ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƢƠNG ĐỨC SINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Phản biện 2: TS. VŨ MẠNH BẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu về thẩm định tín dụng thông qua phân

tích hoạt động của doanh nghiệp không còn là đề tài mới đối với

nhiều tác giả. Các đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Đương

thực hiện vào năm 2002 và năm 2005 đều đi sâu vào nghiên cứu hoạt

động thông tin tín dụng trong thẩm định tín dụng doanh nghiệp nhằm

đưa ra phương pháp đánh giá, xếp loại tín dụng doanh nghiệp để áp

dụng trong thực tiễn tại Trung tâm thông tin tín dụng, cũng như các

giải pháp phát triển đối với Trung tâm thông tin tín dụng đến năm

2010. Các giải pháp chủ đạo tác giả đưa ra bao gồm: Tạo môi trường

pháp lý đồng bộ, hoàn thiện hệ thống pháp lý không chỉ cho hoạt

động của Trung tâm thông tin tín dụng mà còn cho cả hệ thống thông

tin tín dụng phát triển;

Nghiên cứu của tác giả Trầm Thị Xuân Hương (2009). Với

nghiên cứu này, trong phần giải pháp, tác giả cũng đề xuất một số

phương pháp xếp hạng định lượng và định tính được nhiều tổ chức

xếp hạng uy tín trên thế giới như Moody’s, Fitch’s, Standard & Poor

ứng dụng, tuy nhiên, do nghiên cứu đã thực hiện từ cách đây 10 năm,

các số liệu và phương pháp tiếp cận cũ đã phần nhiều không phù hợp

với nhu cầu thẩm định nói chung và thực trạng thẩm định nói riêng

tại các ngân hàng Việt Nam, rất cần sự chọn lọc, cập nhật để thích

ứng với thẩm định tín dụng doanh nghiệp hiện đại.

Tác giả Đoàn Mai Anh (2014) và tác giả Nguyễn Thị Thanh

Huyền (2014) trong hainghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa

cơ sở cho vay và quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng; Tác giả

2

đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm

định và hiệu quả thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

mỗi chi nhánh ngân hàng.

Tác giả Trần Thị Thanh Thủy (2016) đã hệ thống hóa những

vấn đề lý luận về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

tại các NHTM; Nghiên cứu trên mặc dù cũng có những đóng góp

nhất định trong việc nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp vay vốn, tuy nhiên chưađi sâu vào phân tích toàn bộ

quy trình thẩm định cho vay tại NHTM, đánh giá quy trình thẩm định

mỗi ngân hàng đang áp dụng đã hợp lý chưa, hay quy trình còn lỗ

hổng nào mà doanh nghiệp có thể lợi dụng để vay được nhiều vốn

hơn không? Chưa có một nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề cần làm

rõ này, đây là một khoảng trống khá quan trọng trong vấn đề mà tác

giả muốn tìm hiểu và phân tích.

Đối với vấn đề quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh

nghiệp, có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật thời gian gần đây

như: Tác giả Nguyễn Thị Gấm (2018), tác giả đã tập trung vào việc

tìm câu trả lời cho bức tranh thực trạng của quản trị rủi ro đối với

doanh nghiệp vay vốn của các NHTM Việt Nam là gì? Hạn chế cơ

bản và nguyên nhân của những hạn chế đó? Trên cơ sở đó, nghiên

cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

tạo thành các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng doanh

nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín

dụng đối với doanh nghiệp.

Ngoài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Gấm, vấn đề quản

trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp còn được đề cập đến trong nghiên

3

cứu của tác giả Huỳnh Hữu Trí (2017) và tác giả Nguyễn Đức Thành

(2018). Hai nghiên cứu này đều căn cứ vào thực trạng cụ thể của

Ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân, chi nhánh Thanh Xuân và

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh

khu công nghiệp Tiên Sơn để phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín

dụng doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

này tại chi nhánh ngân hàng. Tuy nhiên, những giải pháp này chỉ

phát huy hiệu quả tối đa đối với hai chi nhánh nói trên chứ chưa chắc

đã áp dụng được toàn bộ đối với các chi nhánh ngân hàng khác.

