intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài ''Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn'' là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc nhà nước Tràng Định. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nông Văn Vũ i
  2. LỜI CÁM ƠN Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày Luận văn thạc sĩ này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân – Trường Đại học Thủy Lợi, người đã hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Tràng Định, lãnh đạo và anh chị em đồng nghiệp Kho bạc Nhà nước Tràng Định, các đơn vị giao dịch và cá nhân đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình./. ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁCKIỂM SOÁT CHI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ................................................1 1.1 Chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia..............................1 1.1.1 Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước ..........................................1 1.1.2 Chi vốn Chương trình mục tiêu quốc gia .......................................................8 1.1.3 Vai trò vốn Chương trình mục tiêu quốc gia ..................................................9 1.1.4 Đặc điểm vốn Chương trình mục tiêu quốc gia ...........................................10 1.1.5 Phân loại vốn Chương trình mục tiêu quốc gia ............................................11 1.2 Kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN .........................11 1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN.....11 1.2.2 Sự cần thiết phải kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia ..........11 1.2.3 Nội dung chủ yếu của công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước ....................................................................................12 .2.4 Tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG .............15 1.3Kho bạc Nhà nước và nhiệm vụ kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG ..........16 1.3.1Chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ................................................16 1.3.2 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia ...............................................................................................................................23 1.3.3 Cơ sở pháp lý thực hiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình MTQG .23 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ...................................................................................26 1.4.1 Những nhân tố khách quan ...........................................................................26 1.4.2 Những nhân tố chủ quan...............................................................................26 1.5 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước các huyện .........27 1.6 Tổng quan các công trình công bố có liên quan đến đề tài .................................31 Kết luận chương 1 .........................................................................................................32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀNG ĐỊNH .......33 iii
  4. 2.1 Giới thiệu khái quát đặc điểm kinh-tế xã hội huyện Tràng Định........................ 33 2.1.1 Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 34 2.1.2 Đặc điểm xã hội............................................................................................ 35 2.2 Khái quát về Kho bạc nhà nước Tràng Định....................................................... 36 2.2.1 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 36 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................. 37 2.3 Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc nhà nước Tràng Định giai đoạn 2012-2016 ........................................................ 39 2.3.1 Về quy trình kiểm soát ................................................................................. 39 2.3.2 Về tổ chức kiểm soát .................................................................................... 48 2.3.3 Về ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................ 49 2.3.4 Kết quả công tác kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG .......................... 51 2.5 Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc nhà nước Tràng Định ........................................................................... 61 2.5.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 61 2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 64 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀNG ĐỊNH ............................................................................................................ 70 3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia .............................................................................................................. 70 3.1.1 Mục tiêu và định hướng chung của hệ thống KBNN ................................... 70 3.1.2 Mục tiêu và định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia tại KBNN Tràng Định ..................................................... 75 3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia tại KBNN Tràng Định ................................................................. 77 3.3 Nội dung các giải pháp ........................................................................................ 79 3.3.1 Tăng cường công tác tổ chức kiểm soát chi ................................................. 81 3.3.2Hoàn thiện quy trìnhkiểm soát chi ................................................................ 79 3.3.3 Hoàn thiện nội dung kiểm soát chi ............................................................... 83 3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát chi nội bộ .................................... 91 iv
  5. 3.3.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin..................................................89 3.3.6 Các giải pháp hỗ trợ khác .............................................................................93 Kết luận chương 3 .........................................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................99 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam ......................................................... 2 Hình 2.1 Mô hình tổ chức KBNN cấp huyện ................................................................ 36 vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình phân bổ vốn CT MTQG giai đoạn 2012-2016 ............. ..53 Bảng 2.2 Cơ cấu vốn Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2016 .............................. ..54 Bảng 2.3 Tốc độ phân bổ theo cơ cấu vốn CT MTQG giai đoạn 2012-2016 .............. .54 Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình chi vốn Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2016 ...... 57 Bảng 2.5 Tốc độ phát triển chi vốn Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2016 .......... 58 Bảng 2.6 Tốc độ phát triển chi theo cơ cấu chi vốn Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2016 ...................................................................................................................... 59 Bảng 2.7 Tình hình kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2016 ..... 60 Bảng 2.8 Kết quả hoạt động thanh tra với một số nội dung chính 2012-2016.............. 