ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ QUẾ
SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A
- NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ QUẾ
SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A
- NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn lịch sử
Mã số: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến tập thể
các thầy cô là giảng viên trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã
tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình
nghiên cứu.
Đặc biệt cảm ơn TS Hoàng Thanh Tú - người đã luôn tận tình quan tâm,
động viên và sẵn sàng giúp đỡ, hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A
tỉnh Ninh Bình, các giáo viên Lịch sử của các trường trung học phổ thông trong tỉnh
Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra thực tế và nhiệt tình giúp đỡ trong
việc thử nghiệm sư phạm.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên và chia sẻ,
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên
i
Bùi Thị Quế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 CNĐQ Chủ nghĩa đế quốc
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 DH Dạy học
5 DHLS Dạy học Lịch sử
6 GV Giáo viên
7 HS Học sinh
8 KTĐG Kiểm tra đánh giá
9 LS Lịch sử
10 LSTG Lịch sử thế giới
11 NL Năng lực
12 NLTH Năng lực tự học
13 THPT Trung học phổ thông
ii
14 SGK Sách giáo khoa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vai trò của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin .............. 25
Bảng 1.2. Khảo sát về sự cần thiết của CNTT trong dạy học LS ............................. 27
Bảng 1.3. Khảo sát về mức độ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin của giáo
viên trong dạy học lịch sử ......................................................................................... 30
Bảng 2.1. Mục tiêu các bài học trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp11 ............... 42
Bảng 2.2. Bảng mô tả kiến thức cơ bản trong từng bài học phần lịch sử thế giới .... 49
cận đại 11 .................................................................................................................. 49
Bảng 2.3. Tư liệu tham khảo trong giảng dạy phần lịch sử cận đại lớp 11 .............. 55
Bảng 2.4. Biểu hiện các thành phần năng lực tự học Lịch sử (theo chương trình giáo
dục phổ thông mới môn Lịch sử) .............................................................................. 88
Bảng 2.5. Mô tả thang đo Năng lực tự học của học sinh .......................................... 89
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh ............ 92
iii
trước thử nghiệm ....................................................................................................... 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học
cho học sinh ............................................................................................................... 28
Biểu đồ 1.2. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học
cho học sinh ............................................................................................................... 29
Biểu đồ 1.3. Mục đích sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên ... 31
Biểu đồ 1.4. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi khi sử dụng công nghệ
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................................... 32
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi sử dụng công nghệ
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................................... 32
Hình 2.1. Minh họa các khung định dạng trong Padlet............................................. 59
Hình 2.2. Minh họa định dạng thiết kế Padlet trong bài 1 “Nhật Bản” .................... 60
Hình 2.3. Minh họa cách chỉnh sửa thông tin trang Padlet (bài 1. Nhật Bản) .......... 60
Hình 2.4. Minh họa cách thiết kế trên Padlet ............................................................ 61
Hình 2.5. Minh họa cách thiết kế bài 1 – Nhật Bản trên Padlet ................................ 62
Hình 2.6. Minh họa trang Padlet sau giờ học trên lớp .............................................. 63
Hình 2.7. Minh họa thảo luận trực tuyến trên Padlet trong bài 3 (Trung Quốc) ...... 71
Hình 2.8. Phiếu học tập tìm hiểu về Trung Quốc của học sinh ................................ 94
Hình 2.9. Phiếu học tập tìm hiểu về Tôn Trung Sơn ................................................ 97
Hình 2.10. Minh họa câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trên Kahoot ................................ 98
iv
Hình 2.11. Kết quả kiểm tra trên kahoot ................................................................. 101
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .............................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển
năng lực tự học cho học sinh. ..................................................................................... 7
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 8
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 8
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 9
5.1. Cơ sở phương pháp luận ...................................................................................... 9
5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................... 11
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 11
1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học
lịch sử ........................................................................................................................ 16
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông .................. 23
1.1.4. Một số điểm hạn chế của Padlet. ..................................................................... 26
v
1.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 27
1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát thực tiễn việc sử dụng Padlet nhằm phát triển
năng lực tự học lịch sử ở trường THPT Hoa Lư A ................................................... 27
1.2.2. Đánh giá thực trạng của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học
lịch sử ở trường Trung học phổ thông Hoa Lư A ..................................................... 33
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A - NINH BÌNH. THỬ NGHIỆM SƯ
PHẠM ....................................................................................................................... 37
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 trong
chương trình phổ thông hiện hành ............................................................................ 37
2.1.2. Mục tiêu……………………………………………………………………………..37
2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 37
2.1.3. Nội dung cơ bản .............................................................................................. 38
2.2. Quy trình thiết kế Padlet trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 để
phát triển năng lực tự học cho học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A –
Ninh Bình ................................................................................................................. 40
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học ............................................................................... 40
2.2.2. Xác định kiến thức cơ bản cho bài học. .......................................................... 47
2.2.3. Xác định các tư liệu tham khảo sẽ sử dụng ..................................................... 52
2.2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trên Padlet. ........................................................... 58
2.3. Một số biện pháp sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường trung học phổ thông Hoa Lư
A – Ninh Bình ........................................................................................................... 63
2.3.1. Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển năng lực tự học
cho học sinh ............................................................................................................... 64
2.3.2. Sử dụng Padlet trong hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ................................. 81
2.4. Thử nghiệm sư phạm .......................................................................................... 85
2.4.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................................... 85
vi
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm .................................................................... 85
2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm ............................................................ 86
2.4.4. Tiến trình thử nghiệm sư phạm ....................................................................... 90
2.4.5. Kết quả thử nghiệm ......................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 104
1. Kết luận ............................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
vii
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI được coi là thế kỉ bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT).
CNTT đã có mặt trong hầu khắp mọi lĩnh vực của đời sống và đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội loài người. Đối với giáo dục, sự
tác động của CNTT đã mang lại những điều kì diệu chưa từng có trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. CNTT trở thành một công cụ
đắc lực và hiệu quả đối với việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng.
Theo UNESCO, khẩu hiệu đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở
mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu
khác nhau”. Nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến
thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời”. Để làm
được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở
rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho
nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. CNTT được coi như một “chìa
khóa thần kì” trong việc đổi mới giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ nêu trên.
Trên thế giới, việc sử dụng CNTT đã có từ nửa sau thế kỉ XX và đặc biệt
phát triển ở những nước có nền kinh tế vượt trội. CNTT có mặt trong mọi khâu của
hoạt động giáo dục từ cách quản lí, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá… Cho đến
bây giờ ở các nước lớn, việc sử dụng CNTT được coi là không thể thiếu trong quá
trình phát triển giáo dục và đào tạo.
Ở Việt Nam, CNTT được đưa vào trong các nhà trường từ những năm đầu
thế kỉ XXI. Việc sử dụng CNTT trong DHLS (dạy học lịch sử) ở các trường phổ
thông không còn là điều mới lạ tuy nhiên việc sử dụng CNTT mới dừng ở mức cơ
bản, còn nhiều hạn chế. Giáo viên chủ yếu mới chỉ biết đến soạn bài giảng trên
Powerpoint, sử dụng các tư liệu, hình ảnh, video trên internet để phục vụ cho bài
giảng của mình. Chính vì vậy mặc dù đã sử dụng CNTT nhưng việc DHLS vẫn
1
mang bóng dáng của sự truyền thụ một chiều, hiệu quả giáo dục chưa cao.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội”[19; tr.52]. Luật giáo dục Việt Nam thì viết “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh”[31;tr.7].
Vì vậy người giáo viên phải thật sự quan tâm đến đổi mới phương pháp và hình
thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực đặc biệt là năng lực tự học cho
học sinh.
Đối với việc DHLS hiện nay ở nước ta, việc phát triển năng lực tự học cho
học sinh còn rất nhiều khó khăn, xuất phát từ nhiều phía. Để cải thiện tình trạng
này, CNTT đã được đưa vào sử dụng như một biện pháp hữu hiệu nhằm chuyển đổi
việc dạy học từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực. Có rất
nhiều các sản phẩm công nghệ đã được dùng vào trong dạy học và mang lại hiệu
quả nhất định như các phần mềm, các trang web điện tử… Các thuật ngữ như “lớp
học ảo”, “lớp học trực tuyến”, “lớp học thực tế ảo”… được nhắc đến nhiều như một
xu hướng giáo dục trong thời gian gần đây. Một trong những công cụ hỗ trợ hiệu
quả cho xu hướng này là Padlet. Padlet là trang mạng cho phép chúng ta cộng tác
với những người dùng khác bằng văn bản, hình ảnh, liên kết và các nội dung khác.
Mỗi không gian cộng tác được gọi là một “bức tường”. Nó cũng có thể được sử
dụng như một bản tin riêng. Với Padlet, các giáo viên có thể sử dụng trong quá trình
dạy học để khuyến khích hội thoại đa phương tiện và phát minh mang tính sáng tạo
của học sinh. Cũng từ đây, giáo viên có thể hướng dẫn và giúp học sinh phát triển
năng lực tự học một cách hiệu quả hơn.
Chính vì những lí do đó, tác giả chọn đề tài “Sử dụng Padlet nhằm phát
triển năng lực tự học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường
2
THPT Hoa Lư A - Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp với hi vọng có thể sử dụng
thành thạo Padlet như một công cụ hữu ích và mang đến sự đổi mới trong DHLS ở
địa phương nơi tôi công tác.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ CNTT (Information Technology) được xuất hiện lần đầu tiên năm
1958 trong một bài viết của tạp chí Harvard Business Review. Trong bài viết này,
hai tác giả Leavitt và Whisler đã nhận định rằng “Công nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Kể từ khi xuất hiện lần đầu tiên
từ giữa thế kỉ XX, CNTT đã phát triển với tốc độ kì diệu cả về chiều rộng và chiều
sâu. Từ nửa sau thế kỉ XX, loài người thực sự bước vào nền văn minh mới “văn
minh thông tin”.
Tổ chức giáo dục thế giới UNESSCO đã chọn CNTT là chủ đề lớn để xây
dựng thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có
sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của
CNTT”. Trên thế giới, CNTT được sử dụng như một công cụ hỗ trợ dạy học từ rất
sớm, đặc biệt là ở các nước tư bản phát triển. Từ thập niên 70, 80 của thế kỉ XIX,
các nước Anh, Pháp, Newzealand … đã đưa máy tính vào sử dụng phổ biến trong
trường học các cấp từ bậc mầm non đến đại học và phát huy được hiệu quả đáng kể
trong giáo dục.
Khi nhắc đến CNTT, có lẽ không ai có thể không nghĩ đến Bill Gates (chủ
tập đoàn Microsoft). Bill Gates được coi là một trong những người tiên phong trên
thế giới để mang đến sự bùng nổ mạnh mẽ của CNTT như ngày nay. Trong một bài
phát biểu của mình năm 1996, ông đã khẳng định: “Một trong những điều kỳ diệu
nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho
thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt vời
khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên Internet.
Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là
những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay
đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Ở vào thời điểm năm 1996, theo
thống kê mới chỉ có 1% dân số thế giới biết đến Internet và cũng chưa có nhiều
3
trang web để người dùng truy cập, tốc độ mạng rất chậm. CNTT đã thay đổi mạnh
mẽ môi trường dạy học, nội dung và phương pháp dạy học buộc người dạy và người
học cũng phải có những sự thay đổi cho phù hợp. Việc ứng dụng CNTT vào dạy
học đã thực sự tạo ra 1 “môi trường tương tác”, môi trường giáo dục thân thiện giữa
thày và trò. Chính điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo những
người lao động có khả năng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước. Có rất nhiều tài liệu nói về việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,
điển hình phải kể đến là bộ giáo trình “Teach to the Future” (Dạy học cho tương lai)
của Intel và bộ giáo trình “Partners in learning” (hợp tác trong học tập) của
Microsoft. Các bộ giáo trình này mới chỉ đề cập đến việc ứng dụng CNTT vào dạy
học nói chung chứ chưa đề cập đến đặc thù từng bộ môn cũng như hướng dẫn sử
dụng cho từng môn học.
Ở Việt Nam, CNTT được nghiên cứu và từng bước ứng dụng trong nhiều
ngành trong đó có giáo dục. Các tác giả như Phạm Minh Hạc, Hoàng Tuỵ, Phạm
Ngọc Ánh, Hoàng Mai Lê… có thể coi là những người tiên phong, mở đường cho
việc đặt nền móng đưa CNTT vào giáo dục. Một số công trình nghiên cứu mang
tính quốc gia về ứng dụng CNTT vào dạy học gồm: đề án “Giáo dục tin học” do tác
giả Đinh Gia Phong chủ trì, đề tài cấp Bộ “Tin học và sử dụng máy tính điện tử
trong dạy học” do tác giả Lê Công Triêm chủ trì, đề tài “Giáo dục tin học” do tác
giả Hồ Ngọc Đại chủ trì. Những nghiên cứu này đã tiếp cận và góp phần định
hướng rõ hơn cho việc ứng dụng CNTT vào từng môn học cụ thể.
Giáo trình “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” của tác giả Đỗ
Mạnh Cường do nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
năm 2007 đã bước đầu trang bị cho GV cách hiểu về việc sử dụng CNTT trong dạy
học như thế nào. Tác giả đã giới thiệu về các mô hình dạy học với máy tính, cách sử
dụng máy tính để phục vụ cho bài giảng của GV và bước đầu hướng dẫn một số
biện pháp thiết kế bài học theo mô hình mới, tiếp cận các kĩ thuật cao hơn trong
việc sử dụng trình chiếu vào dạy học.
Tác giả Ngô Anh Tuấn trong giáo trình “công nghệ dạy học” (2012) đã tóm
tắt quá trình phát triển của công nghệ dạy học, trong đó nhấn mạnh “dạy học là một
4
công nghệ” đã khác hẳn khái niệm dạy học truyền thống trước đây. Tác giả cũng đã
đưa ra các biện pháp để thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm dạy học, trình bày
cách thức ứng dụng công nghệ dạy học vào thiết kế bài giảng, bài giảng điện tử và
phần mềm dạy học. Trong đó nhấn mạnh đến qui trình thiết kế, biện pháp kỹ thuật
và các điểm cần lưu ý khi thiết kế một bài học có ứng dụng CNTT.
Nguyễn Chí Thuận trong “Ứng dụng CNTT & TT kết hợp sách bài tập để
đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT” thông qua khảo sát thực tế đã đưa ra
những kết luận về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, từ đó tác
giả cũng đề xuất một số biện pháp để sử dụng CNTT một cách hiệu quả khi ứng
dụng vào soạn giảng các bài giảng điện tử.
Đối với việc giảng dạy môn Lịch sử trong các trường đại học cũng đã có
nhiều bộ sách hướng dẫn cho sinh viên sư phạm những kĩ năng, kiến thức cần thiết
nhất để có thể sẵn sàng ứng dụng những sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào dạy
học lịch sử.
Bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 21, DHLS nói riêng đã bắt đầu nhắc đến
Powerpoint, violet như một thuật ngữ quen thuộc trong quá trình dạy học. Có thể kể
đến là bộ giáo trình “Phương pháp DHLS” của Phan Ngọc Liên (chủ biên) và “Rèn
luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” của Nguyễn Thị Côi (chủ biên).
Các giáo trình này đã đưa ra những yêu cầu, quy trình thiết kế và tiêu chí đánh giá
bài giảng điện tử.
Cuốn “Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá môn Sử”
do nhóm tác giả Trịnh Đình Tùng và Nguyễn Mạnh Hưởng biên soạn (2009) đề cập
tới các vấn đề: tổng quan về đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT với sự hỗ
trợ của CNTT, hướng dẫn GV các thao tác sử dụng một số công cụ, phần mềm
trong DHLS và chia sẻ một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học, kiểm tra
đánh giá bộ môn.
Trong giáo trình “phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung hoc phổ
thông” (2014) của Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú, các tác giả đã đề cập đến
nhiều phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong DHLS ở trường
THPT. Một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên
5
cứu để hiểu và khắc sâu được kiến thức lịch sử của mình. Các tác giả cũng giới
thiệu, hướng dẫn một số phương pháp sử dụng CNTT trong phát triển năng lực tự
học cho HS.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng trong nhiều bài viết và công trình nghiên cứu
của mình đã đi sâu vào hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT vào DHLS. Ví dụ như:
“Thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng bằng Microsoft Power Point trong
DHLS ở trường phổ thông”; “Đặc trưng của việc DHLS và con đường hình thành
kiến thức cho HS với sự hỗ trợ của CNTT”... đặc biệt là luận án Tiến sĩ: “Nâng cao
chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT” đã đi sâu
nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, đề xuất
nhiều biện pháp ứng dụng CNTT trong các giờ học nội khóa, ngoại khóa để góp
phần nâng cao hiệu quả bộ môn.
Cho đến hiện nay, việc dạy học ứng dụng CNTT luôn được đề cập song song
với việc nhằm định hướng phát triển năng lực cho người học. Một trong những
năng lực cốt lõi được đề cập đến là năng lực tự học (NLTH). Bàn về vấn đề này, có
khá nhiều tài liệu (chủ yếu là các giáo trình, luận văn, đề tài nghiên cứu…) viết về
vấn đề “tự học” nói chung và “phát triển năng lực tự học” thông qua sử dụng CNTT
trong DHLS nói riêng. CNTT được coi như một phương tiện, thiết bị trực quan
trong DHLS, có vai trò quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục lịch sử.
Trong cuốn “Phát triển kĩ năng tự học Lịch sử cho HS” của tác giả Nguyễn
Thị Thế Bình đã đề cập đến một trong tám năng lực của HS cấp THPT. Nội dung
của cuốn sách đề cập một cách có hệ thống, toàn diện, nhiều vấn đề có liên quan
đến DHLS nói chung, tự học Lịch sử của HS ở trường THPT nói riêng; lí giải một
loạt vấn đề mà nhiều GV lịch sử quan tâm như những kĩ năng tự học lịch sử nào cần
hình thành và phát triển cho HS? Làm thế nào để phát triển kĩ năng tự học cho HS
trong DHLS?
Trong bài viết “Vận dụng công nghệ dạy học (TAM) trong dạy học môn lịch
sử ở trường THPT” của Hoàng Thanh Tú, tác giả đã khẳng định vai trò của công
nghệ trong DHLS hiện nay. Bài viết đã đề xuất 5 định hướng cơ bản trong việc sử
dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy và học môn Lịch sử ở trường
6
THPT theo mô hình tiếp cận công nghệ (TAM). Trong đó giáo viên là người thiết
kế nguồn tài liệu hỗ trợ, thiết kế câu hỏi, bài tập tương tác vào bài giảng (trình
chiếu) để tổ chức dạy học trên lớp; đồng thời hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, thiết kế
thẻ nhớ nhân vật, sự kiện, khái niệm lịch sử và tạo ra các sản phẩm học tập với sự
hỗ trợ của các phần mềm thông dụng.
Trong luận văn của Nguyễn Thị Yến với đề tài “Phát triển năng lực sử dụng
CNTT cho học sinh trong DHLS lớp 10 ở trường THPT”, tác giả đã đề xuất một số
biện pháp sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy lịch sử nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động cho HS.
Trong các tài liệu trên, các tác giả đã đề cập đến nhiều công cụ công nghệ
được sử dụng trong DHLS và bước đầu có những chỉ dẫn cho GV và HS trong cách
thức sử dụng các công cụ đó để nhằm thay đổi hình thức, phương pháp DHLS. Tuy
nhiên các nghiên cứu này chủ yếu mới dừng lại ở việc khai thác và sử dụng các
công cụ đơn lẻ, độc lập hỗ trợ và phục vụ một mục tiêu nào đó trong quá trình dạy
học, ít có sự liên kết với nhau. Mặt khác, thực tế cho thấy rằng không thể chỉ sử
dụng 1 công cụ nào đó mà đạt được mọi mục tiêu dạy học đề ra, do đó luôn cần kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhiều công cụ khác nhau trong DHLS.
Những tài liệu kể trên là cơ sở lí luận để tôi tiếp thu và thực hiện nghiên cứu
này. Tuy nhiên, những năm gần đây đã xuất hiện một số công cụ là các trang Web,
phần mềm cho phép cả GV và HS cùng sử dụng, cùng phối hợp hoạt động để nâng
cao hiệu quả bài học đặc biệt là phát triển các năng lực cho học sinh. Một trong
những công cụ như vậy là Padlet, tuy nhiên chưa chưa có tài liệu nào phân tích,
hướng dẫn kĩ về việc sử dụng Padlet trong DHLS với tư cách là một công cụ dạy
học. Padlet vẫn còn xa lạ với nhiều giáo viên và học sinh vì thế những ưu điểm của
Padlet chưa được phát huy trong quá trình DHLS ở trường THPT, đặc biệt là trong
phát triển năng lực tự học cho học sinh. Đây chính là vấn đề mà luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu, giải quyết và ứng dụng cho đối tượng HS ở trường THPT Hoa Lư A
tỉnh Ninh Bình trong phần LSTG cận đại lớp 11.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển
7
năng lực tự học cho học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng Padlet nhằm
phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.
- Về hình thức tổ chức dạy học: luận văn tập trung vào bài học nội khóa.
- Về địa bàn khảo sát và thử nghiệm: tiến hành khảo sát các giáo viên lịch sử
tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, khảo sát và thử nghiệm đối với
học sinh khối 11 trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề sử dụng Padlet trong
DHLS để phát triển năng lực tự học cho học sinh, luận văn nhằm khảo sát được
thực trạng, từ đó tìm ra biện pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng DHLS tại
trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình thông qua công cụ dạy học Padlet.
Từ việc nghiên cứu và thiết kế nội dung bài học trên Padlet, tôi hi vọng có
thể tạo ra một môi trường học tập mới với học sinh, đồng thời là cơ hội để tôi được
chia sẻ với đồng nghiệp của mình một công cụ dạy học mới, từ đó thôi thúc cả giáo
viên và học sinh dùng các công nghệ dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học trong
môn Lịch sử.
Mặt khác bản thân tôi còn có mong muốn góp một phần nhỏ làm thay đổi tư
duy nhận thức người học và đồng nghiệp môn học khác cho rằng môn Lịch sử là
môn học “phụ”, với nội dung kiến thức hết sức khô khan, khó nhớ... đưa lịch sử đến
gần với học sinh hơn, kích thích các em chủ động, sáng tạo hơn trong học tập.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến Padlet: Padlet là gì, ưu điểm và
hạn chế của Padlet, khả năng ứng dụng Padlet trong dạy học nói chung và DHLS
nói riêng, những thuận lợi và khó khăn, những lưu ý khi sử dụng công cụ Padlet
trong quá trình dạy học.
+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến dạy học phát triển tự học cho
8
học sinh.
- Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng CNTT (trong đó có Padlet) tại trường phổ
thông nói chung và trường THPT Hoa Lư A nói riêng nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh.
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lịch lịch sử lớp 11 phần lịch
sử thế giới hiện đại.
- Đề xuất quy trình thiết kế và một số biện pháp sử dụng Padlet trong DHLS
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT Hoa Lư A.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về lịch sử, giáo dục lịch sử
trong trường THPT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Đọc và phân tích các tài liệu lịch sử, các tài liệu về lý luận và PPDH, các tài
liệu về tâm lý học, tài liệu về lý luận dạy học bộ môn Lịch sử; các bài báo, bài viết,
các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
5.2.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ của học sinh trong giờ học qua
Padlet, đánh giá năng lực tự học của học sinh 11 ở trường THPT Hoa Lư A.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn
tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.
- Phương pháp thử nghiệm: thử nghiệm các biện pháp sử dụng Padlet trong
DHLS thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý, thống kê, phân tích số liệu thống kê
được trong quá trình thử nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp đã đề ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp lí luận về việc sử dụng Padlet trong dạy học
nói chung và DHLS nói riêng ở trường THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho
9
học sinh.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, GV môn
Lịch sử và bản thân tác giả trong quá trình DHLS ở trường THPT.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển
năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông.
Chương 2: Một số biện pháp sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học
phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình. Thử
10
nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về Padlet
Padlet là một ứng dụng internet miễn phí, được cấu trúc thành 1 trang như
một “bức tường ảo”, cho phép người dùng trình bày bất cứ một chủ đề nào đó một
cách dễ dàng. Người dùng có thể trình bày nội dung (hình ảnh, video…) theo ý
tưởng của mình ở bất cứ vị trí nào trên trang Padlet.
Padlet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo
dục. Giáo viên có thể sử dụng Padlet như một công cụ dạy học trực tuyến trong đó
có khả năng tích hợp nhiều ứng dụng khác, công cụ khác nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ và dần phát triển năng lực cho học sinh,
đặc biệt là năng lực tự học.
Padlet được coi là một trong những ứng dụng được sử dụng phổ biến trong
các trường học trên thế giới, nhất là ở các nước tiên tiến. Với ưu thế của mình,
Padlet tạo sự tương tác giữa người dạy và người học, tương tác giữa người học với
người học, cùng nhau chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu
hoặc học tập…
1.1.1.2. Khái niệm về “năng lực ”
Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh “competentia” có nghĩa là “gặp
gỡ”. Trong tiếng Anh, khái niệm năng lực hay khả năng tương ứng với các thuật
ngữ “competence”, “ability” hay “capability”.
Có rất nhiều định nghĩa về “năng lực ” và khái niệm này thu hút sự quan tâm
của rất nhiều nhà nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu này, xin được nêu ra một
11
số khái niệm như sau.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, “năng lực” là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan
trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do
công tác, do tập luyện mà có.
Theo từ điển của Đại học Harvard thì “năng lực”, theo thuật ngữ chung nhất,
là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò,
chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Theo cách hiểu này, “năng lực” không thể
đánh giá bằng những gì ở bên trong con người như kiến thức, kĩ năng, thái độ mà
chỉ có thể đánh giá được thông qua hành động. Năng lực được xác định thông qua
các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc. .
Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency
Based Training - BT) Nguyễn Đức Trí và một số tác giả dịch 2 thuật ngữ
competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance -
sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực
hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa NLTH đều gắn với “khả năng” như NLTH
là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong nghề theo các tiêu chuẩn
đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [20; tr.151].
Theo tác giả Weinert (2001), “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả
năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều
kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.
Tác giả người Mĩ McLagan hiểu năng lực “là một tập hợp những kiến thức,
thái độ, kĩ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan trọng
cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng”.
Tác giả Meier và Nguyễn Văn Cường thì cho rằng “năng lực là khả năng
thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác
nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
12
hành động”[24; tr.39].
Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao”.
Tuy các tác giả đưa ra những nhận định khác nhau về năng lực nhưng có một
điểm chung đó là: nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện, khả năng hành
động, biết làm chứ không chỉ là biết và hiểu.
Từ nhiều khái niệm trên, có thể hiểu “Năng lực là khả năng làm chủ những
hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực
hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”.
1.1.1.3. Khái niệm về “năng lực tự học”
Cũng giống như năng lực, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm
năng lực tự học (NLTH) của nhiều tác giả, ở nhiều khía cạnh nghiên cứu và trong
từng thời kì khác nhau.
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một khái niệm được đề cập rất sớm thường
được sử dụng với ý nghĩa là người học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động
học tập của mình. Khái niệm NLTH là khả năng người học thực hiện các hoạt động
tự học. Do vậy khi nói đến tự học và năng lực tự học một số tác giả coi đó là hai
khái niệm có chứa cùng một nội dung. Trong nghiên cứu của mình khi xác định
tổng quan vấn đề NLTH chúng tôi cũng xuất phát từ khái niệm tự học và đôi lúc
cũng được hiểu như là NLTH.
Ở Việt Nam hoạt động tự học được chú ý từ thời phong kiến khi mà giáo dục
chưa phát triển. NLTH được ghi nhận ở từng cá nhân kiệt xuất, tự học thành tài.
Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ giáo dục nước ta vẫn còn rất hạn chế, phương pháp
dạy học vẫn chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều, người học chỉ cần học thuộc
lòng, cần ghi nhớ chính xác nội dung mà không cần quan tâm đến việc vận dụng
kiến thức đó trong cuộc sống như thế nào. Vấn đề tự học, NLTH vẫn chưa được
quan tâm nghiên cứu. Khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), Chủ tịch Hồ Chí
Minh là người đầu tiên phát động nghiên cứu và nêu cao tấm gương về tinh thần tự
13
học cũng như phương pháp dạy học. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Bác viết
“… phải lấy tự học làm cốt”. Thời kì ấy tự học không phải chỉ là định hướng cho
con người vượt qua khó khăn của đời sống hiện tại mà còn là chú trọng nâng cao
trình độ của bản thân để đáp ứng với thế giới ngày càng đổi mới và nhân dân Việt
Nam ngày càng tiến bộ. Tự học được xác định là một nhiệm vụ chính trị.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều
tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục
học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có công trình tiêu biểu là tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành…
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Năng lực tự học được hiểu là một
thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với
động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu
cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học;
Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt). Năng lực tự học là sự bao
hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp
tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống –
vấn đề khác nhau” [Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt]
Như vậy, các tác giả tuy trình bày quan điểm theo cách khác nhau nhưng
nhìn chung đều cho rằng NLTH không đơn thuần là việc người học thu nhận được
gì từ kiến thứ, kĩ năng, thái độ mà nười học còn có khả năng vận dụng những điều
đã được học đó vào trong thực tế, có khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong
cuộc sống. NLTH là những khả năng và kĩ xảo của người học được vận dụng từ bài
học sang thực tế. Vì vậy NLTH không phải chỉ hình thành từ những bài vở, chương
trình môn học hay những lí thuyết đơn thuần mà nó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố
từ gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội. Để đánh giá NLTH của người học thì
người dạy phải tạo ra cơ hội, trao cơ hội cho người học để người học được trải
nghiệm, được thử thách. Khi đó, người học sẽ vận dụn những gì đã có của mình để
giải quyết các vấn đề phát sinh đó. Người nghiên cứu sẽ đánh giá được khả năng nhận
thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị tình cảm của người học. Định nghĩa về tự học
cũng được thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và trọng tâm
14
nghiên cứu của từng tác giả.
Như vậy, tự học không có nghĩa chỉ là việc học ngoài giờ lên lớp, mà tự học
ở đây còn là hoạt động học diễn ra trên lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của
người thầy, người học phải động não, tìm tòi, phát hiện, phân tích, khái quát để
chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng chính tư duy của mình. Có thể nói, khả năng tự
học luôn tiềm ẩn trong mỗi con người và điều quan trọng trong dạy học là giáo viên
phải biết khơi dậy khả năng này của học sinh. Như vậy để hoạt động học có hiệu quả,
quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động của học sinh chuyển sang tự học.
