BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
THẠCH TỐ KIM
THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
MAI THỊ CHÍN
THẠCH TỐ KIM
THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
TP. Hồ Chí Minh- 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Nguyễn Đình Thọ.
Các số liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Nội dung của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lí trong quá trình nghiên cứu khoa học của
luận văn này.
TP.HCM, ngày 17 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện
Thạch Tố Kim
ii
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi chân thành gởi lời cảm ơn đến quí thầy cô khoa Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, đã trang bị cho tôi kiến thức và
kinh nghiệm quí báu trong thời gian tôi theo học tại trường.
Kinh Doanh, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Thầy là người đã
truyền đạt kiến thức giúp tôi hiểu về phương pháp nghiên cứu khoa học, nhờ
sự chỉ dạy tận tình của thầy tôi đã hoàn thành luận văn này.
Lời tiếp theo tôi xin cảm ơn tất cả những người bạn, và đồng nghiệp đã
giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong thời gian học tập. Tôi rất cảm ơn các cá nhân-
những người đã tham gia giúp tôi trả lời khảo sát, để tôi có thể hoàn thành
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi gởi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân đã luôn
yêu thương, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.
TP. HCM, ngày 17 tháng 12 năm 2013
Tôi chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Đình Thọ- Giảng viên khoa Quản trị
Người thực hiện
Thạch Tố Kim
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................................ 1
1.1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................... 6
1.6. Nội dung luận văn ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 8
2.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 8
2.2. Quảng cáo .................................................................................................... 8
2.3. Mạng xã hội (social networking) ................................................................. 8
2.3.1. Mạng xã hội ........................................................................................ 8
2.3.2. Quảng cáo qua mạng xã hội ............................................................ 10
2.4. Thái độ đối với quảng cáo qua mạng ........................................................ 11
2.5. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 12
2.5.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 12
2.5.2. Các giả thuyết .................................................................................. 14
2.6. Tóm tắt ....................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23
3.1. Giới thiệu ................................................................................................... 23
3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 23
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24
3.3. Xây dựng thang đo .................................................................................... 27
3.3.1. Thang đo thông tin quảng cáo (informative) .................................. 27
3.3.2. Thang đo tính giải trí của quảng cáo (entertaiment) ..................... 28
iv
3.3.3. Thang đo sự phiền nhiễu trong quảng cáo (irritation) ................... 29
3.3.4. Thang đo sự tín nhiệm đối với quảng cáo (credibility) .................. 29
3.3.5. Thang đo khả năng tương tác (interactivity) .................................. 30
3.3.6. Thang đo giá trị quảng cáo (advertising value) .............................. 31
3.3.7. Thang đo thái độ đối với quảng cáo ................................................ 31
3.3.8. Đặc điểm nhân khẩu học ................................................................. 32
3.4. Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 33
3.4.1. Mẫu ................................................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 34
3.5. Tóm tắt ....................................................................................................... 37
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................................................... 38
4.1. Giới thiệu ................................................................................................... 38
4.2. Thống kê mô tả mẫu .................................................................................. 38
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................ 40
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha .................. 40
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .......... 43
4.4. Kiểm định thang đo bằng CFA ................................................................. 51
4.4.1. Mức độ phù hợp chung .................................................................... 52
4.4.2. Tính đơn hướng ............................................................................... 52
4.4.3. Giá trị hội tụ ..................................................................................... 52
4.4.4. Giá trị phân biệt ............................................................................... 54
4.4.5. Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích .................................... 55
4.5. Kiểm định mô hình bằng phương pháp SEM .......................................... 56
4.6. Kiểm định giả thuyết bằng SEM ............................................................... 58
4.6.1. Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình ............ 58
4.6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết .......................................................... 61
4.7. Phân tích sự khác biệt theo đặt điểm cá nhân của người tiêu dùng ........ 63
v
4.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ............................................. 64
4.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................... 67
4.7.3. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ............................................ 69
4.7.4. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ................................ 72
4.8. Tóm tắt ....................................................................................................... 74
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 75
5.1. Giới thiệu ................................................................................................... 75
5.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...................................................................... 75
5.3. Thảo luận kết quả và đề xuất .................................................................... 77
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... xi
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. xiv
Phụ lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI ........................................................................ xiv
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI ............................................................................................................. xviii
Phụ lục 3: Phân tích Cronbach alpha..................................................................................... xxiii
Phụ lục 4.1: Kết quả EFA của 5 khái niệm độc lập sau khi loại biến có trọng số nhỏ ........... xxx
Phụ lục 4.2: Kết quả EFA của 7 khái niệm sau khi loại biến không phù hợp .................... xxxiii
Phụ lục 5: Kiểm định phân phối của các biến quan sát ........................................................ xxxv
Phụ lục 6.1: Phương sai các sai số và các khái niệm do ML ước lượng............................... xxxvi
Phụ lục 6.2: Các hệ số phù hợp của mô hình ..................................................................... xxxviii
Phụ lục 6.3: Hệ số tương quan giữa các sai số của các biến quan sát ....................................... xli
Phụ lục 6.4: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình (đã chuẩn hóa) ................... xliii
Phụ lục 6.5: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình (chưa chuẩn hóa) ................ xliv
Phụ lục 7.1: Các hệ số phù hợp của mô hình ........................................................................... xlv
Phụ lục 7.2: Ước lượng mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu (chưa chuẩn hóa) .........................................................................................................................................xlviii
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATT: Thái độ đối với quảng cáo
CFA: Confirmatory Factor Analysis ( Phân tích nhân tố khẳng định)
CRE: Sự tín nhiệm đối với quảng cáo
EFA: Exploratory Factor Analysis ( Phân tích nhân tố khám phá)
ENT: Tính giải trí của quảng cáo
INF: Thông tin quảng cáo
INT: Khả năng tương tác
IRR: Sự kích thích trong quảng cáo
VAL: Giá trị quảng cáo
SEM: Structural Equation Modeling ( Mô hình cấu trúc tuyến tính)
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thang đo thông tin quảng cáo ( informative)……………………………… 28
Bảng 3.2 Thang đo tính giải trí của quảng cáo (entertaiment)………………………. 28
Bảng 3.3 Thang đo sự kích thích trong quảng cáo ( irritation)……………………… 29
Bảng 3.4 Thang đo sự tín nhiệm đối với quảng cáo ( credibility)…………………… 30
Bảng 3.5 Thang đo khả năng tương tác ( interactivity)……………………………… 30
Bảng 3.6 Thang đo giá trị quảng cáo ( advertising value)…………………………… 31
Bảng 3.7 Thang đo thái độ đối với quảng cáo……………………………………….. 31
Bảng 3.8 Mẫu khảo sát………………………………………………………………. 32
Bảng 4.1: Phân bố mẫu………………………………………………………………. 39
Bảng 4.2: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu…………………………… 41
Bảng 4.3 Kết quả EFA của 5 khái độc lập……………………………………….…. 44
Bảng 4.4 Kết quả EFA của 5 khái niệm độc lập và 2 khái niệm phụ thuộc………… 46
Bảng 4.5 Kết quả EFA của 7 khái niệm sau khi loại biến VAL4…………………… 47
Bảng 4.6 Kết quả phân tích EFA cuối cùng của 7 khái niệm……………………….. 48
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu……… 54
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả kiểm định hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích của thang đo……………………………………………………………………………… 55
Bảng 4. 9 Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu (chưa chuẩn hóa)……………………………………………………….. 58
Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình ( đã chuẩn hóa)………………………………………………………………………. 60
Bảng 4.11 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến theo giới tính…………………………………………………………………………………… 65
viii
Bảng 4.12 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến từng phần theo giới tính…………………………………………………………..………. 65
Bảng 4.13 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến theo nhóm tuổi…………………………………………………………………………………… 67
Bảng 4.14 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến từng phần theo nhóm tuổi……………………………………………………………….... 67
Bảng 4.15 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến theo thu nhập………………………………………………………………………………….. 69
Bảng 4.16 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến từng phần theo thu nhập……………………………………………………………..……. 69
Bảng 4.17 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến theo trình độ học vấn………………………………………………………………………………. 72
Bảng 4.18 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến từng phần theo trình độ học vấn…………………………………………………………… 72
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội……………………… 14
Hình 3.1: Tiến trình nghiên cứu……………………………………………………….25
Hình 4.1 Kết quả CFA cho 7 thang đo………………………………………………. 53
Hình 4.2 Kết quả SEM cho mô hình (chuẩn hóa)……………………………………. 57
Hình 4.3 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo giới tính………………. 66
Hình 4.4 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo độ tuổi………………… 68
Hình 4.5 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo thu nhập………………. 70
Hình 4.6 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo trình độ học vấn………. 73
x
TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển của công nghệ truyền thông là sự chuyển hướng tiếp thị của các doanh nghiệp. Mạng xã hội trực tuyến là kênh truyền thông mà các doanh nghiệp đang hướng đến bên cạnh các kênh truyền thông truyền thống. Vì đây là một môi trường mới có nhiều tiềm năng nên để đạt hiệu quả trong chiến lược quảng cáo thì việc nhận biết thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội là điều quan trọng. Đề tài này thực hiện nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội tại TP.Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nghiên cứu của Ducoffe và các nhà nghiên cứu khác. Với các yếu tố được cho là có ảnh hưởng đến thái độ đối với quảng cáo như: (1) thông tin, (2) giải trí, (3) kích thích, (4) khả năng tương tác, (5) sự tín nhiệm và (6) giá trị của quảng cáo.
Dữ liệu thu thập được phân tích với phần mềm SPSS 16. và AMOS 16; hệ số Cronbach’ alpha, phương pháp phân tích nhân tố EFA, CFA, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và phân tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu khá phù hợp với dữ liệu thị trường, các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng, trong đó yếu tố giài trí tác động mạnh nhất. Các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, trừ giả thuyết về mối quan hệ giữa sự phiền nhiễu và giá trị quảng cáo.
Kết quả phân tích của đề tài sẽ hữu ích cho các doanh nghiệp muốn quảng cáo và các dịch vụ làm quảng cáo. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp giúp quảng cáo hiệu quả trong môi trường mạng xã hội trực tuyến.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lí do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả thì việc đầu tiên là doanh nghiệp
phải kết nối được với khách hàng, phải đưa được thông tin sản phẩm, dịch vụ mà họ
kinh doanh tiếp cận được với khách hàng. Quảng cáo là hình thức kết nối hiệu quả
nhất. Chính vì vậy, hàng ngày mỗi cá nhân tiếp xúc với một lượng rất lớn các thông
điệp quảng cáo, cho dù đó là quảng cáo hữu ích thì họ cũng không có đủ thời gian và
nguồn lực tinh thần để chú ý đến tất cả các quảng cáo (Ducoffe, 1996). Hơn nữa, phần
lớn các quảng cáo tiếp xúc với các cá nhân khi họ không đang có ý định mua sản phẩm
hoặc dịch vụ đang được quảng cáo đó, hầu hết các thông điệp này không liên quan đến
mối quan tâm của người tiêu dùng tại thời điểm tiếp xúc (Ducoffe, 1996). Chính vì thế
quảng cáo cần có những chiến lược nhằm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng, và
với sự phát triển của công nghệ truyền thông ngày nay đã giúp rất nhiều cho việc tiếp
cận khách hàng để hoạt động quảng cáo, tiếp thị đạt hiệu quả hơn.
Có rất nhiều kênh truyền thông để quảng cáo, mỗi kênh truyền thông có ưu điểm
riêng của nó. Đối với đài phát thanh thì đây là một trong những cách quảng cáo dễ
dàng, đa dạng và phổ biến nhất. Quảng cáo truyền hình thì có thể dễ dàng gây chú ý .
Còn quảng cáo báo chí thì có thể duy trì, lưu giữ lâu. Quảng cáo internet thì thông điệp
quảng cáo có thể truyền đi khắp nơi không những trong nước mà cả trên thế giới, và
người tiêu dùng có thể xem quảng cáo ở bất kì thời điểm nào. Quảng cáo internet mang
lại nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng tiềm năng. Chính nhờ khả năng thu hút sự chú
ý của đông đảo khách hàng ở nhiều quốc gia nên quảng cáo internet dần thay thế các
kênh truyền thông truyền thống.
Riêng ở Việt Nam, theo báo cáo của Asia Digital Marketing Association (2012) dựa
trên rất nhiều khảo sát và nghiên cứu về thị trường Marketing kĩ thuật số tại khu vực
2
Châu Á thì hiện nay có 32,6 triệu người dùng internet tại Việt Nam, tăng 18,2% so với
năm 2010 và dự đoán sẽ tăng lên 58 triệu người dùng vào năm 2016. Trong đó 58%
người dùng truy cập internet để tìm kiếm thông tin sản phẩm trước khi mua. Tổng
doanh thu thương mại điện tử Việt Nam dự đoán đạt 6 tỷ đô la vào năm 2015. Gần 2/3
(70%) người dùng internet Việt Nam lại cho là quảng cáo trực tuyến mà họ thấy trên
các trang web có ích. Tuy nhiên, có 3/4 người dùng internet Việt Nam cho biết họ
không quan tâm đến quảng cáo trực tuyến nếu nó không liên quan đến sở thích và nhu
cầu của họ.
Hơn nữa, khách hàng sẽ thờ ơ hoặc khước từ những thông tin, chương trình tiếp thị,
giải trí không liên quan bản thân họ và chọn những chương trình mang lại điều họ
muốn: liên quan đến họ, cá tính hơn, nhiều sự tương tác hơn (Vollmer & Precourt,
2008). Họ không còn dễ dãi, mà trở nên khó tính, hoài nghi và đòi hỏi. Họ trở thành
trung tâm và nắm giữ quyền lực trong mối quan hệ tiếp thị, nên để có được sự hưởng
ứng của khách hàng và khả năng kết nối với họ là nổ lực trong hướng tiếp thị ngày nay.
Để đáp ứng được những nhu cầu này các doanh nghiệp trên thế giới đang chuyển
hướng sang quảng cáo qua mạng xã hội.
Mạng xã hội có ưu điểm là tạo sự dễ dàng và nhanh chóng trong tương tác giữa
khách hàng và nhà quảng cáo. Với mạng xã hội, sản phẩm và dịch vụ sẽ đến với khách
hàng theo hướng hai chiều hoặc nhiều chiều, với nhiều phản hồi giúp cải thiện chất
lượng sản phẩm/ dịch vụ, không như các kênh truyền thông khác chỉ có một chiều từ
nhà quảng cáo đến khách hàng, ở đây người tiêu dùng không còn bị bắt ép phải xem
quảng cáo mà họ được chủ động trong vấn để tiếp xúc với quảng cáo.
Theo báo cáo của Nielsen (2012) thì trên thị trường thế giới có 33% người dùng
mạng xã hội rất ghét quảng cáo qua mạng xã hội, và 26% rất thích. Bên cạnh đó những
quảng cáo đúng ngữ cảnh hoặc được gửi (post)/ thích (like) bởi người quen thì dễ dàng
được chấp nhận. Sau khi xem quảng cáo thì người dùng thường sẽ nhấn like (thích),
3
nhấn share (chia sẻ cho bạn bè), hoặc mua hàng. Đặt biệt, người châu Á nhìn chung có
khuynh hướng thoải mái với quảng cáo hơn (41% thích, 26% chia sẻ, 31% mua).
Còn báo cáo của Asia Digital Marketing Association (2012) cho biết có 11,3 triệu
người sử dụng mạng xã hội (social network) tại Việt Nam, và dùng 11.2 % thời gian
online của họ vào các hoạt động truyền thông xã hội (social media) với trung bình 137
phút/ tháng. Trong đó có 8% kết nối hoặc tương tác với các thương hiệu, sản phẩm hay
các công ty có mạng xã hội. Trong khi đó 18% thảo luận và chia sẻ đánh giá của họ về
thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ.
Với số lượng lớn người sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam như vậy thì môi trường
mạng xã hội là một kênh truyền thông để quảng cáo đầy tiềm năng. Bởi quảng cáo qua
các trang mạng xã hội cho phép nhà tiếp thị tiếp xúc trực tiếp với khách hàng không bị
hạn chế về thời gian và địa điểm. Hơn nữa qua mạng xã hội, các nhà tiếp thị có thể dễ
dàng tìm hiểu các hoạt động của khách hàng trên mạng như: các trang web họ truy cập,
các sản phẩm họ quan tâm, các thông điệp họ gởi cho bạn bè để biết được nhu cầu của
họ. Từ đó đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn chứ không phải đem lại sự phiền phức
cho họ. Quảng cáo mạng xã hội không những giúp nhà tiếp thị hướng đúng đến khách
hàng mục tiêu mà còn hướng đến quyền lợi của khách hàng một cách thực tế hơn. Nhà
tiếp thị sẽ không chi phối khách hàng mà là đối tác của khách hàng (Vollmer &
Precourt, 2008).
Theo báo cáo của Nielsen (2012) 65% người tiêu dùng tìm hiểu về thương hiệu/ sản
phẩm/ dịch vụ qua mạng xã hội; 53% người dùng có thói quen khen ngợi, giới thiệu
thương hiệu; 50% phàn nàn về sản phẩm / dịch vụ/ thương hiệu qua mạng xã hội. Hơn
nữa, quyết định và hành vi của 70% người tiêu dùng sử dụng mạng xã hội bị ảnh
hưởng từ kinh nghiệm của bạn bè, người quen.
4
Với những nhận định này thì, mạng xã hội là kênh quảng cáo phù hợp trong chiến
dịch quảng cáo nhằm thu hút khách hàng hiệu quả trong thị trường ngày nay.
Tuy mạng xã hội được cho là kênh truyền thông tiềm năng để quảng cáo, nhưng
trong khi có 54% công ty quốc tế sử dụng công cụ mạng xã hội để tiếp thị thì ở Việt
Nam chỉ có 1% doanh nghiệp quảng cáo qua mạng xã hội (Phi Tuấn, 2011). Điều này
cho thấy việc quảng cáo qua mạng xã hội tại Việt Nam còn rất hạn chế.
Các nhà tiếp thị Việt Nam muốn sử dụng kênh truyền thông mạng xã hội để quảng
cáo một cách hiệu quả, thì họ cần phải hiểu người tiêu dùng nhận thức và đánh giá
quảng cáo mạng xã hội như thế nào. Điều quan trọng là làm thế nào để hiểu được
người dùng mạng xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với quảng cáo.
Bởi thái độ định hướng suy nghĩ, ảnh hướng đến cảm xúc dẫn đến kết quả là ảnh
hưởng đến hành vi (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2010). Và thái độ đóng vai trò trung
tâm trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự,
2010).
Vì vậy, đề tài “Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội
tại TP.HCM” được nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với quảng cáo, và nhiều yếu tố
được khám phá cho rằng có ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng. Tuy nhiên, do
sự khác biệt về văn hóa, sự phát triển nền kinh tế, cũng như trình độ văn hóa cho nên
có thể dẫn đến mô hình và thang đo có thể không phù hợp với điều kiện Việt Nam. Vì
thế nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích:
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá trị quảng cáo qua mạng xã hội,
cụ thể là: thông tin của quảng cáo, tính giải trí của quảng cáo, sự tín nhiệm đối
5
với quảng cáo, sự phiền nhiễu trong quảng cáo và khả năng tương tác của
phương tiện quảng cáo.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thái độ đối với quảng cáo qua mạng
xã hội, cụ thể là: thông tin của quảng cáo, tính giải trí của quảng cáo, sự tín
nhiệm đối với quảng cáo, sự phiền nhiễu trong quảng cáo, khả năng tương tác
của phương tiện quảng cáo và giá trị của quảng cáo.
Kiểm định sự khác biệt về thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo
qua mạng xã hội theo bốn đặc điểm cá nhân: giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình
độ học vấn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: người tiêu dùng từ 18 đến 40 tuổi có sử dụng mạng xã hội và
xem quảng cáo qua mạng xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện ở TP.HCM. Kích thước mẫu là 202.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức, để kiểm định mô hình lý thuyết và thang đo.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ
thuật thảo luận tay đôi. Nghiên cứu này dùng để khám phá điều chỉnh và bổ sung thang
đo và mô hình lý thuyết về thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng.
Nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu 12 người (những người xem quảng cáo qua mạng
xã hội thường xuyên). Nội dung phỏng vấn được ghi chép lại để làm tài liệu điều
chỉnh, bổ sung các yếu tố các biến. Thảo luận được thực hiện tại TP.HCM.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, với kĩ thuật
thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết, tiến hành tại TP.HCM. Do giới
6
hạn về thời gian và chi phí nên mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích
thước n = 202, cả nam lẫn nữ từ độ tuổi 18 đến 40 có sử dụng một hoặc nhiều trong các
trang mạng xã hội facebook, Google +, Zing (me)… Dữ liệu được lấy thông qua hai
hình thức: bảng câu hỏi trực tiếp trên giấy, và gián tiếp qua internet. Thang đo Likert
bậc 5 được sử dụng để đo lường các phát biểu trong bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu
chính thức này dùng để kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.
Phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được sử
dụng thông qua phần mềm SPSS 16.0, được dùng để sàng lọc thang đo các khái niệm
nghiên cứu. Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA, phương pháp phân tích
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (structural equation modeling) và phương pháp phân
tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phần mềm
AMOS 16.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại ý nghĩa về thực tiễn cho các doanh nghiệp muốn quảng
cáo, các công ty quảng cáo, và nghiên cứu thị trường, đề tài còn mang ý nghĩa lý thuyết
cho các nghiên cứu trong ngành quảng cáo:
Đầu tiên: Nghiên cứu giúp cho các công ty muốn quảng cáo hiểu biết hơn
về thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội, để phân khúc
thị trường tốt hơn, hoạch định chiến lược quảng cáo hiệu quả.
Thứ hai: Nghiên cứu còn là cơ sở khoa học để các nhà cung cấp dịch vụ
quảng cáo qua mạng xã hội hiểu rõ hơn về nhận thức cũng như thái độ của người
tiêu dùng để nâng cao chất lượng trang web nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dùng, làm tăng giá trị thương hiệu cho công ty khách hàng.
1.6. Nội dung luận văn
Nội dung của luận văn gồm 5 chương như sau:
7
1. CHƯƠNG 1: Tổng quan.
2. CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết.
3. CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu.
4. CHƯƠNG 4: Phân tích dữ liệu.
5. CHƯƠNG 5: Thảo luận kết quả và đề xuất.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết
về quảng cáo, mạng xã hội, thái độ người tiêu dùng, và đưa ra mô hình khảo sát thái độ
người tiêu dùng dựa vào các lý thuyết đã được phát triển trên thế giới. Chương 2 bao
gồm các phần chính: (1) các định nghĩa về quảng cáo, mạng xã hội, thái độ; (2) các
nghiên cứu trên thế giới về thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo; (3) mô hình
nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội; (4) các giả
thuyết liên quan đến thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
2.2. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức hiệu quả nhất để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của các doanh
nghiệp so với các cách thức khác như: hội trợ triển lãm, quan hệ công chúng… trong
hoạt động marketing. Quảng cáo là một phần không thể thiếu trong các hoạt động của
hầu hết các doanh nghiệp. Ngày nay, quảng cáo đã trở nên rất quen thuộc với người
tiêu dùng ở bất kì độ tuổi nào. Tuy nhiên, vẫn chưa có một định nghĩa mang tính khái
quát nhất về quảng cáo; mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế có những khái niệm khác nhau.
Trong đó định nghĩa được chú ý nhiều nhất là định nghĩa của Philip Kotler.
Kotler (2001, trang 707) định nghĩa: “ Quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián
tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ được được người bảo trợ nhất
định trả tiền”.
2.3. Mạng xã hội (social networking)
2.3.1. Mạng xã hội
Mạng xã hội đề cập đến việc giữ các mối quan hệ giữa các cá nhân trong một nhóm,
những người được công nhận bởi những thỏa thuận về mục tiêu, chia sẻ nhận thức có
9
giá trị, giá trị xã hội, hoặc thậm chí lựa chọn giải trí (Clemons, 2009). Vì vậy, mọi
người trong mạng xã hội tin tưởng nhau (Clemons, 2009).
