BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ THANH ĐIỀN
TÁC ĐỘNG CỦA LÃNH ĐẠO MỚI VỀ CHẤT ĐẾN SỰ SÁNG TẠO CỦA CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ THANH ĐIỀN
TÁC ĐỘNG CỦA LÃNH ĐẠO MỚI VỀ CHẤT ĐẾN SỰ SÁNG TẠO CỦA CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
Chuyên ngành : Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số
:8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU LAM
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của lãnh đạo mới về chất
đến sự sáng tạo của công chức cấp phường trên địa bàn quận Tân Phú” do cá nhân
tôi độc lập thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Lam; Tôi xin
đảm bảo tính trung thực của luận văn về các thông tin, số liệu thông qua sự cụ thể, rõ
ràng trong trích dẫn nguồn và tài liệu tham khảo.
Nội dung nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong các nghiên
cứu khác.
Tác giả nghiên cứu
Võ Thanh Điền
TÓM TẮT
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Cấp phường là cấp chính quyền thấp nhất,
trực tiếp tiếp xúc, trao đổi và làm việc, với người dân thuộc các tầng lớp dân cư với
nhiều trình độ khác nhau với vô vàn tình huống phức tạp phát sinh cần được xử lý ngay
song lại chưa thể có được hướng dẫn trong bất kỳ một văn bản nào. Điều này đòi hỏi
các công chức cấp phường phải dày dặn kinh nghiệm, vận dụng các kỹ năng, kỹ xảo
một cách linh hoạt trong việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết các vụ việc phát sinh thành
công như ý. Bên cạnh việc nắm vững chuyên môn thì kinh nghiệm thực tiễn cùng với
sự tự tin, sáng tạo trong quá trình giải quyết, xử lý công việc cho người dân là cần thiết
nhất trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, làm sao để các công chức cấp phường mạnh
dạn sáng tạo, tích cực tham mưu cho lãnh đạo khi mà công chức trong lĩnh vực công
vẫn được xem là có sức ỳ rất lớn.
Và vấn đề được đặt ra là, phong cách của nhà lãnh đạo có tác động tới sự sáng
tạo của công chức cấp phường hay không? Nếu có thì mức tác động phong cách của
nhà lãnh đạo tới sự sáng tạo trong công việc của công chức cấp phường như thế nào?
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Tác động của lãnh đạo mới về chất đến
sự sáng tạo của công chức cấp phường trên địa bàn quận Tân Phú” làm đề tài thạc
sĩ quản lý công với mong muốn sẽ giúp các cấp lãnh đạo ngày càng quan tâm hơn nữa
tới phong cách của nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức
phường nói chung và trên địa bàn của quận Tân Phú nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm phân tích mức độ tác động
các thành phần của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp
phường tại quận Tân Phú. Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường
sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 phương
pháp: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Khảo sát 160 công chức
phường, số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với các kỹ
thuật phân tích và kiểm định: độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích hồi quy, kiểm định T và kiểm định ANOVA.
Kết quả nghiên cứu: sẽ cung cấp cho nhà quản lý các phường địa bàn quận
Tân Phú những góc nhìn mới về công tác lãnh đạo, giúp cho các nhà quản lý hiểu được
nhân viên của mình, nhận dạng được các thành tố của lãnh đạo mới về chất tác động
đến sự sáng tạo của công chức cấp phường. Từ đó, các phường trên địa bàn quận Tân
Phú sẽ có định hướng, kế hoạch và các biện pháp tốt hơn nhằm nâng cao khả năng
quản lý và sự sáng tạo của người lao động trong nội bộ tổ chức, thực hiện tốt nhiệm vụ
được Đảng và Nhà nước giao phó.
Kết luận và hàm ý chính sách: để tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công
chức cấp phường tại quận Tân Phú, theo tác giả các nhà lãnh đạo tại quận Tân Phú cần
phải tập trung nguồn lực để cải thiện các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến
sự sáng tạo của công chức cấp theo thứ tự ưu tiên lần lượt là: (1) Lãnh đạo bằng sự
quan tâm đến từng cá nhân; (2) Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ; (3) Lãnh đạo bằng
sự truyền cảm hứng; (4) Lãnh đạo bằng ảnh hưởng phẩm chất; (5) Lãnh đạo bằng ảnh
hưởng hành vi.
Từ khóa: công chức, sự sáng tạo, lãnh đạo mới về chất.
ABSTRACT
Reason for writing: Reasons for choosing research topics: Ward level is the
lowest level of government, directly contacting, exchanging and working with people
of different strata with different levels with numerous complex situations. arising
inclusions need to be handled immediately, but there is no guidance in any documents.
This requires ward officials to experience, apply skills and techniques in a flexible way
to receive and handle successful cases of arising. In addition to mastering the expertise,
practical experience along with confidence and creativity in the process of handling
and handling jobs for people is most needed in this era. However, how to make ward
cadres boldly creative, actively advising leaders when public servants in the public
sector are still considered to be very powerful.
And the question is, does the style of the leader affect the creativity of ward-
level civil servants? If so, what is the level of influence of leaders' style on creativity at
ward level civil servants?
Research objectives: The project was conducted to analyze the extent to
which the elements of the new leadership affect the creativity of ward-level civil
servants in Tan Phu district. On that basis, propose some recommendations to enhance
the creativity of ward-level civil servants in Tan Phu district.
Research Methodology: The study was conducted through two methods:
Qualitative research and quantitative research. Surveying 160 ward officials, data after
being collected are processed by SPSS 22.0 software with analytical and verification
techniques: Cronbach's Alpha reliability, discovery factor analysis (EFA), and analysis
regulation, T-test and ANOVA test.
Research results: will provide managers of wards in Tan Phu district with
new perspectives on leadership, help managers understand their employees, identify
the elements of new leaders on quality touch the creativity of ward-level civil servants.
Since then, wards in Tan Phu district will have better orientations, plans and measures
to improve the management capacity and creativity of employees within the
organization, well perform the tasks. assigned by the Party and the State.
Conclusions and policy implications: to enhance the creativity of ward-level
civil servants in Tan Phu district, according to the author, the leaders in Tan Phu
district need to focus resources to improve the elements of new leadership on substance
impacting The creation of civil servants in order of priority is in turn: (1) Leadership
by personal attention; (2) Leadership by intellectual stimulation; (3) Leadership by
inspiration; (4) Leadership by quality influence; (5) Leadership by behavioral
influence.
Keywords: civil servants, creativity, Transformation leadership.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT- ABSTRACT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
MỤC LỤC .......................................................................................................................... DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .............................................................................
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài nghiên cứu ....................................................... 5
1.7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5 Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ......................................................... 7 2.1. Tổng quan lãnh đạo mới về chất ........................................................................ 7
Khái niệm lãnh đạo ...................................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm lãnh đạo mới về chất .................................................................. 7 2.1.2. 2.1.3. Các thuyết về lãnh đạo mới về chất ............................................................. 8 2.2. Sự sáng tạo ........................................................................................................ 11
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 11
2.2.2. Sự sáng tạo của nhân viên trong tổ chức ................................................... 12
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................... 14 2.4. Mối quan hệ giữa lãnh đạo mới về chất và sự sáng tạo của nhân viên ............ 16
2.5. Mô hình và giả thiết nghiên cứu ....................................................................... 16
2.5.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 16
2.5.2. 2.5.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 19 Thang đo .................................................................................................... 20
Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 22 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 24
3.1.1. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 24
3.1.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 29
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 30
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................. 30
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 31
3.3.3. Phân tích hồi quy ........................................................................................... 32
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất tới mức độ
sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân .......... 33
Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 33
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 35
4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã, phường ................................... 35
4.2. Chức danh của cán bộ cấp phường tại quận Tân Phú ...................................... 36 4.3. Tình hìnhcông chức cấp phường tại quận Tân Phú .......................................... 36 4.4. Thống kê mô tả mẫu ......................................................................................... 38 4.5. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................ 40 Kiểm định cho biến độc lập ....................................................................... 40 4.5.1.
4.5.2. Kiểm định cho biến phụ thuộc ................................................................... 45 4.6. Phân tích EFA ................................................................................................... 48 Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập ............................................... 48 4.6.1. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ...................................................... 50 4.6.2.
4.7. Phân tích hồi quy .............................................................................................. 53
4.7.1. 4.7.2. Mối liến quan của các biến độc lập đến biến phụ thuộc ............................ 53 Kiểm định hệ số hồi quy và các giả thuyết ................................................ 53
4.7.3. Kiểm định mức độ phù hợp mô hình ......................................................... 54
4.7.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ......................................................... 55
4.7.5. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 56 4.8. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất tới mức độ
sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân .......... 60 4.9. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 62 Về sự tác động của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của công 4.9.1.
chức cấp phường tại quận Tân Phú ............................................................................. 62
4.9.2. Về sự khác biệt về tác động của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của
công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân ............................... 64
Kết luận Chương 4 ...................................................................................................... 65
Chương 5. Kết luận và Hàm ý........................................................................................ 67
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 67
5.2. Một số hàm ý .................................................................................................... 68
5.2.1. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng ............................................. 68
5.2.2. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng ................................... 70
5.2.3. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ ................................... 72
5.2.4. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân .................. 73
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo .................. 75
5.3.1. 5.3.2.
Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 75 Khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 77 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 81
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1 Thang đolãnh đạo mới về chất ........................................................................ 21
Bảng 2.2 Thang đo sự sáng tạo của công chức cấp phường .......................................... 22
Bảng 3.1 Thang đo được điều chỉnh sau thảo luận nhóm chuyên gia ........................... 25 Bảng 3.2 Thang đo nghiên cứu đã được điều chỉnh ...................................................... 28
Bảng 4. 1 Tình hình công chức cấp phường quận Tân Phú giai đoạn 2016 - 2018 ....... 37
Bảng 4. 2 Thống kê mẫu khảo sát .................................................................................. 38
Bảng 4. 3 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng về phẩm
chất” ............................................................................................................................... 40
Bảng 4. 4 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành
vi” ................................................................................................................................... 41
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” ...... 41
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” sau
khi loại biến CH3 ........................................................................................................... 42
Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ” .. 43
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá
nhân” .............................................................................................................................. 44
Bảng 4. 9 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá
nhân” loại biến CN1 ....................................................................................................... 44 Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định của biến phụ thuộc “Sự sáng tạo của công chức
cấpphường” .................................................................................................................... 45
Bảng 4. 11 Tổng hợp biến và thang đo sau kiểm định độ tin cậy .................................. 47 Bảng 4. 12 Tổng hợp phân tích thành phần chính sau kiểm định độ tin cậy ................. 48 Bảng 4. 13Kết quả kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA và kiểm
định tính tương quan giữa các biến quan sát .................................................................. 49 Bảng 4. 14Kết quả kiểm định hệ số Factor loading ....................................................... 50 Bảng 4. 15Kết quả kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (KMO) và kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Barllett’s Test)” ............................ 51
Bảng 4. 16 Kết quả kiểm định phương sai trích của các yếu tố ..................................... 51
Bảng 4. 17Kết quả kiểm định hệ số factor loading ........................................................ 52
Bảng 4. 18Kết quả tương quan giữa các biến ................................................................ 53 Bảng 4. 19Kết quả kiểm định hệ số hồi quy .................................................................. 54
Bảng 4. 20 Kiểm định mức độ phù hợp mô hình ........................................................... 54
Bảng 4. 21Phân tích phương sai ANOVA ..................................................................... 55
Bảng 4. 22Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 55 Bảng 4. 23Kết quả hồi quy ............................................................................................. 56
Bảng 4. 24Mức độ ảnh hưởng của các biến ................................................................... 57 Bảng 4. 25Thống kê mô tả biến quan sát độc lập .......................................................... 58 Bảng 4. 26So sánh Sự sáng tạo của công chức cấp phường theo nhóm đánh giá ......... 61
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................ 18
HÌnh 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
1
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Một số tổ chức thành đạt thường có một thuộc tính cơ bản khác biệt với những
tổ chức kém thành đạt, đó chính là sự lãnh đạo năng động và hiệu quả (Drucker,
2001).Lãnh đạo là một chủ đề được quan tâm hàng ngàn năm nay trong lịch sử phát
triển loài người, được thể hiện trong các học thuyết triết học (Nguyễn Hữu Lam, 2007).
Có khá nhiều nghiên cứu về phong cáchcủa người lãnh đạo và những vấn đề
liên quan trong tổ chức chẳng hạn như các công trình của Chen (2004) về hiệu quả
công việc của nhà lãnh đạo, các phong cách của nhà lãnh đạo và tính sẵn sàng của
những người nhân viên; Cohen, Chang, và Ledford (1997) nghiên cứu mối quan hệ
giữa thành phần cấu trúc của lãnh đạo tự quản với chất lượng cuộc sống và tính hiệu
quả của công việc nhóm; và Công trình nghiên cứu của Politis (2001) nghiên cứu mối
liên hệ của phong cách của nhà lãnh đạo và việc quản trị tri thức trong lĩnh vực khoa
học công nghệ thông tin,...
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề lãnh đạo. Có thể kể đến ở
đây là nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) nhằm mục đích thực hiện khám“phá mối
quan hệ củacam kết tổ chứcvà phẩm chất của các nhà lãnh đạo; hay nghiên cứu về
nghệ thuật lãnh đạo của Nguyễn Hữu Lam (2007),...”
Đó là những nghiên cứu có giá trị học thuật và mang tính thực tiễn cao. Tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào về mối liên hệ giữa phong cách của
nhà lãnh đạo và tính sáng tạo của người lao động và, đặc biệt là lĩnh vực công.
Cấp phường là cấp chính quyền thấp nhất, trực tiếp tiếp xúc, trao đổi và làm
việc, với người dân thuộc các tầng lớp dân cư với nhiều trình độ khác nhau với vô vàn
tình huống phức tạp phát sinh cần được xử lý ngay song lại chưa thể có được hướng
dẫn trong bất kỳ một văn bản nào. Điều này đòi hỏi các công chức cấp phường phải
dày dặn kinh nghiệm, vận dụng các kỹ năng, kỹ xảo một cách linh hoạt trong việc tiếp
2
nhận, thụ lý giải quyết các vụ việc phát sinh thành công như ý. Bên cạnh việc nắm
vững chuyên môn thì kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự tự tin, sáng tạo trong quá trình
giải quyết, xử lý công việc cho người dân là cần thiết nhất trong thời đại ngày nay. Tuy
nhiên, làm sao để các công chức cấp phường mạnh dạn sáng tạo, tích cực tham mưu
cho lãnh đạo khi mà công chức trong lĩnh vực công vẫn được xem là có sức ỳ rất lớn.
Và vấn đề được đặt ra là, phong cách của nhà lãnh đạo có tác động tới sự sáng
tạo của công chức cấp phường hay không? Nếu có thì mức tác độngphong cách của
nhà lãnh đạo tới sự sáng tạo trong công việc của công chức cấp phường như thế nào?
Quận Tân Phú được thành lập trên cơ sở tách ra từ quận Tân Bình trước đây với
diện tích tự nhiên là 1,606.98 ha. Quận Tân Phú được chia thành 11 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm các phường: Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành,
Phú Thọ Hòa, Phú Thạnh, Phú Trung, Hòa Thạnh, Hiệp Tân và Tân Thới Hòa.
Với nền tảng ban đầu về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, sinh hoạt còn thiếu,
hệ thống điện - đường - trường - trạm, nước sạch cho nhân dân, các khu vui chơi, giải
trí,… còn hạn chế, đường sá chủ yếu là đường đất, khó khăn trong giao thông, buôn
bán, sinh hoạt; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ
người lao động thất nghiệp và hộ thuộc diện xóa đói giảm nghèo cao. Tổ chức bộ máy
còn khá mới, vận hành chưa linh hoạt, hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn, đội
ngũ cán bộ từ quận đến phường còn non trẻ, hầu hết công chức có độ tuổi từ dưới 30
chiếm khoảng 47 – 48%, số công chức có độ tuổi trên 45 chỉ chiếm khoảng 24% trong
tổng số cán bộ công chức của Quận qua các năm (chi tiết xem thêm bảng 4.1).
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Tác động của lãnh đạo mới về chất đến
sự sáng tạo của công chức cấp phường trên địa bàn quận Tân Phú” làm đề tài thạc
sĩ quản lý công với mong muốn sẽ giúp các cấp lãnh đạo ngày càng quan tâm hơn nữa
tớiphong cách của nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức
phường nói chung và trên địa bàn của quận Tân Phú nói riêng.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích mức độ tác độngcác thành phần của lãnh
đạo mới về chất đến sự sáng tạo của đội ngũcông chức cấp phường tại quận Tân Phú.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ
công chức cấp phường tại quận Tân Phú.”
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, tác giả xác định đề tài cần đạt được
những mục tiêu cụ thể dưới đây:
- Xác định các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của
công chức cấp phường trên địa bàn quận Tân Phú.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của
công chức cấp phường trên địa bàn quận Tân Phú;
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công
chức cấp phường tại quận Tân Phú.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời cho 3 câu hỏi dưới đây:
- Các nhân tố thành phần nào của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng
tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú?”
- Mức độ tác động của các yếu tố thành phần của lãnh đạo mới về chất đến sự
sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú?
- Các hàm ý quản trị nào cần đưa ra để tăng cường sự sáng tạo “của đội ngũ
công chức cấp phường tại quận Tân Phú?”
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lãnh đạo mới về chất tới sự sáng tạo của
công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 1 đến
tháng 2 năm 2019.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 phương pháp:
- Nghiên cứu định tính
Thang đo nháp được hình thành từ việc tổng hợp và kế thừa có chọn lọc thang
đo trong công trình của Bass và Avolio (1995). Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với 11Chủ tịch/Phó chủ tịchhiện đang
công tác tại các phường trên địa bàn quận Tân Phú, nhằm loại bỏ hoặc bổ sung thêm
một vài yếu tố mới, đồng thời chỉnh sửa từ ngữ cho phù hợp với lĩnh vực hoạt động.
Tiếp theo, tiến hành thực hiện phỏng vấn thử với 30 công chức cấp phường tại quận
Tân Phú giúp nhận biết những nội dung, từ ngữ dễ bị hiểu nhầm trong bản câu hỏi
khảo sát và tiến hành điều chỉnh cho rõ nghĩa hơn.
- Nghiên cứu định lượng
Thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được xây dựng và điều chỉnh trong
bước nghiên cứu định tính. Bảng câu hỏi được in ra giấy và gửi đến đối tượng khảo sát.
Nghiên cứu định lượng nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị và độ tin cậy của
thang đo các thành tố của lãnh đạo mới về chất ảnh hưởngtới sự sáng tạo của đội ngũ
công chức cấp phường tại quận Tân Phú với cỡ mẫu chính thức là 146. Số liệu sau khi
thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với các kỹ thuật phân tích và kiểm
5
định: độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi
quy, kiểm định T và kiểm định ANOVA.
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết: Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo về lãnh đạo mới về chất và sự sáng tạo của nhân viên áp dụng cho một tổ chức cụ
thể hoặc mở rộng kiểm định tại các địa bàn khác trên cả nước.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho nhà quản lý các phường
địa bàn quận Tân Phú những góc nhìn mới về công tác lãnh đạo, giúp cho các nhà quản
lý hiểu được nhân viên của mình, nhận dạng được các thành tố của lãnh đạo mới về
chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường. Từ đó, các phường trên địa
bàn quận Tân Phú sẽ có định hướng, kế hoạch và các biện pháp tốt hơn nhằm nâng cao
khả năng quản lý và sự sáng tạo của người lao động trong nội bộ tổ chức, thực hiện tốt
nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu thành 5 Chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày tổng quan về cơ sở, mục tiêu,
phạm vi, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và ý nghĩa thực tiễn, kết cấu của đề tài
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày, phân tích các lý
thuyết liên quan đếnlãnh đạo mới về chất và sự sáng tạo của nhân viên và mối quan hệ
các khái niệm, từ đó xây dựng mô hình và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu, cách thức
phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra thang đo
chính thức của đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: nêu thông tin về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin
cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy và tiến hành thảo luận kết quả
thu được.
