ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHAN THỊ NGỌC TÚ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH – TÌNH HUỐNG
TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ XNK VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHAN THỊ NGỌC TÚ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH – TÌNH HUỐNG
TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ XNK VIETTEL
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.... 5
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị ....................... 5
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ................................................................ 5
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ............................................................ 6
1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị ................................... 7
1.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị .................... 9
1.2. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
của doanh nghiệp.......................................................................................... 11
1.2.1 Quyết định quản trị........................................................................... 11
1.2.2 Tổ chức kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp ...................... 14
1.3. Phân loại chi phí trên các báo cáo và phân bổ chi phí cho các bộ phận .. 17
1.3.1 Phân loại chi phí trên các báo cáo ................................................... 17
1.3.2. Phân bổ chi phí cho các bộ phận ..................................................... 17
1.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại........ 20
1.4.1. Hệ thống các báo cáo dự toán ......................................................... 20
1.4.2. Hệ thống báo cáo trách nhiệm ......................................................... 28
1.4.3. Báo cáo thực hiện ............................................................................ 32
1.4.4. Báo cáo phân tích ............................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ÁP DỤNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH– TÌNH HUỐNG TẠI
TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL. 36
2.1. Tổng quan về Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel .............. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 36
2.1.2. Mô hình tổ chức của Trung tâm ....................................................... 38
2.1.3. Công tác tổ chức kế toán tại Trung tâm ........................................... 40
2.1.4. Hệ thống kế toán tại Trung tâm ....................................................... 41
2.2. Thực trạng áp dụng báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp............... 42
2.2.1. Về tổ chức kế toán quản trị của doanh nghiệp ................................. 42
2.2.2. Báo cáo kế toán trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ .......................... 42
2.2.3. Hệ thống báo cáo dự toán đang áp dụng ......................................... 45
2.2.4. Hệ thống báo cáo thực hiện ............................................................. 46
2.2.5. Báo cáo phân tích ............................................................................ 49
2.2.6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng báo cáo kế
toán quản trị.............................................................................................. 51
2.3. Đánh giá chung...................................................................................... 51
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 51
2.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân: .................................................................................. 53
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH –TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN
LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL .................................. 55
3.1. Quan điểm xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ......................... 55
3.2. Mục tiêu của doanh nghiệp từ nay đến năm 2015 .................................. 55
3.3. Các quyết định và nhu cầu thông tin của doanh nghiệp ......................... 55
3.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị ......................... 56
3.4.1. Một số yêu cầu trong việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị 56
3.4.2. Xây dựng các Trung tâm trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ ............. 57
3.4.3. Tổ chức bộ máy báo cáo và phân tích kế toán quản trị .................... 58
3.4.4. Tăng cường ứng dụng CNTT cho kế toán quản trị ........................... 59
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị ................................. 59
KẾT LUẬN .................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BC Báo cáo
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CĐKT Cân đối kế toán
4 CPBH Chi phí bán hàng
5 CPQL Chi phí quản lý
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 EOL Hàng End of Life
8 KQKD Kết quả kinh doanh
9 KPI Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
10 KTQT Kế toán quản trị
11 NSLĐ Năng suất lao động
12 PGĐ Phó Giám đốc
13 ST Siêu thị
14 TTBL Trung tâm bán lẻ
15 XNK Xuất Nhập khẩu
i
16 & Và
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Ví dụ về dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm 23
2 Bảng 1.2 Ví dụ về dự toán mua hàng 24
3 Bảng 1.3 Ví dụ về dự toán giá vốn hàng bán 24
Ví dụ về dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 4 Bảng 1.4 25 doanh nghiệp
5 Bảng 1.5 Dự toán bảng cân đối kế toán 27
ii
Tính toàn ROI của Trung tâm đầu tư 6 Bảng 1.6 32
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Mô hình ra quyết định (DECIDE) 13 1
Sơ đồ 1.2 Dự toán sản xuất kinh doanh 22 2
iii
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Trung tâm bán lẻ 39 3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập, phát triển toàn cầu như hiện nay, ngành kinh doanh
bán lẻ đang ngày càng phát triển đặc biệt với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Cũng nằm trong xu thế đó, Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK
Viettel, một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ thiết
bị đầu cuối viễn thông đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức trước sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trường và đối thủ.
Chính vì thế việc đặt ra yêu cầu phân tích đánh giá thường xuyên để đưa ra
các quyết định, điều hành một cách nhanh nhất, kịp thời nhất là vô cùng quan
trọng.Tuy nhiên với hệ thống báo cáo kế toán tài chính sẽ không đáp ứng được yêu
cầu của điều hành trong doanh nghiệp.Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống báo cáo
quản trị cho doanh nghiệp này là cấp thiết.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị đã được áp dụng nhiều trong các doanh
nghiệp nước ngoài, tuy nhiên với doanh nghiệp trong nước nói chung và Trung
tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel nói riêng thì vẫn còn
manh mún, chưa được coi trọng phát triển, tất cả chỉ mới ở giai đoạn sơ khai.
Trong quá trình làm việc trực tiếp tại Phòng Kế hoạch – Trung tâm bán lẻ - Công
ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel, tác giả đã kịp thời nhận ra những ưu
điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống báo cáo quản trị của doanh
nghiệp. Chính vì lẽ đó, với mong muốn doanh nghiệp ngày càng phát triển, dựa
vào những kiến thức tài chính đã được học trong bộ môn: Kế toán quản trị và
phân tích tài chính doanh nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ
- Công ty thương mại và XNK Viettel” làm luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả hy
vọng, nghiên cứu của mình sẽ đóng góp thêm vào hoàn thiện hệ thống báo cáo kế
toán quản trị cho Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu
1
Viettel giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn và hiểu rõ tầm quan trọng
của hệ thống báo cáo này, giúp cho việc kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
phát triển và đạt được các mục tiêu đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều bài viết, đề tài luận văn nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống
báo cáo kế toán quản trị của các doanh nghiệp như:
“Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10”,
luận văn của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung hoàn thành năm 2009 đã hệ thống hóa được
các vấn đề lý thuyết liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, trình bày được thực
trạng vận dụng báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10 và đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống báo cáo kế quản quản trị cho Công ty cổ phần may 10.
“Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty vận tải quốc tế I.T.I”,
luận văn của Dương Thị Cẩm Nhung hoàn thành năm 2007, luận văn tập trung vào
phân tích thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty.
“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân bón miền Nam”, luận
văn của Nguyễn Bích Liên hoàn thành năm 2007 đã hệ thống hóa các vấn đề lý
thuyết kế toán quản trị, ngoài ra trình bày được thực trạng vận dụng báo cáo của
Công ty phân bón miền Nam trong đó tập trung vào hoàn thiện hệ thống dự toán và
hệ thống kế toán trách nhiệm.
“Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị cho hệ thống Siêu thị Mediacare”,
luận văn của Hoàng Kim Sơn hoàn thành năm 2007 cũng nêu được các lý luận
chung về các vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, trình
bày được thực trạng kế toán và hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại hệ thống Siêu
thị Mediacare và từ đó cũng đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho
hệ thống Siêu thị Mediacare.
Các luận văn trên đều đã khái quát được lý luận chung về báo cáo kế toán
quản trị, trình bày thực trạng vận dụng hệ thống báo cáo quản trị tại doanh
nghiệp từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại
doanh nghiệp đó. Tuy nhiên với ba luận văn đầu tiên là công ty sản xuất khác
2
hẳn với mô hình của chuỗi kinh doanh bán lẻ mà luận văn đang hướng tới do vậy
hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ tập trung chủ yếu vào các báo cáo phân tích
chi phí chưa đi sâu vào phân tích doanh thu và các vấn đề liên quan khác.
Trong khi đó luận văn của tác giả Hoàng Kim Sơn cũng đề cập đến nội dung
tương tự, đi sâu vào hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp kinh
doanh bán lẻ theo chuỗi – Hệ thống Siêu thị Mediacare tuy nhiên khoảng thời gian
phân tích tương đối xa (từ năm 2007) đồng thời quy mô không lớn (10 Siêu thị tập
trung ở thành phố Hồ Chí Minh).
Việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ
kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK
Viettel” vừa cần phải cập nhật theo đúng nhu cầu thông tin thời điểm hiện tại của
doanh nghiệp đồng thời phải đề xuất các báo cáo quản lý phù hợp quy mô rất rộng
của doanh nghiệp với 172Siêu thị trải dài trên toàn quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trả lời câu hỏi nghiên cứu: Các báo cáo kế toán quản trị có đáp
ứng nhu cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp?
Nhiệm vụ: Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu trên luận văn tập trung nghiên
cứu 03 vấn đề chính:
- Hệ thống hóa lý luận về hệ thống báo cáo kế toán quản trị nói chung.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại
Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel.
- Đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của Trung tâm
bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel.
Phạm vi nghiên cứu: Do nội dung của kế toán quản trị rất đa dạng và phong
phú nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu các
báo cáo kế toán quản trị của Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập
3
khẩu Viettel đang sử dụng trong năm 2012, 2013, đầu năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong luận văn là phương pháp nghiên cứu
case study: Nhằm có thể đạt được những yêu cầu mà đề tài đã đặt ra, tác giả đã trực
tiếp làm việc thực tế tại doanh nghiệp, những kiến thức thực tế cộng với thu thập,
thống kê, chọn lọc, tổng hợp thông tin ....từ hoạt động thực tiễn của Trung tâm bán
lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel và tham khảo thêm các nguồn
dữ liệu khác (các giáo trình, đề tài luận văn tương tự...).
6. Những đóng góp của luận văn
Trong sự cạnh tranh gay gắt của các chuỗi bán lẻ trên thị trường, việc đưa ra
quyết định nhanh, hiệu quả đòi hỏi phải có các báo cáo kịp thời, chính xác, phù hợp
với quyết định của các nhà quản trị. Thông qua luận văn, tác giả mong muốn góp
phần hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị cho doanh nghiệp, giúp lãnh đạo
đưa ra các quyết định chính xác và đúng đắn cho doanh nghiệp, đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện báo cáo quản trị đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên theo
nhu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp tuy nhiên với việc hoàn thiện các yếu tố nền
tảng: hệ thống phần mềm; hoàn thiện hệ thống nhân sự và các loại báo cáo trách
nhiệm được đề cập trong luận văn, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo sau này sẽ dễ
dàng và hiệu quả hơn.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị
- Chương 2: Thực trạng tình hình áp dụng báo cáo kế toán quản trị phụ vụ kinh
doanh -Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK Viettel
- Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh
4
doanh – Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại vàXNK Viettel
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Lịch sử phát triển của kế toán gắn liền với quá trình phát triển của xã hội loài
người, qua các hình thái kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa
và kinh tế thị trường ngày nay, kế toán ngày càng hoàn thiện và phát triển trên mọi
phương diện, nó thực sự trở thành công cụ không thể thiếu trong quản trị, kiểm tra,
kiểm soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của bất kỳ đơn vị nào.
Chức năng của kế toán nói chung là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính của một số tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin với các mục tiêu:
Cung cấp các báo cáo kế toán theo quy định phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
và bên trong đơn vị, hoạch định các chính sách dài hạn, ngắn hạn của đơn vị phục
vụ các đối tượng bên trong tổ chức; kiểm soát hoạt động của các đơn vị phục vụ các
đối tượng bên trong tổ chức.
Trong đó, kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử
dụng bên ngoài doanh nghiệp, còn kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu thông tin bên
trong doanh nghiệp (nhà quản trị các cấp) phục vụ cho các hoạt động, đề ra quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu tối ưu.
Như vậy, kế toán quản trị chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin
kế toán nói chung trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên nhân sự
phát triển của kế toán quản trị là do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, quốc
gia của tổng thể nền kinh tế. Nhưng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thông tin kế
toán quản trị với chức năng cơ bản là công cụ hữu hiệu để các cấp lãnh đạo đưa ra quyết
định điều hành mọi hoạt động nhằm hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc
nghiên cứu kế toán quản trị được xem xét từ nhiều quan điểm và góc độ khác nhau.
Theo GS.Robert S.Kaplan, trường đại học Havard, trường phái kế toán quản
5
trị của Mỹ: “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong
các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động
của tổ chức”.
Như vậy theo quan điểm này, kế toán quản trị là công cụ gắn liền với hoạt
động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng cho các tổ chức xây dựng
các dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức.
Theo GS H.BOUQUIN, đại học Paris Dauphin, trường phái kế toán quản trị
của Pháp: “Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các
nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao”.
Với trường phái này, kế toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị, dựa vào thông tin đó các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các
hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
Theo luật kế toán Việt Nam “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu của quản trị và quyết định
kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo quan điểm này, ngoài việc nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là
thông tin hữu ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các quyết định còn cho biết
quy trình nhận diện thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động.
Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm kế toán quản trị như sau: Kế
toán quản trị lả bộ môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng
kết hợp với các định tính về hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp
các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị
nhằm tối ưu hóa các mục tiêu.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ
chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh.
Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh
6
nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Các cấp quản trị
từ tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng, trưởng các phòng ban đến Ban Giám
đốc và hội đồng quản trị của doanh nghiệp.
Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều
vì gắn liền với các hoạt động kinh doanh cụ thể cuả doanh nghiệp.
Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản của
các nhà quản trị như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích, đánh giá và ra
quyết định.
Như vậy bản chất thông tin kế toán quản trị chính là hệ thống thông tin quản
lý của doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị có chức năng quan trọng nhằm tăng
cường hoạt động quản lý hoạt động SXKD trong môi trường kinh doanh luôn luôn
biến động và phức tạp.Thực chất đó là một hệ thống thông tin quản trị hữu ích, một
hệ thống thông tin quan hệ lợi ích, trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.1.3.1 Điểm giống nhau
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận
không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong
doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của
các vấn đề đó.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các
báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế toán
quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xửlý nhằm tạo ra các thông tin
thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản trị sử dụng rộng
rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù có khai triển và tăng thêm
số liệu cũng như nội dung của các thông tin.
Kế toán quả trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản
7
lý.Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao còn kế toán quản trị
thể hiện trách nhiệm của nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp. Nói cách khác kế
toán tài chính và kế toán quản trị đều dự phần vào quản lý doanh nghiệp
1.3.3.2 Điểm khác nhau
Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khách
nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều điểm khác biệt.
- Đối tượng sử dụng thông tin:
Với kế toán quản trị đối tượng sử dụng thông tin là các thành viên bên trong
doanh nghiệp: các chủ sở hữu, Ban giám đốc, Quản lý viên, Giám sát viên
vv..Trong khi thông tin kế toán tài chính chủ yếu lại cung cấp cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp như cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và
chính phủ (các cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính).
- Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin:
Thông tin kế toán tài chính phải tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện
hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán
được các quốc gia công nhận. Trái lại,trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải
nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản
trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của nguời quản
lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực của kế toán chung. Các quy
định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn.
- Tính pháp lý của kế toán:
Kế toán tài chính có tính pháp lệnh (và tới đây sẽ tuân thủ theo luật kế toán),
nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính
đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ
chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh
nghiệp phù hợp với các đặc thù quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp.
- Đặc điểm thông tin:
Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin
8
của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát
sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm
cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án
cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra.
Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần túy, được thu
thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán quản trị, thông tin được thu
thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có
sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn
phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê hạch toán nghiệp vụ, kinh tế
học, quản lý để tổng hợp, phân tích và sử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
- Hình thức báo cáo sử dụng:
Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp
(gọi là các báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính).
Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc
của doanh nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả,
báo cáo nhập xuất tồn kho vv..).
- Kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo
của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ,
thường là năm, còn báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị
1.1.4.1. Đối tượng
Kế toán quản trị là một phân hệ của kế toán trong các tổ chức hoạt động,
được thể hiện rõ nét nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh, các đơn vị tự chủ tài
chính, do vậy kế toán quản trị cũng có đối tượng nghiên cứu chung của kế toán là
9
tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động. Sư vận
động của tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính vì mục tiêu lợi nhuận của
kế toán quản trị coi trọng hàng đầu.
Bên cạnh đó, kế toán quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ
thể hóa nhằm cung cấp các thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận:
- Nghiên cứu sâu hơn về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ khác
nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí, phân tích
mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng, lợi nhuận… nhằm mục tiêu kiểm soát và
quản lý chi phí chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác để tối thiểu hóa chi phí.
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, hàng tồn kho và tài
sản cố định nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất
và lợi nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận thông qua hệ
thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các quyết định điều
hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, doanh thu, lợi
nhuận theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cần
đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động cuả từng bộ phận nhằm phát
triển và bảo đảm an toàn vốn kinh doanh. Đồng thời xác định trách nhiệm cá
nhân, bộ phận trong tổng thể doanh nghiệp.
- Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, làm rõ các nguyên
nhân gây ra sự biến động giữa chi phí theo dự toán và thực tế, từ đó phát huy
những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh và có các biện pháp ngăn chặn
những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả từng hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết nhằm sáng tỏ việc đưa ra các quyết định
kinh doanh hiện tại và tương lai. Xây dựng các dự toán chi phí, doanh thu và kết
quả tài chính nhằm dự báo các kết quả kinh doanh diễn ra theo kế hoạch.
- Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm
10
bảo an toàn và phát triển vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.1.4.2. Phương pháp hỗ đoán
Để xử lý các thông tin phục vụ việc ra quyết định kinh doanh, kế toán quản
trị ngoài việc sử dụng các biên pháp truyền thống tương tự như kế toán tài chính
như: Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Ngoài ra, kế toán quản trị còn sử dụng một số phương pháp đặc thù để làm
sáng tỏ thông tin kế toán phục vụ nhu cầu quản lý:
- Phương pháp phân loại chi phí: Phân chia thành biến phí, định phí;
Hoặc chi phí có thể kiểm soát, không thể kiểm soát…
- Phương pháp mô hình: Để đánh giá trách nhiệm của các trung tâm đầu
tư cũng thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu ROI từ đó có quyết định thích hợp và xác định trách nhiệm của
nhà quản trị.
- Phương pháp đồ thị: Phương pháp này cũng được sử dụng khá thông
dụng. Đồ thị là cách thể hiện dễ thấy nhất, chính xác nhất cho thấy mối quan hệ
và xu hướng biến động của các thông tin do kế toán quản trị cung cấp và xử lý.
1.2. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
của doanh nghiệp
Một trong các yếu tố quan trọng tác động đến xây dựng hệ thống báo cáo kế
toán quản trị của 1 doanh nghiệp chính là hệ thống Quyết định của nhà quản trị và
tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1.2.1 Quyết định quản trị
Quyết định quản trị bao gồm có 2 loại: Quyết định ngắn hạn và quyết định
dài hạn.
1.2.1.1 Quyết định ngắn hạn
- Khái niệm: Là các quyết định có thời hạn dưới 1 năm, có thể là các quyết
định trong ngày như: Giải quyết các trục trặc trong quy trình, tình hình cung cấp
nguyên vật liệu đồng bộ, không đảm bảo về chất lượng, không đáp ứng kịp thời các
11
điều kiện đảm bảo kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Các quyết định ngắn hạn thường bao gồm:
+ Quyết định nên tự sản xuất hay mua ngoài?
+ Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng?
+ Quyết định duy trì hoạt động đầu tư hay chấm dứt đầu tư?
+ Các quyết định trong trường hợp doanh nghiệp bị chi phối bởi các yếu tố
giới hạn.
- Tiêu chuẩn lựa chọn các quyết định ngắn hạn:
+ Tiêu chuẩn về kinh tế: Mục tiêu lựa chọn và ra quyết định ngắn hạn trong
sản xuất kinh doanh là mang lại lợi ích kinh tế cao nhất. Bởi vậy, khi ra quyết định
ngắn hạn trong điều hành, nhà quản trị cần phải cẩn trọng, đắn đo xem xét nhiều
phương án. Phải tính đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết
kiệm vốn và sử dụng vốn cho hợp lý nhất.
+ Tiêu chuẩn về tính kịp thời của các quyết định ngắn hạn: Tiêu chuẩn
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định. Điều đó thể hiện ở
chỗ: Khi thời cơ đến, quản trị doanh nghiệp phải biết chớp lấy thời cơ, giải quyết
các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất phải nhanh, chính xác và
đúng thời điểm, có như vậy mới đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
+ Ngoài những tiêu chuẩn trên, khi đưa ra quyết định nhà quản trị cần phải quan
tâm đến tiêu chuẩn phi kinh tế như: Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, đạo đức nghề nghiệp...
- Đối với doanh nghiệp thương mại, các quyết định ngắn hạn thường liên quan
đến: Các quyết định có nên nhập hàng hay dừng nhập hàng, nhập hàng khi nào...; Các
quyết định về chính sách giá bán, về chương trình xúc tiến bá hàng; Các quyết định có
nên tiếp tục kinh doanh cửa hàng đó hay ngừng khi cửa hàng hoạt động lỗ....
1.2.1.2 Quyết định dài hạn
- Khái niệm: Là những quyết định mang tính chất kế hoạch, thể hiện những
mục tiêu phát triển chiến lược diễn ra trong nhiều kỳ kế toán, thường là liên quan
12
đến vốn đầu tư lớn và làm thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Quyết định dài hạn có nhiều cách thức phân loại nhưng tác giải tập trung
phân tích theo 1 tiêu chí là nội dung kinh tế, các quyết định dài hạn bao gồm:
+ Quyết định cắt giảm chi phí: Có nên trang bị máy móc thiết bị mới để giảm
chi phí lâu dài hay không?...
+ Quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh: Các quyết định này thường liên
quan đến việc tăng quy mô của quá trình SXKD, có nên mở rộng thêm kho tàng,
thêm văn phòng, thêm máy móc thiết bị không?
+ Quyết định về lựa chọn máy móc thiết bị: Máy móc, thiết bị sản xuất hay quy
trình công nghệ tiên tiến có trình độ kỹ thuật cao có thể có nhiều loại, vậy nhà quản trị
phải có thông tin để tính toán và lựa chọn loại nào để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất...
+ Quyết định nên mua sắm hay thuê máy móc thiết bị sản xuất có lợi hơn:
+ Quyết định nên thay đổi quy trình công nghệ sớm hay chờ thêm một thời
gian nữa....
- Đối với doanh nghiệp thương mại, các quyết định dài hạn chủ yếu là việc
lựa chọn có mở rộng sản xuất kinh doanh hay không: Có mở thêm ngành hàng hay
ngừng kinh doanh 1 ngành hàng trong tương lai, dự kiến cách thức tổ chức bán
hàng thế nào trong điều kiện doanh nghiệp bị đối thủ cạnh tranh khốc liệt...
1.2.1.3 Mô hình ra quyết định
Ra quyết định là một quá trình bao gồm nhiều bước có liên quan đến việc
hình thành vấn đề, xác định và lựa chọn phương án thông qua và văn bản hóa quyết
định. Mô hình thể hiện quá trình ra quyết định được thể hiện như sau:
Quyết định giải pháp Thực hiện quyết định Thu thập thông tin có liên quan
Đánh giá kết quả thực hiện
Xác định vấn đề ra quyết định
Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
13
Sơ đồ1.1: Mô hình ra quyết định (DECIDE)
Việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị càng đầy đủ thông tin,
chính xác sẽ giúp các nhà lãnh đạo sẽ đưa ra quyết định đúng, hiệu quả cao cho
doanh nghiệp. Ngược lại, báo cáo quản trị không đầy đủ thông tin hoặc thông tin sai
lệch sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Nguyên tắc của việc ra các quyết định
Những nguyên tắc chung về quản trị cũng là những nguyên tắc về việc ra
quyết định, tuy nhiên trong việc ra quyết định người ta thường đặc biệt chú trọng
thực hiện các nguyên tắc sau:
- Quyết đoán.
- Khoa học.
- Khách quan.
- Thống nhất.
- Gắn chặt quyền lợi, quyền hạn và trách nhiệm.
- Tạo ra sự năng động sáng tạo trong tổ chức.
- Không chồng chéo.
- Kịp thời.
- Hiệu quả.
Áp dụng các nguyên tắc vào từng trường hợp ra quyết định cụ thể đòi hỏi
các nhà quản trị phải vận dụng sáng tạo, không được cứng nhắc, phải phù hợp với
hoàn cảnh thực tế ở mỗi đơn vị.
1.2.2 Tổ chức kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức KTQT trong doanh nghiệp theo chức năng thông tin kế toán
Trong các DN, thông tin kế toán quản trị thường được tổ chức theo 2 nội
dung: Thu nhận thông tin, phân tích và xử lý thông tin.
- Thu nhận thông tin thường được tiến hành tại các bộ phận: phân xưởng,
Siêu thị, tổ sản xuất… Thông tin kế toán gồm có thông tin hiện tại và thông tin
tương lai. Thông tin hiện tại chính là các chi phí kinh tế, tài chính chi tiết thuộc các
bộ phận như hàng tồn kho, chi phí, doanh thu và kết quả đang xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin tương lai là hệ thống thông tin quan
14
trọng mà các nhà quản trị cần phải dự đoán, phán đoán những hoạt động kinh doanh
sắp xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học hiện tại và quá khứ. Độ tin cậy của thông
tin tương lai phụ thuộc vào trình độ quản lý của các cấp quản trị và ảnh hưởng đến
hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị. Trên cơ sở những thông tin thu
nhận được ở trên, các chuyên gia kế toán tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực té
và định mức, dự toán, kế hoạch để từ đó xác định được những nhân tố ảnh hưởng
đến các chiều hướng tích cực và tiêu cực từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của các hoạt động. Mặt khắc quá trình phân tích cũng thường sử dụng các
công cụ hiện đại để dự đoán những hoạt động kinh doanh có khả năng xảy ra, từ đó
các quyết định ứng xử kịp thời.
1.2.2.2. Tổ chức KTQT trong doanh nghiệp theo chu trình kế toán
Chu trình thông tin kế toán thường được thể hiện qua những khâu cơ bản: tổ
chức hạch toán thông tin ban đầu thông qua hệ thống chứng từ, tổ chức tài khoản kế
toán, tổ chức tính giá và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
- Tổ chức hạch toán thông tin KTQT ban đầu thông qua hệ thống chứng
từ. Chứng từ là phương tiện ghi nhận và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ thường dựa vào hệ thống
chứng từ bắt buộc và hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định. Tuy nhiên, xuất
phát từ yêu cầu quản trị khi tổ chức chứng từ ta có thể bổ sung thêm các chỉ
tiêu phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Mặt khác có thể thiết
kế mới những mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp nhằm cung cấp thông tin nhanh và chính xác cho từng cấp quản trị.
- Tổ chức tài khoản kế toán quản trị. Tài khoản kế toán và sổ kế toán có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất sổ kế toán là phương tiện thể hiện
tài khoản kế toán. Do vậy khi tổ chức tài khoản kế toán cần xuất phát từ nhu
cầu của các nhà quản trị gắn với thực tiễn kinh doanh để mở các tài khoản, hệ
thống sổ cho phù hợp.
- Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị. Báo cáo kế toán quản trị chính là
15
sản phẩm cuối cùng của các chuyên gia kế toán trong quá trình thu thập, xử lý
thông tin cung cấp cho nhà quản lý. Báo cáo kế toán quản trị cũng đa dạng và
phong phú, xuất phát từ nhu cầu, sự am hiểu thông tin của các nhà quản trị để
từ đó xây dựng chỉ tiêu, thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với từng cấp quản trị
nhằm đảm bảo phân tích, đánh giá đưa ra quyết định hiệu quả cao trong các
tình huống hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Một hệ thống báo cáo kế toán quản trị tốt sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết đinh đúng đắn, do vậy tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm
bảo yêu cầu:
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng nhà quản trị cụ thể.
- Thông tin của báo cáo kế toán quản trị phải đầy đủ, đảm bảo tính so
sánh được phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết định của nhà quản trị
các cấp.
