BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ

SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ

SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-ngân hàng (ngân hàng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế” Tác động của các yếu tố rủi ro tài

chính đến nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình

nghiên cứu của riêng bản thân và được sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị

Hồng. Các dữ liệu , nội dung và kết quả nghiên cứu đều trung thực, chính xác, các

nhận định, nội dung trích dẫn từ nhiều nguồn khác nhau đều có nguồn gốc rõ ràng.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Phương Quyên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT-ABSTRACT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YÊU TỐ

RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5

2.1. Cơ sở lý thuyết về khả năng phá sản của ngân hàng ..................................... 5

2.1.1. Khái niệm về nguy cơ phá sản ngân hàng .............................................. 5

2.1.2. Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân

hàng ................................................................................................................. 5

2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng ............................................... 8

2.1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng ...................................................... 8

2.1.3.2. Nguyên nhân bên trong ngân hàng ...................................................... 9

2.1.4. Tác động của phá sản ngân hàng .......................................................... 10

2.1.4.1. Tích cực .............................................................................................. 10

2.1.4.2. Tiêu cực .............................................................................................. 10

2.2. Các yếu tố rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân

hàng thương mại .................................................................................................... 11

2.2.1. Khái niệm rủi ro .................................................................................... 11

2.2.2. Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại .......................................................................................................... 12

2.2.2.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................... 12

2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản ............................................................................. 13

2.2.2.3. Rủi ro lãi suất ..................................................................................... 15

2.2.3. Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản ngân hàng ............................... 15

2.2.3.1. Chỉ số Z-score của E.I.Altaman 1968 ................................................ 15

2.2.3.2. Chỉ số Z-score theo Roy .................................................................... 16

2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của ngân hàng ........ 17

2.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .............................................................. 17

2.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản ....................................................... 18

2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất ............................................................... 18

2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và rủi ro phá sản của ngân hàng thương

mại 19

2.5. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về việc tác động của các rủi ro tài

chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng............................................................. 20

2.5.1. Nghiên cứu quốc tế ............................................................................... 20

2.5.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 22

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI

CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM ......................................................................................................................... 24

3.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2017 ............... 24

3.1.1. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM

tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2017................................................... 24

3.1.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay các nhóm NHTM tại Việt Nam

giai đoạn từ năm 2009 đến 2017 ........................................................................ 27

3.1.2.1. Tăng trưởng huy động vốn bình quân ................................................... 27

3.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng cho vay................................................................... 28

3.1.3. Hiệu quả hoạt động động kinh doanh ................................................... 30

3.2. Thực trạng rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương

mại Việt Nam ......................................................................................................... 32

3.2.1. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 32

3.2.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................ 34

3.2.3. Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 35

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..... 38

4.1. Giới thiệu chương, lập luận chọn biến ........................................................ 38

4.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 42

4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................ 43

4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................ 43

4.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................. 44

4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 48

4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu .......................................................... 48

4.4.2. Phân tích tương quan ............................................................................ 49

4.4.3. Các kiểm định mô hình nghiên cứu ...................................................... 51

4.4.4. Phân tích mô hình hồi quy .................................................................... 52

4.4.5. Thảo luận kết quả phân tích .................................................................. 53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI

CHÍNH VÀ NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM ......................................................................................................................... 58

5.1. Kết luận: ...................................................................................................... 58

5.2. Các giải pháp ............................................................................................... 59

5.2.1. Giải pháp đối với thanh khoản ngân hàng ............................................ 59

5.2.2. Giải pháp quản trị an toàn vốn .............................................................. 61

5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn......................................... 61

5.2.4. Giải pháp quản lý rủi ro và xử lý dứt điểm nợ xấu ............................... 64

5.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu chi phí và thu nhập tối ưu .............. 65

5.2.6. Giải pháp ứng phó và điều tiết kinh tế vĩ mô ....................................... 66

5.3. Các kiến nghị ............................................................................................... 67

5.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng nhà nước ................................ 67

5.3.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại ....................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 HĐQT Hội đồng quản trị

2 NHNN Ngân hàng Nhà Nước

3 NHTM Ngân hàng thương mại

4 TCTD Tổ chức tín dụng

5 TMCP Thương mại cổ phần

6 TT Thông tư

7 VCSH Vốn chủ sở hữu

8 VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Thời gian ban hành và có hiệu lực và công thức tính của các hiệp ước

Basel ............................................................................................................................ 6

Bảng 4. 1. Tổng hợp các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường ...................... 42

Bảng 4. 2. Danh sách các ngân hàng thương mại ..................................................... 43

Bảng 4. 3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 49

Bảng 4. 4. Phân tích tương quan ............................................................................... 49

Bảng 4.5 . Phân tích đa cộng tuyến ........................................................................... 49

Bảng 4. 6. Kết quả các kiểm định mô hình ............................................................... 51

Bảng 4. 7. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ...................................................... 53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Tổng tài sản của từng nhóm NHTM ................................................... 25

Biểu đồ 3. 2: Tổng vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM ..................................... 26

Biểu đồ 3. 3. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành ngân hàng và các

nhóm NHTM ............................................................................................................. 27

Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình ngành ngân hàng và các nhóm

NHTM ....................................................................................................................... 29

Biểu đồ 3.5: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của từng nhóm NHTM ..................... 30

Biểu đồ 3.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM .............. 31

Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM......................... 33

Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ chi phí dự phòng RRTD/ thu nhập lãi thuần (LLP) trung bình của

từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017 .................................................................. 34

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng (LDR) trung bình các

nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017...………………………………………………35

Biểu đồ 3.10. Thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản (NIR) trung bình của các nhóm

NHTM giai đoạn 2009-2017……………………………………………………….36

Tiêu đề: Tác động các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản ngân hàng thương

mại Việt nam.

TÓM TẮT

Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Ngân hàng là hệ thống tuần hoàn vốn cóp

vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay hệ thống ngan hàng đang có chiều

hướng tích cực nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều rủi ro tài chính nhưu rủi ro tín

dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất dẫn đến nguy cơ phá sản NHTM.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định, đo lường các yếu tố rủi ro tài chính tác động

đến nguy cơ phá sản NHTM Việt Nam và đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế

tối đa tình trạng trên.

Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê mô

tả, thu thập, tổng hợp, xử lý, so sánh, phân tích số liệu của 24 NHTM Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu: Các biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro tài chính rủi

ro tín dụng (LLP), rủi ro thanh khoản(LDR), rủi ro lãi suất (NIR) và biến chi phí hoạt

động (CTI), tốc độ tăng trưởng (GDP), lạm phát (INF) tác động tiêu cực với zscore

hay đồng biến với rủi ro phá sản NHTM và tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) tác động

tiêu cực với zscore.

Kết luận và nghiên cứu: Kết quả bài nghiên cứu giúp các NHTM nước ta có

thể tham khảo sự tác động của các yêu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản ngân

hàng từ đó mỗi ngân hàng có chiến lược, giải pháp riêng đảm bảo việc kinh doanh

lành mạnh và ổn định.

Từ khóa: rủi ro phá sản ngân hàng, nguy cơ phá sản ngân hàng…

Title: Impact of financial risk factors on liability to bankrupt of Vietnamese

Commercial Banks.

ABSTRACT

Reasons for writing: The bank is circulating capital system which plays

important role in the economy. Currently, the banking system is in a positive trend,

but there are also financial risks such as credit risks, liquidity risks, and interest rate

risks leading to the risk of bankruptcy of Commercial Banks.

Problem: Identify and measure financial risk factors affecting the risk of

bankruptcy of Vietnamese Commercial Banks and propose solutions and

recommendations to minimize the above situation.

Research methods: methods of quantitative research, statistics describing,

collecting, synthesizing, processing, comparing and analyzing data of 24 Vietnamese

Commercial Banks.

Research results: Independent variables representing the types of financial

risks of credit risk (LLP), liquidity risk (LDR), interest rate risk (NIR) and

commission to income ratio (CTI), Gross Domestic Product (GDP), inflation (INF)

negative impacts on zscore or similar to bankruptcy risk and leverage ratio (LEV)

negatively impact on zscore.

Conclusion and research: The results of the research paper help Vietnamese

Commercial Banks to refer to the impact of financial risk factors on the risk of

bankruptcy from which each bank has its own strategies and solutions to ensure a

healthy and stable business.

Keywords: bankruptcy risk, liability to bankrupt...

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng là hệ thống tuần hoàn vốn của toàn bộ nền kinh tế nói chung và

nước Việt Nam ta nói riêng nên nó có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa vốn

của nền kinh tế. Việc kinh doanh nào cũng luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro

khác nhau và hệ thống ngân hàng nước ta cũng vậy phải đối mặt với các loại rủi ro

như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái…Đặc biệt là

sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007-2008 thì việc kinh doanh của hệ

thống ngân hàng nước ta càng khó khăn hơn và thậm chí là các ngân hàng yếu kém

phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Theo thống kê của một tờ báo Washington Post,

thì số lượng ngân hàng bị phá sản trong năm 2010 lên đến đỉnh điểm là 157 ngân

hàng, nhiều hơn 17 ngân hàng so với năm 2009. Việt Nam ta cũng không ngoại lệ,

trong những năm vừa qua thì hệ thống ngân hàng nước ta cũng đã bộc lộ nhiều yếu

kém, các rủi ro tài chính xảy ra nhiều làm ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt

thanh khoản, việc hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, lợi nhuận giảm và các vấn

đề nghiêm trọng khác ảnh hưởng sự phát triển của đất nước có nền kinh tế đang

phát triển như Việt Nam.

Trong những năm gần đây thì nước ta đã có nhiều sự kiện sáp nhập, hợp nhất

ngân hàng hay các ngân hàng có nguy cơ phá sản được nhà nước mua lại với giá 0

đồng và gần đây là Nhà nước ta đã có quyết định cho phá sản ngân hàng nên các

ngân hàng cần phải kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng mình đang gặp phải

để có những giải pháp kịp thời nhằm hạn chế tối đa tình trạng dẫn đến nguy cơ phá

sản của ngân hàng. Chính vì vậy việc phân tích và đánh giá các loại rủi ro tài chính

dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng là vấn đề rất cần thiết trong việc kinh doanh

và quản trị tại ngân hàng. Từ đó xác định được mức độ tác động của các loại rủi ro

tài chính này đến nguy cơ phá sản ngân hàng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao

mức độ ổn định ngân hàng, nâng cao sự cạnh tranh lành mạnh trong toàn hệ thống

ngân hàng Việt Nam nói riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung.

2

Từ những lý do trên thì tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho bài luận

văn là “Tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng

thương mại Việt Nam”

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu

- Đo lường mức độ tác động các yếu tố rủi ro tài chính ảnh hưởng đến nguy cơ

phá sản của các NHTM.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính dẫn đến nguy cơ phá sản

của các NHTM tại Việt Nam.

 Câu hỏi nghiên cứu

- Phá sản là gì, các yếu tố rủi ro tài chính nào đẫn đến nguy cơ phá sản tại các

NHTM tại Việt Nam?

- Thực trạng các loại rủi ro tài chính dẫn đến phá sản ngân hàng trong những

năm gần đây ở nước ta có những biến động gì?

- Các yếu tố rủi ro tài chính tác động như thế nào đến rủi ro phá sản của ngân

hàng thương mại Việt nam?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến nguy cơ phá

sản của các NHTM tại Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu: 24 ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017

vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác với quy mô vốn điều lệ từ nhỏ

đến lớn và trong bài nghiên cứu này chia thành 4 nhóm như sau:

- Nhóm 1: Vốn điều lệ dưới 5.000 tỷ đồng

- Nhóm 2: Vốn điều lệ 5.000-10.000 tỷ đồng

- Nhóm 3: Vốn điều lệ 10.000-20.000 tỷ đồng

- Nhóm 4: Vốn điều lệ trên 20.000 tỷ đồng

Vốn điều lệ là vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập do các cổ

đông góp thành, nguồn vốn này là điểm đầu tiên hay còn gọi là khâu cốt tử của ngân

hàng trong việc kinh doanh. Vì vậy vốn điều lệ có vai trò rất quan trọng đối với các

3

ngân hàng nó thể hiện năng lực, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, vốn điều lệ

càng cao thì việc kinh doanh càng thuận lợi, khả năng gặp các rủi ro tài chính hay

cách khắc phục rủi ro cũng tương ứng và việc phân chia thành 4 nhóm ngân hàng

cũng thể hiện quy mô vốn và năng lực cạnh tranh tăng dần của từng nhóm ngân

hàng.

Cơ sở dữ liệu sẽ được thu thập trên các báo cáo thường niên của các ngân

hàng đã được công bố chính thức cụ thể qua từng năm từ năm 2009 đến năm 2017,

tổng cục thống kê và ngân hàng thế giới (WB) từ đó lập bảng dữ liệu.

Trong bài luận văn tác giả chỉ nêu và phân tích 3 loại rủi ro tài chính chủ yếu

là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản vì giới hạn kiến thức và thời

gian hay các loại cũng rủi ro tài chính này cũng là rủi ro mà các ngân hàng thương

mại thường hay gặp phải trong hoạt động kinh doanh của mình.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh để thực hiện khảo lượt các

khung lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đã được nghiên cứu trước.

Sử dụng phương pháp thu thập, xử lý, phân tích đế phân tích tình hình hoạt

động của các NHTM điển hình bên cạnh đó thì sử dụng phương pháp miêu tả, so

sánh 4 nhóm ngân hàng được phân theo quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ theo tiêu

chuẩn của NHNN để thấy được sự khác biệt giữa 4 nhóm ngân hàng.

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên từ năm 2009-2017

hay các bảng công bố thông tin trên tạp chí, cục thống kê.

Phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định mối quan hệ giữa các biến

độc lập, sử đụng phương pháp thống kê, mô tả , phân tích để kiểm định giá trị trung

bình, độ lệch chuẩn của các giá trị với giá trị trung bình từng biến độc lập.

1.5. Kết cấu luận văn

Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy

cơ phá sản của ngân hàng thương mại.

4

Chương 3: Thực trạng tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy cơ phá

sản của ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính và nguy cơ phá

sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YÊU TỐ

RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về khả năng phá sản của ngân hàng

2.1.1. Khái niệm về nguy cơ phá sản ngân hàng

Bessis (2011) cho rằng nguy cơ phá sản ngân hàng là các rủi ro mà ngân hàng

đang gặp dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ mà nguồn vốn hiện tại của ngân hàng

không đủ khả năng đáp ứng. Đây cũng là bắt nguồn cho nguy cơ phá sản ngân hàng

do ngân hàng gặp phải các rủi ro như nợ xấu tăng cao dẫn đến ngân hàng rơi vào

tình gặp rủi ro thanh khoản, khách hàng không thể hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ

gây vỡ nợ.

Nguy cơ phá sản ngân hàng là khi ngân hàng đang trong tình trạng gặp các

loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…hay nói cách khác

là khi ngân hàng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính, nguồn tiền tại ngân hàng

không đủ để đáp ứng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mà tình

trạng này càng kéo dài thì ngân hàng càng có nguy cơ dẫn đến phá sản càng tăng do

chi phí tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại thì ngân hàng đang trong tình trạng hoạt

động kinh doanh ổn định.

2.1.2. Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng

Một ngân hàng đang có nguy cơ phá sản thì thường có các dấu hiệu sau:

- Ngân hàng không tuân thủ đúng các quy định ngân hàng Nhà Nước

đưa ra

 Lãi suất huy động của ngân hàng đột ngột tăng cao hơn so với lãi suất huy

động trung bình ngành cho thấy ngân hàng đang trong tình trạng thiếu hụt vốn cần

huy động để bù đắp. Ngân hàng là đơn vị kinh doanh sản phẩm đặc biệt có chức

năng riêng nên nguồn tiền kinh doanh chủ yến không từ vốn của các cổ đông mà là

do huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân phục vụ cho các tổ chức, cá nhân

hoạt động kinh doanh trong xã hội.

6

 Ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR ( Capital Adequacy Ratio)

thấp hơn so với quy định theo hiệp ước Basel (NHNN, 2011). CAR có ý nghĩa

tương tự như một tỷ lệ đòn bẩy vừa kiểm soát được nguồn vốn trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng vừa đảm bảo an toàn cho khách hàng gửi tiết kiệm và được

quy định cụ thể trong các hiệp ước Basel I, Basel II, Basel III.

Basel I ra đời năm 1988 nguyên nhân do cuộc khủng hoảng tài chính về tiền tệ

quốc tế và thị trường ngân hàng nhằm đo lường mức độ an toàn vốn cũng như năng

lực tài chính của ngân hàng.

Basel II ra đời năm 2001 và có hiệu lực năm 2006 nhằm bổ sung thêm rủi ro

hoạt động và rủi ro thị trường vào mẫu số thay vì Basel I chỉ tập trung chủ yếu vào

rủi ro tín dụng.

Basel III ra đời phù hợp với tình hình kinh tế hơn nhằm hoàn thiện hơn vì

Basel III đã tăng vốn có chất lượng cao lên , kiểm soát chặt chẽ hơn điều này sẽ

giúp hệ thống ngân hàng củng cố được bức tường thành an ninh tài chính - ngân

hàng.

Bảng 2. 1: Thời gian ban hành và có hiệu lực và công thức tính của các hiệp

ước Basel

Thời gian Thời gian Công thức tính CAR

ban hành có hiệu lực

Basel I 1988 1992 𝐶𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 Tài sản đã quy đổi rủi ro (RWA)

Basel II 2004 2006 𝐶𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 RWARRTD + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝐻Đ + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝑇𝑇

Basel III 2010 01/2013- 𝐴𝑅 = ∗ 100 Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 RWARRTD + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝐻Đ + 𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝑇𝑇 01/2019

Nguồn: Tổng hợp thông tin từ www.bis.org

Theo tiêu chuẩn Basel thì chỉ số CAR của mỗi ngân hàng ít nhất phải bằng

8%, nếu ngân hàng có chỉ tiêu này thấp hơn trong một khoảng thời gian chứng tỏ

ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động hay rủi ro thanh

7

khoản. Muốn tăng chỉ số CAR tăng chỉ số này ngân hàng phải tăng vốn mà CAR

không đạt chứng tỏ ngân hàng đang thiếu hụt vốn.

- Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng cao

Theo như Delis (2005) thì nợ xấu luôn là vấn đề luôn được toàn hệ thống ngân

hàng các nước đặc biệt quan tâm vì khi tỷ lệ này quá cao thì ngân hàng bắt buộc

phải trích lập thêm quỹ dự phòng rủi ro từ đó lợi nhuận ngân hàng giảm hay thậm

chí là kinh doanh thua lỗ. Chỉ tiêu này được dùng để các ngân hàng đo lường rủi ro

tín dụng, ngân hàng hoạt động ổn định khi tỷ lệ này thấp và sẽ có nguy cơ mất vốn

hay nguy cơ phá sản khi tỷ lệ này quá cao.

- Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm, chi phí hoạt động kinh doanh tăng

Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm hay thiếu hụt vốn thì ngân hàng phải bù đắp lại

các thiệt hại bằng nguồn vốn tự có của mình. Mà nguồn vốn tự có giảm thì quy mô

ngân hàng giảm từ đó lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng cũng giảm theo,

các hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp khó khăn hay thậm chí ngân

hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản, nguy cơ phá sản ngân hàng tăng cao.

(Shelagh Heffernan,2005).

- Nguồn tiền mặt hạn chế, mất khả năng chi trả

Việc quản trị rủi ro và quản trị dòng tiền có vai trò rất quan trọng, nếu tỷ lệ tối

thiểu giữa tài sản “có” tài sản có thể sử dụng cho thanh toán ngay và tài “Nợ” phải

thanh toán ngay bị mất cân đối hay không đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán

tiền mặt của khách hàng thì ngân hàng đang trong tình trạng khả năng chi trả bị hạn

chế. Mà ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khách hàng sẽ

mất niềm tin vào ngân hàng, hiệu ứng dây chuyền dẫn đến khách hàng đến rút tiền ồ

ạt làm cho ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng hơn, nguy cơ phá

sản sẽ tăng cao.

- Nhân sự cấp cao của ngân hàng thay đổi nhiều lần trong thời gian ngắn.

Khi chủ tịch hội đồng quản trị hay các nhân sự cấp cao thay đổi nhiều lần

trong khoản thời gian ngắn chứng tỏ việc kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó

khăn có thể do việc quản trị, kinh doanh chưa phù hợp, ngân hàng phải thay đổi

8

nhiều phương pháp kinh doanh khác từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận ảnh hưởng đến

việc kinh doanh của ngân hàng.

2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng

Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong

nền kinh tế của một quốc gia vì vậy mà nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về

nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp

ngăn chặn nguy cơ trên. Theo tác giả thì nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản các

ngân hàng thương mại chia thành 2 nhóm nguyên nhân từ bên ngoài và nguyên

nhân bên trong chính ngân hàng đó.

2.1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng

- Môi trường nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động bất ngờ cụ thể là khi nền

kinh tế bị khủng hoảng hay sự biến động về tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất, các chu kỳ

kinh tế…Các biến động này sẽ làm suy yếu khả năng tồn tại của ngân hàng thương

mại (Gavin và Hausman, 1996)

- Do hiệu ứng lan truyền các thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và người

gửi tiền. Khách hàng sẽ không hiểu rõ tình hình kinh doanh thực tế tại ngân hàng

nên khi nghe thông tin bất lợi ngân hàng họ đang gửi tiền, theo tâm lý người dân lập

tức họ sẽ đến ngân hàng rút tiền ồ ạt nhằm đảm bảo nguồn vốn của họ. Như vậy sẽ

ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng nếu không có sự hỗ trợ của

Ngân hàng Nhà nước hay ngân hàng khác, ngân hàng đó sẽ có khả năng dẫn đến

phá sản ngân hàng.

- Rủi ro toàn hệ thống ngân hàng : sự sụp đổ của một số ngân hàng lớn trong

hay ngoài nước sẽ kéo theo sự đổ vỡ toàn hệ thống ngân hàng do người dân mất

lòng tin vào ngân hàng thì sẽ dùng nguồn vốn của họ sang đầu tư vào các kênh khác

để kiếm lợi nhuận. (Shelagh Heffernan,2005).

- Sự quản lý, giám sát của ngân hàng chưa chặt chẽ. Theo nghiên cứu của

Demirguc-Kuntsi Detragiache (2000) và Dzibek và Pazazbasioglu (1997), tác giả

nêu ra nguyên nhân của sự phá sản ngân hàng là do sự điều chỉnh, quản lý, kiểm

soát của ngân hàng còn yếu.

9

2.1.3.2. Nguyên nhân bên trong ngân hàng

- Kinh nghiệm, năng lực, kỹ năng quản lý của các nhà quản lý, giám đốc ngân

hàng chưa chất lượng. Năng lực quản lý, chuyên môn yếu thì khả năng giải quyết

các tình huống bất ngờ còn hạn chế hay việc định hướng trong việc phát triển ngân

hàng chưa đúng, chưa hiệu quả gây tổn thất nhiều dẫn đến nguy cơ phá sản ngân

hàng tăng.

