BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------o0o---------
NGUYỄN VĂN ĐẠO
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DÒNG TIỀN ĐẾN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (MÔ HÌNH
GEE - Generalized Estimating Equations).
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------o0o---------
NGUYỄN VĂN ĐẠO
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DÒNG TIỀN
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (MÔ
HÌNH GEE-Generalized Estimating Equations).
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ VIỆT QUẢNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Tác động của chính sách quản lý dòng tiền đến
hiệu quả tài chính doanh nghiệp Việt Nam (Mô hình GEE – Generalized
Estimating Equations)” là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện trên cở sở
lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Việt Quảng.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong các công
trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ
NGUYỄN VĂN ĐẠO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCC : Cash Conversion Cycle - Chu kỳ luân chuyển tiền mặt
DIO : Days of Inventory Outstanding - Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
DPO : Days of Payables Outstanding - Kỳ chuyển đổi khoản phải trả
DSO : Days of Sales Outstanding - Kỳ chuyển đổi khoản phải thu
GEE : Generalized Estimating Equations – Mô hình ước lượng tổng quát
OCC : Operating Cash Cycle - Chu kỳ tiền mặt hoạt động
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Mối tương quan giữa các thước đo dòng tiền.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Mô tả các thước đo dòng tiền.
Bảng 3.1 : Thống kê mô tả dữ liệu các thước đo dòng tiền và Tobins_Q.
Bảng 3.2 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 3.3 : Kết quả hồi quy GEE mô hình thành phần (1).
Bảng 3.4 : Kết quả hồi quy GEE mô hình tổng hợp (2) và (3).
Bảng 3.5 : So sánh kết quả hồi quy với nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014).
Bảng 3.6 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDSOit→ ΔTobins_Qit.
Bảng 3.7 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDIOit→ ΔTobins_Qit.
Bảng 3.8 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔCCCit→ ΔTobins_Qit.
Bảng 3.9 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔOCCit→ ΔTobins_Qit.
Bảng 3.10 : Kết quả kiểm định Robustness các biến có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.11 : Kết quả kiểm định Robustness các các hệ số hồi quy.
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chính sách quản lý dòng tiền và hiệu
quả tài chính bằng cách sử dụng mô hình GEE (Generalized Estimating Equations)
cho mẫu dọc của 12 quý gồm 175 công ty sản xuất ở Việt Nam giai đoạn từ Quý
2/2012 – Quý 1/2015. Kết quả đã cho thấy rằng sự sụt giảm các tài khoản Phải thu
khách hàng và sự gia tăng tài khoản Hàng tồn kho có tác động đến cải thiện hiệu
quả tài chính (Tobins_Q). Tác động của Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO)
lên hiệu quả tài chính duy trì thêm 04 quý kế tiếp trong khi đó Chu kỳ luân chuyển
hàng tồn kho chỉ duy trì đúng một quý. Sự gia tăng các khoản Phải trả người bán
(DPO) không có tác động lên hiệu quả tài chính. Kết quả còn cho thấy những thay
đổi trong Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) và những thay đổi trong Chu kỳ tiền mặt
hoạt động (OCC) có tác động đáng kể đến thay đổi trong Tobin’s Q song tác động
không diễn ra ngay lập tức mà bắt đầu vào quý kế tiếp và duy trì trong vài quý.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng 3
4.2. Phương pháp thực hiện 4
5. Kết cấu bài nghiên cứu 5
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG I : Tổng quan lý thuyết về mối quan hệ giữa chính sách
quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính 6
1.1. Các thước đo dòng tiền 7
1.2. Các nghiên cứu về quản lý dòng tiền 10
1.2.1. Tóm tắt các nghiên cứu điển hình và nền tảng lý thuyết 10
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 16
1.2.3. Kết quả nghiên cứu được tìm thấy 17
1.3. Quan điểm động và hiệu ứng trễ 18
1.4. Vấn đề nội sinh 19
1.5. Giả thuyết nghiên cứu 20
1.5.1. Phân tích thay đổi các thước đo dòng tiền và thay đổi
hiệu quả tài chính công ty 20
1.5.2. Phân tích nhân quả Granger 22
CHƯƠNG 2 : Phương pháp nghiên cứu 24
2.1. Mẫu và dữ liệu 24
2.2. Biến của mô hình nghiên cứu 24
2.2.1. Biến phụ thuộc 24
2.2.2. Biến giải thích 25
2.2.3. Biến kiểm soát 26
2.2.4. Sự tương quan về thời gian giữa các biến quan sát 27
2.3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Lựa chọn mô hình hồi quy 28
2.3.2. Tổng quan mô hình GEE 28
2.3.3. Sử dụng mô hình GEE vào mô hình quản lý dòng tiền
và hiệu ứng trễ 31
2.3.4. Phân tích nhân quả Granger 33
2.3.5. Kiểm định Robustness kết quả hồi quy GEE 34
CHƯƠNG 3 : Kết quả nghiên cứu 36
3.1. Thống kê mô tả 36
3.2. Phân tích hồi quy GEE 38
3.2.1. Phân tích kết quả hồi quy từ mô hình thành phần 38
3.2.2. Phân tích kết quả hồi quy từ mô hình tổng hợp 40
3.2.3. Phân tích kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger 44
3.2.4. Phân tích kết quả kiểm định Robustness 49
PHẦN III : KẾT LUẬN 56
1. Kết luận cho bài nghiên cứu 56
2. Hàm ý cho nhà quản lý 57
3. Hạn chế bài nghiên cứu 58
4. Hướng phát triển của đề tài 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhận biết các nhân tố gây ra sự thay đổi trong luân chuyển dòng tiền và các
tác động của nó lên hiệu quả tài chính doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm
của các nhà quản lý. Vì nó giúp các nhà quản lý lựa chọn và điều chỉnh chiến lược
quản lý dòng tiền tối ưu hướng tới việc giữ vững và gia tăng hiệu quả tài chính
doanh nghiệp trước những biến động của yếu tố thị trường.
Hiện nay, nghiên cứu chính sách quản lý dòng tiền thông qua ba nhân tố chính
của dòng tiền là các khoản mục: Phải thu khách hàng, Hàng Tồn kho, Phải trả
người bán có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam. Những doanh nghiệp luôn phải phụ thuộc rất nhiều vào dòng
tiền từ tài trợ nội bộ và nợ ngắn hạn do khó tiếp cận được nguồn tài trợ dài hạn.
Đặc biệt trong bối cảnh những năm gần đây, một số doanh nghiệp có tiếng tăm
tại Việt Nam đã có sự sụt giảm đáng kể giá trị doanh nghiệp mà nguyên nhân bắt
nguồn được cho là từ sự thất bại trong việc quản trị dòng tiền. Vì thế, các nghiên
cứu về quản trị dòng tiền hiệu quả vẫn đang là chủ đề tiếp tục thu hút được sự
quan tâm và chú ý của nhiều nhà quản lý ở Việt Nam và trên thế giới.
Quản trị dòng tiền có mối quan hệ mật thiết đến hiệu quả tài chính doanh
nghiệp, vì thế được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngay cả
ở Việt Nam. Tuy chủ đề nghiên cứu không quá mới, song bài nghiên cứu này sử
dụng một phương pháp ước lượng phù hợp trong việc phân tích hồi quy các mẫu
dữ liệu quan sát theo chiều dọc (longitudinal sample) và có mối tương quan cao
về thời gian. Nghiên cứu này đã có những đóng góp nhất định trong việc mở rộng,
bổ sung về mặt lý thuyết và thực nghiệm cho các nghiên cứu về quản trị dòng tiền
theo quan điểm động ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu này tiến hành lặp lại nghiên cứu trước đó của Kroes và cộng
sự (2014) ứng dụng cho mẫu khảo sát là các công ty sản xuất tại Việt Nam giai
2
đoạn từ quý 2/2012 – quý 1/2015, nhằm tìm hiểu sự khác biệt về đặc thù doanh
nghiệp và đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến các giả thuyết nghiên cứu mà Kroes
và cộng sự đã tìm thấy. Đồng thời cung cấp thêm các kiến thức phân tích định
lượng, khi nghiên cứu các dữ liệu khảo theo chiều dọc có tính tương quan cao về
mặt thời gian.
Các kết quả hồi quy nhận được từ nghiên cứu này tiếp tục hỗ trợ các giả thuyết
nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014) đó là các thước đo của dòng tiền là Chu
kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO), Chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO),
Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC) có mối tương quan với hiệu quả tài chính công
ty. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này cũng có chút khác biệt với nghiên cứu của
Kroes và cộng (2014) đó là thời điểm tác động, mức độ duy trì tác động cũng như
chiều của mối tương quan. Một điểm khác biệt nữa là nghiên cứu này còn tìm thấy
thước đo Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có mối tương quan và giải thích
được cho hiệu quả tài chính tốt hơn thước đo Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC).
Kết quả tìm thấy từ nghiên cứu này đã góp phần mở rộng và bổ sung thêm những
vào lý thuyết về mối quan hệ giữa các thước đo của dòng tiền với hiệu quả tài
chính. Đồng thời, làm sáng tỏ thêm những luận điểm trái chiều về các mối quan
hệ này, để từ đó có thêm những căn cứ định lượng ứng dụng vào thực tiễn nghiên
cứu và quản lý tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu ba mục tiêu chính : Một là sự tác động
của chính sách quản lý dòng tiền đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp sản xuất tại
Việt Nam theo quan điểm động; Hai là vấn đề nội sinh giữa các thước đo dòng
tiền và hiệu quả tài chính; Ba là lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp với
mô hình nghiên cứu và dữ liệu khảo sát có mối tương quan cao về thời gian.
Các kết quả được tìm thấy trong nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm các bằng
chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các thước đo dòng tiền và hiệu quả tài
chính. Giúp các nhà quản lý lựa chọn chính sách quản lý dòng tiền phù hợp, nâng
3
cao hiệu quả tài chính. Các mục tiêu chính của nghiên cứu này sẽ lần lượt trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
Một là sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO-
Days of Sales Outstanding) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính công ty ngay
lập tức và tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một năm?
Hai là sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO-
Days of Inventory Outstanding) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính công ty
ngay lập tức và tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một
năm?
Ba là sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC- Cash
Conversion Cycle) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính ngay lập tức và tiếp tục
duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một năm?
Bốn là sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC-
Operating Cash Cycle) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính ngay lập tức và tiếp
tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một năm?
Năm là những thay đổi trong các thước đo của dòng tiền có ý nghĩa thống kê
sẽ có quan hệ nhân quả Granger đến thay đổi trong hiệu quả tài chính công ty?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Mối quan hệ giữa các thước đo dòng tiền với hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu : Các công ty sản xuất niêm yết ở Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng : Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp của đề tài này được
thu thập trên các giao dịch chứng khoán và báo cáo tài chính của 175
công ty sản xuất niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
4
Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội liên tục 12 quý (từ Quý
2/2012 – Quý 1/2015).
4.2. Phương pháp thực hiện : Sử dụng mô hình hồi quy Generalized
Estimating Equations (GEE) được đề xuất bởi Zeger và Liang (1986).
Ưu điểm của mô hình hồi quy này đó chính là khả năng mạnh mẽ trong
việc ước lượng phương sai và các tham số hồi quy khi nghiên cứu và
phân tích dữ liệu chiều dọc (longitudinal data) có mối tương quan cao
về mặt thời gian. Gần đây, Kroes và cộng sự (2014) đã sử dụng mô hình
GEE để phân tích mối quan hệ chính sách quản lý dòng tiền và hiệu
quả tài chính các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp Mỹ theo
quan điểm động cho mẫu dữ liệu theo chiều dọc (longitudinal sample)
có tương quan cao giữa các phép đo được lặp đi lặp lại theo thời gian.
Đây được xem là cách tiếp cận mới, phù hợp với đặc thù của dữ liệu
khảo sát và mô hình nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, hồi quy GEE
còn được sử dụng để thực hiện kiểm định mối quan hệ nhân quả
Granger giữa biến độc lập và biến phụ thuộc để kiểm soát vấn đề nội
sinh có thể xảy ra cho dữ liệu chiều dọc, không những thế Kroes và
cộng sự (2014) còn dùng hồi quy GEE với ma trận tương quan chuyển
đổi Unstructured để thực hiện kiểm định Robustness của kết quả hồi
quy tìm thấy. Vì thế trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy Generalized
Estimating Equations (GEE) sẽ được lần lượt áp dụng để phân tích tác
động của sự thay đổi các thước đo dòng tiền lên hiệu quả tài chính
doanh nghiệp Việt Nam, tiếp đó là kiểm định nhân quả Granger và sau
cùng là kiểm định Robustness.
5
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Nội dung luận văn bao gồm 03 phần:
Phần giới thiệu tổng quan đề tài
Phần nội dung nghiên cứu, bao gồm 03 chương:
Chương 1: Trình bày tổng quan lý thuyết : Về mối quan hệ giữa
chính sách quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty. Thước
đo dòng tiền, phương pháp, kết quả của những nghiên cứu trước,
khe hổng nghiên cứu, quan điểm dòng tiền động và các giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Dữ liệu nghiên cứu
và đặc trưng của dữ liệu nghiên cứu, biến và mô hình, lựa chọn mô
hình hồi quy phù hợp cho dữ liệu nghiên cứu. Các kiểm định cho
kết quả tìm được.
Chương 3: Trình bày kết quả thực nghiệm bao gồm: Phân tích, lý
giải, giải thích ý nghĩa và so sánh kết quả hồi quy với các nghiên
cứu trước, kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger và kết
quả kiểm định robustness các kết quả hồi quy tìm thấy.
Phần kết luận và hàm ý giải pháp
6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DÒNG TIỀN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
Quản lý dòng tiền đã trở thành một yếu tố quan trọng của chiến lược hoạt động
nhiều doanh nghiệp (Fisher, 1998; Quinn, 2011). Chính sách quản lý dòng tiền của
một doanh nghiệp, trong đó quản lý vốn luân chuyển dưới các khoản mục Phải thu
khách hàng, Hàng tồn kho, và phải trả người bán, có mối liên hệ để cải thiện hiệu
quả tài chính công ty (Richards và cộng sự, 1980; Stewart, 1995). Từ lâu, ngành sản
xuất công nghiệp đã thừa nhận việc quản lý dòng tiền hiệu quả là một kỹ thuật để cải
thiện hiệu quả tài chính. Các nghiên cứu khoa học về mối liên hệ giữa quản lý dòng
tiền và hiệu quả tài chính dựa trên khảo sát tĩnh của dòng tiền chiếm ưu thế và được
xem là chuẩn mực (Ebben và cộng sự, 2011; Farris và cộng sự, năm 2002, 2003;
Moss và cộng sự, 1993). Các nghiên cứu này cho rằng việc điều chỉnh lưu lượng tiền
mặt của công ty sẽ thay đổi hiệu quả tài chính và chúng được hỗ trợ thực nghiệm
bằng cách so sánh, đối chiếu và sử dụng các thước đo tĩnh các vị thế dòng tiền và
hiệu quả tài chính. Cách tiếp cận tĩnh về dòng tiền cũng đã cung cấp các kiến thức
phong phú về các giá trị của việc quản lý dòng tiền hiệu quả. Tuy nhiên các mối quan
hệ kinh tế thường có xu hướng động (Nerlove, 2005). Vì vậy, các phương pháp nghiên
cứu những mối quan hệ có xu hướng động từ bộ dữ liệu bảng theo chiều dọc
(longitudinal panel) sẽ cho kết quả chính xác hơn và tốt hơn về sự phức tạp của các
mối quan hệ kinh tế tiềm ẩn (Hsiao, 2007). Do đó, trong nghiên cứu này, các mối
quan hệ giữa những thay đổi ở các vị thế dòng tiền mặt của công ty và những thay
đổi trong hoạt động của công ty được nghiên cứu từ quan điểm động.
Lý thuyết quản lý vốn luân chuyển thường cho rằng các công ty có thể cải thiện
tính thanh khoản và vị thế cạnh tranh của họ bằng điều khiển dòng tiền của họ (Brewer
và cộng sự, 2000; Farris và cộng sự, 2002, 2003; Christopher và cộng sự, 1999;
Moss và cộng sự, 1993; Stewart , 1995). Hơn nữa, khả năng để một công ty luân
chuyển vật tư, hàng hóa thành tiền mặt từ hoạt động bán hàng sẽ phản ánh tốt nhất
7
khả năng tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu tư của mình (Gunasekaran và cộng sự.,
2004). Ba nhân tố trực tiếp tác động đến tiền mặt của công ty là: Khoản phải thu
khách hàng, tồn kho vật tư hàng hóa và khoản phải trả người bán (Richards và cộng
sự, 1980). Mặc dù các khoản phải trả người bán và khoản phải thu khách hàng thường
được giám sát bởi bộ phận tài chính của công ty, song các nhân tố này thường được
điều khiển chủ yếu bởi các quyết định kinh doanh (Özbayraka và Akgün, 2006).
1.1. CÁC THƯỚC ĐO DÒNG TIỀN
Trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền mặt của doanh
nghiệp có thể liên tục vận động và chuyển hóa thành các khoản mục tài sản khác
trên bảng cân đối kế toán. Khi các tài sản này tham gia vào các hoạt động sản
xuất, cung cấp hàng hóa và dịch vụ các tài sản này liên tục chuyển hóa giá trị cho
nhau và chuyển hóa ngược lại thành tiền mặt, các hoạt động này tạo ra giá trị mới
cho doanh nghiệp và kết thúc một chu trình luân chuyển tiền mặt. Năm thước đo
tài chính được định nghĩa dưới đây dùng để đo lường vị thế dòng tiền và khoảng
thời gian cần thiết để 03 nhân tố chính (Phải thu khách hàng, Phải trả người bán
và Tồn kho) của dòng tiền chuyển hóa hết giá trị cho nhau và quay trở lại thành
tiền mặt. Ba thước đo thành phần và hai thước đo tổng hợp thường được sử dụng
trong các nghiên cứu là :
Kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO- Days of Sales Outstanding): Thước
đo khoảng thời gian trung bình một doanh nghiệp thu được hết tiền cho số
lượng hàng đã bán ra trong kỳ. Được xác định bằng cách lấy (Phải thu
khách hàng cuối kỳ chia Doanh số bán hàng phát sinh trong kỳ) nhân (Số
ngày trong kỳ).
