ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Hƣng
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Văn Hưng, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo khoa, phòng quản lý Đào tạo - Khoa học và các
thầy cô trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường THCS Đông
Mỹ và trường THCS Phúc Khánh, Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Phương
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT
BVMT : Bảo vệ môi trường
ĐC : Đối chứng
GDMT : Giáo dục môi trường
GV : Giáo viên
HK : Học kỳ
HS : Học sinh
MT : Môi trường
NC : Nghiên cứu
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
PHT : Phiếu học tập
QTSV : Quần thể sinh vật
SGK : Sách giáo khoa
SV : Sinh vật
THCS : Trung học cơ sở
TN : Thực nghiệm
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
tr. : trang
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết ............................................................................................ ii
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 6
1.1. Lược sử nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.1.1. Lược sử nghiên cứu về GDMT ............................................................... 6
1.1.2. Lược sử nghiên cứu tích hợp và dạy học tích hợp .................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 9
1.2.1.Tổng quan về dạy học tích hợp ................................................................ 9
1.2.2. Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ........................ 15
1.3.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 23
1.3.1. Vai trò của giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường trong
dạy học Sinh học 9 – THCS ............................................................................ 23
1.3.2. Thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 ở một số
trường THCS ở thành phố Thái Bình- Thái Bình ........................................... 25
CHƢƠNG 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY
HỌCSINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................. 38
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình và nội dung Sinh học 9 THCS. ............. 38
2.1.1. Cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức cơ bản của Sinh học 9. .. 38
2.1.2. Phân phối số tiết của chương trình Sinh học 9. .................................... 40
2.2. Mục tiêu giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9. ....................... 43
2.3. Nguyên tắc tích hợp GDMT trong Sinh học 9 ......................................... 44
2.4. Quy trình tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường Sinh học 9. .................................................................................... 45
2.5. Tích hợp giáo dục môi trường vào một số bài, nội dung cụ thể của phần
iii
Sinh vật và môi trường (Sinh học 9). .............................................................. 46
2.6. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục môi trường ........... 63
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 87
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 87
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 87
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 87
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm .......................................................... 87
3.3.2. Phương pháp đánh giá ........................................................................... 88
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................... 89
3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................ 89
3.4.2.Phân tích định lượng .............................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp giáo dục
môi trường ....................................................................................................... 26
Bảng 1.2. Nhận xét của giáo viên về GDMT .................................................. 27
Bảng 1.3. Đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả của các tài liệu, phương tiện
dạy học ............................................................................................................ 28
Bảng 1.4. Phương pháp hoặc hình thức dạy học tích hợp giáo dục môi trường
......................................................................................................................... 28
Bảng 1.5. Thuận lợi của giáo viên .................................................................. 29
Bảng 1.6. Khó khăn của giáo viên khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường
......................................................................................................................... 30
Bảng 1.7. Kiến nghị của giáo viên .................................................................. 31
Bảng 1.8. Lựa chọn của học sinh về vấn đề thế giới quan tâm ...................... 32
Bảng 1.9. Mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường .................... 32
Bảng 1.10. Mức độ tác động của các hoạt động về môi trường đến ý thức của
học sinh ........................................................................................................... 33
Bảng 1.11. Kết quả điều tra hiểu biết của học sinh về môi trường ................. 35
Bảng 1.12:Thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường ....................... 35
Bảng 1.13. Hành động của học sinh trước các vấn đề môi trường ................. 36
Bảng 2.1. Nội dung cơ bản của Sinh vật và môi trường trong Sinh học 9 ..... 39
Bảng 3.1. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Đông Mỹ ...................... 90
Bảng 3.2. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Phúc Khánh .................. 90
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1
và bài kiểm tra số 2 của lớp 9A và 9B của trường THCS Đông Mỹ .............. 93
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1
và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Phúc Khánh ....................................... 95
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Đông Mỹ ............... 97
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Phúc Khánh ........... 98
Bảng 3.8. Tính toán số liệu riêng cho từng lớp thực nghiệm và đối chứng . 100
v
Bảng 3.9. Kết quả trả lời các câu hỏi về giáo dục môi trường ..................... 102
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THCS
Đông Mỹ ......................................................................................................... 94
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THCS
Đông Mỹ ......................................................................................................... 94
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THCS
Phúc Khánh ..................................................................................................... 96
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THCS
Phúc Khánh ..................................................................................................... 96
Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường
THCS Đông Mỹ .............................................................................................. 97
Hình 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường
THCS Đông Mỹ .............................................................................................. 98
Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường
THCS Phúc Khánh .......................................................................................... 99
Hình 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường
THCS Phúc Khánh .......................................................................................... 99
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ thực trạng suy thoái môi trường
Ngày nay, môi trường đã và đang biến đổi sâu sắc trước những tác động
mạnh mẽ của con người. Từ thế kỷ 19, khi nền công nghiệp các nước phát
triển mạnh thì sự hủy hoại môi trường ngày càng lớn. Khoa học công nghệ
cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày càng phát triến nhanh chóng
đồng thời làm gia tăng tốc độ phá hủy môi trường tới mức chưa từng thấy do
sự khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý ngày càng nhiều, trong đó
có rất nhiều nguồn tài nguyên không tái tạo được. Cùng với sự phát triển của
khoa học và công nghệ, thì sự phát triển cực nhanh của giao thông, đi đôi với
quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, và sự không ngừng gia tăng dân số, kèm
theo đó là sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh, kể cả chiến tranh sinh học,
chiến tranh hóa học... đã gây tổn thương nặng nề cho các hệ sinh thái. Với tất
cả những thực trạng đó, thì việc đưa giáo dục môi trường vào trường học là
việc làm cần thiết.
1.2. Xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục môi trường
Trong những văn bản của nhà nước từ trước tới nay, có nhiều văn bản có
tính pháp lý cao đòi hỏi phải tăng cường, cải tiến công tác giáo dục môi
trường một cách trực tiếp, rõ ràng nhất. Chỉ thị số 73/TTg ngày 20/7/1974
“Về việc đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện thiên
nhiên”, Nghị quyết số 246/ HĐBT ngày 20/9/1985 “Về việc tăng cường công
tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và có
hiệu lực từ ngày 10/1/1994 đã coi GDMT là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu. Điều 4 của luật bảo vệ môi trường này đã chỉ ra: “Nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và
công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường”.
1
Giáo dục môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách có quy mô toàn cầu. Trước
những vấn đề về môi trường và sự suy thoái của môi trường ngày càng nghiêm
trọng thì giáo dục môi trường vừa là một yêu cầu cần phải tiến hành, đó cũng là
một giải pháp chiến lược giúp cho thế giới này tồn tại và phát triển bền vững.
1.3. Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục môi trường
Sự hiểu biết về môi trường và ý thức, thói quen bảo vệ môi trường của
nhiều người trong đó có học sinh còn nhiều hạn chế. Điều này biểu hiện ở các
hoạt động phá rừng làm đất canh tác gây hậu quả xói mòn đất, lũ lụt hạn hán
thường xuyên, khí hậu thay đổi bất thường, việc đánh cá bằng điện, việc lạm
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu gây nhiễm độc hoa màu, lương thực, thực
phẩm... đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề, đe dọa và ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Nhiều học sinh
vẫn chưa nhận thức đầy đủ các khái niệm về môi trường và bảo vệ môi
trường, ý thức và thói quen BVMT còn yếu. Vì thế, các em vẫn còn những
hành vi làm tổn hại đến môi trường như trèo cây, bẻ cành, xả rác bừa bãi.
GDMT cần nhằm vào việc tăng cường sự nhận thức về môi trường của
mọi công dân để xác định vị trí và mối quan hệ giữa con người với môi
trường. Do vậy, GDMT đã trở thành nhu cầu cấp bách, thường xuyên và lâu
dài trong kế hoạch hành động của chiến lược quốc gia về phát triển bền vững.
Chương trình Sinh học 9 ở trường THCS hiện hành ở dạng đơn môn, do
đó tích hợp GDMT vào nội dung dạy học Sinh học 9 theo hướng hoạt động
hóa các nội dung và mục tiêu dạy học Sinh học giúp quá trình học trở nên ý
nghĩa. Thực tiễn giảng dạy cho thấy quá trình dạy học Sinh học làm nền tảng,
làm cơ sở để thực hiện GDMT góp phần hình thành tri thức và đạo đức môi
trường, giúp học sinh hiểu mối quan hệ thống nhất giữa sinh vật với môi
trường, sự kết nối giữa con người với thế giới tự nhiên.
Xuất phát từ những thực trạng trên và căn cứ vào đặc trưng của môn
Sinh học, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường trong
dạy học Sinh học 9 Trung học cơ sở”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các nội dung, phương thức tích hợp GDMT trong dạy học Sinh
học 9 nhằm giúp học sinh vừa lĩnh hội kiến thức sinh học đồng thời phát triển
kiến thức, kỹ năng và ý thức bảo vệ môi trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp, biện pháp tích hợp
GDMT trong dạy học Sinh học.
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình GDMT ở một số trường Trung học
cơ sở.
- Đánh giá thực trạng của việc GDMT trong dạy học nói chung và dạy
học Sinh học 9 ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và chương trình Sinh học 9 để làm cơ sở
xây dựng nội dung cần tích hợp giáo dục môi trường.
- Đề xuất phương án tích hợp GDMT vào một số bài cụ thể của Sinh học 9.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như hiệu quả của
việc tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 9.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 9 – THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 – THCS.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được nội dung, phương thức tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học Sinh học 9 sẽ góp phần giúp học sinh vừa lĩnh hội kiến thức
sinh học đồng thời phát triển kiến thức, kỹ năng và ý thức bảo vệ môi trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức tích
hợp GDMT trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 – THCS.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2016 – 2017.
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và
Đào tạo, các công ước Quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam là thành viên.
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học tích
hợp nói chung và tích hợp GDMT nói riêng.
- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học, cơ sở phương pháp dạy
học trong chương trình Sinh học 9.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra thực trạng giáo dục môi trường trong các trường THCS trên
địa bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình để tìm hiểu mức độ nhận thức về
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường của giáo viên và học sinh.
- Dự giờ một số tiết của giáo viên THCS, phỏng vấn giáo viên, học sinh,
trao đổi với tổ trưởng tổ chuyên môn và với cán bộ quản lý nhà trường... về
thực tế tích hợp GDMT qua dạy học các môn học nói chung và dạy học qua
môn Sinh học nói riêng.
Sử dụng phiếu điều tra nhằm đo mức độ hiểu biết về thái độ và hành vi
của học sinh trong ý thức về bảo vệ môi trường trước, trong và sau khi thực
hiện phương pháp tích hợp.
7.2.2. Phuơng pháp chuyên gia
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học,
và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THCS về:
- Quy trình tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 9 THCS.
- Các nội dung, hình thức triển khai thực nghiệm sư phạm; phạm vi thực
nghiệm sư phạm.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động giáo dục môi trường, việc tổ chức các
hoạt động về giáo dục môi trường nhằm xác định những khó khăn, hạn chế
4
của người dạy, người học trong dạy học tích hợp GDMT.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
7.2.5. Phương pháp thống kê
Xử lý các kết quả thực nghiệm bằng cách sử dụng phương pháp thống kê
toán học, sau khi xử lí xong kết quả rút ra kết luận.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận về tích hợp, dạy học tích hợp
GDMT trong dạy học Sinh học nói chung và trong dạy học Sinh học 9 ở
trường THCS nói riêng.
- Đề tài đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng việc tích
hợp GDMT ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.
- Xây dựng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
tích hợp GDMT trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 THCS.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu
Chương 2: Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9, Trung
học cơ sở.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu
1.1.1. Lược sử nghiên cứu về GDMT
1.1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề GDMT được quan tâm trên toàn thế giới kể từ Hội nghị liên hợp
quốc về Môi trường và Con người tổ chức ở Stockholm (Thụy Điển) năm
1972. Tiếp sau đó là Hội thảo quốc tế về GDMT được tổ chức năm 1975 ở
Belgrade. Tại đây, hiến chương Belgrade đã nêu rõ mục tiêu về giáo dục môi
trường nhằm nâng cao một cách toàn diện nhận thức, tri thức, hành vi, kỹ
năng, khả năng đánh giá các vấn đề nảy sinh về MT và ý thức trách nhiệm của
mọi người tham gia một cách tự giác và tích cực vào các hoạt động BVMT.
Đến tháng 10 năm 1977, Hội nghị liên minh các chính phủ của UNESCO về
GDMT ở Tbilisi.
Đặc biệt, hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tại Rio de Janeiro (Brazin)
năm 1992 đã ra bản hiến chương 21 xác định chiến lược hành động cho loài
người về môi trường và phát triển ở thế kỷ XXI, trong đó có hành động xem
xét lại tình hình giáo dục môi trường và đưa nội dung giáo dục môi trường
vào chương trình giáo dục cho tất cả các cấp học. Đây cũng là một trong
những mục tiêu chủ yếu của chương trình giáo dục môi trường Quốc tế
(IEEP) của UNESCO và UNEP.
Trên thế giới hiện nay vấn đề GDMT được nghiên cứu và thực hiện ở
nhiều nước như Anh, Ấn độ, Mỹ, Úc, Canada, Ý, Tây Ban Nha theo những
cách khác nhau.
Ở Mỹ, GDMT khá sôi nổi với tổ chức nổi tiếng là Liên đoàn quốc gia
bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF).
Ở Pháp, Bộ Giáo dục đặc biệt quan tâm và luôn luôn kết hợp với các tổ
chức quốc tế, các hội đoàn, các tổ chức địa phương, các cấp chính quyền, các
vườn quốc gia để đưa “chương trình hành động giáo dục” ( PAE ) vào các
6
trường tiểu học và trung học.
Đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, vấn đề
GDMT đã được quan tâm và triển khai ngay sau hội nghị Stockhon. Nhiều
nước trong khu vực, ngoài tổ chức chính phủ, GDMT còn được nhiều tổ chức
phi chính phủ như:
Ở Philipin, từ 1974 Bộ Giáo dục và Văn hoá đã quyết định đưa GDMT
vào bậc tiểu học.
Australia đã lập dự án quốc gia về GDMT cũng từ 1974, và đã tiến hành
hình thức bồi dưỡng ngắn hạn 1-2 ngày về GDMT cho GV tại các trung tâm
ở địa phương.
Ấn độ đã được UNESCO tài trợ dự án về GDMT trong phạm vi toàn quốc.
1.1.1.2.Ở Việt Nam
Vấn đề GDMT được bắt đầu nghiên cứu từ những năm cuối của thập
niên 70 theo các hướng cơ bản:
Một là, nghiên cứu các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học sự sống góp
phần tìm ra bản chất cấu trúc và quá trình sống để tìm cách tác động tích cực
vào môi trường.
Hai là, nghiên cứu khoa học giáo dục, các hình thức, biện pháp giáo dục
nhằm tổ chức các hoạt động nội ngoại khóa, tuyên truyền, giới thiệu, nâng cao
nhận thức cho học sinh, hình thành kĩ năng, thái độ, thói quen bảo vệ môi trường.
Ba là, nghiên cứu cải tiến phương pháp, phương tiện và các biện pháp,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học, tích hợp
GDMT vào đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học môn học.
Các nghiên cứu về GDMT được thực hiện trong một số luận án tiến sĩ
như: “Giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy Sinh thái học lớp 11 ở
trường trung học phổ thông” của tác giả Dương Tiến Sỹ, “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học” của tác giả
Nguyễn Thị Vân Hương (2002), gần đây nhất là công trình nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Kỳ Loan năm 2016 “Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh
7
học 6 ở trường trung học cơ sở”. Tuy nhiên, đến nay việc triển khai thực hiện
vẫn còn những khó khăn, lúng túng từ phía giáo viên về phương pháp,
phương tiện, cách thức thực hiện. Vì vậy tiếp tục cần có các nghiên cứu về cơ
sở lí luận và thực tiễn về dạy học tích hợp góp phần đưa nội dung GDMT tích
hợp vào các môn học trong dạy học một cách khoa học và có hiệu quả.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu tích hợp và dạy học tích hợp
1.1.2.1. Trên thế giới
Dạy học tích hợp xuất phát từ mục tiêu đổi mới và cải cách dạy học khoa
học ở các nước và phát triển mạnh mẽ từ thập niên 80 của thế kỷ XX. Mục tiêu
là làm thế nào để học sinh có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng khoa học để giải
quyết các vấn đề cuộc sống. Từ mục tiêu chung của dạy học môn khoa học, quá
trình dạy học tích hợp các môn khoa học mang dấu hiệu chung là giúp cho học
sinh có một cái nhìn tổng thể, thống nhất về khoa học, nội dung dạy học phải
phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội đương thời.
Theo từ điển ERIC năm 1966, tích hợp là một “Tổ chức có hệ thống các
nội dung và các phần khác nhau của chương trình dạy học thành một mô hình
có ý nghĩa” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.15].
Thế kỷ XX, ở Mỹ đã chứng kiến các cuộc thảo luận liên tiếp về tích hợp
giáo dục khoa học (Hurd, 1986). Blum (1973) tạo ra một mô hình tích hợp hai
chiều, gồm phạm vi và cường độ tích hợp. Phạm vi liên quan đến các ngành
học được tích hợp; cường độ có ba cấp độ: tích hợp toàn phần (hợp nhất), kết
hợp và phối hợp. Ông sử dụng mô hình này để phân loại chương trình giảng
dạy ở các nơi trên thế giới.
Haggis và Adey (1979) mô tả chương trình giảng dạy khoa học tích hợp
trên toàn thế giới, tích hợp khoa học trở nên phổ biến, Haggis và Adey khi tổng
quan về tích hợp khoa học giáo dục trên toàn thế giới cho thấy tích hợp khoa học
giáo dục là một lĩnh vực đang phát triển nhanh chóng mở rộng và rộng rãi ở cấp
tiểu học, THCS trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.16].
8
Cho đến nay, khái niệm tích hợp được nghiên cứu và triển khai ở đa số
các quốc gia trên thế giới. Tích hợp là một trong những quan điểm xây dựng
chương trình, viết sách giáo khoa của nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp,
Nigeria, Úc…
Ở Pháp, tích hợp đã trở thành quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong phát
triển chương trình và tổ chức dạy học. Ở Úc, chương trình giáo dục tích hợp
được áp dụng trong hệ thống giáo dục học từ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ
XXI. Ở Nigeria, chương trình tích hợp khoa học giáo dục với tự nhiên đáp
ứng mục tiêu thích ứng với xã hội, trách nhiệm xã hội, đạo đức trong khoa
học và năng lực trong công việc (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr 18].
Chương trình môn học ở THCS các nước chủ yếu được thực hiện dưới
môn Khoa học và môn Xã hội học.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học tích hợp được ứng dụng trong xây dựng chương
trình ở tiểu học trong môn Khoa học, môn Tự nhiên- xã hội.
Ở cấp THCS, chủ yếu tích hợp nội môn và lồng ghép các mặt giáo dục,
nội dung có liên quan như GDMT, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, vào
các môn học phù hợp có liên quan và các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Theo Dương Tiến Sỹ (1999) [28] thì tích hợp được thực hiện trên cơ
sở khai thác những giá trị, kiến thức GDMT tích hợp vốn tồn tại trong các
mối quan hệ nội tại bên trong từng cấu trúc cấp độ tổ chức sống.
Những nghiên cứu về tích hợp trong dạy học còn khá ít ỏi, mới chỉ có
một số luận án, luận văn thạc sĩ đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, cần những
nghiên cứu và vận dụng tích hợp trong dạy học.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.2.1.1. Khái niệm về tích hợp
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “Integration” một từ gốc La tinh
có nghĩa là “Whole” hay “Toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
9
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để đảm bảo
sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Quan điểm tiếp cận tích hợp cho xem xét các sự vật, hiện tượng trong
một cách nhìn tổng thể đang trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục ngày
nay. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng
lực của người học, đào tạo con người có đầy đủ phẩm chất năng lực để giải
quyết vấn đề trong cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện
tích hợp trong dạy học và quan điểm này mang lại hiệu quả cao.
Các môn, các ngành học ứng dụng tiếp cận tích hợp ở nhiều mặt khác
nhau. Trong đó, tích hợp kiến thức và tích hợp dạy học là cơ bản nhất. Tích
hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép tri thức của các khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất. Tích hợp dạy học là quá trình
dạy học trong đó có sự lồng ghép, những tri thức khoa học, những quy luật
chung gần gũi với nhau, qua đó người học không chỉ lĩnh hội được tri thức
khoa học của môn học chính mà cả tri thức của khoa học được tích hợp, từ đó
hình thành cho người học cái nhìn khái quát hơn đối với các khoa học, đồng
thời có được phương pháp xem xét vấn đề một cách lôgic, biện chứng.
Theo Từ điển Tiếng Việt tích hợp là “Sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”[27].
Theo Từ điển Giáo dục học, tích hợp là “Hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy” [14, tr. 383]. Cũng theo các tác giả
của từ điển này, thì có hai kiểu tích hợp là tích hợp dọc và tích hợp ngang với
nhiều nội dung tích hợp khác nhau.
Tích hợp dọc là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn
học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”. Tích hợp ngang
là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên cứu, thuộc
các lĩnh vực khoa học khác nhau xung quanh một chủ đề” [14, tr.384–385].
Theo Dương Tiến Sỹ (2002)“Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống các kiến thức, khái niệm các môn học khác nhau thành một nội dung
10
thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề
cập trong các môn học đó” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr. 31].
Như vậy, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết giữa người
dạy và người học trong cùng một kế hoạch hoạt động, đảm bảo sự thống nhất,
hài hòa trong một hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.
1.2.1.2.Khái niệm dạy học tích hợp
Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin,
ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới
nhất. Trước tình hình trên đòi hỏi GV phải biết dạy tích hợp các khoa học,
dạy cho HS cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, vận dụng các kiến
thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế.
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp.
Theo Xaviers Roegirs: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở
học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những yêu cầu cần thiết
cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập
học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa”[32, tr.24].
Theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên
kết tri thức các môn học đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh.
Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được
năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”[22, tr.39].
Các định nghĩa trên với mục đích của dạy học tích hợp là hình thành và
phát triển năng lực của người học.
