ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
TỪ THỊ HƢỜNG
TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÒ CHƠI GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
TỪ THỊ HƢỜNG
TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÒ CHƠI GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ MINH LOAN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Minh Loan – Khoa Tâm lý học - Trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Từ Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học – Trƣờng Đại Học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Thị Minh Loan, ngƣời đã
tận tình dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các phòng ban, cán bộ
quản lý cùng nhân viên Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến. Đó là
những ngƣời đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên
cứu thực tiễn, giúp tôi có đƣợc những số liệu quý báu để góp phần vào việc hoàn
thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân và bạn
bè tôi, những ngƣời đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn thành
luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính
mong nhận đƣợc sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo
để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm
ơn!
Hà Nội, 06 tháng 12 năm 2016
Học viên
Từ Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH TÍCH CỰC LÀM
VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ............................................................... 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động 5
1.1.1 Một số lý thuyết liên quan đến tính tích cực. ......................................... 5
1.1.2 Các nghiên cứu về tính tích cực của cá nhân. ........................................ 5
1.1.3 Các nghiên cứu về tính tích cực làm việc. ............................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 17
1.2.1 Khái niệm tính tích cực của cá nhân ...................................................... 17
1.2.2. Khái niệm tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò
chơi giáo dục trực tuyến .................................................................................. 19
1.2.2.1 Khái niệm ngƣời lao động. .................................................................. 19
1.2.2.2 Khái niệm tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò chơi giáo dục trực tuyến.................................................................... 20
1.3. Biểu hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động ............................... 21
1.3.1 Sự chủ động làm việc của ngƣời lao động ............................................. 21
1.3.2 Sự hứng thú làm việc của ngƣời lao động. ............................................ 22
1.3.3 Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động ..................................... 23
1.3.4 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động ......................... 24
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động .... 26
1.4.1. Động cơ làm việc của ngƣời lao động .................................................. 26
1.4.2. Nhu cầu thành tích của ngƣời lao động ................................................ 26
1.4.3. Môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động .............................................. 27
1.4.4 Thu nhập của ngƣời lao động ................................................................. 29
1.4.5. Chế độ chính sách, phúc lợi xã hội đối với ngƣời lao động ................. 30
1.4.6. Thái độ của ngƣời quản lý với ngƣời lao động ..................................... 32
1.4.7. Mối quan hệ với đồng nghiệp của ngƣời lao động ............................... 33
Tiểu kết chƣơng 1: ......................................................................................... 35
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 35
2.1. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................... 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu........................................................... 39
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ..................................................... 40
2.3.3. Phƣơng pháp trắc nghiệm ..................................................................... 41
2.3.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ................................................................. 41
2.3.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học ............................... 42
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 44
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 45
3.1. Thực trạng tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần
trò chơi giáo dục trực tuyến ............................................................................ 45
3.1.1.Sự chủ động làm việc của ngƣời lao động ............................................. 45
3.1.2 Sự hứng thú làm việc của ngƣời lao động ............................................. 52
3.1.3 Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động ..................................... 56
3.1.4 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động ......................... 61
3.1.5 Tổng hợp mức độ tính tích cực làm việc chung của ngƣời lao động..... 65
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động .... 76
3.2.1. Động cơ làm việc và tính tích cực làm việc .......................................... 77
3.2.2 Nhu cầu thành tích và tính tích cực làm việc ......................................... 82
3.2.3 Môi trƣờng làm việc và tính tích cực làm việc ...................................... 83
3.2.4 Thu nhập và tính tích cực làm việccủa ngƣời lao động ......................... 85
3.2.5. Chế độ phúc lợi xã hội và tính tích cực làm việc của ngƣời lao động .. 87
3.2.6. Thái độ của ngƣời quản lý và tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
......................................................................................................................... 89
3.2.7. Mối quan hệ với đồng nghiệp và tính tích cực làm việc ....................... 91
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1 Khách thể nghiên cứu
38
3.1
Thực trạng sự chủ động làm việc của ngƣời lao động
45
3.2 Sự chủ động thể hiện ở ý thức trƣớc và sau khi làm việc
47
3.3
48-49
Sự chủ động của ngƣời lao động thể hiện ở ý thức trong làm việc
3.4 Sự chủ động làm việc thể hiện trong hợp tác
50-51
3.5 Sự hứng thú làm việc biểu hiện qua cảm xúc và hành vi
53
3.6 Sự hứng thú làm việcthể hiện qua cảm xúc
53
3.7 Mức độ hứng thú biểu hiện qua hành vi
54-55
3.8 Mức độ và biểu hiện của sự sáng tạo trong làm việc
56
3.9
57
Sáng tạo tronglàm việc của ngƣời lao động biểu hiện qua cảm xúc
3.10 Mức độ sáng tạo trong làm việc thể hiện qua hành vi
59
3.11 Bảng sự nỗ lực vƣợt khó làm việc
61
3.12 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc
62
3.13 Mức độ tìm cách đƣa ra biện pháp khắc phục khó khăn
64
3.14
66
Thực trạng mức độ các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
3.15 Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc
67
3.16 Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc của bản thân
68
3.17 Tƣơng quan giữa kết quả công việc và tính tích cực làm việc
70
STT
Tên bảng
Trang
3.18 Tính tích cực làm việc giữa nam và nữ
71
3.19 Tính tích cực làm việc giữa quản lý và nhân viên
73
3.20
75
Tính tính cực làm việc của ngƣời lao động theo tình trạng hôn nhân
3.21 Động cơ nội tại của ngƣời lao động
77
3.22 Động cơ nhận dạng/đồng nhất của ngƣời lao động
78
3.23 Động cơ vị kỷ của ngƣời lao động
79
3.24 Động cơ bên ngoài của ngƣời lao động
80
3.25
81
Tƣơng quan giữa động cơ và tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
3.26 Đánh giá môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động
83
3.27
85-86
Bảng đánh giá mức độ phù hợp về thu nhập đối với ngƣời lao động
3.28 Thực trạng chính sách, phúc lợi xã hội của ngƣời lao động
87
89
3.29 Thực trạng thái độ của ngƣời quản lý
91
3.30 Thực trạng mối quan hệ với đồng nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
65
Biểu đồ thể hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
3.2 Nhu cầu thành tích của ngƣời lao động
82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Bảo hiểm tai nạn
BHTN
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Điểm trung bình
ĐTB
Độ lệch chuẩn
ĐLC
Ngƣời lao động
NLĐ
Số thứ tự
STT
Tính tích cực
TTC
TTCLVC
Tính tích cực làm việc chung
Trung học chuyên nghiệp
THCN
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngƣời lao động là nguồn vốn quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp, nguồn lực
con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong hiện tại và
tƣơng lai. Khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập toàn cầu, tính chất
cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt thì yếu tố con ngƣời ngày
càng là nền tảng và trọng yếu nhất trong mỗi doanh nghiệp. Quan trọng hơn nữa là
doanh nghiệp làm sao để phát huy hết nguồn lực con ngƣời, làm sao cho mỗi ngƣời
lao động chủ động làm việc, say mê, hứng thú với công việc, nỗ lực vƣợt qua những
khó khăn để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong công việc, mang lại năng suất cao
nhất. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bên cạnh việc có các chiến lƣợc tốt về nhân
sự, môi trƣờng làm việc phù hợp, mức lƣơng hợp lý…còn phải tìm cách để duy trì
và phát huy tính tích cực làm việc của ngƣời lao động. Nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc cho rằng cần có những biện pháp phù hợp để phát huy tính tích cực làm
việc của ngƣời lao động, khi đó ngƣời lao động sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn, từ đó dẫn đến hiệu suất và chất lƣợng công việc cao hơn.
Công ty Cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Những
năm gần đây, hoạt động của các công ty cổ phần đã có bƣớc phát triển, góp phần
giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: Tạo việc làm, xoá đói,
giảm nghèo...Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến là công ty tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất game giáo dục tại Việt Nam. Sản phẩm game Chinh Phục
Vũ Môn là một game giải trí lành mạnh, ngƣời chơi vừa có thể giải trí, vừa học tập,
ôn lại các kiến thức, kỹ năng ở các bậc học khác nhau. Bên cạnh đó, các sản phẩm
của công ty chủ yếu phục vụ mục đích giáo dục: xuất bản sách, giảng dạy trực
tuyến…
Việc nghiên cứu tính tích cực làm việc của ngƣời lao động không chỉ có ý
nghĩa lý luận mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn, bởi vấn đề tích cực làm
1
việc giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động làm việc, nâng cao năng suất, hiệu
quả công việc của ngƣời lao động và mang lại kết quả cho doanh nghiệp. Nghiên
cứu một cách sâu sắc và toàn diện, có hệ thống về tính tích cực làm việc của ngƣời
lao động sẽ cho chúng ta có cái nhìn đúng đắn về vấn đề này, từ đó có thể đề ra
những biện pháp, chính sách phù hợp thúc đẩy ngƣời lao động làm việc, cống hiến
và phát huy hết khả năng của mình.
Những nghiên cứu về tính tích cực nói chung hiện nay dƣới góc độ tâm lý
học ở Việt Nam mới tập trung nghiên cứu đến tính tích cực xã hội, tính tích cực
nhận thức,tính tích cực học tập ở các đối tƣợng khác nhau nhƣ học sinh, sinh viên,
công chức nhà nƣớc mà chƣa có nghiên cứu vềtính tích cực làm việc của ngƣời lao
động nói riêng. Đặc biệt là trong lĩnh vực lao động, tính tích cực làm việc tại các
công ty cổ phần chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống so
với ý nghĩa thực tiễn mà nó mang lại. Vì vậy, nghiên cứu về tính tích cực làm việc
của ngƣời lao động tại công ty cổ phần không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn
có giá trị quan trọng về mặt thực tiễn.
Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài:
“Tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi
giáo dục trực tuyến.”
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra các mặt biểu hiện và mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực của họ, từ đó đề xuất những
kiến nghị nhằm nâng cao tính tích cực làm việc, nâng cao chất lƣợng hiệu quả làm
việc của ngƣời lao động tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mặt biểu hiện và mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
4. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu 150 ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến
5. Giả thuyết nghiên cứu
2
Các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò chơi giáo dục trực tuyến không đồng đều, trong đó sự nỗ lực vƣợt khó
trong làm việc của ngƣời lao động là cao nhất, sự sáng tạo trong làm việc là thấp
nhất. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tính tích cực làm việc trong đó thu nhập của
ngƣời lao động ảnh hƣởng mạnh nhất.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống một số vấn đề lý luận về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
và một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công
ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
- Chỉ ra cấu trúc tâm lý, các biểu hiện của tính tích cực trong làm việc cũng
nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động.
- Đề xuất 1 số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa tính tích cực làm việc của
ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu tính tích cực làm việc
của ngƣời lao động cùng 4 mặt biểu hiện và một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích
cực làm việc của ngƣời lao động. Chúng tôi tập trung vào 4 mặt biểu hiện là: Sự chủ
động làm việc, sự hứng thú làm việc, sự sáng tạo trong làm việc và sự nỗ lực vƣợt
khó trong làm việc.
7.2. Giới hạn khách thể và địa bàn
Trong điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu
trên 150 ngƣời lao động tại các cơ sở khác nhau của Công ty Cổ phần trò chơi giáo
dục trực tuyến.
