ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ NHAN
SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM ( 1946 – 1954) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ NHAN
SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ vIỆT
NAM ( 1946 – 1954) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số : 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời chân thành cảm ơn tôi xin đƣợc gửi tới TS. Hoàng Thanh Tú – ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy cô giáo và các
em học sinh trƣờng THPT Gia Bình số 1, trƣờng THPT Gia Bình số 2 (Gia
Bình – Bắc Ninh) đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá tình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa học này. Nếu không có sự giúp đỡ và chia
sẻ chân thành của thầy, cô chắc rằng luận văn của tôi sẽ không thể thực hiện
đƣợc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên tinh thần
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành kết quả nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Vũ Thị Nhan
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DH Dạy học
DHLS Dạy học lịch sử
ĐHSP Đại học sƣ phạm
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDHLS Phƣơng pháp dạy học Lịch sử
THPT Trung học phổ thông
SGK Sách giáo khoa
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng biểu .......................................................................................... v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1946 -
1954) Ở TRƢỜNG THPT ............................................................................. 12
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 12
1.1.1. Quan niệm về sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ở
trƣờng trung học phổ thông ............................................................................. 12
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động trong quá trình dạy
học lịch sử ....................................................................................................... 24
1.1.3 Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông
hiện nay. .......................................................................................................... 30
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 31
1.2.1 Thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT .................................................................. 31
1.2.2 Nguyên nhân và giải pháp ...................................................................... 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1946 - 1954) Ở TRƢỜNG
THPT THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 43
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam (1946-1954) ..... 43
2.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 43
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 43
2.1.3. Các nội dung của phần lịch sử Việt Nam ( 1946-1954). ...................... 45
iii
2.2. Lựa chọn tranh cổ động cần và có thể sử dụng trong dạy học phần Lịch
sử Việt Nam (1946-1954) ............................................................................... 47
2.3. Một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử .............. 54
2.3.1. Sử dụng tranh cổ động trong hoạt động nhóm ...................................... 55
2.3.2 Sử dụng tranh cổ động trong tổ chức hoạt động trao đổi, đàm thoại ..... 61
2.3.3. Sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án. ........................................ 69
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 74
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 74
2.4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 74
2.4.4 Đối tƣợng thực nghiệm .......................................................................... 75
2.4.5. Quy trình tiến hành thực nghiệm .......................................................... 76
2.3.6 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức độ việc sử dụng tranh cổ động trong DHLS ........................... 34
Bảng 1.2 Ý kiến của GV và HS về cách thức sử dụng tranh cổ động trong
DHLS nhằm phát huy tính tích cực của HS: ................................................... 35
Bảng 1.3 Ý kiến của GV và HS về thái độ, hứng thú trong giờ học lịch sử có
sử dụng tranh cổ động: .................................................................................... 36
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra sau giờ học thực nghiệm và đối
chứng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................ 74
Bảng 2.2 Đánh giá của học sinh về không khí của lớp học thực nghiệm và đối
chứng. .............................................................................................................. 79
Bảng 2.3 Đánh giá của học sinh về mức độ hứng thú của lớp học thực nghiệm
và đối chứng. ................................................................................................... 79
Bảng 2.4 Hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên ................ 80
Bảng 2.5 Về mức độ rèn luyện kỹ năng của học sinh. .................................... 80
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Tranh cổ động cổ vũ nhân dân đi phá đƣờng số 4 ngăn bƣớc tiến
quân của giặc .................................................................................................. 17
Hình 1.2 Tranh cổ động cho phong trào mùa đông binh sĩ ............................ 21
Hình 1.3 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân chuẩn bị chiến dịch thu – đông ... 28
Hình 1.4 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân trở về tổ quốc chống thực dân Pháp .. 29
Hình 2.1 Tranh cổ động mừng ngày lễ kỉ niệm toàn quốc kháng chiến ......... 58
Hình 2.2 Tranh cổ động tuyên truyền đƣờng lối kháng chiến của Đảng ................. 58
Hình 2.3 Tranh cổ động cổ vũ nhân dân ủng hộ phong trào mùa đông binh sĩ ..... 61
Hình 2.4 Tranh cổ động cổ vũ tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân .... 63
Hình 2.5 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân tham gia phong trào thi đua ái quốc .. 64
Hình 2.6 Tranh cổ động cổ vũ tinh thần quyết tấm phá tan cuộc tấn công mùa
đông của Pháp ................................................................................................. 65
Hình 2.7 Tranh cổ động nhân dân đi đặt chông, mìn trên đƣờng số 4, ngăn cản
bƣớc tiến của giặc Pháp................................................................................... 66
Hình 2.8 Tranh cổ động Phủ tuyên truyền về kết quả thắng lợi của chiến dịch
Điên Biên Phủ. ................................................................................................ 68
Hình 2.9. Tranh cổ động tuyên truyền, cổ vũ nhân dân tham gia may quần áo
rét cho bộ đội trong phong trào Mùa đông binh sĩ. ......................................... 69
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đã và đang có những chuyển biến quan trọng, đó là
sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa.
Do vậy nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo những con ngƣời có năng lực
toàn diện để thích ứng và hội nhập. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã nêu rõ: “ Đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học” [1, tr.41]. Trong
dạy học Lịch sử, nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản
của lý luận dạy học bộ môn, góp phần nâng cao chất lƣơng hiệu quả, tạo hứng
thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. Trong
cuốn “Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm” của Hội khoa
học lịch sử Việt Nam do Phan Ngọc Liên chủ biên đã đề cập đến phƣơng
hƣớng, biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông
hiện nay trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy năng lực tƣ duy của học
sinh thông qua những công cụ hỗ trợ của giáo viên.
Đổi mới phƣơng pháp DH là yêu cầu bắt buộc đối vớ i ngành giáo du ̣c
nói chung và GV nói riêng , song trên thƣ̣c tế viê ̣c đổi mớ i này chƣa đƣơ ̣c quan tâm đú ng mƣ́ c . GV đƣơ ̣c tham dƣ̣ các lớ p về đổi mớ i phƣơng pháp DH. Song nhƣng khi vể áp du ̣ng chỉ mang tính “ hình thức” hiê ̣u quả chƣa cao, do GV chƣa nắm chắc lý thuyết và điều kiện cơ sở vâ ̣t chất còn thiếu thốn. Chính vì vậy mà chúng ta phải quan tâm đến thực tiễn giáo dục, đƣa ra những biện
pháp hợp lý. Trong công cuộc đổi mới giáo dục việc sử dụng đồ dùng trực
quan vào dạy học nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng đang ngày càng trở
thành vấn đề quan trọng nhằm giúp các em học tập tốt hơn, qua đó phát triển
các năng lực nhận thức bộ môn. Tranh ảnh thuộc nhóm đồ dùng trực quan tạo
hình “có khả năng khôi phục lại hình ảnh của những con người, đồ vật, biến
cố lịch sử, sự kiện lịch sử một cách chân thực”. Nhƣng tranh, ảnh lịch sử
1
đƣợc sử dụng trong dạy học lịch sử phản ánh hiện thực khác nhau tuỳ thuộc
vào đối tƣợng tiếp nhận và cần phải đƣợc vận dụng tối đa những mặt ƣu điểm
để đạt hiệu quả tối ƣu của bài học.
Bộ môn Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông nhằm giúp học sinh có
đƣợc những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới,
góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dƣỡng các năng lực tƣ
duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Vì vậy,
phƣơng pháp và hình thức dạy học môn lịch sử rất phong phú đa dạng, bao
gồm cả các phƣơng pháp hiện đại và các phƣơng pháp truyền thống, trong đó
phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những phƣơng pháp cơ
bản của lí luận dạy học . Sử dụng tranh ảnh lịch sử tạo nên sự sôi nổi, hứng
khởi trong giờ học lịch sử, giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất các sự kiện
lịch sử, hình thành ở các em những hiểu biết cặn kẽ lịch sử từ đó có cái nhìn
trân trọng, giáo dục lòng yêu quê hƣơng, tự hào với vùng đất mình đang sinh
sống. “Trăm nghe không bằng một thấy”, tranh ảnh gây nên hứng thú học tập
cho học sinh, giúp các em nhớ kĩ, hiểu rõ về tranh ảnh điều ấy đồng nghĩa với
việc các em nắm vững kiến thức lịch sử. Tuy nhiên bên ca ̣nh đó có nhƣ̃ng GV có tâm huy ết đã thƣ̣c hiê ̣n mô ̣t phần phƣơng pháp đổi mớ i, đa ̣t đƣơ ̣c mô ̣t số kết qu ả bƣớ c đầu . Trong quá trình dạy học, giáo viên cũng đã cố gắng sử dụng nhiều tƣ liệu trong dạy học để góp phần cho tiết học sinh động và hiệu
quả. Tuy nhiên việc lựa chọn tƣ liệu phù hợp và cách thức sử dụng còn chƣa
đƣợc phát huy thực sự hiệu quả. Trong khi đó tranh cổ động lịch sử là một
trong những tƣ liệu lịch sử rất hay, phong phú, nó mang tính chất cổ vũ các
phong trào kinh tế, chính trị xã hội. Tranh cổ động lịch sử có ƣu điểm truyền
tải nội dung thông tin đến ngƣời xem rất nhanh, do vậy nếu đƣợc sử dụng
trong dạy học lịch sử thì tranh cổ động sẽ giúp HS dễ dàng tiếp thu nội dung
và khắc sâu kiến thức nhanh chóng.
2
Hiện nay do những điệu kiện khác nhau nên việc sử dụng đồ dùng trực
quan nói chung và việc sử dụng tranh ảnh nói riêng theo hƣớng phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của HS trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT vẫn
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đặc biệt là tranh cổ động lịch sử trong dạy
học chƣa đƣợc các thầy cô chú ý đến.
Trên trực tế, tại trƣờng THPT đã có sử dụng tranh cổ động lịch sử để
dạy học, tuy nhiên mục đích sử dụng tranh cổ động chủ yếu vẫn mang tính
chất minh họa mà chƣa khai thác đƣợc hết nội dung chính của tranh cổ động
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi nhận thấy việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học môn lịch sử ở trƣởng THPT, đặc biệt là phƣơng
pháp dạy học về việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử giai đoạn
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 đến 1954) là rất cần thiết. Một trong
những phƣơng pháp có tác dụng lớn trong việc phát huy tính tích cực học tập,
những hình ảnh trực quan giúp các em dễ nhớ và hình dung, sự độc lập tƣ duy
và kích thích sáng tạo, từ đó hình thành cái nhìn toàn diện cho các em.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 – 1954) ở trƣờng THPT”
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử trên các mặt: kiến thức, bồi
dƣỡng tƣ tƣởng và phát triển rèn luyện kĩ năng cho ngƣời học.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử không phải là điều mới và
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đến. Tuy nhiên việc sử dụng tranh cổ động
trong dạy học lịch sử thì hầu hết chƣa có giáo trình, tài liệu chuyên khảo nào
đi sâu đề cập và chƣa đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Vì thế, tôi xin liệt
kê một số công trình, tài liệu bài viết có liên quan đến đề tài dƣới góc độ sử
dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, trong đó có việc sử dụng tranh
ảnh nhƣ sau:
Trong các tài liệu giáo dục học:
3
Nƣớc ngoài: J.A.Coomenxi(1592-1670), nhà giáo dục ngƣời Séc khẳng
định nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học và xem đây là “ nguyên
tắc vàng ngọc” . Ông đã khẳng định: không có trong trí tuệ những cái mà
trƣớc đó không cảm giác và có tri thức vững chắc, nhất định phải dùng
phƣơng pháp trực quan ông cho rằng: “ cần tận dụng mọi giác quan để chúng
sờ mó, ngửi, nhìn, nghe, nếm những thứ cần thiết khi có thể” [23,Tr.151]
Usinxki(1824-1874), ngƣời Nga, cũng cho rằng trực quan là cái bắt đầu
và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí
tuệ của con ngƣời. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh
dễ dàng hơn, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập của
học sinh, kích thích tính tích cực của học sinh; là phƣơng tiện tốt nhất giúp
giáo viên gần gũi với học sinh và là phƣơng tiện quan trọng để phát triển tƣ
duy của học sinh. Theo ông giáo viên không chỉ dựa vào những hiện tƣợng cụ
thể đƣợc hình thành trong quá trình dạy học mà phải sử dụng cả những biểu
tƣợng có từ trƣớc. Ông nói rằng “ Nói chung, trẻ em suy nghĩ bằng hình dáng,
màu sắc, âm thanh và cảm giác, vì thế dạy học theo trực quan đối với trẻ em
là cần thiết”
M.N Sácdacop trong cuốn “ tư duy học sinh” Ông đánh giá cao vai trò
của việc tri giác tài liệu, phƣơng tiện trực quan với hoạt động của tƣ duy; “ tư
duy diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với tri giác… nhờ có tri giác mà
người ta đã thu thập được thuộc tính và…nhìn thấy các sự vật, hiện tượng
của thế giới khách quan hay mối quan hệ và liên hệ giữa chúng với nhau.
Nhận thức cảm tính là nội dung cụ thể của tư duy” [21, tr.25]
I.F.Kharlamop trong cuốn” Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
như thế nào” (NXB Giáo dục 1979) đã khẳng định: “ lời nói sinh động của
giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy học”.
Việc dạy học trƣc quan không những làm cho quá trình học tập thêm phong
phú mà còn góp phần rèn luyện tƣ duy phân tích và tăng tính thuyết phục
trong quá trình dạy học.
4
Ở Việt Nam: Trong giáo trình Giáo dục học (1987) của Hà Thế Ngữ -
Đặng Vũ Hoạt cũng nêu rõ vai trò, ý nghĩa của đồ dùng trực quan đối với quá
trình dạy học. Các tác giả đã viết: “các đồ cùng trực quan nếu được sử dụng
khéo léo…tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm độ mệt nhọc, gây
được mối liên hệ thần kinh tạm thời, khá phong phú, phát triển năng lực chú
ý, óc quan sát tò mò, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ giữa học tập và sản
xuất” [21, tr.52].
Trong tài liệu giáo dục lịch sử:
Đ.N.Nikiphôrôp, trong cuốn “Nguyên tắc trực quan trong dạy học lịch
sử”, NXB Giáo dục, Matxcơva, 1964 ( tài liệu dịch, Hoàng Trung dịch, 1979,
ĐHSPHN) đã trình bày rất kĩ và ý nghĩa của đồ dùng trực quan - một trong
những phƣơng tiện phát huy tính tích cực của học sinh. Ông khẳng định “việc
sử dụng đồ dùng trực quan góp phần phát triển tư duy logic của học sinh. Vì
công việc ấy đòi hỏi phải tiến hành hang loạt các hiện tượng tư duy như:
phân tích, tổng hợp, các quá trình so sánh và khái quát. Rút cuộc công việc
này sẽ dẫn tới việc hình thành cho học sinh các biểu tượng và khái niệm sơ
giản” [12, tr.13].
Hai tập giáo trình Phƣơng pháp dạy học lịch sử do tác giả Phan Ngọc
Liên biên soạn cũng đã nêu rõ ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực
quan, trình bày cụ thể từng loại đồ dùng trực quan trong dạy học bộ môn Lịch
sử [19, tr.61-85].
Ngoài ra, Phan Ngọc Liên còn phối hợp với nhiều tác giả với nhiều
sách khác nhau về phƣơng pháp dạy học và các biện pháp phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học lịch sử. Đó là cuốn, Phan Ngọc Liên và Trần
Văn Trị (chủ biên), Phƣơng pháp dạy học Lịch sử, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 2004. Và cuốn, Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Một số chuyên đề
phƣơng pháp dạy học Lịch sử, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội,
2000.
5
Đặc biệt tác giả Nguyễn Thị Côi có nhiều đóng góp trong vấn đề
nghiên cứu và sử dụng kênh hình trong dạy học. Đó là, Nguyễn Thị Côi, kênh
hình trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2000. Ngoài ra, tác giả đã viết và phối hợp với các tác giả khác
viết nhiều sách và báo trên các tạp chí khác nhau về kinh hình, ý nghĩa kênh
hình trong dạy học lịch sử, nội dung hệ thống kênh hình có trong sách giáo
khoa Lịch sử ở trƣờng THPT và phƣơng pháp sử dụng trong quá trình dạy
học.
Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng, Hƣớng dẫn
sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử ở trƣờng THPT, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2009. Cuốn sách đã nêu rõ cách sử dụng, khai thác kênh hình
một cách hiệu quả trong sách giáo khoa. Và cuốn “Các con đƣờng biện pháp
nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử ở trƣờng phổ thông” của Nguyễn Thị Côi,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm, 2006, cho rẳng: Một trong những biện pháp
để nâng cao hiệu quả bài học là việc trình bày hình ảnh gây xúc cảm lịch sử
cho học sinh. Nguồn gốc, phƣơng tiện tạo nên hình ảnh về sự kiện, con ngƣời
trong dạy học Lịch sử là lời nói của giáo viên và học sinh, tranh ảnh, bản đồ,
các đoạn trích trong tác phẩm văn học, nghệ thuật phim ảnh…
Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú, Phƣơng pháp dạy học môn Lịch sử
ở trƣờng trung học phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
Nội dung cuốn sách đã nêu rất rõ về cách thức sử dụng, ý nghĩa, vai trò các
phƣơng pháp dạy học và tầm quan trọng của phƣơng pháp dạy học lịch sử.
Tài liệu tranh cổ động:
Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu,
phân tích đặc điểm về nội dung và hình thức các mảng khác nhau của hoạt
động trong kháng chiến chống Pháp nhƣ: Thơ ca trong kháng chiến chống
Pháp, báo chí trong kháng chiến chống Pháp… nhƣng lại chƣa có một công
trình nào nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về tranh cổ động quần chúng trong
kháng chiến chống Pháp. Về mảng này thì mới chỉ dừng lại ở các bộ sƣu tập
6
do các bảo tàng, cơ quan văn hóa thực hiện. Năm 2002, Cục Thông Tin Cơ
Sở của Bộ Văn Hóa- Thông Tin đã ấn hành bộ sƣu tập “Tranh cổ động Việt
Nam 1945- 2000”. Đây là một bộ sƣu tập đồ sộ bao gồm tranh cổ động trong
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và thời kỳ nƣớc nhà thống nhất. Số lƣợng
tranh cổ động trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp không nhiều. Đặc biệt bộ
sƣu tập có đƣợc một số tranh cổ động của các họa sĩ chuyên nghiệp của nền
mỹ thuật lúc bấy giờ nhƣ: Tô Ngọc Vân, Lƣơng Xuân Nhị, Trần Văn Cẩn. Bộ
sƣu tập mới chỉ dừng lại ở mức độ sƣu tầm mà chƣa có những đánh giá khái
quát về tranh cổ động thời kỳ này. Cũng trong năm 2002 Bảo Tàng Quân Đội
cũng ấn hành cuốn “ Sưu tập tranh cổ động ở Bảo Tàng Quân Đội”. Bộ sƣu
tập đã sƣu tầm đƣợc nhiều mẫu tranh cổ động trong suốt hai cuộc kháng chiến
của dân tộc. Các tranh đƣợc sắp xếp theo chủ đề. Ngoài ra bộ sƣu tập này còn
đƣa ra các khái niệm và số liệu thống kê làm sáng tỏ một số vấn đề về tranh
tuyên truyền cổ động. Bộ sƣu tập đã có đƣợc một số tranh cổ động của họa sĩ
Nguyễn Bích trong chiến dịch Điện Biên Phủ phản ánh nhanh chóng kịp thời
cuộc kháng chiến của dân tộc ta. Năm 2007 Bảo tàng cách mạng Việt Nam ấn
hành bộ sƣu tập “ 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động”. Đây là
một bộ sƣu tập khá đầy đủ về tranh cổ động do các đơn vị văn hóa phát hành
trong kháng chiến chống Pháp. Bộ sƣu tập đã trình bày rất kĩ lƣỡng mẫu
tranh, cơ quan phát hành, thời gian phát hành, kích cỡ, chất liệu và kĩ thuật in.
Tuy nhiên thì bộ sƣu tập mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu tranh mà chƣa
có những đánh giá khái quát thành các đặc điểm của tranh cổ động trong
kháng chiến chống Pháp.
Bên cạnh đó, có một số công trình luận văn đã đề cập nghiên cứu về
giá trị của tranh cổ động trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Tiêu biểu:
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thúy Hoàn, Viện nghiên cứu văn hóa dân
gian về đề tài: “ Giá trị văn hóa của sưu tập tranh áp phích, cổ động giai
đoạn 1946-1954 ở bảo tàng cách mạng Việt Nam”, năm 2001. Đề tài đã tập
hợp phân loại và khảo tả đầy đủ tƣ liệu về sƣu tập tranh áp phích, cổ động và
7
kết quả nghiên cứu về đề tài này giai đoạn 1946-1954, góp thêm tƣ liệu vào
việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật thời kỳ kháng chiến
chống pháp. Xác định những đặc trƣng cơ bản của tranh áp phích, cổ động
giai đoạn 1946-1954, tìm hiểu giá trị lịch sử, văn hóa, văn hóa dân gian, nghệ
thuật, mỹ thuật của sƣu tập này trong bối cảnh lịch sử, mỹ thuật cách mạng.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học bƣớc đầu cho việc
nghiên cứu tính dân gian trong nền mỹ thuật cách mạng, giúp cho việc sắp
xếp, phân loại sƣu tập tranh áp phích, cổ động trong kho của bảo tàng và
trƣng bày và việc gìn giữ kế thừa yếu tố dân gian truyền thống trong cuộc
sống đƣơng đại. Đây là các nguồn tài liệu rất mới nếu đƣợc khai thác, sử dụng
trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
Sử dụng tranh ảnh - đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử không chỉ
có phát huy tính tích cực của học sinh mà còn giúp học sinh phát triển năng
lực. Tranh cổ động trong dạy học lịch sử lại càng thể hiện rõ hơn về sự phát
triển năng lực của học sinh.
Nhƣ vậy qua các tài liệu và các bài viết hầu hết các nhà nghiên cứu đều
khẳng định vai trò tích cực của đồ dùng trực quan nói chung và sử dụng tranh
ảnh nói riêng vào dạy học.
Ở những mức độ khác nhau các giáo trình, tài liệu tham khảo, luận văn
nêu trên sẽ là những cơ sở rất quan trọng về lý luận và thực tiễn giúp tôi đi
sâu nghiên cứu, giải quyết tốt những mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng:
“Sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 –
1954) ở trƣờng THPT”.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung :
Đề tài nghiên cứu nội dung kiến thức giai đoạn kháng chiến chống thực
dân Pháp từ năm 1946 đến năm 1954 và cách sử dụng tranh cổ động để dạy
8
học lịch sử Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm
1946 đến năm 1954.
+ Về hình thức: Tập trung bài học nội khóa trong chƣơng trình Lịch sử
THPT.
+ Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm:
Tiến hành khảo sát tại trƣờng THPT Gia Bình số 1 và trƣờng THPT
Gia Bình số 2, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động đề
tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch
sử Việt Nam(1946-1954) nhằm phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, thực hành
bộ môn cho học sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử ở
trƣờng THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tiếp tục giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học
Lịch sử nói chung và việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử nói
riêng.
- Khảo sát thực trạng của việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT và tình hình sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam từ năm 1946 đến năm 1954.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 nhằm phát huy tính tích cực, phát trển
tƣ duy sáng tạo, rèn luyện và hình thành các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống
và thực hành bộ môn.
- Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá ƣu nhƣợc điểm của việc sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử.
9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Đọc và tìm hiểu thông tin qua tài liệu sách, báo, luận án, luận văn,
internet… có bàn về việc sử dụng phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập môn Lịch sử, trong đó có sử dụng tranh ảnh và đồ
dùng trực quan trong dạy học.
+ Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp phỏng vấn, bảng hỏi để thu thập
thông tin việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học Lịch sử.
- Điều tra khảo sát thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy
học lịch sử tại trƣơng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm
- Thống kê toán học: xử lý số liệu sau khi có kết quả điều tra khảo sát
và thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử theo cách thức luận
văn đề xuất sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh, phát triển năng lực tƣ
duy sáng tạo, thực hành bộ môn cho học sinh và nâng cao hiệu quả bài học
lịch sử ở trƣờng THPT.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy
lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
Đánh giá thực trạng sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
Đề xuất một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học Lịch sử
Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
8. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và
vấn đề sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT nói riêng.
10
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ Phạm; GV môn Lịch sử ở trƣờng THPT.
9. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
đề tài nghiên cứu bao gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tranh cổ động
trong dạy học Lịch sử Việt Nam ( 1946 – 1954) ở trƣờng THPT..
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch
sử Việt Nam ( 1946 - 1954) ở trƣờng THPT. Thực nghiệm sƣ phạm.
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(1946 - 1954) Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam
ở trường trung học phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm tranh cổ động
Theo từ điển tiếng Việt giải nghĩa: Cổ động là dùng lời nói, sách báo,
tranh ảnh tác động đến tƣ tƣởng, tình cảm của số đông, nhằm lôi cuốn mọi
ngƣời tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội nhất định [18, tr. 8].
Một cách giải thích khác của nhóm tác giả công trình Sưu tập tranh cổ
động ở Bảo tàng Quân đội thì Cổ động đƣợc ghép bởi hai từ, trong đó từ “cổ”
theo tiếng Hán là cái trống, mà trống là một trong những nhạc khí cổ xƣa,
đƣợc sử dụng rộng rãi trong các hoạt động tập thể, nhƣ khi xung trận, khi
chống lũ, lụt cũng nhƣ trong các lễ hội… Đó là một phƣơng tiện tác động tới
tâm lý, tình cảm con ngƣời mạnh mẽ nhất đối với ngƣời phƣơng Đông nói
chung ngƣời Việt Nam nói riêng [13, tr. 8].
Căn cứ theo từ vựng, tranh và cổ động là hai từ có nghĩa độc lập đƣợc
ghép với nhau. Từ điển Hán Việt giải nghĩa, tranh cổ động là từ ghép của hai
từ là “tranh” có nghĩa là bức vẽ và “cổ động” có nghĩa là động viên, khích lệ
bằng tiếng trống, vì “cổ” có nghĩa là cái trống. Nhƣ vậy tranh cổ động là một
loại tranh nhằm mục đích chuyển tải thông tin trực quan một cách ngắn gọn,
nhanh chóng, rõ ràng thông qua ngôn ngữ đồ họa. Từ đó động viên, cổ vũ con
ngƣời vƣơn lên; thu hút họ vào các hoạt động chính trị, xã hội cũng nhƣ các
lĩnh vực khác của đời sống nhằm đạt mục đích đặt ra [15, tr. 14].