- Quản lý ngân hàng, giám sát tài chính kém hiệu quả, chưa tuân thủ đúng và

đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng hay các quy định về an toàn tối thiểu,

các khoản vay dài hạn với lãi suất cố định mà không quan tâm đến sự biến động của

thị trường, các khoản đầu tư nguy hiểm cũng như chưa đảm bảo trong quản lý an

toàn về vốn và tài sản.

- Ngân hàng lựa chọn khách hàng vay sai hay khách hàng đi vay không sử

dụng vốn vay đúng mục đích, phương án kinh doanh dẫn đến việc kinh doanh của

khách hàng gặp khó khăn, tăng nợ xấu ngân hàng.

- Ngân hàng chỉ đặt nặng vấn đề doanh số , tăng trưởng tín dụng quá mức so

với khả năng quản lý của nhân viên, của ngân hàng, các nguồn kinh phí, cho vay

vượt mức hay tài sản đảm bảo không đủ dẫn đến chất lượng tín dụng kém hiệu quả,

nợ xấu tăng cao.

- Chính sách, quy trình cho vay và quy trình thẩm định chưa chặt chẽ, lựa

chọn khách hàng vay không phù hợp hay tài sản đảm bảo đánh giá không đúng,

phương án kinh doanh không phù hợp làm suy giảm vị thế vốn của ngân hàng, chi

tiêu quá nhiều vào tài sản cố định của ngân hàng.

- Quan tâm quá về lợi nhuận quyết định kinh doanh vào các lĩnh vực có rủi ro

cao, đầu tư mạo hiểm.

- Vấn đề đạo đức của một số nhân viên trong ngân hàng làm ảnh hưởng uy tín,

niềm tin của người dân giảm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Quy mô ngân hàng nhỏ, nguồn vốn chưa đủ để đáp ứng các nhu cầu phát

triển, cạnh tranh với các ngân hàng mạnh trong nước, khả năng chống đỡ kém hay

việc đa dạng hóa sản phẩm, các hoạt động trong kinh doanh chưa cao.

10

2.1.4. Tác động của phá sản ngân hàng

2.1.4.1. Tích cực

- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ nợ và con nợ: nếu cho phá sản ngân hàng

thì tự bản thân mỗi ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chẽ về các quy trình cho vay, thẩm

định, không có tâm lý ỷ lại là sẽ có ngân hàng Nhà Nước bao bọc khi xảy ra rủi ro

bất ngờ từ đó các ngân hàng thương mại sẽ cẩn trọng hơn trong mọi hoạt động kinh

doanh của mình.

- Bảo vệ quyền lợi người lao động: vì khi cho phá sản ngân hàng người gửi

tiền sẽ tìm hiểu kỹ hơn về ngân hàng, họ sẽ lựa chọn đánh đổi giữ rủi ro và lợi

nhuận, hạn chế xảy ra hiệu ứng dây chuyền là rút tiền ồ ạt khi nghi tin đồn không

tốt về ngân hàng họ gửi tiền.

- Chịu sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà Nước hạn chế được sự cạnh tranh

không lành mạnh giữa các NHTM, Ngân hàng Nhà Nước sẽ kiểm soát rủi ro của

các ngân hàng thương mại và xử lý triệt để hơn vì khi một phá sản có thể kéo theo

sự phá sản của ngân hàng khác nói riêng và ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng

nói chung.

- Tái cơ cấu nền kinh tế vì phá sản ngân hàng thì các ngân hàng yếu kém sẽ bị

đào thải, tạo sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại lành mạnh hơn.

2.1.4.2. Tiêu cực

 Đối với người gửi tiền:

- Ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi tiền vì ngân hàng huy động vốn chủ yếu

từ dân chúng, ngân hàng phá sản nguy cơ khách hàng không lấy lại được vốn đủ,

người dân mất lòng tin vào ngân hàng họ sẽ giữ tiền hoặc đầu tư kinh doanh sang

lĩnh vực khác thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

- Theo như ở Việt Nam, quyết định số 21/2017 được thủ tướng Nguyễn Xuân

Phúc ký ngày 20/06/2017 và có hiệu lực từ ngày 05/08/2017 thì mức bảo hiểm tối

đa là 75 triệu đồng cho tất cả các khoản tiền gửi cá nhân tại một tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi. Tức là người gửi tiền chỉ nhận được 75 triệu khi ngân hàng phá

sản trên tất cả lượng tiền gửi vào ngân hàng đó.

11

 Đối với chủ đầu tư

Khi ngân hàng phá sản nhà đầu tư không nhận được lãi và còn có nguy cơ mất

vốn.

 Đối với nền kinh tế:

- Ngân hàng phá sản nghiêm trọng hơn một doanh nghiệp phá sản vì ngân

hàng thường liên quan đến nhiều thành phần kinh tế. Sự phá sản một ngân hàng sẽ

dẫn đến sự phá sản hàng loạt các ngân hàng theo hiệu ứng “Domino” sẽ gây bất ổn

cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng không đúng, các giao dịch trong nền kinh tế

cũng giảm khi nhà đầu tư không thể vay vốn.

- Ảnh hưởng đến hệ thống tài chính và nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính

ngân hàng.

- Đem lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế như thất nghiệp tăng cao, nền kinh tế bị

trì trệ, nhà đầu tư mất vốn, niềm tin đối với ngân hàng bị sụp đổ dẫn đến sức ép về

vấn đề việc làm ngày càng lớn, có thể nảy sinh các tệ nạn xã hội trong nền kinh tế.

2.2. Các yếu tố rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống

ngân hàng thương mại

2.2.1. Khái niệm rủi ro

Rủi ro là những biến cố không mong muốn, nếu xảy ra sẽ gây sự tổn thất về tài

sản của ngân hàng, lợi nhuận thực tế giảm hơn so với dự kiến hoặc ngân hàng phải

trích thêm một khoản chi phí nào đó để có thể thực hiện được một nghiệp vụ tài

chính nhất định.

Rủi ro như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế nhận được và giá trị đã kỳ vọng.

Vì vậy mỗi doanh nghiệp hay ngân hàng khi kinh doanh thì gặp rủi ro là điều không

thể tránh, phải chấp nhận rủi ro và quản trị tốt rủi ro tạo nguồn thu nhập lớn hơn cho

ngân hàng.

Rủi ro tài chính là các rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài chính hay các

nghiệp vụ liên quan đến tài chính làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp

đó hay còn gọi là sự giảm giá tài chính. Đối với các tổ chức tài chính hoạt động

12

kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thì rủi ro này là rủi ro có sự biến động khôn

lường ảnh hưởng đến giá trị tài sản và giá trị các khoản nợ của tổ chức tài chính

2.2.2. Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại

Có nhiều loại rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh

khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá. Mỗi loại rủi ro tài chính có ảnh hưởng riêng

đến từng ngành và biến động trong mỗi giai đoạn nền kinh tế khác nhau. Các tổ

chức tài chính như ngân hàng thì thường hay gặp các loại rủi ro tín dụng, rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất và các loại rủi ro này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến

tình hình kinh doanh của ngân hàng, và thậm chí có nguy cơ gây phá sản ngân hàng.

2.2.2.1. Rủi ro tín dụng

Thông tư 41/2016/TT-NHNN “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không

thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ

theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

Joetta Calquitt (2010) rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay đối mặt với

khoản lỗ từ người đi vay, đối tác hoặc người mắc nợ không thể hoặc không muốn

thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Sauders và lange (2002) rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng

cấp tín dụng cho một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp hay lợi nhuận dự tính

mang lại từ các khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và

thời hạn.

Như vậy có thể kết luận rằng: rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình

cấp tín dụng của ngân hàng biểu hiện trên thực tế là khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình như đã cam kết trong

hợp đồng tín dụng.

𝑵ợ 𝒙ấ𝒖

 Rủi ro tín dụng được đo lường bằng các chỉ số:

- Tỷ lệ nợ xấu = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚

Tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình

trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nợ nhóm 5

13

đây là nhóm nợ được xếp vào nhóm nợ có khả năng thu hồi vốn rất thấp do khách

hàng đi vay làm ăn thua lỗ không có khả năng để hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp và

ngân hàng cũng đang lâm vào tình trạng khó khăn do thiếu hụt vốn, làm giảm lợi

nhuận, tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản và phá sản ngân hàng nếu ngân hàng không

có hướng khắc phục kịp thời.

𝑫ự 𝒑𝒉ò𝒏𝒈 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈

- Dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)

LLR = 𝑫ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒊 𝒗à𝒐 𝒏ă𝒎 𝒕

Theo như định nghĩa thì khoản dự phòng rủi ro tín dụng này được dự trữ nhằm

đề phòng cho việc bù lỗ các khoản cho vay. Về mặt lý thuyết khi LLR tại ngân hàng

ngày càng cao thì chứng tỏ ngân hàng đang cho vay ngày càng nhiều đồng nghĩa

với việc rủi ro cho ngân hàng cũng càng cao trong hoạt động cho vay. Hoạt động

tín dụng hầu hết là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng thương

mại mà rủi ro trong các khoản này càng cao thì nguy cơ nợ xấu của ngân hàng sẽ

càng cao, dự phòng tăng cao, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu giảm và nguy cơ phá

sản của các ngân hàng cũng tăng lên.

- LLP =

𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒅ự 𝒑𝒉ò𝒏𝒈 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈

𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏

Hệ số này >100% thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng vì khi cho

vay thì ngân hàng phải trích khoản dự phòng rủi ro tín dụng mà khi hệ số này càng

cao thì chi phí dự phòng chi ra cho các khoản cho vay này cũng cao hay lợi nhuận

ngân hàng giảm đi. Điều này tượng trưng cho sự quản lý tín dụng của ngân hàng

không đầy đủ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng còn thấp. Trên thực tế, tỷ lệ chi

phí dự phòng nợ xấu càng cao thì rủi ro đem lại cho ngân hàng càng cao, mà rủi ro

cao thì lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm, nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng càng

cao.

2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản

Trenca (2002) thì rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi bên đi vay không thể

hoặc không muốn hoàn thành nghĩa vụ trả lãi và gốc đúng hạn, rủi ro mang tính tất

14

yếu khi đáo hạn các khoản vay mà lãi và gốc chưa được thanh toán và cũng không

có khả năng tái tài trợ.

Theo Ủy ban Basel định nghĩa về rủi ro thanh khoản: “ Rủi ro thanh khoản là

rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để

đáp ứng các nghiệp vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động

kinh doanh hằng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính của định

chế tài chính đó.”

Nói tóm lại rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra những thiệt hại về lợi nhuận

hoặc giá trị thị trường của ngân hàng do khách hàng vay vốn không có khả năng

hoàn trả lãi và gốc dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán trong

phạm vi thời gian và chi phí hợp lý.

Lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Một doanh nghiệp

hay định chế tài chính muốn đem lại lợi nhuận cao thì sẽ gặp rủi ro cao và ngược lại

rủi ro thấp thì lợi nhuận sẽ thấp. Nên ngân hàng muốn đem lại lợi nhuận cao thì

ngân hàng sẽ cho vay nhiều mà vốn vay là nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn

huy động là nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ đó thì ngân hàng sẽ có

nguy cơ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.

Đo lường rủi ro thanh khoản:

- Chỉ số CAR

Theo hiệp ước Basel thì CAR lớn hơn hoặc bằng 8% , nếu ngân hàng có chỉ số

này thấp trong khoản thời gian dài thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro thanh

khoản và ngược lại.

- LDR =

𝑫ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚

𝑽ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

Chỉ số này liên quan đến cơ cấu tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng, phản

ánh khả năng thanh khoản của ngân hàng hay khả năng huy động để đáp ứng nhu

cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ số này càng lớn thì khả năng thanh khoản của

ngân hàng thấp nhưng lợi nhuận ngân hàng thu được sẽ cao đồng thời rủi ro thanh

khoản cũng tăng cao và ngược lại chỉ số này thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp

nguồn huy động vốn đủ để đáp ứng hoạt động cho vay của ngân hàng.

15

2.2.2.3. Rủi ro lãi suất

Trenca & Benyovski (2001) rủi ro lãi suất được hiểu là sự biến động của dòng

tiền khi có sự thay đổi về lãi suất.

Thông tư 41/2016/TT-NHNN “ Rủi ro lãi suất là rủi ro biến động bất lợi của

lãi suất trên thị trường đối với giá trị của các giấy tờ có giá, các công cụ tài chính có

lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên số kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh

các ngân hàng nước ngoài.”

Có nhiều khái niệm về rủi ro lãi suất nhưng đều có chung nội dung là: rủi ro

lãi suất của ngân hàng xảy ra khi lãi suất và các yếu tố liên quan đến lãi suất thay

đổi do sự không ăn khớp nhau về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn. Chính vì vậy

khi lãi suất thay đổi có thể gây ra những tác hại nghiệm trọng với tài sản ròng của

ngân hàng, ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏

Đo lường rủi ro lãi suất

- NIR = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒉à𝒏𝒈

Chỉ số này thể hiện khả năng tận dụng nguồn vốn giá rẻ hay sự chênh lệch lãi

suất giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân

hàng. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ thu nhập lãi thuần của ngân hàng tăng và nguy cơ dẫn

dẫn đến phá sản của ngân hàng sẽ giảm xuống. Trong nghiên cứu của Dương

Nguyên Thanh (2013) đã đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng bằng chỉ số NIR.

2.2.3. Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản ngân hàng

2.2.3.1. Chỉ số Z-score của E.I.Altaman 1968

Nguy cơ phá sản ngân hàng là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu tài chính

quan tâm và các nhà nghiên cứ muốn tìm ra công cụ nhằm dự báo nguy cơ phá sản

của các ngân hàng thương mại. Năm 1968 của E.I.Altman, tác giả đã nghiên cứu

phân tích đa biến để phát triển một mô hình dựa trên 5 yếu tố để dự báo nguy cơ

phá sản của các công ty sản xuất tại Mỹ.

Lúc đầu giáo sư sử dụng đến 22 chỉ tiêu tài chính khác nhau để tính z-score,

nhưng sau đó ông đã phát triển và gom lại còn 5 biến X1, X2, X3, X4, X5 gồm:

X1: Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản( Working Capitals/ Total Assets)

16

X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản ( Retain Earnings/ Total Assets)

X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản ( EBIT/Total

Assets)

X4: Giá trị thị trường của vosn chủ ở hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ (

Market Value of total Equity/Book values of total Liabilities)

X5: Tỷ số doanh số trên tổng tài sản ( Sales/Total Assets)

Một công ty dự đoán sẽ phá sản nếu công ty đó rơi vào phạm vi” Điểm số Z”

( Z-score) và độ chính xác là 95% đối với thời gian dự báo trong vòng một năm.

Z < 1.81 tương đương với rủi ro cao

1.81 < Z < 2.99 tương đương với rủi ro trung bình

Z > 2.99 tương đương với rủi ro thấp

Từ những năm 1970 thì Altman nghiên cứu chuyên sâu hơn về các lĩnh vực

như ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin…

2.2.3.2. Chỉ số Z-score theo Roy

Công thức đầu tiên được đề xuất bởi Roy (1952) để đo lường chỉ số Z-

+

score là

K π A A σπ/A

Z-score =

Trong đó: π là lợi nhuận ròng

K: Tổng vốn chủ sở hữu

A: Tổng tài sản

σ : Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản

Từ nghiên cứu này và nghiên cứu của Boyd & Runkle (1993) đo lường rủi ro

khánh kiệt nhiều nhà nghiên cứu đã dựa trên đề xuất trên mà nghiên cứu bổ sung

ROA +

công thức tính Z-score và được sử dụng rộng rãi như sau:

𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Độ lệch chuẩn của ROA

Z-score =

Chỉ số Z-score này được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá rủi ro phá sản

của các tổ chức tài chính ngân hàng. Chỉ số này càng thấp thì rủi ro dẫn đến nguy cơ

phá sản của ngân hàng càng cao và ngược lại.

17

2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của ngân hàng

2.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

 Đối với ngân hàng:

- Giảm chất lượng tín dụng, uy tín của ngân hàng: hoạt động đánh giá, xếp

hạng tín nhiệm sẽ giảm trong hệ thống ngân hàng từ đó làm uy tín của ngân hàng

giảm, nguy cơ vỡ nợ tăng do ngân hàng không thu hồi được các khoản nợ từ khách

hàng, ngân hàng sẽ khó tiếp cận, thu hút các nguồn vốn rẻ tiền và đối tác đầu tư vào

ngân hàng.

- Giảm khả năng thanh toán, cạnh tranh của ngân hàng: khi ngân hàng

gặp rủi ro tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu của ngân hàng tăng cao dẫn đến

nguồn vốn của ngân hàng giảm, ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng cho hoạt động

cho vay của ngân hàng. Để khắc phục nhanh tình trạng này thì ngân hàng sẽ phải đi

vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao vì thu hút vốn từ dân cư mất

nhiều thời gian hơn, như vậy ngân hàng sẽ trả lãi cao nếu không giải quyết được

ngân hàng sẽ có nguy cơ dẫn đến phá sản.

- Lợi nhuận ngân hàng giảm: mỗi ngân hàng đều có trích lập dự phòng rủi ro

cho vay tương ứng với dự nợ cho vay của ngân hàng nên nếu các khoản nợ xấu cao,

rủi ro tài sản đảm bảo cũng tăng cao dẫn đến dự phòng tăng cao. Chi phí dự phòng

rủi ro tín dụng tăng cao chứng tỏ ngân hàng phải bỏ ra nhiều vốn để trích lập dự

phòng mà không phục vụ cho hoạt động kinh doanh từ đó sẽ giảm lợi nhuận của

ngân hàng.

 Đối với nền kinh tế:

- Rủi ro tín dụng tăng thì rủi ro thanh khoản cũng tăng, ngân hàng không đủ

vốn để tài trợ nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, ngân hàng sẽ không thực hiện đúng

được chức năng của mình. Mà nghiệp vụ cho vay không thực hiện được thì các cá

nhân hay doanh nghiệp kinh doanh sẽ thiếu vốn dẫn đến tình trạng hoạt động kinh

doanh sẽ gặp khó khăn.

- Một ngân hàng gặp khó khăn thì có thể sẽ ảnh hưởng liên ngân hàng, niềm

tin vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng giảm, người

18

dân sẽ rút vốn, họ sẽ giữ tiền hoặc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác thay vì

gửi tiết kiệm tại ngân hàng ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng sẽ có nguy cơ dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng từ đó việc

kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp bị đình trệ ảnh hưởng đến nền kinh tế như tỷ

lệ thất nghiệp tăng làm mất cân bằng trong xã hội.

2.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản

 Đối với ngân hàng:

- Khi rủi ro thanh khoản xảy ra thì ngân hàng phải chuyển hóa các tài sản có

tính thanh khoản cao thành tiền mặt hay đi vay để giải quyết các tình huống phát

sinh kịp thời. Muốn chuyển đổi nhanh tương ứng với chi phí chuyển đổi ngân hàng

chịu phải cao từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

- Nếu có thanh khoản ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu vay mới của

khách hàng khi không cần thu hồi những khoản vay cũ trong hạn hoặc thanh lý các

khoản đầu tư có kỳ hạn.

- Ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng, trên thực tế cho thấy rủi ro thanh

khoản là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.

 Đối với nền kinh tế:

- Giảm uy tín của ngân hàng và đặc biệt thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài, rủi ro

thanh khoản sẽ xuất hiện nhanh chóng do người dân sẽ lo sợ đến rút tiền ồ ạt nhằm

bảo toàn nguồn vốn.

- Ngân hàng muốn bù đắp thanh khoản thì phải nâng mức lãi suất huy động

nhằm thu hút nguồn vốn hay ngân hàng sẽ phải thu hồi, hạn chế bớt các khoản vay

mới, bán tài sản để chuyển thành tiền mặt. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh

không lành mạnh giữa các ngân hàng và chi phí ngân hàng cũng tăng cao.

- Do có sự vay mượn lẫn nhau trên thị liên ngân hàng nên có thể sẽ gây đổ vỡ

trong hệ thống ngân hàng do hiệu ứng lan truyền, ảnh hưởng đến nền kinh tế.

2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất

- Khi lạm phát tăng sẽ xảy ra rủi ro lãi suất tức là lãi suất thị trường tăng lên,

từ đó chi phí nguồn vốn cũng tăng, thu nhập của ngân hàng giảm đi đồng thời cũng

19

làm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng giảm. Ngân

hàng giảm thu nhập lãi thuần vì ngân hàng áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau

trong hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng, khi lãi suất thị trường biến

đổi ngân hàng phải điều chỉnh theo lãi suất thị trường còn những nghiệp vụ chưa

đến kỳ đáo hạn thì vẫn giữ lãi suất cũ dẫn đến sự chênh lệch ảnh hưởng trực tiếp

đến ngân hàng.

- Ngân hàng có thể bị lỗ nhiều thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản sẽ ảnh

hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế một quốc gia.

- Giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng hay làm giảm

giá trị thương hiệu của ngân hàng.

2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và rủi ro phá sản của ngân hàng

thương mại

Rủi ro là sự xuất hiện tiềm năng của một sự kiện hay nhiều sự kiện mà có thể

dẫn đến thua lỗ của các ngân hàng. Theo thống kê, biến động rủi ro có thể đề cập

đến như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, vv... Theo Bessis (1998): "Rủi ro là những

tác động xấu đến lợi nhuận từ nhiều nguồn khác nhau của sự không chắc chắn". Sự

không chắc chắn trong việc kinh doanh ngân hàng, nơi mà hoạt động kinh doanh

tiếp xúc với quản lý rủi ro kinh doanh liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh doanh

của trung gian tài chính. Tất cả những rủi ro này sẽ tác động tiêu cực của tài chính

doanh nghiệp và trở thành một trong những nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhà

quản lý tài chính để giải thích làm thế nào để quản lý tốt rủi ro (Griffin và Ebert,

2000). Quản lý rủi ro yếu kém là một yếu tố quan trọng có thể làm trầm trọng thêm

tình trạng của các ngân hàng. Một số chuyên gia kinh tế phân loại rủi ro dựa trên

các hoạt động được thực hiện như: rủi ro thị trường, rủi ro môi trường kinh tế

(Flannery và Guttentag, 1979; Guttentag và Herring, 1988) và rủi ro hoạt động

(Mullin, 1977; Graham và Horner, 1988). Các loại rủi ro mà có tác động tiêu cực

như rủi ro lãi suất và rủi ro quản trị (Stanton, 1994). Gardener (1986) khẳng định

rằng rủi ro của ngân hàng bao gồm: rủi ro tổng thể, rủi ro quốc tế và rủi ro khả năng

thanh khoản. Rủi ro tài chính là những rủi ro cơ bản phải đối mặt với tất cả các ngân

20

hàng, bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. Votja (1973)

tuyên bố rằng các rủi ro có thể được phân loại dựa trên các hoạt động của ngân

hàng, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro đầu tư, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,

rủi ro gian lận và rủi ro tài chính.

