ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ QUẾ

SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A

- NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ QUẾ

SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A

- NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn lịch sử

Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú

HÀ NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến tập thể

các thầy cô là giảng viên trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã

tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình

nghiên cứu.

Đặc biệt cảm ơn TS Hoàng Thanh Tú - người đã luôn tận tình quan tâm,

động viên và sẵn sàng giúp đỡ, hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này.

Cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A

tỉnh Ninh Bình, các giáo viên Lịch sử của các trường trung học phổ thông trong tỉnh

Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra thực tế và nhiệt tình giúp đỡ trong

việc thử nghiệm sư phạm.

Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên và chia sẻ,

giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả

mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng

nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2019

Học viên

i

Bùi Thị Quế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

2 CNĐQ Chủ nghĩa đế quốc

3 CNTT Công nghệ thông tin

4 DH Dạy học

5 DHLS Dạy học Lịch sử

6 GV Giáo viên

7 HS Học sinh

8 KTĐG Kiểm tra đánh giá

9 LS Lịch sử

10 LSTG Lịch sử thế giới

11 NL Năng lực

12 NLTH Năng lực tự học

13 THPT Trung học phổ thông

ii

14 SGK Sách giáo khoa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Vai trò của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin .............. 25

Bảng 1.2. Khảo sát về sự cần thiết của CNTT trong dạy học LS ............................. 27

Bảng 1.3. Khảo sát về mức độ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin của giáo

viên trong dạy học lịch sử ......................................................................................... 30

Bảng 2.1. Mục tiêu các bài học trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp11 ............... 42

Bảng 2.2. Bảng mô tả kiến thức cơ bản trong từng bài học phần lịch sử thế giới .... 49

cận đại 11 .................................................................................................................. 49

Bảng 2.3. Tư liệu tham khảo trong giảng dạy phần lịch sử cận đại lớp 11 .............. 55

Bảng 2.4. Biểu hiện các thành phần năng lực tự học Lịch sử (theo chương trình giáo

dục phổ thông mới môn Lịch sử) .............................................................................. 88

Bảng 2.5. Mô tả thang đo Năng lực tự học của học sinh .......................................... 89

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh ............ 92

iii

trước thử nghiệm ....................................................................................................... 92

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học

cho học sinh ............................................................................................................... 28

Biểu đồ 1.2. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học

cho học sinh ............................................................................................................... 29

Biểu đồ 1.3. Mục đích sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên ... 31

Biểu đồ 1.4. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi khi sử dụng công nghệ

thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................................... 32

Biểu đồ 1.5. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi sử dụng công nghệ

thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................................... 32

Hình 2.1. Minh họa các khung định dạng trong Padlet............................................. 59

Hình 2.2. Minh họa định dạng thiết kế Padlet trong bài 1 “Nhật Bản” .................... 60

Hình 2.3. Minh họa cách chỉnh sửa thông tin trang Padlet (bài 1. Nhật Bản) .......... 60

Hình 2.4. Minh họa cách thiết kế trên Padlet ............................................................ 61

Hình 2.5. Minh họa cách thiết kế bài 1 – Nhật Bản trên Padlet ................................ 62

Hình 2.6. Minh họa trang Padlet sau giờ học trên lớp .............................................. 63

Hình 2.7. Minh họa thảo luận trực tuyến trên Padlet trong bài 3 (Trung Quốc) ...... 71

Hình 2.8. Phiếu học tập tìm hiểu về Trung Quốc của học sinh ................................ 94

Hình 2.9. Phiếu học tập tìm hiểu về Tôn Trung Sơn ................................................ 97

Hình 2.10. Minh họa câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trên Kahoot ................................ 98

iv

Hình 2.11. Kết quả kiểm tra trên kahoot ................................................................. 101

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .............................................................. iv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7

3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển

năng lực tự học cho học sinh. ..................................................................................... 7

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 8

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8

4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 8

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 8

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 9

5.1. Cơ sở phương pháp luận ...................................................................................... 9

5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG

DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................... 11

1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 11

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 11

1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học

lịch sử ........................................................................................................................ 16

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học cho

học sinh trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông .................. 23

1.1.4. Một số điểm hạn chế của Padlet. ..................................................................... 26

v

1.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 27

1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát thực tiễn việc sử dụng Padlet nhằm phát triển

năng lực tự học lịch sử ở trường THPT Hoa Lư A ................................................... 27

1.2.2. Đánh giá thực trạng của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học

lịch sử ở trường Trung học phổ thông Hoa Lư A ..................................................... 33

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 36

CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A - NINH BÌNH. THỬ NGHIỆM SƯ

PHẠM ....................................................................................................................... 37

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 trong

chương trình phổ thông hiện hành ............................................................................ 37

2.1.2. Mục tiêu……………………………………………………………………………..37

2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 37

2.1.3. Nội dung cơ bản .............................................................................................. 38

2.2. Quy trình thiết kế Padlet trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 để

phát triển năng lực tự học cho học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A –

Ninh Bình ................................................................................................................. 40

2.2.1. Xác định mục tiêu bài học ............................................................................... 40

2.2.2. Xác định kiến thức cơ bản cho bài học. .......................................................... 47

2.2.3. Xác định các tư liệu tham khảo sẽ sử dụng ..................................................... 52

2.2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trên Padlet. ........................................................... 58

2.3. Một số biện pháp sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học cho học sinh

trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường trung học phổ thông Hoa Lư

A – Ninh Bình ........................................................................................................... 63

2.3.1. Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển năng lực tự học

cho học sinh ............................................................................................................... 64

2.3.2. Sử dụng Padlet trong hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ................................. 81

2.4. Thử nghiệm sư phạm .......................................................................................... 85

2.4.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................................... 85

vi

2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm .................................................................... 85

2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm ............................................................ 86

2.4.4. Tiến trình thử nghiệm sư phạm ....................................................................... 90

2.4.5. Kết quả thử nghiệm ......................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 104

1. Kết luận ............................................................................................................... 104

2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107

vii

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế kỉ XXI được coi là thế kỉ bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT).

CNTT đã có mặt trong hầu khắp mọi lĩnh vực của đời sống và đóng vai trò vô cùng

quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội loài người. Đối với giáo dục, sự

tác động của CNTT đã mang lại những điều kì diệu chưa từng có trong việc nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. CNTT trở thành một công cụ

đắc lực và hiệu quả đối với việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng.

Theo UNESCO, khẩu hiệu đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở

mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu

khác nhau”. Nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến

thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời”. Để làm

được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở

rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho

nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. CNTT được coi như một “chìa

khóa thần kì” trong việc đổi mới giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ nêu trên.

Trên thế giới, việc sử dụng CNTT đã có từ nửa sau thế kỉ XX và đặc biệt

phát triển ở những nước có nền kinh tế vượt trội. CNTT có mặt trong mọi khâu của

hoạt động giáo dục từ cách quản lí, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá… Cho đến

bây giờ ở các nước lớn, việc sử dụng CNTT được coi là không thể thiếu trong quá

trình phát triển giáo dục và đào tạo.

Ở Việt Nam, CNTT được đưa vào trong các nhà trường từ những năm đầu

thế kỉ XXI. Việc sử dụng CNTT trong DHLS (dạy học lịch sử) ở các trường phổ

thông không còn là điều mới lạ tuy nhiên việc sử dụng CNTT mới dừng ở mức cơ

bản, còn nhiều hạn chế. Giáo viên chủ yếu mới chỉ biết đến soạn bài giảng trên

Powerpoint, sử dụng các tư liệu, hình ảnh, video trên internet để phục vụ cho bài

giảng của mình. Chính vì vậy mặc dù đã sử dụng CNTT nhưng việc DHLS vẫn

1

mang bóng dáng của sự truyền thụ một chiều, hiệu quả giáo dục chưa cao.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục

là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến

thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với

hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội”[19; tr.52]. Luật giáo dục Việt Nam thì viết “Phương

pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của

học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh”[31;tr.7].

Vì vậy người giáo viên phải thật sự quan tâm đến đổi mới phương pháp và hình

thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực đặc biệt là năng lực tự học cho

học sinh.

Đối với việc DHLS hiện nay ở nước ta, việc phát triển năng lực tự học cho

học sinh còn rất nhiều khó khăn, xuất phát từ nhiều phía. Để cải thiện tình trạng

này, CNTT đã được đưa vào sử dụng như một biện pháp hữu hiệu nhằm chuyển đổi

việc dạy học từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực. Có rất

nhiều các sản phẩm công nghệ đã được dùng vào trong dạy học và mang lại hiệu

quả nhất định như các phần mềm, các trang web điện tử… Các thuật ngữ như “lớp

học ảo”, “lớp học trực tuyến”, “lớp học thực tế ảo”… được nhắc đến nhiều như một

xu hướng giáo dục trong thời gian gần đây. Một trong những công cụ hỗ trợ hiệu

quả cho xu hướng này là Padlet. Padlet là trang mạng cho phép chúng ta cộng tác

với những người dùng khác bằng văn bản, hình ảnh, liên kết và các nội dung khác.

Mỗi không gian cộng tác được gọi là một “bức tường”. Nó cũng có thể được sử

dụng như một bản tin riêng. Với Padlet, các giáo viên có thể sử dụng trong quá trình

dạy học để khuyến khích hội thoại đa phương tiện và phát minh mang tính sáng tạo

của học sinh. Cũng từ đây, giáo viên có thể hướng dẫn và giúp học sinh phát triển

năng lực tự học một cách hiệu quả hơn.

Chính vì những lí do đó, tác giả chọn đề tài “Sử dụng Padlet nhằm phát

triển năng lực tự học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường

2

THPT Hoa Lư A - Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp với hi vọng có thể sử dụng

thành thạo Padlet như một công cụ hữu ích và mang đến sự đổi mới trong DHLS ở

địa phương nơi tôi công tác.

2. Lịch sử nghiên cứu

Thuật ngữ CNTT (Information Technology) được xuất hiện lần đầu tiên năm

1958 trong một bài viết của tạp chí Harvard Business Review. Trong bài viết này,

hai tác giả Leavitt và Whisler đã nhận định rằng “Công nghệ mới chưa thiết lập một

tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Kể từ khi xuất hiện lần đầu tiên

từ giữa thế kỉ XX, CNTT đã phát triển với tốc độ kì diệu cả về chiều rộng và chiều

sâu. Từ nửa sau thế kỉ XX, loài người thực sự bước vào nền văn minh mới “văn

minh thông tin”.

Tổ chức giáo dục thế giới UNESSCO đã chọn CNTT là chủ đề lớn để xây

dựng thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có

sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của

CNTT”. Trên thế giới, CNTT được sử dụng như một công cụ hỗ trợ dạy học từ rất

sớm, đặc biệt là ở các nước tư bản phát triển. Từ thập niên 70, 80 của thế kỉ XIX,

các nước Anh, Pháp, Newzealand … đã đưa máy tính vào sử dụng phổ biến trong

trường học các cấp từ bậc mầm non đến đại học và phát huy được hiệu quả đáng kể

trong giáo dục.

Khi nhắc đến CNTT, có lẽ không ai có thể không nghĩ đến Bill Gates (chủ

tập đoàn Microsoft). Bill Gates được coi là một trong những người tiên phong trên

thế giới để mang đến sự bùng nổ mạnh mẽ của CNTT như ngày nay. Trong một bài

phát biểu của mình năm 1996, ông đã khẳng định: “Một trong những điều kỳ diệu

nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho

thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt vời

khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên Internet.

Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là

những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay

đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Ở vào thời điểm năm 1996, theo

thống kê mới chỉ có 1% dân số thế giới biết đến Internet và cũng chưa có nhiều

3

trang web để người dùng truy cập, tốc độ mạng rất chậm. CNTT đã thay đổi mạnh

mẽ môi trường dạy học, nội dung và phương pháp dạy học buộc người dạy và người

học cũng phải có những sự thay đổi cho phù hợp. Việc ứng dụng CNTT vào dạy

học đã thực sự tạo ra 1 “môi trường tương tác”, môi trường giáo dục thân thiện giữa

thày và trò. Chính điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo những

người lao động có khả năng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa

đất nước. Có rất nhiều tài liệu nói về việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,

điển hình phải kể đến là bộ giáo trình “Teach to the Future” (Dạy học cho tương lai)

của Intel và bộ giáo trình “Partners in learning” (hợp tác trong học tập) của

Microsoft. Các bộ giáo trình này mới chỉ đề cập đến việc ứng dụng CNTT vào dạy

học nói chung chứ chưa đề cập đến đặc thù từng bộ môn cũng như hướng dẫn sử

dụng cho từng môn học.

Ở Việt Nam, CNTT được nghiên cứu và từng bước ứng dụng trong nhiều

ngành trong đó có giáo dục. Các tác giả như Phạm Minh Hạc, Hoàng Tuỵ, Phạm

Ngọc Ánh, Hoàng Mai Lê… có thể coi là những người tiên phong, mở đường cho

việc đặt nền móng đưa CNTT vào giáo dục. Một số công trình nghiên cứu mang

tính quốc gia về ứng dụng CNTT vào dạy học gồm: đề án “Giáo dục tin học” do tác

giả Đinh Gia Phong chủ trì, đề tài cấp Bộ “Tin học và sử dụng máy tính điện tử

trong dạy học” do tác giả Lê Công Triêm chủ trì, đề tài “Giáo dục tin học” do tác

giả Hồ Ngọc Đại chủ trì. Những nghiên cứu này đã tiếp cận và góp phần định

hướng rõ hơn cho việc ứng dụng CNTT vào từng môn học cụ thể.

Giáo trình “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” của tác giả Đỗ

Mạnh Cường do nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản

năm 2007 đã bước đầu trang bị cho GV cách hiểu về việc sử dụng CNTT trong dạy

học như thế nào. Tác giả đã giới thiệu về các mô hình dạy học với máy tính, cách sử

dụng máy tính để phục vụ cho bài giảng của GV và bước đầu hướng dẫn một số

biện pháp thiết kế bài học theo mô hình mới, tiếp cận các kĩ thuật cao hơn trong

việc sử dụng trình chiếu vào dạy học.

Tác giả Ngô Anh Tuấn trong giáo trình “công nghệ dạy học” (2012) đã tóm

tắt quá trình phát triển của công nghệ dạy học, trong đó nhấn mạnh “dạy học là một

4

công nghệ” đã khác hẳn khái niệm dạy học truyền thống trước đây. Tác giả cũng đã

đưa ra các biện pháp để thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm dạy học, trình bày

cách thức ứng dụng công nghệ dạy học vào thiết kế bài giảng, bài giảng điện tử và

phần mềm dạy học. Trong đó nhấn mạnh đến qui trình thiết kế, biện pháp kỹ thuật

và các điểm cần lưu ý khi thiết kế một bài học có ứng dụng CNTT.

Nguyễn Chí Thuận trong “Ứng dụng CNTT & TT kết hợp sách bài tập để

đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT” thông qua khảo sát thực tế đã đưa ra

những kết luận về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, từ đó tác

giả cũng đề xuất một số biện pháp để sử dụng CNTT một cách hiệu quả khi ứng

dụng vào soạn giảng các bài giảng điện tử.

Đối với việc giảng dạy môn Lịch sử trong các trường đại học cũng đã có

nhiều bộ sách hướng dẫn cho sinh viên sư phạm những kĩ năng, kiến thức cần thiết

nhất để có thể sẵn sàng ứng dụng những sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào dạy

học lịch sử.

Bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 21, DHLS nói riêng đã bắt đầu nhắc đến

Powerpoint, violet như một thuật ngữ quen thuộc trong quá trình dạy học. Có thể kể

đến là bộ giáo trình “Phương pháp DHLS” của Phan Ngọc Liên (chủ biên) và “Rèn

luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” của Nguyễn Thị Côi (chủ biên).

Các giáo trình này đã đưa ra những yêu cầu, quy trình thiết kế và tiêu chí đánh giá

bài giảng điện tử.

Cuốn “Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá môn Sử”

do nhóm tác giả Trịnh Đình Tùng và Nguyễn Mạnh Hưởng biên soạn (2009) đề cập

tới các vấn đề: tổng quan về đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT với sự hỗ

trợ của CNTT, hướng dẫn GV các thao tác sử dụng một số công cụ, phần mềm

trong DHLS và chia sẻ một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học, kiểm tra

đánh giá bộ môn.

Trong giáo trình “phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung hoc phổ

thông” (2014) của Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú, các tác giả đã đề cập đến

nhiều phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong DHLS ở trường

THPT. Một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên

5

cứu để hiểu và khắc sâu được kiến thức lịch sử của mình. Các tác giả cũng giới

thiệu, hướng dẫn một số phương pháp sử dụng CNTT trong phát triển năng lực tự

học cho HS.

Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng trong nhiều bài viết và công trình nghiên cứu

của mình đã đi sâu vào hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT vào DHLS. Ví dụ như:

“Thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng bằng Microsoft Power Point trong

DHLS ở trường phổ thông”; “Đặc trưng của việc DHLS và con đường hình thành

kiến thức cho HS với sự hỗ trợ của CNTT”... đặc biệt là luận án Tiến sĩ: “Nâng cao

chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT” đã đi sâu

nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, đề xuất

nhiều biện pháp ứng dụng CNTT trong các giờ học nội khóa, ngoại khóa để góp

phần nâng cao hiệu quả bộ môn.

Cho đến hiện nay, việc dạy học ứng dụng CNTT luôn được đề cập song song

với việc nhằm định hướng phát triển năng lực cho người học. Một trong những

năng lực cốt lõi được đề cập đến là năng lực tự học (NLTH). Bàn về vấn đề này, có

khá nhiều tài liệu (chủ yếu là các giáo trình, luận văn, đề tài nghiên cứu…) viết về

vấn đề “tự học” nói chung và “phát triển năng lực tự học” thông qua sử dụng CNTT

trong DHLS nói riêng. CNTT được coi như một phương tiện, thiết bị trực quan

trong DHLS, có vai trò quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục lịch sử.

Trong cuốn “Phát triển kĩ năng tự học Lịch sử cho HS” của tác giả Nguyễn

Thị Thế Bình đã đề cập đến một trong tám năng lực của HS cấp THPT. Nội dung

của cuốn sách đề cập một cách có hệ thống, toàn diện, nhiều vấn đề có liên quan

đến DHLS nói chung, tự học Lịch sử của HS ở trường THPT nói riêng; lí giải một

loạt vấn đề mà nhiều GV lịch sử quan tâm như những kĩ năng tự học lịch sử nào cần

hình thành và phát triển cho HS? Làm thế nào để phát triển kĩ năng tự học cho HS

trong DHLS?

Trong bài viết “Vận dụng công nghệ dạy học (TAM) trong dạy học môn lịch

sử ở trường THPT” của Hoàng Thanh Tú, tác giả đã khẳng định vai trò của công

nghệ trong DHLS hiện nay. Bài viết đã đề xuất 5 định hướng cơ bản trong việc sử

dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy và học môn Lịch sử ở trường

6

THPT theo mô hình tiếp cận công nghệ (TAM). Trong đó giáo viên là người thiết

kế nguồn tài liệu hỗ trợ, thiết kế câu hỏi, bài tập tương tác vào bài giảng (trình

chiếu) để tổ chức dạy học trên lớp; đồng thời hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, thiết kế

thẻ nhớ nhân vật, sự kiện, khái niệm lịch sử và tạo ra các sản phẩm học tập với sự

hỗ trợ của các phần mềm thông dụng.

Trong luận văn của Nguyễn Thị Yến với đề tài “Phát triển năng lực sử dụng

CNTT cho học sinh trong DHLS lớp 10 ở trường THPT”, tác giả đã đề xuất một số

biện pháp sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy lịch sử nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động cho HS.

Trong các tài liệu trên, các tác giả đã đề cập đến nhiều công cụ công nghệ

được sử dụng trong DHLS và bước đầu có những chỉ dẫn cho GV và HS trong cách

thức sử dụng các công cụ đó để nhằm thay đổi hình thức, phương pháp DHLS. Tuy

nhiên các nghiên cứu này chủ yếu mới dừng lại ở việc khai thác và sử dụng các

công cụ đơn lẻ, độc lập hỗ trợ và phục vụ một mục tiêu nào đó trong quá trình dạy

học, ít có sự liên kết với nhau. Mặt khác, thực tế cho thấy rằng không thể chỉ sử

dụng 1 công cụ nào đó mà đạt được mọi mục tiêu dạy học đề ra, do đó luôn cần kết

hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhiều công cụ khác nhau trong DHLS.

Những tài liệu kể trên là cơ sở lí luận để tôi tiếp thu và thực hiện nghiên cứu

này. Tuy nhiên, những năm gần đây đã xuất hiện một số công cụ là các trang Web,

phần mềm cho phép cả GV và HS cùng sử dụng, cùng phối hợp hoạt động để nâng

cao hiệu quả bài học đặc biệt là phát triển các năng lực cho học sinh. Một trong

những công cụ như vậy là Padlet, tuy nhiên chưa chưa có tài liệu nào phân tích,

hướng dẫn kĩ về việc sử dụng Padlet trong DHLS với tư cách là một công cụ dạy

học. Padlet vẫn còn xa lạ với nhiều giáo viên và học sinh vì thế những ưu điểm của

Padlet chưa được phát huy trong quá trình DHLS ở trường THPT, đặc biệt là trong

phát triển năng lực tự học cho học sinh. Đây chính là vấn đề mà luận văn sẽ đi sâu

nghiên cứu, giải quyết và ứng dụng cho đối tượng HS ở trường THPT Hoa Lư A

tỉnh Ninh Bình trong phần LSTG cận đại lớp 11.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển

7

năng lực tự học cho học sinh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận văn tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng Padlet nhằm

phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.

- Về hình thức tổ chức dạy học: luận văn tập trung vào bài học nội khóa.

- Về địa bàn khảo sát và thử nghiệm: tiến hành khảo sát các giáo viên lịch sử

tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, khảo sát và thử nghiệm đối với

học sinh khối 11 trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề sử dụng Padlet trong

DHLS để phát triển năng lực tự học cho học sinh, luận văn nhằm khảo sát được

thực trạng, từ đó tìm ra biện pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng DHLS tại

trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình thông qua công cụ dạy học Padlet.

Từ việc nghiên cứu và thiết kế nội dung bài học trên Padlet, tôi hi vọng có

thể tạo ra một môi trường học tập mới với học sinh, đồng thời là cơ hội để tôi được

chia sẻ với đồng nghiệp của mình một công cụ dạy học mới, từ đó thôi thúc cả giáo

viên và học sinh dùng các công nghệ dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học trong

môn Lịch sử.

Mặt khác bản thân tôi còn có mong muốn góp một phần nhỏ làm thay đổi tư

duy nhận thức người học và đồng nghiệp môn học khác cho rằng môn Lịch sử là

môn học “phụ”, với nội dung kiến thức hết sức khô khan, khó nhớ... đưa lịch sử đến

gần với học sinh hơn, kích thích các em chủ động, sáng tạo hơn trong học tập.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến Padlet: Padlet là gì, ưu điểm và

hạn chế của Padlet, khả năng ứng dụng Padlet trong dạy học nói chung và DHLS

nói riêng, những thuận lợi và khó khăn, những lưu ý khi sử dụng công cụ Padlet

trong quá trình dạy học.

+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến dạy học phát triển tự học cho

8

học sinh.

- Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng CNTT (trong đó có Padlet) tại trường phổ

thông nói chung và trường THPT Hoa Lư A nói riêng nhằm phát triển năng lực tự

học cho học sinh.

- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lịch lịch sử lớp 11 phần lịch

sử thế giới hiện đại.

- Đề xuất quy trình thiết kế và một số biện pháp sử dụng Padlet trong DHLS

nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.

- Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT Hoa Lư A.

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở phương pháp luận

Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về lịch sử, giáo dục lịch sử

trong trường THPT.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Nghiên cứu lý thuyết

Đọc và phân tích các tài liệu lịch sử, các tài liệu về lý luận và PPDH, các tài

liệu về tâm lý học, tài liệu về lý luận dạy học bộ môn Lịch sử; các bài báo, bài viết,

các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

5.2.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ của học sinh trong giờ học qua

Padlet, đánh giá năng lực tự học của học sinh 11 ở trường THPT Hoa Lư A.

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn

tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.

- Phương pháp thử nghiệm: thử nghiệm các biện pháp sử dụng Padlet trong

DHLS thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.

- Phương pháp thống kê toán học: xử lý, thống kê, phân tích số liệu thống kê

được trong quá trình thử nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả

của các biện pháp đã đề ra.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp lí luận về việc sử dụng Padlet trong dạy học

nói chung và DHLS nói riêng ở trường THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho

9

học sinh.

- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, GV môn

Lịch sử và bản thân tác giả trong quá trình DHLS ở trường THPT.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển

năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông.

Chương 2: Một số biện pháp sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học

phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình. Thử

10

nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về Padlet

Padlet là một ứng dụng internet miễn phí, được cấu trúc thành 1 trang như

một “bức tường ảo”, cho phép người dùng trình bày bất cứ một chủ đề nào đó một

cách dễ dàng. Người dùng có thể trình bày nội dung (hình ảnh, video…) theo ý

tưởng của mình ở bất cứ vị trí nào trên trang Padlet.

Padlet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo

dục. Giáo viên có thể sử dụng Padlet như một công cụ dạy học trực tuyến trong đó

có khả năng tích hợp nhiều ứng dụng khác, công cụ khác nhằm đạt được mục tiêu

giáo dục cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ và dần phát triển năng lực cho học sinh,

đặc biệt là năng lực tự học.

Padlet được coi là một trong những ứng dụng được sử dụng phổ biến trong

các trường học trên thế giới, nhất là ở các nước tiên tiến. Với ưu thế của mình,

Padlet tạo sự tương tác giữa người dạy và người học, tương tác giữa người học với

người học, cùng nhau chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu

hoặc học tập…

1.1.1.2. Khái niệm về “năng lực ”

Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh “competentia” có nghĩa là “gặp

gỡ”. Trong tiếng Anh, khái niệm năng lực hay khả năng tương ứng với các thuật

ngữ “competence”, “ability” hay “capability”.

Có rất nhiều định nghĩa về “năng lực ” và khái niệm này thu hút sự quan tâm

của rất nhiều nhà nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu này, xin được nêu ra một

11

số khái niệm như sau.

Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, “năng lực” là tổng hợp các đặc

điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt

động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực

hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan

trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do

công tác, do tập luyện mà có.

Theo từ điển của Đại học Harvard thì “năng lực”, theo thuật ngữ chung nhất,

là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò,

chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Theo cách hiểu này, “năng lực” không thể

đánh giá bằng những gì ở bên trong con người như kiến thức, kĩ năng, thái độ mà

chỉ có thể đánh giá được thông qua hành động. Năng lực được xác định thông qua

các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc. .

Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency

Based Training - BT) Nguyễn Đức Trí và một số tác giả dịch 2 thuật ngữ

competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance -

sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực

hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa NLTH đều gắn với “khả năng” như NLTH

là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong nghề theo các tiêu chuẩn

đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [20; tr.151].

Theo tác giả Weinert (2001), “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả

năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều

kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.

Tác giả người Mĩ McLagan hiểu năng lực “là một tập hợp những kiến thức,

thái độ, kĩ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan trọng

cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng”.

Tác giả Meier và Nguyễn Văn Cường thì cho rằng “năng lực là khả năng

thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,

vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác

nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng

12

hành động”[24; tr.39].

Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự

nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và

sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất

lượng cao”.

Tuy các tác giả đưa ra những nhận định khác nhau về năng lực nhưng có một

điểm chung đó là: nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện, khả năng hành

động, biết làm chứ không chỉ là biết và hiểu.

Từ nhiều khái niệm trên, có thể hiểu “Năng lực là khả năng làm chủ những

hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực

hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”.

1.1.1.3. Khái niệm về “năng lực tự học”

Cũng giống như năng lực, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm

năng lực tự học (NLTH) của nhiều tác giả, ở nhiều khía cạnh nghiên cứu và trong

từng thời kì khác nhau.

Trong lịch sử giáo dục, tự học là một khái niệm được đề cập rất sớm thường

được sử dụng với ý nghĩa là người học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động

học tập của mình. Khái niệm NLTH là khả năng người học thực hiện các hoạt động

tự học. Do vậy khi nói đến tự học và năng lực tự học một số tác giả coi đó là hai

khái niệm có chứa cùng một nội dung. Trong nghiên cứu của mình khi xác định

tổng quan vấn đề NLTH chúng tôi cũng xuất phát từ khái niệm tự học và đôi lúc

cũng được hiểu như là NLTH.

Ở Việt Nam hoạt động tự học được chú ý từ thời phong kiến khi mà giáo dục

chưa phát triển. NLTH được ghi nhận ở từng cá nhân kiệt xuất, tự học thành tài.

Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ giáo dục nước ta vẫn còn rất hạn chế, phương pháp

dạy học vẫn chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều, người học chỉ cần học thuộc

lòng, cần ghi nhớ chính xác nội dung mà không cần quan tâm đến việc vận dụng

kiến thức đó trong cuộc sống như thế nào. Vấn đề tự học, NLTH vẫn chưa được

quan tâm nghiên cứu. Khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), Chủ tịch Hồ Chí

Minh là người đầu tiên phát động nghiên cứu và nêu cao tấm gương về tinh thần tự

13

học cũng như phương pháp dạy học. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Bác viết

“… phải lấy tự học làm cốt”. Thời kì ấy tự học không phải chỉ là định hướng cho

con người vượt qua khó khăn của đời sống hiện tại mà còn là chú trọng nâng cao

trình độ của bản thân để đáp ứng với thế giới ngày càng đổi mới và nhân dân Việt

Nam ngày càng tiến bộ. Tự học được xác định là một nhiệm vụ chính trị.

Từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều

tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục

học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có công trình tiêu biểu là tác giả

Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành…

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Năng lực tự học được hiểu là một

thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với

động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu

cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học;

Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt). Năng lực tự học là sự bao

hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp

tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống –

vấn đề khác nhau” [Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt]

Như vậy, các tác giả tuy trình bày quan điểm theo cách khác nhau nhưng

nhìn chung đều cho rằng NLTH không đơn thuần là việc người học thu nhận được

gì từ kiến thứ, kĩ năng, thái độ mà nười học còn có khả năng vận dụng những điều

đã được học đó vào trong thực tế, có khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong

cuộc sống. NLTH là những khả năng và kĩ xảo của người học được vận dụng từ bài

học sang thực tế. Vì vậy NLTH không phải chỉ hình thành từ những bài vở, chương

trình môn học hay những lí thuyết đơn thuần mà nó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố

từ gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội. Để đánh giá NLTH của người học thì

người dạy phải tạo ra cơ hội, trao cơ hội cho người học để người học được trải

nghiệm, được thử thách. Khi đó, người học sẽ vận dụn những gì đã có của mình để

giải quyết các vấn đề phát sinh đó. Người nghiên cứu sẽ đánh giá được khả năng nhận

thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị tình cảm của người học. Định nghĩa về tự học

cũng được thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và trọng tâm

14

nghiên cứu của từng tác giả.

