dùng dạy học tự làm và môi

trường sống xung quanh của học sinh. Việc lựa chọn phương pháp phải căn cứ vào

những yếu tố sau đây:

5

1. Mục tiên bài dạy.( kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng phát triển năng lực).

2.Lựa chọn phương pháp dạy học ( đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường,

môi trường sống của học sinh....).

3. Kinh nghiệm đã có của bản thân giáo viên.

Việc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy nào cho phù hợp là quyền của giáo viên và

học sinh nhưng phải thực hiện trên quan điểm dạy học hiện đại “ lấy người học làm

trung tâm” , toàn bộ quá trình dạy học phải hướng vào người học để khai thác tối đa

tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của học sinh, của tập thể học sinh với tiêu

chí phát triển năng lực tối đa cho người học.

1.3. Phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm

1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.

Dạy học sử dụng thí nghiệm là phương pháp dạy học đặc trưng của môn hóa

học, có vai trò quan trọng như là một bộ phận cần thiết phải có. Sử dụng tốt phương

pháp dạy học này giúp học sinh nắm vững kiến thức, dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.

Nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.

Thí nghiệm hóa học giúp học sinh nắm vững kiến thức sâu sắc coi là nguồn

kiến thức để hình thành khái niệm, nguyên lý cơ bản về hóa học và truyền thụ kiến

thức là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn là tiêu chu n đánh giá tính chân thực của

kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho năng lực giải quyết vấn đề , năng lực tư duy sáng tạo của

học sinh.

Thí nghiệm hóa học không chỉ dùng cung cấp kiến thức, hình thành khái niệm

mà còn thông qua đó giúp học sinh nâng cao hứng thú trong học tập, làm hoạt động

hóa người học, phát triển tư duy sáng tạo, sửa các lỗi về nhận thức của học sinh về các

vấn đề riêng biệt trong hóa học, hình thành ở học sinh năng lực vận dụng kiến thức

hóa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề

Dạy học dùng thí nghiệm có thể được thực hiện ở một số dạng như:

- Giáo viên biểu diễn thí nghiệm

- Học sinh nghiên cứu thí nghiệm bài học mới

Giáo viên nêu vấn đề nghiên cứu, học sinh thực hiện các thí nghiệm và xuất

hiện tình huống mới. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng giả thuyết khoa học và

lập kế hoạch giải quyết. Sau đó tổng hợp so sánh, xử lý kết quả, kết luận vấn đề khoa

6

học nghiên cứu của mình. Hoặc học sinh sau khi được giáo viên nêu vấn đề thì tự xây

dựng giả thuyết khoa học, tự thực hiện thí nghiệm, tự phân tích, xử lý kết quả và đưa

ra kết luận.

1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa

Khác biệt chủ yếu về nguyên tắc của thí nghiệm nêu vấn đề với thí nghiệm

minh họa là cấu trúc tiến hành thí nghiệm và tính sáng tạo khi giải thích hiện tượng.

Thí nghiệm nêu vấn đề là thí nghiệm qua đó có thể đặt ra và giải quyết các vấn

đề học tập khác nhau, nghĩa là qua thí nghiệm phải nảy sinh tình huống. Do vậy không

phải bất kì thí nghiệm nào cũng dùng để tạo tình huống có vấn đề.

Dùng các thí nghiệm trình bày để dẫn dắt giải quyết vấn đề nảy sinh, dựa vào

kiến thức, hiện tượng và các quy luật mà học sinh đã biết qua học tập và thực tế.

1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm

Dựa vào mục tiêu đề ra, kết hợp với nội dung bài học và tình hình cụ thể phòng

thí nghiệm hóa học ở trường THPT chúng tôi dự kiến xây dựng quy trình dạy học sử

dụng thí nghiệm như sau:

1.3.4.1.Xây dựng tình huống

- Thực hiện thí nghiệm nhằm nhắc lại kiến thức học sinh đã được học, đã biết trong

thực tế cuộc sống hàng ngày gặp phải.

- Thực hiện thí nghiệm tương tự, nhưng khác về điều kiện như nồng độ, nhiệt độ, xúc

tác....

VD: Đốt cacbon ngoài không khí và trong lọ đựng O2

- Đề nghị học sinh nhận xét các hiện tượng của thí nghiệm xảy ra

1.3.4.2. Trả lời các vấn đề yêu cầu

Thông qua quan sát các hiện tượng thí nghiệm vừa xảy ra, giáo viên yêu cầu

học sinh trả lời hiện tượng quan sát được và bản chất các quá trình xảy ra là gì?

- Điều kiện thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện nào?

- Hiện tượng chứng tỏ phản ứng đã xảy ra có giống với các kiến thức lý thuyết đã học,

được biết hay không?

- Ngoài hiện tượng giống với lý thuyết đã học, thì còn hiện tượng, tính chất nào thu

được khác với các kiến thức đã biết không?

1.3.4.3. Phương pháp giải quyết những vấn đề đặt ra

- Giáo viên đề nghị học sinh nhắc lại điều kiện của hai thí nghiệm cho sắt tác dụng với

dung dịch axit sunfuric loãng và cho sắt tác dụng với axit sunfuric đặc vừa tiến hành

7

và viết phương trình hóa học của phản ứng.

- Để hướng dẫn học sinh xác định đúng sản ph m của thí nghiệm, giáo viên yêu cầu

học sinh căn cứ vào các hiện tượng quan sát được, so sánh rồi dự đoán xem chất mới

này là chất gì?. Có thể xác định dự đoán sản ph m dựa vào các phản ứng đặc trưng,

chất chỉ thị mầu ... để nhận biết sản ph m. Từ đó viết phương trình hóa học của phản

ứng .

- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kết luận chất mới tạo thành qua tổng hợp phân

tích các hiện tượng và phương trình hóa học của phản ứng để xác định tính chất khác

của chất nghiên cứu tạo thành trong điều kiện mới.

1.3.4.4 Tổng kết trả lời của học sinh

Giáo viên căn cứ vào trả lời của học để bổ sung, chỉnh sửa những kiến thức học sinh

cần nắm vững.

- Kiểm tra kiến thức học sinh vừa lĩnh hội và hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức

đã học và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thí

nghiệm.

Khi tiến hành dạy học sử dụng thí nghiệm , giáo viên cần chú ý đảm bảo các yêu cầu

sư phạm sau:

1.3.5.1. Một số kỹ thuật cơ bản thí nghiệm ở trường THPT

Học sinh cần làm tốt một số các thao tác thí nghiệm sau:

+ Châm và tắt đèn cồn

+ Rửa và làm khô ống nghiệm

+ Kẹp ống nghiệm vào kẹp gỗ

+ Cách lấy hóa chất ra khỏi các lọ

+ Cách cho hóa chất vào ống nghiệm

+ Cách trộn hóa chất rắn

+ Cách pha loãng dung dịch

1.3.5.2.Đảm bảo an toàn thí nghiệm

An toàn thí nghiệm là điều quan trọng đấu tiên cần đảm bảo khi tiết hành các

thí nghiệm, nó đòi hỏi giáo viên phải rất c n trọng và hiểu cách tiến hành thí nghiệm

để đảm bảo an toàn cho học sinh, bản thân và môi trường.

1.3.5.3.Đảm bảo kết quả thí nghiệm

Kết quả dạy học sẽ là số không khi mà thí nghiệm hóa học không xảy ra như

8

mong muốn, để thí nghiệm hóa học thành công giáo viên cần giành thời gian để chu n

bị các thí nghiệm. Phải tiến hành làm thử các thí nghiệm cho đến khi thành công mới

được sử dụng trong dạy học.

1.3.5.4.Đảm bảo tính trực quan của thí nghiệm

Căn cứ vào điều kiện của phòng thí nghiệm trong nhà trường, giáo viên cần có

sự lựa chọn, cải tiến để các thí nghiệm được lắp đặt một cách mỹ quan nhất. Các thí

nghiệm cần phải có hiện tượng rõ ràng để tất cả học sinh trong lớp học đều có thể quan

sát rõ được.

1.4. Phương pháp dạy học nêu vấn đề

Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một phương pháp dạy học tích cực góp

phần nâng cao tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy,

đồng thời hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn

luyện trí thông minh của học sinh.

Phương pháp dạy học nêu vấn đề còn có những tên gọi khác như “Dạy học nêu

vấn đề”, “Dạy học gợi vấn đề”, “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”,“Dạy học

giải quyết vấn đề”, “Dạy học đặt và giải quyết vấn đề” “Dạy học phát hiện và giải

quyết vần đề” ,có tác dụng hoạt động hóa nhận thức và hình thành năng lực vận dụng

kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề cho học sinh.

1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề

1.4.1.1 Khái niệm [34]

Phương pháp dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp riêng biệt mà

là tập hợp của nhiều phương pháp có liên hệ chặt chẽ với nhau. Dạy học nêu vấn có

khả năng xâm nhập vào nhiều phương pháp dạy học khác nhau từ đó làm cho phương

pháp trở lên tích cực hơn.

Một số tác giả đã đưa ra khái niệm về phương pháp dạy học nêu vấn đề như

sau:

Theo M.I. Mackmutov “Tạo ra một chuỗi tình huống có vần đề và điều khiển

hoạt động của học sinh nhằm độc lập giải quyết các vấn đề học tập đó là thực chất của

quá trình dạy học giải quyết vấn đề”

Theo V.O Kon thì “ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên

sự điều khiển quá trình học sinh độc lập giải quyết các bài toán thực hành hay lí

thuyết”

Tóm lại trong dạy học nêu vấn đề giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và yêu

9

cầu học sinh tìm cách giải quyết. Phương pháp dạy học này có ý nghĩa tích cực trong

việc phát triển năng lực tư duy, trí thông minh, khả năng sáng tạo, vận dụng kiến thức

khoa học vào thực tiễn cho học sinh.

1.4.1.2 Bản chất của dạy học nêu vấn đề [2]

Là tạo ra tình huống có vấn đề, phát triển vấn đề và giải quyết vấn đề, việc phát

hiện và giải quyết vấn đề là động lực thúc đ y quá trình vận động và phát triển của sự

vật và hiện tượng.

- Giáo viên đặt ra câu hỏi cho học sinh, những câu hỏi khoa học có tính logic với nhau

chứa đựng cái đã biết và cái phải tìm tòi.

- Học sinh tiếp nhận câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn và đặt vào trạng thái nội tâm bên

trong cho mình có nhu cầu muốn phải giải quyết cho bằng được vấn đề đó.

-Trong quá trình giải quyết vấn đề lĩnh hội một cách tự giác và tích cực, học sinh sẽ có

được niềm vui sướng của sự sáng tạo. Như vậy khác với kiểu dạy học truyền thống,

học sinh chỉ nhằm mục đích ghi nhớ kiến thức đã học là được (dạy học theo cách tiếp

cận nội dung). Dạy học nêu vấn đề tức là dạy bằng vấn đề nhận thức (dạy học tiếp cận

năng lực) là mục đích quan trọng chính, đã gây ra động cơ nhận thức, thúc đ y sự tìm

tòi sáng tạo của học sinh.

+ Vai trò của GV:

1. GV là người xây dựng và đưa ra tình huống có vấn đề ( HS cũng có thể đưa ra tình

huống có vấn đề).

2. Hướng dẫn HS cơ sở đúng đắn đề GQVĐ.

3. Theo dõi và trợ giúp HS trong quá trình thực nghiệm GQVĐ.

4. Hệ thống hóa tri thức mà HS mà học sinh tìm ra trong quá trình GQVĐ.

+ Vai trò của học sinh:

1.Nhận biết vấn đề

-Phân tích và hiểu rõ vấn đề

-Đưa ra các tình huống

2. Đề xuất phương án giải quyết

Phân tích các tình huống để tìm ra phương án tối ưu nhất.

3. Giải quyết vấn đề

Nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm, làm thí nghiệm…để GQVĐ.

4. Kết luận và vận dụng

- Từ kết quả thực nghiệm đưa ra kết luận về tri thức lĩnh hội được.

10

- Vận dụng cách GQVĐ trong các tình huống khác nhau.

1.4.1.3. Cách thức xây dựng tình huống dạy học nêu vấn đề trong dạy hóa học

Có 3 cách thường dùng để có thể tạo ra các tình huống có vấn đề cơ bản trong dạy học

hóa học.

Cách 1: Tạo tình huống nghịch lý

Giáo viên đưa ra vấn đề mới nhìn dường như rất vô lý, trái ngược với các nguyên lý

chung đã được công nhận.

Ví dụ : Các học thuyết về cấu tạo chất, phát minh và hoàn thiện bảng hệ thống tuần

hoàn các nguyên tố hóa học là tài liệu có thể xây dựng các tình huống nghịch trong

dạy học nêu vấn đề.

- Tình huống bế tắc, khi xét mâu thuẫn nếu dùng lý thuyết thì gặp bế tắc, khi đó phải

vận dụng quy luật khác để giải thích.

Ví dụ: Quy luật điền electron vào các lớp, sự chèn các phân lớp electron

Cách 2: Tạo tình huống lựa chọn

Là tình huống học sinh phải lựa chọn các phương án khác nhau để quyết định

nhiệm vụ đặt ra.

Ví dụ: Lựa chọn hóa chất điều chế oxi từ KNO3, hỗn hợp KClO3 + MnO2, hỗn

hợp KMnO4 ,,,,

Cách 3: Tình huống “tại sao”

Tình huống yêu cầu phải tìm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của hiện

tượng, từ đó tìm lời giải thích tại sao. Đó là khi cần giải thích những hiện tượng,

những tính chất hóa học dựa vào thành phần và cấu tạo hợp chất hóa học, tình huống

này giúp học sinh tích lũy được vốn kiến thức sâu và rộng.

Ví dụ: Vì sao oxi và lưu huỳnh các nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIA trong

BTHH lại có trạng thái và màu khác nhau.

1.4.1.4. Quy trình dạy học nêu vấn đề trong hóa học

- Đặt vấn đề

- Phát biểu vấn đề

- Đề xuất phương hướng giả thuyết

- Lập kế hoạch theo giả thuyết

- Thực hiện kế hoạch

-Đánh giá việc thực hiện

11

- Kết luận, giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội

1.4.2. Một số các khái niệm liên quan

1.4.2.1 Vấn đề

Có rất nhiều tài liệu nói về “ vấn đề’’. Chúng ta có thể hiểu “vấn đề” là một tình

huống mà người học thấy cần phải tìm hiểu, khám phá và có thể giải quyết được để

tăng thêm sự hiểu biết cho bản thân.

1.4.2.2. Tình huống có vấn đề

Thế nào là tình huống có vấn đề. Chúng ta cùng đến với tình huống dạy học

sau?

Khi dạy học luyện tập về tính chất hóa học của axit sunfuric giáo viên đặt câu

hỏi theo hai cách sau?

Cách 1: Cho các phản ứng hóa học:

Fe + H2SO4 (loãng) FeSO4 + H2

Cu + H2SO4 ( đặc) CuSO4 + SO2 + H2O

Hãy cho biết vai trò của axit sunfuric trong các phản ứng?

Cách 2: Viết phương trình phản ứng hóa học của axit sunfuric với hai kim loại sắt và

đồng và cho biết vai trò của axit sunfuric khi tham gia phản ứng?

Chúng ta dễ nhận thấy câu hỏi ở cách 1 quá đơn giản, chưa đưa được học sinh vào tính

huống có vấn đề, chưa thúc đ y nhu cầu tìm kiến tri thức của HS. Ở cách đặt câu hỏi

thứ 2 chúng ta thấy học sinh bị đặt vào tình huống có vấn đề thực sự.

Bước 1: HS phải tái hiện lại kiến thức về axit sunfuric khi tham gia phản ứng với kim

loại, axit ở dạng loãng hay đặc.

Bước 2: HS thảo luận để làm rõ vấn đề

+ Axit sunfuric loãng chỉ tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động

kim loại (beketop), kim loại phản ứng bị oxi hóa ở mức oxi hóa thấp.

+ Axit sunfuric đặc tác dụng được với cả các kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt

động kim loại (beketop), kim loại bị oxi hóa ở mức oxi hóa cao trừ Au,Pt.

+ Axit sunfuric đặc nguội không tác dụng với các kim loại Al, Fe, Cr.

Bước 3: HS viết các phương trình phản ứng và kết luận vai trò của axit sunfuric?

+ Fe, Cu tác dụng H2SO4 loãng:

Fe + H2SO4 FeSO4 + H2

12

Không pư Cu + H2SO4

+ Fe, Cu tác dụng với H2SO4 đặc nóng

Cu + H2SO4 ( đặc) CuSO4 + SO2 + H2O

Fe + H2SO4 (đặc) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

+ Kết luận: Trong phản ứng với kim loại axit sunfuric đóng vai trò là chất oxi hóa

Tóm lại tình huống có vấn đề là tình huống có xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến

thức đã biết và chưa biết mà học sinh phải vận dụng kiến thức của mình, của tập thể để

giải quyết qua đó tạo dựng niền tin, sự đam mê, tinh thần hợp tác, khả năng sáng tạo

và phát triển tư duy của học sinh.

1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề [11]

Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi về cái mới, cái chưa biết nó phải kích thích suy

nghĩ, tìm tòi của HS, buộc HS phải vận dụng các thao tác tư duy khác nhau, phải giải

thích, chứng minh,kết luận.

Câu trả lời của HS phải là sản ph m của hoạt động tư duy. HS tái hiện kiến thức

cũ nhưng chưa đủ để trả lời câu hỏi, do đó HS phải tìm tòi, sáng tạo, liên kết kiến thức

cũ và mới với nhau.

Câu hỏi nêu vấn đề phải có những đặc điểm sau: Phải chứa đựng một mâu

thuẫn nhận thức, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, phải phản ánh tâm

trạng ngạc nhiên cho người học. Chẳng hạn khi học bài Oxi-Ozon giáo viên nêu câu

hỏi: “ Lỗ thủng tầng ozon” gây nên những tác hại gì. Những khí nào gây thủng tầng

ozon. Cho biết cơ chế của phản ứng?

1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập [11]

Quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập gồm các bước sau

Bước 1: Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề.

Bước 2: Xác định phương hướng giải quyết.

Bước 3: Kiểm tra sự đúng đắn của giải thuyết bằng lí luận hay thực nghiệm.

Bước 4: Giáo viên chỉnh lí, bổ sung giải thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới

cần lĩnh hội.

Bước 5: Kiểm tra lại và áp dụng kiến thức vừa thu được.

1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề [11]

Trong quá trình giảng dạy thùy thuộc vào đối tượng HS mà GV có thể áp dụng

13

các mức độ từ thấp đến cao của việc áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

Mức độ thứ nhất: GV thực hiện cả ba khâu đặt vấn đề, phát biểu vấn đề và giải

quyết vấn đề.

Mức độ thứ hai: GV đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, HS giải quyết vấn đề.

Mức độ thứ ba: GV đặt vấn đề, HS phát biểu vấn đề và giải quyết vấn đề.

Mức độ thứ tư: GV tổ chức để học sinh tự phát hiện vần đề, phát biểu và giải

quyết vấn đề.

Với tình hình hiện nay ở trường THPT giáo viên chủ yếu áp dụng mức độ 2 và

mức độ 3 trong việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề cho học sinh.

1.5. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

1.5.1. Khái niệm năng lực [14]

Có rất nhiều các tác giả các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra khái

niệm năng lực.

Theo từ điển tâm lí học ( Vũ Dũng 2000) “ Năng lực là tập hợp các tính chất

hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi

cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.

Theo john Erpenbeck “ Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như

khả năng, được qui định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện

thực hóa qua ý chí”.

Theo Weinert (2001) “ Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc

sãn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sãn sàng về

động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách

nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.

Theo các tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường “ Năng lực là một thuộc

tính phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,

sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm”.

Như vậy năng lực là sự vận động tổng hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh

nghiệm, để giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ trong các tình hống khác nhau thuộc

các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Mục tiêu dạy học phải mô tả và hình thành được năng lực cho HS.

+ Trong các môn học phải mô tả được năng lực đặc thù của môn học.

+ Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng , mong muốn…

14

+ Xây dựng và lựa chọn phương pháp phù hợp với định hướng phát triển năng lực.

+ Cần chú trọng đồng thời phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn cho HS.

1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học

1.5.2.1. Năng lực chung [6]

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có

để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động

trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành

và phát triển các năng lực chung của học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh tám

năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,

năng lực th m mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực

tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).

1.5,2.2. Năng lực đặc thù của môn hóa học [8]

Năng lực đặc thù là năng lực được phát triển thông qua một môn học nhất định,

năng lực đặc thù của môn hóa học bao gồm

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

+ Năng lực thực hành hoá học

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hoá học

+ Năng lực tính toán

+ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

+ Năng lực sáng tạo

1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân

loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa

học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp

với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi

vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng

dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.

HS sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề

thực ph m, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp,

15

nông nghiệp và môi trường.

Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và

các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào

các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác.

Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức

giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học

liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để

giải quyết các vấn đề đó.

1.5.3.1. Biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn [8]

- Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội

dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa

chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong

cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

- Nắm được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức

hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh

vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

- Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực ph m,

sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.

-Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng

dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến

thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.

- Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có

năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc

sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó.

1.5.3.2. Đánh giá năng lực VDKT của học sinh

Để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh

đảm bảo đánh giá được các tiêu chí biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn. Vì vậy ngoài các hình thức kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức,

kỹ năng, thái độ, định hướng năng lực, cần sử dụng thêm các công cụ đánh giá năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá của

học sinh, phiếu hỏi hay phỏng vấn giáo viên.

1. 6. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực

tiễn của học sinh

16

1.6.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh, cần dựa vào các thành tố cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn và các mức độ đạt được của năng lực này theo các mức độ tiêu chí. Từ các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chúng tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá và mức độ thể hiện các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở bảng dưới đậy:

Bảng 1.1: Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh

Mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Tiêu chí biểu hiện vào thực tiễn của học sinh (%) năng lực vận dụng Mức 1: Chưa Mức 3: Khá, Số TT Mức 2: Đạt kiến thức vào thực đạt giỏi tiễn (50 – 65 %) (0 – 40 %) (70-100%)

Phát hiện ra các phần Không phát Phát hiện ra nội Phát hện ra

nội dung kiến thức có hiện ra nội dung kiến thức toàn bộ phần

liên quan đến những dung kiến thức liên quan đến nội dung kiến 1 hiện tượng trong thực liên quan đến thực tiễn, thức hóa học

tiễn . thực tiễn. nhưng chưa liên quan đến

đầy đủ. thực tiễn.