3
Ngƣời lao động ở đây chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu về quản lý và nhân
viên công ty.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tài
liệu có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi nhằm thu thập số liệu về thực trạng tích cực
làm việc và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn 14 ngƣời lao động để làm sáng tỏ
kết quả nghiên cứu. Trong đó có 4 ngƣời lao động giữ chức vụ quản lý, 10 ngƣời
lao động là nhân viên.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lý số liệu thu thập đƣợc
thông qua phần mềm SPSS.
- Phƣơng pháp trắc nghiệm.
9. Đóng góp mới của đề tài
Tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo
dục trực tuyến chƣa cao. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tính tích cực làm việc trong
đó động cơ làm việc của ngƣời lao động có ý nghĩa quyết định.
Trong lĩnh vực tâm lý đã có những nghiên cứu nhất định về tính tích cực
nhƣng chƣa có nghiên cứu về tính tích cực của ngƣời lao động tại doanh nghiệp cổ
phần. Xác định đƣợc những yếu tố chính tạo nên tích cực làm việc cho nhân viên sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng công việc của ngƣời lao động cũng nhƣ giúp ban lãnh
đạo có những biện pháp phù hợp để nâng cao tính tích cực của ngƣời lao động.
Nêu lên đƣợc thực trạng về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động và mối
tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện của tính tích cực.
Cung cấp tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại các doanh nghiệp khác.
Góp phần làm cơ sở cho doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng lao động, nâng
cao hiệu quả công việc.
4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
1.1.1 Một số lý thuyết liên quan đến tính tích cực
Thuyết X và thuyết Y của Douglas Mc Gregor
Douglas Mc Gregor (1906 – 1964) là nhà tâm lý học nhân văn, khi nghiên
cứu hành vi con ngƣời trong tổ chức ông đã đƣa ra hai quan điểm riêng biệt về con
ngƣời: Một quan điểm mang tính tiêu cực cơ bản, gọi là Thuyết X và một quan
điểm tích cực cơ bản, gọi là Thuyết Y.
Theo Thuyết X, ngƣời lao động vốn dĩ không thích làm việc, lƣời biếng và
họ sẽ cố gắng lẩn tránh công việc bất cứ khi nào có thể. Do đó, nhà quản lý phải
kiểm soát hay đe dọa họ bằng hình phạt để đạt đƣợc các mục tiêu mong muốn.
Ngƣời lao động sẽ trốn tránh trách nhiệm, nên cần phải có sự chỉ đạo chính thức
bất cứ lúc nào và ở đâu.
Theo Thuyết Y, ngƣời lao động có thể nhìn nhận công việc là tự nhiên, nhƣ
là sự nghỉ ngơi hay là trò chơi. Một ngƣời đã cam kết với các mục tiêu thƣờng sẽ
tự định hƣớng và tự kiểm soát đƣợc hành vi của mình. Một ngƣời bình thƣờng có
thể học cách chấp nhận trách nhiệm, hay thậm chí tìm kiếm trách nhiệm. Sáng tạo
là phẩm chất của mọi ngƣời và phẩm chất này không chỉ có ở những ngƣời làm
công tác quản lý. Ngƣời lao động sẽ gắn bó với tổ chức nếu công việc giúp họ thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Dó đó nhiệm vụ của nhà quản lý là khơi dậy tiềm năng này
của con ngƣời.[5] [24]
Trong thực tế, để phát huy tính tích cực làm việc của ngƣời lao động nhà
quản lý có thể quản lý theo thuyết X hoặc thuyết Y hoặc sử dụng cả hai. Dù là
Thuyết X hay Thuyết Y thì cũng chỉ có thể phù hợp trong một tình huống nhất
định nào đó.
5
Lý thuyết thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Maslow (1908 - 1970) đƣa ra “lý thuyết nhu cầu” nổi tiếng vào năm 1943.
Ông cho rằng nhu cầu của con ngƣời gồm có 5 loại nhu cầu và nó đƣợc sắp xếp
theo một thứ bậc nhất định. Các nhu cầu này đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ thấp lên
cao:
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu xã hội
4. Nhu cầu đƣợc tôn trọng
5. Nhu cầu tự thể hiện bản thân
Các loại nhu cầu này đƣợc chia làm hai nhóm đó là: Nhóm nhu cầu cấp
thấp: Nhu cầu sinh lý; Nhu cầu an toàn. Tiếp đến nhóm nhu cầu cấp cao đƣợc gọi
là nhóm nhu cầu phát triển bao gồm: Nhu cầu xã hội; Nhu cầu đƣợc tôn trọng;
Nhu cầu tự thể hiện bản thân. [5] [24]
Thuyết nhu cầu của Maslow đã có một ý nghĩa quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nhu cầu sinh lý: Trả lƣơng tốt và công bằng, cung cấp bữa ăn trƣa, ăn
giữa giờ, giữa ca miễn phí; đảm bảo các phúc lợi…
- Đối với nhu cầu về an toàn: Bảo đảm điều kiện làm việc thuận lợi, bảo đảm công
việc đƣợc duy trì ổn định và chăm sóc sức khoẻ tốt cho nhân viên (an toàn tính
mạng, thu nhập, công việc ….).
- Nhu cầu xã hội: Ngƣời lao động cần đƣợc tạo điều kiện làm việc theo nhóm,
đƣợc tạo cơ hội để mở rộng giao lƣu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi ngƣời
cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức, các hoạt
động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác.
- Nhu cầu tôn trọng: Ngƣời lao động cần đƣợc tôn trọng về nhân cách, phẩm chất,
tôn trọng các giá trị của con ngƣời. Do đó, cần có cơ chế và chính sách khen ngợi,
tôn vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng
rãi. Đồng thời, ngƣời lao động cũng cần đƣợc cung cấp kịp thời thông tin phản
6
hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh
hƣởng lớn hơn.
- Nhu cầu tự thể hiện: Nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế
mạnh cá nhân, ngƣời lao động cần đƣợc đào tạo và phát triển, cần đƣợc khuyến
khích sự sáng tạo, tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp, đƣợc tạo
điều kiện để ngƣời lao động tự phát triển nghề nghiệp.
Có thể thấy rằng theo thuyết nhu cầu của Maslow, khi muốn phát huy tính
tích cực của nhân viên cần xem họ đang ở thang bậc nào của nhu cầu nào để có
những kích thích động lực nhất định. Mỗi cá nhân khác nhau lại nằm trong những
thang bậc khác nhau của tháp nhu cầu. Do đó, quản lý cần nắm rõ đƣợc điều này
để tạo ra động lực thúc đẩy nhân viên cũng nhƣ làm hài lòng những nhu cầu của
họ, khi nhân viên thỏa mãn, hài lòng với nhu cầu của họ thì họ sẽ tích cực hơn
trong công việc và ngƣợc lại. Theo Maslow thì các nhà quản lý nên cố gắng hết
sức để làm cho nhân viên của mình có thể thuộc vào cấp bậc nhu cầu cao nhất.
Lý thuyết hai nhân tố của Frederich Herzberg
Lý thuyết này nhanh chóng đƣợc nhiều ngƣời biết đến và đang đƣợc áp
dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý ngƣời lao động. Có hai nhân tố ảnh hƣởng tới
sự hài lòng và thỏa mãn trong công việc:
- Nhân tố duy trì (Hygiene Factor): Nó đề cập đến những khía cạnh của môi
trƣờng làm việc nhƣ: Đồng nghiệp và sếp, bầu không khí công ty hoặc độ ồn.
- Nhân tố động lực (Motivation Factor): Đề cập đến sự ảnh hƣởng, tác động qua
lại giữa chính ngƣời làm việc và nội dung công việc.
Cả hai nhóm nhân tố này tác động một cách khác nhau về chất lƣợng đối
với sự hài lòng trong công việc của mỗi cá nhân, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến
tính tích cực làm việc của ngƣời lao động. Một phát hiện đáng ngạc nhiên của
Herzberg là tiền lƣơng nhìn chung không có tác dụng tạo động lực cho nhân viên,
mặc dù việc chậm trả lƣơng sẽ làm cho mọi ngƣời chán nản. Đã có một thời ngƣời
ta cho rằng tiền lƣơng là yếu tố chủ yếu để tạo động lực. Rõ ràng, tiền lƣơng
không phải là yếu tố tạo nên động lực duy nhất. Tuy nhiên, nó sẽ trở nên cực kỳ
7
quan trọng khi ngƣời lao động có cảm giác bị trả lƣơng không thỏa đáng. Lúc đó,
họ có suy nghĩ rất tiêu cực về công việc. Một điều cần phải đƣợc nêu lên là sự
chênh lệch về tiền lƣơng có thể quan trọng hơn là số tiền đƣợc trả. Nhân viên
dƣờng nhƣ thƣờng có xu hƣớng quan tâm nhiều về sự chênh lệch thu nhập của họ
so với ngƣời khác hơn là về mức lƣơng thực sự họ nhận đƣợc. [24]
Môi trƣờng làm việc từ cái nhìn của những ngƣời lao động đƣợc thiết kế
tốt, không có nghĩa là điều này dẫn đến sự hài lòng trong công việc hay tích cực
trong công việc, mà chỉ đóng góp vào sự bãi bỏ sự không hài lòng trong công việc.
Mô hình sự hài lòng trong công việc của Herzberg
Theo ông, để phát huy tính tích cực của ngƣời lao động nhà quản lý cần phải
xem xét, dựa trên từng tình huống và hoàn cảnh mà yếu tố nào cần đƣợc tác động
nhiều hơn để đem lại sự hài lòng của ngƣời lao động đối với công việc để từ đó
ngƣời lao động tích cực hơn trong công việc.
Lý thuyết quản lý theo khoa học của Frederich Winslow Taylor
Frederich Winslow Taylor (1856 – 1915) quan niệm quản lý là biết chính
xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Quan hệ quản lý giữa chủ và thợ luôn luôn
mâu thuẫn gay gắt và xảy ra xung đột. Nguyên nhân của mâu thuẫn giữa chủ và
thợ gồm có: thái độ hờ hững thiếu trách nhiệm từ cả hai phía chủ và thợ – ngƣời
quản lý và bị quản lý; nguyên nhân mâu thuẫn về lợi ích giữa ngƣời công nhân và
ông chủ. Taylor đƣa ra phƣơng pháp giải quyết mâu thuẫn là: Thay đổi thái độ,
tinh thần trách nhiệm của cả ngƣời chủ và ngƣời thợ, đồng thời phải thỏa mãn
về lợi ích cho cả hai bên.Phân chia công việc thành các công đoạn nhỏ hơn nhằm
mục đích địch mức lao động hợp lý về khối lƣợng công việc và thời gian tiến tới
8
trả lƣơng theo sản phẩm.Đối với ngƣời quản lý: cần đƣợc đào tạo thành nhà quản
lý chuyên nghiệp, ngƣời ngƣời lao động: cần đƣợc đào tạo sâu về chuyên môn.
Trong đó, ông nhấn mạnh tới việc cần phải tìm ra ngƣời công nhân giỏi nhất, lấy
đó làm căn cứ để định mức lao động và để làm gƣơng cho những công nhân khác
học tập.
Sản xuất theo dây chuyềnđƣợc Taylor áp dụng triệt để và máy móc trong
quản lý nhằm tăng năng suất lao động, tạo sự thành thạo về công việc cho ngƣời
công nhân. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của nó là gây ra sự ngƣng trệ của toàn bộ dây
chuyền sản xuất nếu nhƣ có một bộ phận xảy ra lỗi, dẫn đến giảm năng suất lao
động. Và một hệ quả tiêu cực của sản xuất theo dây chuyền là gây hậu quả về tâm
lý cho ngƣời lao động do phải làm một công việc cứng nhắc, lặp đi lặp lại trong
thời gian dài.
