BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ
SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ
SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính-ngân hàng (ngân hàng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế” Tác động của các yếu tố rủi ro tài
chính đến nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng bản thân và được sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị
Hồng. Các dữ liệu , nội dung và kết quả nghiên cứu đều trung thực, chính xác, các
nhận định, nội dung trích dẫn từ nhiều nguồn khác nhau đều có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Phương Quyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT-ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YÊU TỐ
RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về khả năng phá sản của ngân hàng ..................................... 5
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ phá sản ngân hàng .............................................. 5
2.1.2. Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân
hàng ................................................................................................................. 5
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng ............................................... 8
2.1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng ...................................................... 8
2.1.3.2. Nguyên nhân bên trong ngân hàng ...................................................... 9
2.1.4. Tác động của phá sản ngân hàng .......................................................... 10
2.1.4.1. Tích cực .............................................................................................. 10
2.1.4.2. Tiêu cực .............................................................................................. 10
2.2. Các yếu tố rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân
hàng thương mại .................................................................................................... 11
2.2.1. Khái niệm rủi ro .................................................................................... 11
2.2.2. Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại .......................................................................................................... 12
2.2.2.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................... 12
2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản ............................................................................. 13
2.2.2.3. Rủi ro lãi suất ..................................................................................... 15
2.2.3. Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản ngân hàng ............................... 15
2.2.3.1. Chỉ số Z-score của E.I.Altaman 1968 ................................................ 15
2.2.3.2. Chỉ số Z-score theo Roy .................................................................... 16
2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của ngân hàng ........ 17
2.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .............................................................. 17
2.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản ....................................................... 18
2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất ............................................................... 18
2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và rủi ro phá sản của ngân hàng thương
mại 19
2.5. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về việc tác động của các rủi ro tài
chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng............................................................. 20
2.5.1. Nghiên cứu quốc tế ............................................................................... 20
2.5.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI
CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 24
3.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2017 ............... 24
3.1.1. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM
tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2017................................................... 24
3.1.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay các nhóm NHTM tại Việt Nam
giai đoạn từ năm 2009 đến 2017 ........................................................................ 27
3.1.2.1. Tăng trưởng huy động vốn bình quân ................................................... 27
3.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng cho vay................................................................... 28
3.1.3. Hiệu quả hoạt động động kinh doanh ................................................... 30
3.2. Thực trạng rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam ......................................................................................................... 32
3.2.1. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 32
3.2.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................ 34
3.2.3. Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..... 38
4.1. Giới thiệu chương, lập luận chọn biến ........................................................ 38
4.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 42
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................ 43
4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................ 43
4.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................. 44
4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 48
4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu .......................................................... 48
4.4.2. Phân tích tương quan ............................................................................ 49
4.4.3. Các kiểm định mô hình nghiên cứu ...................................................... 51
4.4.4. Phân tích mô hình hồi quy .................................................................... 52
4.4.5. Thảo luận kết quả phân tích .................................................................. 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI
CHÍNH VÀ NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 58
5.1. Kết luận: ...................................................................................................... 58
5.2. Các giải pháp ............................................................................................... 59
5.2.1. Giải pháp đối với thanh khoản ngân hàng ............................................ 59
5.2.2. Giải pháp quản trị an toàn vốn .............................................................. 61
5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn......................................... 61
5.2.4. Giải pháp quản lý rủi ro và xử lý dứt điểm nợ xấu ............................... 64
5.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu chi phí và thu nhập tối ưu .............. 65
5.2.6. Giải pháp ứng phó và điều tiết kinh tế vĩ mô ....................................... 66
5.3. Các kiến nghị ............................................................................................... 67
5.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng nhà nước ................................ 67
5.3.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại ....................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 HĐQT Hội đồng quản trị
2 NHNN Ngân hàng Nhà Nước
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 TT Thông tư
7 VCSH Vốn chủ sở hữu
8 VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Thời gian ban hành và có hiệu lực và công thức tính của các hiệp ước
Basel ............................................................................................................................ 6
Bảng 4. 1. Tổng hợp các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường ...................... 42
Bảng 4. 2. Danh sách các ngân hàng thương mại ..................................................... 43
Bảng 4. 3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 49
Bảng 4. 4. Phân tích tương quan ............................................................................... 49
Bảng 4.5 . Phân tích đa cộng tuyến ........................................................................... 49
Bảng 4. 6. Kết quả các kiểm định mô hình ............................................................... 51
Bảng 4. 7. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ...................................................... 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Tổng tài sản của từng nhóm NHTM ................................................... 25
Biểu đồ 3. 2: Tổng vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM ..................................... 26
Biểu đồ 3. 3. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành ngân hàng và các
nhóm NHTM ............................................................................................................. 27
Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình ngành ngân hàng và các nhóm
NHTM ....................................................................................................................... 29
Biểu đồ 3.5: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của từng nhóm NHTM ..................... 30
Biểu đồ 3.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM .............. 31
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM......................... 33
Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ chi phí dự phòng RRTD/ thu nhập lãi thuần (LLP) trung bình của
từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017 .................................................................. 34
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng (LDR) trung bình các
nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017...………………………………………………35
Biểu đồ 3.10. Thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản (NIR) trung bình của các nhóm
NHTM giai đoạn 2009-2017……………………………………………………….36
Tiêu đề: Tác động các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản ngân hàng thương
mại Việt nam.
TÓM TẮT
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Ngân hàng là hệ thống tuần hoàn vốn cóp
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay hệ thống ngan hàng đang có chiều
hướng tích cực nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều rủi ro tài chính nhưu rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất dẫn đến nguy cơ phá sản NHTM.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định, đo lường các yếu tố rủi ro tài chính tác động
đến nguy cơ phá sản NHTM Việt Nam và đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế
tối đa tình trạng trên.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê mô
tả, thu thập, tổng hợp, xử lý, so sánh, phân tích số liệu của 24 NHTM Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu: Các biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro tài chính rủi
ro tín dụng (LLP), rủi ro thanh khoản(LDR), rủi ro lãi suất (NIR) và biến chi phí hoạt
động (CTI), tốc độ tăng trưởng (GDP), lạm phát (INF) tác động tiêu cực với zscore
hay đồng biến với rủi ro phá sản NHTM và tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) tác động
tiêu cực với zscore.
Kết luận và nghiên cứu: Kết quả bài nghiên cứu giúp các NHTM nước ta có
thể tham khảo sự tác động của các yêu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản ngân
hàng từ đó mỗi ngân hàng có chiến lược, giải pháp riêng đảm bảo việc kinh doanh
lành mạnh và ổn định.
Từ khóa: rủi ro phá sản ngân hàng, nguy cơ phá sản ngân hàng…
Title: Impact of financial risk factors on liability to bankrupt of Vietnamese
Commercial Banks.
ABSTRACT
Reasons for writing: The bank is circulating capital system which plays
important role in the economy. Currently, the banking system is in a positive trend,
but there are also financial risks such as credit risks, liquidity risks, and interest rate
risks leading to the risk of bankruptcy of Commercial Banks.
Problem: Identify and measure financial risk factors affecting the risk of
bankruptcy of Vietnamese Commercial Banks and propose solutions and
recommendations to minimize the above situation.
Research methods: methods of quantitative research, statistics describing,
collecting, synthesizing, processing, comparing and analyzing data of 24 Vietnamese
Commercial Banks.
Research results: Independent variables representing the types of financial
risks of credit risk (LLP), liquidity risk (LDR), interest rate risk (NIR) and
commission to income ratio (CTI), Gross Domestic Product (GDP), inflation (INF)
negative impacts on zscore or similar to bankruptcy risk and leverage ratio (LEV)
negatively impact on zscore.
Conclusion and research: The results of the research paper help Vietnamese
Commercial Banks to refer to the impact of financial risk factors on the risk of
bankruptcy from which each bank has its own strategies and solutions to ensure a
healthy and stable business.
Keywords: bankruptcy risk, liability to bankrupt...
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là hệ thống tuần hoàn vốn của toàn bộ nền kinh tế nói chung và
nước Việt Nam ta nói riêng nên nó có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa vốn
của nền kinh tế. Việc kinh doanh nào cũng luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
khác nhau và hệ thống ngân hàng nước ta cũng vậy phải đối mặt với các loại rủi ro
như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái…Đặc biệt là
sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007-2008 thì việc kinh doanh của hệ
thống ngân hàng nước ta càng khó khăn hơn và thậm chí là các ngân hàng yếu kém
phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Theo thống kê của một tờ báo Washington Post,
thì số lượng ngân hàng bị phá sản trong năm 2010 lên đến đỉnh điểm là 157 ngân
hàng, nhiều hơn 17 ngân hàng so với năm 2009. Việt Nam ta cũng không ngoại lệ,
trong những năm vừa qua thì hệ thống ngân hàng nước ta cũng đã bộc lộ nhiều yếu
kém, các rủi ro tài chính xảy ra nhiều làm ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt
thanh khoản, việc hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, lợi nhuận giảm và các vấn
đề nghiêm trọng khác ảnh hưởng sự phát triển của đất nước có nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam.
Trong những năm gần đây thì nước ta đã có nhiều sự kiện sáp nhập, hợp nhất
ngân hàng hay các ngân hàng có nguy cơ phá sản được nhà nước mua lại với giá 0
đồng và gần đây là Nhà nước ta đã có quyết định cho phá sản ngân hàng nên các
ngân hàng cần phải kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng mình đang gặp phải
để có những giải pháp kịp thời nhằm hạn chế tối đa tình trạng dẫn đến nguy cơ phá
sản của ngân hàng. Chính vì vậy việc phân tích và đánh giá các loại rủi ro tài chính
dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng là vấn đề rất cần thiết trong việc kinh doanh
và quản trị tại ngân hàng. Từ đó xác định được mức độ tác động của các loại rủi ro
tài chính này đến nguy cơ phá sản ngân hàng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
mức độ ổn định ngân hàng, nâng cao sự cạnh tranh lành mạnh trong toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung.
2
Từ những lý do trên thì tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho bài luận
văn là “Tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng
thương mại Việt Nam”
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Đo lường mức độ tác động các yếu tố rủi ro tài chính ảnh hưởng đến nguy cơ
phá sản của các NHTM.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính dẫn đến nguy cơ phá sản
của các NHTM tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
- Phá sản là gì, các yếu tố rủi ro tài chính nào đẫn đến nguy cơ phá sản tại các
NHTM tại Việt Nam?
- Thực trạng các loại rủi ro tài chính dẫn đến phá sản ngân hàng trong những
năm gần đây ở nước ta có những biến động gì?
- Các yếu tố rủi ro tài chính tác động như thế nào đến rủi ro phá sản của ngân
hàng thương mại Việt nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến nguy cơ phá
sản của các NHTM tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: 24 ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017
vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác với quy mô vốn điều lệ từ nhỏ
đến lớn và trong bài nghiên cứu này chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Vốn điều lệ dưới 5.000 tỷ đồng
- Nhóm 2: Vốn điều lệ 5.000-10.000 tỷ đồng
- Nhóm 3: Vốn điều lệ 10.000-20.000 tỷ đồng
- Nhóm 4: Vốn điều lệ trên 20.000 tỷ đồng
Vốn điều lệ là vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập do các cổ
đông góp thành, nguồn vốn này là điểm đầu tiên hay còn gọi là khâu cốt tử của ngân
hàng trong việc kinh doanh. Vì vậy vốn điều lệ có vai trò rất quan trọng đối với các
3
ngân hàng nó thể hiện năng lực, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, vốn điều lệ
càng cao thì việc kinh doanh càng thuận lợi, khả năng gặp các rủi ro tài chính hay
cách khắc phục rủi ro cũng tương ứng và việc phân chia thành 4 nhóm ngân hàng
cũng thể hiện quy mô vốn và năng lực cạnh tranh tăng dần của từng nhóm ngân
hàng.
Cơ sở dữ liệu sẽ được thu thập trên các báo cáo thường niên của các ngân
hàng đã được công bố chính thức cụ thể qua từng năm từ năm 2009 đến năm 2017,
tổng cục thống kê và ngân hàng thế giới (WB) từ đó lập bảng dữ liệu.
Trong bài luận văn tác giả chỉ nêu và phân tích 3 loại rủi ro tài chính chủ yếu
là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản vì giới hạn kiến thức và thời
gian hay các loại cũng rủi ro tài chính này cũng là rủi ro mà các ngân hàng thương
mại thường hay gặp phải trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh để thực hiện khảo lượt các
khung lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đã được nghiên cứu trước.
Sử dụng phương pháp thu thập, xử lý, phân tích đế phân tích tình hình hoạt
động của các NHTM điển hình bên cạnh đó thì sử dụng phương pháp miêu tả, so
sánh 4 nhóm ngân hàng được phân theo quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ theo tiêu
chuẩn của NHNN để thấy được sự khác biệt giữa 4 nhóm ngân hàng.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên từ năm 2009-2017
hay các bảng công bố thông tin trên tạp chí, cục thống kê.
Phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định mối quan hệ giữa các biến
độc lập, sử đụng phương pháp thống kê, mô tả , phân tích để kiểm định giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn của các giá trị với giá trị trung bình từng biến độc lập.
1.5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy
cơ phá sản của ngân hàng thương mại.
4
Chương 3: Thực trạng tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá
sản của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính và nguy cơ phá
sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YÊU TỐ
RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý thuyết về khả năng phá sản của ngân hàng
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ phá sản ngân hàng
Bessis (2011) cho rằng nguy cơ phá sản ngân hàng là các rủi ro mà ngân hàng
đang gặp dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ mà nguồn vốn hiện tại của ngân hàng
không đủ khả năng đáp ứng. Đây cũng là bắt nguồn cho nguy cơ phá sản ngân hàng
do ngân hàng gặp phải các rủi ro như nợ xấu tăng cao dẫn đến ngân hàng rơi vào
tình gặp rủi ro thanh khoản, khách hàng không thể hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ
gây vỡ nợ.
Nguy cơ phá sản ngân hàng là khi ngân hàng đang trong tình trạng gặp các
loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…hay nói cách khác
là khi ngân hàng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính, nguồn tiền tại ngân hàng
không đủ để đáp ứng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mà tình
trạng này càng kéo dài thì ngân hàng càng có nguy cơ dẫn đến phá sản càng tăng do
chi phí tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại thì ngân hàng đang trong tình trạng hoạt
động kinh doanh ổn định.
2.1.2. Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng
Một ngân hàng đang có nguy cơ phá sản thì thường có các dấu hiệu sau:
- Ngân hàng không tuân thủ đúng các quy định ngân hàng Nhà Nước
đưa ra
Lãi suất huy động của ngân hàng đột ngột tăng cao hơn so với lãi suất huy
động trung bình ngành cho thấy ngân hàng đang trong tình trạng thiếu hụt vốn cần
huy động để bù đắp. Ngân hàng là đơn vị kinh doanh sản phẩm đặc biệt có chức
năng riêng nên nguồn tiền kinh doanh chủ yến không từ vốn của các cổ đông mà là
do huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân phục vụ cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh trong xã hội.
6
Ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR ( Capital Adequacy Ratio)
thấp hơn so với quy định theo hiệp ước Basel (NHNN, 2011). CAR có ý nghĩa
tương tự như một tỷ lệ đòn bẩy vừa kiểm soát được nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng vừa đảm bảo an toàn cho khách hàng gửi tiết kiệm và được
quy định cụ thể trong các hiệp ước Basel I, Basel II, Basel III.
Basel I ra đời năm 1988 nguyên nhân do cuộc khủng hoảng tài chính về tiền tệ
quốc tế và thị trường ngân hàng nhằm đo lường mức độ an toàn vốn cũng như năng
lực tài chính của ngân hàng.
Basel II ra đời năm 2001 và có hiệu lực năm 2006 nhằm bổ sung thêm rủi ro
hoạt động và rủi ro thị trường vào mẫu số thay vì Basel I chỉ tập trung chủ yếu vào
rủi ro tín dụng.
Basel III ra đời phù hợp với tình hình kinh tế hơn nhằm hoàn thiện hơn vì
Basel III đã tăng vốn có chất lượng cao lên , kiểm soát chặt chẽ hơn điều này sẽ
giúp hệ thống ngân hàng củng cố được bức tường thành an ninh tài chính - ngân
hàng.
Bảng 2. 1: Thời gian ban hành và có hiệu lực và công thức tính của các hiệp
ước Basel
Thời gian Thời gian Công thức tính CAR
ban hành có hiệu lực
Basel I 1988 1992 𝐶𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 Tài sản đã quy đổi rủi ro (RWA)
Basel II 2004 2006 𝐶𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 RWARRTD + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝐻Đ + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝑇𝑇
Basel III 2010 01/2013- 𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 RWARRTD + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝐻Đ + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝑇𝑇 01/2019
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ www.bis.org
Theo tiêu chuẩn Basel thì chỉ số CAR của mỗi ngân hàng ít nhất phải bằng
8%, nếu ngân hàng có chỉ tiêu này thấp hơn trong một khoảng thời gian chứng tỏ
ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động hay rủi ro thanh
7
khoản. Muốn tăng chỉ số CAR tăng chỉ số này ngân hàng phải tăng vốn mà CAR
không đạt chứng tỏ ngân hàng đang thiếu hụt vốn.
- Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng cao
Theo như Delis (2005) thì nợ xấu luôn là vấn đề luôn được toàn hệ thống ngân
hàng các nước đặc biệt quan tâm vì khi tỷ lệ này quá cao thì ngân hàng bắt buộc
phải trích lập thêm quỹ dự phòng rủi ro từ đó lợi nhuận ngân hàng giảm hay thậm
chí là kinh doanh thua lỗ. Chỉ tiêu này được dùng để các ngân hàng đo lường rủi ro
tín dụng, ngân hàng hoạt động ổn định khi tỷ lệ này thấp và sẽ có nguy cơ mất vốn
hay nguy cơ phá sản khi tỷ lệ này quá cao.
- Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm, chi phí hoạt động kinh doanh tăng
Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm hay thiếu hụt vốn thì ngân hàng phải bù đắp lại
các thiệt hại bằng nguồn vốn tự có của mình. Mà nguồn vốn tự có giảm thì quy mô
ngân hàng giảm từ đó lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng cũng giảm theo,
các hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp khó khăn hay thậm chí ngân
hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản, nguy cơ phá sản ngân hàng tăng cao.
(Shelagh Heffernan,2005).
- Nguồn tiền mặt hạn chế, mất khả năng chi trả
Việc quản trị rủi ro và quản trị dòng tiền có vai trò rất quan trọng, nếu tỷ lệ tối
thiểu giữa tài sản “có” tài sản có thể sử dụng cho thanh toán ngay và tài “Nợ” phải
thanh toán ngay bị mất cân đối hay không đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán
tiền mặt của khách hàng thì ngân hàng đang trong tình trạng khả năng chi trả bị hạn
chế. Mà ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khách hàng sẽ
mất niềm tin vào ngân hàng, hiệu ứng dây chuyền dẫn đến khách hàng đến rút tiền ồ
ạt làm cho ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng hơn, nguy cơ phá
sản sẽ tăng cao.
- Nhân sự cấp cao của ngân hàng thay đổi nhiều lần trong thời gian ngắn.
Khi chủ tịch hội đồng quản trị hay các nhân sự cấp cao thay đổi nhiều lần
trong khoản thời gian ngắn chứng tỏ việc kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó
khăn có thể do việc quản trị, kinh doanh chưa phù hợp, ngân hàng phải thay đổi
8
nhiều phương pháp kinh doanh khác từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận ảnh hưởng đến
việc kinh doanh của ngân hàng.
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế của một quốc gia vì vậy mà nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về
nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp
ngăn chặn nguy cơ trên. Theo tác giả thì nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản các
ngân hàng thương mại chia thành 2 nhóm nguyên nhân từ bên ngoài và nguyên
nhân bên trong chính ngân hàng đó.
2.1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
- Môi trường nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động bất ngờ cụ thể là khi nền
kinh tế bị khủng hoảng hay sự biến động về tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất, các chu kỳ
kinh tế…Các biến động này sẽ làm suy yếu khả năng tồn tại của ngân hàng thương
mại (Gavin và Hausman, 1996)
- Do hiệu ứng lan truyền các thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và người
gửi tiền. Khách hàng sẽ không hiểu rõ tình hình kinh doanh thực tế tại ngân hàng
nên khi nghe thông tin bất lợi ngân hàng họ đang gửi tiền, theo tâm lý người dân lập
tức họ sẽ đến ngân hàng rút tiền ồ ạt nhằm đảm bảo nguồn vốn của họ. Như vậy sẽ
ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng nếu không có sự hỗ trợ của
Ngân hàng Nhà nước hay ngân hàng khác, ngân hàng đó sẽ có khả năng dẫn đến
phá sản ngân hàng.
- Rủi ro toàn hệ thống ngân hàng : sự sụp đổ của một số ngân hàng lớn trong
hay ngoài nước sẽ kéo theo sự đổ vỡ toàn hệ thống ngân hàng do người dân mất
lòng tin vào ngân hàng thì sẽ dùng nguồn vốn của họ sang đầu tư vào các kênh khác
để kiếm lợi nhuận. (Shelagh Heffernan,2005).
- Sự quản lý, giám sát của ngân hàng chưa chặt chẽ. Theo nghiên cứu của
Demirguc-Kuntsi Detragiache (2000) và Dzibek và Pazazbasioglu (1997), tác giả
nêu ra nguyên nhân của sự phá sản ngân hàng là do sự điều chỉnh, quản lý, kiểm
soát của ngân hàng còn yếu.
9
2.1.3.2. Nguyên nhân bên trong ngân hàng
- Kinh nghiệm, năng lực, kỹ năng quản lý của các nhà quản lý, giám đốc ngân
hàng chưa chất lượng. Năng lực quản lý, chuyên môn yếu thì khả năng giải quyết
các tình huống bất ngờ còn hạn chế hay việc định hướng trong việc phát triển ngân
hàng chưa đúng, chưa hiệu quả gây tổn thất nhiều dẫn đến nguy cơ phá sản ngân
hàng tăng.
- Quản lý ngân hàng, giám sát tài chính kém hiệu quả, chưa tuân thủ đúng và
đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng hay các quy định về an toàn tối thiểu,
các khoản vay dài hạn với lãi suất cố định mà không quan tâm đến sự biến động của
thị trường, các khoản đầu tư nguy hiểm cũng như chưa đảm bảo trong quản lý an
toàn về vốn và tài sản.
