ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC

SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC

SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN SINH HỌC)

Mã số: 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Hƣng

HÀ NỘI – 2017

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Văn Hưng, người đã

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo khoa, phòng quản lý Đào tạo - Khoa học và các

thầy cô trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường THCS Đông

Mỹ và trường THCS Phúc Khánh, Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi

trong quá trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và

hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Phương

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT

BVMT : Bảo vệ môi trường

ĐC : Đối chứng

GDMT : Giáo dục môi trường

GV : Giáo viên

HK : Học kỳ

HS : Học sinh

MT : Môi trường

NC : Nghiên cứu

ÔNMT : Ô nhiễm môi trường

PHT : Phiếu học tập

QTSV : Quần thể sinh vật

SGK : Sách giáo khoa

SV : Sinh vật

THCS : Trung học cơ sở

TN : Thực nghiệm

TNKQ : Trắc nghiệm khách quan

tr. : trang

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục chữ viết ............................................................................................ ii

Danh mục bảng.................................................................................................. v

Danh mục hình ................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 6

1.1. Lược sử nghiên cứu ..................................................................................... 6

1.1.1. Lược sử nghiên cứu về GDMT ............................................................... 6

1.1.2. Lược sử nghiên cứu tích hợp và dạy học tích hợp .................................. 8

1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 9

1.2.1.Tổng quan về dạy học tích hợp ................................................................ 9

1.2.2. Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ........................ 15

1.3.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 23

1.3.1. Vai trò của giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường trong

dạy học Sinh học 9 – THCS ............................................................................ 23

1.3.2. Thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 ở một số

trường THCS ở thành phố Thái Bình- Thái Bình ........................................... 25

CHƢƠNG 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY

HỌCSINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................. 38

2.1. Phân tích cấu trúc chương trình và nội dung Sinh học 9 THCS. ............. 38

2.1.1. Cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức cơ bản của Sinh học 9. .. 38

2.1.2. Phân phối số tiết của chương trình Sinh học 9. .................................... 40

2.2. Mục tiêu giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9. ....................... 43

2.3. Nguyên tắc tích hợp GDMT trong Sinh học 9 ......................................... 44

2.4. Quy trình tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần Sinh vật và

môi trường Sinh học 9. .................................................................................... 45

2.5. Tích hợp giáo dục môi trường vào một số bài, nội dung cụ thể của phần

iii

Sinh vật và môi trường (Sinh học 9). .............................................................. 46

2.6. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục môi trường ........... 63

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 87

3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 87

3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 87

3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 87

3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm .......................................................... 87

3.3.2. Phương pháp đánh giá ........................................................................... 88

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................... 89

3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................ 89

3.4.2.Phân tích định lượng .............................................................................. 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp giáo dục

môi trường ....................................................................................................... 26

Bảng 1.2. Nhận xét của giáo viên về GDMT .................................................. 27

Bảng 1.3. Đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả của các tài liệu, phương tiện

dạy học ............................................................................................................ 28

Bảng 1.4. Phương pháp hoặc hình thức dạy học tích hợp giáo dục môi trường

......................................................................................................................... 28

Bảng 1.5. Thuận lợi của giáo viên .................................................................. 29

Bảng 1.6. Khó khăn của giáo viên khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường

......................................................................................................................... 30

Bảng 1.7. Kiến nghị của giáo viên .................................................................. 31

Bảng 1.8. Lựa chọn của học sinh về vấn đề thế giới quan tâm ...................... 32

Bảng 1.9. Mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường .................... 32

Bảng 1.10. Mức độ tác động của các hoạt động về môi trường đến ý thức của

học sinh ........................................................................................................... 33

Bảng 1.11. Kết quả điều tra hiểu biết của học sinh về môi trường ................. 35

Bảng 1.12:Thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường ....................... 35

Bảng 1.13. Hành động của học sinh trước các vấn đề môi trường ................. 36

Bảng 2.1. Nội dung cơ bản của Sinh vật và môi trường trong Sinh học 9 ..... 39

Bảng 3.1. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Đông Mỹ ...................... 90

Bảng 3.2. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Phúc Khánh .................. 90

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1

và bài kiểm tra số 2 của lớp 9A và 9B của trường THCS Đông Mỹ .............. 93

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1

và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Phúc Khánh ....................................... 95

Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Đông Mỹ ............... 97

Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Phúc Khánh ........... 98

Bảng 3.8. Tính toán số liệu riêng cho từng lớp thực nghiệm và đối chứng . 100

v

Bảng 3.9. Kết quả trả lời các câu hỏi về giáo dục môi trường ..................... 102

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THCS

Đông Mỹ ......................................................................................................... 94

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THCS

Đông Mỹ ......................................................................................................... 94

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THCS

Phúc Khánh ..................................................................................................... 96

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THCS

Phúc Khánh ..................................................................................................... 96

Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường

THCS Đông Mỹ .............................................................................................. 97

Hình 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường

THCS Đông Mỹ .............................................................................................. 98

Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường

THCS Phúc Khánh .......................................................................................... 99

Hình 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường

THCS Phúc Khánh .......................................................................................... 99

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ thực trạng suy thoái môi trường

Ngày nay, môi trường đã và đang biến đổi sâu sắc trước những tác động

mạnh mẽ của con người. Từ thế kỷ 19, khi nền công nghiệp các nước phát

triển mạnh thì sự hủy hoại môi trường ngày càng lớn. Khoa học công nghệ

cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày càng phát triến nhanh chóng

đồng thời làm gia tăng tốc độ phá hủy môi trường tới mức chưa từng thấy do

sự khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý ngày càng nhiều, trong đó

có rất nhiều nguồn tài nguyên không tái tạo được. Cùng với sự phát triển của

khoa học và công nghệ, thì sự phát triển cực nhanh của giao thông, đi đôi với

quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, và sự không ngừng gia tăng dân số, kèm

theo đó là sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh, kể cả chiến tranh sinh học,

chiến tranh hóa học... đã gây tổn thương nặng nề cho các hệ sinh thái. Với tất

cả những thực trạng đó, thì việc đưa giáo dục môi trường vào trường học là

việc làm cần thiết.

1.2. Xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục môi trường

Trong những văn bản của nhà nước từ trước tới nay, có nhiều văn bản có

tính pháp lý cao đòi hỏi phải tăng cường, cải tiến công tác giáo dục môi

trường một cách trực tiếp, rõ ràng nhất. Chỉ thị số 73/TTg ngày 20/7/1974

“Về việc đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện thiên

nhiên”, Nghị quyết số 246/ HĐBT ngày 20/9/1985 “Về việc tăng cường công

tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” của Hội

đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và có

hiệu lực từ ngày 10/1/1994 đã coi GDMT là một trong những nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu. Điều 4 của luật bảo vệ môi trường này đã chỉ ra: “Nhà nước có

trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và

công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường”.

1

Giáo dục môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách có quy mô toàn cầu. Trước

những vấn đề về môi trường và sự suy thoái của môi trường ngày càng nghiêm

trọng thì giáo dục môi trường vừa là một yêu cầu cần phải tiến hành, đó cũng là

một giải pháp chiến lược giúp cho thế giới này tồn tại và phát triển bền vững.

1.3. Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục môi trường

Sự hiểu biết về môi trường và ý thức, thói quen bảo vệ môi trường của

nhiều người trong đó có học sinh còn nhiều hạn chế. Điều này biểu hiện ở các

hoạt động phá rừng làm đất canh tác gây hậu quả xói mòn đất, lũ lụt hạn hán

thường xuyên, khí hậu thay đổi bất thường, việc đánh cá bằng điện, việc lạm

dụng quá nhiều thuốc trừ sâu gây nhiễm độc hoa màu, lương thực, thực

phẩm... đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề, đe dọa và ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Nhiều học sinh

vẫn chưa nhận thức đầy đủ các khái niệm về môi trường và bảo vệ môi

trường, ý thức và thói quen BVMT còn yếu. Vì thế, các em vẫn còn những

hành vi làm tổn hại đến môi trường như trèo cây, bẻ cành, xả rác bừa bãi.

GDMT cần nhằm vào việc tăng cường sự nhận thức về môi trường của

mọi công dân để xác định vị trí và mối quan hệ giữa con người với môi

trường. Do vậy, GDMT đã trở thành nhu cầu cấp bách, thường xuyên và lâu

dài trong kế hoạch hành động của chiến lược quốc gia về phát triển bền vững.

Chương trình Sinh học 9 ở trường THCS hiện hành ở dạng đơn môn, do

đó tích hợp GDMT vào nội dung dạy học Sinh học 9 theo hướng hoạt động

hóa các nội dung và mục tiêu dạy học Sinh học giúp quá trình học trở nên ý

nghĩa. Thực tiễn giảng dạy cho thấy quá trình dạy học Sinh học làm nền tảng,

làm cơ sở để thực hiện GDMT góp phần hình thành tri thức và đạo đức môi

trường, giúp học sinh hiểu mối quan hệ thống nhất giữa sinh vật với môi

trường, sự kết nối giữa con người với thế giới tự nhiên.

Xuất phát từ những thực trạng trên và căn cứ vào đặc trưng của môn

Sinh học, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường trong

dạy học Sinh học 9 Trung học cơ sở”.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định các nội dung, phương thức tích hợp GDMT trong dạy học Sinh

học 9 nhằm giúp học sinh vừa lĩnh hội kiến thức sinh học đồng thời phát triển

kiến thức, kỹ năng và ý thức bảo vệ môi trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp, biện pháp tích hợp

GDMT trong dạy học Sinh học.

- Nghiên cứu tổng quan về tình hình GDMT ở một số trường Trung học

cơ sở.

- Đánh giá thực trạng của việc GDMT trong dạy học nói chung và dạy

học Sinh học 9 ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.

- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và chương trình Sinh học 9 để làm cơ sở

xây dựng nội dung cần tích hợp giáo dục môi trường.

- Đề xuất phương án tích hợp GDMT vào một số bài cụ thể của Sinh học 9.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như hiệu quả của

việc tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 9.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Sinh học 9 – THCS.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 – THCS.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xác định được nội dung, phương thức tích hợp giáo dục môi trường

trong dạy học Sinh học 9 sẽ góp phần giúp học sinh vừa lĩnh hội kiến thức

sinh học đồng thời phát triển kiến thức, kỹ năng và ý thức bảo vệ môi trường.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức tích

hợp GDMT trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 – THCS.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2016 – 2017.

3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và

Đào tạo, các công ước Quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam là thành viên.

- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học tích

hợp nói chung và tích hợp GDMT nói riêng.

- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học, cơ sở phương pháp dạy

học trong chương trình Sinh học 9.

7.2. Nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Điều tra thực trạng giáo dục môi trường trong các trường THCS trên

địa bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình để tìm hiểu mức độ nhận thức về

vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường của giáo viên và học sinh.

- Dự giờ một số tiết của giáo viên THCS, phỏng vấn giáo viên, học sinh,

trao đổi với tổ trưởng tổ chuyên môn và với cán bộ quản lý nhà trường... về

thực tế tích hợp GDMT qua dạy học các môn học nói chung và dạy học qua

môn Sinh học nói riêng.

Sử dụng phiếu điều tra nhằm đo mức độ hiểu biết về thái độ và hành vi

của học sinh trong ý thức về bảo vệ môi trường trước, trong và sau khi thực

hiện phương pháp tích hợp.

7.2.2. Phuơng pháp chuyên gia

Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học,

và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THCS về:

- Quy trình tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 9 THCS.

- Các nội dung, hình thức triển khai thực nghiệm sư phạm; phạm vi thực

nghiệm sư phạm.

7.2.3. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát các hoạt động giáo dục môi trường, việc tổ chức các

hoạt động về giáo dục môi trường nhằm xác định những khó khăn, hạn chế

4

của người dạy, người học trong dạy học tích hợp GDMT.

7.2.4. Phương pháp thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

7.2.5. Phương pháp thống kê

Xử lý các kết quả thực nghiệm bằng cách sử dụng phương pháp thống kê

toán học, sau khi xử lí xong kết quả rút ra kết luận.

8. Những đóng góp mới của đề tài

- Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận về tích hợp, dạy học tích hợp

GDMT trong dạy học Sinh học nói chung và trong dạy học Sinh học 9 ở

trường THCS nói riêng.

- Đề tài đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng việc tích

hợp GDMT ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.

- Xây dựng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

tích hợp GDMT trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 THCS.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu

Chương 2: Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9, Trung

học cơ sở.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu

1.1.1. Lược sử nghiên cứu về GDMT

1.1.1.1. Trên thế giới

Vấn đề GDMT được quan tâm trên toàn thế giới kể từ Hội nghị liên hợp

quốc về Môi trường và Con người tổ chức ở Stockholm (Thụy Điển) năm

1972. Tiếp sau đó là Hội thảo quốc tế về GDMT được tổ chức năm 1975 ở

Belgrade. Tại đây, hiến chương Belgrade đã nêu rõ mục tiêu về giáo dục môi

trường nhằm nâng cao một cách toàn diện nhận thức, tri thức, hành vi, kỹ

năng, khả năng đánh giá các vấn đề nảy sinh về MT và ý thức trách nhiệm của

mọi người tham gia một cách tự giác và tích cực vào các hoạt động BVMT.

Đến tháng 10 năm 1977, Hội nghị liên minh các chính phủ của UNESCO về

GDMT ở Tbilisi.

Đặc biệt, hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tại Rio de Janeiro (Brazin)

năm 1992 đã ra bản hiến chương 21 xác định chiến lược hành động cho loài

người về môi trường và phát triển ở thế kỷ XXI, trong đó có hành động xem

xét lại tình hình giáo dục môi trường và đưa nội dung giáo dục môi trường

vào chương trình giáo dục cho tất cả các cấp học. Đây cũng là một trong

những mục tiêu chủ yếu của chương trình giáo dục môi trường Quốc tế

(IEEP) của UNESCO và UNEP.

Trên thế giới hiện nay vấn đề GDMT được nghiên cứu và thực hiện ở

nhiều nước như Anh, Ấn độ, Mỹ, Úc, Canada, Ý, Tây Ban Nha theo những

cách khác nhau.

Ở Mỹ, GDMT khá sôi nổi với tổ chức nổi tiếng là Liên đoàn quốc gia

bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF).

Ở Pháp, Bộ Giáo dục đặc biệt quan tâm và luôn luôn kết hợp với các tổ

chức quốc tế, các hội đoàn, các tổ chức địa phương, các cấp chính quyền, các

vườn quốc gia để đưa “chương trình hành động giáo dục” ( PAE ) vào các

6

trường tiểu học và trung học.

Đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, vấn đề

GDMT đã được quan tâm và triển khai ngay sau hội nghị Stockhon. Nhiều

nước trong khu vực, ngoài tổ chức chính phủ, GDMT còn được nhiều tổ chức

phi chính phủ như:

Ở Philipin, từ 1974 Bộ Giáo dục và Văn hoá đã quyết định đưa GDMT

vào bậc tiểu học.

Australia đã lập dự án quốc gia về GDMT cũng từ 1974, và đã tiến hành

hình thức bồi dưỡng ngắn hạn 1-2 ngày về GDMT cho GV tại các trung tâm

ở địa phương.

Ấn độ đã được UNESCO tài trợ dự án về GDMT trong phạm vi toàn quốc.

1.1.1.2.Ở Việt Nam

Vấn đề GDMT được bắt đầu nghiên cứu từ những năm cuối của thập

niên 70 theo các hướng cơ bản:

Một là, nghiên cứu các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học sự sống góp

phần tìm ra bản chất cấu trúc và quá trình sống để tìm cách tác động tích cực

vào môi trường.

Hai là, nghiên cứu khoa học giáo dục, các hình thức, biện pháp giáo dục

nhằm tổ chức các hoạt động nội ngoại khóa, tuyên truyền, giới thiệu, nâng cao

nhận thức cho học sinh, hình thành kĩ năng, thái độ, thói quen bảo vệ môi trường.

Ba là, nghiên cứu cải tiến phương pháp, phương tiện và các biện pháp,

hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học, tích hợp

GDMT vào đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học môn học.

Các nghiên cứu về GDMT được thực hiện trong một số luận án tiến sĩ

như: “Giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy Sinh thái học lớp 11 ở

trường trung học phổ thông” của tác giả Dương Tiến Sỹ, “Một số biện pháp

nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học” của tác giả

Nguyễn Thị Vân Hương (2002), gần đây nhất là công trình nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Kỳ Loan năm 2016 “Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh

7

học 6 ở trường trung học cơ sở”. Tuy nhiên, đến nay việc triển khai thực hiện

vẫn còn những khó khăn, lúng túng từ phía giáo viên về phương pháp,

phương tiện, cách thức thực hiện. Vì vậy tiếp tục cần có các nghiên cứu về cơ

sở lí luận và thực tiễn về dạy học tích hợp góp phần đưa nội dung GDMT tích

hợp vào các môn học trong dạy học một cách khoa học và có hiệu quả.

1.1.2. Lược sử nghiên cứu tích hợp và dạy học tích hợp

1.1.2.1. Trên thế giới

Dạy học tích hợp xuất phát từ mục tiêu đổi mới và cải cách dạy học khoa

học ở các nước và phát triển mạnh mẽ từ thập niên 80 của thế kỷ XX. Mục tiêu

là làm thế nào để học sinh có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng khoa học để giải

quyết các vấn đề cuộc sống. Từ mục tiêu chung của dạy học môn khoa học, quá

trình dạy học tích hợp các môn khoa học mang dấu hiệu chung là giúp cho học

sinh có một cái nhìn tổng thể, thống nhất về khoa học, nội dung dạy học phải

phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội đương thời.

Theo từ điển ERIC năm 1966, tích hợp là một “Tổ chức có hệ thống các

nội dung và các phần khác nhau của chương trình dạy học thành một mô hình

có ý nghĩa” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.15].

Thế kỷ XX, ở Mỹ đã chứng kiến các cuộc thảo luận liên tiếp về tích hợp

giáo dục khoa học (Hurd, 1986). Blum (1973) tạo ra một mô hình tích hợp hai

chiều, gồm phạm vi và cường độ tích hợp. Phạm vi liên quan đến các ngành

học được tích hợp; cường độ có ba cấp độ: tích hợp toàn phần (hợp nhất), kết

hợp và phối hợp. Ông sử dụng mô hình này để phân loại chương trình giảng

dạy ở các nơi trên thế giới.

Haggis và Adey (1979) mô tả chương trình giảng dạy khoa học tích hợp

trên toàn thế giới, tích hợp khoa học trở nên phổ biến, Haggis và Adey khi tổng

quan về tích hợp khoa học giáo dục trên toàn thế giới cho thấy tích hợp khoa học

giáo dục là một lĩnh vực đang phát triển nhanh chóng mở rộng và rộng rãi ở cấp

tiểu học, THCS trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.16].

8

Cho đến nay, khái niệm tích hợp được nghiên cứu và triển khai ở đa số

các quốc gia trên thế giới. Tích hợp là một trong những quan điểm xây dựng

chương trình, viết sách giáo khoa của nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp,

Nigeria, Úc…

Ở Pháp, tích hợp đã trở thành quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong phát

triển chương trình và tổ chức dạy học. Ở Úc, chương trình giáo dục tích hợp

được áp dụng trong hệ thống giáo dục học từ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ

XXI. Ở Nigeria, chương trình tích hợp khoa học giáo dục với tự nhiên đáp

ứng mục tiêu thích ứng với xã hội, trách nhiệm xã hội, đạo đức trong khoa

học và năng lực trong công việc (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr 18].

Chương trình môn học ở THCS các nước chủ yếu được thực hiện dưới

môn Khoa học và môn Xã hội học.

1.1.2.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, dạy học tích hợp được ứng dụng trong xây dựng chương

trình ở tiểu học trong môn Khoa học, môn Tự nhiên- xã hội.

Ở cấp THCS, chủ yếu tích hợp nội môn và lồng ghép các mặt giáo dục,

nội dung có liên quan như GDMT, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, vào

các môn học phù hợp có liên quan và các hoạt động giáo dục trong nhà

trường. Theo Dương Tiến Sỹ (1999) [28] thì tích hợp được thực hiện trên cơ

sở khai thác những giá trị, kiến thức GDMT tích hợp vốn tồn tại trong các

mối quan hệ nội tại bên trong từng cấu trúc cấp độ tổ chức sống.

Những nghiên cứu về tích hợp trong dạy học còn khá ít ỏi, mới chỉ có

một số luận án, luận văn thạc sĩ đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, cần những

nghiên cứu và vận dụng tích hợp trong dạy học.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp

1.2.1.1. Khái niệm về tích hợp

Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “Integration” một từ gốc La tinh

có nghĩa là “Whole” hay “Toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các

9

hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để đảm bảo

sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.

Quan điểm tiếp cận tích hợp cho xem xét các sự vật, hiện tượng trong

một cách nhìn tổng thể đang trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục ngày

nay. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng

lực của người học, đào tạo con người có đầy đủ phẩm chất năng lực để giải

quyết vấn đề trong cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện

tích hợp trong dạy học và quan điểm này mang lại hiệu quả cao.

Các môn, các ngành học ứng dụng tiếp cận tích hợp ở nhiều mặt khác

nhau. Trong đó, tích hợp kiến thức và tích hợp dạy học là cơ bản nhất. Tích

hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép tri thức của các khoa học khác

nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất. Tích hợp dạy học là quá trình

dạy học trong đó có sự lồng ghép, những tri thức khoa học, những quy luật

chung gần gũi với nhau, qua đó người học không chỉ lĩnh hội được tri thức

khoa học của môn học chính mà cả tri thức của khoa học được tích hợp, từ đó

hình thành cho người học cái nhìn khái quát hơn đối với các khoa học, đồng

thời có được phương pháp xem xét vấn đề một cách lôgic, biện chứng.

Theo Từ điển Tiếng Việt tích hợp là “Sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”[27].

Theo Từ điển Giáo dục học, tích hợp là “Hành động liên kết các đối tượng

nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác

nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy” [14, tr. 383]. Cũng theo các tác giả

của từ điển này, thì có hai kiểu tích hợp là tích hợp dọc và tích hợp ngang với

nhiều nội dung tích hợp khác nhau.

Tích hợp dọc là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn

học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”. Tích hợp ngang

là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên cứu, thuộc

các lĩnh vực khoa học khác nhau xung quanh một chủ đề” [14, tr.384–385].

Theo Dương Tiến Sỹ (2002)“Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có

hệ thống các kiến thức, khái niệm các môn học khác nhau thành một nội dung

10

thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề

cập trong các môn học đó” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr. 31].

Như vậy, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết giữa người

dạy và người học trong cùng một kế hoạch hoạt động, đảm bảo sự thống nhất,

hài hòa trong một hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.