- Các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo tính
phù hợp, trung thành, nhất quán giữa các báo cáo định hướng, báo cáo kết quả thực
hiện và báo cáo phân tích biến động giữa số liệu dự toán và số liệu thực hiện.
Để phục vụ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị thực hiện chức
năng qu ản trị doanh nghiệp, hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải thiết kế bao
gồm các loại báo cáo sau:
- Hệ thống báo cáo dự toán, kế hoạch, các chỉ tiêu kế hoạch để chuẩn bị các
điều kiện đảm bảo và tổ chức triển khai trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, là thước đo đánh giá kết quả thực hiện.
- Hệ thống báo cáo thực tế: Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về tình
hình thực hiện của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh là cơ sở để nhận định, kiểm soát, đánh giá, điều chỉnh tình hình
thực hiện.
- Hệ thống báo cáo phân tích kết quả và nguyên nhân của các hoạt động
kinh doanh: hệ thống báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân của các hoạt động
16
kinh doanh phản ánh các thông tin chênh lệch giữa thực hiện với dự toán và các
nguyên nhân gây nên sự chênh lệch để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm
doát, đánh giá tình hình, xác định được nguyên nhân dẫn đến sự biến động.
1.3. Phân loại chi phí trên các báo cáo và phân bổ chi phí cho các bộ phận
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong doanh nghiệp thương mại:
1.3.1 Phân loại chi phí trên các báo cáo
1.3.1.1. Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng là những chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa
như chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản hàng hóa từ nơi mua về đến kho của
doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình
thu mua hàng hóa; chi phí thuê kho, thuê bến bãi; chi phí bảo hiểm hàng hóa…
1.3.1.2. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm những chi phí về chào hàng, giới thiệu, quảng
cáo sản phẩm; chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng;các chi phí liên quan đến
việc bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi phí khuyến mãi; chi phí khấu hao các tài
sản cố định có liên quan…
1.3.1.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp (quản lý hành chính)
Chi phí quản lý hành chính là những chi phí phát sinh trong họat động quản
lý chung của doanh nghiệp như chi phí phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (lương, phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…); chi phí
vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý
doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi;
các dịch vụ mua ngoài (như điện, nước, điện thọai, fax, internet, bảo hiểm tài sản,
chi phí phòng cháy chữa cháy…) và các dịch vụ bằng tiền khác (như công tác phí,
tiếp khách, hội nghị…).
1.3.2. Phân bổ chi phí cho các bộ phận:
1.3.2.1. Các bộ phận trong doanh nghiệp
17
Các bộ phận trong một doanh nghiệp có thể được chia thành hai nhóm:
- Nhóm bộ phận hoạt động chức năng: là những bộ phận trực tiếp thực hiện
hoạt động chức năng của doanh nghiệp, hay nói một cách khác là các bộ phận thực
hiện mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp.Trong một công ty thương mại bộ phận
này là các Siêu thị, quầy hàng của nó.
- Nhóm bộ phận phục vụ: là những đơn vị không trực tiếp thực hiện hoạt động
chức năng của doanh nghiệp nhưng hoạt động của nó rất cần thiết cho các bộ phận
chức năng, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận này hoạt động.Ví dụ
như phòng tài chính, phòng thu mua hàng hoá, phòng hành chính nhân sự…
1.3.2.2. Phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các bộ phận chức năng
Tuy các bộ phận phục vụ không gắn trực tiếp với các hoạt động chức năng
của doanh nghiệp nhưng hoạt động của chúng phục vụ cho các bộ phận chức năng,
do đó chi phí của các bộ phận này phải được phân bổ cho các bộ phận chức năng.
a) Nguyên tắc phân bổ
Chi phí phục vụ liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí do vậy khi phân
bổ cần nắm chắc các nguyên tắc sau:
- Các khoản chi phí của bộ phận phục vụ có thể phân bổ theo chi phí thực tế phát
sinh hoặc theo kế hoạch. Trường hợp theo chi phí thực tế phát sinh sẽ hạch toán vào cuối
kỳ kế toán dựa vào các tiêu thức khoa học nhất, hình thức này sẽ không phát sinh chênh
lệch tuy nhiên việc cung cấp thông tin không kịp thời cho nhà quản trị, gây khó khăn cho
việc kiểm soát. Trường hợp theo chi phí kế hoạch, các khoản chi phí thường mang tính
chất hỗn hợp do vậy có thể phân thành biến phí và định phí, biến phí sẽ phân bổ tỷ lệ
theo mức độ hoạt động dựa trên kế hoạch hay dự toán của doanh nghiệp.
- Phân bổ trước khi hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch
còn phân bổ sau khi hoạt động sẽ giúp cho đánh giá chênh lệch thực tế với kế hoạch
đã xây dựng.
Biến phí phục vụ cho đối tượng A = Mức hoạt động theo KH/hoặc theo thực
tế x tỷ lệ kế hoạch biến phí.
Trong trường hợp chi phí phục vụ không thể phân bổ được thành định phí và
18
biến phí có thể tập hợp theo các hoạt động, mỗi hoạt động của chi phí thường có
nguồn gốc chung do vậy cần chọn tiêu chức phân bổ cho phù hợp.
b) Yêu cầu của các tiêu thức phân bổ
Khi thực hiện việc phân bổ chúng ta cần phải xác định các tiêu thức phân bổ
cho hợp lý.Thông thường mỗi loại chi phí cần phân bổ sẽ có những tiêu thức phân
bổ riêng.Tuy nhiên các tiêu thức này cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tiêu thức đó phải đảm bảo tính đại diện của chi phí cần phân bổ, có nghĩa
là khi sử dụng tiêu thức đó độ chính xác của chi phí sẽ cao hơn lựa chọn của các
tiêu thức khác. Do vậy cần phải hiểu bản chất của chi phí phát sinh từ đâu, nhân tố
nào ảnh hưởng tới, khi đó mới lựa chọn tiêu chí phân bổ.
- Tiêu thức phân bổ cần thuận tiện cho quá trình tính toán và thống nhất trong
cả kỳ hạch toán.Ngoài ra còn phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cố định với
từng bộ phận và định phí chung.
c) Các hình thức phân bổ
Có 3 hình thức phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các bộ phận
chức năng đó là:
- Hình thức phân bổ trực tiếp: Theo hình thức này thì chi phí của các bộ phận
phục vụ được phân bổ trực tiếp cho các bộ phận chức năng. Hình thức phân bổ này
đơn giản, dễ làm và được sử dụng trong trường hợp bỏ qua sự cung cấp dịch vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận phục vụ mà các bộ phận này xem như chỉ cung cấp dịch vụ
cho các bộ phận chức năng. Tuy nhiên độ chính xác chưa cao có thể ảnh hưởng đến
kết quả thực chất của hoạt động kinh doanh bộ phận sản xuất chính.
- Hình thức phân bổ nhiều bước: Theo phương pháp này chi phí được phân
bổ từ bộ phận có mức độ hoạt động nhiều nhất đến bộ phận hoạt động ít nhất. Như
vậy các chi phí luân chuyển nội bộ được thừa nhận cho các bộ phận tiếp theo trừ bộ
phận phục vụ đầu tiên. Trong quá trình tính toán cần loại trừ chi phí của các bộ
phận có thu nhập tương ứng để tránh trùng số liệu. Phương pháp này có ưu điểm là
chính xác hơn nhưng công việc tính toán phức tạp.
- Hình thức phân bổ lẫn nhau: Theo phương pháp này kế toán phải phân bổ
19
chi phí của các bộ phận phục vụ lẫn nhau, không phân biệt mức phát sinh chi phí
của các bộ phận. Để xác định mức chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận ta co
thể sử dụng phương pháp đại số để giải bài toán chi phí. Sau đó xác định chi phí ở
các bộ phận phục vụ và xác định phần phục vụ cho bộ phận chính. Phương pháp
này giúp cho nhà quản trị phân bổ chính xác chi phí của bộ phận phục vụ cho bộ
phận sản xuất chính song công việc tính toán cũng phức tạp.
1.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại
Hệ thống báo cáo kế toán quán trị trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu
báo gồm hai loại báo cáo chính là báo cáo dự toán và báo cáo trách nhiệm, ngoài
ra theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp còn có thể lập thêm 1 số loại báo cáo
chi tiết thực hiện để đánh giá trách nhiệm quản lý ở các trung tâm trách nhiệm
hay còn gọi là báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo công
nợ, báo cáo tồn kho,… (là 2 mảng cần quan tâm trong loại hình doanh nghiệp
bán lẻ) và các báo cáo phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuậ,
phân tích các biến động các biến động khác của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1. Hệ thống các báo cáo dự toán
1.4.1.1. Khái niệm của dự toán
Dự toán là những dự kiến, những phối hợp chi tiết chỉ rõ cách huy động và
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và được biểu diễn bằng một
hệ thống chỉ tiêu dưới dạng số lượng và giá trị.
Dự toán phải được gắn liền với điều kiện về thời gian cụ thể trong tương lai,
do vậy dự toán thường được lập theo tháng, quý, năm.
1.4.1.2. Tác dụng của dự toán
Các doanh nghiệp dù hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận thì
việc lập dự toán sản xuất kinh doanh vẫn là công việc quan trọng hàng đầu. Dự toán
giúp các nhà qu ản trị có được nhiều thời gian để hoạch định chiến lược kinh doanh
trước khi hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu. Khi các mục tiêu đã được xác lập các
nhà quản trị sẽ đánh giá được kết quả thực hiện với kế hoạch đưa ra và kiểm soát
được sự phát sinh nguồn lực trong doanh nghiệp. Do đó, dự toán có ý nghĩa quan
20
trọng trong quản lý doanh nghiệp, được thể hiện qua những điểm sau:
- Xác định mục tiêu phát triển của doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá việc
thực hiện kế hoạch sau này. Bản dự toán đã cụ thể hóa kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp thành con số cụ thể. Việc so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đề
ra, nhà quản trị sẽ dễ dàng thấy được bộ phận nào trong doanh nghiệp không hoàn
thành chỉ tiêu đề ra, từ đó tìm hiểu nguyên nhân vì sao hoạt động của bộ phận
không hiệu quả và có biện pháp hữu hiệu để khắc phục. Ngoài ra từ việc xây dựng
mục tiêu, xác định các điều kiện để đảm bảo để đạt được các mục tiêu đặt ra.
- Kết hợp hoạt động của toàn doanh nghiệp bằng các kế hoạch hoạt động
của các bộ phận phối hợp nhịp nhàng đạt mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp thường có những quyền hạn, năng lực
riêng khác nhau. Quá trình lập dự toán đã tăng cường dự hợp tác, tham gia trao đổi
công việc giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Nhờ đó dự toán đảm bảo hoạt
động của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Dự toán giúp các nhà quản trị phát hiện điểm mạnh, điểm yếu từ đó sẽ có
những cơ sở phân tích, lường trước được khó khăn trước khi chúng xảy ra để có
những biện pháp đúng đắn khắc phục kịp thời.
- Dự toán là cơ sở xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản lý của các cấp
quản trị doanh nghiệp. Qua kết quả thực hiện so với dự toán sẽ đánh giá hiệu quả
hoạt động của các bộ phận cũng như nhà quản lý bộ phân. Từ đó sẽ có mức thưởng,
phạt theo quy định dựa trên kế quả thực hiện dự toán của các bộ phận. Dự toán là
bức tranh tổng thể về hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, thông qua dự
toán các nhà quản trị sẽ có trách nhiệm hơn trong công tác quản lý của mình.
1.4.1.3. Hệ thống dự toán hàng năm của một doanh nghiệp thương mại
Bản thân mỗi một doanh nghiệp đều đặt ra những mục tiêu mà doanh nghiệp
của mình cần đạt được. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra đó thì doanh nghiệp
cần phải thực hiện theo các bước và công việc cụ thể của mình. Đối với một doanh
nghiệp thuộc loại hình thương mại để đạt được mục tiêu lợi nhuận ngày càng cao
thông qua hoạt động mua bán hàng hoá thì hệ thống dự toán của nó sẽ bao gồm
21
những nội dung và trình từ lập thể hiện ở sơ đồ sau:
Dự toán CPBH, CPQL
Dự toán tiêu thụ
Dự toán sản xuất
Dự toán hàng tồn kho
Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán tiền
Dự toán bảng CĐKT Dự toán BC KQKD
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.2: Dự toán sản xuất kinh doanh
- Dự toán doanh thu tiêu thụ: là dự toán quyết định được lập đầu tiên
và sẽ là căn cứ để lập các dự toán tiếp theo. Khi lập dự toán thường dựa vào
những cơ sở sau:
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của kỳ trước, nhằm xác định
giới hạn hoạt động của doanh nghiệp.
22
+ Dự toán tiêu thụ kỳ trước.
+ Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào thị phần tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh
+ Căn cứ vào các chương trình quảng cáo, khuyến mại.
+ Căn cứ thu nhập dự kiến trong tương lai.
+ Căn cứ chính sách, chế độ của Nhà nước…
Dự toán tiêu thụ = Sản lượng x đơn giá bán dự kiến
Bảng 1.1: Ví dụ về dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm (ĐVT: đồng)
TT Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
Số lượng SP tiêu 20.000 45.000 60.000 35.000 160.000 1 thụ(SP)
Giá bán đơn vị sản 150 150 150 150 150 2 phẩm
Doanh thu tiêu thu 3.000.000 6.750.000 9.000.000 5.250.000 24.000.000 3 sản phẩm (3=1x2)
Các khoản giảm 0 0 0 0 0 4 trừ doanh thu
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
Doanh thu thuần 3.000.000 6.750.000 9.000.000 5.250.000 24.000.000 5 (5=3-4)
- Dự toán thu tiền bán hàng: là dự toán xác định các phương thức và
khả năng thu tiền hàng.Nó là căn cứ để xác định luồng tiền thu dự kiến và tình
hình công nợ sẽ phát sinh trong quá trình bán hàng.Dự toán này được lập trên
cơ sở dự toán doanh thu, thông tin thực tế và dự báo về các đối tượng mua
hàng cũng như những quy định về thanh toán của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh bán lẻ do đặc điểm kinh doanh là bán
23
hàng thu tiền ngay nên dự toán này được bỏ qua không lập.
- Dự toán mua hàng và tồn kho: Dự toán này được lập dựa trên dự
toán doanh thu để xác định giá trị cũng như lượng hàng hoá cần phải mua vào
và tồn kho cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu doanh thu đề ra một
cách thuận lợi. Khi lập dự toán này cần phải chú ý đến định mức tồn trữ, quy
trình mua hàng của doanh nghiệp cũng như xem xét đến các yếu tố chi phí đặt
hàng, lưu kho, vận chuyển cũng như sự biến động của thị trường.
Sản lượng sp cần mua = Sản lượng tiêu thu dự kiến + Sản lượng tồn
cuốikỳ - Sản lượng tồn đầu
Bảng1.2: Ví dụ về dự toán mua hàng(ĐVT: SP)
TT Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
1 Số lượng SP tiêu thụ 20.000 45.000 60.000 35000 160.000
2 Số lượng SP tồn cuối kỳ 9.000 12.000 7.000 3.000 3.000
3 Số lượng SP tồn đầu kỳ 3.000 9.000 12.000 7.000 3.000
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
Sản lượng SP cần sản 4 26.000 48.000 55.000 31.000 160.000 xuất (4=1+2-3)
- Dự toán giá vốn hàng bán: được lập dựa trên dự toán tiêu thụ, dự
toán mua hàng. Khi lập dự toán này cần chú ý đến phương pháp xác định giá
hàng tồn kho. Dự toán này sẽ là cơ sở để xác định dự toán kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán = Sản lượng sp cần mua x đơn giá đơn vị sản phẩm
Bảng1.3:Ví dụ về dự toán giá vốn hàng bán(ĐVT: đồng)
TT
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
Số lượng SP tiêu thụ
20.000
45.000
60.000
35.000
160.000
1
Định mức chi phí
90
90
90
90
90
2
sản xuất
Giá vốn hàng bán
1.800.000
4.050.000
5.400.000
3.150.000
14.400.000
3
(3=2x1)
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
24
- Dự toán thanh toán tiền mua hàng: Trên cơ sở dự toán mua hàng và
tồn kho được lập ở trên, dự toán thanh toán tiền mua hàng để xác định khả
năng và tiến độ thanh toán từ đó tính được luồng tiền dự kiến chi để thanh toán
cho các khoản công nợ phát sinh do quá trình thu mua hàng hoá và dự trữ tồn
kho.Khi lập dự toán này cần chú ý đến quy trình thanh toán, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp cũng như chính sách bán hàng của các nhà cung cấp để
cân đối cho phù hợp.
- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là
các dự toán cho các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ở
lĩnh vực bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: ước tính được dựa trên dự toán doanh thu, chính
sách bán hàng, định mức chi phí và đặc điểm của doanh nghiệp.Nó là những
chi phí sẽ phát sinh trong quá trình bán hàng hoá và là cơ sở để xác định luồng
tiền dự kiến chi cho hoạt động này.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: dự kiến sẽ phát sinh nhằm phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp cũng sẽ là căn cứ để xác định luồng tiền chi
ra cho hoạt động này.Dự toán này được lập trên cơ sở mục tiêu hoạt động và
doanh thu của doanh nghiệp, các định mức có liên quan cũng như các dự toán
hoạt động khác.Lưu ý khi xây dựng dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp cũng cần chú ý đến những điều kiện và khả năng tiết kiệm chi
phí đối với hai loại khoản mục chi phí này.
Bảng 1.4: Ví dụ về dự toán CPBH và CPQL doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
Số lượng SP tiêu thụ 20.000 45.000 60.000 35.000 160.000 1
Biến phí bán hàng và 8 8 8 8 8 2 quản lý đơn vị sp (sp)
Tổng biến phí bán 160.000 360.000 480.000 280.000 1.280.000 3 hàng và quản lý (=1x2)
25
4 Định phí bán hàng và 380.000 380.000 380.000 380.000 380.000
TT Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
quản lý(đồng)
-Lương nhân viên
-Chi quảng cáo
-Bảo hiểm tài sản
-Thuê văn phòng,
Siêu thị
Tổng chi phí bán
5 hàng và quản lý 540.000 740.000 860.000 660.000 2.800.000
doanh nghiệp(đồng)
Chi bán hàng và QLDN 6 0 0 0 0 0 không bằng tiền (đồng)
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
CPBH và QLDN 7 525.000 741.000 845.000 689.000 2.800.000 bằng tiền(đồng)
- Dự toán cân đối thu chi tiền:dự toán này được lập trên cơ sở các dự
toán thu tiền bán hàng, dự toán thanh toán tiền mua hàng, dự toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Mục đích của dự toán này là nhằm cân
đối các khoản thu chi trong kỳ kế hoạch, nhu cầu dự trữ cuối kỳ từ đó có thể
xác định được nhu cầu vay vốn phát sinh nếu có hoặc đầu tư ngắn hạn để cân
đối tốt nhất kế hoạch thu chi của doanh nghiệp.
- Dự toán kết quả kinh doanh: nhằm xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp dự kiến trong kỳ kế hoạch.Dự toán này được lập dựa trên cơ sở
các bảng dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán mua hàng và
tồn kho, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, các bảng
dự toán khác và dựa trên những quy định về chế độ quản lý tài chính, kế toán
cũng như thuế hiện hành. Đây là một tài liệu làm cơ sở so sánh đánh giá quá
26
trình thực hiện sau này của doanh nghiệp.
- Dự toán bảng cân đối kế toán: Dự toán này được lập từ các bảng dự
toán kể trên nhằm cân đối tài sản của doanh nghiệp, xác định tổng số tài sản
cần thiết và các nguồn hình thành của chúng nhằm đảm bảo nhu cầu vốn để
thực hiện được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra và cần phải đạt được.
Để đạt được hiệu quả khi xây dựng dự toán ngân sách thì hệ thống các
dự toán ngân sách thì hệ thống các dự toán kể trên cần được thực hiện ở mọi
cấp trong doanh nghiệp theo nguyên tắc xây dựng từ cấp cơ sở đến cấp quản
lý cao nhất dựa trên mục tiêu chiến lược đã xác định và khả năng của từng cấp
cơ sở.
Bảng 1.5: Dự toán bảng cân đối kế toán(ĐVT: đồng)
Tài sản Cuối năm Nguồn vốn Cuối năm
A.Tài sản ngắn hạn 1.509.500 A.Nợ phải trả 300.000
1.Tiền mặt 820.000 1.Phải trả người bán 300.000
2.Phải thu KH 400.000 B.Vốn chủ sở hữu 7.209.500
3.Nguyên vật liệu 19.500 1.Vốn cổ đông 6.400.000
4.Thành phẩm 270.000 2.LN chưa phân phối 809.500
B.Tài sản dài hạn 6.000.000
1.Nhà xưởng 5.200.000
2.Máy móc, thiết bị 4.400.000
3.Hao mòn TSCĐ (3.600.000)
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
Tổng tài sản 7.510.500 Tổng nguồn vốn 7.510.509
1.4.1.4. Định mức chi phí
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện
nhất định.
Định mức chi phí được hiểu là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu
27
chuẩn cho việc thực hiện của yếu tố chi phí.
Định mức chi phí là căn cứ để xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh. Định mức
chi phí và dự toán cùng giống nhau là ước tính hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai.Nếu định mức chi phí được xây dựng để xác định chi phí tiêu hao cho sản
xuất một sản phẩm thì dự toán được xây dựng trên tổng sản lượng sản phẩm của từng
bộ phận và toàn doanh nghiệp. Do đó định mức và dự toán có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, định mức chi phí là cơ sở để xây dựng dự toán. Nếu định mức chi phí không
được xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng không có tính khả thi.Dự
toán là cơ sở đánh giá, kiểm tra xem xét định mức đã được xây dựng hợp lý hay chưa
từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức trong tương lai.
Định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, giúp các nhà
quản trị ước tính trước sự biến độ chi phí trong tương lai, chủ động trong việc định
hướng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối ưu. Căn cứ vào định mức
chi phí các bộ phận thực hiện tốt trong việc kiểm soát và tiết kiệm chi phí.
Các loại định mức chi phí trong doanh nghiệp:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp
- Định mức chi phí sản xuất chung.
- Định mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, định mức chi phí chủ yếu là Định
mức chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.2. Hệ thống báo cáo trách nhiệm
Hệ thống báo cáo thực hiện trong kế toán quản trị chủ yếu thực hiện dưới
dạng báo cáo trách nhiệm. Để tìm hiểu về hệ thống báo cáo trách nhiệm trước hết ta
tìm hiểu về trung tâm trách nhiệm:
1.4.2.1. Các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà nhà quản lý của
nó chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ trách.
28
Trong một doanh nghiệp có 4 loại trung tâm trách nhiệm là:
- Trung tâm doanh thu: Trung tâm doanh thu thường phát sinh tại các
bộ phận bán hàng như Siêu thị, Siêu thị, phòng kinh doanh… Trung tâm trách
nhiệm doanh thu gắn với trách nhiệm của các Siêu thị trưởng, trưởng bộ phận
bán hàng, trưởng phòng kinh doanh. Mục tiêu của trung tâm doanh thu là tối
đa hóa doanh thu trên các thị trường. Đầu vào của Trung tâm doanh thu đó là
số lượng và chất lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chuẩn bị mang đi tiêu thụ.
Đầu ra của Trung tâm đó là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, tổng số tiền thu
về thể hiện bằng thước đo giá trị.
- Trung tâm chi phí:là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện việc chi
tiêu cho kinh doanh.Kết quả hoạt động của nó được xác định bởi mức thực
hiện và dư toán của các khoản chi phí có liên quan. Được xếp vào loại trung
tâm này là các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp.
- Trung tâm lợi nhuận: là bộ phận chịu trách nhiệm cả về chi phí lẫn
doanh thu.Lợi nhuận chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện
trong kỳ.Kết quả hoạt động của trung tâm này được đánh giá trên cơ sở mức
lợi nhuận mà từng trung tâm đạt được so với dự toán đã đề ra. Các bộ phận
bán hàng trong doanh nghiệp, Phòng Tài chính, Phòng Kinh doanh được xếp
vào loại trung tâm trách nhiệm này.
- Trung tâm đầu tư:là bộ phận mà ngoài việc chịu trách nhiệm về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận thì nó còn phải chịu trách nhiệm về vốn đầu tư để
tạo ra lợi nhuận đó.Việc đánh giá kết quả hoạt động và trách nhiệm của trung
tâm đầu tư được thực hiện trên mức lợi nhuận đạt được và mối quan hệ giữa
lợi nhuận và vốn đầu tư bỏ ra để đạt được mức lợi nhuận đó.
1.4.2.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả của Trung tâm trách nhiệm
Kết quả và hiệu quả hoạt động của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp
trên các báo cáo kết quả. Báo cáo trình bày một cách hệ thống các chỉ tiêu dự toán
và thực tế của mỗi trung tâm. Như trung tâm chi phí tập trung các chi phí thực tế
phát sinh và chi phí dự toán, trung tâm doanh thu phản ánh tình hình kinh doanh so
29
với các chỉ tiêu doanh số đề ra.
Báo cáo kết quả chú trọng vào việc thực hiện các dự toán và phân tích chênh lệch.
Vì thế để so sánh đánh giá các khoản chênh lệch một cách phù hợp, đúng đắn, kế toán
trách nhiệm cần sử dụng dự toán linh hoạt nhằm cung cấp một mức chuẩn cho việc so
sánh, đánh giá tình hình thực hiện dự toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
1.4.2.3. Các báo cáo trách nhiệm của doanh nghiệp thương mại
Kế toán quản trị trung tâm trách nhiệm rất cần thiết đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp thương mại nhằm kiểm soát và đánh giá được kết quả hoạt động của
các bộ phận, cá nhân trực thuộc. Hệ thống báo cáo trách nhiệm được thiết lập để so
sánh các chỉ tiêu đã dự toán với kết quả thực hiện của các bộ phận và các biến động
được xác định sẽ là căn cứ cho sự đánh giá sự quản lý của các nhà quản trị
a) Đối với trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm về chi phí của các bộ phận giúp xác định được mức độ
hoàn thành dự toán chi phí một cách chính xác nhằm giúp cho các nhà quản trị có
cơ sở đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các bộ phận và có thể đề ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Các chi phí được xác định trong báo cáo chi phí trong doanh nghiệp thương
mại là:
- Báo cáo thực hiện chi phí so với dự toán: Báo cáo bao gồm dự toán chi phí,
thực hiện chi phí trong tháng, quý, năm đó và tỷ lệ % thực hiện. Báo cáo cho một
bức tranh toàn diện về các khoản chi của Trung tâm, từ đó nhận biết được chi phí
nào đang sử dụng vượt so với kế hoạch từ đó có giải pháp điều chỉnh cho tháng sau.
- Báo cáo chi tiết về giá vốn hàng bán: Đây là báo cáo chi tiết về giá vốn của
hàng hóa. Giá vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp của Trung tâm, giá vốn càng thấp
thì lợi nhuận gộp càng cao, do vậy các doanh nghiệp đều cần thiết phải theo dõi tình
hình thực hiện giá vốn, từ đó để điều chỉnh giá mua cho phù hợp.
- Báo cáo chi tiết về chi phí bán hàng: Báo cáo chi tiết về chi phí bán hàng
cho doanh nghiệp nhìn thấy các chi phí phục vụ bán hàng của doanh nghiệp như thế
nào, qua đó sẽ điều chỉnh cao hoặc thấp hơn để phù hợp với tình hình kinh doanh
30
của doanh nghiệp.