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO- Days of Inventory Outstanding):
Thước đo khoảng thời gian trung bình mà một doanh nghiệp sử dụng hết
số lượng hàng tồn kho cuối kỳ. Được xác định bằng cách lấy: (Giá trị cuối
kỳ của hàng tồn kho chia Giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ) nhân (Số
ngày trong kỳ)
8
Kỳ luân chuyển khoản phải trả (DPO- Days of Payables Outstanding):
Thước đo khoảng thời gian trung bình một doanh nghiệp trả hết tiền cho
người bán số lượng hàng đã mua trong kỳ. Được xác định bằng cách lấy:
(Phải trả người bán cuối kỳ chia Giá trị hàng đã mua trong kỳ) nhân (Số
ngày trong kỳ)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC- Cash Conversion Cycle): Thước đo
kết hợp ba thước đo trên, nó đại diện cho khoảng thời gian cần thiết để một
doanh nghiệp chuyển đổi hàng hóa đã mua cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thành tiền mặt. Được xác định bằng cách lấy: (DSO cộng DIO trừ
DPO).
Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC- Operating Cash Cycle) : Thước đo này
chỉ kết hợp hai thước đo thành phần ở trên và được xác định bằng cách lấy:
(DSO cộng DIO). OCC khác với CCC ở chỗ nó không xem xét khoản Phải
trả ngoài bán và nó đại diện cho khoảng thời gian cần thiết để một doanh
nghiệp chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt.
SƠ ĐỒ 1 : MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THƯỚC ĐO DÒNG TIỀN
Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC)
Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO)
Chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) Chu kỳ luân chuyển khoản phải trả (DPO)
Thu tiền bán hàng Nhận hàng tồn kho Trả cho người bán Xuất bán hàng
Nguồn : Tổng hợp dựa trên nghiên cứu của Churchill và cộng sự (2001)
9
BẢNG 1 : MÔ TẢ CÁC THƯỚC ĐO DÒNG TIỀN
THƯỚC DO
MÔ TẢ
CÔNG THỨC
1. DSO – Chu kỳ
Số ngày trung bình cần thiết để thu
(Phải thu khách hàng cuối
luân
chuyển
được hết tiền cho số lượng hàng đã
kỳ / Doanh thu bán trong
khoản phải thu
bán ra trong kỳ
kỳ) x (Số ngày trong kỳ)
2. DIO – Chu kỳ
Số ngày trung bình để số hàng tồn kho
(Hàng tồn kho cuối kỳ /
luân
chuyển
cuối kỳ được sử dụng hết
Giá vốn hàng bán trong
hàng tồn kho
kỳ) x (Số ngày trong kỳ)
3. DPO – Chu kỳ
Số ngày trung bình để doanh nghiệp
(Phải trả người bán cuối
luân
chuyển
trả hết tiền cho người bán số lượng
kỳ / Số lượng hàng đã mua
khoản phải trả
hàng đã mua trong kỳ.
trong kỳ) x (Số ngày trong
kỳ). Trong đó:
Số lượng hàng mua trong
kỳ = (Giá vốn hàng bán
trong kỳ + thay đổi hàng
tồn kho cuối kỳ)
4. CCC – Chu kỳ
Số ngày cần thiết để một doanh nghiệp
DSO + DIOTB – DPO
luân chuyển tiền
chuyển đổi số lượng hàng đã mua cho
Trong đó, DIOTB được
mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh thành
xác định như sau:
tiền mặt.
[(Hàng tồn kho đầu kỳ +
cuối kỳ) / (2 x Giá vốn
hàng bán trong kỳ)] x (Số
ngày trong kỳ)
5. OCC – Chu kỳ
Số ngày trung bình để một doanh
DSO + DIOTB
tiền mặt hoạt
nghiệp chuyển đổi lượng hàng tồn kho
động
thành tiền mặt từ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nguồn: Tổng hợp dựa trên nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014)
10
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN
1.2.1. Tóm tắt các nghiên cứu điển hình và nền tảng lý thuyết.
Mặc dù có rất nhiều những nghiên cứu về dòng tiền trong nhiều bối
cảnh hoạt động khác nhau, song các nghiên cứu điển hình sau đây được chọn
lựa vì những nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu mối liên hệ giữa dòng tiền và
hiệu quả tài chính:
Moss và cộng sự (1993) phân tích mối quan hệ giữa Chu kỳ luân
chuyển tiền mặt (CCC) và quy mô doanh nghiệp. Sử dụng hồi quy OLS nghiên
cứu Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) theo từng nhóm công ty, doanh thu,
tổng tài sản và tỷ số thanh khoản với mẫu dữ liệu gồm 1.717 công ty thương
mại ở Mỹ giai đoạn từ năm 1971 – 1990. Kết quả cho thấy công ty có quy mô
lớn hơn sẽ có Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) ngắn hơn.
Soenen (1993) phân tích mối quan hệ Chu kỳ luân chuyển tiền mặt
(CCC) và lợi nhuận. Sử dụng phân tích thực nghiệm các giá trị trung bình Chu
kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và Chu kỳ thương mại (NTC) với mẫu quan
sát gồm 2.000 công ty của 20 ngành công nghiệp giai đoạn từ năm 1970-1989.
Kết quả cho thấy Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) khác nhau giữa các
ngành, Chu kỳ thương mại không có mối quan hệ đáng kể với lợi nhuận công
ty.
Stewart (1995) sử dụng một số giả thuyết, ví dụ và tình huống cụ thể đề
xuất rằng Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là một công cụ phân tích hữu
ích và chuẩn mực cho chuỗi cung ứng.
Churchill và cộng sự (2001) phân tích một số ví dụ và tình huống cụ
thể được ghi nhận trên dữ liệu tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử
dụng Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC) như là thước đo xác định tiềm năng
tăng trưởng của doanh nghiệp.
11
Farris và cộng sự (2002) phân tích một số ví dụ và tình huống cụ thể
được ghi nhận trên dữ liệu tài chính của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng
của thước đo Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC).
Farris và cộng sự (2003) phân tích sự tương phản các giá trị trung bình
của Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) trên dữ liệu tài chính hàng năm của
mẫu dữ liệu gồm 5.884 công ty ngành sản xuất công nghiệp. Kết quả cho thấy
thời gian trung bình của Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) sụt giảm từ năm
1986 đến năm 2001.
Deloof (2003) sử dụng hệ số tương quan Pearson và hồi quy OLS cho
mẫu dữ liệu gồm 1,009 công ty phi tài chính lớn ở Bỉ trong giai đoạn 1992-
1996 để kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh
lợi. Kết quả cho thấy Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO), Chu kỳ luân
chuyển hàng tồn kho (DIO) và Chu kỳ luân chuyển khoản phải trả (DPO) ngắn
hơn có liên quan đến tổng lợi nhuận hoạt động cao hơn. Tuy nhiên, Chu kỳ
luân chuyển tiền mặt (CCC) không liên quan đáng kể tổng lợi nhuận hoạt động.
Garcia-Teruel và cộng sự (2007) phân tích dữ liệu bảng của mẫu dữ
liệu gồm 8,872 công ty vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha giai đoạn 1996-2002 bằng
cách sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định và phân tích đa
biến nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm Chu kỳ luân chuyển khoản phải
thu (DSO), Chu kỳ luân chuyển khoản phải trả (DPO), Chu kỳ luân chuyển
hàng tồn kho (DIO) và Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có liên đến đến tỷ
suất sinh lợi trên tài sản.
Randall và cộng sự (2009) phân tích một số ví dụ và tình huống cụ thể
được ghi nhận trên dữ liệu tài chính của doanh nghiệp, cung cấp các ví dụ Chu
kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) sụt giảm có mối tương quan đến việc tăng
trưởng lợi nhuận.
Gill Biger và cộng sự (2010) phân tích mối quan hệ giữa vốn luân
chuyển và lợi nhuận sử dụng phương pháp hồi quy WLS (Weighted Least
12
Squares) cho mẫu dữ liệu gồm 88 công ty thương mại niêm yết ở Mỹ giai
đoạn 2005 – 2007. Kết quả Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO) có mối
tương quan ngược chiều với sự tăng trưởng lợi nhuận và Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (CCC) có mối tương quan thuận chiều với sự tăng trưởng lợi nhuận.
Hofmann và cộng sự (2010) đề xuất một phương pháp tiếp cận quản lý
vốn luân chuyển của các công ty trong chuỗi cung ứng. Sử dụng mô hình tuyến
tính tối ưu cho các công ty trong chuỗi. Kết quả cho thấy sự sụt giảm Chu kỳ
luân chuyển tiền mặt (CCC) của một công ty trong chuỗi cung ứng không làm
tăng thêm giá trị của tất cả các thành viên trong chuỗi.
Ebben và cộng sự (2011) sử dụng hồi quy OLS cho một mẫu dữ liệu tài
chính hàng năm của 833 công ty thương mại và sản xuất ở Mỹ trong giai đoạn
2002-2004 để kiểm tra mối quan hệ giữa Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)
với khả năng thanh khoản, với vốn đầu tư và hiệu quả tài chính. Kết quả cho
thấy Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có mối tương quan cùng chiều với
vốn đầu tư và tương quan nghịch chiều với vòng quay tổng tài sản, ROI và chỉ
số cân bằng ròng của dòng tiền.
Kroes và cộng sự (2014) phân tích mối quan hệ giữa chính sách quản
lý dòng và hiệu quả tài chính công ty. Sử dụng mô hình GEE với mẫu dữ liệu
chiều dọc gồm 1.233 công ty ngành sản xuất công nghiệp ở Mỹ trong 12 quý
quan sát giai đoạn từ Quý 3/2008 – Quý 2/2011. Kết quả cho thấy Chu kỳ luân
chuyển khoản phải thu (DSO), Chu kỳ luân chuyển tồn kho (DIO) và Chu kỳ
tiền mặt hoạt động (OCC) có mối quan hệ cải thiện hiệu quả tài chính công ty.
Ngược lại, Chu kỳ luân chuyển phải trả (DPO) và Chu kỳ luân chuyển tiền
mặt (CCC) lại không có mối quan hệ với cải thiện hiệu quả tài chính.
Những nghiên cứu này sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu các
vấn đề khác nhau của các câu hỏi về quản lý dòng tiền. Tuy nhiên, tất cả chúng
đều chia sẻ một nền tảng lý thuyết chung: Đó là khẳng định rằng việc quản lý
dòng tiền hiệu quả cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp, mà trong một
13
nghiên cứu trước đó tính khoản được xem là có mối liên hệ cải thiện hiệu quả
tài chính công ty (Gitman và cộng sự, 1979.). Những cải thiện hiệu quả tài
chính từ việc tăng khả năng thanh khoản thông qua các biểu hiện sau : Vị thế
dòng tiền mặt được cải thiện, khả năng trả nợ tốt hơn, giảm nguy cơ phá sản,
và khả năng tự chủ tài chính (Churchill và cộng sự, 2001; Moss và cộng sự,
1993; Richards và cộng sự, 1980; Stancill, 1987). Hơn nữa, các nghiên cứu
luôn dự đoán rằng những hoạt động mà rút ngắn Chu kỳ luân chuyển tiền mặt
và cải thiện tính thanh khoản (rút ngắn chu kỳ phải thu khách hàng, rút ngắn
thời gian nắm giữ hàng tồn kho và kéo dài chu kỳ thanh toán) sẽ cải thiện hiệu
quả tài chính công ty.
Trong 13 nghiên cứu điển hình vửa trình bày ở trên, có 12/13 nghiên
cứu sử dụng thước đo tổng hợp Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) để nghiên
cứu các vị thế dòng tiền mặt của các doanh nghiệp. Trong đó, có 10/12 nghiên
cứu sử dụng các thước đo thành phần (DSO, DIO, DPO) cấu thành nên thước
đo tổng hợp CCC; Tuy nhiên, Moss và cộng sự (1993) và Ebben và cộng sự
(2011) chỉ sử dụng thước đo tổng hợp CCC. Một nghiên cứu của Churchill và
cộng sự (2001) sử dụng thước đo tổng hợp Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC).
Các thước đo tổng hợp và thành phần trong các nghiên cứu này được tính toán
với sự nhất quán tương đối. Các mối quan hệ đặc trưng giữa các thước đo dòng
tiền (thành phần và tổng hợp) và hiệu quả tài chính công ty sẽ được thảo luận
dưới đây:
Kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO) và hiêu quả tài chính: Khả năng
của một công ty nhận được các khoản thanh toán từ khách hàng đối với
hàng hóa hoặc dịch vụ bán ra một cách kịp thời có thể cải thiện tính thanh
khoản của công ty (Gallinger, 1997). Số tiền nhận được từ khách hàng của
một công ty có thể được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động nhằm thúc
đẩy thêm doanh số bán hàng. Vì vậy, thu được tiền của khách hàng một
cách nhanh chóng hơn (tức là, DSO của công ty ngắn lại), cơ hội nhiều hơn
và các công ty sẽ phải theo đuổi các hoạt động như vậy (Bauer, 2007). Hơn
14
nữa, nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi một công ty kéo dài thời gian các khoản
phải thu thông qua việc sử dụng bán hàng trả chậm, hoặc cho nợ thì rủi ro
của các khoản phải thu tăng đáng kể (Tsai, 2011). Dựa trên những yếu tố
này, lý thuyết quản lý vốn luân chuyển thường dự đoán rằng một DSO
ngắn hơn có quan hệ đến việc cải thiện hiệu quả tài chính công ty (Kroes
và cộng sự, 2014; Churchill và cộng sự, 2001; Farris và cộng sự, 2002,
2003; Stewart, 1995). Mặc dù rút ngắn DSO có thể được xem như là việc
gây bất lợi cho khách hàng, nên các công ty thường sử dụng các ưu đãi như
giảm giá nếu khách hàng thanh toán sớm để không làm hỏng mối quan hệ
với khách hàng khi nỗ lực rút ngắn chu kỳ DSO (Moran, 2011). Nghiên
cứu ủng hộ quan điểm này; Wort và cộng sự (1985) thấy rằng các chương
trình khuyến khích thanh toán, nơi một công ty sẵn sàng chấp nhận một
khoản thu ít hơn trong kinh doanh để thu tiền mặt nhanh hơn, cải thiện khả
năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro trong công ty.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO) và hiệu quả tài chính : Tuy mối
quan hệ giữa hàng tồn kho và hiệu quả tài chính công ty được nghiên cứu
và phổ biến trong nhiều tài liệu, song mối quan hệ này là không đơn giản
(Shah và cộng sự, 2007). Hàng tồn kho là một tài sản, trong đó các công ty
thường phải cất trữ để cung cấp hàng hóa cho khách hàng của họ một cách
kịp thời, có nghĩa là giảm hàng tồn kho có thể dẫn đến giảm dịch vụ khách
hàng. Tuy nhiên, bằng cách giữ hàng tồn kho, tiền đầu tư vào hàng tồn kho
không có sẵn, và các công ty buộc phải gánh chịu chi phí cất trữ lưu kho;
Do đó, giảm hàng tồn kho có thể làm giảm chi phí cất trữ lưu kho và giải
phóng tiền mặt mà có thể được tái đầu tư để tăng doanh thu. Ngoài ra,
những thay đổi trong mức độ hàng tồn kho tại một công ty có liên quan
đến sự gia tăng cường độ của hiệu ứng bullwhip bởi các đối tác đầu nguồn
trong một chuỗi cung ứng (Tangsucheeva và cộng sự, 2013). Mặc dù mức
giảm hàng tồn kho có cả hai khả năng gây thiệt hại và cải thiện hiệu quả
tài chính công ty, song ưu thế bằng chứng trong các tài liệu thừa nhận thời
15
gian nắm giữ hàng tồn kho ngắn hơn (tức là DIO thấp hơn) thường kết hợp
với cải thiện thanh khoản và hiệu quả tài chính công ty tốt hơn (Capkun và
cộng sự, 2009 ; Chen và cộng sự, 2005;. Koumanakos, 2008; Swamidass,
2007). Hơn nữa, nó đã được chứng minh rằng mức độ hàng tồn kho quá
nhiều có liên quan đến hoạt động kinh doanh kém và hiệu quả tài chính
thấp (Singhal, 2005). Mặc dù giảm hàng tồn kho về mặt nhận thức sẽ khiến
doanh nghiệp có thể bị rủi ro lớn hơn từ việc thiếu hàng hóa, nên trong thực
tế các công ty thường có thể giảm hàng tồn kho mà không bị mất dịch vụ
thông qua các phương pháp bao gồm các chương trình quản lý Lean/Just-
In-Time, hệ thống tự động bổ sung, chương trình Tồn kho do nhà quản lý
(VMI-Vendor Managed Inventory) và chương trình ký gửi tồn kho
(Achabal và cộng sự, 2000;. Harrington, 1996;. Myers và cộng sự, 2000).
Đây là các chương trình thành công về mức độ tồn kho thấp hơn bằng cách
thay thế hàng tồn kho bổ sung với thông tin tốt hơn, các chương trình này
đã chứng minh hiệu quả để giảm mức độ hàng tồn kho nhưng không gây
tổn thất hiệu quả tài chính (Milgrom và cộng sự, 1988).
Kỳ luân chuyển khoản phải trả (DPO) và hiệu quả tài chính : Giống như
hàng tồn kho, mối quan hệ giữa DPO và hiệu quả chính công ty là phức
tạp. Kéo dài chu kỳ phải trả người bán rõ ràng sẽ cho phép một công ty
nắm giữ cho tiền mặt lâu hơn, kết quả là cải thiện tính thanh khoản
(Stewart, 1995). Tuy nhiên, khi một công ty kéo dài chu kỳ phải trả người
bán, nó được ít được ưu đãi chiết khấu do thanh toán sớm và có thể làm
tổn hại đến mối quan hệ với các nhà cung cấp (Fawcett và cộng sự., 2010).
Ngoài ra, khi một nhà cung cấp bị thiếu tiền mặt do chu kỳ phải trả kéo
dài, chuỗi cung ứng tổng thể có thể bị ảnh hưởng tiêu cực trong dài hạn
(Raghavan và cộng sự, 2011). Chu kỳ phải trả dài hơn cũng có thể khiến
người bán cung cấp các mức dịch vụ thấp hơn (Timme và cộng sự, 2011).