- Ngân hàng lựa chọn khách hàng vay sai hay khách hàng đi vay không sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phương án kinh doanh dẫn đến việc kinh doanh của
khách hàng gặp khó khăn, tăng nợ xấu ngân hàng.
- Ngân hàng chỉ đặt nặng vấn đề doanh số , tăng trưởng tín dụng quá mức so
với khả năng quản lý của nhân viên, của ngân hàng, các nguồn kinh phí, cho vay
vượt mức hay tài sản đảm bảo không đủ dẫn đến chất lượng tín dụng kém hiệu quả,
nợ xấu tăng cao.
- Chính sách, quy trình cho vay và quy trình thẩm định chưa chặt chẽ, lựa
chọn khách hàng vay không phù hợp hay tài sản đảm bảo đánh giá không đúng,
phương án kinh doanh không phù hợp làm suy giảm vị thế vốn của ngân hàng, chi
tiêu quá nhiều vào tài sản cố định của ngân hàng.
- Quan tâm quá về lợi nhuận quyết định kinh doanh vào các lĩnh vực có rủi ro
cao, đầu tư mạo hiểm.
- Vấn đề đạo đức của một số nhân viên trong ngân hàng làm ảnh hưởng uy tín,
niềm tin của người dân giảm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Quy mô ngân hàng nhỏ, nguồn vốn chưa đủ để đáp ứng các nhu cầu phát
triển, cạnh tranh với các ngân hàng mạnh trong nước, khả năng chống đỡ kém hay
việc đa dạng hóa sản phẩm, các hoạt động trong kinh doanh chưa cao.
10
2.1.4. Tác động của phá sản ngân hàng
2.1.4.1. Tích cực
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ nợ và con nợ: nếu cho phá sản ngân hàng
thì tự bản thân mỗi ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chẽ về các quy trình cho vay, thẩm
định, không có tâm lý ỷ lại là sẽ có ngân hàng Nhà Nước bao bọc khi xảy ra rủi ro
bất ngờ từ đó các ngân hàng thương mại sẽ cẩn trọng hơn trong mọi hoạt động kinh
doanh của mình.
- Bảo vệ quyền lợi người lao động: vì khi cho phá sản ngân hàng người gửi
tiền sẽ tìm hiểu kỹ hơn về ngân hàng, họ sẽ lựa chọn đánh đổi giữ rủi ro và lợi
nhuận, hạn chế xảy ra hiệu ứng dây chuyền là rút tiền ồ ạt khi nghi tin đồn không
tốt về ngân hàng họ gửi tiền.
- Chịu sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà Nước hạn chế được sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các NHTM, Ngân hàng Nhà Nước sẽ kiểm soát rủi ro của
các ngân hàng thương mại và xử lý triệt để hơn vì khi một phá sản có thể kéo theo
sự phá sản của ngân hàng khác nói riêng và ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng
nói chung.
- Tái cơ cấu nền kinh tế vì phá sản ngân hàng thì các ngân hàng yếu kém sẽ bị
đào thải, tạo sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại lành mạnh hơn.
2.1.4.2. Tiêu cực
Đối với người gửi tiền:
- Ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi tiền vì ngân hàng huy động vốn chủ yếu
từ dân chúng, ngân hàng phá sản nguy cơ khách hàng không lấy lại được vốn đủ,
người dân mất lòng tin vào ngân hàng họ sẽ giữ tiền hoặc đầu tư kinh doanh sang
lĩnh vực khác thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
- Theo như ở Việt Nam, quyết định số 21/2017 được thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc ký ngày 20/06/2017 và có hiệu lực từ ngày 05/08/2017 thì mức bảo hiểm tối
đa là 75 triệu đồng cho tất cả các khoản tiền gửi cá nhân tại một tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi. Tức là người gửi tiền chỉ nhận được 75 triệu khi ngân hàng phá
sản trên tất cả lượng tiền gửi vào ngân hàng đó.
11
Đối với chủ đầu tư
Khi ngân hàng phá sản nhà đầu tư không nhận được lãi và còn có nguy cơ mất
vốn.
Đối với nền kinh tế:
- Ngân hàng phá sản nghiêm trọng hơn một doanh nghiệp phá sản vì ngân
hàng thường liên quan đến nhiều thành phần kinh tế. Sự phá sản một ngân hàng sẽ
dẫn đến sự phá sản hàng loạt các ngân hàng theo hiệu ứng “Domino” sẽ gây bất ổn
cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng không đúng, các giao dịch trong nền kinh tế
cũng giảm khi nhà đầu tư không thể vay vốn.
- Ảnh hưởng đến hệ thống tài chính và nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính
ngân hàng.
- Đem lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế như thất nghiệp tăng cao, nền kinh tế bị
trì trệ, nhà đầu tư mất vốn, niềm tin đối với ngân hàng bị sụp đổ dẫn đến sức ép về
vấn đề việc làm ngày càng lớn, có thể nảy sinh các tệ nạn xã hội trong nền kinh tế.
2.2. Các yếu tố rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống
ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong muốn, nếu xảy ra sẽ gây sự tổn thất về tài
sản của ngân hàng, lợi nhuận thực tế giảm hơn so với dự kiến hoặc ngân hàng phải
trích thêm một khoản chi phí nào đó để có thể thực hiện được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Rủi ro như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế nhận được và giá trị đã kỳ vọng.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp hay ngân hàng khi kinh doanh thì gặp rủi ro là điều không
thể tránh, phải chấp nhận rủi ro và quản trị tốt rủi ro tạo nguồn thu nhập lớn hơn cho
ngân hàng.
Rủi ro tài chính là các rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài chính hay các
nghiệp vụ liên quan đến tài chính làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
đó hay còn gọi là sự giảm giá tài chính. Đối với các tổ chức tài chính hoạt động
12
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thì rủi ro này là rủi ro có sự biến động khôn
lường ảnh hưởng đến giá trị tài sản và giá trị các khoản nợ của tổ chức tài chính
2.2.2. Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Có nhiều loại rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá. Mỗi loại rủi ro tài chính có ảnh hưởng riêng
đến từng ngành và biến động trong mỗi giai đoạn nền kinh tế khác nhau. Các tổ
chức tài chính như ngân hàng thì thường hay gặp các loại rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất và các loại rủi ro này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tình hình kinh doanh của ngân hàng, và thậm chí có nguy cơ gây phá sản ngân hàng.
2.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Thông tư 41/2016/TT-NHNN “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Joetta Calquitt (2010) rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay đối mặt với
khoản lỗ từ người đi vay, đối tác hoặc người mắc nợ không thể hoặc không muốn
thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Sauders và lange (2002) rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp hay lợi nhuận dự tính
mang lại từ các khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và
thời hạn.
Như vậy có thể kết luận rằng: rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng biểu hiện trên thực tế là khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình như đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
𝑵ợ 𝒙ấ𝒖
Rủi ro tín dụng được đo lường bằng các chỉ số:
- Tỷ lệ nợ xấu = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚
Tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình
trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nợ nhóm 5
13
đây là nhóm nợ được xếp vào nhóm nợ có khả năng thu hồi vốn rất thấp do khách
hàng đi vay làm ăn thua lỗ không có khả năng để hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp và
ngân hàng cũng đang lâm vào tình trạng khó khăn do thiếu hụt vốn, làm giảm lợi
nhuận, tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản và phá sản ngân hàng nếu ngân hàng không
có hướng khắc phục kịp thời.
𝑫ự 𝒑𝒉ò𝒏𝒈 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈
- Dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)
LLR = 𝑫ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒊 𝒗à𝒐 𝒏ă𝒎 𝒕
Theo như định nghĩa thì khoản dự phòng rủi ro tín dụng này được dự trữ nhằm
đề phòng cho việc bù lỗ các khoản cho vay. Về mặt lý thuyết khi LLR tại ngân hàng
ngày càng cao thì chứng tỏ ngân hàng đang cho vay ngày càng nhiều đồng nghĩa
với việc rủi ro cho ngân hàng cũng càng cao trong hoạt động cho vay. Hoạt động
tín dụng hầu hết là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng thương
mại mà rủi ro trong các khoản này càng cao thì nguy cơ nợ xấu của ngân hàng sẽ
càng cao, dự phòng tăng cao, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu giảm và nguy cơ phá
sản của các ngân hàng cũng tăng lên.
- LLP =
𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒅ự 𝒑𝒉ò𝒏𝒈 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈
𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
Hệ số này >100% thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng vì khi cho
vay thì ngân hàng phải trích khoản dự phòng rủi ro tín dụng mà khi hệ số này càng
cao thì chi phí dự phòng chi ra cho các khoản cho vay này cũng cao hay lợi nhuận
ngân hàng giảm đi. Điều này tượng trưng cho sự quản lý tín dụng của ngân hàng
không đầy đủ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng còn thấp. Trên thực tế, tỷ lệ chi
phí dự phòng nợ xấu càng cao thì rủi ro đem lại cho ngân hàng càng cao, mà rủi ro
cao thì lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm, nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng càng
cao.
2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản
Trenca (2002) thì rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi bên đi vay không thể
hoặc không muốn hoàn thành nghĩa vụ trả lãi và gốc đúng hạn, rủi ro mang tính tất
14
yếu khi đáo hạn các khoản vay mà lãi và gốc chưa được thanh toán và cũng không
có khả năng tái tài trợ.
Theo Ủy ban Basel định nghĩa về rủi ro thanh khoản: “ Rủi ro thanh khoản là
rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để
đáp ứng các nghiệp vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
kinh doanh hằng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính của định
chế tài chính đó.”
Nói tóm lại rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra những thiệt hại về lợi nhuận
hoặc giá trị thị trường của ngân hàng do khách hàng vay vốn không có khả năng
hoàn trả lãi và gốc dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán trong
phạm vi thời gian và chi phí hợp lý.
Lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Một doanh nghiệp
hay định chế tài chính muốn đem lại lợi nhuận cao thì sẽ gặp rủi ro cao và ngược lại
rủi ro thấp thì lợi nhuận sẽ thấp. Nên ngân hàng muốn đem lại lợi nhuận cao thì
ngân hàng sẽ cho vay nhiều mà vốn vay là nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn
huy động là nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ đó thì ngân hàng sẽ có
nguy cơ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.
Đo lường rủi ro thanh khoản:
- Chỉ số CAR
Theo hiệp ước Basel thì CAR lớn hơn hoặc bằng 8% , nếu ngân hàng có chỉ số
này thấp trong khoản thời gian dài thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro thanh
khoản và ngược lại.
- LDR =
𝑫ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚
𝑽ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈
Chỉ số này liên quan đến cơ cấu tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng, phản
ánh khả năng thanh khoản của ngân hàng hay khả năng huy động để đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ số này càng lớn thì khả năng thanh khoản của
ngân hàng thấp nhưng lợi nhuận ngân hàng thu được sẽ cao đồng thời rủi ro thanh
khoản cũng tăng cao và ngược lại chỉ số này thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp
nguồn huy động vốn đủ để đáp ứng hoạt động cho vay của ngân hàng.
15
2.2.2.3. Rủi ro lãi suất
Trenca & Benyovski (2001) rủi ro lãi suất được hiểu là sự biến động của dòng
tiền khi có sự thay đổi về lãi suất.
Thông tư 41/2016/TT-NHNN “ Rủi ro lãi suất là rủi ro biến động bất lợi của
lãi suất trên thị trường đối với giá trị của các giấy tờ có giá, các công cụ tài chính có
lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên số kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh
các ngân hàng nước ngoài.”
Có nhiều khái niệm về rủi ro lãi suất nhưng đều có chung nội dung là: rủi ro
lãi suất của ngân hàng xảy ra khi lãi suất và các yếu tố liên quan đến lãi suất thay
đổi do sự không ăn khớp nhau về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn. Chính vì vậy
khi lãi suất thay đổi có thể gây ra những tác hại nghiệm trọng với tài sản ròng của
ngân hàng, ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
Đo lường rủi ro lãi suất
- NIR = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒉à𝒏𝒈
Chỉ số này thể hiện khả năng tận dụng nguồn vốn giá rẻ hay sự chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ thu nhập lãi thuần của ngân hàng tăng và nguy cơ dẫn
dẫn đến phá sản của ngân hàng sẽ giảm xuống. Trong nghiên cứu của Dương
Nguyên Thanh (2013) đã đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng bằng chỉ số NIR.
2.2.3. Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản ngân hàng
2.2.3.1. Chỉ số Z-score của E.I.Altaman 1968
Nguy cơ phá sản ngân hàng là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu tài chính
quan tâm và các nhà nghiên cứ muốn tìm ra công cụ nhằm dự báo nguy cơ phá sản
của các ngân hàng thương mại. Năm 1968 của E.I.Altman, tác giả đã nghiên cứu
phân tích đa biến để phát triển một mô hình dựa trên 5 yếu tố để dự báo nguy cơ
phá sản của các công ty sản xuất tại Mỹ.
Lúc đầu giáo sư sử dụng đến 22 chỉ tiêu tài chính khác nhau để tính z-score,
nhưng sau đó ông đã phát triển và gom lại còn 5 biến X1, X2, X3, X4, X5 gồm:
X1: Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản( Working Capitals/ Total Assets)
16
X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản ( Retain Earnings/ Total Assets)
X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản ( EBIT/Total
Assets)
X4: Giá trị thị trường của vosn chủ ở hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ (
Market Value of total Equity/Book values of total Liabilities)
X5: Tỷ số doanh số trên tổng tài sản ( Sales/Total Assets)
Một công ty dự đoán sẽ phá sản nếu công ty đó rơi vào phạm vi” Điểm số Z”
( Z-score) và độ chính xác là 95% đối với thời gian dự báo trong vòng một năm.
Z < 1.81 tương đương với rủi ro cao
1.81 < Z < 2.99 tương đương với rủi ro trung bình
Z > 2.99 tương đương với rủi ro thấp
Từ những năm 1970 thì Altman nghiên cứu chuyên sâu hơn về các lĩnh vực
như ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin…
2.2.3.2. Chỉ số Z-score theo Roy
Công thức đầu tiên được đề xuất bởi Roy (1952) để đo lường chỉ số Z-
+
score là
K π A A σπ/A
Z-score =
Trong đó: π là lợi nhuận ròng
K: Tổng vốn chủ sở hữu
A: Tổng tài sản
σ : Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản
Từ nghiên cứu này và nghiên cứu của Boyd & Runkle (1993) đo lường rủi ro
khánh kiệt nhiều nhà nghiên cứu đã dựa trên đề xuất trên mà nghiên cứu bổ sung
ROA +
công thức tính Z-score và được sử dụng rộng rãi như sau:
𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Độ lệch chuẩn của ROA
Z-score =
Chỉ số Z-score này được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá rủi ro phá sản
của các tổ chức tài chính ngân hàng. Chỉ số này càng thấp thì rủi ro dẫn đến nguy cơ
phá sản của ngân hàng càng cao và ngược lại.
17
2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của ngân hàng
2.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng:
- Giảm chất lượng tín dụng, uy tín của ngân hàng: hoạt động đánh giá, xếp
hạng tín nhiệm sẽ giảm trong hệ thống ngân hàng từ đó làm uy tín của ngân hàng
giảm, nguy cơ vỡ nợ tăng do ngân hàng không thu hồi được các khoản nợ từ khách
hàng, ngân hàng sẽ khó tiếp cận, thu hút các nguồn vốn rẻ tiền và đối tác đầu tư vào
ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán, cạnh tranh của ngân hàng: khi ngân hàng
gặp rủi ro tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu của ngân hàng tăng cao dẫn đến
nguồn vốn của ngân hàng giảm, ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng cho hoạt động
cho vay của ngân hàng. Để khắc phục nhanh tình trạng này thì ngân hàng sẽ phải đi
vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao vì thu hút vốn từ dân cư mất
nhiều thời gian hơn, như vậy ngân hàng sẽ trả lãi cao nếu không giải quyết được
ngân hàng sẽ có nguy cơ dẫn đến phá sản.
- Lợi nhuận ngân hàng giảm: mỗi ngân hàng đều có trích lập dự phòng rủi ro
cho vay tương ứng với dự nợ cho vay của ngân hàng nên nếu các khoản nợ xấu cao,
rủi ro tài sản đảm bảo cũng tăng cao dẫn đến dự phòng tăng cao. Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng tăng cao chứng tỏ ngân hàng phải bỏ ra nhiều vốn để trích lập dự
phòng mà không phục vụ cho hoạt động kinh doanh từ đó sẽ giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
- Rủi ro tín dụng tăng thì rủi ro thanh khoản cũng tăng, ngân hàng không đủ
vốn để tài trợ nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, ngân hàng sẽ không thực hiện đúng
được chức năng của mình. Mà nghiệp vụ cho vay không thực hiện được thì các cá
nhân hay doanh nghiệp kinh doanh sẽ thiếu vốn dẫn đến tình trạng hoạt động kinh
doanh sẽ gặp khó khăn.
- Một ngân hàng gặp khó khăn thì có thể sẽ ảnh hưởng liên ngân hàng, niềm
tin vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng giảm, người
18
dân sẽ rút vốn, họ sẽ giữ tiền hoặc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác thay vì
gửi tiết kiệm tại ngân hàng ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng sẽ có nguy cơ dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng từ đó việc
kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp bị đình trệ ảnh hưởng đến nền kinh tế như tỷ
lệ thất nghiệp tăng làm mất cân bằng trong xã hội.
2.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản
Đối với ngân hàng:
- Khi rủi ro thanh khoản xảy ra thì ngân hàng phải chuyển hóa các tài sản có
tính thanh khoản cao thành tiền mặt hay đi vay để giải quyết các tình huống phát
sinh kịp thời. Muốn chuyển đổi nhanh tương ứng với chi phí chuyển đổi ngân hàng
chịu phải cao từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Nếu có thanh khoản ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu vay mới của
khách hàng khi không cần thu hồi những khoản vay cũ trong hạn hoặc thanh lý các
khoản đầu tư có kỳ hạn.
- Ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng, trên thực tế cho thấy rủi ro thanh
khoản là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
- Giảm uy tín của ngân hàng và đặc biệt thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài, rủi ro
thanh khoản sẽ xuất hiện nhanh chóng do người dân sẽ lo sợ đến rút tiền ồ ạt nhằm
bảo toàn nguồn vốn.
- Ngân hàng muốn bù đắp thanh khoản thì phải nâng mức lãi suất huy động
nhằm thu hút nguồn vốn hay ngân hàng sẽ phải thu hồi, hạn chế bớt các khoản vay
mới, bán tài sản để chuyển thành tiền mặt. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các ngân hàng và chi phí ngân hàng cũng tăng cao.
- Do có sự vay mượn lẫn nhau trên thị liên ngân hàng nên có thể sẽ gây đổ vỡ
trong hệ thống ngân hàng do hiệu ứng lan truyền, ảnh hưởng đến nền kinh tế.
2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất
- Khi lạm phát tăng sẽ xảy ra rủi ro lãi suất tức là lãi suất thị trường tăng lên,
từ đó chi phí nguồn vốn cũng tăng, thu nhập của ngân hàng giảm đi đồng thời cũng
19
làm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng giảm. Ngân
hàng giảm thu nhập lãi thuần vì ngân hàng áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau
trong hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng, khi lãi suất thị trường biến
đổi ngân hàng phải điều chỉnh theo lãi suất thị trường còn những nghiệp vụ chưa
đến kỳ đáo hạn thì vẫn giữ lãi suất cũ dẫn đến sự chênh lệch ảnh hưởng trực tiếp
đến ngân hàng.
- Ngân hàng có thể bị lỗ nhiều thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản sẽ ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế một quốc gia.
- Giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng hay làm giảm
giá trị thương hiệu của ngân hàng.
2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và rủi ro phá sản của ngân hàng
thương mại
Rủi ro là sự xuất hiện tiềm năng của một sự kiện hay nhiều sự kiện mà có thể
dẫn đến thua lỗ của các ngân hàng. Theo thống kê, biến động rủi ro có thể đề cập
đến như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, vv... Theo Bessis (1998): "Rủi ro là những
tác động xấu đến lợi nhuận từ nhiều nguồn khác nhau của sự không chắc chắn". Sự
không chắc chắn trong việc kinh doanh ngân hàng, nơi mà hoạt động kinh doanh
tiếp xúc với quản lý rủi ro kinh doanh liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh doanh
của trung gian tài chính. Tất cả những rủi ro này sẽ tác động tiêu cực của tài chính
doanh nghiệp và trở thành một trong những nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhà
quản lý tài chính để giải thích làm thế nào để quản lý tốt rủi ro (Griffin và Ebert,
2000). Quản lý rủi ro yếu kém là một yếu tố quan trọng có thể làm trầm trọng thêm
tình trạng của các ngân hàng. Một số chuyên gia kinh tế phân loại rủi ro dựa trên
các hoạt động được thực hiện như: rủi ro thị trường, rủi ro môi trường kinh tế
(Flannery và Guttentag, 1979; Guttentag và Herring, 1988) và rủi ro hoạt động
(Mullin, 1977; Graham và Horner, 1988). Các loại rủi ro mà có tác động tiêu cực
như rủi ro lãi suất và rủi ro quản trị (Stanton, 1994). Gardener (1986) khẳng định
rằng rủi ro của ngân hàng bao gồm: rủi ro tổng thể, rủi ro quốc tế và rủi ro khả năng
thanh khoản. Rủi ro tài chính là những rủi ro cơ bản phải đối mặt với tất cả các ngân
20
hàng, bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. Votja (1973)
tuyên bố rằng các rủi ro có thể được phân loại dựa trên các hoạt động của ngân
hàng, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro đầu tư, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,
rủi ro gian lận và rủi ro tài chính.