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ trên đĩa CD- ROM ENCARTA của
hang Microsoft, tranh cổ động đƣợc thể hiện bằng cụm từ tiếng Anh Posters
hoặc Poster Propaganda (Tranh tuyên truyền) và đƣợc dịch nghĩa nhƣ sau:
12
“Tranh Poster- là tranh quảng cáo hay thông báo đƣợc tạo ra hàng loạt, thông
thƣờng đƣợc in trên giấy khổ lớn để trƣng bầy nơi công cộng. Poster thông
thƣờng gồm một hình vẽ hay minh họa màu có một nhãn hiệu hay một dòng
chữ ngắn. Chúng dùng mục đích thƣơng mại, quảng cáo cho các sản phẩm
hoặc thông báo với công chúng về hoạt động giải trí, nhƣng chúng vẫn còn
đƣợc dùng nhƣ các phƣơng tiện thông báo, giáo dục công cộng hoặc công cụ
tuyên truyền, hoặc nhƣ một tác phẩm nghệ thuật thuần túy mà không có một
thông điệp cụ thể nào cả.
Theo họa sĩ Nguyễn Công Độ: “ Tranh cổ động là một loại hình cần
phổ biến kịp thời, nhanh nhất, rộng rãi nhất cho những yêu cầu nhất định cũa
xã hội. Tranh cổ động cần cô đọng, đơn giản chỉ phản ánh một chủ đề nhất
định… nhằm động viên kêu gọi khiến ngƣời ta phải làm theo một cách tự
giác” [5, tr. 15].
Họa sĩ Bùi Anh Hùng, Uỷ viên BCH hội Mỹ thuật Hà Nội cho rằng:
“Tranh cổ động là cổ vũ, biểu dƣơng lực lƣợng, thúc đẩy, khích lệ tinh thần
yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết gắn với từng khoảnh khắc, giai đoạn, sự kiện hay
cả một tiến trình lịch sử”.
Đại tá, họa sĩ Lê Duy Ứng cho rằng: “Tranh cổ động là cổ vũ động
viên, khích lệ con ngƣời ta vƣợt lên trong một phong trào, sự kiện nào đó”.
Các họa sĩ thuộc trƣờng phái tƣợng trƣng buổi giao thời thế kỷ 19, 20
nhƣ Korovin, Benua, Lansere thì cho rằng tranh cổ động “là phƣơng tiện để
truyền bá nghệ thuật khắp nơi nơi” [15, tr. 14].
Một quan niệm khác cho rằng: Quảng cáo có tên gốc la tinh là
(Advertere) nghĩa là “hƣớng ý nghĩ về”. Họ cho rằng: Tranh cổ động quảng
cáo là một phƣơng tiện trao đổi thông tin hữu hiệu. Do tính chất thông báo
nên đồ họa quảng cáo đã sử dụng các khả năng thông báo, thông tin nhanh,
gây ấn tƣợng mạnh, nhanh chóng tác động đến thái độ của nhiều ngƣời.
Những ngƣời không có chủ định, ngƣời ngƣời qua đƣờng bất chợt đều phải
dừng bƣớc trƣớc tín hiệu thông báo [13, tr. 9].
13
Một số ngôn ngữ khác trên thế giới cũng có từ riêng để nói về tranh cổ
động.
Trong tiếng Đức, tranh cổ động là Plakat, đƣợc hiểu nhƣ là một dạng
của tranh đồ họa, với hình vẽ đập vào mắt, in trên khổ lớn có kèm theo dòng
chữ ngắn, nhằm mục đích quảng cáo, cổ động hoặc thông tin hay học tập.
Tranh cổ động trong tiếng Pháp gọi là Affiche. “Đó là các tấm biển quảng
cáo cho một mặt hàng hay nội dung một vấn đề về chính trị xã hội, có khả năng
mang tới cho mọi ngƣời những hình ảnh, những thông tin nhanh, chính xác gây
ấn tƣợng nhất kể cả với những ngƣời không có chủ định tìm hiểu bằng ngôn ngữ
đồ họa trên tất cả các phƣơng tiện có thể đƣợc” [13, tr. 9].
Qua các giải nghĩa trên có thể thấy tranh cổ động dù ở ngôn ngữ nào
cũng đều thống nhất ngữ nghĩa là sự cổ vũ cho một chủ đề nội dung nào đó và
thu hút sự chú ý của nhiều ngƣời bằng thủ pháp nghệ thuật đặc biệt.
Loại hình tranh mới này, về hình thức và kĩ thuật thể hiện khác với
tranh quảng cáo, nhƣng về chủ đề nội dung đã có sự thay đổi. Yêu cầu của
tranh cổ động đặt ra cao hơn so với tranh quảng cáo thông thƣờng. Vì đó là cổ
động chính trị - xã hội. Tranh cổ động không những phải chuyển tải thông tin,
tác động tới tâm lí – tình cảm con ngƣời mà còn phải hƣớng tới ý thức của họ,
tới nhân sinh quan của họ, không chỉ tác động tới một ngƣời, tới một vài
ngƣời mà là hàng nghìn ngƣời, hàng vạn ngƣời thậm chí một dân tộc. Chính
vì thế nó đƣợc gọi là tranh cổ động.
Tranh cổ động thƣờng gọi là tranh áp phích là loại tranh dùng để tuyên
truyền, cổ động, đòi hỏi ngƣời xem cảm thụ nhanh và gây ấn tƣợng mạnh qua
hình vẽ và màu sắc để dễ thấy và dễ nhớ, tranh cổ động là một trong những
tài liệu quan trọng trong tài liệu mỹ thuật.
Qua nghiên cứu và tiếp cận với thực tế, có thể đƣa ra kết luận về khái
niệm tranh cổ động nhƣ sau:
Tranh cổ động là một loại tranh của tranh đồ hoạ gồm hai phần quan
hệ thống nhất với nhau: Phần hình vẽ và phần chữ; thông tin ngắn gọn, xúc
14
tích, tập trung, gây ấn tượng nhanh, mạnh, nhằm cổ vũ quần chúng hưởng
ứng, hành động theo các phong trào chính trị xã hội.
1.1.1.2. Hoàn cảnh ra đời của tranh cổ động
Cũng giống nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, tranh cổ động ở nƣớc ta ra
đời trƣớc hết là phục vụ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tuyên truyền cổ vũ,
chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu tiên
xuất hiện, Tô Ngọc Vân, một họa sĩ và cũng là ngƣời có khả năng lý luận mỹ
thuật sâu sắc đã gọi tranh cổ động là tranh tuyên truyền chính trị và nó phát
triển mạnh trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Tranh cổ động xuất hiện từ đầu thế kỷ 20, trong hoàn cảnh kháng chiến
của dân tộc. Có nhiều tài liệu nói dòng tranh này hình thành từ những ngày
tiền khời nghĩa tháng Tám năm 1945. Thời lỳ đó, một cuộc cách mạng của
giới mỹ thuật đã thức tỉnh và tiếp thêm động lực toàn dân. Nổi bật nhất thời
bão táp là dòng tranh cổ động với đóng góp của những họa sĩ danh tiếng và
yêu nƣớc nhƣ Nguyễn Đỗ Cung, Lƣơng Xuân Nhị, Tô Ngọc Vân, Nguyễn
Sáng, Mai Văn Hiến… Tuy nhiên vào thời kì đầu, tranh cổ động không nhiều
màu sắc nhƣ bây giờ mà chỉ có hai màu đen trắng do điều kiện kháng chiến
thiếu thốn. Phải đến chiến dịch Đông Xuân (1953 – 1954) và chiến dịch Điện
Biên Phủ, tranh cổ động thực sự phát triển và đa dạng nhƣ hiện thấy.
1.1.1.3. Đặc điểm tranh cổ động
- Tranh cổ động mang tính đa dạng trong thống nhất
* Tính đa dạng
Tính đa dạng thể hiện đầu tiên ở nội dung trình bày của tranh cổ động.
Tranh cổ động thời kỳ này đã phản ánh một cách toàn diện đời sống kháng
chiến của quân và dân ta trên tất cả các mảng của đời sống. Với đối tƣợng
chủ yếu là quần chúng nhân dân là lực lƣợng to lớn của cách mạng và là đa
số trong xã hội thì tranh cổ động đã diễn tả những thắng lợi, thành tích to
lớn của quần chúng nhân dân. Cùng với đó tranh cổ động cũng đã kịp thời
truyền tải đến cho nhân dân đƣờng lối chỉ đạo, các chính sách, các phong
15
trào thi đua của Đảng, nhà nƣớc trong các giai đoạn của cuộc kháng chiến
nhằm chỉ đạo, hƣớng dẫn nhân dân chống lại các âm mƣu của kẻ thù cũng
nhƣ thi đua sản xuất trong tình hình mới. Tranh cổ động còn thể hiện các nội
dung kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc nhƣ: ngày toàn quốc kháng chiến,
ngày quốc khánh 2/9, ngày sinh nhật Chủ Tịch Hồ Chí Minh… vừa để ôn lại
truyền thống quý báu của dân tộc vừa thúc giục toàn dân nhanh chóng, hăng
hái tham gia chiến đấu và lao động sản xuất làm rạng danh truyền thống dân
tộc.
Tính đa dạng còn thể hiện ở hình thức diễn đạt nội dung của tranh cổ
động, trƣớc tiên là ở ý tƣởng thể hiện tranh rất đa dạng. Phổ biến nhất là
những bức tranh cổ động thể hiện lời thúc giục mạnh mẽ mới cảm nhận đã
mang đến một cảm giác xúc động mạnh bởi những câu khẩu hiệu ngắn gọn,
những lời thúc lên đƣờng, những lời hứa quyết tâm chiến đấu, sản xuất,
những tội ác của giặc. Tiếp theo tính đa dạng trong biểu đạt nội dung còn thể
hiện ở hình tƣợng nhân vật trong tranh do nội dung diễn đạt toàn diện và làm
sao lại phải gần gũi với quần chúng chính vì thế mà tranh cổ động đã có cách
thể hiện nhân vật vô cùng đa dạng đó là những con ngƣời chân thực trong
đời sống kháng chiến mà ta có thể bắt gặp ngay trong đời sống bình dị đủ các
thành phần: từ già đến trẻ, từ bác nông dân đến anh công nhân, cô dân công,
anh chiến sĩ, từ ngƣời kinh, đến ngƣời thƣợng, từ những ngƣời đang vững tay
cày sản xuất đến những ngƣời đang chắc tay súng ngoài mặt trận…Tất cả họ
đều đƣợc thể hiện với những đƣờng nét khỏe khoắn, mạnh mẽ, bừng lên
niềm tin chiến thắng. Trong khi đó những hình tƣợng phản diện cũng đƣợc
lột tả rất phong phú đó là các quan tây, binh lính Pháp nhƣng lại mang tâm
trạng não nề và thảm hại.
Tiếp theo tính đa dạng còn thể hiện trong phần khẩu hiệu của tranh hay
ngôn ngữ tranh. Đây là phần thể hiện cốt lõi nội dung tranh làm cho tranh trở
lên một nghĩa và không đƣợc hiểu sai. Phổ biến là phần chữ của tranh sử
dụng chữ quốc ngữ, ngắn gọn và súc tích. Đây là ngôn ngữ chính thống
16
mang tính đại diện. Nhƣng có một thực tế là ở nhiều vùng xa xôi, miền núi
đồng bào vẫn còn chƣa biết chữ quốc ngữ mà chỉ quen với ngôn ngữ truyền
thống của dân tộc mình chính vì thề các cơ quan phát hành tranh cổ động đã
rất nhạy bén cho ra những mẫu tranh có khẩu hiệu là song ngữ chữ quốc ngữ
và chữ viết của dân tộc bản địa, đặc biệt còn có tranh sử dụng chữ quốc ngữ
phiên âm tiếng dân tộc của đồng bào nhƣ mẫu tranh của ty thông tin tỉnh
Lạng Sơn phát hành cổ động nhân dân đi phá đường số 4 ngăn bước tiến
quân của giặc.
Hình 1.1. Tranh cổ động cổ vũ nhân dân đi phá đƣờng số 4 ngăn bƣớc
tiến quân của giặc.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 73)
Ngoài ra còn các kỹ thuật in khác nhƣ in đá, in đất, và in typo là các kĩ
thuật in rất thô sơ và dễ khắc phục trong các điều kiện khó khăn. Tranh chủ
yếu đƣợc in trên giấy và phân phối theo nghành dọc cho các đơn vị mà không
phổ biến ra thị trƣờng, ngoài ra tranh còn đƣợc vẽ phóng lên các chất liệu
khác nhƣ ván liếp một loại mặt phẳng đƣợc tạo lên từ việc đan các mảnh tre
vào nhau hay phóng lên tƣờng.
Tính đa dạng của tranh cổ động thời kỳ này còn thể hiện ở đội ngũ sáng
tác rất đông đảo và đa dạng. Chủ yếu tranh cổ động thời kỳ này là khuyết
17
danh tác giả sáng tác mà chỉ đề tên đơn vị ấn hành. Họ có thể là những họa sĩ
thực thụ hay cũng đơn thuần là những ngƣời khéo tay vẽ trong cộng đồng mà
mọi ngƣời tin tƣởng giao cho hay cũng có thể chính bản thân cán bộ tuyên
truyền vẽ mẫu. Ở giai đoạn nửa sau của cuộc kháng chiến thì đội ngũ sáng tác
tranh cổ động còn đón nhận những sinh viên của trƣờng mỹ thuật Hà Nội
tham gia sáng tác cho ra đời nhiều tác phẩm ấn tƣợng. Mặc dù không nhiều
nhƣng tranh cổ động của các nghệ sỹ chuyên nghiệp đã đóng góp to lớn vào
công tác tuyên truyền tạo cho tranh cổ động thời kỳ này những sắc thái độc
đáo và cũng phủ định ý kiến cho rằng tranh cổ động thời kỳ này tính nghệ
thuật kém.
* Tính thống nhất
Đầu tiên tính thống nhất thể hiện ở tƣ tƣởng, quan điểm sáng tác của
tranh cổ động. Dù thể hiện dƣới các hình thức phong phú nhƣ thế nào, mang
đến các nội dung đa dạng ra sao thì tranh cổ động cũng đều phải xuất phát từ
quan điểm phục vụ cho kháng chiến, phục vụ chế độ, hƣớng cho quần chúng
nhân dân tin vào Đảng, tin vào thắng lợi của cuộc kháng chiến. Để đảm bảo
đƣợc sự thống nhất này thì về nội dung những ngƣời có nhiệm vụ sáng tác
phải luôn là những ngƣời hiểu rõ đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc.
Những ngƣời quản lý phải là những ngƣời có bản lĩnh chính trị vững vàng,
thấm nhuần tƣ tƣởng cách mạng. Và cũng từ đó mà đòi hỏi tranh cổ động phải
luôn luôn mang một nghĩa, không gây hiểu lầm cho ngƣời xem. Từ đó mà
thống nhất ở cách diễn đạt làm sao cho dễ hiểu, gần gũi để nhanh chóng phổ
biến đƣờng lối chính sách của Đảng cũng nhƣ các thắng lợi của quân và dân
ta trong các giai đoạn lịch sử. Tính thống nhất còn thể hiện trong việc quản lý,
sử dụng và lƣu hành tranh cổ động. Các đơn vị phát hành tranh động trong
thời kỳ này hầu hết là các ty văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện.
Nếu nhƣ tính đa dạng làm cho tranh cổ động mang màu sắc phong phú
và trở lên gần gũi với quần chung nhân dân và thể hiện sự sáng tạo của các
đơn vị tuyên truyền thì tính thống nhất nhƣ là một nguyên tắc để đảm bảo cho
18
tranh cổ động luôn làm đúng vai trò lịch sử của nó đảm bảo cho lợi ích của
cách mạng. Tính đa dạng xuất phát từ đặc điểm tình hình của mỗi địa phƣơng,
khu vực cũng nhƣ đặc điểm văn hóa làm sao cho hiệu quả tốt nhất ngƣời theo
dõi dễ hiểu nhất thì tính thống nhất lại xuất phát từ sự quan tâm của Đảng ta
tới tranh cổ động nói riêng và công tác tuyên truyền nói chung.
* Tranh cổ động mang đậm màu sắc truyền thống
Về tranh thì tiêu biểu là việc sử dụng các mảng màu sáng và đậm của
tranh dân gian đã tạo lên những mảng tranh gây ấn tƣợng mạnh với ngƣời
xem. Các gam màu chủ đạo là đen, đỏ, vàng và tím đƣợc sử dụng một cách
rất phổ biến. Các gam màu này đƣợc khai thác từ các nguồn màu có sẵn trong
tự nhiên. Cá biệt có một số mẫu tranh chỉ đƣợc in đen trắng hay chỉ có một
màu, đƣờng nét chủ đạo và trong trƣờng hợp này thì trƣớc khi đến với quần
chúng nhân dân thì các đơn vị cơ sở phải gia công thêm bằng cách tô các màu
còn thiếu bằng chất liệu phù hợp với điều kiện địa phƣơng theo sự hƣớng dẫn
của cơ quan cấp trên ở văn bản kèm theo.
Về chữ hay khẩu hiệu thì có những nét rất riêng và đặc sắc. Khẩu hiệu
của tranh cổ động có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu nhƣ phần đồ họa hay
tranh gây ấn tƣợng ban đầu cho ngƣời xem, thu hút sự theo dõi, chú ý của họ
thì phần khẩu hiệu lại nói lên toàn bộ nội dung của tranh cổ động. Vì thế mà
khẩu hiệu có vai trò nhƣ xác định rõ ràng nội dung của tranh, đảm bảo cho
tranh cổ động rõ ràng và một nghĩa. Phần khẩu hiệu của tranh cổ động phải
đảm bảo rằng luôn rõ nghĩa, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ hiểu và dễ nhớ. Và đáng
chú ý là phần lớn tranh cổ động trong kháng chiến chống Pháp có sử dụng
khẩu hiệu là các câu thơ mang màu sắc ca dao truyền thống. Các bài thơ
thƣờng có khoảng từ 2 đến 6 câu thơ tùy thuộc vào nội dung diễn đạt. Nhƣng
phổ biến là sử dụng các cặp câu thơ lục bát. Đó là những lời tâm tình cổ động
cho các phong trào thi đua, hay những lời dặn dò nhân dân đối phó với diễn
biến mới của kháng chiến.
19
Tính truyền thống còn thể hiện ở việc sử dụng phổ biến các vật liệu
truyền thống của tranh tuyên truyền cổ động cùng với các kĩ thuật tin truyền
thống. Loại giấy phổ biến đƣợc sử dụng là giấy dó và giấy giang đây là 2 loại
chất liệu đƣợc sử dụng rất nhiều từ xa xƣa trong văn hóa dân gian. Các loại
giấy này cũng có thể dễ dàng sản xuất đƣợc từ những nguyên liệu trong tự
nhiên mặc dù chất lƣợng giấy không cao nhƣ một số giấy lúc bấy giờ. Các kỹ
thuật in đƣợc sử dụng phổ biến là in gỗ và in đá là kĩ thuật in mà các làng
tranh truyền thống đã sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn.
* Tranh cổ động mang tính cập nhật cao
Đây là một đặc điểm quan trọng của tranh cổ động nhằm phục vụ tốt
nhất cho sứ mệnh mà nó đảm nhiệm đó là tuyên truyền đƣờng lối, chính sách
của Đảng và nhà nƣớc cũng nhƣ những thắng lợi của quân và dân ta trong
kháng chiến. Nếu nhƣ thời đại ngày nay khi mà cơ sở vật chất cũng nhƣ khoa
học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ thì việc cập nhật thông tin thì không có gì là
khó khăn thì khi đặt hoàn cảnh thiếu thốn của dân tộc trong những năm kháng
chiến chống Pháp thì mới thấy để làm đƣợc cái việc truyền tải nhanh chóng
kịp thời các đƣờng lối chính sách của Đảng đến nhân dân thì quả là một nỗ
lực phi thƣờng.
Trong những hoàn cảnh khó khăn mà đòi hỏi cho nhiệm vụ quan trọng
trong thời gian ngắn, những tấm gƣơng thi đua, những chỉ đạo cấp bách nếu
tranh cổ động không cập nhật kịp thời thì sẽ mất đi tính thời sự cũng nhƣ vai
trò tuyên truyền của nó. Trong số những tranh ra đời trong hoàn cảnh này thì
phải kể đến các mẫu tranh cổ động trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Những
ngƣời sáng tác đồng thời là những ngƣời chiến sĩ tham gia chiến đấu trực tiếp
ngoài mặt trận. Các mẫu tranh cổ động của họ bắt nhịp nhanh chóng với nhịp
độ của cuộc quyết chiến chiến lƣợc. Trong đó phải kể đến họa sĩ Nguyễn Bích
và họa sĩ Mai Văn Hiến, họ là những ngƣời đƣợc đào tạo một cách có hệ
thống về nghệ thuật hội họa nghe theo tiếng gọi của non sông tham gia chiến
đấu bảo vệ tổ quốc và nhanh chóng trở thành những chiến sĩ trên mặt trận
tuyên truyền. Họa sĩ Nguyễn Bích đã cho ra đời những những mẫu tranh cổ
động có giá trị to lớn tổng kết thắng lợi của quân ta qua mỗi đợt tiến công ở
20
Điện Biên Phủ. Tranh của ông đƣợc thẩm định ngay tại mặt trận và in ngay
tại xƣởng in báo quân đội nhân dân đặt ngay trong căn cứ của quân ta ở Điện
Biên Phủ và nhanh chóng đƣợc chuyển tới chiến sĩ treo tại các hầm, hào của
trận địa để khích lệ tinh thần cán bộ chiến sĩ tham gia chiến đấu. Ông sau này
chính là ngƣời đƣợc vinh dự vẽ mẫu huy hiệu chiến sĩ Điện Biên phần thƣởng
cao quý mà chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cho các cán bộ chiến sĩ tham gia chiến
dịch. Còn nhiều bức tranh nhƣ thế ra đời trong lửa đạn chiến đấu tất cả chỉ
một mục tiêu chung nhanh chóng phản ánh các đƣờng lối chỉ đạo và thắng
lợi của Đảng, quân và dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
Tính cập nhật cao của tranh cổ động đã làm cho hiệu quả của công tác
tuyên truyền trở lên mạnh mẽ. Tranh cổ động đã kịp thời phản ánh từng bƣớc
đi của cuộc kháng chiến. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận rằng chính sự
cập nhật nhanh chóng mà cũng đã làm nảy sinh một số hạn chế của tranh cổ
động nói riêng và các phƣơng tiện tuyên truyền nói chung. Sự cập nhật nhanh
chóng làm cho các thông tin trong nhiều trƣờng hợp còn chƣa đƣợc kiểm
chứng một cách kỹ lƣỡng. Tuy nhiên ở một mức độ nhất định thì tranh cổ
động vẫn là một phƣơng tiện tuyên truyền vô cùng hiệu quả trong kháng
chiến chống Pháp.
* Hình ảnh ngƣời phụ nữ xuất hiện rộng rãi trên tranh cổ động trong
kháng chiến chống Pháp.
Hình 1.2. Tranh cổ động cho phong trào mùa đông binh sĩ.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 23)
21
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời đánh đổ chế độ phong kiến lạc hậu xây dựng xã hội mới nhằm tập hợp
mọi thành phần, mọi tầng lớp cho công cuộc xây dựng, bảo vệ chế độ mới mà
vai trò của ngƣời phụ nữ đƣợc nâng cao. Nắm bắt đƣợc tình hình này thì công
tác tuyên truyền nói chung cũng nhƣ tranh cổ động nói riêng đã phản ánh một
cách rộng rãi hình ảnh cũng nhƣ vai trò của ngƣời phụ nữ đến các tầng lớp
quần chúng nhân dân. Trong 164 mẫu tranh cổ động ra đời trong kháng chiến
chống Pháp mà bản thân tác giả khảo sát trong quá trình nghiên cứu thì có tới
79 mẫu tranh có sự xuất hiện của hình ảnh ngƣời phụ nữ với nhiều góc cạnh
khác nhau. Sự đa dạng trong hình tƣợng nhân vật thể hiện của tranh cổ động
trong kháng chiến chống Pháp đã đƣợc tác giả trình bày ở đặc điểm thứ nhất
của tranh cổ động trong kháng chiến chống Pháp đó là tính đa dạng trong
thống nhất.
Hình ảnh ngƣời phụ nữ trên tranh cổ động thời kì này xuất hiện với sự đa
dạng về lứa tuổi. Từ hình ảnh những ngƣời mẹ già đan áo cho con, hình ảnh
những ngƣời vợ khuyên chồng ra mặt trận hay hình ảnh ngƣời chị, ngƣời em
lao động sản xuất, chiến đấu, thi đua.
Việc sử dụng rộng rãi hình ảnh phụ nữ trên tranh cổ động trong kháng
chiến chống Pháp đã thể hiện sự quan tâm to lớn của Đảng và nhà nƣớc với
vấn đề phụ nữ. Đây là một biểu hiện của việc thực hiện bình đẳng nam nữ
cũng nhƣ nâng cao hình ảnh, vai trò của ngƣời phụ nữ trong xã hội.
1.1.1.4. Điểm khác biệt giữa tranh cổ động và tranh ảnh khác
Tranh cổ động gồm có ba yếu tố: Thứ nhất là một loại tranh đồ hoạ gồm
hai phần hình vẽ và chữ; thứ hai là thông tin tập trung, gây ấn tƣợng nhanh
mạnh; thứ ba là tuyên truyền cho nhân dân hƣởng ứng theo các phong trào
chính trị xã hội. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu nhƣ
yếu tố thứ ba là để phân biệt với tranh quảng cáo vì tranh quảng cáo không
mang mục đích tuyên truyền cổ vũ cho các hoạt động chính trị, xã hội mà chi
mang mục đích thƣơng mại trong khi vẫn gây ấn tƣợng mạnh thì yếu tố thứ
22
hai đó là tác dụng mạnh, tập trung lại để phân biệt với tranh biếm họa khi mà
ngƣời xem lại phải ngầm hiểu, đả kích sâu cay, thầm kín trong khi vẫn mang
mục tiêu chính trị.
Tranh cổ động là thể loại đòi hỏi phải có sức truyền thụ nhanh đến mọi
ngƣời nên hình thức phải đơn giản, hòa sắc mạnh, độ đậm nhạt ( sắc độ ) phải
tƣơng phản và nhất là ý phải nổi bật. Muốn thế thì hình họa hay hình tƣợng
nội dung bức tranh phải mang tính cổ động, tính tƣợng trƣng đồng thời chữ
trong tranh phải gọn, ít và rõ ý.
Tranh cổ động là thể loại nằm trong nghệ thuật tạo hình nói chung và
trong loại hình trang trí ứng dụng nói riêng ,bởi vậy các hình trong tranh cổ
động cần phải dựa vào thực, nhƣng đƣợc cƣờng điệu và cách điệu hóa. Hòa
sắc phải hấp dẫn, không cần phải nhƣ thực. Trong lĩnh vực này ngƣời họa sĩ
sáng tác tranh cổ động hoàn toàn đƣợc tự do trong sử dụng hòa sắc và bản
thân của hòa sắc cũng phải phục vụ cho nội dung tranh.
