BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG KHÁNH TRÍ
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP GIAI ĐOẠN 2008-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG KHÁNH TRÍ
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP GIAI ĐOẠN 2008-2017
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trương Khánh Trí, tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của quản
trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai
đoạn 2008-2017” do chính tôi nghiên cứu và thu thập số liệu. Các thông tin và số
liệu trong luận văn là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018
Tác giả
Trương Khánh Trí
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Tóm tắt
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG LUẬN VĂN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4.
Phạm vi thu thập dữ liệu, đối tượng nghiên cứu ............................... 2
1.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa luận văn ................................................................................ 3
1.7. Bố cục của luận văn ........................................................................... 3
1.8. Hạn chế của luận văn ......................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................. 5
2.1.
Tổng quan về thuế ............................................................................. 5
2.1.1. Thuế và vai trò của thuế .............................................................. 5
2.1.2. Đặc điểm của thuế ....................................................................... 7
2.1.3. Phân loại thuế .............................................................................. 7
2.1.4. Lý thuyết công bằng thuế ............................................................ 8
2.2. Quản trị nhà nước: ............................................................................. 9
2.3. Các yếu tố tác động đến số thu thuế ................................................ 10
2.3.1. Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế: ..................... 10
2.3.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế............................................. 12
2.3.3. Độ mở thương mại .................................................................... 12
2.3.4. Cơ cấu ngành của GDP ............................................................. 13
2.3.5. Lạm phát .................................................................................... 14
2.3.6. Quy trình quản lý và tin học hóa ............................................... 14
2.3.7. Viện trợ nước ngoài .................................................................. 14
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 15
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU18
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 18
3.2. Mô hình đo lường các yếu tố tác động đến số thu thuế .................. 20
3.3. Kỳ vọng tác động của các biến trong mô hình: ............................... 24
3.4.
Phương pháp ước lượng: ................................................................. 24
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
4.1.
Phân tích thống kê mô tả dữ liệu ..................................................... 28
4.2. Hồi quy mô hình OLS ..................................................................... 38
4.3. Hồi quy mô hình tác động cố định FEM ......................................... 41
4.4. Hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM ................................... 43
4.5. Ước lượng mô hình Difference GMM ............................................ 44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 54
5.1. Kết luận ........................................................................................... 54
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................ 54
5.3. Những phát hiện chính của nghiên cứu này: ................................... 56
5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu ................................................. 56
Tài liệu tham khảo
Phụ lục kết quả phân tích hồi quy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
World Bank Tổ chức Ngân hàng thế giới WB
Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương tối thiểu OLS
FEM Fix Effects Model Mô hình tác động cố định
REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
GMM Generalized method of moment Phương pháp ước lượng tổng quát hóa dự trên mô men
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
Gross National Income Thu nhập quốc dân GNI
Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai VIF
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Danh sách các quốc gia thu thập dữ liệu trong bài nghiên cứu ...... 19
Bảng 3. 2 Bảng mô tả các biến trong mô hình ................................................ 19
Bảng 3. 3 Kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình ....................................... 24
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................... 28
Bảng 4. 2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ......................................... 36
Bảng 4. 3 Kết quả hồi quy mô hình OLS ........................................................ 38
Bảng 4. 4 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số VIF ............................ 39
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với mô hình OLS ............. 40
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ................................. 40
Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM ........................... 41
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM ................................................................................................................. 42
Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM ..................... 43
Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình REM ...... 44
Bảng 4. 11 Kết quả ước lượng trong mô hình Difference GMM ................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4. 1 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và độ mở thương mại ............. 30
Hình 4. 2 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và GDP bình quân đầu người . 30
Hình 4. 3 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tham nhũng ........................ 31
Hình 4. 4 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và lạm phát ............................. 31
Hình 4. 5 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và viện trợ .............................. 32
Hình 4. 6 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và thời gian nộp thuế .............. 32
Hình 4. 7 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và nông nghiệp ....................... 33
Hình 4. 8 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và công nghiệp ....................... 33
Hình 4. 9 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và ổn định chính trị ................ 34
Hình 4. 10 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và chất lượng quy định ......... 34
Hình 4. 11 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tiếng nói ........................... 35
Hình 4. 12 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và hiệu quả chính phủ .......... 35
Hình 4. 13 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và quy định pháp luật ........... 36
Tóm tắt:
Mục tiêu bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của Quản trị nhà nước đến
số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2008-2017.
Tác giả thu thập dữ liệu của 53 quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong
giai đoạn 2008-2017 và ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp
Difference GMM. Bài nghiên cứu cho thấy tại các quốc gia thu nhập trung
bình thấp, trong giai đoạn sau khủng hoàng kinh tế 2008, trong các biến quản
trị nhà nước, biến chất lượng của quy định và biến tham nhũng tác động âm
đến số thu thuế, các yếu tố viện trợ và lạm phát có tác động tiêu cực đến số
thu thuế, biến độ mở thương mại tác động tích cực đến số thu thuế. Kết quả
này có ý nghĩa tại các quốc gia đang có thu nhập trung bình thấp, giai đoạn
2008-2017.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG LUẬN VĂN VÀ VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu bắt buộc và thường xuyên, đảm bảo tính ổn định thu nhập
và đây cũng là nguồn thu chính của nhà nước. Nguồn thu thuế có tầm quan trọng rất
lớn đối với cả các quốc gia phát triển và đang phát triển như đáp ứng nhu cầu xã
hội, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, thiết lập lực lượng vũ trang và xây
dựng hệ thống tư pháp nhằm giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội... Để đảm bảo giữ tỷ lệ nợ công hợp lý, tránh phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn lực từ nước ngoài, các nước đang phát triển sẽ cần phải dựa chủ yếu vào
nguồn vốn huy động từ trong trong nước. Bên cạnh đó, nếu nguồn thu từ thuế thấp
sẽ ngăn cản các quốc gia này thực hiện các chương trình chi tiêu lớn phục vụ để
phát triển đất nước.
Quản trị nhà nước được xem như một yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh
tế, quản trị tốt sẽ tạo môi trường tốt để các chủ thể trong nền kinh tế phát triển, thúc
đẩy gắn kết xã hội, giảm đói nghèo, sử dụng nguồn lực đất nước hiệu quả, bảo vệ
môi trường và tạo niềm tin từ công chúng, thu hút đầu tư và từ đó nhà nước gia tăng
nguồn thu thuế từ quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế. Quản trị nhà nước được mong đợi có tác động tích cực đến số thu thuế
bởi vì ở các quốc gia có mức độ dân chủ và tự do cao, người nộp thuế có ý thức
tuân thủ pháp luật liên quan đến các quy định về thuế, và ít trốn thuế hơn. Nếu xác
định được các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế, nhà nước sẽ chủ động thực
hiện các chương trình nhằm đạt được mục tiêu thu ngân sách đề ra, sẽ góp phần
đảm bảo hoạt động thu ngân sách có hiệu quả. Từ đó, nhà nước đảm bảo thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình trên một nền kinh tế - xã hội phát triển. Bắt nguồn
từ lý do trên, tác giả thực hiện đề tài “Tác động của quản trị nhà nước đến số thu
thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp” nhằm đánh giá tầm quan
trọng của quản trị nhà nước đối với nguồn thu ngân sách nhà nước tại các quốc gia
có thu nhập trung bình thấp.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm định tác động của
quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp.
Trên cở sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, và đề xuất một
số khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị nhà nước, đảm bảo mục đích, ý
nghĩa của chính sách thuế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Quản trị nhà nước tác động như thế nào đến số thu thuế tại các quốc gia có thu
nhập trung bình thấp trên thế giới từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008? Chiều
hướng và mức độ tác động của các yếu tố này như thế nào?
1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản trị nhà nước và số thu thuế.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu về các biến trong mô hình
nghiên cứu tại 53 quốc gia thu nhập trung bình thấp trên thế giới trong đó có Việt
Nam trong giai đoạn 10 năm từ năm 2008 – 2017, để làm rõ hơn mức độ ảnh hưởng
của quản trị nhà nước tác động đến số thu thuế.
Dữ liệu nghiên cứu: nguồn dữ liệu được thu thập từ dữ liệu của các tổ chức
Ngân hàng thế giới (World Bank), Tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency
International).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Đầu tiên, tác giả phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa lý thuyết về số thu thuế.
Tóm tắt, đánh giá những nghiên cứu trước đây về đề tài này.
Sau đó, tác giả áp dụng các phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS, mô hình
tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM xem xét độ lớn và
3
chiều tác động của các biến giải thích trong mô hình. Sau đó, sẽ kiểm định hiện
tượng tự tương quan và phương sai thay đổi có tồn tại trong mô hình không? Tiếp
đến, tác giả sử dụng phương pháp GMM để ước lượng mô hình, khắc phục hiện
tượng nội sinh của mô hình hồi quy và ảnh hưởng số liệu do điều kiện của từng
quốc gia đồng thời kiểm soát các độ lệch biến thiên theo thời gian.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Về lý luận: hệ thống hoá các yếu tố tác động đến số thu thuế, dựa trên cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đề xuất mô hình nghiên cứu phù
hợp phân tích các yếu tố quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu
nhập trung bình thấp, trong đó có Việt Nam.
Về thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý xây dựng, điều chỉnh
chính sách liên quan nhằm vừa đảm bảo hiệu quả công tác thu thuế và vừa đảm bảo
nguồn lực để tái đầu tư, sản xuất, duy trì ổn định đời sống xã hội, hỗ trợ và thúc đẩy
sự phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam.
1.7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nội dung luận văn và vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến số thu thuế và tổng
quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
1.8. Hạn chế của luận văn
Do phạm vi thu thập dữ liệu còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
các yếu tố tác động đến số thu thuế như: các biến thuộc nhóm quản trị nhà nước,
GDP bình quân đầu người, lạm phát, viện trợ, độ mở thương mại, thời gian nộp
thuế, giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp do vậy chưa thấy
4
được tác động của yếu tố khác. Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian ngắn sau
khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 nên có nhiều biến động. Do đó có thể chưa đánh
giá đầy đủ tác động của yếu tố quản trị nhà nước đến số thu thuế khi được nghiên
cứu sâu, xem xét trong nhiều thời kỳ.
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan về thuế
2.1.1. Thuế và vai trò của thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Theo Điều
4, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI Kỳ họp thứ 10 ngày
29/11/2006 của nước ta khẳng định: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Như vậy, thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà
nước, theo đó các cá nhân và tổ chức phải đóng góp một phần của cải mình cho nhà
nước và khoản này không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế phản ảnh các quá trình
phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp
của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía
cạnh sau đây:
Một là, thuế là công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu NSNN.
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
6
NSNN. Trong tất cả các nguồn, số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo
kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước.
Hai là, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can
thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan
trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này, dưới các hình
thức: thuế trực thu và thuế gián thu.
Ba là, thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước
mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
Bốn là, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế: thông qua công tác quản lý thu thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
7
Chức năng của thuế: Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước, hình thành
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đảm bảo nhà nước thực hiện các chức năng
của mình. Ngoài ra thuế còn có chức năng điều tiết kinh tế thông qua các quy định
của chính sách thuế về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế suất…,
chính sách miễn, giảm thuế nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đi đúng theo định
hướng của nhà nước, phù hợp lợi ích của xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước, đây là một hình thức
phân biệt thuế và các hình thức động viên khác của ngân sách nhà nước. Tính bắt
buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một
phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực
hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu
thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu
thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau.
Thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối với
xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi
cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như phí và lệ
phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước
thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những
điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền
tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác
định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính
không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức
độ hưởng lợi ích của người nộp thuế.
2.1.3. Phân loại thuế
8
Tùy vào những căn cứ khác nhau mà chia thuế thành nhiều loại.
Căn cứ vào phương thức đánh thuế có hai loại cơ bản là thuế trực thu và thuế
gián thu. Thuế trực thu là những loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu
thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… còn thuế gián thu là
thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế như: thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng... Như vậy, thuế gián thu hạn chế được phản
ứng thuế từ người gánh chịu thuế vì tiền thuế đã được bao gồm trong sản phẩm
hàng hóa dịch vụ nhưng nó lại tạo ra sự bất bình đẳng về điều tiết thu nhập của
những đối tượng có thu nhập chênh lệch.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế thì có thuế đánh vào tài sản, thuế đánh vào thu
nhập và thuế tiêu dùng. Thuế đánh vào tài sản là các loại thuế như thuế sử dụng
đất… Thuế đánh vào thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân và thuế đánh vào tiêu dùng thì có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành hai loại: Thuế
thực và thuế cá nhân. Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp
thuế. Thuế thực bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. Thuế cá nhân là
loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh vào thu nhập của
người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Các
loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công
ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch…
Ngoài những tiêu chí phân loại thuế trên đây thì còn rất nhiều tiêu chí đánh giá
khác phụ thuộc vào mục đích của người nghiên cứu đánh giá. Tuy nhiên dù được
phân loại là thuế gì thì thuế cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu
ngân sách nhà nước.
