BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN NGỌC THANH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN NGỌC THANH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình, biểu đồ và bảng biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI .............. 5
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ......................................................................... 5
1.1.1. Đầu tư ................................................................................................. 5
1.1.2. Dự án đầu tư ...................................................................................... 6
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư .................................... 13
1.2.3. Mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư .............................. 14
Nội dung, quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
1.2.4. thương mại ....................................................................................................... 16
1.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án ................... 21
1.3.1. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần NPV .......................................... 22
1.3.2. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ IRR .................................................... 22
1.3.3. Tiêu chuẩn suất sinh lời có hiệu chỉnh MIRR .............................. 23
1.3.4. Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn ....................................................... 23
1.4. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư ...................................... 23
1.4.1. Phân tích rủi ro ................................................................................ 23
1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án .................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK ........................................................................................................ 30
2.1. Tổng quan về Sacombank ........................................................................... 30
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank .................................................. 30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ........................................................................................................... 34
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank ........................... 34
2.2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank .............................. 36
2.3. Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, thông qua dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel. .................................................................. 38
2.3.1. Giới thiệu dự án ..................................................................................... 38
2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu dự án ............................................................... 50
2.3.3. Phân tích rủi ro dự án, ứng dụng Crystal Ball ................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK ......................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của Sacombank ................................................... 65
Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất
3.1.1. kinh doanh ....................................................................................................... 65
3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................ 65
3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng .................................................... 66
3.1.4. Biện pháp tổ chức điều hành .......................................................... 66
3.2. Định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư.......................................... 67
3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ........................................................................................................... 67
3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ........................... 67
3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án .......................... 68
3.3.3. Tiêu chuẩn hoá nhân sự để nâng cao chất lượng tín dụng .......... 70
3.3.4. Phát triển hệ công nghệ ngân hàng ................................................ 70
3.3.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra kiểm soát ....................................... 71
3.4. Kiến nghị .................................................................................................... 71
3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank ...................................... 71
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước........................................ 72
3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước ........................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình và biểu đồ
Hình 2.1: Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu
Hình 2.2: Quy trình sản xuất và công nghệ
Hình 2.3: Quy trình sản xuất gạch
Hình 2.4: Hình kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư
Hình 2.5: Hình kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư
Bảng biểu
Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư
Bảng 2.1: Tình hình tài chính Sacombank
Bảng 2.2: Thống kê dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm nợ
Bảng 2.4: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng
Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án
Bảng 2.6: Danh sách các nhà cung cấp
Bảng 2.7: Chi tiết máy móc thiết bị sản xuất gạch Tuynel
Bảng 2.8: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư
Bảng 2.9: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư
Bảng 2.10: Bảng mô tả biến rủi ro
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong cuộc sống hay trong kinh doanh, chúng ta thường đứng trước các quyết
định nhằm chọn lựa giải pháp cho một vấn đề, phương án thực hiện cho một công
việc nào đó,… để có được chọn lựa tốt nhất, chúng ta sẽ phải so sánh mục tiêu
mong muốn với chi phí phải bỏ ra và thời gian thực hiện. Làm thế nào để đạt được
mục tiêu đã định với chi phí thấp nhất và trong thời gian cho phép đó chính là lựa
chọn dự án đầu tư. Một dự án đầu tư có tính khả thi hay không cần phải được xem
xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về mọi phương diện như kinh tế, xã
hội, pháp luật,… từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu tư hay
không đầu tư dự án. Thông thường, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng tài chính để thực
hiện dự án mà họ đưa ra. Lúc đó, các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ cho
dự án bằng cách đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại là nơi
tin cậy, an toàn để các doanh nghiệp tìm đến vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư
của mình.
Về phía Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính (trung gian vốn),
vấn đề cấp tín dụng là công việc thường nhật của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
để ra quyết định cấp tín dụng cho Chủ đầu tư thực hiện một dự án đầu tư thì ngân
hàng thương mại cần phải xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án, tình hình tài
chính của nhà đầu tư để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ số vốn và lãi vay
theo thời hạn cam kết. Vì vậy, thẩm định dự án đầu tư là việc làm có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của ngân
hàng thương mại và chủ đầu tư dự án. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng và góp phần đưa hoạt động này
ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín
dụng của ngân hàng ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi đã chọn
đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2
THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH
TUYNEL”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng
cũng như đối với doanh nghiệp.
Tìm hiểu phương pháp, nội dung, quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư Nhà Máy Gạch làm cơ sở ra quyết
định tài trợ đối với dự án (phân tích thông số cơ bản, phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài
chính, phân tích rủi ro của dự án).
Đưa ra những đánh giá chung và giải pháp thực hiện dự án
Cuối cùng, mục tiêu của bài nghiên cứu hướng tới là đưa ra một số nhận xét và
kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư nhằm gia tăng
hiệu quả và an toàn khi tài trợ vốn dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín và hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.
Phạm vi thời gian: dữ liệu, số liệu sử dụng trong giai đoạn 2010 – 2013.
Phạm vi không gian: đề tài được tiến hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín, trên cơ sở số liệu do chủ đầu tư cung cấp.
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung phân tích thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng Sacombank và mô tả ứng dụng phần mềm Crystal Ball nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, hoạt động đầu tư dự án, thẩm định dự án đầu tư diễn ra như thế nào?
Tại sao phải thực hiện thẩm định dự án đầu tư?
Hai là, phương pháp thẩm định dự án đầu tư hiện tại các ngân hàng đang áp
dụng, chất lượng thẩm định dự án đầu tư như thế nào?
3
Ba là, phương pháp phân tích mô phỏng có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế
nào trong thẩm định dự án đầu tư? Cách thức ứng dụng phần mềm Crystal Ball để
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại?
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích các yếu tố ưu – nhược điểm trong quá trình thẩm định dự án đầu tư
đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại
- Mô tả phương pháp ứng dụng phần mềm Crystal Ball trong quá trình thẩm
định dự án.
- Hỗ trợ ngân hàng thương mại tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định dự án, hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng dự án.
- Đề tài nghiên cứu là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý doanh
nghiệp, nhà phân tích tài chính, chuyên gia thẩm định đầu tư và các bạn đọc quan
tâm đến thẩm định dự án đầu tư.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, tác giả áp
dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng cho vay dự án đầu tư
tại Sacombank, đồng thời áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại Dự án
đầu tư nhà máy gạch Tuynel để nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại
Sacombank, trên cơ sở dữ liêu:
- Thu thập dữ liệu dự án: dữ liệu của dự án được thu thập thông qua quá trình
chủ đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, xây dựng dự toán chi
phí – thu nhập của dự án; được tổng hợp thu thập thông qua tài liệu nghiên cứu đầu
tư dự án nhà máy gạch, báo cáo tài chính của doanh nghiệp; báo cáo phân tích kinh
tế vĩ mô, phân tích ngành hàng của các chuyên gia, tổ chức; các luật, quy định,
quyết định pháp lý của quốc gia, chính quyền địa phương.
- Phân tích dữ liệu: áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích cơ bản
(đánh giá, tổng hợp, so sánh nguồn dữ liệu dự án và các thông số thu thập được);
phân tích kỹ thuật (mô phỏng dữ liệu, phân tích các tình huống có thể xẩy ra khi
4
thực hiện dự án). Trên cơ sở dữ liệu dự án chủ đầu tư cung cấp và thông tin cơ bản
thu thập được, kết hợp ứng dụng kỹ thuật phân tích, tính toán của phần mềm Excel
và Crystal Ball để kiểm tra xác suất thực hiện dự án khi các biến số thay đổi.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương, với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank
Chương 3: Giải pháp giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư
tại Sacombank
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hy sinh” một
nguồn lực để thu được một kết quả tốt, từ đó có thể quan niệm đầu tư chính là sự bỏ
ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
Theo quy định của Luật đầu tư số: 59/2005/QH11 - ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005, Khái niệm đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư
Một là: đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lợi. Không thể
coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu được kết quả lớn hơn
số vốn đã bỏ ra ban đầu. Điều này cho phép phân biệt đầu tư với việc mua sắm
nhằm mục đích tiêu dùng; chi tiêu cho những mục đích nhân đạo, tình cảm; tích trữ,
để dành… ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích giải quyết
việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hoàn thiện cơ
cấu ngành nghề, khai thác tài nguyên của quốc gia… nhằm góp phần làm tăng phúc
lợi xã hội cho toàn dân.
Hai là: đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài, thường là trên một
năm. Chính yếu tố thời gian kéo dài đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Ba là: mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến vốn (vấn đề tài chính), vốn ở
đây được hiểu bao gồm các loại như: vốn bằng tiền ngoại tệ, nội tệ và các loại tài
sản có giá trị như tiền; vốn bằng tài sản hữu hình (đất đai, nhà xưởng, nhà cửa,
nguyên vật liệu…); vốn bằng tài sản vô hình (uy tín thương hiệu, lợi thế…); vốn
6
bằng tài sản đặc biệt (tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu…). Vốn đầu tư này có thể được
hình thành từ các nguồn trong nước hoặc từ nước ngoài.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật đầu tư Việt Nam quy định, khái niệm dự án đầu tư là tập hợp các
đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định.
Do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, mục tiêu của đầu tư là hiệu quả
cho nên để tiến hành một công việc đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận, kỹ
lưỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu
tư tức là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu
quả mong muốn.
Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội,
làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Xét một cách tổng quát: dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
7
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định (dự án đầu tư trực
tiếp).
Như vậy dự án đầu tư không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà là một
đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành những
quyết định cụ thể.
1.1.2.2. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư
Dự án phải có tính khoa học: đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có
một quá trình nghiên cứu sâu rộng, tính toán thận trọng và chính xác từng nội dung
dự án, đặc biệt là các nội dung về kỹ thuật công nghệ, tài chính, thị trường sản phẩm
và dịch vụ tức là phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích – chi phí.
Dự án phải có tính thực tiễn: yêu cầu từng nội dung dự án phải được nghiên
cứu, xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện - hoàn cảnh có
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. Nói cách khác phải phân tích
kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện đầu tư, đến tính cấp thiết của dự án đầu tư.
Dự án phải có tính pháp lý: đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho
quá trình hoạt động đầu tư. Vì thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp
lý vững chắc, nghiên cứu đầy đủ các chủ trương chính sách của Quốc gia, chính
quyền địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư.
Dự án phải có tính thống nhất: dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung
của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư đó là quy trình lập dự án, các thủ
tục, quy định về đầu tư.
Dự án phải có tính phỏng định: sự phỏng định của dự án phải dựa trên
những cơ sở khoa học, trung thực và khách quan, nhằm hạn chế độ bất định trong
dự án.
1.1.2.3. Chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án phải trải
qua kể từ khi mới chỉ là định đầu tư đến khi thực hiện được ý định và kết thúc ý
8
định đó. Nói một các cụ thể hơn chu trình dự án đầu tư bao gồm ba thời kỳ với bảy
giai đoạn sau:
Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư
Thời kỳ chuẩn bị đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư
Nghiên Nghiên Nghiên Xây dựng Đưa dự án Kiểm kê Thanh lý
cứu cơ cứu tiền cứu cơ bản vào hoạt đánh giá dự án
hội đầu tư khả thi khả thi động dự án
Nguồn: Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư – sổ tay tín dụng Sacombank
Thời kỳ chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn đầu tiên trong việc
hình thành ý tưởng về một dự án đầy tư, còn gọi là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu
tư mục đích để trả lời câu hỏi có hay không có cơ hội đầu tư.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn cần làm rõ các vấn đề mặt
tài chính, kinh tế, các rủi ro trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi: nghiên cứu khả thi là nhằm xem xét liệu dự
án có triển vọng đáp ứng được các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế và xã hội mà chủ
đầu tư và chính quyền kỳ vọng; nhằm tăng cường mức độ chính xác của việc tính
toán các biến số quan trọng nếu dự án có triển vọng thành công.
Đây là giai đoạn kiểm định cuối cùng trước khi dự án được thiết kế chi tiết
thực hiện, vì vậy cần kiểm tra kỹ các chỉ số, các biến số có liên quan nếu xét thấy
dự án không tốt chúng ta phải mạnh dạn bác bỏ để hạn chế rủi ro khi thực hiện dự
án.
Thời kỳ thực hiện đầu tư.
Giai đoạn xây dựng cơ bản: thiết kế chi tiết, sau khi việc thẩm định dự án ở
giai đoạn nghiên cứu khả thi dẫn đến quyết định phê duyệt dự án và tiến hành xây
dựng các hạng mục cơ bản đáp ứng nhu cầu vận hành của dự án.
Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động: giai đoạn này còn được gọi là vòng
đời hoạt động của dự án, đó là thời gian được tính từ khi dự án hoàn thành xong
việc xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động cho đến khi chấm dứt sự hoạt động.
9
Thời kỳ kết thúc đầu tư.
Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động: đây là giai đoạn kiểm kê đánh
giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một thời gian sử dụng
Giai đoạn thanh lý dự án: đây là giai đoạn thu hồi phần giá trị còn lại của
tài sản, là giai đoạn ghi nhận những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong
vòng đời dự án và là điểm khởi đầu của một chu trình dự án mới.
1.1.2.4. Thông số cơ bản của dự án
Để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án Chủ đầu tư cần phải tổng
hợp các biến số tài chính cần thiết từ ba nội dung nghiên cứu trước: phân tích thị
trường, phân tích kỹ thuật và công nghệ, phân tích tổ chức nhân sự và tiền lương.
Dựa trên những biến số tài chính này, Chủ đầu tư sẽ xây dựng các kế hoạch thu –
chi tài chính của dự án, đặc biệt là xác định giá trị ngân lưu ròng hàng năm làm cơ
sở cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Việc phân
tích tài chính dự án nên bắt đầu bằng việc xem xét các thông số tài chính cơ bản sau
Dự tính tổng vốn đầu tư
Câu hỏi đầu tiên đặt ra đối với Chủ đầu tư khi quyết định đầu tư vào dự án
đó là khi đầu tư vào dự án này cần bao nhiêu vốn, trong đó vốn đầu tư cố định bao
nhiêu và vốn lưu động bao nhiêu.
Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu và chi phí đầu tư vào tài
sản cố định, và khoản chi phí này được phân bổ vào giá thành sản phẩm thông qua
hình thức khấu hao hàng năm.
Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định
vào một số hạng mục để thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án trong tương
lai. Xác định nhu cầu vốn lưu động là việc dự phóng các chỉ tiêu tài chính như tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ khách hàng, thời gian doanh
nghiệp phải thanh toán công nợ cho nhà cung cấp và nhu cầu thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
Dự trù nguồn ngân quỹ
10
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho dự án đã hoạch định, chủ đầu tư
phải xem xét các khả năng huy động vốn từ những nguồn ngân quỹ khác nhau để tài
trợ cho việc đầu tư và hoạt động của dự án. Nguồn ngân quỹ đầu tư vào dự án có
thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được phân thành hai nguồn cơ
bản là vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu) và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu có thể là vốn tự có hay coi như tự có của chủ đầu tư hoặc
cũng có thể huy động vốn bằng cách bán trực tiếp cổ phần cho các cá nhân dưới
hình thức cổ phiếu.