Sự phát triển vượt bậc công nghệ thông tin ngày nay đã giúp các mạng xã hội trực
tuyến phát triển mạnh mẽ. Các mạng xã hội trực tuyến đua nhau ra đời, đã xóa bỏ
những cản trở về thời gian, địa lí, quốc gia.
Mạng xã hội trực tuyến là một dịch vụ dựa trên trang web 2.0 cho phép mỗi người
tạo một hồ sơ cá nhân trong một hệ thống, trên trang web này sẽ hiển thị một danh sách
những người chia sẻ kết nối với nhau, nó không chỉ hiển thị danh sách bạn bè mà còn
hiển thị cả danh sách bạn bè của bạn bè trong hệ thống. Điều này có thể hình dung mỗi
người như là một mắc xích trong mạng lưới.
Khi tham gia tạo một tài khoản cá nhân trên trang mạng xã hội, người dùng sẽ được
yêu cầu cung cấp một số thông tin cá nhân như tên, tuổi, trường học, nơi làm việc…
cùng những sở thích cá nhân như: loại phim, sách, nhạc… yêu thích. Người dùng còn
có thể đăng tải những hình ảnh cá nhân trong hồ sơ của mình. Sau khi tạo xong tài
khoản cá nhân, người dùng được gợi ý để kết nối với bạn bè trong hệ thống mạng xã
hội mà họ tham gia tùy theo mối quan hệ như: Bạn bè (Friends), Hâm mộ (Fans).
Người dùng cũng có thể tìm kiếm và kết nối với tài khoản của bạn bè mà họ đã hoặc
chưa quen biết trong hệ thống.
Các trang mạng xã hội là nơi cho phép mọi người chia sẻ thông tin, phim ảnh, trang
web, chat, e-mail, voichat, … với nhau, ở đó họ có thể kết nối, bình luận các chủ đề họ
quan tâm, nơi mà suy nghĩ và việc làm của cá nhân sẽ được chia sẻ với thế giới chỉ
trong một cái click chuột. Dịch vụ này cung cấp nhiều cách thức để thành viên tìm
kiếm bạn bè, hoặc đối tác như tìm theo nhóm (group), theo thông tin cá nhân, sở thích
hay các lĩnh vực kinh doanh, mua bán. Ngoài ra một số trang mạng xã hội còn cung
cấp cho người dùng một số ứng dụng nâng cao.
10
Với đặc điểm kết nối và chia sẻ rất mạnh mẽ, mạng xã hội đã nhanh chóng được
người dùng đón nhận, hàng trăm triệu thành viên liên kết với nhau trên khắp thế giới.
Mạng xã hội là nơi dành cho những người có nhu cầu thông tin và động lực tương tác
xã hội cao.
Các mạng xã hội phổ biến trên thế giới nhiều người dùng như: Facebook, Twitter,
Google Plus…, ở Việt Nam thì có các trang mạng như: Zing (me), Go.vn, Tamtay….
2.3.2. Quảng cáo qua mạng xã hội
Trong cuộc sống ngày nay, công nghệ thông tin càng phát triển thì vấn đề thông tin
liên lạc càng trở nên dễ dàng hơn bởi không bị giới hạn về thời gian và địa điểm. Từ
khi ra đời ngành công nghệ này đã được nhanh chóng đón nhận và được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực, và đã làm chuyển hướng tiếp thị của các doanh nghiệp trên toàn
cầu. Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống, nó cung cấp thông
tin, giải trí, liên lạc… Đối với ngành tiếp thị thì internet tạo ra mối tương tác dễ dàng
giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giúp truyền tải nhanh chóng thông tin đến
khách hàng, tạo mối quan hệ rộng rãi với khách hàng tiềm năng. Từ đó hình thức
quảng cáo trực tuyến đã được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.
Quảng cáo trực tuyến là hình thức thương mại trên mạng mà các doanh nghiệp thiết
kế để thông báo cho người tiêu dùng về một sản phẩm hay dịch vụ qua một hình ảnh
tĩnh, banner, hoặc flash video,… tại các trang web. Quảng cáo trực tuyến có nhiều
dạng : tài trợ, rao vặt,… trong đó banner là hình thức phổ biến nhất.
Quảng cáo mạng xã hội là một dạng quảng cáo trực tuyến trong một hệ thống mà
các thành viên cùng chia sẻ những giá trị và nhận thức, đây là hình thức được lựa chọn
để quảng cáo của các nhà quảng cáo muốn có chiến dịch quảng cáo thâm nhập sâu hơn
vào nhóm khách hàng. Có hai hình thức quảng cáo qua mạng xã hội: quảng cáo qua
banner, các banner này sẽ được hiển thị trên trang cá nhân của người dùng; hoặc tạo
11
một trang quảng cáo riêng sau đó người dùng có thể cập nhật thông tin liên tục tới
những trang cá nhân của các thành viên khác dưới chế độ “người hâm mộ (fan)”.
Quảng cáo mạng xã hội, người tiêu dùng có quyền lựa chọn việc xem quảng cáo hay
không bằng cách nhấp chuột vào, và muốn xem bao nhiêu, khi nào là tùy ý. Người
dùng có thể kiểm soát việc tiếp xúc với quảng cáo. Ở đây người tiêu dùng không còn bị
động, không còn bị bắt buộc trong việc tiếp xúc với quảng cáo.
Những thương hiệu có số lượng fan (người hâm mộ) đứng đầu trên facebook tại Việt
Nam là: Muachung, Maybelline New York- Viet Nam, KFC Viet Nam, Nokia Viet
Nam, Viet Nam Airlines….
2.4. Thái độ đối với quảng cáo qua mạng
“Thái độ là một khuynh hướng được học hỏi để phản ứng với một thực thể theo
cách thuận lợi hay bất lợi” (trích Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2010, trang 111). Thái
độ đóng vai trò trung tâm của việc ra quyết định của người tiêu dùng, liên quan đến
việc thích hay quyết định mua hàng (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2010). Nên việc
hiểu biết thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo là điều quan trọng vì thái độ
tích cực với quảng cáo có thể ảnh hưởng đến thương hiệu hay hành vi mua hàng.
Schlosser et al (1999) kết luận rằng số lượng người thích, ghét và trung lập với
quảng cáo internet là như nhau; Korgaonkar and Wolin (2002) kết luận rằng người sử
dụng web có nhận thức tích cực về quảng cáo trên internet.
Tại Việt Nam, theo báo cáo Netcitizens (2011): đối với một số ít người dùng internet
thì quảng cáo trực tuyến gây khó chịu, nhưng một số người lại thấy khá vui, 44%
người thích thú với quảng cáo và 56% không để ý hoặc phớt lờ thậm chí bực tức.
12
Tuy nhiên, Clemons (2009) lại cho rằng việc sử dụng mạng xã hội để thay thế các
kênh truyền thông truyền thống là một sai lầm, bởi các cá nhân tìm đến mạng xã hội là
để làm điều họ muốn chứ không phải để bị làm phiền bởi quảng cáo.
Chính vì vậy thái độ đối với quảng cáo trực tuyến là chủ đề rất được quan tâm từ
cuối thập niên 90 đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng đối
với quảng cáo qua internet. Trước đây đã có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với quảng
cáo trực tuyến. Các nghiên cứu khám phá ra nhiều yếu tố khác nhau được cho là có ảnh
hưởng đến thái độ của người tiêu dùng.
2.5. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.5.1. Mô hình nghiên cứu
Thái độ và nhận thức về quảng cáo qua internet khác quảng cáo truyền thống nhưng
cấu trúc về thái độ đối với cả hai là như nhau (Schlosser et al,1999), từ nhận định này
mô hình nghiên cứu thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội có thể áp dụng mô hình
nghiên cứu thái độ đối với quảng cáo nói chung. Trong nghiên cứu này, mô hình
nghiên cứu dựa theo mô hình nghiên cứu mà Ducoffe đã đưa ra vào năm 1996, và được
mở rộng bởi nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác tiếp theo sau đó.
Ducoffe (1996) xác định các yếu tố chính giúp hiểu được những gì làm cho quảng
cáo có giá trị và ảnh hưởng đến thái độ đối với quảng cáo là: tính giải trí, thông tin
quảng cáo và sự phiền nhiễu. Ducoffe cũng đã áp dụng mô hình này trên môi trường
quảng cáo web. Kết quả nghiên cứu của ông đã khẳng định thái độ đối với quảng cáo
web phụ thuộc trực tiếp vào giá trị quảng cáo, và giá trị quảng cáo phụ thuộc vào mức
độ nhận thức về tính giải trí của quảng cáo, thông tin quảng cáo và sự phiền nhiễu
trong quảng cáo.
Các trang web cho phép tương tác cao giữa người với người sẽ dẫn đến đánh giá của
họ về các trang web tích cực hơn, từ đó có thái độ tích cực đối với thương hiệu, làm tác
13
động đáng kể về thái độ đối với quảng cáo qua web (Ko et al, 2005). Nên yếu tố khả
năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại được cho là có liên quan đến đến
thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo.
Niềm tin có liên quan đến thái độ đối với quảng cáo, trong đó niềm tin là báo cáo
mô tả về đối tượng (quảng cáo đúng/ sai sự thật…) còn thái độ là đánh giá chung về
đối tượng (quảng cáo tốt/ xấu…) (Pollay and Mittal, 1993). Sự tín nhiệm trong quảng
cáo không chỉ là sự tín nhiệm ở sản phẩm được quảng cáo mà còn là sự tín nhiệm ở
thông điệp được gởi đi (Prendergast et al, 2009).
Brackett and Carr (2001) cho rằng yếu tố sự tín nhiệm đối với quảng cáo và các yếu
tố nhân khẩu học của người tiêu dùng là cần thiết trong việc nghiên cứu thái độ đối với
quảng cáo (trích từ Wang et al, 2002).
Trong nghiên cứu của Shavitt et al (1998) cũng khẳng định rằng yếu tố nhân khẩu
học có ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo.
Vì vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất trong nghiên cứu này là mô hình được kết hợp
từ các yếu tố được cho là có ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng
cáo trong các nghiên cứu trước đây. Cụ thể là: các yếu tố thông tin quảng cáo, tính giải
trí, sự phiền nhiễu và giá trị quảng cáo ảnh hưởng đến thái độ đối với quảng cáo được
dựa vào mô hình của Ducoffe (1996); yếu tố khả năng tương tác tác động đến thái độ
đối với quảng cáo được dựa vào nghiên cứu của Ko et al (2005); yếu tố sự tín nhiệm
tác động đến thái độ đối với quảng cáo dựa vào nghiên cứu của Brackett and Carr
(2001); và các yếu tố nhân khẩu học dựa vào nghiên cứu của Shavitt et al (1998).
14
thông tin quảng cáo
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội
(+)
(+)
(+)
Tính giải trí của quảng cáo
(+)
(-)
(-)
(+)
Sự phiền nhiễu trong quảng cáo
Thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội
Giá trị quảng cáo
(+)
(+)
Sự tín nhiệm đối với quảng cáo
(+)
(+)
Khả năng tương tác
2.5.2. Các giả thuyết
2.5.2.1. Thông tin quảng cáo (informative)
Trước đây có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào thành phần thông tin khi khảo sát
về giá trị quảng cáo, và Ducoffe (1996) đã tìm thấy mối tương quan đáng kể và tích
cực giữa thông tin quảng cáo và giá trị quảng cáo. Để khảo sát thái độ người tiêu dùng
đối với quảng cáo thì yếu tố thông tin là cần thiết (Pollay and Minttal, 1993). Bởi vì
quảng cáo web cũng như quảng cáo nói chung được coi là nguồn hữu ích về thông tin
sản phẩm, nó cho phép người tiêu dùng cập nhật thông tin sản phẩm và dịch vụ nhanh
chống. Người sử dụng công nhận internet là một trong các trung tâm cập nhật nhất về
thông tin sản phẩm và dịch vụ mà họ cần. Thông tin của quảng cáo ảnh hưởng đến thái
độ đối với quảng cáo trực tuyến (Schlosser et al,1999).
15
Người sử dụng internet Việt Nam thì cho rằng internet là nguồn quan trọng cung cấp
tin tức và thông tin với tỷ lệ là 93% người đồng ý, 73% đồng ý là nơi để tìm hiểu
những nhãn hiệu và xu hướng mới, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đáng tin cậy
theo báo cáo nghiên cứu thị trường NetCitizens (2011).
Điều này cho thấy quảng cáo web đã trở thành nguồn thông tin tốt và thuận tiện cho
người tiêu dùng, tức là nếu quảng cáo mang thông tin càng liên quan đến nhu cầu
người tiêu dùng thì giá trị quảng cáo càng cao, và cũng có nghĩa là người tiêu dùng sẽ
có thái độ tích cực đối với quảng cáo. Trên cơ sở này có thể đưa ra giả thuyết:
H1a: Thông tin quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến giá trị
quảng cáo qua mạng xã hội.
H1b: Thông tin quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến thái độ đối
với quảng cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.2. Tính giải trí của quảng cáo (entertaiment)
Giải trí là giá trị của phương tiện truyền thông được thừa nhận, và quảng cáo là một
phần quan trọng của nội dung truyền thông (trích Ducoffe, 1996). Quảng cáo được cho
là có giá trị giải trí khi các hình ảnh trong quảng cáo có thể đẹp, hài hước, vui nhộn và
âm nhạc được sử dụng hoặc nội dung có thể chạm vào tình cảm người xem. Vì thế, tính
giải trí là yếu tố cần thiết trong nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo
(Pollay and Minttal, 1993).
Năm 1995 yếu tố giải trí được sử dụng trong mô hình khảo sát thái độ của người tiêu
dùng đối với quảng cáo của Ducoffe. Ông đã khẳng định rằng tính giải trí của quảng
cáo là yếu tố quan trọng dự báo giá trị của web quảng cáo và thái độ đối với web quảng
cáo, và có mối quan hệ tích cực giữa giá trị web quảng cáo và thái độ đối với web
quảng cáo (Ducoffe,1996).
16
Người tiêu dùng sử dụng mạng xã hội trực tuyến và các loại khác nhau của diễn đàn
thảo luận để giải trí trong các quảng cáo mà họ tìm thấy hàng ngày vì lợi ích hưởng
thụ. Nên giả thuyết đưa ra là:
H2a: Tính giải trí của quảng cáo có tác động cùng chiều đến giá trị quảng cáo qua
mạng xã hội.
H2b: Tính giải trí của quảng cáo có tác động cùng chiều đến thái độ đối với quảng
cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.3. Sự tín nhiệm đối với quảng cáo (credibility)
Sự tín nhiệm là niềm tin của khán giả truyền thông là họ được cung cấp thông tin
một cách trung thực nhất không có sự lừa dối. Sự tín nhiệm là một trong những thành
phần quan trọng nhất của thông điệp thuyết phục và thường ảnh hưởng đến các kết quả
thuyết phục của các thông điệp (Choi and Rifon, 2002). Quảng cáo mà thiếu độ tin cậy
thường bị bỏ qua hoặc bị người tiêu dùng tránh nên các nhà quảng cáo phải giữ sự thay
đổi hoặc hình thành thái độ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng, để quảng cáo được
người tiêu dùng xem là đáng tin cậy (Moore and Rodgers, 2005). Vì vậy, độ tín nhiệm
đối với thông điệp quảng cáo là một trong các yếu tố quyết định thái độ đối với quảng
cáo (Choi and Rifon, 2002).
Xây dựng sự tín nhiệm vào tiếp thị trực tuyến là sự mạo hiểm cần thiết bởi lợi thế về
cung cấp thông tin hầu như không giới hạn cho người tiêu dùng (Choi and Rifon,
2002). Bên cạnh đó sự tăng trưởng mạnh về doanh thu quảng cáo trực tuyến cho thấy
quảng cáo trực tuyến có khả năng thay thế các phương tiện truyền thông truyền thống,
nên việc xây dựng sự tín nhiệm cho môi trường này là quan trọng (Choi and Rifon,
2002).
17
Thông tin thu được qua internet cũng đáng tin cậy như các phương tiện truyền thông
khác và các thông tin như tin tức, tài liệu tham khảo, giải trí trên internet được coi là
đáng tin cậy hơn thông tin thương mại (Choi and Rifon, 2002).
Tuy nhiên có một số nghiên cứu phát hiện ra rằng: Internet được nhận thấy là
phương tiện truyền thông quảng cáo có độ tin cậy tương đối thấp (Prendergast et al,
2009). Trong các loại phương tiện truyền thông quảng cáo thì internet là ít được tin cậy
nhất, sự khác biệt này có thể dẫn đến sự khác biệt về thái độ hay nhận thức đối với
quảng cáo (Moore and Rodgers, 2005). Còn tại thị trường Việt Nam thì theo báo cáo
nghiên cứu thị trường NetCitizens (2011) có 42% người dùng internet ở Việt Nam có
thái độ không tin tưởng vào thông tin trên mạng .
Web là nguồn cung cấp thông tin vô tận và quan trọng trong thời đại ngày nay,
nhưng cũng là nơi mà thông tin tìm được ít được tín nhiệm nhất, bởi chất lượng thông
tin không được kiểm soát và bất kì ai cũng có thể là tác giả cung cấp thông tin trên
web. Vì thế hiểu biết về người dùng tin cậy những web quảng cáo là quan trọng để phát
triển mô hình quảng cáo (Choi and Rifon, 2002). Giả thuyết được đưa ra là:
H3a: Sự tín nhiệm đối với quảng cáo có tác động cùng chiều đến giá trị quảng cáo
qua mạng xã hội.
H3b: Sự tín nhiệm đối với quảng cáo có tác động cùng chiều đến thái độ đối với
quảng cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.4. Sự phiền nhiễu trong quảng cáo (irritation)
Các chiến thuật quảng cáo mà các nhà quảng cáo tạo ra đôi khi có tác dụng tiêu cực
đó là khi quảng cáo sử dụng các kĩ thuật làm phiền, xúc phạm, lăng mạ hoặc quá lôi
cuốn làm người tiêu dùng có thể cảm nhận khó chịu, dẫn đến giảm chung về hiệu quả
quảng cáo (Aaker and Bruzzone, 1985). Điều này không chỉ được nghiên cứu đối với
18
quảng cáo nói chung, mà đã được nghiên cứu với quảng cáo trực tuyến. Bởi vì, mặc dù
các liên kết được tài trợ (như các trang mạng xã hội), chỉ hiển thị với những từ ngữ hạn
chế, nhưng để thu hút sự chú ý các nhà quảng cáo nhà cáo có thể viết những câu có thể
gây cảm xúc tiêu cực (Lin and Hung, 2009).
Hơn nữa người dùng mạng xã hội là muốn thoát khỏi sự gây phiền nhiễu của quảng
cáo (Clemons, 2009), nên các định dạng quảng cáo như pop up sẽ gây khó chịu cho
người dùng. Các kĩ thuật mà nhà quảng cáo sử dụng để thu hút người tiêu dùng đôi khi
sẽ tạo tác động ngược lại với những gì mà nhà quảng cáo muốn hướng tới, và nó ảnh
hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu, nên giả thuyết đưa ra là:
H4a: Sự phiền nhiễu trong quảng cáo có tác động ngược chiều đến giá trị quảng
cáo qua mạng xã hội.
H4b: Sự phiền nhiễu trong quảng cáo có tác động ngược chiều đến thái độ đối với
quảng cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.5. Khả năng tương tác (interactivity)
Tương tác ở đây là giao tiếp giữa người với người thông qua phương tiện truyền
thông để trao đổi thông tin. Tương tác có tác động đáng kể nhất trên tất cả các biện
pháp nâng cao hiệu quả quảng cáo, hơn cả các kĩ thuật dùng để thu hút người tiêu dùng
(Fortin và Dholakia, 2005). Nhà quảng cáo có thể đạt được kết quả tốt hơn nếu họ có
được người tiêu dùng tương tác với người khác, và nếu tương tác giữa người với người
có thể nâng cao mối quan hệ giữa nhà quảng cáo và người tiêu dùng mục tiêu thì
website cũng là phương tiện để tiếp thị với người tiêu dùng tiềm năng trên toàn thế giới
(Ko et al, 2005), nên mạng xã hội là môi trường tiềm năng để quảng cáo vì môi trường
mạng xã hội chính là nơi cung cấp tương tác giữa người với người ở mức độ rất cao.
Đối với các phương tiện truyền thông truyền thống thì thông tin chỉ được cung cấp một
chiều, trong khi quảng cáo trực tuyến cho phép giao tiếp thông tin hai chiều (hoặc
19
nhiều chiều đối với mạng xã hội), nhờ vậy người tiêu dùng có thể thu thập được nhiều
thông tin và kinh nghiệm hơn để ra quyết định của mình.
Ngoài ra, internet tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng tự nguyện nhấn vào
liên kết quảng cáo và tự do trong lựa chọn những gì họ cần và muốn (Wang et al,
2002). Ở môi trường truyền thông này, rào cản về không gian và thời gian bị phá bỏ,
nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng kịp thời, do đó ảnh hưởng đến nhận thức về
giá trị của quảng cáo (Wang et al, 2002). Nghĩa là, khi khả năng tương tác mà phương
tiện quảng cáo mang lại càng cao thì nhận thức về giá trị quảng cáo của người tiêu
dùng càng cao và dẫn đến thái độ tích cực đối với quảng cáo, nên giả thuyết là:
H5a: Khả năng tương tác qua phương tiện truyền thông của quảng cáo có tác động
cùng chiều đến giá trị quảng cáo qua mạng xã hội.
H5b: Khả năng tương tác qua phương tiện truyền thông của quảng cáo có tác động
cùng chiều đến thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.6. Giá trị quảng cáo (advertising value)
Trước hết cần phân biệt giá trị quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo. Giá trị quảng
cáo là một đánh giá chủ quan về các giá trị hữu ích của quảng cáo đối với người tiêu
dùng (Ducoffe, 1995). Mặt khác, thái độ đối với quảng cáo là cảm xúc xây dựng từ
nhận thức và nó hữu ích trong việc giải thích ảnh hưởng của tiếp xúc với quảng cáo
dựa trên niềm tin vào thương hiệu của người tiêu dùng, cũng như thái độ đối với
thương hiệu và ý định mua (Mitchell and Olson,1981). Phân biệt giá trị quảng cáo và
thái độ đối với quảng cáo giúp hiểu được phản ứng của người tiêu dùng: khách hàng có
thể không thích quảng cáo mà họ cho là có giá trị hoặc ngược lại.
Giá trị là cơ sở của hành động, của thái độ và sự đánh giá trong quảng cáo cũng như
trong các khía cạnh khác của đời sống xã hội (Beatty et al, 1985). Một quảng cáo mà
20
thiếu giá trị sẽ làm cho người tiêu dùng có phản ứng tiêu cực, có thể ức chế các mối
quan hệ trao đổi mà các mà nhà quảng cáo mong đợi thiết lập; ngược lại, quảng cáo
được xem là có giá trị cao góp phần vào sự hình thành thái độ tích cực đối với quảng
cáo (Ducoffe, 1996). Bối cảnh phương tiện truyền thông được cho là có ảnh hưởng lên
giá trị quảng cáo (Ducoffe, 1996), chính vì thế quảng cáo qua môi trường web sẽ được
nhận thức khác đi so với các kênh quảng cáo truyền thống trước đây. Theo Ducoffe
(1996), quảng cáo Web mang lại giá trị vì:
1- Cho phép truy cập thông tin lập tức khi người tiêu dùng cần.
2- Thông tin quảng cáo liên quan người tiêu dùng, dễ dàng giao tiếp và ít
chất thải hơn phương tiện truyền thông truyền thống.
3- Linh hoạt trong quảng cáo, thay đổi cập nhật nhanh chóng, dễ dàng đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng và điều kiện thị trường.
4- Giao dịch có thể thực hiện trực tiếp khi người tiêu dùng xem quảng cáo.
Ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn cho phép người tiêu dùng chọn lựa xem những
quảng cáo họ yêu thích, so sánh các cửa hàng và đọc đi đọc lại quảng cáo nếu họ thích.