1.1.1.4. Khái niệm về “phát triển năng lực tự học ” trong dạy học lịch sử.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc
tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng
thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc của phát triển là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Như vậy, khái niệm phát triển là chỉ sự thay đổi từ cái cũ sang cái mới theo
chiều hướng tích cực của sự vật, hiện tượng, trên mọi phương diện, lĩnh vực khác
nhau. Ở trong đề tài này, chỉ đề cập đến phát triển trong giáo dục mà cụ thể là phát
triển NLTH cho học sinh trong giảng dạy Lịch sử.
NL là sự tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết
một tình huống trong thực tế cuộc sống. NLTH là khả năng người học tự chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, thái độ bằng những biện pháp, hình thức do mình tự khám phá
ra. Do đó, phát triển NLTHLS là là trên cơ sở hình thành NLTH cho HS, GV phát
triển NLTH cho HS bằng cách thường xuyên tiến hành luyện tập giúp HS nhận thức
sâu sắc kiến thức về PP TH, vận dụng thành thục các KN và có sự say mê tích cực
trong học tập. Sự tác động sư phạm này sẽ làm NL của HS thay đổi theo chiều
hướng tích cực.
Năng lực tự học của mỗi người được biểu hiện thông qua tính cách và
phương pháp học tập của mỗi người. Trong học tập lịch sử, NLTH được biểu hiện
đầu tiên ở việc đam mê, thích tìm tòi những kiến thức về lịch sử. Người có NLTH
môn lịch sử thường chủ động hoàn thành các kế hoạch của mình theo dự định.
Thêm vào đó là có khả năng thu thập tư liệu lịch sử, tổng hợp, phân tích, so sánh,
15
đánh giá và vận dụng những bài học đó trong thực tiễn.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn lịch sử do BGD&ĐT ban
hành ngày 25/12/2018 có xác định rõ các năng lực cần hình thành trong môn lịch sử
là tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
[14;tr.7]. Mỗi năng lực lịch sử này lại có những biểu hiện riêng.
Năng lực tìm hiểu lịch sử được biểu hiện bằng khả năng nhận diện được các
loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch
sử trong quá trình học tập; Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết
diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác
định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử được biểu hiện bằng khả năng giải
thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức
tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự
tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả
trong tiến trình lịch sử; Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân
về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử;
hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng
khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật,
quá trình lịch sử.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học biểu hiện ở khả năng rút ra
được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của
thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử,
phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn
khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
Như vậy, dù là phát triển thành phần nào của năng lực lịch sử thì cũng không
thể bỏ qua năng lực tự học lịch sử. Do đó việc phát triển năng lực tự học lịch sử cho
học sinh là một điều tối cần thiết, nhất là trong bối cảnh thế giới mở như ngày nay.
1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy
học lịch sử
16
1.1.2.1. Sử dụng Padlet là làm gì ?
Với vai trò là “bức tường ảo”, các bảng thông báo trực tuyến, Padlet là nơi
có thể đăng nhiều thông tin khác nhau để chia sẻ với người khác. Người dùng có thể
thêm các mục như hình ảnh, liên kết tới trang web, tệp, video, bản vẽ và tệp thoại
cũng như người đóng góp của bạn cũng có thể thêm chúng. Hoặc hiểu theo cách
khác, sử dụng Padlet để tạo ra một môi trường giao tiếp trực tuyến mà trong đó mọi
thành viên tham gia có thể trình bày ý kiến, quan điểm, chia sẻ thông tin của mình
bằng nhiều kênh tư liệu khác nhau. Trong quá trình ấy, người dùng có thể cùng hợp
tác, trao đổi và hoàn thiện nhiệm vụ theo yêu cầu một cách hiệu quả nhất. Mặt khác
người dùng có thể đóng góp ý kiến, nhận xét, đánh giá, bày tỏ cảm xúc đối với những
thông tin mà người khác cung cấp trên Padlet. Điều đặc biệt là tất cả những ý tưởng
ấy đều có thể trình bày một cách sáng tạo nhất và chia sẻ công khai với mọi người.
Padlet có thể dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị, văn
hóa đặc biệt là trong giáo dục. Trong xu thế giáo dục mở hiện nay, với phương
châm “học mọi lúc, học mọi nơi” và “trong việc học, lấy tự học làm cốt” theo tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì Padlet có thể coi là một lớp học ý tưởng để tạo
ra môi trường học tập tốt.
Người GV có thể sử dụng Padlet như một giáo án mở để nơi đó cả GV và HS
cùng tổ chức và hoàn thiện các nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng Padlet để thiết
kế một bài học cụ thể, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh hoặc hướng dẫn
các đối tượng học sinh đặc biệt tự tìm hiểu, tự học.
Với HS có thể sử dụng Padlet như một công cụ để lưu trữ thông tin, cùng
hoạt động nhóm với bạn bè hay đơn giản là bày tỏ cảm xúc, thái độ, quan điểm của
mình. Padlet dưới sự hướng dẫn của Gv thực sự là một công cụ hữu ích giúp phát
triển năng lực tự học cho HS.
Sử dụng Padlet chính là sử dụng một công cụ công nghệ để phục vụ cho mục
đích trao đổi, học tập hay làm việc của người dùng. Với khả năng tích hợp cao,
Padlet cho người dùng được tự do trải nghiệm bằng các trí tưởng tượng và thao tác
kĩ thuật của riêng mình.
17
1.1.2.2. Sử dụng Padlet trong dạy học lịch sử là làm gì ?
Với tác động của xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão
của cách mạng khoa học công nghệ đang đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và bộ
môn lịch sử nói riêng nhưng bài toán mang tính chất thời đại. Lịch sử thường bị coi
là đơn điệu, khô khan, mang đặc thù là những gì đã diễn ra trong quá khứ không thể
khôi phục lại được, người học chỉ có thể tưởng tượng, hình dung qua ngôn ngữ và
các công cụ dạy học của giáo viên. Trong nhiều năm qua, Lịch sử luôn đối mặt với
những đánh giá trái chiều, thiếu thiện chí từ phía dư luận xã hội và ngay chính từ
học sinh. Vì vậy việc đổi mới DHLS là điều tất yếu để có thể nâng cao hiệu quả
giảng dạy.
Padlet trong DHLS được coi là một công cụ hữu hiệu nhưng chưa thực sự phổ
biến. Với Padlet, giáo viên có thể giúp học sinh tổ chức một giờ học trực tuyến trong
đó hoàn toàn sử dụng thế mạnh của công nghệ hiện đại. Bằng cách tạo ra trang Padlet
theo ý riêng của mình với những màu sắc, khung thiết kế, hình ảnh, video... bản thân
giờ học lịch sử đã không còn nhàm chán như lớp học truyền thống nữa.
Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức mọi hoạt động cho học sinh như trên lớp
học thông thường từ hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, luyện tập ,
mở rộng và vận dụng. Trong quá trình thiết kế và tổ chức các hoạt động cho học
sinh trên trang Padlet, GV đã đảm nhiệm vai trò là người dẫn dắt, hướng dẫn HS tự
học, tránh được tình trạng truyền thụ 1 chiều, nặng về cung cấp kiến thức.
Từ Padlet, GV giúp HS tiếp cận với các nguồn tư liệu khác nhau và đảm bảo
sự công bằng đối với học sinh. HS sau khi tham khảo, tiếp cận tư liệu sẽ có đánh
giá, nhận xét riêng của mình cho từng vấn đề lịch sử. Các em không chỉ tự trình bày
quan điểm của mình mà còn chia sẻ với các bạn khác và biết được quan điểm của
các bạn về vấn đề đó. Như vậy HS vừa tự học thông qua sự hướng dẫn của GV lại
vừa tự học thông qua chính các HS.
Với Padlet, HS có thể hợp tác với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ nhóm
trong bài học lịch sử. Ở đó, các em có thể tự tìm tư liệu, tự thiết kế nội dung hoặc
hoàn thành theo mẫu GV đã cung cấp để có được kết quả trong bài học lịch sử. Đây
là quá trình HS thể hiện rõ nhất sự sáng tạo, tư duy độc lập của mình. Khi các nhóm
18
khác nhau cùng thực hiện 1 nhiệm vụ và trưng bày trên Pdlet, chún ta sẽ thấy mỗi
sản phẩm là 1 ý tưởng riêng, màu sắc riêng, cá tính riêng. Như vậy, không chỉ phát
huy được năng lực tự học cho HS mà Padlet còn tạo điều kiện cho HS phát triển
nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt khác.
Một nội dung đáng chú ý trong Lịch sử là quan điểm của các cá nhân khi
đánh giá về các sự kiện, hiện tượng hay nhân vật lịch sử. Bằng cách học tập trên
Padlet, HS có điều kiện trình bày quan điểm của mình mà ít bị tác động của các yếu
tố khách quan bên ngoài. Từ đó, GV có thể đánh giá, học sinh một cách tương đối
toàn diện hơn.
Mặt khác, việc sử dụng thành thạo và tối ưu hóa tác dụng của Padlet cũng
góp phần hình thành năng lực sử dụng CNTT cho học sinh. Đây là một trong những
năng lực chung cần thiết trong thế kỉ XXI.
1.1.2.3. Yêu cầu khi sử dụng Padlet.
Padlet là một công cụ dạy học trực tuyến nên khi GV sử dụng Padlet cũng
chính là sử dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy việc sử dụng Padlet trước hết
cần tuân thủ các yêu cầu giống như khi sử dụng CNTT vào dạy học nói chung và
DHLS nói riêng. Dựa vào một số nghiên cứu khác nhau, có thể kể ra một số yêu cầu
cơ bản như sau:
Thứ nhất là yêu cầu về mặt nội dung kiến thức.
Người GV khi sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng Padlet trong dạy và
học môn Lịch sử cần đảm bảo những yêu cầu về nội dung kiến thức sau:
- Nội dung kiến thức phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và hệ thống.
Đặc thù của môn Lịch sử là tìm hiểu về những sự kiện, hiện tượng đã diễn ra
trong quá khứ. Chính vì vậy, nhiệm vụ của môn Lịch sử là phải khôi phục được bức
tranh trong quá khứ đó một cách chân thực, chính xác nhất. Lịch sử thì chỉ có một
nhưng cách nhìn nhận lịch sử thì có rất nhiều. Do đó, GV phải cung cấp cho HS các nội
dung và tư liệu chính xác, khoa học, đảm bảo về quan điểm và phương pháp luận.
Khi thiết kế các hoạt động học tập trên Padlet, GV phải căn cứ vào mục tiêu,
cấu trúc, nội dung từng bài học và bám sát sách giáo khoa để lựa chọn tư liệu, hình
ảnh, thông tin cho phù hợp. Với sự bùng nổ của Internet trong những năm gần đây,
19
có thể thấy rằng các tư liệu lịch sử trên mạng vô cùng phong phú và sống động.
Điều này một mặt tạo ra thuận lợi cho HS trong việc nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử vì
được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Nhưng mặt khác, việc có quá
nhiều tài liệu tham khảo mà không chính thống, không được xác minh lại dễ gây
cho học sinh có những cái nhìn sai lệch về lịch sử, nhất là trong bối cảnh các thế lực
thù địch đang thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình như hiện nay.
Để khắc phục tình trạng trên, GV phải biết lựa chọn và hướng dẫn HS tiếp
cận các thông tin chính thống, nắm vững được quan điểm chính trị và tư tưởng
trong nhìn nhận, đánh giá. Khi giao nhiệm vụ học tập cho HS hoạt động, GV luôn
có hướng dẫn cụ thể, chi tiết giúp HS xác định được kiến thức cơ bản một cách
ngắn gọn, xúc tích, cô đọng nhưng vẫn không làm mất đi giá trị lịch sử trong đó. Gv
cũng phải hướng dẫn HS để tránh việc HS chỉ sao chép lại những gì có trong SGK
một cách dàn trải, lan man, thiếu trọng tâm.
Tóm lại, việc đảm bảo tính chính xác, khoa học và hệ thống trong kiến thức
lịch sử không chỉ là nguyên tắc giáo dục mà còn là biện pháp quan trọng hàng đầu
để thực hiện một bài học lịch sử hiệu quả, đảm bảo cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ
và qua đó phát triển năng lực cho HS.
- Sử dụng Padlet phải đảm bảo tính cụ thể, sinh động và giàu hình ảnh.
Theo Lê nin, con đường của nhận thức là “từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn”. Tuy nhiên với môn lịch sử, HS
không thể trực tiếp được chứng kiến các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã xảy ra mà
chỉ có thể tái hiện lại thông qua các tư liệu. Việc sử dụng Padlet trong DHLS sẽ góp
phần tái hiện một cách sinh động và chân thực những gì đã diễn ra. Để làm được
điều đó, đòi hỏi GV phải có sự chọn lọc, định hướng đối với HS khi sử dụng các tư
liệu, hình ảnh, âm thanh, video liên quan đến bài học. Cần đặc biệt chú ý việc lạm
dụng CNTT có thể dẫn đến việc hiện đại hóa lịch sử, làm mất đi hiệu quả của bài
học. Do đó, khi GV hướng dẫn HS thiết kế các sản phẩm học tập cần đảm bảo hình
ảnh phong phú, sinh động nhằm kích thích tư duy tưởng tượng của HS, đưa HS về
gần với lịch sử hơn.
20
- Sử dụng Padlet phải đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ.
Trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng, người GV cần hướng đến mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, để từ đó hình thành năng lực cho học sinh. Thông
qua nhận thức lịch sử, người học hình thành tình cảm, thái độ đối với các vấn đề
trong cuộc sống, từ đó giúp người học hướng đến cái “Chân, Thiện, Mĩ”, sống nhân
văn, trách nhiệm hơn. Việc sử dụng các công cụ, phần mềm để dạy học như Padlet
cần đảm bảo lập trường quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Do đó, trong quá trình dạy học, GV phải chú ý đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ cho
nhận thức của HS.
Thứ hai, yêu cầu về phương pháp dạy học.
Trong quá trình dạy học, người GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học
khác nhau nhưng dù phương pháp nào đi nữa thì cũng đều nhằm mục đích phát huy
tính sáng tạo, độc lập, tự chủ của học sinh. Nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay, việc sử dụng CNTT (trong đó có Padlet) vào DHLS là một điều hợp với
xu thế thời đại và sự phát triển của giáo dục. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, GV
phải biết kết hợp các PPDH khác nhau, dung lượng khác nhau sao cho phù hợp với
nội dung và hình thức dạy học. Sử dụng Padlet trong DHLS cần tuân thủ một số
nguyên tắc sau đây:
- Phải giúp HS nắm vững kiến thức của bài học.
- Phải thể hiện tính vừa sức với HS tùy thuộc vào điều kiện và trình độ của
mỗi đối tượng HS mà GV sử dụng phương pháp khác nhau và đưa ra những yêu cầu
phù hợp.
- Phải góp phần phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Muốn làm được những điều đó GV cần biết tổ chức các hoạt động, kết hợp
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả trong giờ học, phát huy được
tính chủ động, tích cực của HS.
Thứ 3, yêu cầu về kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) được coi là khâu cuối cùng trong quá trình dạy
học. KTĐG cho phép người học nhìn lại được quá trình học tập của mình để có
định hướng cho thời gian sau đó, đồng thời cũng giúp người dạy thấy được những
21
thành công, hạn chế của mình trong quá trình giảng dạy để điều chỉnh cho phù hợp
và có hiệu quả hơn. KTĐG không chỉ thể hiện ở những bài kiểm tra định kì mà nó
còn là cả một quá trình, thể hiện ở thái độ học tập, sự tiến bộ của HS, những sản
phẩm của HS… Do đó, GV phải thường xuyên KTĐG xem HS lĩnh hội được gì để
có định hướng cho phù hợp.
Khi sử dụng Padlet để dạy học LS, để có kết quả KTĐG tốt nhất, GV cần
cung cấp cho học sinh nhiều công cụ đánh giá khác nhau, phù hợp với yêu cầu như
các tiêu chí, rubrich, bản hướng dẫn đánh giá và tự đánh giá…
Thứ 4, yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ.
Padlet là một công cụ dạy học trực tuyến, vì vậy yêu cầu quan trọng trong
quá trình sử dụng là phải đảm bảo có máy tính hoặc điện thoại thông minh được kết
nối mạng internet. Điều này đòi hỏi sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo các
nhà trường và cũng đặt ra một bài toán thiết thực về cơ sở hạ tầng để áp dụng Padlet
một cách phổ biến.
Đối với GV, để có thể sử dụng Padlet vào dạy học nói chung và DHLS nói
riêng, đòi hỏi GV phải có những hiểu biết và trình độ nhất định về việc sử dụng
máy tính, ứng dụng CNTT trong dạy học. GV cũng phải có khả năng sử dụng thêm
một số phần mềm khác hỗ trợ cho Padlet để tránh sự nhàm chán, rời rạc, lẻ tẻ trong
quá trình thiết kế.
Để có thể giải quyết điều này, trước tiên các cấp quản lí cần có một cái nhìn
tổng thể, chiến lược để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp và tạo điều kiện, khuyến
khích đội ngũ GV học tập nâng cao trình độ về PPDH. Bản thân GV cũng phải có
một sự thay đổi về tư duy nhận thức thực sự thì mới có khả năng biến những ý
tưởng thành hiện thực.
Trong quá trình sử dụng Padlet để DHLS, GV cần lưu ý đến nguyên tắc 3D
đó là “đúng lúc, đúng chỗ, đúng độ”. Việc sử dụng phương pháp nào, công cụ nào,
với tần suất như thế nào hoàn toàn phải phụ thuộc vào từng bài học, từng đối tượng
HS. GV không chỉ sử dụng Padlet như một công cụ hỗ trợ giáo dục của mình mà
phải làm sao để HS cũng sử dụng Padlet để thiết kế ra các sản phẩm học tập, như
vậy mới phát huy được tính sáng tạo, độc lập của HS và đặc biệt là tạo điều kiện để
22
các em có thể phát triển NLTH.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông
1.1.3.1. Vai trò của Padlet
Thời đại hiện nay là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, vì vậy việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học nói
chung, DHLS ở trường phổ thông nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII khẳng định, phải
“đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
Trong DHLS, Padlet có vai trò như một công cụ công nghệ mới để dạy học ở
trường phổ thông. Padlet cho phép cả GV và HS có thể thay đổi các thao tác đối với
các tập tin của mình theo mong muốn. Với việc người dạy và người học đều được
tự do sáng tạo thể hiện ý tưởng của mình thì Padlet như một sân khấu nghệ thuật mà
ở đó người Gv đóng vai trò là đạo diễn để HS trở thành diễn viên trong thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Không chỉ là một công cụ công nghệ mới, Padlet còn là một diễn đàn để tích
hợp nhiều công cụ khác như Imindmap, canva, kahoot…. Sự tích hợp tạo cho Padlet
có sức hấp dẫn riêng đối với người học. Bằng cách tạo ra sự tò mò, đam mê cho học
sinh thông qua các hình ảnh, sơ đồ, video, hiệu ứng…năng lực tự học của học sinh
đã được phát triển dần lên.
Padlet không chỉ là một công cụ để GV cung cấp kiến thức cho HS mà nó
còn là một công cụ vô cùng hiệu quả trong KTĐG. Thông qua việc HS thực hiện
các nhiệm vụ học tập của mình trên Padlet, GV có thể nắm bắt được thái độ, khả
năng, sở trường của HS, từ đó có tác dụng rất lớn đối với việc đánh giá quá trình.
Không chỉ vậy, từ những sản phẩm được thực hiện và trình bày công khai trên “bức
tường Padlet”, HS cũng có khả năng tự đánh giá mình và đánh giá bạn của mình.
Nhờ thế việc đánh giá được toàn diện và nhân văn hơn.
23
1.1.3.2. Ý nghĩa
Việc ứng dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng trong DHLS có rất nhiều
ý nghĩa khác nhau nhưng tựu chung đều có ý nghĩa cung cấp kiến thức, phát triển kĩ
năng, giáo dục thái độ để từ đó định hướng phát triển năng lực cho HS.
Thứ nhất, về mặt cung cấp kiến thức. Padlet hoàn toàn có thể sử dụng trong
suốt tiến trình dạy học nhằm cung cấp kiến thức cho học sinh. Thông qua trang
Padlet, GV cung cấp các sự kiện lịch sử, hình ảnh, tư liệu, video… giúp học sinh có
cái nhìn tổng quan sinh động về lịch sử. Quá trình này tránh được những hạn chế
vốn có của việc dạy học một chiều như trong truyền thống. HS được tiếp cận với
lịch sử bằng trực quan sinh động nên lịch sử rõ nét và chân thực hơn. Hỗ trợ việc
tìm kiếm, sắp xếp, xử lý thông tin trong quá trình học tập cũng như hoàn thành các
nhiệm vụ học tập. Ví dụ như khi dạy mục 3 bài 1 “Nhật Bản” (SGK lịch sử 11), để
chứng minh cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc, theo cách dạy học truyền thống, GV thường yêu cầu học sinh trình
bày tình hình của Nhật Bản trong giai đoạn này rồi GV kết luận chốt ý. Bằng cách
đó, HS mới chỉ khai thác được tư liệu trong SGK, những kiến thức có được mang
tính thụ động, thừa nhận. Khi sử dụng Padlet để dạy học phần này, GV có thể cung
cấp cho HS những tư liệu về Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX thông qua các
đánh giá, hình ảnh, lược đồ, bảng số liệu… từ đó GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu
học tập đánh giá về kinh tế, chính trị, đối ngoại của Nhật so với thời gian giữa thế kỉ
XIX. GV cũng giúp HS nhớ lại đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc mà HS được
học từ lớp 10. Như vậy HS tự nhận thấy ngay, Nhật Bản có đầy đủ đặc điểm của
chủ nghĩa đế quốc có nghĩa là Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc. Như vậy, bằng cách này, kiến thức HS có được là do sự chủ động nhận thức
của HS trong quá trình tìm tòi, phân tích, đánh giá. Kết luận là do HS tự rút ra chứ
không phải thừa nhận kết luận của GV. Quá trình đó cũng chính là quá trình HS tự
học lịch sử dưới sự hướng dẫn của GV thông qua Padlet.
Thứ hai, Padlet còn góp phần phát triển kĩ năng cho học sinh. Trong quá
trình học tập HS tìm hiểu, trình bày, báo cáo sản phẩm học tập một cách dễ hiểu,
sống động và thuyết phục qua Padlet. Quá trình này giúp học sinh hình thành nhiều
24
kĩ năng khác nhau như phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng tài liệu, xử lí thông tin.
Ví dụ khi dạy mục 3 bài 3 “Trung Quốc” (SGK lịch sử 11), để tìm hiểu về cuộc
cách mạng Tân Hợi và tính chất của nó, GV cung cấp trên Padlet lược đồ cách
mạng, cho các từ khóa và yêu cầu học sinh tường thuật lại diễn biến cách mạng mà
trong đó chứa đựng các từ khóa và thông tin đã cho trên lược đồ. Ở phần đánh giá
tính chất cách mạng, GV cung cấp cho HS các bảng so sánh về đặc điểm tính chất
các cuộc cách mạng đã học ở lớp 10 với đặc điểm của cách mạng Tân Hợi về mục
tiêu, người lãnh đạo, động lực, kết quả, xu hướng phát triển… Sau khi hoàn thành
xong bảng so sánh, rõ ràng HS có thể nhận thấy điểm giống nhau của cách mạng
Tân Hợi so với các cuộc cách mạng tư sản đã học. Trong quá trình học tập, khi
những nhiệm vụ như vậy cứ được làm đi làm lại, HS sẽ dần hình thành các kĩ năng
cơ bản như kĩ năng sử dụng lược đồ, kĩ năng tái hiện lịch sử, kĩ năng phân tích, so
sánh, nhận định…
Thứ ba, Padlet còn góp phần giáo dục thái độ cho học sinh trong học tập môn
Lịch sử. Vì HS được tự mình tìm tòi, nghiên cứu để hiểu lịch sử dưới sự hướng dẫn
của GV nên trong các em dần dần hình thành cảm xúc yêu, ghét rõ ràng đối với các
sự kiện hiện tượng LS. Điều này được thể hiện thông qua các sản phẩm của các em
từ hình ảnh đến ngôn ngữ, âm nhạc… Theo các nhà nghiên cứu, khi nói về tác dụng
của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin được thể hiện trong bảng
số liệu dưới đây
Bảng 1.1. Vai trò của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin
Giác quan Thao tác
Vị giác Khứu giác Xúc giác Thính giác Thị giác Tỉ lệ thu nhận tri thức (%) 1 1,5 3,5 11 83 Nghe Nhìn Nghe và nhìn Tự trình bày Tự trình bày và làm Tỉ lệ lưu giữ tri thức (%) 20 30 50 80 90
Như vậy có thể thấy rằng, trong quá trình học tập HS được quan sát hình
ảnh, xem video thì khả năng tiếp nhận thông tin sẽ cao hơn rất nhiều với việc đọc
sách giáo khoa và nghe GV giảng bài thông thường. Đồng thời, nếu HS được hoạt
25
động với các tư liệu đó thì khả năng ghi nhớ sẽ cao hơn rất nhiều so với việc chỉ
nghe và nhìn. Quá trình này cũng là quá trình HS được hình thành cảm xúc, thái độ
đối với lịch sử một cách tự nhiên nhất và rõ nét nhất.
Ví dụ khi học về chiến tranh thế giới thứ nhất, trên Padlet, GV cung cấp lược
đồ các chiến trường, các số liệu thiệt hại cả về người và của ở cả 2 phe liên minh và
hiệp ước, các hình ảnh, video về các trận chiến chính. Thông qua những tư liệu lịch
sử sống động như vậy, chắc chắn học sinh được hòa vào không khí lịch sử thật hơn,
cảm xúc thật hơn vì được tác động bằng trực giác từ âm thanh, hình ảnh, các sơ đồ.
HS hiểu được sự phi nghĩa của chiến tranh để từ đó có thái độ, ý thức đối với việc
duy trì hòa bình, sự bình yên trong cuộc sống.
Từ việc cung cấp kiến thức, phát triển kĩ năng, giáo dục thái độ, Padlet đã
góp phần hình thành các năng lực cho học sinh bao gồm năng lực chung và năng
lực chuyên biệt trong Lịch sử. Những năng lực chung được hình thành, phát triển
thông qua tất cả các hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên biệt
mà học sinh phát triển khi học tập qua Padlet là tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư
duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, thu thập và xử lí thông tin. Đặc biệt
Padlet còn góp phần giúp HS phát triển năng lực sử dụng CNTT trong tập lịch sử ở
nhiều mức độ khác nhau từ dễ đến khó.
Tóm lại, việc sử dụng Padlet trong DHLS mang lại rất nhiều ý nghĩa. Với
Padlet, HS được chủ động trong mọi hoạt động học tập của mình từ đó mang lại
hiệu quả giáo dục đích thực hơn.
1.1.4. Một số điểm hạn chế của Padlet.
Trong quá trình sử dụng, bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã nêu ở trên, Padlet
vẫn có những hạn chế nhất định mà người sử dụng cần biết để khắc phục được.
- Padlet là công cụ học tập trực tuyến nên muốn áp dụng yêu cầu bắt buộc là
phải có thiết bị kết nối internet.
- Khó có thể kiểm soát được thông tin, HS này có thể làm bài tập thay cho
HS khác. (GV có thể phân công nhóm trưởng quản lý từng thành viên trong nhóm
26
của mình).
- Đòi hỏi học sinh phải có một số kiến thức nhất định về tin học (nhập văn
bản, upload các tập tin, hình ảnh, nhúng các địa chỉ url lên tường của mình, ….)
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát thực tiễn việc sử dụng Padlet nhằm phát triển
năng lực tự học lịch sử ở trường THPT Hoa Lư A
Về nội dung, luận văn tập trung khảo sát tìm hiểu về quan niệm của giáo viên
về vấn đề sử dụng CNTT trong đó có Padlet để phát triển năng lực tự học cho học
sinh; thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của vấn đề; đề xuất của giáo viên
trong việc sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh THPT.
Từ đó, đề xuất và đưa ra một số biện pháp sử dụng Padlet trong DHLS nhằm phát
triển năng lực tự học cho HS, nhất là HS khối 11 trong phần lịch sử thế giới cận đại.
Khảo sát này được thực hiện với 19 GV dạy môn LS chủ yếu ở trường THPT Hoa
Lư A và một số trường lân cận như THPT Gia Viễn B, THPT Yên Mô A, THPT
Ngô Thì Nhậm, THPT Nguyễn Huệ...
Về phương pháp, luận văn tiến hành khảo sát trực tuyến thông qua Google
form đối với 19 GV LS ở các trường nêu trên và với 127 HS khối 11 trường THPT
Hoa Lư A, Ninh Bình.
Về kết quả, sau khi tiến hành khảo sát trực tuyến đối với GV và HS, kết quả
thu được như sau:
Bảng 1.2. Khảo sát về sự cần thiết của CNTT trong dạy học LS
Ý kiến GV Ý kiến HS Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ%
Rất cần thiết 15 78,9 66 53,2
Cần thiết 4 21,1 51 41,1
Không cần thiết 0 0 7 5,7
Qua bảng kết quả khảo sát trên, rõ ràng cả GV và HS đều nhận thức được sự
cần thiết của CNTT trong DHLS. Thực tế trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0
như hiện nay, CNTT đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục. Bản thân người GV
cũng tìm thấy được hứng thú và sự sáng tạo trong bài giảng có sử dụng CNTT. Còn
27
với HS, giờ học LS có sử dụng CNTT giúp HS được trực quan sinh động hơn
những nội dung trong bài học. 78,9% số GV cho rằng việc sử dụng CNTT là rất cần
thiết, chứng tỏ số GV này đã từng sử dụng, sử dụng thành thạo hoặc sẵn sàng đổi
mới để tiếp cận với nền giáo dục hiện đại hơn. Còn 21,1% số GV cho rằng việc sử
dụng CNTT ở mức độ cần thiết chứng tỏ nhóm GV này có thể chưa sẵn sàng để đổi
mới phương pháp dạy học, có thể do hạn chế về trình độ CNTT, có thể do nhận
thức họ đề cao các phương pháp truyền thống hơn. Tuy nhiên 100% Gv được hỏi
đều thừa nhận sự cần thiết của CNTT trong DHLS, điều đó có nghĩa cơ hội và khả
năng ứng dụng CNTT đối với mọi GV là khả thi.