Rủi ro tài chính được biểu thị dưới dạng tỷ lệ tài chính. Tỷ lệ tài chính là đại

diện cho chất lượng quản lý rủi ro tài chính. Tỷ lệ tài chính rất hữu ích, bởi vì nó có

công dụng: (i) như là một dự báo rủi ro phá sản, thất bại hay thành công của một

công ty (Altman, 1968; Altman và Lorris, 1976; Sinkey, 1975/1980; Ohlson, 1980;

Zain, năm 1994; Avianti, 2000; Aryati và Manao, 2002; Setyorini và Halim, 2002;

Hadad, et al, 2003/2004), (ii) là một chỉ báo xác định và cho vay dài hạn (Horrigan,

1966) (iii) như một công cụ dự đoán tăng trưởng thu nhập trong tương lai và dòng

tiền mặt của doanh nghiệp (Ou, 1992; Penman, 1992; Parawiyati và Baridwan,

1998; Zainuddin và Hartono, 1998), (iv) là một công cụ tiên đoán lợi suất của cổ

phiếu (O'Connor, 1973; Machfoedz, 1994). Từ những phát hiện của nghiên cứu

thực nghiệm phát hiện ở nhiều nước khác nhau trên khắp thế giới cho thấy rằng các

yếu tố rủi ro tài chính là một nguyên nhân của ngân hàng phá sản. Do đó, sự thành

công của ngân hàng (duy trì kinh doanh liên tục) hoặc một sự thất bại ngân hàng

(không để duy trì liên tục đã kết thúc với phá sản), chủ yếu được xác định bởi sự

thành công của việc quản lý rủi ro ngân hàng.

2.5. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về việc tác động của các rủi ro tài

chính đến nguy cơ phá sản của ngân hàng

2.5.1. Nghiên cứu quốc tế

Halling (2007) sử dụng mô hình Logit với mẫu là 1100 ngân hàng ở Úc từ

1995-2002 để nghiên cứu về tình trạng rủi ro của ngân hàng để ước tính thời gian

dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của Halling ngược lại

với nghiên cứu của Whalen tức là tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng trên tổng tài sản đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay tỷ lệ dự phòng nợ xấu

tỷ lệ nghịch với rủi ro của ngân hàng. Do đó, một ngân hàng đang trong điều kiện

tài chính tốt có thể gia tăng trích lập dự phòng nợ xấu để ngăn ngừa rủi ro. Nghiên

21

cứu này sử dụng mô hình hồi quy đa biến với Z-score là biến phụ thuộc nghiên cứu

một mô hình dự báo phá sản cho các ngân hàng Mỹ để dự báo khả năng phá sản của

ngân hàng trong từng năm. Ông lấy số liệu báo cáo tài chính quý của 225 ngân hàng

phá sản và 885 ngân hàng còn hoạt động từ 1/1/2007 đến 23/4/2010. Kết quả chỉ ra

rằng tỷ lệ đòn bẩy đo bằng tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản lại có quan hệ nghịch

biến với rủi ro hay tỷ lệ đòn bẩy càng cao thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng

giảm. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên thu nhập từ lãi quan hệ đồng biến với rủi ro của

ngân hàng có nghĩa là việc đa dạng hóa thu nhập mà giảm thu nhập từ lãi có thể

tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. Ngoài ra với việc sử dụng z-score là biến phụ

thuộc, tác giả còn chỉ ra rằng nếu các nhà đầu tư, người cho vay và nhà quản lý nhìn

vào z-score họ có thể xác định được các ngân hàng có nguy cơ phá sản cao.

Chiamonte (2014), một nghiên cứu với dữ liệu bảng của các ngân hàng

Châu Âu giai đoạn 2001-2011, tác giả sử dụng z-score là một biến phụ thuộc để đại

diện cho sự ổn định của các ngân hàng ở Châu Âu bằng cách sử dụng cả 2 phương

pháp Probit và Log-Log. Trong nghiên cứu này tác giả đã so sánh việc áp dụng chỉ

số z-score với các biến CAMELS để chứng minh cho sựu tác động lên các dự báo

phá sản. Giai đoạn khủng hoảng toàn cầu từ 2008-2011 cũng là thời gian mà chỉ số

z-score trong bài nghiên cứu được xác nhận là sử dụng phù hợp hơn trong dự đoán

phá sản ngân hàng. Hơn thế nữa, bài nghiên cứu cũng phát hiện ra chỉ số z-score

trong nghiên cứu về hiệu suất của ngân hàng thương mại sẽ hiệu quả hơn.

Chiaramonte, Croci và Poli (2015), bài nghiên cứu với biến phụ thuộc là

Z-Score và biến độc lập liên quan đến tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, chất lượng tài sản,

khả năng quản trị, thu nhập và tính thanh khoản của các tổ chức tài chính tín dụng.

Nghiên cứu thực nghiệm dựa trên mẫu của 142 tổ chức tài chính với phương pháp

hồi quy đa biến nhằm dự báo sớm các rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá

sản của ngân hàng. Thông qua các dữ liệu hằng tháng về rủi ro tín dụng của các tổ

chức tài chính từ năm 2006-2014 với dữ liệu bảng gồm 12.136 biến quan sát. Bài

nghiên cứu của tác giả như dự đoán trước sự ổn định của hệ thống ngân hàng hay

dự đoán sớm sự khủng hoảng tài chính của hệ thống ngân hàng ở Brazil.

22

2.5.2. Nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thanh Dương (2013) bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp

định lượng với biến phụ thuộc là Z-Score. Ông đã xác định sự tác động của các chỉ

tiêu cụ thể đối với rủi ro ngân hàng. Mẫu nghiên cứu gồm 36 ngân hàng của nước ta

từ năm 2006-2011. Đa số các bài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu là Nim (Thu nhập

lãi ròng/Tổng thu nhập tài sản). Ở đây tác giả chọn Tổng tài sản trung bình để tạo ra

biến số NIR để cải thiện các phương pháp nghiên cứu trước , kết quả bài nghiên cứu

cho thấy LLP tỉ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên thu nhập lãi thuần, NIR tỉ lệ

thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản bình quân đồng biến với rủi ro ngân hàng còn

các biến LEV tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng huy động và LDR tỉ lệ cho vay trên huy

động ngắn hạn nghịch biến với rủi ro ngân hàng. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra

việc phát triển vốn chủ sở hửu được đề xuất cũng là điều kiện tiên quyết có thể giúp

ngân hàng khỏi rủi ro phá sản, bên cạnh nâng cao chỉnh sửa, góp ý về các chính

sách khác nhằm cải thiện quản trị rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015), bài nghiên cứu các tác giả đã sử

dụng nhiều phương pháp hồi quy như phương pháp Pooled OLS, FEM, REM,

RGLS để làm sáng tỏ tác động của các loại rủi ro tài chính như rủi ro thanh khoản,

rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam

đến năm 2020. Trong bài tác giả đã đề cập đến quản trị của các tổ chức tài chính

chủ yếu là các NHTM ở Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II và Basel III cụ thể mẫu

là 30 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013. Thông qua việc sử dụng

kết hợp các yếu tố liên quan đến rủi ro thì bài nghiên cứu đã đưa ra kết quả là biến

LLR, LAD, LEV đồng biến và các biến LLP, LTD, NIR, CTI nghịch biến với biến

phụ thuộc Z-score hay cụ thể hơn bài nghiên cứu đã cho thấy những rủi ro tài chính

đã ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động, rủi ro phá sản của ngân hàng như

thế nào. Qua đó, các tác giả đề ra các khuyến nghị về việc phát triển hệ thống ngân

hàng ở Việt Nam đến năm 2020 để phù hợp với tiêu chuẩn Basel II và Basel III và

có thể hội nhập thế giới.

Điểm kế thừa của các nghiên cứu trên:

23

Các bài nghiên cứu của các nước giúp tác giả xác định được ưu điểm và

nhược điểm của từng bài làm để có cơ sở trong việc lựa chọn và sử dụng các

phương pháp nghiên cứu trong bài của tác giả đảm bảo tính khả thi nhất của bài

nghiên cứu.

Đồng thời dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đã giúp tác giả thấy

được phần nào tầm nghiêm trọng của các yếu tố rủi ro tài chính và tác giả cũng có

cơ sở nhận định được mức động hay chiều hướng tác động của các yếu tố rủi ro tài

chính ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh hay nguy cơ phá sản ngân hàng

thương mại. Từ đó tác giả có thể kiểm định mô hình và lựa chọn để xây dựng mô

hình hồi quy riêng cho bài nghiên cứu của mình một cách phù hợp nhất nhằm xác

định được mức độ tác động của các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến nguy cơ phá

sản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ta.

Kết luận chương 2:

Trong chương hai đã trình bày khái quát chung về nền tảng lý thuyết về nguy

cơ phá sản và các loại rủi ro tài chính trong NHTM. Các chỉ số dùng để đo lường

rủi ro tài chính, nguyên nhân và ảnh hưởng của các rủi ro tài chính đến nguy cơ phá

sản ngân hàng thương mại.

Bên cạnh đó trong chương này còn đề cập đến các nghiên cứu thực nghiệm

trước đây trên thế giới và của Việt Nam, xác định được ưu và nhược điểm của từng

bài để dựa vào đó tiên đoán trước chiều tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến

nguy cơ phá sản ngân hàng và đồng thời hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình nghiên

cứu riêng của tác giả.

24

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI

CHÍNH ĐẾN NGUY CƠ PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM

3.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2017

Ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học vẫn chưa

thể định nghĩa vì mỗi quốc gia có sự khác biệt nhau về pháp luật, các nghiệp vụ,

chức năng của ngân hàng hay bối cảnh kinh tế, xã hội khác nhau. Ở Việt Nam ta,

ngân hàng đầu tiên ra đời được đặt tên là “Ngân hàng quốc gia Việt Nam” ra đời

năm 1951. Ban đầu ngân hàng Nhà nước ta có chức năng như một ngân hàng một

cấp vừa quản lý tiền tệ vừa thực hiện chức năng của NHTM. Về sau vào tháng

05/1990 nước ta đã ban hành 2 sắc lệnh “ Sắc lệnh về ngân hàng Nhà Nước Việt

Nam” và “ Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và các công ty tài chính” thì

ngân hàng nhà nước ta phân thành 2 cấp. Cấp 1 là ngân hàng Nhà Nước thực hiện

chức năng quản lý tiền tệ và cấp 2 là ngân hàng thương mại thực hiện chức năng

kinh doanh kinh doanh tiền tệ. Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay có vai trò đặc

biệt quan trọng trong nền kinh tế xã hội thực hiện chức năng riêng là lưu thông tiền

tệ, đảm bảo cân đối nguồn tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp nền kinh tế nước ta

ngày càng hiện đại và phát triển.

3.1.1. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM

tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2017

3.1.1.1. Tăng trưởng về tổng tài sản các nhóm NHTM

Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại hầu hết tăng đều qua từng năm từ

năm 2009 đến năm 2017. Đứng đầu trong các ngân hàng thương mại nước ta hiện

nay về tổng tài sản là ngân hàng BIDV năm 2017 là 1.202.284 tỷ đồng tiếp theo là

Agribank năm 2017 lên đến 1.152.904 tỷ đồng,Vietinbank là 1.095.061 tỷ đồng và

Vietcombank 1.035.293 tỷ đồng. Các ngân hàng đều có mức tổng tài sản trên 1triệu

tỷ đồng, đây là những con số kỷ lục cao nhất từ trước đến nay trong hệ thống ngân

hàng Việt Nam. Trong nhóm 2 đứng đầu về tổng tài sản là ngân hàng ACB năm

2009 là 167.724 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 thì ngân hàng SCB lại vượt qua ACB

25

và đạt 444.032 tỷ đồng. Như ta thấy thì khoảng cách tổng tài sản giữa nhóm 1 thuộc

sở hữu Nhà Nước và nhóm ngân hàng cổ phần tư nhân có sự chênh lệch rõ rệt,

nhóm 1 chiếm trên 50% trong tổng bốn nhóm ngân hàng nghiên cứu.

Về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản thì nhóm 1 và nhóm 4 có tốc độ tăng trưởng

đều qua từng năm tuy nhiên nhóm 4 tốc độ tăng trưởng ít, nhóm 2 và nhóm 3 có tốc

độ tăng trưởng về tổng tài sản bình quân cũng tăng theo từng năm tuy nhiên nhóm 2

có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản năm 2012 giảm 4,08% so với năm 2011 và nhóm

3 năm 2012 cũng giảm 11,55% so với năm 2011. Tổng tài sản của một số ngân

hàng giảm có thể là do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm hay ngân hàng sử dụng

lượng tiền mặt sử dụng cho thanh toán nhiều. Nhìn chung thì tốc độ tăng trưởng các

nhóm tăng đều qua từng năm mà tổng tài sản tăng chủ yếu là do hoạt động tín dụng

của ngân hàng tăng cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang hoạt

động ổn định.

Biểu đồ 3. 1: Tổng tài sản của từng nhóm NHTM

ĐVT: Tỷ đồng

Tổng tài sản từng nhóm NHTM

Tỷ đồng

8.000.000

7.000.000

6.000.000

5.000.000

4.000.000

Tổng tài sản nhóm 4 Tổng tài sản nhóm 3 Tổng tài sản nhóm 2

3.000.000

2.000.000

1.000.000

0

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

3.1.1.2. Tốc độ tăng về tổng quy mô vốn chủ sở hữu các nhóm NHTM

Về quy mô vốn chủ sở hữu thì nhìn chung vốn chủ sở hữu các nhóm ngân

hàng đều tăng đều qua từng năm. Vốn chủ sở hữu là cở sở và cũng là điều kiện để

26

một NHTM xác định quy mô hoạt động và chiến lược kinh danh của mình. Nhìn

vào biểu đồ 3.2, ta thấy VCSH của các nhóm ngân hàng chênh lệch nhau khá nhiều,

nhóm 1 chỉ có 4 ngân hàng nhưng tổng vốn chủ sở hữu lại chiếm trung bình từ 45%

đến 50% , riêng năm 2014 tổng VCSH nhóm 1 chiếm đến 52,1% trong tổng 24

ngân hàng khảo sát trên. Nhóm 2 chiếm từ 30-35%, tổng nhóm 3 và nhóm 4 tổng

VCSH chỉ chiếm khoảng 20%. Năm 2019, ngân hàng Agribank có tổng VSCH cao

nhất trong 24 ngân hàng 19.860 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 thì ngân hàng

Vietinbank lại có quy mô VCSH cao nhất lên đến 63.765 tỷ đồng và cũng là ngân

hàng có tốc độ tăng trưởng VCSH nhanh nhất từ năm 2009 đến năm 2017. Nhóm 2,

vị trí đứng đầu thuộc về ngân hàng MB và VP khoảng 29 nghìn tỷ đồng và nhóm 3

đứng đầu là ngân hàng HD 14.759 tỷ đồng. Nhóm 4 tuy có tăng nhưng nhìn chung

thì không đáng kể năm 2012 tổng VCSH nhóm 4 còn giảm 6,74% so với năm 2011.

Các ngân hàng có VCSH tăng đáng kể hầu hết là do việc sáp nhập các ngân hàng

yếu kém vào điều này giúp cho hệ thống ngân hàng nước ta hoạt động kinh doanh

hiệu quả và lành mạnh hơn.

Biểu đồ 3. 2: Tổng vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM

Tỷ đồng

ĐVT: Tỷ đồng

Tổng vốn chủ sỏ hữu từng nhóm NHTM

500.000

450.000

400.000

350.000

300.000

250.000

Tổng VCSH nhóm 4 Tổng VCSH nhóm 3 Tổng VCSH nhóm 2

200.000

150.000

100.000

50.000

-

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

27

3.1.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay các nhóm NHTM tại Việt Nam giai

đoạn từ năm 2009 đến 2017

3.1.2.1. Tăng trưởng huy động vốn bình quân

Biểu đồ 3. 3. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành ngân hàng và

các nhóm NHTM

ĐVT: %

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình ngành và

50

45

40

35

30

25

20

Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4 Trung bình ngành

15

10

5

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2017

2016

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

Từ năm 2009 đến nay tình hình lãi suất nước ta có nhiều biến động, lãi suất

huy động tăng mạnh trong giai đoạn năm 2009-2011 tại tất cả các kỳ hạn mà đặc

biệt là các kỳ hạn ngắn. Tình hình lãi suất huy động tăng mạnh là đo sự mất cân đối

giữa hoạt động huy động và cho vay và đồng thời Chính Phủ cũng triển khai

chương trình huy động hỗ trợ lãi suất 4% đến hết năm 2009 nhằm thu hút nguồn

tiền nhàn rỗi trong dân cư.

Theo như trên biểu đồ 3.3 ta thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2010

rất cao trung bình ngành là 36,2%, 4 nhóm ngân hàng còn lại tốc độ tăng trưởng

trung bình đều trên 20% đặc biệt nhóm 4 lên đến 46,67%.

Năm 2011, trước tình hình lạm phát cao, lãi suất huy động cũng tăng quá cao

nên 03/03/2011 NHNN đã ban hành thông tư 02/2011-TT-NHNN, quy định mức lãi

suất huy động tối đa bằng VNĐ không vượt quá 14% nhằm hạn chế và kiểm soát lại

28

những bất ổn trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy tốc độ tăng trưởng huy động

trong năm này giảm, trung bình ngành chỉ còn 12,4% và trung bình các nhóm đều

giảm ( nhóm 1: 10,65%, nhóm 2: 18,9%, nhóm 3: 16,94% và nhóm 4 : 36,39%).

Tiếp tục lãi suất huy động bằng VNĐ giảm mạnh vào năm 2012, sau 5 lần

điều chỉnh của NHNN thì lãi suất huy động chỉ còn 8% vào cuối năm. Điều này

cũng đã làm cho tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình của các nhóm NHTM

cũng giảm mạnh nhóm 1 và nhóm 2 chỉ khoảng trên 10%, nhóm 3 và 4 dưới 5%,

nhóm 3 chỉ tăng 1,13% so với năm 2011.

Giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, NHNN đã thực hiện chính sách duy trì giảm

nhẹ lãi suất huy động nhưng sang năm 2016 và năm 2017 thì có sự tăng nhẹ tùy vào

kỳ hạn gửi tiết kiệm của khách hàng, tăng từ 0,5-1% đối với kỳ hạn 12 tháng trở

lên. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của các nhóm ngân hàng và trung

bình ngành tương đối ổn định và dao động trong khoảng từ 15-25%.

Nhìn chung so với tốc độ tăng trưởng huy động trung bình ngành giai đoạn từ

2009-2017 thì tốc độ tăng trưởng huy động trùng bình nhóm 1 và nhóm 2 tương đối

ổn định còn nhóm 3 và 4 thì biến động thất thường nền nhóm 3 và 4 sẽ dễ gặp rủi ro

thanh khoản khi nguồn tiền huy động không đủ để đáp ứng hoạt động cho vay của

ngân hàng hay khó ứng phó được với các tình huống bất ngờ.

3.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng cho vay

Cũng tương tự như tốc độ tăng trưởng huy động vốn thì nhìn vào biểu đồ 3.4

ta thấy tốc độ tăng trưởng cho vay năm 2009 và năm 2010 cũng tăng cao, năm 2010

các nhóm có tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân như sau: nhóm 1: 24,78%, nhóm

2: 40,67%, nhóm 3: 56,37% và nhóm 4: 39,67%.

Tuy nhiên vào năm 2011 thì xu hướng này thay đổi hoàn toàn, tốc độ tăng

trưởng cho vay bình quân của các nhóm đều thấp đặc biệt nhóm 4 tăng trưởng ở

mức âm 7,47%. Lãi suất cho vay thực tế bình quân khoảng 18,74%/năm, trong lĩnh

vực phi sản xuất lên đến 22-25%. Đồng thời cũng do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng

kinh tế toàn cầu nên trong điều kiện nền kinh tế đang khó khăn, các doanh nghiệp

29

cũng hạn chế đi vay để phục vụ hoạt động kinh doanh mà chuyển sang kinh doanh

lĩnh vực an toàn hơn.

Năm 2012 thì NHNN cũng áp dụng chính sách giảm nhẹ lãi suất cho vay như

lãi suất huy động, điều chỉnh giảm từ 1-3%/năm. Giai đoạn năm 2013-2015 mặt

bằng lãi suất cho vay vẫn duy trì nhằm thúc đẩy nền kinh tế nên tốc độ tâng trưởng

cho vay bình quân các nhóm ngân hàng cũng thấp nhóm 1: 12,72%, nhóm 2: 13,9%,

nhóm 3 cao hơn: 30,35% và nhóm 4: 16,8%.

Năm 2016 và năm 2017 thì lãi suất huy động có sự tăng nhẹ nhưng lãi suất

cho vay vẫn được duy trì khá ổn định, ít biến động là do kế hoạch ổn định nền kinh

tế vĩ mô. Nhà Nước ta muốn thúc đẩy việc hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ vì do sức ép của lạm phát và lãi suất đi vay mà thường các doanh

nghiệp này nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh là nguồn tín dụng tại các ngân hàng

nền khi duy trì lãi suất cho vay là rất cần thiết. Nhưng tốc độ tăng trưởng cho vay

bình quân của các nhóm ngân hàng vẫn chưa tăng cụ thể năm 2016 nhóm 1 :

20,49%, nhóm 2: 19,82%, nhóm 3: 34,98%, nhóm 4: 25,29%, năm 2017 nhóm 1:

18,72%, nhóm 2: 18,72%, nhóm 3: 21,95% và nhóm 4: 27,9%.

Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình ngành ngân hàng và các

nhóm NHTM

ĐVT:%

Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình các nhóm NHTM

60

50

40

30

20

Trung bình cho vay nhóm1 Trung bình cho vay nhóm2 Trung bình cho vay nhóm3 Trung bình cho vay nhóm4

10

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

-10

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

30

3.1.3. Hiệu quả hoạt động động kinh doanh

Biểu đồ 3.5: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của từng nhóm NHTM

ĐVT: %

ROA trung bình của ngành và từng nhóm NHTM

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

ROA trung bình nhóm 1 ROA trung bình nhóm 2 ROA trung bình nhóm 3 ROA trung bình nhóm 4 ROA trung bình ngành

-

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

Trên biểu đồ 3.5 về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của

ngành và các nhóm NHTM ta thấy sự giảm sút, giai đoạn trước năm 2012 nhóm 1 là

nhóm ngân hàng có vốn điều lên trên 20.000 tỷ đồng có mức sinh lời thấp nhất

trong các nhóm và các nhóm ngân hàng có ROAA thấp nất vào năm 2015. ROAA

trung bình ngành và nhóm 1 có ROAA tương đối ổn định qua các năm, các NHTM

đa số đều có ROAA >1%, riêng Agribank ROAA <1%. Nhóm 2 biến động ít riêng

năm 2016 (ROAA: 0,84%) và năm 2017( ROAA: 1,13%) cao nhất trong các nhóm

còn lại. Nhóm 3 và nhóm 4 dao động khá mạnh và có sự chênh lệch lớn giữa các

năm. Nhóm 3 có ROAA cáo nhất vào năm 2009 đạt 1,96%, nhóm 4 cao nhất vào

năm 2011 đạt 1,55% nhưng giai đoạn 2014 đến 2017 thì ROAA nhóm 4 thấp nhất

so với trung bình ngành và các nhóm ngân hàng còn lại.