Không giống như hàng tồn kho, trong các tài liệu nghiên cứu luôn thừa
nhận DIO ngắn hơn cải thiện hiệu quả tài chính. Ngược lại, mối quan hệ
16
giữa DPO và hiệu quả tài chính lại ít được phản ánh rõ ràng; Ví dụ, Farris
và cộng sự (2002) cho thấy rằng các công ty có hiệu quả tài chính cao hơn
có thời gian DPO dài hơn; Deloof (2003) và Garcia-Teruel và cộng sự
(2007), cả hai thực nghiệm cho thấy rằng DPO ngắn hơn có liên quan đến
hiệu quả tài chính công ty cao hơn.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và Chu kỳ tiền mặt hoạt động
(OCC): Có 12/13 nghiên cứu sử dụng CCC đề xuất rằng cải thiện quản lý
dòng tiền (CCC ngắn hơn) theo lý thuyết có liên quan đến việc cải thiện
khả năng thanh khoản công ty và do đó có cải thiện hiệu quả tài chính công
ty. Tương tự, Kroes và cộng sự (2014); Churchill và cộng sự (2001) đề
xuất rằng một OCC ngắn hơn cũng có liên quan đến việc cải thiện khả năng
thanh khoản công ty tốt hơn và hiệu quả tài chính.
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu các chính sách quản lý
dòng tiền thay đổi đáng kể qua các tài liệu nghiên cứu: 04/13 nghiên cứu sử
dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (Churchill và cộng sự, 2001; Farris
và cộng sự, 2002; Randall và cộng sự, 2009; Stewart, 1995), 08/13 sử dụng
tương quan và hồi quy để kiểm tra các mẫu thực nghiệm bao gồm các dữ liệu
cấp độ công ty hàng năm (Deloof, 2003; Ebben và cộng sự, 2011; Farris và
cộng sự, 2003; Garcia-Teruel và cộng sự, 2007; Gill và cộng sự, 2010, Moss
và cộng sự, 1993; Soenen, 1993), và một trình bày một mô hình tối ưu hóa giả
định (Hofmann và cộng sự, 2010).
Sáu trong số các nghiên cứu trước đây thực nghiệm kiểm tra mối liên
hệ giữa quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty. Những nghiên cứu
này sử dụng một loạt các thước đo hiệu quả tài chính, bao gồm Vòng quay
tổng tài sản (Ebben và cộng sự, 2011), Tổng thu nhập hoạt động (Deloof,
2003), Tổng lợi nhuận hoạt động (Gill và cộng sự, 2010), Vốn đầu tư (Ebben
và cộng sự, 2011 ), Chì số cân bằng ròng của dòng tiền (Net Balance Position)
17
(Ebben và cộng sự, 2011), Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (Garcia-Teruel
và cộng sự, 2007; Soenen, 1993), và Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) (Ebben
và cộng sự, 2011). Chỉ số Tobins_Q (Kroes và cộng sự, 2013)
Mặc dù có sự khác biệt trong phương pháp nghiên cứu, song một vài
chủ đề chung xuất hiện giữa các nghiên cứu. 02/13 nghiên cứu, các vị thế dòng
tiền của các công ty được tính bằng giá trị tĩnh của các thước đo lợi tức; 10/13
nghiên cứu lại sử dụng các thước đo vi thế của dòng tiền để so sánh các công
ty. Mặc dù các nghiên cứu này chưa đưa ra cái nhìn rõ ràng về tác động của
những thay đổi ở vị thế dòng tiền lên hiệu quả tài chính của công ty, nhưng
đây là một cách tiếp cận hữu ích nếu mục tiêu là nhằm định chuẩn các công
ty.
1.2.3. Các kết quả nghiên cứu được tìm thấy.
Các kết quả nghiên cứu được tìm thấy hỗ trợ hoàn toàn cho các dự đoán
lý thuyết về mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính. Mặc dù
có sự tin tưởng rằng là DSO ngắn hơn, DIO ngắn hơn, và DPO dài hơn liên
quan đến hiệu quả tài chính công ty tốt hơn. Nhưng điều quan trọng là chúng
được tìm thấy trong các tài liệu mà bối cảnh nghiên cứu được khảo sát với
lượng mẫu nhỏ của các công ty (Churchill và cộng sự, 2001; Farris và cộng
sự, 2002; Randall và cộng sự, 2009).
Kroes và cộng sự (2014) chỉ ra rằng không một nghiên cứu nào trước
đó sử dụng bộ dữ liệu thực nghiệm lớn hơn để kiểm tra các quan hệ giữa các
hiệu quả tài chính công ty và các thành phần của thước đo tổng hợp CCC là
DSO, DIO, DPO đồng thời có ý nghĩa thống kê trong các hướng dự đoán.
Deloof (2003) đồng ý một phần với lý thuyết CCC truyền thống đó là DSO và
DIO ngắn hơn có quan hệ với tổng thu nhập hoạt động cao hơn. Tuy nhiên,
trái ngược với dự đoán, ông thấy rằng DPO ngắn là liên quan đáng kể với tổng
thu nhập hoạt động cao hơn và vì thế CCC không có mối quan hệ với tổng
thu nhập hoạt động. Tương tự như vậy, Garcia-Teruel và cộng sự (2007) phát
18
hiện thấy DIO và DSO chu kỳ ngắn hơn có liên quan đến ROA cao hơn , đồng
ý với dự đoán lý thuyết CCC; Tuy nhiên, họ cũng tìm thấy một liên kết quan
trọng giữa DPO ngắn hơn với ROA cao hơn. Gill và cộng sự. (2010) phát hiện
thấy một DSO ngắn hơn gắn liền với lợi nhuận công ty cao hơn, đồng ý với lý
thuyết dự đoán; Tuy nhiên, họ cũng thấy rằng một CCC dài hơn gắn liền với
lợi nhuận công ty cao hơn. Gần đây, Kroes và cộng sự (2014) khi thực nghiệm
khảo sát các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp Mỹ đã phát hiện ra
rằng thước đo CCC thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về dòng tiền
lại không có mối tương quan với hiệu quả tài chính công ty, trong khi đó thước
đo OCC ít được sử dụng trong các nghiên cứu lại có mối tương quan với hiệu
quả tài chính. Trong ba thước đó thành phần, chỉ có thước đo DSO và DIO
ngắn hơn có tác động đến cải thiện hiệu quả tài chính, còn thước đo DPO lại
không có mối tương quan với hiệu quả tài chính giống như thước đo CCC.
1.3. QUAN ĐIỂM ĐỘNG VÀ HIỆU ỨNG TRỄ
Các nghiên cứu được thảo luận ở trên đã cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa dòng tiền và hiệu quả tài chính, thông qua việc so
sánh hiệu quả tài chính của các công ty dựa trên so sánh các vị thế dòng tiền tương
đối giữa chúng. Ngoại trừ nghiên cứu mới đây của Kroes và cộng sự (2014), các
nghiên cứu còn lại vẫn chưa đi sâu tìm hiểu sự thay đổi các vị thế dòng tiền có thể
tác động đến sự thay đổi trong hiệu quả tài chính của công ty. Nghĩa là, những
nghiên cứu này vẫn còn sử dụng các thước đo tĩnh, chưa đề cập đến những vấn
đề: Sự thay đổi (chênh lệch giữa hai kỳ) trong các thước đo dòng tiền tác động
đến những thay đổi hiệu quả tài chính; Tương tác này xảy ra là tức thời; Hoặc
hiệu quả tài chính bị ảnh hưởng bởi các tương tác trước đó.
Hai trong số các nghiên cứu còn lại phần nào đó xem xét bản chất năng
động của quản lý dòng tiền đề cập mối quan hệ giữa những thay đổi ở các vị thế
dòng tiền và các thước đo tĩnh hiệu quả tài chính. Ebben và cộng sự (2011) nghiên
cứu mối liên hệ giữa những thay đổi hàng năm của CCC với những kết quả của
19
các thước đo tĩnh hiệu quả tài chính; và Garcia-Teruel và cộng sự (2007) kiểm tra
sự vững mạnh của những phát hiện của họ bằng cách cho các thành phần dòng
tiền trễ một kỳ duy nhất để kiểm tra tác động đến các thước đo tĩnh hiệu quả tài
chính. Mặc dù hai nghiên cứu này bắt đầu khám phá những tương tác động của
quản lý dòng tiền, song vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ nào trước đó xem xét các
mối quan hệ giữa những thay đổi trong các thước đo dòng tiền và những thay đổi
hiệu quả tài chính.
Mặc dù các nghiên cứu quản lý dòng tiền này chưa xem xét vấn đề từ góc
nhìn động, song một vài nghiên cứu liên quan xem xét các tác động hiệu quả từ
những thay đổi trong các vị thế hàng tồn kho trong một thời gian dài. Capkun và
cộng sự (2009) nghiên cứu những thay đổi hàng tồn kho bằng cách sử dụng dữ
liệu 26 năm và thấy rằng giảm tồn kho trong khoảng thời gian 1 năm dẫn đến một
thu nhập và lợi nhuận cao hơn vào cuối năm (đề cập đến hiệu ứng trễ). Lieberman
và cộng sự (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa hàng tồn kho và năng suất của
các doanh nghiệp ô tô Nhật Bản và thấy rằng cắt giảm 10% công việc trong quá
trình xử lý hàng tồn kho dẫn tới cải thiện 1% năng suất với độ trễ 1 năm (lưu ý
rằng dữ liệu của họ được đo hằng năm và trên 4 năm).
1.4. VẤN ĐỀ NỘI SINH
Một nghiên cứu trước đó đã đặt vấn đề nội sinh có thể xảy ra trong mối
quan hệ giữa quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính. Deloof (2003) đã thu hút sự
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu về sự không chắc chắn của mối quan hệ giữa quản
lý dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty, khi ông đề xuất rằng những thay đổi
trong hiệu quả tài chính của một công ty có thể dẫn đến thay đổi ở các vị thế dòng
tiền của công ty. Cụ thể [trên trang 584], ông cho rằng suy giảm khả năng sinh lời
có thể là kết quả của doanh số bán hàng thấp hơn, mà điều này có thể gây ra một
sự tích tụ của hàng tồn kho, và khách hàng có thể "... muốn có thêm thời gian để
đánh giá chất lượng của sản phẩm mà họ mua từ các công ty có lợi nhuận suy
giảm.". Deloof (2003) cũng thừa nhận rằng tại sao khoản phải trả dài hơn có liên
20
quan tiêu cực với khả năng sinh lời, có thể đây là các doanh nghiệp ít lợi nhuận
hơn, nên đơn giản là cần thêm thời gian để thanh toán các hóa đơn của họ.
Để kiểm tra hiện tượng nội sinh thông qua kiểm định mối quan hệ nhân
quả giữa chính sách quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính. Tuy không thể chứng
minh mối quan hệ nhân quả giữa các biến trễ trong một mẫu chuỗi dọc theo thời
gian bằng cách sử dụng phương pháp thống kê như các kiểm định quan hệ nhân
quả Granger, song có thể mượn sự hỗ trợ bổ sung từ những suy luận nhân quả của
Hult và cộng sự (2008). Đó là tiến hành việc kiểm định quan hệ nhân quả Granger,
giữa các giá trị trễ của một biến (X) có thể giải thích được cho giá trị hiện tại của
một biến thứ hai (Y) hay không và ngược lại nếu các giá trị trễ của biến thứ hai
(Y) có thể giải thích được cho biến hiện tại của biến đầu tiền (X) hay không. Nếu
một biến (X) được cho là "có mối quan hệ nhân quả Granger" với một biến khác
(Y) nếu giá trị trễ của X giải thích được cho Y, và các giá trị trễ của Y không giải
thích được cho X (Granger, 1969).
1.5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Dựa trên các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này cố gắng tiếp tục mở rộng
và bổ sung các bằng chứng thực nghiệm để giải quyết 02 vấn đề sau :
Sự tương quan theo thời gian giữa những thay đổi trong các thước đo
dòng tiền và những thay đổi trong hiệu quả tài chính công ty chi tiết
theo từng quý (so với từng năm) cấp độ mẫu dọc của dữ liệu công ty;
Vấn đề nội sinh mối quan hệ giữa những thay đổi theo quý ở các thước
đo dòng tiền và hiệu quả tài chính công ty.
1.5.1. Phân tích thay đổi các thước đo dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài
chính công ty.
Để hiểu làm thế nào các quyết định quản lý dòng tiền có quan hệ đến
những thay đổi hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp, nghiên cứu này sẽ
xem xét mối quan hệ giữa sự thay đổi các thước đo của dòng tiền và những
21
thay đổi trong hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo thời gian. Các phân tích
này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc vào các chiến lược hiệu quả nhất mà các công
ty có thể sử dụng để cải thiện hiệu quả tài chính thông qua việc điều khiển các
hoạt động luân chuyển dòng tiền. Đối với các nhân tố chính tác động đến dòng
tiền, lý thuyết trước đây dự đoán rằng một DSO và DIO ngắn hơn sẽ dẫn đến
đến hiệu quả tài chính công ty tốt hơn. Nghiên cứu này mở rộng luận điểm này
và dự đoán sự sụt giảm DSO hoặc DIO trong một quý sẽ dẫn đến những cải
thiện và duy trì sự cải thiện này thêm vài quý. Tương tự như vậy, nghiên cứu
này cũng dự đoán sự sụt giảm CCC hoặc OCC trong một quý cũng sẽ cải thiện
hiệu quả tài chính và duy trì thêm vài quý kế tiếp.
Do các luận điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa DPO và hiệu
quả tài chính vừa trình bày ở trên và mới đây trong tài liệu nghiên cứu thực
nghiệm của Kroes và cộng sự (2014) cho thấy những thay đổi trong DPO hàng
quý không dẫn đến những thay đổi hiệu quả tài chính công ty sản xuất. Nên
trong nghiên cứu này, cũng không đưa ra giả thuyết dự đoán về mối tương
quan giữa DPO và hiệu quả tài chính. Song sẽ vẫn lưu ý đến kết quả hồi quy
của DPO nhằm tìm hiểu có bất kỳ mối tương quan nào không giữa DPO và
hiệu quả tài chính khi sử dụng bộ dữ liệu khảo sát là các công ty sản xuất tại
Việt Nam.
Các tài liệu nghiên cứu trước cung cấp rất ít các hướng dẫn cho việc dự
đoán khoảng thời gian của thay đổi hiệu quả tài chính từ những thay đổi trong
dòng tiền của công ty. Hai nghiên cứu có liên quan nhất, Lieberman và cộng
sự (1999) và Capkun và cộng sự. (2009) tìm thấy rằng những thay đổi trong
hàng tồn kho dẫn đến những cải thiện hiệu quả tài chính ngay lập tức cho các
công ty duy trì năm tiếp theo. Sử dụng các nghiên cứu này để xác định thời
gian chính xác của hiệu ứng trễ với độ chính xác cao sẽ gặp trở ngại, vì các
nghiên cứu này sử dụng dữ liệu hàng năm cho các phân tích của họ. Tuy nhiên,
dựa trên những phát hiện của họ, có thể được dự đoán việc giảm DIO sẽ tương
ứng với những cải thiện ngay lập tức hiệu quả tài chính công ty và sẽ duy trì
22
cho đến một năm. Tương tự như vậy, những thay đổi trong thước đo thành
phần DSO, DPO và thước đo tổng hợp CCC, OCC có tác động tương tự về
khả năng thanh khoản và hiệu quả tài chính giống như DIO. Điều này kỳ vọng
những thay đổi trong các biến này tương ứng với những cải thiện hiệu quả tài
chính ngay lập tức và sẽ duy trì cho đến một năm. Qua các thảo luận và phân
tích ở trên, các giả thuyết về mối quan hệ giữa các thước đo dòng tiền và hiệu
quả tài chính được dự đoán như sau :
H1A. Sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Kỳ luân chuyển khoản phải thu
(DSO- Days of Sales Outstanding) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính công
ty ngay lập tức và tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm
vi một năm?
H1B. Sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO-
Days of Inventory Outstanding) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính công ty
ngay lập tức và tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi
một năm?
H1C. Sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC-
Cash Conversion Cycle) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính ngay lập tức
và tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một năm?
H1D. Sự sụt giảm (hay sự gia tăng) Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC-
Operating Cash Cycle) làm tăng (giảm) hiệu quả tài chính ngay lập tức và
tiếp tục duy trì tác động đến các quý kế tiếp trong phạm vi một năm?
1.5.2. Phân tích nhân quả Granger
Trong phân tích thứ hai, nghiên cứu này sẽ tiến hành kiểm định quan
hệ nhân quả Granger để xác định xem có sự hỗ trợ bổ sung nào cho các hướng
dự đoán hay không, nghĩa là hiệu quả tài chính công ty bị ảnh hưởng bởi những
thay đổi ở vị thế dòng tiền mặt của công ty, chứ không phải là sự thay đổi hiệu
quả tài chính công ty nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi vị thế dòng tiền mặt
23
của công ty. Vì thế giả thuyết mối quan hệ nhân quả Granger giữa các thước
đo dòng tiền và hiệu quả tài chính được dự đoán như sau :
H2A. Những thay đổi trong các thước đo thành phần của dòng tiền (DSO,
DIO) có ý nghĩa thống kê sẽ có quan hệ nhân quả Granger đến thay đổi
trong hiệu quả tài chính công ty.
H2B. Những thay đổi trong các thước đo tổng hợp của dòng tiền (CCC,
OCC) có ý nghĩa thống kê sẽ có quan hệ nhân quả Granger đến thay đổi
hiệu quả tài chính công ty.