Một bức tranh mà hình tƣợng rối rắm, cách vẽ không đơn giản mang
tính chất tả thực, không đƣợc cƣờng điệu và cách điệu hóa của trang trí tức là
không đúng tính chất của thể loại tranh cổ động. Cũng không nên lẫn lộn một
số tranh vẽ trên panô đƣợc trình bày ở ngoài đƣờng phố hoặc ở nẻo đƣờng
quốc lộ , tỉnh lộ mà ta thƣờng thấy. Những bức tranh này vẽ rất tham ý, hình
ảnh rƣờm rà, không mang tính tranh cổ động. Loại tranh này gọi là tranh phổ
biến
1.1.1.5. Phân loại tranh cổ động
Tranh cổ động lịch sử trong các nguồn tài liệu chƣa có phận loại cụ
thể. Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tôi mạnh dạn đƣa ra phân loại tranh
cổ động nhƣ sau:
Căn cứ theo nội dung tranh, có 4 loại:
- Tranh cổ động cỗ vũ tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân
- Tranh cổ động cổ vũ công tác hậu cần
- Tranh cổ động cổ vũ các phong trào thi đua
23
- Tranh cổ động về các ngày lễ kỉ niệm
Theo bố cục trình bày tranh cổ động có 2 loại:
- Tranh cổ động có hình ảnh và lời dẫn
- Tranh cổ động có hình ảnh
Việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử có nghĩa là GV sẽ
dùng tranh cổ động làm tƣ liệu trực quan trong quá trình dạy, tổ chức các hoạt
động giúp HS khai thác kiến thức lịch sử từ tranh cổ động.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động trong quá trình
dạy học lịch sử
- Vai trò của việc sử dụng tranh ảnh, tranh cổ động trong dạy học lịch sử:
Đặc trƣng của môn Lịch sử là tìm hiểu những sự kiện đã diễn ra trong
quá khứ, không bao giờ lặp lại. Do vậy học sinh không thể tri giác trực tiếp
đƣợc sự kiện lịch sử và cũng không thể phán đoán suy luận để biết đƣợc diễn
biễn của lịch sử. Thế nên trong dạy học lịch sử bên cạnh phƣơng pháp dùng
lời cung cấp kiến thức cho học sinh thì phƣơng pháp trực quan cũng đóng vai
trò quan trọng đem lại hiệu quả cao.
Trong dạy học lịch sử, phƣơng pháp trực quan, góp phần quan trọng tạo
biểu tƣợng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng” hiện
đại hóa” lịch sử của học sinh.
Đồ dùng trực quan, trong đó tranh ảnh lịch sử nói chung và tranh cổ
động nói riêng là chỗ dựa để hiểu biết sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, là
phƣơng tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng
nhất, giúp cho học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội. Đó là
nguồn tƣ liệu có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịnh sử. Hình ảnh đƣợc giữ lại đặc biệt vững
chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh mà chúng ta thu nhận đƣợc bằng trực
quan. Đặc biệt là tranh cổ động lịch sử, vừa mang ý nghĩa lịch sử, vừa mang
tính tuyên truyền, cổ vũ lại càng dễ đi sâu vào trí nhớ học sinh.
24
Tranh cổ động lịch sử là một nguồn tƣ liệu trực quan rất mới trong dạy
học lịch sử. Tranh bao gồm phần chữ và phần hình rất rõ nét, trong đó phần
hình ảnh đa số minh họa cho phần chữ. Hình ảnh trên tranh rất sinh động, độc
đáo thể hiện theo cái nhìn của tác giả, đặc biệt khiến cho ngƣời xem dễ bị lôi
cuốn và khắc sâu một cách tự nhiên. Chủ yếu nội dung tranh cổ vũ tinh thần
đấu tranh chống quân giặc trên các mặt trận chính trị, quân sự, hƣởng ứng các
phong trào thi đua hay cỗ vũ công tác hậu cần trên mọi mặt trận. Do vậy, nếu
lựa chọn đƣợc phƣơng pháp sử dụng phù hợp sẽ góp phần to lớn trong việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử, tạo hứng
thú học tập cho học sinh.
Do đó việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở
trƣờng trung học phổ thông là điều kiện không thể thiếu đƣợc. Giáo viên
không chỉ đƣợc chuẩn bị chu đáo về việc nắm vững các nội dung đồ dùng
trực quan, chế tạo ( những loại đồ dùng trực quan cần thiết, không có) và nhất
là biết sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học…Học sinh cũng đƣợc hƣớng
dẫn, chế tạo các loại đồ dùng trực quan phù hợp với trình độ, yêu cầu và điều
kiện học tập của các em.
- Ý nghĩa của việc sử dụng tranh ảnh, tranh cổ động trong dạy học lịch sử
Biểu tƣợng lịch sử là hình ảnh về quá khứ khách quan đƣợc tạo nên
bằng nhận thức cảm tính thông qua giác quan, trên cơ sở tài liệu chính xác.
Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử nói chung và tranh cổ động nói
riêng phát triển đƣợc năng lực tƣ duy sáng tạo, thực hành bộ môn cho học
sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử ở trƣờng THPT.
Tranh ảnh lịch sử là một loại đồ dùng trực quan có khả năng khôi phục
đƣợc hình ảnh của sự kiện lịch sử một cách cụ thể và sinh động… Tranh cổ
động không chỉ minh họa kiến thức lịch sử mà còn là một nguồn quan trọng
cung cấp kiến thức cho học sinh, tạo cho học sinh những hình ảnh về con
ngƣời, hoạt động của họ, bối cảnh không gian, thời gian xác định trong những
25
điều kiện lịch sử cụ thể. Do đó sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
cũng góp phần quan trọng vào việc tạo biểu tƣợng lịch sử cho học sinh.
Trong sách giáo khoa lịch sử, tranh ảnh là phƣơng tiện trực qua đƣợc
đƣa vào nhiều nhất. Tranh ảnh, tranh cổ động có thể tham gia vào các quá
trình của một bài dạy nhƣ mở đầu bài học, trong tiến trình dạy và ôn tập, củng
cố sau khi kết thúc bài học. Hoặc có thể tham gia vào các hoạt động học tập
của GV và HS. Vì vậy đây là nguồn tƣ liệu quan trọng của GV và HS có thể
khai thác cung cấp kiến thức lịch sử.
Việc sử dụng tranh cổ động lịch sử sẽ đem tới một kết quả khả quan mà
chính các giáo viên không thể ngờ tới có thể đƣợc lý giải bởi các lý do cơ bản
sau.
Thứ nhất, bản thân tranh cổ động cũng là một loại kênh hình, vì vậy nó
có tính trực quan cao. Bên cạnh đó, tranh cổ động lại sử dụng kênh chữ, kênh
hình mang đậm chất tuyên truyền, cổ vũ và phong cách thể hiện độc đáo thu
hút học sinh mà tranh minh họa lich sử đơn thuần không có đƣợc. Vì vậy
tranh cổ động, học sinh đơn thuần không chỉ quan sát tranh và liên hệ đến nội
dung kiến thức, mà còn phân tích, giải thích, đánh giá đƣợc những nội dung
kiến thức đƣợc thể hiện thông qua tranh. Mặt khác tranh cổ động, về mặt
thẩm mỹ rất độc đáo và cuốn hút ngƣời xem, về nội dung thì ngắn gọn, xúc
tích giúp HS dễ dàng nắm bắt đƣợc nội dung của tranh một cách tự nhiên mà
không khô khan, nặng nề nhƣ bản đồ.
Thứ hai tranh cổ động có vị trí quan trọng trong việc giảng dạy về sự
kiện lịch sử xác định, phong trào đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội. Cho đến trƣớc khi những chiếc máy ảnh đầu tiên ra đời vào thế kỉ XlX,
lịch sử loài ngƣời đƣợc lƣu giữ chủ yếu qua văn bản và tranh vẽ mà chƣa có
những bức tranh chụp trực tiếp về sự kiện, hiện tƣợng hay di tích lịch sử. Vì
vậy bên cạnh văn bản thì tranh vẽ, mà đặc biệt là tranh cổ động của các tác
giả đã khẳng định đƣợc những ƣu thế vƣợt trội trong việc dạy học nhiều nội
dung lịch sử.
26
Thứ ba mặc dù ít nhiều tranh cổ động mang tính chủ quan của tác giả
thể hiện nhƣng nó cũng có ý nghĩa to lớn, đặc biệt trong việc dạy học lịch sử
trên cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Về mặt kiến thức, học sinh khi xem xét một bức tranh cổ động, muốn
hiểu đƣợc những biểu hiện trong đó nói lên điều gì, buộc học sinh phải quan
sát, suy nghĩ. Bên cạnh việc phải phân tích, học sinh phải thiết lập các mối
liên hệ giữa hình ảnh và nội dung bài học để đƣa ra kết luận. Nhƣ vậy, khi sử
dụng tranh cổ động, học sinh đƣợc tái hiện một lần nữa kiến thức liên quan
đến hình ảnh và qua quá trình suy luận, kiến thức dễ khắc sâu hơn rất nhiều so
với việc sử dụng các kênh hình thông thƣờng.
Về kĩ năng, việc sử dụng thích hợp các tranh cổ động đã thúc đẩy học
sinh không thể làm việc đơn giản thông qua việc phân tích văn bản( kênh
chữ) hay nghe giảng một cách đơn thuần mà nó đòi hỏi tổng hợp các kĩ năng:
phân tích hình ảnh, đọc văn bản, liên hệ kênh chữ và kênh hình, liên tƣởng,
liên hệ, suy xét và kết luận. Khi giải mã bức tranh, tức là học sinh đƣợc lần
lƣợt thực hiện các kỹ năng nói trên, và khi lặp lại nhiều lần, các kỹ năng của
học sinh sẽ trở nên thuần thục. Mặt khác, tƣ duy độc lập, sáng tạo của học
sinh đƣợc phát triển trong việc đánh giá tranh cổ động. Các hình ảnh mang
yếu tố trực quan đánh thức tƣ duy, đƣa học sinh đi từ biết đến hiểu sâu sắc
kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài 18 “ Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp”, chúng ta có thể sử dụng tranh cổ động “Chuẩn bị Thu-
Đông” tranh thể hiện sự chuẩn bị tích cực của ta cho cuộc kháng chiến.
27
Hình 1.3. Tranh cổ động kêu gọi nhân dân chuẩn bị chiến dịch thu – đông.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 14)
Khi học sinh quan sát tranh sẽ có những liên tƣởng nhất định, một cái
nhìn tổng quan, ngƣời trong hình là những ai, họ làm công việc gì? Từ đó liên
hệ với kiến thức trong bài, học sinh tìm hiểu, phân tích, sau đó đƣa ra kết luận
và tìm sự kiện trong SGK biểu thị cho hình ảnh nêu trên. Từ một bức tranh cổ
động, học sinh có thể tìm hiểu, khám phá kiến thức bởi sự thể hiện độc đáo của
hình ảnh. Điều này đƣợc giáo viên sử dụng nhiều lần, sẽ hình thành kỹ năng
khai thác kiến thức thông qua tranh ảnh lịch sử cho học sinh trong DHLS.
Về mặt thái độ, tranh cổ động mang đến sự hấp dẫn và cuốn hút học
sinh bởi chính đặc thù của tranh cổ động. Học sinh, nhất là học sinh THPT dễ
bị lôi cuốn vào sự thể hiện cổ động độc đáo trong bức tranh. Học sinh từ chỗ
tò mò, hiếu kỳ về những yếu tố đặc biệt trong tranh, đi đến muốn tìm hiểu
nội dung thể hiện trong bức tranh đó là gì?
Khi mới bắt đầu quan sát tranh cổ động học sinh thấy đƣợc nét đặc
trƣng của tranh đó có thể là kêu gọi, tuyên truyền hay cổ vũ…sau đó các em
sẽ phân tích, tổng hợp kiến thức, liên hệ để giải thích nội dung trong đó. Sau
cùng học sinh sẽ bày tỏ đƣợc quan điểm và thái độ của mình đối với vấn đề
đƣợc đề cập.
28
Ví dụ: Khi dạy bài 18 “ Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp”, chúng ta có thể sử dụng tranh cổ động hình ảnh
ngƣời phụ nữ giang tay, cầm lá cờ sao vàng với dòng chữ “Hỡi ai yêu nước
thương nòi trở về tổ quốc giết loài thực dân”.
Hình 1.4. Tranh cổ động kêu gọi nhân dân trở về tổ quốc chống thực dân Pháp.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 60)
Cho học sinh quan sát hình ảnh, sau đó HS tìm hiểu, phân tích, nội
dung, ý nghĩa hình ảnh đó. Qua đó, HS có thể cảm nhận đƣợc tinh thần đấu
tranh chống thực dân Pháp thông qua bức tranh này. Từ đó các em đƣợc bày
tỏ quan điểm của mình về tinh thần đấu tranh và đánh giá thái độ đấu tranh
chống quân xâm lƣợc của nhân dân ta lúc bấy giờ.
Tóm lại việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử rất quan trọng
và cần thiết vì nó không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh giúp học sinh
nhớ lâu hơn mà còn rèn luyện kỹ năng và thái độ cho học sinh, giúp bài học
sinh động hơn, không khí lớp học thoải mái. Chính vì vậy tranh cổ động trở
thành một phần không thể thiếu trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử
nói riêng.
29
1.1.3 Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông hiện nay.
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang chuyển từ chƣơng trình định hƣớng
nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm đƣợc cái gì và
làm nhƣ thế nào qua việc học. Để đạt đƣợc mục đích này, nhất định phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến
thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả
giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình
dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt
động dạy học và giáo dục. Việc chuyển từ dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hƣớng nội dung sang định hƣớng phát triển năng lực là một hƣớng đi
phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đào
tạo.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ƣơng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào nêu rõ: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực… Trong các phƣơng
pháp dạy học tích cực, học sinh là chủ thể nhận thức; giáo viên tổ chức, kiểm
tra, định hƣớng hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lý; giúp học
sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng, kiến tạo tri thức cho riêng mình. Hoạt động
học của học sinh bao gồm sự nghiên cứu, khai thác tƣ liệu dạy học, trao đổi,
tranh luận với nhau và trao đổi với giáo viên.
Sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 – 1954)
30
ở trƣờng THPT theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy là việc GV định hƣớng
cho HS cách thức khai thác kiến thức lịch sử từ tranh cổ động thông qua các
hoạt động học tập. Từ đó HS chủ động tiếp thu kiến thức, phát triển năng lực
tƣ duy sáng tạo, thực hành bộ môn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Lịch sử ở trƣờng THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trường THPT
Để có đƣợc cơ sở thực tiễn việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học
lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT hiện nay. Chúng tôi đã tiến
hành điều tra đối với giáo viên và học sinh lớp 12 ở trƣờng THPT bằng
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích tiến hành điều tra
Tiến hành nhằm thấy đƣợc việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học
lịch sử tại trƣờng THPT Gia Bình số 1, thấy đƣợc hứng thú và hiệu quả học
tập của học sinh khi tham gia các bài học lịch sử có sử dụng tranh cổ động.
Đối tượng điều tra
Giáo viên dạy lịch sử và học sinh lớp 12 trƣờng THPT Gia Bình số 1
Nội dung điều tra
Phiếu điều tra sẽ giúp cho ngƣời nghiên cứu thu thập đƣợc các thông
tin
Về phía giáo viên
+ Ý kiến, quan điểm của giáo viên về tranh cổ động và việc sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử lớp 12 ở trƣờng THPT.
+ Tần suất sử dụng tranh cổ dộng trong các tiết dạy học lịch sử.
+ Thực trạng giáo viên sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
theophƣơng pháp gì, các loại bài có sử dụng tranh cổ động và mục đích sử
dụng, thái độ và hứng thú của học sinh về sử dụng tranh cổ động trong các tiết
học lịch sử.
31
+ Thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
+ Đề xuất của giáo viên về việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học
lịch sử lớp 12 ở trƣờng THPT.
Về phía học sinh
+ Nhận thức của học sinh về tranh cổ động: khái niệm, vai trò và ý
nghĩa.
+ Tần suất sử dụng tranh cổ động trong các tiết học lịch sử.
+ Thực trạng giáo viên sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử lớp
12 ở trƣờng THPT: cách thức, phƣơng pháp và loại bài mà giáo viên sử dụng
tranh cổ động, mục đích sử dụng.
+ Thái độ, hứng thú, nhu cầu của học sinh về sử dụng tranh cổ động
trong các tiết dạy học lịch sử.
+ Thuận lợi và khó khăn của học sinh khi sử dụng tài liệu tranh cổ
động trong khi học lịch sử.
+ Đề xuất của học sinh để việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học
lịch sử đạt hiệu quả.
Phương pháp điều tra
Bên cạnh việc trao đổi nói chuyện với giáo viên và học sinh. Biện pháp
chủ yếu của tôi là tiến hành phát phiếu điều tra đến giáo viên và học sinh.
Kết quả điều tra
Về phía giáo viên: Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu hỏi ý kiến của 6
giáo viên dạy bộ môn lịch sử ở trƣờng THPT Gia Bình số 1, THPT Gia Bình
số 2. Chúng tôi thu lại đƣợc 6 phiếu đã phát ra.
Về phía học sinh: chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên
120 em học sinh lớp 12 trƣờng THPT Gia Bình số 1 và thu lại đƣợc số phiếu
là 110 phiếu hợp lệ.
32
Qua điều tra thực tiễn giáo viên và học sinh trường THPT, tôi thu được kết
quả cụ thể như sau:
Thứ nhất, về nhận thức hiểu tranh cổ động lịch sử là gì, vai trò ý nghĩa
của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử lớp 12 ở trƣờng THPT.
Đa số giáo viên và học sinh đều hiểu tranh cổ động lịch sử là tranh ảnh
lịch sử có thông tin tập trung, gây ấn tƣợng nhanh, mạnh, nhằm tuyên truyền
cổ vũ quần chúng hƣởng ứng, hành động theo các phong trào chính trị xã hội
64,55% giáo viên, học sinh là 42,4%. 35,45% giáo viên còn lại hiểu tranh cổ
động là loại tranh phản ánh nội dung cụ thể về nhân vật, sự kiện, hiện tƣợng
lịch sử và hình thức thể hiện mang tính cổ động, số học sinh có cách hiểu nhƣ
vậy chiếm 32,5%. Đối với học sinh một số khác có cách hiểu đơn giản tranh
cổ động lịch sử là tranh ảnh lịch sử mang tính cổ động chiếm tới 25,1%.
Nhƣ vậy hầu hết giáo viên đều có nhận thức rất đúng về tranh cổ động
lịch sử. Còn về phía học sinh các em cũng đã nhận thức đƣợc và hiểu tranh cổ
động lịch sử là gì, tuy nhiên vẫn còn một số lƣợng lớn học sinh hiểu chƣa
đúng về tranh cổ động lịch sử .
Thứ hai, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử:
Về phía giáo viên: có 52% giáo viên cho rằng việc sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lich sử là quan trọng, vì tranh cổ động phản ánh nội dung
cụ thể về sự kiện, hiện tƣợng lịch sử ở một góc độ nhất định.
Về phía học sinh: 60,1% học sinh cho rằng việc sử dụng tranh cổ động
trong dạy học lịch sử là bình thƣờng, vì tranh cổ động phản ánh nội dung về
các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử ở một góc độ nhất định. Bên cạnh đó 31,9% số
học sinh có nhận thức là quan trọng, vì tranh cổ động phản ánh nội dung cụ
thể về sự kiện, hiện tƣợng lịch sử. Và 8 % số học sinh cho rằng không cần
thiết, vì tranh cổ động không phản ánh đƣợc nội dung cụ thể về sự kiện lịch
sử.
33
Nhƣ vậy về phía giáo viên đã có những nhận thức đúng về tầm quan
trọng của tranh cổ động trong dạy học lịch sử, các thầy cô đã xác định việc sử
dụng tranh cổ động vào dạy học lịch sử là quan trọng. Tuy nhiên một nửa số
giáo viên cho rằng việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử vẫn ở
mức độ bình thƣờng, chƣa đem lại hiệu quả học tập. Điều này cho thấy một
số giáo viên chƣa có nhận thức đúng về tầm quan trọng của tranh cổ động
trong dạy học lịch sử. Về phía học sinh cũng vậy, bởi vì tranh cổ động không
có trong sách giáo khoa, thêm vào đó một số giáo viên lại hầu nhƣ chƣa bao
giờ sƣu tầm để đƣa tranh cổ động vào bài dạy, nên việc các em chƣa xác định
đúng tầm quan trọng của tranh cổ động trong dạy học lịch sử là điều dễ hiểu,
60,1% các em cho là bình thƣờng và có 8% cho rằng không cần thiết.
Bảng 1.1 Mức độ việc sử dụng tranh cổ động trong DHLS
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi (GV)
Mức độ tượngtượn g Không sử dụng (
Đối tượng tượngtượng HS)
Giáo viên 0% 43.6% 56.4%
Học sinh 2,5% 26% 71,5%
Qua kết quả trên cho thấy có tới đa số giáo viên hiếm khi sử dụng tranh
cổ động trong dạy học lịch sử và tùy vào từng bài học cụ thể. Và một số ít
giáo viên thỉnh thoảng mới sử dụng tranh cổ động vào dạy học lịch sử. Đặc
biệt hơn 71,5 % học sinh cho biết giáo viên của họ không sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử. So sánh kết quả số liệu ở bảng trên ta thấy có sự
không khớp giữa ý kiến của giáo viên và học sinh có tới 43,6% giáo viên
thỉnh thoảng sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử nhƣng có tới 71,5%
học sinh cho biết rằng giáo viên không sử dụng tranh cổ động.
34
Trên thực tế chúng tôi thấy ý kiến của học sinh là xác thực hơn, con số
2,5% các em cho là giáo viên thƣờng xuyên sử dụng tranh cổ động trong dạy
học lịch sử, có thể là do các em nhầm giữa ảnh lịch sử với tranh cổ động lịch
sử. Có tới 71,5% học sinh cho rằng giáo viên của họ không sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử là có căn cứ và xác thực.
Bởi vì thứ nhất, trong sách giáo khoa chủ yếu là tranh ảnh lịch sử mà
không có tranh cổ động.
Thứ hai, nếu sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử đòi hỏi ngƣời
giáo viên phải bỏ nhiều thời gian tìm tranh, nội dung tranh và phƣơng pháp sử
dụng.
Thứ ba, đây là phƣơng pháp tƣơng đối mới nên chƣa phổ biến, một số
giáo viên còn chƣa xác định đúng vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử.
Thứ ba, chƣa xác định đƣợc về cách thức, phƣơng pháp, mục đích sử
dụng.
Bảng 1.2 Ý kiến của GV và HS về cách thức sử dụng tranh cổ động trong
DHLS nhằm phát huy tính tích cực của HS
Phƣơng pháp Ý kiến của Ý kiến của
GV HS
Cho học sinh tự sƣu tầm và tìm hiểu nội dung 30,3% 24,7%
của tranh
Cung cấp hình ảnh cho học sinh quan sát 14,7% 41,9%
Cung cấp hình ảnh, gợi ý cho học sinh nhân xét 55% 33,4%
và giải thích giáo viên chốt lại ý chính
Qua phiếu hỏi chúng ta có thể thấy giáo viên đã xác định đƣợc phƣơng
pháp tối ƣu nhất trong dạy học lịch sử có sử dụng tranh cổ động là: cung cấp
hình ảnh, gợi ý cho học sinh nhận xét và giải thích giáo viên chốt lại ý chính
35
và cho học sinh tự sƣu tầm và tìm hiểu nội dung của tranh chiếm 30,3% và
chỉ có 14,7% là cung cấp hình ảnh cho học sinh quan sát.
Về phía học sinh thì có tới 41,9% các em cho rằng giáo viên chỉ cung
cấp ảnh cho học sinh quan sát, và 24,7% là cho học sinh tự sƣu tầm và tìm
hiểu nội dung tranh. Có 33,4% cho rằng giáo viên cung cấp hình ảnh, gợi ý
cho học sinh nhận xét và giải thích sau đó giáo viên chốt lại ý chính.
Nhƣ vậy qua khảo sát giữa học sinh và giáo viên có sự không đồng
nhất, 85,3% giáo viên cho rằng sử dụng phƣơng pháp cho học sinh tự sƣu tầm
và gợi ý cho học sinh nhận xét và giải thích. Nhƣng về phía học sinh lại có
41,9% các em cho rằng giáo viên chỉ cung cấp hình ảnh để quan sát mà không
có sự khai thác nội dung tranh. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng giáo viên đã
xác định đƣợc cách sử dụng tranh ảnh tối ƣu thông qua tranh ảnh có thể khai
thác kiến thức.
Bảng 1.3 Ý kiến của GV và HS về thái độ, hứng thú trong giờ học lịch sử
có sử dụng tranh cổ động
Thái độ, hứng thú Ý kiến Ý kiến
của GV của HS
Hào hứng, không khí lớp học sôi nổi, học sinh thích 52,6% 45,4%
thú quan sát hình ảnh và nghe giảng
Có thái độ học tập tích cực hơn, nhƣng chƣa thu hút 32,2% 36,2%
đƣợc học sinh tham gia sôi nổi
Không có điều gì thay đổi khi đƣa tranh cổ động vào 15,2% 18,4%
dạy học
Qua khảo sát cho thấy ý kiến của học sinh tƣơng đối trùng với ý kiến
của giáo viên cho rằng không khí lớp học sôi nổi, học sinh thích thú quan sát
nghe giảng và lớp học có thái độ học tập tích cực hơn. Tuy nhiên vẫn có
những giáo viên và học sinh cho rằng việc sử dụng tranh cổ động không khí
lớp học không có gì thay đổi, điều này có thể do khách quan đem lại vì các
36
thầy cô đã dạy trong ngành lâu năm, với lối dạy truyền thống, đây là phƣơng
pháp hoàn toàn mới đòi hỏi có sự tiếp cận công nghệ.
Khi đƣợc hỏi về hiệu quả sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử:
+ Đối với giáo viên: có 61,7 % giáo viên cho rằng hiệu quả sử dụng
tranh cổ động là đạt hiệu quả, vì HS hiểu bài và tiếp thu đƣợc lƣợng kiến thức
cơ bản của tiết học và chỉ có 38,3% giáo viên cho rằng hiệu quả sử dụng tranh
cổ động trong dạy học lịch sử là bình thƣờng.
+ Đối với học sinh: có 40,8 % học sinh cho rằng hiệu quả sử dụng
tranh cổ động là đạt hiệu quả, vì HS hiểu bài và tiếp thu đƣợc lƣợng kiến thức
cơ bản của tiết học và có 59,2% học sinh cho rằng hiệu quả sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử là bình thƣờng.
Nhƣ vậy cả giáo viên và học sinh đều cho rằng, sử dụng tranh cổ động
trong dạy học lịch sử sẽ đạt hiệu quả.
Khi đƣợc hỏi về những khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy học lịch sử
có sử dụng tranh cổ động:
+ Đối với giáo viên: có tới 60,7% cho rằng khó khăn mà giáo viên
thƣờng gặp phải là ít nguồn tài liệu, khó tìm kiếm đƣợc nguồn tài liệu chính
thống. Và 39,3% giáo viên cho rằng đây là phƣơng pháp mới không khả thi.
+ Đối với học sinh: cũng đồng quan điểm với giáo viên là ít nguồn tài
liệu, khó tìm kiếm đƣợc nguồn tài liệu chính thống chiếm 68,1%, và 7,9% cho
rằng đây là phƣơng pháp mới không khả thi, 11,4% số học sinh cho rằng
tranh cổ động khó trong việc giảng dạy. Ngoài ra còn 12,6 % có ý kiến khác
đó là:
Thứ nhất, HS khó tiếp thu, còn mơ hồ, không tập trung vào bài giảng.
