BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN

KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN NAM HÀ NỘI

Ngành: Tài chính ngân hàng

ĐINH THỊ KIM THƯƠNG

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN

KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN NAM HÀ NỘI

Ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Đinh Thị Kim Thương

Người hướng dẫn: PGS, TS. Nguyễn Việt Dũng

Hà Nội - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng

trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trong Luận văn này là do tôi thực hiện

Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020

Tác Giả

Đinh Thị Kim Thương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc và lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại

thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô

giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy

giáo PGS. TS Nguyễn Việt Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ

và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh

khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô

giáo cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020

Tác Giả

Đinh Thị Kim Thương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG ................................................................ vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ

NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ................................ 1

1.1 Tổng quan về cơ cấu vốn ............................................................................. 1

1.1.1 Khái niệm cơ cấu vốn ............................................................................ 1

1.1.2 Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốn ....................................................... 1

1.1.3 Các chỉ số đo lường cơ cấu vốn ............................................................ 2

1.1.4 Các lý thuyết về cơ cấu vốn ................................................................... 3

1.2 Khái niệm nợ vay và khả năng trả nợ ..................................................... 11

1.2.1 Nợ vay ................................................................................................... 11

1.2.2 Khả năng trả nợ ................................................................................... 15

1.3 Lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ ................................. 15

1.3.1 Đánh giá thông qua phân tích chỉ số .................................................. 15

1.3.2 Đánh giá thông qua mô hình 5 P ........................................................ 16

1.3.3 Đánh giá thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng .............................. 18

1.3.4 Đánh giá thông qua hệ thống xác suất vỡ nợ..................................... 19

1.3.5 Đánh giá thông qua Mô hình tiếp cận theo phương pháp thị trường22

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ............................................ 23

1.4.1 Yếu tố thuộc về doanh nghiệp ............................................................. 23

1.4.2 Yếu tố thuộc về đặc điểm khoản vay ................................................... 25

1.4.3 Yếu tố thuộc về Ngân hàng ................................................................. 26

1.4.4 Yếu tố vĩ mô .......................................................................................... 26

iv

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG

TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI VCB NAM HÀ NỘI ...... 27

2.1 Thực trạng hoạt động tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội ......... 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 27

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 31

2.2.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................... 31

2.2.2 Hoạt động cho vay ............................................................................... 33

2.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại – thanh toán quốc tế .......................... 35

2.2.4 Hoạt động khác .................................................................................... 37

2.3 Mô hình đánh giá khả năng trả nợ tại VCB ........................................... 37

2.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 41

2.4.1 Mô hình Logistic .................................................................................. 41

2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 43

2.5 Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 44

2.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu ....................................................................... 44

2.5.2 Kiểm định mô hình hồi quy ................................................................. 47

2.5.3 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................... 48

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...... 51

3.1 Hàm ý từ kết quả nghiên cứu ................................................................... 51

3.2 Đề xuất trong nội bộ Vietcombank .......................................................... 51

3.2.1 Đối với quy trình thẩm định KHDN.................................................... 52

3.2.2 Đối với hệ thống công văn và chính sách tín dụng ............................ 53

3.2.3 Đối với yếu tố con người ...................................................................... 54

3.3 Kiến nghị với các tổ chức khác ................................................................. 56

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ................................................... 56

3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan pháp luật .................................................. 58

3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp .......................................................... 63

3.3.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................

PHỤ LỤC .....................................................................................................................

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ

CBBH Cán bộ bán hàng

CBTĐ Cán bộ thẩm định

CGPD Chuyên gia phê duyệt

DN Doanh nghiệp

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

NHTM Ngân hàng Thương mại

NPT Nợ phải trả

TCTD Tổ chức Tín dụng

TSBĐ Tài sản bảo đảm

TTS Tổng tài sản

VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VCSH Vốn chủ sở hữu

Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

XHTD Xếp hạng tín dụng

vi

1

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG

DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 2-1 Bộ máy tổ chức Vietcombank Nam Hà Nội ............................................. 29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2-1 Số liệu huy động vốn giai đoạn 2015 - 2019 ........................................ 32

Biểu đồ 2-2 Số liệu dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 – 2019 ........................................ 33

Biểu đồ 2-3 Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2015 -2019 .............................. 36

Biểu đồ 2-4 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 – 2019 ............... 36

Biểu đồ 2-5 Số liệu Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ giai đoạn 2015 - 2019 ....... 37

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2-1 Số liệu chi tiết dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 -2019 ................................. 34

Bảng 2-2 Bảng tính điểm xếp hạng và phân loại nợ của doanh nghiệp .................... 40

Bảng 2-3 Thống kê mô tả mẫu .................................................................................. 45

Bảng 2-4 Biến phụ thuộc Khả năng trả nợ đúng hạn ................................................ 45

Bảng 2-5 Kết quả hồi quy ......................................................................................... 48

Bảng 2-6 Kết quả quan sát và dự đoán ..................................................................... 48

Bảng 2-7 Bảng phương trình hồi quy........................................................................ 49

vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Luận văn với đề tài “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả

nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – CN Nam Hà Nội” bao gồm 03 chương với tóm tắt kết quả nghiên cứu

như sau:

Thứ nhất, luận văn đã trình bày rõ các khái niệm về cơ cấu vốn và khả năng

trả nợ. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng

trả nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Các nghiên cứu về khả năng trả

nợ cũng được luận bàn tóm tắt trong luận văn.

Thứ hai, luận văn đã mô tả thực trạng hoạt động tại Vietcombank Chi nhánh

Nam Hà Nội. Ngoài ra luận văn cũng đưa ra mô hình nghiên cứu đánh giá khả năng

trả nợ của các khách hàng vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội và trình

bày kết quả nghiên cứu.

Thứ ba, từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đưa ra hàm ý từ

kết quả nghiên cứu và một số đề xuất, kiến nghị đối với nội bộ Vietcombank và một

số tổ chức khác như Ngân hàng nhà nước, các cơ quan pháp luật và các doanh

nghiệp. Đồng thời luận văn cũng đã chỉ ra các hạn chế của đề tài và đề xuất hướng

nghiên cứu tiếp theo.

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã, đang, và sẽ tiếp tục thu hút sự

chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn

trên thế giới có lịch sử từ khá lâu với hai câu hỏi xuyên suốt về (i) tác động của cơ

cấu nguồn vốn đến giá trị doanh nghiệp; (ii) có tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu

hay không? Cách tiếp cận lợi nhuận ròng hoạt động (Net Operating Income) được

đề xuất bởi Durand cho rằng thị trường sẽ xem xét doanh nghiệp như là một tổng

thể và chiết khấu ở một mức tỷ suất sinh lời đòi hỏi nhất định. Do vậy, cơ cấu

nguồn vốn không có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Trái lại, quan điểm truyền

thống về cơ cấu nguồn vốn cho rằng tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu tại đó, chi

phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hoá và giá trị doanh nghiệp được tối đa

hoá. Lý thuyết của Modigliani &Miller (1958, 1963) là sự kết hợp của hai quan

điểm trên khi cho rằng sự tác động của cơ cấu nguồn vốn đến giá trị doanh nghiệp

phụ thuộc vào tính hiệu quả của thị trường vốn. Theo đó, mệnh đề 1 của M&M cho

rằng cơ cấu nguồn vốn không có tác động đến giá trị doanh nghiệp khi những giả

định về thị trường vốn được đảm bảo. Tuy nhiên, trong điều kiện có thuế thu nhập

doanh nghiệp và chi phí phá sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ có tác động đến giá trị doanh

nghiệp và tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu giúp tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.

Trên cơ sở những lý thuyết nền tảng này, các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm kiếm

và phát triển những lý thuyết mới nhằm làm rõ tác động của cơ cấu nguồn vốn đến

giá trị doanh nghiệp cũng như đánh giá sự phù hợp của các lý thuyết trong từng bối

cảnh nghiên cứu. Mặc dù các nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn chưa có sự đồng nhất

quan điểm song đã đặt nền tảng vững chắc giúp các nhà quản trị tài chính doanh

nghiệp xây dựng một cơ cấu nguồn vốn phù hợp cũng như lý giải hành vi lựa chọn

các hình thức tài trợ vốn của nhà quản trị. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là tiền đề

để doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài chính, gia tăng giá trị doanh nghiệp, và tối đa

hoá giá trị cho chủ sở hữu. Tuy nhiên hiện nay một hướng nghiên cứu đang được bỏ

ngỏ là nghiên cứu từ góc nhìn của Ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, câu

hỏi “Thế nào là một cơ cấu nguồn vốn hợp lý khi cấp vốn cho doanh nghiệp?”

2

không phải là điều đơn giản để trả lời. Cơ cấu vốn là yếu tố thường được đặt ra

ngay trong bước đầu đàm phán, thương lượng với doanh nghiệp và được NHTM tin

tưởng là 1 trong yếu tố hàng đầu để bảo đảm sự cam kết trong trả nợ của doanh

nghiệp. Vậy trên thực tế thì cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các

doanh nghiệp hay không? Và nếu có ảnh hưởng thì chiều hướng tác động của cơ

cấu vốn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?

Trên cơ sở đó, tôi xin chọn đề tài mang tính ứng dụng “Nghiên cứu tác động

của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội” làm luận văn tốt

nghiệp cao học.

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Một số nghiên cứu trước đây đã cố gắng giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến

khả năng trả nợ của khách hàng. Ajah, Eyo, Ofem (2014) trong nghiên cứu về độ tín

nhiệm tín dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp tại Cross River State,

Nigeria, sử dụng bộ dữ liệu từ các hộ nông nghiệp vay vốn tại Quỹ hỗ trợ nông

nghiệp Nigeria trong năm 2008-2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tín nhiệm tín

dụng chịu ảnh hưởng bởi trình độ học vấn, quy mô trang trại, thu nhập, tuổi và kinh

nghiệm của chủ hộ nông nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu còn chứng minh khả năng

quản lý khoản vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến quyết định trả nợ của

khách hàng.

Liên quan đến việc dự báo khó khăn tài chính, Ohlson (1980) là người đầu tiên

sử dụng hồi quy logistic để dự đoán khả năng phá sản của doanh nghiệp. Tác giả sử

dụng bộ dữ liệu bao gồm 2058 công ty niêm yết tại Wall Street trong giai đoạn 1970

- 1976. Ông đã tìm thấy mối tương quan âm giữa xác suất của sự phá sản và quy mô

doanh nghiệp, khả năng sinh lời và tính thanh khoản của công ty, và mối tương

quan dương giữa xác suất của sự phá sản và quy mô nợ của công ty.

Trương Đông Lộc (2011), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Nghiên cứu sử dụng mô hình

Probit trên bộ số liệu thu thập từ việc khảo sát những nông hộ có vay vốn trong năm

2009, tổng số hộ được chọn để khảo sát là 436 hộ ở 07 huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu

3

Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập sau khi vay, trình độ kinh nghiệm của

chủ nông hộ có tương quan dương với khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ,

trong khi lãi suất vay có tương quan âm (lãi suất vay càng cao thì khả năng trả nợ

vay càng thấp). Ngoài ra, tác giả còn dự kiến mối tương quan dương giữa việc sử

dụng vốn đúng mục đích và việc trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên kết quả mô hình lại

không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác việc sử dụng vốn vay không có quan

hệ gì với khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ.

Hoàng Tùng (2011) phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp, sử dụng mô hình

logistic trên bộ dữ liệu gồm 463 công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Mẫu được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm các công ty có rủi ro tín dụng

(93 công ty) và nhóm 2 gồm các công ty không có rủi ro tín dụng (370 công ty). 7

chỉ tiêu (biến độc lập) được tính toán từ báo cáo tài chính năm 2009 của các công

ty. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã xây dựng được một hàm số dự báo rủi ro tín

dụng cho các doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính với mức độ chính xác

của dự báo rất cao (trong 93 trường hợp có rủi ro, mô hình dự đoán đúng 91 trường

hợp (97.8%); trong 370 trường hợp không có rủi ro mô hình dự đoán đúng 366

trường hợp (98.9%). Tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mẫu là 98.7%). Đồng thời mô

hình cũng giúp cho việc xác định hạng tín dụng của các doanh nghiệp.

Võ Văn Dứt (2012) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa

ngân hàng thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ, sử dụng bộ dữ liệu thu thập từ

12 chi nhánh ngân hàng với 199 doanh nghiệp tại Cần Thơ. Số liệu điều tra cho

thấy, số mối quan hệ trung bình của một doanh nghiệp là 2,34. Số doanh nghiệp

quan hệ với một ngân hàng chỉ chiếm gần 1/3 số doanh nghiệp trong mẫu. Ðặc biệt,

có những doanh nghiệp có quan hệ với hơn 5 ngân hàng.

Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh (2013), nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn ngân hàng của doanh nghiệp trong ngành sản xuất

chế biến thực phẩm, nghiên cứu sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính quý 1/2007 đến

quý 4/2011 của 39 doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng mô hình dữ liệu bảng động với các tiếp

cận theo phương pháp: mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng

4

ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy danh tiếng của doanh nghiệp (đo

lường bằng độ tuổi của doanh nghiệp và hình thức sở hữu) có tác động đến khả

năng vay nợ và trả nợ của doanh nghiệp.

Nguyễn Thùy Dương và Nguyễn Thanh Tùng (2013), nghiên cứu về lựa chọn

mô hình đo lường rủi ro thích hợp cho một khoản vay tập đoàn kinh tế nhà nước tại

các NHTM Việt Nam, sử dụng mô hình hồi quy Logit trên bộ dữ liệu nghiên cứu

bao gồm 490 khách hàng có mối quan hệ với các NHTM Việt Nam từ năm 2007

đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy với độ tin cậy 90%, nếu khách hàng

vay là Tập đoàn kinh tế Nhà nước, khả năng không hoàn trả nợ vay đúng kỳ hạn và

trong vòng 90 ngày cao hơn so với doanh nghiệp khác (Tập đoàn kinh tế Nhà nước

thường là đối tượng có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng, luôn đáp ứng được các

điều kiện đảm bảo tiền vay và điều kiện ràng buộc bổ sung, mục đích vay vốn tập

trung vào bất động sản, xây dựng và có giá trị khoản vay thường rất lớn). Với mẫu

nghiên cứu đề tài, trong số khách hàng không hoàn trả nợ vay cho ngân hàng đúng

hạn và sau 90 ngày khách hàng là Tập đoàn kinh tế Nhà nước chiếm tới gần 50%

nhưng tổng giá trị các khoản vay tương ứng chiếm hơn 70% trong giá trị khoản vay

của mẫu nghiên cứu và mục đích các món vay đó chủ yếu dành cho xây dựng và bất

động sản. Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề cấp thiết cần phải có các giải pháp nhằm hạn

chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nhóm khách hàng này. Ngoài ra theo

kỳ vọng của tác giả, những doanh nghiệp có chất lượng tín dụng càng thấp, họ càng

tìm kiếm nhiều ngân hàng có thể chấp nhận thêm các khoản cho vay. Do đó dự kiến

mối tương quan dương giữa số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ và

việc trả nợ không đúng hạn. Tuy nhiên kết quả mô hình lại không có ý nghĩa thống

kê, hay nói cách khác việc các doanh nghiệp tiếp cận vốn tại nhiều tổ chức tín dụng

không quyết định tới việc khoản vay của khách hàng có trả nợ trong vòng 90 ngày

kể từ khi khoản vay đến hạn hay là không.

Phùng Mai Lan (2014) nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến hiệu quả

hoạt động doanh nghiệp, sử dụng bộ dữ liệu bảng của 1.255 doanh nghiệp sản xuất

trên cả nước trong 12 năm từ năm 2000 đến năm 2011 (15.060 quan sát) và các số

liệu vĩ mô của Tổng cục Thống kê hàng năm. Để ước lượng hiệu quả của doanh

5

nghiệp, tác giả đã sử dụng mô hình hàm sản xuất đường biên ngẫu nhiên của

Battese và Coelli (1993, 1995); đồng thời sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3

mô hình khác nhau: Mô hình đánh giá tác động ngẫu nhiên - random effects (REM),

mô hình đánh giá tác động cố định - fixed effects (FEM) và mô hình Pooled OLS để

đánh giá tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến LR (biểu thị mức thay đổi

lãi suất cho vay) mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức cao cho thấy nhân tố

này có tác động tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp vì chúng làm tăng chi phí vốn

của doanh nghiệp, tăng chi phí và tiền lương thực tế của doanh nghiệp. Chính vì

vậy, đã làm giảm cơ hội đầu tư, giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó

ảnh hưởng đến khả năng vay nợ cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp hay

không? Chiều hướng tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp

như thế nào? Các giải pháp để cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng là gì?

6

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Ứng dụng mô hình Logistic trong việc đo lường khả năng trả nợ của KHDN tại

VCB Nam Hà Nội;

Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp liên quan đến cải thiện khả

năng trả nợ của KHDN.

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động tới khả năng trả nợ của

khách hàng doanh nghiệp (KHDN) trong đó tập trung vào yếu tố cơ cấu vốn. Đề tài

giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín

dụng với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội từ ngày 01

tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ Báo cáo dư nợ

KHDN năm 2019 và thông tin trích xuất từ hệ thống XHTD nội bộ của VCB.

 Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu: gồm 130 khách hàng đang có quan hệ tín

dụng với VCB Nam Hà Nội với điều kiện cung cấp đầy đủ BCTC 2018 và có kết

quả XHTD kỳ gần nhất tại VCB Nam Hà Nội. KHDN được chọn không thuộc các

KHDN có cấu trúc đặc biệt như công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng

khoán ngân hàng (đối tượng cấp tín dụng đặc biệt của VCB) để đảm bảo tính đại

diện của mẫu cho tổng thể.

Phương pháp xử lý số liệu:

 Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm STATA để xác định các yếu

tố liên quan đến khả năng trả nợ của KHDN tại VCB Nam Hà Nội;

 Dùng các đại lượng để thống kê mô tả mẫu như tần số, giá trị trung bình, giá

trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất;

 Tiến hành đưa biến phụ thuộc và biến độc lập kỳ vọng vào phân tích hồi quy

Logistic.

7

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cơ cấu vốn và khả năng trả nợ của khách

hàng doanh nghiệp

Chương 2: Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các

doanh nghiệp vay vốn tại VCB Nam Hà Nội

Chương 3: Kiến nghị và đề xuất từ kết quả nghiên cứu

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về cơ cấu vốn

1.1.1 Khái niệm cơ cấu vốn

Có rất nhiều khái niệm về cơ cấu vốn doanh nghiệp, tuy nhiên có thể tóm lại,

cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ vay trong tổng nguồn vốn

và vốn chủ của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thường biến động trong

các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của

chủ sở hữu. (Nguyễn Đình Luận, 2016).

1.1.2 Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốn

1.1.2.1 Nguồn vốn vay

Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động

sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều

nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.

Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh

nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả

tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan

trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Trong cơ cấu vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn. Cụ thế, vay

ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm. Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn

hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn và thường được bổ sung vốn lưu động. Ngược

lại, vay dài hạn có thời gian đáo hạn dài hơn một năm. Lãi suất vay dài hạn thường

cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn. Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây

dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định.

Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng

hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn vay nào

nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của loại hình doanh nghiệp và doanh

nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nào.

2

1.1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu

Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh

nghiệp huy động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động

sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh

nghiệp cổ phần, hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước)

Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ

về tài chính của doanh nghiệp. Sự khác biệt cơ bản giữa nguồn vốn vay và nguồn

vốn chủ sở hữu là, đối với nguồn vốn vay: Doanh nghiệp phải trả lãi vay cho các

khoản tiền vay. Mức lãi suất phải trả cho các khoản vay theo mức ổn định, được

thỏa thuận khi vay. Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo hạn, ngoại trừ nguồn

huy động từ tín dụng ưu đãi. Doanh nghiệp có thể phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo

lãnh khi vay nợ.

