BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG,
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ
SỰ CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe)
Mã số
: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG,
SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ
SỰ CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe)
Mã số
: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến kết quả công việc của viên chức
tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM” do chính tôi thực hiện độc lập, hoàn toàn
không có sự sao chép từ người khác. Các số liệu khảo sát và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn hợp pháp, trung thực. Tất cả tài liệu tham khảo và kế thừa
đều được trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài.
Tp.HCM, ngày 21 tháng 6 năm 2019
Người thực hiện luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chương 1 Giới thiệu...................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
1.6. Bố cục luận văn ................................................................................ 5
Chương 2 Cơ sở lý luận ................................................................................ 6
2.1. Các khái niệm .................................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm động lực phụng sự công ............................................... 6
2.1.2. Khái niệm sự hài lòng trong công việc ........................................... 6
2.1.3. Khái niệm sự cam kết với tổ chức .................................................. 7
2.1.4. Khái niệm kết quả công việc .......................................................... 7
2.2. Các nghiên cứu trước ....................................................................... 8
2.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 10
2.3.1. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng công việc ... 10
2.3.2. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự cam kết với tổ chức ... 10
2.3.3. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc ... 11
2.3.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc ...... 12
2.3.5. Mối quan hệ giữa sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc ....... 13
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 14
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 14
3.2. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................... 14
3.3. Thang đo ........................................................................................ 15
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 17
Chương 4 Kết quả nghiên cứu .................................................................... 18
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 18
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................. 21
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Động lực phụng sự công .......... 21
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hài lòng trong công việc ..... 22
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức ............. 23
4.2.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Kết quả công việc ...................... 24
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 25
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Động lực phụng sự công .... 25
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Sự hài lòng trong công việc 27
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Sự cam kết với tổ chức ....... 28
4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Kết quả công việc ........ 28
4.4. Kiểm định hồi quy cho từng giả thuyết ........................................... 29
4.4.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Sự hài lòng trong công việc ...................................... 29
4.4.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Sự cam kết với tổ chức ............................................. 32
4.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H3: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Kết quả công việc ..................................................... 34
4.4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tác động tích cực đến Kết quả công việc ................................................ 37
4.4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết H5: Sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực đến Kết quả công việc ..................................................... 39
4.5. Giá trị trung bình thang đo ............................................................. 42
4.6. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các thang đo ......... 44
4.6.1. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến giới tính đến các thang đo ........ 44
4.6.2. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độ tuổi đến các thang đo ...... 45
4.6.3. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến trình độ học vấn đến các thang đo . 49
4.6.4. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến tổng thu nhập đến các thang đo .... 51
4.6.5. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến cơ sở công tác đến các thang đo ... 54
4.6.6. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến thâm niên công tác đến các thang đo .... 55
4.7. Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 57
Chương 5 Kết luận và kiến nghị ................................................................. 61
5.1. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................ 61
5.1.1. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt học thuật ......................................... 61
5.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt thực tiễn .......................................... 62
5.2. Kiến nghị ...................................................................................... 62
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu kế tiếp .................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFA
: Explorator Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)
KMO
: Hệ số Kaiser - Mayer - Olkin
Sig
: Obsereved significance level (mức ý nghĩa quan sát)
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences (phần mềm thống kê trong khoa
học xã hội)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo ................................................................ 16
Bảng 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ...................................................... 18
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chéo mẫu nghiên cứu ................................................. 20
Bảng 4.3. Độ tin cậy thang đo nhân tố Động lực phụng sự công ............................ 21
Bảng 4.4. Thống kê biến tổng nhân tố Động lực phụng sự công ............................ 21
Bảng 4.5. Độ tin cậy thang đo lần 1 nhân tố Sự hài lòng trong công việc ............... 22
Bảng 4.6. Thống kê biến tổng lần 1 nhân tố Sự hài lòng trong công việc ............... 22
Bảng 4.7. Độ tin cậy thang đo lần 2 nhân tố Sự hài lòng trong công việc ............... 23
Bảng 4.8. Thống kê biến tổng lần 2 nhân tố Sự hài lòng trong công việc ............... 23
Bảng 4.9. Độ tin cậy thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức .............................. 23
Bảng 4.10. Thống kê biến tổng nhân tố Sự cam kết với tổ chức ............................. 23
Bảng 4.11. Độ tin cậy thang đo lần 1 nhân tố Kết quả công việc ............................ 24
Bảng 4.12. Thống kê biến tổng lần 1 nhân tố Kết quả công việc ............................ 24
Bảng 4.13. Độ tin cậy thang đo lần 2 nhân tố Kết quả công việc ............................ 25
Bảng 4.14. Thống kê biến tổng lần 2 nhân tố Kết quả công việc ............................ 25
Bảng 4.15. Kết quả EFA thang đo Động lực phụng sự công .................................. 26
Bảng 4.16. Kết quả EFA thang đo Sự hài lòng trong công việc.............................. 27
Bảng 4.17. Kết quả EFA thang đo Sự cam kết với tổ chức ..................................... 28
Bảng 4.18. Kết quả EFA thang đo Kết quả công việc ............................................ 29
Bảng 4.19. Kiểm định tương quan hai biến Động lực phụng sự công và Sự hài lòng
trong công việc ...................................................................................................... 30
Bảng 4.20. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Động lực phụng sự công và Sự hài
lòng trong công việc .............................................................................................. 31
Bảng 4.21. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Động lực phụng sự công
và Sự hài lòng trong công việc............................................................................... 31
Bảng 4.22. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Động lực phụng sự công và Sự
hài lòng trong công việc ........................................................................................ 31
Bảng 4.23. Kiểm định tương quan hai biến Động lực phụng sự công và Sự cam kết
với tổ chức............................................................................................................. 33
Bảng 4.24. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Động lực phụng sự công và Sự cam
kết với tổ chức ....................................................................................................... 34
Bảng 4.25. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Động lực phụng sự công
và Sự cam kết với tổ chức...................................................................................... 34
Bảng 4.26. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Động lực phụng sự công và Sự
cam kết với tổ chức ............................................................................................... 34
Bảng 4.27. Kiểm định tương quan hai biến Động lực phụng sự công và Kết quả công
việc........................................................................................................................ 35
Bảng 4.28. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Động lực phụng sự công và Kết
quả công việc ........................................................................................................ 36
Bảng 4.29. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Động lực phụng sự công
và Kết quả công việc ............................................................................................. 36
Bảng 4.30. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Động lực phụng sự công và Kết
quả công việc ........................................................................................................ 36
Bảng 4.31. Kiểm định tương quan hai biến Sự hài lòng trong công việc và Kết quả
công việc ............................................................................................................... 38
Bảng 4.32. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Sự hài lòng trong công việc và Kết
quả công việc ........................................................................................................ 38
Bảng 4.33. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Sự hài lòng trong công việc
và Kết quả công việc ............................................................................................. 38
Bảng 4.34. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Sự hài lòng trong công việc và
Kết quả công việc .................................................................................................. 39
Bảng 4.35. Kiểm định tương quan hai biến Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công
việc........................................................................................................................ 40
Bảng 4.36. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Sự cam kết với tổ chức và Kết quả
công việc ............................................................................................................... 41
Bảng 4.37. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Sự cam kết với tổ chức và
Kết quả công việc .................................................................................................. 41
Bảng 4.38. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Sự cam kết với tổ chức và Kết
quả công việc ........................................................................................................ 41
Bảng 4.39. Thống kê mô tả các thang đo ............................................................... 42
Bảng 4.40. Kiểm định Indepent-sample T-test nhóm giới tính với các thang đo..... 44
Bảng 4.50. Mô tả thống kê các thang đo ................................................................ 46
Bảng 4.51. Kết quả kiểm định Levene giữa biến độ tuổi và các thang đo ............... 47
Bảng 4.52. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) giữa biến độ tuổi và các thang
đo: Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc.... 47
Bảng 4.53. Kết quả kiểm định Levene giữa biến trình độ học vấn và các thang đo .......... 49
Bảng 4.54. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) giữa biến trình độ học vấn và
các thang đo .......................................................................................................... 50
Bảng 4.55. Kết quả kiểm định Levene giữa biến tổng thu nhập và các thang đo .... 51
Bảng 4.56. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) giữa biến tổng thu nhập và các
thang đo PSM, OC và SRP .................................................................................... 52
Bảng 4.57. Kiểm định Indepent-sample T-test nhóm cơ sở công tác với các thang đo .... 54
Bảng 4.58. Kết quả kiểm định Levene các thang đo giữa các nhóm thâm niên công tác ..... 55
Bảng 4.59. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) các thang đo giữa các nhóm
thâm niên công tác ................................................................................................. 56
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố động lực
phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công
việc, qua đó, giúp nhà quản trị có cái nhìn thấu đáo để đưa ra những chính sách quản
trị nhân sự phù hợp nhằm nâng cao kết quả công việc thông qua động lực phụng sự
công của viên chức trong lĩnh vực y tế, góp phần tạo sự phát triển bền vững cho ngành
y.
Mô hình nghiên cứu đưa ra được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó về động
lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả
công việc có điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo
sát với thang đo Likert 5 mức, được thừa hưởng từ các nghiên cứu trước đây chuyển
đến 10 viên chức đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM để tham
khảo mức độ phù hợp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp định
lượng. Sau khi khảo sát, tác giả nhận được 577 phản hồi từ các viên chức đang công
tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM. Tác giả tiến hành thống kê, kiểm tra độ
tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
bằng phần mềm SPSS 22. Sau cùng, phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa
các nhân tố.
Kết quả của bài nghiên cứu này cho thấy tất cả các giả thuyết đưa ra đều được
chấp nhận: viên chức có động lực phụng sự công càng cao thì sự hài lòng trong công
việc càng cao, sự cam kết với tổ chức càng cao và kết quả công việc càng tốt.
Có thể thấy việc duy trì và nâng cao động lực phụng sự công của viên chức
trong tổ chức công góp phần nhất định trong việc đem lại kết quả công việc cao. Qua
đó, giúp nhà quản trị có những giải pháp cụ thể về chính sách tiền lương, quản trị
nhân sự, tạo nên một môi trường không chỉ để làm việc mà còn là môi trường đáng
để sống và cống hiến, theo đúng tiêu chí mà giám đốc Bệnh viện PGS TS BS. Nguyễn
Hoàng Bắc hướng đến.
Từ khóa: Động lực phụng sự công; Sự hài lòng trong công việc; Sự cam kết với
tổ chức; Kết quả công việc.
ABSTRACT
The objectives of this research are to determine the important aspects of the relationship between public service motivation, job satisfaction, organizational commitment and job performance factors. Thereby, managers and policy makers will have a thorough view and make appropriate human resources management policies to improve the motivation of public officials in the health sector, contributing to sustainable development for medical industry.
The research model is inherited from previous studies on public service motivation, job satisfaction, organizational commitment and job performance adjusted to suit research subjects. assist. Cross - sectional surveys of 577 public sector health workers in UMC, Viet Nam, were conducted using a standardized instrument 5-level Likert scale. The questionnaire with a 5-level Likert scale were pilot tested in 10 health officers of University Medical Center Ho Chi Minh city (UMC) to refer to the appropriate level. Formal research is done by quantitative methods. After the survey, the author received 577 responses from health workers of UMC. The author conducts statistics, checks the reliability of the scale by Cronbach's Alpha coefficient and Exploratory Factor Analysis by Statistical Package for the Social Sciences (SPSS 22 software). Finally, regression analysis to find out the correlation between factors.
The results of this research show that all the theories are accepted: the higher the public service motivation, the higher the job satisfaction, the higher the commitment to the organization and the better the results of the work they can reach.
It can be seen that maintaining and improving the public service motivation of public servants in health organizations has a certain contribution in bringing about high efficiency. Thereby, helping managers have specific solutions on salary policy, human resource management, creating an environment not only to work but also an environment worth living and contributing to, according to the criteria that Director of the Hospital Assoc. Prof. Dr. Nguyen Hoang Bac headed towards.
Keywords: Public service motivation; Job satisfaction; Organizational
Commitment ; Self-reported performance.
Chương 1
Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội như hiện nay, người dân quan
tâm hơn đến chất lượng dịch vụ y tế. Họ sẵn sàng bỏ ra mức chi phí cao để được
hưởng chất lượng dịch vụ tốt nhất và đạt đến sự hài lòng cao nhất khi đến với các tổ
chức chăm sóc sức khỏe. Thậm chí, nhiều người chấp nhận chi một số tiền lớn để đi
nước ngoài khám, chữa bệnh. Theo số liệu thống kê được Bộ trưởng Bộ Y Tế công
bố tại hội nghị tổng kết công tác năm 2018, bình quân hàng năm người Việt Nam chi
2 tỷ USD cho việc khám chữa bệnh ở nước ngoài. Trong khi đó, các bệnh viện công
tại Việt Nam luôn trong tình trạng quá tải nên chất lượng dịch vụ y tế hiện nay chưa
thể làm hài lòng được người bệnh, làm mất đi một khoảng đóng góp đáng kể vào
doanh thu của thị trường này.
Cải thiện chất lượng trong chăm sóc sức khỏe cần đảm bảo sáu bình diện quan
trọng là: an toàn, hiệu quả, tập trung vào người bệnh, đảm bảo thời gian, hiệu suất và
công bằng. Nhưng trước hết, các bệnh viện công phải xây dựng đội ngũ viên chức có
năng lực với trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững chắc, hướng đến sự phụng sự
chuyên nghiệp, trách nhiệm và hết lòng vì người bệnh. Để viên chức làm việc đạt
hiệu suất cao trong tình trạng quá tải như hiện nay đồng thời có lòng trung thành để
gắn bó lâu dài với tổ chức, đòi hỏi họ phải ý thức được nhiệm vụ của bản thân và
đồng lòng muốn cống hiến vì lợi ích chung của cộng đồng hay nói cách khác là có
động cơ phụng sự vì lợi ích của cộng đồng (Pandey và Stazyk, 2008; Perry và Wise,
1990). Một người có động lực phụng sự công sẽ có thái độ và hành vi tích cực, mang
lại sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức (Perry và Hondeghem, 2008;
Kim, 2012). Đối với một người có sự hài lòng trong công việc và sự cam kết gắn bó
với tổ chức, họ luôn cố gắng chăm chút cũng như hoàn thiện cho công việc của mình
ngày càng tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều đề tài phân tích về tác động của động lực phụng
sự công lên các nhân tố khác nhau và ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, chưa
1
có nghiên cứu đánh giá tác động của động lực phụng sự công của viên chức đang
công tác trong ngành y. Đây là một trong những ngành dịch vụ đặc biệt áp lực và
nhạy cảm đối với người hành nghề. Tính chất công việc luôn đòi hỏi sự sẵn sàng cống
hiến và tập trung cao độ của mọi thành viên trong tập thể. Trong khi đó, lại có nhiều
nguy cơ rủi ro xảy ra đối với người hành nghề như là sai sót chuyên môn, nguy cơ
mắc bệnh nghề nghiệp cao, nguy cơ bị bạo hành y tế… Để có động lực để duy trì
công việc, người hành nghề y thường hướng về giá trị cộng đồng, thay vì chỉ nghĩ
đến lợi ích của bản thân. Đó là cái Tâm mà người hành nghề tôn vinh và cũng chính
là động lực phụng sự công mà tác giả muốn nói đến. Muốn phát triển lĩnh vực y tế
đất nước sánh tầm quốc tế, ngoài cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị hiện đại, nguồn
nhân lực là yếu tố cần được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, nếu chỉ sở hữu một nguồn
nhân lực giỏi không thôi vẫn chưa đủ, mà nguồn nhân lực đó cần phải ý thức được
trách nhiệm với cộng đồng mà sẵn sàng cống hiến. Với đề tài: “Tác động của động
lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến kết quả
công việc của viên chức tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM”, tác giả muốn nhấn
mạnh lần nữa tác động tích cực của động lực phụng sự công đến kết quả công việc.
Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM là bệnh viện công lập, thuộc trường Đại
Học Y Dược Tp.HCM, hoạt động theo mô hình trường – viện. Đội ngũ y bác sĩ quy
tụ 100 giáo sư, phó giáo sư, chuyên gia đầu ngành cùng 3.565 cán bộ y tế. Từ một
phòng khám đa khoa có giường lưu được thành lập năm 1994, đến nay đã phát triển
thành bệnh viện gồm ba cơ sở khang trang với hơn 1.000 giường bệnh, 128 phòng
khám ngoại trú đầy đủ các chuyên khoa sâu và một bệnh viện liên kết 200 giường
(bệnh viện Đại Học Y Dược – Hoàng Anh Gia Lai tại tỉnh Gia Lai). Mỗi năm Bệnh
viện tiếp nhận hơn 2.500.000 lượt người khám ngoại trú (tương đương khoảng 7.000
lượt người khám/ngày), điều trị nội trú 80.000 người, phẫu thuật 30.000 trường hợp.
Tuy là bệnh viện công lập nhưng bệnh viện đã được Bộ Y Tế trao quyền tự chủ tài
chính đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Theo đó, bệnh viện phát đã huy tính
năng động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, sắp xếp tổ chức lại
bộ máy, sử dụng nguồn nhân lực và tài chính một cách có hiệu quả, giảm gánh nặng
2
cho ngân sách trong việc chi lương cho cán bộ, viên chức; huy động được nguồn lực
ngoài ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Qua 25 năm hoạt động và phát triển, Bệnh viện đã tạo dựng được y hiệu
uy tín trong lòng người dân. Các hoạt động điều trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế, quản trị bệnh viện đạt nhiều thành quả ấn tượng. Trong hai năm liên
tiếp 2017-2018, Bệnh viện giữ vững điểm đánh giá chất lượng cao nhất trong các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y Tế. Đặc biệt riêng năm 2018, Bệnh viện đã đạt nhiều thành
tựu vượt bậc về chuyên môn như thực hiện thành công kỹ thuật ghép gan từ người
cho sống; được Hội Phẫu thuật Nội Soi Châu Á và Hội Thoát Vị Châu Á Thái Bình
Dương công nhận là “Center of Excellence”. Bên cạnh đó, Bệnh viện còn đăng cai tổ
chức Hội nghị khoa học Ngoại khoa và Phẫu thuật Nội soi Việt Nam; tổ chức Hội
nghị khoa học Xu hướng mới trong điều trị bệnh tim mạch hiện nay; khánh thành
Phòng huấn luyện mô phỏng gây mê hồi sức; khai trương Trung tâm đào tạo siêu âm
tim. Cũng trong năm 2018, Bệnh viện có số lượng công trình, bài báo quốc tế, tăng
57% so với năm 2017.