Không có đề Tỉnh thoảng đề Thường xuyên

Thường đề xuất những xuất vấn đề xuất được vấn đề xuất các vấn

câu hỏi, các vấn đề quan sát thực tế đề quan sát đề quan sát 2 quan sát được trong vào quá trình được vào trong được vào trong

thực tế vào quá trình học tập. quá trình học quá trình học

học tập. tập. tập.

Không phát Phát hiện ra Hoàn toàn phát

Phát hiện ra được các hiện ra sự mâu mâu thuẫn giữa hiện ra được

mâu thuẫn giữa kiến thuẫn giữa kiến kiến thức và mâu thuẫn giữa

3 thức đã học với những thức với các hiện tượng kiến thức đã

hiện tượng quan sát hiện tượng quan sát, nhưng học và các hiện

được trong thực tế. quan sát được. chưa đầy đủ. tượng quan sát

được.

17

4 Hoàn toàn thờ Có chú ý đến Rất thú vị khi

Có thái độ trong việc với các câu hỏi những câu hỏi, giải quyết các

giải quyết các câu hỏi, giáo viên đưa tình huống mà vấn đề, tình

tình huống có liên quan ra liên quan giáo viên đưa huống liên

đến thực tiễn khi GV đến thực tiễn. ra liên quan quan đến thực

đưa ra. đến thực tiễn. tiễn khi giáo

viên đưa ra.

Khi thực hành hoặc Hoàn toàn Thỉnh thoảng Phát hiện ra

quan sát thí nghiệm không thấy sự quan sát được ngay sự sai

5 phát hiện ra sự sai khác sai khác giữa sự sai khác khác giữa lý

giữa thực nghiệm với lý TN và lý thuyết giữa lý thuyết thuyết và thực

thuyết . và TN nghiệm.

Không trả lời Có trả lời được Trả lời đầy đủ

Trả lời được các câu được các câu được câu hỏi và và chính xác

hỏi và bài tập thực tiễn hỏi và bài tập bài tập, nhưng các câu hỏi và 6 mà giáo viên đưa ra. thực tiễn khi không đầy đủ. bài tập thực

giáo viên đưa tiễn kh giáo

ra. viên đưa ra.

Hứng thú khi được giao Không có hứng Có tìm hiểu Chịu khó tìm

nhiệm vụ tìm hiểu về thú tìm hiểu kiến thức gắn hiểu kỹ và đầy

những kiến thức hóa những kiến với thực tiễn, đủ các khóa 7 học gắn với thực tiễn. thức hóa học nhưng chưa cạnh kiến thức

gắn với thực đầy đủ. gắn với thực

tiễn. tiễn.

Hình thành thói quen Không có thói Có liên hệ kiến Có thói quen

liên hệ kiến thức vào quen liên hệ thức với thực liên hệ đầy đủ 8 thực tiễn. kiến thức với tiễn, nhưng kiến thức với

thực tiễn chưa đầy đủ thực tiễn

Thích giờ học Hóa học Không thích Thích giờ Hóa Rất thích thú tự

có nhiều kiến thức liên học giờ hóa học có kiến nguyện học giờ

9 quan đến thực tiễn. học nhiều kiến thức liên quan Hóa học có

thức liên quan đến thực tiễn kiến thức liên

18

đến thực tiễn. khi bị giáo viên quan đến thực

yêu cầu. tiễn.

Hứng thú tìm hiểu các Không bao giờ Thỉnh thoảng Luôn luôn tìm

ứng dụng của hóa học tìm hiểu ứng có tìm hiểu ứng hiểu ứng dụng

10 vào thực tiễn cuộc dụng của hóa dụng của hóa của hóa học

sống. học vào thực học vào thực vào thực tiễn.

tiễn. tiễn.

1.6.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

1.6.2.1. Bảng kiểm quan sát dành cho GV

- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát các tiêu chí của năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá

được kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo các

mục tiêu của bài học.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Quy trình thiết kế

+ Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.

+ Bước 2: Xây dựng tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí.

+ Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.

- Mẫu bảng kiểm quan sát dành cho GV

Bảng 1.2: Bảng kiểm quan sát sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

Ngày……. Tháng ………. Năm ………….

HS được quan sát: ………………………….. Lớp …… Nhóm ……..

Tên bài học (chủ đề) TH: ……………………………………………….

Tên GV đánh giá quan sát: …………………………………………………………….

Mức độ

Yếu TB Khá Giỏi Tiêu chí phát triển năng lực vận STT (0-4 (5-6 (7-8 (9-10 dụng kiến thức vào thực tiễn

điểm) điểm) điểm) điểm)

19

Phát hiện ra nội dung kiến thức có 1 liên quan đến thực tiễn .

2 Có đề xuất các vấn đề quan sát

trong thực tế vào quá trình học tập

3 Phát hiện ra mâu thuẫn giữa kiến

thức với hiện tượng trong thực tế

Hứng thú trong việc giải quyết các 4 tình huống liên quan đến thực tiễn

khi GV đưa ra

Thí nghiệm phát hiện ra sự sai

5 khác giữa thực nghiệm với lý

thuyết .

Trả lời các câu hỏi và bài tập thực 6 tiễn giáo viên đưa ra

Nhiệm vụ tìm hiểu về những kiến 7 thức hóa học gắn với thực tiễn

Thói quen liên hệ kiến thức vào 8 thực tiễn.

Giờ học Hóa học nhiều kiến thức 9 liên quan đến thực tiễn.

Tìm hiểu các ứng dụng của hóa 10 học vào thực tiễn cuộc sống.

1.6.2.2. Phiếu hỏi HS về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Mục đích: Dùng để hỏi HS các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí

của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Quy trình thiết kế:

+ Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.

+ Bước 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí, thiết

20

kế các câu hỏi và phương án lực chọn.

+ Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.

- Mẫu phiếu hỏi (dành cho HS):

Bảng 1.3 . Phiếu hỏi HS tự đánh giá về các mức độ đạt được năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn

Ngày……. Tháng ………. Năm ………….

Họ tên học sinh: …………………………….. Lớp ……….. ……….

Tên bài học (thí nghiệm) : ……………………………………………….

Hãy đối chiếu với các tiêu chí đánh giá mức độ năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn để tự đánh dấu vào ô tương ứng trong bảng sau:

Mức độ

Yếu TB Khá Giỏi Tiêu chí phát triển năng lực vận STT (0-4 (5-6 (7-8 (9-10 dụng kiến thức vào thực tiễn

điểm) điểm) điểm) điểm)

Phát hiện ra nội dung kiến thức có 1 liên quan đến thực tiễn .

2 Có đề xuất các vấn đề quan sát

trong thực tế vào quá trình học tập

3 Phát hiện ra mâu thuẫn giữa kiến

thức với hiện tượng trong thực tế

Hứng thú trong việc giải quyết các 4 tình huống liên quan đến thực tiễn

khi GV đưa ra

Thí nghiệm phát hiện ra sự sai

5 khác giữa thực nghiệm với lý

thuyết .

21

Trả lời các câu hỏi và bài tập thực 6 tiễn giáo viên đưa ra

Nhiệm vụ tìm hiểu về những kiến 7 thức hóa học gắn với thực tiễn

Thói quen liên hệ kiến thức vào 8 thực tiễn.

Giờ học Hóa học nhiều kiến thức 9 liên quan đến thực tiễn.

Tìm hiểu các ứng dụng của hóa 10 học vào thực tiễn cuộc sống.

1.7. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa học ở lớp 10 THPT

1.7.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực tế về điều kiện cơ sở vật chất, về việc dạy và học hóa học ở trường

THPT

1.7.2.Phương pháp điều tra

Điều tra GV: Trao đổi trực tiếp với GV, dùng phiếu điều tra, tham khảo giáo án

của giáo viên. (phụ lục)

Điều tra HS: Trao đổi trực tiếp với HS, dùng phiếu điều tra, kiểm tra học sinh

(Phụ lục)

1.7.3. Đối tượng điều tra

- 13 giáo viên Hóa học của hai trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai và

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

- 185 học sinh lớp 10 trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai, trường

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

1.7.4. Kết quả điều tra

1.7.4.1. Đối với giáo viên

Sử dụng phương pháp giảng dạy:

- 100% giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi vấn

đáp trong dạy học .

- 2 giáo viên (15,38%) sử dụng thí nghiệm trong dạy học

- 8 giáo viên ( 61,54 %) sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học

- 9 giáo viên ( 69,23%) sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm

- 2 giáo viên ( 15,38%) sử dụng phương pháp dạy học dự án

22

Nguyên nhân

- Cơ sở vật chất tại các trường học còn hạn chế

- Thời gian 1 tiết học quá ngắn rất khó để triển khai hết nội dung bài học

1.7.4.2. Đối với học sinh

- 200/480 ( 41,66%) học sinh không thấy hứng thú môn hóa học, coi hóa học là môn

học khó, không gắn liền với thực tế và coi là môn bắt buộc phải học.

-400/480 (83,33%) học sinh không biết vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

- 400/480 (83,33%) học sinh không thường xuyên sử dụng internet và khai thác thông

tin trên internet.

1.7.5. Đánh giá kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra cho thấy phần lớn giáo viên đều sử dụng phương pháp truyền

thống để dạy học, rất ít giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại để phát

triển năng lực cho học sinh. Về phía học sinh, còn nhiều em chưa thích học môn hóa

học một phần do phải học nhiều môn học, do giáo viên ít liên hệ thực tế trong dạy học,

23

quan điểm sử dụng internet của phụ huynh học sinh còn hạn chế.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã tổng hợp những vấn đề về cơ sở lí luận và thực

tiễn của đề tài bao gồm các nội dung: Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở

THPT hiện nay. Sử dụng PPDH sử dụng thí nghiệm và phương pháp dạy học nêu vấn

đề để phát triển NL cho HS. Điều tra thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học và

dạy học nêu vấn đề để phát triển NLvận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS

ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tất cả những nội dung trên là

cơ sở để nghiên cứu và đề xuất phương pháp dạy học để phát triển NL vận dụng kiến

thức hóa học và thực tiễn cho HS một cách có hiệu quả nhất thông qua dạy học ở

24

chương Oxi - Lưu huỳnh.

CHƯƠNG 2.

XÂY DỰNG CÁC BÀI GIẢNG CHƯƠNG OXI-LƯU HUỲNH LỚP 10 NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC

TIỄN CHO HỌC SINH THPT

2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm

phát triển năng lực tư duy của học sinh.

2.1.1. Ý nghĩ trí dục

- Nắm vững được kiến thức của từng bài học và liên hệ với các kiến thức trước

đó.

- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất học sinh tìm ra mối liên

hệ qua lại giữa các chất .

- Rèn luyện các kỹ năng hoá học như cân bằng PTHH, tính toán theo công thức

hoá học và PTHH… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp

phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.

- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản

xuất và bảo vệ môi trường.

- Rèn luyện các thí nghiện thực hành hoá học và các thao tác tư duy.

- Giáo dục đạo đức, tác phong như: Rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính

xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.

2.1.2. Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở HS các năng lực tư duy, nặng lực giải quyết vấn đề,năng lực sáng

tạo, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn…

2.1.3. Ý nghĩa giáo dục

Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài giảng

có liên hệ thực tiễn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có kế

hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ ...)

2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương oxi-lưu huỳnh

2.2.1. Vị trí mục tiêu chương oxi-lưu huỳnh

Chương Oxi -Lưu huỳnh thuộc phần phi kim - Hóa học lớp 10 THPT. Vì thế, có thể

nói chương này là đại diện tiêu biểu mang đầy đủ những đặc tính của các nguyên tố

phi kim.

Vị trí: Đứng sau chương 5. Halogen và được phân bố ở gần cuối học kì 2 lớp 10.

25

Mục tiêu:

- Mô tả được cấu tạo nguyên tử, vị trí của oxi và lưu huỳnh trong bảng tuần

Về kiến thức:

- Nhắc lại được: TCVL, TCHH cơ bản của oxi, ozon, lưu huỳnh và một số hợp

hoàn.

chất quan trọng của chúng như H2S, SO2, SO3, H2SO4; Ứng dụng quan trọng của oxi

- Giải thích được: nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của oxi; số oxi hóa của lưu

và lưu huỳnh và một số hợp chất của chúng.

huỳnh thay đổi từ -2, 0, +4, +6; quy luật biến đổi tính chất hóa học của đơn chất và

hợp chất trong nhóm Oxi.

- Rèn kỹ năng quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm nghiên cứu

Về kỹ năng:

về nhóm Oxi (oxi tác dụng với kim loại, tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc, nhận

- Rèn kỹ năng quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện

biết ion sunfat...) và kỹ năng tiến hành thí nghiệm.

tượng xảy ra trong tự nhiên (ô nhiễm không khí, đất, nước, sự phá hủy tầng ozon, mưa

- Rèn kỹ năng cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, xác định chất khử, chất oxi hóa

axit...).

- Rèn kỹ năng giải các bài tập hóa học có liên quan đến kiến thức của chương.

bằng phương pháp cân bằng electron hoặc cân bằng số oxi hóa.

- Giáo dục lòng say mê học tập, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật

Về thái đô:

- Ý thức bảo vệ môi trường, chống gây ô nhiễm nguồn: không khí, đất, nước...

và phương pháp tư duy nghiên cứu hóa học.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

- Năng lực GQVĐ thông qua môn Hóa học

- Năng lực tính toán

- Năng lực sáng tạo

26

Phát triển năng lưc

2.2.2. Cấu trúc nội dung chương Oxi-Lưu huỳnh

STT BÀI TÊN BÀI SỐ TIẾT

1 29 Oxi-Ozon 2

2 30 Lưu huỳnh 1

3 31 Thực hành tính chất của oxi, lưu huỳnh 1

4 32 Hiđro sunfua-Lưu huỳnh đioxit-Lưu huỳnh trioxit 2

5 33 Axit sunfuric-Muối sunfat 2

6 34 Luyện tập oxi và lưu huỳnh 2

7 35 Thực hành tính chất các hợp chất của lưu huỳnh 1

`

2.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học [23]

Khi giảng dạy hóa học giáo viên và học sinh có thể tiến hành thí nghiệm trong các giờ

học nghiên cứu bài mới, giờ luyện tập, giờ học thực hành.....

2.3.1. Sử dụng thí nghiệm trong giờ học nghiên cứu bài mới

Trong khi dạy học bài mới giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm theo các phương pháp

sau

2.3.1.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm hóa học được dùng như là phương tiện, là nguồn kiến thức để học sinh tác

động vào đối tượng từ đó đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những

phương án giải quyết vấn đề và rút ra kết luận.

VD: Khi dạy học bài axit sunfuric giáo viên cho học sinh nghiên cứu phản ứng của

đồng với axit sunfuric đặc.

+ Học sinh tiến hành thí nghiệm bằng cách cho miếng đồng vào dung dịch axit

sunfuric.

Quan sát hiện tượng thí nghiệm và đề xuất làm thế nào để tăng tốc độ của phản ứng?

đun nóng thí nghiệm bằng đèn cồn thấy tốc độ phản ứng xảy ra nhanh hơn và có chất

khí bay ra, tiến hành thí nghiệm nhận biết chất khí bay ra bằng quì tím m, từ đó kết

luận chất khí bay ra là SO2, qua đó có thể liên hệ thực tế khí SO2 là một chất khí độc

và gây nên mưa axit.

2.3.2. Sử dụng thí nghiệm đối chứng

Thí nghiệm đối chứng giúp học sinh có kết luận đầy đủ, chính xác về tính chất của

27

chất, giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm được phương pháp giải quyết vấn đề bằng

thực nghiệm, thí nghiệm đối chứng giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian giảng dạy

trên lớp.

VD: Khi dạy về tính chất vật lí của axit sunfuric

-Axit sunfuric tan trong nước là quá trình tỏa nhiệt,do đó khi pha loãng axit sunfuric

đặc cần cho từ từ axit vào nước mà không làm ngược lại.

-Liên hệ với thực tế khi cho thức ăn vào chảo mỡ nóng nếu ta không nhỏ lửa thì sẽ có

hiện tượng nổ và bắn ra ngoài gây bỏng cho người nội trợ và hiện tượng cho nước vào

dung dịch axit đặc cũng như vậy.

-Nguyên nhân do nhiệt độ cao,nước bị sôi đột ngột ( chuyển hóa từ thể lỏng sang thể

khí) làm tăng áp suất gây nên.

2.3.3. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề

Dạy học theo phương pháp này giáo viên nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng thí

nghiệm, tổ chức cho học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trên cơ sở

sẵn có của học sinh. Thí nghiệm cần đảm bảo đa số dự đoán của học sinh đều sai từ đó

tạo ra tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề và có

niềm vui trong khám phá.

VD: Thí nghiệm cho sắt tác dụng với axit sunfuric đặc nguội,học sinh dự đoán phản

ứng có xảy ra vì đồng là kim loại hoạt động yếu hơn sắt còn phản ứng. Sau khi thí

nghiệm sắt tác dụng với axit H2SO4 đặc ở nhiệt độ thường, đề nghị học sinh tìm hiểu

axit ngoài axit sunfuric đặc nguội còn có axit nào không tác dụng với sắt ở nhiệt độ

thường không? Có kim loại nào khác không tác dụng với sunfuric đặc nguội?

2.3.4.Sử dụng thí nghiệm hóa học cho HS nghiên cứu tính chất của các chất.

Để học sinh tham gia quá trình học tập một cách tích cực giáo viên nên tổ chức cho

học sinh dự đoán tính chất của chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm. Tiến hành các

thí nghiệm quan sát, mô tả các hiện tượng xác nhận sự đúng sai của những dự đoán

viết các phương trình phản ứng và kết luận về tính chất của chất.

VD: Khi dạy phần tính chất hóa học của oxi, giáo viên cho học sinh dự đoán tính chất

hóa học của oxi. Đề xuất cách tiến hành tiến hành thí nghiệm của oxi với khí

gas(C3H8), Mg, Fe, C, ancol etylic ( C2H5OH).

+ Qua nghiên cứu phần tính chất hóa học của oxi học sinh nhận thức được các phản

ứng hóa học hàng ngày xảy ra để phụp vụ nhu cầu sống của con người như đốt than (

28

C ), đốt khí gas, hay xăng…. đều phải sử dụng một lượng lớn oxi của khí quyển, sản

ph m sinh ra là khí CO2 một nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính và biến đối khí

hậu. Con người cần phải làm gì đối với các vấn đề trên?

2.3.5. Sử dụng thí nghiệm trong giờ thực hành

Giờ học thực hành là giờ học mà học sinh được tự tay làm các thí nghiệm hóa

học. VD: Trong giờ thực hành tính chất của oxi-lưu huỳnh học sinh tự mình quấn dây

thép thành lo xo để tiến hành phản ứng đốt sắt trong lọ oxi. Học sinh cảm nhận được

vai trò của mình như một người thực hiện nghiên cứu. Thí nghiệm hóa học có thể

thành công hay thất bại nhưng từ đó hình thành cho học sinh niềm tin vào khoa học

đồng thời rèn luyện các kĩ năng, thao tác sử dụng hóa chất, lắp đặt và sử dụng các

dụng cụ thí nghiệm.

Qua giời học thực hành rèn luyện cho học sinh những đức tính của nghiêm cứu

khoa học như phong cách làm việc nghiêm túc, bố trí chỗ làm việc ngăn lắp, ngọn

gàng. Đối với các phản ứng có sinh ra các chất độc hại cần có biện pháp phòng độc

phù hợp để không ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.

Để học sinh tổng hợp được các kiến thức về thực hành thí nghiệm, sau khi

hoàn thành mỗi thí nghiệm cần viết tường trình theo mẫu sau đây.

STT Tên thí Mục đích yêu cầu Hình vẽ có ghi Hiện tượng quan sát

nghiệm chú và giải thích

1

2

2.3.6. Sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập

Bài luyện tập là dạng bài hoàn thiện kiến thức được thực hiện sau khi nghiên

cứu một số bài dạy. Bài luyện tập giúp học sinh tái hiện kiến thức đã học, hệ thống hóa

các kiến thức tản mạn qua các bài học vì vậy có thể dùng bài tập thức hành để hoàn

thiện nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh. Các bài tập vận dung trong các giờ

luyện tập thường là các bài tập nhận biết, các thí nghiệm biểu diễn, các thí nghiệm

vui......

VD: Khi dạy bài luyện tập oxi-lưu huỳnh giáo viên tổ chức cho học sinh làm

bài tập nhận biết sau:

Nhận biết các dung dịch sau bằng phương pháp hóa học: NaOH, H2SO4, BaCl2,

29

HCl.

+ Học sinh đề xuất cách nhận biết các lọ dung dịch mất nhãn trên và tìm ra cách làm

tối ưu nhất

+ Học sinh lựa chọn dụng cụ, hóa chất để tiến hành các thí nghiệm nhận biết.

+ Sau khi hoàn thành việc nhận biết các lọ dung dịch yêu cầu học sinh tóm tắt quá

trình nhận biết bằng bảng sau và viết các phương trình hóa học.