Đối với HS, có đến 94,3% HS được khảo sát đều cho rằng việc sử dụng
CNTT trong dạy học là cần thiết và rất cần thiết. Điều này cho thấy, HS rất mong
đợi sự đổi mới trong học tập môn Lịch sử ở trường THPt đặc biệt là những giờ học
có ứng dụng CNTT.Thực tế là các giờ học có sử dụng CNTT luôn nhận được sự
hào hứng, phấn khởi của các em bởi tính hấp dẫn, trực quan sinh động mà các công
cụ này mang lại.
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự
28
học cho học sinh
Biểu đồ 1.2. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học
cho học sinh
Như vậy, kết quả khảo sát trên cho thấy hầu hết GV đã quan tâm và thấy
được sự cần thiết của việc phát triển năng lực tự học cho HS. Điều này chứng tỏ Gv
bước đầu đã tiếp cận đến việc dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS. Trong bối
cảnh hiện nay, khi nguồn thông tin về tri thức vô cùng đa dạng, phong phú thì năng
lực tự học là một năng lực mấu chốt, cần thiết đối với mỗi người. Đặc biệt với môn
LS, tri thức rất nhiều cho nên nếu chỉ trông chờ vào giờ học trên lớp thì không thể
đủ để HS lĩnh hội kiến thức một cách tối đa được.
Đối với HS, 60% số HS được khảo sát đều cho rằng việc phát triển năng lực
tự học là rất cần thiết, 28,8% cho là cần thiết. Thực tế đối với HS, việc tự học vẫn
được tiến hành trong mọi hoàn cảnh, với mọi môn học. Chỉ có điều việc tự học chưa
được hướng dẫn một cách bài bản, khoa học và chưa thường xuyên. Kết quả khảo
sát cũng cho thấy HS đã đánh giá cao vai trò của tự học trong học tập nên từ đó
29
quan tâm đến việc phát triển NLTH nói chung và NLTH môn Lịch sử nói riêng.
Bảng 1.3. Khảo sát về mức độ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin của giáo
viên trong dạy học lịch sử
Mức độ sử dụng
Thường xuyên Tên công cụ
Tỉ lệ% Tỉ lệ % Số lượng Thỉnh thoảng Số lượng Hiếm khi Số lượng Tỉ lệ % Chưa bao giờ Tỉ lệ % Số lượng
18 94,7 5,3 1 0 0 0 0
14 73,6 4 21,1 1 5,3 0 0
1 8 42,1 5,3 31,5 21,1 6 4
1 5,3 8 42,1 8 42,1 2 10,5
2 9 47,4 2 10,5 10,5 6 31,5
4 2 10,5 3 15,8 21,1 10 52,6
3 3 15,8 1 5,3 15,8 12 63,1 Word (soạn thảo văn bản) Powerpoint (trình chiếu bài giảng) Padlet (trang web dạy học trực tuyến) Kahoot ( tạo câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) Powtoon (thiết kế video) Prezi (trình chiếu) Công cụ khác: ……………
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung GV đã biết ứng dụng CNTT
trong quá trình giảng dạy LS. Tuy nhiên hầu hết GV mới chỉ dùng đến CNTT ở
mức độ đơn giản, thông dụng nhất như soạn thảo văn bản, sử dụng Powerpoint để
trình chiếu bài giảng. Đối với Padlet, có 47,4% số GV đã biết đến công cụ này
nhưng chỉ có 5,3% số GV là sử dụng thường xuyên còn lại mới chỉ dừng ở mức độ
thỉnh thoảng hoặc chưa bao giờ. Điều đó có nghĩa là Padlet không quá mới lạ nhưng
cũng chưa phổ biến đối với GV. Như vậy vai trò của Padlet chưa thực sự được biết
đến trong quá trình dạy học, công cụ Padlet chưa được phổ biến trong GV dạy học
LS nói riêng và GV nói chung tại Ninh Binh. Đây cũng là tình trạng chung của các
30
GV THPT đặc biệt là ở vùng nông thôn như trường THPT Hoa Lư A.
Biểu đồ 1.3. Mục đích sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên
Kết quả khảo sát trên cho thấy, GV đã sử dụng CNTT trong dạy học LS với
nhiều mục tiêu khác nhau nhưng 100% là nhằm hướng dẫn HS học bài mới. Như
vậy rõ ràng có thể thấy rằng CNTT đã được các thầy cô chú ý đến trong quá trình
31
giảng dạy và được thừa nhận những ưu thế của nó.
Biểu đồ 1.4. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi khi sử dụng công nghệ
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh
Khi được hỏi về thuận lợi khi sử dụng CNTT trong dạy học LS, 100% GV
đều cho rằng HS hứng thú, hưởng ứng là thuận lợi lớn nhất. Có nghĩa là thực tế
cho thấy GV đều ghi nhận được sự hào hứng của HS đối với giờ học có sử dụng
CNTT, đó cũng chính là động lực lớn nhất để GV nghiên cứu và sử dụng CNTT
trong dạy học.
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi sử dụng công nghệ
32
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh
Ở một khía cạnh khác, 78,9% GV LS cho rằng khó khăn lớn nhất của họ khi
sử dụng CNTT vào dạy học là tốn thời gian, mất nhiều công sức, 63,2 % GV đề cập
đến trình độ của người thầy trong việc sử dụng CNTT. Điều này phản ánh đúng
thực tế dạy LS ở trường THPT Hoa Lư A nói riêng và các trường THPT khác trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình nói chung. Đối với các GV, nhất là GV đã ra trường từ
khoảng 10 năm trở lên, việc sử dụng các phần mềm, các công cụ trực tuyến... hoàn
toàn là do đam mê, tự tìm tòi, tự học, và tích lũy kinh nghiệm chứ không hề được
tham gia một lớp học chính khóa nào. Vì vậy, hạn chế trong việc khai thác và sử
dụng CNTT trong dạy học là điều dễ hiểu. Hạn chế vì trình độ làm cho GV khi
muốn thiết kế 1 bài học theo hướng sử dụng công nghệ thường mất rất nhiều thời
gian, dễ xảy ra sai sót nên làm cho GV ngại sử dụng.
Với thực tế như vậy, việc sử dụng Padlet sẽ giúp không chỉ GV mà cả HS cải
thiện được trình độ CNTT của mình đáng kể. GV có thể dùng một thiết kế trên
Padlet để sử dụng nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau. HS cũng được rèn nhiều
năng lực khác nhau khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trên Padlet. Điều này có thể
khắc phục được phần nào những trở ngại mà GV và HS gặp phải trong quá trình sử
dụng CNTT trong giờ học đơn thuần.
1.2.2. Đánh giá thực trạng của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự
học lịch sử ở trường Trung học phổ thông Hoa Lư A
Từ những kết quả khảo sát trên ở trường THPT Hoa Lư A và các trường
THPT lân cận cho thấy rằng: cả GV và HS đều đã quan tâm đến việc sử dụng
CNTT nhằm phát triển năng lực tự học cho HS trong môn LS. Đây là tín hiệu đáng
mừng đối với việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay lấy phát triển năng lực làm
định hướng hàng đầu.
Đối với việc phát triển năng lực tự học LS, hầu hết tất cả các GV và HS đều
cho rằng đây là vấn đề rất cần thiết trong dạy học LS. Ở thời điểm chúng ta đang
chuyển từ nền giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng năng lực thì
việc GV và HS có được nhận thức như vậy là một thuận lợi lớn để thực sự thay đổi
mục tiêu, phương pháp dạy học. Mặc dù vậy, việc phát triển năng lực tự học mới
33
chỉ được gắn với việc hướng dẫn HS tự tìm hiểu kiến thức bài học trên lớp chứ chưa
đa dạng hóa các hoạt động học tập cho HS. Ở đây, cần phải hiểu rằng, dạy học lích
sử nhằm phát triển năng lực tự học cho HS là giúp HS có được động cơ học tập lịch
sử, có khả năng chủ động tìm hiểu, phát hiện các vấn đề lịch sử và có thể áp dụng
những kiến thức được học đó vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì vậy, các biện
pháp để phát triển năng lực tự học Lịch sử cho bản thân là chưa đồng bộ và đầy đủ.
Đối với việc sử dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng nhằm phát triển
năng lực tự học cho HS trong giờ học LS tại trường THPT Hoa Lư A và một số
trường lân cận, có thể nhận thấy một số điểm chính trong thực trạng như sau:
Thứ nhất, cả GV và HS được khảo sát đều đề cao việc sử sử dụng CNTT để
phát triển năng lực tự học là rất cần thiết. Tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ
CNTT nói chung và Padlet nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự mang lại hiệu
quả. GV và HS chưa có cơ hội tiếp xúc, làm quen với các công cụ, phần mềm mới
mà đã phổ biến trên thế giới như Padlet.
Thứ hai, mặc dù nhận thức đúng đắn về việc sử dụng CNTT để phát triển
năng lực tự học LS cho HS nhưng thực tế trong quá trình dạy học thì chưa hiệu quả.
Việc dạy học LS hiện nay ở địa bàn khảo sát chưa phát huy khả năng, sự sáng tạo
của HS. Tính độc lập, tự chủ trong suy nghĩ và hành động của HS chưa có cơ hội
được phát triển. GV ở một góc nhìn nào đó vẫn đang là người đóng vai trò trung
tâm trong lớp học chứ chưa thực sự là người có vai trò tổ chức, định hướng. HS vẫn
còn thụ động và bị bó hẹp trong khuôn khổ giờ học trên lớp, tư liệu học tập chủ yếu
vẫn chỉ là SGK LS. Các công cụ CNTT mặc dù đã được sử dụng nhưng còn rất ít và
chưa đa dạng, chưa bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ trong
giáo dục.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng CNTT
(trong đó có Padlet) để phát triển NLTH LS cho HS tại trường THPT Hoa Lư A, có
thể kể đến một số lí do chủ yếu sau đây:
- Bản thân GV chưa mạnh dạn trong việc đổi mới các phương pháp dạy học.
Với độ tuổi trung bình của GV LS tại trường là 39 tuổi, ( đều đã có tuổi nghề từ 10
năm trở lên), điều này có nghĩa, các GV là sản phẩm của phương pháp dạy học
34
truyền thống, và có kinh nghiệm lâu năm trong cách dạy học truyền thống nên có rất
khó chấp nhận sự thay đổi và không muốn thay đổi sang các phương pháp dạy học
mới. Tuổi tác cùng những vướng mắc về kĩ thuật khi sử dụng CNTT làm cho 1 số
GV rất ngại tiếp xúc với máy tính, ngại học hỏi, tìm tòi cái mới. Mặt khác, GV
ngoài công việc giảng dạy thì còn kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác, tham gia
nhiều hoạt động khác nên thực sự không có thời gian để đầu tư vào việc soạn giảng
theo lối mới. Những hạn chế về trinh độ CNTT cũng là một trở ngại thực sự đối với
nhiều GV
- Về phía các cấp lãnh đạo, mặc dù luôn tạo mọi điều kiện cho GV có thể
tham gia các lớp tập huấn, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời tích cực
tuyên truyền về chủ trương đổi mới giáo dục với GV tuy nhiên hiệu quả chưa cao.
Do những hạn chế nhất định của địa phương và còn có nhiều vấn đề khác cần quan
tâm nên việc đào tạo đội ngũ GV còn chưa thường xuyên, chưa liên tục.
- Về phía HS, do có sự phân biệt rõ ràng trong định hướng khối thi, ban thi
nên ít nhiều hạn chế đến việc sử dụng CNTT phát huy năng lực tự học cho các em.
Một nhóm HS lựa chọn thi đại học với các tổ hợp xét tuyển có môn LS thì chỉ quan
tâm đến kiến thức để phục vụ cho thi. Các GV dạy các lớp đó cũng chủ yếu làm sao
để HS nhớ được nhiều kiến thức nhất để đi thi tốt nhất. Do đó, NLTH thực sự
không được chú ý. Với nhóm HS không lựa chọn môn LS để thi đại học thì chỉ tập
trung vào môn thi của mình, rất ngại thực hiện các nhiệm vụ học tập với môn LS.
- Trong khi đó, những hạn chế của cơ sở vật chất cũng là một nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại nêu trên. Vẫn còn 2/3 số phòng học trong nhà trường chưa có
máy chiếu, hệ thống kết nối Internet không đảm bảo, số HS trong 1 lớp khá đông
(thường trên 40 HS/lớp)... Do đó việc ứng dụng CNTT nói chung hay sử dụng
Padlet nói riêng để phát triển NLTH LS cho HS tại nhà trường có thể thực hiện
được song còn nhiều bất cập cần giải quyết.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, nghiên cứu này hi vọng có thể
có thêm những đóng góp nhỏ bé nhằm thay đổi nhận thức của các thầy cô và HS,
sẵn sàng tiếp cận và sử dụng những công cụ dạy học mới hơn như Padlet. Cũng từ
đó, luận văn đề xuất được một số biện pháp thiết thực, hữu ích giúp GV vận dụng
vào quá trình giảng dạy, có thể phát huy được năng lực cho HS, nhất là năng lực tự
35
học LS ở trường THPT.
Tiểu kết chương 1
Tổ chức DH nói chung và DHLS nói riêng là một quá trình lâu dài phức tạp,
trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, gồm nhiều yếu tố khác nhau nhằm đạt mục
tiêu giáo dục đề ra. Mỗi yếu tố ấy lại có những vai trò, ý nghĩa riêng trong cả quá
trình DH để nhằm phát triển NL cho HS.Trong số các NL được bộ giáo dục đề cập
đến trong chương trình giáo dục phổ thông mới thì NLTH là một NL cốt lõi cần tập
trung phát triển cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Hoa Lư A nói riêng.
Để đạt được mục tiêu đó, cần phát huy cao nhất tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, tìm
tòi cuả HS.
Kiến thức LS có những đặc trưng riêng mà để đạt được mục tiêu giáo dục
của môn học, GV cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, hình thức dạy học
khác nhau, vận dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau, trên cơ sở đó phát triển NL
cho HS. Để phát triển NLTH cho HS, trước tiên GV cần phải giúp HS nhận thức
đúng được vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của NLTH trong việc học tập hiện nay.
Qua nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn DH ở trường THPT Hoa
Lư A, có thể thấy rằng bản thân các GV đã chủ động trong việc đổi mới phương
pháp DH, đã có ứng dụng CNTT trong các giờ học nhưng chủ yếu vẫn mang tính
hình thức, chưa có sự thay đổi về chiều sâu. Bản thân HS cũng đã ít nhiều tiếp xúc
với các công cụ CNTT trong dạy học nhưng chưa thường xuyên nên việc phát triển
NLTH cho các em còn nhiều hạn chế.
Thực tế này cho thấy rằng việc sử dụng Padlet để phát triển NLTH cho HS
trường THPT Hoa Lư A nói chung và cho HS khối 11 khi học phần LSTG cận đại
nói riêng là điều rất cần thiết. Do vậy, GV phải là người chủ động tìm tòi, tiếp cận,
tìm hiểu kĩ về Padlet và việc phát triển NLTH để từ đó đưa ra những biện pháp thiết
yếu, hợp lí nhằm phát triển NLTH cho HS. Ở chương 2, chúng tôi đưa ra một số
biện pháp đề xuất nhằm sử dụng Padlet để phát triển NLTH phần LSTG cận đại cho
36
HS trường THPT Hoa Lư A.
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A - NINH BÌNH.
THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11
trong chương trình phổ thông hiện hành
2.1.1. Vị trí
Theo kế hoạch giáo dục môn lịch sử (trước đây gọi là phân phối chương
trình) thì phần lịch sử thế giới cận đại được sắp xếp ở ngay những chương mở đầu
của chương trình lịch sử lớp 11, là sự nối tiếp của phần lịch sử thế giới cận đại cuối
chương trình lớp 10 THPT. Với vị trí như vậy, phần lịch sử thế giới cận đại được
coi như chìa khóa để xem các vấn đề lịch sử sẽ đề cập đến trong chương trình lớp
11. Phần này gồm 3 chương:
Chương 1. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh (Thế kỷ XIX-
Đầu thế kỷ XX), gồm các bài từ bài 1 đến bài 5. Toàn bộ chương 1 tập trung về
phong trào cách mạng của các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc và về phong
trào đấu tranh ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
Chương 2. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918): trình bày về các vấn
đề liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất như nguyên nhân, diễn biến, kết quả,
tác động của chiến tranh đối với tình hình thế giới lúc đó và sau này.
Chương 3. Những thành tựu văn hóa thời cận đại: trình bày về những thành
tựu của văn hóa nhân loại thời cận đại trên các lĩnh vực văn học, âm nhạc, hội họa,
tư tưởng và ôn tập cho phần Lịch sử thế giới cận đại.
2.1.2. Mục tiêu
Sau khi học xong phần LSTGCĐ, học sinh cần đạt được những mục tiêu sau:
Về kiến thức:
- Nêu được tình hình chung của các nước châu Á, châu Phi, châu Mĩ Latinh
37
thời cận đại đó là đều đứng trước nguy cơ bị thực dân phương Tây xâm lược.
- Trình bày được các cuộc cách mạng, các phong trào đấu tranh giành độc lập
dân tộc của nhân dân châu Á, châu Phi và MĨ La tinh cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Phân tích được nguyên nhân, trình bày được diễn biến và hậu quả của chiến
tranh thế giới thứ nhất.
- Trình bày được những thành tựu văn hóa nghệ thuật thời cận đại.
- Tổng hợp được các vấn đề lịch sử thế giới thời cận đại. Liên hệ được với
tình hình Việt Nam và nêu được điểm chung và riêng giữa lịch sử Việt Nam với lịch
sử thế giới.
Về kĩ năng: Hình thành được các kĩ năng cơ bản như khai thác tranh ảnh,
lược đồ, bản đồ; kĩ năng thu thập và xử lí tài liệu; kĩ năng phân tích, tổng hợp, so
sánh, liên hệ các vấn đề lịch sử; kĩ năng sử dụng CNTT trong học lịch sử.
Về thái độ:
- Học sinh nhận thức được bản chất bóc lột và xâm lược của chủ nghĩa thực
dân, đế quốc trên thế giới, tính phi nghĩa của chiến tranh… từ đó có thái độ lên án
đối với những kẻ gây chiến, bảo vệ cuộc sống hòa bình, ý thức giữ gìn nền hòa bình
cho dân tộc.
- Nhận thức được về cuộc đấu tranh anh dũng của nhân dân các nước châu
Á, châu Phi và Mĩ La tinh trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, bảo vệ
và giành lại nền độc lập dân tộc, từ đó có niềm tin sâu sắc vào sự tất yếu thắng lợi
của phong trào này.
- Ghi nhớ được những thành tựu về văn học nghệ thuật, âm nhạc, hội họa, tư
tưởng… thời cận đại, từ đó hình thành tình yêu đối với văn hóa nghệ thuật, biết ơn
công lao của các nhà văn hóa nghệ thuật trên mọi lĩnh vực, hướng đến lối sống cao
đẹp chân, thiện, mĩ.
Về định hướng phát triển năng lực: Qua việc thực hiện các mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng, thái độ, HS được phát triển các năng lực như tìm hiểu lịch sử, nhận
thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, năng lực tự học, năng lực
hợp tác, năng lực vận dụng…
2.1.3. Nội dung cơ bản
Phần LSTGCĐ lớp 11 là sự tiếp nối mạch kiến thức LS đã được trình bày ở
38
phần lịch sử thế giới chương trình lớp 10. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới thời
cận đại ở lớp 10 đó là sự xác lập CNTB với sự bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản
ở châu Âu và Mĩ. Các nước tư bản sau khi thành lập chuyển sang giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc với đặc trưng nổi bật là sự phát triển về kinh tế và sự đẩy mạnh xâm
lược thuộc địa nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu và thị trường. Chính vì đặc
trưng đó của CNTB nên ngay sau khi hình thành, trong lòng CNTB đã tiếp tục nảy
sinh các mâu thuẫn chồng chất dẫn đến phong trào đấu tranh của công nhân ở các
nước tư bản, phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
Trong chương trình lớp 11, HS tiếp tục được tìm hiểu về lịch sử thế giới thời
cận đại nhưng ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh. Khái niệm cách mạng tự sản tiếp tục
được hoàn thiện ở Nhật Bản (bài 1), Trung Quốc (bài 3), Xiêm (bài 4) với những
điểm khác về mục tiêu, hình thức của cách mạng. Nếu như trong chương trình lớp 10,
cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ diễn ra dưới các hình thức như nội chiến, chiến
tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước… thì ở lớp 11 HS sẽ được tiếp cận với
cách mạng tư sản bằng những hình thức khác như cải cách, duy tân.
Từ khoảng giữa thế kỉ XIX, do nhu cầu về thuộc địa, thị trường, các nước đế
quốc Âu – Mĩ tăng cường mở rộng bành trướng, xâm lược thuộc địa. Do đó một
loạt các quốc gia nhỏ bé ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh đứng trước nguy cơ mất
độc lập. Trong khi Nhật Bản và Xiêm nhờ có chính sách ngoại giao đúng đắn và cải
cách đất nước thành công nên vẫn giữ được độc lập chủ quyền của mình, còn đa số
các nước khác đều bị biến thành thuộc địa của phương Tây. Từ đây phong trào đấu
tranh giành độc lập của các dân tộc đã bùng nổ mạnh mẽ, lôi cuốn đông đảo quần
chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau nên trong thời cận đại này, về cơ
bản phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa chưa giành được thắng lợi,
nhưng đã đặt cơ sở cho thắng lợi của phong trào ở thời kì sau.
Các nước tư bản sau khi trải qua giai đoạn tự do cạnh tranh đã chuyển sang
giai đoạn tư bản độc quyền. Cũng từ đây do quy luật phát triển không đồng đều của
CNTB nên giữa các nước có sự phân hóa rõ rệt, hình thành 2 khối “đế quốc già” và
“đế quốc trẻ”. Mâu thuẫn giữa hai khối về thuộc địa và thị trường trở thành nguyên
39
nhân sâu xa dẫn đễn cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và đẩy quan
hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX luôn trong tình trạng đối đầu căng thẳng.
Trong bối cảnh đó tại châu Âu đã dần hình thành 2 phe Liên minh (Đức, Áo –
Hung, Thổ Nhĩ Kì) và phe Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga). Hai phe luôn chạy đua vũ
trang với nhau để ngầm tìm cách giành giật thuộc địa, thị trường của nhau. Sự kiện
thái tử Áo –Hung bị ám sát trở thành sự kiện châm ngòi cho chiến tranh bùng nổ.
Trong suốt 4 năm chiến tranh lan rộng và lôi kéo hơn 30 quốc gia tham chiến, để lại
hậu quả vô cùng nặng nề và những bài học đắt giá cho nhân loại.
Bối cảnh đầy biến động của tình hình chính trị, kinh tế thời cận đại trở thành
nguồn cảm hứng cho các nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ … sáng tác nghệ thuật. Do đó thời
cận đại cũng chứng kiến sự nở rộ của các tài năng trên nhiều lĩnh vực. Các tác giả
đã phản ánh xã hội đương thời và khát khao về một cuộc sống hòa bình, hạnh phúc,
tự do.
Những nội dung chính nêu trên của phần lịch sử thế giới cận đại trong
chương trình lịch sử 11 đã tạo nên 1 bức tranh lịch sử đầy màu sắc sống động. Bức
tranh đó chính là cơ sở để tạo ra những chuyển biến quan trọng, đưa loài người sang
một thời kì mới, thời kì lịch sử hiện đại sau này.
2.2. Quy trình thiết kế Padlet trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 để
phát triển năng lực tự học cho học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A
– Ninh Bình
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học
Việc đầu tiên khi thiết kế một kế hoạch dạy học (dù là bằng công cụ nào,
dưới hình thức nào, lựa chọn phương pháp nào) thì người GV luôn phải xác định
mục tiêu bài học. Bởi vì có xác định đúng mục tiêu của bài học thì GV mới đảm bảo
được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và từ đó phát triển năng lực cho
HS. Việc xác định mục tiêu cũng là cơ sở đầu tiên để từ đó GV lựa chọn các hình
thức, phương pháp, phương tiện, cách tổ chức dạy học cho phù hợp.
Khi sử dụng Padlet để DHLS thế giới cận đại lớp 11, để xác định mục tiêu
bài học, GV cần lưu ý một số điểm sau:
- Phải căn cứ vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng lịch sử để xác định những
40
mục tiêu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần đạt cho HS.
- Xác định những kiến thức HS đã biết, chưa biết và kiến thức khó, tập trung vào
những phần đơn vị kiến thức cơ bản nhất, những năng lực cốt lõi nhất để từ đó lựa
chọn các hình thức tổ chức hoạt động trong bài học cho phù hợp.
- Xác định các nguồn tư liệu sẽ sử dụng để thiết kế bài học trên Padlet, nguồn tư
liệu để hướng dẫn HS tự tìm hiểu. Nguồn tư liệu này bao gồm các hình ảnh, âm
thanh, video, bảng biểu, số liệu…
- Dự kiến các nhiệm vụ học tập sẽ giao cho HS thực hiện bao gồm nhiệm vụ cá
nhân, nhiệm vụ nhóm. Những nhiệm vụ này cần thiết kế chi tiết, cụ thể giúp HS
hoàn thành được một cách dễ dàng nhất.
- Trong xác định mục tiêu bài học, Gv luôn phải lưu ý là mục tiêu đối với HS chứ
không phải là với GV. Nghĩa là mục tiêu đó nhằm hướng đến HS sẽ đạt được gì
thông qua các hoạt động, đặc biệt là các sản phẩm học tập của HS.
Khi vận dụng điều này vào dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 bằng
Padlet, mục tiêu được xác định cho bài 1 Nhật Bản như sau:
-Về kiến thức: Học sinh trình bày được hoàn cảnh, nội dung, kết quả của
cuộc duy tân Minh Trị (1868); chứng minh được cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX,
Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; Phân tích được những ảnh
hưởng của cuộc duy tân Minh Trị đối với các nước trong khu vực trong đó có Việt
Nam; rút ra được bài học kinh nghiệm từ cuộc duy tân Minh Trị.
- Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Về thái độ: Học sinh thấy được sự cần thiết của việc cải cách trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc; mạnh dạn, sẵn sàng đổi mới vượt qua khó khăn, phù hợp
với hoàn cảnh; Giải thích được bản chất của chủ nghĩa đế quốc, biết lên án mặt trái
của CNĐQ.
- Về năng lực: HS được phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng
41
lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng CNTT phục vụ cho bài học…
Bảng 2.1. Mục tiêu các bài học trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp11
Tên bài Kiến thức Kĩ năng Thái độ Năng lực tự
học cần đạt
Bài 1. - Trình bày được - Trình bày - Nhận thức - Tự tìm được
Nhật Bản nguyên nhân, nội được khái được sự cần ý chính trong
dung, kết quả của niệm “cải thiết của các sách giáo
cuộc duy tân cách”. chính sách cải khoa.
Minh Trị. cách đối với - Quan sát và - Tự trình bày sự phát triển - Giải thích được miêu tả được được ý nghĩa xã hội. tính chất của cuộc tranh ảnh lịch của bức tranh
duy tân Minh Trị. sử, rút ra nhận - Thấy được “bàn tay của
xét. bản chất của Peri”.
- Chứng minh chủ nghĩa đế - Tự so sánh được đến cuối thế quốc luôn gắn được đặc điểm kỉ XIX đầu thế kỉ liền với chiến của CNĐQ XX, Nhật Bản đã tranh Nhật với các trở thành 1 nước
đế quốc khác ĐQCN.
đã học. - Nhận xét được ý
nghĩa của cuộc
duy tân Minh Trị
đối với Nhật Bản
và ảnh hưởng đối
với Việt Nam.
Bài 2. Ấn -Trình bày được - Sử dụng - Thấy được - Tự tìm được
42
Độ nguyên nhân, được lược đồ chính sách bóc ý chính trong
diễn biến, kết quả Ấn Độ để trình lột dã man, tàn sách giáo
của cuộc xâm bày về các bạo của chủ khoa.
lược Ấn Độ của cuộc đấu tranh nghĩa thực - Tự tìm kiếm thực dân Anh. tiêu biểu. dân. được tư liệu
- Liệt kê được các - Khai thác - Đồng tình, liên quan đến
phong trào đấu được thông tin bênh vực và cổ bài học.
tran của nhân dân từ hình ảnh vũ phong trào - Tự đánh giá Ấn Độ chống chân dung Ti đấu tranh được các thực dân Anh từ Lắc. giành độc lập phong trào đấu của các dân giữa thế kỉ XIX – tranh của nhân tộc thuộc địa. đầu thế kỉ XX. dân Ấn Độ
cuối thế kỉ - Đánh giá được
XIX đầu thế kỉ vai trò của Đảng
XX. Quốc Đại đối với
phong trào dân
tộc dân chủ ở Ấn
Độ.
Bài 3. - Trình bày được - Sử dụng -Nhận thức - Tự tìm được
Trung nguyên nhân, được lược đồ được bản chất ý chính trong
Quốc diễn biến, kết quả Trung Quốc để của chủ nghĩa sách giáo
của quá trình các trình bày về đế quốc và sự khoa.
nước đế quốc các cuộc đấu thối nát của - Tự trả lời xâm lược Trung tranh của nhân triều đình được các câu Quốc. dân Trung phong kiến hỏi trong sách Quốc. Mãn Thanh. giáo khoa. - Lập được niên
43
biểu tóm tắt các - Ủng hộ, cổ - Tự tổng hợp phong trào đấu vũ cuộc đấu
tranh của nhân tranh giành thông tin và tự
dân Trung Quốc. độc lập của thiết kế nội
nhân dân dung trên - Đánh giá được Trung Quốc từ powerpoint. vai trò của Tôn giữa thế kỉ Trung Sơn và tổ - Tự thuyết XIX – đầu thế chức Trung Quốc trình được về kỉ XX.
đồng minh hội các phong trào
đối với phong đấu tranh của
trào cách mạng ở nhân dân
Trung Quốc giữa Trung Quốc.
thế kỉ XIX đầu - Tự đánh giá thế kỉ XX. được sản phẩm
của mình và
sản phẩm của
HS khác theo
tiêu chí đã có.
Bài 4. -Trình bày được - Sử dụng lược Có tinh thần - Tự tìm được
Các nước khái quát quá đồ Đông Nam đoàn kết, hữu ý chính trong
Đông trình xâm lược Á cuối thế kỉ nghị, ủng hộ sách giáo
Nam Á Đông Nam Á của XIX đầu thế kỉ cuộc đấu tranh khoa.