- Báo cáo chi tiết về chi phí quản lý doanh nghiệp: Báo cáo cung cấp thông
tin về chi phí quản lý cho doanh nghiệp, từ đó để biết đang sử dụng chi phí cao hay
thấp, chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí không thực tiếp tạo ra doanh thu,
do vậy chi phí này càng thấp càng tốt.
b) Đối với trung tâm doanh thu
Báo cáo theo doanh thu có thể tiếp cận nhiều cách khác nhau. Doanh thu có
thể phân chia theo phạm vi hay mức độ hoạt động, theo khu vực tiêu thụ, từng loại
sản phẩm, dây chuyền sản xuất, thời gian tiêu thụ. Mục đích chính của việc phân
chia này là giúp các nhà quản lý thấy rõ được mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu
và lợi nhuận ở từng mức hoạt động hay từng phạm vi kinh doanh khác nhau. Từ đó
các nhà quản lý này đưa ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh như mở rộng thị
trường, chấm dứt hoạt động của một bộ phận nào đó, duy trì hoạt động như ban đầu,
tiếp tục đầu tư…
c) Đối với Trung tâm lợi nhuận
Báo cáo kế toán trách nhiệm về lợi nhuận hay báo cáo kết quả kinh doanh
cung cấp cho nhà quản trị cơ sở để đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như
toàn bộ doanh nghiệp một cách chính xác thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện, từ
đó nhằm giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định phù hợp cho từng bộ
phận cụ thể trong doanh nghiệp của mình.
d) Đối với Trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm về đầu tư của các trung tâm thì ngoài việc xác định
được mức lợi nhuận thực hiện được nó còn cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư vào từng trung tâm.Thành quả của các trung tâm đầu tư thường
được đánh giá bằng việc sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI - Return on Investments): là tỷ số giữa lợi
nhuận bộ phận và vốn sử dụng bình quân (tài sản được đầu tư) của bộ phận đó.
ROI = Thu nhập bộ phận/Vốn sử dụng bình quân
- Lợi nhuận còn lại:là phần còn lại của lợi nhuận hoạt động sau khi trừ
31
đi lợi nhuận mong muốn tối thiểu từ tài sản hoạt động của trung tâm đầu tư.
RI = Thu nhập hiện tại – Thu nhập mong muốn
= (ROI hiện tại - ROI mong muốn) x Vốn bình quân
Sự vận động thông tin trong hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm như sau:
Trình tự báo cáo thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp quản
trị thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp cao nhất trong tổ chức.Mức độ chi tiết giảm
dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức. Mỗi nhà quản trị trong tổ
chức nhận được báo cáo của chính bộ phận mình quản lý và báo cáo của bộ phận
dưới quyền.Bằng cách này, nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả công việc
của bộ phận mình và bộ phận trực thuộc.
Bảng 1.6: Tính toàn ROI của Trung tâm đầu tư
TT Chỉ tiêu Trung tâm đầu tư
1 Lợi nhuận (tỷ đồng) 300
2 Doanh thu (tỷ đồng) 6.000
3 Vốn đầu tư (tỷ đồng) 2.000
5% 4 Lãi trên doanh thu (1/2)
5 Hệ số quay vòng tài sản (2/3) 3
Nguồn:Giáo trình Kế toán quản trị, Nguyễn Ngọc Quang (2009), Nxb Kinh tế quốc dân
6 ROI (4x5 = 1/3) 15%
1.4.3. Báo cáo thực hiện
1.4.3.1. Báo cáo hàng tồn kho
- Báo cáo này được lập nhằm mục đích đưa ra được nhu cầu sản xuất, mua
vào, nhu cầu bán ra, sử dụng sản phẩm hàng hóa trong kỳ về mặt số lượng và giá trị.
Từ các số liệu trên so sánh với kế hoạch để xác định biến động như thế nào, xác
định số lượng tồn kho cuối kỳ. Sau khi xác định được các chỉ tiêu của báo cáo, đưa
ra các đánh giá và những biện pháp nhằm khắc phục tình hình cụ thể nhằm tạo cho
doanh nghiệp tránh được tình trạng dự trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn hoặc tồn quá ít
32
so với nhu cầu, làm khan hiếm hàng hóa.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại, những báo cáo này được lập để theo
dõi tình hình hàng tồn kho, giá trị tồn kho tại doanh nghiệp từ đó phát hiện những
rủi ro tiềm ẩn trong việc ứ đọng vốn tại các doanh nghiệp. Các báo cáo hàng tồn
kho được mô tả chi tiết theo từng mặt hàng, từng sản phẩm xác định lượng và giá trị
tồn kho cuối kỳ (kỳ tính theo ngày, tuần, tháng). Từ các số liệu này, các doanh
nghiệp thương mại sẽ biết được hàng nào cần mua bổ sung, hàng nào cần bán nhanh
để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Các loại báo cáo tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là:
+ Báo cáo nhập xuất tồn
+ Báo cáo hàng khó bán, hàng tồn quá hạn
+ Báo cáo hàng tồn khác ảnh hưởng đến chi phí: báo cáo hàng lỗi hỏng, …
1.4.3.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Những báo cáo này thường tiềm ẩn tình hình rủi ro trong kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hay chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thì
đều không tốt. Vì vậy, loại báo cáo này thường được lập chi tiết theo từng đối
tượng, từng thời hạn thanh toán nhằm cung cấp cho quản trị doanh nghiệp những
thông tin càng chi tiết bao nhiêu thì càng tốt.
- Báo cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng có thể được lập để
theo dõi tình hình nợ phải trả và tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp.
- Báo cáo tình hình nợ phải trả được lập nhằm làm rõ các khoản nợ để làm rõ
những nguyên nhân tồn đọng của các khoản nợ phải trả để từ đó tìm các biện pháp
thúc đẩy quá trình thanh toán nợ theo đúng thời hạn, góp phần làm lành mạnh hóa
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo các khoản nợ phải thu được lập để xác định rõ những khoản nợ của
khách hàng, tránh tình trạng để các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Căn cứ để tính các chỉ tiêu trên báo cáo các khoản phải trả và các khoản
phải thu là sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải trả và phải thu của từng khách
33
hàng, thời gian nợ, tình hình thanh toán… Từ các số liệu trên báo cáo, nhà quản trị
đưa ra những đánh giá tình hình nợ và có những giải pháp tích cực thúc đẩy quá
trình thanh toán và thu hồi vốn bị chiếm dụng.
1.4.3.3. Báo cáo tiến độ sản xuất
- Báo cáo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp được lập cho từng phân xưởng
để theo dõi tình hình sản xuất từng loại sản phẩm.
- Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo tiến độ sản xuất là số liệu về số
lượng, chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm theo kế hoạch và quá trình thực hiện. Từ
các chỉ tiêu đó tính toán mức độ chênh lệch để đưa ra các nhận xét và kiến nghị cụ thể.
- Trong doanh nghiệp thương mại, báo cáo tiến độ sản xuất chính là các báo
cáo tiến độ nhập hàng về kho, tiến độ cấp hàng, tiến độ phát triển Siêu thị mới.
1.4.4. Báo cáo phân tích
1.4.4.1. Báo cáo phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đây là báo cáo mà kế toán quản trị thường dùng nhiều nhất để phân
tích giữa các kỳ với nhau, giữa các bộ phận khác nhau trong cùng một doanh
nghiệp về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong
một kỳ.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp các số liệu về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo từng bộ phận hay lĩnh vực kinh doanh đã
thực hiện được trong kỳ, có thể theo tháng, quý hoặc năm của doanh nghiệp.
- Để lập được báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần căn cứ vào các
số liệu đã được thực hiện trong sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết theo dõi các
loại chi phí đã thực hiện trong kỳ.
1.4.4.2. Báo cáo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Báo cáo phân tích thường được lập vào cuối năm tài chính dựa trên
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua. Báo cáo được lập
nhằm mục đích phân tích tình hình tài chính của công ty, đưa ra những điểm
đáng lưu ý, các nguyên nhân còn tồn tại cần khắc phục.
- Đối với các doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào việc
34
phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết và đánh giá khả năng tiềm lực
của doanh nghiệp, tình hình vốn liếng, công nợ, thu chi tài chính để ra những
quyết định cần thiết.
- Để lập được báo cáo này, các nhà quản trị dựa vào các sô liệu của các
báo cáo tài chính doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sau đó lựa chọn các yếu tố
quan trọng nhất, những vấn đề còn tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp để đánh
giá, đưa ra giải pháp khắc phục.
1.4.4.3. Báo cáo phân tích tình hình sử dụng lao động
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp được lập dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể lập báo cáo về tình hình sử dụng lao động, số
lượng lao động, thời gian lao động… hoặc có thể lập báo cáo sử dụng lao động
cho từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất hoặc cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo tình hình sử dụng lao động
là các kế hoạch về số công, đơn giá của công nhân để sản xuất từng loại sản
phẩm ở các phân xưởng sản xuất và sổ theo dõi chi tiết về số công, đơn giá
của công nhân để sản xuất từng loại sản phẩm trong quá trình thực hiện. Sau
đó tính toán so với kế hoạch thì từng hình thực hiện đạt đến mức nào. Từ các
kết quả đó đưa ra những nhận xét nguyên nhân và đề ra các kiến nghị cụ thể.
- Đối với doanh nghiệp thương mại, việc phân tích tình hình sử dụng
lao động là rất quan trọng, báo cáo cho biết sử dụng nhân sự có hiệu quả hay
không, có Siêu thị nào thiếu người không, có ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh hay không từ đó đưa ra các quyết định nhân sự. Các yếu tố cần quan
tâm trong báo cáo phân tích tình hình sử dụng lao động như sau:
+ Báo cáo tình hình lao động: tổng lao động, cơ cấu lao động theo giới
tính, theo độ tuổi, theo trình độ, theo khối trực tiếp, gián tiếp.
+ Báo cáo năng suất lao động, thu nhập bình quân của người lao động,
so sánh sức tăng của thu nhập lao động với sức tăng của năng suất lao động, so
35
sánh sức tăng của thu nhập trong khối gián tiếp và khối trực tiếp…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ÁP DỤNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ KINH DOANH– TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ -
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL
2.1. Tổng quan về Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 01/06/1989, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 58/HĐBT quyết định
thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin và đến tháng 07/1993 được đổi tên
thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội(tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội). Tháng 06/1997, do yêu cầu nhiệm vụ phát triển, Bộ Tư lệnh Binh chủng
quyết định thành lập Phòng Xuất nhập khẩu trực thuộc Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội. Phòng Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ quan hệ với các đối tác trong và
ngoài nước làm các thủ tục mua bán, nhập khẩu các thiết bị phục vụ các dự án của
Công ty, Bộ Quốc phòng và tham gia thực hiện đấu thầu các dự án về CNTT, Viễn
thông, đo lường, điều khiển tự động hóa trong và ngoài quân đội.
Năm 1999, Phòng Xuất nhập khẩu được tổ chức lại thành Trung tâm Xuất
nhập khẩu và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Trung tâm Xuất nhập khẩu là
đơn vị được Bộ Tư lệnh Thông tin Liên lạc, Công ty Viễn thông Quân đội tin tưởng
giao nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ lắp đặt tuyến cáp quang Quân sự
1B và vật tư, thiết bị phục vụ công tác triển khai lắp đặt hệ thống VoIP, hệ thống
các trạm BTS của mạng di động Viettel Mobile.
Tháng 03/2005, Trung tâm Xuất nhập khẩu được chuyển đổi thành Công ty
Thương Mại và Xuất nhập khẩu Viettel thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Tháng 01/2006 chính thức tách ra thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Trung tâm bán lẻ thuộc Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel thành
lập từ năm 2005 và tách riêng hoạt động độc lập từ năm 2009, có các chức năng và
36
nhiệm vụ chính như sau:
a) Chức năng.
- Là đơn vị trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh
doanh bán lẻ điện thoại di động, máy tính xách tay, phụ kiện và thiết bị đầu
cuối viễn thông, công nghệ thông tin và kỹ thuật số trên toàn bộ hệ thống Siêu
thị Viettel theo kế hoạch đã được Giám đốc Công ty phê duyệt;
- Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực công tác khác trên địa
bàn hoạt động theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
b) Nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh theo định
hướng phát triển của Công ty và Tập đoàn, đảm bảo sự phát triển của đơn vị;
+ Xây dựng bộ máy, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch kinh
doanh đã được Công ty phê duyệt;
+ Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ, đề xuất với Công ty
về việc sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trung tâm.
- Nhiệm vụ quản lý.
+ Xây dựng bộ máy đáp ứng yêu cầu của Trung tâm trong từng giai
đoạn phát triển;
+ Quản lý và vận hành hoạt động của Trung tâm theo đúng Pháp luật
Nhà nước, quy chế, quy định của Tập đoàn và Công ty.
- Nhiệm vụ chính trị: Xây dựng Trung tâm trở thành một đơn vị vững
mạnh toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức theo chỉ đạo của Tập đoàn và
Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty.
c) Các thông tin chính của Trung tâm bán lẻ:
- Tên đầy đủ: Trung tâm bán lẻ Viettel
37
- Trụ sở: Tầng 5, Tòa nhà VinaHud, đường Trung Yên 9, Cầu Giấy, HN.
- Sau gần 8 năm hoạt động, đến nay Trung tâm bán lẻ đã phát triển
vững mạnh với quy mô trên toàn quốc, tổng số Siêu thị hoạt động là 172 Siêu
thị, doanh thu hơn 5000 tỷ/năm, số lao động lên tới hơn 2000 người. Với tốc
độ phát triển không ngừng, dự kiến đến năm 2015 sẽ trở thành chuỗi bán lẻ số
1 về kinh doanh thiết bị viễn thông.
- Danh sách Siêu thị của Hệ thống ViettelStore:Hệ thống gồm 172 Siêu
thị trải dài trên khắp 64 tỉnh/thành phố.
- Danh mục hàng hóa bán tại hệ thống Siêu thị của Trung tâm bán lẻ lên
tới hàng ngàn model bao gồm các ngành hàng và sản phẩm chủ yếu như sau:
TT Ngành hàng Mã hàng
Gồm gần 20 mã hàng với ~1000 model: Nokia,
1 Điện thoại Samsung, Qmobile, Blackberry, Lenovo, Masstel,
Mobell, Mobistar, Apple, HTC, Sony…
Gồm 7 mã hàng với ~300 model: Dell, HP, Asus, 2 Máy tính Apple, SonyVaio, Lenovo, Acer,…
Gồm 5 mã hàng với 50 model: Samsung, Lenovo, 3 Máy tính bảng Apple, Asus, Archos
Bao gồm phụ kiện của tất cả các mã hàng điện 4 Phụ kiện thoại, máy tính, máy tính bảng,…
Bao gồm tất cả các kít trả trước, kít 3G, kít trả sau, Bộ kít 5 kít đấu nối… cuả Viettel
Thẻ cào Bao gồm tất cả các mệnh giá thẻ cào của Viettel 6
38
2.1.2. Mô hình tổ chức của Trung tâm
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI HỖ TRỢ
KHỐI CHỨC NĂNG
(1) Phòng CLKD;
(1) Phòng Phát triển kênh;
(1) Phòng Tài chính;
(2) Phòng Truyền thông;
(2) Phòng Đầu tư hạ tầng;
(2) Phòng Tổ chức Lao động;
(3) Phòng Điều hành bán hàng thiết bị;
(3) Phòng Quản lý tài sản;
(3) Phòng Kế hoạch;
(4) Phòng Điều hành bán hàng dịch vụ;
(4) Phòng Công nghệ thông tin;
(4) Phòng Kiểm soát;
(5) Phòng Hình ảnh;
(5) Phòng Chăm sóc khách hàng;
(5) Phòng Hành chính;
(6) Phòng Bảo hành;
(6) Ban Chính trị.
(7) Kho bắc/Kho nam.
HỆ THỐNG SIÊU THỊ
Nguồn: Mô hình tổ chức của trung tâm bán lẻ
39
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Trung tâm bán lẻ
Mặc dù Trung tâm bán lẻ vẫn là một bộ phận trực thuộc Công ty TM&XNK
tuy nhiên mô hình tổ chức đầy đủ các chức năng nhiệm vụ cũng như nhân sự lớn
gấp nhiều lần khối quản lý Công ty và các Trung tâm khác cộng lại với ~2000 nhân
sự, doanh thu của Trung tâm bán lẻ cũng chiếm ~70% doanh thu tổng cả Công ty,
do vậy tất cả các báo cáo của Trung tâm bán lẻ đều thể hiện bức tranh đầy đủ của
Trung tâm như một Công ty độc lập. Tổ chức bộ máy Trung tâm được thiết kế
thành 3 lớp gồm:
1. Quản lý: Ban Giám đốc gồm: Giám đốc phụ trách khối kinh doanh và 4
Phó Giám đốc chuyên trách: Phó Giám đốc nội chính phụ trách các phòng ban khối
chức năng; Phó Giám đốc phụ trách kênh, PGĐ phụ trách kinh doanh, PGĐ Chi
nhánh Nam.
2. Chức năng, điều hành: Gồm có 18 phòng/ban chức năng
3. Hệ thống các Siêu thị: Bao gồm 172 Siêu thị mô hình nhỏ (diện tích
khoảng 100-200 m2/Siêu thị).
2.1.3. Công tác tổ chức kế toán tại Trung tâm
- Mô hình Phòng Tài chính Trung tâm bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 03 ban với quy mô nhân sự 32 người.
+ Ban Thanh toán:4 người
+ Ban Ngân hàng: 3 người
+ Ban Kế toán chuyên quản: 23 người
- Chức năng Phòng Tài chính
+ Xây dựng quy trình, quy chế, định mức, hướng dẫn, các đơn vị trong
trung tâm trong công tác quản lý tài chính;
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác tài chính;
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Xây dựng các quy định về tài chính - kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động của Trung tâm;
+ Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc Trung tâm bán lẻ thực hiện đúng
các quy định, nguyên tắc, chế độ kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài
40
chính và hạch toán;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đề xuất xử lý vi phạm trong công tác
quản lý, thu, nộp tiền hàng, quản lý hóa đơn, chứng từ, số sách kế toán toàn Hệ
thống Siêu thị/Siêu thị;
+ Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ, chuẩn
mực và hướng dẫn của Công ty;
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các Phòng/Ban/Siêu thị/Siêu thị thực
hiện công tác tài chính, thanh quyết toán kịp thời đúng quy định và tổng hợp
thanh quyết toán kịp thời với Phòng Tài chính Công ty;
+ Lập các báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định kiểm soát quản lý
nội bộ của Trung tâm và Công ty;
+ Thực hiện đúng chế độ báo cáo đối với Phòng Tài chính Công ty;
+ Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định;
+ Chủ trì công tác bàn giao tại siêu thị/Siêu thị khi có sự thay đổi cán bộ
quản lý tại siêu thị/Siêu thị;
+ Tham mưu, đề xuất, kiểm soát, thẩm định các hoạt động liên quan đến
công tác tài chính, giá mua, nhà cung cấp phục vụ hoạt động của Trung tâm;
+ Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ quản lý tiền hàng, hóa đơn, chi phí,
doanh thu… cho chi nhánh, Siêu thị, siêu thị;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
2.1.4. Hệ thống kế toán tại Trung tâm
- Trung tâm bán lẻ hạch toán độc lập từ năm 2010 tuy nhiên vẫn tuân
thủ theo chế độ kế toán Công ty THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU
Viettel áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và chế
độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được Bộ Tài chính ban hành theo quyết
định số 38/2006/QĐ-BTC ngày 13/9/2006.
- Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được xây dựng theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Quyết định số 38//2006/QĐ-BTC.
- Hệ thống báo cáo tài chính cũng tuân thủ theo đúng quy định của
Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Quyết định số
41
38//2006/QĐ-BTC bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo thuyết minh tài chính.
- Các báo cáo này được Trung tâm lập và nộp theo năm, quý. Việc lập và
trình bày báo cáo tài chính tuân thủ theo các yêu cầu và nguyên tắc được quy
định tại chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
2.2. Thực trạng áp dụng báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp
Như đã giới thiệu ở trên, Trung tâm bán lẻ tập trung vào kinh doanh bán lẻ các
thiết bị viễn thông với quy mô trải dài trên toàn quốc với số lượng CBNV lớn, chính vì
thế, nhu cầu thông tin quản trị là rất nhiều, phức tạp và đảm bảo tính kịp thời. Xuất phát
từ đặc điểm kinh doanh và yêu cầu ra quyết định điều hành của Ban lãnh đạo, Ban lãnh
đạo Trung tâm đã bước đầu hình thành các loại báo cáo kế toán quản trị (mặc dù chưa
định nghĩa đó là báo cáo kế toán quản trị). Chính vì mới bắt đầu hình thành và chưa rõ
khái niệm nên việc triển khai áp dụng báo cáo kế toán quản trị cũng còn rất nhiều vấn
đề bất cập cần khắc phục. Để đưa ra các biện pháp khắc phục, trước hết tìm hiểu thực
trạng áp dụng báo cáo kế toán quản trị của Trung tâm như sau:
2.2.1. Về tổ chức kế toán quản trị của doanh nghiệp
Hiện nay, do Ban Giám đốc chưa quan tâm đúng mức đến kế toán quản trị
nên doanh nghiệp không tổ chức bộ phận kế toán quản trị riêng cho đơn vị mình.
Mỗi loại báo cáo đang áp dụng tại Trung tâm lại do từng bộ phận chuyên môn thực
hiện, ví dụ: báo cáo doanh thu, dự toán doanh thu: Do Phòng Kế hoạch thực hiện,
báo cáo chi phí, lợi nhuận: Phòng Tài chính thực hiện, báo cáo công nợ: Phòng Tài
chính thực hiện, báo cáo năng suất lao động: Phòng Tổ chức lao động thực hiện....
Tuy nhiên hệ thống báo cáo hiện nay của doanh nghiệp thực chất là báo cáo cung
cấp thông tin, chưa được sử dụng triệt để quản trị.
2.2.2. Báo cáo kế toán trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ
2.2.2.1. Hệ thống Trung tâm trách nhiệm
Do mối quan tâm của Trung tâm bán lẻ hiện tại mới chỉ dừng lại ở doanh thu
do vậy trung tâm hiện chỉ có các trung tâm doanh thu, một trung tâm lợi nhuận và
42
đầu tư, chi phí.
- Trung tâm doanh thu của Trung tâm bao gồm hệ thống 172Siêu thị và Phòng
Kinh doanh. Hiện tại Trung tâm đang theo dõi rất thường xuyên chỉ tiêu này.
- Đối với các Trung tâm doanh thu hàng tháng sẽ được giao chỉ tiêu doanh
thu, sản lượng bán trong tháng. Trưởng phòng kinh doanh và các Trưởng Siêu thị sẽ
hưởng lương theo tỷ lệ hoàn thành doanh thu được giao. Ngoài ra với các Siêu thị
không hoàn thành chỉ tiêu doanh thu trong 3 tháng thì có thể sẽ bị sa thải hoặc từ
chức… Đối với Phòng Kinh doanh mặc dù ngầm hiểu là một Trung tâm doanh thu
nhưng thực tế chưa chịu trách nhiệm, cụ thể có được giao chỉ tiêu tuy nhiên chưa
phải hưởng lương theo chỉ tiêu này.
- Trung tâm đầu tư: Do việc đầu tư chỉ được thực hiện ở phạm vi Trung tâm
nên có thể nói doanh nghiệp chỉ có 1 trung tâm đầu tư duy nhât đó là Trung tâm.
Giám đốc là người duy nhất có thẩm quyền trong việc kiểm tra, phê duyệt các
khoản chi cho đầu tư.
- Trung tâm lợi nhuận: Lợi nhuận được tính ở mức toàn bộ Trung tâm, chưa
tính toán theo từng Siêu thị trực thuộc Trung tâm.
- Trung tâm chi phí: Chi phí được tập hợp chung cho toàn Trung tâm do đó
cũng chưa lập các Trung tâm chi phí.
Do đó có thể nói doanh nghiệp hiện chưa có một hệ thống trách nhiệm đầy
đủ và đúng nghĩa. Nói cách khác, chưa có một khái niệm rõ ràng về các Trung tâm
trách nhiệm tại doanh nghiệp.
Các phòng ban bộ phận trong doanh nghiệp chưa được tổ chức theo mô hình
các trung tâm trách nhiệm mà đơn thuần chỉ là các bộ phận chức năng của Trung
tâm được quy định trong sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ được phân công, chứ chưa có
một trách nhiệm nào trong việc quản lý chi phí cho doanh nghiệp, hay chưa chịu
trách nhiệm về hiệu quả đầu tư tại doanh nghiệp đó.
2.2.2.2. Hệ thống báo cáo trách nhiệm
Hiện tại, tương ứng với các Trung tâm trách nhiệm ở trên, Trung tâm bán lẻ
43
đã có những báo cáo trách nhiệm như sau:
Báo cáo doanh thu
- Mục tiêu: Báo cáo tình hình doanh thu nhằm mục tiêu nắm bắt được số liệu
kinh doanh của từng ngành hàng, từng Siêu thị, đánh giá doanh thu thực tế đạt được
của ngày, tuần, tháng với cùng kỳ tháng trước, so sánh với kế hoạch đã giao từ đó
có các biện pháp thúc đẩy các ngành hàng, Siêu thị hoàn thành kế hoạch đặt ra.
- Cơ sở tính toán: Căn cứ vào số tiền bán hàng thực tế tại Siêu thị trong ngày,
tuần, tháng được nhập lên phần mềm quản lý bán hàng. Báo cáo doanh thu được
theo các các nhân tố sau:
+ Theo ngành hàng chính: Điện thoại, Iphone, Máy tính, máy tính bảng, phụ
kiện, kít cào, Khác.
+ Theo Siêu thị:172Siêu thị trên toàn quốc (có chia theo cụm để dễ dàng
đánh giá), cụm căn cứ vào yếu tố vùng địa lý.
- Nội dung của báo cáo kinh doanh ngành hàng: Bao gồm doanh thu ngày
(thời điểm 17h và thời điểm 24h) tổng các ngành hàng và của từng ngành hàng:
Điện thoại di động, Iphone, Máy tính, Máy tính bảng, Kít cao, Hoa hồng dịch vụ;
doanh thu lũy kế tính đến thời điểm hiện tại, tỷ lệ hoàn thành doanh thu lũy kế...
- Nội dung của báo cáo kinh doanh theo Siêu thị: Bao gồm doanh thu ngày
(thời điểm 17h và 24h) của từng Siêu thị, doanh thu lũy kế tính đến thời điểm hiện
tại, tỷ lệ hoàn thành doanh thu lũy kế, tỷ lệ hoàn thành đến thời điểm hiện tại,…
- Bộ phận thực hiện: Phòng Kế hoạch
- Tần suất thực hiện: Hàng ngày, tuần, tháng(theo phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4).
Báo cáo chi phí
Do Trung tâm bán lẻ chỉ có 1 trung tâm chi phí duy nhất do vậy chi tiết chi
phí chưa được thiết lập riêng cho từng Siêu thị, từng phòng ban, đồng thời cũng
chưa lập riêng báo cáo chi phí mà phần chi phí chỉ được liệt kê và phân tích trong
báo cáo kết quả kinh doanh tháng, quý, năm.
- Mục tiêu: Báo cáo chi phí chỉ được làm hàng tháng để đánh giá kết quả
thực hiện của Trung tâm so với dự toán từ đầu tháng, tuy nhiên báo cáo này cũng
làm chậm, ngày 18 hàng tháng mới có báo cáo dẫn đến chưa được dùng để phục vụ
44
điều hành cho tháng sau.
- Cơ sở tính toán: Căn cứ vào chi phí thực tế sử dụng tại Trung tâm hàng tháng.
- Tần suất thực hiện: Ngày 18 hàng tháng (theo phụ lục 2.5).
Báo cáo lợi nhuận
Tại Trung tâm bán lẻ, báo cáo chi phí và báo cáo lợi nhuận thường được sử
dụng chung 1 báo cáo vào ngày 18 hàng tháng.