Như vậy, tự học không có nghĩa chỉ là việc học ngoài giờ lên lớp, mà tự học

ở đây còn là hoạt động học diễn ra trên lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của

người thầy, người học phải động não, tìm tòi, phát hiện, phân tích, khái quát để

chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng chính tư duy của mình. Có thể nói, khả năng tự

học luôn tiềm ẩn trong mỗi con người và điều quan trọng trong dạy học là giáo viên

phải biết khơi dậy khả năng này của học sinh. Như vậy để hoạt động học có hiệu quả,

quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động của học sinh chuyển sang tự học.

1.1.1.4. Khái niệm về “phát triển năng lực tự học ” trong dạy học lịch sử.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học chỉ

ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc

tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng

thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc của phát triển là sự

thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”

Như vậy, khái niệm phát triển là chỉ sự thay đổi từ cái cũ sang cái mới theo

chiều hướng tích cực của sự vật, hiện tượng, trên mọi phương diện, lĩnh vực khác

nhau. Ở trong đề tài này, chỉ đề cập đến phát triển trong giáo dục mà cụ thể là phát

triển NLTH cho học sinh trong giảng dạy Lịch sử.

NL là sự tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết

một tình huống trong thực tế cuộc sống. NLTH là khả năng người học tự chiếm lĩnh

kiến thức, kĩ năng, thái độ bằng những biện pháp, hình thức do mình tự khám phá

ra. Do đó, phát triển NLTHLS là là trên cơ sở hình thành NLTH cho HS, GV phát

triển NLTH cho HS bằng cách thường xuyên tiến hành luyện tập giúp HS nhận thức

sâu sắc kiến thức về PP TH, vận dụng thành thục các KN và có sự say mê tích cực

trong học tập. Sự tác động sư phạm này sẽ làm NL của HS thay đổi theo chiều

hướng tích cực.

Năng lực tự học của mỗi người được biểu hiện thông qua tính cách và

phương pháp học tập của mỗi người. Trong học tập lịch sử, NLTH được biểu hiện

đầu tiên ở việc đam mê, thích tìm tòi những kiến thức về lịch sử. Người có NLTH

môn lịch sử thường chủ động hoàn thành các kế hoạch của mình theo dự định.

Thêm vào đó là có khả năng thu thập tư liệu lịch sử, tổng hợp, phân tích, so sánh,

15

đánh giá và vận dụng những bài học đó trong thực tiễn.

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn lịch sử do BGD&ĐT ban

hành ngày 25/12/2018 có xác định rõ các năng lực cần hình thành trong môn lịch sử

là tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

[14;tr.7]. Mỗi năng lực lịch sử này lại có những biểu hiện riêng.

Năng lực tìm hiểu lịch sử được biểu hiện bằng khả năng nhận diện được các

loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch

sử trong quá trình học tập; Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết

diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác

định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.

Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử được biểu hiện bằng khả năng giải

thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức

tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự

tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả

trong tiến trình lịch sử; Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân

về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử;

hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng

khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật,

quá trình lịch sử.

Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học biểu hiện ở khả năng rút ra

được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của

thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử,

phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn

khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.

Như vậy, dù là phát triển thành phần nào của năng lực lịch sử thì cũng không

thể bỏ qua năng lực tự học lịch sử. Do đó việc phát triển năng lực tự học lịch sử cho

học sinh là một điều tối cần thiết, nhất là trong bối cảnh thế giới mở như ngày nay.

1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy

học lịch sử

16

1.1.2.1. Sử dụng Padlet là làm gì ?

Với vai trò là “bức tường ảo”, các bảng thông báo trực tuyến, Padlet là nơi

có thể đăng nhiều thông tin khác nhau để chia sẻ với người khác. Người dùng có thể

thêm các mục như hình ảnh, liên kết tới trang web, tệp, video, bản vẽ và tệp thoại

cũng như người đóng góp của bạn cũng có thể thêm chúng. Hoặc hiểu theo cách

khác, sử dụng Padlet để tạo ra một môi trường giao tiếp trực tuyến mà trong đó mọi

thành viên tham gia có thể trình bày ý kiến, quan điểm, chia sẻ thông tin của mình

bằng nhiều kênh tư liệu khác nhau. Trong quá trình ấy, người dùng có thể cùng hợp

tác, trao đổi và hoàn thiện nhiệm vụ theo yêu cầu một cách hiệu quả nhất. Mặt khác

người dùng có thể đóng góp ý kiến, nhận xét, đánh giá, bày tỏ cảm xúc đối với những

thông tin mà người khác cung cấp trên Padlet. Điều đặc biệt là tất cả những ý tưởng

ấy đều có thể trình bày một cách sáng tạo nhất và chia sẻ công khai với mọi người.

Padlet có thể dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị, văn

hóa đặc biệt là trong giáo dục. Trong xu thế giáo dục mở hiện nay, với phương

châm “học mọi lúc, học mọi nơi” và “trong việc học, lấy tự học làm cốt” theo tư

tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì Padlet có thể coi là một lớp học ý tưởng để tạo

ra môi trường học tập tốt.

Người GV có thể sử dụng Padlet như một giáo án mở để nơi đó cả GV và HS

cùng tổ chức và hoàn thiện các nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng Padlet để thiết

kế một bài học cụ thể, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh hoặc hướng dẫn

các đối tượng học sinh đặc biệt tự tìm hiểu, tự học.

Với HS có thể sử dụng Padlet như một công cụ để lưu trữ thông tin, cùng

hoạt động nhóm với bạn bè hay đơn giản là bày tỏ cảm xúc, thái độ, quan điểm của

mình. Padlet dưới sự hướng dẫn của Gv thực sự là một công cụ hữu ích giúp phát

triển năng lực tự học cho HS.

Sử dụng Padlet chính là sử dụng một công cụ công nghệ để phục vụ cho mục

đích trao đổi, học tập hay làm việc của người dùng. Với khả năng tích hợp cao,

Padlet cho người dùng được tự do trải nghiệm bằng các trí tưởng tượng và thao tác

kĩ thuật của riêng mình.

17

1.1.2.2. Sử dụng Padlet trong dạy học lịch sử là làm gì ?

Với tác động của xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão

của cách mạng khoa học công nghệ đang đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và bộ

môn lịch sử nói riêng nhưng bài toán mang tính chất thời đại. Lịch sử thường bị coi

là đơn điệu, khô khan, mang đặc thù là những gì đã diễn ra trong quá khứ không thể

khôi phục lại được, người học chỉ có thể tưởng tượng, hình dung qua ngôn ngữ và

các công cụ dạy học của giáo viên. Trong nhiều năm qua, Lịch sử luôn đối mặt với

những đánh giá trái chiều, thiếu thiện chí từ phía dư luận xã hội và ngay chính từ

học sinh. Vì vậy việc đổi mới DHLS là điều tất yếu để có thể nâng cao hiệu quả

giảng dạy.

Padlet trong DHLS được coi là một công cụ hữu hiệu nhưng chưa thực sự phổ

biến. Với Padlet, giáo viên có thể giúp học sinh tổ chức một giờ học trực tuyến trong

đó hoàn toàn sử dụng thế mạnh của công nghệ hiện đại. Bằng cách tạo ra trang Padlet

theo ý riêng của mình với những màu sắc, khung thiết kế, hình ảnh, video... bản thân

giờ học lịch sử đã không còn nhàm chán như lớp học truyền thống nữa.

Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức mọi hoạt động cho học sinh như trên lớp

học thông thường từ hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, luyện tập ,

mở rộng và vận dụng. Trong quá trình thiết kế và tổ chức các hoạt động cho học

sinh trên trang Padlet, GV đã đảm nhiệm vai trò là người dẫn dắt, hướng dẫn HS tự

học, tránh được tình trạng truyền thụ 1 chiều, nặng về cung cấp kiến thức.

Từ Padlet, GV giúp HS tiếp cận với các nguồn tư liệu khác nhau và đảm bảo

sự công bằng đối với học sinh. HS sau khi tham khảo, tiếp cận tư liệu sẽ có đánh

giá, nhận xét riêng của mình cho từng vấn đề lịch sử. Các em không chỉ tự trình bày

quan điểm của mình mà còn chia sẻ với các bạn khác và biết được quan điểm của

các bạn về vấn đề đó. Như vậy HS vừa tự học thông qua sự hướng dẫn của GV lại

vừa tự học thông qua chính các HS.

Với Padlet, HS có thể hợp tác với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ nhóm

trong bài học lịch sử. Ở đó, các em có thể tự tìm tư liệu, tự thiết kế nội dung hoặc

hoàn thành theo mẫu GV đã cung cấp để có được kết quả trong bài học lịch sử. Đây

là quá trình HS thể hiện rõ nhất sự sáng tạo, tư duy độc lập của mình. Khi các nhóm

18

khác nhau cùng thực hiện 1 nhiệm vụ và trưng bày trên Pdlet, chún ta sẽ thấy mỗi

sản phẩm là 1 ý tưởng riêng, màu sắc riêng, cá tính riêng. Như vậy, không chỉ phát

huy được năng lực tự học cho HS mà Padlet còn tạo điều kiện cho HS phát triển

nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt khác.

Một nội dung đáng chú ý trong Lịch sử là quan điểm của các cá nhân khi

đánh giá về các sự kiện, hiện tượng hay nhân vật lịch sử. Bằng cách học tập trên

Padlet, HS có điều kiện trình bày quan điểm của mình mà ít bị tác động của các yếu

tố khách quan bên ngoài. Từ đó, GV có thể đánh giá, học sinh một cách tương đối

toàn diện hơn.

Mặt khác, việc sử dụng thành thạo và tối ưu hóa tác dụng của Padlet cũng

góp phần hình thành năng lực sử dụng CNTT cho học sinh. Đây là một trong những

năng lực chung cần thiết trong thế kỉ XXI.

1.1.2.3. Yêu cầu khi sử dụng Padlet.

Padlet là một công cụ dạy học trực tuyến nên khi GV sử dụng Padlet cũng

chính là sử dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy việc sử dụng Padlet trước hết

cần tuân thủ các yêu cầu giống như khi sử dụng CNTT vào dạy học nói chung và

DHLS nói riêng. Dựa vào một số nghiên cứu khác nhau, có thể kể ra một số yêu cầu

cơ bản như sau:

Thứ nhất là yêu cầu về mặt nội dung kiến thức.

Người GV khi sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng Padlet trong dạy và

học môn Lịch sử cần đảm bảo những yêu cầu về nội dung kiến thức sau:

- Nội dung kiến thức phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và hệ thống.

Đặc thù của môn Lịch sử là tìm hiểu về những sự kiện, hiện tượng đã diễn ra

trong quá khứ. Chính vì vậy, nhiệm vụ của môn Lịch sử là phải khôi phục được bức

tranh trong quá khứ đó một cách chân thực, chính xác nhất. Lịch sử thì chỉ có một

nhưng cách nhìn nhận lịch sử thì có rất nhiều. Do đó, GV phải cung cấp cho HS các nội

dung và tư liệu chính xác, khoa học, đảm bảo về quan điểm và phương pháp luận.

Khi thiết kế các hoạt động học tập trên Padlet, GV phải căn cứ vào mục tiêu,

cấu trúc, nội dung từng bài học và bám sát sách giáo khoa để lựa chọn tư liệu, hình

ảnh, thông tin cho phù hợp. Với sự bùng nổ của Internet trong những năm gần đây,

19

có thể thấy rằng các tư liệu lịch sử trên mạng vô cùng phong phú và sống động.

Điều này một mặt tạo ra thuận lợi cho HS trong việc nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử vì

được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Nhưng mặt khác, việc có quá

nhiều tài liệu tham khảo mà không chính thống, không được xác minh lại dễ gây

cho học sinh có những cái nhìn sai lệch về lịch sử, nhất là trong bối cảnh các thế lực

thù địch đang thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình như hiện nay.

Để khắc phục tình trạng trên, GV phải biết lựa chọn và hướng dẫn HS tiếp

cận các thông tin chính thống, nắm vững được quan điểm chính trị và tư tưởng

trong nhìn nhận, đánh giá. Khi giao nhiệm vụ học tập cho HS hoạt động, GV luôn

có hướng dẫn cụ thể, chi tiết giúp HS xác định được kiến thức cơ bản một cách

ngắn gọn, xúc tích, cô đọng nhưng vẫn không làm mất đi giá trị lịch sử trong đó. Gv

cũng phải hướng dẫn HS để tránh việc HS chỉ sao chép lại những gì có trong SGK

một cách dàn trải, lan man, thiếu trọng tâm.

Tóm lại, việc đảm bảo tính chính xác, khoa học và hệ thống trong kiến thức

lịch sử không chỉ là nguyên tắc giáo dục mà còn là biện pháp quan trọng hàng đầu

để thực hiện một bài học lịch sử hiệu quả, đảm bảo cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ

và qua đó phát triển năng lực cho HS.

- Sử dụng Padlet phải đảm bảo tính cụ thể, sinh động và giàu hình ảnh.

Theo Lê nin, con đường của nhận thức là “từ trực quan sinh động đến tư duy

trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn”. Tuy nhiên với môn lịch sử, HS

không thể trực tiếp được chứng kiến các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã xảy ra mà

chỉ có thể tái hiện lại thông qua các tư liệu. Việc sử dụng Padlet trong DHLS sẽ góp

phần tái hiện một cách sinh động và chân thực những gì đã diễn ra. Để làm được

điều đó, đòi hỏi GV phải có sự chọn lọc, định hướng đối với HS khi sử dụng các tư

liệu, hình ảnh, âm thanh, video liên quan đến bài học. Cần đặc biệt chú ý việc lạm

dụng CNTT có thể dẫn đến việc hiện đại hóa lịch sử, làm mất đi hiệu quả của bài

học. Do đó, khi GV hướng dẫn HS thiết kế các sản phẩm học tập cần đảm bảo hình

ảnh phong phú, sinh động nhằm kích thích tư duy tưởng tượng của HS, đưa HS về

gần với lịch sử hơn.

20

- Sử dụng Padlet phải đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ.

Trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng, người GV cần hướng đến mục

tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, để từ đó hình thành năng lực cho học sinh. Thông

qua nhận thức lịch sử, người học hình thành tình cảm, thái độ đối với các vấn đề

trong cuộc sống, từ đó giúp người học hướng đến cái “Chân, Thiện, Mĩ”, sống nhân

văn, trách nhiệm hơn. Việc sử dụng các công cụ, phần mềm để dạy học như Padlet

cần đảm bảo lập trường quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Do đó, trong quá trình dạy học, GV phải chú ý đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ cho

nhận thức của HS.

Thứ hai, yêu cầu về phương pháp dạy học.

Trong quá trình dạy học, người GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học

khác nhau nhưng dù phương pháp nào đi nữa thì cũng đều nhằm mục đích phát huy

tính sáng tạo, độc lập, tự chủ của học sinh. Nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục

hiện nay, việc sử dụng CNTT (trong đó có Padlet) vào DHLS là một điều hợp với

xu thế thời đại và sự phát triển của giáo dục. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, GV

phải biết kết hợp các PPDH khác nhau, dung lượng khác nhau sao cho phù hợp với

nội dung và hình thức dạy học. Sử dụng Padlet trong DHLS cần tuân thủ một số

nguyên tắc sau đây:

- Phải giúp HS nắm vững kiến thức của bài học.

- Phải thể hiện tính vừa sức với HS tùy thuộc vào điều kiện và trình độ của

mỗi đối tượng HS mà GV sử dụng phương pháp khác nhau và đưa ra những yêu cầu

phù hợp.

- Phải góp phần phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

Muốn làm được những điều đó GV cần biết tổ chức các hoạt động, kết hợp

sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả trong giờ học, phát huy được

tính chủ động, tích cực của HS.

Thứ 3, yêu cầu về kiểm tra đánh giá.

Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) được coi là khâu cuối cùng trong quá trình dạy

học. KTĐG cho phép người học nhìn lại được quá trình học tập của mình để có

định hướng cho thời gian sau đó, đồng thời cũng giúp người dạy thấy được những

21

thành công, hạn chế của mình trong quá trình giảng dạy để điều chỉnh cho phù hợp

và có hiệu quả hơn. KTĐG không chỉ thể hiện ở những bài kiểm tra định kì mà nó

còn là cả một quá trình, thể hiện ở thái độ học tập, sự tiến bộ của HS, những sản

phẩm của HS… Do đó, GV phải thường xuyên KTĐG xem HS lĩnh hội được gì để

có định hướng cho phù hợp.

Khi sử dụng Padlet để dạy học LS, để có kết quả KTĐG tốt nhất, GV cần

cung cấp cho học sinh nhiều công cụ đánh giá khác nhau, phù hợp với yêu cầu như

các tiêu chí, rubrich, bản hướng dẫn đánh giá và tự đánh giá…

Thứ 4, yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ.

Padlet là một công cụ dạy học trực tuyến, vì vậy yêu cầu quan trọng trong

quá trình sử dụng là phải đảm bảo có máy tính hoặc điện thoại thông minh được kết

nối mạng internet. Điều này đòi hỏi sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo các

nhà trường và cũng đặt ra một bài toán thiết thực về cơ sở hạ tầng để áp dụng Padlet

một cách phổ biến.

Đối với GV, để có thể sử dụng Padlet vào dạy học nói chung và DHLS nói

riêng, đòi hỏi GV phải có những hiểu biết và trình độ nhất định về việc sử dụng

máy tính, ứng dụng CNTT trong dạy học. GV cũng phải có khả năng sử dụng thêm

một số phần mềm khác hỗ trợ cho Padlet để tránh sự nhàm chán, rời rạc, lẻ tẻ trong

quá trình thiết kế.

Để có thể giải quyết điều này, trước tiên các cấp quản lí cần có một cái nhìn

tổng thể, chiến lược để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp và tạo điều kiện, khuyến

khích đội ngũ GV học tập nâng cao trình độ về PPDH. Bản thân GV cũng phải có

một sự thay đổi về tư duy nhận thức thực sự thì mới có khả năng biến những ý

tưởng thành hiện thực.

Trong quá trình sử dụng Padlet để DHLS, GV cần lưu ý đến nguyên tắc 3D

đó là “đúng lúc, đúng chỗ, đúng độ”. Việc sử dụng phương pháp nào, công cụ nào,

với tần suất như thế nào hoàn toàn phải phụ thuộc vào từng bài học, từng đối tượng

HS. GV không chỉ sử dụng Padlet như một công cụ hỗ trợ giáo dục của mình mà

phải làm sao để HS cũng sử dụng Padlet để thiết kế ra các sản phẩm học tập, như

vậy mới phát huy được tính sáng tạo, độc lập của HS và đặc biệt là tạo điều kiện để

22

các em có thể phát triển NLTH.

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học

cho học sinh trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông

1.1.3.1. Vai trò của Padlet

Thời đại hiện nay là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật, vì vậy việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học nói

chung, DHLS ở trường phổ thông nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thức

được tầm quan trọng đó, Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII khẳng định, phải

“đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn

luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương

pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và

thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.

Trong DHLS, Padlet có vai trò như một công cụ công nghệ mới để dạy học ở

trường phổ thông. Padlet cho phép cả GV và HS có thể thay đổi các thao tác đối với

các tập tin của mình theo mong muốn. Với việc người dạy và người học đều được

tự do sáng tạo thể hiện ý tưởng của mình thì Padlet như một sân khấu nghệ thuật mà

ở đó người Gv đóng vai trò là đạo diễn để HS trở thành diễn viên trong thực hiện

nhiệm vụ của mình.

Không chỉ là một công cụ công nghệ mới, Padlet còn là một diễn đàn để tích

hợp nhiều công cụ khác như Imindmap, canva, kahoot…. Sự tích hợp tạo cho Padlet

có sức hấp dẫn riêng đối với người học. Bằng cách tạo ra sự tò mò, đam mê cho học

sinh thông qua các hình ảnh, sơ đồ, video, hiệu ứng…năng lực tự học của học sinh

đã được phát triển dần lên.

Padlet không chỉ là một công cụ để GV cung cấp kiến thức cho HS mà nó

còn là một công cụ vô cùng hiệu quả trong KTĐG. Thông qua việc HS thực hiện

các nhiệm vụ học tập của mình trên Padlet, GV có thể nắm bắt được thái độ, khả

năng, sở trường của HS, từ đó có tác dụng rất lớn đối với việc đánh giá quá trình.

Không chỉ vậy, từ những sản phẩm được thực hiện và trình bày công khai trên “bức

tường Padlet”, HS cũng có khả năng tự đánh giá mình và đánh giá bạn của mình.

Nhờ thế việc đánh giá được toàn diện và nhân văn hơn.

23

1.1.3.2. Ý nghĩa

Việc ứng dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng trong DHLS có rất nhiều

ý nghĩa khác nhau nhưng tựu chung đều có ý nghĩa cung cấp kiến thức, phát triển kĩ

năng, giáo dục thái độ để từ đó định hướng phát triển năng lực cho HS.

Thứ nhất, về mặt cung cấp kiến thức. Padlet hoàn toàn có thể sử dụng trong

suốt tiến trình dạy học nhằm cung cấp kiến thức cho học sinh. Thông qua trang

Padlet, GV cung cấp các sự kiện lịch sử, hình ảnh, tư liệu, video… giúp học sinh có

cái nhìn tổng quan sinh động về lịch sử. Quá trình này tránh được những hạn chế

vốn có của việc dạy học một chiều như trong truyền thống. HS được tiếp cận với

lịch sử bằng trực quan sinh động nên lịch sử rõ nét và chân thực hơn. Hỗ trợ việc

tìm kiếm, sắp xếp, xử lý thông tin trong quá trình học tập cũng như hoàn thành các

nhiệm vụ học tập. Ví dụ như khi dạy mục 3 bài 1 “Nhật Bản” (SGK lịch sử 11), để

chứng minh cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn chủ

nghĩa đế quốc, theo cách dạy học truyền thống, GV thường yêu cầu học sinh trình

bày tình hình của Nhật Bản trong giai đoạn này rồi GV kết luận chốt ý. Bằng cách

đó, HS mới chỉ khai thác được tư liệu trong SGK, những kiến thức có được mang

tính thụ động, thừa nhận. Khi sử dụng Padlet để dạy học phần này, GV có thể cung

cấp cho HS những tư liệu về Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX thông qua các

đánh giá, hình ảnh, lược đồ, bảng số liệu… từ đó GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu

học tập đánh giá về kinh tế, chính trị, đối ngoại của Nhật so với thời gian giữa thế kỉ

XIX. GV cũng giúp HS nhớ lại đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc mà HS được

học từ lớp 10. Như vậy HS tự nhận thấy ngay, Nhật Bản có đầy đủ đặc điểm của

chủ nghĩa đế quốc có nghĩa là Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế

quốc. Như vậy, bằng cách này, kiến thức HS có được là do sự chủ động nhận thức

của HS trong quá trình tìm tòi, phân tích, đánh giá. Kết luận là do HS tự rút ra chứ

không phải thừa nhận kết luận của GV. Quá trình đó cũng chính là quá trình HS tự

học lịch sử dưới sự hướng dẫn của GV thông qua Padlet.

Thứ hai, Padlet còn góp phần phát triển kĩ năng cho học sinh. Trong quá

trình học tập HS tìm hiểu, trình bày, báo cáo sản phẩm học tập một cách dễ hiểu,

sống động và thuyết phục qua Padlet. Quá trình này giúp học sinh hình thành nhiều

24

kĩ năng khác nhau như phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng tài liệu, xử lí thông tin.

Ví dụ khi dạy mục 3 bài 3 “Trung Quốc” (SGK lịch sử 11), để tìm hiểu về cuộc

cách mạng Tân Hợi và tính chất của nó, GV cung cấp trên Padlet lược đồ cách

mạng, cho các từ khóa và yêu cầu học sinh tường thuật lại diễn biến cách mạng mà

trong đó chứa đựng các từ khóa và thông tin đã cho trên lược đồ. Ở phần đánh giá

tính chất cách mạng, GV cung cấp cho HS các bảng so sánh về đặc điểm tính chất

các cuộc cách mạng đã học ở lớp 10 với đặc điểm của cách mạng Tân Hợi về mục

tiêu, người lãnh đạo, động lực, kết quả, xu hướng phát triển… Sau khi hoàn thành

xong bảng so sánh, rõ ràng HS có thể nhận thấy điểm giống nhau của cách mạng

Tân Hợi so với các cuộc cách mạng tư sản đã học. Trong quá trình học tập, khi

những nhiệm vụ như vậy cứ được làm đi làm lại, HS sẽ dần hình thành các kĩ năng

cơ bản như kĩ năng sử dụng lược đồ, kĩ năng tái hiện lịch sử, kĩ năng phân tích, so

sánh, nhận định…

Thứ ba, Padlet còn góp phần giáo dục thái độ cho học sinh trong học tập môn

Lịch sử. Vì HS được tự mình tìm tòi, nghiên cứu để hiểu lịch sử dưới sự hướng dẫn

của GV nên trong các em dần dần hình thành cảm xúc yêu, ghét rõ ràng đối với các

sự kiện hiện tượng LS. Điều này được thể hiện thông qua các sản phẩm của các em

từ hình ảnh đến ngôn ngữ, âm nhạc… Theo các nhà nghiên cứu, khi nói về tác dụng

của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin được thể hiện trong bảng

số liệu dưới đây

Bảng 1.1. Vai trò của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin

Giác quan Thao tác

Vị giác Khứu giác Xúc giác Thính giác Thị giác Tỉ lệ thu nhận tri thức (%) 1 1,5 3,5 11 83 Nghe Nhìn Nghe và nhìn Tự trình bày Tự trình bày và làm Tỉ lệ lưu giữ tri thức (%) 20 30 50 80 90

Như vậy có thể thấy rằng, trong quá trình học tập HS được quan sát hình

ảnh, xem video thì khả năng tiếp nhận thông tin sẽ cao hơn rất nhiều với việc đọc

sách giáo khoa và nghe GV giảng bài thông thường. Đồng thời, nếu HS được hoạt

25

động với các tư liệu đó thì khả năng ghi nhớ sẽ cao hơn rất nhiều so với việc chỉ

nghe và nhìn. Quá trình này cũng là quá trình HS được hình thành cảm xúc, thái độ

đối với lịch sử một cách tự nhiên nhất và rõ nét nhất.

Ví dụ khi học về chiến tranh thế giới thứ nhất, trên Padlet, GV cung cấp lược

đồ các chiến trường, các số liệu thiệt hại cả về người và của ở cả 2 phe liên minh và

hiệp ước, các hình ảnh, video về các trận chiến chính. Thông qua những tư liệu lịch

sử sống động như vậy, chắc chắn học sinh được hòa vào không khí lịch sử thật hơn,

cảm xúc thật hơn vì được tác động bằng trực giác từ âm thanh, hình ảnh, các sơ đồ.

HS hiểu được sự phi nghĩa của chiến tranh để từ đó có thái độ, ý thức đối với việc

duy trì hòa bình, sự bình yên trong cuộc sống.

Từ việc cung cấp kiến thức, phát triển kĩ năng, giáo dục thái độ, Padlet đã

góp phần hình thành các năng lực cho học sinh bao gồm năng lực chung và năng

lực chuyên biệt trong Lịch sử. Những năng lực chung được hình thành, phát triển

thông qua tất cả các hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao

tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên biệt

mà học sinh phát triển khi học tập qua Padlet là tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư

duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, thu thập và xử lí thông tin. Đặc biệt

Padlet còn góp phần giúp HS phát triển năng lực sử dụng CNTT trong tập lịch sử ở

nhiều mức độ khác nhau từ dễ đến khó.

Tóm lại, việc sử dụng Padlet trong DHLS mang lại rất nhiều ý nghĩa. Với

Padlet, HS được chủ động trong mọi hoạt động học tập của mình từ đó mang lại

hiệu quả giáo dục đích thực hơn.

1.1.4. Một số điểm hạn chế của Padlet.

Trong quá trình sử dụng, bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã nêu ở trên, Padlet

vẫn có những hạn chế nhất định mà người sử dụng cần biết để khắc phục được.

- Padlet là công cụ học tập trực tuyến nên muốn áp dụng yêu cầu bắt buộc là

phải có thiết bị kết nối internet.

- Khó có thể kiểm soát được thông tin, HS này có thể làm bài tập thay cho

HS khác. (GV có thể phân công nhóm trưởng quản lý từng thành viên trong nhóm

26

của mình).

- Đòi hỏi học sinh phải có một số kiến thức nhất định về tin học (nhập văn

bản, upload các tập tin, hình ảnh, nhúng các địa chỉ url lên tường của mình, ….)

1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát thực tiễn việc sử dụng Padlet nhằm phát triển

năng lực tự học lịch sử ở trường THPT Hoa Lư A

Về nội dung, luận văn tập trung khảo sát tìm hiểu về quan niệm của giáo viên

về vấn đề sử dụng CNTT trong đó có Padlet để phát triển năng lực tự học cho học

sinh; thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của vấn đề; đề xuất của giáo viên

trong việc sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh THPT.

Từ đó, đề xuất và đưa ra một số biện pháp sử dụng Padlet trong DHLS nhằm phát

triển năng lực tự học cho HS, nhất là HS khối 11 trong phần lịch sử thế giới cận đại.

Khảo sát này được thực hiện với 19 GV dạy môn LS chủ yếu ở trường THPT Hoa

Lư A và một số trường lân cận như THPT Gia Viễn B, THPT Yên Mô A, THPT

Ngô Thì Nhậm, THPT Nguyễn Huệ...

Về phương pháp, luận văn tiến hành khảo sát trực tuyến thông qua Google

form đối với 19 GV LS ở các trường nêu trên và với 127 HS khối 11 trường THPT

Hoa Lư A, Ninh Bình.

Về kết quả, sau khi tiến hành khảo sát trực tuyến đối với GV và HS, kết quả

thu được như sau:

Bảng 1.2. Khảo sát về sự cần thiết của CNTT trong dạy học LS

Ý kiến GV Ý kiến HS Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ%

Rất cần thiết 15 78,9 66 53,2

Cần thiết 4 21,1 51 41,1

Không cần thiết 0 0 7 5,7

Qua bảng kết quả khảo sát trên, rõ ràng cả GV và HS đều nhận thức được sự

cần thiết của CNTT trong DHLS. Thực tế trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0

như hiện nay, CNTT đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục. Bản thân người GV

cũng tìm thấy được hứng thú và sự sáng tạo trong bài giảng có sử dụng CNTT. Còn

27

với HS, giờ học LS có sử dụng CNTT giúp HS được trực quan sinh động hơn

những nội dung trong bài học. 78,9% số GV cho rằng việc sử dụng CNTT là rất cần

thiết, chứng tỏ số GV này đã từng sử dụng, sử dụng thành thạo hoặc sẵn sàng đổi

mới để tiếp cận với nền giáo dục hiện đại hơn. Còn 21,1% số GV cho rằng việc sử

dụng CNTT ở mức độ cần thiết chứng tỏ nhóm GV này có thể chưa sẵn sàng để đổi

mới phương pháp dạy học, có thể do hạn chế về trình độ CNTT, có thể do nhận

thức họ đề cao các phương pháp truyền thống hơn. Tuy nhiên 100% Gv được hỏi

đều thừa nhận sự cần thiết của CNTT trong DHLS, điều đó có nghĩa cơ hội và khả

năng ứng dụng CNTT đối với mọi GV là khả thi.