Với tầm nhìn “Trở thành bệnh viện đại học dẫn đầu Việt Nam và đạt chuẩn quốc
tế”, Bệnh viện đặt mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng
giao dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân trong và ngoài nước. Do đó, Ban lãnh
đạo Bệnh viện đặc biệt quan tâm đến chất lượng cán bộ, viên chức tại viện. Tác giả
hy vọng với đề tài nghiên cứu này có thể góp phần củng cố và đề xuất chính sách xây
dựng một đội ngũ cán bộ, viên chức chất lượng để phát triển tổ chức sánh tầm quốc
tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ tác động của động lực phụng sự
công đến sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc;
làm rõ tác động của sự hài lòng trong công việc đến kết quả công việc và tác động
của sự cam kết với tổ chức đến kết quả công việc. Cụ thể là:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công
việc.
3
Nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự cam kết với tổ
chức.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc.
Qua cơ sở đó, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao kết quả công việc của
viên chức tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM từ tháng
12/2018 đến tháng 4/2019.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động lực phụng sự công, sự hài lòng trong
công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc của viên chức đang công tác
tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM.
Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho đề tài là những viên chức đang
công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề án được thực hiện qua hai bước:
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính dựa trên sự thừa hưởng các
nghiên cứu trước đây để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Phiếu khảo sát này được
chuyển đến 10 viên chức đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM để
tham khảo mức độ phù hợp trước khi sử dụng cho nghiên cứu chính thức qua hình
thức thảo luận.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp định lượng, sử dụng bảng
khảo sát với thang đo Likert 5 mức để tiến hành thu thập thông tin từ viên chức đang
công tác tại Bệnh viện. Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp
chọn mẫu phi xác suất. Nghiên cứu được thực hiện cắt ngang thời gian.
Sau khi khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22 để thống kê, kiểm tra độ
tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
4
Tiếp đến, phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố. Sau cùng,
kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bằng việc phân tích ảnh hưởng của các
biến định tính đến các thang đo bằng T-test và phân tích ANOVA.
1.6. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Trình bày các khái niệm động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc,
sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và trình bày
phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả về độ tin cậy của thang đo và kết quả của mô hình hồi quy
tuyến tính để khẳng định mối quan hệ giữa các biến có tồn tại hay không.
Chương 5: Kết luận
Trình bày ý nghĩa nghiên cứu, kiến nghị, nêu những hạn chế của nghiên cứu và
đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
Chương 1 nêu lý do chọn đề tài, nêu mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và trình bày bố cục luận văn.
5
Chương 2
Cơ sở lý luận
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm động lực phụng sự công
Có rất nhiều định nghĩa về động lực phụng sự công (Public Service Motivation
- gọi tắt là PSM). Định nghĩa thường được trích dẫn nhiều nhất là của James Perry
của Đại học Indiana. Ông đã nghiên cứu và phát triển khái niệm động lực phụng sự
công trong nhiều thập kỷ. Theo Perry, Hondeghem và Wise (2010), động lực
phụng sự công là động lực phục vụ xã hội được kích hoạt bởi các giá trị cụ thể
phát sinh ở một tổ chức công và các nhiệm vụ của họ. Động lực phụng sự công là
niềm tin, giá trị và tinh thần vượt qua lợi ích cá nhân và tổ chức, để quan tâm đến
lợi ích của một thực thể giá trị hơn và tạo động lực cho các cá nhân hành động phù
hợp khi cần thiết (Vandenabeele, 2007). Theo Park và Rainey (2007, 2008) trích
trong Vandenabeele (2009), sự hiện diện của động lực phụng sự công tác động
mức độ cam kết cao hơn và tăng sự hài lòng của viên chức làm việc trong tổ chức
công, mang lại hiệu quả của công việc cao hơn. Hay nói cách khác, viên chức có
mức độ phụng sự công cao sẽ có mức độ hiệu quả công việc cao hơn
(Vandenabeele, 2009). Công chức có động lực phụng sự công cao sẽ luôn muốn
được cống hiến, năng nỗ, chịu khó, chủ động trong công việc và có trách nhiệm
với công việc của chính mình.
Tuy nhiên, theo quan điểm nghiên cứu này, động lực phụng sự công là sự hy
sinh, niềm tin, giá trị và đạo đức phục vụ nhân dân với kết quả công việc cao nhất.
2.1.2. Khái niệm sự hài lòng trong công việc
Sự hài lòng công việc được định nghĩa là trạng thái cảm xúc tích cực hoặc dễ
chịu do sự đánh giá cao của một người về công việc hoặc kinh nghiệm của mình
(Locke, 1976). Theo Leap và Crino (1993), sự hài lòng công việc được xem như thái
độ của người lao động đối với công việc, phần thưởng họ nhận được, và các đặc điểm
xã hội, tổ chức và đặc điểm vật lý của môi trường mà họ thực hiện các hoạt động
công việc của họ. Robbins (2003) thấy sự hài lòng công việc là thái độ chung của một
6
cá nhân đối với công việc của mình. Tuy không có sự thống nhất giữa các khái niệm,
nhưng nhìn chung, sự hài lòng trong công việc là mức độ tích cực của cảm xúc mà cá
nhân đối với công việc của mình.
2.1.3. Khái niệm sự cam kết với tổ chức
Cam kết với tổ chức thể hiện cho mối liên hệ gắn kết giữa các cá nhân và tổ
chức, thậm chí bao quát hơn sự hài lòng trong công việc của họ. Trong những trường
hợp nhất định, tiêu chí cam kết với tổ chức có thể là yếu tố dự báo đáng tin cậy về ý
định bỏ việc hơn cả sự hài lòng trong công việc. Ví dụ, trong khi cá nhân có thể không
hài lòng với tiền lương hoặc người quản lý nhưng họ có mức cam kết cao đối với tổ
chức và mục tiêu của tổ chức, thì họ sẽ vượt qua được sự không hài lòng đó mà tiếp
tục gắn bó với tổ chức. Theo Porter, Steers và Mowday (1974), cam kết với tổ chức
được xác định khi một cá nhân thật sự mong muốn được tham gia và cống hiến cho
một tổ chức cụ thể. Cam kết như vậy nói chung có thể được đặc trưng bởi ít nhất ba
yếu tố: (a) một niềm tin mạnh mẽ và chấp nhận các mục tiêu và giá trị của tổ chức;
(b) sẵn sàng nỗ lực cống hiến nhân danh tổ chức; và (c) mong muốn duy trì tư cách
thành viên của tổ chức. Do đó, người ta cho rằng các cá nhân cam kết với các mục
tiêu của tổ chức và sẵn sàng cống hiến rất nhiều năng lượng cho những mục đích đó
sẽ có khuynh hướng tồn tại với tổ chức nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu có
giá trị cao.
2.1.4. Khái niệm kết quả công việc
Campbell (1990) cho rằng kết quả công việc thể hiện kết quả thực hiện công
việc của một cá nhân. Theo Motowidlo (Handbook of Psychology, trang 39, 2003),
khái niệm kết quả công việc được làm rõ hơn, đó là tổng giá trị kỳ vọng từ tập hợp
các hành vi rời rạc mà một cá nhân thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Sự khác biệt dựa trên tập hợp các hành vi có khả năng đóng góp hoặc làm giảm kết
quả tổ chức.
Lý thuyết mục tiêu của Lock và Latham (1990) cho thấy các mục tiêu cụ thể sẽ
dẫn đến kết quả làm việc cao hơn các mục tiêu có xu hướng mơ hồ, khó hiểu. Với
những mục tiêu được đề ra cụ thể, rõ ràng không chỉ làm tăng niềm tin của cá nhân
7
rằng mục tiêu có thể đạt được mà còn giúp họ nhận thức được vai trò cụ thể của mình
trong tổ chức. Hơn nữa, sự rõ ràng của các nhiệm vụ dẫn đến sự hài lòng trong công
việc hơn (Ting, 1997).
Bên cạnh đó, theo Hatry và các cộng sự (1990), rất cần thiết thiết lập mục tiêu,
kế hoạch để thực hiện các mục tiêu, phân bổ nguồn lực cho các chương trình, giám
sát và đánh giá kết quả xem họ có tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu hay không.
Từ đó, làm cơ sở để đề ra mục tiêu mới, sửa đổi chương trình kế hoạch để ngày càng
nâng cao kết quả công việc.
2.2. Các nghiên cứu trước
Nghiên cứu của Poter và cộng sự (1974) về cam kết tổ chức, sự hài lòng công
việc và sự bỏ việc của các kỹ thuật viên trong các cơ sở chữa trị tâm thần. Nghiên
cứu này tập trung vào việc xây dựng thái độ của cam kết của tổ chức, bên cạnh sự hài
lòng trong công việc và so sánh khả năng dự đoán tương ứng của họ trong việc phân
biệt người ở lại với người đi khỏi trong một mẫu học viên kỹ thuật viên trong các cơ
sở chữa trị tâm thần. Việc đánh giá có hình thức của một nghiên cứu dài hạn trong
khoảng thời gian 10 tháng rưỡi. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm học viên
có thời gian bắt đầu cách nhau hai tháng, rất giống nhau về nhân khẩu học, không có
sự khác biệt về tuổi tác, tỷ lệ nam – nữ và nền tảng giáo dục. Bảng câu hỏi được thiết
kế với thang đo Likert 7 mức, đo lường mức độ các đối tượng cam kết với tổ chức sử
dụng lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ chung đối với tổ chức của một
cá nhân quan trọng hơn thái độ của cá nhân đó đối với công việc cụ thể trong quyết
định duy trì công việc. Với những cá nhân rời bỏ tổ chức có thái độ ít yêu thích hơn
những người ở lại. Có thể một số nhân viên đặt giá trị cao vào các mục tiêu của tổ
chức và định hướng như vậy có thể bỏ qua thái độ chung đối với tổ chức trong quyết
định gắn bó của mình. Tuy nhiên, những kết quả này xuất hiện trong một mẫu các kỹ
thuật viên tâm thần làm việc trong một bệnh viện tâm thần nhà nước. Với bản chất và
mục đích của một tổ chức như vậy, có thể hình dung rằng cam kết với tổ chức có thể
có một tầm quan trọng đặc biệt trong quyết định tham gia của các thành viên. Và liệu
8
kết quả tương tự có được tìm thấy giữa các nhân viên của hầu hết các tổ chức kinh
doanh tập trung vào lợi nhuận hay không vẫn còn phải được chứng minh.
Nghiên cứu của Kim, 2012 về những lý thuyết dự đoán thái độ làm việc như sự
hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức của công nhân viên chức thông
qua khảo sát 814 cán bộ, công nhân viên Hàn Quốc. Tác giả chứng minh các giả
thuyết: Động lực phụng sự công có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng trong công
việc, động lực phụng sự công có ảnh hưởng trực tiếp đến sự cam kết với tổ chức;
động lực phụng sự công có sự tác động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng trong
công việc thông qua ảnh hưởng một cách phù hợp của người lãnh đạo; động lực phụng
sự công có ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến sự cam kết với tổ chức thông qua ảnh
hưởng của sự phù hợp của người lãnh đạo. Kết quả nghiên cứu này cho thấy động lực
phụng sự công có ảnh hưởng tích cực tới thái độ làm việc thông qua sự phù hợp của
các nhà lãnh đạo; động lực phụng sự công và sự phù hợp của nhà lãnh đạo là những
nhân tố độc lập ảnh hưởng đến thái độ làm việc của cán bộ, công nhân viên.
Nghiên cứu của Vandenabeele (2009) về mối quan hệ giữa động lực phụng sự
công và kết quả công việc thông qua biến trung gian sự hài lòng trong công việc và
sự cam kết với tổ chức. Với nghiên cứu này, tác giả đánh giá mối quan hệ tích cực
giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc của cán bộ công chức ở Bỉ. Theo
đó, cả sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đều được khẳng định là
tiền đề của kết quả công việc. Một tập hợp các giả thuyết được đưa ra để mô tả mối
quan hệ này.
H1: Công nhân viên có động lực phụng sự cao sẽ có kết quả công việc cao
H2: Sự hài lòng trong công việc là biến trung gian trong mối quan hệ giữa động
lực phụng sự công và kết quả công việc
H3a: Sự cam kết thông thường với tổ chức là biến trung gian trong mối quan
hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc
H3b: Sự cam kết giả tạo với tổ chức là biến trung gian trong mối quan hệ
giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc
9
H3c: Sự cam kết tiếp tục không hoạt động như một biến trung gian trong mối
quan hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa động lực
phụng sự công và các thành tích cá nhân của cán bộ viên chức trong khu vực công.
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự tác động trung gian của biến sự
hài lòng trong công việc và biến sự cam kết với tổ chức đến mối quan hệ của động
lực phụng sự công và kết quả công việc.
2.3. Mô hình nghiên cứu
2.3.1. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng công việc
Sự hài lòng công việc được coi là một hệ quả của động lực phụng sự công trong
khu vực công. Những người có động lực phụng sự công làm việc sẽ cảm thấy thỏa
mãn với những gì mình làm vì được phục vụ, góp sức vì sự phát triển của đất nước
(Pandey và Stazyk, 2008; Perry và Wise, 1990). Các mối quan hệ trực tiếp giữa động
lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc đã được chứng minh bởi các nhà
khoa học ở nhiều nước như Úc (Taylor, 2008), Bỉ (Vandenabeele, 2009), Trung Quốc
(Liu, Tang và Zhu, 2008) và Hàn Quốc (Kim, 2011) cũng như tại Hoa Kỳ (Naff và
Crum, 1999). Naff và Crum (1999) đã chứng minh những cá nhân có động lực phụng
sự công càng cao thì sự hài lòng trong công việc cao hơn những người có động lực
phụng sự công thấp.
Viên chức có động lực phụng sự công cao sẽ hướng tới một giá trị cao hơn về
thực hiện công việc cho xã hội, và họ hài lòng hơn với những công việc cung cấp
nhiều cơ hội để phục vụ lợi ích cộng đồng. Do đó, chúng ta có thể mong đợi động lực
phụng sự công có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực liên quan đến việc làm hài lòng của
viên chức, như giả thuyết sau:
H1: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến mức độ hài lòng trong công
việc.
2.3.2. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự cam kết với tổ chức
Theo lý thuyết, động lực phụng sự công có liên quan đến sự cam kết với tổ chức
(Pandey và Stazyk, 2008; Perry và Wise, 1990). Sự cam kết với tổ chức được công
10
nhận là một trong những kết quả của động lực phụng sự công của một cá nhân
(Castaing, 2006; Crewson, 1997; Park và Rainey, 2007; Taylor, 2008; Vandenabeele,
2009). Tuy nhiên, theo Camilleri (2006), sự cam kết với tổ chức có thể xem như là
tiền đề của động lực phụng sự công. Crewson (1997) đã chứng minh rằng động lực
phụng sự công được nhất quán và tương quan thuận với sự cam kết với tổ chức tại
Mỹ. Castaing (2006) cho rằng động lực phụng sự công là một tiền đề dẫn đến sự cam
kết với tổ chức và khuyến cáo rằng, cá nhân có động lực phụng sự công cao sẽ có ảnh
hưởng tích cực tới sự cam kết với tổ chức trong dịch vụ dân sự Pháp. Tương tự,
Taylor (2008) cho thấy một liên kết trực tiếp và đáng kể giữa động lực phụng sự công
và cam kết với tổ chức tại Úc. Mặt khác, Camilleri (2006) tìm thấy mối quan hệ làm
việc theo hướng ngược lại trong Malta. Kim (2011) thấy rằng động lực phụng sự công
liên quan đến sự cam kết với tổ chức giữa các nhân viên cứu hỏa Hàn Quốc một cách
mạnh mẽ và tuyệt đối. Vì vậy, sự cam kết tổ chức có thể được quan niệm như là cả
một tiền đề và kết quả của động lực phụng sự công (Pandey và Stazyk, 2008). Tuy
nhiên, nghiên cứu này sẽ điều tra một nội dung duy nhất, đó là tác động của động lực
phụng sự công đối với sự cam kết với tổ chức của viên chức. Một khi mức độ động
lực phụng sự công trong viên chức gia tăng thì lòng trung thành và tình cảm của họ
với tổ chức công cũng sẽ tăng lên. Như vậy, chúng ta có thể mong đợi rằng động lực
phụng sự công có liên quan đến sự cam kết với tổ chức, như đã nêu trong giả thuyết
sau đây:
H2: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự cam kết với tổ chức của
viên chức.
2.3.3. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc
Một trong những lĩnh vực thúc đẩy động lực phụng sự công có thể đóng vai trò
quan trọng được tranh luận là hiệu quả (Perry và Wise, 1990; Rainey và Steinbauer,
1999). Các học giả và những người trong lĩnh vực công đều thể hiện vẻ thích thú với
việc làm thế nào thúc đẩy động lực phụng sự công có thể làm tăng kết quả tốt hơn
của các tổ chức công và các công chức (Brewer, 2008). Bây giờ sức ảnh hưởng của
thúc đẩy động lực phụng sự công vào kết quả công việc được tranh luận mạnh mẽ.
11
Mặc dù một số các nghiên cứu cho rằng thúc đẩy động lực phụng sự công để mở rộng
một vài ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mức độ kết quả công việc (Bright,
2007; Lewis và Frank, 2002; Naff và Crum, 1999). Những nghiên cứu này đã không
thể loại bỏ những nghi ngờ hiện nay về ảnh hưởng kết quả thực của thúc đẩy động
lực phụng sự công tồn tại hay không (Brewer, 2008). Không phải cho đến khi Perry
và Wise (1990) vạch rõ thúc đẩy động lực phụng sự công như là “một khuynh hướng
thiên về cá nhân để làm động cơ thúc đẩy nền tảng căn bản duy nhất trong các cơ
quan công cộng”, mà thúc đẩy động lực phụng sự công đã được thiết lập chính thức
trước đó. Chính vì thế, chúng ta có thể kỳ vọng, động lực phụng sự công có tác động
tích cực đến kết quả công việc qua giả thuyết sau đây:
H3: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến kết quả công việc của viên
chức.