1.2.1.2.Khái niệm dạy học tích hợp

Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin,

ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới

nhất. Trước tình hình trên đòi hỏi GV phải biết dạy tích hợp các khoa học,

dạy cho HS cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, vận dụng các kiến

thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế.

Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp.

Theo Xaviers Roegirs: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá

trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở

học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những yêu cầu cần thiết

cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập

học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình

học tập có ý nghĩa”[32, tr.24].

Theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên

kết tri thức các môn học đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh.

Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được

năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”[22, tr.39].

Các định nghĩa trên với mục đích của dạy học tích hợp là hình thành và

phát triển năng lực của người học.

Như vậy có thể định nghĩa: “Dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà

ở đó các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình

huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của người học”.

1.2.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn

Theo DHainaut (1988) có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các

11

môn học (dẫn theo Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [6, tr.8-9].

- Quan điểm “trong nội bộ môn học”, trong đó chúng ta ưu tiên các nội

dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.

- Quan điểm “đa môn”, trong đó chúng ta đề nghị những tình huống,

những “đề tài” có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau. Ví

dụ, giáo dục hướng nghiệp có thể được thực hiện thông qua nhiều môn học

khác nhau (Sinh học, Giáo dục công dân, Văn học, Toán học, Địa lý, Vật lý,

Hoá học, các môn công nghệ và lao động, v.v…Theo quan điểm này, những

môn học tiếp tục được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số

thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học không

thực sự được tích hợp.

- Quan điểm “liên môn”, trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ

có thể được tiếp cận một cách hợp lý qua sự liên hệ từ các môn học. Nội dung

của bài học được liên hệ với nhiều môn học khác nhau, các quá trình học tập

sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh

những vấn đề phải giải quyết.

- Quan điểm “xuyên môn”, trong đó chúng ta chủ yếu phát triển những kĩ

năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các

tình huống, đó là những kĩ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng

này trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn

học.

Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm

tích hợp ở những mức độ nhất định. Theo thống kê của UNESCO, từ năm

1960 đến năm 1974 đã có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan điểm

tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp đến tích hợp hoàn

toàn theo những chủ đề (trong số 392 chương trình được điều tra). Từ năm

1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế bàn về việc phát triển chương trình theo

hướng tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã được thành lập để cung

cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp (môn Khoa học) nhằm

12

thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình các

môn khoa học trên thế giới.

Ở Việt Nam, việc xây dựng chương trình và sách theo quan điểm tích

hợp vẫn còn là vấn đề chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Ở THCS và

THPT tích hợp môn học còn đang được nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi

hẹp, mà chưa được triển khai đại trà. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục

của một số môn theo một số nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích

hợp cho cấp THCS của Việt Nam cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ đề

tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B91- 37 về đổi mới mục tiêu, nội dung,

phương pháp dạy học ở trường THCS.

Xu hướng tích hợp không chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức

của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là giúp cho học sinh cách vận dụng

tổng hợp các tri thức vào thực tiễn vì để giải quyết một vấn đề thực tiễn

thường phải huy động tri thức của nhiều môn học.

Hiện nay, vấn đề cần hay không cần tích hợp các môn học khác nhau

không đặt ra nữa. Câu trả lời khẳng định là: Cần phải tích hợp các môn học.

Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm liên

môn và xuyên môn.

1.2.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp

Dạy học tích hợp nhằm vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, trong các

mối quan hệ với tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp trong tương lai, hòa

nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.

Hình thành cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề trong tình huống

và thực tế đời sống. Mỗi tình huống hay vấn đề trong thực tiễn cần được giải

quyết từ nhiều khía cạnh khác nhau. Mọi sự vật, hiện tượng vốn tồn tại trong

mối quan hệ thống nhất, sự phân chia các lĩnh vực khoa học hay các môn học

nhằm đi sâu phân tích, tìm hiểu từng khía cạnh và mối quan hệ của sự vật

hiện tượng, vì vậy trong quá trình dạy học cần phải tiến hành phân tích đồng

thời với tổng hợp.

13

Dạy học tích hợp chú trọng cho học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng

học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này.

Dạy học tích hợp góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ

ràng, khả năng kết hợp những kiến thức riêng rẽ thành một hệ thống kiến thức

chặt chẽ, nhuần nhuyễn. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học

những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng

học sinh phải tổng hợp các kiến thức đã học thành một hệ thống trong phạm

vi từng môn học khác nhau.

1.2.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học

Dạy học tích hợp giúp HS vận dụng tốt kiến thức trong nhà trường

vào thực tiễn cuộc sống một cách chủ động, linh hoạt.

Dạy học tích hợp giúp HS trở nên năng động, người công dân có khả

năng giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực

tiễn cuộc sống.

Dạy học tích hợp vừa đảm bảo được thời gian dạy học vừa tăng cường

được khối lượng và chất lượng thông tin của nội dung SGK. Việc giảng dạy

tích hợp rèn cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để xử lý các

tình huống trong học tập. Đối với một số nội dung kiến thức, GV chỉ nên giới

thiệu ở một mức độ nhất định để có thể khơi gợi trí tò mò, tinh thần ham học

hiểu của học sinh. GV đánh giá cao những HS biết sử dụng kiến thức môn

học này để tham gia giải quyết những vấn đề của môn học khác (tích hợp liên

môn). Đó là tiền đề để sau này các em có thể vận dụng dễ dàng hơn các

phương pháp nghiên cứu liên ngành ở các mức độ cao hơn, có khả năng giải

quyết các vấn đề thực tiễn một cách chủ động, vì mọi tình huống xảy ra trong

cuộc sống bao giờ cũng là tình huống tích hợp, ngoài ra dạy học tích hợp giúp

kéo kiến thức trong nhà trường gần lại với kiến thức xã hội.

Dạy học tích hợp giúp HS vận dụng sáng tạo, linh hoạt kiến thức, kỹ

năng và phương pháp của khối tri thức toàn diện để giải quyết các tình huống

khác nhau và có ý thức trách nhiệm trong cuộc sống hiện đại.

14

HS có thể được học tập nhiều hơn cũng như hiểu biết sâu hơn nếu được

cung cấp đầy đủ các tư liệu học tập nếu chương trình tích hợp các khoa học

được biên soạn một cách hợp lý. GV dạy học theo cách giải quyết vấn đề

trong đó HS là trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn và gợi ý kiến thức, tập

dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.

Mặt khác, dạy học tích hợp còn giúp HS rèn luyện tư duy khái quát, có

khả năng liên hệ và mở rộng kiến thức, giúp HS dễ hiểu bài, dễ khắc sâu kiến

thức và giảm cường độ học tập cho HS.

Tích hợp trong dạy học tạo điều kiện cho HS phát triển tốt các kỹ năng

như phân tích, so sánh …Khi vận dụng tích hợp vào dạy học, các quá trình

dạy học không tách rời cuộc sống hàng ngày cũng như không tách rời các

môn học riêng rẽ mà có sự liên kết giữa các môn học với nhau.

1.2.2. Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học

1.2.2.1. Khái niệm về giáo dục môi trường

Hội thảo quốc tế về GDMT trong các chương trình học ở nhà trường

năm 1970 đưa ra định nghĩa về GDMT được coi là định nghĩa cổ điển nhất.

Khái niệm này có sự thay đổi theo thời gian và nhận thức.

Theo Uỷ ban Giáo dục của IUCN tại hội thảo quốc tế về Giáo dục môi

trường ở trường học năm 1970, khái niệm GDMT được định nghĩa như sau:

“GDMT là một quá trình nhận biết các giá trị và phân loại khái niệm để phát

triển các kĩ năng và thái độ cần thiết để hiểu và tôn trọng mối quan hệ qua lại

giữa con người, văn hóa và môi trường xung quanh. GDMT cũng đòi hỏi sự

thực hành ra quyết định, tự hình thành một kiểu hành vi về các vấn đề liên

quan đến chất lượng môi trường”,[36, tr.96]

Trong hội nghị quốc tế của Liên hợp quốc về GDMT tổ chức tại Tbilisi

năm 1977, khái niệm GDMT đã được thông qua, theo đó: “Giáo dục môi

trường là bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập trung vào

những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm vào xây

dựng giá trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan

15

đến sự sống còn của nhân loại.Ảnh hưởng của nó trong thời gian khởi đầu

của người học và liên quan đến môi trường của họ trong hoạt động. Nó nên

được hướng dẫn ở các môn học hiện tại và tương lai có liên quan” (dẫn theo

Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [6, tr.29].

Tác giả Hoàng Đức Nhuận đưa ra một khái niệm khác theo hướng tiếp

cận phương pháp và mục tiêu của quá trình dạy học “GDMT là phương pháp

tiếp cận xuyên bộ môn giúp cho mọi người/ nhóm người hiểu về môi trường

với mục đích hàng đầu là chăm sóc, phát triển và có thái độ cam kết, thái độ

này sẽ nuôi dưỡng niềm mong ước và năng lực hành động có trách nhiệm

trong môi trường. GDMT với không chỉ kiến thức mà còn tình cảm, thái độ, kĩ

năng và hành động xã hội” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.23].

Cho đến nay, đây là định nghĩa tương đối hoàn chỉnh và được chấp nhận

một cách phổ biến nhất.

1.2.2.2. Mục tiêu của giáo dục môi trường

Theo từ điển quốc tế về giáo dục thì GDMT nhằm mục đích khuyến

khích việc tìm hiểu và đánh giá về môi trường thông qua các môn học. Nội

dung giáo dục môi trường là giáo dục về môi trường, giáo dục vì môi trường

và phương pháp giáo dục qua môi trường.

Theo hội nghị UNESCO ở Tbilixi (1977) thì “GDMT nhằm mục đích

bồi dưỡng những kiến thức về mối quan hệ giữa môi trường sinh thái với các

điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn và đô thị. GDMT bao gồm các nội dung

giáo dục thái độ, rèn luyện kỹ năng BVMT, sử dụng hợp lý các nguồn tài

nguyên thiên nhiên, hình thành các mô hình mới về cách ứng xử của các cá

nhân, cộng đồng và xã hội về môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững”

(dẫn theo Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [26, tr.29].

Việc GDMT có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối

tượng.Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở các trường học, nhất là trường

THCS chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, GDMT nhằm giúp học sinh có được:

a. Các kiến thức:

16

- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái.

- Môi trường và các thành tố liên quan đến môi trường.

- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái,

chi phí và lợi ích thu được.

- Các chủ trương, chỉ thị, chính sách của Đảng và Nhà nước và luật Bảo

vệ môi trường.

b. Hình thành các kỹ năng

- Kỹ năng quan sát

- Kỹ năng tư duy

- Kỹ năng nghiên cứu

- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề

c. Thái độ và hành vi

- Có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến môi trường và đời sống của các

sinh vật.

- Có ý thức phê phán những thái độ không đúng về môi trường.

- Tích cực tham gia vào việc giải quyết các vấn đề của môi trường, các

hoạt động cải thiện môi trường.

Như vậy, GDMT với mục đích cuối cùng là trang bị cho người học ý thức trách

nhiệm sâu sắc đối với hành vi bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững của Trái Đất.

Tóm lại: Mục tiêu cơ bản của GDMT là làm cho từng người và cộng

đồng hiểu biết được bản chất của môi trường là kết quả tương tác của các mặt

sinh học, vật lý, xã hội, kinh tế, văn hoá và đạt được tri thức, thái độ và các kỹ

năng thực tế để tham gia có hiệu quả và trách nhiệm vào việc giải quyết các

vấn đề môi trường và quản lý chất lượng của môi trường.

1.2.2.3. Mô hình dạy và học Giáo dục môi trường

Việc dạy và họctích hợp GDMT diễn ra theo mô hình với ba cách tiếp

cận giáo dục môi trường luôn tồn tại song song:

* Giáo dục về môi trường: Liên quan đến khía cạnh kiến thức về môi

trường và các vấn đề về môi trường, giúp học sinh hiểu biết về các mối

17

quan hệ qua lại giữa mọi thành phần trong môi trường. Cụ thể:

- Cung cấp những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và xã hội của môi

trường.

- Cung cấp những tri thức về tác động của con người đến môi trường và ngược lại.

- Trên cơ sở đó xây dựng việc nghiên cứu môi trường và những kỹ năng tư duy

để quản lí môi trường.

* Giáo dục trong môi trường: Xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân

tạo như một nơi có phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu.

* Giáo dục vì môi trường: Phát triển quan niệm và trách nhiệm vì môi

trường. Thông qua việc học tập vì môi trường, về môi trường và các kỹ năng

điều tra câu hỏi hình thành thái độ chăm sóc môi trường và sự quan tâm đến

môi trường, hình thành động cơ và kỹ năng bảo vệ môi trường, cải thiện chất

lượng môi trường.

1.2.2.4. Các hình thức triển khai Giáo dục môi trường

* Hình thức 1: Tích hợp GDMT vào giảng dạy các môn học trong nhà trường.

Thời cơ tích hợp GDMTvào các môn học ở nhà trường thể hiện ở chỗ trong

giáo án, bài giảng có chứa đựng những nội dung về GDMT dưới hai dạng chủ yếu:

Dạng 1: Khai thác với nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của

môn học có sự trùng hợp với nội dung GDMT.

18

Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn

học có liên quan tích hợp với nội dung GDMT một cách logic.

Vì thế, người ta thường đề cập đến hai mức độ đưa GDMT vào từng

môn học như sau:

+ Tích hợp: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học với kiến thức

GDMT, làm cho chúng thành một thể thống nhất.

+ Lồng ghép: Thực hiện trong trường hợp có sự giao thoa giữa kiến thức

môn học và kiến thức liên quan đến môi trường.

* Hình thức 2: GDMT được triển khai như một hoạt động ngoại khóa ở

ngoài giờ lên lớp.

- Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trường.

- Thảo luận, tranh luận, hùng biện.

- Nghiên cứu về môi trường.

- Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường.

- Tham gia chương trình "Xanh hóa trường học".

- Xây dựng dự án và thự chiện.

- Câu lạc bộ môi trường.

- Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ,nhạc…)

- Triển lãm.

- Biểu diễn văn nghệ…

- Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội.

1.2.2.5. Một số nguyên tắc thực hiện Giáo dục môi trường

1.2.2.5.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện Giáo dục môi trường

- GDMT là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp giáo dục và là trách nhiệm

của mỗi người.

- Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về môi trường và

trong môi trường.

- GDMT là một nội dung bắt buộc trong chương trình giáo dục và đào

tạo, phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành. Giáo

19

dục những vấn đề về môi trường thông qua nhiều môn học..

- Đưa GDMT vào các hoạt động tập thể và ngoại khóa của nhà trường một

cách thích hợp nhất với môi trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của

GDMT phải trực tiếp liên quan đến môi trường trong phạm vi nhà trường.

- Làm cho người học và người dạy thấy đượcvai trò của môi trường đối

với chất lượng cuộc sốngcũng như sức khỏe, hạnh phúc của con người. Làm

cho con người hiểu được rằng những quyền cơ bản nhất của con người đều có

quyền được sống trong một môi trường lành mạnh, có nước sạch để dùng và

không khí trong lành để thở.

- Triển khai GDMT bằng những hoạt động tích cực của học sinh để thu

được hiệu quả thực tiễn. Thầy giáo là người tổ chức hoạt động BVMT như trồng

cây xanh, thu gom rác thải ở địa phương dựa trên chương trình quy định.

1.2.2.5.2. Nguyên tắc về phương pháp Giáo dục môi trường

- Rút ngắn thời gian diễn giảng, tăng cường hoạt động nhóm để thảo luận, tranh cãi.

- Giảm giờ giảng trong lớp, tăng giờ học ngoại khóa và ở trong phòng thí nghiệm.

- Giảm bớt nhớ thuộc lòng tránh cách học vẹt, tăng cường khảo sát, nghiên cứu.

- Giảm trả lời theo sách, tăng tư duy phân tích so sánh để giải quyết vấn đề.

- Tránh tiếp cận xuôi chiều lý thuyết sẵn có, tập trung hệ thống kiến thức của vấn đề.

- Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng.

- Tăng cường làm việc tập thể như hoạt động nhóm.

1.2.2.5.3. Nguyên tắc tích hợp Giáo dục môi trường vào các môn học trong

trường THCS.

Trong những tài liệu nghiên cứu về các nguyên tắc tích hợp GDMT vào

môn học, người ta thường đề cập đến 3 nguyên tắc cơ bản sau:

- Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài

học bộ môn thành bài học GDMT. Các kiến thức GDMT liên quan chặt chẽ

với nội dung của bài học, mối quan hệ lôgic với các kiến thức có sẵn trong bài

học. Có nghĩa là các kiến thức của bài học được coi như là cơ sở cho kiến

thức GDMT.

20

- Khai thác nội dung GDMT có tính chọn lọc, phù hợp với chương mục

nhất định không tràn lan tùy tiện. Theo nguyên tắc này, các kiến thức GDMT

phải được chọn lọc, sắp xếp thành một hệ thống hợp lý để kiến thức môn học

thêm phong phú, gắn liền với thực tiễn về môi trường, thích hợp với trình độ

học sinh, không gây quá tải tới việc tiếp thu nội dung chính của bài học.

- Phát huy tối đa các hoạt động tích cực để phát triển năng lực nhận

thức và kinh nghiệm thực tế của HS, tạo mọi cơ hội để HS tiếp xúc với môi

trường. Có nghĩa là các kiến thức GDMT đưa vào bài sẽ phản ánh được hiện

trạng của môi trường và tình hình BVMT ở địa phương để giúp học sinh

thấy được vấn đề một cách cụ thể trực quan và sâu sắc.

1.2.2.6. Các phương pháp Giáo dục môi trường

* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm phát triển

năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Bản chất của phương

pháp này là đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn

giữa cái đã biết và cái chưa biết, đưa HS vào tình huống có vấn đề, kích thích

các em tư duy, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Mấu

chốt của phương pháp này là tạo ra các tình huống có vấn đề phù hợp với

trình độ nhân thức của HS. Tình huống đặt ra nếu quá dễ hoặc quá khó đều

không đưa lại sự ham muốn giải quyết vấn đề thì nó không thể trở thành tình

huống có vấn đề. Việc tạo tình huống có vấn đề kết thúc ở chỗ vấn đề được

nêu lên dưới hình thức câu hỏi nêu vấn đề.

* Phương pháp thảo luận

Bản chất của phương pháp thảo luận là tổ chức cho HS hoạt động theo

lớp hoặc nhóm về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học.

Phương pháp này tạo cho HS cơ hội trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý

kiến của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó.

Phương pháp thảo luận thường được sử dụng khi GV muốn biết ý kiến

và kinh nghiệm của HS trước một vấn đề đặt ra. Qua thảo luận, GV đánh giá

21

được sự hiểu biết, thái độ của HS và khuyến khích HS hình thành chính kiến

có cơ sở về vấn đề đang thảo luận.

* Phương pháp đàm thoại

GV nêu ra những câu hỏi để học sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với

nhau và với cả GV để giải quyết vấn đề. Rèn luyện cho học sinh bản lĩnh tự

tin, khả năng thuyết trình một vấn đề trước tập thể hay trước đám đông; đồng

thời khơi gợi tinh thần ham học hỏi ở HS, tạo cho các em một không khí học

tập chủ động, tích cực.

* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan

Trong quá trình dạy học việc sử dụng các phương tiện trực quan có một

ý nghĩa lớn, bởi vì HS chỉ có thể quan sát được một số các vấn đề về MT trên

thực tế, còn phần lớn các vấn đề MT ở Việt Nam và trên thế giới HS không có

điều kiện quan sát trực tiếp, mà chỉ có thể nhận biết được trên cơ sở các

phương tiện trực quan.

Bản chất của phương pháp này là sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, video để

hướng dẫn HS quan sát, phân tích các hình ảnh, sự việc để lĩnh hội kiến thức.

Khi hướng dẫn HS quan sát, trước hết GV cần xác định mục đích, yêu cầu của

vấn đề, xem xét đó là hiện tượng gì, vấn đề gì và ở đâu, mô tả hiện tượng và

cuối cùng GV gợi ý HS nêu nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.

* Hoạt động ngoại khóa

GV tổ chức cho HS các hoạt động như đố vui sinh học, kịch vui sinh học…

Tác dụng của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa:

- Ôn lại và vận dụng một số kiến thức sinh học gắn với cuộcsống để HS

nhớ kiến thức lâu hơn.

- Kích thích sự sáng tạo, tìm tòi của học sinh sáng tác các kịch bản để

trình diễn, dung tình huống để giải quyết vấn đề.

- Việc tham quan, khảo sát thực địa giúp HS vừa cảm nhận được sự

phong phú, đa dạng, vẻ đẹp của tự nhiên; vừa thấy được hiện trạng cũng như

một số vấn đề của MT, nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm, suy thoái và

22

ô nhiễm môi trường và rèn luyện cho HS được cách thức tổ chức sinh hoạt

một cách khoa học.

* Phương pháp lập dự án

Phương pháp lập dự án là một phương án dạy học, trong đó học sinh

thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp do giáo viên đặt ra,gắn với thực

tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, HS tự chủ động lập kế hoạch và thực

hiện. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả thực hiện dự án là

những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

Các bước tiến hành thực hiện dự án:

Bước 1 : Xác định chủ đề

Bước 2 : Xây dựng đề cương

Bước 3 : Xác định thời gian và phương pháp tiến hành

Bước 4 : Thực hiện dự án

* Thiết kế website Giáo dục môi trường

Thiết kế websites có nội dung GDMT giúp học sinh có thể tìm hiểu, bổ

sung kiến thức góp phần nâng cao hứng thú học tập.

Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược nhất định, không có

phương pháp nào là hoàn hảo, nên khi sử dụng để tích hợp kiến thức môi

trường GV cần xem xét, chọn lựa phương pháp nào phù hợp nhất để có thể

đem lại hiệu quả cao.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Vai trò của giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường

trong dạy học Sinh học 9 – THCS

- GDMT là sự chuẩn bị cho mỗi con người có cuộc sống thích hợp và hài

hòa với thiên nhiên, xem sự tồn tại của họ như là các thành viên của sinh

quyển. GDMT cơ bản là giáo dục giải quyết vấn đề nhưng giải quyết vấn đề

trên nền tảng triết lí của sự tổng thể, tính bền vững và tính điều hành.

- GDMT trong nhà trường tác động vào tư tưởng, tình cảm và thái độ của

học sinh, hình thành nhận thức và kĩ năng môi trường, hướng đến hình thành

23

thái độ, hành vi và ý thức về một môi trường phát triển bền vững trong tương

lai, hình thành năng lực hành động, ra quyết định, giải quyết vấn đề trong bối

cảnh cụ thể mang tính xã hội.