1.1.3 Các chỉ số đo lường cơ cấu vốn

 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu

Trong đó, nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm

chẳng hạn như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu, tài sản thuê mua. Vốn chủ sở

hữu bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại. Vốn cổ phần bằng Mệnh giá cổ

phiếu nhân Số cổ phiếu đang lưu hành. Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã

chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Cách tính toán các cổ phần trên đây sử dụng

giá trị trên sổ sách kế toán.

 Tỷ số nợ = Nợ dài hạn/ Tổng tài sản. Hoặc Tỷ số nợ = Tổng nợ vay/ Tổng tài sản.

Trong đó, Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là

tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

phần bên trái của bảng cân đối kế toán. Tổng nợ vay gồm nợ vay ngắn hạn và nợ

vay dài hạn.

 Tỷ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản.

Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với

các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính). Trên cơ sở xem xét mức

độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho

phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.

3

1.1.4 Các lý thuyết về cơ cấu vốn

Vấn đề cơ cấu vốn đã được nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu

với hàng loạt các công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao. Sau những quan

điểm của Durand (1952) về tác động của chi phí sử dụng nợ vay và vốn chủ sở hữu

đến giá trị doanh nghiệp, công trình nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958)

được coi là công trình lớn đầu tiên nghiên cứu chi tiết về vấn đề cấu trúc vốn và đây

cũng là một công trình có ảnh hưởng lớn đến các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn

đề cấu trúc vốn nói riêng và lĩnh vực quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung.

Các nhà nghiên cứu ngày càng mở rộng và quan tâm đến nhiều khía cạnh khác

liên quan đến cơ cấu vốn trong doanh nghiệp, tuy vậy các nghiên cứu về cơ cấu vốn

đều tập trung vào hai nhóm lý thuyết cơ bản, lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn

(TOT), lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (POT). Cụ thể về các lý thuyết trên

được trình bày như sau:

1.1.4.1 Lý thuyết truyền thống về cơ cấu vốn của Durand

Quan điểm về cơ cấu vốn của Durand (1952) cho rằng giá trị của doanh

nghiệp bị tác động bởi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đó. Lý thuyết của Durand đã

chỉ ra ba điểm chính sau:

 Cách tiếp cận lợi nhuận ròng: Nợ vay thường có chi phí rẻ hơn so với vốn

chủ sở hữu, vì vậy giá trị doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu kết hợp sử dụng nhiều nợ

vay hơn vốn chủ sở hữu do chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ thấp hơn.

 Cách tiếp cận lợi nhuận hoạt động ròng: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ

tăng lên khi sử dụng nhiều nợ vay hơn do các cổ đông yêu cầu một mức bù đắp rủi

ro cho việc tăng tài trợ bằng nợ vay. Do đó, chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ tăng

lên, điều đó làm giảm giá trị doanh nghiệp.

 Cách tiếp cận cơ cấu vốn tối ưu: Sự cân bằng ròng giữa sự gia tăng của chi

phí sử dụng vốn chủ sỡ hữu và lợi ích của việc tài trợ bằng nợ vay có ảnh hưởng

đến tác động của cơ cấu vốn đến giá trị doanh nghiệp. Kết quả là sẽ tồn tại một cơ

cấu vốn tối ưu khi chi phí vốn là nhỏ nhất hoặc giá trị doanh nghiệp là lớn nhất.

Nghiên cứu của Durand (1952) là nghiên cứu tiên phong về vấn đề cơ cấu vốn

của doanh nghiệp. Những lý thuyết truyền thống này của Durand đã đặt những nền

4

tảng đầu tiên và vững chắc cho các công trình nghiên cứu về lĩnh vực cơ cấu vốn

của các nhà kinh tế và quản trị tài chính doanh nghiệp sau này.

Lý thuyết truyền thống của Durand vẫn còn nhiều hạn chế khi chỉ tập trung

vào mối quan hệ giữa chi phí nợ vay và chi phí vốn chủ sở hữu cũng như tác động

của cơ cấu vốn lên giá trị doanh nghiệp, đồng thời Durand cũng chỉ mới đưa ra một

khung giả thuyết cho các tình huống khác nhau, thiên lệch về phần bên phải bảng

cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm truyền thống lại không

có một lý thuyết cơ sở nào thể hiện mối quan hệ khi tỷ lệ giữa vốn và nợ thay đổi

thì chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng giảm ra sao, hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu

do nguy cơ vỡ nợ (Hồ Đình Bảo, 2014).

1.1.4.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn doanh nghiệp của Modigliani và Miller

Khác với quan điểm truyền thống, Modigliani và Miller (1958) đã tìm hiểu khi

doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn thì chi phí vốn tăng hay giảm. Trong nghiên

cứu của mình, Modigliani và Miller đã cho thấy trong điều kiện thị trường hoàn

hảo, giá trị của doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào lợi nhuận được tạo ra từ tài

sản của doanh nghiệp bất kể cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào.

Modigliani và Miller đã đặt điều kiện thị trường hoàn hảo với các giả định sau:

 Không tồn tại chi phí giao dịch;

 Không có thuế;

 Không có thông tin bất cân xứng;

 Dòng tiền là vô hạn;

 Mức lãi vay là phi rủi ro;

 Doanh nghiệp chỉ phát hành hai loại chứng khoán: Vốn cổ phần và nợ vay

phi rủi ro;

 Dòng tiền độc lập với nợ và vốn chủ sở hữu.

Trên cơ sở những giả định đó, Modigliani và Miller đã đưa ra hai định đề

của mình.

Trong định đề I, Modigliani và Miller cho rằng giá trị thị trường của doanh

nghiệp độc lập với cơ cấu vốn, hay giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ vay và

doanh nghiệp có sử dụng nợ vay là như nhau.

5

Từ định đề I, Modigliani và Miller đã nêu ra định đề II về chi phí sử dụng vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp như sau:

rs = r0 + (r0 – rB) * B/S

Trong đó B và S lần lượt là nợ vay và vốn chủ sở hữu, rs là tỷ suất sinh lời đòi

hỏi của vốn chủ sở hữu, r0 là chi phí sử dụng vốn nếu doanh nghiệp không sử dụng

nợ vay, rB là chi phí sử dụng nợ vay.

Lý thuyết của Modigliani và Miller về cơ cấu vốn chủ yếu dựa trên các phân

tích cơ bản về hai hành vi tài chính đó là:

 Hành vi 1: Nếu hai doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau còn giống nhau về

mọi mặt khác thì khi có sự khác biệt về giá trị doanh nghiệp sẽ tạo ra cơ hội kinh

doanh chênh lệch giá và kết quả sẽ khiến giá trị hai doanh nghiệp trở về trạng thái

cân bằng.

 Hành vi 2: Các nhà đầu tư luôn tỏ ra e ngại rủi ro khi gặp phải sự khác biệt

về rủi ro giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu. Điều này góp phần chứng minh việc chi

phí sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng tỷ lệ nợ vay.

Lý thuyết của Modigliani (1958) được coi là lý thuyết hiện đại đầu tiên về cơ

cấu vốn bởi nó đã thách thức lý thuyết truyền thống của Durand (1952) khi cho rằng

cơ cấu vốn không tác động đến giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường hoàn

hảo. Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên,

có 2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả.

 Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong

những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế do những chi tiêu tiền lãi.

 Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi

của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là

một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao.

Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ

hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí vốn chủ sở hữu tăng cùng với

nợ vì tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn).

Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính

xác. Việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi

6

tức cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn

vay so với tổng vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết

của Modigliani:

Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của

doanh nghiệp không sử dụng nợ.

Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại

bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, với thuế thu nhập doanh

nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là

chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một

phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư

theo phương trình:

Vg = Vu + T.D

Giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử

dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

Trong đó, D là tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp,

T.D là khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

Như vậy, theo mô hình thuế Modigliani và Miller (1963) Cơ cấu vốn có liên

quan đến giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp

càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, lý thuyết của Modigliani và Miller vẫn

còn tồn tại nhiều hạn chế. Hạn chế lớn nhất của Modigliani và Miller đó là giả định

về thị trường hoàn hảo là hoàn toàn không có thật trong thực tế. Điều này dẫn đến

việc thiếu những bằng chứng thực tế để đánh giá các kết quả mà nghiên cứu thu

được và việc áp dụng trong thực tiễn sẽ rất nhiều khó khăn.

Dẫu vậy, các đóng góp trong nghiên cứu của Modigliani và Miller đã gợi mở

và góp phần giúp các nhà nghiên cứu khác trong việc xác định các nhân tố tác động

đến cơ cấu vốn và tác động của cơ cấu vốn lên giá trị doanh nghiệp trong điều kiện

thị trường không hoàn hảo (Hồ Đình Bảo, 2014)

7

1.1.4.3 Lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn (Trade-off Theory)

Lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn (TOT) là một thuật ngữ được sử dụng bởi nhiều

nhà nghiên cứu để nói đến các lý thuyết có liên quan đến nhau. Trong các lý thuyết

đó, người đưa ra quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ xem xét và đánh giá

tất cả các chi phí và lợi ích trong các tình huống có những trạng thái cơ cấu vốn

khác nhau. Các lý thuyết này đều đưa ra giả định rằng doanh nghiệp khi ra quyết

định về cơ cấu vốn sẽ đạt được mức cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên.

Lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn khởi nguồn từ lý thuyết về cơ cấu vốn của

Modigliani và Miller. Khi yếu tố thuế được đưa vào mô hình trong nghiên cứu của

Modigliani và Miller xuất hiện lợi ích thuế khi sử dụng nợ vay, theo đó cơ cấu vốn

tối ưu là 100% nợ vay.

Kraus và Litzenberger (1973) là hai nhà nghiên cứu đưa ra những lý thuyết

đầu tiên về cơ cấu vốn tối ưu cho rằng cơ cấu vốn tối ưu là sự bù trừ giữa lợi ích từ

thuế và chi phí phá sản. Myers (1984) chỉ ra rằng cơ cấu vốn mục tiêu không thể

quan sát trực tiếp được mà chỉ có thể ước lượng từ thực nghiệm, luật thuế thực tế

phức tạp hơn nhiều so với giả định của lý thuyết, chi phí phá sản gây ra tổn thất

thực tế chứ không chuyển từ người này sang người khác như trong lý thuyết, đồng

thời chi phí giao dịch cũng phải được tính đến. Sau nghiên cứu và những lập luận

của Myers (1984), các nhà nghiên cứu đã chia lý thuyết trật tự phân hạng thành hai

nhánh: Lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn (The Static Trade-off Theory) và lý

thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn (The Dynamic Trade-off Theory).

 Lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn thì cho rẳng một doanh nghiệp sẽ xây

dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho riêng mình dựa trên tính toán về lợi ích nợ vay và chi

phí phá sản.

 Lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn cho rằng một doanh nghiệp sẽ điều

chỉnh cơ cấu vốn của mình về mục tiêu theo thời gian nếu như cơ cấu vốn mục tiêu

của họ lệch khỏi cơ cấu vốn mục tiêu ban đầu.

Khi xem xét tác động của yếu tố lợi ích thuế phi nợ vay như khấu hao, tín

dụng ưu đãi đầu tư…DeAngelo và Masulis (1980) đã nhận thấy rằng doanh nghiệp

8

có nhiều lợi ích từ thuế phi nợ vay sẽ giảm nợ vay trong cơ cấu vốn của mình vì lợi

ích từ thuế phi nợ vay được xem là thay thế cho lợi ích thuế từ nợ vay.

Đa số các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng nợ vay mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp và họ cũng đồng ý rằng lợi ích mang lại từ thuế không phải là vô tận hay có

chi phí sử dụng nợ vay. Khi sử dụng nợ vay nhiều sẽ làm cho vốn chủ sở hữu mang

nhiều rủi ro hơn và làm tăng nguy cơ phá sản cũng như tăng chi phí phá sản. Chi

phí phá sản gồm các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp.

 Chi phí phá sản trực tiếp gồm có các chi phí pháp lý và các chi phí hành

chính khi thanh lý và tái cấu trúc công ty. Warner (1977) nghiên cứu và chỉ ra rằng

chi phí này chiếm trung bình 1% giá trị thị trường của doanh nghiệp thời điểm bảy

năm trước khi phá sản và chiếm 2,5% giá trị thị trường của doanh nghiệp tại thời

điểm ba năm trước khi phá sản.

 Chi phí phá sản gián tiếp bao gồm việc không thể hoạt động kinh doanh hay

khuynh hướng đầu tư dưới mức tiềm năng. Theo Altman (1984), tổng chi phí phá

sản trực tiếp và gián tiếp chiếm từ 11% đến 17% tổng giá trị doanh nghiệp tại thời

điểm ba năm trước khi phá sản. Vài nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy các

doanh nghiệp lớn thường có tỷ lệ nợ cao hơn các doanh nghiệp nhỏ bởi vì chi phí

phá sản thấp hơn.

Lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn đưa ra giả thuyết rằng các nhân tố đại

diện cho chi phí của nợ vay có tác động ngược chiều đến mức nợ vay, còn các nhân

tố đại diện cho lợi ích của nợ vay thì tác động cùng chiều. Đồng thời, việc lựa chọn

cơ cấu vốn phụ thuộc vào mức tác động ròng của tất cả các nhân tố đó. Lý thuyết

cũng kết luận rằng tồn tại cơ cấu vốn tối ưu mà tại đó doanh nghiệp tối đa hóa giá

trị của mình thông qua việc cân bằng giữa giá trị hiện tại của chi phí phá sản và giá

trị hiện tại của lợi ích thuế nợ vay và phi nợ vay.

Myers (1984) đã kết luận về lý thuyết này như sau:

 Chi phí về khó khăn tài chính tăng sẽ làm giảm tỷ lệ nợ mục tiêu;

 Lợi ích thuế phi nợ vay tăng thì tỷ lệ nợ mục tiêu sẽ giảm;

 Thuế thu nhập cá nhân đối với vốn chủ sở hữu tăng thì tỷ lệ nợ mục tiêu sẽ tăng;

9

 Tại cơ cấu vốn mục tiêu, thuế suất biên với chủ nợ tăng sẽ làm giảm tỷ lệ nợ

mục tiêu;

 Nợ vay và rủi ro tỷ lệ nghịch với nhau.

Các doanh nghiệp theo mô hình này sẽ xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu và điều

chỉnh dần về mục tiêu đó. Lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn cũng cho rằng các

doanh nghiệp có lợi nhuận thì sẽ có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Điều này trái ngược với

giả thuyết của lý thuyết trật tự phân hạng rằng các doanh nghiệp sẽ ít sử dụng nợ

vay và có tỷ lệ nợ mục tiêu thấp khi càng có nhiều lợi nhuận.

Lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn (Dynamic Trade - Off Theory).

Khác với lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn giả định rằng một doanh nghiệp

luôn ở tại mức cơ cấu vốn tối ưu, lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn lại cho

rằng trong thực tế quyết định cơ cấu vốn luôn thay đổi không ngừng và sự điều

chỉnh cơ cấu vốn về cơ cấu vốn tối ưu phụ thuộc nhiều vào kỳ vọng cũng như chi

phí của việc điều chỉnh cơ cấu vốn, chính bởi vậy các doanh nghiệp thường tái cơ

cấu vốn theo thời gian.

Mô hình lý thuyết động (Dynamic Model) cho rằng quyết định tài trợ sẽ phụ

thuộc vào việc doanh nghiệp dự báo gì về tương lai. Một vài doanh nghiệp dự tính

chi trả cổ tức, trong khi một số khác lại dự định sẽ đi huy động vốn. Để hiểu rõ hơn

về mô hình động, hãy xem xét hai ví dụ của Frank và Goyal (2007).

Tóm lại, lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn cho rằng cơ cấu vốn của một

doanh nghiệp tại một thời điểm không phải là luôn luôn tối ưu và doanh nghiệp sẽ

cố gắng điều chỉnh cơ cấu vốn về cơ cấu vốn mục tiêu. Trong mô hình động này,

các yếu tố có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn mục tiêu đã được nói đến và xem xét một

cách khá đầy đủ hơn trong mô hình tĩnh như khả năng sinh lợi, chi phí cổ tức hay

thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn được xem là lý thuyết trọng tâm của các lý

thuyết về cơ cấu vốn bởi vì lý thuyết này giải thích cho các quyết định cơ cấu vốn

tốt hơn so với các lý thuyết khác. Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn còn hạn chế trong

việc không thể giải thích một số hiện tượng phổ biến trong việc lựa chọn cơ cấu vốn

như trường hợp các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao hay sự khác biệt trong

10

cơ cấu vốn giữa các doanh nghiệp cùng một ngành. Nguyên nhân bởi vẫn còn tồn

tại các biến số khác có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp.

1.1.4.4 Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (Pecking Order Theory)

Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (POT) cho rằng vấn đề thông tin bất

cân xứng giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư bên ngoài sẽ tạo ra sự chênh lệch về

chi phí khi huy động nguồn vốn từ bên ngoài với huy động nguồn vốn nội sinh.

Myers và Majluf (1984) cho rằng chênh lệch thông tin sẽ làm cho vốn chủ sở

hữu bị định giá sai trên thị trường và các nhà quản lý có khuynh hướng phát hành cổ

phiếu khi doanh nghiệp được định giá cao, phát hành nợ vay khi doanh nghiệp bị

định giá thấp.

Đồng thời khi chi phí khó khăn tài chính tăng cao, doanh nghiệp có xu hướng

huy động vốn từ bên ngoài nhiều hơn. Ngược lại khi chi phí khó khăn tài chính

thấp, doanh nghiệp sẽ phát hành các chứng khoán nợ và các chứng khoán lai

(hybrid securities).

Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ còn giải thích những tác động cụ thể

của dòng tiền đến quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp rằng khi các nguồn vốn

nội sinh không đảm bảo, doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn vốn nợ vay nhiều hơn.

Ngược lại, các doanh nghiệp có dòng tiền dồi dào hơn tương đối so với các

khoản tiền cần để đầu tư thì doanh nghiệp sẽ sử dụng ít nợ vay hơn và cơ cấu vốn

mục tiêu sẽ có khuynh hướng giảm xuống. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp

có nguồn tài sản khác nhau sẽ có cơ cấu vốn mục tiêu khác nhau, hay các nguồn

vốn nội sinh của doanh nghiệp sẽ có tác động đến cơ cấu vốn mục tiêu của doanh

nghiệp đó.

Tóm lại, lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ giả thuyết rằng tồn tại có sự

thông tin bất cân xứng giữa các nhà quản lý, các cổ đông và các chủ nợ trong

trường hợp cả vốn chủ sở hữu và nợ vay được sử dụng. Lý thuyết trật tự phân hạng

trong tài trợ cho rằng không hề tồn tại cơ cấu vốn tối ưu trong thực tế mà các doanh

nghiệp sẽ tuân theo trật tự trong tài trợ như sau:

 Các doanh nghiệp ưa thích và ưu tiên nguồn vốn tài sản của bản thân mình

(nguồn tài trợ nội sinh);

11

 Cơ hội đầu tư sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp và

ảnh hưởng đến cả cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp;

 Các doanh nghiệp sẽ giảm lượng tiền mặt và chứng khoán đầu tư nếu dòng

tiền ít hơn chi phí đầu tư;

 Các doanh nghiệp sẽ phát hành chứng khoán an toàn trước nếu phải huy

động vốn từ bên ngoài.