Qua tiếp cận và kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả đã

phân tích tổng kết và rút ra được một số kinh nghiệm để nghiên cứu

đề tài luận văn hiệu quả và toàn diện, cụ thể như sau:

- Đề tài cần tập trung đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế của

BIDV chi nhánh Đông Đắk Lắk, trong đó cần phân tích rõ ràng

những thành tựu đã đạt được và vấn đề còn tồn tại của chi nhánh để

từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp.

- Mỗi ngân hàng sẽ có những lợi thế khách quan và chủ quan

nhất định, do đó khi nghiên cứu các giải pháp giải quyết những khó

khăn tồn tại cũng như phát huy năng lực nội tại cần cân nhắc tính

hiệu quả và đưa ra những giải pháp cụ thể, tránh đưa ra những giải

pháp chung chung, chỉ có tính lý thuyết nhưng chưa thể áp dụng hiệu

quả trong thực tế.

- Đối với những kiến nghị gửi tới các cấp quản lý có liên

quan, cần nghiên cứu thật kỹ các quy định quản lý, chính sách có liên

quan đến vấn đề nghiên cứu ở thời điểm cập nhật (tức thời điểm

nghiên cứu), tuyệt đối không vận dụng máy móc những kết quả

4

nghiên cứu trước đó vào bài luận văn để tránh đưa ra những kiến

nghị không hợp lý, thiếu tính thời sự hoặc không còn áp dụng ở thời

điểm hiện tại.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Là một trong những chi nhánh đi đầu trong hoạt động tín dụng

của hệ thống BIDV, Chi nhánh Đông Đắk Lắk nằm trên địa bàn phát

triển mạnh của tỉnh Đắk Lắk, có tốc độ tăng trưởng cao, các cơ quan,

doanh nghiệp liên tiếp được thành lập, dân cư tập trung ngày một

đông, các nhu cầu về đời sống không ngừng gia tăng. Bên cạnh đó

quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn rất lớn, nhiều cây nông sản mang

lại hiệu quả cao như bơ, sầu riêng, tiêu, cà phê… đã kích thích các

doanh nghiệp phát triển, qua đó thúc đẩy nhu cầu về vốn rất lớn.

Theo báo cáo tổng kết năm 2018 của BIDV – Chi nhánh Đông Đắk

Lắk, dư nợ tại chi nhánh là 2.789 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay

doanh nghiệp là 672 tỷ đồng, chiếm tới 24%. Tuy nhiên, nợ xấu của

cho vay doanh nghiệp hiện đang ở mức khá cao là 5,3 tỷ đồng, chiếm

0,7% trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp. Con số này hiện đang

thể hiện việc quản lý các khoản tín dụng doanh nghiệp còn chưa tốt,

đặc biệt ở khâu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, đánh

giá về dòng tiền và khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích kinh tế vĩ mô và nội

lực của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tài

chính doanh nghiệp vay vốn, từ những kiến thức đã học ở trường kết

hợp với thực trạng tìm hiểu được tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk

Lắk, tác giả đã nhận ra được một số vấn đề còn tồn đọng trong thẩm

5

định tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh và quyết định lựa chọn đề

tài “Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Đông Đắk Lắk ” để trình bày về các hiểu biết và định hướng nhằm

phát triển tốt hơn nữa cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi

nhánh trong bài luận văn này.

3. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

Trên nền tảng lý luận về hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn của NHTM, phân tích thực trạng, từ đó nhận định

những thành công, hạn chế và nguyên nhân gây ra các hạn chế trong

hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi

nhánh Đông Đắk Lắk, đồng thời đề xuất các giải pháp để hoàn thiện

hoạt động này tại chi nhánh này.

b. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định tài chính

doanh nghiệp vay vốn của NHTM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động thẩm định

tài chính doanh nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk

Lắk.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng của hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại

BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk.

c. Câu hỏi nghiên cứu

- Thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn của NHTM bao

gồm những nội dung cơ bản nào? Có thể sử dụng những tiêu chí nào

6

để đánh giá kết quả thẩm định này?

- Hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại

BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk đang có những thành công và hạn

chế nào? Lý do vì sao?

- BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk cần phải giải quyết những

vấn đề gì để hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp

vay vốn tại chi nhánh?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về hoạt động thẩm định tài

chính doanh nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk.

Số liệu để thực hiện đề tài được thu thập từ Phòng quản lý nội bộ,

Phòng Quản lý rủi ro và Phòng quản lý khách hàng doanh nghiệp tại

chi nhánh. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng thêm các tài liệu tham khảo

như Báo cáo thường niên của BIDV, Báo cáo thường niên của Ngân

hàng nhà nước tỉnh Đắk Lắk, giáo trình nghiệp vụ NHTM, trang

thông tin điện tử tài chính ngân hàng và các luận văn nghiên cứu của

các anh chị khóa trước.

Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề

về hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn.

- Không gian: Tập trung phân tích tại BIDV – Chi nhánh

Đông Đắk Lắk.

- Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu nghiên cứu

gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu

có giá trị ứng dụng trong thực tiễn.

7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Cách tiếp cận

b. Nguồn thu thập dữ liệu

c. Phương pháp xử lý dữ liệu

6. Nội dung và tiến độ nghiên cứu

a. Nội dung nghiên cứu

b. Tiến độ nghiên cứu

7. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương

chính sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định tài chính

doanh nghiệp vay vốn tại NHTM

- Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk

- Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động

thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh

Đông Đắk Lắk

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp

a. Khái niệm doanh nghiệp

b. Đặc trưng của doanh nghiệp

8

1.1.3. Cho vay doanh nghiệp

a. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp

b. Phân loại cho vay doanh nghiệp

c. Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng

thương mại

d. Vai trò của hoạt động cho vay

e. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Mục tiêu thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn

của ngân hàng thƣơng mại

1.2.2. Công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn

của ngân hàng thƣơng mại

a. Thu thập thông tin hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại

Thu thập thông tin hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn của NHTM bao gồm việc thực hiện khảo sát thực tế

tại doanh nghiệp như: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất

kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Đây cũng là công việc khó

khăn của ngân hàng trong điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng

và khó lường, số lượng khách hàng lớn.

b. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn của

NHTM

Các bước thẩm định tín dụng thông thường bao gồm:

(i) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính

(ii) Phân tích các báo cáo tài chính

9

Như vậy việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp

là một cơ sở để cán bộ quan hệ khách hàng ra quyết định cho vay đối

với các doanh nghiệp.

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá kết quả của công tác thẩm

định tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thƣơng mại

a. Tiêu chí phản ánh khối lượng công việc thẩm định tài

chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại

- Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM

- Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM

- Dư nợ tín dụng doanh nghiệp của NHTM

- Tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp của NHTM

- Số lượng và cơ cấu khoản vay doanh nghiệp của NHTM

b. Tiêu chí phản ánh chất lượng, kết quả của công tác thẩm

định tài chính doanh nghiệp vay vốn

- Tỷ lệ nợ nợ xấu của doanh nghiệp vay vốn tại NHTM

- Tính chính xác trong kết quả thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn

1.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động

thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTM

a. Các nhân tố khách quan

(i) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước

(ii) Tác động của lạm phát

b. Các nhân tố chủ quan

(i) Nhận thức của lãnh đạo NHTM

(ii) Trình độ cán bộ thẩm định tài chính doanh nghiệp

10

(iii) Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tài chính

doanh nghiệp

(iv) Chất lượng thông tin đầu vào

(v) Chất lượng công tác tổ chức điều hành

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI BIDV – CHI NHÁNH ĐÔNG

ĐẮK LẮK

2.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐẮK LẮK

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của các phòng ban

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

– Chi nhánh Đông Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI BIDV – CHI NHÁNH ĐÔNG