- Thực tế cho thấy nội dung môn Sinh học 9 – THCS dễ dàng tích hợp

những chủ đề liên quan đến các khía cạnh môi trường và tạo cơ hội cho học

sinh tương tác với môi trường. Tích hợp GDMT vào môn Sinh học giúp học

sinh hiểu thiên nhiên và môi trường, học cách sống hài hòa với môi trường,

vận dụng kiến thức và tư duy khoa học để phân tích hiện trạng và đề xuất giải

pháp cho các vấn đề môi trường ở mức độ phù hợp với trình độ của học sinh.

- GDMT giúp học sinh nhận ra mọi nhu cầu của con người liên quan đến

thể chất và tinh thần đều gắn bó chặt chẽ với nhau, chịu sự chi phối của môi

trường tự nhiên, xã hội. GDMT là quá trình chọn lọc các giá trị và các khái

niệm để phát triển các kĩ năng, thái độ cần thiết để hiểu và đánh giá đúng về

các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa con người với môi trường văn hóa

và môi trường sinh lí.

- GDMT trong dạy học Sinh học giúp học sinh hiểu bản chất thế giới

sống một cách sâu sắc để từ đó học sinh hiểu được giá trị sống và biết điều

chỉnh hành vi phù hợp. Trong quá trình đưa ra quyết định, học sinh sẽ biết

chọn lựa những giá trị, hình thành kỹ năng tư duy và hành động phù hợp với

bảo vệ môi trường.

- Tích hợp GDMT trong dạy học ở nhà trường góp phần đưa mục tiêu

phát triển con người Việt Nam trở nên toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và trang

bị kĩ năng cơ bản để phát triển các năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng

cuộc sống, xây dựng xã hội phát triển bền vững, xây dựng quốc gia giàu

mạnh, văn minh và hội nhập. Một đất nước giàu mạnh cần phải dựa trên sự

phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.

- GDMT là nội dung cốt lõi của giáo dục vì sự phát triển bền vững. Mục

tiêu chung của GDMT là giúp học sinh vận dụng tri thức, kỹ năng bằng thái

độ và tình cảm cá nhân tham gia một cách chủ động, tích cực vào việc duy trì

24

và cải thiện chất lượng môi trường, góp phần hình thành và phát triển đạo đức

môi trường mang tính toàn cầu. GDMT còn là một nhiệm vụ chiến lược để

đưa Việt Nam thực hiện tốt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ “Đảm bảo bền

vững môi trường”.

1.3.2. Thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 ở một số

trường THCS ở thành phố Thái Bình- Thái Bình

1.3.2.1. Mục đích điều tra

a. Tìm hiểu thực trạng GDMT thông qua dạy học Sinh học 9 ở một số

trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình - Thái Bình.

- Tham khảo ý kiến, những nhận xét của giáo viên THCS quanh vấn đề

giáo dục môi trường cho học sinh.

- Tham khảo ý kiến chuyên gia và giáo viên về nội dung, phương pháp

và hình thức dạy học có tích hợp GDMT vào giảng dạy.

- Thu thập ý kiến của GV về những thuận lợi và khó khăn của việc tích

hợp kiến thức GDMT trong dạy học Sinh học 9.

- Thu thập những kiến nghị của giáo viên để việc thực hiện GDMT

được hiệu quả hơn.

b. Tìm hiểu thực trạng kiến thức môi trường và ý thức BVMT của học

sinh THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình – Thái Bình.

- Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động BVMT.

- Tìm hiểu ý thức bảo vệ môi trường của học sinh.

- Kiểm tra kiến thức, thái độ và hành vi về vấn đề BVMT của học sinh

sau khi học xong bài học.

1.3.2.2. Đối tượng điều tra.

- Các GV bộ môn Sinh học ở các trường THCS của thành phố Thái Bình – Thái Bình.

- Học sinh các lớp 9.

1.3.2.3. Tiến hành điều tra

* Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên

- Số phiếu phát ra: 34

25

- Số phiếu thu vào: 33

* Phát phiếu điều tra cho học sinh

- Số phiếu phát ra: 197

- Số phiếu thu vào: 165

1.3.2.4. Kết quả điều tra

a. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua dạy học Sinh học ở một số

trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.

Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp GDMT thu

được ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp giáo dục

môi trường

Không hiệu Khá hiệu Rất hiệu Hiệu quả ít quả quả quả

Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu

Gia đình 4 12.12 18 54.55 8 24.24 3 9.09

Khu phố 7 21.21 14 42.42 11 33.33 1 3.04

Trường học 0 0 6 18.18 17 51.52 10 30.3

Tổ chức tôn 10 30.3 13 39.4 8 24.24 2 6.06 giáo

Từ bảng kết quả trên, cho thấy “trường học” là nơi có mức độ hiệu quả

nhất của việc thực hiện công tác GDMT. Như vậy, tích hợp GDMT vào môn

Sinh học dự đoán sẽ mang lại hiệu quả cao.

Kết quả về việc tham khảo ý kiến giáo viên quanh việc tích hợp giáo dục

môi trường vào môn Sinh học 9 để hình thành ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi

trường cho học sinh THCS ở bảng 1.2.

26

Bảng 1.2. Nhận xét của giáo viên về GDMT

Đồng ý Phân vân Phản đối

Ý kiến tham khảo Số Số Số % % % phiếu phiếu phiếu

Việc tích hợp GDMT vào dạy

33 100 0 0 0 0 học Sinh học 9 ở trường THCS

là cần thiết Hình thành kiến thức môi

24 72.73 9 27.27 0 0 trường và ý thức BVMT từ nhà

trường là hiệu quả nhất

Tích hợp GDMTvào bài giảng

của Sinh học sẽ tăng hiệu quả 25 75.76 8 24.24 0 0 dạy học và hứng thú học tập của

học sinh.

GDMT không phải là nhiệm 1 3.03 7 21.21 25 75.76 vụ của giáo viên THCS

GDMT là hình thức để giáo

27 81.82 6 18.18 0 0 viên liên hệ thực tế trong dạy

học Sinh học GDMT không thể thực hiện 5 15.15 18 54.55 10 30.3 trên lớp vì không có thời gian

Theo kết quả trên có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với

việc đưa GDMT vào dạy học ở trường THCS là cần thiết và thiết thực

- Kết quả khảo ý kiến GV trong việc sử dụng tài liệu, phương tiện dạy

học và mức độ hiệu quả của tài liệu và phương tiện dạy học trong dạy học

Sinh học 9 thu được kết quả ở bảng 1.3.

27

Bảng 1.3. Đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả của các tài liệu, phương tiện

dạy học

Mức độ sử dụng Mức độ hiệu quả

Tài liệu, phương Thường Chưa sử Ít hiệu Không Hiệu quả tiện xuyên Đôi khi dụng quả hiệu quả

Tranh vẽ 77% 23% 80% 15% 5% 0%

Ảnh, sơ đồ, mô 5% 75% 20% 82% 7% 11%

0% 28% 89% 43% 11% 29% 78% 81% 15% 15% 7% 4% hình Sách, báo, tạp chí Video, phim

Vườn trường, góc 15% 43% 42% 51% 33% 16%

sinh vật Quan sát ngoài 7% 40% 53% 63% 33% 4%

thiên nhiên

Từ những số liệu về mức sử dụng tài liệu và phương tiện dạy học cho

thấy, phần lớn GV vẫn quen sử dụng những phương tiện dạy học truyền thống

như sách, báo, tạp chí mô hình, sơ đồ và tranh ảnh. Số GV tổ chức cho học

sinh hoạt động ngoại khóa còn ít do ngại quản HS ngoài lớp học hoặc do nhà

trường không cung cấp đủ các điều kiện cũng như kinh phí để thực hiện

những giờ học ngoại khóa.

- Kết quả tham khảo ý kiến để lựa chọn phương pháp hoặc hình thức dạy

học tích hợp GDMT thu được ở bảng 1.4.

Bảng 1.4. Phương pháp hoặc hình thức dạy học tích hợp giáo dục môi trường

STT Phƣơng pháp hoặc hình thức dạy học Số phiếu Tỉ lệ %

1 Thuyết trình 17 51.52

2 Sử dụng phim, tranh ảnh, sơ đồ được trang bị sẵn 28 84.85

3 Tổ chức hoạt động nhóm 23 69.7

4 Tham quan ngoại khóa 5 15.15

28

5 Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp 10 30.3

6 Phương pháp Seminar 12 36.36

7 Phương pháp đàm thoại 20 60.61

Từ kết quả về sự lựa chọn phương pháp và hình thức giảng dạy phù hợp

trong dạy học Sinh học 9 có tích hợp nội dung GDMT, có thể thấy các

phương pháp: thuyết trình, sử dụng phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động

nhóm, đàm thoại được đa số các GV chọn lựa sử dụng.

Khi thực hiện dạy học vào điều kiện thực tiễn, GV tham gia dạy thực

nghiệm có thể kết hợp thêm các phương pháp và hình thức giảng dạy khác để

phù hợp với khả năng, đặc điểm riêng của từng lớp thực nghiệm và phù hợp

với điều kiện về cơ sở vật chất cũng như sự quản lí của từng trường cụ thể.

- Kết quả điều tra những thuận lợi của giáo viên khi thực hiện giảng dạy

phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội dung GDMT thu được ở bảng 1.5:

Bảng 1.5. Thuận lợi của giáo viên

STT Thuận lợi Số phiếu Tỉ lệ %

30 90.91 1 Nội dung phần Sinh vật và môi trường có liên quan mật thiết với kiến thức môi trường

Tư liệu về giáo dục môi trường phong phú 16 48.48 2

Học sinh yêu thích môn học 12 36.36 3

12 36.36 4 Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường

2 6.06 Giáo viên được bồi dưỡng về tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học thường xuyên theo chu kì 5

Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện GDMT 3 9.09 6

Tích hợp GDMT là cách liên hệ thực tế hiệu quả nhất 20 60.61 7

Tích hợp GDMT giúp khắc sâu kiến thức cho học sinh 11 33.33 8

29

22 66.67 9 Đưa nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi trường giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh

Như vậy, việc giảng dạy bằng giáo án có tích hợp nội dung GDMT, giáo

viên không hề e ngại mà ngược lại, còn có nhiều thuận lợi như thấy được môn

học sẽ hứng thú hơn nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp

tiết học thêm phong phú, sôi nổi và có ý nghĩa hơn.Từ đó, chúng tôi có thể

mạnh dạn tiến hành việc tích hợp nội dung GDMT và tin tưởng rằng giáo viên

hưởng ứng tích cực vấn đề nghiên cứu này.

- Kết quả tìm hiểu những khó khăn mà các giáo viên gặp phải khi thực

hiện giảng dạy phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội dung GDMTthu

được ở bảng 1.6.

Bảng 1.6. Khó khăn của giáo viên khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường

STT Khó khăn Số phiếu Tỉ lệ %

Ít được tập huấn về dạy học có tích hợp nội 10 30.3 1 dung GDMT

Thời gian một tiết học không cho phép để tích 17 51.52 2 hợp kiến thức GDMT

Tích hợp nội dungGDMT làm kiến thức bài học 5 15.15 3 nặng thêm.

Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh 13 39.39 4 phí, tư liệu

Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường 3 9.09 5

Khó khăn lớn nhất của giáo viên là về vấn đề thời gian có tới 51.52%

GV không đủ thời gian dạy học tích hợp GDMT vào bài học. Căn cứ vào kết

quả khảo sát trên, chúng tôi sẽ thiết kế những giáo án có chú ý đến thời gian

một cách phù hợp nhất, vừa không làm nặng thêm kiến thức, vừa giảm bớt

được những chi tiết phụ.

30

Khó khăn thứ lớn thứ hai làvấn đề về thiếu thốn các phương tiện dạy học

hiện đại để thực hiện tiết dạy có tích hợp nội dung GDMT. Khi liên hệ thực

tế, rất cần những phương tiện trực quan, tối thiểu phải là tranh, ảnh, video

minh họa…việc trang bị những phương tiện này ít nhiều còn tốn kém, trong

đề tài này, để khắc phục khó khăn, chúng tôi sẽ soạn những giáo án có kèm

theo tư liệu tranh, ảnh, video có liên quan để giáo viên sử dụng ngayvà

cũnggiới thiệu những trang web môi trường để giáo viên tự tham khảo khicần.

Động lực lớn nhất trong phần điều tra này đó là các giáo viên cho rằng

có rất ít học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường để chúng tôi hoàn

thành các giáo án được tốt hơn.

- Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tham khảo ý kiến giáo viên về

những kiến nghị để giúp công tác GDMT hiệu quả hơn. Kết quả ở bảng 1.7.

Bảng 1.7. Kiến nghị của giáo viên

Số Tỉ lệ STT Kiến nghị phiếu %

1 Cần có sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu về tư liệu, kinh phí 20 60.61

9 2 Cần có giáo án mẫu 27.27

9 3 Cần được dự giờ những tiết học có tích hợp GDMT 27.27

Cần được cung cấp sách, tranh, ảnh, các phương tiện 4 13 39.39 liên quan đến GDMT

5 Cần có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên 23 69.7

Cần có sự phối hợp của tổ chức Đoàn, Thanh niên 6 15 45.45 trong hoạt động GDMT

Cần được sự phối hợp của các phương tiện thông tin 16 48.48 7 đại chúng (báo, đài truyền thanh, truyền hình…)

31

Kiến nghị khác:

• Cần thay đổi nội dung kiểm tra - đánh giá, bổ sung các câu hỏi về môi

trường trong dạy học phần Sinh vật và môi trường.

• Tiêu chí đánh giá thi giáo viên giỏi cần đưa thêm tích hợp GDMT vào

dạy học.

b. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học

sinh THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình – Thái Bình.

- Với câu hỏi về “vấn đề đang được thế giới quan tâm hiện nay”, chúng

tôi thống kê kết quả ở bảng 1.8.

Bảng 1.8. Lựa chọn của học sinh về vấn đề thế giới quan tâm

STT Vấn đề quan tâm Số phiếu Tỉ lệ %

1 Già hóa dân số 15 9.09

2 Bệnh ung thư 5 3.03

3 Bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường 135 81.82

4 Xóa mù chữ 45 27.27

Có 81.82% học sinh lựa chọn vấn đề về môi trường chứng tỏ đa số học

sinh có sự quan tâm đúng đắn về môi trường sống, cập nhật được thông tin của

các sự kiện lớn diễn ra trên toàn cầu và có sự khái quát đúng về những vấn đề

mà cả thế giới quan tâm.

- Kết quả tự đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về môi trường thu

được ở bảng 1.9.

Bảng 1.9. Mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường

STT 1 2 3 4 Mức độ hiểu biết Không hiểu biết gì Ít hiểu biết Có hiểu biết Hiểu biết rất rõ Số phiếu 9 122 29 5 Tỉ lệ % 5.45 73.94 17.58 3.03

32

Tính tổng cho mức độ “ít hiểu biết” và “không hiểu biết gì” về vấn đề

môi trường có đến gần 80%, đây là con số rất đáng lo ngại, các em không biết

hoặc không tự tin về những hiểu biết sẵn có của mình đối với vấn đề môi

trường. Đây là vấn đề được học sinh xem là vấn đề toàn cầu và có nhiều quan

tâm nhưng lại không hiểu biết sâu sắc về nó. Như vậy có thể thấy, việc trang

bị kiến thức về môi trường cho học sinh là rất cần thiết.

- Kết quả mức độ ảnh hưởng của các thông tin do báo đài cung cấp cho

học sinh để đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền ý thức bảo vệ môi

trường thu được ở bảng 1.10.

Bảng 1.10. Mức độ tác động của các hoạt động về môi trường đến ý thức của học sinh

Không biết Đồng ý Phân vân Phản đối

Các hoạt động Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu

"Ngày chủ nhật xanh do

Trung Ương Đoàn 0 0 144 87.27 21 12.73 0 0

Thanh niên phát động"

Thúc đẩy tiêu thụ sản

phẩm thân thiện môi 90 54.55 37 22.42 38 23.03 0 0 trường trong giới trẻ do

AFEO tổ chức CoopMart - vì môi

trường xanh (tặng

khách hàng 300.000 túi 6 3.64 144 87.27 15 9.09 0 0

sử dụng nhiều lần)

Hưởng ứng YSEALY –

cho những mái trường 128 77.58 37 22.42 0 0 0 0

xanh

33

Chuyền tay "khối cầu

tập thể chứa các câu

chuyện, hành động,

24 14.55 121 73.33 20 12.12 0 0 giọng nói thôi thúc hoạt

động chống biến đổi

khí hậu"

Giờ trái đất 0 0 165 100 0 0 0 0

Ngày không túi nilon 150 90.91 5 3.03 0 10 6.06 0 (9/9/2009 tại Hội An)

Theo kết quả điều tra cho thấy một số hoạt động môi trường do các tổ

chức xã hội đề ra mà học sinh chưa biết hay chưa thực sự quan tâm tới, ngược

lại, những hoạt động “vì môi trường” nếu được tuyên truyền rộng rãi bởi các

phương tiện thông tin đại chúng cũng như được thúc đẩy bởi các ban ngành,

đoàn thể như tổ chức Đoàn thanh niên sẽ mang lại hiệu quả cao.

Những kiến thức mà học sinh biết có tác dụng thúc đẩy mối quan tâm

đến môi trường cũng như góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi

trường của học sinh. Vì thế, dễ dàng nhận thấy, GDMT khi được tích hợp vào

chương trình học ở trường THCS sẽ mang lại hiệu quả rất cao, vì đó là vấn đề

được học sinh đang quan tâm và phần lớn thời gian của học sinh là ngồi trên

ghế nhà trường nên sẽ có cơ hội để tiếp thu kiến thức hiệu quả nhất.

Một loạt phỏng vấn ngắn về việc “Hành động thiết thực để bảo vệ môi

trường sống xung quanh em” đa số các em còn trả lời chung chung: “em

không xả rác bừa bãi, em lau dọn nhà cửa thường xuyên, em tham gia trồng

cây xanh, thu gom rác thải ở môi trường biển, phê phán các bạn hay xả rác hoặc

khạc nhổ không đúng nơi quy định”.

- Kết quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi GDMT của học sinh.

Sau khi phát phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành thống kê, xử lý kết quả điều tra bằng cách

tính theo tỉ lệ % câu trả lời của học sinh (tần số), từ đó rút ra những nhận xét đánh giá chung.

34

Cụ thể chúng tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu sau khi điều tra:

+ Hiểu biết của học sinh về môi trường và BVMT.

+ Thái độ của học sinh trước vấn đề môi trường.

+ Hành động của học sinh trước những thực trạng về môi trường.

Kết quả điều tra hiểu biết về môi trường thu được qua bài làm của học

sinh, được thống kê ở bảng 1.11.

Bảng 1.11. Kết quả điều tra hiểu biết của học sinh về môi trường

Số lƣợngHS trả TT Nội dung điều tra Tỉ lệ % lời đúng

Khái niệm về môi trường 80 48.48 1

Các loại môi trường 99 60 2

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 76 46.06 3

Tác hại của ô nhiễm môi trường tới con 115 69.7 4

người, đời sống kinh tế, xã hội Thực trạng về ô nhiễm MT ở địa phương 73 44.24 5

Những chủ trương, chính sách BVMT 61 37 6

Qua bảng 1.11 cho ta thấy: Sự hiểu biết của học sinh về môi trường còn

chưa cao. Đặc biệt những kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng - Nhà

nước về BVMT (37%), nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường còn rất thấp, chỉ

đạt dưới mức trung bình (46.06%).

+ Khảo sát thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường, kết quả thu được ở bảng 1.12.

Bảng 1.12:Thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường

Mức độ đạt đƣợc (%)

Nội dung điều tra Rất đồng Rất phản Đồng tình Phân vân Phản đối

tình đối

35

Thái độ của học sinh trước

0 39.39 56.36 4.25 0 một môi trường tự nhiên

đang bị ô nhiễm

Thái độ của học sinh trước

0 13.94 49.09 36.97 0 một việc làm gây ô nhiễm

môi trường.

Thái độ của học sinh trong

việc giữ gìn, bảo vệ và 27.27 51.52 21.21 0 0 thân thiện với môi trường.

Qua bảng 1.12 cho ta thấy học sinh ở trường THCS đã có ý thức trong

việc BVMT (51.52%) song vẫn còn một số học sinh chưa thực sự quan tâm

đến các việc làm gây ô nhiễm môi trường để có những hành động kịp thời bảo

vệ môi trường.

Khảo sát hành vi của học sinh trước các vấn đề môi trường và BVMT,

kết quả thu được ở bảng 1.13.

Bảng 1.13: Hành động của học sinh trước các vấn đề môi trường

Mức độ đạt đƣợc (%)

Nội dung điều tra Ngăn Chấp nhận Phân vân Hưởng ứng chặn

Hành động trước một môi 5.45 27.27 67.28

0

trường tự nhiên bị ô nhiễm Hành động của học sinh

trước một việc làm có nguy 6.67 13.94 78.18 1.21

cơ gây ô nhiễm môi trường. Hành động của học sinh 0 0 23.64 76.36 trong việc giữ gìn, BVMT

Dựa vào kết quả bảng 1.13, ta thấy một bộ phận lớn HS còn chưa thực sự

quan tâm khi môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm.

36

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

1. Qua phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn,

chúng tôi nhận thấy:

Nhiều công trình nghiên cứu cũng đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn

của GDMT và dạy học tích hợp trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng

giảng dạy và phát triển năng lực cho người học. Tuy nhiên, vấn đề lý luận

cũng như thực tiễn về việc tích hợp GDMT ở các cấp bậc học trong dạy học

Sinh học chưa được đi sâu nghiên cứu.

2. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích những tài liệu có liên quan, chúng tôi

tiếp tục làm rõ thêm lý luận của đề tài gồm liên quan đến GDMT, tích hợp và

dạy học tích hợp ở các trường THCS.

3. Tiến hành điều tra thực trạng về việc tích hợp GDMT ở một số

trường THCS; tìm hiểu nhận thức của HS về việc ý thức BVMT để bổ sung

cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu và triển khai các nội dung của đề tài.

37

CHƢƠNG 2

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC

SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ

2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung Sinh học 9 THCS.

2.1.1. Cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức cơ bản của Sinh học 9.

Từ Sinh học 6 đến Sinh học 8, học sinh chủ yếu tìm hiểu về sinh học cơ

thể, thấy được tính đa dạng sinh học và lược sử tiến hóa của sinh giới.