Rủi ro tài chính được biểu thị dưới dạng tỷ lệ tài chính. Tỷ lệ tài chính là đại
diện cho chất lượng quản lý rủi ro tài chính. Tỷ lệ tài chính rất hữu ích, bởi vì nó có
công dụng: (i) như là một dự báo rủi ro phá sản, thất bại hay thành công của một
công ty (Altman, 1968; Altman và Lorris, 1976; Sinkey, 1975/1980; Ohlson, 1980;
Zain, năm 1994; Avianti, 2000; Aryati và Manao, 2002; Setyorini và Halim, 2002;
Hadad, et al, 2003/2004), (ii) là một chỉ báo xác định và cho vay dài hạn (Horrigan,
1966) (iii) như một công cụ dự đoán tăng trưởng thu nhập trong tương lai và dòng
tiền mặt của doanh nghiệp (Ou, 1992; Penman, 1992; Parawiyati và Baridwan,
1998; Zainuddin và Hartono, 1998), (iv) là một công cụ tiên đoán lợi suất của cổ
phiếu (O'Connor, 1973; Machfoedz, 1994). Từ những phát hiện của nghiên cứu
thực nghiệm phát hiện ở nhiều nước khác nhau trên khắp thế giới cho thấy rằng các
yếu tố rủi ro tài chính là một nguyên nhân của ngân hàng phá sản. Do đó, sự thành
công của ngân hàng (duy trì kinh doanh liên tục) hoặc một sự thất bại ngân hàng
(không để duy trì liên tục đã kết thúc với phá sản), chủ yếu được xác định bởi sự
thành công của việc quản lý rủi ro ngân hàng.
2.5. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về việc tác động của các rủi ro tài
chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng
2.5.1. Nghiên cứu quốc tế
Halling (2007) sử dụng mô hình Logit với mẫu là 1100 ngân hàng ở Úc từ
1995-2002 để nghiên cứu về tình trạng rủi ro của ngân hàng để ước tính thời gian
dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của Halling ngược lại
với nghiên cứu của Whalen tức là tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trên tổng tài sản đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay tỷ lệ dự phòng nợ xấu
tỷ lệ nghịch với rủi ro của ngân hàng. Do đó, một ngân hàng đang trong điều kiện
tài chính tốt có thể gia tăng trích lập dự phòng nợ xấu để ngăn ngừa rủi ro. Nghiên
21
cứu này sử dụng mô hình hồi quy đa biến với Z-score là biến phụ thuộc nghiên cứu
một mô hình dự báo phá sản cho các ngân hàng Mỹ để dự báo khả năng phá sản của
ngân hàng trong từng năm. Ông lấy số liệu báo cáo tài chính quý của 225 ngân hàng
phá sản và 885 ngân hàng còn hoạt động từ 1/1/2007 đến 23/4/2010. Kết quả chỉ ra
rằng tỷ lệ đòn bẩy đo bằng tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản lại có quan hệ nghịch
biến với rủi ro hay tỷ lệ đòn bẩy càng cao thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng
giảm. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên thu nhập từ lãi quan hệ đồng biến với rủi ro của
ngân hàng có nghĩa là việc đa dạng hóa thu nhập mà giảm thu nhập từ lãi có thể
tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. Ngoài ra với việc sử dụng z-score là biến phụ
thuộc, tác giả còn chỉ ra rằng nếu các nhà đầu tư, người cho vay và nhà quản lý nhìn
vào z-score họ có thể xác định được các ngân hàng có nguy cơ phá sản cao.
Chiamonte (2014), một nghiên cứu với dữ liệu bảng của các ngân hàng
Châu Âu giai đoạn 2001-2011, tác giả sử dụng z-score là một biến phụ thuộc để đại
diện cho sự ổn định của các ngân hàng ở Châu Âu bằng cách sử dụng cả 2 phương
pháp Probit và Log-Log. Trong nghiên cứu này tác giả đã so sánh việc áp dụng chỉ
số z-score với các biến CAMELS để chứng minh cho sựu tác động lên các dự báo
phá sản. Giai đoạn khủng hoảng toàn cầu từ 2008-2011 cũng là thời gian mà chỉ số
z-score trong bài nghiên cứu được xác nhận là sử dụng phù hợp hơn trong dự đoán
phá sản ngân hàng. Hơn thế nữa, bài nghiên cứu cũng phát hiện ra chỉ số z-score
trong nghiên cứu về hiệu suất của ngân hàng thương mại sẽ hiệu quả hơn.
Chiaramonte, Croci và Poli (2015), bài nghiên cứu với biến phụ thuộc là
Z-Score và biến độc lập liên quan đến tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, chất lượng tài sản,
khả năng quản trị, thu nhập và tính thanh khoản của các tổ chức tài chính tín dụng.
Nghiên cứu thực nghiệm dựa trên mẫu của 142 tổ chức tài chính với phương pháp
hồi quy đa biến nhằm dự báo sớm các rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá
sản của ngân hàng. Thông qua các dữ liệu hằng tháng về rủi ro tín dụng của các tổ
chức tài chính từ năm 2006-2014 với dữ liệu bảng gồm 12.136 biến quan sát. Bài
nghiên cứu của tác giả như dự đoán trước sự ổn định của hệ thống ngân hàng hay
dự đoán sớm sự khủng hoảng tài chính của hệ thống ngân hàng ở Brazil.
22
2.5.2. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thanh Dương (2013) bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
định lượng với biến phụ thuộc là Z-Score. Ông đã xác định sự tác động của các chỉ
tiêu cụ thể đối với rủi ro ngân hàng. Mẫu nghiên cứu gồm 36 ngân hàng của nước ta
từ năm 2006-2011. Đa số các bài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu là Nim (Thu nhập
lãi ròng/Tổng thu nhập tài sản). Ở đây tác giả chọn Tổng tài sản trung bình để tạo ra
biến số NIR để cải thiện các phương pháp nghiên cứu trước , kết quả bài nghiên cứu
cho thấy LLP tỉ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên thu nhập lãi thuần, NIR tỉ lệ
thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản bình quân đồng biến với rủi ro ngân hàng còn
các biến LEV tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng huy động và LDR tỉ lệ cho vay trên huy
động ngắn hạn nghịch biến với rủi ro ngân hàng. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra
việc phát triển vốn chủ sở hửu được đề xuất cũng là điều kiện tiên quyết có thể giúp
ngân hàng khỏi rủi ro phá sản, bên cạnh nâng cao chỉnh sửa, góp ý về các chính
sách khác nhằm cải thiện quản trị rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015), bài nghiên cứu các tác giả đã sử
dụng nhiều phương pháp hồi quy như phương pháp Pooled OLS, FEM, REM,
RGLS để làm sáng tỏ tác động của các loại rủi ro tài chính như rủi ro thanh khoản,
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam
đến năm 2020. Trong bài tác giả đã đề cập đến quản trị của các tổ chức tài chính
chủ yếu là các NHTM ở Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II và Basel III cụ thể mẫu
là 30 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013. Thông qua việc sử dụng
kết hợp các yếu tố liên quan đến rủi ro thì bài nghiên cứu đã đưa ra kết quả là biến
LLR, LAD, LEV đồng biến và các biến LLP, LTD, NIR, CTI nghịch biến với biến
phụ thuộc Z-score hay cụ thể hơn bài nghiên cứu đã cho thấy những rủi ro tài chính
đã ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động, rủi ro phá sản của ngân hàng như
thế nào. Qua đó, các tác giả đề ra các khuyến nghị về việc phát triển hệ thống ngân
hàng ở Việt Nam đến năm 2020 để phù hợp với tiêu chuẩn Basel II và Basel III và
có thể hội nhập thế giới.
Điểm kế thừa của các nghiên cứu trên:
23
Các bài nghiên cứu của các nước giúp tác giả xác định được ưu điểm và
nhược điểm của từng bài làm để có cơ sở trong việc lựa chọn và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu trong bài của tác giả đảm bảo tính khả thi nhất của bài
nghiên cứu.
Đồng thời dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đã giúp tác giả thấy
được phần nào tầm nghiêm trọng của các yếu tố rủi ro tài chính và tác giả cũng có
cơ sở nhận định được mức động hay chiều hướng tác động của các yếu tố rủi ro tài
chính ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh hay nguy cơ phá sản ngân hàng
thương mại. Từ đó tác giả có thể kiểm định mô hình và lựa chọn để xây dựng mô
hình hồi quy riêng cho bài nghiên cứu của mình một cách phù hợp nhất nhằm xác
định được mức độ tác động của các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến nguy cơ phá
sản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ta.
Kết luận chương 2:
Trong chương hai đã trình bày khái quát chung về nền tảng lý thuyết về nguy
cơ phá sản và các loại rủi ro tài chính trong NHTM. Các chỉ số dùng để đo lường
rủi ro tài chính, nguyên nhân và ảnh hưởng của các rủi ro tài chính đến nguy cơ phá
sản ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó trong chương này còn đề cập đến các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây trên thế giới và của Việt Nam, xác định được ưu và nhược điểm của từng
bài để dựa vào đó tiên đoán trước chiều tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến
nguy cơ phá sản ngân hàng và đồng thời hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình nghiên
cứu riêng của tác giả.
24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI
CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
3.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2017
Ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học vẫn chưa
thể định nghĩa vì mỗi quốc gia có sự khác biệt nhau về pháp luật, các nghiệp vụ,
chức năng của ngân hàng hay bối cảnh kinh tế, xã hội khác nhau. Ở Việt Nam ta,
ngân hàng đầu tiên ra đời được đặt tên là “Ngân hàng quốc gia Việt Nam” ra đời
năm 1951. Ban đầu ngân hàng Nhà nước ta có chức năng như một ngân hàng một
cấp vừa quản lý tiền tệ vừa thực hiện chức năng của NHTM. Về sau vào tháng
05/1990 nước ta đã ban hành 2 sắc lệnh “ Sắc lệnh về ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam” và “ Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và các công ty tài chính” thì
ngân hàng nhà nước ta phân thành 2 cấp. Cấp 1 là ngân hàng Nhà Nước thực hiện
chức năng quản lý tiền tệ và cấp 2 là ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
kinh doanh kinh doanh tiền tệ. Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay có vai trò đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế xã hội thực hiện chức năng riêng là lưu thông tiền
tệ, đảm bảo cân đối nguồn tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp nền kinh tế nước ta
ngày càng hiện đại và phát triển.
3.1.1. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM
tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2017
3.1.1.1. Tăng trưởng về tổng tài sản các nhóm NHTM
Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại hầu hết tăng đều qua từng năm từ
năm 2009 đến năm 2017. Đứng đầu trong các ngân hàng thương mại nước ta hiện
nay về tổng tài sản là ngân hàng BIDV năm 2017 là 1.202.284 tỷ đồng tiếp theo là
Agribank năm 2017 lên đến 1.152.904 tỷ đồng,Vietinbank là 1.095.061 tỷ đồng và
Vietcombank 1.035.293 tỷ đồng. Các ngân hàng đều có mức tổng tài sản trên 1triệu
tỷ đồng, đây là những con số kỷ lục cao nhất từ trước đến nay trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Trong nhóm 2 đứng đầu về tổng tài sản là ngân hàng ACB năm
2009 là 167.724 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 thì ngân hàng SCB lại vượt qua ACB
25
và đạt 444.032 tỷ đồng. Như ta thấy thì khoảng cách tổng tài sản giữa nhóm 1 thuộc
sở hữu Nhà Nước và nhóm ngân hàng cổ phần tư nhân có sự chênh lệch rõ rệt,
nhóm 1 chiếm trên 50% trong tổng bốn nhóm ngân hàng nghiên cứu.
Về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản thì nhóm 1 và nhóm 4 có tốc độ tăng trưởng
đều qua từng năm tuy nhiên nhóm 4 tốc độ tăng trưởng ít, nhóm 2 và nhóm 3 có tốc
độ tăng trưởng về tổng tài sản bình quân cũng tăng theo từng năm tuy nhiên nhóm 2
có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản năm 2012 giảm 4,08% so với năm 2011 và nhóm
3 năm 2012 cũng giảm 11,55% so với năm 2011. Tổng tài sản của một số ngân
hàng giảm có thể là do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm hay ngân hàng sử dụng
lượng tiền mặt sử dụng cho thanh toán nhiều. Nhìn chung thì tốc độ tăng trưởng các
nhóm tăng đều qua từng năm mà tổng tài sản tăng chủ yếu là do hoạt động tín dụng
của ngân hàng tăng cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang hoạt
động ổn định.
Biểu đồ 3. 1: Tổng tài sản của từng nhóm NHTM
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng tài sản từng nhóm NHTM
Tỷ đồng
8.000.000
7.000.000
6.000.000
5.000.000
4.000.000
Tổng tài sản nhóm 4 Tổng tài sản nhóm 3 Tổng tài sản nhóm 2
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
3.1.1.2. Tốc độ tăng về tổng quy mô vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM
Về quy mô vốn chủ sở hữu thì nhìn chung vốn chủ sở hữu các nhóm ngân
hàng đều tăng đều qua từng năm. Vốn chủ sở hữu là cở sở và cũng là điều kiện để
26
một NHTM xác định quy mô hoạt động và chiến lược kinh danh của mình. Nhìn
vào biểu đồ 3.2, ta thấy VCSH của các nhóm ngân hàng chênh lệch nhau khá nhiều,
nhóm 1 chỉ có 4 ngân hàng nhưng tổng vốn chủ sở hữu lại chiếm trung bình từ 45%
đến 50% , riêng năm 2014 tổng VCSH nhóm 1 chiếm đến 52,1% trong tổng 24
ngân hàng khảo sát trên. Nhóm 2 chiếm từ 30-35%, tổng nhóm 3 và nhóm 4 tổng
VCSH chỉ chiếm khoảng 20%. Năm 2019, ngân hàng Agribank có tổng VSCH cao
nhất trong 24 ngân hàng 19.860 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 thì ngân hàng
Vietinbank lại có quy mô VCSH cao nhất lên đến 63.765 tỷ đồng và cũng là ngân
hàng có tốc độ tăng trưởng VCSH nhanh nhất từ năm 2009 đến năm 2017. Nhóm 2,
vị trí đứng đầu thuộc về ngân hàng MB và VP khoảng 29 nghìn tỷ đồng và nhóm 3
đứng đầu là ngân hàng HD 14.759 tỷ đồng. Nhóm 4 tuy có tăng nhưng nhìn chung
thì không đáng kể năm 2012 tổng VCSH nhóm 4 còn giảm 6,74% so với năm 2011.
Các ngân hàng có VCSH tăng đáng kể hầu hết là do việc sáp nhập các ngân hàng
yếu kém vào điều này giúp cho hệ thống ngân hàng nước ta hoạt động kinh doanh
hiệu quả và lành mạnh hơn.
Biểu đồ 3. 2: Tổng vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM
Tỷ đồng
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng vốn chủ sỏ hữu từng nhóm NHTM
500.000
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
Tổng VCSH nhóm 4 Tổng VCSH nhóm 3 Tổng VCSH nhóm 2
200.000
150.000
100.000
50.000
-
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
27
3.1.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay các nhóm NHTM tại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2009 đến 2017
3.1.2.1. Tăng trưởng huy động vốn bình quân
Biểu đồ 3. 3. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành ngân hàng và
các nhóm NHTM
ĐVT: %
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành và
50
45
40
35
30
25
20
Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4 Trung bình ngành
15
10
5
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2017
2016
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
Từ năm 2009 đến nay tình hình lãi suất nước ta có nhiều biến động, lãi suất
huy động tăng mạnh trong giai đoạn năm 2009-2011 tại tất cả các kỳ hạn mà đặc
biệt là các kỳ hạn ngắn. Tình hình lãi suất huy động tăng mạnh là đo sự mất cân đối
giữa hoạt động huy động và cho vay và đồng thời Chính Phủ cũng triển khai
chương trình huy động hỗ trợ lãi suất 4% đến hết năm 2009 nhằm thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Theo như trên biểu đồ 3.3 ta thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2010
rất cao trung bình ngành là 36,2%, 4 nhóm ngân hàng còn lại tốc độ tăng trưởng
trung bình đều trên 20% đặc biệt nhóm 4 lên đến 46,67%.
Năm 2011, trước tình hình lạm phát cao, lãi suất huy động cũng tăng quá cao
nên 03/03/2011 NHNN đã ban hành thông tư 02/2011-TT-NHNN, quy định mức lãi
suất huy động tối đa bằng VNĐ không vượt quá 14% nhằm hạn chế và kiểm soát lại
28
những bất ổn trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy tốc độ tăng trưởng huy động
trong năm này giảm, trung bình ngành chỉ còn 12,4% và trung bình các nhóm đều
giảm ( nhóm 1: 10,65%, nhóm 2: 18,9%, nhóm 3: 16,94% và nhóm 4 : 36,39%).
Tiếp tục lãi suất huy động bằng VNĐ giảm mạnh vào năm 2012, sau 5 lần
điều chỉnh của NHNN thì lãi suất huy động chỉ còn 8% vào cuối năm. Điều này
cũng đã làm cho tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình của các nhóm NHTM
cũng giảm mạnh nhóm 1 và nhóm 2 chỉ khoảng trên 10%, nhóm 3 và 4 dưới 5%,
nhóm 3 chỉ tăng 1,13% so với năm 2011.
Giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, NHNN đã thực hiện chính sách duy trì giảm
nhẹ lãi suất huy động nhưng sang năm 2016 và năm 2017 thì có sự tăng nhẹ tùy vào
kỳ hạn gửi tiết kiệm của khách hàng, tăng từ 0,5-1% đối với kỳ hạn 12 tháng trở
lên. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của các nhóm ngân hàng và trung
bình ngành tương đối ổn định và dao động trong khoảng từ 15-25%.
Nhìn chung so với tốc độ tăng trưởng huy động trung bình ngành giai đoạn từ
2009-2017 thì tốc độ tăng trưởng huy động trùng bình nhóm 1 và nhóm 2 tương đối
ổn định còn nhóm 3 và 4 thì biến động thất thường nền nhóm 3 và 4 sẽ dễ gặp rủi ro
thanh khoản khi nguồn tiền huy động không đủ để đáp ứng hoạt động cho vay của
ngân hàng hay khó ứng phó được với các tình huống bất ngờ.
3.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng cho vay
Cũng tương tự như tốc độ tăng trưởng huy động vốn thì nhìn vào biểu đồ 3.4
ta thấy tốc độ tăng trưởng cho vay năm 2009 và năm 2010 cũng tăng cao, năm 2010
các nhóm có tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân như sau: nhóm 1: 24,78%, nhóm
2: 40,67%, nhóm 3: 56,37% và nhóm 4: 39,67%.
Tuy nhiên vào năm 2011 thì xu hướng này thay đổi hoàn toàn, tốc độ tăng
trưởng cho vay bình quân của các nhóm đều thấp đặc biệt nhóm 4 tăng trưởng ở
mức âm 7,47%. Lãi suất cho vay thực tế bình quân khoảng 18,74%/năm, trong lĩnh
vực phi sản xuất lên đến 22-25%. Đồng thời cũng do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nên trong điều kiện nền kinh tế đang khó khăn, các doanh nghiệp
29
cũng hạn chế đi vay để phục vụ hoạt động kinh doanh mà chuyển sang kinh doanh
lĩnh vực an toàn hơn.
Năm 2012 thì NHNN cũng áp dụng chính sách giảm nhẹ lãi suất cho vay như
lãi suất huy động, điều chỉnh giảm từ 1-3%/năm. Giai đoạn năm 2013-2015 mặt
bằng lãi suất cho vay vẫn duy trì nhằm thúc đẩy nền kinh tế nên tốc độ tâng trưởng
cho vay bình quân các nhóm ngân hàng cũng thấp nhóm 1: 12,72%, nhóm 2: 13,9%,
nhóm 3 cao hơn: 30,35% và nhóm 4: 16,8%.
Năm 2016 và năm 2017 thì lãi suất huy động có sự tăng nhẹ nhưng lãi suất
cho vay vẫn được duy trì khá ổn định, ít biến động là do kế hoạch ổn định nền kinh
tế vĩ mô. Nhà Nước ta muốn thúc đẩy việc hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì do sức ép của lạm phát và lãi suất đi vay mà thường các doanh
nghiệp này nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh là nguồn tín dụng tại các ngân hàng
nền khi duy trì lãi suất cho vay là rất cần thiết. Nhưng tốc độ tăng trưởng cho vay
bình quân của các nhóm ngân hàng vẫn chưa tăng cụ thể năm 2016 nhóm 1 :
20,49%, nhóm 2: 19,82%, nhóm 3: 34,98%, nhóm 4: 25,29%, năm 2017 nhóm 1:
18,72%, nhóm 2: 18,72%, nhóm 3: 21,95% và nhóm 4: 27,9%.
Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình ngành ngân hàng và các
nhóm NHTM
ĐVT:%
Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình các nhóm NHTM
60
50
40
30
20
Trung bình cho vay nhóm1 Trung bình cho vay nhóm2 Trung bình cho vay nhóm3 Trung bình cho vay nhóm4
10
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
-10
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
30
3.1.3. Hiệu quả hoạt động động kinh doanh
Biểu đồ 3.5: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của từng nhóm NHTM
ĐVT: %
ROA trung bình của ngành và từng nhóm NHTM
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
ROA trung bình nhóm 1 ROA trung bình nhóm 2 ROA trung bình nhóm 3 ROA trung bình nhóm 4 ROA trung bình ngành
-
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
Trên biểu đồ 3.5 về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của
ngành và các nhóm NHTM ta thấy sự giảm sút, giai đoạn trước năm 2012 nhóm 1 là
nhóm ngân hàng có vốn điều lên trên 20.000 tỷ đồng có mức sinh lời thấp nhất
trong các nhóm và các nhóm ngân hàng có ROAA thấp nất vào năm 2015. ROAA
trung bình ngành và nhóm 1 có ROAA tương đối ổn định qua các năm, các NHTM
đa số đều có ROAA >1%, riêng Agribank ROAA <1%. Nhóm 2 biến động ít riêng
năm 2016 (ROAA: 0,84%) và năm 2017( ROAA: 1,13%) cao nhất trong các nhóm
còn lại. Nhóm 3 và nhóm 4 dao động khá mạnh và có sự chênh lệch lớn giữa các
năm. Nhóm 3 có ROAA cáo nhất vào năm 2009 đạt 1,96%, nhóm 4 cao nhất vào
năm 2011 đạt 1,55% nhưng giai đoạn 2014 đến 2017 thì ROAA nhóm 4 thấp nhất
so với trung bình ngành và các nhóm ngân hàng còn lại.