Thứ hai, một số học sinh có thể có những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực,
không liên quan đến nội dung bài giảng.
Thứ ba, đòi hỏi có một cách giải thích rõ ràng và dễ hiểu về nội dung
thông điệp của tranh.
37
Nhƣ vậy qua khảo sát chúng ta có thể thấy rất đúng với thực tế, vì trên
thế giới tranh cổ động lịch sử xuất hiện sớm, sử dụng rộng rãi trong các
ngành, các lĩnh vực. Tranh cổ động ở Việt Nam xuất hiện từ đầu thế kỷ 20,
trong hoàn cảnh kháng chiến của dân tộc. Có nhiều tài liệu nói dòng tranh này
hình thành từ những ngày tiền khời nghĩa tháng Tám năm 1945. Vào thời kì
đầu, tranh cổ động không nhiều màu sắc nhƣ bây giờ mà chỉ có hai màu đen
trắng do điều kiện kháng chiến thiếu thốn và có những tranh cổ động lịch sử
có nguồn gốc tranh không rõ ràng. Nhƣ vậy ý kiến đóng góp của các bạn học
sinh rất đúng đối với môn học lịch sử hiện nay, những ý kiến của các em hết
sức thiết thực với môn học.
Khi đƣợc hỏi về những thuận lợi khi tiến hành dạy học lịch sử có sử
dụng tranh cổ động:
Đối với giáo viên: có tới 46,1% giáo viên cho rằng thuận lợi có đƣợc
khi sử dụng tranh cổ động trong dạy học đó là cung cấp phƣơng tiện trực
quan cho giáo viên, 40% cho rằng tăng cƣờng sử dụng thiết bị dạy học góp
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, 12,% là có đầy đủ thông tin về tranh, còn
lại 1,9% cho rằng có phần ảnh và chữ rõ nét.
Đối với học sinh : đa số học sinh cũng cho rằng thuận lợi khi sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử đó là cung cấp phƣơng tiện trực quan cho
giáo viên chiếm 68,2%, 30% học sinh cho rằng thuận lợi là tăng cƣờng sử
dụng thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, còn lại 1,8%
choa rằng có phần ảnh và chữ rõ nét.
Qua khảo sát cho thấy cả giáo viên và học sinh đều hiểu rõ tranh cổ
động là một nguồn tƣ tiệu trực quan để sử dụng trong dạy và học và đều
hƣớng tới thực hiện đồi mới trong dạy học đó là phải tăng cƣờng sử dụng
thiết bị dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Đề xuất ý kiến của giáo viên và học sinh để việc sử dụng tranh cổ đông
trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả cao.
38
+ Về phía giáo viên: tất cả giáo viên đƣợc khảo sát đều cho rằng để đạt
hiệu quả cao thì giáo viên cần gợi ý, cung cấp hình ảnh cho học sinh suy nghĩ
tìm hiểu, sau đó giải thích lại một cách đầy đủ cho học sinh hiểu, và 100%
đồng ý với cách sử dụng trên.
+ Về phía học sinh: có tới 50% số học sinh cho rằng giáo viên cần gợi
ý, cung cấp hình ảnh cho học sinh suy nghĩ tìm hiểu, sau đó giải thích lại một
cách đầy đủ cho học sinh hiểu, 12,7% số học sinh cho rằng nên cho học sinh
tìm hiểu trƣớc ở nhà, và cần có điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng 23,4%. Bên
cạnh đó còn một số học sinh cho rằng cần thay đổi giáo viên.
Nhƣ vậy đề xuất ý kiến của giáo viên và học sinh rất hợp lý, và cách
mà giáo viên chọn cũng là cách mà đƣợc áp dụng rộng rãi và đạt hiệu quả tối
ƣu cho giảng dạy môn lịch sử. Về phía học sinh các em cũng đƣa ra những ý
kiến đóng góp tƣơng đối chính xác, vì sử dụng hình ảnh cần có điều kiện cơ
sở vật chất trƣờng học đầy đủ và đáp ứng đƣợc yêu cầu cần thiết. Một số
trƣờng ở nông thôn các phòng học còn thiếu máy chiếu, và việc tự tìm hiểu
bài của học sinh cũng rất quan trọng.
1.2.2 Nguyên nhân và giải pháp
Việc điều tra, khảo sát ý kiến của GV và HS không chỉ giúp tôi đƣa ra
những nhận xét đánh giá khách quan về thực trạng dạy học lịch sử nói chung
và thực trạng sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 –
1954 ) ở trƣờng THPT nói riêng mà còn là cơ sở để chúng tôi tìm hiểu những
nguyên nhân và đề ra những định hƣớng giải quyết nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học bộ môn.
Nguyên nhân
Hiện nay, ở trƣờng THPT phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử còn hạn chế là do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do nhận thức sai lầm về tầm quan trọng của bộ môn lịch sử,
có một bộ phận không nhỏ, HS và phụ huynh hay thậm chí cả GV coi môn
39
lịch sử là “môn phụ”, chủ yếu là học thuộc lòng kiến thức cơ bản trong SGK
do vậy chƣa có thái độ tích cực, chủ động trong dạy và học lịch sử.
Thứ hai, do áp lực về phân phối chƣơng trình. Đó là tại trƣờng THPT
phân phối chƣơng trình đƣợc quy định cụ thể theo bài với số số tiết tƣơng ứng
và đƣợc kiểm tra khá nghiêm ngặt. Trong khi đó, việc sử dụng tranh cổ động
để dạy học yêu cầu giáo viên cần phải có thời gian chuẩn bị, tìm kiếm tranh
ảnh xác thực.
Thứ ba, thực tế tại các trƣờng phổ thông đã thực hiện yêu cầu về đổi
mới phƣơng pháp dạy học môn lịch sử. Đa số GV đã nghiêm túc thực hiện,
tuy nhiên vẫn còn đối tƣợng GV thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học
mang tính hình thức, nhất là áp dụng phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan
nói chung và sử dụng tranh ảnh nói riêng chủ yếu dùng để minh họa cho nội
dung kiến thức lịch sử mà chƣa hƣớng dẫn HS khai thác kiến thức từ tranh
ảnh lịch sử và qua đó rèn luyện các kĩ năng.
Thứ tƣ, việc sử dụng tranh cổ động để dạy học lịch sử là phƣơng pháp
hoàn toàn mới, chủ yếu GV vẫn gặp khó khăn, lúng túng trong việc kiếm
đƣợc nguồn tài liệu chính thống, chƣa biết cách tổ chức cho HS khai thác
kiến thức lịch sử từ tranh cổ động. Do đó, HS cũng cần tích cực, chủ động
nhiều hơn trong học tập.
Thứ năm, do yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở một số
trƣờng phổ thông vẫn còn thiếu thốn. Nhất là thiết bị máy chiếu số lƣợng còn
quá ít, ảnh hƣởng đến việc thay đổi phƣơng pháp dạy học nên GV vẫn lựa
chọn phƣơng pháp sử dụng vật dụng truyền thống đó là bảng, tranh treo
tƣờng…
Nhƣ vậy có thể thấy, thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để
nâng cao hiệu quả thực hiện, ngoài việc điều tra thực trạng để xác định
nguyên nhân thì việc tìm ra giải pháp khắc phục là vô cùng cần thiết.
40
Giải pháp
Một là tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV về ý nghĩa của đổi mới
PPDH, trong đó có việc sử dụng tranh cổ động trọng dạy học lịch sử Việt
Nam ( 1946- 1954) ở trƣờng THPT. Việc đƣa tranh ảnh, đồ dùng trực quan
nói chung, tranh cổ động nói riêng trong DHLS… sẽ làm cho bài học sinh
động hơn. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh khai thác đoạn phim, tranh
ảnh…giảm bớt cảm giác nhàm chán và kiến thức đƣợc khắc sâu hơn.
Hai là thông qua các hoạt động để hình thành kiến thức, khơi dậy
những tiềm năng sáng tạo. Nghĩa là học sinh đƣợc đặt vào những tình huống
cụ thể, trực tiếp quan sát đồ dùng trực quan để thảo luận, phát hiện, giải quyết
vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Đó là cơ sở giúp ngƣời học phát
huy sức sáng tạo.
Ba là nhà trƣờng và GV cần tăng cƣờng trang thiết bị dạy học và tài
liệu tham khảo, sƣu tầm tài liệu,... Đặc biệt là việc sử dụng đồ dùng trực quan
nói chung và tranh cổ động trong dạy học lịch sử nói riêng. Việc sử dụng đồ
dùng dạy học phải đảm bảo yêu cầu: Tính khoa học, tính trực quan và tính
thẩm mĩ.
Bốn là tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong
một lớp học, năng lực nhận thức, khả năng tƣ duy của học sinh không đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực phải có sự phân hóa về
cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết
kế thành một chuỗi hoạt động độc lập.
Năm là nhà trƣờng cần tiếp tục có những biện pháp khuyến khích hỗ
trợ GV, linh động trong phân phối chƣơng trình… để tạo điều kiện cho GV áp
dụng các PPDH mới, trong đó có phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử.
41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về việc sử dụng tranh cổ động trong dạy
học lịch sử, về khái niệm, phân loại, vai trò, ý nghĩa và quy trình khi sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử cho thấy việc sử dụng tranh cổ động, có ý
nghĩa to lớn trong dạy học lịch sử, đó là nguồn tƣ liệu trực quan rất phong
phú. Để phát huy tích tích cực của học sinh cũng nhƣ giúp học sinh ghi nhớ
kiến thức nhanh chóng và khắc sâu, nhớ lâu kiến thức ngƣời giáo viên nên sử
dụng tranh ảnh trực quan, đặc biệt là tranh cổ động lịch sử. Tuy nhiên việc sử
dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử cũng cần có một số lƣu ý và phải
tuân theo quy trình sử dụng tối ƣu.
Ngoài ra, trên cơ sở điều tra thực tiễn sử dụng tranh sổ động trong dạy
học lịch sử, đa số giáo viên đều nhận đúng về tranh cổ động và cách thức sử
dụng. Đa số các giáo viên đều chọn là hiếm khi sử dụng tranh cổ động và tùy
vào từng bài học cụ thể. Tuy nhiên, khi khảo sát ý kiến học sinh thì lại trái
ngƣợc hoàn toàn, phần lớn số học sinh lựa chọn chƣa từng đƣợc học lịch sử
thông qua tranh cổ động. Từ kết quả này cho thấy, giáo viên đã tiếp cận với
phƣơng pháp dạy học mới này, nhƣng chƣa áp dụng nhiều trong giờ học, hoặc
áp dụng chỉ là hình thức có nhắc và không đi sâu làm cho học sinh khó hiểu,
hoặc nhầm lẫn với tranh ảnh nói chung. Khi sử dụng tranh cổ động trong dạy
học lịch sử giáo viện cần chú ý đến mục tiêu, nội dung để lựa chọn cách thức
triển trai và phƣơng pháp phù hợp cho bài dạy.
42
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1946 - 1954) Ở TRƢỜNG THPT.
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam (1946-1954)
2.1.1. Vị trí
Trong SGK lịch sử lớp 12 THPT (chƣơng trình chuẩn) phần lịch sử
Việt Nam từ 1945 đến 1954 nằm trong chƣơng III “Việt Nam từ 1945 đến
1954” gồm có 4 bài. Đây là giai đoạn có vị trí quan trọng trong tiến trình lịch
sử Việt Nam, từ 1919 đến nay. Nội dung chính là phản ánh cuộc kháng
chiến chống thực dân pháp từ năm 1946 đến năm 1954 của quân và dân ta để
bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng tháng Tám, giữ vững nền độc lập
dân tộc.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1946 đến 1954, đây là giai đoạn lịch sử gắn
bó trực tiếp với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Ngƣời đã thể hiện rất rõ năng lực lãnh đạo của mình. Đây
là giai đoạn lịch sử thể hiện tinh thần đoàn kết và lòng yêu nƣớc của dân ta từ
Bắc đên Nam rất phong phú và sinh động. Trải qua quá trình đấu tranh gian
khổ, thực hiện cuộc kháng chiến kiến quốc toàn dân, toàn diện, trƣờng kỳ, tự
lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để chống lại âm mƣu cƣớp
nƣớc ta một lần nữa của thực dân Pháp.
Lịch sử Việt Nam trong trƣờng kỳ 9 năm kháng chiến chống thực dân
Pháp cũng là cơ sở nền tảng cho quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam
giai đoạn 1954-1975 và những giai đoạn kế tiếp cho đến ngày nay.
2.1.2. Mục tiêu
Sau khi học xong nội dung cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai
đoạn 1946-1954 HS có khả năng:
a, Về kiến thức :
43
+ Trình bày đƣợc bƣớc phát triển của cuộc kháng chiến chống pháp từ
1946-1954 với những thắng lợi có tính chất bƣớc ngoặt. Cuộc chiến đấu ở các
đô thị phía bắc, vĩ tuyến 16, chiến dịch Việt Bắc 1947, chiến dịch Thu - Đông
1950, các chiến dịch tiến công giữ vững chủ quyền chủ động trên chiến
trƣờng (1951-1953).
+ Trình bày đƣợc hoàn cảnh, diễn biến, kết quả của cuộc tiến công
chiến lƣợc Đông - Xuân 1953-1954, chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Phân tích đƣợc ý nghĩa thắng lợi của cuộc tiến công chiến lƣợc Đông
- Xuân 1953-1954, chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Trình bày đƣợc nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định giơnevơ
năm 1954 về Đông Dƣơng.
+ Trình bày đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa của cuộc kháng chiến
chống thực dân pháp (1946-1954).
+ Giải thích đƣợc thuật ngữ lịch sử “chiến dịch”, “cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân”, “thế chủ động”…
b, Về kĩ năng:
Nội dung lịch sử giai đoạn 1946-1954 rất phong phú và đa dạng. Vì vậy
việc vận dụng, phối hợp các đồ dùng trực quan, phƣơng tiện dạy học phù hợp
với từng nội dung lịch sử sẽ có tác dụng rất lớn trong việc phát triển toàn diện
cho học sinh:
+ Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, quan sát, khai thác thông tin về sự
kiện lịch sử qua tranh ảnh.
+ Rèn luyện kĩ năng so sánh đánh giá, liên hệ các sự kiện lịch sử với
thực tiễn.
+ Phát triển kỹ năng thực hành bộ môn nhƣ vẽ và sƣu tầm tài liệu cho
HS.
c, Về thái độ :
+ Giáo dục cho học sinh lòng căm thù quân xâm lƣợc và phải biết quý
trọng nền hòa bình, độc lập mà các em đang sống.
44
+ Giáo dục cho học sinh có niềm tin và biết ơn đối với sự lãnh đạo của
Đảng, với Bác Hồ kính yêu, các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh xƣơng máu để bảo
vệ tổ quốc. Đặc biệt qua những thành tựu to lớn đó, cần giáo dục cho học sinh
truyền thống yêu nƣớc bất khuất, tinh thần đầu tranh kiên cƣờng vì độc lập tự
do, phải biết trân trọng và có trách nhiệm giữ gìn, phát huy những thành quả
cách mạng của dân tộc. Đồng thời bôi dƣỡng cho các em trân trọng sự ủng hộ
của bạn bè quốc tế đối với nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
2.1.3 Các nội dung của phần lịch sử Việt Nam ( 1946-1954).
Theo cấu tạo SGK Lịch sử lớp 12 chƣơng trình chuẩn, phần Lịch sử
Việt Nam từ năm 1945 đên 1946 gồm 4 bài:
Bài 17: Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 -1945 đến
trƣớc ngày 19 – 12 – 1946
Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1946-1950)
Bài 19: Bƣớc phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp ( 1951-1953)
Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực Dân Pháp kết thúc
(1953-1954)
Trong đó, nội dung cơ bản nhất của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-
1954 là:
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng Hòa ra đời. Nƣớc ta bƣớc vào kỷ nguyên mới với nhiều thuận lợi nhƣng
cũng gặp muôn vàn khó khăn và thử thách to lớn. Chính quyền cách mạng
đứng trƣớc tình hình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc” cùng một lúc
chống lại ba loại giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Dƣới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh truyền thống yêu nƣớc,
sức mạnh đoàn kết, trong xây dựng đất nƣớc và trong đấu tranh bảo vệ tổ
quốc của nhân dân ta, cùng với những thuận lợi đã đƣợc phát huy, những khó
45
khăn to lớn đã đƣợc khắc phục. Từ những kết quả đó chính quyền cách mạng
đã đƣợc xây dựng, củng cố và bảo vệ.
Thực hiện âm mƣu xâm chiếm nƣớc ta một lần nữa, thực dân pháp bội
ƣớc xóa bỏ hiệp định sơ bộ (6-3-1946) và tạm ƣớc 14-9-1946, đẩy nhân dân
ta đứng trƣớc hai con đƣờng: Hoặc là cầm vũ khí đứng lên kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc hoặc là đầu hàng làm nô lệ cho pháp.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã lựa chọn con đƣờng quyết tâm
đứng lên kháng chiến từ ngày 19-12-1946, sau gần một năm tiến hành cuộc
chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam, thực dân Pháp đã vấp phải sự kháng cự quyết
liệt của quân và dân ta, đẩy chúng rơi vào tính thế khó khăn. Do đó, chúng
quyết định tiến công lên Việt Bắc tháng 10-1947 với hi vọng kết thúc chiến
tranh. Việc pháp tấn công lên Việt Bắc không nằm ngoài dự đoán của ta, nên
ta đã dành đƣợc thắng lợi to lớn trong chiến dịch này. Từ cuối năm 1949 đến
năm 1950, bên cạnh những thuận lợi của cuộc kháng chiến thì đế quốc Mĩ bắt
đầu can thiệp sâu và “dính líu trực tiếp” vào cuộc chiến tranh Đông Dƣơng
trở thành kẻ thù của nhân dân Việt Nam. Trƣớc tình hình đó, ta đã chủ động
mở chiến dịch biên giới Thu - Đông 1950 và giành đƣợc thắng lợi. Với chiến
thắng biên giới Thu - Đông năm 1950, con đƣờng liên lạc của ta với các nƣớc
xã hội chủ nghĩa đƣợc khai thông, quân đội ta đã trƣởng thành và dành đƣợc
thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc bộ, mở ra bƣớc phát triển mới của
cuộc kháng chiến.
Sau chiến thắng biên giới Thu - Đông năm 1950 ta tiếp tục chủ động
mở hàng loạt các cuộc tiến công, giữ vững quyền chủ động trên chiến trƣờng.
Bƣớc sang năm 1953, sau 7 - 8 năm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lƣợc với
nhiều thủ đoạn khác nhau, nhƣng pháp vẫn bị tổn thất nặng nề, để cứu vãn
tình hình Pháp - Mĩ quyết định vạch ra kế hoạch Nava nhằm xoay chuyển cục
diện chiến tranh. Nắm đƣợc âm mƣu của địch, quân ta quyết định mở cuộc
tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953-1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện
Biên Phủ đã buộc thực dân Pháp ký hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm
46
dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dƣơng. Dƣới sự lãnh đạo sáng xuất
của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đƣờng lối chiến tranh nhân
dân, đƣờng lối quân sự đúng đắn, sự sáng tạo biết kết hợp đấu tranh quân sự,
chính trị, ngoại giao, sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại, nên chúng ta đã
giành đƣợc thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
can thiệp Mĩ. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh
xâm lƣợc, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một
thập kỷ trên đất nƣớc ta, miền Bắc nƣớc ta chuyển sang giai đoạn cách mạng
xã hội chủ nghĩa tạo cơ sở để nhân dân ta hoàn toàn giải phóng miền Nam,
thống nhất tổ quốc. Thắng lợi này đã giáng một đòn nặng nề vào hệ thống
thuộc địa của Đế Quốc, ngăn chặn âm mƣu của Mĩ định thay chân Pháp thống
trị Đông Dƣơng cổ vũ nhân dân các nƣớc thuộc địa, và phụ thuộc đứng lên
đấu tranh và tự giải phóng chính mình.
2.2. Lựa chọn tranh cổ động cần và có thể sử dụng trong dạy học phần
Lịch sử Việt Nam (1946-1954)
Trên cơ sở phân tích mục đích, mục tiêu chƣơng trình lịch sử Lịch sử
Việt nam ( 1946-1954), tôi lựa chọn một số tranh cổ động tiêu biểu để giới
thiệu trong bảng dƣới đây:
Bài học/ chủ Tranh cổ động Nội dung, ý nghĩa của tranh cổ động
đề
Hình 1: Tranh cổ Tranh cổ động ra đời trong hoàn cảnh: Bài 17 Nƣớc
động Tỵ Thông tin Ngay sau thành công của Cách mạng Việt Nam
tỉnh Bắc Giang phát Tháng Tám năm 1945, trong bối cảnh dân chủ cộng
hành. giặc đói, giặc dốt hoành hành khắp nơi, hòa từ sau
Năm sáng tác: thời kỳ giặc ngoại xâm lăm le, âm mƣu lật đổ ngày 2 - 9 -
kháng chiến chống chính quyền cách mạng non trẻ, trƣớc tình 1945 đến
Pháp thế cách mạng ngàn cân treo sợi tóc, ngày trƣớc ngày
Kĩ thuật chế tác: in đá 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra 19 – 12 -
47
Chất liệu: giấy giang “Lời kêu gọi thi đua ái quốc” động viên 1946
Kích thƣớc: 32 x đồng bào, chiến sỹ phát huy truyền thống
25cm yêu nƣớc thực hiện những nhiệm vụ cấp
bách chống giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm, tiêu biểu các phong trào thi
đua nhƣ: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt
giặc ngoại xâm”, “Bình dân học vụ”, “Hũ
gạo kháng chiến”… đã cuốn hút, cổ vũ,
động viên đông đảo đồng bào và chiến sĩ
cả nƣớc hăng say lao động sản xuất, thực
hành tiết kiệm chống giặc đói; thi đua học
tập xóa nạn mù chữ, chống giặc dốt và
dũng cảm ngoan cƣờng trong chiến đấu
diệt giặc ngoại xâm. Tranh cổ động ra đời
nhằm kêu gọi, cổ vũ nhân dân hƣởng ứng
tham gia phong trào thi đua ái quốc để
Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc
ngoại xâm”
Hình 2: Tranh cổ Tranh cổ động đƣợc sáng tác nhân dịp kỉ Bài 18:
động Ty Thông tin niệm 2 năm Toàn quốc kháng chiến Những năm
tỉnh Thái Nguyên phát 19/12/1946, trƣớc dã tâm xâm lƣợc nƣớc đầu của cuộc
hành. ta một lần nữa của thự dân Pháp. Ngày kháng chiến
Năm sáng tác : 1948 19/12/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời toàn quốc
Kĩ thuật chế tác : in đá kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đáp lời chống thực
Chất liệu: giấy dó kêu gọi cứu nƣớc của chủ tịch Hồ Chí dân Pháp
Kích thƣớc: 31,8 x Minh, theo đƣờng lối kháng chiến đúng (1946-1950)
24,5cm đắn do Đảng vạch ra, thanh niên cả nƣớc
cùng toàn dân nhất tề đứng lên giết giặc
48
cứu nƣớc. Đêm 19/12/1946, tiếng súng
giết giặc của thủ đô Hà Nội đã nổ, mở đầu
cuộc kháng chiến. Quân và dân cả nƣớc
cũng đã vùng lên kháng chiến và giành
đƣợc hết thắng lợi này đến thắng lợi khác,
giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc ta.
Bức tranh minh họa cho sự kiện
19/12/1946 và khắc sâu lại sự kiện đó qua
tranh cổ động nhằm tuyền truyền cho
ngƣời xem về sự kiện lịch sử quan trọng
này.
Hình 3.Tranh cổ động Năm sáng tác: 1947, trong hoàn cảnh thực Chiến dịch
Ty thông tin tỉnh Lạng dân Pháp vừa tấn công lên Việt Bắc. Việt Bắc
Sơn phát hành cổ (Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bô-la-ec năm 1947
động quân dân quyết (Bolaert) ở Đông Dƣơng, thực hiện kế
tâm phá tan cuộc tấn hoạch tiến công Việt Bắc, nhắm tiêu diệt
công mùa đông của cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ
giặc Pháp. lực, triệt đƣờng liên lạc quốc tế của ta,
Kĩ thuật chế tác: In đá nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập
Chất liệu: Giấy chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh
Kích thƣớc: 23,4 x chiến tranh).
14,5 cm. Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết
máy bay ở Đông Dƣơng tiến công Việt
Bắc. Trƣớc tình hinh đó ta đã ra chỉ thị:
“Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông
của giặc Pháp” (15/10/1947). Bức tranh
minh họa cho chỉ thị của Đảng trƣớc sự
tấn công của giác Pháp tại Việt Bắc, nhằm
49
mục đích kêu gọi, cổ vũ nhân dân quyết
tâm phá tan cuộc tấn công mùa đông của
Pháp.
Hình 4: Tranh cổ Hai bức tranh cổ động đều đƣợc sáng tác
động Phòng Thông năm 1946, nhằm mục đích cổ động nhân
tin Đại từ, tỉnh Thái dân nhân, đặc biệt ngƣời già, chị em phụ
Nguyên Phát hành, cổ nữ tham gia công tác hậu cần, may quần
động cho phong trào áo rét cho bộ đội trong phong trào “ Mùa
mùa đông binh sĩ. đông binh sĩ”. Bức tranh minh họa cho
Kĩ thuật chế tác: In tinh thần ủng hộ, phục vụ chiến đấu cho
khắc gỗ các chiến sĩ trên mặt trận. góp phần cổ vũ
Chất liệu: Giấy tinh thần chiến đấu cho các chiến sĩ đấu
Kích thƣớc: 42 x 25,7 tranh chống Pháp tại Việt Bắc và chiến
cm. dịch Biên giới Thu – đông.
Hình 5: Tranh cổ
động Ty Thông tin
Lạng Sơn phát hành
cổ động phong trào
mùa đông binh sĩ.
Kĩ thuật chế tác: In đá
Chất liệu: Giấy dó
Kích thƣớc: 34,5 x 24
cm.
50
Hình 6: Tranh cổ Trƣớc hoàn cảnh của Chiến dịch Việt
động Ty thông tin tỉnh Bắc thu đông 1947, các ty văn hóa cũng
Lạng Sơn in và phát đã nhanh chóng phát hành các tranh tuyên
hành, giáo dục cho truyền cổ động hƣớng dẫn bà con sửa
nhân dân tinh thần soạn chiến đấu và hiệu triệu quần chúng
cƣơng quyết giữ vững đứng lên giết giặc, quyết tâm đoàn
Việt Bắc. kết,chiến đấu giữ vững Việt Bắc. Bức
Họa sĩ: Tám Dậu tranh thể hiện sự tuyên truyền, giáo dục
Năm sáng tác: 1947 cho nhân dân tinh thần cƣơng quyết giữ
Kĩ thuật chế tác: in đá vững Việt Bắc.