2.3.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc
Mối quan hệ về sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc được tranh
luận mạnh mẽ bởi Fisher (1980). Theo Steers (1981), “thực tế là những người nhân
viên cảm thấy hài lòng không có nghĩa là họ sẽ làm việc nhiều hơn mà chỉ là họ thấy
hài lòng mà thôi”. Tương tự như vậy, ông cũng loại bỏ quan hệ nhân quả đảo ngược
với kết quả tốt là nguyên nhân của sự hài lòng công việc. Không có cuộc tranh luận
bắt buộc nào rằng kết quả công việc tốt là nguyên nhân tất yếu của sự hài lòng. Tuy
nhiên, dựa vào việc xem lại phương pháp phân tích, tổng hợp, Petty và những tác giả
khác kết luận rằng sự hài lòng về công việc và kết quả công việc có liên quan tích
cực với nhau. Cá nhân có sự hài lòng trong công việc càng cao sẽ có xu hướng tích
cực, năng động hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ từ đó sẽ được tổ chức ghi nhận và
đánh giá cao, kết quả công việc cũng vì thế mà tốt hơn. Do đó, chúng ta có thể mong
đợi sự hài lòng của viên chức trong công việc có tác động tích cực đến kết quả công
việc, qua giả thuyết sau:
H4: Sự hài lòng trong công việc có tác động tích cực đến kết quả công việc.
12
2.3.5. Mối quan hệ giữa sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc
Sự gắn bó của nhân viên với công việc đã được nhiều tác giả nghiên cứu
(Reichers, 1985; Benkhoff, 1997; Riketta, 2002). Sự gắn kết của nhân viên với tổ
chức được liên kết cả về mặt lý thuyết lẫn về mặt kinh nghiệm đối với kết quả công
việc, với kết quả được quan niệm như nhiều khái niệm: mức độ hoàn thành công việc,
kết quả trong vai trò công việc hay cách ứng xử chuẩn mực trong công việc (Meyer
và Allen, 1997). Họ đã tranh luận rằng cả mặt tiêu cực và tích cực của trách nhiệm
đều sẽ liên kết với kết quả đạt được. Trong khi trách nhiệm lâu dài không có liên quan
hoặc thậm chí liên quan tiêu cực. Thúc đẩy dịch vụ công cộng về mặt lý thuyết thì có
liên quan với sự cam kết của nhân viên với tổ chức (Perry và Wise, 1990). Qua các
nghiên cứu trước đây, đề án này kỳ vọng sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực
đến kết quả công việc của cá nhân nhân viên:
H5: Sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực đến kết quả công việc của viên
chức.
Từ những giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Sự hài lòng trong công việc
Kết quả công việc
Động lực phụng sự công
Sự cam kết với tổ chức
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nội dung Chương 2 trình bày các khái niệm về động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc. Ngoài ra, Chương
2 còn giới thiệu một số nghiên cứu trước đây. Qua đó, tác giả lập luận giả thiết và
đưa ra mô hình nghiên cứu.
13
Chương 3
Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề án được thực hiện qua hai bước:
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính dựa trên sự thừa hưởng các
nghiên cứu trước đây để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Phiếu khảo sát này được
chuyển đến 10 viên chức đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM để
tham khảo mức độ phù hợp trước khi sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp định lượng, sử dụng
bảng khảo sát với thang đo Likert 5 mức, mức độ đồng tình biến thiên từ hoàn toàn
không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu là chọn mẫu
phi xác suất và nghiên cứu được thực hiện cắt ngang thời gian. Sau khi khảo sát, tác
giả nhận được 577 phản hồi từ các viên chức đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y
Dược Tp.HCM. Tác giả tiến hành thống kê, kiểm tra độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS 22. Sau
cùng, phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố.
3.2. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu
Hiện nay các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu thông qua các công thức
kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Nghiên cứu này sử dụng phân tích EFA.
Để xác định kích thước mẫu trong phân tích EFA, người ta thường dựa vào kích thước
tối thiểu và số lượng biến quan sát. Theo Hari, Anderson, Tatham, Black (1998), để
sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến
quan sát là 5:1, tốt nhất là 10:1, nghĩa là phải cần tối thiểu 5 quan sát cho một biến
quan sát.
Như vậy, kích thước mẫu được xác định theo công thức:
n ≥5*k (k là tổng số biến quan sát)
Trong nghiên cứu này có 17 biến quan sát, nên kích thước mẫu tối thiểu phải là
85. Để có được bộ kích thước mẫu như mong muốn, bảng khảo sát trực tuyến được
thiết kế bằng phần mềm Microsoft Forms và thông báo đến viên chức đang công tác
14
tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM thực hiện từ ngày 22/12/2018 đến hết ngày
28/12/2018. Tổng cộng thu về 577 phản hồi, tất cả đều hợp lệ. Trong đó, có 28 phản
hồi nhận được từ Cơ sở 3 và không có phản hồi nào từ Cơ sở 2.
3.3. Thang đo
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên sự thừa hưởng từ các
nghiên cứu trước đó:
Thang đo yếu tố Động lực phụng sự công của Perry (1996) gồm 5 câu hỏi.
Thang đo yếu tố Sự hài lòng trong công việc của Agho, Mueller và Price (1993)
gồm 5 câu hỏi.
Thang đo yếu tố Sự cam kết với tổ chức của Meyer, Allen và Smith (1993) gồm
3 câu hỏi.
Thang đo yếu tố Kết quả công việc của Vandenabeete (2009) gồm 4 câu hỏi.
Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức, mức độ đồng tình
biến thiên từ hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý đến hoàn toàn
đồng ý.
Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, tác giả tiến hành thảo luận với 10 viên
chức có thâm niên công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM để điều chỉnh
thang đo cho phù hợp với môi trường bệnh viện. Trong đó, yếu tố Tôi thích công việc
của mình hơn những nhân viên trung bình khác của thang đo về Sự hài lòng trong
công việc nhận được nhiều sự quan tâm nhất. Đa phần các viên chức bày tỏ sự e ngại
với cách dịch quá sát nghĩa sẽ gây khó hiểu nên đề nghị dịch là yếu tố Tôi thích công
việc của mình hơn những nhân viên khác.
15
Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo
STT Các phát biểu Mã hóa
Động lực phụng sự công
1 Dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng đối với tôi PSM1
Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải 2 PSM2 hỗ trợ lẫn nhau
Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa đối với tôi hơn là những thành tích 3 PSM3 cá nhân
4 Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã hội PSM4
Tôi không sợ đấu tranh cho quyền lợi của người khác cho dù tôi sẽ 5 PSM5 bị mỉa mai
Sự hài lòng trong công việc
6 Tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại của mình JS1
7 Tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình ở thời điểm hiện tại JS2
8 Hầu như ngày nào tôi cũng thấy say mê với công việc của mình JS3
9 Tôi thích công việc của mình hơn những nhân viên khác JS4
10 Tôi tìm thấy hứng thú thực sự trong công việc của mình JS5
Sự cam kết với tổ chức
11 Tôi có cảm nhận mình là một phần của bệnh viện này OC1
12 Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm đối với bệnh viện này OC2
13 Tôi cảm thấy thích được là một phần của bệnh viện này OC3
Kết quả công việc
14 Theo ý tôi, tôi có đóng góp cho sự thành công của bệnh viện này SRP1
15 Tôi nghĩ tôi đang làm việc tốt cho bệnh viện này SRP2
16 Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt SRP3
17 Nhìn chung tôi làm việc cần mẫn hơn đồng nghiệp của mình SRP4
16
3.4.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Bước 1: Khảo sát viên chức đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược
Tp.HCM thông qua phần mềm Microsoft Forms (Office 365) từ ngày 22/12/2018 đến
28/12/2018. Sau thời gian quy định, có 577 phản hồi. Tất cả phản hồi đều hợp lệ và
được xuất sang excel để tiến hành phân tích thống kê.
Bước 2: Tiến hành thống kê mô tả các quan sát thu thập được như giới tính, độ
tuổi, trình độ học vấn, tổng thu nhập, thâm niên công tác, cơ sở đang công tác.
Bước 3: Thông qua phần mềm SPSS, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm
định độ tin cậy thang đo. Trong 17 thang đo thuộc 4 nhân tố, thang đo nào đưa ra hệ
số Cronbach’s Alpha lớn nhất có thể chính là những thang đo có mối liên hệ chặt chẽ
với các nhân tố đo lường. Do vậy, những thang đo đưa ra hệ số Cronbach’s Alpha
thấp hơn sẽ bị loại khỏi bảng thang đo.
Bước 4: Kiểm định hồi quy từng giả thuyết theo trình tự: vẽ biểu đồ Scatter xem
mối liên hệ giữa các cặp nhân tố muốn nghiên cứu, kiểm định sự tương quan giữa các
nhân tố, chạy hồi quy cho từng giả thuyết.
Trong Chương 3, tác giả giới thiệu phương pháp nghiên cứu, cách chọn mẫu,
quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo cho các biến và cuối cùng là phương pháp
phân tích dữ liệu.
17
Chương 4
Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Do việc khảo sát được thực hiện thông qua phần mềm hỗ trợ Microsoft Forms
nên 100% kết quả khảo sát đều hợp lệ. Nghiên cứu được thực hiện trên 577 viên chức
đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM, trong đó có 407 nữ (70,53%)
và 170 nam (29,47%).
Bảng 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ %
Nam 170 29.46 Giới tính Nữ 407 70.54
Dưới 30 tuổi 271 46.97
Độ tuổi Từ 30 đến 40 tuổi 230 39.86
Trên 40 tuổi 76 13.17
Trung cấp, cao đẳng 300 51.99 Trình độ Đại học 219 37.95 học vấn Sau đại học 58 10.05
Dưới 12 triệu/tháng 70 12.13
Từ 12 đến dưới 15 triệu/tháng 206 35.70 Tổng thu Từ 15 đến dưới 18 triệu/tháng 105 18.20 nhập Từ 18 đến dưới 25 triệu/tháng 133 23.05
Từ 25 triệu/tháng trở lên 63 10.92
Dưới 1 năm 43 7.45 Thâm niên
Từ 1 đến dưới 5 năm 218 37.78 công tác
tại Bệnh Từ 5 đến dưới 10 năm 186 32.24
viện Từ 10 năm trở lên 130 22.53
Cơ sở 1 549 95.15 Cơ sở
công tác Cơ sở 3 28 4.85
18
Độ tuổi được khảo sát tập trung chủ yếu dưới 30 tuổi với 271 người, số người
từ 30 đến 40 tuổi là 230 người. Còn lại độ tuổi trên 40 tuổi là 76 người.
Về trình độ học vấn, nhóm trung cấp, cao đẳng chiếm 52% mẫu khảo sát, nhóm
Đại học chiếm 38% và nhóm Sau đại học chiếm hơn 10%.
Xét về tổng thu nhập, nhóm có tổng thu nhập từ 12 đến 15 triệu đồng/tháng
chiếm 35,7% mẫu khảo sát, nhóm có tổng thu nhập trên 25 triệu đồng/tháng và dưới
12 triệu đồng/tháng chỉ khoảng hơn 10%. Còn lại là từ 15 đến dưới 25 triệu
đồng/tháng.
Về thâm niên công tác, mẫu khảo sát cho thấy nhóm viên chức gắn bó với bệnh
viện từ 1 đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất. Trên thực tế, năm 2017 Bệnh viện đưa
tòa nhà mới Khu A vào khai thác sử dụng nên nguồn nhân lực trong giai đoạn này
tăng nhiều hơn so với những thời kỳ khác. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế
của bệnh viện chứng tỏ mẫu khảo sát có tính đại diện cao. Ngoài ra, thâm niên công
tác của mẫu khảo sát từ 5 năm trở lên chiếm hơn 54% cũng ít nhiều cho thấy mức độ
cam kết gắn bó của viên chức đối với Bệnh viện.
Trong 577 viên chức tham gia khảo sát, chỉ có 28 người là thuộc cơ sở 3, còn
lại thuộc cơ sở 1, không có người nào ở cơ sở 2 tham gia khảo sát. Theo số liệu tổng
kết cuối năm 2018, Cơ sở 1 có hơn 3.500 cán bộ viên chức, Cơ sở 3 có hơn 70 cán
bộ viên chức. Tuy số lượng viên chức thuộc cơ sở 3 tham gia khảo sát chỉ bằng
khoảng 4% tổng mẫu nhưng vẫn thể hiện tốt tính đại diện cho cơ sở này với tỷ lệ
40%.
Sử dụng phương pháp phân tích chéo để thống kê dữ liệu theo cặp biến thì có
kết quả sau:
19
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chéo mẫu nghiên cứu
Từ 12 đến
Từ 15 đến
Từ 18 đến
Từ 25
Dưới 12
dưới 15
dưới 18
dưới 25
triệu/thán
triệu/tháng
triệu/tháng
triệu/tháng
triệu/tháng
g trở lên
20
Giới tính
Nam
30
27
50
43
50
Nữ
176
78
83
20
46
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
139
54
31
1
3
Trên 40 tuổi
9
12
23
29
21
Từ 30 đến 40 tuổi
58
39
79
33
15
Trình độ
Đại học
55
49
76
24
học vấn
2
Sau đại học
6
3
10
37
Trung cấp, cao
53
145
53
47
2
đẳng
10
Thâm niên
Dưới 1 năm
21
9
3
0
công tác tại
Từ 1 đến dưới 5
39
103
29
28
19
Bệnh viện
năm
3
Từ 10 năm trở lên
21
24
52
30
Từ 5 đến dưới 10
18
61
43
50
14
năm
46
Cơ sở
1
203
104
133
63
24
3
3
1
0
0
Về trình độ học vấn, 300 người trong mẫu có trình độ học vấn trung cấp, cao
Tổng thu nhập
đẳng có mức lương chủ yếu nằm trong khoảng từ 12 đến dưới 15 triệu đồng/tháng
(chiếm 48,3%), còn lại rải đều ở các mức thu nhập khác. Riêng mức trên 25 triệu
đồng/tháng chỉ có 2 người. Nhóm có trình độ đại học chiếm 38% mẫu khảo sát có
mức thu nhập chủ yếu trong khoảng từ 12 đến dưới 25 triệu/tháng. Nhóm sau đại học
chỉ chiếm khoảng 10% mẫu có mức thu nhập tập trung ở mức trên 25 triệu
đồng/tháng.
Về thâm niên công tác, nhóm viên chức làm việc trên 10 năm có mức thu nhập
chủ yếu từ 18 triệu/tháng trở lên. Nhóm viên chức có thâm niên từ 5 đến dưới 10 năm
20
thì có mức thu nhập tập trung chủ yếu trong khoảng 12 đến 25 triệu đồng/tháng. Phần
còn lại, viên chức có thâm niên dưới 5 năm thì có mức thu nhập dưới 15 triệu
đồng/tháng.
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Động lực phụng sự công
Đầu tiên, sử dụng phần mềm SPSS 22 kiểm định 5 biến đo lường nhân tố Động
lực phụng sự công cho ra các kết quả sau:
Bảng 4.3. Độ tin cậy thang đo nhân tố Động lực phụng sự công
Cronbach's Alpha Số biến
,828 5
Bảng 4.4. Thống kê biến tổng nhân tố Động lực phụng sự công
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
PSM1 15,93 5,342 ,596 ,802
PSM2 15,66 5,328 ,621 ,795
PSM3 15,87 5,086 ,693 ,774
PSM4 16,12 5,346 ,647 ,788
PSM5 16,23 5,514 ,568 ,810
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha là công cụ giúp kiểm tra xem
các biến quan sát của một nhân tố có đáng tin cậy hay không. Phép kiểm định này
phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố.
Nó cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào việc
đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không. Kết quả Cronbach’s Alpha nằm trong
khoảng 0,8 đến 1,0 chứng tỏ thang đo rất tốt. Trong Bảng 4.3, hệ số Cronbach’s Alpha
bằng 0,828 cho thấy 5 mục câu hỏi đo lường rất tốt nhân tố PSM. Hơn nữa, mối quan
hệ giữa các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhân tố PSM vì nếu loại bỏ đi bất
kỳ biến nào cũng sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,828 (Bảng 4.4). Vì vậy,
21
tác giả giữ lại cả 5 mục câu hỏi để đại diện cho thang đo Động lực phụng sự công và
sẽ được sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hài lòng trong công
việc
Sử dụng phần mềm SPSS 22 kiểm định tương tự cho 5 biến quan sát đo lường
nhân tố Sự hài lòng trong công việc cho ra các kết quả sau:
Bảng 4.5. Độ tin cậy thang đo lần 1 nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Cronbach's Alpha Số biến
,884 5
Bảng 4.6. Thống kê biến tổng lần 1 nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
JS1 15,05 5,933 ,761 ,849
JS2 15,08 5,928 ,766 ,848
JS3 15,36 5,749 ,768 ,847
JS4 15,66 6,542 ,546 ,898
JS5 15,27 5,897 ,769 ,847
Theo kết quả Bảng 4.5, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,884 cho thấy các mục
quan sát đo lường tốt nhân tố Sự hài lòng trong công việc. Tuy nhiên, Bảng 4.6 cho
thấy ngoại trừ biến JS4 có tương quan biến tổng bằng 0,546 thì những biến còn lại
đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,7. Về mặt thực tiễn, vì đối tượng khảo sát của
đề tài là viên chức đang làm việc trong bệnh viện với yếu tố chuyên môn được xem
là một sự đặc trưng nên ý nghĩa của việc họ thích công việc của mình hơn những nhân
viên khác không đánh giá rõ ràng mối tương quan với nhân tố sự hài lòng trong công
việc. Nếu bỏ biến quan sát JS4 thì sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha cao hơn. Do
đó, tác giả thử loại bỏ biến JS4 chạy kiểm định lại.
Kết quả chạy lần hai với 4 biến JS1, JS2, JS3 và JS5 như sau:
22
Bảng 4.7. Độ tin cậy thang đo lần 2 nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Cronbach's Alpha Số biến
,898 4
Bảng 4.8. Thống kê biến tổng lần 2 nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
JS1 11,60 3,774 ,802 ,857
JS2 11,63 3,771 ,807 ,855
JS3 11,91 3,767 ,745 ,878
JS5 11,82 3,911 ,736 ,881
Sau khi chạy lại kiểm định độ tin cậy, hệ số Cronbach’s Alpha là 0,898. Quan
sát Bảng 4.8, thấy rằng nếu loại bỏ thêm bất kỳ biến nào trong bốn biến JS1, JS2, JS3
hoặc JS5 thì sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha thấp hơn 0,898. Do đó bốn biến JS1, JS2,
JS3 và JS5 là bốn thang đo tốt nhất để đo lường nhân tố Sự hài lòng trong công việc.