Hóa chất HCl NaOH H2SO4 BaCl2

Thuốc thử

Quì tím hóa đỏ Không Quì tím hóa đỏ Quì tím Quì tím

hiện tượng hóa xanh

Kết tủa trắng Không Dd BaCl2

hiện tượng

2.4. Thí nghiệm chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

Tên bài Tên thí nghiệm

1. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm

2.Chứng minh tính chất hóa học của oxi

OXI-OZON 2.1. Tác dụng với đơn chất ( sắt, cacbon,

magie)

2.2.Tác dụng với hợp chất ( ancol etylic)

3. Điều chế ozon (video)

4. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa

học của ozon

Chứng minh tính chất hóa học của lưu

huỳnh

LƯU HUỲNH 1.Lưu huỳnh tác dụng với oxi

2. Lưu huỳnh tác dụng với bột sắt

1.Điều chế hiđro sunfua

2.Chứng minh tính chất hóa học của

hiđro sunfua

2.1. Đốt cháy hiđro sunfua

30

2.2.Hiđro sunfua tác dụng dung dịch

HIĐRO SUNFUA-LƯU HUỲNH Pb(NO3)2

ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT 2.3. Hiđro sunfua tác dụng dung dịch

AgNO3

3. Điều chế khí sunfurơ

4. Chứng minh tính chất hóa học của lưu

huỳnh đioxit

4.1. Làm mất màu cánh hoa ( hoa hồng)

4.2. Tác dụng dung dịch hiđro sunfua

1. Pha loãng axit sunfuric đặc

2.Chứng minh tính háo nước của axit

AXIT SUNFURIC-MUỐI SUNFAT sunfuric đặc

3. Nhận biết ion sunfat

2.5. Sử dụng thí nghiệm bài oxi - ozon

2.5.1. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV: Yêu cầu học sinh nêu cách điều chế HS: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm

oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách nhiệt phân các hợp chất giàu

oxi như KClO3, KMnO4, H2O2…

GV: Từ đá vôi (CaCO3) có thể điều chế HS:Không vì đá vôi (CaCO3) nhiệt phân

được oxi không? tạo vôi sống ( CaO) và khí cacbonic (CO2)

PTPƯ CaCO3 CaO + CO2

GV: Hãy đề xuất cách thu khí oxi vào lọ HS. Có thể thu khí O2 bằng 2 cách

và lựa chọn phương pháp tối ưu? -Cách 1: Đ y không khí vì khí oxi có khối

lượng lớn hơn không khí.

-Cách 2: Dời chỗ của nước

- Lựa chọn cách thứ 2 vì oxi tan ít trong

nước,dễ quan sát lọ đầy oxi, khí còn một

ít nước trong lọ sẽ tránh được vỡ lọ khi

tiến hành các phản ứng.

31

GV: Hướng dẫn học sinh lắp đặt thí HS: Lắp dụng cụ thí nghiệm và điều chế

nghiệm theo sơ đồ: oxi bằng cách nhiệt phân hỗn hợp KClO3

với xúc tác MnO2

GV: Tại sao miệng ống nghiệm phải để HS: Ống nghiệm hơi dốc xuống đề phòng

hơi chúc xuống? hóa chất rắn m, khi đun hơi nước bay lên

sẽ không chảy xuống làm vỡ ống nghiệm.

GV: Qua thí nghiệm học sinh giải quyết HS: Giải quyết vấn đề

các vấn đề sau

1. Hãy cho biết tại sao oxi tan ít trong 1. Do oxi là phân tử không phân cực (

nước? chứa liên kết cộng hóa trị không phân

cực) còn nước là phân tử phân cực ( chứa

liên kết cộng hóa trị phân cực)

2. Tại sao các buổi sáng sớm hay các hôm 2. Về đêm hay những hôm trời âm u

trời âm u cá lại nổi nhiều ở các ao hồ? lượng oxi tan trong nước giảm do đó cá

phải nổi lên để có đủ oxi

3. Những người bán cá ngoài chợ cần phải 3. Để cá không bị chết phải liện tục thổi

làm gì để cá không bị chết? không khí vào thùng đựng cá để cung cấp

đủ oxi cho cá.

4. Những người nông dân chăn nuôi tôm, 4. Đề xuất các biện pháp

cá tại các ao đầm với lượng lớn. Họ cần -Gây nuôi tảo, tảo vừa là thức ăn cho cá,

phải làm gì để cá trong hồ ao có đủ oxi để đồng thời quang hợp giải phóng khí oxi.

hô hấp?

32

-Dùng máy bơm oxi

-Dùng máy quạt nước

2.5.2. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của oxi

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

I-Oxi tác dụng với đơn chất

1. Cacbon tác dụng với oxi 1.Cacbon tác dụng với oxi

GV: Yêu cầu học sinh cho biết hiện tượng HS: Đốt cacbon trong oxi sẽ cháy sáng

khi đốt cháy cacbon,ngoài không khí và đốt hơn khi đốt ở ngoài không khí

cháy trong oxi ? C + O2 CO2

GV: Yêu cầu học sinh trình bày cách tiến HS: Trình bày và tiến hành thí nghiệm

hành thí nghiệm đốt cacbon ngoài không -Đốt than ngoài không khí và trong oxi.

khí và trong bình oxi Lấy muôi sắt để một m u than (cacbon)

vào sau đó đốt trên ngọn lửa đèn cồn

thấy than cháy hồng sau đó cho than

cháy hồng vào bình oxi thấy than bùng

33

cháy

2. Sắt tác dụng với oxi 2. Sắt tác dụng với oxi

HS: Sắt cháy đỏ nhạt trong không khí và GV: Yêu cầu học sinh dự đoán hiện tượng

cháy sáng trong oxi và viết phương trình hóa học của phản ứng

sắt tác dụng với oxi Fe + O2 Fe3O4

GV: Hướng dẫn học sinh cách tiến hành thí HS:

nghiệm. -Đốt sắt ngoài không khí và trong bình

oxi. Lấy sợi phanh xe đạp quấn thành lò

xo sau đó đốt trên ngọn lửa đèn cồn thấy

dây sắt cháy hồng. Để đốt cháy lò xo sắt

trong oxi cần gắn vào đầu lo xo khoảng

1/3 que diêm, đốt cháy đầu que diêm rồi

đưa nhanh vào bình oxi thấy dây sắt

cháy sáng như pháo hoa.

HS: Tiến hành thí nghiệm

3. Magie tác dụng với oxi 3. Magie tác dụng với oxi

HS: Tiến hành thí nghiệm đốt cháy sợi GV: Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm

magie ngoài không khí, rồi thả vào cốc đốt cháy magie trong không khí và trong

34

nước. nước?

GV: Qua thí nghiệm giáo viên đặt vấn đề: HS: Giải quyết vấn đề

Nước có dập tắc mọi đám cháy không? -Nước có thể dập tắt nhiều đám cháy

như: Cháy gỗ, cháy than, …

-Nước không dập tắc được các đám cháy

như: Cháy của xăng, dầu ….

GV: Sau khi tiến hành các thí nghiệm. Giáo HS: Giải quyết vấn đề

viên cho học sinh giải quyết một số vấn đề

sau

1.Qua các thí nghiệm em có nhận xét gì về 1.Tốc độ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi

ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ đến tốc tăng nhiệt độ và nồng độ chất phản ứng.

độ phản ứng?

2. Hãy lấy ví dụ trong thực tiễn ảnh hưởng 2. Liên hệ thực tế

của nhiệt độ và nồng độ đến tốc độ phản -Giấm chuối, na, hồng xiêm…cần ủ kín

ứng? và thắp hương ở bên trong quả sẽ nhanh

chín hơn.

-Mùa đông nhiệt độ thấp ủ rượu lâu hơn

mùa hè.

- Khi ăn no không nên uống nước lạnh,

sẽ chậm tiêu hóa thức ăn

-Vặn to bếp gas nước sẽ nhanh sôi hơn

-Hiện tượng xe máy có khói đen là do

thiếu không khí để đốt cháy hoàn toàn

xăng, cần điều chỉnh van lọc gió.

3. Vào mùa đông một số người dân gữi ấm 3. Giải quyết vấn đề

cho gia đình bắng cách đốt ( ủ) than ở trong -Nguyên nhân chết người là do ngộ độc

35

phòng kín. Hậu quả có rất nhiều vụ ngộ độc khí CO .Khí CO được sinh khi đốt than

chết người rất thương tâm,mà các phương (C) trong điều kiện thiếu không khí

tiện truyền thông đã đưa tin. C + O2 CO2

-Hãy cho biết nguyên nhân con người bị tử 2CO CO2 + C vong. -Biện pháp phòng tránh -Đề xuất cách phòng độc. + Đốt than, sử dụng bếp tổ ong, máy nổ

ở khu vực thoáng khí.

+ Các lò gạch cần xây dựng ở xa các

khu dân cư.

4. Quá trình đốt than sinh ra khí CO2 . 4. Sự tăng lượng khí thải CO2 vào không Nồng độ khí CO2 trong khí quyển tăng gây khí làm nhiệt độ trái đất nóng dần nên nên hiện tượng gì “Hiệu ứng nhà kính”. Nhiệt độ Trái Đất

tăng lên kèm theo một số tác hại như:

Tăng nhiệt độ các đại dương, mực nước

biển dâng cao gây lên ngập lụt….. 5. Có học sinh có ý kiến rằng “Để trái đất 5. Ý kiến trên sai vì chỉ nghĩ tới tác hại không bị nóng dần lên cần loại bỏ hết khí của khí CO2 mà không nghĩ đến vai trò CO2 trong không khí”. Hãy cho biết ý kiến thiết thực của nó của mình? -Thiếu CO2 cây xanh không thể quang

hợp tạo ra tinh bột và khí O2 cho con

người

-Nếu trong không khí không có khí CO2

thời tiết rất lạnh về đêm khi không có

mặt trời chiếu sáng.

- Con người không thể ngừng sản xuất,

để hạn chế lượng CO2 thải vào khí

quyển chúng ta cần:

+ Trồng nhiều cây xanh.

+ Không làm chết rong biển

6. Ngoài khí CO2 gây ra hiệu ứng nhà kính 6: Có bốn khí chủ yếu gây hiệu ứng nhà còn có khí nào khác không? kình là CO2, CH4, CFC ( CF2Cl2) và

N2O.

36

II- Oxi tác dụng với hợp chất

GV: Yêu cầu học sinh trình bày cách châm HS: Tiến hành châm và tắt đèn cồn

và tắt đèn cồn (ancol etyic) trong phòng thí

nghiệm?

GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu trên thực tế

HS: Liên hệ thực tế -Cồn (ancol etlic) 700 hoặc 900 được cồn (ancol etylic) thường được dùng để làm

dùng để sát trùng các vết thương. gì?

-Nướng cá mực.

- Cồn khô dùng để đun nấu l u.

HS:Không nên nướng mực bằng cồn GV: Theo em có nên nướng cá mực bằng

công nghiệp, bởi cồn công nghiệp có cồn công nghiệp không.Nên nướng mực

khô bằng cách nào mực sẽ thơm ngon và dễ chứa metanol (CH3OH) là một chất độc.

Trên thực tế thì nướng mực khô bằng nhất?

cồn y tế là nhanh và thơm, ngon nhất.

HS: Không nên rót cồn vào khi lửa vẫn GV: Khi đang nướng mực bằng cồn thấy

còn lửa cháy vì cồn dễ bay hơi nên bùng cồn sắp cháy hết có nên rót tiếp cồn vào

cháy mạnh có thể gây bỏng hoặc cháy không?

nhà.

HS: GV: Theo em dùng bếp cồn khô có ưu,

-Ưu điểm: Bếp cồn khô rẻ tiền, tốc độ nhược điểm gì?

sôi nhanh.

Nhược điểm: Cồn khô mua ngoài thị

trường với giá rẻ thường có lẫn

methanol khi cháy sinh ra anđehit fomic

37

,nếu hít phải khói nhẹ thì gây nhức đầu,

nặng có thể dẫn tới tổn thương giác mạc,

hại thần kinh. Đặc biệt là với những

quán ăn, nhà hàng kín gió có không gian

chật chội, không khí ít lưu thông.

2.5.3. Điều chế ozon

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV: Giới thiệu trong phòng thí nghiệm HS: Viết phương trình hóa học của phản

ứng. người ta điều chế O3 bằng cách phóng điện

qua không khí khô ( sơ đồ). 3O2 2O3

Na2S2O8 + 2HNO3

2NaHSO4 + N2 + 2O3

hoặc cho Na2S2O8 (natri pesunfat) tác dụng

với HNO3 đặc. (xem video). Hãy viết

phương trình phản ứng tạo khí O3?

HS: GV: Trong thí nghiệm điều chế khí O3 tại

sao không thu khí O3 bằng phương pháp -Do O3 là phân tử phân cực giống nước

dời chỗ của nước giống như khí O2? nên tan nhiều trong nước , thực tế xác

định được ozon tan trong nước gấp oxi

38

16 lần.

HS: Sự hình thành O3 trong tự nhiên. GV: Khí O3 có được hình thành trong tự

-Trên mặt đất một lượng nhỏ được tạo ra nhiên như thế nào?

từ

+ Các tia sét.

+ Các rừng thông.

-Trên tầng cao của khí quyển (10-30km)

O3 được hình thành từ O2 do ảnh hưởng

của tia cực tím hoặc sự phóng điện trong

cơn giông.

HS: GV:Khí O3 có tác dụng hay tác hại đối với

môi trường?

-Ở tầng thấp ( trên mặt đất) với một lượng rất nhỏ (dưới 10-6 theo thể tích) có

tác dụng làm không khí trong lành nhưng

với một lượng lớn thì ozon là chất gây ô

nhiễm.

-Ở tầng cao (20-30km) ozon có khả năng

ngăn tia cự tím (uv) bảo vệ sự sống trên

trái đất.

HS: Vì khi hoạt động các thiết bị trên GV: Tại sao các máy photocopy và ti vi

phóng điện tạo khí O3 sự tích tụ làm tăng phải để ở nơi thoáng khí?

nồng độ ozon sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe

con người.

HS: Các cơn mưa rào có sự phóng điện GV: Tại sao sau các cơn mưa rào không

của các tia chớp tạo ra một lượng nhỏ O3 khí trở lên trong lành và mát mẻ hơn?

trong không khí.

HS: Do nhựa thông bị oxi hóa một phần GV: Tại sao các viện dưỡng lão thường

sinh ra một lượng nhỏ ozon làm không được xây dựng ở trong các rừng thông

khí trong lành có tác dụng tốt đối với sức

39

khỏe con người.

2.5.4. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của ozon

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV: Cho học sinh xem video thí nghiệm HS: Nhận xét

Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi của O3 tác dụng dd KI có và O2 tác dụng

dung dịch KI từ đó học sinh so sánh tính

chất hóa học của O3 và O2.

GV: Do có tính oxi hóa mạnh nên ozon có HS: Do có tính oxi hóa mạnh nên ozon có

tính chất gì? tính chất t y trắng và diệt khu n.

GV: Qua tính chất của ozon giáo viên cho HS: Giải quyết vấn đề

học sinh giải quyết các vấn đề sau:

1. Clo và ozon đều có tính t y trắng và 1. Bạn chọn Cl2 hay O3 để t y trắng tinh

bột,dầu ăn và bảo quản quả chín? diệt khu n, cả hai đều được dùng để xử lí

nước sinh hoạt nhưng để t y trắng tinh

bột,dầu ăn và bảo quản quả chín người ta

dùng ozon để tránh tạo các hợp chất hữu

cơ của clo gây độc hại cho con người.

2. Hiện nay trên thị trường có quảng cáo 2. Giải quyết vấn đề

và bán các loại máy tạo ozon, hoạt động Để nhận biết sự có mặt của ozon ta cho

bằng cách phóng điện qua không khí khô một ít hồ tinh bộ vào chậu nước, sau đó

dưới điện áp 4000V, sau đó dẫn vòi có khí nhỏ dung dịch KI vào. Nếu có ozon tinh

tạo ra qua nước ngâm rau, quả, thịt, dụng bột sẽ chuyển thành màu xanh.

cụ nhà bếp, nước uống…có tác dụng diệt -Không thực sự an toàn vì

trùng, oxi hóa các loại thuốc bảo vệ thực + Khí O3 chỉ có thể tiêu diệt sạch vi

vật cho rau, quả. khu n, hoá chất độc hại bám trên bề mặt,

-Làm thế nào để nhận biết sự có mặt của loại trừ bớt phần nổi chất độc

ozon. + Khí O3 hoàn toàn “bất lực” với các chất

-Theo em các máy trên có thực sự an toàn độc đã ngấm sâu vào thực ph m

cho người sử dụng không? + Sự phóng điện còn tạo ra một khí độc

40

như NO2.

3. Tại sao trên các nhãn giới thiệu các 3. Giải quyết vấn đề

thiết bị làm lạnh ta đều thấy chữ “ No -Trước đây CFC ( CF2Cl2) được dùng là

CFC” ? chất sinh hàn trong các thiết bị lạnh.

- Các khí feron (CFC) gây hiện tượng suy

giảm tầng ozon ( thủng tầng ozon), làm

các tia chực tím chiếu thẳng xuống trái

đất gây ra các bệnh ung thư, hủy hoại

mắt…

-Từ năm 1997 các chất sinh hàn CFC

được thay thế bằng các chất sinh hàn

khác.

2.5.5. Sử dụng thí nghiệm bài lưu huỳnh

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Lưu huỳnh tác dụng với

oxi.

GV: Đặt vấn đề HS: Thảo luận và trả lời

Trước đây để diệt chuột trong nhà kho -PTpư: S + O2 SO2

người ta thường dùng phương pháp đốt -Khí SO2 sinh làm chuột chết vì SO2 là một

lưu huỳnh và đóng kín của nhà kho lại. khí độc, khi hít phải không khí có SO2 sẽ

Chuột hít phải khói sẽ sưng yết hầu co gây hại cho sức khỏe (gây viêm phổi, mắt,

giật, tê liệt cơ quan hô hấp dẫn ngạt mà da…), nồng độ cao gây bệnh tật thậm chí

chết. Hãy viết phương trình phản ứng đốt tử vong.

cháy lưu huỳnh. Chất gì làm chuột chết?

GV: Khi tiến hành thí nghiệm lưu huỳnh HS: Thảo luận

tác dụng với oxi và lưu huỳnh tác dụng -Đậy ngay bình thủy tinh lại sau khi đốt

với bột sắt cần phải làm để khí SO2 cháy hết lưu huỳnh.

không thoát ra ngoài? -Cần tiến hành phản ứng bột sắt tác dụng

với lưu huỳnh trong tủ hốt.

41

-Thí nghiệm lưu huỳnh cháy trong oxi

-Lưu huỳnh tác dụng với bột sắt

HS: Khí SO2 ngoài tác hại gây ô nhiễm GV: Khí SO2 ngoài tác hại gây ô nhiễm

môi trường còn gây lên hiện tượng mưa môi trường còn gây lên hiện tượng gì?

axit.

2SO2 + 2H2O + O2 2H2SO4

GV: Khi làm các thí nghiệm về lưu HS:

-Trước khi rửa bình thủy tinh tiến hành đốt huỳnh cần phải làm gì để khí SO2 không

thoát ra ngoài môi trường? lưu huỳnh trong oxi cần ngâm bình thủy

tinh trong nước vôi

- Phản ứng của Fe với S tỏa nhiệt mạnh, có

sinh ra khí SO2 vì vậy cần tiến hành phản

ứng trong tủ hốt để hút khí ra ngoài và dẫn

vào dung dịch nước vôi.

GV: Tại sao lại dẫn khí vào dung dịch HS: Nước vôi Ca(OH)2 dễ kiếm, rẻ tiền.

nước vôi mà không dẫn vào dung dịch

42

NaOH?

GV: Ở địa phương em lưu huỳnh được HS: Ở làng Chuông-Thanh Oai-Hà nội để

sử dụng với mục đích gì? nón lá trắng và không bị mốc người dân hơ

nón lá bằng khói của lưu huỳnh (diên sinh).

GV: Gia đình em sử dụng lưu huỳnh như HS: Ở địa phương người ta xây một khu

thế nào để được an toàn? riêng xa nơi ở để hun nóng với một số

lượng lớn. Khi hun thì bịt kín để vài ngày

hết mùi mới bỏ nón ra.

GV: Để chống nấm mốc cho các loại HS: Thảo luận

thuốc đông y. Trong y học cổ truyền -Khi hun các vị thuốc động y bằng khói

người ta hun các vị thuốc trong khói của của lưu huỳnh các vị thuốc đông y đã bị

lưu huỳnh. nhiễm độc khí SO2

-Theo bạn các vị thuốc trên có bị nhiễm -Vẫn nên dùng thuốc đông y vì trước khi đi

vào các toa thuốc các vị thuốc đông y đã độc không?

- Có nên dùng thuốc đông y nữa hay được sao làm bay đi các chất độc. Khi sắc

không? thuốc các bác sĩ đều có chỉ dẫn về thời gian

đun để lượng chất độc trong thuốc không

còn nữa.

GV: Đặt vấn đề HS:

Hầu hết các gia đình đều sử dụng nhiệt Thủy ngân là chất lỏng dễ phân tán và gây

kế với mục đích kiểm tra nhiệt độ cơ thể độc do đó không lên lấy chổi quét, lấy cát

và phát hiện sốt. Khi sử dụng nếu không phủ lên rồi hót đi. Để loại bỏ thủy ngân nên

may bị vỡ nhiệt kế, thủy ngân rơi ra rắc bột lưu huỳnh lên và lưu huỳnh tác

ngoài. Theo em làm thế nào để dọn sạch dụng với thủy ngân ngay ở nhiệt độ thường

thủy ngân? tạo HgS ở thể rắn dễ thu gom. Nếu không

có lưu huỳnh thì dùng lòng đỏ trứng gà,

sau đó hót cho vào lọ kín và ghi rõ nhãn

thủy ngân. Không được xả thủy ngân chưa

qua xử lí xuống cống rãnh.

GV: Qua nghiêm cứu về tính chất của HS: Việc sử dụng lưu huỳnh trong thực tế

lưu huỳnh. Em có nhận xét gì về việc sử là cần thiết tuy nhiên , chúng ta không nên

dụng lưu huỳnh trong thực tế? lạm dụng và kì thị các thực ph m có sử

43

dụng lưu huỳnh bảo quản. Chúng ta cần

tìm hiểu xem có thể loại bỏ được chất độc

hại ra hay không để sử dụng.

2.5.6. Sử dụng thí nghiệm dạy học bài hiđro sunfua-lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnh-

trioxit

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Thí nghiệm của hiđro

sunfua.

1.Điều chế hiđro sunfua

GV: Yêu cầu học sinh nêu cách điều chế HS: Đề xuất cách điều chế

hiđro sunfua và cách ngăn không cho -Cách 1: S + H2 H2S

hiđro sunfua thoát ra ngoài? -Cách 2:

FeS + 2HCl FeCl2 + H2S

* Để khí hiđro sunfua không thoát ra

ngoài cần dẫn khí qua dung dịch Ca(OH)2.