Như vậy có thể định nghĩa: “Dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà
ở đó các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình
huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của người học”.
1.2.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn
Theo DHainaut (1988) có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các
11
môn học (dẫn theo Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [6, tr.8-9].
- Quan điểm “trong nội bộ môn học”, trong đó chúng ta ưu tiên các nội
dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn”, trong đó chúng ta đề nghị những tình huống,
những “đề tài” có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau. Ví
dụ, giáo dục hướng nghiệp có thể được thực hiện thông qua nhiều môn học
khác nhau (Sinh học, Giáo dục công dân, Văn học, Toán học, Địa lý, Vật lý,
Hoá học, các môn công nghệ và lao động, v.v…Theo quan điểm này, những
môn học tiếp tục được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số
thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học không
thực sự được tích hợp.
- Quan điểm “liên môn”, trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ
có thể được tiếp cận một cách hợp lý qua sự liên hệ từ các môn học. Nội dung
của bài học được liên hệ với nhiều môn học khác nhau, các quá trình học tập
sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh
những vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn”, trong đó chúng ta chủ yếu phát triển những kĩ
năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các
tình huống, đó là những kĩ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng
này trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn
học.
Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm
tích hợp ở những mức độ nhất định. Theo thống kê của UNESCO, từ năm
1960 đến năm 1974 đã có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan điểm
tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp đến tích hợp hoàn
toàn theo những chủ đề (trong số 392 chương trình được điều tra). Từ năm
1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế bàn về việc phát triển chương trình theo
hướng tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã được thành lập để cung
cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp (môn Khoa học) nhằm
12
thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình các
môn khoa học trên thế giới.
Ở Việt Nam, việc xây dựng chương trình và sách theo quan điểm tích
hợp vẫn còn là vấn đề chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Ở THCS và
THPT tích hợp môn học còn đang được nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi
hẹp, mà chưa được triển khai đại trà. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục
của một số môn theo một số nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích
hợp cho cấp THCS của Việt Nam cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B91- 37 về đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học ở trường THCS.
Xu hướng tích hợp không chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là giúp cho học sinh cách vận dụng
tổng hợp các tri thức vào thực tiễn vì để giải quyết một vấn đề thực tiễn
thường phải huy động tri thức của nhiều môn học.
Hiện nay, vấn đề cần hay không cần tích hợp các môn học khác nhau
không đặt ra nữa. Câu trả lời khẳng định là: Cần phải tích hợp các môn học.
Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm liên
môn và xuyên môn.
1.2.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhằm vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, trong các
mối quan hệ với tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp trong tương lai, hòa
nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
Hình thành cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề trong tình huống
và thực tế đời sống. Mỗi tình huống hay vấn đề trong thực tiễn cần được giải
quyết từ nhiều khía cạnh khác nhau. Mọi sự vật, hiện tượng vốn tồn tại trong
mối quan hệ thống nhất, sự phân chia các lĩnh vực khoa học hay các môn học
nhằm đi sâu phân tích, tìm hiểu từng khía cạnh và mối quan hệ của sự vật
hiện tượng, vì vậy trong quá trình dạy học cần phải tiến hành phân tích đồng
thời với tổng hợp.
13
Dạy học tích hợp chú trọng cho học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng
học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này.
Dạy học tích hợp góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ
ràng, khả năng kết hợp những kiến thức riêng rẽ thành một hệ thống kiến thức
chặt chẽ, nhuần nhuyễn. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học
những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng
học sinh phải tổng hợp các kiến thức đã học thành một hệ thống trong phạm
vi từng môn học khác nhau.
1.2.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Dạy học tích hợp giúp HS vận dụng tốt kiến thức trong nhà trường
vào thực tiễn cuộc sống một cách chủ động, linh hoạt.
Dạy học tích hợp giúp HS trở nên năng động, người công dân có khả
năng giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực
tiễn cuộc sống.
Dạy học tích hợp vừa đảm bảo được thời gian dạy học vừa tăng cường
được khối lượng và chất lượng thông tin của nội dung SGK. Việc giảng dạy
tích hợp rèn cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để xử lý các
tình huống trong học tập. Đối với một số nội dung kiến thức, GV chỉ nên giới
thiệu ở một mức độ nhất định để có thể khơi gợi trí tò mò, tinh thần ham học
hiểu của học sinh. GV đánh giá cao những HS biết sử dụng kiến thức môn
học này để tham gia giải quyết những vấn đề của môn học khác (tích hợp liên
môn). Đó là tiền đề để sau này các em có thể vận dụng dễ dàng hơn các
phương pháp nghiên cứu liên ngành ở các mức độ cao hơn, có khả năng giải
quyết các vấn đề thực tiễn một cách chủ động, vì mọi tình huống xảy ra trong
cuộc sống bao giờ cũng là tình huống tích hợp, ngoài ra dạy học tích hợp giúp
kéo kiến thức trong nhà trường gần lại với kiến thức xã hội.
Dạy học tích hợp giúp HS vận dụng sáng tạo, linh hoạt kiến thức, kỹ
năng và phương pháp của khối tri thức toàn diện để giải quyết các tình huống
khác nhau và có ý thức trách nhiệm trong cuộc sống hiện đại.
14
HS có thể được học tập nhiều hơn cũng như hiểu biết sâu hơn nếu được
cung cấp đầy đủ các tư liệu học tập nếu chương trình tích hợp các khoa học
được biên soạn một cách hợp lý. GV dạy học theo cách giải quyết vấn đề
trong đó HS là trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn và gợi ý kiến thức, tập
dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.
Mặt khác, dạy học tích hợp còn giúp HS rèn luyện tư duy khái quát, có
khả năng liên hệ và mở rộng kiến thức, giúp HS dễ hiểu bài, dễ khắc sâu kiến
thức và giảm cường độ học tập cho HS.
Tích hợp trong dạy học tạo điều kiện cho HS phát triển tốt các kỹ năng
như phân tích, so sánh …Khi vận dụng tích hợp vào dạy học, các quá trình
dạy học không tách rời cuộc sống hàng ngày cũng như không tách rời các
môn học riêng rẽ mà có sự liên kết giữa các môn học với nhau.
1.2.2. Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học
1.2.2.1. Khái niệm về giáo dục môi trường
Hội thảo quốc tế về GDMT trong các chương trình học ở nhà trường
năm 1970 đưa ra định nghĩa về GDMT được coi là định nghĩa cổ điển nhất.
Khái niệm này có sự thay đổi theo thời gian và nhận thức.
Theo Uỷ ban Giáo dục của IUCN tại hội thảo quốc tế về Giáo dục môi
trường ở trường học năm 1970, khái niệm GDMT được định nghĩa như sau:
“GDMT là một quá trình nhận biết các giá trị và phân loại khái niệm để phát
triển các kĩ năng và thái độ cần thiết để hiểu và tôn trọng mối quan hệ qua lại
giữa con người, văn hóa và môi trường xung quanh. GDMT cũng đòi hỏi sự
thực hành ra quyết định, tự hình thành một kiểu hành vi về các vấn đề liên
quan đến chất lượng môi trường”,[36, tr.96]
Trong hội nghị quốc tế của Liên hợp quốc về GDMT tổ chức tại Tbilisi
năm 1977, khái niệm GDMT đã được thông qua, theo đó: “Giáo dục môi
trường là bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập trung vào
những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm vào xây
dựng giá trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan
15
đến sự sống còn của nhân loại.Ảnh hưởng của nó trong thời gian khởi đầu
của người học và liên quan đến môi trường của họ trong hoạt động. Nó nên
được hướng dẫn ở các môn học hiện tại và tương lai có liên quan” (dẫn theo
Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [6, tr.29].
Tác giả Hoàng Đức Nhuận đưa ra một khái niệm khác theo hướng tiếp
cận phương pháp và mục tiêu của quá trình dạy học “GDMT là phương pháp
tiếp cận xuyên bộ môn giúp cho mọi người/ nhóm người hiểu về môi trường
với mục đích hàng đầu là chăm sóc, phát triển và có thái độ cam kết, thái độ
này sẽ nuôi dưỡng niềm mong ước và năng lực hành động có trách nhiệm
trong môi trường. GDMT với không chỉ kiến thức mà còn tình cảm, thái độ, kĩ
năng và hành động xã hội” (dẫn theo Nguyễn Kỳ Loan, 2016) [25, tr.23].
Cho đến nay, đây là định nghĩa tương đối hoàn chỉnh và được chấp nhận
một cách phổ biến nhất.
1.2.2.2. Mục tiêu của giáo dục môi trường
Theo từ điển quốc tế về giáo dục thì GDMT nhằm mục đích khuyến
khích việc tìm hiểu và đánh giá về môi trường thông qua các môn học. Nội
dung giáo dục môi trường là giáo dục về môi trường, giáo dục vì môi trường
và phương pháp giáo dục qua môi trường.
Theo hội nghị UNESCO ở Tbilixi (1977) thì “GDMT nhằm mục đích
bồi dưỡng những kiến thức về mối quan hệ giữa môi trường sinh thái với các
điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn và đô thị. GDMT bao gồm các nội dung
giáo dục thái độ, rèn luyện kỹ năng BVMT, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hình thành các mô hình mới về cách ứng xử của các cá
nhân, cộng đồng và xã hội về môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững”
(dẫn theo Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012) [26, tr.29].
Việc GDMT có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối
tượng.Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở các trường học, nhất là trường
THCS chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, GDMT nhằm giúp học sinh có được:
a. Các kiến thức:
16
- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái.
- Môi trường và các thành tố liên quan đến môi trường.
- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái,
chi phí và lợi ích thu được.
- Các chủ trương, chỉ thị, chính sách của Đảng và Nhà nước và luật Bảo
vệ môi trường.
b. Hình thành các kỹ năng
- Kỹ năng quan sát
- Kỹ năng tư duy
- Kỹ năng nghiên cứu
- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
c. Thái độ và hành vi
- Có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến môi trường và đời sống của các
sinh vật.
- Có ý thức phê phán những thái độ không đúng về môi trường.
- Tích cực tham gia vào việc giải quyết các vấn đề của môi trường, các
hoạt động cải thiện môi trường.
Như vậy, GDMT với mục đích cuối cùng là trang bị cho người học ý thức trách
nhiệm sâu sắc đối với hành vi bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững của Trái Đất.
Tóm lại: Mục tiêu cơ bản của GDMT là làm cho từng người và cộng
đồng hiểu biết được bản chất của môi trường là kết quả tương tác của các mặt
sinh học, vật lý, xã hội, kinh tế, văn hoá và đạt được tri thức, thái độ và các kỹ
năng thực tế để tham gia có hiệu quả và trách nhiệm vào việc giải quyết các
vấn đề môi trường và quản lý chất lượng của môi trường.
1.2.2.3. Mô hình dạy và học Giáo dục môi trường
Việc dạy và họctích hợp GDMT diễn ra theo mô hình với ba cách tiếp
cận giáo dục môi trường luôn tồn tại song song:
* Giáo dục về môi trường: Liên quan đến khía cạnh kiến thức về môi
trường và các vấn đề về môi trường, giúp học sinh hiểu biết về các mối
17
quan hệ qua lại giữa mọi thành phần trong môi trường. Cụ thể:
- Cung cấp những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và xã hội của môi
trường.
- Cung cấp những tri thức về tác động của con người đến môi trường và ngược lại.
- Trên cơ sở đó xây dựng việc nghiên cứu môi trường và những kỹ năng tư duy
để quản lí môi trường.
* Giáo dục trong môi trường: Xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân
tạo như một nơi có phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu.
* Giáo dục vì môi trường: Phát triển quan niệm và trách nhiệm vì môi
trường. Thông qua việc học tập vì môi trường, về môi trường và các kỹ năng
điều tra câu hỏi hình thành thái độ chăm sóc môi trường và sự quan tâm đến
môi trường, hình thành động cơ và kỹ năng bảo vệ môi trường, cải thiện chất
lượng môi trường.
1.2.2.4. Các hình thức triển khai Giáo dục môi trường
* Hình thức 1: Tích hợp GDMT vào giảng dạy các môn học trong nhà trường.
Thời cơ tích hợp GDMTvào các môn học ở nhà trường thể hiện ở chỗ trong
giáo án, bài giảng có chứa đựng những nội dung về GDMT dưới hai dạng chủ yếu:
Dạng 1: Khai thác với nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của
môn học có sự trùng hợp với nội dung GDMT.
18
Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn
học có liên quan tích hợp với nội dung GDMT một cách logic.
Vì thế, người ta thường đề cập đến hai mức độ đưa GDMT vào từng
môn học như sau:
+ Tích hợp: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học với kiến thức
GDMT, làm cho chúng thành một thể thống nhất.
+ Lồng ghép: Thực hiện trong trường hợp có sự giao thoa giữa kiến thức
môn học và kiến thức liên quan đến môi trường.
* Hình thức 2: GDMT được triển khai như một hoạt động ngoại khóa ở
ngoài giờ lên lớp.
- Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trường.
- Thảo luận, tranh luận, hùng biện.
- Nghiên cứu về môi trường.
- Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường.
- Tham gia chương trình "Xanh hóa trường học".
- Xây dựng dự án và thự chiện.
- Câu lạc bộ môi trường.
- Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ,nhạc…)
- Triển lãm.
- Biểu diễn văn nghệ…
- Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.2.5. Một số nguyên tắc thực hiện Giáo dục môi trường
1.2.2.5.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện Giáo dục môi trường
- GDMT là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp giáo dục và là trách nhiệm
của mỗi người.
- Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về môi trường và
trong môi trường.
- GDMT là một nội dung bắt buộc trong chương trình giáo dục và đào
tạo, phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành. Giáo
19
dục những vấn đề về môi trường thông qua nhiều môn học..
- Đưa GDMT vào các hoạt động tập thể và ngoại khóa của nhà trường một
cách thích hợp nhất với môi trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của
GDMT phải trực tiếp liên quan đến môi trường trong phạm vi nhà trường.
- Làm cho người học và người dạy thấy đượcvai trò của môi trường đối
với chất lượng cuộc sốngcũng như sức khỏe, hạnh phúc của con người. Làm
cho con người hiểu được rằng những quyền cơ bản nhất của con người đều có
quyền được sống trong một môi trường lành mạnh, có nước sạch để dùng và
không khí trong lành để thở.
- Triển khai GDMT bằng những hoạt động tích cực của học sinh để thu
được hiệu quả thực tiễn. Thầy giáo là người tổ chức hoạt động BVMT như trồng
cây xanh, thu gom rác thải ở địa phương dựa trên chương trình quy định.
1.2.2.5.2. Nguyên tắc về phương pháp Giáo dục môi trường
- Rút ngắn thời gian diễn giảng, tăng cường hoạt động nhóm để thảo luận, tranh cãi.
- Giảm giờ giảng trong lớp, tăng giờ học ngoại khóa và ở trong phòng thí nghiệm.
- Giảm bớt nhớ thuộc lòng tránh cách học vẹt, tăng cường khảo sát, nghiên cứu.
- Giảm trả lời theo sách, tăng tư duy phân tích so sánh để giải quyết vấn đề.
- Tránh tiếp cận xuôi chiều lý thuyết sẵn có, tập trung hệ thống kiến thức của vấn đề.
- Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng.
- Tăng cường làm việc tập thể như hoạt động nhóm.
1.2.2.5.3. Nguyên tắc tích hợp Giáo dục môi trường vào các môn học trong
trường THCS.
Trong những tài liệu nghiên cứu về các nguyên tắc tích hợp GDMT vào
môn học, người ta thường đề cập đến 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài
học bộ môn thành bài học GDMT. Các kiến thức GDMT liên quan chặt chẽ
với nội dung của bài học, mối quan hệ lôgic với các kiến thức có sẵn trong bài
học. Có nghĩa là các kiến thức của bài học được coi như là cơ sở cho kiến
thức GDMT.
20
- Khai thác nội dung GDMT có tính chọn lọc, phù hợp với chương mục
nhất định không tràn lan tùy tiện. Theo nguyên tắc này, các kiến thức GDMT
phải được chọn lọc, sắp xếp thành một hệ thống hợp lý để kiến thức môn học
thêm phong phú, gắn liền với thực tiễn về môi trường, thích hợp với trình độ
học sinh, không gây quá tải tới việc tiếp thu nội dung chính của bài học.
- Phát huy tối đa các hoạt động tích cực để phát triển năng lực nhận
thức và kinh nghiệm thực tế của HS, tạo mọi cơ hội để HS tiếp xúc với môi
trường. Có nghĩa là các kiến thức GDMT đưa vào bài sẽ phản ánh được hiện
trạng của môi trường và tình hình BVMT ở địa phương để giúp học sinh
thấy được vấn đề một cách cụ thể trực quan và sâu sắc.
1.2.2.6. Các phương pháp Giáo dục môi trường
* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm phát triển
năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Bản chất của phương
pháp này là đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái chưa biết, đưa HS vào tình huống có vấn đề, kích thích
các em tư duy, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Mấu
chốt của phương pháp này là tạo ra các tình huống có vấn đề phù hợp với
trình độ nhân thức của HS. Tình huống đặt ra nếu quá dễ hoặc quá khó đều
không đưa lại sự ham muốn giải quyết vấn đề thì nó không thể trở thành tình
huống có vấn đề. Việc tạo tình huống có vấn đề kết thúc ở chỗ vấn đề được
nêu lên dưới hình thức câu hỏi nêu vấn đề.
* Phương pháp thảo luận
Bản chất của phương pháp thảo luận là tổ chức cho HS hoạt động theo
lớp hoặc nhóm về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học.
Phương pháp này tạo cho HS cơ hội trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý
kiến của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó.
Phương pháp thảo luận thường được sử dụng khi GV muốn biết ý kiến
và kinh nghiệm của HS trước một vấn đề đặt ra. Qua thảo luận, GV đánh giá
21
được sự hiểu biết, thái độ của HS và khuyến khích HS hình thành chính kiến
có cơ sở về vấn đề đang thảo luận.
* Phương pháp đàm thoại
GV nêu ra những câu hỏi để học sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với
nhau và với cả GV để giải quyết vấn đề. Rèn luyện cho học sinh bản lĩnh tự
tin, khả năng thuyết trình một vấn đề trước tập thể hay trước đám đông; đồng
thời khơi gợi tinh thần ham học hỏi ở HS, tạo cho các em một không khí học
tập chủ động, tích cực.
* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
Trong quá trình dạy học việc sử dụng các phương tiện trực quan có một
ý nghĩa lớn, bởi vì HS chỉ có thể quan sát được một số các vấn đề về MT trên
thực tế, còn phần lớn các vấn đề MT ở Việt Nam và trên thế giới HS không có
điều kiện quan sát trực tiếp, mà chỉ có thể nhận biết được trên cơ sở các
phương tiện trực quan.
Bản chất của phương pháp này là sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, video để
hướng dẫn HS quan sát, phân tích các hình ảnh, sự việc để lĩnh hội kiến thức.
Khi hướng dẫn HS quan sát, trước hết GV cần xác định mục đích, yêu cầu của
vấn đề, xem xét đó là hiện tượng gì, vấn đề gì và ở đâu, mô tả hiện tượng và
cuối cùng GV gợi ý HS nêu nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
* Hoạt động ngoại khóa
GV tổ chức cho HS các hoạt động như đố vui sinh học, kịch vui sinh học…
Tác dụng của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa:
- Ôn lại và vận dụng một số kiến thức sinh học gắn với cuộcsống để HS
nhớ kiến thức lâu hơn.
- Kích thích sự sáng tạo, tìm tòi của học sinh sáng tác các kịch bản để
trình diễn, dung tình huống để giải quyết vấn đề.
- Việc tham quan, khảo sát thực địa giúp HS vừa cảm nhận được sự
phong phú, đa dạng, vẻ đẹp của tự nhiên; vừa thấy được hiện trạng cũng như
một số vấn đề của MT, nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm, suy thoái và
22
ô nhiễm môi trường và rèn luyện cho HS được cách thức tổ chức sinh hoạt
một cách khoa học.
* Phương pháp lập dự án
Phương pháp lập dự án là một phương án dạy học, trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp do giáo viên đặt ra,gắn với thực
tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, HS tự chủ động lập kế hoạch và thực
hiện. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả thực hiện dự án là
những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Các bước tiến hành thực hiện dự án:
Bước 1 : Xác định chủ đề
Bước 2 : Xây dựng đề cương
Bước 3 : Xác định thời gian và phương pháp tiến hành
Bước 4 : Thực hiện dự án
* Thiết kế website Giáo dục môi trường
Thiết kế websites có nội dung GDMT giúp học sinh có thể tìm hiểu, bổ
sung kiến thức góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược nhất định, không có
phương pháp nào là hoàn hảo, nên khi sử dụng để tích hợp kiến thức môi
trường GV cần xem xét, chọn lựa phương pháp nào phù hợp nhất để có thể
đem lại hiệu quả cao.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Vai trò của giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học Sinh học 9 – THCS
- GDMT là sự chuẩn bị cho mỗi con người có cuộc sống thích hợp và hài
hòa với thiên nhiên, xem sự tồn tại của họ như là các thành viên của sinh
quyển. GDMT cơ bản là giáo dục giải quyết vấn đề nhưng giải quyết vấn đề
trên nền tảng triết lí của sự tổng thể, tính bền vững và tính điều hành.
- GDMT trong nhà trường tác động vào tư tưởng, tình cảm và thái độ của
học sinh, hình thành nhận thức và kĩ năng môi trường, hướng đến hình thành
23
thái độ, hành vi và ý thức về một môi trường phát triển bền vững trong tương
lai, hình thành năng lực hành động, ra quyết định, giải quyết vấn đề trong bối
cảnh cụ thể mang tính xã hội.
- Thực tế cho thấy nội dung môn Sinh học 9 – THCS dễ dàng tích hợp
những chủ đề liên quan đến các khía cạnh môi trường và tạo cơ hội cho học
sinh tương tác với môi trường. Tích hợp GDMT vào môn Sinh học giúp học
sinh hiểu thiên nhiên và môi trường, học cách sống hài hòa với môi trường,
vận dụng kiến thức và tư duy khoa học để phân tích hiện trạng và đề xuất giải
pháp cho các vấn đề môi trường ở mức độ phù hợp với trình độ của học sinh.