Chính vì vậy, giá trị quảng cáo là một tiêu chuẩn đo lường hữu ích để đánh giá hiệu
quả quảng cáo nói chung và đặc biệt là trong quảng cáo web (Ducoffe, 1996). Giả
thuyết là:
H6: Giá trị quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến thái độ của
người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
2.5.2.7. Nhân khẩu học
Người trẻ tuổi là những người sử dụng thường xuyên internet, đặc biệt là đối với
mạng xã hội. Theo báo cáo của Asia Digital Marketing Association (2012) đa số người
dùng mạng xã hội là từ độ tuổi 15- 24 với 97% sử dụng truyền thông xã hội, trong khi
21
đa số những người lớn tuổi sử dụng internet để xem tin tức, đọc báo. Người trẻ tuổi có
nhu cầu truyền thông và tương tác qua mạng xã hội cao, nên không ngạc nhiên là người
dùng internet trẻ tuổi Việt Nam có thái độ tích cực đối với quảng cáo trực tuyến và có
xu hướng tìm đến quảng cáo mà họ thích (Netcitizens, 2011). Trong nghiên cứu của
Shavitt et al (1998) đã kết luận người trẻ tuổi thích xem quảng cáo và họ cảm thấy
thoải mái khi làm như vậy. Giả thuyết đưa ra là, người trẻ tuổi thì có thái độ tích cực
đối với quảng cáo qua mạng xã hội hơn so với người lớn tuổi.
H7:Thái độ tích của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội càng tích
cực khi người tiêu dùng càng trẻ tuổi.
Nam giới có thái độ tích cực đối với quảng cáo trực tuyến hơn nữ giới, vì nam giới
có nhiều khả năng lướt web để giải trí và đặt mua hàng hơn nữ giới (Wolin and
Korgaonkar , 2003). Tuy nhiên, nghiên cứu của Lim et al (2010) lại phát hiện ra rằng:
nữ giới có thái độ tích cực với quảng cáo trực tuyến hơn so với nam giới. Các nghiên
cứu này đều cho thấy thấy giới tính có liên quan đến hình thành thái độ đối với quảng
cáo tuy có khác biệt nhau về kết luận. Có thể cùng với sự phát triển của công nghệ
truyền thông ngày càng mạnh mẽ, việc tiếp cận và sử dụng các công nghệ mới ngày
càng dễ dàng hơn đã làm thay đổi nhận thức của nữ giới về quảng cáo trực tuyến, vì thế
nghiên cứu này đưa ra giả thiết đưa là:
H8: Nữ giới có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội hơn nam giới.
Người có thu nhập thấp hơn thường có thái độ thuận lợi đối với quảng cáo nói chung
(Shavitt et al, 1998). Giả thuyết nghiên cứu là:
H9: Người có thu nhập thấp có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội
hơn người có thu nhập cao.
22
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ truyền thông thì các hình thức lừa
đảo cũng trở nên đa dạng và tinh vi hơn. Những người có trình độ học vấn cao trở nên
khó tính và hoài nghi hơn. Người có giáo dục thấp hơn thường có thái độ thuận lợi đối
với quảng cáo nói chung (Shavitt et al, 1998). Nên giả thuyết đưa ra là:
H10: Người có trình độ học vấn thấp có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua
mạng xã hội hơn người có trình độ học vấn cao.
2.6. Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý luận về thông tin quảng cáo, tính giải trí của quảng
cáo, sự phiền nhiễu trong quảng cáo, sự tín nhiệm đối với quảng cáo, khả năng tương
tác, giá trị quảng cáo, và thái độ đối với quảng cáo. Trên cở sở lí luận này mô hình
nghiên cứu được đưa ra cùng với các giả thuyết về các mối quan hệ dương giữa: thông
tin quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo; tính giải trí của quảng cáo --> thái độ đối
với quảng cáo; khả năng tương tác --> thái độ đối với quảng cáo; sự tín nhiệm đối với
quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo; giá trị quảng cáo --> thái độ đối với quảng
cáo; và mối quan hệ âm giữa sự phiền nhiễu trong quảng cáo --> thái độ đối với quảng
cáo. Thêm vào đó là các giả thuyết về thái độ của người tiêu dùng bị ảnh hưởng khác
nhau theo nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập.
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo
và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Từ cơ sở lý thuyết, các mối quan hệ giữa các khái
niệm nghiên cứu được xây dựng và các giả thuyết được đưa ra. Chương 3 mục đích là
giới thiệu nghiên cứu và trình bày phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, bao
gồm: (1) phương pháp nghiên cứu, (2) thiết kế nghiên cứu, (3) xây dựng thang đo đo
lường các khái niệm nghiên cứu, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) giới thiệu nghiên cứu
chính thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức, để kiểm định mô hình lý thuyết và thang đo.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ
thuật thảo luận tay đôi. Mục đích của nghiên cứu này dùng để kiểm tra mức độ rõ ràng
của từ ngữ, khả năng hiểu các phát biểu và tính trùng lặp của các phát biểu, từ đó chỉnh
và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu về thái độ của
người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu 12 người, gồm
những người sử dụng mạng xã hội đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối
tượng được phỏng vấn là cả nam và nữ ở độ tuổi từ 18 đến 40 thường xem quảng cáo
qua mạng xạ hội. Nội dung phỏng vấn được ghi chép lại để làm tài liệu điều chỉnh, bổ
sung các yếu tố các biến. Dàn bài thảo luận tay đôi được trình bày trong phụ lục 1.
24
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, với kĩ thuật
thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi chi tiết (phụ lục 2), tiến hành tại TP.HCM. Do
giới hạn về thời gian và chi phí nên mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với
kích thước n = 202, cả nam lẫn nữ từ độ tuổi 18 đến 40 có sử dụng một hoặc nhiều
trong các trang mạng xã hội: facebook, Google +, Zing me, Go.vn …
Dữ liệu được lấy thông qua hai hình thức: thực trực tiếp, và gián tiếp (qua internet).
Vì vậy bảng câu hỏi cũng được thiết kế theo hai dạng : bảng câu hỏi in trên giấy và
bảng câu hỏi trực tuyến. Hai dạng bảng câu hỏi này thống nhất về nội dung. Thang đo
Likert 5 bậc được sử dụng để đo lường các phát biểu trong bảng câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu chính thức này dùng để kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1
25
Hình 3.1: Tiến trình nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với quảng cáo
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính:
Cơ sở lý thuyết Thang đo 1 Thảo luận tay đôi (n= 12)
Thang đo 2
Kiểm tra hệ số alpha
Loại biến có hệ số tương quan biến- tổng nhỏ
Nghiên cứu định lượng chính thức ( n= 202)
Cronbach alpha
Kiểm tra phương sai trích, các nhân tố trích được
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ, và các biến đo lường hơn một khái niệm
Kiểm tra: độ thích hợp của mô hình, tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt
EFA
CFA
Tính hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được
Kiểm tra độ thích hợp của mô hình
Kiểm định giả thuyết
SEM
Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm cá nhân
Phân tích cấu trúc đa nhóm
Kết luận
Viết báo cáo
26
Bước 1: Hình thành thang đo
Quy trình xây dựng thang đo dựa vào qui trình do Churchill (1979) đưa ra ( trích
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Thang đo 1 được hình thành từ cơ sở lý thuyết. Thang đo này được rút ra từ các
nghiên cứu về thái độ đối với quảng cáo trước đây của nước ngoài. Thang đo là 1 tập
các biến quan sát được xây dựng để đo lường các biến tiềm ẩn.
Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ
Do khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa giữa các nước khác và Việt Nam nên thang đo
có thể không thật sự phù hợp với thị trường Việt Nam. Vì vậy để nội dung thang đo có
giá trị khảo sát định tính với kĩ thuật thảo luận tay đôi được thực hiện nhằm khẳng định
người tiêu dùng hiểu được nội dung, ý nghĩa từ ngữ trong các phát biểu, và cũng để
điều chỉnh bổ xung thang đo. Sau khi hiệu chỉnh từ ngữ, bỏ bớt những phát biểu được
cho là trùng lặp, và bổ sung thêm vài phát biểu lấy từ ý kiến người tiêu dùng, thì thang
đo 1 được hiệu chỉnh thành thang đo 2 để đưa vào bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.
Bước 3: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức dùng để kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết. Độ tin cậy
Cronbach alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được dùng để đánh
giá sơ bộ thang đo, rút trích các nhân tố, kiểm tra phương sai trích. Phương pháp phân
tích nhân tố khẳng định CFA được dùng để kiểm định thang đo, độ phù hợp của mô
hình với dữ liệu thị trường, tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt. Tiếp theo đó
phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định
độ thích ứng của mô hình và các giả thuyết. Tham số sẽ được ước lượng bằng phương
pháp ML (maximum likelihood). Cuối cùng là phương pháp phân tích cấu trúc đa
27
nhóm được sử dụng để kiểm định có hay không sự khác biệt giữa các nhóm trong yếu
tố nhân khẩu học.
Tất cả các phương pháp này được sử dụng thông qua phần mềm SPSS 16 và AMOS
16.
3.3. Xây dựng thang đo
Đầu tiên thang đo được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước đây trên thế giới của
các nhà nghiên cứu như: Ducoffe (1996), Prendergast et al (2009), Tsang et al (2004),
Ko et al (2005).
Trong đó thang đo các thành phần thông tin, tính giải trí, sự phiền nhiễu, giá trị
quảng cáo được dựa vào thang đo của Ducoffe (1996). Thang đo thành phần tín nhiệm
được dựa vào thang đo Prendergast et al (2009) đã sử dụng trong nghiên cứu của họ.
Thang đo thành phần tương tác được xây dựng dựa vào thang đo của Ko et al (2005).
Thang đo thái độ dựa theo thang đo của Tsang et al (2004) (xem dàn bài thảo luận tay
đôi được trình bày trong phụ lục 1).
Sau đó thang đo được hiệu chỉnh và bổ sung thông qua nghiên cứu định tính để phù
hợp với người tiêu dùng ở thị trường Việt Nam (xem phụ lục 2).
Có 7 khái niệm được nghiên cứu trong mô hình như sau: thông tin quảng cáo ( INF),
tính giải trí của quảng cáo (ENT), sự phiền nhiễu trong quảng cáo (IRR), sự tín nhiệm
trong quảng cáo (CRE), khả năng tương tác (INT), giá trị quảng cáo ( VAL), thái độ
đối với quảng cáo (ATT).
3.3.1. Thang đo thông tin quảng cáo (informative)
Thông tin là những gì mà nhà quảng cáo muốn cung cấp cho người tiêu dùng để sản
phẩm của mình được biết đến trên thị trường. Để khảo sát thái độ người tiêu dùng đối
28
với quảng cáo thì yếu tố thông tin là cần thiết (Pollay and Minttal, 1993), vì vậy thang
đo thông tin trong nghiên cứu này được dựa vào thang đo Ducoffe đã xây dựng vào
năm 1996, sau đó qua khảo sát định tính người tiêu dùng cho rằng với phương tiện
truyền thông mạng xã hội thì họ tìm được thông tin sản phẩm nhanh chóng và dễ dàng.
Thang đo thông tin được bổ sung và điều chỉnh bao gồm 4 biến quan sát:
Bảng 3.1 Thang đo thông tin quảng cáo (informative)
Kí hiệu Thông tin quảng cáo
INF_1 Quảng cáo mạng xã hội cung cấp thông tin đầy đủ.
INF_2 Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm nhanh chóng.
INF_3 Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm dễ dàng.
INF_4 Quảng cáo mạng xã hội là nguồn cung cấp thông tin thuận tiện.
3.3.2. Thang đo tính giải trí của quảng cáo (entertaiment)
Người tiêu dùng xem quảng cáo ngoài việc tìm hiểu thông tin về sản phẩm, dịch vụ
họ còn xem để giải trí, vì vậy quảng cáo có hình ảnh đẹp, vui nhộn hoặc gây xúc động
sẽ thu hút được người xem. Nghiên cứu xây dựng thang đo này dựa vào thang đo của
Ducoffe, sau đó bổ sung vào biến quan sát ENT_1, ENT_2 sau khi khảo sát định tính.
Bảng 3.2 Thang đo tính giải trí của quảng cáo (entertaiment)
Kí hiệu Tính giải trí của quảng cáo
ENT_1 Hình ảnh quảng cáo qua mạng xã hội có nhiều hiệu ứng sinh động.
ENT_2 Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội có hình ảnh đẹp bắt mắt.
ENT_3 Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội thú vị.
ENT_4 Tôi xem quảng cáo mạng xã hội để giải trí.
29
3.3.3. Thang đo sự phiền nhiễu trong quảng cáo (irritation)
Quảng cáo để dành được sự chú ý của người tiêu dùng phải dùng đến những chiến
thuật, nhưng đôi khi việc dùng các chiến thuật để thu hút này gây tác dụng ngược lại,
làm cho người tiêu dùng cảm thấy khó chịu. Vì vậy để hiểu biết được thái độ của người
tiêu dùng thì nghiên cứu yếu tố phiền nhiễu là cần thiết. Thang đo phiền nhiễu trong
nghiên cứu này cũng dựa vào thang đo của Ducoffe, và được bổ sung thêm biến quan
sát IRR_3 sau khi khảo sát định tính.
Bảng 3.3 Thang đo sự phiền nhiễu trong quảng cáo (irritation)
Kí hiệu Sự phiền nhiễu trong quảng cáo
IRR_1 Quảng cáo mạng xã hội gây phản cảm với tôi.
IRR_2 Quảng cáo mạng xã hội gây phiền nhiễu.
IRR_3 Quảng cáo mạng xã hội gây mất tập trung vào những nội dung khác.
IRR_4 Quảng cáo mạng xã hội là xúc phạm trí tuệ người dùng.
IRR_5 Quảng cáo mạng xã hội là lừa đảo.
3.3.4. Thang đo sự tín nhiệm đối với quảng cáo (credibility)
Như Choi và Rofin (2002) đã lập luận, tín nhiệm là một trong những điều quan
trọng nhất để một thông điệp quảng cáo có thể thuyết phục người tiêu dùng, vì vậy xây
dựng tín nhiệm trong quảng cáo là điều rất cần thiết. Trong khi đó, internet là nguồn
cung cấp thông tin vô tận nhưng cũng là nơi kém tin cậy nhất, vì vậy hiểu biết về sự tin
cậy của người tiêu dùng đối với web quảng cáo là điều quan trọng để phát triển mô
hình quảng cáo (Choi and Rofon, 2002). Thang đo tín nhiệm được xây dựng theo thang
đo của Prendergast et al (2009), và được hiệu chỉnh sau khi khảo sát sơ bộ gồm 4 biến
quan sát như sau:
30
Bảng 3.4 Thang đo sự tín nhiệm đối với quảng cáo (credibility)
Kí hiệu Sự tín nhiệm đối với quảng cáo
CRE_1 Giá cả sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội đúng thực tế.
CRE_2 Thông tin sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội đúng sự thật.
CRE_3 Quảng cáo mạng xã hội đáng được tin cậy.
CRE_4 Quảng cáo mạng xã hội góp phần quan trọng trong quyết định mua hàng
của tôi.
3.3.5. Thang đo khả năng tương tác (interactivity)
Qua khảo sát định tính, người tiêu dùng cho biết mạng xã hội cung cấp những tương
tác mà các phương tiện truyền thông khác không thể có, chính những tương tác này
đem lại sự thuận tiện cho người tiêu dùng. Thang đo tương tác được xây dựng dựa vào
thang đo của Ko et al (2005), điều chỉnh lại và bổ sung sau khi khảo sát định tính
thang đo gồm 5 biến quan sát như sau:
Bảng 3.5 Thang đo khả năng tương tác (interactivity)
Kí hiệu Khả năng tương tác
INT_1 Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi trao đổi thường xuyên với nhà quảng
cáo.
INT_2 Quảng cáo mạng xã hội tạo điều kiện cho tôi giao tiếp với nhiều người tiêu
dùng khác để trao đổi.
INT _3 Quảng cáo mạng xã hội cung cấp kinh nghiệm giao tiếp sống động.
INT _4 Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi dễ dàng kiểm soát tiếp xúc với quảng
cáo.
INT _5 Quảng cáo mạng xã hội có thể tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu riêng của tôi.
31
3.3.6. Thang đo giá trị quảng cáo (advertising value)
Giá trị của quảng cáo góp phần vào sự hình thành thái độ của người tiêu dùng đối
với quảng cáo (Ducoffe, 1996). Và qua khảo sát định tính, người tiêu dùng cũng cho
biết quảng cáo qua mạng xã hội mang lại giá trị mà quảng cáo trên các kênh truyền
thông khác không có. Thang đo giá trị trong nghiên cứu này được xây dựng dựa vào
thang đo của Ducoffe (1996) và hiệu chỉnh sau khảo sát định tính gồm 4 biến quan sát:
Bảng 3.6 Thang đo giá trị quảng cáo (advertising value)
Kí hiệu Giá trị quảng cáo
VAL _1 Quảng cáo mạng xã hội là quan trọng.
VAL _2 Quảng cáo mạng xã hội là có giá trị.
VAL _3 Quảng cáo mạng xã hội làm tăng tiêu chuẩn sống của chúng tôi.
VAL _4 Quảng cáo mạng xã hội giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng
khôn ngoan hơn.
3.3.7. Thang đo thái độ đối với quảng cáo
Thang đo thái độ đối với quảng cáo dựa vào thang đo của Tsang et al (2004), và qua
khảo sát định tính thang đo được đo lường bằng 4 biến quan sát sau:
Bảng 3.7 Thang đo thái độ đối với quảng cáo
Kí hiệu Thái độ đối với quảng cáo
ATT _1 Nói chung tôi xem quảng cáo mạng xã hội là điều tốt.
ATT _2 Tôi thích quảng cáo qua mạng xã hội.
ATT _3 Quảng cáo qua mạng xã hội làm tôi hài lòng.
ATT _4 Tôi sẽ xem quảng cáo khi vào trang mạng xã hội.
32
3.3.8. Đặc điểm nhân khẩu học
Ngoài các yếu tố trên, yếu tố nhân khẩu học cũng được cho là có ảnh hưởng đến các
biến phụ thuộc giá trị quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo qua mạng. Vì thế nghiên
cứu thực hiện với người dùng mạng xã hội thuộc các yếu tố nhân khẩu học như sau:
Bảng 3.8 Mẫu khảo sát
Giới tính
Độ tuổi
Giáo dục
Thu nhập
Nam Nữ 18- 29 30- 40 Dưới đại học Từ đại học trờ lên Từ 7 triệu trở xuống Trên 7 triệu
Bên cạnh đó 2 biến: mạng xã hội thường dùng và thời gian xem quảng cáo cũng
được đưa vào trong bảng câu hỏi với mục đích mô tả mẫu.
Các biến này được đưa vào phần mềm thống kê bằng cách mã hóa, cụ thể như sau:
Giới tính: nam (1), nữ (2).
Tuổi: 18- 29(1), 30- 40 (2).
Giáo dục: dưới đại học (1), từ đại học trở lên (2).
Thu nhập: từ 7 triệu trở xuống (1), trên 7 triệu (2).
Mạng xã hội thường dùng : Facebook (1), Google + (2), Zing me (3), Go.vn (4), sử
dụng mạng khác (5).
33
Thời gian xem quảng cáo qua mạng xã hội: 0- 1 giờ/ ngày (1), 1- 3 giờ/ ngày (2), 3-
5 giờ/ ngày (3), hơn 5 giờ/ ngày (4).
3.4. Nghiên cứu chính thức
3.4.1. Mẫu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn người sử dụng mạng xã
hội tại TP.HCM thông qua 2 phương pháp phỏng vấn trực tiếp, và gián tiếp qua
internet. Dữ liệu thu được dùng để kiểm định mô hình và phân tích thái độ của người
tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận
tiện. Phương pháp phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này là phương pháp phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính.
Phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp ML
(Maximum Likelihood), mà theo Hair et al (1998) nếu sử dụng phương pháp ML thì
kích thước mẫu tối thiểu từ 100 đến 150, còn theo Hoelter (1983) thì kích thước mẫu
tới hạn phải là 200, trong khi đó Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu thích hợp là ít
nhất 5 mẫu cho 1 tham số cần ước lượng (trích Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2008). Vậy trong nghiên cứu này có 30 biến quan sát thì kích thước mẫu phải là
30 x 5 = 150. Nên kích thước mẫu dự tính của nghiên cứu này là n= 200.
Để đạt được kích thước mẫu đề ra, ngoài việc tạo phát bảng câu hỏi trực tuyến qua
Google, thì 250 bảng câu hỏi trên giấy được chuẩn bị để phỏng vấn (bảng câu hỏi khảo
sát chính thức xem phụ lục 2). Trong đó 50 bảng câu hỏi trên giấy được phát tại trường
Đại học Kinh tế TP.HCM, 70 bảng câu hỏi được phát tại Nhà văn hóa Thanh niên
TP.HCM, 30 bảng câu hỏi được phát tại công viên Lê Thị Riêng, 50 bảng câu hỏi được
phát tại công viên 23 tháng 9, và 50 câu hỏi được phát tại trường Khoa học xã hội và
nhân văn. Thêm vào là 50 bảng câu hỏi trực tuyến được trả lời qua qua Google.
34
Sau khi thu thập và kiểm tra thì có 114 bảng khảo sát trên giấy và 4 bảng khảo sát
trực tuyến bị loại bỏ vì có quá nhiều ô trống hoặc thông tin của người được khảo sát
nằm trong phần gạn lọc. Tổng hồi đáp hợp lệ thu được là 202, vậy kích thước mẫu cuối
cùng là n= 202.
3.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha được dùng để sàn lọc thang đo. Độ tin cậy
cho biết độ nhất quán của thang đo trong mỗi lần đo, và hệ số tương quan biến tổng
cho biết sự tương quan của một biến quan sát với các biến còn lại trong thang đo. Theo
tiêu chuẩn chọn thang đo do Nunnally & Burnstein (1994) đền nghị thì thang đo phải
có độ tin cậy alpha từ 0.60 trở lên và các biến phải có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.30 (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2012). Tuy nhiên thang đo được đánh giá là tốt
khi có hệ số alpha từ 0.80 đến 0.95, còn hệ số alpha nằm từ 0.70 đến 0.80 là sử dụng
được (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2012). Trong nghiên cứu này thang đo được chấp
nhận phải có hệ số Cronbach alpha > 0.70 và các biến đạt yêu cầu phải có hệ số tương
quan biến tổng > 0.30.
3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo thì phân tích nhân tố khám phá EFA được sử
dụng. Trong phân tích EFA, tất cả các biến độc lập và phụ thuộc đều được cùng đưa
vào để phân tích cùng một lượt, và phương pháp trích yếu tố principal axis factoring
được sử dụng với phép quay promax. Mục đích của phân tích này là để nhóm các biến
quan sát lại thành những nhân tố cơ bản. Các chỉ số được quan tâm trong phân tích
nhân tố phá EFA là:
35
Chỉ số Kaiser- Meyer- Olkin (KMO) phải > 0.5 và sig < 0.05 để kiểm định Bartllet
có ý nghĩa, thì việc phân tích nhân tố mới thích hợp (trích Nguyễn Đình Thọ, 2012).
Chỉ số Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ
những nhân tố có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình.
Tổng phương sai trích được (Varience Explained Criteria) phải ≥ 50% .
Hệ số tải nhân tố (factor loading) là hệ số tương quan giữa các biến và nhân tố, hệ số
này cho biết độ chặc chẽ trong mối quan hệ giữa biến và nhân tố. Hệ số càng lớn mối
quan hệ càng chặc chẽ. Trong nghiên cứu này chỉ những biến có trọng số (hệ số tải
nhân tố) lớn hơn 0.5 mới được chấp nhận. Ngoài ra các biến nào có độ chênh lệch về
trọng số trên nhân tố mà nó đo lường với trọng số trên nhân tố mà nó không đo lường
nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại .
Chỉ các biến được chấp nhận mới được đưa vào phân tích CFA.