2.1.4. Lý thuyết công bằng thuế
Lý thuyết công bằng cho rằng mọi người mong đợi một tỷ lệ tương đương
giữa số thuế phải nộp và phúc lợi cho họ. Lý thuyết công bằng cho rằng nếu tỷ lệ
9
tương đương không tồn tại thì sẽ thúc đẩy sự thay đổi phần đóng góp (Cuccia &
Carnes, 2001).
Công bằng theo chiều dọc: nguyên tắc là các nhóm có nhiều nguồn lực hơn so
với các nhóm có nguồn lực thấp hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn. Liên quan đến
công bằng theo chiều dọc, hàm phúc lợi xã hội theo thuyết vị lợi kêu gọi phân phối
nguồn lực nhóm người tiêu dùng có mức thoả dụng thấp đến nhóm người tiêu dùng
có mức thoả dụng biên cao hơn. Công bằng theo chiều dọc đạt được khi những
người có thu nhập cao nộp một tỷ lệ lớn hơn tiền thuế trong thu nhập của họ.
Công bằng theo chiều ngang: nguyên tắc là nhóm người như nhau nên được cư
xử như nhau trong hệ thống thuế. Công bằng theo chiều ngang đạt được khi những
người có điều kiện như nhau nộp tiền thuế như nhau cho dù có khác nhau về sở
thích và lựa chọn, theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010).
Theo định nghĩa tổng thu nhập của Haig- Simons: nguồn lực bị đánh thuế
bằng với sự thay đổi về sức tiêu dùng của cá nhân trong năm. Bằng với tổng tiêu
dùng của cá nhân suốt trong năm cộng cho bất kỳ sự gia tăng về giá trị của cải. Sử
dụng định nghĩa thu nhập của Haig-Simons để xác định cơ sở nộp thuế góp phần cải
thiện công bằng theo chiều dọc bởi vì những người có nhiều nguồn lực phải nộp
thuế nhiều hơn, thậm chí khi họ nhận nguồn lực thông qua kênh không bị đánh thuế.
2.2. Quản trị nhà nước:
Theo Ngân hàng Thế giới - World Bank 1989, quản trị nhà nước là “sự thực
hiện các quyền lực chính trị để quản lý một quốc gia”, 1992: “để quản lý các nguồn
tài nguyên kinh tế và xã hội phục vụ cho phát triển một quốc gia”. OECD: “quản trị
nhà nước là thực thi các quyền lực chính quyền và trong lĩnh vực chính trị. Quản trị
tốt giúp thúc đẩy dân chủ và nhân quyền, thúc đẩy thịnh vượng kinh tế, ổn định và
gắn kết xã hội, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sử dụng các nguồn tài nguyên và
tăng niềm tin vào các thiết chế chính phủ và hành chính”
10
Quản trị nhà nước được xem như một yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh
tế. Quản trị tốt sẽ tạo môi trường tốt để các chủ thể trong nền kinh tế phát triển thúc
đẩy gắn kết xã hội, giảm đói nghèo, sử dụng nguồn lực đất nước hiệu quả, bảo vệ
môi trường và tạo niềm tin từ công chúng, thu hút đầu tư và từ đó nhà nước gia tăng
nguồn thu thuế từ quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế.
Quản trị nhà nước được mong đợi có tương quan dương đến số thu thuế bởi vì
ở các quốc gia có mức độ dân chủ và tự do cao, người nộp thuế có ý thức tuân thủ
pháp luật liên quan đến các quy định về thuế, và ít trốn thuế hơn.
Worldbank chia quản trị nhà nước làm 6 thang đo như sau: tiếng nói và trách
nhiệm, ổn định chính trị, tính hiệu quả của chính phủ, chất lượng của luật pháp,
pháp quyền, kiểm soát tham nhũng.
2.3. Các yếu tố tác động đến số thu thuế
2.3.1. Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế:
Hệ thống thuế tốt phụ thuộc vào hiệu quả và chất lượng của quản trị nhà nước.
Quản trị nhà nước tốt sẽ đem lại một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, từ đó
đem lại nguồn thu thuế cho ngân sách. Các chỉ số như quản lý tổ chức tốt, niềm tin
của công chúng, sự ổn định chính trị có tác động tích cực đến số thu thuế.
Bird và các cộng sự (2008), Martin-Mayoral và Uribe (2010) bằng nghiên cứu
thực nghiệm kết luận rằng: Hiệu quả của chính phủ và các yếu tố thể chế như sự ổn
định chính trị, quyền tự do ngôn luận, dân chủ và quyền lực chính trị là một trong
những yếu tố tác động đến số thu thuế. Bird, Martinez-Vazquez và Torgler (2008)
cho rằng để gia tăng số thu thuế, cần cải thiện tình trạng tham nhũng, tiếng nói và
trách nhiệm giải trình góp phần thúc đẩy tăng số thu thuế và bằng cách cải thiện thể
chế, các nước có thu nhập cao có tiềm năng cải thiện hiệu quả số thu thuế. Đây là
phát hiện quan trọng cho thấy rằng các yếu tố quản trị nhà nước có ảnh hưởng đến
số thu thuế.
11
Số thu thuế phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của chính phủ. Quản trị nhà
nước tốt đem lại hệ thống thuế tốt, quản trị nhà nước có mối quan hệ tích cực với hệ
thống thuế. Benno (2003) chỉ ra rằng quyền dân chủ, khả năng tự chủ của địa
phương, lòng tin vào chính phủ và hệ thống pháp luật có ảnh hưởng đáng kể đến
đạo đức thuế. Chỉ số này đánh giá mức độ cá nhân niềm tin và tuân thủ các quy tắc
của xã hội, và đặc biệt là chất lượng thực thi hợp đồng, quyền sỡ hữu, cảnh sát, toà
án…Những chỉ số này được mong đợi có tương quan dương đến số thu thuế bởi vì
ở các quốc gia có mức độ dân chủ và tự do cao, người nộp thuế có thể có nhận thức
tốt hơn về chính phủ và do đó, họ sẵn sàng tuân thủ pháp luật liên quan đến các quy
định về thuế, và ít trốn thuế hơn. Ngoài ra sự ổn định chính trị và môi trường khởi
nghiệp tại điều kiện tạo ra các doanh nghiệp mới, thu hút đầu tư, góp phần nâng cao
nguồn thu thuế từ quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị này.
Theo Dự án Tư pháp Quốc tế (World Justice Project), quy định pháp luật phải
đạt được bốn yếu tố: Mọi chủ thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Pháp luật
phải công khai, minh bạch, ổn định, đồng bộ, bảo vệ quyền con người. Hệ thống tư
pháp phải minh bạch, độc lập, công bằng và kịp thời. Luật pháp phải dễ tiếp cận, dễ
hiểu đối với người dân. Như vậy, khi xã hội ngày càng phát triển, pháp luật cũng
phải kịp thời điều chỉnh cho phù hợp và không ngừng tiến bộ. Đồng thời, tăng
cường nhận thức của mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống, tăng cường
sự hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý nhà
nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt hằng ngày của người dân. Mọi người
trong xã hội có ý thức thượng tôn pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng.
Từ đó tạo sự công bằng, tạo nên một nền kinh tế minh bạch, môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy xã hội phát triển yếu tố thể chế môi trường kinh
doanh có tác động mạnh.
Tham nhũng là hành động trái pháp luật được thực hiện bởi một công chức, sử
dụng chức vụ của mình để nhận hối lộ trực tiếp hoặc thông qua gia đình hoặc kết
nối đối tượng khác, đổi lấy việc tạo lợi ích cho đưa hối lộ (Patrick A.Imam and
12
Davina F.Jacobs, 2007). Tham nhũng là hành động lạm dụng quyền hạn để chuộc
lợi cho bản thân (Roy & Oliver, 2009).
Tham nhũng trong khu vực công sẽ tác động phá huỷ dần dần lên tính thống
nhất trong toàn bộ hệ thống của một quốc gia: nó làm giảm hiệu quả hoạt động, bóp
méo chính sách, làm chậm quá trình truyền dẫn thông tin, tác động làm giảm thu
nhập nhận được và gia tăng tình trạng nghèo nàn ở toàn quốc gia đó.
Bird và cộng sự (2004) tìm ra rằng yếu tố như tham nhũng, pháp luật, thông lệ
đóng vậy trò quan trọng trong số thu thuế. Gupta (2007) giải thích rằng tham nhũng
có mối tương quan âm đến số thu thuế.
2.3.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế
Nghiên cứu của Tanzi (1992) cho thấy rằng tỷ trọng số thu thuế gia tăng cùng
với mức độ phát triển của nền kinh tế. Lý thuyết về nguồn thu thuế cho thấy rằng
tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa tỷ lệ số thu thuế theo phần trăm trên
GDP so với GDP bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người là một đại diện
cho sự phát triển chung của nền kinh tế và dự kiến sẽ có tương quan thuận với tỷ lệ
số thu thuế vì nó được kỳ vọng sẽ mang lại chỉ số tốt về tổng thể mức độ phát triển
kinh tế. GDP bình quân đầu người tăng lên, mức độ phát triển tăng dẫn đến nhu cầu
đời sống và khả năng chi trả của người dân tăng, khả năng thu thuế của cơ quan
thuế sẽ cao hơn (Chelliah (1971). Ngoài ra, khi giao dịch mở rộng, khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế tăng lên và do đó có nhiều khả năng thu thuế hơn. Bên cạnh
đó, theo nghiên cứu của Baunsagaard và Keen (2010), khi nền kinh tế mở cửa đòi
hỏi về giảm thuế và rào cản thương mại có thể tác động âm đến số thu thuế .
2.3.3. Độ mở thương mại
Độ mở thương mại, đo lường độ ảnh hưởng của nền kinh tế bên ngoài với nền
kinh tế trong nước. Mức độ thương mại quốc tế được đo bằng tỷ trọng xuất khẩu và
nhập khẩu nên cũng tác động đến số thu thuế. Khi nền kinh tế có hoạt động giao
13
thương với quốc tế rộng, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu trở thành
nguồn thu thuế lớn đối với các quốc gia có thu nhập trung bình.
Rodrik (1996) và Gupta (2007) cho rằng có mối tương quan dương mạnh giữa
độ mở thương mại và quy mô chính phủ vì nền kinh tế càng mở thì yêu cầu mở rộng
vai trò của chính phủ để bảo đảm ứng phó những rủi ro về mặt xã hội càng cao. Do
đó đòi hỏi tỷ lệ thu thuế cao. Các loại thuế liên quan đến thương mại dễ bị áp đặt
hơn vì hàng hóa nhập vào hoặc rời khỏi vị trí được chỉ định sẽ dễ kiểm soát hơn.
2.3.4. Cơ cấu ngành của GDP
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ
cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo
3 nhóm ngành chính: Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ
là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Ngành công nghiệp, bao gồm ngành
công nghiệp và xây dựng. Ngành dịch vụ bao gồm ngành thương mại, bưu điện và
du lịch.
Tại các quốc gia có thu nhập trung bình, canh tác nông nghiệp thường tổ chức
ở cơ sở qui mô nhỏ, nông nghiệp được xem như một hoạt động phục vụ đời sống cơ
bản. Tanzi (1992) cho rằng dựa vào cấu trúc kinh tế của một quốc gia có thể kỳ
vọng đến mức thu thuế, một số ngành sẽ dễ thu thuế hơn các ngành khác. Các
nghiên cứu cho thấy khu vực nông nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến số thu thuế.
Tỷ trọng nông nghiệp cao sẽ dẫn đến số thu thuế thấp.
Ngược lại, tỷ trọng ngành công nghiệp trên GDP có thể có tác động tích cực
đến thuế như các doanh nghiệp công nghiệp thường dễ dàng thu thuế và hoạt động
14
sản xuất có thể tạo ra hàng hóa chịu thuế nhiều hơn lĩnh vực nông nghiệp (Eltony,
2002).