ĐẮK LẮK

2.2.1. Bối cảnh hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk giai đoạn

2016 – 2018

a. Bối cảnh bên ngoài

Trong những năm gần đây với những định hướng của Đảng và

Nhà nước xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực

Tây nguyên nói chung là những yếu tố thuận lợi góp phần thu hút

11

vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước,

tăng năng lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong quy hoạch xây

dựng vùng Tây nguyên đến năm 2030 được Thủ tướng chính phủ

phê duyệt tại quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/07/2014 với

phạm vi quy hoạch gồm 5 tỉnh Tây nguyên. Đặc biệt tỉnh Đắk Lắk

được quy hoạch là trung tâm y tế, giáo dục, khu du lịch quốc gia, khu

công nghiệp chế biến nông lâm sản để phát triển kinh tế địa phương.

Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho vay phát triển nông

nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, thể hiện rõ trong

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2015 của chính

phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp. Đây là

những điều kiện hết sức thuận lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu

tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm cho người dân bỏ vốn sản xuất

kinh doanh. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay

nói chung và hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại nói

riêng.

BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk hiện quản lý các khách

hàng trên địa bàn rộng với 4 huyện phía đông của tỉnh là Krông

Bông, Krông Pắk, Ea Kar và M’Drắk và cùng lúc cạnh tranh với hơn

mười (10) ngân hàng đã có chi nhánh cũng như phòng giao dịch đặt

tại địa bàn, chưa kể các tổ chức tín dụng khác, dẫn tới tình trạng

khách hàng có nhiều sự lựa chọn, mức độ canh tranh trong khu vực

là rất cao. Tình trạng lôi kéo khách hàng bằng mọi cách, kể cả áp

dụng chính sách giá cạnh tranh, càng làm mức độ cạnh tranh trở nên

gay gắt. Mặc dù vậy với ưu thế là một trong những ngân hàng hàng

đầu Việt Nam, có uy tín, và có lịch sử hoạt động lâu năm tại địa bàn

12

với nền khách hàng tốt, dịch vụ tận tâm, giá cả ưu đãi, BIDV vẫn là

ngân hàng có thị phần lớn so với các NHTM khác.

Do đặc điểm địa bàn rộng lớn và đặc thù phức tạp nêu trên,

các nhân viên chi nhánh và ban lãnh đạo khi tham gia khảo sát đã

cùng đề xuất cần bố trí cán bộ quản lý theo địa bàn để có thể nắm bắt

được tình hình địa bàn, nắm thông tin khách hàng từ nhiều nguồn và

công tác thẩm định được thuận tiện hơn

b. Bối cảnh bên trong

Cùng với định hướng phát triển tín dụng doanh nghiệp từ

chính phủ, bản thân BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk thời gian qua

cũng đã liên tục có những ưu đãi lãi suất với nhóm đối tượng khách

hàng này thông qua việc liên tục đưa ra các chương trình ưu đãi giảm

lãi suất trong từ năm 2016, được triển khai mạnh mẽ và tới từng đối

tượng khách hàng. Cụ thể, ngày 18 tháng 10 năm 2016, BIDV – Chi

nhánh Đông Đắk Lắk đã công bố tiếp tục giảm lãi suất cho vay ngắn

hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng, lĩnh vực ưu tiên,

khuyến khích đầu tư

Chi nhánh xây dựng trụ sở mới năm 2012 đảm bảo về cơ sở

vật chất kỹ thuật, phòng làm việc đảm bảo bố trí hợp lý cho các bộ

phận với hệ thống trạng thiết bị đầy đủ nên hiệu quả công việc tăng

lên đáng kể. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng và mở rộng hoạt động tín dụng, triển khai các dịch vụ Ngân

hàng hiện đại, Chi nhánh phải tiếp tục tuyển dụng lao động. Từ đó,

nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh.