Vốn vay có thể được huy động bằng cách vay trực tiếp của ngân hàng hoặc
các định chế tài chính khác dưới hình thức các khoản vay có kỳ hạn, thuê mua trả
góp hoặc tín dụng thuê mua,…
Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án
Dự kiến doanh thu của dự án giúp Chủ đầu tư ước tính được một phần kết
quả hoạt động của dự án, là tiền đề quan trọng để dự đoán lợi ích và xác định quy
mô dòng tiền vào của dự án trong tương lai. Doanh thu của dự án chủ yếu là doanh
thu từ khối lượng sản phẩm mà dự án tạo ra và cung ứng cho thị trường tương ứng
với từng thời kỳ trong suốt vòng đời của dự án.
Để ước tính doanh thu hàng năm của dự án cần phải dự tính các thông số cơ
bản về công suất thiết kế, công suất hoạt động hàng năm, sản lượng tồn kho hàng
năm, giá bán đơn vị sản phẩm cũng như sự thay đổi của mức giá trong tương lai (do
ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá,…).
Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án
Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu
tương ứng, dự án phải trang trải những khoản chi phí nhất định cho việc tiêu dùng
nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự án. Các
khoản chi phí có liên quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng…
Chi phí trực tiếp: là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và giá vốn hàng
bán, và là căn cứ xác định kết quả lãi lỗ trong các năm hoạt động của dự án. Chi phí
11
sản xuất trực tiếp thông thường bao gồm các chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động điều hành dự án như:
tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý dự án,
khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho dự án theo tỷ lệ thích hợp…
Chi phí bán hàng: bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của dự án như tiền lương, các khoản
phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói
trong giai đoạn tiêu thụ sản phẩm… thường khoản chi phí này được dự tính một tỷ
lệ thích hợp theo doanh thu bán hàng hoặc chi phí của dự án.
1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn bình quân
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp
tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh
nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài
hạn khác.
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính toán như sau:
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Trong đó:
Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần
Rd = chi phí sử dụng nợ
E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
D = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp
V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp
Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn cổ phần hay
bằng nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn bình quân của các
khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí sử dụng vốn bình
12
quân, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí cho mỗi đồng tiền
tài trợ cho doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh
lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự
án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. Chi phí sử dụng
vốn bình quân được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng
tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu
dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn
tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại.
1.1.2.6. Kế hoạch ngân lưu dự án
Bảng kế hoạch ngân lưu là bảng trình bày chi tiết tất cả các khoản thực thu,
thực chi bằng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và huy động vốn của dự án
ứng với từng thời điểm mà nó phát sinh. Có 2 phương pháp xây dựng kế hoạch
ngân lưu:
Phương pháp trực tiếp: ngân lưu ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và
hoạt động tài chính của dự án sẽ được xác định bằng cách lấy ngân lưu vào trừ ngân
lưu ra.
Phương pháp gián tiếp: ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ được điều
chỉnh từ lợi nhuận sang, còn ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính được xác định giống phương pháp trực tiếp
Quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV – All equity point of view)
Việc xây dựng ngân lưu theo quan điểm nhằm đánh giá xem số vốn đầu tư
vào dự án trong trường hợp không có tài trợ bằng vốn vay là có hiệu quả hay không
để từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Đối với quan điểm toàn bộ vốn chủ sở
hữu sẽ không tận dụng được lá chắn thuế từ lãi vay.
Quan điểm tổng đầu tư (TIP – Total investment point of view)
Quan điểm tổng đầu tư là quan điểm có sử dụng vốn vay (sử dụng lá chắn
thuế) phục vụ cho quá trình thực hiện dự án, do đó còn được gọi là quan điểm ngân
hàng. Quan điểm TIP giúp Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ vốn vay của dự án
13
để Ngân hàng có quyết định tham gia tài trợ cho dự án hay không, nếu tham gia sẽ
tham gia bao nhiêu phần trăm trong đó là phù hợp. Quan điểm chủ đầu tư (EPV –
Equity owner point of view)
Tóm lại, theo quan điểm tài chính trong thẩm định dự án, nếu dự án không sử
dụng vốn vay thì ngân lưu tài chính chỉ có một giá trị duy nhất đó là ngân lưu theo
quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV); nếu dự án có sử dụng vốn vay thì ngân
lưu tài chính sẽ có hai giá trị đó là giá trị ngân lưu tổng đầu tư (TIP) và giá trị ngân
lưu chủ đầu tư (EPV). Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, phương pháp xây dựng
dòng ngân lưu được lựa chọn theo phương pháp trực tiếp; quan điểm xây dựng dòng
ngân lưu theo quan điểm Tổng đầu tư và quan điểm Chủ đầu tư.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm
Tài trợ dự án đầu tư là quá trình ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và các hồ
sơ có liên quan, thẩm định và cung cấp các dịch vụ ngân hàng để chủ đầu tư thực
hiện dự án. Đồng thời cùng chủ đầu tư và các đơn vị tài trợ khác (nếu có) kiểm tra,
giám sát nhằm đảm bảo dự án được triển khai đầu tư và kinh doanh theo đúng kế
hoạch.
Thẩm định dự án đầu tư là công việc bắt buộc không chỉ đối với chủ đầu tư
mà còn đối với các cơ quan quản lý đầu tư và các nhà tài trợ (ngân hàng) bởi các vai
trò quan trọng như:
- Ngăn chặn các dự án xấu
- Bảo vệ các dự án tốt không bị bác bỏ
- Định lượng rủi ro và đưa ra các biện pháp để giảm rủi ro và chia sẽ rủi ro
một cách hữu hiệu trong quá trình tài trợ và thực hiện dự án
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
- Để lựa chọn dự án tốt và ngăn chặn những dự án kém hiệu quả: dự án kém
hiệu quả là những dự án làm tiêu hao nguồn lực và lãng phí vốn đầu tư, vì
vậy khi vốn đầu tư không được sử dụng hiệu quả sẽ gây tổn thất cho nhà đầu
14
tư và cho nền kinh tế. Ngược lại dự án tốt là những dự án sử dụng có hiệu
quả nguồn lực và do đó làm tăng giá trị tài sản cho nhà đầu tư, gia tăng của
cải cho xã hội.
- Xem xét các thành phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung của khu
vực mà dự án đang đầu tư hoặc mục tiêu mà dự án đang hướng đến, sự phù
hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích sẽ đạt được khi thực hiện dự án.
- Để nhận dạng những rủi ro có thể xẩy ra khi thực hiện dự án: việc nhận dạng
các rủi ro mà dự án phải đương đầu căn cứ vào nguồn gốc rủi ro gắn liền với
môi trường hoạt động của dự án: môi trường kinh tế, môi trường chính trị,
môi trường luật pháp, môi trường xã hội, môi trường vật chất, môi trường
công nghệ… những rủi ro này có thể làm giảm lợi ích hoặc gia tăng chi phí
của dự án và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả cuối cùng của dự án. Vì vậy việc
nhận dạng những rủi ro chủ yếu tùy thuộc vào mức độ tác động của rủi ro đó
đối với lợi ích và chi phí của dự án
- Để chủ động có những biện pháp kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế tổn thất ở
mức thấp nhất và đảm bảo tính khả thi của dự án
1.2.3. Mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư
Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là xác định giá trị thực của dự án trên
cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế khác.
Giá trị thực của một dự án đầu tư được thể hiện ở các mặt sau:
Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia hay mục tiêu của nhà đầu tư đã xác định.
Về kỹ thuật và công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu sử
dụng của ngành và của quốc gia trong thời kỳ triển khai thực hiện dự án,
mức độ chấp nhận được từ môi trường, xã hội để đảm bảo sự an toàn cho con
người và các hoạt động khác trong khu vực có dự án. Sự phù hợp với yêu cầu
sản xuất sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư.
15
Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố nguyên vật liệu, năng lượng,
khả năng và trình độ quản lý và vận hành các trang thiết bị… của nhà đầu tư.
Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và cho quốc gia
Nói tóm lại giá trị đích thực của một dự án được thể hiện ở các tính chất sau:
tính pháp lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và tính hiệu quả.
1.2.3.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Vai trò đối với nhà đầu tư
Thấy được các nội dung của dự án được lập có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai
sót ở những nội dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách cụ
thể.
Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh
lời cao hay thấp.
Biết được những rủi ro có thể xẩy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ
động có những biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực
và hiệu quả nhất.
Vai trò đối với các đối tác đầu tư
Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tư để thực hiện dự
án hay không.
Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa
chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình đã bỏ ra
Vai trò đối với các định chế tài chính
Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết
định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
Biết đươc tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách lãi suất và
thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
Vai trò đối với nhà nước
Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển quốc gia.
16
Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó
Có cơ sở để áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ rủi ro với nhà
đầu tư.
có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
1.2.4. Nội dung, quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương
mại
Phần 1: Căn cứ lập dự án
- Căn cứ pháp lý: luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ,...
- Căn cứ thực tế: bối cảnh hình thành dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư và năng
lực đầu tư (trong trường hợp đầu tư liên doanh cần xác đinh rõ mong muốn
của các bên, khả năng về vốn, công nghệ, về cung cấp và tiêu thụ,… của
từng bên, tiến trình đàm phán, nội dung chính của các cam kết cần thực
hiện).
- Các nguyên tắc chỉ đạo cho toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án
Phần 2: Sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã được lựa chọn vào sản
xuất kinh doanh theo dự án:
+ Các đặc điểm chủ yếu, dấu hiệu nhận biết, thương hiệu so với các sản
phẩm cùng chức năng trên thị trường
+ Tính năng, công dụng
+ Quy cách, các tiêu chuẩn chất lượng, hình thức bao bì
- Vị trí của các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ trong danh mục ưu tiên
của nhà nước
Phần 3: Thị trường
- Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn
+ Nhu cầu hiện tại trên các thị trường dự kiến thâm nhập, chiếm lĩnh thị
trường (thị trường trong nước và ngoài nước).
17
+ Dự báo nhu cầu trong tương lai (chú ý nêu rõ các phương pháp dự báo nhu
cầu đã được sử dụng, đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu)
+ Các nguồn và kênh đáp ứng nhu cầu, mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại. Dự
báo về mức độ đáp ứng nhu cầu trong tương lai, các nguồn và các kênh chủ
yếu.
+ Dự báo về cạnh tranh: mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu trong cạnh
tranh, các yếu tố chính trong cạnh tranh trực tiếp (quy cách, chất lượng, bao
bì, giá cả, phương thức cung cấp, điều kiện thanh toán) khả năng xuất hiện
hoặc gia tăng cạnh tranh gián tiếp, mức độ cạnh tranh gián tiếp nếu có.
- Xác định khối lượng sản phẩm bán hàng năm: dự kiến mức độ thâm nhập,
chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại của dự án (địa
bàn, nhóm khách hàng chủ yếu, khối lượng tối đa – tối thiểu).
- Giải pháp thị trường:
+ Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ
+ Chiến lược giá cả và lợi nhuận
+ Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự kiến
+ Hệ thống phân phối, tổ chức mạng lưới tiêu thụ
+ Quảng cáo và các biện pháp xúc tiến khác
Phần 4: Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất
- Nguồn và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu. Phân tích các
thuận lợi, hạn chế và các ảnh hưởng bất lợi có thể xẩy ra.
- Phương thức đảm bảo cung cấp ổn định từng yếu tố đầu vào cho sản xuất,
đánh giá tính hiện thực, khả thi của phương án.
Phần 5: Quy mô và chương trình sản xuất:
- Xác định quy mô và chương trình sản xuất: các sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, dịch vụ cung ứng cho bên ngoài, sản phẩm phục vụ xuất khẩu, sản phẩm
phục vụ thị trường nội địa
18
- Phân tích quy mô kinh tế của các dây chuyền công nghệ và thiết bị phục vụ
sản xuất
Phần 6: Công nghệ và thiết bị
- Mô tả công nghệ được lựa chọn (các đặc trưng kinh tế, kỹ thuật cơ bản của
công nghệ đã chọn)
+ Sơ đồ các công đoạn chủ yếu của quy trình công nghệ
+ Mô tả đặc trưng công nghệ cơ bản của các công đoạn chủ yếu
+ Đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp, các đặc điểm ưu việt và hạn chế
của công nghệ.
+ Sự cần thiết chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ,
phương thức chuyển giao và lý do chuyển giao, chi phí chuyển giao.
- Ảnh hưởng của dự án đến môi trường và các biện pháp xử lý
+ Các chất có khả năng gây ô nhiễm qua khí thải, nước thải, chất thải rắn,
khối lượng thải mỗi năm.
+ Các giải pháp, thiết bị dự án sẽ sử dụng để chống, hạn chế ô nhiễm
+ Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các giải pháp
+ Giải pháp xử lý cuối cùng đối với các chất độc hại.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm về môi trường của các chủ thể có liên quan
- Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị (lý do lựa chọn, đánh giá khả năng
đảm bảo yêu cầu, so sánh với các phương án thay thế khác).
- Danh mục và giá trang thiết bị
- Yêu cầu về bảo dưỡng, sữa chữa, phụ tùng thay thế. Phương án cung ứng
phụ tùng và chi phí bảo dưỡng sửa chữa hàng năm.
Phần 7: Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào
khác.
- Trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật tương ứng với công nghệ đã chọn,
tính toán chi tiết nhu cầu nguyên liệu, bán thành thẩm, nhiên liệu, năng
lượng, nước và các yếu tố đầu vào khác.
- Tính toán chi phí cho từng yếu tố trong từng năm
19
- Xác định chương trình cung cấp, nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, đúng thời
hạn, đúng chủng loại và chất lượng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
khác. Đối với các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ nước ngoài cần
xác định rõ nguồn cung cấp, kênh nhập, phương thức thanh toán, thời gian –
địa điểm giao hàng, giá cả, phương án thay thế bằng nguồn sản xuất trong
nước.
- Tính toán nhu cầu vận tải, phương án vận tải lựa chọn
Phần 8: Địa điểm, đất đai mặt bằng
- Các căn cứ pháp lý của việc lựa chọn địa điểm. Tính phù hợp quy hoạch của
việc lựa chọn (quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch xây dựng)
- Luận chứng phương án địa điểm:
+ Mô tả địa điểm: khu vực hành chính, tọa độ địa lý
+ Các số liệu cơ bản: diện tích, ranh giới
+ Các điều kiện cấu trúc hạ tầng (cư dân, điện nước, giao thông,…)
+ Môi trường xã hội, dân cư, dịch vụ công cộng
+ Số liệu khảo sát về địa chất công trình
- Các phương án so sánh
- Sơ đồ khu vực địa điểm
- Phương án giải tỏa, đền bùi (giải phóng mặt bằng) và chi phí hợp lý cần
thiết.