Theo ông, để phát huy tính tích cực của ngƣời lao động cần chú trọng đến
“con ngƣời kinh tế”. Quan niệm “con ngƣời kinh tế” của ông cho rằng: con ngƣời
làm việc chỉ vì mục đích lợi ích kinh tế nên thƣờng lƣời biếng, trốn việc và thích
làm việc theo kiểu ngƣời lính. Do vậy cần cho họ vào khuôn phép của kỷ luật và
thúc ép họ làm việc bằng cơ chế thƣởng phạt. Và ông đƣa ra cơ chế thƣởng phạt
theo kiểu “cây gậy và củ cà rốt”. “Cây gậy” là hình phạt nếu công nhân vi phạm
kỷ luật và “củ cà rốt” là hình thức khen thƣởng đối với công nhân hoàn thành tốt
công việc và để khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn nữa, để phát huy tính
tích cực của nhân viên. Theo ông, khi thƣởng thì phải hậu để công nhân có động
lực làm việc và phạt thì phải nặng để răn đe và khiến họ không dám vi phạm.Tuy
nhiên, ông mới chỉ nhìn thấy và làm thỏa mãn một phần nhu cầu của ngƣời công
nhân. Đó là nhu cầu về sinh lý – nhu cầu thấp nhất của một con ngƣời nói chung
và ngƣời công nhân nói riêng. Mà không nhìn thấy những nhu cầu cao hơn và
sự tác động của nó đến ngƣời công nhân. Điểm hạn chế ở lý thuyết này là xem
ngƣời lao động nhƣ một cái máy mà không có cá tính riêng. [24]
Các nghiên cứu của Elton Mayo và cộng sự
9
Năm 1927, Elton Mayo và cộng sự đƣa ra một số kết quả nghiên cứu về
việc công nhận tầm quan trọng của yếu tố tâm lý và xã hội tại nơi làm việc . Các thí
nghiệm khác trong năm năm tiếp theo cho thấy yếu tố con ngƣời đóng một vai trò
lớn trong việc tạo động lực, làm tăng tính tích cực tại nơi làm việc và tăng năng
suất.
Các nhà nghiên cứu kết luận rằng động lực kinh tế không phải là nguồn duy
nhất làm ngƣời lao động tích cực làm việc, làm tăng năng suất. Trong thực tế,
trong nhiều trƣờng hợp tiền lƣơng vẫn chƣa phải là yếu tố quan trọng nhất.
Những phát hiện của các thí nghiệm Hawthorne mở rộng nghiên cứu vê môi
trƣờ ng làm viê ̣c và nhấn mạnh vào hiệu quả của hành động của ngƣời lao động .
Cụ thể nghiên cứu đã đƣa đến một số kết luận:
- Văn hóa nơi làm việc đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất.
- Điều kiện làm việc ảnh hƣởng đến năng suất, nhƣng lƣơng không phải là yếu tố
duy nhất kích thích.
- Phong cách quản lý và lãnh đạo ảnh hƣởng đến năng suất.
- Sự hài lòng công việc ảnh hƣởng việc sản lƣợng.
- Các yếu tố xã hội và tâm lý nhƣ sự tƣơng tác, lòng tự trọng và hợp tác là quan
trọng cho năng suất cao.
Nhƣ vậy, Elton Mayo cho rằng tiền lƣơng không phải là yếu tố quyết định
nhất trong việc nâng cao tính tích cực, nâng cao năng suất của ngƣời lao động mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ môi trƣờng, điều kiện làm việc, phong
cách lãnh đạo, bầu không khí tâm lý nhóm. [24]
Lý thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol
Tƣ tƣởng chủ yếu của thuyết Henry Fayol là nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng
thể tổ chức quản lý xí nghiệp, xem xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung
vào bộ máy lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ông cho rằng
thành công của quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản lý, mà
chủ yếu nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phƣơng pháp mà
10
họ sử dụng. Với các nhà quản lý cấp cao phải có khả năng bao quát, còn đối với
cấp dƣới thì khả năng chuyên môn là quan trọng nhất.
Fayol cũng đề ra 14 nguyên tắc về quản lý để vận dụng linh hoạt. Qua 14
nguyên tắc quản lý hành chính, Fayol xem xét việc tổ chức công việc khoa học là
công việc hàng đầu giúp nhà quản lý thành công. Trong số những nguyên tắc đó
có một số nguyên tắc ảnh hƣởng trực tiếp đến tính tích cực của ngƣời lao động
nhƣ khuyến khích ngƣời lao động sáng tạo, chủ động, trả công lao động thỏa đáng,
xử lý hài hòa lợi ích. Henry Fayol cũng chú ý đến các tác động tâm lý đối với
ngƣời lao động nhƣ xây dựng bầu không khí tâm lý đồng thuận, đoàn kết nội bộ từ
đó giúp cho ngƣời lao động hài lòng hơn trong công việc, tích cực hơn trong công
việc. Quan niệm của Henry Fayol là chú trọng tới ngƣời lao động, quan tâm tới
ngƣời lao động nhƣng không có nghĩa là quản lý theo kiểu nƣơng nhẹ. [24]
1.1.2 Các nghiên cứu về tính tích cực của cá nhân
1.1.2.1 Các nghiên cứu về tính tích cực của cá nhân ở nước ngoài
- Quan điểm của các nhà Sinh học
Các nhà sinh học nghiên cứu về tính tích cực, các nhà khoa học giải thích
khác nhau về tính tích cực nhƣ: Theo M. Kagan thì tính tích cực của thực vật, đó
là tính hƣớng, là sự hƣớng tới những yếu tố của hoàn cảnh để tạo nên sự thay đổi,
vận động, hoặc thích nghi của sinh vật đối với môi trƣờng. Hay nhƣ phát kiến của
I.P.Paplôp về hệ thống tín hiệu thứ hai giúp chúng ta giải thích cơ sở sinh lý cuả
tính tích cực, hoạt động của con ngƣời mà vốn mang tính chất đặc thù, khác biệt
về chất so với động vật. Ông cho rằng: cơ sở sinh lý của tính tích cực chính là
hoạt động của vỏ bán cầu đại não và hệ thống tín hiệu thứ hai. Đây là sự khác biệt
giữa con ngƣời và con vật. Con vật chỉ bắt chƣớc, chứ không có tính tích cực. Chỉ
ở con ngƣời mới có tính tích cực hoạt động, hành động. [Dẫn theo 22]
- Quan điểm của các nhà Tâm lý học:
+ S.Freud (Phân tâm học) cho rằng tính tích cực của con ngƣời đƣợc hiểu
nhƣ một sức mạnh tự nhiên, sinh vật giống nhƣ bản năng động vật. Luận điểm cơ
bản của ông là: Con ngƣời gồm ba khối (cái ấy, cái vô thức bao gồm các bản năng
11
vô thức nhƣ ăn uống, tình dục, tự vệ trong đó bản năng tình dục giữ vai trò trung
tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lí và hành vi của con ngƣời, cái ấy tồn tại
theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi; cái Tôi là con ngƣời thƣờng ngày, con ngƣời
có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái tôi có ý thức theo ông là cái tôi
giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là “cái ấy”; Cái Siêu Tôi là cái
siêu phàm, “cái tôi lý tƣởng” không bao giờ vƣơn tới đƣợc và tồn tại theo nguyên
tắc kiểm duyệt, chèn ép. [34] [6]
+ Tâm lý học hành vi quan niệm hành vi của con ngƣời cũng nhƣ của động
vật là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích
nào đó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con ngƣời và động vật phản ánh bằng công
thức:
S – R
(Stimulant – Reaction)
Kích thích – Phản ứng
Chủ nghĩa hành vi không thấy sự khác biệt giữa con ngƣời và động vật. Họ
coi con ngƣời là một thực thể giống nhƣ máy móc, phản ứng bằng bắp thịt dƣới
những tác động vật lý. Sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới nhƣ
Tomen, Hulơ, Skinnơ… có đƣa vào những “biến số trung gian” bao hàm một số
yếu tố nhƣ nhu cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con ngƣời hoặc
hành vi tạo tác nhằm đáp ứng những kích thích có lợi cho cơ thể nhƣng về cơ bản
cũng vẫn coi hành vi con ngƣời có tính chất cơ học, máy móc. Chủ nghĩa hành vi
loại trừ ý thức và vai trò quyết định của ý thức trong sự lựa chọn các ấn tƣợng và
cải biến chúng trong tâm hồn, cũng nhƣ trong việc lập kế hoạch cho bản thân hoạt
động. [6]
+ Theo Tâm lý học Mác xít: Các nhà Tâm lý học Macxit dựa vào triết học
Mac- Lênin nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân trên lập trƣờng
quyết định luận xã hội cho rằng các thái độ hình thành nên trong quá trình phản
ánh và trên cơ sở phản ánh sẽ trực tiếp biểu hiện ra ở mức độ hoạt động và ở đặc
điểm số lƣợng, chất lƣợng của hiệu suất hoạt động. [6]
12
- Khi nghiên cứu về tính tích cực nhận thức các tác giả L.X.Vƣgôtxki,
X.L.Rubinstein, A.N.Lêônchiep, P.Ia.Galperin và J.Piaget cho rằng: Dựa trên quan
điểm cá nhân luôn hoạt động, không có hoạt động thì cá nhân không tồn tại trong
môi trƣờng tự nhiên và xã hội xung quanh mình. Chỉ có trong hoạt động thì tính
tích cực cũng nhƣ tâm lý, ý thức của con ngƣời mới bộc lộ, nảy sinh, hình thành và
phát triển. [6]
- Tác giả Carrol.E.Jzard đã công bố công trình nghiên cứu về hệ thống thái
độ của con ngƣời – thành phần không thể thiếu của tính tích cực của con ngƣời,
tác giả viết “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn minh theo mức độ
phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát triển và sự sụp đổ
của các nền văn minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của
những nền văn minh này theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và tìm kiếm cái
mới, chứ không phải là suy ngẫm những thành tựu của quá khứ” . Tác giả đã trình
bày ảnh hƣởng chi phối của cảm xúc với ý thức, mức độ phát triển cao của tính
tích cực. Tác giả đã nghiên cứu thành phần tâm lý quan trọng của tính tích cực của
con ngƣời mà biểu hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao
khát nghiên cứu”, khao khát khám phá cũng nhƣ tính lựa chọn trong tri giác và chú
ý. [12]
1.1.2.2 Các nghiên cứu về tính tích cực của cá nhân ở trong nước
- Các nhà Tâm lý học Việt Nam nhƣ Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong,
Nguyễn Quang Uẩn…tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và hoạt động đều coi
nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách.