13

2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk giai đoạn

2016-2018

a. Quy trình cấp tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk

Lắk

Quy trình hướng dẫn cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức

đã được BIDV ban hành và không ngừng hoàn thiện diện dần để phù

hợp với thực tế và quy định của pháp luật, cụ thể các bước, đi kèm

hướng dẫn thẩm định tài chính, thẩm định định rủi ro để đưa ra các

phán quyết tín dụng. Các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng

Bước 2: Phân tích tín dụng, lập báo cáo đề xuất

Bước 3: Thẩm định, xét duyệt khoản vay

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn, giải ngân

Bước 5: Kiểm tra sử dụng vốn vay, giám sát khoản vay

(Quy trình cụ thể trong lưu đồ theo phụ lục)

Nhìn chung, quy trình hiện tại của BIDV đã rất chặt chẽ, tách

bạch giữa các khâu và đảm bảo kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên

việc thẩm định, thu thập thông tin cũng như đánh giá tình hình thực

tế của khách hàng chủ yếu do cán bộ QHKH đánh giá nên phụ thuộc

rất nhiều vào yếu tố chủ quan của cán bộ QHKH. Trong khi đó cán

bộ thẩm định tín dụng trực tiếp ghi ý kiến với nội dung đề xuất của

cán bộ QHKH nhưng chủ yếu chỉ thẩm định trên giấy (hồ sơ tín

dụng, báo cáo đề xuất tín dụng) nên không thể nắm rõ được tình

hình thực tế của khách hàng dẫn đến giảm khả năng phòng ngừa rủi

ro

14

b. Công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk

Nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách

hàng, BIDV- Chi nhánh Đông Đắk Lắk sử dụng các công cụ kỹ thuật

phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy của những thông

tin mà khách hàng đã cung cấp cũng như để đánh giá những rủi ro

mà chi nhánh có thể gặp phải.

c. Thu thập thông tin hoạt động thẩm định tài chính doanh

nghiệp vay vốn của BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk

(i) Thu thập thông tin khách hàng

Cán bộ QHKH tiếp xúc làm việc và thu thập hồ sơ khách hàng

từ hồ sơ pháp lý đến báo cáo tài chính để thẩm định. Những cán bộ

QHKH này cũng sẽ là những cán bộ đầu tiên thẩm định sơ lược về

tình hình của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động tài chính và các

vấn đề pháp lý). BIDV chi nhánh Đông Đắk Lắk sử dụng mọi nguồn

thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài

chính doanh nghiệp phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính trong

những năm tiếp theo gần đó (trong khoảng 3-5 năm) với nguyên tắc

thu thập thông tin như sau:

- Kênh thông tin từ chính BIDV

- Kênh thông tin ngoài BIDV

(ii) Xử lý thông tin

Việc xử lý thông tin tại chi nhánh cơ bản hoạt động hiệu quả.

Tuy nhiên, cũng như việc thu thập thông tin, việc xử lý thông tin

thường bị quá tải trong trường hợp luồng thông tin của nhiều khoản

vay về cùng một lúc trong khi cán bộ xử lý còn hạn chế, dẫn tới việc

15

thiếu sót, nhầm lẫn còn xảy ra trong một số trường hợp, ảnh hưởng

tới quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh

d. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn của

BIDV chi nhánh Đông Đắk Lắk

Sau khi có đầy đủ các thông tin thu thập được, để sử dụng và

hiểu được các thông tin đó cán bộ QHKH cần thẩm định các nội

dung sau:

(i) Thẩm định tư cách khách hàng

(ii) Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh

(iii) Phân tích tình hình tài chính

(iv) Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách

cấp tín dụng

(v) Phân tích, đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh; dự

án đầu tư; năng lực thực hiện kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư của

khách hàng; khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức

cấp tín dụng phù hợp:

(vi) Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch

bảo đảm hiện hành của BIDV.