Chất liệu: giấy
Kích thƣớc:
19,5x27cm
Hình 7: tranh cổ động Tranh cổ động ra đời nhằm mục đích
Ngành Thong tin Liên tuyên truyền sự thất bại của thực dân
khu 12 ( gồm các tỉnh: Pháp tại Việt Bắc , cổ vũ tinh thần đoàn
Lạng Sơn, Bắc Giang, kết giết giặc của nhân dân và kêu gọi
Bắc Ninh, Quảng nhân dân noi gƣơng và giữ gìn tinh thần
Ninh) phát hành.. đoàn kết đó.
Năm sáng tác: thời kỳ
51
kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc:
35,5x50cm
Hình 8: tranh cổ động Đến những năm 1950 khi chiến dịch Biên Chiến dịch
ngành thông tin liên giới nổ ra thì các ty văn hóa trƣớc đó Biên giới
khu 12( gồm các tỉnh: cũng đã cho ra đời những bức tranh phổ Thu - đông
Lạng Sơn, Bắc Giang, biến đƣờng lối của Đảng cũng nhƣ cổ vũ
Bắc Ninh, Quảng nhân dân đoàn kết giết giặc trên khắp các
Ninh) phát hành.. mặt trận. Tranh cổ động nhằm cổ vũ tinh
Năm sáng tác: thời kỳ thần đấu tranh, sự chuẩn bị mọi mặt của
kháng chiến chống ta cho chiến dịch biên giơi thu đông .
thực dân Pháp.
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc:
35,5x50cm
52
Hình 9: Tranh cổ Bức tranh minh họa cho sự kiện: quân
động Ty Thông tin ta mai phục chặn đánh khiến cho hai
tỉnh Lạng Sơn phát cánh quân trên đƣờng số 4 không
hành tranh. gặp đƣợc nhau. Vừa lúc đó, Tranh cổ
Kĩ thuật chế tác: in đá động đƣợc sáng tác nhằm cổ vũ kêu
Chất liệu: giấy dó gọi nhân dân đi đặt chông, mìn trên
Kích thƣớc: 34,5 x đƣờng số 4, ngăn cản bƣớc tiến của
25,5cm giặc Pháp.
Tranh cổ động minh họa cho kết quả, ý Bài 20: Cuộc Hình 10:
Hoàn cảnh sáng tác: nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ. kháng chiến
Họa sĩ Nguyễn Bích Tuyên truyền cổ vũ tinh thần chống giặc, toàn quốc
sáng tác tại mặt trận nêu cao quyết tâm đánh chắc tiến chắc chống Thực
Điên Biên Phủ tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Dân Pháp
Chất liệu, kĩ thuật sản Phủ. Quyết tâm liên tục chiến đấu, với kết
xuất: giấy, in. mọi khó khăn gian khổ để tiêu diệt toàn thúc
53
Kích cỡ: 29 x 13cm bộ quân địch ở Điện Biên Phủ. Tuyền (1953-1954)
truyền thắng lợi của ta khi vừa kết thúc Chiến dịch
đợt hai tấn công Điện Biên Phủ tiêu diệt Điên Biên
5000 quân địch và 50 máy bay, phá huỷ 7 Phủ
kho đạn, 5 xe tăng. Tranh cổ động thể
hiện rõ, ý chí căm thù giặc, kết quả thắng
lợi của ta, từ kêt quả đó rút ra đƣợc ý
nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ.
2.3 Một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
Để sử dụng các phƣơng pháp dạy học hiệu quả cao, ngƣời giáo viên
cần phải tuân theo một số quy trình nhất định và sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử cũng vậy.
Quy trình sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử chia làm 5 bƣớc
sau:
Bƣớc 1: Tìm kiếm tranh cổ động
Muốn sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử trƣớc hết giáo viên
phải tìm tranh cổ động có liên quan đến nội dung bài học, vì không phải bài
nào hay nội dung nào cũng có tranh cổ động. Do sự phát triển của công nghệ
nên việc tìm kiếm tranh cổ động không khó, nhƣng do quá nhiều nguồn cung
cấp tranh trên internet, nên khi sử dụng tranh cổ động ngƣời giáo viên cần chú
ý đến nguồn gốc, phải lựa chọn tranh cổ động có nguồn gốc tin cậy, phù hợp
với nội dung bài học.
Bƣớc 2: Lựa chọn tranh ảnh, phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động
Có nhiều phƣơng pháp, cách thức sử dụng khác nhau, tùy vào nội dung
bài học mà ngƣời giáo viên lựa chọn phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động phù
hợp nhất với bài.
54
Bƣớc 3: Xử lý hình ảnh trƣớc khi sử dụng
Tùy vào hình thức sử dụng mà ngƣời giáo viên có thể phóng to, thu
nhỏ, cắt ghép, chỉnh sửa màu sắc tranh phù hợp nội dung trình bày.
Bƣớc 4: Sử dụng tranh cổ động trong dạy học
Trong quá trình sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử giáo viên
cần kết hợp với các hoạt động của học sinh nhƣ: yêu cầu học sinh quan sát và
đặt câu hỏi, cho học sinh tƣ duy và tự khám phá kiến thức nhƣ vậy sử dụng
tranh cổ động mới đem lại hiệu quả,
Bƣớc 5: Kiểm tra đánh giá kết quả sử dụng tranh cổ động
Để biết phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử có
hiệu quả hay không ngƣời giáo viên có thể đặt câu hỏi nhỏ ở cuối bài học để
kiểm tra mức độ nhớ của học sinh, để từ đó có phƣơng pháp dạy học sao cho
hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tôi đề xuất một số biện pháp sử dụng tranh cổ động
trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT.
2.3.1 Sử dụng tranh cổ động trong hoạt động nhóm
Hoạt động nhóm có nghĩa là lớp học sẽ đƣợc chia thành từng nhóm.
Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu
nhiên hay có chủ định, đƣợc duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của
tiết học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Trong dạy và học lịch sử có nhiều thức hợp tác theo nhóm, nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập trong tiết học. Có thể hợp tác nhóm để cùng
nghiên cứu một đề tài lịch sử, trong đó mỗi thành viên của nhóm sẽ thực hiện
một phần công việc dƣới sự chủ trì của giáo viên hoặc nhóm trƣởng. Có thể là
sự hợp tác giữa các thành viên để cùng giải quyết một tình huống có vấn đề
đƣợc đặt ra…
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự chú ý, nhiệt tình tham gia
xây dựng bài của tất cả các thành viên trong lớp. Việc sử dụng tranh cổ động
trong hoạt động nhóm, tức là thông qua tranh ảnh, tranh cổ động giáo việc sẽ
55
đƣa ra câu hỏi hay chủ đề tới các nhóm. Các nhóm sẽ làm việc với tranh cổ
động, HS tự tìm hiểu phần kiến thức giáo viên giao cho và tranh cổ động có
liên quan, dựa vào kiến thức SGK và sau đó trình bày kiến thức, thành quả
của cả nhóm. Phƣơng pháp này không chỉ rèn luyện kĩ năng thuyết trình, hoạt
động nhóm, phát huy đƣợc năng lực hợp tác và chủ động tiếp nhận kiến thức
mà còn giúp HS khắc sâu nhớ lâu kiến thức.
Sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử phù hợp với cách thức
hoạt động nhóm, bởi vì tranh cổ động lịch sử là tƣ liệu trực quan rất độc đáo ở
sự thể hiện phần ảnh và phần chữ in trên tranh. Đó là hình ảnh đƣợc vẽ theo
góc nhìn của tác giả mang màu sắc nghệ thuật và một chút cách điệu, sống
động, truyền cảm sâu vào lòng ngƣời mà không khô khan nhờ đó mà thu hút
ngƣời xem hơn hẳn so với tranh ảnh lịch sử khác. Do vậy, sử dụng tranh cổ
động lịch sử trong hoạt động nhóm, thì sẽ phát huy tối đa tính sáng tạo, khai
thác đƣợc ý tƣởng xác thực từ bức tranh. Mặt khác học sinh sẽ hứng thú học
tập hơn nhờ tƣ liệu dạy học mới này.
Cách thức hoạt động nhóm: có thể thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi hay
làm việc nhóm…
Sau đây tôi xin đƣa ra quy trình chuẩn bị và quy trình triển khai cho
việc sử dụng tranh ảnh nói chung và cổ động nói riêng trong hoạt động
nhóm.
Quy trình chuẩn bị:
Bƣớc 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, đƣa ra yêu cầu về sản
phẩm hoàn thành, tiêu chí đánh giá cho sản phẩm.
Bƣớc 2: Xây dựng chủ đề hoạt động nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng nhóm,
Bƣớc 3: Hƣớng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu, chuẩn bị cho bài trình
bày.
Bƣớc 4: Cung cấp công cụ, tiêu chí đánh giá tƣơng ứng với mục tiêu,
nội dung bài học cụ thể, nhằm định hƣớng cho học sinh tự đánh giá.
56
Bƣớc 5: Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm khác lắng
nghe và đóng góp ý kiến, có thể đặt câu hỏi và bổ sung thêm.
Bƣớc 6: Giáo viên tổng kết, nhận xét, đánh giá chung.
Quy trình triển khai:
Cách 1: Hướng dẫn HS khai thác kiến thức thông qua tranh cổ động lịch sử
Cách thức: Thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm đƣợc tiến hành thông qua việc tham gia trao đổi ý kiến
của các thành viên dựa trên sự phân công công việc cụ thể của một hay nhiều
nhóm nhỏ. Là cách thức GV tổ chức, hƣớng dẫn điều khiển quá trình các
nhóm HS trao đổi về nội dung học tập nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
Để thực hiện thảo luận nhóm cần chia lớp thành các nhóm lớn, nhỏ
khác nhau, tùy vào điều kiện lớp học và câu hỏi/ chủ đề đƣợc thảo luận.
Khi sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm trong tiết học có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học hiện nay. Thay vì
ngƣời thầy làm nhiệm vụ giảng bài, trò nghe và ghi chép, phƣơng pháp này có
tác dụng kích thích sự hợp tác của tất cả thành viên nhằm giải quyết nhiệm vụ
học tập ngay tại lớp.
Sử dụng tranh cổ động cho thảo luận nhóm, có nghĩa là các nhóm học
sinh sẽ làm việc với tranh cổ động lịch sử mà giáo viên đã chuẩn bị. GV sẽ
hƣớng dẫn HS khai thác kiến thức lịch sử từ tranh cổ động lịch sử.
Ví dụ khi dạy bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (1946-1950). Phần I. Kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp bùng nổ.
Hoạt động nhóm: chia lớp thành 2 nhóm lớn sau đó GV sử dụng tranh
cổ động sau:
57
Bức tranh số 1 Bức tranh số 2
Hình 2.1: Tranh cổ động mừng ngày Hình 2.2: Tranh cổ động tuyên truyền
lễ kỉ niệm toàn quốc kháng chiến. đƣờng lối kháng chiến của Đảng.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng (Nguồn: Chụp từ Bộ sƣu tập tranh cổ
chiến qua tranh tuyên truyền cổ động – động – Bảo tàng Quân đội.
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 143)
GV giới thiệu về hoàn cảnh sáng của 2 bức tranh,
Sau khi trình chiếu tranh cổ động giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
và làm việc theo nhóm.
Nhóm 1: quan sát bức tranh 1, Em hình dung tổng quan nhƣ thế nào về
ngày toàn quốc kháng chiến và em hãy cho biết sự kiện thể hiện trong tranh là
gì? Vì sao sự kiện đó lại diễn ra và có ý nghĩa nhƣ thế nào?
Nhóm 2: quan sát bức tranh 2, em hãy khái quát về nội dung bức tranh
theo ý hiểu của nhóm ?. Những hình ảnh trong bức tranh liên quan đến sự
kiện nào? Theo em thông điệp mà bức tranh nói đến là gì? Tại sao?.
HS trao đổi thảo luận trong nhóm, sau đó các nhóm trình bày nội dung
thảo luận của nhóm. Các nhóm nghe và đóng góp ý kiến.
GV nhận xét và đánh giá.
Cách làm việc nhóm nhƣ vậy sẽ thu hút đƣợc tất cả các học sinh trong
lớp cùng tham gia, thông qua quan sát tranh, liên hệ kiến thức trong SGK.
Với bức tranh 1, học sinh khắc sâu đƣợc sự kiện ngày 19/12/1946 ngày toàn
quốc kháng chiến và giải thích đƣợc vì sao ta lại ra lời kêu gọi toàn quốc
58
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, sau đó kết hợp với SGK và
phân tích hình ảnh của tranh để biết đƣợc nội dung của lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến. Với bức tranh 2. HS hiểu đƣợc thông điệp mà bức tranh nói đến
đó là một trong những nội dung cơ bản về đƣờng lối kháng chiến chống thực
dân Pháp của Đảng là toàn dân, toàn diện, trƣờng kỳ, tự lực cánh sinh và
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Quan trọng ta phải trƣờng kỳ chiến đấu vì ta
phải dựa vào hoàn cảnh và thế lực của ta. Và những biểu hiện trƣờng kỳ
kháng chiến đƣợc minh họa bởi những việc làm của Đảng và nhân dân trên
tranh cổ động đó.
Cách 2: Hướng dẫn HS chuẩn bị, xây dựng bài trình bày về nội dung kiến
thức trong bài, trong chương kết hợp với sử dụng tranh cổ động lịch sử để
minh họa
Cách thức: làm việc nhóm, tổ chức trò chơi
Ví dụ 1: GV có thể hƣớng dẫn HS làm việc nhóm cho Phần II, mục 2.
Chiến dịch lịch sử Điên Biên Phủ (1954), bài 20 cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc ( 1953 – 1954). GV phân công nhiệm vụ nhóm
để học sinh chuẩn bị trƣớc ở nhà nhƣ sau:
- Vẽ hoặc sƣu tầm tranh cổ động về công tác chuẩn bị của ta để hƣởng
ứng chiến dịch Điện Biên Phủ và trình bày nội dung của bức tranh.
- Vẽ hoăc sƣu tầm tranh cổ động về tinh thần đấu tranh, cƣơng quyết giữ
vững Điện Biên Phủ và thuyết trình về nội dung bức tranh.
- Vẽ hoặc sƣu tầm tranh cổ động về các ngày lễ kỉ niệm của chiến thắng
Điện Biên Phủ và thuyết trình về ý nghĩa của tranh đó.
HS tự chia nhóm và chọn nhiệm vụ phù hợp với năng lực, sở thích của nhóm.
GV hƣớng dẫn cách làm cụ thể, lập kế hoạch thực hiện và giải đáp
những thắc mắc của HS. Về phần vẽ GV gợi ý tham khảo các mẫu vẽ và
khích lệ, phát huy sự sáng tạo của HS.
Ví dụ 2: khi giảng dạy về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, GV
có thể hƣớng dẫn HS sƣu tầm, tìm hiểu và trình bày sản phẩm bằng hình thức
59
là một bài phóng sự có kèm tranh ảnh minh họa, hoạt động theo nhóm và
chuẩn bị trƣớc ở nhà với các chủ đề sau:
Nhóm 1: chủ đề: Cách mạng tháng Tám năm 1945
Yêu cầu: sƣu tầm hoặc vẽ tranh cổ động lịch sử với nội dung cỗ vũ
nhân dân tham gia các phong trào giải quyết nạn đói, phong trào đấu tranh
của nhân dân Hà Nội và công tác chuẩn bị đấu tranh và khí thế cách mạng của
nhân dân miền Nam, miền Trung, lễ kỉ niệm ngày quốc khánh 2/9/1945…
Nhóm 2: chủ đề: Công tác và hoạt động của Chính phủ Việt Nam một
năm sau ngày Cách mạng tháng Tam thành công.
Yêu cầu: sƣu tầm hoặc vẽ tranh cổ động lịch sử về công tác giệt giặc
dốt, giặc đói (cụ thể: phong trào xóa nạn mù chữ, phong trào quyên góp, tăng
gia sản xuất, thực hành tiết kiệm…)
Nhóm 3: chủ đề: kháng chiến toàn quốc
Yêu cầu: sƣu tầm hoặc vẽ tranh cổ động về công tác chuẩn bị và khí thế
cách mạng, quyết tâm chiến đấu của nhân dân cả nƣớc, tinh thần chiến đấu
của các chiến sĩ vệ quốc quân, đội du kích, công tác hậu cần phục vụ chiến
đấu, các chiến dịch lớn…
Có thể cho HS tự phân nhóm hoặc theo danh sách lớp học. Các chủ đề
sẽ đƣợc đại diện nhóm bốc thăm nhận chủ đề của nhóm. Sau khi nhận chủ đề
của nhóm, nhóm trƣởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
Gv hƣớng dẫn cụ thể HS trình bày sản phẩm của mình, hƣớng dẫn cách
viết bài phóng sự gắn với nội dung chủ đề của từng nhóm.
Cách làm việc nhóm nhƣ vậy sẽ giúp HS phát huy tinh thần sáng tạo,
tính chủ động tiếp thu kiến thức, phát triển và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ
môn, tổ chức, hợp tác, thuyết trình.
Ví dụ 3: khi dạy về chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
Để thấy rõ tinh thần đấu tranh của các chiến sĩ nơi chiến tuyến và sự
góp sức ủng hộ của chị em phụ nữ đối với các chiến sĩ. Đặc biệt tinh thần cổ
vũ phong trào mùa đông binh sĩ. GV tổ chức phần thi ghép tranh cổ động với
60
chủ đề “ Mùa đông binh sĩ”. GV chuẩn bị 26 mảnh ghép tƣơng ứng với 6 bức
tranh. GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận 12 mảnh ghép tƣơng
ứng với 2 bức tranh khác nhau.
Trong một khoảng thời gian ngắn mỗi nhóm sẽ phải nhanh chóng hoàn
thành sản phẩm đó là ghép 12 mảnh ghép thành 2 bức tranh hoàn chỉnh và
bài thuyết trình ngắn gọn, súc tích về ý nghĩa của bức tranh nhóm.
Hình 2.3: Tranh cổ động cổ vũ nhân dân ủng hộ phong trào mùa đông binh sĩ.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 20-27)
Cách làm việc nhóm nhƣ vậy sẽ nâng cao hứng thú học tập, huy động
đƣợc các thành viên trong lớp học tham gia và tạo đƣợc bầu không khí sôi nổi
của tiết học. Quan trọng nhất đó là các em có thể tiếp nhận đƣợc lƣợng kiến
thức nhanh chóng ngay sau khi hoàn thành sản phẩm của mình. Phát huy tối
đa năng lực hợp tác và khả năng thuyết trình của nhóm.
2.3.2 Sử dụng tranh cổ động trong tổ chức hoạt động trao đổi, đàm thoại
Trao đổi, đàm thoại trong dạy học Lịch sử là công việc mà giáo viên
nêu ra các câu hỏi để học sinh lần lƣợt trả lời; đồng thời học sinh có thể trao
đổi với nhau, dƣới sự chỉ đạo của GV. Hình thức trao đổi, thảo luận rất phù
hợp với các nội dung, chủ đề lịch sử lớn, có tính chất tổng quát. GV có thể kết
61
cấu một hoặc nhiều chủ đề lịch sử tạo thành một chủ đề chung cho buổi thảo
luận, trao đổi.
Sử dụng tranh cổ động lịch sử trong hoạt động trao đổi, đàm thoại có
nghĩa là dùng tranh cổ động làm tƣ liệu trong quá trình dạy học. Có thể thông
qua trao đổi, đàm thoại giữa GV và HS hoặc HS với nhau để hƣớng tới mục
đích học tập nào đó.
Việc sử dụng tranh cổ động lịch sử để trao đổi, đàm thoại trong dạy học
Lịch sử đƣợc tiến hành ở một số dạng sau:
a) Quan sát tranh cổ động trao đổi, đàm thoại để tái hiện sự kiện lịch sử
Ở các bài giảng lịch sử, giáo viên chủ yếu sử dụng tranh ảnh mang tính
chất minh họa cho kênh chữ nhƣng phƣơng pháp này không mang hiệu quả,
và tham gia. Về tranh cổ động lịch sử thì không đơn thuần chỉ để minh họa
cho nội dung không thu hút đƣợc học sinh tích cực nào đó mà nó còn chứa
đựng một nguồn thông tin quan trọng giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về sự
kiện lịch sử. Thông qua việc quan sát tranh, trí tƣởng tƣợng, đặc biệt là nhận
thức của học sinh và quan trong là sự hƣớng dẫn, gợi ý của giáo viên giúp học
sinh tìm ra đƣợc nội dung, ý nghĩa lịch sử mà tranh cổ động thể hiện.
Sử dụng tranh cổ động lịch sử thông qua quá trình trao đổi giữa giáo
viên và học sinh nhằm gợi lại những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức
mới để khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức hoặc gợi mở kiến thức cần
tìm hiểu trong bài học mới. Nó giúp cho học sinh củng cố, hiểu sâu hơn kiến
thức cũ, làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức mới, không bị gián đoạn trong
nhận thức.
Việc sử dụng tranh cổ động lịch sử trong hoạt động trao đổi để tái hiện
sự kiện lịch sử cũng có thể tiến hành ở đầu giờ để giới thiệu bài mới hoặc
trong tiến trình bài giảng để củng cố hay khẳng định sự kiện, lúc ấy giáo viên
cần nhắc lại kiến thức cũ, để học sinh nhận thức đƣợc liên tục, có hệ thống.
Ví dụ khi dạy bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (1946-1950). Tiết 2, Mục IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và
62
chiến dịch Biên giới Thu – đông năm 1950. GV cho HS quan sát bức tranh cổ
động quân dân đoàn kết giết giặc Pháp tại Việt Bắc.
Hình 2.4: Tranh cổ động cổ vũ tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 16)
GV sử dụng câu hỏi tái hiện nhƣ sau: Bức tranh mà em đang quan sát
gợi cho em nhớ đến sự kiện nào? Thông điệp của bức tranh là gì? Khi quan
sát tranh, HS dễ dàng nhận thấy đó là tinh thần đoàn kết đấu tranh giết giặc
Pháp của quân dân ta và sự thất bại nặng nề của giặc Pháp. Đó cũng là thông
điệp mà bức tranh thể hiện ( cổ động quân dân đoàn kết giết giặc Pháp trong
bất cứ hoàn cảnh nào) . Sau khi học sinh nhớ lại và trả lời giáo viên hỏi tiếp:
Các em hãy cho biết: Thực dân Pháp đã có âm mƣu và hành động gì sau thất
bại ở chiến dịch Việt Bắc.
Đó là tình huống có vấn đề mà HS buộc phải nhớ lại kiến thức và trả
lời. GV dẫn dắt tiếp: Sau thất bại của Pháp khi tiến công lên Việt Bắc lần thứ
nhất, chúng có âm mƣu tấn công lên Việt Bắc lần thứ 2 với mong đợi sẽ giành
thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Trƣớc tình hình đó ta đã có
chủ trƣơng và hành động ra sao....Cánh dẫn dắt nhƣ vậy HS sẽ nắm kiến thức
một cách có hệ thống, liên tục..
Hoặc giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi: Em
hình dung như thế nào về kết quả của chiến chiến dịch Việt Bắc?. Thông qua
quan sát tranh, kết hợp phần hình ảnh và phần chữ, học sinh có thể thấy đƣợc
bức tranh tuyên truyền cổ vũ tinh thần đoàn kết, đấu tranh của nhân dân tại Việt
63
Bắc và sự thất bại nặng nề của quân Pháp. Sau đó GV có thể dẫn dắt tiếp, sau
khi Pháp thất bại ở Việt Bắc, chúng lại tiếp tục có âm mƣu tấn công lên Việt Bắc
một lần nữa với mong đợi sẽ giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến
tranh. Trƣớc tình hình đó ta đã có chủ trƣơng và hành động ra sao....chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung của chiến dịch Biên giới Thu – đông. Nhƣ vậy, sẽ tạo
đƣợc chuỗi sự kiện giúp HS nắm đƣợc kiến thức nhanh và dễ hiểu.
b) Sử dụng tranh cổ động trao đổi, đàm thoại để tìm tòi và phân tích
sự kiện lịch sử
Qua trao đổi, đàm thoại, giáo viên làm cho học sinh tiếp thu kiến thức,
trình bày, hiểu đƣợc tính logic, bản chất của sự kiện lịch sử qua tranh cổ động
lịch sử. Trong việc trao đổi này, giáo viên hƣớng dẫn học sinh khai thác kiến
thức, tìm tòi, phân tích và đánh giá các sự kiện lịch sử từ tranh cổ động.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 17, mục II, có thể sử dụng tranh cổ động với nội
dung: „„Hƣởng ứng lời kêu gọi của Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí
Minh‟‟ về diệt „„giặc đói‟‟, „„giặc dốt‟‟, „„giặc ngoại xâm‟‟ cho HS quan sát,
giáo viên đặt câu hỏi:
Hình 2.5. Tranh cổ động kêu gọi nhân dân tham gia phong trào thi đua ái quốc.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 43)
Em hãy phân tích nội dung của bức tranh theo ý hiểu của mình và cho
biết thông điệp của bức tranh là gì? Khi HS quan sát có thể thấy bức tranh cổ
động kêu gọi nhân dân tham gia phong trào thi đua ái quốc để giệt giặc Pháp,
64
giặc đói , giặc dốt. Sau đó GV có thể hỏi tiếp: Em hãy quan sát tranh và cho
biết Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những biện pháp gì để giải quyết
những khó khăn về nạn đói, nạn dốt ở nước ta sau cách mạng tháng Tám
1945?Nơi đầu tiên tiến hành các biện pháp đó là ở đâu? Ý nghĩa của phong
trào thi đua Ái Quốc?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại nội dung.
Từ việc sử dụng tranh cổ động lịch sử và đặt ra câu hỏi nhƣ thế này,
GV không phải là ngƣời cung cấp kiến cho HS mà chỉ đóng vai trò là ngƣời
hƣớng dẫn HS tìm hiểu kiến thức, Hs dễ dàng quan sát để tìm ra đƣợc kiến
thức ngay ở bức tranh và chủ động tiếp thu kiến thức đó, làm nhƣ vậy HS
không chỉ nhớ kiến thức lâu hơn mà còn nâng cao hứng thú học tập, đem lại
hiệu quả cho bài dạy. Nhƣ vậy, sẽ giúp cho các em cụ thể hoá kiến thức nhƣ
đƣợc tham gia vào sự kiện đồng thời có hứng thú theo dõi, quan sát để trả lời
câu hỏi mà giáo viên đƣa ra và có tác dụng giáo dục cho học sinh trên cả ba
mặt: kiến thức, giáo dục, kĩ năng.
Ví dụ 2: Khi dạy mục, phần III. Chiến dịch Việt Bắc-Thu Đông năm
1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.
GV sử dụng hình ảnh tranh cổ động quân dân quyết tâm phá tan cuộc tấn
công mùa đông của thực dân Pháp. Trƣớc hết GV cần giới thiệu sơ qua về tranh
cổ động, nhiệm vụ của HS là quan sát và trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Hình 2.6: Tranh cổ động cổ vũ tinh thần quyết tâm phá tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp. (Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 12)
65
GV cung cấp một số thông tin về bức tranh, sau khi cung cấp thông tin
về bức tranh, GV đặt câu hỏi: Bằng sự hiểu biết của bản thân và qua quan sát
tranh cổ động em hãy cho biết trong bối cảnh năm 1947 thì phần chữ và hình
ảnh trong đó cho biết điều gì? Giải thích vì sao phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của Pháp.