3.4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA dùng khẳng định thang đo và kiểm
định mô hình có đạt yêu cầu không. Trong nghiên cứu này CFA được thực hiện với tất
cả các khái niệm có trong mô hình. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với dữ
liệu thị trường, các chỉ số sau được quan tâm:
Mức độ phù hợp chung: TLI (Tucker & Lewis Index) và chỉ số thích hợp so sánh
CFI (Comparative Fit Index) ≥ 0.9, RMSEA <0.08 , CMIN/df ≤ 2 ( Chi- square điều
chỉnh theo bậc tự do); điều này có nghĩa là nếu nghiên cứu đạt các chỉ tiêu này thì mô
hình được xem phù hợp với dữ liệu thị trường (trích Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2005).
36
Cùng với các chỉ tiêu đánh giá khác là: hệ số tin cậy tổng hợp (composite
reliability), tổng phương sai trích được (variance extracted) của mỗi khái niệm phải >
0.5, tính đơn nguyên (unidimensionality), giá trị hội tụ (convergentvalidity) đạt được
khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo > 0.5 ở mức ý nghĩa thống kê p < 0.05, và giá
trị phân biệt (discriminant validity).
3.4.2.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng tiếp theo để kiểm
định độ thích ứng của mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Để đo lường mức độ phù
hợp của mô hình với dữ liệu thị trường thì phương pháp phân tích SEM cũng sử dụng
các chỉ tiêu giống như trong phân tích CFA đã trình bày ở trên. Khi kiểm định mối
quan hệ giữa các khái niệm, mối quan hệ giữa các khái niệm nào có p-value > 0.05 thì
kết luận là mối quan hệ đó không có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%.
3.4.2.5. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Sau khi mô hình được kiểm định, phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm được sử
dụng để so sánh sự tác động các biến độc lập đến các biến phụ thuộc giữa các nhóm
theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn. Phép kiểm định được thực hiện
dựa vào 2 mô hình khả biến và bất biến từng phần. Trong mô hình khả biến các tham
số ước lượng trong từng mô hình của nhóm không bị ràng buộc. Còn trong mô hình bất
biến thành phần đo lường không bị ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các khái
niệm nghiên cứu bị ràng buộc như nhau cho tất cả các nhóm (Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh 2 mô hình. Nếu kiểm định Chi-
square cho thấy không có sự khác biệt giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến ( p-
value > 0.05) thì mô hình bất biến sẽ được chọn. Còn nếu p-value < 0.05 cho thấy có
37
sự khác biệt giữa 2 mô hình thì chọn mô hình khả biến (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2008).
3.5. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp mà nghiên cứu thực hiện để đánh giá thang đo là sử dụng hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và phân tích cấu trúc đa nhóm.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua khảo sát định tính bằng kĩ thuật thảo luận tay đôi với 12 người sử dụng mạng xã hội và xem quảng cáo qua đây. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua khảo sát định lượng với kích thước mẫu 202.
38
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1. Giới thiệu
Mục đích của chương 4 là trình bày các kết quả của phân tích dữ liệu. Chương này
gồm bốn phần chính là: (1) thiết kế nghiên cứu định lượng, (2) đánh giá giá sơ bộ
thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha, (3) phân tích nhân tố khám phá EFA,
(4) kiểm định thang đo bằng CFA, (5) phân tích cấu trúc đa nhóm, (6) kiểm định giả
thuyết. Công cụ được sử dụng phân tích là phần mềm SPSS 16 và AMOS 16.
4.2. Thống kê mô tả mẫu
Nội dung bảng câu hỏi qua internet và qua giấy là như nhau, không có sự khác biệt.
Sau khi thu thập và làm sạch, loại bỏ những phiếu trả lời có quá nhiều ô trống hoặc
thông tin của người được khảo sát nằm trong phần gạn lọc, thì có 114 bảng câu hỏi
giấy và 4 bảng câu hỏi trên Google bị loại. Tổng hồi đáp hợp lệ là n= 202.
Về giới tính: có 67 người là nam (chiếm tỷ lệ 33.2%), và 135 người là nữ (chiếm tỷ
lệ 66.8%). Về độ tuổi: có 164 người từ 18 đến 29 tuổi (chiếm tỷ lệ 81.2%), và 38 người
từ 30 đến 40 tuổi (chiếm tỷ lệ 18.8%). Về thu nhập: 148 người có thu nhập từ 7 triệu
trở xuống (chiếm tỷ lệ 73.3%), và 54 người có thu nhập trên 7 triệu (chiếm tỷ lệ
26.7%). Về học vấn: 63 người có trình độ học vấn dưới đại học (chiếm tỷ lệ 31.2%), và
139 người có trình độ học vấn từ đại học trở lên (chiếm tỷ lệ 68.8%).
Ngoài ra, về mạng xã hội được dùng thì: có 137 người dùng facebook (chiếm tỷ lệ
67.8%), , 41 người dùng Google + (chiếm tỷ lệ 20.3%), 17 người dùng Zing me (chiếm
tỷ lệ 8.4%), 3 người dùng Go.vn ( chiếm tỷ lệ 1.5%), và 4 người dùng các mạng xã hội
khác (chiếm 2%). Về số giờ xem quảng cáo qua mạng xã hội trong 1 ngày: 152 người
có thời gian xem quảng cáo qua mạng xã hội trong 1 ngày là từ 0 đến 1 giờ (chiếm tỷ lệ
75.2%), 40 người có thời gian xem quảng cáo qua mạng xã hội trong 1 ngày là từ 1 đến
39
3 giờ (chiếm tỷ lệ 19.3%), 3 người có thời gian xem quảng cáo qua mạng xã hội trong
1 ngày là từ 3 đến 5 giờ (chiếm tỷ lệ 1.5%), 8 người có thời gian xem quảng cáo qua
mạng xã hội trong 1 ngày là hơn 5 giờ (chiếm tỷ lệ 4%).
Các số liệu thống kê theo các biến phân loại được trình bày như bảng 4.1
Bảng 4.1: Phân bố mẫu
Tổng
Giới tính
Tuổi
Thu nhập
Học vấn
Mạng xã hội
Thời gian xem quảng cáo ( giờ/ ngày)
Nam Nữ 18- 29 30-40 ≤ 7 triệu > 7 triệu Dưới đại học Đại học trở lên Facebook Google + Zing me Go.vn Khác 0-1 1-3 3-5 Hơn 5 Tỷ lệ (%) 33.2 66.8 81.2 18.8 73.3 26.7 31.2 68.8 67.8 20.3 8.4 1.5 2.0 75.2 19.3 1.5 4 67 135 164 38 148 54 65 139 1137 41 17 3 4 152 39 3 8
40
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo
Thang đo thông tin quảng cáo (INF) được đo lường bằng 4 biến quan sát (từ INF1
đến INF4); thang đo tính giải trí của quảng cáo (ENT) gồm 4 biến quan sát (từ ENT1
đến ENT4); thang đo sự phiền nhiễu trong quảng cáo (IRR) gồm 5 biến quan sát (từ
IRR1 đến IRR5); thang đo sự tín nhiệm đối với quảng cáo (CRE) gồm 4 biến quan sát
(từ CRE1 đến CRE4); thang đo khả năng tương tác (INT) gồm 5 biến quan sát (từ
INT1 đến INT5); thang đo giá trị quảng cáo (VAL) được đo lường bằng 4 biến quan
sát (từ VAL1 đến VAL4); cuối cùng thang đo thái độ đối với quảng cáo (ATT) được
đo lường bằng 4 biến quan sát (ATT1 đến ATT4).
Các thang đo này được đánh giá sơ bộ qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Trước hết hệ số tin cậy Cronbach alpha với tiêu chuẩn là Cronbach alpha từ 0.70 trở
lên dùng để loại các biến không phù hợp, bên cạnh đó các biến nào có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.30, hoặc biến nào có độ chênh lệch về trọng số trên nhân tố
mà nó đo lường với trọng số trên nhân tố mà nó không đo lường nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại
bỏ. Sau đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến
có trọng số (factor loading ) nhỏ hơn 0.50, với phương phương pháp trích hệ số là
principal axis factoring và phép quay promax. Thang đo được chấp nhận tại các nhân
tố có Eigenvalue = 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%.
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Tất cả các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach alpha cao (cao hơn 0.7) (xem
bảng 4.2). Cụ thể là: cronbach alpha của thang đo thông tin quảng cáo (INF) là 0.797,
của tính giải trí (ENT) là 0.806, của sự phiền nhiễu (IRR) là 0.799, của sự tín nhiệm
(CRE) là 0.785, của khả năng tương tác (INT) là 0.716, của giá trị quảng cáo (VAL) là
0.750, của thái độ đối với quảng cáo (ATT) là 0.857. Bên cạnh đó các hệ số tương
41
quan biến- tổng đều cao, chỉ có 3 biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ là
INT4, INT5 và VAL4 với các hệ số lần lượt là 0.380, 0.338 và 0.384 nhưng đều lớn
hơn 0.3. Vậy các biến đo lường của các thang đo đều được giữ nguyên để sử dụng
trong phân tích nhân tố EFA.
Bảng 4.2: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến loại biến
loại biến loại biến tổng
Thông tin quảng cáo ( INF): alpha = 0.797
INF1 11.0347 4.989 .449 .819
INF2 10.5050 4.211 .663 .718
INF3 10.5198 4.062 .746 .676
INF4 10.4158 4.413 .590 .756
Tính giải trí (ENT): alpha= 0.806
ENT1 9.6287 5.697 .460 .825
ENT2 9.7079 4.287 .758 .687
ENT3 9.5990 4.540 .723 .708
ENT4 9.4851 4.490 .575 .787
Sự phiền nhiễu ( IRR): alpha= 0.799
IRR1 10.7574 7.807 .514 .782
IRR2 10.5990 7.236 .670 .732
IRR3 10.3713 7.458 .552 .771
IRR4 11.1634 7.839 .561 .767
IRR5 10.8911 7.580 .616 .750
42
Biến quan Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến loại biến
loại biến loại biến tổng
Sự tín nhiệm (CRE): alpha= 0.785
CRE1 8.7376 .536 .761 3.607
CRE2 8.7673 .669 .697 3.483
CRE3 8.7178 .656 .707 3.616
CRE4 8.6634 .541 .769 3.269
Khả năng tương tác (INT): alpha= 0 .716
INT1 12.8911 .595 .617 5.361
INT2 12.6337 .539 .640 5.487
INT3 12.6337 .526 .647 5.636
INT4 12.4901 .380 .704 6.181
INT5 12.5594 .338 .719 6.357
Giá trị quảng cáo (VAL): alpha= 0.750
VAL1 9.8218 .641 .642 3.431
VAL2 9.5842 .571 .681 3.657
VAL3 9.7426 .615 .651 3.177
VAL4 9.3020 .384 .784 3.804
Thái độ đối với quảng cáo (ATT): alpha= 0.857
ATT1 9.3416 .655 .836 4.724
ATT2 9.5644 .776 .787 4.347
ATT3 9.5743 .718 .811 4.425
ATT4 9.4802 .670 .836 4.141
43
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1. Phân tích EFA cho 5 thang đo thông tin, giải trí, phiền nhiễu, tín nhiệm,
tương tác
Kết quả EFA cho 5 nhân tố này được trích thành 5 nhân tố tại eigenvalue 1.468 (> 1)
và phương sai trích được là 51.216% ( > 50%), như vậy phương sai trích đạt yêu cầu,
và KMO là 0.792 ( > 0.5) và sig = 0.000 ( < 0.05), kiểm định Barllet có ý nghĩa.
Từ bảng 4.3 cho thấy hầu hết các biến quan sát đều có trọng số đạt yêu cầu (lớn hơn
0.5). Tuy nhiên có 2 biến quan sát INT4 và INT5 dùng để đo lường khái niệm khả năng
tương tác lại được nhóm vào chung với các biến đo lường khái niệm sự tín nhiệm, bên
cạnh đó 4 biến quan sát là INT4, INT5 (ở thang đo tương tác), INF1 (ở thang đo thông
tin), ENT1 (ở thang đo tính giải trí) có trọng số đều nhỏ hơn 0.50 nên không đạt yêu
cầu. Nếu các biến này bị loại bỏ thì giá trị nội dung thang đo vẫn không bị ảnh hưởng,
nên nghiên cứu này lần lượt loại bỏ 4 biến trên theo thứ tự INT4, INT5, INF1, ENT1.
Cuối cùng EFA cũng trích được 5 nhân tố tại eigenvalue là 1.435 và phương sai
trích đạt 55.714% với KMO là 0.754 và sig=0.00 ( sig<0.05) nên kiểm định Bartllet có
ý nghĩa thống kê. Tất cả các biến quan sát có trọng số trên nhân tố đều lớn hơn 0.5
(xem phụ lục 3).
Sau khi sử dụng EFA loại bỏ các biến có trọng số nhỏ hơn 0.50, có 5 nhân tố được
rút ra bao gồm 18 biến quan sát. Trong đó các nhân tố vẫn giữ tên như cũ không đổi vì
các nhân tố này vẫn bao gồm các biến quan sát trước đó dù có một số biến quan sát đã
bị loại.
Kết quả EFA được trình bày trong bảng 4.3
44
Bảng 4.3 Kết quả EFA của 5 thang đo thông tin, giải trí, phiền nhiễu, tín nhiệm,
tương tác
Biến quan sát
Nhân tố
2
3
4
5
1
CRE2
.853
CRE3
.849
CRE1
.661
CRE4
.517
INT4
.352
INT5
.265
.245
IRR2
.790
IRR5
.693
IRR3
.641
IRR4
.629
IRR1
.600
ENT2
.959
ENT3
.824
ENT4
.596
ENT1
.239
.361
INF3
.864
INF2
.822
INF4
.685
INF1
.346
.349
INT1
.770
INT3
.749
INT2
.733
5.465
2.886
1.864 1.758 1.468
eigenvalue
22.735 10.783 6.562 6.205 4.931
Phương sai trích
45
Các nhân tố được nhóm lại như sau:
Nhân tố 1 gồm 4 biến quan sát CRE1, CRE2, CRE3, CRE4. Được đặt tên là “ sự tín
nhiệm đối với quảng cáo” (CRE).
Nhân tố 2 gồm 5 biến quan sát: IRR1, IRR2, IRR3, IRR4, IRR5. Được đặt tên là “
sự phiền nhiễu trong quảng cáo” (IRR).
Nhân tố 3 gồm 3 biến quan sát ENT2, ENT3, ENT4. Được đặt tên là “ tính giải trí
của quảng cáo” (ENT).
Nhân tố 4 gồm 3 biến quan sát INF2, INF3, INF4. Được đặt tên là “ thông tin quảng
cáo” (INF).
Nhân tố 5 gồm 3 biến quan sát INT1, INT2, INT3. Được đặt tên là “ khả năng tương
tác” (INT).
4.3.2.2. Phân tích EFA cho 7 thang đo
Kết quả EFA cho 7 nhân tố bao gồm: thông tin quảng cáo, sự tín nhiệm đối với
quảng cáo, tính giải trí của quảng cáo, sự phiền nhiễu trong quảng cáo, khả năng tương
tác, giá trị quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo. Tất cả được trích thành 7 nhân tố tại
eigenvalue 1.032 ( > 1) và phương sai trích được là 56.997% ( > 50%), như vậy
phương sai trích đạt yêu cầu, với KMO là 0.842 ( > 0.5) và sig = 0.000 ( < 0.05), kiểm
định Barllet có ý nghĩa.
Từ bảng 4.4 cho thấy có đa số các biến quan sát đều có trọng số cao (> 0.5), chỉ có
biến VAL4 là có trọng số quá nhỏ (là 0.276), và biến quan sát CRE4 là có trọng số hơi
nhỏ ( là 0.491).
46
Bảng 4.4 Kết quả EFA của 7 thang đo
Biến quan sát
Nhân tố 4 .208 .925 .748 .560
IRR2 IRR5 IRR3 IRR4 IRR1 CRE3 CRE2 CRE1 CRE4 INF3 INF2 INF4 VAL4 ENT2 ENT3 ENT4 ATT2 ATT4 ATT3 ATT1 INT1 INT3 INT2 VAL2 VAL1 VAL3 eigenvalue Phương sai trích
1 .822 .685 .639 .616 .590 7.347 26.777
2 .805 .803 .634 .491 .242 -.202 2.902 9.257
3 .893 .784 .663 .276 .236 1.841 5.498
1.741 5.238
5 .834 .662 .620 .583 .274 1.570 4.554
6 .782 .747 .724 1.203 3.055
7 .234 .216 .798 .757 .622 1.032 2.618
Đối với biến quan sát VAL4 do có trọng số quá nhỏ, bên cạnh đó biến VAL4 thực
chất là dùng để đo lường khái niệm giá trị, trong khi đó lại được nhóm vào chung với
các biến đo lường khái niệm thông tin quảng cáo với trọng số nhỏ, xét thấy có loại biến
này đi cũng không làm ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thang đo nên nghiên cứu
47
loại bỏ biến này trước tiên. Kết quả sau khi loại biến VAL4 được trình bày trong bảng
4.5 như sau:
Bảng 4.5 Kết quả EFA của 7 thang đo sau khi loại biến VAL4
Biến quan sát
IRR2 IRR5 IRR3 IRR4 IRR1 CRE2 CRE3 CRE1 CRE4 ENT2 ENT3 ENT4 INF3 INF2 INF4 ATT2 ATT4 ATT3 ATT1 INT1 INT3 INT2 VAL2 VAL1 VAL3 eigenvalue Phương sai trích
1 .819 .685 .638 .614 .589 7.114 26.964
2 .802 .800 .634 .499 .244 -.202 2.896 9.603
Nhân tố 4 .205 .857 .808 .643 .208 1.726 5.388
3 .208 .921 .785 .565 1.839 5.701
5 .818 .647 .622 .590 .266 1.550 4.707
6 .774 .748 .721 1.181 3.121
7 .244 .830 .737 .558 1.016 2.738
Sau khi loại biến quan sát VAL4 kết EFA tại bảng 4.5 cho thấy biến CRE4 vẫn có
trọng gần bằng 0.5 có thể chấp nhận được, tuy nhiên ngoài việc được nhóm vào nhân
48
tố thứ 2 với hệ số tương quan λC2= 0.499 biến này còn được nhóm vào nhân tố thứ 4
với hệ số λC4= 0.205 và nhóm vào nhân tố thứ 7 với λC7 = 0.244, mà sự chênh lệch
giữa λC2 - λC7 = 0.255 nhỏ hơn 0.3, điều này cho thấy biến CRE4 đo lường cho hơn 1
khái niệm. Nghiên cứu cũng loại bỏ biến này mà không làm ảnh hưởng đến giá trị nội
dung thang đo. Kết quả phân tích EFA cuối cùng được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.6 Kết quả phân tích EFA cuối cùng của 7 thang đo
Biến quan sát
IRR2 IRR5 IRR3 IRR4 IRR1 ENT2 ENT3 ENT4 INF3 INF2 INF4 ATT2 ATT4 ATT3 ATT1 CRE2 CRE3 CRE1 INT1 INT3 INT2 VAL2 VAL1 VAL3 eigenvalue Phương sai trích Cronbach alpha
1 (IRR) .806 .695 .641 .619 .585 -.028 -.005 .099 .016 -.016 -.026 -.049 .068 -.062 -.039 .044 .016 -.010 .042 -.099 .061 .103 -.062 -.017 6.771 26.703 0.799
2 (ENT) -.171 .101 -.015 .207 -.041 .919 .783 .568 .005 .051 .001 .014 .179 -.003 .001 .014 .015 -.103 -.054 .088 -.021 -.099 .020 .139 2.896 9.996 0.825
Nhân tố 4 (ATT) .045 .003 .026 -.080 -.061 .011 .110 .053 -.020 -.064 .065 .918 .683 .597 .568 -.049 .001 .109 .032 -.071 .053 .251 -.050 -.149 1.647 5.335 0.857
5 (CRE) -.052 .025 -.031 .066 .052 -.014 -.015 -.046 .062 -.040 -.009 -.087 .033 .254 .053 .838 .714 .649 .023 -.120 .033 -.179 .197 .069 1.533 4.754 0.769
3 (INF) .058 -.002 -.095 .012 -.008 -.020 -.030 .140 .858 .783 .665 -.046 -.072 .005 .209 -.046 -.046 .123 .082 -.009 -.092 .039 -.072 .116 1.837 5.934 0.819
6 (INT) .099 -.134 .021 -.037 .055 -.008 .046 -.043 .070 -.051 -.034 -.102 .093 .062 .050 -.010 .009 -.062 .779 .750 .723 -.051 .028 .061 1.112 3.036 0.788
7 (VAL) .014 -.015 -.028 .003 .069 -.011 -.003 .013 -.030 .087 -.003 .129 -.078 .028 -.041 .063 .047 -.099 -.109 .106 .032 .806 .747 .568 1.009 2.863 0.784
49
Sau khi sử dụng EFA loại bỏ các biến không phù hợp, có 7 nhân tố được rút ra tại
eigenvalue 1.009 ( > 1) và tổng phương sai trích được là 58.621% ( > 50%), như vậy
phương sai trích đạt yêu cầu, với KMO là 0.832 ( > 0.5) và sig = 0.000 ( < 0.05), kiểm
định Barllet có ý nghĩa. Trong đó các biến quan sát đều có trọng số đạt yêu cầu, và độ
chênh lệch về hệ số tương quan trên nhân tố mà biến đo lường với hệ số tương quan
trên nhân tố mà biến không đo lường không đáng kể (nhỏ hơn 0.3).
Vậy 7 nhân tố được rút ra bao gồm 24 biến quan sát, cụ thể như sau:
Nhân tố 1 gồm 5 biến quan sát: IRR1, IRR2, IRR3, IRR4, IRR5. Được đặt tên là “sự
phiền nhiễu trong quảng cáo” và kí hiệu là IRR.
IRR_1: Quảng cáo mạng xã hội gây phản cảm với tôi.
IRR_2: Quảng cáo mạng xã hội gây phiền nhiễu.
IRR_3: Quảng cáo mạng xã hội gây mất tập trung vào những nội dung khác.
IRR_4: Quảng cáo mạng xã hội là xúc phạm trí tuệ người dùng.
IRR_5: Quảng cáo mạng xã hội là lừa đảo.
Nhân tố 2 gồm 3 biến quan sát ENT2, ENT3, ENT4. Được đặt tên là “tính giải trí
của quảng cáo” và kí hiệu là ENT.
ENT_2: Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội có hình ảnh đẹp bắt mắt.
ENT_3: Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội thú vị.
ENT_4: Tôi xem quảng cáo mạng xã hội để giải trí.
Nhân tố 3 gồm 3 biến quan sát INF2, INF3, INF4. Được đặt tên là “thông tin quảng
cáo” kí hiệu là INF.
50
INF_2: Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm nhanh
chóng.
INF_3: Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm dễ dàng.
INF_4: Quảng cáo mạng xã hội là nguồn cung cấp thông tin thuận tiện.
Nhân tố 4 gồm 4 biến quan sát ATT1, ATT2, ATT3, ATT4 Được đặt tên là “thái độ
đối với quảng cáo” kí hiệu là ATT.
ATT_1: Nói chung tôi xem quảng cáo mạng xã hội là điều tốt.
ATT_2: Tôi thích quảng cáo qua mạng xã hội.
ATT_3: Quảng cáo qua mạng xã hội làm tôi hài lòng.
ATT_4: Tôi sẽ xem quảng cáo khi vào trang mạng xã hội.
Nhân tố 5 gồm 3 biến quan sát CRE1, CRE2, CRE3. Được đặt tên là “sự tín nhiệm
đối với quảng cáo” kí hiệu là CRE.
CRE_1: Giá cả sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội đúng thực tế.
CRE_2: Thông tin sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội đúng sự thật.
CRE_3: Quảng cáo mạng xã hội đáng được tin cậy.
Nhân tố 6 gồm 3 biến quan sát INT1, INT2, INT3. Được đặt tên là “khả năng tương
tác” kí hiệu là INT.
INT_1: Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi trao đổi thường xuyên với nhà
quảng cáo.
INT_2: Quảng cáo mạng xã hội tạo điều kiện cho tôi giao tiếp với nhiều người
tiêu dùng khác để trao đổi.
INT_3: Quảng cáo mạng xã hội cung cấp kinh nghiệm giao tiếp sống động.