- GDMT giúp học sinh nhận ra mọi nhu cầu của con người liên quan đến
thể chất và tinh thần đều gắn bó chặt chẽ với nhau, chịu sự chi phối của môi
trường tự nhiên, xã hội. GDMT là quá trình chọn lọc các giá trị và các khái
niệm để phát triển các kĩ năng, thái độ cần thiết để hiểu và đánh giá đúng về
các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa con người với môi trường văn hóa
và môi trường sinh lí.
- GDMT trong dạy học Sinh học giúp học sinh hiểu bản chất thế giới
sống một cách sâu sắc để từ đó học sinh hiểu được giá trị sống và biết điều
chỉnh hành vi phù hợp. Trong quá trình đưa ra quyết định, học sinh sẽ biết
chọn lựa những giá trị, hình thành kỹ năng tư duy và hành động phù hợp với
bảo vệ môi trường.
- Tích hợp GDMT trong dạy học ở nhà trường góp phần đưa mục tiêu
phát triển con người Việt Nam trở nên toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và trang
bị kĩ năng cơ bản để phát triển các năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng
cuộc sống, xây dựng xã hội phát triển bền vững, xây dựng quốc gia giàu
mạnh, văn minh và hội nhập. Một đất nước giàu mạnh cần phải dựa trên sự
phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.
- GDMT là nội dung cốt lõi của giáo dục vì sự phát triển bền vững. Mục
tiêu chung của GDMT là giúp học sinh vận dụng tri thức, kỹ năng bằng thái
độ và tình cảm cá nhân tham gia một cách chủ động, tích cực vào việc duy trì
24
và cải thiện chất lượng môi trường, góp phần hình thành và phát triển đạo đức
môi trường mang tính toàn cầu. GDMT còn là một nhiệm vụ chiến lược để
đưa Việt Nam thực hiện tốt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ “Đảm bảo bền
vững môi trường”.
1.3.2. Thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 ở một số
trường THCS ở thành phố Thái Bình- Thái Bình
1.3.2.1. Mục đích điều tra
a. Tìm hiểu thực trạng GDMT thông qua dạy học Sinh học 9 ở một số
trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình - Thái Bình.
- Tham khảo ý kiến, những nhận xét của giáo viên THCS quanh vấn đề
giáo dục môi trường cho học sinh.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia và giáo viên về nội dung, phương pháp
và hình thức dạy học có tích hợp GDMT vào giảng dạy.
- Thu thập ý kiến của GV về những thuận lợi và khó khăn của việc tích
hợp kiến thức GDMT trong dạy học Sinh học 9.
- Thu thập những kiến nghị của giáo viên để việc thực hiện GDMT
được hiệu quả hơn.
b. Tìm hiểu thực trạng kiến thức môi trường và ý thức BVMT của học
sinh THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình – Thái Bình.
- Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động BVMT.
- Tìm hiểu ý thức bảo vệ môi trường của học sinh.
- Kiểm tra kiến thức, thái độ và hành vi về vấn đề BVMT của học sinh
sau khi học xong bài học.
1.3.2.2. Đối tượng điều tra.
- Các GV bộ môn Sinh học ở các trường THCS của thành phố Thái Bình – Thái Bình.
- Học sinh các lớp 9.
1.3.2.3. Tiến hành điều tra
* Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
- Số phiếu phát ra: 34
25
- Số phiếu thu vào: 33
* Phát phiếu điều tra cho học sinh
- Số phiếu phát ra: 197
- Số phiếu thu vào: 165
1.3.2.4. Kết quả điều tra
a. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua dạy học Sinh học ở một số
trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình.
Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp GDMT thu
được ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tích hợp giáo dục
môi trường
Không hiệu Khá hiệu Rất hiệu Hiệu quả ít quả quả quả
Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu
Gia đình 4 12.12 18 54.55 8 24.24 3 9.09
Khu phố 7 21.21 14 42.42 11 33.33 1 3.04
Trường học 0 0 6 18.18 17 51.52 10 30.3
Tổ chức tôn 10 30.3 13 39.4 8 24.24 2 6.06 giáo
Từ bảng kết quả trên, cho thấy “trường học” là nơi có mức độ hiệu quả
nhất của việc thực hiện công tác GDMT. Như vậy, tích hợp GDMT vào môn
Sinh học dự đoán sẽ mang lại hiệu quả cao.
Kết quả về việc tham khảo ý kiến giáo viên quanh việc tích hợp giáo dục
môi trường vào môn Sinh học 9 để hình thành ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường cho học sinh THCS ở bảng 1.2.
26
Bảng 1.2. Nhận xét của giáo viên về GDMT
Đồng ý Phân vân Phản đối
Ý kiến tham khảo Số Số Số % % % phiếu phiếu phiếu
Việc tích hợp GDMT vào dạy
33 100 0 0 0 0 học Sinh học 9 ở trường THCS
là cần thiết Hình thành kiến thức môi
24 72.73 9 27.27 0 0 trường và ý thức BVMT từ nhà
trường là hiệu quả nhất
Tích hợp GDMTvào bài giảng
của Sinh học sẽ tăng hiệu quả 25 75.76 8 24.24 0 0 dạy học và hứng thú học tập của
học sinh.
GDMT không phải là nhiệm 1 3.03 7 21.21 25 75.76 vụ của giáo viên THCS
GDMT là hình thức để giáo
27 81.82 6 18.18 0 0 viên liên hệ thực tế trong dạy
học Sinh học GDMT không thể thực hiện 5 15.15 18 54.55 10 30.3 trên lớp vì không có thời gian
Theo kết quả trên có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với
việc đưa GDMT vào dạy học ở trường THCS là cần thiết và thiết thực
- Kết quả khảo ý kiến GV trong việc sử dụng tài liệu, phương tiện dạy
học và mức độ hiệu quả của tài liệu và phương tiện dạy học trong dạy học
Sinh học 9 thu được kết quả ở bảng 1.3.
27
Bảng 1.3. Đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả của các tài liệu, phương tiện
dạy học
Mức độ sử dụng Mức độ hiệu quả
Tài liệu, phương Thường Chưa sử Ít hiệu Không Hiệu quả tiện xuyên Đôi khi dụng quả hiệu quả
Tranh vẽ 77% 23% 80% 15% 5% 0%
Ảnh, sơ đồ, mô 5% 75% 20% 82% 7% 11%
0% 28% 89% 43% 11% 29% 78% 81% 15% 15% 7% 4% hình Sách, báo, tạp chí Video, phim
Vườn trường, góc 15% 43% 42% 51% 33% 16%
sinh vật Quan sát ngoài 7% 40% 53% 63% 33% 4%
thiên nhiên
Từ những số liệu về mức sử dụng tài liệu và phương tiện dạy học cho
thấy, phần lớn GV vẫn quen sử dụng những phương tiện dạy học truyền thống
như sách, báo, tạp chí mô hình, sơ đồ và tranh ảnh. Số GV tổ chức cho học
sinh hoạt động ngoại khóa còn ít do ngại quản HS ngoài lớp học hoặc do nhà
trường không cung cấp đủ các điều kiện cũng như kinh phí để thực hiện
những giờ học ngoại khóa.
- Kết quả tham khảo ý kiến để lựa chọn phương pháp hoặc hình thức dạy
học tích hợp GDMT thu được ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Phương pháp hoặc hình thức dạy học tích hợp giáo dục môi trường
STT Phƣơng pháp hoặc hình thức dạy học Số phiếu Tỉ lệ %
1 Thuyết trình 17 51.52
2 Sử dụng phim, tranh ảnh, sơ đồ được trang bị sẵn 28 84.85
3 Tổ chức hoạt động nhóm 23 69.7
4 Tham quan ngoại khóa 5 15.15
28
5 Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp 10 30.3
6 Phương pháp Seminar 12 36.36
7 Phương pháp đàm thoại 20 60.61
Từ kết quả về sự lựa chọn phương pháp và hình thức giảng dạy phù hợp
trong dạy học Sinh học 9 có tích hợp nội dung GDMT, có thể thấy các
phương pháp: thuyết trình, sử dụng phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động
nhóm, đàm thoại được đa số các GV chọn lựa sử dụng.
Khi thực hiện dạy học vào điều kiện thực tiễn, GV tham gia dạy thực
nghiệm có thể kết hợp thêm các phương pháp và hình thức giảng dạy khác để
phù hợp với khả năng, đặc điểm riêng của từng lớp thực nghiệm và phù hợp
với điều kiện về cơ sở vật chất cũng như sự quản lí của từng trường cụ thể.
- Kết quả điều tra những thuận lợi của giáo viên khi thực hiện giảng dạy
phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội dung GDMT thu được ở bảng 1.5:
Bảng 1.5. Thuận lợi của giáo viên
STT Thuận lợi Số phiếu Tỉ lệ %
30 90.91 1 Nội dung phần Sinh vật và môi trường có liên quan mật thiết với kiến thức môi trường
Tư liệu về giáo dục môi trường phong phú 16 48.48 2
Học sinh yêu thích môn học 12 36.36 3
12 36.36 4 Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường
2 6.06 Giáo viên được bồi dưỡng về tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học thường xuyên theo chu kì 5
Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện GDMT 3 9.09 6
Tích hợp GDMT là cách liên hệ thực tế hiệu quả nhất 20 60.61 7
Tích hợp GDMT giúp khắc sâu kiến thức cho học sinh 11 33.33 8
29
22 66.67 9 Đưa nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi trường giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh
Như vậy, việc giảng dạy bằng giáo án có tích hợp nội dung GDMT, giáo
viên không hề e ngại mà ngược lại, còn có nhiều thuận lợi như thấy được môn
học sẽ hứng thú hơn nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp
tiết học thêm phong phú, sôi nổi và có ý nghĩa hơn.Từ đó, chúng tôi có thể
mạnh dạn tiến hành việc tích hợp nội dung GDMT và tin tưởng rằng giáo viên
hưởng ứng tích cực vấn đề nghiên cứu này.
- Kết quả tìm hiểu những khó khăn mà các giáo viên gặp phải khi thực
hiện giảng dạy phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội dung GDMTthu
được ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Khó khăn của giáo viên khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường
STT Khó khăn Số phiếu Tỉ lệ %
Ít được tập huấn về dạy học có tích hợp nội 10 30.3 1 dung GDMT
Thời gian một tiết học không cho phép để tích 17 51.52 2 hợp kiến thức GDMT
Tích hợp nội dungGDMT làm kiến thức bài học 5 15.15 3 nặng thêm.
Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh 13 39.39 4 phí, tư liệu
Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường 3 9.09 5
Khó khăn lớn nhất của giáo viên là về vấn đề thời gian có tới 51.52%
GV không đủ thời gian dạy học tích hợp GDMT vào bài học. Căn cứ vào kết
quả khảo sát trên, chúng tôi sẽ thiết kế những giáo án có chú ý đến thời gian
một cách phù hợp nhất, vừa không làm nặng thêm kiến thức, vừa giảm bớt
được những chi tiết phụ.
30
Khó khăn thứ lớn thứ hai làvấn đề về thiếu thốn các phương tiện dạy học
hiện đại để thực hiện tiết dạy có tích hợp nội dung GDMT. Khi liên hệ thực
tế, rất cần những phương tiện trực quan, tối thiểu phải là tranh, ảnh, video
minh họa…việc trang bị những phương tiện này ít nhiều còn tốn kém, trong
đề tài này, để khắc phục khó khăn, chúng tôi sẽ soạn những giáo án có kèm
theo tư liệu tranh, ảnh, video có liên quan để giáo viên sử dụng ngayvà
cũnggiới thiệu những trang web môi trường để giáo viên tự tham khảo khicần.
Động lực lớn nhất trong phần điều tra này đó là các giáo viên cho rằng
có rất ít học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường để chúng tôi hoàn
thành các giáo án được tốt hơn.
- Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tham khảo ý kiến giáo viên về
những kiến nghị để giúp công tác GDMT hiệu quả hơn. Kết quả ở bảng 1.7.
Bảng 1.7. Kiến nghị của giáo viên
Số Tỉ lệ STT Kiến nghị phiếu %
1 Cần có sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu về tư liệu, kinh phí 20 60.61
9 2 Cần có giáo án mẫu 27.27
9 3 Cần được dự giờ những tiết học có tích hợp GDMT 27.27
Cần được cung cấp sách, tranh, ảnh, các phương tiện 4 13 39.39 liên quan đến GDMT
5 Cần có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên 23 69.7
Cần có sự phối hợp của tổ chức Đoàn, Thanh niên 6 15 45.45 trong hoạt động GDMT
Cần được sự phối hợp của các phương tiện thông tin 16 48.48 7 đại chúng (báo, đài truyền thanh, truyền hình…)
31
Kiến nghị khác:
• Cần thay đổi nội dung kiểm tra - đánh giá, bổ sung các câu hỏi về môi
trường trong dạy học phần Sinh vật và môi trường.
• Tiêu chí đánh giá thi giáo viên giỏi cần đưa thêm tích hợp GDMT vào
dạy học.
b. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình – Thái Bình.
- Với câu hỏi về “vấn đề đang được thế giới quan tâm hiện nay”, chúng
tôi thống kê kết quả ở bảng 1.8.
Bảng 1.8. Lựa chọn của học sinh về vấn đề thế giới quan tâm
STT Vấn đề quan tâm Số phiếu Tỉ lệ %
1 Già hóa dân số 15 9.09
2 Bệnh ung thư 5 3.03
3 Bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường 135 81.82
4 Xóa mù chữ 45 27.27
Có 81.82% học sinh lựa chọn vấn đề về môi trường chứng tỏ đa số học
sinh có sự quan tâm đúng đắn về môi trường sống, cập nhật được thông tin của
các sự kiện lớn diễn ra trên toàn cầu và có sự khái quát đúng về những vấn đề
mà cả thế giới quan tâm.
- Kết quả tự đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về môi trường thu
được ở bảng 1.9.
Bảng 1.9. Mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường
STT 1 2 3 4 Mức độ hiểu biết Không hiểu biết gì Ít hiểu biết Có hiểu biết Hiểu biết rất rõ Số phiếu 9 122 29 5 Tỉ lệ % 5.45 73.94 17.58 3.03
32
Tính tổng cho mức độ “ít hiểu biết” và “không hiểu biết gì” về vấn đề
môi trường có đến gần 80%, đây là con số rất đáng lo ngại, các em không biết
hoặc không tự tin về những hiểu biết sẵn có của mình đối với vấn đề môi
trường. Đây là vấn đề được học sinh xem là vấn đề toàn cầu và có nhiều quan
tâm nhưng lại không hiểu biết sâu sắc về nó. Như vậy có thể thấy, việc trang
bị kiến thức về môi trường cho học sinh là rất cần thiết.
- Kết quả mức độ ảnh hưởng của các thông tin do báo đài cung cấp cho
học sinh để đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền ý thức bảo vệ môi
trường thu được ở bảng 1.10.
Bảng 1.10. Mức độ tác động của các hoạt động về môi trường đến ý thức của học sinh
Không biết Đồng ý Phân vân Phản đối
Các hoạt động Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu
"Ngày chủ nhật xanh do
Trung Ương Đoàn 0 0 144 87.27 21 12.73 0 0
Thanh niên phát động"
Thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm thân thiện môi 90 54.55 37 22.42 38 23.03 0 0 trường trong giới trẻ do
AFEO tổ chức CoopMart - vì môi
trường xanh (tặng
khách hàng 300.000 túi 6 3.64 144 87.27 15 9.09 0 0
sử dụng nhiều lần)
Hưởng ứng YSEALY –
cho những mái trường 128 77.58 37 22.42 0 0 0 0
xanh
33
Chuyền tay "khối cầu
tập thể chứa các câu
chuyện, hành động,
24 14.55 121 73.33 20 12.12 0 0 giọng nói thôi thúc hoạt
động chống biến đổi
khí hậu"
Giờ trái đất 0 0 165 100 0 0 0 0
Ngày không túi nilon 150 90.91 5 3.03 0 10 6.06 0 (9/9/2009 tại Hội An)
Theo kết quả điều tra cho thấy một số hoạt động môi trường do các tổ
chức xã hội đề ra mà học sinh chưa biết hay chưa thực sự quan tâm tới, ngược
lại, những hoạt động “vì môi trường” nếu được tuyên truyền rộng rãi bởi các
phương tiện thông tin đại chúng cũng như được thúc đẩy bởi các ban ngành,
đoàn thể như tổ chức Đoàn thanh niên sẽ mang lại hiệu quả cao.
Những kiến thức mà học sinh biết có tác dụng thúc đẩy mối quan tâm
đến môi trường cũng như góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi
trường của học sinh. Vì thế, dễ dàng nhận thấy, GDMT khi được tích hợp vào
chương trình học ở trường THCS sẽ mang lại hiệu quả rất cao, vì đó là vấn đề
được học sinh đang quan tâm và phần lớn thời gian của học sinh là ngồi trên
ghế nhà trường nên sẽ có cơ hội để tiếp thu kiến thức hiệu quả nhất.
Một loạt phỏng vấn ngắn về việc “Hành động thiết thực để bảo vệ môi
trường sống xung quanh em” đa số các em còn trả lời chung chung: “em
không xả rác bừa bãi, em lau dọn nhà cửa thường xuyên, em tham gia trồng
cây xanh, thu gom rác thải ở môi trường biển, phê phán các bạn hay xả rác hoặc
khạc nhổ không đúng nơi quy định”.
- Kết quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi GDMT của học sinh.
Sau khi phát phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành thống kê, xử lý kết quả điều tra bằng cách
tính theo tỉ lệ % câu trả lời của học sinh (tần số), từ đó rút ra những nhận xét đánh giá chung.
34
Cụ thể chúng tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu sau khi điều tra:
+ Hiểu biết của học sinh về môi trường và BVMT.
+ Thái độ của học sinh trước vấn đề môi trường.
+ Hành động của học sinh trước những thực trạng về môi trường.
Kết quả điều tra hiểu biết về môi trường thu được qua bài làm của học
sinh, được thống kê ở bảng 1.11.
Bảng 1.11. Kết quả điều tra hiểu biết của học sinh về môi trường
Số lƣợngHS trả TT Nội dung điều tra Tỉ lệ % lời đúng
Khái niệm về môi trường 80 48.48 1
Các loại môi trường 99 60 2
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 76 46.06 3
Tác hại của ô nhiễm môi trường tới con 115 69.7 4
người, đời sống kinh tế, xã hội Thực trạng về ô nhiễm MT ở địa phương 73 44.24 5
Những chủ trương, chính sách BVMT 61 37 6
Qua bảng 1.11 cho ta thấy: Sự hiểu biết của học sinh về môi trường còn
chưa cao. Đặc biệt những kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng - Nhà
nước về BVMT (37%), nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường còn rất thấp, chỉ
đạt dưới mức trung bình (46.06%).
+ Khảo sát thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường, kết quả thu được ở bảng 1.12.
Bảng 1.12:Thái độ của học sinh trước các vấn đề môi trường
Mức độ đạt đƣợc (%)
Nội dung điều tra Rất đồng Rất phản Đồng tình Phân vân Phản đối
tình đối
35
Thái độ của học sinh trước
0 39.39 56.36 4.25 0 một môi trường tự nhiên
đang bị ô nhiễm
Thái độ của học sinh trước
0 13.94 49.09 36.97 0 một việc làm gây ô nhiễm
môi trường.
Thái độ của học sinh trong
việc giữ gìn, bảo vệ và 27.27 51.52 21.21 0 0 thân thiện với môi trường.
Qua bảng 1.12 cho ta thấy học sinh ở trường THCS đã có ý thức trong
việc BVMT (51.52%) song vẫn còn một số học sinh chưa thực sự quan tâm
đến các việc làm gây ô nhiễm môi trường để có những hành động kịp thời bảo
vệ môi trường.
Khảo sát hành vi của học sinh trước các vấn đề môi trường và BVMT,
kết quả thu được ở bảng 1.13.
Bảng 1.13: Hành động của học sinh trước các vấn đề môi trường
Mức độ đạt đƣợc (%)
Nội dung điều tra Ngăn Chấp nhận Phân vân Hưởng ứng chặn
Hành động trước một môi 5.45 27.27 67.28
0
trường tự nhiên bị ô nhiễm Hành động của học sinh
trước một việc làm có nguy 6.67 13.94 78.18 1.21
cơ gây ô nhiễm môi trường. Hành động của học sinh 0 0 23.64 76.36 trong việc giữ gìn, BVMT
Dựa vào kết quả bảng 1.13, ta thấy một bộ phận lớn HS còn chưa thực sự
quan tâm khi môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm.
36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
1. Qua phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn,
chúng tôi nhận thấy:
Nhiều công trình nghiên cứu cũng đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của GDMT và dạy học tích hợp trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và phát triển năng lực cho người học. Tuy nhiên, vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn về việc tích hợp GDMT ở các cấp bậc học trong dạy học
Sinh học chưa được đi sâu nghiên cứu.
2. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích những tài liệu có liên quan, chúng tôi
tiếp tục làm rõ thêm lý luận của đề tài gồm liên quan đến GDMT, tích hợp và
dạy học tích hợp ở các trường THCS.
3. Tiến hành điều tra thực trạng về việc tích hợp GDMT ở một số
trường THCS; tìm hiểu nhận thức của HS về việc ý thức BVMT để bổ sung
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu và triển khai các nội dung của đề tài.
37
CHƢƠNG 2
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung Sinh học 9 THCS.
2.1.1. Cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức cơ bản của Sinh học 9.
Từ Sinh học 6 đến Sinh học 8, học sinh chủ yếu tìm hiểu về sinh học cơ
thể, thấy được tính đa dạng sinh học và lược sử tiến hóa của sinh giới.
Đến Sinh học 9, học sinh sẽ được tìm hiểu những lĩnh vực mới của sinh
học như di truyền và biến dị; cơ thể và môi trường. Cấu trúc chương trình
Sinh học 9 gồm 74 tiết trong đó có 62 tiết lý thuyết và thực hành, 12 tiết bài
tập; ôn tập và kiểm tra. Nội dung gồm 2 phần chính: Phần Di truyền và biến
dị; Sinh vật và môi trường.
Phần di truyền và biến dị gồm 6 chương:
Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen (Menđen được coi là người đặt
nền móng cho di truyền học), phương pháp nghiên cứu di truyền; nội dung, ý
nghĩa quy luật phân li và phân li độc lập và ứng dụng của quy luật phân li
trong sản xuất và đời sống.