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Tác giả tiếp tục dùng phần mềm SPSS 22 kiểm định 3 biến quan sát đo lường
nhân tố Sự cam kết với tổ chức cho ra các kết quả sau:
Bảng 4.9. Độ tin cậy thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Cronbach's Alpha Số biến
,918 3
Bảng 4.10. Thống kê biến tổng nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
1,707 OC1 8,27 ,819 ,895
1,610 OC2 8,28 ,836 ,881
1,625 OC3 8,23 ,849 ,870
Hệ số Cronbach’s Alpha trong Bảng 4.9 bằng 0,918 cho thấy OC1, OC2 và OC3
là ba biến quan sát rất tốt để đo lường nhân tố Sự cam kết với tổ chức. Mối liên hệ
23
giữa ba biến OC và biến tổng đều cao hơn 0,8 cho thấy các biến này đều có mối liên
hệ chặt chẽ với nhân tố muốn đo lường. Và kết quả cột cuối cùng trong Bảng 4.10
cho thấy không nên bỏ bất kỳ biến nào trong ba biến OC vì sẽ làm cho hệ số
Cronbanch’s Alpha thấp hơn 0,918. Do đó, cả ba biến OC1, OC2 và OC3 đều được
giữ lại để đại diện cho thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức và được dùng cho
phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.2.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố Kết quả công việc
Để đo lường nhân tố Kết quả công việc, nghiên cứu sử dụng bốn thang đo tương
ứng với các biến SRP1, SRP2, SRP3 và SRP4. Kết quả kiểm định được thể hiện như
sau:
Bảng 4.11. Độ tin cậy thang đo lần 1 nhân tố Kết quả công việc
Cronbach's Alpha Số biến
,815 4
Bảng 4.12. Thống kê biến tổng lần 1 nhân tố Kết quả công việc
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
SRP1 11,65 2,787 ,658 ,757
SRP2 11,53 2,607 ,740 ,717
SRP3 11,54 2,593 ,701 ,735
SRP4 12,10 2,977 ,462 ,849
Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha trong Bảng 4.11 là 0,815 cho thấy bốn biến
quan sát đo lường rất tốt nhân tố Kết quả công việc. Kết quả cột cuối cùng trong Bảng
4.12 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha sẽ cao hơn 0,815 nếu bỏ bớt biến SRP4. Hơn
nữa mối tương quan giữa biến SRP4 với biến tổng khá thấp (0,462) cho thấy biến
SRP4 không ảnh hưởng nhiều đến biến tổng. Do đó, tác giả thử loại bỏ biến SRP4 và
chạy kiểm định độ tin cậy lại với ba biến SRP1, SRP2 và SRP3.
Kết quả chạy kiểm định lần hai với ba biến SRP1, SRP2 và SRP3 như sau:
24
Bảng 4.13. Độ tin cậy thang đo lần 2 nhân tố Kết quả công việc
Cronbach's Alpha Số biến
,849 3
Bảng 4.14. Thống kê biến tổng lần 2 nhân tố Kết quả công việc
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
SRP1 8,14 1,516 ,675 ,829
SRP2 8,03 1,355 ,789 ,721
SRP3 8,03 1,398 ,694 ,814
Kết quả kiểm định lại độ tin cậy với ba biến cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
trong Bảng 4.13 là 0,849. Bảng 4.14 cho thấy nếu tiếp tục loại bỏ một trong ba biến
này thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ thấp hơn 0,849. Vì vậy, nhân tố Kết quả công việc
có mối liên hệ chặt chẽ với ba biến SRP1, SRP2 và SRP3.
Tóm lại, sau khi chạy kiểm định độ tin cậy của các thang đo thì kết quả như sau:
có năm biến PSM1, PSM2, PSM3, PSM4, PSM5 được sử dụng để đo lường nhân tố
Động lực phụng sự công; có bốn biến JS1, JS2, JS3, JS5 để đo lường nhân tố Sự hài
lòng trong công việc; có ba biến OC1, OC2, OC3 để đo lường nhân tố Sự cam kết
với tổ chức; có ba biến SRP1, SRP2, SRP3 để đo lường nhân tố Kết quả công việc.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Động lực phụng sự công
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo của nhân tố Động lực phụng sự công, cả
năm biến quan sát đều được sử dụng tốt để tiến hành phân tích nhân tố khám phá
EFA. Nhận được kết quả phân tích như sau:
25
Bảng 4.15. Kết quả EFA thang đo Động lực phụng sự công
Mã hóa Biến quan sát Nhân tố
PSM1 Dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng đối với tôi ,746
Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi PSM2 ,766 là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau
Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa đối với tôi hơn là PSM3 ,825 những thành tích cá nhân
PSM4 Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã hội ,788
Tôi không sợ đấu tranh cho quyền lợi của người PSM5 ,724 khác cho dù tôi sẽ bị mỉa mai
Eigenvalues = 2,970
Cumulative % = 59,391
Hệ số KMO = ,813
Sig. = ,000
Theo lý thuyết, Kaiser-Meyer-Olkin hay gọi là hệ số KMO là một chỉ số được
dùng để xem xét sự thích hợp của phương pháp phân tích nhân tố. Điều kiện đủ để
phân tích nhân tố được cho là phù hợp khi trị số của KMO đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5
≤ KMO ≤ 1). Kết quả hệ số KMO trong trường hợp này là 0,813 (lớn hơn 0,5) và sig
Bartlett’s Test bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ các biến trong tổng thể có sự
tương quan với nhau. Như vậy, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để nhóm
các biến lại là thích hợp.
Bên cạnh đó, trị số Eigenvalues bằng 2,97 ≥ 1 nên từ năm biến đưa vào phân
tích sẽ chỉ rút ra được một nhân tố mới và vì vậy, nghiên cứu không thực hiện xoay
nhân tố. Nhân tố mới được rút ra đặt tên là PSM, nhân tố này giải thích được 59,39%
biến thiên của các biến quan sát.
26
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Sự hài lòng trong công
việc
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo của nhân tố Sự hài lòng trong công việc,
có bốn biến quan sát JS1, JS2, JS3, JS5 được sử dụng tốt để tiến hành phân tích nhân
tố khám phá EFA. Nhận được kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.16. Kết quả EFA thang đo Sự hài lòng trong công việc
Mã hóa Biến quan sát Nhân tố
Tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại của ,898 JS1 mình
Tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình ở ,901 JS2 thời điểm hiện tại
Hầu như ngày nào tôi cũng thấy say mê với công ,854 JS3 việc của mình
Tôi tìm thấy hứng thú thực sự trong công việc của ,846 JS5 mình
Eigenvalues = 3,065
Cumulative % = 76,615
Hệ số KMO = ,733
Sig. = ,000
Kết quả hệ số KMO trong trường hợp này là 0,733 (lớn hơn 0,5) và sig Bartlett’s
Test bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) cho thấy các biến trong tổng thể có sự tương quan
với nhau. Như vậy, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để nhóm các biến
lại là thích hợp.
Trị số Eigenvalues bằng 3,065 ≥ 1 nên từ bốn biến đưa vào phân tích sẽ chỉ rút
ra được một nhân tố mới và nhân tố mới này giải thích được 76,62% biến thiên của
các biến quan sát. Nghiên cứu không thực hiện xoay nhân tố vì chỉ có một nhân tố
mới được rút ra. Nhân tố được tạo ra sẽ đặt tên là JS.
27
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo của nhân tố Sự cam kết với tổ chức, cả
ba biến quan sát OC1, OC2, OC3 đều được sử dụng tốt để tiến hành phân tích nhân
tố khám phá EFA. Nhận được kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.17. Kết quả EFA thang đo Sự cam kết với tổ chức
Mã hóa Biến quan sát Nhân tố
OC1 Tôi có cảm nhận mình là một phần của Bệnh viện ,919
Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm đối với ,928 OC2 Bệnh viện
Tôi cảm thấy thích được là một phần của Bệnh ,934 OC3 viện
Eigenvalues = 2,578
Cumulative % = 85,950
Hệ số KMO = ,759
Sig. = ,000
Kết quả hệ số KMO trong trường hợp này là 0,759 (lớn hơn 0,5) và sig Bartlett’s
Test bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ các biến trong tổng thể có sự tương quan
với nhau. Như vậy, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để nhóm các biến
lại là thích hợp.
Trị số Eigenvalues bằng 2,578 ≥ 1 nên từ ba biến đưa vào phân tích sẽ chỉ rút
ra được một nhân tố mới. Do đó, nghiên cứu không thực hiện xoay nhân tố. Nhân tố
mới được rút ra đặt tên là OC, nhân tố này giải thích được 85,95% biến thiên của các
biến quan sát.
4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA của nhân tố Kết quả công việc
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo của nhân tố Kết quả công việc, có ba biến
quan sát SRP1, SRP2, SRP3 được sử dụng tốt để tiến hành phân tích nhân tố khám
phá EFA. Nhận được kết quả phân tích như sau:
28
Bảng 4.18. Kết quả EFA thang đo Kết quả công việc
Biến quan sát Nhân tố Mã hóa
Theo ý tôi, tôi có đóng góp cho sự thành công của SRP1 ,852 Bệnh viện
SRP2 Tôi nghĩ tôi đang làm việc tốt cho Bệnh viện này ,915
SRP3 Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt ,863
Eigenvalues = 2,309
Cumulative % = 76,950
Hệ số KMO = ,701
Sig. = ,000
Kết quả hệ số KMO trong trường hợp này là 0,701 (lớn hơn 0,5) và sig Bartlett’s
Test bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) cho thấy các biến trong tổng thể có sự tương quan
với nhau. Như vậy, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để nhóm các biến
lại là thích hợp.
Trị số Eigenvalues bằng 2,309 ≥ 1 nên từ bốn biến đưa vào phân tích sẽ chỉ rút
ra được một nhân tố mới và nhân tố mới này giải thích được 76,95% biến thiên của
các biến quan sát. Nghiên cứu không thực hiện xoay nhân tố vì chỉ có một nhân tố
mới được rút ra. Nhân tố được tạo ra sẽ đặt tên là SRP.
4.4. Kiểm định hồi quy cho từng giả thuyết
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, các biến có ý nghĩa được giữ lại
để phân tích hồi quy. Tác giả lấy trung bình của các biến cùng một nhân tố làm giá
trị đại diện cho từng nhân tố đó:
4.4.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1: Động lực phụng sự công có tác
động tích cực đến Sự hài lòng trong công việc
Mối liên hệ giữa Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc được
thể hiện qua biểu đồ Scatter như sau:
29
Từ biểu đồ ta thấy biến Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc
có mối liên hệ thuận, nghĩa là Động lực phụng sự công càng cao thì Sự hài lòng trong
công việc của viên chức càng cao.
Xem xét sự tương quan giữa hai biến Động lực phụng sự công và Sự hài lòng
trong công việc, cho thấy:
Bảng 4.19. Kiểm định tương quan hai biến
Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc
PSM JS
PSM Hệ số tương quan Pearson 1 ,617
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
JS Hệ số tương quan Pearson 1 ,617
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
Kết quả cho thấy hệ số tương quan Pearson là 0,617 > 0, tức là hai biến có mối
quan hệ cùng chiều. Kiểm định này có ý nghĩa vì có độ tin cậy cao (sig. = 0,000 < 1%).
30
Tiếp tục sử dụng phần mềm SPSS 22 chạy hồi quy tuyến tính hai biến Động lực
phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc, trong đó Sự hài lòng trong công việc
là biến phụ thuộc và Động lực phụng sự công là biến độc lập.
Bảng 4.20. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc
Độ lệch chuẩn lỗi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh của ước lượng
1 ,617a ,381 ,380 ,47584
Bảng 4.21. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
1 Hồi quy 80,038 1 80,038 353,492 ,000b
Phần dư 130,192 575 ,226
Tổng 210,230 576
Bảng 4.22. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc
Hệ số hồi quy chưa được Các hệ số hồi
chuẩn hóa quy chuẩn hóa Mô hình T Sig.
B Độ lệch chuẩn Beta
1 (Hằng số) 1,187 8,390 ,000 ,141
PSM ,660 ,617 18,801 ,000 ,035
Theo Bảng 4.20 cho thấy mô hình giải thích được 38,1% (R2 = 38,1%)
Kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (sig. =
0,000 < 0,05). Do đó, các kết quả của hệ số β có thể được xem xét.
31
Kết quả hồi quy còn cho thấy hệ số β = 0,617 > 0, chứng tỏ biến Động lực phụng
sự công có quan hệ tuyến tính cùng chiều với biến Sự hài lòng trong công việc, hay
nói cách khác, Động lực phụng sự công có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng trong
công việc.
Động lực phụng sự công của viên chức Bệnh viện càng tăng thì sự hài lòng
trong công việc của viên chức càng cao. Giả thuyết H1: Động lực phụng sự công có
tác động tích cực đến Sự hài lòng trong công việc đã được chứng minh.
4.4.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2: Động lực phụng sự công có tác
động tích cực đến Sự cam kết với tổ chức
Qua biểu đồ Scatter bên dưới cho thấy hai biến Động lực phụng sự công và Sự
cam kết với tổ chức có mối liên hệ dương. Động lực phụng sự công càng tăng thì Sự
cam kết với tổ chức của viên chức Bệnh viện càng cao.
32
Bảng 4.23. Kiểm định tương quan hai biến
Động lực phụng sự công và Sự cam kết với tổ chức
PSM OC
PSM Hệ số tương quan Pearson 1 ,627
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
OC Hệ số tương quan Pearson ,627 1
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
Theo kết quả kiểm định sự tương quan giữa hai biến Động lực phụng sự công
và Sự cam kết với tổ chức, cho thấy hai biến này có mối liên hệ cùng chiều vì hệ số
tương quan Pearson = 0,627 > 0. Kiểm định này có độ tin cậy 99% (sig. = 0,000 <
0,01).
Tiến hành hồi quy tuyến tính hai biến Động lực phụng sự công và Sự cam kết
với tổ chức bằng phần mềm SPSS 22 trong đó Sự cam kết với tổ chức là biến phụ
thuộc và Động lực phụng sự công là biến độc lập.
Bảng 4.24. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự cam kết với tổ chức
Độ lệch chuẩn lỗi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh của ước lượng
1 ,627a ,393 ,392 ,49058
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình giải thích được 39,3% (R2 = 39,3%).
33
Bảng 4.25. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự cam kết với tổ chức
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
1 Hồi quy 89,484 1 89,484 371,816 ,000b
Phần dư 138,384 575 ,241
Tổng 227,868 576
Kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (sig. =
0,000 < 0,05). Do đó, các kết quả của hệ số β có thể được xem xét.
Bảng 4.26. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Sự cam kết với tổ chức
Hệ số hồi quy chưa được Các hệ số hồi
chuẩn hóa quy chuẩn hóa Mô hình T Sig.
B Độ lệch chuẩn Beta
1 (Hằng số) 1,344 9,214 ,000 ,146
PSM ,698 ,627 19,283 ,000 ,036
Hệ số β = 0,627 > 0 cho thấy biến Động lực phụng sự công có ảnh hưởng tích
cực đến Sự cam kết với tổ chức.
Động lực phụng sự công của viên chức Bệnh viện có tác động tích cực đến sự
cam kết với tổ chức của viên chức. Giả thuyết H2: Động lực phụng sự công có tác
động tích cực đến Sự cam kết với tổ chức đã được kiểm định và chứng minh.
4.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H3: Động lực phụng sự công có tác
động tích cực đến Kết quả công việc
Qua biểu đồ Scatter bên dưới cho thấy biến Động lực phụng sự công có mối liên
hệ dương với Kết quả công việc. Động lực phụng sự công càng tăng thì Kết quả công
việc của viên chức Bệnh viện càng cao.
34
Dùng phần mềm SPSS 22 tiến hành xem xét sự tương quan giữa hai biến Động
lực phụng sự công và Kết quả công việc.
Động lực phụng sự công và Kết quả công việc
Bảng 4.27. Kiểm định tương quan hai biến
PSM SRP
PSM Hệ số tương quan Pearson 1 ,480
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
SRP Hệ số tương quan Pearson 1 ,480
Sig. (2-phía) ,000
Mẫu 577 577
Theo kết quả kiểm định sự tương quan giữa hai biến Động lực phụng sự công
và Kết quả công việc, cho thấy hai biến này có mối liên hệ cùng chiều vì hệ số tương
quan Pearson = 0,480 > 0. Kiểm định này hoàn toàn có ý nghĩa với độ tin cậy 99%
(sig. = 0,000 < 0,01).
35
Tiến hành hồi quy tuyến tính hai biến Động lực phụng sự công và Kết quả công
việc bằng phần mềm SPSS 22 trong đó Kết quả công việc là biến phụ thuộc và Động
lực phụng sự công là biến độc lập.
Bảng 4.28. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Kết quả công việc
Độ lệch chuẩn lỗi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh của ước lượng
1 ,480a ,231 ,229 ,47021
Bảng 4.29. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Kết quả công việc
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
1 Hồi quy 38,098 1 38,098 172,310 ,000b
Phần dư 127,133 575 ,221
Tổng 165,231 576
Bảng 4.30. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến
Động lực phụng sự công và Kết quả công việc
Các hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa được quy chuẩn chuẩn hóa hóa Mô hình T Sig.
Độ lệch Beta B chuẩn
1 (Hằng số) 2,085 14,910 ,000 ,140
PSM ,455 ,480 13,127 ,000 ,035
36
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích được 23,1% (R2 = 0,231).
Kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (sig. =
0,000 < 0,05). Do đó, các kết quả của hệ số β có thể được xem xét.
Hệ số β = 0,480 > 0 cho thấy biến Động lực phụng sự công của viên chức Bệnh
viện có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc của họ.
Như vậy, Giả thuyết H3: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Kết
quả công việc đã được kiểm định và chứng minh.
4.4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tác
động tích cực đến Kết quả công việc
Qua biểu đồ Scatter bên dưới cho thấy biến Sự hài lòng trong công việc có mối
liên hệ dương với Kết quả công việc. Sự hài lòng trong công việc càng tăng thì Kết
quả công việc của viên chức Bệnh viện càng cao.
Tiến hành kiểm định sự tương quan giữa hai biến Sự hài lòng trong công việc
và Kết quả công việc, thu được kết quả như sau:
37
Bảng 4.31. Kiểm định tương quan hai biến
Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc
SRP JS
SRP Hệ số tương quan Pearson 1 ,541
Sig. (2-phía) ,000
577 577 Mẫu
JS Hệ số tương quan Pearson ,541 1
,000 Sig. (2-phía)
577 577 Mẫu
Theo kết quả kiểm định sự tương quan giữa hai biến Sự hài lòng trong công việc
và Kết quả công việc, cho thấy hai biến này có mối liên hệ cùng chiều vì hệ số tương
quan Pearson = 0,541 > 0. Kiểm định này hoàn toàn có ý nghĩa với độ tin cậy 99%
(sig. = 0,000 < 0,01).