Nhân tố 7 gồm 3 biến quan sát VAL1, VAL2, VAL3. Được đặt tên là “giá trị quảng
cáo” kí hiệu là VAL.
51
VAL_1: Quảng cáo mạng xã hội là quan trọng.
VAL_2: Quảng cáo mạng xã hội là có giá trị.
VAL_3: Quảng cáo mạng xã hội làm tăng tiêu chuẩn sống của chúng tôi.
Các thang đo được tính lại Cronbach alpha như sau:
Hệ số alpha của 2 thành phần sự phiền nhiễu, thái độ không thay đổi (do không có
biến bị loại khi phân tích EFA); thành phần thông tin có alpha là 0.819 và hệ số tương
quan biến- tổng nhỏ nhất là 0.612 của INF4; thành phần tính giải trí có alpha là 0.825
và hệ số tương quan biến- tổng nhỏ nhất là 0.592 của ENT4; thành phần sự tín nhiệm
có alpha là 0.769 và hệ số tương quan biến- tổng nhỏ nhất là 0.555 của CRE1; thành
phần khả năng tương tác có alpha là 0.788 và hệ số tương quan biến- tổng nhỏ nhất là
0.616 của INT3; thành phần giá trị có alpha là 0.784 và hệ số tương quan biến- tổng
nhỏ nhất là 0.584 của VAL3. Vậy 7 nhân tố này đạt yêu cầu cho phân tích CFA tiếp
theo.
4.4. Kiểm định thang đo bằng CFA
Như đã trình bày ở chương 3 để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông
tin thị trường, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu TLI, CFI ≥ 0.9, RMSEA < 0.08,
CMIN/df ≤ 2. Cùng với các chỉ tiêu đánh giá khác là hệ số tin cậy tổng hợp, tổng
phương sai trích được, tính đơn nguyên, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt.
Tuy kiểm định phân phối của các biến quan sát hơi lệch so với phân phối chuẩn,
nhưng hầu hết kurtotes và skewnesses đều nằm trong khoảng [ -1, +1] (xem phụ lục 5),
nên có thể sử dụng phương pháp ML để ước lượng (trích Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2008).
Kết quả CFA của mô hình thang đo được trình bày ở hình 4.1
52
4.4.1. Mức độ phù hợp chung
Mô hình có 231 bậc tự do, chi- bình phương là 366.986 với p= 0.000 và chi-bình
phương/ bật tự do là 1.589 ( < 2). Các tiêu chuẩn khác: TLI= 0.921, CFI= 0.934 và
RMSEA= 0.054 đều đạt yêu cầu ( phụ lục 6.2 trình bày các hệ số phù hợp khác). Nhìn
chung điều này cho thấy mô hình phù hợp dữ liệu thị trường.
4.4.2. Tính đơn hướng
Các thành phần đều có mối tương quan giữa các sai số của các biến nên chúng
không đạt tính đơn hướng. (xem phụ lục 6.3).
4.4.3. Giá trị hội tụ
Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình có các trọng số đã chuẩn hóa đều >
0.50 (xem phụ lục 6.4), thấp nhất là IRR1 có trọng số là 0.604. Các trọng số chưa
chuẩn hóa đều có p= 0.000 nhỏ hơn 0.05 ( xem phụ lục 6.5), có ý nghĩa thống kê, nên
có thể kết luận rằng các thang đo đều đạt giá trị hội tụ.
53
.78
.88
e1
ENT2
.73
.85
e2
ENT3
ENT
.41
.64
e3
ENT4
Chi-square= 366.986; df=231; p=.000; Chi-square/df= 1.589; GFI=.872; TLI=.921; CFI=.934; RMSEA= .054;
.42
.36
.65
e4
CRE1
.69
.83
.39
e5
CRE2
CRE
.52
.72
e6
CRE3
.59
.38
.77
-.04
e7
INF2
.79
.89
e8
INF3
INF
.46
.68
.05
.26
e9
INF4
.37
-.10
e10
IRR1
.57
.26
.59
.60 .76
e11
IRR2
.43
.29
.52
e12
IRR3
IRR
.40
.61
.66 .63 .69
e13
IRR4
.48
.43
.54
e14
IRR5
-.08
.56
.75
e15
INT1
.56
.55
-.04
.75
e16
INT2
INT
.54
.73
e17
INT3
-.24
.46
.41
.68
e18
VAL3
.55
e19
VAL2
VAL
.74 .82
.42
.67
e20
VAL1
.54
.64
e21
ATT1
.71
.73 .84
e22
ATT2
.65
ATT
.81 .74
e23
ATT3
.55
ATT4
e24
Hình 4.1 Kết quả CFA cho 7 thang đo
54
4.4.4. Giá trị phân biệt
Hình 4.1 trình bày hệ số tương quan giữa các khái niệm thành phần với khái niệm
lớn đều < 0.90, cho thấy tất cả các khái niệm sự phiền nhiễu, tính giải trí, thông tin, khả
năng tương tác, sự tín nhiệm, giá trị và thái độ đều đạt giá trị phân biệt.
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
Mối quan hệ
ENT<--> CRE CRE<--> INF INF<-->IRR INT<-->IRR VAL<-->INT VAL<-->ATT ENT<-->INF INF<-->INT ATT<-->INT CRE<-->IRR VAL<-->IRR ENT<-->IRR CRE<-->INT INF<-->VAL ATT<-->IRR ENT<-->INT CRE<-->VAL INF<-->ATT ENT<-->VAL CRE<-->ATT ENT<-->ATT r .363 .383 -.097 -.081 .406 .643 .390 .288 .420 .053 -.042 -.040 .261 .425 -.235 .262 .523 .551 .594 .542 .607 1-r 0.071 0.071 0.063 0.058 0.061 0.071 0.071 0.054 0.068 0.065 0.065 0.071 0.071 0.071 0.070 0.071 0.058 0.062 0.062 0.056 0.071 t(r-1) 9.67 9.45 15.59 15.34 9.19 6.59 9.37 10.51 9.04 13.41 14.75 14.72 10.83 8.98 17.97 10.81 7.91 7.61 7.14 7.71 6.99 p-value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 se 0.066 0.065 0.070 0.070 0.065 0.054 0.065 0.068 0.064 0.071 0.071 0.071 0.068 0.064 0.069 0.068 0.060 0.059 0.057 0.059 0.056
55
Ở bảng 4.7, các P-value= 0.000 đều nhỏ < 0.05 nên hệ số tương quan của từng cặp
khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó các khái niệm đạt giá trị phân
biệt.
4.4.5. Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả kiểm định hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích
của thang đo
Khái niệm Số biến quan Độ tin cậy Phương sai trích (%)
sát Cronbach Tổng hợp
6 0.79 0.80 0.45 IRR
4 0.83 0.84 0.64 ENT
4 0.82 0.82 0.61 INF
3 0.79 0.79 0.55 INT
3 0.77 0.78 0.54 CRE
3 0.78 0.79 0.64 VAL
4 0.86 0.86 0.61 ATT
Kết quả bảng 4.8: độ tin cậy tổng hợp của thang đo sự phiền nhiễu là 0.80 với
phương sai trích được là 45%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo tính giải trí là 0.84 với
phương sai trích được là 64%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo thông tin là 0.82 với
phương sai trích được là 61%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo khả năng tương tác là
0.79 với phương sai trích được là 55%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo sự tín nhiệm
là 0.78 với phương sai trích được là 54%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo giá trị là
0.79 với phương sai trích được là 64%; độ tin cậy tổng hợp của thang đo thái độ là 0.86
với phương sai trích được là 61%.
56
Kết quả trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin
cậy và giá trị, trừ khái niệm sự phiền nhiễu (IRR) có phương sai trích hơi thấp.
4.5. Kiểm định mô hình bằng phương pháp SEM
Kết quả ước lượng của mô hình được trình bày trong hình 4.2. Trong mô hình gồm
có 7 khái niệm: (1) sự phiền nhiễu (IRR), (2) tính giải trí (ENT), (3) thông tin (INF),
(4) sự tín nhiệm (CRE), (5) khả năng tương tác (INT) là các khái niệm độc lập; và 2
khái niệm phụ thuộc là (6) giá trị (VAL), (7) thái độ (ATT).
Kết quả SEM chỉ ra, mô hình này có 241 bậc tự do, Chi- bình phương = 444.172 với
p= 0.000 và Chi- bình phương/ bậc tự do= 1.843 ( < 2) và RMSEA= 0.065 ( < 0.08).
Tuy nhiên các các chỉ tiêu khác thì hơi thấp: TLI= 0.886, CFI= 0.901. Điều này cho
thấy mô hình gần đạt độ tương thích với dữ liệu thị trường theo tiêu chuẩn mà các nhà
nghiên cứu đưa ra (xem phụ lục 7.1 cho các hệ số phù hợp khác).
57
.80
.90
e1
ENT2
.71
Chi-square= 444.172; df=241; p=.000; Chi-square/df= 1.843; GFI=.847; TLI=.886; CFI=.901; RMSEA= .065;
.84
e2
ENT
ENT3
.41
.64
e3
ENT4
.41
.64
e4
CRE1
.71
e18
e19
e20
.84
.45
e5
CRE
CRE2
.62
.50
.41
.50
.71
VAL1
VAL2
VAL3
e6
CRE3
.60
.33 .33
.79
.71.64
.77
e7
INF2
.78
.40
.88
e8
INF
INF3
.16 .27
.46
.68
VAL
e21
e9
INF4
.37
.28
-.02
.22
e10
IRR1
.58
.61 .76
e11
IRR2
.43
.53
-.23
.24
e12
IRR3
IRR
.40
ATT
e26
.66 .63 .69
e13
IRR4
.68
.69
.47
.81
.77
.17
e14
IRR5
.47
.65
.59
.48
.56
ATT1
ATT2
ATT3
ATT4
.75
e15
INT1
.57
.76
e16
INT
INT2
e25
e22
e23
e24
.53
.73
e17
INT3
Hình 4.2 Kết quả SEM cho mô hình (chuẩn hóa)
58
4.6. Kiểm định giả thuyết bằng SEM
4.6.1. Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
Kết quả ước lượng chưa chuẩn hóa từ bảng 4.9 sau đây chỉ trình bày mối quan hệ
nhân quả giữa các khái niệm giá trị (VAL), và khái niệm thái độ (ATT) với các khái
niệm khác trong mô hình nghiên cứu. Còn các mối quan hệ nhân quả giữa các khái
niệm khác đều đạt yêu cầu ở độ tin cậy 95% được trình bày trong phụ lục 7.2.
Bảng 4. 9 Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm giá trị,
thái độ với các khái niệm khác trong mô hình nghiên cứu (chưa chuẩn hóa)
Mối quan hệ Ước se cr p
lượng
VAL<--- CRE .378 .094 4.011 .000
VAL<--- ENT .390 .075 5.206 .000
VAL<--- INT .211 .072 2.912 .004
VAL<--- IRR -.015 .067 -.218 .828
VAL<--- INF .150 .071 2.121 .034
ATT<--- VAL .233 .111 2.110 .035
ATT<--- CRE .327 .100 3.261 .001
ATT<--- INT .160 .072 2.221 .026
ATT<--- IRR -.211 .067 -3.124 .002
ATT<--- INF .275 .074 3.729 .000
ATT<--- ENT .308 .083 3.714 .000
Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy:
59
Hầu hết các mối quan hệ giữa khái niệm giá trị (VAL) và các khái niệm khác đều có
ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (có p- value < 0.05), ngoại trừ mối quan hệ giữa
khái niệm giá trị quảng cáo (VAL) và khái niệm sự phiền nhiễu trong quảng cáo (IRR)
là không có ý nghĩa thống kê (do có p-value > 0.05). Cụ thể là: Mối quan hệ giữa giá
trị quảng cáo (VAL) và sự tín nhiệm đối với quảng cáo (CRE) có p= 0.000; Mối quan
hệ giữa giữa giá trị quảng cáo (VAL) và tính giải trí trong quảng cáo (ENT) có p=
0.000; Mối quan hệ giữa giữa giá trị quảng cáo (VAL) và khả năng tương tác (INT) có
p= 0.004; Mối quan hệ giữa giữa giá trị quảng cáo (VAL) và sự phiền nhiễu trong
quảng cáo (IRR) có p= 0.828; Mối quan hệ giữa giữa giá trị quảng cáo (VAL) và thông
tin quảng cáo (INF) có p= 0.034.
Đối với khái niệm thái độ (ATT), tất cả các mối quan hệ giữa nó và các khái niệm
khác đều có p- value < 0.05, tức mối quan hệ giữa chúng đều có ý nghĩa thống kê ở độ
tin cậy 95%. Cụ thể: Mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo (ATT) và giá trị
quảng cáo (VAL) có p= 0.035; Mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo (ATT) và
sự tín nhiệm đối với quảng cáo (CRE) có p= 0.001; Mối quan hệ giữa thái độ đối với
quảng cáo (ATT) và khả năng tương tác (INT) có p= 0.026; Mối quan hệ giữa thái độ
đối với quảng cáo (ATT) và sự phiền nhiễu trong quảng cáo (IRR) có p= 0.002; Mối
quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo (ATT) và thông tin quảng cáo (INF) có p=
0.000; Mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo (ATT) và tính giải trí trong quảng
cáo (ENT) có p= 0.000.
Điều này cho thấy ngoại trừ mối quan hệ giữa VAL và IRR thì các mối quan hệ còn
lại đều có ý nghĩa thống kê và cũng kết luận rằng các thang đo đo lường các khái niệm
trong mô hình đạt giá trị liên hệ lý thuyết.
Trọng số chưa chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ của VAL với các khái niệm CRE,
INT, INF, ENT đều mang dấu dương cho thấy các khái niệm sự tín nhiệm, khả năng
tương tác, thông tin, tính giải trí ảnh hưởng thuận chiều đến giá trị quảng cáo.
60
Tương tự, các trọng số chưa chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ của ATT với các khái
niệm VAL, CRE, INT, INF, ENT đều mang dấu dương cho thấy các khái niệm giá trị
quảng cáo, sự tín nhiệm, khả năng tương tác, thông tin quảng cáo, tính giải trí ảnh
hưởng thuận chiều đến thái độ người tiêu dùng. Chỉ có trọng số của IRR là mang dấu
âm cho thấy khái niệm sự phiền nhiễu ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến thái độ người tiêu
dùng.
Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong
mô hình (đã chuẩn hóa)
Mối quan hệ Ước lượng
VAL<--- CRE .334
VAL<--- ENT .455
VAL<--- INT .236
VAL<--- IRR -.017
VAL<--- INF .162
ATT<--- VAL .218
ATT<--- CRE .269
ATT<--- INT .168
ATT<--- IRR -.225
ATT<--- INF .277
ATT<--- ENT .334
Trong bảng trọng số chuẩn hóa, khái niệm giá trị bị tác động mạnh nhất bởi khái
niệm tính giải trí với trọng số là 0.455, kế đến là tác động của sự tín nhiệm với trọng số
0.334, thông tin quảng cáo với trọng số 0.236 và khả năng tương tác với trọng số
0.162. Tuy nhiên giá trị hầu như không bị ảnh hưởng bởi sự phiền nhiễu, nhưng sự
61
phiền nhiễu lại ảnh hưởng trực tiếp ngược chiều đến thái độ của người tiêu dùng với
trọng số là 0.225.
Bên cạnh đó khái niệm thái độ còn chịu tác động trực tiếp bởi tính giải trí, thông tin,
sự tín nhiệm, giá trị, khả năng tương tác (xem bảng 4.10). Cụ thể là: Tính giải trí tác
động thuận chiều đến thái độ mạnh nhất với trọng số là 0.334. Thông tin tác động
thuận chiều đến thái độ với trọng số là 0.277. Sự tín nhiệm tác động thuận chiều đến
thái độ với trọng số là 0.269. Khả năng tương tác tác động thuận chiều đến thái độ với
trọng số là 0.168. Giá trị tác động thuận chiều đến thái độ với trọng số nhỏ nhất là
0.162.
Sáu biến: giá trị quảng cáo, tính giải trí, sự tín nhiệm, khả năng tương tác, sự phiền
nhiễu và thông tin quảng cáo giải thích được 53.1 % biến thiên của thái độ đối với
quảng cáo.
4.6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết
Qua ước lượng bằng ML trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính, kết quả nghiên
cứu khẳng định mối quan hệ của 7 khái niệm: tính giải trí của quảng cáo, sự phiền
nhiễu trong quảng cáo, sự tín nhiệm đối với quảng cáo, thông tin quảng cáo, khả năng
tương tác, giá trị quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo. Trong đó mối quan hệ giữa
thái độ đối với quảng cáo và các khái niệm khác đều thuận chiều, ngoại trừ mối quan
hệ giữa nó và khái niệm sự phiền nhiễu trong quảng cáo là ngược chiều. Trong số các
giả thuyết được đặt ra trong mô hình nghiên cứu (ở chương 2) thì tất cả các giả thuyết
đều được chấp nhận ngoại trừ giả thuyết về mối quan hệ giữa sự khích thích trong
quảng cáo và giá trị quảng cáo (H4a).
Sau khi phân tích mô hình nghiên cứu bằng phương pháp SEM thì khẳng định là có
ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố thông tin quảng cáo đến giá trị quảng cáo và thái độ
62
của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội. Kết luận này phù hợp với phát
biểu của Ducoffe (1996); Wang et al (2002). Nên hay giả thuyết sau được chấp nhận:
H1a: Thông tin quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến giá trị
quảng cáo qua mạng xã hội.
H1b: Thông tin quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến thái độ đối
với quảng cáo qua mạng xã hội.
Ngoài nhân tố thông tin thì kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự ảnh hưởng của các
nhân tố còn lại đến giá trị và thái độ cũng phù hợp với phát biểu của Ducoffe (1996);
Wang et al (2002). Thứ nhất, tính giải trí có trọng số ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị và
thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội mạnh nhất. Thứ hai, sự
tín nhiệm tác động đến giá trị của quảng cáo và đến thái độ của người tiêu dùng. Thứ
ba, kết luận được rút ra từ nghiên cứu ủng hộ nhận định của Ducoffe (1996) là giá trị
quảng cáo có sự tương quan tích cực và có ý nghĩa với thái độ của người dùng.
H2a: Tính giải trí của quảng cáo có tác động cùng chiều đến giá trị quảng cáo qua
mạng xã hội.
H2b: Tính giải trí của quảng cáo có tác động cùng chiều đến thái độ đối với quảng
cáo qua mạng xã hội.
H3a: Sự tín nhiệm đối với quảng cáo có tác động cùng chiều đến giá trị quảng cáo
qua mạng xã hội.
H3b: Sự tín nhiệm đối với quảng cáo có tác động cùng chiều đến thái độ đối với
quảng cáo qua mạng xã hội.
H6: Giá trị quảng cáo qua mạng xã hội có tác động cùng chiều đến thái độ của
người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
63
Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu không xác nhận mối quan hệ giữa sự phiền nhiễu
trong quảng cáo và giá trị quảng cáo, nhưng lại xác nhận sự phiền nhiễu gây tác động
tiêu cực một cách trực tiếp đến thái độ của người tiêu dùng.
H4b: Sự phiền nhiễu trong quảng cáo có tác động ngược chiều đến thái độ đối với
quảng cáo qua mạng xã hội.
Đặc biệt đối với môi trường mạng xã hội thì giá trị quảng cáo và thái độ đối với
quảng cáo bị tác động bởi khả năng tương tác mà mạng xã hội mang lại. Điều này hoàn
toàn phù hợp với phát biểu của Ko et al (2005).
H5a: Khả năng tương tác qua phương tiện truyền thông của quảng cáo có tác động
cùng chiều đến giá trị quảng cáo qua mạng xã hội.
H5b: Khả năng tương tác qua phương tiện truyền thông của quảng cáo có tác động
cùng chiều đến thái độ đối với quảng cáo qua mạng xã hội.
4.7. Phân tích sự khác biệt theo đặt điểm cá nhân của người tiêu dùng
Mô hình sau khi phân tích SEM được đưa vào phân tích cấu trúc đa nhóm để so
sánh mô hình nghiên cứu theo phân nhóm. Nghiên cứu được thực hiện để so sánh mô
hình thể hiện sự tác động của tính giải trí trong quảng cáo, và khả năng tương tác của
phương tiện quảng cáo đến thái độ đối với quảng cáo của người tiêu dùng theo 4 biến
phân nhóm là: giới tính, tuổi, thu nhập, học vấn. Các biến phân nhóm được phân như
sau:
Giới tính được chia thành 2 nhóm: nam và nữ.
Tuổi được chia thành 2 nhóm: tuổi trẻ (từ 18 đến 29 tuổi) và trung niên (từ 30 đến
40 tuổi).
Thu nhập được chia thành 2 nhóm: từ 7 triệu trở xuống và trên 7 triệu.
64
Học vấn được chia thành 2 nhóm: dưới đại học và từ đại học trở lên.
Như đã trình bày ở chương 3, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc
đa nhóm so sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến. Và kiểm định Chi-square được
sử dụng để so sánh 2 mô hình. Nếu kiểm định Chi-square cho thấy không có sự khác
biệt giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến ( p-value > 0.05) thì mô hình bất biến
sẽ được chọn vì mô hình bất biến có bậc tự do lớn hơn mô hình khả biến. Còn nếu p-
value < 0.05 cho thấy có sự khác biệt giữa 2 mô hình thì chọn mô hình khả biến ( trích
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Trong mô hình khả biến thì các tham số ước lượng trong mô hình của các nhóm
không bị ràng buộc, còn trong mô hình bất biến thì mối quan hệ giữa các khái niệm
trong mô hình nghiên cứu được ràng buộc có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Mô hình bất biến trong nghiên
cứu này chỉ có 3 mối quan hệ bị ràng buộc đó:
Thứ nhất là mối quan hệ giữa tính giải trí trong quảng cáo và thái độ đối với quảng
cáo.
Thứ hai là mối quan hệ giữa khả năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại
và thái độ đối với quảng cáo.
Thứ ba là mối quan hệ giữa giá trị quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo.
4.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Kết quả bảng 4.11 cho thấy sự khác biệt giữa 2 mô hình khả biến và bất biến có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% ( p- value= 0.003 < 0.05), vì vậy mô hình khả biến
được chọn vì nó phù hợp để giải thích dữ liệu thị trường.
65
Bảng 4.11 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến
Mô hình so sánh
χ2
p
NFI
RFI
IFI
TLI
df
Khả biến
790.526
0.000
0.710
0.667
0.862
0.837
482
Bất biến từng phần
804.553
0.000
0.704
0.664
0.857
0.832
485
Giá trị khác biệt
14.03
0.003
0.006
0.003
0.005
0.005
3
Bảng 4.12 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến
từng phần theo giới giới tính
Khả biến
Mối quan hệ Nữ Bất biến từng phần Nam và nữ Nam se
cr
p
se
cr
p
se
cr
p
ATT<--- ENT ATT<---VAL ATT<---INT
.123 .146 .069
2.116 .093 -1.576
.034 .926 .115
.093 .125 .079
3.900 1.505 3.053
.072 .094 .061
3.988 1.232 2.545
.000 .218 .011
Ước lượng .286 .115 .156
Ước lượng .260 .014 -.108
.000 .132 .002
Ước lượng .362 .189 .241
Từ kết quả bảng 4.12 cho thấy có sự khác biệt trong 2 mối quan hệ: tính giải trí của
quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (ENT --> ATT) và khả năng tương tác của
phương tiện quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (INT --> ATT). Còn mối quan hệ
giữa giá trị quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (VAL --> ATT) thì không thể hiện
sự khác biệt ở 2 nhóm nam và nữ, bởi ở cả 2 nhóm mối quan hệ này không có ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95% (p-value > 0.05).
Mối quan hệ giữa tính giải trí của quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo ở cả đối
tượng nam và nữ đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (p-value < 0.05), cụ thể là:
ở nhóm nam mức độ tác động của tính giải trí đến thái độ được ước lượng là 0.26 với
p-value= 0.034; ở nhóm nữ mức độ tác động của tính giải trí đến thái độ được ước
lượng là 0.362 với p-value= 0.000. Và tác động của tính giải trí đến thái độ đều là tác
động dương ở cả 2 nhóm nam và nữ tuy nhiên trọng số tác động ở nhóm nữ lại lớn hơn
66
trọng số tác động ở nhóm nam (0.362 > 0.26), điều này có nghĩa là thái độ của nhóm
nữ bị tác động mạnh bởi tính giải trí của quảng cáo hơn nhóm nam.