Đến Sinh học 9, học sinh sẽ được tìm hiểu những lĩnh vực mới của sinh

học như di truyền và biến dị; cơ thể và môi trường. Cấu trúc chương trình

Sinh học 9 gồm 74 tiết trong đó có 62 tiết lý thuyết và thực hành, 12 tiết bài

tập; ôn tập và kiểm tra. Nội dung gồm 2 phần chính: Phần Di truyền và biến

dị; Sinh vật và môi trường.

Phần di truyền và biến dị gồm 6 chương:

Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen (Menđen được coi là người đặt

nền móng cho di truyền học), phương pháp nghiên cứu di truyền; nội dung, ý

nghĩa quy luật phân li và phân li độc lập và ứng dụng của quy luật phân li

trong sản xuất và đời sống.

Chương 2: Nêu về tính chất đặc trưng bộ nhiễm sắc thể của mỗi loài; sự

biến đổi hình thái trong chu kì tế bào; ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân

và thụ tinh; một số đặc điểm của nhiễm sắc thể giới tính và vai trò của nó đối

với sự xác định giới tính; các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến sự phân

hóa giới tính; ý nghĩa thực tiễn của di truyền liên kết.

Chương 3: Nghiên cứu thành phần hóa học, tính đặc thù và đa dạng của

ADN; cấu trúc không gian của ADN và cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo

nguyên tắc: bổ sung, bán bảo toàn; giới thiệu các loại ARN; sự tạo thành

ARN dựa trên mạch khuôn của gen; mối quan hệ giữa gen và tính trạng.

Chương 4: Liên quan đến dạng đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc

thể, nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen và đột biến

nhiễm sắc thể.

38

Chương 5: Di truyền học người đề cập tới phương pháp nghiên cứu phả

hệ sử dụng để phân tích sự di truyền một vài tính trạng ở người, phương pháp

nghiên cứu trẻ đồng sinh và ý nghĩa; phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

trong nghiên cứu di truyền, từ đó giải thích được một số trường hợp thường

gặp.

Chương 6: Ứng dụng di truyền học giới thiệu hiện tượng thoái hóa

giống, ưu thế lai; nguyên nhân thoái hóa giống và ưu thế lai; phương pháp tạo

ưu thế lai và khắc phục thoái hóa giống được ứng dụng trong sản xuất

Phần Sinh vật và môi trường với các nội dung cơ bản được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1: Nội dung cơ bản của Sinh vật và môi trường trong Sinh học 9

- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản: môi trường, nhân tố sinh

thái, giới hạn sinh thái.

- Nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố sinh thái vô sinh 1. Sinh vật và (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm) đến sinh vật. môi trường - Nghiên cứu một số nhóm sinh vật đựa vào giới hạn sinh thái

của một số nhân tố sinh thái (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm).

- Nghiên cứu một số mối quan hệ cùng loài và khác loài.

- Nghiên cứu các khái niệm: quần thể, quần xã, hệ sinh thái,

chuỗi thức ăn, lưới thức ăn.

- Nghiên cứu một số đặc trưng của quần thể: mật độ, tỉ lệ

giới tính, thành phần nhóm tuổi.

- Nghiên cứu các đặc điểm của quần thể người, ý nghĩa của

việc thực hiện pháp lệnh về dân số.

- Nghiên cứu các tính chất cơ bản của quần xã, các mối quan

2. Hệ sinh hệ giữa ngoại cảnh và quần xã, giữa các loài trong quần xã

thái và sự cân bằng sinh học.

3. Con - Nghiên cứu các tác động của con người tới môi trường, đặc

người, dân số biệt là nhiều hoạt động của con người làm suy giảm hệ

39

và môi trường sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái.

sống - Nghiên cứu một số chất gây ô nhiễm môi trường: các khí

công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các tác nhân gây

đột biến.

- Nghiên cứu hậu quả của ô nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe

và gây ra nhiều bệnh tật cho con người và sinh vật.

- Nghiên cứu các dạng tài nguyên chủ yếu (tài nguyên tái

sinh, không tái sinh, năng lượng vĩnh cửu).

- Nghiên cứu các phương thức sử dụng các loại tài nguyên

thiên nhiên: đất, nước, rừng.

- Nghiên cứu ý nghĩa của việc cần thiết phải khôi phục môi 4. Bảo vệ trường và bảo vệ sự đa dạng sinh học môi trường - Nghiên cứu sự đa dạng của các hệ sinh thái trên cạn và

dưới nước.

- Nghiên cứu vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái

biển, hệ sinh thái nông nghiệp và đề xuất các biện pháp

bảo vệ các hệ sinh thái này.

2.1.2. Phân phối số tiết của chương trình Sinh học 9.

TIẾT BÀI TÊN BÀI

PHẦN DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

CHƢƠNG 1. CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN

Menđen và di truyền học 1 1

Lai một cặp tính trạng 2,3 2-3

Lai hai cặp tính trạng 4,5 4-5

Thực hành: Tính xác suất hiện các mặt của đồng kim loại 6 6

Bài tập chương 1 7 7

40

CHƢƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ

8 8 Nhiễm sắc thể

9 9 Nguyên phân.

10 10 Giảm phân.

11 11 Phát sinh giao tử và thụ tinh.

12 12 Cơ chế xác định giới tính.

13 13 Di truyền liên kết.

14 14 Thực hành: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể .

CHƢƠNG III: ADN VÀ GEN

15 15 ADN

16 16 ADN và bản chất của gen

`17 `17 Mối quan hệ giữa gen và ARN

18 18 Prôtêin

19 19 Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

20 20 Thực hành: Quan sát và lắp mô hình ADN

21 Ôn tập

22 Kiểm tra 1 tiết.

CHƢƠNG IV: BIẾN DỊ

23 21 Đột biến gen

24 22 Đột biến cấu trúc NST

25 23 Đột biến số lượng NST

26 24 Đột biến số lượng NST (tt)

27 25 Thường biến

28 26 Thực hành:Nhận biết 1 vài dạng đột biến

29 27 Thực hành:Quan sát thường biến

CHƢƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƢỜI

30 28 Phương pháp nghiên cứu di truyền người

31 29 Bệnh và tật di truyền ở người

41

32 30 Di truyền học với con người.

CHƢƠNG VI: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC

Công nghệ tế bào 34 31

Công nghệ gen 35 32

Ôn tập học kỳ I ( theo nội dung bài 40 SGK) 36

Kiểm tra học kỳ I 37

34 Gây ĐB trong chọn giống ( Đọc thêm)- Sửa bài kiểm tra HKI 38

Thoái hoá do tự thụ phấn và giao phối gần 39 35

Ưu thế lai 40 36

Các phương pháp chọn lọc 41 37

Thực hành: Tập dượt thao tác giao phấn 42 38

Thực hành: Tìm hiêủ thành tựu chọn giống vật nuôi và cây 43 39 trồng

PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG

CHƢƠNG I. SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG

Môi trường và các nhân tố sinh thái 44 41

Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 45 42

Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật 46 43

Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 47 44

Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số 45- 48, 49 nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật 46

CHƢƠNG II. HỆ SINH THÁI

50 47 Quần thể sinh vật

51 48 Quần thể người

52 49 Quần xã sinh vật

53 50 Hệ sinh thái

54, 55 Ôn tập, kiểm tra

42

51- 56 Thực hành: Hệ sinh thái 52

CHƢƠNG III. CON NGƢỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƢỜNG

58 53 Tác động của con người đối với môi trường

59 54 Ô nhiễm môi trường

60 55 Ô nhiễm môi trường (tiếp)

56- Thực hành: Tìm hiểu tình hình ô nhiễm môi trường ở địa 61, 62 57 phương

CHƢƠNG IV. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

63 58 Sử dung hợp lý tài nguyên thiên nhiên

64 59 Khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã

65 60 Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái

66 61 Luật bảo vệ môi trường

Thực hành: Vận dụng Luật bảo vệ môi trường và việc bảo vệ 67 62 môi trường ở địa phương

2.2. Mục tiêu giáo dục môi trƣờng trong dạy học Sinh học 9.

* Về kiến thức: Nội dung chương trình Sinh học 9 ở trường THCS giúp

học sinh có hệ thống kiến thức cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường.

Cụ thể:

- Trình bày được một số khái niệm cơ bản như: Hệ sinh thái, môi trường,

ô nhiễm môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Nêu những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường và hậu quả

của ô nhiễm môi trường đối với con người và sinh vật.

- Xác định vai trò của con người trong việc bảo vệ đa dạng các hệ sinh

thái trên Trái Đất và bảo vệ môi trường, các hoạt động của con người để cải

thiện chất lượng môi trường.

* Về kỹ năng:

43

Sau khi học xong chương trình Sinh học 9, học sinh hình thành và phát

triển các nhóm kỹ năng sau:

- Kỹ năng tư duy: Phân tích, so sánh, suy luận, khái quát hóa, hệ thống

hóa tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu;

- Kỹ năng học tập: Tự học, hợp tác hoạt động trong nhóm, sử dụng

SGK, đọc tư liệu và sách tham khảo;

- Kỹ năng Sinh học và môi trường:

+ Kỹ năng nhận biết và xác định các vấn đề về môi trường, những

nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, xác định được xu hướng biến đổi của

môi trường theo những hướng khác nhau.

+ Kỹ năng thu thập và xử lí thông tin để phục vụ cho mục đích tìm hiểu

sinh vật trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, khảo sát đa dạng sinh

học và đánh giá môi trường.

+ Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc trồng, chăm sóc cây, cải

tạo môi trường nơi các em sinh sống và bảo vệ cây cối ở địa phương.

* Về thái độ

Có ý thức và thói quen chăm sóc, bảo vệ cây ở gia đình và địa phương,

bảo vệ môi trường sống.

Trên cơ sở xác định được tầm quan trọng của môi trường đối với con

ngườihọc sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ sinh vật, yêu thiên nhiên đồng

thời tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia BVMT.

2.3. Nguyên tắc tích hợp GDMT trong Sinh học 9

Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung và mục tiêu GDMT, đảm bảo quá

trình dạy học tích hợp nội dung GDMT không gây quá tải về thời lượng

chương trình mà ngược lại nó làm tăng chất lượng lĩnh hội kiến thức môn

học.

Đảm bảo tính đa chiều: Phân tích giá trị của kiến thức môn học ở nhiều

khía cạnh khác nhau. Xem xét sự vận động của đối tượng trong nhiều mối

quan hệ, ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau hình thành lối tư duy đa

44

chiều ở học sinh. Hình thành lối suy nghĩ, ứng xử linh hoạt, tránh sự phán xét

đúng sai một cách chủ quan.

Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung học tập, các vấn đề môi trường cần

phải sát với thực tiễn của địa phương, giúp HS hiểu biết hơn về môi trường

nơi mình sinh sống, hình thành kiểu hành vi, thói quen tích cực với môi

trường.

Đảm bảo tính liên tục: GDMT là một quá trình lâu dài, mang tính thường

xuyên, cần có sự nhắc lại nhiều lần và phát triển liên tục trong chương trình

dạy học và giáo dục ở nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Củng cố,

khắc sâu các khái niệm liên quan đến môi trường và khái niệm môn học, dần

hình thành lối sống, thái độ quan tâm đến môi trường.

Nêu cao trách nhiệm cá nhân của HS với cải thiện môi trường: Đánh giá

cao trách nhiệm của HS, tạo cơ hội để HS luôn ý thức về trách nhiệm của cá

nhân đối với bản thân, gia đình, xã hội và với môi trường.

GDMT phải dựa trên các nguyên tắc bảo tồn vì sự phát triển bền vững.

Thông qua GDMT, hình thành các quan điểm cá nhân về ý thức trách nhiệm

với môi trường, sẵn sàng tham gia vào việc ra quyết định môi trường.

2.4. Quy trình tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần Sinh vật

và môi trƣờng Sinh học 9.

Việc tích hợp các nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi

trường (Sinh học 9), GV có thể tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Phân tích cấu trúc, lôgic nội dung bài học để xác định mục tiêu

bài học có tích hợp nội dung GDMT.

Ví dụ bài Môi trường và các nhân tố sinh thái

Bước 1: Kiến thức cơ bản của bài: khái miện môi trường; các nhân tố

sinh thái; giới hạn sinh thái.

Bước 2: Nghiên cứu các tài liệu về môi trường, các tài liệu liên quan đến

GDMT để lựa chọn, xác định nội dung và kiến thức GDMT cần tích hợp một

cách phù hợp.

45

Ví dụ bước 2 về giới hạn sinh thái cần tích hợp tri thức môi trường; cần đảm

bảo MT sống tốt nhất cho các loài động vật, thực vật sinh trưởng và phát

triển; với cây trồng, cần đảm bảo chế độ nước, phân bón hợp lý; gieo trồng

đúng thời vụ để tạo điều kiện thuận lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, hạn chế

sâu,bệnh.

Bước 3: Xây dựng các phương pháp và hình thức tích hợp GDMT vào

từng bài, từng phần cụ thể của bài học cho phù hợp và hoàn thành giáo án.

Ví dụ trong bài Môi trường và các nhân tố sinh thái sử dụng phương

pháp đàm thoại và hoạt động nhóm.

Bước 4: Tổ chức các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu bài học,

học sinh có những phương hướng giải quyết các vấn đề về môi trường đang

diễn ra trong thực tiễn.

Bước 5: Tổ chức hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát triển các

kỹ năng, thái độ BVMT.

2.5. Tích hợp giáo dục môi trƣờng vào một số bài, nội dung cụ thể của

phần Sinh vật và môi trƣờng (Sinh học 9).

Do quy định về giới hạn của luận văn nên chúng tôi chỉ đưa ra những nội

dung và phương pháp tích hợp GDMT vào một số bài của phần Sinh vật và

môi trường (Sinh học 9).

Bài 41. Môi trƣờng và các nhân tố sinh thái

a. Mục tiêu về GDMT

- HS giải quyết được một số vấn đề về môi trường ở địa phương.

- Trên cơ sở kiến thức về khái niệm môi trường, nhân tố sinh thái và quy

luật tương tác giữa cá thể sinh vật và môi trường, hình thành ý thức, thái độ,

hành vi BVMT sống cho người học.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp

46

Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Khái niệm môi Đàm thoại

trường sống Mỗi loài, mỗi sinh vật đều Sau những hoạt động

của sinh vật sống thích hợp trong một môi tìm hiểu về khái niệm

- Khái niệm MT trường nhất định và có quan môi trường và các loại

- Các loại MT hệ chặt chẽ với các nhân tố MT sống của sinh vật,

sống chủ yếu: sinh thái trong MT. để HS nhận thức được

MT nước;  Con người phải có ý thức vai trò của con người

MTtrong đất; BVMT trong đó có MT sống trong việc BVMT, GV

MT trên mặt đất của mình. nêu câu hỏi:

– không khí và ? Con người có vai trò

MT sinh vật. như thế nào đối với việc

BVMT sống của mình

và của các sinh vật khác.

2. Các - Con người là nhân tố hữu Hoạt động nhóm

nhân tố sinh sinh của MT. Ở một mức độ Những tác động của

thái của môi nhất định, con người cũng có con người có ảnh

trường tác động vào MT. Tuy nhiên, hưởng vô cùng lớn đến

- Nhân tố sinh do có sự phát triển cao về trí môi trường sống. Để

thái là những tuệ nên con người còn tác tìm hiểu vấn đề này,

yếu tố của môi động tới tự nhiên bởi các nhân GV chia HS của lớp

trường tác động tố xã hội, tác động của con thành 4 nhóm thảo

tới sinh vật. người vào tự nhiên là tác động luận trả lời câu hỏi

- Nhân tố sinh có ý thức và có quy mô rộng trong phiếu học tập:

thái gồm: Nhân lớn. Con người có thể làm cho - Con người có tác

tố vô sinh môi trường phong phú hơn, đa động thế nào đến môi

(không sống) và dạng hơn nhưng cũng có thể trường sống? Cho ví dụ

nhân tố hữu sinh làm suy thoái chúng. MT bị minh họa?

47

(sống). suy thoái sẽ ảnh hưởng tới các - Thái độ của em trước

sinh vật khác cũng như đe dọa những tác động tiêu

chính cuộc sống của con cực của con người ảnh

người. hưởng đến môi trường

 HS phải biết ngăn chặn, sống?

phê phán những việc làm gây - Các em đã có những

ảnh hưởng xấu tới MT, đồng hành động gì để bảo vệ

thời tích cực tham gia các hoạt môi trường sống?

động BVMT như trồng cây

xanh, không vứt rác bừa bãi,

bảo vệ các loài động, thực vật

hữu ích.

3. Giới hạn sinh Cần đảm bảo MT sống tốt Câu hỏi vận dụng:

thái nhất cho các loài động vật, Từ thực tế, chăn nuôi

- Khái niệm giới thực vật sinh trưởng và phát và trồng trọt ở gia đình,

hạn sinh thái triển. địa phương em hãy nêu

- Nằm ngoài - Với cây trồng, cần đảm bảo một số biện pháp kỹ

giới hạn sinh chế độ nước, phân bón hợp lý; thuật nhằm cải thiện

thái sinh vật sẽ gieo trồng đúng thời vụ để tạo điều kiện MT sống cho

yếu dần và chết. điều kiện thuận lợi về ánh cây trồng, vật nuôi theo

sáng, nhiệt độ, độ ẩm, hạn chế hướng có lợi cho sự

sâu,bệnh. sinh trưởng, phát triển

- Với vật nuôi, cần có chế độ của chúng?

dinh dưỡng cân đối, chuồng

trại sạch sẽ, đúng tiêuchuẩn.

Bài 42. Ảnh hƣởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật

a. Mục tiêu về GDMT

HS có những hiểu biết về hiện tượng suy thoái và thủng tầng ôzôn để

48

có thái độ đúng đắn về bảo vệ môi trường.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích

hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Ảnh hưởng của ánh sáng Hoạt động góc, giải

lên đời sống thực vật - Nguy cơ suy thoái quyết vấn đề

- Ánh sáng mặt trời là tầng ôzôn do xử lý GV chia lớp thành 3

nguồn năng lượng cơ bản các khí thải công nhóm, mỗi nhóm hoạt

cho mọi hoạt động sống của nghiệp. động độc lập với nhau

sinh vật. - Tầng ôzôn bị thủng hoàn thành phiếu học

- Cây xanh sử dụng năng thì tiatử ngoại sẽ đi tập:

lượng ánh sáng mặt trời thực thẳng xuống trái đất Liên quan đến ánh

hiện quá trình quang hợp để ảnh hưởng tới SV gây sáng, vấn đề đang

tổng hợp các chất hữu cơ. bệnh ung thư da, được quan tâm hiện

2. Ảnh hưởng của ánh sáng giảm khả năng miễn nay là hiện tượng suy

lên đời sống sinh vật. dịch ở SV => từ đó thoái và thủng tầng

- Ánh sáng ảnh hưởng tới giáo dục ý thức bảo ozon. Em hãy cho

sự sinh trưởng và phát triển vệ tầng ôzôn. biết:

của sinh vật, hình thành nhịp - Nhu cầu sử dụng gỗ - Nhóm 1: Nguyên

sinh học đối với sinh vật. để phục vụ cuộc sống nhân chủ yếu gây suy

của con người  chặt thoái tầng ôzôn

phá rừng bừa bãi, có - Nhóm 2: Tác hại

ý thức bảo vệ rừng. của việc suy thoái

tầng ô zôn.

- Nhóm 3: Biện pháp

khắc phục.

Bài 43. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật

a. Mục tiêu về GDMT

49

HS có những kiến thức cơ bản về hiện tượng hiệu ứng nhà kính qua đó

hình thành ý thức và trách nhiệm BVMT.

b.Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp

tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Ảnh hưởng của nhiệt Hiện tượng hiệu ứng nhà kính Hoạt động nhóm

độ lên đời sống sinh vật khí quyển: Các tia bức xạ sóng chia lớp thành 4

- Nhiệt độ có ảnh ngắn của mặt trời xuyên qua nhóm:

hưởng trực tiếp tới các khí quyển đến mặt đất và được Tìm hiểu về hiện

loài động vật biến nhiệt phản xạ trở lại thành các bức tượng hiệu ứng

như ếch, nhái, các loài xạ nhiệt sóng dài, một số phân nhà kính và hoàn

bò sát. tử trong bầu khí quyển có thể thành PHT:

- Nhiệt độ môi trường hấp thụ búc xạ nhiệt này giữ - Nhóm 1: Hiệu

tăng làm tăng tốc độ lại trong bầu khí quyển. ứng nhà kính là

quá trình sinh lí trong - Nguyên nhân gây nên hiện gì? Nguyên nhân

cơ thể sinh vật. Ở động tượng hiệu ứng nhà kính là do của hiện tượng

vật biến nhiệt, môi công nghiệp hóa, đô thị hóa này?

trường càng cao thì chu toàn cầu, khí thải từ các nhà - Nhóm 2: Tác hại

kì sống của chúng càng máy…đã thải ra MT một của hiện tượng

ngắn. hiệu ứng nhà kính? lượng CO2 khá lớn từ đó gây

- Sự biến đổi của nhiệt nên hiện tượng hiệu ứng nhà - Nhóm 3: Biện

độ môi trường cũng ảnh kính làm nhiệt độ trái đất tăng pháp khắc phục

hưởng tới các đặc điểm lên. hiện tượng này?

hình thái, sinh thái như  Mỗi người cần có những

chim di trú vào mùa hành động cụ thể để góp phần

đông,cây cối cằn khi ngăn chặn sự tăng lên của

nhiệt độ cao. nhiệt độ môi trường cũng như

không đốt phá rừng, tuyên

50

truyền cho mọi người tự giác

cùng chung tay BVMT.

2. Ảnh hưởng của độ - Nguyên nhân của hạn hán, Nhóm 4: Nguyên

ẩm lên đời sống sinh lũ lụt là do rừng đầu nguồn bị nhân của lũ lụt,

vật tàn phá, không còn khả năng hán hán liên tục

- Liên quan đến độ ẩm điều tiết nước vào mùa khô và xảy ra? Biện pháp

sinh vật được chia giữ nước vào mùa mưa. khắc phục?

thành nhóm ưa ẩm và  Ý thức không được chặt

nhóm chịu hạn. Mỗi phá rừng bừa bãi.

nhóm đều có những đặc

điểm cấu tạo, giải phẫu,

sinh lí phù hợp.

Bài 47: Quần thể sinh vật

a. Mục tiêu về giáo dục môi trường

- Hiểu đượcmối quan hệ chặt chẽ giữa sinh vật với sinh vậtvà với MT.

Do vậy con người cần có trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng như các quần

thể sinh vật để đảm bảo cân bằng sinh thái.

- Trên cơ sở phân tích được các đặc trưng cơ bản của quần thể, nêu

các biện pháp BVMT sống.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi

trường.