Phần 9: Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình
- Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản
xuất, kho (nguyên liệu, thành phẩm, văn phòng,…)
- Bố trí các hạng mục xây dựng có mái che
- Tính toán quy mô các hạng mục công trình cấu trúc hạ tầng trong khuôn viên
dự án: cấp thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông,…
- Các hạng mục cấu trúc hạ tầng cần xây dựng bên ngoài khuôn viên dự án
- Các hạng mục phòng, chống ô nhiễm môi trường
20
Phần 10: Tổ chức sản xuất kinh doanh
- Tổ chức các bộ phận sản xuất trực tiếp
- Tổ chức hệ thống cung ứng
- Tổ chức hệ thống tiêu thụ
- Tổ chức các bộ phận chức năng quản lý
- Sơ đồ tổ chức tổng quát, các nguyên tác và biện pháp bảo đatm sự tương
xứng giữa nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền, quyền lợi của mỗi bên góp vốn.
Phần 11: Nhân lực
- Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của quá trình thực hiện dự án đầu tư và
vận hành dự án (từng năm, từng quý, từng tháng) theo dõi qua:
+ Theo khu vực: trực tiếp, gián tiếp, quản trị, điều hành
+ Theo trình độ hành nghề: lao động kỹ thuật, lao động giản đơn
+ Theo quốc tịch: người trong nước, người nước ngoài
- Mức lương bình quân, mức lương tối thiểu, mức lương tối đa cho từng loại
nhân viên. Tính toán tổng quỹ lương hàng năm trong từng giai đoạn của dự
án.
- Nguồn cung cấp nhân lực: nguyên tắc tuyển dụng, chương trình đào tạo, chi
phí đào tạo hàng năm,…
Phần 12: Tổ chức thực hiện
- Phương thức tổ chức thực hiện việc thiết kế, xây dựng, mua sắm lắp đặt thiết
bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo,… dự kiến các đơn vị tham gia thực hiện
hoặc đơn vị dự thầu, phương thức giao thầu. Các phương án đã được cân
nhắc, tính ưu việt của phương án được chọn.
- Thời hạn thực hiện đầu tư (khởi công – hoàn thành) tiến độ thực hiện các
công việc chủ yếu, điều kiện để đảm bảo tiến độ thực hiện
- Biện pháp đảm bảo các điều kiện cần thiết
- Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu
- Tiến độ sử dụng vốn: xác định nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian, trường
hợp nhiều bên góp vốn hoặc đầu tư từ liên doanh với nước ngoài cần xác
21
định trách nhiệm, thời gian bắt đầu và hoàn tất việc góp vốn, số vốn mỗi đợt,
lịch trình sử dụng vốn,…
- Nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốm, kế hoạch huy động nguồn vốn.
Phần 13: Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn
- Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án, nguồn vốn:
+ Vốn góp, tỷ lệ, hình thức góp vốn của mỗi bên (góp bằng tiền, máy móc
thiết bị, quyền sử dụng đất, công nghệ,…)
+ Vốn vay: ngắn hạn (lãi suất…), trung hạn (lãi suất…), dài hạn (lãi suất…)
- Hình thái vốn
+ Bằng tiền: tiền Việt Nam, ngoại tệ
+ Bằng hiện vật
+ Bằng tài sản khác: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền công nghệ,…
Phần 14: Phân tích tài chính
- Doanh thu
- Chi phí (giá thành) sản xuất, dịch vụ
- Bảng dự trù lãi, lỗ
- Bảng dự trù tổng kết tài sản
- Bảng dự trù cân đối thu chi
- Bảng dòng tiền dự án và kết quả NPV, IRR
- Bảng kế hoạch vay và trả nợ vay
Phần 15: Kết luận và đề xuất kiến nghị
- Kết luận về tính khả khi của dự án
- Đề xuất kiến nghị về việc đồng ý/từ chối tài trợ dự án
1.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Để đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư về mặt lý thuyết cũng như thực
tế áp dụng, các nhà đầu tư thường sử dụng các phương pháp hay tiêu chuẩn thẩm
định sau:
22
1.3.1. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần NPV
Khái niệm: Hiện giá thu nhập thuần là chỉ tiêu về lợi ích ròng của dự án.
Hiện giá thuần là hiệu số giữa hiện giá thực thu bằng tiền và hiện giá thực chi bằng
tiền trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Đối với các dự án độc lập với nhau:
NPV > 0: chấp nhận dự án
NPV < 0: loại bỏ dự án
NPV = 0 nhà đầu tư sẽ không thiên vị trong việc chấp thuận hay loại bỏ
dự án mà tuỳ theo sự cần thiết của dự án đối với nhà đầu tư.
Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau: ta chọn dự án có NPV dương lớn nhất (NPV
max >=0) với điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án và suất chiết khấu
của chúng phải bằng nhau. Các dự án có NPV < 0 sẽ bị loại.
1.3.2. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ IRR
Khái niệm: IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng
0. Một dự án với IRR xác định sẽ tạo ra dòng tiền chỉ đủ để trả nợ khoản vay, tức là
giá trị hiện tại của thu nhập ròng bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Xem xét các dự án độc lập với nhau:
IRR > WACC: chấp nhận dự án
IRR < WACC: loại bỏ dự án
Xem xét các dự án loại trừ lẫn nhau: Chấp nhận dự án có IRR > WACC và IRR lớn
nhất
Ý nghĩa của IRR
Nếu một dự án có IRR =15% (chẳng hạn), điều này có nghĩa là vốn đầu
tư vào dự án này sẽ sinh lãi ở mức 15%
Suất chiết khấu làm cho hiện giá dòng tiền ròng đã xác định của dự án
bằng không chính là suất sinh lợi của dự án.
Xét trên khía cạnh sinh lời, IRR thể hiện suất sinh lời của dự án đầu tư.
IRR còn được hiểu là tỷ lệ tăng trưởng của dự án đầu tư đặc biệt đối với các
23
dự án chỉ chi tiền một lần trong hiện tại và lợi ích thu được một lần trong
tương lai.
Xét trên phương diện khả năng thanh toán, IRR thể hiện mức lãi suất tối
đa dự án có thể chấp nhận được khi huy động các nguồn đầu tư cho dự án.
1.3.3. Tiêu chuẩn suất sinh lời có hiệu chỉnh MIRR
Trong quá trình xác định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), nhà phân tích
sử dụng phương pháp nội suy (gần đúng) do đó xẩy ra trường hợp một dự án có
nhiều kết quả IRR khác nhau. Để khắc phục nhược điểm trên, nhà phân tích sử dụng
thêm chỉ tiêu suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh (MIRR) trong quá trình đánh giá lựa
chọn dự án.
Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh - MIRR là tỷ suất sinh lợi làm cho hiện
giá của dòng tiền chi ra cho đầu tư dự án bằng với hiện giá giá trị tới hạn của dòng
tiền thu về từ dự án.
1.3.4. Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn của dự án được hiểu là thời gian cần thiết để có thể hoàn
trả số vốn đầu tư từ lợi ích ròng thu được của dự án. Thời gian hoàn vốn có thể
được xét dưới hai góc độ khác nhau là thời gian hoàn vốn không có chiết khấu và
thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Xét theo tiêu chuẩn đánh giá hoàn vốn, dự án có thời gian hoàn vốn càng
ngắn càng tốt. Trong thực tế, trước khi ra quyết định lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn
thời gian hoàn vốn cần thiết lập trước thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận
được (thời gian hoàn vốn chuẩn). chỉ chấp nhận những dự án có thời gian hoàn vốn
ngắn hơn thời gian hoàn vốn chuẩn.
1.4. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
1.4.1. Phân tích rủi ro
1.4.1.1. Giới thiệu chung
Việc thẩm định các dự án đầu tư là nhằm đánh giá khả năng tài chính và kinh
tế của một dự án đang xem xét. Đây là một bài toán ước tính thu nhập kỳ vọng dựa
trên việc dự đoán các biến số cơ bản có quan hệ lẫn nhau khi phân tích dự án. Rủi ro
24
của dự án chính là sự không ổn định (không chắc chắn) của các biến số dự đoán
này. Như vậy, việc đánh giá rủi ro của các dự án phụ thuộc vào khả năng dao động
trong miền giá trị của các biến số dự đoán mà chúng ta ước tính và phương pháp
phân tích được sử dụng.
Để đánh giá tính không chắc chắn của một dự án trước hết ta ước tính giá trị
tương lai của các biến số dự báo trong dự án. Phương pháp dự báo có thể sử dụng
các số liệu thống kê trong quá khứ của các biến cố quan sát để phỏng đoán tương
lai.
Phân tích các tác động của tính không chắc chắn của các biến số cơ bản
người ta phải thu thập một khối lượng lớn các thông tin mô tả định lượng tính bất
ổn của các biến số dự án dưới dạng phân bố xác suất và các phương pháp tính rủi ro
khác lên kết quả dự đoán của dự án. Phương pháp phân tích rủi ro bằng độ nhạy hay
phân tích tình huống là các phương pháp tĩnh đo lường mức độ tác động của sự thay
đổi giá trị của một hay nhiều biến lên kết quả của dự án. Phương pháp mô phỏng có
thể nói là phương pháp phân tích động, bởi một chuỗi các sự kiện ngẫu nhiên được
xây dựng trên các giả thiết của nhà phân tích rủi ro và được đưa vào để đánh giá dự
án. Phân tích mô phỏng cho ta một phân bố xác suất của mọi kết quả mong đợi, dựa
trên kết quả này nhà đầu tư có thể ra quyết định đầu tư vào dự án hay không.
Phân tích rủi ro không thay thế cho phương pháp thẩm định dự án đầu tư, mà
hỗ trợ cho công việc thẩm định để nhà đầu tư có các quyết định đúng và tốt nhất.
1.4.1.2. Mục đích của việc phân tích rủi ro
Việc phân tích rủi ro trong quá trình nghiên cứu dự án đầu tư là một công
việc rất cần thiết và quan trọng vì:
- Lợi ích và chi phí của các dự án trải dài theo thời gian hoạt động của chúng
và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác bên ngoài. Do đó, dự đoán dòng
tiền khó tránh khỏi sai sót và những thay đổi không mong muốn.
- Các biến số có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đều có
mức độ rủi ro cao. Vì vậy, chúng ta có nhu cầu đo lường độ tin cậy của các
kết quả phân tích ngân lưu của dự án.
25
- Việc thu thập thông tin và các số liệu cần thiết cho các dự báo chính xác
đều rất tốn kém. Do đó, phân tích rủi ro tài chính cũng có thể nhận dạng
những khu vực dễ gặp rủi ro để tập trung sự quan tâm quản lý, hoặc cải tiến
việc ước lượng chính xác.
- Giúp chủ đầu tư tránh khỏi việc thực hiện những dự án tồi và không để sót
một dự án tốt.
1.4.1.3. Các bước phân tích rủi ro tài chính
Phân tích rủi ro có liên quan đến việc thiết lập mô hình toán từ các biến rủi
ro có liên quan đến kết quả của dự án đang thẩm định. Sự biến động của các biến rủi
ro (chọn ngẫu nhiên) sẽ cho chúng ta một chuỗi các kết quả mô phỏng. Dựa trên kết
quả mô phỏng này chúng ta có thể dự đoán được miền tối ưu của các dự án đang
nghiên cứu. Quy trình phân tích rủi ro cần được tiến hành qua các bước sau:
- Nhận dạng một cách rõ ràng những giả định và những thông số nhập lượng
cần thiết trong việc dự báo ngân lưu.
- Nhận dạng những giả định và những thông số dễ bị thay đổi và không chính
xác làm cơ sở để xác định các biến rủi ro.
- Ước lượng phạm vi thay đổi và mức độ không chính xác (dựa theo miền biến
động và phân phối xác suất) của các biến rủi ro.
- Phân tích và đánh giá tác động của các thay đổi và sự không chính xác này
(biến rủi ro) đến các kết quả phân tích ngân lưu.
- Tóm tắt và trình bày các kết quả cùng với những đề nghị:
Dự án có mức độ rủi ro và sức hấp dẫn như thế nào?
Chủ đầu tư có thể làm gì để có được độ tín cậy của phân tích hoặc giảm
thiểu rủi ro tài chính?
1.4.1.4. Lợi ích và hạn chế của phân tích rủi ro
Lợi ích
Trên cơ sở của phân tích rủi ro chúng ta có thể chấp nhận một số dự án có
NPV thấp nhưng rủi ro nhỏ và chúng ta có thể loại bỏ một số dự án có NPV dương
nhưng mức rủi ro lại quá lớn
26
Giúp tiết kiệm ngân quỹ dùng để có được các thông tin về dự án và nâng cao
độ chính xác của các giá trị dự đoán. Nếu chi phí này lớn hơn lợi nhuận thu được từ
dự án thì dự án sẽ bị loại bỏ.
Giảm mức độ sai lệch khi đánh giá dự án.
Có thể nhận dạng và đo lường các rủi ro dự án
Cho thấy được sự cần thiết của việc quản lý rủi ro trong một dự án
Hạn chế
Các biến phụ thuộc trong phân tích rủi ro nếu không được xác định rõ ràng
dễ làm cho chúng ta có các kết luận sai lầm.
Sự phân tích rủi ro dựa trên một mô hình toán với các dự kiện giả thiết đặt ra
(trong điều kiện hoàn hảo), nếu mô hình toán đưa ra không đúng thì kết quả phân
tích rủi ro cũng có thể bị sai.
1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án
Hiện nay các nhà phân tích dự án có nhiều phương pháp khác nhau để phân
tích rủi ro tùy theo tính chất của mỗi loại dự án. Trong giới hạn phân tích của đề tài,
người thực hiện sẽ giới thiệu ba phương pháp phân tích rủi ro thông dụng nhất đang
áp dụng là:
1.4.2.1. Phân tích độ nhạy:
Khi phân tích lợi ích và chi phí của mỗi dự án, chúng ta đã mặc nhiên rằng
lợi ích và chi phí được ước lượng chắc chắn và chúng cho ta một giá trị duy nhất về
hiện giá ròng của mỗi phương án nghiên cứu. Nhưng khi thực hiện dự án lại không
phải như vậy, các kết quả ước tính về lợi ích và chi phí của dự án có thể khác xa với
thực tế. Do có sự không chắc chắn của lợi ích và chi phí trong tương lai, nên các
nhà đầu tư đã phải đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau. Chẳng hạn, nếu giá nhập lượng
của dự án thay đổi 10%, hoặc giá xuất lượng của dự án giảm 15% so với ước tính
ban đầu thì các chỉ tiêu đánh giá của dự án sẽ thay đổi như thế nào? Liệu dự án có
còn đáng giá nữa hay không?
Phân tích độ nhạy là tính lại các chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR, PI…)
khi cho các biến số rủi ro của dự án thay đổi.
27
Biến số rủi ro là các biến số khi có sự thay đổi (cho dù rất nhỏ) sẽ làm cho
hiện giá ròng hay kết quả tính toán dựa trên các tiêu chí đánh giá dự án thay đổi rất
lớn. Điều này có nghĩa là nó có thể làm cho dự án bị loại hoặc thay đổi thứ hạng của
các dự án đang xem xét.
Phương pháp thực hiện phân tích độ nhạy:
- Cho các biến số rủi ro thay đổi, kiểm soát hiện giá ròng theo từng biến số.
- Phân tích kết quả xảy ra nếu thay đổi các biến
- Kiểm soát nguồn rủi ro (thông số quan trọng)
- Biến quan trọng phụ thuộc vào tỷ lệ của nó trong tổng lợi ích hoặc tổng chi
phí của dự án và miền biến động của nó.
