BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ CÔNG KHANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI DÂN

TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2004 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ CÔNG KHANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI DÂN

TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2004 - 2014

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

MÃ SỐ: 7701230015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 16 tháng 5 năm 2016

Tác giả

Võ Công Khanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM đã dành

nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chƣơng trình cao học.

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo, ngƣời

thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và

thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh/chị đồng nghiệp tại Sở Kế hoạch

đầu tƣ tỉnh Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi

hoàn thành chƣơng trình cao học.

Xin cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan, ban ngành tại tỉnh Hậu Giang đã giúp đỡ,

cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Ngày 16 tháng 5 năm 2016

Tác giả

Võ Công Khanh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................ 3

Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................ 5

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 5

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................. 11

2.1.2. Các chủ thể của vốn ODA ............................................................................... 13

2.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA .............................................................................. 14

2.1.4. Mục đích chính của vốn ODA ........................................................................ 17

2.1.5. Đặc trƣng của vốn ODA ................................................................................. 18

2.1.6. Các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng ODA ................................................................. 20

2.1.7. Vai trò của ODA đối với các nƣớc đang phát triển ........................................ 21

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VỐN ODA ................................................................ 23

2.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam ......................................... 23

2.2.2. Một số đối tác tài trợ ODA chủ yếu cho Việt Nam ........................................ 25

iv

2.2.3. Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nƣớc.............. 30

2.2.4. Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam ...................... 32

2.2.5. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu .............................................................. 37

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 37

2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..................................................................................... 39

Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................... 40

3.1.1. Khung phân tích .............................................................................................. 40

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 41

3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA ................... 41

3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn ODA ............................................................... 41

3.2.2. Chỉ tiêu vốn ODA phân theo ngành ................................................................ 42

3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN

ODA .................................................................................................................................... 42

3.3.1. Chỉ tiêu ............................................................................................................ 42

3.3.2. Đánh giá tác động ............................................................................................ 43

3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 44

3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 44

3.4.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 44

3.4.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 45

3.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 45

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 47

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................ 47

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 47

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 48

4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hậu Giang ......... 51

4.1.4. Tình hình chung về ODA khu vực ĐBSCL .................................................... 53

4.1.5. Đặc điểm hộ gia đình đƣợc phỏng vấn ........................................................... 54

v

4.2. THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA TỈNH HẬU GIANG GIAI

ĐOẠN 2014 - 2014 ................................................................................................... 55

4.2.1. Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA ........................................................... 55

4.2.2. Hạn chế việc huy động, sử dụng vốn ODA ở Hậu Giang ............................... 60

4.2.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 62

4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA TỈNH HẬU GIANG ................... 65

4.3.1. Tác động đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang .......................................... 65

4.3.2. Tác động đối với phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang .............................. 69

4.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..................................................................................... 75

Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 76

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 76

5.1.1. Thu hút và sử dụng vốn ................................................................................... 76

5.1.2. Tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh ............................................................... 76

5.1.3. Tác động đối với phúc lợi hộ gia đình ............................................................ 77

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 78

5.2.1. Nhóm các giải pháp về tăng cƣờng năng lực vận động thu hút, quản lý và sử

dụng ODA ................................................................................................................. 78

5.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện tiến độ các dự án và thúc đ y giải ngân ................. 79

5.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng khai thác, sử dụng bền vững dự án ODA để nâng

cao phúc lợi cho ngƣời dân ....................................................................................... 79

5.2.4. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá ............ 80

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ........................................................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... ix

PHỤ LỤC ................................................................................................................. xi

CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

GDP Tổng sản ph m quốc nội (Gross domestic product)

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

UBND Ủy ban nhân dân

WB Ngân hàng thế giới

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Cơ cấu GDP Hậu Giang (2005 – 2014) .................................................... 50

Bảng 4.2: Các lĩnh vực ƣu tiên của tỉnh Hậu Giang (2015 – 2020).......................... 52

Bảng 4.3: Đặc điểm cơ bản của hộ trả lời phỏng vấn ............................................... 54

Bảng 4.4: Phân bổ vốn đầu tƣ ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014) ........................ 56

Bảng 4.5: Thực hiện và giải ngân các dự án ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014) .. 59

Bảng 4.6: Tần suất sử dụng các dự án ODA của ngƣời dân ..................................... 69

Bảng 4.7: Hình thức khai thác công trình của ngƣời dân ......................................... 70

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu phúc lợi của hộ gia đình ....................................................... 72

Bảng 4.9: Tƣơng quan giữa các chỉ tiêu phúc lợi hộ gia đình theo tần suất sử dụng

công trình .................................................................................................................. 74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3-1: Khung phân tích do tác giả đề xuất .......................................................... 40

Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 41

Hình 4-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang .......................................................... 47

Hình 4-2: Tỷ lệ vốn ODA/GDP tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 - 2014 .................. 66

Hình 4-3: Ý kiến của ngƣời dân về thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng ....... 67

Hình 4-4: Ý kiến của ngƣời dân chất lƣợng và tác động của công trình .................. 68

Hình 4-5: Ý kiến của ngƣời dân quy hoạch, quản lý đầu tƣ xây dựng ..................... 69

Hình 4-6: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả kinh tế của công trình .................... 70

Hình 4-7: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả xã hội của công trình ...................... 71

1

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU

Chƣơng này trình bày tổng quan về đề tài. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu,

đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể hóa ý tƣởng và mục tiêu nghiên cứu bằng các câu hỏi

sẽ đƣợc làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là trình bày bố cục của đề tài.

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –

ODA) đã trở thành một nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển

kinh tế xã hội của đất nƣớc ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần thúc đ y tăng trƣởng

kinh tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và nâng cao nguồn nhân lực. Sau 20 năm đổi

mới và mở cửa thu hút đầu tƣ, đến năm 2010 Việt Nam đã thoát khỏi danh sách các

nƣớc có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nƣớc có thu nhập trung bình

thấp. Mức tăng trƣởng kinh tế hằng năm thuộc nhóm cao và là một trong số ít các

nƣớc nhanh chóng vƣơt qua khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Điều đó đã chứng minh

đƣờng lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta, trong đó có chính sách thu

hút vốn đầu tƣ và tiếp nhận vốn tài trợ ODA.

Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm châu thổ sông Mê Kông, cách thành phố Hồ Chí

Minh 240km về phía Tây Nam theo các tuyến quốc lộ, thủy lộ quốc gia nên có rất

nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong 10 năm thành lập (2004 –

2013) tỉnh Hậu Giang đã đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 12,39%/năm, cao

hơn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). GDP bình quân đầu ngƣời năm

2013 là 27,3 triệu đồng/ngƣời cao gấp 4,6 lần so năm 2004, đời sống vật chất, tinh

thần của ngƣời dân Hậu Giang đƣợc cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng đƣợc nâng lên.

Trong giai đoạn tỉnh Hậu Giang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá

(CNH - HĐH) hiện nay thì vốn là một yếu tố quan trọng, trong điều kiện nguồn

vốn từ ngân sách của tỉnh còn thiếu trầm trọng và đầu tƣ từ lĩnh vực tƣ nhân còn

quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu tƣ bằng nguồn vốn nƣớc ngoài là quan trọng -

chủ yếu là vốn ODA và FDI. Trong đó, ODA là nguồn vốn rất quan trọng đối với

2

tỉnh Hậu Giang, là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn

vừa tạo ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để kêu

gọi vốn đầu tƣ trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đ y đầu tƣ và tăng trƣởng

kinh tế của tỉnh.

Với bối cảnh đó, nhận thấy cần thiết phải có nghiên cứu về tác động của nguồn

vốn ODA đối với sự phát triển của tỉnh nhà Hậu Giang, đồng thời cần phải có

những giải pháp để nâng cao những tác động tích cực nguồn vốn ODA, góp phần

quan trọng để thúc đ y kinh tế xã hội toàn tỉnh Hậu Giang phát triển hơn nữa trong

thời gian tới. Từ lý do trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Đánh giá tác động của

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với tăng trƣởng kinh tế và phúc

lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 - 2014” để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Đề tài tập trung phân tích thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA và vai trò của

vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế và phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang giai

đoạn 2004 - 2014. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa những tác

động tích cực của vốn ODA đối với tỉnh Hậu Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang giai

đoạn 2004 - 2014. Làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút,

sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang.

Hai là, đánh giá tác động vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Hậu

Giang giai đoạn 2004 – 2014 và tác động của các dự án sử dụng vốn ODA đến phúc

lợi của hộ gia đình tại tỉnh Hậu Giang.

Ba là, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến

nghị nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích cực của ODA đối với tăng trƣởng kinh tế

- xã hội tỉnh Hậu Giang.

3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Vốn ODA có tác động gì đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Hậu Giang

trong giai đoạn 2004 - 2014?

Câu hỏi 2: Các dự án sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 –

2014 cải thiện phúc lợi của ngƣời dân ra sao?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động sử dụng vốn ODA và hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi từ vốn ODA đối

tƣợng nghiên cứu của đề tài.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ vốn ODA của tỉnh Hậu Giang trong

giai đoạn 2004 - 2014.

Tác động của vốn ODA là một vấn đề rộng, đề tài chỉ đi sâu vào một số vấn đề

chính nhƣ: tác động của ODA tới tăng trƣởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh

tế - xã hội; đối với phúc lợi của ngƣời dân gồm cải thiện thu nhập, y tế, giáo dục, an

ninh trật tự.

1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm

5 chƣơng, đƣợc chia nhƣ sau:

Chƣơng 1 – Giới thiệu, sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối

tƣợng, phạm vi nghiên cứu.

Chƣơng 2 – Tổng quan lý thuyết, giới thiệu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về vốn

đối với tăng trƣởng kinh tế và vai trò của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế; tình

hình thu hút sử dụng vốn ODA của Việt Nam. Đồng thời, lƣợc khảo các nghiên cứu

4

trong nƣớc và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài.

Chƣơng 3 – Phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày khung phân tích, các chỉ tiêu

đánh giá thu hút, sử dụng vốn ODA; dữ liệu và phƣơng pháp thu thập, phân tích dữ

liệu.

Chƣơng 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận, khái quát thông tin về kinh tế -

xã hội của tỉnh Hậu Giang, tình hình thu hút vốn ODA của khu vực ĐBSCL. Tiếp

theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát ngƣời dân. Chƣơng này tập trung đánh giá

thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA và tác động của vốn ODA đối với tăng trƣởng

kinh tế của tỉnh Hậu Giang; tác động của vốn ODA đối với phúc lợi của ngƣời dân

trong vùng dự án.

Chƣơng 5 – Kết luận và kiến nghị chính sách, trình bày tóm tắt kết quả nghiên

cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; khuyến nghị một số

chính sách để nâng cao tác động tích cực của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế

và phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của

nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Chƣơng này trình bày cơ sở lý luận về vai trò của vốn đối với phát triển kinh

tế và cơ sở lý thuyết về vốn ODA. Đồng thời lƣợc khảo một số tài liệu nghiên cứu

có liên quan. Tổng hợp vai trò của vốn ODA, là cơ sở lý thuyết để hình thành mô

hình nghiên cứu tác động của vốn ODA đối với kinh tế tỉnh Hậu Giang.

2.1. VỐN ĐẦU TƢ VỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

2.1.1. Đầu tƣ

2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư

Đầu tƣ là phần sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất

tƣơng lai của nền kinh tế (Sach-Larrain, 1993). Sản lƣợng ở đây có thể do nền kinh

tế tự sản xuất hay là do nhập kh u từ bên ngoài, có thể là các sản ph m hữu hình

nhƣ máy móc, thiết bị hay là các sản ph m vô hình nhƣ bằng phát minh, sáng chế…

Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ

thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đƣa vốn vào hoạt

động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi

nhuận cho nhà đầu tƣ và lợi ích kinh tế xã hội cho nƣớc nhận đầu tƣ (Ngân hàng thế

giới, 2005).

Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình

để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ (Luật đầu tƣ, 2014).

Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng

cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành tƣ bản hoặc

tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất

mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ bản khác bị loại trừ (ví

dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tƣ bản

tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã

hội đƣợc gọi là đầu tƣ công.

Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng

6

cho nền kinh tế (nhƣ đƣờng giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị...) đƣợc gọi

là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền

vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy

móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....

Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất

định ở hiện tại để thu đƣợc lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tƣơng lai.

2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư

Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ bao gồm hai loại: nguồn

trong nƣớc tiết kiệm đƣợc và nguồn từ nƣớc ngoài đƣa vào. Nguồn từ nƣớc ngoài

đƣa vào có thể dƣới dạng: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, các khoản vay nợ và

viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nƣớc ngoài chuyển về. Có thể chia

vốn đầu tƣ làm 2 loại là đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tƣ)

và đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc (khu vực công).

Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thƣờng là nguồn chủ

yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nƣớc ngoài đổ vào khu vực tƣ thƣờng ở các

dạng nhƣ đầu tƣ trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.

2.1.1.3. Đối tượng đầu tư

Trong một nền kinh tế, vốn đầu tƣ tồn tại dƣới nhiều hình thức và vì vậy cũng

có nhiều cách đầu tƣ. Có 3 loại đầu tƣ chính sau:

Đầu tƣ vào tài sản cố định: là đầu tƣ vào nhà, xƣởng, máy móc, thiết bị,

phƣơng tiện vận tải. Đầu tƣ dƣới dạng này chính là đầu tƣ nâng cao năng lực sản

xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu

tƣ loại này.

Đầu tƣ vào tài sản lƣu động: tài sản lƣu động là những nguyên vật liệu thô,

bán thành ph m đƣợc sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lƣu

động cũng có thể là thành ph m đƣợc đơn vị đó sản xuất ra mà chƣa đem đi tiêu thụ

hết. Nhƣ vậy, lƣợng đầu tƣ vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lƣợng

của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định.

7

Đầu tƣ khác: là các khoản đầu tƣ nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội,

nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.

Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tƣ vào tài sản cố định rất quan

trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lƣợng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng do nhà nƣớc đảm

nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tƣ nhân và nƣớc

ngoài cũng tham gia đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp

(ví dụ nhƣ BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tƣ vào các loại hàng hoá công là

nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thƣờng do nhà nƣớc đảm trách. Tuy nhiên, đầu

tƣ vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đ y đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác

phát triển.

2.1.2. Vốn đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế

Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng

thời gian nhất định (thƣờng là một năm), bản chất của tăng trƣởng là phản ánh sự

gia tăng về mặt lƣợng của một nền kinh tế. Nó đƣợc đo bằng nhiều chỉ tiêu khác

nhau, nhƣ tổng sản ph m quốc nội (GDP), tổng sản ph m quốc dân (GNP) hay thu

nhập bình quân đầu ngƣời trên năm (GNP/ngƣời/năm, GDP/ngƣời/năm)

Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trƣởngđƣợc

giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếuđƣợc phổ

biến nhƣ sau:

Mô hình David Ricardo: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai sản xuất nông

nghiệp là nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế. Ông cho rằng giới hạn của đất làm cho

lợi nhuận của ngƣời sản xuất có xu hƣớng giảm do chi phí sản xuất lƣơng thực, thực

ph m cao, giá hàng hoá tăng, tiền lƣơng danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng

làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động nông nghiệp

do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp làm ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế.

Mô hình hai khu vực, đƣợc giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,

đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày

càng tăng, sẽ có tình trạng dƣ thừa lao động, hệ quả là sản ph m biên của lao động

nông nghiệp bằng không, mức tiền lƣơng ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công

8

nghiệp, do tiền lƣơng của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu

hút lao động dƣ thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến khi thu hút

hết lao động dƣ thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp giảm, bắt

buộc nhà tƣ bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ

thâm dụng vốn), quá trình tăng trƣởng sẽ tiếp tục.

Mô hình Harrod – Domar: Ông cho rằng nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế

chính là lƣợng vốn sản xuất tăng thêm từ đầu tƣ và tiết kiệm của quốc gia. Mô hình

này đƣa ramối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trƣởng sản lƣợng (ký

hiệu làY) và cho rằng sản lƣợng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là

một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc

vào số lƣợng vốn đã đầu tƣ vào thực thể kinh tế đó, đƣợc biểu diễn dƣới dạng hàm:

Y= K/k

Trong đó k là hằng số, đƣợc gọi là hệ số vốn sản lƣợng. Chuyển sang tốc độ

tăng, ta có:

+Y = +K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:

+Y/Y = (+K/Y).1/k

(+Y/Y) chính là tốc độ tăng trƣởng kinh tế, (+K/Y) là tỷ lệ đầu tƣ/GDP. Điều

này có nghĩa là để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tƣ

theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.

Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho ta

biết là để tăng đƣợc một đồng GDP thì cần phải đầu tƣ bao nhiêu đồng vốn.

Nguồn đầu tƣ trên có thể là do tiết kiệm trong nƣớc hay vốn nƣớc ngoàiđƣa

vào. Theo mô hình tăng trƣởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các

nƣớc đang phát triển, tiết kiệm nội địa thƣờng thấp nên không thể đáp ứngđủ nhu

cầu đầu tƣ, do đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng

trƣởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy

động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tƣ ở các nƣớc

đang phát triển phần lớn là phải nhập kh u máy móc, thiết bị...nên việc thiếu hụt

ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tƣ

9

(“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trƣởng kinh tế.

Mô hình Robert Solow: Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ

ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hƣởng trong dài hạn.

Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lƣợng

cao hơn (GDP) nhƣng không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng trong dài hạn. Trong dài

hạn tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lƣợng ở

trạng thái dừng càng cao. Mô hình này giải thích tính chất hội tụ của nền kinh tế -

hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Nếu hai nền kinh tế do điều

kiện lịch sử mà xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, quốc gia có mức thu nhập thấp

hơn tất yếu sẽ tăng trƣởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao hơn,

nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong

những năm 1950-1960.

Mô hình KaldorÔng cho rằng nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào

phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. Mô hình này bổ sung thêm

ngoài yếu tố vốn sản xuất, tăng trƣởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển

công nghệ. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển thƣờng chƣa chú trọngđúng mức

vai trò phát triển của khoa học và công nghệ trong chính sách phát triển kinh tế.

Trƣờng phái Tân cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trƣờng phái này cho

rằng nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu tố

đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có 2 cách thức để thực hiện

tăng trƣởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nƣớcđang phát triển thƣờng lựa

chọn cách thức tăng trƣởng theo chiều rộng nhƣ lựa chọn công nghệ thâm dụng lao

động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó,

trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích những ngành có điều

kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.

2.1.3. Vai trò của tăng trƣởng kinh tế

Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thƣờng đƣợc đánh giá theo những

dấu hiệu chủ yếu nhƣ: ổn định, tăng trƣởng, công bằng xã hội. Trongđó, tăng trƣởng

kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

10

Trƣớc hết tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện bằng sự tăng lên về số lƣợng, chất

lƣợng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tổ sản xuất ra nó, do đó tăng trƣởng kinh tế là

tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trƣởng kinh tế nhanh là vấn

đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên conđƣờng vƣợt lên khắc phục sự

lạc hậu, hƣớng tới giàu có, thịnh vƣợng.

Tăng trƣởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cƣ tăng lên, phúc lợi xã

hội và chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng đƣợc cải thiện nhƣ: kéo dài tuổi thọ,

giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa..

phát triển.

Tăng trƣởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất

nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trƣởng cao thì một trong những nguyên

nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lƣợng lao động. Vì vậy, tăng trƣởng kinh

tế nhanh thì thất nghiệp có xu hƣớng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trƣởng thực tế và

tỷ lệ thất nghiệp ở nƣớc phát triển đã đƣợc lƣợng hoá dƣới tên gọi quy luật Okum1

(hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong

vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.

Tăng trƣởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng

cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội. Đối

với các nƣớc chậm phát triển nhƣ nƣớc ta, tăng trƣởng kinh tế còn là điều kiện tiên

quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nƣớc đang phát triển.

Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế nhanh là mục tiêu thƣờng xuyên của các quốc

gia, nhƣng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trƣởng kinh tế bằng mọi giá. Thực

tế cho thấy, không phải sự tăng trƣởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội

nhƣ mong muốn, đôi khi quá trình tăng trƣởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng

trƣởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm

phát, hoặc tăng trƣởng kinh tế cao làm cho dân cƣ giàu lên, nhƣng đồng thời cũng

có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi

quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt đƣợc sự

tăng trƣởng hợp lý, bền vững.

11

Tăng trƣởng kinh tế bền vững là tăng trƣởng kinh tế đạt mức tƣơng đối cao, ổn

định trong thời gian tƣơng đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề

tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN ODA

2.2.1. Các khái niệm

Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nƣớc công nghiệp phát triển đã thoả

thuận về sự trợ giúp dƣới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện

ƣu đãi cho các nƣớc đang phát triển. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó

là tháng 12 năm 1960 tại Paris (Pháp), các nƣớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức

Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu

đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phƣơng cũng nhƣ

đa phƣơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nƣớc OECD đã lập ra các uỷ

ban chuyên môn trong đó có Ủy ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm

vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nƣớc OECD cho các nƣớc

đang và kém phát triển nhằm giúp các nƣớc đang phát triển phát triển kinh tế và

nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm

1961, thuật ngữ ODA đƣợc chính thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ƣu đãi

về mặt tài chính của các nƣớc giầu, các tổ chức quốc tế cho các nƣớc nghèo.

2.2.1.1. Khái niệm vốn ODA

Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF – official development finance) đã ra

đời và hình thành trong một thời gian dài và có nhiều đóng góp tích cực cho phát

triển của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Theo Báo cáo nghiên cứu chính

sách của Ngân hàng Thế giới (1999) định nghĩa về ODA nhƣ sau: “ODA là một

phần của tài chính phát triển chính thức ODF (Offcial Development Finance) là tất

cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nƣớc phát triển và các tổ chức đa phƣơng

dành cho các nƣớc đang phát triển, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng

với cho vay ƣu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”.

12

Gọi là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là khoản cho vay không lãi suất

hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài; đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát

triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng

cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là “chính thức” vì thƣờng cho chính phủ của

một quốc gia vay.