ROAA có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009-2017 là do nước ta ảnh hưởng

cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho nền kinh tế khó khăn, nợ xấu tăng do

các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi

ro cao nhằm kịp thời ứng phó với các trường hợp xấu bất ngờ, tránh tình trạng rủi ro

31

thanh khoản. Việc trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm suy giảm năng lực tài chính cũng

như khả năng cạnh tranh của ngân hàng và còn tăng các chi phí hoạt động, chi phí

quản lý dẫn đến ROAA của các ngân hàng sẽ giảm và lợi nhuận ròng giảm.

Biểu đồ 3.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của từng nhóm NHTM

30.00

ROE trung bình nhóm 1

25.00

20.00

ROE trung bình nhóm 2

15.00

ROE trung bình nhóm 3

10.00

ROE trung bình nhóm 4

5.00

ROE trung bình ngành

-

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

ĐVT: %

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

Giai đoạn 2009-2017, nhìn chung ROE trung bình ngành và các nhóm ngân

hàng đều có xu hướng giảm. Nhóm 1 ROE trung bình biến động tương đối ít nhất

so với trung bình ngành và các nhóm còn lại. ROE trung bình nhóm 1 đều trên 10%,

trong đó ngân hàng Agribank có ROE cao nhất năm 2009 lên đến 25,56% . Các

ngân hàng nhóm 1 đều là các ngân hàng có nguồn vốn lớn, tài chính vững mạnh

không chịu tác động nhiều của nền kinh tế thị trường, khách hàng đi vay thường là

khách hàng có hồ sơ vay tốt nên đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng.

Nhóm 2,3 và 4 ROE trung bình có xu hướng giảm đều qua từng năm đặc biệt

là năm 2012 do các ngân hàng này chịu nhiều nhân tố tác động như: khủng hoảng

tài chính toàn cầu, thực thi chính sách vĩ mô mà Chính Phủ đề ra, tình trạng nợ xấu

tăng cao, các ngân hàng có nợ xấu càng cao thì càng phải trích lập dự phòng, làm

tăng chi phí và lợi nhuận ngân hàng giảm.ROE trung bình nhóm 4 giai đoạn năm

32

2014-2017 lần lượt là 5%; 3,3%; 2,49%; 2,86%, tất cả đều dưới 5% dưới mức quy

định của ngân hàng nhà nước.

3.2. Thực trạng rủi ro tài chính đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng

thương mại Việt Nam

3.2.1. Rủi ro tín dụng

Nợ xấu là một trong những chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng

và xử lý nợ xấu cũng là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quang trọng nhất

của mỗi quốc gia nói chung và NHNN Việt Nam nói riêng vì nó làm ảnh hưởng đến

sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế.

Nhìn vào viểu đồ 3.7, tỷ lệ nợ xấu trung bình cao nhất hầu hết các nhóm vào

năm 2012 là do nước ta chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, các doanh

nghiệp kinh doanh khó khăn dẫn đến tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng cao. Tỷ lệ nợ xấu

trung bình ngành lên đến 4,08%, nhóm 1: 3,08% , nhóm 2: 2,86%, nhóm 3: 2,77%,

nhóm 4: 3,78%.

Nhóm 4 có tỷ lệ nợ xấu cao và biến động nhất do các ngân hàng nhỏ thường

chú trọng vào lợi nhuận, thường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà các

doanh nghiệp này thường chịu biến động bởi nền kinh tế vĩ mô nên khả năng thu

hồi nợ khó, các ngân hàng cần có biện pháp khắc phục để tránh gặp rủi ro tín dụng

để tránh rủi ro phá sản ngân hàng

Từ giai đoạn 2013 – 2017 tỉ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần do nhà nước ta

đề ra nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng nợ xấu. Thông qua nghị quyết số

42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu càng chứng tỏ hoạt động xử lý nợ xấu

mạnh mẽ nhất của nước ta. Trong giai đoạn này, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu trung bình

ngành chỉ còn 1,99%, nhóm 1: 1,34%, nhóm 2: 2,02%, nhóm 3: 1,46%, nhóm 4:

2,11%, đây là năm có tỷ lệ nợ xấu trung bình thấp nhất. Các ngân hàng tự xử lý

hoặc thông qua VAMC để thu hẹp tỷ lệ nợ xấu vì đây là xu hướng bắt buộc và cấp

thiết của hệ thống tính dụng Việt Nam trong thời gian tới. Tỷ lệ nợ xấu giảm thì lợi

nhuận ngân hàng mới cao, ngân hàng hoạt động tốt, cạnh tranh lành mạnh.

33

Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM

ĐVT: %

4.50

4.00

3.50

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

Nợ xấu trung bình nhóm 1 Nợ xấu trung bình nhóm 2 Nợ xấu trung bình nhóm 3 Nợ xấu trung bình nhóm 4 Nợ xấu trung bình ngành

0.50

-

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

Nhìn vào biểu đồ 3.8 thì ta thấy các ngân hàng có quy mô và vốn điều lệ càng

lớn thì tỷ lệ LLP trung bình càng thấp, ngân hàng càng nhỏ thì tỷ lệ LLP càng cao.

So sánh 2 biểu đồ giữa biểu đồ 3.7 về tỷ lệ nợ xấu và biểu đồ 3.8 về tỷ lệ chi phí dự

phòng rủi ro tín dụng/tổng thu nhập lãi thuần có sự đối lập với nhau. Nhóm 1 có tỷ

lệ nợ xấu thấp nhất trong các nhóm thì tỷ lệ LLP trung bình lại cao nhất nhóm và

ngược lại. Trước năm 2012 thì LLP trung bình chỉ trên 20% ( năm 2010: 21,95%,

năm 2011: 26,23%, năm 2012: 33,61%) trong đó ngân hàng có LLP cao nhất trong

đó ngân hàng có LLP cao nhất là ngân hàng Agribank năm 2017: 45,61%, nhưng

giai đoạn 2013-2017 thì tỷ lệ LLP luôn trên 30%.

Điều này chứng tỏ nhóm 1 có khả năng chịu đựng mạnh hơn nhóm 2, 3 và 4

khi ngân hàng gặp tình trạng rủi ro nợ xấu tăng. Mà chỉ số này càng cao thì rủi ro

ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng cao vì khi nợ xấu cao, ngân hàng phải trích lập

dự phòng nhiều, chi phí dự phòng sẽ tăng. Ngân hàng vốn không đủ lớn sẽ dễ gặp

rủi ro thanh khoản do không đáp ứng kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.

34

Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ chi phí dự phòng RRTD/ thu nhập lãi thuần (LLP) trung

bình của từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

ĐVT: %

%

45.00

40.00

35.00

Nhóm1

30.00

Nhóm2

25.00

Nhóm3

20.00

Nhóm4

15.00

10.00

5.00

0.00

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

LLP trung bình của từng nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

3.2.2. Rủi ro thanh khoản

LDR là chỉ số đặc trưng thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng. Trên

biểu đồ 3.10 thì khả năng thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn 2009-2017 có

xu hướng giảm dần. Trước đây đến năm 2016 thì tỷ lệ LDR được quy định ở mức

80% nhưng năm 2017 theo nghị quyết 2509/QĐ-NHNN ngày 27/12/2016 quy định

tỷ lệ LDR tăng lên 90% đối với các ngân hàng TMCP nhà nước. Chính vì vậy nhóm

1 có tỷ lệ LDR cao nhất vì đây là 4 ngân hàng TMCP nhà nước, những ngân hàng

này có vốn tự có lớn nên nguồn thu chủ yếu từ tiền gửi khách hàng đều tập trung

chính vào phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng và các ngân hàng cũng có uy

tín, vị thế cao trong ngành nên lựa khách hàng lựa chọn tin dùng. Tỷ lệ LDR nhóm

1 giai đoạn 2009-2017 đều trên 80% lần lượt là : 97,13%; 98,37%; 101,41%;

98,28%; 88,9%; 82,77%; 84,07%; 81,06%; 81,93%, ngân hàng có tỷ lệ LDR cao

nhất là BIDV 115,38%năm 2013.

Nhóm 2, 3 và 4 có tỷ lệ LDR tăng giảm không đều qua từng năm. Nhóm 2

LDR trung bình cao nhất năm 2011: 87,04%, thấp nhất năm 2016: 63,88% và ngân

35

hàng có tỷ lệ LDR cao nhất là Sacombank 107,25% năm 2011. Nhóm 3 ngân hàng

có LDR cao nhất là OCB 108,93% năm 2011. Các nhóm ngân hàng đều có xu

hướng giảm nhưng nhóm 3 thì có xu hướng tăng qua từng năm, năm 2009: 56,38%

đến năm 2017: 75,62%.

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng (LDR) trung bình

các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

ĐVT: %

120.00

100.00

Nhóm1

80.00

Nhóm2

60.00

Nhóm3

Nhóm4

40.00

20.00

0.00

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

LDR các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

3.2.3. Rủi ro lãi suất

Giai đoạn 2009-2017 là giai đoạn lãi suất huy động và lãi suất cho vay của

nước ta biến động không ngừng, năm 2009-2011 lãi suất huy động tăng mạnh

nhưng sang năm 2012 thì lãi suất bắt đầu giảm và duy trì tương đối ổn định cho đến

nay. Lãi suất biến động ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Nhóm 1 là các ngân hàng lớn, các ngân hàng Nhà nước nên NIR trung bình

thấp và ít dao động ( NIR trung bình giai đoạn 2009-2017 lần lượt là: 2,37% ;

3,02%; 3.73% 2,82%; 2,71%; 2,52%; 2,41%; 2,4%; 2,42%) vì các ngân hàng này có

sự lựa chọn khách hàng và quy trình phê duyệt, thực hiện các bước chặt chẽ hơn

36

nên khách hàng có khả năng hoàn trả lãi và gốc đúng hạn, nguồn thu nhập đem lại

cho ngân hàng được ổn định hơn.

NIR trung bình nhóm 2 và nhóm 3 cũng không biến động mạnh nhưng riêng

nhóm 2 giai đoạn 2015-2017 có NIR trung bình tăng cao đột ngột (năm 2015:

13,38%, năm 2016:11,63%, năm 2017: 15,16%). NIR trung bình nhóm 4 cáo nhất

trong các nhóm đều trên 10%,thấp nhất năm 2013 là 13,31% , cao nhất năm 2010 là

17,76%.

Tóm lại ta thấy ngân hàng càng nhỏ thì NIR trung bình càng cao do các ngân

hàng nhỏ thường chỉ tập trung vào lợi nhuận là chính, chạy đua theo số lượng nên

quy trình cho vay đơn giản hơn và thường khách hàng là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.

Biểu đồ 3.10. Thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản (NIR) trung bình của các

nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017.

Đơn vị tính: %

%

18.00

16.00

14.00

12.00

10.00

8.00

NIR trung bình nhóm1 NIR trung bình nhóm2 NIR trung bình nhóm3 NIR trung bình nhóm4

6.00

4.00

2.00

0.00

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

NIR trung bình của các nhóm NHTM giai đoạn 2009-2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC các NHTM

37

Kết luận chương 3:

Toàn bộ chương đã trình bày khái quát thực trạng hoạt động của các NHTM

tại Việt Nam thông qua các chỉ số về tốc độ tăng trưởng quy mô, tổng tài sản, cho

vay, huy động vốn, thực trạng rủi ro tài chính trên cơ sở phân chia rủi ro tài chính

thành: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.

Nhìn chung ta thấy nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính

cũng không nhỏ, các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng đều giảm và nợ xấu, chi phí dự

phòng rủi ro tăng cao cho thấy hệ thống NHTM nước ta đang đang chịu nhiều rủi ro

tài chính. Và hiện nay theo hướng tái cơ cấu thì chương này cũng trình này rõ các

thương vụ, mua bán, sáp nhập trong hệ thống NHTM Việt Nam, nhờ vậy các ngân

hàng có lợi thế, hoạt động , cạnh tranh lành mạnh hơn.

Với những thực trạng trong chương 3, tác giả sẽ có cơ sở để lựa chọn mô

hình định lượng sử dụng ở chương 4 nhằm đo lường sự tác động của các yếu tố rủi

ro tài chính đến nguy cơ phá sản NHTM Việt Nam.

38

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu chương, lập luận chọn biến

Trong chương này chúng ta sẽ trình bày rõ các biến được lựa chọn để đưa vào

mô hình mà chúng ta có nghi ngờ là các biến này có tác động tới rủi ro phá sản tại

các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tiếp theo đó là phương pháp, cách thu

thập, xử lý số liệu và mô hình nghiên cứu mà chúng ta sẽ lựa chọn trong bài thông

qua các nghiên cứu trước đây. Cuối cùng chúng ta sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu của

mình về sự tác động của từng biến trong mô hình tác động như thế nào đến rủi ro

phá sản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nghiên cứu được hình thành

dựa trên nền tảng lý thuyết về đo lường rủi ro phá sản của Roy (1952), Boyd và

Runkle (1993), Lepetit và strobe (2014). Mô hình nghiên cứu và các giả thiết được

chúng ta kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế

như: Halling (2007), Chiamonte (2014), Chiaramonte, Croci và Poli (2015),

Nguyễn Thanh Dương (2013) Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015).

 Biến phụ thuộc:

Khả năng phá sản ngân hàng: Z-score

Cho đến thời điểm hiện tại, Z-score của Roy (1952) trong mô hình hồi quy

đa biến được xem là một chỉ số về dự báo khả năng phá sản của ngân hàng hay đại

diện cho sức khỏe của ngân hàng được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghiên

cứu trước. Chỉ số Z-Score cao hơn cho thấy khả năng phá sản thấp hơn (Lepetit và

strobel, 2014; Nguyễn Thanh Dương, 2013) và ngược lại chỉ số này càng thấp khả

năng phá sản của ngân hàng càng cao.

Z-Scoreit = [Ei (ROAAit) + Ebpit/Abqit]/ σi (ROAAit)

Trong đó

 ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i) năm (t)

 Ei ( ROAAit): trung bình ROAA ngân hàng (i)

 σi(ROAAit): độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng (i)

 Ebpit/Abqit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân

của ngân hàng (i) vào năm (t)

39

 Biến độc lập là các biến đo lường rủi ro tài chính

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng càng cao cho thấy rủi ro tín dụng càng lớn, chất

lượng tài sản giảm, nợ xấu tăng cao làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Theo

Whalen (1988) cho rằng tỷ lệ dự phòng nợ xấu /dư nợ cho vay đồng biến với rủi ro,

nợ xấu càng tăng thì dự phòng càng tăng. Tuy vậy Halling (2006) cho rằng tỷ lệ dự

phòng rủi ro nợ xấu có mối quan hệ nghịch biến với rủi ro. Ngân hàng có điều kiện

tài chính tốt thường chủ động trích lập dự phòng, những ngân hàng gặp khó khăn tài

chính sẽ giảm dự phòng.

Giả thiết H1: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến Z-score hay

đồng biến với rủi ro phá sản

 Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLP)

Chỉ tiêu này thể hiện tình hình xử lý nợ xấu ảnh hưởng đến thu nhập của ngân

hàng. Khi thu nhập không đủ bù đắp chi phí để dự phòng rủi ro khiến các ngân hàng

không đạt được mục tiêu lợi nhuận. Theo Halling (2006), Chiaramonte, Croci và

Poli (2015) tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/thu nhập lãi thuần từ hoạt động kinh doanh

đồng biến với rủi ro ngân hàng. LLP càng cao cho thấy rủi ro tín dụng đang ở mức

cao, nợ xấu tăng cao ảnh hưởng đến lợi nhuận cho thấy rủi ro của các ngân hàng

càng cao.

Giả thiết H2: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến Z-

score hay đồng biến với rủi ro phá sản

 Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR)

Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR) dùng để đo lường cung cầu thành khoản của các

NHTM, tỷ lệ này tăng thì rủi ro thanh khoản tăng vì sự mất cân đối của cung cầu

thanh khoản. Theo Montgomery (2004) tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi có mối

quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng

thường tập trung tăng trưởng tín dụng để tập trung tăng trưởng lợi nhuận. Các ngân

hàng có khuynh hướng cho vay những đối tượng có rủi ro cho vay cao hơn và lãi

suất cao hơn.

40

Giả thiết H3: Tỷ lệ cho vay/tiền gửi tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng

biến với rủi ro phá sản.

 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIR)

NIR thường được dùng để thể hiện tác động của rủi ro lãi suất đến khả năng

phá sản của các NHTM vì thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính. Tỷ lệ này tăng

do nguồn thu nhập từ lãi tăng hoặc do tổng tài sản giảm. Điều này cho thấy ngân

hàng đang gặp nhiều rủi ro khi thu nhập lãi thuần giảm hoặc đầu tư và cho vay vào

các khoản mạo hiểm. Theo Halling (2006), Nguyễn Thanh Dương (2013) cho thấy

NIR có mối quan hệ nghịch biến với Z-score.

Giả thiết H4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng

biến với rủi ro phá sản.

 Các biến kiểm soát:

 Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)

Tỷ lệ đòn bẩy được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trên

tổng vốn huy động của ngân hàng. Theo nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011) thì

nếu chỉ sô này cao thì đồng nghĩa với việc cổ đông sẽ cảm thấy là rủi ro của ngân

hàng của sẽ cao và tác động đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Còn kết quả của

Jordan (2011) cho thấy rằng với tỷ lệ đòn bẩy được đo bằng vốn cấp 1 trên tổng tài

sản thì có quan hệ nghịch biến với rủi ro của ngân hàng hay chỉ số này càng cao thì

rủi ro càng cao.

Giả thiết H5: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động tích cực đến Z-score hay đồng

biến với rủi ro phá sản.

 Tỷ lệ chi phí hoạt động (CTI)

Theo lý thuyết thì tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ ngân hàng có chi phí hoạt

động càng cao và đồng nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, mà lợi nhuận

ngân hàng giảm là do rủi ro trong việc hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ đó

nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng càng cao. Nghiên cứu của Whallen (1988)

thì tỷ lệ này cũng đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay thể hiện hiệu quả hoạt

41

động kinh doanh của ngân hàng càng giảm sút hay thep nghiên cứu của Cihak

(2008) thì tỷ lệ này cũng tỷ lệ thuận với độ bất ổn của ngân hàng.

Giả thiết H6: Tỷ lệ chi phí hoạt động tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng

biến với rủi ro phá sản.

𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑠𝑎𝑢−𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

(GDP) =

Là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra

trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất

định (thường là một năm). Nhiều nghiên cứu đã sử dụng chỉ số này để đánh giá mức

độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nếu thời kỳ kinh tế tăng trưởng tốt, các

doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuận lợi thì việc kinh doanh của ngân hàng cũng

thuận lợi (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2015). Swinburne và cộng sự (2007)

cho rằng ngân hàng sẽ gặp ít rủi ro hơn trong việc kinh doanh của mình và từ đó

cũng hạn chế được nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương mại.Và ngược lại khi

nền kinh tế gặp khó khăn thì các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh khó khăn dẫn

đến tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán lãi và gốc cho các khoản vay của ngân

hàng từ đó sẽ làm nợ xấu của ngân hàng tăng cao. Lúc này rủi ro tín dụng, rủi ro

thanh khoản của ngân hàng sẽ xuất hiện và tình trạng mất khả năng thanh toán sẽ

xảy ra đồng thời nguy cơ phá sản của ngân hàng cũng sẽ tăng.

Giả thiết H7: Tăng trưởng kinh tế tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng

𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑠𝑎𝑢−𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

biến với rủi ro phá sản.

𝐼𝑁𝐹 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

 Tốc độ tăng trưởng lạm phát (INF) =

Lạm phát có nhiều mức độ khác nhau nếu lạm phát xảy ra ở mức vừa phải thì

nó có tác dụng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nhưng khi lạm phát quá cao thì

nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng. Swinburne và cộng sự (2007) cho

rằng nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng thì việc kinh doanh sẽ trở nên khó

khăn và lượng tiền gửi tại các ngân hàng giảm, khách hàng đến vay tại các ngân

hàng sẽ có khả năng hoàn trả nợ và gốc giảm do việc kinh doanh khó khăn, từ đó thì

42

tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng cũng sẽ tăng. Như vậy thì rủi ro trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng và nguy cơ dẫn đến tình trạng phá sản của ngân

hàng cũng sẽ tăng.

Giả thiết H8: Tăng trưởng lạm phát tác động tiêu cực đến Z-score hay đồng

biến với rủi ro phá sản.

4.2. Mô hình nghiên cứu

Căn cứ vào các nghiên cứu trước đây liên quan đến nguy cơ phá sản của ngân

hàng thương mại tại Việt Nam thì với sự kết hợp 3 phương pháp hồi quy: hồi quy

Pooled- OLS, hồi quy OLS với hiệu ứng cố định FEM, phương pháp OLS với hiệu

ứng ngẫu nhiên REM, bài luận văn sẽ nghiên cứu các yếu tố rủi ro tài chính tác

động như thế nào đến nguy cơ phá sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là 8 biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro

tài chính như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong ngân hàng là

LLR, LLP, LDR, NIR một số biến kiểm soát như LEV, CTI và các biến vĩ mô như

GDP, INF cũng được đưa vào nhằm đo lường những tác động của nền kinh tế vĩ mô

đến nguy cơ phá sản của hệ thống ngân hàng nước ta.

Zi, t = β0 + β1.LLR +β2.LLP +β3.LDR +β4.NIR +β5.LEV + β6.CTI +

β7.GDP+ β8.INF + €i, t.

Bảng 4.1. Tổng hợp các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường

Tên biến Ký hiệu Các nghiên cứu trước Kỳ vọng

Rủi ro tín dụng Whalen và Thomson (1988) LLR -

LLP Halil Emre (2012) -

LDR Rủi ro thanh khoản Kosmidou (2008) -

NIR Rủi ro lãi suất Duong Nguyen Thanh(2012) -

Halling và Hayden (2006)

Tỷ lệ đòn bẩy LEV Montgomery và cộng sự (2004) +

Ahmet và Hasan (2011)

Tỷ lệ chi phí hoạt động CTI Whalen và Thomson (1988); Halling -

43

và Hayden (2006)

Tăng trưởng GDP GDP Swinburne và cộng sự (2007) -

Lạm phát INF Swinburne và cộng sự (2007) -

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kỳ vọng mang dấu (-) so với zscore có nghĩa là biến độc lập đồng biến với rủi

ro phá sản và ngược lại dấu (+) so với zsore có nghĩa là biến độc lập nghịch biến

với rủi ro phá sản NHTM iệt Nam.