Mặc dù lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (POT) giải thích được một vài

khía cạnh có ảnh hưởng đến quyết định chọn nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp, lý

thuyết này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Smart và cộng sự (2007) đã kết luận rằng

lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ còn nhiều thiết sót khi không giải thích được

các tác động của thuế, chi phí phá sản, chi phí phát hành chứng khoán đến nợ vay

của doanh nghiệp (Hồ Đình Bảo, 2014).

1.2 Khái niệm nợ vay và khả năng trả nợ

1.2.1 Nợ vay

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là một hình thức

cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một

khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo

thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”

Việc vay nợ, hay có thể nói một cách khác là sử dụng đòn bẩy tài chính, trên

thực tế là điều rất thường gặp đối với tất cả các doanh nghiệp. Theo Nguyễn Minh

Kiều (2006), quyết định nguồn vốn là 01 trong 03 quyết định quan trọng nhất trong

quản trị tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp thông thường phát sinh vay nợ vì

một số nguyên nhân như:

 Quy mô vốn của doanh nghiệp nhỏ, nếu chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu thì

không thể mở rộng hoạt động kinh doanh (thống kê trong năm 2014, tại Việt Nam

có khoảng trên 500 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), chiếm 97,5% tổng số

doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các doanh nghiệp SME đóng góp khoảng

40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước).

 Theo lý thuyết, vì tài trợ bằng nợ vay rẻ hơn vốn cổ phần do lãi suất mà

doanh nghiệp trả cho nợ vay được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay), nên một

12

doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ có khả năng tạo được kết quả hoạt động kinh doanh tốt

hơn so với 100% vốn cổ phần do tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế của nợ.

Trên thực tế, không phải giá trị doanh nghiệp tăng mãi khi tỷ suất nợ gia tăng,

bởi vì khi gia tăng việc sử dụng nợ sẽ gia tăng chi phí khánh tận tài chính, gia tăng

khả năng phá sản và sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, do đó cấu trúc tài chính tối

ưu là cấu trúc đỏi hỏi phải cân bằng giữa lợi ích do sử dụng nợ và chi phí khánh tận

tài chính.

Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạng lại cho rằng nếu một doanh nghiệp

phải sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài thì nhà quản trị sẽ ưu tiên sử dụng nợ vay

trước, sau đó là phát hành trái phiếu và giải pháp cuối cùng là phát hành cổ phiếu

thường. Trật tự này phản ánh động cơ của nhà quản trị tài chính là duy trì sự kiểm

soát doanh nghiệp, giảm chi phí và tránh được những phản ứng của thị trường

chứng khoán (Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh, 2013).

Đòn bẩy tài chính xem xét mức độ sử dụng nợ dưới góc độ doanh nghiệp, tức

góc độ khách hàng. Doanh nghiệp quan tâm đến sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm

mục tiêu gia tăng khả năng sinh lợi cho chủ sở hữu. Năng lực vay nợ xem xét mức

độ sử dụng nợ của doanh nghiệp dưới góc độ ngân hàng, tức góc độ người cho vay.

Ngân hàng quan tâm đến năng lực vay nợ của khách hàng nhằm mục tiêu gia tăng

doanh số cho vay và mang lại thu nhập lãi vay cho ngân hàng (Tirole, 2006). Việc

vay nợ sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là việc hoàn trả nợ vay trong tương lai, bao gồm cả

gốc và lãi. Đứng trên góc độ ngân hàng thì việc thu hồi nợ vay rất quan trọng, vì các

nguyên nhân sau:

 Đây là nguồn thu nhập của ngân hàng để chi trả chi phí hoạt động và đảm

bảo mức lợi nhuận (đặc thù đối với các ngân hàng Việt Nam thì đây là nguồn lớn

nhất vì nguồn thu về dịch vụ ngân hàng chưa hoàn thiện như hệ thống ngân hàng tại

các nước phát triển; Thống kê từ 22 ngân hàng thương mại (NHTM) đã công bố báo

cáo tài chính quý III/2019 cho thấy nhiều nhà băng đang có dư nợ cho vay tăng

trưởng ở mức cao trong 3 quý đầu năm. So với chỉ tiêu tăng trưởng chung của toàn

ngành ở mức 14% trong năm 2019, hiện có 6 NHTM tăng trưởng trên 14%, trong

đó 4 NHTM có dư nợ cho vay trong 9 tháng đã tăng trên 20%, thậm chí hơn 28%.

13

Tính chung về cơ cấu thu nhập của các ngân hàng trong 9 tháng đầu năm, lãi thuần

vẫn chiếm khoảng 2/3 tổng thu nhập

 Trường hợp không thu hồi được nợ, gây ra nợ xấu: Nguồn vốn để cho vay

phần lớn là huy động từ khách hảng, nợ xấu cao và chậm được giải quyết sẽ ngày

càng trở thành gánh nặng cho ngân hàng (mất thanh khoản và giảm lợi nhuận…),

doanh nghiệp (khó tiếp cận vốn, số lượng doanh nghiệp dừng hoạt động, phá sản sẽ

tiếp tục gia tăng) và cả nền kinh tế (hàng hóa chậm tiêu thụ, trì trệ, dần dần gây tê

liệt nền kinh tế và nguy cơ bất ổn vĩ mô cao). Có thể liệt kê một số trường hợp

Ngân hàng gây ra nợ xấu quá lớn, dẫn đến mất thanh khoản, mất vốn điều lệ như

Ngân hàng Xây dựng (được Ngân hàng Nhà nước ra quyết định mua lại trong năm

2014 với giá 0 đồng), Ngân hàng Đại Dương Ngân hàng Đại Dương (OceanBank)

là trường hợp thứ 2 được mua lại với giá 0 đồng vào ngày 25/4/2015, giúp NHNN

chủ động trong việc tái cơ cấu OceanBank, bảo đảm việc chi trả tiền gửi, ngăn ngừa

sự lây lan yếu kém từ OceanBank đến các ngân hàng khác, Ngân hàng Dầu khí

Toàn cầu (GP Bank) là ngân hàng thứ 3 bị NHNN mua lại bắt buộc toàn bộ cổ phần

giá 0 đồng kể từ ngày 7 tháng 7 năm 2015.

 Việc không thu hồi được nợ dẫn đến ngân hàng không có tiền trả lương nhân

viên, vì thế những người có năng lực sẽ chuyển công tác gây khó khăn về vấn đề

nhân lực có chất lượng và trình độ cho Ngân hàng.

 Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng liên quan đến hoạt động của cá nhân và

doanh nghiệp nên khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ làm cho toàn bộ hệ

thống Ngân hàng gặp khó khăn. Bởi vì người gửi tiền ở hầu hết các Ngân hàng đều

hoang mang lo sợ và có khả năng kéo nhau ồ ạt đến rút tiền. Đây là vấn đề nhạy

cảm đối với ngành Ngân hàng.

Tóm lại, rủi ro không thu hồi được nợ vay của một Ngân hàng xảy ra ở những

mức độ khác nhau và mức độ nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi,

nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu kéo dài tình

trạng này Ngân hàng sẽ có nguy cơ bị phá sản cao, gây hậu quả nghiêm trọng cho

nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các

nhà quản trị ngân hàng phải hết sức cẩn trọng và có những biện pháp thích hợp

nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

14

Về tổng thể, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành thông tư 02/2013/TT-NHNN

ngày 21/01/2013, trong đó đã phân loại nợ vay thành 5 nhóm có mức rủi ro khác

nhau nhằm giúp các NHTM dễ dàng kiểm soát, quản lý các khoản nợ phát sinh để

thực hiện công tác thu hồi nợ một cách tốt nhất.

 Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ còn trong hạn trả nợ và nợ

quá thời hạn trả trả nợ dưới 10 ngày.

 Nợ nhóm 2: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

 Nợ nhóm 3: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

 Nợ nhóm 4: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

 Nợ nhóm 5: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 và chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu phản

ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng rủi ro trong việc thu hồi

nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Bởi nợ xấu là khoản nợ có khả năng mất vốn, do

năng lực trả nợ của khách hàng giảm sút, gây nên trì trệ trong việc trả nợ vay cho

ngân hàng.

Vì những nguyên nhân trên, việc đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng

đối với ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Hơn nữa, rủi ro từ hoạt động cho vay là

một trong những vấn đề rất nhạy cảm trong kinh doanh ngân hàng, vì vậy hạn chế

rủi ro ngay từ đầu là một hoạt động thiết thực, cũng như xây dựng mô hình đánh giá

các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng để hỗ trợ cho

cán bộ tín dụng trước và trong cho vay là vấn đề rất cần thiết.

Trong phạm vi đề tài, để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nghiên cứu

không đi sâu vào việc đánh giá thông qua chỉ số, mà tập trung lượng hóa khả năng

trả nợ của khách hàng vay vốn theo các biến tác động như cơ cấu vốn, tài sản bảo

đảm, lợi nhuận doanh nghiệp,... Kết quả nghiên cứu được dùng tham khảo cho việc

đánh giá mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng đang áp

dụng (trước hết là Vietcombank) có thực sự hiệu quả, hoặc đã phù hợp với tình hình

các doanh nghiệp Việt Nam hay chưa.

15

1.2.2 Khả năng trả nợ

Xét ở góc độ doanh nghiệp, khả năng trả nợ đề cập đến khả năng tài chính

trong dài hạn và khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ trong dài hạn. Tất cả các hoạt

động kinh doanh của công ty như tài trợ, đầu tư và hoạt động đều ảnh hưởng đến

khả năng trả nợ doanh nghiệp.

Ở góc độ ngân hàng, việc phân tích tín dụng nhằm xác định khả năng trả nợ

của khách hàng chính là việc đánh giá độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Độ tín nhiệm

là khả năng một doanh nghiệp đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ. Hay nói cách khác,

nó là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Do đó, nội dung

chính của việc phân tích là dựa trên rủi ro, chứ không phải trên khả năng sinh lợi

(Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2008).

Căn cứ thông tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày

21/01/2013, nợ quá hạn được định nghĩa là “khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ

gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Như vậy, trả nợ vay đúng hạn nghĩa là Bên vay thanh

toán gốc và lãi đầy đủ theo thỏa thuận cho Bên cho vay, không phát sinh nợ quá hạn.

1.3 Lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ

1.3.1 Đánh giá thông qua phân tích chỉ số

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài

chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động

thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân

tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và

các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Riêng đối với

người cho vay, mối quan tâm của họ là hướng đến khả năng trả nợ của doanh

nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý

tới lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng để từ đó có

thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng

thời họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở

của việc hoàn trả vốn và lãi vay.

16

Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã có được khung lý thuyết

khá đầy đủ. Các giáo trình nước ngoài viết về đề tài này rất phong phú. Trong đó có

những giáo trình chuyên sâu như sách về phân tích báo cáo tài chính của Wild, John

J (2009); tài liệu hướng dẫn về quản lý và đo lường hoạt động doanh nghiệp của

Helfert Erich A (1997); giáo trình về đánh giá quản trị tài chính của Higgins, Robert

C (2009); hay tài liệu hướng dẫn về phân tích tài chính với máy tính của White,

Mark A (2000), trích bởi Trần Hòa Bình (2010)…

Nhìn chung, các giáo trình trên đều có các chương trình bày chi tiết về đánh

giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích các nhóm chỉ số tài

chính. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng như Chỉ số thanh toán, Chỉ số thanh

toán nhanh, Tỷ số dòng tiền, Chỉ số tiền mặt trên tài sản lưu động, Chỉ số tiền mặt

trên nợ ngắn hạn, Tỷ lệ thu nhập trên chi phí cố định, Thu nhập đảm bảo nợ

vay…… Riêng tại Việt Nam, các giáo trình về phân tích tài chính doanh nghiệp

cũng rất đa dạng, cụ thể như: tài liệu hướng dẫn về phân tích, dự báo và định giá cổ

phiếu thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp của Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị

Lan Anh (2013); sách hướng dẫn về cách lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính,

báo cáo kế toán quản trị của Võ Văn Nhị (2011); tài liệu về thực hành phân tích báo

cáo tài chính của nhiều dịch giả (2013); giáo trình phân tích các báo cáo tài chính

công ty của Nguyễn Minh Kiều (2008), trích bởi Trần Hòa Bình (2010)…

1.3.2 Đánh giá thông qua mô hình 5 P

Mô hình 5P nghiên cứu 5 nhóm tiêu chí của người đi vay, bao gồm: mục đích

(purpose), thanh toán (payment), bảo đảm (protection), chính sách (policy) và định

giá (pricing).

 Mục đích (purpose): Doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng thì

nhất định phải chứng minh được mục đích sử dụng vốn cho phương án. CBTĐ sẽ

kiểm tra tính hợp pháp, phù hợp của mục đích vay để ra quyết định tài trợ cho

doanh nghiệp. Mục đích vay vốn thể hiện rõ trong đơn xin vay vốn, hợp đồng tín

dụng và các chứng từ, hóa đơn.

 Thanh toán (payment): Doanh nghiệp phải chứng minh được với ngân hàng

mình có khả năng thanh toán các khoản vay đến hạn theo đúng quy định trong hợp

17

đồng tín dụng. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn thu

nhập đến từ phương án vay. Dựa vào các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, ngân

hàng sẽ tính toán các tỷ số thanh toán như tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số thanh

toán nhanh…Nếu doanh nghiệp đạt được những chỉ tiêu về thanh toán thì ngân

hàng sẽ đánh giá ban đầu doanh nghiệp có khả năng thanh toán đúng hạn và sẽ ra

quyết định cho vay dễ dàng hơn. Ngược lại, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp

bổ sung thêm hồ sơ hoặc từ chối cho vay.

 Bảo đảm (protection): Một khoản vay nợ được đảm bảo bằng tài sản của

chính khách hàng hay của bên thứ ba sẽ gắn chặt với trách nhiệm và nghĩa vụ hơn là

các khoản vay tín chấp. Trường hợp xấu nhất khi khách hàng không còn khả năng

thanh toán nợ vay, ngân hàng có thể sử dụng tài sản bảo đảm để làm nguồn thu cuối

cùng của khoản vay. Tùy thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, phương án vay, tình

hình tài chính hiện tại mà ngân hàng sẽ đòi hỏi các yêu cầu về tài sản khác nhau

cũng như tỷ lệ tài trợ trên TSBĐ khác nhau. Tuy nhiên, TSBĐ không thể hiện tính

hiệu quả của khoản vay mà chỉ mang tính đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Các

ngân hàng chấp nhận rủi ro với mong muốn thu được lãi suất cao từ các khoản vay

vẫn có thể ra quyết định cho vay với một tỷ lệ tải sản thấp hơn hoặc không cần tài

sản. Điều này phụ thuộc vào bản thân khách hàng doanh nghiệp cũng như khẩu vị

rủi ro của ngân hàng.

 Chính sách (policy): Chính sách của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc đưa ra các chính sách

ngắn hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp sẽ thể hiện được sự chuyên nghiệp và ổn

định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được định

hướng hoạt động tốt, có các chính sách phát triển rõ ràng, cụ thể sẽ có khả năng tồn

tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc. Và một doanh nghiệp có một tầm

nhìn xa, luôn hướng tới sự phát triển sẽ dễ dàng tiếp cận được với các nguồn vốn

của ngân hàng.

 Định giá (pricing): Đối với mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có những tiêu chí để

đánh giá khách hàng khác nhau thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Một

số ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình dựa trên mô

18

hình điểm số Z của Alman để đánh giá và ra quyết định cho vay. Mô hình này được

sử dụng để đo lường xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản

của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người

vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay. Từ mô hình này tính được

xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ.

1.3.3 Đánh giá thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín nhiệm (Credit rating) là thuật ngữ do John Moody đưa ra vào

năm 1909 trong ấn phẩm công bố kết quả xếp hạng trái phiếu ngành đường sắt

(Lawrence, 2010; Moody’s, 2013, trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên,

2013). Hệ thống xếp hạng trình bày trong báo cáo này được ký hiệu gồm 3 chữ cái

ABC được xếp lần lượt là AAA (mức ổn định cao nhất) đến C (mức rủi ro cao

nhất). Kể từ đó đến nay, các tổ chức xếp hạng đóng vai trò quan trọng trong thị

trường tài chính bằng các kết quả xếp hạng để đánh giá chất lượng của sản phẩm

trên thị trường tài chính.

Moody’s (2013), trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên (2013), cho

rằng xếp hạng tín nhiệm nhằm mục đích đánh giá các rủi ro tín dụng liên quan đến

nghĩa vụ tài chính của một tổ chức trong tương lai. Xếp hạng tín nhiệm dài hạn

đánh giá rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian đáo hạn từ một năm trở lên,

phản ánh khả năng thực hiện cam kết trả nợ và rủi ro suy giảm nguồn tài chính

trong tương lai. Trong khi đó, xếp hạng ngắn hạn chỉ dành cho các khoản tín dụng

đáo hạn dưới 13 tháng và chỉ đánh giá về rủi ro trả nợ (Moody’s, 2007, trích bởi Võ

Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên, 2013).

Theo Standard and Poor’s (2012), trích bởi Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên

(2013), xếp hạng tín nhiệm là đánh giá khả năng tín dụng của bên phải thực hiện

nghĩa vụ tài chính trong tương lai dựa trên những yếu tố hiện tại và quan điểm của

người đánh giá. Nói cách khác, xếp hạng tín dụng được coi như là chỉ báo về độ an

toàn khi đầu tư vào các giấy tờ có giá của tổ chức, chẳng hạn như trái phiếu, cổ

phiếu hay những loại chứng chỉ nợ tương tự khác.

Với quan điểm của Fitch thì xếp hạng tín nhiệm là đánh giá mức độ khả năng

thực hiện các nghĩa vụ nợ như lãi suất, cổ tức ưu đãi, các khoản bảo hiểm hay các

19

khoản phải trả khác của một tổ chức. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Fitch là

sự kết hợp của cả yếu tố tài chính và phi tài chính.

Tổng hợp các quan điểm trên, ta có thể thấy xếp hạng tín nhiệm là hoạt động

đánh giá tình trạng tài chính của các đối tượng được đánh giá. Xếp hạng tín nhiệm

cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư biết về tình trạng tài chính và mức độ rủi ro

của các tổ chức để có quyết định đầu tư phù hợp. Các yếu tố để đánh giá thường bao

gồm yếu tố về tài chính và phi tài chính. Yếu tố tài chính bao gồm các tỷ số tài

chính quan trọng thông qua các báo cáo tài chính. Yếu tố phi tài chính là các yếu tố

khó có thể định lượng như: chính trị, ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ

mô … (Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên, 2013)

1.3.4 Đánh giá thông qua hệ thống xác suất vỡ nợ

Hiện nay theo yêu cầu của Bộ Tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II (Nguyễn Đức

Trung, 2014), các ngân hàng cần sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội

bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng sẽ xác định các biến số

như PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD:

Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure at Default - tổng dư

nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Thông qua các biến

số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính. Với

mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD

Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên.

Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số

liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả,

khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để

tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào

số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu

được phân theo 3 nhóm sau:

 Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng

cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng

20

 Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng

nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của

ngành,…

 Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu

khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính

được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính,

mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.

Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời

điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác

định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín

dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời

điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần

xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng

có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.

“LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách

hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.

Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với

độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được

nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó khăn

lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào

tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt.

Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình

kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính,

quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…

Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn

thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ

bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi

21

khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán

và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các

chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.

Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:

LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và

các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được

coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ

thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do

đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của

ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn

của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay

và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở

đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường

hợp doanh nghiệp phải phá sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ

thu hồi vốn từ các khoản vay của ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái

phiếu bởi ngân hàng có quyền được ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu.

Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm.

Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách

hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao

hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.

Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD:

Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp

này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường.

Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của

khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ.

Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa

tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.

Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín

dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai,

22

khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.

Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.

Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái

phiếu rủi ro trên thị trường.

Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định

được EL - tổn thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác

được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều

ứng dụng chứ không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an

toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng.

1.3.5 Đánh giá thông qua Mô hình tiếp cận theo phương pháp thị trường

Mô hình KMV (viết tắt tên của Stephen Kealhofer, John McQuown và Oldrich

Vasicek – những thành viên sáng lập ra công ty KMV vào năm 1989 về quản lý rủi

ro và phát triển mô hình KMV trong những năm 1990). Đây là mô hình khá phổ

biến trên thế giới, trong đó vào năm 2004 có 40 trong số 50 tập đoàn tài chính lớn

nhất thế giới có đăng ký sử dụng.

Theo các chuyên gia kinh tế, về mặt lý thuyết, mô hình KMV là “phiên bản”

mở rộng của mô hình Merton. Tuy nhiên, sức mạnh của mô hình KMV nằm ở công

cụ tính toán thực nghiệm và kiểm nghiệm dựa trên một cơ sở dữ liệu lớn của KMV.

Đại lượng trọng điểm trong mô hình KMV là xác suất vỡ nợ (EDF). EDF là xác

suất (theo các con số thực tế) mà một công ty sẽ vỡ nợ (default) trong vòng 1 năm

theo phương pháp tính toán của KMV.

Rủi ro tín dụng (Credit Risk) là xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh

toán các nghĩa vụ tài chính theo cam kết (Klieštik và Cúg, 2015). Trong khi đó, phá

sản là do doanh nghiệp quyết định ngưng thực hiện các nghĩa vụ nợ và thực hiện

các thủ tục phá sản theo luật định (Crouhy và ctg, 2000).

Do đó, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro phá sản. Hoặc với góc nhìn khác

thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là mức độ biến động giá trị các công cụ nợ và

chứng khoán phái sinh do sự thay đổi chất lượng tín dụng tiềm ẩn của khách hàng

vay nợ hoặc đối tác (Lopez và Saidenberg, 2000).

Mô hình đo lường rủi ro KMV kế thừa từ kết quả mô hình định giá tài sản của

Merton (Valášková và Klieštik, 2014). Với mô hình dạng cấu trúc, biến động giá trị

23

tài sản của DN sử dụng như là một thước đo rủi ro tín dụng. Trong khi đó, giá trị thị

trường của DN tương lai không thể tính toán một cách dễ dàng.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về đo lường rủi ro tín dụng khá hiếm hoi, đặc

biệt là ứng dụng mô hình KMV. Gần đây nhất, Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí

Khoa (2014) áp dụng mô hình KMV trong tính toán, dự báo xác suất phá sản của

các khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

1.4.1 Yếu tố thuộc về doanh nghiệp

 Doanh thu thuần/Tổng tài sản: theo nghiên cứu của Chiara Pederzoli,

Costanza Torricelli, các chỉ số tài chính có mối quan hệ sâu sắc với khả năng vỡ nợ

của doanh nghiệp. Các chỉ số này dùng để đo lường sức khỏe của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần là nguồn chính để trả nợ các khoản vay hình thành từ phương án.

Tỷ số doanh thu thuần/Tổng tài sản càng cao thể hiện khả năng trả nợ của khách

hàng càng tốt.

 Đòn bẩy tài chính: đây là chỉ tiêu kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Đòn bẩy tài chính trong kinh tế doanh nghiệp được giải thích bằng một sự gia tăng

rất nhỏ về sản lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi

nhuận. Doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng suất sinh

lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt động có hiệu quả và ngược lại, khi sử dụng không

hiệu quả đòn bẩy tài chính sẽ gây ra tổn thất cho doanh nghiệp. Theo nghiên cứu về

đòn bẩy tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp (Marco Bigelli và Javier

Sánchez-Vidal, 2012 và Beattie, V.Gooddacre, A.& Thomson, S., 2006) nhận thấy

có mối tương quan nghịch biến giữa đòn bẩy tài chính và khả năng trả nợ của doanh

nghiệp.

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh

nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, nghĩa là trong tổng số tài sản hiện tại của công ty

được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. Vì vậy khi tỷ số này cao dẫn

đến ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh: được đo lường theo các chỉ tiêu là tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ

suất sinh lời càng cao thì khả năng trả nợ ngân hàng càng tốt.

24

 Khả năng hoạt động của doanh nghiệp: Theo nghiên cứu của Louis H.Amoto

và Christie H.Amato (2004), hiệu quả kinh doanh càng cao thì cơ hội vay nợ ngân

hàng càng lớn bởi càng dễ dàng tiếp cận vốn của ngân hàng. Khi đó doanh nghiệp

sẽ có xu hướng mở rộng đầu tư vào các dự án kể cả khi dự án có tỷ suất sinh lời

thấp, dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ (Vidhan K.Goyal, Alessandro Nova và

Laura Zanetti, 2011). Vì vậy nợ càng nhiều thì doanh nghiệp càng khó có động cơ

để tìm kiếm các dự án có hiệu quả cao và chấp nhận những dự án sẵn có vì vậy xác

suất không trả nợ càng cao.

 Khả năng thanh khoản: Doanh nghiệp có khả năng thanh khoản của tài sản

cao thì khả năng chuyển hóa tài sản thành tiền mặt để trả nợ cao vì vậy khả năng trả

nợ của doanh nghiệp càng tốt. Nghiên cứu của Jarko Fidrmuc và Christa Hainz

(2010) cho rằng có mối quan hệ đồng biến giữa khả năng thanh khoản của tài sản và

khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

 Quy mô của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thường là các

doanh nghiệp mới thành lập sẽ có rủi ro cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn

và đã có nhiều kinh nghiệm trên thị trường. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là

do doanh nghiệp lớn thường có dòng tiền ổn định từ doanh thu về hoạt động sản

xuất kinh doanh và thường công bố thông tin ra bên ngoài nhiều hơn so với doanh

nghiệp nhỏ, do đó các doanh nghiệp này thường có khả năng tiếp cận được những

nguồn vốn lớn, dài hạn so với doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra doanh nghiệp nhỏ nhạy

cảm với những biến động của môi trường kinh doanh nên khả năng chịu đựng rủi ro

thấp hơn so với doanh nghiệp lớn có nguồn vốn dồi dào. Theo nghiên cứu của Louis

H.Amoto và Christie H.Amato (2004) thì quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với khả

năng trả nợ của ngân hàng.

 Kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động lâu năm

trong lĩnh vực nào thì thường sẽ có một lượng lớn kinh nghiệm, có kiến thức sâu

sắc về thị trường, dễ dàng thích ứng với các biến động thị trường, có sẵn 1 lượng

khách hàng và một tiềm lực mạnh từ nhà cung cấp truyền thống (Robert Petrunia

2007). Trong phạm vi bài nghiên cứu này, kinh nghiệm được tính dựa trên số năm

hoạt động trong lĩnh vực hiện tại của doanh nghiệp.

25

 Ngành nghề kinh doanh: mỗi ngành nghề kinh doanh có những rủi ro riêng

nhất định do có đặc thù khác nhau về tỷ suất sinh lợi, thời gian thu hồi vốn, độ nhạy

cảm với các biến động của thị trường…và không ngành nào giống ngành nào. Với

mỗi ngành nghề khác nhau sẽ đòi hỏi cấu trúc vốn, thời gian vay, tỷ lệ tài trợ khác

nhau tùy thuộc vào phương án đầu tư, chính sách kinh tế và các biến động thị

trường từng thời kì.

1.4.2 Yếu tố thuộc về đặc điểm khoản vay

 Lãi suất cho vay: lãi suất vay được thiết kế như “giá” của sản phẩm vay. Lãi

suất vay càng cao thì khoản vay càng rủi ro bởi vì lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng

nhiều. Các khoản vay có lãi suất càng cao thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp

càng thấp.

 Số tiền cho vay: đôi khi số tiền cho vay sẽ phản ánh trực tiếp đến quy mô của

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ, kinh nghiệm hoạt động ít hiển nhiên

sẽ không thể có cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn lớn, lãi suất ưu đãi. Doanh

nghiệp quy mô càng lớn thì khả năng vay nợ càng cao, việc giám sát khoản vay của

ngân hàng sẽ càng nghiêm ngặt, do đó khả năng trả nợ cũng được đảm bảo.

 Thời gian cho vay: nếu thời gian vay càng kéo dài thì vấn đề kiểm soát

khoản vay càng trở nên khó khăn, dẫn đến việc phát sinh rủi ro đạo đức khi khoản

vay không được ngân hàng tái thẩm định hàng kỳ như các khoản vay ngắn hạn.

Ngoài ra, các doanh nghiệp có rủi ro thấp thường chọn cách vay ngắn hạn để tiết

kiệm chi phí lãi vay. Do đó, KHDN rủi ro thấp hơn sẽ lựa chọn mô hình tài chính

ngắn hạn, đảm bảo khả năng trả nợ tốt.

 Tài sản bảo đảm: trong cho vay, TSBĐ là phần nắm giữ còn lại của ngân

hàng khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Do đó khi cho vay, với các

KHDN được đánh giá là có khả năng trả nợ kém thì ngân hàng sẽ yêu cầu TSBĐ

nhiều hơn là các khách hàng có khả năng trả nợ tốt, để đảm bảo khả năng thu hồi

vốn khi doanh nghiệp không trả được nợ. Tuy nhiên trong môi trường thông tin bất

cân xứng và rủi ro đạo đức của KHDN và ngân hàng, KHDN có rủi ro cao có thể

chọn mức lãi suất cao và không có TSBĐ, KHDN có rủi ro thấp chọn mức lãi suất

thấp với các khoản vay có thế chấp. TSBĐ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro đạo

26

đức, giúp cân đối lợi ích giữa ngân hàng và KHDN, tránh xảy ra tình trạng KHDN

tham gia rất ít hoặc không tham gian phần vốn tự có vào phương án vay.

1.4.3 Yếu tố thuộc về Ngân hàng

Các yếu tố liên quan đến ngân hàng chủ yếu là trình độ quản lý tín dụng và

kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua quy trình thẩm định khách hàng và giám sát

món vay một cách chặt chẽ bên cạnh năng lực trình độ của nhân viên ngân hàng.

Một ngân hàng có quy trình tín dụng tốt sẽ phân tích, sàng lọc và phân loại KHDN

để cấp tín dụng. Ngoài ra quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cũng sẽ đánh

giá được thiện chí trả nợ của KHDN cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ, từ đó làm giảm thiểu rủi ro KHDN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng

cam kết.

1.4.4 Yếu tố vĩ mô

Khả năng trả nợ của KHDN không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ

bên trong mà còn chịu tác động của môi trường vĩ mô như như tốc độ tăng trưởng

GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, chỉ số thất nghiệp, chính sách kinh tế, chế độ chính

trị…Nếu điều kiện kinh tế gặp biến động xấu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, làm suy giảm doanh thu, lợi nhuận, ảnh hưởng xấu

đến khả năng trả nợ vay của KHDN.

27

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG

TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI VCB NAM HÀ NỘI

2.1 Thực trạng hoạt động tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt

động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ

lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư

cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện

Nam Hà Nội kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra

công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính

thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Trải qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những

đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt

vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế

trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính

khu vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại,

Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực,

cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực

thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy

động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh

doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Nhờ sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi

thế trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân

hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công

nghệ cao. Không gian giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB

Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ

28

tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu

quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong

những NHTM lớn nhất Việt Nam. Vietcombank hiện có hơn 560 chi nhánh/phòng

giao dịch/văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước gồm: Trụ sở

chính tại Hà Nội; 111 Chi nhánh; 441 PGD; 04 Công ty con ở trong nước (Công ty

Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối, Công ty Cao ốc

Vietcombank 198); 03 Công ty con ở nước ngoài (Công ty Vinafico Hongkong,

Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại Lào); 01 Văn phòng

đại diện tại phía Nam; 01 Văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện

tại Mỹ (đã được phê duyệt và dự kiến khai trương hoạt động trong thời gian tới); 03

Đơn vị sự nghiệp: Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; 01 Trung tâm xử lý

tiền mặt tại Hà Nội và 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Hồ Chí Minh (đã được phê

duyệt và chuẩn bị khai trương trong năm 2020); 04 Công ty liên doanh, liên kết. Về

nhân sự, Vietcombank hiện có trên 16.800 cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó,

Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.536 máy ATM và

trên 60.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ

trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên

thế giới…

Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên

tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt

Nam”. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt

trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The

Banker công bố. Năm 2018, trong danh sách “100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam

năm 2018” (do Công ty Anphabe - đơn vị tư vấn tiên phong về giải pháp thương

hiệu nhà tuyển dụng và môi trường làm việc hạnh phúc tại Việt Nam và Intage –

Công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Nhật Bản công bố), Vietcombank được

bình chọn xếp thứ 1 toàn ngành ngân hàng, xếp thứ 2 toàn thị trường Việt Nam với

thứ hạng tăng thêm 2 bậc so với năm 2017 và trong Top 50 doanh nghiệp Việt có

thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất

29

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển VCB Chi nhánh Nam Hà Nội

Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Nam Hà Nội được thành lập ngày

27/04/2014 theo Quyết định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sau gần 6 năm

hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Nam Hà Nội đã tự khẳng định vị trí

của mình trong thị trường tài chính tiền tệ thủ đô. Nhờ nỗ lực đổi mới theo định hướng

của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Nam Hà

Nội đã tổ chức được mô hình tổ chức phù hợp, phát huy thế mạnh, mở rộng mạng lưới

hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn hệ thống.

Nguồn nhân lực của Chi nhánh bao gồm 80 người, độ tuổi trung bình là 28 và

đạt 98% trình độ đại học và trên đại học. Đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh trẻ trung,

năng động và nhiệt tình được chia thành 09 phòng và tổ như sau:

Sơ đồ 2-1 Bộ máy tổ chức Vietcombank Nam Hà Nội

Phòng Khách hàng:

 Bộ phận Khách hàng thể nhân: Xây dựng chính sách khách hàng cá nhân,

trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính

sách khách hàng; Trực tiếp triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách

30

hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng Ngoại thương có lợi thế và có thể

cung ứng; Thẩm định và định giá tài sản đảm bảo của khách hàng; Giải ngân và

quản lý khoản vay; Thu nợ và xử lý nợ có vấn đề.

 Bộ phận Khách hàng doanh nghiệp: Xây dựng chính sách khách hàng doanh

nghiệp, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng và đánh giá việc thực

hiện chính sách khách hàng; Trực tiếp triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu

cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng Ngoại thương có lợi thế và

có thể cung ứng; Thẩm định và định giá tài sản đảm bảo của khách hàng; Giải ngân

và quản lý khoản vay; Thu nợ và xử lý nợ có vấn đề.

Phòng Dịch vụ Khách hàng:

 Bộ phận Thông tin khách hàng: Tiếp nhận quản lý và giải quyết các yêu cầu

về tài khoản; Tiếp nhận, mở tài khoản và quản lý hồ sơ khách hàng, các yêu cầu

thay đổi về thông tin khách hàng,…

 Bộ phận dịch vụ khách hàng: Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài

khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng; tạm ứng tiền mặt cho chủ thẻ tín dụng,

mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch cá nhân,…

 Bộ phận thẻ: Phát hành và thanh toán các loại thẻ theo quy định hiện hành

của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam; Quản lý hồ sơ ký quỹ, thế chấp, cầm cố,...

Phòng Ngân Quỹ: Tổ chức thu, chi đồng Việt Nam, ngoại tệ và các giấy tờ có

giá; Quản lý tổ chức xuất nhập kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, cầm cố

giấy tờ có giá,…

Phòng Kế Toán:

 Tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi

nhánh theo đúng luật kế toán, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính, Ngân hàng

Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

 Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bô, thuế, tài sản cố

định và công cụ lao động; Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc

chế độ tiếp quỹ, hoàn quỹ, quản lý quỹ tiền mặt;

Phòng Quản lý Nợ: thực hiện quản lý giao dịch tiền vay, nhập thông tin lên

hệ thống hợp đồng, tài khoản vay, tài sản bảo đảm cho khoản vay, theo dõi thu nợ,

trích nợ tự động, thực hiện các báo cáo liên quan đến chất lượng tín dụng

31

Tổ Kiểm Tra Nội Bộ: Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm

toán nội bộ; Tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện

nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh; Đánh giá

mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị các biện pháp

nâng cao khả năng an toàn…

Phòng Hành chính Nhân sự:

 Công tác tổ chức cán bộ: Tham mưu giúp cho Ban Giám Đốc trong việc bố

trí, điều động, bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng

cán bộ; Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển

khai thực hiện kế hoạch đó;…

 Công tác hành chính quản trị: Tham mưu cho Ban Giám Đốc về những vấn

đề chung của công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật

liệu, điện nước…; Quản lý tài liệu mật và kho lưu trữ chứng từ.

02 Phòng giao dịch Kim Đồng và Trần Đại Nghĩa: là 02 điểm bán của Chi

nhánh có chức năng tổng hợp của 02 phòng Khách hàng và Dịch vụ khách hàng

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, Chi nhánh đã hoàn thành tốt

công tác huy động vốn theo kế hoạch, đã xây dựng góp phần lớn vào thành tích huy

động vốn chung của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.

32

Đvt: tỷ đồng

8,000

2019, 7,504

7,000

2018, 6,336

2017, 5,607

6,000

5,000

2016, 4,456

4,000

2015, 3,176

3,000

2,000

1,000

-

2015

2016

2017

2018

2019

Biểu đồ 2-1 Số liệu huy động vốn giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2019 đã duy trì kết quả tốt,

phát huy thế mạnh của Ngân hàng Ngoại Thương bằng các phương pháp huy động

hiệu quả. Đến 31/12/2019 tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 7.504 tỷ VNĐ, tăng

18% so với cuối năm 2018 và vượt 2% kế hoạch do Ngân hàng Ngoại Thương Việt

Nam giao cả năm 2019 cho Chi nhánh. Trong giai đoạn 05 năm 2015- 2019, tổng

nguồn vốn của Chi nhánh tăng 4.328 tỷ đồng, mức tăng trong giai đoạn này là 136%.

Song song với việc quan tâm đến công tác huy động vốn, Chi nhánh còn chủ

động quản trị thanh khoản và lãi suất nhằm có được cơ cấu an toàn và hiệu quả, đảm

bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân

hàng. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98% so với tổng nguồn vốn. Số vốn huy

động ngoài thực hiện đầu tư tín dụng (chiếm 35%), phần còn lại Chi nhánh thực hiện

điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống. Có được sự gia

33

tăng đó là nhờ Chi nhánh đã triển khai các phương pháp huy động hiệu quả, bám sát

các khách hàng tiền gửi lớn, thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng.

Đvt: tỷ đồng

6,000

2019, 5,557

2018, 4,686

5,000

2017, 3,717

4,000

3,000

2016, 2,570

2,000

2015, 1,545

1,000

-

2015

2016

2017

2018

2019

2.2.2 Hoạt động cho vay

Biểu đồ 2-2 Số liệu dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 – 2019

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

Hoạt động cho vay của CN tiếp tục trên đà tăng trưởng. Công tác tín dụng của

Chi nhánh tiếp tục thực hiện với phương châm “Chuyển đổi an toàn và hiệu quả”.