Tại Việt Nam, theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của

Chính phủ thì ODA đƣợc định nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là

ODA) đƣợc hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nƣớc hoặc Chính phủ

nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nƣớc ngoài,

các tổ chức tài trợ song phƣơng và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.

Vì vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, viện trợ phát triển chính thức (ODA)

là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ƣu đãi của chính

phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ chức liên

quốc gia dành cho nƣớc nhận viện trợ nhằm hỗ trợ sự phát triển của nƣớc này.

Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nƣớc đang phát triển và chậm

phát triển gồm có: ODA, tín dụng thƣơng mại từ các ngân hàng, đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín

dụng tƣ nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với

nhau. Nếu một nƣớc kém phát triển không nhận đƣợc vốn ODA đủ mức cần thiết để

cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút đƣợc các

nguồn vốn FDI cũng nhƣ vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh. Nhƣng nếu chỉ

tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các

nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trƣởng nhanh sản xuất, dịch vụ và

sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.

Một khoản tài trợ đƣợc coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:

Một là: Đƣợc các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức

cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nƣớc mà đại diện là Chính phủ, các

13

tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận.

Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nƣớc đang phát triển phát triển kinh tế,

nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:

Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ

thuật nhƣ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lƣợng; cơ sở hạ tầng xã hội

nhƣ giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng; các vấn đề xã hội nhƣ tạo việc làm, phòng

chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng

cƣờng năng lực cơ quan quản lý nhà nƣớc, cải cách thể chế.

Ba là: Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ, còn đƣợc gọi là

yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ƣu đãi” của ODA so với các

khoản vay thƣơng mại theo điều kiện thị trƣờng. Thành tố hỗ trợ càng cao càng

thuận lợi cho nƣớc tiếp nhận.

2.2.1.2. Khái niệm phúc lợi xã hội

Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội đƣợc sử dụng

nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội,

chủ yếu mang tính bao cấp và đƣợc phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc

lợi hộ gia đình là phần phúc lợi xã hội mà các thành viên hộ gia đình đƣợc hƣởng.

Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hƣu trí, các

loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập

không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dƣỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,… các

khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình công

cộng phục vụ chung cho mọi ngƣời… nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của

nhân dân, đặc biệt là đối với những ngƣời có công đối với đất nƣớc, những ngƣời

nghèo, vùng nghèo, những đối tƣợng yếu thế, gặp rủi ro.

2.2.2. Các chủ thể của vốn ODA

Theo Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc (1970) thì các nƣớc giàu

14

hàng năm phải trích 0,7% GNP của mình để thực hiện nghĩa vụ với các nƣớc nghèo,

kể từ năm 2000 tỷ lệ này tăng lên 1,0% GNP. Tuy nhiên con số này đƣợc các nƣớc

thực hiện rất khác nhau.

Những chủ thể trong mối quan hệ cho vay, tiếp nhận vốn vay ODA gồm có

các nhà tài trợ (các quốc gia và tổ chức) và các quốc gia nhận viện trợ. Các nhà tài

trợ chính là Chính phủ các nƣớc chủ yếu là các nƣớc phát triển hoặc tƣơng đối phát

triển, Tổ chức liên chính phủ (OECD - DAC), các tổ chức thuộc Liên hợp quốc

(United Nations), các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, WB, WTO (PRGF Trust,

MIGA Multilateral Investment Guarantee Agency), các ngân hàng phát triển khu

vực (AsDB Asian Development Bank, Afr.DB African Development Bank).

Các nƣớc nhận viện trợ là chính phủ các nƣớc đang hoặc kém phát triển. Cá

nhân và doanh nghiệp không đƣợc trực tiếp nhận ODA. Chính phủ là ngƣời đứng ra

tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ nhƣ một khoản nợ quốc gia và là ngƣời

phải trả nợ, là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc khoản nợ này. ODA đƣợc tính vào thu

ngân sách do đó việc sử dụng vốn ODA cho một dự án cụ thể nào đó đƣợc coi là

việc sử dụng vốn ngân sách.

2.2.3. Phân loại nguồn vốn ODA

2.2.3.1. Phân loại theo tính chất

- ODA không hoàn lại

Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nƣớc nghèo không đòi hỏi

phải trả lại. Cũng có một số nƣớc khác đƣợc nhận loại ODA này khi gặp các vấn đề

nghiêm trọng nhƣ thiên tai, dịch bệnh...

Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn vốn này thƣờng đƣợc cấp dƣới dạng

các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chƣơng trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chu n bị

dự án. ODA không hoàn lại thƣờng là các khoản tiền nhƣng cũng có khi là hàng

hoá, ví dụ nhƣ lƣơng thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.

ODA không hoàn lại thƣờng ƣu tiên và cung cấp thƣờng xuyên cho lĩnh vực

15

giáo dục, y tế. Các nƣớc Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không

hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú quý.

- ODA vốn vay ƣu đãi

Đây là khoản tài chính mà chính phủ nƣớc nhận phải trả nƣớc cho vay, chỉ có

điều đây là khoản vay ƣu đãi. Tính ƣu đãi của nó đƣợc thể hiện ở mức lãi suất thấp

hơn lãi suất thƣơng mại vào thời điểm cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời

gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nƣớc đi vay

đƣợc tính một mức lãi suất đặc biệt.

Loại ODA này thƣờng đƣợc nƣớc tiếp nhận đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng

nhƣ xây dựng đƣờng xá, cầu cảng, nhà máy... Muốn đƣợc nhà tài trợ đồng ý cung

cấp, nƣớc sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có th m quyền của

chính phủ nƣớc tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan

này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối

lƣợng ODA trên thế giới hiện nay.

- Hình thức ODA hỗn hợp

ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA không hoàn lại và một

phần là ODA vốn vay ƣu đãi. Đây là loại ODA đƣợc áp dụng phổ biến trong thời

gian gần đây. Loại ODA này đƣợc áp dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử

dụng nguồn vốn này.

2.2.3.2. Phân loại theo mục đích

- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ

tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản cho vay ƣu đãi.

- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,

xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tƣ phát triển

thể chế và nguồn nhân lực... Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.

2.2.3.3. Phân loại theo điều kiện

16

- ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi

nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

- ODA có ràng buộc: Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA

đƣợc cung cấp dành để mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho

một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng),

hoặc công ty của các nƣớc thành viên (đối với viện trợ đa phƣơng); ràng buộc bởi

mục đích sử dụng, nghĩa là nƣớc nhận viện trợ chỉ đƣợc cung cấp nguồn vốn ODA

với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất định hay những

dự án cụ thể.

- ODA ràng buộc một phần: Nƣớc nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở

nƣớc viện trợ (nhƣ mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nƣớc cung cấp

ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.

2.2.3.4. Phân loại theo hình thức

- Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ

thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay

ƣu đãi.

- Hỗ trợ phi dự án: Là ODA đƣợc cung cấp trên cơ sở tự nguyện. Khi đƣợc

chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ đƣợc tiến hành theo đúng thỏa thuận của hai

bên. Loại ODA này thƣờng đƣợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ

nƣớc tài trợ, thƣờng có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:

+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp

(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hay hỗ trợ xuất nhập kh u. Ngoại tệ hoặc

hàng hóa đƣợc chuyển vào qua hình thức này có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân

sách.

+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà

nƣớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.

+ Viện trợ chƣơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với

17

thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ đƣợc sử dụng nhƣ thế nào.

2.2.3.5. Phân loại theo nguồn cung cấp

- ODA song phƣơng: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nƣớc này đến nƣớc kia

thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai chính phủ. Loại này, chủ yếu do các nƣớc là

thành viên của DAC cung cấp. Hiện nay Uỷ ban này có 22 quốc gia, hàng năm viện

trợ một lƣợng ODA chiếm tỷ trọng khoảng 85% của toàn thế giới. Năm 2006, các

nƣớc DAC viện trợ 103 tỷ USD và năm 2007 là 102 tỷ USD. Dự kiến trong ngắn hạn

và trung hạn, lƣợng ODA do các quốc gia này cung cấp tiếp tục tăng.

- ODA đa phƣơng: Là viện trợ chính thức của một tổ chức Tài chính quốc tế

(IMF, WB...) hay tổ chức Tài chính quốc tế khu vực (ADB, EU, Ngân hàng phát triển

châu Phi, Quỹ viện trợ của OPEC, Quỹ Cô oét,...) và các Tổ chức phi chính phủ cung

cấp, hoặc của một chính phủ của một nƣớc dành cho chính phủ của một nƣớc nào đó,

nhƣng có thể đƣợc thực hiện thông qua các tổ chức đa phƣơng nhƣ UNDP (Chƣơng

trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (Quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)....

2.2.4. Mục đích chính của vốn ODA

2.2.4.1. Mục tiêu kinh tế

Các nƣớc tài trợ dùng vốn ODA để làm các mối quan hệ về ngoại giao, kinh tế

với các nƣớc tiếp nhận. Các nƣớc tài trợ dùng vốn ODA để xuất kh u tƣ bản, từ

việc tạo ra món nợ lớn dần để các nƣớc tiếp nhận vốn ODA phải sử dụng chuyên

gia của họ, mua vật tƣ, thiết bị máy móc của họ với giá cao hơn giá thị trƣờng.

Vốn ODA di chuyển từ các nƣớc phát triển đến các nƣớc kém phát triển, kèm

theo đó là dòng vốn đầu tƣ trực tiếp (FDI). Khi các nƣớc kém phát triển đã tiếp

nhận vốn ODA thì có thể chấp nhận dễ dàng hơn các điều kiện cho phép các nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi đó hệ thống cơ chế chính sách

đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ các nhà đầu tƣ hình thành, trong đó có việc tạo điều

kiện cho các nhà đầu tƣ của nƣớc cung cấp vốn ODA tham gia vào lĩnh vực có khả

năng sinh lời cao.

18

Vốn ODA là phƣơng tiện giúp nƣớc cung cấp thâm nhập vào thị trƣờng các

nƣớc đang phát triển dễ dàng thông qua nƣớc nhận vốn ODA có những thay đổi

trong chính sách nhập kh u. Mặt khác vốn ODA đƣợc cấp không phải hoàn toàn

bằng tiền mà bao gồm cả hàng hóa, thiết bị, máy móc do nƣớc cung cấp sản xuất ra

đƣợc quy đổi thành tiền.

Vốn ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho các

nƣớc cung cấp vốn ODA. Thực tế, các nƣớc cung cấp vốn ODA phụ thuộc các nƣớc

đang phát triển về nguồn nguyên liệu hóa thạch nhƣ: Dầu thô, than đá…, các

nguyên liệu, khoáng sản và vốn ODA trở thành phƣơng tiện để các nƣớc này giải

quyết sự thiếu hụt các nguồn lực này. Khi viện trợ vốn ODA cho các nƣớc đang

phát triển, tạo mối quan hệ kinh tế song phƣơng, nƣớc viện trợ đƣợc tạo thuận lợi

trong việc mua các nguyên liệu, nhiên liệu mà họ đang thiếu từ các nƣớc nhận viện

trợ phục vụ cho nền kinh tế của mình.

2.2.4.2. Mục tiêu nhân đạo

Các nhà cung cấp vốn ODA cho các chƣơng trình, dự án xóa đói, giảm nghèo,

y tế, giáo dục, bảo vệ môi trƣờng mang đậm nét tính nhân đạo, hƣớng tới bốn mục

tiêu là: Tăng trƣởng các nguồn lực, công bằng về kinh tế - xã hội, độc lập về kinh

tế, chính trị và phát triển dân chủ.

2.2.4.3. Mục tiêu chính trị

Vốn ODA ngoài việc giúp đở để xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng, đáp

ứng nhu cầu cơ bản con ngƣời của các nƣớc đang phát triển mà còn đƣợc sử dụng

cho mục đích chính trị của các nƣớc phát triển với mục tiêu chính là xúc tiến cải tổ

cơ cấu nƣớc nhận tài trợ.

2.2.5. Đặc trƣng của vốn ODA

2.2.5.1. Vốn ODA mang tính chất ưu đãi

ODA là một khoản viện trợ chính thức của chính phủ và tổ chức của các nƣớc

dành cho các nƣớc đang phát triển. Nên không phải nƣớc nào cũng đƣợc nhận viện

19

trợ này, mặt khác khoản vốn này có Quy mô lớn, lãi suất thấp (dƣới 3%, trung bình

từ 1-2%/năm); thời gian cho vay dài (25-40 năm); có một phần viện trợ không hoàn

lại khá lớn, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. thƣờng là khoản viện trợ không

hoàn lại.có thể thấy đây chính là một sự ƣu đãi rất lớn mà các nƣớc viện trợ dành

cho các nƣớc nhận. Vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm

và thời gian ân hạn là 10 năm.

2.2.5.2. ODA là một giao dịch quốc tế chính thức

Hai bên tham gia giao dịch là hai nƣớc, hai quốc gia không có cùng quốc tịch.

Bên cung là các quốc gia các tổ chức của các nƣớc phát triển và nƣớc nhận viện trợ

là các nƣớc đang phát triển. Giá trị của các nguồn vốn ODA, lĩnh vực sử dụng, mục

đích sử dụng đều phải đƣợc chấp nhận và phê chu n của chính phủ nƣớc tiếp nhận

bằng các văn bản, hiệp định, điều ƣớc quốc tế ký kết với nhà tài trợ.

2.2.5.3. Mang tính ràng buộc hoặc ràng buộc một phần

Vốn ODA mang tính ràng buộc hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng

buộc nƣớc nhận ODA tùy theo nƣớc cung cấp ODA. Mỗi nƣớc cung cấp viện trợ

cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối

với nƣớc nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực

hiện bằng đồng Yên Nhật.

2.2.5.4. Vốn ODA mang yếu tố chính trị

Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên dành đƣợc lợi ích cho mình vừa

gây ảnh hƣởng chính trị vừa thực hiện xuất kh u hàng hoá và dịch vụ tƣ vấn vào

nƣớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%

viện trợ phải mua hàng hóa dịch vụ của nƣớc mình, Canada yêu cầu tới 65%. Viện

trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là

một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các

nƣớc tài trợ. Những nƣớc cấp tài trợ đòi hỏi nƣớc tiếp nhận phải thay đổi chính sách

phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ.

20

Khi nhận viện trợ các nƣớc nhận cần cân nhắc kỹ lƣỡng những điều kiện của

các nhà tài trợ không vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.

Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không

can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

2.2.5.5. ODA là nguồn vốn có khă năng gây nợ nước ngoài

Vốn ODA là một khoản trợ cấp nhƣng nó không phải là khoản vốn cho không

mà vẫn mang tính chất là một khoản nợ nên cần phải trả. Thời hạn vay là dài hạn

xong nếu không để ý tới việc hoàn lại lƣợng vốnn này, nếu để khoản nợ này lên cao

thì có nguy cơ gây nợ nƣớc ngoài rất lớn. Thậm trí có thể dẫn tới việc phụ thuộc

vào các nƣớc này. Do sự phức tạp của vốn ODA trong việc sử dụng đòi hỏi các

nƣớc nhận trợ cấp phải chú ý không để khoản nợ này nếu quá lơn sẽ làm nƣớc nhận

viện trợ phải phụ thuộc rất nhiều vào nƣớc viện trợ.

2.2.5.6. ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng taì chính hoặc hiện vật

ODA không phải là khoản viện trợ cho bất kỳ một lĩnh vực hay dự án nào mà

nó đƣợc cung cấp một các có mục đích rõ ràng dƣới dạng tài chính hoặc hiện vật.

Những chƣơng trình dự án hay lĩnh vực nào muốn nhận trợ cấp từ ODA đều phải có

những kế hoạch cụ thể đƣợc thông qua phù hợp với mục đích của khoản vốn. Thông

qua nguồn vốn ODA, nhiều công trình, chƣơng trình đã đƣợc xây dựng, triển khai.

Đặc biệt có nhiều dự án vốn ODA đã đƣợc ký kết thực thi đem tới nhiều ý nghĩa

kinh tế - xã hội quan trọng đối với quá trình phát triển đi lên của cả nƣớc, nhƣ: góp

phần vào sự thành công của chƣơng trình dân số và phát triển; chƣơng trình tiêm

chủng mở rộng, chƣơng trình dinh dƣỡng trẻ em... nhiều công trình lớn đƣợc xây

dựng từ nguồn vốn ODA.

2.2.6. Các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng ODA

Đối với ODA không hoàn lại gồm các lĩnh vực: Xoá đói giảm nghèo trƣớc hết

ở các vùng sâu vùng xa; Y tế, dân số và phát triển; Giáo dục phát triển nguồn nhân

lực; Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nƣớc sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh);

Bảo vệ môi trƣờng; Các nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao năng lực nghiên

21

cứu triển khai; Các nghiên cứu chu n bị cho các chƣơng trình dự án phát triển (qui

hoạch, đầu tƣ cơ bản); Cải cách hành chính, tƣ pháp tăng cƣờng năng lực các cơ

quan quản lý nhà nƣớc.

Đối với ODA vay ƣu đãi: Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp phát triển nông

thôn; Giao thông vận tải, thông tin liên lạc; Năng lƣợng; Cơ sở hạ tầng xã hội

(đƣờng xá, cầu cống, các công trình nhà máy, công trình phúc lợi công cộng, y tế,

giáo dục đào tạo, cấp thoát nƣớc,...); Một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các

vấn đề kinh tế xã hội; Hỗ trợ cán cân thanh toán.

2.2.7. Vai trò của ODA đối với các nƣớc đang phát triển

ODA là một nguồn vốn rất quan trọng đặc biệt đối với các nƣớc đang phát

triển và kém phát triển. Nó là nguồn cung cấp vốn đầu tƣ hết sức quan trọng cho các

trƣơng trình và dự án phát triển nhằm mục đích hỗ trợ phát triển cho các quốc gia.

Vì thế vai trò của vốn ODA là rất lớn nó thể hiện qua các mặt sau:

2.2.7.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước

Đối với các nƣớc đang phát triển thì vốn là một yếu tố quan trong trọng cho sự

phát triển của đất nƣớc. Vốn đầu tƣ đƣợc lấy từ hai nguồn trong nƣớc và nƣớc

ngoài. Do quá trình phát triển chậm chƣa có những tiền đề cơ bản, điều kiện cần

thiết đảm bảo cho những nhu cầu vật chất ban đầu cho nền kinh tế thì cần một

lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn, thời gian hoàn vốn dài và mức lãi suất thấp.

Vốn ODA với đặc tính ƣu việt là thời hạn cho vay dài thƣờng là 10 – 30 năm,

lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2,00%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện

cho vay ƣu đãi nhƣ vậy chính phủ các nƣớc đang phát triển mới có thể tập trung đầu

tƣ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ đƣờng sá, điện, nƣớc, thủy lợi

và các hạ tầng xã hội nhƣ giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc

xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đ y

tăng trƣởng nền kinh tế của các nƣớc nghèo. Theo Ngân hàng thế giới (2001) đối

với các nƣớc đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1%

GDP thì tốc độ tăng trƣởng tăng thêm 0,5%.

22

2.2.7.2. Tăng khả năng thu hút vốn FDI thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước

FDI thực chất là loại vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp các tổ chức nƣớc ngoài

đầu tƣ vào một nƣớc để tìm kiếm lợi nhuận. Bản chất tìm kiến lợi nhuận của vốn

FDI kiến các nhà đầu tƣ luôn hƣớng đầu tƣ của mình vào những thị trƣờng có tiềm

năng và có những điều kiện thuận lợi về các mặt nhƣ: điều kiện xã hội, lao động,

giao thông, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, dịch ...do đó để thu hút đƣợc nguồn

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài các nƣớc cần tạo ra một môi trƣờng thuận lợi: xây dƣng mới

và nâng cấp hạ tầng cơ sở, hệ thống ngân hàng tài chính... muốn vậy cần một nguồn

vốn ban đầu mà vốn nhà nƣớc không đủ để vừa cho hoạt động xã hội vừa cho hoạt

động đầu tƣ vì thế mà nguồn vốn ODA là một phần rất cần thiết phục vụ cho các

hoạt động này. ODA giúp cho các nƣớc đang phát triển có thể cải thiện môi trƣờng

đầu tƣ tăng sức thu hút vốn FDI. Thúc đ y đầu tƣ trong nƣớc. Đƣa nền kinh tế đất

nƣớc tới phát triển bền vững.

2.2.7.3. Tạo điều kiện tiếp thu những thành tựu công nghệ kĩ thuật hiện đại và

phát triển nguồn lực

ODA giúp các nƣớc đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi

trƣờng. Một lƣợng ODA lớn đƣợc các nhà tài trợ và các nƣớc tiếp nhận ƣu tiên

dành cho đầu tƣ phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

của lĩnh vực này, tăng cƣờng một bƣớc cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học

của các nƣớc đang phát triển. Bên cạnh đó, một lƣợng ODA khá lớn cũng đƣợc

dành cho các chƣơng trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ

có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nƣớc đang phát triển đã gia tăng đáng kể

chỉ số phát triển con ngƣời của quốc gia mình.

2.2.7.4. Góp phần cải thiện thể chế, cơ cấu kinh tê

ODA giúp các nƣớc đang phát triển tăng cƣờng năng lực, thể chế thông qua

các chƣơng trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và

xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.

Nhờ lƣợng lớn vốn ODA đầu tƣ vào các ngành mà nền kinh tế các nƣớc nhận

23

viện trợ có những bƣớc thay đổi khá lớn. Các ngành kinh tế chủ chốt đƣợc đầu tƣ

thích đáng hơn. Cơ cấu kinh tế nhờ vậy mà có những chuyển dịch đúng hƣớng và

ngày càng đƣợc cải thiện hơn rất nhiều.

2.2.7.5. Làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế

ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế

của các nƣớc đang phát triển. Đa phần các nƣớc đang phát triển rơi vào tình trạng

thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc

gia này. Đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán

cân vãng lai cho các nƣớc tiếp nhận để ổn định đồng bản tệ.

2.2.7.6. Giảm nghèo, cải tiến các chi tiêu xã hội

ODA giúp các nƣớc đang phát triển giảm nghèo. Giảm nghèo là một trong

những tôn chỉ đầu tiên đƣợc các nhà tài trợ quốc tế đƣa ra khi hình thành phƣơng

thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA.

Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lƣợng bằng 1% GDP sẽ làm

giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và nếu nhƣ các nƣớc

giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu đƣợc 25 triệu ngƣời thoát khỏi cảnh

đói nghèo (Ngân hàng thế giới, 2005).

Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm n nhiều hậu quả bất lợi đối với các

nƣớc tiếp nhận nếu ODA không đƣợc sử dụng hiệu quả, nhƣ làm tăng gánh nặng nợ

quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,…

2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VỐN ODA

2.3.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam

Ngày 8/11/1993, Hội nghị về ODA dành cho Việt Nam đã đƣợc tổ chức tại

Paris, Pháp. Đến nay, ở Việt Nam đã có trên 50 nhà tài trợ song phƣơng và đa

phƣơng đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay ƣu đãi cho nhiều ngành,

lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Tính đến tháng 12/2012, tổng vốn ODA ký kết trong các điều ƣớc quốc tế cụ

24

thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD, trong đó vốn vay ƣu đãi đạt 51,6 tỷ

USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm

khoảng 11,6% (Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, 2013).

Trong số 51,6 tỷ USD các khoản ODA vay ƣu đãi đã ký kết, phần lớn có lãi

suất rất ƣu đãi, thời gian vay và ân hạn dài. Khoảng 45% khoản vay có lãi suất dƣới

1%/năm, thời hạn vay từ 30 – 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; 40% khoản vay

có lãi suất từ 1 – 3%/năm, thời hạn vay từ 12 – 30 năm, trong đó có 5 – 10 năm ân

hạn; còn lại là các khoản vay có điều kiện ƣu đãi kém hơn.

Lĩnh vực giao thông vận tải và bƣu chính viễn thông đƣợc ƣu tiên tiếp nhận và

sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD,

trong đó 15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993 – 2012, ngành giao

thông vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành 83

dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA

khoảng 12 tỷ USD. Các chƣơng trình, dự án ODA trong lĩnh vực này đã hỗ trợ Việt

Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông quốc gia cũng nhƣ giao thông

vùng và tại các tỉnh, thành.

Ngành năng lƣợng và công nghiệp có tổng vốn ODA đƣợc ký kết trong thời

kỳ 1993 - 2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ không hoàn lại không đáng

kể, khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song phƣơng

và 6 nhà tài trợ đa phƣơng.

Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo nhận đƣợc

nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD (ODA vốn

vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 1,42 tỷ USD).

Hiện vẫn tồn tại tình trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không đồng

đều giữa các tỉnh, thành trên địa bàn các vùng trong cả nƣớc, trong đó vùng đồng

bằng sông Hồng tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất với 10,42 tỷ USD, vùng Tây

Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA thấp nhất với 1,36 tỷ USD (Bộ Kế hoạch và Đầu

tƣ, 2010).

25

2.3.2. Một số đối tác tài trợ ODA chủ yếu cho Việt Nam

Theo nguồn số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), một số nhà tài trợ chủ

yếu đang hoạt động tại Việt Nam gồm có:

2.3.2.1. Nhóm Ngân hàng phát triển

Nhóm Ngân hàng phát triển gồm: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ

phát triển Pháp (AFD), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng tái

thiết Đức (KfW), Ngân hàng Thế giới (WB).

Các ngân hàng này chủ yếu cung cấp các khoản ODA vốn vay cho các chƣơng

trình, dự án đầu tƣ trong các lĩnh vực nhƣ phát triển nông nghiệp và nông thôn; giao

thông vận tải; năng lƣợng điện; giáo dục và đào tạo; y tế... các dự án của nhóm này

chiếm khoảng 80% giá trị các chƣơng trình, dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ODA tại

Việt Nam.

 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

ADB đã cung cấp cho Việt Nam 78 khoản vay Chính phủ trị giá 6,03 tỷ USD,

225 dự án hỗ trợ kỹ thuật trị giá 176,69 triệu USD và 23 dự án viện trợ không hoàn

lại trị giá 135,6 triệu USD. ADB còn tài trợ cho một số dự án hợp tác khu vực trong

khung khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS). Việt Nam là nƣớc đƣợc

cung cấp vốn vay ƣu đãi lớn nhất và là đối tác quan trọng của ADB trong vốn vay

thông thƣờng.

Giai đoạn đầu, ADB hỗ trợ Việt Nam khôi phục cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cải

cách kinh tế. Từ năm 2002, ADB tập trung hỗ trợ giảm nghèo, tăng trƣởng bền

vững, phát triển xã hội toàn diện và quản lý tốt, địa bàn ƣu tiên là miền Trung. Theo

đánh giá của ADB, tỷ lệ trung bình các dự án thành công ở Việt Nam khoảng

79,4%, trong đó thấp nhất là nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên là 50%, cao

nhất là các lĩnh vực giáo dục, tài chính, y tế, thể chế, giao thông và liên lạc (100%).

Tỷ lệ giải ngân vốn ODA (số vốn ODA đã giải ngân/tổng hạn mức vốn ODA cam

kết) của ADB bình quân trong thời kỳ 2007 - 2011 đạt khoảng 19%, trong đó 13%

26

là vốn vay thông thƣờng và 27% là vốn vay ƣu đãi.

Theo Chiến lƣợc đối tác quốc gia 2012 – 2015 (CPS) của ADB, hàng năm

ADB dự kiến cung cấp cho Việt Nam khoảng 409 triệu USD vốn vay ADF và

khoảng 943 triệu USD vốn vay OCR. ADB sẽ tiếp tục ƣu tiên hỗ trợ tăng trƣởng

kinh tế bền vững thông qua phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, giảm nghèo,

bảo vệ môi trƣờng và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối phó với

biến đổi khí hậu và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

 Quỹ phát triển Pháp (AFD)

Việt Nam là một trong số các nƣớc nhận tài trợ vốn ODA lớn của AFD với

tổng số hơn 900 triệu Euro từ năm 1994. AFD hợp tác với Việt Nam trên cơ sở

Khung khổ quan hệ đối tác ký năm 2006. Từ năm 2005, chiến lƣợc hoạt động của

AFD tại Việt Nam tập trung vào 3 lĩnh vực sau:

- Hiện đại hóa khu vực nông nghiệp và nông thôn: nâng cao chất lƣợng và

khả năng cạnh tranh các ngành hàng, cơ sở hạ tầng, nhất là thủy lợi và các dịch vụ

cơ bản cho các tầng lớp nhân dân.

- Phát triển cơ sở hạ tầng và lĩnh vực dịch vụ: năng lƣợng, nƣớc sạch và giao

thông đô thị.

- Lĩnh vực tài chính và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: hiện đại hóa và

củng cố lĩnh vực tài chính, ngân hàng và phi ngân hàng; tài trợ cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, cho khu vực sản xuất có cả tài chính vi mô, hỗ trợ cho thị

trƣờng địa phƣơng mới nổi và hỗ trợ cho các quỹ đầu tƣ thành phố.

Các khoản tài trợ của AFD không ràng buộc (không phải mua hàng hóa và

dịch vụ tƣ vấn của Pháp) với thành tố không hoàn lại đảm bảo 25%. AFD có thể

cung cấp các khoản hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại dành cho các biện pháp

hỗ trợ đi kèm các khoản vay và tăng cƣờng năng lực.

 Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật - Bản (JICA)

Trong cơ cấu vốn ODA của Nhật Bản ở Việt Nam, vốn vay ƣu đãi có vị trí rất

27

quan trọng. Trong thời kỳ 1994 – 2007, tổng vốn vay ƣu đãi của Nhật Bản dành cho

Việt Nam là 9,6 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng vốn vay ODA các nhà tài trợ cam

kết dành cho Việt Nam trong thời kỳ này.

Những lĩnh vực chủ yếu sử dụng vốn vay ƣu đãi của Nhật Bản ở Việt Nam

gồm: Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm bảo đảm phát triển bền vững và

tăng cƣờng năng lực cạnh tranh quốc tế; Hỗ trợ giảm nghèo; Đóng góp vào quản lý

và bảo vệ môi trƣờng; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.

Tính ƣu đãi cao của vốn vay ODA ƣu đãi của Nhật Bản thể hiện trên các mặt

chủ yếu sau: Lãi suất vốn vay thấp (thấp nhất là 0% đến cao nhất 2,3%) tùy thuộc

vào tính chất của các dự án và loại hình tín dụng đƣợc áp dụng. Thời gian trả nợ

vốn vay dài. Tính ƣu đãi cao của vốn vay ODA Nhật Bản nêu trên rất thuận lợi để

đầu tƣ cho các dự án hạ tầng kinh tế và xã hội (giao thông, điện, thủy lợi, bệnh viện,

trƣờng học...). Việc sử dụng ODA Nhật Bản nói chung và ODA vốn vay ƣu đãi nói

riêng ở Việt Nam đƣợc Chính phủ Việt Nam đánh giá có hiệu quả, hỗ trợ đắc lực

cho tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam.

 Ngân hàng tái thiết Đức (KfW)

Ngân hàng thuộc sở hữu của Chính phủ Liên bang và các bang nƣớc Đức, là

một trong 8 ngân hàng lớn nhất của CHLB Đức. Đến hết năm 2013, tổng vốn vay

và viện trợ không hoàn lại của KfW dành cho Việt Nam khoảng 675 triêu EUR. Các

lĩnh vực ƣu tiên cung cấp hỗ trợ tài chính của KfW tại Việt Nam là:Y tế, trong đó

có phòng chống HIV và kế hoạch hóa gia đình; Bảo vệ môi trƣờng I (trồng rừng) và

Bảo vệ môi trƣờng II (nƣớc thải và rác thải); Cải cách kinh tế và phát triển bền

vững; Các lĩnh vực hợp tác khác, nhƣ giao thông.

 Ngân hàng Thế giới (WB)

Ngày 14/9/1994, WB chính thức mở Văn phòng đại diện tại Hà Nội. WB là

nhà tài trợ lớn về quy mô, đa dạng về lĩnh vực tài trợ và điều quan trọng là WB nắm

giữ vai trò điều phối các hoạt động tài trợ cho Việt Nam về phía các nhà tài trợ.

Tính đến tháng 9 năm 2011, WB đã cung cấp cho Việt Nam 13,8 tỷ USD để thực

28

hiện 117 chƣơng trình và dự án. Tổng số vốn đã giải ngân đạt khoảng 8 tỷ USD.

Trong vòng 5 năm 2007 – 2011, WB cung cấp cho Việt Nam khoảng 4 tỷ USD tín

dụng ƣu đãi IDA.

Trong thời kỳ 5 năm 2011 – 2015, WB tiếp tục duy trì tín dụng ƣu đãi IDA

cho Việt Nam bình quân 800 triệu USD/năm và khoảng 1 tỷ USD tín dụng IBRD

(tùy thuộc vào số lƣợng các chƣơng trình và dự án khả thi).

2.3.2.2. Các nhà tài trợ ở Châu Á, Úc và New Zealand

 Úc

Úc nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam năm 1992. Chƣơng trình quốc gia

về viện trợ Úc dành cho Việt Nam 2009 – 2010 dự kiến 91 triệu Đô la Úc (kể cả

chƣơng trình vùng và hỗ trợ các tổ chức đa phƣơng, tổng ODA khoảng 105,9 triệu

Đô la Úc). ODA Úc tập trung vào các lĩnh vực nhƣ hỗ trợ Việt Nam đối phó với

những thách thức trong quá trình hội nhập và chuyển tiếp sang nền kinh tế thị

trƣờng; cải thiện cơ sở hạ tầng thông qua việc hỗ trợ xây dựng những công trình cơ

sở hạ tầng chủ yếu ở lƣu vực sông Mê Kông, bao gồm cả việc xây dựng cầu Cao

Lãnh. Cải thiện cấp nƣớc sinh hoạt và vệ sinh thông qua hỗ trợ thực hiện chƣơng

trình nƣớc sinh hoạt và vệ sinh. Hỗ trợ để đối phó với biến đổi khí hậu. Tăng cƣờng

năng lực của Chính phủ và khu vực tƣ nhân thông qua việc tăng số lƣợng học bổng

nhà nƣớc (ADS).

 New Zealand

Cơ quan viện trợ của New Zealand viết tắt là NZAID đƣợc Chính phủ nƣớc

này thành lập tháng 7/2002. Viện trợ New Zealand tập trung hỗ trợ giảm nghèo với

chƣơng trình ODA mang tính khu vực Thái Bình Dƣơng. ODA không hoàn lại của

New Zealand dành cho Việt Nam trị giá khoảng 1,5 triệu USD/năm, nếu tỉnh cả các

khoản tài trợ thông qua cơ chế đa phƣơng thì tổng ODA khoảng 2 triệu USD/năm.

Những lĩnh vực ƣu tiên của ODA New Zealand là: Đào tạo tiếng Anh cho công

chức Chính phủ; Cung cấp học bổng cho một số tỉnh miền Trung; Phát triển nông

nghiệp và nông thôn (dự án khuyến nông ở Gia Lai trị giá khoảng 0,5 triệu USD) và

29

Y tế (dự án chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Bình Định).

 Thái Lan, Singapore và Malaysia

Thái Lan, Singapore và Malaysia cũng dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật cho

Việt Nam quy mô nhỏ trong các lĩnh vực nhƣ đào tạo ngoại ngữ (tiếng Thái), quản

lý, khuyến nông…

 Trung Quốc

Trung Quốc cũng dành ODA cho Việt Nam thông qua việc cung cấp tín dụng

xuất nhập kh u để mua thiết bị, vật tƣ và dịch vụ tƣ vấn của Trung Quốc cho các

công trình sản xuất trong các lĩnh vực năng lƣợng, khai thác về chế biến khoáng

sản…Ngoài ra, Trung Quốc cũng dành cho Việt Nam viện trợ không hoàn lại thực

hiện một số dự án trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,...

2.3.2.3. Các nhà tài trợ Châu Âu và EC

Liên minh Châu Âu, trong đó gồm Ủy ban Châu Âu và các nƣớc thành viên là

nhà cung cấp viện trợ phát triển lớn thứ ba của Việt Nam với tổng số vốn ODA cam

kết năm 2008 là 716,21 triệu EUR (893,48 triệu USD), trong đó có khoảng 308,42

triệu EUR (385,53 triệu USD) viện trợ không hoàn lại.

2.3.2.4. Nhóm các tổ chức Liên Hợp Quốc (UN)

Tính đến năm 2010, ở Việt Nam có khoảng hơn 10 tổ chức của Liên Hợp

Quốc (LHQ) hoạt động, trong số này có một số cung cấp vốn ODA chủ yếu để hỗ

trợ kỹ thuật trong một số lĩnh vực chuyên môn, nhằm tăng cƣờng năng lực thể chế

và phát triển nguồn nhân lực. Trong tiến trình cải cách LHQ, hiện nay ở Việt Nam

đang thực hiện sáng kiến “Một LHQ” nhằm quy về một mối tất cả các cơ quan

LHQ tại Việt Nam thông qua sự kết hợp tốt hơn, sự điều phối hiệu quả hơn và tác

động phát triển mạnh mẽ hơn. Trong tƣơng lai, tất cả các cơ quan LHQ tại Việt

Nam sẽ hoạt động dƣới sự lãnh đạo chung, trong một chƣơng trình chung, theo một

phƣơng thức quản lý chung, với một ngân sách chung và tại một mái nhà chung

(Ngôi nhà xanh).

30

2.3.3. Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nƣớc

2.3.3.1. Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung

Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung Quốc là

39 tỷ USD (ngƣời TQ gọi là “vay vốn Chính phủ nƣớc ngoài”). Vốn ODA đóng

một vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở Trung Quốc với

263 dự án đƣợc thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, và ở

khắp các địa phƣơng.

Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc:

Có chiến lƣợc hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực

hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.

Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan

Trung ƣơng quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển

quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời là cơ quan giám

sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phƣơng thực hiện kiểm tra

thƣờng xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng dự án.

Các Bộ ngành chủ quản và địa phƣơng có vai trò quan trọng trong thực hiện

và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.

Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hƣởng lợi, ngƣời đó trả nợ”.

Quy định này buộc ngƣời sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo

vệ nguồn vốn.

2.3.3.2. Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt

Quan niệm: để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trƣớc hết phải tập trung đầu tƣ

vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực hiện

dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp.

Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để

kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối

31

hợp với đối tác viện trợ.

Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ đƣợc coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài

sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.

Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền đƣợc sử dụng

đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nƣớc nhận viện trợ thiết lập

hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm

có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.

Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm

toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Công tác kiểm soát tập trung vào

kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm

và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thƣờng.

Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thƣờng xuyên không phải

để cản trở mà là để thúc đ y quá trình dự án.

2.3.3.3. Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá

Ở Malaysia, vốn ODA đƣợc quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng

Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA đƣợc đất nƣớc này dành cho thực hiện các dự án xóa

đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho ngƣời dân., chịu trách nhiệm phê duyệt

chƣơng trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển

quốc gia.

Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của

Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cƣờng năng lực con ngƣời thông qua các

lớp đào tạo.

Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá đƣợc

xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.

Chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phƣơng pháp đánh

giá của đất nƣớc này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nƣớc

nhận viện trợ,. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính

32

sách và chiến lƣợc, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.

Hoạt động theo dõi đánh giá đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.nâng cao tính minh

bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.

Bảo vệ tối đa nguồn vốn, và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh.

2.3.4. Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam

Xuất phát từ kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực nhƣ: Hàn Quốc,

Malaixia và từ tình hình thực tế trong nƣớc, trong những năm gần đây Việt Nam đã

và đang thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế với xu hƣớng mở rộng và đa dạng

hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến

lƣợc này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA đƣợc thể hiện ở

một số điểm chủ yếu sau:

2.3.4.1. ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi

một khối lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nƣớc thì không thể

đáp ứng đƣợc. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp

ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển. Trải qua hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ

tầng kỹ thuật của chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu nhƣ

không còn gì, nhƣng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã đƣợc phát triển tƣơng

đối hiện đại với mạng lƣới điện, bƣu chính viễn thông đƣợc phủ khắp tất cả các

tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, nhiều tuyến đƣờng giao thông đƣợc làm mới, nâng

cấp, nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không cũng đƣợc xây mới, mở rộng và đặc

biệt là sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra

một môi trƣờng hết sức thuận lợi cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong và

ngoài nƣớc. Bên cạnh đầu tƣ cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật

một lƣợng lớn vốn ODA đã đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho việc phát triển ngành giáo

dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp…

Mặc dù nguồn vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, song lại chiếm tỷ trọng

33

đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc (bình quân chiếm

khoảng 15 – 17%). Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh ngân sách nhà nƣớc dành

cho đầu tƣ phát triển của ta còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu phát triển kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. Có thể nói, ODA là nhân tố xúc tác cho phát triển,

giúp Việt Nam thực hiện thành công các chiến lƣợc phát triển 10 năm và các kế

hoạch 5 năm. Cụ thể:

Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các chƣơng trình và dự

án ODA đã góp phần cải thiện và phát triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt

nông thôn Việt Nam, nhƣ: Các chƣơng trình phát triển thủy lợi, giao thông nông

thôn, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, phát triển lƣới điện nông

thôn…Các dự án hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn đã góp phần cải thiện đời sống

ngƣời dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc

tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục..., góp phần quan

trọng vào công tác xoá đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn. Bên cạnh đó, các

chƣơng trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ

nông nghiệp giúp nâng cao chất lƣợng, an toàn sản ph m nông nghiệp, tăng sức

cạnh tranh của sản ph m.

Về năng lƣợng: Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án

nguồn thủy điện, nhiệt điện, năng lƣợng tái tạo, lƣới điện và trạm phân phối...góp

phần nâng cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp

ứng nhu cầu tăng trƣởng phụ tải cao với tốc độ 15% - 17%/năm.

Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất. Trong

thời kỳ 1990 – 2013, ngành Giao thông Vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện

132 dự án với tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD, trong đó đã hoàn thành 83 dự án với

vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ

USD. Các chƣơng trình, dự án ODA trong lĩnh vực này đã hỗ trợ Việt Nam xây

dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông quốc gia cũng nhƣ giao thông vùng và tại

các tỉnh, thành.

34

Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận đƣợc sự hỗ trợ thông

qua các chƣơng trình và dự án ODA, giúp tăng cƣờng năng lực dạy và học, hỗ trợ

trẻ em bị thiệt thòi đƣợc đến trƣờng, đ y mạnh giáo dục cho tất cả mọi ngƣời. Bên

cạnh đó, còn phải kể đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu bằng viện trợ không

hoàn lại, đã đào tạo và đào tạo lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều

lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng, quản

trị công...Các chƣơng trình và dự án ODA đƣa tới Việt Nam những chuyên gia quốc

tế từ khu vực và thế giới, thông qua đó, cán bộ Việt Nam đã học hỏi đƣợc không

những về chuyên môn mà còn phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách

nhiệm đối với công việc đƣợc giao.

Về y tế: các chƣơng trình, dự án ODA đã tăng cƣờng cơ sở vật chất và kỹ

thuật cho công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế, xây dựng

cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia...Ngoài ra, nhiều chƣơng

trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm

đƣợc thực hiện bằng vốn ODA đã đem lại hiệu quả tích cực. Sự hỗ trợ của ODA đối

với ngành y tế trong thời gian qua đã góp phần vào những tiến bộ đạt đƣợc trong

việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan tới y tế.

Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trƣờng: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các

thành phố, thị xã, thị trấn đã đƣợc xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống

cung cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc và một số nhà máy xử lý nƣớc thải. Nhiều

thành phố ở Việt Nam đã đƣợc cải thiện về môi trƣờng bằng các dự án vốn ODA,

điển hình là dự án kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ở thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ

trợ vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB), dòng kênh tƣởng nhƣ đã chết này lại hồi

sinh, trở thành con kênh xanh, sạch, đẹp.

Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý

tiên tiến đƣợc chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng nhƣ các

bộ, ngành và địa phƣơng với sự hỗ trợ của các chƣơng trình, dự án ODA về công

nghệ cao, tiên tiến trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công

35

nghệ vật liệu, công nghệ xây dựng...Dự án phát triển hạ tầng khu công nghệ cao và

Trung tâm vũ trụ Việt Nam tại khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản

tài trợ là một thí dụ điển hình.