Tiến hành hồi quy tuyến tính hai biến Sự hài lòng trong công việc và Kết quả
công việc bằng phần mềm SPSS 22 trong đó Kết quả công việc là biến phụ thuộc và
Sự hài lòng trong công việc là biến độc lập.
Bảng 4.32. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến
Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc
Độ lệch chuẩn lỗi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh của ước lượng
1 ,541a ,293 ,292 ,45074
Bảng 4.33. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến
Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
1 Hồi quy 48,408 1 48,408 238,263 ,000b
Phần dư 116,823 575 ,203
Tổng 165,231 576
38
Bảng 4.34. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến
Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc
Các hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa được quy chuẩn chuẩn hóa hóa Mô hình T Sig.
Độ lệch Beta B chuẩn
,120 17,199 ,000 2,068 1 (Hằng số)
,031 ,541 15,436 ,000 ,480 JS
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình giải thích được 29,3% (R2 = 0,293).
Kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (sig. =
0,000 < 0,05). Do đó, các kết quả của hệ số β có thể được xem xét.
Hệ số β = 0,541 > 0 cho thấy biến Sự hài lòng trong công việc của viên chức
Bệnh viện có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc của họ.
Như vậy, Giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tác động tích cực đến
Kết quả công việc đã được chứng minh.
4.4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết H5: Sự cam kết với tổ chức có tác động
tích cực đến Kết quả công việc
Qua biểu đồ Scatter bên dưới cho thấy biến Sự cam kết với tổ chức có mối liên
hệ dương với Kết quả công việc. Sự cam kết với tổ chức càng tăng thì Kết quả công
việc của viên chức Bệnh viện càng cao.
39
Tiến hành xem xét sự tương quan giữa hai biến Sự cam kết với tổ chức và Kết
quả công việc.
Bảng 4.35. Kiểm định tương quan hai biến
Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc
SRP OC
SRP Hệ số tương quan Pearson 1 ,565
Sig. (2-phía) ,000
577 577 Mẫu
OC Hệ số tương quan Pearson ,565 1
,000 Sig. (2-phía)
577 577 Mẫu
Kết quả hệ số tương quan Pearson là 0,565 > 0, cho ta thấy Sự cam kết với tổ
chức và Kết quả công việc có mối liên hệ cùng chiều. Kiểm định này có ý nghĩa với
độ tin cậy 99% (sig. = 0,000 < 0,01).
Tiến hành hồi quy tuyến tính hai biến Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công
việc bằng phần mềm SPSS 22 trong đó Kết quả công việc là biến phụ thuộc và Sự
cam kết với tổ chức là biến độc lập.
40
Bảng 4.36. Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến
Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc
Độ lệch chuẩn lỗi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh của ước lượng
1 ,565a ,319 ,318 ,44243
Bảng 4.37. Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến
Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
1 Hồi quy 1 52,678 269,115 ,000b 52,678
Phần dư 112,553 575 ,196
Tổng 165,231 576
Bảng 4.38. Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến
Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc
Hệ số hồi quy chưa được Các hệ số hồi
chuẩn hóa quy chuẩn hóa Mô hình T Sig. Độ lệch Beta B chuẩn
1,916 ,122 15,657 ,000 1 (Hằng số)
,481 ,029 ,565 16,405 ,000 OC
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích được 31,9% (R2 = 0,319).
Kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (sig. =
0,000 < 0,05). Do đó, các kết quả của hệ số β có thể được xem xét.
Hệ số β = 0,565 > 0 cho thấy biến Sự cam kết với tổ chức của viên chức Bệnh
viện có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc họ.
Như vậy, Giả thuyết H5: Sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực đến Kết
quả công việc đã được kiểm định và chứng minh.
41
4.5. Giá trị trung bình thang đo
Để phân tích số liệu hợp lý và hiệu quả hơn, chúng ta sử dụng thông số thông dụng
Mean – trung bình cộng. Với bảng khảo sát sử dụng thang đo Likert 5, giá trị khoảng
cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8. Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 – 1.80: Rất không đồng ý
1.81 – 2.60: Không đồng ý
2.61 – 3.40: Trung bình
3.41 – 4.20: Đồng ý
4.21 – 5.00: Rất đồng ý
Bảng 4.39. Thống kê mô tả các thang đo
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Nhân tố Động lực phụng sự công
5 PSM2 4,29 1 ,735
5 PSM3 4,08 1 ,746
5 PSM4 3,83 1 ,710
5 PSM5 3,72 1 ,726
Nhân tố Sự hài lòng trong công việc
5 JS1 4,05 1 ,721
5 JS2 4,02 1 ,719
5 JS3 3,74 1 ,760
5 JS4 3,45 1 ,732
5 JS5 3,84 1 ,724
Nhân tố Sự cam kết với tổ chức
5 OC1 4,12 1 ,661
5 OC2 4,11 1 ,693
5 OC3 4,16 1 ,680
Nhân tố Kết quả công việc
5 SRP1 3,96 1 ,636
5 SRP2 4,08 1 ,652
5 SRP3 4,07 1 ,680
5 SRP4 3,50 1 ,702
42
Qua kết quả thống kê tại Bảng 4.39, trước hết ta xem xét giá trị trung bình thang
đo Động lực phụng sự công, viên chức đánh giá các yếu tố trong thang đo Động lực
phụng sự công có ý nghĩa. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy sự khởi đầu nghiên cứu đã có
những yếu tố xem xét đúng đắn và đáng tin cậy. Yếu tố Những hoạt động hằng ngày
thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau được đánh giá ở mức cao nhất
(4,29). Thông qua yếu tố này, có thể thấy viên chức tại Bệnh viện luôn làm việc trong
tinh thần sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ nhau giữa các phòng/ban/khoa. Trong thực tế,
ngoài các quy trình chuyên môn, Bệnh viện còn ban hành và thường xuyên cập nhật
các quy trình phối hợp giữa các phòng/ban/khoa nhằm phân rõ trách nhiệm trong từng
khâu. Yếu tố Tôi không sợ đấu tranh cho quyền lợi của người khác cho dù tôi sẽ bị
mỉa mai có mức ý nghĩa thấp nhất trong thang đo. Tuy nhiên, ở mức điểm 3,72 cũng
cho thấy viên chức trong tổ chức khi cần thiết cũng không ngần ngại đấu tranh cho
quyền lợi của người khác.
Với giá trị trung bình thang đo Sự hài lòng trong công việc cho thấy, viên chức
được khảo sát đánh giá các yếu tố trong thang đo Sự hài lòng trong công việc ở mức
cao. Trong đó, yếu tố Tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại của mình được
đánh giá cao nhất (4,02). Với cơ chế tự chủ tài chính, Bệnh viện đã thực hiện tốt chính
sách nhân sự của mình, nâng cao chất lượng chuyên môn và quan tâm đời sống vật
chất lẫn tinh thần của nhân viên.
Với giá trị trung bình thang đo Sự cam kết với tổ chức, các yếu tố trong thang
đo Sự cam kết với tổ chức được viên chức Bệnh viện đánh giá có ý nghĩa rất quan
trọng. Mỗi viên chức đều có sự gắn kết chặt chẽ với tổ chức, cảm nhận bản thân là
một phần của tổ chức. Đối với một tổ chức chú trọng việc tuân thủ quy trình mạnh
mẽ như bệnh viện, việc ổn định nhân sự là vấn đề ưu tiên hàng đầu để có đội ngũ có
chuyên môn tốt phục vụ người dân. Do vậy, để có được kết quả đánh giá như trên là
một sự nỗ lực đáng kể của ban lãnh đạo bệnh viện trên các bình diện.
Với giá trị trung bình thang đo Kết quả công việc, các yếu tố trong thang đo Kết
quả công việc đều được viên chức tại viện đánh giá có ý nghĩa. Yếu tố Tôi nghĩ tôi
đang làm việc tốt cho Bệnh viện này và yếu tố Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt được
43
đánh giá khá cao, cho thấy các viên chức đều đánh giá bản thân đang làm tốt công
việc của mình và nhận thức rất rõ sự đóng góp của mình trong sự phát triển chung
của Bệnh viện.
4.6. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các thang đo
Mục đích của phân tích này nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định
tính: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tổng thu nhập, cơ sở công tác và thâm niên
công tác với biến định lượng. Trường hợp nhóm biến định tính chỉ có hai giá trị,
chúng ta sử dụng phương pháp kiểm định Indepent-sample T-test. Đối với nhóm biến
định tính có trên hai giá trị, chúng ta sử dụng phương pháp kiểm định ANOVA. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa sig. < 0,05).
4.6.1. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến giới tính đến các thang đo
Để kiểm định giả thuyết sự khác biệt về phương sai đánh giá câu trả lời giữa
nam và nữ, chúng ta sử dụng phần mềm SPSS 22 tiến hành kiểm định Indepent-
sample T-test.
Kiểm định
Levene's về sự
Kiểm định t-test về sự bằng
bằng nhau của
nhau của các trung bình
Kết luận
các biến
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
phía)
PSM
6.553
.011 Có sự khác biệt phương sai
.475
267.340
.636
575
.171
JS
1.093
.296 Không có sự khác biệt phương sai
1.371
575
.873
.159
OC
1.980
.160 Không có sự khác biệt phương sai
575
.869
.165
SRP
1.161
.282 Không có sự khác biệt phương sai
Bảng 4.40. Kiểm định Indepent-sample T-test nhóm giới tính với các thang đo
Theo kết quả từ Bảng 4.40, kiểm định Levene’s của các biến định lượng JS, OC
và SRP đều có giá trị sig. lớn hơn 0,05 nên không có sự khác biệt phương sai giữa
hai nhóm giới tính khác nhau. Do vậy chúng ta sẽ sử dụng kết quả của kiểm định t ở
44
phần phương sai bằng nhau. Giá trị sig. t-test của trung bình các thang đo này cũng lớn
hơn 0,05. Do đó, ta có thể khẳng định giữa hai nhóm giới tính nam và nữ không có sự
khác biệt thống kê về mức độ đánh giá sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ
chức và kết quả công việc. Riêng kiểm định Levene’s của biến định lượng PSM có giá
trị sig. = 0,011 < 0,05 nên có sự khác biệt phương sai giữa hai nhóm giới tính. Cho nên
ta sử dụng kết quả kiểm định t-test ở dòng phương sai không bằng nhau để đánh giá.
Sig. t-test của PSM = 0,636 > 0,05, chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung
bình động lực phụng sự công giữa hai nhóm giới tính.
Với đặc trưng của ngành y, thông thường tỷ lệ nữ giới chiếm khá cao so với
nam giới. Bởi theo quan điểm cũ, tính chất công việc chăm sóc sức khỏe cần sự nhẹ
nhàng, kiên nhẫn nên phù hợp với nữ giới hơn nam giới. Tuy nhiên, theo dữ liệu khảo
sát được thì kết quả kiểm định cho thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về động lực
phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công
việc giữa hai nhóm giới tính: nam và nữ với độ tin cậy 95%. Như vậy, giới tính không
có ảnh hưởng đến các nhân tố mà luận văn hướng tới. Để có được kết quả này, Bệnh
viện luôn chú trọng việc chuẩn hóa các quy trình cũng như thường xuyên tổ chức
những lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử cho các thành viên trong tổ
chức. Khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, dù là viên chức thuộc giới tính nào cũng
đều phải thực hiện theo đúng quy trình với cách hành xử chuyên nghiệp. Điều này
còn có ý nghĩa trong công tác tuyển dụng nhân sự, cơ hội ứng tuyển sẽ được trải đều
cho những cá nhân có năng lực mà không có bất kỳ sự ưu tiên nào về giới tính.
4.6.2. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độ tuổi đến các thang đo
Vì biến độ tuổi được chia làm ba nhóm nên khi kiểm định sự khác biệt các nhóm
này với các thang đo, chúng ta sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA).
Tuy nhiên, trước tiên ta xem xét bảng mô tả bộ dữ liệu sau:
45
Bảng 4.50. Mô tả thống kê các thang đo
Số Trung Nhỏ nhất Lớn nhất biến bình
PSM Dưới 30 tuổi 271 3.9424 1.00 5.00
Trên 40 tuổi 76 4.2053 3.00 5.00
Từ 30 đến 40 tuổi 230 3.9765 1.00 5.00
Total 577 3.9906 1.00 5.00
JS Dưới 30 tuổi 271 3.7203 1.00 5.00
Trên 40 tuổi 76 4.0921 3.00 5.00
Từ 30 đến 40 tuổi 230 3.8496 1.00 5.00
Total 577 3.8208 1.00 5.00
OC Dưới 30 tuổi 271 4.0258 1.00 5.00
Trên 40 tuổi 76 4.3860 3.00 5.00
Từ 30 đến 40 tuổi 230 4.1652 1.00 5.00
Total 577 4.1288 1.00 5.00
SRP Dưới 30 tuổi 271 3.8137 1.00 5.00
Trên 40 tuổi 76 4.1349 3.00 5.00
Từ 30 đến 40 tuổi 230 3.9283 1.00 5.00
Total 577 3.9016 1.00 5.00
Quan sát Bảng 4.50, ta thấy nhóm trên 40 tuổi có động lực phụng sự công, sự
hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc luôn cao hơn
hai nhóm còn lại. Nhóm dưới 30 tuổi có động lực phụng sự công, sự hài lòng trong
công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc thấp nhất trong các nhóm độ
tuổi. Riêng nhóm từ 30 đến 40 tuổi, khi so sánh mức trung bình tổng các nhóm độ
tuổi, ta thấy nhóm này có sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết
quả công việc cao hơn mức trung bình, chỉ có động lực phụng sự công là thấp hơn
mức trung bình.
46
Sau khi tiến hành kiểm định Levene ta được kết quả như sau:
Bảng 4.51. Kết quả kiểm định Levene giữa biến độ tuổi và các thang đo
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
PSM 1.029 2 574 .358
JS .816 2 574 .443
OC 3.470 2 574 .032
SRP .598 2 574 .550
Theo kết quả kiểm định Levene tại Bảng 4.51, cho thấy phương sai đánh giá về
Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc và Sự cam kết với tổ chức giữa
các nhóm độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa (vì hệ số sig. đều lớn hơn
0,05). Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt (Bảng 4.52). Trong khi
đó, hệ số sig. của OC = 0,032 < 0,05, nghĩa là phương sai đánh giá về Sự cam kết với
tổ chức giữa các nhóm độ tuổi có khác nhau một cách có ý nghĩa. Vì vậy, ta sử dụng
phương pháp kiểm định Post Hoc cho trường hợp này (Phụ lục 3.3.3).
Bảng 4.52. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA)
giữa biến độ tuổi và các thang đo: Động lực phụng sự công,
Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc
Tổng bình Trung bình df F Sig. phương bình phương
Giữa các nhóm 4.176 2 2.088 6.675 .001
PSM Trong các nhóm 179.573 574 .313
Tổng 183.749 576
Giữa các nhóm 8.522 2 4.261 12.125 .000
JS Trong các nhóm 201.709 574 .351
Tổng 210.230 576
Giữa các nhóm 6.395 2 3.198 11.555 .000
SRP Trong các nhóm 158.836 574 .277
Tổng 165.231 576
47
Theo kết quả kiểm định phương sai, các hệ số sig. đều nhỏ hơn 0,05. Có thể nói,
Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc và Kết quả công việc giữa các
nhóm độ tuổi đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Tuy nhiên,
để biết được nhóm nào khác với nhóm nào và sự khác biệt đó ra sao, ta tiếp tục xem
xét kết quả kiểm định Post Hoc ở Phụ lục 3.3.3, hệ số sig. của kiểm định Post Hoc
cho tất cả các cặp giá trị ở ba thang đo JS, OC và SRP đều nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đánh giá Sự hài lòng trong công việc, Sự cam
kết với tổ chức và Kết quả công việc giữa các nhóm độ tuổi ở mức ý nghĩa 5%. Cụ
thể:
(a) Khi so sánh PSM giữa hai nhóm độ tuổi: nhóm dưới 30 tuổi và nhóm trên
40 tuổi, ta được giá trị sig. là 0,000 (nhỏ hơn 5%). Điều này chứng tỏ, hai
nhóm này là có sự khác biệt về PSM, cụ thể là Động lực phụng sự công của
nhóm dưới 30 tuổi thấp hơn nhóm trên 40 tuổi (giá trị khác biệt bình quân
(I-J) là -0,26283). Nói cách khác nhóm tuổi trên 40 có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nhóm tuổi dưới 30 trong vấn đề Động lực phụng sự
công. Ngoài ra, ta cũng nhận được kết quả tương tự khi so sánh PSM giữa
hai nhóm độ tuổi: nhóm từ 30 đến 40 tuổi và nhóm trên 40 tuổi. Động lực
phụng sự công của nhóm từ 30 đến 40 tuổi thấp hơn nhóm trên 40 tuổi (giá
trị khác biệt bình quân (I-J) là -0,22874).
(b) Khi so sánh JS từng cặp nhóm độ tuổi, ta được giá trị sig. đều bé hơn mức
ý nghĩa 5%. Điều này chứng tỏ, trong mỗi nhóm này là đều có sự khác biệt
nhau về JS, cụ thể là nhóm dưới 30 tuổi có Sự hài lòng trong công việc thấp
nhất, nhóm trên 40 tuổi có Sự hài lòng trong công việc cao nhất.
(c) Tiếp tục so sánh OC từng cặp nhóm độ tuổi, ta cũng nhận được giá trị sig.
đều bé hơn 5%. Như vậy, OC trong mỗi nhóm này cũng đều có sự khác biệt
nhau, cụ thể là nhóm dưới 30 tuổi có Sự cam kết với tổ chức thấp nhất, nhóm
trên 40 tuổi có Sự cam kết với tổ chức cao nhất.
(d) Tương tự, ta so sánh SRP từng cặp nhóm độ tuổi, với các giá trị sig. nhận
được đều bé hơn mức ý nghĩa 5%, SRP trong mỗi nhóm này cũng đều có sự
48
khác biệt nhau. Trong đó, dựa vào sự khác biệt giá trị bình quân, ta kết luận
nhóm trên 40 tuổi có Kết quả làm việc cao nhất, nhóm dưới 30 tuổi có Kết
quả làm việc thấp nhất trong các nhóm độ tuổi.
Như vậy, nhóm trên 40 tuổi có Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công
việc, Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc cao nhất trong khi nhóm dưới 30
tuổi là thấp nhất trong ba nhóm độ tuổi. Có thể nói, nhóm trên 40 tuổi là nhóm có
cuộc sống ổn định nhất trong ba nhóm. Khi cuộc sống của viên chức càng ổn định,
bớt đi những mối bận tâm cá nhân, thì họ sẽ hướng đến những giá trị cao hơn. Đó
chính là trách nhiệm với xã hội. Khi đó, họ có nhiều cơ hội hơn để cống hiến cho
cộng đồng. Với những kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy, kết quả làm việc cũng
vì vậy mà cao hơn so với các nhóm có độ tuổi thấp hơn.