ROAA có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009-2017 là do nước ta ảnh hưởng
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho nền kinh tế khó khăn, nợ xấu tăng do
các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi
ro cao nhằm kịp thời ứng phó với các trường hợp xấu bất ngờ, tránh tình trạng rủi ro
31
thanh khoản. Việc trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm suy giảm năng lực tài chính cũng
như khả năng cạnh tranh của ngân hàng và còn tăng các chi phí hoạt động, chi phí
quản lý dẫn đến ROAA của các ngân hàng sẽ giảm và lợi nhuận ròng giảm.
Biểu đồ 3.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM
30.00
ROE trung bình nhóm 1
25.00
20.00
ROE trung bình nhóm 2
15.00
ROE trung bình nhóm 3
10.00
ROE trung bình nhóm 4
5.00
ROE trung bình ngành
-
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
ĐVT: %
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
Giai đoạn 2009-2017, nhìn chung ROE trung bình ngành và các nhóm ngân
hàng đều có xu hướng giảm. Nhóm 1 ROE trung bình biến động tương đối ít nhất
so với trung bình ngành và các nhóm còn lại. ROE trung bình nhóm 1 đều trên 10%,
trong đó ngân hàng Agribank có ROE cao nhất năm 2009 lên đến 25,56% . Các
ngân hàng nhóm 1 đều là các ngân hàng có nguồn vốn lớn, tài chính vững mạnh
không chịu tác động nhiều của nền kinh tế thị trường, khách hàng đi vay thường là
khách hàng có hồ sơ vay tốt nên đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng.
Nhóm 2,3 và 4 ROE trung bình có xu hướng giảm đều qua từng năm đặc biệt
là năm 2012 do các ngân hàng này chịu nhiều nhân tố tác động như: khủng hoảng
tài chính toàn cầu, thực thi chính sách vĩ mô mà Chính Phủ đề ra, tình trạng nợ xấu
tăng cao, các ngân hàng có nợ xấu càng cao thì càng phải trích lập dự phòng, làm
tăng chi phí và lợi nhuận ngân hàng giảm.ROE trung bình nhóm 4 giai đoạn năm
32
2014-2017 lần lượt là 5%; 3,3%; 2,49%; 2,86%, tất cả đều dưới 5% dưới mức quy
định của ngân hàng nhà nước.
3.2. Thực trạng rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
3.2.1. Rủi ro tín dụng
Nợ xấu là một trong những chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng
và xử lý nợ xấu cũng là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quang trọng nhất
của mỗi quốc gia nói chung và NHNN Việt Nam nói riêng vì nó làm ảnh hưởng đến
sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Nhìn vào viểu đồ 3.7, tỷ lệ nợ xấu trung bình cao nhất hầu hết các nhóm vào
năm 2012 là do nước ta chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh khó khăn dẫn đến tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng cao. Tỷ lệ nợ xấu
trung bình ngành lên đến 4,08%, nhóm 1: 3,08% , nhóm 2: 2,86%, nhóm 3: 2,77%,
nhóm 4: 3,78%.
Nhóm 4 có tỷ lệ nợ xấu cao và biến động nhất do các ngân hàng nhỏ thường
chú trọng vào lợi nhuận, thường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà các
doanh nghiệp này thường chịu biến động bởi nền kinh tế vĩ mô nên khả năng thu
hồi nợ khó, các ngân hàng cần có biện pháp khắc phục để tránh gặp rủi ro tín dụng
để tránh rủi ro phá sản ngân hàng
Từ giai đoạn 2013 – 2017 tỉ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần do nhà nước ta
đề ra nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng nợ xấu. Thông qua nghị quyết số
42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu càng chứng tỏ hoạt động xử lý nợ xấu
mạnh mẽ nhất của nước ta. Trong giai đoạn này, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu trung bình
ngành chỉ còn 1,99%, nhóm 1: 1,34%, nhóm 2: 2,02%, nhóm 3: 1,46%, nhóm 4:
2,11%, đây là năm có tỷ lệ nợ xấu trung bình thấp nhất. Các ngân hàng tự xử lý
hoặc thông qua VAMC để thu hẹp tỷ lệ nợ xấu vì đây là xu hướng bắt buộc và cấp
thiết của hệ thống tính dụng Việt Nam trong thời gian tới. Tỷ lệ nợ xấu giảm thì lợi
nhuận ngân hàng mới cao, ngân hàng hoạt động tốt, cạnh tranh lành mạnh.
33
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM
ĐVT: %
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
Nợ xấu trung bình nhóm 1 Nợ xấu trung bình nhóm 2 Nợ xấu trung bình nhóm 3 Nợ xấu trung bình nhóm 4 Nợ xấu trung bình ngành
0.50
-
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
Nhìn vào biểu đồ 3.8 thì ta thấy các ngân hàng có quy mô và vốn điều lệ càng
lớn thì tỷ lệ LLP trung bình càng thấp, ngân hàng càng nhỏ thì tỷ lệ LLP càng cao.
So sánh 2 biểu đồ giữa biểu đồ 3.7 về tỷ lệ nợ xấu và biểu đồ 3.8 về tỷ lệ chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng/tổng thu nhập lãi thuần có sự đối lập với nhau. Nhóm 1 có tỷ
lệ nợ xấu thấp nhất trong các nhóm thì tỷ lệ LLP trung bình lại cao nhất nhóm và
ngược lại. Trước năm 2012 thì LLP trung bình chỉ trên 20% ( năm 2010: 21,95%,
năm 2011: 26,23%, năm 2012: 33,61%) trong đó ngân hàng có LLP cao nhất trong
đó ngân hàng có LLP cao nhất là ngân hàng Agribank năm 2017: 45,61%, nhưng
giai đoạn 2013-2017 thì tỷ lệ LLP luôn trên 30%.
Điều này chứng tỏ nhóm 1 có khả năng chịu đựng mạnh hơn nhóm 2, 3 và 4
khi ngân hàng gặp tình trạng rủi ro nợ xấu tăng. Mà chỉ số này càng cao thì rủi ro
ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng cao vì khi nợ xấu cao, ngân hàng phải trích lập
dự phòng nhiều, chi phí dự phòng sẽ tăng. Ngân hàng vốn không đủ lớn sẽ dễ gặp
rủi ro thanh khoản do không đáp ứng kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.
34
Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ chi phí dự phòng RRTD/ thu nhập lãi thuần (LLP) trung
bình của từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
ĐVT: %
%
45.00
40.00
35.00
Nhóm1
30.00
Nhóm2
25.00
Nhóm3
20.00
Nhóm4
15.00
10.00
5.00
0.00
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
LLP trung bình của từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
3.2.2. Rủi ro thanh khoản
LDR là chỉ số đặc trưng thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng. Trên
biểu đồ 3.10 thì khả năng thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn 2009-2017 có
xu hướng giảm dần. Trước đây đến năm 2016 thì tỷ lệ LDR được quy định ở mức
80% nhưng năm 2017 theo nghị quyết 2509/QĐ-NHNN ngày 27/12/2016 quy định
tỷ lệ LDR tăng lên 90% đối với các ngân hàng TMCP nhà nước. Chính vì vậy nhóm
1 có tỷ lệ LDR cao nhất vì đây là 4 ngân hàng TMCP nhà nước, những ngân hàng
này có vốn tự có lớn nên nguồn thu chủ yếu từ tiền gửi khách hàng đều tập trung
chính vào phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng và các ngân hàng cũng có uy
tín, vị thế cao trong ngành nên lựa khách hàng lựa chọn tin dùng. Tỷ lệ LDR nhóm
1 giai đoạn 2009-2017 đều trên 80% lần lượt là : 97,13%; 98,37%; 101,41%;
98,28%; 88,9%; 82,77%; 84,07%; 81,06%; 81,93%, ngân hàng có tỷ lệ LDR cao
nhất là BIDV 115,38%năm 2013.
Nhóm 2, 3 và 4 có tỷ lệ LDR tăng giảm không đều qua từng năm. Nhóm 2
LDR trung bình cao nhất năm 2011: 87,04%, thấp nhất năm 2016: 63,88% và ngân
35
hàng có tỷ lệ LDR cao nhất là Sacombank 107,25% năm 2011. Nhóm 3 ngân hàng
có LDR cao nhất là OCB 108,93% năm 2011. Các nhóm ngân hàng đều có xu
hướng giảm nhưng nhóm 3 thì có xu hướng tăng qua từng năm, năm 2009: 56,38%
đến năm 2017: 75,62%.
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng (LDR) trung bình
các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
ĐVT: %
120.00
100.00
Nhóm1
80.00
Nhóm2
60.00
Nhóm3
Nhóm4
40.00
20.00
0.00
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
LDR các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
3.2.3. Rủi ro lãi suất
Giai đoạn 2009-2017 là giai đoạn lãi suất huy động và lãi suất cho vay của
nước ta biến động không ngừng, năm 2009-2011 lãi suất huy động tăng mạnh
nhưng sang năm 2012 thì lãi suất bắt đầu giảm và duy trì tương đối ổn định cho đến
nay. Lãi suất biến động ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Nhóm 1 là các ngân hàng lớn, các ngân hàng Nhà nước nên NIR trung bình
thấp và ít dao động ( NIR trung bình giai đoạn 2009-2017 lần lượt là: 2,37% ;
3,02%; 3.73% 2,82%; 2,71%; 2,52%; 2,41%; 2,4%; 2,42%) vì các ngân hàng này có
sự lựa chọn khách hàng và quy trình phê duyệt, thực hiện các bước chặt chẽ hơn
36
nên khách hàng có khả năng hoàn trả lãi và gốc đúng hạn, nguồn thu nhập đem lại
cho ngân hàng được ổn định hơn.
NIR trung bình nhóm 2 và nhóm 3 cũng không biến động mạnh nhưng riêng
nhóm 2 giai đoạn 2015-2017 có NIR trung bình tăng cao đột ngột (năm 2015:
13,38%, năm 2016:11,63%, năm 2017: 15,16%). NIR trung bình nhóm 4 cáo nhất
trong các nhóm đều trên 10%,thấp nhất năm 2013 là 13,31% , cao nhất năm 2010 là
17,76%.
Tóm lại ta thấy ngân hàng càng nhỏ thì NIR trung bình càng cao do các ngân
hàng nhỏ thường chỉ tập trung vào lợi nhuận là chính, chạy đua theo số lượng nên
quy trình cho vay đơn giản hơn và thường khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Biểu đồ 3.10. Thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản (NIR) trung bình của các
nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017.
Đơn vị tính: %
%
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
NIR trung bình nhóm1 NIR trung bình nhóm2 NIR trung bình nhóm3 NIR trung bình nhóm4
6.00
4.00
2.00
0.00
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
NIR trung bình của các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017
Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM
37
Kết luận chương 3:
Toàn bộ chương đã trình bày khái quát thực trạng hoạt động của các NHTM
tại Việt Nam thông qua các chỉ số về tốc độ tăng trưởng quy mô, tổng tài sản, cho
vay, huy động vốn, thực trạng rủi ro tài chính trên cơ sở phân chia rủi ro tài chính
thành: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.
Nhìn chung ta thấy nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
cũng không nhỏ, các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng đều giảm và nợ xấu, chi phí dự
phòng rủi ro tăng cao cho thấy hệ thống NHTM nước ta đang đang chịu nhiều rủi ro
tài chính. Và hiện nay theo hướng tái cơ cấu thì chương này cũng trình này rõ các
thương vụ, mua bán, sáp nhập trong hệ thống NHTM Việt Nam, nhờ vậy các ngân
hàng có lợi thế, hoạt động , cạnh tranh lành mạnh hơn.
Với những thực trạng trong chương 3, tác giả sẽ có cơ sở để lựa chọn mô
hình định lượng sử dụng ở chương 4 nhằm đo lường sự tác động của các yếu tố rủi
ro tài chính đến nguy cơ phá sản NHTM Việt Nam.
38
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu chương, lập luận chọn biến
Trong chương này chúng ta sẽ trình bày rõ các biến được lựa chọn để đưa vào
mô hình mà chúng ta có nghi ngờ là các biến này có tác động tới rủi ro phá sản tại
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tiếp theo đó là phương pháp, cách thu
thập, xử lý số liệu và mô hình nghiên cứu mà chúng ta sẽ lựa chọn trong bài thông
qua các nghiên cứu trước đây. Cuối cùng chúng ta sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu của
mình về sự tác động của từng biến trong mô hình tác động như thế nào đến rủi ro
phá sản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nghiên cứu được hình thành
dựa trên nền tảng lý thuyết về đo lường rủi ro phá sản của Roy (1952), Boyd và
Runkle (1993), Lepetit và strobe (2014). Mô hình nghiên cứu và các giả thiết được
chúng ta kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế
như: Halling (2007), Chiamonte (2014), Chiaramonte, Croci và Poli (2015),
Nguyễn Thanh Dương (2013) Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015).
Biến phụ thuộc:
Khả năng phá sản ngân hàng: Z-score
Cho đến thời điểm hiện tại, Z-score của Roy (1952) trong mô hình hồi quy
đa biến được xem là một chỉ số về dự báo khả năng phá sản của ngân hàng hay đại
diện cho sức khỏe của ngân hàng được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghiên
cứu trước. Chỉ số Z-Score cao hơn cho thấy khả năng phá sản thấp hơn (Lepetit và
strobel, 2014; Nguyễn Thanh Dương, 2013) và ngược lại chỉ số này càng thấp khả
năng phá sản của ngân hàng càng cao.
Z-Scoreit = [Ei (ROAAit) + Ebpit/Abqit]/ σi (ROAAit)
Trong đó
ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i) năm (t)
Ei ( ROAAit): trung bình ROAA ngân hàng (i)
σi(ROAAit): độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng (i)
Ebpit/Abqit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân
của ngân hàng (i) vào năm (t)
39
Biến độc lập là các biến đo lường rủi ro tài chính
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng càng cao cho thấy rủi ro tín dụng càng lớn, chất
lượng tài sản giảm, nợ xấu tăng cao làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Theo
Whalen (1988) cho rằng tỷ lệ dự phòng nợ xấu /dư nợ cho vay đồng biến với rủi ro,
nợ xấu càng tăng thì dự phòng càng tăng. Tuy vậy Halling (2006) cho rằng tỷ lệ dự
phòng rủi ro nợ xấu có mối quan hệ nghịch biến với rủi ro. Ngân hàng có điều kiện
tài chính tốt thường chủ động trích lập dự phòng, những ngân hàng gặp khó khăn tài
chính sẽ giảm dự phòng.
Giả thiết H1: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến Z-score hay
đồng biến với rủi ro phá sản
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLP)
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình xử lý nợ xấu ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng. Khi thu nhập không đủ bù đắp chi phí để dự phòng rủi ro khiến các ngân hàng
không đạt được mục tiêu lợi nhuận. Theo Halling (2006), Chiaramonte, Croci và
Poli (2015) tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/thu nhập lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
đồng biến với rủi ro ngân hàng. LLP càng cao cho thấy rủi ro tín dụng đang ở mức
cao, nợ xấu tăng cao ảnh hưởng đến lợi nhuận cho thấy rủi ro của các ngân hàng
càng cao.
Giả thiết H2: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến Z-
score hay đồng biến với rủi ro phá sản
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR)
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR) dùng để đo lường cung cầu thành khoản của các
NHTM, tỷ lệ này tăng thì rủi ro thanh khoản tăng vì sự mất cân đối của cung cầu
thanh khoản. Theo Montgomery (2004) tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi có mối
quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng
thường tập trung tăng trưởng tín dụng để tập trung tăng trưởng lợi nhuận. Các ngân
hàng có khuynh hướng cho vay những đối tượng có rủi ro cho vay cao hơn và lãi
suất cao hơn.
40
Giả thiết H3: Tỷ lệ cho vay/tiền gửi tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng
biến với rủi ro phá sản.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIR)
NIR thường được dùng để thể hiện tác động của rủi ro lãi suất đến khả năng
phá sản của các NHTM vì thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính. Tỷ lệ này tăng
do nguồn thu nhập từ lãi tăng hoặc do tổng tài sản giảm. Điều này cho thấy ngân
hàng đang gặp nhiều rủi ro khi thu nhập lãi thuần giảm hoặc đầu tư và cho vay vào
các khoản mạo hiểm. Theo Halling (2006), Nguyễn Thanh Dương (2013) cho thấy
NIR có mối quan hệ nghịch biến với Z-score.
Giả thiết H4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng
biến với rủi ro phá sản.
Các biến kiểm soát:
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)
Tỷ lệ đòn bẩy được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trên
tổng vốn huy động của ngân hàng. Theo nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011) thì
nếu chỉ sô này cao thì đồng nghĩa với việc cổ đông sẽ cảm thấy là rủi ro của ngân
hàng của sẽ cao và tác động đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Còn kết quả của
Jordan (2011) cho thấy rằng với tỷ lệ đòn bẩy được đo bằng vốn cấp 1 trên tổng tài
sản thì có quan hệ nghịch biến với rủi ro của ngân hàng hay chỉ số này càng cao thì
rủi ro càng cao.
Giả thiết H5: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động tích cực đến Z-score hay đồng
biến với rủi ro phá sản.
Tỷ lệ chi phí hoạt động (CTI)
Theo lý thuyết thì tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ ngân hàng có chi phí hoạt
động càng cao và đồng nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, mà lợi nhuận
ngân hàng giảm là do rủi ro trong việc hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ đó
nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng càng cao. Nghiên cứu của Whallen (1988)
thì tỷ lệ này cũng đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay thể hiện hiệu quả hoạt
41
động kinh doanh của ngân hàng càng giảm sút hay thep nghiên cứu của Cihak
(2008) thì tỷ lệ này cũng tỷ lệ thuận với độ bất ổn của ngân hàng.
Giả thiết H6: Tỷ lệ chi phí hoạt động tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng
biến với rủi ro phá sản.
𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑠𝑎𝑢−𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐
(GDP) =
Là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra
trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm). Nhiều nghiên cứu đã sử dụng chỉ số này để đánh giá mức
độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nếu thời kỳ kinh tế tăng trưởng tốt, các
doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuận lợi thì việc kinh doanh của ngân hàng cũng
thuận lợi (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2015). Swinburne và cộng sự (2007)
cho rằng ngân hàng sẽ gặp ít rủi ro hơn trong việc kinh doanh của mình và từ đó
cũng hạn chế được nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương mại.Và ngược lại khi
nền kinh tế gặp khó khăn thì các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh khó khăn dẫn
đến tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán lãi và gốc cho các khoản vay của ngân
hàng từ đó sẽ làm nợ xấu của ngân hàng tăng cao. Lúc này rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản của ngân hàng sẽ xuất hiện và tình trạng mất khả năng thanh toán sẽ
xảy ra đồng thời nguy cơ phá sản của ngân hàng cũng sẽ tăng.
Giả thiết H7: Tăng trưởng kinh tế tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng
𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑠𝑎𝑢−𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐
biến với rủi ro phá sản.
𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐
Tốc độ tăng trưởng lạm phát (INF) =
Lạm phát có nhiều mức độ khác nhau nếu lạm phát xảy ra ở mức vừa phải thì
nó có tác dụng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nhưng khi lạm phát quá cao thì
nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng. Swinburne và cộng sự (2007) cho
rằng nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng thì việc kinh doanh sẽ trở nên khó
khăn và lượng tiền gửi tại các ngân hàng giảm, khách hàng đến vay tại các ngân
hàng sẽ có khả năng hoàn trả nợ và gốc giảm do việc kinh doanh khó khăn, từ đó thì
42
tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng cũng sẽ tăng. Như vậy thì rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng và nguy cơ dẫn đến tình trạng phá sản của ngân
hàng cũng sẽ tăng.
Giả thiết H8: Tăng trưởng lạm phát tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng
biến với rủi ro phá sản.
4.2. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào các nghiên cứu trước đây liên quan đến nguy cơ phá sản của ngân
hàng thương mại tại Việt Nam thì với sự kết hợp 3 phương pháp hồi quy: hồi quy
Pooled- OLS, hồi quy OLS với hiệu ứng cố định FEM, phương pháp OLS với hiệu
ứng ngẫu nhiên REM, bài luận văn sẽ nghiên cứu các yếu tố rủi ro tài chính tác
động như thế nào đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là 8 biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro
tài chính như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong ngân hàng là
LLR, LLP, LDR, NIR một số biến kiểm soát như LEV, CTI và các biến vĩ mô như
GDP, INF cũng được đưa vào nhằm đo lường những tác động của nền kinh tế vĩ mô
đến nguy cơ phá sản của hệ thống ngân hàng nước ta.
Zi, t = β0 + β1.LLR +β2.LLP +β3.LDR +β4.NIR +β5.LEV + β6.CTI +
β7.GDP+ β8.INF + €i, t.
Bảng 4.1. Tổng hợp các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường
Tên biến Ký hiệu Các nghiên cứu trước Kỳ vọng
Rủi ro tín dụng Whalen và Thomson (1988) LLR -
LLP Halil Emre (2012) -
LDR Rủi ro thanh khoản Kosmidou (2008) -
NIR Rủi ro lãi suất Duong Nguyen Thanh(2012) -
Halling và Hayden (2006)
Tỷ lệ đòn bẩy LEV Montgomery và cộng sự (2004) +
Ahmet và Hasan (2011)
Tỷ lệ chi phí hoạt động CTI Whalen và Thomson (1988); Halling -
43
và Hayden (2006)
Tăng trưởng GDP GDP Swinburne và cộng sự (2007) -
Lạm phát INF Swinburne và cộng sự (2007) -
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kỳ vọng mang dấu (-) so với zscore có nghĩa là biến độc lập đồng biến với rủi
ro phá sản và ngược lại dấu (+) so với zsore có nghĩa là biến độc lập nghịch biến
với rủi ro phá sản NHTM iệt Nam.
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
Mẫu dữ liệu nội bộ của 24 ngân hàng này hầu hết là các NHTM có quy mô
lớn và có uy tín, bảng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên rõ
ràng trong hệ thống các NHTM Việt Nam và đa phần đáp ứng số liệu cho việc thực
hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 đến năm 2017, do đó mẫu được sử dụng
đại diện để nghiên cứu kiểm định các giả thuyết tác động của các yếu tố rủi ro tài
chính đến nguy cơ phá sản các NHTM tại Việt Nam. Từ đây, người nghiên cứu tiến
hành lựa chọn các ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính, thu thập, xử lý số liệu để sử dụng vào mô hình. Ngoài ra dữ
liệu còn vĩ mô được thu thập từ website http://finance.vietstock.vn, từ Ngân hàng
nhà nước, website của các NHTM đang nghiên cứu, Tổng cục thống kê Việt Nam
giai đoạn 2009-2017, Bộ tài chính… Dữ liệu sử dụng được so sánh và đối chiếu với
nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy, chính xác.