GV: Tại sao không nên để hiđro sunfua HS: Hiđro sunua là chất khí có mùi trứng thoát ra ngoài? thối, khi thoát ra ngoài sẽ gây ô nhiễm và

ngộ độc cho con người. Nếu nhiễm độc

một lượng nhỏ hiđro sunfua con người sẽ

bị mất khứu giác, còn một lượng lớn có

thể dẫn đến tử vong? GV: Hãy cho biết các nguồn phát tán HS: Các nguồn phát tán hiđro sunfua gồm hiđro sunfua vào môi trường? -Khí thải các nhà máy.

-Hoạt động của núi lửa.

-Xác động vật phân hủy.

-Trứng vịt, gà...để lâu ngày.

-Các loại rác thải. GV: Làm thể nào để khu vực sống nhà HS: bạn không bị nhiễm độc hiđro sunfua? -Chôn hoặc thiêu hủy các xác động vật.

-Không để các loại trứng quá lâu.

44

-Thường xuyên vệ sinh môi trường sống,

không để rác tích tụ lâu ngày.

2. Tính chất hóa học của hiđro sunfua

2.1. Đốt cháy hiđro sunfua

GV: Tiến hành thí nghiệm đốt cháy hiđro HS: Quan sát hiện tượng và viết các

sunfua? phương trình phản ứng.

-Phản ứng cháy

2H2S + 3O2 2SO2 + 2H2O

-Oxi hóa chậm

2H2S + O2 2S +2 H2O

GV: Làm thế nào để loại bỏ khí hiđro HS: Đề xuất

sunfua trong khí thải của một nhà máy -Trước khi thải ra môi trường dẫn khí thải

qua các bể chứa nước vôi.

- Dẫn khí thải qua hệ thống bơm không

khí để oxi hóa chậm H2S để thu hồi lưu

huỳnh.

GV: Tại sao các bức tường ở gần các bãi HS: Khí thải gây ra mùi thối ở các bãi rác

rác thường có màu vàng? thường là hiđro sunfua. Khí này không

tích tụ lâu ngày trong không khí mà bị oxi

hóa dần thành lưu huỳnh bám lên các bờ

tường làm chúng chuyển thành màu vàng.

GV: Một số hộ dân khi sử dụng khí HS: Giải quyết vấn đề

biogas để đun nấu ,có mùi rất khó chịu. -Khí gây ra mùi khó chịu là H2S.

Hãy cho biết mùi khó chịu đó là khí gì. -Để loại bỏ khí trên khi xây bể biogas xây

Nêu cách bỏ khí đó? thêm ngăn chứa dung dịch Ca(OH)2 để

hấp thụ khí H2S trước khi đi ra ngoài để

đun nấu.

2.2.Thí nghiệm hiđro sunfua tác dụng

dung dịch AgNO3 và dung dịch

Pb(NO3)2

45

GV: Cho học sinh xem video thí nghiệm HS: Quan sát hiện tượng và viết phương

trình phản ứng dẫn khí H2S vào dung dịch AgNO3 và

dung dịch Pb(NO3)2. H2S + Pb(NO3)2 PbS + 2HNO3

(đen)

H2S + 2AgNO3 Ag2S + 2HNO3

( đen)

GV: Sau thí nghiệm học sinh giải quyết

các vấn đề sau:

1. Những bức tranh cổ được vẽ bởi chất 1. Tranh bị chuyển màu đen là do H2S

bột,ph m màu hữu cơ. Khi để lâu ngày trong không khí tác dụng với bột chì có

trong không khí thường có màu đen. Hãy trong tranh sinh ra PbS có màu đen. Cách

giải thích và đưa ra biện pháp khắc phục khắc phục là dùng nước oxi già (hiđro

chúng? peoxit) để rửa các bức tranh đó

4H2O2 + PbS PbSO4 + 4H2O

2. Theo kinh nghiệm dân gian, khi bị 2.

“cảm” thường lấy đồng bạc nguyên chất -Bạc bị chuyển thành màu đen do phản

cho vào lòng trắng trứng gà để đánh cảm. ứng với khí H2S do cơ thể người thoát ra

Kết quả là đồng bạc chuyển thành màu tạo Ag2S màu đen

đen. Tại sao đồng bạc lại chuyển thành 4Ag + 2H2S + O2 2Ag2S + 2H2O

màu đen. Hãy đề xuất cách làm sạch đồng -Các cách làm sạch đồng bạc bị đen

bạc? + Ngân đồng bạc vào nước tiểu, khi sáng

lại lấy ra lau khô

+ Bôi kem đánh răng lên đồng bạc, sau đó

dùng bàn chải mềm đánh sạch

+ Đốt đồng bạc trên bếp gas, thấy sáng

lại, thả vào nước, rồi rửa sạch.

+ Đun trong nước vo gạo khoảng 3 đến 5

phút, sau đó ngâm vào nước, rối lấy vải

mềm lau khô.

3. Trong tự nhiên hiđro sunfua còn có 3. Các hợp chất của lưu huỳnh như H2S

46

trong một số nước suối, đặc biệt là một số trong các suối nước nóng không gây hại

suối nước nóng. Hiđro sunfua trong các cho sức khỏe con người. Việc tắm suối

suối nước nóng có gây hại cho sức khỏe nước nóng có thành phần các hợp chất của

con người không? lưu huỳnh không những nâng cao được

sức khỏe cho người già mà còn có thể

chữa một số bệnh ngoài da như viêm da,

v y nến..........

Hoạt động 2:Thí nghiệm về lưu huỳnh

đioxit

1. Điều chế lưu huỳnh đioxit

GV: Đặt vấn đề HS: Có thể dùng một trong hai cách sau

Nêu cách điều chế lưu huỳnh đioxit trong -Cách 1

phòng thí nghiệm? Na2SO3+ H2SO4 Na2SO4 +SO2+

H2O

-Cách 2

Cu+ 2H2SO4 (đặc) CuSO4 +SO2+

2H2O

GV: Hướng dẫn học sinh cách tiến hành HS: Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện

thí nghiệm cho Cu tác dụng với H2SO4 tượng. đặc

HS: Giải quyết vấn đề GV: Đặt vấn đề

47

Phải ngăn không cho khí SO2 thoát ra Tại sao phải ngăn không để khí SO2 thoát

ra ngoài? ngoài vì.

-Tác hại với con người: Khí SO2 gây viên

đường hô hấp

-Tác hại với môi trường: Khí SO2 gây ra

mưa axit.

GV: Tại sao miếng đồng trong ống HS: Kim loại có ánh kim do các electron

nghiệm lại chuyển thành màu đen? tự do phản xạ với ánh sáng. Khi đồng

phản ứng với axit đặc các electron tự do

trên bền mặt đồng bị mất đi làm đồng mất

ánh kim.

GV: Mưa axit có tác hại gì tới môi HS: Tác hại của mưa axit: Mưa axit ảnh

trường? hưởng đến hệ sinh thái,"giết hại" các khu

rừng, ảnh hưởng xấu tới ao, hồ, làm mùa

màng thất thu gây tác hại lớn cho các

công trình bằng sắt, thép, các công trình

bằng đá…

2. Tính chất của lưu huỳnh đioxit

2.1. Làm mất màu cánh hoa hồng

GV: Yêu cầu học sinh tiến hành thí HS: Tiến hành thí nghiệm và quan sát

-Cho cánh hoa hồng vào lọ khí sunfurơ nghiệm khí SO2 tác dụng với cánh hoa

hồng.

48

Cánh hoa hồng mất màu hoàn toàn

HS: Cánh hoa hồng mất màu do SO2 tác GV: Tại sao cánh hoa hồng lại mất màu?

dụng với các chất hữu cơ có màu trong

cánh hoa tạo ra khí không màu.

HS: GV: Trên thực tế SO2 được dùng vào

-SO2 được dùng để t y trắng trong công những việc gì và lạm dụng dùng vào các

nghiệp như: t y trắng bột giấy, t y trắng việc gì?

đường, vải sợi…..

-SO2 cũng bị lạm dụng để bảo quản một

số loại thực ph m như: măng tươi, thịt,

cá….

2.2. Tác dụng với dung dịch hiđro

sunfua

HS: Quan sát hiện tượng, viết phương GV: Tiến hành thí nghiệm dẫn khí

trình phản ứng sunfurơ vào dung dịch hiđro sunfua?

-Hiện tượng: Dung dịch bị v n đục

-Ptpư

49

SO2 + 2H2S 3S + 2H2O

GV: Theo em phản ứng trên có ứng dụng HS: Phản ứng trên được dùng để xử lí khí

gì trong thực tế? thải của một số nhà máy có sinh ra hiđro

sunfua.

2.5.7. Sử dụng thí nghiệm dạy học bài axit sunfuric-muối sunfat

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Pha loãng axit sunfuric

đặc

GV: Đặt vấn đề HS: Để pha loãng axit sunfuric đặc cần

Trình bày cách pha loãng dung dịch axit cho từ từ axit đặc vào nước và khuấy đều

sunfuric đặc? bằng đũa thủy tinh

GV: Giáo viên nhỏ axit đặc vào cốc HS: Chạm tay vào bên ngoài hai cốc thủy

nước, một cốc nước để so sánh. tinh và nhận xét quá trình hòa tan trong

nước của axit sunfuric đặc là quá trình tỏa

nhiệt.

GV: Tại sao không cho nước vào axit HS: Axit sunfuric đặc sẽ nổ bắn ra ngoài,

sunfuric đặc? gây bỏng cho người pha chế

GV: Các bà nội trợ làm gì để khi rán đậu, HS: Vặn nhỏ bếp trước khi cho đậu, cá...

rán cá... được an toàn? vào rán, nếu không dâu, mỡ sẽ nổ bắn ra

ngoài có thể gây bỏng cho các bà nội trợ

GV: Nhấn mạnh hiện tượng cho nước vào HS:

dung dịch axit sunfuric đặc cũng tương tự Dầu, mỡ sôi ở nhiệt độ rất cao, axit

như vậy. Theo em tại sao dầu, mỡ, axit sunfuric hút nước mạnh tỏa nhiệt lớn làm

sunfuric đặc lại nổ bắn ra ngoài? nước đột ngột chuyển từ thể lỏng sang thể

hơi, gây ra áp suất lớn tạo tiếng nổ bắn

Hoạt động 2: Tính háo nước của axit dầu, mỡ và axit đặc ra ngoài.

sunfuric đặc

GV: Cho học sinh tiến hành nhỏ axit HS:

sunfuric vào miếng thịt lợn và vỏ bào. -Tiến hành thí nghiệm, quan sát và nhận

Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận. xét. Miếng thịt lợn và vỏ bào bị cháy đen

-Kết luận: Axit sunfuric đặc rất háo nước,

50

chiếm nước của các chất hữu cơ và

chuyển chúng thành than. Nếu axit

sunfuric bắn vào cơ thể sẽ bị bỏng.

GV: Sau khi tiến hành các thí nghiệm HS: Giải quyết vấn đề

giáo viên cho học sinh giải quyết các vấn

đề sau:

1. Hãy cho biết sự khác nhau giữa bỏng 1. Bỏng về nhiệt làm các tế bào bị tổn

về nhiệt và bỏng về axit sunfuric? thương hoặc chết đi và y học có thể phục

hồi được.

Bỏng do axit sunfuric là phá hủy các tế

bào, chuyển hóa chúng thành các chất vô

cơ như C, CO2 và y học rất khó khăn

trong việc phục hồi vết thương.

2. Bạn cần làm gì nếu không may trong 2. Nếu không may bị axit sunfuric đặc bắn

quá trình làm thí nghiệm bị giọt axit vào tay cần xả nước liên tục liên tục vùng

sunfuric bắn vào? bị axit bắn vào, sau 5 phút chờm bằng

dung dịch NaHCO3 10% .

3. Khi làm thí nghiệm nếu không may bị 3. Cần nhanh chóng lấy bột Na2CO3 rắc

axit sunfuric đặc đổ xuống bàn. Em cần lên axit sunfuric đặc và rắc xung quanh

xử lí như thế nào để axit sunfuric không ngăn không cho axit chảy ra diện rộng.

làm hỏng bàn và phá hủy các đồ vật khác. Báo với giáo viên để cùng xử lí

4. Các bác sĩ có lời khuyên gì khi sơ cứu 4. Khi sơ cứu người bị bỏng axit sunfuric

người bị bỏng axit sunfuric đặc đặc cần xả nước liện tục vùng bị bỏng,

chú ý không để nước xả axit lan ra các

chỗ khác, đồng thời gọi ngay cấp cứu

Hoạt động 3: Nhận biết ion sunfat

GV: Yêu cầu học sinh trình bày cách HS: Trình bày cách nhận biết ion sunfat

nhận biết ion sunfat và làm thí nghiệm và tiến hành nhận biết ion sunfat

51

nhận biết ion sunfat?

BaCl2 + Na2SO4 BaSO4 + 2NaCl

HS: Giải quyết vấn đề GV: Sau khi kết thúc thí nghiệm giáo

viên cho học sinh giải quyết một số vấn

đề sau? 1. Cốc bột màu trắng đó không phải là bột 1. Với những người bị đau dạ dày khi

sắn mà là BaSO4. Bari sunfat có tính cản đến các bệnh viên để chụp X-quang vào quang xẽ cho biết vùng dạ dày bị nhiễm các buổi sớm trước khi ăn. Trước khi tiến bệnh trên phim. hành chụp điện các bác sĩ cho uống một

cốc bột màu trắng, để động viên người

bệnh các bác sĩ thường nói là cốc bột sắn.

Theo em cốc bột màu trắng đó có phải là

bột sắn hay không? Chất đó có tác dụng

gì? 2. Chất bột màu trắng đó là thạch cao 2. Những ngưới bị gãy tay, chân, nói

nung CaSO4.H2O khi được trộn với nước chung là gãy xương. Khi đến các bệnh nó chuyển thành thạch cao sống viện được các bác sĩ dùng chất bột màu

CaSO4.2H2O. Thạch cao sống là chất rắn trắng trộn với nước rối lấy vải xô quấn lại ở dạng bền. cố định các vết gãy. Chất bột màu trắng -Trong đời sống thạch cao được dùng đó là chất nào, ngoài dùng để bó bột nó nhiều trong các lĩnh vực như: còn được dùng trong những lĩnh vực gì? + Nặn tượng

+ Làm trần trang trí

+Tạo các khuôn đúc

2.6. Các giáo án thực nghiệm

2.6.1. oxi-ozon

BÀI 29: OXI-OZON

52

Tiết 49 A. OXI

I-Mục tiêu

1. Về kiến thức - VÞ trÝ vµ cÊu t¹o nguyªn tö oxi .

- TÝnh chÊt vËt lÝ, tÝnh chÊt ho¸ häc c¬ b¶n cña oxi lµ

tÝnh oxi ho¸ m¹nh .

- Vai trß cña oxi ®èi víi sù sèng trªn tr¸i ®Êt.

- Nguyªn nh©n tÝnh oxi ho¸ m¹nh cña oxi. Chøng minh b»ng

phư¬ng tr×nh hóa học.

- Các phương pháp điều chế oxi.

2. Kỹ năng

- Làm thí nghiệm, hình ảnh rút ra nhận xét về tính chất và phương pháp điều chế.

- Viết các phương trình phản ứng của oxi với kim loại, phi kim, các hợp chất.

- Tính % thể tích các chất khí.

3. Thái độ

Có thái độ tích cực bảo vệ môi trường sống, lên án phê phán những hành động gây tổn

hại tới môi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực hợp tác.

-Năng lực phê phán.

-Năng lực giải quyết vấn đề.

-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

II-Phương pháp giảng dạy

- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp đóng vai.

- Phương pháp hoạt động nhóm.

- Phương pháp thực hành thí nghiệm.

III-Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1- Chuẩn bị của giáo viên

-Máy chiếu projector.

- Hóa chất: dây sắt, C, Mg, hỗn hợp KClO3 và MnO2. - Dụng cụ: Đèn cồn, bật lửa ga, ống nghiệm, giá sắt, chậu thủy tinh, kẹp sắt.

2- Chuẩn bị của học sinh

Câu hỏi 1: Cấu hình electron của nguyên tử oxi, vị trí trong bảng tuần hoàn, công thức

53

phân tử, công thức cấu tạo và liên kết hóa học trong phân tử oxi.

Câu hỏi 2: Bạn hãy coi mình là khí oxi. Hãy tự giới thiệu tính chất vật lí, ứng dụng

của mình đối với con người và cho biết con người cần đối xử với mình như thế nào để

thế giới ngày càng tốt đẹp hơn?

HD: Bài giới thiệu cần xây dựng dưới dạng kịch bản, có thể một cá nhân hoặc 1 nhóm

học sinh (tối đa 4 em) đóng vai.

Câu hỏi 3:Viết phương trình hóa học giữa O2 với than (C), Fe, Mg, khí gas (C3H8), ancol etylic (C2H5OH) và cho biết vai trò của O2 trong các phản ứng? Câu hỏi 4: Nêu các phương pháp điều chế khí O2 và viết các phương trình phản ứng? IV-Tiến trình dạy học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

A. OXI

Hoạt động 1 ( 5 phút)

I. VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO

GV: Yêu cầu học sinh trả lời phiếu học

tập sau1

1.Biết nguyên tử oxi có ( Z =8) hãy viết HS: Trả lời phiếu học tập 1. -Cấu hình electron: 1s22s2sp4 - Vị trí nguyên tố oxi trong BTH

cấu hình electron của nguyên tử oxi và Ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA

cho biết vị trí của nguyên tố trong bảng

tuần hoàn? 2. - Công thức phân tử của khí oxi là O2 - CTCT O = O

2. Viết công thức phân tử, công thức cấu - LKHH trong phân tử oxi là liên kết

tạo của phân tử oxi và cho biết liên kết cộng hóa trị không phân cực

hóa học trong phân tử oxi thuộc loại liên

kết gì?

Hoạt động 2 ( 10 phút)

II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ ỨNG DỤNG

GV: Yêu cầu đại diện học sinh trình bày HS: Cần nêu được

câu hỏi: 1.Tính chất vật lí

Bạn hãy coi mình là khí oxi. Hãy tự giới - Khí oxi không màu, không mùi không

thiệu tính chất vật lí, ứng dụng của mình vị, nặng hơn không khí.

đối với con người và cho biết con người

cần đối xử với mình như thế nào để thế

giới ngày càng tốt đẹp hơn?

54

do2/kk = 32/29  1,1 -Khí O2 tan ít trong nước 2. Ứng dụng - Mỗi người một ngày cần từ 20m3-30m3

không khí để thở

-Oxi dùng làm nhiên liệu, hàn cắt kim

loại, y khoa, công nghiệp hóa chất ....

3. Thái độ của con người

-Cần trồng nhiều cây xanh vì cây xanh

quang hợp tạo ra khí O2 -Ptpư:

6CO2+ 12H2O C6H12O6 +6O2 +

GV: Đặt vấn đề 6H2O HS: Thảo luận và trả lời 1.Tại sao oxi tan ít trong nước?

2. Có nên trồng cây xanh trong nhà 1. Oxi tan ít trong nước do O2 là phân tử không phân cực còn nước là phân tử phân không? cực.

2. Cần có sự tìm hiểu và lựa chọn cây phù

hợp để trồng trong nhà, theo Viện sinh

thái và tài nguyên sinh vật đã thử nghiệm,

cây trúc nhật, cây thiết mộc lan hai cây

này về đêm hấp thụ CO2 và nhả ra oxi.

Hoạt động 3 (20 phút)

TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA OXI

GV: Hướng dẫn và yêu cầu học sinh tiến HS:Thảo luận nhóm làm thế nào để tiến

hành các thí nghiệm sau: hành thì nghiệm đốt cháy khí gas và ancol

1. Đốt cháy khí gas. etylic?

2. Đốt cháy ancol etylic. HS: Tiến hành các thí nghiệm.

3. Đốt Mg ngoài không khí. -Đốt khí gas bằng bật bật lửu gas rồi châm

4. Đốt than (C) trong không khí và trong và tắt đèn cồn.

- Tiến hành phản ứng đốt than bằng than oxi.

củi. 5. Đốt Fe trong O2.

- Thí nghiệm với sắt dùng dây phanh xe

đạp.

GV: Yêu cầu học sinh viết tường trình thí HS: Hoàn thành bản tường trình thí

55

nghiệm ở nhà. nghiệm ở nhà.

Hoạt động 4 ( 10 phút)

IV. ĐIỀU CHẾ

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. HS: Nêu cách điều chế oxi trong phòng

thí nghiệm và trong công nghiệp.

Nêu các phương pháp điều chế khí O2 và viết các phương trình phản ứng? 1.Trong phòng thí nghiệm

Oxi được điều chế bằng cách nhiệt phân

các chất giàu oxi.

VD:

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

2KClO3 2KCl + 3O2

2. Trong công nghiệp

a. Hóa lỏng không khí rồi đem chưng cất phân đoạn thu được O2 ở -1830C b. Điện phân nước

H2O 2H2 + O2

GV: Hướng dẫn học sinh cách lắp đặt

HS: Lắp thí nghiệm điều chế khí O2 và thu khí O2.

dụng cụ điều chế khí O2 bằng cách nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2 trong phòng thí nghiệm, cách thu khí O2.

Hoạt động 6 ( 5 phút)

CỦNG CỐ VÀ NHẮC NHỞ

1.Bài tập củng cố

Câu 1: Nguyên tử nguyên tố X có Z =8. Số electron thuộc phân lớp ngoài cùng của

nguyên tử nguyên tố X là

A. 6 B. 8 C. 5 D. 4

Câu 2: Cho các chất: CO2, Cl2, CO, Mg, Ag, C2H5OH. Số chất không tác dụng với oxi là

A. 3 B. 6 C. 4 D. 5

Hướng dẫn: CO2, Cl2 ( oxi không tác dụng Halogen), Ag ( O2 không tác dụng Ag, Au, Pt)

Câu 3: Trong công nghiệp, người ta thường điều chế oxi từ :

56

A. Không khí hoặc H2O. C. KClO3. B. KMnO4. D. H2O2.

Câu 4: : Nung 316 gam KMnO4 một thời gian thấy còn lại 300 gam chất rắn. Vậy phần trăm KMnO4 đã bị nhiệt phân là

A. 25%. B. 30%. C. 40%. D. 50%.

Hướng dẫn: 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

= 316 – 300 = 16 (gam) Ta có

= = 0,5 ( mol)

Theo phương trình hóa học ta có: = 1 ( mol), = 2 ,(pư) = 158 (g)

Hiệu suất của phản ứng là H = . 100% = 50%.