2.3.5. Lạm phát
Lạm phát được sử dụng để đo lường môi trường chính sách kinh tế, bao gồm
kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc tăng số
thu thuế. Các lý thuyết cho rằng tác động của lạm phát lên thuế một cách sâu rộng,
một số lý thuyết trước đây chỉ ra rằng làm phát cao làm gia tăng tỷ lệ thu thuế (có
độ trễ). Tanzi (1977) giải thích rằng sự kết hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình
dài của số thu thuế và tính co giãn thấp của hệ thống thuế dẫn đến sự sụt giảm trong
số thu thuế thực khi lạm phát xuất hiện.
2.3.6. Quy trình quản lý và tin học hóa
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
làm thay đổi sâu sắc đời sống xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất trí tuệ, làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguồn lực
xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ đóng góp lớn cho việc cải cách các thủ tục
hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, giảm tình
trạng tham nhũng, quan liêu, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong hoạt động quản
lý và phục vụ doanh nghiệp và người dân. Thực hiện tin học hóa sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi ích như giảm thiểu chi phí lao động, thực hiện công việc tiến
hành nhanh gọn, chính xác, dễ quản lý tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế. Theo Dos Santos (1995) quy trình quản lý hiện đại hoá và tin học hoá thủ
tục hải quan đã làm giảm tham nhũng và gia tăng số thu thuế.
2.3.7. Viện trợ nước ngoài
Để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các quốc gia có thu nhập trung bình
không thể chỉ đơn thuần dựa vào yếu tố nội sinh, mà còn phải dựa vào nguồn vốn
vay từ nước ngoài.
15
Nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển, chuyển sang phát triển
bền vững dựa vào nguồn vốn viện trợ nước ngoài. Tuy nhiên, có không ít quốc gia
không những không cải thiện tình hình kinh tế mà lâm vào cảnh kinh tế suy thoái,
nợ nần. Khi đó các khoản viện trợ có tác động tiêu cực lên nền kinh tế, ảnh hưởng
đế số thu thuế.
Gupta và các cộng sự (2004) đã có đã chỉ ra rằng nếu viện trợ nước ngoài đến
chủ yếu dưới dạng các khoản vay, thì gánh nặng các khoản hoàn trả khoản vay
trong tương lai có thể khiến các nhà hoạch định chính sách huy động số thu thuế
cao hơn.
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm
Hầu hết các nghiên cứu đều thấy rằng GDP bình quân đầu người và độ mở
thương mại tác động tích cực đến số thu thuế. Tham nhũng và tỷ trọng sản xuất
nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. Viện trợ nước ngoài có thể tác động
tiêu cực đến số thu thuế.
Patrick A. Imam và Davina F.Jacobs (2007) phân tích ảnh hưởng của tham
nhũng đến số thu thuế tại 17 quốc gia Trung Đông từ năm 1990 đến năm 2003,
bằng phương pháp GMM, các tác giả cho thấy các độ mở thương mại, lạm phát,
tham nhũng sẽ ảnh hưởng đến số thu thuế đối với các loại thuế đòi hỏi sự tương tác
thường xuyên giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Abed và Gupta (2002) bằng
nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng tham nhũng làm giảm số thu thuế.
Gupta (2007) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế trong 105 quốc
gia trong khỏang thời gian 25 năm. Bằng phương pháp Difference GMM và System
GMM, nghiên cứu cho thấy rằng một số yếu tố cấu trúc như GDP bình quân đầu
người, độ mở thương mại, tình hình chính trị ổn định tác động tích cực đến số thu
thuế tại các quốc gia thu nhập trung bình thấp, viện trợ nước ngoài có tác động tích
cực đến số thu thuế ở các quốc gia thu nhập thấp, trong khi đó tham nhũng và tỷ
trọng nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
16
chỉ ra rằng các nước có nguồn thu từ thuế hàng hóa và dịch vụ có số thu thuế thấp
và số thu thuế cao đối với các nước dựa vào thuế thu nhập, thuế lợi tức.
Fjeldstad và Berti (2001) giải thích trong ngắn hạn tham nhũng có tăng doanh
thu thuế tuy nhiên trong dài hạn thì ngược lại. Tanzi and Dvoodi (1997) cung cấp
bằng chứng cho rằng các quốc gia có mức độ tham nhũng cao, số thu thuế trên GDP
có xu hướng thấp hơn. Sanyal và các cộng sự (1998) điều tra mối liên hệ giữa tham
nhũng, trốn thuế và đường cong Laffer cho thấy tham nhũng trong quản lý thuế dẫn
đến hành vi đường cong Laffer, thuế suất cao dẫn đến số thu thuế thấp hơn.
Leuthold (1991) sử dụng dữ liệu bảng điều khiển để tìm một tác động tích cực
từ việc chia sẻ thương mại, nhưng một tác động tiêu cực từ tỷ trọng nông nghiệp.
Ghura (1998) kết luận rằng tỷ lệ thuế tăng lên với thu nhập và mức độ cởi mở
và giảm với tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Ông cũng thấy rằng các yếu tố khác
như tham nhũng, cải cách cơ cấu và phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tỷ lệ
thuế. Gia tăng tham nhũng sẽ làm giảm số thu thuế.
Tony Addison and Jorgen Levin nghiên cứu 39 quốc gia châu Phi giai đoạn
1980 đến 2005 cho thấy rằng tỷ trọng nông nghiệp và mật độ dân số có tác động
tiêu cực đến số thu thuế. Độ mở thương mại, ổn định chính trị có tác động tích cực
lên số thu thuế. Chưa đủ ý nghĩa thống kê để kết luận GDP bình quân đầu người có
tác động đến số thu thuế.
Carola Pessino và Ricardo Fenochietto (2010) nghiên cứu dữ liệu của 96 quốc
gia cho thấy mối quan hệ tích cực GDP bình quân đầu người và độ mở thương mại,
chi tiêu công cho giáo dục với số thu thuế. Và mối quan hệ tiêu cực giữa lạm phát,
phân phối thu nhập, tỷ trọng nông nghiệp và tham nhũng đối với số thu thuế.
Stotsky và WoldeMariam (1997) nghiên cứu tại 43 quốc gia trong giai đoạn
1990 đến 1995, cho thấy rằng cả nông nghiệp và tỷ trọng khai thác khoáng sản có
liên quan tiêu cực đến tỷ lệ thuế, trong khi tỷ lệ xuất khẩu và thu nhập bình quân
17
đầu người có hiệu ứng tích cực. Họ cũng tìm thấy mối liên kết tích cực nhưng yếu
giữa các chương trình IMF và số thu thuế.
Kadir Karagoz (2013) nghiên cứu số thu thuế ở Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy số thu
thuế bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tỷ trọng nông nghiệp, độ mở thương mại không tác
động đến số thu thuế, nợ công có tác động tích cực đến số thu thuế.
Ghura (1998) kết luận rằng tỷ lệ thuế tăng lên với thu nhập và độ mở và giảm
với tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Ông cũng thấy rằng các yếu tố khác như tham
nhũng, cải cách cơ cấu và phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tỷ lệ thuế.
Trong khi tăng tham nhũng được cho làm tỷ lệ số thu thuế giảm, cải cách cơ cấu và
mức tăng vốn nhân lực gắn liền với sự gia tăng tỷ lệ số thu thuế.
Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thanh Hùng (2016) phân tích dữ liệu của 50
quốc gia có thu nhập trung bình trong giai đoạn 2000 – 2013. Các yếu tố quyết định
đến số thu thuế được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm số thu thuế của năm trước,
GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉ giá
hối đoái, lạm phát, tỉ lệ nợ công, giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp, công nghiệp,
chỉ số quyền chính trị, chỉ số về quyền tự do công dân, trình độ dân trí, tuổi thọ dân
số, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Kết quả, trình độ phát triển của quốc gia, độ mở
thương mại, chỉ số về quyền chính trị có tác động tích cực đến số thu thuế trong khi
giá trị gia tăng của khu vực nông nghiệp và chỉ số về quyền tự do dân chủ lại có tác
động tiêu cực.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên chỉ ra các yếu tố tác động đến số thu thuế
bao gồm: GDP bình quân đầu người, tỷ trọng ngành công nghiệp, nông nghiệp
trong nền kinh tế, lạm phát, tham nhũng, độ mở thương mại, viện trợ nước ngoài mà
chưa xem xét yếu tố quản trị tác động đến số thu thuế. Kết quả nghiên cứu sẽ khả
quan hơn khi các quốc gia được thu thập dữ liệu có sự tương đồng về thu nhập và
có đánh giá tác động của các biến quản trị nhà nước đến số thu thuế.
18
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Ngân hàng Thế Giới (WB) là một tổ chức toàn cầu với 189 quốc gia thành
viên, nhân viên đến từ hơn 170 quốc gia và có văn phòng tại hơn 130 địa điểm. Với
sứ mệnh cung cấp giải pháp bền vững để giảm nghèo và xây dựng thịnh vượng
chung ở các nước đang phát triển, Ngân hàng Thế giới là một trong những tổ chức
lớn nhất thế giới về tài trợ vốn và hỗ trợ kiến thức cho các nước đang phát triển.
Gross National Income - GNI là chỉ số xác định tổng thu nhập của một quốc
gia trong một khoảng thời gian thường là một năm. Đây là thu nhập tạo bởi tất cả
các cư dân và doanh nghiệp của một quốc gia trong nước và ngoài nước. GNI là cơ
sở nghiên cứu đánh giá các mối quan hệ sản xuất, phân phối, thu nhập cũng như các
mối quan hệ kinh tế vĩ mô khác trong nền kinh tế.
WB sử dụng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng năm bằng đô
la Mỹ sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình ba năm. Các ngưỡng phân chia các nhóm
được điều chỉnh hàng năm sao cho phù hợp với lạm phát. Theo đó Các quốc gia
được phân chia thành bốn nhóm: thu nhập thấp (GNI bình quân đầu người từ 1.045
USD trở xuống), thu nhập trung bình thấp (GNI bình quân đầu người hơn 1.045
USD nhưng không lớn hơn 4.125 USD), thu nhập trung bình cao (GNI bình quân
đầu người hơn 4.125 USD nhưng ít hơn 12.736 USD) và thu nhập cao (GNI bình
quân đầu người từ 12.736 USD trở lên).
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) từ năm 2008 đến năm 2017
ở 53 quốc gia thu nhập trung bình thấp trên thế giới theo hình thức phân loại thu
nhập hiện tại đã được sử dụng từ năm 1989 của Ngân hàng Thế Giới. Trong đó có
26 quốc gia Châu Á, 18 quốc gia Châu Phi, 4 quốc gia Châu Âu, 5 quốc gia Châu
Mỹ.
19
Bảng 3. 1 Danh sách các quốc gia thu thập dữ liệu trong bài nghiên cứu
Châu Á
Campuchia, Indonesia, Kiribati, Lào, Micronesia, Mông Cổ, Myanmar, Papua New Guinea, Philippines, Solomon Islands, Đông Timor, Vanuatu, Việt Nam, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka, Jordan, Syria, Bờ Tây và Gaza, Yemen, Georgia, Kyrgyzstan, Tajikistan, Uzbekistan.
Armenia, Kosovo, Moldova, Ukraine Châu Âu
Bolivia, El Salvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua Châu Mỹ
Châu Phi
Angola, Cabo Verde, Cameroon, Congo, Cote d'Ivoire, Ghana, Kenya, Lesotho, Mauritania, Nigeria, Sao Tome and Principe , Sudan, Swaziland, Zambia, Djibouti, Ai Cập, Morocco, Tunisia
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Các biến trong bài nghiên cứu bao gồm:
- Biến phụ thuộc: TaxRev: tổng số thu thuế trên GDP (không tính dầu mỏ)
- Biến độc lập:
Bảng 3. 2 Bảng mô tả các biến trong mô hình
Biến Mô tả Nguồn dữ liệu
TavRev Tổng số thu thuế theo GDP World Bank data.worldbank.org
GDPpC GDP bình quân đầu người World Bank data.worldbank.org
Corrupt Chỉ số tham nhũng Transparency International data.transparency.org
20
CPI Chỉ số giá tiêu dùng World Bank data.worldbank.org
Aid Viện trợ từ nước ngoài World Bank data.worldbank.org
Open Độ mở thương mại World Bank data.worldbank.org
Time Thời gian nộp thuế World Bank data.worldbank.org
Agri World Bank data.worldbank.org Tỷ trọng % giá trị gia tăng ngành nông nghiệp
Industry Tỷ trọng % giá trị gia tăng ngành công nghiệp World Bank data.worldbank.org
Political_S Ổn định chính trị World Bank datacatalog.worldbank.org
R_quality Chất lượng quy định World Bank datacatalog.worldbank.org
Voice World Bank datacatalog.worldbank.org Tiếng nói và trách nhiệm giải trình
Gov_Eff Hiệu quả của chính phủ World Bank data.worldbank.org
ROL World Bank datacatalog.worldbank.org Quy định pháp luật (Thượng tôn pháp luật)
3.2. Mô hình đo lường các yếu tố tác động đến số thu thuế
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây chỉ ra các yếu tố như GDP bình quân
đầu người, tỷ trọng ngành công nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế, lạm phát,
tham nhũng, độ mở thương mại, viện trợ nước ngoài có tác động đến số thu thuế.