HS phân tích tranh và trả lời câu hỏi. Khi đã biết đó là chỉ thị của Đảng
“ Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”. Từ đó GV yêu cầu
HS giải thích vì sao Đảng lại ra chỉ thị đó và trƣớc tình hình đó ta đã làm gì
để thực hiện chỉ thị của Đảng. Qua đó HS có thể hiểu đƣợc hoàn cảnh, âm
mƣu của Pháp trong chiến dịch Việt bắc thu – đông năm 1947.
Ví dụ 3: Chiến dịch Biên giới thu – đông
Trong quá trình dạy phần diễn biến của chiến dịch Biên giới thu –
đông, GV yêu cầu HS trình bày diễn biến của chiến dịch. Trong khi HS trình
bày, GV đƣa bức tranh cổ động nhân dân đi đặt chông, mìn trên đƣờng số 4,
ngăn cản bƣớc tiến của giặc Pháp.
Hình 2.7. Tranh cổ động nhân dân đi đặt chông, mìn trên đƣờng số 4,
ngăn cản bƣớc tiến của giặc Pháp.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 73)
GV giới thiệu sơ lƣợc về bức tranh , yêu cầu HS quan sát tranh và trả
lời câu hỏi. Theo em, bức tranh minh họa cho sự kiện nào?. Những việc làm
66
của quân dân ta nhằm mục đích gì?. HS trả lời câu hỏi. Đây cũng là cách
giúp HS ghi nhớ, khắc sâu đƣợc sự kiện lịch sử thông qua tranh cổ động.
c) Quan sát tranh cổ động trao đổi, đàm thoại để tìm tòi và phát hiện
sự kiện lịch sử
Qua trao đổi trong quá trình dạy học nhằm tổ chức hoạt động nhận thức
của học sinh khi giải quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp. Trong trƣờng hợp
này, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh huy động những kiến thức cần thiết đã
thu nhận đƣợc trong quá trình học tập, trong hoạt động thực tiễn ( quan sát,
nhận xét…) để so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử bằng suy đoán logic và
tự tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Việc sử dụng tranh cổ động lịch sử để
trao đổi, tìm tòi và phát hiện sự kiện lịch sử càng trở nên dễ dàng hơn đối với
học sinh nhờ vào sự gợi ý, hỗ trợ của giáo viên. HS đƣợc nhìn, quan sát và
đƣợc phát hiện sự kiện thông qua tranh. Cách làm nhƣ vậy, học sinh tiếp thu
kiến thức nhanh và khắc sâu đƣợc sự kiện. Nhờ đó nâng cao hứng thú học tập
cho học sinh.
Trao đổi tìm tòi phát hiện bao gồm một chuỗi các câu hỏi lần lƣợt tìm
hiểu những vấn đề nhỏ, bộ phận có liên quan với nhau, hợp thành vấn đề lớn,
cơ bản. Việc giải quyết các câu hỏi nhỏ có tính chất gợi ý, bổ trợ sẽ dẫn đến
việc giải quyết vấn đề chính.
Ví dụ 1: Khi dạy mục 2. Chiến dịch lịch sử Điên Biên Phủ (1954), của
phần II, bài 20 cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 – 1954)
GV sử dụng tranh cổ động về kết quả thắng lợi của chiến dịch Điện
Biên Phủ, HS quan sát.
67
Hình 2.8. Tranh cổ động tuyên truyền về kết quả thắng lợi của
chiến dịch Điện Biên Phủ.
(Nguồn: Chụp từ Bộ sƣu tập tranh tuyên truyền cổ động – Bảo tàng Quân
đội)
Thông qua bức tranh cổ động , em thu nhận đƣợc thông tin gì về chiến
dịch Điện Biên Phủ năm 1954?.
GV có thể hƣớng dẫn các em khai thác bức tranh : Biểu tƣợng của
chiến dịch Điện Biên Phủ, có kết quả nhƣ thế nào? Đánh giá ý nghĩa của
chiến dịch Điện Biên Phủ, rút ra thông điệp từ tranh cổ động.
Ví dụ 2: Khi dạy Chiến dịch Biên giới Thu - đông
Mở đầu cho chiến dịch Biên giới Thu - đông, GV có thể sử dụng tranh
cổ động sau và đặt câu hỏi gợi mở cho HS.
68
Hình 2.9. Tranh cổ động tuyên truyền, cổ vũ nhân dân tham gia may quần áo
rét cho bộ đội trong phong trào Mùa đông binh sĩ.
(Nguồn: Chụp từ Bộ sƣu tập tranh tuyên truyền cổ động
– Bảo tàng Quân đội)
Câu hỏi: Em hãy quan sát tranh và cho biết: hình ảnh và bài thơ trong
bức tranh nhắc đến chiến dịch nào? Và có ý nghĩa gì?
Cách mớ đầu bài học bằng tranh cổ động nhƣ vậy, sẽ giúp HS tự khơi
gợi ra kiến thức bài học mới. Nội dung thể hiện trong tranh dễ dàng đi sâu trí
nhớ và tạo không khí học tập cho tiết học. Nhƣ vậy, sử dụng tranh cổ động để
bắt đầu bài học mới sẽ tạo hứng thú cho HS, các em sẽ tập trung hào hứng với
bài học. Qua đó, khả năng tiếp thu bài sẽ hiệu quả hơn.
Nhƣ vậy, cách khai thác kiến thức từ tranh cổ động sẽ giúp HS chủ
động tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, đơn giản mà không khô khan cứng
nhắc nhƣ tƣ liệu trực quan khác. Vì tính chất của tranh cổ động thể hiện thông
tin một cách ngắn gọn, xúc tích, tập trung, gây ấn tƣợng nhanh, mạnh giúp
HS dễ dàng khắc sâu đƣợc sự kiện lịch sử.
2.3.3 Sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án.
Trong giờ dạy và học Lịch sử hiện nay, tại các trƣờng THPT các giờ
học Lịch sử đều có những phƣơng pháp dạy học theo hƣơng phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của HS. Một trong những yêu cầu quan trọng của việc
69
đổi mới hoạt động dạy học lịch sử hiện nay là tăng cƣờng khả năng tự học,
tạo điều kiện cho học sinh chủ động tham gia tìm kiếm, khám phá tri thức; tạo
hứng thú với ngƣời học…Việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án là
một phƣơng pháp rất mới, không phải sử dụng tranh ảnh thông thƣờng mà
thông qua sử dụng tranh cổ động giúp HS nghiên cứu và tiếp nhận kiến thức
lịch sử.
Về lí thuyết “ Dạy học theo dự án được hiểu là cách thức giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có tính thực tiễn
cao hoặc gắn liền giữa lí thuyết với thực hành, học sinh là người tự lập kế
hoạch, chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm nhất định và đánh giá
kết quả đạt được”. Chính từ khái niệm có thể hiểu học tập dựa trên dự án là
học trong hành động, đây là cách học hƣớng đến mục tiêu giúp ngƣời học tích
cực, chủ động giành lấy kiến thức. Những nhiệm vụ học tập đƣợc ngƣời học
thực hiện với tính tự lực cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án môn lịch sử ở trƣờng trung
học phổ thông. Với hình thức dạy học này, sẽ phát huy đƣợc tính tích cực,
làm tăng hứng thú học tập của ngƣời học; tăng cƣờng đƣợc khả năng tự học
và phát huy năng lực tƣ duy, sự sáng tạo của học sinh. Thông qua dự án học
sinh đƣợc tự mình trải nghiệm, sƣu tầm, tìm hiểu và sử dụng các tƣ liệu về
tranh cổ động lịch sử. Từ đó học sinh đƣợc rèn luyện năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp; rèn luyện tính kiên nhẫn, bền bỉ; rèn luyện kĩ năng hợp tác
trong lao động, học tập. Học sinh đƣợc giao các nhiệm vụ cụ thể do vậy các
em sẽ phải nỗ lực hết mình để thực hiện nhiệm vụ và tạo ra các sản phẩm cụ
thể liên quan đến chủ đề học tập.
Khi sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án cũng phải tuân theo các
bƣớc cụ thể:
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ
70
Bƣớc 2: Xây dựng sáng kiến về dự án là bƣớc đặc biệt quan trọng. Có
thể thực hiện các sáng kiến dự án nhƣ: cuộc triển lãm tranh cổ động, cuộc thi
vẽ tranh cổ động lịch sử.
Bƣớc 3: Xác định mục đích cần đạt của dự án, nhất là các sản phẩm cụ
thể nhƣ: bài thuyết trình giới thiệu nội dung tranh cổ động; tập san tranh cổ
động, bộ lịch, nhà sử học, nhà ngoại giao tổ chức chƣơng trình giao lƣu, gặp
gỡ, nói chuyện về nội dung lịch sử thể hiện trong tranh cổ động; tổ chức triển
lãm tranh cổ động “chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954” có thể sản phẩm là
bài thuyết trình về chiến dịch Điện Biên Phủ, bộ câu hỏi cho chƣơng trình
giao lƣu trực tiếp về chiến dịch Điện Biên Phủ…
Bƣớc 4: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, thể hiện rõ những công
việc của cả giáo viên và học sinh cần làm.
Bƣớc 5: Thiết kế hồ sơ bài dạy, bao gồm toàn bộ dự án từ sản phẩm dự
án, tài liệu phục vụ dự án, công cụ kiểm tra đánh giá.
Bƣớc 6: Cung cấp tài liệu hỗ trợ học sinh thực hiện dự án. Công bố tiêu
chí đánh giá sản phẩm.
Giáo viên tổ chức, định hƣớng tốt thì sản phẩm của học sinh sẽ phong
phú, có chất lƣợng và qua dự án ý nghĩa giáo dục sẽ rất thiết thực. Khi thực
hiện các dự án, học sinh sẽ phải sƣu tầm, tìm hiểu tranh cổ động. Để học sinh
tập trung vào những tài liệu cần thiết, phù hợp với dự án thì khâu xác định tài
liệu, cung cấp, định hƣớng đọc tài liệu giáo viên phải làm thật kĩ càng,
nghiêm túc.
Ví dụ: Thực hiện dự án tìm hiểu về chiến thắng Điện Biên Phủ thông
qua tranh cổ động lịch sử.
Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
Nội dung : Chiến dịch Điên Biên Phủ
Tên dự án: Tổ chức một buổi triển lãm tranh cổ động, giới thiệu về
chiến dịch Điện Biên Phủ.
71
Mức độ
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu của dự án
Mục tiêu:
Về kiến thức:
Sau bài học HS cần:
- Trình bày đƣợc diễn biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Phân tích đƣợc nguyên nhân thắng lợi của chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ.
- Đánh giá đƣợc ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ
đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
Về thái độ:
- Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa to lớn của chiến thắng Điện Biên
Phủ đối với bƣớc phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp và
giáo dục tinh thần yêu nƣớc và lòng tự tôn dân tộc.
Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng lựa chọn sự kiện chính và trình bày vấn đề
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết
vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng vẽ, sƣu tầm tranh ảnh.
Bƣớc 2: Sáng kiến dự án: tổ chức cuộc triển lãm tranh cổ động với chủ
đề “chiến thắng Điện Biên Phủ”. HS đóng vai ban tổ chức, ngƣời thuyết minh
và ngƣời tham dự cuộc triển lãm.
Bƣớc 3: Nhiệm vụ của học sinh:
Học sinh trong lớp tự chia nhóm và nhận chủ đề theo sự phân công, theo
bốc thăm ngẫu nhiên. Sau khi lựa chọn nhiệm vụ nhóm, các nhóm sẽ thảo
luận xác định các nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên .
Nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Ban tổ chức (Nhiệm vụ: Xây dựng nội dung triển lãm, sƣu
tầm tranh cổ động về chiến dịch Điện Biên Phủ, thiết kế trƣng bày tranh cổ
72
động, lên danh sách khách mời và viết giấy mời, ấn phẩm, chuẩn bị trang thiết
bị, dụng cụ, màu mực để vẽ tranh.
Nhóm 2: Ngƣời thuyết minh(Nhiệm vụ: một bài thuyết trình khái quát
thông tin về tranh cổ động trong chiến dịch Điện Biên Phủ, thiết kế câu hỏi
giao lƣu với khách mời và ngƣời xem, tìm hiểu toàn bộ nội dung về chiến
dịch Điên Biên Phủ dựa trên tranh cổ động.
- Nhóm 3: Khách mời tham dự /ngƣời xem triển lãm (Nhiệm vụ:
chuẩn bị tài liệu, nội dung về các chủ đề bài học, chuẩn bị nội dung câu hỏi về
tranh cổ động trong chiến thắng Điên Biên Phủ.). Học sinh trong lớp đều
trong vai ngƣời xem triển lãm.
GV hƣớng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong
thời gian thực hiện dự án.
Sản phẩm có thể là:
- Nhóm 1: Ban tổ chức: lên kế hoạch và thiết kế giấy mời (tạo ấn phẩm
trình bày trên Word ).
- Nhóm 2: Ngƣời thuyết minh: giới thiệu về nội dung cuộc triển lãm,
bộ câu hỏi giao lƣu với khách mời và ngƣời xem về nội dung bài học, về thái
độ đối với những thắng lợi của dân ta trên chiến trƣờng, về tác động của tranh
cổ động thời kỳ đó đới với chiến dịch Điện Biên Phủ, giải đáp thắc mắc và
câu hỏi của khách mới và ngƣời xem xoay quanh chủ đề triển lãm.
- Nhóm 3: Ngƣời tham dự/ ngƣời xem (đọc SGK, tìm tài liệu, nội dung
chủ đề bài học). Đặt ra các câu hỏi về kiến thức liên quan đến nội dung chiến
dịch Điện Biên Phủ xoay quanh trong tranh cổ động. Có thể tham gia vẽ
tranh cổ động về chủ đề chiến dịch Điện Biên Phủ.
Bƣớc 4: Thực hiện dự án
- Thời gian: 2 tuần
- Phƣơng tiện, phần mềm, dụng cụ cần thiết: Máy tính, máy chiếu, phần
mềm power point hoặc Pulisher, giấy A4 hoặc A0, Bút Dạ, Bút Màu, khung
tranh ảnh.…
73
- Về phía giáo viên: Tiến hành chia nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho học sinh, định hƣớng cho học sinh thực hiện nhiệm vụ, đôn đốc tiến độ
thực hiện, công bố các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án.
- Về phía học sinh: Sƣu tầm, nghiên cứu tài liệu, tranh ảnh liên quan đến
nội dung; thảo luận nội dung, cách thể hiện sản phẩm sao cho thật ấn tƣợng;
cử đại diện báo cáo sản phẩm.
Bƣớc 5: Thiết kế hồ sơ bài dạy: Bao gồm kế hoạch bài dạy, bài thuyết
trình trên
power point, các nguồn tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh trong dự án
“chiến thắng Điện Biên Phủ”.
Bƣớc 6: Cung cấp tài liệu hỗ trợ cho học sinh thực hiện dự án. Phần này
giáo viên có thể cung cấp tên sách, trang sách , trang wed cần đọc và tìm tài
liệu. Giáo viên cũng sẽ công bố các tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh.
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm
2.4.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đề ra một số biện pháp khi sử
dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng
THPT. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm:
- Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp sƣ
phạm mà đề tài đã đƣa ra.
- Qua quá trình tiến hành và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm sẽ
là cơ sở thực tiễn có vai trò rất quan trọng, nhằm giúp chúng tôi nâng cao, bổ
sung những nhận thức về lý luận và từng bƣớc cụ thể hóa việc đƣa tranh cổ
động vào dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946-1954) ở trƣờng THPT, nhằm nâng
cao chất lƣơng dạy và học bộ môn Lịch sử.
2.4.2 Nội dung thực nghiệm
Để thực nghiệm đạt kết quả khách quan, trung thực, đảm bảo tính khả thi
của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn
74
quốc chống thực dân Pháp kết thúc ( 1953 – 1954)” lớp 12 chƣơng trình
chuẩn.
Nội dung thực nghiệm gồm một số công việc cơ bản sau:
Chuẩn bị 2 giáo án theo 2 kiểu
Kiểu 1: Giáo án thực nghiệm, có sử dụng tranh cổ động hỗ trợ hoạt động
cho học sinh nhƣ trong khóa luận đã đề xuất đó là sử dụng tranh cổ động trao
đổi, đàm thoại để tìm tòi và phát hiện sự kiện lịch sử và trong hoạt động
nhóm.
Kiểu 2: Giáo án đối chứng đƣợc soạn và giảng dạy theo phƣơng pháp
bình thƣờng, không sử dụng tranh cổ động mà chỉ sử dụng tranh ảnh lịch sử
thông thƣờng.
2.4.3 Phương pháp thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm tôi chọn 2 lớp để giảng dạy theo hai cách khác
nhau rồi so sánh kết quả học tập của học sinh hai lớp đó.
Tôi chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng:
+ Lớp thực nghiệm: sử dụng giáo án kiểu 1. Bài giảng đƣợc soạn chi tiết
trong đó tập trung vào vấn đề sử dụng tranh cổ động trong dạy học Lịch sử
theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Lớp đối chứng: sử dụng giáo án kiểu 2. Bài giảng đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp thuyết trình, vấn đáp và chỉ sử dụng tranh ảnh lịch sử thông
thƣờng không có các hoạt động họa tập tích cực thông qua việc sử dụng tranh
cổ động.
2.4.4 Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi chọn nơi tiến hành thực nghiệm là trƣờng THPT Gia bình số
1, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi tìm hiểu đối tƣợng học sinh và thăm dò ý kiến của giáo viên dạy
bộ môn, chúng tôi chọn lớp thực nghiệm nhƣ sau:
75
Lớp 12C1 là lớp thực nghiệm, lớp 12C2 là lớp đối chứng. Các lớp này
đƣợc chọn để tiến hành thực nghiệm dựa trên nguyên tắc: chất lƣợng và trình
độ nhận thức bộ môn ngang nhau, có số lƣợng học sinh không quá chênh lệch
Thời gian thực nghiệm: ngày 15 – 9 – 2017.
Ngƣời thực hiện : Vũ Thị Nhan.
2.4.5 Quy trình tiến hành thực nghiệm
* Quy trình tiến hành thực nghiệm đƣợc tiến hành theo 2 bƣớc:
- Bƣớc 1: Phân tích sƣ phạm bài học lựa chọn thực nghiệm và thiết kế
giáo án. Bài giảng tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đƣợc thiết kế theo
cấu trúc khác nhau và đảm bảo kiến thức cơ bản của bài học.
- Bƣớc 2: Tiến hành giảng dạy thực nghiệm lớp 12 C1 và 12 C2.
* Bài dạy thực nghiệm đƣợc tổ chức theo tiến trình cụ thể nhƣ sau:
Tiến hành dạy dạy mục II. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân
1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Ở nội dung phần này
đƣợc chia thành hai tiểu mục đó là: 1. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông –
Xuân 1953 – 1954, 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
Ở mục 1, GV triển khai 2 hoạt động:
+ Hoạt động 1: Dựa vào SGK, HS trình bày đƣợc Chủ trương và kế
hoạch quân sự của ta trong Đông - Xuân 1953 – 1954 là gì?
+ Hoạt động 2: trình bày 4 cuộc tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953
– 1954 (tên, thời gian, địa bàn, kết quả, ý nghĩa).
Ở mục 2, GV triển khai hoạt động:
+ Hoạt động 1: Dựa vào SGK, HS giải thích vì sao Pháp-Mĩ lại chọn
Điện Biên Phủ để xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng. Và
trình bày về việc Pháp xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đƣợc nhƣ
thế nào?
+ Hoạt động 2: Dựa vào , HS trình bày đƣợc chủ trương của Đảng và
Chính phủ trước âm mưu của Pháp- Mĩ. GV sử dụng một số tranh ảnh về sự
76
chuẩn bị của quân dân ta cho chiến dịch Điện Biên Phủ và yếu cầu HS nhận
xét.
+ Hoạt động 3: GV tổ chức HS trình bày nhiệm vụ nhóm đã phân công,
hƣớng dẫn chuẩn bị trƣớc tại nhà. Đó là:
Nhiệm vụ 1: Vẽ và sƣu tầm tranh cổ động về công tác chuẩn bị của ta để
hƣởng ứng chiến dịch Điện Biên Phủ và trình bày nội dung của bức tranh.
Nhiệm vụ 2: Vẽ và sƣu tầm tranh cổ động về tinh thần đấu tranh, cƣơng
quyết giữ vững Điện Biên Phủ và thuyết trình về nội dung bức tranh.
Nhiệm vụ 3: Sƣu tầm và vẽ tranh cổ động về các ngày lễ kỉ niệm của
chiến thắng Điện Biên Phủ và thuyết trình về ý nghĩa của tranh đó.
Với phƣơng pháp làm việc nhóm nhƣ vậy, HS đƣợc chủ động tiếp thu và
khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm, thuyết trình, tìm kiếm tài
liệu và kĩ năng tƣ duy, phát triển năng lực sáng tạo….
+ Hoạt động 4: GV yêu cầu HS đọc SGK kết hợp xem video về diễn biến
chiến dịch Điên Biên Phủ và hoàn thành phiếu học tập.
+ Hoạt động 5: GV tổ chức HS trao đổi về kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch Điện Biên Phủ bằng việc GV trình chiếu tranh cổ động cho HS quan sát
và yêu cầu HS trả lời câu hỏi. từ đó trình bày đƣợc kết quả của chiến dịch
Điên Biên Phủ và rút ra đƣợc ý nghĩa của chiến dịch.
Kết thúc bài học, GV củng cố lại những phần kiến thức trọng tâm và
nhắc HS học bài và chuẩn bị trƣớc bài mới.
2.3.6 Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm dựa vào kết quả quan sát học sinh trong giờ giảng
tại hai lớp học, bài kiểm tra của học sinh, ý kiến phản hồi của giáo viên dự
giờ và học sinh sau khi kết thúc tiết học.
Thứ nhất, qua quá trình quan sát học sinh trong giờ giảng cả 2 lớp đối
chứng, thực nghiệm và qua những lời nhận xét đánh giá từ phía giao viên dự
giờ, tôi nhân thấy:
77
Ở lớp thực nghiệm không khí lớp học sôi nổi, hứng thú, học sinh chú ý,
tập cung bài học, tích cực hăng hái phát biểu xây dựng bài, hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao ( sản phẩm nhóm) tại lớp và chuẩn bị trƣớc ở nhà.
Ở lớp đối chứng không khí lớp học tƣơng đối trầm, học sinh thụ động
hơn, ít giơ tay phát biểu xây dựng bài, chủ yếu trò nghe và ghi chép kiến thức.
Thứ hai, kết quả nhận thức của học sinh đƣợc đánh giá theo thang điểm
(10) với các mức độ nhƣ sau:
- Loại xuất sắc: HS đạt từ 9 – 10 điểm
- Loại giỏi: HS đạt từ 8 – 9 điểm
- Loại khá: HS đạt từ 7 – 8 điểm
- Loại trung bình: HS đạt từ 5 – 6 điểm
- Loại dƣới trung bình: HS đạt từ 4 điểm
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra sau giờ học thực
nghiệm và đối chứng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Đối chứng Thực nghiệm Lớp Số học Tỉ lệ % Số học sinh Tỉ lệ % Mức điểm đạt sinh
bình 3 7 2 5,1
trung Dƣới (Dƣới 5 điểm) Trung bình(5-6) 11 25.6 2 5,1
Khá(7-8) 22 51,1 17 43.6
Giỏi(8-9) 7 16,3 10 25,7
0 0 8 20,5
Xuất sắc(9 điểm trở lên) Tổng 43 100% 39 100%
Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy ở lớp thực nghiệm kết quả đạt bài kiểm tra
cao hơn lớp đối chứng, cụ thể nhƣ sau: tổng tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi, xuất
sắc cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng (46,2% so với 16,3 %); tỷ lệ học
sinh đạt điểm dƣới trung bình cũng thấp hơn.
78
Thứ ba, sau giờ học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của HS tự
đánh giá về nội dung và đã thu nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:
+ Về không khí tiết học: không khí học tiết học Lịch sử giữa hai lớp đối
chứng và thực nghiệm đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh về không khí của lớp học thực nghiệm và
đối chứng
Hào hứng sôi Bình thường Hơi trầm Quá trầm
Mức độ Lớp nổi
Đối chứng 13,6% 56,1% 24,2% 6,1%
Thực nghiệm 63.1% 29,3% 5% 2,6%
Qua số liệu ở bảng trên có thể thấy, không khí lớp học giữa hai lớp học
có biểu hiện khác nhau. Tại lớp thực nghiệm không khí lớp học rất hào hứng,
sôi nổi hơn nhiều so với lớp đối chứng, có 63,1% số học sinh cho rằng lớp
học rất sôi nổi, ngƣợc lại lớp học đối chứng lại rất trầm, không khí lớp học
diễn ra một cách bình thƣờng và trầm lắng không có gì nổi bật, chỉ có 13,6%
số học sinh cho rằng lớp học sôi nổi, tỉ lệ quá thấp so với lớp thực nghiệm.
+ Về mức độ hứng thú: kết quả mức độ hứng thú bài học của học sinh ở hai
lớp thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.3. Đánh giá của học sinh về mức độ hứng thú của lớp học
thực nghiệm và đối chứng.
Rất hứng thú Khá hứng thú Bình thường Không hứng
Mức độ Lớp thú
Đối chứng 0% 23,6% 74,8% 1,6%
Thực nghiệm 28,4% 59,8% 11,8% 0%
Có thể thấy sự khác biệt hoàn toàn về mức độ hứng thú học tập giữa hai
lớp thực nghiệm và đối chứng. Không khí, sự hứng thú khiến lớp học sôi nổi
79
hơn rất nhiều. Tổng số ý kiến học sinh tháy hứng thú và khá hứng thú tại lớp
thực nghiệm là 88,2% trong khi ở lớp đối chứng chỉ là 23,6%.
+ Về phƣơng pháp dạy học: các phƣơng pháp giáo viên sử dụng trong
bài dạy thực nghiệm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh và hiệu quả đƣợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
Chỉ số PP PP trực quan( tranh PP vấn PP làm thuyết ảnh, tranh cổ động, PP khác đáp việc nhóm trình lược đồ…)
Ý kiến học 12,9 8,0 40,9 30,1 8,1 sinh %
Từ bảng trên ta thấy phƣơng pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức,
nhanh và hiệu quả nhất đó là phƣơng pháp sử dụng tranh ảnh với 40,9% , sau
đó đến phƣơng pháp làm việc nhóm chiếm 30,1%, còn các phƣơng pháp đƣợc
giáo viên sử dụng thƣờng xuyên nhƣ thuyết trình (12,9%) hay vấn đáp (8,0%)
chiếm tỉ lệ nhỏ.