Câu 5: Cho 3,8 gam hỗn hợp A gồm Mg, Al, Zn, Cu tác dụng hoàn toàn với oxi dư thu

được hỗn hợp B có khối lượng 5,24 gam. Thể tích dung dịch HCl 2M cần để hòa tan

hết 5,24 gam hỗn hợp B là

A. 0,07 (lít). B. 0,08 (lít) . C. 0,06 (lít). D. 0,09 (lít).

Hướng dẫn:

Ta có = 5,24 -3,8 =1,44 (g), = = 0,045 ( mol)

Khi tham gia phản ứng

O2 + 4e 2H+1 + 2e 2O-2 H2

Áp dụng định luật bào toàn electron ta có = = 0,09 (mol)

= 0,18 (mol) Áp dụng bảo toàn nguyên tố H ta có nHCl = 2

= 0,09 (lít) Thể tích dung dịch HCl cần dùng là VHCl =

2. Nhắc nhở

- Làm các bài tập SGK trang 127-128.

-Chu n bị nội dung phần Ozon.

Tiết 50

B. OZON

I-Mục tiêu

1. Về kiến thức - CÊu t¹o ph©n tö ozon.

- TÝnh chÊt vËt lÝ, tÝnh chÊt ho¸ häc c¬ b¶n cña ozon lµ

tÝnh oxi ho¸ m¹nh, nhng ozon thÓ hiÖn tÝnh oxi ho¸ m¹nh

57

h¬n oxi.

- Ứng dụng của ozon và vai trß cña tÇng ozon ®èi víi sù sèng

trªn tr¸i ®Êt. - Nguyªn nh©n tÝnh oxi ho¸ m¹nh cña ozon. Chøng minh b»ng

ph¬ng tr×nh ho¸ học.

2. Kỹ năng - So sánh tính oxi hóa của O2 và O3. - ViÕt ptpư mét sè ph¶n øng cña ozon. - TÝnh % thÓ tÝch cña c¸c khÝ trong hçn hîp.

- NhËn biÕt c¸c ch¸t khÝ.

3. Thái độ

Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tầng ozon...

4. Định hướng phát triển năng lực

Rèn luyện năng tực tư duy linh hoạt, trừu tượng và khái quát các kiến thức ở học sinh.

II.Phương pháp giảng dạy

- Nêu và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp hoạt động nhóm.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Chuẩn bị của giáo viên

-Máy chiếu projector.

-Trang ảnh ( đĩa CD) về ứng dụng của ozon, lớp mù quang hóa bao phủ thành phố,

tầng ozon trong tự nhiên.

2. Chuẩn bị của học sinh

Câu hỏi 1:Cho biết công thức phân tử và công thức cấu tạo của ozon?

Câu hỏi 2: Cho biết tính chất vật lí của ozon?

Câu 3: Tính chất hóa học cơ bản ozon là tính chất gì? So sánh tính chất hóa học của

O3 và O2. Lấy ví dụ minh họa? Câu 4: Trong tự nhiên O3 được hình thành như thế nào. Tác dụng của tầng O3 đối với con người và sinh vật trên trái đất?

Câu 5: Cho biết ứng dụng của O3? IV. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

I.TÍNH CHẤT

Hoạt động 1 ( 5 phút)

58

1.CẤU TẠO PHÂN TỬ

I-Tính chất

1. Cấu tạo phân tử

GV: Tổ chức học sinh thảo luận nhóm HS: Thảo luận nhóm và trả lời

cho câu hỏi? -Ozon do ba nguyên tử oxi liên kết với

Cho biết công thức phân tử và công thức nhau tạo thành, ozon có công thức phân tử

cấu tạo của ozon?

là O3. - O3 có công thức cấu tạo

Hoạt động 2 ( 5 phút)

2.TÍNH CHẤT VẬT LÍ

I-Tính chất

2. Tính chất vật lí

GV: Yêu cầu học sinh HS: Thảo luận nhóm và trả lời

Trình bày tính chất vật lí của ozon?

Khí O3 màu xanh nhạt, mùi đặc trưng, hóa lỏng ở -1120C, tan nhiều trong nước hơn oxi.

Hoạt động 3 ( 10 phút)

3.TÍNH CHẤT HÓA HỌC

3.Tính chất hóa học

GV: Tổ chức học sinh thảo luận nhóm HS: Thảo luận nhóm và trả lời

cho câu hỏi?

-Cho biết tính chất hóa học cơn bản của -Tính chất hóa học cơ bản của O3 là tính oxi hóa rất mạnh

ozon?

- Tính oxi hóa của O3 mạnh hơn O2 VD1: Ag + O2 Không pư

-So sánh tính chất hóa học của O3 với O2. Lấy ví dụ minh họa?

2Ag + O3 O2 + KI + H2O Ag2O + O2 Không pư

O3 + 2KI + H2O 2KOH + O2 + I2

GV: Đặt vấn đề

HS: Thảo luận nhóm và trả lời -Cho quì tím vào dung dịch sau pư để Làm thế nào để biết được sản ph m của

59

nhận biết sự có mặt của KOH, quì tím bị

chuyển thành màu xanh. ph n ứng của O3 với dd KI là KOH và I2

- Cho hồ tinh bột vào dung dịch sau pư để

nhận biết sự có mặt của I2, hồ tinh bột bị chuyển thành màu xanh.

Hoạt động 4: ( 5 phút)

II. OZON TRONG TỰ NHIÊN

GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh về HS: Trả lời

tầng ozon và yêu cầu học sinh trả lời câu -Trong tự nhiên ozon được sinh ra từ

hỏi? + Sự phóng điện của tia chớp, sét

+ Do sự oxi hóa một số chất hữu cơ

+ Tầng ozon được hình thành ở độ cao

Trong tự nhiên O3 được sinh ra từ những nguồn nào? Tầng O3 ở cách mặt đất bao nhiêu km? 20-30 km do tia tử ngoại của mặt trời

chuyển hóa các phân tử oxi thành O3 3O2 tia tử ngoại 2O3

Hoạt động 5 ( 10 phút)

III. ỨNG DỤNG

GV: Cho học sinh quan sát một và hình HS: Trả lời

ảnh về ứng dụng của ozon và yêu cầu học -Ozon có các ứng dụng

sinh trả lời câu hỏi?

+ Một lượng rất nhỏ O3 ( dưới 1 phần triệu theo thể tích) trong không khí làm

Nêu các ứng dụng vủa O3 và vai trò của tầng ozon với con người và sinh vật trái cho không khí trong lành.

đất?

+ Trong công nghiệp O3 được dùng để t y trắng tinh bột, dầu ăn và nhiều vật ph m

khác...

+ Trong y khoa ozon được dùng để chữa

sâu răng.

+ Trong đời sống, ozon được dùng để sát

trùng nước sinh hoạt.

-Vai trò của tầng O3 Hấp thụ tia tử ngoại từ tầng cao của

không khí, bảo vệ con người và sinh vật

trên mặt đất tránh được tác hại của tia

này.

60

HS: Nếu lượng ozon trong khí vượt tiêu GV: Một lượng rất nhỏ O3 ( dưới 1 phần

triệu theo thể tích) trong không khí làm chu n cho phép thi không khí bị ô nhiễm,

hiện tượng mà con người quan sát được

cho không khí trong lành. Nếu lượng O3 lớn hơn 1 phần triệu theo thể tích trong trong không khí giống dạng sương đục,

không khí thì gây ra hiện tượng gì? khoa học gọi đó là hiện tượng “ mù quang

hóa”.

“Mù quang hóa” sẽ làm chết cây cối, gây

lên các bệnh viêm phổi, hen suyễn, ung

thư, viêm phế quản, tim mạch, suy nhược

thần kinh…, làm giảm tuổi thọ.

GV: Cho học sinh xem một số hình ảnh HS: Về nhà tìm hiểu hiện tượng “ mù

về hiện tượng “ mù quang hóa) và yêu cầu quang hóa” trên internet.

học sinh tìm hiểu nguyên nhân gây nên

hiện tượng “ mù quang hóa” .

Hoạt động 6 ( 10 phút)

CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ

1. Bài tập củng cố

GV: Tổ chức cho học sinh trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Ở một số nhà máy nước. Người ta dùng O3 để sát trùng nước máy là dựa trên tính chất nào sau đây của ozon?

A. Ozon là một khí độc.

B. Ozon không tác dụng với nước.

C. Ozon tan nhiều trong nước.

D. Ozon là chất oxi hóa mạnh.

Câu 2: Nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà- Lào Cai, cam Hà Giang đã được

bảo quản tốt hơn, như vậy bà con đã có thu nhập cao hơn. Nguyên nhân nào dưới đây

làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày?

A. Ozon là một khí độc.

B. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi.

C. Ozon có tính oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn oxi.

D. Ozon có tính t y màu.

Câu 3: Một trong những nguyên nhân gây suy giảm tầng ozon là do hợp chất X được

dùng trong công nghiệp làm lạnh. Hợp chất X là

C. CO D. CFC A. CO2 B. NO2

Câu 4: Trong đó hoạt động tuyên truyền 25s cho Giờ Trái đất– kêu gọi tắt máy xe khi

61

dừng đèn đỏ trên 25 giây, thuộc dự án Cộng đồng xanh đã nhanh chóng thu hút được

sự chú ý của người dân . Hãy cho biết hoạt động tuyên truyền đó có ý nghĩa như thế

nào với con người và trái đất?

Hướng dẫn: Tiết kiệm nhiên liệu, giảm lượng CO2 gây hiệu ứng nhà kính, giảm nguy cơ xuất hiện “ mù quang hóa’’….

Câu 5: Hỗn hợp khí O3 và O2 có tỉ khối so với H2 là 18. Xác định % thể tích và % khối lượng O3 trong hỗn hợp. Hướng dẫn: Ta có Mt/b = 18.2 =36 C1: Coi số mol hỗn hợp ban đấu là 1 mol

Gọi x, y là số mol của O3 và O2 ta có hệ phương trình

=>

. 100% = 33,33% -% khối lượng O3 là % =

-% thể tích O3 là % = 25%

C2: Sử dụng sơ đồ đường chéo x mol O3 48 36 – 32 = 4 36

y mol O2 32 48 – 36 = 12

Ta có tỉ lệ = =

-% thể tích O3 là % = . 100% =25%

. 100% = 33,3% -% khối lượng O3 là % =

2. Dặn dò

- Tìm hiểu nguyên nhân gây hiện tượng “ mù quang hóa”

-Làm các bài tập oxi-ozon.

-Chu n bị nội dung kiến thức bài lưu huỳnh.

2.6.2. Hiđro sunfua - lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit

Bài 32

HIĐRO SUNFUA-LƯU HUỲNH ĐIOXIT –LƯU HUỲNH TRIOXIT

Tiết 53

62

A-HIĐRO SUNFUA

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức - TÝnh chÊt vËt lý vµ tÝnh chÊt hãa häc c¬ b¶n cña H2S. - Tr¹ng th¸i tù nhiªn, øng dông vµ ph ¬ng ph¸p ®iÒu chÕ H2S. - V× sao H2S cã tÝnh khö m¹nh, dung dich H2S cã tÝnh axit yÕu.

2. Kỹ năng

- Dựa vào số oxi hóa dự đoán tính chất hóa học của hiđro sufua. - ViÕt c¸c ph ¬ng tr×nh ho¸ häc chøng minh tÝnh chÊt hãa häc cña H2S. - Làm các bài tập về H2S tác dụng với dung dịch kiềm. - Nhận biết các chất khí.

3. Thái độ

- Nghiêm túc trong học tập và nghiêm cứu.

- Có ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực

-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

-Năng hợp tác.

-Năng lực thực hành thí nghiệm.

II.Phương pháp dạy học

-Nêu và giải quyết vấn đề.

- Thực hành thí nghiệm.

III. Chuẩn bị của thầy và trò

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Máy chiếu projector

-Hóa chất: FeS, dung dịch HCl, dung dịch CuSO4 - Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, giá sắt, cốc thủy tinh.

2. Chuẩn bị của học sinh

Câu hỏi 1:

-Viết công thức electron của nguyên tử O ( Z =8), S ( z =16) và cho biết vị trí của

chúng trong bảng tuần hoàn.

- Viết công thức phân tử, công thức electron, công thức cấu tạo của hiđro sunfua và

63

cho biết liên kết hóa học trong phân tử H2S thuộc loại liên kết hóa học gì. Câu 2: Viết phương trình phản ứng của axit sunfuhiđric ( H2S) với dd NaOH, dd CuSO4, dd Pb(NO3)2 và phản ứng đốt cháy hiđro sunfua?

Câu 3: Khí hiđro sunfua được sinh ra từ những quá trình nào? Nêu cách điều chế hiđro

sunfua?

IV. Tiến trình dạy học

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

Hoạt động 1 ( 5 phút)

KIỂM TRA BÀI CŨ

GV: Đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận HS: Thảo luận nhóm và trả lời.

nhóm và trả lời các câu hỏi ?

1. Viết công thức electron của nguyên tử

O ( Z =8), S ( z =16) và cho biết vị trí của

chúng trong bảng tuần hoàn?

-Cấu hình electron của O và S 8O : 1s22s22p4, ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA. 16S: 1s22s22p63s23p4, ô số 16, chu kì 3, nhóm VIA.

2. Viết công thức phân tử, công thức -CTPT: H2S

electron, công thức cấu tạo của hiđro - Công thức electron: sunfua và cho biết liên kết hóa học trong

- CTCT: S

phân tử H2S thuộc loại liên kết hóa học gì?

H H

-Hiệu độ âm điện là

2,58 -2,20 = 0,38 < 0,4

Liên kết HH trong phân tử H2S là liên kết CHT không phân cực.

Hoạt động 2 ( 5 phút)

I-TÍNH CHẤT VẬT LÍ

GV: Yêu cầu học sinh trình bày tính chất HS: Trả lời

vật lí của hiđro sunfua? -Là chất khí, không màu, mùi trứng thối

và rất độc.

- H2S hơi nặng hơn không khí và tan ít trong nước tạo thành axit sunfuhiđric.

GV: lưu ý học sinh độc tính của hiđro

sunfua:

Theo baigiang.com ngày 22/2/2009.

Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một nhà

máy ở Porazica đã thải ra một lượng lớn

64

khí hidro sunfua .Chỉ trong vòng 30 phút

chất khí đó cùng với sương mù trắng của

thành phố đã làm chết 22 người và khiến

320 người bị nhiễm độc.

Hoạt động 3 (15 phút)

TÍNH CHẤT HÓA HỌC

1. Tính axit yếu ( 7 phút)

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi? HS: Thảo luận nhóm và trả lời

-Axit sunfhuhiđric được tạo thành như thế - Axit sunfuhiđric được tạo thành khi

nào? hiđro sunfua tan trong nước.

- Axit sunfuhiđric có tính axit mạnh, yếu - Axit sunfuhiđric có tính axit yếu ( yếu

hay trung bình?

hơn cả axit H2CO3). -Ptpư -Viết phương trình phản ứng của axit

sunfuhiđric với dd NaOH, dd CuSO4 và dd Pb(NO3)2. NaHS + H2O Na2S + 2H2O CuS + 2HNO3

PbS + 2HNO3

GV: Lưu ý: H2S + NaOH H2S + 2NaOH H2S + CuSO4 H2S + Pb(NO3)2

- Axit sunfuhiđric là một đi axit nên có

khả năng tạo muối trung hòa và muối axit

để biết sản ph m tạo thành của phản ứng

giữa axit sunfuhiđric và dung dịch kiềm

cần biết tỉ lệ về số mol của các chất pư.

-Phản ứng của H2S với dd CuSO4 và dd Pb(NO3)2 tạo sản ph m CuS, PbS đây là các chất rắn kết tủa màu đen. Pư dùng để

nhận biết H2S.

2. Tính khử mạnh ( 8 phút)

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi? HS: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:

Xác định số oxi hóa của S trong các chất -Số oxi hóa của lưu huỳnh trong các chất

là -2 0 +4 +6

sau: H2S, S, SO2, H2SO4 , từ đó dự đoán tính oxi hóa-khử của hiđrosunfua?

H2S, S, SO2, H2SO4 -Lưu huỳnh trong H2S có số oxi hóa thấp nhất nên chỉ thể hiện tính khử, khi tham

65

gia các phản ứng có thể đưa số oxi hóa

GV: Yêu cầu học sinh viết phương trình của S lên các số oxi hóa: 0, +4, +6.

HS: Thảo luận và viết phương trình phản

phản ứng của H2S với O2 và cho biết sự thay đổi số oxi hóa của S? ứng:

-2 0 0 -2

2S + 2H2O

2H2S + O2 -2 0 +4 -2

2SO2 + 2H2O

GV: Người ta có thể nhận biết hiđro 2H2S + 3O2 HS: Viết phương trình và cân bằng

phương trình phản ứng:

sunfua bằng dd Br2, dd Cl2. Trong các phản ứng đó lưu huỳnh bị oxi hóa lên số -2 0 +6 -1

oxi hóa cao nhất là +6. H2S + 4Br2 + 4H2O H2SO4 + 8HBr GV: Hướng dẫn HS phương trình?

Hoạt động 4 ( 5 phút)

III-TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU CHẾ

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi? HS: Thảo luận nhóm và trả lời:

-Tại sao trong công nghiệp không điều - Trong công nghiệp không điều chế hiđro

chế hiđro sunfua? sunfua vì đây là khí độc và không có ứng

-Trong tự nhiên hiđro sunfua được sinh ra dụng nhiều trong cuộc sống.

từ các nguồn nào? -Trong tự nhiên, hiđro sunfua có trong

-Nêu nguyên tắc điều chế hiđro sunfua? một số suối nước (nóng), trong khí núi

lửa, bốc ra từ xác người và động vật...

-Trong công nghiệp người ta không điều

chế hiđro sunfua. Trong phòng thí nghiệm

điều chế bằng phản ứng.

FeS + 2HCl FeCl2 + H2S

Hoạt động 5 ( 10 phút)

THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM

GV: Cho học sinh xem các video thí HS:

nghiệm. -Quan sát thí nghiệm.

-Đề xuất phương án loại bỏ H2S không. gây ô nhiểm môi trường, lớp học.

66

-Viết tường trình thí nghiệm theo mẫu. TN1: Điều chế khí H2S. TN2: H2S tác dụng dd CuSO4. TN3: H2S tác dd Br2.

TN4: Đốt cháy H2S. Mẫu tường trình thí nghiệm

STT Tên thí Mục đích yêu cầu Hình vẽ có ghi Hiện tượng quan sát

nghiệm chú và giải thích

1

Hoạt động 6 ( 5 phút)

CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ

1. Câu hỏi củng cố

GV: Tổ chức cho học sinh trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Trong khói của các nhà máy thường có lẫn khí hiđro sunfua ngây ô nhiễm môi

trường. Để loại bỏ khí hiđro sunfua cần dẫn khói nhà máy qua dung dịch nào sau đây,

rồi mới cho ra môi trường?

A. Dung dịch muối ăn. B. Dung dịch nước vôi.

C. Dung dịch NaOH . D. Dung dịch CuSO4.

Câu 2: Các bức tường ở các bãi rác thường có màu vàng do

A. Bụi bám lên.

B. Khí H2S sinh ra bị oxi hoá bởi O2 không khí tạo ra S bám lên tường. C. Các chất hữu cơ bị phân huỷ bám lên.

D. Tạo ra các chất khí CO2, SO2…tác dụng với vôi trong tường. Câu 3: Trong môi trường làm việc nếu có một lượng nhỏ khí X con người sẽ bị nhiễm

độc nhẹ và mất đi khả năng khứu giác ( nhận biết mùi) tạm thời. Khí X là

A. CO2 B. N2 C. SO2 D. H2S

Câu 4: Hiện tượng xảy ra khi dẫn khí hiđro sunfua vào dung dịch Cu(NO3)2 là

A. Tạo kết tủa màu vàng. B. Tạo kết tủa màu đen.

C. Tạo kết tủa màu trắng. D. Tạo kết tủa màu đen.

Câu 5: Trường hợp nào sau đây không xảy ra phản ứng?

A. CuS và HCl.

C. FeS và HCl. B. H2S và NaOH. D. H2S và CuSO4.

Câu 6: Dẫn 2,24 lít H2S ở đktc vào 100 ml dung dịch NaOH 1,5M. Khối lượng muối tạo thành là

A. 7,8 gam. B. 8,4 gam.

C. 6,7 gam . D. 5,6 gam.

Hướng dẫn:

67

Ta có = = 0,1 ( mol), nNaOH = 0,1.1,5 = 0,15 (mol)

Ta có tỉ lệ: T = = 1,5. Như vậy pư tạo ra hai muối là NaHS và Na2S

Gọi số mol của NaHS là x mol, số mol của Na2S là y mol. Ta có hệ phương trình x + y = 0,1  x= 0,05

x + 2y = 0,15 y = 0,05

mmuối = + mNaHS = 0,05.56 + 0,05.78 = 6,7 ( gam). Đáp án C

2. Dặn dò

- Hoàn thành tường trình thí nghiệm.

-Làm các bài tập SGK trang 138-139.

-Chu n bị nội dung bài axit sunfuric-muối sunfat.

Tiết 54

HIĐRO SUNFUA-LƯU HUỲNH ĐIOXIT –LƯU HUỲNH TRIOXIT

B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT

C. LƯU HUỲNH TRIOXIT

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức - Công thức cấu tạo và tính chất vật lí của SO2,SO3. -So sánh tính chất hóa học của SO2, SO3 và H2S. -Ứng dụng của SO2 và SO3. 2. Kỹ năng - ViÕt c¸c ph ¬ng tr×nh ho¸ häc chøng minh tÝnh chÊt hãa

häc cña SO2 vµ SO3 và phương trìnhphản ứng điều chế. - X¸c ®Þnh vai trß cña c¸c chÊt.