21
Các quốc gia, các khu vực được ước lượng trong trong khoảng thời gian khác nhau.
Kết quả nghiên cứu sẽ khả quan hơn khi các quốc gia được thu thập dữ liệu có sự
tương đồng về thu nhập và có đánh giá tác động của các biến quản trị nhà nước đến
số thu thuế. Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả bổ sung thêm các biến về
quản trị nhà nước và biến về thời gian khai và nộp thuế vào mô hình nghiên cứu để
tìm ra ảnh hưởng của các biến này đối với số thu thuế ở các quốc gia có thu nhập
trung bình thấp giai đoạn 2008 - 2017. Dựa vào lý thuyết các yếu tố tác động đến số
thu thuế và các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đây, mô hình nghiên cứu các
yếu tố tác động đến số thu thuế trong bài nghiên cứu này được tác giả nghiên cứu có
dạng:
TaxRevit = αit+β1jGDPpCit + β2jCorruptit + β3jCpiit +β4jAidit + β5jOpenit +
β6jTimeit + β7jAgriit + β8jIndustryit + β9jPolitical_Sit +β10jR_qualityit + β11jVoiceit
+ β12jGov_Effit + β13jROLit + εitj
TaxRevit : số thu thuế trên GDP(%)
GDPpCit: GDP bình quân đầu người, tác giả sử dụng để đại diện cho mức độ
phát triển của nền kinh tế. (tính theo USD)
CPIit: chỉ số giá tiêu dùng đại diện cho lạm phát t. Tác giả lấy độ trễ 1 năm
cho biến CPI theo thang điểm năm 2010 là 100.
AIDit: viện trợ nước ngoài, được lấy từ nguồn viện trợ ODA, tính theo tỷ lệ %
GDP.
Openit: Độ mở thương mại, đo lường sự phát triển thương mại quốc tế của
một quốc gia. Đo lường độ mở thương mại: Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu
tính theo tỷ lệ % GDP.
Timeit: Tác giả sử dụng dữ liệu thời gian nộp thuế của WB đại diện cho quy
trình quản lý và tin học hóa. Thời gian để chuẩn bị và nộp thuế là thời gian được
WB tính theo giờ mỗi năm, phải chuẩn bị, nộp và trả (hoặc giữ lại) ba loại thuế
22
chính: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng hoặc thuế bán hàng, và thuế
lao động, bao gồm cả tiền thuế về lương và đóng góp an sinh xã hội.
Agriit, Industryit,: Tỷ trọng % giá trị gia tăng ngành ngành nông nghiệp, công
nghiệp, của quốc gia được sử dụng để đại diện cho cơ cấu ngành theo GDP (tính
theo tỷ lệ % GDP).
Chỉ số Quản trị Toàn cầu của WB gồm 6 biến: Kiểm soát tham nhũng (control
of corruption) được đo bằng cảm nhận về quyền lực công nhằm phục vụ lợi ích cá
nhân, hiệu quả của chính phủ (government effectiveness), sự ổn định chính trị và
không có bạo lực (political stability and absence of violence), chất lượng của quy
định (regulatory quality), quy định pháp luật (rule of law), tiếng nói và trách nhiệm
giải trình (voice and accountability).
Chỉ số Quản trị Toàn cầu dựa trên một chương trình nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới từ năm 1996 đến nay. Các số liệu này đo lường chất lượng quản trị
tại hơn 200 quốc gia dựa trên gần 40 nguồn dữ liệu được sản xuất bởi hơn 30 tổ
chức trên toàn thế giới và được cập nhật hàng năm kể từ năm 2002. Thông qua các
chỉ số quản trị nhà nước, các nhà hoạt động và nhà cải cách trên toàn thế giới có
được công cụ để vận động chính sách cải cách và giám sát chính sách. Các chỉ số và
các dữ liệu cơ bản dựa trên các nghiên cứu và các ý kiến hỗ trợ chính phủ, người
dân và khu vực tư nhân quản trị tốt hơn, thúc đẩy xã hội phát triển. Các chỉ số quản
trị toàn cầu tổng hợp nhận thức của một nhóm người trả lời rất đa dạng, được thu
thập trong một số lượng lớn các cuộc điều tra và các đánh giá quản lý xuyên quốc
gia. Một số công cụ này thu thập quan điểm của các công ty, cá nhân và cán bộ
công chức ở các nước và những quan điểm của các nhà tài trợ có kinh nghiệm ở các
nước đang được đánh giá, và của các cơ quan xếp hạng rủi ro thương mại.
Trong chỉ số quản trị toàn cầu, tác giả sử dụng các biến sau:
Gov_Effit: Hiệu quả của chính phủ nắm bắt nhận thức về chất lượng dịch vụ
công, mức độ độc lập với chính trị, chất lượng hoạch định, thực thi chính sách của
23
chính quyền. Hiệu quả của chính phủ sẽ tạo điều kiện giảm bớt thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, giảm tình trạng quan liêu, góp phần thúc
đẩy các hoạt động đầu tư nước ngoài (OECD, 2002). (Biến này có thang đo từ 0 đến
100 điểm).
Corruptit: Chỉ số này xếp hạng 180 quốc gia và vùng lãnh thổ theo mức độ
tham nhũng của khu vực công theo đóng góp của các chuyên gia và doanh nhân, sử
dụng thang điểm từ 0 đến 100, trong đó 0 bị tham nhũng và 100 là không có tham
nhũng. Tác giả sử dụng 100 trừ cho chỉ số này để khi hồi quy, chỉ số này cao có
nghĩa là tham nhũng nhiều.
Political_Sit: Sự ổn định chính trị và không có bạo lực, bảo đảm tạo điều kiện
cho các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, hiệu quả, góp phần nâng
cao số thu thuế. (Biến này có thang đo từ 0 đến 100 điểm).
R_qualityit: Chất lượng quy định, nắm bắt nhận thức về khả năng của chính
phủ để xây dựng và thực hiện các chính sách và quy định hợp lý cho phép và thúc
đẩy phát triển khu vực tư nhân. (Biến này có thang đo từ 0 đến 100 điểm).
ROLit: Quy định pháp luật (thượng tôn pháp luật) nắm bắt các nhận thức về
mức độ mà các chủ thể tự tin và tuân thủ các quy tắc của xã hội, và đặc biệt là chất
lượng thực thi hợp đồng, quyền tài sản, cảnh sát và tòa án, cũng như khả năng phạm
tội và bạo lực. Mọi công dân đều phải bình đẳng trước pháp luật, pháp luật phải rõ
ràng, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ tìm hiểu, ổn định và được áp dụng đồng
bộ, bảo vệ quyền cơ bản của con người. Hệ thống tư pháp minh bạch độc lập, xét xử
công bằng, kịp thời. (Biến này có thang đo từ 0 đến 100 điểm).
Voiceit: Tiếng nói và trách nhiệm giải trình, ghi nhận các nhận thức của công
dân của một quốc gia có thể tham gia lựa chọn chính phủ, cũng như tự do ngôn
luận, tự do lập hội, tự do truyền thông. (Biến này có thang đo từ 0 đến 100 điểm).
24
3.3. Kỳ vọng tác động của các biến trong mô hình:
Bảng 3. 3 Kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình
STT Biến Mô tả Kỳ vọng dấu
+ Biến phụ thuộc TaxRev Tổng số thu thuế theo GDP 1
+ GDPpC Thu nhập bình quân đầu người 2
- Corrupt Chỉ số tham nhũng 3
+ Chỉ số giá tiêu dung CPI 4
+ Viện trợ nước ngoài Aid 5
+ Độ mở thương mại Open 6
- Thời gian nộp thuế Time 7
- Agri Tỷ trọng ngành nông nghiệp 8 Biến độc lập + Industry Tỷ trọng ngành công nghiệp 9
+ Political_S Ổn định chính trị 10
+ R_quality Chất lượng quy định 11
+ Voice Tiếng nói và trách nhiệm giải trình 12
+ Gov_Eff Hiệu quả của chính phủ 13
+ ROL Quy định pháp luật 14
3.4. Phương pháp ước lượng:
Để xem xét các yếu tố tác động đến số thu thuế tác giả sử dụng các phương
pháp ước lượng cho dữ liệu bảng
Hồi quy với dữ liệu bảng:
Giả định có dữ liệu của N đối tượng trong T thời điểm
Y: biến phụ thuộc
X1, X2, Xk: các biến độc lập
Mô hình hồi quy:
25
Yit=β1 + β2X2it + … + βkXkit+αi + Uit
Trong đó: αi thể hiện sự tác động của đặc điểm riêng thuộc đối tượng thứ i lên
biến phụ thuộc
Các giả định:
- Tác động của các đặc điểm riêng của đối tượng thứ i là không đổi theo thời
gian
- Hệ số góc của các biến độc lập X2, X3,…, Xk là như nhau ở các đối tượng,
nghĩa là các biến độc lập X2, X3,…, Xk tác động như nhau ở các đối tượng.
- Sai số Uit thỏa các giả thiết cổ điển
Xem xét các trường hợp sau:
Pooled OLS: Nếu đặc điểm riêng của các đối tượng không tồn tại hoặc tồn tại
nhưng không tác động đến Y ta có thể gộp dữ liệu của các đối tượng với nhau và xử
lý hồi quy bằng OLS, khi đó ta có: Hồi quy dự liệu bảng bằng Pooles OLS
Yit=β1 + β2X2it + …+ βkXkit + Uit
Mô hình tác động cố định FEM: Nếu đặc điểm riêng của các đối tượng có
tác động đến Y, tác động này gây ra sự chênh lệch về hệ số chặn của các đối tượng
và chênh lệch hệ số chặn là tính toán được khi đó ta có mô hình tác động cố định
FEM – Fix Effects Model. FEM dùng để xác định độ lớn hệ số, khắc phục sai số
trong quá trình đo lường các biến, bỏ sót biến, hoặc các biến có đặc điểm riêng của
từng quốc gia cố định theo thời gian tuy nhiên chưa được đưa vào hồi quy trong mô
hình.
Yit=β1 + β2X2it + … + βkXkit + αi + Uit
αi: tham số, xác định được
26
Mô hình tác động ngẫu nhiên REM: Nếu đặc điểm riêng của các đối tượng
có tác động đến Y, tác động này gây ra sự chênh lệch về hệ số chặn của các đối
tượng và chênh lệch hệ số chặn là ngẫu nhiên khi đó ta có mô hình tác động ngẫu
nhiên REM – Random Effects Model.
Mô hình REM giả định các đặc điểm của từng quốc gia là ngẫu nhiên và
không có tương quan với biến độc lập trong mô hình.
Yit=β1 + β2X2it + … + βkXkit + αi + Uit
αi + Uit: ngẫu nhiên, không xác định được
Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp:
Sử dụng kiểm định Hausman để xem xét sự phù hợp cho việc lựa chọn mô
hình tác động cố định FEM hay mô hình tác động ngẫu nhiên REM.
Nếu các đặc điểm riêng có tác động đến biến phụ thuộc và các đặc điểm riêng
này có tương quan với biến độc lập ta nên dùng mô hình FEM
Nếu các đặc điểm riêng có tác động đến biến phụ thuộc và các đặc điểm riêng
này có tương quan với biến độc lập ta nên dùng mô hình REM
Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan
Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi có tồn tại trong
mô hình không, tác giả sẽ sử dụng các kiểm định để xem xét. Nếu tồn tại hiện tượng
tự tương quan và phương sai thay đổi, luận văn sẽ sử dụng phương pháp Difference
GMM để ước lượng ở phần tiếp theo.