6
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Dựa vào thực trạng và kết quả nghiên cứu,
tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị quản trị nhằm nâng tăng cường sự sáng tạo của
đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
7
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan lãnh đạo mới về chất
Theo Burns (1978, trang 18), lãnh đạo được hiểu là sự huy động các nguồn lực
2.1.1. Khái niệm lãnh đạo
về thể chế, chính trị, tâm lý và các nguồn lực khác để đánh thức, lôi kéo sự tham gia và
làm thỏa mãn động cơ của những người cấp dưới.
Rauch & Behling (1984, trang 46) cho rằng, lãnh đạođược xem làsự gây ảnh
hưởng của cá nhânđến các hoạt động của một nhóm người có tổ chức, nhằm thực hiện
một mục tiêu chung của tổ chức đó.
Hay Jacobs & Jaques (1990, trang 281) hiểu lãnh đạo là sự chỉ đạo có ý nghĩa
đối với nỗ lực của tập thể và huy động các nỗ lực sẵn sàng để đạt được mục đích.
House và Cộng sự (1999, trang 184) khái niệm lãnh đạo là sự gây ảnh hưởng,
động viên và khuyến khích của một cá nhân đối với người khác để họ cống hiến vì hiệu
quả và thành công chung của tổ chức.”
Nhìn chung, các “khái niệm đềuhiểu lãnh đạo làsự gây ra ảnh hưởng bằng cách
tạo ra môi trường có các điều kiện thuận lợi nhằm truyềncảm hứng đến con người, đưa
người đó tự nguyện tham gia các tổ chức,để đạt mục tiêu, nhiệm vụ, sứ mạng của
nhóm hay tổ chức đó. Như vậy, bất kỳ cá nhân trong xã hội gây ra những ảnh hưởng và
tác động tới hành vi của người khác khiến họ tự nguyện thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu,
sứ mạng của nhóm, của tổ chức thìcó thể xem là người lãnh đạo. Đây là đối tượng mà
chúng tôi nghiên cứu trong luận văn này.”
2.1.2. Khái niệm lãnh đạo mới về chất
Khái “niệm lãnh đạo mới về chất được Burns (1978) đưa ra lần đầu tiên. Theo
ông, người lãnh đạo mới về chất sẽ khuyến khích người lao động”của mình tạo ra
những thay đổi lớn và đó là những thay đổi và thách thức lớn đối với tổ chức. Bass
8
(1985) đã đề xuất cái nhìn rộng hơn, lãnh đạo mới về chất là thúc đẩy nhân viên cấp
dưới tạo ra những thay đổi ngoài sự mong đợi.
Yukl (1989) lại cho rằng, lãnh đạo mới về chất là sự gây ra ảnh hưởng tới những
thay đổi lớn trong thái độ, hành động và việc làm của những người trong cùng tổ chức,
tạo nên sự gắn kết cho mục tiêu và sứ mệnh của tổ chức. Nhà lãnh đạo mới về chất hấp
dẫn đối với những lý tưởng cao hơn và giá trị đạo đức của nhân viên cấp dưới, nâng
cao sự mong đợi của họ và thúc đẩy họ nỗ lực hơn để mang lại hiệu quả cho tổ chức
(Bass, 1990; Bass và Avolio, 1990).”
Trong các cách tiếp cận lãnh đạo mới về chất, các nhà khoa học thường dùng
khái niệm “lãnh đạo hấp dẫn”đồng nhất với khái niệm lãnh đạo mới về chất.Trên thực
tế thì rất khó phân biệt hai khái niệm này và chúng thường được sử dụng thay thế nhau.
Song theo G.A.Yukl (1989) thì lãnh đạo mới về chất có nghĩa rộng so với lãnh đạo hấp
dẫn.
Tóm lại, có thể hiểu lãnh đạo mới về chất là sự gây ra ảnh hưởng tới thái độ của
người lao động và tạo ra sự nhiệt tình của người nhân viên đối với những mục tiêu và
sứ mạng của tổ chức. Người lãnh đạo mới về chất không hài lòng với tình trạng hiện
tại, luôn tìm kiếm và nhận ra những nhu cầu để tạo ra sức sống cho tổ chức của họ, họ
không hài lòng với các tiêu chuẩn hoạt động hiện hành, thực hiện sự thay đổi căn bản
những tiêu chuẩn và hệ thống cũ bằng những tiêu chuẩn và hệ thống mới hữu hiệu hơn
(Nguyễn Hữu Lam, 2011, trang168).
2.1.3. Các thuyết về lãnh đạo mới về chất
2.1.3.1. Thuyết lãnh đạo hấp dẫn
“Một nhà lãnh đạo được coi là hấp dẫn được Max Weber (1947) ban đầu tiếp
cận với các khái niệm gồm: lãnh đạo hấp dẫn, lãnh đạo vị trí và lãnh đạo truyền thống.
Trong nghiên cứu của Max Weber, người lãnh đạo hấp dẫn là người kiến tạo sự thay
đổi. Đó là người có sức cuốn hút mạnh mẽ và năng lực cuốn hút vô cùng mà ông ví họ
như là siêu nhân (Boje, 2000).”
9
Còn theo House (1977) “thì người lãnh đạo hấp dẫn là người có những phẩm
chất vàđặcđiểm mà ta có thể định lượng được. Ông theo đuổi việc giải thích cách ứng
xử của người lãnh đạo hấp dẫn, sự khác biệt giữa họ với những người khác và những
điều kiện để họ thành công. Theo đó, những nhà lãnh đạo có sức hấp dẫn có các đặc
điểm sau:”
(i) “Có yêu cầu quyền lực, có tự tin và vững tin vào những ý tưởng của mình;”
(ii) Các hành động của họ đều“tạo cho nhân viên cấp dưới niềm tin rằng họ có
khả năng thành công;”
(iii) Những ý tưởng có liên quan đến sứ mạng, tầm nhìn của tổ chức luôn được
xây dựng một cách rõ ràng và những ý tưởng đó gắn bó với những giá trị cốt lõi, tạo ra
nguồn cảm hứng cho nhân viên cấp dưới;”
(iv) “Nhà lãnh đạo hấp dẫn thường tự mình làm gương cho nhân viên cấp dưới
bằng những hành động đạo đức;”
(v) Luôn thể hiện sự tin tưởng vàhy vọng cao ở nhân viên cấp dưới trong khi
học thực hiện các nhiệm vụ;
(vi) “Thường tìm cách khơi dậy, phát triển những hành động, việc làm có liên
quan đến sứ mạng, tầm nhìn của tổ chức (Nguyễn Hữu Lam, 2011).”
“Trên cơ sở mở rộng quan điểm này, Bass(1985) chỉ ra rằng, nhà lãnh đạo hấp
dẫn có luôn tin tưởng vào bản thân mình, họ chỉ cho nhân viên cấp dưới thấy được sứ
mạng, mục đích cao cả trong các niềm tin đó. Và nếu tổ chức rơi vào tình trạng nguy
nan hay trong quá trình cải tổ thì sẽ xuất hiện người lãnh đạo hấp dẫn. Conger và
Kanungo (1987) giả định rằng, sức hấp dẫn phụ thuộc vào các yếu tố mang tính suy
diễn của nhân viên cấp dưới với người lãnh đạo. Nhóm tác giả theo đuổi việc xác định
các yếu tố ảnh hưởng tới sự suy diễn này về tính hấp dẫn, cuốn hút của nhân viên cấp
dưới đối với người lãnh đạo dựa trên sự so sánh giữa người lãnh đạo hấp dẫn và những
người lãnh đạo không hấp dẫn. Các yếu tố đó bao gồm: (1) tầm nhìn, (2) Sự hy sinh vì
lợi ích của nhân viên cấp dưới, (3) sử dụng các chiến lược độc đáo, (4) đánh giá đúng
10
tình huống, (5) sự tỉnh ngộ của nhân viên cấp dưới, (6) sự tự tin trong giao tiếp và (7)
sử dụng quyền lực cá nhân (Nguyễn Hữu Lam, 2011).”
2.1.3.2. Thuyết lãnh đạo mới về chất
“Theo Burns (1978), nhà lãnh đạo hấp dẫn trước hết là có phẩm chất đạo đức.
Phẩm chất ấy biểu hiện thông qua việc nhà lãnh đạo luôn quan tâm đến những nhu cầu,
quyền lợi của những người cán bộ cấp dưới. Burns miêu tả những người lãnh đạo mới
về chất là sự tác động lẫn nhau giữa người làm công tác lãnh đạo và những người cán
bộ cấp dưới nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Theo đó, ông phân biệt người lãnh
đạo mới về chất và người lãnh đạo nghiệp vụ.Người lãnh đạo mới về chất thực hiện
lãnh đạo người theo sau bằng sự ảnh hưởng (Idealized Influence - II), sự truyền hứng
thú (Ispirational Motivation - IM), sự kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation - IS) và
sự quan tâm tới quyền lợi cá nhân (Individualized Consideration - IC). Lãnh đạo
nghiệp vụ thấp hơn so với lãnh đạo mới về chất. Lãnh đạo mới về chất là người lãnh
đạo nắm đầy đủ các quyền hành trong tay và có trình độ đạo đức hơn lãnh đạo nghiệp
vụ. Lãnh đạo mới về chất luôn khuyến khích người theo sau đạt kết quả cao hơn. Ông
cũng cho rằng lãnh đạo hấp dẫn của Weber đồng nhất với khái niệm lãnh đạo mới về
chất, còn lãnh đạo mà dựa trên quyền lực chính là lãnh đạo nghiệp vụ. Nói tóm lại,
Burns đã đưa ra các tiêu chí để phân biệt hai dạng lãnh đạo: lãnh đạo mới về chất.
Điểm chung của hai loại lãnh đạo này là ở chỗ họ đều là những người lãnh đạo thực sự,
có đạo đức tuy vậy nghiệp vụ thấp hơn so với lãnh đạo mới về chất.”
“Quan điểm của Bass (1985) thì cho rằng, hai khái niệm lãnh đạo này là một tập
hợp những phong cách của nhà lãnh đạo liên tục. Bass cùng với Avolio (1997) phát
triển môtip nhà lãnh đạo toàn diện (The full range of leadership Mô hình) với ba kiểu
người lãnh đạo là lãnh đạo mới về chất, lãnh đạo nghiệp vụ và lãnh đạo tự do. Mô hình
này bao gồm 09 nhân tố và được đo lường thông qua Bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành
phần MLQ (Multifactor Leadership Questionnaire) - phiên bản 5X. Theo đó, nhà lãnh
đạo mới về chất được cấu thành bởi 5 nhân tố là: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm
11
chất, lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, lãnh đạo
bằng sự kích thích trí tuệ, lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân.”
“Bass và các nhà nghiên cứu đều cho rằng, nội hàm khái niệm lãnh đạo mới về
chất rộng hơn vàbao hàm nội dunglãnh đạo hấp dẫn. Người lãnh đạo hấp dẫnlôi cuốn
người dưới quyền bằng phẩm chất tốt đẹp và cao cả, nhưng đó chỉ là điều kiện cần.
Còn người lãnh đạo mới về chấtkhông chỉ hấp dẫn, lôi cuốn nhân viên cấp dưới mà còn
ảnh hưởng mạnh mẽ, đưa họ tới mục tiêu và tương lai sáng lạn hơn. (Nguyễn Hữu
Lam, 2011).”
2.2. Sự sáng tạo
2.2.1. Khái niệm
Sự sáng tạo (creativity) là được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo Amabile (1996) thì sự sáng tạo là việc xây dựng nên các ý tưởng mới, có
ích trong một lĩnh vực nào đó từ khoa học, nghệ thuật, kinh doanh cho đến những hoạt
động thường ngày. Để được xem là sáng tạo, ý tưởng mới phải khác biệt so với những
cái đã có trước đó. Sáng tạo không nhất thiết phải là mới hoàn toàn mà nó phải phù
hợp với mục tiêu và có giá trị. Amabile (1996) cũng cho rằng có nhiều quan niệm sai
lầm về sự sáng tạo do đó điều quan trọng là phải nhận ra được:
- Sự sáng tạo không phải là một hành vi và kết quả của một quá trình hay một ý
tưởng.
- Sự sáng tạo không phải là hành vi tạo ra cái mới và thích hợp trong bất kỳ lĩnh
vực nào.
- Sự sáng tạo được tạo nên bởi sự thông minh song có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến sự sáng tạo ngoàisự thông minh.
- Những hành vi mang tính mới và phù hợp với mục tiêu có thể được ứng dụng
vào bất kỳ việc gì bao gồm cả những việc xấu.
Woodman & nhóm nghiên cứu của mình (1993) thì cho rằng sự sáng tạo là việc
phát triển những sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng, thủ tục hay quá trình mới, hữu ích và có
12
giá trị. Woodman & cộng sự nhấn mạnh đến 03 tính chất đó là mới, việc có ích và có
giá trị.Trong khi đó, Amabile lại chỉ nhắc đến sự mới mẻ và có ích. Tuy nhiên, việc có
ích cũng ngầm được xem là có liên quan đến giá trị mà sự sáng tạo có thể đem lại.
Olham & Cummings (1996) thì cho rằng một sản phẩm, ý tưởng hay tiến trình
có sáng tạo phải thỏa mãn được 02 điều kiện: (1) mới mẻ và độc đáo; (2) liên quan và
có ích cho một tổ chức nào đó. Một sản phẩm, ý tưởng hay tiến trình là mới nếu nó liên
quan đến việc tái tổ hợp các vật chất sẵn có hoặc giới thiệu vật chất hoàn toàn mới.
Trong sách Hành vi tổ chức, Kreitner & Kinicki (2004) lại cho rằng, sự sáng tạo
là quá trình sử dụng trí tưởng tượng và kỹ năng để xây dựng các ý tưởng, các sản
phẩm, đối tượng hay quá trình mới, độc đáo. Khái niệm này chỉ ra ba dạng của sự sáng
tạo là phát hiện ra cái mới (creation), kết hợp cái hiện có (synthesis) và cải tiến hay
thay đổi cái hiện có (modification).
Nói tóm lại, có thể hiểu sự sáng tạo là việc tạo ra ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ
hay mới và có giá trị. Khái niệm này bao gồm các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề
trong cuộc sống, trong kinh doanh hay những thay đổi công việc (Shalley và cộng sự,
2004). Sự mới mẻ ở đây có thể là mang tính tuyệt đối tức là khác biệt hoàn toàn với cái
đã có trước đó, cũng có thể là mang tính khác biệt tương đối tức là cải tiến cái hiện
có.Tính giá trị được thể hiện ở chỗ ý tưởng, sản phẩm hay quá trình mới có tính hữu
ích và đem lại giá trị nào đó cho người sử dụng.
2.2.2. Sự sáng tạo của nhân viên trong tổ chức
Sự sáng tạo của nhân viên trong tổ chức là một dạng hành vi sáng tạo của cá
nhân diễn ra trong môi trường tổ chức. Vì thế, khái niệm này cũng mang hai thuộc tính
của sự sáng tạo đó là tính mới và hữu ích đối với tổ chức. Theo Woodman & cộng sự
(1993), sự sáng tạo trong tổ chức là việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ, thủ tục hay
quá trình mới, hữu ích và có giá trị bởi các cá nhân làm việc với nhau trong một hệ
thống xã hội phức tạp.
13
Amabile cũng là tác giả nghiên cứu sự sáng tạo diễn ra trong môi trường tổ chức
và sự đổi mới trong tổ chức. Theo đó, sự sáng tạo là việc tạo ra ý tưởng mới và hữu
ích, còn sự đổi mới là việc áp dụng thành công ý tưởng đó ở cấp độ tổ chức (Amabile,
1996, 1998; Amabile & cộng sự, 1996).
Shalley & cộng sự (2004) cho rằng trong thời gian qua, sự sáng tạo trong tổ
chức được hiểu là sự phát triển những ý tưởng về sản phẩm, ứng dụng dịch vụ hay quá
trình mà nó (a) mới mẻ và (b) có sự hữu ích tiềm năng tạo ra cho tổ chức đó. Một ý
tưởng được xem là mới nếu nó mang tính độc đáo hơn so với những ý tưởng hiện tại
trong tổ chức.Một ý tưởng được xem là hữu ích khi nó có tiềm năng mang lại giá trị
trực tiếp hoặc gián tiếp cho tổ chức, trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu nhận định rằng hai nhân tố quan trọng để xem
một hoạt động là sáng tạo trong tổ chức chính là: tính mới mẻ và mang lại lợi ích đối
với tổ chức. Vì vậy, các thuật ngữ “mới lạ”, “phù hợp” và “chấp nhận được” được sử
dụng rộng rãi trong các lý thuyết (Diliello & Houghton, 2006). Trong công trình này,
sự sáng tạo của nhân viên trong tổ chức được hiểu là việc tạo ra những ý tưởng mới và
có ích đối với tổ chức của nhân viên trong tổ chức đó (Amabile, 1996, 1997, 1998;
Shalley & cộng sự, 2004; Olham & Cummings, 1996). Những ý tưởng đó nhằm tạo ra
sản phẩm, dịch vụ, quá trình mới hoặc cải tiến sản phẩm, dịch vụ và quá trình hiện tại.
Trong các công trình nghiên cứu lý thuyết, các tác giả cho rằng có sự khác biệt
về sáng tạo ở cấp độ khác nhau, do đó cách dùng thuật ngữ cũng khác nhau.
Ammabile, Shalley, Olham & Cummings cho rằng sự sáng tạo của nhân viên khác với
sự đổi mới. Hoạt động sáng tạo liên quan đến sản phẩm, ý tưởng tạo ra ở cấp độ cá
nhân, trong khi sự đổi mới là việc ứng dụng thành công những sản phẩm đó ở cấp độ tổ
chức (Olham & Cummings, 1996). Theo đó, sự sáng tạo của các cá nhân hoặc nhóm là
xuất phát điểm cho sự đổi mới.
Quan điểm của Woodman & cộng sự (1993) có sự khác biệt so với các tác giả
trên. Các “tác giả sử dụng thuật ngữ sự sáng tạo của tổ chức (organizational creativity)
14
giống với thuật ngữ sáng tạo (creativity) của Amabile. Ngoài ra, các tác giả còn chia ra
các cấp độ của sự sáng tạo như: Sáng tạo của mỗi cá nhân cụ thể, sáng tạo của nhóm
người và sáng tạo của tổ chức nào đó. Khác với Amabile, Woodman & cộng sự (1993)
cho rằng không phải tất cả đổi mới đều xuất phát từ việc áp dụng ý tưởng sáng tạo bên
trong tổ chức và mặc dù sự sáng tạo có thể tạo ra sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng, quy trình
mới mà được ứng dụng thông qua sự đổi mới còn có thể bao gồm việc sử dụng sản
phẩm hoặc quá trình đã có, mà nó được tạo ra bên ngoài tổ chức.”
Mặc dù vậy, trong thực tiễn, khái niệm sự sáng tạo và đổi mới vẫn thường được
dùng thay thế lẫn nhau trong nghiên cứu lý thuyết. Trong công trình này, sự sáng tạo
trong tổ chức là hành vi được phát triển ở cấp độ cá nhân.
Nói tóm lại, sự sáng tạo của nhân viên trong tổ chức là một dạng hành vi chịu
tác động của nhiều nhân tố từ bên trong người nhân viên như động lực, kiến thức, kỹ
năng, cách tư duy, cách làm việc cho đến các yếu tố môi trường như sự hỗ trợ, khuyến
khích của tổ chức, các nguồn lực, hoạt động quản lý.