Đối với HS, có đến 94,3% HS được khảo sát đều cho rằng việc sử dụng

CNTT trong dạy học là cần thiết và rất cần thiết. Điều này cho thấy, HS rất mong

đợi sự đổi mới trong học tập môn Lịch sử ở trường THPt đặc biệt là những giờ học

có ứng dụng CNTT.Thực tế là các giờ học có sử dụng CNTT luôn nhận được sự

hào hứng, phấn khởi của các em bởi tính hấp dẫn, trực quan sinh động mà các công

cụ này mang lại.

Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự

28

học cho học sinh

Biểu đồ 1.2. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học

cho học sinh

Như vậy, kết quả khảo sát trên cho thấy hầu hết GV đã quan tâm và thấy

được sự cần thiết của việc phát triển năng lực tự học cho HS. Điều này chứng tỏ Gv

bước đầu đã tiếp cận đến việc dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS. Trong bối

cảnh hiện nay, khi nguồn thông tin về tri thức vô cùng đa dạng, phong phú thì năng

lực tự học là một năng lực mấu chốt, cần thiết đối với mỗi người. Đặc biệt với môn

LS, tri thức rất nhiều cho nên nếu chỉ trông chờ vào giờ học trên lớp thì không thể

đủ để HS lĩnh hội kiến thức một cách tối đa được.

Đối với HS, 60% số HS được khảo sát đều cho rằng việc phát triển năng lực

tự học là rất cần thiết, 28,8% cho là cần thiết. Thực tế đối với HS, việc tự học vẫn

được tiến hành trong mọi hoàn cảnh, với mọi môn học. Chỉ có điều việc tự học chưa

được hướng dẫn một cách bài bản, khoa học và chưa thường xuyên. Kết quả khảo

sát cũng cho thấy HS đã đánh giá cao vai trò của tự học trong học tập nên từ đó

29

quan tâm đến việc phát triển NLTH nói chung và NLTH môn Lịch sử nói riêng.

Bảng 1.3. Khảo sát về mức độ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin của giáo

viên trong dạy học lịch sử

Mức độ sử dụng

Thường xuyên Tên công cụ

Tỉ lệ% Tỉ lệ % Số lượng Thỉnh thoảng Số lượng Hiếm khi Số lượng Tỉ lệ % Chưa bao giờ Tỉ lệ % Số lượng

18 94,7 5,3 1 0 0 0 0

14 73,6 4 21,1 1 5,3 0 0

1 8 42,1 5,3 31,5 21,1 6 4

1 5,3 8 42,1 8 42,1 2 10,5

2 9 47,4 2 10,5 10,5 6 31,5

4 2 10,5 3 15,8 21,1 10 52,6

3 3 15,8 1 5,3 15,8 12 63,1 Word (soạn thảo văn bản) Powerpoint (trình chiếu bài giảng) Padlet (trang web dạy học trực tuyến) Kahoot ( tạo câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) Powtoon (thiết kế video) Prezi (trình chiếu) Công cụ khác: ……………

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung GV đã biết ứng dụng CNTT

trong quá trình giảng dạy LS. Tuy nhiên hầu hết GV mới chỉ dùng đến CNTT ở

mức độ đơn giản, thông dụng nhất như soạn thảo văn bản, sử dụng Powerpoint để

trình chiếu bài giảng. Đối với Padlet, có 47,4% số GV đã biết đến công cụ này

nhưng chỉ có 5,3% số GV là sử dụng thường xuyên còn lại mới chỉ dừng ở mức độ

thỉnh thoảng hoặc chưa bao giờ. Điều đó có nghĩa là Padlet không quá mới lạ nhưng

cũng chưa phổ biến đối với GV. Như vậy vai trò của Padlet chưa thực sự được biết

đến trong quá trình dạy học, công cụ Padlet chưa được phổ biến trong GV dạy học

LS nói riêng và GV nói chung tại Ninh Binh. Đây cũng là tình trạng chung của các

30

GV THPT đặc biệt là ở vùng nông thôn như trường THPT Hoa Lư A.

Biểu đồ 1.3. Mục đích sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên

Kết quả khảo sát trên cho thấy, GV đã sử dụng CNTT trong dạy học LS với

nhiều mục tiêu khác nhau nhưng 100% là nhằm hướng dẫn HS học bài mới. Như

vậy rõ ràng có thể thấy rằng CNTT đã được các thầy cô chú ý đến trong quá trình

31

giảng dạy và được thừa nhận những ưu thế của nó.

Biểu đồ 1.4. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi khi sử dụng công nghệ

thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh

Khi được hỏi về thuận lợi khi sử dụng CNTT trong dạy học LS, 100% GV

đều cho rằng HS hứng thú, hưởng ứng là thuận lợi lớn nhất. Có nghĩa là thực tế

cho thấy GV đều ghi nhận được sự hào hứng của HS đối với giờ học có sử dụng

CNTT, đó cũng chính là động lực lớn nhất để GV nghiên cứu và sử dụng CNTT

trong dạy học.

Biểu đồ 1.5. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi sử dụng công nghệ

32

thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh

Ở một khía cạnh khác, 78,9% GV LS cho rằng khó khăn lớn nhất của họ khi

sử dụng CNTT vào dạy học là tốn thời gian, mất nhiều công sức, 63,2 % GV đề cập

đến trình độ của người thầy trong việc sử dụng CNTT. Điều này phản ánh đúng

thực tế dạy LS ở trường THPT Hoa Lư A nói riêng và các trường THPT khác trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình nói chung. Đối với các GV, nhất là GV đã ra trường từ

khoảng 10 năm trở lên, việc sử dụng các phần mềm, các công cụ trực tuyến... hoàn

toàn là do đam mê, tự tìm tòi, tự học, và tích lũy kinh nghiệm chứ không hề được

tham gia một lớp học chính khóa nào. Vì vậy, hạn chế trong việc khai thác và sử

dụng CNTT trong dạy học là điều dễ hiểu. Hạn chế vì trình độ làm cho GV khi

muốn thiết kế 1 bài học theo hướng sử dụng công nghệ thường mất rất nhiều thời

gian, dễ xảy ra sai sót nên làm cho GV ngại sử dụng.

Với thực tế như vậy, việc sử dụng Padlet sẽ giúp không chỉ GV mà cả HS cải

thiện được trình độ CNTT của mình đáng kể. GV có thể dùng một thiết kế trên

Padlet để sử dụng nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau. HS cũng được rèn nhiều

năng lực khác nhau khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trên Padlet. Điều này có thể

khắc phục được phần nào những trở ngại mà GV và HS gặp phải trong quá trình sử

dụng CNTT trong giờ học đơn thuần.

1.2.2. Đánh giá thực trạng của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự

học lịch sử ở trường Trung học phổ thông Hoa Lư A

Từ những kết quả khảo sát trên ở trường THPT Hoa Lư A và các trường

THPT lân cận cho thấy rằng: cả GV và HS đều đã quan tâm đến việc sử dụng

CNTT nhằm phát triển năng lực tự học cho HS trong môn LS. Đây là tín hiệu đáng

mừng đối với việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay lấy phát triển năng lực làm

định hướng hàng đầu.

Đối với việc phát triển năng lực tự học LS, hầu hết tất cả các GV và HS đều

cho rằng đây là vấn đề rất cần thiết trong dạy học LS. Ở thời điểm chúng ta đang

chuyển từ nền giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng năng lực thì

việc GV và HS có được nhận thức như vậy là một thuận lợi lớn để thực sự thay đổi

mục tiêu, phương pháp dạy học. Mặc dù vậy, việc phát triển năng lực tự học mới

33

chỉ được gắn với việc hướng dẫn HS tự tìm hiểu kiến thức bài học trên lớp chứ chưa

đa dạng hóa các hoạt động học tập cho HS. Ở đây, cần phải hiểu rằng, dạy học lích

sử nhằm phát triển năng lực tự học cho HS là giúp HS có được động cơ học tập lịch

sử, có khả năng chủ động tìm hiểu, phát hiện các vấn đề lịch sử và có thể áp dụng

những kiến thức được học đó vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì vậy, các biện

pháp để phát triển năng lực tự học Lịch sử cho bản thân là chưa đồng bộ và đầy đủ.

Đối với việc sử dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng nhằm phát triển

năng lực tự học cho HS trong giờ học LS tại trường THPT Hoa Lư A và một số

trường lân cận, có thể nhận thấy một số điểm chính trong thực trạng như sau:

Thứ nhất, cả GV và HS được khảo sát đều đề cao việc sử sử dụng CNTT để

phát triển năng lực tự học là rất cần thiết. Tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ

CNTT nói chung và Padlet nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự mang lại hiệu

quả. GV và HS chưa có cơ hội tiếp xúc, làm quen với các công cụ, phần mềm mới

mà đã phổ biến trên thế giới như Padlet.

Thứ hai, mặc dù nhận thức đúng đắn về việc sử dụng CNTT để phát triển

năng lực tự học LS cho HS nhưng thực tế trong quá trình dạy học thì chưa hiệu quả.

Việc dạy học LS hiện nay ở địa bàn khảo sát chưa phát huy khả năng, sự sáng tạo

của HS. Tính độc lập, tự chủ trong suy nghĩ và hành động của HS chưa có cơ hội

được phát triển. GV ở một góc nhìn nào đó vẫn đang là người đóng vai trò trung

tâm trong lớp học chứ chưa thực sự là người có vai trò tổ chức, định hướng. HS vẫn

còn thụ động và bị bó hẹp trong khuôn khổ giờ học trên lớp, tư liệu học tập chủ yếu

vẫn chỉ là SGK LS. Các công cụ CNTT mặc dù đã được sử dụng nhưng còn rất ít và

chưa đa dạng, chưa bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ trong

giáo dục.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng CNTT

(trong đó có Padlet) để phát triển NLTH LS cho HS tại trường THPT Hoa Lư A, có

thể kể đến một số lí do chủ yếu sau đây:

- Bản thân GV chưa mạnh dạn trong việc đổi mới các phương pháp dạy học.

Với độ tuổi trung bình của GV LS tại trường là 39 tuổi, ( đều đã có tuổi nghề từ 10

năm trở lên), điều này có nghĩa, các GV là sản phẩm của phương pháp dạy học

34

truyền thống, và có kinh nghiệm lâu năm trong cách dạy học truyền thống nên có rất

khó chấp nhận sự thay đổi và không muốn thay đổi sang các phương pháp dạy học

mới. Tuổi tác cùng những vướng mắc về kĩ thuật khi sử dụng CNTT làm cho 1 số

GV rất ngại tiếp xúc với máy tính, ngại học hỏi, tìm tòi cái mới. Mặt khác, GV

ngoài công việc giảng dạy thì còn kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác, tham gia

nhiều hoạt động khác nên thực sự không có thời gian để đầu tư vào việc soạn giảng

theo lối mới. Những hạn chế về trinh độ CNTT cũng là một trở ngại thực sự đối với

nhiều GV

- Về phía các cấp lãnh đạo, mặc dù luôn tạo mọi điều kiện cho GV có thể

tham gia các lớp tập huấn, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời tích cực

tuyên truyền về chủ trương đổi mới giáo dục với GV tuy nhiên hiệu quả chưa cao.

Do những hạn chế nhất định của địa phương và còn có nhiều vấn đề khác cần quan

tâm nên việc đào tạo đội ngũ GV còn chưa thường xuyên, chưa liên tục.

- Về phía HS, do có sự phân biệt rõ ràng trong định hướng khối thi, ban thi

nên ít nhiều hạn chế đến việc sử dụng CNTT phát huy năng lực tự học cho các em.

Một nhóm HS lựa chọn thi đại học với các tổ hợp xét tuyển có môn LS thì chỉ quan

tâm đến kiến thức để phục vụ cho thi. Các GV dạy các lớp đó cũng chủ yếu làm sao

để HS nhớ được nhiều kiến thức nhất để đi thi tốt nhất. Do đó, NLTH thực sự

không được chú ý. Với nhóm HS không lựa chọn môn LS để thi đại học thì chỉ tập

trung vào môn thi của mình, rất ngại thực hiện các nhiệm vụ học tập với môn LS.

- Trong khi đó, những hạn chế của cơ sở vật chất cũng là một nguyên nhân

dẫn đến những tồn tại nêu trên. Vẫn còn 2/3 số phòng học trong nhà trường chưa có

máy chiếu, hệ thống kết nối Internet không đảm bảo, số HS trong 1 lớp khá đông

(thường trên 40 HS/lớp)... Do đó việc ứng dụng CNTT nói chung hay sử dụng

Padlet nói riêng để phát triển NLTH LS cho HS tại nhà trường có thể thực hiện

được song còn nhiều bất cập cần giải quyết.

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, nghiên cứu này hi vọng có thể

có thêm những đóng góp nhỏ bé nhằm thay đổi nhận thức của các thầy cô và HS,

sẵn sàng tiếp cận và sử dụng những công cụ dạy học mới hơn như Padlet. Cũng từ

đó, luận văn đề xuất được một số biện pháp thiết thực, hữu ích giúp GV vận dụng

vào quá trình giảng dạy, có thể phát huy được năng lực cho HS, nhất là năng lực tự

35

học LS ở trường THPT.

Tiểu kết chương 1

Tổ chức DH nói chung và DHLS nói riêng là một quá trình lâu dài phức tạp,

trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, gồm nhiều yếu tố khác nhau nhằm đạt mục

tiêu giáo dục đề ra. Mỗi yếu tố ấy lại có những vai trò, ý nghĩa riêng trong cả quá

trình DH để nhằm phát triển NL cho HS.Trong số các NL được bộ giáo dục đề cập

đến trong chương trình giáo dục phổ thông mới thì NLTH là một NL cốt lõi cần tập

trung phát triển cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Hoa Lư A nói riêng.

Để đạt được mục tiêu đó, cần phát huy cao nhất tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tìm

tòi cuả HS.

Kiến thức LS có những đặc trưng riêng mà để đạt được mục tiêu giáo dục

của môn học, GV cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, hình thức dạy học

khác nhau, vận dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau, trên cơ sở đó phát triển NL

cho HS. Để phát triển NLTH cho HS, trước tiên GV cần phải giúp HS nhận thức

đúng được vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của NLTH trong việc học tập hiện nay.

Qua nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn DH ở trường THPT Hoa

Lư A, có thể thấy rằng bản thân các GV đã chủ động trong việc đổi mới phương

pháp DH, đã có ứng dụng CNTT trong các giờ học nhưng chủ yếu vẫn mang tính

hình thức, chưa có sự thay đổi về chiều sâu. Bản thân HS cũng đã ít nhiều tiếp xúc

với các công cụ CNTT trong dạy học nhưng chưa thường xuyên nên việc phát triển

NLTH cho các em còn nhiều hạn chế.

Thực tế này cho thấy rằng việc sử dụng Padlet để phát triển NLTH cho HS

trường THPT Hoa Lư A nói chung và cho HS khối 11 khi học phần LSTG cận đại

nói riêng là điều rất cần thiết. Do vậy, GV phải là người chủ động tìm tòi, tiếp cận,

tìm hiểu kĩ về Padlet và việc phát triển NLTH để từ đó đưa ra những biện pháp thiết

yếu, hợp lí nhằm phát triển NLTH cho HS. Ở chương 2, chúng tôi đưa ra một số

biện pháp đề xuất nhằm sử dụng Padlet để phát triển NLTH phần LSTG cận đại cho

36

HS trường THPT Hoa Lư A.

CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A - NINH BÌNH.

THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11

trong chương trình phổ thông hiện hành

2.1.1. Vị trí

Theo kế hoạch giáo dục môn lịch sử (trước đây gọi là phân phối chương

trình) thì phần lịch sử thế giới cận đại được sắp xếp ở ngay những chương mở đầu

của chương trình lịch sử lớp 11, là sự nối tiếp của phần lịch sử thế giới cận đại cuối

chương trình lớp 10 THPT. Với vị trí như vậy, phần lịch sử thế giới cận đại được

coi như chìa khóa để xem các vấn đề lịch sử sẽ đề cập đến trong chương trình lớp

11. Phần này gồm 3 chương:

Chương 1. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh (Thế kỷ XIX-

Đầu thế kỷ XX), gồm các bài từ bài 1 đến bài 5. Toàn bộ chương 1 tập trung về

phong trào cách mạng của các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc và về phong

trào đấu tranh ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

Chương 2. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918): trình bày về các vấn

đề liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất như nguyên nhân, diễn biến, kết quả,

tác động của chiến tranh đối với tình hình thế giới lúc đó và sau này.

Chương 3. Những thành tựu văn hóa thời cận đại: trình bày về những thành

tựu của văn hóa nhân loại thời cận đại trên các lĩnh vực văn học, âm nhạc, hội họa,

tư tưởng và ôn tập cho phần Lịch sử thế giới cận đại.

2.1.2. Mục tiêu

Sau khi học xong phần LSTGCĐ, học sinh cần đạt được những mục tiêu sau:

Về kiến thức:

- Nêu được tình hình chung của các nước châu Á, châu Phi, châu Mĩ Latinh

37

thời cận đại đó là đều đứng trước nguy cơ bị thực dân phương Tây xâm lược.

- Trình bày được các cuộc cách mạng, các phong trào đấu tranh giành độc lập

dân tộc của nhân dân châu Á, châu Phi và MĨ La tinh cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

- Phân tích được nguyên nhân, trình bày được diễn biến và hậu quả của chiến

tranh thế giới thứ nhất.

- Trình bày được những thành tựu văn hóa nghệ thuật thời cận đại.

- Tổng hợp được các vấn đề lịch sử thế giới thời cận đại. Liên hệ được với

tình hình Việt Nam và nêu được điểm chung và riêng giữa lịch sử Việt Nam với lịch

sử thế giới.

Về kĩ năng: Hình thành được các kĩ năng cơ bản như khai thác tranh ảnh,

lược đồ, bản đồ; kĩ năng thu thập và xử lí tài liệu; kĩ năng phân tích, tổng hợp, so

sánh, liên hệ các vấn đề lịch sử; kĩ năng sử dụng CNTT trong học lịch sử.

Về thái độ:

- Học sinh nhận thức được bản chất bóc lột và xâm lược của chủ nghĩa thực

dân, đế quốc trên thế giới, tính phi nghĩa của chiến tranh… từ đó có thái độ lên án

đối với những kẻ gây chiến, bảo vệ cuộc sống hòa bình, ý thức giữ gìn nền hòa bình

cho dân tộc.

- Nhận thức được về cuộc đấu tranh anh dũng của nhân dân các nước châu

Á, châu Phi và Mĩ La tinh trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, bảo vệ

và giành lại nền độc lập dân tộc, từ đó có niềm tin sâu sắc vào sự tất yếu thắng lợi

của phong trào này.

- Ghi nhớ được những thành tựu về văn học nghệ thuật, âm nhạc, hội họa, tư

tưởng… thời cận đại, từ đó hình thành tình yêu đối với văn hóa nghệ thuật, biết ơn

công lao của các nhà văn hóa nghệ thuật trên mọi lĩnh vực, hướng đến lối sống cao

đẹp chân, thiện, mĩ.

Về định hướng phát triển năng lực: Qua việc thực hiện các mục tiêu về kiến

thức, kĩ năng, thái độ, HS được phát triển các năng lực như tìm hiểu lịch sử, nhận

thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, năng lực tự học, năng lực

hợp tác, năng lực vận dụng…

2.1.3. Nội dung cơ bản

Phần LSTGCĐ lớp 11 là sự tiếp nối mạch kiến thức LS đã được trình bày ở

38

phần lịch sử thế giới chương trình lớp 10. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới thời

cận đại ở lớp 10 đó là sự xác lập CNTB với sự bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản

ở châu Âu và Mĩ. Các nước tư bản sau khi thành lập chuyển sang giai đoạn chủ

nghĩa đế quốc với đặc trưng nổi bật là sự phát triển về kinh tế và sự đẩy mạnh xâm

lược thuộc địa nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu và thị trường. Chính vì đặc

trưng đó của CNTB nên ngay sau khi hình thành, trong lòng CNTB đã tiếp tục nảy

sinh các mâu thuẫn chồng chất dẫn đến phong trào đấu tranh của công nhân ở các

nước tư bản, phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.

Trong chương trình lớp 11, HS tiếp tục được tìm hiểu về lịch sử thế giới thời

cận đại nhưng ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh. Khái niệm cách mạng tự sản tiếp tục

được hoàn thiện ở Nhật Bản (bài 1), Trung Quốc (bài 3), Xiêm (bài 4) với những

điểm khác về mục tiêu, hình thức của cách mạng. Nếu như trong chương trình lớp 10,

cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ diễn ra dưới các hình thức như nội chiến, chiến

tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước… thì ở lớp 11 HS sẽ được tiếp cận với

cách mạng tư sản bằng những hình thức khác như cải cách, duy tân.

Từ khoảng giữa thế kỉ XIX, do nhu cầu về thuộc địa, thị trường, các nước đế

quốc Âu – Mĩ tăng cường mở rộng bành trướng, xâm lược thuộc địa. Do đó một

loạt các quốc gia nhỏ bé ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh đứng trước nguy cơ mất

độc lập. Trong khi Nhật Bản và Xiêm nhờ có chính sách ngoại giao đúng đắn và cải

cách đất nước thành công nên vẫn giữ được độc lập chủ quyền của mình, còn đa số

các nước khác đều bị biến thành thuộc địa của phương Tây. Từ đây phong trào đấu

tranh giành độc lập của các dân tộc đã bùng nổ mạnh mẽ, lôi cuốn đông đảo quần

chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. Tuy nhiên, do nhiều

nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau nên trong thời cận đại này, về cơ

bản phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa chưa giành được thắng lợi,

nhưng đã đặt cơ sở cho thắng lợi của phong trào ở thời kì sau.

Các nước tư bản sau khi trải qua giai đoạn tự do cạnh tranh đã chuyển sang

giai đoạn tư bản độc quyền. Cũng từ đây do quy luật phát triển không đồng đều của

CNTB nên giữa các nước có sự phân hóa rõ rệt, hình thành 2 khối “đế quốc già” và

“đế quốc trẻ”. Mâu thuẫn giữa hai khối về thuộc địa và thị trường trở thành nguyên

39

nhân sâu xa dẫn đễn cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và đẩy quan

hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX luôn trong tình trạng đối đầu căng thẳng.

Trong bối cảnh đó tại châu Âu đã dần hình thành 2 phe Liên minh (Đức, Áo –

Hung, Thổ Nhĩ Kì) và phe Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga). Hai phe luôn chạy đua vũ

trang với nhau để ngầm tìm cách giành giật thuộc địa, thị trường của nhau. Sự kiện

thái tử Áo –Hung bị ám sát trở thành sự kiện châm ngòi cho chiến tranh bùng nổ.

Trong suốt 4 năm chiến tranh lan rộng và lôi kéo hơn 30 quốc gia tham chiến, để lại

hậu quả vô cùng nặng nề và những bài học đắt giá cho nhân loại.

Bối cảnh đầy biến động của tình hình chính trị, kinh tế thời cận đại trở thành

nguồn cảm hứng cho các nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ … sáng tác nghệ thuật. Do đó thời

cận đại cũng chứng kiến sự nở rộ của các tài năng trên nhiều lĩnh vực. Các tác giả

đã phản ánh xã hội đương thời và khát khao về một cuộc sống hòa bình, hạnh phúc,

tự do.

Những nội dung chính nêu trên của phần lịch sử thế giới cận đại trong

chương trình lịch sử 11 đã tạo nên 1 bức tranh lịch sử đầy màu sắc sống động. Bức

tranh đó chính là cơ sở để tạo ra những chuyển biến quan trọng, đưa loài người sang

một thời kì mới, thời kì lịch sử hiện đại sau này.

2.2. Quy trình thiết kế Padlet trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 để

phát triển năng lực tự học cho học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A

– Ninh Bình

2.2.1. Xác định mục tiêu bài học

Việc đầu tiên khi thiết kế một kế hoạch dạy học (dù là bằng công cụ nào,

dưới hình thức nào, lựa chọn phương pháp nào) thì người GV luôn phải xác định

mục tiêu bài học. Bởi vì có xác định đúng mục tiêu của bài học thì GV mới đảm bảo

được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và từ đó phát triển năng lực cho

HS. Việc xác định mục tiêu cũng là cơ sở đầu tiên để từ đó GV lựa chọn các hình

thức, phương pháp, phương tiện, cách tổ chức dạy học cho phù hợp.

Khi sử dụng Padlet để DHLS thế giới cận đại lớp 11, để xác định mục tiêu

bài học, GV cần lưu ý một số điểm sau:

- Phải căn cứ vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng lịch sử để xác định những

40

mục tiêu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần đạt cho HS.

- Xác định những kiến thức HS đã biết, chưa biết và kiến thức khó, tập trung vào

những phần đơn vị kiến thức cơ bản nhất, những năng lực cốt lõi nhất để từ đó lựa

chọn các hình thức tổ chức hoạt động trong bài học cho phù hợp.

- Xác định các nguồn tư liệu sẽ sử dụng để thiết kế bài học trên Padlet, nguồn tư

liệu để hướng dẫn HS tự tìm hiểu. Nguồn tư liệu này bao gồm các hình ảnh, âm

thanh, video, bảng biểu, số liệu…

- Dự kiến các nhiệm vụ học tập sẽ giao cho HS thực hiện bao gồm nhiệm vụ cá

nhân, nhiệm vụ nhóm. Những nhiệm vụ này cần thiết kế chi tiết, cụ thể giúp HS

hoàn thành được một cách dễ dàng nhất.

- Trong xác định mục tiêu bài học, Gv luôn phải lưu ý là mục tiêu đối với HS chứ

không phải là với GV. Nghĩa là mục tiêu đó nhằm hướng đến HS sẽ đạt được gì

thông qua các hoạt động, đặc biệt là các sản phẩm học tập của HS.

Khi vận dụng điều này vào dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 bằng

Padlet, mục tiêu được xác định cho bài 1 Nhật Bản như sau:

-Về kiến thức: Học sinh trình bày được hoàn cảnh, nội dung, kết quả của

cuộc duy tân Minh Trị (1868); chứng minh được cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX,

Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; Phân tích được những ảnh

hưởng của cuộc duy tân Minh Trị đối với các nước trong khu vực trong đó có Việt

Nam; rút ra được bài học kinh nghiệm từ cuộc duy tân Minh Trị.

- Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp.

- Về thái độ: Học sinh thấy được sự cần thiết của việc cải cách trong xây

dựng và bảo vệ tổ quốc; mạnh dạn, sẵn sàng đổi mới vượt qua khó khăn, phù hợp

với hoàn cảnh; Giải thích được bản chất của chủ nghĩa đế quốc, biết lên án mặt trái

của CNĐQ.

- Về năng lực: HS được phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng

41

lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng CNTT phục vụ cho bài học…

Bảng 2.1. Mục tiêu các bài học trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp11

Tên bài Kiến thức Kĩ năng Thái độ Năng lực tự

học cần đạt

Bài 1. - Trình bày được - Trình bày - Nhận thức - Tự tìm được

Nhật Bản nguyên nhân, nội được khái được sự cần ý chính trong

dung, kết quả của niệm “cải thiết của các sách giáo

cuộc duy tân cách”. chính sách cải khoa.

Minh Trị. cách đối với - Quan sát và - Tự trình bày sự phát triển - Giải thích được miêu tả được được ý nghĩa xã hội. tính chất của cuộc tranh ảnh lịch của bức tranh

duy tân Minh Trị. sử, rút ra nhận - Thấy được “bàn tay của

xét. bản chất của Peri”.

- Chứng minh chủ nghĩa đế - Tự so sánh được đến cuối thế quốc luôn gắn được đặc điểm kỉ XIX đầu thế kỉ liền với chiến của CNĐQ XX, Nhật Bản đã tranh Nhật với các trở thành 1 nước

đế quốc khác ĐQCN.

đã học. - Nhận xét được ý

nghĩa của cuộc

duy tân Minh Trị

đối với Nhật Bản

và ảnh hưởng đối

với Việt Nam.

Bài 2. Ấn -Trình bày được - Sử dụng - Thấy được - Tự tìm được

42

Độ nguyên nhân, được lược đồ chính sách bóc ý chính trong

diễn biến, kết quả Ấn Độ để trình lột dã man, tàn sách giáo

của cuộc xâm bày về các bạo của chủ khoa.

lược Ấn Độ của cuộc đấu tranh nghĩa thực - Tự tìm kiếm thực dân Anh. tiêu biểu. dân. được tư liệu

- Liệt kê được các - Khai thác - Đồng tình, liên quan đến

phong trào đấu được thông tin bênh vực và cổ bài học.

tran của nhân dân từ hình ảnh vũ phong trào - Tự đánh giá Ấn Độ chống chân dung Ti đấu tranh được các thực dân Anh từ Lắc. giành độc lập phong trào đấu của các dân giữa thế kỉ XIX – tranh của nhân tộc thuộc địa. đầu thế kỉ XX. dân Ấn Độ

cuối thế kỉ - Đánh giá được

XIX đầu thế kỉ vai trò của Đảng

XX. Quốc Đại đối với

phong trào dân

tộc dân chủ ở Ấn

Độ.

Bài 3. - Trình bày được - Sử dụng -Nhận thức - Tự tìm được

Trung nguyên nhân, được lược đồ được bản chất ý chính trong

Quốc diễn biến, kết quả Trung Quốc để của chủ nghĩa sách giáo

của quá trình các trình bày về đế quốc và sự khoa.

nước đế quốc các cuộc đấu thối nát của - Tự trả lời xâm lược Trung tranh của nhân triều đình được các câu Quốc. dân Trung phong kiến hỏi trong sách Quốc. Mãn Thanh. giáo khoa. - Lập được niên

43

biểu tóm tắt các - Ủng hộ, cổ - Tự tổng hợp phong trào đấu vũ cuộc đấu

tranh của nhân tranh giành thông tin và tự

dân Trung Quốc. độc lập của thiết kế nội

nhân dân dung trên - Đánh giá được Trung Quốc từ powerpoint. vai trò của Tôn giữa thế kỉ Trung Sơn và tổ - Tự thuyết XIX – đầu thế chức Trung Quốc trình được về kỉ XX.