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Khái niệm quần Mỗi quần thể sinh Hoạt động nhóm

thể sinh vật vật có cấu trúc và GV chia HS của lớp thành 3

- Khái niệm: khả năng thích ứng nhóm, các nhóm hoàn thành

51

quần thể sinh vật là khác nhau. Nếu con PHT:

tập hợp các cá thể người có những tác Nghiên cứu nội dung mục I –

trong cùng một động làm thay đổi SGK (trang 141), trả lời các câu

loài, sinh sống cấu trúc hoặc các hỏi sau:

trong một khoảng điều kiện MT nằm 1. Trong những trường hợp sau,

không gian nhất trong phạm vi giới trường hợp nào được gọi là

định, ở một thời hạn chịu đựng thì quần thể? Vì sao?

điểm nhất định, có quần thể sinh vật - Tập hợp các cá thể rắn hổ

khả năng sinh sản tồn tại và phát triển. mang, cú mèo và lợn rừng sống

và tạo thành những - Nếu con người trong một rừng mưa nhiệt đới.

thế hệmới. tác động vượt ra - Rừng cây thông nhựa phân bố

khỏi giới hạn của tại vùng núi Đông Bắc Việt

SV thì quần thể sinh Nam.

vật sẽ bị suy vong - Tập hợp các cá thể cá chép, cá

và có thể bị tiêu mè, cá rô phi sống chung trong

diệt. một ao.

- Các cá thể rắn hổ mang sống ở

3 hòn đảo cách xa nhau.

- Các cá thể chuột đồng sống

trên một đồng lúa. Các cá thể

đực và cái có khả năng giao phối

với nhau sinh ra chuột con. Số

lượng chuột phụ thuộc nhiều vào

số lượng thức ăn có trên cánh

đồng.

2. Nếu khái niệm quần thể sinh

vật?

3. Con người cần làm gì để bảo

52

vệ các quần thể sinh vật?

2. Những đặc trưng -Nghiên cứu tỷ lệ Hoạt động nhóm

cơ bản của quần thể giới tính có ý nghĩa GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi

- Tỉ lệ giới tính là trong việc khai thác, nhóm thảo luận và trả lời câu

tỉ lệ giữa số lượng bảo vệ các QTSV mà hỏi:

cá thể đực/ cá thể vẫn duy trì được số - Khái niệm

cái. Tỉ lệ giới tính lượng cá thể trong - Ý nghĩa

thay đổi chủ yếu QTSV. Nhóm 1: NC về tỉ lệ giới tính

theo nhóm tuổi của - Nghiên cứu tỷ lệ Nhóm 2: NC về thành phần

quần thể và phụ các nhóm tuổi có ý nhóm tuổi

thuộc vào sự tử nghĩa trong khai Nhóm 3: NC về mật độ quần

vong không đồng thác,bảo vệ duy trì thể

đều giữa cá thể đực sự tồn tại và phát

và cái. triển các QTSV hiện

- Thành phần tại và tương lai.

nhóm - tuổi gồm - Nghiên cứu đảm

nhóm tuổi trước bảo mật độ tối thích

sinh sản, nhóm tuổi cho sự sinh trưởng,

sinh sản và nhóm phát triển của các

tuổi sau sinh QTSV nhân tạo.

sản.Mỗi nhóm tuổi

có ý nghĩa sinh thái

khác nhau.

- Khái niệm: Mật

độ quần thể. Mật độ

quần thể thay đổi

theo mùa, theo năm

và phụ thuộc vào

53

chu kì sống của SV.

3. Ảnh hưởng của - Khi số lượng cá Trò chơi giải ô chữ:

môi trường tới quần thể của quần thể thay Sau những hoạt động tìm hiểu về

thể sinh vật. đổi sẽ dẫn đến sự ảnh hưởng của môi trường tới

Điều kiện sống của mất cân bằng hệ sinh quần thể sinh vật, GV chia học

môi trường ảnh thái. sinh thành các nhóm chơi trò

hưởng đến sự thay - Ý thức bảo vệ các chơi giải ô chữ:

đổi số lượng cá thể loại môi trường như - Ô chữ cần giải có 19 chữ cái

của quần thể môi trường nước, - Có 3 gợi ý: Nếu nhóm nào trả

môi trường không lời đúng sau gợi ý thứ nhất sẽ

khí, môi trường trên được 10 điểm, trả lời đúng sau

cạn…đồng thời có ý gợi ý thứ 2 được 9 điểm, trả lời

thức bảo vệ động vật đúng sau gợi ý thứ 3 được 8

quý hiếm có nguy cơ điểm.

tuyệt chủng. - Gợi ý thứ nhất: Đây là nhiệm

vụ quan trọng và cấp bách trong

công tác bảo vệ môi trường

- Gợi ý thứ 2: Nhiệm vụ này liên

quan đến các sinh vật.

- Gợi ý thứ 3: Ở Việt Nam, có

rất nhiều quần thể động vật bị

săn bắn quá mức như Tê giác

một sừng, Bò xám Đông

dương…

- Đáp án ô chữ là: BẢO VỆ

ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM

Bài 50: Hệ sinh thái

a. Mục tiêu về giáo dục môi trường

54

- Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ các hệ sinh thái trong tự

nhiên và bảo vệ môi trường sống.

b. Nội dung, phương pháp và hình thức tích hợp GDMT vào bài học.

Nội dung tích hợp Phƣơng thức

tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Khái Các quần xã sinh vật không Đàm thoại và trực

niệm hệ sinh thái tồn tại độc lập mà luôn tác quan

Hệ sinh thái bao động qua lại với môi trường HS nghiên cứu SGK,

gồm quần xã sinh để tạo thành một chu trình quan sát hình 50.1

vật và khu vực sống tuần hoàn vật chất và năng SGK – trang 150:

của quần xã (sinh lượng trong tự nhiên. - GV yêu cầu HS vẽ

cảnh). Trong hệ sinh - Bảo vệ môi trường sống sơ đồ mô phỏng một

thái, các sinh vật của quần xã sinh vật để bảo hệ sinh thái.

luôn luôn tác động vệ trạng thái cân bằng hệ sinh - Quần xã sinh vật

lẫn nhau và tác động thái. và khu vực sống của

qua lại với các nhân quần xã tác động qua

tố vô sinh của môi lại với nhau như thế

trường. nào?

- Tại sao phải bảo

vệ môi trường sống

của quần xã sinh vật.

2. Chuỗi thức ăn và - Trong chuỗi thức ăn mỗi

lưới thức ăn loài là một mắt xích, nếu GV yêu cầu HS hoàn

- Chuỗi thức ăn là thiếu đi một mắt xích sẽ dẫn thành PHT:

một dãy nhiều loài đến hậu quả nghiêm trọng: Nội dung PHT:

sinh vật có quan hệ thiếu hụt dinh dưỡng trong Cho 3 dãy sinh vật

dinh dưỡng với quần thể sinh vật sau:

nhau đảm bảo sự  Không nên tiêu diệt triệt + Mèo, vi sinh vật,

55

trao đổi vật chất và để một loài sinh vật nàovì chuột, lúa.

năng lượng giữa các mỗi loài đều có một vị trí + Lúa, chim sâu, vi

loài trong quần xã trong tự nhiên. Nếu tiêu diệt sinh vật, sâu cuốn lá.

sinh vật và với môi triệt để một oài sinh vật sẽ 1. Hãy thành lập một

trường. dẫn đến mất cân bằng sinh sơ đồ chuỗi thức ăn từ

- Lưới thức ăn: thái. mỗi dãy sinh vật trên.

Gồm các chuỗi thức - Dựa trên cơ sở mối quan hệ 2. Nếu thiếu một mắt

ăn có nhiều mắt dinh dưỡng giữa các loài sinh xích trong chuỗi thức

xích chung tạo vật trong chuỗi thức ăn, con ăn sẽ dẫn đến hậu quả

thành lưới thức ăn. người sử dụng các loài thiên gì?

địch để tiêu diệt sâu hại cây 3. Giải thích cơ sở

trồng mà không gây ô nhiễm khoa học của việc sử

môi trường. dụng thiên địch để

- Trong trồng trọt, các sinh bảo vệ cây trồng. Nêu

vật tồn tại trong đất tham gia biện pháp kỹ thuật để

phân giải các hợp chất hữu cơ tăng hoạt động của

cung cấp chất dinh dưỡng các vi sinh vật phân

cho đất. Để tạo điều kiện cho giải trong đất.

các sinh vật này hoạt động

cần phải làm thoáng đất, bón

phân hữu cơ hay ủ phân xanh

cho đất.

Bài 53: Tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng

a. Mục tiêu về giáo dục môi trường

HS thấy được những tác động xấu của con người đang dần làm phá hủy

môi trường từ đó có những hành động BVMT, tuyên truyền cho mọi người có

trách nhiệm BVMT.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bàihọc

56

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp

tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

1. Tác động của - Hoạt động khai thác các tài nguyên Thảo luận theo

con người tới không tái sinh và tài nguyên tái sinh, có nhóm

môi trường ý thức và không có ý thức của con GV chia lớp

người làm biến đổi môi trường về thành 2 nhóm và

thành phần đất, không khí, môi trường thảo luận:

biển, môi trường rừng… Nhóm 1:

- Các tác động trực tiếp hay gián tiếp - Con người đã

của con người làm cho tài nguyên cạn có những tác

kiệt dần, rừng bị triệt phá nghiêm trọng động như thế

dẫn tới giảm đa dạng sinh học và mất nào đến môi

cân bằng sinh thái. trường?

- Quá trình đô thị hóa nhanh làm diện - Hậu quả của

tích đất trồng ngày càng bị thu hẹp làm những tác động

cho nguồn nước cho con người, vật xấu của con

nuôi và cây trồng bị hạn chế. người tới môi

- Tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp trường và sinh

dụng tích cực vào sản xuất kéo theo sự vật?

nhiễm độc khí quyển gây độc hại cho

con người và sinh vật.

- Chất thải của các nhà máy làm cho

ao hồ, sông ngòi, cửa biển bị ô nhiễm

làm cho hàng loạt sinh vật biển bị chết.

- Dân số tăng quá nhanh làm ảnh

hưởng đến đất trồng, rừng, tăng mức ô

nhiễm của môi trường.

57

2. Vai trò của Mỗi người cần ý thức bảo vệ môi Nhóm 2: Con

con người trong trường sống, bảo vệ các loài sinh vật; người có vai trò

việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên như thế nào trong

cải tạo môi nhiên; tiết kiệm nước và tuyên truyền việc cải tạo và

trường sâu rộng và việc dân số kế hoạch hóa bảo vệ môi

gia đình. trường.

Bài 54 + 55: Ô nhiễm môi trƣờng

a. Mục tiêu về GDMT

Phân tích các tác nhân gây ô nhiễm môi trường qua đó giúp các em có ý

thức trong việc bảo vệ môi trường.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bài học

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích

hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT

- Khái niệm ô Giáo dục HS thấy được mỗi Hoạt động theo nhóm

nhiễm môi hành vi vô ý thức của chính GV chia lớp thành 2

trường mình hay người khác đều ít nhóm sưu tầm tranh

- Các tác nhân nhiều gây ô nhiễm môi trường ảnh về ô nhiễm môi

chủ yếu gây ô  Từ đó có ý thức BVMT cụ trường về các nội

nhiễm thể: dung:

- Biện pháp - Ô nhiễm do các chất khí thải: + Ô nhiễm không khí

khắc phục Trong quá trình hoạt động, các + Ô nhiễm nguồn

phương tiện giao thông thải vào nước.

không khí một số lượng lớn các + Ô nhiễm thuốc bảo

loại khói, bụi, khí độc. Các loại vệ thực vật, hoá chất.

khí thải này ảnh hưởng tới hệ + Ô nhiễm do chất thải

58

thần kinh, rối loạn hô hấp… rắn.

=> Hạn chế tiếp xúc với các khí + Ô nhiễm do chất

thải độc hại, đeo khẩu trang khi phóng xạ.

tham gia giao thông đồng thời + Ô nhiễm do các tác

tích cực trồng cây xanh ở gia nhân sinh học.

đình và nơi công cộng góp phần + Ô nhiễm do hoạt

làm không khí trong lành. động tự nhiên, thiên

- Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ tai.

thực vật: Các hóa chất bảo vệ + Ô nhiễm tiếng ồn.

thực vật thường tích tụ trong ao GV yêu cầu các nhóm

hồ, sông, trong đất, trong đại báo cáo kết quả của

dương và phát tán trong không nhóm theo phần chuẩn

khí theo mưa đi khắp nơi bám bị .

vào cơ thể sinh vật; theo mưa ? Nhận xét hiện tượng

ngấm xuống đất làm ô nhiễm gì trong các tranh, ảnh.

nguồn nước ngầm. Hiện nay ? Ô nhiễm môi trường

cách sử dụng thuốc bảo vệ thực là gì ?

vật của người nông dân không ? Nguyên nhân gây ô

khoa học đang gây ô nhiễm mỗi nhiễm ?

môi trường xung quanh => ? Kể tên một số môi

Chúng ta cần vận dụng những trường bị ô nhiễm.

tiến bộ khoa học vào trong sản ? Các tác nhân chủ

xuất, hạn chế mức tối đa việc sử yếu gây ô nhiễm.

dụng thuốc bảo vệ thực vật, khi Yêu cầu HS thảo luận

sử dụng thì đảm bảo an toàn theo nhóm các nội

tuyệt đối. dung:

- Ô nhiễm do chất phóng xạ: + Nguyên nhân gây ô

Chất phóng xạ sinh ra chủ yếu ở nhiễm.

59

các công trường khai thác chất + Biện pháp hạn chế ô

phóng xạ, nhà máy điện nguyên nhiễm.

tử. Chất này có khả năng gây đột + Liên hệ bản thân.

biến ở người. Tổ 1: Ô nhiễm không

- Ô nhiễm chất thải rắn: Một số khí và chất phóng xạ.

chất thải rắn do con người thải ra Tổ 2: Ô nhiễm nguồn

MT có thời gian phân hủy rất lâu nước và các tác nhân

như túi nilông, chai thủy tinh, sinh học.

lon bia…Vì vậy cần phải áp Tổ 3: Ô nhiễm do hoá

dụng phương pháp xử lí rác thải chất và thuốc bảo vệ

đặc biệt là phương pháp 3R thực vật. Ô nhiễm do

(Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái thiên tai và lũ lụt.

chế). Tổ 4: Ô nhiễm do chất

- Ô nhiễm do vi sinh vật gây thải rắn. Ô nhiễm

bệnh: Mầm bệnh đang tồn tại tiếng ồn.

xung quanh môi trường chúng ta, - Giáo viên yêu cầu

nếu gặp điều kiện chúng sẽ phát đại diện 4 nhóm,mỗi

tán và gây bệnh  Giáo dục cho nhóm 2 HS thi giữa

HS ý thức giữ gìn vệ sinh ăn các nhóm hoàn thiện

uống, vệ sinh môi trường, không phiếu học tập.

để các mầm bệnh phát tán và lây

lan, khi có dịch bệnh về gia súc

gia cẩm không được vứt xác

chúng ra ngoài môi trường.

Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

a. Mục tiêu giáo dục BVMT

- HS có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tích cực trồng rừng phủ đất

trống đồi trọc.

60

- Tham gia các hoạt động tình nguyện như trồng cây xanh, thu gom rác

thải ở địa phương sinh sống.

- Tuyên truyền cho mọi người nâng cao ý thức BVMT.

b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bài học.

Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức BVMT

1. Các dạng tài nguyên Sử dụng hợp lí các Đàm thoại

thiên nhiên chủ yếu nguồn tài nguyên thiên GV sử dụng hình thức

- Tài nguyên không tái nhiên, mỗi học sinh cần khai thác tri thức kết

sinh là những dạng tài học tập tốt môn sinh học hợp GDMT trong bài

nguyên sau một thời để có kiến thức bảo vệ, học bằng hệ thống câu

gian sử dụng sẽ bị cạn giữ gìn và ngăn chặn hỏi liên hệ thực tế:

kiệt. các hành động phá hoại. ? Cần làm gì để bảo vệ

- Tài nguyên tái sinh là và cải tạo môi trường tự

nhiên. những dạng tài nguyên

? Tại sao mọi người cần khi sử dụng hợp lí sẽ có

thực hiện tốt luật BVMT điều kiện phát triển phục

? Mỗi học sinh cần làm hồi.

gì để thực hiện tốt luật - Tài nguyên vĩnh cửu

BVMT. như năng lượng mặt

trời, năng lượng gió…

là những nguồn năng

lượng sạch khi sử dụng

không gây ô nhiễm môi

trường.

61

2. Sử dụng hợp lí tài - Biện pháp ngăn chặn ? Ở địa phương em,

nguyên thiên nhiên chống xói mòn và làm những nguyên nhân nào

- Sử dụng hợp lí tài cạn kiệt đất: làm cho đất bị ô nhiễm?

nguyên đất + Trồng rừng phủ xanh ? Biện pháp ngăn chặn

+ Vai trò của đất đồi trọc để bảo vệ sườn chống xói mòn và làm

+ Tình hình sử dụng đất đồi. cạn kiệt tài nguyên đất.

- Sử dụng hợp lí tài + Trồng hàng rào sống ? Chúng ta phải làm gì

nguyên nước và bảo vệ rừng đầu để bảo vệ các khu rừng

- Sử dụng hợp lí tài nguồn. tự nhiên.

nguyên rừng + Cố định đất tơi xốp và ?Cần làm gì để góp

+ Vai trò của rừng và đất di động bằng những phần sử dụng tài nguyên

lâm nghiệp như: Cung cây có hệ thống rễ phát thiên nhiên hợp lý.

cấp gỗ, thú; Phòng hộ; triển.

phục vụ văn hóa, danh + Từ bỏ một số biện

lam thắng cảnh… pháp canh tác đặc biệt là

+ Tình hình sử dụng trồng khô.

rừng hiện nay: hiện nay - Sử dụng hợp lí nước

rừng đang bị thu hẹp, + Bảo vệ nguồn nước

cạn kiệt dẫn đến nguy sạch bằng cách xử lí

cơ mất cân bằng sinh nước thải công nghiệp

thái ảnh hưởng trực tiếp trước khi đổ ra sông

đến con người và sinh biển.

vật. + Sử dụng tiết kiệm

nước

- Sử dụng hợp lí tài

nguyên rừng

+ Không đốt phá, khai

thác rừng, ĐV quý

62

hiếm.

+ Biện pháp ngăn chặn

tình hình sử dụng bừa

bãi:

Quản lí, bảo vệ rừng.

Thực hiện khâu trồng,

chăm sóc, nuôi dưỡng

rừng.

Khai thác, chế biến hợp

lí lâm sản nhằm tăng lợi

ích và góp phần cải

thiện đời sống, nâng cao

vật chất, văn hóa, xã

hội.

+ Ngăn chặn hành vi,

chặt phá, săn bắn bừa

bãi.

+ Giữ gìn và bảo vệ các

cảnh quan rừng làm nơi

du lịch, giải trí.

2.6. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục môi trƣờng

Bài 54 +55: Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Thế nào là ô nhiễm môi trường và các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.

- Quá trình nào đã sinh ra các loại khí độc, tính chất hóa học của nó dẫn

đến tác hại.

63

- Giải thích được tại sao cần phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên

nhiên, tích cực trồng cây gây rừng, bảo vệ thực vật.

- Hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững, qua đó nâng cao ý thức

bảo vệ môi trường.

2. Kỹ năng:

- Kỹ năng thu thập thông tin SGK, qua tạp chí, báo, quan sát và trình bày

một vấn đề.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng thực tế trong

thiên nhiên

- Kỹ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Yêu quê hương đất nước và trân

trọng quá khứ.

- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học.

- Yêu thích môn học.

II. Hình thức, phƣơng pháp kĩ thuật dạy học

- Hình thức tổ chức dạy học trên lớp

- Phương pháp dạy học nhóm

- Kĩ thuật dạy học: dạy học tích cực: hoàn tất một nhiệm vụ

III. Chuẩn bị của GV và HS

1. Đối với giáo viên (GV):

* Bảng phụ.

* Một số tranh và hình ảnh.

* Clip về nguyên nhân, tác hại của ô nhiễm môi trường.

* Phòng bộ môn có máy tính, máy chiếu.

2. Đối với học sinh (HS):

* Sách giáo khoa.

*Bài thuyết trình theo nhóm, hình ảnh liên quan.

64

* Tìm hiểu thông tin về ô nhiễm môi trường và các biện pháp hạn chế gây ô

nhiễm môi trường.

IV. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.

Tiết 1

A. Ổn dịnh tổ chức:

B. Kiểm tra bài cũ:

? Trình bày nguyên nhân dẫn tới suy thoái môi trường tự nhiên do hoạt động

của con người.

C. Bài mới: Như chúng ta đã biết môi trường là tất cả những gì xung quanh

chúng ta,tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời sống,sự sinh sản và phát

triển của mọi sinh vật trên trái đất (bao gồm cả con người).Thế nhưng môi

trường hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng. Chúng ta phải làm gì để cứu

lấy môi trường? Hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu!

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

* Khái niệm:Ô nhiễm môi Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm ô nhiễm

trường là hiện tượng môi môi trường và nguyên nhân gây ô nhiễm môi

trường tự nhiên bị nhiễm trường.

- GV: Chiếu một số hình ảnh về ô nhiễm môi bẩn đồng thời các tính chất

trường; yêu cầu HS quan sát và thảo luận vật lý, hoá học, sinh học của

nhóm môi trường cũng bị thay đổi,

1. + Hãy nêu các loại môi trường mà em quan sát gây tác hại đến đời sống con

được. Các loại môi trường này có sự thay đổi người và sinh vật khác .

như thế nào?

2. + Sự thay đổi trên có ảnh hưởng tới đời sống

của con người và các sinh vật khác không? * Nguyên nhân:

Chúng thay đổi như thế nào? - Do hoạt động của con

- HS: Nêu được các loại môi trường: đất, người

65

nước, không khí, sinh vật. - Do hoạt động tự nhiên

+Các loại môi trường này đã bị thay đổi về

tính chất hóa học, vật lý, sinh học...

+ Làm ảnh hưởng tới đời sống của con người

và các sinh vật khác.

GV: Ô nhiễm môi trường là gì ?

- HS : Thảo luận và phát biểu

- GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS nêu nguyên

nhân gây ÔNMT?

- HS: Tiếp tục quan sát tranh để thấy được các

nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường là từ đâu.

Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng ô nhiễm 1.Ô nhiễm không khí

* Các chất độc hại : CO, môi trƣờng

? Từ nội dung ở phần I, em hãy cho biết có CO2, SO2 ,NO2 ... và bụi

thể có những dạng ô nhiễm môi trường nào? * Nguồn gốc : Chủ yếu là các

- Ô nhiễm không khí quá trình đốt cháy nhiên liệu

- Ô nhiễm nguồn nước * Tác hại :

- Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và chất - Gây ngộ độc cho sinh vật

độc hóa học - Gây hại cho sức khỏe: viêm

- Ô nhiễm do chất thải rắn phế quản, ung thư phổi...