- Mục đích: Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống bán lẻ trong tháng.
Tuy nhiên cũng giống như phần chi phí, báo cáo được thực hiện ngày 18 hàng tháng
sẽ không phục vụ được việc điều hành kịp thời của hệ thống bán lẻ (số liệu điều
hành buộc phải lấy số liệu tạm tính có vào ngày 05 hàng tháng)
- Cơ sở thực hiện: Căn cứ vào kết quả doanh thu của cả hệ thống, vào tổng
chi phí phát sinh trong tháng để tính ra lợi nhuận của tháng đó.
- Nội dung báo cáo: Bao gồm doanh thu, chi phí của từng loại và lợi nhuận
của tháng đó.
- Tần suất thực hiện: Ngày 18 hàng tháng theo mẫu 2.5 ở trên.
Báo cáo đầu tư
- Hiện tại, Trung tâm bán lẻ chưa thực hiện báo cáo này.
2.2.3. Hệ thống báo cáo dự toán đang áp dụng
2.2.3.1. Dự toán kết quả kinh doanh của Trung tâm (Kế hoạch tháng, quý, năm)
- Mục tiêu: Nhìn nhận, đánh giá lại kết quả đạt được trong tháng đó từ đó xác
định mục tiêu kinh doanh cho tháng tới, xây dựng các biện pháp để đạt được mục
tiêu đặt ra.
- Nội dung báo cáo:
+ Các báo cáo dự toán hàng tháng, quý thực tế chỉ là dự toán doanh thu vì
chỉ có đánh giá doanh thu tháng/quý trước và xây dựng kế hoạch tháng/quý sau.
+ Đối với báo cáo dự toán năm (doanh nghiệp gọi là kế hoạch năm): Đây
mới là một dự toán kết quả kinh doanh toàn diện vì nó không chỉ bao gồm doanh
thu mà còn tính đến chi phí, lợi nhuận dự kiến, năng suất lao động dự kiến.
+ Kết cấu của báo cáo gồm phần số liệu và phần hành động cho tháng tới
45
thực hiện những gì để đạt mục tiêu đặt ra.
- Cơ sở lập báo cáo: Căn cứ vào kết quả kinh doanh báo cáo hàng ngày của
hệ thống để lập ra báo cáo tháng; căn cứ vào toàn bộ tình hình hoạt động của Trung
tâm để xây dựng báo cáo năm.
- Tần suất thực hiện: Thực hiện hàng tháng, quý, năm vào ngày 05 của tháng
kế tiếp hoặc tháng đầu của quý theo phụ lục 2.6, 2.7 đính kèm.
- Bộ phận lập kế hoạch: Báo cáo tháng Phòng Kế hoạch thực hiện; Báo cáo
dự toán năm: Các phòng ban thực hiện sau đó phòng Kế hoạch tổng hợp lại báo cáo
Giám đốc.
2.2.3.2. Các dự toán khác (dự toán mua hàng, giá vốn, …)
- Hiện tại TTBL chưa thực hiện các dự toán này.
2.2.3.3. Các loại định mức chi phí
- Mục tiêu: Nhằm mục tiêu kiểm soát được việc chi tiêu tại các bộ phận trong
doanh nghiệp, Trung tâm bán lẻ cũng đã bắt đầu xây dựng các định mức cơ bản
nhằm tăng cường kiểm soát chi phí tại Siêu thị (đối với phòng ban chưa thực hiện).
- Cơ sở lập báo cáo: Căn cứ vào thực tế sử dụng tại Siêu thị, căn cứ vào mục tiêu
cắt giảm chi phí, căn cứ vào công suất sử dụng tại Siêu thị để xây dựng định mức.
- Nội dung định mức: Bao gồm mức khoán từng loại: chi phí thường xuyên,
vệ sinh, điện, Văn phòng phẩm cho từng loại Siêu thị nhằm đảm bảo Siêu thị vẫn có
chi phí hoạt động mà vẫn kiểm soát được mức chi phí. Hiện tại hệ thống định mức
của TTBL gồm có:
+ Định mức khoán tại Siêu thị
+ Định mức khóa tiền vệ sinh
+ Định mức khoán tiền điện
+ Định mức khoán tiền Văn phòng phẩm tại ST.
- Tần suất ban hành: 6 tháng điều chỉnh 1 lần, áp dụng hàng tháng.
2.2.4. Hệ thống báo cáo thực hiện
Bắt đầu chú trọng đến công tác báo cáo phục vụ công tác điều hành và ra
quyết định tuy nhiên các báo cáo đang rời rạc và chưa rõ khái niệm báo cáo kế toán
46
quản trị cụ thể các loại báo cáo đang được sử dụng như sau:
2.2.4.1. Báo cáo nhập xuất tồn
- Mục tiêu: Báo cáo nhập xuất tồn là báo cáo cơ bản nhất và quan trọng nhất
trong việc theo dõi tình hình hàng hóa tại kho và Siêu thị, nhờ theo dõi báo cáo
này hàng ngày, doanh nghiệp sẽ kiểm soát được tình trạng hàng hóa tại kho vào
Siêu thị, và thực trạng kinh doanh tại Siêu thị.
- Cơ sở lập báo cáo:
+ Tại kho: Căn cứ vào số lượng hàng thực tế xuất đi trong ngày cho các
Siêu thị.
+ Tại Siêu thị: Căn cứ vào số lượng hàng thực tế xuất ra quầy và số lượng
thực tế xuất bán cho khách hàng.
- Nội dung báo cáo:
+ Tại Kho: Bao gồm số lượng hàng tồn đầu kỳ, lượng hàng xuất khỏi kho
hàng ngày, lượng hàng tồn cuối kỳ.
+ Tại Siêu thị: Bao gồm số lượng hàng trong kho Siêu thị, số lượng hàng
tại quầy, số lượng hàng xuất bán trong ngày,…
- Bộ phận thực hiện: Kho, Siêu thị
- Tần suất thực hiện: Hàng ngày, ngay khi phát sinh giao dịch (theo phụ lục
2.8 đính kèm).
2.2.4.2. Báo cáo chi tiết về kiểm kê hàng hóa
- Mục tiêu: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại bán lẻ nên
việc kiểm soát hàng hóa cần phải luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm
đến. Việc kiểm kê phải được thực hiện một cách định kỳ hàng quý hoặc đột xuất
theo yêu cầu quản lý. Báo cáo này giúp các nhà quản trị nắm được số lượng và giá
trị hàng hóa thực tế vào từng thời điểm kiểm kê, từ đó nắm được tình hình hàng hóa
bị mất mát hoặc hư hỏng.
- Cơ sở và cách lập: Báo cáo được lập trên cơ sở kết quả kiểm kê của doanh
nghiệp. Nó được lập theo từng Siêu thị, kho và tổng hợp toàn doanh nghiệp. Báo
cáo có thể chi tiết theo từng mã hàng hóa hoặc được tổng hợp theo từng nhóm
ngành hàng hoặc từng ngành hàng theo số thực tế, số kiểm kê và tính ra chênh lệch
47
thừa thiếu phát hiện được qua kiểm kê.
- Tần suất báo cáo: Báo cáo được lập định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất
ngay sau những đợt kiểm kê (theo phụ lục 2.9 đính kèm).
2.2.4.3. Báo cáo theo dõi hàng tồn kho và hàng trên tuyến
- Mục tiêu: Báo cáo theo dõi hàng tồn kho VT và trên tuyến nhằm mục đích
kiểm soát tỷ lệ hàng tồn giữa 2 kênh, đảm bảo mức dự trữ hiệu quả nhất trong từng
thời kỳ.
- Cơ sở lập báo cáo: Căn cứ vào số lượng hàng thực tế trong kho và lượng
hàng thực tế đã xuất lên tuyến để xác định. Tùy từng thời điểm nhất định mà tỷ lệ
hàng tồn kho/hàng trên tuyến là khác nhau nhưng tối thiểu tỷ lệ này là 60/40.
- Nội dung báo cáo: Bao gồm tổng lượng hàng trong kho của từng ngành hàng:
Điện thoại, Iphone, máy tính, máy tính bảng, phụ kiện, kít cào và tổng lượng hàng trên
kênh của các ngành hàng đó; tỷ lệ so sánh giữa hàng tồn kho và hàng trên kênh.
- Bộ phận thực hiện: Phòng Kế hoạch.
- Tần suất thực hiện: Hàng tuần (theo phụ lục 2.10 đính kèm)
2.2.4.4. Báo cáo kiểm soát hàng tồn quá hạn
- Mục tiêu: Báo cáo hàng tồn quá hạn nhằm kiểm soát các sản phẩm tồn quá
30 ngày, 60 ngày, 90 ngày để từ đó có các quyết định xả hàng kịp thời tránh hiện
tượng trôi bảo hành hoặc hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
- Cơ sở lập báo cáo: Căn cứ vào ngày nhập kho của hàng hóa tính đến thời
điểm lấy báo cáo, cảnh bảo đối với những hàng hóa có thời gian trên 30 ngày, 60
ngày, 90 ngày.
- Nội dung báo cáo: Báo cáo hàng tồn quá hạn bao gồm: tổng số hàng tồn
trên kênh, hàng tồn trong kho, tổng số hàng tồn quá hạn 30 ngày, hàng tồn quá hạn
60 ngày, hàng tồn quá hạn 90 ngày, tỷ lệ hàng tồn quá hạn trên tổng số hàng tồn.
- Bộ phận thực hiện: Phòng Kế hoạch
- Tần suất thực hiện: Hàng ngày (theo phụ lục 2.11 đính kèm)
- Việc này giúp nhà quản lý kịp thời ra quyết định điều hành xả hàng tồn
đảm bảo đúng quy định KPI. Ở Trung tâm bán lẻ, chỉ số này chưa được chú ý
để điều hành triệt để, dẫn đến chỉ số hàng tồn quá hạn luôn vượt quá chỉ số KPI
48
Công ty giao.
2.2.4.5. Báo cáo công nợ tại Siêu thị
- Mục đích: Việc này giúp nhà quản lý theo dõi được tiến độ nộp tiền hàng
của từng đơn vị, kiểm soát được số công nợ quá hạn để kịp thời đưa giải pháp thu
hồi những công nợ quá hạn (nếu có). Ở Trung tâm bán lẻ, chỉ số này được duy trì
khá tốt (đều ở mức >=99%).
- Nội dung báo cáo bao gồm doanh thu thực tế phát sinh trong ngày, hàng đổi
trả trong ngày, hàng trả góp, hàng trả qua POS, tiền nộp về tài khoản, tỷ lệ nộp tiền
ngày, tỷ lệ nộp tiền lũy kế tháng.
- Bộ phận lập báo cáo: Phòng Tài chính
- Tần suất thực hiện: Hàng ngày (theo phụ lục 2.12 đính kèm)
2.2.4.6. Báo cáo phát triển kênh
Báo cáo tiến độ phát triển kênh được thực hiện hàng ngày. Với mục tiêu mở
rộng không ngừng đến năm 2015 trở thành chuỗi bán lẻ lớn nhất Việt Nam. Báo cáo
phát triển kênh mới được các nhà lãnh đạo yêu cầu phòng Kế hoạch lập và báo cáo
nhà quản lý hàng tuần.
- Nội dung báo cáo bao gồm: Tiến độ tím kiếm vị trí mới, tiến độ thi công
các vị trí mới, tiến độ khai trương các Siêu thị mới...
- Bộ phận thực hiện: Phòng Kế hoạch
- Tần suất thực hiện: Phát sinh trong từng giai đoạn (Theo phục lục 2.13 đính kèm).
- Với việc báo cáo tiến độ phát triển kênh, sẽ giúp nhà quản lý kiểm soát
được tiến độ mở mới, đôn đốc và kịp thời giải quyết các chậm trễ, đảm bảo việc
khai trương Siêu thị diễn ra đúng kế hoạch. Từ tháng 6 năm 2013, mục tiêu mỗi
tuần Trung tâm bán lẻ sẽ mở mới trung bình 5 Siêu thị.
2.2.5. Báo cáo phân tích
2.2.5.1. Báo cáo kết quả kinh doanh tháng/quý/năm
- Mục tiêu: Đây lả bức tranh toàn diện về kết quả kinh doanh của Trung
tâm, từ báo cáo phân tích nhà quản trị thấy được tổng hợp tình hình thực hiện doanh
thu, chi phí và lợi nhuận thu được theo tháng/quý/năm từ đó đánh giá hiệu quả kinh
doanh và đề ra biện pháp khắc phục những nguyên nhân gây bất lợi đồng thời tìm
49
giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng lãi gộp trong tháng/quý/năm tới.
- Cơ sở và cách lập: Báo cáo này được lập cho từng Siêu thị và toàn bộ
doanh nghiệp. Nó được chi tiết theo từng ngành hàng, nhóm ngành hàng. Qua bảng
báo cáo này các nhà quản trị có thể phân tích được tình hình thực tế của doanh thu -
giá vốn- lãi gộp và sự thay đổi của các chỉ tiêu này giữa các thời kỳ và so với dự
toán ngân sách.
- Tần suất báo cáo: Báo cáo này có thể được lập theo tháng, quý, năm (theo
phụ lục 2.5 đính kèm).
2.2.5.2. Báo cáo phân tích tình hình sử dụng lao động
Là báo cáo năng suất lao động được thực hiện năm hoặc khi có yêu cầu của
ban lãnh đạo.
- Mục tiêu: Để các nhà lãnh đạo so sánh đánh giá NSLĐ qua từng thời kỳ của
hệ thống từ đó có biện pháp để tăng NSLĐ cho CBNV.
- Nội dung báo cáo bao gồm: cơ cấu lao động, năng suất lao động bình quân
tháng của từng nhân viên, thu nhập bình quân của lao động.
- Bộ phận thực hiện: Phòng Tổ chức lao động.
- Tần suất thực hiện: Mới chỉ được thực hiện theo năm (theo phụ lục 2.14
đính kèm)
Lao động là một yếu tố rất quan trọng đặc biệt trong ngành bán lẻ, tuy nhiên
việc đánh giá lao động chưa thường xuyên, mặc dù có 1 chỉ số năng suất lao động
trong bộ KPI hàng tháng nhưng chưa được sử dụng để điều hành. Còn lại báo cáo
đánh giá chi tiết tình hình lao động mới chỉ thực hiện theo năm, như vậy cũng
không đảm bảo tính kịp thời đối với việc điều hành nhân sự.
2.2.5.3. Bộ chỉ số KPI
Bộ chỉ số KPI là loại báo cáo phân tích, được thực hiện hàng tháng tại Trung
tâm bán lẻ.
- Mục tiêu: Bộ chỉ số KPI bao gồm một bộ chỉ số chung của toàn Trung tâm
làm căn cứ để chấm điểm thi đua và chấm KPI cán bộ nhân viên phòng ban đó.
Ngoài ra, bộ chỉ số KPI cũng là một bức tranh tổng thể các hoạt động chính trong
50
tháng của Trung tâm bán lẻ.
- Nội dung báo cáo: Bộ chỉ số KPI bao gồm các nội dung để đánh giá, mục
tiêu cần đạt được của từng nội dung và kết quả thực hiện của từng nội dung bao
gồm: tỷ lệ thu nộp tiền hàng, tỷ lệ hàng tồn quá hạn, vòng quay hàng hóa, tỷ lệ hoàn
thành doanh thu, lợi nhuận, công tác chăm sóc khách hàng,…
- Bộ phận thực hiện: Phòng Kế hoạch
- Tần suất thực hiện: Hàng tháng (theo phụ lục 2.14 đính kèm)
Bộ chỉ tiêu KPI là một công cụ rất tốt để đánh giá toàn bộ Trung tâm cũng
như từng phòng ban, tuy nhiên chưa được sử dụng tốt tại Trung tâm. Cụ thể: Các
mục tiêu đặt ra nhưng chưa có tháng nào hoàn thành 100% bộ chỉ số, việc đánh giá
năng lực của các phòng ban chưa chính xác, một phần do bộ chỉ tiêu của phòng ban
chưa phản ánh chính xác các nhiệm vụ của phòng, mặt khác chưa có hệ thống kiểm
soát các chỉ tiêu dẫn đến thông tin chấm điểm không được kiểm nghiệm.
2.2.6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng báo cáo kế toán
quản trị
Phần số liệu được lấy trên phần mềm quản lý bán hàng và phần mềm cơ sở
dữ liệu dịch vụ.Các số liệu tài chính (chi phí, lợi nhuận được lấy trên phần mềm
DSS – phần mềm sử dụng riêng cho kế toán). Số liệu nhân sự hiện tại đang quản lý
trên trang thongtinnhansu.viettel.com.vn sử dụng chung của toàn Tập đoàn.
Các loại báo cáo kế toán quản trị trên đây mới được sử dụng bằng excel thủ
công, lấy dữ liệu từ các phần mềm kể trên.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm
- Về cơ bản, Trung tâm bán lẻ đã xác định được một số loại báo cáo quản
trị cơ bản để phục vụ điều hành nhanh chóng kịp thời. Một hệ thống kinh doanh
bán lẻ cần điều hành 3 mục tiêu lớn: Doanh thu, Lợi nhuận và hàng tồn, hệ thống
báo cáo đã tập trung phân tích 3 vấn đề này hàng ngày để phục vụ việc ra quyết
định điều hành.
- Hệ thống Siêu thị đã được làm quen với việc giao khoán chỉ tiêu doanh thu
hay nói cách khác chính là Trung tâm doanh thu, thể triển khai ngay trung tâm lợi
51
nhuận, chi phí tại các Siêu thị.
- Ngoài ra, Trung tâm bán lẻ có cơ cấu tổ chức khá rõ ràng, chắc năng quyền
hạn của các cấp quản lý được quy định tương đối cụ thể. Điều này cũng đáp ứng
được các điều kiện đầu tiên cho công tác xây dựng các Trung tâm trách nhiệm và hệ
thống báo cáo trách nhiệm.
2.3.2. Nhược điểm
- Bộ máy lập báo cáo kế toán quản trị còn rời rạc, không tập trung thống nhất
ở một phòng ban cố định.
- Các báo cáo kế toán quản trị chưa thành một hệ thống, rất rời rạc và không
sử dụng dữ liệu kết nối của nhau (do mỗi bộ phận làm rời rạc nên không sử dụng dữ
liệu của phòng khác đã lấy).
- Chưa có các báo cáo phân tích sâu về từng lĩnh vực điều hành: ví dụ doanh
thu, chưa theo dõi sự tăng trưởng của từng đơn vị qua từng thời kỳ; báo cáo năng
suất lao động chưa có phân tích kỹ NSLĐ của từng bộ phận (bộ phận bán máy, bộ
phận dịch vụ)...
- Các báo cáo đưa ra đã dùng để điều hành tuy nhiên việc điều hành chưa
triệt để, cụ thể việc điều hành hàng tồn vẫn không tốt dẫn đến chỉ số hàng tồn của
Trung tâm bán lẻ luôn ở mức cao.
- Việc thực hiện các báo cáo quản trị vẫn còn thủ công, mỗi phòng ban bộ
phận đều tự biên tự diễn bằng công cụ excel, và do tính bảo mật nên không thể lấy
thông tin từ nơi khác (ngoài doanh nghiệp) trong khi yêu cầu của doanh nghiệp là
cuối tuần, ngày nghỉ lễ cùng cần có số liệu, việc này dẫn đến lúc nào cũng cần có
người phải lấy số liệu đến làm kể cả ngày nghỉ, ngày lễ gây mất thời gian và thể
hiện độ chuyên nghiệp chưa cao.
- Khái niệm Trung tâm trách nhiệm và báo cáo trách nhiệm tại Trung tâm
bán lẻ chưa được hình thành. Việc quy trách nhiệm quản lý mới chỉ bắt đầu áp dụng
cho các Trung tâm doanh thu là Siêu thị (mà bản chất Trung tâm cũng không coi đó
là các Trung tâm trách nhiệm), còn lại vẫn là các mức độ của toàn Trung tâm (chi
phí, lợi nhuận, đầu tư).
- Hệ thống dự toán còn chưa đầy đủ, mới chỉ tập trung vào dự toán hàng
52
tháng doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Các dự toán khác như dự toán thu tiền bán
hàng, dự toán mua hàng, dự toán giá vốn hàng bán, ... vẫn chưa được thực hiện dẫn
đến hàng tháng không có đánh giá cho các hoạt động này.
- Hệ thống báo cáo chi tiết và báo cáo phân tích vẫn còn thiếu nhiều thông
tin: có những thông tin quan trọng cho điều hành bán lẻ lại chỉ có trong báo cáo
- Trung tâm vẫn chưa vận dụng công cụ phân tích như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
năm, báo cáo tháng, quý không có thông tin gây cản trở việc điều hành.
(ROI) và lợi nhuận còn lại RI để phân tích hiệu quả của bộ phận đầu tư. Mặc dù một
năm Trung tâm đầu tư từ 20-30 ST mở mới tuy nhiên cũng chưa hề đánh giá hiệu
quả của việc đầu tư và cũng chưa có hành động để nâng cao hiệu quả của các Siêu
thị mở mới.
2.3.3. Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng cách làm việc cũ, của cơ quan Nhà nước, ngại tiếp nhận cái mới
dẫn đến việc chuyển dịch chậm.
- Chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc lập báo cáo kế toán quản trị nên vẫn
còn lơ là, chưa chú trọng.
- Do quan điểm của người quản lý: chủ quan với cách quản lý từ trước tới
nay của mình, chưa có tầm nhìn chiến lược xa và dài hạn, chưa nhận ra hết các yếu
- Nhân sự: Do không chú trọng đến việc lập báo cáo kế toán quản trị nên
tố cạnh tranh của Doanh nghiệp đối với thị trường và đối thủ.
chưa tuyển chọn những người giỏi để làm việc này đồng thời cũng không lập ra một
bộ phận làm nhiệm vụ này dẫn đến việc cảnh báo vẫn còn rời rạc, dẫn đến việc điều
- Mặc dù chưa có hệ thống kế toán quản trị và còn một số trở ngại khó
hành là chưa triệt để.
khăn nhất định trong việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị nhưng do
Trung tâm cũng có một số ưu điểm có thể tạo điều kiện hoàn chỉnh hệ thống kế
- Cơ chếlãnh đạo tập trung, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ rõ ràng cụ
toán quản trị:
- Tại trung tâm đã bước đầu hình thành các báo cáo trách nhiệm như báo cáo
thể tạo điều kiện thành lập các Trung tâm trách nhiệm.
53
doanh thu của từng Siêu thị, xây dựng được các báo cáo dự toán doanh thu, chi phí
hàng tháng, quý, một số định mức đơn giản nên việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế
toán quản trị sẽ có nhiều thuận lợi và có khả năng thực hiện được sớm.
- Các bộ phận thiết lập báo cáo kế toán quản trị mặc dù đang nằm rải rác ở
các phòng tuy nhiên đã hình thành trong đầu các form mẫu báo cáo, dùng báo cáo
để phân tích, tham mưu với Ban Giám đốc về điều hành nên nếu có định hướng cụ
54
thể, việc triển khai báo cáo sẽ rất nhanh.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤC VỤ KINH DOANH –TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ -
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL
3.1. Quan điểm xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
- Vận dụng kế toán quản trị vào công tác kế toán của doanh nghiệp một cách
hài hòa giữa lợi ích và chi phí phù hợp với đặc điểm và điều kiện của doanh nghiệp
và hệ thống kế toán Việt Nam.
- Cung cấp các thông tin có ích, cần thiết cho việc đưa ra các quyết định điều
hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nhằm góp phần đưa doanh nghiệp phát triển
bền vững, đạt mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp.
3.2. Mục tiêu của doanh nghiệp từ nay đến năm 2015
- Xây dựng chuỗi bán lẻ thiết bị đầu cuối – Thiết bị viễn thông – Thiết bị
công nghệ thông tin – Kỹ thuật số hiệu quả và lớn nhất Việt Nam. Đảm bảo đến
năm 2015 doanh nghiệp đạt 4 “Nhất”: Số lượng kênh lớn nhất, Sản phẩm tốt nhất,
Chăm sóc khách hàng tốt nhất, kinh doanh hiệu quả nhất.
3.3. Các quyết định và nhu cầu thông tin của doanh nghiệp
- Trong thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, lượng thông tin cần để đưa ra
quyết định điều hành ngày càng nhiều mà khi bắt đầu làm thực tế mới có thể phát sinh
thông tin được. Trong thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, căn cứ theo mục tiêu của
Trung tâm, tác giả nhận thấy các quyết định cần có cho doanh nghiệp này là:
+ Quyết định ngắn hạn (là chủ yếu):
Quyết định nhập hàng bao gồm: Thời điểm nào thì nhập hàng (khi hàng
đảm bảo chỉ số KPI về hàng hóa, thời điểm nào thì dừng nhập hàng (khi hàng được
Hãng thông báo EOL).
Quyết định về chính sách giá: Xác định giá đảm bảo đủ mục tiêu về lợi
nhuận gộp của ngành hàng nhưng không cao hơn so với đối thủ (trừ trường hợp các
đối thủ cắt lỗ).
Quyết định về phát triển kênh: Nên mở mới Siêu thị ở thành phố/ huyện
55
đó không? Nên ngừng hoạt động kinh doanh ngành hàng đó không?
Quyết định về chương trình xúc tiến bán hàng: Nên áp dụng cho sản phẩm
nào ở thị trường nào? Áp dụng phương thức truyền thông nào thì hiệu quả?
Quyết định về cơ chế động viên khuyến khích nhân viên: Nên khuyến khích
nhân viên bán sản phẩm nào trong thời gian nào? Ví dụ sản phẩm sắp EOL nhưng còn
tồn nhiều thì cần xúc tiến bán và cần khuyến khích nhân viên tập trung bán...
Quyết định cân đối nguồn thu chi: Chi bao nhiêu trong tháng so với nguồn
thu dự kiến đạt được???
Quyết định về nhân sự: Khi nào thì sai thải, khi nào thì cần đưa vào diện
theo dõi, đánh giá.
Quyết định về chính sách CSKH.
+ Quyết định dài hạn: Để trở thành số 1 trong trương lai thì phải làm gì??
Có nên mở rộng ngành hàng kinh doanh: Chuyển sang sản phẩm kỹ thuật
số, sản phẩm dùng cho gia đình, sản phẩm đặc thù thiết kế riêng?
Kênh bán hàng: Có nên chỉ tập trung vào 1 kênh bán hàng trực tiếp hay
mở rộng thêm kênh bán hàng? Là kênh nào thì hiệu quả?
- Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số thông tin mà Doanh nghiệp cần
phải có để phục vụ yêu cầu điều hành:
+ Thông tin về doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu qua từng thời kỳ.
+ Thông tin về năng suất bình quân của từng Siêu thị, năng suất của từng
khối nhân viên (khối bán máy, khối dịch vụ).
+ Thông tin về hàng tồn kho, hàng tồn tuyến, hàng tồn quá hạn, định mức
hàng trưng bày
+ Thông tin về lợi nhuận, giá vốn, giá bán bình quân.
+ Thông tin về chi phí, tốc độ tăng, giảm chi phí qua các thời kỳ
+ Thông tin về sản phẩm, về hiệu quả kênh.
+ Thông tin về công tác CSKH.
+ Thông tin về chất lượng nhân sự.
3.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
3.4.1. Một số yêu cầu trong việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Đảm bảo thông tin trong báo cáo kế toán quản trị phải: Hữu ích, cập
nhật, đầy đủ, chính xác và tin cậy, dễ hiểu và minh bạch, có thể so sánh và
56
phân tích được.
*Hữu ích: Báo cáo kế toán quản trị phải mang lại được lợi ích thiết thực giúp
cho các nhà quản trị có thể ra được những quyết định cụ thể chứ không chỉ đơn
thuần là các mặt hoạt động của Trung tâm.