44
cuối thế thực dân phương XX để trình giành độc lập - Tự xác định kỉ XIX Tây. bày được trong khu vực. được các quốc đầu thế kỉ những sự kiện gia Đông Nam - Lập được niên XX lịch sử tiêu Á trên lược đồ. biểu các phong biểu. trào đấu tranh của - Tự trình bày nhân dân Đông - So sánh được và so sánh Nam Á. điểm chung và
riêng giữa các được điểm - Lí giải được quốc gia Đông giống và khác nguyên nhân thất Nam Á. nhau của các bại của các phong quốc gia Đông trào đấu tranh Nam Á.
Bài 5. - Trình bày được - Lập được - Lên án chính - Tự tìm được
Châu Phi những nét chính bảng thống kê sách áp bức ý chính trong
và các về quá trình bị các sự kiện bóc lột tàn bạo sách giáo
nước Mĩ xâm lược của lịch sử. của chủ nghĩa khoa.
Latinh châu Phi và khu thực dân ở - Phân tích, - Tự khai thác (thế kỉ vực Mĩ Latinh. châu Phi và Mĩ tổng hợp, so được lược đồ Latinh. XIX – - Lập được bảng sánh. châu Phi và Mĩ đầu thế kỉ - Đồng tình, La Tinh. thống kê các XX) ủng hộ các phong trào đấu - Tự lập bảng cuộc đấu tranh tranh của nhân thống kê về giành độc lập dân châu Phi và kiến thức cơ ở khu vực này. Mĩ Latinh. bản trong bài.
- So sánh được
điểm giống và
khác nhau trong
cuộc đấu tranh
giành độc lập của
2 khu vực.
Bài 6. - Trình bày được - Trình bày - Lên án chủ - Tự tìm được
Chiến nguyên nhân, được diễn biến nghĩa đế quốc, ý chính trong
tranh thế diễn biến, kết quả chiến tranh lên án chiến sách giáo
45
giới thứ của chiến tranh qua lược đồ, tranh. khoa.
nhất thế giới thứ nhất. bản đồ. - Đồng cảm - Tự trình bày (1914- với nhân dân được diễn biến - Lập được niên - Phân biệt 1918) lao động. của chiến biểu những sự được các khái
tranh theo lược kiện chính của niệm : “chiến - Có ý thức đồ chiến tranh chiến tranh. tranh đế bảo vệ hòa thế giới thứ quốc”, “chiến bình. - Nêu và giải nhất. tranh cách thích được tính mạng”, “chiến - Tự tìm được chất chiến tranh tranh chính các tư liệu lịch thế giới thứ nhất. nghĩa”, “chiến sử liên quan tranh phi - Nhận xét được đến bài học.. nghĩa”… tác động, hậu quả
- Tự lập được của chiến tranh - Lập được các bảng thống đối với thế giới và bảng thống kê kê kiến thức. Việt Nam. các sự kiện
lịch sử.
Bài 7. - Trình bày được - So sánh được - Trân trọng sự - Tự tìm được
Những về bối cảnh lịch các thành tựu sáng tạo về ý chính trong
thành tựu sử, những thành trong các giai văn hóa của sách giáo
văn hóa tựu văn hóa, nghệ đoạn khác con người khoa.
thời cận thuật, tư tưởng nhau. trong thời kì - Tự tìm hiểu đại. nổi bật trong thời cận đại. - Rút ra bài được các tư cận đại. học lịch sử cho - Có ý thức giữ liệu liên quan
- Giải thích được từng thời kì. gìn, bảo vệ và đến bài học
mối liên hệ giữa phát huy các như video,
hoàn cảnh lịch sử giá trị văn hóa hình ảnh, đoạn
46
với những thành truyền thống trích…
tựu văn hóa của dân tộc. - Tự thiết kế đương thời. Powerpoint
báo cáo về các - Đánh giá được
thành tựu văn giá trị của các
hóa cận đại. thành tựu văn hóa
thời cận đại.
Bài 8. Ôn - Lập được bảng - Hệ thống hóa Nhận thức - Tự tìm được
tập lịch thống kê các sự kiến thức cơ được bản chất ý chính trong
sử thế kiện chính của bản. của chủ nghĩa sách giáo
giới cận lịch sử thế giới đế quốc, sự tàn khoa. - Tổng hợp, so đại. cận đại. bạo của chiến sánh, phân - Tự vẽ được tranh, vai trò
- Trình bày được tích, đánh giá sơ đồ tư duy của giai cấp những nội dung các sự kiện tóm tắt nội côn nhân. chính của lịch sử lịch sử. dung bài học.
thế giới cận đại. - Tự trình bày
một nội dung - Phân tích được
bất kỳ đã học. ảnh hưởng của
lịch sử thế giới
- Tự tham gia cận đại đối với kiểm tra đánh lịch sử Việt Nam giá. đương thời.
2.2.2. Xác định kiến thức cơ bản cho bài học.
Kiến thức được đưa vào trong sách giáo khoa là những kiến thức khoa học
đã được nghiên cứu, tổng hợp và chọn lọc từ kho tàng tri thức trong thực tế. Các bài
học lịch sử là sự cô đọng, tóm tắt một cách cơ bản nhất những sự kiện hiện tượng
47
lịch sử đã diễn ra. Chính vì vậy kiến thức cơ bản chính là kiến thức trong sách giáo
khoa đã trình bày. Tuy nhiên, trong thời lượng học tập có hạn, việc cung cấp tất cả
mọi kiến thức trong sách giáo khoa là điều không thể và không cần thiết. Để xác
định được kiến thức cơ bản và có định hướng khi sử dụng những kiến thức đó, Gv
cần sử dụng sơ đồ Đai ri để có dung hòa giữa kiến thức trong sách giáo khoa và kiến
thức mở rộng bên ngoài. Mặc dù ở mỗi bài học lịch sử, kiến thức cơ bản không phải
là quá nhiều nhưng để HS có thể hiểu được những kiến thức đó một cách có hệ thống
thì GV phải có sự tìm tòi, thu thập tư liệu từ nhiều kênh khác nhau để xâu chuỗi các
sự kiện đơn điệu trong sách giáo khoa lại, làm cho bài giảng sinh động hơn.
Bên cạnh đó, trong việc xác định kiến thức cơ bản để giảng dạy, GV cần nắm
vững con đường hình thành tri thức lịch sử cho học sinh. Con đường này được bắt
nguồn từ việc cung cấp các sự kiện lịch sử, xây dựng biểu tượng, hình thành khái
niệm, phát hiện quy luật và rút ra bài học. Căn cứ vào con đường đó, khi thiết kế bài
học trên Padlet, GV sẽ có chủ ý từ trước trong việc cung cấp cho HS những gì và
yêu cầu HS làm gì. Mặc dù không phải tất cả các bài học đều có thể khai thác một
cách trọn vẹn con đường tri thức như trên nhưng nhìn chung các yếu tố đó đều xuất
hiện tương đối đầy đủ và rõ nét. Vì vậy vai trò của Gv là phải định hình được con
đường hình thành tri thức cho HS, có như vậy mới phát triển kĩ năng, giáo dục tư
tưởng thái độ và góp phần phát triển năng lực cho HS.
Ví dụ, bài 1 Nhật Bản trong chương trình lịch sử lớp 11 được xác định gồm
những đơn vị kiến thức cơ bản như sau:
- Từ nửa đầu thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Nhật Bản lầm vào khủng
hoảng, mâu thuẫn về mọi mặt lại đứng trước nguy cơ xâm lược từ bên ngoài. Nhật
Bản đứng trước 2 sự lựa chọn: hoặc vẫn duy trì chế độ phong kiến bảo thủ, hoặc
tiến hành cải cách đất nước.
- 1868, Thiên hoàng Minh Trị quay trở lại cầm quyền, tiến hành một loạt các
cải cách trên mọi lĩnh vực theo hướng học tập phương Tây. Cuộc cải cách tiến hành
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, quân sự. Kết quả, Nhật trở thành 1
nước quân chủ lập hiến (thực chất là quân chủ bán chuyên chế) thoát khỏi nguy cơ
48
bị xâm lược, vượt qua khó khăn, ngày càng hùng mạnh.
- Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên trở
thành 1 nước đế quốc với 2 biểu hiện chính đó là: sự xuất hiện các công ty độc
quyền trong kinh tế và sự bành trướng thông qua các cuộc chiến tranh xâm lược với
bên ngoài. Với những đặc điểm về kinh tế, chính trị, xã hội, đối ngoại, đặc điểm của
Nhật là CNĐQ phong kiến quân phiệt.
Bảng 2.2. Bảng mô tả kiến thức cơ bản trong từng bài học phần lịch sử thế giới
cận đại 11
Tên bài Nội dung kiến thức cơ bản
- Từ giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản là nước theo chế độ quân chủ, đứng đầu
là thiên hoàng nhưng quyền lực lại nằm trong tay tướng quân (Sô gun).
Chế độ Phong kiến Nhật Bản lầm vào khủng hoảng, bị các nước phương
Tây (Mĩ đứng đầu) gây sức ép, tìm cách xâm lược.
- Năm 1868, sau khi lật đổ Mạc Phủ, Thiên Hoàng Minh Trị quay trở lại
cầm quyền, tiến hành một loạt cải cách trên các lĩnh vực chính trị, kinh Bài 1. tế, quân sự, giáo dục. Cuộc cải cách với nội dung chủ yếu là học tập Nhật theo phương Tây đã đưa Nhật thành 1 nước quân chủ lập hiến hùng Bản mạnh, thoát khỏi nguy cơ bị xâm lược.
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, Nhật diễn ra quá trình tập trung sản
xuất, dẫn đến sự ra đời của các công ty độc quyền, chi phối đời sống
kinh tế, chính trị của Nhật. Đồng thời giai đoạn này Nhật cũng đẩy
mạnh xâm lược thuộc địa, trở thành 1 nước ĐQCN với đặc điểm là
CNĐQ phong kiến quân phiệt.
- Từ thế kỉ XVII, chế độ phong kiến ở Ấn Độ bị khủng hoảng, các nước
phương Tây đua nhau xâm lược Ấn Độ.
- 1877, Ấn Độ chính thức trở thành thuộc địa của Thực dân Anh. Anh Bài 2. tiến hành cai trị trên mọi lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hóa giáo Ấn Độ dục... làm cho Ấn Độ kiệt quệ, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn
dân tộc dâng cao.
49
- Từ giữa thế kỉ XIX, nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống lại thực dân
Anh, mở đầu là cuộc khởi nghĩa XiPay nhưng bị thất bại.
- 1895, Đảng Quốc Đại của giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập, chủ trương
đấu tranh ôn hòa, đòi quyền lợi chủ yếu về kinh tế. Sau 20 năm, Đảng
Quốc Đại bị phân hóa thành 2 bộ phận: phái cấp tiến (Ti lắc đứng đầu)
và phái ôn hòa.
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, ở Ấn Độ diễn ra các phong trào đấu
tranh mang tính dân tộc dân chủ. Tuy chưa thắng lợi hoàn toàn nhưng là
cơ sở tạo điều kiện cho bước phát triển ở thời kì sau.
- Từ thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến Trung Quốc suy yếu, khủng
hoảng. Nhân cơ hội đó, nhiều nước phương Tây tìm cách xâm lược
Trung Quốc.
- Sau chiến tranh thuốc phiện (1840-1842), Anh buộc Mãn Thanh kí hiệp
ước Nam Kinh, đánh dấu Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa
phong kiến.
- Từ giữa thế kỉ XIX, diễn ra nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân
Bài 3. Trung Quốc như khởi nghĩa nông dân Thái Bình Thiên Quốc, khởi
Trung nghĩa nông dân Nghĩa Hòa Đoàn, duy tân Mậu Tuất. Các phong trào tuy
Quốc diễn ra sôi nổi, quyết liệt nhưng do nhiều lí do nên cuối cùng vẫn thất
bại.
- Đầu thế kỉ XX, Tôn Trung Sơn thành lập Trung Quốc Đồng Minh hội-
1 chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc. Trung Quốc đồng minh
hội đã lãnh đạo nhân dân Trung Quốc tiến hành cách mạng Tân Hợi
1911 thành công, lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, lập chế độ cộng
hòa dân quốc, đưa phong trào cách mạng Trung Quốc vào thời kì cách
mạng mới.
Bài 4. - Từ nửa sau thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến ở Đông Nam Á rơi vào
Các khủng hoảng trầm trọng, trở thành đối tượng để các nước phương Tây
nước xâm lược. Kết quả, hầu hết các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc
50
Đông địa, trừ Xiêm.
Nam Á - Sau khi bị biến thành thuộc địa, nhân dân Đông Nam Á kiên quyết đấu
(cuối tranh giành độc lập bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau nhưng
thế kỉ đều thất bại.
XIX - Tại Xiêm, trước nguy cơ bị xâm lược, vua Rama V đã tiến hành 1 cuộc
đấu thế cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là thực hiện chính sách
kỉ XX) ngoại giao mềm dẻo. Nhờ đó Xiêm giữ được độc lập tương đối của
mình.
- Từ thế kỉ XVIII –XIX, các nước phương Tây đua nhau xâm lược châu
Bài 5. Phi và khu vực Mĩ Latinh.
Châu - Sau khi chiếm được các thuộc địa, thực dân Âu Mĩ thi hành chính sách
Phi và vô cùng tàn bạo đối với nhân dân châu Phi và khu vực Mĩ La tinh làm
khu vực cho mâu thuẫn dân tộc ở đây dâng lên cao.
Mĩ - Ở châu Phi, các cuộc đấu tranh giành độc lập diễn ra sôi nổi, có sự liên
Latinh kết giữa các quốc gia, tuy nhiên chỉ có 2 nước được độc lập là Liberia và
(thế kỉ Etiopia, còn lại các nước khác đều là thuộc địa, chủ yếu là của Anh và
XIX Pháp.
đầu thế - Ở khu vực Mĩ Latinh, dưới sự giúp đỡ của Mĩ, nhân dân Mĩ Latinh đã
kỉ XX) giành được độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX
nhưng ngay sau đó lại bị ảnh hưởng vào Mĩ.
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, do quy luật phát triển không đồng đều
của CNTB làm cho so sánh lực lượng giữa các nước đề quốc thay đổi, Bài 6. hình thành hai khối đế quốc già và đế quốc trẻ. Tại châu Âu, mâu thuẫn Chiến giữa 2 phe Liên minh và Hiệp ước mà nổi bật là mâu thuẫn giữa Đức và tranh Anh trở thành nguyên nhân sâu xa của chiến tranh. Sự kiện thái tử Áo – thế giới Hung bị ám sát trở thành nguyên nhân trực tiếp cho chiến tranh bùng nổ. thứ nhất - Chiến tranh diễn ra từ 1914 – 1918 giữa 2 phe Liên minh (Đức, Áo – (1914- Hung, …) và Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga), lôi cuốn hơn 30 quốc gia 1918) tham chiến.
51
- Chiến tranh kết thúc với phần thắng thuộc về phe Hiệp ước nhưng để
lại hậu quả nặng nề cho cả 2 bên tham chiến. Cuộc chiến mang tính chất
là chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
- Từ trong chiến tranh, cách mạng tháng Mười Nga nổ ra, thành lập nhà
nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, làm thay đổi cục diện
chính trị của thế giới, đưa lịch sử loài người bước vào thời kì lịch sử thế
giới hiện đại.
Bài 7. - Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại trên các lĩnh vực
Những văn học, âm nhạc, hội họa, tư tưởng.
thành - Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỳ XIX đến đầu thế kỷ
tựu văn XX.
hóa thời - Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội
cận đại khoa học từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ ở châu Âu, châu Mĩ… dẫn đến sự
ra đời chủ nghĩa tư bản trên thế giới.
- Nhờ tiến hành cách mạng công nghiệp, các nước tư bản có sự phát triển về
kinh tế, vươn lên trở thành các nước đế quốc vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
Bài 8. XX.
Ôn tập - Trong lòng chủ nghĩa đế quốc chứa đựng những mâu thuẫn xã hội sâu
lịch sử sắc đã dẫn đến phong trào công nhân ở các nước tư bản và phong trào
thế giới đấu tranh giành độc lập ở các thuộc địa châu Á, châu Phi, Mĩ La tinh.
cận đại. - Do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa và thị trường
nên đã bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, làm ảnh hưởng sâu
sắc đến quan hệ quốc tế, đặc biệt là sự ra đời nước Nga Xô Viết.
- Trong thời cận đại đầy biến động đã sản sinh ra các nhà văn hóa vĩ đại
với các thành tựu văn học, nghệ thuật nổi trội trong thời kì này.
2.2.3. Xác định các tư liệu tham khảo sẽ sử dụng
Bên cạnh việc xác định kiến thức cơ bản cho từng bài học thì xác định các tư
liệu lịch sử sẽ sử dụng trong các bài học đó cũng vô cùng quan trọng. Bởi vì kiến
thức lịch sử, tức là sự thật lịch sử thì chỉ có một nhưng để khôi phục được bức tranh
52
lịch sử ấy thì cần rất nhiều chất liệu khác nhau. Nếu GV chỉ dựa vào những đơn vị
kiến thức trong sách giáo khoa lịch sử thì sẽ không thể nào đủ để HS có thể hiểu và
vận dụng được lịch sử.
Trong xu hướng DHLS theo định hướng tiếp cận năng lực hiện nay, việc sử
dụng các nguồn tư liệu khác nhau để phục dựng quá khứ một cách chân thực lại
càng cần thiết. Người GV không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức cho HS
mà quan trọng hơn là GV phải biết hướng dẫn HS sử dụng các nguồn sử liệu để tái
hiện quá khứ một cách chân thực nhất để từ đó hình thành các kĩ năng, giáo dục thái
độ tình cảm và phát triển năng lực cho học sinh.
Khi lựa chọn và sử dụng các tư liệu tham khảo trong quá trình tổ chức DHLS
trên Padlet GV cần xác định tư liệu đó được cung cấp nhằm mục đích gì. Thông
thường các tư liệu lịch sử thường có các mục đích chính như sau:
- Tư liệu nhằm cụ thể hóa kiến thức lịch sử, tạo cho HS những biểu tượng
sinh động để từ đó HS rút ra nhận xét.
- Tư liệu nhằm miêu tả, tường thuật về một sự kiện, hiện tượng, nhân vật
lịch sử.
- Tư liệu để giúp HS có thể phân tích, giải thích vấn đề lịch sử đã được nêu
trong bài học.
- Tư liệu nhằm chứng minh một luận điểm khoa học, giúp HS rút ra kết luận
và hiểu đúng về quá trình lịch sử.
- Tư liệu nhằm phục vụ cho ôn tập, kiểm tra đánh giá.
- Tư liệu nhằm phục vụ cho các hoạt động khác.
Như vậy khi thiết kế bài học trên Padlet, người GV phải dự liệu trước ở nội
dung kiến thức này sẽ sử dụng tư liệu nào với mục đích gì? Việc định hướng như
vậy sẽ giúp GV lựa chọn tư liệu có chọn lọc và mang hiệu quả cao hơn.
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, tư liệu lịch sử không chỉ dừng lại ở
các tư liệu là lời văn trích dẫn, tranh ảnh, lược đồ thông thường mà còn là các lược
đồ có hiệu ứng, các video, âm thanh, hình ảnh… Các tư liệu này góp phần đưa lịch
sử đến gần với HS hơn, thật hơn và có tác động trực tiếp hơn đến tâm tư tình cảm
53
của HS. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng các tư liệu CNTT, nhất là các tư liệu
mang tính phục dựng lại, vì đôi khi có thể dẫn đến tình trạng hiện đại hóa lịch sử
54
quá mức, mất đi giá trị đích thực của bài học lịch sử.
Bảng 2.3. Tư liệu tham khảo trong giảng dạy phần lịch sử cận đại lớp 11
Tên bài Tên đề mục Tư liệu tham khảo
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX Tranh biếm họa: bàn tay Perry của Mĩ đến trước năm 1868. (giới thiệu vươn tới nước Nhật. nét chính) Bài 1. Ảnh: Thiên hoàng Minh Trị (1852 - Nhật Bản 2. Cuộc Duy tân Minh Trị 1912) (hình 1- SGK)
3. Nhật Bản chuyển sang giai Minh họa về công ty Mit –xưi đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Ảnh: Những nạn nhân của nạn đói
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn 1876-1877.
Độ nửa sau thế kỉ XIX - Bảng số liệu về tình hình kinh tế - xã
hội Ấn Độ.
2. Khởi nghĩa Xi Pay (1857-
Bài 2. 1859) – Giảm tải, không dạy
Ấn Độ - Tư liệu về Đảng Quốc Đại (Vũ
Dương Ninh – Nguyễn Văn Hồng,
3. Đảng Quốc Đại và phong Lịch sử thế giới cận đại, NXB giáo
trào dân tộc (1885-1908) dục Việt Nam 2014, tr.505)
- Lược đồ phong trào cách mạng Ấn
Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
1. Trung Quốc bị các nước đế Lược đồ: các nước đế quốc xâu xé
quốc xâm lược. Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến
(đọc thêm) đầu thế kỉ XX. Bài 3. 2. Phong trào đấu tranh của Trung nhân dân Trung Quốc từ giữa Lược đồ các phong trào đấu tranh Quốc thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
3. Tôn Trung Sơn và cách - Ảnh chân dung và tư liệu Tôn Trung
55
mạng Tân Hợi 1911 Sơn.
- Lược đồ cách mạng Tân Hợi.
- Tranh biếm họa “chủ nghĩa trọng 1. Quá trình xâm lược của chủ thương và vấn đề mở rộng thuộc địa”. nghĩa thực dân vào Đông Nam - Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ Á. XIX đầu thế kỉ XX.
2. Phong trào chống thực dân
Hà Lan của nhân dân Bài 4.
Indonexia. (giảm tải – không Các nước
dạy) Đông
3. Phong trào chống thực dân ở Nam Á
Philipin. (giảm tải – không dạy) (cuối thế
kỉ XIX 4. Phong trào đấu tranh chống Tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong đầu thế kỉ thực dân Pháp của nhân dân sách giáo khoa. XX) Campuchia.
5. Phong trào đấu tranh chống Tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong thực dân Pháp của nhân dân sách giáo khoa. Lào đầu thế kỉ XX.
6. Xiêm giữa thế kỉ XIX đầu Chân dung Rama V thế kỉ XX.
Lược đồ thuộc địa của các nước đế Bài 5. 1. Châu Phi quốc ở châu Phi đầu thế kỉ XX. Châu Phi
và khu
vực Mĩ
latinh (thế Lược đồ khu vực Mĩ Latinh đầu thế kỉ 2. Khu vực Mĩ Latinh kỉ XIX XIX.
đầu thế kỉ
XX)
56
- Lược đồ chủ nghĩa tư bản từ thế kỉ Bài 6. 1. Nguyên nhân của chiến tranh XVI đến 1914. Chiến
tranh thế - Lược đồ 2 khối quân sự trong chiến
giới thứ tranh thế giới thứ nhất.
nhất (1914 - Video Thái tử Áo – Hung bị ám sát.
-1918) - Lược đồ diễn biến chiến tranh thế
giới thứ nhất.
- Video chiến dịch Vec doong, cách
2. Diễn biến của chiến tranh mạng ở Nga 1917.
- Hình ảnh một số vũ khí được sử
dụng trong chiến tranh thế giới thứ
nhất.
3. Kết cục của chiến tranh thế Video hậu quả của chiến tranh thế giới
giới thứ nhất. thứ nhất.
1. Sự phát triển của văn hóa
trong buổi đầu thời cận đại - Tranh ảnh, video về các thành tựu Bài 7. 2. Những thành tựu của văn văn hóa thời cận đại Những học nghệ thuật từ đầu thế kỉ
thành tựu XIX đến đầu thế kỉ XX.
văn hóa 3. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và
thời cận sự ra đời, phát triển của chủ
đại nghĩa xã hội khoa học từ giữa
thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
(Giảm tải)
Bảng hệ thống các sự kiện chính của Bài 8. Ôn 1. Những kiến thức cơ bản lịch sử thế giới cận đại tập lịch sử
57
thế giới 2. Nhận thức đúng những vấn Sơ đồ tư duy imindmap. cận đại. đề chủ yếu
2.2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trên Padlet.
Kế hoạch dạy học là kế hoạch của 1 tiết học, thể hiện tinh thần cơ bản của
chương trình môn học, thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung, phương
pháp, kết quả của bài học đó. Việc lập kế hoạch dạy học là điều vô cùng quan trọng
để giúp GV quản lí được thời gian và các hoạt động cho mỗi tiết học. Nếu GV lập
kế hoạch dạy học tích cực thì cũng sẽ phát triển được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của cả GV và HS.
Căn cứ vào mục tiêu đã xác định cho từng bài học cả về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và định hướng phát triển năng lực cho HS, GV cần xác định một cách hệ
thống với mỗi nội dung kiến thức cơ bản sẽ tổ chức hoạt động như thế nào, bằng
phương pháp, kĩ thuật dạy học nào, sẽ sử dụng tư liệu gì trong đó.
Vì kế hoạch dạy học thiết kế trên Padlet không phải được thực hiện trực tiếp
trên không gian lớp học truyền thống và thời gian tiết học thông thường mà là được
thực hiện thông qua “lớp học ảo” nên GV cần lưu ý khống chế thời gian hoàn thành
các nhiệm vụ học tập cho HS. GV cũng phải cân nhắc để trong 1 bài học, HS vừa
được hoạt động cá nhân, vừa được hoạt động nhóm. Đồng thời trên Padlet, GV vẫn
phải đảm bảo thiết kế đủ 5 hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức, củng cố,
luyện tập và vận dụng.
Kiến thức cần hình thành cho học sinh trong quá trình DHLS gồm: sự kiện,
biểu tượng, khái niệm, quy luật và bài học lịch sử. Vì vậy con đường hình thành
kiến thức lịch sử cho học sinh phải bắt đầu từ cung cấp sự kiện đến tạo biểu tượng,
hình thành khái niệm, nêu quy luật và rút ra bài học lịch sử. Đó là con đường vừa
phù hợp với quy luật chung của quá trình nhận thức vừa mang tính đặc thù của bộ
môn. Thực tế cho thấy giữa các khâu trong con đường hình thành kiến thức lịch sử
nêu trên có mối quan hệ logic, gắn kết với nhau.
Căn cứ vào từng bài dạy, GV sẽ thiết kế kế hoạch dạy học cho phù hợp. Sau
khi đã xác định được những vấn đề cơ bản nêu trên, GV tiến hành thiết kế trên
Padlet theo trình tự các bước như sau:
Bước 1 : Truy cập trang https://Padlet.com/ Tại đây, tiến hành đăng kí tài
58
khoản trên Padlet theo hướng dẫn. Người dùng có thể đăng kí bằng gmail, bằng tài
khoản google hoặc sử dụng tài khoản facebook. Chỉ khi nào đăng kí được tài khoản
trên Padlet thì mới tiến hành thiết kế hoặc sử dụng các chức năng khác của Padlet.
Bước 2: Click vào “Creat a Padlet” (Tạo Padlet mới), tại đây chọn các định
dạng cho Padlet theo ý muốn
Hình 2.1. Minh họa các khung định dạng trong Padlet
Ví dụ khi dạy bài 1 Nhật Bản, trong ý tưởng của mình, GV muốn thiết kế
một giao diện mà ở đó thể hiện rõ từng phần như cách thức tổ chức hoạt động của
GV, hoạt động của HS, những điểm đáng lưu ý… thì GV có thể chọn định dạng “kệ
tủ”. Với định dạng này, khi sử dụng cả Gv và HS có thể dễ dàng biết được công
việc của mình một cách khoa học và đầy đủ nhất. Đồng thời HS khi học sẽ dễ tiến
hành hoạt động theo trình tự bài học. Giáo viên sẽ đưa thiết kế kế hoạch dạy học
của mình lên cột đầu tiên (Hoạt động dạy học). Tại đây sẽ có các nhiệm vụ và chỉ
59
dẫn cho Hs để thực hiện nhiệm vụ ấy.
Hình 2.2. Minh họa định dạng thiết kế Padlet trong bài 1 “Nhật Bản”
Bước 3. Sau khi chọn được cách sắp xếp định dạng của trang Padlet, GV tiến
hành chỉnh sửa theo ý tưởng của mình về tiêu đề, hình nền, phông chữ, nội dung…
cho phù hợp.
Hình 2.3. Minh họa cách chỉnh sửa thông tin trang Padlet (bài 1. Nhật Bản)
Mục 1: Tên tiêu đề trang Padlet (Thường là tên của bài học mà GV thiết kế)
Mục 2: Mô tả trang tiêu đề (GV có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề hoặc các
thông tin khái quát nhất liên quan đến bài học nhằm tạo động cơ, hứng thú cho HS
60
tìm hiểu bài.)
- Sau khi chỉnh sửa các nội dung như tiêu đề, mô tả, biểu tượng, hình nền ở
giao diện đầu tiên, chọn nút “Lưu” ở góc phải phía trên và bắt đầu tạo bài viết bằng
cách nhấn vào dấu “+” hoặc “add” phía góc dưới bên phải màn hình.
Hình 2.4. Minh họa cách thiết kế trên Padlet
Tại đây, GV có thể soạn thảo văn bản, tải lên các nội dung như hình ảnh,
video liên quan đến bài học như trong kế hoạch dạy học đã dự định. Gv cũng có thể
sử dụng đường link để dẫn HS đến với các tư liệu, phiếu học tập trực tuyến… Tất
cả các hoạt động dạy học mà GV muốn tổ chức được thể hiện trên cột đầu tiên.
Trong đó, với những nhiệm vụ chỉ yêu cầu HS trả lời bằng văn bản thì HS chỉ cần
viết câu trả lời trong phần bình luận dưới mỗi nhiệm vụ. Đối với những nhiệm vụ
đòi hỏi phải có sản phẩm như các phiếu học tập, các sơ đồ tư duy, các bài báo cáo,
các tranh ảnh minh họa… HS sẽ đưa lên cột “Sản phẩm của học sinh”. Như vậy cả
GV và HS trong lớp đều theo dõi được tiến trình của bài học một cách trọn vẹn. Sau
khi HS hoàn thành các nhiệm vụ của mình, GV sẽ là người nhận xét đánh giá dưới
mỗi sản phẩm hoặc cũng có thể gợi ý, hướng dẫn nếu Hs thực hiện chưa đúng theo
yêu cầu. Các HS trong lớp cũng có thể tự do thảo luận, bày tỏ cảm xúc, nhận xét về
61
bất kì một nội dung nào trong bài học.