+ Về kĩ năng: các kết quả kỹ năng đƣợc rèn luyện sau khi học xong đƣợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5. Về mức độ rèn luyện kỹ năng của học sinh
việc năng Kỹ năng Làm nhóm Kỹ khác Không có năng kỹ nào cả Khai thác nội dung lịch sử qua tranh ảnh Làm việc với liệu tài tham khảo
Lớp đối 2% 72,3% 0% 7.1% 18,6% chứng
Lớp thực 51,1% 17,2% 30,7% 1% 0% nghiệm
80
Tại lớp học đối chứng học sinh chỉ đƣợc rèn luyện kỹ năng làm việc
với tài liệu tham khảo (72,3%) và 7,1% học sinh cho rằng đƣợc rèn luyện
thêm kỹ năng đọc hiểu, có tới 18,6% ý kiến học sinh cho rằng không đƣợc rèn
luyện kỹ năng nào cả.
Tại lớp thực nghiệm học sinh rèn luyện nhiều kỹ năng khác nhau: khai
thác nội dung lịch sử qua tranh ảnh (51,1%), làm việc với tài liệu tham khảo
(17,2%), làm việc nhóm (30,7%), không có ý kiến học sinh cho rằng không
đƣợc rèn luyện kỹ năng nào.
+ Về mong muốn của HS với những phƣơng pháp giảng dạy GV sử dụng
trong bài tiếp theo.
Tại lớp đối chứng: chỉ có 28,5% ý kiến giáo viên muốn sử dụng cách
thức giảng dạy nhƣ tiết học vừa qua, còn 71,5% GV không muốn sử dụng
phƣơng pháp giảng dạy nhƣ tiết học vừa rồi vì nhiều lý do nhƣ: không hứng
thú, nhàm chán, lớp học trầm, không có tranh ảnh minh họa kém sinh động,
không khí lớp học căng thẳng, các em học một cách thụ động…
Tại lớp thực nghiệm: kết quả ngƣợc lại hoàn toàn có tới 92,5% số học
sinh trong lớp muốn GV sẽ sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy cũng nhƣ sẽ
sử dụng tranh ảnh nói chung và tranh cổ động trong các hoạt động học tập ở
các bài học lịch sử tiếp theo với các lý do nhƣ: bài học sinh động, cuốn hút,
không khí lớp học sôi nổi, hấp dẫn, hình ảnh khiến học sinh dễ nhớ, dễ hình
dung và hiểu bài nhanh hơn, tiếp cận kiến thức một cách chủ động…Còn
7,5% số học sinh không đồng ý có lý do các em đã học quen với phƣơng pháp
truyền thống và chƣa thích ứng ngay với phƣơng pháp mới.
Qua những kết quả trên, bƣớc đầu có thể kết luận đƣợc những hiệu quả
ban đầu khi sử dụng tranh ảnh nói chung và tranh cổ động nói riêng trong dạy
học lịch sử. Các hoạt động học tập thiết kế có kết hợp sử dụng tranh ảnh và
tranh cổ động lịch sử tạo cho không khí học tập sôi nổi, giờ học không nhàm
chán, gây hứng thú cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức nhanh hơn,
chủ động tiếp thu kiến thức. Đồng thời thông qua phƣơng pháp học tập tích
81
cực các HS không chỉ tham gia hoạt động khám phá kiến thức mà qua đó các
kỹ năng cũng đƣợc rèn luyện.
82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chƣơng 2 xây dựng một số
bài học có sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 -
1954) ở trƣờng THPT. Để xây dựng các hình thức tổ chức dạy học có sử dụng
tranh cổ động phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Thứ nhất, nội dung chƣơng
đã đi vào xác định vị trí, mục tiêu, kiến thức cơ bản của phần lịch sử Việt
Nam (1946- 1954) ( chƣơng trình chuẩn). Chúng tôi tiến hành phân tích khai
thác nội dung, ý nghĩa của một số bức tranh cổ động điển hình sƣu tầm đƣợc.
Đƣa ra các biện pháp sử dụng tranh cổ động, đây chính là cơ sở khoa học cho
việc lựa chọn các hình thƣc tổ chức dạy học có sử dụng tranh cổ động. Thiết
kế các hoạt động học tập khác nhau theo hƣơng phát huy tính tích cực của học
sinh. Dựa vào các biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử nêu
trên, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại 2 lớp trƣờng THPT Gia Bình số 1 (
Gia Bình –Bắc Ninh) để kiểm chứng hiệu quả của những biện pháp đã đề ra
của đề tài trong thực tiễn dạy học bộ môn Lịch sử.
Qua tổng hợp kết thực nghiệm dựa trên việc quan sát giờ học, tiếp thu ý
kiến của giáo viên dự giờ, ý kiến phản hồi của học sinh thông qua phiếu hỏi
có thể khẳng định rằng tranh ảnh nói chung và tranh cổ động nói riêng có vai
trò quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập, sử dụng tranh ảnh theo hƣớng
phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
lịch sử ở trƣờng THPT
83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để rút ra kết luận nhƣ sau:
Thứ nhất: Việc sử dụng tranh ảnh nói chung và tranh cổ động nói riêng
trong dạy học lịch sử là một trong những phƣơng pháp dạy học thích hợp, phù
hợp với đặc trƣng môn học, đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục của bậc phổ
thông của nƣớc ta hiện nay. Tranh ảnh, tranh cổ động vừa là nguồn tài liệu
quan trọng vừa là phƣơng tiện để minh họa cho bài học sinh động, dễ hiểu
hơn, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời tranh ảnh, tranh cổ động
cũng đƣợc sử dụng trong củng cố, ôn tập kiến thức, kiểm tra kiến thức của
học sinh, thông qua tranh ảnh học sinh trình bày kiến thức theo ý hiểu của
mình, chứ không phải học thuộc lòng (học vẹt), thêm vào đó học sinh cũng
đƣợc rèn luyện các kỹ năng cần thiết.
Thứ hai: Trên thực tế DHLS ở trƣờng phổ thông hiện nay có sử dụng
tranh ảnh nhƣng cách thức sử dụng còn nghèo nàn, chủ yếu chỉ để minh họa
chƣa có sự khai thác kiến thức thông qua tranh ảnh, chƣa phát huy đƣợc tính
chủ động, tích cực của học sinh. Mặc dù GV xác định đƣợc tầm quan trọng
của sử dụng tranh ảnh, tranh cổ động trong dạy học lịch sử nhƣng do tâm lý
ngại đổi mới, soạn giảng mất nhiều thời gian, thiết kế nhiều hoạt động học
tập.. cho nên việc sử dụng tranh ảnh, tranh cổ động trong DHLS còn hạn chế
và chƣa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: Dựa vào việc xác định vị trí, muc tiêu, kiến thức cơ bản lịch sử
Việt Nam ( 1946-1954) lớp 12 (chƣơng trình chuẩn), chúng tôi đã phân tích
đƣợc nội dung, ý nghĩa của một số bức tranh cổ động tiêu biểu. Từ đó thiết kế
đƣợc một số hoạt động học tập tích cực thông qua sử dụng tranh cổ động nhƣ:
sử dụng tranh cổ động trong hoạt động nhóm, trao đổi đàm thoại và dự án.
Thứ tƣ: Kết quả thực nghiệm bƣớc đầu đã chứng minh tính khả thi và
những hiệu quả do việc sử dụng tranh ảnh nói chung và tranh cổ động nói
riêng mang lại trong DHLS đạt đƣợc các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ. Kết quả của bài dạy thực nghiệm bƣớc đầu khẳng định tính khả thi và có
84
thể vận dụng, triển khai một số bài dạy trong chƣơng trình lịch sử lớp 12 phần
lịch sử Việt Nam( 1946-1954).
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số khuyến nghị đối
với GV:
Thứ nhất: Tăng cƣờng sử dụng tranh ảnh, đặc biệt là tranh cổ động,
cũng nhƣ các phƣơng tiện dạy học trực quan, làm cho học sinh dễ hiểu và
hứng thú học tập hơn. Sử dụng tranh cổ động trong DHLS là rất cần thiết
nhƣng không nên lạm dụng, đòi hỏi GV phải tìm hiểu về nguồn, nội dung
tranh cũng nhƣ phƣơng pháp, cách thức sử dụng. Nếu không nắm rõ về nội
dung tranh, thông điệp hay nguồn kiến thức mà bức tranh mang lại, khi GV
giảng học sinh sẽ dễ bị nhầm lẫn, suy nghĩ lệch lạc, bàn tán chuyện ngoài lề
mà không quan tâm tới nội dung chính của bài học.
Thứ hai: Khai thác triệt để nội dung, ý nghĩa tranh cổ động sƣu tầm
đƣợc và phân loại chúng. Việc sƣu tầm tranh cổ động phải xác thực, đảm bảo
tính khoa học, phản ảnh đúng sự kiện lịch sử, hiện tƣợng lịch sử và có tính
khái quát hóa cao. Khi lựa chọn tranh cổ động trong dạy học cần xem kỹ
nguồn gốc xuất xứ, nội dung tranh có phản ảnh đúng sự kiện lịch sử và phải
liên quan tới nội dung bài học.
Thứ ba: Để sử dụng hiệu quả tranh cổ động trong DHLS nhằm phát
huy tính tích cực của HS, đòi hỏi ngƣời GV phải nắm vững quy trình cũng
nhƣ các kỹ thuật sử dụng tranh cổ động. Tránh việc sử dụng tranh cổ động chỉ
mang tính chất minh họa và nhƣ một nhiệm vụ cần hoàn thành trong giờ dạy.
Thứ tƣ: Mỗi phƣơng pháp giảng dạy lại có những ƣu nhƣợc điểm riêng.
Chính vì vậy tùy vào từng bài học, nội dung từng bài mà GV cần phải sử
dụng linh hoạt các phƣơng pháp, phƣơng tiện giảng dạy để bài học đạt hiệu
quả cao. Ngoài phƣơng pháp sử dụng tranh cổ động cần kết hợp với sử dụng
tranh ảnh lịch sử, các đoạn phim tƣ liệu lịch sử, câu chuyện lịch sử… và kết
hợp các phƣơng pháp dạy học theo nhóm, phƣơng pháp tích hợp, phân tích,
85
phát vấn… Từ đó chúng ta có thể thiết kế nhiều hoạt động học tập khác nhau,
làm cho giờ học sinh động.
Thứ năm: Để có thể nâng cao đƣợc hiệu quả của việc sử dụng tranh ảnh
trong các giờ dạy, GV cần chú ý đến chất lƣợng của hình ảnh, trình độ của
học sinh, đặc biệt là cần tận dụng những khoa học công nghệ để áp dụng vào
lớp học làm tăng màu sắc, kích cỡ, ký hiệu… nhằm làm tăng hứng thú học tập
cho học sinh, đạt hiệu quả tối ƣu trong giảng dạy.
Thứ sáu: Dạy học không tách khỏi kiểm tra đánh giá. Trong quá trình
dạy học, việc đánh giá học sinh không phải để xếp loại mà là để khích lệ học
sinh hứng thú học tập, tƣ vấn giúp học sinh tìm ra cách học phù hợp nhất.
Giáo viên cần tạo hứng thú cho học sinh bằng cách định hƣớng, khích lệ
những ý tƣởng sáng tạo thông qua đánh giá.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo tàng cách mạng Việt Nam (2007), 9 năm kháng chiến qua tranh
tuyên truyền cổ động. Hà Nội.
2. Bảo tàng quân đội ( 2002), Bộ sưu tập tranh cổ động ở bảo tàng quân đội.
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
3. Bô ̣ Giá o Du ̣c – Đào Ta ̣o ( 2006), Lịch sử ( Sách cơ bản ), Nhà xuất bản
Giáo dục.
4. Bô ̣ Giá o Du ̣c – Đào Ta ̣o ( 2006), Lịch sử ( Sách nâng cao ), Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Bô ̣ Giá o Du ̣c – Đào Ta ̣o ( 2006), Lịch sử ( Sách giáo viên), Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Bô ̣ Giá o Du ̣c – Đào Ta ̣o, Phân phối chương trình môn Lịch sử năm học 2014 – 2015.
7. Bô ̣ Giá o Du ̣c – Đào Ta ̣o, Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử, Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội.
8. Bộ văn hóa- thông tin, Cục văn hóa thông tin cơ sở (2002), Tranh cổ
động Việt Nam 1945- 2000, Xƣởng in công ty mỹ thuật TW. Hà Nội.
9. Bộ văn hóa- thông tin, Cục văn hóa thông tin cơ sở (2002), Tranh cổ
động Việt Nam 1945- 2000, Xƣởng in công ty mỹ thuật TW. Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT tập 11, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
11. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
12. Tô Xuân Giáp (2000), Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục. Hà
Nội.
13. Lê Mậu Hãn (chủ biên) (2010), Đại cương lịch sử Việt Nam tập 3. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam. Vĩnh Phúc.
87
14. Vũ Quang Hiển - Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn
Lịch sử ở trường trung học phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
15. Nguyễn Sinh Huy (1999), Giáo dục học đại cương, Nhà xuất bản Giáo
dục. Hà Nội.
16. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận, biện pháp, kỹ
thuật, Nhà xuất bản Đaị học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Đào Hữu Hồ (2006), Thống kê xã hội học(xác xuất thống kê B), Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
18. D.N Nikiphôrốp (1997), Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử,
Nhà xuất bản ĐHSPHN. Hà Nội.
19. N.G Đairi ( 1973), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?, Nhà xuất bản
Giáo dục. Hà Nội.
20. Đào Hữu Hồ (2006), Thống kê xã hội học( xác xuất thống kê B), Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà nội.
21. I.F.Kharlamốp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội.
22. Kỉ yếu hội thảo quốc tế (2013), “Đổi mới chương trình và sách giáo
khoa theo định hướng phát triển bền vững”, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam. Hà Nội
23. Phan Ngọc Liên (2005), Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm. Hà Nội.
24. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học lịch sử tập 1,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm. Hà Nội.
25. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học lịch sử tập 2,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm. Hà Nội.
26. Phan Ngọc Liên, “ Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung
tâm” Hội khoa học lịch sử Việt Nam.
88
27. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng và Nguyễn Thị Côi
(2010), Phương pháp dạy học lịch sử tập 1, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm
Hà Nội. Hà Nội
28. Phan Trọng Ngọc ( chủ biên) (2000), Vấn đề trực quan dạy học tập 1 –
cơ sở triết học của nhận thức trực quan, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội. Hà Nội.
29. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập 1, Nhà xuất bản
Giáo dục. Hà Nội.
30. HoàngThanh Tú (2012), Phương pháp ôn tập lịch sử ở trường trung học
phổ thông một số vần để lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội. Hà Nội.
31. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại,
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. Hà Nội.
32. Trần Vi ̃nh Tƣờ ng – Đặng Văn Hồ ( 2005), Nâng cao hiê ̣u quả dạy học môn sử ở trườ ng phổ thông , một số chuyên đề li ̣ch sử Viê ̣t Nam , lịch sử thế giớ i và phương phá p dạy học li ̣ch sử, Nhà xuất bản Giáo du ̣c. Hà Nội.
Tạp chí
33. Nguyễn Gia Cầu, (2007 )“ Dạy học phát huy tính năng động, sáng tạo
của học sinh”, Tạp chí giáo dục ( 156), tr.20-21.
34. Nguyễn Thành Nhân (2011), “Sử dụng tranh ảnh theo hƣớng phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học Lịch sử Thế giới cận đại ở trƣờng
Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM (59), tr. 78-79.
35. Nguyễn Thị Thanh Trà,“ Đánh giá năng lực của ngƣời học thông qua
hình thức đánh giá sự thực hiện”, Tạp chí giáo dục (311), tr. 15-20.
36. Vũ Duy Yên , “ Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong quá trình
dạy học”, Tạp chí giáo dục (219), tr. 13-16.
Luận văn
89
37. Lê Thị Thúy Hoàn (2001), Giá trị văn hóa của sưu tập tranh áp phích,
cổ động giai đoạn 1946- 1954 ở Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ văn hóa dân gian, Viện nghiên cứu Văn hóa dân gian Hà Nội.
38. Nguyễn Bằng Lâm, Hoàng Lâm, Trần Thanh Hằng (2001), Xây dựng
sưu tập tranh cổ động ở Bảo tàng quân đội, Bảo tàng Quân đội. Hà Nội.
39. Nguyễn Bằng Lâm, Hoàng Lâm, Trần Thanh Hằng (2002), Sưu tập
tranh cổ động ở bảo tàng quân đội, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
41. Hoàng Thị Hồng Nga ( 2009 ), Xây dựng nền văn hóa trong kháng chiến
chống Pháp 1945- 1954. Luận văn thạc sĩ lịch sử. Đại học khoa học xã hội và
nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
42. Trần Hải Nhị, Ngô Thu Hiền, Lê Minh Độ, Trịnh Hồng Thanh (2009),
Đề tài nghiên cứu tư liệu hóa sưu tập tranh tuyên truyền cổ động 1945-1975
hiện lưu giữ tại bảo tàng cách mạng Việt Nam.
Tài liệu internet
http://doc.edu.vn
90
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến học sinh
Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên
Phụ lục 3: Bảng tổng hợp kết quả điều tra thực tiễn
Phụ lục 4: Giáo án thực nghiệm
Phụ lục 5: Bài kiểm tra sau tiết dạy thực nghiệm
Phụ lục 6: Sản phẩn tranh cổ động của học sinh
Phụ lục 7: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên về giờ dạy thực nghiệm
Phụ lục 8: Phiếu thăm dò ý kiến học sinh về giờ dạy thực nghiệm
Phụ lục 9: Bộ sƣu tập tranh cổ động lịch sử giai đoạn kháng chiến
chống thực dân Pháp.
91
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Chào các bạn!
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “ Sử dụng tranh cổ động trong
dạy Lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trường THPT ”, rất mong sự giúp đỡ
nhiệt tình của các bạn.
Các bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau ( khoanh tròn
vào đáp án mà bạn cho là phù hợp).
Câu 1: Theo bạn thế nào là tranh cổ động lịch sử?
A. Tranh cổ động lịch sử là tranh ảnh lịch sử mang tính cổ động.
B. Tranh cổ động lịch sử là loại tranh phản ánh nội dung cụ thể về sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử và hình thức thể hiện mang tính cổ động.
C. Tranh cổ động lịch sử là tranh ảnh lịch sử có thông tin tập trung, gây ấn
tƣợng nhanh, mạnh, nhằm tuyên truyền cổ vũ quần chúng hƣởng ứng,
hành động theo các phong trào chính trị xã hội.
Câu 2: Theo bạn việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử có tầm
quan trọng nhƣ thế nào?
a. Quan trọng, vì tranh cổ động phản ánh đƣợc nội dung cụ thể về sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử
b. Bình thƣờng,vì tranh cổ động chỉ phản ánh nội dung về sự kiện, hiện
tƣợng lịch sử ở góc độ nhất định
c. Không cần thiết, vì tranh cổ động không phản ánh đƣợc nội dung cụ thể
về sự kiện, hiện tƣợng lịch sử.
Câu 3: Trong dạy học lịch sử GVcủa bạn có thƣờng xuyên sử dụng
tranh, ảnh không?
a. Thƣờng xuyên trong các bài có sự kiện có liên quan
b. Thỉnh thoảng tùy vào bài học cụ thể
c. Rất hiếm khi
92
Câu 4: Trong dạy học lịch sử GVcủa bạn có thƣờng xuyên sử dụng tranh
cổ động không?
a. Thƣờng xuyên trong các sự kiện có liên quan
b. Thỉnh thoảng tùy vào bài học cụ thể
c. Không sử dụng.
Câu 5: Thầy cô của bạn sử dụng tranh cổ động theo cách thức nào để
phát huy tính tích cực của học sinh?
a. Cho học sinh tự sƣu tầm và tìm hiểu nội dung của tranh
b. Giáo viên cung cấp hình ảnh cho học sinh quan sát
c. Cung cấp hình ảnh, gợi ý cho học sinh và phân tích nhận xét, giáo
viên chốt lại ý chính.
Câu 6: Những tiết học có sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
bạn cảm thấy nhƣ thế nào?
a. Hào hứng, không khí lớp học sôi nổi, học sinh thích quan sát hình ảnh
và nghe giảng
b. Có thái độ học tập tích cực hơn, nhƣng chƣa thu hút học sinh tham gia
sôi nổi
c. Không có điều gì thay đổi khi đƣa tranh cổ động vào dạy học
Câu 7: Khi GV sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử bạn thấy
mức độ đạt hiệu quả nhƣ thế nào?
a. Đạt hiệu quả, vì HS hiểu bài và tiếp thu đƣợc lƣợng kiến thức cơ bản
của tiết học.
b. Bình thƣờng
c. Không hiệu quả, vì HS khó hiểu bài,còn mơ hồ, chƣa tiếp thu đƣợc
lƣợng kiến thức của tiết học.
Câu 8: Theo bạn, khó khăn lớn nhất khi sử dụng tranh cổ động trong
dạy học lịch sử là gì?
a. Ít nguồn tài liệu, khó tìm kiếm đƣợc nguồn tài liệu chính thống
b. Đây là phƣơng pháp mới không khả thi
93
c. Khó trong việc giảng dạy
d. Ý kiến khác
Câu 9: Theo bạn, khi sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử có
thuận lợi gì? Phần hình ảnh và phần chữ rõ nét
a. Tăng cƣờng sử dụng thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp
dạy học
b. Có đầy đủ thông tin về tranh
c. Cung cấp phƣơng tiện trực quan cho GV và HS.
d. Ý kiến khác
Câu 10: Theo bạn , việc sử dụng tranh cổ động trong các tiết học lịch sử
nhƣ thế nào để đạt hiệu quả?
a. Cần gợi ý, cung cấp hình ảnh cho học sinh suy nghĩ tìm hiểu, sau đó
giải thích lại một cách đầy đủ cho học sinh hiểu
b. Cần cho học sinh tìm hiểu trƣớc ở nhà
c. Cần có điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng
d. Ý kiến khác
94
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thƣa các Thầy cô giáo!
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “ Sử dụng tranh cổ động trong
dạy Lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trường THPT ”, kính mong Thầy cô
giáo cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau ( khoanh tròn vào đáp án mà
thầy cô cho là phù hợp).
Câu 1: Thầy cô quan niệm thế nào là tranh cổ động lịch sử?
a. Tranh cổ động lịch sử là tranh ảnh lịch sử mang tính cổ động.
b. Tranh cổ động lịch sử là loại tranh phản ánh nội dung cụ thể về sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử và hình thức thể hiện mang truyền cổ động.
c. Tranh cổ động lịch sử là tranh ảnh lịch sử có thông tin tập trung, gây ấn
tƣợng nhanh, mạnh, nhằm tuyên truyền cổ vũ quần chúng hƣởng ứng,
hành động theo các phong trào chính trị xã hội.
Câu 2: Theo thầy cô việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử có
tầm quan trọng nhƣ thế nào?
a. Quan trọng, vì tranh cổ động phản ánh đƣợc nội dung cụ thể về sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử
b. Bình thƣờng,vì tranh cổ động chỉ phản ánh nội dung về sự kiện, hiện tƣợng
lịch sử ở góc độ nhất định
c. Không cần thiết, vì tranh cổ động không phản ánh đƣợc nội dung cụ thể về
sự kiện, hiện tƣợng lịch sử.
Câu 3: Trong dạy học lịch sử thầy cô có thƣờng xuyên sử dụng tranh,
ảnh nói chung và tranh cổ động nói riêng không?
a. Thƣờng xuyên trong các bài học có sự kiện liên quan
b. Thỉnh thoảng tùy vào từng bài học cụ thể
c. Rất hiếm khi, vì nguồn tài liệu ít và là một phƣơng pháp tƣơng đối mới
Câu 4: Thầy cô sử dụng tranh cổ động theo cách thức nào để phát huy
tính tích cực của học sinh?
95
a. Cho học sinh tự sƣu tầm và tìm hiểu nội dung của tranh
b. Giáo viên cung cấp hình ảnh cho học sinh quan sát
c. Cung cấp hình ảnh, gợi ý cho học sinh và phân tích nhận xét, giáo viên
chốt lại ý chính.
Câu 5: Khi thầy cô sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT, thái độ, hứng thú của học sinh tiếp thu
bài nhƣ thế nào?
a. Hào hứng, không khí lớp học sôi nổi, học sinh thích quan sát hình ảnh
và nghe giảng
b. Có thái độ học tập tích cực hơn, nhƣng chƣa thu hút học sinh tham gia
sôi nổi
c. Không có điều gì thay đổi khi đƣa tranh cổ động vào dạy học
Câu 6: Thầy cô đánh giá nhƣ nào về hiệu quả sử dụng tranh cổ động
trong dạy học lịch sử?
a.. Đạt hiệu quả, vì HS hiểu bài và tiếp thu đƣợc lƣợng kiến thức cơ bản
của tiết học.
b. Bình thƣờng
c. Không hiệu quả, vì HS khó hiểu bài,còn mơ hồ, chƣa tiếp thu đƣợc
lƣợng kiến thức của tiết học.
Câu 7: Khi sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam (1946-
1954) ở trƣờng THPT, thầy cô có thuận lợi gì?.
a. Tăng cƣờng sử dụng thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp
dạy học
b. Có đầy đủ thông tin về tranh
c. Cung cấp phƣơng tiện trực quan cho GV và HS.
d. Hình ảnh và phần chữ rõ nét.
e. Ý kiến khác
Câu 8: Thầy cô gặp phải khó khăn gì khi tiến hành dạy học lịch sử có sử
dụng tranh cổ động?
96
a. Ít nguồn tài liệu, khó tìm kiếm đƣợc nguồn tài liệu chính thống
b. Đây là phƣơng pháp mới không khả thi
c. Khó trong việc giảng dạy
d. Ý kiến khác
Câu 9: Ý kiến của thầy cô để việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học
lịch sử ở trƣờng THPT hiệu quả hơn?
a. Cần gợi ý, cung cấp hình ảnh cho học sinh suy nghĩ tìm hiểu, sau đó giải
thích lại một cách đầy đủ cho học sinh hiểu
b. Cần cho học sinh tìm hiểu trƣớc ở nhà
c. Cần có điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng
d. Ý kiến khác
97
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TIỄN
Ý kiến của học sinh
Ý kiến HS Tỷ lệ % STT
Câu 1 25,1% A
32,5% B
42,4% C
Câu 2 31,9% A
60,1% B
8% C
Câu 3 2,5% A
26% B
71,5% C
Câu 4 24,7% A
41,9% B
33,4% C
Câu 5 45,4% A
32,6% B
18,4% C
Câu 6 45,5% A
36,2% B
18,4% C
Câu 7 40,8% A
59,2% B
0% C
1,9% D
98
Câu 8 68,1% A
7,9% B
11,4% C
12,6% D
Câu 9 30% A
1,8% B
68,2% C
0% D
Câu 50% A
12,7% B
23,4% C
13,9% D
Ý kiến của giáo viên
Ý kiến GV STT Tỷ lệ %
Câu 1 0% A
35,5% B
64,5% C
Câu 2 52% A
48% B
0% C
Câu 3 0% A
43,6% B
56,45 C
Câu 4 30,3% A
14,7% B
55% C
99
Câu 5 52,6% A
32,2% B
15,2% C
Câu 6 61,7% A
38,3% B
0% C
Câu 7 40% A
12% B
46,1% C
1,9% D
Câu 8 60,7% A
39,3% B
0% C
0% D
Câu 9 100% A
0% B
0% C
0% D
100
PHỤ LỤC 4
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 20. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
(Tiến hành dạy phần II. Cuốc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953 – 1954
và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954)
I. Mục tiêu:
Về kiến thức:
Sau bài học HS cần:
- Trình bày đƣợc 4 chiến dịch trong cuộc tiến công chiến lƣợc
Đông – Xuân 1953 – 1954 (tên, thời gian, địa bàn, kết quả, ý
nghĩa).