Phương pháp ước lượng Difference GMM
Ước lượng GMM dựa vào biến công cụ và có nhiều ưu điểm so với các ước
lượng truyền thống khi ước lượng truyền thống bị phương sai thay đổi. Ước
lượng GMM sử dụng các điều kiện moment cho phép tạo ra các ước lượng chính
27
xác ngay cả khi có sự xuất hiện không nhất quán của các đơn vị chéo (Hansen,
2000; Hayashi, 2000). Ta có phương trình gốc:
Yit=β1 + β2X2it + … + βkXkit + γ Yit-1+ αi + Uit (1)
Phương trình sai phân: ΔYit= β2ΔX2it + … + βkΔXkit + γ ΔYit-1+ ΔUit (2)
Việc dùng GMM để xử lý nội sinh và tự tương quan trên mô hình (2) được
gọi là Difference GMM.
Sau đó luận văn tiếp tục thực hiện các kiểm định sự phù hợp của ước lượng
GMM bao gồm kiểm định khả năng xảy ra tự tương quan của sai số mô hình và
giá trị của biến công cụ. Kiểm định Arellano-Bond về tự tương quan có giả
thuyết H0: không tự tương quan và được áp dụng cho số dư sai phân. Kiểm định
tiến trình AR(1) trong sai phân bậc 1 thường bác bỏ giả thuyết H0. Cho nên kiểm
định AR(2) quan trọng hơn vì nó kiểm tra tự tương quan ở các cấp độ. Thống kê
Sargan kiểm tra tính hợp lý của biến công cụ được sử dụng trong ước lượng
GMM, đây là kiểm định giới hạn về nội sinh của mô hình . Kiểm định Sargan có
giả thuyết H0: biến công cụ là biến ngoại sinh, không tương quan với sai số trong
mô hình vì vậy thống kê Sargan phải có giá trị lớn.
28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Số quan sát
TaxRev 310 15,685 7,545592 1,482 58,407
GDPpC 510 2228,758 993,2368 432,386 4303,964
Corrupt 487 69,213 9,985359 33 89
Cpi 500 110,963 26,73155 57,154 349,819
AID 462 6,155 8,53293 0 49,987
Open 483 82,556 33,78809 0,167 200,309
Time 500 293,071 197,9914 66 1080
Agri 478 15,054 7,567824 1,776 40,275
Industry 478 28,208 12,55685 2,073 91,194
Political_S 530 39,462 17,98964 0 78,454
R_quality 530 38,846 10,18576 5,112 70,17
Voice 530 40,132 15,08607 5,840 73,184
Gov_Eff 530 38,290 9,209049 13,500 62,652
ROL 530 37,931 10,12882 9,887 62,696
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Bảng 4.1 trình bày kết quả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu. Biến số thu
thuế (TaxRev) có giá trị trung bình 15,685%, giá trị thấp nhất của số thu thuế
1,482%, giá trị cao nhất 58,407%. GDP bình quân đầu người (GDPpC) có giá trị
trung bình khoảng 2.222,758 USD/người, giá trị thấp nhất 432,386 USD/người, giá
trị cao nhất 4.303,964 USD/người. Biến chỉ số tham nhũng (Corrupt) có giá trị trug
bình khoảng 69,213 điểm, giá trị thấp nhất là 33 điểm, giá trị cao nhất là 89 điểm.
Biến chỉ số giá tiêu dùng CPI với độ trễ 1 năm (CPI) có giá trị trung bình là 110,963
điểm, giá trị nhỏ nhất của CPI là 57,154 điểm, giá trị cao nhất của CPI là 349,819
điểm. Biến viện trợ (Aid) có giá trị trung bình khoảng 6,155%, giá trị thấp nhất là 0,
29
giá trị cao nhất là 49,987%. Biến độ mở thương mại (Open) có giá trị trung bình
82,556%, giá trị thấp nhất của độ mở thương mại khoảng 0,167%, giá trị cao nhất
của độ mở thương mại 200,309%. Biến thời gian nộp thuế (Time) có giá trị trung
bình khoảng 293,071 giờ, giá trị nhỏ nhất là 66 giờ, giá trị cao nhất là 1.080 giờ.
Biến giá trị gia tăng ngành sản xuất nông nghiệp (Agri) có giá trị trung bình khoảng
15,054%, giá trị nhỏ nhất khoảng 1,776%, giá trị lớn nhất 40,275%. Biến giá trị gia
tăng ngành sản xuất công nghiệp (Industry) có giá trị trung bình khoảng 28,208%,
giá trị nhỏ nhất của giá trị sản xuất công nghiệp 2,073%, giá trị lớn nhất 91,194%.
Biến ổn định chính trị (Political) có giá trị trung bình khoảng 39,462 điểm, giá trị
thấp nhất là 0, giá trị cao nhất khỏang 78,454 điểm. Biến chất lượng quy định
(R_quality) có giá trị trung bình khoảng 38,846 điểm, giá trị nhỏ nhất khoảng 5,112
điểm, giá trị lớn nhất khoảng 70,17 điểm. Biến đóng góp của công chúng (Voice) có
giá trị trung bình 40,132 điểm, giá trị nhỏ nhất khoảng 5,84 điểm, giá trị lớn nhất
73,184 điểm. Biến hiệu quả chính phủ (Gov_Eff) có giá trị trung bình 38,29 điểm,
giá trị thấp nhất 13,5 điểm, giá trị cao nhất khoảng 62,652 điểm. Biến quy tắc pháp
luật (ROL) có giá trị trung bình khoảng 37,931 điểm, giá trị thấp nhất khoảng 9,887
điểm, giá trị cao nhất khoảng 62,696 điểm.
Quan sát đồ thị tương quan giữa số thu thuế và các biến độc lập (Hình 4.2 đến
4.13): Số thu thuế tương quan dương với độ mở thương mại với mức độ tập trung
cao từ 0 đến 200. GDP bình quân đầu người tương quan dương với số thu thuế với
mức độ quan sát khá rõ ràng. Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp và công nghiệp
tương quan âm với số thu thuế. Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tham nhũng
cho thấy mối quan hệ ngược chiều với mức độ tương quan mạnh. Giữa thuế và lạm
phát có mức độ tương quan với chiều hướng tác động chưa rõ ràng. Đồ thị tương
quan giữa số thu thuế và viện trợ cho thấy có sự tương quan âm, tuy nhiên mức độ
khá yếu. Tương tự, qua đồ thị tương quan giữa thời gian nộp thuế và số thu thuế có
mức độ tương quan ngược chiều tuy tác động khá yếu. Trong các biến quản trị nhà
nước cho thấy mức độ tương quan dương khá rõ giữa các biến độc lập như: ổn định
chính trị, chất lượng quy định, tiếng nói và trách nhiệm giải trình, hiệu quả chính
30
phủ, quy định pháp luật và biến số thu thuế. Ta có thể quan sát khá rõ thông qua đồ
thị tương quan giữa các biến này với biến số thu thuế.
Hình 4. 1 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và độ mở thương mại
Hình 4. 2 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và GDP bình quân đầu người
31
Hình 4. 3 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tham nhũng
Hình 4. 4 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và lạm phát
32
Hình 4. 5 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và viện trợ
Hình 4. 6 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và thời gian nộp thuế
33
Hình 4. 7 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và nông nghiệp
Hình 4. 8 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và công nghiệp
34
Hình 4. 9 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và ổn định chính trị
Hình 4. 10 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và chất lượng quy định
35
Hình 4. 11 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tiếng nói
trách nhiệm giải trình
Hình 4. 12 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và hiệu quả chính phủ
36
Hình 4. 13 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và quy định pháp luật
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4. 2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
TaxRev GDPpC Corrupt Cpi
AID
Open
Time
1
TaxRev
0,0056
1
GDPpC
-0,286*
-0,432*
1
Corrupt
0,005
0,0523
-0,064
1
Cpi
-0,0096 -0,1065*
-0,1579*
-0,1363*
1
AID
0,4288*
0,0521
-0,2338*
-0,1703* 0,2805*
1
Open
0,085 -0,1563*
0,2093*
-0,0681 -0,2610*
0,0434
1
Time
-0,3693*
-0,514*
0,4486*
0,0517
0,0805 -0,2164*
-0,0693
Agri
0,0820 0,1418*
0,0874
-0,1062* -0,3541*
-0,0203
0,234*
Industry
-0,5131*
-0,1223* 0,3886* 0,5151* -0,1196*
Political_S 0,2988* 0,2359*
0,125* 0,4239*
-0,5559*
-0,0987* -0,1344* 0,1914* -0,1223*
R_quality
0,1285* 0,2530*
-0,5865*
-0,0283 0,3961* 0,1191* -0,1761*
Voice
0,1669* 0,4358*
-0,7618*
-0,0769
-0,0806 0,2112* -0,0942*
Gov_Eff
0,2077* 0,3997*
-0,8415*
-0,0474 0,2786* 0,2752* -0,3119*
ROL
37
Agri
Industry Political_S R_quality Voice Gov_Eff ROL
1
Agri
-0,3456*
1
Industry
-0,0917*
1
Political_S -0,1194*
-0,4022*
-0,1934*
0,1445*
1
R_quality
-0,1724*
-0,2146*
0,488*
0,4051*
1
Voice
-0,3185*
-0,1429*
0,382*
0,6974*
0,445*
1
Gov_Eff
-0,2525*
-0,2471*
0,5268*
0,539* 0,5919*
0,7843*
ROL
1 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Bảng 4.2 cho ta thấy các biến chỉ số tham nhũng (Corrupt), sản xuất nông nghiệp
(Agri) có tương quan âm với biến số thu thuế, các biến còn lại cụ thể là: GDPpC,
CPI, độ mở thương mại (Open), thời gian nộp thuế (Time), sản xuất công nghiệp
(Industry) và các biến chỉ số quản trị nhà nước như: Ổn định chính trị (Political_S),
Chất lượng quy định (R_quality), hiệu quả chính phủ (Gov_Eff), đóng góp của công
chúng (Voice), biến quy tắc pháp luật (ROL) có tương quan dương với biến số thu
thuế. Trong đó, hệ số tương quan dương giữa biến số thu thuế và độ mở thương mại
(Open) lớn nhất là 0,4288 và hệ số tương quan âm lớn nhất giữa biến số thu thuế và
sản xuất nông nghiệp (Agri) là -0,3693.
Biến GDP bình quân đầu người (GDPpC) tương quan âm với chỉ số tham nhũng là -
0,432 và GDP bình quân đầu người (GDPpC) tương quan âm với biến sản xuất
nông nghiệp (Agri) là -0,514 và tương quan dương với biến Chất lượng quy định
(R_quality) và Hiệu quả chính phủ (Gov_Eff) lần lượt là 0,4239 và 0,4358. Biến chỉ
số tham nhũng (Corrupt) tương quan âm với các biến chỉ số quản trị nhà nước, cụ
thể: Ổn định chính trị (Political_S) là -0,5131, biến Chất lượng quy định
(R_quality) là -0,5559 , biến hiệu quả chính phủ (Gov_Eff) là -0,7618, biến đóng
góp của công chúng (Voice) là -0,5865 và biến quy tắc pháp luật (ROL) là -0,8415.
38
4.2. Hồi quy mô hình OLS
Bảng 4. 3 Kết quả hồi quy mô hình OLS
Hệ số beta Sai số chuẩn p>│t│
TaxRev GDPpC
-0,002
0,0006361 0,006***
Corrupt
-0,082
0,0890371 0,361
Cpi
0,0024
0,0249598 0,924
AID
0,3783
0,1739847 0,031**
Open
0,0643
0,0158497 0,000***
Time
0,0062
0,0027891 0,026**
Agri
-0,32
0,0863393 0,000***
Industry
0,0647
0,0512176 0,208
Political_S
-0,032
0,0383115 0,404
R_quality
0,1832
0,0779059 0,020**
Voice
0,6955
0,0468447 0,139
Gov_Eff
-0,114
0,0973944 0,241
ROL
0,1501
0,0956173 0,118
cons
8,8013
11,43584 0,442
R bình phương 0,3806
Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%, ** mức ý nghĩa 5%, *** mức ý nghĩa 1%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Từ kết quả ở bảng 4.3 cho thấy, các biến: GDPpC, Aid, Open, Time, Agri,
R_quality, có P-value <0,05 nên có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Biến open có hệ số
hồi quy 0,0643 phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Biến agri có hệ số hồi quy -
0,3197 phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình; hệ số hồi quy của biến time là
0,0062, hệ số hồi quy của biến GDPpC là -0,0017 ngược với kỳ vọng dấu của mô
hình. Hệ số hồi quy của biến Aid là 0,3783 phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. R2 bằng 0,3806, các biến độc lập giải thích được 38,06% thay đổi của số thu thuế tại
các quốc gia thu nhập trung bình thấp. Biến chất lượng của quy định có ý nghĩa
39
thống kê ở mức P-value 5% và có hệ số hồi quy là 0,1832 phù hợp với kỳ vọng dấu
của mô hình.