Tính tích cực của nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý nhƣ nhu cầu, động cơ,
hứng thú, niềm tin, lý tƣởng. Các thành tố tâm lý này của tính tích cực luôn tác
động qua lại lẫn nhau, đƣợc thể hiện ở những hoạt động muôn màu, muôn vẻ và đa
dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới xung quanh, cải tạo bản thân con ngƣời, cải
tạo những đặc trƣng tâm lý của mình. [6] [7]
- Tác giả Lê Thị Bừng nhìn nhận tính tích cực là một thuộc tính của nhân
cách và một biểu hiện rõ nét trong xu hƣớng của nhân cách. Cá nhân không chỉ là
13
đối tƣợng, khách thể của quan hệ xã hội mà còn là chủ thể, là một bộ phận tích cực
trong sự tác động qua lại đối với thế giới khách quan và trong quan hệ với mọi
ngƣời. Con ngƣời tích cực là còn ngƣời sáng tạo ra lịch sử. Sự sáng tạo không phải
là tự ý mà là cần thiết dƣới sự tác động của những quy luật khách quan xã hội,
đồng thời nó cũng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của cá nhân.[33]
- Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn Tâm lý học trẻ em cho rằng hoạt
động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Đó chính là lúc con ngƣời đang hoạt
động. Tính chủ thể bao hàm trƣớc hết là tính tích cực. Đây cũng là đặc tính chung
của sự sống và đến con ngƣời tính tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ
động, say mê, nhiệt tình. Con ngƣời là chủ thể hoạt động, đồng thời con ngƣời
càng tích cực hoạt động thì tính chủ thể càng phát triển cao và do đó con ngƣời sẽ
dần dần hoàn thiện chính mình. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã chỉ cho chúng ta
mối liên hệ chặt chẽ giữa tính tích cực với hoạt động của con ngƣời. [27]
- Tác giả Nguyễn Văn Tài trong cuốn sách Phát huy tính tích cực xã hội của
đội ngũ cán bộ nƣớc ta có nói rằng “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán
bộ là một quá trình phát hiện, bồi dưỡng, kích thích, phát triển, đồng thời sử dụng
đúng đắn có hiệu quả tính tích cực, tự giác, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, tạo động
lực phát triển của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.” (Tr. 40) Tác giả cũng đề cập
đến các vấn đề: vai trò nhân tố con ngƣời trong phát huy tính tích cực xã hội của
đội ngũ cán bộ, mốt số động lực phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ
và những vấn đề cơ bản để phát huy tính tính cực xã hội của đội ngũ cán bộ nƣớc
ta hiện nay nhƣ trí tuệ hóa đội ngũ cán bộ, dân chủ hóa hoạt động của đội ngũ cán
bộ. [19].
1.1.3 Các nghiên cứu về tính tích cực làm việc
1.1.3.1 Các nghiên cứu về tính tích cực làm việc ở nước ngoài
Tác giả Parker, Williams và Turner có bài viết năm 2006 về mô hình hóa
các hành vi chủ động nơi làm việc. Các tác giả đã nghiên cứu 282 ngƣời lao động
tại nhà sản xuất dây điện ở Vƣơng quốc Anh. Các tác giả đã đƣa ra kết luận rằng
14
môi trƣờng làm việc ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động, các
hành vi chủ động trong công việc, yếu tố nhận thức, động lực làm việc, sự tin
tƣởng của đồng nghiệp có ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động. [35]
Sandra Ohly và cộng sự tại Đại học Braunschweig – Đức, nghiên cứu 278
nhân viên của một công ty công nghệ cao của Đức đã kết luận rằng thái độ của
ngƣời quản lý có ảnh hƣởng đến sự chủ động và những hành vi sáng tạo trong
công việc của nhân viên. Nhân viên tích cực làm việc hơn khi có mối quan hệ với
ngƣời quản lý tốt, điều đó có lợi cho sáng tạo và hành vi liên quan do nguồn lực có
sẵn, có thể đƣợc sử dụng để phát triển những ý tƣởng mới, ngƣời lao động tích cực
hơn trong khi làm việc. [37]
J. Michael Crant – Đại học Notre Dame – Mỹ đã nghiên cứu hành vi chủ
động trong của ngƣời lao động trong các tổ chức và ông đã đƣa ra kết luận rằng sự
chủ động của ngƣời lao động đã kích hoạt hiệu suất công việc cao hơn. Khi công
việc trở nên năng động và cạnh tranh thì hành vi chủ động và sáng kiến trong công
việc trở thành yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của tổ chức. [38]
Tác giả Daniel H. Pink có viết về những nghiên cứu, kết quả động cơ thúc
đẩy con ngƣời trong hơn 40 năm qua. Những động cơ này góp phần tạo nên tính
tích cực làm việc cho ngƣời lao động và nó ảnh hƣởng đến năng suất lao động.
Tác giả đã chỉ ra những khác biệt giữa lý thuyết và thực tế, ông đã chứng minh
rằng phƣơng pháp củ cà rốt và cây gậy có một số hạn chế nhƣ làm giảm sút năng
lực làm việc, hạn chế óc sáng tạo, chúng có thể gây nghiện cho ngƣời lao
động…Củ cà rốt và cây gậy đã không còn phù hợp để thúc đẩy mọi ngƣời vƣợt
qua những thử thách trong thời đại ngày nay mà thay vào đó là 3 yếu tố tạo động
lực đó là: sự tự chủ - khao khát đƣợc làm chủ cuộc sống của mình, thành thạo –
niềm thôi thúc không ngừng hoàn thiện và bổ sung kiến thức về các vấn đề bất kỳ,
lý tƣởng –khao khát đƣợc cống hiến vì bản thân mình. Theo tác giả, 3 yếu tố này
15
là động lực chèo lái hành vi ngƣời lao động và 3 yếu tố này sẽ giúp cho ngƣời lao
động tích cực hơn trong công việc. [16]
Tiến sĩ Tâm lý học Paul L. Marciano thuộc ĐH Yale đã đề cập đến một mô
hình Respect trong tổ chức để tăng sự gắn kết, lòng trung thành, nỗ lực của nhân
viên, làm tăng tính tích cực làm việc của nhân viên với các yếu tố nhƣ công nhận,
trao quyền, hỗ trợ, tin tƣởng, chu đáo, sự mong đợi, quan hệ hợp tác giữa mọi
ngƣời. Tác giả đã phân tích, chứng minh với các số liệu, thí nghiệm rằng phƣơng
pháp chủ cà rốt và cây gậy không còn thích hợp để làm tăng năng suất, nâng cao
hiệu quả công việc và gắn kết nhân viên. Nhà lãnh đạo, quản lý cần có sự thay đổi
để giúp tổ chức của mình làm việc có kết quả tốt hơn, năng suất hơn bằng mô hình
Respect, mô hình Respect sẽ là mô hình mới để ứng dụng hiệu quả trong doanh
nghiệp nhằm tăng tinh thần gắn kết, cống hiến và tính tích cực làm việc cho ngƣời
lao động. [14]
1.1.3.2 Các nghiên cứu về tính tích cực làm việc ở trong nước
Tác giả Trần Hƣơng Thanh qua nghiên cứu công chức tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Phú Thọ [21] đã chỉ ra rằng tính tích cực lao động của công chức là
không cao, công việc hoàn thành song chất lƣợng và hiệu quả không cao, một số
công chức còn thiếu trách nhiệm và né tránh công việc. Qua nghiên cứu, tác giả đã
chỉ ra đƣợc hai yếu tố quan trọng cản trở tính tích cực của công chức là thu nhập
quá thấp so với công sức bỏ ra và việc quy trách nhiệm chƣa rõ ràng. Cũng theo
tác giả, mối trƣờng lao động và nhân cách ngƣời lãnh đạo quản lý ảnh hƣởng lớn
đến tính tích cực lao động của công chức. Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội [22] tác
giả đã xác định mức độ tính tích cực lao động của công chức phƣờng chủ yếu ở
mức độ trung bình. Trong các yếu tố ảnh hƣởng tới tính tích cực lao động của
công chức, thì phẩm chất và năng lực (mà đặc biệt là đạo đức công vụ) của họ ảnh
hƣởng mạnh nhất. Môi trƣờng lao động, trong đó các vấn đề nhƣ ứng xử tôn trọng,
sự công bằng, công khai, minh bạch cũng tác động mạnh tới tính tích cực lao động
của công chức. Ngoài ra, phẩm chất và kỹ năng công tác của cán bộ chuyên trách
16
phƣờng hay chế độ đãi ngộ đối với công chức cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới tính
tích cực lao động của họ.
Tác giả Lãnh Thị Bích Hòa đã đề cập đến các giá trị có ảnh hƣởng quyết
định đến tính tích cực lao động của cán bộ công chức nhƣ nhân cách đƣợc tôn
trọng, đời sống tinh thần vui vẻ…Bên cạnh đó, tác giả cũng cho chúng ta thấy
nhận thức của cán bộ công chức về tính tích cực lao động của họ nhìn chung ở
mức khá cao. Tác giả Lãnh Thị Bích Hòa chỉ ra rằng nhu cầu lợi ích và thỏa mãn
nhu cầu lợi ích là nguồn gốc và động lực của tính tích cực lao động của cán bộ,
công chức và khi nhu cầu, lợi ích không đƣợc thỏa mãn sẽ cản trở tính tích cực
trong lao động của các cán bộ, công chức.[ 9]
Tiểu kết: Chúng ta có thể thấy để nghiên cứu về tính tích cực có rất nhiều hƣớng
nghiên cứu, có tác giả chọn nghiên cứu tính tích cực xã hội, tính tính cực nhận
thức, tính tích cực nghề nghiệp hay tính tích cực lao động với các đối tƣợng khác
nhau là học sinh, sinh viên, ngƣời lao động. Về cơ bản, các tác giả đều thống nhất
rằng tính tích cực là hiện tƣợng tâm lý chỉ có thể đƣợc nảy sinh, hình thành và
phát triển trong hoạt động, và bằng hoạt động. Tuy nhiên chƣa có tác giả nào
nghiên cứu về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp cổ phần.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm tính tích cực của cá nhân
Đây là khái niệm khá phức tạp nên có nhiều quan điểm khác nhau:
- Trong từ điển tiếng Việt: tính tích cực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Một là
chủ động hƣớng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển (tƣ tƣởng tích
cực, phƣơng pháp tích cực). Hai là hăng hái, năng nổ với công việc (tích cực học
tập, tích cực làm việc). [17]
- Trong tiếng Anh khái niệm tính tích cực là “activity” để chỉ cùng lúc là
hoạt động, là sự nỗ lực.
- Quan điểm của các nhà Triết học: Các nhà Triết học cho rằng mỗi một sự
vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất luôn vận động và phát
17
triển không ngừng. Các nhà Triết học chủ nghĩa Mác – Lênin xem cá nhân là sản
phẩm của các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống
xã hội và trở thành con ngƣời hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể
hiện ở sức mạnh của con ngƣời trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên, xã
hội và cải tạo chính bản thân mình. [6]
- Quan điểm của các nhà Sinh học: I.P.Paplôp cho rằng cơ sở sinh lý của
tính tích cực chính là hoạt động của vỏ bán cầu đại não và hệ thống tín hiệu thứ
hai. Đây là sự khác biệt giữa con ngƣời và con vật. Con vật chỉ bắt chƣớc, chứ
không có tính tích cực. Chỉ ở con ngƣời mới có tính tích cực hoạt động, hành
động. [Dẫn theo 22]
- Quan điểm của các nhà Tâm lý học:
+ S.Freud (Phân tâm học) cho rằng tính tích cực của con ngƣời đƣợc hiểu
nhƣ một sức mạnh tự nhiên, sinh vật giống nhƣ bản năng động vật. Luận điểm cơ
bản của ông là: Con ngƣời gồm ba khối: cái ấy, cái tôi và cái siêu tôi. Cái ấy chi
phối mọi hành vi, hành động của con ngƣời. Nhƣ vậy, tính tích cực có thể hiểu là
sức mạnh mang tính bản năng của con ngƣời. [34]
+ Tâm lý học hành vi quan niệm hành vi của con ngƣời cũng nhƣ động vật
là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích
nào đó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con ngƣời và động vật phản ánh bằng công
thức:
S – R
(Stimulant – Reaction)
Kích thích – Phản ứng
Chủ nghĩa hành vi loại trừ ý thức và vai trò quyết định của ý thức trong sự
lựa chọn các ấn tƣợng và cải biến chúng trong tâm hồn, cũng nhƣ trong việc lập kế
hoạch cho bản thân hoạt động. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu rằng tính tích cực là
sự đáp lại, phản ứng với kích thích bên ngoài của con ngƣời. [6]
+ Theo Tâm lý học Mác xít: Các nhà Tâm lý học Macxit dựa vào triết học
Mac- Lênin nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân trên lập trƣờng
18
quyết định luận xã hội cho rằng các thái độ hình thành nên trong quá trình phản
ánh và trên cơ sở phản ánh sẽ trực tiếp biểu hiện ra ở mức độ hoạt động và ở đặc
điểm số lƣợng, chất lƣợng của hiệu suất hoạt động. [6]
- Tính tích cực đƣợc đề cập và nhấn mạnh nhƣ là một đặc điểm chung của
sinh vật sống, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật sống và hoàn cảnh,
là khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi trƣờng [6].
- Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hoàn cảnh bên ngoài, nó đƣợc biểu
hiện nhƣ sau:
+ Nó gắn liền với sự hoạt động, đƣợc thể hiện nhƣ là động lực để hình thành
và hiện thực hoá hoạt động. Ở mức độ cao, nó thể hiện ở tính chế ƣớc, chế định
trạng thái bên trong của chủ thể.
+ Nó thể hiện sự thích ứng một cách chủ động với hoàn cảnh, môi trƣờng
sống bên ngoài [6].
- Nhƣ vậy, tính tích cực đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với hoạt động,
nó làm xuất hiện động lực thúc đẩy con ngƣời hoạt động có hiệu quả. Vì vậy tính
tích cực có các tính chất sau:
+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt
động. Yếu tố nhu cầu có mối liên hệ chặt chẽ với tính tích cực - đây chính là nguồn
gốc của tính tích cực. Tính tích cực để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý
thức, theo chủ ý của chủ thể để đối lập với sự bị động, thụ động.
+ Hoạt động đi kèm với hứng thú, hứng thú tăng cƣờng tính tích cực của chủ
thể trong hoạt động.
+ Hoạt động phản ứng – Sự hoạt động của trạng thái bên trong của chủ thể
với môi trƣờng. Hoạt động ý chí thể hiện tính độc lập của chủ thể với môi trƣờng.
Tính chất vƣợt khó khăn, trở ngại trong mọi hoàn cảnh theo mục đích của chủ thể.
+ Tính tích cực thực hiện chức năng biểu hiện sự thích nghi mà cao hơn là sự
thích ứng, sự cải tạo và sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài. Khi nói đến tính
19
tích cực là phải nói đến khía cạnh chủ thể không chỉ thích ứng mà còn sáng tạo
trong thế giới bên ngoài nhƣ thế nào. [6]
Nhƣ vậy, tính tích cực đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với hoạt động, nó
làm xuất hiện động lực thúc đẩy con ngƣời hoạt động có hiệu quả.
Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm, chúng tôi cho rằng: Tính tích cực của cá
nhân là ý thức tự giác của cá nhân được biểu hiện ở sự chủ động, sự hứng thú, sự
sáng tạo và sự nỗ lực vượt khó của cá nhân đó nhằm đạt kết quả cao trong hoạt
động.
- Nguồn gốc tính tích cực của con ngƣời
Tính tích cực của con ngƣời không phải bẩm sinh, không phải hiển nhiên
mà có, nó không phải là năng lực sẵn có của con ngƣời khi sinh ra. CacMac và
Angghen đã nhấn mạnh hoàn cảnh sống là yếu tố quyết định tính tích cực của cá
nhân nhƣng đồng thời con ngƣời cũng cải tạo đƣợc hoàn cảnh.
Những tác động bên ngoài, đặc biệt là hoàn cảnh sống, điều kiện xã hội đã
gây ra những phản ứng tâm lý, những phản ứng này có thể tích cực hoặc tiêu cực
từ phía cá nhân. Tức là tác động đến những nhân tố bên trong của cá nhân đó. Các
nhân tố bên trong tồn tại dƣới dạng nhu cầu, hứng thú, động cơ và phƣơng hƣớng
của sự hoạt động. Do đó, nguồn gốc của tính tích cực chính là nhân tố bên trong
của sự phát triển nhân cách.
Nhu cầu là sự kích thích bên trong đầu tiên của bất kì một hoạt động nào.
Mọi hành động của con ngƣời đều trực tiếp xuất phát từ nhu cầu. Cac Mac đã
khẳng định rằng con ngƣời sẽ không làm đƣợc gì nếu không có nhu cầu của mình
kích thích hành động. Có thể nói nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực của con
ngƣời.
Tính tích cực của con ngƣời đƣợc bộc lộ qua quá trình hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu. Khi nhu cầu đƣợc thỏa mãn sẽ hình thành và phát triển hứng thú,
hứng thú phát triển trên cơ sở nhu cầu và bị chi phối bởi những nhu cầu đó.
20
Trên cơ sở nhu cầu và hứng thú sẽ hình thành động cơ hoạt động. Nếu hứng
thú là nhu cầu mang màu sắc xúc cảm thì động cơ là thái độ chủ quan đối với hoạt
động mà cơ sở là mục đích đƣợc tự giác đặt ra. Mục đích hoạt động và kết quả
hoạt động mà các cá nhân mong đợi đều đƣợc cụ thể hóa trong động cơ hoạt động,
nó chính là sức mạnh kích thích tính tích cực hoạt động của cá nhân.
Nhƣ vậy, nguồn gốc của tính tích cực là hứng thu, nhu cầu và động cơ nằm
trong hoạt động chủ đạo của cá nhân, nhờ đó mà có nhân có thể đạt đƣợc kết quả
cao trong các hoạt động của mình. [6] [7] [10] [29] [33]
1.2.2 Khái niệm tính tích cực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần
trò chơi giáo dục trực tuyến
1.2.2.1 Khái niệm người lao động
- Theo đại từ điển Tiếng Việt thì: “Ngƣời lao động là ngƣời bỏ công sức ra
để làm việc gì đó”. [32]
- Theo điều 6 của Bộ luật lao động của nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì: “Ngƣời lao động là ngƣời ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động
và có giao kết hợp đồng lao động”. [1]
Ngƣời lao động với tƣ cách là chủ thể của hoạt động lao động có thể là một
ngƣời nhƣng cũng có thể là nhiều ngƣời. Khi chủ thể là nhiều ngƣời thì mỗi cá
nhân đƣợc phân công một nhiệm vụ cụ thể và cùng hƣớng đến một mục đích
chung nhằm tạo ra một sản phẩm cụ thể nào đó để đáp ứng nhu cầu nhất định của
cá nhân và xã hội.
Đề tài nghiên cứu xác định: Người lao động là chủ thể tiến hành hoạt động
lao động nhằm đáp ứng như cầu của bản thân, doanh nghiệp và xã hội.
1.2.2.2 Khái niệm tính tích cực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần
trò chơi giáo dục trực tuyến
Tính tích cực làm việc của ngƣời lao động là sự thống nhất giữa trạng thái
tâm lý và hành động tích cực của ngƣời lao động trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất theo mục tiêu, yêu cầu quản lý của công ty đề
ra.
21
Khi nói đến tính tích cực làm việc là nói đến tính tích cực của chủ thể trong
quá trình làm việc hay trong các hoạt động lao động của mình. Cụ thể nhƣ tính sẵn
sàng, hăng hái của con ngƣời đối với công việc; khả năng làm việc của con ngƣời
trong việc cải tạo thế giới; sự năng động của con ngƣời...
Ngƣời lao động có tính tích cực làm việc là những ngƣời luôn hiểu rõ mình
phải làm những gì và mình đƣợc nhận những gì tƣơng xứng với khả năng làm việc
của mình. Từ họ sẽ chủ động sắp xếp công việc của bản thân, có ý thức trong khi
làm việc để đạt kết quả cao. Khi gặp khó khăn, ngƣời lao động biết cách chủ động
hợp tác với quản lý, đồng nghiệp và biết tìm cách vƣợt qua khó khăn nhƣ dành
thời gian nhiều hơn cho công viêc, tham gia khóa đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn... Bên cạnh đó ngƣời lao động còn thể hiện sự hứng thú, say mê trong
công việc, làm việc với tất cả tình yêu và tự hào về công việc mình đang làm.
Cũng từ đó, ngƣời lao động có những phát kiến, sáng tạo phù hợp với công việc
mình làm để hiệu quả công việc ngày một nâng cao hơn nữa.
Với cách hiểu nhƣ trên nghiên cứu xác định: Tính tích cực làm việc của
người lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến là ý thức tự giác
của người lao động biểu hiện ở sự chủ động, sự hứng thú, sự sáng tạo và sự nỗ lực
vượt khó của người lao động trong quá trình làm việc tại công ty nhằm đạt kết quả
cao.
1.3 Biểu hiện của tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
Tính tích cực làm việc đƣợc biểu hiện ở các khía cạnh: Sự chủ động làm việc,
sự hứng thú làm việc, sự sáng tạo trong làm việc và sự nỗ lực vượt khó trong làm
việc của người lao động.
1.3.1 Sự chủ động làm việc của người lao động
Sự chủ động làm việc hay sự chủ động trong công việc của ngƣời lao động
là yếu tố quan trọng, tạo nên sự tin tƣởng, hình ảnh tốt đẹp về ngƣời lao động
trong nhìn nhận đánh giá của chủ doanh nghiệp, đồng thời sự chủ động cũng là
thành phần quan trọng thể hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động. Khi
ngƣời lao động chủ động thì từ trƣớc khi làm việc ngƣời lao động đã luôn ý thức
22
đƣợc công việc của mình, trong khi làm việc và sau khi làm việc luôn có trách
nhiệm với các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra.
+ Chủ động trƣớc và sau khi làm việc đƣợc biểu hiện ở ngƣời lao động đến
sớm để chuẩn bị bàn làm việc, sắp xếp sẵn sàng các vật dụng để làm việc, đối với
các công việc cá nhân thì thu xếp trƣớc để không ảnh hƣởng đến công việc của
mình. Ngƣời lao động lên kế hoạch tuần, kế hoạch tháng, phân bố thời gian hợp lý
cho từng công việc cụ thể, có các phƣơng án dự phòng nếu trƣờng hợp xấu xấy ra.
Chủ động sau khi làm việc đƣợc biểu hiện: Sau khi làm xong việc ngƣời lao động
so sánh kết quả và tự đánh giá kết quả của mình xem đã tốt hay chƣa, trƣớc khi rời
công ty để ý đến các thiết bị nhƣ đèn, máy in, máy photo đã tắt hết chƣa, điều đó
sẽ tiết kiệm điện cho công ty và đề phòng cháy nổ, giúp công ty an toàn, đảm bảo
tài liệu, tài sản và tính mạng cho công ty.
+ Chủ động trong khi làm việc là ngƣời lao động có ý thức đối với công
việc mình đang làm. Ngƣời lao động hiểu rõ nội dung công việc mình đang làm,
nắm bắt đƣợc các vấn đề, bản chất của công việc, khi vắng sếp vẫn chủ động thực
hiện công việc, không trì hoãn các việc có thể làm ngay, cố gắng sử dụng tối đa
các khả năng của mình, thể hiện các khả năng của mình trong công việc.