- Phân tích độ nhạy để thấy được hướng thay đổi các kết quả đánh giá dự án.
Ý nghĩa: phân tích độ nhạy giúp nhà phân tích xác định được miền hiệu quả
của dự án, xác định được ở mức chi phí và mức thu nhập nào khi kết hợp với nhau
thì dự án khả thi. Phân tích độ nhạy còn giúp cho nhà đầu tư xác định được ngưỡng
chấp nhận của một dự án.
1.4.2.2. Phân tích tình huống
Phân tích tình huống dựa trên nhận thức cơ bản rằng các biến số có quan hệ
qua lại với nhau. Như vậy, một vài biến số có thể thay đổi theo một kiểu nhất định
tại cùng một thời điểm. Chúng ta có thể tạo ra những tình huống khác nhau:
- Tình huống xấu nhất (bi quan nhất)
- Tình huống thường xẩy ra nhất (dự tính tốt nhất)
- Tình huống tốt nhất (lạc quan nhất)
Việc lựa chọn dự án trở nên đơn giản khi có các kết qua rõ ràng:
- Chấp nhận dự án khi hiện giá ròng của dự án dương (NPV>0) ngay cả
trong tình huống xấu nhất.
- Loại bỏ dự án khi hiện giá ròng của dự án âm (NPV<0) ngay cả trong tình
huống tốt nhất.
28
1.4.2.3. Phân tích mô phỏng tính toán (Monte Carlo)
Phân tích độ nhạy hay phân tích tình huống có nhược điểm là chúng ta chỉ có
thể quan sát một biến số nào đó (độ nhạy một chiều) hoặc nhiều nhất chỉ là hai biến
số (độ nhạy hai chiều) tác động lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án. Nhưng
trong bài toán, các biến số quan trọng đều có sự tương tác qua lại lẫn nhau (dù ít
hay nhiều) và cùng lúc tác động lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án. Vậy, để có
thể thấy hết được tác động của nhiều biến số lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
dự án chủ đầu tư nên dùng phương pháp mô phỏng tính toán – Monte carlo. Sử
dụng phần mềm Crystal Ball chạy trên nền Excel để mô phỏng tính toán.
Phương pháp mô phỏng cho kết quả:
- Cùng một luc tính toán phân phối xác suất và phạn vi khác nhau của các
giá trị có thể của các biến số quan trọng của dự án.
- Cho phép phân tích sự tương quan giữa các biến số.
- Tạo ra được một phạm vi phân phối xác suất các kết quả của dự án thay vì
chỉ tính có một giá trị duy nhất.
- Phân phối xác suất các kết quả dự án có thể giúp cho những người ra quyết
định thực hiện việc lựa chọn hoặc có thể giải thích và sử dụng.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 với mục đích khái quát những lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư
và thẩm định dự án đầu tư để thấy được quy trình thực hiện dự án đầu tư và tầm
quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng thương mại. Qua đó, phân
tích những yếu tố quyết định đến hiệu quả và rủi ro của dự án đầu tư đối với hoạt
động tài trợ của ngân hàng thương mại và xây dựng cơ sở để đánh giá công tác
thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời, rút ra bài học kinh
nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản lý và hạn chế rủi
ro khi cấp tín dụng cho các dự án đầu tư.
Từ những cơ sở lý luận này để tạo tiền đề cho việc đánh giá thực trạng xây
dựng dự án, thẩm định dự án, đánh giá rủi ro tài trợ dự án đầu tư và đưa ra những
giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng trong việc xem xét cấp tín dụng dự án đầu tư.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK
Chương 2 giới thiệu chung về dự án và chủ đầu tư dự án, phân tích cơ sở đầu tư dự án, tình hình hoạt động và tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án, mô tả tổng quát và nhấn mạnh một số đặc điểm của dự án bao gồm: mục tiêu của dự án, sản phẩm tạo ra từ dự án, thị trường tiêu thụ cũng như những tác động của dự án đến môi trường, xã hội. Bên cạnh đó, chương 2 sẽ phân tích và đánh giá về: chi phí đầu tư dự án, công suất hoạt động và doanh thu dự kiến của dự án.
2.1. Tổng quan về Sacombank
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank
Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN
Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SACOMBANK
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (84-8) 39 320 420
Số fax: (84-8) 39 320 424
Website: www.sacombank.com.vn
Vốn điều lệ: 12.425 tỷ đồng (Báo cáo thường niên năm 2013)
Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ Chí Minh
Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam
Giấy Chứng nhận ĐKKD: 0301103908
Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo Giấy Chứng nhận ĐKKD:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
31
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác;
- Hoạt động bao thanh toán.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín thành lập ngày
21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát
triển lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng
khắp cả nước và mở rộng sang các nước Đông Dương gồm 416 điểm giao dịch,
trong đó có 72 Chi nhánh/Sở Giao dịch, 336 Phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm
trong nước; 01 chi nhánh, 1 phòng giao dịch tại Lào và 01 Ngân hàng con, 04 chi
nhánh tại Campuchia.
Đến thời điểm 31/12/2012, với mức vốn điều lệ vào khoảng 10.740 tỷ
đồng, Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại
Việt Nam về vốn điều lệ, về mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh.
Hơn 20 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của
mình, tự tin mở ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong
nhiều lĩnh vực. Chiến lược phát triển Sacombank giai đoạn 2011- 2020 tiếp tục kiên
định với mục tiêu “trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Khu vực” và theo định
hướng hoạt động HIỆU QUẢ - AN TOÀN - BỀN VỮNG.
Các mốc phát triển lịch sử
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của Sacombank:
Năm 1991, 21/12/1991: Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP
đầu tiên được thành lập tại TP.HCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
32
Năm 1995, thực hiện cải tổ Ngân hàng theo mô hình quản trị tiên tiến. Đây là
bước ngoặt mở ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá trình phát triển của
Sacombank.
Năm 1996, là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá
200.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông
tham gia góp vốn.
Năm 1999, khánh thành tòa nhà trụ sở tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3,
Tp.HCM.
Năm 2001, tiếp nhận vốn góp từ cổ đông nước ngoài. Mở đầu là Tập đoàn tài
chính Dragon Financial Holding (Anh Quốc) tham gia góp 10% vốn điều lệ. Việc
góp vốn này đã mở đường cho Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân hàng
ANZ, nâng số vốn cổ phần của các cổ đông nước ngoài lên 30% vốn điều lệ.
Năm 2003, là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên
doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (Viet Fund Management -
VFM), là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital
(nắm giữ 49% vốn điều lệ).
Năm 2004, triển khai hệ thống Corebanking T-24, phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Năm 2006, là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam Niêm yết cổ phiếu tại
HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng. Thành lập các công ty trực thuộc
bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank SBR, Công ty Cho thuê tài chính
Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-SBS.
Năm 2008:
Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center).
Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.
Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh
tại Lào.
Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ
phiếu vàng của Việt Nam.
33
Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh.
Tháng 09, hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi
(core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao
dịch trong và ngoài nước.
Năm 2010, kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010
với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công
chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc,
chuẩn bị đủ các nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn
2011 – 2020.
Năm 2012
Tháng 02, cổ phiếu STB của Sacombank được lựa chọn đưa vào nhóm cổ
phiếu VN30 - khẳng định vị thế và sức hấp dẫn của cổ phiếu STB trên thị
trường.
Tháng 04, nâng cấp thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking) T24 từ
phiên bản R8 lên R11 hiện đại.
Tháng 06, Sacombank vinh dự là một trong 50 đơn vị được bình chọn vào
danh sách “50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2012 do
Tạp chí Nhịp cầu đầu tư và Công ty Chứng khoán Thiên Việt thực hiện.
Tháng 08, Sacombank đạt chứng nhận ISO/IEC 27001:2005 t7 - Tiêu chuẩn
quốc tế toàn cầu về hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS) do Công ty
TÜV Rheinland Việt Nam cấp
Tháng 09, S&P nâng hạng mức tín nhiệm đối với Sacombank từ mức B+ lên
mức BB- với triển vọng ổn định.
Tháng 11, Sacombank ký kết triển khai hệ thống ngân hàng điện tử (E-
banking) mới với Infosys - triển khai hệ thống Ngân hàng điện tử mới nhằm
đa dạng hóa các dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong
lĩnh vực Ngân hàng điện tử.
Tháng 12, ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành
ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách
34
nhiệm với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price
waterhouse Coopers (PwC) Hà Lan tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác
động đến môi trường - xã hội trong hoạt động cấp tín dụng đến các khách
hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cho vay dự án đầu tư tại Sacombank
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm gần nhất
Bảng 2.1: Tình hình tài chính Sacombank 2010-2013 (đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2013 2012 2011 2010
160.170 151.282 140.137 141.799 Tổng tài sản
12.425 10.740 10.740 9.179 Vốn điều lệ
140.770 123.753 111.513 126.203 Tổng huy động
110.297 98.728 79.429 77.486 Tổng cho vay
2.838 1.315 2.740 2.426 Lợi nhuận trước thuế
Nguồn: BCTC riêng đã kiểm toán năm 2010, 2011, 2012 và 2013 của Sacombank
Lợi nhuận sau thuế 1.580 987 2.033 1.799
Trong năm 2013, với bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và môi
trường hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro của ngành ngân hàng, Sacombank đã chủ
động thực hiện chủ trương không chú trọng về các chỉ số tăng trưởng mà tập trung
phát triển an toàn, hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu về tổng tài sản không biến động nhiều,
tuy nhiên vẫn đạt mức tăng trưởng đều so với các năm trước (từ 2010 – 2012).
Bên cạnh đó, chính sách phát triển tín dụng nhỏ lẻ, cho vay phân tán đồng thời
thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng theo địa bàn kinh doanh, nhóm ngành nghề
theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ. Trong năm 2013,
Sacombank đã cải thiện được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khá tốt. Tính đến
31/12/2013, tổng dư nợ cho vay đạt 110.297 tỷ đồng, tăng 11.569 tỷ đồng, tương
ứng tăng 11,72% so với đầu năm.
35
Tính đến ngày 31/12/2013 tổng tài sản của Sacombank đạt 160.170 tỷ đồng,
tăng 8.888 tỷ đồng, tương đương tăng 5,86% so với đầu năm. Với việc tiếp tục duy
trì quan điểm kinh doanh an toàn - hiệu quả, tổng tài sản của Sacombank được điều
hành tăng trưởng một cách chặt chẽ, phù hợp với chính sách, định hướng của Ngân
hàng Nhà nước. Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng ngày càng nâng cao các
tiêu chí an toàn: nguồn tiền huy động từ thị trường 1 tăng so với cuối năm trước đó,
chiếm tỷ trọng 87,89% tổng tài sản, nhờ đó thanh khoản luôn trong trạng thái ổn
định, sẵn sàng đáp ứng các biến động của thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn và cho vay cũng đạt được nhiều kết quả
tăng trưởng tốt.
Tính đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn huy động toàn Ngân hàng đạt 140.770
tỷ đồng, tăng 17.017 tỷ đồng tương đương tăng 13,75% so đầu năm. Trong đó, huy
động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng mạnh so đầu năm, chiếm khoảng 5% thị
phần. Huy động bằng VND cũng đạt mức tăng trưởng cao so với đầu năm đồng thời
vượt mức kế hoạch đã đề ra. Như vậy, diễn biến tiền gửi tiếp tục thay đổi theo
hướng tích cực, đáp ứng được các tiêu chí hoạt động của Sacombank và theo đúng
quan điểm điều hành tiền tệ của Nhà nước: tập trung tăng trưởng tiền gửi dân cư
mang tính ổn định lâu dài; tăng tỷ trọng tiền gởi VND tạo được thế chủ động khi vai
trò thanh toán của đồng bản tệ ngày càng được củng cố.
Song song đó, hoạt động cho vay của Sacombank trong năm 2013 cũng đạt
được những kết quả rất khả quan. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm
31/12/2013 đạt 110.297 tỷ đồng, chiếm hơn 68,86% tổng tài sản và tăng 11,77% so
với cùng kỳ. Như vậy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank đạt mức kế
hoạch tăng trưởng năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước đề ra và cao hơn mức tăng
trưởng trung bình chung của toàn hệ thống đạt được trong năm 2013.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Sacombank trong
năm báo cáo.
36
2.2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank
Giai đoạn 2010 - 2013 là những năm xảy ra nhiều biến động và thách thức
đối với Sacombank trong quá trình Ngân hàng Nhà nước thực hiện mạnh mẽ việc
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra
trong điều kiện môi trường kinh tế có những khó khăn nhất định. Sacombank đã có
nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương mở rộng kết hợp nâng cao chất lượng
cho vay dự án, một mặt bảo đảm an toàn vốn mặt khác lại có thể góp phần hỗ trợ
các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn về vốn phục vụ đầu tư phát triển. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế còn ẩn chứa nhiều yếu tố chưa ổn định, rủi ro các
ngành hàng cao. Trong năm 2012 Sacombank đã tiến hành duyệt cho vay 44 dự án
thương mại, sản xuất kinh doanh, bất động sản,… với tổng giá trị cam kết giải ngân
hơn 2.700 tỷ đồng, trong đó có một số dự án lớn phải thực hiện đầu tư theo hình
thức đồng tài trợ như các dự án Belleza, Sacomreal An Phú,... Sang năm 2013, tình
hình nền kinh tế có nhiều chuyển biến khả quan, đặc biệt Chính phủ ban hành
những chính sách điều chỉnh hỗ trợ ngành bất động sản kịp thời tạo điều kiện cho
các chủ đầu tư khởi động lại nhiều dự án chậm tiến độ nhiều năm liền. Kết thúc năm
2013, Sacombank kế thừa các hợp đồng cam kết tài trợ và tài trợ mới thêm 51 dự
án, với tổng số vốn cam kết giải ngân lên đến 38.500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu các
dự án trung hạn xây dựng nhà xưởng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị,… và một số
dự án lớn trong nhóm ngành bất động sản.
Bảng 2.2: Thống kê dư nợ cho vay theo kỳ hạn (đơn vị: Tỷ đồng)
Thời hạn khoản vay Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
53,027 59,850 49,973 51,905 Cho vay ngắn hạn
41,753 22,652 16,330 16,282 Cho vay trung hạn
- Cho vay dự án 16,768 8,743 7,436 6,535
15,786 13,832 14,236 14,298 Cho vay dài hạn
- Cho vay dự án 8,359 5,244 8,538 13,533
110,566 96,334 80,539 82,485 Tổng
37
Dư nợ cho vay dự án 25,127 13,986 15,974 20,068
Bảng 2.3: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm nợ (đơn vị: Tỷ đồng)
Nhóm nợ Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
110,566
96,334
80,539
82,485
Tổng nợ
108,176
93,933
79,840
82,010
Nợ đủ tiêu chuẩn
780
429
236
30
Nợ cần chú ý
170
312
102
31
Nợ dưới tiêu chuẩn
422
764
193
61
Nợ nghi ngờ
1,018
897
168
352
Nợ có khả năng mất vốn
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2010, 2011, 2012, 2013
Sacombank phân tán trên nhiều hệ khách hàng khác nhau, từ khách hàng là
các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn thuộc những ngành kinh tế mũi
nhọn đến các hộ kinh doanh, cá nhân,... Sacombank cung cấp những sản phẩm dịch
vụ khép kín đến mọi đối tượng khách hàng. Hiện nay cơ cấu tiền vay tại Sacombank
chủ yếu tập trung tại các khoản vay có thời hạn ngắn đến trung hạn, cụ thể như sau.