Hình 2.5. Minh họa cách thiết kế bài 1 – Nhật Bản trên Padlet
Mục 3: Chọn cách sắp xếp bài viết. (Có rất nhiều cách sắp xếp bài viết khác
nhau trên Padlet, tuy nhiên GV cần cân nhắc cách sắp xếp sao cho khi nhìn vào, HS
biết được thứ tự các hoạt động cần thực hiện, thấy được sản phẩm của mình trong
bài học và được phép đánh giá các sản phẩm đó.
Bước 4: Hướng dẫn HS học tập trên Padlet. Sau khi GV thiết kế xong bài
học trên Padlet mà ở đó có đầy đủ mọi thông tin để giúp HS có thể tự tìm hiểu bài
học, GV sẽ hướng dẫn Hs các thao tác làm việc trên Padlet. Để có thể được tham
gia học tập, HS cũng cần phải đăng kí tài khoản Padlet của riêng mình và được GV
chia sẻ bài học bằng cách cung cấp địa chỉ hoặc mật khẩu để truy cập vào trang
Padlet.
Khi đã có tài khoản trên Padlet, HS được thực hiện các nhiệm vụ học tập trực
tuyến. Mọi hoạt động dù là trả lời câu hỏi, trao đổi với GV hay thảo luận với các HS
khác đều được thể hiện đầy đủ trên Padlet. Việc học tập có thể tiến hành trên lớp
hay ở nhà, trước giờ học hay sau giờ học, kể cả khi giờ học trên lớp đã kết thúc thì
62
việc học trên Padlet vẫn được tiến hành mà không gặp phải trở ngại gì.
Hình 2.6. Minh họa trang Padlet sau giờ học trên lớp
2.3. Một số biện pháp sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường trung học phổ thông Hoa
Lư A – Ninh Bình
Để phát triển NLTH cho HS cần sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau. Các
nghiên cứu khoa học sư phạm đã chỉ ra rằng để phát triển NLTH cho HS thì GV
phải là người chủ động giúp HS xác định được động cơ học tập, tổ chức HS hoạt
động nhóm kết hợp với hoạt động cá nhân và hoạt động cả lớp, hướng dẫn HS chọn
lọc tư liệu…
Việc sử dụng Padlet có ý nghĩa rất lớn đối với cả người dạy và người học
trong việc góp phần hình thành các kĩ năng, kĩ xảo nói chung. Padlet có thể sử dụng
trong mọi hoạt động của tiến trình tìm hiểu 1 bài học LS mới, có thể là một công cụ
để GV và HS cùng thực hiện nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề nào đó, có thể là
một cơ sở để thực hiện việc kiểm tra đánh giá trong dạy học… Trong khuôn khổ
luận văn, chỉ xin đề cập đến 2 biện pháp cơ bản nhằm sử dụng Padlet để phát triển
NLTH LS cho HS trong phần LSTG cận đại lớp 11, đó là:
- Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển NLTH cho HS
63
- Sử dụng Padlet trong hướng dẫn tự học LS ở nhà.
2.3.1. Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển năng lực tự học
cho học sinh
2.3.1.1. Sử dụng Padlet để tổ chức cho học sinh thảo luận trực tuyến trên lớp học.
a. Quan niệm về phương pháp thảo luận trực tuyến
Theo từ điển tiếng Việt, “thảo luận” là việc trao đổi ý kiến, có phân tích lí lẽ
để làm sáng tỏ một vấn đề mà nhiều người cùng quan tâm đến. Trong giáo dục,
“thảo luận” được sử dụng như một phương pháp hay kĩ thuật dạy học. Với vai trò là
phương pháp thì thảo luận là phương pháp dạy học khi giáo viên tổ chức cuộc đối
thoại giữa học sinh với học sinh hoặc giữa học sinh với giáo viên nhằm huy động trí
tuệ của học sinh để giải quyết một vấn đề nào đó để đưa ra những giải pháp, kiến
nghị hoặc những quan niệm mới. Còn với vai trò là kĩ thuật dạy học thì Thảo luận
(tranh luận) là một kĩ thuật dạy học trong đó vấn đề được giải quyết thường là các
vấn đề có chứa yếu tố xung đột với nhau mà các ý kiến đưa ra thảo luận không phải
để xác định đúng, sai mà chủ yếu để tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
Hiện nay, hình thức thảo luận trực tuyến đã và đang được áp dụng triệt để
trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Thảo luận trực tuyến là hình thức trao
đổi giữa các cá nhân về một vấn đề nhưng có sự hỗ trợ của CNTT và Internet.
Chính vì vậy, Padlet được coi là một công cụ thảo luận trực tuyến cực kỳ hiệu quả.
Trong cùng một thời gian, GV có thể thu được rất nhiều ý kiến của nhiều học sinh
trong cùng một lúc về cùng một vấn đề. Điều này tạo cơ hội cho tất cả học sinh
được học tập. Mặt khác khi các HS được nhận được thông tin thảo luận của bản
thân mình và của HS khác trên Padlet một cách công khai, HS đều ít nhiều có sự thu
hút về vấn đề đang được thảo luận. Nhờ đó, mức độ chú ý của HS được tăng lên. Có
thể thấy rằng thảo luận trực tuyến là một phương pháp không thể thiếu trong dạy
học tích cực và đang được sử dụng thường xuyên hiện nay.
b. Vai trò của phương pháp thảo luận trực tuyến.
Khi sử dụng phương pháp thảo luận thì HS được tập dượt, tham gia tìm hiểu
hoặc giải quyết vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Ngoài ra, với việc thảo
luận trực tuyến trên Padlet, mọi ý kiến đều được lưu giữ lại, nhờ đó bản thân HS
64
được học hỏi kiến thức của bạn bè, điều này vô cùng có ý nghĩa trong quá trình tự
học vì “Học thầy không tày học bạn”. Mặt khác, việc tham gia thảo luận và thu
nhận thông tin thảo luận từ các HS khác cũng rèn cho các em ý thức lắng nghe
người khác, tôn trọng những ý kiến khác với mình. Đối với GV, việc tổ chức thảo
luận trực tuyến trên Padlet giúp GV sử dụng trí tuệ của HS để bổ sung thêm cách
nhìn các vấn đề trong bài học theo cách nhìn của HS.
Như vậy, dạy học lịch sử bằng phương pháp thảo luận có tác dụng giúp HS
nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Đồng thời trong quá trình thảo
luận, HS được rèn tư duy độc lập, tư duy phản biện. Cũng thông qua đó, các vấn đề
lịch sử sẽ được HS khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cùng một vấn đề, học
tương tác với nhau… Trong các giờ học trên lớp thông thường, phương pháp thảo
luận được tiến hành chủ yếu dưới hình thức hoạt động nhóm. Tuy nhiên không phải
lúc nào và không phải học sinh nào cũng tham gia tích cực, có cơ hội trình bày được
quan điểm thực sự của mình. Việc hoạt động nhóm vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động
của một số em, hơn nữa do hạn chế về thời gian trên lớp học nên quá trình thảo luận
thường chỉ mang tính hình thức.
Tổ chức thảo luận trên Padlet có thể khắc phục được những hạn chế trên và
phát huy ưu điểm của phương pháp thảo luận. Cùng một vấn đề nêu ra, tất cả các
HS đều được trình bày quan điểm của mình, theo cách hiểu của mình. Quá trình các
em đọc những ý kiến của các bạn khác và cùng trao đổi để bổ sung cho nhau chính
là quá trình các em tương tác với nhau trong học tập. Vì là thảo luận trên Padlet nên
HS không bị sức ép về vấn đề thời gian, quá trình thảo luận đó vẫn có thể tiếp tục
ngay cả khi giờ học trên lớp đã kết thúc. Đặc biệt là các ý kiến của HS vẫn còn lưu
lại như hồ sơ học tập của bải học đó, vì thế khi cần thiết cả HS và GV đều có thể
tham khảo và sử dụng. Như vậy HS lại được phát triển năng lực tự học thông qua tự
đánh giá, chọn lọc và sử dụng thông tin từ các bạn khác.
Tuy nhiên việc thảo luận trực tuyến trên Padlet để có hiệu quả đòi hỏi HS phải
có một vốn kiến thức nhất định trước đó thì mới có đủ khả năng tham gia thảo luận.
c. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức thảo luận trực tuyến
Để phát triển NLTH Lịch sử cho HS thông qua sử dụng phương pháp thảo
65
luận trên Padlet, GV cần lưu ý một số vấn đề như sau:
+ Vấn đề thảo luận (tranh luận) phải là vấn đề phù hợp với nội dung bài học,
có chứa các mâu thuẫn xung đột, phù hợp với đặc điểm tâm lí nhận thức của HS.
+ Vấn đề thảo luận phải gây hứng thú đối với HS.
+ GV phải hiểu biết sâu sắc về vấn đề đưa ra, có khả năng dự kiến các tình
huống sẽ phát sinh trong quá trình thảo luận.
+ GV phải nắm bắt, định hướng và điều tiết để việc thảo luận đi đúng hướng,
không gây tâm lí căng thẳng, ăn thua với HS.
+ Tôn trọng ý kiến của người khác và bình tĩnh đối xử với những ý kiến khác.
+ Cần tạo cho học sinh có cơ hội để nói ra những suy nghĩ của mình nhất là
khi có những ý kiến trái ngược nhau chứ không vội vã đi đến kết luận.
+ Thông thường giáo viên là người tổng kết và trình bày ý kiến thống nhất
của cả lớp, song cũng có thể tổng kết ở dạng kết thúc mở, không nêu ra kết luận
đúng hay sai để tôn trọng ý kiến của học sinh, kích thích học sinh tự do phát biểu ra
suy nghĩ của mình.
d. Các bước tổ chức thảo luận trực tuyến
Trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, chúng tôi đưa ra một số bước cơ
bản trong quy trình tổ chức thảo luận cho HS trên Padlet như sau:
+ Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận
Đây là bước cơ bản đầu tiên và mang tính quyết định cao đến chất lượng của
việc thảo luận. Chủ đề thảo luận nên tập trung vào vấn đề chính của bài học. Chủ đề
thảo luận cũng có thể bắt đầu từ các luận điểm, các tình huống, câu chuyện, nhưng
thường được cụ thể hóa qua các câu hỏi chủ chốt. Việc lựa chọn và diễn đạt vấn đề
cần phù hợp, không quá đơn giản nhưng cũng không nên quá phức tạp đối với HS.
Tốt nhất, lựa chọn được vấn đề thảo luận hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được
nhiều ý kiến khác nhau, có tính chất kích thích tính tích cực, chủ động làm việc của
người học. Cũng có những vấn đề GV lựa chọn để khi kết thúc GV có thể là người
chốt ý, kết luận được quan điểm nào hợp lí hay không hợp lí. Nhưng cũng có những
vấn đề chỉ nên dừng lại là kết thúc mở. Lúc đó GV chỉ là người phân tích, gợi ý còn
kết luận thế nào là do tự mỗi HS.
66
+ Bước 2: Lựa chọn hình thức thảo luận trực tuyến
Trong bước này, GV sẽ là người quyết định tổ chức thảo luận cá nhân hay
thảo luận nhóm. Nếu lựa chọn thảo luận cá nhân thì có thể tổ chức trên lớp hoặc ở
nhà đều được. Nếu sử dụng thảo luận theo nhóm thì nên tổ chức trên lớp vì khi đó
HS mới dễ dàng cho việc bàn luận để cùng đưa ra ý kiến và lí lẽ chung cho lớp
mình. Về cơ bản, khi sử dụng Padlet nên sử dụng hình thức thảo luận cá nhân sẽ có
hiệu quả hơn vì tất cả các em sẽ đều được nói ra suy nghĩ của mình, bộc lộ cái riêng
trong nhận thức của mình. Như vậy việc trao đổi mới mang lại sự phong phú, đa
dạng. Tuy nhiên GV cần quan tâm để việc thảo luận trực tuyến không xa rời chủ đề
thảo luận đã nêu.
+ Bước 3: Giao nhiệm vụ và thời gian thảo luận.
Sau khi đã quyết định chủ đề và hình thức thảo luận, GV sẽ cụ thể hóa chủ
đề đó bằng các câu hỏi mang tính định hướng trên Padlet. Đồng thời GV cũng giới
hạn thời gian thảo luận. Nếu là tổ chức thảo luận ngoài giờ lên lớp thì GV cần đặt
hạn thời gian dài hơn để đảm bảo HS được nhận nhiệm vụ và có điều kiện hoàn
thành. Nếu là thảo luận trên lớp thì GV khống chế thời gian thảo luận sao cho phù
hợp với nội dung vấn đề và nội dung bài học nhưng vẫn đủ cho các em suy nghĩ và
viết ra ý kiến của mình. Để tiết kiệm thời gian cho thảo luận trực tuyến, GV cần đưa
ra nhiệm vụ mang tính hướng dẫn cụ thể giúp HS không bị lan man, sa đà vào
những vấn đề không thiết thực.
+ Bước 4: Giám sát thảo luận trực tuyến
Trong quá trình HS thảo luận trên Padlet, GV không nên bỏ mặc HS mà phải
thường xuyên cập nhật để điều chỉnh kịp thời hoặc nhắc nhở nếu việc thảo luận bị
đi quá xa so với mục đích ban đầu. Việc giám sát điều chỉnh của GV nhằm giúp HS
không bị lạc đề hoặc giữ thái độ đúng mực nếu có xung đột lớn về quan điểm. Điều
này thường xảy ra với thảo luận nhóm, vì vậy lúc đó GV phải là người phân tích,
nhắc nhở HS để thảo luận đạt hiệu quả cao.
+ Bước 5: Tổng kết, đánh giá
Đây là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận. GV
phải là người nắm vững tri thức lý luận và thực tế, công tâm, linh hoạt… thì việc
67
đánh giá mới đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác. GV là người chịu trách
nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có thể yêu cầu các HS tự đánh giá kết
quả làm việc của các HS khác. Khi thảo luận trực tuyến, mọi ý kiến đều được lưu
lại nên HS sẽ dễ dàng trong việc chỉ ra những điểm được và chưa được, có thể tự
đánh giá bằng cách bình luận hay cho sử dụng các biểu tượng cảm xúc. GV tổng kết
lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến và giải quyết mọi câu hỏi của
xung quanh vấn đề đó. Qua kết luận, chốt lại vấn đề sẽ giúp HS nắm bắt, ghi nhớ
được những nội dung cơ bản, cần thiết.
Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được, nhưng bên cạnh đó cần đánh giá
ý thức, thái độ, năng lực làm việc của người học. GV nên nhận xét cụ thể và cho
điểm để khích lệ tinh thần học tập của HS. Khi cho điểm, có căn cứ, tiêu chí rõ
ràng. Với trường hợp đặc biệt, khi cho điểm cần phân tích rõ lý do, tránh tình trạng
gây băn khoăn, thắc mắc trong HS.
Ví dụ, khi dạy bài3 “Trung Quốc”, để tổ chức thảo luận trực tuyến trên
Padlet, chúng tôi tiến hành như sau:
+Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận
Sau khi học xong nội dung bài học, HS đã trình bày được về nguyên nhân,
diễn biến, kết quả của cách mạng Tân Hợi (1911). Trong phần mở rộng, HS đã
được tìm hiểu thêm về nhân vật Tôn Trung Sơn, (người được coi là lãnh tụ của cách
mạng Tân Hợi) như tiểu sử, quan điểm, hoạt động chính, vai trò… Với mục đích
giúp HS có thể đánh giá được tính chất của cách mạng Tân Hợi và lí giải được vì
sao cách mạng Tân Hợi lại có tính chất ấy, chúng tôi đưa ra vấn đề thảo luận cho
HS đó là “ Hãy chỉ ra những điểm tiến bộ và những tồn tại, hạn chế của cách mạng
Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc.
+ Bước 2: Lựa chọn hình thức thảo luận.
Để cuộc thảo luận trực tuyến tăng thêm tính hấp dẫn và thi đua, chúng tôi tổ
chức chia lớp thành 2 nhóm. Nhóm 1 gồm các bạn có số thứ tự là số lẻ, nhóm 2
gồm các bạn có số thứ tự là số chẵn. Nhóm 1 sẽ làm nhiệm vụ cùng thảo luận để tìm
ra những điểm tích cực của cuộc cách mạng Tân Hợi. Nhiệm vụ của nhóm 2 là sẽ
liệt kê ra các điểm hạn chế của cách mạng Tân Hợi. Thời gian cho các nhóm thảo
luận và trình bày trên Padlet là 5 phút. Số điểm được tính chính là số lượt ý kiến của
68
mỗi nhóm được trình bày trong 5 phút. Mỗi Hs chỉ được viết 1 câu nói về điểm tích
cực hoặc hạn chế, nếu các ý kiến trùng nhau thì vẫn chỉ được tính là 1 ý kiến Như
vậy trong 5 phút, nhóm nào có nhiều học sinh tham gia với các ý kiến khác nhau thì
sẽ có nhiều ý kiến được chia sẻ hơn, cũng có nghĩa là nhóm thắng cuộc.
+ Bước 3: Giao nhiệm vụ thảo luận
Sau khi lựa chọn hình thức trao đổi xong, các HS trong 1 nhóm được thay
đổi vị trí để trao đổi với nhau theo từng nhóm nhỏ (vì sĩ số lớp khá đông). Các HS
được cùng trao đổi để thống nhất ý kiến sau đó cùng chia sẻ trên Padlet.
+ Bước 4: Giám sát thảo luận trực tuyến trên lớp.
Trong thời gian HS hoạt động, GV là người hướng dẫn cho HS cử ra một
trưởng nhóm để điều hành cho các thành viên nêu ý kiến. Đồng thời một HS khác
làm nhiệm vụ thư kí để tổng hợp các ý kiến đưa lên Padlet. Như vậy HS vừa trao
đổi trực tiếp bằng lời với nhau lại vừa thảo luận trên Padlet. Như vậy, với việc đưa
ra các lí lẽ để giải thích, bảo vệ cho quan điểm của mình, HS đã tự vận dụng kiến
thức ở mức độ cao hơn. Việc các kiến thức được các em chia sẻ trên Padlet cũng
góp phần giúp các bạn khác dù cùng quan điểm hay khác quan điểm đều có thêm
nhưng cách tiếp cận mới và hiểu vấn đề sâu sắc, toàn diện hơn.
+ Bước 5: Tổng kết, đánh giá.
Sau khi hết thời gian 5 phút thảo luận trực tuyến, đã có 30 lượt ý kiến đưa ra
những điểm tiến bộ của cách mạng Tân Hợi và 27 lượt ý kiến chỉ ra những hạn chế
của cách mạng Tân Hợi. Sau đó Gv và HS sẽ cùng rà soát để loại những ý kiến
trừng nhau. Theo đó có 13 ý kiến của đội “tích cực” và 12 ý kiến của đội “hạn chế”
được chấp nhận. Kết quả này cho thấy Hs đã tự phát hiện được rất nhiều ý kiến bên
ngoài sách giáo khoa. Các em có thể kể ra điểm tiến bộ của cách mạng Tân Hợi như
lật đổ được chế độ Phong kiến, tạo điều kiện cho kinh tế TBCN phát triển ở Trung
Quốc, thực hiện quyền tự do dân chủ, thực hiện được chính phủ mới tiến bộ hơn,
tạo điều kiện cho chủ nghĩa Tam dân được phát triển…. Về mặt hạn chế, các em
cũng chỉ ra nhiều điểm hạn chế như chưa động đến các nước đế quốc, thỏa hiệp với
phong kiến, chưa giải quyết vấn đề ruộng đất, bị đế quốc can thiệp, bị mất thành
69
quả cách mạng, tạo điều kiện cho bọn phong kiến quân phiệt lên cầm quyền…
70
Hình 2.7. Minh họa thảo luận trực tuyến trên Padlet trong bài 3 (Trung Quốc)
Như vậy có thể thấy rằng, Padlet đã phát huy cao độ khả năng của mình
trong việc tổ chức thảo luận. Nếu sử dụng phương pháp thảo luận thông qua việc
gọi HS đại diện trình bày ý kiến thì trong 5 phút, GV sẽ chỉ có được ý kiến của 2-3
HS tích cực. Khi đó, đa số các HS khác thường không tập trung và không quan tâm
bạn mình vừa có ý kiến gì. Kết quả là chỉ 1 số em có được kiến thức mới, đó là
chưa kể việc các em có thể ghi nhớ đến mức độ nào. Nhưng khi sử dụng padlet,
trong cùng 1 thời gian, GV có thể lấy được ý kiến của mọi học sinh, các em cũng có
cơ hội được tự đánh giá lại ý kiến của mình và theo dõi ý kiến của các bạn khác.
Việc yêu cầu các ý kiến không được trùng lặp đòi hỏi các bạn phải để ý xem các
bạn trước mình đã có những nội dung nào để tiếp tục lựa chọn. Vì thế HS chăm chú
hơn, hoạt động hiệu quả hơn.
2.3.1.2. Sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu lịch sử cho học sinh trong giờ học trên lớp.
a. Quan niệm về tư liệu lịch sử và vai trò của tư liệu trong giảng dạy Lịch sử.
Trong dạy học LS, việc sử dụng các tư liệu là điều rất cần thiết để giúp HS
hiểu rõ hơn các sự kiện LS. Việc xác định khái niệm tư liệu lịch sử có rất nhiều
quan điểm khác nhau: Nhà sử học người Nga Chi-khơ-mi-rốp cho rằng tư liệu lịch
71
sử là tất cả những gì còn sót lại của cuộc sống đã qua. Trong phương diện Triết học
thì tư liệu lịch sử là khái niệm phản ánh đặc tính của hiện vật có thể được để thu
nhận tri thức của hiện vật khác. Theo phương diện xã hội, tư liệu lịch sử là một
phương tiện để bảo tồn, lưu giữ, truyền bá. Rê-ban cho rằng tư liệu lịch sử là tổng
hợp thành quả từ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác bằng phương diện xã hội. Trong bách khoa toàn thư, tư
liệu lịch sử là những gì phản ánh trực tiếp quá khứ. Xét về mặt lý luận, có nhiều
quan niệm khác nhau về khái niệm tư liệu lịch sử. Song ta có thể hiểu tư liệu
lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện như sản phẩm của quan hệ xã hội
nhất định.
Qua thực tế giảng dạy và trong phạm vi của đề tài, chúng tôi thiết nghĩ giải
thích một cách dễ hiểu nhất, tư liệu lịch sử là các sự kiện, tài liệu mà mỗi giáo viên
cần phải sưu tầm để tìm hiểu quá trình lịch sử đang học, đang dạy. Tư liệu càng
sinh động, phong phú bao nhiêu thì sự kiện càng cụ thể và càng hay bấy nhiêu.
Thiết nghĩ, trong giảng dạy lịch sử, điều kiện cơ bản nhất để tái tạo hình ảnh quá
khứ là tư liệu lịch sử. Nếu không có nguồn tư liệu phong phú, không cung cấp được
nguồn tư liệu cụ thể chân thực thì dù có vận dụng phương pháp giảng dạy nào đi
chăng nữa cũng không thể đạt hiệu quả mong muốn. Nói như vậy để thấy rằng, các
nguồn tư liệu lịch sử có vai trò cực kỳ quan trọng, như nhà sử học Ba Lan J.iopolski
đã viết: “Tư liệu luôn là tài sản quý giá nhất của nhà sử học, không có nó ta không
thể là nhà sử học. Và nếu xem một công trình nghiên cứu lịch sử là một món ăn thì
các nguồn tư liệu chính là những sản phẩm, những gia vị để chế biến nên món ăn
đó. Không có nguồn tư liệu thì lịch sử không thể được viết ra "không có cái gì có
thể thay thế tư liệukhông có chúng thì không có lịch sử".”
Từ những quan niệm về tư liệu lịch sử đã nêu trên có thể thấy rằng tư liệu
lịch sử có một vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình DHLS. Nếu bài học LS
không có tư liệu thì tất cả những kiến thức HS được học chỉ mang tính tiếp nhận thụ
động một chiều. LS là những gì đã diễn ra trong quá khứ, vì vậy người học chỉ có
thể bị cuốn hút bởi LS khi học được tiếp xúc với các minh chứng LS. Do đó tư liệu
LS đóng vai trò là chất liệu mang lại tính chân thực của quá khứ, thông qua đó tạo
72
ra hứng thú học tập cho HS.
b. Phân loại các tư liệu lịch sử
Dựa vào đặc điểm về nội dung phản ánh, tính chất của tư liệu thì tư liệu LS
có thể phân chia thành nhiều loại như tư liệu vật chất, tư liệu thành văn, tư liệu hình
ảnh, tư liệu truyền miệng… Trong quá trình nghiên cứu và trong thực tế giảng dạy,
căn cứ vào mối liên quan giữa tư liệu với lịch sử chúng tôi thấy rằng có thể phân
chia thành 2 nhóm tư liệu là tư liệu trực tiếp và tư liệu gián tiếp.
Tư liệu trực tiếp là những tư liệu xuất hiện cùng với sự kiện, thuộc sự kiện,
thường được gọi là tư liệu gốc. Ví dụ như các video ghi lại trực tiếp các sự kiện, ảnh
các nhân vật, các sự kiện lịch sử ghi lại ngay thời điểm được nói đến trong lịch sử…
các tư liệu này thường có giá trị rất lớn trong quá trình giảng dạy nhưng cũng rất
hiếm hoặc khó được tiếp xúc và sử dụng.
Tư liệu gián tiếp là các tư liệu phản ánh lịch sử thông qua các thông tin gián
tiếp, với mục đích truyền đạt thông tin, qua tác giả sử liệu, không cùng thời với sự
kiện. Ví dụ như các lược đồ, sơ đồ, tranh biếm họa, đoạn trích, các video phục
dựng…
Mặc dù mỗi loại tư liệu có các đặc điểm khác nhau nhưng đều có điểm chung
là góp phần làm sinh động hơn bài học LS. Người GV cần cân nhắc, tùy nội dung
từng bài, từng chương, từng mục để sử dụng tư liệu cho hợp lí.
c. Ưu điểm của việc sử dụng Padlet cung cấp tư liệu lịch sử cho HS.
Ưu điểm trước tiên Padlet vượt trội hơn so với các công cụ dạy học khác đó
là khả năng lưu trữ tư liệu cho bài học. Trong dạy học truyền thống thông thường,
HS vẫn được tiếp cận với các tư liệu LS thông qua nhiều cách khác nhau như GV sử
dụng hình ảnh, lược đồ, sơ đồ, đoạn trích… Với những tiết học sử dụng công cụ
trình chiếu Powerpoint, HS càng có cơ hội được tiếp xúc với các tư liệu nhiều hơn,
sinh động hơn chứ không chỉ đơn thuần là các trích dẫn, các bản đồ, lược đồ tĩnh
mà GV sử dụng trước kia. Mặc dù vậy, với cách dạy học thông thường trên lớp, các
tư liệu đó được HS tiếp nhận trong khoảng thời gian rất ngắn do hạn chế thời gian
trong 1 tiết học. Bản thân HS sau khi học xong tiết học đó nếu có muốn nghiên cứu
kĩ hơn các tư liệu cũng ít có điều kiện được tiếp xúc. Tuy nhiên, nếu sử dụng Padlet
73
để cung cấp tư liệu cho HS thì các tư liệu ấy sẽ luôn được lưu trữ cùng nội dung bài
học. Vì vậy HS có thể sử dụng bất kỳ lúc nào nếu muốn. Việc nghiên cứu lại, tiếp
xúc lại với các tư liệu đó cũng góp phần tái hiện lại kiến thức cho HS, giúp HS ghi
nhớ tốt hơn, hiểu sâu sắc hơn và có điều kiện bổ sung những phần còn thiếu hụt khi
GV giảng dạy.
Không chỉ có ưu điểm trong việc là một công cụ lưu trữ tài liệu cho từng bài
học, cho GV và cho cả HS, Padlet còn nổi bật ở chỗ cung cấp cho HS các tư liệu đã
được chọn lọc. Với sự phát triển của CNTT hiện nay, việc tìm kiếm các tư liệu phục
vụ cho bài học LS không còn là khó khăn nếu không muốn nói đến vô cùng phong
phú đa dạng. Nhưng nếu sử dụng công cụ tìm kiếm thông thường thì HS sẽ dễ bị
“ngợp” trong một kho tư liệu đồ sộ và chưa có sự kiểm chứng. Vì vậy, khi sử dụng
Padlet để dạy học LS, GV chính là người kiểm duyệt để lựa chọn từ kho tư liệu ấy,
chọn lọc ra những tư liệu đáng tin cậy, phù hợp với nội dung bài học. Khi đó, HS sẽ
dễ dàng hơn trong việc sử dụng các tư liệu này nhằm làm rõ cho bài học của mình.
d. Các bước sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu tham khảo nhằm phát triển NLTH
cho HS
+ Bước 1: Tập hợp và chọn lọc tư liệu sẽ cung cấp cho HS.
Để có thể lựa chọn được tài liệu hữu ích cung cấp cho HS, GV cần căn cứ
vào mục tiêu của bài học, mục tiêu của các đơn vị kiến thức trong bài. Căn cứ vào
mục tiêu đó, Gv sẽ lựa chọn loại hình tư liệu. Ví dụ, muốn giúp HS trực quan sinh
động được sự kiện lịch sử thì GV có thể lựa chọn các tư liệu gốc, các video liên
quan đến nội dung bài học… Nếu muốn làm rõ hơn một luận điểm nào đó trong bài
học, GV có thể sử dụng các trích dẫn đánh giá, tư liệu văn học, các bảng biểu số
liệu… Căn cứ vào mục tiêu đó, GV sẽ chủ định được việc sẽ dùng tư liệu nào cung
cấp cho HS.
+ Bước 2: Hướng dẫn HS khai thác nội dung của tư liệu thông qua hệ thống
câu hỏi.
Sau khi lựa chọn được tư liệu tham khảo, GV sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi
liên quan đến tư liệu nhằm làm rõ nội dung kiến thức trong bài học. Các câu hỏi này
mang tính chất gợi ý, định hướng để HS tự tìm ra thông tin phản ánh trong tư liệu
74
đó. Cần lưu ý, khi xây dựng câu hỏi GV luôn phải căn cứ vào mục tiêu về kiến thức,
kĩ năng, thái độ của đơn vị đó để đề xuất, tránh việc đặt ra các câu hỏi vụn vặt, lan
man gây nhiễu cho HS. Hệ thống câu hỏi này cần được cung cấp cho hS trước khi
hoặc đồng thời cùng với tư liệu. Khi các câu hỏi được đưa ra trước, HS sẽ biết mình
cần tập trung khai thác điều gì trong tư liệu đó. Tuy nhiên, với ưu thế lưu trữ tài liệu
của Padlet thì những hạn chế trên hoàn toàn có thể khắc phục được.