- Làm các bài tập oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm.

3. Thái độ

- Nghiêm túc trong học tập và nghiêm cứu.

- Có ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực

-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

-Năng hợp tác.

-Năng lực thực hành thí nghiệm.

II.Phương pháp dạy học

-Nêu và giải quyết vấn đề.

- Thực hành thí nghiệm.

68

III. Chuẩn bị của thầy và trò

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Máy chiếu projector.

- Hóa chất: Cu, H2SO4 đặc, quì tím, dung dịch Br2, dung dịch KMnO4, dung dịch NaOH.

-Dụng cụ: Giá sắt, đèn cồn, kẹp gỗ, ống nghiệm, cốc thủy tinh.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Cánh hoa hồng (màu hồng).

- Trả lời các câu hỏi sau.

Câu 1: Cho biết tính chất vật lí của SO2 và SO3. Câu 2: Viết phương trình phản ứng chứng tỏ SO2, SO3 có tính chất của oxit axit? Câu 3: Viết phương trình phản ứng của SO2 với O2, H2S, dung dịch brom, dung dịch KMnO4 và cho biết vai trò của SO2 trong các phản ứng. Câu 4: Cho biết ứng dụng và phương pháp điều chế SO2. IV. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1( 5 phút)

I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

GV:Chia học sinh trong lớp làm 4 nhóm HS: Thảo luận nhóm và trả lời.

-Nhóm 1, 3: Cho biết tính chất vật lí của Nhóm 1,3:

-Lưu huỳnh đioxit ( khí sunfurơ) là chất

SO2. -Nhóm 2,4: Cho biết tính chất vật lí của khí không màu, mùi hắc, tan nhiều trong

nước.

-Lưu huỳnh đioxxit là một khí độc, hít thở SO3

không khí có khi này sẽ viên đường hô

hấp.

Nhóm 2,4:

Lưu huỳnh trioxit là chất lỏng không

màu, tan vô hạn trong nước và trong axit

sunfuric.

GV:

SO2 là một khí độc và là một trong những nguyên nhân gây nưa axit do đó khi làm

thí nghiệm cần tránh không để SO2 thoát ra ngoài không khí.

69

Hoạt động 2( 10 phút)

II. TÍNH AXIT CỦA SO2 VÀ SO3

GV: Chia học sinh làm 4 nhóm HS: Thảo luận nhóm và trả lời

-Nhóm 1, 3: Viết phương trình phản ứng -Nhóm 1,3:

SO2 + H2O H2SO3

của SO2 với H2O, CaO, dung dịch NaOH. -Nhóm 2,4: Viết phương trình phản ứng SO2 + CaO CaCO3

SO2 + NaOH NaHSO3 của SO3 với H2O, Na2O, dung dịch KOH. Na2SO3 + H2O

SO2 + 2NaOH -Nhóm 2,4:

SO3 + H2O H2SO4

SO3 + Na2O Na2SO4

K2SO4 + H2O GV: Lưu ý học sinh phản ứng của SO2 với dung dịch kiềm tùy thuộc vào tỉ lệ số SO3 + KOH mol giữa các chất phản ứng mà sản ph m

có thể tạo muối hiđro sunfit, muối sunfit

hay cả hai.

Hoạt động 3 ( 5 phút)

III. ĐIỀU CHẾ SO2

GV: Chia học sinh làm 4 nhóm. HS: Thảo luận nhóm và trả lời.

CuSO4 + SO2 +

-Nhóm 1,3: Nêu cách điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm, viết ptpư. -Nhóm 1,3 Na2SO3 +H2SO4  Na2SO4 +SO2 + H2O

-Nhóm 1,4: Nêu các đều chế SO2 trong công nghiệp, viết ptpư.

Cu + H2SO4(đặc) H2O -Nhóm 2,4

S + O2 SO2

2Fe2O3 + 8SO2

4FeS2 + 11O2

Hoạt động 4 ( 15 phút)

TÍNH KHỬ VÀ TÍNH OXI HÓA CỦA SO2

HS: Cử đại điện làm thí nghiệm, quan sát

hiện tượng, viết ptpư và cho biết vai trò

GV: -Nắp dụng cụ điều chề khí SO2 bằng cách cho Cu tác dụng với axit sunfuric đặc.

- Hướng dẫn học sinh tiến hành thí của SO2 trong các phản ứng.

70

nghiệm cho khí SO2 qua cành hoa màu Thí nghiệm 1: SO2 làm nhạt màu cánh

hoa hồng.

hồng, cho SO2 qua dung dịch Br2, cho SO2 qua dung dịch KMnO4, qua dung dịch NaOH.

Thí nghiệm 2: Dung dịch Br2 bị mất màu +4 0 +6 -1 SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 +2HBr SO2 là chất khử Thí nghiệm 3: Dung dịch KMnO4 bị mất màu

+4 +7 +2 +6 SO2 + KMnO4 + H2O  K2SO4 + MnSO4 + H2SO4 SO2 là chất khử HS: dung dịch NaOH có tác dụng hấp thụ

GV: Cho biết vai trò của dung dịch

NaOH?

khí SO2 thừa, không để thoát ra môi trường.

GV: Cho học sinh xem video phản ứng HS: dung dịch xuất hiện v n đục màu

vàng.

của SO2 với dung dịch axit sunfuhiđric, cho biết hiện tượng, viết ptpư và cho biết

vai trò của SO2 trong phản ứng.

-2 +4 0 2H2S + SO2  3S + 2H2O SO2 là chất oxi hóa

Hoạt động 5 ( 4 phút)

ỨNG DỤNG

HS: Trả lời. GV:Nêu ứng dụng của SO2 và SO3.

-SO2 : được dùng để sản xuất axit sunfuric, làm

chất t y trắng giấy và bột giấy, chât chống

nấm mốc lương thực thực ph m...

-SO3 : Là sản ph m trung gian để sản xuất axit

sunfuric.

Hoạt động 6 ( 6 phút)

CỦNG CỐ DẶN DÒ

71

1. Câu hỏi củng cố Câu 1: Để phân biệt SO2 và CO2 chỉ cần dùng thuốc thử là

A.nước brom. B. CaO.

D.dung dịch NaOH. C. dung dịch Ba(OH)2.

Câu 2: Khí X khi tan trong nước làm quì tím chuyển màu đỏ và còn được dùng làm

chất t y màu. Khí X là

A. NH3 B. SO2 C. O3 D. CO2

Câu 3: Thể tích khí SO2 sinh ra ở (đktc) khi cho 12,8 gam Cu tác dụng dụng dung dịch H2SO4 đặc nóng dư là A.11,2 lít. C. 6,72 lít. D. 4,48 lít . B. 5,6 lít.

Hướng dẫn:

Sử dụng bảo toàn electron

nCu = 12,8: 64 = 0,2 ( mol) Quá trình oxi hóa Quá trình khử Cu  Cu2+ + 2e S+6 +2e  S+4 0,2 0,4 0,4 0,2

VSO2 = 0,2. 22,4 = 4,48 (lít)

Câu 5: Sục 6,72 lít SO2 ở đktc vào 400 ml dung dịch NaOH 1M . Khối lượng muối thu được là

A. 37,8 gam. B. 33,4 gam. C. 32,4 gam. D. 37 gam.

Hướng dẫn:

Ta có: = = 0,3 ( mol), nNaOH =0,4.1 = 0,4 (mol)

Tỉ lệ T = = 1,33. Vậy phản ứng tạo hai muối NaHSO3 và Na2SO3, gọi x ,y là số

mol mỗi muối ta có hệ phương trình.

x + y = 0,3 x= 0,2

x + 2y = 0,4 y = 0,1

Khối lượng muối thu được là mmuối = 104.0,2 + 0,1. 126 = 33,4 (gam) 2. Dặn dò

-Làm các bài tập SGK-trang 138-139.

- Chuấn bị nội dung kiến thức bài axit sunfuric-muối sunfat.

2.6.3. Luyện tập oxi-lưu huỳnh

Tiết 57

BÀI 34 LUYỆN TẬP OXI VÀ LƯU HUỲNH

I. Mục tiêu

72

1. Về kiến thức

- Oxi vµ l u huúnh lµ nh÷ng nguyªn tè phi kim cã tÝnh oxi

hóa mạnh , trong ®ã oxi lµ chÊt oxi hóa m¹nh h¬n S.

- Hai d¹ng thï h×nh cña nguyên tè oxi lµ O2 vµ O3. - Mèi quan hÖ gi÷a cÊu t¹o nguyªn tö, ®é ©m ®iÖn, sè oxi

hoa cña nguyªn tè víi nh÷ng tÝnh chÊt hãa häc cña oxi, S.

- TÝnh chÊt hãa häc c¬ b¶n cña hîp chÊt S phô thuéc vµo

tr¹ng th¸i oxi ho¸ cña nguyªn tè S trong hîp chÊt.

- Gi¶i thÝch ® îc c¸c hiÖn t îng thùc tÕ liªn quan ®Õn tính

chất cña S vµ c¸c hîp chÊt cña nã.

2. Kỹ năng

- Lập các phương trình hóa học liên quan đến đơn chất và hợp chất của oxi, lưu huỳnh.

- Viết cấu hình electron của nguyên tử oxi và lưu huỳnh.

-Một số vấn đề liên hệ thực tiễn.

3. Thái độ

- Nghiêm túc trong học tập và nghiêm cứu.

- Có ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực

-Năng lực tư duy toán học.

-Năng hợp tác.

-Năng lực thực hành thí nghiệm.

-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

II.Phương pháp dạy học

- Nêu và giải quyết vấn đề.

- Thực hành thí nghiệm.

III. Chuẩn bị của thầy và trò

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Máy chiếu projector.

- Tổng kết lí thuyết cơ bản của chương và chu n bị các bài tập liên quan.

2. Chuẩn bị của học sinh

Câu 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử oxi, lưu huỳnh và cho biết vị trí của

nguyên tố oxi, lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn và số oxi hóa của chúng trong các hợp

chất.

Câu 2:Viết phương trình phản ứng của Fe, Cu với axit sunfuric.

Câu 3: Viết phương trình phản ứng chứng tỏ

73

a. O2, O3 có tính oxi hóa mạnh, tính oxi hóa của O3 mạnh hơn O2. b. S, SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.

c. H2S có tính khử mạnh. d. H2SO4 có tính oxi hóa mạnh. Câu 4: Khí SO2 trong không khí là một nguyên nhân gây lên mưa axit, mưa axit có tác hại phá hủy các công trình bằng đá, thép. Hãy đề xuất cách loại bỏ khí SO2 trong khí thải các nhà máy.Viết các phản ứng hóa học mô tả các quá trình trên?

Câu 5: Trong chăm nuôi, người nông dân tận dụng các chất thải của lợn, trâu, bò để

sản xuất khí biogas. Hãy cho biết thành phần của khí biogas, để khí biogas không có

mùi khó chịu khi sử dụng cần phải xử lí như thế nào?

Câu 6: Hiện nay trên thị trường có quảng cáo và bán các loại máy tạo ozon, hoạt động

bằng cách phóng điện qua không khí khô dưới điện áp 4000V, sau đó dẫn vòi có khí

tạo ra qua nước ngâm rau, quả, thịt, dụng cụ nhà bếp, nước uống…có tác dụng diệt

trùng, oxi hóa các loại thuốc bảo vệ thực vật cho rau, quả.

-Viết phương trình tạo khí O3. -Làm thề nào để biết trong nước có khí O3. - Gia đình em có yên tâm khi mua các loại máy đó không?

Câu 7: Hoàn thành dãy biến hóa

IV. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Hoạt động 1 ( 15 phút)

I. CẤU TẠO,TÍNH CHẤT CỦA OXI, OZON, LƯU HUỲNH

GV: Chia nhóm để trả lời các câu hỏi sau. HS:Thảo luận theo nhóm và trả lời.

Câu 1: Viết cấu hình electron của nguyên Câu 1:

tử oxi, lưu huỳnh và cho biết vị trí của

nguyên tố oxi, lưu huỳnh trong bảng tuần

hoàn và số oxi hóa của chúng trong các

chất? -Cấu hình electron của O, S. 8O: 1s22s22p4 16S: 1s22s63s23p4 -Số oxi hóa của O, S trong các chất.

74

+ O có các số oxi hóa -2, -1(trong peoxit

VD H2O2...), 0, +2(trong F2O). + S thường có các số oxi hóa -2, 0, +2,

+4, +6).

-Vị trí trong bảng tuần hoàn.

+ O: ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA.

+ S: ô số 16, chu kì 3, nhóm VIA.

Câu 2: Câu 2:

-Nêu tính chất hóa học cơ bản của oxi, -Tính chất hóa học của oxi, ozon là tính

ozon. oxi hóa rất mạnh.

-Phản ứng của O2 với Fe, P, FeS2, C2H5OH.

3Fe + 2O2 Fe3O4

4P + 5O2 2P2O5 -Viết phương trình phản ứng của O2 với Fe, N2, FeS2, C2H5OH. -Viết phương trình phản ứng chứng tỏ O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2. FeS2 + 11O2 Fe2O3 + 8SO2

2CO2 + 3H2O

Câu 3: Viết phương trình phản ứng chứng C2H5OH + 3O2 -Phản ứng chứng tỏ O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2. Ag + O2  Không phản ứng 2Ag + O3  Ag2O + O2 Câu 3 tỏ khi tham gia các phản ứng S vừa có -Lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa tính khử vừa có tính oxi hóa. Mỗi tính

chất lấy hai VD?

FeS-2 H2S-2

S0 + Fe S0 + H2 -Lưu huỳnh có tính khử

0 +4

SO2

S + O2 0 +6

SF6

S + 3F2 Câu 4: Viết các phương trình phản ứng Câu 4: điều chế oxi trong phóng thí nghiệm ( 4 -Điều chế O2 trong PTN pư) và trong công nghiệp. 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

2KClO3 2KCl + 3O2

75

2KNO3 2KNO2 + O2

H2O + O2

2H2O2 -Điều chế oxi trong CN

2H2O O2 + 2H2

Hoạt động 2 (15 phút)

II. TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH

GV: Chia nhóm để trả lời các câu hỏi sau HS: Thảo luận và trả lời

Câu 1: Hoàn thành dãy biến hóa sau? S-2  So  S+4  S+6 S+4

Câu 1: -2 0 2H2S + SO2  3S + 2H2O 0 +4

+4 +6 SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2HBr

S + O2 SO2

+6 +4 S + 2H2SO4 (đặc) 3SO2 + 2H2O

Câu 2: -Dung dịch Br2, dung dịch KMnO4 bị mất màu.Trong phản ứng SO2 là chất khử.

+4 +6 SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2HBr

Câu 2: Có hiện tượng gì khi sục khí SO2 vào dung dịch Br2, dung dịch KMnO4, dung dịch Ca(OH)2 dư. Viết phương trình phản ứng và cho biết vai trò của SO2 trong các phản ứng.

+4 +6 SO2 + KMnO4 + H2O  K2SO4 + MnSO4 H2SO4

-Dung dịch Ca(OH)2 bị v n đục.Trong phản ứng SO2 đóng vai trò là oxit axit

CaSO3 + H2O Câu 3: Viết phương trình phản ứng của SO2 + Ca(OH)2 Câu 3: Fe, Cu với axit sunfuric? -Fe, Cu tác dụng với axit sunfuric loãng

76

Fe + H2SO4 FeSO4 + H2

Không pư

Cu + H2SO4 -Fe, Cu tác dụng với axit sunfuric đặc

Fe + H2SO4 đặc nguội Không pư

CuSO4 + SO2 + H2O

Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

0 Cu + H2SO4

Fe + H2SO4 Câu 4:

Na2SO3 +H2SO4

Na2SO4 +SO2 +H2O

FeS + HCl

FeCl2 + H2S

Câu 4:Viết phương trình phản ứng điều -Trong phòng thí nghiệm

-Trong công nghiệp

S + O2

SO2

4FeS2 + 11O2

2Fe2O3 + 8SO2

2SO2 + O2

2SO3

chế SO2, H2S trong phòng thí nghiệm và phương trình phản ứng điều chế SO2, SO3 trong công nghiệp.

Hoạt động 3 ( 13 phút)

BÀI TẬP THỰC TIỄN

GV: Chia nhóm học sinh trả lời các câu

hỏi sau.

Câu 1:

Câu 1: Khí SO2 trong không khí là một nguyên nhân gây lên mưa axit, mưa axit -Phản ứng tạo mưa axit.

có tác hại phá hủy các công trình bằng đá, 2H2SO4

2SO2 + O2 + 2H2O -Phá hủy các công trình bắng thép.

thép. Hãy đề xuất cách loại bỏ khí SO2 trong khí thải các nhà máy.Viết các phản

ứng hóa học mô tả các quá trình trên? FeSO2 + H2 Fe + H2SO4 -Phá hủy các công trình bằng đá.

CaSO4+CO2+ H2O

CaCO3 +H2SO4 -Đề xuất cách xử lí

Dẫn khí thải nhà máy qua bể chưa nước

vôi dư.

CaSO3 + H2O Câu 2: Trong chăn nuôi, người nông dân SO2 + Ca(OH)2 Câu 2: tận dụng các chất thải của lợn, trâu, bò để -Thành phần khí bigas: Khí biogas là khí sản xuất khí biogas. Hãy cho biết thành

phần của khí biogas, để khí biogas không

có mùi khó chịu khi sử dụng cần phải xử

77

lí như thế nào? sinh học, thành phần chính metan (CH4 50- 60%), cacbonic (CO2 40%), H2S dưới 1% còn lại các chất khác N2, O2, H2O... -Khí H2S có hàm lượng thấp nhưng gây

mùi khó chịu.

- Trước khi dẫn khí lên dùng cho khí đi

qua bể nước, khí H2S sẽ tan một phần trong nước, hoặc dẫn khí qua nước vôi

Ca(OH)2 dư.

CaS + H2O

Câu 3: Hiện nay trên thị trường có quảng H2S + Ca(OH)2 Câu 3:

cáo và bán các loại máy tạo ozon, hoạt -Phản ứng tạo khí O3

động bằng cách phóng điện qua không khí

khô dưới điện áp 4000V, sau đó dẫn vòi

khí qua chậu ngâm rau, quả, thịt, dụng cụ 2O3 3O2 -Nhận biết khí O3 trong nước. + Nhỏ vào mẫu nước vài giọt KI, sau đó

nhà bếp, nước uống…có tác dụng diệt cho một ít hồ tinh bột vào.

trùng, oxi hóa các loại thuốc bảo vệ thực + Hiện tượng: Tinh bột bị chuyển thành

vật cho rau, quả. màu xanh.

+ Ptpư

2KI + O3 + H2O -Viết phương trình tạo khí O3 -Làm thế nào để biết trong nước có khí O3 - Gia đình em có yên tâm khi mua các 2KOH + O2 + I2 Hợp chất có màu xanh loại máy đó không? Tinh bột + I2 + Không thực sự yên tâm

Theo các nhà khoa học

+Khí O3 chỉ có thể tiêu diệt sạch vi khu n, hoá chất độc hại bám trên bề mặt,

loại trừ bớt phần nổi chất độc.

+Khí O3 hoàn toàn “bất lực” với các chất độc đã ngấm sâu vào thực ph m.

78

Câu 4: Câu 4: Vào mùa đông một số người dân -Nguyên nhân chết người là do gộ độc khí gữi ấm cho gia đình bắng cách đốt ( ủ) CO . than ở trong phòng kín. Hậu quả có rất -Khí CO được sinh khi đốt than (C) trong nhiều vụ ngộ độc chết người rất thương điều kiện thiếu không khí. tâm,mà các phương tiện truyền thông đã C + O2 CO2 đưa tin. 2CO -Cho biết nguyên nhân con người bị tử CO2 + C -Biện pháp phòng tránh. vong. + Đốt than, sử dụng bếp tổ ong, máy nổ ở -Viết ptpư. khu vực thoáng khí. -Đề xuất cách phòng độc.

+ Các lò gạch cần xây dựng ở xa các khu

dân cư.

Hoạt động 4 ( 2 phút)

Dặn dò

-Lập sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức về

+ Oxi –lưu huỳnh.

+ Các hợp chất của lưu huỳnh.

79

-Làm các bài tập SGK trang 146-147.

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu

dạy học sử dụng thí nghiệm và dạy học nêu vấn đề trong các bài học. Cụ thể chúng tôi

đã tiến hành 17 thí nghiệm, các bài học đều đặt ra những vấn đề cụ thể của cuộc sống

để học sinh nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Chúng tôi đã tiến hành biên soạn các giáo

án giảng dạy có sử dụng thí nghiệm và dạy học nêu vấn đề và sử dụng chúng giảng

80

dạy trực tiếp trên lớp để kiểm nghiệm hiệu quả những đề xuất trên.

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Dựa trên các bài giảng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đã xây dựng

được, chúng tôi tiến hành TNSP nhằm mục đích. Xác nhận tính hiệu quả và tính khả

thi của việc dạy học sử dụng thí nghiệm và dạy học nêu vấn đề nhằm phát triển năng

lực VDKT vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 THPT.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Xác định chất lượng, khả năng VDKT vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 THPT

- Đánh giá chất lượng các câu hỏi đã xây dựng về độ hiểu, độ vận dụng, độ khó của

các câu hỏi, trên cơ sở đó chỉnh lý, loại bỏ câu hỏi không phù hợp với yêu cầu.

- Điều tra thái độ của GV và HS sau khi sử dụng phương pháp kiểm tra.

- Dùng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả TNSP.

- Đề xuất các phương án sử dụng câu hỏi TNKQ trong việc kiểm tra đánh giá

kiến thức của HS lớp 10.

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

HS khối 10 THPT của 02 trường: Trường THPT Thanh oai A, huyện Thanh Oai-

Thành phố Hà Nội và trường THPT Lưu Hoàng Hoàng- Huyện Ứng Hòa- Thành phố Hà

Nội.