Hình 4.3 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo giới tính
KHẢ BIẾN
NAM
NỮ
ENT
CRE
ENT
CRE
VAL
VAL
.26(.12)
.36(.09)
INT
INT
.01(.15)
.19(.13)
-.11(.07)
.24 (.08)
IRR
ATT
INF
IRR
ATT
INF
χ2
= 790.526, df=482, p=0.000, NFI= 0.710, RFI= 0.667, IFI= 0.862, TLI= 0.837
BẤT BIẾN TỪNG PHẦN
NAM VÀ NỮ
ENT
CRE
VAL
.29(.07)
INT
.12(.09)
.16(.06)
IRR
ATT
INF
χ2
= 804.553, df=485, p=0.000, NFI= 0.704, RFI= 0.664 IFI= 0.857, TLI= 0.832
Bên cạnh đó đối với giới tính nữ thì thái độ đối với quảng cáo của họ còn bị tác động
bởi khả năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại, trọng số tác động này là
dương tuy không lớn, chỉ ở mức 0.241 nhưng có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% ( p-
67
value = 0.002). Trong khi đó mối quan hệ này ở nhóm giới tính nam thì không có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% ( do p-value = 0.115 > 0.05).
Nhìn chung, nếu chỉ xét 3 mối quan hệ này thì qua kết quả có thể nói là nhóm người
tiêu dùng nữ có thái độ tích cực đối với quảng cáo hơn người tiêu dùng nam. Và kết
luận này đã ủng hộ cho nhận định của Lim et al (2010), giả thuyết H8 được chấp nhận:
H8: Nữ giới có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội hơn nam giới.
4.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Bảng 4.13 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến
Mô hình so sánh
χ2
p
NFI
RFI
IFI
TLI
df
Khả biến
890.229
0.000
0.686
0.641
0.827
0.796
482
Bất biến từng phần
892.610
0.000
0.686
0.642
0.827
0.797
485
Giá trị khác biệt
2.38
3
0.497
0.000
0.001
0.000
0.001
Kết quả kiểm định giữa hai nhóm tuổi cho thấy không có sự khác biệt giữa hai mô
hình khả biến và bất biến từng phần, hay nói cách khác là sự khác biệt giữa hai mô
hình này không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% do p- value= 0.497 > 0.05, nên
mô hình bất biến từng phần được chọn vì nó phù hợp để giải thích dữ liệu thị trường.
Bảng 4.14 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến
từng phần theo độ tuổi
Khả biến
Mối quan hệ Trẻ
se
cr
p
Trung niên cr
se
p
se
cr
ATT<--- ENT ATT<--- VAL ATT<--- INT
.079 .107 .075
2.642 2.330 2.256
.008 .020 .024
.141 .163 .088
2.269 .595 .712
.023 .552 .477
Ước lượng .209 .250 .168
Ước lượng .319 .097 .063
3.817 2.122 1.924
.068 .088 .056
.000 .034 .054
Bất biến từng phần Trẻ và trung niên p Ước lượng .259 .187 .108
68
Hình 4.4 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo độ tuổi
KHẢ BIẾN
TRẺ
TRUNG NIÊN
ENT
CRE
ENT
CRE
VAL
VAL
.21(.08)
.32(.14)
INT
INT
.25(.11)
.09(.16)
.17(.08)
.06 (.09)
IRR
ATT
INF
IRR
ATT
INF
χ2
= 890.229, df=482, p=0.000, NFI= 0.686, RFI= 0.641, IFI= 0.827, TLI= 0.796
BẤT BIẾN TỪNG PHẦN
TRẺ VÀ TRUNG NIÊN
ENT
CRE
VAL
.26(.07)
INT
.19(.09)
.11(.06)
IRR
ATT
INF
χ2
= 892.610, df=485, p=0.000, NFI= 0.686, RFI= 0.642 IFI= 0.827, TLI= 0.797
Không có sự khác biệt trong các mối quan hệ theo độ tuổi, cụ thể là: mối quan hệ
giữa tính giải trí của quảng cáo và thái độ của quảng cáo qua mạng xã hội ( ENT -->
ATT); mối quan hệ giữa giá trị quảng cáo và thái độ của người tiêu dùng đối với quảng
cáo qua mạng xã hội ( VAL --> ATT); hay mối quan hệ giữa khả năng tương tác của
69
phương tiện quảng cáo cung cấp và thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo (
INT --> ATT).
4.7.3. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Bảng 4.15 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến
Mô hình so sánh
Khả biến Bất biến từng phần Giá trị khác biệt
χ2 804.324 814.085 9.76
df 482 485 3
p 0.000 0.000 0.021
NFI 0.706 0.703 0.003
RFI 0.663 0.661 0.002
IFI 0.857 0.854 0.003
TLI 0.831 0.829 0.002
Kết quả bảng 4.15 cho thấy sự khác biệt giữa 2 mô hình khả biến và bất biến từng
phần có ý nghĩa thồng kê ( p- value= 0.021 < 0.05), tức là có sự khác biệt giữa hai mô
hình khả biến và bất biến từng phần vì vậy mô hình khả biến được chọn.
Bảng 4.16 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến
từng phần theo thu nhập
Mối quan Khả biến Bất biến từng phần
hệ Thu nhập thấp Thu nhập cao Thu nhập thấp và cao
Ước
se
cr
p
Ước
se
cr
p
Ước
se
cr
p
lượng
lượng
lượng
ATT<--- ENT
.077
2.915
.149
.112
1.333
.183
.067
3.341
.000
.223
.224
.004
ATT<---VAL
.118
3.175
-.088
.146
-.603
.546
.093
2.563
.010
.239
.376
.001
ATT<---INT
.044
.066
.660
.509
.110
2.410
.057
1.910
.056
.108
.265
.016
Từ kết quả bảng 4.16 cho thấy: các mối quan hệ giữa các khái niệm có sự khác biệt
nhau ở người có thu nhập thấp và người có thu nhập cao, cụ thể là ba mối quan hệ: tính
giải trí của quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (ENT --> ATT); khả năng tương
70
tác của phương tiện quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (INT --> ATT); và giá trị
quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (VAL --> ATT).
Hình 4.5 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo thu nhập
KHẢ BIẾN
THU NHẬP THẤP
THU NHẬP CAO
ENT
CRE
ENT
CRE
VAL
VAL
.22(.08)
.15(.11)
INT
INT
.38(.12)
-.09(.15)
.04(.07)
.27(.11)
IRR
ATT
INF
IRR
ATT
INF
χ2
= 804.324, df=482, p=0.000, NFI= 0.706, RFI= 0.663, IFI= 0.857, TLI= 0.831
BẤT BIẾN TỪNG PHẦN
THU NHẬP THẤP VÀ CAO
ENT
CRE
VAL
.22(.07)
INT
.24(.09)
.11(.06)
IRR
ATT
INF
χ2
= 814.085, df=485, p=0.000, NFI= 0.706, RFI= 0.661 IFI= 0.854, TLI= 0.829
Đối với người có thu nhập thấp thì thái độ của họ đối quảng cáo qua mạng xã hội bị
ảnh hưởng bởi hai yếu tố là giá trị quảng cáo và tính giải trí của quảng cáo, điều này
71
được thể hiện qua số liệu ở bảng 4.16. Trọng số ước lượng mức độ ảnh hưởng của tính
giải trí đến thái độ của người tiêu dùng thu nhập thấp là 0.224 với mức ý nghĩa thống
kê hơn 95% (p-value = 0.004 < 0.05). Còn trọng số thể hiện mức độ ảnh hưởng của giá
trị quảng cáo đến thái độ của người tiêu dùng thu nhập thấp là 0.376 với mức ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy lớn hơn 95% (p-value= 0.001 < 0.05). Và số liệu này cũng cho
thấy thái độ của người tiêu dùng thu nhập thấp bị ảnh hưởng mạnh bởi giá trị quảng
cáo hơn là tính giải trí của quảng cáo. Trong khi đó ở nhóm người này thì thái độ của
họ đối với quảng cáo lại không bị ảnh hưởng bởi khả năng tương tác mà phương tiên
quảng cáo mang lại (p-value= 0.509 > 0.05).
Ngược lại, đối với người có thu nhập cao thì thái độ của họ không bị ảnh hưởng bởi
tính giải trí của quảng cáo và giá trị của quảng cáo vì các mối quan hệ này không có ý
nghĩa thống kê (p-value > 0.05), nhưng thái độ của họ lại bị ảnh hưởng bởi khả năng
tương tác mà phương tiện quảng cáo cung cấp với ước lượng là 0.265 (p-value= 0.016
< 0.05), có ý nghĩa thống kê.
Kết quả thống kê cũng cho thấy mối quan hệ giữa các khái niệm (có ý nghĩa thống
kê) đều là các mối quan hệ thuận chiều.
Tóm lại là có sự khác biệt trong thái độ đối với quảng cáo ở hai nhóm người có thu
nhập thấp và cao, và nhìn chung nếu chỉ xét ba mối quan hệ này thì kết quả cho thấy
thái độ của người tiêu dùng thu nhập thấp đối với quảng cáo qua mạng xã hội tích cực
hơn so với người tiêu dùng thu nhập cao. Kết luận này ủng hộ nhận định của Shavitt et
al (1998), vậy giả thuyết được chấp nhận là:
H9: Người có thu nhập thấp có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội
hơn người có thu nhập cao.
72
4.7.4. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Bảng 4.17 Sự khác biệt của các chỉ tiêu giữa mô hình bất biến và khả biến
Mô hình so sánh
Khả biến Bất biến từng phần Giá trị khác biệt
χ2 786.661 794.768 8.11
df 482 485 3
p 0.000 0.000 0.044
NFI 0.709 0.706 0.003
RFI 0.667 0.666 0.001
IFI 0.863 0.861 0.002
TLI 0.838 0.836 0.002
Kết quả bảng 4.17 cho thấy sự khác biệt giữa 2 mô hình khả biến và bất biến có ý
nghĩa ở độ tin cậy 95% ( p- value= 0.044 < 0.05), vì vậy mô hình khả biến được chọn.
Bảng 4.18 Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến và bất biến
từng phần theo trình độ học vấn
Mối quan Khả biến Bất biến từng phần
hệ Học vấn thấp Học vấn cao Học vấn thấp và cao
Ước
se
cr
p
Ước
se
cr
p
Ước
se
cr
p
lượng
lượng
lượng
ATT<--- ENT
.081
.098
.830
.406
.091
3.898
.067
4.156
.000
.280
.000
.353
ATT<--- VAL
.216
2.741
.088
.762
.446
.084
1.902
.057
.067
.161
.592
.006
ATT<--- INT
.178
.151
1.179
.239
.063
1.985
.059
2.298
.022
.135
.047
.124
Kết quả thể hiện ở bảng 4.18 cho thấy có sự khác nhau rất rõ rệt trong ba mối quan
hệ: tính giải trí của quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (ENT --> ATT); khả năng
tương tác của phương tiện quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo ( INT --> ATT); và
giá trị quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo ( VAL --> ATT).
Đối với người tiêu dùng học vấn thấp: mối quan hệ giá trị quảng cáo --> thái độ đối
với quảng cáo đạt ý nghĩa thống kê (p-value= 0.006 < 0.05), có nghĩa là thái độ đối với
quảng cáo của người tiêu dùng học vấn thấp bị ảnh hưởng khá mạnh bởi giá trị quảng
73
cáo với ước lượng là 0.592. Trong khi đó thái độ của họ không bị ảnh hưởng bởi tính
giải trí của quảng cáo hay khả năng tương tác của phương tiện quảng cáo cung cấp, vì
theo bảng 4.18 thì mối quan hệ giữa hai yếu tố này và thái độ không có ý nghĩa thống
kê (p-value > 0.05).
Hình 4.6 Kết quả SEM khả biến và bất biến từng phần theo trình độ học vấn
KHẢ BIẾN
HỌC VẤN THẤP
HỌC VẤN CAO
ENT
CRE
ENT
CRE
VAL
VAL
.08(.09)
.35(.09)
INT
INT
.59(.22)
.07(.09)
.18(.15)
.12 (.06)
IRR
ATT
INF
IRR
ATT
INF
χ2
= 786.661, df=482, p=0.000, NFI= 0.709, RFI= 0.667, IFI= 0.863, TLI= 0.838
BẤT BIẾN TỪNG PHẦN
HỌC VẤN THẤP VÀ
ENT
CRE
VAL
.28(.07)
INT
.16(.08)
.14(.06)
IRR
ATT
INF
χ2
= 794.768, df=485, p=0.000, NFI= 0.706, RFI= 0.666 IFI= 0.861, TLI= 0.836
74
Trái ngược hoàn toàn với người tiêu dùng học vấn thấp thì ở người tiêu dùng học
vấn cao, hai mối quan hệ: tính giải trí của quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo
(ENT --> ATT); khả năng tương tác của phương tiện quảng cáo --> thái độ đối với
quảng cáo ( INT --> ATT) đều đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% ( với các p- value
lần lượt là 0.000 và 0.047), mặc dù mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này không cao
lắm: là 0.353 cho mức độ ảnh hưởng của ENT --> ATT và 0.124 cho mức độ ảnh
hưởng của INT --> ATT. Trong khi đó thì mối quan hệ: giá trị quảng cáo --> thái độ
đối với quảng cáo không có ý nghĩa thống kê ( p-value= 0.446 > 0.05) đối với người
tiêu dùng trình độ học vấn cao.
Qua kết quả có chỉ có thể kết luận là có sự khác biệt về việc ảnh hưởng đến thái độ
của người tiêu dùng theo trình độ học vấn, còn để khẳng định nhóm nào có thái độ tích
cực hơn thì cần phải phân tích thêm một số mối quan hệ giữa khái niệm thái độ và các
khái niệm khác.
4.8. Tóm tắt
Chương này trình kết quả đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết
quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach alpha cho thấy các thang đo đều đạt yêu
cầu. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì có 5 biến quan sát bị loại. Kết quả kiểm
định bằng CFA thì các biến đều đạt yêu cầu, và mô hình nghiên cứu phù hợp dữ liệu
thị trường. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thì có một giả thuyết không
được chấp nhận. Sau khi phân tích cấu trúc đa nhóm thì kết quả cho thấy có sự khác
biệt giữa hai mô hình khả biến và bất biến từng phần theo giới tính, thu nhập và trình
độ học vấn.
75
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Giới thiệu
Mục đích của chương 5 này là tóm tắt lại kết quả nghiên cứu sau đó đưa ra nhận xét,
kết luận và những đề xuất. Chương này gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt kết quả, (2) đề
xuất những giải pháp cho chiến lược quảng cáo hiệu quả, (3) nêu các hạn chế của
nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Sau khi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ở chương 4, kết quả rút ra có
bốn nhân tố ảnh hưởng đến giá trị quảng cáo là: thông tin quảng cáo, tính giải trí của
quảng cáo, sự tín nhiệm đối với quảng cáo, khả năng tương tác, và sáu nhân tố ảnh
hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội là: thông tin
quảng cáo, tính giải trí của quảng cáo, sự tín nhiệm đối với quảng cáo, khả năng tương
tác, sự phiền nhiễu trong quảng cáo và giá trị quảng cáo. Mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố này đến nhân tố giá trị và nhân tố thái độ thể hiện qua trọng số như sau:
Tính giải trí của quảng cáo --> giá trị quảng cáo (ENT --> VAL) có trọng số ảnh
hưởng là 0.455; sự tín nhiệm đối với quảng cáo --> giá trị quảng cáo (CRE --> VAL)
có trọng số ảnh hưởng là 0.334; khả năng tương tác --> giá trị quảng cáo (INT -->
VAL) có trọng số ảnh hưởng là 0.236; thông tin quảng cáo --> giá trị quảng cáo ( INF -
-> VAL) có trọng số ảnh hưởng là 0.162.
Tính giải trí của quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (ENT --> ATT) có trọng số
ảnh hưởng là 0.334; thông tin quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (INF --> ATT)
có trọng số ảnh hưởng là 0.277; sự tín nhiệm đối với quảng cáo --> thái độ đối với
quảng cáo (CRE --> ATT) có trọng số ảnh hưởng là 0.269; sự phiền nhiễu trong quảng
cáo --> thái độ đối với quảng cáo (IRR --> ATT) có trọng số ảnh hưởng là -0.225; giá
76
trị quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo (VAL --> ATT) có trọng số ảnh hưởng là
0.218; khả năng tương tác --> thái độ đối với quảng cáo ( INT --> ATT) có trọng số
ảnh hưởng là 0.168.
Bên cạnh đó thì kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm cũng cho thấy thái độ của người
tiêu dùng chịu sự tác động khác nhau từ những nhân tố khác nhau theo phân nhóm:
giới tính, thu nhập và trình độ học vấn. Trong khi đó không có sự khác biệt về sự ảnh
hưởng của các nhân tố này lên thái độ của người tiêu dùng theo độ tuổi. Nghiên cứu
chỉ thực hiện với ba mối quan hệ sau: Tính giải trí của quảng cáo --> thái độ đối với
quảng cáo; giá trị quảng cáo --> thái độ đối với quảng cáo; khả năng tương tác --> thái
độ đối với quảng cáo ( INT --> ATT). Kết quả được tóm tắt như sau:
Thái độ của nam giới đối với quảng cáo qua mạng xã hội chỉ bị tác động bởi tính
giải trí của quảng cáo (trọng số 0.260), trong khi thái độ của nữ giới thì không những bị
tác động bởi tính giải trí của quảng cáo (trọng số 0.362) mà còn bị ảnh hưởng bởi khả
năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại (trọng số 0.241). Nhìn chung, nữ
giới có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội hơn nam giới.
Thái độ của người có thu nhập cao đối với quảng cáo qua mạng xã hội chỉ bị tác
động bởi khả năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại (trọng số 0.265),
trong khi thái độ của người có thu nhập thấp thì lại bị tác động bởi tính giải trí của
quảng cáo (trọng số 0.224) và giá trị quảng cáo (trọng số 0.376). Nhìn chung, người có
thu nhập thấp có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua mạng xã hội hơn người có thu
nhập cao.
Thái độ của người có trình độ học vấn cao đối với quảng cáo qua mạng xã hội bị ảnh
hưởng bởi tính giải trí của quảng cáo (trọng số 0.353) và khả năng tương tác mà
phương tiện quảng cáo mang lại (trọng số 0.124), trong khi thái độ của người có trình
độ học vấn thập lại bị ảnh hưởng khá mạnh bởi giá trị quảng cáo (trọng số 0.592).
77
5.3. Thảo luận kết quả và đề xuất
Kết quả phân tích khẳng định là có sự ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố thông tin
quảng cáo đến giá trị quảng cáo và thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua
mạng xã hội. Tức là khi quảng cáo qua mạng xã hội cung cấp thông tin càng liên quan
đến người tiêu dùng thì quảng cáo càng có giá trị và nhận được thái độ tích cực từ họ.
Tuy mức ảnh hưởng của nhân tố này đến giá trị quảng cáo là rất ít nhưng lại là nhân tố
tác động mạnh thứ hai đến thái độ của người tiêu dùng. Điều này cho thấy mặc dù
thông tin quảng cáo ít là cơ sở để người tiêu dùng đánh giá giá trị của quảng cáo,
nhưng nó lại là cơ sở quan trọng để xác định thái độ của họ. Có thể là do người tiêu
dùng nhận thấy rằng đây là dạng liên kết tài trợ để quảng cáo nên thông tin quảng cáo
qua mạng xã hội không đầy đủ như thông tin trên trang web chính của doanh nghiệp.
Đối với những người có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin thì họ thích đến thẳng trang
web của doanh nghiệp để có nguồn tin đầy đủ và chính xác.
Tuy nhiên đa số người tiêu dùng đều đồng ý quảng cáo mạng xã hội là nguồn cung
cấp thông tin nhanh và thuận tiện. Bởi quảng cáo qua mạng xã hội có một lợi thế hơn
quảng cáo qua trang web chính của doanh nghiệp đó là: Khi bất cứ một thông tin nào
của quảng cáo được cập nhật trên trang mạng xã hội thì lập tức người tiêu dùng sẽ có
cơ hội tiếp cận ngay, trong khi đó đối với thông tin được cập nhật trên trang web của
doanh nghiệp thì người tiêu dùng chỉ tiếp cận được với nó khi họ chủ động tìm kiếm
đến trang web.
Vì vậy để tạo thêm giá trị mà thông tin quảng cáo mang lại, thì thông tin quảng cáo
qua mạng xã hội nên cung cấp những thông tin sản phẩm, dịch vụ liên quan đến người
tiêu dùng một cách thường xuyên và liên tục để thu hút sự quan tâm, cũng như tạo sự
thuận tiện dễ dàng cho người tiêu dùng tiếp cận. Bên cạnh đó cũng cần có những
đường dẫn liên kết từ trang mạng xã hội đến trang web chính của doanh nghiệp, để
78
người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm hiểu thêm về thương hiệu, sản phẩm cũng như
những thông tin về doanh nghiệp nếu họ quan tâm.
Ngoài nhân tố thông tin tác động trực tiếp và gián tiếp vào thái độ người tiêu dùng
thì kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố còn lại cũng tác động trực tiếp và
gián tiếp vào thái độ của họ ngoại trừ nhân tố sự phiền nhiễu chỉ tác động trực tiếp.
Thứ nhất, tính giải trí có trọng số ảnh hưởng thuận chiều trực tiếp đến giá trị và thái
độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua mạng xã hội mạnh nhất. Tức là khi tính
giải trí của quảng cáo qua mạng xã hội càng cao thì giá trị của quảng cáo qua mạng xã
hội càng được đánh giá cao, và càng nhận được thái độ tích cực từ người tiêu dùng đối
với quảng cáo. Chứng tỏ việc xem quảng cáo không chỉ là nhu cầu cần tìm hiểu thông
tin về sản phẩm mà đối với người tiêu dùng xem quảng cáo còn là để giải trí.
Người ta sử dụng mạng xã hội là để giao tiếp với cộng đồng, để giải trí vì thế quảng
cáo càng mang tính giải trí cao thì sẽ càng thu hút được sự quan tâm chú ý của khách
hàng. Quảng cáo qua mạng xã hội không bắt ép người tiêu dùng phải xem quảng cáo,
mà họ có quyền lựa chọn xem quảng cáo hay không và lựa chọn quảng cáo mà họ thích
để xem, do không có tính ép buộc nên việc làm sao để thu hút người tiêu dùng chọn
xem quảng cáo là rất quan trọng. Qua khảo sát sơ bộ, những người dùng mạng xã hội
đa số cho biết rằng: lí do họ xem quảng cáo là vì họ thấy quảng cáo đó lạ, hay, hài
hước, hình ảnh đẹp, gợi cảm. Vì thế nếu quảng cáo không đẹp mắt, không hấp dẫn,
không tạo cảm xúc cho người tiêu dùng, thì quảng cáo sẽ không gây được sự chú ý và
dễ dàng bị bỏ qua.
Quảng cáo với những ý tưởng lạ, độc đáo không trùng lấp là nhân tố quan trọng để
thu hút sự chú ý. Những ý tưởng sáng tạo, luôn đổi mới sẽ tránh cho khán giả cảm thấy
nhàm chán, bởi sở thích của khán giả vô cùng đa dạng, và yêu cầu đáp ứng của sở thích
thì ngày càng cao. Bên cạnh đó việc kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, hình ảnh
79
hấp dẫn sẽ đem lại hiệu quả tốt, đặc biệt quảng cáo nên chạm được đến cảm xúc của
con người. Tuy nhiên đẹp mắt chưa hẳn là có thể hoàn toàn thu hút được sự chú ý, mà
một quảng cáo muốn đạt hiệu quả thì còn phải khêu gợi được sự tò mò, thắc mắc của
người xem. Quảng cáo có một chút khó hiểu sẽ làm gây ấn tượng cho người xem, và
người xem sẽ có xu hướng muốn giải đáp thắc mắc, chính vì thế quảng cáo sẽ trở nên
được chú ý nhiều hơn. Đây được coi là chiến lược trong quảng cáo.