Chương 2: Nêu về tính chất đặc trưng bộ nhiễm sắc thể của mỗi loài; sự
biến đổi hình thái trong chu kì tế bào; ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
và thụ tinh; một số đặc điểm của nhiễm sắc thể giới tính và vai trò của nó đối
với sự xác định giới tính; các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến sự phân
hóa giới tính; ý nghĩa thực tiễn của di truyền liên kết.
Chương 3: Nghiên cứu thành phần hóa học, tính đặc thù và đa dạng của
ADN; cấu trúc không gian của ADN và cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo
nguyên tắc: bổ sung, bán bảo toàn; giới thiệu các loại ARN; sự tạo thành
ARN dựa trên mạch khuôn của gen; mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
Chương 4: Liên quan đến dạng đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc
thể, nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen và đột biến
nhiễm sắc thể.
38
Chương 5: Di truyền học người đề cập tới phương pháp nghiên cứu phả
hệ sử dụng để phân tích sự di truyền một vài tính trạng ở người, phương pháp
nghiên cứu trẻ đồng sinh và ý nghĩa; phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
trong nghiên cứu di truyền, từ đó giải thích được một số trường hợp thường
gặp.
Chương 6: Ứng dụng di truyền học giới thiệu hiện tượng thoái hóa
giống, ưu thế lai; nguyên nhân thoái hóa giống và ưu thế lai; phương pháp tạo
ưu thế lai và khắc phục thoái hóa giống được ứng dụng trong sản xuất
Phần Sinh vật và môi trường với các nội dung cơ bản được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nội dung cơ bản của Sinh vật và môi trường trong Sinh học 9
- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản: môi trường, nhân tố sinh
thái, giới hạn sinh thái.
- Nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố sinh thái vô sinh 1. Sinh vật và (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm) đến sinh vật. môi trường - Nghiên cứu một số nhóm sinh vật đựa vào giới hạn sinh thái
của một số nhân tố sinh thái (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm).
- Nghiên cứu một số mối quan hệ cùng loài và khác loài.
- Nghiên cứu các khái niệm: quần thể, quần xã, hệ sinh thái,
chuỗi thức ăn, lưới thức ăn.
- Nghiên cứu một số đặc trưng của quần thể: mật độ, tỉ lệ
giới tính, thành phần nhóm tuổi.
- Nghiên cứu các đặc điểm của quần thể người, ý nghĩa của
việc thực hiện pháp lệnh về dân số.
- Nghiên cứu các tính chất cơ bản của quần xã, các mối quan
2. Hệ sinh hệ giữa ngoại cảnh và quần xã, giữa các loài trong quần xã
thái và sự cân bằng sinh học.
3. Con - Nghiên cứu các tác động của con người tới môi trường, đặc
người, dân số biệt là nhiều hoạt động của con người làm suy giảm hệ
39
và môi trường sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái.
sống - Nghiên cứu một số chất gây ô nhiễm môi trường: các khí
công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các tác nhân gây
đột biến.
- Nghiên cứu hậu quả của ô nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe
và gây ra nhiều bệnh tật cho con người và sinh vật.
- Nghiên cứu các dạng tài nguyên chủ yếu (tài nguyên tái
sinh, không tái sinh, năng lượng vĩnh cửu).
- Nghiên cứu các phương thức sử dụng các loại tài nguyên
thiên nhiên: đất, nước, rừng.
- Nghiên cứu ý nghĩa của việc cần thiết phải khôi phục môi 4. Bảo vệ trường và bảo vệ sự đa dạng sinh học môi trường - Nghiên cứu sự đa dạng của các hệ sinh thái trên cạn và
dưới nước.
- Nghiên cứu vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái
biển, hệ sinh thái nông nghiệp và đề xuất các biện pháp
bảo vệ các hệ sinh thái này.
2.1.2. Phân phối số tiết của chương trình Sinh học 9.
TIẾT BÀI TÊN BÀI
PHẦN DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
CHƢƠNG 1. CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN
Menđen và di truyền học 1 1
Lai một cặp tính trạng 2,3 2-3
Lai hai cặp tính trạng 4,5 4-5
Thực hành: Tính xác suất hiện các mặt của đồng kim loại 6 6
Bài tập chương 1 7 7
40
CHƢƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ
8 8 Nhiễm sắc thể
9 9 Nguyên phân.
10 10 Giảm phân.
11 11 Phát sinh giao tử và thụ tinh.
12 12 Cơ chế xác định giới tính.
13 13 Di truyền liên kết.
14 14 Thực hành: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể .
CHƢƠNG III: ADN VÀ GEN
15 15 ADN
16 16 ADN và bản chất của gen
`17 `17 Mối quan hệ giữa gen và ARN
18 18 Prôtêin
19 19 Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
20 20 Thực hành: Quan sát và lắp mô hình ADN
21 Ôn tập
22 Kiểm tra 1 tiết.
CHƢƠNG IV: BIẾN DỊ
23 21 Đột biến gen
24 22 Đột biến cấu trúc NST
25 23 Đột biến số lượng NST
26 24 Đột biến số lượng NST (tt)
27 25 Thường biến
28 26 Thực hành:Nhận biết 1 vài dạng đột biến
29 27 Thực hành:Quan sát thường biến
CHƢƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƢỜI
30 28 Phương pháp nghiên cứu di truyền người
31 29 Bệnh và tật di truyền ở người
41
32 30 Di truyền học với con người.
CHƢƠNG VI: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
Công nghệ tế bào 34 31
Công nghệ gen 35 32
Ôn tập học kỳ I ( theo nội dung bài 40 SGK) 36
Kiểm tra học kỳ I 37
34 Gây ĐB trong chọn giống ( Đọc thêm)- Sửa bài kiểm tra HKI 38
Thoái hoá do tự thụ phấn và giao phối gần 39 35
Ưu thế lai 40 36
Các phương pháp chọn lọc 41 37
Thực hành: Tập dượt thao tác giao phấn 42 38
Thực hành: Tìm hiêủ thành tựu chọn giống vật nuôi và cây 43 39 trồng
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG
CHƢƠNG I. SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG
Môi trường và các nhân tố sinh thái 44 41
Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 45 42
Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật 46 43
Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 47 44
Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số 45- 48, 49 nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật 46
CHƢƠNG II. HỆ SINH THÁI
50 47 Quần thể sinh vật
51 48 Quần thể người
52 49 Quần xã sinh vật
53 50 Hệ sinh thái
54, 55 Ôn tập, kiểm tra
42
51- 56 Thực hành: Hệ sinh thái 52
CHƢƠNG III. CON NGƢỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƢỜNG
58 53 Tác động của con người đối với môi trường
59 54 Ô nhiễm môi trường
60 55 Ô nhiễm môi trường (tiếp)
56- Thực hành: Tìm hiểu tình hình ô nhiễm môi trường ở địa 61, 62 57 phương
CHƢƠNG IV. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
63 58 Sử dung hợp lý tài nguyên thiên nhiên
64 59 Khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã
65 60 Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái
66 61 Luật bảo vệ môi trường
Thực hành: Vận dụng Luật bảo vệ môi trường và việc bảo vệ 67 62 môi trường ở địa phương
2.2. Mục tiêu giáo dục môi trƣờng trong dạy học Sinh học 9.
* Về kiến thức: Nội dung chương trình Sinh học 9 ở trường THCS giúp
học sinh có hệ thống kiến thức cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường.
Cụ thể:
- Trình bày được một số khái niệm cơ bản như: Hệ sinh thái, môi trường,
ô nhiễm môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường và hậu quả
của ô nhiễm môi trường đối với con người và sinh vật.
- Xác định vai trò của con người trong việc bảo vệ đa dạng các hệ sinh
thái trên Trái Đất và bảo vệ môi trường, các hoạt động của con người để cải
thiện chất lượng môi trường.
* Về kỹ năng:
43
Sau khi học xong chương trình Sinh học 9, học sinh hình thành và phát
triển các nhóm kỹ năng sau:
- Kỹ năng tư duy: Phân tích, so sánh, suy luận, khái quát hóa, hệ thống
hóa tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu;
- Kỹ năng học tập: Tự học, hợp tác hoạt động trong nhóm, sử dụng
SGK, đọc tư liệu và sách tham khảo;
- Kỹ năng Sinh học và môi trường:
+ Kỹ năng nhận biết và xác định các vấn đề về môi trường, những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, xác định được xu hướng biến đổi của
môi trường theo những hướng khác nhau.
+ Kỹ năng thu thập và xử lí thông tin để phục vụ cho mục đích tìm hiểu
sinh vật trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, khảo sát đa dạng sinh
học và đánh giá môi trường.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc trồng, chăm sóc cây, cải
tạo môi trường nơi các em sinh sống và bảo vệ cây cối ở địa phương.
* Về thái độ
Có ý thức và thói quen chăm sóc, bảo vệ cây ở gia đình và địa phương,
bảo vệ môi trường sống.
Trên cơ sở xác định được tầm quan trọng của môi trường đối với con
ngườihọc sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ sinh vật, yêu thiên nhiên đồng
thời tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia BVMT.
2.3. Nguyên tắc tích hợp GDMT trong Sinh học 9
Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung và mục tiêu GDMT, đảm bảo quá
trình dạy học tích hợp nội dung GDMT không gây quá tải về thời lượng
chương trình mà ngược lại nó làm tăng chất lượng lĩnh hội kiến thức môn
học.
Đảm bảo tính đa chiều: Phân tích giá trị của kiến thức môn học ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Xem xét sự vận động của đối tượng trong nhiều mối
quan hệ, ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau hình thành lối tư duy đa
44
chiều ở học sinh. Hình thành lối suy nghĩ, ứng xử linh hoạt, tránh sự phán xét
đúng sai một cách chủ quan.
Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung học tập, các vấn đề môi trường cần
phải sát với thực tiễn của địa phương, giúp HS hiểu biết hơn về môi trường
nơi mình sinh sống, hình thành kiểu hành vi, thói quen tích cực với môi
trường.
Đảm bảo tính liên tục: GDMT là một quá trình lâu dài, mang tính thường
xuyên, cần có sự nhắc lại nhiều lần và phát triển liên tục trong chương trình
dạy học và giáo dục ở nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Củng cố,
khắc sâu các khái niệm liên quan đến môi trường và khái niệm môn học, dần
hình thành lối sống, thái độ quan tâm đến môi trường.
Nêu cao trách nhiệm cá nhân của HS với cải thiện môi trường: Đánh giá
cao trách nhiệm của HS, tạo cơ hội để HS luôn ý thức về trách nhiệm của cá
nhân đối với bản thân, gia đình, xã hội và với môi trường.
GDMT phải dựa trên các nguyên tắc bảo tồn vì sự phát triển bền vững.
Thông qua GDMT, hình thành các quan điểm cá nhân về ý thức trách nhiệm
với môi trường, sẵn sàng tham gia vào việc ra quyết định môi trường.
2.4. Quy trình tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần Sinh vật
và môi trƣờng Sinh học 9.
Việc tích hợp các nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi
trường (Sinh học 9), GV có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích cấu trúc, lôgic nội dung bài học để xác định mục tiêu
bài học có tích hợp nội dung GDMT.
Ví dụ bài Môi trường và các nhân tố sinh thái
Bước 1: Kiến thức cơ bản của bài: khái miện môi trường; các nhân tố
sinh thái; giới hạn sinh thái.
Bước 2: Nghiên cứu các tài liệu về môi trường, các tài liệu liên quan đến
GDMT để lựa chọn, xác định nội dung và kiến thức GDMT cần tích hợp một
cách phù hợp.
45
Ví dụ bước 2 về giới hạn sinh thái cần tích hợp tri thức môi trường; cần đảm
bảo MT sống tốt nhất cho các loài động vật, thực vật sinh trưởng và phát
triển; với cây trồng, cần đảm bảo chế độ nước, phân bón hợp lý; gieo trồng
đúng thời vụ để tạo điều kiện thuận lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, hạn chế
sâu,bệnh.
Bước 3: Xây dựng các phương pháp và hình thức tích hợp GDMT vào
từng bài, từng phần cụ thể của bài học cho phù hợp và hoàn thành giáo án.
Ví dụ trong bài Môi trường và các nhân tố sinh thái sử dụng phương
pháp đàm thoại và hoạt động nhóm.
Bước 4: Tổ chức các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu bài học,
học sinh có những phương hướng giải quyết các vấn đề về môi trường đang
diễn ra trong thực tiễn.
Bước 5: Tổ chức hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát triển các
kỹ năng, thái độ BVMT.
2.5. Tích hợp giáo dục môi trƣờng vào một số bài, nội dung cụ thể của
phần Sinh vật và môi trƣờng (Sinh học 9).
Do quy định về giới hạn của luận văn nên chúng tôi chỉ đưa ra những nội
dung và phương pháp tích hợp GDMT vào một số bài của phần Sinh vật và
môi trường (Sinh học 9).
Bài 41. Môi trƣờng và các nhân tố sinh thái
a. Mục tiêu về GDMT
- HS giải quyết được một số vấn đề về môi trường ở địa phương.
- Trên cơ sở kiến thức về khái niệm môi trường, nhân tố sinh thái và quy
luật tương tác giữa cá thể sinh vật và môi trường, hình thành ý thức, thái độ,
hành vi BVMT sống cho người học.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp
46
Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Khái niệm môi Đàm thoại
trường sống Mỗi loài, mỗi sinh vật đều Sau những hoạt động
của sinh vật sống thích hợp trong một môi tìm hiểu về khái niệm
- Khái niệm MT trường nhất định và có quan môi trường và các loại
- Các loại MT hệ chặt chẽ với các nhân tố MT sống của sinh vật,
sống chủ yếu: sinh thái trong MT. để HS nhận thức được
MT nước; Con người phải có ý thức vai trò của con người
MTtrong đất; BVMT trong đó có MT sống trong việc BVMT, GV
MT trên mặt đất của mình. nêu câu hỏi:
– không khí và ? Con người có vai trò
MT sinh vật. như thế nào đối với việc
BVMT sống của mình
và của các sinh vật khác.
2. Các - Con người là nhân tố hữu Hoạt động nhóm
nhân tố sinh sinh của MT. Ở một mức độ Những tác động của
thái của môi nhất định, con người cũng có con người có ảnh
trường tác động vào MT. Tuy nhiên, hưởng vô cùng lớn đến
- Nhân tố sinh do có sự phát triển cao về trí môi trường sống. Để
thái là những tuệ nên con người còn tác tìm hiểu vấn đề này,
yếu tố của môi động tới tự nhiên bởi các nhân GV chia HS của lớp
trường tác động tố xã hội, tác động của con thành 4 nhóm thảo
tới sinh vật. người vào tự nhiên là tác động luận trả lời câu hỏi
- Nhân tố sinh có ý thức và có quy mô rộng trong phiếu học tập:
thái gồm: Nhân lớn. Con người có thể làm cho - Con người có tác
tố vô sinh môi trường phong phú hơn, đa động thế nào đến môi
(không sống) và dạng hơn nhưng cũng có thể trường sống? Cho ví dụ
nhân tố hữu sinh làm suy thoái chúng. MT bị minh họa?
47
(sống). suy thoái sẽ ảnh hưởng tới các - Thái độ của em trước
sinh vật khác cũng như đe dọa những tác động tiêu
chính cuộc sống của con cực của con người ảnh
người. hưởng đến môi trường
HS phải biết ngăn chặn, sống?
phê phán những việc làm gây - Các em đã có những
ảnh hưởng xấu tới MT, đồng hành động gì để bảo vệ
thời tích cực tham gia các hoạt môi trường sống?
động BVMT như trồng cây
xanh, không vứt rác bừa bãi,
bảo vệ các loài động, thực vật
hữu ích.
3. Giới hạn sinh Cần đảm bảo MT sống tốt Câu hỏi vận dụng:
thái nhất cho các loài động vật, Từ thực tế, chăn nuôi
- Khái niệm giới thực vật sinh trưởng và phát và trồng trọt ở gia đình,
hạn sinh thái triển. địa phương em hãy nêu
- Nằm ngoài - Với cây trồng, cần đảm bảo một số biện pháp kỹ
giới hạn sinh chế độ nước, phân bón hợp lý; thuật nhằm cải thiện
thái sinh vật sẽ gieo trồng đúng thời vụ để tạo điều kiện MT sống cho
yếu dần và chết. điều kiện thuận lợi về ánh cây trồng, vật nuôi theo
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, hạn chế hướng có lợi cho sự
sâu,bệnh. sinh trưởng, phát triển
- Với vật nuôi, cần có chế độ của chúng?
dinh dưỡng cân đối, chuồng
trại sạch sẽ, đúng tiêuchuẩn.
Bài 42. Ảnh hƣởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật
a. Mục tiêu về GDMT
HS có những hiểu biết về hiện tượng suy thoái và thủng tầng ôzôn để
48
có thái độ đúng đắn về bảo vệ môi trường.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích
hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Ảnh hưởng của ánh sáng Hoạt động góc, giải
lên đời sống thực vật - Nguy cơ suy thoái quyết vấn đề
- Ánh sáng mặt trời là tầng ôzôn do xử lý GV chia lớp thành 3
nguồn năng lượng cơ bản các khí thải công nhóm, mỗi nhóm hoạt
cho mọi hoạt động sống của nghiệp. động độc lập với nhau
sinh vật. - Tầng ôzôn bị thủng hoàn thành phiếu học
- Cây xanh sử dụng năng thì tiatử ngoại sẽ đi tập:
lượng ánh sáng mặt trời thực thẳng xuống trái đất Liên quan đến ánh
hiện quá trình quang hợp để ảnh hưởng tới SV gây sáng, vấn đề đang
tổng hợp các chất hữu cơ. bệnh ung thư da, được quan tâm hiện
2. Ảnh hưởng của ánh sáng giảm khả năng miễn nay là hiện tượng suy
lên đời sống sinh vật. dịch ở SV => từ đó thoái và thủng tầng
- Ánh sáng ảnh hưởng tới giáo dục ý thức bảo ozon. Em hãy cho
sự sinh trưởng và phát triển vệ tầng ôzôn. biết:
của sinh vật, hình thành nhịp - Nhu cầu sử dụng gỗ - Nhóm 1: Nguyên
sinh học đối với sinh vật. để phục vụ cuộc sống nhân chủ yếu gây suy
của con người chặt thoái tầng ôzôn
phá rừng bừa bãi, có - Nhóm 2: Tác hại
ý thức bảo vệ rừng. của việc suy thoái
tầng ô zôn.
- Nhóm 3: Biện pháp
khắc phục.
Bài 43. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
a. Mục tiêu về GDMT
49
HS có những kiến thức cơ bản về hiện tượng hiệu ứng nhà kính qua đó
hình thành ý thức và trách nhiệm BVMT.
b.Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp
tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Ảnh hưởng của nhiệt Hiện tượng hiệu ứng nhà kính Hoạt động nhóm
độ lên đời sống sinh vật khí quyển: Các tia bức xạ sóng chia lớp thành 4
- Nhiệt độ có ảnh ngắn của mặt trời xuyên qua nhóm:
hưởng trực tiếp tới các khí quyển đến mặt đất và được Tìm hiểu về hiện
loài động vật biến nhiệt phản xạ trở lại thành các bức tượng hiệu ứng
như ếch, nhái, các loài xạ nhiệt sóng dài, một số phân nhà kính và hoàn
bò sát. tử trong bầu khí quyển có thể thành PHT:
- Nhiệt độ môi trường hấp thụ búc xạ nhiệt này giữ - Nhóm 1: Hiệu
tăng làm tăng tốc độ lại trong bầu khí quyển. ứng nhà kính là
quá trình sinh lí trong - Nguyên nhân gây nên hiện gì? Nguyên nhân
cơ thể sinh vật. Ở động tượng hiệu ứng nhà kính là do của hiện tượng
vật biến nhiệt, môi công nghiệp hóa, đô thị hóa này?
trường càng cao thì chu toàn cầu, khí thải từ các nhà - Nhóm 2: Tác hại
kì sống của chúng càng máy…đã thải ra MT một của hiện tượng
ngắn. hiệu ứng nhà kính? lượng CO2 khá lớn từ đó gây
- Sự biến đổi của nhiệt nên hiện tượng hiệu ứng nhà - Nhóm 3: Biện
độ môi trường cũng ảnh kính làm nhiệt độ trái đất tăng pháp khắc phục
hưởng tới các đặc điểm lên. hiện tượng này?
hình thái, sinh thái như Mỗi người cần có những
chim di trú vào mùa hành động cụ thể để góp phần
đông,cây cối cằn khi ngăn chặn sự tăng lên của
nhiệt độ cao. nhiệt độ môi trường cũng như
không đốt phá rừng, tuyên
50
truyền cho mọi người tự giác
cùng chung tay BVMT.
2. Ảnh hưởng của độ - Nguyên nhân của hạn hán, Nhóm 4: Nguyên
ẩm lên đời sống sinh lũ lụt là do rừng đầu nguồn bị nhân của lũ lụt,
vật tàn phá, không còn khả năng hán hán liên tục
- Liên quan đến độ ẩm điều tiết nước vào mùa khô và xảy ra? Biện pháp
sinh vật được chia giữ nước vào mùa mưa. khắc phục?
thành nhóm ưa ẩm và Ý thức không được chặt
nhóm chịu hạn. Mỗi phá rừng bừa bãi.
nhóm đều có những đặc
điểm cấu tạo, giải phẫu,
sinh lí phù hợp.
Bài 47: Quần thể sinh vật
a. Mục tiêu về giáo dục môi trường
- Hiểu đượcmối quan hệ chặt chẽ giữa sinh vật với sinh vậtvà với MT.
Do vậy con người cần có trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng như các quần
thể sinh vật để đảm bảo cân bằng sinh thái.
- Trên cơ sở phân tích được các đặc trưng cơ bản của quần thể, nêu
các biện pháp BVMT sống.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường.
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Khái niệm quần Mỗi quần thể sinh Hoạt động nhóm
thể sinh vật vật có cấu trúc và GV chia HS của lớp thành 3
- Khái niệm: khả năng thích ứng nhóm, các nhóm hoàn thành
51
quần thể sinh vật là khác nhau. Nếu con PHT:
tập hợp các cá thể người có những tác Nghiên cứu nội dung mục I –
trong cùng một động làm thay đổi SGK (trang 141), trả lời các câu
loài, sinh sống cấu trúc hoặc các hỏi sau:
trong một khoảng điều kiện MT nằm 1. Trong những trường hợp sau,
không gian nhất trong phạm vi giới trường hợp nào được gọi là
định, ở một thời hạn chịu đựng thì quần thể? Vì sao?