Đến hết năm 2019, dư nợ cho vay tại CN là 5.557 tỷ VND đạt 104% kế hoạch năm

được Trung ương giao, mức tăng trưởng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

34

Bảng 2-1 Số liệu chi tiết dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 -2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tiêu chí 2015 2016 2017 2018 2019

KHDN 1.303 2.206 3.209 3.994 4.839 Loại hình

KH KHTN 242 364 508 692 718

NH 1.024 1.688 2.433 3.088 3.621 Thời gian

vay 521 882 1.284 1.598 1.936 TDH

521 882 1.284 1.598 1.936 SX

TM - 782 1.324 1.925 2.396 2.903 Mục đích DV SDV Tiêu 242 364 508 692 718 dùng

Tổng 1.545 2.570 3.717 4.686 5.557

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

Cơ cấu dư nợ của VCB Nam Hà Nội có sự tập trung tín dụng vào loại hình

KHDN, đặc biệt là các KHDN lớn thuộc Tổng công ty, Tập đoàn Nhà nước. Từ

năm 2015 đến nay theo chỉ đạo tín dụng của Chủ tịch hội đồng quản trị, VCB Nam

Hà Nội tập trung tăng trưởng tín dụng đối với KHDN nhưng không bỏ sót sự đồng

bộ trong phát triển tín dụng cá nhân. Đến hết tháng 12/2019 tổng dư nợ tín dụng cá

nhân tại VCB đã đạt 718 tỷ đồng, tăng 197% so với đầu giai đoạn. Để đáp ứng sự

thay đổi trong thời kỳ mới, VCB Nam Hà Nội đang thực hiện chuyển dịch, chú

trọng vào công tác tín dụng bán lẻ, tập trung nguồn lực cho công tác phát triển

khách hàng cá nhân.

Tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ ngắn hạn, trung-dài hạn lần lượt là 38% và

40%. Có thể thấy, tốc độ tăng trưởng các khoản vay trung - dài hạn cao hơn so với

các khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, xét trên tổng dư nợ cho vay thì dư nợ trung -

dài hạn chỉ chiếm khoảng 31-34% tổng doanh số cho vay KHDN. Xét về rủi ro thì

các khoản cho vay bổ sung vốn lưu động ngắn hạn có khả năng thu hồi vốn nhanh

nên sẽ ít rủi ro hơn. Tuy nhiên xét chung trong toàn ngành ngân hàng thì cơ cấu dư

nợ vay theo thời gian vay vốn của Chi nhánh là hợp lý, do sự phát triển không

35

ngừng của các dự án lớn, dài hạn nên doanh nghiệp cần nhiều nguồn vốn để đầu tư

và các doanh nghiệp sản xuất luôn cần vốn lưu động để xoay vòng liên tục.

Xét theo mục đích sử dụng vốn, cơ cấu nợ của Chi nhánh tập trung vào doanh

nghiệp thương mại dịch vụ do tỷ lệ hấp thụ vốn lớn, vòng quay vốn nhanh. Dư nợ

của các doanh nghiệp sản xuất chiếm tầm 34% tổng dư nợ còn dư nợ của nhóm

khách hàng vay tiêu dùng chỉ chiếm 14-16% tổng dư nợ.

2.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại – thanh toán quốc tế

Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên thị trường quốc

tế của toàn hệ thống, VCB CN Nam Hà Nội đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho

các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn.

Với những hoạt động của mình trong thời gian qua, VCB CN Nam Hà Nội đã

thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, đồng thời góp phần tạo điều kiện, hỗ

trợ tốt cho các DN xuất khẩu nhất là trong bối cảnh hiện nay giúp cho DN ổn định

sản xuất kinh doanh, vượt qua khỏi thời điểm khó khăn, hướng tới phát triển đi lên

trong tương lai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Năm 2019, tổng doanh số thanh toán quốc tế của VCB Nam Hà Nội lần đầu

tiên cán mốc 1 tỷ USD, tăng 68% so với năm 2018; Doanh số thanh toán xuất khẩu

là 856,63 triệu USD, tăng 54% so với năm 2018. Doanh số bảo lãnh là 188,85 triệu

USD, tăng 28% so với năm 2018.

36

Biểu đồ 2-3 Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2015 -2019

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

Biểu đồ 2-4 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 – 2019

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

37

2.2.4 Hoạt động khác

Các hoạt động khác như dịch vụ khách hàng/dịch vụ ngân quỹ tại quầy, phát

hành thẻ, lắp đặt hệ thống chấp nhận thẻ đều được chú trọng phát triển, đảm bảo đạt

6,000

5,400

5,000

4,390

4,000

3,569

2,902

3,000

2,359

2,100

1,875

2,000

1,674

1,495

1,335

1,000

-

2015

2016

2017

2018

2019

Thẻ TDQT

Thẻ GN

chuẩn chất lượng dịch vụ và hoàn thành chỉ tiêu được Trung ương giao.

Biểu đồ 2-5 Số liệu Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank Nam Hà Nội

2.3 Mô hình đánh giá khả năng trả nợ tại VCB

Được sự hỗ trợ và tư vấn của đối tác nước ngoài,VCB đã xây dựng thành công

hệ thống XHTD nội bộ và tiến hành chạy chính thức từ cuối năm 2013. Hệ thống

XHTD nội bộ là một công cụ quản trị rủi ro hàng đầu, là tiêu chí đánh giá khách

hàng trước khi quyết định cho vay và là cơ sở để áp dụng lãi suất, trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng của VCB. Các CBTĐ tiến hành XHTD nội bộ đối với khách

hàng mới và khách hàng cũ theo quy định trong sổ tay hướng dẫn XHTD nội bộ ban

hành theo quyết định số 418/QĐ-CSTD ngày 28/04/2013 của Tổng giám đốc ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp của VCB phân loại nợ

theo phương thức định tính và định lượng trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.

38

Các nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm:

Nhóm chỉ tiêu về thanh khoản: Chỉ số thanh khoản là các chỉ số đo lường

khả năng của một công ty đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của công ty đó. Các

chỉ số này đo lường khả năng của một công ty có thể trả các khoản nợ ngắn hạn khi

đến hạn. Các chỉ số thanh khoản là kết quả của việc chia tiền mặt và các tài sản lưu

động khác cho các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ hiện tại. Chúng cho thấy số

lần nghĩa vụ nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tiền mặt và tài sản lưu động. Nếu giá

trị này lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là các nghĩa vụ ngắn hạn được trả đầy đủ.

Nói chung, chỉ số thanh khoản càng cao thì vùng biên an toàn mà công ty đưa

ra càng cao để đáp ứng các khoản nợ hiện tại của công ty đó. Chỉ số thanh khoản

lớn hơn 1 cho thấy công ty có sức khỏe tài chính tốt và ít có khả năng rơi vào khó

khăn tài chính.

Nhóm chỉ tiêu về hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp

hoạt động tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số

“lợi nhuận hoạt động” và “hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động

cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động

cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào.

Nhóm chỉ tiêu về cân nợ: Tỷ số này cho biết khả năng tự chủ tài chính của

doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể

hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là

doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động

vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp

không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng

hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

Nhóm chỉ tiêu thu nhập: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết

cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi

nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị

âm là công ty làm ăn thua lỗ.

Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh

doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so

39

sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân

của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận

trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có

nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã

thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao

hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.

Cấu phần phi tài chính bao gồm các chỉ tiêu đánh giá như sau:

 Khả năng trả nợ của doanh nghiệp;

 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ;

 Quan hệ với ngân hàng;

 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành;

 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho

từng chỉ tiêu thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề và quy mô doanh nghiệp của khách

hàng.

Điểm tài chính chiếm tỷ trọng từ 25-30% tổng điểm xếp hạng ( 25% đối với

BCTC không được kiểm toán và 30% đối với BCTC được kiểm toán) và phần phi

tài chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng. Tổng điểm kết hợp của 2 yếu tố định tính

và định lượng sẽ giúp xác định mức phân loại của khách hàng, chi tiết phân loại xếp

hạng như sau:

40

Bảng 2-2 Bảng tính điểm xếp hạng và phân loại nợ của doanh nghiệp

Tổng điểm Xếp hạng Phân loại nợ

Đến Từ

100 AAA Đủ tiêu chuẩn 91

90 AA Đủ tiêu chuẩn 81

80 A Đủ tiêu chuẩn 71

70 BBB Cần chú ý 66

65 BB Cần chú ý 61

60 B Dưới tiêu chuẩn 56

55 CCC Dưới tiêu chuẩn 51

50 CC Nợ nghi ngờ 46

45 C Nợ nghi ngờ 41

40 D Khả năng mất vốn 0

Nguồn: Dữ liệu nội bộ Vietcombank

Tuy nhiên từ năm 2018 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB đang

được thay đổi để phù hợp hơn với yêu cầu của ủy ban Basel. Theo đó Phòng Quản

lý rủi ro tín dụng đã xây dựng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng kết hợp với

tính xác suất vỡ nợ (PD). PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không

trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của

khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu

hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của

khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít

nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:

 Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng

cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng

 Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng

nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của

ngành,…

41

 Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu

khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính

được xác xuất không trả được nợ của khách hàng.

2.4 Mô hình nghiên cứu

2.4.1 Mô hình Logistic

Do biến phụ thuộc trong đề tài là khả năng trả nợ vay đúng hạn (biến nhị phân

chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1), nên đề tài có thể sử dụng một số mô hình cơ bản để phân

tích như: mô hình phân tích đa nhân tố (MDA), mô hình Probit, mô hình Logistic…

Trong đó, mô hình MDA được sử dụng rộng rãi trước những năm 1980, cụ thể qua

các nghiên cứu của Beaver vào năm 1966, nghiên cứu của Altman vào năm 1968…

Nhược điểm của mô hình là các biến độc lập phải tuân theo các giả định: có phân

phối chuẩn, có hệ số tương quan thấp hoặc không tương quan, ma trận hiệp phương

sai của các nhóm là như nhau… mà thực tế các biến độc lập đôi khi rất khó để thỏa

mãn được các yêu cầu này.

Từ các hạn chế đó, sau những năm 1980 thì mô hình Logistic được sử dụng

nhiều hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong phân tích. Lý do là mô hình Logistic

không có bất cứ giả thiết nào về phân phối của các biến độc lập, kiểm định thống kê

không phức tạp, có thể điều chỉnh hàm phi tuyến dễ dàng, các biến độc lập định tính

thông qua việc thiết lập biến giả có thể chuyển thành định lượng.

Mô hình Probit cũng phù hợp tuy nhiên sự khác biệt giữa Logistic và Probit

không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Friel (2004) trong nghiên cứu

"Linear probability response models: Probit and Logit" đã chỉ ra vấn đề này. Tuy

nhiên khảo sát một số đề tài nghiên cứu có liên quan thì mô hình Logistic lại được

sử dụng rộng rãi hơn, có thể kể đến như Stone và Rasp (1991), Maddala (1991)

trong các nghiên cứu của mình đã so sánh Logit với ước lượng OLS và cho cùng kết

quả Logistic thích hợp hơn OLS; Martin (1977), Press và Wilson (1978), Wiginton

(1980) chỉ ra rằng Logistic thì vượt trội hơn MDA.

Vì vậy việc lựa chọn mô hình Logistic là hợp lý vì yêu cầu mẫu không quá

cao, ít ràng buộc về mặt giả thiết cũng như hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế

42

giới. Trong bài này tác động của cơ cấu vốn với khả năng trả nợ được đưa vào mô

hình nghiên cứu của đề tài như sau:

Y= β0+ β1PTNB.TTS+β2NDH.VCSH+ β3TONGNO.TTS+ β4 ROE+

β5 RATE+β6 TSBD+ β7 YEAR + β8BANK

Biến phụ thuộc của mô hình hồi quy này là Khả năng trả nợ vay đúng hạn của

doanh nghiệp (Y), được giải thích như sau:

 Y = 0 nếu doanh nghiệp trả nợ vay không đúng hạn (trong cả năm 2019

khoản nợ vay của doanh nghiệp có phát sinh nợ quá hạn đối với một phần hoặc toàn

bộ nợ gốc và/hoặc lãi)

 Y = 1 nếu doanh nghiệp trả nợ vay đúng hạn (trong cả năm 2019 khoản nợ

vay của doanh nghiệp không phát sinh nợ quá hạn)

Biến độc lập của mô hình bao gồm:

 Phải trả người bán/Tổng tài sản (PTNB.TTS) Biến thuộc chỉ tiêu cân nợ xuất

hiện trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ;

 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu (NDH.VCSH) Biến thuộc chỉ tiêu cân nợ xuất

hiện trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ ;

 Tỷ lệ Tổng nợ/TTS (TONGNO.TTS) Biến thuộc chỉ tiêu cân nợ xuất hiện

trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ;

 Thu nhập sau khi vay (ROE) Để đo lường biến, nghiên cứu này sẽ lấy chỉ số

ROE hàng năm của doanh nghiệp (được tính toán từ báo cáo tài chính của doanh

nghiệp). Biến này cũng từng được sử dụng trong các nghiên cứu của Arene (1993),

Ezeh (1993), Nwachukwu et al (2010), trích bởi Ajah, Eyo, Ofem (2014).

 Lãi suất vay (RATE): Trong nghiên cứu này, biến được đo lường bằng lãi

suất cho vay bình quân trong năm Vietcombank áp dụng đối với doanh nghiệp. Biến

này cũng từng được sử dụng trong các nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2011),

Phùng Mai Lan (2014), Afolabi (2010)…

 Giá trị tài sản đảm bảo (TSBD): Trong nghiên cứu này, biến được đo lường

bằng tỷ số giữa Trị giá tài sản đảm bảo tại Vietcombank / Dư nợ vay bình quân

trong năm tại Vietcombank (ứng dụng theo nghiên cứu của Njoku và Odii, 1991,

trích bởi Ajah, Eyo, Ofem, 2014).

43

 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (YEAR): Trong nghiên cứu này, biến

được đo lường bằng số năm hoạt động từ lúc thành lập doanh nghiệp (tương tự như

nghiên cứu của Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh, 2013; Võ Văn Dứt,

2012; Ongena và Smith, 2001).

 Số lượng Ngân hàng cấp tín dụng (BANK): Để đo lường biến, nghiên cứu

này sẽ lấy số lượng các ngân hàng đang cấp tín dụng đối với doanh nghiệp (Thông

tin lấy từ bản tin CIC của Ngân hàng nhà nước). Biến này cũng từng được sử dụng

trong các nghiên cứu của Võ Văn Dứt (2012), Hồ Kỳ Minh, Võ Thị Thúy Anh, Lê

Thị Hồng Cẩm (2012)…

2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo với các số liệu thu thập được của các công ty

đang có quan hệ tín dụng tại Vietcombank Nam Hà Nội năm 2019, với đa dạng các

ngành nghề khác nhau. Thông tin dữ liệu chi tiết về các đơn vị được chọn mẫu lấy

từ dữ liệu trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank.

Từ số liệu thu thập được, đề tài tiến hành phân tích dựa trên phương pháp

nghiên cứu định lượng giải quyết và trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở

Chương I và từ đó đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ban đầu.

Một công trình nghiên cứu thường dựa vào một mẫu nghiên cứu cụ thể và

nghiên cứu này cũng sẽ tuân theo thông lệ chung. Một trong những vấn đề quan

trọng đối với việc xác định mẫu nghiên cứu là ước tính số lượng đối tượng (số quan

sát) cần thiết vì nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của nghiên cứu.

Nếu số quan sát quá nhỏ thì kết luận rút ra từ nghiên cứu không có độ chính xác

cao, thậm chí không kết luận được gì. Ngược lại số lượng đối tượng quan sát quá

lớn thì nguồn lực sẽ bị hao phí không cần thiết.

Trong phân tích hồi quy, kích thước mẫu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố

như: mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định và số lượng biến độc lập. Có nhiều

kỹ thuật để chọn kích thước mẫu đại diện cho tổng thể. Một trong số đó là kỹ thuật

xác định cỡ mẫu dựa trên kinh nghiệm của Green (1991), trích bởi Lưu Tiến Dũng

(2013). Tác giả khuyến nghị công thức xác định cỡ mẫu nghiên cứu như sau:

n ≥ 50 + 8m

44

trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và m là số lượng biến độc lập trong

mô hình. Giả sử vẫn áp dụng kinh nghiệm chọn mẫu của Green, với số biến độc lập

là 8, vậy kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu bằng 114 quan sát.

Ngoài ra, Tabachnick và Fidell (2007), trích bởi Lưu Tiến Dũng (2013), còn

cho rằng kích thước mẫu nghiên cứu cần đủ lớn để kết quả hồi quy được thuyết

phục hơn. Các tác giả cũng đề xuất một công thức khác để xác định cỡ mẫu dựa trên

kinh nghiệm như sau:

n ≥ 104 + m

trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và m là số lượng biến độc lập trong

mô hình. Áp dụng theo Tabachnick và Fidell, với số biến độc lập là 8, vậy kích

thước mẫu nghiên cứu tối thiểu trong nghiên cứu này phải bằng 112 quan sát, để

đảm bảo kích thước mẫu tương đối lớn và đại diện tốt cho tổng thể.

Đề tài này sử dụng bộ số liệu bao gồm 130 quan sát. Như vậy với những yêu

cầu đặt ra đối với cỡ mẫu thì số quan sát là 130 đã đủ lớn để tiến hành nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu chọn mẫu là các công ty đang có quan hệ tín dụng với

Vietcombank Nam Hà Nội trong năm 2019, với đa dạng nhu cầu vay khác nhau.

Mẫu nghiên cứu chỉ chọn các công ty có dữ liệu đầy đủ của các biến. Ngoài ra, mẫu

nghiên cứu không bao gồm các định chế tài chính như: ngân hàng, các công ty tài

chính, bảo hiểm và đầu tư. Bởi vì, ngoài việc phải tuân thủ luật chứng khoán, quy

định quản trị công ty, các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính còn phải hoạt

động theo luật các tổ chức tín dụng và những luật ràng buộc có liên quan khác. Mặt

khác, các tỷ số tài chính của các công ty hoạt động trong lĩnh vực trên rất khác biệt,

vì vậy kết quả nghiên cứu sẽ bị sai lệch nếu mẫu nghiên cứu bao gồm những công

ty này.

2.5 Kết quả nghiên cứu

2.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu

Dựa vào nguồn dữ liệu thu thập được, đề tài này nghiên cứu các công ty có

quan hệ tín dụng với Vietcombank CN Nam Hà Nội trong năm 2019. Các biến bao

gồm: khả năng trả nợ, biến thuộc chỉ tiêu cân nợ (Nợ phải trả/Tổng tài sản, Nợ dài

hạn/Vốn chủ sở hữu, Tổng nợ/Tổng tài sản), ROE, lãi suất, tài sản bảo đảm, số năm

45

kinh nghiệm hoạt động, số lượng ngân hàng tham gia tài trợ được theo dõi trong

khoảng thời gian này. Mỗi doanh nghiệp được theo dõi trong 01 năm và các biến

được theo dõi theo từng quan sát, tổng cộng có 130 quan sát. Bảng dưới đây là các

số liệu thống kê tính được trên mẫu nghiên cứu:

Bảng 2-3 Thống kê mô tả mẫu

Số quan Giá trị Giá trị lớn Trung Độ lệch Biến số sát nhỏ nhất nhất bình chuẩn

0 KNTN 130 1 .84 .36

33 PTNB.TTS 130 72 52.59 9.20

26 NDH.VSCH 130 71 52.88 10.31

29 TONGNO.TTS 130 74 51.32 9.39

1 ROE 130 37 24.40 8.59

0 LS 130 13 7.45 3.53

1 TSBD 130 3 2.05 .68

2 YEAR 130 7 4.70 1.06

1 BANK 130 4 3.44 1.01

Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm SPSS

Bảng 2-4 Biến phụ thuộc Khả năng trả nợ đúng hạn

Phần Phần trăm Phần trăm Số quan sát trăm hợp lệ tích lũy

Trả nợ đúng hạn 109 84 84 84

Giá Trả nợ không 21 16 16 100

trị đúng hạn

Tổng cộng 130 100 100

Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm SPSS

Từ bảng tóm tắt dữ liệu, ta có thể rút ra kết luận sau:

Tổng số quan sát là 130 doanh nghiệp, số doanh nghiệp trả nợ đúng hạn là 109

doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 84% tổng số quan sát; số doanh nghiệp không trả nợ

đúng hạn là 21 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 16% tổng số quan sát.