- Ô nhiễm do chất phóng xạ - Gây mưa axít, làm thủng

- Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh tầng ôzôn, gây nên hiệu ứng

- Ô nhiễm tiếng ồn nhà kính.

- Ô nhiễm do tự nhiên, thiên tai. * Biện pháp hạn chế :

- GV: Ở tiết 1 này, chúng ta sẽ tìm hiểu 4 - Trồng nhiều cây xanh

dạng ô nhiễm môi trường như cô đã yêu cầu - Sử dụng năng lượng gió và

các nhóm nghiên cứu: năng lượng mặt trời để không

66

+Nhóm 1: Ô nhiễm không khí sản sinh ra khí thải

+Nhóm 2: Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật - Lắp đặt các thiết bị lọc khí

và chất độc hóa học. cho các nhà máy

+Nhóm 3: Ô nhiễm chất phóng xạ 2. Ô nhiễm do hoá chất bảo

+Nhóm 4: Ô nhiễm do chất thải rắn vệ thực vật và chất độc hoá

Đại diện các nhóm lần lượt thuyết trình bài học

của nhóm mình. Nhóm khác chú ý lắng nghe * Nguồn gốc : Thuốc trừ sâu,

và nhận xét. thuốc diệt cỏ, diệt nấm ...

Các nhóm khác đều có thể đặt câu hỏi cho * Tác hại :

nhóm trình bày. - Gây hại cho hệ sinh thái

- Ảnh hưởng đến sức khoẻ *DỰ KIẾN NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1.TÌM HIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ con người, gây bệnh tật cho

+HS sẽ dựa vào hình vẽ 54.1 nêu được các con người và sv khác.

hoạt động gây ô nhiễm không khí, các hoạt * Biện pháp hạn chế:

động đó sinh ra các loại khí độc là gì, tác hại - Hạn chế phun thuốc bảo vệ

của các loại khí đó... thực vật, thuốc diệt cỏ.

+HS nêu được tác hại của ô nhiễm không khí - Sản xuất thực phẩm theo

và đề xuất được biện pháp hạn chế ô nhiễm mô hình an toàn...

không khí. 3. Ô nhiễm do các chất

+HS tìm thêm một số hình ảnh về nguyên phóng xạ.

nhân, tác hại và biện pháp khắc phục ô *Nguồn gốc:

nhiễm không khí. -Chất thải từ các công

- Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận trường khai thác chất phóng

xét và đặt câu hỏi cho nhóm 1. xạ.

- GV chốt lại kiến thức và bổ sung một số - Nhà máy điện nguyên tử.

thông tin: - Các bãi thử vũ khí hạt nhân

+Một số hoạt động gây ô nhiễm không khí * Tác hại:

như sản xuất công nghiệp: sản xuất vôi ở - Gây đột biến cấu trúc di

67

Quỳnh Phụ Thái Bình. truyền ở người và sinh vật

-GV chiếu video về tác hại của sản xuất vôi (ung thư, quái thai ....)

ở địa phương. * Biện pháp hạn chế: Chống

? Tác hại của các khí trên là gì gây ra là gì. sản xuất, thử và sử dụng vũ

khí hạt nhân. - CO2: gây ngộ độc ở liều cao, tác nhân

chính gây hiệu ứng nhà kính. 4. Ô nhiễm do chất thải rắn

* Chất thải rắn gồm: Cao su, - SO2: Ngộ độc, viêm đường hô hấp, tác

nhân gây mưa axit,… nhựa, thuỷ tinh, kim loại, túi

- CFC: gây thủng tầng ôzôn… nilon, bơm kim tiêm,bông

- CO: khí độc với con người và các sinh vật băng ....

khác… * Nguồn gốc:

? Tác hại của ô nhiễm không khí. - Sinh hoạt, sản xuất công

GV giải thích thêm về biện pháp hạn chế tác nghiệp.

hại của ô nhiễm không khí. - Xây dựng.

- GV chiếu hình minh họa - Y tế.

* Tác hại:

2. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO HÓA CHẤT - Ảnh hưởng đến sức khoẻ

BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ CHẤT ĐỘC sinh vật.

- Gây mất mĩ quan. HÓA HỌC

- HS trình bày được các nội dung chính: -MT cho VSV, VK gây bệnh

phát triển  bệnh dịch, Nguồn gốc,

Con đường phát tán, tác hại và đề xuất biện truyền nhiễm

pháp khắc phục. -Gây tắc nghẽn cống rãnh đô

- GV: bổ sung và chiếu tranh hình 54.2 thị  ngập úng, dịch bệnh

(SGK), giải thích thêm về con đường phát phát triển  ô nhiễm diện

tán các hóa chất. rộng

* Biện pháp hạn chế:

- Phân loại rác thải.

68

- Xây dựng nhà máy xử lí rác.

- Xây dựng nhà máy tái chế

chất thải thành các nguyên

liệu, đồ dùng ....

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa

học để tìm ra biện pháp.

GV đưa ra thực trạng: hiện tượng cá chết -

ở biển miền Trung vừa qua.

- GV chiếu video minh họa cho hậu quả của

chất độc màu da cam.

3. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO CHẤT

PHÓNG XẠ

- HS trình bày được: Nguồn gốc, tác hại,

biện pháp hạn chế ô nhiễm do chất phóng xạ.

- GV vận dụng kiến thức môn lịch sử 8: Bài

chiến tranh thế giới thứ 2, nêu thêm về tác

hại của việc Mỹ ném bom nguyên tử tại 2

thành phố của Nhật Bản năm 1945.

(kết hợp chiếu hình ảnh minh họa)

4. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO CHẤT THẢI

RẮN

HS trình bày được các nội dung chính:

? Chất thải rắn gồm những loại nào.

? Nguồn gốc của những loại chất thải rắn từ

đâu.

? Tác hại của ô nhiễm chất thải rắn là gì.

69

? Con người đã có những biện pháp gì để

hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn gây ra.

- GV nhận xét, bổ sung và kết luận

D. Củng cố:

GV tổ chức cho các nhóm chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”:

Yêu cầu các nhóm kể tên các hoạt động của học sinh góp phần bảo vệ môi

trường, trong 2 phút ghi nhanh nội dung ra bảng phụ.

Nhóm nào nhanh và chính xác nhiều sẽ chiến thắng.

* GV nhận xét buổi học, tinh thần học của các nhóm và cho điểm.

E- Hƣớng dẫn về nhà

- Học bài

- Sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm môi trường

- Tiếp tục tìm hiểu các dạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm do VSV gây

bệnh, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm do tự nhiên, thiên tai; ô nhiễm tiếng ồn.

Tiết 2

A. Ổn định tổ chức

B. Kiểm tra bài cũ: Ô nhiễm môi trƣờng là gì? Nguyên nhân gây ô

nhiễm môi trƣờng? Kể tên các dạng ô nhiễm môi trƣờng.

C. Bài mới

Nội Hoạt động của giáo viên và học sinh dung

+ Sinh 5. Tìm hiểu ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh

- HS trình bày được các nội dung chính: vật

? Em hãy kể một số bệnh do vi sinh vật gây ra. gây

? Nguồn gốc của những bệnh này từ đâu. bệnh

- GV: Chiếu tranh hình 54.5 SGK, nguồn

Tranh về ăn các món gỏi, sống . gốc từ

70

chất

thải

không

được

thu

gom

và xử

lí:

phân,

rác,

nước

thải

sinh

hoạt,

xác

chết

sinh

vật,

rác

thải từ

bệnh

viện...

+ Sinh

vật

gây

bệnh

vào cơ

thể

* Do ăn thức ăn không 1. Nguyên nhn nấu chín, không rửa sạch có mang mầm bệnh như của bệnh giun trứng giun, ấu trùng sán ... sán: òng rét: * Tiêu diệt muỗi mang ký sinh trùng sốt rét, diệt bọ gậy, giữ cho nơi ở thoáng mát, sạch sẽ, giữ vệ sinh nguồn nước, ngủ phải mắc màn ... 3.Nguyên nhân * Do ăn thức ăn không vệ sinh, dẫn đến mắc bị nhiễm các sinh vật gây bệnh như E.coli ... bệnh tả, lị: người

71

? Các hoạt động trên để lại hậu quả gì. gây

? Chúng ta cần làm gì để làm giảm ô nhiễm do vi sinh vật. bệnh

? Các em hãy nêu 1 ví dụ về cách xử lí chất thải là phân động vật đúng cách do 1

? Khi có động vật chết do dịch bệnh theo các em cần xử lí như thế nào là đúng cách số thói

quen 6.Các dạng ô nhiễm môi trường khác

GV tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm như tiết 1, phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu nêu sinh

nguyên nhân của các dạng ô nhiễm khác và chọn biện pháp khắc phục các dạng ô nhiễm đó. hoạt

Nội dung PHT: như:

ăn

gỏi,

ăn tái,

ngủ

không

màn,

vệ

sinh

môi

trường

kém...

72

* Biện

pháp

hạn

chế ô

nhiễm

môi

trường

do sinh

vật gây

bệnh

- Thủy

phân

động

vật,

xác

chết

động

vật,

nước

thải

sinh

hoạt,

đặc

biệt là

rác

thải y

73

tế

Các Ghi kết dạng Nguyên nhân, nguồn quả biện Biện pháp hạn chế ÔNMT gốc pháp khác

Do tự nhiên: thiên a. Tạo bể lắng và lọc - 1. Ô nhiễm 1. a, b, c,

tai, lũ lụt, bão lũ, núi nước thải. nguồn d, e, f, g,

lửa…, do sản phẩm b. Xây dựng nhà máy xử nƣớc h, i

sống của vi sinh vật. lí rác thải.

- Do hoạt động của c. Chôn lấp và đốt cháy

con người: do chất rác một cách khoa học.

thải sinh hoạt, y tế, d. Đẩy mạnh nghiên cứu

chất thải, nước thải khoa học để dự báo và

công nghiệp, do hóa tìm biện pháp phòng

chất bảo vệ thực tránh.

vật,… e. Xây dựng công viên

cây xanh, trồng cây xanh.

f. Giáo dục để nâng cao ý

thức cho mọi người về ô

nhiễm và cách phòng

chống. Các hoạt động của con 2. Ô nhiễm 2.d, f

g. Xây dựng nơi quản lí người như chặt phá và do tự

thật chặt chẽ các chất gây khai thác rừng bừa nhiên,

74

bãi, khai thác các nguy hiểm cao. thiên tai

nguồn tài nguyên h. Kết hợp ủ phân động

thiên nhiên không có vật trước khi sử dụng để

kiểm soát, gây ô sản xuất khí sinh học.

nhiễm môi trường, i. Xây dựng các nhà máy

phá huỷ cân bằng sinh xí nghiệp… ở xa khu dân

thái và đa dạng sinh cư.

học k. Hạn chế gây tiếng ồn

của cá phương tiện giao Phương tiện giao - 3. Ô nhiễm 3.e, f, i, k

thông. thông, vận tải, xe có tiếng ồn

động cơ, máy

bay và tàu hỏa

- Hoạt động của nhà

máy.

D. Củng cố

- Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm trả lời 4 câu hỏi sau:

1. Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến môi trường bị ô

nhiễm?

2. Có những nhóm tác nhân chủ yếu nào gây ô nhiễm môi trường? Đó là

những nhóm nào?

3. Nêu những tác hại của ô nhiễm môi trường

4. Nêu các biện pháp chủ yếu hạn chế ô nhiễm môi trường?

- Các nhóm báo cáo kết quả

- GV đánh giá kết quả luyện tập của từng nhóm

E. Hƣớng dẫn về nhà

- Học sinh học bài và làm bài

- Bài tập về nhà theo nhóm (mỗi nhóm HS là những học sinh ở cùng khu

xóm): Điều tra tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương em đang sống.

75

Bài 58: SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu.

- Từ những hậu quả của việc khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên rút ra

những tác dụng của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2. Kỹ năng:

- Quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức

- Khái quát và tổng hợp kiến thức

- Vận dụng kiến thức vào thực tế

- Hoạt động nhóm và làm việc với sách giáo khoa.

3.Thái độ:

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường

- Biết khai thác hợp lý và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Tham gia vào các hoạt động cải tạo và phục hồi tài nguyên thiên

II. Phƣơng tiện dạy học:

1. Giáo viên.

Tranh ảnh: Các dạng tài nguyên thiên nhiên.

Tư liệu: Tài nguyên thiên nhiên.

Bảng phụ, máy chiếu, bút dạ.

2. Học sinh. Kiến thức: Bài 54,55, 58 ( Sinh học 9 )

Kẻ bảng: 58-1 và 58-2 (SGK ) vào vở.

Tìm hiểu: Các dạng tài nguyên thiên nhiên.

III. Tiến trình:

A. Ổn định tổ chức.

B. Kiểm tra bài cũ (Không).

C. Bài mới

GV. Đặt vấn đề:

(?)Thế nào là tài nguyên thiên nhiên.

76

(?)Tại sao nói tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.

Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay!

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung

Hoạt động 1. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu

- Gồm:

+ Tài nguyên

không tái sinh

là những dạng

tài nguyên tồn

tại hữu hạn,

không tự khôi

phục lại được,

sẽ mất đi hoặc

biến đổi sau quá

trình sử dụng.

+ Tài nguyên

tái sinh là

những dạng tài

nguyên có thể GV: Quan sát tranh và chọn một hoặc một số nội dung thích

tự duy trì hoặc hợp ở cột bên phải ứng với mỗi loại tài nguyên ở cột bên trái

tự bổ sung hoặc và ghi vào cột: ghi kết quả ở bảng 58.1 (SGK/ 173)

tự khôi phục lại Hoàn thành vào bảng:

một cách liên

tục khi được BẢNG 58-1: CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

quản lý một

cách hợp. Dạng tài nguyên Ghi kết Các tài nguyên + Tài nguyên quả năng lượng vĩnh

77

cửu là những a) Khí đốt thiên nhiên 1. Tài nguyên tái

nguồn năng b, c, g b) Tài nguyên nước sinh

lượng sạch, khi c) Tài nguyên đất

sử dụng không d) Năng lượng gió

gây ô nhiễm e) Dầu lửa

môi trường. g) Tài nguyên sinh vật 2. Tài nguyên

-Hiện nay tài a, e, i h) Bức xạ mặt trời không tái

nguyên năng i) Than đá sinh

lượng vĩnh cửu k) Năng lượng thuỷ

đang được triều 3. Tài nguyên

nghiên cứu, sử l) Năng lượng suối năng lƣợng

dụng ngày càng d, h, k, l nước nóng vĩnh cửu

nhiều, thay thế

dần những dạng GV: nhận xét và bổ sung. năng lượng

đang bị cạn kiệt

và hạn chế được

tình trạng ô

nhiễm môi

trường.

? Tài nguyên không tái sinh và tài nguyên tái sinh khác nhau

như thế nào.

HS: Nghiên cứu SGK trả lời.

78

GV: Theo em tài nguyên rừng là dạng tài nguyên không tái

sinh hay dạng tài nguyên hay tái sinh.Vì sao?

HS: Rừng là tài nguyên tái sinh, nếu biết bảo vệ và khai

thác hợp lí thì rừng có thể phục hồi sau mỗi lần khai thác.

? Vì sao tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam rất đa dạng và

phong phú nhưng hiện nay ngày càng bị cạn kiệt.

HS: Do tác động của con người làm suy thoái môi trường tự

nhiên.

? Con người có những hoạt động nào làm phá hủy môi

trường tự nhiên.

HS: Các hoạt động của con người phá hủy môi trường tự

nhiên:Săn bắn động hoang dã, đốt rừng lấy đất trồng trọt,

khai thác khoáng sản, phát triển nhiều khu dân cư, chăn thả

gia súc.

? Hậu quả của những hoạt động làm phá hủy môi trường tự

nhiên do con người gây ra như thế nào.

HS:Hậu quả là làm xói mòn và thoái hóa đất, ô nhiễm môi

trường, hạn hán, lũ lụt, lũ quét…

? Cần làm gì để bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.

HS: Các biện pháp chính: Hạn chế phát triển dân số quá

nhanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ các

loài sinh vật, phục hồi và trồng rừng mới, kiểm soát và giảm

thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.

- Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc BVMT sống

của mình

? Tại sao mọi người cần thực hiện tốt luật BVMT

HS: Để giữ môi trường trong lành, sạch đẹp và cải thiện MT

bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục các hậu quả

xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho MT, khai thác, sử

79

dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên để phục vụ sự

nghiệp phát triển bền vững của đất nước.

?Mỗi học sinh cần làm gì để thực hiện tốt luật BVMT.

Những tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nào có vai trò quan

trọng trong đời sống con người?

Các tài nguyên này cần sử dụng như thế nào để không bị

cạn kiệt ? →Mục II.

Hoạt động 2. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

-Là hình 1. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất

GV: Vì sao phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài thức sử

nguyên thiên nhiên? Đất có đặc điểm gì mà có vai trò quan dụng vừa

trọng đối với mọi sinh vật? đáp ứng

HS: Đất có thành phần chất khoáng chiếm chủ yếu, thành phần nhu cầu sử

hữu cơ là nguồn thức ăn dồi dào→ độ phì, giúp cho các thực dụng tài

vật tồn tại trên mặt đất nguyên của

? Ở nước ta có những loại đất nào. Đất ở địa phương em thuộc xã hội hiện

loại nào. tại vừa

đảm bảo

duy trì lâu

dài các

nguồn tài

nguyên cho

các thế hệ

con cháu

mai sau.

GV: Hãy đánh dấu (x) vào ô trống phù hợp với nội dung trong

bảng 58.2 (SGK/174)

80

Hoàn thành vào bảng: Vai trò bảo vệ đất của thực vật.

Có thực vật Không có thực Tình trạng của đất bao phủ vật bao phủ

Đất bị khô hạn x

Đất bị xói mòn x

Độ màu mỡ của đất x tăng lên

GV: Nhận xét và bổ sung.

GV: Quan sát hình 58.1 (SGK – 175) giải thích vì sao trên

vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ lại có thể góp phần

chống xói mòn đất.

HS: Trên vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ và làm

ruộng bậc thang lại có thể góp phần chống xói mòn đất là do

nước chảy trên mặt đất luôn gặp sự cản trở của các gốc cây, tán

lá và lớp thảm mục…trên mặt đất nên nước chảy chậm lại.

? Tại sao đất thường bị ô nhiễm.

81

? Ở địa phương em, những nguyên nhân nào làm cho đất bị ô

nhiễm?

GV: Em hãy nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất?

2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước

GV: Quan sát hình 58.2 (SGK – 175) HS thảo luận theo bàn hãy

cho biết chu trình nước trên trái đất diễn ra như thế nào?

Hãy điền thêm vào bảng 58.3 những ví dụ về ô nhiễm nguồn

nước và cách khắc phục (SGK - 176)

Nguồn nước Nguyên nhân gây ô Cách khắc phục

nhiễm

Các sông, cống - Do dòng chảy bị - Khơi thông dòng

nước thải ở tắc và xả rác bẩn chảy, không đổ rác

thành phố. xuống sông. thải xuống sông.

Rừng bị thu hẹp - Đất khô cằn nên - Trồng cây gây

sẽ ảnh hưởng tới cây không sống rừng.

nước được, không điều lượng

hòa được khí hậu. ngầm.

Nước chứa - Nước bị ô nhiễm - Giữ sạch và thoáng

nhiều loại vi tạo điều kiện thuận nguồn nước.

82

trùng (tả, lỵ, lợi cho các vi sinh

thương hàn…) vật có hại phát triển.

GV: Lượng nước trên trái đất là rất lớn,với ¾ diện tích trái đất

là các đại dương, biển, hồ, sông ngòi, có nhiều mỏ nước trong

lòng đất. Nhưng sự phân bố nước trên bề mặt Trái Đất không

đều và có nhiều vùng đất hiếm nước, đất đai biến thành sa mạc.

? Nếu bị thiếu nước sẽ bị tác hại gì. Nêu hậu quả của việc sử

dụng nguồn nước bị ô nhiễm?

HS: Thiếu nước sẽ gây ra nhiều bệnh tật (do mất vệ sinh) gây

hạn hán và nước uống sẽ thiếu. Hậu quả của việc sử dụng nguồn

nước bị ô nhiễm sẽ gây ra nhiều bệnh tật cho người và động vật.

3. Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng

GV: Trồng rừng có tác dụng gì trong việc bảo vệ tài nguyên

nước?

HS: Trồng rừng tạo điều kiện đảm bảo cho tuần hoàn nước trên

Trái Đất, tăng lượng nước ngầm và nước bốc hơi.

? Tại sao diện tích rừng của nước ta ngày càng suy giảm.

83

? Nêu hậu quả của việc chặt phá và đốt rừng.

HS: Hậu quả: Làm cạn kiệt nguồn nước, xói mòn đất

hạn hán và lũ lụt, biến đổi khí hậu, làm mất nguồn gen sinh

vật…

? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ các khu rừng tự nhiên.

HS: Học tập tốt môn sinh học để có kiến thức bảo vệ, giữ gìn

và ngăn chặn các hành động phá hoại.

Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên rừng, đất, nước ở nước ta

hiện nay như thế nào?

Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế

nào tới các tài nguyên khác (đất, nước).

Để góp phần sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý chúng ta

cần phải làm gì?

+Bảo vệ rừng và cây xanh

+Tích cực cây xanh, phủ đất tróng, đồi trọc

+Tuyên truyền để mọi người cùng tham gia

84

+Thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường.

IV. Đánh giá

V. Dặn dò

Học bài theo câu hỏi sách giáo khoa

Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ môi trường và thiên nhiên hoang dã

85

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong chương 2, đề tài đã thực hiện được các nhiệm vụ sau nhằm cụ thể

hóa mục tiêu GDMT cho HS trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9:

1. Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung phần Sinh vật và môi trường

Sinh học 9, đề tài đã rà soát và đề xuất các nội dung kiến thức có thể thiết kế

thành các giáo án để tổ chức dạy học cho HS.

2. Đã đưa ra và phân tích quy trình tích hợp GDMT qua các giáo án

nhằm giúp HS có ý thức BVMT và trách nhiệm đối với môi trường.

3. Đã thiết kế ba giáo án của phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội

dung GDMT nhằm giúp HS nâng cao ý thức của mình về môi trường.