+ Bước 3: Nhận xét, chốt ý.
Khi các HS hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với mỗi tư liệu, bản thân HS
cũng đã có thể thấy được những điều được và chưa được trong câu trả lời của mình
thông qua việc cùng xem xét câu trả lời của các bạn khác trên Padlet. Với cách dạy
truyền thống, chỉ 1 vài HS (thường là những HS mạnh dạn tích cực) dám trình bày ý
kiến của mình về các tư liệu và các HS khác cũng chưa chắc chú ý đến câu trả lời
của các bạn. Với Padlet, tất cả HS đều được trả lời và tất cả câu trả lời đều được lưu
giữ công khai cho cả lớp. Điều này không những giúp HS rèn được việc nói lên suy
nghĩ nhận xét của mình mà còn giúp HS tránh thái độ học qua loa đối phó.
Trong quá trình HS tự tìm hiểu về tư liệu thì GV luôn phải theo dõi để nhận
thấy được điểm tích cực, hạn chế của HS về thái độ học tập, cách dùng câu từ. Sau
đó GV là người chốt lại thông tin được phản ánh trong tư liệu đó, gắn tư liệu với nội
dung bài học. Đồng thời GV cũng nên khen ngợi những câu trả lời tốt nhất của HS.
Việc được ghi nhận công khai trên Padlet đối với HS luôn là sự động viên, từ đó tạo
hứng thú đối với các em.
Có thể nói rằng, để đạt được mục tiêu giáo dục trong môn Lịch sử, ngoài
việc sử dụng SGK làm tư liệu chính thống thì tài liệu tham khảo cũng có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc hình thành tri thức lịch sử cho HS, từ đó hình thành kĩ
năng, thái độ và phát triển năng lực trong học tập. Tư liệu tham khảo nhìn chung rất
phong phú, có thể là tư liệu văn học, tư liệu lịch sử, các video, lược đồ, sơ đồ, các
đánh giá nhận xét… Mỗi một tư liệu có đặc điểm, ý nghĩa khác nhau nhưng tựu
chung lại các tư liệu ấy đều góp phần làm sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn cho các bài học
Lịch sử. Thông qua các tư liệu tham khảo đó, bức tranh lịch sử được khôi phục một
cách trực quan sinh động nhất, giúp HS hiểu rõ hơn và dễ hình thành cảm xúc Lịch
75
sử hơn.
Trong quá trình dạy học truyền thống, các tư liệu tham khảo vẫn được GV sử
dụng trong các giờ học và bước đầu cũng có hướng dẫn HS khai thác các tư liệu
được GV cung cấp. Tuy nhiên, các tư liệu đó chỉ được HS tiếp cận 1 lần khi Gv sử
dụng, còn khi sử dụng Padlet, các tư liệu vẫn được lưu giữ một cách bài bản, khoa
học nên mọi HS đều có cơ hội tiếp nhận, tìm hiểu và học tập ngay cả khi giờ học đã
trôi qua. GV có thể cung cấp hoặc hướng dẫn HS tự tìm kiếm tư liệu có liên quan
đến nội dung bài học, từ đó đưa ra các câu hỏi định hướng để HS tự tìm nội dung
trong các tư liệu đó. Ví dụ, khi dạy bài 3 “ Trung Quốc”, với mục đích giúp HS hiểu
rõ hơn về các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, GV
lựa chọn tư liệu liên quan đến các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc
như lược đồ khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc, lược đồ cách mạng Tân Hợi, tiểu sử
Hồng Tú Toàn, Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu, Tôn Trung Sơn…kết hợp với
việc cho HS xem video “Đại Thanh Đế Quốc” (tóm tắt toàn bộ lịch sử Trung Quốc
thời nhà Thanh trong đó có phân tích đến các phong trào đấu tranh của nhân dân
Trung Quốc). Khi các tư liệu được đưa lên Padlet, GV tổ chức cho HS thảo luận về
các tư liệu đó để hoàn thành phiếu học tập nhằm làm rõ các nội dung như thời gian,
người lãnh đạo, mục tiêu, địa bàn, kết quả, ý nghĩa…. Như vậy thông qua việc
nghiên cứu SGK và tìm hiểu về các tư liệu thì HS đã có thể biết được những đơn vị
kiến thức cơ bản trong bài học. Sự phong phú của tư liệu lịch sử giúp HS có cái
nhìn khách quan, đa chiều hơn và tiếp thu được nhiều kiến thức hơn. Tuy nhiên nếu
để HS tự tìm kiếm và nghiên cứu thì sẽ mất rất nhiều thời gian, do đó GV cần định
hướng và giới thiệu cho HS những tài liệu cần đọc, cách đọc, cách ghi chép và tổng
hợp nội dung để có hiệu quả cao hơn.
2.3.1.3 Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá trong giờ học
trên lớp
Kiểm tra đánh giá (KTĐG) là khâu cuối của một quá trình dạy học nhưng lại
có tác động rất lớn đối với quá trình ấy. Theo quan điểm dạy học theo hướng tiếp
cận NL, KTĐG cũng cần đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng
lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống
76
ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến
thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập
của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi
giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục
tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan
trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá giúp
HS biết được mình đang ở mức độ nhận thức nào, có thế mạnh và hạn chế gì? Kiểm
tra đánh giá cũng giúp GV ngoài việc phân loại được HS thì còn là cơ sở để GV
điều chỉnh chu kì tiếp theo của quá trình dạy học nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
Khi sử dụng Padlet trong việc KTĐG, có thể thây được một số ưu điểm nổi
bật so với cách KTĐG thông thường. Nếu như trong cách dạy học truyền thống
trước đây, kiểm tra đánh giá thường chỉ được tiến hành thông qua kiểm tra miệng
hoặc kiểm tra viết, nội dung kiểm tra thường là cuối bài, cuối kì, cuối chương…,
đối tượng kiểm tra là một chiều chủ yếu chỉ có GV kiểm tra HS thì với Padlet, các
hình thức và đối tượng kiểm tra đánh giá phong phú và hiệu quả hơn rất nhiều. GV
có thể đánh giá HS trong cả quá trình thông qua những hoạt động của HS lưu lại
trên Padlet. Nội dung kiểm tra đánh giá được gắn vào trong từng hoạt động học.
Đặc biệt, với Padlet, HS phát huy tối đa khả năng tự đánh giá mình và đánh giá các
bạn khác. Việc tự đánh giá của HS có thể tiến hành thông qua cách góp ý nhận xét,
thông qua cho điểm hoặc sử dụng các biểu tượng cảm xúc… Như vậy việc KTĐG
không còn nặng nề chỉ là GV kiểm tra rồi đánh giá HS nữa mà ngay cả bản thân HS
cũng có thể tự đánh giá mình. GV chỉ đóng vai trò là người cung cấp công cụ cho
HS có thể tự đánh giá được. Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của
mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì
mình làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc
phục.
Đặc tính nổi bật của Padlet là khả năng lưu giữ thông tin, lưu giữ tất các hoạt
động dạy và học, đồng thời có thể tích hợp nhiều công cụ khác để phục vụ cho mục
tiêu giáo dục của môn học. Vì vậy, có rất nhiều biện pháp khác nhau để hướng dẫn
77
HS tự KTĐG trong dạy học LS nhưng ở đây chúng tôi chỉ đề xuất những biện pháp
được coi là ưu thế nổi trội của Padlet. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và quá trình thử
nghiệm sư phạm, chúng tôi đưa ra một số biện pháp cơ bản sau:
+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua chơi trò chơi LS: Việc sử dụng trò
chơi trong DHLS có tác dụng rất lớn đến việc tạo ra hứng thú cho người học. Trò
chơi có thể được thực hiện trong bất cứ khâu nào của hoạt động dạy học nhưng
thường mang lại hiệu quả cao trong hoạt động khởi động hoặc củng cố kiến thức.
Trên Padlet, GV tích hợp các trò chơi công nghệ như Kahoot, Ai là triệu phú,
đường lên đỉnh Olympia… hoặc các trang Web có các câu hỏi trắc nghiệm trực
tuyến… HS có thể tự tham gia các trò chơi đó khi được cung cấp đường link, sau
khi chơi xong, Hs có thể biết luôn kết quả của mình, tức là có cơ sở để tự đánh giá
việc học của mình dựa trên điểm số đạt được trong trò chơi.
+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các phiếu học tập: Trong tiến trình tổ
chức dạy và học, các nhiệm vụ học tập được chuyển giao dưới nhiều hình thức khác
nhau, trong đó sử dụng phiếu học tập đang ngày càng phổ biến trong DHLS. Phiếu
học tập có tác dụng giúp HS tóm tắt lại những đơn vị kiến thức cơ bản trong bài học
hoặc khái quát hóa một đơn vị kiến thức lịch sử nào đó, một nhân vật nào đó… Khi
HS hoàn thành phiếu học tập chính là lúc HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã
có để giải quyết một tình huống trong học tập. Những gì được thể hiện trong phiếu
học tập đó cũng chính là cơ sở để HS tự đánh giá mình.
+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các sản phẩm học tập: biện pháp này
thường được sử dụng trong dạy học dự án và được coi là một cách hữu hiệu để phát
huy tối đa các năng lực của HS. Trong mỗi bài học, GV đưa các bài tập như thiết kế
powerpoint, làm video, vẽ sơ đồ tư duy, làm các mô hình… liên quan đến nội dung
bài học LS. HS sau khi hoàn thành các sản phẩm của mình sẽ cùng chia sẻ trên
Padlet như một tư liệu công khai với cả lớp. Lúc này GV sẽ tổ chức cho cả lớp cùng
nhận xét, bình luận, bình chọn cho các sản phẩm. Việc HS tự nhận xét, bình luận,
bình chọn chính là HS đang tham gia vào quá trình tự KTĐG trong học tập. Để việc
đánh giá diễn ra công bằng, khách quan thì GV cần cung cấp cho HS bộ tiêu chí
78
đánh giá liên quan đến từng sản phẩm khác nhau.
+ Hướng dẫn HS tự KTĐG thông qua các câu hỏi thảo luận, chia sẻ cuối bài
học. Đối với Padlet, để có thể hướng dẫn HS tự kiểm tra đánh giá, sau mỗi bài học
GV nên cho HS tổng kết lại bằng các câu hỏi: trong bài học này em học được những
nội dung chính nào, ấn tượng nhất với nội dung/chi tiết nào, còn điều gì em muốn
biết về bài học?... Với những yêu cầu như vậy, HS một mặt tự nhìn lại quá trình
nhận thức của mình để rút ra những gì đã học, đã hiểu và chưa biết. Đồng thời khi
các HS cùng trả lời một câu hỏi trên Padlet, các HS khác cũng có cơ hội để kiểm tra
bạn và tự kiểm tra chính mình, học hỏi lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau.
Ví dụ, khi dạy bài 3 “Trung Quốc”, GV chia lớp thành 4 nhóm để trình bày
về 4 phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX bằng cách thiết kế Powerpoint. Nhiệm vụ mỗi nhóm được giao cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Trình bày về cuộc khởi nghĩa nông dân Thái Bình Thiên Quốc.
- Nhóm 2: Trình bày về phong trào duy tân Mậu Tuất.
- Nhóm 3: Trình bày về phong trào Nghĩa Hòa Đoàn.
- Nhóm 4 : Trình bày về Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi.
Mỗi nhóm cần thể hiện được cái nội dung chính như: nguyên nhân bùng nổ,
mục tiêu đấu tranh, lực lượng tham gia, diễn biến chính, kết quả, điểm tích cực và
hạn chế…
Để thuận tiện cho HS trong quá trình tự KTĐG sản phẩm của mình GV cung
79
cấp cho HS tiêu chí đánh giá cụ thể như dưới đây.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT
Nhóm thực hiện:................................ Ngày:................................................
Nhóm đánh giá: ..........................................................................................
Tiêu chí Nhận xét Nội dung
- Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem
- Cấu trúc mạch lạc, lôgic. 1. Bố cục - Nhất quán trong cách trình bày tiêu đề và nội Điểm tối đa 0,5 1,0 0,5
dung
- Sử dụng thông tin chính xác. - Thế hiện được kiến thức cơ bản, có chọn lọc. 2. Nội dung xác định được trọng tâm.
- Có sự liên hệ mở rộng kiến thức - Thiết kế sáng tạo. - Phông chữ, màu sắc, cỡ chữ hợp lý. Số 3. Hình thức lượng slide đúng quy định.
- Hiệu ứng trình chiếu sinh động, hấp dẫn - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, có điểm nhấn,
thu hút người nghe.
- Trả lời được hết các câu hỏi thêm từ giáo viên hoặc bạn học.
- Duy trì được giao tiếp bằng mắt, xử lý tình huống linh hoạt. 4. Trình bày
- Không bị lệ thuộc vào phương tiện, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trình bày và trình chiếu.
- Phân bố thời gian hợp lý, không quá thời gian 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 qui định.
Tổng điểm 10
Sau khi các nhóm có sản phẩm trưng bày trên Padlet, các HS trong cả lớp sẽ
cùng nghiên cứu và thảo luận trong nhóm để chấm điểm cho các sản phẩm. đồng
thời với việc chấm điểm bằng điểm số, HS còn đánh giá bằng cách nhận xét, bình
luận phía dưới mỗi sản phẩm hoặc chọn biểu tượng cảm xúc (là cách mà HS rất
thích sử dụng). Kết quả cho thấy HS tương đối nghiêm túc trong cách đánh giá sản
phẩm của nhóm mình và nhóm khác, góp ý thẳng thắn và có đưa ra đề xuất để cải
tiến sản phẩm cho tốt hơn. Tuy nhiên, GV cần lưu ý việc uốn nắn HS trong cách
đánh giá người khác để tránh dùng từ ngữ khiếm nhã, đánh giá mang cảm tính,
80
không công bằng.
2.3.2. Sử dụng Padlet trong hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
2.3.2.1 Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa trước
ở nhà
Ở trường THPT thì các tài liệu học tập trong môn LS chủ yếu là sách giáo
khoa. Chính vì vậy hướng dẫn HS tự làm việc với các tài liệu học tập chủ yếu là
hướng dẫn HS khai thác và sử dụng SGK. SGK nói chung và SGK Lịch sử nói
riêng có vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động dạy và học của cả GV và HS. Đối
với người GV, SGK Lịch sử là tài liệu mang tính pháp quy của Nhà nước về nội
dung học tập môn Lịch sử. GV sẽ căn cứ vào SGK để biết mình sẽ hướng dẫn HS
học kiến thức nào, cần đạt mục tiêu giáo dục gì qua từng bài học, đồng thời căn cứ
vào đó để xác định những phần sẽ mở rộng hay vận dụng thêm cho HS. Còn đối với
HS, SGK là tài liệu chính thống nhất để HS dựa vào đó khai thác thông tin, đạt mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, thông qua đó dần phát triển năng lực cho học sinh.
SGK Lịch sử hiện nay có 2 phần chính là kênh chữ và kênh hình. Trong đó
phần chữ chủ yếu là nội dung bài học và các câu hỏi, phần hình là các hình ảnh, sơ
đồ, lược đồ hàm chứa thông tin minh họa, mở rộng liên quan đến bài học. Với đặc
trưng như vậy, khi sử dụng Padlet để hướng dẫn HS tự làm việc với SGK, GV phải
hướng HS tới các kĩ năng như tự đọc, tự ghi chép, tự hệ thống hóa, xử lí kiến thức
có trong SGK. Các kĩ năng trên được thể hiện ở ở mức độ nhận biết, thông hiểu với
việc việc HS biết tóm tắt, biết xác định các ý chính hoặc có thể là xác định các từ
khóa trong một mục nào đó thuộc bài học. Ở mức cao hơn, kĩ năng này đòi hỏi HS
phải biết sơ đồ hóa kiến thức, lập dàn ý nội dung vừa đọc, tự đặt ra các câu hỏi để
giải quyết đến vấn đề có liên quan trong bài học.
Ví dụ như khi dạy bài 2 “Ấn Độ”, trong mục 1 khi tìm hiểu về các chính sách
thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ, GV hướng dẫn HS đọc mục 1 trong SGK, xác
định các lĩnh vực mà thực dân Anh có chính sách cai trị, tìm những từ khóa thể hiện
chính sách cai trị của thực dân Anh mà phù hợp với từng lĩnh vực HS đã xác định.
Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ này, HS cần có 3 thao tác: đọc, xác định các lĩnh
vực, tìm từ khóa phù hợp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, HS đã dần
81
từng bước có được kĩ năng tự làm việc với SGK.
Trong SGK, ngoài phần kênh chữ còn chứa nhiều hình ảnh, lược đồ, sơ đồ,
bảng số liệu... Đây là một phần nội dung quan trọng của bài học nhằm hỗ trợ cho
phần kênh chữ. Vì vậy để hướng dẫn HS tự làm việc với SGK, GV còn phải hướng
dẫn HS khai thác kênh hình trong mỗi bài học. Phần kênh hình có thể là nội dung
mở rộng, có thể là nội dung cụ thể hóa minh chứng cho các đơn vị kiến thức. Đối
với kênh hình, Gv cần đưa ra các câu hỏi như: bao gồm các chi tiết nào, các chi tiết
đó thể hiện điều gì...? Ví dụ trong bài 1 “Nhật Bản”, khi dạy về cuộc duy tân Minh
Trị, GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh thiên hoàng Minh Trị cùng với một số câu
hỏi: Nhìn bề ngoài thiên hoàng Minh Trị có gì khác so với những ông vua phong
kiến thông thường ở phương Đông, ánh mắt và trang phục của thiên hoàng có gì đặc
biệt, những chi tiết đó cho thấy Minh Trị là con người như thế nào?...Như vậy, khi
các HS phát hiện ra điểm khác biệt về trang phục của Minh Trị, ánh mắt rất quyết
đoán... cho thấy đây là một vị vua có tư tưởng đổi mới giống phương Tây, rất cương
quyết, đầy bản lĩnh, mạnh mẽ... Chính tính cách đó đã giúp Minh Trị thực hiện
cuộc duy tân này và thành công rực rỡ.
Trong SGK, ngoài phần kênh hình, kênh chữ thể hiện nội dung bài học còn
có các câu hỏi cuối mục, cuối bài để định hướng cho HS. Vì vậy, khi nêu các nhiệm
vụ trên Padlet, GV nên chọn lọc các câu hỏi mang tính khái quát, tổng hợp, đòi hỏi
tư duy cao hơn để các em giải quyết. Cùng 1 câu hỏi, các em sẽ có các cách trả lời
khác nhau tùy theo nhận thức của mình. Đối với Padlet, GV có thể thu thập được ý
kiến của nhiều HS cùng 1 lúc, thay vì chỉ có được 1 câu trả lời của 1 HS được gọi
phát biểu.
Tóm lại, việc hướng dẫn HS làm việc với SGK là vô cùng quan trọng bởi vì
đó là cơ sở đầu tiên để GV và HS đạt được các mục tiêu giáo dục của mình. Trong
đó, GV cần hướng dẫn cho HS cách đọc lướt hay đọc kĩ, tự tóm tắt các ý chính, tự
lập dàn ý cho bài học, tự tổng hợp và giải quyết các vấn đề nêu ra.
Trong quá trình dạy học, nếu chỉ sử dụng thời gian 45 phút trên lớp học thì
sẽ không thể đủ để giúp HS nắm vững kiến thức và phát triển được các kĩ năng, thái
độ, năng lực của mình. Cũng tương tự như vậy, nếu chỉ hướng dẫn HS khai thác
82
SGK trên lớp thì sẽ không thể đủ điều kiện để phát triển NLTH cho HS. Vì vậy, khi
sử dụng Padlet để dạy học LS, cần hết sức chú ý đến việc hướng dẫn HS làm việc
trước với SGK ở nhà. Việc này giúp HS định hình được mình sẽ học được gì trong
bài học đó để từ đó có định hướng về mặt kiến thức.
Hướng dẫn HS tự làm việc với SGK ở nhà là quá trình GV giao nhiệm vụ
cho HS trước giờ lên lớp. Nhiệm vụ này thường gắn với 2 yêu cầu cụ thể là tự đọc
trước SGK và tự trả lời các câu hỏi đã có trong SGK để nắm sơ qua nội dung của
bài học.
Với yêu cầu HS tự đọc trước SGK ở nhà trước khi học bài trên lớp, GV luôn
kèm theo những câu hỏi mang tính định hướng, gợi ý. Ví dụ, khi học bài 3 “Trung
Quốc”, GV nêu yêu cầu trên Padlet: “Tự đọc trước nội dung bài 3 trong SGK Lịch
sử 11 sau đó hãy trả lời các câu hỏi sau
- Bài học này có mấy nội dung chính? Đó là những nội dung gì?
- Nội dung nào trong SGK mà em muốn biết rõ hơn?”
Để trả lời được câu hỏi đầu tiên, chắc chắn HS phải tự đọc từ đầu đến cuối
bài học để rút ra được những nội dung chính trong bài. Để trả lời câu hỏi thứ 2, HS
phải đọc kĩ và tự kiểm nghiệm xem mình muốn biết rõ hơn về nội dung gì? Nhờ sự
định hướng như vậy, bản thân HS sẽ dần hình thành được các câu hỏi và cách thức
tự giải quyết đối với mỗi bài học. Hơn nữa, khi nảy sinh những thắc mắc thì sẽ thôi
thúc HS tìm hiểu thông qua việc tự tìm kiếm thông tin hoặc trao đổi với thầy cô và
bạn bè. Điều này sẽ giúp hS nhớ kiến thức lâu hơn rất nhiều là việc chỉ tiếp nhận từ
bài học đơn thuần.
Biện pháp thứ 2 là yêu cầu HS chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách trả lời các
câu hỏi có trong SGK. Các câu hỏi trong SGK Lịch Sử được thiết kế với 2 mục đích
chính là giúp HS hiểu kĩ hơn kiến thức trong từng mục (với dạng câu hỏi cuối mỗi
mục) và giúp HS có thể khái quát, tổng hợp kiến thức của cả bài (với các câu hỏi
cuối mỗi bài). Việc trả lời các câu hỏi này là cách cụ thể hóa yêu cầu sơ bộ đã nêu ở
trên. Mỗi câu hỏi là một vấn đề, một luận điểm nhỏ, đòi hỏi HS phải nghiên cứu,
tìm ý phù hợp, sắp xếp để giải quyết.
Tuy nhiên để thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi HS phải thực sự nghiêm
83
túc và có tính tự giác cao trong việc tự học ở nhà. Thực tế khi GV giao nhiệm vụ
chuẩn bị bài trước cho HS thì rất nhiều hS chuẩn bị theo kiểu đối phó, hình thức,
làm cho qua, sao chép của bạn cho có bài… Những cách đó đương nhiên không
mang lại hiệu quả. Vì vậy việc yêu cầu HS chuẩn bị bài trên Padlet sẽ giảm thiểu
việc HS làm việc đối phó. Sự công khai nội dung, thời gian của từng cá nhân chắc
chắn sẽ là một phần động cơ để thúc đẩy các em hoàn thành nhiệm vụ của mình
hơn. Mặt khác, khi tất cả các câu trả lời của HS được ghi lại trên Pa dlet thì bản thân
mỗi HS đã có sự nhìn nhận, đánh giá về những ưu điểm hay hạn chế trong việc
chuẩn bị bài của mình.
2.3.2.2. Sử dụng Padlet để hướng dẫn học sinh tự khai thác tư liệu cho bài học Lịch sử
Bên cạnh việc tự đọc và trả lời các câu hỏi trước ở nhà thì NLTH còn được
hình thành thông qua việc HS chủ động sưu tầm tài liệu liên quan đến bài học. Các
tài liệu tham khảo có thể là tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, tư liệu văn học, tư liệu lịch sử,
video… Mỗi một tư liệu có một vai trò, ý nghĩa khác nhau trong việc củng cố, làm
rõ hơn nội dung bài học. Để có thể tìm kiếm các tài liệu liên quan thì bản thân HS
đã phải xác định được việc sẽ căn cứ vào nội dung nào trong bài để tìm kiếm. HS có
thể tìm kiếm các tư liệu trích dẫn trong lịch sử, các thông tin về tiểu sử cuộc đời các
nhân vật, các câu chuyện lịch sử, các sự kiện có liên quan… Với sự phát triển của
CNTT như hiện nay, việc sưu tầm tài liệu đối với HS không phải quá khó khăn
nhưng quan trọng là chất lượng của tư liệu các em sưu tầm được. GV cũng cần cho
HS cơ hội được “trưng bày” những sản phẩm các em tìm kiếm được. Thực tế, có rất
nhiều tư liệu các em tìm kiếm được rất có giá trị với bài học mà không phải lúc nào
GV cũng được tiếp cận. Thông qua quá trình tìm kiếm và suy nghĩ về ý nghĩa của
các tư liệu ấy, HS đã tự định hướng hoặc ghi nhớ một cách khái quát những vấn đề
chính của bài học.
Việc hướng dẫn HS tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến bài học trước khi lên
lớp có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. GV có thể hướng dẫn HS
tự tìm kiếm các tư liệu liên quan trực tiếp như tìm lược đồ 1 trận đánh, tiểu sử một
nhân vật, bảng số liệu về một vấn đề, nhận xét về một sự kiện hiện tượng… Hoặc
GV cũng có thể đưa ra các yêu cầu đòi hỏi HS tự tổng hợp từ nhiều tư liệu khác
84
nhau để thực hiện. Ví dụ khi chuẩn bị cho bài 3 trong chương trình Lịch sử 11, GV
chia cả lớp thành 4 nhóm và yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu về một phong trào đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX sau đó tự thiết kế
Powerpoint để trình bày những vấn đề nhóm mình đã nghiên cứu được. Như vậy, để
thực hiện nhiệm vụ này, các em phải tự xác định được các vấn đề như nguyên nhân,
diễn biến, kết quả, ý nghĩa, hạn chế… của từng phong trào, đồng thời các em cũng
phải tìm kiếm, lựa chọn tranh ảnh, thông tin cho phù hợp với nội dung nhóm mình
muốn trình bày.
Có thể thấy rằng việc tự tìm kiếm trước các tài liệu tham khảo phục vụ bài
học là một trong những biện pháp mang hiệu quả cao trong việc phát triển NLTH
cho HS. Bởi suy cho cùng HS sẽ tự học khi có động cơ, hứng thú trong học tập. Mà
động cơ hứng thú đó phần nhiều được hình thành khi HS được tiếp cận với các tài
liệu mở rộng để cụ thể hóa kiến thức trong SGK.
2.4. Thử nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm là việc áp dụng nghiên cứu vào trong thực tế để khẳng định tính
đúng đắn hay không của cơ sở lí luận về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự
học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường THPT Hoa Lư A.
Thông qua kết quả thử nghiệm, ý kiến phản hồi của GV và HS sau quá trình
thử nghiệm sư phạm, tác giả có căn cứ để phân tích những ưu nhược điểm, tính khả
thi, khả năng áp dụng và mở rộng triển khai việc sử dụng Padlet vào DHLS ở
trường THPT để phát triển năng lực tự học cho HS.
Kết quả thử nghiệm cũng là cơ sở để đánh giá, nhìn nhận một cách sơ bộ về
thực trạng việc sử dụng CNTT nói chung và Padlet nói riêng trong dạy học LS, từ
đó tác động đến nhận thức, điều chỉnh hành vi, gợi mở các biện pháp của cả GV và
HS nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc giảng dạy ở trường THPT Hoa Lư A và
các trường THPT khác.
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm
Sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại
cho HS được thử nghiệm đối với học sinh khối 11 trường THPT Hoa Lư A, cụ thể
85
là lớp 11C năm học 2019 – 2020. Trường THPT Hoa Lư A nằm trên địa bàn thị trấn
Thiên Tôn, huyện Hoa Lư, là vùng tiếp giáp giữa thành phố với nông thôn. Đây là
ngôi trường có gần 50 năm tuổi, có truyền thống dạy và học chất lượng tương đối
tốt so với các trường khác trong tỉnh. Đội ngũ GV nhà trường nói chung và GV môn
LS nói riêng đều đảm bảo những quy định về đào tạo, có tuổi nghề cao, yêu nghề,
trình độ chuyên môn vững vàng.
HS nhà trường trải đều trên một địa bàn rộng, cả thành phố, nông thôn, miền
núi. Nhìn chung các em đều có ý thức học tập tốt, nhưng chưa mạnh dạn, sáng tạo,
còn e dè, nhút nhát. Một bộ phận lớn HS do điều kiện gia đình làm kinh tế thuần
nông, không có máy tính nên ít có điều kiện sử dụng yếu tố CNTT trong học tập.
Đối với HS lớp thử nghiệm (lớp 11C), là một tập thể lớp có tương đối nhiều
thành tích trong nhà trường. Tập thể lớp có 44 học sinh, trong đó có 35 học sinh nữ
và 9 học sinh nam. Đây là lớp học mà trong đó các em chủ yếu có nguyện vọng thi
THPT để xét tốt nghiệp theo ban khoa học xã hội và dùng kết quả tổ hợp môn có
môn sử để xét tuyển đại học. Chính vì vậy, HS lớp 11C rất quan tâm và hứng thú
với môn LS, từ đó có sự hưởng ứng, hợp tác và ủng hộ nhiệt tình đối với GV. Tuy
nhiên đây cũng là lớp có điểm đầu vào thấp nhất trong 10 lớp cùng khối, 1 số em có
nhận thức rất chậm, 1 số có hoàn cảnh hết sức khó khăn, đặc biệt nên ảnh hưởng
đến thái độ và hiệu quả học tập của cả lớp.
Về cơ sở vật chất, nhà trường còn có nhiều khó khăn. Cả trường có 2 phòng
máy vi tính nhưng chỉ có được 18 máy hoạt động bình thường, hệ thống mạng thường
xuyên không ổn định nên cũng ít nhiều khó khăn trong quá trình thử nghiệm.
2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm
Về nội dung: Để tiến hành thử nghiệm, chúng tôi lựa chọn và chuẩn bị bài 3
“Trung Quốc” để áp dụng với lớp 11C. Kế hoạch dạy học bài 3 được soạn theo quy
định mới nhất của BGDĐT và theo hướng phát triển năng lực cho HS.
Về phương pháp, chúng tôi lựa chọn, thiết kế các thang đo về năng lực tự
học, tiến hành khảo sát đối với HS lớp 11C ở hai thời điểm là trước và sau khi sử
dụng Padlet vào dạy học phần LSTGCĐ. Từ kết quả khảo sát được, sẽ tiến hành
86
đánh giá sự phát triển của HS sau quá trình thử nghiệm.