điểm nhất định, có quần thể sinh vật - Tập hợp các cá thể rắn hổ
khả năng sinh sản tồn tại và phát triển. mang, cú mèo và lợn rừng sống
và tạo thành những - Nếu con người trong một rừng mưa nhiệt đới.
thế hệmới. tác động vượt ra - Rừng cây thông nhựa phân bố
khỏi giới hạn của tại vùng núi Đông Bắc Việt
SV thì quần thể sinh Nam.
vật sẽ bị suy vong - Tập hợp các cá thể cá chép, cá
và có thể bị tiêu mè, cá rô phi sống chung trong
diệt. một ao.
- Các cá thể rắn hổ mang sống ở
3 hòn đảo cách xa nhau.
- Các cá thể chuột đồng sống
trên một đồng lúa. Các cá thể
đực và cái có khả năng giao phối
với nhau sinh ra chuột con. Số
lượng chuột phụ thuộc nhiều vào
số lượng thức ăn có trên cánh
đồng.
2. Nếu khái niệm quần thể sinh
vật?
3. Con người cần làm gì để bảo
52
vệ các quần thể sinh vật?
2. Những đặc trưng -Nghiên cứu tỷ lệ Hoạt động nhóm
cơ bản của quần thể giới tính có ý nghĩa GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi
- Tỉ lệ giới tính là trong việc khai thác, nhóm thảo luận và trả lời câu
tỉ lệ giữa số lượng bảo vệ các QTSV mà hỏi:
cá thể đực/ cá thể vẫn duy trì được số - Khái niệm
cái. Tỉ lệ giới tính lượng cá thể trong - Ý nghĩa
thay đổi chủ yếu QTSV. Nhóm 1: NC về tỉ lệ giới tính
theo nhóm tuổi của - Nghiên cứu tỷ lệ Nhóm 2: NC về thành phần
quần thể và phụ các nhóm tuổi có ý nhóm tuổi
thuộc vào sự tử nghĩa trong khai Nhóm 3: NC về mật độ quần
vong không đồng thác,bảo vệ duy trì thể
đều giữa cá thể đực sự tồn tại và phát
và cái. triển các QTSV hiện
- Thành phần tại và tương lai.
nhóm - tuổi gồm - Nghiên cứu đảm
nhóm tuổi trước bảo mật độ tối thích
sinh sản, nhóm tuổi cho sự sinh trưởng,
sinh sản và nhóm phát triển của các
tuổi sau sinh QTSV nhân tạo.
sản.Mỗi nhóm tuổi
có ý nghĩa sinh thái
khác nhau.
- Khái niệm: Mật
độ quần thể. Mật độ
quần thể thay đổi
theo mùa, theo năm
và phụ thuộc vào
53
chu kì sống của SV.
3. Ảnh hưởng của - Khi số lượng cá Trò chơi giải ô chữ:
môi trường tới quần thể của quần thể thay Sau những hoạt động tìm hiểu về
thể sinh vật. đổi sẽ dẫn đến sự ảnh hưởng của môi trường tới
Điều kiện sống của mất cân bằng hệ sinh quần thể sinh vật, GV chia học
môi trường ảnh thái. sinh thành các nhóm chơi trò
hưởng đến sự thay - Ý thức bảo vệ các chơi giải ô chữ:
đổi số lượng cá thể loại môi trường như - Ô chữ cần giải có 19 chữ cái
của quần thể môi trường nước, - Có 3 gợi ý: Nếu nhóm nào trả
môi trường không lời đúng sau gợi ý thứ nhất sẽ
khí, môi trường trên được 10 điểm, trả lời đúng sau
cạn…đồng thời có ý gợi ý thứ 2 được 9 điểm, trả lời
thức bảo vệ động vật đúng sau gợi ý thứ 3 được 8
quý hiếm có nguy cơ điểm.
tuyệt chủng. - Gợi ý thứ nhất: Đây là nhiệm
vụ quan trọng và cấp bách trong
công tác bảo vệ môi trường
- Gợi ý thứ 2: Nhiệm vụ này liên
quan đến các sinh vật.
- Gợi ý thứ 3: Ở Việt Nam, có
rất nhiều quần thể động vật bị
săn bắn quá mức như Tê giác
một sừng, Bò xám Đông
dương…
- Đáp án ô chữ là: BẢO VỆ
ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM
Bài 50: Hệ sinh thái
a. Mục tiêu về giáo dục môi trường
54
- Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ các hệ sinh thái trong tự
nhiên và bảo vệ môi trường sống.
b. Nội dung, phương pháp và hình thức tích hợp GDMT vào bài học.
Nội dung tích hợp Phƣơng thức
tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Khái Các quần xã sinh vật không Đàm thoại và trực
niệm hệ sinh thái tồn tại độc lập mà luôn tác quan
Hệ sinh thái bao động qua lại với môi trường HS nghiên cứu SGK,
gồm quần xã sinh để tạo thành một chu trình quan sát hình 50.1
vật và khu vực sống tuần hoàn vật chất và năng SGK – trang 150:
của quần xã (sinh lượng trong tự nhiên. - GV yêu cầu HS vẽ
cảnh). Trong hệ sinh - Bảo vệ môi trường sống sơ đồ mô phỏng một
thái, các sinh vật của quần xã sinh vật để bảo hệ sinh thái.
luôn luôn tác động vệ trạng thái cân bằng hệ sinh - Quần xã sinh vật
lẫn nhau và tác động thái. và khu vực sống của
qua lại với các nhân quần xã tác động qua
tố vô sinh của môi lại với nhau như thế
trường. nào?
- Tại sao phải bảo
vệ môi trường sống
của quần xã sinh vật.
2. Chuỗi thức ăn và - Trong chuỗi thức ăn mỗi
lưới thức ăn loài là một mắt xích, nếu GV yêu cầu HS hoàn
- Chuỗi thức ăn là thiếu đi một mắt xích sẽ dẫn thành PHT:
một dãy nhiều loài đến hậu quả nghiêm trọng: Nội dung PHT:
sinh vật có quan hệ thiếu hụt dinh dưỡng trong Cho 3 dãy sinh vật
dinh dưỡng với quần thể sinh vật sau:
nhau đảm bảo sự Không nên tiêu diệt triệt + Mèo, vi sinh vật,
55
trao đổi vật chất và để một loài sinh vật nàovì chuột, lúa.
năng lượng giữa các mỗi loài đều có một vị trí + Lúa, chim sâu, vi
loài trong quần xã trong tự nhiên. Nếu tiêu diệt sinh vật, sâu cuốn lá.
sinh vật và với môi triệt để một oài sinh vật sẽ 1. Hãy thành lập một
trường. dẫn đến mất cân bằng sinh sơ đồ chuỗi thức ăn từ
- Lưới thức ăn: thái. mỗi dãy sinh vật trên.
Gồm các chuỗi thức - Dựa trên cơ sở mối quan hệ 2. Nếu thiếu một mắt
ăn có nhiều mắt dinh dưỡng giữa các loài sinh xích trong chuỗi thức
xích chung tạo vật trong chuỗi thức ăn, con ăn sẽ dẫn đến hậu quả
thành lưới thức ăn. người sử dụng các loài thiên gì?
địch để tiêu diệt sâu hại cây 3. Giải thích cơ sở
trồng mà không gây ô nhiễm khoa học của việc sử
môi trường. dụng thiên địch để
- Trong trồng trọt, các sinh bảo vệ cây trồng. Nêu
vật tồn tại trong đất tham gia biện pháp kỹ thuật để
phân giải các hợp chất hữu cơ tăng hoạt động của
cung cấp chất dinh dưỡng các vi sinh vật phân
cho đất. Để tạo điều kiện cho giải trong đất.
các sinh vật này hoạt động
cần phải làm thoáng đất, bón
phân hữu cơ hay ủ phân xanh
cho đất.
Bài 53: Tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng
a. Mục tiêu về giáo dục môi trường
HS thấy được những tác động xấu của con người đang dần làm phá hủy
môi trường từ đó có những hành động BVMT, tuyên truyền cho mọi người có
trách nhiệm BVMT.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bàihọc
56
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp
tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
1. Tác động của - Hoạt động khai thác các tài nguyên Thảo luận theo
con người tới không tái sinh và tài nguyên tái sinh, có nhóm
môi trường ý thức và không có ý thức của con GV chia lớp
người làm biến đổi môi trường về thành 2 nhóm và
thành phần đất, không khí, môi trường thảo luận:
biển, môi trường rừng… Nhóm 1:
- Các tác động trực tiếp hay gián tiếp - Con người đã
của con người làm cho tài nguyên cạn có những tác
kiệt dần, rừng bị triệt phá nghiêm trọng động như thế
dẫn tới giảm đa dạng sinh học và mất nào đến môi
cân bằng sinh thái. trường?
- Quá trình đô thị hóa nhanh làm diện - Hậu quả của
tích đất trồng ngày càng bị thu hẹp làm những tác động
cho nguồn nước cho con người, vật xấu của con
nuôi và cây trồng bị hạn chế. người tới môi
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp trường và sinh
dụng tích cực vào sản xuất kéo theo sự vật?
nhiễm độc khí quyển gây độc hại cho
con người và sinh vật.
- Chất thải của các nhà máy làm cho
ao hồ, sông ngòi, cửa biển bị ô nhiễm
làm cho hàng loạt sinh vật biển bị chết.
- Dân số tăng quá nhanh làm ảnh
hưởng đến đất trồng, rừng, tăng mức ô
nhiễm của môi trường.
57
2. Vai trò của Mỗi người cần ý thức bảo vệ môi Nhóm 2: Con
con người trong trường sống, bảo vệ các loài sinh vật; người có vai trò
việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên như thế nào trong
cải tạo môi nhiên; tiết kiệm nước và tuyên truyền việc cải tạo và
trường sâu rộng và việc dân số kế hoạch hóa bảo vệ môi
gia đình. trường.
Bài 54 + 55: Ô nhiễm môi trƣờng
a. Mục tiêu về GDMT
Phân tích các tác nhân gây ô nhiễm môi trường qua đó giúp các em có ý
thức trong việc bảo vệ môi trường.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bài học
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích
hợp Kiến thức cơ bản Tri thức GDMT
- Khái niệm ô Giáo dục HS thấy được mỗi Hoạt động theo nhóm
nhiễm môi hành vi vô ý thức của chính GV chia lớp thành 2
trường mình hay người khác đều ít nhóm sưu tầm tranh
- Các tác nhân nhiều gây ô nhiễm môi trường ảnh về ô nhiễm môi
chủ yếu gây ô Từ đó có ý thức BVMT cụ trường về các nội
nhiễm thể: dung:
- Biện pháp - Ô nhiễm do các chất khí thải: + Ô nhiễm không khí
khắc phục Trong quá trình hoạt động, các + Ô nhiễm nguồn
phương tiện giao thông thải vào nước.
không khí một số lượng lớn các + Ô nhiễm thuốc bảo
loại khói, bụi, khí độc. Các loại vệ thực vật, hoá chất.
khí thải này ảnh hưởng tới hệ + Ô nhiễm do chất thải
58
thần kinh, rối loạn hô hấp… rắn.
=> Hạn chế tiếp xúc với các khí + Ô nhiễm do chất
thải độc hại, đeo khẩu trang khi phóng xạ.
tham gia giao thông đồng thời + Ô nhiễm do các tác
tích cực trồng cây xanh ở gia nhân sinh học.
đình và nơi công cộng góp phần + Ô nhiễm do hoạt
làm không khí trong lành. động tự nhiên, thiên
- Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ tai.
thực vật: Các hóa chất bảo vệ + Ô nhiễm tiếng ồn.
thực vật thường tích tụ trong ao GV yêu cầu các nhóm
hồ, sông, trong đất, trong đại báo cáo kết quả của
dương và phát tán trong không nhóm theo phần chuẩn
khí theo mưa đi khắp nơi bám bị .
vào cơ thể sinh vật; theo mưa ? Nhận xét hiện tượng
ngấm xuống đất làm ô nhiễm gì trong các tranh, ảnh.
nguồn nước ngầm. Hiện nay ? Ô nhiễm môi trường
cách sử dụng thuốc bảo vệ thực là gì ?
vật của người nông dân không ? Nguyên nhân gây ô
khoa học đang gây ô nhiễm mỗi nhiễm ?
môi trường xung quanh => ? Kể tên một số môi
Chúng ta cần vận dụng những trường bị ô nhiễm.
tiến bộ khoa học vào trong sản ? Các tác nhân chủ
xuất, hạn chế mức tối đa việc sử yếu gây ô nhiễm.
dụng thuốc bảo vệ thực vật, khi Yêu cầu HS thảo luận
sử dụng thì đảm bảo an toàn theo nhóm các nội
tuyệt đối. dung:
- Ô nhiễm do chất phóng xạ: + Nguyên nhân gây ô
Chất phóng xạ sinh ra chủ yếu ở nhiễm.
59
các công trường khai thác chất + Biện pháp hạn chế ô
phóng xạ, nhà máy điện nguyên nhiễm.
tử. Chất này có khả năng gây đột + Liên hệ bản thân.
biến ở người. Tổ 1: Ô nhiễm không
- Ô nhiễm chất thải rắn: Một số khí và chất phóng xạ.
chất thải rắn do con người thải ra Tổ 2: Ô nhiễm nguồn
MT có thời gian phân hủy rất lâu nước và các tác nhân
như túi nilông, chai thủy tinh, sinh học.
lon bia…Vì vậy cần phải áp Tổ 3: Ô nhiễm do hoá
dụng phương pháp xử lí rác thải chất và thuốc bảo vệ
đặc biệt là phương pháp 3R thực vật. Ô nhiễm do
(Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái thiên tai và lũ lụt.
chế). Tổ 4: Ô nhiễm do chất
- Ô nhiễm do vi sinh vật gây thải rắn. Ô nhiễm
bệnh: Mầm bệnh đang tồn tại tiếng ồn.
xung quanh môi trường chúng ta, - Giáo viên yêu cầu
nếu gặp điều kiện chúng sẽ phát đại diện 4 nhóm,mỗi
tán và gây bệnh Giáo dục cho nhóm 2 HS thi giữa
HS ý thức giữ gìn vệ sinh ăn các nhóm hoàn thiện
uống, vệ sinh môi trường, không phiếu học tập.
để các mầm bệnh phát tán và lây
lan, khi có dịch bệnh về gia súc
gia cẩm không được vứt xác
chúng ra ngoài môi trường.
Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
a. Mục tiêu giáo dục BVMT
- HS có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tích cực trồng rừng phủ đất
trống đồi trọc.
60
- Tham gia các hoạt động tình nguyện như trồng cây xanh, thu gom rác
thải ở địa phương sinh sống.
- Tuyên truyền cho mọi người nâng cao ý thức BVMT.
b. Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp GDMT vào bài học.
Nội dung tích hợp Phƣơng pháp tích hợp Kiến thức cơ bản Tri thức BVMT
1. Các dạng tài nguyên Sử dụng hợp lí các Đàm thoại
thiên nhiên chủ yếu nguồn tài nguyên thiên GV sử dụng hình thức
- Tài nguyên không tái nhiên, mỗi học sinh cần khai thác tri thức kết
sinh là những dạng tài học tập tốt môn sinh học hợp GDMT trong bài
nguyên sau một thời để có kiến thức bảo vệ, học bằng hệ thống câu
gian sử dụng sẽ bị cạn giữ gìn và ngăn chặn hỏi liên hệ thực tế:
kiệt. các hành động phá hoại. ? Cần làm gì để bảo vệ
- Tài nguyên tái sinh là và cải tạo môi trường tự
nhiên. những dạng tài nguyên
? Tại sao mọi người cần khi sử dụng hợp lí sẽ có
thực hiện tốt luật BVMT điều kiện phát triển phục
? Mỗi học sinh cần làm hồi.
gì để thực hiện tốt luật - Tài nguyên vĩnh cửu
BVMT. như năng lượng mặt
trời, năng lượng gió…
là những nguồn năng
lượng sạch khi sử dụng
không gây ô nhiễm môi
trường.
61
2. Sử dụng hợp lí tài - Biện pháp ngăn chặn ? Ở địa phương em,
nguyên thiên nhiên chống xói mòn và làm những nguyên nhân nào
- Sử dụng hợp lí tài cạn kiệt đất: làm cho đất bị ô nhiễm?
nguyên đất + Trồng rừng phủ xanh ? Biện pháp ngăn chặn
+ Vai trò của đất đồi trọc để bảo vệ sườn chống xói mòn và làm
+ Tình hình sử dụng đất đồi. cạn kiệt tài nguyên đất.
- Sử dụng hợp lí tài + Trồng hàng rào sống ? Chúng ta phải làm gì
nguyên nước và bảo vệ rừng đầu để bảo vệ các khu rừng
- Sử dụng hợp lí tài nguồn. tự nhiên.
nguyên rừng + Cố định đất tơi xốp và ?Cần làm gì để góp
+ Vai trò của rừng và đất di động bằng những phần sử dụng tài nguyên
lâm nghiệp như: Cung cây có hệ thống rễ phát thiên nhiên hợp lý.
cấp gỗ, thú; Phòng hộ; triển.
phục vụ văn hóa, danh + Từ bỏ một số biện
lam thắng cảnh… pháp canh tác đặc biệt là
+ Tình hình sử dụng trồng khô.
rừng hiện nay: hiện nay - Sử dụng hợp lí nước
rừng đang bị thu hẹp, + Bảo vệ nguồn nước
cạn kiệt dẫn đến nguy sạch bằng cách xử lí
cơ mất cân bằng sinh nước thải công nghiệp
thái ảnh hưởng trực tiếp trước khi đổ ra sông
đến con người và sinh biển.
vật. + Sử dụng tiết kiệm
nước
- Sử dụng hợp lí tài
nguyên rừng
+ Không đốt phá, khai
thác rừng, ĐV quý
62
hiếm.
+ Biện pháp ngăn chặn
tình hình sử dụng bừa
bãi:
Quản lí, bảo vệ rừng.
Thực hiện khâu trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng
rừng.
Khai thác, chế biến hợp
lí lâm sản nhằm tăng lợi
ích và góp phần cải
thiện đời sống, nâng cao
vật chất, văn hóa, xã
hội.
+ Ngăn chặn hành vi,
chặt phá, săn bắn bừa
bãi.
+ Giữ gìn và bảo vệ các
cảnh quan rừng làm nơi
du lịch, giải trí.
2.6. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục môi trƣờng
Bài 54 +55: Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thế nào là ô nhiễm môi trường và các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Quá trình nào đã sinh ra các loại khí độc, tính chất hóa học của nó dẫn
đến tác hại.
63
- Giải thích được tại sao cần phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên, tích cực trồng cây gây rừng, bảo vệ thực vật.
- Hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững, qua đó nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường.
2. Kỹ năng:
- Kỹ năng thu thập thông tin SGK, qua tạp chí, báo, quan sát và trình bày
một vấn đề.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng thực tế trong
thiên nhiên
- Kỹ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Yêu quê hương đất nước và trân
trọng quá khứ.
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học.
- Yêu thích môn học.
II. Hình thức, phƣơng pháp kĩ thuật dạy học
- Hình thức tổ chức dạy học trên lớp
- Phương pháp dạy học nhóm
- Kĩ thuật dạy học: dạy học tích cực: hoàn tất một nhiệm vụ
III. Chuẩn bị của GV và HS
1. Đối với giáo viên (GV):
* Bảng phụ.
* Một số tranh và hình ảnh.
* Clip về nguyên nhân, tác hại của ô nhiễm môi trường.
* Phòng bộ môn có máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh (HS):
* Sách giáo khoa.
*Bài thuyết trình theo nhóm, hình ảnh liên quan.
64
* Tìm hiểu thông tin về ô nhiễm môi trường và các biện pháp hạn chế gây ô
nhiễm môi trường.
IV. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Tiết 1
A. Ổn dịnh tổ chức:
B. Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày nguyên nhân dẫn tới suy thoái môi trường tự nhiên do hoạt động
của con người.
C. Bài mới: Như chúng ta đã biết môi trường là tất cả những gì xung quanh
chúng ta,tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời sống,sự sinh sản và phát
triển của mọi sinh vật trên trái đất (bao gồm cả con người).Thế nhưng môi
trường hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng. Chúng ta phải làm gì để cứu
lấy môi trường? Hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu!
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
* Khái niệm:Ô nhiễm môi Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm ô nhiễm
trường là hiện tượng môi môi trường và nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường tự nhiên bị nhiễm trường.
- GV: Chiếu một số hình ảnh về ô nhiễm môi bẩn đồng thời các tính chất
trường; yêu cầu HS quan sát và thảo luận vật lý, hoá học, sinh học của
nhóm môi trường cũng bị thay đổi,
1. + Hãy nêu các loại môi trường mà em quan sát gây tác hại đến đời sống con
được. Các loại môi trường này có sự thay đổi người và sinh vật khác .
như thế nào?
2. + Sự thay đổi trên có ảnh hưởng tới đời sống
của con người và các sinh vật khác không? * Nguyên nhân:
Chúng thay đổi như thế nào? - Do hoạt động của con
- HS: Nêu được các loại môi trường: đất, người
65
nước, không khí, sinh vật. - Do hoạt động tự nhiên
+Các loại môi trường này đã bị thay đổi về
tính chất hóa học, vật lý, sinh học...
+ Làm ảnh hưởng tới đời sống của con người
và các sinh vật khác.
GV: Ô nhiễm môi trường là gì ?
- HS : Thảo luận và phát biểu
- GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS nêu nguyên
nhân gây ÔNMT?
- HS: Tiếp tục quan sát tranh để thấy được các
nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường là từ đâu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng ô nhiễm 1.Ô nhiễm không khí
* Các chất độc hại : CO, môi trƣờng
? Từ nội dung ở phần I, em hãy cho biết có CO2, SO2 ,NO2 ... và bụi
thể có những dạng ô nhiễm môi trường nào? * Nguồn gốc : Chủ yếu là các
- Ô nhiễm không khí quá trình đốt cháy nhiên liệu
- Ô nhiễm nguồn nước * Tác hại :
- Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và chất - Gây ngộ độc cho sinh vật
độc hóa học - Gây hại cho sức khỏe: viêm
- Ô nhiễm do chất thải rắn phế quản, ung thư phổi...