Bảng 4.2. Danh sách 24 ngân hàng thương mại đang nghiên cứu
Tên viết STT Tên đầy đủ Tiếng Việt tắt
1. ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
2. AGR Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3. BAB Ngân hàng TMCP Bắc Á
4. BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
44
5. BVB Ngân hàng TMCP Bảo Việt
6. CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
7. EAB Ngân hàng TMCP Đông Á
8. EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
9. HDB Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
10. KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long
11. LPB LienViet Post Bank
12. MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội
13. MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải
14. NAB Ngân hàng TMCP Nam Á
15. PGB Ngân hàng TMCP Xăng dầu
16. SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương
17. SEAB Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
18. SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
19. SHB Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà Nội
20. STB Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
21. TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương
22. TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong
23. VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
24. VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp phân tích nghiên cứu sử dụng là hồi quy với dữ liệu bảng (panel
data). Phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng đã được thực hiện trong rất nhiều
nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của. Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để
phân tích sơ bộ thông tin cơ bản từ mẫu, phân tích hiện tượng đa cộng tuyến,
phương sai thay đổi.Để xác định mối tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ
thuộc, nghiên cứu ước lượng tham số hồi quy cho mô hình các nhân tố tác động với
các mô hình bình phương bé nhất (OLS), nhân tố cố định (FEM), nhân tố biến động
45
(REM) và mô hình GLS để có phương trình tốt nhất thể hiện mối quan hệ của các
nhân tố.
Phân tích thống kê mô tả
Các dữ liệu thu thập được sau khi tác giả tính và mã hóa các biến trên excel
tác giả nhập vào phần mềm stata 12 chạy ra bảng thông kê mô tả. Nội dung sẽ cho
kết quả tổng quan các đặc trưng cơ bản của các biến phản ánh các chỉ tiêu như giá
trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn...
Phân tích ma trận tương quan các biến
Phân tích tương quan sẽ cho ta biết được về mối quan hệ giữa các biến phụ
thuộc trong mô hình với nhau đồng thời cũng kiểm tra được sự tác động lẫn nhau
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mỗi nhân tố trong mô hình đại diện và có
tầm quan trọng riêng nên phải xác định mối liên kết giữa các nhân tố giải thích để
đảm bảo kết quả chính xác khi chạy mô hình.
Phân tích này dựa trên ma trận tương quan (correlation matrix) với mục đích
chính là xem có quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không trước khi thực
hiện hồi quy.
Ước lượng hồi quy OLS, FEM và REM, FGLS.
Mô hình OLS
Mô hình OLS là phương pháp hồi quy kết hợp tất cả các biến quan sát hay
còn gọi là phương pháp bình phương tối thiếu thông thường sao cho tổng bình
phương các phần dư là nhỏ nhất với các giá trị được lựa chọn chưa biết thông số.
Nhược điểm của phương pháp này là bị ràng buộc bởi các đơn vị chéo, các
biến không quan sát được và không thay đổi theo thời gian dễ làm cho ước lượng
OLS không hiệu quả và các sai số tiêu chuẩn không có hiệu lực.
Mô hình ảnh hưởng cố định FEM
Mô hình FEM giả định mỗi đơn vị điều có những đặc trưng riêng( không thay
đổi theo thời gian) và các biến này có thể ảnh hưởng đến biến giải thích hay còn gọi
là biến độc lập. FEM sẽ phân tích mối tương quan giữa phần dư của mỗi đơn vị với
biến giải thích đông thời có thể kiểm soát các đặc điểm riêng biệt đó, ngăn chặn sự
46
ảnh hưởng của các đặc điểm này đến biến giải thích. Từ đó, ước lượng được ảnh
hưởng thực tế của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM
Mô hình REM là mô hình có các đơn vị biến động ngẫu nhiên và không có
sự tương quan đến biến giải thích vì vậy nếu giưa các đơn vị có sự khác biệt ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc thì nên sử dụng mô hình REM. Phần dư mỗi đơn vị sẽ là
một biến giải thích mới.
Mô hình FGLS
Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định
(FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho dữ liệu bảng là phương pháp
bình phương tối thiểu tổng quát. Để khắc phục hạn chế 2 mô hình trên là vi phạm
phương sai thay đổi thì tác giả kiểm định mô hình FEM xét có trọng số Panel
FGLS (Cross-section weights). Việc đưa các thông tin này vào mô hình mà có khả
năng đưa ra các ước lượng tuyến tính không thiên lệch tốt nhất (BLUE). Phép biến
đổi các biến gốc để các biến đã biến đổi thỏa mãn các giả thiết của mô hình cổ điển
và sau đó áp dụng phương pháp OLS đối với chúng. Tóm lại, mô hình FGLS là
OLS đối với các biến đã biến đổi để thỏa mãn các giả thiết bình phương tối thiểu
tiêu chuẩn.
- Mô hình GMM
- Các mô hình thông dụng đưuọc sử dụng trong ước lượng mô hình nghiên
cứu là FEM và REM. Nhưng trong quá trình kiểm định nếu phát hiện các hiện
tượng vi phạm hay còn gọi là khuyết tật mô hình như phương sai thay đổi, biến nội
sinh, sai dạng hàm…sẽ ảnh hưởng đến kết quả ước lượng thì mô hình GMM được
sử dụng là phù hợp nhất.
Nếu trường hợp sai dạng thì cần thay đổi mô hình. Nếu bỏ sót biến quan trọng
mà b iến này chưa đưa vào mô hình nhưng có quan hệ với phần dư dẫn đến khuyết
tật mô hình thì sử dụng mô hình GMM là tốt nhất.
Mô hình GMM này vào năm 1982 đã được Lars Peter Hansen phát triển đưa
thêm biến có quan hệ với biến độc lập và biến phụ thuộc cũ nhưng không ảnh
47
hưởng phần dư. Mô hình ngoài khắc phục được hiện tượng phương sai sai số thay
đổi thì còn giải quyết được hiện tượng nội sinh.
Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
Kiểm định Hausman Test
Kết quả kiểm định Hausman test giúp ta biết được nên chọn mô hình FEM
hay REM để sử dụng trong nghiên cứu. Nếu giá trị P-value <0,05 thì ta bác bỏ Ho
hay khi đó ta sử dụng mô hình cố định FEM. Còn ngược lại ta chấp nhận Ho, εi có
sựu tự tương quan với biến độc lập, sử dụng mô hình FEM sẽ phù hợp hơn.
Kiểm định tương quan phần dư
Ta thường dùng kiểm định xtserial để kiểm định tự tương quan phần dư
tương tự như kiểm định phương sai sai số thay đổi để quyết định chọn mô hình sử
dụng trong nghiên cứu. Nếu kết quả kiểm định có giá trị P-value > 0.05 thì chấp
nhận giả thiết H0 và lựa chọn mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất. Nếu P-value <
0.05 thì mô hình có khuyết tật tương quan phần dư và chúng ta sẽ lựa chọn mô hình
FGLS là mô hình cuối cùng để hồi quy.
Kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo
Để kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo tác giả dùng xtcsd abs
peasaran để kiểm định. Nếu kết quả kiểm định cho thấy P-value > 0.05 thì chấp
nhận giả thiết H0, ngược lại bác bỏ giả thiết nghĩa là mô hình có khuyết tật tương
quan phần dư đơn vị chéo và chúng ta sẽ lựa chọn mô hình FGLS là mô hình cuối
cùng để hồi quy.
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Phương sai thay đổi là hiện tượng phương sai của các số hạng này không
giống nhau. Khi phương sai của các sai số thay đổi thì các ước lượng của các hệ số
hồi quy không hiệu quả, các kiểm định t và F không còn đáng tin cậy. Nếu độ lớn
của phần dư chuẩn hóa tăng hoặc giảm theo giá trị dự đoán thì có khả năng giả
thuyết phương sai không đổi bị vi phạm.
Kiểm định nhân tử Lagrange
Muốn lựa chọn mô hình phù hợp cho các mẫu nghiên cứu thì ngoài việc phải
48
kiểm định phát hiện có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan...
chúng ta cần sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange cho mô hình để xem có biến
không quan sát được hay không. Nếu kết quả kiểm định cho thấy P-value>0.05 thì
chúng ta sẽ không bác bỏ giả thiết H0 và lựa chọn mô hình hồi quy gộp là mô hình
phù hợp nhất. Nếu ngược lại, P-value<0.05 chúng ta sẽ bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa
là mô hình tồn tại biến bị bỏ sót không quan sát được.
- Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM
Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM hệ thống bằng AR(2) và Hansen
và Sargan test, các kiểm định này không có ý nghĩa thống kê có nghĩa rằng mô hình
GMM hệ thống là phù hợp vì không bị tự tương quan bậc 2 và các biến công cụ là
phù hợp.
Phân tích hồi quy
Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu sẽ được tiến hành kiểm định thông qua
dữ liệu nghiên cứu của phương trình hồi quy đã được thiết lập với tiêu chuẩn kiểm
định sử dụng thống kê t và giá trị p-value (Sig.) tương ứng, độ tin cậy theo chuẩn là
95%, giá trị p-value sẽ được so sánh trực tiếp với giá trị 0.05 để kết luận chấp thuận
hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Để xem xét sự phù hợp dữ liệu và sự phù hợp của
mô hình ta sử dụng hệ số R-square, thống kê t và thống kê F để kiểm định. Để đánh
giá sự quan trọng của các nhân tố, mức độ tác động, chiều tác động của biến giải
thích với biến phụ thuộc ta xem xét kết quả hệ số Beta tương ứng trong phương
trình hồi quy bội được xây dựng từ dữ liệu nghiên cứu.
4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu bao gồm 24 NHTM trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam được trích xuất từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản
trị đã được kiểm toán, công bố trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM giai đoạn
2009 -2017. Sau khi tiến hành làm sạch số liệu bằng phần mềm Excel, các dữ liệu
sẽ được nhập liệu vào phần mềm STATA12 nhằm trích xuất dữ liệu thống kê mô tả
các biến nghiên cứu. Kết quả thống kê mô tả ở bảng 4.3 thể hiện các thông số cơ
49
bản của dữ liệu nghiên cứu như về giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ
lệch chuẩn. Trong bảng thống kê mô tả các biến hầu hết đều có độ biến thiên cao
giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất, điều này cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa
các ngân hàng ở nước ta.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Giá trị Giá trị Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
ZSCORE 24.2752 12.0281 2.0003 74.4822 216
LLP 216 0.2075 0.1387 0.0000 0.6930
LLR 216 0.0143 0.0120 0.0014 0.1620
LDR 216 0.7185 0.2223 0.0145 1.1781
NIR 216 0.0396 0.0904 0.0044 0.9149
LEV 216 0.1345 0.0724 0.0175 0.5055
CTI 216 0.5184 0.1678 0.0000 1.5338
GDP 216 0.0601 0.0063 0.0503 0.0681
INF 216 0.0691 0.0489 0.0060 0.1813
Nguồn: Trích xuất dữ liệu từ phần mềm STATA 12
4.4.2. Phân tích tương quan
Mối liên hệ tương quan theo thời gian là mối liên hệ giữa các dãy số biến
động theo thời gian; trong đó có một số dãy số biểu hiện biến động của các chỉ tiêu
nguyên nhân và một dãy số biểu hiện biến động của chỉ tiêu kết quả (sự biến động
của nó phụ thuộc vào biến động của các chỉ tiêu nguyên nhân). Mô hình nghiên cứu
tác động của rủi ro tài chính đến rủi ro phá sản của các NHTM được xây dựng với
biến phụ thuộc là chỉ số Z-Score.
Các biến LLP, LLR, LDR, LEV, CTI, INF có hệ số tương quan lần lượt là
0,191; 0,099; 0,188; 0.273; 0,071 đồng biến với zscore và NIR, CTI, GDP có hệ số
tương quan nghịch biến với zscore 0,057; 0,201,0,179 và các hệ số tương quan này
không cao (theo tiêu chuẩn Gurajati đã nghiên cứu là 0,8).
Bảng 4.4. Phân tích tương quan
50
ZSCORE LLP LLR LDR NIR LEV CTI GDP INF
ZSCORE 1
LLP 0.191 1
LLR 0.099 1 0.217
LDR 0.188 0.093 0.069 1
NIR -0.057 0.058 0.006 -0.354 1
LEV 0.273 -0.299 -0.105 0.087 -0.022 1
CTI -0.201 0.062 0.066 -0.076 -0.153 -0.226 1
GDP -0.179 0.087 -0.065 -0.013 0.096 -0.262 -0.059 1
INF 0.071 -0.313 0.041 0.063 -0.063 0.218 -0.194 -0.146 1
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.5. Phân tích đa cộng tuyến
VIF Variable 1/VIF
1.28 LLP 0.783401
1.27 LEV 0.788734
1.21 NIR 0.823069
1.21 LDR 0.827672
1.20 INF 0.831738
1.15 CTI 0.867571
1.12 GDP 0.892019
1.08 LLR 0.922644
1.19 Mean VIF
Nguồn: Trích xuất dữ liệu từ phần mềm STATA 12
Bảng kết quả phân tích đa cộng tuyến cho ta thấy VIF của các biến lần lượt là
1.28 ; 1.27; 1.21; 1.21; 1.2; 1.15; 1.12; 1.08; 1.19 các chỉ số này rất nhỏ đều nhỏ
hơn 10 và mean VIF là 1.19 cũng rất nhỏ chứng tỏ mô hình không phát hiện hiện
tượng đa cộng tuyến.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các hệ số tương quan của mô hình
nghiên cứu không phát sinh hiện tượng đa cộng tuyến hay hiện tượng tự tương quan
51
và phần nào nhận diện được khuyết tật đa chiều tác động của các biến độc lập đến
mô hình hồi quy.
4.4.3. Các kiểm định mô hình nghiên cứu
Kiểm định Hausman cho thấy mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) là
mô hình hiệu quả tốt nhất để giải thích lần lượt tác động của rủi ro tài chính đến
nguy cơ phá sản của các NHTM đo lường bằng chỉ số Z-Score. Sau khi kiểm định
hiện tượng phương sai sai số thay đổi, kết quả kiểm định các mô hình cho thấy giá
trị kiểm định Chi2 có P-value <0.05 (phụ lục 2) nên chấp nhận giả thiết hay chứng
tỏ mô hình có khuyết tật phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định tương quan
chuỗi các mô hình đều cho thấy p-value <0.05 do đó các mô hình đều xuất hiện
khuyết tật này.
Như vậy các kết quả kiểm định cho thấy mô hình có xuất hiện một trong các
khuyết tật hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tương quan chuỗi giữa các phần
dư. Chính vì thế để loại bỏ khuyết tật của mô hình FEM, ước lượng FGLS và GMM
– giúp sửa chữa khuyết tật. Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM hệ thống
bằng AR (2) và Hansen và Sargan test, chúng tôi thấy rằng các kiểm định này đều
không có ý nghĩa thống kê có nghĩa rằng mô hình GMM hệ thống là phù hợp vì
không bị tự tương quan bậc 2 và các biến công cụ là phù hợp.
Bảng 4.6. Kết quả các kiểm định mô hình
Tỷ lệ nợ xấu Các kiểm định Kết luận Giá trị
Hausman Test -7.46* FE
Phương sai sai số thay đổi 1130.96* Yes
Đa cộng tuyến (VIF) 1.19 No
Tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo 0.952 No
Tự tương quan chuỗi 50.684* Yes
AR (2) 0.43 No
*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%
Sargan test 32.90 No
52
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm STATA 12
4.4.4. Phân tích mô hình hồi quy
Bảng 4.7 là kết quả hồi quy các mô hình giải thích tác động của rủi ro tài
chính đến rủi ro phá sản của các NHTM.
Kết quả phân tích cụ thể như sau:
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu
FGLS GMM Biến REM FEM
23.718* -14.799** 1.855 0.557 LLP
5.82 -2 0.55 0.17
13.537 75.853*** 38.324 15.162 LLR
1.79 0.68 0.49 0.44
2.283 -18.279* -6.013* -6.726* LDR
0.82 -3.57 -2.82 -3.14
-8.670 -28.637*** -2.118 -2.017 NIR
-1.59 -1.64 -0.43 -0.41
51.135* 52.401* 45.878* 58.408* LEV
7.26 7.4 5.21 3.42
-9.527* -9.283* -15.530* -16.986* CTI
-4 -3.91 -4.74 -3.09
-212.253* -207.418* -232.583* -166.324** GDP
-3.69 -2.99 -1.83 -3.63
-6.352 9.490 -24.912* -7.430 INF
-0.84 0.91 -2.98 -0.98
39.343 31.806 39.630 Hệ số chặn
7.85 4.99 8.73
168 168 144 168 n
R2 0.4467 0.4476
F-statistics 14.15 18.63
53
Wald test 145.10 135.53
AR(2) 0.48
*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%
Sargan test 34.19
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm STATA 12
Zi, t = β0 + β1.LLR +β2.LLP +β3.LDR +β4.NIR +β5.LEV + β6.CTI +
β7.GDP+ β8.INF + €i, t.
Kết quả nghiên cứu mô hình FGLS và GMM cho thấy sự bền vững của mô
hình khi thêm các biến vĩ mô vào vẫn đạt được sự nhất quán trong cá giá trị ước
lượng. Kết quả phân tích mô hình GMM cho thấy các biến đòn bẩy tài chính (LEV)
tích cực đến Z-score và nghịch biến với rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam.
Trong khi đó dự phòng rủi ro tín dụng (LLP), tỷ lệ thanh khoản (LDR), tỷ lệ thu
nhập lãi ròng (NIR), tỷ lệ chi phí (CTI), tỷ lệ lạm phát (NIF) tác động tiêu cực đến
tỷ lệ dự báo rủi ro phá sản và đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) tác động tích cực đến Z-score và làm giảm
nguy cơ rủi ro phá sản của các NHTM (β5=58.408, 1%). GDP có mối quan hệ tiêu
cực với Zscore và làm tăng nguy cơ phá sản (β7=-166.324, 5%).Trong khi đó thu
nhập lãi ròng (NIR) có mối quan hệ nghịch biến với Z-score của 24 NHTM (β4=-
28.637, 10%). Lạm phát (NIF) càng cao thì Z-score của các NHTM thấp (β8=-
24.912, 1%). Tỷ lệ thanh khoản (LDR) có mối quan hệ ngược chiều với Z-score và
đồng biến đối với rủi ro phá sản (β3=-18.279, 1%). Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CTI), tỷ
lệ này cũng đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay thể hiện hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng giảm sút (β6=-16.986, 5%). Dự phòng rủi ro tín
dụng (LLP) có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM (β1=-
14.799, 5%).
4.4.5. Thảo luận kết quả phân tích
Nghiên cứu tác động của rủi ro tài chính đến rủi ro phá sản của các NHTM,
tác giả đã nghiên cứu các mô hình nghiên cứu ứng dụng từ các nghiên cứu trong
nước và quốc tế để áp dụng vào bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dữ liệu bảng
54
của 24 NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn từ năm 2009-2017,
cho thấy phân tích mô hình GMM là phù hợp vì mô hình này mang tính ứng dụng
trong thực tiễn đối với ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói riêng dưới góc độ tài chính và quản lý vĩ mô nghiên cứu định tính kết
hợp định lượng. Tác giả tiến hành thảo luận về các nhân tố dựa trên kết quả nghiên
cứu như sau:
- Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tài sản (LEV) tác động tích cực đến Z-score và
tỷ lệ này càng cao càng làm giảm nguy cơ phá sản của các NHTM. Tỷ lệ này cao
hơn giảm sự phụ thuộc từ dòng vốn tài trợ bên ngoài và lợi nhuận của các ngân
hàng sẽ cao hơn. ETA càng cao cho thấy tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động tín dụng
của ngân hàng, ngân hàng tích cực cấp vốn để hấp thụ các tổn thất và xử lý các rủi
ro. Các ngân hàng có sức mạnh về vốn sẽ đối mặt với chi phí rủi ro phá sản thấp
hơn, do đó trích lập dự phòng rủi ro cũng thấp hơn (Berger, 1995; Bourke, 1989;
Hassan và Bashir, 2003). Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đặc biệt
quan trọng với việc kinh doanh của các ngân hàng. Như hiện nay thì ngành ngân
hàng đang có những vượt bậc đáng kể và đóng góp cũng không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế quốc gia nhưng bên cạnh đó cũng phát sinh nhiều khó khăn trong nhiều
mặt, trong đó vấn đề về vốn chủ sở hữu cũng là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy các cơ
qaun quản lý cần có những biện pháp, những thay đổi mới mẻ trong cách nhìn nhận
và quản lý.
- Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi (LDR) tác động tiêu cực đến Z-score, đồng nghĩa với
nợ xấu của các NHTM và rủi ro ngân hàng gia tăng. Mối quan hệ giữa hoạt động
huy động và cho vay cũng là thước đo về rủi ro thanh khoản của ngân hàng, tín
dụng là tài sản kém linh hoạt nhất, tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt trong nhất
thời trong số các tài sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính
thanh khoản của ngân hàng giảm đi với tỷ lệ tương ứng hay rủi ro thanh khoản của
ngân hàng tăng lên. Đây cũng là tỷ lệ được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước
nhằm đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng, đảm bảo sự ổn định và an
55
toàn của hệ thống.
- Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) của các NHTM có mối quan hệ thuận
chiều đối với rủi ro phá sản ngân hàng. Việc quản lý rủi ro tín dụng tốt (hay giảm tỷ
lệ nợ xấu) trong hiện tại sẽ giúp giảm tỷ lệ trích lập dự phòng trong tương lai. Với
cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn đối với các ngân
hàng và luôn là nguồn thu chủ yếu. Từ đó các ngân hàng có sức ép trong nghiệp vụ
cho vay dẫn đến việc thẩm định tài sản thế chấp không chặt chẽ, chất lượng nợ suy
giảm, nợ xấu tăng cao và giảm vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Ngân hàng cần
kiểm soát rủi ro tín dụng, đa dạng hóa các khoản vay, sử dụng nghiệp vụ bán nợ, sử
dụng các công cụ phái sinh, hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập, hợp đồng hoán đổi
tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng quyền chọn trái phiếu.