Về xây dựng thể chế: Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã

học hỏi đƣợc những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trƣờng thể

chế, pháp lý trong quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập

quốc tế và khu vực, nhất là quá trình chu n bị gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế

giới (WTO). Nhiều dự thảo luật và văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật đã đƣợc

xây dựng với sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA, nhƣ: Luật Xây dựng, Luật Đất đai,

Luật Thƣơng mại, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật Doanh nghiệp…

2.3.4.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện

đại và phát triển nguồn nhân lực

Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đ y nhanh quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu

những thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án

ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ

khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nhƣ: cung cấp các tài liệu kỹ

thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nƣớc ngoài,

cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nƣớc ngoài, tổ chức các chƣơng trình tham quan

học tập kinh nghiệm ở những nƣớc phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt

Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công

nghệ hiện đại cho các chƣơng trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà

tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát

triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối

với chúng ta.

2.3.4.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế

Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thƣờng ƣu tiên vào

phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện

36

thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả

nƣớc. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành

chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tất cả những

điều đó góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.

2.3.4.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng

đầu tư phát triển

Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào một nƣớc, trƣớc

hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tƣ tại nƣớc đó. Do đó, một cơ sở

hạ tầng yếu kém nhƣ hệ thống giao thông chƣa hoàn chỉnh, phƣơng tiện thông tin

liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lƣợng không đủ cho nhu cầu

sẽ làm nản lòng các nhà đầu tƣ vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng

các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm

cho các nhà đầu tƣ e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và

sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tƣ sẽ làm phí tổn đầu tƣ gia tăng

dẫn tới hiệu quả đầu tƣ giảm sút.

Nhƣ vậy, đầu tƣ của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ

sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi

trƣờng đầu tƣ trở nên hấp dẫn hơn. Nhƣng vốn đầu tƣ cho việc xây dựng cơ sở hạ

tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tƣ trong nƣớc thì không thể tiến hành

đƣợc do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà

nƣớc. Một khi môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI.

Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tƣ cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện

cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc tập trung đầu tƣ vào các công trình sản xuất kinh

doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.

Nhƣ vậy ODA ngoài việc bản thân là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho

phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ

cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng

vào việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

37

2.3.5. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu

Thứ nhất, cần phải coi ODA là một nguồn lực bổ sung cho quá trình phát

triển. Cách tiếp cận lựa chọn sử dụng ODA phải đƣợc đề cao và có chiến lƣợc hợp

tác tốt, xây dựng tốt các dự án có chế độ điều phối và theo dõi và giám sát chặt chẽ,

kiểm tra và kiểm toán thƣờng xuyên từng dự án.

Cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lƣợc và kế hoạch thu hút và

sử dụng ODA với các chiến lƣợc phát triển, các chính sách và quy hoạch phát triển

ngành, vùng và quốc gia cũng nhƣ các kế hoạch dài hạn và hàng năm. Đây là yêu

cầu bảo đảm sự chủ động của ta trong việc sử dụng ODA.

Chính phủ nƣớc tiếp nhận phải nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng ODA

một cách có hiệu quả phân nhiệm vụ trực tiếp cho các cơ quan chủ quản và địa

phƣơng, các đơn vị tiếp nhận ngƣời này phải đảm bảo sinh lợi và bảo vệ nguồn vốn.

Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá đƣợc xây dựng từ lập kế hoạch thực

hiện phối hợp các nhà tài trợ của các nƣớc viện trợ và nƣớc tiếp nhận đánh giá tập

trung vào hiệu quả so với chính sách và chiến lƣợc tránh lãng phí các nguồn lực.

Cải cách đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc

tế là cơ sở quan trọng tạo dựng niềm tin của cộng đồng quốc tế tạo tiền đề bảo đảm

cho sự thành công cho việc vận động và thu hút ODA trong giai đoạn tới.

Khâu hình thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực hiện và duy trì tính bền

vững của dự án sau này. Nâng cao năng lực thể chế, năng lực con ngƣời là chìa

khoá quyết định sự thành bại của ODA.

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Liên quan đến đề tài có nhiều công trình. Ở đây luận văn lƣợc khảo một số

công trình tiêu biểu nhƣ sau.

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2013), “Thu

hút và sử dụng tốt nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và

đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài”. Kết quả nghiên cứu cho thấy đã có sự thay đổi trong

38

các tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA: (i) Tập trung ƣu tiên ODA cho dự án đầu

tƣ phát triển hạ tầng đồng bộ, quy mô tƣơng đối lớn, đặc biệt trong lĩnh vực giao

thông, năng lƣợng và công nghiệp, thông tin liên lạc, phát triển hạ tầng đô thị (giao

thông đô thị, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng,...; (ii) Áp dụng cách tiếp cận

theo chƣơng trình, ngành thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia hoặc các

chƣơng trình ngành. Đồng thời, các địa phƣơng ngày càng tham gia nhiều hơn trong

việc tiếp nhận, quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong thu hút và sử dụng vốn ODA,

còn tồn tại nhiều vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết để sử dụng nguồn vốn

này có hiệu quả hơn trong tƣơng lai. Việt Nam cần luôn luôn cảnh báo và nghe cảnh

báo về con số nợ để có kế hoạch vay và trả nợ an toàn. Cần thay đổi một cách căn

bản tƣ duy lâu nay coi ODA nhƣ một thứ “tiền chùa”, đồng thời có chính sách và

biện pháp sử dụng ODA có chọn lọc.

Đề tài khuyến nghị một số giải pháp: (1) Cần nâng cao nhận thức và xem

ODA là nguồn lực có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn lực trong nƣớc

đối với mọi cấp độ thụ hƣởng; (2) Sử dụng ODA có chọn lọc, phù hợp và kết hợp

hài hòa với các nguồn vốn đầu tƣ khác; (3) Đ y nhanh tốc độ giải ngân ODA; (4)

Tối đa hóa hiệu quả và tác động lan tỏa của ODA; (5) Mở rộng diện thụ hƣởng

ODA tới khu vực tƣ nhân để thực hiện các chƣơng trình và dự án phục vụ các lợi

ích công cộng; (6) Xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp ODA; (7) Xây

dựng kế hoạch giảm dần ODA với thời gian trả nợ ngắn gắn với điều kiện chặt chẽ.

Nghiên cứu của Lê Thanh Nghĩa (2009), Nâng cao hiệu quản quản lý và sử

dụng vốn ODA tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế

TPHCM.

Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng sử

dụng vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993 – 2008, đánh giá vai trò của vốn ODA

đối với tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn ODA

có tác động hỗ trợ tích cực đến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên quá

39

trình huy động, khai thác vốn ODA bộc lộ nhiều bất cập nhƣ hệ thống văn bản pháp

pháp quy về quản lý vốn ODA chƣa đồng bộ; năng lực quản lý, tổ chức hoạt động

của các ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế; vốn ODA phân bổ quá nhiều lĩnh vực;

chƣa quan tâm đến việc tái cơ cấu các dự án sử dụng vốn ODA để nâng cao hiệu

quả. Trên cơ sở sử dụng mô hình Harrod Domar để dự báo vốn ODA cho Việt Nam

đến năm 2020, tác giả đã khuyến nghị các chính sách liên quan đến hoàn thiện thể

chế chính sách pháp luật, tăng cƣờng minh bạch thông tin và kiểm toán để ngăn

ngừa tham nhũng trong sử dụng vốn ODA; hoàn thiện hệ thống thông tin và đánh

giá dự án; nâng cao tính độc lập của Ban quản lý dự án; tăng cƣờng huy động vốn

trong nƣớc để bổ sung nguồn vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng.

Đoàn Ngọc Phả (2015), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các chƣơng trình

khuyến nông chuyển giao ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp đối với thu nhập của nông

dân trồng lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long đã áp dụng phƣơng pháp đánh giá tác

động ngẫu nhiên hóa để đánh giá hiệu quả của các chƣơng trình khuyến nông. Dùng

kiểm định mẫu độc lập T-test và kiểm định Chi bình phƣơng để đánh giá giữa nhóm

ảnh hƣởng và nhóm đối chứng.

Trong vòng 10 năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chƣa có nghiên

cứu nào liên quan đến tác động của nguồn vốn ODA đối với kinh tế xã hội của tỉnh

và phúc lợi của ngƣời dân. Có thể khẳng định đây chính là điểm mới của đề tài.

2.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã trình bày khái niệm về vốn ODA và đặc trƣng của vốn ODA

cũng nhƣ vai trò của vốn ODA đối với các nƣớc phát triển. Đồng thời giới thiệu

tổng quan về tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam cũng nhƣ tầm quan trọng của

vốn ODA đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. Giới thiệu một số nghiên cứu trong

và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài để làm cơ sở tham khảo và để hình thành

khung phân tích phƣơng pháp nghiên cứu, dữ liệu, phƣơng pháp thu thập dữ liệu và

phân tích số liệu ở chƣơng sau.

40

Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chƣơng này giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phƣơng

pháp chọn vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi điều tra,

phƣơng pháp thu thập dữ liệu, cỡ mẫu và mô hình phân tích định lƣợng.

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1.1. Khung phân tích

Mục tiêu 1: Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 - 2014 Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của vốn ODA đến hoạt động sản xuất và phúc lợi của hộ gia đình tại tỉnh Hậu Giang

Phúc lợi xã hội của ngƣời dân: - Thu nhập - Sức khỏe, y tế - Giáo dục - An ninh

Vốn ODA

Nền kinh tế: - GDP - Xã hội, môi trƣờng

Các giải pháp nhằm nâng cao tác động tích cực của vốn ODA đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang

Hình 3-1: Khung phân tích do tác giả đề xuất

Trong phân tích phúc lợi hộ gia đình đề tài chỉ tập trung phân tích tác động

của vốn ODA đến thu nhập và sức khỏe, y tế, giáo dục của các hộ dân trên địa bàn

nghiên cứu.

41

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của vốn ODA đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang

đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và cả định lƣợng.

Vấn đề nghiên cứu

Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp

Phân tích số liệu

Xây dựng các giải pháp

Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu định lƣợng sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp những hộ

dân trực tiếp hƣởng lợi từ các dự án sử dụng vốn ODA của tỉnh Hậu Giang, mẫu

đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên.

3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA

3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn ODA

Tiến độ giải ngân vốn ODA đƣợc tính bằng (1) tỷ số vốn đã giải ngân trên

tổng số vốn cam kết hàng năm và (2) tỷ số vốn đã giải ngân trên GDP. Tiến độ giải

Tỷ lệ giải ngân vốn ODA theo cam kết =

x 100% (3.1)

Tỷ lệ giải ngân vốn ODA theo GDP =

x 100% (3.2)

Tổng số vốn đã giải ngân Tổng số vốn cam kết Tổng số vốn đã giải ngân GDP

ngân vốn ODA thƣờng đƣợc tính theo tỷ lệ % và đƣợc xác định bằng công thức sau:

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn của một

ngành hoặc địa phƣơng tại một một thời điểm. Chỉ số này cũng phản ánh tổng hợp

nhiều yếu tố, công đoạn, nhiều chủ thể liên quan mà kết quả cuối cùng thể hiện ở

42

khối lƣợng vốn ODA hoàn thành đƣợc giải ngân.

Chỉ số này có ƣu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản, dễ thực

hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao. Cũng có thể dùng để phân tích, so

sánh hoạt động kinh tế trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ với nhau.

3.2.2. Chỉ tiêu vốn ODA phân theo ngành

Vốn ODA đƣợc sử dụng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nhƣ

hoạt động phát triển xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng, giao thông và những

hoạt động quản lý nhà nƣớc, … Chỉ tiêu vốn ODA phân theo ngành cho biết tỷ

trọng vốn ODA cam kết và ODA giải ngân của từng ngành cụ thể. Đƣợc tính theo

Vốn ODA theo cam kết của ngành i =

x 100% (3.3)

Vốn ODA giải ngân của ngành i =

x 100% (3.4)

Vốn ODA cam kết của ngành i Tổng số vốn cam kết Vốn ODA giải ngân của ngành i Tổng số vốn giải ngân

công thức sau:

3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

CỦA VỐN ODA

3.3.1. Chỉ tiêu

Tác động của vốn ODA là tác động tổng hợp hiệu quả đối với kinh tế, xã hội.

Việc đánh giá tác động phải bao gồm cả đánh giá định tính và định lƣợng, cả tầm

mức vĩ mô và vi mô.

3.3.1.1. Chỉ tiêu vĩ mô

 Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế của vốn ODA là tổng thể các yếu tố về lợi ích kinh tế đo

đƣợc bằng việc giá trị hoá các yếu tố kinh tế thu đƣợc so với chi phí bỏ ra để đầu tƣ.

Hiệu quả kinh tế vốn ODA đƣợc phản ánh bởi các chỉ tiêu đo lƣờng về mặt kinh tế

là tỷ lệ vốn ODA/GDP.

Tỷ lệ vốn ODA/GDP cho biết trong từng thời kỳ cụ thể thì 1 đồng vốn ODA

43

sẽ đóng góp bao nhiêu trong GDP. Hệ số này càng lớn chứng tỏ vốn ODA càng có

ảnh hƣởng lớn đến GDP.

 Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội thu nhận đƣợc và chi

phí nguồn lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tƣ. Hiệu quả xã hội của vốn ODA là tổng

thể các yếu tố lợi ích về xã hội do thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA mang lại.

Hiệu quả xã hội phải đặt trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế và sự cân đối hài

hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo định hƣớng phát triển kinh tế

xã hội, bản chất, mô hình của nền kinh tế.

Những lợi ích mà xã hội thu đƣợc chính là sự đáp ứng của dự án sử dụng vốn

ODA đối với việc thực hiện các mục tiêu chung phát triển của nền kinh tế. Những

sự xem xét này mang tính chất định tính, nhƣ: Đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trƣơng chính

sách Nhà nƣớc, đảm bảo công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững. Hoặc đo lƣờng

bằng các tính toán định lƣợng nhƣ: Mức tăng thu ngân sách, mức gia tăng số ngƣời

có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ, mức tăng thu hút vốn đầu tƣ toàn xã hội…

3.3.1.2. Chỉ tiêu vi mô

Chỉ tiêu vi mô là phúc lợi hộ gia đình, là các lợi ích bao gồm sự cải thiện về

điều kiện y tế, giáo dục và sự tăng thêm của thu nhập của hộ sau khi dự án sử dụng

vốn ODA đƣợc đƣa vào sử dụng.

3.3.2. Đánh giá tác động

Đối với nền kinh tế: sử dụng tỷ lệ vốn ODA/GDP để đánh giá ảnh hƣởng của

vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế.

Đối với phúc lợi hộ gia đình: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích bảng chéo và

hệ số tƣơng quan trên 2 khía cạnh: (i) Đánh giá của hộ về lợi ích của dự án và (ii)

Chỉ số phúc lợi (thu nhập, tài sản, sức khỏe). Thực hiện kiểm định sự khác biệt

trung bình 2 mẫu độc lập giữa các nhóm hộ có tần suất khai thác, sử dụng dự án

44

ODA khác nhau.

3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.4.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu

thống kê về vốn ODA của tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2004 – 2014; tình hình

phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2004 – 2014 và quy hoạch, định hƣớng phát triển

của tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, …

Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nƣớc; Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND tỉnh Hậu

Giang và từ Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Hậu Giang.

3.4.2. Dữ liệu sơ cấp

3.4.2.1. Chọn điểm điều tra

Đề tài chọn 3/7 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Hậu Giang để thu thập

thông tin sơ cấp là thành phố Vị Thanh, huyện Phung Hiệp, huyện Châu Thành A.

Đây là 3 huyện có số dự án sử dụng vốn ODA nhiều nhất trong giai đoạn 2004 -

2014.

3.4.2.2. Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những tác động của dự án sử dụng vốn ODA lên phúc lợi của

hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn trực

tiếp hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi (hoặc bị thiệt hại) bằng bảng câu hỏi in sẵn. Điều

tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc ngƣời đại diện của hộ gia đình.

Bảng câu hỏi gồm có những thông tin chính nhƣ sau: Thông tin về hộ gia đình

(thông tin nhân kh u, tài sản, thu nhập); Thông tin về dự án ODA (thời điểm có dự

án, khoảng cách đến hộ gia đình, cách thức sử dụng, tần suất sử dụng, đánh giá của

hộ về dự án); Thông tin về tác động của dự án đến phúc lợi của hộ gia đình (thay

đổi trong thu nhập, thay đổi trong tình trạng sức khỏe, giáo dục, an ninh của các

45

thành viên hộ gia đình sau khi dự án hoàn thành).

3.4.2.3. Cỡ mẫu điều tra

Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức: (2)

Trong đó: p là tỷ lệ xuất hiện các phần tử trong đơn vị lấy mẫu (0 p 1); Z

là độ tin cậy; MOE: tỷ lệ sai số ƣớc lƣợng.

Ở đây tác giả chọn tỷ lệ p = 70%; Z/2= 1,96. và sai số ƣớc lƣợng MOE là 7%

→ n = 165. Cỡ mẫu của nghiên cứu đƣợc chọn là 165.

Để đảm bảo thu thập đủ số lƣợng quan sát cho nghiên cứu, đề tài tiến hành

phỏng vấn 240 hộ dân để dự phòng thu đủ cỡ mẫu cần nghiên cứu. Sử dụng phƣơng

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện để lấy đủ số mẫu cần thiết.

3.4.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Mục tiêu 1: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích, đánh giá thực trạng thu hút

và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2004 - 2014.

Mục tiêu 2: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích các đặc điểm kinh tế - xã hội

của đối tƣợng phỏng vấn. Thực hiện kiểm định t – test giá trị trung bình các chỉ tiêu

phúc lợi (giá trị tài sản, thu nhập, số ngày làm việc, sức khỏe, số năm đi học) giữa

nhóm hộ gia đình có tần suất khai thác, sử dụng dự án ODA khác nhau.

Mục tiêu 3: Sử dụng phƣơng pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu đƣợc từ

mục tiêu 1 và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách.

Đề tài sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu.

3.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 trình bày khung phân tích và thiết kế nghiên cứu. Giới thiệu hệ

thống các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá tình hình thu hút, sử dụng vốn ODA; các chỉ

tiêu và phƣơng pháp đánh giá tác động của vốn ODA đối với kinh tế và xã hội, phúc

lợi của ngƣời dân. Theo đó kích thƣớc mẫu tối thiểu là 165 và kỹ thuật lấy mẫu

ngẫu nhiên thuận tiện đƣợc sử dụng. Kiểm định t-test giữa các nhóm hộ gia đình có

46

đặc trƣng khai thác, sử dụng dự án ODA để đánh giá tác động của dự án ODA đối

với phúc lợi của hộ gia đình.

47

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chƣơng này giới thiệu đặc điểm địa bàn nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên

cứu để trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang giai đoạn

2004 - 2014 nhƣ thế nào? (2) Vốn ODA có tác động nhƣ thế nào đến kinh tế - xã

hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 – 2014 và phúc lợi của ngƣời dân ra sao?

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Tỉnh Hậu Giang đƣợc chia tách từ tỉnh Cần Thơ để trở thành một tỉnh mới đầu

năm 2004 theo Nghị quyết của Quốc hội. Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm của

châu thổ sông Mê Kông, cách thành phố Hồ Chí Minh 240km, thành phố Cần Thơ

40km, cách thành phố Rạch Giá 60km, cách thành phố Sóc Trăng 60 km, thị xã Bạc

Liêu 75km, thành phố Cà Mau 120km theo các tuyến quốc lộ.

Hình 4-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang

Nguồn: UBND tỉnh Hậu Giang (2014)

Phía bắc giáp thành phố Cần Thơ – trung tâm động lực thu hút các nguồn lực

48

của vùng đồng bằng sông Cửu Long; phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía đông giáp

tỉnh Vĩnh Long và sông Hậu có nhiều tiềm năng lớn về cung cấp nƣớc ngọt, vận tải

sông biển, khai thác cát sông san lấp mặt bằng – là trục đƣờng thủy chính vào cảng

quốc tế Cái Cui, Cần Thơ; phía tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.

Diện tích tự nhiên 1.601 km2, chia ra 07 đơn vị hành chính, bao gồm 5 huyện:

Châu Thành A, Châu Thành, Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ và thị xã Ngã Bảy,

thành phố tỉnh lỵ Vị Thanh với 54 đơn vị cấp xã, 20 phƣờng, thị trấn.

Địa hình tỉnh Hậu Giang có cao độ trung bình. Địa hình thấp dần từ bắc xuống

nam và từ đông sang tây. Nhìn chung địa hình toàn tỉnh có dạng lòng chảo vùng ven

sông rạch, các tuyến lộ giao thông thƣờng cao và thấp dần về xa.

Khí hậu tỉnh Hậu Giang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Độ m hơn

75%, ít chịu tác động của bão tố nên khá thuận lợi cho sản xuất. Nhiệt độ không khí

thay đổi theo mùa trong năm, 2 mùa rõ rệt mùa mƣa từ tháng 05 đến tháng 11, mùa

khô từ tháng 12 đến tháng 04. Nhiệt độ trung bình 26,6C. Vùng ĐBSCL trong đó

có Hậu Giang sẽ bị ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng sẽ làm vùng bị

ngập đến 37,8% diện tích (nếu ngập 1m). Đồng thời ở thƣợng nguồn sông Mê

Kông, Trung Quốc đang xây dựng đập thủy điện lớn, làm lƣu lƣợng nƣớc sông Mê

Kông giảm sẽ dẫn đến những diện tích canh tác lớn sẽ bị ngập lụt nặng, xâm nhập

mặn sâu, đất đai hoá phèn… tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống.

Từ năm 2005 đến nay, cơ cấu sử dụng đất của tỉnh theo hƣớng tăng nhanh sử

dụng đất phi nông nghiệp và giảm đất nông nghiệp, đây là quy luật chung của quá

trình công nghiệp hóa. Nhóm đất nông nghiệp 131.840 ha chiếm tỷ trọng lớn nhất

82% diện tích tự nhiên, giảm 7.141 ha; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có quy

mô lớn nhất 123.858 ha, chiếm 77% diện tích tự nhiên, giảm 8.716 ha.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Dân số và lao động

Dân số của Hậu Giang là 802.797 ngƣời (Cục thống kê Hậu Giang, 2014),

49

ngƣời kinh chiếm 99,44%; ngƣời Hoa chiếm 1,14%, ngƣời Khơme chiếm 2,38%;

các dân tộc khác chiếm 0,04%. Khu vực thành thị 159.395 ngƣời, nông thôn 643.402. Mật độ dân số 478 ngƣời/km2, mật độ dân cƣ nội thị 1.007 ngƣời/km2, mật độ dân cƣ ngoại thị 440 ngƣời/km2.