đồng minh hội các phong trào

đối với phong đấu tranh của

trào cách mạng ở nhân dân

Trung Quốc giữa Trung Quốc.

thế kỉ XIX đầu - Tự đánh giá thế kỉ XX. được sản phẩm

của mình và

sản phẩm của

HS khác theo

tiêu chí đã có.

Bài 4. -Trình bày được - Sử dụng lược Có tinh thần - Tự tìm được

Các nước khái quát quá đồ Đông Nam đoàn kết, hữu ý chính trong

Đông trình xâm lược Á cuối thế kỉ nghị, ủng hộ sách giáo

Nam Á Đông Nam Á của XIX đầu thế kỉ cuộc đấu tranh khoa.

44

cuối thế thực dân phương XX để trình giành độc lập - Tự xác định kỉ XIX Tây. bày được trong khu vực. được các quốc đầu thế kỉ những sự kiện gia Đông Nam - Lập được niên XX lịch sử tiêu Á trên lược đồ. biểu các phong biểu. trào đấu tranh của - Tự trình bày nhân dân Đông - So sánh được và so sánh Nam Á. điểm chung và

riêng giữa các được điểm - Lí giải được quốc gia Đông giống và khác nguyên nhân thất Nam Á. nhau của các bại của các phong quốc gia Đông trào đấu tranh Nam Á.

Bài 5. - Trình bày được - Lập được - Lên án chính - Tự tìm được

Châu Phi những nét chính bảng thống kê sách áp bức ý chính trong

và các về quá trình bị các sự kiện bóc lột tàn bạo sách giáo

nước Mĩ xâm lược của lịch sử. của chủ nghĩa khoa.

Latinh châu Phi và khu thực dân ở - Phân tích, - Tự khai thác (thế kỉ vực Mĩ Latinh. châu Phi và Mĩ tổng hợp, so được lược đồ Latinh. XIX – - Lập được bảng sánh. châu Phi và Mĩ đầu thế kỉ - Đồng tình, La Tinh. thống kê các XX) ủng hộ các phong trào đấu - Tự lập bảng cuộc đấu tranh tranh của nhân thống kê về giành độc lập dân châu Phi và kiến thức cơ ở khu vực này. Mĩ Latinh. bản trong bài.

- So sánh được

điểm giống và

khác nhau trong

cuộc đấu tranh

giành độc lập của

2 khu vực.

Bài 6. - Trình bày được - Trình bày - Lên án chủ - Tự tìm được

Chiến nguyên nhân, được diễn biến nghĩa đế quốc, ý chính trong

tranh thế diễn biến, kết quả chiến tranh lên án chiến sách giáo

45

giới thứ của chiến tranh qua lược đồ, tranh. khoa.

nhất thế giới thứ nhất. bản đồ. - Đồng cảm - Tự trình bày (1914- với nhân dân được diễn biến - Lập được niên - Phân biệt 1918) lao động. của chiến biểu những sự được các khái

tranh theo lược kiện chính của niệm : “chiến - Có ý thức đồ chiến tranh chiến tranh. tranh đế bảo vệ hòa thế giới thứ quốc”, “chiến bình. - Nêu và giải nhất. tranh cách thích được tính mạng”, “chiến - Tự tìm được chất chiến tranh tranh chính các tư liệu lịch thế giới thứ nhất. nghĩa”, “chiến sử liên quan tranh phi - Nhận xét được đến bài học.. nghĩa”… tác động, hậu quả

- Tự lập được của chiến tranh - Lập được các bảng thống đối với thế giới và bảng thống kê kê kiến thức. Việt Nam. các sự kiện

lịch sử.

Bài 7. - Trình bày được - So sánh được - Trân trọng sự - Tự tìm được

Những về bối cảnh lịch các thành tựu sáng tạo về ý chính trong

thành tựu sử, những thành trong các giai văn hóa của sách giáo

văn hóa tựu văn hóa, nghệ đoạn khác con người khoa.

thời cận thuật, tư tưởng nhau. trong thời kì - Tự tìm hiểu đại. nổi bật trong thời cận đại. - Rút ra bài được các tư cận đại. học lịch sử cho - Có ý thức giữ liệu liên quan

- Giải thích được từng thời kì. gìn, bảo vệ và đến bài học

mối liên hệ giữa phát huy các như video,

hoàn cảnh lịch sử giá trị văn hóa hình ảnh, đoạn

46

với những thành truyền thống trích…

tựu văn hóa của dân tộc. - Tự thiết kế đương thời. Powerpoint

báo cáo về các - Đánh giá được

thành tựu văn giá trị của các

hóa cận đại. thành tựu văn hóa

thời cận đại.

Bài 8. Ôn - Lập được bảng - Hệ thống hóa Nhận thức - Tự tìm được

tập lịch thống kê các sự kiến thức cơ được bản chất ý chính trong

sử thế kiện chính của bản. của chủ nghĩa sách giáo

giới cận lịch sử thế giới đế quốc, sự tàn khoa. - Tổng hợp, so đại. cận đại. bạo của chiến sánh, phân - Tự vẽ được tranh, vai trò

- Trình bày được tích, đánh giá sơ đồ tư duy của giai cấp những nội dung các sự kiện tóm tắt nội côn nhân. chính của lịch sử lịch sử. dung bài học.

thế giới cận đại. - Tự trình bày

một nội dung - Phân tích được

bất kỳ đã học. ảnh hưởng của

lịch sử thế giới

- Tự tham gia cận đại đối với kiểm tra đánh lịch sử Việt Nam giá. đương thời.

2.2.2. Xác định kiến thức cơ bản cho bài học.

Kiến thức được đưa vào trong sách giáo khoa là những kiến thức khoa học

đã được nghiên cứu, tổng hợp và chọn lọc từ kho tàng tri thức trong thực tế. Các bài

học lịch sử là sự cô đọng, tóm tắt một cách cơ bản nhất những sự kiện hiện tượng

47

lịch sử đã diễn ra. Chính vì vậy kiến thức cơ bản chính là kiến thức trong sách giáo

khoa đã trình bày. Tuy nhiên, trong thời lượng học tập có hạn, việc cung cấp tất cả

mọi kiến thức trong sách giáo khoa là điều không thể và không cần thiết. Để xác

định được kiến thức cơ bản và có định hướng khi sử dụng những kiến thức đó, Gv

cần sử dụng sơ đồ Đai ri để có dung hòa giữa kiến thức trong sách giáo khoa và kiến

thức mở rộng bên ngoài. Mặc dù ở mỗi bài học lịch sử, kiến thức cơ bản không phải

là quá nhiều nhưng để HS có thể hiểu được những kiến thức đó một cách có hệ thống

thì GV phải có sự tìm tòi, thu thập tư liệu từ nhiều kênh khác nhau để xâu chuỗi các

sự kiện đơn điệu trong sách giáo khoa lại, làm cho bài giảng sinh động hơn.

Bên cạnh đó, trong việc xác định kiến thức cơ bản để giảng dạy, GV cần nắm

vững con đường hình thành tri thức lịch sử cho học sinh. Con đường này được bắt

nguồn từ việc cung cấp các sự kiện lịch sử, xây dựng biểu tượng, hình thành khái

niệm, phát hiện quy luật và rút ra bài học. Căn cứ vào con đường đó, khi thiết kế bài

học trên Padlet, GV sẽ có chủ ý từ trước trong việc cung cấp cho HS những gì và

yêu cầu HS làm gì. Mặc dù không phải tất cả các bài học đều có thể khai thác một

cách trọn vẹn con đường tri thức như trên nhưng nhìn chung các yếu tố đó đều xuất

hiện tương đối đầy đủ và rõ nét. Vì vậy vai trò của Gv là phải định hình được con

đường hình thành tri thức cho HS, có như vậy mới phát triển kĩ năng, giáo dục tư

tưởng thái độ và góp phần phát triển năng lực cho HS.

Ví dụ, bài 1 Nhật Bản trong chương trình lịch sử lớp 11 được xác định gồm

những đơn vị kiến thức cơ bản như sau:

- Từ nửa đầu thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Nhật Bản lầm vào khủng

hoảng, mâu thuẫn về mọi mặt lại đứng trước nguy cơ xâm lược từ bên ngoài. Nhật

Bản đứng trước 2 sự lựa chọn: hoặc vẫn duy trì chế độ phong kiến bảo thủ, hoặc

tiến hành cải cách đất nước.

- 1868, Thiên hoàng Minh Trị quay trở lại cầm quyền, tiến hành một loạt các

cải cách trên mọi lĩnh vực theo hướng học tập phương Tây. Cuộc cải cách tiến hành

trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, quân sự. Kết quả, Nhật trở thành 1

nước quân chủ lập hiến (thực chất là quân chủ bán chuyên chế) thoát khỏi nguy cơ

48

bị xâm lược, vượt qua khó khăn, ngày càng hùng mạnh.

- Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên trở

thành 1 nước đế quốc với 2 biểu hiện chính đó là: sự xuất hiện các công ty độc

quyền trong kinh tế và sự bành trướng thông qua các cuộc chiến tranh xâm lược với

bên ngoài. Với những đặc điểm về kinh tế, chính trị, xã hội, đối ngoại, đặc điểm của

Nhật là CNĐQ phong kiến quân phiệt.

Bảng 2.2. Bảng mô tả kiến thức cơ bản trong từng bài học phần lịch sử thế giới

cận đại 11

Tên bài Nội dung kiến thức cơ bản

- Từ giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản là nước theo chế độ quân chủ, đứng đầu

là thiên hoàng nhưng quyền lực lại nằm trong tay tướng quân (Sô gun).

Chế độ Phong kiến Nhật Bản lầm vào khủng hoảng, bị các nước phương

Tây (Mĩ đứng đầu) gây sức ép, tìm cách xâm lược.

- Năm 1868, sau khi lật đổ Mạc Phủ, Thiên Hoàng Minh Trị quay trở lại

cầm quyền, tiến hành một loạt cải cách trên các lĩnh vực chính trị, kinh Bài 1. tế, quân sự, giáo dục. Cuộc cải cách với nội dung chủ yếu là học tập Nhật theo phương Tây đã đưa Nhật thành 1 nước quân chủ lập hiến hùng Bản mạnh, thoát khỏi nguy cơ bị xâm lược.

- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, Nhật diễn ra quá trình tập trung sản

xuất, dẫn đến sự ra đời của các công ty độc quyền, chi phối đời sống

kinh tế, chính trị của Nhật. Đồng thời giai đoạn này Nhật cũng đẩy

mạnh xâm lược thuộc địa, trở thành 1 nước ĐQCN với đặc điểm là

CNĐQ phong kiến quân phiệt.

- Từ thế kỉ XVII, chế độ phong kiến ở Ấn Độ bị khủng hoảng, các nước

phương Tây đua nhau xâm lược Ấn Độ.

- 1877, Ấn Độ chính thức trở thành thuộc địa của Thực dân Anh. Anh Bài 2. tiến hành cai trị trên mọi lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hóa giáo Ấn Độ dục... làm cho Ấn Độ kiệt quệ, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn

dân tộc dâng cao.

49

- Từ giữa thế kỉ XIX, nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống lại thực dân

Anh, mở đầu là cuộc khởi nghĩa XiPay nhưng bị thất bại.

- 1895, Đảng Quốc Đại của giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập, chủ trương

đấu tranh ôn hòa, đòi quyền lợi chủ yếu về kinh tế. Sau 20 năm, Đảng

Quốc Đại bị phân hóa thành 2 bộ phận: phái cấp tiến (Ti lắc đứng đầu)

và phái ôn hòa.

- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, ở Ấn Độ diễn ra các phong trào đấu

tranh mang tính dân tộc dân chủ. Tuy chưa thắng lợi hoàn toàn nhưng là

cơ sở tạo điều kiện cho bước phát triển ở thời kì sau.

- Từ thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến Trung Quốc suy yếu, khủng

hoảng. Nhân cơ hội đó, nhiều nước phương Tây tìm cách xâm lược

Trung Quốc.

- Sau chiến tranh thuốc phiện (1840-1842), Anh buộc Mãn Thanh kí hiệp

ước Nam Kinh, đánh dấu Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa

phong kiến.

- Từ giữa thế kỉ XIX, diễn ra nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân

Bài 3. Trung Quốc như khởi nghĩa nông dân Thái Bình Thiên Quốc, khởi

Trung nghĩa nông dân Nghĩa Hòa Đoàn, duy tân Mậu Tuất. Các phong trào tuy

Quốc diễn ra sôi nổi, quyết liệt nhưng do nhiều lí do nên cuối cùng vẫn thất

bại.

- Đầu thế kỉ XX, Tôn Trung Sơn thành lập Trung Quốc Đồng Minh hội-

1 chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc. Trung Quốc đồng minh

hội đã lãnh đạo nhân dân Trung Quốc tiến hành cách mạng Tân Hợi

1911 thành công, lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, lập chế độ cộng

hòa dân quốc, đưa phong trào cách mạng Trung Quốc vào thời kì cách

mạng mới.

Bài 4. - Từ nửa sau thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến ở Đông Nam Á rơi vào

Các khủng hoảng trầm trọng, trở thành đối tượng để các nước phương Tây

nước xâm lược. Kết quả, hầu hết các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc

50

Đông địa, trừ Xiêm.

Nam Á - Sau khi bị biến thành thuộc địa, nhân dân Đông Nam Á kiên quyết đấu

(cuối tranh giành độc lập bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau nhưng

thế kỉ đều thất bại.

XIX - Tại Xiêm, trước nguy cơ bị xâm lược, vua Rama V đã tiến hành 1 cuộc

đấu thế cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là thực hiện chính sách

kỉ XX) ngoại giao mềm dẻo. Nhờ đó Xiêm giữ được độc lập tương đối của

mình.

- Từ thế kỉ XVIII –XIX, các nước phương Tây đua nhau xâm lược châu

Bài 5. Phi và khu vực Mĩ Latinh.

Châu - Sau khi chiếm được các thuộc địa, thực dân Âu Mĩ thi hành chính sách

Phi và vô cùng tàn bạo đối với nhân dân châu Phi và khu vực Mĩ La tinh làm

khu vực cho mâu thuẫn dân tộc ở đây dâng lên cao.

Mĩ - Ở châu Phi, các cuộc đấu tranh giành độc lập diễn ra sôi nổi, có sự liên

Latinh kết giữa các quốc gia, tuy nhiên chỉ có 2 nước được độc lập là Liberia và

(thế kỉ Etiopia, còn lại các nước khác đều là thuộc địa, chủ yếu là của Anh và

XIX Pháp.

đầu thế - Ở khu vực Mĩ Latinh, dưới sự giúp đỡ của Mĩ, nhân dân Mĩ Latinh đã

kỉ XX) giành được độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX

nhưng ngay sau đó lại bị ảnh hưởng vào Mĩ.

- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, do quy luật phát triển không đồng đều

của CNTB làm cho so sánh lực lượng giữa các nước đề quốc thay đổi, Bài 6. hình thành hai khối đế quốc già và đế quốc trẻ. Tại châu Âu, mâu thuẫn Chiến giữa 2 phe Liên minh và Hiệp ước mà nổi bật là mâu thuẫn giữa Đức và tranh Anh trở thành nguyên nhân sâu xa của chiến tranh. Sự kiện thái tử Áo – thế giới Hung bị ám sát trở thành nguyên nhân trực tiếp cho chiến tranh bùng nổ. thứ nhất - Chiến tranh diễn ra từ 1914 – 1918 giữa 2 phe Liên minh (Đức, Áo – (1914- Hung, …) và Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga), lôi cuốn hơn 30 quốc gia 1918) tham chiến.

51

- Chiến tranh kết thúc với phần thắng thuộc về phe Hiệp ước nhưng để

lại hậu quả nặng nề cho cả 2 bên tham chiến. Cuộc chiến mang tính chất

là chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

- Từ trong chiến tranh, cách mạng tháng Mười Nga nổ ra, thành lập nhà

nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, làm thay đổi cục diện

chính trị của thế giới, đưa lịch sử loài người bước vào thời kì lịch sử thế

giới hiện đại.

Bài 7. - Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại trên các lĩnh vực

Những văn học, âm nhạc, hội họa, tư tưởng.

thành - Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỳ XIX đến đầu thế kỷ

tựu văn XX.

hóa thời - Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội

cận đại khoa học từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

- Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ ở châu Âu, châu Mĩ… dẫn đến sự

ra đời chủ nghĩa tư bản trên thế giới.

- Nhờ tiến hành cách mạng công nghiệp, các nước tư bản có sự phát triển về

kinh tế, vươn lên trở thành các nước đế quốc vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ

Bài 8. XX.

Ôn tập - Trong lòng chủ nghĩa đế quốc chứa đựng những mâu thuẫn xã hội sâu

lịch sử sắc đã dẫn đến phong trào công nhân ở các nước tư bản và phong trào

thế giới đấu tranh giành độc lập ở các thuộc địa châu Á, châu Phi, Mĩ La tinh.

cận đại. - Do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa và thị trường

nên đã bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, làm ảnh hưởng sâu

sắc đến quan hệ quốc tế, đặc biệt là sự ra đời nước Nga Xô Viết.

- Trong thời cận đại đầy biến động đã sản sinh ra các nhà văn hóa vĩ đại

với các thành tựu văn học, nghệ thuật nổi trội trong thời kì này.

2.2.3. Xác định các tư liệu tham khảo sẽ sử dụng

Bên cạnh việc xác định kiến thức cơ bản cho từng bài học thì xác định các tư

liệu lịch sử sẽ sử dụng trong các bài học đó cũng vô cùng quan trọng. Bởi vì kiến

thức lịch sử, tức là sự thật lịch sử thì chỉ có một nhưng để khôi phục được bức tranh

52

lịch sử ấy thì cần rất nhiều chất liệu khác nhau. Nếu GV chỉ dựa vào những đơn vị

kiến thức trong sách giáo khoa lịch sử thì sẽ không thể nào đủ để HS có thể hiểu và

vận dụng được lịch sử.

Trong xu hướng DHLS theo định hướng tiếp cận năng lực hiện nay, việc sử

dụng các nguồn tư liệu khác nhau để phục dựng quá khứ một cách chân thực lại

càng cần thiết. Người GV không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức cho HS

mà quan trọng hơn là GV phải biết hướng dẫn HS sử dụng các nguồn sử liệu để tái

hiện quá khứ một cách chân thực nhất để từ đó hình thành các kĩ năng, giáo dục thái

độ tình cảm và phát triển năng lực cho học sinh.

Khi lựa chọn và sử dụng các tư liệu tham khảo trong quá trình tổ chức DHLS

trên Padlet GV cần xác định tư liệu đó được cung cấp nhằm mục đích gì. Thông

thường các tư liệu lịch sử thường có các mục đích chính như sau:

- Tư liệu nhằm cụ thể hóa kiến thức lịch sử, tạo cho HS những biểu tượng

sinh động để từ đó HS rút ra nhận xét.

- Tư liệu nhằm miêu tả, tường thuật về một sự kiện, hiện tượng, nhân vật

lịch sử.

- Tư liệu để giúp HS có thể phân tích, giải thích vấn đề lịch sử đã được nêu

trong bài học.

- Tư liệu nhằm chứng minh một luận điểm khoa học, giúp HS rút ra kết luận

và hiểu đúng về quá trình lịch sử.

- Tư liệu nhằm phục vụ cho ôn tập, kiểm tra đánh giá.

- Tư liệu nhằm phục vụ cho các hoạt động khác.

Như vậy khi thiết kế bài học trên Padlet, người GV phải dự liệu trước ở nội

dung kiến thức này sẽ sử dụng tư liệu nào với mục đích gì? Việc định hướng như

vậy sẽ giúp GV lựa chọn tư liệu có chọn lọc và mang hiệu quả cao hơn.

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, tư liệu lịch sử không chỉ dừng lại ở

các tư liệu là lời văn trích dẫn, tranh ảnh, lược đồ thông thường mà còn là các lược

đồ có hiệu ứng, các video, âm thanh, hình ảnh… Các tư liệu này góp phần đưa lịch

sử đến gần với HS hơn, thật hơn và có tác động trực tiếp hơn đến tâm tư tình cảm

53

của HS. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng các tư liệu CNTT, nhất là các tư liệu

mang tính phục dựng lại, vì đôi khi có thể dẫn đến tình trạng hiện đại hóa lịch sử

54

quá mức, mất đi giá trị đích thực của bài học lịch sử.

Bảng 2.3. Tư liệu tham khảo trong giảng dạy phần lịch sử cận đại lớp 11

Tên bài Tên đề mục Tư liệu tham khảo

1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX Tranh biếm họa: bàn tay Perry của Mĩ đến trước năm 1868. (giới thiệu vươn tới nước Nhật. nét chính) Bài 1. Ảnh: Thiên hoàng Minh Trị (1852 - Nhật Bản 2. Cuộc Duy tân Minh Trị 1912) (hình 1- SGK)

3. Nhật Bản chuyển sang giai Minh họa về công ty Mit –xưi đoạn đế quốc chủ nghĩa

- Ảnh: Những nạn nhân của nạn đói

1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn 1876-1877.

Độ nửa sau thế kỉ XIX - Bảng số liệu về tình hình kinh tế - xã

hội Ấn Độ.

2. Khởi nghĩa Xi Pay (1857-

Bài 2. 1859) – Giảm tải, không dạy

Ấn Độ - Tư liệu về Đảng Quốc Đại (Vũ

Dương Ninh – Nguyễn Văn Hồng,

3. Đảng Quốc Đại và phong Lịch sử thế giới cận đại, NXB giáo

trào dân tộc (1885-1908) dục Việt Nam 2014, tr.505)

- Lược đồ phong trào cách mạng Ấn

Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

1. Trung Quốc bị các nước đế Lược đồ: các nước đế quốc xâu xé

quốc xâm lược. Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến

(đọc thêm) đầu thế kỉ XX. Bài 3. 2. Phong trào đấu tranh của Trung nhân dân Trung Quốc từ giữa Lược đồ các phong trào đấu tranh Quốc thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

3. Tôn Trung Sơn và cách - Ảnh chân dung và tư liệu Tôn Trung

55

mạng Tân Hợi 1911 Sơn.

- Lược đồ cách mạng Tân Hợi.

- Tranh biếm họa “chủ nghĩa trọng 1. Quá trình xâm lược của chủ thương và vấn đề mở rộng thuộc địa”. nghĩa thực dân vào Đông Nam - Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ Á. XIX đầu thế kỉ XX.

2. Phong trào chống thực dân

Hà Lan của nhân dân Bài 4.

Indonexia. (giảm tải – không Các nước

dạy) Đông

3. Phong trào chống thực dân ở Nam Á

Philipin. (giảm tải – không dạy) (cuối thế

kỉ XIX 4. Phong trào đấu tranh chống Tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong đầu thế kỉ thực dân Pháp của nhân dân sách giáo khoa. XX) Campuchia.

5. Phong trào đấu tranh chống Tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong thực dân Pháp của nhân dân sách giáo khoa. Lào đầu thế kỉ XX.

6. Xiêm giữa thế kỉ XIX đầu Chân dung Rama V thế kỉ XX.

Lược đồ thuộc địa của các nước đế Bài 5. 1. Châu Phi quốc ở châu Phi đầu thế kỉ XX. Châu Phi

và khu

vực Mĩ

latinh (thế Lược đồ khu vực Mĩ Latinh đầu thế kỉ 2. Khu vực Mĩ Latinh kỉ XIX XIX.

đầu thế kỉ

XX)

56

- Lược đồ chủ nghĩa tư bản từ thế kỉ Bài 6. 1. Nguyên nhân của chiến tranh XVI đến 1914. Chiến

tranh thế - Lược đồ 2 khối quân sự trong chiến

giới thứ tranh thế giới thứ nhất.

nhất (1914 - Video Thái tử Áo – Hung bị ám sát.

-1918) - Lược đồ diễn biến chiến tranh thế

giới thứ nhất.

- Video chiến dịch Vec doong, cách

2. Diễn biến của chiến tranh mạng ở Nga 1917.

- Hình ảnh một số vũ khí được sử

dụng trong chiến tranh thế giới thứ

nhất.

3. Kết cục của chiến tranh thế Video hậu quả của chiến tranh thế giới

giới thứ nhất. thứ nhất.

1. Sự phát triển của văn hóa

trong buổi đầu thời cận đại - Tranh ảnh, video về các thành tựu Bài 7. 2. Những thành tựu của văn văn hóa thời cận đại Những học nghệ thuật từ đầu thế kỉ

thành tựu XIX đến đầu thế kỉ XX.

văn hóa 3. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và

thời cận sự ra đời, phát triển của chủ

đại nghĩa xã hội khoa học từ giữa

thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

(Giảm tải)

Bảng hệ thống các sự kiện chính của Bài 8. Ôn 1. Những kiến thức cơ bản lịch sử thế giới cận đại tập lịch sử

57

thế giới 2. Nhận thức đúng những vấn Sơ đồ tư duy imindmap. cận đại. đề chủ yếu

2.2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trên Padlet.

Kế hoạch dạy học là kế hoạch của 1 tiết học, thể hiện tinh thần cơ bản của

chương trình môn học, thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung, phương

pháp, kết quả của bài học đó. Việc lập kế hoạch dạy học là điều vô cùng quan trọng

để giúp GV quản lí được thời gian và các hoạt động cho mỗi tiết học. Nếu GV lập

kế hoạch dạy học tích cực thì cũng sẽ phát triển được tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của cả GV và HS.

Căn cứ vào mục tiêu đã xác định cho từng bài học cả về kiến thức, kĩ năng,

thái độ và định hướng phát triển năng lực cho HS, GV cần xác định một cách hệ

thống với mỗi nội dung kiến thức cơ bản sẽ tổ chức hoạt động như thế nào, bằng

phương pháp, kĩ thuật dạy học nào, sẽ sử dụng tư liệu gì trong đó.

Vì kế hoạch dạy học thiết kế trên Padlet không phải được thực hiện trực tiếp

trên không gian lớp học truyền thống và thời gian tiết học thông thường mà là được

thực hiện thông qua “lớp học ảo” nên GV cần lưu ý khống chế thời gian hoàn thành

các nhiệm vụ học tập cho HS. GV cũng phải cân nhắc để trong 1 bài học, HS vừa

được hoạt động cá nhân, vừa được hoạt động nhóm. Đồng thời trên Padlet, GV vẫn

phải đảm bảo thiết kế đủ 5 hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức, củng cố,

luyện tập và vận dụng.

Kiến thức cần hình thành cho học sinh trong quá trình DHLS gồm: sự kiện,

biểu tượng, khái niệm, quy luật và bài học lịch sử. Vì vậy con đường hình thành

kiến thức lịch sử cho học sinh phải bắt đầu từ cung cấp sự kiện đến tạo biểu tượng,

hình thành khái niệm, nêu quy luật và rút ra bài học lịch sử. Đó là con đường vừa

phù hợp với quy luật chung của quá trình nhận thức vừa mang tính đặc thù của bộ

môn. Thực tế cho thấy giữa các khâu trong con đường hình thành kiến thức lịch sử

nêu trên có mối quan hệ logic, gắn kết với nhau.

Căn cứ vào từng bài dạy, GV sẽ thiết kế kế hoạch dạy học cho phù hợp. Sau

khi đã xác định được những vấn đề cơ bản nêu trên, GV tiến hành thiết kế trên

Padlet theo trình tự các bước như sau:

Bước 1 : Truy cập trang https://Padlet.com/ Tại đây, tiến hành đăng kí tài

58

khoản trên Padlet theo hướng dẫn. Người dùng có thể đăng kí bằng gmail, bằng tài

khoản google hoặc sử dụng tài khoản facebook. Chỉ khi nào đăng kí được tài khoản

trên Padlet thì mới tiến hành thiết kế hoặc sử dụng các chức năng khác của Padlet.

Bước 2: Click vào “Creat a Padlet” (Tạo Padlet mới), tại đây chọn các định

dạng cho Padlet theo ý muốn

Hình 2.1. Minh họa các khung định dạng trong Padlet

Ví dụ khi dạy bài 1 Nhật Bản, trong ý tưởng của mình, GV muốn thiết kế

một giao diện mà ở đó thể hiện rõ từng phần như cách thức tổ chức hoạt động của

GV, hoạt động của HS, những điểm đáng lưu ý… thì GV có thể chọn định dạng “kệ

tủ”. Với định dạng này, khi sử dụng cả Gv và HS có thể dễ dàng biết được công

việc của mình một cách khoa học và đầy đủ nhất. Đồng thời HS khi học sẽ dễ tiến

hành hoạt động theo trình tự bài học. Giáo viên sẽ đưa thiết kế kế hoạch dạy học

của mình lên cột đầu tiên (Hoạt động dạy học). Tại đây sẽ có các nhiệm vụ và chỉ

59

dẫn cho Hs để thực hiện nhiệm vụ ấy.

Hình 2.2. Minh họa định dạng thiết kế Padlet trong bài 1 “Nhật Bản”

Bước 3. Sau khi chọn được cách sắp xếp định dạng của trang Padlet, GV tiến

hành chỉnh sửa theo ý tưởng của mình về tiêu đề, hình nền, phông chữ, nội dung…

cho phù hợp.

Hình 2.3. Minh họa cách chỉnh sửa thông tin trang Padlet (bài 1. Nhật Bản)

Mục 1: Tên tiêu đề trang Padlet (Thường là tên của bài học mà GV thiết kế)

Mục 2: Mô tả trang tiêu đề (GV có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề hoặc các

thông tin khái quát nhất liên quan đến bài học nhằm tạo động cơ, hứng thú cho HS

60

tìm hiểu bài.)

- Sau khi chỉnh sửa các nội dung như tiêu đề, mô tả, biểu tượng, hình nền ở

giao diện đầu tiên, chọn nút “Lưu” ở góc phải phía trên và bắt đầu tạo bài viết bằng

cách nhấn vào dấu “+” hoặc “add” phía góc dưới bên phải màn hình.

Hình 2.4. Minh họa cách thiết kế trên Padlet

Tại đây, GV có thể soạn thảo văn bản, tải lên các nội dung như hình ảnh,

video liên quan đến bài học như trong kế hoạch dạy học đã dự định. Gv cũng có thể

sử dụng đường link để dẫn HS đến với các tư liệu, phiếu học tập trực tuyến… Tất

cả các hoạt động dạy học mà GV muốn tổ chức được thể hiện trên cột đầu tiên.