- Biến tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tài sản (NIR) tác động tiêu cực đến Z-score
và đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM. Nghiên cứu của đã chứng minh
luận điểm này. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là động lực
phát triển của NHTM trong trung và dài hạn. Tuy nhiên cần có những giải pháp căn
cơ và đột phá nhằm quản lý tăng trưởng tín dụng ổn định, hiệu quả và giảm thiểu
rủi ro cũng như đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó cần cải thiện
và đẩy mạnh phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng đặc biệt là dịch vụ
ngân hàng điện tử trong bối cảnh công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng
không ngừng thay đổi. Cần cơ cấu lại thu nhập giữa tín dụng và dịch vụ phi tín
dụng có hiệu quả phù hợp với năng lực tài chính và mục tiêu phát triển và định
hướng phát triển kinh doanh của từng ngân hàng, tranh thủ tận dụng tối đa các chính
sách hỗ trợ từ phía NHNN và chính phủ.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập lãi thuần (CTI), tỷ lệ này cũng tác động tiêu cực
với chỉ số zscore đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay tỷ lệ này càng tăng thì
ngân hàng hoạt động càng giảm sút (Whallen, 1988; Cihak, 2008). Trên thực tế tỷ lệ
này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có chi phí lớn, lợi nhuận giảm và rủi ro phá sản
ngân hàng cũng sẽ tăng.
56
- Lạm phát (INF) tác động tiêu cực đến Z-score và đồng biến với rủi ro phá
sản của các NHTM. Hầu hết các nghiên cứu quan sát một tác động tích cực giữa
lạm phát và lợi nhuận (Bourke, 1989; Molyneux và Thorton,1992; Hassan và
Bashir, 2003; Kosmidou, 2006). Lạm phát tăng làm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống
NHTM cũng tăng. Việc thành lập công ty quản lý tài sản (mua bán nợ) VAMC rồi
bơm tiền vào nền kinh tế có thể gây ra lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng
nhanh cho thấy nhân tố lạm phát có thể gây nhiều cản trở cho quá trình xử lý nợ
xấu. Hay trong thời kỳ lạm phát sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của hộ dân
bị đình trệ, hàng hóa phục vụ cho sản xuất tồn kho nhiều, thu nhập người dân thấp
hơn, giá cả hàng hóa thiết yếu có xu hướng tăng giá và luôn duy trì ở mức cao thì
việc bơm thêm tiền ra thị trường, thúc đẩy tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
quả là một điều khó khăn.
- Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có mối quan ngược chiều với
Z-score hay đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM. Theo các tài liệu về sự
liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận của lĩnh vực tài chính, tăng trưởng
GDP có một mối quan hệ tích cực với lợi nhuận ngân hàng (Demirguc-Kunt và
Huizinga, 1999; Bikker và Hu, 2002) và nó cũng làm rủi ro tín dụng hay nợ xấu của
các NHTM tăng. Trong những năm gần đây chứng kiến đóng góp không nhỏ của
doanh nghiệp này vào ngân sách nhà nước, tạo ra việc làm, thu nhập cho hàng trăm
ngàn lao động thúc đẩy phát triển kinh tế và là động lực giúp các doanh nghiệp nội
địa tháo gỡ khó khăn. Bên cạnh đó là do chính sách tiền tệ kịp thời và hợp lý, tình
hình xuất khẩu có những chuyển biến tích cực.
Kết luận chương 4:
Trong chương 4 đã đưa ra kết quả nghiên cứu định lượng mô hình với mẫu
quan sát là 24 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017. Tác giả đã tiến hành
phân tích, kiểm định để mô hình khắc phục được những sai phạm sau đó lựa chọn
mô hình phù hợp nhằm nghiên cứu sự tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến
nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình thực nghiệm về rủi ro
phá sản của ngân hàng được đo bằng chỉ số zscore thông qua việc phân tích từng
57
mô hình hồi quy và nhận dạng được chiều hướng tác động của các rủi ro tài chính.
Từ kết quả đó, tác giả sẽ kết luận lại toàn bộ quá trình nghiên cứu trong chương 5
và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục được những khó khăn khi
ngân hàng gặp phải những rủi ro tài chính.
58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI
CHÍNH VÀ NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
5.1. Kết luận:
Bài nghiên cứu cho kết quả về sự tác động các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy
cơ phá sản NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017 thông qua nguồn dữ liệu
lấy được từ các báo cáo tài chính của 24 NHTM Việt Nam.
Quy mô hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là Zscore đại diện cho nguy cơ
phá sản của NHTM Việt Nam và các biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro tài
chính mà NHTM thường hay gặp phải gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản
LLR,LLP, rủi ro lãi suất là LDR, rủi ro lãi suất là NIR, các biến kiểm soát:
LEV,CTI và các biến vĩ mô: GDP, INF. Tỷ lệ đòn bẩy LEV thể hiện cơ cấu vốn của
ngân hàng, biến CTI thể hiện chi phí hoạt động của ngân hàng và các biến vĩ mô để
thể hiện sự tác động của nền kinh tế vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tác giả đã tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích sự tương quan giữa
các biến, kiểm định của OLS, kiểm định đa cộng tuyến, phân tích và lựa chọn mô
hình phù hợp nhất. Từ đó tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu mô hình FGLS và
GMM cho thấy sự bền vững của mô hình khi thêm các biến vĩ mô vào vẫn đạt được
sự nhất quán trong cá giá trị ước lượng. Kết quả phân tích mô hình GMM cho thấy
Đòn bẩy tài chính (LEV) tích cực đến Z-score và nghịch biến với rủi ro phá
sản của các NHTM Việt Nam tức là khi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng càng cao
thì nguy cơ phá sản của ngân hàng càng giảm, do ngân hàng có nguồn vốn đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngân hàng.
Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) tác động tiêu cực đến zscore tức là đồng biến
với nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại với mức ý nghĩa 5% vì khi dự phòng rủi
ro tín dụng tăng thì chi phí ngân hàng tăng, lợi nhuận giảm, nguy cơ phá sản ngân
hàng sẽ tăng.
Tỷ lệ thanh khoản (LDR) tác động tiêu cực đến zscore tức là đồng biến với
nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại với mức ý nghĩa 1%. Nguồn thu chủ yếu
59
của ngân hàng là từ hoạt động huy động vốn mà khi tỷ số này cao chứng tỏ nguồn
huy động của ngân hàng từ hoạt động huy động vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động
cho vay của ngân hàng. Khi ngân hàng gặp các tình huống bất ngờ thì ngân hàng sẽ
không có tiền mặt để giải quyết, ngân hàng sẽ dễ rơi vào tình trạng rủi ro thanh
khoản.
Tỷ lệ thu nhập lãi ròng (NIR) cũng đồng biến với nguy cơ phá sản của NHTM
với mức ý nghĩa 10% tức là khi lãi suất tăng 1 đơn vị thì rủi ro ngân hàng cũng tăng
theo tỷ lệ tương ứng và ngược lại. Khi lãi suất tăng 1 đơn vị thì rủi ro ngân hàng
tăng 28,637 đơn vị. Kết quả này giống như kết quả của Halling (2006), khi lãi suất
tăng thì thu nhập lãi tăng mà trong đó thu nhập chính là từ hoạt động cho vay, cho
vay tăng thì ngân hàng sẽ xảy ra nợ xấu và nguy cơ phá sản của ngân hàng cũng sẽ
tăng theo.
Tỷ lệ chi phí (CTI) đồng biến với rủi ro phá sản với mức ý nghĩa 1%, kết quả
đã được kỳ vọng như ban đầu vì khi chi phí hoạt động tăng lên, lợi nhuận sẽ giảm
và rủi ro phá sản ngân hàng tăng.
Tỷ lệ lạm phát (INF) tác động tiêu cực và đồng biến với tỷ lệ dự báo rủi ro phá
sản của các NHTM Việt Nam với mức ý nghĩa 1% tức là trong thời gian nghiên cứu
khi lạm phát tăng thì rủi ro phá sản ngân hàng cũng tăng lên. Trong tình trạng lạm
phát tăng thì các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, người dân sẽ hạn chế đầu tư
do sự không chắc chắn của nền kinh tế, ngân hàng sẽ giảm doanh số cho vay, lợi
nhuận giảm và rủi ro phá sản sẽ tăng.
GDP mang dấu (-) tức là đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng hay khi GDP
tăng lên thì rủi ro ngân hàng cũng tăng lên với mức ý nghĩa thống kê 5% và ngược
lại.
5.2. Các giải pháp
5.2.1. Giải pháp đối với thanh khoản ngân hàng
Kết quả phân tích , kiểm định các nhân tố cụ thể và thực trạng hiệu quả kinh
doanh ta thấy rằng tỷ lệ sở hữu tài sản có tính thanh khoản cao của ngân hàng rất
thấp. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn vay mượn trên thị
60
trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản kinh doanh trong hoạt động
. Vì vậy, ngân hàng cần cân đối tỷ trọng tài sản Có và tài sản Nợ cho phù hợp nhằm
hạn chế rủi ro thanh khoản xuống mức thấp nhất.
Thứ nhất, các ngân hàng cần tăng tỷ lệ đầu tư đối với các tài sản có tính
thanh khoản cao. Ngân hàng cần xem xét đầu tư vào khoản mục tiền gửi tại các
TCTD khác nhằm tạo nguồn thanh khoản ổn định cho ngân hàng, đồng thời giúp
ngân hàng có thể thuận tiện trong giao dịch thanh toán với các ngân hàng khác.
Chứng khoán thanh khoản có tính thanh khoản cao hay khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt nhanh sẽ giúp cho ngân hàng có lượng tiền mặt ổn định đáp ứng nhu cầu
cấp thiết khi ngân hàng gặp phải các tình huống xấu bất ngờ.
Thứ hai, các ngân hàng nên cân đối giữa huy động và cho vay. Ngân hàng
cần giảm bớt tỷ trọng trong tín dụng thy vào đó là đầu tư vào các tài sản có tính
thanh khoản cao hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần huy động vốn bằng cách phát
hành giấy tờ có giá ra thị trường nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định vì các loại giấy
tờ có giá thường không biến động nhiều như tiền gửi thông thường. Đồng thời, ngân
hàng cần đa dạng hóa khách hàng cho vay, hạn chế các món vay tập trung vào một
khách hàng hay một ngành nghề nhất định nhằm hạn chế rủi ro trong danh mục cho
vay.
Thứ ba, các khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ cần được hạn chế.
Nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ thường được các NHTM sử dụng trong
trường hợp họ cần đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngay lập tức. Tuy nhiên, các ngân
hàng sẽ bị phụ thuộc vào thị trường do sự biến động lãi suất, áp lực trả nợ và lãi khi
đến hạn. Mặt khác, khi ngân hàng vay mượn quá nhiều sẽ làm giảm uy tín của ngân
hàng, giảm sự tin cậy của khách hàng từ đó khách hàng có thể đến rút tiền hàng loạt
hoặc các ngân hàng khác sẽ từ chối tài trợ vay vốn khiến cho ngân hàng không đủ
khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh khoản.
Thứ tư, kết hợp đánh giá rủi ro thanh khoản với các loại rủi ro thị trường
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hiện nay, một số ngân hàng TMCP niêm yết vẫn chưa có một chiến lược quản
61
trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh cụ thể cũng như chưa thực hiện
quản trị rủi ro theo một phương pháp hợp lý và hiệu quả. Các chuyên viên thuộc bộ
phận quản trị rủi ro thnh khoản cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá giữa rủi ro
thanh khoản và các loại rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải để phát hiện sớm
rủi ro. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại do sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các rủi ro tín dụng, rủi to lãi suất, rủi ro tỷ giá gây ra.
5.2.2. Giải pháp quản trị an toàn vốn
Ngân hàng Việt nam đang từng bước phát triển, hội nhập nó cũng góp phần
không ít cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó thì cũng cần rất nhiều khó
khăn cần khắc phục trong đó vấn đề vốn chủ sở hữu là vô cùng quan trọng, cơ cấu
vốn là nguồn hoạt động chính, là mạch máu cũng mỗi ngân hàng. Chính vì vậy Nhà
nước ta nên có những biện pháp trong quản lý vốn chủ sở hữu từ phía Nhà Nước nói
chung và NHTM nói riêng.
+ Các ngân hàng cần xây dựng chính sách tạo sự cân đối trong việc chi trả cổ
tức cổ đông và lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao quy
mô về vốn. Việc tăng vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu sẽ giúp ngân hàng tái đầu tư kiếm
thêm nguồn lợi nhuận, gánh nặng tài chính của cổ đông sẽ giảm hay giúp ngân hàng
hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
+ Các chủ sở hữu nắm giữ cổ phần tại ngân hàng cần chấp nhận việc pha
loãng tỷ lệ nắm giữ cổ phần vì nếu muốn ngân hàng có được các khoản đầu tư lớn
từ nhiều nguôn thì phải mở rộng cổ đông. Việc pha loãng tỷ lệ nắm giữ cổ phần
cũng có thể giúp ngân hàng tránh được những rủi ro không mong đợi khi nhóm cổ
đông nhỏ sở hữu vốn cổ phần lớn muốn thâu tóm quyền lực ảnh hưởng việc kinh
doanh của ngân hàng hay tình hình tình chính của ngân hàng sẽ bất ổn.
5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hiện nay, nguồn vốn chủ yếu của các NHTM chủ yếu từ nguồn vốn huy
động. Các kết quả ước lượng từ mô hình định lượng cho thấy khả năng sinh lời và
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp và và thu nhập lãi là thu nhập chủ yếu của ngân hàng
mà nguồn vốn cho vay chủ yếu là từ nguồn huy động. Kết quả ước lượng của mô
62
hình OLS và Panel Data cũng cho thấy tỷ lệ tiền gửi/tài sản (LDR) tác động tiêu cực
đến Z-score và thúc đẩy gia tăng rủi ro của các NHTM, một số ngân hàng thương
mại nước ta đang trong tình trạng hiệu suất giảm theo quy mô. Như vậy, để tăng lợi
nhuận thì các ngân hàng cần phải:
Thứ nhất, xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động huy động vốn
*Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
- Tạo điều kiện một cách thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp nhanh
chóng mở được tài khoản, gửi và sử dụng tiền trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp
ứng tức thời được mọi nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả thanh toán tiền mua vật
tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Đối với nhiều loại tiền gửi nằm trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản
tiền gửi vãng lai, Ngân hàng cần có chính sách khuyến khích phù hợp dành cho doanh
nghiệp như: giảm phí chuyển tiền, phí mở séc bảo chi, phí mở thư tín dụng . Thay vào
đó, Ngân hàng sẽ không phải trả lãi đối với loại tiền gửi này, số thu từ lãi phải trả đó sẽ
được bù trở lại đối với những phần chi cho doanh nghiệp song vẫn tạo được tâm lý
thoả mãn hơn cho chính các doanh nghiệp đó.
- Ngân hàng tiến hành nghiên cứu thường xuyên và định kỳ đối với những
biến động trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp để rút ra được các quy luật
vận động của vốn, giúp doanh nghiệp sử dụng tốt số vốn trên tài khoản tiền gửi ở
ngân hàng. Doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh sẽ tạo nguồn vốn trên
tài khoản tiền gửi ở ngân hàng càng nhiều.
*Đối với khách hàng là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp:
Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp như Kho bạc Nhà nước,
Bảo hiểm xã hội... là các cơ quan có quản lý một lượng tiền khá lớn. Trong thời
gian tới Ngân hàng cần có mối quan hệ tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về tiền
mặt, thanh toán chi trả cho khách hàng, sẽ thu hút được nguồn vốn khá lớn từ đối
tượng khách hàng này.
*Khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư:
63
Nguồn vốn thu từ dân cư luôn là nguồn vốn chính của ngân hàng nên ngân
hàng cần thiết lập nhiều phương án, kế hoạch nhằm đa dạng hoá các loại tiền gửi
với nhiều kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt, có mức lãi suất đảm bảo phù hợp
về lợi ích giữa ngân hàng và người gửi, kèm theo đó là những hình thức khuyến mại
hấp dẫn như quà tặng, dự thưởng khi gửi tiền với kỳ hạn dài với điều kiện không
được rút trước hạn, thêm lãi suất tuỳ theo mức độ tiền gửi, ưu tiên với người gửi
tiền là người lớn tuổi...
Các ngân hàng thương mại cần xây dựng kế hoạch về việc bố trí giờ làm việc
để giao dịch phù hợp hơn với khách hàng. Trong khả năng và điều kiện cho phép có
thể làm việc cả ngày nghỉ và thời gian ngoài giờ hành chính để thu hút được một khối
lượng lớn khách hàng bận công việc trong giờ hành chính tham gia gửi tiền và lĩnh
tiền. Hoạt động của Ngân hàng gần gũi hơn với đời sống của dân chúng không chỉ
thu hút được nguồn vốn cho ngân hàng, mà còn làm gia tăng hình ảnh, uy tín của
chính ngân hàng trong nhân dân.
Thứ hai, minh bạch thông tin và ổn định lòng tin khách hàng
Thời gian vừa qua, một số ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nhỏ gặp
không ít khó khăn trong việc đáp ứng khả năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu.
Nguyên nhân gây ra những sự việc đó một phần là do đa số khách hàng không tin
tưởng vào nguồn lực tài chính của ngân hàng dẫn đến việc rút vốn hàng loạt do
khách hàng lo ngại rủi ro xảy ra. Do đó, thông qua những phương tiện thông tin đại
chúng như trên trang web các ngân hàng cân công bố thông tin chính xác những
điểm nổi bật về ngân hàng mình.
Thứ ba, quản trị tiền gửi của các NHTM
Hệ thống NHTM luôn gặp rủi ro về thanh khoản, đặc biệt là ở các NHTM cổ
phần nhỏ. Những giải pháp giảm rủi ro thanh khoản là trừ trường hợp đặc biệt khi
khách hàng có thỏa thuận trước với ngân hàng thì khách hàng không được phép rút
trước hạn hay rút không có sự báo trước. Thay vào đó là mức lãi suất ưu đãi với
những khoản tiền gửi này tuy nhiên biện pháp này có thể gặp vấn đề về tính khả thi
của nó.Trong môi trường nền kinh tế bất ổn và khó lường trước được như hiện nay,
64
trừ trường hợp được thỏa thuận lãi suất vượt trần, người gửi tiền không muốn thực
hiện các hợp đồng dài hạn với lãi suất danh nghĩa cố định vì khi lãi suất tăng khách
hàng sẽ lỗ. Ngược lại, nếu phải trả mức lãi suất huy động vượt trần thì các NHTM
lại không muốn huy động dài hạn. Đa số các khoản huy động của ngân hàng đều là
ngắn hạn, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn tạo sự
chênh lệch thời gian trong huy động và cho vay. Các ngân hàng thương mại khi gặp
phải rủi ro thanh khoản thường phải tham gia vào các cuộc chạy đua lãi suất như
tăng lãi suất huy động hoặc tăng lãi suất liên ngân hàng lên rất cao gây hậu quả khó
lường cho ngân hàng mình.
5.2.4. Giải pháp quản lý rủi ro và xử lý dứt điểm nợ xấu
Nhiều chuyên gia đã nhận định, vấn đề xử lý nợ xấu là vấn đề đầu tiền và
quan trọng nhất cần khắc phục nhanh để tránh những hệ lụy tiêu cực cho nền kinh
tế. Ngân hàng Nhà nước luôn đưa ra những giải pháp nhằm nhằm khắc phục tình
trạng này. Để giải quyết vấn đề nợ xấu của các NHTM thì cần tập trung vào những
giải pháp sau đây:
Các NHTM niêm yết cần xây dựng chính sách, quy định trong quản lý cho
phù hợp với chuẩn mực quốc tế như trong các khâu quản trị rủi ro, quản trị nguồn
vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín
dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉtiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và
hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Như hiện nay thì các NHTM quản lý theo chức năng và từng nghiệp vụ
nhưng nếu theo một ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng cần quản lý theo từng
nhóm khách hàng để xác định được nhu cầu, hiểu rõ hồ sơ khách hàng và theo từng
loại hình dịch vụ.
Thực hiện đồng bộ và xử lý dứt điểm nợ xấu (NPL) bằng quỹ dự phòng rủi
ro, phát mại tài sản và có thể chuyển khoản nợ sang công ty chuyên xử lý nợ xấu,
tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua
lỗ. Để nâng cao chất lượng khoản nợ, do đó nên tuân thủ nghiêm túc quy trình cho
vay, thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát khoản vay đúng quy định.
65
Thực hiện các phương án như chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần.
Đồng thời, chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông có cổ phần
trong ngân hàng nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và
phát triển.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tài chính, phi tài chính
thống nhất các bộ tiêu chuẩn, triển khai áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
cho toàn hệ thống.
Các ngân hàng niêm yết có thể cân nhắc ban hành văn bản về miễn, giảm
lãi theo hướng tổng điều chỉnh giảm lãi suất của tất cả các khoản nợ xấu phát sinh.
5.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu chi phí và thu nhập tối ưu
Tỷ lệ tổng chi phí trên thu nhập lãi thuần là một trong những chỉ tiêu được sử
dụng để phản ánh năng lực điều hành, quản trị ngân hàng đó. Tuy nhiên theo kết
quả ước lượng thì các tỷ lệ này hiện nay có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng.
Các NHTM cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin một cách đồng bộ
và chiến lược rõ ràng hướng tới ngân hàng hiện đại loại bỏ các ý tưởng manh mún,
cục bộ. Các ngân hàng cần tiếp túc triển khai hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm
hiện đại với chức năng hoạt động trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia
tăng cho khách hàng
Đào tạo nguồn nhân lực với chuyên môn và nghiệp vụ cao, hiểu và sử thành
thạo các ứng dụng công nghệ mới để hướng dẫn chi tiết cho khách hàng, làm giảm
chi phí cho ngân hàng.
Ngân hàng muốn nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo sự
đa dạng cho khách hàng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo (Cross -
selling) để tăng doanh số thì các ngân hàng cần tiếp tục khai thác công nghệ hiệu
quả, đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ thông qua việc phát triển những sản
phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ.