+ Chủ động hợp tác với đồng nghiệp: Trong quá trình chủ động làm việc thì
ngƣời lao động không tách rời với ngƣời khác và tập thể, ngƣời lao động luôn cần
sự hợp tác. Sự hợp tác sẽ giúp cho hiệu quả công việc đạt cao hơn. Ngƣời lao động
có tinh thần hợp tác là ngƣời sẵn sàng nhận khuyết điểm khi mình sai. Trong công
việc không phải mình biết hết tất cả mọi thứ mà khi gặp vấn đề khó khăn sẽ nhờ sự
hỗ trợ của đồng nghiệp, với các công việc chung của công ty thì phối hợp với đồng
nghiệp hay khi đồng nghiệp bị ốm có thể gánh vác thêm công việc. Tất cả cũng
với mục đích là chủ động trong công việc để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, để thể
hiện rõ tính tích cực làm việc của mình.
1.3.2 Sự hứng thú làm việc của người lao động
Nói đến tính tích cực làm việc thì chúng ta không thể không nói đến sự
hứng thú làm việc. Sự hứng thú làm việc là thái độ đặc biệt của ngƣời lao động với
23
việc làm của mình. Ngƣời lao động cảm thấy tích cực, mong muốn, khát khao
đƣợc làm việc, đƣợc cống hiến. Vì vậy, khi có hứng thú thúc đẩy, con ngƣời ta
làm việc thấy dẻo dai, lâu bền và thoải mái. Nếu không có hứng thú làm việc thì
con ngƣời thƣờng không có khả năng hoàn thành bất cứ một công việc nào cả, làm
việc gì cũng thƣờng chóng chán, hay bỏ dở công việc, vô trách nhiệm. Hứng thú
làm việc của ngƣời lao động đƣợc biểu hiện ở cảm xúc và hành vi làm việc của họ.
+ Hứng thú làm việc của ngƣời lao động thể hiện qua cảm xúc: Hứng thú
làm việc làm cho con ngƣời có những cảm xúc tích cực với công việc.Ngƣời lao
động cảm thấy tự hào, yêu thích công việc mình làm, làm việc với tâm trạng phấn
chấn, vui vẻ. Khi bắt đầu ngày mới ngƣời lao động cảm thấy sự hứng khởi trong
công việc và họ luôn suy nghĩ về công việc với những ý tƣởng, ấp ủ của riêng
mình.
+ Hứng thú làm việc của ngƣời lao động thể hiện qua hành vi: Bên cạnh
ngƣời lao động hứng thú với công việc thể hiện qua cảm xúc thì họ cũng có những
hành vi thể hiện ra nhƣ làm việc hăng say, không chú ý đến việc khác, thấy thời
gian trôi nhanh, làm việc quên thời gian, không phải nhƣ một số ngƣời lao động
luôn nhìn thời gian để đúng giờ rồi về. Ngƣời lao động thấy đƣợc nhiều sự thú vị
trong công việc, hào hứng chia sẻ về công việc, sự hứng thú làm cho ngƣời lao
động yêu thích say mê công việc, khi gặp những khó khăn trong công việc họ sẽ
biêt cách ƣu tiên, sắp xếp công việc để công việc diễn ra một cách tốt đẹp và đạt
kết quả tốt.
Hứng thú làm việc vừa là điều kiện vừa là hệ quả của hoạt động làm việc
của con ngƣời. Khi là điều kiện, hứng thú trong lĩnh vực chuyên môn hay việc làm
của mình làm cho con ngƣời hăng hái, tích cực hơn, nhiệt huyết hơn trong những
hoạt động liên quan trong lĩnh vực chuyên môn đó, đầu tƣ nhiều công sức hơn, ƣu
tiên hơn cho công việc. Hơn nữa khi làm việc với niềm say mê, thích thú thì các
quá trình tâm lý tham gia vào quá trình làm việc của con ngƣời sẽ trở nên linh hoạt
hơn, trôi chảy hơn, đem lại cho họ khả năng sáng tạo cao hơn. Và khi hoạt động
của con ngƣời đạt đƣợc kết quả cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động của con
24
ngƣời, thì khi đó sẽ lại hứng thú hơn với hoạt động đó, làm việc với thái độ hăng
say, thích thú, chỉ tập trung vào công việc mà không quan tâm đến những vấn đề
khác.
1.3.3 Sự sáng tạo trong làm việc của người lao động
Trong bất cứ một công việc nào nếu không có sự sáng tạo, đổi mới sẽ tạo ra
sự nhàm chán, lạc hậu so với thời đại. Sự sáng tạo trong làm việc là yếu tố để thấy
rõ tính tích cực trong làm việc của ngƣời lao động. Bên cạnh đó, sự sáng tạo cũng
chính là thể hiện tính cá nhân và có những đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của
công ty. Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động đƣợc biểu hiện ở cảm xúc
và hành vi sáng tạo.
+ Cảm xúc sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động: Cảm xúc là yếu tố
bên trong góp phần tạo động lực thôi thúc hoặc kìm hãm mỗi cá nhân thực hiện
các hoạt động trong cuộc sống, trong đó có hoạt động làm việc. Cảm xúc sáng tạo
tích cực là một trong những điều thể hiện sự tích cực của cá nhân. Những cảm xúc
sáng tạo nhƣ sự ham tìm hiểu, mày mò, thích đặt những câu hỏi mới hay mong
muốn đƣợc thử nghiệm những điều mới mẻ thể hiện rõ tính tích cực trong quá
trình làm việc của ngƣời lao động. Mỗi chúng ta khi sinh ra đều có những khát
khao, hi vọng muốn vƣơn tới, mỗi ngƣời có ƣớc mơ riêng và ngƣời lao động cũng
vậy. Ngƣời lao động có những ấp ủ, ƣớc mơ về công việc, nghề nghiệp của riêng
mình, những ƣớc mơ, ấp ủ đó cộng thêm niềm say mê, hứng thú họ thích phát
minh ra điều mới mẻ để hoàn thành tốt hơn nữa công việc của mình.
+ Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động thể hiện qua hành vi: Sự
sáng tạo trong làm việc còn đƣợc biểu hiện trong những hành vi của họ chằng hạn
nhƣ ngƣời lao động tìm ra những hành vi, phƣơng pháp làm việc hiệu quả hơn,
năng suất hơn. Từ đó, có những phƣơng án xử lý khi xẩy ra vấn đề trong công
việc, có những ý tƣởng mới để xây dựng kế hoạch làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, sự sáng tạo sẽ giúp cho ngƣời lao động luôn mày mò, thay đổi để cái
tiến công việc, có các ý tƣởng để nâng cao chất lƣợng công việc. Do vậy trong
công việc nếu ngƣời lao động có những hành vi và cảm xúc sáng tạo, đƣợc làm
25
những điều mới và độc đáo của riêng mình,đƣợc thử nghệm điều gì đó khác biệt
trong công việc, có thể phát triển cách thức mới và tốt hơn để thực hiện công việc
thì tạo ra đƣợc sự thay đổi trong công việc hàng ngày của mình, nâng cao hơn nữa
năng suất lao động, kết quả lao động, góp phần tạo cho công ty, doanh nghiệp phát
triển.
1.3.4 Sự nỗ lực vượt khó trong làm việc của người lao động
Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động là một mặt biểu hiện
của tính tích cực làm việc. Trong bất cứ quá trình làm việc nào cũng luôn có
những khó khăn và ngƣời lao động cần nỗ lực hết mình đề vƣợt qua những khó
khăn để hoàn thành tốt công việc của mình. Mọi khó khăn đều có cách giải quyết
và quan trọng là ngƣời lao động có nỗ lực để vƣợt khó khăn hay không. Sự nỗ lực
vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động thể hiện ở sự cố gắng của cá nhân để
thực hiện công việc và cá nhân tìm cách đƣa ra các biện pháp khắc phục khó khăn.
+ Sự nỗ lực khắc phục khó khăn của cá nhân trong quá trình làm việc: Cá
nhân nỗ lực để thực hiện công việc có vai trò rất quan trọng trong sự nỗ lực vƣợt
khó. Ngƣời lao động với những thói quen khác nhau, có thói quen tốt ( đúng giờ,
giữ lời hứa,..) và cả những thói quen chƣa tốt ( ngủ nƣớng, nói to, ỷ lại ngƣời
khác…) khi tham gia vào môi trƣờng làm việc, đòi hỏi ngƣời lao động phải điều
chỉnh cho phù hợp nhƣ cố gắng từ bỏ những thói quen cá nhân để phục vụ cho nhu
cầu công việc. Sự sẵn sàng thực hiện công việc khó khi công ty yêu cầu cũng
chính là một biểu hiện của sự nỗ lực vƣợt khó của ngƣời lao động trong công việc.
Khi đảm nhận công việc của công ty thì ngƣời lao động phải có trách nhiệm hoàn
thành công việc đảm bảo cả về chất lƣợng và tiến độ. Đối với những công việc
quen thuộc đã đòi hỏi NLĐ thái độ làm việc tích cực, tuy nhiên, đối với công việc,
họ cần dành nhiều thời gian, công sức hơn để nghiên cứu, thử nghiệm công việc.
Trong tập thể công ty, doanh nghiệp có rất nhiều thông tin khác nhau, về công
việc, về sự kiện, về cá nhân,…nhiều khi có những thôn tin không tốt về ngƣời lao
động, có thể gây cho ngƣời lao động tâm lý hoang mang, ảnh hƣởng trực tiếp đến
năng suất công việc nên trong quá trình làm việc, khi có những thông tin không tốt
26
về bản thân, ngƣời lao động bỏ qua để tập trung vào công việc, điều đó đòi hỏi sự
nỗ lực của ngƣời lao động.