Trong đó, với những nhiệm vụ chỉ yêu cầu HS trả lời bằng văn bản thì HS chỉ cần

viết câu trả lời trong phần bình luận dưới mỗi nhiệm vụ. Đối với những nhiệm vụ

đòi hỏi phải có sản phẩm như các phiếu học tập, các sơ đồ tư duy, các bài báo cáo,

các tranh ảnh minh họa… HS sẽ đưa lên cột “Sản phẩm của học sinh”. Như vậy cả

GV và HS trong lớp đều theo dõi được tiến trình của bài học một cách trọn vẹn. Sau

khi HS hoàn thành các nhiệm vụ của mình, GV sẽ là người nhận xét đánh giá dưới

mỗi sản phẩm hoặc cũng có thể gợi ý, hướng dẫn nếu Hs thực hiện chưa đúng theo

yêu cầu. Các HS trong lớp cũng có thể tự do thảo luận, bày tỏ cảm xúc, nhận xét về

61

bất kì một nội dung nào trong bài học.

Hình 2.5. Minh họa cách thiết kế bài 1 – Nhật Bản trên Padlet

Mục 3: Chọn cách sắp xếp bài viết. (Có rất nhiều cách sắp xếp bài viết khác

nhau trên Padlet, tuy nhiên GV cần cân nhắc cách sắp xếp sao cho khi nhìn vào, HS

biết được thứ tự các hoạt động cần thực hiện, thấy được sản phẩm của mình trong

bài học và được phép đánh giá các sản phẩm đó.

Bước 4: Hướng dẫn HS học tập trên Padlet. Sau khi GV thiết kế xong bài

học trên Padlet mà ở đó có đầy đủ mọi thông tin để giúp HS có thể tự tìm hiểu bài

học, GV sẽ hướng dẫn Hs các thao tác làm việc trên Padlet. Để có thể được tham

gia học tập, HS cũng cần phải đăng kí tài khoản Padlet của riêng mình và được GV

chia sẻ bài học bằng cách cung cấp địa chỉ hoặc mật khẩu để truy cập vào trang

Padlet.

Khi đã có tài khoản trên Padlet, HS được thực hiện các nhiệm vụ học tập trực

tuyến. Mọi hoạt động dù là trả lời câu hỏi, trao đổi với GV hay thảo luận với các HS

khác đều được thể hiện đầy đủ trên Padlet. Việc học tập có thể tiến hành trên lớp

hay ở nhà, trước giờ học hay sau giờ học, kể cả khi giờ học trên lớp đã kết thúc thì

62

việc học trên Padlet vẫn được tiến hành mà không gặp phải trở ngại gì.

Hình 2.6. Minh họa trang Padlet sau giờ học trên lớp

2.3. Một số biện pháp sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học cho học sinh

trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường trung học phổ thông Hoa

Lư A – Ninh Bình

Để phát triển NLTH cho HS cần sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau. Các

nghiên cứu khoa học sư phạm đã chỉ ra rằng để phát triển NLTH cho HS thì GV

phải là người chủ động giúp HS xác định được động cơ học tập, tổ chức HS hoạt

động nhóm kết hợp với hoạt động cá nhân và hoạt động cả lớp, hướng dẫn HS chọn

lọc tư liệu…

Việc sử dụng Padlet có ý nghĩa rất lớn đối với cả người dạy và người học

trong việc góp phần hình thành các kĩ năng, kĩ xảo nói chung. Padlet có thể sử dụng

trong mọi hoạt động của tiến trình tìm hiểu 1 bài học LS mới, có thể là một công cụ

để GV và HS cùng thực hiện nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề nào đó, có thể là

một cơ sở để thực hiện việc kiểm tra đánh giá trong dạy học… Trong khuôn khổ

luận văn, chỉ xin đề cập đến 2 biện pháp cơ bản nhằm sử dụng Padlet để phát triển

NLTH LS cho HS trong phần LSTG cận đại lớp 11, đó là:

- Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển NLTH cho HS

63

- Sử dụng Padlet trong hướng dẫn tự học LS ở nhà.

2.3.1. Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển năng lực tự học

cho học sinh

2.3.1.1. Sử dụng Padlet để tổ chức cho học sinh thảo luận trực tuyến trên lớp học.

a. Quan niệm về phương pháp thảo luận trực tuyến

Theo từ điển tiếng Việt, “thảo luận” là việc trao đổi ý kiến, có phân tích lí lẽ

để làm sáng tỏ một vấn đề mà nhiều người cùng quan tâm đến. Trong giáo dục,

“thảo luận” được sử dụng như một phương pháp hay kĩ thuật dạy học. Với vai trò là

phương pháp thì thảo luận là phương pháp dạy học khi giáo viên tổ chức cuộc đối

thoại giữa học sinh với học sinh hoặc giữa học sinh với giáo viên nhằm huy động trí

tuệ của học sinh để giải quyết một vấn đề nào đó để đưa ra những giải pháp, kiến

nghị hoặc những quan niệm mới. Còn với vai trò là kĩ thuật dạy học thì Thảo luận

(tranh luận) là một kĩ thuật dạy học trong đó vấn đề được giải quyết thường là các

vấn đề có chứa yếu tố xung đột với nhau mà các ý kiến đưa ra thảo luận không phải

để xác định đúng, sai mà chủ yếu để tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau.

Hiện nay, hình thức thảo luận trực tuyến đã và đang được áp dụng triệt để

trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Thảo luận trực tuyến là hình thức trao

đổi giữa các cá nhân về một vấn đề nhưng có sự hỗ trợ của CNTT và Internet.

Chính vì vậy, Padlet được coi là một công cụ thảo luận trực tuyến cực kỳ hiệu quả.

Trong cùng một thời gian, GV có thể thu được rất nhiều ý kiến của nhiều học sinh

trong cùng một lúc về cùng một vấn đề. Điều này tạo cơ hội cho tất cả học sinh

được học tập. Mặt khác khi các HS được nhận được thông tin thảo luận của bản

thân mình và của HS khác trên Padlet một cách công khai, HS đều ít nhiều có sự thu

hút về vấn đề đang được thảo luận. Nhờ đó, mức độ chú ý của HS được tăng lên. Có

thể thấy rằng thảo luận trực tuyến là một phương pháp không thể thiếu trong dạy

học tích cực và đang được sử dụng thường xuyên hiện nay.

b. Vai trò của phương pháp thảo luận trực tuyến.

Khi sử dụng phương pháp thảo luận thì HS được tập dượt, tham gia tìm hiểu

hoặc giải quyết vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Ngoài ra, với việc thảo

luận trực tuyến trên Padlet, mọi ý kiến đều được lưu giữ lại, nhờ đó bản thân HS

64

được học hỏi kiến thức của bạn bè, điều này vô cùng có ý nghĩa trong quá trình tự

học vì “Học thầy không tày học bạn”. Mặt khác, việc tham gia thảo luận và thu

nhận thông tin thảo luận từ các HS khác cũng rèn cho các em ý thức lắng nghe

người khác, tôn trọng những ý kiến khác với mình. Đối với GV, việc tổ chức thảo

luận trực tuyến trên Padlet giúp GV sử dụng trí tuệ của HS để bổ sung thêm cách

nhìn các vấn đề trong bài học theo cách nhìn của HS.

Như vậy, dạy học lịch sử bằng phương pháp thảo luận có tác dụng giúp HS

nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Đồng thời trong quá trình thảo

luận, HS được rèn tư duy độc lập, tư duy phản biện. Cũng thông qua đó, các vấn đề

lịch sử sẽ được HS khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cùng một vấn đề, học

tương tác với nhau… Trong các giờ học trên lớp thông thường, phương pháp thảo

luận được tiến hành chủ yếu dưới hình thức hoạt động nhóm. Tuy nhiên không phải

lúc nào và không phải học sinh nào cũng tham gia tích cực, có cơ hội trình bày được

quan điểm thực sự của mình. Việc hoạt động nhóm vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động

của một số em, hơn nữa do hạn chế về thời gian trên lớp học nên quá trình thảo luận

thường chỉ mang tính hình thức.

Tổ chức thảo luận trên Padlet có thể khắc phục được những hạn chế trên và

phát huy ưu điểm của phương pháp thảo luận. Cùng một vấn đề nêu ra, tất cả các

HS đều được trình bày quan điểm của mình, theo cách hiểu của mình. Quá trình các

em đọc những ý kiến của các bạn khác và cùng trao đổi để bổ sung cho nhau chính

là quá trình các em tương tác với nhau trong học tập. Vì là thảo luận trên Padlet nên

HS không bị sức ép về vấn đề thời gian, quá trình thảo luận đó vẫn có thể tiếp tục

ngay cả khi giờ học trên lớp đã kết thúc. Đặc biệt là các ý kiến của HS vẫn còn lưu

lại như hồ sơ học tập của bải học đó, vì thế khi cần thiết cả HS và GV đều có thể

tham khảo và sử dụng. Như vậy HS lại được phát triển năng lực tự học thông qua tự

đánh giá, chọn lọc và sử dụng thông tin từ các bạn khác.

Tuy nhiên việc thảo luận trực tuyến trên Padlet để có hiệu quả đòi hỏi HS phải

có một vốn kiến thức nhất định trước đó thì mới có đủ khả năng tham gia thảo luận.

c. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức thảo luận trực tuyến

Để phát triển NLTH Lịch sử cho HS thông qua sử dụng phương pháp thảo

65

luận trên Padlet, GV cần lưu ý một số vấn đề như sau:

+ Vấn đề thảo luận (tranh luận) phải là vấn đề phù hợp với nội dung bài học,

có chứa các mâu thuẫn xung đột, phù hợp với đặc điểm tâm lí nhận thức của HS.

+ Vấn đề thảo luận phải gây hứng thú đối với HS.

+ GV phải hiểu biết sâu sắc về vấn đề đưa ra, có khả năng dự kiến các tình

huống sẽ phát sinh trong quá trình thảo luận.

+ GV phải nắm bắt, định hướng và điều tiết để việc thảo luận đi đúng hướng,

không gây tâm lí căng thẳng, ăn thua với HS.

+ Tôn trọng ý kiến của người khác và bình tĩnh đối xử với những ý kiến khác.

+ Cần tạo cho học sinh có cơ hội để nói ra những suy nghĩ của mình nhất là

khi có những ý kiến trái ngược nhau chứ không vội vã đi đến kết luận.

+ Thông thường giáo viên là người tổng kết và trình bày ý kiến thống nhất

của cả lớp, song cũng có thể tổng kết ở dạng kết thúc mở, không nêu ra kết luận

đúng hay sai để tôn trọng ý kiến của học sinh, kích thích học sinh tự do phát biểu ra

suy nghĩ của mình.

d. Các bước tổ chức thảo luận trực tuyến

Trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, chúng tôi đưa ra một số bước cơ

bản trong quy trình tổ chức thảo luận cho HS trên Padlet như sau:

+ Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận

Đây là bước cơ bản đầu tiên và mang tính quyết định cao đến chất lượng của

việc thảo luận. Chủ đề thảo luận nên tập trung vào vấn đề chính của bài học. Chủ đề

thảo luận cũng có thể bắt đầu từ các luận điểm, các tình huống, câu chuyện, nhưng

thường được cụ thể hóa qua các câu hỏi chủ chốt. Việc lựa chọn và diễn đạt vấn đề

cần phù hợp, không quá đơn giản nhưng cũng không nên quá phức tạp đối với HS.

Tốt nhất, lựa chọn được vấn đề thảo luận hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được

nhiều ý kiến khác nhau, có tính chất kích thích tính tích cực, chủ động làm việc của

người học. Cũng có những vấn đề GV lựa chọn để khi kết thúc GV có thể là người

chốt ý, kết luận được quan điểm nào hợp lí hay không hợp lí. Nhưng cũng có những

vấn đề chỉ nên dừng lại là kết thúc mở. Lúc đó GV chỉ là người phân tích, gợi ý còn

kết luận thế nào là do tự mỗi HS.

66

+ Bước 2: Lựa chọn hình thức thảo luận trực tuyến

Trong bước này, GV sẽ là người quyết định tổ chức thảo luận cá nhân hay

thảo luận nhóm. Nếu lựa chọn thảo luận cá nhân thì có thể tổ chức trên lớp hoặc ở

nhà đều được. Nếu sử dụng thảo luận theo nhóm thì nên tổ chức trên lớp vì khi đó

HS mới dễ dàng cho việc bàn luận để cùng đưa ra ý kiến và lí lẽ chung cho lớp

mình. Về cơ bản, khi sử dụng Padlet nên sử dụng hình thức thảo luận cá nhân sẽ có

hiệu quả hơn vì tất cả các em sẽ đều được nói ra suy nghĩ của mình, bộc lộ cái riêng

trong nhận thức của mình. Như vậy việc trao đổi mới mang lại sự phong phú, đa

dạng. Tuy nhiên GV cần quan tâm để việc thảo luận trực tuyến không xa rời chủ đề

thảo luận đã nêu.

+ Bước 3: Giao nhiệm vụ và thời gian thảo luận.

Sau khi đã quyết định chủ đề và hình thức thảo luận, GV sẽ cụ thể hóa chủ

đề đó bằng các câu hỏi mang tính định hướng trên Padlet. Đồng thời GV cũng giới

hạn thời gian thảo luận. Nếu là tổ chức thảo luận ngoài giờ lên lớp thì GV cần đặt

hạn thời gian dài hơn để đảm bảo HS được nhận nhiệm vụ và có điều kiện hoàn

thành. Nếu là thảo luận trên lớp thì GV khống chế thời gian thảo luận sao cho phù

hợp với nội dung vấn đề và nội dung bài học nhưng vẫn đủ cho các em suy nghĩ và

viết ra ý kiến của mình. Để tiết kiệm thời gian cho thảo luận trực tuyến, GV cần đưa

ra nhiệm vụ mang tính hướng dẫn cụ thể giúp HS không bị lan man, sa đà vào

những vấn đề không thiết thực.

+ Bước 4: Giám sát thảo luận trực tuyến

Trong quá trình HS thảo luận trên Padlet, GV không nên bỏ mặc HS mà phải

thường xuyên cập nhật để điều chỉnh kịp thời hoặc nhắc nhở nếu việc thảo luận bị

đi quá xa so với mục đích ban đầu. Việc giám sát điều chỉnh của GV nhằm giúp HS

không bị lạc đề hoặc giữ thái độ đúng mực nếu có xung đột lớn về quan điểm. Điều

này thường xảy ra với thảo luận nhóm, vì vậy lúc đó GV phải là người phân tích,

nhắc nhở HS để thảo luận đạt hiệu quả cao.

+ Bước 5: Tổng kết, đánh giá

Đây là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận. GV

phải là người nắm vững tri thức lý luận và thực tế, công tâm, linh hoạt… thì việc

67

đánh giá mới đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác. GV là người chịu trách

nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có thể yêu cầu các HS tự đánh giá kết

quả làm việc của các HS khác. Khi thảo luận trực tuyến, mọi ý kiến đều được lưu

lại nên HS sẽ dễ dàng trong việc chỉ ra những điểm được và chưa được, có thể tự

đánh giá bằng cách bình luận hay cho sử dụng các biểu tượng cảm xúc. GV tổng kết

lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến và giải quyết mọi câu hỏi của

xung quanh vấn đề đó. Qua kết luận, chốt lại vấn đề sẽ giúp HS nắm bắt, ghi nhớ

được những nội dung cơ bản, cần thiết.

Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được, nhưng bên cạnh đó cần đánh giá

ý thức, thái độ, năng lực làm việc của người học. GV nên nhận xét cụ thể và cho

điểm để khích lệ tinh thần học tập của HS. Khi cho điểm, có căn cứ, tiêu chí rõ

ràng. Với trường hợp đặc biệt, khi cho điểm cần phân tích rõ lý do, tránh tình trạng

gây băn khoăn, thắc mắc trong HS.

Ví dụ, khi dạy bài3 “Trung Quốc”, để tổ chức thảo luận trực tuyến trên

Padlet, chúng tôi tiến hành như sau:

+Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận

Sau khi học xong nội dung bài học, HS đã trình bày được về nguyên nhân,

diễn biến, kết quả của cách mạng Tân Hợi (1911). Trong phần mở rộng, HS đã

được tìm hiểu thêm về nhân vật Tôn Trung Sơn, (người được coi là lãnh tụ của cách

mạng Tân Hợi) như tiểu sử, quan điểm, hoạt động chính, vai trò… Với mục đích

giúp HS có thể đánh giá được tính chất của cách mạng Tân Hợi và lí giải được vì

sao cách mạng Tân Hợi lại có tính chất ấy, chúng tôi đưa ra vấn đề thảo luận cho

HS đó là “ Hãy chỉ ra những điểm tiến bộ và những tồn tại, hạn chế của cách mạng

Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc.

+ Bước 2: Lựa chọn hình thức thảo luận.

Để cuộc thảo luận trực tuyến tăng thêm tính hấp dẫn và thi đua, chúng tôi tổ

chức chia lớp thành 2 nhóm. Nhóm 1 gồm các bạn có số thứ tự là số lẻ, nhóm 2

gồm các bạn có số thứ tự là số chẵn. Nhóm 1 sẽ làm nhiệm vụ cùng thảo luận để tìm

ra những điểm tích cực của cuộc cách mạng Tân Hợi. Nhiệm vụ của nhóm 2 là sẽ

liệt kê ra các điểm hạn chế của cách mạng Tân Hợi. Thời gian cho các nhóm thảo

luận và trình bày trên Padlet là 5 phút. Số điểm được tính chính là số lượt ý kiến của

68

mỗi nhóm được trình bày trong 5 phút. Mỗi Hs chỉ được viết 1 câu nói về điểm tích

cực hoặc hạn chế, nếu các ý kiến trùng nhau thì vẫn chỉ được tính là 1 ý kiến Như

vậy trong 5 phút, nhóm nào có nhiều học sinh tham gia với các ý kiến khác nhau thì

sẽ có nhiều ý kiến được chia sẻ hơn, cũng có nghĩa là nhóm thắng cuộc.

+ Bước 3: Giao nhiệm vụ thảo luận

Sau khi lựa chọn hình thức trao đổi xong, các HS trong 1 nhóm được thay

đổi vị trí để trao đổi với nhau theo từng nhóm nhỏ (vì sĩ số lớp khá đông). Các HS

được cùng trao đổi để thống nhất ý kiến sau đó cùng chia sẻ trên Padlet.

+ Bước 4: Giám sát thảo luận trực tuyến trên lớp.

Trong thời gian HS hoạt động, GV là người hướng dẫn cho HS cử ra một

trưởng nhóm để điều hành cho các thành viên nêu ý kiến. Đồng thời một HS khác

làm nhiệm vụ thư kí để tổng hợp các ý kiến đưa lên Padlet. Như vậy HS vừa trao

đổi trực tiếp bằng lời với nhau lại vừa thảo luận trên Padlet. Như vậy, với việc đưa

ra các lí lẽ để giải thích, bảo vệ cho quan điểm của mình, HS đã tự vận dụng kiến

thức ở mức độ cao hơn. Việc các kiến thức được các em chia sẻ trên Padlet cũng

góp phần giúp các bạn khác dù cùng quan điểm hay khác quan điểm đều có thêm

nhưng cách tiếp cận mới và hiểu vấn đề sâu sắc, toàn diện hơn.

+ Bước 5: Tổng kết, đánh giá.

Sau khi hết thời gian 5 phút thảo luận trực tuyến, đã có 30 lượt ý kiến đưa ra

những điểm tiến bộ của cách mạng Tân Hợi và 27 lượt ý kiến chỉ ra những hạn chế

của cách mạng Tân Hợi. Sau đó Gv và HS sẽ cùng rà soát để loại những ý kiến

trừng nhau. Theo đó có 13 ý kiến của đội “tích cực” và 12 ý kiến của đội “hạn chế”

được chấp nhận. Kết quả này cho thấy Hs đã tự phát hiện được rất nhiều ý kiến bên

ngoài sách giáo khoa. Các em có thể kể ra điểm tiến bộ của cách mạng Tân Hợi như

lật đổ được chế độ Phong kiến, tạo điều kiện cho kinh tế TBCN phát triển ở Trung

Quốc, thực hiện quyền tự do dân chủ, thực hiện được chính phủ mới tiến bộ hơn,

tạo điều kiện cho chủ nghĩa Tam dân được phát triển…. Về mặt hạn chế, các em

cũng chỉ ra nhiều điểm hạn chế như chưa động đến các nước đế quốc, thỏa hiệp với

phong kiến, chưa giải quyết vấn đề ruộng đất, bị đế quốc can thiệp, bị mất thành

69

quả cách mạng, tạo điều kiện cho bọn phong kiến quân phiệt lên cầm quyền…

70

Hình 2.7. Minh họa thảo luận trực tuyến trên Padlet trong bài 3 (Trung Quốc)

Như vậy có thể thấy rằng, Padlet đã phát huy cao độ khả năng của mình

trong việc tổ chức thảo luận. Nếu sử dụng phương pháp thảo luận thông qua việc

gọi HS đại diện trình bày ý kiến thì trong 5 phút, GV sẽ chỉ có được ý kiến của 2-3

HS tích cực. Khi đó, đa số các HS khác thường không tập trung và không quan tâm

bạn mình vừa có ý kiến gì. Kết quả là chỉ 1 số em có được kiến thức mới, đó là

chưa kể việc các em có thể ghi nhớ đến mức độ nào. Nhưng khi sử dụng padlet,

trong cùng 1 thời gian, GV có thể lấy được ý kiến của mọi học sinh, các em cũng có

cơ hội được tự đánh giá lại ý kiến của mình và theo dõi ý kiến của các bạn khác.

Việc yêu cầu các ý kiến không được trùng lặp đòi hỏi các bạn phải để ý xem các

bạn trước mình đã có những nội dung nào để tiếp tục lựa chọn. Vì thế HS chăm chú

hơn, hoạt động hiệu quả hơn.

2.3.1.2. Sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu lịch sử cho học sinh trong giờ học trên lớp.

a. Quan niệm về tư liệu lịch sử và vai trò của tư liệu trong giảng dạy Lịch sử.

Trong dạy học LS, việc sử dụng các tư liệu là điều rất cần thiết để giúp HS

hiểu rõ hơn các sự kiện LS. Việc xác định khái niệm tư liệu lịch sử có rất nhiều

quan điểm khác nhau: Nhà sử học người Nga Chi-khơ-mi-rốp cho rằng tư liệu lịch

71

sử là tất cả những gì còn sót lại của cuộc sống đã qua. Trong phương diện Triết học

thì tư liệu lịch sử là khái niệm phản ánh đặc tính của hiện vật có thể được để thu

nhận tri thức của hiện vật khác. Theo phương diện xã hội, tư liệu lịch sử là một

phương tiện để bảo tồn, lưu giữ, truyền bá. Rê-ban cho rằng tư liệu lịch sử là tổng

hợp thành quả từ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người được lưu truyền từ

thế hệ này sang thế hệ khác bằng phương diện xã hội. Trong bách khoa toàn thư, tư

liệu lịch sử là những gì phản ánh trực tiếp quá khứ. Xét về mặt lý luận, có nhiều

quan niệm khác nhau về khái niệm tư liệu lịch sử. Song ta có thể hiểu tư liệu

lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện như sản phẩm của quan hệ xã hội

nhất định.

Qua thực tế giảng dạy và trong phạm vi của đề tài, chúng tôi thiết nghĩ giải

thích một cách dễ hiểu nhất, tư liệu lịch sử là các sự kiện, tài liệu mà mỗi giáo viên

cần phải sưu tầm để tìm hiểu quá trình lịch sử đang học, đang dạy. Tư liệu càng

sinh động, phong phú bao nhiêu thì sự kiện càng cụ thể và càng hay bấy nhiêu.

Thiết nghĩ, trong giảng dạy lịch sử, điều kiện cơ bản nhất để tái tạo hình ảnh quá

khứ là tư liệu lịch sử. Nếu không có nguồn tư liệu phong phú, không cung cấp được

nguồn tư liệu cụ thể chân thực thì dù có vận dụng phương pháp giảng dạy nào đi

chăng nữa cũng không thể đạt hiệu quả mong muốn. Nói như vậy để thấy rằng, các

nguồn tư liệu lịch sử có vai trò cực kỳ quan trọng, như nhà sử học Ba Lan J.iopolski

đã viết: “Tư liệu luôn là tài sản quý giá nhất của nhà sử học, không có nó ta không

thể là nhà sử học. Và nếu xem một công trình nghiên cứu lịch sử là một món ăn thì

các nguồn tư liệu chính là những sản phẩm, những gia vị để chế biến nên món ăn

đó. Không có nguồn tư liệu thì lịch sử không thể được viết ra "không có cái gì có

thể thay thế tư liệukhông có chúng thì không có lịch sử".”

Từ những quan niệm về tư liệu lịch sử đã nêu trên có thể thấy rằng tư liệu

lịch sử có một vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình DHLS. Nếu bài học LS

không có tư liệu thì tất cả những kiến thức HS được học chỉ mang tính tiếp nhận thụ

động một chiều. LS là những gì đã diễn ra trong quá khứ, vì vậy người học chỉ có

thể bị cuốn hút bởi LS khi học được tiếp xúc với các minh chứng LS. Do đó tư liệu

LS đóng vai trò là chất liệu mang lại tính chân thực của quá khứ, thông qua đó tạo

72

ra hứng thú học tập cho HS.

b. Phân loại các tư liệu lịch sử

Dựa vào đặc điểm về nội dung phản ánh, tính chất của tư liệu thì tư liệu LS

có thể phân chia thành nhiều loại như tư liệu vật chất, tư liệu thành văn, tư liệu hình

ảnh, tư liệu truyền miệng… Trong quá trình nghiên cứu và trong thực tế giảng dạy,

căn cứ vào mối liên quan giữa tư liệu với lịch sử chúng tôi thấy rằng có thể phân

chia thành 2 nhóm tư liệu là tư liệu trực tiếp và tư liệu gián tiếp.

Tư liệu trực tiếp là những tư liệu xuất hiện cùng với sự kiện, thuộc sự kiện,

thường được gọi là tư liệu gốc. Ví dụ như các video ghi lại trực tiếp các sự kiện, ảnh

các nhân vật, các sự kiện lịch sử ghi lại ngay thời điểm được nói đến trong lịch sử…

các tư liệu này thường có giá trị rất lớn trong quá trình giảng dạy nhưng cũng rất

hiếm hoặc khó được tiếp xúc và sử dụng.

Tư liệu gián tiếp là các tư liệu phản ánh lịch sử thông qua các thông tin gián

tiếp, với mục đích truyền đạt thông tin, qua tác giả sử liệu, không cùng thời với sự

kiện. Ví dụ như các lược đồ, sơ đồ, tranh biếm họa, đoạn trích, các video phục

dựng…

Mặc dù mỗi loại tư liệu có các đặc điểm khác nhau nhưng đều có điểm chung

là góp phần làm sinh động hơn bài học LS. Người GV cần cân nhắc, tùy nội dung

từng bài, từng chương, từng mục để sử dụng tư liệu cho hợp lí.

c. Ưu điểm của việc sử dụng Padlet cung cấp tư liệu lịch sử cho HS.

Ưu điểm trước tiên Padlet vượt trội hơn so với các công cụ dạy học khác đó

là khả năng lưu trữ tư liệu cho bài học. Trong dạy học truyền thống thông thường,

HS vẫn được tiếp cận với các tư liệu LS thông qua nhiều cách khác nhau như GV sử

dụng hình ảnh, lược đồ, sơ đồ, đoạn trích… Với những tiết học sử dụng công cụ

trình chiếu Powerpoint, HS càng có cơ hội được tiếp xúc với các tư liệu nhiều hơn,

sinh động hơn chứ không chỉ đơn thuần là các trích dẫn, các bản đồ, lược đồ tĩnh

mà GV sử dụng trước kia. Mặc dù vậy, với cách dạy học thông thường trên lớp, các

tư liệu đó được HS tiếp nhận trong khoảng thời gian rất ngắn do hạn chế thời gian

trong 1 tiết học. Bản thân HS sau khi học xong tiết học đó nếu có muốn nghiên cứu

kĩ hơn các tư liệu cũng ít có điều kiện được tiếp xúc. Tuy nhiên, nếu sử dụng Padlet

73

để cung cấp tư liệu cho HS thì các tư liệu ấy sẽ luôn được lưu trữ cùng nội dung bài

học. Vì vậy HS có thể sử dụng bất kỳ lúc nào nếu muốn. Việc nghiên cứu lại, tiếp

xúc lại với các tư liệu đó cũng góp phần tái hiện lại kiến thức cho HS, giúp HS ghi

nhớ tốt hơn, hiểu sâu sắc hơn và có điều kiện bổ sung những phần còn thiếu hụt khi

GV giảng dạy.

Không chỉ có ưu điểm trong việc là một công cụ lưu trữ tài liệu cho từng bài

học, cho GV và cho cả HS, Padlet còn nổi bật ở chỗ cung cấp cho HS các tư liệu đã

được chọn lọc. Với sự phát triển của CNTT hiện nay, việc tìm kiếm các tư liệu phục

vụ cho bài học LS không còn là khó khăn nếu không muốn nói đến vô cùng phong

phú đa dạng. Nhưng nếu sử dụng công cụ tìm kiếm thông thường thì HS sẽ dễ bị

“ngợp” trong một kho tư liệu đồ sộ và chưa có sự kiểm chứng. Vì vậy, khi sử dụng

Padlet để dạy học LS, GV chính là người kiểm duyệt để lựa chọn từ kho tư liệu ấy,

chọn lọc ra những tư liệu đáng tin cậy, phù hợp với nội dung bài học. Khi đó, HS sẽ

dễ dàng hơn trong việc sử dụng các tư liệu này nhằm làm rõ cho bài học của mình.

d. Các bước sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu tham khảo nhằm phát triển NLTH

cho HS

+ Bước 1: Tập hợp và chọn lọc tư liệu sẽ cung cấp cho HS.

Để có thể lựa chọn được tài liệu hữu ích cung cấp cho HS, GV cần căn cứ

vào mục tiêu của bài học, mục tiêu của các đơn vị kiến thức trong bài. Căn cứ vào

mục tiêu đó, Gv sẽ lựa chọn loại hình tư liệu. Ví dụ, muốn giúp HS trực quan sinh

động được sự kiện lịch sử thì GV có thể lựa chọn các tư liệu gốc, các video liên

quan đến nội dung bài học… Nếu muốn làm rõ hơn một luận điểm nào đó trong bài

học, GV có thể sử dụng các trích dẫn đánh giá, tư liệu văn học, các bảng biểu số

liệu… Căn cứ vào mục tiêu đó, GV sẽ chủ định được việc sẽ dùng tư liệu nào cung

cấp cho HS.

+ Bước 2: Hướng dẫn HS khai thác nội dung của tư liệu thông qua hệ thống

câu hỏi.