(vii) Đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng tại

BIDV và tại TCTD khác; đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của

những người có liên quan của khách hàng; quan hệ tín dụng của

nhóm khách hàng liên quan (nếu có).

(viii) Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa,

bao gồm:

(x) Kết luận và đề xuất tín dụng: Người đề xuất phải ghi rõ nội

dung đề xuất cấp tín dụng, cấp thẩm quyền phê duyệt.

16

2.2.3. Kết quả hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp

vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk giai đoạn 2016-

2018

a. Thực trạng tăng trưởng của các khoản vay doanh nghiệp

Nhờ những ưu đãi về chính sách từ Chính phủ, Uỷ ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk và bản thân BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk,

thời gian qua, chi nhánh đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong

tín dụng. Cụ thể như sau:

(Đơn vị: tỉ đồng)

+/-

+/-

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2016/2017

2017//2018

Tín dụng

587,1

629,1

672,2

7%

7%

doanh

nghiệp

Doanh

222,9

182,4

201,6

-18%

11%

nghiệp lớn

Doanh

364,1

446,8

470,5

23%

5%

nghiệp

SME

Tín dụng cá

1.336,1

1.692,1

2.154,3

27%

27%

nhân

b. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp

tại BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk

Việc thẩm định tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ được thể

hiện qua chất lượng nợ vay của doanh nghiệp. Qua thống kê, về cơ

bản chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Đông

17

Đắk Lắk trong những năm vừa qua đã đạt được một số thành quả

nhất định, cụ thể như sau:

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính: tỷ đồng Năm

2016 2017 2018

1 587,1 629,1 672,2

2 4,3 6,4 5,3

13,2 82,14 19,8 99,96 10,0 116,86

3 4 5 47,17 59,43 72,11

Dư nợ cho vay DN (tỉ đồng) Nợ xấu cho vay DN (tỉ đồng) Dự phòng rủi ro (tỉ đồng) Tổng thu nhập (tỉ đồng) Thu nhập từ hoạt động cho vay DN Tỷ lệ Nợ xấu DN (%) Tỷ lệ DPRR DN (%) 6 7 0,74 2,24 1,01 3,15 0,79 1,49

Với số lượng doanh nghiệp vay vốn nhiều hơn, thu nhập từ

hoạt động cho vay trong những năm qua cũng đã có những chuyển

biến tích cực. Trong năm 2017, do mức lãi suất có điều chỉnh tăng

nhẹ nên dù số lượng doanh nghiệp vay vốn không tăng nhiều nhưng

thu nhập từ lãi cũng tăng lên nhẹ.

2.2.4. Đánh giá chung

a. Những thành công đạt được

b. Vấn đề tồn tại

c. Nguyên nhân của những hạn chế

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM

ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI BIDV –

CHI NHÁNH ĐÔNG ĐẮK LẮK

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV – CHI NHÁNH

ĐÔNG ĐẮK LẮK

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung của BIDV

3.1.2. Định hƣớng phát triển của BIDV – Chi nhánh Đông

Đắk Lắk

- Mở rộng thị trường hoạt động, tăng cường củng cố mối quan

hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng cho

vay khách hàng mới theo hướng an toàn và hiệu quả.

- Đa dạng hoá hình thức cấp tín dụng và nâng cao chất lượng

hoạt động để thu hút khách hàng mới, tạo ra sự uy tín và an tâm cho

khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, trong đó

chú trọng vào các lĩnh vực như sản xuất nông, lâm nghiệp (vốn là thế

mạnh của tỉnh) và sản xuất hàng hóa đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.

- Đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao chất

lượng thẩm định và cấp tín dụng; đồng thời duy trì tỷ lệ nợ quá hạn

dưới 3% và tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ các khoản vay doanh

nghiệp.

- Định hướng mở rộng hơn thị phần cho vay doanh nghiệp

theo kế hoạch đạt 20% và tăng trưởng khoảng 5% theo kế hoạch đề

ra. Số lượng khách hàng tăng 10% đến 15% hàng năm.