- Ô nhiễm do chất phóng xạ - Gây mưa axít, làm thủng
- Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh tầng ôzôn, gây nên hiệu ứng
- Ô nhiễm tiếng ồn nhà kính.
- Ô nhiễm do tự nhiên, thiên tai. * Biện pháp hạn chế :
- GV: Ở tiết 1 này, chúng ta sẽ tìm hiểu 4 - Trồng nhiều cây xanh
dạng ô nhiễm môi trường như cô đã yêu cầu - Sử dụng năng lượng gió và
các nhóm nghiên cứu: năng lượng mặt trời để không
66
+Nhóm 1: Ô nhiễm không khí sản sinh ra khí thải
+Nhóm 2: Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật - Lắp đặt các thiết bị lọc khí
và chất độc hóa học. cho các nhà máy
+Nhóm 3: Ô nhiễm chất phóng xạ 2. Ô nhiễm do hoá chất bảo
+Nhóm 4: Ô nhiễm do chất thải rắn vệ thực vật và chất độc hoá
Đại diện các nhóm lần lượt thuyết trình bài học
của nhóm mình. Nhóm khác chú ý lắng nghe * Nguồn gốc : Thuốc trừ sâu,
và nhận xét. thuốc diệt cỏ, diệt nấm ...
Các nhóm khác đều có thể đặt câu hỏi cho * Tác hại :
nhóm trình bày. - Gây hại cho hệ sinh thái
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ *DỰ KIẾN NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1.TÌM HIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ con người, gây bệnh tật cho
+HS sẽ dựa vào hình vẽ 54.1 nêu được các con người và sv khác.
hoạt động gây ô nhiễm không khí, các hoạt * Biện pháp hạn chế:
động đó sinh ra các loại khí độc là gì, tác hại - Hạn chế phun thuốc bảo vệ
của các loại khí đó... thực vật, thuốc diệt cỏ.
+HS nêu được tác hại của ô nhiễm không khí - Sản xuất thực phẩm theo
và đề xuất được biện pháp hạn chế ô nhiễm mô hình an toàn...
không khí. 3. Ô nhiễm do các chất
+HS tìm thêm một số hình ảnh về nguyên phóng xạ.
nhân, tác hại và biện pháp khắc phục ô *Nguồn gốc:
nhiễm không khí. -Chất thải từ các công
- Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận trường khai thác chất phóng
xét và đặt câu hỏi cho nhóm 1. xạ.
- GV chốt lại kiến thức và bổ sung một số - Nhà máy điện nguyên tử.
thông tin: - Các bãi thử vũ khí hạt nhân
+Một số hoạt động gây ô nhiễm không khí * Tác hại:
như sản xuất công nghiệp: sản xuất vôi ở - Gây đột biến cấu trúc di
67
Quỳnh Phụ Thái Bình. truyền ở người và sinh vật
-GV chiếu video về tác hại của sản xuất vôi (ung thư, quái thai ....)
ở địa phương. * Biện pháp hạn chế: Chống
? Tác hại của các khí trên là gì gây ra là gì. sản xuất, thử và sử dụng vũ
khí hạt nhân. - CO2: gây ngộ độc ở liều cao, tác nhân
chính gây hiệu ứng nhà kính. 4. Ô nhiễm do chất thải rắn
* Chất thải rắn gồm: Cao su, - SO2: Ngộ độc, viêm đường hô hấp, tác
nhân gây mưa axit,… nhựa, thuỷ tinh, kim loại, túi
- CFC: gây thủng tầng ôzôn… nilon, bơm kim tiêm,bông
- CO: khí độc với con người và các sinh vật băng ....
khác… * Nguồn gốc:
? Tác hại của ô nhiễm không khí. - Sinh hoạt, sản xuất công
GV giải thích thêm về biện pháp hạn chế tác nghiệp.
hại của ô nhiễm không khí. - Xây dựng.
- GV chiếu hình minh họa - Y tế.
* Tác hại:
2. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO HÓA CHẤT - Ảnh hưởng đến sức khoẻ
BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ CHẤT ĐỘC sinh vật.
- Gây mất mĩ quan. HÓA HỌC
- HS trình bày được các nội dung chính: -MT cho VSV, VK gây bệnh
phát triển bệnh dịch, Nguồn gốc,
Con đường phát tán, tác hại và đề xuất biện truyền nhiễm
pháp khắc phục. -Gây tắc nghẽn cống rãnh đô
- GV: bổ sung và chiếu tranh hình 54.2 thị ngập úng, dịch bệnh
(SGK), giải thích thêm về con đường phát phát triển ô nhiễm diện
tán các hóa chất. rộng
* Biện pháp hạn chế:
- Phân loại rác thải.
68
- Xây dựng nhà máy xử lí rác.
- Xây dựng nhà máy tái chế
chất thải thành các nguyên
liệu, đồ dùng ....
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học để tìm ra biện pháp.
GV đưa ra thực trạng: hiện tượng cá chết -
ở biển miền Trung vừa qua.
- GV chiếu video minh họa cho hậu quả của
chất độc màu da cam.
3. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO CHẤT
PHÓNG XẠ
- HS trình bày được: Nguồn gốc, tác hại,
biện pháp hạn chế ô nhiễm do chất phóng xạ.
- GV vận dụng kiến thức môn lịch sử 8: Bài
chiến tranh thế giới thứ 2, nêu thêm về tác
hại của việc Mỹ ném bom nguyên tử tại 2
thành phố của Nhật Bản năm 1945.
(kết hợp chiếu hình ảnh minh họa)
4. TÌM HIỂU Ô NHIỄM DO CHẤT THẢI
RẮN
HS trình bày được các nội dung chính:
? Chất thải rắn gồm những loại nào.
? Nguồn gốc của những loại chất thải rắn từ
đâu.
? Tác hại của ô nhiễm chất thải rắn là gì.
69
? Con người đã có những biện pháp gì để
hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn gây ra.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận
D. Củng cố:
GV tổ chức cho các nhóm chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”:
Yêu cầu các nhóm kể tên các hoạt động của học sinh góp phần bảo vệ môi
trường, trong 2 phút ghi nhanh nội dung ra bảng phụ.
Nhóm nào nhanh và chính xác nhiều sẽ chiến thắng.
* GV nhận xét buổi học, tinh thần học của các nhóm và cho điểm.
E- Hƣớng dẫn về nhà
- Học bài
- Sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm môi trường
- Tiếp tục tìm hiểu các dạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm do VSV gây
bệnh, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm do tự nhiên, thiên tai; ô nhiễm tiếng ồn.
Tiết 2
A. Ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ: Ô nhiễm môi trƣờng là gì? Nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trƣờng? Kể tên các dạng ô nhiễm môi trƣờng.
C. Bài mới
Nội Hoạt động của giáo viên và học sinh dung
+ Sinh 5. Tìm hiểu ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh
- HS trình bày được các nội dung chính: vật
? Em hãy kể một số bệnh do vi sinh vật gây ra. gây
? Nguồn gốc của những bệnh này từ đâu. bệnh
có
- GV: Chiếu tranh hình 54.5 SGK, nguồn
Tranh về ăn các món gỏi, sống . gốc từ
70
chất
thải
không
được
thu
gom
và xử
lí:
phân,
rác,
nước
thải
sinh
hoạt,
xác
chết
sinh
vật,
rác
thải từ
bệnh
viện...
+ Sinh
vật
gây
bệnh
vào cơ
thể
* Do ăn thức ăn không 1. Nguyên nhn nấu chín, không rửa sạch có mang mầm bệnh như của bệnh giun trứng giun, ấu trùng sán ... sán: òng rét: * Tiêu diệt muỗi mang ký sinh trùng sốt rét, diệt bọ gậy, giữ cho nơi ở thoáng mát, sạch sẽ, giữ vệ sinh nguồn nước, ngủ phải mắc màn ... 3.Nguyên nhân * Do ăn thức ăn không vệ sinh, dẫn đến mắc bị nhiễm các sinh vật gây bệnh như E.coli ... bệnh tả, lị: người
71
? Các hoạt động trên để lại hậu quả gì. gây
? Chúng ta cần làm gì để làm giảm ô nhiễm do vi sinh vật. bệnh
? Các em hãy nêu 1 ví dụ về cách xử lí chất thải là phân động vật đúng cách do 1
? Khi có động vật chết do dịch bệnh theo các em cần xử lí như thế nào là đúng cách số thói
quen 6.Các dạng ô nhiễm môi trường khác
GV tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm như tiết 1, phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu nêu sinh
nguyên nhân của các dạng ô nhiễm khác và chọn biện pháp khắc phục các dạng ô nhiễm đó. hoạt
Nội dung PHT: như:
ăn
gỏi,
ăn tái,
ngủ
không
màn,
vệ
sinh
môi
trường
kém...
72
* Biện
pháp
hạn
chế ô
nhiễm
môi
trường
do sinh
vật gây
bệnh
- Thủy
phân
động
vật,
xác
chết
động
vật,
nước
thải
sinh
hoạt,
đặc
biệt là
rác
thải y
73
tế
Các Ghi kết dạng Nguyên nhân, nguồn quả biện Biện pháp hạn chế ÔNMT gốc pháp khác
Do tự nhiên: thiên a. Tạo bể lắng và lọc - 1. Ô nhiễm 1. a, b, c,
tai, lũ lụt, bão lũ, núi nước thải. nguồn d, e, f, g,
lửa…, do sản phẩm b. Xây dựng nhà máy xử nƣớc h, i
sống của vi sinh vật. lí rác thải.
- Do hoạt động của c. Chôn lấp và đốt cháy
con người: do chất rác một cách khoa học.
thải sinh hoạt, y tế, d. Đẩy mạnh nghiên cứu
chất thải, nước thải khoa học để dự báo và
công nghiệp, do hóa tìm biện pháp phòng
chất bảo vệ thực tránh.
vật,… e. Xây dựng công viên
cây xanh, trồng cây xanh.
f. Giáo dục để nâng cao ý
thức cho mọi người về ô
nhiễm và cách phòng
chống. Các hoạt động của con 2. Ô nhiễm 2.d, f
g. Xây dựng nơi quản lí người như chặt phá và do tự
thật chặt chẽ các chất gây khai thác rừng bừa nhiên,
74
bãi, khai thác các nguy hiểm cao. thiên tai
nguồn tài nguyên h. Kết hợp ủ phân động
thiên nhiên không có vật trước khi sử dụng để
kiểm soát, gây ô sản xuất khí sinh học.
nhiễm môi trường, i. Xây dựng các nhà máy
phá huỷ cân bằng sinh xí nghiệp… ở xa khu dân
thái và đa dạng sinh cư.
học k. Hạn chế gây tiếng ồn
của cá phương tiện giao Phương tiện giao - 3. Ô nhiễm 3.e, f, i, k
thông. thông, vận tải, xe có tiếng ồn
động cơ, máy
bay và tàu hỏa
- Hoạt động của nhà
máy.
D. Củng cố
- Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm trả lời 4 câu hỏi sau:
1. Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến môi trường bị ô
nhiễm?
2. Có những nhóm tác nhân chủ yếu nào gây ô nhiễm môi trường? Đó là
những nhóm nào?
3. Nêu những tác hại của ô nhiễm môi trường
4. Nêu các biện pháp chủ yếu hạn chế ô nhiễm môi trường?
- Các nhóm báo cáo kết quả
- GV đánh giá kết quả luyện tập của từng nhóm
E. Hƣớng dẫn về nhà
- Học sinh học bài và làm bài
- Bài tập về nhà theo nhóm (mỗi nhóm HS là những học sinh ở cùng khu
xóm): Điều tra tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương em đang sống.
75
Bài 58: SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu.
- Từ những hậu quả của việc khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên rút ra
những tác dụng của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Kỹ năng:
- Quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức
- Khái quát và tổng hợp kiến thức
- Vận dụng kiến thức vào thực tế
- Hoạt động nhóm và làm việc với sách giáo khoa.
3.Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
- Biết khai thác hợp lý và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tham gia vào các hoạt động cải tạo và phục hồi tài nguyên thiên
II. Phƣơng tiện dạy học:
1. Giáo viên.
Tranh ảnh: Các dạng tài nguyên thiên nhiên.
Tư liệu: Tài nguyên thiên nhiên.
Bảng phụ, máy chiếu, bút dạ.
2. Học sinh. Kiến thức: Bài 54,55, 58 ( Sinh học 9 )
Kẻ bảng: 58-1 và 58-2 (SGK ) vào vở.
Tìm hiểu: Các dạng tài nguyên thiên nhiên.
III. Tiến trình:
A. Ổn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ (Không).
C. Bài mới
GV. Đặt vấn đề:
(?)Thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
76
(?)Tại sao nói tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.
Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay!
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Hoạt động 1. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu
- Gồm:
+ Tài nguyên
không tái sinh
là những dạng
tài nguyên tồn
tại hữu hạn,
không tự khôi
phục lại được,
sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá
trình sử dụng.
+ Tài nguyên
tái sinh là
những dạng tài
nguyên có thể GV: Quan sát tranh và chọn một hoặc một số nội dung thích
tự duy trì hoặc hợp ở cột bên phải ứng với mỗi loại tài nguyên ở cột bên trái
tự bổ sung hoặc và ghi vào cột: ghi kết quả ở bảng 58.1 (SGK/ 173)
tự khôi phục lại Hoàn thành vào bảng:
một cách liên
tục khi được BẢNG 58-1: CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
quản lý một
cách hợp. Dạng tài nguyên Ghi kết Các tài nguyên + Tài nguyên quả năng lượng vĩnh
77
cửu là những a) Khí đốt thiên nhiên 1. Tài nguyên tái
nguồn năng b, c, g b) Tài nguyên nước sinh
lượng sạch, khi c) Tài nguyên đất
sử dụng không d) Năng lượng gió
gây ô nhiễm e) Dầu lửa
môi trường. g) Tài nguyên sinh vật 2. Tài nguyên
-Hiện nay tài a, e, i h) Bức xạ mặt trời không tái
nguyên năng i) Than đá sinh
lượng vĩnh cửu k) Năng lượng thuỷ
đang được triều 3. Tài nguyên
nghiên cứu, sử l) Năng lượng suối năng lƣợng
dụng ngày càng d, h, k, l nước nóng vĩnh cửu
nhiều, thay thế
dần những dạng GV: nhận xét và bổ sung. năng lượng
đang bị cạn kiệt
và hạn chế được
tình trạng ô
nhiễm môi
trường.
? Tài nguyên không tái sinh và tài nguyên tái sinh khác nhau
như thế nào.
HS: Nghiên cứu SGK trả lời.
78
GV: Theo em tài nguyên rừng là dạng tài nguyên không tái
sinh hay dạng tài nguyên hay tái sinh.Vì sao?
HS: Rừng là tài nguyên tái sinh, nếu biết bảo vệ và khai
thác hợp lí thì rừng có thể phục hồi sau mỗi lần khai thác.
? Vì sao tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam rất đa dạng và
phong phú nhưng hiện nay ngày càng bị cạn kiệt.
HS: Do tác động của con người làm suy thoái môi trường tự
nhiên.
? Con người có những hoạt động nào làm phá hủy môi
trường tự nhiên.
HS: Các hoạt động của con người phá hủy môi trường tự
nhiên:Săn bắn động hoang dã, đốt rừng lấy đất trồng trọt,
khai thác khoáng sản, phát triển nhiều khu dân cư, chăn thả
gia súc.
? Hậu quả của những hoạt động làm phá hủy môi trường tự
nhiên do con người gây ra như thế nào.
HS:Hậu quả là làm xói mòn và thoái hóa đất, ô nhiễm môi
trường, hạn hán, lũ lụt, lũ quét…
? Cần làm gì để bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.
HS: Các biện pháp chính: Hạn chế phát triển dân số quá
nhanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ các
loài sinh vật, phục hồi và trồng rừng mới, kiểm soát và giảm
thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
- Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc BVMT sống
của mình
? Tại sao mọi người cần thực hiện tốt luật BVMT
HS: Để giữ môi trường trong lành, sạch đẹp và cải thiện MT
bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục các hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho MT, khai thác, sử
79
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên để phục vụ sự
nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
?Mỗi học sinh cần làm gì để thực hiện tốt luật BVMT.
Những tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nào có vai trò quan
trọng trong đời sống con người?
Các tài nguyên này cần sử dụng như thế nào để không bị
cạn kiệt ? →Mục II.
Hoạt động 2. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
-Là hình 1. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
GV: Vì sao phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài thức sử
nguyên thiên nhiên? Đất có đặc điểm gì mà có vai trò quan dụng vừa
trọng đối với mọi sinh vật? đáp ứng
HS: Đất có thành phần chất khoáng chiếm chủ yếu, thành phần nhu cầu sử
hữu cơ là nguồn thức ăn dồi dào→ độ phì, giúp cho các thực dụng tài
vật tồn tại trên mặt đất nguyên của
? Ở nước ta có những loại đất nào. Đất ở địa phương em thuộc xã hội hiện
loại nào. tại vừa
đảm bảo
duy trì lâu
dài các
nguồn tài
nguyên cho
các thế hệ
con cháu
mai sau.
GV: Hãy đánh dấu (x) vào ô trống phù hợp với nội dung trong
bảng 58.2 (SGK/174)
80
Hoàn thành vào bảng: Vai trò bảo vệ đất của thực vật.
Có thực vật Không có thực Tình trạng của đất bao phủ vật bao phủ
Đất bị khô hạn x
Đất bị xói mòn x
Độ màu mỡ của đất x tăng lên
GV: Nhận xét và bổ sung.
GV: Quan sát hình 58.1 (SGK – 175) giải thích vì sao trên
vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ lại có thể góp phần
chống xói mòn đất.
HS: Trên vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ và làm
ruộng bậc thang lại có thể góp phần chống xói mòn đất là do
nước chảy trên mặt đất luôn gặp sự cản trở của các gốc cây, tán
lá và lớp thảm mục…trên mặt đất nên nước chảy chậm lại.
? Tại sao đất thường bị ô nhiễm.
81
? Ở địa phương em, những nguyên nhân nào làm cho đất bị ô
nhiễm?
GV: Em hãy nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất?
2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước
GV: Quan sát hình 58.2 (SGK – 175) HS thảo luận theo bàn hãy
cho biết chu trình nước trên trái đất diễn ra như thế nào?
Hãy điền thêm vào bảng 58.3 những ví dụ về ô nhiễm nguồn
nước và cách khắc phục (SGK - 176)
Nguồn nước Nguyên nhân gây ô Cách khắc phục
nhiễm
Các sông, cống - Do dòng chảy bị - Khơi thông dòng
nước thải ở tắc và xả rác bẩn chảy, không đổ rác
thành phố. xuống sông. thải xuống sông.
Rừng bị thu hẹp - Đất khô cằn nên - Trồng cây gây
sẽ ảnh hưởng tới cây không sống rừng.
nước được, không điều lượng
hòa được khí hậu. ngầm.
Nước chứa - Nước bị ô nhiễm - Giữ sạch và thoáng
nhiều loại vi tạo điều kiện thuận nguồn nước.
82
trùng (tả, lỵ, lợi cho các vi sinh
thương hàn…) vật có hại phát triển.
GV: Lượng nước trên trái đất là rất lớn,với ¾ diện tích trái đất
là các đại dương, biển, hồ, sông ngòi, có nhiều mỏ nước trong
lòng đất. Nhưng sự phân bố nước trên bề mặt Trái Đất không
đều và có nhiều vùng đất hiếm nước, đất đai biến thành sa mạc.
? Nếu bị thiếu nước sẽ bị tác hại gì. Nêu hậu quả của việc sử
dụng nguồn nước bị ô nhiễm?
HS: Thiếu nước sẽ gây ra nhiều bệnh tật (do mất vệ sinh) gây
hạn hán và nước uống sẽ thiếu. Hậu quả của việc sử dụng nguồn
nước bị ô nhiễm sẽ gây ra nhiều bệnh tật cho người và động vật.
3. Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
GV: Trồng rừng có tác dụng gì trong việc bảo vệ tài nguyên
nước?
HS: Trồng rừng tạo điều kiện đảm bảo cho tuần hoàn nước trên
Trái Đất, tăng lượng nước ngầm và nước bốc hơi.
? Tại sao diện tích rừng của nước ta ngày càng suy giảm.
83
? Nêu hậu quả của việc chặt phá và đốt rừng.
HS: Hậu quả: Làm cạn kiệt nguồn nước, xói mòn đất
hạn hán và lũ lụt, biến đổi khí hậu, làm mất nguồn gen sinh
vật…
? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ các khu rừng tự nhiên.
HS: Học tập tốt môn sinh học để có kiến thức bảo vệ, giữ gìn
và ngăn chặn các hành động phá hoại.
Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên rừng, đất, nước ở nước ta
hiện nay như thế nào?
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế
nào tới các tài nguyên khác (đất, nước).
Để góp phần sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý chúng ta
cần phải làm gì?
+Bảo vệ rừng và cây xanh
+Tích cực cây xanh, phủ đất tróng, đồi trọc
+Tuyên truyền để mọi người cùng tham gia
84
+Thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường.
IV. Đánh giá
V. Dặn dò
Học bài theo câu hỏi sách giáo khoa
Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ môi trường và thiên nhiên hoang dã
85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, đề tài đã thực hiện được các nhiệm vụ sau nhằm cụ thể
hóa mục tiêu GDMT cho HS trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9:
1. Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung phần Sinh vật và môi trường
Sinh học 9, đề tài đã rà soát và đề xuất các nội dung kiến thức có thể thiết kế
thành các giáo án để tổ chức dạy học cho HS.
2. Đã đưa ra và phân tích quy trình tích hợp GDMT qua các giáo án
nhằm giúp HS có ý thức BVMT và trách nhiệm đối với môi trường.
3. Đã thiết kế ba giáo án của phần Sinh vật và môi trường có tích hợp nội
dung GDMT nhằm giúp HS nâng cao ý thức của mình về môi trường.