46

Hệ số Phải trả người bán/Tổng tài sản có giá trị nhỏ nhất là 33%, giá trị lớn

nhất là 73% và trung bình ở mức 52%. Tương tự Hệ số Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

có giá trị nhỏ nhất là 26%, giá trị lớn nhất là 71%, giá trị trung bình ở mức 52%.

Tổng nợ/Tổng Tài sản của doanh nghiệp cũng có giá trị bình quân vào khoảng 51%.

Nhìn chung các doanh nghiệp đang nhiều vốn vay/ vốn tín dụng thương mại để tăng

đòn bẩy tài chính.

Trong 130 quan sát thì ROE dao động trong khoảng 1% đến 37%, mức ROE

trung bình là 24,4%. So sánh với mức lãi suất tiền gửi bình quân trong hệ thống

ngân hàng từ 7-9%, có thể thấy mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được tương đối

cao.

Lãi suất cho vay các doanh nghiệp dao động từ 0% (doanh nghiệp vay với số

lượng ít, số ngày vay ngắn) đến 13%. Nhìn chung mức lãi suất trung bình cho các

doanh nghiệp là 7,45%, mức lãi suất này tương đối thấp so với mặt bằng chung

trong hệ thống ngân hàng.

Tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp được tính bằng tỷ số Trị giá tài sản bảo

đảm/Dư nợ vay bình quân trong năm. Giá trị thống kê của biến này cho thấy doanh

nghiệp luôn luôn duy trì tài sản bảo đảm tại Ngân hàng với mức tối thiểu tương ứng

giá trị nợ vay bình quân, mức tối đa là gấp 3 lần giá trị nợ vay bình quân, giá trị

trung bình của biến này vào khoảng 2,05 lần.

Các biến YEAR, BANK cho thấy thời gian hoạt động bình quân của các

doanh nghiệp trên thị trường và số lượng tổ chức tín dụng có quan hệ của các doanh

nghiệp tại thời điểm lấy dữ liệu. Nhìn chung các doanh nghiệp có số năm hoạt động

dưới 07 năm, số năm hoạt động bình quân dưới 05 năm. Về số lượng các tổ chức tín

dụng có quan hệ, trung bình 1 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại 03 tổ chức.

47

2.5.2 Kiểm định mô hình hồi quy

Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, tác giả thực hiện kiểm định trên phần mềm SPSS (bảng kết quả chi tiết được nêu tại phụ lục), kết quả thực hiện cho các giá trị sau:

Bảng 2-5 A Kết quả kiểm định

Model R Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 .388a .594 .352 R Square .150

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square là 0.594. Nghĩa là 59,4% biến thiên của biến phụ thuộc Khả năng trả nợ được giải thích bởi các biến độc lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 59,4%, tức là các biến độc lập giải thích được 59,4% biến thiên của biến phụ thuộc.

Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, giá trị F=2.67 với sig=0.01 <5%. Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể (chi tiết hơn là R bình phương tổng thể ta không thể tính cụ thể được, nhưng ta biết chắc chắn sẽ khác 0, mà khác 0 thì chứng tỏ là các biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc)

Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong bài này hệ số phóng đại phương sai VIF đều bé hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.

48

2.5.3 Phân tích kết quả hồi quy

Bảng 2-6 Kết quả hồi quy

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 21.448 8 .006

Block 21.448 8 .006 Step 1 Mode 21.448 8 .006 l

Bảng Omnibus Tests of Model Coefficients cho kết quả phân tích các hệ số của mô

hình. Cột Chi – square và Sig. thể hiện kết quả của kiểm định Chi bình phương, đây

là kiểm định các hệ số hồi quy của biến độc lập có đồng thời bằng 0 hay không. Với

kết quả này sig. của cả 3 chỉ số đều bằng 0,006 < 0,05 nên mô hình này có ý nghĩa

thống kê.

Bảng 2-7 Kết quả quan sát và dự đoán

Classification Tablea

Dự đoán

Quan sát KNTN Phần trăm chính xác

0 1

0 16 5 23.8 KNTN 1 107 2 98.2 Step 1 Overall 86.2 Percentage

Bảng Classification Table cho thấy đối tượng trả được nợ và không trả được

nợ theo hai tiêu chí: quan sát thực tế và dự đoán. Ý nghĩa của bảng như sau:

 Trong 21 quan sát không trả được nợ thì theo dự đoán có 5 quan sát không

trả được nợ. Tỷ lệ dự đoán đúng là 23,8%.

49

 Trong 109 quan sát trả được nợ thì dự đoán có 107 trường hợp trả được nợ.

Tỷ lệ dự đoán đúng là 98,2%

 Tỷ lệ dự đoán đúng trung bình của mô hình là 86,2%.

Bảng 7-8 Bảng phương trình hồi quy

Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

PTNB.TTS -.043 .047 .838 .360 .958 1

NDH.VSC .008 .036 .050 .824 1.008 1 H

TONGNO. -.116 .043 7.213 .007 .890 1 TTS

ROE .179 .051 12.255 .000 1.197 1 Step 1a

LS .041 .099 .168 .682 1.041 1

TSBD -.380 .431 .777 .378 .684 1

YEAR -.486 .366 1.761 .184 .615 1

BANK .089 .330 .073 .788 1.093 1

.003 3099.8 1 Constant 8.039 2.664 9.103

Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ chương trình SPSS

Bảng Variables in the Equation cung cấp các thông tin về phương trình hồi

quy. Trong đó cột B là cột hệ số hồi quy của các biến độc lập, giá trị này có thể âm

hoặc dương. Nếu B nhận dấu âm nghĩa là biến độc lập có tác động nghịch lên biến

phụ thuộc và ngược lại. Cột Sig. dùng để kiểm tra biến độc lập có ý nghĩa trong mô

hình hay không.

Kết quả hồi quy cho thấy 02 biến TONGNO.TTS và ROE có Sig < 0,05, đây

là hai biến có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Như vậy 02 biến TONGNO.TTS và

ROE đều có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tổng hợp kết quả hồi quy:

Với mong muốn nghiên cứu tác động của các yếu tố đến khả năng trả nợ vay

đúng hạn của doanh nghiệp, luận văn dựa trên các lý thuyết có liên quan đến việc

50

đánh giá khả năng trả nợ như thông qua phân tích chỉ số tài chính hay thông qua hệ

thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp… Đồng thời dựa trên nhiều nghiên cứu

thực nghiệm của các tác giả đi trước, luận văn tiến hành nghiên cứu trên dữ liệu

gồm 130 công ty có quan hệ tín dụng tại Vietcombank trong năm 2019.

Tuy nhiên sau khi có kết quả từ mô hình hồi quy từ 130 quan sát của 130 công

ty đang quan hệ tín dụng tại Vietcombank trong năm 2019 thì kết quả không hoàn

toàn đúng như kỳ vọng ban đầu. Trong 08 biến độc lập thì có 06 biến không có ý

nghĩa về mặt thống kê, chỉ có 02 biến có ý nghĩa.

Biến TONGNO.TTS: hệ số β mang dấu “-” cho thấy Tổng nợ/Tổng tài sản tỷ

lệ nghịch với khả năng trả nợ của KHDN. Hệ số β = - 0,116 cho biết khi các yếu tố

khác không đổi, nếu TONGNO.TTS tăng 1 đơn vị thì khả năng trả nợ của KHDN

giảm - 0,116 lần

Biến ROE: hệ số β mang dấu “+” cho thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của KHDN. Kết quả này tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm. Hệ số β = 0.179 cho biết khi

các yếu tố khác không đổi, nếu ROE tăng 1 đơn vị thì khả năng trả nợ của KHDN

tăng 0,179 lần

51

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Hàm ý từ kết quả nghiên cứu

Qua kết quả nghiên cứu ta thấy sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới khả năng trả

nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Vietcombank CN Nam Hà Nội nói riêng và

các doanh nghiệp vay vốn trên thị trường nói chung. Kết quả nghiên cứu cho thấy

sự phù hợp của lý thuyết đánh đối cơ cấu vốn trong thực tế. Trường hợp doanh

nghiệp sử dụng càng nhiều nợ trong cơ cấu vốn thì nguy cơ vỡ nợ càng cao. Nợ vay

mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tuy nhiên lợi ích đó không phải là vô tận. Khi sử

dụng nợ vay nhiều sẽ làm cho vốn chủ sở hữu mang nhiều rủi ro hơn và làm tăng

nguy cơ phá sản cũng như tăng chi phí phá sản.

Do đó cần phải tăng cường kiểm soát đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Một

khoản nợ hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì đòn bẩy tài chính hợp lý để kinh

doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên nợ cũng có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản nếu

không được sử dụng tốt để đảm bảo trang trải hoạt động kinh doanh và trả nợ vay.

Do đó khi đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, các ngân hàng cần xác định

động cơ vay của doanh nghiệp để quyết định cấp tín dụng. Xác định đúng động cơ

của doanh nghiệp giúp Ngân hàng hiểu được doanh nghiệp vay vốn với mục đích

gì, qua đó đánh giá được chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tuy nhiên trên thực tế có một số doanh nghiệp hết sức thành công với cơ cấu

vốn thiên về vay nợ. Nếu căn cứ vào chiều hướng kết quả của mô hình để quá thận

trọng với các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao có thể dẫn đến việc bỏ lỡ các

khách hàng tiềm năng. Như vậy để lựa chọn được khách hàng tốt, đảm bảo khả

năng trả nợ, ngoài cân nhắc yếu tố cơ cấu vốn ngân hàng cũng cần phải cân nhắc rất

nhiều yếu tố khác để đảm bảo an toàn tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh. Chính vì

thế tác giả có một số đề xuất và kiến nghị để quá trình cho vay của ngân hàng thương

mại duy trì được sự thận trọng nhưng đồng thời cũng có được hiệu quả.

3.2 Đề xuất trong nội bộ Vietcombank

Mục tiêu phát triển của Vietcombank CN Nam Hà Nội nói riêng và của

Vietcombank nói chung là thực hiện theo Chiến lược phát triển Vietcombank đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 là đạt top 1 về bán lẻ và top 2 về bán buôn; quy

52

mô lợi nhuận lớn nhất với hiệu suất sinh lời cao; đứng đầu về mức độ hài lòng của

khách hàng; đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực; ngân hàng quản trị rủi ro tốt

nhất; đứng đầu về chuyển đổi ngân hàng số. Trong giai đoạn 2016-2020,

Vietcombank đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ với những kết quả ấn tượng: Quy mô

hoạt động của Vietcombank tăng trưởng mạnh, chuyển dịch theo hướng bền vững;

Tỷ lệ nợ xấu liên tục giảm qua các năm: từ 3% ở giai đoạn đầu của đề án, đến nay

giảm chỉ còn ở mức 1% - mức thấp nhất trong các tổ chức tín dụng; Là ngân hàng

đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt đáp ứng chuẩn mực Basel II. Có thể

nói, chiến lược, tầm nhìn phát triển Vietcombank trong giai đoạn 2016-2020 đã

hình thành nên một diện mạo phát triển mạnh mẽ cho Vietcombank đối với thị

trường trong nước và từng bước hội nhập với quốc tế.

Vậy căn cứ vào những nghiên cứu về lý thuyết và thực hành như trên, để đạt

được những mục tiêu hết sức nặng nề trong giai đoạn 2020 - 2030, tác giả đề xuất 1

số kiến nghị như sau:

3.2.1 Đối với quy trình thẩm định KHDN

Cũng giống như các TCTD khác, VCB cũng đang từng bước xây dựng và

hoàn thiện quy trình thẩm định KHDN tách biệt với đơn vị kinh doanh. Mô hình

thẩm định, phê duyệt, vận hành được thiết kế độc lập với kinh doanh đáp ứng tiêu

chuẩn Basel II; 100% các chi nhánh được tập trung hóa hoạt động thẩm định, phê

duyệt, vận hành về các trung tâm chuyên trách để giải phóng lực lượng bán hàng,

tập trung cho kinh doanh và VCB có thể kiểm soát được rủi ro khi quy mô kinh

doanh, khối lượng khách hàng tăng mạnh.Tuy nhiên, quy trình thẩm định KHDN

còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin để phục vụ cho

công tác đánh giá và ra quyết định cho vay. Do đó, việc thống nhất và cải thiện quy

trình thẩm định KHDN là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng

của VCB trong thời điểm hiện tại.

Tiếp tục hoàn thiện tin học hóa và triển khai toàn hệ thống quy trình tín dụng

KHDN trên CLOS - hệ thống quản lý quy trình từ đầu đến cuối trên một hệ thống

phần mềm. Từ đó xây dựng quy định và đánh giá thực hiện cam kết thời gian xử lý

giao dịch (SLA) trong từng tác vụ. Tiến tới hủy bỏ phần mềm tín dụng cũ còn mang

tính thủ công.

53

Cải tiến hình thức và nội dung BCTĐ theo hướng tự động hóa, ngắn gọn, súc

tích và thống nhất chung. Trong hoạt động thẩm định, BCTĐ giữ vai trò nền tảng cơ

bản cung cấp thông tin để các CBTĐ thực hiện đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi

tài chính của KHDN. Tuy nhiên, mẫu biểu BCTĐ của VCB còn khá dài dòng,

không đi vào trọng tâm và mang tính chủ quan. Do đó, VCB cần xây dựng hệ thống

BCTĐ tự động theo một mẫu thống nhất, đầy đủ các mục cơ bản, thống nhất cách

phân tích, các chỉ tiêu cần đánh giá…để các chuyên gia phê duyệt có thể xem xét và

đưa ra quyết định phê duyệt nhanh chóng và dễ dàng.

Quy trình tác nghiệp của Phòng Phê duyệt Tín dụng với đơn vị kinh doanh

cần được cải thiện theo hướng tích cực: nhanh, gọn và lưu vết. Mọi tác vụ và trao

đổi hồ sơ cần được thông qua kiểm soát phòng, có lưu vết đầy đủ để tránh tình trạng

khi có mâu thuẫn xảy ra, đôi bên đùn đẩy trách nhiệm, không xác định được phạm

vi trách nhiệm, gây ảnh hưởng đến thời gian xử lý hồ sơ và khách hàng.

3.2.2 Đối với hệ thống công văn và chính sách tín dụng

VCB cần xây dựng một bộ phận chuyên gia xây dựng chính sách chuyên

biệt, thường xuyên tìm hiểu về các thay đổi, biến động của thị trường để đưa ra các

thay đổi trong công văn mang tính cập nhật, phù hợp với tình hình thực tế và tuân

thủ quy định của NHNN. Bộ phận ban hành công văn chính sách tín dụng cần được

thống nhất giữa các khối kinh doanh, thẩm định, quản trị rủi ro để tránh tình trạng

chồng chéo thẩm quyền, trách nhiệm.

Các chính sách tín dụng được ban hành phù hợp với biến động của thị

trường, không quá cứng nhắc và có nhiều ưu đãi dành cho các khách hàng đặc biệt,

có mối quan hệ lâu năm với VCB, có lịch sử tín dụng và khả năng trả nợ tốt.

Tin học hóa hệ thống ban hành chính sách công văn theo từng sản phẩm,

từng ngành nghề, từng thời kỳ để cán bộ nhân viên VCB có thể dễ dàng tiếp cận và

cập nhật, tránh tình trạng sử dụng công văn đã lỗi thời và sai quy định.

Xây dựng hệ thống công văn hướng dẫn công tác thẩm định tín dụng một

cách rõ ràng và chi tiết. VCB cần ban hành cẩm nang hướng dẫn thẩm định với từng

ngành nghề cụ thể, phân loại đối tượng khách hàng theo từng nhóm sản phẩm riêng

biệt. Với mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những chỉ tiêu đánh giá thu hẹp

hay mở rộng, để tiết kiệm thời gian thẩm định nhưng vẫn đưa ra được những đánh

giá chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng và ra quyết định cho vay.

54

3.2.3 Đối với yếu tố con người

Nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp

nào. Trong quy trình tín dụng của VCB có 3 mắt xích vô cùng quan trọng ảnh

hưởng đến việc cấp tín dụng cho KHDN đó là: cán bộ bán hàng, cán bộ thẩm định

và chuyên gia phê duyệt tín dụng. Do đó, việc nâng cao năng lực chuyên môn của các

bán bộ nhân sự này cũng như làm sao để các mắt xích liên kết và phối hợp hài hòa

trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng.

Đối với cán bộ bán hàng:

 Cán bộ bán hàng cần hiểu biết sâu về sản phẩm, quy trình, quy định của

VCB để tư vấn các sản phẩm vay phù hợp với năng lực tài chính và phương thức

kinh doanh của khách hàng, tránh trường hợp tài trợ những phương án vay không

phù hợp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Để làm được đều này,

VCB cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ căn bản, đào tạo về sản

phẩm mới để cán bộ bán hàng luôn cập nhật được những thông tin mới nhất và có

hướng tư vấn phù hợp cho khách hàng.

 Thu thập đầy đủ và chính xác hồ sơ năng lực tài chính của khách hàng: cán

bộ bán hàng là đầu mối duy nhất tiếp xúc với khách hàng trong suốt quy trình cấp

tín dụng, do đó việc thu thập chứng từ hồ sơ cần được thực hiện một cách đầy đủ và

trung thực. Cán bộ bán hàng cần thật “tỉnh táo” để xác minh tính đầy đủ và trung

thực của các hồ sơ mà khách hàng cung cấp, cần đưa ra các đánh giá sơ bộ về khách

hàng khi tiếp xúc với hồ sơ chứng từ, so sánh với thực tế cơ sở kinh doanh, tình

hình sản xuất của khách hàng để có những đánh giá ban đầu về khách hàng và tính

khả thi của phương án. Để đạt được hiệu quả trong việc khai thác thông tin từ khách

hàng, cán bộ bán hàng cần thường xuyên nâng cao kỹ năng đàm phán, thuyết phục

cũng như sự tinh tế trong cách trao đổi thông tin với khách hàng, không ngừng bồi

dưỡng đạo đức nghề nghiệp để tránh tình trạng bỏ qua các thông tin xấu hay làm giả

chứng từ vì mục đích cá nhân.

 Rèn luyện kỹ năng viết và trình bày thông tin trong báo cáo đề xuất gửi lên

Phòng Phê duyệt Tín dụng để đưa ra quan điểm của mình về phương án. Trong báo

55

cáo đề xuất cần thể hiện đầy đủ và chi tiết các thông tin đánh giá về khách hàng để

hỗ trợ CBTĐ trong việc thẩm định cũng như đề xuất cho vay.