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan
Dvir và cộng sự (2002) đã tiến hành một nghiên cứu, trong đó họ thực hiện một
thí nghiệm hiện trường. Trong thí nghiệm, 54 binh lính đều được xem như các nhà lãnh
đạo có 814 người theo sau trực tiếp và gián tiếp. Các nhà lãnh đạo được chia thành
nhóm thử nghiệm và nhóm kiểm soát. Nhóm kiểm soát nhận được đào tạo chung cho
lãnh đạo trong khi nhóm thử nghiệm nhận được đào tạo đặc biệt của lãnh đạo mới về
chất. Kết quả cho thấy nhóm thử nghiệm có sự đào tạo lãnh đạo mới về chất có tác
động tích cực hơn về hiệu suất của người theo sau so với nhóm kiểm soát. Nghiên cứu
này đã không nhận thấy ảnh hưởng tích cực của lãnh đạo mới về chất lên ý thức gắn bó
đối với tổ chức và cũng thiếu các thành phần cụ thể của lãnh đạo mới về chất. (Saeed
và cộng sự, 2013).
Còn theo nghiên cứu của Kara (2012) khảo sát về ảnh hưởng của phong cách
lãnh đạo mới về chất của người quản lý lên ý thức gắn kết tổ chức của người lao động
15
trong ngành công nghiệp khách sạn. Nghiên cứu được tiến hành trên 443 nhân viên
trong khách sạn năm sao ở Thổ Nhĩ Kỳ. Đầu tiên, nghiên cứu phân tích tác động giữa
phong cách lãnh đạo mới về chất tới ý thức gắn kết đối với tổ chức, kết quả cho thấy có
tác động ở mức độ vừa phải của lãnh đạo mới về chất (với các thành phần: ảnh hưởng
về phẩm chất, ảnh hưởng về hành vi, truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ và quan tâm
cá nhân) đến ý thức gắn kết tổ chức của nhân viên. Thứ hai, nhiều hồi quy tuyến tính
đã được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo mới về chất của
người quản lý tới ý thức gắn bó tổ chức. Với phân tích này cho kết quả là phong cách
lãnh đạo mới về chất của người quản lý tác động có ý nghĩa tới ý thức gắn bó tổ chức
của nhân viên.
Viện nghiên cứu Aon (2004) đưa ra kết quả đều tra cho thấy 13% nhân viên
không tin tưởng cấp trên của mình ở mức độ căn bản nhất: họ cảm thấy không được
bảo đảm rằng họ không phải lo sợ, bị đe dọa hay quây rối. Cũng trong cuộc điều tra
này, 54% nhân viên không cho rằng lãnh đạo của họ có mức độ liêm chính cao.
Kết quả nghiên cứu của Aon cũng cho thấy rằng lòng tin là yêu cầu căn bản,
thiếu nó, các phúc lợi, chương trình của tổ chức sẽ không làm tăng đáng kể sự cam kết
của nhân viên. Watson Wyatt (2004) cũng chỉ ra mối quan hệ giữa lòng tin và lợi
nhuận. Ở những doanh nghiệp mà nhân viên tin tưởng lãnh đạo, lợi nhuận cao hơn đến
42%. Rõ ràng, lòng tin là chìa khoá của lòng trung thành. Nghiên cứu toàn cầu của
Watson Wyatt (2004) cho thấy 7,500 nhân viên họ nghiên cứu chỉ tin tưởng một nửa
vào lãnh đạo của họ. Vậy chúng ta phải làm gì để đẩy mạnh và củng cố sự thỏa mãn,
lòng trung thành, sự cam kết và lòng tin của nhân viên trong một môi trường thay đổi
liên tục như ngày nay? Câu trả lời đơn giản một cách đáng ngạc nhiên. Có một số hành
vi lãnh đạo thật sự có ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên, và những nhà
lãnh đạo thực hiện chúng một cách nhất quán sẽ có được những nhân viên thoả mãn và
trung thành sâu sắc.
16
Điều này cũng đã được kiểm chứng trong một số nghiên cứu được thực hiện
trước đây tại các nước. Nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa của tổ chức, các hành vi
lãnh đạo đối với mức độ gắn kết, sự thỏa mãn công việc và kết quả làm việc tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan (Li Yen Chen, 2004) cũng cho thấy các hành vi
lãnh đạo mới về chất có ảnh hưởng tích cực đến mức độ gắn kết, sự thỏa mãn công
việc và kết quả làm việc của nhân viên.
2.4. Mối quan hệ giữa lãnh đạo mới về chất và sự sáng tạo của nhân viên
Có thể nói rằng, không tổ chức nào có thể tự xây dựng hay vươn mình lớn mạnh
nếu không có người lãnh đạo khởi công và vun xới. Một tổ chức có thể hoạt động
mạnh mẽ là kết quả trực tiếp từ khả năng của người đứng đầu.
Trong một số công trình về phong cách của nhà đứng đầu trong tổ chức của
Gary Yukl (1989) đã đi vào tìm hiểu về hành vi của người đứng đầu trong một tổ chức
lớn và ảnh hưởng của hành vi đó đến các yếu tố khác trong tổ chức.
Schein (1992, trang 2) cũng chỉ ra rằng, lãnh đạo chính là khả năng bước ra khỏi
nền văn hóa để bắt đầu những quy trình thay đổi mang tính cách mạng dễ được chấp
nhận hơn. Đây chính là nền tảng cho sự sáng tạo. Song chưa có nhiều báo cáo về mối
liên hệ giữa nhà lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của cấp dưới, nhất là trong lĩnh
vực công. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ thiết lập mô hình mới để làm rõ hơn nghiên cứu
về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất tới sự sáng tạo của công chức cấp phường tại
quận Tân Phú.
2.5. Mô hình và giả thiết nghiên cứu
2.5.1. Mô hình nghiên cứu
“Từ việc nghiên cứu tài liệu về phong cách của nhà lãnh đạo mới về chất và sự
sáng tạo của nhân viên trong tổ chức, mối liên quan giữa lãnh đạo mới về chất và sự
sáng tạo của cấp dưới,tổng quan các mô hình nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu cùng
với đặc điểm của lĩnh vực đang nghiên cứu, và chọn lọc các yếu tố thang đo để phù
hợp với đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên sự kế thừa cách
17
tiếp cận của Bass và Avolio (1997) về lãnh đạo mới về chất, luận văn này rút ra năm
yếu tố thành phần của lãnh đạo mới về chất mà tác giả dự đoán sẽ mang lại ảnh hưởng
mang tính tích cực đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú gồm:
Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh
đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự
quan tâm quyền lợi của từng cá nhân với bảng câu hỏi phiên bản MLQ-5X của Bass và
Avolio (1995) bởi dạng bảng này không những mang tính chất khách quan khi đánh
giá ảnh hưởng của lãnh đạo đến người theo sau, mà nó còn là công cụ đã được chấp
nhận và được ứng dụng nhiều trong các nghiên cứu. Cách tiếp cận này đã được thực
hiện trong nghiên cứu của Kara (2012) với mô hình gồm các yếu tố của lãnh đạo mới
về chất là ảnh hưởng đến tinh thần gắn kết tổ chức của người lao động.
- Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng (Idealized Influence - II): Mọi hành động của
nhà lãnh đạo được xem là tấm gương mẫu mực cho cán bộ cấp dưới noi theo. Sự ảnh
hưởng thể hiện thông qua việc đưa ra tầm nhìn mớivề sứ mạng hoạt động và trên cơ sở
đó đạt đến được sự tôn trọng và tin tưởng (Nguyễn Hữu Lam, 2011). Lãnh đạo bằng sự
ảnh hưởng có 2 khía cạnh: ảnh hưởng bằng phẩm chất (Idealized Influence Attribution
- IA) và ảnh hưởng bằng hành vi (Idealized Influence Behavior - IB).”
-“Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng (Ispirational Motivation - IM): Các công
việc đều hết sức khó khăn và việc hoàn thành những khó khăn trong công việc có ý
nghĩa truyền hứng thú đối với người đi sau. Theo đó, tinh thần đồng đội sẽ được tăng
cường, sự hăng hái và tinh thần lạc quan sẽ được nâng lên. Nhà lãnh đạo chia sẻ tầm
nhìn chung và chỉ cho nhân viên cấp dưới thấy được viễn cảnh tương lai tươi đẹp của
tổ chức để họ tự nguyện xây dựng tương lai đó và họ cũng muốn tự tay mình xây dựng
nên tương lai tốt đẹp của tổ chức.”
-“Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation - IS): bằng những
giả thiết để động viên, khuyến khích sự sáng tạo tìm ra cách thức mới để giải quyết
công việc. Những ý tưởng mới của nhân viên cấp dưới được trân trọng và khuyến
18
khích phát huy mặc dù ý tưởng ấy có thể khác với ý tưởng lãnh đạo hay thậm chí khi
đó là một ý tưởng chưa tốt.”
-“Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến quyền lợi của từng cá nhân(Individualized
Consideration - IC): nhà lãnh đạo đóng vai trò là người tư vấn, quan tâm đến quyền lợi
của từng cá nhân. Do đó, nhà lãnh đạo phải tìm hiểu nhu cầu của nhân viên cấp dưới,
nhất là nhu cầu học tập phát triển công việc của nhân viên cấp dưới để đạt được nhiều
thành công hơn. Để có thể quan tâm đến từng cá nhân thì người lãnh đạo thay đổi nhận
thức của mình về nhân viên cấp dưới, coi nhân viên cấp dưới là một cá nhân chứ không
phải là người làm thuê bằng cách luôn lắng nghe và trao đổi thông tin với nhân viên.
Như vậy, người lãnh đạo mới thể hiện sự quan tâm của mình với người nhân viên cấp
dưới và có thể hiểu được những tâm tư nguyện vọng của họ.”
Từ đó, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu các yếu tố của lãnh đạo mới về chất
là tác động tới sáng tạo của cán bộ công chức cấp phường tại quận Tân Phú như Hình
2.1.”
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Bass và Avolio (1997))
19
2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Khi người lãnh đạo chịu trách nhiệm về hành động của mình, hy sinh lợi ích cá
nhân, sẵn sàng chia sẻ thành công và chỉ cho mọi người thấy được sự tự tin, sức mạnh
của bản thânvà những niềm tin quan trọng nhất,… nghĩa là khi đó họ đang áp dụng
thành phần lãnh đạo bằng sự tác động. Theo đó, có hai khía cạnh của lãnh đạo bằng sự
ảnh hưởng là ảnh hưởng bằng phẩm chất và ảnh hưởng bằng hành vi.
Ảnh hưởng bằng phẩm chất thông qua sự tự tin, sức mạnh và sự tập trung cao
độ khi giải quyết công việc.
Ảnh hưởng bằng hành vi thông qua các hành động tập trung vào giá trị, niềm
tin, ý thức trách nhiệm với tập thể và các vấn đề mang tính đạo đức.
Theo Kara (2012) và Batool (2013) thì thành phần lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng
có tác động dương tới ý thức xây dựng tổ chức. Do đó, để kiểm tra xem tác động tích
cực này có xảy ra đối với sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú hay
không thì ta có giả thuyết sau:
H1: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng bởi các phẩm chất tới sự sáng tạo của công
chức cấp phường tại quận Tân Phú.
H2: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng bởi hành vi của nhà quản lý ảnh hưởng theo
chiều hướng thuận tới sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
Khi người nhà lãnh đạo chia sẻ cho nhân viên của mình về tầm nhìn, mục tiêu
chung của tổ chức, chia sẻ các cách thức để đạt được những điều đó,... nghĩa là khi đó
họ đang thực hiện lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng. Kết quả là nhân viên cấp dưới sẽ
có động lực để sáng tạo và cố gắng thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Vì thế, giả
thuyết nghiên cứu đưa ra là:
H3: Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng tác động tích cực đến sự sáng tạo của
công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
Bên cạnh sự truyền hứng thú của người đứng đầu là những hành động tạo điều
kiện cho nhân viên cấp dưới phát huy khả năng của bản thân thông qua việc khơi gợi
20
sáng tạo, tìm ra cách thức làm việc mới, đem lại sự hứng thú trong công việc. Đó là sự
quản trị bằng sự kích thích trí tuệ. Do đó, giả thuyết nghiên cứu này được phát biểu
như sau:
H4: Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ tác động tích cực đến sự sáng tạo của
công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
Bên cạnhh đó, việc người lãnh đạo quan tâm đến từng cá nhân, luôn lắng nghe
và tích cực trao đổi thông tin với nhân viên, nắm bắt được chính xác nhu cầu, nguyện
vọng của họ từ đó có những hỗ trợ giúp họ phát huy những điểm mạnh và khơi nguồn
sáng tạo trong họ. Đó chính là nhà lãnh đạo đang thực hiện lãnh đạo bằng sự quan tâm
đến từng cá nhân. Do vậy, giả thuyết nghiên cứu này được phát biểu là:
H5: Quản trị bằng sự quan tâm tới các lợi ích cá nhân ảnh hưởng thuận tới sự
sáng tạo trong công việc của công chức cấp phường tại quận Tân Phú.
2.5.3. Thang đo
2.5.3.1. Thang đo lãnh đạo mới về chất
Bass và Avolio (1995) đã điều chỉnh thang đo lãnh đạo mới về chất trong bảng
câu hỏi người đứng đầu đa yếu tốvới phiên bản MLQ-5X. Phiên bản MLQ-5Xđược
xây dựng với 20 câu hỏi cho 5 yếu tố thang đo sự lãnh đạo mới về chất. Sau khi phỏng
vấn thử, nghiên cứu đã đưa ra bảng câu hỏi chính thức với những điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp. Các biến của thang đo được đo lường bằng thang đo 5 điểm Likert.
Bảng 2. 1. Thang đo lãnh đạo mới về chất
Mã TT Biến Biến quan sát Nguồn hóa
Anh/Chị cảm thấy Cấp trên của mình,...
Vinh dự khi làm việc cùng họ PC1 Bass và
1 Lãnh đạo 2 Họ đặt lợi ịch của tổ chức lên trên lợi ích của cá nhân PC2 Avolio bằng sự
(1995) ảnh hưởng 3 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng PC3
phẩm chất 4 Họ luôn tự tin vào quyền lực mà mình có PC4
21
Mã TT Biến Biến quan sát Nguồn hóa
5 Họ tin tưởng vào các giá trị nhất là giá trị niềm tin HV1
Họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc xây dựng mục 6 HV2 Lãnh đạo tiêu bằng sự Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết ảnh hưởng 7 HV3 định hành vi Họ đặc biệt đề cao tầm quan trọng của nhiệm vụ tập 8 HV4 thể
9 Họ suy nghĩ về tương lai một cách lạc quan CH1
Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu Lãnh đạo 10 CH2 cần phải hoàn thành bằng sự
truyền cảm 11 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức CH3
hứng Họ đặt ra niềm tin tưởng rằng mình sẽ đạt được mục 12 CH4 tiêu
Họ luôn xem xét để các giả định quan trọng phù hợp 13 TT1 với thực tiễn nhất
Họ giải quyết vấn đềdựa trên những cách thức khác Lãnh đạo 14 TT2 nhau bằng sự Bass và kích thích Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh đa Avolio 15 TT3 trí tuệ chiều của vấn đề (1995) Họ đưa ra những cách làm mới để hoàn thành nhiệm 16 TT4 vụ được giao
17 Họ hướng dẫn cấp dưới cách giải quyết công việc CN1 Lãnh đạo Họ đối xử với cấp dưới bằng tình cảm con người hơn 18 CN2 bằng sự là quan hệ giữa người lãnh đạo với nhân viên quan tâm Họ quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân 19 CN3 đến từng cá Họ giúp đỡ người lao động phát huy những ưu điểm nhân 20 CN4 của mình
(Nguồn: Bass và Avolio, 1995)
22
2.5.3.2. Thang đo sự sáng tạo của công chức cấp phường
Sự sáng tạo trong nghiên cứu này được đo lường bằng một tập gồm 5 biến
quan sát kế thừa của Houghton & Diliello (2009). Nghiên cứu của Houghton &
Diliello thực hiện trên 693 nhân viên Cơ quan ký kết quân đội, thuộc Bộ quốc phòng
Mỹ. Nghiên cứu này khẳng định sự tạo điều kiện của tổ chức có tác động to lớn tới
sáng tạo của nhân viên, đặc biệt là sự hỗ trợ của người giám sát (support from
supervisors) và của đồng nghiệp (support from co-workers). Điều này đúng với lý
thuyết về sự sáng tạo của nhân viên diễn ra trong môi trường tổ chức.
Để đánh giá mức độ đồng ý của các công chức cấp phường, tác giả sử dụng
thang đo 5 mức Likert.
Bảng 2. 2. Thang đo sự sáng tạo của công chức cấp phường
ST1
Anh/chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp
TT Biến Biến quan sát Mã hóa
1
ST2
Anh/chị tìm ra nhiều cách thức mới cho công việc
Sự sáng tạo 2
ST3
Anh/chị tham gia vào tìm cách giải quyết vấn đề
của công 3
Anh/chị tạo ra những quy trình khác nhau để hoàn
ST4
thành công việc
ST5
Anh/chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có
chức cấp 4 phường
5
(Nguồn: Houghton & Diliello, 2009)
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã đưa ra các luận điểm mới dựa trên lý thuyết về lãnh đạo mới về
chất, sự sáng tạo của nhân viên và mối quan hệ các khái niệm và qua đó cho thấy các
yếu tố của lãnh đạo mới về chất tỉ lệ thuận với sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, tác
giả đã nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực để áp dụng vào
nghiên cứu thực tiễn tại các phường trên đại bàn quận Tân Phú.
23
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Quy trình nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lý luận về lãnh đạo mới về chất và mức độ sáng tạo của
nhân viên trong tổ chức đã được trình bày ở trên và thực tế đang diễn ra tại quận Tân
Phú. Luận văn kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng, phương pháp thảo
luận nhóm với những người đứng đầu quận, cán bộ quản lý của 11 phường trực thuộc
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp tác giả điều chỉnh thang đo và các
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mô hình đề xuất, Thang đo nháp
Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm, Khảo sát sơ bộ)
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Phân tích EFA
Phân tích hồi quy
Thảo luận kết quả và khuyến nghị
biến của mô hình đã đề xuất.
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả đề xuất)
24
Tiếp đến, tác giả sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ với ngẫu nhiên với 30 người là
cán bộ làm việc tại các phường trên địa bàn quận Tân Phú. Kết quả của nghiên cứu
này sẽ cho ra được bộ thang đo cùng các biến quan sát và bản hỏi hoàn chỉnh về các
yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới sáng tạo của đội ngũ cán bộ cấp phường
tại quận Tân Phú và sẽ được sử dụng để điều tra khảo sát với kích thước mẫu dự kiến
là 160 công chức cấp phường tại đây. Các dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 22, phân tích tổng hợp nhằm đánh giá tác động của lãnh đạo mới về chất
tác động tới mức độ sáng tạo của cán bộ cấp phường tại quận Tân Phú. Từ đó làm cơ
sở để tác giả có thể đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ
cán bộ cấp phường tại quận Tân Phú trong thời gian tới.
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1. Nghiên cứu định tính
3.1.1.1 Thảo luận nhóm
Thiết kế thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm tập trung nhằm vừa để khám phá, vừa để khẳng định, điều
chỉnh, bổ sung các thành tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của
đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú đồng thời phát triển thang đo những
yếu tố này và thang đo Sự sáng tạo của cán bộ cấp phường tại quận Tân Phú.
Đối tượng là: Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc quận
Tân Phú.
Cụ thể, tác giả luận văn sẽ tiến hành thảo luận nhóm với đại diện 01 người/
phường. Như vậy, kích thước mẫu của phương pháp thảo luận nhóm trong nghiên cứu
này là 11 người.
Địa điểm thảo luận nhóm: Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Phú.
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/11/2018 đến
20/11/20118. Tác giả tiến hành điện thoại trước với các đối tượng được thảo luận
nhóm để thống nhất thời điểm thảo luận nhóm cho phù hợp.