24
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MẪU VÀ DỮ LIỆU
Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu thu thập từ báo cáo tài chính của các
công ty phi tài chính chọn lọc từ 532 công ty được niêm yết ở Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX) trong giai đoạn từ Quý 2/2012 – Quý 1/2015. Sau đó, tiến hành loại bỏ
các phân ngành không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là: Chứng khoán, ngân
hàng - bảo hiểm, bất động sản, dịch vụ - du lịch, giáo dục, khoáng sản, thương
mại, vận tải – cảng – taxi, vật liệu xây dựng và xây dựng. Vì bài nghiên cứu sử
dụng dữ liệu cân bằng và cần giá cổ phiếu cuối mỗi quý để tính chỉ tiêu Tobins_Q
của công ty nên tiêu chuẩn chọn công ty trong mẫu nghiên cứu phải là các công
ty được niêm yết trước Quý 2/2012. Các công ty không đầy đủ dữ liệu của 12 quý
quan sát liên tục, dữ liệu chu kỳ các thước đo dòng tiền DSO, DIO và DPO bị âm
hay có giá trị dị biệt cũng bị loại bỏ để không làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên
cứu. Kết quả bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích dữ liệu cân bằng của 175 công
ty sản xuất giai đoạn từ Quý 2/2012- Quý 1/2015. Dữ liệu được thu thập từ các
báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên các trang chứng
khoán vietstock.vn, www.bsc.com.vn và www.cophieu68.vn
2.2. BIẾN CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Biến phụ thuộc
Trong nghiên cứu này ΔTobins_Qit được sử dụng để đo lường sự thay
đổi trong hiệu quả tài chính. Chỉ tiêu Tobins_Q là tỷ số giữa giá trị thị trường
của tài sản thay thế và giá trị sổ sách của tổng tài sản công ty, đã được sử dụng
rộng rãi như là một chỉ số đo lường hiệu quả tài chính công ty (Lindenberg và
cộng sự, 1981; Dowell và cộng sự, 2000;. Hennessy, năm 2004; Kroes và cộng
sự., 2012). Một giá trị Tobins_Q cao hơn đại diện cho hiệu quả tài chính công
ty vượt trội. Một số yếu tố đã khiến việc quyết định chọn Tobins_Q hơn các
25
thước đo hiệu quả tài chính khác như ROA hoặc Lợi nhuận. Đầu tiên,
Klingenberg và cộng sự. (2013) đã chỉ ra rằng các thước đo kế toán truyền
thống như Vòng quay tổng tài sản, Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ
hàng tồn kho có thể là các thước đo không phù hợp khi đánh giá mối quan hệ
giữa những thay đổi hàng tồn kho và hiệu quả tài chính. Ngoài ra, Tobins_Q
đã được chứng minh là tốt hơn các thước đo kế toán ROA và được xem là chỉ
số liên quan đến hiệu quả tài chính (Wernerfelt và cộng sự, 1988). Cuối cùng,
nghiên cứu này điều tra những tác động lâu dài của chiến lược quản lý dòng
tiền, thước đo Tobins_Q là đặc biệt thích hợp vì nó chứa giá trị thị trường của
công ty, phản ánh các giá trị kỳ vọng lợi nhuận công ty trong tương lai
(Lindenberg và cộng sự, 1981 ). Trong phân tích này, các hiệu quả tài chính
của các công ty trong mẫu được so sánh bằng cách sử dụng những thay đổi
thực tế trong các giá trị Tobins_Q của chúng. Các số liệu Tobins_Q của 12
quý được xác định cho mỗi công ty trong mẫu. Từ những giá trị này sau đó
được sử dụng để tính toán những thay đổi theo quý của ΔTobins_Qit theo công
thức:
ΔTobins_Qit = Tobins_Qit – Tobins_Qit-1
2.2.2. Biến giải thích:.
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi trong các thước đo dòng tiền là các
biến giải thích chính của các mô hình nghiên cứu. Trong đó, các biến trong
mô hình thành phần của dòng tiền là các biến ΔDSOit, ΔDIOit, ΔDPOit và các
biến trong mô hình tổng hợp là ΔCCCit, ΔOCCit. Các thước đo dòng tiền sử
dụng trong nghiên cứu này là phù hợp với những nghiên cứu trước đó, các số
liệu DIO, DPO, DSO, CCC, OCC của 12 quý được xác định cho mỗi công ty
trong mẫu. Từ những giá trị tĩnh này sau đó được sử dụng để tính toán những
thay đổi theo quý của các biến dòng tiền theo công thức:
ΔDSOit = DSOit – DSOit-1
ΔDIOit = DIOit – DIOit-1
26
ΔDPOit = DPOit – DPOit-1
ΔCCCit = CCCit – CCCit-1
ΔOCCit = OCCit – OCCit-1
2.2.3. Biến kiểm soát :
Các mô hình trong bài nghiên cứu này được kiểm soát bởi 02 biến:
DEBTit và Ln(SALE)it , đây là 02 biến lần lượt đại diện cho mức độ nợ và quy
mô công ty. Từ quan điểm dòng tiền, các công ty có mức độ nợ cao có thể
không hoàn toàn hưởng lợi từ việc cải thiện chính sách quản lý vốn luân
chuyển bởi vì bất cứ khoản tiền mặt mà được giải phóng từ hoạt động kinh
doanh cần chuyển sang thanh toán các nghĩa vụ nợ của công ty (Capon và cộng
sự., 1990). Vì thế biến DEBTit được đưa vào để kiểm soát khả năng này, giá
trị của biến DEBTit được xác định bằng công thức:
DEBTit = (Nợ dài hạn)it /(Tổng tài sản)it
Quy mô doanh nghiệp cũng đã được chứng minh là có tác động đến
việc định giá thị trường của một công ty (Dowell và cộng sự, 2000;. King và
cộng sự, 2002). Để kiểm soát quy mô doanh nghiệp, nghiên cứu này sử dụng
các phương pháp được sử dụng trong cả hai nghiên cứu Ehie và cộng sự (2010)
và Hendricks và cộng sự (2003) và sử dụng Doanh thu quý như là biến đại
diện (proxy) để kiểm soát cho quy mô công ty. Sự lựa chọn tỷ số Doanh thu
quý /Tổng tài sản làm biến đại diện cho quy mô doanh nghiệp nên tránh vì có
thể dẫn đến các vấn đề hiện tượng đa cộng tuyến tiềm năng, vì tổng tài sản là
mẫu số của biến phụ thuộc (Tobins_Q). Trong nghiên cứu này, giá trị của biến
Ln(SALE)it được xác định bằng công thức:
Ln(SALE)it = Logarit tự nhiên (Doanh thu thuần )it
(Đơn vị tính của Doanh thu bán hàng : triệu đồng)
27
2.2.4. Sự tương quan về thời gian giữa các biến quan sát.
Có thể thấy trong mẫu dữ liệu, các biến của mô hình là kết quả phép đo
được lặp đi lặp lại của 12 kỳ quan sát theo quý bắt đầu từ Quý 2/2012 – Quý
1/2015. Bất kỳ một sự thay đổi nhỏ nào của một trong các thước đo dòng tiền
ở quý này (t) so với quý trước đó (t-1) có thể là do có sự thay đổi của một
thước đo khác trong quý này (t) (tương quan khác chuỗi) hoặc có thể là do sự
tác động của những thay đổi từ các quý trước đó (tương quan trễ của một
chuỗi). Nghĩa là sự thay đổi nhỏ của một thước đo dòng tiền kỳ này có thể là
kết quả từ việc thay đổi chính sách quản lý dòng tiền kỳ này, hay là do chịu
tác động của các chính sách quản lý của dòng tiền của các kỳ trước hoặc cả
hai. Nếu ta có một DSO ngắn hơn trong quý này so với quý trước (một sự cải
thiện), đây có thể là kết quả của chính sách siết chặt hoạt động bán hàng trả
chậm của doanh nghiệp, điều này khiến lượng hàng bán ra có thể giảm, có thể
sẽ khiến DIO dài hơn nếu như vẫn duy trì DPO như trong quý trước; Hay đây
là kết quả tác động của chính sách xiết chặt hoạt động bán hàng trả chậm từ
những quý trước còn ảnh hưởng đến quý này mang lại hoặc do cả hai yếu tố
trên. Tương tự, ta có một DIO ngắn hơn ở quý này so với quý trước (một sự
cải thiện), rõ ràng kết quả này có thể đến từ một chính sách quản lý dòng tiền
hướng đến cải thiện DIO từ quý này hay từ những quý trước; Hoặc đơn giản
là do DPO trong quý này ngắn lại, kết quả của việc giảm lượng hàng đặt mua
trong kỳ, hoặc là cả 02 tác động này. Vì thế, khi các dữ liệu quan sát có sự
tương quan về mặt thời gian (tương quan cùng chuỗi và khác chuỗi) giữa các
phép đo lặp lại cần có một mô hình phù hợp để có thể ước lượng chính xác hệ
số hồi quy và khả năng mạnh mẽ trong ước lượng phương sai cho các tham số
hồi quy của mô hình.
28
2.3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Lựa chọn mô hình hồi quy.
Phân tích của các thước đo lặp đi lặp lại mẫu dữ liệu bảng thường sử
dụng một trong hai kỹ thuật ước lượng đặc thù là mô hình hồi quy hiệu ứng
ngẫu nhiên hoặc mô hình hồi quy hiệu ứng cố định , một kỹ thuật khác đó là
kỹ thuật ước lượng trung bình tổng thể bằng mô hình Generalized Estimating
Equations (Gardiner và cộng sự., 2009). Cả 03 phương pháp có những ưu điểm
và đặc thù riêng, việc sử dụng kỹ thuật ước lượng nào phụ thuộc vào tính chất
của các mẫu dữ liệu và hướng nghiên cứu mong muốn (Hu và cộng sự., 1998).
Một lợi thế đặc biệt của mô hình GEE là khả năng mạnh mẽ trong việc
ước lượng phương sai của các hệ số hồi quy, cho mẫu dữ liệu có mối tương
quan cao theo thời gian giữa các phép đo lặp đi lặp lại (Ballinger, 2004;
Ghisletta và cộng sự,2004; Hu và cộng sự, 1998). Lợi thế này đã dẫn đến việc
sử dụng các mô hình GEE để giải quyết vấn đề tương quan theo thời gian giữa
các biến trong mô hình nghiên cứu. Trong thực tế, các tham số ước lượng (có
ý nghĩa thống kê) nhận được từ việc sử dụng ba phương pháp này thường nhất
quán khi mẫu dữ liệu đủ lớn với số liệu bị thiếu hay bỏ xót ít ; Tuy nhiên,
những kết quả thu được từ việc sử dụng mô hình GEE có sự khác biệt một
cách tinh tế so với những kết quả thu được từ việc sử dụng mô hình ước lượng
đặc thù (Zeger và cộng sự, 1986). Cụ thể, phương pháp trung bình tổng thể
GEE sẽ ước lượng tác động trung bình của chính sách quản lý dòng tiền đến
hiệu quả tài chính cho tổng thể các công ty, còn các tham số nhận được từ việc
sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định hay mô hình hồi quy ngẫu nhiên
dành cho một cá thể công ty (Hubbard và cộng sự., 2010).
2.3.2. Tổng quan mô hình GEE (Generalized Estimating Equations).
Mô hình ban đầu được đề xuất bởi Liang và Zeger (1986) để mở rộng mô
hình hồi tuyến tổng quát GLM (generalized linear model) cho phép có sự tương
quan giữa các biến quan sát. Đặc trưng của mô hình là khả năng ước lượng tác
29
động biên trung bình của tổng thể biến quan sát tương quan lên biến phụ thuộc và
khả năng mạnh mẽ trong việc ước lượng phương sai của các hệ số hồi quy.
Giả định mô hình hồi quy biên: g(μi)=(E[Yij | xij])= xij' β. Trong đó, β biểu
thị vector các hệ số hồi quy (β1, ..., βk); hàm g(.) là một chức năng liên kết (link
function), tùy thuộc quy luật phân phối của biến phụ thuộc mà chức năng liên kết
có thể khác nhau; i là đối tượng (i=1,...,n) và j là lần quan sát (j=1,…,j). Một số
chức năng liên kết thông dụng được hỗ trợ trong Stata như sau:
Nếu g(y) = y , chọn link(identity)
Nếu g(y) = log(y), chọn link(log)
Nếu g(y) = logit[(y/(1-y)], chọn link(logit)
Kỹ thuật ước lượng các thông số (β) mô hình GEE thông qua một phương
pháp lặp đi lặp lại để tối ưu hóa sự phù hợp của các dữ liệu trong mô hình như
sau:
−1(𝑌𝑖 − 𝜇𝑖) = 0
′𝑉𝑖
𝑛 ∑ 𝐷𝑖 𝑖=1
Với Di’ = Δμi(β)/Δβ' và Vi biểu diễn ma trận hiệp phương sai chuyển đổi
1/2
của Yi và Vi được xác định như sau :
1/2 R(α) Ai
Vi = Ai
Trong đó Ai đại diện cho một vector đường chéo có chứa các giá trị của
var(yij) và R(α) là ma trận tương quan chuyển đổi thông dụng được hỗ trợ trong
Stata như sau :
] nghĩa là số tham số =0, thì ma trận tương quan Nếu 𝑅(α) = [
1 ⋯ 0 ⋮ ⋮ ⋱ 0 ⋯ 1
chuyển đổi được xác định là Independence.
30
] nghĩa là số tham số = 1 (tất cả đều bằng α), thì Nếu 𝑅(α) = [
1 ⋯ 𝛼 ⋮ ⋮ ⋱ 𝛼 ⋯ 1
ma trận tương quan chuyển đổi được xác định là Exchangeable.
] nghĩa là số tham số = j(j-1)/2, thì ma trận Nếu 𝑅(α) = [
1 ⋯ 𝛼1𝑗 ⋮ ⋮ ⋱ 𝛼1𝑗 ⋯ 1
tương quan chuyển đổi được xác định là Unstructured.
Nếu j nhỏ và dữ liệu khảo sát cân bằng và đầy đủ thì ma trận chuyển đổi
Unstructured là một lựa chọn thích hợp. Nếu dữ liệu quan sát theo nhóm
không thứ tự thì ma trận chuyển đổi Exchangeable có thể được chọn lựa.
Nếu dữ liệu quan sát theo nhóm nhỏ độc lập thì ma trận tương quan chuyển
đổi Independence là tốt nhất. Trong việc chọn lựa ma trận tương quan
chuyển đổi, Horton và cộng sự (1999, trang 162) khi so sánh để chỉ ra sự
thay đổi nhỏ của hệ số hồi quy và độ lệch chuẩn với các cấu trúc tương
quan khác mà không nêu rõ cấu trúc phương sai thì ma trận tương quan
chuyển đổi Independence được sử dụng.
Trong nghiên cứu này, giống như nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014)
ma trận tương quan Independence sẽ được lựa chọn để hồi quy GEE để
kiểm tra các câu hỏi nghiên cứu. Hồi quy GEE sử dụng ma trận tương quan
chuyển đổi Unstructured được dùng để kiểm định robustness kết quả hồi
quy. Có tham chiếu với chỉ tiêu QIC và QICu nhằm đảm bảo ma trận tương
quan chuyển đổi là phù hợp cho hồi quy GEE.
Các chức năng liên kết và ma trận chuyển đổi khác có thể có của mô hình
Generalized Estimating Equations có thể tham khảo thêm trong Diggle,
Liang và Zeger (1994, Sách). Theo J.Cui (2007,trang 209-220) có thể dùng
tiêu chuẩn QIC hoặc QICu để chọn lựa ma trận tương quan chuyển đổi phù
hợp cho mô hình GEE. Ở đó, ma trận tương quan chuyển đổi phù hợp là
ma trận khiến mô hình GEE cho thấy QIC hoặc QICu nhỏ nhất.
31
2.3.3. Sử dụng GEE vào mô hình quản lý dòng tiền động và hiệu ứng trễ
Mẫu dữ liệu bao gồm các quan sát trên 08 quý từ các công ty sản xuất niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn Quý 2/2012 – Quý 1/2015 (Thực tế,
các quan sát trải dài 12 quý vì bao gồm cả 04 quý của các biến trễ). Đối với mỗi
công ty i, biến phụ thuộc, Yit = ΔTOBINS_Q là thước đo trên n quý (n = 8 quý)
với t đại diện quý. Các giá trị ΔTOBINS_Q đối với mỗi công ty i hình thành các
vector Yi = (Yi1,...,Yin)’, với mỗi Yit là một đại lượng vô hướng. Các biến dự đoán
(ΔDSO, ΔDIO, ΔDPO, ΔCCC, ΔOCC), giá trị trễ của mỗi biến từ bốn quý trước
đó, và các biến kiểm soát (DEBT và Ln[SALE]) cho mỗi công ty i được đo tương
tự nhau trên 8 quý, hình thành các vector Xi = (Xi1,...Xin) với Xit nó là một vector
của các biến độc lập bao gồm trong một mô hình đặc thù. Để mô hình và kiểm
định các mối quan hệ lợi ích giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, GEE sử
dụng một chức năng liên kết (link function). Tùy thuộc vào quy luật phân phối
của biến phụ thuộc, chức năng liên kết có thể được xác định từ dạng tuyến
(linearize) quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến dự báo. Trong dữ liệu nghiên cứu
này, các biến độc lập và phụ thuộc có quy luật phân phối chuẩn; Do đó, các phân
tích sử dụng các dạng chức năng liên kết không chuyển đổi (non-transforming)
g(μi) = Xiβ, với μi = E(Yi|Xi), và β biểu thị vector các hệ số hồi quy (β1, ..., βk)
được ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp GEE.
Kỹ thuật ước lượng các thông số (β) mô hình GEE thông qua một phương
pháp lặp đi lặp lại để tối ưu hóa sự phù hợp của các dữ liệu trong mô hình (Hardin
−1(𝑌𝑖 − 𝜇𝑖) = 0
′𝑉𝑖
𝑛 ∑ 𝐷𝑖 𝑖=1
và cộng sự, 2003) như sau:
Với Di’ = Δμi(β)/Δβ' và Vi biểu diễn ma trận hiệp phương sai chuyển đổi
1/2 R(α) Ai
1/2, trong đó Ai đại diện cho một vector đường chéo có
của Yi và Vi = Ai
32
chứa các giá trị của var(yij) và R(α) là ma trận tương quan chuyển đổi được xác
định cho việc phân tích (Pan, 2001). Các thước đo tài chính với chuỗi thời gian
lặp đi lặp lại, chẳng hạn như các thước đo thành phần (DSO, DIO, DPO) của dòng
tiền, biểu lộ một mối quan hệ tự tương quan bậc một giữa khoảng thời gian (Hui
và cộng sự., 1993). Vì vậy, ma trận tương quan chuyển đổi R(α) được xác định
bằng cách sử dụng kỹ thuật tự hồi quy bậc một AR(1) (Zeger và cộng sự, 1986).
Trong nghiên cứu này, ma trận tương quan chuyển đổi cho các mô hình hồi quy
được lựa chọn là Independence.