Kiểm định Đa cộng tuyến bằng hệ số VIF
Bảng 4. 4 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số VIF
Biến VIF 1/VIF
Gov_Eff 5,19 0,192626
ROL 4,81 0,208028
Corrupt 4,68 0,213849
R_quality 3,34 0,299608
GDPpC 2,43 0,412366
Industry 2,41 0,414749
Agri 2,33 0,429175
AID 1,96 0,509052
Voice 1,82 0,548968
Political_S 1,71 0,583863
Open 1,64 0,608483
Time 1,42 0,705346
Cpi 1,32 0,759829
2,7
Mean VIF (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
VIF là hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor): một thước
đo mức độ trong đó phương sai của ước lượng OLS bị phóng đại do đa cộng tuyến.
Ta có VIF = 1/(1-(r23)2). Trong đó r23 là hệ số tương quan giữa X2 và X3
Theo đó, nếu hệ số phóng đại phương sai VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng
tuyế. Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Nếu VIF <2: không bị đa cộng
tuyến
Qua kiểm định Đa cộng tuyến bằng hệ số VIF tại Bảng 4.4 cho thấy tất cả hệ
số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, giá trị trung bình VIF của các biến
40
trong mô hình là 2,7 cũng nhỏ hơn 10. Tuy nhiên biến hiệu quả chính phủ
(Gov_Eff) có hệ số phóng đại phương sai VIF là 5,19, có xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến tuy nhiên không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
Kiểm định phương sai thay đổi theo kiểm định White
Giả thuyết H0: Không tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với mô hình OLS
chi(104) = 174.53 Prob>chi2 = 0.0000 Phân tích IM-test của Cameron và Trivedi
Nguồn
Phương sai thay đổi Hệ số Skewness Hệ số Kurtosis Tổng Bậc tự do (df) 104 13 1 118 P-value (p) 0.0000 0,0023 0,1008 0.0000
Chi bình phương (chi2) 174,53 32,18 2,69 209,41 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Theo kết quả bảng 4.5 P-value là 0,0000 thấp hơn mức 5%, do đó mô hình bị
hiện tượng phương sai thay đổi
Kiểm định hiện tượng tự tương quan theo phương pháp Wooldridge
Giả thuyết H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình ước lượng
Giả thuyết H1: Có hiện tượng tự tương quan trong mô hình ước lượng
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
F(1, 30) Prob>F = 28.402 = 0.0000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Theo kết quả Bảng 4.6 P-value là 0,0000 thấp hơn mức ý nghĩa 5%, do đó mô
hình nghiên cứu tồn tại hiện tượng tự tương quan.
41
4.3. Hồi quy mô hình tác động cố định FEM
Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM
TaxRev Hệ số beta Sai số chuẩn p>│t│
-0,0021 0,0010682 0,041** GDPpC
-0,1366 0,062841 0,031** Corrupt
-0,0339 0,0149387 0,024** Cpi
-0,2110 0,1162308 0,071* AID
0,0664 0,0180175 0.000*** Open
-0,0090 0,0038927 0,021** Time
-0,1045 0,1250361 0,404 Agri
Industry 0,2927 0,0668301 0.000***
Political_S 0,0134 0,0359803 0,709
R_quality -0,2462 0,0908267 0,007***
0,0946 0,0615659 0,126 Voice
0,1000 0,0765248 0,193 Gov_Eff
0,1383 0,0950898 0,147 ROL
21,1127 8,929565 0,019 cons
7,5646 sigma_u
2,2393 sigma_e
0,9194 rho
Kiểm định F: F(34,178) = 39.13; Prob>F = 0.0000,
Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%, ** mức ý nghĩa 5%, *** mức ý nghĩa 1%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Từ kết quả ở Bảng 4.7 cho thấy, ở mức ý nghĩa P-value <0,05, thì các biến:
GDPpC, Corrupt, CPI, Open, Time, Industry, R_quality tác động đến số thu thuế.
Cụ thể: Biến Corrupt có hệ số hồi quy -0,1366 nên có tác động âm đến biến số thu
thuế, phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Biến CPI có hệ số hồi quy là -0,0339
42
ngược với kỳ vọng dấu của mô hình. Biến độ mở thương mại (open) có hệ số hồi
quy là 0,0664 nên có tác động tích cực đến biến số thu thuế, phù hợp với kỳ vọng
dấu của mô hình. Hệ số hồi quy của biến time là -0,009 cho thấy thời gian nộp thuế
tác động ngược chiều với biến số thu thuế, hệ số hồi quy của biến industry là 0,2927
tác động tích cực đến biến số thu thuế, phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình; hệ số
hồi quy của biến chất lượng của quy định (R_quality) là -0,2462 ngược với kỳ vọng
dấu của mô hình.
Ở mức ý nghĩa P-value 10%, biến sản xuất nông nghiệp (agri) và các biến quản trị
nhà nước (ngoại trừ biến chất lượng quy định R_quality) không tác động đến số thu
thuế.
Kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình FEM
Theo kiểm định Wald:
Giả thuyết H0: Không tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình
FEM
Giả thuyết H1: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM
Kiểm định Wald đã sửa đổi cho tính không đồng nhất theo nhóm trong mô hình FEM
Ho: sigma(i)^2 = sigmna^2 for all i
chi2 (35) = 9121.73 Prob>chi2 = 0.0000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Kết quả kiểm định ở Bảng 4.8 cho thấy P-value là 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Mô hình tác động cố định FEM tồn tại hiện tương phương sai thay đổi.
43
4.4. Hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM
TaxRev Hệ số Sai số chuẩn p>│z│
GDPpC -0,0014 0,0008576 0,082*
Corrupt -0,1003 0,0594283 0,091*
Cpi -0,0367 0,0136957 0,007***
AID -0,1882 0,1111968 0,090*
Open 0,0693 0,0162269 0,000***
Time -0,0070 0,0033865 0,038**
Agri -0,1871 0,1045595 0,073*
Industry 0,1942 0,0557723 0,000***
Political_S -0,0135 0,0310382 0,663
R_quality -0,1292 0,0795182 0,104
Voice 0,0901 0,0543341 0,097*
Gov_Eff 0,0905 0,726556 0,212
ROL 0,1053 0,0858405 0,220
cons 18,15021 8,629588 0,035
sigma_u 6,672599
sigma_e 2,2393979
rho 0,89876753
Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%, ** mức ý nghĩa 5%, *** mức ý nghĩa 1%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Từ kết quả ở Bảng 4.9 cho thấy, biến Open, Time, Industry, CPI có P-value
<0,05 nên có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Biến độ mở thương mại (Open) có hệ số
0,0693 và biến sản xuất công nghiệp (Industry) có hệ số 0,1942 và có tác động tích
cực lên số thu thuế, biến thời gian nộp thuế (Time) có hệ số -0,007 và tác động tiêu
44
cực đến số thu thuế. Biến chỉ số giá tiêu dùng (Cpi) mang hệ số hồi quy -0,0367 có
tác động tiêu cực đến số thu thuế, ngược với kỳ vọng dấu ban đầu. Biến chỉ số tham
nhũng (Corrupt) có hệ số -0,1003, viện trợ (Aid) -0,1882, sản xuất nông nghiệp
(Agri) -0,1871 có ý nghĩa thống kê ở mức P-value <10% và tác động tiêu cực lên số
thu thuế. Trong các biến quản trị nhà nước, biến đóng góp của công chúng (voice)
có tác động tích cực đến số thu thuế ở mức ý nghĩa 10%.
Kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình REM
Kiểm định Breusch and Pagan (kiểm định nhân tử Lagrange) với giả thuyết sau:
Giả thuyết H0: Không tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM
Giả thuyết H1: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM
Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình REM
Var sd=sqrt(Var)
54,27666 5,014903 44,52358 7,367269 2,239398 6,672599
TaxRev e u Test: Var(u) = 0 chibar2 (01) Prob > chibar2 = 397.22 = 0.0000 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Qua Bảng 4.10 kết quả kiểm định cho thấy P-value là 0,0000 < 5% nên chấp
nhận giả thuyết H1. Mô hình tác động ngẫu nhiên tồn tại hiện tượng phương sai thay
đổi.
4.5. Ước lượng mô hình Difference GMM
Do tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi nên mô hình tác động ngẫu nhiên
REM và mô hình tác động cố định FEM không còn tính vững. Tác giả tiến hành hồi
quy mô hình Difference GMM để đưa ra ước lượng hiệu quả hơn.
45
Kết quả hồi quy Difference GMM thể hiện trong Bảng 4.11 cho thấy kiểm
định tương quan chuỗi bậc 2 - kiểm định AR(2) được thực hiện với giả thuyết H0:
không tồn tại mối tương quan chuỗi bậc 2. Cụ thể P-value của AR2 là 0,226 lớn hơn
5% nên giả thuyết H0 có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, và để đánh giá giá
trị biến công cụ, tác giả xem xét kiểm định giả thuyết H0: biến công cụ không tương
quan với phần dư. Kiểm định Sargan có P-value là 0,881 lớn hơn 5% và kiểm định
Hansen có P-value là 0,526 lớn hơn 5% nên cả hai kiểm định đều chấp nhận giả
thuyết H0, nhóm biến công cụ là nhóm ngoại sinh trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4. 11 Kết quả ước lượng trong mô hình Difference GMM
TaxRev Hệ số beta Sai số chuẩn p>│z│
GDPpC -0,0005 0,0005335 0,300
Corrupt -0,1831 0,048434 0,000***
Cpi -0,0269 0,0061861 0,000***
AID -0,2190 0,0584684 0,000***
Open 0,0489 0,0072805 0,000***
Time -0,0004 0,0015548 0,780
Agri -0,1880 0,0820719 0,022**
Industry 0,0974 0,0449071 0,030**
Political_S 0,0191 0,0152279 0,209
R_quality -0,0938 0,0442418 0,034**
Voice 0,0200 0,0862123 0,816
Gov_Eff -0,0792 0,1250411 0,526
ROL 0,1088 0,098268 0,268
Kiểm định AR(2) 0,226
46
Kiểm định Sargan 0,881
Kiểm định Hansen 0,526
Số biến công cụ 28
Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%, ** mức ý nghĩa 5%, *** mức ý nghĩa 1%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14)
Với mức ý nghĩa P-value <1%, biến độ mở thương mại (open) có tác động tích
cực đến số thu thuế, phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Khi các yếu tố khác
không đổi, nếu độ mở thương mại tăng 1% thì số thu thuế trên GDP tăng 0,0489%.
Nghiên cứu của Leuthold (1991), Stotsky và WoldeMariam (1997), Ghura (1998),
Gupta (2007) cũng cho thấy rằng độ mở thương mại, cụ thể là xuất khẩu và nhập
khẩu tác động tích cực lên số thu thuế. Xuất nhập khẩu không chỉ là những hoạt
động buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương
mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tại
các quốc gia thu nhập thấp, hoạt động xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu tài chính
lớn cho đất nước. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia sẽ phát huy
thế mạnh so sánh, sử dụng được tối đa nguồn lực sẵn có, có điều kiện tiếp cận, tra
đổi những kinh nghiệm và các thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới, đây là mấu
chốt của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Những quốc gia có điều kiện áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong các
ngành chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu sẽ tạo được những sản phẩm có chất
lượng cao mang tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi đó sẽ có một nguồn lực
công nghiệp mới cho phép tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm
được chi phí lao động của xã hội. Tạo việc, tăng thu nhập cho người lao động, thông
qua đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng nguồn thu thuế và nguồn thu ngoại tệ từ
hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia đang phát triển có thêm điều kiện đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán cân thanh
47
toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước và qua đó
tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến thay thế dần cho
những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nước.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến
công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, tạo
ra năng lực sản xuất mới. Các chủ thể tham gia xuất khẩu sẽ tăng cường theo dõi
kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế trong cạnh tranh. Khi hoạt động
xuất nhập khẩu xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới sẽ đóng góp vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn định.
Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng lực sản
xuất trong nước. Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo
theo các ngành liên quan phát triển theo. Thông qua xuất nhập khẩu, các quốc gia
có thu nhập trung bình thấp có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giới. Do
vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm để
thích nghi với các yêu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thế giới. Tạo
ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại.