4.6.3. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến trình độ học vấn đến các thang đo
Vì biến trình độ học vấn được chia làm ba nhóm nên khi kiểm định sự khác biệt
về Động lực phụng sự công của các nhóm này, chúng ta sử dụng phân tích phương
sai một yếu tố. Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.53. Kết quả kiểm định Levene
giữa biến trình độ học vấn và các thang đo
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
PSM 1.516 2 574 .220
JS 1.829 2 574 .161
OC 1.873 2 574 .155
SRP .434 2 574 .648
Kết quả kiểm định Levene có sig. đều lớn hơn 0,05, cho thấy phương sai đánh
giá về các thang đo giữa các nhóm trình độ học vấn không khác nhau một cách có ý
nghĩa. Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
49
Bảng 4.54. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA)
giữa biến trình độ học vấn và các thang đo
Tổng bình Trung bình df F Sig. phương bình phương
Giữa các nhóm .006 2 .003 .009 .991
Trong các nhóm 183.744 574 .320 PSM
Tổng 183.749 576
Giữa các nhóm .185 2 .093 .253 .777
JS Trong các nhóm 210.045 574 .366
Tổng 210.230 576
Giữa các nhóm 1.072 2 .536 1.357 .258
OC Trong các nhóm 226.796 574 .395
Tổng 227.868 576
Giữa các nhóm .140 2 .070 .243 .785
SRP Trong các nhóm 165.091 574 .288
Tổng 165.231 576
Theo kết quả kiểm định phương sai các thang đo giữa các nhóm trình độ học
vấn, các hệ số sig. đều lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết đưa ra, rằng chưa có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của các thang đo giữa các nhóm trình độ
học vấn khác nhau ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, yếu tố trình độ học vấn không tác
động đến động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ
chức và kết quả công việc. Những nhân tố Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong
công việc và Sự cam kết với tổ chức xuất phát từ thái độ, hành vi của viên chức. Cho
nên, yếu tố trình độ học vấn của viên chức không ảnh hưởng đến các thang đo. Về
mặt lý thuyết, yếu tố trình độ học vấn sẽ có sự tác động nhất định đối với thang đo
50
Kết quả công việc. Tuy nhiên, kết quả kiểm định cho thấy không có sự ảnh hưởng từ
nhân tố này. Để lý giải cho điều này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn nhanh 5 viên
chức ngẫu nhiên của Bệnh viện. Bốn trong năm người cùng quan điểm, hầu hết tất cả
công việc hiện nay trong Bệnh viện đều được mô tả cụ thể bằng quy trình, quy định.
Trong khi đó, nhân sự được tuyển dụng phù hợp với công việc và được đào tạo bài
bản sau tuyển dụng. Hai yếu tố này góp phần mạnh mẽ giúp viên chức đạt kết quả
công việc tốt (so với trình độ học vấn).
4.6.4. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến tổng thu nhập đến các thang đo
Vì biến tổng thu nhập được chia làm năm nhóm nên khi kiểm định sự khác biệt
về các thang đo của các nhóm này, chúng ta sử dụng phân tích phương sai một yếu
tố. Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.55. Kết quả kiểm định Levene
giữa biến tổng thu nhập và các thang đo
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
PSM 1.711 4 572 .146
JS 2.390 4 572 .050
OC 1.855 4 572 .117
SRP 1.274 4 572 .279
Kết quả kiểm định Levene có các hệ số sig. đều lớn hơn 0,05, cho thấy phương
sai đánh giá về PSM, OC và SRP giữa các nhóm tổng thu nhập không khác nhau một
cách có ý nghĩa. Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt cho ba thang
đo này. Trong khi đó, hệ số sig. của JS = 0,050, nghĩa là phương sai đánh giá về Sự
hài lòng trong công việc giữa các nhóm tổng thu nhập có khác nhau một cách có ý
nghĩa. Vì vậy, ta sử dụng phương pháp kiểm định Post Hoc cho trường hợp này.
51
Bảng 4.56. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA)
giữa biến tổng thu nhập và các thang đo PSM, OC và SRP
Tổng bình Trung bình df F Sig. phương bình phương
Giữa các nhóm .426 4 .107 .332 .856
Trong các nhóm 183.323 572 .320 PSM
Tổng 183.749 576
Giữa các nhóm 2.156 4 .539 1.366 .244
OC Trong các nhóm 225.712 572 .395
Tổng 227.868 576
Giữa các nhóm 3.446 4 .862 3.046 .017
SRP Trong các nhóm 161.785 572 .283
Tổng 165.231 576
Theo kết quả kiểm định phương sai các thang đo giữa các nhóm tổng thu nhập,
chỉ có hệ số sig. của SRP nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết đưa ra, rằng có sự khác
biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của Kết quả công việc giữa các nhóm tổng thu
nhập khác nhau ở mức ý nghĩa 5%, các thang đo PSM và OC không có sự khác biệt
có ý nghĩa giữa các nhóm tổng thu nhập. Yếu tố tổng thu nhập không có ảnh hưởng
đến động lực phụng sự công và sự cam kết với tổ chức của viên chức trong Bệnh
viện.
Ta tiếp tục dùng kiểm định Post Hoc để xem xét tác động của yếu tố tổng thu
nhập đến hai thang đo JS và SRP. Qua Phụ lục 3.3.4, ta thấy:
(a) Khi so sánh JS giữa hai nhóm tổng thu nhập: nhóm từ 12 - 15 triệu
đồng/tháng và nhóm trên 25 triệu đồng/tháng, ta được giá trị sig. là 0,021
(nhỏ hơn 5%). Điều này chứng tỏ, hai nhóm này có sự khác biệt về JS, cụ
thể là Sự hài lòng trong công việc của nhóm có tổng thu nhập từ 12 - 15
52
triệu đồng/tháng thấp hơn nhóm có tổng thu nhập trên 25 triệu đồng/tháng
(giá trị khác biệt bình quân (I-J) là -0,20085). Nói cách khác nhóm có tổng
thu nhập trên 25 triệu đồng/tháng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nhóm có tổng thu nhập từ 12 - 15 triệu đồng/tháng về vấn đề hài lòng trong
công việc.
(b) Tương tự, khi so sánh SRP giữa từng cặp nhóm tổng thu nhập, ta chứng
minh được nhóm có tổng thu nhập dưới 12 triệu đồng/tháng và nhóm có
tổng thu nhập từ 12 - dưới 15 triệu đồng/tháng có Kết quả làm việc thấp hơn
nhóm có tổng thu nhập từ 18 triệu đồng/tháng trở lên. Điều này hoàn toàn
phù hợp với thực trạng của đối tượng nghiên cứu, bởi lẻ Ban lãnh đạo bệnh
viện Đại Học Y Dược Tp.HCM đã thực hiện thay đổi cách tính thu nhập cho
viên chức trong vài năm trở lại đây. Theo đó, thu nhập mỗi viên chức sẽ
được chi trả tùy vào kết quả công việc mà họ cống hiến cho tổ chức thay vì
chi trả theo phương thức “cào bằng” trước đó. Cách làm này không chỉ tạo
nên một môi trường làm việc công bằng mà còn kích thích sự cống hiến của
các thành viên trong tổ chức.
Yếu tố tổng thu nhập tuy không ảnh hưởng đến Động lực phụng sự công và
Sự cam kết với tổ chức nhưng rõ ràng, yếu tố này có tác động đến Sự hài lòng trong
công việc và Kết quả công việc của viên chức Bệnh viện. Tuy chưa có đủ bằng
chứng thuyết phục rằng tổng thu nhập càng cao càng làm tăng sự hài lòng trong
công việc của viên chức, nhưng có thể thấy, khi viên chức có tổng thu nhập tốt sẽ
có sự hài lòng nhất định trong công việc. Hơn nữa, với cách tính lương hiện tại của
Bệnh viện, khi viên chức nhận được thu nhập cao cũng đồng nghĩa là hiệu quả công
việc của họ tốt và được Bệnh viện ghi nhận sự đóng góp ấy. Chính điều này, càng
làm viên chức ý thức được trách nhiệm của mình với tổ chức. Tóm lại, xây dựng
một hệ thống tiền lương hợp lý và công bằng sẽ tạo động lực phấn đấu cho viên
chức.
53
4.6.5. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến cơ sở công tác đến các thang đo
Theo kết quả khảo sát thu thập được, chỉ có sự tham gia của viên chức tại cơ sở
1 và cơ sở 3. Do đó, chúng ta tách ra hai nhóm cơ sở công tác để kiểm định sự khác
biệt về các thang đo của hai nhóm này.
Sử dụng phần mềm SPSS 22 tiến hành kiểm định Indepent-sample T-test để
kiểm định giả thuyết về sự khác biệt phương sai của hai tổng thể.
Bảng 4.57. Kiểm định Indepent-sample T-test nhóm cơ sở công tác với các thang đo
Kiểm định Kiểm định t-test về sự Levene's về bằng nhau của các trung sự bằng nhau bình Kết luận của các biến
Sig. (2- F Sig. t df phía)
PSM Phương sai bằng Không có sự khác .130 .719 .596 575 .552 nhau biệt phương sai
JS Phương sai bằng Không có sự khác .520 .471 -1.096 575 .273 nhau biệt phương sai
Không có sự khác OC Phương sai bằng .421 .517 1.111 575 .267 biệt phương sai nhau
Phương sai không 5.58 Có sự khác biệt .018 1.876 34.040 .069 SRP bằng nhau 1 phương sai
Kết quả kiểm định tại bảng 4.57 cho thấy hệ số sig. trong kiểm định Levene của
PSM, JS và OC đều lớn hơn 0,05 nên phương sai giữa hai nhóm cơ sở công tác không
có sự khác biệt. Do vậy chúng ta sẽ sử dụng kết quả của kiểm định t ở phần phương
sai bằng nhau. Giá trị sig. t-test của trung bình các thang đo này cũng lớn hơn 0,05.
Do đó, ta có thể khẳng định giữa hai nhóm viên chức ở hai cơ sở 1 và 3 không có sự
khác biệt thống kê về mức độ đánh giá động lực phụng sự công, sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tổ chức.
54
Kết quả kiểm định tại bảng 4.57 còn cho thấy, hệ số sig. Levene’s của SRP bằng
0,018 < 0,05 nên có sự khác biệt phương sai giữa hai nhóm viên chức công tác tại hai
cơ sở. Cho nên ta sử dụng kết quả kiểm định t-test ở dòng phương sai không bằng
nhau để đánh giá. Sig. t-test của SRP = 0,069 > 0,05, chứng tỏ không có sự khác biệt
có ý nghĩa về trung bình kết quả công việc giữa hai nhóm viên chức công tác tại hai
cơ sở.
Như vậy, với dữ liệu khảo sát được thì kết quả kiểm định cho thấy chưa có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công
việc, Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc giữa hai nhóm cơ sở 1 và cơ sở 3
với độ tin cậy 95%.
4.6.6. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến thâm niên công tác đến các thang
đo
Vì biến thâm niên công tác được chia làm bốn nhóm nên khi kiểm định sự khác
biệt về các thang đo của các nhóm này, chúng ta sử dụng phân tích phương sai một
yếu tố. Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.58. Kết quả kiểm định Levene
các thang đo giữa các nhóm thâm niên công tác
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
PSM 1.226 3 573 .299
JS 1.396 3 573 .243
OC 1.092 3 573 .352
SRP .436 3 573 .727
Kết quả kiểm định Levene có sig. của các biến định lượng đều lớn hơn 0,05,
cho thấy phương sai đánh giá của cả bốn thang đo Động lực phụng sự công, Sự hài
lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức và Kết quả công việc giữa các nhóm
thâm niên công tác không khác nhau một cách có ý nghĩa. Vì vậy, kết quả phân tích
ANOVA có thể sử dụng tốt.
55
Bảng 4.59. Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) các thang đo
giữa các nhóm thâm niên công tác
Trung bình Tổng bình df bình F Sig. phương phương
Giữa các nhóm 3.015 1.005 3.187 .023 3
PSM Trong các nhóm 180.734 .315 573
Tổng 183.749 576
Giữa các nhóm 6.494 2.165 6.088 .000 3
JS Trong các nhóm 203.736 .356 573
Tổng 210.230 576
Giữa các nhóm 4.006 1.335 3.418 .017 3
OC Trong các nhóm 223.862 .391 573
Tổng 227.868 576
Giữa các nhóm 9.091 3.030 11.121 .000 3
SRP Trong các nhóm 156.140 .272 573
Tổng 165.231 576
Theo kết quả kiểm định phương sai bốn thang đo giữa các nhóm thâm niên công
tác, có sig. đều nhỏ hơn 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của
Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức và Kết
quả công việc giữa các nhóm thâm niên công tác khác nhau. Hay nói cách khác, yếu
tố thâm niên công tác có sự ảnh hưởng đến cả bốn nhân tố nghiên cứu của luận văn.
Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 3.3.5 cho thấy: (a) nhóm có thâm niên
công tác trên 10 năm có động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc cao
hơn các nhóm có thâm niên công tác từ 1 đến 10 năm. (b) nhóm có thâm niên công
tác trên 10 năm có sự cam kết với tổ chức cao hơn các nhóm còn lại. (c) nhóm có
thâm niên công tác trên 10 năm có kết quả làm việc cao nhất, nhóm có thâm niên
công tác từ 5 - 10 năm có kết quả làm việc cao hơn nhóm có thâm niên công tác từ 1
56
- 5 năm. Có thể nói, viên chức càng có thâm niên thì mang lại kết quả công việc càng
cao do kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác.
Như vậy, yếu tố thâm niên công tác là được xem là yếu tố quan trọng vì có ảnh
hưởng tích cực đến cả thang đo. Muốn nâng cao động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc của viên chức Bệnh
viện, cần có những giải pháp để duy trì sự ổn định nhân sự, tạo môi trường làm việc
an toàn, thoải mái để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào về tổ chức của mình. Có
như vậy, viên chức sẽ trung thành với tổ chức.
4.7. Kết quả nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu chính là khảo sát mối quan hệ tích cực giữa động lực
phụng sự công và sự hài lòng trong công việc; mối quan hệ tích cực giữa động lực
phụng sự công và sự cam kết với tổ chức; mối quan hệ tích cực giữa động lực phụng
sự công và kết quả công việc; mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng trong công việc
và kết quả công việc; mối quan hệ tích cực giữa sự cam kết với tổ chức và kết quả
công việc. Các thang đo lấy mẫu từ viên chức đang công tác bệnh viện Đại Học Y
Dược Tp.HCM có độ tin cậy tương đối cao, hệ số Cronbach’s Alpha thấp nhất từ
0,815 (thang đo nhân tố Kết quả công việc) đến cao nhất là 0,918 (thang đo nhân tố
Sự cam kết với tổ chức).
Có năm giả thuyết được đưa ra bao gồm:
Giả thuyết H1: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Sự hài lòng
trong công việc;
Giả thuyết H2: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Sự cam kết
với tổ chức
Giả thuyết H3: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Kết quả công
việc
Giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tác động tích cực đến Kết quả
công việc
Giả thuyết H5: Sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực đến Kết quả công
việc
57
Kết quả hồi quy năm giả thuyết trên đều được kiểm định và chứng minh với
hệ số β dương. Các cặp khảo sát đều có quan hệ tuyến tính thuận và có tác động tích
cực với nhau.
Với dữ liệu khảo sát được từ viên chức của bệnh viện Đại Học Y Dược
Tp.HCM thì kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và
kết quả công việc giữa hai nhóm giới tính nam và nữ cũng như giữa các nhóm trình
độ học vấn khác nhau (với độ tin cậy là 95%). Kết quả kiểm định cho thấy trong ba
nhóm độ tuổi, nhóm viên chức trên 40 tuổi có động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc cao nhất trong khi
nhóm dưới 30 tuổi thấp nhất. Giữa các nhóm tổng thu nhập cũng có sự khác biệt về
sự hài lòng trong công việc và kết quả làm việc của viên chức. Ngoài ra, kết quả
kiểm định chưa cho thấy có sự khác biệt về động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc giữa hai nhóm viên
chức đang công tác tại cơ sở 1 và cơ sở 3.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng ta thấy những viên chức có động lực phụng sự
càng cao thì sự hài lòng trong công việc càng cao, sự cam kết với tổ chức càng lâu
dài và kết quả làm việc của họ tốt hơn (H1+, H2+, H3+). Viên chức có sự hài lòng
trong công việc và sự cam kết với tổ chức càng cao cũng sẽ càng làm gia tăng kết
quả công việc (H4+, H5+).
Từ những kết quả đã chứng minh trên ta có mô hình hiệu chỉnh sau nghiên
cứu là:
Sự hài lòng trong công việc
H3+
H1+ H4+
Kết quả công việc
Động lực phụng sự công
H2+ H5+
Sự cam kết với tổ chức
58
Với sự phát triển nhanh chóng của bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM, hằng
ngày cán bộ viên chức phải đối mặt với rất nhiều thách thức, áp lực từ sự quá tải
của bệnh viện, sự bạo hành y tế, rủi ro nghề nghiệp… Muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động của Bệnh viện, cần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự
công của viên chức, làm viên chức cảm thấy ngày càng hài lòng hơn trong công
việc cũng như tăng sự gắn kết với tổ chức.