Mô hình đầu tiên nghiên cứu 03 thước đo thành phần của dòng tiền (DSO,
DIO, và DPO), và hai mô hình sau đó nghiên cứu các thước đo tổng hợp CCC và
OCC tương ứng. Sự thay đổi (Δ) của mỗi biến trong khoảng thời gian t được đo
bằng chênh lệch giữa giá trị cuối quý này và giá trị vào cuối quý trước của mỗi
biến. Với i là đại diện cho các công ty và t là đại diện cho các quý khảo sát trong
nghiên cứu này, 03 mô hình dòng tiền vừa trình bày ở trên được xác định như
sau:
Mô hình sử dụng thước đo thành phần của dòng tiền:
ΔTOBINS_Qit = β0 + β1(lnSALEQit) + β2(DEBTit) + β3(ΔDSOit) + β4(ΔDSOit-1) +
β5(ΔDSOit-2) + β6(ΔDSOit-3) + β7(ΔDSOit-4) + β8(ΔDIOit) +
β9(ΔDIOit-1) + β10(ΔDIOit-2) + β11(ΔDIOit-3) + β12(ΔDIOit-4) +
β13(ΔDPOit) + β14(ΔDPOit-1) + β15(ΔDPOit-2) + β16(ΔDPOit-3) +
(1 ) β17(ΔDPOit-4) + eit
Mô hình sử dụng thước đo tổng hợp CCC:
ΔTOBINS_Qit = β0 + β1(lnSALEQit)+ β2(DEBTit)+ β3(ΔCCCit)+ β4(ΔCCCit-1)+
(2) β5(ΔCCCit-2) + β6(ΔCCCit-3) + β7(ΔCCCit-4) + eit
Mô hình sử dụng thước đo tổng hợp OCC:
ΔTOBINS_Qit = β0+ β1(lnSALEQit)+ β2(DEBTit)+ β3(ΔOCCit)+ β4(ΔOCCit-1)+
(3) β5(ΔOCCit-2)+ β6(ΔOCCit-3)+ β7(ΔOCCit-4) + eit
33
2.3.4. Phân tích quan hệ nhân quả Granger
Sau khi có được các kết quả hồi quy từ mô hình GEE, trong phần này sẽ
tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa những thay đổi trong các
thước đo dòng tiền có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ΔTobins_Qit, nhằm
kiểm tra vấn đề nội sinh có thể có giữa các thước đo và biến phụ thuộc
ΔTobins_Qit làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Từ đó, hỗ trợ hay bác bỏ tính
hợp lý của các giả thuyết dự đoán về việc thay đổi các thước do dòng tiền dẫn đến
những thay đổi hiệu quả tài chính công ty.
Để tiến hành các kiểm định này, Kroes và cộng sự (2014) đã thực hiện
kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger bằng cách tiếp tục sử dụng hồi quy GEE
một lần nữa theo hai mô hình (4) và (5) như sau:
Mô hình ΔX→ ΔY :
ΔYit = β0+ β1(ΔYit-1)+ β2(ΔYit-2)+ β3(ΔY it-3)+ β4(ΔY it-4)+β5(ΔXit-1)+
(4) β6(ΔXit-2)+ β7(ΔXit-3) + β8(ΔXit-4) +eit.
Mô hình ΔY→ ΔX :
ΔXit = β0+ β1(ΔXit-1)+ β2(ΔXit-2)+ β3(ΔX it-3)+ β4(ΔX it-4)+β5(ΔYit-1)+
(5) β6(ΔYit-2)+ β7(ΔYit-3) + β8(ΔYit-4) +eit.
Trong đó, ΔYit là biến phụ thuộc ΔTobins_Qit, ΔXit lần lượt có thể sẽ là 05
biến giải thích ΔDSOit, ΔDIOit, ΔDPOit, ΔCCCit, ΔOCCit. Nếu kết quả hồi quy từ
mô hình (1), (2) và (3) cho biết sự thay đổi của cả 05 thước đo DSO, DIO, DPO,
CCC, OCC đều có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho biến phụ thuộc
ΔTobins_Qit, thì trong bước này ta sẽ có 05 phép đo kiểm định mối nhân quả
Granger.
Khi chạy mô hình (4), mục đích là xác định xem một trong các biến trễ
ΔXit-1, ΔXit-2, ΔXit-3, ΔXit-4, của biến ΔXit có ý nghĩa thống kê và giải
thích được cho ΔYit hay không.
34
Tương tự, khi chạy mô hình (5), mục đích là xác định xem một trong
các biến trễ ΔYit-1, ΔYit-2, ΔYit-3, ΔYit-4, của biến ΔYit có ý nghĩa thống
kê và giải thích được cho ΔXit hay không.
Nếu trong bước kiểm định (ΔX→ΔY) có ít nhất một biến trễ ΔXit có ý
nghĩa thống kê và giải thích được cho biến ΔYit và trong bước kiểm định
(ΔY→ΔX) không có bất kỳ biến trễ nào của ΔYit có ý nghĩa thống kê và giải thích
được cho ΔXit , thì có nghĩa ΔX giải thích và có quan hệ nhân quả Granger với
ΔY. Điều này cũng có nghĩa là không có vấn đề nội sinh xảy ra giữa biến giải
thích ΔXit và biến phụ thuộc ΔYit. Nghĩa là kết quả hồi quy sẽ ủng hộ hay bác bỏ
giả thuyết nghiên cứu một cách mạnh mẽ. Còn ngược lại, nếu cả trong 02 bước
kiểm định (ΔX→ΔY) và (ΔY→ΔX) lần lượt đều có ít nhất một biến trễ ΔXit hoặc
ΔYit có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho biến còn lại thì có nghĩa là đã có
vấn đề nội sinh xảy ra giữa biến giải thích ΔXit và biến phụ thuộc ΔYit. Do vậy,
kết quả hồi quy sẽ ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu sẽ không còn vững
chắc.
2.3.5. Kiểm định Robustness của kết quả hồi quy GEE.
Mặc dù sử dụng phương pháp hồi quy GEE là rất phù hợp cho nghiên cứu
này, khi có sự tương quan về mặt thời gian trong dữ liệu quan sát, song để kiểm
định sự vững chắc của kết quả tìm được Kroes và cộng sự (2013, trang 46) đề xuất
thực hiện 02 bước kiểm định sau :
o Bước 1: Kiểm định Robustness các biến có ý nghĩa thống kê đã tìm thấy.
Các mô hình (1) (2) và (3) sẽ được hồi quy một lần nữa bằng mô hình GEE,
nhưng thay thế ma trận tương quan Independence bằng ma trận tương quan
Unstructured. Mục đích là để kiểm tra các biến giải thích có ý nghĩa thống
kê trong kết quả hồi GEE sử dụng ma trận tương quan Independence, có ý
nghĩa thống kê trong kết quả hồi quy sử dụng ma trận tương quan
Unstructured hay không. Nếu các biến này cũng có ý nghĩa thống kê trong
35
kết quả hồi quy GEE sử dụng ma trận tương quan chuyển đổi là Unstrucred
thì các giả thuyết nghiên cứu được các biến này ủng hộ là đáng tin cậy.
o Bước 2: Kiểm định Robustness hệ số hồi quy. Ở bước này các mô hình (1)
(2) và (3) sẽ lại được hồi quy một lần nữa bằng phương pháp hồi quy hiệu
ứng cố định hay phương pháp hiệu ứng ngẫu nhiên cho mẫu dữ liệu khảo
sát trong nghiên cứu này. Ở bước này, đầu tiên sử dụng Hausman Tets và
Breusch-Pagan Lagrange Multiplier Test để lựa chọn mô hình hồi quy có
hiệu ứng phù hợp (mô hình hiệu ứng cố định hay ngẫu nhiên). Sau khi thực
hiện hồi quy các mô hình (1), (2) và (3) bằng mô hình có hiệu ứng phù hợp,
thì các hệ số hồi quy tìm thấy, được dùng để so sánh và đối chiếu với các
hệ số hồi quy từ mô hình GEE sử dụng ma trận tương quan Independence.
Nếu các hệ số này trùng khớp với các hệ số hồi quy từ hồi quy GEE, nghĩa
là các mối tương quan trong các giả thuyết nghiên cứu được kết quả hồi
quy GEE ủng hộ là rất đáng tin cậy.
36
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong phần kết quả nghiên cứu sẽ lần lượt trình bày đầu tiên là thống kê mô tả,
phân tích tương quan, sau đó là phân tích hồi quy, kế tiếp kiểm soát vấn đề nội sinh
thông qua kiểm định nhân quả Granger và cuối cùng là kiểm định Robustness của kết
quả hồi quy được tìm thấy.
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
BẢNG 3.1. Thống kê mô tả dữ liệu các thước đo dòng tiền và Tobins_Q.
VARIABLE MEAN SD P10 P50 P90
80.939 108.4277 14.61595 52.7203 168.3089 DSO
124.6498 151.6042 30.35625 86.7439 237.6043 DIO
39.08668 48.17563 6.65965 29.295 72.2889 DPO
164.4957 191.1386 37.48285 117.9297 312.6755 CCC
203.5823 212.3295 60.1921 149.0323 375.6951 OCC
0.3379603 0.69515 0.92345 1.44805 TOBINS_Q 1.008812
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13
Bảng 3.1 trình bày thống kê mô tả của các thước đo dòng tiền trong bài
nghiên cứu được thu thập từ 175 công ty sản xuất niêm yết giai đoạn từ Quý
2/2012 đến Quý 1/2015. Nhìn chung:
Trong 03 thước đo thành phần của dòng tiền thì Chu kỳ luân chuyển hàng
tồn kho (DIO) có giá trị trung bình cao nhất là 124,65 ngày với độ lệch
chuẩn 151,60 ngày. Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO) trung bình
xấp xỉ 80,94 ngày với độ lệch chuẩn xấp xỉ 108,43 ngày. Chu kỳ luân
chuyển khoản phải trả (DPO) trung bình là 39,09 ngày với độ lệch chuẩn
48,18 ngày.
37
Thước đo tổng hợp Chu kỳ tiền mặt hoạt động (OCC) có giá trị trung bình
203,58 ngày với độ lệch chuẩn 212,33 cao hơn thước đo Chu kỳ luân
chuyển tiền mặt (CCC) có giá trị trung bình 164,50 ngày với độ lệch chuẩn
191,14 ngày.
Chỉ số Tobins_Q có giá trị trung bình là 1,0088 với độ lệch chuẩn 0,338.
Tương tự, Bảng 3.2 trình bày các giá trị thay đổi trung bình của 05 thước
đo dòng tiền, cũng là các biến giải thích chính của mô hình. Trong các thước đo
dòng tiền của doanh nghiệp biến thì OCC có trung bình cao nhất xấp xỉ 2,44 ngày
với độ lệch chuẩn cũng cao nhất là 108,86 ngày. Biến phụ thuộc Tobins_Q nhận
giá trị trung bình là 1,6925% , đây cũng chính là giá trị biến động trung bình của
Tobins_Q trong một quý trong tổng thể mẫu khảo sát , với độ lệch chuẩn 14%.
BẢNG 3.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
VARIABLE MEAN SD P10 P50 P90
ΔDSO 1.509589 80.30233 -26.3505 0.2566 32.6021
ΔDIO 2.406153 132.1323 -63.4754 0.6039 67.7806
ΔDPO 0.6393346 37.99345 -16.9525 0.2703 19.0242
ΔCCC 3.147015 168.1361 -76.2818 0.3275 78.5364
ΔOCC 3.786349 181.3282 -83.268 1.2458 88.0356
ΔTOBINS_Q 0.0162633 0.118141 -0.0856 0.0052 0.131
11.92547 1.505119 10.1918 11.89575 13.7251 LnSALE
0.060009 0.0920736 0 0.018 0.17905 DEBT
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13
Hai biến kiểm soát của mô hình là biến logarit tự nhiên của doanh thu quý
và biến tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản lần lượt có các giá trị trung bình
là 12,93 và 6%; Với độ lệch chuẩn lần lượt xấp xỉ 1,51 và 9,2%. Kết quả
38
thống kê mô tả cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam có tỷ lệ đòn bẩy nợ
rất khiêm tốn.
3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY GEE
Trong phân tích tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến quan sát trong Phụ lục 1, cho thấy các biến quan sát không có hiện tượng
đa cộng tuyến, tất cả các biến đều có VIF<10 (Min VIF: 1,01; Max VIF: 4,01;
Mean VIF: 2,76). Song các biến ΔDSO, ΔDIO và ΔDPO có mối tương quan cao
đều ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả kiểm định tương quan chuỗi các biến quan sát
ΔDSO, ΔDIO và ΔDPO cũng cho thấy Prob>F=0.0025 , bác bỏ Ho nghĩa là có
tương quan chuỗi giữa 03 biến quan sát này.
Do vậy, việc sử dụng mô hình Generalized Estimating Equation chạy trên
phần mềm STATA/IC 13 để ước lượng các tham số hồi quy các mô hình thành
phần và tổng hợp (1),(2) và (3) là rất phù hợp với dữ liệu khảo sát của nghiên cứu
này. Các tham số hồi quy GEE lần lượt được dùng để phân tích hồi quy, kiểm
định quan hệ nhân quả Granger và kiểm định Robustness. Tất cả các mô hình hồi
quy GEE trong nghiên cứu này đều hội tụ trong vòng 10 lần lặp lại.
3.2.1. Phân tích kết quả hồi quy GEE từ mô hình thành phần
Kết quả hồi quy GEE của mô hình các thước đo thành phần (1) trình
1, ΔDSOit-2, ΔDSOit-3, ΔDSOit-4 của nó đều có ý nghĩa thống kê và có tương
bày ở Bảng 3.3, cho thấy biến giải thích chính ΔDSOit và 04 biến trễ ΔDSOit-
quan ngược chiều với biến phụ thuộc ΔTobins_Q. Điều này có nghĩa là một
sự sụt giảm DSO của quý này so với quý trước sẽ dẫn đến sự cải thiện hiệu
quả tài chính công ty ngay lập tức và kéo dài tác động này thêm 04 quý kế
tiếp. Kết quả này hỗ trợ hoàn toàn giả thuyết H1A, đó là một sự thay đổi của
DSO sẽ khiến hiệu quả tài chính công ty thay đổi ngay lập tức theo chiều
ngược lại và tác động này sẽ tiếp tục duy trì thêm vài quý kế tiếp trong phạm
vi một năm.
39
BẢNG 3.3. Kết quả hồi quy GEE của mô hình thành phần (1).
BIẾN GIẢI THÍCH (Independent variables) HỆ SỐ HỒI QUY (Parameter estimates) ĐỘ LỆCH CHUẪN (Robust std.errors)
.0181937 Hằng số .0405066 **
.0000592 -.0001494 ** ΔDSOit
.0000384 -.0000985 *** ΔDSOit-1
.000051 -.0000931 * ΔDSOit-2
.0000345 -.0000714 ** ΔDSOit-3
.0000372 -.0000777 ** ΔDSOit-4
.000025 .0000511 ** ΔDIOit
-.0000133 .0000251 ΔDIOit-1
-.0000169 .0000251 ΔDIOit-2
-.00000540 .0000217 ΔDIOit-3
-.00000244 .0000201 ΔDIOit-4
.0001721 .0001422 ΔDPOit
-.0000291 .000091 ΔDPOit-1
.0001056 .0000869 ΔDPOit-2
.0000806 .0000682 ΔDPOit-3
.0001227 .0000808 ΔDPOit-4
.0014206 -.0016693 LnSALE
.0253408 DEBT -.0492973 *
32.936/ 52.779 QIC/QICu
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
40
Kết quả này còn cho thấy biến giải thích chính ΔDIOit cũng thể hiện
mối tương quan thuận chiều với biến hiệu quả tài chính ΔTobins_Q ở mức ý
nghĩa <5%. Nghĩa là một sự gia tăng hàng tồn kho dẫn đến gia tăng chỉ tiêu
Tobins_Q ngay lập tức và không kéo dài tác động này đến các quý kế tiếp.
Điều này trái ngược hoàn toàn với giả thuyết nghiên cứu H1B, đó là dự đoán
một sự thay đổi của DIO có mối tương quan ngược chiều với thay đổi hiệu quả
tài chính và sẽ duy trì sự tác động lên các quý kế tiếp. Ngoài ra, biến giải thích
chính ΔDPOi và các biến trễ của nó cũng không giải thích được cho sự thay
đổi của Tobins_Q. Như vậy, kết quả hồi quy cho thấy Chu kỳ luân chuyển
khoản phải trả (DPO) thay đổi thì nó không tác động lên hiệu quả tài chính
công ty. Tóm lại, trong ba thước đo thành phần của dòng tiền, thì nếu như có
một sự thay đổi DSO và DIO của quý này so với quý trước sẽ tác động lên
hiệu quả tài chính công ty ngay lập tức. Tuy nhiên, chỉ có thước đo DSO tiếp
tục duy trì sự tác động lên hiệu quả tài chính công ty thêm 12 tháng.
3.2.2. Phân tích kết quả hồi quy mô hình tổng hợp
Kết quả hồi quy GEE hai mô hình thước đo tổng hợp được trình bày ở
Bảng 3.4. Các tham số hồi quy của phương trình (2) cho thấy, 03 biến trễ
ΔCCCit-1, ΔCCCit-2 và ΔCCCit-3 đều có ý nghĩa thống kê và có tương quan
ngược chiều với biến phụ thuộc ΔTobins_Qit. Kết quả này không ủng hộ hoàn
toàn giả thuyết H1C vì sự thay đổi trong CCC trong quý này không ngay lập
tức tác động lên sự thay đổi hiệu quả tài chính mà tác động vào 03 quý tiếp
theo. Trong nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014) thì giả thuyết H1C bị bác
bỏ hoàn toàn, vì kết quả hồi quy đã không tìm thấy mối tương quan giữa Chu
kỳ luân chuyển tiền mặt và hiệu quả tài chính công ty.
41
BẢNG 3.4. Kết quả hồi quy GEE mô hình tổng hợp (2) và (3)
ΔCCC HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN) ΔOCC HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN) BIẾN GIẢI THÍCH (Independent variables)
** ** Hằng số .0425423 (.0181673) .041647 (.0181413)
ΔCCCit -.00000938 (.0000145)
*** ΔCCCit-1 -.0000458 (.0000151)
* ΔCCCit-2 -.0000322 (.0000175)
* ΔCCCit-3 -.0000242 (.0000135)
ΔCCCit-4
-.0000182 (.0000111) ΔOCCit -.00000660 (.0000144)
*** ΔOCCit-1 -.0000448 (.0000141)
* ΔOCCit-2 -.0000297 (.0000153)
ΔOCCit-3 -.0000204 (.0000125)
ΔOCCit-4 -.0000155 (.00000961)
LnSALE -.0017977 (.0014147) -.0017295 (.0014131)
** ** DEBT -.0556996 (.0273485) -.0553674 (.0274133)
23.747 / 32.883 23.642 / 32.879 QIC/QICu
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
42
Kết quả hồi quy GEE của phương trình (3) trên Bảng 3.4 cũng cho thấy
hai biến trễ ΔOCCit-1 và ΔOCCit-2 có mối tương quan ngược chiều ΔTobins_Qit
với mức ý thống kê lần lượt là <1% và <10%. Như vậy, một sự sụt giảm Chu
kỳ luân chuyển tiền mặt hoạt động ở quý này sẽ dẫn đến cải thiện hiệu quả tài
chính vào quý sau và tác động này kéo dài đến hết quý kế tiếp. Kết quả này
cũng không ủng hộ hoàn toàn giả thuyết H1D vì sự thạy đổi của OCC ở quý
này không ngay lập tức tác động lên hiệu quả tài chính.