25
Bảng 3. 1 Thang đo được điều chỉnh sau thảo luận nhóm Các tiêu chí đánh giá Nguồn
TT I Anh/Chị thấy lãnh đạo trực tiếp của mình,:… I.1 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng I.2 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức I.3 Họ dành thời gian để hướng dẫn cấp dưới I.4 Họ đánh giá lại các giả thuyết quan trọng để xem mức độ phù hợp của chúng I.5 Họ đưa ra những phương pháp làm việc mới để hoàn thành nhiệm vụ được giao
I.6 Họ đối xử với cấp dưới bằng tình cảm con người hơn là quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên
Bass và Avolio (1995)
I.7 Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh I.8 Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh đa chiều của vấn đề I.9 Họ đưa lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích của bản thân I.10 Họ là người tin tưởng vào quyền lực của mình I.11 Họ khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng mục tiêu mạnh mẽ I.12 Họ đặt nhiệm vụ xây dựng được ý thức nhiệm vụ tập thể I.13 Họ cho rằng niềm tin quan trọng là giá trị quan trọng nhất I.14 Họ nghĩ về tương lai với tinh thần lạc quan I.15 Họ quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân cụ thể I.16 Họ sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu I.17 Họ giải quyết vấn đề bằng những quan điểm khác nhau I.18 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu cần phải hoàn thành I.19 Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định I.20 Tự hào khi làm việc cùng họ
II Sự sáng tạo của công chức cấp phường II.1 Anh/chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp
II.2 Anh/chị tìm ra nhiều cách thức mới cho công việc
II.3 Anh/chị tham gia vào tìm cách giải quyết vấn đề
II.4 Anh/chị tạo ra những quy trình khác nhau để hoàn thành công việc
II.5 Anh/chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có
(Nguồn: Bass và Avolio (1995))
26
Thời lượng thảo luận nhóm: Thời gian kéo dài trong vòng 40 đến 60 phút. Tùy
vào đối tượng được thảo luận nhóm, không khí buổi thảo luận nhóm.
Ban đầu, chúng tôi xin ý kiến các chuyên gia về một số câu hỏi mở có tính chất
khám phá để xem họ tìm ra các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ
sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Tiếp đó, tác giả giới
thiệu các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của công chức
cấp phường tại quận Tân Phú mà tác giả đưa ra trong Chương 2 để xin ý kiến các
chuyên gia (chi tiết xem Phụ lục 3.1 – Dàn bài thảo luận nhóm).
Kết quả thảo luận nhóm
Sau cùng, chúng tôi tổng hợp các ý kiến với việc tham khảo từ các chuyên gia
về nội dung bảng hỏi, cách thức trình bày bảng hỏi, cách sắp xếp thứ tự các câu hỏi để
phiếu điều tra được hoàn thiện và bố cục hợp lý nhất. Cụ thể:
- Câu dẫn “Nghĩ về Cấp trên của mình, Anh/Chị cảm thấy:…” đổi thành “Nghĩ
về lãnh đạo trực tiếp của mình, Anh/Chị thấy:…”
- Khi đưa vào bảng hỏi sẽ bỏ tên các yếu tố của lãnh đạo mới về chất và sắp xếp
các câu hỏi theo thứ tự alphabet.
3.1.1.2 Khảo sát sơ bộ
Thiết kế bảng câu hỏi
Phương pháp khảo sát điều tra là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực
hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý
kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
Dựa vào phần lý luận đã được phân tích ở Chương 2 và kết quả của phương
pháp thảo luận nhóm, bảng câu hỏi hoàn chỉnh được thiết kế gồm 2 phần chính:
Phần 1: Nội dung khảo sát, nhằm xem xét, đánh giá tác động của lãnh đạo mới
về chất đến sự sáng tạo công chức cấp phường tại quận Tân Phú và được chia thành 2
mục:
- Hướng dẫn trả lời
27
- Phiếu khảo sát: Các câu hỏi khảo sát đều sử dụng hình thức thang đo Likert
5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý) và thiết kế câu hỏi khảo sát
gồm 2 nội dung được mô tả trong 25 câu hỏi (chi tiết tại Phụ lục 3.2 – Phiếu khảo sát
sơ bộ đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú).
Phần 2: Thu thập các thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát gồm: Giới
tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, thâm niên, thu nhập hàng tháng.
Thiết kế khảo sát sơ bộ
Tổng thể mẫu của quá trình nghiên cứu: Toàn bộ công chức cấp phường tại
quận Tân Phú.
Phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi
xác suất.
Kích thước mẫu: Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu là kiểm tra thang đo và
các biến nghiên cứu được đưa vào bảng hỏi nhằm đưa ra được bảng hỏi với các yếu tố
của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường đảm
bảo sự phù hợp với tình hình thực tế tại quận Tân Phú nên tác giả sẽ tiến hành khảo sát
thử với kích thước mẫu là 30 công chức.
Tiêu chuẩn mẫu: là công chức của 11 phường quận Tân Phú.
Trên cơ sở mẫu khảo sát thử là 30 công chức và bảng hỏi đã được xây dựng
trước, tác giả tiến hànhkhảo sát cụ thể:
- Bước 1: Phiếu khảo sát nghiên cứu được in ra giấy và tác giả sẽ đi trực tiếp
đến từng UBND phường trên địa bàn quận Tân Phú để gửi đến tay người được hỏi và
trực tiếp trao đổi, ghi chép, sau đó nhận lại ngay bảng hỏi đã được trả lời từ các đáp
viên. Mẫu nghiên cứu sẽ được chọn ngẫu nhiên cho tới khi tác giả thu đủ 30 phiếu trả
lời đầy đủ của đáp viên.
Thời gian tiến hành từ 25/11/2018 đến 10/12/2018
- Bước 2: Tổng hợp kết quả.
28
Bảng 3.2 Thang đo nghiên cứu đã được điều chỉnh Các tiêu chí đánh giá Nguồn
TT I Anh/Chị thấy lãnh đạo trực tiếp của mình:… I.1 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng I.2 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức I.3 Họ hướng dẫn cấp dưới làm các nhiệm vụ I.4 Họ đánh giá lại các giả thuyết quan trọng để đảm bảo sự phù hợp của chúng I.5 Họ đưa ra những phương pháp làm việc mới để hoàn thành nhiệm vụ được giao
I.6 Họ đối xử với cấp dưới bằng tình cảm con người hơn là quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên
Bass và Avolio (1995)
I.7 Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh I.8 Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh đa chiều của vấn đề I.9 Họ đưa lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích của bản thân I.10 Họ là người tin tưởng vào quyền lực của mình I.11 Họ khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng mục tiêu mạnh mẽ I.12 Họ đặt nhiệm vụ xây dựng được ý thức nhiệm vụ tập thể I.13 Họ cho rằng niềm tin quan trọng là giá trị quan trọng nhất I.14 Họ nghĩ về tương lai với tinh thần lạc quan I.15 Họ quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân cụ thể I.16 Họ sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu I.17 Họ giải quyết vấn đề bằng những cách hiểu khác nhau I.18 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu cần phải hoàn thành I.19 Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định I.20 Tự hào khi làm việc cùng họ
II Sự sáng tạo trong cơ quan Anh/Chị được thể hiện qua các khía cạnh:... II.1 Anh/chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp
II.2 Anh/chị tìm ra nhiều cách thức mới cho công việc
II.3 Anh/chị tham gia vào tìm cách giải quyết vấn đề
II.4 Anh/chị tạo ra những quy trình khác nhau để hoàn thành công việc
II.5 Anh/chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có
(Nguồn: Bass và Avolio (1995))
29
Kết quả khảo sát sơ bộ
Với tất cả những câu hỏi người trả lời cảm thấy khó hiểu, hoặc hiểu theo ý nghĩa
khác với ý mà câu hỏi muốn đề cập, nhóm nghiên cứu đã có những điều chỉnh phù
hợp.
Trong mục “Hướng dẫn trả lời” trong Phần 1 của bản hỏi, diễn đạt chia thang đo
Likert 5 điểm từ lời “1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Không có ý
kiến, 4 = Đồng ý, 5 = Hoàn toàn đồng ý” đổi thành dạng bảng để người trả lời dễ đối
chiếu.
2 4
Không đồng ý Đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý 3 Không có ý kiến 5 Hoàn toàn đồng ý
- Bỏ tên yếu tố “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” và thay bằng câu dẫn
“Sự sáng tạo trong cơ quan Anh/Chị được thể hiện qua các khía cạnh:...” để
phân biệt với các đánh giá của quản trị mới về chất và tránh cho người trả lời
không bị hiểu nhầm.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Thiết kế mẫu nghiên cứu
Tổng thể mẫu của quá trình nghiên cứu: Toàn bộ công chức cấp phường tại
quận Tân Phú.
Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu: thuận tiện phi xác suất.
Kích thước của mẫu nghiên cứu: Trong phân tích EFA, kích thước của mẫu
nghiên cứu sẽ được xây dựng dựa trên kích thước mẫu tối thiểu và số lượng biến đo
lường. Theo Hair và cộng sự (2006), kích thước của mẫu nghiên cứu tối thiểu phải là
50 và tốt hơn là 100 thì mới áp dụngphân tích EFA được, đồng thời tỷ lệ quan sát trên
biến đo lường là 5:1. Do đó,với 25 biến quan sát của các thang đo trong các phân tích
này thì để tiến hành EFA, kích thước mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 125 quan sát. Do
30
hạn chế về điều kiện thực hiện, thời gian nghiên cứu nên để phiếu khảo sát thu về đảm
bảo nghiên cứu, tác giả chọn cỡ mẫu cho nghiên cứu là 160 và 160 phiếu hỏi sẽ được
phát đi.
Tiêu chuẩn mẫu: là công chức của 11 phường trên địa bàn quận Tân Phú.
Thu thập dữ liệu
Trên cơ sở mẫu điều tra là 160 và bảng hỏi chính thức đã được xây dựng hoàn
chỉnh, tác giả tiến hành khảo sát cụ thể:
- Bước 1: Phiếu khảo sát nghiên cứu được in ra giấy và gửi tại 11 phường trên
địa bàn quận Tân Phú thông qua sự giúp đỡ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND
phường để đến tay các công chức được hỏi và sau đó nhận lại bảng hỏi đã được trả lời
từ các đáp viên.
Thời gian tiến hành từ 15/12/2018 đến 15/01/2019
Tổng số phiếu phát ra là 160 phiếu.
Tổng số phiếu thu về là 151 phiếu, trong đó số phiếu hợp lệ là 146 phiếu.
- Bước 2: Tổng hợp bảng hỏi.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng mức có ý nghĩa α chọn trong đề tài này
là 0.05 (α = 0.05). Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 22. Quá trình
phân tích phân tích dữ liệu được thực hiện qua các giai đoạn sau:
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Một thang đo lường khi nó phản ánh đúng giá trị cần đo lường, nghĩa là phương
pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch ngẫu nhiên. Điều
quan trọng nhất là thang đo phải chính xác. Nhiều tác giả cho rằng thang đo
Cronbach’s Alpha là thang đo tốt trong khoảng từ 0.8 đến gần 1, trong khoảng từ 0.7
đến gần 0.8 thì sẽ chính xác hơn. Và trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu thì Cronbach’s Alpha trong
31
khoảng từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005).
Trong luận văn này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha
bằng 0.7 và các biến quan sát hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp ta đánh giá hai loại giá trị
quan trọng của thang đo là giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau tức là không
có biến độc lập hay phụ thuộc mà nó dựa vào mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Phương pháp phân tích EFA có thể được dùng để rút gọn tập k biến quan sát thành tập
F các yếu tố có ý nghĩa hơn (trong đó, F tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Theo Hair và cộng sự (1998, 111), hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor loading) dùng để đảm bảo mức ý nghĩa thực tiễn khi phân tích EFA: - Nếu Factor loading > 0.3 thì đạt mức tối thiểu - Nếu Factor loading > 0.4 thì là quan trọng - Nếu Factor loading > 0.5 thì là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích EFA là phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Factor loading > 0.5 0.5 ≤ KMO ≤ 1 với KMO là chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố và KMO càng gần 1 thì ý nghĩa phân tích nhân tố càng thích hợp. Sig. < 0.05 tức là kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có mối tương quan trong tổng thể với nhau. Phần trăm phương sai toàn bộ để thể hiện % biến thiên của các biến quan sát tức là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. 32 3.3.3. Phân tích hồi quy Trước hết hệ số tương quan giữa các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú được phân tích tỉ mỉ. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện thông qua phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường nhằm xác định các mô hình lý thuyết và qua đó xác định cường độ tác động của từng yếu tố của lãnh đạo mới về chất ảnh hưởng tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính trong bài nghiên cứu này được thực hiện như sau: - Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến cùng một lượt (phương pháp Enter). - Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) được sử dụng để đánh giá độ thuận hay nghịch của mô hình hồi quy với tập dữ liệu. - Để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử dụng kiểm định F. - Để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0, ta sử dụng kiểm định T. - Hệ số Beta được sử dụng để đánh giá mức độ tác động mạnh, yếu giữa các biến. - Cuối cùng, các dò tìm vi phạm của giả thuyết cần thiết trong hồi quy tuyến tính gồm giả thuyết liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến sẽ được sử dụngnhằm đảm bảo sự phù hợp của phương trình hồi quy. - Mô hình hồi quy dự kiến: Hồi quy đa biến mô tả mối tương quancủa các biến độc lập (Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá 33 nhân) với biến phụ thuộc (Sự sáng tạo của công chức cấp phường). Mô hình dự kiến như sau: ST = β + β1PC+ β2HV + β3CH + β4TT+ β5CN Trong đó: ST : Sự sáng tạo của công chức cấp phường (biến phục thuộc) PC : Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất (biến độc lập) HV : Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi (biến độc lập) CH : Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng (biến độc lập) TT : Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ (biến độc lập) CN : Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân (biến độc lập) β : Hằng số β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy của từng biến độc lập. - Kiểm định giả thuyết Giả thuyết được kiểm định dựa vào giá trị của Sig và dấu hệ số hồi quy của từng biến. Giả thuyết được chấp nhận khi Sig < 0.05 và dấu hệ số hồi quy cùng chiều với dấu trong mô hình nghiên cứu. 3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân Để kiểm định xem mức độ về độ tác động của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú có sự khác nhau hay không giữa các công chức có đặc điểm cá nhân khác nhau, tác giả sử dụng kiểm định T và kiểm định sâu Anova. Kết luận Chương 3 Chương 3 đã cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu, từ nghiên cứu định tính, thảo luận nhóm và nghiên cứu sơ bộ cho đến khảo sát định lượng, khảo sát chính thức. Qua đó, chúng tôi đã tiến hành điều 34 chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức phù hợp hơn với thực tế tại địa bàn quận Tân Phú. Theo đó, bản hỏi được thiết kế thành 02 phần: Phần 1: Nội dung khảo sát, thiết kế gồm 02 vấn đề có lời dẫn và được mô tả trong 25 câu hỏi. Phần 2: Thu thập các thông tin chung về mẫu khảo sát Trên cơ sở kích thước mẫu nghiên cứu chính thức là 146 công chức, trong Chương 4 của luận văn, tác giả sẽ thống kê và tổng hợp các con số thu được, đồng thời tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS 22 để hình thành cái nhìn toàn diện về mức độ ảnh hưởng của của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú, giúp đề xuất khuyến nghị trong Chương 5. 35 Chương 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã, phường Trong hệ thống chính trị Việt Nam, chính quyền ở cấp xã, phường là cấp thấp nhất và chiếm số lượng đông đảo nhất. Đây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, tính độc lập cao hơn so với các đơn vị hành chính cấp quận, huyện. Chính quyền cấp xã, phường được hình thành để quản lý Nhà nước ở địa phương, trực tiếp hàng ngày hàng giờ tiếp xúc với người dân, giải quyết trực tiếp yêu cầu của người dân trong phạm vi thẩm quyền. Sự quản lý của chính quyền cấp phường, xã bị chi phối mạnh mẽ bởi các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ làng,… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng. Điều đó đòi hỏi chính quyền cấp phường phải vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt trong giải quyết các mối quan hệ với người dân đảm bảo các yêu cầu hợp pháp, hợp lý, hợp tình. Theo Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Văn phòng Quốc hội thì nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã, phường được quy định như sau: 1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã, phường. 2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quốc hội số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và quy định khác có liên quan của pháp luật. 3. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ do cơ quan cấp trên ủy quyền. 4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp quận, huyện về kết quả thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. 36 5. Quyết định, tổ chức thực hiện các biện pháp phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn. 4.2. Chức danh của cán bộ cấp phường tại quận Tân Phú Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Điều 3 quy định về chức vụ, chức danh thì cán bộ cấp phường, quận Tân Phú có các chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Chức danh của công chức cấp phường được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, theo đó công chức cấp phường tại quận Tân Phú có các chức danh sau đây: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng – thống kê; - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường; - Tài chính – kế toán; - Tư pháp – hộ tịch; - Văn hóa – xã hội. 4.3. Tình hình công chức cấp phường tại quận Tân Phú Do được hình thành trên cơ sở tách quận nên công chức của quận Tân Phú chủ yếu là của Tân Bình trước đây, chỉ một phần nhỏ là tuyển mới và từ các cơ quan khác chuyển đến. 37 Về giới tính, có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ công chức cấp phường là nữ rất thấp, chưa đảm bảo bình đẳng về giới hiện nay. Điều đó, đòi hỏi các ngành, các cấp phải có chính sách chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng, đề bạt đội ngũ công chức nữ ở cơ sở (xem thêm bảng 4.1). Bảng 4. 1. Tình hình công chức cấp phường quận Tân Phú giai đoạn 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Số lượng
(người)
161 Tỷ lệ
(%)
100.00 Số lượng
(người)
169 Tỷ lệ
(%)
100.00 Số lượng
(người)
180 Tỷ lệ
(%)
100.00 Tổng số công chức - - 8 4.97 11 6.51 Tăng trưởng so với năm
trước
1. Cơ cấu theo giới tính 98
63 60.87
39.13 103
66 60.95
39.05 109
71 60.56
39.44 - Nam
- Nữ
2. Cơ cấu theo độ tuổi 78
44
39 48.45
27.33
24.22 81
47
41 47.93
27.81
24.26 85
53
42 47.22
29.44
23.33 - Dưới 30 tuổi
- Từ 30 đến 45 tuổi
- Trên 45 tuổi
3. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn 3.11
46.58
42.24
8.07 5
75
68
13 8
81
70
10 4.73
47.93
41.42
5.92 14
92
65
9 7.78
51.11
36.11