Thang đo đánh giá năng lực được xây dựng dựa trên quan điểm về phương
pháp hình thành, định hướng phát triển các năng lực chung trong chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử của
BGD ĐT đã ban hành. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, NL tự chủ
và tự học bao bao gồm các biểu hiện như “tự lực, tự khẳng định và bảo vệ quyền,
nhu cầu chính đáng, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình, thích ứng
với cuộc sống, định hướng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện”. Trong đó đối với
NLTH, chương trình nêu rõ yêu cầu đối với cấp THPT là:
– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt
mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
– Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức
phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong
quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng
vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
– Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị
công dân.
Như vậy rõ ràng, NLTH được thể hiện và gắn với các yêu cầu cụ thể như xác
định được nhiệm vụ học tập, xây dựng được kế hoạch học tập, có sự tự điều chỉnh
trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở những nội dung chung về NLTH như đã nêu trên, để đánh giá
NLTH trong Lịch sử, chúng tôi căn cứ vào các thành phần các NL Lịch sử trong
chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử. Theo đó phát triển NLTH trong
87
môn LS chính là phát triển các NL lịch sử với những biểu hiện như sau.
Bảng 2.4. Biểu hiện các thành phần năng lực tự học Lịch sử (theo chương trình
giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử)
Thành phần Biểu hiện năng lực
- Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung,
khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.
TÌM HIỂU - Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết tiến trình
LỊCH SỬ của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức
tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời
gian cụ thể.
- Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử
từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch
sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt
giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong NHẬN THỨC tiến trình lịch sử. VÀ TƯ DUY - Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các LỊCH SỬ sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy
lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ
theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi
tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
- Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử VẬN DỤNG để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, KIẾN THỨC, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực KĨ NĂNG ĐÃ sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn HỌC khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
Từ quan điểm nêu trên kết hợp với thực tế đặc điểm của học sinh lớp 11C
trường THPT Hoa Lư A, chúng tôi thiết kế thang đo đánh giá năng lực tự học cho
88
HS như sau
Bảng 2.5. Mô tả thang đo Năng lực tự học của học sinh
Mức độ Biểu hiện MĐ1 MĐ2 của MĐ3 (HS thể hiện chưa có (HS đang hình NLTHLS (HS có NL) NL) thành NL)
- Chưa phân biệt được - Đã phân biệt - Phân biệt được, hiểu
các loại hình tư liệu được các loại hình được nội dung và sử
LS, chưa hiểu được nội tư liệu LS nhưng dụng được các tư liệu
dung, chưa biết cách sử chưa hiểu nội LS vào trong bài học
dụng các tư liệu LS. dung, chưa biết - Viết lại được, nói lại Tìm hiểu - Chưa viết lại hoặc nói cách khai thác. được kèm theo phân LS lại được các sự kiện - Viết lại hoặc nói tích được các sự kiện
LS, chưa xác định được lại được sự kiện LS LS, xác định được thời
sự kiện trong không nhưng chưa sâu gian, không gian của sự
gian và thời gian cụ thể sắc, chưa đủ nội kiện.
dung liên quan.
- Chưa giải thích được - Giải thích được - Giải thích được
nguồn gốc của các sự nguồn gốc của các chính xác nguồn gốc
kiện Lịch sử, chưa so sự kiện Ls nhưng các sự kiện, so sánh
sánh được các sự kiện chưa rõ ràng đầy được các sự kiện
tương đồng với nhau. đủ, chưa so sánh tương đồng với nhau. Nhận thức - Chưa đánh giá, nhận được các sự kiện - Đánh giá được nhân và tư duy xét được về các nhân LS với nhau. vật LS, sự kiện LS, LS vật hay sự kiện lịch sử. - Đánh giá được về biết nhìn nhận theo
các nhân vật hoặc nhiều góc độ khác
sự kiện LS nhưng nhau.
chưa đầy đủ hoặc
thiếu khách quan.
89
Vận dụng Chưa rút ra được bài Rút ra được bài Rút ra được bài học
kiến thức, học LS, chưa biết vận học lịch sử nhưng LS, vận dụng một
kĩ năng đã dụng những bài học LS chưa vận dụng cách sáng tạo bài học
học. vào trong cuộc sống. được vào trong LS vào cuộc sống.
cuộc sống.
Những tiêu chí trên đây được xây dựng theo các mức độ từ thấp đến cao
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình quan sát và rèn luyện NLTH cho HS. Nó không
chỉ là nền tảng để đánh giá mức độ phát triển NLTH mà còn là cơ sở để đề xuất các
biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLTH cho HS ở trường THPT Hoa Lư A.
2.4.4. Tiến trình thử nghiệm sư phạm
2.4.4.1. Đánh giá học sinh trước thử nghiệm
Trước khi tiến hành thử nghiệm cho bài học đầu tiên, chúng tôi gặp gỡ HS
lớp 11C trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình, là lớp sẽ tiến hành thử nghiệm. Để
đánh giá được NLTH của HS trước khi thử nghiệm, chúng tôi hướng dẫn HS tiến
hành khảo sát về theo mẫu dưới đây để xác định mức độ tự học của HS đang ở mức
độ như thế nào. HS sẽ được tìm hiểu và giải thích về các biểu hiện của NLLS sau đó
tự đánh giá xem mình có những biểu hiện nào ở mức độ như thế nào.
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC THỬ NGHIỆM
Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu “sử dụng Padlet nhằm phát triển năng
lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường THPT Hoa Lư A
– tỉnh Ninh Bình”, các em vui lòng trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi khảo sát
dưới đây. Chúng tôi cam đoan kết quả trả lời chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu,
ngoài ra không có mục đích nào khác.
Mức độ Tự đánh giá Biểu
hiện MĐ1 MĐ2 của MĐ3 (HS thể hiện chưa (HS đang hình MĐ1 MĐ2 MĐ3 NLTHL (HS có NL) có NL) thành NL) S
Tìm - Chưa phân biệt - Đã phân biệt - Phân biệt
90
hiểu LS được các loại được các loại được, hiểu
hình tư liệu LS, hình tư liệu LS được nội dung
chưa hiểu được nhưng chưa và sử dụng
nội dung, chưa hiểu nội dung, được các tư
biết cách sử dụng chưa biết cách liệu LS vào
các tư liệu LS. khai thác. trong bài học
- Chưa viết lại - Viết lại hoặc - Viết lại
hoặc nói lại được nói lại được sự được, nói lại
các sự kiện LS, kiện LS nhưng được kèm theo
chưa xác định chưa sâu sắc, phân tích được
được sự kiện chưa đủ nội các sự kiện LS,
trong không gian dung liên quan. xác định được
và thời gian cụ thời gian,
thể không gian của
sự kiện.
91
- Giải thích - Giải thích được nguồn gốc được chính xác - Chưa giải thích của các sự kiện nguồn gốc các được nguồn gốc Ls nhưng chưa sự kiện, so của các sự kiện rõ ràng đầy đủ, sánh được các Lịch sử, chưa so chưa so sánh sự kiện tương Nhận sánh được các sự được các sự đồng với nhau. thức và kiện tương đồng kiện LS với - Đánh giá tư duy với nhau. nhau. được nhân vật LS - Chưa đánh giá, - Đánh giá được LS, sự kiện nhận xét được về về các nhân vật LS, biết nhìn các nhân vật hay hoặc sự kiện LS nhận theo sự kiện lịch sử. nhưng chưa đầy nhiều góc độ đủ hoặc thiếu khác nhau. khách quan.
Vận Chưa rút ra được Rút ra được bài Rút ra được
dụng bài học LS, chưa học lịch sử bài học LS,
kiến biết vận dụng nhưng chưa vận dụng một
thức, kĩ những bài học LS vận dụng được cách sáng tạo
năng đã vào trong cuộc vào trong cuộc bài học LS vào
học. sống. sống. cuộc sống.
Kết quả bước đầu thu được sau khảo sát bằng phiếu như sau
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh
trước thử nghiệm
Biểu hiện NLTHLS Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ% Số Tỉ lệ%
lượng lượng lượng
6 13,63 30 68,1 8 18,1 Tìm hiểu LS
15 34,1 25 56,8 4 9,09 Nhận thức và tư duy LS
38 86,36 6 13,63 0 0 Vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học
- Ở NL tìm hiểu LS: HS đã biết phân loại được các loại hình tư liệu LS như
xác định được đâu là bản đồ, biểu đồ, lược đồ… nhưng HS còn rất lúng túng trong
cách sử dụng và chưa hiểu được nội dung ý nghĩa của các loại tư liệu đó. Khi được
yêu cầu trình bày lại bằng miệng hoặc viết một sự kiện hay nhân vật lịch sử nào đó
thì HS gần như không thực hiện được. Chỉ có một số em có thể trình bày lại theo
cách học thuộc những kiến thức đã có. Như vậy ở NL tìm hiểu LS, trước khi thử
nghiệm các em mới chỉ đạt được mức độ M1 – M2.
- Ở NL nhận thức và tư duy LS: hầu hết các em đều chưa quan tâm đến việc
giải thích nguồn gốc các SKLS hay so sánh các sự kiện tương đồng với nhau. Một
số HS đã bước đầu biết đánh giá nhân vật nhưng mới chỉ dừng lại ở việc khen ngợi,
đánh giá công lao hoặc chỉ ra những hạn chế. Bản thân HS rất ngại làm những bài
tập đánh giá LS vì các em gần như chưa có chính kiến của mình, bị lệ thuộc vào
92
quan điểm của người khác. Ở NL này, các em mới dừng ở mức độ M1.
- Ở NL vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Khi được thực hành rút ra quy
luật và bài học LS của một nội dung bất kì thì tất cả các em đều chưa thực hiện.
Như vậy ở NL này các em cũng mới chỉ đạt mức độ M1.
Ngoài ra, trong quá trình đánh giá trước thử nghiệm, chúng tôi còn nhận thấy
những hạn chế của Hs trong thái độ học tập. Các em nhút nhát, ngại phát biểu,
không có quan điểm riêng của mình mà thường hay bị phân tâm ảnh hưởng bởi
quan điểm của các bạn khác. Việc phát biểu xây dựng bài chỉ tập trung ở 1 số em
chứ chưa lôi cuốn được cả lớp cùng tham gia.
2.4.4.2. Tiến trình thử nghiệm
* Trước giờ học sử dụng Padlet trên lớp.
- Sau khi khảo sát có được đánh giá sơ bộ về NLHS trước thử nghiệm, chúng
tôi giành 1 tiết để giới thiệu cho HS về các công cụ CNTT sẽ dùng trong dạy học,
trong đó đặc biệt là Padlet. Hs được hướng dẫn cách tạo tài khoản và sử dụng các
công cụ hỗ trợ như Canva, Kahoot và các thao tác trên Padlet. Mỗi HS đều có 1 tài
khoản trên Padlet và được trở thành thành viên trong lớp học do GV tổ chức. GV là
người tạo ra Padlet của bài học và cho phép các HS được tham gia các hoạt động
như tạo bài viết, đánh giá, bình luận...
- Một tuần trước khi tiến hành bài học, GV phân chia giao nhiệm vụ cho HS
chuẩn bị trước ở nhà. Cả lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 11 HS sẽ thiết kế
một bài trình chiếu trên powerpoint về một phong trào đấu tranh của nhân dân
Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Trong đó các nhiệm vụ được
phân chia cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu và báo cáo về phong trào khởi nghĩa nông dân Thái
Bình Thiên Quốc.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu và báo cáo về cuộc duy tân Mậu Tuất.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu và báo cáo về phong trào Nghĩa Hòa Đoàn.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu và báo cáo về cuộc cách mạng Tân Hợi.
Sau khi phân chia các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm, GV hướng
dẫn HS cách tìm kiếm, tập hợp tư liệu, gợi ý các nội dung chính cần trình bày như
93
hoàn cảnh bùng nổ phong trào, lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu, diễn biến
chính, kết quả, đánh giá ý nghĩa và những hạn chế. Các sản phẩm của các nhóm sẽ
được gửi trước cho Gv để góp ý và chỉnh sửa nếu cần thiết. Sau đó các nhóm sẽ
chia sẻ lên trang Padlet của bài 3.
Về phía GV, GV thiết kế mẫu phiếu học tập, phiếu đánh giá Powerpoint để
cung cấp cho HS giúp HS có định hướng khi thực hiện hoạt động nhóm. Trong quá
trình các em chuẩn bị và thiết kế sản phẩm của mình, GV thường xuyên gặp gỡ,
nắm tình hình và giúp đỡ các em khi cần thiết.
Về phía HS, HS tự bầu nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ, đọc trước SGK,
tìm tư liệu và thiết kế powerpoint.
* Tổ chức dạy học bằng Padlet trên lớp.
- Trong giờ học trên lớp, GV tổ chức dạy học trên phòng học bộ môn tin học
của nhà trường. Thay vì sử dụng bảng đen truyền thống để ghi những nội dung bài
học thì GV hoàn toàn tổ chức mọi hoạt động dạy học trên trang Padlet. Đối với HS,
thay vì ghi chép bài vào vở và phát biểu xây dựng bài thì HS sẽ tiếp nhận nội dung
bài học và tham gia hoạt động học bằng cách bình luận trả lời trên Padlet. Tiến trình
cụ thể giờ học thử nghiệm diễn ra như sau:
+ Trong hoạt động khởi động:
Với mục đích giúp học sinh gợi nhớ lại những kiến thức đã biết về đất nước
Trung Quốc thông qua hiểu biết bên ngoài xã hội và kiến thức đã học trong chương
trình lịch sử lớp 10, GV thiết kế các phiếu học tập trong đó có các từ hoặc cụm từ
cho sẵn liên quan đến Trung Quốc. Các em có thể trực tiếp tham gia hoàn thành trên
canva hoặc cũng có thể trả lời nhanh trong phần bình luận dưới yêu cầu của GV trên
Padlet.
Nhiệm vụ của HS là hoàn thiện phiếu học tập đó bằng cách viết một điều HS
biết liên quan đến Trung Quốc và nói về từ hoặc cụm từ GV đã cho. Với các từ
khóa là “Bắc Kinh”, “dân số”, “Phổ Nghi”, “bốn phát minh vĩ đại”, “nhà Tần”, “nhà
Hán”, “nhà Đường”, “nhà Minh”, “nhà Thanh” HS đã thực hiện hoàn thiện các
phiếu học tập trên canva và có được sản phẩm của mình như dưới đây
94
Hình 2.8. Phiếu học tập tìm hiểu về Trung Quốc của học sinh
Trên cơ sở các phiếu học tập của HS, GV giúp HS gợi nhớ lại kiến thức đã
học về Trung Quốc ở chương trình LS lớp 10, từ đó dẫn dắt: Tại sao nhà Mãn
Thanh lại là triều đại cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Quốc? Sự kiện nào
đánh dấu kết thúc của chế độ phong kiến Trung Quốc? Đó là những nội dung chính
sẽ được tìm hiểu trong bài 3 “Trung Quốc”.
+ Hoạt động hình thành kiến thức
Mục 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.
Để giúp HS tự tìm được nguyên nhân vì sao Trung Quốc bị xâm lược, GV sử
dụng hình ảnh “chiếc bánh ngọt Trung Quốc” (đã cung cấp trên Padlet), yêu cầu HS
căn cứ vào SGK và những kiến thức đã tìm hiểu được để trả lời 2 câu hỏi “Vì sao
Trung Quốc được ví như" chiếc bánh ngọt"? Hình ảnh nhiều người cùng chuẩn bị
ăn "chiếc bánh ngọt" đó thể hiện điều gì?”. Phần trả lời của HS được thể hiện trong
mục “bình luận” của nhiệm vụ đưa ra.
Ở nhiệm vụ này về cơ bản HS đều trả lời được việc Trung Quốc được ví như
95
“chiếc bánh ngọt” vì đây là đất nước rất rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên, có
thể được coi như một miếng mồi béo bổ đối với phương Tây. Ở câu hỏi thứ 2 đã có
1 số HS trả lời được do Trung Quốc quá rộng nên một nước đế quốc không thể cai
trị được, chúng phải chia nhau để cùng cai trị.
Sau khi HS khai thác được hình ảnh GV cung cấp, HS sẽ tự rút ra nguyên
nhân vì sao Trung Quốc bị xâm lược. Trong đó GV hướng dẫn cho HS phân biệt
được nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp của việc Trung Quốc bị các
nước đế quốc xâm lược.
Mục 2. Các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến
đầu thế kỉ XX. (Ghép mục 2 và mục 3 trong SGK)
Mục tiêu chính của phần này là giúp HS nêu được những nét chính về các
phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc thời kì này. Thông qua đó rèn cho
HS khả năng thu thập thông tin, diễn tả lại một sự kiện LS và đánh giá sự kiện đó
trên 2 phương diện tích cực và hạn chế. Đây là nội dung HS đã được chuẩn bị trước
theo nhóm ở nhà và đã chia sẻ sản phẩm của các nhóm trên Padlet. Trong giờ học
trên lớp, GV tổ chức cho đại diện các nhóm lên thuyết trình dựa vào các nội dung
đã chuẩn bị trên Powerpoint.
Sau phần thuyết trình của các nhóm, HS trong cả lớp sẽ nhận xét, góp ý cho
từng sản phẩm trong phần bình luận về sản phẩm đó. Đồng thời, HS sẽ dựa vào tiêu
chí đánh giá GV đã cung cấp từ trước để đánh giá bằng cách cho điểm theo từng
nhóm. Còn mỗi cá nhân HS sẽ được đánh giá thông qua cách bình chọn cho 1 sản
phẩm mình cho tốt nhất. Kết quả là nhóm 2 (thuyết trình về cuộc duy tân Mậu Tuất)
nhận được sự đánh giá cao nhất từ các thành viên trong lớp.
Sau khi HS hoàn thành xong nhiệm vụ tự báo cáo và tự đánh giá, GV là
người nhận xét chúng, chốt lại những điều được và chưa được trong từng sản phẩm
đồng thời cùng HS khai thác các tư liệu đã có để chỉ ra những điểm giống nhau và
khác nhau của các phong trào.
Ở nội dung cuộc cách mạng Tân Hợi, để khắc sâu cho HS biểu tượng về
nhân vật Tôn Trung Sơn, GV thiết kế phiếu học tập về Tôn Trung Sơn trên Canva,
yêu cầu HS hoàn thiện. HS được phép tự tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài để
96
hoàn thiện các thông tin về tiểu sử, khuynh hướng cách mạng, nội dung tư tưởng,
hoạt động chính của Tôn Trung Sơn và đánh giá về nhân vật này. Đồng thời, để
giúp HS thấy được ảnh hưởng của chủ nghĩa Tam Dân và cách mạng Tân Hợi đối
với Việt Nam, GV giới thiệu về các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX như
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh cùng với những quan điểm của họ, từ đó HS sẽ
rút ra điểm kế thừa trong tư tưởng của 2 cụ Phan đối với chủ nghĩa Tam Dân của
Tôn Trung Sơn như thế nào?
Hình 2.9. Phiếu học tập tìm hiểu về Tôn Trung Sơn
+ Hoạt động củng cố:
Trong hoạt động này với mục đích giúp HS nhớ lại toàn bộ nội dung bài học,
GV lựa chọn việc củng cố bài học thông qua video tư liệu LS. GV sử dụng video
“Đại Thanh đế quốc” (https://www.youtube.com/watch?v=RrwnIWwqiD4) để HS
theo dõi trực tiếp trên Padlet. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS ghi lại tên các nhân
vật LS, các sự kiện LS được nhắc đến trong video. Bằng việc thực hiện nhiệm vụ
này, HS một lần nữa tự kiểm tả được những kiến thức còn đọng lại và được cụ thể
hóa nội dung bài học một cách sinh động hơn.
97
+ Hoạt động luyện tập:
GV chuẩn bị sẵn câu hỏi trắc nghiệm với mục đích kiểm tra các mức độ khác
nhau liên quan đến nội dung bài học. Các câu hỏi này được thiết kế trên Kahoot
nhằm tạo hứng thú và không khí học sôi nổi cho HS. Có 10 câu hỏi được soạn thảo
với 4 mức độ từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Nội dung các
câu hỏi cũng bao phủ toàn bộ nội dung bài học.
Hình 2.10. Minh họa câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trên Kahoot
+ Hoạt động vận dụng, mở rộng.
Đây là nhiệm vụ không bắt buộc giành cho các HS yêu thích và muốn được
tham gia. Trong hoạt động này, nhiệm vụ GV giao cho HS là “Giả sử được trở
thành một nhân vật lịch sử trong bài học này, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao em
lại lựa chọn nhân vật đó?”.
Đa số các em tham gia thực hiện nhiệm vụ này đều lựa chọn các nhân vật
gắn với các phong trào yêu nước ở Trung Quốc như Hồng Tú Toàn, Khang Hữu
Vy, Lương Khải Siêu, Tôn Trung Sơn. Việc các em lựa chọn và đưa ra các lí do dù
mới chỉ dừng lại ở mức độ cảm tính, liệt kê các vai trò của các nhân vật đối với LS
nhưng ít nhiều đã thể hiện được cách nhìn của HS, sự quan tâm của HS đối với các
nhân vật và bài học. Điều này có ý nghĩa giáo dục rất lớn.
98
* Sau giờ học sử dụng Padlet trên lớp.
Sau khi tìm hiểu xong bài học qua Padlet, GV lấy ý kiến phản hổi của HS. Ý
kiến phản hồi tập trung vào 2 vấn đề
- Trong bài học này, thích học nội dung nào nhất? vì sao?
- Điều gì em muốn biết thêm sau bài học này?
Căn cứ vào đó GV có thể đánh giá sơ bộ được kết quả của việc thực hiện
mục tiêu của bài học, đồng thời tiếp tục dặn dò và hướng dẫn để các em có thể hiểu
bài với mức độ cao nhất và phát triển được khả năng tự học.
2.4.5. Kết quả thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm được đánh giá trên cả hai phương diện là định tính và
định lượng.
Về mặt định tính, kết quả thử nghiệm căn cứ vào nhận xét đánh giá của GV
về thái độ của HS trong các giờ học, tính tích cực khi tham gia các hoạt động học
tập và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của các em; phản hồi, cảm nhận của HS
sau mỗi giờ học. Sau một thời gian (4 tuần) tiến hành thử nghiệm đối với lớp 11 C,
chúng tôi nhận thấy có một số sự thay đổi rõ rệt cả về kiến thức, kĩ năng và thái độ
của HS. Những thay đổi này được biểu hiện ở 1 số điểm sau:
- Ở giờ học đầu tiên khi GV tiến hành hướng dẫn HS tìm hiểu và sử dụng Padlet
trong học tập, HS còn rất bỡ ngỡ, thậm chí có HS chưa biết cách truy cập vào một trang
Web, chưa biết cách đăng ký địa chỉ gmail và các tài khoản trực tuyến thì sau giờ học
đầu tiên trên Padlet, hầu hết các em đã có được những kĩ năng cơ bản nhất để làm việc
với máy tính nói chung và thực hiện các thao tác trên Padlet nói riêng.
- Tại trường THPT Hoa Lư A, việc chuẩn bị bài, đọc trước SGK trong môn
Lịch sử vốn ít được cả GV và HS chú trọng. Tuy nhiên với HS lớp 11C khi được
thực hiện các nhiệm vụ học tập trên Padlet, các em tỏ ra rất hào hứng với việc tự
mình lĩnh hội kiến thức. Các em đã biết tự tìm các tài liệu tham khảo, tự đọc SGK
để tìm ra ý chính, từ khóa… trong mỗi bài học. Các câu hỏi hay yêu cầu GV đưa ra,
các em đều thực hiện một cách nhanh nhất trong điều kiện có thể.
- Nếu như trước đây, HS chưa quen với việc tự tổng hợp kiến thức ở nhà
99
trước mà chỉ chờ vào việc giảng dạy của GV trên lớp thì sau thời gian thử nghiệm,
đa số HS đã sẵn sàng và quen với việc hoạt động nhóm để cùng tìm hiểu một nội
dung trong sách, biến thành sản phẩm của mình và chia sẻ với cả lớp.
- Bản thân mỗi HS cũng biết tự đánh giá mình và tự đánh giá các bạn khác
trong lớp. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã biết tự góp ý cho các bạn trong lớp
trên cả 2 phương diện là điểm tích cực và hạn chế. Sau mỗi tiết học, các sản phẩm
được hoàn thiện hơn và việc đánh giá của HS cũng khoa học hơn, tích cực hơn.
Về phía GV, chúng tôi thấy rằng việc sử dụng Padlet trong dạy học LSTG
cận đại 11 đã thực sự tạo cho HS hứng thú trong giờ học. Cũng vẫn chỉ trong khuôn
khổ 1 tiết học trên lớp nhưng các em được tiếp xúc với nhiều kênh thông tin hơn,
trải nghiệm nhiều hoạt động hơn với nhiều công cụ hơn… Chính vì vậy HS đã có
cơ hội phát triển nhiều năng lực khác nhau trong đó đặc biệt nổi bật là NLTH.
Về phía HS, sau mỗi bài học trên Padlet, chúng tôi thường có câu hỏi phỏng
vấn về cảm giác của các em sau khi học xong bài học trên Padlet, đa số các em đều
cho biết là cảm thấy thích thú hơn, hấp dẫn hơn so với những giờ học truyền thống
trước kia. Các em cũng hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ lâu hơn vì gần như mọi hoạt động
các em đều được tham gia trong bài học.
Về mặt định lượng, kết quả thử nghiệm dựa trên kết quả những bài kiểm tra
về mức độ HS đạt được cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ hoặc những sản phẩm các
em hoàn thành, các phiếu học tập các em đã được giao, tổng hợp góp ý nhận xét của
GV và HS. Khi tham gia trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến trên Kahoot, kết
100
quả cụ thể của các em như sau:
Hình 2.11. Kết quả kiểm tra trên kahoot
Ngoài kết quả cụ thể bằng điểm số của bài kiểm tra, NLTH của HS cũng
được phát triển một cách rõ rệt. Sau quá trình thử nghiệm, HS được phát lại phiếu
khảo sát về mức độ biểu hiện của NLTHLS như ban đầu. Ở lần thứ 2, sau khi thử
nghiệm, kết quả khảo sát thu được như sau
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh
sau thử nghiệm
Biểu hiện NLTHLS Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ% Số Tỉ lệ%
lượng lượng lượng
2 4,54 34 77,27 8 18,18 Tìm hiểu LS
5 11,36 31 70,45 8 18,18 Nhận thức và tư duy LS
36,36 21 47,72 7 15,9 Vận dụng kiến thức, kĩ 16
năng đã học
So sánh kết quả khảo sát trước và sau khi thử nghiệm cho thấy HS đã phát
triển được NLTH một cách rõ rệt. Nếu như trước khi thử nghiệm, HS còn mơ hồ
trong việc phân biệt các loại hình tư liệu LS khác nhau thì sau 3 tiết học, với hoạt
101
động tự chuẩn bị, tự tìm tài liệu... HS đã biết phân biệt được bản đồ, lược đồ, biểu
đồ... HS cũng đã bước đầu quen với cách thức sử dụng các tư liệu đó. HS cũng đã tự
trình bày lại được hoặc viết lại được một vấn đề LS trong đó có chỉ ra được những
nội dung chính như nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, hạn chế... Nghĩa là ở
NL tìm hiểu LS, HS đã đạt được từ mức độ M1 lên M3.
Đối với NL nhận thức và tư duy LS, HS đã bước đầu biết giải thích nguồn
gốc các sự kiện hiện tượng, biết so sánh điểm giống và khác nhau giữa các phong
trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Tuy nhiên sự so sánh chưa thực sự sâu sắc
và việc đánh giá còn sơ sài, thiếu sót. Ở NL nhận thức và tư duy LS, HS đã có sự
tiến bộ đạt được mức độ M2, đặc biệt có 8 HS đã đạt mức độ M3.
Đối với NL vận dụng, đây là NL HS còn yếu nhất trong quá trình thử
nghiệm. Chỉ 1 số em có khả năng rút ra bài học LS sau mỗi bài học và khả năng vận
dụng vào thực tế còn hạn chế. Sở dĩ còn tồn tại như vậy vì điều này chưa được thực
hiện thường xuyên trong mỗi giờ học, nếu có chăng thì cũng chỉ trong một số bài và
người rút ra bài học lại chính là GV. Chính vì vậy HS còn lúng túng khi làm quen
với hoạt động này. Ở NL vận dụng, sự tiến bộ của HS đã có nhưng còn hạn chế mới
vượt qua mức M1 nhưng chưa đủ đến mức M3.
Ngoài việc đánh giá sự tiến bộ của HS thể hiện qua điểm số và các sản phẩm
của HS, chúng tôi còn thực hiện đánh giá qua phỏng vấn. Khi được hỏi “nếu được
lựa chọn giữa việc học LS theo cách truyền thống với cách học thông qua Padlet
như đã thực hiện, em sẽ lựa chọn cách học nào vì sao?” thì hầu hết các HS đều lựa
chọn được học tập trên Padlet với sự hướng dẫn trực tiếp của các GV. Khi được hỏi
lí do vì sao thì đa số các em đều nói tới ưu thế của việc học trên Padlet mang lại cho
các em hứng thú học tập cao hơn. Ở một trường huyện như trường THPT Hoa Lư
A, việc được sử dụng máy tính kết nối internet để học tập đối với các em thực sự là
một trải nghiệm đầy hấp dẫn. Các em được “tự làm”, tự đánh giá, tự cho điểm…và
tất cả những kết quả đó được lưu giữ lại đã mang đến cho bản thân HS một sự tự
thỏa mãn nhất định. Điều này chứng tỏ rằng bước đầu Padlet đã có tác dụng trong
việc tạo ra hứng thú học LS đối với HS. Các em đều cho rằng khi học tập trên
Padlet, các em được cuốn vào bài học thật sự, học LS thật sự và thành thạo thêm
102
nhiều kĩ năng khác phục vụ cho quá trình học tập mà không chỉ trong môn LS.
Tiểu kết chương 2
Hiện nay vấn đề đổi mới giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
quan tâm. Việc chuyển đổi từ mô hình giáo dục tiếp cận kiến thức sang mô hình
giáo dục tiếp cận năng lực đã thôi thúc sự đổi mới trong mọi khâu của quá trình dạy
học. Một trong những NL cốt lõi mà chương chình giáo dục phổ thông mới đề cập
đến là NLTH. Phần LSTGCĐ lớp 11 với nội dung rất phong phú và đa dạng, hoàn
toàn phù hợp cho việc lựa chọn các biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS
trường THPT Hoa Lư A.