Hiển nhiên các kĩ thuật gây chú ý trong quảng cáo là cần thiết, bởi đây là một chiến
lược khôn ngoan nhằm thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Nó mang lại hiệu quả
cao nhưng chỉ nên sử dụng ở một chừng mực nào đó, nếu không nó sẽ gây tác dụng
ngược lại hay có thể nói là gây phản cảm, phiền nhiễu. Nhận định này đã được củng cố
bởi kết quả nghiên cứu, kết quả xác nhận rằng: sự phiền nhiễu không gây tác động đến
giá trị quảng cáo nhưng gây tác động tiêu cực một cách trực tiếp đến thái độ của người
tiêu dùng. Tức là khi sự phiền nhiễu trong quảng cáo qua mạng xã hội càng tăng thì
thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với quảng cáo càng giảm. Sự phiền nhiễu
không ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về giá trị của quảng cáo nhưng lại
tác động đến cảm xúc của họ về quảng cáo.
Chính vì thế cần lưu ý khi sử dụng chiến lược quảng cáo, nó sẽ có tác dụng ngược
nếu quảng cáo sử dụng những câu phát biểu gây phản cảm hay khi quảng cáo quá khó
hiểu thì sẽ làm cho người tiêu dùng không biết quảng cáo muốn nói gì. Hiểu rõ quan
niệm, sở thích, truyền thống, văn hóa của người tiêu dùng sẽ giúp cho quảng cáo tránh
được điều này.
Thứ hai, mục đích của quảng cáo không chỉ đưa thương hiệu, sản phẩm đến người
tiêu dùng mà mục đích chính là tác động đến việc chọn mua sản phẩm của người tiêu
dùng vì thế việc tạo niềm tin cho khách hàng là điều rất quan trọng, nên các doanh
nghiệp phải thường xuyên nổ lực hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình. Qua nghiên
cứu cũng cho thấy sự tín nhiệm đối với quảng cáo tác động mạnh đến giá trị của quảng
80
cáo hơn là tác động đến thái độ của người tiêu dùng, nhưng giá trị quảng cáo cũng tác
động trực tiếp đến thái độ. Điều này nghĩa là khi sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối
với quảng cáo qua mạng xã hội càng cao thì giá trị quảng cáo càng được họ đánh giá
cao và họ càng có thái độ tích cực đối với quảng cáo.
Sự tín nhiệm ảnh hưởng mạnh đến giá trị bởi quảng cáo qua mạng xã hội là một
dạng liên kết quảng cáo, nó chứa thông tin hạn chế so với trang web chính của doanh
nghiệp vì thế quảng cáo qua trang mạng xã hội sẽ ít uy tín hơn. Thêm vào đó, môi
trường internet nói chung và mạng xã hội nói riêng là nơi cung cấp nguồn tin dồi dào
nhất nhưng cũng là nơi được đánh giá là kém tin cậy nhất, điều này được phát biểu bởi
nhiều người tiêu dùng qua phỏng vấn sơ bộ. Qua mạng xã hội họ có thể tiếp xúc dễ
dàng với các quảng cáo nhưng về tính xác thực cũng như độ tin cậy của thông tin thì
không được bảo đảm. Do thông tin được đăng truyền qua mạng là không thể kiểm
duyệt, bất cứ cá nhân hoặc một tổ chức nào cũng có thể đăng quảng cáo, làm cho người
tiêu dùng khó biết là cái nào đáng tin cậy. Đặc biệt là hiện nay có rất nhiều quảng cáo
giảm giá, khuyến mãi đôi khi là lừa đảo vì thế người tiêu dùng ngày nay có xu hướng
đề phòng rất cao đối với những quảng cáo trực tuyến.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp quảng cáo qua mạng xã hội là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ không có thương hiệu nổi tiếng. Do đó sự tín nhiệm của người tiêu dùng có
được đối với quảng cáo qua mạng xã hội có thể là từ kinh nghiệm cá nhân hoặc được
chia sẻ từ người thân và bạn bè. Trong khi người tiêu dùng thường dựa vào danh tiếng
của thương hiệu hoặc của công ty để đánh giá độ tin cậy của thông tin quảng cáo. Vì
thế để tạo, duy trì và nâng cao sự tín nhiệm đối với thương hiệu thì doanh nghiệp cần
tạo được sự tin cậy khi quảng cáo. Bằng cách tiếp xúc trực tiếp qua mạng xã hội để tạo
sự gần gũi, thông hiểu giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, doanh nghiệp hiểu được
người tiêu dùng để mang lại giá trị cho người tiêu dùng từ đó chiếm được lòng tin của
81
họ. Một khi đã có được sự tin tưởng của người tiêu dùng thì khả năng có được sự tin
tưởng của bạn bè và người thân của họ cũng dễ dàng hơn.
Thêm vào đó, một đường dẫn liên kết từ trang mạng xã hội mà doanh nghiệp đang
quảng cáo đến trang web chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, vì nó sẽ giúp cho
người chưa quen biết thương hiệu hoặc doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm nếu họ quan
tâm. Lúc này mạng xã hội là phương tiện để quảng bá thương hiệu, sản phẩm đến
người tiêu dùng nhanh và dễ dàng, trong khi trang web chính của doanh nghiệp là để
củng cố sự tin cậy của người tiêu dùng. Bên cạnh đó khi chọn một trang mạng xã hội
để đang quảng cáo, doanh nghiệp nên chọn trang mạng được đánh giá là có uy tín.
Thứ ba, đặc biệt đối với môi trường mạng xã hội thì giá trị quảng cáo và thái độ đối
với quảng cáo bị tác động bởi khả năng tương tác mà phương tiện quảng cáo mang lại,
điều này đã được khẳng định trong kết quả nghiên cứu. Qua khảo sát sơ bộ người tiêu
dùng cũng cho biết: mạng xã hội không những giúp cho họ tiếp xúc, lựa chọn xem
quảng cáo một cách dễ dàng, mà còn là nơi để họ tiếp xúc trao đổi trực tiếp với doanh
nghiệp và người tiêu dùng khác.
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, khách hàng có điều kiện
để tiếp xúc nhiều với với thông tin, nên họ không còn bị chi phối bởi các nhà quảng
cáo. Như đã thảo luận, khách hàng ngày nay nắm trong tay quyền lực trong mối quan
hệ tiếp thị, đòi hỏi của họ ngày càng cao, họ càng trở nên khó tính. Qua khảo sát, người
tiêu dùng cho biết rằng đôi khi họ cảm thấy bị làm phiền bởi những quảng cáo không
liên quan đến nhu cầu của họ, nhưng lại chiếm rất nhiều không gian trên trang mạng xã
hội của họ. Vì thế cần tránh đi việc gây phiền nhiễu cho họ, mà hãy đáp ứng nhu cầu,
sở thích của họ. Đó mới là chiến lược hướng tới của các doanh nghiệp trong tương lai,
và quảng cáo qua mạng xã hội là môi trường tốt để thực hiện điều này.
82
Mạng xã hội là nơi mà các nhà quảng cáo có thể ghi nhận và nghiên cứu thói quen
sở thích của người tiêu dùng để từ đó có chiến lược quảng cáo phù hợp với khách hàng
mục tiêu. Mọi khía cạnh hoạt động của khách hàng sẽ được lưu giữ lại trên các trang
mạng xã hội như: ghi nhận các địa chỉ họ truy cập, các đoạn phim họ xem hoặc gởi cho
bạn bè, các chủ đề họ tìm kiếm và thảo luận, các sản phẩm họ tham khảo hoặc mua,
những ý kiến về sản phẩm họ sử dụng, những kinh nghiệm mà họ chia sẻ…. Tất cả
những điều này là dữ liệu tốt mà các nhà quảng cáo có thể thu thập dễ dàng để thấu
hiểu khách hàng của mình và đáp ứng họ tốt hơn. Kết hợp các thông tin ghi nhận được
này với các thông tin mà người dùng mạng xã hội tự nguyện cung cấp về bản thân
mình trên trang mạng xã hội, doanh nghiệp sẽ có thiết kế quảng cáo phù hợp với khách
hàng mục tiêu muốn hướng tới .
Song song với việc phân tích khách hàng, các nhà quảng cáo còn hướng đến việc
thấu hiểu khách hàng. Và mạng xã hội là một phương tiện tốt để hỗ trợ điều này, bởi
nhà quảng cáo có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để trao đổi, hỏi đáp từ đó hiểu
được nhu cầu, thị hiếu của họ giúp ích cho quá trình thiết kế quảng cáo, xây dựng khẩu
hiệu, thông điệp truyền tải. Điều này có nghĩa là nhà quảng cáo và khách hàng gắn kết
trong môi trường hỗ trợ khách hàng chứ không phải thu hút sự chú ý bằng cách chen
ngang (Vollmer & Precourt, 2008). Như đã nói đây cũng là một cách thức xây dựng sự
tín nhiệm của khách hàng đối với thương hiệu.
Thứ tư, giá trị quảng cáo có sự tương quan tích cực và có ý nghĩa với thái độ của
người dùng, điều này có nghĩa là nhận thức của người tiêu dùng về giá trị quảng cáo
qua mạng xã hội tích cực thì họ sẽ có thái độ tích cực đối với quảng cáo. Vậy để quảng
cáo mang lại giá trị cao cho người tiêu dùng thì quảng cáo phải cung cấp thông tin liên
quan người tiêu dùng, phải tiếp xúc dễ dàng, quảng cáo phải mang tính giải trí cao,
quảng cáo phải đáng tin cậy và tạo môi trường tốt để người tiêu dùng trao đổi, chia sẻ.
Cần đặc biệt chú ý đến giá trị quảng cáo khi khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp có
83
trình độ học vấn thấp, vì theo kết quả nghiên cứu đây là yếu tố tác động khá mạnh đến
thái độ của họ đối với quảng cáo. Và cả đối với người có thu nhập thấp thì giá trị quảng
cáo cũng góp phần ảnh hưởng đến thái độ của họ.
Trong khi đó quảng cáo mang tính giải trí cao thì đều rất quan trọng khi thiết kế
quảng cáo đối với người tiêu dù đối tượng là nam hay nữ, và đặc biệt cần thiết khi
muốn thu hút sự chú ý của người tiêu dùng có học vấn cao. Bởi qua khảo sát cho thấy
những đối tượng là khách hàng mục tiêu thuộc các nhóm này có phản ứng tích cực đối
với quảng cáo liên quan đến tính giải trí của quảng cáo, kể cả nhóm người có thu nhập
thấp.
Bên cạnh đó thái độ đối với quảng cáo của nữ giới, người tiêu dùng có thu nhập cao,
và học vấn cao thì còn được quyết định bởi khả năng tương tác mà phương tiện quảng
cáo cung cấp nhằm làm tăng khả năng tiếp xúc, trao đổi cho họ.
Hiểu biết được sự khác biệt này giữa các đối tượng giúp ích cho các doanh nghiệp
muốn quảng cáo hay các nhà quảng cáo khi thiết kế quảng cáo dành cho nhóm khách
hàng mục tiêu.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu có những hạn chế như sau:
Thứ nhất, mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện với hình thức
chọn mẫu phi xác suất chính vì thế khả năng tổng quát hóa của của nghiên cứu không
cao. Nghiên cứu lặp lại có thể chọn mẫu lớn hơn với phương pháp chọn xác suất thì kết
quả sẽ mang tính khái quát hơn.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ được thực hiện với người tiêu dùng tại TP.HCM, kết quả sẽ
có đại diện cho thị trường hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại nhiều tỉnh thành khác
trong nước.
84
Thứ ba, có thể có nhiều yếu tố khác tác động đến thái độ của người tiêu dùng đối với
quảng cáo qua mạng xã hội mà nghiên cứu này chưa xem xét. Chẳng hạn như: tần suất
xem quảng cáo qua mạng xã hội của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến thái độ của
người tiêu dùng; hay các hình thức quảng cáo như banner, phim quảng cáo… cũng có
thể tác động lên thái độ; hoặc là thái độ đối với quảng cáo sẽ khác nhau ở những trang
mạng xã hội khác nhau. Đó là những yếu tố mà nghiên cứu sau có thể bổ sung vào để
thu được kết quả tốt hơn.
Nghiên cứu tiếp theo cũng có thể là so sánh thái độ của người tiêu dùng đối với
quảng cáo qua các kênh truyền thông truyền thống và kênh truyền thông mạng xã hội.
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Kotler, P. 2001, Quản trị Markerting. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Trọng
Hùng, 2003. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
2. NetCitizens Việt Nam, 2011. Tình hình sử dụng và tốc độ phát triển internet tại
Việt Nam. Report-VN-April-2011.pdf.>. [ Ngày truy cập: 15 tháng 3 năm 2012]. 3. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. 4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương, Đường Thị Liên Hà, 2010. Hành vi người tiêu dùng. Đà Nẵng: Nhà xuất bản Tài Chính. 6. Phi Tuấn, 2011. Để tiếp thị hiệu quả trên mạng xã hội. Thời báo kinh tế Sài Gòn
online. [ Ngày truy cập: 1 tháng 2 năm 2012]. 7. Vollmer. C. và Precourt. G., 2008. Tương lai của Quảng Cáo và Tiếp Thị. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Hải Lý, 2010. Hà Nội: Nhà xuất bản Thời Đại. Tài liệu tiếng Anh 8. Aaker, D. A., Bruzzone, D. E., 1985. Causes of Irritation in Advertising. Journal of Marketing,49(2):47-57. Available [pdf] 2012 at: 9. Asia Digital Marketing Association, 2012. Asia Pacific Digital Marketing
Yearbook
<
http://www.asiadigitalmarketingyearbook.com/resources/>. [Accessed 9 September
2013]. 10. Beatty, S. E., Kahle. L. R., Homer. P., Misra. S., 1985. Alternative Measurement
Approaches Consumer Values: The List of Values and the Rokeach Value Survey. xii Psycholoy and Marketing, 2(3): 181-200. 11. Choi, S. M., Rifon, N. J., 2002. Antecendents and consequences of web adfertising
credibility: a study of consumer response to banner ads. Journal of Interactive Advertising, 3(1): 12-24. 12. Clemons, E. K., 2009. The complex problem of monetizing virtual electronic social networks. Decision Support Systems, 48(1): 46-56. 13. Ducoffe, R. H., 1996. Advertising Value and Advertising on the Web. Journal of Advertising Research, 36(5): 21 - 36. 14. Fortin, R. D. and Dholakia, R. R., 2005. Interactivity and vividness effects on
social presence and involvement with a web-based advertisement. Journal of Business Research, 58: 387-396. 15. Ko, H., Cho, C. H. and Roberts, M. S., 2005. Internet uses and gratifications: A
Structural Equation Model of Interactive Advertising. Journal of Advertising, 34(2): 57-70. 16. Korgaonkar, P., Wolin, L. D., 2002. Web usage, advertising, and shopping: Relationship patterns. Internet Research, 12(2): 191-204. 17. Lim, Y., Yap, C., Lau, T., 2010. Response to Internet Advertising Among Malaysian Young Consumers. Cross-Cultural Communication, 6(2): 93- 99. 18. Lin, F. H., Hung, Y. F., 2009. The Value of and Attitude toward sponsored Links
for internet information searchers. Journal of Electronic Commerce Research, 10(4): 325-351. 19. Mitchell, A. A., Olson, J. C., 1981. Are Product Attribute Beliefs the Only
Mediator of Advertising Effects on Brand Attitudes. Journal of marketing
Research, 18 :318-322. 20. Moore, J. J., Rodgers, S. L., 2005. An examination of advertising credibility and
skepticism in five different media using the persuasion knowledge model. American Academy of Avertising, pp 10-18. 21. Nielsen, 2012. State of the Media: The Social Media Report 2012 [pdf]. Available
at:
media-report-2012.html>. [Accessed 9 September 2013]. 22. Pollay, R. W., Minttal, B., 1993. Here’s the beef: factors, determinants, and xiii segmants in consumer criticsm of avvertising. Journal of Marketing, 57(3): 99-114.
23. Prendergast, G., Liu, P., Poon, D., 2009. A Hong Kong study of advertising credibility . The Journal of Consumer Marketing, 26(5): 320- 329. 24. Schlosser, A. E., Shavitt, S., and Kanfer, A., 1999. Survey of internet users’
attitudes toward internet advertising. Journal of Interactive Marketing, 13(3): 34- 54. 25. Shavitt, S., Lowrey, P., Haefner, J., 1998. Public Attitudes Towards Advertising:
More Favourable Than You Might Think. Journal of Advertising Research, 38(4): 7 - 22. 26. Tsang, M. M., Ho, S. C., Liang, T. P., 2004. Consumer Attitudes Toward Mobile
Advertising: An Empirical Study. International Journal of Electronic Commerce, 8(3): 65- 78. 27. Wang, C., Choi, R., D’Eredita, M., 2002. Understanding consumers attitude toward
advertising. Eighth Americas Conference on Information Systems, pp: 1143- 1148.
28. Wolin, L. D., Korgaonkar, P., 2003. Web advertising: Gender differences in beliefs, attitudes and behavior. Internet Research, 13(5): 375- 385. xiv PHỤ LỤC Phụ lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI Xin chào Anh/ Chị ! Tôi là học viên cao học khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang tiến hành luận văn nghiên cứu khoa học về thái độ đối với quảng cáo tại Tp.HCM. Tôi trân trọng cảm ơn anh/ chị đã dành thời gian tham gia thảo luận với tôi về vấn đề này. Trước tiên kính xin anh/ chị trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau: A. BẢNG CÂU HỎI GẠN LỌC S1: Anh/ chị hay các thành viên nào trong gia đình có làm việc trong các lĩnh vực sau: Công ty nghiên cứu thị trường 1 ngưng Công ty quảng cáo, quan hệ công chúng 2 ngưng Đài phát thanh, truyền hình, báo chí 3 ngưng Không thuộc các lĩnh vực trên 4 tiếp tục S2: Trong khoảng thời gian sáu tháng gần đây anh/ chị có tham gia một chương trình thảo luận nào về quảng cáo không? Có 1 ngưng Không 2 tiếp tục S3: Trong tháng vừa rồi anh/ chị có xem quảng cáo qua mạng xã hội ( facebook, Google, Zing me, Tamtay….) lần nào không ? Không 1 ngưng Có 2 tiếp tục xv S4: Xin vui lòng cho biết anh/ chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây: Dưới 18 1 ngưng Từ 18 đến 29 2 tiếp tục Từ 30 đến 40 3 tiếp tục 5 Trên 40 ngưng B. DÀN BÀI THẢO LUẬN 1. Anh/ chị có thường xem quảng cáo qua mạng xã hội không? Vì sao? 2. Anh/ chị hãy cho biết ưu điểm của quảng cáo qua mạng xã hội so với các kênh truyền thông khác? 3. Anh/ chị hãy cho biết nhược điểm của quảng cáo qua mạng xã hội so với các kênh truyền thông khác? 4. Yếu tố nào dẫn đến việc anh/ chị xem quảng cáo qua mạng xã hội? 5. Quảng cáo qua mạng xã hội có hấp dẫn anh/chị không? Vì sao? 6. Xem quảng cáo qua mạng xã hội có đem lại lợi ích gì cho anh/chị không? Tại sao? 7. Có điều gì làm anh/ chị khó chịu về quảng cáo qua mạng xã hội không? Vì sao? 8. Theo anh chị/ quảng cáo qua mạng xã hội có đem lại giá trị cho người tiêu dùng không? Tại sao? 9. Khi muốn xem quảng cáo anh/ chị sẽ chọn kênh truyền thông nào? Vì sao? xvi C. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO Sau đây là các phát biểu, xin các bạn cho biết các bạn có hiểu được nghĩa của chúng không? Nếu không, vì sao? Theo bạn các phát biểu này nói lên điều gì? Các bạn có muốn thay đổi, bổ sung gì không? 1. Quảng cáo mạng xã hội cung cấp thông tin kịp thời về các sản phẩm/ dịch vụ có trên thị trường. 2. Quảng cáo mạng xã hội cung cấp thông tin sản phẩm liên quan tôi đang tìm kiếm. 3. Quảng cáo mạng xã hội là nguồn tốt để thông tin sản phẩm được truy cập liên tục. 4. Quảng cáo mạng xã hội cung cấp thông tin đầy đủ. 5. Quảng cáo mạng xã hội là một nguồn thông tin sản phẩm thuận tiện. 6. Quảng cáo mạng xả hội là nguồn cung cấp thông tin sản phẩm hữu ích . 7. Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội thú vị. 8. Quảng cáo mạng xã hội đem lại cho tôi sự vui vẻ. 9. Sẽ nhàm chán khi lướt web trên mạng xã hội mà không có quảng cáo. 10. Tôi xem quảng cáo mạng xã hội để giải trí. 11. Quảng cáo mạng xã hội gây phản cảm với tôi. 12. Quảng cáo mạng xã hội gây phiền nhiễu. 13. Quảng cáo mạng xã hội gây mất tập trung vào những nội dung khác. 14. Quảng cáo mạng xã hội là xúc phạm trí tuệ người dùng. 15. Quảng cáo mạng xã hội là lừa đảo. 16. Quảng cáo mạng xã hội khó hiểu. 17. Quảng cáo mạng xã hội đúng sự thật. 18. Quảng cáo mạng xã hội đáng được tin cậy. xvii 19. Quảng cáo mạng xã hội góp phần quan trọng trong quyết định mua hàng của tôi. 20. Quảng cáo mạng xã hội cho phép tôi trao đổi thường xuyên với nhà quảng cáo. 21. Quảng cáo mạng xã hội tạo điều kiện cho tôi giao tiếp với nhiều người tiêu dùng khác để trao đổi. 22. Quảng cáo mạng xã hội cung cấp kinh nghiệm giao tiếp sống động 23. Cho phép tôi dễ dàng kiểm soát tiếp xúc với quảng cáo 24. Quảng cáo mạng xã hội có thể tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu riêng của tôi 25. Quảng cáo mạng xã hội hữu ích 26. Quảng cáo mạng xã hội là quan trọng 27. Quảng cáo mạng xã hội là có giá trị 28. Quảng cáo mạng xã hội làm tăng tiêu chuẩn sống của chúng tôi 29. Quảng cáo mạng xã hội giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng khôn ngoan hơn 30. Tôi xem quảng cáo mạng xã hội là điều tốt 31. Tôi thích quảng cáo qua mạng xã hội 32. Quảng cáo qua mạng xã hội làm tôi hài lòng 33. Tôi sẽ xem quảng cáo khi vào các trang mạng xã hội Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của anh/ chị! xviii Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI Xin chào Anh/ Chị ! Tôi là học viên cao học khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang tiến hành luận văn nghiên cứu khoa học về thái độ đối với quảng cáo tại Tp.HCM. Kính xin anh/ chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lưu ý với các anh/ chị là không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích rất nhiều cho nghiên cứu của tôi. Và mục đích của nghiên cứu này là phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không phải cho mục đích kinh doanh. Tôi rất mong được sự cộng tác chân tình của anh/ chị. Anh/ chị hay các thành viên nào trong gia đình có làm việc trong các lĩnh vực sau: Công ty nghiên cứu thị trường 1 ngưng Công ty quảng cáo, quan hệ công chúng 2 ngưng Đài phát thanh, truyền hình, báo chí 3 ngưng Không thuộc các lĩnh vực trên 4 tiếp tục Anh chị có sử dụng mạng xã hội không: Không 1 ngưng Có 2 tiếp tục Anh/ chị sử dụng mạng xã hội nào thường xuyên nhất ( X ) ( chỉ chọn 1 mạng): Facebook 1 xix Google Plus 2 Zing me 3 Go.vn 4 Khác…….……….( xin ghi rõ) 5 Anh chị có xem quảng cáo qua mạng xã hội ( X ) này không: Không 1 ngưng Có 2 tiếp tục Thời gian anh chị xem quảng cáo qua mạng xã hội ( X ): 0- 1 giờ/ ngày 1 1- 3 giờ/ ngày 2 3- 5 giờ/ ngày 3 > 5 giờ/ ngày 4 Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/ chị về các phát biểu dưới đây về quảng cáo qua mạng xã hội mà anh/ chị đang dùng ( kí hiệu là X). Đối với mỗi phát biểu phát biểu anh chị hãy đánh dấu vào 1 trong các con số từ 1 đến 5, với qui ước sau: Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1 2 3 4 5 xx Mã số Phát biểu Mức độ đồng ý INF1 Quảng cáo mạng xã hội X cung cấp thông tin đầy đủ 1 2 3 4 5 INF2 Quảng cáo mạng xã hội X cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm 1 2 3 4 5 nhanh chóng INF3 Quảng cáo mạng xã hội X cho phép tôi tìm thông tin sản phẩm 1 2 3 4 5 dễ dàng INF4 Quảng cáo mạng xã hội là nguồn cung cấp thông tin thuận tiện 1 2 3 4 5 ENT1 Hình ảnh quảng cáo qua mạng xã hội X có nhiều hiệu ứng 1 2 3 4 5 sinh động ENT2 Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội X có hình ảnh đẹp bắt mắt 1 2 3 4 5 ENT3 Tôi thấy quảng cáo mạng xã hội X thú vị 1 2 3 4 5 ENT4 Tôi xem quảng cáo mạng xã hội X để giải trí 1 2 3 4 5 IRR1 Quảng cáo mạng xã hội X gây phản cảm với tôi 1 2 3 4 5 IRR2 Quảng cáo mạng xã hội X gây phiền nhiễu 1 2 3 4 5 IRR3 Quảng cáo mạng xã hội X gây mất tập trung vào những nội 1 2 3 4 5 dung khác IRR4 Quảng cáo mạng xã hội X là xúc phạm trí tuệ người dùng 1 2 3 4 5 IRR5 Quảng cáo mạng xã hội X là lừa đảo 1 2 3 4 5 CRE1 Giá cả sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội X đúng thực tế 1 2 3 4 5 CRE2 Thông tin sản phẩm trong quảng cáo mạng xã hội X đúng sự 1 2 3 4 5 thật CRE3 Quảng cáo mạng xã hội X đáng được tin cậy 1 2 3 4 5 xxi CRE4 Quảng cáo mạng xã hội X góp phần quan trọng trong quyết 1 2 3 4 5 định mua hàng của tôi INT1 Quảng cáo mạng xã hội X cho phép tôi trao đổi thường xuyên 1 2 3 4 5 với nhà quảng cáo INT2 Quảng cáo mạng xã hội X tạo điều kiện cho tôi giao tiếp với 1 2 3 4 5 nhiều người tiêu dùng khác để trao đổi INT3 Quảng cáo mạng xã hội X cung cấp kinh nghiệm giao tiếp 1 2 3 4 5 sống động INT4 Quảng cáo mạng xã hội X cho phép tôi dễ dàng kiểm soát tiếp 1 2 3 4 5 xúc với quảng cáo INT5 Quảng cáo mạng xã hội có thể tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu 1 2 3 4 5 riêng của tôi VAL1 Quảng cáo mạng xã hội X là quan trọng 1 2 3 4 5 VAL2 Quảng cáo mạng xã hội X là có giá trị 1 2 3 4 5 VAL3 Quảng cáo mạng xã hội X làm tăng tiêu chuẩn sống của chúng 1 2 3 4 5 tôi VAL4 Quảng cáo mạng xã hội X giúp người tiêu dùng đưa ra quyết 1 2 3 4 5 định mua hàng khôn ngoan hơn ATT1 Nói chung tôi xem quảng cáo mạng xã hội X là điều tốt 1 2 3 4 5 ATT2 Tôi thích quảng cáo qua mạng xã hội X 1 2 3 4 5 ATT3 Quảng cáo qua mạng xã hội X làm tôi hài lòng 1 2 3 4 5 ATT4 Tôi sẽ xem quảng cáo khi vào trang mạng xã hội X 1 2 3 4 5 xxii 34. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị:……………… Nam 1 2 Nữ 35. Xin cho biết anh/ chị thuộc nhóm tuổi nào:……………… 18- 29 1 2 30- 40 36. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/ chị:…. ≤ 7 triệu 1 2 >7 triệu 37. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/ chị:…… Dưới đại học 1 Đại học trở lên 2 Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/ chị ! xxiii Phụ lục 3: Phân tích Cronbach alpha Thang đo thông tin Item Statistics Case Processing Summary Mean Std.