Chỉ số giá tiêu dùng Cpi tác động tiêu cực lên số thu thuế với mức ý nghĩa
thống kê 1%, ngược với kỳ vọng dấu của mô hình. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, CPI tăng 1% sẽ làm giảm số thu thuế 0,0269%. Trong trường hợp thu
nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra làm giảm thu nhập thực tế ảnh hưởng
đến số thu thuế. Ngoài ra lạm phát tăng cao làm cho các khoản nợ nước ngoài tăng
lên làm ảnh hưởng đến số thu thuế của hoạt động xuất nhập khẩu. Lạm phát làm cho
nhà nước thiếu vốn, do đó nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản
dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm… các ngành, các lĩnh vực dự định được Chính
phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại, mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh
tế xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện được.
48
Biến tham nhũng tác động tiêu cực đến số thu thuế, theo như kết quả kiểm
định ở mức ý nghĩa 1%. Điều này phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Khi các
yếu tố khác không thay đổi, tham nhũng tăng 1 điểm sẽ làm giảm số thu thuế
0,1831%. Như vậy, tham nhũng tác động tiêu cực đến số thu thuế, kết quả này
tương tự kết quả nghiên cứu của Tanzi and Dvoodi (1997), Sanyal và các cộng sự
(1998), Ghura (1998), Fjeldstad và Berti (2001, Abed and Gupta (2002), Gupta
(2007). Sanyal và các cộng sự (1998) điều tra mối liên hệ giữa tham nhũng, trốn
thuế và đường cong Laffer cho thấy tham nhũng trong quản lý thuế dẫn đến hành vi
đường cong Laffer, thuế suất cao dẫn đến số thu thuế thấp hơn. Tanzi and Davoodi
(1997) cung cấp bằng chứng cho rằng các quốc gia có mức độ tham nhũng cao, số
thu thuế trên GDP có xu hướng thấp hơn.
Tham nhũng gây cản trở kinh tế phát triển, sinh ra hàng loạt tác hại cho xã hội,
làm giảm lòng tin của công dân đối với bộ máy nhà nước và công chức, triệt tiêu
động lực cơ bản nhất của sự phát triển.
Tham nhũng sẽ làm hệ thống pháp luật của nhà nước suy yếu, kỷ cương xã hội
không thể giữ vững, làm tê liệt hệ thống hành pháp: làm cho nhà nước trở thành đối
lập và là gánh nặng cho công dân. Tham nhũng gây ra những thiệt hại rất lớn về tài
sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân. Tác hại của tham nhũng trong vấn
đề kinh tế là đặc biệt nghiêm trọng, hành vi này gây thiệt hại lớn đến tài sản của
Nhà nước, tiền bạc, công sức và thời gian của nhân dân. Tác hại tham nhũng mang
lại trong lĩnh vực kinh tế không chỉ là việc tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập thể
và cá nhân bị biến thành tài sản riêng của một người mà nguy hiểm hơn, hành vi
này còn gây thiệt hại, thất thoát, lãng phí.
Đối với các doanh nghiệp, tham nhũng làm tăng chi phí kinh doanh do phải
hạch toán phần chi phí dành cho tham nhũng vào chi phí chung. Làm giảm uy tín
của các doanh nghiệp khi bị phát hiện có liên quan đến các vụ việc tham nhũng
trong hoạt động kinh doanh. Suy yếu năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển bền
vững khi các doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực dành cho tham nhũng, làm nảy
49
sinh “văn hóa tham nhũng” ngay trong chính nội bộ doanh nghiệp. Mất đi các cơ
hội hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia.
Về công tác thuế, tham nhũng làm giảm số thu thuế, làm một phần nguồn lực
của nhà nước bị chiếm đoạt. Tham nhũng gây mất niềm tin đối với các cá nhân tuân
thủ theo đúng pháp luật, tạo tiền đề xấu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả nguồn thu
thuế, mất công bằng xã hội.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, viện trợ có tác động tiêu cực đến số thu thuế. Khi
các yếu tố khác không thay đổi, viện trợ tăng 1% sẽ làm giảm số thu thuế khoảng
0,219%. Kết quả tác động ngược chiều của viện trợ lên số thu thuế tương tự như
nghiên cứu của Gupta và các cộng sự (2004).
ODA hay còn gọi là “hỗ trợ phát triển chính thức” là một hình thức đầu tư
nước ngoài nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi tại nước được đầu
tư. Viện trợ không hoàn lại là một trong ba hình thức của ODA bên cạnh cho vay ưu
đãi (không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài hạn) và cho vay hỗn hợp
giữa cho vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại.
Trong quá trình xóa bỏ bất bình đẳng thu nhập lớn nhất trên thế giới, viện trợ
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Và quan điểm cho rằng viện trợ cho các quốc
gia đang phát triển là một hành động hào phóng đơn thuần, mà không đem lại lợi
ích hữu hình cho các quốc gia cung cấp nguồn viện trợ cần được xem xét. Thực ra,
việc tài trợ cho các chương trình phát triển phục vụ cho chính lợi ích của các quốc
gia viện trợ, cả về an ninh và kinh tế.
Nếu không có viện trợ, tình trạng đói nghèo và bất ổn gia tăng có thể cuốn các
quốc gia phát triển dính vào các cuộc xung đột ở những nơi xa xôi và mang bất ổn
tới biên giới mình dưới hình thức các cuộc khủng hoảng di cư và tị nạn, cũng như
dịch bệnh. Ngược lại, khi viện trợ được sử dụng để giúp tăng thu nhập ở các nước
đang phát triển, nó có thể tạo ra các việc làm hướng tới xuất khẩu tại các quốc gia
cung cấp viện trợ.
50
Thông thường, khoản viện trợ không hoàn lại sẽ là khoản hỗ trợ trong một gói
cho vay ưu đãi. Các khoản này sẽ được ưu đãi về thuế suất. Mặt khác, khi quốc gia
sử dụng sản phẩm là gói vay ưu đãi thì mới được hưởng khoản viện trợ “cho không”
này. Ngay cả khi đã nhận được khoản viện trợ không hoàn lại không đi kèm với
khoản vay ODA khác, các quốc gia nhận viện trợ có thể cũng phải chấp nhận một
số quy định ràng buộc như phải mua các sản phẩm từ nước cấp vốn hoặc các thành
viên trong tổ chức cấp vốn trong khi các quốc gia này có nhiều sự lựa chọn khác tốt
hơn, hợp lý và hiệu quả hơn. Các nước cấp vốn sử dụng phương thức này để tránh
thất thoát nguồn lực của mình đồng thời giúp tăng ưu thế của nước mình trên các
bàn đàm phán song phương hoặc đa phương.
Ngoài ra, các quốc gia nhận viện trợ thường phải thuê các chuyên gia của các
nước cung cấp vốn với chi phí rất cao thay vì thuê chuyên gia am hiểu các lĩnh vực
trong nước. Song song đó, nhiều dự án buộc phải sử dụng hoặc mua các thiết bị
hoặc dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả trong khi thế giới không còn sử
dụng do không hiệu quả, gây tác hại tới môi trường, sinh thái.
Về nguyên tắc, các quốc gia nhận viện có toàn quyền quản lý, sử dụng nguồn
viện trợ không hoàn lại nhưng thông thường, các danh mục dự án cũng phải có sự
thỏa thuận, đồng ý của nước viện trợ gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia. Ngoài ra, việc xảy ra thất thoát, lãng phí, quy hoạch sử dụng vốn ODA
viện trợ không hoàn lại có thể xảy ra do trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm
trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và
chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp trong khi các quốc
gia đang nhận viện trợ thiếu vốn để tự đầu tư.
Trên cơ sở đó, các quốc gia nhận viện trợ thường là các quốc gia đang phát
triển, năng lực quản lý, điều hành bộ máy cũng như việc sử dụng nguồn viện trợ còn
hạn chế sẽ dẫn đến đầu tư không hiệu quả, xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát. Từ
đó hạn chế khả năng phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến nguồn thu thuế.
51
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sản xuất nông nghiệp có tác động tiêu cực đến số
thu thuế, điều này phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Khi các yếu tố khác
không thay đổi, sản xuất nông nghiệp tăng 1% sẽ làm giảm số thu thuế khoảng
0,188%. Các nghiên cứu của Leuthold (1991), Stotsky và WoldeMariam (1997),
Ghura (1998), Gupta (2007) đều cho thấy rằng tỷ trọng nông nghiệp là yếu tố tác
động ngược chiều đến số thu thuế.
Sản xuất công nghiệp có tác động tích cực đến số thu thuế ở mức ý nghĩa
thống kê 5%, điều này phù hợp với kỳ vọng dấu của mô hình. Sản xuất công nghiệp
tăng 1% sẽ làm tăng số thu thuế khoảng 0,0974% khi các yếu tố khác không thay
đổi.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu của nền kinh tế.
Các bộ phận đó gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Các quốc gia đang phát
triển tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thay thế công nghệ cũ, lạc hậu bằng công nghệ mới và hiện đại hơn nhằm
góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế đất nước.
Kết quả kiểm định phù hợp với mục tiêu xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý:
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, xây dựng. Từ
đó, hình thành những ngành, lĩnh vực công nghệ cao. Cơ cấu kinh tế hiện đại phát
triển dựa trên nền tảng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và có biểu hiện cơ
bản là tỷ trọng lĩnh vực công nghệ hiện đại và tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu có hàm
lượng công nghệ cao trong tổng GDP ngày càng lớn. Nhờ đó mà nó đem lại hiệu
quả cao và sự phát triển bền vững. Qua đó, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội. Nó là hệ quả trực tiếp của đầu tư phát
triển theo hướng hiện đại.
Ở mức ý nghĩa 10%, chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy biến GDP bình quân
đầu người và thời gian nộp thuế có tác động đến số thu thuế. Kết quả này khác với
kỳ vọng ban đầu của đề tài.
52
Theo kết quả nghiên cứu của Gupta (2007), GDP bình quân đầu người có tác
động đến số thu thuế ở các nước có thu nhập cao, tuy nhiên GDP bình quân đầu
người tác động đến số thu thuế yếu hơn đối với các nước thu nhập thấp và trung
bình. Dữ liệu thu thập của đề tài thuộc giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới
2008, các luồng vốn đầu tư có sự dịch chuyển, đồng thời chính sách ưu đãi thuế đầu
tư ở các nước có mức thu nhập trung bình thấp GDP dẫn đến số thu thuế đối với các
luồng vốn đầu tư nước ngoài thấp. Bên cạnh đó, GDP phản ánh không đầy đủ thu
nhập bình quân của quốc gia.
Về thời gian nộp thuế rất được các quốc gia quan tâm, rút ngắn thời gian cho
công tác nộp thuế, báo cáo thuế, điều này nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế, tạo môi trường quản lý thuế minh bạch, thu hút đầu tư. Tuy
nhiên, chưa đủ cơ sở để thấy rằng thời gian nộp thuế tác động đến số thu thuế.
Các biến thuộc nhóm biến quản lý nhà nước như ổn định chính trị, đóng góp
của công chúng, hiệu quả chính phủ, quy tắc pháp luật không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 10%, cho thấy chưa tìm được bằng chứng để cho rằng các biến này có
tác động đến số thu thuế.
Biến chất lượng quy định có tác động tiêu cực đến số thu thuế ở mức ý nghĩa
thống kê 5%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, chất lượng quy định tăng 1 đơn
vị sẽ làm giảm số thu thuế 0,0938%. Kết quả này trái với kỳ vọng ban đầu và khác
với kết quả nghiên cứu của Gupta (2007) khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến số
thu thuế trong 105 quốc gia trong khỏang thời gian 25 năm. Nghiên cứu cho thấy
rằng một số yếu tố tình hình chính trị ổn định tác động tiêu cực đến số thu thuế ở
các nước có thu nhập cao, và tác động tích cực đến số thu thuế tại các quốc gia thu
nhập trung bình thấp.
Kết quả nghiên cứu yếu tố quản lý nhà nước tác động đến số thu thuế của luận
văn cũng khác với kết luận của Bird, Martinez-Vazquez và Torgler (2008). Bird,
Martinez-Vazquez và Torgler cho rằng tiếng nói và trách nhiệm giải trình góp phần
53
thúc đẩy tăng số thu thuế và bằng cách cải thiện thể chế, các nước có thu nhập cao
có tiềm năng cải thiện hiệu quả số thu thuế.
Thực tế, giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, các quốc gia có
nhiều biến động, hàng loạt các công ty, các ngân hàng lớn trên thế giới lâm vào
trình trạng phá sản, hệ thống tài chính ngân hàng tại nhiều quốc gia bị xáo trộn.