Thực tế cho thấy ngƣời dân sống tập trung ở nông thôn 75% dân số so với

thành thị do Hậu Giang là tỉnh thuần nông chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, chăn

nuôi. Tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động là 544.988 ngƣời, trong đó lao động làm

việc cho các thành phần kinh tế là 438.913 ngƣời (nguồn: Niên giám thông kế 2014)

4.1.2.2. Kết cấu hạ tầng

Tỉnh Hậu Giang có hệ thống giao thông thủy, bộ thuận tiện nối liền các mạch

giao thông với các tỉnh ĐBSCL nên có khả năng giao lƣu thúc đ y và phát triển

kinh tế- xã hội các Tỉnh vùng Nam sông hậu và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Đặc biệt là tuyến đƣờng bộ nối thị xã Vị Thanh, thị trấn Một Ngàn và thành phố

Cần Thơ là cầu nối quan trọng giữa thành phố Cần Thơ với Tỉnh Kiên Giang và Bạc

Liêu, tạo đà phát triển, giao lƣu hàng hóa giữa Hậu Giang và các tỉnh trong khu vực.

Ngoài các công trình do trung ƣơng đầu tƣ trên địa bàn nhƣ: Quốc lộ IA,

đƣờng Nam Sông Hậu, quốc lộ 61, cầu Cái Tƣ, tuyến lộ Bốn Tổng – Một Ngàn,

tuyến lộ Quản lộ – Phụng Hiệp, đƣờng nối Vị Thanh – Cần Thơ, nạo vét 2 tuyến

đƣờng thủy quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – Kiên Lƣơng và thành phố Hồ Chí

Minh – Cà Mau, kênh Nàng Mau 2, dự án Ô Môn – Xà No... Tỉnh đã tập trung đầu

tƣ nâng cấp, cải tạo các tuyến đƣờng tỉnh, huyện, hệ thống đƣờng nội ô thành phố

Vị Thanh, Ngã Bảy, các thị trấn, để tạo sức bật phát triển kinh tế - xã hội. Giao

thông nông thôn cũng phát triển đáng kể theo hƣớng sửa chữa, làm mới trãi thảm bê

tông nhựa nóng, đầu tƣ hệ thống cầu vĩnh cửu. Hiện có 69/74 xã, phƣờng, thị trấn

có đƣờng ô tô đến trung tâm (các xã còn lại do mới chia tách). Xây dựng cơ sở hạ

tầng các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở một số địa phƣơng; nâng cấp

mở rộng Trung tâm dạy nghề tại các huyện, tập trung xây dựng mới các bệnh viện

tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh; chƣơng trình

50

kiên cố hóa trƣờng học giai đoạn 1 và 2, lớp học xóa phòng học tre lá, đã hoàn tất

các dự án ADB về y tế nông thôn bằng nguồn vốn ODA cùng nhiều công trình công

cộng phúc lợi khác ở các địa phƣơng.

Hệ thống điện, nƣớc, bƣu điện: Tỉnh đã triển khai xây dựng hệ thống điện,

nƣớc, bƣu chính, viễn thông cho trung tâm tỉnh lỵ và các cụm thị trấn, huyện,

xã,…Đồng thời gắn với quy hoạch đô thị và xây dựng nông thôn mới: thị xã Vị

Thanh qui hoạch theo hƣớng đô thị loại III, phát triển dọc theo Kinh Xáng Xà No và

phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh tỉnh lỵ Vị Thanh.

4.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội qua các năm

Bảng 4.1: Cơ cấu GDP Hậu Giang (2005 – 2014)

Cơ cấu

Năm 2005

Năm 2008 Năm 2011 Năm 2014

Nông lâm, thuỷ sản (%)

43,88

40,34

31,73

25,76

Công nghiêp, xây dựng (%)

28,72

29,21

31,32

33,38

Dịch vụ (%)

27,40

30,45

36,95

40,87

Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang, năm 2005 - 2014

Cơ cấu GDP

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP của 3 khu vực đều tăng, giai đoạn (2005-

2014) bình quân đạt 8,2%/năm. GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh Hậu Giang năm

2014 là triệu đồng 31,3 triêu đồng. So với GDP bình quân đầu ngƣời của thành phố

Cần Thơ 70,2 triệu đồng (UBND thành phố Cần Thơ, 2014) thì GDP đầu ngƣời của

Hậu Giang chỉ bằng 0,45 lần.

Nền kinh tế phát triển theo hƣớng tích cực, chất lƣợng từng bƣớc tăng trƣởng

đang đƣợc cải thiện, nội bộ các ngành kinh tế phát triển theo hƣớng đa dạng hóa sản

ph m, ngành nghề phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của thành phố.

Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Hậu Giang luôn chú trọng tạo mọi

điều kiện để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng, lợi

thế theo hƣớng phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Đến hết năm 2014, trong

51

cơ cấu GDP, ngành dịch vụ chiếm 40,87%; công nghiệp – xây dựng chiếm 33,38%;

nông nghiệp 25,76%. Nếu so với thành phố Cần Thơ thì cơ cấu kinh tế của Hậu

Giang có sự dịch chuyển chậm hơn, cụ thể lĩnh vực nông nghiệp của Cần Thơ năm

2014 chỉ chiếm 7,27% GDP (UBND thành phố Cần Thơ, 2014), trong khi công

nghiệp và dịch vụ chiếm đến 92,73%.

Tỉnh Hậu Giang tiếp tục ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ xây dựng các khu, cụm

công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hạ tầng du lịch,

hoàn thiện mạng lƣới giao thông thủy bộ, cấp điện, cấp thoát nƣớc ….nhằm đ y

nhanh tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế.

4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hậu Giang

4.1.3.1. Về phát triển kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (VA) bình quân 5 năm 2016 – 2020 là 16 –

17%/năm. Trong đó, khu vực I tăng 5 – 5,5%; khu vực II tăng 18 – 19%; khu vực

III 18 – 19%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/VA theo giá hiện hành đến cuối năm

2020 đạt 2.800 – 3.000USD, tăng gấp 1,6 lần so năm 2015.

Cơ cấu ngành kinh tế đến cuối năm 2020: Tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng

tăng tỷ trọng khu vực II và III, giảm tƣơng đối tỷ trọng khu vực I. Tỷ trọng khu vực

I là 12 – 14%, tỷ trọng khu vực II là 39 – 41%, tỷ trọng khu vực III là 46 – 47%.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đến cuối năm 2020 là 12.000 tỷ

đồng, gấp 2,4 lần so năm 2015, chiếm 19,1% VA, trong đó thu từ kinh tế địa

phƣơng 2.265 tỷ đồng, tăng bình quân 17 – 18%/năm, chiếm 4%/VA. Tổng chi

ngân sách địa phƣơng đến cuối năm 2020 theo giá hiện hành 8.000 tỷ đồng gấp 1,6

lần so năm 2015, trong đó chi đầu tƣ phát triển chiếm 58,7% tổng chi ngân sách địa

phƣơng. Tỷ lệ chi ngân ngân sách/VA là 12,8%.

Tổng mức đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm theo giá hiện hành ƣớc

đạt khoảng 173.300 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so 5 năm trƣớc. Kim ngạch xuất kh u

hàng hóa, dịch vụ thu ngoại tệ đến cuối năm 2020 đạt 983 triệu USD, tăng bình

52

quân 19,7%/năm, gấp 2,5 lần; kim ngạch nhập kh u năm 2020 đạt 370 triệu USD,

tăng bình quân 30%, gấp 3,7 lần năm 2015.

4.1.3.2. Về văn hóa - xã hội – môi trường

Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chu n nghèo mới năm 2010 xuống còn <10% tổng

số hộ vào năm 2020.

Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng còn 3 – 5%; tỷ lệ trẻ em tử vong dƣới

01 tuổi còn 0,4 – 0,5%; tỷ lệ trẻ em tử vong dƣới 05 tuổi còn 8 – 10%o; số bác sỹ

trên vạn dân là 8 bác sĩ; số giƣờng bệnh trên 1 vạn dân là 30 giƣờng; số trạm y tế

đạt chu n quốc gia và có bác sĩ là 100%. Mức giảm sinh bình quân 0,3%; tỷ lệ tăng

dân số tự nhiên giảm còn 0,1%.

Bảng 4.2: Các lĩnh vực ƣu tiên của tỉnh Hậu Giang (2015 – 2020)

Hƣớng ƣu tiên đột phá Thứ tự ƣu tiên

Phát triển KCN, cụm CN tập trung Phát triển nguồn nhân lực Nông nghiệp, thuỷ sản công nghệ cao Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Phát triển đô thị Phát triển du lịch 1 2 3 4 5 6

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang (2015)

Đến cuối năm 2020 tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn đạt chu n văn hoá chiếm 80 –

90%, xã nông thôn mới chiếm 50% tổng số xã. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề 50

– 55% tổng số lao động đang làm việc; giảm tỷ lệ lao động không có việc làm đến

năm 2020 là 0,3%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99% tổng số hộ, trong đó khu vực

nông thôn 97% số hộ. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch 100% tổng số hộ, trong đó

khu vực nông thôn 95% số hộ.

Đến cuối năm 2020, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thỉ rắn theo chu n vệ sinh môi

trƣờng ở đô thị 95% và nông thôn 85%. Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ

thống xử lý nƣớc thải đạt tiêu chu n qui định 100%.

53

4.1.4. Tình hình chung về ODA khu vực ĐBSCL

ĐBSCL đƣợc mệnh danh là “vựa” lúa, cá và trái cây của cả nƣớc. Năm 2014,

tốc độ tăng trƣởng kinh tế của vùng đạt 9,98%, sản lƣợng lúa đạt hơn 24 triệu tấn;

xuất kh u đạt 10 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt hơn 32 triệu

đồng/ngƣời/năm (Tổng Cục thống kê, 2015).

ĐBSCL có nhiều lợi thế so sánh nhƣng vẫn khó thu hút vốn đầu tƣ. Theo Bộ

Kế hoạch và Đầu tƣ (2015), gần 20 năm, từ năm 1993 – 2012, vùng ĐBSCL chỉ

mới đƣợc các nhà tài trợ ký kết thông qua các Hiệp định tài trợ vốn ODA cho cả

vùng, với tổng giá trị khoảng 3,95 tỷ USD, chiếm 6,77% so với tổng nguồn vốn

ODA của cả nƣớc.

Tổng giá trị thu hút vốn ODA thấp cùng với tiến độ giải ngân chậm, nên việc

tìm kiếm nguồn vốn ODA mới cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL

lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. Lũy kế giải ngân đến hết quý II/2013 của các tỉnh,

thành phố thuộc vùng ĐBSCL đối với các chƣơng trình, dự án đang thực hiện đạt

186 triệu USD. Mức giải ngân này tƣơng đối thấp do một số chƣơng trình, dự án

ODA mới ký năm 2012 và 2013.

Năm 2013, các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL đƣợc bố trí 1.993,4 tỷ đồng,

trong đó vốn nƣớc ngoài 1.348,2 tỷ đồng, dự kiến giải ngân đến 31/12/2013 là

1.821,4 tỷ đồng, trong đó vốn nƣớc ngoài 1.239,97 tỷ đồng.

Năm 2014 vốn ODA cho vùng cũng còn thấp, một số chƣơng trình, dự án

ODA sẽ ký hiệp định do Hàn Quốc tài trợ cho các địa phƣơng vùng ĐBSCL, gồm

dự án cấp nƣớc tỉnh Trà Vinh trị giá 25,5 triệu USD; dự án Bệnh viện Đa khoa Bến

Tre trị giá 50 triệu USD.

Tuy nhiên, Chính phủ đã dành quan tâm đặc biệt nhằm thúc đ y sự phát triển

của vùng thông qua việc xây dựng quy hoạch, đầu tƣ phát triển hạ tầng, cảng biển,

cảng hàng không, năng lƣợng…Nhiều công trình hạ tầng giao thông và sản xuất đã

đƣợc triển khai và đƣa vào sử dụng; mặt khác việc thu hút ODA vào ĐBSCL dự

báo sẽ tăng lên trong thời gian tới do sự quan tâm rất lớn của cộng đồng quốc tế,

54

đặc biệt là trong vấn đề giải quyết ứng phó biến đổi khí hậu.

4.1.5. Đặc điểm hộ gia đình đƣợc phỏng vấn

Đặc điểm của đối tƣợng phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 4.3, cụ thể:

Bảng 4.3: Đặc điểm cơ bản của hộ trả lời phỏng vấn

Stt Chỉ tiêu Số lƣợng quan sát Tỷ lệ (%)

A Giới tính của chủ hộ 212 100,0

152 71,7 1 Nam

2 Nữ 60 28,3

B Độ tuổi 212 100,0

113 53,3 1 Đến 45 tuổi

3 Trên 45 tuổi 99 46,7

C Nghề nghiệp 212 100,0

35 16,5 1 Làm công ăn lƣơng

2 Nông nghiệp 151 71,2

26 12,3 3 Kinh doanh

D Số năm đi học 212 100,0

85 40,6 1 7 – 9 năm

2 10 – 12 năm 126 59,4

212 100,0 E Theo dân tộc

199 93,9 1 Kinh

2 Hoa, Khơ me 13 6,1

212 100,0 F Loại nhà sử dụng

108 50,9 1 Nhà xây

2 Nhà gỗ 45 21,2

59 27,9 3 Nhà gỗ lợp tranh

212 100,0 G Theo địa bàn phỏng vấn

1 Huyện Châu Thành 76 35,8

67 31,6 2 Huyện Châu Thành A

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

69 32,6 3 Thành phố Vị Thanh

55

Giới tính của chủ hộ: Trong tổng số 212 hộ đƣợc phỏng vấn, chủ hộ nam giới

là 152 ngƣời, chiếm 71,7% và 60 ngƣời là nữ giới, chiếm 28,3%. Nhƣ vậy tỷ lệ nam

và nữ trong nghiên cứu có sự chênh lệch nhiều.

Độ tuổi của chủ hộ: từ 45 tuổi trở xuống là 113 ngƣời, chiếm 53,3%; trên 45

tuổi là 99 ngƣời, chiếm 46,7%. Tuổi trung bình của chủ hộ là 53,9 tuổi.

Nghề nghiệp của chủ hộ: làm công ăn lƣơng là 35 ngƣời, chiếm 16,5%; nông

nghiệp là 151 ngƣời, chiếm 71,2%; kinh doanh 26 ngƣời, chiếm 12,3%. Số năm đi

học của chủ hộ: từ 7 – 9 năm là 85 ngƣời chiếm 40,6%; từ 10 – 12 năm là 126

ngƣời, chiếm 54,6%. Số năm đi học trung bình của chủ hộ là 10 năm.

Theo dân tộc: dân tộc Kinh là 199 hộ, chiếm 93,9%, còn lại dân tộc Hoa và

Khơ me là 13 hộ, chiếm có 6,1%. Loại nhà sử dụng: nhà xây là 108 hộ, chiếm

50,9%; nhà gỗ 45 hộ, chiếm 21,2%; nhà gỗ vách tranh là 59 hộ chiếm 27,9%.

Số nhân kh u bình quân/hộ đƣợc phỏng vấn là 3,73 kh u/hộ. Theo địa bàn

phỏng vấn: Huyện Châu Thành là 76 hộ, chiếm 35,8%. Huyện Châu Thành A là 67

hộ, chiếm 31,6%; thành phố Vị Thanh 69 hộ, chiếm 32,6%;

4.2. THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA TỈNH HẬU

GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2014

4.2.1. Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA

4.2.1.1. Tình hình vận động thu hút nguồn vốn ODA

Nguồn vốn ODA tỉnh Hậu Giang giai đoạn từ 2005 – 2014 chiếm khoảng

1,13% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, khoảng 3,16% tổng vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh

và đƣợc tập trung đầu tƣ vào các lĩnh vực chủ yếu: giao thông, y tế, môi trƣờng phát

triển đô thị, giáo dục dạy nghề, và cải cách hành chính.

Nguồn vốn ODA của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2014 còn ở mức khiêm

tốn, chỉ chiếm 11,5% của vùng ĐBSCL và 0,56% so với cả nƣớc. Vốn ODA thực

hiện bình quân đầu ngƣời trên địa bàn tỉnh giai đoạn này đạt 42,61 USD/ngƣời,

56

bằng 26% vốn ODA thực hiện bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc (Sở Kế hoạch và

Đầu tƣ Hậu Giang, 2015).

Mặc dù nguồn vốn ODA thấp, nhƣng lại rất có ý nghĩa trong bối cảnh ngân

sách nhà nƣớc dành cho đầu tƣ phát triển của tỉnh Hậu Giang còn hạn hẹp, trong khi

nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn.

4.2.1.2. Phân bổ vốn ODA

Bảng 4.5 cho thấy cơ cấu phân bổ vốn ODA của tỉnh Hậu Giang theo từng lĩnh

vực trong giai đoạn 2005 - 2014. Trong đó, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng có vốn

ODA là 470.749 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,6%; lĩnh vực giao thông chiếm tỷ

trọng 18,0% tổng vốn ODA. Lĩnh vực giáo dục, y tế xếp vị trí thứ ba, thứ tƣ với tỷ

trọng lần lƣợt là 9,2% và 6,5%; Các lĩnh vực còn lại nhƣ cải cách hành chính, xóa

đói giảm nghèo, điện chiếm tỷ trọng rất thấp

Bảng 4.4: Phân bổ vốn đầu tƣ ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014)

Lĩnh vực Giải ngân (triệu đồng) Giải ngân/Vốn đƣợc cấp (%)

Stt 1 Nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng 2 Giao thông 3 Y tế 4 Giáo dục 5 Cải cách hành chính 6 Giảm nghèo 7 Điện Tổng Tổng vốn ODA (triệu đồng) 470.749,0 149.360,0 76.504,0 54.000,0 45.000,0 28.000,0 8.178,0 831.791,0 Tỷ trọng (%) 56,6 153.613,0 18,0 25.800,0 9,2 23.733,0 6,5 9.000,0 5,4 16.651,0 3,4 28.000,0 8.178,0 1,0 100,0 264.975,0 32,6 17,3 31,0 16,7 37,0 100,0 100,0 31,9

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hậu Giang (2015)

Nếu so với tỉnh Sóc Trăng thì cơ cấu vốn ODA của tỉnh Hậu Giang cũng có

nhiều điểm tƣơng đồng thể hiện ở vốn ODA cho lĩnh vực nƣớc sạch, vệ sinh môi

trƣờng chiếm tỷ trọng cao nhất: tỉnh Hậu Giang 56,6% (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh

Hậu Giang, 2015), tỉnh Sóc Trăng 58,4% (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Sóc Trăng,

2015), lĩnh vực giao thông chiếm tỷ trọng thấp hơn (Hậu Giang 18,0%; Sóc Trăng

57

16,2%). Trong khi đó, tính chung ở Việt Nam thì ODA dành cho lĩnh vực giao

thông chiếm tỷ trọng cao nhất 28,2%, tiếp theo là năng lƣợng và công nghiệp 19,8%

(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014).

Nhƣ vậy, nguồn vốn ODA đã đƣợc tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển

kinh tế, xã hội ƣu tiên của tỉnh Hậu Giang, đó là ngành giao thông, nƣớc sạch, môi

trƣờng, giáo dục, y tế.

4.2.1.3. Tình hình giải ngân các dự án ODA

Trong 10 năm từ 2005 – 2014 tỉnh Hậu Giang đã, đang triển khai thực hiện 12

dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm: 03 dự án đã hoàn thành và 09 dự án đang triển

khai thực hiện. Bảng 4.5 cho thấy tình hình thực hiện và giải ngân vốn ODA tại tỉnh

Hậu Giang.

Đối với 3 dự án đã hoàn thành, số vốn giải ngân là 31.266 triệu đồng đạt

100% so với vốn ODA ký kết.

Đối với 9 dự án đang triển khai, tổng số vốn ODA ký kết là 800.525 triệu

đồng, tuy nhiên thực hiện chỉ đạt 287.036 triệu đồng và giải ngân đƣợc 233.709

triệu đồng. Tỷ lệ vốn giải ngân trên vốn thực hiện đạt 81,4% nhƣng tỷ lệ giải ngân

chỉ đạt 29,2% so tổng vốn ODA ký kết.

Bình quân chung mức giải ngân vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn

2004 – 2014 là 31,9%, thấp hơn tỷ lệ giải ngân vốn ODA của ĐBSCL 38,6% và cả

nƣớc khoảng 45 – 50% (Sở Kế hoạch Đầu tƣ Hậu Giang, 2015).

Một số dự án lớn triển khai thực hiện chậm, chƣa đồng bộ trên địa bàn là

nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ giải ngân vốn ODA tỉnh Hậu Giang đạt thấp. Cụ thể nhƣ

Dự án đƣờng tỉnh 928 đƣợc cấp 111.000 triệu đồng, đã thực hiện 38.489 triệu đồng

nhƣng chƣa đƣợc giải ngân; Dự án Hỗ trợ y tế vùng ĐBSCL tại Hậu Giang đƣợc

cấp 63.945 triệu đồng, thực hiện 11.211 triệu đồng, giải ngân 11.211 triệu đồng, tỷ

lệ giải ngân 17,5%; Dự án cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đƣợc cấp 186.000

triệu đồng, thực hiện 63.325 triệu đồng, tỷ lệ giải ngân 34,0%; Dự án thoát nƣớc và

58

xử lý nƣớc thải thị xã Vị Thanh đƣợc cấp 252.651 triệu đồng, thực hiện 70.000 triệu

đồng, giải ngân 70.000 triệu đồng, tỷ lệ giải ngân 27,7%.