Sau khi lựa chọn được tư liệu tham khảo, GV sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi

liên quan đến tư liệu nhằm làm rõ nội dung kiến thức trong bài học. Các câu hỏi này

mang tính chất gợi ý, định hướng để HS tự tìm ra thông tin phản ánh trong tư liệu

74

đó. Cần lưu ý, khi xây dựng câu hỏi GV luôn phải căn cứ vào mục tiêu về kiến thức,

kĩ năng, thái độ của đơn vị đó để đề xuất, tránh việc đặt ra các câu hỏi vụn vặt, lan

man gây nhiễu cho HS. Hệ thống câu hỏi này cần được cung cấp cho hS trước khi

hoặc đồng thời cùng với tư liệu. Khi các câu hỏi được đưa ra trước, HS sẽ biết mình

cần tập trung khai thác điều gì trong tư liệu đó. Tuy nhiên, với ưu thế lưu trữ tài liệu

của Padlet thì những hạn chế trên hoàn toàn có thể khắc phục được.

+ Bước 3: Nhận xét, chốt ý.

Khi các HS hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với mỗi tư liệu, bản thân HS

cũng đã có thể thấy được những điều được và chưa được trong câu trả lời của mình

thông qua việc cùng xem xét câu trả lời của các bạn khác trên Padlet. Với cách dạy

truyền thống, chỉ 1 vài HS (thường là những HS mạnh dạn tích cực) dám trình bày ý

kiến của mình về các tư liệu và các HS khác cũng chưa chắc chú ý đến câu trả lời

của các bạn. Với Padlet, tất cả HS đều được trả lời và tất cả câu trả lời đều được lưu

giữ công khai cho cả lớp. Điều này không những giúp HS rèn được việc nói lên suy

nghĩ nhận xét của mình mà còn giúp HS tránh thái độ học qua loa đối phó.

Trong quá trình HS tự tìm hiểu về tư liệu thì GV luôn phải theo dõi để nhận

thấy được điểm tích cực, hạn chế của HS về thái độ học tập, cách dùng câu từ. Sau

đó GV là người chốt lại thông tin được phản ánh trong tư liệu đó, gắn tư liệu với nội

dung bài học. Đồng thời GV cũng nên khen ngợi những câu trả lời tốt nhất của HS.

Việc được ghi nhận công khai trên Padlet đối với HS luôn là sự động viên, từ đó tạo

hứng thú đối với các em.

Có thể nói rằng, để đạt được mục tiêu giáo dục trong môn Lịch sử, ngoài

việc sử dụng SGK làm tư liệu chính thống thì tài liệu tham khảo cũng có vai trò vô

cùng quan trọng trong việc hình thành tri thức lịch sử cho HS, từ đó hình thành kĩ

năng, thái độ và phát triển năng lực trong học tập. Tư liệu tham khảo nhìn chung rất

phong phú, có thể là tư liệu văn học, tư liệu lịch sử, các video, lược đồ, sơ đồ, các

đánh giá nhận xét… Mỗi một tư liệu có đặc điểm, ý nghĩa khác nhau nhưng tựu

chung lại các tư liệu ấy đều góp phần làm sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn cho các bài học

Lịch sử. Thông qua các tư liệu tham khảo đó, bức tranh lịch sử được khôi phục một

cách trực quan sinh động nhất, giúp HS hiểu rõ hơn và dễ hình thành cảm xúc Lịch

75

sử hơn.

Trong quá trình dạy học truyền thống, các tư liệu tham khảo vẫn được GV sử

dụng trong các giờ học và bước đầu cũng có hướng dẫn HS khai thác các tư liệu

được GV cung cấp. Tuy nhiên, các tư liệu đó chỉ được HS tiếp cận 1 lần khi Gv sử

dụng, còn khi sử dụng Padlet, các tư liệu vẫn được lưu giữ một cách bài bản, khoa

học nên mọi HS đều có cơ hội tiếp nhận, tìm hiểu và học tập ngay cả khi giờ học đã

trôi qua. GV có thể cung cấp hoặc hướng dẫn HS tự tìm kiếm tư liệu có liên quan

đến nội dung bài học, từ đó đưa ra các câu hỏi định hướng để HS tự tìm nội dung

trong các tư liệu đó. Ví dụ, khi dạy bài 3 “ Trung Quốc”, với mục đích giúp HS hiểu

rõ hơn về các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, GV

lựa chọn tư liệu liên quan đến các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc

như lược đồ khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc, lược đồ cách mạng Tân Hợi, tiểu sử

Hồng Tú Toàn, Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu, Tôn Trung Sơn…kết hợp với

việc cho HS xem video “Đại Thanh Đế Quốc” (tóm tắt toàn bộ lịch sử Trung Quốc

thời nhà Thanh trong đó có phân tích đến các phong trào đấu tranh của nhân dân

Trung Quốc). Khi các tư liệu được đưa lên Padlet, GV tổ chức cho HS thảo luận về

các tư liệu đó để hoàn thành phiếu học tập nhằm làm rõ các nội dung như thời gian,

người lãnh đạo, mục tiêu, địa bàn, kết quả, ý nghĩa…. Như vậy thông qua việc

nghiên cứu SGK và tìm hiểu về các tư liệu thì HS đã có thể biết được những đơn vị

kiến thức cơ bản trong bài học. Sự phong phú của tư liệu lịch sử giúp HS có cái

nhìn khách quan, đa chiều hơn và tiếp thu được nhiều kiến thức hơn. Tuy nhiên nếu

để HS tự tìm kiếm và nghiên cứu thì sẽ mất rất nhiều thời gian, do đó GV cần định

hướng và giới thiệu cho HS những tài liệu cần đọc, cách đọc, cách ghi chép và tổng

hợp nội dung để có hiệu quả cao hơn.

2.3.1.3 Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá trong giờ học

trên lớp

Kiểm tra đánh giá (KTĐG) là khâu cuối của một quá trình dạy học nhưng lại

có tác động rất lớn đối với quá trình ấy. Theo quan điểm dạy học theo hướng tiếp

cận NL, KTĐG cũng cần đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng

lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống

76

ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến

thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập

của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi

giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục

tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan

trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá giúp

HS biết được mình đang ở mức độ nhận thức nào, có thế mạnh và hạn chế gì? Kiểm

tra đánh giá cũng giúp GV ngoài việc phân loại được HS thì còn là cơ sở để GV

điều chỉnh chu kì tiếp theo của quá trình dạy học nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.

Khi sử dụng Padlet trong việc KTĐG, có thể thây được một số ưu điểm nổi

bật so với cách KTĐG thông thường. Nếu như trong cách dạy học truyền thống

trước đây, kiểm tra đánh giá thường chỉ được tiến hành thông qua kiểm tra miệng

hoặc kiểm tra viết, nội dung kiểm tra thường là cuối bài, cuối kì, cuối chương…,

đối tượng kiểm tra là một chiều chủ yếu chỉ có GV kiểm tra HS thì với Padlet, các

hình thức và đối tượng kiểm tra đánh giá phong phú và hiệu quả hơn rất nhiều. GV

có thể đánh giá HS trong cả quá trình thông qua những hoạt động của HS lưu lại

trên Padlet. Nội dung kiểm tra đánh giá được gắn vào trong từng hoạt động học.

Đặc biệt, với Padlet, HS phát huy tối đa khả năng tự đánh giá mình và đánh giá các

bạn khác. Việc tự đánh giá của HS có thể tiến hành thông qua cách góp ý nhận xét,

thông qua cho điểm hoặc sử dụng các biểu tượng cảm xúc… Như vậy việc KTĐG

không còn nặng nề chỉ là GV kiểm tra rồi đánh giá HS nữa mà ngay cả bản thân HS

cũng có thể tự đánh giá mình. GV chỉ đóng vai trò là người cung cấp công cụ cho

HS có thể tự đánh giá được. Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của

mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì

mình làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc

phục.

Đặc tính nổi bật của Padlet là khả năng lưu giữ thông tin, lưu giữ tất các hoạt

động dạy và học, đồng thời có thể tích hợp nhiều công cụ khác để phục vụ cho mục

tiêu giáo dục của môn học. Vì vậy, có rất nhiều biện pháp khác nhau để hướng dẫn

77

HS tự KTĐG trong dạy học LS nhưng ở đây chúng tôi chỉ đề xuất những biện pháp

được coi là ưu thế nổi trội của Padlet. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và quá trình thử

nghiệm sư phạm, chúng tôi đưa ra một số biện pháp cơ bản sau:

+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua chơi trò chơi LS: Việc sử dụng trò

chơi trong DHLS có tác dụng rất lớn đến việc tạo ra hứng thú cho người học. Trò

chơi có thể được thực hiện trong bất cứ khâu nào của hoạt động dạy học nhưng

thường mang lại hiệu quả cao trong hoạt động khởi động hoặc củng cố kiến thức.

Trên Padlet, GV tích hợp các trò chơi công nghệ như Kahoot, Ai là triệu phú,

đường lên đỉnh Olympia… hoặc các trang Web có các câu hỏi trắc nghiệm trực

tuyến… HS có thể tự tham gia các trò chơi đó khi được cung cấp đường link, sau

khi chơi xong, Hs có thể biết luôn kết quả của mình, tức là có cơ sở để tự đánh giá

việc học của mình dựa trên điểm số đạt được trong trò chơi.

+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các phiếu học tập: Trong tiến trình tổ

chức dạy và học, các nhiệm vụ học tập được chuyển giao dưới nhiều hình thức khác

nhau, trong đó sử dụng phiếu học tập đang ngày càng phổ biến trong DHLS. Phiếu

học tập có tác dụng giúp HS tóm tắt lại những đơn vị kiến thức cơ bản trong bài học

hoặc khái quát hóa một đơn vị kiến thức lịch sử nào đó, một nhân vật nào đó… Khi

HS hoàn thành phiếu học tập chính là lúc HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã

có để giải quyết một tình huống trong học tập. Những gì được thể hiện trong phiếu

học tập đó cũng chính là cơ sở để HS tự đánh giá mình.

+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các sản phẩm học tập: biện pháp này

thường được sử dụng trong dạy học dự án và được coi là một cách hữu hiệu để phát

huy tối đa các năng lực của HS. Trong mỗi bài học, GV đưa các bài tập như thiết kế

powerpoint, làm video, vẽ sơ đồ tư duy, làm các mô hình… liên quan đến nội dung

bài học LS. HS sau khi hoàn thành các sản phẩm của mình sẽ cùng chia sẻ trên

Padlet như một tư liệu công khai với cả lớp. Lúc này GV sẽ tổ chức cho cả lớp cùng

nhận xét, bình luận, bình chọn cho các sản phẩm. Việc HS tự nhận xét, bình luận,

bình chọn chính là HS đang tham gia vào quá trình tự KTĐG trong học tập. Để việc

đánh giá diễn ra công bằng, khách quan thì GV cần cung cấp cho HS bộ tiêu chí

78

đánh giá liên quan đến từng sản phẩm khác nhau.

+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các câu hỏi thảo luận, chia sẻ cuối bài

học. Đối với Padlet, để có thể hướng dẫn HS tự kiểm tra đánh giá, sau mỗi bài học

GV nên cho HS tổng kết lại bằng các câu hỏi: trong bài học này em học được những

nội dung chính nào, ấn tượng nhất với nội dung/chi tiết nào, còn điều gì em muốn

biết về bài học?... Với những yêu cầu như vậy, HS một mặt tự nhìn lại quá trình

nhận thức của mình để rút ra những gì đã học, đã hiểu và chưa biết. Đồng thời khi

các HS cùng trả lời một câu hỏi trên Padlet, các HS khác cũng có cơ hội để kiểm tra

bạn và tự kiểm tra chính mình, học hỏi lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau.

Ví dụ, khi dạy bài 3 “Trung Quốc”, GV chia lớp thành 4 nhóm để trình bày

về 4 phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ

XX bằng cách thiết kế Powerpoint. Nhiệm vụ mỗi nhóm được giao cụ thể như sau:

- Nhóm 1: Trình bày về cuộc khởi nghĩa nông dân Thái Bình Thiên Quốc.

- Nhóm 2: Trình bày về phong trào duy tân Mậu Tuất.

- Nhóm 3: Trình bày về phong trào Nghĩa Hòa Đoàn.

- Nhóm 4 : Trình bày về Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi.

Mỗi nhóm cần thể hiện được cái nội dung chính như: nguyên nhân bùng nổ,

mục tiêu đấu tranh, lực lượng tham gia, diễn biến chính, kết quả, điểm tích cực và

hạn chế…

Để thuận tiện cho HS trong quá trình tự KTĐG sản phẩm của mình GV cung

79

cấp cho HS tiêu chí đánh giá cụ thể như dưới đây.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT

Nhóm thực hiện:................................ Ngày:................................................

Nhóm đánh giá: ..........................................................................................

Tiêu chí Nhận xét Nội dung

- Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem

- Cấu trúc mạch lạc, lôgic. 1. Bố cục - Nhất quán trong cách trình bày tiêu đề và nội Điểm tối đa 0,5 1,0 0,5

dung

- Sử dụng thông tin chính xác. - Thế hiện được kiến thức cơ bản, có chọn lọc. 2. Nội dung xác định được trọng tâm.

- Có sự liên hệ mở rộng kiến thức - Thiết kế sáng tạo. - Phông chữ, màu sắc, cỡ chữ hợp lý. Số 3. Hình thức lượng slide đúng quy định.

- Hiệu ứng trình chiếu sinh động, hấp dẫn - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, có điểm nhấn,

thu hút người nghe.

- Trả lời được hết các câu hỏi thêm từ giáo viên hoặc bạn học.

- Duy trì được giao tiếp bằng mắt, xử lý tình huống linh hoạt. 4. Trình bày

- Không bị lệ thuộc vào phương tiện, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trình bày và trình chiếu.

- Phân bố thời gian hợp lý, không quá thời gian 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 qui định.

Tổng điểm 10

Sau khi các nhóm có sản phẩm trưng bày trên Padlet, các HS trong cả lớp sẽ

cùng nghiên cứu và thảo luận trong nhóm để chấm điểm cho các sản phẩm. đồng

thời với việc chấm điểm bằng điểm số, HS còn đánh giá bằng cách nhận xét, bình

luận phía dưới mỗi sản phẩm hoặc chọn biểu tượng cảm xúc (là cách mà HS rất

thích sử dụng). Kết quả cho thấy HS tương đối nghiêm túc trong cách đánh giá sản

phẩm của nhóm mình và nhóm khác, góp ý thẳng thắn và có đưa ra đề xuất để cải

tiến sản phẩm cho tốt hơn. Tuy nhiên, GV cần lưu ý việc uốn nắn HS trong cách

đánh giá người khác để tránh dùng từ ngữ khiếm nhã, đánh giá mang cảm tính,

80

không công bằng.

2.3.2. Sử dụng Padlet trong hướng dẫn học sinh tự học ở nhà

2.3.2.1 Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa trước

ở nhà

Ở trường THPT thì các tài liệu học tập trong môn LS chủ yếu là sách giáo

khoa. Chính vì vậy hướng dẫn HS tự làm việc với các tài liệu học tập chủ yếu là

hướng dẫn HS khai thác và sử dụng SGK. SGK nói chung và SGK Lịch sử nói

riêng có vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động dạy và học của cả GV và HS. Đối

với người GV, SGK Lịch sử là tài liệu mang tính pháp quy của Nhà nước về nội

dung học tập môn Lịch sử. GV sẽ căn cứ vào SGK để biết mình sẽ hướng dẫn HS

học kiến thức nào, cần đạt mục tiêu giáo dục gì qua từng bài học, đồng thời căn cứ

vào đó để xác định những phần sẽ mở rộng hay vận dụng thêm cho HS. Còn đối với

HS, SGK là tài liệu chính thống nhất để HS dựa vào đó khai thác thông tin, đạt mục

tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, thông qua đó dần phát triển năng lực cho học sinh.

SGK Lịch sử hiện nay có 2 phần chính là kênh chữ và kênh hình. Trong đó

phần chữ chủ yếu là nội dung bài học và các câu hỏi, phần hình là các hình ảnh, sơ

đồ, lược đồ hàm chứa thông tin minh họa, mở rộng liên quan đến bài học. Với đặc

trưng như vậy, khi sử dụng Padlet để hướng dẫn HS tự làm việc với SGK, GV phải

hướng HS tới các kĩ năng như tự đọc, tự ghi chép, tự hệ thống hóa, xử lí kiến thức

có trong SGK. Các kĩ năng trên được thể hiện ở ở mức độ nhận biết, thông hiểu với

việc việc HS biết tóm tắt, biết xác định các ý chính hoặc có thể là xác định các từ

khóa trong một mục nào đó thuộc bài học. Ở mức cao hơn, kĩ năng này đòi hỏi HS

phải biết sơ đồ hóa kiến thức, lập dàn ý nội dung vừa đọc, tự đặt ra các câu hỏi để

giải quyết đến vấn đề có liên quan trong bài học.

Ví dụ như khi dạy bài 2 “Ấn Độ”, trong mục 1 khi tìm hiểu về các chính sách

thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ, GV hướng dẫn HS đọc mục 1 trong SGK, xác

định các lĩnh vực mà thực dân Anh có chính sách cai trị, tìm những từ khóa thể hiện

chính sách cai trị của thực dân Anh mà phù hợp với từng lĩnh vực HS đã xác định.

Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ này, HS cần có 3 thao tác: đọc, xác định các lĩnh

vực, tìm từ khóa phù hợp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, HS đã dần

81

từng bước có được kĩ năng tự làm việc với SGK.

Trong SGK, ngoài phần kênh chữ còn chứa nhiều hình ảnh, lược đồ, sơ đồ,

bảng số liệu... Đây là một phần nội dung quan trọng của bài học nhằm hỗ trợ cho

phần kênh chữ. Vì vậy để hướng dẫn HS tự làm việc với SGK, GV còn phải hướng

dẫn HS khai thác kênh hình trong mỗi bài học. Phần kênh hình có thể là nội dung

mở rộng, có thể là nội dung cụ thể hóa minh chứng cho các đơn vị kiến thức. Đối

với kênh hình, Gv cần đưa ra các câu hỏi như: bao gồm các chi tiết nào, các chi tiết

đó thể hiện điều gì...? Ví dụ trong bài 1 “Nhật Bản”, khi dạy về cuộc duy tân Minh

Trị, GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh thiên hoàng Minh Trị cùng với một số câu

hỏi: Nhìn bề ngoài thiên hoàng Minh Trị có gì khác so với những ông vua phong

kiến thông thường ở phương Đông, ánh mắt và trang phục của thiên hoàng có gì đặc

biệt, những chi tiết đó cho thấy Minh Trị là con người như thế nào?...Như vậy, khi

các HS phát hiện ra điểm khác biệt về trang phục của Minh Trị, ánh mắt rất quyết

đoán... cho thấy đây là một vị vua có tư tưởng đổi mới giống phương Tây, rất cương

quyết, đầy bản lĩnh, mạnh mẽ... Chính tính cách đó đã giúp Minh Trị thực hiện

cuộc duy tân này và thành công rực rỡ.

Trong SGK, ngoài phần kênh hình, kênh chữ thể hiện nội dung bài học còn

có các câu hỏi cuối mục, cuối bài để định hướng cho HS. Vì vậy, khi nêu các nhiệm

vụ trên Padlet, GV nên chọn lọc các câu hỏi mang tính khái quát, tổng hợp, đòi hỏi

tư duy cao hơn để các em giải quyết. Cùng 1 câu hỏi, các em sẽ có các cách trả lời

khác nhau tùy theo nhận thức của mình. Đối với Padlet, GV có thể thu thập được ý

kiến của nhiều HS cùng 1 lúc, thay vì chỉ có được 1 câu trả lời của 1 HS được gọi

phát biểu.

Tóm lại, việc hướng dẫn HS làm việc với SGK là vô cùng quan trọng bởi vì

đó là cơ sở đầu tiên để GV và HS đạt được các mục tiêu giáo dục của mình. Trong

đó, GV cần hướng dẫn cho HS cách đọc lướt hay đọc kĩ, tự tóm tắt các ý chính, tự

lập dàn ý cho bài học, tự tổng hợp và giải quyết các vấn đề nêu ra.

Trong quá trình dạy học, nếu chỉ sử dụng thời gian 45 phút trên lớp học thì

sẽ không thể đủ để giúp HS nắm vững kiến thức và phát triển được các kĩ năng, thái

độ, năng lực của mình. Cũng tương tự như vậy, nếu chỉ hướng dẫn HS khai thác

82

SGK trên lớp thì sẽ không thể đủ điều kiện để phát triển NLTH cho HS. Vì vậy, khi

sử dụng Padlet để dạy học LS, cần hết sức chú ý đến việc hướng dẫn HS làm việc

trước với SGK ở nhà. Việc này giúp HS định hình được mình sẽ học được gì trong

bài học đó để từ đó có định hướng về mặt kiến thức.

Hướng dẫn HS tự làm việc với SGK ở nhà là quá trình GV giao nhiệm vụ

cho HS trước giờ lên lớp. Nhiệm vụ này thường gắn với 2 yêu cầu cụ thể là tự đọc

trước SGK và tự trả lời các câu hỏi đã có trong SGK để nắm sơ qua nội dung của

bài học.

Với yêu cầu HS tự đọc trước SGK ở nhà trước khi học bài trên lớp, GV luôn

kèm theo những câu hỏi mang tính định hướng, gợi ý. Ví dụ, khi học bài 3 “Trung

Quốc”, GV nêu yêu cầu trên Padlet: “Tự đọc trước nội dung bài 3 trong SGK Lịch

sử 11 sau đó hãy trả lời các câu hỏi sau

- Bài học này có mấy nội dung chính? Đó là những nội dung gì?

- Nội dung nào trong SGK mà em muốn biết rõ hơn?”

Để trả lời được câu hỏi đầu tiên, chắc chắn HS phải tự đọc từ đầu đến cuối

bài học để rút ra được những nội dung chính trong bài. Để trả lời câu hỏi thứ 2, HS

phải đọc kĩ và tự kiểm nghiệm xem mình muốn biết rõ hơn về nội dung gì? Nhờ sự

định hướng như vậy, bản thân HS sẽ dần hình thành được các câu hỏi và cách thức

tự giải quyết đối với mỗi bài học. Hơn nữa, khi nảy sinh những thắc mắc thì sẽ thôi

thúc HS tìm hiểu thông qua việc tự tìm kiếm thông tin hoặc trao đổi với thầy cô và

bạn bè. Điều này sẽ giúp hS nhớ kiến thức lâu hơn rất nhiều là việc chỉ tiếp nhận từ

bài học đơn thuần.

Biện pháp thứ 2 là yêu cầu HS chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách trả lời các

câu hỏi có trong SGK. Các câu hỏi trong SGK Lịch Sử được thiết kế với 2 mục đích

chính là giúp HS hiểu kĩ hơn kiến thức trong từng mục (với dạng câu hỏi cuối mỗi

mục) và giúp HS có thể khái quát, tổng hợp kiến thức của cả bài (với các câu hỏi

cuối mỗi bài). Việc trả lời các câu hỏi này là cách cụ thể hóa yêu cầu sơ bộ đã nêu ở

trên. Mỗi câu hỏi là một vấn đề, một luận điểm nhỏ, đòi hỏi HS phải nghiên cứu,

tìm ý phù hợp, sắp xếp để giải quyết.

Tuy nhiên để thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi HS phải thực sự nghiêm

83

túc và có tính tự giác cao trong việc tự học ở nhà. Thực tế khi GV giao nhiệm vụ

chuẩn bị bài trước cho HS thì rất nhiều hS chuẩn bị theo kiểu đối phó, hình thức,

làm cho qua, sao chép của bạn cho có bài… Những cách đó đương nhiên không

mang lại hiệu quả. Vì vậy việc yêu cầu HS chuẩn bị bài trên Padlet sẽ giảm thiểu

việc HS làm việc đối phó. Sự công khai nội dung, thời gian của từng cá nhân chắc

chắn sẽ là một phần động cơ để thúc đẩy các em hoàn thành nhiệm vụ của mình

hơn. Mặt khác, khi tất cả các câu trả lời của HS được ghi lại trên Pa dlet thì bản thân

mỗi HS đã có sự nhìn nhận, đánh giá về những ưu điểm hay hạn chế trong việc

chuẩn bị bài của mình.

2.3.2.2. Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự khai thác tư liệu cho bài học Lịch sử

Bên cạnh việc tự đọc và trả lời các câu hỏi trước ở nhà thì NLTH còn được

hình thành thông qua việc HS chủ động sưu tầm tài liệu liên quan đến bài học. Các

tài liệu tham khảo có thể là tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, tư liệu văn học, tư liệu lịch sử,

video… Mỗi một tư liệu có một vai trò, ý nghĩa khác nhau trong việc củng cố, làm

rõ hơn nội dung bài học. Để có thể tìm kiếm các tài liệu liên quan thì bản thân HS

đã phải xác định được việc sẽ căn cứ vào nội dung nào trong bài để tìm kiếm. HS có

thể tìm kiếm các tư liệu trích dẫn trong lịch sử, các thông tin về tiểu sử cuộc đời các

nhân vật, các câu chuyện lịch sử, các sự kiện có liên quan… Với sự phát triển của

CNTT như hiện nay, việc sưu tầm tài liệu đối với HS không phải quá khó khăn

nhưng quan trọng là chất lượng của tư liệu các em sưu tầm được. GV cũng cần cho

HS cơ hội được “trưng bày” những sản phẩm các em tìm kiếm được. Thực tế, có rất

nhiều tư liệu các em tìm kiếm được rất có giá trị với bài học mà không phải lúc nào

GV cũng được tiếp cận. Thông qua quá trình tìm kiếm và suy nghĩ về ý nghĩa của

các tư liệu ấy, HS đã tự định hướng hoặc ghi nhớ một cách khái quát những vấn đề

chính của bài học.

Việc hướng dẫn HS tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến bài học trước khi lên

lớp có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. GV có thể hướng dẫn HS

tự tìm kiếm các tư liệu liên quan trực tiếp như tìm lược đồ 1 trận đánh, tiểu sử một

nhân vật, bảng số liệu về một vấn đề, nhận xét về một sự kiện hiện tượng… Hoặc

GV cũng có thể đưa ra các yêu cầu đòi hỏi HS tự tổng hợp từ nhiều tư liệu khác

84

nhau để thực hiện. Ví dụ khi chuẩn bị cho bài 3 trong chương trình Lịch sử 11, GV

chia cả lớp thành 4 nhóm và yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu về một phong trào đấu

tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX sau đó tự thiết kế

Powerpoint để trình bày những vấn đề nhóm mình đã nghiên cứu được. Như vậy, để

thực hiện nhiệm vụ này, các em phải tự xác định được các vấn đề như nguyên nhân,

diễn biến, kết quả, ý nghĩa, hạn chế… của từng phong trào, đồng thời các em cũng

phải tìm kiếm, lựa chọn tranh ảnh, thông tin cho phù hợp với nội dung nhóm mình

muốn trình bày.

Có thể thấy rằng việc tự tìm kiếm trước các tài liệu tham khảo phục vụ bài

học là một trong những biện pháp mang hiệu quả cao trong việc phát triển NLTH

cho HS. Bởi suy cho cùng HS sẽ tự học khi có động cơ, hứng thú trong học tập. Mà

động cơ hứng thú đó phần nhiều được hình thành khi HS được tiếp cận với các tài

liệu mở rộng để cụ thể hóa kiến thức trong SGK.

2.4. Thử nghiệm sư phạm

2.4.1. Mục đích thử nghiệm

Thử nghiệm là việc áp dụng nghiên cứu vào trong thực tế để khẳng định tính

đúng đắn hay không của cơ sở lí luận về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự

học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường THPT Hoa Lư A.

Thông qua kết quả thử nghiệm, ý kiến phản hồi của GV và HS sau quá trình

thử nghiệm sư phạm, tác giả có căn cứ để phân tích những ưu nhược điểm, tính khả

thi, khả năng áp dụng và mở rộng triển khai việc sử dụng Padlet vào DHLS ở

trường THPT để phát triển năng lực tự học cho HS.

Kết quả thử nghiệm cũng là cơ sở để đánh giá, nhìn nhận một cách sơ bộ về

thực trạng việc sử dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng trong dạy học LS, từ

đó tác động đến nhận thức, điều chỉnh hành vi, gợi mở các biện pháp của cả GV và

HS nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc giảng dạy ở trường THPT Hoa Lư A và

các trường THPT khác.

2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm

Sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại

cho HS được thử nghiệm đối với học sinh khối 11 trường THPT Hoa Lư A, cụ thể

85

là lớp 11C năm học 2019 – 2020. Trường THPT Hoa Lư A nằm trên địa bàn thị trấn

Thiên Tôn, huyện Hoa Lư, là vùng tiếp giáp giữa thành phố với nông thôn. Đây là

ngôi trường có gần 50 năm tuổi, có truyền thống dạy và học chất lượng tương đối

tốt so với các trường khác trong tỉnh. Đội ngũ GV nhà trường nói chung và GV môn

LS nói riêng đều đảm bảo những quy định về đào tạo, có tuổi nghề cao, yêu nghề,

trình độ chuyên môn vững vàng.

HS nhà trường trải đều trên một địa bàn rộng, cả thành phố, nông thôn, miền

núi. Nhìn chung các em đều có ý thức học tập tốt, nhưng chưa mạnh dạn, sáng tạo,

còn e dè, nhút nhát. Một bộ phận lớn HS do điều kiện gia đình làm kinh tế thuần

nông, không có máy tính nên ít có điều kiện sử dụng yếu tố CNTT trong học tập.

Đối với HS lớp thử nghiệm (lớp 11C), là một tập thể lớp có tương đối nhiều

thành tích trong nhà trường. Tập thể lớp có 44 học sinh, trong đó có 35 học sinh nữ

và 9 học sinh nam. Đây là lớp học mà trong đó các em chủ yếu có nguyện vọng thi

THPT để xét tốt nghiệp theo ban khoa học xã hội và dùng kết quả tổ hợp môn có

môn sử để xét tuyển đại học. Chính vì vậy, HS lớp 11C rất quan tâm và hứng thú

với môn LS, từ đó có sự hưởng ứng, hợp tác và ủng hộ nhiệt tình đối với GV. Tuy

nhiên đây cũng là lớp có điểm đầu vào thấp nhất trong 10 lớp cùng khối, 1 số em có

nhận thức rất chậm, 1 số có hoàn cảnh hết sức khó khăn, đặc biệt nên ảnh hưởng

đến thái độ và hiệu quả học tập của cả lớp.

Về cơ sở vật chất, nhà trường còn có nhiều khó khăn. Cả trường có 2 phòng

máy vi tính nhưng chỉ có được 18 máy hoạt động bình thường, hệ thống mạng thường

xuyên không ổn định nên cũng ít nhiều khó khăn trong quá trình thử nghiệm.

2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm

Về nội dung: Để tiến hành thử nghiệm, chúng tôi lựa chọn và chuẩn bị bài 3

“Trung Quốc” để áp dụng với lớp 11C. Kế hoạch dạy học bài 3 được soạn theo quy

định mới nhất của BGDĐT và theo hướng phát triển năng lực cho HS.

Về phương pháp, chúng tôi lựa chọn, thiết kế các thang đo về năng lực tự

học, tiến hành khảo sát đối với HS lớp 11C ở hai thời điểm là trước và sau khi sử

dụng Padlet vào dạy học phần LSTGCĐ. Từ kết quả khảo sát được, sẽ tiến hành

86

đánh giá sự phát triển của HS sau quá trình thử nghiệm.