Các lớp thực nghiệm và đối chứng

Họ tên GV tiến hành Lớp Số STT TN- Lớp thực tế thực nghiệm HS ĐC

TN 1 10A4 (THPT Thanh Oai A) Nguyễn Minh Thông 46 1

10A5 (THPT Thanh Oai A) Nguyễn Minh Thông 47 2 ĐC 1

TN 2 10A 7 (THPT Lưu Hoàng) Lê Văn Luyện 46 3

10A8 (THPT Lưu Hoàng) Lê Văn Luyện 46 4 ĐC 2

185 Tổng số HS: 185

3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi chọn hai lớp trường THPT Thanh Oai A, Thanh Oai, Hà Nội hai lớp ở

81

trường THPT Lưu Hoàng, Ứng Hòa, Hà Nội là các lớp học theo chương trình cơ bản.

Hiện nay hai trường phổ thông đó đồng loạt tiến hành đổi mới phương pháp dạy và

học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo chương trình cải cách của Bộ giáo dục.

Sau khi thảo luận với GV thực hiện. Chúng tôi xây dựng một bài kiểm tra 15 phút và

một bài kiểm tra 45 phút ứng với nội dung của từng bài học trong chương học và

thống nhất chương trình TN cho cả 2 nhóm ĐC và TN.

3.5. Tiến hành thực nghiệm

3.5.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp

Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi với GV tham gia dạy

học các vấn đề sau:

- Thống nhất nội dung kiến thức kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng là

như nhau.

- Phương pháp dạy học ở lớp thực nghiệm là các phương pháp được đề xuất

nhằm phát triển NLVD kiến thức cho HS thông qua dạy học sử dụng thí nghiệm và

dạy học nêu vấn đề, còn ở lớp đối chứng tiến hành theo phương pháp truyền thống như

thuyết trình, đàm thoại theo hướng giải thích, …

- Hướng dẫn cách tiến hành các thí nghiệm, phát phiếu học tập, các bài kiểm

tra, hệ thống bài tập được hướng dẫn giải, giáo án cho GV.

3.5.2. T chức kiểm tra

Chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp

thu, vận dụng kiến thức của HS các lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Bài kiểm tra số 1: Kiểm tra 15 phút dưới hình thức trắc nghiệm

- Bài kiểm tra số 2: Kiểm tra 45 phút dưới hình thức trắc nghiệm

- Nội dung chi tiết 2 bài kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục .

- Đề kiểm tra ở hai lớp như nhau, cùng biểu điểm, thang điểm 10 và GV chấm.

- Sắp xếp kết quả từ thấp đến cao, cụ thể từ 0 đến 10 điểm, phân thành 03

nhóm: Nhóm yếu, kém có các điểm: 0, 1, 2, 3, 4; nhóm trung bình có các điểm: 5, 6;

nhóm khá, giỏi có các điểm: 7, 8, 9, 10.

3.5.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành điều tra GV và HS trong việc dạy và học ở một số trường THPT tại

huyện Thanh Oai, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

- Sử dụng các thí nghiệm đã đề xuất trong quá trình DHHH ở các khâu nghiên

cứu tài liệu mới, củng cố, luyện tập và kiểm tra đánh giá.

82

- Tổ chức dạy TNSP các bài:

Bài 1. Oxi-Ozon (thời lượng 90 phút).

Bài 2. Hiđro sunfua-Lưu huỳnh đioxit-Lưu huỳnh trioxit (thời lượng 90 phút).

Bài 3. Luyện tập Oxi-Lưu huỳnh (Thời lượng 45 phút).

- Đánh giá năng lực VDKT qua bảng kiểm, hồ sơ học tập của HS, quan sát các

giờ học và kết quả kiểm tra của các nhóm thực nghiệm.

3.6. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học theo các

bước sau:

1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.

2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.

3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.

4. Tính các tham số thống kê đặc trưng và rút ra kết luận.

3.6.1. Kết quả kiểm tra

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1

Điểm Xi Đối Trường Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 tượng

46 0 0 0 0 0 2 7 12 12 10 3 7,65 TN Thanh Oai A 47 0 0 0 1 3 6 13 9 8 7 0 6,70 ĐC

46 0 0 0 0 1 4 7 12 9 9 4 7,45 TN Lưu Hoàng 46 0 0 0 2 2 6 12 8 8 7 1 6,72 ĐC

Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1

Đối Yếu, kém Trung bình Khá Trường Giỏi (9,10) tượng (0-4) (5,6) (7,8)

TN 0 19,56 52,22 28,22 Thanh Oai A ĐC 8,5 40,42 36,2 14,88

83

TN 2,1 23,93 45,68 28,29 Lưu Hoàng ĐC 8,69 39,14 34,78 17,39

60

50

40

ĐC

30

TN

20

10

0

Yếu, kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Hình 3.1. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 ở trường Thanh Oai A

80

70

60

50

ĐC

40

TN

30

20

10

0

Yếu, kém Trung bình

Khá

Giỏi

Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 ở trường Lưu Hoàng

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường Thanh Oai A

% HS đạt điểm Xi trở Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi Điểm Xi xuống (X) TN ĐC ĐC TN ĐC TN

0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

2 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

3 0 1 2.13 0.00 2.13 0.00

84

4 0 3 6.38 0.00 8.51 0.00

6 4.35 12.77 4.35 21.28 5 2

13 15.22 27.66 19.57 48.94 6 7

9 26.09 19.15 45.65 68.09 7 12

8 26.09 17.02 71.74 85.11 8 12

7 21.74 14.89 93.48 100.00 9 10

0 6.52 0.00 100.00 100.00 10 3

47 100.00 100.00 Tổng 46

120

100

80

g n ố u x ở r t i

60

i

40

20

X m ể đ t ạ đ S H %

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10

TN

Điểm

ĐC

Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 trường Thanh Oai A

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường Lưu Hoàng

% HS đạt điểm Xi trở Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi Điểm xuống Xi TN ĐC ĐC TN TN ĐC

0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

2 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00

3 0 2 4.35 0.00 0.00 4.35

4 1 2 4.35 2.17 2.17 8.70

5 4 6 13.04 10.87 8.70 21.74

6 7 12 26.09 26.09 15.22 47.83

85

7 12 8 17.39 52.17 26.09 65.22

8 9 8 19.57 17.39 71.74 82.61

9 9 7 19.57 15.22 91.30 97.83

10 4 1 8.70 2.17 100.00 100.00

Tổng 46 46 100 100

g n ố u x ở r t i

TN

i

ĐC

X m ể đ t ạ đ S H %

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm

Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 trường Lưu Hoàng

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2

Điểm Xi Đối Sĩ Trường tượng số 6 0 1 2 3 4 5 7 8 9 10

TN 46 6 0 0 0 0 1 3 9 16 9 2 7,54 Thanh Oai A ĐC 47 0 0 0 0 3 9 8 12 8 7 0 6,72

TN 46 0 0 0 0 1 4 5 10 13 10 3 7,57 Lưu Hoàng ĐC 46 0 0 0 1 3 9 10 9 8 6 0 6,54

Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2

Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi Trường Đối tượng (0-4) (5,6) (7,8) (9,10)

TN 2,1 19,56 54,35 23,99 Thanh Oai A ĐC 6,38 36,17 42,55 14,9

86

TN 2,17 19,56 50,00 28,27 Lưu Hoàng ĐC 8,69 41,3 36,95 13,06

60

50

40

ĐC

30

TN

20

10

0

Yếu, kém Trung bình

Khá

Giỏi

Hình 3.5. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 trường Thanh Oai A

50

45

40

35

30

ĐC

25

20

TN

15

10

5

0

Yếu, kém

Trung bình

Khá

Giỏi

87

Hình 3.6. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 trường Lưu Hoàng

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường Thanh Oai A

% HS đạt điểm Xi trở Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi xuống Điểm Xi

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0 1 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0 2 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0 3 0

2.17 6.38 2.17 6.38 3 4 1

6.52 19.15 8.70 25.53 9 5 3

13.04 17.02 21.74 42.55 8 6 6

19.57 25.53 41.30 68.09 12 7 9

34.78 17.02 76.09 85.11 8 8 16

19.57 14.89 95.65 100.00 7 9 9

4.35 0.00 100.00 100.00 0 10 2

Tổng 46 47 97.83 100.00

g n ố u x ở r t i

i

TN

X m ể đ t ạ đ S H %

ĐC

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm

88

Hình 3.7. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Thanh Oai A

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường Lưu Hoàng

% HS đạt điểm Xi trở Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi xuống Điểm Xi

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 1

0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 2

0.00 2.17 0.00 2.17 1 0 3

2.17 6.52 2.17 8.70 3 1 4

8.70 19.57 10.87 28.26 9 4 5

10.87 21.74 21.74 50.00 10 5 6

21.74 19.57 43.48 69.57 9 10 7

28.26 17.39 71.74 86.96 8 13 8

21.74 13.04 93.48 100.00 6 10 9

6.52 0.00 100.00 100.00 0 3 10

100 100 46 46 Tổng

g n ố u x ở r t i

i

TN

ĐC

X m ể đ t ạ đ S H %

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm

89

Hình 3.8. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Lưu Hoàng

Bảng 3.9. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau

(nhóm TN- ĐC) trường Thanh Oai A

Bài kiểm tra số 1 Bài kiểm tra số 2

TN ĐC TN ĐC

7,54 6,72 7,65 6,7 Điểm trung bình ( )

1,36 1,49 1,28 1,55 Độ lệch chu n (S)

V (hệ số biến thiên) % 16,33 18,03 22,17 23,13

0,0034 0,0006 p độc lập

0,5 0,53 SMD

Bảng 3.10. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác

nhau (nhóm TN- ĐC) trường Lưu Hoàng

Bài kiểm tra số 1 Bài kiểm tra số 2

TN ĐC TN ĐC

7,45 6,72 7,57 6,54 Điểm trung bình ( )

1,51 1,68 Độ lệch chu n (S) 1,45 1,57

25 V (hệ số biến thiên) % 20,02 19,15 24

p độc lập 0,0146 0,0009

SMD 0,49 0,66

3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.

3.6.2.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm.

*Kết quả điều tra ý kiến HS sau mỗi tiết học.

Bên cạnh sự quan sát và ghi nhận lại thái độ của HS trong các tiết TN, sau mỗi tiết

học chúng tôi còn thực hiện một phiếu điều tra ở các lớp TN và lớp ĐC về thái độ, sự

90

tích cực của các em trong quá trình học tập.

Bảng 3.11. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi tiết học

Em cảm thấy tiết Nhanh Bình thường Lâu

học trôi qua như (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)

thế nào? TN ĐC TN ĐC TN ĐC

43,66 30,55 25,27 73,35 18,43 8,22

Em cảm thấy tinh Hào hứng Bình thường Chán nản

thần mình như thế ĐC ĐC ĐC TN TN TN

nào trong tiết học? 34,35 40,78 24,87 66,20 28,87 4,93

Trong tiết học em Nhiều lần 1,2 lần Không

tham gia phát biểu ĐC ĐC ĐC TN TN TN

mấy lần? 28,59 45,44 25,97 45,87 50,23 3,9

Nhận xét của GV Đúng Gần đúng Chưa đúng

về câu trả lời của ĐC ĐC ĐC TN TN TN

em? 58,60 20,55 20,85 70,59 25,33 4,08

Trên lớp em có Thích Bình thường Không thích

thích tham gia hoạt ĐC ĐC ĐC TN TN TN

động cùng các bạn 17,4 62,47 20,13 0,03 80,48 19,55

không?

Khi phát hiện vấn Tìm cách Lâu sau mới Chờ kết quả GQVĐ

đề em có tìm cách GQVĐ ngay GQVĐ của các bạn

để GQVĐ không? ĐC ĐC ĐC TN TN TN

43,23 31,15 25,62 74,57 11,55 12,88

Nhận xét: Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng HS ở lớp TN em tích cực, hứng

thú với tiết học hơn so với HS ở lớp ĐC.

* Ý kiến HS lớp thực nghiệm sau quá trình thực nghiệm

Sau khi hoàn thành các tiết giảng thực nghiệm tại các lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi

91

phát phiếu thăm dò nhằm tìm hiểu ý kiến của HS về phương pháp dạy học đã áp dụng.

Bảng 3.12. Nhận xét của HS lớp TN sau quá trình thực nghiệm

TT Nội dung Tỉ lệ % đồng ý

1 Bài giảng rất logic, hấp dẫn và bổ ích. 92.58

2 Biết cách sử dụng thí nghiệm hóa học trong các bài học 75,30

3 Biết cách khai thác nội dung bài mới từ kiến thức chủ đạo 87,68

đã học.

4 Biết vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết một số 88,55

vấn đề của cuộc sống

5 Biết được nhiều Website hóa học hay khi thực hiện nhiệm 65.91

vụ GV đưa ra.

6 Tạo bầu không khí học tập vui vẻ, sinh động, giảm sự áp 89,96

lực nặng nề của tiết học.

7 Lớp học thường ồn ào, mất trật tự khi thảo luận vấn đề. 40,83

Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy đa số HS cho rằng bài giảng của các

thầy cô rất hấp dẫn lí thú và bổ ích. HS hiểu sâu kiến thức của bài học và biết vận

dụng kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề trong đời sống.

* Ý kiến nhận xét của GV

Sau các tiết học thực nghiệm, qua trao đổi trò chuyện với GV giảng dạy và GV

dự giờ chúng tôi nhận thấy:

- Trong các giờ học ở lớp TN, không khí lớp học rất sôi nổi, tích cực, HS hứng

thú tham gia vào các hoạt động học tập và hăng hái phát biểu xây dựng bài.

- GV tham gia dạy và dự giờ đều khẳng định những biện pháp chúng tôi đề ra

đã giúp HS hứng thú với bài học, không khí lớp có nhiều thay đổi, giờ học thêm sinh

động, làm cho HS thêm yêu thích môn hóa học hơn.

3.6.2.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm

Dựa trên các kết quả TN sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu TN sư phạm

thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở các nhóm TN cao hơn ở

các nhóm ĐC. Điều này được thể hiện:

 Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi:

Tỷ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở nhóm TN cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm khá,

giỏi ở nhóm ĐC; Ngược lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở nhóm TN thấp

92

hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở nhóm ĐC.

Như vậy, phương án TN đã có tác dụng phát triển năng lực VDKT của HS, góp

phần giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ HS khá, giỏi.

 Đồ thị các đường luỹ tích

Đồ thị các đường lũy tích của nhóm TN luôn nằm bên phải và phía dưới các

đường luỹ tích của nhóm ĐC. Điều đó cho thấy chất lượng học tập của các nhóm TN

tốt hơn các nhóm ĐC.

 Giá trị các tham số đặc trưng

- Điểm trung bình cộng của HS nhóm TN cao hơn HS nhóm ĐC. Điều đó chứng

tỏ HS các nhóm TN nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS

các nhóm ĐC.

- Độ lệch chu n (S): S nhóm TN nhỏ hơn S nhóm ĐC, chứng tỏ độ phân tán của

điểm số ở nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC.

- Hệ số biến thiên V đều nằm trong khoảng 10% - 30% (dao động trung bình) .

- Giá trị p < 0,05 cho ta thấy kiểm tra sau tác động giữa nhóm TN và ĐC là có ý

nghĩa.

93

- Mức độ ảnh hưởng đều nằm trong mức độ trung bình.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trong chương này chúng tôi trình bày mục đích, nhiệm vụ, phương pháp và kết quả

thực nghiệm sư phạm mà chúng tôi tiến hành.

Cụ thể tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 trường THPT, 4 lớp 10 là HS ban cơ

bản. Đã tiến hành 2 bài kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp

thống kê toán học. Qua đó đã thấy rõ kết quả các lớp TN cao hơn lớp ĐC, điều đó

94

chứng tỏ đề tài đã thu được những kết quả nhất định.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, với sự giúp đỡ tận tình

của thầy giáo hướng dẫn, các bạn đồng nghiệp, các em học sinh và sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã cơ bản hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình và đã thu được những kết

quả như sau:

1. Hệ thống được những cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng sử dụng TNHH

trong dạy học theo hướng dạy học tích cực, nâng cao năng lực vận dụng kiến thức cho

học sinh. Đây là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới PPDH hoá

học ở trường phổ thông. Với cơ sở lí luận này chúng tôi đã định hướng cho việc

nghiên cứu của đề tài.

2. Từ sự nghiên cứu chương trình hoá học phần vô cơ lớp 10, chúng tôi đã xây dựng

được hệ thống gồm 17 TN cần được tiến hành trong giảng dạy và đề xuất phương pháp

tiến hành các TN đó có chú trọng đến các yếu tố đảm bảo TN thành công, an toàn, sử

dụng thuận tiện trong giờ học.

3. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã đề xuất cải tiến một số dụng cụ thí

nghiệm và cách tiến hành TN, điều chế, bảo quản một số hoá chất cần thiết để đảm bảo

thực hiện đầy đủ, thành công trong điều kiện thực tế của trường phổ thông.

4. Đề xuất các phương hướng sử dụng các TNHH trong dạy học chương oxi – lưu

huỳnh hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực. Các đề xuất của chúng tôi đều

được minh hoạ bằng các ví dụ cụ thể và đã soạn 3 giáo án thực nghiệm.

5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với 185 HS lớp 10 thuộc trường THPT Thanh

Oai A, huyện Thanh Oai, thuộc trường THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố

Hà Nội với các bài dạy. Sau các giờ thực nghiệm đều có nhận xét, rút kinh nghiệm giờ

dạy của tổ chuyên môn. Chúng tôi đã tiến hành 2 bài kiểm tra. Chấm 370 bài và xử lí

thống kê kết quả thu được.

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được một số kết quả đáng khích

lệ. Tuy nhiên, do các điều kiện còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu

sót như: chưa cải tiến được nhiều thí nghiệm trong hệ thống cần sử dụng, nội dung đề

tài chưa được đưa ra áp dụng rộng rãi.

2. Khuyến nghị

Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi có một số khuyến nghị sau:

95

* Với các cấp quản lí Giáo dục- Đào tạo

- Cần tăng cường hơn nữa việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho phòng thí

nghiệm, cho tổ bộ môn.

- Cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn về thực hành thí

nghiệm cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm và các GV giảng dạy có liên quan đến

thực hành thí nghiệm.

-Thường xuyên quan tâm, kiểm tra, đánh giá việc triển khai sử dụng trang thiết bị dạy

học, các giờ dạy thực hành của giáo viên.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi thực hành thí nghiệm cho cả HS và GV ở các

trường THPT, đưa nội dung thực hành vào các kì thi học sinh giỏi.

* Với giáo viên bộ môn

- Để sử dụng TNHH có hiệu quả trong các giờ dạy mỗi GV cần xây dựng được hệ

thống TN cần tiến hành cho mỗi khối lớp theo từng chương, từng bài học. Giáo viên

nhất thiết phải trực tiếp làm các TN đó trước khi lên lớp để tránh các tình huống xấu

như: TN không thành công; không đảm bảo yêu cầu sư phạm; không khai thác hết hiện

tượng TN...đồng thời phải suy nghĩ vận dụng kiến thức giải thích đầy đủ các hiện

tượng xảy ra trong TN.

- Cần kiểm tra các dụng cụ, hoá chất hiện có để đưa ra quyết định sử dụng những TN

nào, tiến hành các TN đó theo cách nào cho phù hợp và hình thức tổ chức hoạt động

học tập cho học sinh trong giờ học nhằm phát huy tối đa hiệu quả của TN đó.

Để đề tài tiếp tục được hoàn thiện với mục đích phục vụ tốt cho công tác giảng dạy

hoá học ở trường THPT, những công việc cần tiếp tục nghiên cứu của đề tài là:

- Xây dựng hệ thống TN, cách tiến hành và phương pháp sử dụng các TN trong hệ

thống TN đó theo hướng dạy học tích cực cho các khối lớp.

- Nghiên cứu sử dụng phối hợp với các phương tiện kĩ thuật dạy học như: máy vi

tính, máy chiếu, các phần mềm TN ...để nâng cao hiệu quả bài giảng.

Đây là công việc lâu dài, vất vả nhưng sẽ giúp tôi tích luỹ, nâng cao kiến thức và tạo

ra tư liệu trong giảng dạy có ích cho bản thân.

Trên đây là kết quả những nghiên ban đầu của chúng tôi trước yêu cầu rộng lớn

của thực tế đặt ra. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá,

nhận xét của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được

96

hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Thị Thiên An (2007), Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập hóa học

tự luận và trắc nghiệm, NXB ĐHQG Hà Nội

2. Bẻnd Meier- Nguyễn Văn Cường (2014), lí luận dạy học hiện đại, Nxb đại học sư

phạm

3. Bộ GD và đào tạo- Dự án Việt- Bỉ(2010), Dạy và Học tích cực, một số PP và kỹ

thuật DH, NXB ĐHSP, Hà Nội

4. Bộ GD và Đào tạo- Dự án Việt- Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng

dụng, NXB ĐHSP Hà Nội

5. Bộ GD và Đào tạo- Dự án PTGV THPT và TCCN (2013), Tài liệu tập huấn thí

điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông (lưu hành nội bộ).

6. Bộ Giáo dục & đào tạo (2015), Dự thảo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

7.Bộ GD và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của

chương trình GD PT môn Hóa lớp 10, chương trình chuẩn, NXB GD, Hà Nội

8. Bộ Giáo dục & đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Môn Hóa học. Cấp THPT

9. Bộ GD và Đào tạo- Vụ GD trung học. Chương trình phát triển trung học (2014),

Tài liệu tập huấn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH theo định hướng phát

triển năng lực HS THPT môn Hóa học (lưu hành nội bộ).

10. Bộ GD và Đào tạo (2014), Tài liệu Hội thảo, Xây dựng chương trình GD PT theo

định hướng phát triển nang lực HS (lưu hành nội bộ).

11. Hoàng Chúng (1993), PP thống kê toán học trong khoa học GD, NXB GD Hà

Nội.

12. Nguyễn Cương ( chủ biên)- Nguyễn Mạnh Dung (2012) Phương pháp dạy hóa học

tập 1, NXB đại học sư phạm.

13. Nguyễn Cương (2007), PPDH Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn

đề cơ bản, NXBGD, Hà Nội

14. Nguyễn Văn Cường- Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông

15. Nguyễn Đức Dũng (2014), Tập bài giảng: Đổi mới PPDH ở trường PT, ĐHSP Hà

97

Nội

16. Cao Cự Giác (2014), Hỏi đáp hóa học phổ thông, NXB Đại học quốc gia hà nội

17. Trần Thu Huệ (2012), Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua PP sử

dụng thiết bị trong DHHH phần Hóa học, Luận án Tiến sĩ Khoa học GD, Viện

Khoa học Việt Nam

18. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa, NXB

ĐHSP Hà Nội.

19. Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2006), Bài tập chọn lọc Hóa học

10, NXB GD, Hà Nội

20. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao hiệu quả

dạy chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ GD

học, ĐHSP Hà Nội

21. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo

22. Đặng Thị Oanh, Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc nghiệm

Hóa học 10, NXB GD, Hà Nội

23. Đặng thị Oanh-Nguyễn Thị Sửu (2015) phương pháp dạy học môn hóa học ở

trường phổ thông, NXB đại học sư phạm.

24. Đinh Thị Ngọc Oanh (2012), Tuyển chọn xây dựng và sử dụng BT phân hóa phần

phi kim hóa học 10, THPT, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, ĐHGD – ĐHQG

Hà Nội

25. Cao Thị Thặng (2010), “Một số biện pháp phát triển NL GQVĐ trong dạy học hóa

học ở trường PT”, Tạp chí Khoa học GD số 53, trang 32- 35.

26. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học

10 Nâng cao, NXB GD Hà Nội.

27. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long (2007), Bài tập Hóa học 10 nâng

cao, NXB GD, Hà Nội.

28. Vũ Thị Phương Thu (2015), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần

phi kim lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA, Luận

văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHGD- ĐHQG Hà Nội.

29. Đặng Xuân Thư, Lê Kim Long (2006), Ôn tập Hóa học 10, NXB GD Hà Nội

98

30.PGS.TS Phạm Viết Vượng (2014), giáo dục học, NXB sư phạm

31. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng

(2006), Hóa học 10, NXB GD Hà Nội.

32. Website: http://vnexpress.net

33. Website: http://vietnamnet.vn

34. Website: http://text.123doc.org/document/2350390-day-hocphat-hien-va-giai-

quyet-van-de.htm

35. Website: https://www.youtube.com

36. Website : http://tusach.thuvienkhoahoc.com

37. Website :http://www.hanoistar.edu.vn

99

38. Website : www.spnttw.edu.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC HÓA HỌC HIỆN NAY THEO

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH THPT

Để thực hiện đề tài nghiên cứu phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông

qua dạy học hóa học. Trân trọng cảm ơn các thầy cô đã trả lời một số câu hỏi của

chúng tôi về một số vấn đề dưới đây bằng cách tích dấu vào phương án đã chọn. Rất

mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các thầy cô.

I. Trong quá trình dạy học, thầy cô có tìm tìm hiểu sự hứng thú học môn Hóa

học của học sinh lớp mình tham gia giảng dạy không

 Không tìm hiểu chút nào

 Tìm hiểu một chút

 Có tìm hiểu

 Tìm hiểu kỹ

II. Xin thầy cô cho biết các mức độ đã áp dụng một số phương pháp dạy học hóa

học

1. Phương pháp thuyết trình

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng 4. Áp dụng

dụng ít tương đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

2.Phương pháp sử dụng thí nghiệm

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1.Không áp 2.Áp dụng 3.Áp dụng tương 4.Áp dụng

100

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

2. Phương pháp nêu vấn đề

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

3. Phương pháp dạy học theo góc

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Phương pháp dạy học theo hợp đồng

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

101

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

5. Phương pháp dạy học theo dự án

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

6. Phương pháp trực quan (Audio Visul)

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

7. Phương pháp nghiên cứu tình huống

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

102

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

8. Phương pháp đóng vai

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

10.Phương pháp trò chơi

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

103

…………

11.Phương pháp theo nhóm

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

12. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp (question posing)

 Không  Biết (tiếp tục trả lời bằng lựa chọn phương án thích hợp dưới đây)

biết

1. Không áp 2. Áp dụng 3. Áp dụng tương 4. Áp dụng

dụng ít đối nhiều nhiều

Nếu lựa chọn phương án không áp dụng, vui lòng cho biết nguyên nhân tại

sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………

III. Theo thầy cô mức độ góp phần phát triển năng lực cho học học thông qua

dạy học hóa học THPT hiện nay

1. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

2. Năng lực tư duy sáng tạo

104

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

3. Năng lực vận dụng những kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

4. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học hóa học

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

5. Năng lực tính toán

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

6. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

7. Năng lực hợp tác

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

8. Năng lực tự học

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

9. Năng lực tư duy logic

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

10. Các năng lực khác

...........................................................................................................................................

.................

 Rất rõ ràng  Rõ ràng  Không rõ ràng

IV. Những khó khăn và thuận lợi khi áp dụng phương pháp dạy học mới so với

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

105

phương pháp thông thường

Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC HÓA HỌC HIỆN NAY CHO

HỌC SINH THPT

Các em học sinh thân mến !

Để thực hiện đề tài nghiên cứu phát triển một số năng lực cho học sinh THPT . Đề

nghị các em trả lời các câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Em có hứng thú học môn Hóa học không?

A.Rất thích B. Thích

C. Bình thường D. Không thích

A. Hiểu tất cả nội dung của bài học

B. Trên lớp khó hiểu về nhà đọc thêm thì hiểu

C. Hiểu lý thuyết nhưng không vận dụng được vào bài tập

D. Không hiểu bài

Câu 2. Mức độ hiểu bài của em trong giờ hóa học là

A. Đọc lại lý thuyết có liên quan

Câu 3. Khi gặp các vấn đề khó, em thường xử lý như thế nào?

B. Thảo luận với bạn bè

C. Chờ hỏi giáo viên khi lên lớp D.Bỏ qua vấn đề khó

A. Tập trung nghe giảng và phát biểu ý kiến khi cần

B. Tập trung chép bài và không phát biểu ý kiến gì

C. Chép bài nhưng không tập trung nghe giảng

D. Không chép bài

Câu 4. Trong giờ học môn Hóa học em thường:

Câu 5. Kết quả học tập của em kì trước là bao nhiêu?

A <5 B. 5,1 - 6,4 C. 6,5 - 8 D. 8,1 - 10

A. Có kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập, cuộc sống

B. Có đủ điều kiện để tốt nghiệp THPT

C. Học theo ý cha mẹ

D. Không xác định được

Câu 6. Động cơ học tập môn Hóa học của em là gì

Câu 7. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề mâu thuẫn với kiến thức đã

A. Rất hứng thú, phải tìm hiếu bằng mọi cách

B. Hứng thú, muốn tìm hiếu

C. Thấy lạ nhưng không muốn tìm hiếu

D. Không quan tâm đến các vấn đề lạ

học, khác với điều em đã biết trong các câu hỏi hoặc bài tập GV giao cho

106

Câu 8. Em có thường xuyên so sánh kiến thức đã học với các vấn đề thực tiễn không?

A. Rất thường xuyên

B. Thường xuyên

C.Thỉnh thoảng D.Không bao giờ

A. Rất thường xuyên

Câu 9. Em có áp dụng các kiến thức đã học để GQVĐ trong đời sống không

B. Thường xuyên

C.Thỉnh thoảng D.Không bao giờ

A. Chủ yếu đọc sách giáo khoa và sách bài tập

B. Kết hợp sách giáo khoa và tài liệu tham khảo

C. Đi thực tế địa phương

D. Tìm hiếu trên internet

Câu 10.Các vấn đề khó em sưu tập ở nguồn nào?

A. Tự làm thí nghiệm rất cấn thận, nhận xét kết quả và giải thích

B. Chỉ làm nhanh cho xong

C. Chỉ quan sát giáo viên làm, sau đó ghi chép kết quả và nhớ là được

Câu 11. Trong giờ thực hành hoá học, em làm gì?

D. Tự làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng và hỏi giáo viên tình huống có vấn

đề

A. Học lướt qua, tóm tắt ý chính

B. Đọc sách giáo khoa và trả lời câu hỏi của giáo viên

C. Học chi tiết, tỉ mỉ và hiếu sâu sắc vấn đề

D. Giải thích được các hiện tượng hoá học và ứng dụng thực tiễn

E. Làm thêm bài tập, sách tham khảo

Câu 12. Hình thức học ở nhà của em như thế nào?

A. Có liên quan tới đời sống thực tế xung quanh

B. Rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập, khả năng phân tích

C. Tạo sự tò mò và muốn giải quyết

D. Làm hóa học lý thú và cần thiết

Câu 13. Em thích phần nội dung nào trong khi học hóa học?

Câu 14: Em thấy tính thực tiễn của kiến thức trong chương Oxi — Lưu huỳnh?

A. Gắn liền với thực tiễn. B. Chỉ một vài kiến thức gắn liền với thực tiễn.

C. Hoàn toàn xa rời thực tiễn.

Câu 15. Em có thường xuyên sử dụng internet không?

A. Hiếm khi B. Thỉnh thoảng C. thường xuyên

Câu 16. Em hãy tự đánh giá khả năng tìm kiếm thông tin trên internet của mình?

A. Không thành thạo B. Thành thạo C. rất thành thạo

Các thông tin thu được hoàn toàn mang mục đích nghiên cứu khoa học. Chúc các

107

em học tập tốt và đạt kết quả cao!

Phụ lục 3

Bài kiểm tra 15 phút

Câu 1: Nguyên tử oxi có Z =8. Tổng số electron ở phân lớp s của nguyên tử oxi là

A. 2 B.8 C. 4 D.6

Câu 2: Oxi có số oxi hóa dương trong:

A. K2O B. F2O C. H2O2 D. (NH4)2SO4

Câu 3:Khi cho ozon tác dụng lên giấy có t m dung dịch tinh bột và kali iotua thấy xuất

hiện màu xanh. Hiện tượng này là do:

A. Sự oxi hóa ozon. B. Sự oxi hóa kali.

C. Sự oxi hóa iotua . D. Sự oxi hóa tinh bột.

Câu 4: Để t y ếu trong các bệnh viện thường người ta dùng

A. Tia phóng xạ. B. Khí ozon.

C. Nước Gia ven. D. Clorua vôi.

Câu 5: Người bị lao phổi nếu sống gần rừng thông có thể khỏi bệnh vì gần rừng thông

A. Hổ phách. B. Mùi hoa thông.

C. Nhựa thông . D. Một lượng nhỏ ozon.

Câu 6: Quì tím m mất màu khi gặp khí

D. 4 A. H2 B. H2S C. O3

Câu 7: Hỗn hợp khí gồm O2, Cl2, CO2, SO2. Để thu được khí O2 tinh khiết người ta xử lí bằng cách cho hỗn hợp khí trên tác dụng với một hóa chất thích hợp, hóa chất đó là

A. Dung dịch HCl. B. Nước clo.

C. Nước brom . D. Dung dịch NaOH.

Câu 8: Trong phòng thí nghiệm , người ta điều chế oxi bằng phản ứng phân hủy những

hợp chất giàu oxi, kém bền nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2. Nếu lấy cùng số mol chất ban đầu, thì thu được nhiều oxi nhất khi chất ban đầu là

A. KMnO4 C. H2O2 B. KClO3 D. KMnO4 hoặc H2O2

Câu 9: Oxi dùng để hàn và cắt kim loại phải thật khô. Chất không thể làm khô oxi là

A. Nhôm oxit. B. Nước vôi trong.

C. Dung dịch natri hiđroxit. D. Axit sunfuric đặc.

Câu 10: Nung 24,5 gam KClO3, khí thu được tác dụng hết với Cu (lấy dư). Phản ứng tạo ra chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng Cu dùng ban đầu là 4,8 gam. Hiệu

suất phản ứng nhiệt phân KClO3

A. 33,3% B. 80% C. 75% D. 50%

108

Câu 11: Để thu được 48 gam khí oxi cần nhiệt phân hoàn toàn 1 mol

C. HgO A. KMnO4 B. NaNO3

D. KClO3 Câu 12: Khi nhiệt phân cùng một khối lượng KMnO4, KClO3, KNO3, CaOCl2 với hiệu suất là 100%, muối tạo nhiều oxi nhất là

A. KMnO4 B. KNO3 C. KClO3 D. CaOCl2

Phụ lục 4

THIẾT KẾ MA TRẬN KIỂM TRA 45 PHÚT CHƯƠNG OXI-LƯU HUỲNH

I-Mục tiêu

1. Kiến thức

-Tính chất của oxi, ozon, lưu huỳnh, hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit,

axit sunfuric và muối sunfat.

-Các nhận biết ion sunfat

2. Kỹ năng

-Trả lời nhanh và đúng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan

-Biết vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống

3. Thái độ

Nghiêm túc trong học tập và rèn luyện

II. Hình thức kiểm tra

Trắc nghiệm khách quan 25 câu

Mức độ nhận thức

Số câu

Nhận biết (3,2 điểm) Vận dụng (2 điểm)

2 Thông hiểu (3,2 điểm) 1 Vận dụng cao hơn ( 1,6 điểm) 1 1

5

1 1 1 0 1 2

2 4

1 1 0 2

4

2 1 1 1

5

III. Ma trận kiểm tra Nội dung kiến thức Tính chất của O2, O3, S, SO2, H2S Tính chất của H2SO4 Điều chế các chất (O2, O3, SO2, H2S. H2SO4) Nhận biết các chất (O2, O3, SO2, H2S. H2SO4) Ứng dụng của (O2, O3, SO2, H2S. H2SO4)

Câu hỏi tổng hợp Tổng số câu 1 8 1 5 1 4 2 8

5 25

109

Phụ lục 5

Bài kiểm tra 45 phút

Câu 1: O3 để sát trùng nước máy là dựa trên tính chất nào sau đây của ozon?

A. Ozon là một khí độc.

B. Ozon không tác dụng với nước.

C. Ozon tan nhiều trong nước.

D. Ozon là chất oxi hóa mạnh.

Câu 2: Nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà- Lào Cai, cam Hà Giang đã được

bảo quản tốt hơn, như vậy bà con đã có thu nhập cao hơn. Nguyên nhân nào dưới đây

làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày?

A. Ozon là một khí độc.

B. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi.

C. Ozon có tính oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn oxi.

D. Ozon có tính t y màu.

Câu 3. Trong những câu sau, câu nào sai khi nói về ứng dụng của ozon? A. Không khí chứa lượng nhỏ ozon (dưới 10-6 % theo thể tích) có tác dụng làm cho không khí trong lành.

B. Không khí chứa ozon với một lượng lớn có lợi cho sức khỏe con người.

C. Dùng ozon để t y trắng các loại tinh bột, dầu ăn và nhiều chất khác.

D. Dùng ozon để khử trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng, bảo quản hoa quả.

Câu 4. Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ

các sinh vật trên Trái Đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là

A. Ozon B. Oxi C. Lưu huỳnh D. Cacbonđioxit

Câu 5: Cho phản ứng của Fe với Oxi như hình vẽ sau:

Vai trò của lớp nước ở đáy bình là

A.Giúp cho phản ứng của Fe với Oxi xảy ra dễ dàng

hơn.

B.Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong nước.

C.Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh .

D.Cả 3 vai trò trên.

Câu 6: Nếu cùng lấy 1 mol mỗi chất KMnO4, KNO3, KClO3, H2O2 để điều chế oxi. Chất sinh ra oxi nhiều nhất là

A. KMnO4 B. KNO3 C. KClO3 D. H2O2

Câu 7: Axit H2SO4 đặc nguội không tác dụng với:

110

A. Al B. Cu C. Mg D. NaCl

Câu 8: Hỗn hợp khí gồm O2, Cl2, CO2, SO2. Để thu được khí O2 tinh khiết người ta xử lí bằng cách cho hỗn hợp khí trên tác dụng với một hóa chất thích hợp, hóa chất đó là

A. Dung dịch HCl B. Nước clo

C. Nước brom D. Dung dịch NaOH

Câu 9: Để t y trắng tinh bột người ta dùng

A. Tia phóng xạ B. Khí ozon

C. Nước Gia ven D. Clorua vôi

Câu 10: Ứng dụng chính của lưu huỳnh là

A. Chế tạo dược ph m, ph m nhuộm.

B. Sản xuất H2SO4. C. Lưu hóa cau su

D. Chế tạo diêm, thuốc trừ sâu, diệt nấm

Câu 11: Để thu hồi thủy ngân rơi vãi trong phòng thí nghiệm người ta dùng

A. Bột sắt. B. Bột gạo.

C. Bột lưu huỳnh. D. Tất cả đều được.

Câu 12: Trộn 5,6 gam bột sắt với 2,4 gam bột lưu huỳnh rồi nung nóng (trong điều kiện không có không khí), thu được hỗn hợp rắn M. Cho M tác dụng với lượng dư dd

HCl, giải phóng hỗn hợp khí X và còn lại một phần không tan G. Để đốt cháy hoàn

toàn X và G cần vừa đủ V lít khí O2 (đktc). Giá trị của V là C. 3,36. B. 3,08. A. 2,80. D. 4,48.

Câu 13: Nung 42,4 gam hỗn hợp bột Fe và bột S trong một bình chân không, sau một

thời gian người ta thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho X tác dụng với dung dịch HCl dư

thu được 11,2 lít hỗn hợp khí Y ( đktc) và 4,8 gam một chất rắn màu vàng không tan.

Khối lượng sắt tham gia phản ứng là

A. 28,0g B. 37,6g C. 16,8g D. 56,0g

Câu 14: Trong khói của các nhà máy thường có lẫn khí hiđro sunfua ngây ô nhiễm

môi trường. Để loại bỏ khí hiđro sunfua cần dẫn khói nhà máy qua dung dịch nào sau

đây, rồi mới cho ra môi trường?

A. Dung dịch muối ăn. B. Dung dịch nước vôi.

C. Dung dịch NaOH . D. Dung dịch CuSO4.

Câu 15: Các bãi rác ven tường để lâu ngày ta thường thấy

ven tường có màu vàng là do:

A. Bụi bám lên.

B. Do khí H2S sinh ra bị oxi hoá bởi O2 không khí tạo ra S bám lên tường. C. Do các chất hữu cơ bị phân huỷ bám lên.

111

D. Do tạo ra các chất khí CO2, SO2…tác dụng với vôi trong tường.

Câu 16: Trong môi trường làm việc nếu có một lượng nhỏ khí X con người sẽ bị

nhiễm độc nhẹ và mất đi khả năng khứu giác ( nhận biết mùi) tạm thời. Khí X là

A. CO2 C. SO2 B. N2 D. H2S

Câu 17: Hiện tượng xảy ra khi dẫn khí hiđro sunfua vào dung dịch Cu(NO3)2 là

A. Tạo kết tủa màu vàng. B. Tạo kết tủa màu đen.

C. Tạo kết tủa màu trắng. D. Tạo kết tủa màu đen.

Câu 18: Trường hợp nào sau đây không xảy ra phản ứng?

A. CuS và HCl

C. FeS và HCl B. H2S và NaOH D. H2S và CuSO4

Câu 19: Dẫn 2,24 lít H2S ở đktc vào 100 ml dung dịch NaOH 1,5M. Khối lượng muối tạo thành là

A. 7,8 gam B. 8,4 gam

C. 6,7 gam D. 5,6 gam

Câu 20. Biện pháp nào sau đây không có tác dụng làm giảm H2S vào môi trường ? A. Không để rác thải quá lâu, không vứt rác bừa bãi.

B. Khai thông cống rãnh, không để nước ứ đọng.

C. Hạn chế sử dụng các chất freon trong các thiết bị làm lạnh.

D. Có kế hoạch thu và xử lí khí thải công nghiệp.

Câu 21 . Bạc tiếp xúc với không khí có lẫn H2S bị hóa đen do phản ứng: 4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O. Phát biểu đúng là

A. Ag là chất oxi hóa; H2S là chất khử . B. O2 là chất oxi hóa; H2S là chất khử . C. Ag là chất khử; O2 là chất oxi hóa. D. Ag là chất khử; H2S và O2 là các chất oxi hóa.

Câu 22. Có 5 khí đựng riêng biệt trong 5 lọ là: Cl2, O2, HCl, O3, SO2. Thứ tự nhận biết các chất khí là

A. Quì tím m, dd KI/ hồ tinh bột, Cu đun nóng.

B. Dd AgNO3, dd KI/ hồ tinh bột, dùng que đóm còn tàn đỏ. C. Nhận biết màu của khí, dd AgNO3, dd KI/ hồ tinh bột, dùng que đóm còn tàn đỏ.

D. DD H2S, dd AgNO3, dd KI/ hồ tinh bột Câu 23: Làm lạnh 400 ml dung dịch CuSO4 25% ( d =1,2) thì thu được 50 gam CuSO4.5H2O. Lọc bỏ muối kết tinh rồi cho 11,2 lít khí H2S (đktc) qua nước lọc thu được m gam chất rắn. Giá trị m là

112

A. 150,0 B. 79,8 C. 48,0 D. 160,0

Câu 24:Theo tiêu chu n Việt nam, hàm lượng hiđro sunfua trong không khí không được vượt quá 0,30mg/m3. Để kiểm tra hàm lượng hiđro sunfua trong không khí gần một nhà máy thải chất khí ra môi trường, người ta cho bơm sục không khí đó vào dung

dịch Pb(NO3)2 với tốc độ 2,00 lít/phút trong 8 giờ. Lọc tách kết tủa thu được 4,78 mg chất rắn màu đen. Hàm lượng mg/m3 hiđro sunfua trong không khí là B. 0,51mg/m3 D. 0,71mg/m3 A. 0,31mg/m3 C. 0,21mg/m3

113

Câu 25 : Khí SO2 ;NO2 do nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra ô nhiễm môi trường. Theo tiêu chu n Việt Nam, nồng độ khí thải trung bình 1 giờ đối với SO2: 0,5 mg/m3 và NO2: 0,4mg/m3. Người ta tiến hành khảo sát ở khu vực sát nhà máy điện Uông Bí, lấy 50 lít không khí, phân tích thu được kết quả: 0,03155 mg SO2 và 0,02995 mg NO2 . Khối lượng SO2; NO2 có trong 1m3 không khí này là A. 0,631mg SO2 và 0,599 mg NO2 không khí bị ô nhiễm. B. 0,0631mg SO2 và 0,0599 mg NO2 không khí không bị ô nhiễm. C. 0,03155mg SO2 và 0,02995mg NO2không khí không bị ô nhiễm.