66
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng, thực hiện các dịch vụ ngân hàng
điện tử nhằm phục vụ cho khách hàng 24/24, từ đó giảm được việc phát triển các
chi nhánh tốn kém trong việc xây dựng trụ sở và lãng phí trong sửdụng lao động.
Nhận thức tầm quan trọng và tiên hành các giải pháp nhằm cải thiên chất
lượng dịch vụ, đa dạng hóa hơn nữa các tiện ích của ngân hàng; không ngừng đổi
mới và áp dụng công nghệ mới vào lĩnh vực thanh toán: áp dụng công nghệ thẻ phi
tiếp xúc, thẻ đa năng, QR code, Tokenization.
Lãnh đạo các NHTM cần chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường hoạt động
giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và tin cậy đối với các hệ thống thanh toán điện
tử, thanh toán thẻ; giám sát đối với các hệ thống thanh toán điện tử theo các nguyên
tắc giám sát quốc tế, đảm bảo các hệ thống thanh toán hoạt động an toàn, hiệu quả.
Tiếp tục xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng, công nghệ thanh toán theo
hướng sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện, an toàn và hiệu quả.
5.2.6. Giải pháp ứng phó và điều tiết kinh tế vĩ mô
Một là, ngân hàng cần theo dõi, nghiên cứu diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ,
lạm phát. Các NHTM cần có chính sách hợp lý trong việc sử dụng tỷ lệ nguồn vốn
ngắn hạn để sử dụng cho vay trung, dài hạn, đảm bảo an toàn và giảm rủi ro trong
thanh khoản.
Hai là, thực hiện các giải pháp tối ưu ứng phó và ổn định mặt bằng lãi suất
huy động nhằm mục đích giảm lãi suất cho vay. Qua đó, giảm thiểu tối đa rủi ro tín
dụng cho các ngân hàng.
Ba là, các NHTM luôn phải chủ động cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn để
đảm bảo tính thanh khoản; giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để
tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
Bốn là, các NHTM niêm yết cần thực hiện các giải pháp điều tiết tăng trưởng
tín dụng toàn hệ thống, trên cơ sở kiểm bám sát, linh hoạt với diễn biến kinh tế vĩ
mô và hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh hướng tín dụng ngân hàng tập trung vào các
67
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; hạn chế tập trung tín dụng đối với
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
5.3. Các kiến nghị
5.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng nhà nước
Chủ trương, giải pháp của ngân hàng có thực thi được hay không còn dựa
vào công cuộc cải cách hành Chính và khuôn khổ pháp lý mà Chính Phủ đề ra. Để
hạn chế được rủi ro tài chính và hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển hơn,
xin có một số kiến nghị sau:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tạo ra một "sân chơi" thật sự công
bằng, lành mạnh cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp đang hoạt
động ở Việt Nam.
- NHNN cần được nâng cao tính độc lập để NHNN thực hiện đúng chức
năng , vai trò của mình trong việc điều tiết, quản lý tốt các hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ, tín dụng trong thời buổi nền kinh tế thị trường khá bất ổn như
hiện nay.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô, nâng
cao hiệu quả quản lý chính sách và thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát và gia tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thực hiện hiệu quả quá trình tái cấu trúc ngân hàng theo
nghị quyết của quốc hội.
- Tiếp tục hoàn thiện theo nghị định 100/2015/NĐ-CP về các khuôn khổ
pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đề ra các hình phạt
xử lý, tái cơ cấu các TCTD có năng lực tài chính yếu kém thông qua hình thức mua
bán, sáp nhập. Luôn huấn luyện, đổi mới trong tăng cường công tác thanh tra, giám
sát để có thể thanh tra, giám sát chặt chẽ việc kinh doanh các ngân hàng nhằm phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và xử lý kịp thời phù hợp với yêu cầu
thực tiễn nước ta, chuẩn mực quốc tế.
- Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần nên được Nhà
Nước hỗ trợ về thuế vì khi miễn thuế thì hiệp hội các nhà đầu tư tài chính cho rằng
68
nó sẽ giúp lãi suất huy động giảm, ngân hàng tahy vì huy động ngắn hạn sẽ có thể
huy động trong dài hạn và quá trình chứng khoán hóa cũng được thúc đầy hơn.
- Cần điều chỉnh các quy định, chuẩn mực của Việt Nam theo các chuẩn mực
quốc tế trong quản lý và điều hành tại các ngân hàng thương mại nhằm giúp nước ta
nhanh hội nhập với thế giới.
- Cần mạnh dạn triển khai, đưa các phương án mới, tiên tiến như phương
pháp phân tích định lượng vào đánh giá, xếp hạng tín nhiệm, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTM nhằm đảm bảo ngân hàng có những chiến lược kinh doanh
riêng với những biến đổi thất thường của thị trường và nền kinh tế.
- Chính Phủ cần có các giải pháp hỗ trợ nhằm hạn chế tối đa việc giữ tiền
mặt tại nhà cũng như phát triển các dịch vụ thanh toán qua thẻ, các ứng dụng, công
nghệ thông tin mới nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân vào lĩnh vực thanh
toán và hội nhập kinh tế quốc tế là không thanh toán bằng tiền mặt.
5.3.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại
Mỗi ngân hàng cần phải xây dựng và đề ra các chiến lược kinh doanh, phát
triển riêng trong ngắn hạn và dài hạn vì mỗi ngân hàng có ban quản trị điều hành,
năng lực tài chính, lựa chọn đối tác chiến lược,… khác nhau nên không thể sử dụng
mô hình chung cho mọi ngân hàng. Ngân hàng cần đánh giá chính xác điều kiện của
mình để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp từ đó có thể chuyển đổi mô hình tổ
chức kinh doanh theo hướng ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề.
NHTM Việt Nam cần phải đề ra lộ trình và thực hiện việc tăng quy mô vốn
chủ sở hữu, cải thiện các chỉ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II. Ngân hàng
thương mại nước ta muốn hội nhập ngày càng sâu và tiềm lực tài chính lớn để có
thể ứng phó với những bất ổn của kinh doanh quốc tế thì Nhà nước ta phải có chủ
trương tăng vốn CSH các ngân hàng thương mại.
Xây dựng, cập nhật chiến lược và chính sách quản trị rủi ro phù hợp với các
quy định mới của NHNN và ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực quản trị rủi
ro quốc tế. Rà soát các chính sách, thực hiện áp dụng các chuẩn mực, tiêu chuẩn
69
quốc tế trong hoạt động kinh doanh và xây dựng lộ trình đáp ứng tiêu chuẩn chung
của khu vực.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các NHTM, các định chế tài chính có uy tín
trong khu vực, đồng thời có hoạt động xúc tiến mở rộng kinh doanh tại thị trường
nước ngoài.
Cần chú trọng xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với yêu cầu phát triển. Để đáp ứng tốt yêu cầu cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập, cần phải có một đội ngũ nhân sự ổn định, đảm bảo cả về chất và lượng,
nhất là nhân sự quản lý.
Các ngân hàng cần áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành,
kinh doanh, đào tạo cán bộ nhân viên nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng về
chuyên môn đồng thời phải chú trọng về giải pháp công nghệ, tính liên kết giữa các
ngân hàng thương mại với nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng việt:
1. Báo cáo tài chính của 24 NHTM năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017.
2. Báo cáo thường niên của 24 NHTM năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017.
3. KPMG,(2013), khảo sát ngân hàng Việt Nam năm 2013
4. Lê Văn Tư (2005), nghiệp vụ NHTM , NXB Tài chính
5. Nguyễn Thanh Dương 2013. Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng, tạp chí
phát triển và hội nhập.
6. NHNN,2011. Hiệp ước vốn Basel I và II
7. Peter S.Rose (1999). Quản trị ngân hàng thương mại, Dịch từ tiếng Anh , dịch
bởi Đại học kinh tế quốc dân, 2001 Hà Nội: nhà xuất bản tài chính.
8. Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg, Về hạn mức trả tiền bảo hiểm
9. Thông tư 41/2016/TT-NHNN, Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
10. Trầm Thị Xuân Hương – Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), Giáo trình nghiệp vụ
NHTM, NXB kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị NHTM, NXB lao động xã hội.
12. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB thống kê
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Altman, E.,1993. Corporete financial distress and bankruptcy. New York:
JonWiley& Sons , Inc
2. Amalendu Ghosh, 2012. Managing Risks in commercial and retail Banking.
Pubplished by JonWiley& Sons , Singapore pre. Ltd.
3. Ameni Ghenimi, Hasma Chabi, Mohamed Ali Brahim Omri, 2017. The effects
of liquidity riak and credit risk on bank stability: Evidence from the MENW region,
Borsa Istanbul Review.
4. Basel, 2001. The New Basel Capital Accord: an explanatorynote by the Basel
Comminittee on Banking Supervission january 2001
5. Bellovary& ctg, 2007. A review off Bankruptcy Prediction Studies: 1930
present. Journal Of Financial Education
6. Ben S Bernanke, 2008, Risk management in financialinstitutions. The Federal
Reseve Bank of Chicago’sAnnual Conference on bank struckter and competition,
Chicago, Illinois.
7. Iim Hilman, 2014. The bank bankruptcy prediction models based on financial
risk. International Journal of besiness, Economic and Law, No 31 Bandung-Indonesia.
8. Altman, E., 1968 financial ratios, discriminant analyis and the prediction of
corporete bankruptcy. The journal of finance
9. Tram Thi Xuan Huong, Nguyen Phuc Canh, Nguyen Tu Nhu (2015),
Governance of Vietnam’s Financial Institutions in Accordance with International
Standards until 2020, Journal of Economic Development 50-76.
Một số thông tin từ các website:
1. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, http://vnba.org.vn.
2. Ngân hàng Nhà Nước, http://www.sbv.gov.vn
3. Tổng cục thống kê Việt Nam,http://gso.gov.vn
4. Http://finance.vietstock.vn
5. Asia Development Bank, http://www.adb.org.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dữ liệu các biến sử dụng trong mô hình các yếu tố rủi ro tài chính
Năm
Bank
zscore
LLP
LLR
LDR
NIR
LEV
CTI
GDP
INF
2009
VIETTINBANK
4.71533
8.56
1.09
109.97 2.04
8.47
99.74
5.32
6.52
2010
VIETTINBANK
4.68734
21.85
1.43
113.74
3.95
8.82
55.95
6.78
11.75
2011
VIETTINBANK
4.71279
25.12
1.18
114.12
4.84
11.08
40.57
5.89
18.13
2012
VIETTINBANK
4.74673
22.93
1.22
115.31
3.78
11.63
42.96
5.03
6.81
2013
VIETTINBANK
4.81705
22.96
0.98
73.54
3.38
10.57
45.49
5.42
6.04
2014
VIETTINBANK
4.84695
21.96
0.99
73.92
2.89
9.29
46.62
5.98
4.09
2015
VIETTINBANK
4.80065
24.84
0.85
75.6
2.62
7.88
47.3
6.68
0.6
2016
VIETTINBANK
4.75902
22.68
1.04
76.08
2.58
6.93
49.02
6.21
4.74
2017
VIETTINBANK
4.7311
30.82
1.05
78.18
2.65
6.31
47.28
6.81
3.53
2009
BIDV
5.1092
26.53
3.04
110.21
2.57
9.42
46.82
5.32
6.52
2010
BIDV
5.14327
25.7
2.41
103.88
2.77
9.9
48.28
6.78
11.75
2011
BIDV
5.1421
16.25
2.26
117.81
3.27
9.78
43.16
5.89
18.13
2012
BIDV
5.10767
34.75
2.03
112.16
2.07
8.72
39.83
5.03
6.81
2013
BIDV
5.10491
40.83
1.81
115.38
2.7
9.45
38.8
5.42
6.04
2014
BIDV
5.09238
41.47
1.49
101.19
2.81
7.54
39.37
5.98
4.09
2015
BIDV
5.06805
29.95
1.26
105.99
2.58
7.48
44.86
6.68
0.6
2016
BIDV
5.04616
39.33
1.39
90.98
2.52
5.55
44.51
6.21
4.74
2017
BIDV
5.02042
47.96
1.31
92.83
2.8
5.23
39.74
6.81
3.53
2009
VIETCOMBANK
4.08011
10.5
3.84
83.57
2.72
9.86
41.62
5.32
6.52
2010
VIETCOMBANK
4.08806
14.69
3.7
84.88
2.91
9.95
39.71
6.78
11.75
2011
VIETCOMBANK
4.11107
32.28
2.96
86.64
3.68
11.85
38.33
5.89
18.13
2012
VIETCOMBANK
4.16797
31.16
2.42
79.35
2.8
13.67
39.87
5.03
6.81
2013
VIETCOMBANK
4.18563
31.21
2.58
82.07
2.44
12.68
40.27
5.42
6.04
2014
VIETCOMBANK
4.14385
41.47
2.19
76.18
2.32
10.24
39.59
5.98
4.09
2015
VIETCOMBANK
4.10467
35.77
2.22
76.87
2.49
8.97
39.18
6.68
0.6
2016
VIETCOMBANK
4.07887
19.69
1.76
76.71
2.53
8.01
39.94
6.21
4.74
2017
VIETCOMBANK
4.0495
28.44
1.49
74.78
2.41
7.23
40.35
6.81
3.53
2009
AGRIBANK
3.01468
42.19
1.73
84.75
2.15
4.57
71.39
5.32
6.52
2010
AGRIBANK
3.03526
42.68
2.68
90.96
2.43
5.58
85.27
6.78
11.75
2011
AGRIBANK
3.10604
34.58
3.97
87.08
3.14
6.82
77.04
5.89
18.13
2012
AGRIBANK
3.15603
45.61
3.77
86.28
2.62
7.08
67.75
5.03
6.81
tác động đến nguy cơ phá sản ngân hàng tương mại ở Việt Nam.
2013
AGRIBANK
3.14372
25.93
3.35
84.6
2.3
6.41
59.17
5.42
6.04
2014
AGRIBANK
3.1271
21.79
2.74
79.79
2.04
6.41
57.89
5.98
4.09
2015
AGRIBANK
3.10922
45.89
1.96
77.83
1.96
5.79
51.91
6.68
0.6
2016
AGRIBANK
3.07508
45.76
2.11
80.45
1.96
5.29
51.89
6.21
4.74
2017
AGRIBANK
2.98123
54.27
1.8
81.91
1.81
5
45.7
6.81
3.53
2009
SACOMBANK
1.63607
11.4
0.86
98.58
2.21
17.43
38.64
5.32
6.52
2010
SACOMBANK
1.62045
7.72
1
105.3
2.55
17.89
47.21
6.78
11.75
2011
SACOMBANK
1.62257
1.87
1.01
107.25
4.13
19.37
45.64
5.89
18.13
2012
SACOMBANK
1.62106
9.71
1.58
89.65
4.27
12.75
61.62
5.03
6.81
2013
SACOMBANK
1.62396
7.41
1.29
83.99
4.11
10.68
57.15
5.42
6.04
2014
SACOMBANK
1.62683
10.41
1.07
78.51
3.46
11.08
54.08
5.98
4.09
2015
SACOMBANK
1.60158
13.34
1.21
71.23
2.25
8.46
62.19
6.68
0.6
2016
SACOMBANK
1.58289
10.43
1.22
68.18
1.21
7.61
92.16
6.21
4.74
2017
SACOMBANK
1.57368
7.59
1.23
56.09
1.43
5.85
77.32
6.81
3.53
2009
MB
5.08805
14.81
1.51
74.01
3.24
18.75
29.54
5.32
6.52
2010
MB
5.05247
14.42
1.51
74.23
3.94
14.82
30.68
6.78
11.75
2011
MB
4.99999
9.91
0.185
65.94
4.2
11.47
36.55
5.89
18.13
2012
MB
4.98455
27.08
1.76
63.25
4.24
11.49
34.52
5.03
6.81
2013
MB
5.00002
29.31
2.02
64.47
3.44
11.13
35.84
5.42
6.04
2014
MB
5.0135
30.81
2.45
60
3.69
10.23
37.84
5.98
4.09
2015
MB
5.04809
28.72
1.63
66.84
3.47
12.77
39.32
6.68
0.6
2016
MB
5.07543
25.44
1.36
75.29
3.34
13.27
42.37
6.21
4.74
2017
MB
5.05724
28.98
1.15
81.44
3.94
13.09
43.26
6.81
3.53
2009
VP BANK
2.53513
7.24
0.3
98.89
3.35
15.45
51.9
5.32
6.52
2010
VP BANK
2.50426
9.05
0.91
105.65
2.47
21.73
44.44
6.78
11.75
2011
VP BANK
2.48601
6.78
1.14
99.22
2.87
20.39
52.36
5.89
18.13
2012
VP BANK
2.46807
11.33
1.07
62.01
3.2
11.27
62.31
5.03
6.81
2013
VP BANK
2.46088
11.67
1.23
59.4
3.71
8.75
53.18
5.42
6.04
2014
VP BANK
2.45064
21.01
1.43
65.78
3.71
7.54
58.54
5.98
4.09
2015
VP BANK
2.45762
24.93
1.49
1.49
76.78
8.8
47.17
6.68
0.6
2016
VP BANK
2.47489
35.49
1.45
1.45
66.5
7.18
39.26
6.21
4.74
2017
VP BANK
2.51095
37.27
1.72
1.72
91.49
8.14
35.54
6.81
3.53
2009
EXIMBANK
1.37847
69.3
0.99
8.168
3.47
28.42
35.2
5.32
6.52
2010
EXIMBANK
1.26593
9.2
1.01
88.18
2.93
19.11
27.98
6.78
11.75
2011
EXIMBANK
1.2156
4.82
0.83
102.59
3.37
22.4
30.62
5.89
18.13
2012
EXIMBANK
1.21085
3.91
0.81
92.77
2.77
19.58
42.64
5.03
6.81
2013
EXIMBANK
1.20952
9.9
0.85
100.85
1.61
17.76
65.28
5.42
6.04
2014
EXIMBANK
1.20299
24.09
1.17
85.97
1.71
12.94
63.48
5.98
4.09
2015
EXIMBANK
1.21249
42.21
1.03
86.11
2.38
13.35
60.66
6.68
0.6
2016
EXIMBANK
1.22772
35.33
1.23
2.43
13.14
58.91
6.21
4.74
84.9
2017
EXIMBANK
1.2214
22.64
1.04
1.92
12.12
59.06
6.81
3.53
86.2
2009
TECHCOMBANK
3.44302
17.38
1.22
67.38
3.3
11.72
30.22
5.32
6.52
2010
TECHCOMBANK
3.40681
12.33
1.15
66.34
2.62
11.66
33.65
6.78
11.75
2011
TECHCOMBANK
3.40112
5.73
1.4
69.96
3.2
13.8
35.51
5.89
18.13
2012
TECHCOMBANK
3.41288
28.27
1.65
60.65
2.84
11.81
57.81
5.03
6.81
2013
TECHCOMBANK
3.43194
32.71
1.69
2.56
11.55
59.42
5.42
6.04
58.3
2014
TECHCOMBANK
3.44514
19.88
1.2
3.51
11.32
48
5.98
4.09
61.4
2015
TECHCOMBANK
3.40757
11.45
1.04
78.51
3.92
7.3
39.5
6.68
0.6
2016
TECHCOMBANK
3.41006
49.85
1.05
77.78
3.81
10.68
35.29
6.21
4.74
2017
TECHCOMBANK
3.45786
23.94
1.17
85.28
3.54
14.28
28.75
6.81
3.53
2009
ACB
2.01587
9.83
0.84
71.74
2.05
11.63
36.6
5.32
6.52
2010
ACB
1.99832
5.23
0.86
81.54
2.23
10.96
39.3
6.78
11.75
2011
ACB
1.9768
4.34
1.01
72.29
2.72
8.41
41.2
5.89
18.13
2012
ACB
1.98966
7.43
1.51
82.1
3
10.08
73.2
5.03
6.81
2013
ACB
2.03335
19.48
0.15
77.55
2.56
9.05
66.5
5.42
6.04
2014
ACB
2.03206
20.51 0.136
75.24
2.78
8.02
63.9
5.98
4.09
2015
ACB
2.02256
10.25
1.15
76.63
3.2
7.31
55.7
6.68
0.6
2016
ACB
2.00997
11.08
1.1
78.92
3.23
6.79
54
6.21
4.74
2017
ACB
2.00279
18.04
0.93
82.24
3.35
6.64
54.2
6.81
3.53
2009
SCB
0.96189
24.49
1.11
63.84
1.79
9.14
42.64
5.32
6.52
2010
SCB
0.96934
23.86
2.34
60.94
0.8
8.65
38.76
6.78
11.75
2011
SCB
0.96172
31.25
2.51
92.05
1.22
15.79
27.04
5.89
18.13
2012
SCB
0.9575
27.53
1.13
96.72
2.17
12.48
71.07
5.03
6.81
2013
SCB
0.945
34.71
0.74
60.51
1.2
8.91
70.72
5.42
6.04
2014
SCB
0.89629
64.84
0.54
67.5
0.97
6.64
54.12
5.98
4.09
2015
SCB
0.85404
50.54
0.72
66.33
1.63
6.01
52.3
6.68
0.6
2016
SCB
0.83053
49.91
0.95
73.65
0.87
5.13
60.37
6.21
4.74
2017
SCB
0.8003
47.07
0.88
75.43
0.47
4.4
76.05
6.81
3.53
2009
HDB
4.15261
15.74
0.78
48.08
1.64
10.49
40.57
5.32
6.52
2010
HDB
3.99466
4.21
0.72
38.46
1.95
7.73
47.54
6.78
11.75
2011
HDB
3.9828
6.57
1.02
34.9
3.3
8.94
47.71
5.89
18.13
2012
HDB
4.04499
35.18
0.92
45.61
1.74
11.63
52.37
5.03
6.81
2013
HDB
4.07871
62.14
1.59
57.57
0.44
11.27
58.25
5.42
6.04
2014
HDB
4.05465
27.99
1.16
47.2
1.75
10.01
84.44
5.98
4.09
2015
HDB
4.03493