Thang đo đánh giá năng lực được xây dựng dựa trên quan điểm về phương

pháp hình thành, định hướng phát triển các năng lực chung trong chương trình giáo

dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử của

BGD ĐT đã ban hành. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, NL tự chủ

và tự học bao bao gồm các biểu hiện như “tự lực, tự khẳng định và bảo vệ quyền,

nhu cầu chính đáng, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình, thích ứng

với cuộc sống, định hướng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện”. Trong đó đối với

NLTH, chương trình nêu rõ yêu cầu đối với cấp THPT là:

– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt

mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.

– Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách

học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp

với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức

phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.

– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong

quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng

vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.

– Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị

công dân.

Như vậy rõ ràng, NLTH được thể hiện và gắn với các yêu cầu cụ thể như xác

định được nhiệm vụ học tập, xây dựng được kế hoạch học tập, có sự tự điều chỉnh

trong quá trình thực hiện.

Trên cơ sở những nội dung chung về NLTH như đã nêu trên, để đánh giá

NLTH trong Lịch sử, chúng tôi căn cứ vào các thành phần các NL Lịch sử trong

chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử. Theo đó phát triển NLTH trong

87

môn LS chính là phát triển các NL lịch sử với những biểu hiện như sau.

Bảng 2.4. Biểu hiện các thành phần năng lực tự học Lịch sử (theo chương trình

giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử)

Thành phần Biểu hiện năng lực

- Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung,

khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.

TÌM HIỂU - Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết tiến trình

LỊCH SỬ của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức

tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời

gian cụ thể.

- Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử

từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch

sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt

giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong NHẬN THỨC tiến trình lịch sử. VÀ TƯ DUY - Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các LỊCH SỬ sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy

lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ

theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi

tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.

- Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử VẬN DỤNG để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, KIẾN THỨC, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực KĨ NĂNG ĐÃ sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn HỌC khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.

Từ quan điểm nêu trên kết hợp với thực tế đặc điểm của học sinh lớp 11C

trường THPT Hoa Lư A, chúng tôi thiết kế thang đo đánh giá năng lực tự học cho

88

HS như sau

Bảng 2.5. Mô tả thang đo Năng lực tự học của học sinh

Mức độ Biểu hiện MĐ1 MĐ2 của MĐ3 (HS thể hiện chưa có (HS đang hình NLTHLS (HS có NL) NL) thành NL)

- Chưa phân biệt được - Đã phân biệt - Phân biệt được, hiểu

các loại hình tư liệu được các loại hình được nội dung và sử

LS, chưa hiểu được nội tư liệu LS nhưng dụng được các tư liệu

dung, chưa biết cách sử chưa hiểu nội LS vào trong bài học

dụng các tư liệu LS. dung, chưa biết - Viết lại được, nói lại Tìm hiểu - Chưa viết lại hoặc nói cách khai thác. được kèm theo phân LS lại được các sự kiện - Viết lại hoặc nói tích được các sự kiện

LS, chưa xác định được lại được sự kiện LS LS, xác định được thời

sự kiện trong không nhưng chưa sâu gian, không gian của sự

gian và thời gian cụ thể sắc, chưa đủ nội kiện.

dung liên quan.

- Chưa giải thích được - Giải thích được - Giải thích được

nguồn gốc của các sự nguồn gốc của các chính xác nguồn gốc

kiện Lịch sử, chưa so sự kiện Ls nhưng các sự kiện, so sánh

sánh được các sự kiện chưa rõ ràng đầy được các sự kiện

tương đồng với nhau. đủ, chưa so sánh tương đồng với nhau. Nhận thức - Chưa đánh giá, nhận được các sự kiện - Đánh giá được nhân và tư duy xét được về các nhân LS với nhau. vật LS, sự kiện LS, LS vật hay sự kiện lịch sử. - Đánh giá được về biết nhìn nhận theo

các nhân vật hoặc nhiều góc độ khác

sự kiện LS nhưng nhau.

chưa đầy đủ hoặc

thiếu khách quan.

89

Vận dụng Chưa rút ra được bài Rút ra được bài Rút ra được bài học

kiến thức, học LS, chưa biết vận học lịch sử nhưng LS, vận dụng một

kĩ năng đã dụng những bài học LS chưa vận dụng cách sáng tạo bài học

học. vào trong cuộc sống. được vào trong LS vào cuộc sống.

cuộc sống.

Những tiêu chí trên đây được xây dựng theo các mức độ từ thấp đến cao

nhằm tạo thuận lợi cho quá trình quan sát và rèn luyện NLTH cho HS. Nó không

chỉ là nền tảng để đánh giá mức độ phát triển NLTH mà còn là cơ sở để đề xuất các

biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLTH cho HS ở trường THPT Hoa Lư A.

2.4.4. Tiến trình thử nghiệm sư phạm

2.4.4.1. Đánh giá học sinh trước thử nghiệm

Trước khi tiến hành thử nghiệm cho bài học đầu tiên, chúng tôi gặp gỡ HS

lớp 11C trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình, là lớp sẽ tiến hành thử nghiệm. Để

đánh giá được NLTH của HS trước khi thử nghiệm, chúng tôi hướng dẫn HS tiến

hành khảo sát về theo mẫu dưới đây để xác định mức độ tự học của HS đang ở mức

độ như thế nào. HS sẽ được tìm hiểu và giải thích về các biểu hiện của NLLS sau đó

tự đánh giá xem mình có những biểu hiện nào ở mức độ như thế nào.

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC THỬ NGHIỆM

Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu “sử dụng Padlet nhằm phát triển năng

lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường THPT Hoa Lư A

– tỉnh Ninh Bình”, các em vui lòng trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi khảo sát

dưới đây. Chúng tôi cam đoan kết quả trả lời chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu,

ngoài ra không có mục đích nào khác.

Mức độ Tự đánh giá Biểu

hiện MĐ1 MĐ2 của MĐ3 (HS thể hiện chưa (HS đang hình MĐ1 MĐ2 MĐ3 NLTHL (HS có NL) có NL) thành NL) S

Tìm - Chưa phân biệt - Đã phân biệt - Phân biệt

90

hiểu LS được các loại được các loại được, hiểu

hình tư liệu LS, hình tư liệu LS được nội dung

chưa hiểu được nhưng chưa và sử dụng

nội dung, chưa hiểu nội dung, được các tư

biết cách sử dụng chưa biết cách liệu LS vào

các tư liệu LS. khai thác. trong bài học

- Chưa viết lại - Viết lại hoặc - Viết lại

hoặc nói lại được nói lại được sự được, nói lại

các sự kiện LS, kiện LS nhưng được kèm theo

chưa xác định chưa sâu sắc, phân tích được

được sự kiện chưa đủ nội các sự kiện LS,

trong không gian dung liên quan. xác định được

và thời gian cụ thời gian,

thể không gian của

sự kiện.

91

- Giải thích - Giải thích được nguồn gốc được chính xác - Chưa giải thích của các sự kiện nguồn gốc các được nguồn gốc Ls nhưng chưa sự kiện, so của các sự kiện rõ ràng đầy đủ, sánh được các Lịch sử, chưa so chưa so sánh sự kiện tương Nhận sánh được các sự được các sự đồng với nhau. thức và kiện tương đồng kiện LS với - Đánh giá tư duy với nhau. nhau. được nhân vật LS - Chưa đánh giá, - Đánh giá được LS, sự kiện nhận xét được về về các nhân vật LS, biết nhìn các nhân vật hay hoặc sự kiện LS nhận theo sự kiện lịch sử. nhưng chưa đầy nhiều góc độ đủ hoặc thiếu khác nhau. khách quan.

Vận Chưa rút ra được Rút ra được bài Rút ra được

dụng bài học LS, chưa học lịch sử bài học LS,

kiến biết vận dụng nhưng chưa vận dụng một

thức, kĩ những bài học LS vận dụng được cách sáng tạo

năng đã vào trong cuộc vào trong cuộc bài học LS vào

học. sống. sống. cuộc sống.

Kết quả bước đầu thu được sau khảo sát bằng phiếu như sau

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh

trước thử nghiệm

Biểu hiện NLTHLS Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ% Số Tỉ lệ%

lượng lượng lượng

6 13,63 30 68,1 8 18,1 Tìm hiểu LS

15 34,1 25 56,8 4 9,09 Nhận thức và tư duy LS

38 86,36 6 13,63 0 0 Vận dụng kiến thức, kĩ

năng đã học

- Ở NL tìm hiểu LS: HS đã biết phân loại được các loại hình tư liệu LS như

xác định được đâu là bản đồ, biểu đồ, lược đồ… nhưng HS còn rất lúng túng trong

cách sử dụng và chưa hiểu được nội dung ý nghĩa của các loại tư liệu đó. Khi được

yêu cầu trình bày lại bằng miệng hoặc viết một sự kiện hay nhân vật lịch sử nào đó

thì HS gần như không thực hiện được. Chỉ có một số em có thể trình bày lại theo

cách học thuộc những kiến thức đã có. Như vậy ở NL tìm hiểu LS, trước khi thử

nghiệm các em mới chỉ đạt được mức độ M1 – M2.

- Ở NL nhận thức và tư duy LS: hầu hết các em đều chưa quan tâm đến việc

giải thích nguồn gốc các SKLS hay so sánh các sự kiện tương đồng với nhau. Một

số HS đã bước đầu biết đánh giá nhân vật nhưng mới chỉ dừng lại ở việc khen ngợi,

đánh giá công lao hoặc chỉ ra những hạn chế. Bản thân HS rất ngại làm những bài

tập đánh giá LS vì các em gần như chưa có chính kiến của mình, bị lệ thuộc vào

92

quan điểm của người khác. Ở NL này, các em mới dừng ở mức độ M1.

- Ở NL vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Khi được thực hành rút ra quy

luật và bài học LS của một nội dung bất kì thì tất cả các em đều chưa thực hiện.

Như vậy ở NL này các em cũng mới chỉ đạt mức độ M1.

Ngoài ra, trong quá trình đánh giá trước thử nghiệm, chúng tôi còn nhận thấy

những hạn chế của Hs trong thái độ học tập. Các em nhút nhát, ngại phát biểu,

không có quan điểm riêng của mình mà thường hay bị phân tâm ảnh hưởng bởi

quan điểm của các bạn khác. Việc phát biểu xây dựng bài chỉ tập trung ở 1 số em

chứ chưa lôi cuốn được cả lớp cùng tham gia.

2.4.4.2. Tiến trình thử nghiệm

* Trước giờ học sử dụng Padlet trên lớp.

- Sau khi khảo sát có được đánh giá sơ bộ về NLHS trước thử nghiệm, chúng

tôi giành 1 tiết để giới thiệu cho HS về các công cụ CNTT sẽ dùng trong dạy học,

trong đó đặc biệt là Padlet. Hs được hướng dẫn cách tạo tài khoản và sử dụng các

công cụ hỗ trợ như Canva, Kahoot và các thao tác trên Padlet. Mỗi HS đều có 1 tài

khoản trên Padlet và được trở thành thành viên trong lớp học do GV tổ chức. GV là

người tạo ra Padlet của bài học và cho phép các HS được tham gia các hoạt động

như tạo bài viết, đánh giá, bình luận...

- Một tuần trước khi tiến hành bài học, GV phân chia giao nhiệm vụ cho HS

chuẩn bị trước ở nhà. Cả lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 11 HS sẽ thiết kế

một bài trình chiếu trên powerpoint về một phong trào đấu tranh của nhân dân

Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Trong đó các nhiệm vụ được

phân chia cụ thể như sau:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu và báo cáo về phong trào khởi nghĩa nông dân Thái

Bình Thiên Quốc.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu và báo cáo về cuộc duy tân Mậu Tuất.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu và báo cáo về phong trào Nghĩa Hòa Đoàn.

+ Nhóm 4: Tìm hiểu và báo cáo về cuộc cách mạng Tân Hợi.

Sau khi phân chia các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm, GV hướng

dẫn HS cách tìm kiếm, tập hợp tư liệu, gợi ý các nội dung chính cần trình bày như

93

hoàn cảnh bùng nổ phong trào, lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu, diễn biến

chính, kết quả, đánh giá ý nghĩa và những hạn chế. Các sản phẩm của các nhóm sẽ

được gửi trước cho Gv để góp ý và chỉnh sửa nếu cần thiết. Sau đó các nhóm sẽ

chia sẻ lên trang Padlet của bài 3.

Về phía GV, GV thiết kế mẫu phiếu học tập, phiếu đánh giá Powerpoint để

cung cấp cho HS giúp HS có định hướng khi thực hiện hoạt động nhóm. Trong quá

trình các em chuẩn bị và thiết kế sản phẩm của mình, GV thường xuyên gặp gỡ,

nắm tình hình và giúp đỡ các em khi cần thiết.

Về phía HS, HS tự bầu nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ, đọc trước SGK,

tìm tư liệu và thiết kế powerpoint.

* Tổ chức dạy học bằng Padlet trên lớp.

- Trong giờ học trên lớp, GV tổ chức dạy học trên phòng học bộ môn tin học

của nhà trường. Thay vì sử dụng bảng đen truyền thống để ghi những nội dung bài

học thì GV hoàn toàn tổ chức mọi hoạt động dạy học trên trang Padlet. Đối với HS,

thay vì ghi chép bài vào vở và phát biểu xây dựng bài thì HS sẽ tiếp nhận nội dung

bài học và tham gia hoạt động học bằng cách bình luận trả lời trên Padlet. Tiến trình

cụ thể giờ học thử nghiệm diễn ra như sau:

+ Trong hoạt động khởi động:

Với mục đích giúp học sinh gợi nhớ lại những kiến thức đã biết về đất nước

Trung Quốc thông qua hiểu biết bên ngoài xã hội và kiến thức đã học trong chương

trình lịch sử lớp 10, GV thiết kế các phiếu học tập trong đó có các từ hoặc cụm từ

cho sẵn liên quan đến Trung Quốc. Các em có thể trực tiếp tham gia hoàn thành trên

canva hoặc cũng có thể trả lời nhanh trong phần bình luận dưới yêu cầu của GV trên

Padlet.

Nhiệm vụ của HS là hoàn thiện phiếu học tập đó bằng cách viết một điều HS

biết liên quan đến Trung Quốc và nói về từ hoặc cụm từ GV đã cho. Với các từ

khóa là “Bắc Kinh”, “dân số”, “Phổ Nghi”, “bốn phát minh vĩ đại”, “nhà Tần”, “nhà

Hán”, “nhà Đường”, “nhà Minh”, “nhà Thanh” HS đã thực hiện hoàn thiện các

phiếu học tập trên canva và có được sản phẩm của mình như dưới đây

94

Hình 2.8. Phiếu học tập tìm hiểu về Trung Quốc của học sinh

Trên cơ sở các phiếu học tập của HS, GV giúp HS gợi nhớ lại kiến thức đã

học về Trung Quốc ở chương trình LS lớp 10, từ đó dẫn dắt: Tại sao nhà Mãn

Thanh lại là triều đại cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Quốc? Sự kiện nào

đánh dấu kết thúc của chế độ phong kiến Trung Quốc? Đó là những nội dung chính

sẽ được tìm hiểu trong bài 3 “Trung Quốc”.

+ Hoạt động hình thành kiến thức

Mục 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.

Để giúp HS tự tìm được nguyên nhân vì sao Trung Quốc bị xâm lược, GV sử

dụng hình ảnh “chiếc bánh ngọt Trung Quốc” (đã cung cấp trên Padlet), yêu cầu HS

căn cứ vào SGK và những kiến thức đã tìm hiểu được để trả lời 2 câu hỏi “Vì sao

Trung Quốc được ví như" chiếc bánh ngọt"? Hình ảnh nhiều người cùng chuẩn bị

ăn "chiếc bánh ngọt" đó thể hiện điều gì?”. Phần trả lời của HS được thể hiện trong

mục “bình luận” của nhiệm vụ đưa ra.

Ở nhiệm vụ này về cơ bản HS đều trả lời được việc Trung Quốc được ví như

95

“chiếc bánh ngọt” vì đây là đất nước rất rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên, có

thể được coi như một miếng mồi béo bổ đối với phương Tây. Ở câu hỏi thứ 2 đã có

1 số HS trả lời được do Trung Quốc quá rộng nên một nước đế quốc không thể cai

trị được, chúng phải chia nhau để cùng cai trị.

Sau khi HS khai thác được hình ảnh GV cung cấp, HS sẽ tự rút ra nguyên

nhân vì sao Trung Quốc bị xâm lược. Trong đó GV hướng dẫn cho HS phân biệt

được nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp của việc Trung Quốc bị các

nước đế quốc xâm lược.

Mục 2. Các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến

đầu thế kỉ XX. (Ghép mục 2 và mục 3 trong SGK)

Mục tiêu chính của phần này là giúp HS nêu được những nét chính về các

phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc thời kì này. Thông qua đó rèn cho

HS khả năng thu thập thông tin, diễn tả lại một sự kiện LS và đánh giá sự kiện đó

trên 2 phương diện tích cực và hạn chế. Đây là nội dung HS đã được chuẩn bị trước

theo nhóm ở nhà và đã chia sẻ sản phẩm của các nhóm trên Padlet. Trong giờ học

trên lớp, GV tổ chức cho đại diện các nhóm lên thuyết trình dựa vào các nội dung

đã chuẩn bị trên Powerpoint.

Sau phần thuyết trình của các nhóm, HS trong cả lớp sẽ nhận xét, góp ý cho

từng sản phẩm trong phần bình luận về sản phẩm đó. Đồng thời, HS sẽ dựa vào tiêu

chí đánh giá GV đã cung cấp từ trước để đánh giá bằng cách cho điểm theo từng

nhóm. Còn mỗi cá nhân HS sẽ được đánh giá thông qua cách bình chọn cho 1 sản

phẩm mình cho tốt nhất. Kết quả là nhóm 2 (thuyết trình về cuộc duy tân Mậu Tuất)

nhận được sự đánh giá cao nhất từ các thành viên trong lớp.

Sau khi HS hoàn thành xong nhiệm vụ tự báo cáo và tự đánh giá, GV là

người nhận xét chúng, chốt lại những điều được và chưa được trong từng sản phẩm

đồng thời cùng HS khai thác các tư liệu đã có để chỉ ra những điểm giống nhau và

khác nhau của các phong trào.

Ở nội dung cuộc cách mạng Tân Hợi, để khắc sâu cho HS biểu tượng về

nhân vật Tôn Trung Sơn, GV thiết kế phiếu học tập về Tôn Trung Sơn trên Canva,

yêu cầu HS hoàn thiện. HS được phép tự tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài để

96

hoàn thiện các thông tin về tiểu sử, khuynh hướng cách mạng, nội dung tư tưởng,

hoạt động chính của Tôn Trung Sơn và đánh giá về nhân vật này. Đồng thời, để

giúp HS thấy được ảnh hưởng của chủ nghĩa Tam Dân và cách mạng Tân Hợi đối

với Việt Nam, GV giới thiệu về các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX như

Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh cùng với những quan điểm của họ, từ đó HS sẽ

rút ra điểm kế thừa trong tư tưởng của 2 cụ Phan đối với chủ nghĩa Tam Dân của

Tôn Trung Sơn như thế nào?

Hình 2.9. Phiếu học tập tìm hiểu về Tôn Trung Sơn

+ Hoạt động củng cố:

Trong hoạt động này với mục đích giúp HS nhớ lại toàn bộ nội dung bài học,

GV lựa chọn việc củng cố bài học thông qua video tư liệu LS. GV sử dụng video

“Đại Thanh đế quốc” (https://www.youtube.com/watch?v=RrwnIWwqiD4) để HS

theo dõi trực tiếp trên Padlet. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS ghi lại tên các nhân

vật LS, các sự kiện LS được nhắc đến trong video. Bằng việc thực hiện nhiệm vụ

này, HS một lần nữa tự kiểm tả được những kiến thức còn đọng lại và được cụ thể

hóa nội dung bài học một cách sinh động hơn.

97

+ Hoạt động luyện tập:

GV chuẩn bị sẵn câu hỏi trắc nghiệm với mục đích kiểm tra các mức độ khác

nhau liên quan đến nội dung bài học. Các câu hỏi này được thiết kế trên Kahoot

nhằm tạo hứng thú và không khí học sôi nổi cho HS. Có 10 câu hỏi được soạn thảo

với 4 mức độ từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Nội dung các

câu hỏi cũng bao phủ toàn bộ nội dung bài học.

Hình 2.10. Minh họa câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trên Kahoot

+ Hoạt động vận dụng, mở rộng.

Đây là nhiệm vụ không bắt buộc giành cho các HS yêu thích và muốn được

tham gia. Trong hoạt động này, nhiệm vụ GV giao cho HS là “Giả sử được trở

thành một nhân vật lịch sử trong bài học này, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao em

lại lựa chọn nhân vật đó?”.

Đa số các em tham gia thực hiện nhiệm vụ này đều lựa chọn các nhân vật

gắn với các phong trào yêu nước ở Trung Quốc như Hồng Tú Toàn, Khang Hữu

Vy, Lương Khải Siêu, Tôn Trung Sơn. Việc các em lựa chọn và đưa ra các lí do dù

mới chỉ dừng lại ở mức độ cảm tính, liệt kê các vai trò của các nhân vật đối với LS

nhưng ít nhiều đã thể hiện được cách nhìn của HS, sự quan tâm của HS đối với các

nhân vật và bài học. Điều này có ý nghĩa giáo dục rất lớn.

98

* Sau giờ học sử dụng Padlet trên lớp.

Sau khi tìm hiểu xong bài học qua Padlet, GV lấy ý kiến phản hổi của HS. Ý

kiến phản hồi tập trung vào 2 vấn đề

- Trong bài học này, thích học nội dung nào nhất? vì sao?

- Điều gì em muốn biết thêm sau bài học này?

Căn cứ vào đó GV có thể đánh giá sơ bộ được kết quả của việc thực hiện

mục tiêu của bài học, đồng thời tiếp tục dặn dò và hướng dẫn để các em có thể hiểu

bài với mức độ cao nhất và phát triển được khả năng tự học.

2.4.5. Kết quả thử nghiệm

Kết quả thử nghiệm được đánh giá trên cả hai phương diện là định tính và

định lượng.

Về mặt định tính, kết quả thử nghiệm căn cứ vào nhận xét đánh giá của GV

về thái độ của HS trong các giờ học, tính tích cực khi tham gia các hoạt động học

tập và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của các em; phản hồi, cảm nhận của HS

sau mỗi giờ học. Sau một thời gian (4 tuần) tiến hành thử nghiệm đối với lớp 11 C,

chúng tôi nhận thấy có một số sự thay đổi rõ rệt cả về kiến thức, kĩ năng và thái độ

của HS. Những thay đổi này được biểu hiện ở 1 số điểm sau:

- Ở giờ học đầu tiên khi GV tiến hành hướng dẫn HS tìm hiểu và sử dụng Padlet

trong học tập, HS còn rất bỡ ngỡ, thậm chí có HS chưa biết cách truy cập vào một trang

Web, chưa biết cách đăng ký địa chỉ gmail và các tài khoản trực tuyến thì sau giờ học

đầu tiên trên Padlet, hầu hết các em đã có được những kĩ năng cơ bản nhất để làm việc

với máy tính nói chung và thực hiện các thao tác trên Padlet nói riêng.

- Tại trường THPT Hoa Lư A, việc chuẩn bị bài, đọc trước SGK trong môn

Lịch sử vốn ít được cả GV và HS chú trọng. Tuy nhiên với HS lớp 11C khi được

thực hiện các nhiệm vụ học tập trên Padlet, các em tỏ ra rất hào hứng với việc tự

mình lĩnh hội kiến thức. Các em đã biết tự tìm các tài liệu tham khảo, tự đọc SGK

để tìm ra ý chính, từ khóa… trong mỗi bài học. Các câu hỏi hay yêu cầu GV đưa ra,

các em đều thực hiện một cách nhanh nhất trong điều kiện có thể.

- Nếu như trước đây, HS chưa quen với việc tự tổng hợp kiến thức ở nhà

99

trước mà chỉ chờ vào việc giảng dạy của GV trên lớp thì sau thời gian thử nghiệm,

đa số HS đã sẵn sàng và quen với việc hoạt động nhóm để cùng tìm hiểu một nội

dung trong sách, biến thành sản phẩm của mình và chia sẻ với cả lớp.

- Bản thân mỗi HS cũng biết tự đánh giá mình và tự đánh giá các bạn khác

trong lớp. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã biết tự góp ý cho các bạn trong lớp

trên cả 2 phương diện là điểm tích cực và hạn chế. Sau mỗi tiết học, các sản phẩm

được hoàn thiện hơn và việc đánh giá của HS cũng khoa học hơn, tích cực hơn.

Về phía GV, chúng tôi thấy rằng việc sử dụng Padlet trong dạy học LSTG

cận đại 11 đã thực sự tạo cho HS hứng thú trong giờ học. Cũng vẫn chỉ trong khuôn

khổ 1 tiết học trên lớp nhưng các em được tiếp xúc với nhiều kênh thông tin hơn,

trải nghiệm nhiều hoạt động hơn với nhiều công cụ hơn… Chính vì vậy HS đã có

cơ hội phát triển nhiều năng lực khác nhau trong đó đặc biệt nổi bật là NLTH.

Về phía HS, sau mỗi bài học trên Padlet, chúng tôi thường có câu hỏi phỏng

vấn về cảm giác của các em sau khi học xong bài học trên Padlet, đa số các em đều

cho biết là cảm thấy thích thú hơn, hấp dẫn hơn so với những giờ học truyền thống

trước kia. Các em cũng hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ lâu hơn vì gần như mọi hoạt động

các em đều được tham gia trong bài học.

Về mặt định lượng, kết quả thử nghiệm dựa trên kết quả những bài kiểm tra

về mức độ HS đạt được cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ hoặc những sản phẩm các

em hoàn thành, các phiếu học tập các em đã được giao, tổng hợp góp ý nhận xét của

GV và HS. Khi tham gia trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến trên Kahoot, kết

100

quả cụ thể của các em như sau:

Hình 2.11. Kết quả kiểm tra trên kahoot

Ngoài kết quả cụ thể bằng điểm số của bài kiểm tra, NLTH của HS cũng

được phát triển một cách rõ rệt. Sau quá trình thử nghiệm, HS được phát lại phiếu

khảo sát về mức độ biểu hiện của NLTHLS như ban đầu. Ở lần thứ 2, sau khi thử

nghiệm, kết quả khảo sát thu được như sau

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh

sau thử nghiệm

Biểu hiện NLTHLS Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ% Số Tỉ lệ%

lượng lượng lượng

2 4,54 34 77,27 8 18,18 Tìm hiểu LS

5 11,36 31 70,45 8 18,18 Nhận thức và tư duy LS

36,36 21 47,72 7 15,9 Vận dụng kiến thức, kĩ 16

năng đã học

So sánh kết quả khảo sát trước và sau khi thử nghiệm cho thấy HS đã phát

triển được NLTH một cách rõ rệt. Nếu như trước khi thử nghiệm, HS còn mơ hồ

trong việc phân biệt các loại hình tư liệu LS khác nhau thì sau 3 tiết học, với hoạt

101

động tự chuẩn bị, tự tìm tài liệu... HS đã biết phân biệt được bản đồ, lược đồ, biểu

đồ... HS cũng đã bước đầu quen với cách thức sử dụng các tư liệu đó. HS cũng đã tự

trình bày lại được hoặc viết lại được một vấn đề LS trong đó có chỉ ra được những

nội dung chính như nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, hạn chế... Nghĩa là ở

NL tìm hiểu LS, HS đã đạt được từ mức độ M1 lên M3.

Đối với NL nhận thức và tư duy LS, HS đã bước đầu biết giải thích nguồn

gốc các sự kiện hiện tượng, biết so sánh điểm giống và khác nhau giữa các phong

trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Tuy nhiên sự so sánh chưa thực sự sâu sắc

và việc đánh giá còn sơ sài, thiếu sót. Ở NL nhận thức và tư duy LS, HS đã có sự

tiến bộ đạt được mức độ M2, đặc biệt có 8 HS đã đạt mức độ M3.

Đối với NL vận dụng, đây là NL HS còn yếu nhất trong quá trình thử

nghiệm. Chỉ 1 số em có khả năng rút ra bài học LS sau mỗi bài học và khả năng vận

dụng vào thực tế còn hạn chế. Sở dĩ còn tồn tại như vậy vì điều này chưa được thực

hiện thường xuyên trong mỗi giờ học, nếu có chăng thì cũng chỉ trong một số bài và

người rút ra bài học lại chính là GV. Chính vì vậy HS còn lúng túng khi làm quen

với hoạt động này. Ở NL vận dụng, sự tiến bộ của HS đã có nhưng còn hạn chế mới

vượt qua mức M1 nhưng chưa đủ đến mức M3.

Ngoài việc đánh giá sự tiến bộ của HS thể hiện qua điểm số và các sản phẩm

của HS, chúng tôi còn thực hiện đánh giá qua phỏng vấn. Khi được hỏi “nếu được

lựa chọn giữa việc học LS theo cách truyền thống với cách học thông qua Padlet

như đã thực hiện, em sẽ lựa chọn cách học nào vì sao?” thì hầu hết các HS đều lựa

chọn được học tập trên Padlet với sự hướng dẫn trực tiếp của các GV. Khi được hỏi

lí do vì sao thì đa số các em đều nói tới ưu thế của việc học trên Padlet mang lại cho

các em hứng thú học tập cao hơn. Ở một trường huyện như trường THPT Hoa Lư

A, việc được sử dụng máy tính kết nối internet để học tập đối với các em thực sự là

một trải nghiệm đầy hấp dẫn. Các em được “tự làm”, tự đánh giá, tự cho điểm…và

tất cả những kết quả đó được lưu giữ lại đã mang đến cho bản thân HS một sự tự

thỏa mãn nhất định. Điều này chứng tỏ rằng bước đầu Padlet đã có tác dụng trong

việc tạo ra hứng thú học LS đối với HS. Các em đều cho rằng khi học tập trên

Padlet, các em được cuốn vào bài học thật sự, học LS thật sự và thành thạo thêm

102

nhiều kĩ năng khác phục vụ cho quá trình học tập mà không chỉ trong môn LS.

Tiểu kết chương 2

Hiện nay vấn đề đổi mới giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội

quan tâm. Việc chuyển đổi từ mô hình giáo dục tiếp cận kiến thức sang mô hình

giáo dục tiếp cận năng lực đã thôi thúc sự đổi mới trong mọi khâu của quá trình dạy

học. Một trong những NL cốt lõi mà chương chình giáo dục phổ thông mới đề cập

đến là NLTH. Phần LSTGCĐ lớp 11 với nội dung rất phong phú và đa dạng, hoàn

toàn phù hợp cho việc lựa chọn các biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS

trường THPT Hoa Lư A.