Để có thể hình thành và phát triển được NLTH cho HS không phải là việc
làm trong một sớm một chiều mà nó là cả một quá trình đòi hỏi sự cố gắng, hợp tác
thường xuyên và liên tục đối với cả GV và HS. Chính vì vậy, lựa chọn biện pháp
nào để phát triển NLTH cho HS còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng
phải hướng đến việc khắc phục những hạn chế vốn có của HS và tạo điều kiện để
các em được sáng tạo, chủ động trong học tập.
Mặc dù quá trình thử nghiệm sư phạm ban đầu còn có một số khó khăn
nhưng những biện pháp được đề xuất và kết quả sau quá trình thử nghiệm đã cho
thấy tính khả thi của đề tài. Chúng tôi tin rằng với quyết tâm đổi mới trong tư duy
và sẵn sàng trong hành động của GV cộng với sự ủng hộ của HS, chắc chắn đề tài
103
sẽ được triển khai hiệu quả tại trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ như hiện nay,
nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo ra những người lao động có trí thức, có tư
duy sáng tạo, tích cực chủ động trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy giáo dục
phải đổi mới để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại, đặc biệt chú trọng đến
việc phát triển năng lực cho người học. Trong hệ thống các NL được xây dựng thì
NLTH là một trong những NL cốt yếu, mang tính tiên quyết đối với người học ở thế
kỉ XXI. Đối với HS trường THPT Hoa Lư A, NLTH là một trong những NL hàng
đầu cần hướng đến để khắc phục tính thụ động trong học tập của HS.
Trên thực tế, HS trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình về cơ bản là có
truyền thống ham học nhưng việc học mới chủ yếu phụ thuộc vào việc truyền thụ
kiến thức của GV trên lớp, dựa vào SGK là chủ yếu. Các em chưa có nhiều cơ hội
để được học tập với những môi trường khác nhau như học tại thực địa, học trực
tuyến… Chính vì vậy, các em chưa chủ động trong việc tự tìm hiểu kiến thức, tự phát
hiện vấn đề và tự tìm cách giải quyết các vấn đề đó trong học tập và trong cuộc sống.
Với sự phong phú đa dạng của nguồn tài nguyên học tập như hiện nay thì việc các em
chưa biết cách tự học là một sự lãng phí. Chính vì vậy, để giúp các em chủ động hơn,
tích cực hơn thì nhất định phải hướng dẫn và phát triển NLTH cho các em.
Trên cơ sở lý luận về NLTH, nghiên cứu nội dung phần LSTG cận đại lớp 11,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp sư phạm có thể vận dụng trong tổ chức DH nhằm
khắc phục những yếu kém, qua đó dần hình thành và phát triển NLTH cho HS trường
THPT Hoa Lư A. Những biện pháp này bước đầu đã được thử nghiệm, chứng minh
được tính khả thi và mang lại hiệu quả của nó trong quá trình triển khai.
Để tổ chức DHLS theo hướng phát triển NLTH đạt hiệu quả, đầu tiên đòi hỏi
người GV phải có tâm với nghề, có chuyên môn LS và lý luận dạy học bộ môn
vững vàng. Bên cạnh đó, người GV cũng phải là người sẵn sàng đi tiên phong, sẵn
sàng thay đổi cả tư duy và hành động, sẵn sàng gạt bỏ những thói quen đã ăn sâu
104
vào mình trong quá trình giảng dạy để tiếp cận với những con đường, biện pháp
giáo dục mới. Đồng thời phải có sự hỗ trợ, ủng hộ của các cấp, các ngành cũng như
Ban giám hiệu và GV trong trường, thì công việc này mới đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, để phát huy hiệu quả tối ưu, người thầy phải là người giữ vai
trò quan trọng nhất. Để làm tốt công việc này là một vấn đề không hề đơn giản, nó
đòi hỏi người GV phải thực sự yêu nghề, nên đầu tư, trau dồi chuyên môn và
phương pháp để từng bài học lịch sử đi vào tâm thức HS một cách tự nhiên, nhẹ
nhàng, nhớ lâu và hiểu sâu bài học. GV cũng phải luôn làm mới mình bằng cách tự
học, tự tiếp cận với những công cụ mới nhằm hỗ trợ tốt hơn cho quá trình dạy học
của mình. Chỉ khi nào GV sẵn sàng tự học thì khi đó Gv mới có thể “truyền lửa tự
học” và hướng dẫn HS “tự học” thành công được.
2. Khuyến nghị
Từ những kết luận trên, để góp phần phát triển NLTH cho HS trường THPT
Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình cũng như nâng cao hiệu quả dạy học LS, tác giả đề xuất
một số khuyến nghị như sau:
2.1. Đối với các cấp quản lí
Các cấp quản lí giáo dục, ban giám hiệu các trường THPT cần tạo điều kiện
cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp việc đổi mới giáo dục có thể tiến hành một cách
đồng bộ từ trên xuống dưới, từ quản lí đến người dạy, từ người dạy đến người học.
Cơ sở vật chất trong nhà trường cần được cải tạo, xây dựng nhằm đáp ứng một cách
cơ bản nhất yêu cầu đổi mới hiện nay. Bên cạnh đó, lãnh đạo các nhà trường cũng
cần thường xuyên quan tâm, động viên khuyến khích GV, tạo điều kiện để GV tham
dự các lớp tập huấn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cho GV cơ hội để thử
nghiệm những phương pháp, kỹ thuật mới trong dạy học. Có như vậy thì mới đảm
bảo được một khâu then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Đối với giáo viên
Trong thời đại hiện nay, DH theo hướng phát triển NLHS là một nhân tố hết
sức quan trọng quyết định đối với chất lượng của quá trình DH, vì vậy GV phải
không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. GV luôn phải là
người chủ động, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở giáo dục, Bộ giáo dục tổ
105
chức, tích cực nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu và cập nhật các PPDH
thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn hay các phương tiện thông tin
truyền thông để vận dụng các PPDH theo hướng phát triển NLTH nói riêng và NL
nói chung mà Bộ giáo dục đã ban hành.
Bản thân GV luôn cần nhận thức được rằng việc đổi mới phải xuất phát từ
trong suy nghĩ của mình chứ. GV là nhân tố quyết định đến việc đổi mới giáo dục
thành hay bại. Nếu chỉ trông chờ vào sự chỉ đạo, tổ chức của cấp trên thì việc đổi
mới của GV sẽ vẫn chỉ là mang tính hình thức, đối phó, lí thuyết. Vì vậy hơn ai hết,
GV phải là người tự học và tự phát triển NLTH cho mình, thông qua đó mới có cơ
sở phát triển NLTH cho HS. Luôn tạo điều kiện và hướng dẫn cho HS tự học mọi
lúc mọi nơi. GV cần quan tâm, theo dõi đến từng thay đổi của HS để kịp thời khen
thưởng khích lệ khi các em tiến bộ hay động viên giúp đỡ khi các em chưa cố gắng.
Việc gần gũi với HS cũng chính là cách để GV ảnh hưởng đến người học của mình.
Tóm lại, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi không thể giải quyết được
tất cả mọi khía cạnh của vấn đề sử dụng Padlet trong dạy học phần LSTG cận đại để
phát triển NLTH cho cho HS lớp 11 trường THPT Hoa Lư A, tỉnh Ninh Bình. Do
đó, luận văn không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Chúng tôi hy vọng nhận được sự góp
106
ý của thầy cô, bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thomas Armstrong (2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần
thứ Tám Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (dùng cho
cán bộ chủ chốt), NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông chương trình
tổng thể, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn Lịch sử lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp trung
học phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014), Vụ Giáo dục THPT, Chương trình phát triển giáo
dục Trung học (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho HS trong trường THPT (môn Lịch sử).
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2014), Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu lưu
hành nội bộ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ
thông Việt Nam, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sách giáo khoa Lịch sử 11, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Lịch sử lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
107
13. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
14. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử.
15. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng lực tự học Lịch sử cho học
sinh, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thế Bình (2011), “Tạo hứng thú tự học bộ môn Lịch sử cho học
sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 258.
17. Nguyễn Thị Côi (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS ở
trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung (2009), Tập bài giảng Sử dụng phương
tiện kĩ thuật và công nghệ trong dạy học đại học, Khoa Sư phạm – trường Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN, Hà Nội.
19. Ban Tuyên giáo trung ương (2016), Tài liệu học tập các văn kiện đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ mười hai của Đảng, NXB chính trị quốc gia.
20. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật
dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
21. Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương
tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch sử tốt nghiệp trường
đại học Giáo dục – đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ sư phạm Lịch sử,
trường Đại học Giáo dục.
22. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn lịch sử ở
trường THPT, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Đoàn Nguyệt Linh (2015), Thiết kế bài tập về nhà nhằm rèn luyện năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Giáo
dục, (361), tr. 36-37.
24. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lý luận dạy học hiện đại, Postdam-
Hà Nội.
25. T.MAKIGUCHI (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB Trẻ
26. Hồ Chí Minh (2001), Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Robert J.Marzano- Debrra J.pickering- Jane E.Pollock (2011), Các phương pháp
108
dạy học hiệu quả, (Người dịch Phạm Trần Long), NXB Giáo dục Việt Nam.
28. Robert J.Marzano (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học, (Người dịch Nguyễn
Hữu Châu), NXB Giáo dục Việt Nam.
29. N.A. Rubakin (2004), Tự học như thế nào, NXB Trẻ, TPHCM.
30. Cao Xuân Phan (2012), “Một số biện pháp hướng dẫn TH cho HS THPT”, Tạp
chí Giáo dục, số 290.
31. Quốc hội (2009), Luật giáo dục (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009), NXB Lao
động – xã hội.
32. Hoàng Thanh Tú (2012), Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường THPT lý luận
và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
33. Hoàng Thanh Tú (2009), Vận dụng mô hình tiếp cận công nghệ (TAM) trong
DHLS ở trường THPT, tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (2005), Hệ thống các phương pháp DHLS ở trường
trung học cơ sở, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
35. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trung
học phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
36. Đinh Thị Kim Thoa (Chủ biên) (2009), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học
109
Quốc gia Hà Nội
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
(Dành cho giáo viên dạy Lịch sử ở trường THPT)
Họ và tên (không bắt buộc): ………………Số năm công tác ……..
Giáo viên trường: ……………………………………………………
Để góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT, xin thầy (cô) vui lòng cho
biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống có câu trả lời
thầy cô cho là phù hợp.
1. Theo thầy (cô) việc sử dụng các công cụ CNTT trong môn lịch sử là
□ Rất cần thiết.
□ Cần thiết.
□ Không cần thiết.
2. Theo thầy (cô), việc sử dụng công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử
cho học sinh có cần thiết không?
□ Rất cần thiết.
□ Cần thiết.
□ Không cần thiết.
3. Thầy (cô) đã dùng các công cụ dạy học công nghệ sau đây với mức độ như thế nào?
Mức độ sử dụng
Tên công cụ Thường Thỉnh Hiếm Chưa
xuyên thoảng khi bao giờ
Word (soạn thảo văn bản)
Powerpoint (trình chiếu bài giảng)
Padlet (trang web dạy học trực tuyến)
Kahoot ( tạo câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến)
Powtoon (thiết kế video)
Prezi (trình chiếu)
Công cụ khác: ……………
4. Thầy (cô) thường sử dụng các công cụ CNTT để tổ chức hoạt động học tập nào
trong quá trình dạy học môn lịch sử? (có thể chọn nhiều câu trả lời)
□ Hướng dẫn học sinh học trên lớp.
□ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
□ Hướng dẫn ôn tập.
□ Hướng dẫn kiểm tra đánh giá
□ Hình thức khác: …………………………………
5. Theo thầy (cô), việc sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học
sinh ở trường THPT có thuận lợi như thế nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời)
□ Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
□ Học sinh hứng thú, hưởng ứng.
□ Giáo viên được đào tạo, có trình độ ứng dụng CNTT tốt.
□ Tài nguyên mạng phong phú.
□ Ý nghĩa khác
6. Theo thầy (cô), sử dụng các công cụ CNTT vào daỵ học Lịch sử có khó khăn gì?
□ Phải đầu tư, mất rất nhiều thời gian.
□ Trình độ CNTT còn hạn chế.
□ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng.
□ Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)
7. Thầy (cô) có đề xuất ý kiến gì trong việc sử dụng các công cụ CNTT nhằm phát
triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh ở trường THPT? (xin ghi rõ ý kiến)
8. Nếu có điều kiện để sử dụng Padlet (là một ứng dụng miễn phí để giáo viên có thể tổ
chức hoạt động dạy học trực tuyến theo ý mình và giúp học sinh phát triển năng lực,
đặc biệt là năng lực tự học), thầy (cô) có mong muốn được sử dụng không?
□ Có
□ Không
Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô)!
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
(Dành cho học sinh ở trường THPT)
Họ và tên (không bắt buộc) …………………………………………………
Lớp/ khối: …………………………………………………………………..
Trường: ……………………………………………………………………..
Em vui lòng cho biết tình hình học tập môn Lịch sử của mình ở trường THPT bằng
cách đánh dấy (X) vào ô trống trong các câu sau theo ý của em.
1. Em đánh giá như thế nào về việc sử dụng các công cụ công nghệ trong giờ học
lịch sử?
□ Rất cần thiết.
□ Cần thiết.
□ Bình thường
□ Không cần thiết.
2. Theo em, việc sử dụng công cụ CNTT trong dạy học có cần thiết để phát triển
năng lực tự học lịch sử của em hay không?
□ Rất cần thiết.
□ Cần thiết.
□ Bình thường
□ Không cần thiết.
3. Em thường sử dụng máy tính hay điện thoại thông minh để kết nối Internet?
□ Máy tính để bàn
□ Laptop
□ Điện thoại thông minh
□ Không sử dụng.
4. Em thường sử dụng mạng internet với mục đích và mức độ như thế nào?
Mức độ
Thường Trung bình Thỉnh Không Mục đích xuyên (2 -3 thoảng bao giờ (>3h/ngày) h/ngày) (<2/ngày)
Sử dụng mạng xã hội
Chơi game
Tìm kiếm thông tin giải trí
Tìm kiếm tài liệu học tập
Các mục đích khác: ……………..
5. Trong giờ học Lịch sử, thầy (cô) của em thường sử dụng các công cụ công nghệ
dạy học dưới đây với mức độ như thế nào?
Tên công cụ Mức độ sử dụng
Thường xuyên Thỉnh thoảng Khi có dự giờ Chưa bao giờ
Powerpoint
Padlet
Kahoot
Powtoon
Prezi
Công cụ khác:
……………
6. Theo em, việc thầy (cô) sử dụng CNTT trong DHLS sẽ giúp em trong việc tự học
như thế nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời)
□ Thích học hơn hơn vì có hình ảnh, âm thanh….
□ Biết thêm nhiều điều mới ngoài sách giáo khoa lịch sử.
□ Được làm quen với nhiều công cụ, phần mềm khác nhau.
□ Tự tổng hợp được kiến thức thông qua các tư liệu được cung cấp.
□ Ý nghĩa khác
7. Theo em, việc sử dụng các công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử
cho học sinh ở trường THPT có thuận lợi gì?
□ Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
□ Học sinh hứng thú, hưởng ứng.
□ Giáo viên được đào tạo, có trình độ ứng dụng CNTT tốt.
□ Tài nguyên phong phú.
□ Ý nghĩa khác
8. Theo em, việc sử dụng các công cụ CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử
cho học sinh ở trường THPT có khó khăn gì?
□ Phải đầu tư, mất rất nhiều thời gian.
□ Trình độ CNTT còn hạn chế.
□ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng.
□ Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)
9. Em cảm thấy thế nào nếu được học Lịch sử qua một trang web trực tuyến mà ở
đó em được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau (bao gồm tư liệu bằng chữ,
hình ảnh, âm thanh, video, sân khấu hóa…), được trình bày quan điểm của em theo
cách của riêng em?
□ Rất hứng thú.
□ Hứng thú.
□ Bình thường.
□ Không hứng thú.
10. Em có đề xuất ý kiến gì trong việc sử dụng các công cụ CNTT nhằm phát triển
năng lực tự học lịch sử cho học sinh ở trường THPT? (xin ghi rõ ý kiến)
Xin cảm ơn em!
PHỤ LỤC 2. GIÁO ÁN MINH HỌA
Ngày soạn: Ký duyệt:
Tiết theo PPCT:
Ngày dạy:
BÀI 3: TRUNG QUỐC.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được nguyên nhân Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.
- So sánh được điểm giống nhau và khác nhau giữa các phong trào đấu tranh của
nhân dân Trung Quốc về mục tiêu, lãnh đạo, lực lượng, kết quả, ý nghĩa, hạn chế.
- Phân tích được nguyên nhân thất bại của các phong trào, rút ra được bài học từ sự
thất bại đó.
- Liên hệ và chỉ ra được ít nhất 1 ảnh hưởng của cách mạng Trung Quốc đối với phong
trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX về xu hướng cách mạng, phương pháp đấu
tranh, mục tiêu. (Giành cho HS khá, giỏi hoặc HS có đam mê với môn học)
- Giải thích được khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến” dựa vào đặc điểm của
Trung Quốc sau khi bị xâm lược, giải thích được khái niệm “Vận động Duy Tân”
dựa vào mục tiêu, phương pháp đấu tranh của cuộc duy tân Mậu Tuất. (Giành cho
HS khá, giỏi hoặc HS có đam mê với môn học)
2. Kỹ năng
- Khai thác và sử dụng được các tư liệu lịch sử như lược đồ, bản đồ, video..
- Hoàn thành phiếu học tập trên Canva.
- Thiết kế được một nội dung trong bài học trên Powerpoint.
- Thuyết trình được một nội dung trong bài học dựa vào sản phẩm powerpoint.
- Tự đánh giá được một sản phẩm powerpoint theo tiêu chí có sẵn.
3. Thái độ
- Đồng tình với lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của nhân dân Trung Quốc nói
riêng và nhân dân các nước thuộc địa nói chung trong đó có Việt Nam.
- Rút ra được quy luật lịch sử: có áp bức thì có đấu tranh.
- Sẵn sàng tiếp thu, học hỏi những cái mới trong học tập và trong cuộc sống.
4. Năng lực
- Phát triển các năng lực chung: năng lực hợp tác, năng lực vận dụng, năng lực tự
học...
- Phát triển các năng lực chuyên biệt: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử,
vận dụng lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
- GV:Lược đồ Trung Quốc; Các tài liệu tham khảo có liên quan; Máy tính kết nối
máy chiếu, phòng học có internet...
- HS: SGK, đọc trước bài mới ở nhà, hoàn thành nhiệm vụ nhóm được giao, chuẩn
bị nội dung thuyết trình...
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Mục tiêu Phương pháp Gợi ý sản phẩm
Tên hoạt động A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Nêu được ít nhất một đặc điểm/ nội dung về Trung Quốc dựa vào hiểu biết của bản thân. - Tạo được hứng thú cho HS tìm bài mới hiểu thông qua tình huống có vấn đề. - Các nội dung dự kiến: + Diện tích +Dân số + Các triều đại. + Các phát minh. ........ -GV dựa vào kết quả HS đã thực hiện kết nối vào bài mới.
* Phương thức ( hoạt động nhóm – kĩ thuật công não). - GV cung cấp từ khóa “Trung Quốc”, chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS viết những điều đã biết về Trung Quốc. Mỗi nội dung chỉ viết trong 1 câu. Thời gian 2 phút. Nhóm nào viết được nhiều nội dung hơn là nhóm thắng cuộc. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV nhận xét, đánh giá, kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - HS trình bày 1. Hoạt được nguyên nhân 1. động Trung Quốc bị các Tìm hiểu nước đế quốc xâm Trung lược. Quốc bị - Giải thích được các nước - Hoạt động cá nhân - GV cung cấp lược đồ Trung Quốc và tranh “chiếc bánh ngọt Trung Quốc”, nêu nhiệm vụ cho HS yêu cầu HS trả -Nguyên nhân: + Trung Quốc là nước rộng tài lớn, giàu nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu -> TQ như 1
ngọt
khái niệm “nửa thuộc địa, nửa phong kiến”.
đế quốc xâm lược (Đọc thêm).
kiến”:
chiếc bánh (miếng mồi). + CNĐQ thèm khát thuộc địa, thị trường ở TQ -> xâu xé TQ. -“Nửa thuộc địa, nửa trở phong thành thuộc địa của nhiều nước nhưng chế độ PK vẫn tồn tại, có quyền trong 1 vùng lãnh thổ nhất định...
2.Hoạt 2. động Tìm hiểu phong trào đấu tranh của nd Trung Quốc từ thế giữa kỉ XIX đến đầu kỉ thế XX.
- Các phong trào: + cần nêu được các ý chính: cảnh hoàn bùng nổ, mục tiêu, lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa, hạn chế... -Nguyên nhân thất bại: khách quan và chủ quan. - Ảnh hưởng đến VN: Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh (PBC, PCT)
-Trình bày được những nét chính về các phong trào đấu của tranh nhân dân TQ từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. tích được -Phân nguyên nhân thất bại của các phong trào. -Liên hệ được ảnh hưởng của cách mạng Tân Hợi đối với phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX (giành cho HS khá giỏi)
lời câu hỏi + Em có nhận xét gì về lãnh thổ, vị trí địa lý của Trung Quốc? +“Vì sao Trung Quốc được ví như" chiếc bánh ngọt"? + Hình ảnh nhiều người cùng chuẩn bị ăn "chiếc bánh ngọt" đó thể hiện điều gì?” + Nguyên nhân nào dẫn đến việc Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược? + Theo em hiểu thế nào là “nửa thuộc địa, nửa phong kiến”? * Hoạt động nhóm - GV cung cấp phiếu giao việc, phiếu tiêu chí đánh giá sản phẩm Powerpoint. - GV chia cả lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm + Nhóm 1. Tìm hiểu phong trào Thái Bình Thiên Quốc. + Nhóm 2. Tìm hiểu cuộc duy tân Mậu Tuất. + Nhóm 3. Tìm hiểu phong trào Nghĩa Hòa Đoàn. + Nhóm 4. Tìm hiểu cách mạng Tân Hợi. thiết kế -Nhiệm vụ: Powerpoitn, thuyết trình về chủ đề được giao, đánh giá sản phẩm theo tiêu chí. (trong phụ lục kèm theo) * Hoạt động cá nhân - GV đặt câu hỏi:
+ Nguyên nhân nào dẫn đến sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc? + Phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã chịu ảnh hưởng của cách mạng Tân Hợi như thế nào? - HS trả lời. - GV nhận xét chốt ý.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP lưu
-Đáp án trên Kahoot và trong phụ lục.
-Hs ghi nhớ được những kiến thức cơ bản vừa học bài của xong Trung Quốc. -Thực hành trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm.
- GV soạn câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ khác nhau, nội dung khác nhau của bài học trên Kahoot. (Câu hỏi lưu trên kahoot và trong phần phụ lục) - Hoạt động cặp đôi: 2 HS là 1 đội cùng tham gia trả lời.
- Các nhân vật và sự kiện lịch sử gắn với nội dung bài học
- GV sử dụng video “Đại Thanh đế quốc” cho HS xem. - Nhiệm vụ: liệt kê lại tên các nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử trong video D. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ -Nêu được tên một số nhân vật, một số lịch sử sự kiện trong bài học. -Tạo được hứng thú cho HS để khắc sâu thêm kiến thức.
E. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
-Nêu được những nét chính về Tôn Trung Sơn: tiểu sử, khuynh hướng cách mạng, tư tưởng, công lao...
-Trình bày được một vài nét chính về Tôn Trung Sơn. - Nhập vai được vào một nhân vật lịch sử nào đó để hiểu sâu sắc hơn vấn đề.
- GV thiết kế phiếu học tập về Tôn Trung Sơn trên Canva. - HS sưu tầm tư liệu, hoàn thiện phiếu học tập. - HS hoàn thành bài tập: nếu được lựa chọn là 1 nhân vật lịch sử đã học trong bài Trung Quốc, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao
IV. PHỤ LỤC CÁC TƯ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI HỌC
1. Lược đồ Trung Quốc thời cận đại
2. Tranh “ chiếc bánh ngọt Trung Quốc”.
(Nguồn:https://www.wikiwand.com/tr/Emperyalizm)
3. Phiếu giao việc hoạt động nhóm (thiết kế powerpoint về các phong trào đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc).
Tên phong trào
Thái Bình Thiên Quốc Nghĩa Hòa Đoàn Duy Tân Mậu Tuất Cách mạng Tân Hợi Mục tiêu Diễn biến chính Kết quả Ý nghĩa Hạn chế
Lãnh đạo 4. Phiếu đánh giá sản phẩm Powerpoint
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH CHIẾU POWERPOINT
Nhóm thực hiện:................................ Ngày:................................................
Nhóm đánh giá: ..........................................................................................
Tiêu chí Nhận xét Nội dung
- Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem
- Cấu trúc mạch lạc, lôgic. 1. Bố cục Điểm tối đa 0,5 1,0 0,5 - Nhất quán trong cách trình bày tiêu đề và nội
dung
- Sử dụng thông tin chính xác. - Thế hiện được kiến thức cơ bản, có chọn lọc. 2. Nội dung xác định được trọng tâm.
- Có sự liên hệ mở rộng kiến thức - Thiết kế sáng tạo. - Phông chữ, màu sắc, cỡ chữ hợp lý. Số lượng 3. Hình thức slide đúng quy định.
- Hiệu ứng trình chiếu sinh động, hấp dẫn - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, có điểm nhấn, thu
hút người nghe.
- Trả lời được hết các câu hỏi thêm từ giáo viên hoặc bạn học.
- Duy trì được giao tiếp bằng mắt, xử lý tình huống linh hoạt. 4. Trình bày - Không bị lệ thuộc vào phương tiện, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trình bày và trình chiếu.
- Phân bố thời gian hợp lý, không quá thời gian 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 qui định.
Tổng điểm 10
5. Câu hỏi trắc nghiệm cuối bài học
Câu 1. Từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX, Trung Quốc đứng trước nguy cơ trở thành
A. “Sân sau” của các nước đế quốc.
B. “Ván bài” trao đổi của các nước đế quốc.
C. “quân cờ” cho các nước đế quốc.
D. “miếng mồi” cho các nước đế quốc xâu xé.
Câu 2. Yếu tố nào giúp các nước đế quốc xâu xé được Trung Quốc?
A. Phong trào bãi công của công nhân lao động.
B. Thái độ thỏa hiệp của giai cấp tư sản.
C. Thái độ thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh.
D. Phong trào nông dân chống phong kiến bùng nổ.
Câu 3. Với hiệp ước Nam Kinh, Trung Quốc bước đầu trở thành nước
A. nửa thuộc địa nửa phong kiến.
B. phong kiến quân phiệt.
C. thuộc địa nửa phong kiến.
D. phong kiến độc lập.
Câu 4. Kết quả lớn nhất của cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc là
A. xây dựng được chính quyền trung ương ở Thiên Kinh (Nam Kinh).
B. xây dựng được chính quyền trung ương ở Thiên Kinh (Bắc Kinh).
C. xóa bỏ sự tồn tại của chế độ phong kiến.
D. Mở rộng căn cứ địa ra cả nước.
Câu 5. Chính sách tiến bộ nhất của chính quyền Thái Bình Thiên Quốc là
A. thực hiện chính sách bình quân ruộng đất, bình quyền nam nữ.
B. xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến.
C. xoá bỏ mọi loại thuế khoá cho nhân dân
D. thực hiện các quyền tự do dân chủ
Câu 6. Mục đích chính của cuộc vận động duy tân ở Trung Quốc là
A.khẳng định vai trò của quan lại, sĩ phu tiến bộ
B.thực hiện những cải cách tiến bộ để cải thiện đời sống nhân dân
C. đưa TQ phát triển thành 1 cường quốc ở châu Á
D. đưa TQ phát triển, thoát khỏi tình trạng bị các nước đế quốc xâu xé
Câu 7. Nguyên nhân khách quan cơ bản dẫn đến sự thất bại của phong trào Nghĩa
Hòa Đoàn là
A. bị liên quân 8 nước đế quốc đàn áp
B. thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí
C. không nhận được sự ủng hộ của nhân dân
D. triều đình Mãn Thanh bắt tay với các nước đế quốc cùng đàn áp
Câu 8. Ý nào không thể hiện đúng mục tiêu hoạt động của Trung Quốc đồng minh
hội?
A. Đánh đổ Mãn Thanh
B. Tấn công tô giới của các nước đế quốc tại TQ
C. Khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc
D. Thực hiện quyền bình đẳng về ruộng đất cho dân cày
Câu 9. Thành quả lớn nhất của cách mạng Tân Hợi do Tôn Trung Sơn lãnh đạo là
A. Đem lại ruộng đất cho nông dân nghèo
B. Thành lập Trung Hoa dân quốc
C. Công nhận quyền bình đẳng và quyền tự do cho mọi công dân
D. Buộc các nước đế quốc phải xoá bỏ hiệp ước bất bình đẳng đã kí
Câu 10.Ý nào không phải là ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi 1911
A. Mở đường cho CNTB phát triển
B. Chấm dứt sự thống trị của các nước đế quốc ở TQ
C.Tác động đến phong trào gpdt ở 1 số nước châu Á
D. Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ phong kiến ở TQ
6. Video “Đại Thanh đế quốc”
https://www.youtube.com/watch?v=RrwnIWwqiD4&t=163s
PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH MINH HỌA SẢN PHẨM DẠY HỌC PHẦN LỊCH
SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TRÊN PADLET
Tiết học bài 1 (Nhật Bản) – tại phòng máy vi tính của nhà trường
Giờ học trên Padlet của lớp 11C
Học sinh lớp 11C đang học trên Padlet
Lớp 11C học bài 2 (Ấn Độ) thông qua Padlet tại phòng máy vi tính
Học sinh lớp 11C học bài 3 (Trung Quốc) trên padlet
Học sinh lớp 11C thực hiện các nhiệm vụ học tập trên padlet
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH CHIA SẺ TRÊN PADLET
Phiếu học tập đã hoàn thiện về Nhật Bản
Phiếu học tập đã hoàn thiện về Thiên Hoàng Minh Trị
Phiếu học tập đã hoàn thiện về cuộc Duy Tân Minh Trị
Phiếu học tập đã hoàn thiện về Tôn Trung Sơn