Trong khi đó, thị trường tiêu thụ chính của các nước thay đổi do bị khủng hoảng,
buộc các nhà đầu tư tìm đến các thị trường mới. Từ đây, rào cản pháp lý có thể là
một yếu tố tác động đến quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó, các quốc gia có thu nhập trung bình thấp đa phần có hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, các nguồn đầu tư nước ngoài hướng đến các quốc gia có
thu nhập trung bình thấp này khi các lĩnh vực mà các công ty này sản xuất kinh
doanh sẽ gặp khó khăn khi phát triển ở nước sở tại do quy định pháp lý. Mặt khác
đối với các chính sách, quy định quá chặt chẽ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trên thế giới do điều kiện tài
chính, trình độ khoa học công nghệ thấp, sẽ lâm vào tình trạng kiệt quệ. Trong khi
đó các công ty đa quốc gia có tình trạng chuyển giá, dẫn đến ngân sách nhà nước bị
thất thu.
Mặt khác, khi nền kinh tế trong nước còn yếu, các quốc gia thu nhập trung
bình thấp sẽ gặp khó khăn trong quá trình đồng bộ dần hệ thống pháp luật. Một bộ
phận kinh tế non trẻ sẽ chuyển sang kinh tế ngầm, nhà nước sẽ gặp khó khăn khi
quản lý trong thời gian đầu, khi chính sách pháp luật chưa hoàn thiện …
54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Bằng phương pháp hồi quy Difference GMM, bài nghiên cứu cho thấy tại các
quốc gia thu nhập trung bình thấp, trong giai đoạn sau khủng hỏang kinh tế 2008,
các yếu tố như tham nhũng, viện trợ và lạm phát có tác động tiêu cực đến số thu
thuế. Hoạt động xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả tích cực lên nguồn thu. Bên cạnh
đó, để tăng số thu thuế, cần tập trung chuyển dịch kinh tế theo hướng từ nông
nghiệp chuyển sang công nghiệp, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. Trong
các biến quản trị nhà nước, chất lượng của quy định tác động âm đến số thu thuế tại
các quốc gia đang có thu nhập trung bình thấp, giai đoạn sau khủng hoảng.
5.2. Hàm ý chính sách
Các quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong quá trình điều chỉnh các quy
định, các chính sách cần đánh giá thật sự nghiêm túc ý nghĩa và mức độ tác động
của từng chính sách đối với nhiều lĩnh vực của đời sống. Đánh giá được nguồn thu
hiện tại có mang tính ổn định bền vững hay không, tránh tình trạng đánh đổi, sử
dụng nguồn lực sẵn có không hợp lý dẫn đến lãng phí. Cần xem xét mức độ tác
động đến môi trường, cuộc sống, trình độ phát triển khoa học công nghệ trong nước
khi xây dựng chính sách để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời
sống nhân dân về nhiều mặt.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng góp lớn cho sự phát triển đất nước, tạo công
ăn việc làm, tiêu thụ hàng hoá sản xuất trong nước, bên cạnh đó tăng trưởng xuất
khẩu, và xuất siêu cũng giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn định
kinh tế vĩ mô góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh đó hoạt động nhập
khẩu cần tập trung hướng đến nhập công nghệ, máy móc hiện đại, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước tiếp cận với kỹ thuật hiện đại, phát triển phát triển công nghiệp,
nâng cao đời sống. Trong hoạt động xuất nhập khẩu cần phát huy thế mạnh so sánh,
sử dụng được tối đa nguồn lực sẵn có, tạo điều kiện tiếp cận những kinh nghiệm và
các thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới.
55
Tăng trưởng và phát triển đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh ngành và vùng lãnh thổ. Tạo
ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững. Đối với
Việt Nam, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần cơ cấu
ngành theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới có hiệu quả, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng. Thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; áp dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất; Tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá
trị nội địa trong sản phẩm; Tập trung vào một số ngành công nghiệp nền tảng, có lợi
thế cạnh tranh và ý nghĩa ứng dụng công nghệ gắn với các trọng tâm tái cơ cấu để
hình thành được những sản phẩm chủ lực.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho
phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nước một cách có hiệu quả, đảm bảo
nền kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người dân.
Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, không có tham nhũng.
Xây dựng lực lượng độc lập, chuyên trách có cơ chế giám sát, xử lý kịp thời tình
trạng tham nhũng. Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật Thuế của người
nộp thuế làm căn cứ giúp cơ quan thuế phân loại người nộp thuế về mức độ tuân thủ
pháp luật thuế. Hoàn thiện hệ thống thuế, nhằm giảm thủ tục và quản lý thu thuế
hiệu quả.
Sử dụng cân nhắc, hợp lý và hiệu quả, có trách nhiệm đối với nguồn viện trợ
từ nước ngoài, có sự theo dõi, giám sát và đánh giá từ các cơ quan chức năng và các
chuyên gia. Có sự kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm sau khi sử dụng nguồn viện
trợ. Cần phải chú trọng công tác nhân sự, đặc biệt là phải tăng cường tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Không nên
phụ thuộc vào nhà tài trợ và tư vấn, phải chủ động đề xuất các dự án thật sự cần
56
thiết, tránh đầu tư những hạng mục không cần thiết nhằm giảm gánh nặng vốn đối
ứng và và áp lực trả nợ trong tương lai cũng như để tránh tình trạng lãng phí, tăng
cường công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án, tăng cường sự phối hợp giữa
các bên có liên quan để tránh lãng phí đầu tư. Phải có tiêu chí rõ ràng hơn đễ phân
biệt chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên trong các dự án ODA.
Có biện pháp giữ ổn định giá cả, tránh để xảy ra lạm phát cao, đẩy mạnh phát
triển sản xuất, giảm chi phí sản xuất và lưu thông, ngăn chặn các hiên tượng đầu cơ,
tích trữ khan hiếm giả tạo, kích giá tăng lên thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
5.3. Những phát hiện chính của nghiên cứu này:
Trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, tại các quốc gia có thu
nhập trung bình thấp, trong các biến quản lý nhà nước chỉ có biến chất lượng quy
định tác động đến số thu thuế và có tương quan âm với số thu thuế. Do đó các quốc
gia này cần xem xét mục tiêu phát triển kinh tế mà có chính sách quản lý phù hợp,
cần thận trọng khi đưa ra các thay đổi lớn trong các quy định về pháp luật. Bên cạnh
đó, viện trợ từ nước ngoài không hẳn đem lại lợi ích về mặt thu thuế. Do đó cần cân
nhắc đầu tư hiệu quả, xem xét ảnh hưởng của viện trợ lên nền kinh tế, tránh dựa vào
nguồn lực bên ngoài mà xem nhẹ các yếu tố thuộc về ưu thế của quốc gia nhằm duy
trì nguồn thu bền vững. Cần có quy hoạch, nhằm gia tăng phát triển sản xuất công
nghiệp, phát triển nông nghiệp cần đi vào chiều sâu chuyên môn hóa, cơ giới hóa,
công nghiệp hóa các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại hiệu quả lớn.
Các quốc gia có thu nhập trung bình thấp cần hỗ trợ chính sách phát triển thương
mại quốc tế, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đem lại nguồn thu cho ngân
sách.
5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu
Do phạm vi thu thập dữ liệu còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
các yếu tố tác động đến số thu thuế như: các biến thuộc nhóm quản lý nhà nước,
GDP bình quân đầu người, chỉ số tham nhũng, lạm phát, viện trợ, độ mở thương
57
mại, thời gian nộp thuế, giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp do
vậy chưa thấy được tác động của yếu tố khác. Riêng yếu tố quản trị nhà nước chỉ
được xem xét trong khoảng thời gian ngắn sau khủng hoảng kinh tế thế giới nên có
nhiều biến động, do đó có thể chưa đánh giá đầy đủ tác động của yếu tố này khi
được nghiên cứu sâu, xem xét trong nhiều thời kỳ. Từ những hạn chế của bài luận
văn, người viết mong rằng những hạn chế trên sẽ được các nhà nghiên cứu mở rộng
phạm vi về không gian và thời gian nghiên cứu, tìm được những yếu tố tác động
đến số thu thuế có đầy đủ cơ sở hơn nữa nhằm giúp đề tài nghiên cứu được hòan
thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thanh Hùng (2016), “Các yếu tố quyết định đến
số thu thuế ở các quốc gia có thu nhập trung bình”, Tạp chí phát triển kinh tế. 27(1),
69–83.
Quốc Hội, (2006), Luật Quản Lý Thuế. Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh
Addison, T., & Levin, J. (2011), “The determinants of tax revenue in Sub-
Saharan Africa”, Journal of International Development, 1–19.
Baunsgaard, T., & Keen, M. (2004), “Tax Revenue and (or?) Trade
Liberalization”, 20431.
Benno Torgler. (2003), “Tax Morale: Theory and Empirical Analysis of Tax
Compliance”, PhD Thesis, 1–668.
Bird, R. M., & Zolt, E. M, (2008), “Technology and Taxation in Developing
Countries: From Hand to Mouse”, Ssrn, 1–56.
Bird, R. M., Martinez-Vazquez, J., & Torgler, B., (2008), Tax Effort in
Developing Countries and High Income Countries: The Impact of Corruption, Voice
and Accountability.
Chelliah, R. J., (1971), “Trends in Taxation in Developing Countries”, Staff
Papers - International Monetary Fund, 18(2), 254.
Cuccia, A. D., & Carnes, G. A., (2001), “A closer look at the relation between
tax complexity and tax equity perceptions”, Journal of Economic Psychology, 22(2),
113–140.
Dos Santos, P.S., (1995), “Corruption in Tax Administration,.” Presented at the
Twenty-Ninth Annual Assembly od the Inter-American Center of Tax
Administrators (CIAT), Lima. Peru, March 29, 1995.
Eltony, M. N., (2002), “The Determinants of Tax Effort in Arab Countries”.
Fenochietto, R., (2014), “Determining countries tax effort”.
Fjeldstad, O.-H., & Tungodden, B., (2003), “Fiscal Corruption: A Vice or a
Virtue?”, World Development, 31(8), 1459–1467.
Ghura, Dhaneshwar., (1998), “Tax Revenue in Sub Saharan Africa: Effects of
Economic Policies and Corruption,” IMF Working Paper, 98/135 (Washington:
International Monetary Fund)
Gupta, A. Sen., (2007), “Determinants of Tax Revenue Efforts in Developing
Countries”. IMF Working Papers, 07(184), 1.
Gupta, S., Clements, B., Pivovarsky, A., & Tiongson, E. R., (2003), “Foreign
Aid and Revenue Response Does the Composition of Aid Matter?”.
Imam, P. A., & Jacobs, D., (2007), “Effect of Corruption on Tax Revenues in
the Middle East”, Review of Middle East Economics and Finance, 10(1), 1–24.
Karagoz, K., (2013), “Determinants of Tax Revenue: Does Sectorial
Composition Matter?”, Journal of Finance, Accounting and Management, 4(2), 50–
63.
Leuthold, J. H., (1991), “Tax shares in developing economies A panel study”,
Journal of Development Economics, 35(1), 173–185.
Martin–Mayoral and Carlos Andrés Uribe., (2010), “Economic and institutional
determinants of tax effort in Latin America”, Investigación Económica, pp. 85–113.
Pessino, C., Fenochietto, R., Pessino, C., & Fenochietto, R., (2010),
“Determining countries’ tax effort”, Hacienda Pública Española, 195(4), 65–87.
Rodrik, D., (1996), “Why Do More Open Economies Have Bigger
Governments?”, Cambridge, MA.
Sanyal, A., Gang, I. N., & Goswami, O, (2000), “Corruption, Tax Evasion and
the Laffer Curve”, Public Choice, 105(1/2), 61–78.
Stotsky, J. G., & WoldeMariam, A, (1997), “Tax Effort in Sub-Saharan Africa”
IMF Working Papers.
Tanzi, V., & Davoodi, H, (1997), “Corruption, Public Investment and Growth”,
IMF Working Papper.
Tanzi, V., (1992), “Fiscal Policies in Economies in Transition”.
Tanzi, V., (1977), “Inflation, Lags in Collection, and the Real Value of Tax
Revenue”, Staff Papers - International Monetary Fund, 24(1), 154.
Tanzi, V., Davoodi, H., & Davoodi, H, (2002), “Corruption, growth, and public
finances”, 101–122.
Tanzi, V., & Zee, H., (2013), “Tax Policy for Developing Countries”, (27), 1–
12.