28.81
1.25
61.83
3.15
10.27
58.31
6.68
0.6
2016
HDB
3.98618
21.25
1.12
3.64
9.63
60.48
6.21
4.74
79.6
2017
HDB
3.97683
16.02
1.11
3.74
8.66
54.25
6.81
3.53
61.2
2009
LIENVIET
1.43522
4.35
0.53
44.65
5.29
28.57
0
5.32
6.52
2010
LIENVIET
1.32531
4.7
0.8
33.25
4.68
13.49
0
6.78
11.75
2011
LIENVIET
1.29882
3.29
0.92
26.5
4.52
13.7
44.72
5.89
18.13
2012
LIENVIET
1.29626
12.37
1.75
50.73
4.01
12.83
44.81
5.03
6.81
2013
LIENVIET
1.28562
12.48
2.01
52.04
3.11
10.22
55.68
5.42
6.04
2014
LIENVIET
1.27076
5.31
1.15
56.31
2.54
8.05
71.94
5.98
4.09
2015
LIENVIET
1.26352
19.35
1.07
65.93
2.78
7.74
62.8
6.68
0.6
2016
LIENVIET
1.25725
12.22
1.14
64.67
3.23
6.35
47.05
6.21
4.74
2017
LIENVIET
1.25271
9.99
1.18
69.51
3.42
6.24
55.12
6.81
3.53
2009
TIEN PHONG
2.02121
9.56
0.66
40
3.29
20.52
40.13
5.32
6.52
2010
TIEN PHONG
1.93671
2.99
1.32
31.58
1.35
19.33
42.7
6.78
11.75
2011
TIEN PHONG
1.90584
21.88
1.65
26.76
0.67
14.05 153.38
5.89
18.13
2012
TIEN PHONG
1.94237
22.13
1.52
79.9
1.3
30.77
63.42
5.03
6.81
2013
TIEN PHONG
1.92943
13.16
0.98
58.31
2.53
13.19
47.58
5.42
6.04
2014
TIEN PHONG
1.83734
12.6
1
53.42
2.34
9.07
55.6
5.98
4.09
2015
TIEN PHONG
1.79578
6.21
0.93
50.55
2.2
6.96
51.13
6.68
0.6
2016
TIEN PHONG
1.7729
8.1
0.88
79.7
2.32
9.71
57.64
6.21
4.74
2017
TIEN PHONG
1.76642
0
1.06
88.96
2.75
9.36
53.81
6.81
3.53
2009
VIB
2.62234
8.34
0.91
79.23
2.48
8.69
54.6
5.32
6.52
2010
VIB
2.64343
13.94
1.13
100.36
2.78
15.86
46.98
6.78
11.75
2011
VIB
2.69235
23.48
1.58
98.52
3.91
18.49
48.21
5.89
18.13
2012
VIB
2.78027
24.73
1.69
86.75
3.69
21.43
55.71
5.03
6.81
2013
VIB
2.83904
43.27
2.63
81.5
2.73
18.46
62.09
5.42
6.04
2014
VIB
2.8001
44.13
2.33
77.13
2.94
17.17
47.09
5.98
4.09
2015
VIB
2.78615
21.09
1.58
89.63
2.84
18.03
60.26
6.68
0.6
2016
VIB
2.74414
23.08
1.69
87.17
2.78
12.66
61.54
6.21
4.74
2017
VIB
2.69286
10.13
1.18
91.42
2.38
11.56
53.75
6.81
3.53
2009
OCB
2.36281
8.02
1.05
101.93
4.16
23.25
42.16
5.32
6.52
2010
OCB
2.35715
2.94
0.91
76.04
3.89
20.61
40.03
6.78
11.75
2011
OCB
2.32825
8.54
1.26
67.99
3.98
18.42
47.18
5.89
18.13
2012
OCB
2.31133
21.27
1.8
76.96
4.48
17.05
47.98
5.03
6.81
2013
OCB
2.28637
23.71
1.02
70.77
4.17
13.91
49.59
5.42
6.04
2014
OCB
2.25387
28.09
1.43
61.29
2.99
11.58
52.83
5.98
4.09
2015
OCB
2.22188
27.35
0.87
63.07
3.01
9.62
55.77
6.68
0.6
2016
OCB
2.19664
19.81
0.86
66.7
2.93
8.17
56.29
6.21
4.74
2017
OCB
2.18656
10.86
0.84
67.62
3.24
8.62
53.05
6.81
3.53
2009
SEABANK
1.04994
10.72
1.67
20.37
2.35
11.6
28.16
5.32
6.52
2010
SEABANK
0.99498
7.95
1.57
51.69
2.62
14.47
31.04
6.78
11.75
2011
SEABANK
0.88489
31.15
1.67
57.17
1.09
16.12
72.45
5.89
18.13
2012
SEABANK
0.86792
10.19
2.78
53.09
1.31
17.75
81.25
5.03
6.81
2013
SEABANK
0.88646
26.06
2.42
57.84
1.11
15.83
74.51
5.42
6.04
2014
SEABANK
0.88325
29.29
1.55
71.21
0.9
12.62
71.49
5.98
4.09
2015
SEABANK
0.87977
39.96
0.86
75.07
1.39
10.12
82.17
6.68
0.6
2016
SEABANK
0.86567
35.68
0.92
81.78
1.96
8.15
58.49
6.21
4.74
2017
SEABANK
0.84851
23.78
0.86
88.11
1.73
7.71
57.74
6.81
3.53
2009
AN BINH
1.52523
11.7
1.1
60.38
2.6
19.79
42.24
5.32
6.52
2010
AN BINH
1.48398
14.59
1.06
61.41
3.67
13.05
43.97
6.78
11.75
2011
AN BINH
1.45116
8
1.6
56.99
4.6
13.48
46.76
5.89
18.13
2012
AN BINH
1.44593
12.95
2.21
46.48
3.81
12.05
62.29
5.03
6.81
2013
AN BINH
1.43319
8.47
2.76
46.4
2.54
11.23
66.33
5.42
6.04
2014
AN BINH
1.41387
27.9
1.83
84.01
2.35
18.39
66.06
5.98
4.09
2015
AN BINH
1.40577
8.11
1.24
46.87
2.51
8.73
60.83
6.68
0.6
2016
AN BINH
1.39958
35.16
1.48
55.1
2.58
8.03
60.16
6.21
4.74
2017
AN BINH
1.3846
27.69
1.59
62.54
7.94
58.4
6.81
3.53
2.7
2009
KIEN LONG
2.20579
7.18
0.59
77.54
17.77
46.48
5.32
6.52
4.7
2010
KIEN LONG
1.99249
6.73
0.88
76.03
4.98
35
38.19
6.78
11.75
2011
KIEN LONG
2.07441
4.06
1.13
59.81
5.83
24.6
38.69
5.89
18.13
2012
KIEN LONG
2.1781
6.76
1.47
65.64
5.92
23.35
51.22
5.03
6.81
2013
KIEN LONG
2.15355
7.97
1.03
69.27
5.18
19.85
55.32
5.42
6.04
2014
KIEN LONG
2.12409
9.43
1.01
69.89
3.57
17.38
62.72
5.98
4.09
2015
KIEN LONG
2.10186
7.98
0.85
76.31
3.4
15.87
67.73
6.68
0.6
2016
KIEN LONG
2.07408
11.71
0.86
7.432
2.82
12.76
73.73
6.21
4.74
2017
KIEN LONG
2.04566
6.6
0.89
7.446
3.07
10.71
71.52
6.81
3.53
2009
VIETCAPITAL
1.61777
11.26
0.77
105.71 16.14 50.55
13.43
5.32
6.52
2010
VIETCAPITAL
1.55031
9.76
1
60.29
12.24
34.2
15.5
6.78
11.75
2011
VIETCAPITAL
1.46294
2.49
1.07
32.96
5.19
2.484
30.28
5.89
18.13
2012
VIETCAPITAL
1.40806
8.94
0.94
45.5
2.84
19.1
65.98
5.03
6.81
2013
VIETCAPITAL
1.37121
11.39
1.24
51.18
2.06
16.41
89.56
5.42
6.04
2014
VIETCAPITAL
1.35071
9.29
1.08
58.64
1.98
14.96 102.89
5.98
4.09
2015
VIETCAPITAL
1.3327
12.31
0.78
62.69
3.18
13.09
50.17
6.68
0.6
2016
VIETCAPITAL
1.31512
12.85
0.87
73.59
3.11
11.61
63.21
6.21
4.74
2017
VIETCAPITAL
1.29277
13.3
2.32
77.75
2.73
10.39
69.03
6.81
3.53
2009
NAM A
1.65244
20.53
0.52
53.08
2.41
14.15
59.36
5.32
6.52
2010
NAM A
1.6236
16.84
1.03
47.18
2.07
19.35
42.75
6.78
11.75
2011
NAM A
1.66391
4.54
1.84
40.64
2.29
21.87
40.92
5.89
18.13
2012
NAM A
1.70305
18.05
1.11
55.28
2.56
26.46
49.37
5.03
6.81
2013
NAM A
1.63622
19.07
0.66
61.64
1.79
17.36
61.54
5.42
6.04
2014
NAM A
1.56232
11.38
0.83
8.184
2.06
16.39
59.18
5.98
4.09
2015
NAM A
1.55111
20.73
0.94
85.63
2.69
14.01
54.29
6.68
0.6
2016
NAM A
1.54266
41.96
16.2
70.47
2.93
10.06
59.88
6.21
4.74
2017
NAM A
1.51953
42.22
0.88
87.05
2.54
8.78
51.16
6.81
3.53
2009
BAO VIET
2.38623
5.49
0.22
64.17
2.26
44.48
48.48
5.32
6.52
2010
BAO VIET
2.54271
9.72
0.59
77.03
2.74
22.62
41.74
6.78
11.75
2011
BAO VIET
2.44024
12.53
1.18
95.49
2.72
23.77
54.92
5.89
18.13
2012
BAO VIET
2.64228
1.461
2.03
107.71
3
50.33
58.04
5.03
6.81
2013
BAO VIET
2.74136
24.74
1.24
3.2
37.01
5.168
5.42
6.04
92.5
2014
BAO VIET
2.5647
9.71
0.83
1.86
26.91
59.63
5.98
4.09
78.9
2015
BAO VIET
2.43674
7.38
1.88
85.24
1.73
22.22
59.96
6.68
0.6
2016
BAO VIET
2.37358
34.96
0.97
73.81
1.89
16.44
54.33
6.21
4.74
2017
BAO VIET
2.30129
45.52
1.5
82.33
68.93 13.25
47.61
6.81
3.53
2009
PG BANK
1.26422
14.92
0.75
68.93
77.78 12.02
23.8
5.32
6.52
2010
PG BANK
1.28627
17.21
0.96
77.78
81.83 15.53
24.19
6.78
11.75
2011
PG BANK
1.30638
11.13
1.52
81.83
86.94
1.75
39.09
5.89
18.13
2012
PG BANK
1.32471
28.85
2.31
86.94
64.69 20.14
48.1
5.03
6.81
2013
PG BANK
1.3117
31.55
1.35
64.69
65.79 14.97
69.92
5.42
6.04
2014
PG BANK
1.29439
15.85
1.19
65.79
75.52 15.14
63.78
5.98
4.09
2015
PG BANK
1.29842
32.06
1.12
75.52
82.69 16.03
64.84
6.68
0.6
2016
PG BANK
1.30466
29.21
1
82.69
93.64 16.48
54.06
6.21
4.74
2017
PG BANK
1.29553
58.8
1.06
93.64
2.9
15.56
46.9
6.81
3.53
2009
VIET A
1.16906
18.29
1.01
113.86
2.68
16.22
50.83
5.32
6.52
2010
VIET A
1.21025
14.47
1.5
98.68
2.67
25.21
43.32
6.78
11.75
2011
VIET A
1.24309
0
1.64
65.48
2.13
20.22
50.46
5.89
18.13
2012
VIET A
1.14214
2.21
1.53
66.86
1.35
18.33
59.44
5.03
6.81
2013
VIET A
1.13136
6.42
1.34
62.28
1.81
15.53
76.22
5.42
6.04
2014
VIET A
1.19089
18.05
1.19
50.19
1.27
11.53
71.9
5.98
4.09
2015
VIET A
1.16373
29.13
1.12
54.9
2.85
10.62
50.4
6.68
0.6
2016
VIET A
1.13213
43.58
1.35
71.81
1.61
9.49
50.84
6.21
4.74
2017
VIET A
1.11352
26.92
0.96
73.22
1.82
8.81
56.58
6.81
3.53
Phụ lục 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng thương mại
đến rủi phá sản
Thống kê mô tả:
. sum zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
zscore | 216 24.27516 12.02812 2.00027 74.48215
llp | 216 .2075038 .1387075 0 .693
llr | 216 .0142732 .0119976 .00136 .162
ldr | 216 .7184685 .2222763 .0145 1.1781
nir | 216 .0396093 .0904498 .0044 .9149
-------------+---------------------------------------------------------
lev | 216 .1344618 .0724412 .0175 .5055
cti | 216 .5183786 .1678056 0 1.5338
gdp | 216 .0601333 .0062698 .0503 .0681
nif | 216 .0691222 .0488911 .006 .1813
Hệ số tương quan giữa các biến
. corre zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif
(obs=216)
| zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif
-------------+---------------------------------------------------------------------------------
zscore | 1.0000
llp | 0.1912 1.0000
llr | 0.0992 0.2167 1.0000
ldr | 0.1880 0.0927 0.0689 1.0000
nir | -0.0571 0.0582 0.0056 -0.3542 1.0000
lev | 0.2734 -0.2991 -0.1049 0.0868 -0.0218 1.0000
cti | -0.2010 0.0624 0.0660 -0.0758 -0.1530 -0.2261 1.0000
gdp | -0.1790 0.0872 -0.0645 -0.0126 0.0961 -0.2623 -0.0589 1.0000
nif | 0.0713 -0.3131 0.0411 0.0625 -0.0627 0.2178 -0.1943 -0.1464
1.0000
Bảng kết quả hồi quy theo mô hình OLS
. reg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif
Source | SS df MS Number of obs = 216
-------------+---------------------------------- F(8, 207) = 7.12
Model | 6712.78624 8 839.09828 Prob > F = 0.0000
Residual | 24392.4689 207 117.838014 R-squared = 0.2158
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1855
Total | 31105.2551 215 144.675605 Root MSE = 10.855
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | 24.96206 6.030196 4.14 0.000 13.07359 36.85054
llr | 60.02339 64.24112 0.93 0.351 -66.62735 186.6741
ldr | 5.532976 3.661012 1.51 0.132 -1.684673 12.75063
nir | -5.522456 9.02189 -0.61 0.541 -23.30903 12.26411
lev | 46.25805 11.50728 4.02 0.000 23.57156 68.94453
cti | -11.33088 4.736578 -2.39 0.018 -20.669 -1.992759
gdp | -240.5036 125.0201 -1.92 0.056 -486.9796 5.972436
nif | 9.885142 16.60353 0.60 0.552 -22.84855 42.61883
_cons | 27.91493 9.562886 2.92 0.004 9.061792 46.76807
------------------------------------------------------------------------------
Bảng phân tích đa cộng tuyến:
. estat vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
llp | 1.28 0.783401
lev | 1.27 0.788734
nir | 1.21 0.823069
ldr | 1.21 0.827672
nif | 1.20 0.831738
cti | 1.15 0.867571
gdp | 1.12 0.892019
llr | 1.08 0.922644
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.19
Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM
. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 216
Group variable: num Number of groups = 24
R-sq: Obs per group:
within = 0.4476 min = 9
between = 0.0001 avg = 9.0
overall = 0.0752 max = 9
F(8,184) = 18.63
corr(u_i, Xb) = -0.1397 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | .5573197 3.350916 0.17 0.868 -6.053837 7.168477
llr | 13.53661 30.61096 0.44 0.659 -46.85699 73.9302
ldr | -6.725554 2.138628 -3.14 0.002 -10.94494 -2.506168
nir | -2.016945 4.965485 -0.41 0.685 -11.81355 7.779661
lev | 52.40123 7.077557 7.40 0.000 38.43763 66.36483
cti | -9.282509 2.373867 -3.91 0.000 -13.96601 -4.59901
gdp | -207.4182 57.08434 -3.63 0.000 -320.0422 -94.79415
nif | -7.429557 7.551407 -0.98 0.326 -22.32803 7.46892
_cons | 39.63048 4.538207 8.73 0.000 30.67687 48.58409
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.017775
sigma_e | 4.7374312
rho | .84396486 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(23, 184) = 39.25 Prob > F = 0.0000
. estimate store fe
Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM
. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, re
Random-effects GLS regression Number of obs = 216
Group variable: num Number of groups = 24
R-sq: Obs per group:
within = 0.4467 min = 9
between = 0.0018 avg = 9.0
overall = 0.0861 max = 9
Wald chi2(8) = 145.10
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | 1.855229 3.348548 0.55 0.580 -4.707804 8.418262
llr | 15.16221 30.81497 0.49 0.623 -45.23404 75.55845
ldr | -6.013114 2.133562 -2.82 0.005 -10.19482 -1.83141
nir | -2.118449 4.97449 -0.43 0.670 -11.86827 7.631372
lev | 51.1354 7.042963 7.26 0.000 37.33145 64.93935
cti | -9.526708 2.384081 -4.00 0.000 -14.19942 -4.853995
gdp | -212.2532 57.46362 -3.69 0.000 -324.8798 -99.62656
nif | -6.352318 7.604396 -0.84 0.404 -21.25666 8.552024
_cons | 39.34319 5.011487 7.85 0.000 29.52085 49.16552
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.025685
sigma_e | 4.7374312
rho | .81747162 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
. estimate store re
Kiểm định Hausman
. hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | .5573197 1.855229 -1.29791 .1259434
llr | 13.53661 15.16221 -1.6256 .
ldr | -6.725554 -6.013114 -.71244 .147126
nir | -2.016945 -2.118449 .1015044 .
lev | 52.40123 51.1354 1.265831 .6989237
cti | -9.282509 -9.526708 .2441989 .
gdp | -207.4182 -212.2532 4.835012 .
nif | -7.429557 -6.352318 -1.077239 .
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= -7.46 chi2<0 ==> model fitted on these
data fails to meet the asymptotic
assumptions of the Hausman test;
see suest for a generalized test
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 216
Group variable: num Number of groups = 24
R-sq: Obs per group:
within = 0.4476 min = 9
between = 0.0001 avg = 9.0
overall = 0.0752 max = 9
F(8,184) = 18.63
corr(u_i, Xb) = -0.1397 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | .5573197 3.350916 0.17 0.868 -6.053837 7.168477
llr | 13.53661 30.61096 0.44 0.659 -46.85699 73.9302
ldr | -6.725554 2.138628 -3.14 0.002 -10.94494 -2.506168
nir | -2.016945 4.965485 -0.41 0.685 -11.81355 7.779661
lev | 52.40123 7.077557 7.40 0.000 38.43763 66.36483
cti | -9.282509 2.373867 -3.91 0.000 -13.96601 -4.59901
gdp | -207.4182 57.08434 -3.63 0.000 -320.0422 -94.79415
nif | -7.429557 7.551407 -0.98 0.326 -22.32803 7.46892
_cons | 39.63048 4.538207 8.73 0.000 30.67687 48.58409
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.017775
sigma_e | 4.7374312
rho | .84396486 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(23, 184) = 39.25 Prob > F = 0.0000
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (24) = 1130.96
Prob>chi2 = 0.0000
Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo
. xtcsd, pesaran abs
Pesaran's test of cross sectional independence = 0.952, Pr = 0.3409
Average absolute value of the off-diagonal elements = 0.415
Kiểm định tương quan chuỗi
. . xtserial zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 23) = 50.684
Prob > F = 0.0000
Hồi quy theo mô hình FGLS
. xtgls zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, panels (hetero)
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 24 Number of obs = 216
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 24
Estimated coefficients = 9 Time periods = 9
Wald chi2(8) = 135.53
Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | 23.71833 4.07615 5.82 0.000 15.72922 31.70743
llr | 75.8529 42.29263 1.79 0.073 -7.039119 158.7449
ldr | 2.282525 2.790546 0.82 0.413 -3.186845 7.751896
nir | -8.669698 5.448113 -1.59 0.112 -19.3478 2.008408
lev | 45.87799 8.802386 5.21 0.000 28.62563 63.13035
cti | -15.5299 3.275916 -4.74 0.000 -21.95058 -9.109223
gdp | -232.5829 77.66114 -2.99 0.003 -384.7959 -80.36983
nif | 9.490294 10.40511 0.91 0.362 -10.90335 29.88394
_cons | 31.8055 6.374647 4.99 0.000 19.31142 44.29958
------------------------------------------------------------------------------
Hồi quy theo mô hình GMM
xtabond2 zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, gmm (l2.llp l.llr l.ldr nir lev cti gdp nif,
lag (3 3))iv (l2.llp) nolevel small
Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor
speed, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations.
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
------------------------------------------------------------------------------
Group variable: num Number of obs = 144
Time variable : Năm Number of groups = 24
Number of instruments = 39 Obs per group: min = 6
F(8, 136) = 14.15 avg = 6.00
Prob > F = 0.000 max = 6
------------------------------------------------------------------------------
zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
llp | -16.36581 8.067311 -2.03 0.044 -32.31941 -.4122156
llr | 40.24911 55.50101 0.73 0.470 -69.50751 150.0057
ldr | -18.29088 4.968407 -3.68 0.000 -28.11621 -8.465553
nir | -29.58506 17.04956 -1.74 0.085 -63.30161 4.131489
lev | 57.37066 16.61335 3.45 0.001 24.51676 90.22457
cti | -17.36749 5.293597 -3.28 0.001 -27.83589 -6.899076
gdp | -165.3916 88.609 -1.87 0.064 -340.6212 9.838118
nif | -26.02538 8.523606 -3.05 0.003 -42.88133 -9.169429
------------------------------------------------------------------------------
Instruments for first differences equation
Standard
D.L2.llp
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L3.(L2.llp L.llr L.ldr nir lev cti gdp nif)
------------------------------------------------------------------------------
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -1.30 Pr > z = 0.194
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = 0.48 Pr > z = 0.629
------------------------------------------------------------------------------
Sargan test of overid. restrictions: chi2(31) = 34.19 Prob > chi2 = 0.317
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.llp)
Sargan test excluding group: chi2(30) = 34.19 Prob > chi2 = 0.273
Difference (null H = exogenous): chi2(1) = 0.00 Prob > chi2 = 0.961