So sánh với kết quả đã được tìm thấy trong nghiên cứu của Krose và
cộng sự (2014) có thể thấy cả hai kết quả định lượng đều ủng hộ giả thuyết sự
thay đổi các thước đo dòng tiền DSO, DIO và OCC có mối tương quan với sự
thay đổi hiệu quả tài chính công ty và thước đo DPO không có mối tương quan
với hiệu quả tài chính. Tuy nhiên thời điểm tác động, chiều tác động và duy
trì tác động của các thước đo DSO, DIO và OCC lên thay đổi hiệu quả tài
chính của cả hai kết quả hồi quy có chút khác biệt. Ngoài ra, kết quả hồi quy
trong nghiên cứu này cho thấy sự thay đổi thước đo CCC cũng tác động lên
hiệu quả tài chính công ty trái ngược hoàn toàn với kết quả hồi quy của Kroes
và cộng sự (2014). Đặc thù kinh tế và đặc điểm của các doanh nghiệp Việt
Nam có lẽ nguyên nhân của sự khác biệt này. Chiều tác động của DIO không
nằm trong dự đoán của giả thuyết nghiên cứu H1B, song điều này có thể lý
giải được. Như đã thảo luận ở trên trong Chương 1 về sự phức tạp của mối
quan hệ DIO và hiệu quả tài chính, việc rút ngắn DIO , giảm lượng hàng tồn
kho có thể dẫn tới giảm dịch vụ khách hàng và cần phải có các chương trình
quản lý hỗ trợ để đảm bảo việc sụt giảm hàng tồn kho tối ưu cải thiện được
hiệu quả tài chính và không gây rủi ro cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn đang trong giai đoạn phát
triển về quy mô và tiếp cận trình độ năng lực quản lý tiên tiến của thế giới. Vì
thế việc gia tăng hàng tồn kho ngay lập tức sẽ là một tín hiệu cho thấy dịch vụ
khách hàng sẽ tốt hơn dẫn đến chỉ số Tobins_Q được cải thiện ngay lập tức.
Nhưng sau sự gia tăng DIO của quý này không tiếp tục cải thiện hiệu quả tài
43
chính. Chi tiết sự khác biệt giữa kết quả hồi quy trong nghiên cứu này và
nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014) thể hiện ở Bảng 3.5
BẢNG 3.5. So sánh kết quả hồi quy với nghiên cứu Kroes và cộng sự (2014)
GIẢ THUYẾT TƯƠNG ĐỒNG KHÁC BIỆT
H1A. Tương quan: ΔDSO ngược chiều ΔTobins_Q.
Thời gian duy trì tác động: Kroes và cộng sự (2014) cho thấy DSO duy trì tác động kéo dài 04 quý. Nghiên cứu này chỉ có 05 quý. Thời điểm tác động: ngay lập tức.
Có duy trì tác động kéo dài đến các quý kế tiếp.
Ủng hộ hoàn toàn giả thuyết H1A.
H1B. Thời điểm tác động: ngay lập tức.
Tương quan: nghiên cứu này là tương quan thuận chiều. Kroes và cộng sự (2014) tương quan nghịch chiều.
Thời gian duy trì tác động: Kroes và cộng sự (2014) cho thấy DIO duy trì tác động trong 02 quý. Nghiên cứu này 01 quý.
H1C.
Nghiên cứu này ủng hộ giả thuyết H1C. Về mối tương quan, chiều tương quan và kéo dài tác động. Còn Kroes và cộng sự (2014) bác bỏ hoàn toàn giả thuyết H1C.
H1D. Tương quan: ΔOCC ngược chiều ΔTobins_Q.
Có kéo dài tác động đến các kế tiếp.
Thời điểm tác động, thời gian duy trì tác động. Kroes và cộng sự (2014) cho thấy ΔOCC tác động ngay lập tức lên ΔTobins_Q. và kéo dài trong 04 quý. Nghiên cứu này thì ΔOCC tác động trễ sau một quý và chỉ kéo dài tác động trong 02 quý.
Nguồn : Tác giả tổng hợp từ các kết quả hồi quy của nghiên cứu này và kết quả
nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014)
44
3.2.3. Phân tích kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger
Trong phần này, tiếp tục sử dụng hồi quy GEE để lần lượt kiểm định
mối quan hệ nhân quả Granger giữa các biến phụ thuộc và các biến giải thích
có ý nghĩa thống kê trong các mô hình thành phần (1) và mô hình tổng hợp (2)
và (3). Xem xét liệu có xảy ra hiện tượng nội sinh giữa biến phụ thuộc và các
biến trễ của mô hình hay không. Kết quả hồi quy đã tìm thấy 11 biến của 04
biến giải thích chính là ΔDSO, ΔDIO, ΔCCC và ΔOCC đều có ý nghĩa thống
kê, vậy trong nghiên cứu này sẽ tiến hành 04 phân tích kiểm định mối quan hệ
nhân quả Granger giữa các biến giải thích này biến phụ thuộc ΔTobins_Qit sử
dụng phương pháp ước lượng GEE theo 02 mô hình (4) và (5), kết quả như
sau:
Phân tích kết quả kiểm định ΔDSOit→ ΔTobins_Qit. Sau khi tiến hành hồi
quy GEE với mô hình (4) và (5) với biến ΔXit là biến ΔDSOit . Kết quả hồi
quy ở Bảng 3.6 cho thấy biến trễ của ΔDSOit-1 có ý nghĩa thống kê ở mức
<1% và giải thích được cho ΔTobins_Qit; Đồng thời, không có một biến trễ
nào của ΔTobins_Qit có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho ΔDSOit. Từ
đó, có thể kết luận rằng ΔDSOit có quan hệ nhân quả Granger với ΔTobins_Qit.
Phân tích kết quả kiểm định ΔDIOit→ ΔTobins_Qit . Tương tự, sau khi tiến
hành hồi quy GEE với mô hình (4) và (5) với biến ΔXit là biến ΔDIOit . Kết
quả hồi quy ở Bảng 3.7 cho thấy ở mức ý nghĩa ở mức <5% và <10% , biến
trễ ΔDIOit-1 và ΔDIOit-2 giải thích được cho ΔTobins_Qit. Tuy nhiên, không có
một biến trễ nào của ΔTobins_Qit có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho
ΔDIOit. Từ đó, có thể kết luận rằng ΔDIOit có quan hệ nhân quả Granger với
ΔTobins_Qit.
45
BẢNG 3.6. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDSOit→ ΔTobins_Qit
BIẾN GIẢI THÍCH ΔDSOit→ ΔTobins_Qit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN) ΔTobins_Qit→ ΔDSOit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
LagΔY→ΔY
LagΔX→ΔX
(1)
LagΔY+ LagΔX →ΔY (2)
(3)
LagΔX+ LagΔY →ΔX (4)
Hằng số
.0222828*** (.0035528)
.022282 *** (.0035485)
-.6128129 (2.017652)
.0095231 (1.573445)
ΔTobins_Qit-1
-.1814245*** (.0364871)
-.1824367*** (.0365311)
13.46482 (9.282994)
ΔTobins_Qit-2
-.0101595 (.028492)
-.0098958 (.0283771)
.3365749 (14.60693)
ΔTobins_Qit-3
-.0344571 (.0351938)
-.0350005 (.0351696)
3.331988 (7.906078)
ΔTobins_Qit-4
.0292764 (.0373175)
9.971986 (7.180931)
.0292433 (.0374349)
ΔDSOit-1
-.0000686*** (.0000235)
-.57019*** (.0453246)
-.5699335*** (.0451785)
ΔDSOit-2
-.000048 (.0000335)
-.2109365*** (.068991)
-.2094479*** (.069238)
ΔDSOit-3
-.000032 (.0000267)
-.3739225*** (.0588853)
-.3733163*** (.05901)
ΔDSOit-4
-.0000456** (.0000189)
-.0617682 (.0422251)
-.0613404 (.0420689)
QIC QICu
30.058 26.291
32.582 34.257
5974322.193 5974297.755
5969673.321 5969654.066
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm
Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
Stata IC/13
46
BẢNG 3.7. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDIOit→ ΔTobins_Qit
BIẾN GIẢI THÍCH ΔDIOit→ ΔTobins_Qit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN) ΔTobins_Qit→ ΔDIOit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
LagΔY→ΔY
LagΔX→ΔX
(1)
LagΔY+ LagΔX →ΔY (5)
(6)
LagΔX+ LagΔY →ΔX (7)
Hằng số
.0222828*** (.0035528)
.0220829*** (.0035407)
-.7276615 (2.357589)
-.7338077 (1.932853)
ΔTobins_Qit-1
-.1814245*** (.0364871)
-.1811558*** (.0365649)
-4.159762 (10.35888)
ΔTobins_Qit-2
-2.983194 (12.3751)
-.0101595 (.028492)
-.0097313 ( .028641)
ΔTobins_Qit-3
3.083305 (11.48989)
-.0344571 (.0351938)
-.0342721 (.0351978)
ΔTobins_Qit-4
4.053559 (15.01035)
.0292433 (.0374349)
ΔDIOit-1
.0292334 (.0373689) -.0000498** (.0000208)
-.7162441*** (.0488493)
-.7162317*** (.0488885)
ΔDIOit-2
-.0000459* (.0000235)
-.4637053*** (.0488833)
-.4637795*** (.0488192)
ΔDIOit-3
-.0000278 (.0000197)
-.3663245*** (.067636)
-.3666881*** (.0680766)
ΔDIOit-4
-.0000145 (.0000158)
.0174194 (.0455142)
.0171012 (.0458786)
QIC QICu
30.058 26.291
32.681 34.259
12950026.653 12950017.322
12949209.911 12949206.520
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
Phân tích kết quả kiểm định ΔCCCit→ ΔTobins_Qit. Tương tự, tiến hành
hồi quy GEE với mô hình (4) và (5) với biến ΔXit là biến ΔCCCit . Kết quả hồi
quy ở Bảng 3.8 cho thấy bốn biến trễ của ΔCCCit-1, ΔCCCit-2, ΔCCCit-3 và
ΔCCCit-4 đều có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho ΔTobins_Qit . Tuy
nhiên, không có một biến trễ nào của ΔTobins_Qit có ý nghĩa thống kê và giải
thích được cho ΔCCCit. Từ đó, có thể kết luận rằng ΔCCCit có quan hệ nhân
quả Granger với ΔTobins_Qit..
47
BẢNG 3.8. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔCCCit→ ΔTobins_Qit
BIẾN GIẢI THÍCH ΔCCCit→ ΔTobins_Qit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN) ΔTobins_Qit→ ΔCCCit HỆ SỐ HỒI QUY (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
LagΔY→ΔY
LagΔX→ΔX
(1)
LagΔY+ LagΔX →ΔY (8)
(9)
LagΔX+ LagΔY →ΔX (10)
Hằng số
.0222828*** (.0035528)
.0222192*** (.00354)
-.871726 (3.186797)
-.4472012 (2.550678)
ΔTobins_Qit-1
-.1814245*** (.0364871)
-.182547*** (.0365598)
2.514107 (14.60441)
ΔTobins_Qit-2
-.0101595 (.028492)
-.0105153 (.0285366)
-4.008631 (21.51265)
ΔTobins_Qit-3
-.0344571 (.0351938)
-.0347223 (.0351878)
6.012725 (12.87919)
ΔTobins_Qit-4
.029112 (.0372787)
14.29224 (15.96117)
.0292433 (.0374349)
ΔCCCit-1
-.0000417*** (.0000135)
-.6754828*** (.0434386)
-.6754886*** (.0434507)
ΔCCCit-2
-.0000375** (.000018)
-.4251332*** (.037234)
-.4246915*** (.0372581)
ΔCCCit-3
-.000027** (.0000132)
-.3788158*** (.056753)
-.3789076*** (.0569796)
ΔCCCit-4
-.0000231** (.0000104)
-.0146405 (.0309287)
-.0147956 (.0310888)
QIC QICu
30.058 26.291
32.754 34.248
23362999.792 23362992.512
23359004.080 23359002.767
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
Phân tích kết quả kiểm định ΔOCCit→ ΔTobins_Qit. Tương tự, sau khi tiến
hành hồi quy GEE với mô hình (4) và (5) với biến ΔXit là biến ΔOCCit . Kết
quả hồi quy ở Bảng 3.9 cho thấy cả bốn biến trễ của ΔOCCit-1, ΔOCCit-2,
ΔOCCit-3 và ΔOCCit-4 đều có ý nghĩa thống kê và giải thích được cho
ΔTobins_Qit; Tuy nhiên, không có một biến trễ nào của ΔTobins_Qit có ý
48
nghĩa thống kê và giải thích được cho ΔOCCit. Từ đó, có thể kết luận rằng
ΔOCCit có quan hệ nhân quả Granger với ΔTobins_Qit.
BẢNG 3.9. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔOCCit→ ΔTobins_Qit
ΔOCCit→ ΔTobins_Qit ΔTobins_Qit→ ΔOCCit
HỆ SỐ HỒI QUY HỆ SỐ HỒI QUY BIẾN GIẢI THÍCH
(ĐỘ LỆCH CHUẪN) (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
LagΔY→ΔY
LagΔX→ΔX
(1)
LagΔY+ LagΔX →ΔY (11)
(12)
LagΔX+ LagΔY →ΔX (13)
Hằng số
.0222828*** (.0035528)
.0221312*** (.0035403)
-1.338766 (3.572978)
-.7684038 (2.814878)
ΔTobins_Qit-1
-.1814245*** (.0364871)
-.1820847*** (.0366232)
9.542994 (15.37987)
ΔTobins_Qit-2
-.0101595 (.028492)
-.0100609 (.0285206)
-4.573713 (23.29003)
ΔTobins_Qit-3
-.0344571 (.0351938)
-.0345169 (.0352087)
4.545811 (14.41604)
ΔTobins_Qit-4
.0294225 (.0372846)
16.34819 (18.88396)
.0292433 (.0374349)
ΔOCCit-1
-.0000415*** (.0000126)
-.6742996*** (.0381732)
-.6743954*** (.0381586)
ΔOCCit-2
-.0000358** (.0000162)
-.3679253*** (.0671149)
-.367173*** (.0674464)
ΔOCCit-3
-.0000234* (.0000122)
-.380336*** (.0597189)
-.3802632*** (.059974)
ΔOCCit-4
-.0000194** (.00000908)
-.0175927 (.0290111)
-.0177634 (.0290535)
QIC QICu
30.058 26.291
32.556 34.244
26029814.358 26029800.923
26023345.629 26023337.948
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
Kết quả nhận được từ việc kiểm định nhân quả Granger cho các thước
đo thành phần và tổng hợp của dòng tiền với hiệu quả tài chính công ty vừa
thực hiện đã ủng hộ hoàn toàn cho các giả thuyết H2A và H2B đó là các thước
49
đo thành phần DSO, DIO và thước đo tổng hợp CCC , OCC có mối quan hệ
nhân quả Granger đến hiệu quả tài chính công ty (Tobins_Q). Điều này có
nghĩa là sự thay đổi các thước đo vị thế dòng tiền DSO, DIO, CCC và OCC
không phải là sản phẩm phụ của sự thay đổi hiệu quả tài chính công ty. Kết
quả này có chút khác biệt với kết quả kiểm định mối quan hệ nhận quả Granger
trong nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014), đó là thước đo dòng tiền DIO
và Tobins_Q có hiện tượng nội sinh, do các biến trễ của ΔTobins_Qit giải thích
được cho ΔDIOit . Kết quả kiểm định này tiếp tục ủng hộ kết quả nghiên cứu
của Kroes và cộng sự (2014) là hai thước đo DSO và OCC có mối quan hệ
nhân quả Granger với hiệu quả tài chính công ty.
3.2.4. Phân tích kết quả kiểm định Robustness.
Kiểm định Robustness các biến có ý nghĩa thống kê: Trong phần trước, các kết
quả hồi quy GEE sử dụng ma trận tương quan chuyển đổi Indepence từ các
phương trình (1), (2) và (3) đã tìm thấy 11 biến của các thước đo dòng tiền có
ý nghĩa thống kê là : ΔDSOit, ΔDSOit-1, ΔDSOit-2, ΔDSOit-3, ΔDSOit-4, ΔDIOit,
ΔCCCit-1, ΔCCCit-2, ΔCCCit-3, ΔOCCit-1, ΔOCCit-2. Trong bước này, hồi quy
GEE sử dụng ma trận tương quan chuyển đổi Unstructured được dùng để hồi
quy các phương trình (1), (2) và (3) một lần nữa, nếu kết quả hồi quy này cũng
chỉ ra 11 biến trên có ý nghĩa thống kê thì các biến có ý nghĩa thống kê được
tìm thấy là vững mạnh và đáng tin cậy. Bảng 3.10 trình bày kết quả hồi quy
GEE từ các phương trình (1), (2) và (3) sử dụng ma trận tương quan
Unstructured. Nhìn vào kết quả này có thể nhận thấy rằng tất cả 11 biến đều
có ý nghĩa thống kê chi tiết như sau : ΔDSOit, ΔDSOit-1, ΔDSOit-2, ΔDSOit-3,
ΔDSOit-4 đều ở mức ý nghĩa <1%; ΔDIOit có mức ý nghĩa <10% và các biến
ΔCCCit-1, ΔCCCit-2, ΔCCCit-3, ΔOCCit-1, ΔOCCit-2 đều ở mức ý nghĩa <5%.
Đến đây, có thể kết luận rằng 11 biến có ý nghĩa thống kê được tìm thấy trong
nghiên cứu này là rất đáng tin cậy.