-Về vấn đề nhân sự, chi nhánh trong những năm tới sẽ đề xuất

hội sở tuyển chọn đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, có

19

trình độ để đào tạo chuyên sâu làm cán bộ nguồn tại chi nhánh, trả

mức đãi ngộ tốt và sắp xếp vào các vị trí phù hợp tận dụng hết khả

năng của cán bộ.

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM

ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIẸP VAY VỐN TẠI BIDV –

CHI NHÁNH ĐÔNG ĐẮK LẮK

3.2.1. Nâng cao khả năng thu thập thông tin của chi nhánh

- Cán bộ quan hệ khách hàng cần nắm bắt các thông tin về

khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường kinh doanh của khách

hàng đến nghiên cứu khách hàng, mà chủ yếu đến từ việc điều tra,

thẩm định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử

dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợ.

- Thường xuyên tiến hành phân tích sơ bộ tình hình tài chính

của khách hàng thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách

hàng phải gửi theo yêu cầu của ngân hàng

- Với báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp, nếu là

những báo cáo chưa được kiểm toán, cần xem xét kỹ về tính phù hợp

đúng đắn, logic giữa các con số, giữa các năm và tình hình kinh

doanh hiện tại của đơn vị để từ đó làm việc thêm với kế toán, Ban

giám đốc doanh nghiệp để có thông tin phù hợp, chính xác hơn.

- Cần giữ mối quan hệ tốt với doanh nghiệp trong quá trình

thẩm định, tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu doanh nghiệp khi thu

thập thông tin, cần phải có cơ chế bảo mật thông tin khách hàng thật

tốt, tránh những tiếng xấu để lộ thông tin khách hàng thì việc thu

thập thông tin sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.

20

3.2.2. Từng bƣớc cải thiện chất lƣợng công tác kiểm tra

tính pháp lý của khoản vay cũng nhƣ năng lực của khách hàng

- Thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay

- Phân tích và đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng

lực kinh doanh của khách hàng

- Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài chính

- Xây dựng các quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp đạt

tiêu chuẩn.

3.2.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ

- Chi nhánh cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân

lực, trong đó chú trọng công tác nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu

hút nhân tài, có quy chế tuyển dụng rõ ràng, minh bạch.

- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn

và đạo đức để bố trí vào bộ phận tín dụng.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ và kỹ

năng giao tiếp với khách hàng.

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh

tình trạng giao công việc quá nhiều cho một cán bộ để đảm bảo chất

lượng công việc, giúp cho cán bộ đủ thời gian để nghiên cứu, thẩm

định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

3.2.4. Áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động

thẩm định tín dụng

- Chi nhánh cần hướng dẫn các nhân viên sử dụng thành thạo

các phần mềm, công nghệ hỗ trợ cho việc truyền tải thông tin, dữ

liệu.

- Xây dựng các công cụ, chức năng phù hợp giúp việc thẩm

21

định báo cáo tài chính nhanh gọn thuận tiện và đảm bảo tiêu chuẩn

thay vì sử dụng các bảng excel thông thường với các công thức tính

toán do cán bộ thẩm định tự xây dựng. Điều này có thể tạo ra những

sự không nhất quán, sai sot trong các đánh giá, tính toán của giữa các

Cán bộ quan hệ khách hàng.

3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ đối với hoạt

động thẩm định

- Định kỳ hàng ngày kiểm tra các khoản nợ đến hạn, nợ quá

hạn để kịp thời xử lý. Tuân thủ chính xác những quy định trong phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính

chất và khả năng thu hồi của khoản vay, có nguy cơ gây ra rủi ro

tiềm ẩn cho ngân hàng.

- Không tập trung toàn bộ vào việc xử lý nợ dẫn đến hiệu quả

hoạt động chưa cao.

- Thành lập các tổ chuyên biệt xử lý nợ quá hạn, cảnh báo nợ

có khả năng chuyển nợ quá hạn, nợ xấu để có các biện pháp trong

công tác quản lý nợ hợp lý hơn trong thời gian tới. Trên cơ sở đó các

cán bộ quản lý phải lập kế hoạch lộ trình xử lý nợ hàng tháng, quý,

năm….