59

Bảng 4.5: Thực hiện và giải ngân các dự án ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014)

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hậu Giang (2015)

60

4.2.2. Hạn chế việc huy động, sử dụng vốn ODA ở Hậu Giang

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hậu Giang (2015) thì việc thu hút, quản lý

và sử dụng nguồn vốn ODA trong 10 năm qua, đặc biệt 5 năm trở lại đây còn tồn

tại, hạn chế và bất cập, đó là:

4.2.2.1. Chưa chủ động trong công tác vận động và thu hút vốn ODA

Trong tổng số 12 dự án thực hiện trên địa bàn do Hậu Giang trực tiếp quản lý

không có dự án nào do tỉnh chủ động vận động, mà là các dự án của trung ƣơng

thực hiện trên địa bàn, hoặc là các dự án do trung ƣơng hay đơn vị tƣ vấn trong

nƣớc giới thiệu cho tỉnh, hoặc tỉnh đƣợc thụ hƣởng các hợp phần của các chƣơng

trình, dự án do trung ƣơng quản lý. Sự thiếu chủ động thu hút ODA của tỉnh thể

hiện trên các mặt:

Thiếu kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành; tính làm chủ của các cơ quan chủ

quản, chủ dự án ODA chƣa đƣợc phát huy đầy đủ trong quá trình chu n bị, thực

hiện dự án mà chủ yếu dựa vào nhà tài trợ.

Các sở, ban, ngành gần nhƣ không quan tâm đến vận động thu hút các dự án

ODA do chƣa nhận thức đầy đủ nguồn vốn ODA; chƣa tích cực và chủ động trong

công tác phát triển quan hệ đối tác với các nhà tài trợ, cũng nhƣ với các bộ, ngành

trung ƣơng để nắm bắt kịp thời các chủ trƣơng, chính sách thu hút và sử dụng ODA

của Chính phủ cũng nhƣ chính sách viện trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, còn

có tâm lý e ngại do quy trình thủ tục chu n bị và thực hiện nguồn vốn ODA phức

tạp so với các nguồn vốn từ NSNN.

Việc tiếp cận nguồn thông tin về các nhà tài trợ còn hạn chế: Hậu Giang chƣa

chủ động trong việc tìm hiểu, tiếp nhận các thông tin về nguồn vốn ODA, về tình

hình quản lý và thực hiện, về những hƣớng dẫn tiếp cận đến nguồn vốn này của

phía Việt Nam cũng nhƣ của một số nhà tài trợ, dẫn tới kết quả là nguồn vốn ODA

mà tỉnh tranh thủ đƣợc trong thời gian qua còn rất khiêm tốn và hạn chế.

4.2.2.2. Chậm cụ thể hoá chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử

61

dụng ODA

Mặc dù đã có chủ trƣơng, chính sách và những định hƣớng về thu hút và sử

dụng ODA ở tầm vĩ mô, song một số sở, ngành, địa phƣơng còn chậm triển khai

thành các dự án cụ thể nên thƣờng bị động và chƣa phát huy hết vai trò làm chủ

trong hợp tác với nhà tài trợ. Việc phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên

phạm vi toàn tỉnh chƣa tiến hành đồng bộ, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.

4.2.2.3. Công tác chuẩn bị và xây dựng các chương trình, dự án ODA còn nhiều

bất cập

Thời gian chu n bị dự án ODA kéo dài, bao gồm từ khâu đề xuất dự án cho

đến khi ký kết điều ƣớc quốc tế cụ thể về ODA thƣờng mất khoảng từ 2 – 3 năm, có

dự án thậm chí có những trƣờng hợp cá biệt tới đến 5 năm. Chất lƣợng dự án ODA

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và chƣa phù hợp với những điều kiện cụ thể của tỉnh

Hậu Giang, dẫn tới tình trạng nội dung dự án phải bổ sung và điều chỉnh nhiều lần,

đặc biệt là thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán dẫn đến nguy cơ mất dự án.

Chất lƣợng hồ sơ, chƣơng trình, dự án chƣa cao; tình trạng các chƣơng trình,

dự án trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần vì mục đích, nội

dung, quy mô đầu tƣ không sát với thực tế,...Đây là yếu tố làm tăng chi phí giao

dịch, làm chậm tiến độ, gây ra nhiều thất thoát, lãng phí.

Việc lựa chọn dự án còn mang tính chủ quan, chƣa thực sự dựa trên nhu cầu

thực tế, đồng thời kế hoạch vốn cho các chƣơng trình, dự án ODA không đồng bộ

với lịch trình xây dựng kế hoạch hàng năm và ngân sách của tỉnh. Việc đề xuất và

lựa chọn các dự án sử dụng ODA chƣa thực sự có căn cứ vững chắc trên cơ sở quy

hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh và những điều kiện đối ứng cần thiết để thực

hiện (đảm bảo vốn đối ứng, năng lực quản lý...). Do đó, kế hoạch thực hiện các

chƣơng trình, dự ODA hàng năm, nhất là liên quan tới nhu cầu vốn đối ứng thƣờng

phát sinh sau thời điểm lập kế hoạch ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

hàng năm của tỉnh (đã đƣợc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua). Đây là một

khó khăn lớn vì cần phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính phức tạp, kéo dài để

62

giải trình nhu cầu bổ sung vốn làm ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai thực hiện các

chƣơng trình, dự án ODA.

4.2.2.4. Công tác tổ chức quản lý các chương trình, dự án ODA còn yếu

Chậm tiến độ: Phần lớn các dự án ODA của tỉnh đều thực hiện chậm tiến độ so

với dự án đƣợc phê duyệt.

Giải ngân nguồn vốn ODA đạt thấp: Trong giai đoạn 10 năm 2005 - 2014, tỷ

lệ giải ngân nguồn vốn ODA của Hậu Giang đạt 31,9% so với kế hoạch đề ra. Việc

chậm giải ngân nguồn vốn ODA đồng nghĩa với giảm sút hiệu quả đầu tƣ. Một

trong những cản trở giải ngân vốn ODA là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái

định cƣ của các dự án còn chậm, gây ảnh hƣớng nghiêm trọng đến việc thực hiện

tiến độ chƣơng trình/dự án.

Năng lực tổ chức và quản lý dự án ODA: Tuy đã đƣợc cải thiện một bƣớc song

nhìn chung năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA

của tỉnh còn nhiều yếu kém và bất cập, thể hiện trên các mặt nhƣ thiếu tính chuyên

nghiệp trong công tác quản lý chƣơng trình/dự án, khả năng tiếng Anh của cán bộ

quản lý dự án chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Phần lớn nhân sự các Ban quản lý dự án

ODA của tỉnh là kiêm nhiệm, phải đảm nhận nhiều công tác chuyên môn khác của

cơ quan chủ đầu tƣ, không đủ nguồn nhân lực có nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ

phận công tác của một Ban quản lý dự án theo qui định nên đã ảnh hƣởng nhiều đến

công tác quản lý, giám sát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án.

4.2.3. Nguyên nhân hạn chế

4.2.3.1. Hệ thống các văn bản quản lý và sử dụng ODA

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam điều chỉnh vận động

thu hút và sử dụng vốn ODA, nhƣ một bộ phận của nguồn vốn ngân sách, còn thiếu

đồng bộ, chƣa nhất quán, thậm chí có nhiều điểm chồng chéo, mâu thuẫn, chƣa phù

hợp với các thông lệ quốc tế. Trong 10 năm vừa qua, các văn bản liên quan đến đầu

tƣ, xây dựng, đấu thầu, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ…thay đổi liên tục

63

làm phát sinh những vƣớng mắc cho việc tổ chức thực hiện ở các cấp. Tình trạng

thay đổi quy hoạch của tỉnh cũng đã ảnh hƣởng trực tiếp đến các chƣơng trình, dự

án ODA. Trình tự, thủ tục trong th m định, phê duyệt dự án, điều chỉnh dự án, quản

lý tài chính,... còn rƣờm rà, phức tạp.

Quy trình và thủ tục ODA của một số nhà tài trợ chƣa rõ ràng, còn tồn tại một

số điểm chƣa phù hợp hoặc thiếu tuân thủ các hệ thống quản lý của Việt Nam.

Trong một số trƣờng hợp các quy trình, thủ tục này hạn chế tính chủ động của bên

Việt Nam, tạo ra những chậm trễ không đáng có. Các nỗ lực về hài hòa quy trình,

thủ tục chƣa đạt đƣợc mức độ mong muốn. Hạn chế chung này đã tác động đến

năng lục tiếp nhận ODA của tỉnh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.

4.2.3.2. Nhận thức, tinh thần làm chủ trong tiếp nhận quản lý và sử dụng nguồn

vốn ODA

Các sở, ban, ngành của tỉnh chƣa nhận thức một cách đầy đủ, đúng mực về bản

chất của nguồn vốn ODA nhƣ vốn đầu tƣ công, coi đây là nguồn vốn nƣớc ngoài

cho không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Nguyên nhân này

dẫn tới tình trạng thiếu chủ động trong công tác vận động ODA. Công tác chu n bị

chƣơng trình/dự án còn thụ động, dựa dẫm vào các cơ quan trung ƣơng, vào tƣ vấn

trong, ngoài nƣớc và nhà tài trợ. Việc xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện các

chƣơng trình/dự án ODA chƣa đƣợc chú ý đúng mức, không bảo đảm đủ và kịp thời

các nguồn lực để thực hiện (vốn chu n bị dự án, vốn đối ứng, cán bộ có năng lực,

cơ sở vật chất kỹ thuật...), thiếu lồng ghép các kế hoạch thực hiện dự án ODA với

kế hoạch đầu tƣ các công trình trên địa bàn tỉnh…đã dẫn tới tình trạng một số dự án

ODA kém hiệu quả do thiếu kiểm tra, đôn đốc.

Sự phối hợp của tỉnh với các bộ, ngành trung ƣơng trong việc triển khai thực

hiện các dự án của trung ƣơng trên địa bàn thiếu chặt chẽ do vậy cơ quan đầu mối

về ODA của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ) không nắm đƣợc các thông tin về tình

hình thực hiện các dự án nhằm hỗ trợ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình

thực hiện chƣơng trình/dự án ODA.

64

4.2.3.3. Theo dõi, giám sát, đánh giá

Công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện các chƣơng trình và dự án

ODA, chế độ báo cáo từ cơ sở và phản hồi thông tin của các sở, ban, ngành có liên

quan đối với chƣơng trình, dự án ODA chƣa thực hiện nghiêm túc theo các quy

định hiện hành. Công tác theo dõi, đánh giá, giám sát còn nặng về tiếp nhận báo cáo

hơn là phản hồi và xử lý dứt điểm các vấn đề, các vƣớng mắc mà các Ban quản lý

dự án gặp phải...

4.2.3.4. Năng lực con người

Năng lực tổ chức và năng lực con ngƣời trong thu hút, quản lý và sử dụng vốn

ODA tại một số sở, ngành, địa phƣơng, cũng nhƣ ở các đơn vị thực hiện dự án còn

yếu và thiếu tính chuyên nghiệp. Năng lực các nhà thầu, các nhà tƣ vấn trong nƣớc

tham gia thực hiện dự án còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng lẫn chất

lƣợng các dịch vụ phát sinh từ việc sử dụng nguồn vốn ODA. Năng lực tuyển chọn

và quản lý hợp đồng đối với các nhà thầu và tƣ vấn nƣớc ngoài của các Chủ dự án

còn yếu.

Cơ quan thụ hƣởng ODA chƣa phát huy đầy đủ vai trò làm chủ trong việc khai

thác nguồn lực này phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với đặc

thù của ODA. Điều này thể hiện trong nhiều khâu nhƣ: Công tác quy hoạch, kế

hoạch và điều phối ODA, chu n bị và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án

ODA, công tác huấn luyện và đào tạo về ODA chƣa đƣợc chú ý đúng mức, cũng

nhƣ trong việc theo dõi và đánh giá dự án; khâu đền bù giải phóng mặt bằng còn

mất quá nhiều thời gian, một số dự án chƣa đƣợc bố trí đủ vốn đối ứng đầy đủ…

Hiệu lực của công tác điều phối viện trợ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn

nhiều hạn chế. Nhiều trƣờng hợp chƣa chủ động phối hợp với nhà tài trợ và các bộ,

ngành, địa phƣơng huyện, thị xã, thành phố trong việc lựa chọn và xây dựng các dự

án ODA; chƣa quản lý tốt việc thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp

luật về quản lý và sử dụng ODA.

Các điều kiện và nguồn lực đối ứng chƣa đƣợc chu n bị đầy đủ, kịp thời để

65

chu n bị, thực hiện và đảm bảo tính bền vững của dự án ODA sau khi kết thúc (vốn

chu n bị dự án, vốn đối ứng, vốn duy tu bảo dƣỡng chƣơng trình, cán bộ có năng

lực, cơ sở vật chất kỹ thuật…). Chƣa huy động rộng rãi các tổ chức xã hội, các nhà

chuyên môn, những ngƣời thụ hƣởng hoặc bị ảnh hƣởng từ dự án khác tham gia vào

quá trình thực hiện.

Thông tin về nguồn vốn ODA và cách tiếp cận đến nguồn vốn này chƣa rõ

ràng và khó khăn cho việc khai thác và sử dụng.

4.2.3.5. Phát triển quan hệ đối tác

Vai trò và hiệu lực của công tác điều phối viện trợ của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

– cơ quan điều phối ODA của tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan còn nhiều hạn

chế; chƣa chủ động phối hợp với nhà tài trợ và các bộ, ngành trung ƣơng trong việc

lựa chọn và xây dựng các dự án. Nguyên nhân này đã ảnh hƣởng đến hiệu quả thực

hiện các chƣơng trình, dự án ODA.

4.2.3.6. Sự tham gia của cộng đồng

Trong quá trình thực hiện các dự án ODA của tỉnh, vai trò của cộng đồng chƣa

đƣợc phát huy cao, nhất là trong quá trình lấy ý kiến của cộng đồng về những vấn

đề liên quan đến các dự án ODA dự kiến thực hiện trên các địa bàn, huy động sự

tham gia của cộng đồng để giám sát quá trình thực hiện. Công tác tuyên truyền, phổ

biến nội dung dự án cũng chƣa đƣợc xem trọng, do vậy chƣa huy động đƣợc nhiều

sự đóng góp từ cộng đồng, đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hƣởng tới

chất lƣợng và tiến độ thực hiện một số dự án ODA.

4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA TỈNH HẬU GIANG

4.3.1. Tác động đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang

4.3.1.1. Đóng góp của ODA cho tăng trưởng kinh tế

Đóng góp của vốn ODA cho tăng trƣởng kinh tế thể hiện ở tỷ lệ vốn

ODA/GDP, tỷ lệ này càng lớn cho thấy mức độ ảnh hƣởng đối với tăng trƣởng kinh

tế của tỉnh càng cao. Trong giai đoạn 2005 - 2014, tỷ lệ vốn ODA/GDP của Hậu

66

Giang tăng dần qua từng năm (hình 4-2). Nếu nhƣ năm 2005, tỷ lệ vốn ODA/GDP

chỉ ở mức 0,3% thì đến năm 2014 đạt 1%, điều này cho thấy ảnh hƣởng của vốn

01%

1.03%

01%

0.85%

0.83%

01%

0.65%

01%

ODA/GDP

0.42% 0.46% 0.47%

0.47%

00%

0.38%

0.32%

00%

00%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

ODA đối với tăng trƣởng kinh tế của Hậu Giang ngày càng lớn.

Hình 4-2: Tỷ lệ vốn ODA/GDP tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 - 2014

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Hậu Giang, năm 2015

Hoạt động đầu tƣ vốn ODA có vai trò quan trọng trong việc thúc đ y nền kinh

tế phát triển do vốn ODA luôn đƣợc đầu tƣ và các lĩnh vực tiên phong, tạo tiền đề,

cơ sở cho hoạt động đầu tƣ phát triển khác đƣợc tiến hành, góp phần quan trọng

trong việc thu hút vốn đầu tƣ vào địa bàn tỉnh Hậu Giang, làm cho nền kinh tế phát

triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực. Hoạt động đầu tƣ

vốn ODA nhằm tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, những công trình phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thƣơng mại, giao lƣu buôn bán giữa các

vùng trong và ngoài tỉnh. Các công trình sử dụng vốn ODA hầu hết đều là những

công trình không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, nó mang tính chất xã hội cao,

đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn dài.

Vấn đề thất thoát, lãng phí sử dụng vốn ODA ở tỉnh Hậu Giang đƣợc ngƣời

dân đánh giá ở mức thấp (hình 4-4), tức là không nghiêm trọng thể hiện ở 23,1% ý

kiến cho rằng “lãng phí, không hiệu quả”; 19,8% ý kiến cho rằng “chi phí cao”;

37,7% ý kiến cho rằng “không phù hợp với nhu cầu sử dụng”.

Lãng phí, không hiệu quả

23%

Chi phí cao

20%

Không phù hợp với nhu cầu sử dụng

38%

0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%

67

Hình 4-3: Ý kiến của ngƣời dân về thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

4.3.1.2. Hiệu quả xã hội

Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, vốn ODA đã góp phần

đáng kể phát triển hệ thống thuỷ lợi, lƣới điện nông thôn, giao thông nông thôn, cấp

nƣớc sinh hoạt, phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo, phát

triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ…

Nhờ có vốn ODA, ngành điện đã tăng đáng kể về phát triển và mở rộng mạng

lƣới phân phối điện nông thôn góp phần tạo công ăn việc làm ở một số địa phƣơng

qua chƣơng trình điện khí hóa nông thôn.

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, vốn ODA đã góp phần nâng cấp và phát

triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cải thiện chất lƣợng dịch vụ. Hệ thống đƣờng bộ,

đƣờng thuỷ nội địa đã có những bƣớc phát triển rõ rệt.

Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA đã đƣợc sử dụng để tăng cƣờng cơ sở vật chất

và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa gia

đình; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm; đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ

xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.

Trong lĩnh vực môi trƣờng, vốn ODA đã đƣợc sử dụng để hỗ trợ quản lý

nguồn nƣớc, cấp nƣớc và thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, rác thải ở đô thị và các vùng

68

dân cƣ tập trung khác. Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Hậu

Giang đã tăng lên đáng kể, từ mức 78% năm 2005 lên mức 90% năm 2014 (UBND

tỉnh Hậu Giang, 2015).

Phát triển thể chế, tăng cƣờng năng lực con ngƣời, cải cách hành chính và

kinh nghiệm quản lý tiên tiến: Vốn ODA đã hỗ trợ tài chính và chuyên môn, góp

phần đáng kể tăng cƣờng năng lực con ngƣời cho các cấp.

Phát triển kinh tế, xã hội tại các địa phƣơng: Vốn ODA đã góp phần phát triển

kinh tế, xã hội và xoá đói, giảm nghèo của các địa phƣơng, bao gồm phát triển cơ sở

hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nƣớc, đƣờng giao thông, lƣới điện phân phối, điện thoại

nông thôn,...).

Về đánh giá của ngƣời dân đối với chất lƣợng công trình, kết quả khảo sát tại

hình 4-4 cho thấy, ngƣời dân đánh giá khá cao về chất lƣợng của các công trình khi

chỉ có 11,3% ý kiến cho rằng công trình đạt không yêu cầu về chất lƣợng và 5,2% ý

kiến cho rằng công trình có ảnh hƣởng tiêu cực đến cuộc sống của ngƣời dân trong

05%

Ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống của ngƣời dân

11%

Không đạt yêu cầu về chất lƣợng

0%

5%

10%

15%

vùng.

Hình 4-4: Ý kiến của ngƣời dân chất lƣợng và tác động của công trình

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Về đánh giá của ngƣời dân đối với việc quy hoạch, quản lý dự án ODA tại

hình 4-5 cho thấy, 23,1% ý kiến cho rằng việc đầu tƣ dự án ODA “thiếu khoa học,

đồng bộ” và 27,8% ý kiến cho rằng dự án ODA “chậm tiến độ”. Mặc dù tỷ lệ này

69

không cao nhƣng cho thấy tỉnh Hậu Giang cũng cần phải quan tâm đến công tác

Chậm tiến độ

28%

Thiếu khoa học, đồng bộ

23%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

quy hoạch và quản lý dự án ODA.

Hình 4-5: Ý kiến của ngƣời dân quy hoạch, quản lý đầu tƣ xây dựng

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

4.3.2. Tác động đối với phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang

4.3.2.1. Hiệu quả khai thác dự án ODA

Bảng 4.6: Tần suất sử dụng các dự án ODA của ngƣời dân

Tần suất sử dụng, khai thác Số lƣợng quan sát Ít 46 Tỷ lệ (%) Lũy kế tỷ lệ (%) 21,7 21,7

34 16,0 37,7 Trung bình

106 50,0 87,7 Nhiều

26 12,3 100,0 Rất nhiều

100,0 212

Tổng Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Tần suất sử dụng các dự án ODA của ngƣời dân là khá cao: tỷ lệ sử dụng ở

mức nhiều và rất nhiều là 62,3%, tỷ lệ sử dụng ít là 21,7% và sử dụng ở mức trung

bình là 16,0% (bảng 4.6).

70

Bảng 4.7: Hình thức khai thác công trình của ngƣời dân

Hình thức khai thác Số lƣợng quan sát Tỷ lệ (%)

Trực tiếp 163 76,9

Cơ quan, tổ chức khác cung cấp 49 23,1

212 100,0

Tổng Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Hình thức khai thác dự án ODA của ngƣời dân chủ yếu là “trực tiếp” chiếm

Số lƣợng nguồn thu nhập

3.8

Thu nhập của hộ

3.92

Chi phí đi lại

2.04

Thời gian đi lại

2.13

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

76,9%, còn lại do các “cơ quan, tổ chức khác cung cấp” là 23,1% (bảng 4.7).

Hình 4-6: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả kinh tế của công trình

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Sử dụng thang đo từ 1 đến 5 (với 1 là giảm đi rất nhiều và 5 là tăng thêm rất

nhiều) để đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án ODA mang lại cho ngƣời dân,

hình 4-6 cho thấy điểm số của thu nhập là 3,92 (gần mức “tăng thêm nhiều”) và

điểm số của số lƣợng nguồn thu nhập là 3,80 (gần mức “tăng thêm nhiều”) nghĩa là

các dự án ODA này có tác động làm tăng thêm đáng kể số lƣợng nguồn thu nhập và

tổng thu nhập của hộ; chi phí đi lại và thời gian đi lại cũng giảm nhiều khi có điểm

số đánh giá lần lƣợt là 2,04 và 2,13 (gần mức “giảm đi nhiều”).