Bảng 2.4: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng (đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
-- 27,064 20,086 19,910 Công ty cổ phần
27,135 -- -- -- Công ty cổ phần khác
1,334 -- -- -- Công ty cổ phần NN
96 90 127 269
-- 26,137 23,774 23,485 Kinh tế tập thể, hợp tác xã Công ty TNHH
3,637 -- -- -- Công ty TNHH NN
30,128 -- -- -- Công ty TNHH khác
38
718 5,907 3,677 2,584 DN NN
2,833 3,379 4,860 4,254 Doanh nghiệp tư nhân
-- 29 331 167 Công ty liên doanh nước ngoài
-- 176 264 270 Công ty 100% vốn nước ngoài
474 -- -- - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
201 99 165 670 Khác
44,010 33,454 27,255 30,876 Cá nhân, khác
110,566 96,334 80,539 82,485
Tổng Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2010, 2011, 2012, 2013
Với cơ cấu khách hàng như hiện nay của Sacombank, trong điều kiện nền
kinh tế trong nước còn diễn biến phức tạp, Sacombank sẽ không chú trọng đẩy
mạnh tài trợ các dự án trong ngắn hạn.
Cùng với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay chậm lại trong các năm gần
đây, dư nợ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn nhìn chung cũng có những bước điều
chỉnh, trong đó các dự án đầu tư cho các nhóm ngành thương mại phục vụ sản xuất
kinh doanh, bất động sản có sự sụt giảm đáng kể. Việc doanh số cho vay và dư nợ
tín dụng đã chứng tỏ Sacombank đang từng bước tái cơ cấu danh mục cho vay,
trong đó đẩy mạnh phát triển các mảng cho vay nhỏ lẻ, có thời hạn ngắn, bên cạnh
đó lựa chọn các dự án đầu tư trung dài hạn có mức độ rủi ro thấp để tài trợ.
2.3. Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, thông qua dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel.
2.3.1. Giới thiệu dự án
2.3.1.1. Tổng quan về chủ đầu tư dự án
Tên chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Lịch sử hình thành:
39
- Công ty Cổ phần ABC tiền thân là Doanh nghiệp nhà nước Đầu tư -
Kinh doanh nhà thuộc Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn được cổ phần hóa
theo Quyết định số 3/2000/QĐ-TTg ngày 8/02/2000 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Ngày 29/11/2000 Công ty đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ
đông thành lập Công ty và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức
Công ty Cổ phần vào tháng 01/2001
- Tháng 07/2006 vốn điều lệ Công ty là 36.253 triệu đồng
- Tháng 04/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 100.253 triệu đồng
- Quý III/2008 Công ty tăng vốn điều lệ lên 200.2530 triệu đồng
- Quý II/2009 Công ty tăng vốn điều lệ lên 230.288 triệu đồng
- Quý II/2010 Công ty tăng vốn điều lệ lên 690. 866 triệu đồng
Trụ sở chính: 68 XXX, Phường Đa Kao, Quận 1, TPHCM
Giấy chứng nhận ĐKKD: 410XXX250 do Sở KH&ĐT cấp ngày
28/12/2000.
Mã số thuế: 030XXXX9864 cấp ngày 01/02/2001
Vốn Đăng ký kinh doanh: 690.000 triệu đồng
Công ty được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh theo quyết định số xxx/QĐ-SGDHCM ban hành ngày xx/xx/2009.
Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư kinh doanh địa ốc. Thực hiện các
dịch vụ pháp lý về nhà đất; tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch. Thi công
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thi công các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, san lấp mặt bằng. Thi công trình giao
thông, thủy lợi. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (không sản xuất tại trụ
sở), và nhiều chức năng kinh doanh có liên quan đến xây dựng, bất động sản,
v.v…
Phương thức kinh doanh: Đấu thầu, thiết kế, thi công công trình xây dựng
dự án BĐS trong nước; xây dựng và kinh doanh BĐS; sản xuất, cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ ngành xây dựng.
40
Tổng số lượng lao động: 300 nhân viên
Quy mô tổng tài sản: tại thời điểm 31/12/2011 là 2.761.331 triệu đồng.
Các thành tích đạt được trong quá trình hoạt động:
- Huân chương lao động hạng I về thành tích công tác sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn 2003-2007 theo Quyết định số 1139/QĐ-CTN
ngày 27/08/2008.
- Huân chương lao động hạng II về thành tích công tác sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn 1998-2002 theo Quyết định số
568/2003/QĐ/CTN ký ngày 28/08/2003;
- Huân chương lao động hạng III về thành tích công tác sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn 1990-1995 theo Quyết định số 625 KT/CT ký
ngày 12/10/1995;
- Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về việc đã hoàn thành xuất sắc
toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của
Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày
28/04/2008;
- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về thành tích trong công tác góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Bảo vệ tổ quốc số
1164/ QĐ-TTg ngày 06/09/2007; Huy chương vàng chất lượng cao
công trình sản phẩm xây dựng
2.3.1.2. Giới thiệu nội dung, thông số dự án
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel do Công ty Cổ Phần ABC
làm chủ đầu tư. Dự án khởi công xây dựng đầu năm 2011 với công suất hoạt động
được cấp phép là 30 triệu viên/năm (khoảng 55.000 viên/ngày). Địa điểm xây dựng
dự án tại Tỉnh Bắc Ninh. Tổng diện tích đất phục vụ cho hoạt động của dự án là
38.950,2m2. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 47.300 triệu đồng, trong đó vốn tự
có là 21.300 triệu đồng; NH TMCP Sài Gòn Thương Tín tài trợ 26.000 triệu đồng,
phục vụ đầu tư dự án sản xuất gạch Tuynel do Công ty Cổ Phần ABC làm chủ đầu
41
tư, thời gian vay: 84 tháng (7 năm), trong đó thời gian ân hạn gốc 12 tháng, thời
gian vận hành của dự án là 10 năm sau khi hoàn thành giai đoạn xây lắp.
Căn cứ thực hiện đầu tư dự án
Điều kiện xã hội, chính sách đối với ngành đầu tư
Theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật
liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010, các địa phương phải tổ chức quy hoạch lại
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thủ công, nhằm giảm tối đa
việc sử dụng đất canh tác và xoá các lò gạch thủ công được xây dựng không theo
quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị
trấn trong năm 2010. Theo đó, đặc biệt chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút
đầu tư phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Cũng theo Quyết định trên, dự báo nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đến
năm 2020 là 550 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn đầu (năm 2009-2010) là 70
nghìn tỷ đồng, giai đoạn năm 2011 – 2020 là 480 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vững chắc trong
những năm qua, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990 – 2010 đạt 7,33%, hạ
tầng cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng được
cải thiện. Tốc độ tăng nhu cầu sử dụng gạch nung bình quân giai đoạn 1991 – 2010
là 13,5%, thấp nhất là 3,5% (1993) và cao nhất là 22,6% (1996). Dự báo đến năm
2020, tăng trưởng GDP hàng năm vẫn ở mức cao, từ 7% đến 8%/năm 1.
Từ những căn cứ nêu trên cho thấy, nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung,
gạch ngói nói riêng từ nay đến năm 2020 là rất lớn, có thể nói với năng lực hiện tại
của các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vật
liệu xây dựng. Nắm bắt được nhu cầu lớn trong tương lai, Công ty có kế hoạch đầu
tư dự án xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Tỉnh Bắc Ninh, nơi có điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch.
42
Tính pháp lý của dự án đầu tư
- Quyết định số 1781/QÐ-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh ban hành ngày
08/12/2008 Về việc phê duyệt quy hoạch vùng khai thác nguyên liệu và sản xuất
gạch Tuynel trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2008 dến 2015.
- Giấy phép khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói số 269/GPKT-
UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 04/03/2010.
- Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel số 21.1XXXXX147
ngày 02/10/2010 do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp cho Công ty Cổ Phần ABC.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ – UBND ngày 09/02/2010
đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc.
- Giấy phép xây dựng công trình nhà máy gạch số 37/GPXD ngày 08/10/2010
do Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Ninh cấp.
- Và các giấy tờ khác có liên quan đến dự án Công ty đã có kế hoạch trình
UBND tỉnh Bắc Ninh và cơ quan chức năng (Giấy phép bảo vệ môi trường, phòng
cháy chữa cháy, an toàn lao động…) sẽ bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.
Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án: Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động đầu tư dự án, nên có sự chuẩn bị đầy đủ và chi tiết các thủ tục pháp lý cần
thiết trong quá trình thực hiện dự án, giảm thiểu được rủi ro chậm tiến độ hoặc dự
án bị gián đoạn do vướng mắc pháp lý.
Tiến độ triển khai dự án của Doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận ĐKKD: 410XXX250 do Sở KH&ĐT cấp ngày 28/12/2000.
- Mã số thuế: 030XXXX9864 cấp ngày 01/02/2001
- Biên bản họp hội đồng quản trị V/v đề cử Tổng giám đốc là trưởng ban dự án
- Biên bản họp hội đồng quản trị V/v thống nhất đề nghị ngân hàng tài trợ vốn.
43
Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án
Thời kỳ chuẩn bị đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư
Nghiên Nghiên Nghiên Xây dựng Đưa dự án Kiểm kê Thanh lý
cứu cơ cứu tiền cứu cơ bản vào hoạt đánh giá dự dự án
hội đầu tư khả thi khả thi động án
2009 2010 2010 2011-2012 2013 2021 2022
Nguồn: Bản mô tả dự án
Mục tiêu dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel
- Nhằm góp phần thực hiện chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch
phát triển vùng sản xuất cung cấp vật liệu xây dựng của tỉnh Bắc Ninh.
- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu ngành xây
dựng trong quá trình đô thị hóa tại khu vực miền Bắc nói chung và tỉnh Bắc Ninh
nói riêng.
Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống, tạo nhiều công ăn việc làm cho cộng -
đồng dân cư địa phương, tạo sự ổn định về an ninh, trật tự, giảm tệ nạ xã hội.
Tận dụng, khai thác nguồn tài nguyên hoang hóa nhiều năm chưa được phát -
huy đúng tiềm năng sẵn có.
Gia tăng lợi ích của công dân tại địa phương được sử dụng nguồn cung vật liệu -
xây dựng đảm bảo chất lượng với chi phí thấp hơn.
Tạo doanh thu, lợi ích cho doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngân sách. -
Nhằm chủ động nguồn cung vật liệu xây dựng cho quá trình phát triển mở rộng thị
phần kinh doanh của doanh nghiệp tại khu vực miền Bắc.
Đặc điểm của dự án
Sản phẩm của dự án
44
Hình 2.1: Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu
+ GẠCH LÓT SÀN GẠCH DÁN TƯỜNG
- Trọng lượng: 0,3kg - Kích thước: 200x50x19 - Số viên /m2: 100 - Trọng lượng: 3,35kg - Kích thước: 300x300x25 - Số viên/m2: 11
Nguồn: Bản mô tả dự án
+ Gạch 2 lỗ tròn: Kích thước: 220x105x60, độ rỗng: 34%, độ hút nước : thấp
hơn 16% khối lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2. Công dụng của sản
phẩm này dùng để xây tường, chịu lực, tường bao cách âm, cách nhiệt.
+ Ngói 22: Kích thước 350x200x19, trọng lượng 2kg/viên, cường độ chịu uốn >
20 N/cm2, độ xuyên nước >120 phút, độ hút nước từ 5% đến 6%, số lượng sử
dụng 22 viên/m2.
+ Gạch thẻ 250: Kích thước 250x250x18mm, độ hút nước: thấp hơn 16% khối
lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2.
+ Gạch xây 2 lỗ tròn
+ Ngói 22 viên/m2
+ Gạch chẽ 300: Kích thước 300x300x18mm, độ hút nước: thấp hơn 16% khối
lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2
Nguyên vật liệu đầu vào
Với các sản phẩm mà Công ty tập trung sản xuất và cung cấp cho thị trường,
nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là đất sét và than cám phục vụ nung gạch.
45
Bảng 2.6: danh sách các nhà cung cấp
TT Nhà cung cấp Nguyên liệu
1 Xí nghiệp Chế Biến Kinh Doanh Than Khoáng Sản Than cám
2 Công ty TNHH Một Thành Viên Thanh Tuấn Than cám
3 Doanh nghiệp tư nhân Kiến Hưng Than cám
4 Công ty TNHH TM – DV Tuấn Linh Than cám
5 Công ty TNHH Vân Tải Nam Việt Thuận Than cám
6 Doanh nghiệp tư nhân Huỳnh Phương Xăng – dầu
Nguồn: Bản mô tả dự án
Nguyên vật liệu đầu vào của dự án chủ yếu là đất sét và than cám trong đó: đất
sét, Công ty sở hữu mỏ sét trầm tích, diện tích mỏ khai thác là 55 hécta, thời gian
cấp phép khai thác 50 năm vì vậy nguồn nguyên liệu này được đánh giá là lợi thế
thương mại rất lớn của công ty; than cám, hiện tại doanh nghiệp đã liên hệ với 5
đơn vị chuyên kinh doanh cung cấp than cám với số lượng lớn, có uy tín trên thị
trường, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định với giá đầu vào cạnh tranh đáp
ứng nhu cầu hoạt động ổn định của dự án.
Công ty có kế hoạch ký hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên liệu nêu trên
để đảm bảo khả năng cung cấp nguyên vật liệu với khối lượng, chất lượng, thời gian
giao hàng, phương thức thanh toán phù hợp. Đảm bảo Công ty có thể chủ động
nguồn nguyên vật liệu, hạn chế rủi ro biến động giá trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ
+ Xác định hai phân khúc thị trường: nhóm các khu công nghiệp, công trình
công nghiệp và nhóm các công trình dân dụng.
+ Thị trường mục tiêu: Các khu đô thị mới, khu công nghiệp trong Tỉnh và các
Tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Nam Định, Hải Dương đặc biệt là thị trường Hà Nội.
+ Bên cạnh đó việc sản xuất gạch đáp ứng nhu cầu cho chính các dự án xây dựng
chung cư, cao ốc do Công ty Cổ phần ABC thi công, ước tính khả năng tự tiêu thụ
khoảng 15% sản lượng sản xuất.
46
+ Phương thức bán hàng: Bán hàng thông qua các chi nhánh, đại lý của Công ty.
thông qua đặt hàng từ các dự án sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế v.v...
Ngoài ra còn bán lẻ cho các hộ cá thể nhỏ lẻ trực tiếp tại nơi sản xuất.
Trình độ công nghệ
Hầu hết quá trình sản xuất được cơ giới hóa, tự động hóa với các loại máy móc
thiết bị chuyên dụng, đáp ứng hiệu quả và năng suất lao động cao.