- Thường xuyên phổ biến, cập nhật kịp thời các chủ trương,

chính sách, văn bản có liên quan đến hoạt động cho vay doanh

nghiệp đến cán bộ.

- Trong công tác thẩm định cần lưu ý một số nội dung như:

Thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng

chọn lọc các thông tin có hiệu quả, kết hợp với việc đi kiểm tra thực

tế tại doanh nghiệp để có thể ra quyết định cho vay đúng đắn. Đồng

22

thời phối hợp với trung tâm thông tin cho vay của Ngân hàng nhà

nước (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, Chi cục Thuế, các cơ

quan ban ngành...để có thể nắm rõ các thông tin về hoạt động của các

doanh nghiệp.

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định

Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quá trình cho vay, nó

có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả của món vay trong ngân hàng.

Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ kiểm tra và nắm bắt được năng

lực tài chính uy tín cũng như tính khả thi của phương án kinh doanh.

Đối với món vay bình thường trong vòng tối đa không quá 5 ngày

làm việc cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phương pháp

thẩm định sao cho thích hợp và có hiệu quả.

Một số vấn đề cần thẩm định như: về đạo đức và uy tín cuả

khách hàng, năng lực tài chính, khả năng độc lập tự chủ trong kinh

doanh đặc biệt là khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng,

phương án vay vốn và khả năng trả nợ.

Thông tin là hết sức cần thiết đối với quá trình thẩm định cho

vay. Nên trước mắt công tác thông tin cần được thực hiện một cách

có hiệu quả tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển

3.2.7. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

3.2.8. Hoàn thiện hoạt động marketing

3.2.9. Giảm thiểu thời gian trong qui trình xét cấp tín dụng

3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI BIDV HỘI SỞ

BIDV cần thiết xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định

mới cụ thể, chi tiết hơn, cập nhật được những phương pháp tiên tiến

trên thế giới.

23

Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm

công tác thẩm định,cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng thêm

những nhân viên chất lượng làm công tác thẩm định tín dụng trong

hệ thống BIDV.

Ban hành, hoàn thiện, đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động

kinh doanh tín dụng cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống, đặc biệt

có thể sớm hình thành một quy trình cho vay riêng đối với các Doanh

Nghiệp, có những hướng dẫn cụ thể về ưu đãi cho các doanh nghiệp

này.

Ủng hộ và hỗ trợ về tài chính, thông tin, nhân lực để thực hiện

thành công các giải pháp trong nỗ lực nhằm mở rộng và nâng cao

hiệu quả cho vay các doanh nghiệp của các Chi nhánh.

Khai thác các nguồn tín dụng ưu đãi uỷ thác từ NHNN, các tổ

chức khác và phân bổ hợp lý giữa các Chi nhánh trong hệ thống, tạo

cho Chi nhánh có thêm nguồn để mở rộng cho vay doanh nghiệp,

đồng thời nên sớm thành lập một quỹ riêng cho vay doanh nghiệp và

chỉ đạo các Chi nhánh thực hiện có hiệu quả.

3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ

VÀ CẤP QUảN LÝ (NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC)

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp

24

KẾT LUẬN

Các doanh nghiệp sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nền

kinh tế Việt Nam hiện nay, góp phần gìn giữ và phát triển những

ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Các doanh

nghiệp đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn

thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về

công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng

của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức

tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch

vụ tài chính, vốn đầu tư...

Trong những năm qua Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách

thúc đẩy và hỗ trợ các Doanh Nghiệp . Nhưng gặp phải khó khăn

trong vấn đề đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Việc các

NHTM trong những năm qua đã không ngừng mở rộng cho vay đối

với các Doanh Nghiệp đã giải quyết được phần nào những khó khăn

của Doanh Nghiệp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng

được nhu cầu.