*Cập nhật: Thông tin trên các báo cáo phải được cập nhật một cách thường
xuyên và liên tục nhằm phản ánh mọi biến động đáp ứng được yêu cầu quản lý.
*Đầy đủ: Báo cáo kế toán quản trị phải cung cấp được đầy đủ thông tin cần
thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp phù hợp với các cấp quản lý không dư thừa
đồng thời cũng không thể thiếu thông tin.
*Chính xác và tin cậy: Các thông tin cung cấp trên các báo cáo kế toán quản
trị cần phải hướng đến độ chính xác, có cơ sở tin cậy cao.
*Dễ hiểu và minh bạch:Các thông tin cung cấp phải được truyền đạt sao cho
dễ đọc và có thể hiểu một cách nhanh chóng, thông tin phải minh bạch.
*Có thể so sánh và phân tích được: Thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
phải đảm bảo tính đồng nhất trong tính toán, từ đó có thể dễ dàng trong việc phân
tích, so sánh theo yêu cầu của nhà quản lý.
*Hài hòa giữa lợi ích và chi phí: Báo cáo kế toán qu ản trị phải mang lại lợi
ích và hiệu quả cao với chi phí bỏ ra hợp lý.
3.4.2. Xây dựng các Trung tâm trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ
*Xây dựng các trung tâm trách nhiệm gắn trách nhiệm cụ thể với các nhà
quản lý trong doanh nghiệp:
Mục tiêu:Các Trung tâm trách nhiệm được xây dựng sẽ giúp cho việc đánh
giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị có thể thực hiện được một cách khá dễ
dàng nhằm hướng các bộ phận và cá nhân đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Đối với Trung tâm bán lẻ, xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trách
nhiệm đồng thời từ mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong
Trung tâm, cần phải lập các Trung tâm như sau:
*Trung tâm doanh thu: Phòng Kinh doanh.Phòng kinh doanh phải chịu trách
nhiệm về doanh thu tại phòng mình và của từng ngành hàng. Việc này Trung tâm
bán lẻ đã bắt đầu khoán doanh thu cho Phòng Kinh doanh tuy nhiên chưa biết đó là
57
Trung tâm doanh thu.
*Trung tâm lợi nhuận: Các Siêu thị. Mỗi Siêu thị trực thuộc Trung tâm bán
lẻ sẽ là một Trung tâm lợi nhuận vì nó phải chịu trách nhiệm về cả doanh thu và cả
chi phí phát sinh tại Siêu thị mình. Với tổng số 172 Siêu thị hiện có, Trung tâm bán
lẻ sẽ có 172 trung tâm lợi nhuận.
*Trung tâm đầu tư: Trung tâm bán lẻ. Tại Trung tâm bán lẻ, việc quyết định
đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư là Giám đốc Trung tâm, do vậy Trung
tâm chỉ có 1 trung tâm đầu tư duy nhất.
*Trung tâm chi phí: Các phòng ban của Trung tâm bán lẻ. Cấc Trung tâm chi
phí được lập cho những bộ phận cụ thể của Trung tâm thực hiện các nghiệp vụ đáp
ứng cho yêu cầu kinh doanh nhưng không tạo ra thu nhập một cách trực tiếp bao
gồm: 18 phòng ban trực thuộc Trung tâm.
Với các Trung tâm trách nhiệm đã được xác lập ở trên đây, việc đánh giá
trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý trong Trung tâm bán lẻ cụ thể là các trưởng
phòng ban, trưởng Siêu thị có thể được thực hiện một cách khá dễ dàng. Và thông
qua đó sẽ hướng các bộ phận và cá nhân thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
3.4.3. Tổ chức bộ máy báo cáo và phân tích kế toán quản trị
Trung tâm bán lẻ với hệ thống 172Siêu thị và 18 phòng ban là một hệ thống
lớn, vì vậy việc lập báo cáo kế toán quản trị là vô cùng quản trọng và đòi hỏi sự chi
tiết, tỷ mỉ. Do vậy, cần thiết phải thành lập một bộ phận kế toán quản trị trong
phòng Tài chính (Ban Kế toán quản trị) bao gồm ít nhất 4 nhân sự:
2 nhân sự báo cáo, phân tích, cảnh báo các báo cáo doanh thu – chi
phí – lợi nhuận
1 nhân sự báo cáo, phân tích, cảnh bảo báo cáo hàng tồn kho
1 nhân sự báo cáo, phân tích các loại báo cáo quản trị khác.
Các nhân sự được lựa chọn vào vị trí nhân viên kế toán quản trị phải đảm
bảo các tiêu chuẩn:
Phải hiểu hệ thống để có thể đưa ra các phân tích đúng đắn có ích
cho hệ thống.
Phải có kinh nghiệm làm công tác kế toán, nắm chắc các quy định
58
tại Luật Kế toán. Người này sẽ có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp
luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm
về chuyên môn theo yêu cầu của lãnh đạodoanh nghiệp.
Trung thực khách quan trong việc truyền đạt thông tin.
Đồng thời Trung tâm phải có chính sách đào tạo thường xuyên
nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên kế toán nói chung và kế toán quản trị
nói riêng và có chính sách đãi ngộ xứng đáng.
3.4.4. Tăng cường ứng dụng CNTT cho kế toán quản trị
Việc sửdụng riêng lẻ nhiều phần mềm để lấy dữ liệu như Trung tâm bán lẻ
hiện tại gây nhiều khó khăn và bất tiện cho công tác kếtoán quản trị, hiện tại muốn
có được các báo cáo quản trị cần phải lấy tại 4 phần mềm Phần mềm quản lý bán
hàng, phần mềm kế toán DSS, phần mềm cơ sở dữ liệu dịch vụ và trang
thongtinnhansu.Do đó để chuyên nghiệp công tác làm báo cáo, doanh nghiệp nên
tích hợp các phần mềm trên và hệ thống hóa báo cáo trên 1 phần mềm (tránh trường
hợp phải làm thủ công). Hiện tại các doanh nghiệp nước ngoài hoặc một số doanh
nghiệp lớn trong nước đã sử dụng hệ thống ERP chuyên nghiệp, với hệ thống này
mọi báo cáo, phân tích dữ liệu, công đoạn thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận sẽ
chỉ làm trên 1 hệ thống, các báo cáo cũng chiết xuất từ hệ thống này, rất nhanh
chóng và thuận lợi, phục vụ được yêu cầu chính xác, nhanh chóng, thuận lợi trong
việc cung cấp thông tin.
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Bản chất hệ thống báo cáo kế toán quản trị là phục vụ việc ra quyết định cho
nhà lãnh đạo. Trong đó có loại báo cáo phục vụ chuyên sâu cho việc ra quyết đinh, có
loại báo cáo phục vụ cho công tác đánh giá tình hình, trách nhiệm của nhà quản lý
3.4.5.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo phục vụ ra quyết định
Mục đích: Các báo cáo này phục vụ chuyên sâu cho việc ra quyết định đã
nêu ở trên.
a) Quyết định về công tác nhập hàng
Bảng theo tình hình dự trữ hàng hóa
Mục tiêu: Tình hình dự trữ hàng hoá cũng ảnh hưởng đến nhu cầu luân
59
chuyển vốn cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu dự trữ hàng hóa
quá cao sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tốn kém chi phí lưu trữ cũng như hàng
hoá dễ hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng. Ngược lại nếu dự trữ không đủ thì sẽ ảnh
hưởng đến kinh doanh cụ thể là doanh số và lợi nhuận.
Cơ sở và cách lập: Việc lập báo cáo và tính toán lượng hàng dự trữ phải được
theo dõi thường xuyên:
Lượng hàng dự trữ tại DN = Tổng sản lượng kho + tuyến/tổng sản lượng bán
trong tháng.
Tại doanh nghiệp hiện đang mặc định tỷ lệ dự trữ bình quân của ngành hàng
điện thoại là 1 tháng bán hàng; máy tính là 1,5 tháng bán hàng, kít cào 1,5 tháng bán
hàng, phụ kiện 2 tháng bán hàng.
Nội dung: Bao gồm lượng hàng thực tế trong kho và trên tuyến Siêu thị;
Lượng hàng bán thực tế trong tháng, lượng hàng dự trữ theo quy định từ đó tính ra
lượng hàng cần nhập bổ sung, thông báo loại hàng: EOL hay đang bán chạy, hay
hàng ra hàng chậm...
Tần suất báo cáo: Tuần/Tháng/Quý, theo phục lục 3.1 đính kèm.
Bảng theo dõi kế hoạch nhập hàng, cấp hàng cho Siêu thị
Mục tiêu: Với việc xác lập tiến độ nhập hàng, cấp hàng, doanh nghiệp sẽ
theo dõi được tình hình thực hiện của bộ phận mua hàng phòng CLKD, nhờ vậy có
những điều chỉnh kịp thời khi tiến độ bị trễ. Đây cũng là khâu quan trọng để xác
định doanh thu trong tháng đó của doanh nghiệp.
Nội dung: Bao gồm sản lượng dự kiến nhập, thời gian hàng về theo kế
hoạch, thời gian và sản lượng thực tế từ đó đánh giá, cảnh báo tình hình hàng hóa
thừa thiếu cho Siêu thị
Tần suất báo cáo: Ngày/Tuần/Tháng/Quý, theo phục lục 3.2 đính kèm.
b) Quyết định về chính sách giá
Mục tiêu: Điều chỉnh giá bán đảm bảo 3 yếu tố: Lợi nhuận gộp theo quy định
(ví dụ Samsung 10%, Noname: 18%,...); tương đương đối thủ (trừ trường hợp đối
thủ nhỏ, cắt lỗ); Đảm bảo theo quy định của các Hãng.
Nội dung: Giá vốn của từng model, lợi nhuận gộp quy định cho từng ngành hàng,
60
giá đối thủ, giá tối thiểu, tối đa Hãng quy định từ đó tính ra giá bán của Trung tâm.
Tần suất báo cáo: Ngày/Tuần/Tháng/Quý hoặc khi cần thay đổi, theo phục
lục 3.3 đính kèm.
c) Quyết định phát triển kênh
Báo cáo mở mới Siêu thị
Mục đích: Hiện tại Trung tâm bán lẻ đã xây dựng các tiêu chí để xác định địa
điểm mở mới Siêu thị, đồng thời cũng có bảng tính hiệu quả cho Siêu thị mở mới.
Tuy nhiên khi xây dựng hiệu quả Siêu thị để làm căn cứ có thuê hay không thì chưa
khảo sát số liệu cụ thể dẫn đến việc mở mới đến nay đều đánh giá sai kỳ vọng của
các vị trí mở mới này. Việc xây dựng biểu mẫu này nhằm xác định kỹ doanh thu kỳ
vọng cho Siêu thị mở mới, đảm bảo Siêu thị khi mở ra kinh doanh hiệu quả. Báo
cáo hiệu quả vẫn giữ nguyên theo cấu trúc báo cáo vẫn làm tại Trung tâm.
Nội dung báo cáo: Bao gồm các yếu tố lý tính của vị trí (vị trí, mặt tiền, diện
tích); yếu tố định tính (dân số, thuê bao, dung lượng thị trường, doanh thu của đối
thủ trong khu vực) từ đó mới xác định được doanh thu kỳ vọng của Siêu thị.
Tần suất báo cáo: Khi có vị trí mở mới theo mẫu 3.4 đính kèm.
Báo cáo phân tích doanh thu hòa vốn từ đó giao chỉ tiêu cho Siêu
thị đảm bảo mức lợi nhuận đặt ra
Mục tiêu và cách lập báo cáo: Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp kinh
doanh có lợi nhuận. Muốn vậy thì các nhà quản trị phải xác định được mức doanh
thu cần thiết đủ để trang trải toàn bộ chi phí phát sinh. Muốn vậy cần phải xác định
được mức doanh thu với khối lượng sản phẩm cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết
các chi phí đã bỏ ra tức là đạt được mức hòa vốn. Đối với doanh nghiệp bán lẻ cần
xác định doanh thu hòa vốn chung của Trung tâm và doanh thu hòa vốn riêng của
từng Siêu thị.
+ Đối với doanh thu hòa vốn của Siêu thị do Siêu thị trưởng tự tính toán
hàng tháng.
+ Đối với doanh thu hòa vốn của cả doanh nghiệp do phòng Tài chính
tính toán và báo cáo Giám đốc.
61
Cách tính toán:
+ Kế hoạch: Căn cứ vào mục tiêu của Trung tâm về lợi nhuận, năm 2014
đặt mục tiêu 1,6% lợi nhuận.
+ Thực hiện: Trên cơ sở doanh thu, giá vốn và chi phí thực hiện hàng
tháng của Siêu thị đó để tính toán.
+ Cần phân chia các loại chi phí thành 2 loại: CP có thể kiểm soát và CP
không thể kiểm soát để tác động để tăng doanh thu, hướng tới điểm hòa vốn:
Chi phí không thể kiểm soát: CP phân bổ, CP thuê nhà, chi phí
lương của nhân viên
Chi phí có thể kiểm soát: Chi phí hoạt động, chi phí MKT, chi
phí chuyển phát nhanh, chi phí truyền thông.
Tần suất báo cáo: Hàng quý, năm, theo phụ lục 3.5 đính kèm.
Báo cáo ngừng kinh doanh Siêu thị
Mục đích: Đánh giá toàn diện các mặt của một Siêu thị từ đó có những hành động
cho Siêu thị đó (ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh nhưng thay thế Siêu thị,...)
Nội dung báo cáo: Bao gồm yêu tố lý tính (nhân sự, vị trí, hoạt động
CSKH,...), yếu tố định tính: doanh thu có dấu hiệu tăng không, lợi nhuận có dấu
hiệu tăng không, đã làm chương trình xúc tiến chưa...
Tần suất báo cáo: hàng tháng hoặc khi có vị trí cần báo cáo, theo mẫu 3.6
đính kèm.
d) Quyết định chính sách xúc tiến bán hàng
Báo cáo khảo sát thị trường
Mục đích: Xây dựng các chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp với từng thị
trường, từng loại khách hàng.
Nội dung báo cáo: Đánh giá tình hình thị trường của Siêu thị cần xây dựng chính
sách xúc tiến bán hàng từ đó xác định sản phẩm, cách thức truyền thông cho phù hợp.
Tần suất báo cáo: Hàng tháng hoặc khi có vị trí cần báo cáo, theo mẫu 3.7
đính kèm.
e) Quyết định xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nhân viên
Mục đích: Thu thập thông tin về tình hình bán hàng hiện tại: Hàng nào EOL,
62
hàng nào chậm bán, theo mục tiêu của doanh nghiệp cần phải ra hàng hết trong 1
tháng, 15 ngày... , ngoài việc xây dựng chính sách giá bán theo mục (b) ở trên, cần
xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên (trên cơ sở trích % trên lợi nhuận gộp
để thưởng Incentive), đề xuất thưởng từ 1-1,5% phần LNG.
Tần suất thực hiện: Ngay khi có mặt hàng cần thúc đẩy bán.
f) Quyết định cân đối nguồn thu chi
Bao gồm các loại báo cáo dự toán nguồn thu chi của doanh nghiệp hàng
tháng, tỷ lệ nộp tiền hàng, doanh thu dự kiến hàng tháng để cân đối thu chi, từ đó
xác định cần vay hay cần tiết kiệm khoản nào để đảm bảo lợi nhuận của Trung tâm.
Báo cáo dự toán doanh thu
Về cơ bản, báo cáo dự toán doanh thu tháng, quý, năm đã đáp ứng được nhu
cầu thông tin điều hành tại Trung tâm bán lẻ. Do vậy không cần bổ sung thêm. Tuy
nhiên cần thống nhất lại quy trình thực hiện xây dựng dự toán doanh thu:
Đối với các dự toán doanh thu, để đảm bảo chính xác và tin cậy, dự toán phải
được lập từ cấp cơ sở lập lên, sau đó Phòng Kế hoạch tổng hợp chung. Ban Giám
đốc sẽ là người phê duyệt dự toán đã được lập. Khi đã được duyệt, các phòng ban
trong Trung tâm phải có trách nhiệm thực hiện nó để đạt được mục tiêu chung.
Bộ phận cơ sở lập lên dự toán doanh thu bao gồm Phòng Chiến lược kinh
doanh và phòng Điều hành bán hàng.
+ Phòng Chiến lược kinh doanh lập dự toán doanh thu theo từng ngành hàng.
+ Phòng Điều hành bán hàng phối hợp với Trưởng Siêu thị lập dự toán
doanh thu theo từng Siêu thị.
+ Phòng Kế hoạch đững giữa phân tích các điều kiện đảm bảo từ đó đưa
ra dự toán doanh thu phù hợp.
Cơ sở lập dự toán doanh thu: Dự toán doanh thu được lập dựa trên:
+ Doanh thu ước thực hiện của kỳ hiện hành (tháng, quý, năm)
+ Mục tiêu doanh thu mà doanh nghiệp cần đạt.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ dự toán, kế hoạch
mở mới Siêu thị, doanh thu kỳ vọng của Siêu thị mở mới,
63
+ Ngành hàng mới đưa vào kênh…
+ Các yếu tố khách quan: môi trường kinh tế, xã hội, mùa vụ, đối thủ
cạnh tranh….
Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán giá vốn hàng bán sẽ được tập hợp từ các ngành hàng, từ các Trung
tâm lợi nhuận là các Siêu thị tương ứng với dự toán doanh thu ở trên.
Bộ phận lập dự toán: Phòng Chiến lược kinh doanh và Phòng Điều hành bán hàng
+ Phòng Chiến lược kinh doanh lập dự toán giá vốn theo từng ngành
hàng, từng Hãng lớn.
+ Phòng Điều hành bán hàng phối hợp với Trưởng Siêu thị lập dự toán
giá vốn theo từng Siêu thị.
+ Phòng Tài chính là người tổng hợp chung dự toán giá vốn của doanh nghiệp.
Cơ sở lập dự toán: Dự toán giá vốn dựa trên các căn cứ sau:
+ Dự toán doanh thu đã được lập
+ Lịch sử quá khứ các tháng, năm trước đây.
+ Mục tiêu lãi gộp của doanh nghiệp cần đạt trong năm tới
Tần suất báo cáo: Tháng, quý, năm (theo phụ lục 3.8 đính kèm).
Báo cáo dự toán mua hàng
Tương tự như dự toán doanh thu, dự toán mua hàng cũng được lập từ cấp cơ
sở cụ thể là:
+ Các Siêu thị mà đứng đầu trưởng Siêu thị và trưởng phòng điều hành
các siêu thị sẽ lập dự toán mua hàng cho các Siêu thị.
+ Phòng Chiến lược kinh doanh sẽ lập dự toán cho những hàng hoá do
mình đặt và mua.
+ Phòng Tài chính sẽ xem xét và tổng hợp phần dự toán mua hàng.
Cơ sở lập dự toán:
+ Dự toán được lập dựa trên dự toán doanh thu đã được lập ởtrên.
+ Mức tồn kho dự kiến đầu năm dự toán; mức cuối năm theo hạn mức tồn trữ.
+ Mức dự trữ cần thiết để đảm bảo thực hiện được dự toán doanh thu.
+ Dự tính giá vốn hàng bán.
64
+ Chi phí mua hàng ước thực hiện phát sinh trong năm hiện hành.
+ Giá trị hàng mua sẽ bằng chênh lệch giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và đầu
kỳ trừ đi giá vốn hàng bán dự kiến trong kỳ.
Tần suất thực hiện: Tháng, quý, năm (theo phụ lục 3.9 đính kèm).
Báo cáo dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị lập dự toán:
+ Các Siêu thị sẽ chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí bán hàng phát sinh
tại các Siêu thị của mình như chi phí đóng gói, vận chuyển, chi phí bao bì túi
xách, gói quà cho khách hàng, các chi phí trang trí Siêu thị, các chi phí vật liệu
khác như bảng giá, giấy in hoá đơn, chi phí cho hệ thống máy tính tiền, chi phí
hàng mẫu, chi phí sửa chữa và bảo quản các tài khoản cố định tại Siêu thị…
Trưởng điều hành các Siêu thị sẽ chịu trách nhiệm xem xét và tổng hợp các chi
phí này do các Siêu thị lập.
+ Phòng Chiến lược kinh doanh sẽ lập dự toán chi phí bán hàng phát sinh
do các nghiệp vụ tiêu thụ dịch vụ do bộ phận mình đảm nhận như cho thuê quầy
kệ, quảng cáo; hoa hồng cho khách hàng…
+ Phòng tổ chức lao động sẽ chịu trách nhiệm về các khoản chi phí tiền
lương cũng như các chi phí lên quan đến nhân viên như chi phí bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, tiền thưởng…, chi phí đào tạo; các khoản chi phí hành chính
nhưvăn phòng phẩm, đồ dùng văn phòng, chi phí sửa chữa và bảo quản các tài
sản cố định dùng cho bộ phận văn phòng, các chi phí bằng tiền khác như chi phí
tiếp khách, hội nghị, công tác phí…
+ Phòng Đầu tư chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư lớn, các kế hoạch
mở mới Siêu thị để tính chi phí vốn đầu tư.
+ Phòng Truyền thông chịu trách nhiệm về các khoản chi phí truyền
thông, khuyến mại…
+ Phòng Tài chính chịu trách nhiệm về các chi phí thuê mặt bằng, kho
bãi, khấu hao tài sản cố định sử dụng, chi phí về thuế, phí và lệ phí, các chi phí
dự phòng, các chi phí về dịch vụ mua ngoài như chi phí về điện, điện thoại, bưu
điện, internet…và các chi phí bằng tiền khác cũng như tổng hợp dự toán chung
65
toàn doanh nghiệp.
Cơ sở lập dự toán:
+ Dự toán doanh thu.
+ Các định mức chi phí có liên quan.
+ Các quy định hiện hành về chế độ khấu hao tài sản cố định, thuế…
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ước tính phát sinh trong năm
hiện hành.
+ Kế hoạch phát triển các Siêu thị mới.
Dự toán này sẽ xác định các khoản mục chi phí theo cách ứng xử của chi phí
(biến phí và định phí).
Tần suất thực hiện: Tháng, quý, năm (theo phụ lục 3.10 đính kèm).
Báo cáo dự toán cân đối thu chi tiền mặt.
Đơn vị lập dự toán: Phòng tài chính sẽ chịu trách nhiệm lập dự toán này.
Cơ sở lập dự toán:
+ Số dư tiền ước tính vào cuối năm hiện hành (đầu năm dự toán).
+ Tổng số tiền thu trong kỳ được lập trên cơ sở dự toán doanh thu. Vì đây
là doanh nghiệp bán lẻ qua các Siêu thị nên như đã nói ở trên toàn bộ doanh thu
bán hàng sẽ được thu ngay bằng tiền. Một số khoản doanh thu khác như doanh
thu cho thuê quầy kệ, quảng cáo thì xem như cũng thu được ngay trong kỳ.
Phòng Tài chính chịu trách nhiệm lập các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
và thu nhập khác.
+ Tổng số tiền chi ra trong kỳ chỉ tiêu này sẽ được tổng hợp từ dự toán
thanh toán tiền mua hàng, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, dự kiến chi mua sắm tài sản cố định trong kỳ.
+ Phần cân đối thu chi được tính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào và tổng số tiền chi ra đã được xác định ở trên.Từ đó tính được nhu cầu
vốn cần vay trong kỳ để cân đối thu chi (nếu có). Từ đó cũng tính được các
khoản trả nợ vay phát sinh trong kỳ (gốc và lãi vay).
+ Trên cơ sở các số liệu trên sẽ tính được số dư tiền cuối kỳ dự toán.
Tần suất thực hiện: Tháng, quý, năm (theo phụ lục 3.11 đính kèm).
66
Báo cáo dự toán kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
Đơn vị lập dự toán: Phòng Tài chính sẽ lập dự toán này.
Cơ sở lập dự toán kết quả kinh doanh: Dự toán này được lập trước hết dựa
trên cơ sở dự toán doanh thu đã được lập. Thực tế bảng dự toán này đã được làm
theo năm tuy nhiên chưa thực hiện theo tháng, quý.
Cơ sở lập dự toán bảng cân đối kế toán: Lập theo mẫu của kế toán tài chính
đang sử dụng và được lập từcác bảng dự toán kểtrên nhằm cân đối tài sản của doanh
nghiệp, xác định tổng số tài sản cần thiết và các nguồn hình thành của chúng nhằm
đảm bảo nhu cầu vốn để thực hiện được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra và cần
phải đạt được.
Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí
Mục tiêu:Báo cáo cho biết tỷ lệ hoàn thành tiến độ thực hiện chi phí trên tổng
chi phí dự kiến, từ đó cảnh báo các trường hợp chi vượt quá chi phí ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo cũng phản ánh tỷ lệ chi phí thực hiện so với
cùng kỳ từ đó có cái nhìn tổng thể về bức tranh hoạt động của Trung tâm, giúp nhà
quản trị có biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn và lập dự toán ngân sách.
Cơ sở và cách lập: Dựa vào chi phí giá vốn, bán hàng, quản lý doanh nghiệp
hàng tháng và dự toán từ đầu kỳ, cùng kỳ năm ngoái để tính toán.
Tần suất báo cáo: Báo cáo này được lập theo từng tháng, quý, năm, theo phụ
lục 3.12 đính kèm.
g) Quyết định về nhân sự:
Mục đích: Các báo cáo cho thấy bức tranh nhân sự cũng như năng suất lao
động của CBNV Trung tâm bán lẻ theo tháng, quý, năm từ đó đưa ra các quyết định
nhân sự theo mục tiêu từng thời kỳ: Ví dụ như hiện tại: mục tiêu của nhà quản trị là
tăng lượng nhân viên nam trong Siêu thị, như vậy từ cơ cấu lao động hiện tại (25%
nam: 75% nữ) thì phải tăng thải loại nữ và tăng tuyển dụng nam...
Báo cáo phân tích năng suất lao động chi tiết từng Siêu thị
Mục tiêu: Năng suất lao động chi tiết từng Siêu thị là một thước đo rất quan
trọng đánh giá đóng góp của một nhân viên vào Siêu thị từ đó nhà quản trị đưa ra
67
được giải pháp điều hành đối với từng Siêu thị.
Nội dung báo cáo bao gồm: Định biên nhân sự từng CH, Nhân sự thực tế,
năng suất/nhân viên, năng suất tháng trước, năng suất dự toán.
Bộ phận thực hiện: Phòng Tổ thức lao động.
Tần suất thực hiện: Thực hiện tháng, quý, năm, theo phụ lục 3.13 đính kèm.
Báo cáo phân tích tình hình sử dụng lao động
Mục tiêu: Hoàn thiện báo cáo phân tích tình hình sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
Nội dung báo cáo bao gồm: cơ cấu lao động, năng suất lao động bình quân
tháng của từng nhân viên, thu nhập bình quân của lao động, phân tích xu hướng
tăng trưởng NSBQ so với thu nhập bình quân của lao động, phân tích tỷ lệ tăng
trưởng của thu nhập khối quản lý so với khối bán hàng.
Bộ phận thực hiện: Phòng Tổ thức lao động.
Tần suất thực hiện: Tháng, quý, năm, theo phụ lục 3.14 đính kèm.
h) Quyết định mở rộng kênh bán hàng
Mục đích: Ngoài việc mở rộng kênh bán hàng trực tiếp tại Siêu thị, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu mở rộng thêm kênh bán hàng như Online, TV shopping,
bán hàng qua tổng đài…. Để thực hiện được cần có các báo cáo phân tích hiệu quả
triển khai các kênh bán hàng
Tần suất thực hiện: Theo phục lục 3.15đính kèm.
i) Quyết định mở rộng ngành hàng
Mục đích: Để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, tăng sức ảnh hưởng của
Trung tâm bán lẻ đối với thị trường thì doanh nghiệp không chỉ kinh doanh các mặt
hàng hiện tại mà cần nghiên cứu để mở rộng sang các ngành hàng mới, đem lại lợi
nhuận cao hơn cho Trung tâm.