- Máy ủi, xúc đất sét
- Cấp liệu thùng
- Máy cán lọc sỏi
- Máy nghiền xa luân
- Máy cán thô
- Máy cán mịn
- Máy nhào lọc 1 trục hoặc 2 trục
- Máy đùn lentô hoặc đùn hút chân không
- Máy cắt gạch tự động
- Máy dập ngói (cho SX ngói)
- Hệ thống hầm sấy và thiết bị quạt
- Hệ thống lò nung và thiết bị lò nung
- Hệ thống can, đồng hồ đo nhiệt ở hầm sấy, lò nung.
- Hệ thống băng tải vận chuyển liệu (từ thiết bị này tới thiết bị kế tiếp)
47
Hình 2.2: Quy trình sản xuất và công nghệ
Quy trình công nghệ
Máy trộn đất sét Máy đùn đất, tạo hình gạch Máy nghiền đất Sét
Nguồn: Bản mô tả dự án
Lợi thế của công ty về công nghệ là sở hữu công nghệ Tuynel tiên tiến và hiện
đại nhất hiện nay. Thiết bị chế biến tạo hình được nhập khẩu từ Ukraina; hệ thống lò
nung - sấy được thiết kế và xây dựng bởi các nhà thầu hàng đầu Việt Nam. Công
nhân tổ lò nung được đào tạo khóa sản xuất gạch ngói và chủ yếu công nhân là lao
động địa phương có kinh nghiệm, nhiều năm trong nghề sản xuất gạch và có sức
khỏe tốt vì vậy chất lượng sản phẩm ổn định đáp ứng tốt yêu cầu thị trường.
Bảng 2.7: Chi tiết máy móc thiết bị sản xuất gạch Tuynel
Tên dây chuyền sản xuất Số Xuất xứ Năm chế Công suất thiết
lượng tạo kế
Hệ thống thiết bị tạo hình 30 triệu
gạch mộc 01 Ukraina 2009 viên/năm
30 triệu Việt
Hệ thống lò nung - sấy Tuynel 01 2009 viên/năm Nam
Nguồn: Bản mô tả dự án
48
Quy trình sản xuất:
Hình 2.3: Quy trình sản xuất gạch
Nguồn: Bản mô tả dự án
Quá trình sản xuất gạch gồm các giai đoạn chi tiết sau:
- Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu: đất sét được khai thác và tập kết vào khu vực
thùng cấp liệu, sàng lọc tạp chất, kiểm tra chất lượng, độ ẩm của sét trước khi đưa
vào sản xuất.
- Giai đoạn nghiền, trộn, tạo hình gạch sét: Quá trình này đất sét được nghiền
mịn và trộn thêm các loại phụ gia phù hợp, sau đó được chuyển theo băng chuyền
vào máy đùn tạo hình, đi qua máy cắt để cho ra viên gạch mộc.
- Giai đoạn sấy khô: Quá trình bốc hơi nước trong viên gạch mộc do phơi
nắng, sấy khô trong lò nung.
- Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung: Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ
trong gạch mộc bị đốt cháy, diễn ra sự chuyển đổi về chất từ trạng thái của đất sang
trạng thái gốm, sau đó chuyển dần sang trạng thái kết khối.
49
- Giai đoạn nung: Trong giai đoạn này nhiệt độ vùng nung đạt tới 850 –
9500C. Quá trình kết khối của viên gạch diễn ra với đặc trưng là bề mặt các thành
phần nóng chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết vững chắc
giữa các hạt. Viên gạch trở nên vững chắc hơn.
- Giai đoạn làm nguội: Nhiệt độ viên gạch được giảm từ từ đến nhiệt độ môi
trường để tránh gây ra nứt nẻ, cong vênh.
Công suất hoạt động của dự án
Công suất hoạt động thực tế là 30 triệu viên/năm, căn cứ vào những yếu tố sau:
Chiều dài lò: đây là yếu tố quyết định năng suất của lò nung: lò của Công ty
Cổ Phần ABC dài 108m (30m dài để đốt gạch), trong khi lò thông thường có chiều
dài 91m (20m dài để đốt gạch). Chiều dài lò quyết định đến sản lượng của lò vì:
lượng goòng gạch mộc xếp vào lò nhiều hơn (43 goòng so với 34 gòng), đoạn lò đốt
dài hơn sẽ cho phép rút ngắn thời gian đốt cho một goòng (từ 45 phút xuống còn 37
phút/goòng).
Sân phơi: diện tích sân phơi là 19.000 m2 trong khi đó sân của lò gạch thông
thường khoảng 7.000-8.000m2.
Hầm sấy: Công ty có thêm một hầm sấy dài 65m, điều này tạo điều kiện cho
việc xấy gạch mộc trước khi vào lò nung, đảm bảo độ khô của viên gạch và sản xuất
liên tục ngay cả khi thời tiết không thuận lợi (mưa).
Máy đùn gạch: Máy đùn gạch là máy nén có áp lực nén 50 tấn. Ngoài ra
công ty thiết kế thêm băng tải gạch từ máy đùn trở ra dài 25m, trong khi băng tải
này của những nhà máy khác chỉ khoảng 10-12m. Điều này tạo điều kiện cho lượng
gạch đùn ra nhiều hơn, công nhân có nhiều chỗ bốc gạch mộc ra khu vực sân phơi
hơn.
Tác động môi trường
Hoạt động sản xuất gạch nung Tuynel có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
xung quanh, đặc biệt là môi trường không khí. Để hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn
chế lượng khí thải, dự án áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến kết hợp trong nước
và nước ngoài để đảm bảo mức độ ô nhiễm trong mức cho phép của TCVN cụ thể:
50
Lượng NOx sinh ra bằng 35% so với các lò nung gạch thủ công.
Sử dụng hệ thống lọc bụi tĩnh điện với hiệu suất khử bụi đạt 99,5%.
Tỷ lệ khử SO2 đạt 95%, do sử dụng lò đốt dạng đứng và nhiệt độ buồng đốt
thấp hơn so với các lò nung gạch thủ công.
Lượng khí CO2 và NH4 nằm trong giới hạn cho phép của TCVN.
2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu dự án
2.3.2.1 Đánh giá tình trạng pháp lý và tính khả thi của các thông số tài
chính dự án
Đánh giá tình trạng pháp lý
- Căn cứ Quyết định số 1781/QÐ-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh ban hành
ngày 08/12/2008 Về việc phê duyệt quy hoạch vùng khai thác nguyên liệu và sản
xuất gạch Tuynel trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2008 dến 2015.
- Căn cứ Giấy phép khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói số
269/GPKT-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 04/03/2010.
- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel số
21.1XXXXX147 ngày 02/10/2010 do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp cho Công ty Cổ
Phần ABC.
- Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ – UBND ngày
09/02/2010 đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc Ninh (địa điểm xây
dựng nhà máy gạch).
- Giấy phép xây dựng công trình nhà máy gạch số 37/GPXD ngày 08/10/2010
do Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Ninh cấp
- Căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do CTCP xây lắp Thạch Bàn lập
09/2010.
- Căn cứ vào nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ vào văn bản số: 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ Xây Dựng về
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
51
- Căn cứ vào dự toán thi công các hạng mục công trình do Công ty CP xây lắp
Thạch Bàn lập tháng 09/2010.
Theo thông tin hồ sơ pháp lý dự án doanh nghiệp đã cung cấp, các thủ tục
pháp lý phục vụ phục việc thực hiện dự án đã được chuẩn bị tương đối đầy đủ. Bên
cạnh đó Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư dự án, nên có
sự chuẩn bị đầy đủ và chi tiết các thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình thực hiện
dự án, giảm thiểu được rủi ro chậm tiến độ hoặc dự án bị gián đoạn do vướng mắc
pháp lý.
2.3.2.2. Thẩm định tài chính dự án
Đánh giá tổng vốn đầu tư dự án
Căn cứ vào bảng dự toán do Công ty Cổ Phần ABC lập, Suất đầu tư bình quân
của những công trình xây dựng năm 2010 cho nhà máy gạch công suất 30 triệu
viên/năm. Theo bảng dự toán tổng nguồn vốn đầu tư của dự án là 59,649 triệu đồng
trong đó:
Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu trong quá trình nghiên cứu
đầu tư và chi phí đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tổng vốn
cố định là 47,300 triệu đồng.
Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định
vào một số hạng mục để thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án, và nguồn
vốn lưu động thay đổi phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của dự án. Theo phương
pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của chủ đầu tư tổng nhu cầu vốn lưu động của
dự án năm đầu tiên là 12,349 triệu đồng.
Căn cứ theo quy định nhà nước về suất đầu tư đối với ngành, tham khảo chi
phí dự toán đầu tư của các nhà máy cùng công suất thiết kế, căn cứ tình hình biến
động giá các loại tài sản mua vào, chi phí xây dựng, mặt bằng lương nhân công, giá
thành phẩm bán ra, mức độ lạm phát trong nước,... kế hoạch chi phí của dự án đã
phản ánh tương đối đầy đủ các yếu tố cấu thành dự án có thể ảnh hưởng đáng kể
làm thay đổi kết quả dự án và tổng chi phí dự toán phù hợp với quy mô đầu tư của
dự án.
52
Đánh giá nguồn ngân quỹ phục vụ đầu tư dự án
Tình hình quan hệ tín dụng – phi tín dụng của chủ đầu tư
Theo báo cáo kiểm toán độc lập do Ernst & Young Viet Nam Limited ngày
15/03/2011, các khoản tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại tính tại thời điểm
31/12/2010.
Tổng dư nợ ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác, các cá
nhân, nợ dài hạn đến hạn trả là 174.702 triệu đồng.
Khoản chiếm dụng thương mại (người mua trả tiền trước) là 275.160 triệu
đồng
Tổng dư nợ vay dài hạn tại tổ chức tín dụng là 196.842 triệu đồng
Nguồn tài trợ
Trong giới hạn của dự án này, Chủ đầu tư huy động nguồn ngân quỹ đầu tư
vào dự án từ hai kênh là vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng. Theo đó Chủ đầu tư
sử dụng 26,000 triệu động vốn vay ngân hàng (chiếm 43.6%/tổng vốn đầu tư);
33,649 triệu đồng vốn chủ sở hữu (chiếm 56.4%/tổng vốn đầu tư), trong đó phân bổ
21,300 triệu đồng kết hợp 26,000 triệu đồng vốn vay ngân hàng được sử dụng trong
quá trình xây dựng và lắp ráp máy móc thiết bị dự án, phần còn lại của vốn chủ sở
hữu tham gia là 12,349 triệu đồng phục vụ nhu cầu vốn lưu động của dự án. Cơ cấu
nguồn vốn và sử dụng vốn phục vụ dự án phù hợp với kế hoạch thực hiện và đảm
bảo khả năng huy động kịp thời, chi phí sử dụng vốn ở mức trung bình tại thời điểm
đầu tư.
Khả năng huy động các nguồn vốn cho dự án: để thực hiện dự án công ty
thực hiện huy động vốn từ hai nguồn là vốn tự có và vốn vay:
- Vốn tự tham gia vào dự án của Công ty được trích lập từ Quỹ đầu tư phát triển
và Lợi nhuận chưa phân phối, tại thời điểm báo cáo 31/10/2010 tổng giá trị các
khoản mục trên đạt 276.777 triệu đồng. (Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán)
Đối với nguồn vốn vay, Công ty đề nghị Ngân hàng tài trợ 26.000 triệu đồng, tương
đương 55%, thời hạn vay 7 năm. Căn cứ theo lịch sử tín dụng và tình hình tài chính
của Công ty tại thời điểm đầu tư dự án, tính khả thi của dự án, khả năng Công ty
53
nhận được nguồn tài trợ từ Ngân hàng là có cơ sở. Nguồn vốn ngân hàng tài trợ sẽ
được giải ngân nhiều lần, các lần giải ngân căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, bao
gồm nguồn vốn tài trợ mua máy móc thiết bị và nguồn vốn vay xây lắp nhà xưởng.
Tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay
Doanh nghiệp thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ –
UBND ngày 09/02/2010 đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc Ninh (địa
điểm xây dựng nhà máy gạch) với diện tích 55ha, khu vực gần cảng nước sâu, giao
thông thuận tiện, giá trị đất được định giá 27.500 triệu đồng. Tài sản đảm có giá trị
lớn hơn khoản cấp tín dụng, bên cạnh đó chưa Ngân hàng yêu cầu Doanh nghiệp
cam kết thế chấp tài sản khác gắn liền với đất nhằm tăng giá trị đảm bảo.
Kế hoạch trả nợ
Với giả thiết hoạt động của dự án độc lập với Công ty, do đó trong giới hạn trả
nợ của dự án, thu nhập của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản chi phí
vay vốn phục vụ hoạt động của dự án.
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, kế hoạch thanh toán nợ vay, thời gian vay
vốn, lãi suất vốn vay phù hợp với quy định nhà nước và thị trường vốn tại thời điểm
thực hiện. Dự án có kế hoạch thanh toán hợp lý, áp lực thanh toán được dàn trải
đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đa dạng, quy mô lớn, có uy
tín thương hiệu mạnh trên thị trường, có kinh nghiệm đối với lĩnh vực đầu tư dự án,
chủ động kiểm soát được thị trường đầu ra – đầu vào đối với dự án thực hiện, tiềm
lực tài chính mạnh do đó khả năng thanh toán nợ vay được đảm bảo
Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án
Theo kế hoạch đầu tư của dự án, các thông số cơ bản được xây dựng như sau:
- Công suất thiết kế của dự án 30 triệu viên/năm, với quy mô diện tích sản xuất
rộng, công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, quy trình đầu tư xây dựng bài bản, khả
năng đáp ứng nhu cầu hoạt động công suất 30 triệu viên/năm có khả năng thực hiện.
- Hiệu suất hoạt động được phân bổ theo năm, năm đầu hiệu suất 90%, các năm
sau 95%, dựa theo lợi thế vùng nguyên liệu, vị trí giao thông thuận lợi, nhân công
54
lành nghề, hiệu suất kế hoạch phù hợp công suất thiết kế và tiềm năng sản xuất của
dự án.
- Sản lượng tồn kho theo kế hoạch ước tính10%/tổng sản lượng, căn cứ nhu cầu
của thị trường năm 2010, tỷ lệ tồn kho phù hợp với trung bình chung của ngành.
- Tỷ trọng sản xuất sản phẩm, theo nhu cầu thị trường vật liệu xây dựng gạch
Tuynel năm 2009 – 2010, dự án tập trung 50% sản lượng cho sản phẩm gạch thẻ
300 đây là chiến lược sản xuất hợp lý, nắm bắt nhu cầu thị trường kịp thời.
- Giá bán sản phẩm, đơn giá các loại gạch được xác định dựa trên mặt bằng giá
chung sản phẩm gạch cùng loại trên thị trường và nghiên cứu chi phí vốn của dự án.
Giá bán thành phẩm của dự án có sức cạnh tranh tương đối so với các nhà sản xuất
trên thị trường.
Căn cứ các yếu tố cấu thành chỉ tiêu doanh thu của dự án, mức độ dự phóng
doanh thu phù hợp với năng lực thiết kế dự án, năng suất lao động, nhu cầu thị
trường. Dự án đủ cơ sở hoàn thành chỉ tiêu doanh thu đặt ra.
Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án
- Chi phí nguyên vật liệu: dự án khai thác nguồn nguyên liệu đất sẵn có với
khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu hoạt động suốt vòng đời dự án. Các đơn vị cung
cấp nguyên liệu đầu vào là các doanh nghiệp uy tín hàng đầu, có năng lực trong lĩnh
vực hoạt động, khả năng đáp ứng nhu cầu tốt, các loại hàng hóa mua vào dễ tìm
kiếm, thay thế nhà cung cấp. Thị trường đầu vào ổn định, không bị phụ thuộc quá
lớn vào nhà cung cấp, tính chủ động cao.
- Chi phí nhân sự: tỷ lệ chi phí nhân sự/doanh thu phù hợp, mức lương nhân
công cao hơn mức trung bình ngành không đáng kể, đảm bảo sự ổn định nhân sự,
kích thích tăng năng suất lao động, đảm bảo công suất hoạt động của dự án.
- Chi phí quản lý bán hàng: chính sách thu nhập theo doanh số bán hàng phù
hợp với xu hướng quản lý nhân sự hiện đại, tăng cường hoạt động quảng bá thương
hiệu, mở rộng thị phần tiêu thụ.
- Chi phí khấu hao: tuân thủ quy định nhà nước về trích lập khấu hao, dòng
tiền trích khấu hao đảm bảo khả năng khai thác tài sản và thu hồi vốn của dự án.
55
Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu
tương ứng, dự án phải trang trải các khoản định phí và biến phí nhất định cho việc
tiêu dùng nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự
án. Các khoản chi phí có liên quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng,… cách thức phân bổ chi phí và kế hoạch quản lý sử dụng chi phí
của doanh nghiệp phù hợp, hạn chế lãng phí, phát huy hiệu quả nguồn lực.
Kế hoạch ngân lưu dự án
Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV)
Hình 2.4: Hình kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư
Nguồn: Bản phân tích thông số dự án
+ Ngân lưu vào: Ngân lưu vào của dự án chủ yếu từ doanh thu hoạt động, tuy nhiên
đến năm cuối (năm 2022) Dự án còn có nguồn thu khác từ khoản thanh lý máy móc
thiết bị nhà xưởng.
+ Ngân lưu ra: Ngân lưu ra của dự án chủ yếu từ khoản chi phí đầu tư vốn cố định
ban đầu, chi phí hoạt động và nhu cầu vốn lưu động hằng năm.
+ Ngân lưu ròng trước thuế: Xác định bằng hiệu số giữa ngân lưu vào - ngân lưu ra.
+ Thuế: Thuế nộp trong trường hợp này là thuế trong báo cáo thu nhập dự trù.
+ Ngân lưu ròng sau thuế: Ngân lưu ròng sau thuế được xác định bằng cách lấy
ngân lưu ròng trước thuế trừ thuế phải nộp
56
Bảng 2.8: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư
STT
Suất chiết khấu
WACC
%
18,83%
Chỉ tiêu Ký hiệu Đvt Kết quả
1
Giá trị hiện tại ròng
NPV
Triệu đồng
19.012
2
Suất sinh lợi nội tại
IRR
%
26,82
3
Hệ số đảm bảo khả năng trả nợ bình quân
DSCR
Lần
3,2
4
Nguồn: Bản phân tích thông số dự án
Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư EPV
Hình 2.5: Hình kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư
Nguồn: Bản phân tích thông số dự án
Bảng 2.9: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư
Chỉ tiêu Ký hiệu Kết quả Đvt
STT
Suất chiết khấu % 19,48
1
Re
Triệu đồng NPV 19.930
2 Giá trị hiện tại ròng
Suất sinh lợi nội tại % IRR 33,34
3
Nguồn: Bản phân tích thông số dự án
Kết quả phân tích của mô hình cơ sở cho thấy với suất chiết khấu (Re =
19,48%) dự án khả thi về mặt tài chính trên quan điểm chủ đầu tư.
57
+ NPV (EPV) = 15.915 triệu đồng (NPV > 0): dự án này mang thu nhập khá cao
cho chủ đầu tư. Nếu căn cứ theo tiêu chuẩn NPV để ra quyết định đầu tư thì dự án
này nên được quan tâm và đầu tư sẽ mang lại hiệu quả.
+ IRR (EPV) = 30,54%: IRR > WACC điều này cũng nói lên rằng dự án có thể
chấp nhận một suất chiết khấu cao hơn 63,58% so với suất chiết khấu WACC hiện
tại
Căn cứ vào kết quả tính toán ở trên, dự án được đánh giá theo hai quan điểm:
Tổng đầu tư và Chủ đầu tư thể hiện các chỉ tiêu tài chính đều có tính khả thi cao.
Giá trị hiện tại ròng NPV của dự án theo cả hai quan điểm đều mang lại thu
nhập cao cho chủ đầu tư, bên cạnh đó chỉ tiêu suất sinh lợi nội bộ IRR theo cả hai
quan điểm đều thể hiện dự án có thể chấp nhận một suất chiết khấu cao hơn rất
nhiều so với suất chiết khấu được sử dụng hiện nay.
Mặc dù hệ số đảm bảo khả năng trả nợ của dự án ở những năm đầu thấp, ảnh
hưởng tới khả năng huy động vốn của dự án nhưng hệ số đảm bảo khả năng trả nợ
bình quân khá cao thể hiện sự an toàn trong việc chi trả nợ vay của dự án.
Các thông số khác
+ Đời sống kinh tế dự án: Theo tính toán của Công ty Cổ Phần ABC và tham
khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất
gạch Tuynel thì dự án có thể hoạt động trong 10 năm.
+ Số tiền vay: 26 tỷ đồng, thời gian trả nợ: 7 năm, phương thức trả nợ: trả
vốn gốc đều nhau trong 7 năm (ân hạn vốn gốc năm 2012), lãi vay tính theo thực tế
phát sinh hằng năm, lãi vay dài hạn: 18%/năm.
+ Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: 19,48%/năm; Thuế TNDN: 25%
+ Lạm phát: Trong quá trình tính toán, dự án áp dụng tỷ lệ lạm phát trong
nước theo kỳ vọng của Chính phủ là 8%. Tỷ lệ lạm phát nước nhập khẩu máy móc
là 4%/năm.
+ Tỷ lệ giảm giá thực: 3% / năm.
+ Tỷ lệ tăng lương: để đảm bảo đời sống cho người lao động dự án áp dụng tỷ
lệ tăng lương thực hàng năm là 7%.
58
+ Dự kiến: Số ngày phải thu dự kiến là 25 ngày, số ngày phải trả dự kiến là
20 ngày và số ngày tồn kho dự kiến là 120 ngày
2.3.3. Phân tích rủi ro dự án, ứng dụng Crystal Ball
Việc thẩm định các dự án đầu tư là nhằm đánh giá khả năng tài chính và kinh
tế, tính khả thi của một dự án đang xem xét. Phân tích rủi ro không thay thế cho các
phương pháp thẩm định dự án đầu tư mà là hỗ trợ để các nhà đầu tư có được các
quyết định đúng và tốt nhất. Trong giới hạn của bài nghiên cứu, tác giả sử dụng 2
phương pháp phân tích rủi ro thông dụng để mô tả và so sánh kết quả của dự án.
2.3.3.1 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy một chiều
Qua khảo sát thực tế thực hiện các dự án, phân tích các yếu tố rủi ro của các
thông số dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả. Đối với dự án đang nghiên cứu,
Chủ đầu tư xác định các biến rủi ro là: giá bán thành phẩm bình quân, giá nguyên
vật liệu đầu vào bình quân, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế, chi phí sử dụng vốn vay sẽ có
ảnh hưởng như thế nào đến các biến kết quả là NPV và IRR.
Ứng dụng phần mềm Excel, chức năng Table trong Data để phân tích độ nhạy
một chiều cho kết quả:
- Giá bán: giao động từ 1300 – 1700 đồng/viên, NPV < 0 và IRR < WACC khi
giá bán dưới 1385 đồng/viên. Qua phân tích thị trường bán sĩ, tham khảo giá vật
liệu năm 2010 chủ đầu tư đã xác định được mức giá bán bình quân khoảng 1650
đồng/viên. Theo mức giá bán trung bình áp dụng cho dự án là 1550 đồng/viên, phù
hợp với giá bán thị trường tại thời điểm xây dựng dự án và tình hình biến động giá
nguyên vật liệu trong nhiều năm.
- Giá chi phí nguyên vật liệu: giao động từ 300 – 700 đồng/viên, NPV < 0 và
IRR < WACC khi giá trên 650 đồng/viên. Qua phân tích thị trường bán sĩ, tham
khảo giá nguyên vật liệu năm 2010 chủ đầu tư đã xác định được mức giá bán bình
quân khoảng 350 đồng/viên, bên cạnh đó doanh nghiêp có thể chủ động nguồn
nguyên liệu đất, đảm bảo nguồn cung và giảm chi phí đầu vào.
59
- Lạm phát trong nước: giao động từ 8% - 24%/năm, trong giới hạn biến động
của tỷ giá lạm phát không làm NPV<0 hay IRR kinh tế trong nước 10 năm gần nhất, tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức xung quanh 10%/năm. Trên cơ sở tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp, tác giả mở rộng biên độ biến động lạm phát và dự tính các rủi ro lạm phát có thể phát sinh ảnh hưởng đến kết quả của dự án. Chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất): giao động từ 12% - 28%/năm, không ảnh hưởng lớn đến kết quả của dự án làm NPV<0 hay IRR thị trường lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong 10 năm gần nhất, biên độ giao động lãi suất áp dụng để phân tích dự án phù hợp với mức độ giao động lãi suất của thị trường qua các năm. Phân tích độ nhạy hai chiều Tương tự như phân tích độ nhạy một chiều, các biến rủi ro đã được xác định và kết hợp tại một thời điểm có sự biến đổi của hai biến tác động đến kết quả NPV và IRR: - Giá bán thành phẩm và giá nguyên liệu đầu vào: khi có sự biến động kết hợp giữa hai nhập lượng giữa giá đầu ra và đầu vào cùng thay đổi, tại miền các giá trị có giá bán thành phẩm thấp hợp giá thị trường, giá bán bình quân của dự án kết hợp với giá mua nguyên liệu đầu vào cao làm kết quả NPV < 0 và IRR < WACC, tuy nhiên mức độ giá bất lợi như trong bảng giả thiết khó xẩy ra tại thời điểm thực hiện dự án, miền giá trị có NPV > 0 và IRR > WACC có khả năng xảy ra nhiều hơn. - Giá bán thành phẩm và chi phí sử dụng vốn vay: tương tự với sự kết hợp giữa hai biến giá bán và chi phí sử dụng vốn vay thì tại các mức giá bán thấp hơn giá bình quân kết hợp với mức chi phí vốn cao làm ảnh hưởng đến kết quả NPV dự án. - Giá bán thành phẩm và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: tương tự như kết hợp giữa giá bán và chi phí sử dụng vốn vay. Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều cho thấy yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả của dự án là giá bán thành phẩm, với mỗi mức giá bán thay đổi làm ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của NPV và IRR. 60 2.3.3.2. Phân tích mô phỏng Mục đích của phân tích mô phỏng trong đề tài nhằm đưa ra một ý kiến tư vấn cho nhà đầu tư, ngân hàng và các chủ thể có liên quan đến dự án hoặc có quan tâm đến dự án. Phân tích mô phỏng sẽ dựa trên sự kết hợp tất cả các biến rủi ro (các thông số có ảnh hưởng) có thể làm thay đổi kết quả của dự án và tất cả các biến đó cùng thay đổi và tạo nên các kết quả của dự án. Bên cạnh đó ứng dụng phân tích mô phỏng nhằm khắc phục hạn chế của phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, đánh giá đúng về tính khả thi của dự án, giảm thiểu rủi ro trước khi quyết định đầu tư hay tài trợ vào dự án. Đề tài tiến hành phân tích mô phỏng xem xét một cách đồng thời tác động của các biến rủi ro quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Qua phân tích mô phỏng để có thể phân tích được sự biến động của nhiều biến rủi ro, xác định được xác suất xảy ra các giá trị khác của biến rủi ro, thể hiện mối tương quan giữa các biến. Mô tả biến rủi ro, biến kết quả Biến rủi ro Dựa theo thiết kế của dự án, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chung ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế, căn cứ các yếu tố đầu vào, đầu ra ảnh hưởng đến kết quả của dự án. Trong giới hạn nghiên cứu của dự án, có rất nhiều biến cấu thành nên kết quả của dự án, trong đó tác giả xác định có 11 biến rủi ro chính có sự ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của dự án, chi tiết theo bảng dưới đây: 61 Bảng 2.10: Bảng mô tả biến rủi ro Miền giá trị, độ lệch chuẩn ST Dạng phân Giá trị Biến rủi ro T phối tham chiếu X1 Xn 1 Giá bán Chuẩn 1550 1400 1680 2 Chi phí nguyên liệu Tam giác 430 380 410 560 3 Chi phí điện, bao bì Tam giác 103 80 100 130 4 Chi phí quản lý Chuẩn 2% 1% 4% 5 Chi phí nhân công Tam giác 3.4 1.43 3.0 5.75 6 Chi phí lương quản lý Tam giác 6.3 4.5 6.0 8.3 7 Công suất thiết kế Tam giác 30 27 30 33 8 Công suất hoạt động Tam giác 90% 0% 3% 9 Lãi suất vay Chuẩn 18% 2% 18% 10 Lạm phát trong nước Log 12% 0% 1% 11 Lạm phát nước ngoài Log 4% 0% 0% Nguồn: Bản phân tích rủi ro dự án Biến kết quả (biến dự báo) Căn cứ về các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án, có nhiều chỉ tiêu có thể được chọn làm biến kết quả. Tuy nhiên trong giới hạn đề tài nghiên cứu và cách lựa chọn của các nhà phân tích dự án khi chạy mô phỏng, thông thường dựa trên 04 biến kết quả là NPV, IRR theo quan điểm chủ đầu tư và NPV, IRR theo quan điểm của tổng đầu tư làm biến dự báo. Kết quả phân tích mô phỏng Khi thực hiện một dự án nhà đầu tư phải dành nhiều thời gian cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng về khả năng thành công của dự án, tuy nhiên chưa thể biết khả năng dự án thành công là bao nhiêu phần trăm, xác suất thất bại dự án là bao nhiêu? Và một điều quan trọng là nhà đầu tư chỉ có một sự lựa chọn duy nhất làm hay không làm dự án này, mà không có một phép thử nghiệm hay không đủ khả năng tài chính để thực hiện cùng một dự án nhiều lần từ đó rút kinh nghiệm. 62 Vì vậy việc ứng dụng Crystal Ball trong phân tích rủi ro dự án, có thể trả lời cho câu hỏi xác suất thành công – thất bại của dự án, và hơn thế nữa có thể tạo cơ hội cho nhà đầu tư thử nghiệm việc đầu tư của mình tại nhiều điểm khác nhau bằng cách cho các biến số thay đổi. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, để có một sự đánh giá khách quan về tính khả thi của dự án, có một góc nhìn tương đối toàn diện về dự án khi các biến số thay đổi, tăng độ tin cậy cho nhà đầu tư khi ra quyết định, tác giả chọn số lần kết hợp sự thay đổi giữa các biến số là 10.000 lần. Qua 10.000 lần thay đổi phần mềm cho kết quả thông qua các biểu đồ sau: Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu NPV(EPV) Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các biến trong 10.000 lần, xác suất NPV (TIPV) của dự án dương là 89.95%. Với giá trị NPV (EPV) = 19.450 triệu đồng, xác suất đạt khoảng 51% với số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 360/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị của NPV (EPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có NPV dương rất cao, xác suất đạt giá trị NPV như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác suất thành công cao. Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu IRR(EPV) Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các biến trong 10.000 lần, xác suất IRR (EPV) của dự án tại mức tỷ lệ tương đương suất chiết khấu là 89.47%. Với giá trị IRR (EPV) = 33%, xác suất đạt khoảng 48% với số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 400/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị của IRR(EPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có tỷ lệ IRR cao, xác suất đạt giá trị IRR như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác suất thành công cao. Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu NPV(TIPV) Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các biến trong 10.000 lần, xác suất NPV (TIPV) của dự án dương là 89.95%. Với giá trị NPV (TIPV) = 19.450 triệu đồng, xác suất đạt khoảng 51% với số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 360/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị 63 của NPV (TIPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có NPV dương rất cao, xác suất đạt giá trị NPV như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác suất thành công cao. Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu IRR(TIPV) Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các biến trong 10.000 lần, xác suất IRR (TIPV) của dự án tại mức tỷ lệ tương đương suất chiết khấu là 89.47%. Với giá trị IRR (TIPV) = 27%, xác suất đạt khoảng 49% với số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 390/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị của IRR(TIPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có tỷ lệ IRR cao, xác suất đạt giá trị IRR như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác suất thành công cao. 64 Chương 2 nhằm giới thiệu tổng quan về Sacombank và dự án đầu tư, qua đó phân tích đánh tính khả thi, hiệu quả, rủi ro tài trợ dự án dựa trên quan điểm của Ngân hàng thương mại (quan điểm tổng đầu tư). Qua đó có góc nhìn khái quát hơn khi hợp tác tài trợ dự án đối với các doanh nghiệp, mục tiêu đi kèm giữa hiệu quả kinh doanh là yếu tố đảm bảo an toàn trong quá trình thu hồi vốn. Chương 3 cũng đã tiến hành phân tích các yếu tố rủi ro của Ngân hàng thường gặp khi tài trợ dự án, trong đó tập trung chủ yếu tình trạng pháp lý và tính khả thi của các thông số tài chính dự án, trên cơ sở đó đánh giá việc thực hiện dự án có thể tiến hành theo đúng lộ trình đã lên kế hoạch và hiệu quả thực sự của dự án. Bên cạnh việc phân tích rủi ro dự án theo các phương pháp khác nhau để đưa ra những nhận định phù hợp nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định tài trợ đối với dự án 65 3.1. Định hướng phát triển của Sacombank Ý thức được các thời cơ, thách thức đối với hoạt động ngân hàng, quán triệt phương châm của Ngân hàng “Sacombank đồng hành cùng phát triển”. Trên cơ sở quan hệ hợp tác hiệu quả cùng có lợi, Sacombank xác định mục tiêu phát triển trở thành ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nhất Việt Nam, ngân hàng hàng đầu tại Đông Dương. Sacombank đánh giá, nhìn nhận các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt động của Sacombank vào việc phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp. Theo đó, các chính sách, định hướng phát triển cụ thể như sau: 3.