4.3.2.2. Tác động của dự án ODA đến cải thiện điều kiện sống của người dân

Sử dụng thang đo từ 1 đến 5 điểm (với 1 là giảm đi rất nhiều và 5 là tăng thêm

rất nhiều) để đánh giá hiệu quả xã hội của công trình mang lại cho ngƣời dân dựa

71

trên 8 tiêu chí: (1) Thông tin liên lạc; (2) Điều kiện vui chơi, giải trí; (3) Điều kiện

sản xuất kinh doanh; (4) Điều kiện học tập (5) Chăm sóc y tế; (6) Điện cho sinh

hoạt; (7) Nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng; (8) Chất lƣợng không khí xung quanh và

Thông tin liên lạc

3.94

Vui chơi, giải trí

4.23

Điều kiện sản xuất, kinh doanh

3.91

Điều kiện học tập

4.19

Chăm sóc y tế

4.05

Điện cho sinh hoạt

3.97

Nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng

4.12

Chất lƣợng không khí xung quanh

4.24

Cung cấp nƣớc sạch

3.95

3.7

3.8

3.9

4.0

4.1

4.2

4.3

(9) Cung cấp nƣớc sạch.

Hình 4-7: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả xã hội của công trình

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Hình 4-7 cho thấy, các dự án ODA đã góp phần làm cho 8 tiêu chí nghiên cứu

ở trên đƣợc đều ở mức gần với 4 điểm (tăng thêm nhiều), cụ thể thông tin liên lạc

3,94 điểm; Điều kiện vui chơi, giải trí 4,23 điểm; Điều kiện sản xuất kinh doanh

3,91 điểm; Điều kiện học tập 4,19 điểm; Chăm sóc y tế 4,05 điểm; Điện cho sinh

hoạt 3,97 điểm; Nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng 4,12 điểm; Chất lƣợng không khí

xung quanh 4,24 điểm và cung cấp nƣớc sạch 3,95 điểm. Điều này hoàn toàn phù

hợp với thực tế, do dự án ODA khi hoàn thành giúp cho việc đi lại thuận tiện hơn

đồng nghĩa với thông tin liên lạc tốt hơn, việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh,

vui chơi giải trí, học tập và giao lƣu văn hóa của ngƣời dân tốt hơn; môi trƣờng sạch

đẹp hơn và chất lƣợng không khí xung quanh nơi hộ dân sinh sống nâng lên, điện

đƣợc cung cấp thƣờng xuyên hơn nên góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của

ngƣời dân.

72

4.3.2.3. Tác động đến phúc lợi giữa các nhóm hộ gia đình

Bảng 4.8 cho thấy các chỉ tiêu về phúc lợi của 212 hộ gia đình, cụ thể:

Tài sản bình quân một hộ là 428,0 triệu đồng/hộ (độ lệch chu n 171,4 triệu

đồng). Hộ có tài sản lớn nhất 964,0 triệu đồng; hộ có tài sản nhỏ nhất 102,0 triệu

đồng.

Thu nhập bình quân một hộ là 147,2 triệu đồng/năm (độ lệch chu n là 74,3

triệu đồng). Hộ có thu nhập cao nhất là 330,0 triệu đồng/năm; hộ có thu nhập thấp

nhất là 26,0 triệu đồng/năm.

Số ngày làm việc bình quân một hộ là 226,3 ngày/năm (độ lệch chu n là 88,1

ngày). Hộ có số ngày làm việc cao nhất là 356 ngày/năm; hộ có số ngày làm việc

thấp nhất là 52 ngày/năm.

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu phúc lợi của hộ gia đình

Chỉ tiêu Đvt Trung bình Độ lệch chu n Tối thiểu Tối đa

Giá trị tài sản Triệu đồng 428,0 171,4 102,0 964,0

Thu nhập của hộ 330,0 147,2 74,3 26,0 Triệu đồng/năm

Số ngày làm việc Ngày 226,3 88,1

52,0 2,0 356,0 5,0 Sức khỏe 3,2 0,7

1,0 16,0 Số năm đi học Năm 10,8 3,4

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Sức khỏe của các hộ bình quân là 3,2 (theo thang đo 1 là kém; 3 là bình

thƣờng; 5 là tốt), chứng tỏ các hộ có sức khỏe bình thƣờng.

Số năm đi học bình quân là 10,8 năm (tƣơng đƣơng với cấp 3). Hộ có số năm

đi học cao nhất là 16,0 năm; hộ có năm đi học thấp nhất là 1,0 năm.

Để đánh giá tác động của dự án ODA đến phúc lợi của hộ gia đình, căn cứ trên

tần suất sử dụng các công trình hoàn thành của hộ dân, nghiên cứu chia các hộ gia

đình làm thành 3 nhóm: Nhóm 1 là nhóm có tần suất sử dụng công trình của dự án

ODA là ít, đƣợc gọi là “nhóm ít sử dụng”; Nhóm 2 là nhóm có tần suất sử dụng

73

công trình là “trung bình”, gọi là “nhóm sử dụng trung bình”; Nhóm 3 là nhóm có

tần suất sử dụng công trình là “nhiều” hoặc “rất nhiều”, gọi chung là “nhóm sử

dụng nhiều”.

Sử dụng kiểm định sự khác biệt trung bình giữa 2 nhóm (t – test), bảng 4.9 cho

thấy sự tƣơng quan giữa các chỉ tiêu phúc lợi hộ gia đình theo tần suất sử dụng công

trình của dự án ODA. Kết quả kiểm định t – test với mức ý nghĩa kiểm định bằng

1% cho kết quả là thu nhập và tài sản của hộ gia đình tăng theo tần suất sử dụng

công trình, cụ thể “nhóm ít sử dụng” có thu nhập và giá trị tài sản thấp hơn “nhóm

sử dụng trung bình” và “nhóm sử dụng nhiều” nhƣng không có sự khác biệt về giá

trị tài sản và thu nhập giữa “nhóm sử dụng trung bình” và “nhóm sử dụng nhiều”.

Điều này có nghĩa là tần suất sử dụng công trình càng nhiều thì khả năng hộ gia

đình có thu nhập và giá trị tài sản càng cao.

Sức khỏe hầu nhƣ không có tƣơng quan với tần suất sử dụng công trình, điều

này dễ hiểu vì sức khỏe của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố nhƣ lối

sống, điều kiện dinh dƣỡng, môi trƣờng sống. Số ngày làm việc hầu nhƣ không có

tƣơng quan với tần suất sử dụng công trình vì số ngày làm việc thì phụ thuộc vào

đặc thù ngành nghề.

Số năm đi học của “nhóm ít sử dụng” thấp hơn so với “nhóm sử dụng trung

bình” và “nhóm sử dụng nhiều” ở mức ý nghĩa 1% và số năm đi học giữa “nhóm sử

dụng trung bình” lại thấp hơn “nhóm sử dụng nhiều” ở mức ý nghĩa 1%. Có nghĩa

là số năm đi học càng lớn thì hộ dân có tần suất khai thác, sử dụng dự án ODA càng

nhiều.

74

Bảng 4.9: Tƣơng quan giữa các chỉ tiêu phúc lợi hộ gia đình theo tần suất sử dụng công trình

Chỉ tiêu Đvt Giá trị trung bình Giá trị kiểm định t-test giữa các nhóm

Nhóm 1 (n = 46) Nhóm 2 (n = 34) Nhóm 3 (n =132) Nhóm 1 & nhóm 2 Nhóm 1 & nhóm 3 Nhóm 2 & nhóm 3

Giá trị tài sản Triệu đồng 327,2 431,9 462,1 ***-3,09 ***-4,94 -0,91

Thu nhập của hộ 162,7 ***-5,14 -0,57 97,5 154,7 ***-5,21 Triệu đồng/năm

Số ngày làm việc Ngày 205,6 240,8

229,8 3,2 -1,87 -0,33 -1,53 -1,00 0,68 -0,48 Sức khỏe 3,1 3,1

12,3 ***-6,37 ***-12,30 ***-3,88 Số năm đi học Năm 6,7 10,5

Ghi chú: n là số quan sát trong mẫu điều tra

*** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;* có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn hộ dân, năm 2015

Nhóm 1: “nhóm ít sử dụng”

Nhóm 2: “nhóm sử dụng trung bình”

Nhóm 3: “nhóm sử dụng nhiều

75

4.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA

tại tỉnh Hậu Giang và kết quả phân tích tác động của vốn ODA đối với phúc lợi của

ngƣời dân. Nhìn chung, tỷ lệ vốn ODA/GDP ngày càng tăng, cho thấy vai trò ngày

càng quan trọng của vốn ODA đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang. Kết quả

phân tích số liệu phỏng vấn 212 hộ dân tại địa bàn tỉnh Hậu Giang cho thấy đối với

nhóm hộ gia đình có tần suất khai thác, sử dụng các dự án ODA càng nhiều thì phúc

lợi của họ càng cao. Nhƣ vậy vốn ODA có tác động tích cực đến kinh tế, xã hội tỉnh

Hậu Giang và phúc lợi của ngƣời dân.

76

Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Chƣơng này tổng hợp các kết quả sau khi nghiên cứu, bao gồm những kết quả

quan trọng của đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm huy động và nâng

cao tác động tích cực của nguồn vốn ODA đối với kinh tế, xã hội tỉnh Hậu Giang.

Đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài, gợi ý các đề tài nghiên cứu mở

rộng hoặc chuyên sâu hơn.

5.1. KẾT LUẬN

5.1.1. Thu hút và sử dụng vốn

Nguồn vốn ODA của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2014 còn ở mức khiêm

tốn, chỉ chiếm 11,5% của vùng ĐBSCL và 0,56% so với cả nƣớc. Tỷ lệ vốn giải

ngân trên vốn thực hiện đạt 81,4% nhƣng tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 29,2% so tổng vốn

ODA ký kết. Vốn ODA tỉnh Hậu Giang đƣợc đầu tƣ vào những lĩnh vực có ảnh

hƣởng lớn đến phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của

ngƣời dân nhƣ lĩnh vực nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, giao thông, giáo dục, y tế,

cải cách hành chính, xóa đói giảm nghèo, điện.

Tuy nhiên, công tác thu hút và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang chƣa

tƣơng xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thể hiện ở

những hạn chế và bất cập của Hậu Giang nhƣ chƣa chủ động trong công tác vận

động và thu hút vốn ODA; chậm cụ thể hoá chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng

thu hút và sử dụng ODA; Công tác chu n bị và xây dựng các chƣơng trình, dự án

ODA còn nhiều bất cập; Công tác tổ chức quản lý các chƣơng trình, dự án ODA

còn yếu.

5.1.2. Tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh

Ảnh hƣởng của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế của Hậu Giang ngày

càng lớn thể hiện ở tỷ lệ vốn ODA/GDP ngày càng lớn. Vốn ODA có vai trò quan

trọng trong việc thúc đ y nền kinh tế phát triển do vốn ODA luôn đƣợc đầu tƣ và

77

các lĩnh vực tiên phong, tạo tiền đề, cơ sở cho hoạt động đầu tƣ phát triển khác

đƣợc tiến hành, góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tƣ vào địa bàn tỉnh

Hậu Giang, làm cho nền kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hƣớng tích cực.

Vốn ODA đã góp phần đáng kể phát triển lƣới điện nông thôn, cấp nƣớc sinh

hoạt, phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ

tầng quy mô nhỏ. Hệ thống đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa đã có những bƣớc phát

triển rõ rệt. Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA đã đƣợc sử dụng để tăng cƣờng cơ sở vật

chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ xây

dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành. Vốn ODA đƣợc sử dụng để

hỗ trợ quản lý nguồn nƣớc, cấp nƣớc và thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, rác thải ở đô

thị và các vùng dân cƣ tập trung đã góp phần cải thiện vệ sinh, môi trƣờng, cảnh

quan đô thị từ đó thúc đ y kinh tế, xã hội tỉnh Hậu Giang ngày càng phát triển.

5.1.3. Tác động đối với phúc lợi hộ gia đình

Kết quả khảo sát 212 hộ dân tại thành phố Vị Thanh, huyện Châu Thành,

huyện Phụng Hiệp trực thuộc tỉnh Hậu Giang cho thấy các dự án ODA này có tác

động làm tăng thêm đáng kể số lƣợng nguồn thu nhập và tổng thu nhập của hộ;

giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại. Ngoài ra, dự án ODA khi hoàn thành giúp cho

việc thông tin liên lạc tốt hơn, việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh, vui chơi

giải trí, học tập và giao lƣu văn hóa của ngƣời dân tốt hơn; môi trƣờng sạch đẹp hơn

và chất lƣợng không khí xung quanh nơi hộ dân sinh sống nâng lên, điện đƣợc cung

cấp thƣờng xuyên hơn nên góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân

Kết quả kiểm định t – test tại mức ý nghĩa bằng 1% cho kết quả là thu nhập và

tài sản của hộ gia đình tăng theo tần suất sử dụng công trình, có nghĩa là tần suất sử

dụng công trình càng nhiều thì khả năng hộ gia đình có thu nhập và giá trị tài sản

càng cao. Ngoài ra, số năm đi học càng lớn thì hộ dân có tần suất khai thác, sử dụng

dự án ODA càng nhiều qua đó làm tăng phúc lợi cho hộ dân.

78

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.2.1. Nhóm các giải pháp về tăng cƣờng năng lực vận động thu hút, quản lý và

sử dụng ODA

Xây dựng và thực hiện kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn về tăng cƣờng

năng lực vận động thu hút, quản lý và sử dụng ODA theo hƣớng chuyên nghiệp và

bền vững.

Tổ chức đào tạo cơ bản về chính sách, thể chế, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ

quản lý, sử dụng ODA cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án ở các ngành, các cấp nhằm

Nâng cao trình độ hiểu biết của lãnh đạo và cán bộ quản lý và thực hiện các dự án

ODA ở các ngành, các cấp về chính sách, quy trình và thủ tục ODA của Việt Nam

cũng nhƣ của nhà tài trợ.

Tỉnh Hậu Giang cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bộ, ngành ở trung

ƣơng liên quan công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại (Văn phòng Chính phủ, Vụ

Kinh tế đối ngoại thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ – cơ quan đầu mối của Chính phủ

về ODA và vay ƣu đãi, một số cơ quan quản lý nhà nƣớc về viện trợ phát triển nhƣ

Vụ Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Văn

phòng Chính phủ. Thông qua mối quan hệ với các cơ quan này, tỉnh tiếp cận đƣợc

các thông tin chính xác về chính sách, thể chế quản lý và sử dụng viện trợ phát triển

của Chính phủ và của nhà tài trợ về nguồn vốn ODA và vay ƣu đãi làm cơ sở tăng

cƣờng vận động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA; thúc đ y tiến trình

xem xét các đề xuất chƣơng trình và dự án mới, cũng nhƣ xử lý những khó khăn

vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Tăng cƣờng năng lực cho các Ban quản lý dự án theo hƣớng chuyên nghiệp và

ổn định nhân sự. Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu

cầu sử dụng nguồn vốn ODA của tỉnh trên mạng Internet, trên các phƣơng tiện

thông tin khác nhƣ giới thiệu trên sách, tạp chí, ấn ph m để kêu gọi sự quan tâm

giúp đỡ của các cơ quan Trung ƣơng, cũng nhƣ các nhà tài trợ.

79

5.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện tiến độ các dự án và thúc đẩy giải ngân

Để cải thiện và nâng cao tốc độ giải ngân phải quan tâm đến chất lƣợng đầu

vào của nguồn vốn ODA; phải lựa chọn các dự án phù hợp. Để tăng cƣờng chất

lƣợng đầu vào của các chƣơng trình, dự án ODA công tác chu n bị, th m định và

phê duyệt dự án cần đƣợc tổ chức chặt chẽ, đúng quy trình và đảm bảo chất lƣợng

trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác.

Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ODA phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ

quản, chủ dự án và nhà tài trợ tổ chức kiểm điểm định kỳ công tác chu n bị và thực

hiện dự án, đƣa ra giải pháp đ y nhanh tiến độ ký kết và nâng cao tỷ lệ giải ngân.

Các cơ quan chủ quản tăng cƣờng công tác chỉ đạo và hỗ trợ các chủ dự án

giải quyết kịp thời khó khăn vƣớng mắc của các dự án ODA. Ban quản lý các

chƣơng trình, dự án ODA của tỉnh tập trung xử lý dứt điểm những khó khăn, vƣớng

mắc của các chƣơng trình, dự án hiện đang thực hiện trên địa bàn tỉnh để đảm bảo

giải ngân hết vốn của các dự án và tiến độ thực hiện đã đề ra.

Hàng tháng tiến hành họp giao ban dự án do Trƣởng Ban quản lý các chƣơng

trình, dự án ODA của tỉnh chủ trì đối với các dự án có sự chậm trễ tiến độ, mức giải

ngân vốn ODA và vốn đối ứng thấp so với kế hoạch đề ra.

Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan tới giải ngân và thanh quyết toán các

chƣơng trình, dự án. Đối ứng vốn kịp thời cho các chƣơng trình, dự án sử dụng vốn

ODA là phần vốn trong nƣớc tham gia trong từng chƣơng trình, dự án ODA.

5.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng khai thác, sử dụng bền vững dự án ODA để

nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân

Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất sử dụng các dự án ODA tỷ lệ thuận với

tài sản và thu nhập của ngƣời dân. Do vậy, cần quan tâm tạo điều kiện cho ngƣời

dân đƣợc tiếp cận, sử dụng với tần suất lớn đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

Muồn nhƣ vậy, cần tăng cƣờng tuyên truyền đầy đủ lợi ích của dự án, cách thức

khai thác sử dụng, và đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ dự án ODA để ngƣời dân biết và

80

tăng hiệu quả khai thác. Bên cạnh đó, để có thể sử dụng hiệu quả và bền vững dự án

sử dụng vốn ODA cần quan tâm đầy đủ hơn tới việc vận hành, duy tu bảo dƣỡng

sau khi dự án ODA kết thúc.

Thực tiễn quản lý các dự án ODA tại tỉnh Hậu Giang cho thấy mới chỉ tập

trung cho giai đoạn xây dựng công trình, giải ngân nguồn vốn đƣợc phân bổ, chƣa

quan tâm đầy đủ đến giai đoạn sau đầu tƣ, đặc biệt là xây dựng cơ chế trách nhiệm

vận hành, duy tu, bảo dƣỡng công trình. Do đó, hiệu quả sử dụng và tính bền vững

của công trình bị hạn chế. Các công trình sử dụng vốn ODA có phạm vi xây dựng

rộng, đối tƣợng phục vụ đa dạng nên việc vận hành, bảo dƣỡng rất quan trọng. Vì

vậy, trong thời gian tới cần chú trọng đầy đủ hơn công tác bàn giao, vận hành và

duy tu bảo dƣỡng, các công trình thủy lợi sử dụng vốn các chƣơng trình, dự án

ODA.

5.2.4. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá

Tăng cƣờng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thông qua việc hoàn thiện

hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về vốn ODA.

Nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và áp dụng các chế tài nhằm đảm bảo

việc tuân thủ các quy định của pháp luật về theo dõi, giám sát và đánh giá việc quản

lý, sử dụng vốn ODA.

Tăng cƣờng công tác theo dõi và giám sát cộng đồng thông qua việc hoàn

thiện thể chế, tạo môi trƣờng thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng,

góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA, phòng chống thất thoát,

lãng phí và tham nhũng.

Tích cực thúc đ y tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự án ODA đang

thực hiện. Trƣớc mắt cần đ y nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu quả các dự

án đã đƣợc đầu tƣ để tạo điều kiện tăng mức đầu tƣ, hoàn thành thủ tục để triển khai

các dự án ODA. Tiến hành tổng kết công tác đối ngoại của tỉnh Hậu Giang để rút ra

những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút tất cả các nguồn vốn có liên quan đến

nƣớc ngoài.

81

Các cơ quan có trách nhiệm thƣờng xuyên phải đánh giá hiệu quả chƣơng

trình, dự án. Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cần căn cứ

trên tính phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, của các địa

phƣơng nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các dự án; tính hiệu quả liên quan đến tiến độ triển

khai thực hiện dự án về thời gian, tốc độ giải ngân…; Mức độ ảnh hƣởng của dự án

tới sự phát triển của ngành và của địa phƣơng, nơi mà dự án đƣợc tiến hành cả về

kinh tế lẫn xã hội và hiệu quả dự án khi dự án hoàn thành và đƣa vào vận hành phải

đáp ứng các chỉ tiêu đã đề ra trong đề án đã đƣợc phê duyệt khi đầu tƣ dự án, trên

góc độ phát triển xã hội, trên góc độ kinh tế và cuối cùng là tính bền vững của dự án

trong quá trình phát triển tiếp theo.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO

Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu ở quy mô lớn, đề tài có

một số hạn chế sau:

Một là, chƣa sử dụng mô hình định lƣợng để phân tích hiệu quả tác động của

vốn ODA đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Hậu Giang và tác động của các dự án

ODA đối với phúc lợi của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu.

Thứ hai, các chính sách đƣợc kiến nghị trong nghiên cứu chủ yếu là định tính,

thiếu ƣớc lƣợng về mặt chi phí – lợi ích khi chính sách đƣợc áp dụng.

Vốn ODA và tác động của vốn ODA đối với kinh tế xã hội là một vấn đề quan

trọng đối với các nhà quản lý và đối với sinh kế của ngƣời dân. Trong quá trình

nghiên cứu, đề tài nhận thấy còn có nhiều hƣớng nghiên cứu bổ sung sau: (1)

Nghiên cứu định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng của hiệu quả đầu tƣ của vốn ODA;

(2) Nghiên cứu ảnh hƣởng của vốn đầu tƣ ODA đối với sinh kế của ngƣời dân trong

vùng dự án.

ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các cơ quan Liên hợp quốc tại Việt Nam, Phái đoàn Liên minh châu Âu

tại Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2014. Tài chính phát triển

phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam khi trở thành

nước thu nhập trung bình.

2. Cục thống kê tỉnh Hậu Giang. Niên giám thống kê 2005 - 2014.

3. Diễn đàn hiệu quả viện trợ (AEF), 2010. Báo cáo tiến độ về hiệu quả viện

trợ. Tài liệu phục vụ Diễn đàn hiệu quả viện trợ lần thứ nhất và Hội

nghị nhóm tư vấn không chính thức giữa kỳ dành cho Việt Nam (Hội

nghị CG) năm 2010.