Nội dung Chương 4 mô tả thống kê bộ dữ liệu khảo sát được, kiểm định độ tin
cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA của các nhân tố, chạy hồi
quy chứng minh các giả thuyết đã đưa ra. Từ kết quả đã nghiên cứu cho thấy động
lực phụng sự công của các viên chức bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM có tác
động tích cực đến sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả
công việc. Sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức cũng có tác động
tích cực đến kết quả công việc của viên chức bệnh viện này. Bên cạnh đó, tác giả
cũng phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các biến định tính đến các thang đo. Kết
quả Chương 4 được tóm tắt như sau:
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Số biến Kết quả
Độ tin cậy tương đối cao
Cronbach's Alpha ,828 ,884 ,918 ,815
5 5 3 4
Nhân tố PSM JS OC SRP
Kết quả hồi quy
Mô hình Hệ số β
Kết quả
Quan hệ tuyến tính thuận và có tác động tích cực với nhau
H1 H2 H3 H4 H5
,617 ,627 ,480 ,541 ,565
59
Sự ảnh hưởng của các biến định tính đến thang đo
Giới tính
Trình độ học vấn
Không bị ảnh hưởng
Cơ sở
Độ tuổi
-PSM nhóm trên 40 tuổi cao nhất -JS, OC, SRP nhóm trên 40 tuổi > JS, OC, SRP nhóm từ 30 - 40 tuổi > JS, OC, SRP nhóm dưới 30 tuổi
Tổng thu nhập
- PSM và OC không bị ảnh hưởng - JS nhóm có tổng thu nhập trên 25 triệu/tháng > JS nhóm có tổng thu nhập từ 12 - 15 triệu/tháng - SRP nhóm có thu nhập dưới 15 triệu/tháng < SRP các nhóm có tổng thu nhập từ 18 triệu/tháng trở lên
Thâm niên
- PSM và JS nhóm có thâm niên 10 năm trở lên > PSM và JS nhóm có thâm niên từ 1 - 10 năm - OC nhóm có thâm niên công tác trên 10 năm cao nhất - SRP nhóm có thâm niên trên 10 năm > SRP nhóm có thâm niên từ 5 - 10 năm > SRP nhóm có thâm niên từ 1 - 5 năm
60
Chương 5
Kết luận và kiến nghị
5.1. Ý nghĩa nghiên cứu
5.1.1. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt học thuật
Tuy mô hình này được nghiên cứu phổ biến ở các nước kinh tế phát triển như
Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc… nhưng với Việt Nam vẫn còn khá mới mẽ nhất là
đối với lĩnh vực đòi hỏi nhiều sự cống hiến như lĩnh vực y tế công. Kết quả nghiên cứu
cho thấy động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức
và kết quả công việc của công chức ở các nước này và Việt Nam có sự tương đồng.
Mô hình này vẫn phù hợp với viên chức Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình này áp
dụng vào lĩnh vực y tế công. Đây được xem là điểm mới so với các đề tài trước đó.
Chúng ta có thể áp dụng những biện pháp cụ thể cho từng mục tiêu đề ra để nâng cao
chất lượng và hiệu quả phụng sự của viên chức Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia có thể chế xã hội chủ nghĩa do nhân dân làm chủ nên chú
trọng việc nâng cao phúc lợi cho toàn dân. Vì lẻ đó, vai trò của động lực phụng sự
công của viên chức càng được quan tâm và đòi hỏi cao. Do đó, mô hình này góp phần
bổ sung những kiến thức cần thiết cho những nghiên cứu khác đặc biệt đối với những
nghiên cứu có liên quan đến quản lý công trong lĩnh vực y tế.
Nghiên cứu vấn đề lý luận về động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công
việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc trong khu vực quản lý công giúp
thấy rõ tác động tích cực của động lực phụng sự công lên kết quả công việc thông
qua sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức của viên chức. Qua đó,
giúp những người hoạch định chiến lược về nguồn nhân lực trong khu vực quản lý
công có cái nhìn khách quan, đưa ra những chiến lược quản lý phù hợp và hiệu quả.
Thông qua khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng của viên chức
đang công tác tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM, giúp nhà quản trị bệnh viện
có cái nhìn bao quát về hiệu quả làm việc của viên chức đang làm việc tại viện. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đưa ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống bệnh viện nói riêng và các tổ chức công nói chung.
61
Nội dung của luận văn có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai có
nhu cầu nghiên cứu trong các lĩnh vực liên quan.
5.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt thực tiễn
Động lực phụng sự công của các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao kết quả công việc của cá nhân và cả tập thể. Người có động lực
phụng sự công làm việc hăng say hơn, luôn đặt lợi ích của bản thân sau lợi ích chung
của tổ chức. Chính tinh thần phụng sự cao sẽ giúp họ phát huy được sức mạnh tiềm
tàng bên trong con người họ đưa họ vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn
thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Mô hình nghiên cứu tác động đến thực trạng quản
lý công của bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM, cung cấp cho nhà quản trị căn cứ
đáng tin cậy để có thể đưa ra những giải pháp hợp lý nhất để nâng cao kết quả làm
việc của viên chức. Chẳng hạn như là đưa ra chính sách nâng cao động lực phụng sự
công cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc của viên chức hiện tại
và tuyển dụng được những viên chức có tinh thần phụng sự, biết chia sẻ, thấu cảm
với người bệnh và người thân của người bệnh, tạo niềm tin vững chắc không chỉ với
người dân trong nước mà còn cả quốc tế. Bên cạnh việc thường xuyên tổ chức những
lớp đào tạo, nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ, nhà quản trị bệnh viện cần đưa ra
những chính sách tạo môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh để cán bộ, viên chức
cảm thấy tự hào về công việc mình đang làm, an tâm công tác, tăng sự gắn kết dài lâu
với tổ chức, cùng nhau hết lòng tập trung phát triển vì sự nghiệp chung của tổ chức.
5.2. Kiến nghị
Mô hình nghiên cứu chứng minh động lực phụng sự công của viên chức, sự hài
lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức có tác động tích cực đến kết quả công
việc. Do đó, để nâng cao kết quả công việc của viên chức tại bệnh viện Đại Học Y
Dược Tp.HCM đòi hỏi nhà quản trị bệnh viện phải tìm ra các giải pháp giúp nâng cao
động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức sao
cho phù hợp với tổ chức. Theo đó, tác giả đưa ra những kiến nghị sau:
Động lực phụng sự công là ý chí bên trong mỗi cá nhân. Muốn nâng cao động
lực phụng sự công cho viên chức, đầu tiên cần tuyên truyền cho họ ý thức được trách
62
nhiệm và nhiệm vụ của mình. Làm cho viên chức thấm nhuần tư tưởng rằng công
việc này là do bản thân họ tự nguyện lựa chọn để cống hiến chứ không do ai bắt buộc.
Bản thân mỗi người cần phải đặt lợi ích của tổ chức làm mục tiêu tiên quyết, phải tự
giác tu dưỡng, phấn đấu rèn luyện và gương mẫu về mọi mặt. Đó chính là thước đo
về tinh thần trách nhiệm và ý thức phụng sự nhân dân.
Động lực phụng sự công của viên chức cũng sẽ tăng cao khi thành quả của họ
được tổ chức ghi nhận. Do đó, cần làm cho mỗi một viên chức hiểu rằng dù làm việc
ở bộ phận nào thì sự đóng góp của họ đều góp phần quyết định vào sự phát triển
chung của tổ chức. Ban lãnh đạo phải công nhận những kết quả mà bản thân viên
chức đã đạt được. Bởi khi sự đóng góp của viên chức được đánh giá đúng mức, kịp
thời và được lãnh đạo trân trọng sẽ giúp họ có động lực cống hiến cao hơn mang lại
kết quả công việc tốt hơn.
Mỗi cá nhân đều có những sở trường, sở đoản khác nhau. Công việc của họ sẽ
đạt hiệu quả tốt khi được bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường
của viên chức dựa trên nguyên tắc “Một việc gắn với một người chịu trách nhiệm,
một người có thể làm được nhiều việc”. Thực hiện phân cấp, phân quyền cụ thể dựa
trên chức năng nhiệm vụ được giao và có xem xét đến tình trạng thực tế của tổ chức.
Việc phân quyền hợp lý không chỉ giúp mỗi cá nhân phát huy năng lực làm việc một
cách tối đa mà còn làm tăng tính tự chủ trong công việc, giúp công việc hằng ngày
được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời đồng thời bản thân mỗi viên chức càng ý
thức được trách nhiệm cá nhân và tầm quan trọng của bản thân khi được đóng góp
cho tổ chức.
Môi trường bệnh viện là môi trường chuyên nghiệp đặc thù, mọi hoạt động đều
được tuân thủ theo quy trình, quy chế kết hợp với thái độ cư xử chuyên nghiệp, mang
tính giảm thiểu những cảm xúc tiêu cực. Viên chức không có nghĩa vụ phải làm hài
lòng người bệnh hay người thân của người bệnh như trong các loại hình dịch vụ vui
chơi giải trí khác. Lãnh đạo bệnh viện cần có những quy tắc rõ ràng, công bằng, minh
bạch trong việc tiếp nhận và xử lý các phản ánh từ bệnh nhân. Trong những trường
hợp cần thiết, cần có thái độ cương quyết để bảo vệ viên chức. Một sự bảo vệ hợp lý
63
trong những lúc cần thiết sẽ khiến viên chức cảm thấy an toàn và vì thế họ sẽ luôn
trung thành với tổ chức.
Ban lãnh đạo cần xây dựng một hệ thống tiền lương hợp lý và công bằng theo
kết quả công việc và mức độ cống hiến của viên chức để nâng cao sự cam kết với tổ
chức và sự hài lòng trong công việc. Đồng thời có cơ chế đãi ngộ, khen thưởng động
viên một cách kịp thời, khách quan. Minh bạch hóa công tác đề bạt, bổ nhiệm. Xây
dựng và thực hiện quy trình quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ một cách công tâm. Việc
này sẽ không chỉ kích thích tinh thần làm việc của viên chức hiện hữu mà còn thu hút
người tài từ nơi khác về làm việc cho tổ chức.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cần chú trọng công tác đào tạo và cập nhật thông tin
một cách thường xuyên cho viên chức. Mỗi năm nên có kế hoạch cụ thể về các chương
trình đào tạo từ chuyên môn y khoa đến quản trị bệnh viện nhằm nâng cao sự chuyên
sâu, chuyên nghiệp của viên chức trong tổ chức. Xây dựng môi trường làm việc thân
thiện, luôn quan tâm đến đời sống cá nhân của nhân viên cũng làm các thành viên an
tâm gắn kết lâu dài với tổ chức. Ngoài ra, ban quản trị bệnh viện cũng cần lưu tâm
đến việc xây dựng quy chế quản lý và sử dụng thời gian làm việc của viên chức sao
cho việc bố trí ca kíp trực phù hợp với đặc thù của công việc nhằm giúp họ cảm thấy
công bằng và hài lòng với công việc họ đang đảm nhận.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu kế tiếp
Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM là một bệnh viện có nhiều đặc thù riêng
như: bệnh viện hoạt động theo mô hình trường – viện, là một trong những bệnh viện
tiên phong hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư, là một trong những bệnh viện hàng đầu Việt Nam… nên việc lựa chọn làm
đối tượng để tiến hành lấy mẫu để thực hiện nghiên cứu này là một quyết định khá
mạo hiểm. Bởi vì thông qua khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng
của viên chức đang công tác tại một bệnh viện có nhiều đặc thù sẽ không phản ánh
hết thực trạng chung của động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự
cam kết với tổ chức và kết quả công việc của viên chức đang làm việc tại các bệnh
viện nói chung.
64
Vì thời gian hạn hẹp nên nghiên cứu này chỉ thực hiện lấy mẫu ở một bệnh viện cụ
thể nên tính khái quát hóa không cao. Do đó, trong nghiên cứu kế tiếp sẽ mở rộng phạm
vi nghiên cứu ở các bệnh viện khác, tạo nên nguồn tham khảo có ích trong công tác
hoạch định chính sách cho các nhà quản trị nói riêng và nhà nước nói chung.
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng cắt ngang thời gian để thấy
tác động giữa các yếu tố trong mô hình với nhau. Do vậy, chỉ mô tả dữ liệu ở một
thời điểm, không phản ánh mạnh mẽ sự tác động mang tính nhân quả ở các thời kỳ
khác nhau. Nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu mối quan hệ từng giả thuyết của
mô hình nghiên cứu theo thời gian và một trình tự thống nhất để có cái nhìn tổng thể
hơn.
Việc đo lường yếu tố kết quả công việc cá nhân có thể mang kết quả sai lệch
khi sử dụng các công cụ đo lường khác nhau.
Việc xem xét các yếu tố liên quan đến động lực phụng sự công cũng cần nghiên
cứu thể chế chính trị của đất nước tiến hành khảo sát để có cái nhìn khách quan, đúng
đắn và phù hợp thực tiễn hơn./.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nha xuất bản Hồng Đức;
Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh;
Nguyễn Hữu Tài (2017, Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh), Tác động của động
lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc và cam kết với tổ chức đến hiệu quả
công việc của viên chức tại cơ sở cai nghiện ma túy Đức Hạnh.
Tiếng Anh
Allen and Mayer (1990), The Measurement and Antecedents of Affective,
Continuance and Normative Commitment
to
the Organization, Journal of
occupational psychology 63:1-18;
Angle and Perry (1981), An Empirical Assessment of Organizational
Commitment and Organizational Effectiveness, Administrative Science Quarterly 26:
1-14;
Balfour and Wechsler (1996), Organizational Commitment: Antecedents and
Outcomes in Public Organizations, Public Productivity and Management Review
19(3): 77-256;
Benkhoff (1997), Disentangling Organizational Commitment: The Dangers of
the OCQ for Research and Policy, Personnel Review 26(1/2): 31-114;
Brewer (2008), Employee and Organizational Performance, in J.L. Perry and A.
Hondeghem (eds) Motivation in Public Management: The Call of Public Service, pp.
56-136. Oxford: Oxford University Press;
Bright (2007), Does Person-Organization Fit Mediate The Relationship
between Public Service Motivation and the Job Performance of Public Employees?,
Review of Public Personnel Administration 27(4): 79-361;
Castaing (2006), The Effects Of Psychological Contract Fulfilment and Public
Service Motivation on Organizational Commitment in the French Civil Service,
Public Policy and Administration 21(1): 84-98;
Fisher (1980), On the Dubious Wisdom of Expecting Job Satisfaction to
Correlate with Performance, Academy of Management Review 5(4): 12-607;
Hackman and Oldham (1976), Motivation through the Design of Work: Test of
a Theory, Organizational Behavior and Human Performance 16(2): 79-250;
Houston
(2005),
“Walking the walk”
of public
service motivation: Public employees and charitable gifts of time, blood, and money,
Journal of Public Administration Research and Theory 16(1): 67-86;
Judge et al (2001), The Job Satisfaction–Job Performance Relationship: A
Qualitative and Quantitative Review;
Kim
(2011), Testing a Revised Measure of Public Service Motivation:
Reflective versus Formative Specification. Journal of Public Administration
Research and Theory 21(3): 46-521;
Kim (2012), Does Person‐Organization Fit Matter in the Public‐Sector? Testing
the Mediating Effect of Person‐Organization Fit in the Relationship between Public
Service Motivation and Work Attitudes. Public Administration Review;
Kim and Vandenabeele (2010), A Strategy for Building Public Service
Motivation Research Internationally. Public Administration Review 70(5): 9-701;
Locke (1976), The Nature and Causes of Job Satisfaction. In Handbook of
Industrial and Organizational Psychology, edited by Marvin D. Dunnette, 1297-
1343. Chicago: Rand McNally;
Mayer and Allen (1991), A Three-Component Conceptualization of
Organizational Commitment, Human Resource Management Review 1(1): 61-98;
Mayer, Allen and Smith (1993), Commitment
to Organizations and
Occupations: Extension and Test of a Three-Component Conceptualization, Journal
of Applied Psychology 78(4): 51-538;
Meyer and Allen (1997), Commitment in the Workplace: Theory, Research,
and Application, Thousand Oaks, CA: Sage;
Morrison (2012), The impact of public service motivation on the turnover
intentions of federal employees, The University of Alabama
Naff and Crum (1999), Working for America: Does public service motivation
make a difference? Review of Public Personnel Administration 19(4): 5-16;
Perry and Wise (1990), The Motivational Bases of Public Service,
Public Administration Review 50(3): 73-367;
Petty, McGee and Cavender (1984), A Meta-analysis of the Relationships
between Individual Job Satisfaction and Individual Performance, Academy of
Management Review 9(4): 21-712;
Rainey (1982), Reward preferences among public and private managers: In
search of the service ethic, The American Review of Public Administration;
Rainey and Steinbauer (1999), Galloping Elephants: Developing Elements of a
Theory of Effective Government Organizations, Journal of Public Administration
Research and Theory 9(1): 1-32;
Reichers (1985), A Review and Reconceptualization of Organizational
Commitment, Academy of Management Review 10(3): 76-465;
Riketta (2002), Attitudinal Organizational Commitment and Job Performance:
A Meta‐analysis, Journal of Organizational Behavior 23: 66-257;
Salancik and Pfeffer (1978), A Social Information Processing Approach to Job
Attitudes and Task Design, Administrative Science Quarterly 23(2): 53-224;
Sanjay K.Pandey (2012), Public Service Motivation (PSM) and support for
Citizen Participation: A test of Perry and Vandenabeele's Reformulation of PSM
Theory;
Staw and Ross (1985), Stability in the Midst of Change: A Dispositional
Approach to Job Attitudes, Journal of Applied Psychology 70(3): 80-469;
Steers and Mowday (1974), Organizational Commitment, Job Satisfaction, and
Turnover among Psychiatric Technicians;
Steijn
(2008), Person-Environment Fit and Public Service Motivation,
International Public Management Journal 11(1):13-27;
Vandenabeele (2007), Toward a public administration Theory of Public Service
Motivation: An Institutional Approach;
Vandenabeele (2009), The mediating effect of
job satisfaction and
organizational commitment on self-reported performance: more robust evidence of
the PSM – performance relationship.