5.00 - Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp (Nguồn: Ủy ban nhân dân quận Tân Phú) Về độ tuổi, đội ngũ công chức cấp phường, quận Tân Phú có cơ cấu tương đối hợp lý, cân đối giữa các độ tuổi, đảm bảo phát huy được mặt mạnh của cơ cấu độ tuổi. Đặc biệt trong những năm gần đây, đội ngũ này đã dần được trẻ hóa, hầu hết công chức có độ tuổi từ dưới 30, số công chức có độ tuổi trên 45 chỉ chiếm khoảng 24%. Cơ cấu này tuy đã đáp ứng được yêu cầu và có được trẻ hóa hơn so với những năm trước, song 38 quận Tân Phú vẫn cần quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức trẻ để tăng khả năng sáng tạo và tiếp thêm sức mạnh cho cơ sở. Về trình độ chuyên môn, công chức cấp phường của quận Tân Phú chủ yếu có trình độ đại học, cao đẳng và có tỷ lệ tương đối ổn định qua các năm. Người lao động có trình độ tương đương nhau, chỉ có số lượng ít vẫn còn đang ở trình độ trung cấp. Tuy nhiên, đội ngũ công chức cấp phường của quận Tân Phú đa phần được hình thành từ nguồn tại chỗ như: do bầu cử ở địa phương hay trưởng thành từ các phong trào của địa phương,... nên nhiều trường hợp hệ đào tào của công chức là hoàn chỉnh kiến thức. Hiện tại bản thân các công chức đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện và nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công vụ, số có trình độ trên đại học đang tăng dần qua các năm. 4.4. Thống kê mô tả mẫu Với 146 phiếu hỏi được thu về hợp lệ, mẫu được thống kê mô tả như sau (chi tiết xem Bảng 4.2): Bảng 4. 2 Thống kê mẫu khảo sát TT Tiêu chí Tỷ lệ
(%) Số lượng
(Người)
146 100.00 1 Giới tính
- Nam 86 58.90 60 41.10 - Dưới 25 tuổi
- Từ 25 đến 35 tuổi
- Từ 35 – 45 tuổi - Trên 45 tuổi 146
29
66
41
10 100.00
19.86
45.21
28.08
6.85 146 100.00 - Nữ
2 Độ tuổi
3 Tình trạng hôn nhân - Đã kết hôn 96 65.75 - Chưa kết hôn 50 34.25 39 TT Tiêu chí Tỷ lệ
(%) 4 Trình độ học vấn
- Trên đại học Số lượng
(Người)
146
14 100.00
9.59 - Đại học - Cao đẳng 84
42 57.53
28.77 - Trung cấp 6 4.11 146 100.00 - Dưới 3 triệu 5 Thu nhập bình quân/tháng 25 17.12 - Từ 3 đến dưới 4 triệu 47 32.19 - Từ 4 đến dưới 5 triệu - Từ 5 đến dưới 6 triệu
- Từ 6 đến dưới 7 triệu 27
21
13
6 18.49
14.38
8.90
4.11 - Từ 7 đến dưới 8 triệu
- Từ 8 đến dưới 9 triệu 4 2.74 - Trên 9 triệu 3 2.05 146 100.00 - Dưới 3 năm 6 Thâm niên 28 19.18 - Từ 3 đến dưới 6 năm 31 21.23 - Từ 6 đến dưới 9 năm 37 25.34 - Từ 9 đến dưới 12 năm 18 12.33 - Từ 12 đến dưới 15 năm 18 12.33 - Từ 15 đến dưới 18 năm 4 2.74 - Từ 18 đến dưới 22 năm 5 3.42 - Từ 22 năm trở lên 3 2.05 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra) Tỷ lệ đáp viên chủ yếu là nam chiếm 58.9%, tập trung ở độ tuổi 25 - 35 (45.21%) và một phần ở độ tuổi 35 đến 45 (28.08%), độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm 19.86% và số ít ở độ tuổi trên 45 (6.85%) và đa số là đã kết hôn (65.75%), có trình độ cao đẳng, đại học (tương ứng 28.77% và 57.53%), tiếp đến là trình độ trên đại học 40 (9.59%), ít nhất là trình độ trung cấp (4.11%) với thu nhập bình quân tháng chủ yếu ở mức 3 đến dưới 4 triệu, 4 đến dưới 5 triệu và 4 đến dưới 5 triệu (tương ứng 17.12% và 32.19%, 18.49%). Về thâm niên công tác, nhiều hơn cả là 3 nhóm từ dưới 3 đến dưới 9 năm (lần lượt là 19.18%, 21.23%, 25.34%). 4.5. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 4.5.1. Kiểm định cho biến độc lập 4.5.1.1. Thang đo Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng về phẩm chất “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng về phẩm chất” “là 0.834>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” Hệ số tương quan biến tổng của 4 biến quan sát: PC1, PC2, PC3, PC4 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đảm bảo đạt tiêu chuẩn, có chất lượng tốt.” “Như vậy có 4 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là PC1, PC2, PC3, PC4, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo“Lãnh đạo bằng ảnh hưởng về phẩm chất”và các biến này phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” Bảng 4. 3 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng về
phẩm chất” Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát .834 4 Tương quan
tổng thể Tỷ lệ trung
bình nếu loại
biến Tỷ lệ phương
sai nếu loại
biến Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến 3.454
3.597
3.754
3.655 .428
.451
.401
.520 .641
.612
.602
.700 9.84
9.81
9.73
9.61 PC1
PC2
PC3
PC4 .768
.781
.785
.742
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) 41 4.5.1.2. Thang đo Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi Với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.770 >0.7 thì tổng thể của thang đo “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi” là thang đo có ý nghĩa. Bảng 4. 4 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng
hành vi” Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát .770 4 Tương quan
tổng thể Tỷ lệ trung
bình nếu loại
biến Tỷ lệ phương
sai nếu loại
biến Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến 10.50
10.65 4.169
4.836 .660
.661 .475
.463 .737
.746 HV1
HV2
HV3 10.35
10.38 4.284
4.650 .349
.364 .586
.602 HV4 .778
.766
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số tương quan biến tổng của 4 biến quan sát HV1, HV2, HV3, HV4 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.” “Như vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi” có“4 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là sát HV1, HV2, HV3, HV4, do đó phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát
4 .730 42 Tương quan
tổng thể Tỷ lệ trung
bình nếu loại
biến Tỷ lệ phương
sai nếu loại
biến Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến CH1
CH2
CH3
CH4 3.849
3.456
7.014
3.526 8.55
8.69
9.92
8.59 .435
.427
.027
.466 .656
.652
.139
.670 .581
.584
.810
.569
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) 4.5.1.3. Thang đo Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” là 0.730>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” “Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát CH3 <0.3 (bé hơn tiêu chuẩn cho phép), loại biến CH3 và chạy lại Cronbach’s alpha.” Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng”
sau khi loại biến CH3 Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát .810 3 Tương quan
tổng thể Tỷ lệ trung
bình nếu loại
biến Tỷ lệ phương
sai nếu loại
biến Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến CH1
CH2
CH4 3.656
3.277
3.306 .655
.649
.681 .431
.421
.465 6.55
6.69
6.59 .748
.754
.718
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo “Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” là “0.810>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” 43 “Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát: CH1, CH2, CH4 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.” “Như vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo”“Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng” có 3 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là CH1, CH2, CH4, do đó phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” 4.5.1.4. Thang đo Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ” “là 0.825>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ” Thống kê độ tin cậy Số biến quan
sát Cronbach's Alpha
.825 4 Tỷ lệ trung bình
nếu loại biến Tỷ lệ phương
sai nếu loại biến Tương quan
tổng thể Bình phương
nhiều tương quan Cronbach’s Alpha nếu
loại biến TT1 10.72 6.755 .456 .287 .856 TT2 10.96 5.971 .589 .384 .806 TT3 10.79 4.868 .788 .937 .710 TT4 10.72 4.659 .791 .938 .708
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát: TT1, TT2, TT3, TT4 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.” “Như vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo” “Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ” có 4 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là TT1, TT2, TT3, TT4, do đó phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” 44 4.5.1.5. Thang đo Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân” là 0.720>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến
từng cá nhân” Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát .720 4 Tương quan
tổng thể Tỷ lệ trung
bình nếu loại
biến Số liệu thống kê
Tỷ lệ phương
sai nếu loại
biến Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến CN1 11.46 6.167 .277 .781 CN2 10.36 4.660 .696 .547 CN3 10.40 4.489 .538 .644 CN4 10.66 .567 .626
5.149
(Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát CN1<0.3 (bé hơn tiêu chuẩn cho phép), loại biến CN1 và chạy lại Cronbach’s alpha” Bảng 4. 9 Kết quả kiểm định của biến độc lập “Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến
từng cá nhân” loại biến CN1 Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát
3 .781 45 Số liệu thống kê Tỷ lệ trung bình
nếu loại biến Tương
quan tổng
thể Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến CN2
CN3
CN4 Tỷ lệ phương
sai nếu loại biến
3.285
2.565
3.274 7.53
7.56
7.83 .599
.649
.627 .358
.422
.395 .726
.681
.699 (Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân” là 0.781>0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” “Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát: CN2, CN3, CN4 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.” “Như vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo”“Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân”“có 3 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là CN2, CN3, CN4, do đó phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” 4.5.2. Kiểm định cho biến phụ thuộc “Thang đo về Sự sáng tạo của công chức cấp phường (Sangtao)” “Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo”“Sự sáng tạo của công chức cấp phường” là “0.904 >0.7 hệ số này thang đo có ý nghĩa.” Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định của biến phụ thuộc “Sự sáng tạo của công chức cấp
phường” Thống kê độ tin cậy Cronbach's Alpha Số biến quan sát .904 5 46 Số liệu thống kê Tỷ lệ trung
bình nếu
loại biến Tương quan
tổng thể Bình phương
nhiều tương
quan Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến ST1
ST2
ST3
ST4
ST5 Tỷ lệ
phương sai
nếu loại biến
10.267
10.895
10.575
10.803
11.176 13.17
13.43
13.18
13.52
13.49 .794
.784
.773
.764
.683 .908
.844
.902
.844
.500 .875
.878
.879
.881
.898 (Nguồn: Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) “Hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan sát: ST1, ST2, ST3, ST4, ST5 đều >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.” “Như vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo”“Sự sáng tạo của công chức cấp phường” có 5 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu là ST1, ST2, ST3, ST4, ST5, do đó phù hợp để thực hiện bước phân tích tiếp theo.” 47 Bảng 4. 11 Tổng hợp biến và thang đo sau kiểm định độ tin cậy Biến bị loại Biến thỏa mãn độ tin cậy
Cronbach’s Alpha STT Thang đo Số lượng biến Tên biến Tên biến Số lượng
biến A Biến độc lập 1 4 Lãnh đạo bằng phẩm
chất 2 Lãnh đạo bằng hành vi 4 3 3 Lãnh đạo bằng truyền
cảm hứng 4 4 Lãnh đạo bằng kích
thích trí tuệ 1
1 CH3
CN1 5 3 Lãnh đạo bằng quan
tâm cá nhân B Tổng
Biến phụ thuộc 18 1 5 Sự sáng tạo của công
chức phường Tổng 5 PC1
PC2
PC3
PC4
HV1
HV2
HV3
HV4
CH1
CH2
CH4
TT1
TT2
TT3
TT4
CN2
CN3
CN4
ST1
ST2
ST3
ST4
ST5 2
0 (Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra) 48 Giá trị ban đầu Tổng của bình phương tải Tổng số vòng quay của tải trọng bình
phương Thành phần Tổng % phương sai Tích lũy % Tổng % phương sai Tích lũy % Tổng % phương sai Tích lũy % 1 17.540 3.157 17.540 17.540 2.770 15.389 15.389 3.157 17.540 2 33.348 2.845 15.808 33.348 2.732 15.179 30.568 2.845 15.808 3 47.053 2.467 13.705 47.053 2.515 13.974 44.542 2.467 13.705 4 59.996 2.330 12.943 59.996 2.326 12.920 57.462 2.330 12.943 5 1.674 9.301 69.298 2.130 11.836 69.298 1.674 9.301 6 .922 5.122 7 .775 4.305 8 .624 3.467 9 .552 3.065 10 .495 2.750 11 .473 2.629 12 .432 2.397 13 .343 1.905 14 .271 1.507 15 .256 1.423 16 .244 1.356 17 .112 .622 69.298
74.419
78.725
82.192
85.257
88.007
90.636
93.033
94.938
96.446
97.868
99.224
99.846
100.000 .028 .154 18
Phương pháp chiết xuất: Principal Thành phần Analysis. Bảng 4. 12 Tổng hợp phân tích thành phần chính sau kiểm định độ tin cậy (Nguồn:Kết quả phân tích thành phần chính sau kiểm định độ tin cậy) 4.6. Phân tích EFA 4.6.1. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập 4.6.1.1. Kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (KMO) và kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Barllett’s Test)” “Thang đo KMO (Kaiser – Meyer-Olkin) có giá trị = 0.653 thỏa mãn 0.5≤KMO≤1. Như vậy, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu thực tế.” “Kiểm định Barllett có giá trị sig = 0.0000 <0.05.” “Kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố”. 49 Bảng 4. 13 Kết quả kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA và
kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát Kiểm định KMO and Bartlett’s Phương pháp lấy mẫu đầy đủ Kaiser-Meyer-Olkin. .653 Kiểm định Bartlett toàn diện Approx. Chi-Square 1403.762 df 153 Sig. .000 (Nguồn: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test) 4.6.1.2. Kiểm định phương sai trích của các yếu tố “Kết quả thể hiệnở bảng tổng phương sai trích, tiêu chuẩn chấp nhận phương sai trích >50%” “Qua kết quả nghiên cứu cho thấy,ở dòng Thành phần số 5 tổng phương sai trích và cột culumlative có giá trị phương sai cộng dồn của các yếu tố là 69.298% >50% đáp ứng tiêu chuẩn.” “Kết luận: 69.298% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.” 4.6.1.3. Kiểm định hệ số Factor loading “Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập của ma trận xoay nhân tố trên cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor loading ≥0.6 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 5 nhân tố.” “Phân tích nhân tố EFA cho thang đo của các biến độc lập tạo thành 5 nhân tố độc lập đảm bảo yêu cầu phân tích bao gồm các nhân tố sau:” - F1: PC1, PC2, PC3, PC4 tên là: (PC) Lãnh đạo bằng phẩm chất. -F2: HV1, HV2, HV3, HV4 tên là: (HV) Lãnh đạo bằng hành vi -F3: CH1, CH2, CH4 tên là: (CH) Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng -F4: TT1, TT2, TT3, TT4 tên là: (TT) Lãnh đạo bằng kích thích trí tuệ -F5:CN2, CN3, CN4 tên là: (CN) Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân. 50 Bảng 4. 14 Kết quả kiểm định hệ số Factor loading Ma trận thành phần xoay Thành phần 1 2 3 4 5 .916
.912
.750
.605 .874
.866
.763
.762 .805
.781
.756
.727 .859
.843
.822 .857
.847
.747 TT4
TT3
TT2
TT1
PC2
PC4
PC1
PC3
HV2
HV3
HV4
HV1
CH4
CH2
CH1
CN3
CN4
CN2 (Nguồn:Kết quả kiểm định hệ số Factor loading) “Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính.”
“Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.”
“a. Xoay vòng hội tụ trong 5 lần lặp.” 4.6.2. “Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc” Đưa 18 biến quan sát đủ độ tin cậy tiến hành phân tích nhân tố, kết quả các biến đều thỏa mãn điều kiện với hệ số factor loading >0.6, kết quả thu được mô hình có khả năng giải thích, phân tích tốt nhất. 51 4.6.2.1. “Kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (KMO) và kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Barllett’s Test)” “Thước đo KMO (Kaiser – Meyer-Olkin) có giá trị = 0.722 thỏa mãn 0.5≤KMO≤1. Như vậy, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu thực tế.” Kiểm định Barllett có giá trị sig = 0.0000 <0.05.” Kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.”” Bảng 4. 15 Kết quả kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (KMO) và kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Barllett’s Test)” Kiểm định KMO and Bartlett’s “Phương pháp lấy mẫu đầy đủ Kaiser-Meyer-Olkin.” .722 “Kiểm định Bartlett toàn diện Approx. Chi-Square” 742.229 df
Sig. 10
.000 “(Nguồn: Kết quả kiểm định thích hợp của KMO và Bartlett’s Test) 4.6.2.2. “Kiểm định phương sai trích của các yếu tố” Bảng 4. 16 Kết quả kiểm định phương sai trích của các yếu tố Giá trị ban đầu Tổng của bình phương tải Tổng % phương sai Tích lũy % Tổng % phương sai Tích lũy % Thành phần 1 72.312 3.616 72.312 72.312 3.616 72.312 2 .799 15.986 88.298 3 .450 9.007 97.305 4 .086 1.715 99.020 5 .049 .980 100.000 (Nguồn: Kết quả kiểm định phương sai trích của các yếu tố) 52 “Trong bảng tổng phương sai trích, tiêu chuẩn chấp nhận phương sai trích >50%” “Trong bảng kết quả phân tích trên cho thấy, ở dòng Thành phần số 1tổng phương sai trích và cột culumlative có giá trị phương sai cộng dồn của yếu tố là 72.312% >50% đáp ứng tiêu chuẩn.” “Kết luận: 72.312% thay đổi của nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.” 4.6.2.3. Kiểm định hệ số factor loading “Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc trên cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor loading ≥0.6 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại.” Bảng 4. 17 Kết quả kiểm định hệ số factor loading Ma trận thành phần Thành phần
1 .872 ST1 .871
.859 ST2
ST3 .856 ST4
ST5 .791 (Nguồn: Kết quả kiểm định hệ số factor loading) - F: ST1, ST 2, ST3, ST4, ST5 tên nhân tố (ST) Sự sáng tạo của công chức cấp phường - Các biến quan sát của nhân tố “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” đã thỏa mãn các điều kiện phân tích Cronbach’s Alpha. 53 Bảng 4. 18 Kết quả tương quan giữa các biến Mean_ST Mean_HV Mean_CH Mean_PC Mean_TT Mean_CN 1 0.207 0.335 0.429 0.511 .134 Mean_ST Tương
quan
Pearson .207 1 .006 -.038 .052 .17 Mean_HV .335 .006 1 -.065 .040 .140 Mean_CH .134 -.038 -.065 1 -.023 .104 Mean_PC .429 .052 .040 -.023 1 .114 Mean_TT .511 .174 .140 .104 .114 1 Mean_CN .006 .000 .053 .000 .000 Mean_ST Sig. (1-
tailed) .469 .324 .266 .018 Mean_HV .006 .000 .469 .217 .317 .046 Mean_CH .053 .324 .217 .393 .107 Mean_PC .000 .266 .317 .393 .086 Mean_TT .000 .018 .046 .107 .086 Mean_CN (Nguồn: Kết quả kiểm định hệ số factor loading) 4.7. Phân tích hồi quy 4.7.1. Mối liến quan của các biến độc lập đến biến phụ thuộc “Chạy mối liên quan giữa biến phụ thuộc Sự sáng tạo của công chức cấp phườngvới 5 giá trị trung bình của 5 biến độc lập Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân. Ta thấy, các biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc, giá trị chạy từ 0.134 đến 0.511 và đều có ý nghĩa (p<0.05)” 4.7.2. Kiểm định hệ số hồi quy và các giả thuyết “Giá trị Sig của 5 biến độc lập: Mean_HV, Mean_CH, Mean_PC, Mean_TT, Mean_CNcó mức ý nghĩa sig ≤0.05, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê.” 54 “Kết luận: Các biến Mean_HV, Mean_CH, Mean_PC, Mean_TT, Mean_CNcó mức ý nghĩa sig ≤0.05 nên 5 biến độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến phụ thuộc
Sự sáng tạo của công chức cấp phường với độ tin cậy trên 98%.Vì thế, cho phép khẳng định mô hình hồi quy và các giả thuyết: Hi, H2, H3, H4 H5 đã được kiểm định trong nghiên cứu này được chấp nhận.” Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê t Sig. Mô hình Beta Tolerance VIF Bảng 4. 19 Kết quả kiểm định hệ số hồi quy
Hệ số 1 B
-1.440
.153
.250
.164
.391
.388 Độ lệch chuẩn
.490
.077
.056
.081
.064
.061 (Constant)
Mean_HV
Mean_CH
Mean_PC
Mean_TT
Mean_CN -2.942
.121 1.979
.272 4.469
.124 2.037
.369 6.094
.397 6.356 .004
.050
.000
.044
.000
.000 .965 1.036
.973 1.028
.978 1.022
.984 1.016