Bảng đánh giá phân tích thị trường, sản phẩm theo phụ lục 3.16 đính kèm.
3.4.5.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm
Mục đích: Các báo cáo trách nhiệm thể hiện thành quả quản lý của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp, nó góp phần đánh giá các nhà quản trị trong việc hoàn
68
thành trách nhiệm của từng bộ phận do mình phụ trách.
a) Báo cáo doanh thu:
Báo cáo doanh thu cho Trung tâm trách nhiệm:
Vẫn áp dụng theo mẫu đang thực hiện. Tuy nhiên cần làm rõ trách nhiệm của
các ngành hàng trong đó. Để làm rõ được trách nhiệm, trước hết phải có đủ cơ sở để
lập dự toán doanh thu theo ngành hàng.
Doanh thu dự toán ngành hàng dựa trên doanh thu của 3 tháng thực hiện gần
nhất, vào mục tiêu tăng trưởng của Trung tâm và định hướng sản phẩm trong tháng.
Tần suất báo cáo: Theo ngày, tuần, tháng, quý, năm.
Báo cáo doanh thu theo Hãng
Ngoài các báo cáo đã được xây dựng, theo quan điểm của tác giả, muốn điều
tiết được các Hãng cần phải có bức tranh tổng thể kết quả kinh doanh của từng
Hãng bao gồm: Doanh thu, tỷ trọng trong kênh, hàng tồn của từng Hãng (có thể
thêm chi tiết đến từng model) từ đó mới có cơ sở đàm phán giá, đàm phán chi phí
hỗ trợ làm chương trình.
Nội dung báo cáo: Bao gồm tổng doanh thu của tất cả các Hãng (theo ngành
hàng ví dụ: Ngành hàng Điện thoại có các Hãng Nokia, Samsung….), doanh thu của
từng Hãng, tỷ trọng của Hãng đó so với tổng doanh thu của ngành hàng đó, hàng
tồn theo Hãng, KPI hàng tồn của từng ngành hàng, từng Hãng.
Tần suất báo cáo: Theo tháng, quý, năm, theo phụ lục 3.17 đính kèm.
b) Báo cáo chi phí
Báo cáo chi tiết về chi phí của từng Trung tâm chi phí
Mục tiêu: Báo cáo này cũng là cơ sở để xác định biến động của chi phí so với
dự toán và cũng là cơ sở để xác định mức độ phát sinh chi phí của từng phòngban
để đánh giá việc chi tiêu cho bán hàng của các bộ phận này và việc hoàn thành
nhiệm vụ kiểm soát chi phí của các Trưởng Trung tâm.
Cơ sở và cách lập: Báo cáo dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán hàng của các Siêu thị và dự toán đã được lập. Nó sẽ được chi tiết theo từng nội
dung chi. Ngoài ra báo cáo này còn có thể phân loại thành chi phí có thể kiểm soát
69
và chi phí không kiểm soát được.
Nội dung báo cáo: Bao gồm từng hạng mục chi phí bán hàng thực tế phát
sinh, dự toán, tỷ lệ thực tế so với dự toán
Tần suất báo cáo: Hàng tháng, quý, năm, theo phụ lục 3.18 đính kèm.
c) Báo cáo lợi nhuận
Mục tiêu: Báo cáo này cung cấp cơ sở để đánh giá hoạt động của các trung
tâm lợi nhuận qua chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện, từ đó đánh giá được trách nhiệm của
các nhà quản trị các trung tâm, giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp
cho từng trung tâm cụ thể của mình.
Cơ sở và cách lập: Báo cáo trung tâm trách nhiệm lợi nhuận dựa vào số liệu
lợi nhuận thực tế của từng Trung tâm lợi nhuận là các Siêu thị so với số liệu dự toán
đầu kỳ. Nó căn cứ vào doanh thu thực tế của từng Trung tâm và mức độ kiểm soát
chi phí của Trung tâm đó để tính ra lợi nhuận. Siêu thị nào doanh thu càng tốt, chi
phí càng thấp thì lợi nhuận sẽ càng cao. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả làm việc
của các Trung tâm lợi nhuận.
Nội dung báo cáo: Bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo, chi phí của kỳ báo
cáo và lợi nhuận của kỳ báo cáo của Trung tâm trách nhiệm đó.
Tần suất báo cáo: Hàng tháng, quý, năm, theo phụ lục 3.19 đính kèm.
d) Báo cáo Trung tâm đầu tư:
Mục tiêu: Báo cáo đầu tư cung cấp thông tin đánh giá hiệu quả đầu tư một
Siêu thị mở mới từ đó xác định được điểm hòa vốn của Siêu thị là bao nhiêu hoặc
xác định được sau 3-6 tháng triển khai, Siêu thị đó có hiệu quả hay không ? Hay
thời gian hoàn vốn là bao nhiêu ??? Báo cáo đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ
số ROI (tỷ lệ hoàn vốn đầu tư) và lợi nhuận còn lại (RI). Ngoài ra một số chỉ số đầu
tư cũng được quan tâm đối với bán lẻ là: Suất đầu tư/m2, suất đầu tư/doanh thu 1
Siêu thị, giá trị đầu tư trên một Siêu thị….
Cơ sở và cách lập: Do doanh nghiệp là Trung tâm đầu tư duy nhất nên báo
cáo lập ở mức độ doanh nghiệp với số liệu thực tế thực hiện và dự toán đã lập.
Nội dung báo cáo: Bao gồm các hạng mục chỉ số tính toán đầu tư theo số liệu
thực tế phát sinh và theo dự toán từ đầu kỳ
70
Tần suất báo cáo:Khi có Siêu thị mở mới, theo phụ lục 3.20 đính kèm.
3.4.5.3. Hệthống báo cáo khác liên quan đến việc điều hành của Trung tâm
Các báo cáo này bao gồm:
a) Báo cáo công nợ phải trả
Mục tiêu: Với loại báo cáo này, doanh nghiệp có thểthu xếp dòng tiền đểtrảcho
những khoản nợ đến hạn và cảquá hạn nhằm tránh tình trạng làm mất lòng tin của cácnhà
cung cấp và có thểdẫn đến việc ngưng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụcho doanh
nghiệp.Khi loại báo cáo này được tập hợp theo từng Siêu thịvà kho giúp cho doanh
nghiệp chỉcần thanh toán những khoản công nợcần phải trảtheo từng đơn vịchứkhông
cần thiết phải trảtoàn bộsốnợphải thanh toán trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
Cơ sở và cách lập: Báo cáo được lập cho từng nhà cung cấp hàng hoá dịch
vụcho doanh nghiệp cho thấy tuổi nợcủa các khoản nợthuộc vềmột nhà cung cấp
nhất định.Ngoài ra nó cũng có thể được tập hợp theo từng Siêu thịhoặc kho doanh
nghiệp để vì việc đặt hàng được thực hiện riêng theo từng Siêu thịvà kho.
Tần suất báo cáo: Báo cáo này cũng được lập định kỳtheo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp hoặc theo tháng, quý, năm, theo phục lục 3.21 đính kèm.
b) Báo cáo công nợ phải thu
Đối với ngành bán lẻ, tiền được thanh toán luôn tại thời điểm bán, tuy nhiên
với doanh nghiệp này, còn 1 phần kinh doanh bán buôn (bán cho đại lý với lợi
nhuận thấp nhằm tăng doanh số) hoặc bán cho khách hàng doanh nghiệp, đây là
những khách hàng có thể có công nợ tồn đọng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần bắt
đầu phải chú trọng đến báo cáo này.
Mục tiêu: Với loại báo cáo này, doanh nghiệp có thểthu xếp dòng tiền phải
thu của các khách hàng đểcó kếhoạch thu nợ, tránh đểbịchiếm dụng vốn từ đó có
những quyết định có tiếp tục giao hàng hoặc cung cấp dịch vụcho những khách
hàng nợquá hạn hay không.Khi loại báo cáo này được tập hợp theo từng Siêu
thịsẽgiúp cho doanh nghiệp nắm được sốcông nợphải thu theo từng Siêu thị đểcó
kếhoạch thu nợcụthể.
Cơ sở và cách lập: Tương tựnhưcông nợphải trả, các khoản công nợphải thu
71
cũng cần được theo dõi chi tiết theo tuổi nợ.Báo cáo được lập cho từng khách hàng
của doanh nghiệp nhằm phản ánh tuổi nợcủa các khoản nợphải thu thuộc vềkhách
hàng nhất định.Ngoài ra nó cũng có thể được tập hợp theo từng Siêu thịvì việc bán
hàng được thực hiện riêng tại từng Siêu thị.
Tần suất báo cáo: Tương tựnhư đối với công nợphải thu, báo cáo này cũng
có thểđược lập định kỳtheo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp hoặc theo tháng, quý,
năm, theo phục lục 3.22 đính kèm.
c) Báo cáo chi tiết vềhàng bịmất mát
Mục tiêu: Việc hàng hóa bịmất mát tại các Siêu thịlà một thực tếxảy ra tại tất
cảcác Siêu thị.Kiểm soát tốt hàng hóa bịmất sẽgiúp các nhà quản trịgiảm được chi
phí và tăng lợi nhuận. Báo cáo này còn giúp cho doanh nghiệp xác định được trách
nhiệm quản lý hàng hóa mất mát của các trưởng Siêu thị.Thực tếtại doanh nghiệp là
chưa xác định được trách nhiệm này.
Cơ sởvà cách lập: Báo cáo này được lập căn cứvào báo cáo chi tiết kết
quảkiểm kê và khi phát hiện những trường hợp mất mát hàng hóa tại các Siêu thị.
Báo cáo này cũng được lập cho từng Siêu thịtheo từng mã hàng hóa hoặc tổng hợp
theo từng nhóm ngành hàng/ngành hàng.
Tần suất báo cáo: Báo được lập định kỳ/đột xuất theo kiểm kê, theo phục lục
3.23 đính kèm.
d) Báo cáo chi tiết vềhàng bịhưhỏng, suy giảm chất lượng
Mục tiêu: Trong quá trình vận chuyển, trưng bày hàng hoá có thểbịhưhỏng
chẳng hạn nhưbịrách, bịbể, bị đổ…Những loại hàng hóa này không thể được tiêu
thụnhưhàng bình thường mà sẽ được xửlý bằng cách hủy, bán giảm giá hoặc yêu
cầu nhà cung cấp cho đổi lại hàng còn nguyên vẹn nếu có thể..
Cơ sở và cách lập: Báo cáo hàng bịhỏng được lập cho từng Siêu thị, kho và
được tổng hợp toàn doanh nghiệp và được chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng
ngành hàng, nhóm ngành hàng đểcó cơ sởtính toán hiệu quả đồng thời đểcó thểquy
trách nhiệm và tìm biện pháp khắc phục.
Tần suất báo cáo: Báo cáo được lập hàng tháng, khi có phát sinh, theo phục
72
lục 3.23 đính kèm.
e) Báo cáo chi tiết vềtăng giảm tài sản cố định.
Báo cáo chi tiết này được lập cho từng Siêu thị, phòng ban và được tổng hợp
cho toàn doanh nghiệp nhằm xác định được mức độtrang bịtài sản cố định cho từng
đơn vịcũng nhưcảdoanh nghiệp theo tháng, quý, năm.Từ đó làm cơ sởcho việc đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Cơ sở và cách lập: Lập sổ theo dõi tài sản của từng phòng ban, Siêu thị. Căn
cứ vào bảng theo dõi tài sản để lập và báo cáo số liệu tăng giảm tài sản theo tháng,
quý, năm.
Tần suất báo cáo: Báo cáo được lập hàng tháng, khi có phát sinh, theo phục
73
lục 3.24 đính kèm.
KẾT LUẬN
Kế toán quản trị ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp.Nó đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của quản trị
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường bán lẻ như hiện
nay, doanh nghiệp nào ra quyết định nhanh nhất, chớp cơ hội nhanh nhất thì sẽ dành
được miếng bánh thị phần lớn nhất. Chính vì vậy, để có thể đạt được mục tiêu số 1
từ nay đến 2015, Trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK Viettel cần tăng
cường các lượng thông tin nhanh chóng và hữu ích để phục vụ công tác điều hành.
Và hệ thống báo cáo kế toán quản trị chuyên nghiệp, đầy đủ sẽ góp phần để Trung
tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNKViettel vượt lên đưng vị trí số 1 trong thị
trường bán lẻ Việt Nam.
Qua một số trình bày và phân tích trong bản luận văn “Hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ -
Công ty thương mại và XNK Viettel”, tác giả đã cố gắng trình bày bức tranh thực
trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị, đồng thời qua việc tìm hiểu, nghiên cứu
trong quá trình làm việc thực tế tại Trung tâm bán lẻ, tác giả cũng đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ áp dụng tại Trung tâm.
Tuy nhiên, do kế toán quản trị là một đề tài tương đối rộng và nhu cầu thông
tin cung cấp cho nhà quản trị là không hạn chế và liên tục thay đổi theo sự phát triển
của doanh nghiệp nên việc đề xuất vận dụng và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
quản trị của Trung tâm chắc không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện và
có chất lượng hơn.
Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Tài chính và Ngân hàng, Đại học Kinh tế, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo PGS.TS Đặng Đức Sơn đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bài
74
luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 vềHướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh, Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội
3. Nguyễn Thị Kim Dung (2009), Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị tại Công ty
cổ phần may 10, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Đinh Xuân Dũng (2007), Kế toán quản trị, Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông.
5. Nguyễn Bích Liên (2007),“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân
bón miền Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Trương Đức Lực, Nguyễn Đình Trung (2011), Quản trị tác nghiệp, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
7. Dương Thị Cẩm Nhung (2007),Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty vận tải quốc tế I.T.I, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Quang (9/2009), Kế toán quản trị, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội
9. Hoàng Kim Sơn (2007), Xây dựng báo cáo kế toán quản trị cho Hệ thống
Siêu thị Mediacare, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Ngô Kinh Thanh (2011), Giáo trình quản trị chiến lược, Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội
11. Trung tâm bán lẻ - Công ty THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU Viettel,
Các báo cáo kế toán quản trị năm 2012, 2013.
Website:
12. www.dlit.ptit.edu.vn
http://www.e-ptit.edu.vn 13.
75
http:viettelstore.vn 14.
PHỤ LỤC 2.1 BÁO CÁO DOANH THU NGÀNH HÀNG HÀNG NGÀY
KH tháng
TH Lũy kế
KH còn phải TH
TT
Nội dung
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Doanh số
Doanh số
Doanh số
TB/ngày tháng trước
KH TB/ngày
So với tiến độ
% tiến độ
TB/ngày phải TH
TBN 17h Đến Ngày 4
TBN 24h Đến Ngày 3
% +/- so với KH TB/ngày
-41.2%
258,384,881
I
109.7%
Doanh thu (gồm HHDV + HTHA)
280,726,000
9,055,677
10,094,777
5,323,224
5,932,204
6,990,553
22,341,119
(15,403,753)
5,585,280
5,651,809
9,937,880
Bán lẻ
-44.1%
235,542,530
110.3%
Điện thoại
-44.5%
168,610,514
110.4%
254,526,000 182,094,000
8,210,516 5,874,000
8,746,666 5,988,292
4,381,801 3,077,945
18,983,470 13,483,486
(14,953,330) (10,795,714)
4,745,868 3,370,872
4,637,505 3,283,191
1
9,059,328 6,485,020
Noname
-
-
2,890,837
0.0%
(2,890,837)
0.0%
5,234,808 3,707,586 875,370
710,514
6,908,135 4,979,376 987,087
2,890,837
722,709
-
(111,186)
% noname
0.0%
0.0%
0.0%
23.6%
23.1%
19.8%
21.4%
21.4%
0.0%
-1.7%
-1.7%
0.0%
-
0.0%
(9,601,896)
Smartphone
0.0%
2,301,475
9,601,896
9,601,896
2,400,474
(369,304)
-
0.0%
(3,881,590)
Featurephone
0.0%
(149,292)
-
0.0%
(10,051,416)
3G
0.0%
2,656,580 1,051,006 2,799,100
776,470 2,387,412
3,881,590 10,051,416
3,881,590 10,051,416
970,397 2,512,854
(386,593)
-
0.0%
(3,432,070)
2G
0.0%
3,477,269 1,502,107 3,632,265 1,347,111
908,486
690,533
3,432,070
3,432,070
858,017
(132,003)
- - - -
- - - -
-47.1%
13,310,059
iPhone
110.8%
256,895
320,525
332,617
1,009,941
252,485
259,076
461,935
-45.1%
26,456,808
Máy tính
110.5%
532,210
475,273
800,901
2,091,192
522,798
499,357
(899,392) (1,715,208)
920,903
559,752 1,106,291
14,320,000 28,548,000
511,925 1,017,570
8,625,015
-50.2%
Máy tính bảng
111.3%
298,032
313,611
204,652
134,071
171,308
613,985
(617,882)
153,496
157,635
331,731
11,039,725
-39.4%
Phụ kiện
109.6%
387,419
401,169
263,567
212,493
367,545
970,275
(631,058)
242,569
239,132
9,239,000 12,010,000
424,605
7,547,183
-30.7%
Kit + cào
108.2%
191,954
185,672
8,315,000
268,226
329,216
259,227
145,592
247,489
767,817
(340,850)
290,276
(46,774)
0.0%
Máy VP + Camera
-
0.0%
11,694
13,442
48,335
10,671
15,902
8,899
46,774
46,774
(1,799)
(314,739)
0.0%
-
HHDV
0.0%
91,922
88,416
93,129
82,418
314,739
314,739
78,685
(12,105)
-
-
-
-
0.0%
-
HTHA ST
0.0%
2 3 4 5 6 7 8 9
-
- - -
-
-
-12.9%
-
23,157,090
Bán buôn
105.4%
26,200,000
- - 1,014,303
1,256,189
845,161
- -
- 1,457,274
3,042,910
(450,423)
760,728
890,657
II
Sản lượng
-
0.0%
125,062
0.0%
4,508
7,671
6,487
9,861
28,053
28,053
7,013
2,336
4,810
Điện thoại
-
0.0%
120,107
0.0%
3,963
2,518
2,094
3,237
9,016
9,016
2,254
2,228
4,620
1
Smartphone
-
0.0%
-
0.0%
702
617
923
2,546
2,546
637
Featurephone
-
0.0%
-
0.0%
1,816
1,477
2,314
6,470
6,470
1,618
-
0.0%
-
0.0%
3G
780
667
1,007
2,794
2,794
699
-
0.0%
-
0.0%
2G
1,738
1,427
2,230
6,222
6,222
1,556
- - - -
- - - -
0.0%
1,015
0.0%
iPhone
39
18
22
23
70
70
18
18
39
0.0%
3,423
0.0%
Máy tính
127
62
51
91
237
237
59
57
132
Máy tính bảng
-
0.0%
1,139
0.0%
42
23
19
22
76
76
19
19
44
Máy VP + Camera
-
0.0%
(52)
0.0%
36
14
13
14
52
52
13
14
(2)
0.0%
-
-
-
-
0.0%
-
Phụ kiện
0.0%
-
-
-
-
0.0%
-
Kit + cào
- -
- -
- -
- -
0.0%
-
-
0.0%
(570)
Bán buôn
- - - - - - - - - - - - -
301
100
570
570
143
- - -
- - -
(22)
6 7 8 9 10 11 12
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.2
BÁO CÁO DOANH THU SIÊU THỊ HÀNG NGÀY
CHỈ TIÊU THÁNG
LŨY KẾ THÁNG
Điện thoại
iphone
Máy tính
Máy tính bảng
Tổng cộng
Máy VP + Camera
STT
SIÊU THỊ
Phụ kiện
Kit + cào
Sản lượng
Doanh thu (tính lương)
Hoa hồng dịch vụ
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu (mục tiêu)
Số lượng TBTS + sau bán hàng
135,083
275,500,000
3,660
6,027
6,683
9,849,572
54
777,228
170
1,498,072
57
472,904
43
40,327
717,396
557,017
7,007
13,912,516
248,939
HỆ THỐNG SIÊU THỊ
-
-
-
-
-
-
-
1
HNI - 26 Quang Trung, Hà Đông
794
1,718,000
8
61
49
52,336
-
3,906
12,509
49
68,751
4,544
2
7
62,582
1
9,536
2
7,255
HNI - 404 Chùa Thông, Sơn Tây
1,080
3,055,000
52
76
89
149,986
1
14,272
12,759
4,318
100
260,708
4,843
-
-
-
-
-
3
HNI - 26 Hàng Dầu, Hoàn Kiếm
1,373
2,644,000
-
42
110
178,802
2
28,544
-
10,978
2,409
112
220,733
5,655
4
-
-
-
-
-
-
-
-
423
610,000
-
-
21
15,703
-
3,066
3,200
21
21,969
HNI - BigC-222 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy
5
-
-
-
-
HNI - 145 Thái Hà, Đống Đa
1,307
3,901,000
20
41
73
160,017
1
14,272
1
9,082
7,376
636
75
191,383
2,564
6
-
-
-
-
-
HNI - 514 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân
1,272
2,568,000
11
81
64
73,495
5
71,359
-
8,683
4,136
69
157,673
5,045
7
-
-
-
-
HNI - 199 Minh Khai, Hai Bà Trưng
1,120
1,910,000
13
31
108
152,110
1
14,272
14,527
2
7,045
4,973
111
192,927
1,082
8
-
-
-
-
-
-
HNI - 61 Tân Bình, Xuân Mai
509
1,075,000
14
31
25
38,989
8,173
1
2,422
1,818
26
51,402
996
9
-
-
-
-
-
HNI - 168 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy
701
1,351,000
-
31
42
42,410
-
1
208
2,892
827
43
46,337
3,244
10
-
-
-
-
-
1,004
1,391,000
9
31
38
64,043
HNI - 507 Ngọc Hồi, Thanh Trì
-
1
8,627
3,445
636
39
76,751
857
PHỤ LỤC 2.3 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TUẦN
TBN
TB/ngày
TB/ngày
% TBN
còn
thực hiện
trong
Tuần trước
Tuần
Tuần này
Lũy kế tháng
% HT KH THÁNG
phải TH
lũy kế
tuần
Trước
Ngành hàng
KH THÁNG
Ngoài
Kênh
Ngoài
Kênh
Ngoài
Kênh
(Bán lẻ)
Tổng
Tổng
Tổng
kênh
ST
kênh
ST
kênh
ST
Tổng cộng
275,500
110,265
53,274
56,991
187,416
61,499
125,917
63,354
8,503
54,852
45.70%
103.90%
10,685
7,405
8,141
Điện thoại
194,800
93,157
53,018
40,139
149,493
61,242
88,251
46,721
8,503
38,218
45.30%
105.00%
7,611
5,191
5,734
Chính hãng
154,800
80,231
49,328
30,903
126,566
57,553
69,013
38,649
30,146
44.60%
102.50%
8,503
6,128
4,060
4,415
60,391
48,542
11,849
79,569
52,007
27,562
14,251
1,879
45.60%
60,400
Nokia
12,372
2,346
1,621
1,693
95.80%
14,681
786
13,895
30,621
19,491
35,850
5,229
6,217
42.50%
72,000
Samsung
13,274
2,956
1,801
1,985
104.70%
11,147
317
10,830
4,907
5,159
-
406
48.30%
22,400
ĐT Khác
4,501
5,159
826
637
737
114.60%
22,928
3,690
19,238
12,926
3,690
8,071
-
48.10%
114.40%
40,000
Noname
8,071
9,236
1,483
1,132
1,319
Mobile Viettel
276
-
639
-
639
278
-
278
42.60%
1,500
276
62
38
39
99.30%
26,000
4,809
-
10,631
-
10,631
4,590
-
40.90%
1,098
Q-Mobile
4,590
4,809
625
687
104.80%
5,946
3,690
8,351
3,690
2,048
-
58.30%
4,662
8,000
Masstel
2,048
2,256
238
274
322
110.20%
1,896
-
3,307
-
1,156
-
73.50%
3,307
4,500
Noname Khác
1,156
1,896
85
195
271
164.00%
3,249
-
7,266
-
3,240
-
3,240
46.90%
100.30%
7,266
15,500
iPhone
3,249
588
427
464
6,660
85
14,456
85
14,372
6,242
-
6,242
46.50%
105.40%
30,900
6,576
1,181
845
939
Laptop + Máy VP
6,532
85
14,165
85
14,081
6,120
-
46.30%
30,400
Laptop
6,120
6,448
1,166
828
921
105.40%
1,993
-
4,107
-
1,713
-
57.90%
4,107
7,100
Laptop Dell
1,713
1,993
214
242
285
116.30%
1,140
-
2,472
-
1,049
-
46.60%
2,472
5,300
Laptop Asus
1,049
1,140
202
145
163
108.70%
1,418
-
3,415
-
1,634
-
41.60%
3,415
8,200
Laptop HP
1,634
1,418
342
201
203
86.80%
1,723
-
41.70%
1,982
85
4,171
85
4,087
9,800
Laptop Khác
1,723
1,897
408
240
270
110.10%
128
-
291
-
122
-
122
58.10%
291
500
Máy VP
128
15
17
18
105.20%