61 vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích ý nghĩa đầy đủ ĐTKB-LAN Chương trình đầu tư Kho bạc chạy trên mạng LAN KBNN Kho bạc nhà nước KSC Kiểm soát chi KTNN Kế toán Nhà nước MTQG Mục tiêu quốc gia NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước Treasury And Budget Management Information System (Hệ TABMIS thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của đất nước về các mặt: Kinh tế, văn hóa, xã hôi, chính trị...Nhằm thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đảm bảo công bằng văn minh, giảm sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, miền. Đảng và nhà nước ngày càng chú trọng hơn đến việc phát triển kinh tế-xã hội cho những địa phương nghèo, khó khăn. Chú trọng hơn đến cho các chương trình trọng điểm quốc gia nhằm kích thích phát triển kinh tế xã hội bền vững. Đảm bảo công bằng, phát triển kinh tế đồng đều. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc chi tiêu ngân sách cho các chương trình trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia ngày càng được chú trọng, cùng với các nhiệm vụ và mục tiêu đã đặt ra nên việc tăng cường công tác kiểm soát chi là cần thiết và trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. Cơ chế kiểm soát chi những năm qua thay đổi theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngăn thời gian kiểm soát, thay đổi quy trình kiểm soát... Đã tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, ban quản lý, đơn vị sử dụng ngân sách thuận lợi hơn trong việc thanh, quyết toán vốn ngân sách.Qua thực tế kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia còn cho thấy nhiều tồn tại, vướng mắc như: Tỷ lệ giải ngân thấp, cơ chế, chính sách liên quan đến nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia còn nhiều thay đổi, chưa sát với thựctế. Dẫn tới việc kiểm soát, thanh toán còn lúng túng, sai sót, chưa thỏa đáng, chủ đầu tư bị động trong việc triển khai vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi quyết định chọn đề tài: “Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” để phân tích thực trạng hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát chi qua đó đề xuất những giải pháp tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn này tại KBNN Tràng Định nói riêng và KBNN tỉnh Lạng sơn nói chung làm luận văn tốt nghiệp. ix
  10. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc nhà nước Tràng Định. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Tràng Định b, Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập chung nghiên cứu và giải quyết các vẫn đề liên quan đến công tác kiểm soátchi vốn chương trình mục tiêu quốc gia tại KBNN Tràng Định theo phân cấp, giai đoạn từ năm 2012-2016 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích lý thuyết - Phương pháp điều tra - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp thống kê; - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn Chương trình mục MTQG. x
  11. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn Chương trình mục tiêu quốc gia tại Kho bạc Nhà nước Tràng Định Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn Chương trình mục tiêu quốc gia tại Kho bạc Nhà nước Tràng Định xi
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁCKIỂM SOÁT CHI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.1 Chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia 1.1.1 Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước 1.1.1.1 Khái niệm NSNN: - NSNN ra đời cùng với sự phát triển của nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay thuật ngữ Ngân sách Nhà nước, được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khải niệm thông nhất cho NSNN. - Luật Ngân sách Nhà nước cũ được Quốc hội Việt Nam thông qua năm 2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [3] - Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [4] + Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương + Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. 1
  13. Hình 1.1 Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam Ngân sách địa phương bao gồm: + Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) + Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là ngân sách cấp huyện) + Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn ( gọi chung là ngân sách cấp xã) 1.1.1.2 Đặc điểm NSNN: - Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt 2
  14. khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ. - NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư... - NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị. - NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. - NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua 3
  15. và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân. 1.1.1.3 Vai trò của NSNN: Trong nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay đổi và trở nên hết sức quan trọng .Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách nhà nước có các vai trò như sau: - Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện. - Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và 4
  16. sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. - Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp . Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế . 5
  17. - Chu trình NSNN: Chu trình NSNN được hiểu là một một vòng tròn khép kín được lặp đi lặp lại cụ thể như sau: + Lập dự toán NSNN: Là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến các khâu của chu trình quản lý Ngân sách. Lập dự toán Ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu, chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, có cơ sở thực tiễn sẽ có tác động quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và thực hiện Ngân sách nói riêng + Chấp hành dự toán NSNN:Bảo gồm chấp hành dự toán thu, dự toán chi là quá trình thực hiện NSNN sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, nguyên tắc luật định. + Quyết toán NSNN:Là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Khái niệm về chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Chi NSNN bao gồm: + Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 6
  18. + Chi dự trữ quốc gia Là chi dự trữ chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của Nhà nước + Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. + Chi trả nợ, Chi viện trợlà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để trả các khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí, chi phí khác phát sinh từ việc vay. Và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật là các khoản chi nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho dân cư. Đặc biệt là tâng lớp người nghèo trong xã hội. Khoản chi này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và bản chất của chế độ xã hội. Đặc điểm chi NSNN: + Chi NSNN gắn liền với các hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ + Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp + Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô, và mang tính toàn diện của mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị xã hội.Nghĩa là các khoản chi NSNN được xem xét một cách toàn diện dựa vào mức độ hoàn thành của khoản chi đó trên các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đề ra + Các khoản chi NSNN luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi xuất, tỷ giá hối đoái... Vai trò của chi NSNN: + Cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước 7
  19. + Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. + Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát + Điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội 1.1.2 Chi vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đãđược xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định. Một Chương trình MTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo Chương trình, việc đầu tưđược thực hiện theo dự án. “Dự án thuộc Chương trình MTQG” là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn hợp. + “Dự án đầu tư” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư gồm 2 loại: "Dự án đầu tư xây dựng công trình" là dự án đầu tư liên quan đến việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ; 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1