50
BẢNG 3.10. Kết quả kiểm định Robustness các biến có ý nghĩa thống kê
HỆ SỐ HỒI QUY - (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
Mô hình thành phần (1)
Mô hình tồng hợp (2)
Mô hình tồng hợp (3)
BIẾN GIẢI THÍCH
GEE – Unstructured (14)
GEE – Unstructured (15)
GEE – Unstructured (16)
.0361865**
(.0179592)
.0363418**
(.0178274)
.0356762**
(.0178361)
Hằng số
-.0001284***
(.0000455)
ΔDSOit
-.0001234***
(.000037)
ΔDSOit-1
-.0001303***
(.0000453)
ΔDSOit-2
-.0000887*** -.0001083***
(.0000319) (.0000366)
ΔDSOit-3 ΔDSOit-4
.0000453*
(.0000236)
ΔDIOit
.0000219
(.000026)
ΔDIOit-1
-.00000886
(.0000257)
ΔDIOit-2
.00000685 .0000183
(.0000192) (.0000199)
ΔDIOit-3 ΔDIOit-4
.0001528
(.0001161)
ΔDPOit
-.0000289
(.0000944)
ΔDPOit-1
.0001443
(.0000756)
ΔDPOit-2
.0001503** .0001675**
(.0000636) (.0000798)
ΔDPOit-3 ΔDPOit-4
-.0000118
(.0000145)
ΔCCCit
-.0000369**
(.0000151)
ΔCCCit-1
-.0000435**
(.0000181)
ΔCCCit-2
-.0000262**
(.0000129)
ΔCCCit-3
-.0000185*
(.0000109)
ΔCCCit-4
-.00000718
(.0000139)
ΔOCCit
-.0000346**
(.0000137)
ΔOCCit-1
-.000038**
(.000016)
ΔOCCit-2
-.0000222*
(.000012)
ΔOCCit-3
-.0000154
(.00000949)
ΔOCCit-4
LnSALE
-.0012587
(.0014085)
-.0012217
(.0013986)
-.0011748
(.0013991)
DEBT
-.0394162*
(.0218904)
-.0456994**
(.0224003)
-.0452708**
(.0224449)
QIC
31.377
23.222
23.027
QICu
52.808
32.899
32.893
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm Stata IC/13 Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
51
Kiểm định Robust các hệ số hồi quy: Ở bước này, việc trước tiên là xác định
mô hình hiệu ứng phù hợp (chọn lựa giữa hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu
nhiên). Theo kết quả kiểm định Hausman Test chi tiết ở Phụ lục 1 có (Prob>
chibar2 =0,0871) <0,1 và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier Test có (Prob>
chibar2 = 1) cho thấy sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên để hồi quy dữ liệu
khảo sát của các mô hình (1), (2) và (3) cho kết quả tốt hồi quy tốt hơn mô
hình hiệu ứng cố định. Vì vậy, các hệ số hồi quy từ mô hình hiệu ứng ngẫu
nhiên sẽ được dùng để kiểm định robustness hệ số hồi quy của kết quả tìm
được của nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của Kroes và cộng sự (2014) thì
ngược lại, mô hình hiệu ứng cố định lại được lựa chọn vì phù hợp với dữ liệu
khảo sát.
Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên các phương trình (1), (2)
và (3) trình bày ở Bảng 3.11 cho thấy các hệ số hồi quy và các biến có ý nghĩa
thống kê là hoàn toàn trùng với mô hình GEE đã trình bày ở Bảng 3.3 và Bảng
3.4. Sự khác biệt của 02 kết quả hồi quy GEE và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
đó chính là có sự sai khác một chút về giá trị độ lệch chuẩn của các hệ số hồi
quy. Cụ thể kiểm tra lại 11 biến có ý nghĩa thống kê ta có kết quả sau ΔDSOit
cùng có hệ số hồi quy là : (-149,4x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE
là : (59,2x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (59,7x10-6); ΔDSOit-1 cùng
có hệ số hồi quy là: (-98,5x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là :
(38,4x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (38,7x10-6); ΔDSOit-2 cùng có
hệ số hồi quy là: (93,1x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là :
(38,4x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (51,3x10-6); ΔDSOit-3 cùng có
hệ số hồi quy là: (71,4x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là :
(34,5x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (34,7x10-6); ΔDSOit-4 cùng có
hệ số hồi quy là: (77,7x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là :
(37,2x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (37,4x10-6); ΔDIOit cùng có
hệ số hồi quy là: (51,1x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là :
(25,0x10-6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (25,2x10-6); ΔCCCit-1 cùng có
52
BẢNG 3.11. Kết quả kiểm định Robustness các các hệ số hồi quy.
HỆ SỐ HỒI QUY - (ĐỘ LỆCH CHUẪN)
Mô hình thành phần (1)
Mô hình tồng hợp (2)
Mô hình tồng hợp (3)
BIẾN GIẢI THÍCH
Hiệu ứng ngẫu nhiên (random) (17)
Hiệu ứng ngẫu nhiên (random) (18)
Hiệu ứng ngẫu nhiên (random) (19)
.0405066
(.0183214)
.0425423**
(.0182195)
.041647**
(.0181934)
Hằng số
-.0001494**
(.0000597)
ΔDSOit
-.0000985**
(.0000387)
ΔDSOit-1
-.0000931*
(.0000513)
ΔDSOit-2
-.0000714** -.0000777**
(.0000347) (.0000374)
ΔDSOit-3 ΔDSOit-4
.0000511**
(.0000252)
ΔDIOit
-.0000133
(.0000253)
ΔDIOit-1
-.0000169
(.0000253)
ΔDIOit-2
-.0000054 -.00000244
(.0000218) (.0000203)
ΔDIOit-3 ΔDIOit-4
.0001721
(.0001432)
ΔDPOit
-.0000291
(.0000916)
ΔDPOit-1
.0001056
(.0000876)
ΔDPOit-2
.0000806 .0001227
(.0000687) (.0000814)
ΔDPOit-3 ΔDPOit-4
-.00000938
(.0000146)
ΔCCCit
-.0000458***
(.0000151)
ΔCCCit-1
-.0000322*
(.0000176)
ΔCCCit-2
-.0000242*
(.0000136)
ΔCCCit-3
-.0000182
(.0000111)
ΔCCCit-4
-.0000066
(.0000145)
ΔOCCit
-.0000448
(.0000141)
ΔOCCit-1
-.0000297
(.0000154)
ΔOCCit-2
-.0000204
(.0000125)
ΔOCCit-3
-.0000155
(.00000964)
ΔOCCit-4
LnSALE
-.0016693
(.0014306)
-.0017977
(.0014187)
-.0017295
(.0014171)
DEBT
-.0492973*
(.0255186)
-.0556996**
(.027427)
-.0553674**
(.0274921)
AIC
-1743.544
-1755.967
-1756.289
Nguồn : Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu khảo sát trên phần mềm
Ghi chú : (*: p<0.10; **: p<0.05; ***: p<0.01)
Stata IC/13
53
6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên cũng là : (15,1x10-6); ΔCCCit-2 cùng có hệ
hệ số hồi quy là (45,8x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là : (15,1x10-
6) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (17,6x10-6) ; ΔCCCit-3 cùng có hệ số
số hồi quy là: (32,2x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là : (17,5x10-
hồi quy là: (24,2x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là : (13,5x10-6)
và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là : (13,6x10-6); ΔOCCit-1 cùng có hệ số hồi
quy là: (44,8x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là : (14,1x10-6) và
mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên cũng là : (14,1x10-6); ΔOCCit-2 cùng có hệ số hồi
quy là: (29,7x10-6) nhưng độ lệch chuẩn tử mô hình GEE là : (15,3x10-6) và
mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên cũng là : (15,4x10-6).
Tuy trong nghiên cứu này, đã sử dụng độ lệch chuẩn đã hiệu chỉnh
(robust) nhưng vẫn xuất hiện sự sai biệt độ lệch chuẩn dù hệ số hồi quy là hoàn
toàn trùng khớp. Ở trong mô hình (2) và (3) mỗi mô hình chỉ có một biến giải
thích chính là biến ΔCCC và ΔOCC nên độ lệch chuẩn sau khi được hiệu chỉnh
sai biệt không đáng kể trong cả 02 phương pháp hồi quy GEE hay mô hình
hiệu ứng phù hợp. Ở mô hình (1) có tới 3 biến giải thích chính là ΔDSO, ΔDIO
và ΔDPO, Cả 03 biến lại có sự tương quan cao với nhau theo thời gian nên dù
độ lệch chuẩn đã được hiệu chỉnh (robust). Song vẫn có sự sai biệt giữa 02
phương pháp hồi quy GEE và mô hình hiệu ứng phù hợp. Như đã trình này
trong phương pháp nghiên cứu là mô hình GEE có khả năng ước lượng phương
sai một cách mạnh mẽ và tinh tế so với các mô hình hiệu ứng phù hợp (ngẫu
nhiên/cố định). Kết quả từ việc kiểm định hệ số hồi quy cho phép kết luận các
hệ số hồi quy trong nghiên cứu này vững mạnh và đáng tin cậy. Điều này
khẳng định, các mối tương quan thuận/nghịch giữa các biến giải thích và biến
phụ thuộc trong các giả thuyết nghiên cứu được kết quả hồi quy ủng hộ là rất
đáng tin cậy. Kết quả kiểm định robustness cho thấy ma trận tương quan
Independence được đề xuất cho mô hình GEE là hoàn toàn phù hợp với mẫu
dữ liệu khảo sát cho nghiên cứu này. Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn QIC và QICu
cũng cho thấy ma trận tương quan chuyển đổi Indepence cho phân tích hồi quy
54
và ma trận tương quan chuyển đổi Unstructured dùng cho kiểm định
robustness được Kroes và cộng sự (2014) đề xuất vẫn phù hợp với nghiên cứu
này.
Kết thúc việc kiểm định nhân quả Granger và kiểm định Robustness,
có thể khẳng định các kết quả hồi quy GEE được tìm thấy trong nghiên cứu
này là rất đáng tin cậy. Mười một biến giải thích có ý nghĩa thống kê của 04
thước đo dòng tiền là DSO, DIO, CCC, OCC thể hiện mối quan hệ nhân quả
Granger với biến phụ thuộc Tobins_Q. Kết quả tìm thấy ủng hộ mạnh mẽ giả
thuyết nghiên cứu là sự thay đổi các thước đo dòng tiền tác động đến sự thay
đổi của hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, khẳng định sự thay đổi
trong các thước đo của dòng tiền không phải là sản phẩm phụ từ sự thay đổi
hiệu quả tài chính. Kết quả của nghiên cứu này và 11/13 nghiên cứu trước tiếp
tục ủng hộ sự cải thiện Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) tác động đến việc
cải thiện hiệu quả tài chính. Song cũng ủng hộ phát hiện của Kroes và cộng sự
(2014) là sự cải thiện Chu kỳ luân chuyển tiền mặt hoạt động (OCC) tác động
đến hiệu quả tài chính công ty. Các thước đo thành phần DSO và DIO đều tác
động đến hiệu quả tài chính song DSO duy trì được tác động lâu nhất, DIO thì
duy trì tác động ngắn nhất và chỉ đúng một quý. Kết quả hồi quy còn cho thấy,
thước đo tổng hợp CCC đại diện cho thước đo dòng tiền phù hợp hơn thước
đo OCC trong việc giải thích cho hiệu quả công ty và thước đo DIO có mối
tương quan thuận chiều với hiệu quả tài chính công ty. Điều này trái ngược
với phát hiện của Kroes và cộng sự (2014) là CCC không có mối tương quan
với hiệu quả tài chính công ty và DIO có mối tương quan nghịch chiều. Đặc
thù của doanh nghiệp và đặc điểm nền kinh tế Việt Nam có lẽ là nguyên nhân
chính dẫn đến kết quả trái ngược này, các doanh nghiệp Việt với tầm vóc quy
mô đa phần là vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất và hệ thống phân phối còn đang
tiếp cận học hỏi từ các nước đang phát triển năng suất lao động thấp. Do vậy,
một sự sụt giảm DIO hay sụt giảm hàng tồn kho trong khi lượng hàng bán vẫn
không tăng có thể bị xem là năng lực sản xuất giảm sút, gây rủi ro chi phí thiếu
55
hàng điều này sẽ làm làm sụt giảm hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Tương tự,
nếu một sự gia tăng hàng tồn kho khi lượng hàng bán vẫn không thay đổi có
thể xem là năng suất lao động tăng, chi phí khấu hao trên một sản phẩm giảm,
giảm thiểu rủi ro thiếu hụt hàng gia tăng hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Với một nền kinh tế mà thị trường vốn chưa phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất lại có tỷ lệ nợ dài hạn/ tổng tài sản chỉ ở mức thấp việc gia
tăng hàng tồn kho sẽ gây sức ép lên việc cân đối vốn luân chuyển, gia tăng rủi
ro về thanh khoản, vì thế trong ngắn hạn doanh nghiệp có thể vận dụng các
khoản phải trả người bán như là một công cụ tín dụng ngắn hạn, nhằm giải
quyết các vấn đề thanh khoản của doanh nghiệp. Do vậy, việc gia tăng hàng
tồn kho phải được cân đối trong tổng thể vốn luân chuyển, cân đối trong lượng
tiêu thụ hàng hóa và khả năng cung cấp nguyên vật liệu của người bán. Vì vậy,
thước đo CCC gồm các thành phần DSO, DIO và DPO sẽ phù hợp hơn thước
đo OCC chỉ gồm DSO và DIO trong việc giải thích tính thanh khoản, hiệu quả
tài chính doanh nghiệp trong ngắn hạn.
56
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN CHO BÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu các thước đo đặc trưng dùng quản lý dòng tiền của công
ty và mối quan hệ thực nghiệm giữa các thước đo dòng tiền với hiệu quả tài chính
cho các công ty sản xuất niêm yết ở Việt Nam giai đoạn từ Quý 2/2012 – Quý
1/2015. Việc sử dụng mô hình GEE trong phân tích hồi quy có mẫu dữ liệu tương
quan cao về thời gian là phương pháp tiếp cận phù hợp trong việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa các thước đo dòng tiền và hiệu quả tài chính theo quan điểm động
mà các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chưa từng đề cập tới. Trong nghiên cứu
này, mô hình GEE còn được sử dụng để thực hiện các kiểm định nhân quả Granger
nhằm kiểm soát vấn đề nội sinh và kiểm định Robustness cho kết quả hồi quy
được tìm thấy.
Kết quả nghiên cứu định lượng đã lần lượt trả lời các câu hỏi đặt ra : Đó là sự
thay đổi trong Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO) , Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (CCC) và Chu kỳ luân chuyển tiền mặt hoạt động (OCC) có tương quan
nghịch chiều với sự thay đổi hiệu quả tài chính doanh nghiệp, còn Chu kỳ luân
chuyển tồn kho (DIO) lại có thuận chiều với hiệu quả tài chính. Thời điểm và khả
năng duy trì tác động của các thước đo dòng tiền lên hiệu quả tài chính là không
giống nhau, DSO có tác động duy trì dài nhất 05 quý liên tiếp; DIO có tác động
duy trì ngắn nhất chỉ đúng 01 quý. DSO và DIO có tác động ngay lập tức lên hiệu
quả tài chính. CCC, OCC có tác động ngay sau đó một quý, CCC duy trì trong 03
quý liên tiếp còn OCC duy trì trong 02 quý liên tiếp.
Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger cho thấy không có hiện tương
nội sinh xảy ra giữa các thước đo của dòng tiền với hiệu quả tài chính, nói cách
khác là các thước đo dòng tiền không phải là sản phẩm phụ từ sự thay đổi hiệu
quả tài chính công ty. Kết quả kiểm định Robustness cho thấy các kết quả hồi quy
GEE là vững chắc và đáng tin cậy.
57
Nghiên cứu này tìm thấy Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có mối tương
quan với hiệu quả tài chính (Tobins_Q); Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) giải
thích cho sự thay đổi hiệu quả tài chính (Tobins_Q) tốt hơn là Chu kỳ luân chuyển
tiền hoạt động (OCC) và Chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO) có mối tương
quan thuận chiều với hiệu quả tài chính. Đây là các kết quả hoàn toàn không giống
với kết quả nghiên cứu trước đó của Kroes và cộng sự (2014). Sự khác biệt điều
kiện kinh tế, đặc thù doanh nghiệp của mẫu nghiên cứu khảo sát có lẽ là nguyên
nhân khiến hai kết quả nghiên cứu có chút khác biệt.
2. HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN LÝ
Bài nghiên cứu mang nhiều hàm ý cho các nhà quản lý, đứng trước bối cảnh
nền kinh tế trong nước và thế giới chưa có dấu hiệu hồi phục và còn tiềm ẩn nhiều
biến động. Sự cạnh tranh ngày một tăng từ sự hội nhập kinh tế, buộc các doanh
nghiệp luôn phải vận động không ngừng để tồn tại, trụ vững và phát triển nhằm
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Cải thiện hiệu quả tài chính từ việc điều chỉnh sách
quản lý dòng tiền cũng không ngoài mục đích này. Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy tác động của Chu kỳ luân chuyển khoản phải thu (DSO) nhằm cải thiện hiệu
quả tài chính là thước đo duy trì được sự tác động dài nhất lên sự cải thiện chỉ tiêu
Tobins_Q. Vì thế, nếu được chọn lựa giữa rất nhiều các quyết định quản lý dòng
tiền, thì chắc chắn các quyết định giúp rút ngắn DSO mà không ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh doanh khác chắc chắn sẽ được ưu tiên thực hiện. Tuy nhiên,
việc lựa chọn thực hiện chính sách tác động vào thước đo nào tùy thuộc còn vào
đặc trưng của lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động, khả năng tài chính và kỹ năng
của từng nhà quản lý. Việc kết hợp hài hòa giữa các chính sách quản lý dòng tiền
với các hoạt động quản trị khác nhằm cải thiện tối ưu hiệu quả tài chính, nâng cao
giá trị doanh nghiệp luôn được sự quan tâm của các nhà quản lý. Nghiên cứu này
đã bổ sung thêm một bằng chứng thực nghiệm đặc thù và quan trọng về quản lý
dòng tiền theo quan điểm động tại Việt Nam và nhấn mạnh tầm quan trọng của
chính sách quản lý dòng tiền đối với sự tồn vong, hiệu quả tài chính và giá trị
58
doanh nghiệp. Đồng thời cũng hàm ý rằng khi thực hiện các chính sách, hoạt động
quản trị khác các nhà quản lý cần xét đến khả năng các chính sách này có tác động
thế nào đến các thước đo dòng tiền? Tiêu cực hay tích cực? để tránh các tác động
tiêu cực lên hiệu quả tài chính có thể có từ sự thay đổi các thước đo dòng tiền
khiến hiệu quả tài chính thay đổi không như mong muốn. Nếu như thực hiện một
chính sách nhằm hỗ trợ bán hàng nhằm hướng tới việc gia tăng doanh thu, cải
thiện các chỉ tiêu tài chính, gia tăng lợi nhuận, cải thiện Tobins_Q. Nhưng phải
xét đến khả năng khi gia tăng doanh thu chắc chắn khoản phải thu sẽ gia tăng,
nhưng nếu xảy ra tình huống tốc độ gia tăng các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ
gia tăng doanh thu điều này sẽ dẫn đến DSO dài hơn nghĩa là ta sẽ có Tobins_Q
tụt giảm. Bên cạnh đó, nếu gia tăng doanh thu nhưng năng lực sản xuất không đáp
ứng dẫn đến sụt giảm hàng tồn kho, sụt giảm DIO cũng khiến Tobins_Q tụt giảm.