+ Sự nỗ lực đƣa ra các biện pháp để khắc phục khó khăn: Bên cạnh việc cá
nhân nỗ lực thực hiện công việc thì tìm cách đƣa ra các biện pháp khắc phục khó
khăn cũng thể hiện sự nỗ lực vƣợt khó của ngƣời lao động. Với những ngƣời thực
sự tâm huyết với công việc thì luôn đặt câu hỏi tại sao thất bại trong công việc để
tìm ra nguyên nhân và lựa chọn các giải pháp khắc phục. Trong quá trình làm việc,
khi gặp những khó khăn mà mình chƣa thể tự xử lý, đồng nghiệp là những ngƣời
có kinh nghiệm, kỹ năng hơn mình nhƣ ngƣời lãnh đạo, quản lý, ngƣời làm lâu
năm.…Bên cạnh đó ngƣời lao động tự nguyện tham gia các khóa đào tạo để nâng
cao trình độ, đầu tƣ nhiều thời gian hơn nữa cho công việc của mình nhằm mục
đích giải quyết các khó khăn vƣớng mắc, đạt đƣợc hiệu quả cao trong công
việc…Tất cả đều thể hiện sự nỗ lực vƣợt khó khăn của ngƣời lao động và thể hiện
tính tích cực làm việc của ngƣời lao động.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
1.4.1. Động cơ làm việc của người lao động
Về bản chất động cơ là động lực thúc đẩy con ngƣời hành động để thỏa mãn
một nhu cầu hay ƣớc muốn nào đó về vật chất hoặc về tinh thần hoặc cả hai. Động
cơ làm việc là thành tố chủ yếu của hoạt động làm việc, tạo nên động lực thúc đẩy,
kích thích và định hƣớng cho hoạt động làm việc. Con ngƣời làm việc với các
động cơ khác nhau nhƣ có việc làm để trang trải cuộc sống, thể hiện mình, đƣợc
làm việc trong môi trƣờng tốt…Các loại động cơ sẽ là động lực, thôi thúc ngƣời
lao động làm việc. Động cơ bên trong sẽ thôi thúc ngƣời lao động làm việc nhƣ từ
sự yêu thích công việc của bản thân, cảm thấy vui vẻ khi làm việc, làm việc để có
những khoảnh khắc vui vẻ, động cơ bên ngoài nhƣ để có tiền, có thu nhập, nâng
cao mức sống của bản thân, động cơ đồng nhất nhƣ công việc mang lại mục tiêu
cuộc sống, đúng với kế hoạch nghề nghiệp, với các giá trị của bản thân, động cơ vị
kỷ nhƣ muốn là ngƣời xuất sắc, ngƣời chiến thắng trong công việc, không muốn bị
thất bại trong công việc, công việc ảnh hƣởng đến danh tiếng. Dù là động cơ nào
27
thì cũng ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động, động lực để
ngƣời lao động hăng say làm việc. [6] [8] [33]
1.4.2. Nhu cầu thành tích của người lao động
Trong hoạt động thực tế, có một vấn đề là cùng tiến hành một loại hoạt
động nhƣng có ngƣời đạt kết quả cao, có ngƣời lại làm việc rất chật vật mà kết quả
không cao. Vấn đề nằm ở nhu cầu thành tích của ngƣời lao động. Một ngƣời có
nhu cầu thành tích thƣờng mong muốn hoàn thành những mục tiêu có tính thách
thức bằng nỗ lực của mình, thích thành công khi cạnh tranh và mong nhận đƣợc
phản hồi về kết quả công việc của mình một cách rõ ràng. Những ngƣời có nhu
cầu thành tích cao có động lực làm việc tốt hơn.
Nhu cầu thành tích có quan hệ với tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động. Có nhu cầu thành tích cao thì dẫn đến hăng say làm việc, muốn đƣợc khẳng
định mình, muốn mọi ngƣời công nhận, từ đó cố gắng đạt kết quả cao trong công
việc. Kết quả này lại tác động, củng cố phát sinh nhƣ cầu lao động mới và hứng
thú lao động. Mặt khác, khi có thành tích tốt thì ngƣời lao động sẽ làm việc tích
cực, hứng thú hơn, càng muốn khẳng định mình hơn nữa. Bên cạnh đó, cũng có
những ngƣời lao động không có nhu cầu về thành tích, không muốn thể hiện mình,
điều này ảnh hƣởng đến kết quả công việc.
1.4.3. Môi trường làm việc của người lao động
Môi trƣờng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo an toàn lao động là một
trong những điều kiện để ngƣời lao động tập trung tốt nhất cho công việc, không
bị sao nhãng, lo lắng về môi trƣờng làm việc. Khi ngƣời lao động đƣợc đảm bảo
an toàn, họ có thể toàn tâm toàn ý cho công việc mà không lo lắng về tính mạng
của mình. Môi trƣờng làm việc đƣợc trang bị đầy đủ công cụ lao động cho ngƣời
lao động thể hiện sự chu đáo, quan tâm của doanh nghiệp trong từng bộ phận, từng
vị trí làm việc. Điều đó giúp cho ngƣời lao động có điều kiện để hoàn thành tốt
các mục tiêu, kế hoạch của mình một cách thuận lợi hơn. Nếu công cụ lao động
thiếu, phƣơng tiện làm việc, môi trƣờng không an toàn sẽ ảnh hƣởng đến tính tích
cực làm việc của ngƣời lao động. Các phƣơng tiện làm việc trong công ty, tổ chức
28
đã cũ, lạc hậu…sẽ làm cho ngƣời lao động khi thực hiện công việc, nhiệm vụ gặp
nhiều khó khăn và bị cản trở. Điêu` này khiến họ không thể hoàn thànhnhiệm vụ
trong hết khả năng của mình. Dẫn tới làm giảm đi sự say mê, hứng thú đối với
công việc, tính tích cực làm việc bị giảm và năng suất cũng nhƣ kết quả lao động
không cao.
Cùng với đó thì công việc phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn là
điều quan trọng với ngƣời lao động, khi đƣợc giao công việc phù hợp với trình độ,
năng lực ngƣời lao động sẽ phát huy đƣợc khả năng của mình, tích cực hơn trong
làm việc. Nếu ngƣời lao động làm việc không phù hợp với năng lực sẽ gây ra tình
trạng chán nản, buông xuôi với công việc, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao động
của toàn công ty.Khối lƣợng công việc phù hợp sẽ giúp cho ngƣời lao động không
bị mệt mỏi vì quá tải công việc hay chán nản vì quá ít việc. Khối lƣợng công việc
phù hợp với ngƣời lao động sẽ giúp cho ngƣời lao động phát huy tối đa khả năng
của mình trong công việc từ đó tích cực làm việc hơn.Sau thời gian làm việc tại
công ty, ngƣời lao động cần có thời gian nghỉ ngơi để tái tạo lại sức lao động. Có
thời gian nghỉ ngơi, giải trí sau giờ làm việc sẽ giúp cho ngƣời lao động xua đi
căng thẳng, mệt mỏi để từ đó bắt đầu ngày mới với tâm trạng phấn chấn hơn, tích
cực làm việc hơn.Không lo lắng mất việc làm sẽ tạo cho ngƣời lao động có tâm lý
thoải mái làm việc, muốn gắn bó với công ty, doanh nghiệp hơn. Không phải đứng
núi này trông núi nọ, băn khoăn về chuyển đổi công việc vì sự băn khoăn đó có
thể ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả lao động, ảnh hƣởng đến năng suất làm việc.
Một điều nữa là sự tin tƣởng có tác dụng tính cực với ngƣời lao động khi
làm việc. Khi ngƣời lao động nhận đƣợc sự tin tƣởng, họ cảm thấy mình đƣợc tôn
trọng, họ sẽ tôn trọng quản lý, tổ chức đồng nghĩa với việc họ sẽ cố gắng cống
hiến cho tổ chức. Đƣợc đồng nghiệp, nhà quản lý tôn trọng, tin tƣởng họ sẽ dễ
dàng để chia sẻ thông tin, từ đó có thể chia sẻ những ý tƣởng sáng tạo mà không lo
lắng bị chê bai, dè bỉu, rủi ro. Những ý tƣởng sáng tạo nếu phù hợp và đƣợc doanh
nghiệp ứng dụng đó sẽ là nguồn lợi cho doanh nghiệp trong thị trƣờng cạnh tranh
gay gắt ngày nay, góp phần khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong thƣơng
29
trƣờng.Mỗi ngƣời có những năng lực và phẩm chất riêng, nếu ngƣời lao động
đƣợc thể hiện tối đa khả năng của mình trong công việc sẽ là một nguồn lợi cho
doanh nghiệp, ngƣời lao động cảm thấy vui vẻ, cống hiến, muốn gắn bó cho công
việc, doanh nghiệp và điều này mang lại hiệu quả, năng suất cho doanh nghiệp.
Con ngƣời luôn có nhu cầu học hỏi, phát triển để thỏa mãn chính mình và
khi doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển cho ngƣời lao động nhƣ thăng tiến,
nâng lƣơng, đào tạo…thì điều đó kích thích ngƣời lao động tích cực làm việc,
không chỉ giúp cho ngƣời lao động phát triển mà đó cũng chính là cách giữ chân
nhân viên và giúp cho doanh nghiệp phát triển. Một môi trƣờng làm việc thuận lợi
luôn tạo cơ hội thăng tiến cũng nhƣ trao quyền cho nhân viên, ngƣời lao động sẽ
tạo đƣợc hứng thú và tích cực làm việc. Điều này sẽ tạo ra đƣợc lòng tin của ngƣời
lao động, của nhân viên đối với cấp trên, đối với doanh nghiệp. Một khi đƣợc giao
đảm nhận một vị trí quan trọng hơn, đƣợc thăng chức thì nhân viên sẽ cảm thấy
mình đƣợc trọng dụng, tài năng của mình đƣợc cấp trên thừa nhận và lúc đó nhân
viên sẽ có suy nghĩ tích cựcrằng: Đây là một môi trƣờng làm việc tốt mà mình có
thể thăng tiến hơn nữa trong tƣơng lai.... Họ sẽ hứng thú hơn, say mê hơn, yêu
thích công việc, yêu mến công ty hơn. Vì thế sự thăng tiến, sự trao quyền cho nhân
viên cũng chính là một yếu tố làm gia tăng tính tích cực làm việc cho ngƣời lao
động.
1.4.4 Thu nhập của người lao động
Thu nhập từ công việc giúp đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động, thu
nhập ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời lao động. Phấn đấu nâng cao tiền
lƣơng là mục đích của hết thảy mọi ngƣời lao động.mục đích này tạo động lực để
ngƣời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Mức lƣơng phù
hợp với thời gian, công sức và năng lực làm việc sẽ giúp cho ngƣời lao động thấy
xứng đáng và cố gắng, hăng say hơn với công việc, tích cực hơn trong công việc.
Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc,
trình độ hay kinh nghiệm làm việc. Mà muốn có đƣợc kết quả đó thì ngƣời lao
động cần phải tích cực làm việc trong quá trình lao động. Tiền lƣơng, thu nhập sẽ
30
giúp cho ngƣời lao động giải quyết các nhu cầu cho cá nhân và gia đình, thỏa mãn
các nhu cầu ăn ở, mặc, đi lại…của ngƣời lao động. Do vậy tiền lƣơng thoả đáng sẽ
là động lực để ngƣời lao động làm việc hiệu quả và đạt năng suất lao động cao.
Trong công việc, không thể tránh khỏi có những giai đoạn công ty nhiều
việc, thời gian gấp rút để kịp tiến độ dự án và ngƣời lao động phải làm tăng ca,
làm thêm giờ. Tuy nhiên, thời gian trong ngày có hạn mà ngƣời lao động còn phải
lo lắng công việc gia đình, cá nhân, nếu dành thời gian cho công ty thì sẽ hao hụt
thời gian cho gia đình, do vậy nếu đƣợc trả lƣơng xứng đáng cho làm ngoài giờ thì
ngƣời lao động sẽ không cảm thấy ấm ức, khó chịu mà hài lòng và cố gắng hoàn
thành công việc của mình.
Tiền thƣởng: Là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động thƣởng cho ngƣời lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động trong các trƣờng hợp nhƣ: Khi hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, tiết kiệm đƣợc nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng tạo trong
hoạt động lao động… Nếu tiền thƣởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của
ngƣời lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu đƣợc nghiên cứu, phân loại cụ thể và
mức thƣởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thƣởng sẽ là công cụ để
ngƣời sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách
nhiệm, năng suất và hiệu quả của ngƣời lao động. Đối với ngƣời lao động, nếu có
các khoản hƣởng định kỳ bổ sung cho ngƣời lao động sẽ là động lực để ngƣời lao
động cố gắng hơn nữa nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng công việc và có thêm
thu nhập.
Sức khỏe là quan trọng nhƣng không phải trong suốt cuộc đời khi nào
ngƣời lao động cũng có thể khỏe mạnh để làm ra của cải, vật chất. Do đó, nếu thu
nhập của ngƣời lao động có thể tiết kiệm dành giụm đề phòng lúc ốm đau sẽ giúp
cho ngƣời lao động yên tâm hơn về tƣơng lai và cố gắng hơn nữa cho công việc vì
mức thu nhập không chỉ đảm bảo cho hiện tại mà còn có thể để giành cho mai sau.