4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

Mẫu dữ liệu nội bộ của 24 ngân hàng này hầu hết là các NHTM có quy mô

lớn và có uy tín, bảng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên rõ

ràng trong hệ thống các NHTM Việt Nam và đa phần đáp ứng số liệu cho việc thực

hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 đến năm 2017, do đó mẫu được sử dụng

đại diện để nghiên cứu kiểm định các giả thuyết tác động của các yếu tố rủi ro tài

chính đến nguy cơ phá sản các NHTM tại Việt Nam. Từ đây, người nghiên cứu tiến

hành lựa chọn các ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết

minh báo cáo tài chính, thu thập, xử lý số liệu để sử dụng vào mô hình. Ngoài ra dữ

liệu còn vĩ mô được thu thập từ website http://finance.vietstock.vn, từ Ngân hàng

nhà nước, website của các NHTM đang nghiên cứu, Tổng cục thống kê Việt Nam

giai đoạn 2009-2017, Bộ tài chính… Dữ liệu sử dụng được so sánh và đối chiếu với

nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy, chính xác.

Bảng 4.2. Danh sách 24 ngân hàng thương mại đang nghiên cứu

Tên viết STT Tên đầy đủ Tiếng Việt tắt

1. ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

2. AGR Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3. BAB Ngân hàng TMCP Bắc Á

4. BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

44

5. BVB Ngân hàng TMCP Bảo Việt

6. CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

7. EAB Ngân hàng TMCP Đông Á

8. EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu

9. HDB Ngân hàng TMCP Phát triển nhà

10. KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long

11. LPB LienViet Post Bank

12. MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội

13. MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải

14. NAB Ngân hàng TMCP Nam Á

15. PGB Ngân hàng TMCP Xăng dầu

16. SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương

17. SEAB Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

18. SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương

19. SHB Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà Nội

20. STB Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín

21. TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương

22. TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong

23. VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

24. VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp phân tích nghiên cứu sử dụng là hồi quy với dữ liệu bảng (panel

data). Phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng đã được thực hiện trong rất nhiều

nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của. Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để

phân tích sơ bộ thông tin cơ bản từ mẫu, phân tích hiện tượng đa cộng tuyến,

phương sai thay đổi.Để xác định mối tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ

thuộc, nghiên cứu ước lượng tham số hồi quy cho mô hình các nhân tố tác động với

các mô hình bình phương bé nhất (OLS), nhân tố cố định (FEM), nhân tố biến động

45

(REM) và mô hình GLS để có phương trình tốt nhất thể hiện mối quan hệ của các

nhân tố.

 Phân tích thống kê mô tả

Các dữ liệu thu thập được sau khi tác giả tính và mã hóa các biến trên excel

tác giả nhập vào phần mềm stata 12 chạy ra bảng thông kê mô tả. Nội dung sẽ cho

kết quả tổng quan các đặc trưng cơ bản của các biến phản ánh các chỉ tiêu như giá

trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn...

 Phân tích ma trận tương quan các biến

Phân tích tương quan sẽ cho ta biết được về mối quan hệ giữa các biến phụ

thuộc trong mô hình với nhau đồng thời cũng kiểm tra được sự tác động lẫn nhau

giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mỗi nhân tố trong mô hình đại diện và có

tầm quan trọng riêng nên phải xác định mối liên kết giữa các nhân tố giải thích để

đảm bảo kết quả chính xác khi chạy mô hình.

Phân tích này dựa trên ma trận tương quan (correlation matrix) với mục đích

chính là xem có quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không trước khi thực

hiện hồi quy.

 Ước lượng hồi quy OLS, FEM và REM, FGLS.

 Mô hình OLS

Mô hình OLS là phương pháp hồi quy kết hợp tất cả các biến quan sát hay

còn gọi là phương pháp bình phương tối thiếu thông thường sao cho tổng bình

phương các phần dư là nhỏ nhất với các giá trị được lựa chọn chưa biết thông số.

Nhược điểm của phương pháp này là bị ràng buộc bởi các đơn vị chéo, các

biến không quan sát được và không thay đổi theo thời gian dễ làm cho ước lượng

OLS không hiệu quả và các sai số tiêu chuẩn không có hiệu lực.

 Mô hình ảnh hưởng cố định FEM

Mô hình FEM giả định mỗi đơn vị điều có những đặc trưng riêng( không thay

đổi theo thời gian) và các biến này có thể ảnh hưởng đến biến giải thích hay còn gọi

là biến độc lập. FEM sẽ phân tích mối tương quan giữa phần dư của mỗi đơn vị với

biến giải thích đông thời có thể kiểm soát các đặc điểm riêng biệt đó, ngăn chặn sự

46

ảnh hưởng của các đặc điểm này đến biến giải thích. Từ đó, ước lượng được ảnh

hưởng thực tế của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

 Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM

Mô hình REM là mô hình có các đơn vị biến động ngẫu nhiên và không có

sự tương quan đến biến giải thích vì vậy nếu giưa các đơn vị có sự khác biệt ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc thì nên sử dụng mô hình REM. Phần dư mỗi đơn vị sẽ là

một biến giải thích mới.

 Mô hình FGLS

Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định

(FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho dữ liệu bảng là phương pháp

bình phương tối thiểu tổng quát. Để khắc phục hạn chế 2 mô hình trên là vi phạm

phương sai thay đổi thì tác giả kiểm định mô hình FEM xét có trọng số Panel

FGLS (Cross-section weights). Việc đưa các thông tin này vào mô hình mà có khả

năng đưa ra các ước lượng tuyến tính không thiên lệch tốt nhất (BLUE). Phép biến

đổi các biến gốc để các biến đã biến đổi thỏa mãn các giả thiết của mô hình cổ điển

và sau đó áp dụng phương pháp OLS đối với chúng. Tóm lại, mô hình FGLS là

OLS đối với các biến đã biến đổi để thỏa mãn các giả thiết bình phương tối thiểu

tiêu chuẩn.

- Mô hình GMM

- Các mô hình thông dụng đưuọc sử dụng trong ước lượng mô hình nghiên

cứu là FEM và REM. Nhưng trong quá trình kiểm định nếu phát hiện các hiện

tượng vi phạm hay còn gọi là khuyết tật mô hình như phương sai thay đổi, biến nội

sinh, sai dạng hàm…sẽ ảnh hưởng đến kết quả ước lượng thì mô hình GMM được

sử dụng là phù hợp nhất.

Nếu trường hợp sai dạng thì cần thay đổi mô hình. Nếu bỏ sót biến quan trọng

mà b iến này chưa đưa vào mô hình nhưng có quan hệ với phần dư dẫn đến khuyết

tật mô hình thì sử dụng mô hình GMM là tốt nhất.

Mô hình GMM này vào năm 1982 đã được Lars Peter Hansen phát triển đưa

thêm biến có quan hệ với biến độc lập và biến phụ thuộc cũ nhưng không ảnh

47

hưởng phần dư. Mô hình ngoài khắc phục được hiện tượng phương sai sai số thay

đổi thì còn giải quyết được hiện tượng nội sinh.

Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp

 Kiểm định Hausman Test

Kết quả kiểm định Hausman test giúp ta biết được nên chọn mô hình FEM

hay REM để sử dụng trong nghiên cứu. Nếu giá trị P-value <0,05 thì ta bác bỏ Ho

hay khi đó ta sử dụng mô hình cố định FEM. Còn ngược lại ta chấp nhận Ho, εi có

sựu tự tương quan với biến độc lập, sử dụng mô hình FEM sẽ phù hợp hơn.

 Kiểm định tương quan phần dư

Ta thường dùng kiểm định xtserial để kiểm định tự tương quan phần dư

tương tự như kiểm định phương sai sai số thay đổi để quyết định chọn mô hình sử

dụng trong nghiên cứu. Nếu kết quả kiểm định có giá trị P-value > 0.05 thì chấp

nhận giả thiết H0 và lựa chọn mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất. Nếu P-value <

0.05 thì mô hình có khuyết tật tương quan phần dư và chúng ta sẽ lựa chọn mô hình

FGLS là mô hình cuối cùng để hồi quy.

 Kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo

Để kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo tác giả dùng xtcsd abs

peasaran để kiểm định. Nếu kết quả kiểm định cho thấy P-value > 0.05 thì chấp

nhận giả thiết H0, ngược lại bác bỏ giả thiết nghĩa là mô hình có khuyết tật tương

quan phần dư đơn vị chéo và chúng ta sẽ lựa chọn mô hình FGLS là mô hình cuối

cùng để hồi quy.

 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Phương sai thay đổi là hiện tượng phương sai của các số hạng này không

giống nhau. Khi phương sai của các sai số thay đổi thì các ước lượng của các hệ số

hồi quy không hiệu quả, các kiểm định t và F không còn đáng tin cậy. Nếu độ lớn

của phần dư chuẩn hóa tăng hoặc giảm theo giá trị dự đoán thì có khả năng giả

thuyết phương sai không đổi bị vi phạm.

 Kiểm định nhân tử Lagrange

Muốn lựa chọn mô hình phù hợp cho các mẫu nghiên cứu thì ngoài việc phải

48

kiểm định phát hiện có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan...

chúng ta cần sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange cho mô hình để xem có biến

không quan sát được hay không. Nếu kết quả kiểm định cho thấy P-value>0.05 thì

chúng ta sẽ không bác bỏ giả thiết H0 và lựa chọn mô hình hồi quy gộp là mô hình

phù hợp nhất. Nếu ngược lại, P-value<0.05 chúng ta sẽ bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa

là mô hình tồn tại biến bị bỏ sót không quan sát được.

- Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM

Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM hệ thống bằng AR(2) và Hansen

và Sargan test, các kiểm định này không có ý nghĩa thống kê có nghĩa rằng mô hình

GMM hệ thống là phù hợp vì không bị tự tương quan bậc 2 và các biến công cụ là

phù hợp.

 Phân tích hồi quy

Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu sẽ được tiến hành kiểm định thông qua

dữ liệu nghiên cứu của phương trình hồi quy đã được thiết lập với tiêu chuẩn kiểm

định sử dụng thống kê t và giá trị p-value (Sig.) tương ứng, độ tin cậy theo chuẩn là

95%, giá trị p-value sẽ được so sánh trực tiếp với giá trị 0.05 để kết luận chấp thuận

hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Để xem xét sự phù hợp dữ liệu và sự phù hợp của

mô hình ta sử dụng hệ số R-square, thống kê t và thống kê F để kiểm định. Để đánh

giá sự quan trọng của các nhân tố, mức độ tác động, chiều tác động của biến giải

thích với biến phụ thuộc ta xem xét kết quả hệ số Beta tương ứng trong phương

trình hồi quy bội được xây dựng từ dữ liệu nghiên cứu.

4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu bao gồm 24 NHTM trong hệ thống ngân hàng

Việt Nam được trích xuất từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản

trị đã được kiểm toán, công bố trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM giai đoạn

2009 -2017. Sau khi tiến hành làm sạch số liệu bằng phần mềm Excel, các dữ liệu

sẽ được nhập liệu vào phần mềm STATA12 nhằm trích xuất dữ liệu thống kê mô tả

các biến nghiên cứu. Kết quả thống kê mô tả ở bảng 4.3 thể hiện các thông số cơ

49

bản của dữ liệu nghiên cứu như về giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ

lệch chuẩn. Trong bảng thống kê mô tả các biến hầu hết đều có độ biến thiên cao

giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất, điều này cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa

các ngân hàng ở nước ta.

Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Giá trị Giá trị Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

ZSCORE 24.2752 12.0281 2.0003 74.4822 216

LLP 216 0.2075 0.1387 0.0000 0.6930

LLR 216 0.0143 0.0120 0.0014 0.1620

LDR 216 0.7185 0.2223 0.0145 1.1781

NIR 216 0.0396 0.0904 0.0044 0.9149

LEV 216 0.1345 0.0724 0.0175 0.5055

CTI 216 0.5184 0.1678 0.0000 1.5338

GDP 216 0.0601 0.0063 0.0503 0.0681

INF 216 0.0691 0.0489 0.0060 0.1813

Nguồn: Trích xuất dữ liệu từ phần mềm STATA 12

4.4.2. Phân tích tương quan

Mối liên hệ tương quan theo thời gian là mối liên hệ giữa các dãy số biến

động theo thời gian; trong đó có một số dãy số biểu hiện biến động của các chỉ tiêu

nguyên nhân và một dãy số biểu hiện biến động của chỉ tiêu kết quả (sự biến động

của nó phụ thuộc vào biến động của các chỉ tiêu nguyên nhân). Mô hình nghiên cứu

tác động của rủi ro tài chính đến rủi ro phá sản của các NHTM được xây dựng với

biến phụ thuộc là chỉ số Z-Score.

Các biến LLP, LLR, LDR, LEV, CTI, INF có hệ số tương quan lần lượt là

0,191; 0,099; 0,188; 0.273; 0,071 đồng biến với zscore và NIR, CTI, GDP có hệ số

tương quan nghịch biến với zscore 0,057; 0,201,0,179 và các hệ số tương quan này

không cao (theo tiêu chuẩn Gurajati đã nghiên cứu là 0,8).

Bảng 4.4. Phân tích tương quan

50

ZSCORE LLP LLR LDR NIR LEV CTI GDP INF

ZSCORE 1

LLP 0.191 1

LLR 0.099 1 0.217

LDR 0.188 0.093 0.069 1

NIR -0.057 0.058 0.006 -0.354 1

LEV 0.273 -0.299 -0.105 0.087 -0.022 1

CTI -0.201 0.062 0.066 -0.076 -0.153 -0.226 1

GDP -0.179 0.087 -0.065 -0.013 0.096 -0.262 -0.059 1

INF 0.071 -0.313 0.041 0.063 -0.063 0.218 -0.194 -0.146 1

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.5. Phân tích đa cộng tuyến

VIF Variable 1/VIF

1.28 LLP 0.783401

1.27 LEV 0.788734

1.21 NIR 0.823069

1.21 LDR 0.827672

1.20 INF 0.831738

1.15 CTI 0.867571

1.12 GDP 0.892019

1.08 LLR 0.922644

1.19 Mean VIF

Nguồn: Trích xuất dữ liệu từ phần mềm STATA 12

Bảng kết quả phân tích đa cộng tuyến cho ta thấy VIF của các biến lần lượt là

1.28 ; 1.27; 1.21; 1.21; 1.2; 1.15; 1.12; 1.08; 1.19 các chỉ số này rất nhỏ đều nhỏ

hơn 10 và mean VIF là 1.19 cũng rất nhỏ chứng tỏ mô hình không phát hiện hiện

tượng đa cộng tuyến.

Kết quả phân tích tương quan cho thấy các hệ số tương quan của mô hình

nghiên cứu không phát sinh hiện tượng đa cộng tuyến hay hiện tượng tự tương quan

51

và phần nào nhận diện được khuyết tật đa chiều tác động của các biến độc lập đến

mô hình hồi quy.

4.4.3. Các kiểm định mô hình nghiên cứu

Kiểm định Hausman cho thấy mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) là

mô hình hiệu quả tốt nhất để giải thích lần lượt tác động của rủi ro tài chính đến

nguy cơ phá sản của các NHTM đo lường bằng chỉ số Z-Score. Sau khi kiểm định

hiện tượng phương sai sai số thay đổi, kết quả kiểm định các mô hình cho thấy giá

trị kiểm định Chi2 có P-value <0.05 (phụ lục 2) nên chấp nhận giả thiết hay chứng

tỏ mô hình có khuyết tật phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định tương quan

chuỗi các mô hình đều cho thấy p-value <0.05 do đó các mô hình đều xuất hiện

khuyết tật này.

Như vậy các kết quả kiểm định cho thấy mô hình có xuất hiện một trong các

khuyết tật hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tương quan chuỗi giữa các phần

dư. Chính vì thế để loại bỏ khuyết tật của mô hình FEM, ước lượng FGLS và GMM

– giúp sửa chữa khuyết tật. Kiểm tra tính bền vững của ước lượng GMM hệ thống

bằng AR (2) và Hansen và Sargan test, chúng tôi thấy rằng các kiểm định này đều

không có ý nghĩa thống kê có nghĩa rằng mô hình GMM hệ thống là phù hợp vì

không bị tự tương quan bậc 2 và các biến công cụ là phù hợp.

Bảng 4.6. Kết quả các kiểm định mô hình

Tỷ lệ nợ xấu Các kiểm định Kết luận Giá trị

Hausman Test -7.46* FE

Phương sai sai số thay đổi 1130.96* Yes

Đa cộng tuyến (VIF) 1.19 No

Tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo 0.952 No

Tự tương quan chuỗi 50.684* Yes

AR (2) 0.43 No

*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%

Sargan test 32.90 No

52

Nguồn: Trích xuất từ phần mềm STATA 12

4.4.4. Phân tích mô hình hồi quy

Bảng 4.7 là kết quả hồi quy các mô hình giải thích tác động của rủi ro tài

chính đến rủi ro phá sản của các NHTM.

Kết quả phân tích cụ thể như sau:

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu

FGLS GMM Biến REM FEM

23.718* -14.799** 1.855 0.557 LLP

5.82 -2 0.55 0.17

13.537 75.853*** 38.324 15.162 LLR

1.79 0.68 0.49 0.44

2.283 -18.279* -6.013* -6.726* LDR

0.82 -3.57 -2.82 -3.14

-8.670 -28.637*** -2.118 -2.017 NIR

-1.59 -1.64 -0.43 -0.41

51.135* 52.401* 45.878* 58.408* LEV

7.26 7.4 5.21 3.42

-9.527* -9.283* -15.530* -16.986* CTI

-4 -3.91 -4.74 -3.09

-212.253* -207.418* -232.583* -166.324** GDP

-3.69 -2.99 -1.83 -3.63

-6.352 9.490 -24.912* -7.430 INF

-0.84 0.91 -2.98 -0.98

39.343 31.806 39.630 Hệ số chặn

7.85 4.99 8.73

168 168 144 168 n

R2 0.4467 0.4476

F-statistics 14.15 18.63

53

Wald test 145.10 135.53

AR(2) 0.48

*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%

Sargan test 34.19

Nguồn: Trích xuất từ phần mềm STATA 12

Zi, t = β0 + β1.LLR +β2.LLP +β3.LDR +β4.NIR +β5.LEV + β6.CTI +

β7.GDP+ β8.INF + €i, t.

Kết quả nghiên cứu mô hình FGLS và GMM cho thấy sự bền vững của mô

hình khi thêm các biến vĩ mô vào vẫn đạt được sự nhất quán trong cá giá trị ước

lượng. Kết quả phân tích mô hình GMM cho thấy các biến đòn bẩy tài chính (LEV)

tích cực đến Z-score và nghịch biến với rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam.

Trong khi đó dự phòng rủi ro tín dụng (LLP), tỷ lệ thanh khoản (LDR), tỷ lệ thu

nhập lãi ròng (NIR), tỷ lệ chi phí (CTI), tỷ lệ lạm phát (NIF) tác động tiêu cực đến

tỷ lệ dự báo rủi ro phá sản và đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM.

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) tác động tích cực đến Z-score và làm giảm

nguy cơ rủi ro phá sản của các NHTM (β5=58.408, 1%). GDP có mối quan hệ tiêu

cực với Zscore và làm tăng nguy cơ phá sản (β7=-166.324, 5%).Trong khi đó thu

nhập lãi ròng (NIR) có mối quan hệ nghịch biến với Z-score của 24 NHTM (β4=-

28.637, 10%). Lạm phát (NIF) càng cao thì Z-score của các NHTM thấp (β8=-

24.912, 1%). Tỷ lệ thanh khoản (LDR) có mối quan hệ ngược chiều với Z-score và

đồng biến đối với rủi ro phá sản (β3=-18.279, 1%). Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CTI), tỷ

lệ này cũng đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay thể hiện hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng càng giảm sút (β6=-16.986, 5%). Dự phòng rủi ro tín

dụng (LLP) có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM (β1=-

14.799, 5%).

4.4.5. Thảo luận kết quả phân tích

Nghiên cứu tác động của rủi ro tài chính đến rủi ro phá sản của các NHTM,

tác giả đã nghiên cứu các mô hình nghiên cứu ứng dụng từ các nghiên cứu trong

nước và quốc tế để áp dụng vào bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dữ liệu bảng

54

của 24 NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn từ năm 2009-2017,

cho thấy phân tích mô hình GMM là phù hợp vì mô hình này mang tính ứng dụng

trong thực tiễn đối với ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại

Việt Nam nói riêng dưới góc độ tài chính và quản lý vĩ mô nghiên cứu định tính kết

hợp định lượng. Tác giả tiến hành thảo luận về các nhân tố dựa trên kết quả nghiên

cứu như sau:

- Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tài sản (LEV) tác động tích cực đến Z-score và

tỷ lệ này càng cao càng làm giảm nguy cơ phá sản của các NHTM. Tỷ lệ này cao

hơn giảm sự phụ thuộc từ dòng vốn tài trợ bên ngoài và lợi nhuận của các ngân

hàng sẽ cao hơn. ETA càng cao cho thấy tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động tín dụng

của ngân hàng, ngân hàng tích cực cấp vốn để hấp thụ các tổn thất và xử lý các rủi

ro. Các ngân hàng có sức mạnh về vốn sẽ đối mặt với chi phí rủi ro phá sản thấp

hơn, do đó trích lập dự phòng rủi ro cũng thấp hơn (Berger, 1995; Bourke, 1989;

Hassan và Bashir, 2003). Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đặc biệt

quan trọng với việc kinh doanh của các ngân hàng. Như hiện nay thì ngành ngân

hàng đang có những vượt bậc đáng kể và đóng góp cũng không nhỏ vào sự phát

triển kinh tế quốc gia nhưng bên cạnh đó cũng phát sinh nhiều khó khăn trong nhiều

mặt, trong đó vấn đề về vốn chủ sở hữu cũng là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy các cơ

qaun quản lý cần có những biện pháp, những thay đổi mới mẻ trong cách nhìn nhận

và quản lý.

- Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi (LDR) tác động tiêu cực đến Z-score, đồng nghĩa với

nợ xấu của các NHTM và rủi ro ngân hàng gia tăng. Mối quan hệ giữa hoạt động

huy động và cho vay cũng là thước đo về rủi ro thanh khoản của ngân hàng, tín

dụng là tài sản kém linh hoạt nhất, tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt trong nhất

thời trong số các tài sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính

thanh khoản của ngân hàng giảm đi với tỷ lệ tương ứng hay rủi ro thanh khoản của

ngân hàng tăng lên. Đây cũng là tỷ lệ được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước

nhằm đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao

chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng, đảm bảo sự ổn định và an

55

toàn của hệ thống.

- Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) của các NHTM có mối quan hệ thuận

chiều đối với rủi ro phá sản ngân hàng. Việc quản lý rủi ro tín dụng tốt (hay giảm tỷ

lệ nợ xấu) trong hiện tại sẽ giúp giảm tỷ lệ trích lập dự phòng trong tương lai. Với

cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn đối với các ngân

hàng và luôn là nguồn thu chủ yếu. Từ đó các ngân hàng có sức ép trong nghiệp vụ

cho vay dẫn đến việc thẩm định tài sản thế chấp không chặt chẽ, chất lượng nợ suy

giảm, nợ xấu tăng cao và giảm vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Ngân hàng cần

kiểm soát rủi ro tín dụng, đa dạng hóa các khoản vay, sử dụng nghiệp vụ bán nợ, sử

dụng các công cụ phái sinh, hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập, hợp đồng hoán đổi

tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng quyền chọn trái phiếu.

- Biến tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tài sản (NIR) tác động tiêu cực đến Z-score

và đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM. Nghiên cứu của đã chứng minh

luận điểm này. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là động lực

phát triển của NHTM trong trung và dài hạn. Tuy nhiên cần có những giải pháp căn

cơ và đột phá nhằm quản lý tăng trưởng tín dụng ổn định, hiệu quả và giảm thiểu

rủi ro cũng như đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó cần cải thiện

và đẩy mạnh phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng đặc biệt là dịch vụ

ngân hàng điện tử trong bối cảnh công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng

không ngừng thay đổi. Cần cơ cấu lại thu nhập giữa tín dụng và dịch vụ phi tín

dụng có hiệu quả phù hợp với năng lực tài chính và mục tiêu phát triển và định

hướng phát triển kinh doanh của từng ngân hàng, tranh thủ tận dụng tối đa các chính

sách hỗ trợ từ phía NHNN và chính phủ.

- Tỷ lệ chi phí/thu nhập lãi thuần (CTI), tỷ lệ này cũng tác động tiêu cực

với chỉ số zscore đồng biến với rủi ro của ngân hàng hay tỷ lệ này càng tăng thì

ngân hàng hoạt động càng giảm sút (Whallen, 1988; Cihak, 2008). Trên thực tế tỷ lệ

này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có chi phí lớn, lợi nhuận giảm và rủi ro phá sản

ngân hàng cũng sẽ tăng.

56

- Lạm phát (INF) tác động tiêu cực đến Z-score và đồng biến với rủi ro phá

sản của các NHTM. Hầu hết các nghiên cứu quan sát một tác động tích cực giữa

lạm phát và lợi nhuận (Bourke, 1989; Molyneux và Thorton,1992; Hassan và

Bashir, 2003; Kosmidou, 2006). Lạm phát tăng làm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống

NHTM cũng tăng. Việc thành lập công ty quản lý tài sản (mua bán nợ) VAMC rồi

bơm tiền vào nền kinh tế có thể gây ra lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng

nhanh cho thấy nhân tố lạm phát có thể gây nhiều cản trở cho quá trình xử lý nợ

xấu. Hay trong thời kỳ lạm phát sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của hộ dân

bị đình trệ, hàng hóa phục vụ cho sản xuất tồn kho nhiều, thu nhập người dân thấp

hơn, giá cả hàng hóa thiết yếu có xu hướng tăng giá và luôn duy trì ở mức cao thì

việc bơm thêm tiền ra thị trường, thúc đẩy tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

quả là một điều khó khăn.

- Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có mối quan ngược chiều với

Z-score hay đồng biến với rủi ro phá sản của các NHTM. Theo các tài liệu về sự

liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận của lĩnh vực tài chính, tăng trưởng

GDP có một mối quan hệ tích cực với lợi nhuận ngân hàng (Demirguc-Kunt và

Huizinga, 1999; Bikker và Hu, 2002) và nó cũng làm rủi ro tín dụng hay nợ xấu của

các NHTM tăng. Trong những năm gần đây chứng kiến đóng góp không nhỏ của

doanh nghiệp này vào ngân sách nhà nước, tạo ra việc làm, thu nhập cho hàng trăm

ngàn lao động thúc đẩy phát triển kinh tế và là động lực giúp các doanh nghiệp nội

địa tháo gỡ khó khăn. Bên cạnh đó là do chính sách tiền tệ kịp thời và hợp lý, tình

hình xuất khẩu có những chuyển biến tích cực.

Kết luận chương 4:

Trong chương 4 đã đưa ra kết quả nghiên cứu định lượng mô hình với mẫu

quan sát là 24 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017. Tác giả đã tiến hành

phân tích, kiểm định để mô hình khắc phục được những sai phạm sau đó lựa chọn

mô hình phù hợp nhằm nghiên cứu sự tác động của các yếu tố rủi ro tài chính đến

nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình thực nghiệm về rủi ro

phá sản của ngân hàng được đo bằng chỉ số zscore thông qua việc phân tích từng

57

mô hình hồi quy và nhận dạng được chiều hướng tác động của các rủi ro tài chính.

Từ kết quả đó, tác giả sẽ kết luận lại toàn bộ quá trình nghiên cứu trong chương 5

và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục được những khó khăn khi

ngân hàng gặp phải những rủi ro tài chính.

58

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI

CHÍNH VÀ NGUY CƠ PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM

5.1. Kết luận:

Bài nghiên cứu cho kết quả về sự tác động các yếu tố rủi ro tài chính đến nguy

cơ phá sản NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017 thông qua nguồn dữ liệu

lấy được từ các báo cáo tài chính của 24 NHTM Việt Nam.

Quy mô hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là Zscore đại diện cho nguy cơ

phá sản của NHTM Việt Nam và các biến độc lập đại diện cho các loại rủi ro tài

chính mà NHTM thường hay gặp phải gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản

LLR,LLP, rủi ro lãi suất là LDR, rủi ro lãi suất là NIR, các biến kiểm soát:

LEV,CTI và các biến vĩ mô: GDP, INF. Tỷ lệ đòn bẩy LEV thể hiện cơ cấu vốn của

ngân hàng, biến CTI thể hiện chi phí hoạt động của ngân hàng và các biến vĩ mô để

thể hiện sự tác động của nền kinh tế vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của NHTM.

Tác giả đã tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích sự tương quan giữa

các biến, kiểm định của OLS, kiểm định đa cộng tuyến, phân tích và lựa chọn mô

hình phù hợp nhất. Từ đó tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu mô hình FGLS và

GMM cho thấy sự bền vững của mô hình khi thêm các biến vĩ mô vào vẫn đạt được

sự nhất quán trong cá giá trị ước lượng. Kết quả phân tích mô hình GMM cho thấy

Đòn bẩy tài chính (LEV) tích cực đến Z-score và nghịch biến với rủi ro phá

sản của các NHTM Việt Nam tức là khi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng càng cao

thì nguy cơ phá sản của ngân hàng càng giảm, do ngân hàng có nguồn vốn đủ lớn để

đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngân hàng.

Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) tác động tiêu cực đến zscore tức là đồng biến

với nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại với mức ý nghĩa 5% vì khi dự phòng rủi

ro tín dụng tăng thì chi phí ngân hàng tăng, lợi nhuận giảm, nguy cơ phá sản ngân

hàng sẽ tăng.

Tỷ lệ thanh khoản (LDR) tác động tiêu cực đến zscore tức là đồng biến với

nguy cơ phá sản ngân hàng thương mại với mức ý nghĩa 1%. Nguồn thu chủ yếu

59

của ngân hàng là từ hoạt động huy động vốn mà khi tỷ số này cao chứng tỏ nguồn

huy động của ngân hàng từ hoạt động huy động vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động

cho vay của ngân hàng. Khi ngân hàng gặp các tình huống bất ngờ thì ngân hàng sẽ

không có tiền mặt để giải quyết, ngân hàng sẽ dễ rơi vào tình trạng rủi ro thanh

khoản.

Tỷ lệ thu nhập lãi ròng (NIR) cũng đồng biến với nguy cơ phá sản của NHTM

với mức ý nghĩa 10% tức là khi lãi suất tăng 1 đơn vị thì rủi ro ngân hàng cũng tăng

theo tỷ lệ tương ứng và ngược lại. Khi lãi suất tăng 1 đơn vị thì rủi ro ngân hàng

tăng 28,637 đơn vị. Kết quả này giống như kết quả của Halling (2006), khi lãi suất

tăng thì thu nhập lãi tăng mà trong đó thu nhập chính là từ hoạt động cho vay, cho

vay tăng thì ngân hàng sẽ xảy ra nợ xấu và nguy cơ phá sản của ngân hàng cũng sẽ

tăng theo.

Tỷ lệ chi phí (CTI) đồng biến với rủi ro phá sản với mức ý nghĩa 1%, kết quả

đã được kỳ vọng như ban đầu vì khi chi phí hoạt động tăng lên, lợi nhuận sẽ giảm

và rủi ro phá sản ngân hàng tăng.

Tỷ lệ lạm phát (INF) tác động tiêu cực và đồng biến với tỷ lệ dự báo rủi ro phá

sản của các NHTM Việt Nam với mức ý nghĩa 1% tức là trong thời gian nghiên cứu

khi lạm phát tăng thì rủi ro phá sản ngân hàng cũng tăng lên. Trong tình trạng lạm

phát tăng thì các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, người dân sẽ hạn chế đầu tư

do sự không chắc chắn của nền kinh tế, ngân hàng sẽ giảm doanh số cho vay, lợi

nhuận giảm và rủi ro phá sản sẽ tăng.

GDP mang dấu (-) tức là đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng hay khi GDP

tăng lên thì rủi ro ngân hàng cũng tăng lên với mức ý nghĩa thống kê 5% và ngược

lại.

5.2. Các giải pháp

5.2.1. Giải pháp đối với thanh khoản ngân hàng

Kết quả phân tích , kiểm định các nhân tố cụ thể và thực trạng hiệu quả kinh

doanh ta thấy rằng tỷ lệ sở hữu tài sản có tính thanh khoản cao của ngân hàng rất

thấp. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn vay mượn trên thị

60

trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản kinh doanh trong hoạt động

. Vì vậy, ngân hàng cần cân đối tỷ trọng tài sản Có và tài sản Nợ cho phù hợp nhằm

hạn chế rủi ro thanh khoản xuống mức thấp nhất.

Thứ nhất, các ngân hàng cần tăng tỷ lệ đầu tư đối với các tài sản có tính

thanh khoản cao. Ngân hàng cần xem xét đầu tư vào khoản mục tiền gửi tại các

TCTD khác nhằm tạo nguồn thanh khoản ổn định cho ngân hàng, đồng thời giúp

ngân hàng có thể thuận tiện trong giao dịch thanh toán với các ngân hàng khác.

Chứng khoán thanh khoản có tính thanh khoản cao hay khả năng chuyển đổi thành

tiền mặt nhanh sẽ giúp cho ngân hàng có lượng tiền mặt ổn định đáp ứng nhu cầu

cấp thiết khi ngân hàng gặp phải các tình huống xấu bất ngờ.

Thứ hai, các ngân hàng nên cân đối giữa huy động và cho vay. Ngân hàng

cần giảm bớt tỷ trọng trong tín dụng thy vào đó là đầu tư vào các tài sản có tính

thanh khoản cao hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần huy động vốn bằng cách phát

hành giấy tờ có giá ra thị trường nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định vì các loại giấy

tờ có giá thường không biến động nhiều như tiền gửi thông thường. Đồng thời, ngân

hàng cần đa dạng hóa khách hàng cho vay, hạn chế các món vay tập trung vào một

khách hàng hay một ngành nghề nhất định nhằm hạn chế rủi ro trong danh mục cho

vay.

Thứ ba, các khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ cần được hạn chế.

Nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ thường được các NHTM sử dụng trong

trường hợp họ cần đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngay lập tức. Tuy nhiên, các ngân

hàng sẽ bị phụ thuộc vào thị trường do sự biến động lãi suất, áp lực trả nợ và lãi khi

đến hạn. Mặt khác, khi ngân hàng vay mượn quá nhiều sẽ làm giảm uy tín của ngân

hàng, giảm sự tin cậy của khách hàng từ đó khách hàng có thể đến rút tiền hàng loạt

hoặc các ngân hàng khác sẽ từ chối tài trợ vay vốn khiến cho ngân hàng không đủ

khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh khoản.

Thứ tư, kết hợp đánh giá rủi ro thanh khoản với các loại rủi ro thị trường

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Hiện nay, một số ngân hàng TMCP niêm yết vẫn chưa có một chiến lược quản

61

trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh cụ thể cũng như chưa thực hiện

quản trị rủi ro theo một phương pháp hợp lý và hiệu quả. Các chuyên viên thuộc bộ

phận quản trị rủi ro thnh khoản cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá giữa rủi ro

thanh khoản và các loại rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải để phát hiện sớm

rủi ro. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại do sự

ảnh hưởng lẫn nhau giữa các rủi ro tín dụng, rủi to lãi suất, rủi ro tỷ giá gây ra.

5.2.2. Giải pháp quản trị an toàn vốn

Ngân hàng Việt nam đang từng bước phát triển, hội nhập nó cũng góp phần

không ít cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó thì cũng cần rất nhiều khó

khăn cần khắc phục trong đó vấn đề vốn chủ sở hữu là vô cùng quan trọng, cơ cấu

vốn là nguồn hoạt động chính, là mạch máu cũng mỗi ngân hàng. Chính vì vậy Nhà

nước ta nên có những biện pháp trong quản lý vốn chủ sở hữu từ phía Nhà Nước nói

chung và NHTM nói riêng.

+ Các ngân hàng cần xây dựng chính sách tạo sự cân đối trong việc chi trả cổ

tức cổ đông và lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao quy

mô về vốn. Việc tăng vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu sẽ giúp ngân hàng tái đầu tư kiếm

thêm nguồn lợi nhuận, gánh nặng tài chính của cổ đông sẽ giảm hay giúp ngân hàng

hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.

+ Các chủ sở hữu nắm giữ cổ phần tại ngân hàng cần chấp nhận việc pha

loãng tỷ lệ nắm giữ cổ phần vì nếu muốn ngân hàng có được các khoản đầu tư lớn

từ nhiều nguôn thì phải mở rộng cổ đông. Việc pha loãng tỷ lệ nắm giữ cổ phần

cũng có thể giúp ngân hàng tránh được những rủi ro không mong đợi khi nhóm cổ

đông nhỏ sở hữu vốn cổ phần lớn muốn thâu tóm quyền lực ảnh hưởng việc kinh

doanh của ngân hàng hay tình hình tình chính của ngân hàng sẽ bất ổn.

5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn

Hiện nay, nguồn vốn chủ yếu của các NHTM chủ yếu từ nguồn vốn huy

động. Các kết quả ước lượng từ mô hình định lượng cho thấy khả năng sinh lời và

hiệu quả sử dụng vốn còn thấp và và thu nhập lãi là thu nhập chủ yếu của ngân hàng

mà nguồn vốn cho vay chủ yếu là từ nguồn huy động. Kết quả ước lượng của mô

62

hình OLS và Panel Data cũng cho thấy tỷ lệ tiền gửi/tài sản (LDR) tác động tiêu cực

đến Z-score và thúc đẩy gia tăng rủi ro của các NHTM, một số ngân hàng thương

mại nước ta đang trong tình trạng hiệu suất giảm theo quy mô. Như vậy, để tăng lợi

nhuận thì các ngân hàng cần phải:

Thứ nhất, xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động huy động vốn

*Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:

- Tạo điều kiện một cách thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp nhanh

chóng mở được tài khoản, gửi và sử dụng tiền trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp

ứng tức thời được mọi nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả thanh toán tiền mua vật

tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Đối với nhiều loại tiền gửi nằm trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản

tiền gửi vãng lai, Ngân hàng cần có chính sách khuyến khích phù hợp dành cho doanh

nghiệp như: giảm phí chuyển tiền, phí mở séc bảo chi, phí mở thư tín dụng . Thay vào

đó, Ngân hàng sẽ không phải trả lãi đối với loại tiền gửi này, số thu từ lãi phải trả đó sẽ

được bù trở lại đối với những phần chi cho doanh nghiệp song vẫn tạo được tâm lý

thoả mãn hơn cho chính các doanh nghiệp đó.

- Ngân hàng tiến hành nghiên cứu thường xuyên và định kỳ đối với những

biến động trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp để rút ra được các quy luật

vận động của vốn, giúp doanh nghiệp sử dụng tốt số vốn trên tài khoản tiền gửi ở

ngân hàng. Doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh sẽ tạo nguồn vốn trên

tài khoản tiền gửi ở ngân hàng càng nhiều.

*Đối với khách hàng là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp:

Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp như Kho bạc Nhà nước,

Bảo hiểm xã hội... là các cơ quan có quản lý một lượng tiền khá lớn. Trong thời

gian tới Ngân hàng cần có mối quan hệ tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về tiền

mặt, thanh toán chi trả cho khách hàng, sẽ thu hút được nguồn vốn khá lớn từ đối

tượng khách hàng này.

*Khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư:

63

Nguồn vốn thu từ dân cư luôn là nguồn vốn chính của ngân hàng nên ngân

hàng cần thiết lập nhiều phương án, kế hoạch nhằm đa dạng hoá các loại tiền gửi

với nhiều kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt, có mức lãi suất đảm bảo phù hợp

về lợi ích giữa ngân hàng và người gửi, kèm theo đó là những hình thức khuyến mại

hấp dẫn như quà tặng, dự thưởng khi gửi tiền với kỳ hạn dài với điều kiện không

được rút trước hạn, thêm lãi suất tuỳ theo mức độ tiền gửi, ưu tiên với người gửi

tiền là người lớn tuổi...

Các ngân hàng thương mại cần xây dựng kế hoạch về việc bố trí giờ làm việc

để giao dịch phù hợp hơn với khách hàng. Trong khả năng và điều kiện cho phép có

thể làm việc cả ngày nghỉ và thời gian ngoài giờ hành chính để thu hút được một khối

lượng lớn khách hàng bận công việc trong giờ hành chính tham gia gửi tiền và lĩnh

tiền. Hoạt động của Ngân hàng gần gũi hơn với đời sống của dân chúng không chỉ

thu hút được nguồn vốn cho ngân hàng, mà còn làm gia tăng hình ảnh, uy tín của

chính ngân hàng trong nhân dân.

Thứ hai, minh bạch thông tin và ổn định lòng tin khách hàng

Thời gian vừa qua, một số ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nhỏ gặp

không ít khó khăn trong việc đáp ứng khả năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu.

Nguyên nhân gây ra những sự việc đó một phần là do đa số khách hàng không tin

tưởng vào nguồn lực tài chính của ngân hàng dẫn đến việc rút vốn hàng loạt do

khách hàng lo ngại rủi ro xảy ra. Do đó, thông qua những phương tiện thông tin đại

chúng như trên trang web các ngân hàng cân công bố thông tin chính xác những

điểm nổi bật về ngân hàng mình.

Thứ ba, quản trị tiền gửi của các NHTM

Hệ thống NHTM luôn gặp rủi ro về thanh khoản, đặc biệt là ở các NHTM cổ

phần nhỏ. Những giải pháp giảm rủi ro thanh khoản là trừ trường hợp đặc biệt khi

khách hàng có thỏa thuận trước với ngân hàng thì khách hàng không được phép rút

trước hạn hay rút không có sự báo trước. Thay vào đó là mức lãi suất ưu đãi với

những khoản tiền gửi này tuy nhiên biện pháp này có thể gặp vấn đề về tính khả thi

của nó.Trong môi trường nền kinh tế bất ổn và khó lường trước được như hiện nay,

64

trừ trường hợp được thỏa thuận lãi suất vượt trần, người gửi tiền không muốn thực

hiện các hợp đồng dài hạn với lãi suất danh nghĩa cố định vì khi lãi suất tăng khách

hàng sẽ lỗ. Ngược lại, nếu phải trả mức lãi suất huy động vượt trần thì các NHTM

lại không muốn huy động dài hạn. Đa số các khoản huy động của ngân hàng đều là

ngắn hạn, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn tạo sự

chênh lệch thời gian trong huy động và cho vay. Các ngân hàng thương mại khi gặp

phải rủi ro thanh khoản thường phải tham gia vào các cuộc chạy đua lãi suất như

tăng lãi suất huy động hoặc tăng lãi suất liên ngân hàng lên rất cao gây hậu quả khó

lường cho ngân hàng mình.

5.2.4. Giải pháp quản lý rủi ro và xử lý dứt điểm nợ xấu

Nhiều chuyên gia đã nhận định, vấn đề xử lý nợ xấu là vấn đề đầu tiền và

quan trọng nhất cần khắc phục nhanh để tránh những hệ lụy tiêu cực cho nền kinh

tế. Ngân hàng Nhà nước luôn đưa ra những giải pháp nhằm nhằm khắc phục tình

trạng này. Để giải quyết vấn đề nợ xấu của các NHTM thì cần tập trung vào những

giải pháp sau đây:

Các NHTM niêm yết cần xây dựng chính sách, quy định trong quản lý cho

phù hợp với chuẩn mực quốc tế như trong các khâu quản trị rủi ro, quản trị nguồn

vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín

dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉtiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và

hiệu quả kinh doanh ngân hàng

Như hiện nay thì các NHTM quản lý theo chức năng và từng nghiệp vụ

nhưng nếu theo một ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng cần quản lý theo từng

nhóm khách hàng để xác định được nhu cầu, hiểu rõ hồ sơ khách hàng và theo từng

loại hình dịch vụ.

Thực hiện đồng bộ và xử lý dứt điểm nợ xấu (NPL) bằng quỹ dự phòng rủi

ro, phát mại tài sản và có thể chuyển khoản nợ sang công ty chuyên xử lý nợ xấu,

tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua

lỗ. Để nâng cao chất lượng khoản nợ, do đó nên tuân thủ nghiêm túc quy trình cho

vay, thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát khoản vay đúng quy định.

65

Thực hiện các phương án như chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần.

Đồng thời, chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông có cổ phần

trong ngân hàng nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và

phát triển.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tài chính, phi tài chính

thống nhất các bộ tiêu chuẩn, triển khai áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

cho toàn hệ thống.

Các ngân hàng niêm yết có thể cân nhắc ban hành văn bản về miễn, giảm

lãi theo hướng tổng điều chỉnh giảm lãi suất của tất cả các khoản nợ xấu phát sinh.

5.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu chi phí và thu nhập tối ưu

Tỷ lệ tổng chi phí trên thu nhập lãi thuần là một trong những chỉ tiêu được sử

dụng để phản ánh năng lực điều hành, quản trị ngân hàng đó. Tuy nhiên theo kết

quả ước lượng thì các tỷ lệ này hiện nay có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng.

Các NHTM cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin một cách đồng bộ

và chiến lược rõ ràng hướng tới ngân hàng hiện đại loại bỏ các ý tưởng manh mún,

cục bộ. Các ngân hàng cần tiếp túc triển khai hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm

hiện đại với chức năng hoạt động trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia

tăng cho khách hàng

Đào tạo nguồn nhân lực với chuyên môn và nghiệp vụ cao, hiểu và sử thành

thạo các ứng dụng công nghệ mới để hướng dẫn chi tiết cho khách hàng, làm giảm

chi phí cho ngân hàng.