Do vậy, khi thực hiện chính sách gia tăng doanh thu phải xét đến chính sách này
sẽ tác động thế nào lên sự thay đổi các thước đo dòng tiền của doanh nghiệp (trong
trường hợp này có thể tác động lên cả DSO và DIO) để xây dựng một chính sách
quản trị bán hàng phù hợp với năng lực sản xuất, gia tăng được hiệu quả tài chính
doanh nghiệp.
3. HẠN CHẾ BÀI NGHIÊN CỨU
Tuy bài nghiên cứu đã có những phát hiện mới bổ sung cho các nghiên cứu
tìm hiểu về mối quan hệ giữa chính sách quản lý dòng tiền và hiệu quả tài chính
trước đây, song nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định đó là chỉ mới
nghiên cứu các công ty trong lĩnh vực sản xuất, số công ty trong mẫu khảo sát
chưa đủ lớn so với nghiên cứu trước đây của Krose và cộng sự (2014). Các dữ
liệu tuy được lấy chi tiết trên báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quý vì thế vẫn
mang tính thời điểm. Có thể dữ liệu ngay tại thời điểm ghi nhận cuối mỗi quý
không đại diện cho dữ liệu của các tháng trong quý.
59
4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu chủ đề dòng tiền trong tương lai có thể khắc phục các hạn chế
trên. Mở rộng mẫu nghiên cứu với số công ty nhiều hơn và số kỳ quan sát nhiều
hơn bằng cách thu thập dữ liệu theo tháng. Mở rộng nghiên cứu cho nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác vì mô hình GEE có khả năng mạnh mẽ
trong việc ước lượng các tham số hồi quy của trung bình tổng thể./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014. Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Phát triển & Hội nhập. Số 14 (24), 62-70.
2. Ballinger, G.A., 2004. Using generalized estimating equations for longitudinal
Tài liệu tiếng Anh
3. Bauer, D., 2007. Working capital management: driving additional value within
data analysis. Organizational Research Methods 7 (2), 127–150.
4. Brewer, P.C., Speh, T.W., 2000. Using the balanced scorecard to measure supply chain performance. Journal of Business Logistics 21 (1), 75–93.
AP. Financial Executive 23 (8), 60–63.
5. Capkun, V., Hameri, A.P., Weiss, L.A., 2009. On the relationship between inventory and in manufacturing companies. International Journal of Operations & Production Management 29 (8), 789– 806.
6. Capon, N., Farley, J.U., Hoenig, S., 1990. Determinants of financial performance: a meta-analysis. Management Science 36 (10), 1143–1159.
7. Chen, H., Frank, M.Z., Wu, O.Q., 2005. What actually happened to inventories of American companies between 1981 and 2000? Management Science 51 (7), 1015–1031.
8. Christopher, M., Ryals, L., 1999. Supply chain strategy: its impact on shareholder value. International Journal of Logistics Management 10 (1), 1– 10.
9. Churchill, N.C., Mullins, J.W., 2001. How fast can your company afford to
financial performance
10. Cui. J., 2007. QIC program and model selection in GEE analyses. The Stata
grow? Harvard Business Review 79 (5), 135–142.
11. Deloof, M., 2003. Does working capital management affect profitability of Belgian firms? Journal of Business Finance & Accounting 30 (3–4), 573–587.
12. Dowell, G., Hart, S., Yeung, B., 2000. Do corporate global environmental standards create or destroy market value? Management Science 46 (8), 1059– 1074.
13. Ebben, J.J., Johnson, A.C., 2011. Cash conversion cycle management in small firms:relationships with liquidity, invested capital, and firm performance. Journal of Small Business & Entrepreneurship 24 (3), 381–396.
Journal 7 (2), 209-220.
14. Ehie, I.C., Olibe, K., 2010. The effect of R&D investment on firm value: an examination of US manufacturing and service industries. Int. J. Production Economics 128 (1), 127–135.
15. Farris II, M.T., Hutchison, P.D., 2002. Cash-to-cash: the new supply chain management metric. International Journal of Physical Distribution & Logistics Management 32 (3–4), 288–298.
16. Farris II, M.T., Hutchison, P.D., 2003. Measuring cash-to-cash performance.
17. Fawcett, S.E., Waller, M.A., Fawcett, A.M., 2010. Elaborating a dynamic systems theory to understand collaborative inventory successes and failures. The International Journal of Logistics Management 21 (3), 510–537.
18. Fisher, L.M., 1998. Inside Dell Computer Corporation: Managing Working Capital. Strategy + Business. Available at: 〈http://www.strategy- business.com/article/9571?gko=d8c29〉 (accessed 7.06.12).
19. Gallinger, G., 1997. The current and quick ratios: do they stand up to scrutiny?
The International Journal of Logistics Management 14 (2), 83–91 .
20. Garcia-Teruel, P.J., Martinez-Solano, P., 2007. Effects of working capital management on SME profitability. International Journal of Managerial Finance 3 (2), 164–177.
21. Gardiner, J.C., Luo, Z., Roman, L.A., 2009. Fixed effects, random effects and
Business Credit 99 (5), 24–25.
22. Ghisletta, P., Spini, D., 2004. An introduction to generalized estimating equations and an application to assess selectivity effects in a longitudinal study on very old individuals. Journal of Educational and Behavioral Statistics 29 (4), 421–437.
GEE: What are the differences? Statist Med. 28 (2), 221–239.
23. Gill, A., Biger, N., Mathur, N., 2010. The relationship between working capital management and profitability: evidence from the United States. Business 1–9, http://astonjournals.com/bejvols.html.
24. Gitman, L.J., Moses, E.A., White, I.T., 1979. An assessment of corporate cash
Economics (BEJ-10), Journal and
25. Granger, C.W.J., 1969. Investigating causal relations by econometric models
management. Financial Management 8 (1), 32–41 .
26. Gunasekaran, A., Patel, C., McGaughey, R.E., 2004. A framework for supply chain performance measurement. Int. J. Production Economics 87 (3), 333– 347.
27. Hardin, J.W., Hilbe, J.M., 2003. Generalized Estimating Equations. Chapman
and cross-spectral methods. Econometrica 37 (3), 424–438.
and Hall/CRC Press, Boca Raton, FL.
28. Harrington, L., 1996. Consignment selling: trend or another wild idea? Logistics Frontiers Series: Part III. Transportation & Distribution 37 (6), 45– 48.
29. Hendricks, K.B., Singhal, V.R., 2003. The effect of supply chain glitches on shareholder wealth. Journal of Operations Management 21 (5), 501–522.
30. Hennessy, C.A., 2004. Tobin's Q, debt overhang, and investment. The Journal
31. Hofmann, E., Kotzab, H., 2010. A supply-chain oriented approach of working
of Finance 59 (4),1717–1742.
32. Horton, N., Lipsitz, S., 1999. Review of Software to Fit Generalized Estimating Equation Regression Models. The American Statistician, Vol. 53, 160-169.
33. Hsiao, C., 2007. Panel data analysis – advantages and challenges. Test 16 (1),
capital management. Journal of Business Logistics 31 (2), 305–330.
34. Hu, F.B., Goldberg, J., Hedeker, D., Flay, B.R., Pentz, M.A., 1998. Comparison of population-averaged and subject-specific approaches for analyzing repeated binary outcomes. American Journal of Epidemiology 147 (7), 694–703.
35. Hubbard, A.E., Ahern, J., Fleischer, N.L., Van der Lann, M., Lippman, S.A., Jewell, N., Bruckner, T., Satariano, W.A., 2010. To GEE or not to GEE: comparing population average and mixed models for estimating the associations between risk factors and health. Epidemiology 21 (4), 467–474.
36. Hui, Y.V., Leung, L.C., Huang, J.S., 1993. Analysis of correlated risky cash
1–22.
37. Hult, G.T.M., Ketchen Jr., D.J., Griffith, D.A., Chabowski, B.R., Hamman, M.K., Dykes, B.J., Pollitte, W.A., Cavusgil, S.T., 2008. An assessment of the measurement of performance in international business research. Journal of International Business Studies 39 (6),1064–1080.
38. King, A.A., Lenox, M.J., 2002. Exploring the locus of profitable pollution
flow. International Journal of Production Economics 32 (3), 269–277.
39. Klingenberg, B., Timberlake, R., Geurts, T.G., Brown, R.J., 2013. The relationship of operational innovation and financial performance – a critical perspective. Int. J. Production Economics 142 (2), 317–323.
40. Kroes, J., Manikas, A., 2014. Cash flow management and manufacturing firm financial performance: A longitudinal perspective. Int. J. Production Economics 14 8 (2014) 37 – 50
41. Kroes, J., Subramanian, R., Subramanyam, R., 2012. Operational compliance levers, environmental performance, and firm performance under cap and trade
reduction. Management Science 48 (2), 289–299.
42. Koumanakos, D.P., 2008. The effect of inventory management on firm Journal of Poductivity and Performance
regulation. Manufacturing & Service Operations Management 14 (2), 186– 201 .
43. Lieberman, M.B., Demeester, L., 1999. Inventory reduction and productivity growth: linkages in the Japanese automotive industry. Management Sciences 45 (4), 466–485
44. Lindenberg, E.B., Ross, S.A ., 1981. Tobin's q ratio and industrial
performance. International Management 57 (5), 355–369.
45. Milgrom, P., Roberts, J., 1988. Communication and inventory as substitutes in organizing production. Scand Journal of Economics 90 (3), 275–289.
46. Moran, P., 2011. Competitive edge: how early payment discounts can help
organization. The Journal of Business 54 (1), 1–32.
47. Moss, J.D., Stine, B., 1993. Cash conversion cycle and firm size: a study of
your business. Accountancy Ireland 43 (1), 41–43.
48. Myers, M.B., Daugherty, P.J., Autry, C.W., 2000. The effectiveness of automatic inventory replenishment in supply chain operations: antecedents and outcomes. Journal of Retailing 76 (4), 455–481 .
49. Nerlove, M., 2005. Essays in Panel Data Econometrics. Cambridge University
retail firms. Managerial Finance 19 (8), 25–34.
50. Özbayraka, M., Akgün, M., 2006. The effects of manufacturing control strategies on the cash conversion cycle in manufacturing systems. Int. J. Production Economics 103 (2), 535–550.
51. Pan, W., 2001. Akaike's information criterion in generalized estimating
Press, Cambridge, England.
52. Quinn, M., 2011. Forget about profit, cash flow is king. Wall Street Journal.
equations. Biometrics 57 (1), 120–125.
53. Raghavan, N.S., Mishra, V.K., 2011. Short-term financing in a cash- constrained supply chain. Int. J. Production Economics 134 (2), 407–412.
54. Randall, W.S., Farris II, M.T., 2009. Supply chain financing: using cash-to- cash variables to strengthen the supply chain. International Journal of Physical Distribution & Logistics Management 39 (8), 669–689.
55. Richards, V.D., Laughlin, E.J., 1980. A cash conversion cycle approach to
(accessed 15.07.2012) from).
liquidity analysis. Financial Management 9 (1), 32–38.
56. Shah, R., Shin, H., 2007. Relationships among information technology, inventory, and profitability: an investigation of level invariance using sector level data. Journal of Operations Management 25 (4), 768–784.
57. Singhal, V., 2005. Excess Inventory and Long-term Stock Price Performance.
58. Soenen, L.A., 1993. Cash conversion cycle and corporate profitability.
Working Paper. Georgia Institute of Technology.
59. Stancill, J., 1987. When is there cash in cash flow? Harvard Business Review.
Journal of Cash Management 13 (4), 53–57.
60. Stewart, G., 1995. Supply chain performance benchmarking study reveals keys to supply chain excellence. Logistics Information Management 8 (2), 38– 44.
61. Swamidass, P.M., 2007. The effect of TPS on US manufacturing during 1991– 1998: inventory increased or decreased as a function of plant performance. International Journal of Production Research 45 (16), 3763–3778.
62. Swaminathan, J.M., Smith, S.F., Sadeh, N.M., 1998. Modeling supply chain
(March–April), 38–49.
63. Tangsucheeva, R., Prabhu, V., 2013. Modeling and analysis of cash-flow bullwhip in supply chain. Int. J. Production Economics 145 (1), 431–447.
64. Timme, S.G., Wanberg, E., 2011. How supply chain finance can drive cash
dynamics: a multiagent approach. Decision Sciences 29 (3), 607–632.
65. Tsai, C., 2011. On delineating supply chain cash flow under collection risk.
flow. Supply Chain Management Review (January/February), 18–24.
66. Wernerfelt, B., Montgomery, C.A., 1988. Tobin's Q and the importance of focus in firm performance. The American of Economic Review 78 (1), 246– 250.
67. Wort, D.H., Zumwalt, J.K., 1985. The trade discount decision: a Markov chain
Int. J. Production Economics 129 (1), 186–194.
68. Zeger, S.L., Liang, K.Y., 1986. Longitudinal data analysis for discrete and
approach. Decision Sciences 16 (1), 43–56.
continuous outcomes. Biometrics 42 (1), 121–130
69. http://vietstock.vn, 70. http://www.bsc.com.vn 71. http://www.cophieu68.vn
Tài liệu từ internet
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phân tích tương quan và các kiểm định.
1. Tương quan tĩnh giữa các thước đo dòng tiền với Tobins_Q
Các quan sát tĩnh của thước đo dòng tiền và hai biến kiểm soát có tương quan
cao với Tobins_Q với mức ý nghĩa 1%.
2. Tương quan cùng chuỗi giữa các biến trong mô hình.
Kết quả kiểm định tương quan cho thấy có sự tương quan mạnh trong chuỗi
quan sát với mức ý nghĩa 1%.
3. Tương quan khác chuỗi.
Kết quả tương quan khác chuỗi với các biến trễ cho thấy mức độ tương quan cao
giữa các biến quan sát ở mức ý nghĩa 1%.
4. Kiểm định tương quan chuỗi giữa 03 biến ΔDSO, ΔDIO, ΔDPO
5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình (1)
6. Kiểm định lựa chọn mô hình hiệu ứng phù hợp 6.1. Kết quả kiểm định Hausman test
6.2. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier Test
7. Chỉ tiêu QIC và QICu của ma trận tương chuyển đổi indepence và
unstructured.
7.1. QIC và QICu của hồi quy GEE mô hình (1): Kết quả cho thấy
QIC/indepence = 32.936> QIC/unstructured = 31.377 nhưng
QICu/indepence = 52.779 < QICu/unstructured= 52.808. Điều đó, cho thấy
việc chọn lựa ma trận tương quan chuyển đổi là Indepence dùng phân tích
hồi quy và ma trận tương quan chuyển đổi Unstructured cho kiểm định
robustness là hoàn toàn phù hợp mô hình (1).
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Indepence
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Unstructured
7.2. QIC và QICu của hồi quy GEE mô hình (2): Tương tự, kết quả cho
thấy QIC/indepence = 23.747 > QIC/unstructured = 23.222 nhưng
QICu/indepence = 32.833 < QICu/unstructured = 32.899. Điều đó, cho
thấy việc chọn lựa ma trận tương quan chuyển đổi là Indepence cho
phân tích hồi quy và ma trận tương quan chuyển đổi Unstructured cho
kiểm định robustness là hoàn toàn phù hợp với mô hình (2).
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Indepence
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Unstructured
7.3. QIC và QICu của hồi quy GEE mô hình (3): Tương tự, kết quả cho
thấy QIC/indepence = 23.642 > QIC/unstructured = 23.027 nhưng
QICu/indepence = 32.879 < QICu/unstructured = 32.893. Điều đó, cho
thấy việc chọn lựa ma trận tương quan chuyển đổi là Indepence trong
phân tích hồi quy và ma trận tương quan chuyển đổi Unstructured cho
kiểm định robustness là hoàn toàn phù hợp với mô hình (3).
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Indepence
o Kết quả QIC và QICu của GEE/Unstructured
PHỤ LỤC 2: Các kết quả hồi quy GEE, Granger, Robustness.
BẢNG 3.3. Kết quả hồi quy GEE của mô hình thành phần (1).
BẢNG 3.4. Kết quả hồi quy GEE mô hình tổng hợp (2) và (3)
Mô hình tổng hợp (2)
Mô hình tổng hợp (3)
BẢNG 3.6. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDSOit→ ΔTobins_Qit
Cột 1. LagΔY→ΔY :
Cột 2. (LagΔY + LagΔX) →ΔY:
Cột 3. LagΔX →ΔX :
Cột 4. (LagΔX + LagΔY) →ΔX :
BẢNG 3.7. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔDIOit→ ΔTobins_Qit
Cột 5. (LagΔY + LagΔX) →ΔY:
Cột 6. LagΔX →ΔX :
Cột 7. LagΔX →ΔX :
BẢNG 3.8. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔCCCit→ ΔTobins_Qit
Cột 8. (LagΔY + LagΔX) →ΔY:
Cột 9. LagΔX →ΔX:
Cột 10. (LagΔX + LagΔY) →ΔX:
BẢNG 3.9. Kết quả kiểm định nhân quả Granger: ΔOCCit→ ΔTobins_Qit
Cột 11. (LagΔY + LagΔX) →ΔY:
Cột 12. LagΔX →ΔX:
Cột 13. (LagΔX + LagΔY) →ΔX:
BẢNG 3.10. Kết quả kiểm định Robustness các biến có ý nghĩa thống kê
Cột 14. GEE – Unstructured : Mô hình thành phần (1)
Cột 15. GEE – Unstructured : Mô hình tổng hợp (2)
Cột 16. GEE – Unstructured : Mô hình tổng hợp (3)
BẢNG 3.11. Kết quả kiểm định Robustness các các hệ số hồi quy.
Cột 17. Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên: Mô hình thành phần (1)
Cột 18. Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên: Mô hình tổng hợp (2)
Cột 19. Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên: Mô hình tổng hợp (3)