Ví thế họ sẽ tích cực làm việc hơn nữa.
1.4.5 Chế độ chính sách, phúc lợi xã hội đối với người lao động
31
Bênh cạnh tiền lƣơng, thu nhập thì chế độ chính sách, phúc lợi xã hội dành
cho nhân viên là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao
động làm việc một cách tích cực, nâng cao năng suất lao động. Doanh nghiệp
thƣờng áp dụng nhiều các chính sách để thúc đẩy góp phần nâng cao tính tích cực
làm việc cho ngƣời lao động nhƣ chính sách thăm hỏi, hỗ trợ dịp lễ tết…Đi đôi với
các chính sách đó còn có những hoạt động nhƣ văn hóa văn nghệ, thể thao, giải trí
và các hoạt động về tình nghĩa, trợ giúp tƣơng thân tƣơng ái...
Chế độ phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đƣợc trả dƣới dạng các bổ
trợ về cuộc sống cho ngƣời lao động. Phúc lợi xã hội có thể là tiền, vật chất hoặc
những điều kiện thuận lợi mà ngƣời sử dụng lao động cung cấp cho ngƣời lao
động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến
khích và đảm bảo anh sinh cho ngƣời lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cũng nhƣ góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
ngƣời lao động, từ đó thúc đẩy ngƣời lao động tích cực làm việc và nâng cao năng
suất lao động.
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp trốn thuế, trốn đóng bảo hiểm xã hội cho
ngƣời lao động để thu lời cho chính mình, điều này làm cho ngƣời lao động cảm
thấy không thoải mái, không vui vẻ, không đƣợc chu cấp các quyền lợi cơ bản dẫn
đến tâm lý chán nản, không tích cực làm việc. Khi đƣợc đóng bảo hiểm: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế… ngƣời lao động đƣợc nhà nƣớc bảo trợ, chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn uy tín, chấp hành luật lao động, ngƣời lao động đƣợc đảm bảo
quyền lợi, từ đó tích cực làm việc hơn.
Sự quan tâm đến ngƣời lao động của doanh nghiệp còn thể hiện ở việc tổ
chức cho ngƣời lao động đi thăm quan, nghỉ mát, du lịch hàng năm… nhằm nâng
cao tinh thần đoàn kết, giúp nhân viên hiểu nhau, gắn bó với nhau hơn, giúp cho
nhân viên thƣ giãn sau thời gian làm việc căng thằng. Đây cũng là yếu tố để cho
ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp, tích cực hơn trong công việc của mình.
Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để mỗi con ngƣời có thể làm việc, cống
hiến sức lực, đóng góp cho xã hội. Việc tổ chức khám bệnh cho ngƣời lao động
32
trong doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm và lo lắng cho ngƣời lao động, khi ngƣời
lao động có sức khỏe tốt mới có thể cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, tích
cực làm việc, với những lao động có vấn đề về sức khỏe sẽ kịp thời biết tình trạng
bệnh tình của mình và có các biện pháp xử lý kịp thời.
Chế độ thăm hỏi, hỗ trợ nhân viên và ngƣời nhà lúc ốm đau, hiếu hỉ là biểu
hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với ngƣời thân, gia đình ngƣời lao động.
Sự quan tâm này chứng tỏ doanh nghiệp rất coi trọng nhân tố con ngƣời, quan tâm
kịp thời, động viên đúng lúc giúp cho ngƣời lao động cảm kích và muốn gắn bó
với doanh nghiệp, từ đó tích cực làm việc hơn.
Vào dịp lễ tết nếu ngƣời lao động nhận đƣợc hỗ trợ từ doanh nghiệp thì
ngƣời lao động sẽ cảm thấy vui vẻ, phấn chấn, nhận ra sự quan tâm, tôn trọng của
doanh nghiệp với ngƣời lao động từ đó tích cực làm việc hơn, nâng cao năng suất
hơn.
1.4.6 Thái độ của người quản lý với người lao động
Ngƣời lãnh đạo, quản lý là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến tính
tích cực làm việc của ngƣời lao động. Khi ngƣời quản lý có cách lãnh đạo phù
hợp, tự do dân chủ, công bằng sẽ khuyến khích, thúc đẩy nhân viên cống hiến,
tích cực làm việc. Ngƣợc lại, nếu ngƣời quản lý có cách lãnh đạo quá độc đoán,
thiên vị, đối xử không công bằng sẽ gây tâm lý khó chịu, nặng nề cho nhân viên từ
đó ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc và hiệu quả công việc không cao.
Ngƣời lãnh đạo, quản lý là tấm gƣơng cho ngƣời lao động về tính tích cực
làm việc và nó tác động tới tính tích cực làm việc của nhân viên. Ngƣời lãnh đạo,
quản lý quan tâm đến nhu cầu, mong muốn của nhân viên, có phƣơng pháp nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của ngƣời lao động sẽ khuyến khích nhân viên tích cực làm
việc.
Khi ngƣời lãnh đạo, quản lý thân mật, dễ gần, tôn trọng, lắng nghe ý kiến
nhân viên thì ngƣời nhân viên luôn tin tƣởng để chia sẻ, ngƣời quản lý luôn hiểu,
cảm thông về những khó khăn trong công việc, cuộc sống gia đình của nhân viên
từ đó tạo điều kiện để nhân viên làm việc tốt hơn, làm cho mối quan hệ giữa nhân
33
viên với quản lý, lãnh đạo chân thành, ấp áp, tƣơi vui, nhân viên xem công ty là
ngôi nhà thứ hai của mình, cống hiến cho công ty, tích cực làm việc hăng say vì sự
phát triển của doanh nghiệp.
Ngƣời quản lý hỗ trợ nhân viên về chuyên môn chứng tỏ năng lực của
mình, để nhân viên tôn trọng và quý mến, để nhân viên học hỏi theo một cách tích
cực, hỗ trợ nhân viên phát huy hết khả năng của mình.
Ngƣời quản lý đánh giá, đối xử công bằng với nhân viên thể hiện sự bình
đẳng, khách quan, công tâm trong công việc. Khen chê đúng lúc, đúng chỗ, đúng
ngƣời, đúng việc có nhƣ vậy ngƣời quản lý mới khuyến khích đƣợc tính tích cực
làm việc của ngƣời lao động.
Ngƣời quản lý định hƣớng cách thức hoàn thành công việc cho nhân viên là
cách để nhân viên học hỏi từ quản lý, để nhân viên hoàn thành tốt hơn công việc
của mình. Ngƣời quản lý là ngƣời nhìn xa, trông rộng, hƣớng dẫn nhân viên thực
hiện một cách có kế hoạch, từ đó nhân viên sẽ học hỏi đƣợc nhiều hơn và hăng
say, tích cực hơn trong công việc.
Ngƣời quản lý phân công nhiệm vụ cho nhân viên một cách rõ ràng, ngƣời
quản lý biết yêu cầu nhân viên tuân thủ những nguyên tắc, quy định của doanh
nghiệp để nhân viên cảm thấy hài lòng, quản lý công tâm, giao việc cụ thể, tuân
thủ các nguyên tắc làm cho nhân viên nể trọng, học hỏi từ chính quản lý của mình
và tích cực hơn trong công việc.
1.4.7 Mối quan hệ với đồng nghiệp của người lao động
Bên cạnh quản lý thì trong công việc ngƣời lao động không thể tách rời với
các đồng nghiệp của mình. Trong công việc luôn có sự hỗ trợ, tƣơng tác với nhau
giữa các nhân viên. Trong cùng một công ty, tất cả các thành viên trong quá trình
thực hiện những trách nhiệm, công việc của mình luôn hợp tác trực tiếp với nhau,
luôn có sự liên quan tác động qua lại lẫn nhau. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các
phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi ngƣời trong tập thể lao động đƣợc hình thành từ
thái độ của mọi ngƣời đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời lãnh đạo
tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền
34
cảm xúc từ ngƣời này sang ngƣời khác, nó ảnh hƣởng rất lớn đến trạng thái tâm lý,
thái độ đối với lao động , với ngành nghề, phòng ban và với mỗi thành viên. Từ đó
ảnh hƣởng tới tính tích cực của ngƣời lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nếu mối quan hệ giữa các nhân viên là thiện cảm, khoan dung, nhân ái, hợp
tác, đoàn kết sẽ giúp tạo không khí lành mạnh, thúc đẩy tính tích cực làm việc,
phát huy hết khả năng của ngƣời lao động trong công ty. Ngƣợc lại, nếu mối quan
hệ đó mà thù địch, ác cảm sẽ dẫn đến không khí nặng nề, căng thẳng, mỗi thành
viên trong công ty sẽ mất dần ý chí, chán nản, giảm năng suất lao động.
Sự cạnh tranh giữa các đồng nghiệp tại doanh nghiệp lành mạnh sẽ giúp cho
nhân viên có tƣ tƣởng thoải mái, không ghen ghét, đố kị, cạnh tranh lành mạnh
giúp cho sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Không khí làm việc thân thiện, cởi mở, đồng nghiệp hỗ trợ, giúp đỡ, tin
tƣởng, tôn trọng nhau trong công việc sẽ giúp cho ngƣời lao động không khí làm
việc lành mạnh, phấn chấn từ đó thúc đẩy tính tích cực làm việc, phát huy hết khả
năng của mình trong công việc.
Có ý thức làm việc, tinh thần cầu tiến, nhân viên không tìm cách khích bác,
nói xấu nhau giúp cho ngƣời lao động luôn thấy hứng khởi, tình cảm, có tinh thần
học hỏi, giúp đỡ, hỗ trợ nhau, từ đó hăng say làm việc và tích cực làm việc.
35
Tiểu kết chƣơng 1
Nhìn chung vấn đề tính tích cực làm việc trên thế giới đã có một số tác giả
quan tâm và nghiên cứu. Tại Việt Nam, vấn đề này cũng đƣợc một số nhà khoa
học nghiên cứu đến, tuy nhiên các cuộc nghiên cứu chủ yếu ở ngƣời lao động
trong các cơ quan nhà nƣớc mà chƣa có tại các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ
phần. Từ cơ sở lý luận cũng nhƣ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về vấn đề
này chúng ta có thể thấy tính tích cực làm việc đƣợc cấu thành bởi các yếu tố khác
nhau. Có nhiều khái niệm về tính tích cực khác nhau theo các khía cạnh khác nhau
tuy nhiên chúng tôi chọn khái niệm: “Tính tích cực làm việc của người lao động
tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến là ý thức tự giác của người lao
động biểu hiện ở sự chủ động, sự hứng thú, sự sáng tạo và sự nỗ lực vượt khó của
người lao động trong quá trình làm việc tại công ty nhằm đạt kết quả cao” làm
khái niệm cho đề tài nghiên cứu của mình.
Đã có nhiều các nghiên cứu khác nhau liên quan đến tính tích cực của ngƣời
lao động, tuy nhiên nghiên cứu tại Công ty cổ phần thì chƣa có. Chính vì thế, đề tài
nghiên cứu này đã khai thác một khía cạnh mới và là cơ sở để bổ sung thêm những
giải pháp mới cho vấn đề nâng cao tính tích cực làm việc tại công ty này cũng nhƣ
tại các doanh nghiệp khác nói chung. Trong chƣơng 2, chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn
về các mặt và tiêu chí đánh giá.
36