Máy tính bảng
10,000
2,003
72
1,931
4,393
72
4,321
1,916
-
1,916
43.20%
100.80%
406
254
276
MTB Samsung
692
-
692
1,536
-
667
-
667
34.10%
1,536
212
90
99
4,500
103.70%
1,000
-
2,261
-
1,009
-
1,009
46.60%
1,000
2,261
185
133
143
4,850
MTB iPad
99.10%
240
595
72
524
240
-
240
80.60%
9
31
34
650
MTB khác
311
72
99.80%
2,565
6,013
100
5,913
2,657
-
2,657
45.50%
96.50%
506
348
366
13,000
Phụ kiện
2,665
100
2,023
4,789
-
4,789
2,209
-
2,209
53.20%
91.60%
301
281
289
9,000
Kit-cào
2,023
-
2,000
4,731
-
4,731
2,182
-
2,182
53.20%
298
278
286
8,900
Thẻ cào
2,000
-
91.70%
23
59
-
59
28
-
28
58.80%
3
3
3
100
Kit
23
-
83.80%
508
1,004
-
1,004
369
-
369
43.70%
137.60%
93
59
73
2,300
USB 3G
508
-
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.4 BÁO CÁO TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN QUÝ 1 NĂM 2014
1
2
3
Biểu 01/TH
Thực hiện Quý 1
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch năm
Kế hoạch Quý 1
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tổng
Luỹ kế thực hiện đến Quý 1
% luỹ kế/ KH năm
% TH/KH
% luỹ kế/mục tiêu năm
% so với Qúy trước
% so với cùng kỳ năm trước 10
A
B
C
1
3
4
5
6
7=4+5+6
8=7/3
9
11
12=11/1 13=11/2
I Doanh thu
Tr.đồng
1,174,100
364,774
1,224,889 104.3%
93.5%
153.6%
1,224,889
24.1%
22.5%
483,617
376,497
5,090,000
962,500
297,288
1,012,645 105.2%
128.8%
129.4%
1,012,645
26.4%
25.6%
1
Siêu thị
418,965
296,392
3,836,100
95.7%
123.8%
125.2%
554,601
21.8%
21.3%
1.1 Máy ĐTDĐ
"
2,539,600
579,700
230,604
163,552
160,445
554,601
-
- ĐT Smart
"
2,027,400
424,000
196,185
136,879
131,078
464,142
Smart Viettel
15.9%
751.9%
"
355
1,345
1,515
3,215
3,215
Còn lại
147.8%
163.1%
"
195,830
135,535
129,563
460,928
460,928
- ĐT Feature
554,601 356.2%
478.2%
347.0%
"
512,200
155,700
34,419
26,673
29,367
90,458
Feature Viettel
103.5%
378.8%
"
5,716
2,674
1,782
1,261
5,716
Còn lại
76.7%
53.5%
"
84,742
31,745
24,891
28,106
84,742
139.8%
141.7%
149.7%
55.0%
55.1%
1.2
iPhone
"
443,800
174,600
113,893
67,312
62,833
244,038
244,038
87.2%
110.1%
99.7%
22.0%
21.2%
1.3
"
326,800
82,600
25,519
21,609
24,882
72,010
72,010
Máy tính xách tay
219.6%
250.2%
275.8%
46.1%
44.3%
1.4 Máy tính bảng
"
124,900
26,200
17,245
17,391
22,899
57,535
57,535
76.0%
118.9%
114.4%
18.3%
15.4%
1.5 Phụ kiện
"
203,400
49,100
14,277
11,021
11,998
37,295
37,295
101.2%
104.2%
107.3%
24.2%
23.5%
1.6 Kit + cào
"
9,339 493
31,285 1,371
31,285 1,371
1.7 Khác
"
129,100 6,300
30,900 2,100
11,526 527
10,420 351
65.3%
81.9%
65.0%
21.8%
21.1%
1.8 HHDV ST
"
82.9%
100.8%
93.8%
24.0%
24.0%
43,200
12,500
3,993
3,365
3,000
10,358
10,358
1.9 HTHA ST
"
86.5%
99.3%
46.4%
21.9%
21.9%
19,000
4,800
1,381
1,372
1,400
4,153
4,153
2 Cửa hàng
211,600
80.9%
161.4%
171,167
1,253,900
62,465
49,685
59,017
171,167
2.1 Bán hàng
"
75.1%
174.3%
892,700
121,300
34,713
23,497
32,917
91,127
91,127
- Điện thoại
"
470.0%
57,036
18,714
14,402
23,920
57,036
iPhone
-
"
76.8%
30,337
15,092
8,307
6,937
30,337
Phụ kiện
-
"
480.1%
2,678
753
664
1,261
2,678
- Khác
"
896.1%
1,075
153
123
800
1,075
2.2
"
88.6%
148.9%
80,040
361,200
90,300
27,752
26,188
26,100
80,040
-
"
150.1%
29,464
10,864
9,300
9,300
29,464
-
"
148.2%
50,576
16,888
16,888
16,800
50,576
3
9.8%
280.8%
41,077
Doanh thu dịch vụ HHDV Cửa hàng Phí cố định quản lý CH Bán ngoài kênh
2,188
30,420
8,469
41,077
- Bán ngoài kênh
"
9.8%
280.8%
41,077
41,077
- -
- -
2,188
30,420
8,469
- Bán lướt VTT
"
-
- -
-
-
585,500
137,320
II Sản lượng
Máy
71.4%
97.8%
126.2%
417,893
15.4%
13.6%
2,721,000
155,374
125,199
417,893
1
Siêu thị
440,400
106,041
76.9%
109.7%
103.1%
338,790
20.5%
19.7%
1,653,300
133,909
98,840
338,790
1.1 Máy ĐTDĐ
"
301,561
72.9%
106.5%
99.1%
19.3%
18.5%
1,562,600
413,900
119,636
88,260
93,665
301,561
ĐT Smart
"
139,109
139.5%
172.9%
Smart Viettel
Còn lại
" "
643,600
58,548 352 58,196
40,515 903 39,612
40,046 793 39,253
2,048 137,061
11.7% 166.8%
638.0% 171.0%
139,109 2,048 137,061
ĐT Feature
"
162,452
88.5%
72.6%
919,000
61,088
47,745
53,619
162,452
Feature Viettel
"
87.0%
279.3%
7,121
4,796
3,038
14,955
14,955
Còn lại
"
88.7%
67.5%
53,967
42,949
50,581
147,497
147,497
1.2
iPhone
"
149.5%
144.7%
161.6%
58.8%
58.8%
31,000
12,200
8,049
5,004
5,181
18,234
18,234
1.3
"
76.9%
108.2%
102.4%
19.5%
18.7%
Máy tính xách tay
41,900
10,600
2,894
2,427
2,829
8,150
8,150
1.4 Máy tính bảng
"
215.2%
260.7%
291.0%
17,800
3,700
2,279
2,410
3,273
7,962
7,962
1.4 Khác
"
120.7%
127.6%
1,051
739
1,093
2,883
2,883
-
2 Cửa hàng
45.6%
413.5%
66,150
145,100
1,067,700
20,972
17,488
27,690
66,150
- Điện thoại
44.0%
480.8%
1,067,700
145,100
19,914
16,894
27,022
63,830
63,830
-
iPhone
79.2%
1,044
581
524
2,149
2,149
- Khác
1710.0%
14
13
144
171
171
3
12.6%
464.1%
12,953
Bán ngoài kênh
493
8,871
3,589
12,953
- Bán ngoài kênh
"
12.6%
464.1%
12,953
12,953
- -
- -
493
8,871
3,589
- Bán lướt VTT
"
- -
-
-
-
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.5 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ I
SIÊU THỊ
CHTT
TỔNG CỘNG
STT
DIỄN GIẢI
TỶ LỆ HHDV TỶ LỆ
TC ST
TỶ LỆ
TỶ LỆ Dvu
TỶ LỆ TC CH TỶ LỆ
TỶ LỆ
TỔNG
BÁN MÁY
BÁN MÁY 92,947 100.0% 81,458 100.0% 174,405 100.0% 1,441,794 100.0% 96.1% 90,544 78.4% 90,709 18.0% 0 -0.3% -165
69.8% 1,384,994 69.9% 1,130,880 258,920 -4,806
31,149 0 31,149 0 0
121,694 121,858 0 -165
0.0% -0.1%
A I 1 2 3
1,254,498 100.0% 99.7% 1,251,227 79.5% 996,948 20.6% 258,920 -0.4% -4,641
12,891 100.0% 1,267,389 100.0% 99.7% 93.7% 1,263,300 12,073 79.6% 93.7% 1,009,021 12,073 20.4% 258,920 0 -0.4% -4,641 0
0.0% 0.0%
0.3%
30.2%
3,271
0.3%
818
6.3%
4,088
2,403
52,711
56,800
3.9%
II
50,308
TỔNG DOANH THU Doanh thu thực hiện Doanh thu bán lẻ Doanh thu bán buôn Hàng bán bị trả lại Doanh thu phí duy trì hình ảnh/Cố định
0
0 0
90.6% -0.3% 9.4% 8.4% 2.2% 0.5% 0.4%
1,147,882 -4,048 106,616 90,492 22,113 5,917 4,684
91.5% -0.3% 8.5% 7.2% 1.8% 0.5% 0.4%
0.0% 1,147,882 -4,048 0.0% 119,507 12,891 100.0% 106,451 15,959 123.8% 27,272 40.0% 6,356 3.4% 5,038 2.7%
5,159 439 354
81,984 -135 10,963 8,156 0 0 0
81,458 78,504 38,766 7,611 6,335
81,984 -135 92,421 86,660 38,766 7,611 6,335
47.0% 1,229,866 -4,183 -0.1% 53.0% 211,928 49.7% 193,111 22.2% 66,038 4.4% 13,967 3.6% 11,372
85.3% -0.3% 14.7% 13.4% 4.6% 1.0% 0.8%
4,684
0.4%
354
2.7%
5,038
0
0.4%
6,335
6,335
3.6%
11,372
0.8%
B GIÁ VỐN III Giá vốn Hàng bán bị trả lại LỢI NHUẬN GỘP C TỔNG CHI PHÍ D I CHI PHÍ LƯƠNG 1 Khối VPTT/VPCN Chi phí lương Lương lao động trong danh sách Lương theo KQSXKD Phụ cấp-BH CP phụ cấp CP BHXH-BHYT-KPCĐ Đ/c trích KPCD từ T1-T9
0.0% 0.1% 0.1% 0.0% 0.0% 1.3% 0.9%
0.0% 0.7% 0.5% 0.3% 0.0% 17.9% 13.6%
0 1,233 904 330 0 12,801 8,576
0.0% 0.1% 0.1% 0.0% 0.0% 1.0% 0.7%
0 85 62 24 0 3,996 2,657
0.0% 0.7% 0.5% 0.2% 0.0% 31.0% 20.6%
0 1,319 965 353 0 16,797 11,233
0 0 0 0 0 0 0
0 1,276 790 485 0 31,156 23,709
0 1,276 790 485 0 31,156 23,709
0 2,594 1,756 839 0 47,953 34,942
0.0% 0.2% 0.1% 0.1% 0.0% 3.3% 2.4%
8,576
0
0.9%
23,709
1.0%
2,657
20.6%
11,233
23,709
13.6%
34,942
2.4%
0.0% 0.4%
0.0% 4.3%
0 4,225
0.0% 0.5%
0 1,340
0.0% 10.4%
0 5,564
0 0
0 7,447
0 7,447
0 13,011
0.0% 0.9%
3,395
724
0
0.3%
0
0.0%
3
0.3%
5.6%
4,119
0
4,119
0.3%
2 Khối Siêu thị/CHTT Chi phí lương Lương lao động trong danh sách Lương theo KQSXKD Phụ cấp-BH CP lương khối quản lý và điều hòa Công ty II CHI PHÍ QCTT-KM 1
Chi phí TTBL thực hiện
13,792 12,419
1.1% 1.0%
0 0
0.0% 0.0%
13,792 12,419
538 9
1.1% 1.0%
0 0
538 9
0.3% 0.0%
14,330 12,428
1.0% 0.9%
Chi phí ST thực hiện
Thuê VP + Kho Tổng Thuê văn phòng TTBL Thuê kho Yên Nghĩa Thuê VP CNN + Kho Nam Thuê Siêu thị (80%-20%) Thuê nhà Siêu thị
2 III CP THUÊ ST & VPTT 1 2 IV CHI PHÍ CPN Kho Bắc Kho Nam Điều chuyển ngang V CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 1
1,373 13,636 1,510 1,104 116 290 12,126 12,126 3,964 3,964 0 0 22,880 3,062 580 0 120 11 1,118 315 37
0.1% 1.1% 0.1% 0.1% 0.0% 0.0% 1.0% 1.0% 0.3% 0.3% 0.0% 0.0% 1.8% 0.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.1% 0.0% 0.0%
0 3,409 378 276 29 73 3,031 3,031 0 0 0 0 5,326 765 145 0 30 3 280 79 9
0.0% 26.4% 2.9% 2.1% 0.2% 0.6% 23.5% 23.5% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 41.3% 5.9% 1.1% 0.0% 0.2% 0.0% 2.2% 0.6% 0.1%
1,373 17,045 1,888 1,380 145 363 15,157 15,157 3,964 3,964 0 0 28,207 3,827 725 0 150 14 1,398 393 47
0.1% 1.3% 0.1% 0.1% 0.0% 0.0% 1.2% 1.2% 0.3% 0.3% 0.0% 0.0% 2.2% 0.3% 0.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.1% 0.0% 0.0%
529 0 0 0 0 0 0 0 1,397 1,397 0 0 5,594 0 0 0 0 0 0 0 0
0 324 324 283 20 22 0 0 0 0 0 0 39,413 1,973 240 0 369 3 661 81 10
529 324 324 283 20 22 0 0 1,397 1,397 0 0 45,007 1,973 240 0 369 3 661 81 10
0.3% 0.2% 0.2% 0.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.8% 0.8% 0.0% 0.0% 25.8% 1.1% 0.1% 0.0% 0.2% 0.0% 0.4% 0.0% 0.0%
1,902 17,370 2,212 1,663 165 384 15,157 15,157 5,361 5,361 0 0 73,213 5,801 965 0 519 17 2,058 474 56
0.1% 1.2% 0.2% 0.1% 0.0% 0.0% 1.1% 1.1% 0.4% 0.4% 0.0% 0.0% 5.1% 0.4% 0.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.1% 0.0% 0.0%
743
0.1%
186
1.4%
929
0.1%
0
493
493
0.3%
1,422
0.1%
0.0% 0.1%
0.1% 0.1%
2
137 555
0.0% 0.0%
34 139
0.3% 1.1%
172 694
0 0
118 142
118 142
289 836
0.0% 0.1%
58
0.0%
15
0.1%
73
0.0%
0
15
15
0.0%
88
0.0%
Tại TTBL (80%-20%) Lương CTV Lương theo KQSXKD CP điện thoại, điện nước CP bảo vệ kho CP công tác CP tiếp khách CP đào tạo sát hạch CP khác (VP, xăng dầu, VPP…) CP CPN Công ty Phân bổ CP văn phòng (điện nước, VPP, tiếp khách…) CP bảo vệ CP công tác CP VLP CP xăng dầu CP khác (BH thân thể…) Hóa đơn + PBH Tại Siêu thị/CHTT Lương CTV Lương theo KQSXKD Lương outsouce CPTX+KP ban đầu
3
49 33 50 88 87 190 19,263 9,218 0 221 908
0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 1.5% 0.7% 0.0% 0.0% 0.1%
12 8 12 22 22 48 4,422 1,911 0 55 227
0.1% 0.1% 0.1% 0.2% 0.2% 0.4% 34.3% 14.8% 0.0% 0.4% 1.8%
61 42 62 110 109 238 23,685 11,129 0 276 1,135
0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 1.9% 0.9% 0.0% 0.0% 0.1%
0 0 0 0 0 0 5,594 2,756 0 0 0
13 9 13 22 22 49 37,298 12,275 0 8,428 3,552
13 9 13 22 22 49 42,891 15,031 0 8,428 3,552
0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 24.6% 8.6% 0.0% 4.8% 2.0%
74 50 75 132 131 286 66,577 26,159 0 8,704 4,687
0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.6% 1.8% 0.0% 0.6% 0.3%
328 2,425 352 3,640 137 0 0 389 854 791
0.0% 0.2% 0.0% 0.3% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.1% 0.1%
82 606 88 910 34 0 0 97 213 198
0.6% 4.7% 0.7% 7.1% 0.3% 0.0% 0.0% 0.8% 1.7% 1.5%
410 3,031 440 4,550 171 0 0 487 1,067 989
0.0% 0.2% 0.0% 0.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.1% 0.1%
0 0 0 2,808 0 0 0 0 0 30
1,740 6,227 1,326 0 1,326 0 0 780 0 1,644
1,740 6,227 1,326 2,808 1,326 0 0 780 0 1,674
1.0% 3.6% 0.8% 1.6% 0.8% 0.0% 0.0% 0.4% 0.0% 1.0%
2,150 9,258 1,766 7,358 1,497 0 0 1,267 1,067 2,663
0.1% 0.6% 0.1% 0.5% 0.1% 0.0% 0.0% 0.1% 0.1% 0.2%
4,679
61
0.4%
0
0
0.0%
VI
0.4%
0.5%
4,740
0
4,740
0.3%
CP Điện thoại, FTTH CP điện nước CP vệ sinh CP bảo vệ CP sửa chữa nhỏ, mua thiết bị Chi phí đồng phục Thuế môn bài CP VPP CP Vật liệu phụ CP khác bằng tiền CHI PHÍ QLDN NỘP CÔNG TY
VII CHI PHÍ CỐ ĐỊNH KHÁC
9,426 4,207 2,310 240 1,410 1,260
0.8% 0.3% 0.2% 0.0% 0.1% 0.1%
2,004 1,052 577 60 0 315
15.5% 8.2% 4.5% 0.5% 0.0% 2.4%
11,431 5,259 2,887 300 1,410 1,574
0.9% 0.4% 0.2% 0.0% 0.1% 0.1%
628 0 628 0 0 0
0 0 0 0 0 0
628 0 628 0 0 0
0.4% 0.0% 0.4% 0.0% 0.0% 0.0%
12,059 5,259 3,516 300 1,410 1,574
0.8% 0.4% 0.2% 0.0% 0.1% 0.1%
3.3%
G
16,123
1.3%
-3,068
-23.8%
13,056
1.03%
2,807
2,954
5,761
18,816
1.31%
I
15,929
206
1,487
1,303
1.3%
1.6%
1.3%
1.6%
16,135
0
0
2,790
18,926
1.3%
CP đầu tư XDCB/CCDC CP đầu tư CCDC CP đầu tư TSCĐ CP sử dụng vốn Phí ngân hàng LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ LỢI NHUẬN KHOÁN 1.6%
H
LN SAU TRÍCH NỘP CTY
-0.2%
1.7%
-3,080
2,970
-110
0.0%
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.6
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH QUÝ 2 NĂM 2014
Biểu 01/KH
Kế hoạch Quý 2
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch năm
Mục tiêu năm
Kế hoạch
% luỹ kế/KH năm
% luỹ kế/mục tiêu năm
% So với thực hiện Quý 1
A
B
C
4
% so với cùng kỳ năm trước 5
7=6/1
8=6/2
I Doanh thu
Tr.đồng
83.7%
128.6%
44.2%
41.3%
3 1,025,245
77.1%
99.7%
46.7%
45.3%
1
Siêu thị
1 5,090,000 3,836,100
2 5,450,000 3,956,100
780,448
Luỹ kế thực hiện đến Quý 2/2014 6 2,250,134 1,793,092
90.1%
112.8%
41.5%
40.5%
"
1.1 Máy ĐTDĐ
2,539,600
2,600,100
499,639
1,054,239
90.1%
147.7%
43.5%
42.9%
"
- ĐT Smart
2,027,400
2,056,900
418,145
882,287
90.1%
51.0%
33.6%
31.7%
"
- ĐT Feature
512,200
543,200
81,494
171,952
41.7%
62.4%
77.9%
78.1%
"
1.2
iPhone
443,800
442,600
101,755
345,793
71.6%
71.4%
37.8%
36.3%
"
1.3 Máy tính xách tay
326,800
340,300
51,527
123,537
71.6%
197.4%
79.0%
76.0%
"
1.4 Máy tính bảng
124,900
129,900
41,169
98,704
95.1%
108.9%
35.8%
30.1%
"
1.5 Phụ kiện
203,400
241,600
35,484
72,779
106.8%
114.5%
50.1%
48.7%
"
1.6 Kit + cào
129,100
132,900
33,399
64,684
112.5%
73.2%
46.2%
44.8%
"
1.7 Khác
6,300
6,500
1,542
2,913
108.5%
101.8%
50.0%
50.0%
"
1.8 HHDV ST
43,200
43,200
11,234
21,592
113.1%
52.5%
46.6%
46.6%
"
1.9 HTHA ST
8,851
4,698
33.2%
27.8%
143.0%
2 Cửa hàng
415,964
19,000 1,253,900
19,000 1,493,900
244,798
257,360 28.8%
1,132,700
22.7%
892,700
166,234
182.4% 291.5%
" "
2.1 Bán hàng - Điện thoại
166,234
223,270
-
iPhone
"
30,337
-
Phụ kiện
"
2,678
- Khác
"
1,075
2.2 Doanh thu dịch vụ
"
98.2%
43.9%
43.9%
361,200
361,200
78,564
158,604
- HHDV Cửa hàng
"
94.7%
27,900
57,364
-
Phí cố định quản lý CH
"
100.2%
50,664
101,240
3 Bán ngoài kênh
41,077
- Bán ngoài kênh
"
- -
- -
41,077
- Bán lướt VTT
"
- - -
-
II Sản lượng
Máy
114.9%
144.9%
33.0%
29.2%
480,080
1
Siêu thị
86.8%
89.5%
38.3%
36.8%
294,050
897,973 632,840
1.1 Máy ĐTDĐ
"
90.1%
89.3%
36.7%
35.2%
2,721,000 1,653,300 1,562,600
3,075,400 1,720,600 1,627,600
271,680
- ĐT Smart
"
90.1%
155.7%
41.1%
40.5%
643,600
653,100
125,320
573,241 264,429
ĐT Feature
"
90.1%
33.6%
31.7%
65.4%
919,000
974,500
146,360
308,812
1.2
iPhone
"
41.7%
83.3%
83.3%
67.4%
31,000
31,000
7,600
25,834
1.3 Máy tính xách tay
"
71.5%
33.4%
32.1%
73.2%
41,900
43,500
5,830
13,980
1.4 Máy tính bảng
"
71.6%
76.8%
73.8%
208.3%
5,700 3,240
17,800 -
18,500 -
1.4 Khác 2 Cửa hàng - Điện thoại
" "
186,030
112.4% 281.2% 291.4%
1,067,700
1,354,800
13,662 6,123 252,180 23.6% 23.4%
18.6% 18.4%
143.4%
1,067,700
1,354,800
186,030
249,860
-
iPhone
"
2,149
- Khác
"
171
3 Bán ngoài kênh
12,953
- Bán ngoài kênh
"
- -
- -
12,953
- Bán lướt VTT
"
- - - - -
- Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.7
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2014
Biểu 01/KH
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2013
Kế hoạch năm 2014
Mục tiêu năm 2014
Ghi chú
Thực hiện năm 2012
Tăng trưởng KH so với năm 2013 (%)
Tăng trưởng MT so với năm 2013 (%)
Tăng trưởng KH so với năm 2012 (%)
Tăng trưởng MT so với năm 2012 (%)
1
2
3
8=6/5
9=7/5
10=6/4
11=7/4
12
1 Doanh thu
Tr.đồng
4 2,674,192
190.34
203.80
5 3,595,109
1.1 Bán qua cửa hàng
"
64,000
6 5,090,000 1,253,900
7 5,450,000 1,493,900
141.58 1,959.22
151.59 2,334.22
-
Phí vận hành
‘’
-
64,000
206,400
206,400
322.50
322.50
- -
- HHDV
154,800
154,800
‘’
- Doanh thu bán máy
- - - -
- - -
- -
- -
-
892,700
1.2 Bán qua siêu thị
"
- 2,467,669
3,034,179
3,836,100
1,132,700 3,956,100
126.43
130.38
155.45
160.32
- ĐTDĐ
‘’
1,906,588
2,539,600
2,600,100
133.20
136.37
181.57
185.90
-
iPhone
‘’
414,257
443,800
442,600
107.13
106.84
115.96
115.64
- Máy tính xách tay
‘’
285,737
326,800
340,300
114.37
119.10
87.34
90.94
1,398,684 382,734 374,189
- Máy tính bảng
‘’
99,594
124,900
129,900
125.41
130.43
762.98
793.52
16,370
-
Phụ kiện
‘’
85,790
150.57
178.85
237.09
281.62
- Dịch vụ
"
135,083 159,908
203,400 172,300
241,600 176,100
107.75
110.13
107.38
109.74
160,463
HHDV
‘’
38,028
43,200
43,200
113.60
113.60
69.36
69.36
62,286
Kit, cào
‘’
98,177
121,880
129,100
132,900
105.92
109.04
131.50
135.37
- Khác (thiết bị VP)
‘’
37,268
6,584
6,300
6,500
98.72
16.90
17.44
95.68
- Hỗ trợ hình ảnh siêu thị
‘’
12,170
26,427
19,000
19,000
71.90
156.12
156.12
71.90
1.3 Bán ngoài kênh
"
496,931
- ĐTDĐ
‘’
206,523 206,523
384,454
- -
- -
-
iPhone
‘’
98,555
- Máy tính xách tay
‘’
1,043
- Kit, cào
‘’
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
2
Sản lượng
Máy
1,797 1,249,731
12,879 1,501,802
2,721,000
3,075,400
181.18
2.1 Cửa hàng
"
204.78 -
217.73 -
246.08 -
-
-
2.2 Siêu thị
"
- 1,133,338
1,350,588
1,067,700 1,653,300
1,354,800 1,720,600
122.41
127.40
145.88
151.82
- ĐTDĐ
"
1,059,422
1,268,281
1,562,600
1,627,600
123.21
128.33
147.50
153.63
-
iPhone
"
25,933
28,877
31,000
31,000
107.35
107.35
119.54
119.54
- Máy tính xách tay
"
39,281
32,901
41,900
43,500
127.35
132.21
106.67
110.74
- Máy tính bảng
"
12,772
17,800
18,500
139.37
144.85
-
- Khác (thiết bị VP)
"
2.3 Bán ngoài kênh
"
7,757 151,214
- -
- -
- ĐTDĐ
"
8,702 116,393 116,388
151,214
- Máy tính xách tay
"
5
-
- - - -
- - - -
- -
- - - - -
- - - - -
- -
3 Tổng chi phí
Tr.đồng
2,614,098
3,555,250
5,008,869
5,367,855
140.89
150.98
191.61
205.34
- Giá vốn hàng bán (GVHB)
"
3,140,468
4,153,803
4,456,710
132.27
141.91
180.31
193.46
- Chi phí bán hàng
"
2,303,706 308,032
402,869
825,488
879,912
204.90
218.41
267.99
285.66
"
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6,073
17,953
17,953
295.63
295.63
-
-
- Chi phí HĐTC + khác
-
"
2,360
5,840
11,625
13,280
199.05
227.39
492.58
562.71
4 Lợi nhuận trước thuế
Tr.đồng
60,094
39,860
81,131
82,145
203.54
206.08
135.01
136.69
"
Trong đó Lợi nhuận gộp (Bằng DTBH trừ GVHB)
370,486
454,642
936,197
993,290
205.92
218.48
252.69
268.10
5 Các khoản phải nộp
Tr.đồng
144.11
153.67
193.38
206.22
Thuế GTGT
"
-
282,443 267,419
379,017 359,511
546,190 509,000
582,443 545,000
141.58
151.59
190.34
203.80
Thuế TNDN
"
-
15,023
9,965
20,283
20,536
203.54
206.08
135.01
136.69
- Các loại thuế khác
"
- Khấu hao cơ bản
"
- -
- -
- BHXH+BHYT+KPCĐ
"
177.20
177.20
9,541.2
16,906.9
16,906.9
- - -
- - -
6 Lao động
1,845
2,373
5,081
5,127
214.12
216.06
275.39
277.89
Người
-
Lao động bình quân trong danh sách
1,420
1,344
2,171
2,171
161.53
161.53
152.89
152.89
Lao động thuê ngoài
Người
-
425
1,029
2,910
2,956
282.80
287.27
684.71
695.53
Lao động có đến 31/12
Người
-
2,019
5,005
5,541
5,609
110.71
112.07
274.44
277.81
7 Tiền lương và thu nhập
-
-
-
-
Tr.đồng
-
Tổng quỹ tiền lương theo kết quả SXKD
120,875
136,505
393,292
419,584
288.12
307.38
325.37
347.12
Tr.đồng
Quỹ lương lao động trong danh sách
338.00
374.93
239.50
265.66
Nhân công thuê ngoài
Tr.đồng
99,899 20,976
70,784 65,720
239,253 154,039
265,391 154,193
234.39
234.62
734.36
735.09
-
Tr.đ/ng/tháng
9.18
10.19
129.76
143.93
156.65
173.76
5.86
7.08
-
Tr.đồng/ng/năm
Lương bình quân lao động trong danh sách Thu nhập bình quân lao động trong danh sách
12.79
13.82
158.71
171.47
188.87
204.05
6.77
8.06
8 Đánh giá hiệu quả SXKD
-
-
-
-
-
Tr.đ/ng/tháng
110.79
129.51
146.37
149.07
113.02
115.10
132.11
134.55
-
Tr.đ/ng/tháng
140.39
187.72
228.58
231.21
121.77
123.17
162.81
164.69
-
Tr.đ/ng/tháng
11.89
7.94
8.17
8.17
102.94
102.94
68.76
68.76
Năng suất lao động bình quân toàn Trung tâm (gồm cả lao động thuê ngoài) Năng suất lao động bình quân hoạt động bán hàng Năng suất lao động bình quân hoạt động dịch vụ viễn thông
-
Tỷ lệ lãi gộp/Doanh thu
%
13.26
12.65
18.39
18.23
145.44
144.12
138.76
137.49
-
%
1.57
1.11
1.59
1.51
143.76
135.94
101.65
96.12
-
lần