4. Ngân hàng thế giới, 2013. Đánh giá viện trợ, khi nào có tác dụng, khi nào

không và tại sao. Báo cáo nghiên cứu chính sách, Ngƣời dịch

Nguyễn Thị Thanh Minh và nhóm cộng sự.

5. Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi, 2010. Các nhân tố ảnh hƣởng đến

thành quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở

Việt Nam.Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 02/2010, tr. 1-10.

6. Bùi Xuân Phong, 2006. Quản trị dự án đầu tư, Học viện Công nghệ Bƣu

chính viễn thông.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hậu Giang, 2015. Báo cáo vận động và thu

hút vốn ODA tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2015.

8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

9. UBND tỉnh Hậu Giang, 2010. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội

Tài liệu tiếng Việt

10. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, 2013. Thu hút và sử dụng

tỉnh Hậu Giang đến 2020.

tốt nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài

và đầu tư gián tiếp nước ngoài.

11. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (2010). Nâng cao hiệu quả

của nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam. Thông

tin chuyên đề.

x

Tài liệu tiếng Anh

xi

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỘ DÂN

Xin chào Anh/chị, Hiện tại chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về tác động của các dự án sử dụng vốn ODA (sau đây gọi tắt là dự án) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Rất mong anh/chị vui lòng dành chút thời gian khoảng 15 phút để giúp chúng tôi giải đáp một số vấn đề có liên quan dƣới đây.

Để trả lời các câu hỏi dƣới đây, Anh/chị hãy liên tƣởng đến một dự án cụ thể đã hoàn thành hoặc đang đƣợc triển khai thực hiện tại huyện anh/chị đang sinh sống và đƣa ra các lựa chọn mà anh/chị cho là phù hợp.

Chúng tôi rất hoan nghênh sự cộng tác của anh/chị. Anh/chị cứ yên tâm, các thông tin anh/chị cung cấp sẽ đƣợc đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối.

5.4. A. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH A1 Tên ấp A2 Tên xã A3 Địa chỉ của hộ A4 Dân tộc 1 = Kinh 2 = Hoa 3 = Khơ me 4 = Khác A5 Ngày phỏng vấn A6 Bảng câu hỏi số A7 Ngƣời phỏng vấn A8 Loại nhà 1 = Nhà xây 2 = Nhà gỗ 3 = Nhà gỗ lợp tranh 4 = Nhà vách đất A9 Anh/chị chuyển đến ở Hậu Giang từ khi nào? A10 Anh/chị chuyển đến đây từ tỉnh nào? A11 Nguồn nƣớc chính dùng để uống và nấu ăn lấy từ đâu? 1 = Nƣớc mƣa 2 = Giếng nƣớc riêng 3 = Giếng nƣớc công cộng 4 = Nƣớc sông 5 = Khác

A12 Xin vui lòng cho biết tổng số ngƣời sống trong gia đình anh/chị trong 12 tháng qua ……………………(ngƣời). Chú ý rằng thông tin này bao gồm tất cả thành viên đang sống trong gia đình, bao gồm cả những ngƣời không có hộ kh u. ST

A18 Lƣơng

A14Giới

A17

A20

A19

A16

A15

A21

A23

A24

A22

A13

T

Quan

tính

Tuổi

Nghề

Số ngày

trung bình

Nếu không đƣợc

Số năm

Thu nhập từ an

Có ai bị bệnh

Trong 12 tháng

Tiền chuyển về

hệ

1=Nam

(năm)

nghiệp

làm việc

một ngày

trả lƣơng, xin cho

đi học

sinh xã hội, từ

nặng trong

qua, nói chung

thành viên trong

2=Nữ

chính

ăn lƣơng

(năm 2014)

biết mức tiền công

ngƣời thân,

năm qua

sức khỏe của mỗi

gia đình đang đi

(ngàn đồng)

tƣơng ứng trên thị

bạn bè gửi tiền

thành viên trong

làm ở nơi khác

năm

1=có; 2=

(*)

trƣờng hiện thời là

trợ giúp

gia đình nhƣ thế

(ngàn đồng)

2014

không

nào?

bao nhiêu?

(*)

xiii

Quan hệ: 1. Chủ hộ, 2. Vợ (chồng), 3. Con trai/con gái, 4. Bố mẹ, 5. Bố mẹ chồng (vợ), 6.Cháu nội (ngoại), 7. Anh/chị/em, 8. Con dâu (rể), 9. Bà con khác, 0. Không có bà con Nghề nghiệp chính: 1= lao động ăn lƣơng 2= nông nghiệp 3= Kinh doanh 4=thất nghiệp 5= lao động làm thuê nơi khác 7= Nội trợ (*) = chỉ tính khoản thu nhập bằng tiền mặt. Mã sức khỏe 1=Rất kém 2= kém, 3=trung bình. 4=tốt, 5=rất tốt

A28 Thông tin về tài sản. Xin vui lòng cho biết gia đình ông/bà đang sở hữu loại đồ dùng nào dƣới đây và ƣớc tính giá trị của chúng

Số lƣợng

Stt

Khoản mục

Giá trị ƣớc tính (Giá hiện tại, ngàn đồng)

1

A = Nhà

2

B = Máy nông nghiệp

3

C = TV/Radio

4

D = Xe ôtô

5

E = Xe gắn máy

6

F = Tổng số gia súc, gia cầm (heo, bò, trâu, gà, vịt)

7

G = Loại khác

xiv

B. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

B1. Loại dự án này là gì (chỉ chọn 1)?

a. Giao thông

b. Y tế

c. Giáo dục đào tạo

d. Năng lƣợng

e. Vệ sinh môi trƣờng

f. Nƣớc sạch

g. Khác (ghi rõ): …………………………………………

□ □ □ □ □ □

B2. Thời điểm dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng hoặc bắt đầu triển khai tính

đến thời điểm hiện tại?

a. Dƣới 1 năm

b. Từ 1 đến 2 năm

c. 2 – 3 năm

d. 3 – 4 năm

e. 4 – 5 năm

□ □ □ □ □

f. Trên 5 năm

B3. Anh/chị có biết mục đích chính của dự án không?

a. Có

b. Không

xv

B4. Khoảng cách từ hộ gia đình đến địa điểm dự án của dự án là bao nhiêu km?

a. Dƣới 5km

b. 5 – 10km

c. 10 – 15km

d. Trên 15km

□ □ □ □

B5. Cách thức hộ gia đình của anh/chị khai thác, sử dụng dự án (câu hỏi nhiều

lựa chọn)?

a. Trực tiếp khai thác, sử dụng

b. Đƣợc cung cấp dịch vụ từ cơ quan, tổ chức khác

c. Không biết

□ □ □

B6. Mức độ thƣờng xuyên những thành viên trong hộ gia đình của anh/chị sử

dụng, khai thác dự án này?

a. Rất ít

b. Ít

c. Trung bình

d. Nhiều

e. Rất nhiều

f. Không biết

□ □ □ □ □ □

B7. Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá nhƣ thế nào về dự án này (khoanh tròn vào

ô lựa chọn)?

1: Hoàn toàn không đồng ý;

2: Không đồng ý;

3: Trung lập;

4: Đồng ý;

5: Hoàn toàn đồng ý

Ý kiến đánh giá

Stt Nội dung

1

2

3

4

5

1

Giai đoạn chu n bị đầu tƣ không thông báo đến ngƣời dân

1

2

3

4

5

2

Đầu tƣ thiếu khoa học, đồng bộ; không có mục tiêu rõ ràng

1

2

3

4

5

3

Không phù hợp nhu cầu sử dụng của ngƣời dân trong vùng

1

2

3

4

5

4

Chi phí của dự án quá lớn

1

2

3

4

5

Chất lƣợng dự án không đảm bảo

5

1

2

3

4

5

Lãng phí, không hiệu quả

6

1

2

3

4

5

Dự án bị chậm tiến độ hoặc kéo dài trong quá trình triển khai

7

1

2

3

4

5

Dự án ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân

8

B8. Hộ gia đình của anh/chị có phải tham gia đóng góp chi phí cho dự án này?

a. Có

xvi

b. Không

□ C. THÔNG TIN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

Anh/chị vui lòng đánh giá về những thay đổi của gia đình của anh/chị đối với những nội dung dƣới đây bằng cách so sánh thời điểm hiện tại (đã có dự án) so với trƣớc khi có dự án (khoanh tròn vào ô lựa chọn).

1: Giảm đi rất nhiều so với khi chƣa có dự án;

2: Giảm đi nhiều so với khi chƣa có dự án;

3: Không thay đổi;

4: Tăng thêm nhiều so với khi chƣa có dự án;

5: Tăng thêm rất nhiều so với khi chƣa có dự án

Ý kiến đánh giá

Stt

Khoản mục

1

2

3

4

5

C1.

Thời gian đi lại của gia đình anh/chị

1

2

3

4

5

C2.

Chi phí đi lại của gia đình anh/chị

1

2

3

4

5

C3.

Thông tin liên lạc

1

2

3

4

5

C4.

Cung cấp nƣớc sạch

1

2

3

4

5

C5.

Không khí xung quanh nơi hộ gia đình anh/chị sinh sống

1

2

3

4

5

C6.

Nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng

1

2

3

4

5

C7.

Điện cho sinh hoạt

1

2

3

4

5

C8.

Công tác chăm sóc y tế (khám, chữa bệnh) của gia đình anh/chị

1

2

3

4

5

C9.

Điều kiện học tập của các thành viên trong gia đình anh/chị

1

2

3

4

5

C10. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của gia đình anh/chị

1

2

3

4

5

C11. Hoạt động giải trí, vui chơi của gia đình anh/chị

2

3

4

5

C12. Số lƣợng các khoản thu nhập của gia đình anh, chị sau khi có dự án 1

1

2

3

4

5

C13. Tổng thu nhập của hộ gia đình anh/chị

C14. Xét về tổng thể, theo ý kiến cá nhân của anh/chị, thì đây là dự án

a. Rất không cần thiết

b. Không cần thiết

□ □

c. Trung lập

d. Cần thiết

e. Rất cần thiết

xvii

□ □ □

C15. Để các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang phục vụ tốt hơn cho gia đình của anh/chị và ngƣời dân tại nơi anh/chị sinh sống, anh/chị có ý kiến gì?

...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Một lần nữa xin được cảm ơn Anh/Chị đã nhiệt tình giúp đỡ!

xviii

Phụ lục 2: Kết quả phân tích

Frequency Table

Ten huyen

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid ChauThanh

76

35,8

35,8

35,8

ChauThanhA

67

31,6

31,6

67,5

ViThanh

69

32,5

32,5

100,0

Total

212

100,0

100,0

Dan toc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Kinh

199

93,9

93,9

93,9

Hoa

9

4,2

98,1

4,2

Kho me

4

1,9

100,0

1,9

Total

212

100,0

100,0

Loai nha

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nha xay

108

50,9

50,9

50,9

Nha go

45

21,2

21,2

72,2

Nha go lop tranh

59

27,8

27,8

100,0

Total

212

100,0

100,0

Gioi tinh cua chu ho

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

71,7

71,7

71,7

Valid Nam

152

100,0

28,3

28,3

Nu

60

100,0

100,0

Total

212

Nam sinh chu ho

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5,2

5,2

5,2

Valid

1940

11

13,2

8,0

8,0

1941

17

19,3

6,1

6,1

1942

13

33,5

14,2

14,2

1943

30

41,5

8,0

8,0

1944

17

1945

5,2

5,2

46,7

11

1975

9,9

9,9

56,6

21

1976

9,0

9,0

65,6

19

1977

6,6

6,6

72,2

14

1978

12,7

12,7

84,9

27

1979

12,7

12,7

97,6

27

1980

2,4

2,4

100,0

5

Total

100,0

100,0

212

xix

Nghe nghiep cua chu ho

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

16,5

35

16,5

16,5

Valid Lao dong an luong

87,7

151

71,2

71,2

Nong nghiep

100,0

26

12,3

12,3

Kinh doanh

212

100,0

100,0

Total

So nam di hoc cua chu ho

Cumulative Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

7

10,8

10,8

10,8

23

Valid

8

15,1

15,1

25,9

32

9

19,3

19,3

45,3

41

10

25,5

25,5

70,8

54

11

20,3

20,3

91,0

43

12

9,0

9,0

100,0

19

Total

212

100,0

100,0

Statistics

Chi phi cao

Lang phi, khong hieu qua

Khong phu hop nhu cau

N

Valid

212

212

212

Missing

0

0

0

Mean

2,59

2,61

2,87

Chi phi cao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

129

60,8

60,8

60,8

Trung lap

41

19,3

19,3

80,2

42

19,8

19,8

100,0

Dong y

212

100,0

100,0

Total

xx

Lang phi, khong hieu qua

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

131

61,8

61,8

61,8

32

15,1

15,1

76,9

Trung lap

49

23,1

23,1

100,0

Dong y

212

100,0

100,0

Total

Khong phu hop nhu cau

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

37,7

37,7

80

37,7

Valid Khong dong y

37,7

75,5

80

37,7

Trung lap

24,5

100,0

52

24,5

Dong y

212

100,0

100,0

Total

Statistics

Anh huong tieu cuc den nguoi dan

Chat luong khong khi xung quanh

212

212

N

Valid

0

0

Missing

Frequency Table

Anh huong tieu cuc den nguoi dan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Hoan toan khong dong y

11

5,2

5,2

5,2

Khong dong y

201

94,8

94,8

100,0

Total

212

100,0

100,0

Chat luong khong khi xung quanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong thay doi

11

5,2

5,2

5,2

Tang them nhieu

139

65,6

70,8

65,6

Tang them rat nhieu

62

29,2

100,0

29,2

Total

212

100,0

100,0

xxi

Frequency Table

Anh huong tieu cuc den nguoi dan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Hoan toan khong dong y

44

20,8

20,8

20,8

Khong dong y

168

79,2

79,2

100,0

Total

212

100,0

100,0

Chat luong khong dam bao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

96

45,3

45,3

45,3

Trung lap

92

43,4

43,4

88,7

Dong y

24

11,3

11,3

100,0

Total

212

100,0

100,0

Cong trinh cham tien do

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

10,4

Valid Khong dong y

22

10,4

10,4

72,2

Trung lap

131

61,8

61,8

100,0

Dong y

59

27,8

27,8

Total

212

100,0

100,0

Thieu khoa hoc, dong bo

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

61,8

Valid Khong dong y

131

61,8

61,8

76,9

Trung lap

32

15,1

15,1

100,0

Dong y

49

23,1

23,1

Total

212

100,0

100,0

Tan suat su dung

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

It

21,7

46

21,7

21,7

Trung binh

16,0

34

16,0

37,7

Nhieu

50,0

106

50,0

87,7

Rat nhieu

12,3

26

12,3

100,0

Total

212

100,0

100,0

xxii

Cach thuc khai thac

Cumulative Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

76,9

Valid Truc tiep

163

76,9

76,9

100,0

Co quan, to chuc cung cap

49

23,1

23,1

Total

212

100,0

100,0

Statistics

So luong cac khoan thu nhap Tong thu nhap Chi phi di lai Thoi gian di lai

N

Valid

212

212

212

212

Missing

0

0

0

0

Mean

3,80

3,92

2,04

2,13

xxiii

Statistics

Thong tin lien lac

Vui choi, giai tri

San xuat, kinh doanh

Dieu kien hoc tap

Cham soc y te

Dien cho sinh hoat

Nuoc thai va ve sinh moi truong

Chat luong khong khi xung quanh

Cung cap nuoc sach

N

Valid

212

212

212

212

212

212

212

212

212

Missing

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Mean

3,94

4,23

3,91

4,19

4,05

3,97

4,12

4,24

3,95

Statistics

Thu nhap cua ho gia dinh

Gia tri tai san

Songaylamviec

Suckhoe

Sonamdihoc

212

212

212

212

212

N

Valid

0

0

0

0

0

Missing

428,01

147,24

226,288

3,175

10,802

Mean

171,375

74,265

88,1348

,7303

3,3976

Std, Deviation

102

26

52,0

2,0

1,0

Minimum

964

330

356,0

5,0

16,0

Maximum

T-Test

xxiv

Group Statistics

Tansuatsudung

N

Mean

Std, Deviation Std, Error Mean

327,22

46

121,478

17,911

Gia tri tai san

It su dung

431,91

34

181,925

31,200

Trung binh

97,46

46

50,430

7,436

Thu nhap cua ho gia dinh

It su dung

154,71

34

47,596

8,163

Trung binh

205,609

46

97,3346

14,3512

Songaylamviec

It su dung

240,824

34

60,0154

10,2926

Trung binh

3,087

46

,8387

,1237

Suckhoe

It su dung

3,147

34

,7440

,1276

Trung binh

6,717

46

3,0160

,4447

Sonamdihoc

It su dung

10,500

34

1,9733

,3384

Trung binh

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig,

t

df

Lower

Upper

Mean Differenc e

Std, Error Differen ce

Sig, (2- tailed)

Gia tri tai san

Equal variances assumed

6,544

,012

-3,085

78

,003

-104,694 33,937

-172,258

-37,131

Equal variances not assumed

-2,910 54,031

,005

-104,694 35,976

-176,820

-32,569

Thu nhap cua ho gia Equal variances assumed

,241

,625

-5,140

78

,000

-57,249 11,139

-79,425

-35,073

dinh

Equal variances not assumed

-5,185 73,417

,000

-57,249 11,042

-79,253

-35,246

Songaylamviec

Equal variances assumed

19,803

,000

-1,862

78

,066

-35,2148 18,9084

-72,8585

2,4288

Equal variances not assumed

-1,994 75,838

,050

-35,2148 17,6605

-70,3900

-,0397

Suckhoe

Equal variances assumed

,146

,703

-,332

78

,741

-,0601

,1809

-,4203

,3001

Equal variances not assumed

-,338 75,355

,736

-,0601

,1777

-,4140

,2938

Sonamdihoc

Equal variances assumed

5,679

,020

-6,369

78

,000

-3,7826

,5939

-4,9649

-2,6003

Equal variances not assumed

-6,769 76,999

,000

-3,7826

,5588

-4,8953

-2,6699

xxv

T-Test

Group Statistics

Tansuatsudung

N

Mean

Std, Deviation Std, Error Mean

46

It su dung

327,22

121,478

17,911

Gia tri tai san

132

Su dung nhieu

462,13

170,746

14,861

46

Thu nhap cua ho gia dinh

It su dung

97,46

50,430

7,436

132

Su dung nhieu

162,66

79,465

6,917

Songaylamviec

It su dung

46

205,609

97,3346

14,3512

Su dung nhieu

132

229,750

90,1808

7,8492

46

It su dung

3,087

,8387

,1237

Suckhoe

132

Su dung nhieu

3,212

,6883

,0599

46

It su dung

6,717

3,0160

,4447

Sonamdihoc

132

Su dung nhieu

12,303

2,5169

,2191

xxvi

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig,

t

df

Sig, (2- tailed)

Mean Difference

Std, Error Difference

Lower

Upper

Gia tri tai san

Equal variances assumed

8,104

,005

-4,937

176

,000

-134,911

27,326

-188,841

-80,982

Equal variances not assumed

-5,797 110,329

,000

-134,911

23,274

-181,033

-88,790

Equal variances assumed

16,026

,000

-5,206

176

-65,203

12,524

-89,919

-40,486

,000

Thu nhap cua ho gia dinh

Equal variances not assumed

-6,421 124,537

-65,203

10,155

-85,302

-45,104

,000

Songaylamviec

Equal variances assumed

1,474

,226

-1,532

176

,127

-24,1413

15,7626

-55,2494

6,9668

Equal variances not assumed

-1,476 73,685

,144

-24,1413

16,3575

-56,7366

8,4540

Suckhoe

Equal variances assumed

,905

,343

-1,002

176

-,1252

,1249

-,3717

,1214

,318

Equal variances not assumed

-,911 67,329

-,1252

,1374

-,3994

,1491

,366

Sonamdihoc

Equal variances assumed

1,405

,237 -12,295

176

-5,5856

,4543

-6,4822

-4,6890

,000

Equal variances not assumed

-11,268 68,115

-5,5856

,4957

-6,5748

-4,5965

,000

T-Test

Group Statistics

Tansuatsudung

N

Mean

Std, Deviation Std, Error Mean

Gia tri tai san

Trung binh

34

431,91

181,925

31,200

Su dung nhieu

132

462,13

170,746

14,861

Thu nhap cua ho gia dinh

Trung binh

34

154,71

47,596

8,163

Su dung nhieu

132

162,66

79,465

6,917

Songaylamviec

Trung binh

34

240,824

60,0154

10,2926

Su dung nhieu

132

229,750

90,1808

7,8492

Trung binh

34

3,147

,7440

,1276

Suckhoe

Su dung nhieu

132

3,212

,6883

,0599

Trung binh

34

10,500

1,9733

,3384

Sonamdihoc

Su dung nhieu

132

12,303

2,5169

,2191

xxvii

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig,

t

df

Sig, (2- tailed)

Mean Difference

Std, Error Difference

Lower

Upper

Gia tri tai san

Equal variances assumed

,104

,748

-,908

164

-30,217

33,282

-95,933

35,499

,365

Equal variances not assumed

-,874 49,038

-30,217

34,559

-99,664

39,230

,386

Equal variances assumed

15,317

,000

-,558

164

-7,953

14,263

-36,116

20,209

,578

Thu nhap cua ho gia dinh

Equal variances not assumed

-,743 86,204

-7,953

10,699

-29,221

13,315

,459

Songaylamviec

Equal variances assumed

12,890

,000

,678

164

11,0735

16,3427

-21,1957

43,3427

,499

Equal variances not assumed

,855 76,065

11,0735

12,9440

-14,7063

36,8534

,395

Suckhoe

Equal variances assumed

,132

,717

-,483

164

-,0651

,1346

-,3308

,2007

,629

Equal variances not assumed

-,462 48,561

,646

-,0651

,1410

-,3484

,2183

Sonamdihoc

Equal variances assumed

4,202

,042

-3,878

164

,000

-1,8030

,4649

-2,7210

-,8850

Equal variances not assumed

-4,472 63,637

,000

-1,8030

,4031

-2,6085

-,9976

xxviii