.926 1.080 a. Biến phụ thuộc: Mean_ST (Nguồn: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy) 4.7.3. Kiểm định mức độ phù hợp mô hình 4.7.3.1. Mức độ giải thích của mô hình (Adjusted R square) Bảng 4. 20 Kiểm định mức độ phù hợp mô hình Thống kê thay đổi Độ lệch R2 điều Durbin- Mô R R2 chuẩn ước F thay Sig. F thay chỉnh Watson hình R2thay đổi df1 df2 tính đổi đổi .494 27.359 5 140 .000 1.175 1 .703a .494 .476 .58606 Tóm tắt mô hình a. Dự đoán: (Không đổi), Mean_CN, Mean_PC, Mean_TT, Mean_CH, Mean_HV b. Biến phụ thuộc: Mean_ST (Nguồn: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp với mô hình) “Ý nghĩa của R2 = 0.494 (sig <0.001) có nghĩa là 49.4% sự thay đổi của biến
phụ thuộc Sự sáng tạo của công chức cấp phường có thể được giải thích bởi mô hình hồi quy với 5 biến độc lập.” 55 “Giá trị kiểm định Durbin-Watson (d) = 1.175, nằm trong khoảng từ 1-3 nên không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.” 4.7.3.2. “Mức độ phù hợp mô hình: phân tích phương sai ANOVA” “Độ tin cậy 99% (sig ≤0.001) chứng tỏ mô hình lý thuyết phù hợp với thực tế. Các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mô hình.” Bảng 4. 21 Phân tích phương sai ANOVA df F Sig. Mô hình Tổng các bình
phương Bình phương
trung bình 27.359 .000b 46.984 5 1 Hồi quy 48.085 Phần dư 9.397
.343 95.070 140
145 Tổng a. Biến phụ thuộc: Mean_ST
b. Dự đoán: (Không đổi), Mean_CN, Mean_PC, Mean_TT, Mean_CH, Mean_HV (Nguồn: kết quả phân tích phương sai ANOVA) 4.7.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Bảng 4. 22 Kiểm định đa cộng tuyến Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê Mô hình t Sig. Beta Tolerance VIF B Độ lệch
chuẩn -1.440 .490 -2.942 .004 1 (Constant)
Mean_HV .153 .077 .121 1.979 .050 .965 1.036 Mean_CH .250 .056 .272 4.469 .000 .973 1.028 Mean_PC .164 .081 .124 2.037 .044 .978 1.022 Mean_TT .391 .064 .369 6.094 .000 .984 1.016 Mean_CN .388 .061 .397 6.356 .000 .926 1.080 a. Biến phụ thuộc: Mean_ST (Nguồn: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến) 56 “Bảng trên cho thấy các giá trị Tolerance đều > 0.1 và VIF đều <10.” “Kết luận: không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.” 4.7.5. Kết quả hồi quy - Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa: BHV: 0.153 (+): Khi “Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi” tăng lên 1 điểm thì “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” sẽ tăng thêm 0.153 điểm. BCH: 0.250 (+): Khi “Lãnh đạo bằng sự cảm hứng” tăng lên 1 điểm thì “Sựsáng tạo của công chức cấp phường” sẽ tăng thêm 0.250 điểm. BPC: 0.164 (+): Khi đánh giá về “Lãnh đạo bằng ảnh hưởng phẩm chất” tăng lên 1 điểm thì “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” sẽ tăng thêm 0.164 điểm. BTT: 0.391 (+): Khi đánh giá về “Lãnh đạo bằng sực kích thích trí tuệ” tăng lên 1 điểm thì “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” tăng thêm 0.391điểm. BCN: 0.388 (+): Khi đánh giá về “Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân” tăng lên 1 điểm thì thì “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” sẽ tăng thêm 0.388 điểm. Bảng 4. 23 Kết quả hồi quy Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê t Sig. Mô hình Beta Tolerance VIF B Độ lệch
chuẩn 1 (Constant) -1.440 -2.942 .490 .004 .153 .077 .121 1.979 .050 .965 1.036 Mean_HV .250 .056 .272 4.469 .000 .973 1.028 Mean_CH .164 .081 .124 2.037 .044 .978 1.022 Mean_PC .391 .064 .369 6.094 .000 .984 1.016 Mean_TT .388 .061 .397 6.356 .000 .926 1.080 Mean_CN a. Biến phụ thuộc: Mean_ST
b. (Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy) 57 - Hệ số hồi quy chuẩn hóa và mức độ đóng góp trong mô hình Bảng 4. 24 Mức độ ảnh hưởng của các biến Hệ số hồi quy STT Biến % Thứ tự ảnh hưởng chuẩn hóa 1 Mean_HV 0.153 11.4% 5 2 Mean_CH 0.250 18.6% 3 3 Mean_PC 0.164 12% 4 4 Mean_TT 0.391 29% 1 5 Mean_CN 0.388 29% 1 Tổng 1.346 100% (Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy)
Biến Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi 11.4%, biến Lãnh đạo bằng truyền cảm hứng đóng góp 18.6%, biến Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất đóng góp 12%, biến Lãnh đạo bằng sự khơi gợi trí tuệ đóng góp 29%, biến Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân đóng góp 29%. Kết luận: bằng các kiểm định, có thể kết luận rằng các nhân tố tác động tới “Sự sáng tạo của công chức cấp phường” theo thứ tự lần lượt là: Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng hành vi. Nhìn chung, các biến quan sát độc lập đều được các công chức cấp phường tại quận Tân Phú đánh giá ở trên mức trung bình (chi tiết xem bảng 4.25). Điều này cho thấy sự tác động nhất định của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường nơi đây. Do đó, để tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú,về lâu dài các nhà lãnh đạo đặc biệt là nhà lãnh đạo trực tiếp tại phường cần có những điều chỉnh trên cả năm thành tố của lãnh đạo mới về chất là: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự 58 quan tâm quyền lợi của từng cá nhân. Tuy nhiên, hai thành tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân và Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ tác động mạnh thứ nhất và thứ hai đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú nên giải pháp trong ngắn hạn được đưa ra sẽ là các nhà lãnh đạo cần tập trung cải thiện hai thành tố này trước tiên. Cụ thể: Bảng 4. 25 Thống kê mô tả biến quan sát độc lập 1 2 3 4 5 1 Vinh dự khi làm việc cùng họ 3.42 17.81 39.04 39.73 - 3.15 Họ đặt lợi ịch của tổ chức lên trên lợi ích của 2 0.68 8.90 47.95 39.73 2.74 3.35 cá nhân Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn 3 - 14.38 45.21 38.36 2.05 3.28 trọng 4 Họ luôn tự tin vào quyền lực mà mình có - 10.27 43.84 43.15 2.74 3.38 Họ tin tưởng vào các giá trị nhất là giá trị 5 1.37 13.01 56.85 20.55 8.22 3.21 niềm tin Họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc xây dựng 6 0.68 13.01 43.15 42.47 0.68 3.29 mục tiêu Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi 7 4.79 5.48 26.71 50.00 13.01 3.61 quyết định Họ đặc biệt đề cao tầm quan trọng của nhiệm 8 4.11 3.42 28.77 57.53 6.16 3.58 vụ tập thể 9 Họ suy nghĩ về tương lai một cách lạc quan 3.42 15.07 32.88 39.04 9.59 3.36 10 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những 6.85 19.86 26.71 36.99 9.59 3.23 59 1 2 3 4 5 yêu cầu cần phải hoàn thành Họ đặt ra niềm tin tưởng rằng mình sẽ đạt 11 5.48 17.81 24.66 42.47 9.59 3.33 được mục tiêu Họ luôn xem xét để các giả định quan trọng 12 1.37 6.16 27.40 53.42 11.64 3.68 phù hợp với thực tiễn nhất Họ giải quyết vấn đề dựa trên những cách 13 2.74 10.27 36.30 41.78 8.90 3.44 thức khác nhau Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh 14 4.11 8.22 28.08 42.47 17.12 3.60 đa chiều của vấn đề Họ đưa ra những cách làm mới để hoàn thành 15 4.11 8.22 26.71 37.67 23.29 3.68 nhiệm vụ được giao Họ đối xử với cấp dưới bằng tình cảm con 16 người hơn là quan hệ giữa người lãnh đạo với - 7.53 23.97 36.30 32.19 3.93 nhân viên 17 Họ quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân 2.74 10.27 21.23 26.03 39.73 3.90 Họ giúp đỡ người lao động phát huy những 18 - 10.27 35.62 34.93 19.18 3.63 ưu điểm của mình (Nguồn: Tác giá tổng hợp) - Với thành tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân thì nhà lãnh đạo cần đặc biệt lưu tâm yếu tố “giúp đỡ người lao động phát huy những ưu điểm của mình” - Với thành tố Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ thì nhà lãnh đạo cần đặc biệt lưu tâm đến cách thức giải quyết công việc của mình và bản thân phải hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh đa chiều của vấn đề. 60 4.8. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân Về giới tính, điểm trung bình về Sự sáng tạo của công chức cấp phường của nhóm nam là 3.35 và ở nhóm nữ là 3.31, sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở hai giới không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Về độ tuổi, điểm trung bình tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường của nhóm trên 45 tuổi thấp nhất là 2.54, tiếp đến là nhóm từ 35 – 45 tuổi với 3.20, thứ hai là nhóm dưới 25 tuổi là 3.31 và nhóm từ 25 đến 35 tuổi có điểm cao nhất là 3.56, sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Về tình trạng hôn nhân, điểm trung bình về Sự sáng tạo của công chức cấp phường của nhóm đã kết hôn là 3.35 và ở nhóm chưa kết hôn là 3.31, sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở các nhóm tình trạng hôn nhân không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Về trình độ học vấn, điểm trung bình về Sự sáng tạo của công chức cấp phường của nhóm trên đại học thấp nhất là 3.05, tiếp đến là nhóm Trung cấp là 3.13, thứ hai là nhóm đại họcvới 3.24 và nhóm cao đẳng có điểm cao nhất là 3.64, sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở các nhóm trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê (p<0.05). “Về thu nhập hàng tháng, điểm trung bình về Sự sáng tạo của công chức cấp phường của các nhóm nhỏ hơn 3 triệu, 3 đến 4 triệu, 4 đến 5 triệu, 5 đến 6 triệu, từ 6 đến dưới 7 triệu, từ 7 đến dưới 8 triệu, từ 8 đến dưới 9 triệu vàtrên 9 triệu lần lượt là 3.24, 3.65, 3.52, 3.23, 3.03, 2.87, 2.40, 2.07. Như vậy thứ tự ảnh hưởng đến Sự sáng tạo của công chức cấp phường tăng mạnh dần sẽ là: trên 9, từ 8 đến dưới 9 triệu, từ 7 đến dưới 8 triệu, từ 6 đến dưới 7 triệu, từ 5 đến dưới 6 triệu, dưới 3 triệu, từ 4 đến dưới 5 triệu, từ 3 đến dưới 4 triệu và sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở các nhóm thu nhập này có ý nghĩa thống kê (p<0.05).” Về thâm niên, điểm trung bình về Sự sáng tạo của công chức cấp phường của các nhóm Dưới 3 năm, từ 3 đến dưới 6 năm, từ 6 đến dưới 9 năm, từ 9 đến dưới 12 năm, từ 12 đến dưới 15 năm, từ 15 đến dưới 18 năm, từ 18 đến dưới 22 năm, từ 22 năm trở lên lần lượt là 3.34, 3.59, 3.54, 3.37, 3.02, 2.80, 2.65 và 2.48, sự khác nhau về điểm Sáng tạo ở các nhóm thâm niên không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). 61 Bảng 4. 26 So sánh Sự sáng tạo của công chức cấp phường theo nhóm đánh giá Giới p
P=0.74 Tuổi P=0.01 P=0.65 Tình trạng
hôn nhân P=0.02 Trình độ
học vấn Nam
Nữ
Dưới 25 tuổi
Tuổi 25 đến 35 tuổi
Từ 35 – 45 tuổi
Trên 45 tuổi
Đã kết hôn
Chưa kết hôn
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp Thu nhập Dưới 3 triệu P=0.01 Từ 3 đến dưới 4 triệu
Từ 4 đến dưới 5 triệu
Từ 5 đến dưới 6 triệu
Từ 6 đến dưới 7 triệu
Từ 7 đến dưới 8 triệu
Từ 8 đến dưới 9 triệu
Trên 9 triệu
Thâm niên Dưới 3 năm P=0.07 Từ 3 đến dưới 6 năm
Từ 6 đến dưới 9 năm
Từ 9 đến dưới 12 năm
Từ 12 đến dưới 15 năm
Từ 15 đến dưới 18 năm
Từ 18 đến dưới 22 năm
Từ 22 năm trở lên N
86
60
29
66
41
10
96
50
14
84
42
6
25
47
27
21
13
6
4
3
28
31
37
18
18
5
4
5 mean
3.35
3.31
3.31
3.56
3.20
2.54
3.35
3.31
3.05
3.24
3.64
3.13
3.24
3.65
3.52
3.23
3.03
2.87
2.40
2.07
3.34
3.59
3.54
3.37
3.02
2.80
2.65
2.48 SD
0.79
0.84
0.88
0.70
0.67
1.16
0.84
0.79
0.45
0.80
0.89
0.44
0.67
0.69
0.76
0.66
1.09
0.58
1.35
0.42
0.88
0.72
0.71
0.77
0.92
0.84
0.30
0.54 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra) 62 4.9. Thảo luận về kết quả nghiên cứu 4.9.1. Về sự tác động của lãnh đạo mới về chất tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú “Qua kết quả khảo sát, năm nhân tố của lãnh đạo mới về chấttác động tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú với hệ số beta của Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm lợi ích của cá nhân theo thứ tự là 0.164; 0.153; 0.250; 0.391; 0.388 và mô hình giải thích được 49.4% sự biến thiên của sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Điều đó chứng tỏ, ngoài năm nhân tố được cô đọng trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh còn có các yếu tố khác, các biến quan sát có tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phúnhưng chưa được xác định. Theo đó, các giả thiết đã phát biểu trong mô hình đề xuất đều được chấp nhận. Tuy nhiên có 2 biến quan sát bị loại ra so với thang đo gốc của Bass và Avolio (1995) là: Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức (CH3) và Họ hướng dẫn nhân viên dưới quyền hoàn thành công việc (CN1). Các kết quả này có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:” Nhân tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến quyền lợi của từng cá nhân và Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ là yếu tố tác động mạnh hơn cả đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú bởi trong xã hội tình trạng cào bằng chủ nghĩa còn phổ biến, tình trạng trì trệ, dựa dẫm, ỷ lại vào người lãnh đạo, chưa thực sự có tinh thần phấn đấu vươn lên; thực hiện công việc theo lối mòn từ trên xuống mà chưa có sự chủ động tham mưu, đề xuất từ dưới lên. Hệ quả là một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức năng lực hạn chế, chú trọng tới lợi ích cá nhân, chưa có ý thức học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc thấp, văn bản triển khai không phù hợp thực tiễn của địa phương, lĩnh vực. Thêm vào đó, khi xét 63 danh hiệu, những công chức dù có những thành tích sáng tạo tích cực trong quá trình công tác, nhưng lại thiếu một số điều kiện nhất định, họ cũng không được xét danh hiệu như Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, điều đó sẽ khiến họ cảm thấy thất vọng và không có mục tiêu sáng tạo. Trong khi đó, việc công nhận thành tích lại được thực hiện như một việc phải làm, máy móc theo cách cứ lần lượt chọn ra công chức đúng tiêu chuẩn để tuyên dương. Chính điều này tạo ta môi trường làm việc chưa minh bạch, dân chủ làm mất đi tính tích cực sáng tạo của độ ngũ cán bộ. Yếu tố Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứngtác động thứ hai tới sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú bởi trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan giúp cải tiến thủ tục hành chính hướng tới việc xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Song công tác tuyên truyền động viên, khen thưởng và kỷ luật chưa thực sự sát sao; chưa phản ánh đúng vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo trong việc phát triển khả năng sáng tạo của công chức. Theo đó, sự sáng tạo của một bộ phận công chức vẫn còn hạn chế khi một bộ phận công chức chưa chủ động, tích cực, còn bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, biểu hiện ở cách làm việc quan liêu, hành chính, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm rườm rà, không thạo việc, tác phong chậm chạp, sử dụng thời gian làm việc không hiệu quả, có tình trạng đi muộn về sớm, đùn đẩy trách nhiệm,... Hệ quả là trì trệ trong giải quyết công việc thiếu ý thức, thiếu trách nhiệm của không ít cán bộ trong giải quyết công việc còn gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, làm giảm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào bộ máy quản lý của Nhà nước. Nhân tố Lãnh đạo bằng tác động phẩm chất là yếu tố tác động mạnh thứ ba, tác động tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Về ưu điểm đội ngũ công chức hoàn thành công việc theo yêu cầu tiến độ đạt tỉ lệ cao, sẵn sàng làm thêm giờ nếu công việc đang bị chậm trễ. Tuy nhiên chất lượng, hiệu quả 64 công việc chưa cao chỉ đạt ở mức trung bình, công chức chưa thực sự nhiệt huyết với công việc, tinh thần trách nhiệm làm việc chưa cao, vẫn còn tình trạng né tránh, thoái thác công việc khi có thể; vi phạm kỷ luật, không chấp hành tốt các quy định, nề nếp làm việc. Nguyên nhân là bởi chưa tạo được sự đồng bộ, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp nên việc dân chủ hóa vẫn chưa được thực sực được coi trọng, và chưa trở thành nếp sinh hoạt văn hoá công vụ trên địa bàn quận Tân Phú. Đây là nguyên nhân làm cho cán bộ không phát huy được tinh thần sáng tạo, dựa dẫm ỷ lại vào cấp trên, thụ động trong công việc, không đề ra được các sáng kiến, giải pháp để nâng cao chất lượng công việc. Thứ hai là, những bất cập từ khâu tuyển dụng đến đề bạt cán bộ, công chức vẫn tồn tại trong công tác tổ chức cán bộ vẫn có; việc đánh giá cán bộ, công chức có làm nhưng chưa đi vào thực chất. Thêm vào đó là vẫn còn tình trạng, người lãnh đạo tranh giành với cấp dướiviệc sắp xếp một số vị trí công việc chưa đúng với năng lực của người lao động. Chính điều này gây ra sự chán nản, không sự cố gắng nỗ lực trong giải quyết công việc của công chức, sáng tạo trong công việc làm cho chất lượng đội ngũ công chức và hiệu quả công việc không cao. 4.9.2. Về sự khác biệt về tác động của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân Từ kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về các yếu tố độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng giữa các nhóm công chức, cụ thể các nhóm công chức có xu hướng sáng tạo theo thứ tự tăng dần như sau: - Độ tuổi trên 45, từ 35 – 45 tuổi, tiếp đến là dưới 25 và từ 25 – 35. - Trình độ học vấn: Trên đại học, Trung cấp, tiếp đến là Đại học, và nhiều nhất cao đẳng. - Thu nhập hàng tháng: trên 9, từ 8 đến dưới 9 triệu, từ 7 đến dưới 8 triệu, từ 6 đến dưới 7 triệu, từ 5 đến dưới 6 triệu, dưới 3 triệu, từ 4 đến dưới 5 triệu, từ 3 đến dưới 4 triệu. 65 Điều này là phù hợp với thực tế khi mà nhóm công chức có độ tuổi dưới 25 và nhóm trình độ trung cấp, có thu nhập hàng tháng từ 3 đến dưới 4 triệu và từ 4 đến dưới 5 triệu là các nhóm vừa ra trường mới đi làm, còn thiếu kỹ năng nghiệp vụ, cần trau dồi và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Trong khi nhóm công chức có độ tuổi từ 35 – 45 tuổi, trên 45, nhóm trình độ trên đại học, thu nhập hàng tháng từ 7 triệu trở lên lại là những công chức tích lũy được nhiều kinh nghiệm, công việc đã ở mức ổn định nên thường có tư tưởng an phận, đi làm chờ đủ năm đủ tháng lên lương và về hưu mà không có động lực để sáng tạo. Các công chức có độ tuổi từ 25 – 35, nhóm có trình độ cao đẳng, đại học và có thu nhập từ 5 đến 7 triệu là các nhóm năng động và tích cực sáng tạo nhất bởi đây là các nhóm có kinh nghiệm và nghiệp vụ nền tảng để có thể sáng tạo; bên cạnh đó, họ lại là những người có động lực sáng tạo rõ ràng hơn cả thông qua quá trình chứng minh năng lực bản thân, tăng thu nhập và đặc biệt là động cơ thăng tiến trong công việc. Chính vì vậy, các nhà lãnh đạo cấp phường của quận Tân Phú cần lưu tâm đến các nhóm công chức khác nhau về độ tuổi, thu nhập hàng tháng và trình độ văn hóa để có những điều chỉnh phù hợp nhằm tăng cường sự sáng tạo tối đa của đội ngũ này. Kết luận Chương 4 Chương 4 đã phân tích các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu tác giả thu thập được. Trong đó, cỡ mẫu nghiên cứu chính thức là 146 công chức. Đã được thống kê theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thâm niên và thu nhập hàng thángcủa đối tượng được khảo sát. Phân tíchbằng thang đo Cronbach’s Alpha và thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra năm yếu tố của lãnh đạomới về chất tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú gồm: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân.” 66 Sau đó, bằng việc phân tích hồi quy đa biến để xác định các yếu tố của“lãnh đạo mới về chất tác độngtới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú và vai trò của từng yếu tố theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng hành vi. Kết quả phân tích cho thấy, năm yếu tố của lãnh đạo mới về chất ảnh hưởng đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú với mô hình giải thích được 49.4% sự biến thiên của sự sáng tạo của công chức cấp phường.” Kiểm định sự khác biệt về sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú theo đặc điểm cá nhân, cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự sáng tạo của công chức cấp phường với các nhóm công chức khác nhau về độ tuổi, thu nhập hàng tháng và trình độ văn hóa. 67 Chương 5. Kết luận và hàm ý 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu “Nghiên cứu này đã hoàn thành các nhiệm vụ đề ra là xác định các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú cùng các tác động tích cực, tiêu cực; đánh giá cường độ tác động của từng yếu tố đến sự sáng tạo của công chức cấp phường trong điều kiện thực tế tại quận Tân Phú; kiểm định sự khác biệt về sự sáng tạo giữa những nhóm của công chức cấp phường theo đặc điểm cá nhân khác nhau.” “Chúng tôi tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đó về về lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Từ đó chúng tôi đề ra mô hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động tới mức độ sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú bao gồm 5 nhân tố tương ứng 5 biến độc lập: Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân với 20 biến quan sát và một nhân tố Sự sáng tạo của công chức cấp phường là biến phụ thuộc với 5 biến quan sát.” Khảo sát định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm và bảng hỏi với cách thức trình bày bảng hỏi, cách sắp xếp thứ tự các câu hỏi để phiếu điều tra được hoàn thiện và bố cục hợp lý nhất. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các công chức phường tại quận Tân Phúthông qua bảng câu hỏi chi tiết. Số phiếu hợp lệ thu về là 146. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS. Thang đo được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu chỉnh.Tiếp đó, chúng tôi đưa các yếu tố của mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh 68 vào phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Cuối cùng, tác giả khảo nghiệm giả thuyết có hay không sự khác nhau về sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú bằng các kiểm định T và Anova theo đặc điểm cá nhân. 5.2. Một số hàm ý Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở Chương 4 có thể thấy để tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú, theo tác giả các nhà lãnh đạo tại quận Tân Phú cần phải tập trung nguồn lực để cải thiện các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp theo thứ tự ưu tiên lần lượt là: Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng ảnh hưởng hành vi. Do vậy, tác giả gợi ý một số khuyến nghị để lãnh đạo quận, phường quản trị, cụ thể như sau:” 5.2.1. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng Trong sự thành công của mỗi tổ chức đều có bóng dáng người lãnh đạo. Người lãnh đạo sẽ chọn ra cách thức hiệu quả để dẫn dắt nhân viên cấp dưới. Và nhân tố quan trọng nhất đối với sự thành công của mỗi tổ chức chính là sự ảnh hưởng của người lãnh đạođối với nhân viên cấp dưới.” Yếu tố quan trọng nhất của người đứng đầu chính là quản trị bằng sự ảnh hưởng. Theo các kết quả nghiên cứu, với phẩm chất và năng lực của mình, các nhà lãnh đạo cấp phường của quận Tân Phú khiến các công chức dưới quyền hoàn toàn tin tưởng và tự động làm theo những điều mà người lãnh đạo mong muốn, lãnh đạo cho là đúng. Nếu người lãnh đạo có triết lý quản trị rõ ràng, hy sinh quyền lợi của cá nhân mình để bảo vệ chữ tínthì người cán bộ cấp dưới luôn cố gắng giải quyết rốt ráo các tình huống cụ thể một cách hiệu quả nhất. Do đó so với những tổ chức lãnh đạo theo quyền hạn, nơi mà nhân viên cấp dưới ở vào tình trạng thụ động, phải xin phép giải quyết trong từng tình huốngcụ thể thì hoạt động của các phườngcó người lãnh đạo có 69 sự phát triển về chất thì nhân viên sẽ phản ứng nhanh nhạy, kịp thời và hiệu quả hơn rất nhiều trong các tình huống khác nhau.” “Để tạo được sự ảnh hưởng đó, thì ngay bản thân người đứng đầu cao nhất của phường đều phải lãnh đạo bằng tầm ảnh hưởng chứ không phải bằng quyền hành hay chức vụ.” Thứ hai, phẩm chất đạo đức của các lãnh đạo của phường đặt lên hàng đầu là trung thực – trung tín; nhân từ – bao dung; có tình yêu thương và cuối cùng là phải hào phóng hay nói khác đi là không chấp vặt. Các lãnh đạo đặc biệt cần chú ý là phải đối xử với công chức dưới quyền một cách chân tình thì mới xây dựng được uy tín. Người lãnh đạo đã nói thì phải làm.” Bên cạnh đó, việc đối xử với công chức dưới quyền phải thật công bằng và công minh. Nhất là trong công tác đề bạt, thăng chức, tăng lương, khen thưởng thì người lãnh đạophải biết rạch ròi phân biệt giữa cảm xúc cá nhân và yêu cầu của công việc, cần đề ra các tiêu chí để đánh giá. Việc đánh giá công chức dưới quyền một cách chính xác cũng là điều khó khăn, vì có những người ở gần ngay cạnh mình, dễ quan sát, dễ cảm nhận, nhưng có những người ở xa, có người cống hiến một cách âm thầm, có người thì lại làm ít nói nhiều,…” Ngoài ra, các nhà lãnh đạo cũng cần phải biết lắng nghe, tôn trọng cấp đưới. Đôi khi, nhà lãnh đạo cần chủ động đi nghe ngóng để hiểu cấp dưới, lắng nghe họ tâm sự chứ không lắng nghe khi họ đề nghị, vì có rất nhiều điều bức xúc không tiện nói ra. Do đó nếunhà lãnh đạo không tạo cho họ cảm giác sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu thì họ không bao giờ nói ra cho mình biết.” “Nhân tố quan trọng không kém tạo ra tầm ảnh hưởng của người đứng đầu chính là tạo ra tâm lý tin tưởng của những người cấp dướikhi đi theo nhà lãnh đạo, họ sẽ thành công và sau mỗi lần thành công, họ đều nghĩ và tin rằng, trong thành công đó 70 là có sự đóng góp của họ. Nếu mà người đứng đầu chỉ ra lệnh chỉ bằng quyền hạn thì tác động sẽ ngược lại, công chức cấp dướichỉ thấy rằng, thành công là của lãnh đạo, còn mình chỉ là người giúp việc hay là chỉ đóng vai trò thứ yếu trong sự thành công đó mà thôi.Bên cạnh đó, một người lãnh đạo phải tốt là người có trách nhiệm dẫn dắt tổ chức, dẫn dắt các cộng sự đi đến cuối hành trình.” 5.2.2. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng Chương 4 đã chỉ ra các công chức cấp phường tại quận Tân Phú có sự yêu thích nhất định trong việc tư duy tìm tòi sáng tạo hơn là làm việc một cách gò bó nhưng họ chưa tự tin khi sáng tạo trong công việc của mình. Vì vậy thế, tạo được động lực nội tại trong sáng tạo không chỉ đơn giản vì bản thân các công chức và người lãnh đạo mà còn cho thấy khuynh hướng muốn làm việc sáng tạo và hiệu quả hơn. Với các đội ngũ công chức cấp phường, ngoài những công việc chuyên trách mang tính chuyên môn mà họ đảm nhận, họ còn phải thực hiện nhiều vai trò khác, vị trí khác trong gia đình và ngoài xã hội; nếu xử lý không khéo, giữa công việc và cuộc sống họ sẽ chọn một trong hai, trong khi hai vấn đề này cần tồn tại song song nhau. Do đó, nhằm đảm bảo cho các công chức cấp phường tại quận Tân Phú phát huy động lực nội tại sự sáng tạo trong công việc và cuộc sống thì ngoài việc tự cá nhân mỗi công chức phải tạo cho mình thời gian làm việc, sinh hoạt hợp lý thì các nhà lãnh đạo phường, quận cần có những lưu ý về việc phân công công việc, thời gian hoàn thành những yêu cầu nêu ra để tránh trường hợp quá gấp rút về thời gian gây ra hiện tượng căng thẳng trong công việc. Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo cũng cần giao đúng người, đúng việc tránh tình trạng khi phân công nhiệm vụ không đúng với trình độ được đào tạo chuyên môn sẽ gây ra những đáng tiếc về thời gian, hiệu quả công việc, cũng như không đáng có đối với cá nhân đó như hiện nay. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt cải cách hành chính, các nhà lãnh đạo cấp phường cần am hiểu về ảnh hưởng của sự thay đổi, phải biết cách chỉ đạo, triển khai và hỗ trợ 71 một cách tích cực các chương trình, kế hoạch đổi mới, cải cách trong hệ thống công vụ. Hiện nay, có nhiều loại hình thay đổi trong khu vực công như: Thay đổi chiến lược (Sự điều chỉnh cam kết dài hạn về kinh tế, xã hội và chính trị); Thay đổi kỹ thuật (Sự điều chỉnh về luồng công việc, quy trình thủ tục và công cụ thực thi); Thay đổi cơ cấu tổ chức (Sự điều chỉnh trong nội bộ hệ thống thứ bậc, cơ cấu về chế độ thông tin báo cáo, hay công tác quản lý hành chính và hoạt động); Thay đổi văn hóa (Sự điều chỉnh về ý thức thái độ và hành vi của công chức để tạo nên nhóm liên kết, mẫn cán và gắn bó trung thành). Theo đó, có những cải cách liên quan như xây dựng và triển khai Khung Chính phủ điện tử, cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trung tâm hành chính công – đòi hỏi sự đổi mới trong cả tư duy, văn hóa phục vụ, sắp xếp cơ cấu tổ chức cũng như phong cách lãnh đạo, quy trình giải quyết công việc, phương pháp làm việc mới. Thông thường, các công chức đều lo lắng, nhiều người phản kháng lại thay đổi, quá trình cải cách. Một số người cho rằng thay đổi có ảnh hưởng bất lợi với họ. Vì thế, các nhà lãnh đạo cần đưa ra quy trình quản lý sự thay đổi rõ ràng, cụ thể nhằm xua tan những tin đồn thất thiệt, dư luận đám đông bằng cách thông tin truyền đạt kịp thời, công khai ý tưởng đổi mới, phát ngôn nhất quán, phân tích rõ tính cấp thiết, lợi ích và lôgic của sự thay đổi; giáo dục, đào tạo, tăng cường năng lực, tạo động lực và giúp công chức chuẩn bị sẵn sàng với thay đổi qua học tập cách thức làm việc mới; lôi cuốn sự tham gia của công chức vào quá trình thay đổi. Bản thân các nhà lãnh đạo phải có tư duy đúng đắn về tính tất yếu của thay đổi, luôn cam kết ủng hộ cách nghĩ cách làm mới, lường trước thay đổi để lập kế hoạch ứng phó, cải tiến quy trình công tác, lề lối làm việc, đổi mới văn hóa công vụ, thậm chí đổi mới trong toàn tổ chức như khi triển khai mô hình Chính phủ điện tử và Quản trị điện tử. Hưởng ứng Cuộc vận động xây dựng người công chức “trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” các lãnh đạo phường, quận Tân Phú cần bám sát 12 tiêu chí của nội dung cuộc vận động và cụ thể hóa vào thực tiễn hoạt động của từng đơn vị, thường 72 xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, động viên công chứchọc tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, nhận thức chính trị, trung thành với mục tiêu lý tưởng của Ðảng, kiên định lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; gắn kết cuộc vận động với các phong trào thi đua Hai tốt;xây dựng đời sống văn hóa mới, xây dựng cơ quan văn hóa và ngày làm việc chất lượng. Cuộc vận động sẽ góp phần làm cho mỗi công chứcnhận thức thức được vai trò, trách nhiệm của mình, đồng thờikhuyến khíchhọtự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, đề ra các phương pháp, tác phong làm việc một cách khoa học, hiệu quả. Chính vì vậy, lãnh đạo phường, quận Tân Phú phải chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, đồng thời xây dựng các cơ chế để khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức được tham gia học tập, sáng tạo. 5.2.3. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ Nhằm phát huy hơn nữa vai trò của sự kích thích trí tuệ của các lãnh đạo cấp phường tại quận Tân Phú để các công chức tự chủ hơn trong sáng tạo, các nhà lãnh đạo cần trọng tâm vào các nội dung sau: - Trang bị đầy đủ các thiết bị tại nơi làm việc nhằm tạo điều kiện cho các công chức phát huy tối đa sự sáng tạo của mình; - Lập kế hoạch để cải tiến hiệu quả các quy trình, lề lối làm việc của tổ chức. Một mặt, họ phải quản lý sự thay đổi: thiết lập các công cụ và cơ cấu để kiểm soát thay đổi, giảm thiểu những tác động tiêu cực. Mặt khác, họ phải lãnh đạo sự thay đổi: sáng tạo tầm nhìn đối với thay đổi của tổ chức, tập hợp các lực lượng, thúc đẩy các động cơ và hỗ trợ, tạo thuận lợi cho sự thay đổi. Như vậy, họ phải có năng lực, kỹ năng cần thiết để đề ra định hướng, xác định ưu tiên, dẫn dắt và quản lý quá trình thay đổi của tổ chức; tạo sự đồng thuận và nhiệt huyết đổi mới trong đội ngũ công chức để cùng xác định tầm nhìn, nguồn lực và cam kết thực hiện một cách thực chất; thông tin rõ về tầm nhìn với kết quả dự kiến cụ thể trong toàn công chức cấp dưới, gắn với mục tiêu của 73 các cá nhân; lập các kênh giao tiếp thường xuyên, hai chiều, đáng tin cậy, dễ tiếp cận với các nhóm công chức hàng tuần hoặc 2 tuần/ lần với những buổi trao đổi, buổi hội thảo hoặc báo cáo chuyên đề cho thấy được lợi ích, khả năng phát triển cũng như cơ hội được đào tạo, thăng tiến; - Khuyến khích nhân viên thực hiện công việc theo cách mới, tự chủ trong công việc và quá trình cải cách hành chính, tăng cường sự tham gia của công chức vào việc nhận diện, đề xuất giải pháp, và thực hiện các phương án giải quyết vấn đề; tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng các công chức học những kỹ năng mới, áp dụng công nghệ mới, cách thức xử lý những khác biệt, xây dựng nhóm, quản lý căng thẳng, giải quyết xung đột để cùng nhau làm việc hài hòa, hiệu quả và thực hiện thay đổi thành công. 5.2.4. Đối với yếu tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân Công chức có xu hướng sáng tạo hơn khi họ cho rằng sự sáng tạo được chấp nhận và hỗ trợ từ tổ chức. Chỉ như vậy, những rủi ro liên quan đến việc sáng tạo sẽ giảm và khả năng có được ý tưởng hữu ích mới sẽ cao hơn. Vì vậy, các lãnh đạo phường, quận Tân Phú nên: - Có chính sách động viêncác công chức chấp nhận khó khăn và tạo cơ hội cho các công chức được áp dụng sáng tạo của mình trong quy chế và quy định của phường, quậnđểnhân viên cấp dưới vượt qua khó khăn và hoàn thành công việc; - Tạo môi trường làm việc mới cho các công chức như luân chuyển vị trí làm việc tại các bộ phận khác nhau; - Các công chứcđược trình bày cách giải quyết công việc theo ý kiến cá nhân của mình nhằm cho họ thấy mình được quan tâm hơn khi đưa ra ý tưởng mới trong giải quyết công việc; 74 - Tạo điều kiện hỗ trợ cho các công chức tự quyết định cách hoàn thành công việc của mình để họ thấy rõ trách nhiệm vụ khi thực hiện công việc được giao; - Xây dựng chính sách cho việc công nhận, biểu dương và khen thưởng xứng đáng cho những nổ lực trong sáng tạo, đổi mới của các công chức. - Xây dựng và áp dụng phong cách làm việc nhóm, văn hóa dân chủ trong việc xem xét vấn đề của các công chức và các lãnh đạo phường, quận. Đối với những vấn đề phức tạp vần tập hợp toàn thể công chức để cùng thảo luận và đưa ra ý kiến một cách thoải mái nhất. Từ đó, những ý tưởng sáng tạo hay ít ra là những giải pháp tốt cho vấn đề sẽ xuất hiện. Song điều này đòi hỏi phải phân cấp, trao quyền và phải gắn với trách nhiệm với giám sát tốt việc thực thi nhiệm vụ được giao trong suốt quá trình ủy quyền, giao việc. Đây là quá trình thường xuyên, liên tục để truyền đạt và làm rõ chức trách nhiệm vụ, các ưu tiên cũng như các mong đợi từ việc thực thi công việc đó nhằm bảo đảm sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhà lãnh đạo với người công chức dưới quyền. Thực tế cho thấy nhà lãnh đạo, quản lý nào thường xuyên phản hồi thông tin và phát triển nhóm làm việc sẽ đề cao giá trị, tạo động cơ thúc đẩy người công chức phấn đấu nâng cao kết quả thực thi nhiệm vụ và hoàn thiện kỹ năng, nghiệp vụ. Thông tin phản hồi về việc thực thi nhiệm vụ giúp người công chức biết lĩnh vực nào họ đang thực hiện tốt, ở mức độ nào, lĩnh vực nào cần phải điều chỉnh, năng lực, kỹ năng nào cần bổ sung, đổi mới nhằm nâng cao kết quả thực thi công vụ. Do đó, thông tin phản hồi là công cụ hữu ích giúp người công chức phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt hạn chế, đẩy mạnh học tập, sáng tạo, phát huy hết tiềm năng, hoàn thành mục tiêu chung. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo cần sử dụng phương pháp đánh giá theo các chuẩn so sánh để đo lường việc thực thi và kịp thời hướng dẫn, kèm cặp và có hành động khắc phục. Trong công tác đánh giá, nhà lãnh đạo cần lấy kết quả làm trọng tâm, gắn với việc ghi nhận và khen thưởng công chức thực thi tốt nhiệm vụ, áp dụng cả hình thức tài chính và phi 75 tài chính như giấy khen, vinh danh trước tập thể, bình bầu danh hiệu người công chức trong tháng, nghỉ dưỡng ngắn ngày, hay thăng tiến trong chuyên môn, chức nghiệp. Để thực hiện những điều trên, các nhà lãnh đạo phường, quận Tân Phú phải hiểu rõ nhu cầu của công chức cấp dưới để tạo động lực và truyền nhiệt huyết cho họ. Tiền lương không phải là động cơ thúc đẩy duy nhất. Đối với người công chức, nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở các nhân tố duy trì như: công tác quản lý tốt; chế độ đãi ngộ và thù lao hợp lý; chính sách, quy chế, quy định công bằng; môi trường công tác tích cực, điều kiện làm việc thoải mái; có mối quan hệ tốt với người khác màđộng cơ thúc đẩy thực sự với họ thường bao gồm: có cơ hội thăng tiến; lộ trình đào tạo và phát triển rõ ràng, bình đẳng; được đảm trách các nhiệm vụ thách thức; hài lòng với công việc có ý nghĩa; được trao đầy đủ thẩm quyền; được tạo điều kiện để sáng tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Do đó, họ phải hiểu rõ mô hình tính cách cá nhân và phong cách làm việc của chính mình; tiếp đó, tìm hiểu về mẫu dạng tính cách những người khác để vận dụng phong cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với môi trường công tác. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu Do hạn chế về thời gian nên chúng tôi đã lựa chọn phương pháp lấy mẫu một cách thuận tiện nhất, phi xác xuất với kích thước mẫu thu thập là 160 nên có thể nghiên cứu này chưa phản ánh hết bản chất vấn đề về ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Nghiên cứu diễn ra tại các phường của quận Tân Phú nên chưa phản ánh hết tất cả các ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của công chức cấp phường trong toàn toàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Các kết quả phân tích hồi quy xác định các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phúvà vai trò 76 của từng yếu tố với R2 hiệu chỉnh bằng 0.494 chứng tỏ mô hình chỉ giải thích đước 49.4% sự thay đổi của biến sự sáng tạo của công chức cấp phường, điều này cho thấy còn các thành phần khác tham gia vào tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường nhưng chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu. 5.3.2. Khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo Nhằm hạn chế nhữngtồn tại nêu trên của luận văn, hướng nghiên cứu tiếp theocủa chúng tôi tập trung vào các vấn đề như: - Bổ sung kích thước mẫu nghiên cứu và mở rộng không gian nghiên cứu ở các quận khác và các tỉnh khác ở Việt Nam. - Nghiên cứu sâu thêm các yêu tố khác của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phúnhư yếu tố mối quan hệ với cấp trên,... - Sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu cao cấp hơn SPSS như Smart PLS,AMOS,... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bùi Thị Thanh (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sáng tạo của nhân viên: Nghiên cứu trường hợp nhân viên ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân, số 208 tháng 10/2014, trang 37 – 45. 2. Lê An Khang (2013). Nghiên cứu phong cách lãnh đạo chuyển đổi: sự tín nhiệm và gắn kết tổ chức trong bối cảnh Việt Nam. Tạp chí Khoa học, số 4 (32), trang 50-60. 3. Lê Thanh Hà (2004). Tâm lý và nghệ thuật lãnh đạo. Chương trình đào tạo và bồi dưỡng 1000 giám đốc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Hữu Lam (2007). Nghệ thuật lãnh đạo.Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Hồng Đức. 5. Nguyễn Hữu Lam (2011). Nghệ thuật lãnh đạo. Hà Nội: Nxb Lao động Xã hội. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2015). Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015. 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2017). Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 8. Trần Kim Dung (2005). Phẩm chất lãnh đạo và ảnh hưởng của phẩm chất lãnh đạo đến cam kết tổ chức. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Thị Cẩm Thúy (2011). Ảnh hưởng của Lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa mãn với công việc và lòng trung thành đối với tổ chức của nhân viên. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 10. Văn phòng Quốc hội(2017). Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 78 Tiếng Anh 11. Amabile, T.M. (1996). Creativity and Innovation in organisations.Havard Business School. 12. Amabile, T.M. (1997). Totivating creativity in roganizations: Ondoing what you love and loving what you do.California Managemant Review. Vol. 40, No. 1. 13. Amabile, T.M.(1998). How to kill creativity. Harvard business Review. September - October 1998. 14. Amabile, T.M. (2012). Componential Theory of Creativity.Working paper 12096. Havard Business School. April 2012. 15. Amabile, T.M., Conti, R., Coon, H., Lazenby, J., & Herron, M.(1996). Assessing the work environment for creativity.Academy of Managament Journal. Vol. 39, No. 5, pp. 1154-1184. 16. Bass, B.M.(1985). Leadership and Performance beyond expectation. New York: Free Press. 17. Bass, B.M. (1990). Bass and Stogdill’s Handbook of Leadership: Theory Research and Managerial Applications (3rd ed.). New York: Free Press. 18. Bass, B.M.(1990). From transactional to transformational leadership: Learning to 19. Bass, B.M., & Avolio, B.J.(1990).Manual: The Multifactor Leadership share the vision. Organizational Dynamics, 18(3): 19 - 31. Questionaire. Palo Alto, CA: Consulting Psychologist Press. 20. Bass, B.M., and Avolio, B.J.(1995). MLQ multifactor leadershipquestionnaire. Redwood City, CA: Mindgarden. 21. Bass, B.M., and Avolio, B.J. (1997). Full Range Leadership Development: manual for The Multifactor Leadership Questionnaire. Redwood City, CA: 22. Batool, B.F. (2013). An Empirical Study on Effect of Transformational Leadership on Organizational Commitment in the Banking Sector of Pakistan. IOSR Journal of Mindgarden. 79 Business and Management. 8: 38-44. 23. Boje, D.M. (2000).Transform into Super Leaders: Transformational Leadership and See CharismaticLeadership, [online] Availableat: ~dboje/teaching/338/Transformational_le adership.htm> [Accessed 02 Feb 2019]. 24. Burns, J.M. (1978). Leadership.New York: Harper & Row. 25. Chen, L.Y.(2004). Examining the Effect of Organization Culture and Leadership Behaviors on Organizational commitment, job satisfaction, and job perfonnance at small and middle sized firm in Taiwan. Journal of American Academy of Business, Cambridge. 26. Cohen, S.G., et al. (1997). A hierarchical construct of self-management leadership and its relationship to quality of work life and perceived work group effectiveness. Personnel psychology. Center for Effective Organizations. 27. Diliello, T.C. & Houghton, J.D. (2006). Maximizing organizational leadership capacity for the furture - Toward a model of self-leadership, innovation and creativity.Journal of Managerial Psycholosy. Vol. 21, No. 4, pp. 319-337. 28. Hair, et al.(1998). Multivariate Data Analysis: Prentical-Hall International, Inc. 29. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L. (2006). Multivariate data analysis (6th ed.). Pearson Prentice Hall. 30. Houghton, J.D. & Diliello, T.C.(2009). Leadership development: The key to unlocking individual creativity in organizations. Leadership & Organization 31. Kara, D.(2012). The effects of Managers Transformational Leadership Style on Employees Organizational Commitment. International Journal of Academic Development Journal. Vol. 31, No. 3, pp. 230-245. Research in Accounting, Finance and Management Sciences. 2: 16-24. 32. Olham, G.R. &Cummings, A. (1996). Employee creativity: Personal and contexual factors at work. Academy of Managament Journal. Vol. 39, No. 3, pp. 80 607-634. 33. Politis, J. D.(2001). The relationship of various leadership styles to knowledge management. Leadership & Organization development Journal.Vol. 22, No. 8, 2001, pp 354-364. 34. Shalley, C.E. & Gilson, L.L.(2004).What leaders need to know: A review of social and contextual factors that can foster or hinder creativity. The Leadership Quarterly. Vol 15, pp. 33-53. 35. Shalley, C.E., Zhou, J., & Olham, G.R.(2004). The Effects of Personal and Contextual Characteristics on Creativity: Where Should We Go fromHere.Journal of Management. Vol. 30, No. 6, pp. 933-958. 36. Woodman,R.W., Sawyer, J.E., & Griffin,R.W. (1993). Toward a theory of organization creativity.Academy of ManagementReview. Vol. 18, No. 2, pp. 293- 321. 37. Yukl, G.A. (1989). Managerial leadership: A review of theory and research. Journal of Management, 15(2): 251 – 289. 81 PHỤ LỤC Phục lục 3.1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Xin chào các Anh/Chị, tôi là Võ Thanh Điền học viên cao học của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện đề tài luận văn “Tác động của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú”. Kính mong Anh/Chị vui lòng trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị. Tất cả ý kiến trung thực của các Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Mục đích cuộc thảo luận Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các thành tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú. 1. Giải thích các thuật ngữ: Lãnh đạo mới về chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất, Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi, Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng, Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ, Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân. 2. Anh/Chị vui lòng cho biết quan điểm của mình về các nội dung theo các câu hỏi dưới đây: 1. Anh/Chị vui lòng cho biết những đặc trưng trong công tác lãnh đạo tại UBND phường của Anh/Chị? 2. Khi nói đến sự sáng tạo của công chức thì các Anh/Chị nghĩ ngay đến điều gì? Yếu tố nào của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú? 3. Bây giờ tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá của Anh/Chị về những yếu tố này. Theo Anh/Chị yếu tố nào của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú? Vì sao? Xin các Anh/Chị vui lòng sắp xếp các yếu tố này theo trình tự rất quan trọng đến ít 82 quan trọng. - Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất; - Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi; - Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng; - Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ; - Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân. Tiếp theo, tôi xin đưa ra các yếu tố dưới đây với tính chất là các khía cạnh (biến) đo lường các yếu tố mà các Anh/Chị xác định ở trên và xin các Anh/Chị cho ý kiến đánh giá của mình theo các yêu cầu sau đây: - Phát biểu nào Anh/Chị chưa hiểu? Tại sao? - Các phát biểu này có phản ánh được các khái niệm mà chúng ta cần đo lường không? - Cần hiệu chỉnh, bổ sung, loại bỏ những phát biểu nào? Tại sao? Sau đây là các phát biểu về thành phần các yếu tố của lãnh đạo mới về chất tác động đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú: Nghĩ về Cấp trên của mình, Anh/Chị cảm thấy:… Thành phần yếu tố Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất - Tự hào khi làm việc cùng họ - Họ hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích của tổ chức - Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng - Họ luôn toát ra là người có quyền lực và tự tin Thành phần yếu tố Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi - Họ nói về những giá trị và những niềm tin quan trọng nhất - Họ nêu rõ tầm quan trọng của việc có được một mục tiêu mạnh mẽ - Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định - Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có được ý thức nhiệm vụ tập thể 83 Thành phần yếu tố Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng - Họ nói về tương lai một cách lạc quan - Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu cần phải hoàn thành - Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức - Họ thể hiện sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu Thành phần yếu tố Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ - Họ đánh giá lại các giả định quan trọng để xem mức độ phù hợp của chúng - Họ tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải quyết vấn đề - Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh khác nhau của vấn đề - Họ đề nghị những cách làm mới để hoàn thành nhiệm vụ được giao Thành phần yếu tố Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá nhân - Họ dành thời gian để hướng dẫn cấp dưới - Họ đối xử với cấp dưới như một cá nhân hơn là giữa cấp trên đối với cấp dưới - Họ quan tâm đến những nhu cầu, khả năng và nguyện vọng riêng của từng cá nhân - Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh Thành phần yếu tố Sự sáng tạo của công chức cấp phường - Anh/chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp - Anh/chị tìm ra nhiều ý tưởng mới cho công việc - Anh/chị tham gia vào việc tư duy phân tích vấn đề - Anh/chị tạo ra những quy trình mới để thực hiện công việc - Anh/chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có. Xin trân trọng cám ơn các Anh/Chị đã tham gia thảo luận và cung cấp những ý kiến quý báu! 84 Phụ lục 3.2. PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ Kính gửi: Quý Anh/Chị! Tôi là Võ Thanh Điền học viên cao học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện đề tài luận văn “Tác động của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú”. Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Kính mong quý Anh/Chị dành chút thời gian quý báu giúp tôi hoàn thiện phiếu khảo sát này. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hoặc sai, tất cả đều là các thông tin hữu ích và ý kiến của quý Anh/Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Phần 1: Nội dung khảo sát I. Hướng dẫn trả lời: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các nhận định dưới đây. Đối với mỗi nhận định hãy khoanh tròn (o) vào một ô tương ứng với sự lựa chọn của Anh/Chị theo thang đánh giá 5 mức độ tương ứng như sau:1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Không có ý kiến, 4 = Đồng ý, 5 = Hoàn toàn đồng ý. II. Phiếu khảo sát: Mức độ đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 I Nghĩ về lãnh đạo trực tiếp của mình, Anh/Chị
thấy:… I.1 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng 1 2 3 4 5 I.2 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức 1 2 3 4 5 I.3 Họ dành thời gian để hướng dẫn cấp dưới 1 2 3 4 5 I.4 1 2 3 4 5 Họ đánh giá lại các giả định quan trọng để xem mức
độ phù hợp của chúng 85 Mức độ đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 Họ đề nghị những cách làm mới để hoàn thành nhiệm I.5 1 2 3 4 5 vụ được giao I.6 1 2 3 4 5 Họ đối xử với cấp dưới như một cá nhân hơn là giữa
cấp trên đối với cấp dưới I.7 Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh 1 2 3 4 5 I.8 1 2 3 4 5 Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh khác
nhau của vấn đề I.9 Họ hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích của tổ chức 1 2 3 4 5 I.10 Họ luôn toát ra là người có quyền lực và tự tin 1 2 3 4 5 Họ nêu rõ tầm quan trọng của việc có được một mục I.11 1 2 3 4 5 tiêu mạnh mẽ Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có được ý I.12 1 2 3 4 5 thức nhiệm vụ tập thể Họ nói về những giá trị và những niềm tin quan trọng I.13 1 2 3 4 5 nhất I.14 Họ nói về tương lai một cách lạc quan 1 2 3 4 5 Họ quan tâm đến những nhu cầu, khả năng và nguyện I.15 1 2 3 4 5 vọng riêng của từng cá nhân I.16 Họ thể hiện sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu 1 2 3 4 5 Họ tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải I.17 1 2 3 4 5 quyết vấn đề I.18 1 2 3 4 5 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu
cần phải hoàn thành I.19 Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định 1 2 3 4 5 I.20 Tự hào khi làm việc cùng họ 1 2 3 4 5 II Sự sáng tạo của công chức cấp phường II.1 Anh/Chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp 1 2 3 4 5 II.2 Anh/Chị tìm ra nhiều ý tưởng mới cho công việc 1 2 3 4 5 86 Mức độ đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 II.3 Anh/Chị tham gia vào việc tư duy phân tích vấn đề 1 2 3 4 5 Anh/Chị tạo ra những quy trình mới để thực hiện II.4 1 2 3 4 5 công việc II.5 Anh/Chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có 1 2 3 4 5 Phần 2: Thông tin cá nhân (Vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng) 1. Giới tính: oNam oNữ 2. Độ tuổi: o Dưới 25 o Từ 25 - 35 o Từ trên 35 – 45 o Trên 45 3. Tình trạng hôn nhân: o Đã kết hôn o Chưa kết hôn 4. Trình độ học vấn: o Trên đại học o Đại học o Cao đẳng oTrung cấp 5. Thu nhập bình quân tháng của Anh/Chị: o Dưới 3 triệu o Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu o Từ 4 triệu đến dưới5 triệu o Từ 5 triệu đến dưới6 triệu o Từ 6 triệu đến dưới7 triệu o Từ 7 triệu đến dưới8 triệu o Từ 8 triệu đến dưới9 triệu o Trên 9 triệu 6. Thâm niên công tác: o Dưới 3 năm o Từ 3 đến dưới 6 năm o Từ 6 đến dưới 9 năm o Từ 9 đến dưới 12 năm o Từ 12 đến dưới 15 năm o Từ 15 đến dưới 18 năm o Từ 18 đến dưới 22 năm o Từ 22 năm trở lên. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chị! 87 Phụ lục 3.3. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ Kính gửi: Quý Anh/Chị! Tôi là Võ Thanh Điền học viên cao học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện đề tài luận văn “Tác động của lãnh đạo mới về chất đến sự sáng tạo của công chức cấp phường tại quận Tân Phú”. Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự sáng tạo của đội ngũ công chức cấp phường tại quận Tân Phú. Kính mong quý Anh/Chị dành chút thời gian quý báu giúp tôi hoàn thiện phiếu khảo sát này. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hoặc sai, tất cả đều là các thông tin hữu ích và ý kiến của quý Anh/Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Phần 1: Nội dung khảo sát I. Hướng dẫn trả lời: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các nhận định dưới đây. Đối với mỗi nhận định hãy khoanh tròn (o) vào một ô tương ứng với sự lựa chọn của Anh/Chị theo thang đánh giá 5 mức độ tương ứng như sau: 2 4 Không đồng ý Đồng ý 3
Không có ý
kiến 5
Hoàn toàn
đồng ý 1
Hoàn toàn
không đồng ý
II. Phiếu khảo sát: Mức độ đánh giá Các tiêu chí đánh giá TT 1 2 3 4 5 Nghĩ về lãnh đạo trực tiếp của mình, Anh/Chị I thấy:… I.1 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng 1 2 3 4 5 I.2 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức 1 2 3 4 5 I.3 Họ dành thời gian để hướng dẫn cấp dưới 1 2 3 4 5 I.4 Họ đánh giá lại các giả định quan trọng để xem mức 1 2 3 4 5 88 Mức độ đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 độ phù hợp của chúng Họ đề nghị những cách làm mới để hoàn thành nhiệm I.5 1 2 3 4 5 vụ được giao Họ đối xử với cấp dưới như một cá nhân hơn là giữa I.6 1 2 3 4 5 cấp trên đối với cấp dưới I.7 Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh 1 2 3 4 5 Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh khác I.8 1 2 3 4 5 nhau của vấn đề I.9 Họ hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích của tổ chức 1 2 3 4 5 I.10 Họ luôn toát ra là người có quyền lực và tự tin 1 2 3 4 5 Họ nêu rõ tầm quan trọng của việc có được một mục I.11 1 2 3 4 5 tiêu mạnh mẽ Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có được ý I.12 1 2 3 4 5 thức nhiệm vụ tập thể I.13 Họ nói về những giá trị và những niềm tin quan trọng nhất 1 2 3 4 5 I.14 Họ nói về tương lai một cách lạc quan 1 2 3 4 5 Họ quan tâm đến những nhu cầu, khả năng và nguyện I.15 1 2 3 4 5 vọng riêng của từng cá nhân I.16 Họ thể hiện sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu 1 2 3 4 5 Họ tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải I.17 1 2 3 4 5 quyết vấn đề I.18 1 2 3 4 5 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu
cần phải hoàn thành I.19 Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định 1 2 3 4 5 I.20 Tự hào khi làm việc cùng họ 1 2 3 4 5 II Sự sáng tạo trong cơ quan Anh/Chị được thể hiện
qua các khía cạnh:...... II.1 Anh/Chị tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp 1 2 3 4 5 89 Mức độ đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 II.2 Anh/Chị tìm ra nhiều ý tưởng mới cho công việc 1 2 3 4 5 II.3 Anh/Chị tham gia vào việc tư duy phân tích vấn đề 1 2 3 4 5 Anh/Chị tạo ra những quy trình mới để thực hiện II.4 1 2 3 4 5 công việc II.5 Anh/Chị cải tiến các quá trình, công việc hiện có 1 2 3 4 5 Phần 2: Thông tin cá nhân (Vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng) 1. Giới tính: oNam oNữ 2. Độ tuổi: o Dưới 25 o Từ 25 - 35 o Từ trên 35 – 45 o Trên 45 3. Tình trạng hôn nhân: o Đã kết hôn o Chưa kết hôn 4. Trình độ học vấn: o Trên đại học o Đại học o Cao đẳng oTrung cấp 5. Thu nhập bình quân tháng của Anh/Chị: o Dưới 3 triệu o Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu o Từ 4 triệu đến dưới5 triệu o Từ 5 triệu đến dưới6 triệu o Từ 6 triệu đến dưới7 triệu o Từ 7 triệu đến dưới8 triệu o Từ 8 triệu đến dưới9 triệu o Trên 9 triệu 6. Thâm niên công tác: o Dưới 3 năm o Từ 3 đến dưới 6 năm o Từ 6 đến dưới 9 năm o Từ 9 đến dưới 12 năm o Từ 12 đến dưới 15 năm o Từ 15 đến dưới 18 năm o Từ 18 đến dưới 22 năm o Từ 22 năm trở lên. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chị!Số liệu thống kê
Số liệu thống kê
Số liệu thống kê
Số liệu thống kê
Số liệu thống kê
Giải thích tổng thể phương sai
Tương quan
ANOVAa
Hệ số
Hệ số
Mức độ đánh giá
GT
TT
Các tiêu chí đánh giá
TB
Nghĩ về lãnh đạo trực tiếp của mình,
Anh/Chị thấy:…
I Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất
II Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi
III Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng
Mức độ đánh giá
GT
TT
Các tiêu chí đánh giá
TB
IV Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ
Lãnh đạo bằng sự quan tâm đến từng cá
V
nhân
I. Phần giới thiệu
II. Nội dung thảo luận