86

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn và tính khả thi của

giả thuyết đề tài: Nội dung kiến thức, phương pháp và hình thức tích hợp

GDMT trong dạy học Sinh học 9 nói chung và phần Sinh vật và môi trường

nói riêng góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong

việc BVMT.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Trong chương trình Sinh học 9, chúng tôi chỉ lựa chọn một số bài để

thực nghiệm sư phạm. Đây là những bài mà GV dễ dàng tích hợp kiến thức về

GDMT vào giảng dạy một cách đa dạng và có hiệu quả.

TIẾT BÀI TÊN BÀI

54 Ô nhiễm môi trường 59

55 Ô nhiễm môi trường (tiếp) 60

58 Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên 63

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm

Căn cứ vào mục đích của thực nghiệm sư phạm và điều kiện khách quan,

chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở hai trường thuộc thành phố Thái Bình là

trường THCS Đông Mỹ và Trường THCS Phúc Khánh.

Việc chọn lớp tiến hành thực nghiệm như sau: Mỗi trường, chúng tôi

chọn 2 lớp trong hai lớp đó có một lớp ĐC và một lớp TN. Hai lớp này sẽ do

cùng một GV giảng dạy. Tại lớp TN, GV dạy theo giáo án có tích hợp GDMT

do chúng tôi soạn thảo, còn tại lớp ĐC, GV dạy theo giáo án do GV thiết kế

và thực hiện dạy học như thông thường.

Trường GV thực hiện

Trường THCS Lớp thực nghiệm 32 Lớp đối chứng 35 Ngô Thị Anh

87

Đông Mỹ

Trường THCS 33 31 Nguyễn Thị Lương Phúc Khánh

3.3.2. Phương pháp đánh giá

Các bước tiến hành :

- Trên cơ sở thống nhất với giáo viên nội dung các giáo án đã soạn,

chuẩn bị đầy đủ phương tiện dạy học, PHT của các bài, chúng tôi đã tiến hành

dạy song song gồm hai nhóm lớp TN và ĐC.

- Sau khi hoàn thành bài lên lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh

giá chất lượng, khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của

HS lớp TN và lớp ĐC để so sánh. Hình thức kiểm tra như sau:

+ Bài số 1 kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan

+ Bài số 2 kiểm tra theo hình thức tự luận.

- Chấm các bài kiểm tra.

- Sắp xếp kết quả các bài kiểm tra theo thứ tự điểm từ thấp đến cao cụ

thể từ 1 đến 10 và phân loại theo nhóm:

+ Nhóm khá, giỏi: Điểm 7, 8, 9, 10.

+ Nhóm trung bình: Điểm 5,6.

+ Nhóm yếu, kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4.

- Phân loại các câu hỏi trong đề kiểm tra:

Nội dung đề kiểm tra số 1 được phân loại như sau:

Các câu: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 12, 13, 15, 16, 17 là câu hỏi thuộc các kiến

thức cơ bản của bài học.

Các câu: 3, 6, 9, 11, 14, 18, 19, 20 là câu hỏi liên quan đến kiến thức

giáo dục môi trường.

Nội dung đề kiểm tra đề số 2 được phân loại như sau :

Các câu: 1,2 là câu hỏi thuộc các kiến thức cơ bản của bài học.

Câu: 3 là câu hỏi thuộc kiến thức liên quan đến GDMT.

88

- So sánh kết quả bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC: So sánh kết quả

bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 giữa lớp TN và lớp ĐC, đồng thời phân

tích, so sánh kết quả trả lời những câu hỏi liên quan đến kiến thức GDMT

trong từng bài kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC.

- Kết luận.

3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm

3.4.1. Phân tích định tính

3.4.1.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của HS trong quá trình dạy học

Trong quá trình dạy học, việc sử dụng hệ thống các câu hỏi, phân chia

nhóm để HS thảo luận, đưa ra các tình huống có vấn đề gắn liền với GDMT

trong các bài cụ thể, đồng thời giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước những

vấn đề về MT có liên quan đến bài học đó, kết hợp với việc sử dụng các phương

tiện dạy học hiện đại đã tạo nên không khí học tập sôi nổi cho giờ học.

Kết quả thực nghiệm cho thấy, ở lớp TN thì HS hăng hái phát biểu ý

kiến xây dựng bài hơn các lớp ĐC.Khi GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để

giải quyết nhiệm vụ, tình huống của bài học thì HS hoạt động sôi nổi, thảo

luận trình bày ý kiến. Kiến thức, kỹ năng về GDMT được HS chú ý xuyên

suốt bài học.

Với cùng một người dạy, cùng nội dung dạy học nhưng không khí học tập,

xây dựng bài ở lớp ĐC kém sôi nổi hơn các lớp TN. Ở những lớp ĐC, GV

không tích hợp phong phú các kiến thức môi trường vào bài giảng nên HS tiếp

thu phần kiến thức một cách thụ động và kém hiệu quả, HS vẫn học theo cách

dạy đại trà và khi gặp các câu hỏi, các tình huống có liên quan đến việc bảo vệ

môi trường, HS vẫn còn bỡ ngỡ và lúng túng nên kết quả đạt được là chưa cao.

3.4.1.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS

Qua hai bài kiểm tra, ta thấy số HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN có tỉ lệ

cao hơn số HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp ĐC, số HS đạt điểm kém ở lớp TN có

tỉ lệ thấp hơn số HS đạt điểm kém ở lớp ĐC.

Với những câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường, ý thức và hành vi

89

bảo vệ môi trường ở lớp TN tỉ lệ học sinh trả lời đúng cao hơn so với lớp ĐC.

3.4.2. Phân tích định lượng

Để đánh giá kết quả thực nghiệm trong quá trình dạy ở các lớp TN và

ĐC, chúng tôi cho HS làm 2 bài kiểm tra 45 phút một bài là trắc nghiệm

khách quan và một bài tự luận. Nội dung kiểm tra thuộc kiến thức của các bài

dạy thực nghiệm, HS ở mỗi nhóm lớp sẽ được làm cùng đề và ở cùng một

thời điểm với nhau để đảm bảo sự công bằng và chính xác. Kết quả các bài

kiểm tra được thống kê ở bảng 3.1:

Bảng 3.1. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Đông Mỹ

Lớp Số HS Bài KT Số HS đạt điểm xi 5 4 6 0 1 2 3 7 8 9 10

9A 32(TN) 0 0 0 0 1 2 3 6 10 8 2 1 9B 35(ĐC) 0 0 0 0 3 5 8 10 6 2 1

9A 32(TN) 0 0 0 0 1 2 2 7 9 9 2 2 9B 35(ĐC) 0 0 1 1 3 3 7 9 8 3 0

Bảng 3.2. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Phúc Khánh

Số HS đạt điểm xi Lớp SỐ HS Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 8 9 10 7

9C 33(TN) 0 0 0 0 1 1 2 6 11 10 2 1 9D 31(ĐC) 0 0 0 0 2 4 7 10 5 2 1

9C 33(TN) 0 0 0 0 1 1 2 5 11 10 3 2 9D 31(ĐC) 0 0 1 1 2 3 5 8 7 4 0

● Sau khi có kết quả của hai bài kiểm tra của HS lớp ĐC và TN ở cả 2

trường THCS được xử lí theo phương pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:

1. Lập bảng phân phối: Tần số, tần suất và tần suất luỹ tích.

2. Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.

3. Tính các tham số thống kê đặc trưng:

90

a) Trung bình cộng: tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

ni:Tần số các giá trị của xi

n: Số HS tham gia thực nghiệm

b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ thì số liệu càng ít

phân tán.

c) Hệ số biến thiên Cv: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2

bảng phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô

rất khác nhau.

+ Nếu Cv trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.

+ Nếu Cv trong khoảng 10% - 30%: Độ dao động trung bình.

+ Nếu Cv trong khoảng 30% - 100%: Độ dao động lớn.

Với độ biến thiên nhỏ hơn 30% thì kết quả thu được đáng tin cậy, ngược

lại với độ biến thiên lớn hơn 30% thì kết quả thu được không đáng tin cậy.

d) Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng

Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.

e) Phép kiểm chứng T-test: T- test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng

chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm TN và

nhóm ĐC) có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm

chứng T-test, chúng ta thường tính giá trị p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên.

Nếu p ≤ 0.05: Chênh lệch có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy

ra ngẫu nhiên).

91

Nếu p > 0.05: Chênh lệch không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy

ra ngẫu nhiên).

Công thức tính giá xác suất của phép kiểm chứng t-test trong phần mềm

Excel:

p = ttest (array1, array2, tail, type)

Trong đó: array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh; tail (đuôi), type

(dạng) là các tham số.

f) Mức độ ảnh hưởng (E S): Đánh giá sự chênh lệch điểm trung

bình do tác động nghiên cứu có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa

hay không. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) là

công cụ đo mức độ ảnh hưởng.

= Es

Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của

Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.

Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng

Trên 1,00 Rất lớn

0,80 đến 1,00 Lớn

0.50 đến 0,79 Trung bình

0,20 đến 0,49 Nhỏ

Dưới 0,20 Không đáng kể

92

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số

1 và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Đông Mỹ

% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi

LỚP Bài KT SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 6,25 9,38 18,75 31,25 25 6,25 1

9B 35 (ĐC) 0 0 0 0 8,57 14,29 22,86 28,57 17,14 5,71 2,86

9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 6,25 6,25 21,88 28,13 28,13 6,25 2

9B 35 (ĐC) 0 0 2,86 2,86 8,57 8,57 20 25,71 22,86 8,57 0

% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG

Bài KT LỚP SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 9,38 18,75 37,50 68,75 93,75 100 1

9B 35 (ĐC) 0 0 0 0 8,57 22,86 45,71 74,29 91,43 97,14 100

9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 9,38 15,63 37,50 65,63 93,75 100 2

9B 35 (ĐC) 0 0 2,86 5,71 14,29 22,86 42,86 68,57 91,43 100 100

93

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1

trƣờng THCS Đông Mỹ

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2

Trƣờng THCS Đông Mỹ

94

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số

1 và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Phúc Khánh

% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi

LỚP Bài KT SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 3,03 6,06 18,18 33,33 30,30 6,06 1 9D 31 (ĐC) 0 0 0 0 6,45 12,90 22,58 32,26 16,13 6,45 3,23

9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 3,03 6,06 15,15 33,33 30,30 9,09 2 9D 31 (ĐC) 0 0 3,23 3,23 6,45 9,68 16,13 25,81 22,58 12,90 0

% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG SỐ Bài LỚP KT HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 6,06 12,12 30,30 63,64 93,94 100

1 (TN) 9D 31 (ĐC) 0 0 0 0 6,45 19,35 41,94 74,19 90,32 96,77 100

9C 32 (TN) 0 0 0 0 3,03 6,06 12,12 27,27 60,61 90,91 100

2 9D 35 (ĐC) 0 0 3,23 6,45 12,90 22,58 38,71 64,52 87,10 100 100

95

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1

Trƣờng THCS Phúc Khánh

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2

Trƣờng THCS Phúc Khánh

96

Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Đông Mỹ

Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng THCS Đông

Mỹ

Yếu kém Trung bình Khá Giỏi

(0-4 điểm) (5,6 điểm) (7,8 điểm) (9,10 điểm)

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC Bài KT

3,13 8,57 15,63 37,14 50,00 45,71 31,25 8,57

1 3,13 14,29 12,50 28,57 50,00 48,57 34,38 8,57 2

Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1)

trƣờng THCS Đông Mỹ

97

Hình 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2)

trƣờng THCS Đông Mỹ

Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Phúc Khánh

Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng THCS Phúc

Khánh

Yếu kém (0-4 điểm) Trung bình (5,6 điểm) Khá (7,8 điểm) Giỏi (9,10 điểm) Bài KT TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

3,13 8,57 15,63 37,14 50,00 45,71 31,25 8,57

1 3,13 14,29 12,50 28,57 50,00 48,57 34,38 8,57 2

98

Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1)

trƣờng THCS Phúc Khánh

Hình 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trƣờng

THCS Phúc Khánh

99

Bảng3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng

± m S Cv(%) S2 Trường Bài Tđ TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC KT

THCS Đông 7,69 6,6 2,1 2,13 1,45 1,46 18,82 22,11 3,06

Mỹ THCS Phúc ± 0,18 7,91 ± 0,18 6.71 1,77 2,02 1,33 1,42 16,83 21,15 3,48 1

Khánh THCS Đông ± 0,17 7,75 ± 0,17 6.51 2,07 2,89 1,44 1,7 18,54 26,16 3,21

Mỹ THCS Phúc ± 0,18 8,00 ± 0,21 6,65 1,88 3,17 1,37 1,78 17,12 26,79 3,38 2 Khánh ± 0,17 ± 0,22

● Xử lý theo phần mềm.

Bảng 3.8. Tính toán số liệu riêng cho từng lớp thực nghiệm và đối chứng

THCS Đông Mỹ THCS Phúc Khánh

Lớp 9A Lớp 9B Lớp 9C Lớp 9D

Bài Bài Bài Bài Bài Bài Bài Bài

KT1 KT2 KT1 KT2 KT1 KT2 KT1 KT2

Giá trị xuất hiện nhiều 8 8, 9 7 8 8 7 7 7 nhất (Mode)

Trung bình vị (số nằm 7 7 8 8 7 8 8 7 giữa)

Giá trị trung bình 7,69 7,75 6,51 6,65 7,91 8,00 6,71 6,65 (Average)

Phép kiểm chứng độc lập 0 0 0 0 p

Mức độ (hệ số) ảnh 0,75 0,73 0,85 0,76 hưởng Es

100

● Phân tích kết quả thực nghiệm

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cũng như kết quả của các bài

kiểm tra,thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng

phương pháp thống kê, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở các

lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC. Điều này được thể hiện:

- Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi:

Theo bảng 3.5, 3.6 và hình 3.7; 3.8; 3.9; 3.10: Tỷ lệ % HS đạt điểm khá,

giỏi ở lớp ĐC thấp hơn so với lớp TN; ngược lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu

kém, trung bình ở lớp ĐC cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở

lớp TN.

Như vậy, việc đưa nội dung tích hợp GDMT vào dạy học đã có tác dụng

phát triển năng lực nhận thức của HS, góp phần tăng tỷ lệ HS khá, giỏi và

giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình.

- Đồ thị các đường luỹ tích

Theo hình 3.7; 3.8; 3.9; 3.10 đồ thị các đường lũy tích của lớp thực

nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các đường luỹ tích của lớp đối chứng,

điều đó cho thấy chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn các lớp

đối chứng.

- Giá trị các tham số đặc trưng

+ Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm đều cao hơn HS lớp đối

chứng (bảng 3.7 như ở bài kiểm tra số 1 điểm trung bình trường THCS Đông

Mỹ của lớp TN là 7.78 còn ở lớp ĐC là 6.6). Điều đó chứng tỏ HS các lớp

thực nghiệm nắm vững và vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra tốt

hơn HS các lớp đối chứng.

+ Hệ số biến thiên Cv của các lớp đều dưới 30% chứng tỏ độ dao động

của kết quả khảo sát tại các lớp là đáng tin cậy. Cv của lớp đối chứng lớn hơn

lớp thực nghiệm (bảng 3.7) chứng tỏchất lượng lớp thực nghiệm đồng đều

hơn lớp đối chứng.

- Giá trị tham số đặc trưng theo phần mềm

101

+ Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test cho thấy chênh lệch giá trị

trung bình giữa các bài kiểm tra của hai nhóm lớpTN và ĐC đều nhỏ hơn giá

trị p cho phép là 0.05 (bảng 3.8). Điều đó có nghĩa là chênh lệch giữa kết quả

hai bài kiểm tra của hai nhóm lớp TN và ĐC là có ý nghĩa, nghiêng về lớp

TN. Chứng tỏ tác động của yếu tố thực nghiệm đã mang lại kết quả.

+ Kết quả bảng 3.8 cho thấy mức độ ảnh hưởng đều nằm trong mức độ

trung bình hoặc lớn nằm trong khoảng từ 0.50 đến dưới 1.0 nghĩa là việc áp

dụng hình thức tích hợp GDMT đã có tác động tích cực với việc nâng cao chất

lượng dạy học trong Sinh học 9 nói chung và phần Sinh vật và môi trường nói

riêng.

● Ngoài ra để đánh giá kết quả học tập của HS ở các câu hỏi thuộc các

kiến thức có liên quan đến kiến thức GDMT, chúng tôi lập bảng thống kê thu

được ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Kết quả trả lời các câu hỏi về giáo dục môi trường

Đối tượng (Lớp)

Đề số Câu hỏi TN (% HS trả lời đúng) ĐC (% HS trả lời đúng)

3 63/65 (96.92%) 20/66 (30.3%)

6 65/65 (100%) 50/66 (77.76%)

9 62/65 (95.38%) 12/66 (18.18%)

11 60/65 (92.31%) 15/66 (19.7%) 1 14 64/65 (98.46%) 26/66 (39.39%)

18 62/65 (95.38%) 35/66 (53.03%)

19 63/65 (96.92%) 15/66 (19.7%)

20 61/65 (93.85%) 17/66 (25.76%)

3 55/65 (84.62%) 11/66 (16.67%) 2

Nhận xét: Kết quả các câu hỏi thuộc các kiến thức có liên quan đến giáo

dụcmôi trường, số HS chọn đáp án đúng ở các lớp TN nhiều hơn số HS chọn

102

đáp án đúng ở các lớp ĐC. Điều đó đã chứng tỏ hình thức tích hợp giáo dục

môi trường đã có hiệu quả trong dạy học Sinh học 9.

 Kết luận về kết quả thực nghiệm

Từ những kết quả TN trên, bằng việc phân tích định tính và định lượng

cho thấy:

1. Kết quả trắc nghiệm chủ quan qua 2 bài kiểm tra trong quá trình thực

nghiệm cho thấy chất lượng lĩnh hội tri thức về môi trường và BVMT của HS

ở khối lớp TN cao hơn hẳn so với ĐC.

2. Kết quả trắc nghiệm khách quan về mức thái độ, xu hướng, hành vi

BVMT ở các khối lớp TN cao hơn nhiều so với ĐC.

3. Các kết quả thực nghiệm trên cho thấy kết luận giả thuyết khoa học

của đề tài đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả, chứng tỏ:

- Việc tổ chức HS nghiên cứu học tập theo kiểu tích hợp không chỉ đem

lại hiệu quả rõ rệt về chất lượng nắm vững các kiến thức Sinh vật và môi

trường, mà còn hình thành được ở HS tri thức BVMT tích hợp trong Sinh vật

và môi trường.

- Khả năng vận dụng tri thức sinh thái để tìm hiểu và giải quyết vấn đề

môi trường và BVMT của HS ngày càng tiến bộ.

- Sự chuyển biến về mức độ, xu hướng hành vi BVMT của HS trước và

sau TN, giữa TN với ĐC về mức thái độ, xu hướng hành vi BVMT của HS đã

tăng lên rõ rệt, đặc biệt ở khối lớp TN cao hơn hẳn so với ĐC (thể hiện qua

các bài kiểm traTNKQ).

Tóm lại, bằng việc phân tích các kết quả định tính và định lượng trong và

sau thực nghiệm, chúng tôi khẳng định tính đúng đắn và tính khả thi của giả

thuyết đề tài đặt ra.

103

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày phần thực nghiệm sư phạm

với những nội dung sau:

1. Thực nghiệm sư phạm 3 giáo án có tích hợp GDMT với sự tham gia

của 2 GV dạy TN và 131 HS ứng với 2 cặp lớp TN – ĐC.

2. Xử lí và phân tích định lượng cho thấy kết quả học tập ở các lớp TN

luôn cao hơn các lớp ĐC. Kết quả này có được là do hiệu quả của việc tích

hợp GDMT chứ không phải do ngẫu nhiên. Kết quả đánh giá thái độ của HS

sau khi học xong các bài tích hợp GDMT cho thấy HS ý thức BVMT hơn và

có trách nhiệm với môi trường hơn.

Các kết quả đạt được của quá trình thực nghiệm sư phạm cho phép

khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi trong việc nghiên cứu xây dựng và

tích hợp GDMT vào trường THCS.

104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Kết quả khảo sát của đề tài trong việc đánh giá quá trình dạy học tích

hợp GDMT ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình cho

thấy, việc tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần Sinh vật và môi

trường đã được đề cập và bước đầu được triển khai. Tuy nhiên, việc giáo dục

môi trường ở một số trường THCS chưa được phổ biến rộng rãi. Chính vì

vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học

nói chung và Sinh học 9 nói riêng là một đòi hỏi cấp bách.

2. Trên cơ sở những lý luận cơ bản, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn,

luận văn đã lựa chọn được nội dung, phương pháp và hình thức thích hợp giáo

dục môi trường vào một số bài, nội dung cụ thể theo hướng phát huy tính tích

cực của người học. Để đạt được hiệu quả cao, khi thực hiện tích hợp giáo dục

môi trường trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, giáo viên cần phải

tuân thủ theo những nguyên tắc và tiến hành theo một quy trình nhất định.

3. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, việc tích hợp nội dung giáo

dục môi trường trong việc nâng cao chất lượng dạy học phần Sinh vật và môi

trường (Sinh học 9) đem lại hiệu quả cao. Học sinh được nâng cao về mặt

kiến thức, được rèn luyện và phát triển nhiều kỹ năng.

2. Khuyến nghị

1. Bộ Giáo dục và đào tạo nói chung và các Sở giáo dục và đào tạo nói

riêng nên thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục môi trường cho

giáo viên THCS. Đồng thời, đầu tư cung cấp tư liệu để giáo viên thực hiện

tốtvề công tác giáo dục môi trường cho học sinh.

2. Các trường THCS cần đầu tư cơ sở vật chất cũng như hệ thống thông tin

trong thư viện phong phú, đa dạng, phương tiện dạy học hiện đại cho giáo viên

để việc tích hợp GDMT được thực hiện dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra,

nhà trường nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, hoạt động ngoại khóa

để giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu về kiến thức môi trường ở thực tiễn.

105

3. Giáo viên cần thường xuyên tìm hiểu, cập nhật những nội dung mới về

môi trường, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới

phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt và sáng tạo nhằm nâng cao chất

lượng dạy học.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Đinh Quang Báo (1996), Lý luận dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Đinh Quang Báo, Nguyễn ĐứcThành (2001), Lý luận dạy học sinh học

sinh học phần đại cương, NXB Giáo dục.

3. Đinh Quang Báo (2004), Giáo trình Sinh học, NXB Đại học Sư phạm.

4. Trần Lê Bảo (2006), “Tài liệu giáo dục môi trường thông qua môn văn

học”,Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

5. Nguyễn Lăng Bình (2010), “Dạy và học tích cực, một số phương pháp và

kĩ thuật dạy học”, Dự án Việt Bỉ.

6. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Dạy học tích hợp trong dạy học Sinh học ở

trường trung học phổ thông”,Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng

điểm, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Tích hợp trong dạy học Sinh học, NXB Đại

học Thái Nguyên.

8. Nguyễn Hữu Dục, Vũ Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Vân Hƣơng, Nguyễn

Thị Thấn (2003), Giáo dục môi trường trong trường tiểu học, NXB Đại học

Sư phạm Hà Nội.

9. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

10. Trịnh Nguyên Giao (2001), Giáo dục môi trường trong các trường học,

Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

11. Trịnh Nguyên Giao (2004), “Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh

học”, Tạp chí giáo dục (79), tr. 39.

12. Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Đức Thành (2009), Dạy học Sinh học ở

trường Trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Phi Hạnh, NguyễnThị Thu Hằng (2002), Giáo dục môi trường

qua môn địa lý, NXB Đại học Sư phạm.

14. Bùi Hiền (2011), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa.

107

15. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

16. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp

dạy học Sinh học, NXB Giáo dục.

17. Trần Bá Hoành (2003), Dạy học tích hợp, Kỷ yếu 60 năm ngành Sư

phạm Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

18. Trần Bà Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và

sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm.

19. Nguyễn Kim Hồng - Chủ biên (2001), Giáo dục môi trường, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

20. NguyễnThế Hƣng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo

khoa để thiết kế bài giảng Sinh học”, Tạp chí giáo dục (160), tr.39 –41.

21. Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2002), Một số biện pháp nângcao chất lượng

giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học, luận án tiến sĩ giáo dục học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng Sư phạm tích hợp vào dạy học vật lý

ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, Báo cáo tổng kết

đề tài khoa học cấp Bộ.

23. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn (2000), Sinh thái học và

môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Nguyễn Kỳ Loan (2014), Nguyên tắc chỉ đạo tích hợp và quy trình tích

hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6, Tạp chí Giáo dục (335),

tr. 60 - 62.

25. Nguyễn Kỳ Loan (2016), Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6

ở trường trung học cơ sở,luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội.

26. Nguyễn Văn Tuyên (2000), Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

27. Từ điển TiếngViệt (1993), NXB Văn hóa, Hà Nội.

108

28. Dƣơng Tiến Sỹ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học sinh thái học

lớp11 Phổ thông trung học, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Sư phạm – Đại

học Quốc Gia Hà Nội.

29. DƣơngTiếnSỹ (2006),“Quán triệt tư tưởng cấu trúc – hệ thống và tư

tưởng tiến hóa sinh giới trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”, Tạp chí

giáo dục (142), tr.37.

30. Dƣơng Tiến Sỹ (2007),“Bước đầu xác định phương pháp giáo dục môi

trường qua dạy học Sinh học 6 ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí giáo dục

(160), tr.37,38.

31. Dƣơng Tiến Sỹ (2007), “Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường qua

dạy học Sinh học 6 ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí giáo dục (170), tr. 40,

41, 43.

32. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát

triển các năng lực ở nhà trường?, (Ngƣời dịch: Đào Ngọc Quang, Nguyễn

Ngọc Nhị), NXB Giáo dục.

33. Mai Đình Yên (1997), Môi trường và con người, NXB Giáodục.

Tài liệu tham khảo Tiếng Anh

34. Edited by Tim Geant and Gael littlejoh (2004),“Teaching green”,

Green teacher magazine, New society publishers.

35. Janis Birkeland (2002), “Design for Sustsibility, a source book of

intergrated Eco-logical Solutions, Earth scan publications ltd”.

36. Joy A . Palmer (1998), Entrironmental Education in the 21ST century,

published in the USA and Canada by Routledge.

109

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ XU HƢỚNG

HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA HỌC SINH

Họ tên học sinh:…………………………………………………………

Lớp:………………………………..Trường:…………………………….

Phần I: THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH TRƯỚC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

Đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà các em cho là phù hợp.

1. Theo các em vấn đề nào sau đây đang đƣợc thế giới quan tâm ?

 Già hóa dân số

 Bệnh ung thư

 Bảo vệ tài nguyên và môi trường

 Xóa mù chữ

2. Mức độ hiểu biết của em về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng của

con ngƣời hiện naynhƣ thế nào?

Hiểu biết rất rõ 

Có hiểu biết 

 Ít hiểu biết

 Không hiểu biết gì

3. Những hành động nào sau đây có tác động mạnh mẽ đến ý thức

BVMT của học sinh (chọn 1 trong các ô: KHÔNG BIẾT nếu em chưa từng

nghe nói về hoạt động nêu trên, ĐỒNG Ý, PHẢN ĐỐI hoặcPHÂN VÂN.

Không biết Đồng ý Phân vân Phản đối

Các hoạt động Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu

110

"Ngày chủ nhật xanh do

Trung Ương Đoàn

Thanh niên phát động"

Thúc đẩy tiêu thụ sản

phẩm thân thiện môi trường trong giới trẻ do

AFEO tổ chức

CoopMart - vì môi

xanh trường

(tặng khách hàng 300.000 túi

sử dụng nhiều lần)

Hưởng ứng YSEALY – cho những mái trường

xanh

Chuyền tay "khối cầu tập

thể chứa các câu chuyện, hành động, giọng nói

thôi thúc hoạt động

chống biến đổi khí hậu"

Giờ trái đất

Ngày không túi nilon (9/9/2009 tại Hội An)

4. Phỏng vấn ngắn: "Hành động thiết thực để góp phần BVMT sống xung

quanh em?

111

Phần II. TRẮC NGHIỆM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG CỦA HỌC SINH

Em hãy đánh dấu (x) vào ô tương ứng về thái độ phù hợp với quan niệm

của em.

Các chữ viết tắt có nghĩa là:

A: Đồng ý B: Phân vân C: Không đồng ý

STT Ý KIẾN A B C

Để có sức khỏe, con người cần quan tâm đến 1 chất lượng không khí, nước và thức ăn.

Ô nhiễm không khí và nước đã gây những vấn

2 đề nghiêm trọng ở nhiều nước công nghiệp.

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách ở 3 các nước công nghiệp.

Người dân cần có ý thức trong việc chọn địa 4 điểm để thải các các chất thải có hại.

Tất cả chúng ta cần phải có trách nhiệm với 5 việc tầng ôzôn bị suy giảm.

Ô nhiễm nước không phải là vấn đề nghiêm 6 trọng vì 80% trên trái đất là nước.

Mỗi người công dân thường có thể làm được 7 nhiều việc để hạn chế ô nhiễm môi trường.

GDMT nên được kết hợp vào chương trình 8 giảng dạy ở trường THCS.

112

Giáo dục cộng đồng về ô nhiễm nước và

không khí sẽ giúp làm giảm những tác hại của 9 vấn đề ô nhiễm môi trường.

Sử dụng thuốc trừ sâu có thể ảnh hưởng đến 10 sức khỏe con người.

Việc săn bắt các động vật quý hiếm để lấy thịt, 11 da và lông cần được ngăn chặn.

Chặt rừng, khai thác tài nguyên rừng sẽ giúp 12 tăng nguồn thu cho đất nước.

Ở nước ta hiện nay, để BVMT, đồng bào 13 miền núi cần phải định canh định cư.

Để tăng độ phì nhiêu cho đất, biện pháp hiệu 14 quả nhất là bón phân hóa học.

Giao đất, giao rừng cho người lao động là một 15 trong những biện pháp sử dụng hợp lý đất đai.

Những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi

16 trường tuyệt đối không được phép mở

Tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta 17 là biện pháp sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm.

BVMT là hành vi đạo đức của mỗi học sinh và

18 mỗi người công dân.

Cần có hình thức xử phạt nặng đối với những

19 người phá hoại môi trường.

Tất cả chúng ta đều có lỗi về sự ô nhiễm môi

20 trường.

Sự suy kiệt về tài nguyên thiên nhiên chủ yếu

là do tính tham lam hám lợi trước mắt và ích 21 kỷ của con người.

113

Chúng ta nên tái sử dụng các vật liệu bằng

nhựa, chứ không nên vứt đi. 22

Vấn đề dân số quá đông ở một số khu vực nhất

định có thể giải quyết bằng didân. 23

Tiết kiệm đất đai chỉ là quốc sách đối với các

24 nước có nền nông nghiệp kém phát triển.

Giáo dục môi trường chỉ nên dành riêng cho

người lớn. 25

114

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

Nhằm tìm hiểu về quá trình dạy học môn Sinh học ở các trường THCS

hiện nay, kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây:

Trường THCS nơi thầy (cô) đang công tác:…………………………………..

Thâm niên giảng dạy:…………………………………………………………..

Đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà thầy (cô) cho là phù hợp sau đây:

1. Theo thầy (cô), vấn đề đang đƣợc thế giới quan tâm nhiều nhất là gì:

 G

ià hóa dân số

 B

ệnh ung thư

 Bảo vệ tài nguyên và môi trường

 Xóa mù chữ

2. Thầy(cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiểu biết của học sinh về môi trƣờng

hiện nay?

 Hiểu biết rất rõ

 Có hiểu biết

 Ít hiểu biết

 Không hiểu biết gì

3. Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện công

tác tích hợp giáodụcmôi trƣờng nhƣ sau:

Không hiệu Hiệu quả ít Khá hiệu quả Rất hiệu quả quả

Gia đình

Khu phố

Trường học

115

Tổ chức tôn giáo

4. Ý kiến của thầy (cô) về việc giáo dục môi trƣờng và hình thành ý

thức trách nhiệm BVMT cho học sinhTHCS:

Đồng Phân Phản

TT Ý kiến tham khảo ý vân đối

Việc tích hợp GDMT vào dạy học phần Sinh

1 vật và môi trường (Sinh học 9) là cần thiết.

Dạy học phần Sinh vật và môi trường rất

thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục về môi 2 trường.

Hình thành kiến thức môi trường và ý thức

BVMT từ nhà trường là hiệu quả nhất. 3

Tích hợp GDMT vào bài giảng của phần Sinh

vật và môi trường sẽ tăng hiệu quả dạy học và

hứng thú học tập của học sinh. 4

GDMT không phải là nhiệm vụ của giáo viên 5 bộ môn.

Giáo dục môi trường là hình thức để giáo viên

liên hệ thực tế trong dạy học phần Sinh vật và 6 môi trường.

Giáo dục môi trường không thể thực hiện trên

lớp vì không có thời gian. 7

5. Những tài liệu, phƣơng tiện dạy học nào sau đây đƣợc các

thầy (cô) sử dụng và hiệu quả của chúng ra sao trong quá trình

giảng dạy tích hợp GDMT.

116

Tài liệu,phƣơng Mức độ sử dụng Mức độ hiệu quả

tiện Thường Chưa Hiệu Ít hiệu Không

xuyên Đôi khi sử dụng quả quả hiệu

quả Tranh vẽ

Ảnh, Sơ đồ, mô hình

Sách, báo

Video, phim

Vườn trường, góc

sinh vật

Quan sát ngoài

thiênnhiên

Các tư liệu khác

(đề nghị ghi cụ thể)

6. Các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nào mà thầy cô sử

dụng đểtích hợp nội dung GDMTlà:

(Giáo viên có thể chọn nhiều câu trả lời)

 Thuyết trình

 Trực quan bằng tranh, ảnh, phim được trang bị sẵn

 Tổ chức hoạt động nhóm

 Đi ngoại khóa

 Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp

 Phương pháp Seminar

 Phương pháp đàm thoại

7. Thầy (cô) cho biết tích hợp GDMT vào phần Sinh vật và môi

trƣờng mang lại những thuận lợi gì cho giáo viên khi thực hiện giảng dạy?

117

(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)

 Nội dung phần sinh vật và môi trường có liên quan mật thiết với kiến

thức môi trường .

 Tư liệu về GDMT phongphú.

 Học sinh yêu thích môn học.

 Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp

BVMT.

 Giáo viên được bồi dưỡng về tích hợp GDMT trong dạy học Sinh

học thường xuyên theo chu kì.

 Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện GDMT.

 Tích hợp GDMT là cách liên hệ hiệu quả nhất.

 Tích hợp GDMT giúp khắc sâu kiến thức.

 Đưa nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi trường

giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh.

Thuận lợi khác (Đề nghị ghi cụ thể):

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

8. Những khó khăn mà thầy (cô) gặp phải khi thực hiện tích hợp

GDMT vào dạy học phần Sinh và môi trƣờng.

(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)

 Chưa được tham gia tập huấn về dạy học có tích hợp nội dung

GDMT

 Thời gian một tiết học không cho phép để tích hợp kiến thức GDMT.

 Việc tích hợp kiến thức GDMT làm nặng thêm bàihọc

 Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh phí, tư liệu…

 Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường.

Khó khăn khác (Đề nghị ghi cụ thể):

9. Những kiến nghị của thầy (cô) để việc thực hiện tích hợp GDMT

118

trong dạy học Sinh học 9 đạt hiệu quả cao:

(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)

 Cần có sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu về kinh phí

 Cần có giáo án mẫu

 Cần được dự giờ những tiết học có tích hợp GDMT

 Cần được cung cấp sách, tranh, ảnh, tư liệu liên quan đến GDMT

 Cần có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên

 Cần có sự phối hợp của tổ chức Đoàn, Thanh niên trong hoạt động

GDMT

 Cần được sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng

(báo,đài truyền thanh, truyền hình…)

Các kiến nghị khác:

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

119

PHỤ LỤC 3

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1

(Thời gian 45 phút)

Họ và tên HS:……………………………… Lớp:……………………….

Hãy chọn câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Ô nhiễm môi trƣờng là gì?

A. Là hiện tượng môi trường tự nhiên bị làm bẩn.

B. Là hiện tượng thay đổi tính chất vật lí, hoá học và sinh học của môi trường.

C. Là hiện tượng gây tác động xấu đến môi trường, do đó gây tác hại tới đời

sống của sinh vật và con người.

D. Cả A, B và C.

Câu 2.Yếu tố nào sau đây không phải là tác nhân hoá học gây ra ô

nhiễm môi trƣờng?

A. Các khí thải từ các nhà máy công nghiệp.

B. Lạm dụng thuốc diệt cỏ trong bảo vệ cây trồng.

C. Các tiếng ồn quá mức do xe cộ và các phương tiện giao thông.

D. Dùng quá nhiều thuốc trừ sâu so với nhu cầu cần thiết trên đồng ruộng.

Câu 3.Ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến hậu quả nào sau đây?

A. Sự tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ.

B. Sự suy giảm sức khoẻ và mức sống của con người.

C. Ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 4.Trong thời kì xã hội nông nghiệp, con ngƣời tác động mạnh tới

môi trƣờng bằng hoạt động nào?

A. Dùng lửa để nấu nướng, xua đuổi và săn bắt thú rừng đã làm nhiều cánh

rừng rộng lớn bị cháy.

B. Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi đã dẫn tới việc chặt phá rừng để lấy đất

canh tác và chăn nuôi gia súc.

120

C. Máy móc công nghiệp ra đời đã tác động mạnh đến môi trường, công

nghiệp khai khoáng đã làm mất đi nhiều cánh rừng, đô thị hoá đã lấy đi

nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt.

D. Cả B và C.

Câu 5. Hoạt động đốt rừng lấy đất trồng trọt của con ngƣời đã tác động

có hại tới thiên nhiên nhƣ thế nào?

A. Làm mất đi nhiều loài động vật, mất nơi ở của nhiều loài sinh vật

B. Làm mất cân bằng sinh thái, gây xói mòn và thoái hoá đất, gây hạn

C. Gây ô nhiễm môi trường, gây cháy rừng

D. Cả A, B và C.

Câu 6.Biện pháp nào dƣới đây đƣợc cho là hiệu quả nhất trong việc hạn

chế ô nhiễm môi trƣờng?

A. Trồng nhiều cây xanh

B. Xây dựng các nhà máy xử lí rác thải

C. Bảo quản và sử dụng hợp lí hoá chất bảo vệ thực vật

D. Giáo dục nâng cao ý thức cho mọi người về bảo vệ môi trường

Câu 7. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu gồm:

A. Đất, nước, dầu mỏ

B. Đất, nước, sinh vật, rừng

C. Đất, nước, khoáng sản, năng lượng, sinh vật, rừng

D. Đất, nước, than đá, sinh vật, rừng

Câu 8. Tài nguyên nào sau đây là tài nguyên không tái sinh:

A. Tài nguyên rừng

B. Tài nguyên đất

C. Tài nguyên khoáng sản

D. Tài nguyên sinh vật

Câu 9. Những biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên đất là:

A. Trồng cây gây rừng để chống xói mòn.

B. Tăng cao độ phì cho đất.

121

C. Bảo vệ động vật hoang dã.

D. Chống xói mòn, chống nhiễm mặn, nâng cao độ phì cho đất.

Câu 10. Hiện trạng rừng ở nƣớc ta nhƣ thế nào?

A. Tỉ lệ đất được che phủ của rừng trên 50%.

B. Rừng đang dần bị thu hẹp, đặc biệt rừng nguyên sinh đang bị phá hoại.

C. Rừng đầu nguồn phát triển tốt góp phần làm giảm lũ lụt.

D. Rừng được bảo vệ tốt, các loài chim di cư đang xuất hiện trở lại.

Câu 11. Cần làm gì để làm cho đất không bị cạn kiệt nguồn dinh dƣỡng:

A. Trồng một loại cây nhất định trên vùng đất đó.

B. Thay đổi các loại cây trồng hợp lí (trồng luân canh, trồng xen kẽ).

C. Trồng cây kết hợp bón phân.

D. Trồng các loại giống mới.

Câu 12. Ngoài việc cung cấp gỗ quý, rừng còn có tác dụng gì cho môi

trƣờng sống của con ngƣời?

A. Cung cấp động vật quý hiếm

B. Thải khí CO2, giúp cây trồng khác quang hợp

C. Điều hòa khí hậu, chống xói mòn, ngăn chặn lũ lụt

D. Là nơi trú ẩn của nhiều loài động vật

Câu 13. Tài nguyên nào sau đây thuộc tài nguyên tái sinh:

A. Khí đốt và tài nguyên sinh vật

B. Tài nguyên sinh vật và tài nguyên đất

C. Dầu mỏ và tài nguyên nước

D. Bức xạ mặt trời và tài nguyên sinh vật

Câu 14. Để bảo vệ rừng và tài nguyên rừng, biện pháp cần làm là:

A. Không khai thác sử dụng nguồn lợi từ rừng nữa

B. Tăng cường khai thác nhiều hơn nguồn thú rừng

C. Lập các khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia

D. Chặt phá các khu rừng già để trồng lại rừng mới

Câu 15.Nguyên nhân chủ yếu gây ra xói mòn và thoái hóa đất?

122

A. Nước ta có đồi núi nhìu, độ dốc cao

B. Do lượng mưa nhiều

C. Do nước biển dạt vào

D. Do rừng bị chặt phá nhiều

Câu 16. Nguyên nhân chủ yếu làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?

A. Dân số tăng nhanh, phá rừng để lấy gỗ làm nhà, đất canh tác sử dụng nhu

cầu khác của con người.

B. Khai thác khoáng sản bừa bãi

C. Phát triển giao thông

D. Đô thị hóa nhanh

Câu 17.Hậu quả của việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, phân

bón hóa học?

A. Làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm đất, nước

B. Giảm tính đa dạng sinh học ở vùng nông thôn.

C. Giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của các loài sâu bệnh

đối với thuốc bảo vệ thực vật.

D. Tất cả các ý kiến trên

Câu 18. Để góp phần vào việc bảo vệ tốt môi trƣờng, một trong những

điều cần thiết phải làm là:

A. Tăng cường chặt, đốn cây rừng và săn bắt thú rừng

B. Tận dụng khai thác tối đa tài nguyên khoáng sản

C. Hạn chế sự gia tăng dân số quá nhanh

D. Sử dụng càng nhiều thuốc trừ sâu trên đồng ruộng

Câu 19. Chọn câu sai trong các câu sau:

A. Con người hoàn toàn có khả năng hạn chế ô nhiễm môi trường

B. Trách nhiệm của chúng ta là phải góp phần bảo vệ môi trường sống cho

chính mình và cho các thế hệ mai sau

C. Con người không có khả năng hạn chế ô nhiễm môi trường

123

D. Nâng cao ý thức của con người trong việc phòng chống ô nhiễm môi

trường là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế ô nhiễm môi trường

Câu 20. Những biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trƣờng là gì?

1. Hạn chế sự tăng nhanh dân số

2. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên

3. Tăng cường trông rừng ở khắp mọi nơi

4. Bảo vệ các loài sinh vật

5. Kiểm soát, giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm

6. Tạo ra các cây trồng có năng suất cao.

7. Tăng cường xây dựng các công trình thuỷ điện

Phương án đúng là:

A. 1, 2, 3, 4, 7

B. 1, 2, 4, 5, 6

C. 2, 3, 4, 5, 6

D. 1, 3, 4, 5, 7

ĐÁP ÁN PHẦN TRẮC NGHIỆM

1 - D 2 - C 3 -D 4 - D

5 - D 6 - D 7 - C 8 - C

9 - D 10 - B 11 - B 12 - C

13 - B 14 - C 15 - D 16 - A

17 - D 18 - C` 19 - C 20 - B

124

PHỤ LỤC 4

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2

(Thời gian 45 phút)

Họ và tên HS:…………………………… Lớp:……………………

Câu 1.Tài nguyên thiên nhiên là gì? Cho ví dụ? Tài nguyên tái sinh và

tài nguyên không tái sinh khác nhau như thế nào?

Câu 2. Nước có vai trò như thế nào đối với con người và sinh vật? Nêu

hậu quả của việc làm ô nhiễm nguồn nước.

Câu 3. Mỗi học sinh cần phải làm gì để khôi phục môi trường và bảo vệ

hệ sinh thái?

Đáp án bài kiểm tra số 2

Câu 1

Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong

tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống

của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng

sản, các nguồn nước, dầu, khí...).

Tài nguyên không tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử

dụng bị cạn kiệt dần, không có khả năng phục hồi. Tài nguyên không tái sinh

gốm khi đốt thiên nhiên, than đá. dầu lửa.

Tài nguyên tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử dụng hợp

lí có thể phục hồi. đó là nguồn tài nguyên nước, tài nguyên đất. tài nguyên

biến, tài nguyên sinh vật.

Câu 2

Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con

người. Nước giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người

sử dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho

các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Nếu sử dụng

nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường

125

trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh

trùng gây bệnh mà mắt thường chúng ta không nhìn thấy được.

Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh

cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,

ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày

càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.

Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất

kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.

Câu 3

- Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh công cộng làm sạch

môi trường.

- Không chặt phá cây cối, không săn bắt động vật có ích và có ý thức bảo

vệ chúng.

- Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động bảo vệ môi trường.

126