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Khảo sát về động lực phụng sự công của viên chức tại Bệnh viện
Tác động của động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc và sự cam
kết với tổ chức đến kết quả công việc của viên chức tại bệnh viện Đại Học Y Dược
Tp.HCM
1.Dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng đối với tôi
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
2.Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
3.Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa đối với tôi hơn là những thành tích cá nhân
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
4.Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã hội
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
5.Tôi không sợ đấu tranh cho quyền lợi của người khác cho dù tôi sẽ bị mỉa mai
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
6.Tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại của mình
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
7.Tôi cảm thấy hài lòng với công việc của mình ở thời điểm hiện tại
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
8.Hầu như ngày nào tôi cũng thấy say mê với công việc của mình
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
9.Tôi thích công việc của mình hơn những nhân viên khác
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
10.Tôi tìm thấy hứng thú thực sự trong công việc của mình
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
11.Tôi có cảm nhận mình là một phần của Bệnh viện này
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
12.Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm đối với Bệnh viện này
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
13.Tôi cảm thấy thích được là một phần của Bệnh viện này
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
14.Theo ý tôi, tôi có đóng góp cho sự thành công của Bệnh viện này
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
15.Tôi nghĩ tôi đang làm việc tốt cho Bệnh viện này
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
16.Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
17.Nhìn chung tôi làm việc cần mẫn hơn đồng nghiệp của mình
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa (không ý kiến)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
18.Giới tính
Nam
Nữ
19.Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 40 tuổi
Trên 40 tuổi
20.Trình độ học vấn
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau đại học
21.Tổng thu nhập
Dưới 12 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới 15 triệu/tháng
Từ 15 đến dưới 18 triệu/tháng
Từ 18 đến dưới 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng trở lên
22.Thâm niên công tác tại Bệnh viện
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 5 năm
Từ 5 đến dưới 10 năm
Từ 10 năm trở lên
23.Phòng/Ban/Khoa tôi hiện đang công tác
PHỤ LỤC 2: BẢNG THANG ĐO GỐC
Variable Description of Survey Questions Label
Items of the self-reported ‘Public Service Motivation’ measurement
instrument
1 Meaningful public service is very important to me PSM1
I am often reminded by daily events about how dependent we are PSM2 2 on one another
Making a difference in society means more to me than personal PSM3 3 achievements
I am prepared to make enormous sacrifices for the good of society PSM4 4
I am not afraid to go to bat for the rights of others even if it means I PSM5 5 will be ridiculed
Items of the self-reported ‘Job Satisfaction’ measurement
instrument
I feel fairly well satisfied with my present job JS1 6
I am satisfied with my job for the time being JS2 7
8 Most days I am enthusiastic about my work JS3
9 I like my job better than the average worker does JS4
10 I find real enjoyment in my work JS5
Items of the self-reported ‘Organizational Commitment’
measurement instrument
I feel a strong sense of "belonging" to my organization OC1 11
I feel "emotionally attached" to this organization OC2 12
I am proud to tell others that I am part of this organization OC3 13
Items of the self-reported ‘Job Performance’ measurement
instrument
In my opinion, I contribute to the success of the organization SRP1 14
I think I am performing well within this organization SRP2 15
I think I am a good employee SRP3 16
17 On average, I work harder than my colleagues SRP4
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 22
Phụ lục 3.1: Kết quả ý nghĩa giá trị trung bình thang đo
Bảng thống kê mô tả các thang đo
Nhỏ Lớn Trung Độ lệch
nhất nhất bình chuẩn
Nhân tố Động lực phụng sự công
5 4,29 ,735 1 PSM2
5 4,08 ,746 1 PSM3
5 3,83 ,710 1 PSM4
5 3,72 ,726 1 PSM5
Nhân tố Sự hài lòng trong công việc
5 4,05 ,721 1 JS1
5 4,02 ,719 1 JS2
5 3,74 ,760 1 JS3
5 3,45 ,732 1 JS4
5 3,84 ,724 1 JS5
Nhân tố Sự cam kết với tổ chức
5 4,12 ,661 1 OC1
5 4,11 ,693 1 OC2
5 4,16 ,680 1 OC3
Nhân tố Kết quả công việc
5 3,96 ,636 1 SRP1
5 4,08 ,652 1 SRP2
5 4,07 ,680 1 SRP3
5 3,50 ,702 1 SRP4
Phụ lục 3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo Động lực
phụng sự công
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 59,391 2,970 59,391 59,391 2,970 59,391
2 ,755 15,103 74,494
3 ,500 9,990 84,484
4 ,421 8,428 92,911
5 ,354 7,089 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
Matrixa
Component
1
PSM3 ,825
PSM4 ,788
PSM2 ,766
PSM1 ,746
PSM5 ,724
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,813
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1025,442
Df 10
Sig. ,000
Phụ lục 3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo Sự hài
lòng trong công việc
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
3,065 76,615 76,615 3,065 76,615 76,615 1
,559 13,974 90,589 2
,263 6,580 97,170 3
,113 2,830 100,000 4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
Matrixa
Component
1
,901 JS2
,898 JS1
,854 JS3
,846 JS5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,733
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1707,138
Df 6
Sig. ,000
Phụ lục 3.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo Sự cam
kết với tổ chức
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
2,578 85,950 85,950 2,578 85,950 85,950 1
,233 7,777 93,727 2
,188 6,273 100,000 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
Matrixa
Component
1
OC3 ,934
OC2 ,928
OC1 ,919
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,759
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1250,817
Df 3
Sig. ,000
Phụ lục 3.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo Kết quả
công việc
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 2,309 76,950 76,950 2,309 76,950 76,950
2 ,436 14,547 91,497
3 ,255 8,503 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
Matrixa
Component
1
SRP2 ,915
SRP3 ,863
SRP1 ,852
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,701
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 780,152
Df 3
Sig. ,000
Phụ lục 3.3. Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của biến định tính đến các
thang đo
Phụ lục 3.3.1. Kết quả kiểm định Indepent-sample T - Test giữa giới tính
và các thang đo
Independent Samples Test
Levene's Test
t-test for Equality of Means
for Equality
of Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower Upper
PSM Equal
variances
6.553
.011
.516
575
.606
.02661
.05161
-.07476
.12798
assumed
Equal
variances
.475 267.340
.636
.02661
.05608
-.08380
.13702
not assumed
JS
Equal
variances
1.093
.296 1.371
575
.171
.07559
.05513
-.03268
.18387
assumed
Equal
variances
1.317 290.643
.189
.07559
.05740
-.03737
.18856
not assumed
OC Equal
variances
1.980
.160
.159
575
.873
.00917
.05749
-.10374
.12208
assumed
Equal
variances
.153 288.188
.879
.00917
.06010
-.10913
.12746
not assumed
SRP Equal
variances
1.161
.282
.165
575
.869
.00809
.04895
-.08806
.10424
assumed
Equal
variances
.157 284.918
.875
.00809
.05147
-.09322
.10940
not assumed
Phụ lục 3.3.2. Kết quả kiểm định Indepent-sample T - Test giữa biến cơ sở
công tác và các thang đo
Levene's Test
for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower Upper
Equal variances
,130
,719
,596
575
,552
,06524
,10949 -,14981 ,28028
assumed
PSM
Equal variances
,697 31,031
,491
,06524
,09360 -,12565 ,25612
not assumed
Equal variances
.520
.471
-1.096
575
.273
-.12829
.11703 -.35814 .10157
assumed
JS
Equal variances
-1.234 30.688
.227
-.12829
.10400 -.34048 .08391
not assumed
Equal variances
.421
.517
1.111
575
.267
.13540
.12183 -.10389 .37469
assumed
OC
Equal variances
1.016 29.303
.318
.13540
.13327 -.13705 .40785
not assumed
Equal variances
5.581
.018
1.265
575
.206
.13123
.10371 -.07247 .33493
assumed
SRP
Equal variances
1.876 34.040
.069
.13123
.06994 -.01090 .27336
not assumed
Independent Samples Test
Phụ lục 3.3.3. Kết quả kiểm định Post Hoc giữa biến độ tuổi và các thang đo
Multiple Comparisons
LSD
95% Confidence Mean Interval Std. Dependent Variable Difference Sig. Error Lower Upper (I-J) Bound Bound
Trên 40 tuổi -,26283* .07260 .000 -.4054 -.1202 Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi -.03409 .05015 .497 -.1326 .0644
Dưới 30 tuổi ,26283* .07260 .000 .1202 .4054 PSM Trên 40 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi ,22874* .07400 .002 .0834 .3741
Dưới 30 tuổi .03409 .05015 .497 -.0644 .1326 Từ 30 đến 40
tuổi Trên 40 tuổi .07400 .002 -.3741 -.0834 -,22874*
Trên 40 tuổi .07694 .000 -.5229 -.2207 -,37181* Dưới 30 tuổi -,12927* Từ 30 đến 40 tuổi .05315 .015 -.2337 -.0249
Dưới 30 tuổi ,37181* .07694 .000 .2207 .5229 JS Trên 40 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi ,24254* .07843 .002 .0885 .3966
Dưới 30 tuổi ,12927* .05315 .015 .0249 .2337 Từ 30 đến 40
tuổi -,24254* Trên 40 tuổi .07843 .002 -.3966 -.0885
-,36013* Trên 40 tuổi .08030 .000 -.5178 -.2024 Dưới 30 tuổi -,13939* Từ 30 đến 40 tuổi .05546 .012 -.2483 -.0305
Dưới 30 tuổi ,36013* .08030 .000 .2024 .5178 OC Trên 40 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi ,22075* .08185 .007 .0600 .3815
Dưới 30 tuổi ,13939* .05546 .012 .0305 .2483 Từ 30 đến 40
tuổi -,22075* Trên 40 tuổi .08185 .007 -.3815 -.0600
-,32122* Trên 40 tuổi .06828 .000 -.4553 -.1871 Dưới 30 tuổi -,11461* Từ 30 đến 40 tuổi .04716 .015 -.2072 -.0220
Dưới 30 tuổi ,32122* .06828 .000 .1871 .4553 SRP Trên 40 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi ,20661* .06960 .003 .0699 .3433
Dưới 30 tuổi ,11461* .04716 .015 .0220 .2072 Từ 30 đến 40
tuổi Trên 40 tuổi -,20661* .06960 .003 -.3433 -.0699
Phụ lục 3.3.4. Kết quả kiểm định Post Hoc giữa biến tổng thu nhập và các
thang đo
Multiple Comparisons
LSD
95%
Confidence Mean Dependent (I) Tổng (J) Tổng thu Std. Interval Difference Sig. Variable thu nhập nhập Error (I-J) Lower Upper
Bound Bound
Từ 12 đến dưới ,13259 ,08334 ,112 -,0311 ,2963 15 triệu/tháng
Từ 15 đến dưới ,04286 ,09295 ,645 -,1397 ,2254 18 triệu/tháng Dưới 12
triệu/tháng Từ 18 đến dưới ,01278 ,08895 ,886 -,1619 ,1875 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,06825 ,10462 ,514 -,2737 ,1372 trở lên
Dưới 12 -,13259 ,08334 ,112 -,2963 ,0311 triệu/tháng
Từ 15 đến dưới JS -,08974 ,07223 ,215 -,2316 ,0521 Từ 12 đến 18 triệu/tháng dưới 15 Từ 18 đến dưới triệu/tháng -,11981 ,06701 ,074 -,2514 ,0118 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,20085* ,08673 ,021 -,3712 -,0305 trở lên
Dưới 12 -,04286 ,09295 ,645 -,2254 ,1397 triệu/tháng Từ 15 đến Từ 12 đến dưới ,08974 ,07223 ,215 -,0521 ,2316 dưới 18 15 triệu/tháng triệu/tháng Từ 18 đến dưới -,03008 ,07864 ,702 -,1845 ,1244 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,11111 ,09600 ,248 -,2997 ,0775 trở lên
Dưới 12 -,01278 ,08895 ,886 -,1875 ,1619 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới ,11981 ,06701 ,074 -,0118 ,2514 Từ 18 đến 15 triệu/tháng dưới 25 Từ 15 đến dưới triệu/tháng ,03008 ,07864 ,702 -,1244 ,1845 18 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,08104 ,09214 ,379 -,2620 ,0999 trở lên
Dưới 12 ,06825 ,10462 ,514 -,1372 ,2737 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới ,20085* ,08673 ,021 ,0305 ,3712 Từ 25 15 triệu/tháng triệu/tháng Từ 15 đến dưới trở lên ,11111 ,09600 ,248 -,0775 ,2997 18 triệu/tháng
Từ 18 đến dưới ,08104 ,09214 ,379 -,0999 ,2620 25 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới -,04816 ,07358 ,513 -,1927 ,0964 15 triệu/tháng
Từ 15 đến dưới -,11905 ,08206 ,147 -,2802 ,0421 18 triệu/tháng Dưới 12
triệu/tháng Từ 18 đến dưới -,20338* ,07853 ,010 -,3576 -,0491 25 triệu/tháng SRP Từ 25 triệu/tháng -,21111* ,09236 ,023 -,3925 -,0297 trở lên
Dưới 12 ,04816 ,07358 ,513 -,0964 ,1927 Từ 12 đến triệu/tháng dưới 15 Từ 15 đến dưới triệu/tháng -,07089 ,06377 ,267 -,1961 ,0544 18 triệu/tháng
Từ 18 đến dưới -,15522* ,05916 ,009 -,2714 -,0390 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,16295* ,07657 ,034 -,3133 -,0126 trở lên
Dưới 12 ,11905 ,08206 ,147 -,0421 ,2802 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới ,07089 ,06377 ,267 -,0544 ,1961 Từ 15 đến 15 triệu/tháng dưới 18 Từ 18 đến dưới triệu/tháng -,08434 ,06943 ,225 -,2207 ,0520 25 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,09206 ,08475 ,278 -,2585 ,0744 trở lên
Dưới 12 ,20338* ,07853 ,010 ,0491 ,3576 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới ,15522* ,05916 ,009 ,0390 ,2714 Từ 18 đến 15 triệu/tháng dưới 25 Từ 15 đến dưới triệu/tháng ,08434 ,06943 ,225 -,0520 ,2207 18 triệu/tháng
Từ 25 triệu/tháng -,00773 ,08134 ,924 -,1675 ,1520 trở lên
Dưới 12 ,21111* ,09236 ,023 ,0297 ,3925 triệu/tháng
Từ 12 đến dưới ,16295* ,07657 ,034 ,0126 ,3133 Từ 25 15 triệu/tháng triệu/tháng Từ 15 đến dưới trở lên ,09206 ,08475 ,278 -,0744 ,2585 18 triệu/tháng
Từ 18 đến dưới ,00773 ,08134 ,924 -,1520 ,1675 25 triệu/tháng
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Phụ lục 3.3.5. Kết quả kiểm định Post Hoc giữa biến thâm niên công tác và
các thang đo
Multiple Comparisons
LSD
95% Confidence (I) Thâm
Interval niên công (J) Thâm Mean
Dependent tác tại Bệnh niên công tác Difference Std. Lower Upper
Variable viện tại Bệnh viện (I-J) Error Sig. Bound Bound
PSM Dưới 1 năm Từ 1 đến ,17572 ,09371 ,061 -,0083 ,3598 dưới 5 năm
Từ 10 năm ,00540 ,09880 ,956 -,1887 ,1995 trở lên
Từ 5 đến ,13673 ,09503 ,151 -,0499 ,3234 dưới 10 năm
Từ 1 đến Dưới 1 năm -,17572 ,09371 ,061 -,3598 ,0083
dưới 5 năm Từ 10 năm -,17032* ,06223 ,006 -,2926 -,0481 trở lên
Từ 5 đến -,03899 ,05606 ,487 -,1491 ,0711 dưới 10 năm
Từ 10 năm Dưới 1 năm -,00540 ,09880 ,956 -,1995 ,1887
trở lên Từ 1 đến ,17032* ,06223 ,006 ,0481 ,2926 dưới 5 năm
Từ 5 đến ,13133* ,06420 ,041 ,0052 ,2574 dưới 10 năm
Từ 5 đến Dưới 1 năm -,13673 ,09503 ,151 -,3234 ,0499
dưới 10 Từ 1 đến ,03899 ,05606 ,487 -,0711 ,1491 năm dưới 5 năm
Từ 10 năm -,13133* ,06420 ,041 -,2574 -,0052 trở lên
JS Dưới 1 năm Từ 1 đến ,10405 ,09950 ,296 -,0914 ,2995 dưới 5 năm
Từ 10 năm -,17671 ,10490 ,093 -,3827 ,0293 trở lên
Từ 5 đến ,02361 ,10090 ,815 -,1746 ,2218 dưới 10 năm
Từ 1 đến Dưới 1 năm -,10405 ,09950 ,296 -,2995 ,0914
dưới 5 năm Từ 10 năm -,28076* ,06608 ,000 -,4105 -,1510 trở lên
Từ 5 đến -,08045 ,05952 ,177 -,1974 ,0365 dưới 10 năm
Từ 10 năm Dưới 1 năm ,17671 ,10490 ,093 -,0293 ,3827
trở lên Từ 1 đến ,28076* ,06608 ,000 ,1510 ,4105 dưới 5 năm
Từ 5 đến ,20031* ,06817 ,003 ,0664 ,3342 dưới 10 năm
Từ 5 đến Dưới 1 năm -,02361 ,10090 ,815 -,2218 ,1746
dưới 10 Từ 1 đến ,08045 ,05952 ,177 -,0365 ,1974 năm dưới 5 năm
Từ 10 năm -,20031* ,06817 ,003 -,3342 -,0664 trở lên
OC Dưới 1 năm Từ 1 đến -,01607 ,10430 ,878 -,2209 ,1888 dưới 5 năm
Từ 10 năm -,22522* ,10996 ,041 -,4412 -,0093 trở lên
Từ 5 đến -,05506 ,10576 ,603 -,2628 ,1527 dưới 10 năm
Từ 1 đến Dưới 1 năm ,01607 ,10430 ,878 -,1888 ,2209
dưới 5 năm Từ 10 năm -,20915* ,06926 ,003 -,3452 -,0731 trở lên
Từ 5 đến -,03898 ,06239 ,532 -,1615 ,0836 dưới 10 năm
Dưới 1 năm ,22522* ,10996 ,041 ,0093 ,4412
Từ 10 năm Từ 1 đến ,20915* ,06926 ,003 ,0731 ,3452 trở lên dưới 5 năm
Từ 5 đến ,17017* ,07145 ,018 ,0298 ,3105 dưới 10 năm
Từ 5 đến Dưới 1 năm ,05506 ,10576 ,603 -,1527 ,2628
dưới 10 Từ 1 đến ,03898 ,06239 ,532 -,0836 ,1615 năm dưới 5 năm
Từ 10 năm -,17017* ,07145 ,018 -,3105 -,0298 trở lên
SRP Dưới 1 năm Từ 1 đến ,04584 ,08710 ,599 -,1252 ,2169 dưới 5 năm
Từ 10 năm -,28399* ,09183 ,002 -,4644 -,1036 trở lên
Từ 5 đến -,07317 ,08833 ,408 -,2467 ,1003 dưới 10 năm
Từ 1 đến Dưới 1 năm -,04584 ,08710 ,599 -,2169 ,1252
dưới 5 năm Từ 10 năm -,32983* ,05785 ,000 -,4434 -,2162 trở lên
Từ 5 đến -,11902* ,05211 ,023 -,2214 -,0167 dưới 10 năm
Từ 10 năm Dưới 1 năm ,28399* ,09183 ,002 ,1036 ,4644
trở lên Từ 1 đến ,32983* ,05785 ,000 ,2162 ,4434 dưới 5 năm
Từ 5 đến ,21081* ,05968 ,000 ,0936 ,3280 dưới 10 năm
Từ 5 đến Dưới 1 năm ,07317 ,08833 ,408 -,1003 ,2467
dưới 10 Từ 1 đến ,11902* ,05211 ,023 ,0167 ,2214 năm dưới 5 năm
Từ 10 năm -,21081* ,05968 ,000 -,3280 -,0936 trở lên
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.