86
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn và tính khả thi của
giả thuyết đề tài: Nội dung kiến thức, phương pháp và hình thức tích hợp
GDMT trong dạy học Sinh học 9 nói chung và phần Sinh vật và môi trường
nói riêng góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong
việc BVMT.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Trong chương trình Sinh học 9, chúng tôi chỉ lựa chọn một số bài để
thực nghiệm sư phạm. Đây là những bài mà GV dễ dàng tích hợp kiến thức về
GDMT vào giảng dạy một cách đa dạng và có hiệu quả.
TIẾT BÀI TÊN BÀI
54 Ô nhiễm môi trường 59
55 Ô nhiễm môi trường (tiếp) 60
58 Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên 63
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Căn cứ vào mục đích của thực nghiệm sư phạm và điều kiện khách quan,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở hai trường thuộc thành phố Thái Bình là
trường THCS Đông Mỹ và Trường THCS Phúc Khánh.
Việc chọn lớp tiến hành thực nghiệm như sau: Mỗi trường, chúng tôi
chọn 2 lớp trong hai lớp đó có một lớp ĐC và một lớp TN. Hai lớp này sẽ do
cùng một GV giảng dạy. Tại lớp TN, GV dạy theo giáo án có tích hợp GDMT
do chúng tôi soạn thảo, còn tại lớp ĐC, GV dạy theo giáo án do GV thiết kế
và thực hiện dạy học như thông thường.
Trường GV thực hiện
Trường THCS Lớp thực nghiệm 32 Lớp đối chứng 35 Ngô Thị Anh
87
Đông Mỹ
Trường THCS 33 31 Nguyễn Thị Lương Phúc Khánh
3.3.2. Phương pháp đánh giá
Các bước tiến hành :
- Trên cơ sở thống nhất với giáo viên nội dung các giáo án đã soạn,
chuẩn bị đầy đủ phương tiện dạy học, PHT của các bài, chúng tôi đã tiến hành
dạy song song gồm hai nhóm lớp TN và ĐC.
- Sau khi hoàn thành bài lên lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh
giá chất lượng, khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của
HS lớp TN và lớp ĐC để so sánh. Hình thức kiểm tra như sau:
+ Bài số 1 kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan
+ Bài số 2 kiểm tra theo hình thức tự luận.
- Chấm các bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả các bài kiểm tra theo thứ tự điểm từ thấp đến cao cụ
thể từ 1 đến 10 và phân loại theo nhóm:
+ Nhóm khá, giỏi: Điểm 7, 8, 9, 10.
+ Nhóm trung bình: Điểm 5,6.
+ Nhóm yếu, kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4.
- Phân loại các câu hỏi trong đề kiểm tra:
Nội dung đề kiểm tra số 1 được phân loại như sau:
Các câu: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 12, 13, 15, 16, 17 là câu hỏi thuộc các kiến
thức cơ bản của bài học.
Các câu: 3, 6, 9, 11, 14, 18, 19, 20 là câu hỏi liên quan đến kiến thức
giáo dục môi trường.
Nội dung đề kiểm tra đề số 2 được phân loại như sau :
Các câu: 1,2 là câu hỏi thuộc các kiến thức cơ bản của bài học.
Câu: 3 là câu hỏi thuộc kiến thức liên quan đến GDMT.
88
- So sánh kết quả bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC: So sánh kết quả
bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 giữa lớp TN và lớp ĐC, đồng thời phân
tích, so sánh kết quả trả lời những câu hỏi liên quan đến kiến thức GDMT
trong từng bài kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC.
- Kết luận.
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Phân tích định tính
3.4.1.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của HS trong quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học, việc sử dụng hệ thống các câu hỏi, phân chia
nhóm để HS thảo luận, đưa ra các tình huống có vấn đề gắn liền với GDMT
trong các bài cụ thể, đồng thời giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước những
vấn đề về MT có liên quan đến bài học đó, kết hợp với việc sử dụng các phương
tiện dạy học hiện đại đã tạo nên không khí học tập sôi nổi cho giờ học.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, ở lớp TN thì HS hăng hái phát biểu ý
kiến xây dựng bài hơn các lớp ĐC.Khi GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để
giải quyết nhiệm vụ, tình huống của bài học thì HS hoạt động sôi nổi, thảo
luận trình bày ý kiến. Kiến thức, kỹ năng về GDMT được HS chú ý xuyên
suốt bài học.
Với cùng một người dạy, cùng nội dung dạy học nhưng không khí học tập,
xây dựng bài ở lớp ĐC kém sôi nổi hơn các lớp TN. Ở những lớp ĐC, GV
không tích hợp phong phú các kiến thức môi trường vào bài giảng nên HS tiếp
thu phần kiến thức một cách thụ động và kém hiệu quả, HS vẫn học theo cách
dạy đại trà và khi gặp các câu hỏi, các tình huống có liên quan đến việc bảo vệ
môi trường, HS vẫn còn bỡ ngỡ và lúng túng nên kết quả đạt được là chưa cao.
3.4.1.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS
Qua hai bài kiểm tra, ta thấy số HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN có tỉ lệ
cao hơn số HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp ĐC, số HS đạt điểm kém ở lớp TN có
tỉ lệ thấp hơn số HS đạt điểm kém ở lớp ĐC.
Với những câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường, ý thức và hành vi
89
bảo vệ môi trường ở lớp TN tỉ lệ học sinh trả lời đúng cao hơn so với lớp ĐC.
3.4.2. Phân tích định lượng
Để đánh giá kết quả thực nghiệm trong quá trình dạy ở các lớp TN và
ĐC, chúng tôi cho HS làm 2 bài kiểm tra 45 phút một bài là trắc nghiệm
khách quan và một bài tự luận. Nội dung kiểm tra thuộc kiến thức của các bài
dạy thực nghiệm, HS ở mỗi nhóm lớp sẽ được làm cùng đề và ở cùng một
thời điểm với nhau để đảm bảo sự công bằng và chính xác. Kết quả các bài
kiểm tra được thống kê ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Đông Mỹ
Lớp Số HS Bài KT Số HS đạt điểm xi 5 4 6 0 1 2 3 7 8 9 10
9A 32(TN) 0 0 0 0 1 2 3 6 10 8 2 1 9B 35(ĐC) 0 0 0 0 3 5 8 10 6 2 1
9A 32(TN) 0 0 0 0 1 2 2 7 9 9 2 2 9B 35(ĐC) 0 0 1 1 3 3 7 9 8 3 0
Bảng 3.2. Kết quả 2 bài kiểm tra của trường THCS Phúc Khánh
Số HS đạt điểm xi Lớp SỐ HS Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 8 9 10 7
9C 33(TN) 0 0 0 0 1 1 2 6 11 10 2 1 9D 31(ĐC) 0 0 0 0 2 4 7 10 5 2 1
9C 33(TN) 0 0 0 0 1 1 2 5 11 10 3 2 9D 31(ĐC) 0 0 1 1 2 3 5 8 7 4 0
● Sau khi có kết quả của hai bài kiểm tra của HS lớp ĐC và TN ở cả 2
trường THCS được xử lí theo phương pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
1. Lập bảng phân phối: Tần số, tần suất và tần suất luỹ tích.
2. Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.
3. Tính các tham số thống kê đặc trưng:
90
a) Trung bình cộng: tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu
ni:Tần số các giá trị của xi
n: Số HS tham gia thực nghiệm
b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ thì số liệu càng ít
phân tán.
và
c) Hệ số biến thiên Cv: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2
bảng phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô
rất khác nhau.
+ Nếu Cv trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.
+ Nếu Cv trong khoảng 10% - 30%: Độ dao động trung bình.
+ Nếu Cv trong khoảng 30% - 100%: Độ dao động lớn.
Với độ biến thiên nhỏ hơn 30% thì kết quả thu được đáng tin cậy, ngược
lại với độ biến thiên lớn hơn 30% thì kết quả thu được không đáng tin cậy.
d) Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
e) Phép kiểm chứng T-test: T- test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng
chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm TN và
nhóm ĐC) có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm
chứng T-test, chúng ta thường tính giá trị p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên.
Nếu p ≤ 0.05: Chênh lệch có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy
ra ngẫu nhiên).
91
Nếu p > 0.05: Chênh lệch không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy
ra ngẫu nhiên).
Công thức tính giá xác suất của phép kiểm chứng t-test trong phần mềm
Excel:
p = ttest (array1, array2, tail, type)
Trong đó: array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh; tail (đuôi), type
(dạng) là các tham số.
f) Mức độ ảnh hưởng (E S): Đánh giá sự chênh lệch điểm trung
bình do tác động nghiên cứu có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa
hay không. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) là
công cụ đo mức độ ảnh hưởng.
= Es
Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của
Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng
Trên 1,00 Rất lớn
0,80 đến 1,00 Lớn
0.50 đến 0,79 Trung bình
0,20 đến 0,49 Nhỏ
Dưới 0,20 Không đáng kể
92
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số
1 và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Đông Mỹ
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi
LỚP Bài KT SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 6,25 9,38 18,75 31,25 25 6,25 1
9B 35 (ĐC) 0 0 0 0 8,57 14,29 22,86 28,57 17,14 5,71 2,86
9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 6,25 6,25 21,88 28,13 28,13 6,25 2
9B 35 (ĐC) 0 0 2,86 2,86 8,57 8,57 20 25,71 22,86 8,57 0
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG
Bài KT LỚP SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 9,38 18,75 37,50 68,75 93,75 100 1
9B 35 (ĐC) 0 0 0 0 8,57 22,86 45,71 74,29 91,43 97,14 100
9A 32 (TN) 0 0 0 0 3,13 9,38 15,63 37,50 65,63 93,75 100 2
9B 35 (ĐC) 0 0 2,86 5,71 14,29 22,86 42,86 68,57 91,43 100 100
93
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1
trƣờng THCS Đông Mỹ
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2
Trƣờng THCS Đông Mỹ
94
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số
1 và bài kiểm tra số 2 của trường THCS Phúc Khánh
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi
LỚP Bài KT SỐ HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 3,03 6,06 18,18 33,33 30,30 6,06 1 9D 31 (ĐC) 0 0 0 0 6,45 12,90 22,58 32,26 16,13 6,45 3,23
9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 3,03 6,06 15,15 33,33 30,30 9,09 2 9D 31 (ĐC) 0 0 3,23 3,23 6,45 9,68 16,13 25,81 22,58 12,90 0
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG SỐ Bài LỚP KT HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
9C 33 (TN) 0 0 0 0 3,03 6,06 12,12 30,30 63,64 93,94 100
1 (TN) 9D 31 (ĐC) 0 0 0 0 6,45 19,35 41,94 74,19 90,32 96,77 100
9C 32 (TN) 0 0 0 0 3,03 6,06 12,12 27,27 60,61 90,91 100
2 9D 35 (ĐC) 0 0 3,23 6,45 12,90 22,58 38,71 64,52 87,10 100 100
95
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1
Trƣờng THCS Phúc Khánh
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2
Trƣờng THCS Phúc Khánh
96
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Đông Mỹ
Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng THCS Đông
Mỹ
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
(0-4 điểm) (5,6 điểm) (7,8 điểm) (9,10 điểm)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC Bài KT
3,13 8,57 15,63 37,14 50,00 45,71 31,25 8,57
1 3,13 14,29 12,50 28,57 50,00 48,57 34,38 8,57 2
Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1)
trƣờng THCS Đông Mỹ
97
Hình 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2)
trƣờng THCS Đông Mỹ
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường THCS Phúc Khánh
Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng THCS Phúc
Khánh
Yếu kém (0-4 điểm) Trung bình (5,6 điểm) Khá (7,8 điểm) Giỏi (9,10 điểm) Bài KT TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
3,13 8,57 15,63 37,14 50,00 45,71 31,25 8,57
1 3,13 14,29 12,50 28,57 50,00 48,57 34,38 8,57 2
98
Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1)
trƣờng THCS Phúc Khánh
Hình 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trƣờng
THCS Phúc Khánh
99
Bảng3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
± m S Cv(%) S2 Trường Bài Tđ TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC KT
THCS Đông 7,69 6,6 2,1 2,13 1,45 1,46 18,82 22,11 3,06
Mỹ THCS Phúc ± 0,18 7,91 ± 0,18 6.71 1,77 2,02 1,33 1,42 16,83 21,15 3,48 1
Khánh THCS Đông ± 0,17 7,75 ± 0,17 6.51 2,07 2,89 1,44 1,7 18,54 26,16 3,21
Mỹ THCS Phúc ± 0,18 8,00 ± 0,21 6,65 1,88 3,17 1,37 1,78 17,12 26,79 3,38 2 Khánh ± 0,17 ± 0,22
● Xử lý theo phần mềm.
Bảng 3.8. Tính toán số liệu riêng cho từng lớp thực nghiệm và đối chứng
THCS Đông Mỹ THCS Phúc Khánh
Lớp 9A Lớp 9B Lớp 9C Lớp 9D
Bài Bài Bài Bài Bài Bài Bài Bài
KT1 KT2 KT1 KT2 KT1 KT2 KT1 KT2
Giá trị xuất hiện nhiều 8 8, 9 7 8 8 7 7 7 nhất (Mode)
Trung bình vị (số nằm 7 7 8 8 7 8 8 7 giữa)
Giá trị trung bình 7,69 7,75 6,51 6,65 7,91 8,00 6,71 6,65 (Average)
Phép kiểm chứng độc lập 0 0 0 0 p
Mức độ (hệ số) ảnh 0,75 0,73 0,85 0,76 hưởng Es
100
● Phân tích kết quả thực nghiệm
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cũng như kết quả của các bài
kiểm tra,thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng
phương pháp thống kê, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở các
lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC. Điều này được thể hiện:
- Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi:
Theo bảng 3.5, 3.6 và hình 3.7; 3.8; 3.9; 3.10: Tỷ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở lớp ĐC thấp hơn so với lớp TN; ngược lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu
kém, trung bình ở lớp ĐC cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở
lớp TN.
Như vậy, việc đưa nội dung tích hợp GDMT vào dạy học đã có tác dụng
phát triển năng lực nhận thức của HS, góp phần tăng tỷ lệ HS khá, giỏi và
giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình.
- Đồ thị các đường luỹ tích
Theo hình 3.7; 3.8; 3.9; 3.10 đồ thị các đường lũy tích của lớp thực
nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các đường luỹ tích của lớp đối chứng,
điều đó cho thấy chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn các lớp
đối chứng.
- Giá trị các tham số đặc trưng
+ Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm đều cao hơn HS lớp đối
chứng (bảng 3.7 như ở bài kiểm tra số 1 điểm trung bình trường THCS Đông
Mỹ của lớp TN là 7.78 còn ở lớp ĐC là 6.6). Điều đó chứng tỏ HS các lớp
thực nghiệm nắm vững và vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra tốt
hơn HS các lớp đối chứng.
+ Hệ số biến thiên Cv của các lớp đều dưới 30% chứng tỏ độ dao động
của kết quả khảo sát tại các lớp là đáng tin cậy. Cv của lớp đối chứng lớn hơn
lớp thực nghiệm (bảng 3.7) chứng tỏchất lượng lớp thực nghiệm đồng đều
hơn lớp đối chứng.
- Giá trị tham số đặc trưng theo phần mềm
101
+ Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test cho thấy chênh lệch giá trị
trung bình giữa các bài kiểm tra của hai nhóm lớpTN và ĐC đều nhỏ hơn giá
trị p cho phép là 0.05 (bảng 3.8). Điều đó có nghĩa là chênh lệch giữa kết quả
hai bài kiểm tra của hai nhóm lớp TN và ĐC là có ý nghĩa, nghiêng về lớp
TN. Chứng tỏ tác động của yếu tố thực nghiệm đã mang lại kết quả.
+ Kết quả bảng 3.8 cho thấy mức độ ảnh hưởng đều nằm trong mức độ
trung bình hoặc lớn nằm trong khoảng từ 0.50 đến dưới 1.0 nghĩa là việc áp
dụng hình thức tích hợp GDMT đã có tác động tích cực với việc nâng cao chất
lượng dạy học trong Sinh học 9 nói chung và phần Sinh vật và môi trường nói
riêng.
● Ngoài ra để đánh giá kết quả học tập của HS ở các câu hỏi thuộc các
kiến thức có liên quan đến kiến thức GDMT, chúng tôi lập bảng thống kê thu
được ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả trả lời các câu hỏi về giáo dục môi trường
Đối tượng (Lớp)
Đề số Câu hỏi TN (% HS trả lời đúng) ĐC (% HS trả lời đúng)
3 63/65 (96.92%) 20/66 (30.3%)
6 65/65 (100%) 50/66 (77.76%)
9 62/65 (95.38%) 12/66 (18.18%)
11 60/65 (92.31%) 15/66 (19.7%) 1 14 64/65 (98.46%) 26/66 (39.39%)
18 62/65 (95.38%) 35/66 (53.03%)
19 63/65 (96.92%) 15/66 (19.7%)
20 61/65 (93.85%) 17/66 (25.76%)
3 55/65 (84.62%) 11/66 (16.67%) 2
Nhận xét: Kết quả các câu hỏi thuộc các kiến thức có liên quan đến giáo
dụcmôi trường, số HS chọn đáp án đúng ở các lớp TN nhiều hơn số HS chọn
102
đáp án đúng ở các lớp ĐC. Điều đó đã chứng tỏ hình thức tích hợp giáo dục
môi trường đã có hiệu quả trong dạy học Sinh học 9.
Kết luận về kết quả thực nghiệm
Từ những kết quả TN trên, bằng việc phân tích định tính và định lượng
cho thấy:
1. Kết quả trắc nghiệm chủ quan qua 2 bài kiểm tra trong quá trình thực
nghiệm cho thấy chất lượng lĩnh hội tri thức về môi trường và BVMT của HS
ở khối lớp TN cao hơn hẳn so với ĐC.
2. Kết quả trắc nghiệm khách quan về mức thái độ, xu hướng, hành vi
BVMT ở các khối lớp TN cao hơn nhiều so với ĐC.
3. Các kết quả thực nghiệm trên cho thấy kết luận giả thuyết khoa học
của đề tài đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả, chứng tỏ:
- Việc tổ chức HS nghiên cứu học tập theo kiểu tích hợp không chỉ đem
lại hiệu quả rõ rệt về chất lượng nắm vững các kiến thức Sinh vật và môi
trường, mà còn hình thành được ở HS tri thức BVMT tích hợp trong Sinh vật
và môi trường.
- Khả năng vận dụng tri thức sinh thái để tìm hiểu và giải quyết vấn đề
môi trường và BVMT của HS ngày càng tiến bộ.
- Sự chuyển biến về mức độ, xu hướng hành vi BVMT của HS trước và
sau TN, giữa TN với ĐC về mức thái độ, xu hướng hành vi BVMT của HS đã
tăng lên rõ rệt, đặc biệt ở khối lớp TN cao hơn hẳn so với ĐC (thể hiện qua
các bài kiểm traTNKQ).
Tóm lại, bằng việc phân tích các kết quả định tính và định lượng trong và
sau thực nghiệm, chúng tôi khẳng định tính đúng đắn và tính khả thi của giả
thuyết đề tài đặt ra.
103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày phần thực nghiệm sư phạm
với những nội dung sau:
1. Thực nghiệm sư phạm 3 giáo án có tích hợp GDMT với sự tham gia
của 2 GV dạy TN và 131 HS ứng với 2 cặp lớp TN – ĐC.
2. Xử lí và phân tích định lượng cho thấy kết quả học tập ở các lớp TN
luôn cao hơn các lớp ĐC. Kết quả này có được là do hiệu quả của việc tích
hợp GDMT chứ không phải do ngẫu nhiên. Kết quả đánh giá thái độ của HS
sau khi học xong các bài tích hợp GDMT cho thấy HS ý thức BVMT hơn và
có trách nhiệm với môi trường hơn.
Các kết quả đạt được của quá trình thực nghiệm sư phạm cho phép
khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi trong việc nghiên cứu xây dựng và
tích hợp GDMT vào trường THCS.
104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết quả khảo sát của đề tài trong việc đánh giá quá trình dạy học tích
hợp GDMT ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Bình cho
thấy, việc tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường đã được đề cập và bước đầu được triển khai. Tuy nhiên, việc giáo dục
môi trường ở một số trường THCS chưa được phổ biến rộng rãi. Chính vì
vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học
nói chung và Sinh học 9 nói riêng là một đòi hỏi cấp bách.
2. Trên cơ sở những lý luận cơ bản, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn,
luận văn đã lựa chọn được nội dung, phương pháp và hình thức thích hợp giáo
dục môi trường vào một số bài, nội dung cụ thể theo hướng phát huy tính tích
cực của người học. Để đạt được hiệu quả cao, khi thực hiện tích hợp giáo dục
môi trường trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, giáo viên cần phải
tuân thủ theo những nguyên tắc và tiến hành theo một quy trình nhất định.
3. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, việc tích hợp nội dung giáo
dục môi trường trong việc nâng cao chất lượng dạy học phần Sinh vật và môi
trường (Sinh học 9) đem lại hiệu quả cao. Học sinh được nâng cao về mặt
kiến thức, được rèn luyện và phát triển nhiều kỹ năng.
2. Khuyến nghị
1. Bộ Giáo dục và đào tạo nói chung và các Sở giáo dục và đào tạo nói
riêng nên thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục môi trường cho
giáo viên THCS. Đồng thời, đầu tư cung cấp tư liệu để giáo viên thực hiện
tốtvề công tác giáo dục môi trường cho học sinh.
2. Các trường THCS cần đầu tư cơ sở vật chất cũng như hệ thống thông tin
trong thư viện phong phú, đa dạng, phương tiện dạy học hiện đại cho giáo viên
để việc tích hợp GDMT được thực hiện dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra,
nhà trường nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, hoạt động ngoại khóa
để giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu về kiến thức môi trường ở thực tiễn.
105
3. Giáo viên cần thường xuyên tìm hiểu, cập nhật những nội dung mới về
môi trường, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới
phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt và sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Đinh Quang Báo (1996), Lý luận dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn ĐứcThành (2001), Lý luận dạy học sinh học
sinh học phần đại cương, NXB Giáo dục.
3. Đinh Quang Báo (2004), Giáo trình Sinh học, NXB Đại học Sư phạm.
4. Trần Lê Bảo (2006), “Tài liệu giáo dục môi trường thông qua môn văn
học”,Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Nguyễn Lăng Bình (2010), “Dạy và học tích cực, một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học”, Dự án Việt Bỉ.
6. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Dạy học tích hợp trong dạy học Sinh học ở
trường trung học phổ thông”,Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng
điểm, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Tích hợp trong dạy học Sinh học, NXB Đại
học Thái Nguyên.
8. Nguyễn Hữu Dục, Vũ Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Vân Hƣơng, Nguyễn
Thị Thấn (2003), Giáo dục môi trường trong trường tiểu học, NXB Đại học
Sư phạm Hà Nội.
9. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
10. Trịnh Nguyên Giao (2001), Giáo dục môi trường trong các trường học,
Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Trịnh Nguyên Giao (2004), “Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh
học”, Tạp chí giáo dục (79), tr. 39.
12. Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Đức Thành (2009), Dạy học Sinh học ở
trường Trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Phi Hạnh, NguyễnThị Thu Hằng (2002), Giáo dục môi trường
qua môn địa lý, NXB Đại học Sư phạm.
14. Bùi Hiền (2011), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa.
107
15. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
16. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp
dạy học Sinh học, NXB Giáo dục.
17. Trần Bá Hoành (2003), Dạy học tích hợp, Kỷ yếu 60 năm ngành Sư
phạm Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
18. Trần Bà Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm.
19. Nguyễn Kim Hồng - Chủ biên (2001), Giáo dục môi trường, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
20. NguyễnThế Hƣng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo
khoa để thiết kế bài giảng Sinh học”, Tạp chí giáo dục (160), tr.39 –41.
21. Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2002), Một số biện pháp nângcao chất lượng
giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học, luận án tiến sĩ giáo dục học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng Sư phạm tích hợp vào dạy học vật lý
ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học cấp Bộ.
23. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn (2000), Sinh thái học và
môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Kỳ Loan (2014), Nguyên tắc chỉ đạo tích hợp và quy trình tích
hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6, Tạp chí Giáo dục (335),
tr. 60 - 62.
25. Nguyễn Kỳ Loan (2016), Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6
ở trường trung học cơ sở,luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Tuyên (2000), Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
27. Từ điển TiếngViệt (1993), NXB Văn hóa, Hà Nội.
108
28. Dƣơng Tiến Sỹ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học sinh thái học
lớp11 Phổ thông trung học, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Sư phạm – Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
29. DƣơngTiếnSỹ (2006),“Quán triệt tư tưởng cấu trúc – hệ thống và tư
tưởng tiến hóa sinh giới trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”, Tạp chí
giáo dục (142), tr.37.
30. Dƣơng Tiến Sỹ (2007),“Bước đầu xác định phương pháp giáo dục môi
trường qua dạy học Sinh học 6 ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí giáo dục
(160), tr.37,38.
31. Dƣơng Tiến Sỹ (2007), “Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường qua
dạy học Sinh học 6 ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí giáo dục (170), tr. 40,
41, 43.
32. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường?, (Ngƣời dịch: Đào Ngọc Quang, Nguyễn
Ngọc Nhị), NXB Giáo dục.
33. Mai Đình Yên (1997), Môi trường và con người, NXB Giáodục.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
34. Edited by Tim Geant and Gael littlejoh (2004),“Teaching green”,
Green teacher magazine, New society publishers.
35. Janis Birkeland (2002), “Design for Sustsibility, a source book of
intergrated Eco-logical Solutions, Earth scan publications ltd”.
36. Joy A . Palmer (1998), Entrironmental Education in the 21ST century,
published in the USA and Canada by Routledge.
109
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ XU HƢỚNG
HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA HỌC SINH
Họ tên học sinh:…………………………………………………………
Lớp:………………………………..Trường:…………………………….
Phần I: THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH TRƯỚC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà các em cho là phù hợp.
1. Theo các em vấn đề nào sau đây đang đƣợc thế giới quan tâm ?
Già hóa dân số
Bệnh ung thư
Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Xóa mù chữ
2. Mức độ hiểu biết của em về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng của
con ngƣời hiện naynhƣ thế nào?
Hiểu biết rất rõ
Có hiểu biết
Ít hiểu biết
Không hiểu biết gì
3. Những hành động nào sau đây có tác động mạnh mẽ đến ý thức
BVMT của học sinh (chọn 1 trong các ô: KHÔNG BIẾT nếu em chưa từng
nghe nói về hoạt động nêu trên, ĐỒNG Ý, PHẢN ĐỐI hoặcPHÂN VÂN.
Không biết Đồng ý Phân vân Phản đối
Các hoạt động Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu
110
"Ngày chủ nhật xanh do
Trung Ương Đoàn
Thanh niên phát động"
Thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm thân thiện môi trường trong giới trẻ do
AFEO tổ chức
CoopMart - vì môi
xanh trường
(tặng khách hàng 300.000 túi
sử dụng nhiều lần)
Hưởng ứng YSEALY – cho những mái trường
xanh
Chuyền tay "khối cầu tập
thể chứa các câu chuyện, hành động, giọng nói
thôi thúc hoạt động
chống biến đổi khí hậu"
Giờ trái đất
Ngày không túi nilon (9/9/2009 tại Hội An)
4. Phỏng vấn ngắn: "Hành động thiết thực để góp phần BVMT sống xung
quanh em?
111
Phần II. TRẮC NGHIỆM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA HỌC SINH
Em hãy đánh dấu (x) vào ô tương ứng về thái độ phù hợp với quan niệm
của em.
Các chữ viết tắt có nghĩa là:
A: Đồng ý B: Phân vân C: Không đồng ý
STT Ý KIẾN A B C
Để có sức khỏe, con người cần quan tâm đến 1 chất lượng không khí, nước và thức ăn.
Ô nhiễm không khí và nước đã gây những vấn
2 đề nghiêm trọng ở nhiều nước công nghiệp.
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách ở 3 các nước công nghiệp.
Người dân cần có ý thức trong việc chọn địa 4 điểm để thải các các chất thải có hại.
Tất cả chúng ta cần phải có trách nhiệm với 5 việc tầng ôzôn bị suy giảm.
Ô nhiễm nước không phải là vấn đề nghiêm 6 trọng vì 80% trên trái đất là nước.
Mỗi người công dân thường có thể làm được 7 nhiều việc để hạn chế ô nhiễm môi trường.
GDMT nên được kết hợp vào chương trình 8 giảng dạy ở trường THCS.
112
Giáo dục cộng đồng về ô nhiễm nước và
không khí sẽ giúp làm giảm những tác hại của 9 vấn đề ô nhiễm môi trường.
Sử dụng thuốc trừ sâu có thể ảnh hưởng đến 10 sức khỏe con người.
Việc săn bắt các động vật quý hiếm để lấy thịt, 11 da và lông cần được ngăn chặn.
Chặt rừng, khai thác tài nguyên rừng sẽ giúp 12 tăng nguồn thu cho đất nước.
Ở nước ta hiện nay, để BVMT, đồng bào 13 miền núi cần phải định canh định cư.
Để tăng độ phì nhiêu cho đất, biện pháp hiệu 14 quả nhất là bón phân hóa học.
Giao đất, giao rừng cho người lao động là một 15 trong những biện pháp sử dụng hợp lý đất đai.
Những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi
16 trường tuyệt đối không được phép mở
Tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta 17 là biện pháp sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm.
BVMT là hành vi đạo đức của mỗi học sinh và
18 mỗi người công dân.
Cần có hình thức xử phạt nặng đối với những
19 người phá hoại môi trường.
Tất cả chúng ta đều có lỗi về sự ô nhiễm môi
20 trường.
Sự suy kiệt về tài nguyên thiên nhiên chủ yếu
là do tính tham lam hám lợi trước mắt và ích 21 kỷ của con người.
113
Chúng ta nên tái sử dụng các vật liệu bằng
nhựa, chứ không nên vứt đi. 22
Vấn đề dân số quá đông ở một số khu vực nhất
định có thể giải quyết bằng didân. 23
Tiết kiệm đất đai chỉ là quốc sách đối với các
24 nước có nền nông nghiệp kém phát triển.
Giáo dục môi trường chỉ nên dành riêng cho
người lớn. 25
114
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
Nhằm tìm hiểu về quá trình dạy học môn Sinh học ở các trường THCS
hiện nay, kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây:
Trường THCS nơi thầy (cô) đang công tác:…………………………………..
Thâm niên giảng dạy:…………………………………………………………..
Đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà thầy (cô) cho là phù hợp sau đây:
1. Theo thầy (cô), vấn đề đang đƣợc thế giới quan tâm nhiều nhất là gì:
G
ià hóa dân số
B
ệnh ung thư
Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Xóa mù chữ
2. Thầy(cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiểu biết của học sinh về môi trƣờng
hiện nay?
Hiểu biết rất rõ
Có hiểu biết
Ít hiểu biết
Không hiểu biết gì
3. Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện công
tác tích hợp giáodụcmôi trƣờng nhƣ sau:
Không hiệu Hiệu quả ít Khá hiệu quả Rất hiệu quả quả
Gia đình
Khu phố
Trường học
115
Tổ chức tôn giáo
4. Ý kiến của thầy (cô) về việc giáo dục môi trƣờng và hình thành ý
thức trách nhiệm BVMT cho học sinhTHCS:
Đồng Phân Phản
TT Ý kiến tham khảo ý vân đối
Việc tích hợp GDMT vào dạy học phần Sinh
1 vật và môi trường (Sinh học 9) là cần thiết.
Dạy học phần Sinh vật và môi trường rất
thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục về môi 2 trường.
Hình thành kiến thức môi trường và ý thức
BVMT từ nhà trường là hiệu quả nhất. 3
Tích hợp GDMT vào bài giảng của phần Sinh
vật và môi trường sẽ tăng hiệu quả dạy học và
hứng thú học tập của học sinh. 4
GDMT không phải là nhiệm vụ của giáo viên 5 bộ môn.
Giáo dục môi trường là hình thức để giáo viên
liên hệ thực tế trong dạy học phần Sinh vật và 6 môi trường.
Giáo dục môi trường không thể thực hiện trên
lớp vì không có thời gian. 7
5. Những tài liệu, phƣơng tiện dạy học nào sau đây đƣợc các
thầy (cô) sử dụng và hiệu quả của chúng ra sao trong quá trình
giảng dạy tích hợp GDMT.
116
Tài liệu,phƣơng Mức độ sử dụng Mức độ hiệu quả
tiện Thường Chưa Hiệu Ít hiệu Không
xuyên Đôi khi sử dụng quả quả hiệu
quả Tranh vẽ
Ảnh, Sơ đồ, mô hình
Sách, báo
Video, phim
Vườn trường, góc
sinh vật
Quan sát ngoài
thiênnhiên
Các tư liệu khác
(đề nghị ghi cụ thể)
6. Các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nào mà thầy cô sử
dụng đểtích hợp nội dung GDMTlà:
(Giáo viên có thể chọn nhiều câu trả lời)
Thuyết trình
Trực quan bằng tranh, ảnh, phim được trang bị sẵn
Tổ chức hoạt động nhóm
Đi ngoại khóa
Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp
Phương pháp Seminar
Phương pháp đàm thoại
7. Thầy (cô) cho biết tích hợp GDMT vào phần Sinh vật và môi
trƣờng mang lại những thuận lợi gì cho giáo viên khi thực hiện giảng dạy?
117
(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)
Nội dung phần sinh vật và môi trường có liên quan mật thiết với kiến
thức môi trường .
Tư liệu về GDMT phongphú.
Học sinh yêu thích môn học.
Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp
BVMT.
Giáo viên được bồi dưỡng về tích hợp GDMT trong dạy học Sinh
học thường xuyên theo chu kì.
Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện GDMT.
Tích hợp GDMT là cách liên hệ hiệu quả nhất.
Tích hợp GDMT giúp khắc sâu kiến thức.
Đưa nội dung GDMT vào dạy học phần Sinh vật và môi trường
giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh.
Thuận lợi khác (Đề nghị ghi cụ thể):
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
8. Những khó khăn mà thầy (cô) gặp phải khi thực hiện tích hợp
GDMT vào dạy học phần Sinh và môi trƣờng.
(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)
Chưa được tham gia tập huấn về dạy học có tích hợp nội dung
GDMT
Thời gian một tiết học không cho phép để tích hợp kiến thức GDMT.
Việc tích hợp kiến thức GDMT làm nặng thêm bàihọc
Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh phí, tư liệu…
Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường.
Khó khăn khác (Đề nghị ghi cụ thể):
9. Những kiến nghị của thầy (cô) để việc thực hiện tích hợp GDMT
118
trong dạy học Sinh học 9 đạt hiệu quả cao:
(Giáo viên thể chọn nhiều câu trả lời)
Cần có sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu về kinh phí
Cần có giáo án mẫu
Cần được dự giờ những tiết học có tích hợp GDMT
Cần được cung cấp sách, tranh, ảnh, tư liệu liên quan đến GDMT
Cần có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên
Cần có sự phối hợp của tổ chức Đoàn, Thanh niên trong hoạt động
GDMT
Cần được sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng
(báo,đài truyền thanh, truyền hình…)
Các kiến nghị khác:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
119
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
(Thời gian 45 phút)
Họ và tên HS:……………………………… Lớp:……………………….
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Ô nhiễm môi trƣờng là gì?
A. Là hiện tượng môi trường tự nhiên bị làm bẩn.
B. Là hiện tượng thay đổi tính chất vật lí, hoá học và sinh học của môi trường.
C. Là hiện tượng gây tác động xấu đến môi trường, do đó gây tác hại tới đời
sống của sinh vật và con người.
D. Cả A, B và C.
Câu 2.Yếu tố nào sau đây không phải là tác nhân hoá học gây ra ô
nhiễm môi trƣờng?
A. Các khí thải từ các nhà máy công nghiệp.
B. Lạm dụng thuốc diệt cỏ trong bảo vệ cây trồng.
C. Các tiếng ồn quá mức do xe cộ và các phương tiện giao thông.
D. Dùng quá nhiều thuốc trừ sâu so với nhu cầu cần thiết trên đồng ruộng.
Câu 3.Ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến hậu quả nào sau đây?
A. Sự tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ.
B. Sự suy giảm sức khoẻ và mức sống của con người.
C. Ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 4.Trong thời kì xã hội nông nghiệp, con ngƣời tác động mạnh tới
môi trƣờng bằng hoạt động nào?
A. Dùng lửa để nấu nướng, xua đuổi và săn bắt thú rừng đã làm nhiều cánh
rừng rộng lớn bị cháy.
B. Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi đã dẫn tới việc chặt phá rừng để lấy đất
canh tác và chăn nuôi gia súc.
120
C. Máy móc công nghiệp ra đời đã tác động mạnh đến môi trường, công
nghiệp khai khoáng đã làm mất đi nhiều cánh rừng, đô thị hoá đã lấy đi
nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt.
D. Cả B và C.
Câu 5. Hoạt động đốt rừng lấy đất trồng trọt của con ngƣời đã tác động
có hại tới thiên nhiên nhƣ thế nào?
A. Làm mất đi nhiều loài động vật, mất nơi ở của nhiều loài sinh vật
B. Làm mất cân bằng sinh thái, gây xói mòn và thoái hoá đất, gây hạn
C. Gây ô nhiễm môi trường, gây cháy rừng
D. Cả A, B và C.
Câu 6.Biện pháp nào dƣới đây đƣợc cho là hiệu quả nhất trong việc hạn
chế ô nhiễm môi trƣờng?
A. Trồng nhiều cây xanh
B. Xây dựng các nhà máy xử lí rác thải
C. Bảo quản và sử dụng hợp lí hoá chất bảo vệ thực vật
D. Giáo dục nâng cao ý thức cho mọi người về bảo vệ môi trường
Câu 7. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu gồm:
A. Đất, nước, dầu mỏ
B. Đất, nước, sinh vật, rừng
C. Đất, nước, khoáng sản, năng lượng, sinh vật, rừng
D. Đất, nước, than đá, sinh vật, rừng
Câu 8. Tài nguyên nào sau đây là tài nguyên không tái sinh:
A. Tài nguyên rừng
B. Tài nguyên đất
C. Tài nguyên khoáng sản
D. Tài nguyên sinh vật
Câu 9. Những biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên đất là:
A. Trồng cây gây rừng để chống xói mòn.
B. Tăng cao độ phì cho đất.
121
C. Bảo vệ động vật hoang dã.
D. Chống xói mòn, chống nhiễm mặn, nâng cao độ phì cho đất.
Câu 10. Hiện trạng rừng ở nƣớc ta nhƣ thế nào?
A. Tỉ lệ đất được che phủ của rừng trên 50%.
B. Rừng đang dần bị thu hẹp, đặc biệt rừng nguyên sinh đang bị phá hoại.
C. Rừng đầu nguồn phát triển tốt góp phần làm giảm lũ lụt.
D. Rừng được bảo vệ tốt, các loài chim di cư đang xuất hiện trở lại.
Câu 11. Cần làm gì để làm cho đất không bị cạn kiệt nguồn dinh dƣỡng:
A. Trồng một loại cây nhất định trên vùng đất đó.
B. Thay đổi các loại cây trồng hợp lí (trồng luân canh, trồng xen kẽ).
C. Trồng cây kết hợp bón phân.
D. Trồng các loại giống mới.
Câu 12. Ngoài việc cung cấp gỗ quý, rừng còn có tác dụng gì cho môi
trƣờng sống của con ngƣời?
A. Cung cấp động vật quý hiếm
B. Thải khí CO2, giúp cây trồng khác quang hợp
C. Điều hòa khí hậu, chống xói mòn, ngăn chặn lũ lụt
D. Là nơi trú ẩn của nhiều loài động vật
Câu 13. Tài nguyên nào sau đây thuộc tài nguyên tái sinh:
A. Khí đốt và tài nguyên sinh vật
B. Tài nguyên sinh vật và tài nguyên đất
C. Dầu mỏ và tài nguyên nước
D. Bức xạ mặt trời và tài nguyên sinh vật
Câu 14. Để bảo vệ rừng và tài nguyên rừng, biện pháp cần làm là:
A. Không khai thác sử dụng nguồn lợi từ rừng nữa
B. Tăng cường khai thác nhiều hơn nguồn thú rừng
C. Lập các khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia
D. Chặt phá các khu rừng già để trồng lại rừng mới
Câu 15.Nguyên nhân chủ yếu gây ra xói mòn và thoái hóa đất?
122
A. Nước ta có đồi núi nhìu, độ dốc cao
B. Do lượng mưa nhiều
C. Do nước biển dạt vào
D. Do rừng bị chặt phá nhiều
Câu 16. Nguyên nhân chủ yếu làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
A. Dân số tăng nhanh, phá rừng để lấy gỗ làm nhà, đất canh tác sử dụng nhu
cầu khác của con người.
B. Khai thác khoáng sản bừa bãi
C. Phát triển giao thông
D. Đô thị hóa nhanh
Câu 17.Hậu quả của việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón hóa học?
A. Làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm đất, nước
B. Giảm tính đa dạng sinh học ở vùng nông thôn.
C. Giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của các loài sâu bệnh
đối với thuốc bảo vệ thực vật.
D. Tất cả các ý kiến trên
Câu 18. Để góp phần vào việc bảo vệ tốt môi trƣờng, một trong những
điều cần thiết phải làm là:
A. Tăng cường chặt, đốn cây rừng và săn bắt thú rừng
B. Tận dụng khai thác tối đa tài nguyên khoáng sản
C. Hạn chế sự gia tăng dân số quá nhanh
D. Sử dụng càng nhiều thuốc trừ sâu trên đồng ruộng
Câu 19. Chọn câu sai trong các câu sau:
A. Con người hoàn toàn có khả năng hạn chế ô nhiễm môi trường
B. Trách nhiệm của chúng ta là phải góp phần bảo vệ môi trường sống cho
chính mình và cho các thế hệ mai sau
C. Con người không có khả năng hạn chế ô nhiễm môi trường
123
D. Nâng cao ý thức của con người trong việc phòng chống ô nhiễm môi
trường là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế ô nhiễm môi trường
Câu 20. Những biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trƣờng là gì?
1. Hạn chế sự tăng nhanh dân số
2. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
3. Tăng cường trông rừng ở khắp mọi nơi
4. Bảo vệ các loài sinh vật
5. Kiểm soát, giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm
6. Tạo ra các cây trồng có năng suất cao.
7. Tăng cường xây dựng các công trình thuỷ điện
Phương án đúng là:
A. 1, 2, 3, 4, 7
B. 1, 2, 4, 5, 6
C. 2, 3, 4, 5, 6
D. 1, 3, 4, 5, 7
ĐÁP ÁN PHẦN TRẮC NGHIỆM
1 - D 2 - C 3 -D 4 - D
5 - D 6 - D 7 - C 8 - C
9 - D 10 - B 11 - B 12 - C
13 - B 14 - C 15 - D 16 - A
17 - D 18 - C` 19 - C 20 - B
124
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
(Thời gian 45 phút)
Họ và tên HS:…………………………… Lớp:……………………
Câu 1.Tài nguyên thiên nhiên là gì? Cho ví dụ? Tài nguyên tái sinh và
tài nguyên không tái sinh khác nhau như thế nào?
Câu 2. Nước có vai trò như thế nào đối với con người và sinh vật? Nêu
hậu quả của việc làm ô nhiễm nguồn nước.
Câu 3. Mỗi học sinh cần phải làm gì để khôi phục môi trường và bảo vệ
hệ sinh thái?
Đáp án bài kiểm tra số 2
Câu 1
Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong
tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống
của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng
sản, các nguồn nước, dầu, khí...).
Tài nguyên không tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử
dụng bị cạn kiệt dần, không có khả năng phục hồi. Tài nguyên không tái sinh
gốm khi đốt thiên nhiên, than đá. dầu lửa.
Tài nguyên tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử dụng hợp
lí có thể phục hồi. đó là nguồn tài nguyên nước, tài nguyên đất. tài nguyên
biến, tài nguyên sinh vật.
Câu 2
Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con
người. Nước giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người
sử dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho
các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Nếu sử dụng
nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường
125
trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh
trùng gây bệnh mà mắt thường chúng ta không nhìn thấy được.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày
càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Câu 3
- Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh công cộng làm sạch
môi trường.
- Không chặt phá cây cối, không săn bắt động vật có ích và có ý thức bảo
vệ chúng.
- Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động bảo vệ môi trường.