Đối với cán bộ thẩm định:

 Nâng cao kỹ năng phân tích và đánh giá: từ những thông tin cung cấp trong

báo cáo đề xuất của cán bộ bán hàng, CBTĐ sẽ đánh giá tính xác thực, phù hợp của

các thông tin được cung cấp. CBTĐ là một đơn vị độc lập đưa ra quan điểm và đánh

giá về khách hàng trước khi trình lên chuyên gia phê duyệt. Để làm được điều này,

khối thẩm định cần thường xuyên tổ chức đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho các nhân

viên thẩm định, định kỳ tổ chức triển khai phân tích công văn, chính sách tín dụng

mới để đào tạo chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm xử lý hồ sơ…Đối với các hồ sơ

mang tính phức tạp, khó ra quyết định, CBTĐ cần phối hợp với đơn vị kinh doanh

tiến hành thẩm định thực tế khách hàng để có cái nhìn sâu sắc hơn về phương án vay.

 Rèn luyện kỹ năng trình bày và diễn đạt: kết quả thẩm định, đánh giá khách

hàng được trình bày trên BCTĐ trình cấp phê duyệt. Sau khi thực hiện xong BCTĐ,

CBTĐ sẽ gửi báo cáo này lên cấp phê duyệt, do đó nội dung của BCTĐ cần ngắn

gọn, xúc tích để đảm bảo cấp phê duyệt có thể hiểu đúng nội dung và đưa ra quyết

định chính xác và nhanh chóng. Khối thẩm định cần thường xuyên cải tiến mẫu

biểu, quy định trình bày nội dung BCTĐ một cách thống nhất, tiến hành thực hiện

các mẫu BCTĐ tự động theo ngành nghề, sản phẩm, có các tiêu chí được đánh giá

tự động khi nhập liệu nhằm cải tiến thời gian thẩm định, các điều kiện khác biệt của

kinh doanh và thẩm định cần được trình bày trong một phần riêng biệt. Đối với các

KHDN quy mô siêu nhỏ (doanh thu dưới 10 tỷ), VCB tiến tới xây dựng hệ thống

thẩm định tự động theo danh mục chỉ tiêu có sẵn, đồng ý cấp tín dụng đối với các

trường hợp đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu trong mẫu tự động, chỉ khi có khác biệt

CBTĐ mới đánh giá và trình cấp phê duyệt, nhằm cải tiến thời gian xử lý hồ sơ mà

vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.

Đối với chuyên gia phê duyệt tín dụng:

 Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng trung tâm phê duyệt tín dụng gồm đội

ngũ các chuyên gia phê duyệt chuyên trách các cấp. Các chuyên gia được tuyển

chọn cần có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, kỹ năng nghiệp vụ vững chắc, am

56

hiểu về tín dụng và tài chính, có tầm nhìn tốt để đưa ra các đánh giá khách quan về

khách hàng. Chuyên gia phê duyệt cần làm việc và đưa ra quyết định một cách độc

lập, không bị ảnh hưởng bởi đơn vị kinh doanh hay cán bộ thẩm định.

 Các quyết định của chuyên gia phê duyệt được xem là quyết định cho vay

cuối cùng dành cho khách hàng, do đó, các chuyên gia phải có một “cái đầu lạnh”

để cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng để ra quyết định. Vì vậy, VCB cần

thường xuyên tổ chức đào tạo cũng nhưng kiểm tra năng lực chuyên môn, đạo đức

nghề nghiệp của các chuyên gia phê duyệt, tránh các quyết định mang tính chủ quan,

gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nói riêng và uy tín của VCB nói chung.

3.3 Kiến nghị với các tổ chức khác

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

Cần hỗ trợ thông tin hơn nữa về thị trường: Nhà nước cần tích cực xây dựng

và có các biện pháp khuyến khích việc phát triển thể chê nhằm hỗ trợ thông tin về

thị trường. Nhà nước có thể đưa ra các ưu thế để phát triển các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin, cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng doanh

nghiệp, định giá tài sản… Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có một số tổ chức hoạt

động trong lĩnh vực này nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Đây là một lĩnh vực

khá mới cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong giai đoạn đầu tiếp cận khách hàng, thu

thập thông tin.

Mô hình trung tâm thông tin tín dụng (TTTD)/(CIC) tại Việt Nam hiện còn

rất mới. Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mới được thành lập từ năm 1999. Trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước là

một tổ chức hành chính sự nghiệp, thực hiện việc cung cấp thông tin tín dụng cho

hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các thông tin do Trung tâm cung cấp vẫn chưa đảm

bảo tính cập nhật và chính xác cao. Để trung tâm này hoạt động có hiệu quả thì

Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của các

ngân hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng một cách

kịp thời, đầy đủ và chính xác. Từ đó các ngân hàng có thể khai thác thông tin từ hệ

thống này, làm cơ sở đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng khi họ có nhu cầu

vay vốn.

57

Đẩy nhanh việc thành lập trung tâm tín dụng tư nhân: Tốc độ tăng trưởng tín

dụng đang tạo ra một nhu cầu rất lớn về thông tin tín dụng mà khả năng và nguồn

lực của CIC không thể đáp ứng hết. Hơn nữa nước ta chưa có TTTD tư nhân. Do

hạn chế này, phạm vi thu thập thông tin tín dụng ở Việt Nam là rất hẹp so với các

nước có trung tâm TTTD tư nhân. Việc nhà nước hỗ trợ để thành lập các trung tâm

TTTD là rất cần thiết. Song cần nhận thức rằng thông tin tín dụng là một lĩnh vực

khá nhạy cảm vì nó không chỉ liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức

tín dụng mà còn có thể ảnh hưởng đến tính riêng tư và bảo mật về dữ liệu của các

doanh nghiệp và cá nhân. Trong gần hai năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã quan

tâm tới vấn đề này và tham vấn sự hỗ trợ kỹ thuật từ Công ty Tài chính Quốc tế

IFC. Những nỗ lực này cần được đẩy nhanh hơn nữa để trung tâm TTTD tư nhân có

thể sớm ra đời và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam.

Triển khai nhanh đề án hỗ trợ nâng cao năng lực các doanh nghiệp vừa và

nhỏ để doanh nghiệp có đủ điều kiện tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Hiện

ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đa

số các doanh nghiệp thuộc đối tượng này không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.

Mặt khác sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai đoạn khởi

đầu, chưa ổn định vững chắc nên gây những khó khăn nhất định cho ngân hàng

trong công tác thẩm định và quyết định cho vay. Hơn nữa việc thành lập quỹ bảo

lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương đặc biệt là ở Hà

Nội triển khai còn chậm, ảnh hưởng đến việc bảo lãnh vay của ngân hàng.

Có chính sách bảo vệ người cho vay (ngân hàng) vì theo nguyên tắc thông

thường thì khi người vay không hoàn trả được nợ ngân hàng được quyền bán các tài

sản bảo đảm, thế chấp để thanh lý các khoản nợ đó mà không phải thông qua một

cơ quan tài phán nào, ngoại trừ hợp đồng tín dụng có tranh chấp

Chỉ đạo các Bộ, ngành ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật cần

kịp thời, đồng bộ rõ ràng, thống nhất và sát thực tế hơn, loại bỏ những bất cập và

chồng chéo; tránh tình trạng Luật đã có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa có văn bản

hướng dẫn. Điều này giúp cho cán bộ thẩm định có thể tiếp cận dễ dàng hơn với

những văn bản pháp quy của nhà nước để thuận lợi hơn trong quá trình thẩm định

khách hàng.

58

3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan pháp luật

Ngay khi đã lựa chọn khách hàng một cách hết sức thận trọng, cân nhắc đầy

đủ các yếu tố liên quan đến cơ cấu vốn hay tài sản bảo đảm, năng lực chủ doanh

nghiệp,…thì việc phát sinh nợ xấu, nợ cần xử lý vẫn là không tránh khỏi. Thực tiễn

cho thấy thu hồi nợ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động cho

vay của các tổ chức tín dụng (TCTD). Bất cứ TCTD nào cũng mong muốn việc thu

nợ của mình được diễn ra thuận lợi, khách hàng trả đúng hạn đồng nghĩa với việc

không phát sinh nợ xấu. Khi hầu hết các phương pháp áp dụng để thu nợ không

mang lại kết quả như mong muốn, TCTD sẽ tiến hành khởi kiện đối với bên vay ra

toà án. Về nguyên lý, hầu như kết quả thắng kiện sẽ thuộc về TCDT, tuy nhiên, để

khởi kiện đối với một vụ thu hồi nợ không đơn giản như vậy. Thực tiễn thu hồi nợ

của TCTD thời gian qua cho thấy vẫn còn một số rào cản sau:

Thứ nhất, xác định thẩm quyền xem xét, giải quyết vụ án của Tòa án. Về

quan điểm xác định thẩm quyền xem xét, giải quyết vụ án, các Tòa án hiện nay hiểu

rất khác nhau. Theo đó, có Tòa án tôn trọng việc thỏa thuận của các bên được thỏa

thuận trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính, tạo điều kiện cho TCTD tập

trung xử lý các vụ việc thuận lợi, chấp nhận nội dung thỏa thuận chọn Tòa án nơi có

trụ sở hoạt động của TCTD, Chi nhánh, Phòng giao dịch của TCTD. Tuy nhiên,

cũng có nhiều Tòa án không chấp nhận mà cho rằng phải là Tòa án nơi có tài sản

thế chấp hoặc nơi thường trú của bị đơn.

Thứ hai, Tòa án không tống đạt được cho khách hàng, bị đơn và người liên

quan đến vụ việc. Do bên bị khởi kiện, họ cố tình trốn tránh, không hợp tác… Tòa

án lại phải ra quyết định trả lại đơn khởi kiện cho TCTD, hoặc đình chỉ vụ án vì cho

rằng chưa đủ điều kiện khởi kiện. Trong khi đó, mọi quyền lợi, nghĩa vụ của các

bên liên quan đã được thỏa thuận rất chi tiết, cụ thể trong hợp đồng tín dụng, hợp

đồng tài chính và các văn bản thỏa thuận khác. Không những thế, tài sản thế chấp

vẫn tồn tại trên thực tế nhưng Tòa án vẫn trả đơn khởi kiện, đình chỉ vụ án vì các lý

do không triệu tập được bị đơn, khách hàng, người liên quan. Đây là yếu tố chủ yếu

gây ra tình trạng trì trệ đối với quá trình tố tụng khi TCTD đi khởi kiện khách hàng,

bên thế chấp.

59

Thứ ba, việc xử lý tài sản đảm bảo theo hình thức nhận chính tài sản đảm bảo

là Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở để cấn trừ nợ vay. Quy định tại Nghị

định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 16/2014/TTLT-

BTP-BTNMT-NHNN của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng

Nhà nước hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm nhưng khi triển khai

trên thực tế còn rất nhiều vướng mắc chưa được xử lý để các TCTD xử lý nhanh các

thủ tục liên quan. Nguyên nhân là các địa phương vận dụng, áp dụng các quy định

của pháp luật không thống nhất, có địa phương thực hiện, có địa phương không

thực hiện, thậm chí có địa phương chưa biết các nội dung này để áp dụng.

Theo quy định của Luật TCTD năm 2010, TCTD không được kinh doanh bất

động sản, trừ các trường hợp nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay và trong

thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản đảm bảo là bất động sản,

TCTD phải bán, chuyển nhượng. Các cơ quan nhà nước cho rằng, TCTD khi xử lý

tài sản đảm bảo là bất động sản theo hình thức nhận gán nợ để bán chuyển nhượng

là kinh doanh bất động sản, do vậy một số địa phương không chấp nhận thực hiện

các thủ tục sang tên bất động sản cho TCTD mà yêu cầu TCTD phải thực hiện

phương án sử dụng bất động sản phù hợp với chức năng kinh doanh của TCTD,

thậm chí bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất sản xuất kinh

doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời thay đổi thời hạn sử dụng đất của bất

động sản từ lâu dài sang hình thức sử dụng đất có thời hạn.

Như vậy, đã thay đổi bản chất của bất động sản từ đất ở, có thời hạn sử dụng

lâu dài và có giá trị, khi thực hiện thủ tục gán nợ sang TCTD lại bị hạn chế về mục

đích và thời gian sử dụng đất. Do đó, xét về mặt hồ sơ, thì giá trị quyền sử dụng đất

là giảm so với mục đích và thời hạn sử dụng đất ban đầu.

Các TCTD không thực hiện được việc sang tên quyền sử dụng đất, do vậy

không thể hạch toán dứt điểm được khoản nợ, vì theo quy định đối với quyền sử

dụng đất chỉ hạch toán khi hoàn tất việc đăng bộ sang tên hay TCTD phải được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. TCTD không thể chủ động xử lý được bất

động sản thống nhất gán nợ.

60

Thứ tư, triển khai việc thu giữ tài sản đảm bảo theo Nghị quyết số

42/2017/QH14. Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các

TCTD là cơ sở pháp lý cao nhất, thể hiện quyết tâm của cơ quan lập pháp, cơ quan

hành pháp trong việc giải phóng khối tài sản bảo đảm khổng lồ của nợ xấu còn tồn

đọng. Tuy nhiên, các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước lại chưa kịp thời

trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn một số lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản

lý của mình, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả triển khai Nghị quyết này.

Cùng với đó, Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng

Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp

luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu

tại tòa án nhân dân, vẫn chưa tập trung vào điểm vướng mắc chính là các tranh chấp

liên quan đến tài sản bảo đảm phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm khởi kiện

hoặc yêu cầu thi hành án.

Chính những phát sinh tranh chấp về tài sản bảo đảm trong giai đoạn khởi

kiện và giai đoạn thi hành án là nguyên nhân gây "đóng băng" hàng trăm ngàn tỷ

đồng tài sản bảo đảm và làm cho nợ xấu ở Việt Nam ngày càng tăng cao.

Thứ năm, giải quyết vụ án của Tòa án bị kéo dài. Sự bất hợp tác của người bị

kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong trường hợp này sẽ làm cho

việc giải quyết vụ án của Tòa án bị kéo dài. Tòa án phải tiến hành xác minh, niêm

yết văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự mới có thể xét xử

vắng mặt họ. Ngoài ra, có người bị kiện còn ủy quyền cho Luật sư tham gia tố tụng

với mục đích kéo dài thời hạn giải quyết vụ án càng lâu càng tốt (đề nghị thu thập

thêm tài liệu, chứng cứ, tiến hành trưng cầu giám định tài liệu…). Đối với những vụ

án phức tạp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phiên tòa xét xử bị

hoãn nhiều lần là điều khó tránh khỏi, gây bức xúc mệt mỏi cho TCTD trong việc

tham gia tố tụng.

Thứ sáu, rủi ro do cán bộ của các tổ chức tín dụng gây ra. Trong quá trình

tìm hiểu thông tin khách hàng vay vốn, bên bảo lãnh vay vốn, thẩm định khách

hàng và tài sản bảo đảm, do năng lực cán bộ tín dụng hoặc do cán bộ tín dụng thông

đồng với bên vay vốn, bên bảo lãnh cố ý làm trái quy định của ngân hàng, pháp luật

61

trong việc thế chấp, đăng ký thế chấp tài sản bảo đảm gây thiệt hại cho TCTD. Đối

với những hợp đồng thế chấp tài sản có những vi phạm nêu trên khi xét xử Tòa án

đều tuyên hợp đồng thế chấp tài sản vô hiệu, buộc TCTD phải trả lại tài sản bảo

đảm cho chủ sở hữu hợp pháp.

Thứ bảy, vướng mắc từ hợp đồng mua bán nợ với Công ty Quản lý tài sản

của các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số

53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động

của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC); Điều 5 của Thông

tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì

VAMC có quyền mua lại các khoản nợ tại các TCTD khi các khoản nợ có đủ điều

kiện theo quy định của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Thông tư số 19/2013/TT-

NHNN. Việc mua bán nợ được thực hiện giữa các TCTD với Công ty VAMC thông

qua hợp đồng mua bán nợ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN thì trong

hoạt động mua, bán nợ giữa VAMC và TCTD, toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền

với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu

được bên bán nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyển giao cho bên mua nợ theo hợp

đồng mua, bán nợ. Vấn đề đặt ra là, đối với các khoản nợ đã được bán cho VAMC

mà TCTD đã tiến hành khởi kiện trước đó và Tòa án các cấp đã thụ lý giải quyết (đã

thụ lý xác minh thu thập chứng cứ, đã hòa giải, đã xét xử sơ thẩm) thì xử lý như thế

nào. Đây là vướng mắc của tất cả các TCTD hiện nay.

Tòa án các cấp có cách giải quyết không thống nhất, làm nhiều TCTD lúng

túng trong việc khởi kiện. Đối với các khách hàng vay vốn, bên bảo đảm mà TCTD

đã khởi kiện và Tòa án các cấp đã tiến hành các thủ tục tố tụng để giải quyết vụ kiện

như tiến hành hòa giải, xét xử sơ thẩm, nếu phải rút đơn khởi kiện thì TCTD sẽ gây

lãng phí về thời gian và chi phí của các TCTD. Đối với các trường hợp Tòa án các

cấp chấp nhận cho bổ sung tài liệu (do VAMC cung cấp sau khi mua bán nợ với

TCTD) để tiếp tục giải quyết vụ kiện thì vẫn tiềm ẩn rủi ro về pháp lý.

Thứ tám, về thời gian tố tụng. Theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố

tụng dân sự năm 2015, đối với các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại là tranh

62

chấp liên quan đến Hợp đồng tín dụng thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ

ngày thụ lý vụ án (đối với những vụ án có tính chất phức tạp thì Chánh án Tòa án có

thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng), tuy nhiên trên thực

tế nhiều Tòa án không thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử mà Bộ

Luật tố tụng dân sự quy định.

Như vậy để các TCTD có thể thu hồi và xử lý nợ một cách thuận lợi, tác giả

xuất các kiến nghị sau với các cơ quan pháp luật:

Thứ nhất, để việc khởi kiện và thu hồi nợ của TCTD theo đúng quy định của

pháp luật, việc áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp do TCTD khởi kiện

được thống nhất đề nghị Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn cụ thể việc xử

lý đối với trường hợp người vay vốn vắng mặt tại nơi cư trú (cá nhân), bỏ địa chỉ

đăng ký kinh doanh (pháp nhân) và việc VAMC kế thừa quyền và nghĩa vụ của

TCTD trong khởi kiện để bảo đảm được quyền lợi hợp pháp cho các TCTD đồng

thời giảm được số lượng nợ xấu trên toàn hệ thống các TCTD.

Thứ hai, hoàn thiện khung khổ pháp luật: Xây dựng các quy định pháp luật

quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan thực thi pháp luật trong việc phối hợp thu

hồi, xử lý nợ xấu; áp dụng thủ tục rút gọn đối với vụ việc liên quan đến xử lý tài sản

bảo đảm; Tòa không được từ chối thụ lý vụ án không có lý do chính đáng; Bảo vệ

giao dịch dân sự ngay tình trong trường hợp Hợp đồng bảo đảm giữa khách hàng và

TCTD là giao dịch hợp pháp.

Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước phối hợp kiến nghị Chính phủ sửa đổi

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng quy định rõ trách nhiệm

của Cơ quan Công an trong việc hỗ trợ TCTD thực hiện việc thu giữ tài sản bảo

đảm và chế tài xử lý nếu bên nắm giữ tài sản (hoặc bên thứ ba) chống đối, cản trở

việc TCTD thực hiện thu giữ tài sản.

Bộ Công an và lãnh đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

có ý kiến chỉ đạo để Công an các địa phương hiểu và hỗ trợ cho các TCTD trong

việc thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý thu hồi nợ, xác minh tình trạng cư trú của các

khách hàng trên địa bàn quản lý làm cơ sở cho việc khởi kiện khách hàng của

TCTD, phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Thi hành án địa phương trong công tác

63

cưỡng chế thi hành án để đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thi hành án của Cơ quan thi

hành án. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong

xử lý các vấn đề liên quan và hỗ trợ TCTD, VAMC trong xử lý nợ xấu, nhất là hoàn

thiện hồ sơ pháp lý, thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm.