- Trình bày đƣợc diễn biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Phân tích đƣợc nguyên nhân thắng lợi của chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ.
- Đánh giá đƣợc ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ
đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
Về thái độ:
- Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa to lớn của chiến thắng Điện Biên
Phủ đối với bƣớc phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp và
giáo dục tinh thần yêu nƣớc và lòng tự tôn dân tộc.
Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng lựa chọn sự kiện chính và trình bày vấn đề
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết
vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng vẽ, sƣu tầm tranh ảnh.
II. Phƣơng pháp dạy học
- Phân tích miêu tả, phân tích kết hợp với đàm thoại
101
- Sử dụng đồ dùng trực quan
- Thảo luận nhóm
III. Thiết bị, đồ dùng dạy học
+ Chuẩn bị của giáo viên:
- SGK Lịch sử lớp 12
- Bản đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ
- Tranh cổ động lịch sử.
- GV cho HS xem các mẫu tranh cổ động, hƣớng dẫn HS cách vẽ tranh cổ
động lịch sử.
GV đƣa ra 3 nhiệm vụ tƣơng ứng với 3 nhóm cho HS chuẩn bị trƣớc ở nhà và
HS tự phân nhóm và lựa chọn nhiệm vụ theo năng lực và sở thích.
Nhiệm vụ 1: Vẽ hoặc sưu tầm tranh cổ động về công tác chuẩn bị của ta để
hưởng ứng chiến dịch Điện Biên Phủ và trình bày nội dung của bức tranh.
Nhiệm vụ 2: Vẽ hoặc sưu tầm tranh cổ động về tinh thần đấu tranh, cương
quyết giữ vững Điện Biên Phủ và thuyết trình về nội dung bức tranh.
Nhiệm vụ 3: Sưu tầm hoặc vẽ tranh cổ động về các ngày lễ kỉ niệm của chiến
thắng Điện Biên Phủ và thuyết trình về ý nghĩa của tranh đó.
+ Chuẩn bị của học sinh
- SGK Lịch sử lớp 12
- Sƣu tầm và vẽ tranh cổ động, bài thuyết trình theo nhiệm vụ GV yêu
cầu.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động day học Nội dung kiến thức
102
Hoạt động: Tìm hiểu cuộc tiến công chiến II. Cuốc tiến công chiến
lƣợc Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lƣợc Đông – Xuân 1953 –
Điện Biên Phủ năm 1954. 1954 và chiến dịch Điện
Biên Phủ năm 1954.
1. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1. Cuộc tiến công
1953 – 1954. chiến lƣợc Đông –
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: Xuân 1953 – 1954.
Chủ trương và kế hoạch quân sự của ta trong Cuối tháng 9/1953, Bộ
Đông - Xuân 1953 – 1954 là gì? Chính trị họp bàn kế hoạch
HS trả lời quân sự trong Đông Xuân
GV nhận xét 1953 - 1954.
Nhiệm vụ: tiêu diệt
địch là chính.
Phƣơng hƣớng chiến
lƣợc: Tập trung lực lƣợng
mở những cuộc tiến công
vào những hƣớng quan
trọng về chiến lƣợc
mà địch tƣơng đối yếu,
nhằm tiêu diệt sinh lực
địch, giải phóng đất đai,
buộc chúng phải phân tán
lực lƣợng, tạo điều kiện GV nêu vấn đề:
Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong thuận lợi để ta tiêu diệt
đông - xuân 1953 - 1954, quân ta mở các chiến địch.
dịch tiến công địch ở nhiều nơi trên chiến - Tháng 12/1953, quân ta
trƣờng Đông Dƣơng. Vậy diễn biến và kết quả mở chiến dịch Tây Bắc,
của các 4 cuộc tiến công này như thế nào? giải phóng toàn bộ thị xã
103
HS tìm hiểu SGK và trình bày. Lai Châu. Nava phải điều
GV nhận xét và chốt ý. quân lên tập trung tại Điện
GV đƣa ra kết luận: Thắng lợi trong Đông – Biên Phủ.
Xuân năm 1953 – 1954 đã chuẩn bị vật chất và - Tháng 12/1953, phối hợp
tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công với bộ đội Lào, ta mở chiến
quyết định vào Điện Biên Phủ. dịch Trung Lào và thắng
lớn. Ta bao vây
Xavanakhet và Xênô, Nava
phải tăng thêm quân cho
Xênô.
- Tháng 1/1954, ta và Lào
mở chiến dịch Thƣợng
Lào, giải phóng toàn tỉnh
Phongxalì. Nava buộc phải
điều thêm quân cho
Luôngphabăng.
- Tháng 2/1954, ta mở
chiến dịch Bắc Tây
Nguyên, giải phóng toàn
bộ Kontum, bao vây
Plâycu. Nava phải điều
thêm quân cho Plâycu, biến
GV: Dẫn dắt vẫn đề chuyển sang mục 2: nơi đây thành điểm tập
Cuộc Tiến công chiến lƣợc đông-xuân 1953- trung quân thứ năm của
1954 của quân dân ta đã bƣớc đầu làm phá sản địch.
kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ. Bị thất bại trong - Ngoài ra, ta còn đẩy
đông-xuân 1953-1954, Pháp-Mĩ đã làm gì? Kế mạnh chiến tranh du kích,
hoạch Nava bị phá sản hoàn toàn nhƣ thế nào? vùng sau lƣng địch giành
104
nhiều thắng lợi, chuẩn bị
tốt về vật chất, tinh thần
trƣớc khi tiêu diệt địch ở
Điện Biên Phủ.
Cuộc Tiến công chiến
lƣợc đông-xuân 1953-1954
của quân ta đã bƣớc đầu
làm phá sản kế hoạch Nava
của Pháp - Mĩ. 2.Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
* GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu: 2. Chiến dịch Điện
Vì sao Pháp-Mĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây BiênPhủ năm 1954.
dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông * Âm mưu của Pháp – Mĩ ở
Dương? Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được Điện Biên Phủ:
Pháp xây dựng như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
GV nhận xét và giới thiệu thêm thông tin về căn
cứ Điên Biên Phủ.
Đây là một thung lũng nằm ở phía Tây vùng
rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào, cách Hà - Thất bại trong đông-xuân
Nội 300 km, cách Luôngphabăng 200 km, cách 1953-1954, Nava chọn
hậu phƣơng của ta (Việt Bắc, Thanh - Nghệ - Điện Biên Phủ xây dựng
Tĩnh) từ 300 đến 500 km. Đối với Pháp, đây là thành tập đoàn cứ điểm
vị trí chiến lƣợc then chốt, có thể trở thành một mạnh nhất Đông Dƣơng,
căn cứ lục quân và không quân trong âm mƣu đƣa ra thách thức sẽ nghiền
xâm lƣợc của chúng ở Đông Dƣơng và Đông nát bộ đội chủ lực của ta
Nam Á. Trƣớc mắt, Điện Biên Phủ có tác dụng nếu ta dám tấn công lên cứ
thu hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình định điểm này.
đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V. Điện - Tổng cố quân địch ở Điện
105
Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội dung của Biên Phủ có 16.200 tên,
kế hoạch Nava đã trở thành tâm điểm của kế chia làm 49 cứ điểm và 3
hoạch Nava. Để thực hiện mƣu đồ trên, Nava phân khu: phân khu Bắc có
tăng dần số quân chiếm đóng ở Điện Biên Phủ đồi Him Lam, Độc Lập,
lên 16.200 tên, gồm những đơn vị thuộc các Bản Kéo; phân khu Trung
binh chủng tinh nhuệ nhất ở Đông Dƣơng. Nava tâm có sân bay Mƣờng
cho xây dựng ở đây 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia Thanh, tập trung 2/3 quân
làm 3 phân khu: Trung tâm Mƣờng Thanh, Bắc địch và phân khu Nam.
và Nam.
Tất cả các vị trí đều nằm trong công sự và giao
thông hào chìm dƣới mặt đất rất kiên cố,… Pháp – Mĩ coi Điện
Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất Biên Phủ là “pháo đài bất
khả xâm phạm”. khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng lồ”
và đƣa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ này với bất
cứ giá nào.
* GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Trước âm mưu của Pháp-Mĩ ở Điện Biên Phủ, * Chủ trương của ta:
Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì? - Tháng 12/1953, Bộ Chính
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời. trị Trung ƣơng Đảng họp,
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. quyết định mở chiến dịch
Để tăng thêm phần sinh động cho bài giảng và Điện Biên Phủ.
cụ thể hóa về sự chuẩn bị của quân dân ta cho - Mục tiêu: tiêu diệt quân
chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần“tất cả vì địch ở Điện Biên Phủ, giải
chiến thắng”. Và từ sự chuẩn bị đó, nhân dân ta phóng vùng Tây Bắc và tạo
đã thể hiện tinh thần đấu tranh, quyết tâm giữ điều kiện giải phóng Bắc
vững Điện Biên Phủ ra sao? Chúng ta sẽ tìm Lào.
hiểu nội dung đó thông qua tranh cổ động lịch - Cả nƣớc tích cực chuẩn bị
sử. GV giới thiệu vài nét về tranh cổ động. cho chiến dịch Điện Biên
106
Phủ với tinh thần “tất cả vì
chiến thắng”.
HS quan sát tranh và nhận xét về tinh thần đấu
tranh của nhân dân ta..
Tiếp theo GV cho HS làm việc nhóm để thấy rõ
hơn về tinh thần đấu tranh và sự chuẩn bị của ta
cho măt trận Điên Biên Phủ với nhiệm vụ đã
đƣợc phân công và hƣớng dẫn cụ thể của GV,
HS chuẩn bị trƣớc tại nhà.
Thứ nhất, đó là sự chuẩn bị của ta trong chiến
dịch Điện Biên Phủ.
Nhóm trình bày nhiệm vụ 1: Vẽ hoặc sưu tầm
tranh cổ động về công tác chuẩn bị của ta để
hưởng ứng chiến dịch Điện Biên Phủ và trình
bày nội dung của bức tranh.
HS trong nhóm trình bày, các nhóm khác lắng
nghe, đặt câu hỏi cho nhóm trình bày và nhận
xét.
Thứ hai, về tinh thần đấu tranh của nhân dân ta
trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
Sau khi nhóm 1 trình bày, GV yêu cầu nhóm 2
chuẩn bị để trình bày nhiệm vụ của mình.
Nhóm trình bày nhiệm vụ 2: Vẽ hoặc sưu tầm * Diễn biến chiến dịch lịch tranh cổ động về tinh thần đấu tranh, cương sử Điện Biên Phủ (1954): quyết giữ vững Điện Biên Phủ và thuyết trình về
107
nội dung bức tranh. + Đợt 1: Từ 13/3 đến
Nhóm khác lắng nghe và nhận xét. 17/3/1954, quân ta tiến
GV nhận xét về sự chuẩn bị và phần trình bày công địch ở Him Lam và
của 2 nhóm. toàn bộ phân khu Bắc, tiêu
GV dẫn dắt: từ âm mƣu, thủ đoạn của Pháp tại diệt gần 2000 tên.
Điện Biên Phủ, dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhân + Đợt 2: Từ 30/3 đến
dân ta đã có sự chuẩn bị cho chiến dịch và có 26/4/1954, quân ta đồng
tinh thần đấu tranh thể hiện sự quyết tâm chiến loạt tiến công địch ở phân
thắng giặc Pháp. Chúng ta sẽ nghiên cứu tìm khu Trung tâm tại các đồi
hiểu về diễn biến của chiến dịch. A1, C1, D1, C2,… chiếm
* GV yêu cầu HS đọc SGK kết hợp xem video đƣợc phần lớn các cứ điểm.
về diễn biến chiến dịch Điên Biên Phủ và hoàn Mĩ khẩn cấp viện trợ cho
thành phiếu học tập sau: Pháp và dọa sẽ ném bom
nguyên tử. Đợt Thời gian Địa điểm Kết quả
+ Đợt 3: Từ 1/5 đến tấn công
7/5/1954, quân ta đồng loạt
tiến công địch ở phân khu
Trung tâm và phân khu
Nam. Chiều 7/5, tƣớng Đờ Sau khi hoàn thành PHT, GV gọi 1 số HS trình
Cátxtơri và toàn bộ Ban bày trình bày tại lớp kết hợp với chỉ bản đồ mà
tham mƣu của địch bị bắt GV chuẩn bị.
sống. Chiến dịch Điện Biên
Phủ kết thúc thắng lợi.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Tính từ đông-xuân 1953
đến chiến dịch Điện Biên
108
Phủ, quân ta loại khỏi vòng
chiến đấu 12,8 vạn tên, hạ
162 máy bay và thu nhiều
vũ khí, đạn dƣợc,…
- Làm phá sản hoàn toàn kế
hoạch Nava của Pháp có
Mĩ giúp sức.
- Tạo điều kiện thuận lợi HS khác lắng nghe nhận xét bổ sung. cho ta trên bàn đàm phán ở GV chốt ý . Hội nghị Giơnevơ về Đông
Dƣơng.
* GV tổ chức HS trao đổi về kết quả và ý nghĩa
của chiến dịch Điện Biên Phủ. GV sử dụng
tranh cổ động sau:
GV giới thiệu một vài nét về tranh cổ động đƣa
ra, sau đó đặt câu hỏi cho HS.
Thông qua bức tranh cổ động , em thu nhận
đƣợc thông tin gì về chiến dịch Điện Biên Phủ
năm 1954?.
109
GV có thể hƣớng dẫn các em khai thác bức
tranh : Biểu tƣợng của chiến dịch Điện Biên Phủ
là gì?, tinh thần đấu tranh của nhân dân ra sao?
kết quả nhƣ thế nào?... Đánh giá ý nghĩa của
chiến dịch Điện Biên Phủ, rút ra thông điệp từ
tranh cổ động.
HS trả lời.
Để thấy đƣợc chiến thắng vĩ đại của nhân dân ta
trong chiến dịch Điện Biên Phủ qua thời gian.
GV yêu cầu nhóm HS còn lại trình bày nhiệm
vụ của mình. Đó là:
Nhóm trình bày nhiệm vụ 3: Sưu tầm hoặc vẽ
tranh cổ động về các ngày lễ kỉ niệm của chiến
thắng Điện Biên Phủ và thuyết trình về ý nghĩa
của tranh đó.
Nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét, đánh giá và yêu cầu HS nộp
lại biên bản làm việc của từng nhóm và chấm
điểm cho từng nhóm.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc
thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan
trọng, nhƣ: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch
Tây Bắc, Thƣợng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri,…
2. Bài tập về nhà
- Sƣu tầm tranh cổ động cho chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
- Đọc SGK bài 21 ở nhà trƣớc khi lên lớp, gạch chân những nội dung
quan trọng.
110
PHỤ LỤC 5
BÀI KIỂM TRA
SAU TIẾT DẠY THỰC NGHỆM
THỜI GIAN: 15 PHÚT
Trắc nghiệm:
Em hãy khoanh tròn vào phƣơng án đúng trong các câu sau:
Câu 1. Tập trung lực lƣợng mở những cuộc tiến công vào những hƣớng
quan trọng về chiến lƣợc mà địch tƣơng đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị
động đối phó... Đó là phƣơng hƣớng chiến lƣợc của ta trong?
A. Phá sản kế hoạch Na-va.
B. Chiến dịch Tây Bắc.
C. Đông Xuân 1953-1954.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Câu 2 Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953-
1954 là gì?
A. Làm thất bại âm mƣu kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.
B. Làm thất bại âm mƣu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp – Mĩ.
C. Làm phá sản bƣớc đầu kế hoạch Na-va, buộc quân chủ lực của chúng
phải bị động phân tán và giam chân ở miền rừng núi.
D. Làm thất bại âm mƣu bình định, mở rộng địa bàn chiếm đóng giành thế
chủ động trên chiến trƣờng Bắc Bộ của thực dân Pháp.
Câu 3. Lý do nào sau đây không đúng khi nói về ta chọn Điện Bên Phủ
làm điểm quyết chiến chiến lƣợc với thực dân Pháp?
A. Ta cho rằng Điện Biên Phủ nằm trong kế hoạch dự định trƣớc của Na-Va.
B. Pháp cho rằng ta không đủ sức đƣơng đầu với chúng ở Điện Biên Phủ.
C. Điện Biên Phủ có tầm quan trọng đối với Miền Bắc Đông Dƣơng.
111
D. Quân ta có đủ điều kiện đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ.
Câu 4. Niên đại nào sau đây gắn với chiến dịch Điện Biên Phủ?
A. 30-3 đến 26-4-1954. B. 30-3 đến 24-4-1954.
C. 01-5 đến 5-7-1954. D. 01-5 đến 9-5-1954.
Câu 5. Kết quả lớn nhất của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954?
A. làm thất bại hoàn toàn âm mƣu kéo dài chiến tranh của Pháp - Mĩ.
B. Tiêu diệt và bắt sống 16200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phƣơng
tiện chiến tranh hiện đại của Pháp và Mĩ.
C. Giải phóng 4000km đất đai và 40 vạn dân.
D. Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh,
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.
Tự luận
Câu 6 : Quan sát bức tranh cổ động dưới đây và cho biết: em hình dung
như thế nào về chiến dịch Điện Biên Phủ? Ý nghĩa của bức tranh cổ động
là gì?
112
PHỤ LỤC 6
SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
Tranh vẽ
Tranh cổ động cổ vũ vũ nhân dân chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ
1954
113
Tranh cổ động cổ vũ tinh thần đấu tranh, quyết tâm giữu vững Điện Biên Phủ
năm 1954
Tranh sƣu tầm
114
115
PHỤ LỤC 7
PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH
( Sau giờ dạy đối chứng)
Chào các bạn!
Để thực hiện thành công đề tại “ Sử dụng tranh cổ động trong dạy học Lịch
sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT “ . Tôi rất mong nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các bạn.
Xin các bạn vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
Họ vàtên:………………………………………………………………………
Lớp……………………………………………………………………………..
Trƣờng:………………………………………………………………………..
Các bạn hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây.
Câu 1: Bạn thấy không khí lớp học trong giờ học Lịch sử hôm nay nhƣ
thế nào?
a. Hào hứng, sôi nổi.
b. Bình thƣờng.
c. Hơi trầm
d. Quá trầm.
Câu 2: Trong giờ học Lịch sử hôm nay hoạt động nào lôi cuốn bạn nhất?
a. Hoạt động cung cấp kiến thức qua phƣơng pháp thuyết trình của giáo
viên.
b. Hoạt động đặt câu hỏi của giáo viên.
c. Hoạt động thông qua tranh ảnh, tranh cổ động lịch sử.
d. Làm việc nhóm.
e. Không hoạt động nào.
Câu 3: Mức độ hứng thú của các bạn với bài học Lịch sử hôm nay nhƣ
thế nào?
a. Rất hứng thú.
b. Khá hứng thú.
116
c. Bình thƣờng.
d. Ý kiến khác……………………………………………………………..
Câu 4: Trong giờ học hôm nay bạn thấy bạn đƣợc tham gia học tập ở
mức độ nào?
a. Đƣợc tham gia nhiều hoạt động.
b. Ít đƣợc tham gia hoạt động.
c. Không đƣợc tham gia hoạt động.
Câu 5: Phƣơng pháp nào đƣợc giáo viên sử dụng nhiều nhất?
a. Phƣơng pháp thuyết trình.
b. Phƣơng pháp vấn đáp( GV hỏi HS trả lời)
c. Phƣơng pháp trực quan (Sử dụng tranh ảnh, lƣợc đồ,…)
d. Phƣơng pháp làm việc nhóm.
e. Phƣơng pháp khác……………………………………………………..
Câu 6: Trong các bài học Lịch sử tiếp theo, bạn có muốn giáo viên giảng
dạy nhƣ hôm nay nữa không
a. Có b. Không
Tại sao………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn các bạn!
117
PHỤ LỤC 8
PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH
(sau giờ dạy thực nghiệm)
Chào các bạn!
Để thực hiện thành công đề tại “ Sử dụng tranh cổ động trong dạy học Lịch
sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT “ . Tôi rất mong nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các bạn.
Xin các bạn vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
Họ và tên:……………………………………………………………………
Lớp……………………………………………………………………………
Trƣờng:………………………………………………………………………
…
Các bạn hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây.
Câu 1: Bạn thấy không khí lớp học trong giờ học Lịch sử hôm nay nhƣ
thế nào?
a. Hào hứng, sôi nổi.
b. Bình thƣờng.
c. Hơi trầm
d. Ý kiến khác……………..
Câu 2: Trong giờ học Lịch sử hôm nay hoạt động nào lôi cuốn bạn nhất?
a.Hoạt động cung cấp kiến thức qua phƣơng pháp thuyết trình của giáo
viên.
b.Hoạt động đặt câu hỏi của giáo viên.
c.Hoạt động thông qua tranh ảnh, tranh cổ động lịch sử.
d.Làm việc nhóm.
Câu 3: Mức độ hứng thú của các bạn với bài học Lịch sử hôm nay nhƣ
thế nào?
a.Rất hứng thú.
b.Khá hứng thú.
118
c.Bình thƣờng.
d.Ý kiến khác……………………………………………………………….
Câu 4: Phƣơng pháp nào trong bài đƣợc giáo viên sử dụng mà bạn cảm
thấy tiếp thu kiến thức nhanh nhất, dễ hiểu nhất?
a.Phƣơng pháp thuyết trình.
b.Phƣơng pháp vấn đáp.
c.Phƣơng pháp trực quan (Sử dụng tranh ảnh, tranh cổ động, lƣợc đồ,….)
d.Phƣơng pháp làm việc nhóm.
Câu 5: Bạn đƣợc rèn luyện và củng cố những kỹ năng nào sau bài học
này(có thể chọn nhiều phƣơng án)?
a. Kỹ năng khai thác nội dung kiến thức lịch sử qua tranh ảnh.
b. Kỹ năng thuyết trình
c. Kỹ năng làm việc nhóm.
d. Kỹ năng
khác…………………………………………………………….
Câu 6: Trong giờ học hôm nay các bạn thấy giáo viên có tạo điều kiện
cho các bạn chủ động tham gia học tập không?
a.Có b. Không
Câu 7: Bạn có thích học Lịch sử thông qua tranh ảnh, tranh cổ động lịch
sử không?
a. Có b. Không
Câu 8: Trong các bài học Lịch sử tiếp theo, bạn có muốn giáo viên sử
dụng tranh ảnh, tranh cổ động lịch sử trong hoạt động học tập nữa
không?
a. Có b. Không
Tại sao………………………………………………………………………….
Chân thành cảm ơn các bạn!
PHỤ LỤC 9
119
BỘ SƢU TẬP TRANH CỔ ĐỘNG
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
Hình 1: Tranh cổ động Tỵ Thông tin tỉnh
Bắc Giang phát hành.
Năm sáng tác: thời kỳ kháng chiến chống
Pháp
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
Kích thƣớc: 32 x 25cm
Tranh cổ động ngành thông tin liên khu
12( gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang,
Bắc Ninh, Quảng Ninh) phát hành..
Năm sáng tác: thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc: 35,5x50cm
Tranh cổ động Ty thông tin tỉnh Lạng Sơn in
và phát hành, giáo dục cho nhân dân tinh
thần cƣơng quyết giữ vững Việt Bắc.
Họa sĩ: Tám Dậu
Năm sáng tác: 1947
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy
Kích thƣớc: 19,5x27cm
120
Tranh cổ động Phòng Thông tin
Đại từ, tỉnh Thái Nguyên Phát
hành, cổ động cho phong trào mùa
đông binh sĩ.
Kĩ thuật chế tác: In khắc gỗ
Chất liệu: Giấy
Kích thƣớc: 42 x 25,7 cm.
Tranh cổ động Tỵ Thông tin tỉnh
Bắc Giang phát hành, cổ động cho
phong trào mùa đông binh sĩ.
Năm sáng tác: 1946
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc: 32 x 23 cm
Tranh cổ động Tỵ Thông tin tỉnh
Tuyên Quang phát hành. “ Chuẩn bị
phá tan cuộc tấn công thu đông của
giặc Pháp.
Năm sáng tác: 1947
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
Kích thƣớc: 49 x 32 cm
121
Tranh cổ động Sở Thông tin Liên
khu X phát hành, cổ động cho
phong trào mùa đông binh sĩ
.Năm sáng tác: 1946
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc: 42 x 26 cm
Tranh cổ động Tỵ Thông tin tuyên
truyền tỉnh Tuyên Quang phát hành
và vận động nhân dân may quần áo
rét cho bộ.
.Năm sáng tác: 1946
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc: 49 x 35,5 cm
Tranh cổ động Sở Thông tin Liên
khu X phát hành, cổ động cho
phong trào mùa đông binh sĩ
.Năm sáng tác: 1948
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Kích thƣớc: 42 x 26 cm
122
Tranh cổ động Ty thông tin tỉnh Hải
Dƣơng phát hành cổ động nhân dân
đề phòng chiến dịch thu đông của
giặc.
Năm sáng tác: 1948
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
Kích thƣớc: 35 x 25,8 cm
Tranh cổ động Tỵ Tuyên truyền văn
nghệ Bắc Cạn cổ động nhân dân thực
thi chính sách ruộng đất của Đảng và
Chính phủ.
Năm sáng tác: thời kỳ kháng chiến
chống Pháp
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
Tranh cổ động Tỵ Thông tin tỉnh Hà
Tỉnh phát hành cổ động nhân dân
tăng gia sản xuất, hƣởng ứng chiến
dịch Mùa Xuân 1951.
Năm sáng tác: 1951
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
123
Tranh cổ động tỉnh Bắc Giang phát
hành cổ động công nông thi đua sản
xuất và tiết kiệm.
Năm sáng tác: thời kỳ kháng chiến
chống Pháp
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy giang
Tranh cổ động Ty thông tin tỉnh
Lạng Sơn phát hành, cổ động nhân
dân đi tiếp vận lƣơng thực cho
chiến trƣờng.
Năm sáng tác: 1947
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy dó
Tranh cổ động Ty thông tin tỉnh
Lạng Sơn in và phát hành, giáo dục
cho nhân dân tinh thần cƣơng quyết
giữ vững Việt Bắc.
Họa sĩ: Tám Dậu
Năm sáng tác: 1947
Kĩ thuật chế tác: in đá
Chất liệu: giấy
Kích thƣớc: 19,5x27cm
124
Tác giả Họa sĩ: Nguyễn Bích
Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi
chiến dịch Điên Biên Phủ toàn
thắng.
Năm sáng tác: 1954
Kĩ thuật chế tác: in
Chất liệu: giấy
(Nguồn: Chụp từ Bộ sƣu tập tranh cổ động – Bảo tàng Quân đội)