Ngân hàng muốn nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo sự

đa dạng cho khách hàng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo (Cross -

selling) để tăng doanh số thì các ngân hàng cần tiếp tục khai thác công nghệ hiệu

quả, đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ thông qua việc phát triển những sản

phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ.

66

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng, thực hiện các dịch vụ ngân hàng

điện tử nhằm phục vụ cho khách hàng 24/24, từ đó giảm được việc phát triển các

chi nhánh tốn kém trong việc xây dựng trụ sở và lãng phí trong sửdụng lao động.

Nhận thức tầm quan trọng và tiên hành các giải pháp nhằm cải thiên chất

lượng dịch vụ, đa dạng hóa hơn nữa các tiện ích của ngân hàng; không ngừng đổi

mới và áp dụng công nghệ mới vào lĩnh vực thanh toán: áp dụng công nghệ thẻ phi

tiếp xúc, thẻ đa năng, QR code, Tokenization.

Lãnh đạo các NHTM cần chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường hoạt động

giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và tin cậy đối với các hệ thống thanh toán điện

tử, thanh toán thẻ; giám sát đối với các hệ thống thanh toán điện tử theo các nguyên

tắc giám sát quốc tế, đảm bảo các hệ thống thanh toán hoạt động an toàn, hiệu quả.

Tiếp tục xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng, công nghệ thanh toán theo

hướng sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện, an toàn và hiệu quả.

5.2.6. Giải pháp ứng phó và điều tiết kinh tế vĩ mô

Một là, ngân hàng cần theo dõi, nghiên cứu diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ,

lạm phát. Các NHTM cần có chính sách hợp lý trong việc sử dụng tỷ lệ nguồn vốn

ngắn hạn để sử dụng cho vay trung, dài hạn, đảm bảo an toàn và giảm rủi ro trong

thanh khoản.

Hai là, thực hiện các giải pháp tối ưu ứng phó và ổn định mặt bằng lãi suất

huy động nhằm mục đích giảm lãi suất cho vay. Qua đó, giảm thiểu tối đa rủi ro tín

dụng cho các ngân hàng.

Ba là, các NHTM luôn phải chủ động cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn để

đảm bảo tính thanh khoản; giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để

tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất

kinh doanh.

Bốn là, các NHTM niêm yết cần thực hiện các giải pháp điều tiết tăng trưởng

tín dụng toàn hệ thống, trên cơ sở kiểm bám sát, linh hoạt với diễn biến kinh tế vĩ

mô và hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh hướng tín dụng ngân hàng tập trung vào các

67

lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; hạn chế tập trung tín dụng đối với

các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

5.3. Các kiến nghị

5.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng nhà nước

Chủ trương, giải pháp của ngân hàng có thực thi được hay không còn dựa

vào công cuộc cải cách hành Chính và khuôn khổ pháp lý mà Chính Phủ đề ra. Để

hạn chế được rủi ro tài chính và hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển hơn,

xin có một số kiến nghị sau:

- Hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tạo ra một "sân chơi" thật sự công

bằng, lành mạnh cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp đang hoạt

động ở Việt Nam.

- NHNN cần được nâng cao tính độc lập để NHNN thực hiện đúng chức

năng , vai trò của mình trong việc điều tiết, quản lý tốt các hoạt động trên lĩnh vực

kinh doanh tiền tệ, tín dụng trong thời buổi nền kinh tế thị trường khá bất ổn như

hiện nay.

- Tăng cường nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô, nâng

cao hiệu quả quản lý chính sách và thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát và gia tăng

tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thực hiện hiệu quả quá trình tái cấu trúc ngân hàng theo

nghị quyết của quốc hội.

- Tiếp tục hoàn thiện theo nghị định 100/2015/NĐ-CP về các khuôn khổ

pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đề ra các hình phạt

xử lý, tái cơ cấu các TCTD có năng lực tài chính yếu kém thông qua hình thức mua

bán, sáp nhập. Luôn huấn luyện, đổi mới trong tăng cường công tác thanh tra, giám

sát để có thể thanh tra, giám sát chặt chẽ việc kinh doanh các ngân hàng nhằm phát

hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và xử lý kịp thời phù hợp với yêu cầu

thực tiễn nước ta, chuẩn mực quốc tế.

- Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần nên được Nhà

Nước hỗ trợ về thuế vì khi miễn thuế thì hiệp hội các nhà đầu tư tài chính cho rằng

68

nó sẽ giúp lãi suất huy động giảm, ngân hàng tahy vì huy động ngắn hạn sẽ có thể

huy động trong dài hạn và quá trình chứng khoán hóa cũng được thúc đầy hơn.

- Cần điều chỉnh các quy định, chuẩn mực của Việt Nam theo các chuẩn mực

quốc tế trong quản lý và điều hành tại các ngân hàng thương mại nhằm giúp nước ta

nhanh hội nhập với thế giới.

- Cần mạnh dạn triển khai, đưa các phương án mới, tiên tiến như phương

pháp phân tích định lượng vào đánh giá, xếp hạng tín nhiệm, đánh giá hiệu quả hoạt

động của các NHTM nhằm đảm bảo ngân hàng có những chiến lược kinh doanh

riêng với những biến đổi thất thường của thị trường và nền kinh tế.

- Chính Phủ cần có các giải pháp hỗ trợ nhằm hạn chế tối đa việc giữ tiền

mặt tại nhà cũng như phát triển các dịch vụ thanh toán qua thẻ, các ứng dụng, công

nghệ thông tin mới nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân vào lĩnh vực thanh

toán và hội nhập kinh tế quốc tế là không thanh toán bằng tiền mặt.

5.3.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại

Mỗi ngân hàng cần phải xây dựng và đề ra các chiến lược kinh doanh, phát

triển riêng trong ngắn hạn và dài hạn vì mỗi ngân hàng có ban quản trị điều hành,

năng lực tài chính, lựa chọn đối tác chiến lược,… khác nhau nên không thể sử dụng

mô hình chung cho mọi ngân hàng. Ngân hàng cần đánh giá chính xác điều kiện của

mình để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp từ đó có thể chuyển đổi mô hình tổ

chức kinh doanh theo hướng ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề.

NHTM Việt Nam cần phải đề ra lộ trình và thực hiện việc tăng quy mô vốn

chủ sở hữu, cải thiện các chỉ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II. Ngân hàng

thương mại nước ta muốn hội nhập ngày càng sâu và tiềm lực tài chính lớn để có

thể ứng phó với những bất ổn của kinh doanh quốc tế thì Nhà nước ta phải có chủ

trương tăng vốn CSH các ngân hàng thương mại.

Xây dựng, cập nhật chiến lược và chính sách quản trị rủi ro phù hợp với các

quy định mới của NHNN và ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực quản trị rủi

ro quốc tế. Rà soát các chính sách, thực hiện áp dụng các chuẩn mực, tiêu chuẩn

69

quốc tế trong hoạt động kinh doanh và xây dựng lộ trình đáp ứng tiêu chuẩn chung

của khu vực.

Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các NHTM, các định chế tài chính có uy tín

trong khu vực, đồng thời có hoạt động xúc tiến mở rộng kinh doanh tại thị trường

nước ngoài.

Cần chú trọng xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực

phù hợp với yêu cầu phát triển. Để đáp ứng tốt yêu cầu cạnh tranh trong điều kiện

hội nhập, cần phải có một đội ngũ nhân sự ổn định, đảm bảo cả về chất và lượng,

nhất là nhân sự quản lý.

Các ngân hàng cần áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành,

kinh doanh, đào tạo cán bộ nhân viên nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng về

chuyên môn đồng thời phải chú trọng về giải pháp công nghệ, tính liên kết giữa các

ngân hàng thương mại với nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng việt:

1. Báo cáo tài chính của 24 NHTM năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,

2015, 2016, 2017.

2. Báo cáo thường niên của 24 NHTM năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,

2015, 2016, 2017.

3. KPMG,(2013), khảo sát ngân hàng Việt Nam năm 2013

4. Lê Văn Tư (2005), nghiệp vụ NHTM , NXB Tài chính

5. Nguyễn Thanh Dương 2013. Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng, tạp chí

phát triển và hội nhập.

6. NHNN,2011. Hiệp ước vốn Basel I và II

7. Peter S.Rose (1999). Quản trị ngân hàng thương mại, Dịch từ tiếng Anh , dịch

bởi Đại học kinh tế quốc dân, 2001 Hà Nội: nhà xuất bản tài chính.

8. Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg, Về hạn mức trả tiền bảo hiểm

9. Thông tư 41/2016/TT-NHNN, Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài.

10. Trầm Thị Xuân Hương – Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), Giáo trình nghiệp vụ

NHTM, NXB kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

11. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị NHTM, NXB lao động xã hội.

12. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB thống kê

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Altman, E.,1993. Corporete financial distress and bankruptcy. New York:

JonWiley& Sons , Inc

2. Amalendu Ghosh, 2012. Managing Risks in commercial and retail Banking.

Pubplished by JonWiley& Sons , Singapore pre. Ltd.

3. Ameni Ghenimi, Hasma Chabi, Mohamed Ali Brahim Omri, 2017. The effects

of liquidity riak and credit risk on bank stability: Evidence from the MENW region,

Borsa Istanbul Review.

4. Basel, 2001. The New Basel Capital Accord: an explanatorynote by the Basel

Comminittee on Banking Supervission january 2001

5. Bellovary& ctg, 2007. A review off Bankruptcy Prediction Studies: 1930

present. Journal Of Financial Education

6. Ben S Bernanke, 2008, Risk management in financialinstitutions. The Federal

Reseve Bank of Chicago’sAnnual Conference on bank struckter and competition,

Chicago, Illinois.

7. Iim Hilman, 2014. The bank bankruptcy prediction models based on financial

risk. International Journal of besiness, Economic and Law, No 31 Bandung-Indonesia.

8. Altman, E., 1968 financial ratios, discriminant analyis and the prediction of

corporete bankruptcy. The journal of finance

9. Tram Thi Xuan Huong, Nguyen Phuc Canh, Nguyen Tu Nhu (2015),

Governance of Vietnam’s Financial Institutions in Accordance with International

Standards until 2020, Journal of Economic Development 50-76.

Một số thông tin từ các website:

1. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, http://vnba.org.vn.

2. Ngân hàng Nhà Nước, http://www.sbv.gov.vn

3. Tổng cục thống kê Việt Nam,http://gso.gov.vn

4. Http://finance.vietstock.vn

5. Asia Development Bank, http://www.adb.org.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Dữ liệu các biến sử dụng trong mô hình các yếu tố rủi ro tài chính

Năm

Bank

zscore

LLP

LLR

LDR

NIR

LEV

CTI

GDP

INF

2009

VIETTINBANK

4.71533

8.56

1.09

109.97 2.04

8.47

99.74

5.32

6.52

2010

VIETTINBANK

4.68734

21.85

1.43

113.74

3.95

8.82

55.95

6.78

11.75

2011

VIETTINBANK

4.71279

25.12

1.18

114.12

4.84

11.08

40.57

5.89

18.13

2012

VIETTINBANK

4.74673

22.93

1.22

115.31

3.78

11.63

42.96

5.03

6.81

2013

VIETTINBANK

4.81705

22.96

0.98

73.54

3.38

10.57

45.49

5.42

6.04

2014

VIETTINBANK

4.84695

21.96

0.99

73.92

2.89

9.29

46.62

5.98

4.09

2015

VIETTINBANK

4.80065

24.84

0.85

75.6

2.62

7.88

47.3

6.68

0.6

2016

VIETTINBANK

4.75902

22.68

1.04

76.08

2.58

6.93

49.02

6.21

4.74

2017

VIETTINBANK

4.7311

30.82

1.05

78.18

2.65

6.31

47.28

6.81

3.53

2009

BIDV

5.1092

26.53

3.04

110.21

2.57

9.42

46.82

5.32

6.52

2010

BIDV

5.14327

25.7

2.41

103.88

2.77

9.9

48.28

6.78

11.75

2011

BIDV

5.1421

16.25

2.26

117.81

3.27

9.78

43.16

5.89

18.13

2012

BIDV

5.10767

34.75

2.03

112.16

2.07

8.72

39.83

5.03

6.81

2013

BIDV

5.10491

40.83

1.81

115.38

2.7

9.45

38.8

5.42

6.04

2014

BIDV

5.09238

41.47

1.49

101.19

2.81

7.54

39.37

5.98

4.09

2015

BIDV

5.06805

29.95

1.26

105.99

2.58

7.48

44.86

6.68

0.6

2016

BIDV

5.04616

39.33

1.39

90.98

2.52

5.55

44.51

6.21

4.74

2017

BIDV

5.02042

47.96

1.31

92.83

2.8

5.23

39.74

6.81

3.53

2009

VIETCOMBANK

4.08011

10.5

3.84

83.57

2.72

9.86

41.62

5.32

6.52

2010

VIETCOMBANK

4.08806

14.69

3.7

84.88

2.91

9.95

39.71

6.78

11.75

2011

VIETCOMBANK

4.11107

32.28

2.96

86.64

3.68

11.85

38.33

5.89

18.13

2012

VIETCOMBANK

4.16797

31.16

2.42

79.35

2.8

13.67

39.87

5.03

6.81

2013

VIETCOMBANK

4.18563

31.21

2.58

82.07

2.44

12.68

40.27

5.42

6.04

2014

VIETCOMBANK

4.14385

41.47

2.19

76.18

2.32

10.24

39.59

5.98

4.09

2015

VIETCOMBANK

4.10467

35.77

2.22

76.87

2.49

8.97

39.18

6.68

0.6

2016

VIETCOMBANK

4.07887

19.69

1.76

76.71

2.53

8.01

39.94

6.21

4.74

2017

VIETCOMBANK

4.0495

28.44

1.49

74.78

2.41

7.23

40.35

6.81

3.53

2009

AGRIBANK

3.01468

42.19

1.73

84.75

2.15

4.57

71.39

5.32

6.52

2010

AGRIBANK

3.03526

42.68

2.68

90.96

2.43

5.58

85.27

6.78

11.75

2011

AGRIBANK

3.10604

34.58

3.97

87.08

3.14

6.82

77.04

5.89

18.13

2012

AGRIBANK

3.15603

45.61

3.77

86.28

2.62

7.08

67.75

5.03

6.81

tác động đến nguy cơ phá sản ngân hàng tương mại ở Việt Nam.