Thứ ba, để các vụ kiện được thuận lợi thì các cơ quan tiến hành tố tụng nên

thống nhất quan điểm để cho TCTD và khách hàng, bên thế chấp chủ động chọn

Tòa án tiến hành xử lý vụ việc.

Thứ tư, các quy định của pháp luật tố tụng cũng đã có quy định rất rõ, nếu Bị

đơn, người liên quan, được triệu tập hợp lệ quá 2 lần mà vẫn vắng mặt, thì Tòa án

có quyền xem xét xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

Thứ năm, cần có cơ chế pháp luật hướng dẫn cụ thể các bước phải thực hiện

của TCTD trong việc khởi kiện, để thực thi các nội dung đã được TCTD và khách

hàng, bên thế chấp đã thống nhất thỏa thuận hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính.

Thứ sáu, cần có cơ chế hướng dẫn việc nắm giữ bất động sản của TCTD khi

xử lý nợ đồng thời thống nhất áp dụng cơ chế này một cách đồng bộ. Cần quy định

chế tài rất cụ thể đối với việc không bàn giao tài sản đảm bảo của bên thế chấp, bên

quản lý tài sản đồng thời cho phép các cơ quan Thi hành án được tổ chức cưỡng chế

bàn giao tài sản đảm bảo cho bên trúng đấu giá khi hoàn tất việc đấu giá tài sản theo

quy định.

Thứ bảy, cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn để thực hiện Nghị

quyết số 42/2017/NĐ-CP. Cần quy định rõ trách nhiệm bồi thường trong các trường

hợp hoãn xử lý tài sản bảo đảm. Không chỉ Nghị quyết số 42/2017/NĐ-CP khi phát

sinh tranh chấp thì không thể thu giữ tài sản, mà trong tố tụng cũng vậy, khi phát

sinh tranh chấp thì đương nhiên được tham gia tố tụng với tư cách là người có

quyền và nghĩa vụ liên quan.

3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận thông

tin về chính doanh nghiệp của mình khi muốn có nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp có

thể phát tín hiệu đến ngân hàng thông qua các cuộc bình chọn doanh nghiệp của các

tổ chức uy tín, sử dụng kiểm toán kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm để ngân hàng

thấy được uy tín và năng lực của mình.

64

Doanh nghiệp nên thu xếp đơn xin vay của mình để ngân hàng có đủ thời

gian xem xét theo đúng thủ tục, kể cả việc chuẩn bị về mặt giấy tờ, phân tích tài

chính, kiểm tra độ tin cậy. Vì vậy phải chuẩn bị tối đa để bảo đảm đơn xin vay trình

bày đầy đủ cho uỷ ban tín dụng, tránh để đến phút chót có thể ảnh hưởng đến sự

chấp thuận vay, nhất là khi phải bổ sung thông tin.

3.3.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận văn đã kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay đúng hạn

(đặc biệt là yếu tố cơ cấu vốn) của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại

Vietcombank. Từ đó có những kiến nghị để góp phần nâng cao tính hiệu quả trong

việc nhận diện đối tượng khách hàng tiềm ẩn khả năng phát sinh trả nợ không đúng

hạn, khả năng chuyển nợ xấu; từ đó có chiến lược xử lý phù hợp, góp phần giảm

thiểu nợ xấu và những tác động của nợ xấu. Đồng thời việc xác định được các nhân

tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp sẽ có đóng góp nhất

định trong việc đánh giá mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân

hàng đang áp dụng (trước hết là Vietcombank) có thực sự hiệu quả, hoặc đã phù

hợp với tình hình các doanh nghiệp Việt Nam hay chưa. Từ đó các Ngân hàng có

thể đưa ra những điều chỉnh thích hợp cho bộ chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm của mỗi

ngân hàng.

Tuy nhiên, với mẫu nghiên cứu có số lượng quan sát còn chưa nhiều, dữ liệu

chỉ thu thập tại 1 chi nhánh Vietcombank đồng thời thời gian thu thập chỉ trong năm

2019 nên kết quả đưa ra vẫn còn khả năng tồn tại một số khiếm khuyết. Do đó để

khắc phục những hạn chế của luận văn, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện

để giải quyết những vấn đề trên như:

 Mở rộng đối tượng doanh nghiệp chọn mẫu (chọn mẫu tại nhiều ngân hàng,

hoặc chọn mẫu theo khu vực tỉnh thành…), qua đó áp dụng được kết quả nghiên

cứu cho tổng thể các doanh nghiệp Việt Nam;

 Sử dụng bộ dữ liệu bảng (thay vì dữ liệu chéo như luận văn đang sử dụng) để

kiểm định tác động của các biến thay đổi theo thời gian.

65

 Đánh giá mức độ tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ một cách cụ

thể hơn bằng cách cố định các yếu tố khác trong mô hình, điều chỉnh yếu tố cơ cấu

vốn để tìm ra cơ cấu vốn tối đa đảm bảo được khả năng trả nợ.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ajah, E. A. and Eyo, E. O. and Ofem U. I., (2014), “Analysis of

creditworthiness and loan repayment among bank of agriculture loan

beneficiaries (Poultry farmers) in Cross River State, Nigeria”, International

Journal of Livestock Production, 5(9), pp.155-164.

Bauer, D. J. (2004), “The Integration of Continuous and Discrete Latent

Variable Models: Potential Problems and Promising Opportunities”,

Psychological Methods, 9, pp.3-29.

Berger, A.N. và Udell, G.F. (1994), “Lines of credit and relationship

lending in small firm finance, Proceedings, Federal Reserve Bank of Chicago”,

Financial Institutions Center, tháng Năm, trang 583-599.

Bernhardsen. E (2001), “A Model of Bankruptcy Prediction”, Financial

Analysis and Structure Department, 10.

Brigham, F. (2009), “Essentials of Financial Management”, Cengage

Learning Asia Pte LTd, ISBN-13: 981-4272-22-3.

Boot, A.W.A. và Thaker, A.V (1994), “Moral hazard and secured lending

in an infinitely repeated credit market game”, International Economic Review,

số 35, trang 899-920.

Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014), “Phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay”, Tạp chí Phát triển Kinh tế địa

phương, số 19 (29), trang 87-94.

Bùi Thị Hồng Giang (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

đúng hạn của nông hộ ở huyện Vị Thủy, Hậu Giang ”, Luận văn đại học năm

2010, Đại học Cần Thơ.

Cassar, N. (2004), “Bicarbonate uptake by Southern Ocean

phytoplankton”, Global Biogeochemical Cycles, 18, pp.1-10.

Châu Đình Linh (2014), “Mảnh đất màu mỡ của tín chấp tiêu dùng và sự

nhập cuộc của các công ty tài chính”, Cafef, có thể tham khảo trên trang:

http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/manh-dat-mau-mo-cua-tin-chap-tieu-

dung-va-su-nhap-cuoc-cua-cac-cong-ty-tai-chinh-201408281221369105.chn

Daniela, F. (2008), “Analysis of the creditworthiness of bank loan

applicants”, Economics and Organization, 5(3), pp.273-280.

Diamond, D. (1984), “Financial intermediation and delegated monitoring”,

Review of Economic Studies, số 51, trang 393-414

Diệp Vũ (2014), “Moody’s: Nợ xấu ngân hàng Việt Nam ít nhất phải

15%”, Vneconomy, có thể tham khảo trên trang:

http://vneconomy.vn/tai-chinh/moodys-no-xau-ngan-hang-viet-nam-it-

nhat-phai-15-20140219061233697.htm

Đường Thị Thanh Hải (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín

dụng cá nhân ở Việt Nam”, http://tapchitaichinh.vn, có thể tham khảo trên trang:

http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang-tien-te/cac-nhan-to-anh-

huong-den-hieu-qua-tin-dung-ca-nhan-o-viet-nam-49282.html

Friedrich, E., S. (2013), “Bad debt settlement – Critical issues in bank

restructuring in VietNam”, Trung tâm thông tin tư liệu, 1/2013, pp.26-53.

Hà Thị Sáu (2013), “Xử lý nợ xấu trong quá trình tái cấu trúc hệ thống

ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 131, có thể

tham khảo trên trang:

http://tapchi.hvnh.edu.vn/5744/news-detail/738259/so-131/xu-ly-no-xau-

trong-qua-trinh-tai-cau-truc-he-thong-ngan-hang-viet-nam.html

Hồ Kỳ Minh, Võ Thị Thúy Anh và Lê Thị Hồng Cẩm (2012), “Đánh giá

khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp trên địa bàn miền Trung –

Tây Nguyên”, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, pp.33-39.

Hoàng Tùng (2011), “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình

Logistic”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2(43), pp.193-199.

Hoàng Thị Minh Thư (2013), “Vai trò của các tỷ số tài chính trong phát

hiện kiệt quệ tài chính”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế

TpHCM.

Huang, S. G. H. and Song, F. M. (2002), “The Determinants of Capital

Structure: Evidence from China”, School of Economics and Finance and Centre

for China Financial Research (CCFR).

Jean Tirole (2006), “The Theory of Corporate Finance”, Princeton

University Press, New Jersey

Lakshana. A. M. I và Wijekoon. W . M. H. N (2012), “Corporate

governance and corporate failure”, Procedia Economics and Finance, 2(2012 ),

pp. 191 – 198.

Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh (2013), “Các nhân tố ảnh

hưởng đến nợ vay ngắn hạn ngân hàng”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân Văn,

8, pp.46-54.

Phùng Mai Lan (2014), “Đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, số 11.

Trương Đông Lộc (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay

đúng hạn của hộ nông nghiệp ở tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí công nghệ ngân hàng,

64/2011,

Trần Hòa Bình (2010), “Quản trị tiền mặt - Thực trạng và giải pháp ở Công

ty Việt Hà”.

The World Bank (2014), “Điểm lại: Cập nhật tình hình phát triển kinh tế

Việt Nam”, có thể download từ:

http://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/publication/takingstockdece

mber2014

Vũ Công Ty (2012), “Giải pháp nào cho bài toán nợ xấu Việt Nam”, Tạp

chí tài chính số 11-2012, có thể tham khảo trên trang:

http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Giai-phap-nao-cho-bai-

toan-no-xau-o-Viet-Nam/16249.tctc

Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu và Marijke D’Haese (2010), “Các nhân tố

ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở đồng bằng sông

Cửu Long”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 236, pp.39-44.

Vương Quân Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc

và Lê Hồng Phương (2006), “Phương pháp thống kê xây dựng Mô hình định

mức tín nhiệm khách hàng thể nhân”, VN Journal of Mathematical Applications,

Vol. 4, No. 2 (2006), pp. 1-16

Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên (2013), “Cách tiếp cận mới về xếp

hạng tín nhiệm ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, 269

Võ Văn Dứt (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn ngân

hàng”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân Văn, 8, pp.46-54.

Von Thadden, E.L. (1995) “Long-term contracts, short-term investment,

and monitoring”, Review of Economic Studies, số 62, trang 557-575.

Winker, P. (1999) “Optimal lag structure selection in Vec – Models”,

Department of Economics, Law and Social Sciences.

PHỤ LỤC

1. Bảng dữ liệu

TT KNTN PTNB.TTS NDH.VSCH TNO.TTS ROE LS

TSBD YEAR BANK

61 58 24 9,7 2 6 4 1 0 58

66 63 37 6,8 2 7,3 4 2 0 71

66 74 29 8,7 1 6,8 4 3 0 58

51 58 15 5,6 3 5,5 4 4 0 46

31 45 10 0,5 2 4,7 4 5 0 43

61 49 31 8,9 2 5,5 1 6 0 54

66 63 29 12,3 1 6,8 4 7 0 56

46 39 6 9,4 3 3,1 4 8 0 46

56 42 11 1,4 2 4,7 4 9 0 54

56 55 29 12,7 2 6,3 1 10 0 57

36 61 19 9,5 3 3,6 4 11 0 54

56 66 29 10,4 2 6,8 4 12 0 71

56 63 35 0,3 2 6,3 4 13 0 48

41 44 11 5,8 3 5,5 1 14 0 40

66 63 32 7,6 2 5,5 4 15 0 64

56 53 11 10,2 2 5,2 4 16 0 51

56 42 19 11,7 3 3,4 4 17 0 39

31 34 1 6,3 3 5 4 18 0 40

56 61 19 9,4 2 5,5 4 19 0 61

46 47 32 2,4 2 5,2 4 20 0 66

46 66 19 7,9 1 6,3 2 21 0 49

61 63 29 12,1 3 6,8 4 22 1 53

61 69 32 8,2 2 6,8 4 23 1 65

48 44 14 0,8 2 3,9 1 24 1 52

51 47 14 12,9 1 4,4 4 25 1 46

51 63 32 10,3 1 5 4 26 1 61

27 1 72 66 5,7 35 56 2 7,1 4

28 1 71 69 10 35 71 2 6,3 4

29 1 40 39 0,1 14 41 3 3,4 1

30 1 69 61 33 12,4 61 2 6,3 4

31 1 64 69 8,8 30 66 2 6,8 4

32 1 56 66 9,9 29 61 1 4,7 4

33 1 49 33 4,7 16 41 2 4,7 3

34 1 54 50 12 22 51 2 6,3 4

35 1 53 61 9,6 29 51 2 5,2 4

36 1 66 42 6,5 24 56 2 5,5 4

37 1 67 50 32 10,1 56 2 6 4

38 1 40 51 8,9 5 33 3 3,5 4

39 1 46 50 5,4 24 56 1 4,7 3

40 1 69 58 11 35 71 2 7,1 4

41 1 40 61 9,2 22 56 3 5,7 4

42 1 41 39 0,4 20 51 2 4,4 1

43 1 57 46 6,1 29 66 2 6,5 4

44 1 58 59 35 12,5 56 2 6,8 4

45 1 57 55 31 3,4 66 2 7,3 1

46 1 37 42 14 10,6 41 3 3,6 4

47 1 55 55 6 24 46 1 4,3 4

48 1 62 58 9,3 37 66 2 7,3 4

49 1 64 58 9,3 27 56 2 5,2 4

50 1 40 39 3,7 17 51 3 4,1 3

51 1 50 50 3,5 24 51 1 6 1

52 1 46 50 8,7 22 56 1 5 4

53 1 53 39 7,3 22 56 2 5 4

54 1 52 48 8,1 16 46 3 4,7 4

55 1 45 34 4,4 32 46 3 4,7 3

56 1 56 58 27 8,2 61 2 5,5 4

57 1 45 44 11 10,5 56 2 5 4

58 1 54 50 23 2,8 41 1 3,9 2

59 1 56 47 19 9,1 46 3 5 4

60 1 41 29 5 4,5 26 3 3,4 3

61 1 54 50 29 11,6 56 2 5,7 4

62 1 72 54 35 3,3 56 2 5,7 2

63 1 56 50 32 6,6 51 3 6,8 4

64 1 47 47 24 7,2 46 3 4,2 4

65 1 49 44 29 7,7 66 2 6,1 4

66 1 60 67 33 6,1 66 2 7,6 4

67 1 54 58 29 12 46 2 4,7 4

68 1 55 44 22 4,2 56 3 4,6 3

69 1 33 42 11 0,2 41 3 3,9 1

70 1 49 44 19 5,5 61 2 5,2 3

71 1 43 44 16 1,9 51 1 2,8 1

72 1 50 50 24 9 52 2 4,2 4

73 1 52 39 12 7,2 51 3 4,7 4

74 1 48 44 27 1,7 41 2 4,7 1

75 1 58 53 29 12,2 66 2 5,2 4

76 1 43 48 22 12,1 61 2 4,7 4

77 1 41 55 32 8,3 31 3 5 4

78 1 43 44 22 11,2 51 2 4,4 4

79 1 46 40 11 0,6 41 2 4,7 1

80 1 44 34 25 4,6 41 2 4,5 3

81 1 43 42 7 4,3 46 2 4,7 3

82 1 61 58 24 9,6 56 2 6,5 4

83 1 40 50 27 6,8 51 3 4,3 4

84 1 49 53 24 1 61 1 4,7 1

85 1 56 58 32 7,1 66 1 5,7 4

86 1 61 55 29 6,9 71 2 6,8 4

87 1 50 54 25 11 61 3 5,2 4

88 1 51 47 27 7,8 61 3 4,2 4

89 1 42 42 9 10,9 41 1 4,2 4

90 1 67 61 37 3,9 66 2 6,6 3

91 1 53 53 32 7,7 61 2 4,7 4

92 1 50 51 20 7,4 58 2 5,7 4

93 1 51 63 31 12,8 31 2 4,7 4

94 1 72 61 32 9,1 61 2 5,7 4

95 1 48 55 29 11,2 61 2 5,2 4

96 1 40 40 14 6,9 31 3 4,4 4

97 1 53 61 29 8,6 61 2 5 4

98 1 39 47 24 11,1 36 1 3,9 4

99 1 63 55 32 11,6 41 2 5,7 4

100 1 51 53 30 9,8 37 3 5,7 4

101 1 45 50 27 11,9 43 1 4,2 4

102 1 39 47 16 1,3 61 3 4,7 1

103 1 42 31 6 5,1 39 1 4,2 3

104 1 62 61 29 2,6 51 2 6 2

105 1 44 35 19 3,6 51 1 4,4 3

106 1 65 54 30 6,5 66 2 6,3 4

107 1 63 55 37 5,9 71 2 6,5 4

108 1 54 53 24 7,8 41 2 3,9 4

109 1 45 58 22 6,4 36 3 5 4

110 1 60 56 35 6,3 51 1 5,2 4

111 1 49 50 32 7,9 51 2 6 4

112 1 48 39 19 12,3 51 2 4,4 4

113 1 57 63 37 9,2 61 1 5,2 4

50 35 9 61 2 5,5 4 55 114 1

66 37 3,2 56 3 5 2 66 115 1

58 35 2,3 71 2 6,5 2 64 116 1

53 24 8,8 51 1 5,2 4 55 117 1

42 14 2,5 36 1 4,7 2 42 118 1

55 32 11,8 61 2 6,3 4 56 119 1

53 16 5,2 66 2 5 3 53 120 1

42 24 12,4 41 3 4,2 4 41 121 1

50 27 10,5 41 1 3,6 4 42 122 1

55 22 11,4 56 3 5 4 53 123 1

34 29 3 51 2 4,1 2 42 124 1

50 35 10,9 56 2 4,7 4 60 125 1

42 29 3,1 56 1 5,5 2 52 126 1

36 16 7,5 46 3 4,2 4 38 127 1

55 11 11,7 52 1 5,7 4 57 128 1

58 32 11,8 61 1 5,5 4 58 129 1

53 35 6,7 61 2 6,3 4 65 130 1

2. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Model t Sig.

Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics

Coefficientsa Standardi zed Coefficient s Beta B VIF

Std. Error Toleranc e

1.443 .263 5.477 .000

-.003 .005 -.077 -.569 .570 .380 2.635

.001 .004 .036 .319 .750 .551 1.816

1 -.013 .005 -.319 -2.508 .013 .434 2.305

.020 .004 -.037 -.058 .003 .005 .012 .048 .044 .040 .456 .036 -.068 -.168 .008 3.744 .316 -.772 -1.327 .074 .000 .752 .442 .187 .941 .474 2.110 .553 1.808 .913 1.096 .438 2.282 .564 1.774 (Constant ) PTNB.TT S NDH.VS CH TONGN O.TTS ROE LS TSBD YEAR BANK

a. Dependent Variable: KNTN