13.29
16.11
22.11
24.21
137.26
150.33
166.34
182.18
-
%
-
-
-
-
-
-
-
%
29.74
44.29
64.39
65.19
145.39
147.20
216.48
219.18
-
%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu/Tổng số vốn lưu động BQ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu/Giá trị còn lại TSCĐ Lợi nhuận TT/Vốn chủ sở hữu BQ Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
-
-
-
EBITDA
Tr.đồng
676
37,173
36,532
5,495.68
5,400.85
-
%
EBITDA/doanh thu
0.02%
0.73%
0.67%
3,881.64
3,562.69
- - -
9 Tổng giá trị đầu tư
Tr.đồng
- - -
36,433
31,371
47,866
47,866
152.58
152.58
131.38
131.38
Tr.đồng
10
-
"
-
"
-
"
- - - -
- - - -
- - - -
- - - -
Lũy kế giá trị đầu tư góp vốn Lũy kế giá trị góp vốn vào công ty con (>=50%) Lũy kế giá trị góp vốn vào công ty liên kết (20%-50%) Lũy kế giá trị góp vốn đầu tư khác (<20%)
PHÒNG KH
PHÒNG TCLĐ
PHÒNG TC
GIÁM ĐỐC TT
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.8 BÁO CÁO KIỂM KÊ HÀNG HÓA
STT
Sản phẩm
Mã SP
Số liệu sổ sách
Số liệu hệ thống
Số liệu thực tế
Tình trạng HH
Chênh lệch sổ sách và hệ thống
Chênh lệch thực tế với sổ sách
Chênh lệch thực tế hệ thống
Tốt/xấu
I
II IV
Điện thoại Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo Máy tính Dell Asus Apple …. Máy tính bảng Samsung Lenovo Phụ kiện Kít cào
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.9 BÁO CÁO HÀNG TỒN TRÊN KÊNH, KHO TTBL
Tổng thiếu theo
Tổng thiếu theo
Tồn
Tồn
VTMB
VTMN
Tồn kho tổng
SL 10 ngày
SL 30 ngày
Over
Over
Tồn tuyến Toàn quốc
Ngành hàng
Tồn
Sản lượng
Tồn
Bắc
Nam
Tổng
Bắc
Nam
Bắc
Nam
60 ngày
90 ngày
Sản lượng
67,622
65,539
38,958
33,023
106,580
14,269
48,221
-2,806
-1,465
-18,663
48,664
33,520
33,952
-8,944
Điện thoại
18,506
19,792
10,227
28,733
17,391
8,141
25,532
-152
-285
-1,586
-1,304
7,661
5,108
10,350
Nokia
15,737
9,863
10,117
25,854
7,192
2,775
9,967
-528
-39
-3,213
-560
12,235
6,232
4,654
Samsung
26,346
22,699
16,334
42,680
8,170
2,354
10,524
-377
-257
-5,009
-3,877
23,460
18,391
13,153
NoName
1,115
274
600
1,715
261
20
281
-2
-2
-15
-11
2,026
2,013
185
ĐT Khác
2,244
6,686
791
3,035
1,793
891
2,684
-963
78
73
-385
-3,951
-1,667
2,955
iPhone
3,287
1,386
1,812
5,099
857
1,025
1,882
0
-4
-25
-30
4,252
2,454
748
Máy tính
1,303
498
979
2,282
82
53
135
-1
-8
-21
-62
1,554
1,108
388
136,160
126,737
79,818
65,456
215,978
69,698
29,528
99,226
-4,829
-2,445
-32,483
-16,455
99,930
68,899
Tablet Tổng cộng
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.10 BÁO CÁO HÀNG TỒN QUÁ HẠN
Ngày … tháng N
So với chốt tháng N-1
Quá hạn
Quá hạn
Ngành hàng
Tuyến + kho
Tuyến + kho
30 ngày
60 ngày
90 ngày
30 ngày
60 ngày
90 ngày
% +/- (30N)
% +/- (60N)
% +/- (90N)
32.0%
75,199
33.2%
29,161
24.2%
TỔNG CỘNG
31.5%
19.6%
8.3%
13,487
2,398
Điện thoại
120,376 28,937
100,855 19,498
(382,663) (98,241)
32,259 6,142
96.1%
92.5%
91.9%
281
62
944
1,619
260
57
iPhone
-13.6%
-12.4%
17.7%
339
Laptop
(3,452)
(427)
(274)
0.5%
21.9%
16.8%
81
7
278
171
Máy VP
91,572 83,169 1,859 4,423 2,116
32.6%
39.9%
30.2%
3
60,515
26,501
Phụ kiện
6.2%
68.2%
41.0%
3,843
19,487
Kit + cào
2,217 1,268 87,670 28,588
1,912 1,016 78,364 10,636
(281,992) (121,192)
25,552 4,361
108,044
226,654 68,750 1,685 3,146 1,412 151,658 62,270
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.11
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU NỘP TIỀN HÀNG NGÀY
Đơn vị tính: tỷ đồng
BÁN LẺ
Bán KHDN
TT
CHỈ TIÊU
TỔNG CỘNG
Tổng cộng
CỬA HÀNG
TỔNG CỘNG
SIÊU THỊ (KHÔNG BAO GỒM VIO)
Các đơn vị ngoài tập đoàn
Các đơn vị trong tập đoàn
I Chỉ số ngày
1 Doanh thu ngày 24/03/2014
11.14
-
-
5.99
1.64
9.50
15.55
2 Tiền hàng ngày 25/03/2014
10.62
- 0.03
0.026
1.66
8.96
3
- 0.69
Các khoản giảm trừ công nợ của siêu thị
0.69
* Hàng trả góp ngày 24/03/2014
0.553
- 0.553
* Chương trình KM
-
* Pos
0.135
0.135
8.99 0.69 0.55 - 0.14
lệ tiền nộp ngày 24/03/2014
4
101.61% 100.97% 101.52%
0.44%
62.24%
Tỷ (4=(2+3)/1) (Chỉ tiêu KPI: 96%)
0.00
0.02
5
Số dư công nợ bình quân /1 ST
0.01
173/175
348/797
6
Số ST-CH bán máy/Tổng số ST-CH
II Chỉ số tháng
1 Tổng công nợ đầu kỳ 01/03/2014
0.778
7.740
1.50
2.266
6.963
0.76
25.31
276.72
- 1.38
16.55
2
Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ 01/03/2014-24/03/2014
251.41
9.23 267.96
25.56
265.68
- 3.21
3.21
3
240.11
0.027
16.54
4
16.51
trả góp ngày 01/03/2014-
16.357
0.027
16.384
*
Tổng nộp tiền hàng nộp phát sinh trong kỳ 04-25/03/2014 Các khoản giảm trừ công nợ của siêu thị Hàng 24/03/2014
* Chương trình KM
0.018
0.018
* Pos
0.135
0.135
243.32 16.51 16.36 0.02 0.14
0.501
2.246
(0.329)
15.609
5
Tổng công nợ lũy kế đến ngày 24/03/2014 (5=1+2-3-4)
0.765
1.746
17.355
lệ
tiền nộp
tiền
99%
98%
99% 0.0% 111.4%
17.1%
94%
6
Tỷ tháng (6=(3+4)/(1+2)) (Chỉ tiêu KPI: 99%)
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.12
V/v Phát triển kênh Siêu thị Viettel Store
PHÁT TRIỂN MỚI
THI CÔNG
KINH DOANH
NGÀY/THÁNG/NĂM
Tìm kiếm
Nhận MB Bán hàng Khai trương
Ký TTr
Ký HĐ
THIẾT KÊ
DỰ TOÁN
QUYẾT TOÁN
Đã báo cáo Công ty
Báo cáo Công ty thành công
Báo cáo thành công nhưng không ký được
8/7/2014
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228.00
Tuần 2 T7/2014
5
5
6
18
0
-
0
0
2
1
11
4
Ngày 13/7/2014
65
62
13
49
46
21
-
22
22
18
17
121
Tuần 4 T6/2014
25
25
-
20
5
1
-
1
1
1
4
18
Ngày 28/6/2014
60
57
9
43
28
21
-
22
22
16
16
110
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
PHỤ LỤC 2.13 CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TRUNG TÂM BÁN LẺ
STT Chỉ tiêu Thời điểm đánh giá Chỉ số KPI áp dụng năm 2013 Kết quả thực hiện tháng…
Tỷ lệ nộp tiền hàng/Doanh thu ngày (Bao gồm cả VAT) Tỷ lệ nộp tiền hàng/Doanh thu tháng (Bao gồm cả VAT)
≥ 96% ≥ 99% = 0 97.50% 99.50% 0
Hàng ngày Hàng tháng Hàng tuần, tháng
1 ≥ 1 lần Tháng, quý, năm
I NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ CÔNG NỢ PHẢI THU 1 Hoạt động bán lẻ; - - 2 Khách hàng doanh nghiệp Tỷ lệ nợ quá hạn > 5 ngày - II NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO Doanh thu/Hàng tồn (Vòng quay hàng hóa) Hàng tồn: số dư lũy kế tại thời điểm N(*) Doanh thu:+ Tháng: Doanh thu TH tháng N + Quý, năm: Doanh thu TH bình quân 1 tháng Tỷ lệ hàng tồn trên 60 ngày/Tổng hàng tồn lũy kế Tỷ lệ hàng tồn trên 90 ngày Tổ chức giải quyết hàng tồn > 90 ngày, hàng cần xả tồn ≤ 5% = 0 01 tháng/lần
Tuần, tháng, quý, năm Tuần, tháng, quý, năm Tháng, quý, năm 2 3 4 III NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ HIỆU QUẢ Thực hiện từ Quý 4/2013
1 LNTT/Doanh thu ≥ 1.60% Tháng, quý, năm
≥ 2.50%
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông - Hoạt động bán lẻ 1,35% (Không tính bán lướt) Tháng, quý, năm Tháng, quý, năm
2 Vòng quay vốn lưu động 18 vòng
3 Vốn lưu động sử dụng bình quân ≥ 1.58% ≥ 14.5 vòng/năm (25 ngày/vòng) ≤ 200 tỷ 181 tỷ Tháng, quý, năm
4 ≥ 1.7 tỷ/ng/năm 1.55 tỷ/ng/năm Tháng, quý, năm
5 ≥ 2.3 tỷ/ng/năm 2.25 tỷ/ng/năm Tháng, quý, năm Năng suất lao động bình quân toàn Trung tâm (gồm cả khối gián tiếp + lao động thuê ngoài) Năng suất lao động bình quân hoạt động bán hàng (gồm cả lao động thuê ngoài) (tính cả DT kit + cào)
≥ 120 Tr.đ/ng/năm 95.8 triệu/ng/năm Tháng, quý, năm 6 Năng suất lao động bình quân hoạt động dịch vụ viễn thông (gồm cả lao động thuê ngoài)
IV NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ CSKH 1 Đối với KH được khảo sát HPC
≥ 98% 1.1 >=99% Tuần, tháng, quý, năm
≥ 98% 1.2 >=99% Tuần, tháng, quý, năm
≥ 98% 1.3 >=99% Tuần, tháng, quý, năm
= 0 = 0 1.4 1.5 Tuần, tháng, quý, năm Tuần, tháng, quý, năm
≤ 0.01% 2 Tuần, tháng, quý, năm
- Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của NV bán máy - Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của NV giao dịch - Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của NV kỹ thuật - Tỷ lệ bán hàng sai giá - Tỷ lệ khách hàng không nhận đủ quà khuyến mại Số lần khách hàng khiếu nại (về giá, chất lượng phục vụ, các chính sách bán hàng…) có lỗi trực tiếp của ST hoặc TTBL (tính trên tổng số giao dịch)
V NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XDCB
1 Tiến độ phát triển hê thống kênh ST năm 2013: Quý, năm Mở mới 35ST nâng tổng số lên 172ST
2 Tháng, quý, năm Thời gian thi công, cải tạo mở mới/ thay thế ST đến khi hoàn thiện ≤ 42 ngày (kể từ ngày nhận mặt bằng) ≤ 42 ngày (kể từ ngày nhận mặt bằng)
3 ≤ 7 ngày ≤ 7 ngày Tháng, quý, năm Thời gian đưa ST vào hoạt động sau khi bàn giao mặt bằng ST
VI NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ DOANH THU
Nguồn: Số liệu kinh doanh Trung tâm bán lẻ
1 Tỷ lệ Doanh thu TH luỹ kế/Doanh thu KH luỹ kế (tháng) ≥ 95% 119.84% Ngày, tuần, tháng, quý, năm
PHỤ LỤC 3.1 BÁO CÁO TÌNH HÌNH DỰ TRỮ HÀNG HÓA
STT
Ngành hàng
Ghi chú
Hàng tồn kho
Ghi chú loại hàng hóa
Hàng tồn tuyến
Tổng hàng dự trữ
Kế hoạch nhập tuần N
Kế hoạch nhập tuần N+1
Sản lượng dự kiến bán 1 tháng
Chỉ số KPI hàng dự trữ
Hàng thiếu/thừa so với sức bán
I
Điện thoại
EOL Bán tốt Bán chậm ….
1 1 1 1.2 1.5
II IV
Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo Máy tính Dell Asus Apple …. Máy tính bảng Samsung Lenovo Phụ kiện Kít cào
PHỤ LỤC 3.2 BÁO CÁO TIẾN ĐỘ NHẬP HÀNG, CẤP HÀNG
Lịch hàng về kho
Thực hiện
STT Model
Hàng tồn
Cảnh báo
Theo quy định
Thực hiện
Số lượng dự kiến
Ngày về kho dự kiến
Số lượng thực tế
Ngày về kho thực tế
Tỷ suất LN
I
II III
PHỤ LỤC3.3 BẢNG ĐỀ XUẤT GIÁ BÁN CHO SẢN PHẨM
STT
Ngành hàng
Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ LNG mục tiêu
Giá min của Hãng
Giá max của Hãng
Đề xuất giá bán
LNG khi áp dụng giá mới
Giá tham khảo của đối thủ
Mục tiêu Sản lượng khi áp dụng giá mới
I
Điện thoại
Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo Máy tính Dell Asus Apple ….
II
III
Máy tính bảng Samsung Lenovo Phụ kiện Tổng
PHỤ LỤC 3.4 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN KÊNH SIÊU THỊ
Yếu tố lý tính
Yếu tố định tính
STT
Vị trí
Dự kiến doanh thu kỳ vọng của ST mở mới
Vị trí
Mặt tiền Diện tích
Dân số
Tổng thuê bao
Dự kiến dung lượng thị trường
Doanh thu đối thủ
PHỤ LỤC 3.5 BẢNG TÍNH DOANH THU HÒA VỐN CỦA CÁC SIÊU THỊ
Chi phí
STT
Nội dung
Tỷ lệ
Mục tiêu tỷ suất LN
Doanh thu hòa vốn
Doanh thu thực tế thực hiện
Tổng
Chi phí có thể kiểm soát
Chi phí không thể kiểm soát
Siêu thị A
1.60% 3.00%
Siêu thịB Siêu thịC
PHỤ LỤC 3.6 BÁO CÁO NGỪNG KINH DOANH SIÊU THỊ
Doanh thu 3 tháng gần nhất
Yếu tố lý tính
STT Vị trí
Quyết định
Vị trí
Nhân sự
Tháng N-2
Tháng N-1
Tháng N
Lợi nhuận 3 tháng gần nhất Tháng N-1
Tháng N
Tháng N-2
Đẹp/Xấu, cần có vị trí này k???
Nhân sự tốt/kém
Hoạt động khác CSKH tốt/xấu
Làm chương trình
Thay thế nhân sự
Ngừng kinh doanh
PHỤ LỤC3.7
MẪU KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG TRIỂN KHAI XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Hạng Mục
Thông tin khảo sát được
I. KHẢO SÁT SẢN PHẨM
Xác định sản phẩm là phân khúc thấp hay cao, làm vào đầu, giữa hay cuối tháng
- Khách hàng là ai: Người gia? Nông dân? Thanh niên? Sinh viên? Công nhân... - Nhu cầu của Khách hàng là gì: Điện thoại? Máy tính? Phân khúc giá bao nhiêu tiền??? - Phỏng vấn khách hàng chuộng hàng gì: Nokia, hàng gì cũng được ...??? - Tính mùa vụ như thế nào: Công nhân thì thời điểm triển khai có trùng đợt tính lương không? Nông dân thì có phải vụ gặt không?...
I. KHẢO SÁT QUY HOẠCH KÊNH TRUYỀN THÔNG
- Kiểm tra vị trí tại siêu thị - Chụp hình vị trí mặt tiền siêu thị để xác định vị trí treo banner - Đo kích thước mặt tiền ST để xác định KT banner ngang mặt tiền
- Điều tra tổng số dân số tại thị trường (dân cư, mật độ, nghề nghiệp, thu nhập TB, thói quen mua sắm) - Bao nhiêu phường xã thuộc thị trường siêu thị? Xã nào đông dân, thu nhập khá? - Đối với siêu thị nằm ở thành phố hoặc thị trấn: thì khảo sát các hạng mục: Tuyến đường xe oto phát thanh sẽ đi để truyền thông? bán kính từ 7-10 km Các vị trí treo banner ngang (các ngã nga, các nút thắt từ xã lên): số lượng bao nhiêu chiếc Các vị trí treo banner dọc (phủ các ngã dẫn đến siêu thị, cách siêu thị 200 m), TB mỗi ngã 15-20 chiếc).: cụ thể tổng số lượng bao nhiêu chiếc Các vị trí dán poster: thống kê chợ, trường học, bệnh viện, UBND, khu công nghiệp, nhà máy, nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí...(nếu có) ghi rõ tên các điểm và số lượng poster dự kiến Nghiên cứu đặc tính của thị tran hoac thanh pho de tim thoi gian phat to roi phu hop - Riêng toàn bộ xã: khảo sát: Các điểm có thể dán poster là những điểm nào, thống kê các chợ, trường, nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, tram xa, tên chính xác các điểm và số lượng dự kiến Các điểm có thể phát tờ rơi: các chợ, các thôn, đầu thôn, cổng làng, nhà dân, thông kê và ghi rõ tên các điểm các địa điểm treo banner ngang, dọc tuyến phố (đối với thành phố và thị trấn) các địa điểm dán poster. Cụ thể: chợ, trường học, bệnh viện, UBND, khu công nghiệp, nhà máy, nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí, đầu thôn....(xác định chi tiết số lượng poster và banner tuyến phố, xác định địa điểm treo banner và dán poster) '- KHảo sat cho thue bai de xe to chuc khai truong.: lam viec truoc voi chu nha, kinh phi du kien? - Địa điểm tập trung truyền thông Xã nào? tập trung truyền thông chủ yếu bằng phương tiện gì? Thời gian nào? Số lượng tờ rơi, poster, banner dự kiến mỗi điểm là bao nhiêu?
II. KHẢO SÁT ĐỐI THỦ TẠI ĐỊA BÀN + Quy mô kinh doanh của đối thủ cạnh tranh + Cơ cấu sản phẩm kinh doanh đối thủ (phân khúc giá, sản lượng, mật độ khách, thị phần ước tính….) + Lợi thế về vị trí của đối thủ với Viettelstore + Kênh truyền thông (nếu có) của đối thủ + Khảo sát ý kiến người dân về uy tín và chất lượng cung cấp dịch vụ của đối thủ
PHỤ LỤC 3.8
BÁO CÁO DỰ TOÁN GIÁ VỐN
STT
Ngành hàng
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
Điện thoại
Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo
Máy tính Dell Asus Apple …. Máy tính bảng Samsung Lenovo Phụ kiện
PHỤ LỤC 3.9
BÁO CÁO DỰ TOÁN MUA HÀNG
Sản lượng dự kiến bán
Sản lượng dự kiến mua
STT
Ngành hàng
Tồn đầu kỳ
Tỷ lệ hàng dự trữ
Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
Điện thoại
Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo
Máy tính Dell Asus Apple …. Máy tính bảng Samsung Lenovo Phụ kiện Tổng
PHỤ LỤC 3.10
BÁO CÁO DỰ TOÁN CPBH VÀ CP QLDN
Ngành hàng
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
STT
A
Chi phí bán hàng
1 Chi phí lương tại ST 2 Chi phí QCTT=KM
Chi phí chuyển phát nhanh Chi phí thuê ST
Chi phí QLDN Chi phí lương văn phòng Chi phí hoạt động Chi phí thuê văn phòng TT Chi phí phân bổ
B
Chi phí chuyển phát nhanh trung tâm
PHỤ LỤC3.11
BÁO CÁO DỰ TOÁN THU CHI TIỀN MẶT
Ngành hàng
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
STT
A
Tồn đầu kỳ
B
Thu tiền trong kỳ
1 Doanh thu bán máy
2 Doanh thu dịch vụ
3 Doanh thu khác
C
Chi tiền trong kỳ
1 Chi phí mua hàng
2 Chi phí bán hàng
3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 Chi phí mua sắm TSCĐ,…
D
Chênh lệch (Tồn + Thu - Chi)
PHỤ LỤC 3.12 BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
TT
Ngành hàng
%TH/DT
Giá trị dự toán
Giá trị thực hiện
Giá trị cùng kỳ
%TH/cùng kỳ
I Định phí
Chi phí thuê nhà Chi phí thương hiệu Chi phí lương khối quản lý Chi phí thuế, phí,…
II
Biến phí
Chi phí nhân công Chi phí VPP, CCDC Chi phí giá vốn Chi phí CPN Chi phí vận chuyển
PHỤ LỤC 3.13 BÁO CÁO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỬA HÀNG
STT
Siêu thị
Định biên
Năng suất/NV
Cảnh báo
1
Siêu thị A
Số lượng lao động thực tế
So với Tháng N-1
2 3
So với dự toán
Siêu thịB Siêu thịC
PHỤ LỤC 3.14 BÁO CÁO PHÂN TÍCH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
STT
Nội dung
Dự toán
Thực tế
Cùng kỳ
Cảnh báo
% so với dự toán
1
2
Tổng lao động Phòng ban Siêu thị Cơ cấu lao động nam/nữ Phòng ban Siêu thị
4
% so với cùng kỳ
3 NSLĐ bình quân Toàn Trung tâm Siêu thị Thu nhập Toàn Trung tâm Phòng ban Siêu thị
PHỤ LỤC 3.15 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KÊNH BÁN HÀNG MỚI
I II
Đánh giá tình hình thị trường, đối thủ Đánh giá hiệu quả triển khai
Phương án khấu hao 24 tháng
Ghi chú
STT Nội dung
Hòa vốn
Hiệu quả sau 6 tháng hoạt động
Hiệu quả sau 2 năm
Hiệu quả sau 6 tháng hoạt động
Phương án khấu hao 36 tháng Hiệu quả sau 3 năm
I
Doanh thu
Doanh thu bán hàng 1 Doanh thu quảng cáo 2 3 Doanh thu khác II Giá vốn (=I.1 * 90,5%) III Lợi nhuận gộp (=I - II) IV Chi phí (=1+2+3) 1
1.1
Chi phí Chi phí thuê hạ tầng mạng 1.2 Chi phí lương 1.3
Tổng CPĐT
1.5
Chi phí thường xuyên, bảo trì, nâng cấp
1.6 CP Truyền thông 0,9% 1.8 Chi phí vận chuyển 1.9 CP điện, nước 1.10 Cp điện thoại 1.15 CP khác bằng tiền
2
CP TTBL phân bổ 2.5% Kết quả Lãi/Lỗ (=III- IV)
V
VI Tỷ lệ (=V/I)
PHỤ LỤC 3.16 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM MỚI
Đánh giá tình hình thị trường, đối thủ
I
I
Đánh giá sản phẩm, lựa chọn các Hãng cung cấp
II Đánh giá hiệu quả triển khai
TT Nội dung
Số liệu
Điểm hòa vốn
Đánh giá
Sản lượng
I
1
Sản lượng bán hàng tháng
II Doanh thu
1 Doanh thu bán hàng
2 Doanh thu hỗ trợ từ Hãng
III Giá vốn (=II.1 * 90,5%)
IV Lợi nhuận gộp (=II - III)
V Chi phí (=1+2+3)
1 Chi phí
1.1 Chi phí lương, thưởng
1.2 CP Truyền thông
1.3 Chi phí vận chuyển
1.4
Chi phí thuê kho bãi
2 CP TTBL phân bổ 2.5%
3
CP hình ảnh Tập đoàn hỗ trợ ( - )
VI Kết quả Lãi/Lỗ (=IV-V)
VII Tỷ lệ (=VI/II)
PHỤ LỤC 3.17 TÍNH TOÁN DOANH THU THEO CƠ CẤU HÃNG
STT
Hãng
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng tồn
Giá trị hàng tồn
Tỷ trọng sản lượng
Tỷ trọng doanh thu
% SL/Tồn
%DT/Giá trị tồn
Nokia Samsung Qmobile Mastel Lenovo Dell Asus Apple ….
PHỤ LỤC 3.18 BÁO CÁO CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ
KẾ HOẠCH
THỰC TẾ
STT
Ngành hàng
Cảnh báo
Tổng
Tổng
Chi phí lương
Chi phí hoạt động
Chi phí ngoại giao
Chi phí lương
Chi phí hoạt động
Chi phí ngoại giao
I Khối kinh doanh
0,7% DT
Phòng CLKD Phòng MKT Phòng ĐHBH Phòng KDDV Khối hỗ trợ Phòng CNTT Phòng CSKH Phòng BH Phòng ĐT Phòng PTK
3% DT
II
III
Phòng Chức năng Phòng KH Phòng TC Phòng TCLĐ Phòng KS
PHỤ LỤC 3.19 BÁO CÁO CÁC TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
Kế hoạch
Chi phí
Thực hiện
STT
Ngành hàng
Cảnh báo
Doanh thu
Giá vốn Định phí
Biến phí
Lợi nhuận tuyệt đối
Tỷ suất LN
Chi phí phân bổ
Lợi nhuận tuyệt đối
Tỷ suất LN
I
Trung tâm bán lẻ
Siêu thị Siêu thịA Siêu thịB Siêu thịC
II III Bán KHDN
PHỤ LỤC 3.20 HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SIÊU THỊ MỞ MỚI
Siêu thị:…………… Địa chỉ:…………………..
STT
Nội dung
Cách tính toán
Số liêụ
Ghi chú
I
Doanh thu dự kiến
Sau bao lâu thì hoàn vốn???
1 Doanh thu bán máy 2 Doanh thu dịch vuj Chi phí đầu tư Chi phí hàng tháng Chi phí quảng cáo KM Chi phí lương CP chuyển phát nhanh Chi phí hoạt động Chi phí quản lý Thời gian hoàn vốn Suất đầu tư/m2
II III IV V
PHỤ LỤC 3.21 BÁO CÁO CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
Đối tác/Nhà cung cấp
Hợp đồng
Số tiền
Cảnh báo
STT
1
Siêu thị A
Đơn đặt hàng
Thời hạn thanh toán
2
Siêu thịB 3 Siêu thịC
PHỤ LỤC 3.22 BÁO CÁO CÔNG NỢ PHẢI THU
Đối tác/Nhà cung cấp
Hợp đồng
Số tiền
Cảnh báo
STT
1
Siêu thị A
Đơn đặt hàng
Thời hạn thanh toán
2
Siêu thịB 3 Siêu thịC
PHỤ LỤC 3.23 BÁO CÁO TÌNH HÌNH MẤT MÁT/SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
STT
Siêu thị
Số liệu hệ thống
Số liệu thực tế
Cảnh báo
Chênh lệch thiếu
Tỷ lệ suy giảm + thiếu/SL bán
Số lượng hàng suy giảm chất lượng
Siêu thị A
I
Siêu thịB Siêu thịC
PHỤ LỤC 3.24 BÁO CÁO TÌNH TRẠNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐV: Phòng/Siêu thị
Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Cảnh báo
STT
Nội dung
Số lượng
Imei Mã SP
Số lượng
Imei
Mã SP
Imei
Số lượng
Mã SP
1
Bàn, ghế