2013

AGRIBANK

3.14372

25.93

3.35

84.6

2.3

6.41

59.17

5.42

6.04

2014

AGRIBANK

3.1271

21.79

2.74

79.79

2.04

6.41

57.89

5.98

4.09

2015

AGRIBANK

3.10922

45.89

1.96

77.83

1.96

5.79

51.91

6.68

0.6

2016

AGRIBANK

3.07508

45.76

2.11

80.45

1.96

5.29

51.89

6.21

4.74

2017

AGRIBANK

2.98123

54.27

1.8

81.91

1.81

5

45.7

6.81

3.53

2009

SACOMBANK

1.63607

11.4

0.86

98.58

2.21

17.43

38.64

5.32

6.52

2010

SACOMBANK

1.62045

7.72

1

105.3

2.55

17.89

47.21

6.78

11.75

2011

SACOMBANK

1.62257

1.87

1.01

107.25

4.13

19.37

45.64

5.89

18.13

2012

SACOMBANK

1.62106

9.71

1.58

89.65

4.27

12.75

61.62

5.03

6.81

2013

SACOMBANK

1.62396

7.41

1.29

83.99

4.11

10.68

57.15

5.42

6.04

2014

SACOMBANK

1.62683

10.41

1.07

78.51

3.46

11.08

54.08

5.98

4.09

2015

SACOMBANK

1.60158

13.34

1.21

71.23

2.25

8.46

62.19

6.68

0.6

2016

SACOMBANK

1.58289

10.43

1.22

68.18

1.21

7.61

92.16

6.21

4.74

2017

SACOMBANK

1.57368

7.59

1.23

56.09

1.43

5.85

77.32

6.81

3.53

2009

MB

5.08805

14.81

1.51

74.01

3.24

18.75

29.54

5.32

6.52

2010

MB

5.05247

14.42

1.51

74.23

3.94

14.82

30.68

6.78

11.75

2011

MB

4.99999

9.91

0.185

65.94

4.2

11.47

36.55

5.89

18.13

2012

MB

4.98455

27.08

1.76

63.25

4.24

11.49

34.52

5.03

6.81

2013

MB

5.00002

29.31

2.02

64.47

3.44

11.13

35.84

5.42

6.04

2014

MB

5.0135

30.81

2.45

60

3.69

10.23

37.84

5.98

4.09

2015

MB

5.04809

28.72

1.63

66.84

3.47

12.77

39.32

6.68

0.6

2016

MB

5.07543

25.44

1.36

75.29

3.34

13.27

42.37

6.21

4.74

2017

MB

5.05724

28.98

1.15

81.44

3.94

13.09

43.26

6.81

3.53

2009

VP BANK

2.53513

7.24

0.3

98.89

3.35

15.45

51.9

5.32

6.52

2010

VP BANK

2.50426

9.05

0.91

105.65

2.47

21.73

44.44

6.78

11.75

2011

VP BANK

2.48601

6.78

1.14

99.22

2.87

20.39

52.36

5.89

18.13

2012

VP BANK

2.46807

11.33

1.07

62.01

3.2

11.27

62.31

5.03

6.81

2013

VP BANK

2.46088

11.67

1.23

59.4

3.71

8.75

53.18

5.42

6.04

2014

VP BANK

2.45064

21.01

1.43

65.78

3.71

7.54

58.54

5.98

4.09

2015

VP BANK

2.45762

24.93

1.49

1.49

76.78

8.8

47.17

6.68

0.6

2016

VP BANK

2.47489

35.49

1.45

1.45

66.5

7.18

39.26

6.21

4.74

2017

VP BANK

2.51095

37.27

1.72

1.72

91.49

8.14

35.54

6.81

3.53

2009

EXIMBANK

1.37847

69.3

0.99

8.168

3.47

28.42

35.2

5.32

6.52

2010

EXIMBANK

1.26593

9.2

1.01

88.18

2.93

19.11

27.98

6.78

11.75

2011

EXIMBANK

1.2156

4.82

0.83

102.59

3.37

22.4

30.62

5.89

18.13

2012

EXIMBANK

1.21085

3.91

0.81

92.77

2.77

19.58

42.64

5.03

6.81

2013

EXIMBANK

1.20952

9.9

0.85

100.85

1.61

17.76

65.28

5.42

6.04

2014

EXIMBANK

1.20299

24.09

1.17

85.97

1.71

12.94

63.48

5.98

4.09

2015

EXIMBANK

1.21249

42.21

1.03

86.11

2.38

13.35

60.66

6.68

0.6

2016

EXIMBANK

1.22772

35.33

1.23

2.43

13.14

58.91

6.21

4.74

84.9

2017

EXIMBANK

1.2214

22.64

1.04

1.92

12.12

59.06

6.81

3.53

86.2

2009

TECHCOMBANK

3.44302

17.38

1.22

67.38

3.3

11.72

30.22

5.32

6.52

2010

TECHCOMBANK

3.40681

12.33

1.15

66.34

2.62

11.66

33.65

6.78

11.75

2011

TECHCOMBANK

3.40112

5.73

1.4

69.96

3.2

13.8

35.51

5.89

18.13

2012

TECHCOMBANK

3.41288

28.27

1.65

60.65

2.84

11.81

57.81

5.03

6.81

2013

TECHCOMBANK

3.43194

32.71

1.69

2.56

11.55

59.42

5.42

6.04

58.3

2014

TECHCOMBANK

3.44514

19.88

1.2

3.51

11.32

48

5.98

4.09

61.4

2015

TECHCOMBANK

3.40757

11.45

1.04

78.51

3.92

7.3

39.5

6.68

0.6

2016

TECHCOMBANK

3.41006

49.85

1.05

77.78

3.81

10.68

35.29

6.21

4.74

2017

TECHCOMBANK

3.45786

23.94

1.17

85.28

3.54

14.28

28.75

6.81

3.53

2009

ACB

2.01587

9.83

0.84

71.74

2.05

11.63

36.6

5.32

6.52

2010

ACB

1.99832

5.23

0.86

81.54

2.23

10.96

39.3

6.78

11.75

2011

ACB

1.9768

4.34

1.01

72.29

2.72

8.41

41.2

5.89

18.13

2012

ACB

1.98966

7.43

1.51

82.1

3

10.08

73.2

5.03

6.81

2013

ACB

2.03335

19.48

0.15

77.55

2.56

9.05

66.5

5.42

6.04

2014

ACB

2.03206

20.51 0.136

75.24

2.78

8.02

63.9

5.98

4.09

2015

ACB

2.02256

10.25

1.15

76.63

3.2

7.31

55.7

6.68

0.6

2016

ACB

2.00997

11.08

1.1

78.92

3.23

6.79

54

6.21

4.74

2017

ACB

2.00279

18.04

0.93

82.24

3.35

6.64

54.2

6.81

3.53

2009

SCB

0.96189

24.49

1.11

63.84

1.79

9.14

42.64

5.32

6.52

2010

SCB

0.96934

23.86

2.34

60.94

0.8

8.65

38.76

6.78

11.75

2011

SCB

0.96172

31.25

2.51

92.05

1.22

15.79

27.04

5.89

18.13

2012

SCB

0.9575

27.53

1.13

96.72

2.17

12.48

71.07

5.03

6.81

2013

SCB

0.945

34.71

0.74

60.51

1.2

8.91

70.72

5.42

6.04

2014

SCB

0.89629

64.84

0.54

67.5

0.97

6.64

54.12

5.98

4.09

2015

SCB

0.85404

50.54

0.72

66.33

1.63

6.01

52.3

6.68

0.6

2016

SCB

0.83053

49.91

0.95

73.65

0.87

5.13

60.37

6.21

4.74

2017

SCB

0.8003

47.07

0.88

75.43

0.47

4.4

76.05

6.81

3.53

2009

HDB

4.15261

15.74

0.78

48.08

1.64

10.49

40.57

5.32

6.52

2010

HDB

3.99466

4.21

0.72

38.46

1.95

7.73

47.54

6.78

11.75

2011

HDB

3.9828

6.57

1.02

34.9

3.3

8.94

47.71

5.89

18.13

2012

HDB

4.04499

35.18

0.92

45.61

1.74

11.63

52.37

5.03

6.81

2013

HDB

4.07871

62.14

1.59

57.57

0.44

11.27

58.25

5.42

6.04

2014

HDB

4.05465

27.99

1.16

47.2

1.75

10.01

84.44

5.98

4.09

2015

HDB

4.03493

28.81

1.25

61.83

3.15

10.27

58.31

6.68

0.6

2016

HDB

3.98618

21.25

1.12

3.64

9.63

60.48

6.21

4.74

79.6

2017

HDB

3.97683

16.02

1.11

3.74

8.66

54.25

6.81

3.53

61.2

2009

LIENVIET

1.43522

4.35

0.53

44.65

5.29

28.57

0

5.32

6.52

2010

LIENVIET

1.32531

4.7

0.8

33.25

4.68

13.49

0

6.78

11.75

2011

LIENVIET

1.29882

3.29

0.92

26.5

4.52

13.7

44.72

5.89

18.13

2012

LIENVIET

1.29626

12.37

1.75

50.73

4.01

12.83

44.81

5.03

6.81

2013

LIENVIET

1.28562

12.48

2.01

52.04

3.11

10.22

55.68

5.42

6.04

2014

LIENVIET

1.27076

5.31

1.15

56.31

2.54

8.05

71.94

5.98

4.09

2015

LIENVIET

1.26352

19.35

1.07

65.93

2.78

7.74

62.8

6.68

0.6

2016

LIENVIET

1.25725

12.22

1.14

64.67

3.23

6.35

47.05

6.21

4.74

2017

LIENVIET

1.25271

9.99

1.18

69.51

3.42

6.24

55.12

6.81

3.53

2009

TIEN PHONG

2.02121

9.56

0.66

40

3.29

20.52

40.13

5.32

6.52

2010

TIEN PHONG

1.93671

2.99

1.32

31.58

1.35

19.33

42.7

6.78

11.75

2011

TIEN PHONG

1.90584

21.88

1.65

26.76

0.67

14.05 153.38

5.89

18.13

2012

TIEN PHONG

1.94237

22.13

1.52

79.9

1.3

30.77

63.42

5.03

6.81

2013

TIEN PHONG

1.92943

13.16

0.98

58.31

2.53

13.19

47.58

5.42

6.04

2014

TIEN PHONG

1.83734

12.6

1

53.42

2.34

9.07

55.6

5.98

4.09

2015

TIEN PHONG

1.79578

6.21

0.93

50.55

2.2

6.96

51.13

6.68

0.6

2016

TIEN PHONG

1.7729

8.1

0.88

79.7

2.32

9.71

57.64

6.21

4.74

2017

TIEN PHONG

1.76642

0

1.06

88.96

2.75

9.36

53.81

6.81

3.53

2009

VIB

2.62234

8.34

0.91

79.23

2.48

8.69

54.6

5.32

6.52

2010

VIB

2.64343

13.94

1.13

100.36

2.78

15.86

46.98

6.78

11.75

2011

VIB

2.69235

23.48

1.58

98.52

3.91

18.49

48.21

5.89

18.13

2012

VIB

2.78027

24.73

1.69

86.75

3.69

21.43

55.71

5.03

6.81

2013

VIB

2.83904

43.27

2.63

81.5

2.73

18.46

62.09

5.42

6.04

2014

VIB

2.8001

44.13

2.33

77.13

2.94

17.17

47.09

5.98

4.09

2015

VIB

2.78615

21.09

1.58

89.63

2.84

18.03

60.26

6.68

0.6

2016

VIB

2.74414

23.08

1.69

87.17

2.78

12.66

61.54

6.21

4.74

2017

VIB

2.69286

10.13

1.18

91.42

2.38

11.56

53.75

6.81

3.53

2009

OCB

2.36281

8.02

1.05

101.93

4.16

23.25

42.16

5.32

6.52

2010

OCB

2.35715

2.94

0.91

76.04

3.89

20.61

40.03

6.78

11.75

2011

OCB

2.32825

8.54

1.26

67.99

3.98

18.42

47.18

5.89

18.13

2012

OCB

2.31133

21.27

1.8

76.96

4.48

17.05

47.98

5.03

6.81

2013

OCB

2.28637

23.71

1.02

70.77

4.17

13.91

49.59

5.42

6.04

2014

OCB

2.25387

28.09

1.43

61.29

2.99

11.58

52.83

5.98

4.09

2015

OCB

2.22188

27.35

0.87

63.07

3.01

9.62

55.77

6.68

0.6

2016

OCB

2.19664

19.81

0.86

66.7

2.93

8.17

56.29

6.21

4.74

2017

OCB

2.18656

10.86

0.84

67.62

3.24

8.62

53.05

6.81

3.53

2009

SEABANK

1.04994

10.72

1.67

20.37

2.35

11.6

28.16

5.32

6.52

2010

SEABANK

0.99498

7.95

1.57

51.69

2.62

14.47

31.04

6.78

11.75

2011

SEABANK

0.88489

31.15

1.67

57.17

1.09

16.12

72.45

5.89

18.13

2012

SEABANK

0.86792

10.19

2.78

53.09

1.31

17.75

81.25

5.03

6.81

2013

SEABANK

0.88646

26.06

2.42

57.84

1.11

15.83

74.51

5.42

6.04

2014

SEABANK

0.88325

29.29

1.55

71.21

0.9

12.62

71.49

5.98

4.09

2015

SEABANK

0.87977

39.96

0.86

75.07

1.39

10.12

82.17

6.68

0.6

2016

SEABANK

0.86567

35.68

0.92

81.78

1.96

8.15

58.49

6.21

4.74

2017

SEABANK

0.84851

23.78

0.86

88.11

1.73

7.71

57.74

6.81

3.53

2009

AN BINH

1.52523

11.7

1.1

60.38

2.6

19.79

42.24

5.32

6.52

2010

AN BINH

1.48398

14.59

1.06

61.41

3.67

13.05

43.97

6.78

11.75

2011

AN BINH

1.45116

8

1.6

56.99

4.6

13.48

46.76

5.89

18.13

2012

AN BINH

1.44593

12.95

2.21

46.48

3.81

12.05

62.29

5.03

6.81

2013

AN BINH

1.43319

8.47

2.76

46.4

2.54

11.23

66.33

5.42

6.04

2014

AN BINH

1.41387

27.9

1.83

84.01

2.35

18.39

66.06

5.98

4.09

2015

AN BINH

1.40577

8.11

1.24

46.87

2.51

8.73

60.83

6.68

0.6

2016

AN BINH

1.39958

35.16

1.48

55.1

2.58

8.03

60.16

6.21

4.74

2017

AN BINH

1.3846

27.69

1.59

62.54

7.94

58.4

6.81

3.53

2.7

2009

KIEN LONG

2.20579

7.18

0.59

77.54

17.77

46.48

5.32

6.52

4.7

2010

KIEN LONG

1.99249

6.73

0.88

76.03

4.98

35

38.19

6.78

11.75

2011

KIEN LONG

2.07441

4.06

1.13

59.81

5.83

24.6

38.69

5.89

18.13

2012

KIEN LONG

2.1781

6.76

1.47

65.64

5.92

23.35

51.22

5.03

6.81

2013

KIEN LONG

2.15355

7.97

1.03

69.27

5.18

19.85

55.32

5.42

6.04

2014

KIEN LONG

2.12409

9.43

1.01

69.89

3.57

17.38

62.72

5.98

4.09

2015

KIEN LONG

2.10186

7.98

0.85

76.31

3.4

15.87

67.73

6.68

0.6

2016

KIEN LONG

2.07408

11.71

0.86

7.432

2.82

12.76

73.73

6.21

4.74

2017

KIEN LONG

2.04566

6.6

0.89

7.446

3.07

10.71

71.52

6.81

3.53

2009

VIETCAPITAL

1.61777

11.26

0.77

105.71 16.14 50.55

13.43

5.32

6.52

2010

VIETCAPITAL

1.55031

9.76

1

60.29

12.24

34.2

15.5

6.78

11.75

2011

VIETCAPITAL

1.46294

2.49

1.07

32.96

5.19

2.484

30.28

5.89

18.13

2012

VIETCAPITAL

1.40806

8.94

0.94

45.5

2.84

19.1

65.98

5.03

6.81

2013

VIETCAPITAL

1.37121

11.39

1.24

51.18

2.06

16.41

89.56

5.42

6.04

2014

VIETCAPITAL

1.35071

9.29

1.08

58.64

1.98

14.96 102.89

5.98

4.09

2015

VIETCAPITAL

1.3327

12.31

0.78

62.69

3.18

13.09

50.17

6.68

0.6

2016

VIETCAPITAL

1.31512

12.85

0.87

73.59

3.11

11.61

63.21

6.21

4.74

2017

VIETCAPITAL

1.29277

13.3

2.32

77.75

2.73

10.39

69.03

6.81

3.53

2009

NAM A

1.65244

20.53

0.52

53.08

2.41

14.15

59.36

5.32

6.52

2010

NAM A

1.6236

16.84

1.03

47.18

2.07

19.35

42.75

6.78

11.75

2011

NAM A

1.66391

4.54

1.84

40.64

2.29

21.87

40.92

5.89

18.13

2012

NAM A

1.70305

18.05

1.11

55.28

2.56

26.46

49.37

5.03

6.81

2013

NAM A

1.63622

19.07

0.66

61.64

1.79

17.36

61.54

5.42

6.04

2014

NAM A

1.56232

11.38

0.83

8.184

2.06

16.39

59.18

5.98

4.09

2015

NAM A

1.55111

20.73

0.94

85.63

2.69

14.01

54.29

6.68

0.6

2016

NAM A

1.54266

41.96

16.2

70.47

2.93

10.06

59.88

6.21

4.74

2017

NAM A

1.51953

42.22

0.88

87.05

2.54

8.78

51.16

6.81

3.53

2009

BAO VIET

2.38623

5.49

0.22

64.17

2.26

44.48

48.48

5.32

6.52

2010

BAO VIET

2.54271

9.72

0.59

77.03

2.74

22.62

41.74

6.78

11.75

2011

BAO VIET

2.44024

12.53

1.18

95.49

2.72

23.77

54.92

5.89

18.13

2012

BAO VIET

2.64228

1.461

2.03

107.71

3

50.33

58.04

5.03

6.81

2013

BAO VIET

2.74136

24.74

1.24

3.2

37.01

5.168

5.42

6.04

92.5

2014

BAO VIET

2.5647

9.71

0.83

1.86

26.91

59.63

5.98

4.09

78.9

2015

BAO VIET

2.43674

7.38

1.88

85.24

1.73

22.22

59.96

6.68

0.6

2016

BAO VIET

2.37358

34.96

0.97

73.81

1.89

16.44

54.33

6.21

4.74

2017

BAO VIET

2.30129

45.52

1.5

82.33

68.93 13.25

47.61

6.81

3.53

2009

PG BANK

1.26422

14.92

0.75

68.93

77.78 12.02

23.8

5.32

6.52

2010

PG BANK

1.28627

17.21

0.96

77.78

81.83 15.53

24.19

6.78

11.75

2011

PG BANK

1.30638

11.13

1.52

81.83

86.94

1.75

39.09

5.89

18.13

2012

PG BANK

1.32471

28.85

2.31

86.94

64.69 20.14

48.1

5.03

6.81

2013

PG BANK

1.3117

31.55

1.35

64.69

65.79 14.97

69.92

5.42

6.04

2014

PG BANK

1.29439

15.85

1.19

65.79

75.52 15.14

63.78

5.98

4.09

2015

PG BANK

1.29842

32.06

1.12

75.52

82.69 16.03

64.84

6.68

0.6

2016

PG BANK

1.30466

29.21

1

82.69

93.64 16.48

54.06

6.21

4.74

2017

PG BANK

1.29553

58.8

1.06

93.64

2.9

15.56

46.9

6.81

3.53

2009

VIET A

1.16906

18.29

1.01

113.86

2.68

16.22

50.83

5.32

6.52

2010

VIET A

1.21025

14.47

1.5

98.68

2.67

25.21

43.32

6.78

11.75

2011

VIET A

1.24309

0

1.64

65.48

2.13

20.22

50.46

5.89

18.13

2012

VIET A

1.14214

2.21

1.53

66.86

1.35

18.33

59.44

5.03

6.81

2013

VIET A

1.13136

6.42

1.34

62.28

1.81

15.53

76.22

5.42

6.04

2014

VIET A

1.19089

18.05

1.19

50.19

1.27

11.53

71.9

5.98

4.09

2015

VIET A

1.16373

29.13

1.12

54.9

2.85

10.62

50.4

6.68

0.6

2016

VIET A

1.13213

43.58

1.35

71.81

1.61

9.49

50.84

6.21

4.74

2017

VIET A

1.11352

26.92

0.96

73.22

1.82

8.81

56.58

6.81

3.53

Phụ lục 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng thương mại

đến rủi phá sản

 Thống kê mô tả:

. sum zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

zscore | 216 24.27516 12.02812 2.00027 74.48215

llp | 216 .2075038 .1387075 0 .693

llr | 216 .0142732 .0119976 .00136 .162

ldr | 216 .7184685 .2222763 .0145 1.1781

nir | 216 .0396093 .0904498 .0044 .9149

-------------+---------------------------------------------------------

lev | 216 .1344618 .0724412 .0175 .5055

cti | 216 .5183786 .1678056 0 1.5338

gdp | 216 .0601333 .0062698 .0503 .0681

nif | 216 .0691222 .0488911 .006 .1813

 Hệ số tương quan giữa các biến

. corre zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif

(obs=216)

| zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif

-------------+---------------------------------------------------------------------------------

zscore | 1.0000

llp | 0.1912 1.0000

llr | 0.0992 0.2167 1.0000

ldr | 0.1880 0.0927 0.0689 1.0000

nir | -0.0571 0.0582 0.0056 -0.3542 1.0000

lev | 0.2734 -0.2991 -0.1049 0.0868 -0.0218 1.0000

cti | -0.2010 0.0624 0.0660 -0.0758 -0.1530 -0.2261 1.0000

gdp | -0.1790 0.0872 -0.0645 -0.0126 0.0961 -0.2623 -0.0589 1.0000

nif | 0.0713 -0.3131 0.0411 0.0625 -0.0627 0.2178 -0.1943 -0.1464

1.0000

 Bảng kết quả hồi quy theo mô hình OLS

. reg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif

Source | SS df MS Number of obs = 216

-------------+---------------------------------- F(8, 207) = 7.12

Model | 6712.78624 8 839.09828 Prob > F = 0.0000

Residual | 24392.4689 207 117.838014 R-squared = 0.2158

-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1855

Total | 31105.2551 215 144.675605 Root MSE = 10.855

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | 24.96206 6.030196 4.14 0.000 13.07359 36.85054

llr | 60.02339 64.24112 0.93 0.351 -66.62735 186.6741

ldr | 5.532976 3.661012 1.51 0.132 -1.684673 12.75063

nir | -5.522456 9.02189 -0.61 0.541 -23.30903 12.26411

lev | 46.25805 11.50728 4.02 0.000 23.57156 68.94453

cti | -11.33088 4.736578 -2.39 0.018 -20.669 -1.992759

gdp | -240.5036 125.0201 -1.92 0.056 -486.9796 5.972436

nif | 9.885142 16.60353 0.60 0.552 -22.84855 42.61883

_cons | 27.91493 9.562886 2.92 0.004 9.061792 46.76807

------------------------------------------------------------------------------

 Bảng phân tích đa cộng tuyến:

. estat vif

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

llp | 1.28 0.783401

lev | 1.27 0.788734

nir | 1.21 0.823069

ldr | 1.21 0.827672

nif | 1.20 0.831738

cti | 1.15 0.867571

gdp | 1.12 0.892019

llr | 1.08 0.922644

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.19

 Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM

. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, fe

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 216

Group variable: num Number of groups = 24

R-sq: Obs per group:

within = 0.4476 min = 9

between = 0.0001 avg = 9.0

overall = 0.0752 max = 9

F(8,184) = 18.63

corr(u_i, Xb) = -0.1397 Prob > F = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | .5573197 3.350916 0.17 0.868 -6.053837 7.168477

llr | 13.53661 30.61096 0.44 0.659 -46.85699 73.9302

ldr | -6.725554 2.138628 -3.14 0.002 -10.94494 -2.506168

nir | -2.016945 4.965485 -0.41 0.685 -11.81355 7.779661

lev | 52.40123 7.077557 7.40 0.000 38.43763 66.36483

cti | -9.282509 2.373867 -3.91 0.000 -13.96601 -4.59901

gdp | -207.4182 57.08434 -3.63 0.000 -320.0422 -94.79415

nif | -7.429557 7.551407 -0.98 0.326 -22.32803 7.46892

_cons | 39.63048 4.538207 8.73 0.000 30.67687 48.58409

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 11.017775

sigma_e | 4.7374312

rho | .84396486 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

F test that all u_i=0: F(23, 184) = 39.25 Prob > F = 0.0000

. estimate store fe

 Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM

. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, re

Random-effects GLS regression Number of obs = 216

Group variable: num Number of groups = 24

R-sq: Obs per group:

within = 0.4467 min = 9

between = 0.0018 avg = 9.0

overall = 0.0861 max = 9

Wald chi2(8) = 145.10

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | 1.855229 3.348548 0.55 0.580 -4.707804 8.418262

llr | 15.16221 30.81497 0.49 0.623 -45.23404 75.55845

ldr | -6.013114 2.133562 -2.82 0.005 -10.19482 -1.83141

nir | -2.118449 4.97449 -0.43 0.670 -11.86827 7.631372

lev | 51.1354 7.042963 7.26 0.000 37.33145 64.93935

cti | -9.526708 2.384081 -4.00 0.000 -14.19942 -4.853995

gdp | -212.2532 57.46362 -3.69 0.000 -324.8798 -99.62656

nif | -6.352318 7.604396 -0.84 0.404 -21.25666 8.552024

_cons | 39.34319 5.011487 7.85 0.000 29.52085 49.16552

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 10.025685

sigma_e | 4.7374312

rho | .81747162 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

. estimate store re

 Kiểm định Hausman

. hausman fe re

---- Coefficients ----

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| fe re Difference S.E.

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | .5573197 1.855229 -1.29791 .1259434

llr | 13.53661 15.16221 -1.6256 .

ldr | -6.725554 -6.013114 -.71244 .147126

nir | -2.016945 -2.118449 .1015044 .

lev | 52.40123 51.1354 1.265831 .6989237

cti | -9.282509 -9.526708 .2441989 .

gdp | -207.4182 -212.2532 4.835012 .

nif | -7.429557 -6.352318 -1.077239 .

------------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= -7.46 chi2<0 ==> model fitted on these

data fails to meet the asymptotic

assumptions of the Hausman test;

see suest for a generalized test

 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

. . xtreg zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, fe

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 216

Group variable: num Number of groups = 24

R-sq: Obs per group:

within = 0.4476 min = 9

between = 0.0001 avg = 9.0

overall = 0.0752 max = 9

F(8,184) = 18.63

corr(u_i, Xb) = -0.1397 Prob > F = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | .5573197 3.350916 0.17 0.868 -6.053837 7.168477

llr | 13.53661 30.61096 0.44 0.659 -46.85699 73.9302

ldr | -6.725554 2.138628 -3.14 0.002 -10.94494 -2.506168

nir | -2.016945 4.965485 -0.41 0.685 -11.81355 7.779661

lev | 52.40123 7.077557 7.40 0.000 38.43763 66.36483

cti | -9.282509 2.373867 -3.91 0.000 -13.96601 -4.59901

gdp | -207.4182 57.08434 -3.63 0.000 -320.0422 -94.79415

nif | -7.429557 7.551407 -0.98 0.326 -22.32803 7.46892

_cons | 39.63048 4.538207 8.73 0.000 30.67687 48.58409

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 11.017775

sigma_e | 4.7374312

rho | .84396486 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

F test that all u_i=0: F(23, 184) = 39.25 Prob > F = 0.0000

. xttest3

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (24) = 1130.96

Prob>chi2 = 0.0000

 Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo

. xtcsd, pesaran abs

Pesaran's test of cross sectional independence = 0.952, Pr = 0.3409

Average absolute value of the off-diagonal elements = 0.415

 Kiểm định tương quan chuỗi

. . xtserial zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first-order autocorrelation

F( 1, 23) = 50.684

Prob > F = 0.0000

 Hồi quy theo mô hình FGLS

. xtgls zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, panels (hetero)

Cross-sectional time-series FGLS regression

Coefficients: generalized least squares

Panels: heteroskedastic

Correlation: no autocorrelation

Estimated covariances = 24 Number of obs = 216

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 24

Estimated coefficients = 9 Time periods = 9

Wald chi2(8) = 135.53

Prob > chi2 = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | 23.71833 4.07615 5.82 0.000 15.72922 31.70743

llr | 75.8529 42.29263 1.79 0.073 -7.039119 158.7449

ldr | 2.282525 2.790546 0.82 0.413 -3.186845 7.751896

nir | -8.669698 5.448113 -1.59 0.112 -19.3478 2.008408

lev | 45.87799 8.802386 5.21 0.000 28.62563 63.13035

cti | -15.5299 3.275916 -4.74 0.000 -21.95058 -9.109223

gdp | -232.5829 77.66114 -2.99 0.003 -384.7959 -80.36983

nif | 9.490294 10.40511 0.91 0.362 -10.90335 29.88394

_cons | 31.8055 6.374647 4.99 0.000 19.31142 44.29958

------------------------------------------------------------------------------

 Hồi quy theo mô hình GMM

xtabond2 zscore llp llr ldr nir lev cti gdp nif, gmm (l2.llp l.llr l.ldr nir lev cti gdp nif,

lag (3 3))iv (l2.llp) nolevel small

Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor

speed, perm.

Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations.

Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM

------------------------------------------------------------------------------

Group variable: num Number of obs = 144

Time variable : Năm Number of groups = 24

Number of instruments = 39 Obs per group: min = 6

F(8, 136) = 14.15 avg = 6.00

Prob > F = 0.000 max = 6

------------------------------------------------------------------------------

zscore | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

llp | -16.36581 8.067311 -2.03 0.044 -32.31941 -.4122156

llr | 40.24911 55.50101 0.73 0.470 -69.50751 150.0057

ldr | -18.29088 4.968407 -3.68 0.000 -28.11621 -8.465553

nir | -29.58506 17.04956 -1.74 0.085 -63.30161 4.131489

lev | 57.37066 16.61335 3.45 0.001 24.51676 90.22457

cti | -17.36749 5.293597 -3.28 0.001 -27.83589 -6.899076

gdp | -165.3916 88.609 -1.87 0.064 -340.6212 9.838118

nif | -26.02538 8.523606 -3.05 0.003 -42.88133 -9.169429

------------------------------------------------------------------------------

Instruments for first differences equation

Standard

D.L2.llp

GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)

L3.(L2.llp L.llr L.ldr nir lev cti gdp nif)

------------------------------------------------------------------------------

Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -1.30 Pr > z = 0.194

Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = 0.48 Pr > z = 0.629

------------------------------------------------------------------------------

Sargan test of overid. restrictions: chi2(31) = 34.19 Prob > chi2 = 0.317

(Not robust, but not weakened by many instruments.)

Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:

iv(L2.llp)

Sargan test excluding group: chi2(30) = 34.19 Prob > chi2 = 0.273

Difference (null H = exogenous): chi2(1) = 0.00 Prob > chi2 = 0.961