Để có thể hình thành và phát triển được NLTH cho HS không phải là việc

làm trong một sớm một chiều mà nó là cả một quá trình đòi hỏi sự cố gắng, hợp tác

thường xuyên và liên tục đối với cả GV và HS. Chính vì vậy, lựa chọn biện pháp

nào để phát triển NLTH cho HS còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng

phải hướng đến việc khắc phục những hạn chế vốn có của HS và tạo điều kiện để

các em được sáng tạo, chủ động trong học tập.

Mặc dù quá trình thử nghiệm sư phạm ban đầu còn có một số khó khăn

nhưng những biện pháp được đề xuất và kết quả sau quá trình thử nghiệm đã cho

thấy tính khả thi của đề tài. Chúng tôi tin rằng với quyết tâm đổi mới trong tư duy

và sẵn sàng trong hành động của GV cộng với sự ủng hộ của HS, chắc chắn đề tài

103

sẽ được triển khai hiệu quả tại trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ như hiện nay,

nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo ra những người lao động có trí thức, có tư

duy sáng tạo, tích cực chủ động trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy giáo dục

phải đổi mới để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại, đặc biệt chú trọng đến

việc phát triển năng lực cho người học. Trong hệ thống các NL được xây dựng thì

NLTH là một trong những NL cốt yếu, mang tính tiên quyết đối với người học ở thế

kỉ XXI. Đối với HS trường THPT Hoa Lư A, NLTH là một trong những NL hàng

đầu cần hướng đến để khắc phục tính thụ động trong học tập của HS.

Trên thực tế, HS trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình về cơ bản là có

truyền thống ham học nhưng việc học mới chủ yếu phụ thuộc vào việc truyền thụ

kiến thức của GV trên lớp, dựa vào SGK là chủ yếu. Các em chưa có nhiều cơ hội

để được học tập với những môi trường khác nhau như học tại thực địa, học trực

tuyến… Chính vì vậy, các em chưa chủ động trong việc tự tìm hiểu kiến thức, tự phát

hiện vấn đề và tự tìm cách giải quyết các vấn đề đó trong học tập và trong cuộc sống.

Với sự phong phú đa dạng của nguồn tài nguyên học tập như hiện nay thì việc các em

chưa biết cách tự học là một sự lãng phí. Chính vì vậy, để giúp các em chủ động hơn,

tích cực hơn thì nhất định phải hướng dẫn và phát triển NLTH cho các em.

Trên cơ sở lý luận về NLTH, nghiên cứu nội dung phần LSTG cận đại lớp 11,

chúng tôi đề xuất một số biện pháp sư phạm có thể vận dụng trong tổ chức DH nhằm

khắc phục những yếu kém, qua đó dần hình thành và phát triển NLTH cho HS trường

THPT Hoa Lư A. Những biện pháp này bước đầu đã được thử nghiệm, chứng minh

được tính khả thi và mang lại hiệu quả của nó trong quá trình triển khai.

Để tổ chức DHLS theo hướng phát triển NLTH đạt hiệu quả, đầu tiên đòi hỏi

người GV phải có tâm với nghề, có chuyên môn LS và lý luận dạy học bộ môn

vững vàng. Bên cạnh đó, người GV cũng phải là người sẵn sàng đi tiên phong, sẵn

sàng thay đổi cả tư duy và hành động, sẵn sàng gạt bỏ những thói quen đã ăn sâu

104

vào mình trong quá trình giảng dạy để tiếp cận với những con đường, biện pháp

giáo dục mới. Đồng thời phải có sự hỗ trợ, ủng hộ của các cấp, các ngành cũng như

Ban giám hiệu và GV trong trường, thì công việc này mới đạt hiệu quả.

Bên cạnh đó, để phát huy hiệu quả tối ưu, người thầy phải là người giữ vai

trò quan trọng nhất. Để làm tốt công việc này là một vấn đề không hề đơn giản, nó

đòi hỏi người GV phải thực sự yêu nghề, nên đầu tư, trau dồi chuyên môn và

phương pháp để từng bài học lịch sử đi vào tâm thức HS một cách tự nhiên, nhẹ

nhàng, nhớ lâu và hiểu sâu bài học. GV cũng phải luôn làm mới mình bằng cách tự

học, tự tiếp cận với những công cụ mới nhằm hỗ trợ tốt hơn cho quá trình dạy học

của mình. Chỉ khi nào GV sẵn sàng tự học thì khi đó Gv mới có thể “truyền lửa tự

học” và hướng dẫn HS “tự học” thành công được.

2. Khuyến nghị

Từ những kết luận trên, để góp phần phát triển NLTH cho HS trường THPT

Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình cũng như nâng cao hiệu quả dạy học LS, tác giả đề xuất

một số khuyến nghị như sau:

2.1. Đối với các cấp quản lí

Các cấp quản lí giáo dục, ban giám hiệu các trường THPT cần tạo điều kiện

cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp việc đổi mới giáo dục có thể tiến hành một cách

đồng bộ từ trên xuống dưới, từ quản lí đến người dạy, từ người dạy đến người học.

Cơ sở vật chất trong nhà trường cần được cải tạo, xây dựng nhằm đáp ứng một cách

cơ bản nhất yêu cầu đổi mới hiện nay. Bên cạnh đó, lãnh đạo các nhà trường cũng

cần thường xuyên quan tâm, động viên khuyến khích GV, tạo điều kiện để GV tham

dự các lớp tập huấn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cho GV cơ hội để thử

nghiệm những phương pháp, kỹ thuật mới trong dạy học. Có như vậy thì mới đảm

bảo được một khâu then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.

2.2. Đối với giáo viên

Trong thời đại hiện nay, DH theo hướng phát triển NLHS là một nhân tố hết

sức quan trọng quyết định đối với chất lượng của quá trình DH, vì vậy GV phải

không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. GV luôn phải là

người chủ động, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở giáo dục, Bộ giáo dục tổ

105

chức, tích cực nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu và cập nhật các PPDH

thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn hay các phương tiện thông tin

truyền thông để vận dụng các PPDH theo hướng phát triển NLTH nói riêng và NL

nói chung mà Bộ giáo dục đã ban hành.

Bản thân GV luôn cần nhận thức được rằng việc đổi mới phải xuất phát từ

trong suy nghĩ của mình chứ. GV là nhân tố quyết định đến việc đổi mới giáo dục

thành hay bại. Nếu chỉ trông chờ vào sự chỉ đạo, tổ chức của cấp trên thì việc đổi

mới của GV sẽ vẫn chỉ là mang tính hình thức, đối phó, lí thuyết. Vì vậy hơn ai hết,

GV phải là người tự học và tự phát triển NLTH cho mình, thông qua đó mới có cơ

sở phát triển NLTH cho HS. Luôn tạo điều kiện và hướng dẫn cho HS tự học mọi

lúc mọi nơi. GV cần quan tâm, theo dõi đến từng thay đổi của HS để kịp thời khen

thưởng khích lệ khi các em tiến bộ hay động viên giúp đỡ khi các em chưa cố gắng.

Việc gần gũi với HS cũng chính là cách để GV ảnh hưởng đến người học của mình.

Tóm lại, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi không thể giải quyết được

tất cả mọi khía cạnh của vấn đề sử dụng Padlet trong dạy học phần LSTG cận đại để

phát triển NLTH cho cho HS lớp 11 trường THPT Hoa Lư A, tỉnh Ninh Bình. Do

đó, luận văn không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Chúng tôi hy vọng nhận được sự góp

106

ý của thầy cô, bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thomas Armstrong (2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục.

2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần

thứ Tám Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (dùng cho

cán bộ chủ chốt), NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông chương trình

tổng thể, NXB Giáo dục, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng

môn Lịch sử lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp trung

học phổ thông.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014), Vụ Giáo dục THPT, Chương trình phát triển giáo

dục Trung học (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học

theo định hướng phát triển năng lực cho HS trong trường THPT (môn Lịch sử).

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2014), Dạy học và kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu lưu

hành nội bộ, NXB Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ

thông Việt Nam, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sách giáo khoa Lịch sử 11, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng

môn Lịch sử lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam.

107

13. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

14. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử.

15. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng lực tự học Lịch sử cho học

sinh, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Thế Bình (2011), “Tạo hứng thú tự học bộ môn Lịch sử cho học

sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 258.

17. Nguyễn Thị Côi (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS ở

trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

18. Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung (2009), Tập bài giảng Sử dụng phương

tiện kĩ thuật và công nghệ trong dạy học đại học, Khoa Sư phạm – trường Đại học

Giáo dục - ĐHQGHN, Hà Nội.

19. Ban Tuyên giáo trung ương (2016), Tài liệu học tập các văn kiện đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ mười hai của Đảng, NXB chính trị quốc gia.

20. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật

dạy học, NXB Đại học Sư phạm.

21. Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương

tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch sử tốt nghiệp trường

đại học Giáo dục – đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ sư phạm Lịch sử,

trường Đại học Giáo dục.

22. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn lịch sử ở

trường THPT, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Đoàn Nguyệt Linh (2015), Thiết kế bài tập về nhà nhằm rèn luyện năng lực tự

học cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Giáo

dục, (361), tr. 36-37.

24. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lý luận dạy học hiện đại, Postdam-

Hà Nội.

25. T.MAKIGUCHI (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB Trẻ

26. Hồ Chí Minh (2001), Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Robert J.Marzano- Debrra J.pickering- Jane E.Pollock (2011), Các phương pháp

108

dạy học hiệu quả, (Người dịch Phạm Trần Long), NXB Giáo dục Việt Nam.

28. Robert J.Marzano (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học, (Người dịch Nguyễn

Hữu Châu), NXB Giáo dục Việt Nam.

29. N.A. Rubakin (2004), Tự học như thế nào, NXB Trẻ, TPHCM.

30. Cao Xuân Phan (2012), “Một số biện pháp hướng dẫn TH cho HS THPT”, Tạp

chí Giáo dục, số 290.

31. Quốc hội (2009), Luật giáo dục (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009), NXB Lao

động – xã hội.

32. Hoàng Thanh Tú (2012), Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường THPT lý luận

và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

33. Hoàng Thanh Tú (2009), Vận dụng mô hình tiếp cận công nghệ (TAM) trong

DHLS ở trường THPT, tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội.

34. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (2005), Hệ thống các phương pháp DHLS ở trường

trung học cơ sở, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

35. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trung

học phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.

36. Đinh Thị Kim Thoa (Chủ biên) (2009), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học

109

Quốc gia Hà Nội

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT

PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN

(Dành cho giáo viên dạy Lịch sử ở trường THPT)

Họ và tên (không bắt buộc): ………………Số năm công tác ……..

Giáo viên trường: ……………………………………………………

Để góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT, xin thầy (cô) vui lòng cho

biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống có câu trả lời

thầy cô cho là phù hợp.

1. Theo thầy (cô) việc sử dụng các công cụ CNTT trong môn lịch sử là

□ Rất cần thiết.

□ Cần thiết.

□ Không cần thiết.

2. Theo thầy (cô), việc sử dụng công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử

cho học sinh có cần thiết không?

□ Rất cần thiết.

□ Cần thiết.

□ Không cần thiết.

3. Thầy (cô) đã dùng các công cụ dạy học công nghệ sau đây với mức độ như thế nào?

Mức độ sử dụng

Tên công cụ Thường Thỉnh Hiếm Chưa

xuyên thoảng khi bao giờ

Word (soạn thảo văn bản)

Powerpoint (trình chiếu bài giảng)

Padlet (trang web dạy học trực tuyến)

Kahoot ( tạo câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến)

Powtoon (thiết kế video)

Prezi (trình chiếu)

Công cụ khác: ……………

4. Thầy (cô) thường sử dụng các công cụ CNTT để tổ chức hoạt động học tập nào

trong quá trình dạy học môn lịch sử? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

□ Hướng dẫn học sinh học trên lớp.

□ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.

□ Hướng dẫn ôn tập.

□ Hướng dẫn kiểm tra đánh giá

□ Hình thức khác: …………………………………

5. Theo thầy (cô), việc sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học

sinh ở trường THPT có thuận lợi như thế nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

□ Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu

□ Học sinh hứng thú, hưởng ứng.

□ Giáo viên được đào tạo, có trình độ ứng dụng CNTT tốt.

□ Tài nguyên mạng phong phú.

□ Ý nghĩa khác

6. Theo thầy (cô), sử dụng các công cụ CNTT vào daỵ học Lịch sử có khó khăn gì?

□ Phải đầu tư, mất rất nhiều thời gian.

□ Trình độ CNTT còn hạn chế.

□ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng.

□ Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

7. Thầy (cô) có đề xuất ý kiến gì trong việc sử dụng các công cụ CNTT nhằm phát

triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh ở trường THPT? (xin ghi rõ ý kiến)

8. Nếu có điều kiện để sử dụng Padlet (là một ứng dụng miễn phí để giáo viên có thể tổ

chức hoạt động dạy học trực tuyến theo ý mình và giúp học sinh phát triển năng lực,

đặc biệt là năng lực tự học), thầy (cô) có mong muốn được sử dụng không?

□ Có

□ Không

Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô)!

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2

(Dành cho học sinh ở trường THPT)

Họ và tên (không bắt buộc) …………………………………………………

Lớp/ khối: …………………………………………………………………..

Trường: ……………………………………………………………………..

Em vui lòng cho biết tình hình học tập môn Lịch sử của mình ở trường THPT bằng

cách đánh dấy (X) vào ô trống trong các câu sau theo ý của em.

1. Em đánh giá như thế nào về việc sử dụng các công cụ công nghệ trong giờ học

lịch sử?

□ Rất cần thiết.

□ Cần thiết.

□ Bình thường

□ Không cần thiết.

2. Theo em, việc sử dụng công cụ CNTT trong dạy học có cần thiết để phát triển

năng lực tự học lịch sử của em hay không?

□ Rất cần thiết.

□ Cần thiết.

□ Bình thường

□ Không cần thiết.

3. Em thường sử dụng máy tính hay điện thoại thông minh để kết nối Internet?

□ Máy tính để bàn

□ Laptop

□ Điện thoại thông minh

□ Không sử dụng.

4. Em thường sử dụng mạng internet với mục đích và mức độ như thế nào?

Mức độ

Thường Trung bình Thỉnh Không Mục đích xuyên (2 -3 thoảng bao giờ (>3h/ngày) h/ngày) (<2/ngày)

Sử dụng mạng xã hội

Chơi game

Tìm kiếm thông tin giải trí

Tìm kiếm tài liệu học tập

Các mục đích khác: ……………..

5. Trong giờ học Lịch sử, thầy (cô) của em thường sử dụng các công cụ công nghệ

dạy học dưới đây với mức độ như thế nào?

Tên công cụ Mức độ sử dụng

Thường xuyên Thỉnh thoảng Khi có dự giờ Chưa bao giờ

Powerpoint

Padlet

Kahoot

Powtoon

Prezi

Công cụ khác:

……………

6. Theo em, việc thầy (cô) sử dụng CNTT trong DHLS sẽ giúp em trong việc tự học

như thế nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

□ Thích học hơn hơn vì có hình ảnh, âm thanh….

□ Biết thêm nhiều điều mới ngoài sách giáo khoa lịch sử.

□ Được làm quen với nhiều công cụ, phần mềm khác nhau.

□ Tự tổng hợp được kiến thức thông qua các tư liệu được cung cấp.

□ Ý nghĩa khác

7. Theo em, việc sử dụng các công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử

cho học sinh ở trường THPT có thuận lợi gì?

□ Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu

□ Học sinh hứng thú, hưởng ứng.

□ Giáo viên được đào tạo, có trình độ ứng dụng CNTT tốt.

□ Tài nguyên phong phú.

□ Ý nghĩa khác

8. Theo em, việc sử dụng các công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử

cho học sinh ở trường THPT có khó khăn gì?

□ Phải đầu tư, mất rất nhiều thời gian.

□ Trình độ CNTT còn hạn chế.

□ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng.

□ Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

9. Em cảm thấy thế nào nếu được học Lịch sử qua một trang web trực tuyến mà ở

đó em được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau (bao gồm tư liệu bằng chữ,

hình ảnh, âm thanh, video, sân khấu hóa…), được trình bày quan điểm của em theo

cách của riêng em?

□ Rất hứng thú.

□ Hứng thú.

□ Bình thường.

□ Không hứng thú.

10. Em có đề xuất ý kiến gì trong việc sử dụng các công cụ CNTT nhằm phát triển

năng lực tự học lịch sử cho học sinh ở trường THPT? (xin ghi rõ ý kiến)

Xin cảm ơn em!

PHỤ LỤC 2. GIÁO ÁN MINH HỌA

Ngày soạn: Ký duyệt:

Tiết theo PPCT:

Ngày dạy:

BÀI 3: TRUNG QUỐC.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Trình bày được nguyên nhân Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.

- So sánh được điểm giống nhau và khác nhau giữa các phong trào đấu tranh của

nhân dân Trung Quốc về mục tiêu, lãnh đạo, lực lượng, kết quả, ý nghĩa, hạn chế.

- Phân tích được nguyên nhân thất bại của các phong trào, rút ra được bài học từ sự

thất bại đó.

- Liên hệ và chỉ ra được ít nhất 1 ảnh hưởng của cách mạng Trung Quốc đối với phong

trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX về xu hướng cách mạng, phương pháp đấu

tranh, mục tiêu. (Giành cho HS khá, giỏi hoặc HS có đam mê với môn học)

- Giải thích được khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến” dựa vào đặc điểm của

Trung Quốc sau khi bị xâm lược, giải thích được khái niệm “Vận động Duy Tân”

dựa vào mục tiêu, phương pháp đấu tranh của cuộc duy tân Mậu Tuất. (Giành cho

HS khá, giỏi hoặc HS có đam mê với môn học)

2. Kỹ năng

- Khai thác và sử dụng được các tư liệu lịch sử như lược đồ, bản đồ, video..

- Hoàn thành phiếu học tập trên Canva.

- Thiết kế được một nội dung trong bài học trên Powerpoint.

- Thuyết trình được một nội dung trong bài học dựa vào sản phẩm powerpoint.

- Tự đánh giá được một sản phẩm powerpoint theo tiêu chí có sẵn.

3. Thái độ

- Đồng tình với lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của nhân dân Trung Quốc nói

riêng và nhân dân các nước thuộc địa nói chung trong đó có Việt Nam.

- Rút ra được quy luật lịch sử: có áp bức thì có đấu tranh.

- Sẵn sàng tiếp thu, học hỏi những cái mới trong học tập và trong cuộc sống.

4. Năng lực

- Phát triển các năng lực chung: năng lực hợp tác, năng lực vận dụng, năng lực tự

học...

- Phát triển các năng lực chuyên biệt: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử,

vận dụng lịch sử.

II. CHUẨN BỊ

- GV:Lược đồ Trung Quốc; Các tài liệu tham khảo có liên quan; Máy tính kết nối

máy chiếu, phòng học có internet...

- HS: SGK, đọc trước bài mới ở nhà, hoàn thành nhiệm vụ nhóm được giao, chuẩn

bị nội dung thuyết trình...

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

Mục tiêu Phương pháp Gợi ý sản phẩm

Tên hoạt động A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- Nêu được ít nhất một đặc điểm/ nội dung về Trung Quốc dựa vào hiểu biết của bản thân. - Tạo được hứng thú cho HS tìm bài mới hiểu thông qua tình huống có vấn đề. - Các nội dung dự kiến: + Diện tích +Dân số + Các triều đại. + Các phát minh. ........ -GV dựa vào kết quả HS đã thực hiện kết nối vào bài mới.

* Phương thức ( hoạt động nhóm – kĩ thuật công não). - GV cung cấp từ khóa “Trung Quốc”, chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS viết những điều đã biết về Trung Quốc. Mỗi nội dung chỉ viết trong 1 câu. Thời gian 2 phút. Nhóm nào viết được nhiều nội dung hơn là nhóm thắng cuộc. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV nhận xét, đánh giá, kết nối vào bài mới.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - HS trình bày 1. Hoạt được nguyên nhân 1. động Trung Quốc bị các Tìm hiểu nước đế quốc xâm Trung lược. Quốc bị - Giải thích được các nước - Hoạt động cá nhân - GV cung cấp lược đồ Trung Quốc và tranh “chiếc bánh ngọt Trung Quốc”, nêu nhiệm vụ cho HS yêu cầu HS trả -Nguyên nhân: + Trung Quốc là nước rộng tài lớn, giàu nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu -> TQ như 1

ngọt

khái niệm “nửa thuộc địa, nửa phong kiến”.

đế quốc xâm lược (Đọc thêm).

kiến”:

chiếc bánh (miếng mồi). + CNĐQ thèm khát thuộc địa, thị trường ở TQ -> xâu xé TQ. -“Nửa thuộc địa, nửa trở phong thành thuộc địa của nhiều nước nhưng chế độ PK vẫn tồn tại, có quyền trong 1 vùng lãnh thổ nhất định...

2.Hoạt 2. động Tìm hiểu phong trào đấu tranh của nd Trung Quốc từ thế giữa kỉ XIX đến đầu kỉ thế XX.

- Các phong trào: + cần nêu được các ý chính: cảnh hoàn bùng nổ, mục tiêu, lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa, hạn chế... -Nguyên nhân thất bại: khách quan và chủ quan. - Ảnh hưởng đến VN: Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh (PBC, PCT)

-Trình bày được những nét chính về các phong trào đấu của tranh nhân dân TQ từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. tích được -Phân nguyên nhân thất bại của các phong trào. -Liên hệ được ảnh hưởng của cách mạng Tân Hợi đối với phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX (giành cho HS khá giỏi)

lời câu hỏi + Em có nhận xét gì về lãnh thổ, vị trí địa lý của Trung Quốc? +“Vì sao Trung Quốc được ví như" chiếc bánh ngọt"? + Hình ảnh nhiều người cùng chuẩn bị ăn "chiếc bánh ngọt" đó thể hiện điều gì?” + Nguyên nhân nào dẫn đến việc Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược? + Theo em hiểu thế nào là “nửa thuộc địa, nửa phong kiến”? * Hoạt động nhóm - GV cung cấp phiếu giao việc, phiếu tiêu chí đánh giá sản phẩm Powerpoint. - GV chia cả lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm + Nhóm 1. Tìm hiểu phong trào Thái Bình Thiên Quốc. + Nhóm 2. Tìm hiểu cuộc duy tân Mậu Tuất. + Nhóm 3. Tìm hiểu phong trào Nghĩa Hòa Đoàn. + Nhóm 4. Tìm hiểu cách mạng Tân Hợi. thiết kế -Nhiệm vụ: Powerpoitn, thuyết trình về chủ đề được giao, đánh giá sản phẩm theo tiêu chí. (trong phụ lục kèm theo) * Hoạt động cá nhân - GV đặt câu hỏi:

+ Nguyên nhân nào dẫn đến sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc? + Phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã chịu ảnh hưởng của cách mạng Tân Hợi như thế nào? - HS trả lời. - GV nhận xét chốt ý.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP lưu

-Đáp án trên Kahoot và trong phụ lục.

-Hs ghi nhớ được những kiến thức cơ bản vừa học bài của xong Trung Quốc. -Thực hành trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm.

- GV soạn câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ khác nhau, nội dung khác nhau của bài học trên Kahoot. (Câu hỏi lưu trên kahoot và trong phần phụ lục) - Hoạt động cặp đôi: 2 HS là 1 đội cùng tham gia trả lời.

- Các nhân vật và sự kiện lịch sử gắn với nội dung bài học

- GV sử dụng video “Đại Thanh đế quốc” cho HS xem. - Nhiệm vụ: liệt kê lại tên các nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử trong video D. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ -Nêu được tên một số nhân vật, một số lịch sử sự kiện trong bài học. -Tạo được hứng thú cho HS để khắc sâu thêm kiến thức.

E. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

-Nêu được những nét chính về Tôn Trung Sơn: tiểu sử, khuynh hướng cách mạng, tư tưởng, công lao...

-Trình bày được một vài nét chính về Tôn Trung Sơn. - Nhập vai được vào một nhân vật lịch sử nào đó để hiểu sâu sắc hơn vấn đề.

- GV thiết kế phiếu học tập về Tôn Trung Sơn trên Canva. - HS sưu tầm tư liệu, hoàn thiện phiếu học tập. - HS hoàn thành bài tập: nếu được lựa chọn là 1 nhân vật lịch sử đã học trong bài Trung Quốc, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao

IV. PHỤ LỤC CÁC TƯ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI HỌC

1. Lược đồ Trung Quốc thời cận đại

2. Tranh “ chiếc bánh ngọt Trung Quốc”.

(Nguồn:https://www.wikiwand.com/tr/Emperyalizm)

3. Phiếu giao việc hoạt động nhóm (thiết kế powerpoint về các phong trào đấu

tranh của nhân dân Trung Quốc).

Tên phong trào

Thái Bình Thiên Quốc Nghĩa Hòa Đoàn Duy Tân Mậu Tuất Cách mạng Tân Hợi Mục tiêu Diễn biến chính Kết quả Ý nghĩa Hạn chế

Lãnh đạo 4. Phiếu đánh giá sản phẩm Powerpoint

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT

Nhóm thực hiện:................................ Ngày:................................................

Nhóm đánh giá: ..........................................................................................

Tiêu chí Nhận xét Nội dung

- Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem

- Cấu trúc mạch lạc, lôgic. 1. Bố cục Điểm tối đa 0,5 1,0 0,5 - Nhất quán trong cách trình bày tiêu đề và nội

dung

- Sử dụng thông tin chính xác. - Thế hiện được kiến thức cơ bản, có chọn lọc. 2. Nội dung xác định được trọng tâm.

- Có sự liên hệ mở rộng kiến thức - Thiết kế sáng tạo. - Phông chữ, màu sắc, cỡ chữ hợp lý. Số lượng 3. Hình thức slide đúng quy định.

- Hiệu ứng trình chiếu sinh động, hấp dẫn - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, có điểm nhấn, thu

hút người nghe.

- Trả lời được hết các câu hỏi thêm từ giáo viên hoặc bạn học.

- Duy trì được giao tiếp bằng mắt, xử lý tình huống linh hoạt. 4. Trình bày - Không bị lệ thuộc vào phương tiện, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trình bày và trình chiếu.

- Phân bố thời gian hợp lý, không quá thời gian 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 qui định.

Tổng điểm 10

5. Câu hỏi trắc nghiệm cuối bài học

Câu 1. Từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX, Trung Quốc đứng trước nguy cơ trở thành

A. “Sân sau” của các nước đế quốc.

B. “Ván bài” trao đổi của các nước đế quốc.

C. “quân cờ” cho các nước đế quốc.

D. “miếng mồi” cho các nước đế quốc xâu xé.

Câu 2. Yếu tố nào giúp các nước đế quốc xâu xé được Trung Quốc?

A. Phong trào bãi công của công nhân lao động.

B. Thái độ thỏa hiệp của giai cấp tư sản.

C. Thái độ thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh.

D. Phong trào nông dân chống phong kiến bùng nổ.

Câu 3. Với hiệp ước Nam Kinh, Trung Quốc bước đầu trở thành nước

A. nửa thuộc địa nửa phong kiến.

B. phong kiến quân phiệt.

C. thuộc địa nửa phong kiến.

D. phong kiến độc lập.

Câu 4. Kết quả lớn nhất của cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc là

A. xây dựng được chính quyền trung ương ở Thiên Kinh (Nam Kinh).

B. xây dựng được chính quyền trung ương ở Thiên Kinh (Bắc Kinh).

C. xóa bỏ sự tồn tại của chế độ phong kiến.

D. Mở rộng căn cứ địa ra cả nước.

Câu 5. Chính sách tiến bộ nhất của chính quyền Thái Bình Thiên Quốc là

A. thực hiện chính sách bình quân ruộng đất, bình quyền nam nữ.

B. xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến.

C. xoá bỏ mọi loại thuế khoá cho nhân dân

D. thực hiện các quyền tự do dân chủ

Câu 6. Mục đích chính của cuộc vận động duy tân ở Trung Quốc là

A.khẳng định vai trò của quan lại, sĩ phu tiến bộ

B.thực hiện những cải cách tiến bộ để cải thiện đời sống nhân dân

C. đưa TQ phát triển thành 1 cường quốc ở châu Á

D. đưa TQ phát triển, thoát khỏi tình trạng bị các nước đế quốc xâu xé

Câu 7. Nguyên nhân khách quan cơ bản dẫn đến sự thất bại của phong trào Nghĩa

Hòa Đoàn là

A. bị liên quân 8 nước đế quốc đàn áp

B. thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí

C. không nhận được sự ủng hộ của nhân dân

D. triều đình Mãn Thanh bắt tay với các nước đế quốc cùng đàn áp

Câu 8. Ý nào không thể hiện đúng mục tiêu hoạt động của Trung Quốc đồng minh

hội?

A. Đánh đổ Mãn Thanh

B. Tấn công tô giới của các nước đế quốc tại TQ

C. Khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc

D. Thực hiện quyền bình đẳng về ruộng đất cho dân cày

Câu 9. Thành quả lớn nhất của cách mạng Tân Hợi do Tôn Trung Sơn lãnh đạo là

A. Đem lại ruộng đất cho nông dân nghèo

B. Thành lập Trung Hoa dân quốc

C. Công nhận quyền bình đẳng và quyền tự do cho mọi công dân

D. Buộc các nước đế quốc phải xoá bỏ hiệp ước bất bình đẳng đã kí

Câu 10.Ý nào không phải là ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi 1911

A. Mở đường cho CNTB phát triển

B. Chấm dứt sự thống trị của các nước đế quốc ở TQ

C.Tác động đến phong trào gpdt ở 1 số nước châu Á

D. Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ phong kiến ở TQ

6. Video “Đại Thanh đế quốc”

https://www.youtube.com/watch?v=RrwnIWwqiD4&t=163s

PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH MINH HỌA SẢN PHẨM DẠY HỌC PHẦN LỊCH

SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TRÊN PADLET

Tiết học bài 1 (Nhật Bản) – tại phòng máy vi tính của nhà trường

Giờ học trên Padlet của lớp 11C

Học sinh lớp 11C đang học trên Padlet

Lớp 11C học bài 2 (Ấn Độ) thông qua Padlet tại phòng máy vi tính

Học sinh lớp 11C học bài 3 (Trung Quốc) trên padlet

Học sinh lớp 11C thực hiện các nhiệm vụ học tập trên padlet

PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH CHIA SẺ TRÊN PADLET

Phiếu học tập đã hoàn thiện về Nhật Bản

Phiếu học tập đã hoàn thiện về Thiên Hoàng Minh Trị

Phiếu học tập đã hoàn thiện về cuộc Duy Tân Minh Trị

Phiếu học tập đã hoàn thiện về Tôn Trung Sơn