Deviation N N % Cases Valid 202 100.0 Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 INF1
INF2
INF3
INF4 3.1238
3.6535
3.6386
3.7426 .83430
.87458
.85408
.87705 202
202
202
202 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Scale Statistics Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .797 4 14.1584 7.358 2.71254 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted INF1
INF2
INF3
INF4 11.0347
10.5050
10.5198
10.4158 4.989
4.211
4.062
4.413 .449
.663
.746
.590 .819
.718
.676
.756 xxiv Thang đo giải trí Item Statistics Case Processing Summary N % Mean Std.
Deviation N Cases Valid 202 100.0 Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 ENT1
ENT2
ENT3
ENT4 3.1782
3.0990
3.2079
3.3218 .75832
.90334
.86176
1.00269 202
202
202
202 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Reliability Statistics Scale Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .806 4 12.8069 7.938 2.81739 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted ENT1
ENT2
ENT3
ENT4 9.6287
9.7079
9.5990
9.4851 5.697
4.287
4.540
4.490 .460
.758
.723
.575 .825
.687
.708
.787 xxv Thang đo kích thích Item Statistics Case Processing Summary N % Mean Std.
Deviation N Cases Valid 202 100.0 Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. 2.6881
2.8465
3.0743
2.2822
2.5545 IRR1
IRR2
IRR3
IRR4
IRR5 .91790
.89843
.96167
.86074
.86933 202
202
202
202
202 Reliability Statistics Scale Statistics Cronbach's
Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .799 5 13.4455 11.283 3.35903 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted IRR1
IRR2
IRR3
IRR4
IRR5 10.7574
10.5990
10.3713
11.1634
10.8911 7.807
7.236
7.458
7.839
7.580 .514
.670
.552
.561
.616 .782
.732
.771
.767
.750 xxvi Thang đo tín nhiệm Case Processing Summary Item Statistics N % Valid 202 100.0 Mean Std.
Deviation N Ca
ses Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 CRE1
CRE2
CRE3
CRE4 2.8911
2.8614
2.9109
2.9653 .77781
.71972
.68530
.88873 202
202
202
202 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Reliability Statistics Scale Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .785 4 11.6287 5.797 2.40765 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted 8.7376
8.7673
8.7178
8.6634 3.607
3.483
3.616
3.269 .536
.669
.656
.541 .761
.697
.707
.769 CRE1
CRE2
CRE3
CRE4 xxvii Thang đo tương tác Item Statistics Case Processing Summary N % Mean Std.
Deviation N 202 100.0 Case
s Valid
Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. 2.9109
3.1683
3.1683
3.3119
3.2426 INT1
INT2
INT3
INT4
INT5 .85924
.87610
.84723
.83859
.83193 202
202
202
202
202 Scale Statistics Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .716 5 15.8020 8.468 2.90999 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted 5.361
5.487
5.636
6.181
6.357 .595
.539
.526
.380
.338 .617
.640
.647
.704
.719 INT1
INT2
INT3
INT4
INT5 12.8911
12.6337
12.6337
12.4901
12.5594 xxviii Thang đo giá trị Item Statistics Case Processing Summary N % Mean Std.
Deviation N 202 100.0 Cas
es 2.9950 .74978 202 Valid
Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 3.2327 .72642 202 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. 3.0743 .85194 202 3.5149 .84186 202 VAL
1
VAL
2
VAL
3
VAL
4 Scale Statistics Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .750 4 12.8168 5.772 2.40255 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted VAL1
VAL2
VAL3
VAL4 9.8218
9.5842
9.7426
9.3020 3.431
3.657
3.177
3.804 .641
.571
.615
.384 .642
.681
.651
.784 Thang đo thái độ xxix Item Statistics Case Processing Summary N % Mean Std.
Deviation N Cases Valid 202 100.0 Excludeda 0 .0 Total 202 100.0 ATT1 3.3119
ATT2 3.0891
ATT3 3.0792
ATT4 3.1733 .76409
.78034
.80029
.91677 202
202
202
202 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Scale Statistics Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items Mean Variance Std.
Deviation N of
Items .857 4 12.6535 7.481 2.73520 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item Deleted ATT1
ATT2
ATT3
ATT4 9.3416
9.5644
9.5743
9.4802 4.724
4.347
4.425
4.141 .655
.776
.718
.670 .836
.787
.811
.836 xxx Phụ lục 4: Phân tích nhân tố EFA Phụ lục 4.1: Kết quả EFA của 5 khái niệm độc lập sau khi loại biến có trọng số
nhỏ Total Variance Explained Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 2.359
2.791
2.650
2.775
2.133 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 4.334
2.843
1.826
1.643
1.435
.829
.803
.627
.566
.495
.435
.408
.367
.334
.308
.284
.276
.187 24.077
15.792
10.146
9.127
7.973
4.607
4.460
3.482
3.145
2.747
2.419
2.266
2.038
1.856
1.709
1.580
1.534
1.041 24.077
39.869
50.014
59.142
67.115
71.722
76.182
79.664
82.809
85.556
87.976
90.242
92.280
94.136
95.845
97.425
98.959
100.000 3.943
2.336
1.405
1.268
1.077 21.906
12.979
7.803
7.044
5.981 21.906
34.885
42.688
49.732
55.714 Extraction Method: Principal Axis
Factoring. xxxi Total Variance Explained Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 2.359
2.791
2.650
2.775
2.133 3.943
2.336
1.405
1.268
1.077 21.906
12.979
7.803
7.044
5.981 21.906
34.885
42.688
49.732
55.714 4.334
2.843
1.826
1.643
1.435
.829
.803
.627
.566
.495
.435
.408
.367
.334
.308
.284
.276
.187 24.077
15.792
10.146
9.127
7.973
4.607
4.460
3.482
3.145
2.747
2.419
2.266
2.038
1.856
1.709
1.580
1.534
1.041 24.077
39.869
50.014
59.142
67.115
71.722
76.182
79.664
82.809
85.556
87.976
90.242
92.280
94.136
95.845
97.425
98.959
100.000 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. xxxii KMO and Bartlett's Test .754 Approx. Chi-Square 1437.017 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 153.000
.000 Pattern Matrixa Factor 1 2 3 4 5 .795
.696
.639
.633
.596 .845
.782
.616
.530 .959
.793
.582 .205
.857
.806
.649 IRR2
IRR5
IRR4
IRR3
IRR1
CRE2
CRE3
CRE1
CRE4
ENT2
ENT3
ENT4
INF3
INF2
INF4
INT1
INT2
INT3 .747
.746
.741 Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5
iterations. xxxiii Phụ lục 4.2: Kết quả EFA của 7 khái niệm sau khi loại biến không phù hợp Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of
Squared
Loadingsa Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 2.489
3.947
3.601
4.900
3.574
2.859
4.042 6.771
2.896
1.837
1.647
1.533
1.112
1.009
.827
.771
.644
.558
.497
.472
.452
.406
.383
.370
.349
.306
.286
.262
.238
.191
.183 28.214
12.068
7.653
6.861
6.387
4.633
4.206
3.446
3.212
2.681
2.327
2.071
1.966
1.882
1.692
1.595
1.540
1.453
1.276
1.191
1.092
.993
.797
.762 28.214
40.282
47.935
54.796
61.183
65.817
70.022
73.469
76.680
79.361
81.689
83.760
85.726
87.608
89.300
90.895
92.435
93.889
95.165
96.356
97.448
98.441
99.238
100.000 26.703
9.996
5.934
5.335
4.754
3.036
2.863 6.409
2.399
1.424
1.281
1.141
.729
.687 26.703
36.699
42.633
47.969
52.723
55.758
58.621 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. xxxiv Pattern Matrixa Factor 2 1 3 4 5 6 7 .806
.695
.641
.619
.585 .919
.783
.568 .858
.783
.665 .918
.683
.597
.568 .838
.714
.649 .779
.750
.723 .806
.747
.568 IRR2
IRR5
IRR3
IRR4
IRR1
ENT2
ENT3
ENT4
INF3
INF2
INF4
ATT2
ATT4
ATT3
ATT1
CRE2
CRE3
CRE1
INT1
INT3
INT2
VAL2
VAL1
VAL3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7
iterations. xxxv Phụ lục 5: Kiểm định phân phối của các biến quan sát min max
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000
1.000 5.000 skew
.083
.269
.346
.388
.053
-.206
-.110
-.277
-.055
-.030
.149
-.271
-.142
-.073
.008
-.610
-.629
-.541
.000
-.270
.021
-.196
-.132
-.410 c.r. kurtosis
.139
.480
-.106
1.561
.290
2.005
.028
2.252
-.556
.309
.207
-1.195
-.050
-.640
-.049
-1.609
.531
-.320
.549
-.174
.368
.864
.096
-1.572
.677
-.823
.720
-.421
1.066
.047
.273
-3.537
.619
-3.647
.298
-3.138
.378
.000
.815
-1.565
1.533
.124
-.118
-1.135
.381
-.765
-.280
-2.377 Variable
IRR5
IRR4
IRR1
IRR2
IRR3
INT1
INT2
INT3
ATT1
ATT2
ATT3
ATT4
VAL3
VAL2
VAL1
INF2
INF3
INF4
CRE1
CRE2
CRE3
ENT2
ENT3
ENT4
Multivariate c.r.
.403
-.306
.841
.082
-1.614
.600
-.144
-.143
1.541
1.592
1.067
.278
1.964
2.088
3.092
.792
1.797
.865
1.098
2.365
4.449
-.343
1.107
-.813
129.744 26.099 xxxvi Phụ lục 6: Kiểm định nhân tố khẳng định CFA Phụ lục 6.1: Phương sai các sai số và các khái niệm do ML ước lượng Ước lượng S.E. C.R. P ENT .415 .086 4.848 .000 CRE .242 .046 5.259 .000 INF .353 .069 5.093 .000 VAL .372 .059 6.357 .000 ATT .456 .078 5.850 .000 INT .384 .072 5.314 .000 IRR .400 .084 4.757 .000 e3 .585 .065 9.042 .000 e2 .202 .035 5.709 .000 e1 .181 .038 4.725 .000 e6 .226 .031 7.311 .000 e5 .157 .034 4.691 .000 e4 .351 .042 8.312 .000 e9 .413 .049 8.499 .000 e8 .151 .041 3.730 .000 e7 .314 .044 7.182 .000 e20 .187 .032 5.874 .000 e19 .235 .032 7.430 .000 e18 .387 .047 8.233 .000 e24 .380 .045 8.505 .000 e23 .222 .029 7.628 .000 xxxvii Ước lượng S.E. C.R. P e22 .176 .026 6.896 .000 e21 .270 .031 8.566 .000 e17 .330 .048 6.844 .000 e16 .332 .051 6.474 .000 e15 .325 .049 6.567 .000 e12 .521 .063 8.205 .000 e11 .342 .050 6.816 .000 e10 .532 .061 8.671 .000 e13 .442 .052 8.452 .000 e14 .394 .050 7.862 .000 xxxviii Phụ lục 6.2: Các hệ số phù hợp của mô hình CMIN Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF Default model 69 366.986 231 .000 1.589 Saturated model 300 .000 0 Independence model 24 2324.396 276 .000 8.422 RMR, GFI Model RMR GFI AGFI PGFI Default model .039 .872 .833 .671 Saturated model .000 1.000 Independence model .190 .350 .294 .322 Baseline Comparisons Model CFI NFI
Delta1 RFI
rho1 IFI
Delta2 TLI
rho2 Default model .842 .811 .935 .921 .934 Saturated model 1.000 1.000 1.000 Independence model .000 .000 .000 .000 .000 Parsimony-Adjusted Measures Model PRATIO PNFI PCFI Default model .837 .705 .781 Saturated model .000 .000 .000 xxxix Model PRATIO PNFI PCFI Independence model 1.000 .000 .000 NCP NCP LO 90 HI 90 Model Default model 135.986 87.742 192.159 Saturated model .000 .000 .000 Independence model 2048.396 1898.223 2205.972 FMIN FMIN F0 LO 90 HI 90 Model Default model 1.826 .677 .437 .956 Saturated model .000 .000 .000 .000 Independence model 11.564 10.191 9.444 10.975 RMSEA Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE Default model .054 .043 .064 .251 Independence model .192 .185 .199 .000 AIC Model AIC BCC BIC CAIC Default model 504.986 524.589 733.257 802.257 Saturated model 600.000 685.227 1592.480 1892.480 Independence model 2372.396 2379.214 2451.795 2475.795 xl ECVI Model ECVI LO 90 HI 90 MECVI Default model 2.512 2.272 2.792 2.610 Saturated model 2.985 2.985 2.985 3.409 Independence model 11.803 11.056 12.587 11.837 HOELTER Model HOELTER
.05 HOELTER
.01 Default model 147 156 Independence model 28 29 xli Phụ lục 6.3: Hệ số tương quan giữa các sai số của các biến quan sát M.I. Par Change e14 <--> INT 5.276 -.072 e13 <--> ENT 5.340 .064 e13 <--> e14 21.357 .157 e11 <--> ENT 5.970 -.065 e11 <--> e14 5.359 -.074 e11 <--> e13 7.676 -.092 e11 <--> e10 9.266 .110 e12 <--> e10 5.832 -.102 e12 <--> e11 7.540 .099 e16 <--> e12 5.065 .083 e17 <--> CRE 4.094 -.044 e17 <--> e14 6.404 -.081 e21 <--> INF 9.050 .065 e22 <--> INT 4.657 -.048 e22 <--> CRE 7.897 -.045 e22 <--> e11 5.114 -.053 e22 <--> e15 5.163 -.052 e23 <--> CRE 12.090 .061 e23 <--> e12 4.870 -.064 e18 <--> e17 4.033 .062 e19 <--> ATT 8.833 .057 e19 <--> CRE 10.168 -.057 e19 <--> e22 16.628 .077 xlii M.I. Par Change e20 <--> CRE 6.591 .045 e8 <--> e15 4.086 .052 e9 <--> e10 4.430 -.078 e9 <--> e17 5.729 -.076 e9 <--> e19 8.220 .075 e4 <--> e19 4.189 -.050 e5 <--> e22 4.999 -.040 e6 <--> e23 4.445 .042 e6 <--> e20 8.937 .059 e1 <--> e13 5.499 .065 e1 <--> e11 5.181 -.060 e1 <--> e8 6.609 -.056 e2 <--> e10 7.515 -.081 e2 <--> e18 4.611 .055 e2 <--> e7 5.105 -.054 e3 <--> INF 4.421 .065 e3 <--> e10 4.628 .094 xliii Phụ lục 6.4: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình (đã chuẩn hóa) Ước lượng
.644
.853
.881
.719
.833
.646
.679
.890
.767
.816
.743
.682
.739
.807
.842
.732
.734
.751
.747
.659
.758
.604
.632
.690 Mối quan hệ
ENT4<--- ENT
ENT3<--- ENT
ENT2<--- ENT
CRE3<--- CRE
CRE2<--- CRE
CRE1<--- CRE
INF4<--- INF
INF3<--- INF
INF2<--- INF
VAL1<--- VAL
VAL2<--- VAL
VAL3<--- VAL
ATT4<--- ATT
ATT3<--- ATT
ATT2<--- ATT
ATT1<--- ATT
INT3<--- INT
INT2<--- INT
INT1<--- INT
IRR3<--- IRR
IRR2<--- IRR
IRR1<--- IRR
IRR4<--- IRR
IRR5<--- IRR xliv Phụ lục 6.5: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình (chưa chuẩn hóa) Mối quan hệ Ước lượng 1.000
1.137
1.233
1.000
1.217
1.019
1.000
1.276
1.126
1.000
.882
.949
1.000
.954
.971
.826
1.000
1.059
1.033
1.000
1.074
.875
.859
.946 ENT4<--- ENT
ENT3<--- ENT
ENT2<--- ENT
CRE3<--- CRE
CRE2<--- CRE
CRE1<--- CRE
INF4<--- INF
INF3<--- INF
INF2<--- INF
VAL1<--- VAL
VAL2<--- VAL
VAL3<--- VAL
ATT4<--- ATT
ATT3<--- ATT
ATT2<--- ATT
ATT1<--- ATT
INT3<--- INT
INT2<--- INT
INT1<--- INT
IRR3<--- IRR
IRR2<--- IRR
IRR1<--- IRR
IRR4<--- IRR
IRR5<--- IRR SE
.118
.127
.135
.128
.131
.121
.088
.103
.086
.084
.082
.123
.120
.130
.124
.117
.121 CR
9.607
9.698
9.041
7.971
9.725
9.330
10.011
9.239
11.087
11.541
10.037
8.606
8.589
8.281
7.051
7.311
7.807 P
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000 xlv Phụ lục 7: Kiểm định mô hình cấu trúc SEM Phụ lục 7.1: Các hệ số phù hợp của mô hình Model Fit Summary CMIN Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF Default model 59 444.172 241 .000 1.843 Saturated model 300 .000 0 Independence model 24 2324.396 276 .000 8.422 RMR, GFI Model RMR GFI AGFI PGFI Default model .092 .847 .810 .681 Saturated model .000 1.000 Independence model .190 .350 .294 .322 Baseline Comparisons Model CFI NFI
Delta1 RFI
rho1 IFI
Delta2 TLI
rho2 Default model .809 .781 .902 .886 .901 Saturated model 1.000 1.000 1.000 Independence model .000 .000 .000 .000 .000 Parsimony-Adjusted Measures Model PRATIO PNFI PCFI xlvi Model PRATIO PNFI PCFI Default model .873 .706 .787 Saturated model .000 .000 .000 Independence model 1.000 .000 .000 NCP NCP LO 90 HI 90 Model Default model 203.172 147.863 266.309 Saturated model .000 .000 .000 Independence model 2048.396 1898.223 2205.972 FMIN FMIN F0 LO 90 HI 90 Model Default model 2.210 1.011 .736 1.325 Saturated model .000 .000 .000 .000 Independence model 11.564 10.191 9.444 10.975 RMSEA Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE Default model .065 .055 .074 .006 Independence model .192 .185 .199 .000 AIC Model AIC BCC BIC CAIC Default model 562.172 578.934 757.360 816.360 xlvii Model AIC BCC BIC CAIC Saturated model 600.000 685.227 1592.480 1892.480 Independence model 2372.396 2379.214 2451.795 2475.795 ECVI Model ECVI LO 90 HI 90 MECVI Default model 2.797 2.522 3.111 2.880 Saturated model 2.985 2.985 2.985 3.409 Independence model 11.803 11.056 12.587 11.837 HOELTER Model HOELTER
.05 HOELTER
.01 Default model 126 134 Independence model 28 29 xlviii Phụ lục 7.2: Ước lượng mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
(chưa chuẩn hóa) Mối quan hệ Ước lượng
ENT4<--- ENT
ENT3<--- ENT
ENT2<--- ENT
CRE3<--- CRE
CRE2<--- CRE
CRE1<--- CRE
INF4<--- INF
INF3<--- INF
INF2<--- INF
VAL1<--- VAL
VAL2<--- VAL
VAL3<--- VAL
ATT4<--- VAL
ATT3<--- ATT
ATT2<--- ATT
ATT1<--- ATT
INT3<--- INT
INT2<--- INT
INT1<--- INT
IRR3<--- IRR
IRR2<--- IRR
IRR1<--- IRR
IRR4<--- IRR
IRR5<--- IRR 1.000
1.127
1.260
1.000
1.247
1.029
1.000
1.266
1.138
1.000
.882
.949
1.000
.954
.972
.826
1.000
1.072
1.036
1.000
1.083
.879
.860
.944 SE
.119
.132
.148
.131
.135
.123
.104
.120
.102
.100
.097
.127
.123
.131
.125
.118
.122 CE
9.468
9.549
8.434
7.831
9.346
9.280
8.473
7.907
9.378
9.738
8.528
8.435
8.411
8.279
7.044
7.288
7.760 P
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000