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức, loại hình huy động bao gồm cả tổ chức kinh tế lẫn huy động dân cư, cả trong nước và ngoài nước,... đảm bảo vốn cho các chương trình phát triển kinh tế và nhu cầu của doanh nghiệp. Chú trọng tạo một bộ mặt mang phong cách riêng của Sacombank, tạo nên sự an tâm tin tưởng đối với người dân. Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động mới, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động đưa ra lãi suất hợp lý, trong hoạt động. 3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng Xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời gia tăng doanh số giao dịch. Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động 66 doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng. Mở rộng tín dụng đối với các khách hàng hoạt động có hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh tranh, có thị trường ổn định; các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch. Mở rộng tín dụng ngoại tệ với đối tượng khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Sacombank đối với những khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp vơí tình hình cung cầu. 3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng Đầu tư, trang bị hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu giao dịch ngân hàng điện tử như thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao, nâng cao chất lượng phục vụ các mảng dịch vụ khách hàng như: Mobile Banking, Internetbanking, Mplus… nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm hiệu quả sử dụng ATM. Chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh của Sacombank. Tuân thủ và ngày càng hoàn thiện hơn quy trình giao dịch, nâng cao tính bảo mật trong giao dịch tại quầy, thanh toán online và ngân hàng điện tử. 3.1.4. Biện pháp tổ chức điều hành Quán triệt quan điểm làm việc đến toàn bộ cán bộ nhân viên tình hình và nhiệm vụ kinh doanh để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh. Thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng MS, 5S trong hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm tiêu chuẩn làm việc, chất lượng dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả, an toàn. 67 Từng bước nâng cấp các điều kiện vật chất, phương tiện giao dịch phục vụ khách hàng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và văn minh. Duy trì quan hệ với khách hàng thông qua các phòng nghiệp vụ và phòng quan hệ khách hàng để nắm bắt, nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của khách hàng kịp thời. 3.2. Định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỷ lệ tăng trưởng phù hợp với định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành. - Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cân đối, tăng trưởng tín dụng ngắn hạn cao hơn tín dụng trung dài hạn. - Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ hoặc cho vay trực tiếp đối với các dự án đầu tư ngành điện lực, dầu khí, xây dựng cơ bản,… và các dự án trọng điểm nhà nước phê duyệt. - Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trung ương và địa phương, Sacombank có thể cho vay ứng trước vốn khi có đảm bảo sẽ thu được nợ từ ngân sách cấp phát trong phạm vi hàng năm với thời hạn tài trợ phù hợp. Ưu tiên cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy năng lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh, thời hạn vay ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo cơ chế của nhà nước. 3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Sacombank 3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý Về mặt chiến lược chính sách tín dụng của Ngân hàng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một 68 ngân hàng thương mại. Do vậy chính sách tín dụng, cho vay dự án trung, dài hạn phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính dể lựa chọn khách hàng, như: - Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài. - Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh. - Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ... - Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả. Những doanh nghiệp này ngân hàng vẫn thực hiện đầu tư cho dự án đó, thông qua việc đầu tư giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phát triển đi lên. Như vậy ngân hàng vừa phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo thu nhập cho ngân hàng. Sacombank phải chủ động nắm bất kịp thời chủ trương đầu tư hàng năm của địa phương để xây dựng chiến lược, kế hoạch cho vay trung, dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành, từng chủ đầu tư, từng dự án. 3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Thẩm định một dự án đầu tư gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu tư, công nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án... Đứng trên góc độ là Ngân hàng, ở đây tác giả nhấn mạnh vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư đã được nghiên cứu và vận dụng thích ứng với thực tiễn nền kinh tế nhưng dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường đòi hỏi hạn chế rủi ro thấp nhất có thể, thì phương pháp thẩm định cũ đã bộc lộ một số thiếu sót sau: - Phương pháp thẩm định đơn giản, phiến diện không thích hợp với những yếu tố phức tạp đa dạng của môi trường kinh doanh hiện nay như: ít chú ý phân tích rủi ro, chưa tính toán đủ chi phí vốn đầu tư, chưa đề cập nhân tố lạm phát, tái đầu tư... 69 - Phương pháp thẩm định nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái tĩnh bằng các chỉ tiêu, các con số, chưa chú ý trạng thái động như quá trình diễn biến của dự án và cũng chưa chú ý đến giá trị của tiền tệ theo thời gian. Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính dự án đầu tư là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên cứu phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Trong phạm vi bài làm tác giả nêu một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài dự án sau: Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn tự có ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi mà hoạt động của doanh nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay càng lớn. Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả song nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành người đỡ đòn rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, căn cứ vào các chỉ số nợ, tỷ suất tự tài trợ, chỉ số thanh khoản ngắn hạn... Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển, đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính cho các khoản vay 70 dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn phải quan tâm đến các chỉ tiêu này: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. 3.3.3. Tiêu chuẩn hoá nhân sự để nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nhân sự từ khâu công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, đến việc thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, ra quyết định tài trợ, giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ... Thực tiễn cho thấy ngoài những yếu tố khách quan đem lại sự thành công hay thất bại của dự án đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể của các mối quan hệ kinh tế. Đương nhiên ngoài yếu tố chủ quan cố ý vì mục đích tư lợi cũng có yếu tố do trình độ khả năng có giới hạn. Để có được những cán bộ ngân hàng vừa có "tâm" vừa có "tầm" Sacombank phải coi trọng việc đào tạo mới và đào tạo nâng cao chất lượng nhân sự là rất cần thiết và cần đặt ra những tiêu chuẩn cán bộ như sau: - Cán bộ ngân hàng phải có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định với mục tiêu phát triển của ngân hàng đề ra. Mọi cán bộ ngân hàng phải nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong từng lĩnh vực công tác cụ thể, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật tốt. - Có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Nhà nước, ngành, địa phương; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Không ngừng tự trau dồi kiến thức qua văn bản nghiệp vụ, thông tin thị trường... Để từ đó có sự cập nhật kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 3.3.4. Phát triển hệ công nghệ ngân hàng Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin - tin học. Vì vậy cần có sự đầu tư quan tâm đúng, đủ, kịp thời đến công nghệ thì ngân hàng mới có thể cạnh tranh và bắt kịp tốc độ phát triển của thị trường. 71 Những năm gần đây, ban lãnh đạo ngân hàng đã giành sự quan tâm đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động giao dịch trực tuyến, nâng cao năng suất lao động của nhân viên, giảm thời gian giao dịch của khách hàng, tiết kiệm chi phí nhân sự, hạn chế rủi ro giao dịch, giai tăng tiện ích cho khách hàng. Sacombank xem đây là một trong những biện pháp đột phá để gia tăng khả năng cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. 3.3.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra kiểm soát Công tác kiểm tra kiểm soát là một biện pháp hữu hiệu để hạn chế kịp thời những rủi ro có thể phát sinh đối với an toàn của ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát phải được thực hiện một cách độc lập, công tâm, kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm, nhằm chấn chỉnh đúng lúc đúng nơi. Kiểm tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo an toàn hoạt động của cả hệ thống, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ do đó khi ngân hàng cần nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát tương ứng với quy mô và tốc độ phát triển. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân sự qua các đợt học tập tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, cập nhật các văn bản luật liên quan. Nâng mức uỷ nhiệm trong việc giải quyết cho vay dự án trung, dài hạn ở chi nhánh, qua đó nâng cao hơn trách nhiệm và tạo chủ động linh hoạt cho chi nhánh giải quyết. Xây dựng hệ thống thông tin toàn ngành qua mạng phục vụ công tác thẩm định dự án . Xây dựng hệ thống các tiêu thức để phân loại, đánh giá khách hàng theo từng ngành kinh tế thống nhất. Căn cứ vào đó các chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của đơn vị. 72 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng nhà nước cần đưa ra các giải pháp ứng phó thị trường nhanh chóng, kịp thời, đủ mạnh để đảm bảo tính an toàn của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước cần xây dựng định hướng, chính sách tiền tệ cụ thể, có kế hoạch nhất quán tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, thiệt hại tài chính đối với ngân hàng thương mại. NHNN cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM. Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, hướng dẫn thực thi pháp luật quy định rõ các quyền hạn và trách nhiệm cụ thể đối với chức năng, nghiệp vụ kinh doanh các ngân hàng thương mại được phép hoạt động, đảm bảo quản lý hệ thống ngân hàng hoạt động đúng quy định pháp luật, an toàn, hiệu quả. 3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật tổ chức tín dụng, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như; Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp. 73 Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế, mạnh dạn giải thể các đơn vị hoạt động hiệu quả. Nhà nước tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội. Nhà nước cũng cần xây dựng chế tài buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp, để tránh tình trạng cung cấp thông tin không chính xác. Nhà nước hỗ trợ sự phát triển thị trường chứng khoán, song song với ngân hàng là kênh huy động vốn của doanh nghiệp, nhằm đa dạng hóa nguồn cung vốn, giảm áp lực cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng đối với thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong huy động vốn với chi phí thấp. 74 Để đảm bảo ra quyết định đúng đối với một khoản cấp tín dụng nói chung và tài trợ dự án nói riêng, các ngân hàng thương mại cần thiết phải cải thiện mô hình thẩm định dựa trên cơ sở đánh giá khách quan thông qua các chỉ số tài chính doanh nghiệp đưa ra. Đồng thời nâng cao trách nhiệm giám sát, khả năng quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại trong việc xây dựng chính sách quản lý phù hợp nhằm đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong chương này đã đưa ra một số giải pháp đối với Sacombank và kiến nghị đối đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân hàng. 75 Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng dự án đầu tư nói riêng là một mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Đây không chỉ là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc củng cố hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định cấp tín dụng trong đó có thẩm định cấp tín dụng dự án đầu tư là một vần đề đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Trong khuôn khổ của một bài luận văn, tác giả đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản như: cơ sở xây dựng dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, tài trợ dự án đầu tư, các chỉ tiêu tài chính, pháp lý ảnh hưởng đến dự án đầu tư. Đồng thời, luận văn cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng việc ra quyết định đối với dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên những yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định cấp tín dụng nói chung và tài trợ dự án đầu tư nói riêng. Mô tả, phân tích tình hình thực tế của một dự án đã được Sacombank xét duyệt tài trợ, qua đó đánh giá nhận xét về tính khả thi, mức độ hiệu quả khi quyết định tài trợ. Phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến quá trình thu hồi khoản cấp tín dụng. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, hạn chế của chất lượng thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng, đồng thời xem xét định hướng phát triển chung của Sacombank, tác giả đã nêu lên một số mặt hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và đi sâu vào chất lượng thẩm định tài trợ dự án đầu tư. Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu học tập và thực tiễn công tác, tác giả cũng 76 đề xuất một số kiến nghị với Sacombank, Ngân hàng nhà nước, Nhà nước nhằm tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Sacombank, hệ thống ngân hàng thương mại, nền kinh tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, đòi hỏi từng thành viên, ban lãnh đạo ngân hàng phải thường xuyên trao dồi, học hỏi, nghiên cứu nhu cầu thực tế thị trường để có những bước điều chỉnh kịp thời hiệu quả, tìm kiếm những giải pháp tối ưu. Tác giả mong rằng trong khuôn khổ nhất định của đề tài, dù thời gian nghiên cứu còn hạn chế, trong tầm hiểu biết của tác giả có giới hạn, những giải pháp và kiến nghị của tác giả sẽ góp phần đưa Sacombank đạt được những thành tựu mới trong hoạt động kinh doanh và ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường. Tài liệu tiếng việt 1. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tài liệu giảng dạy môn Thẩm định dự án đầu tư phát triển của (www.fetp.edu.vn) 2. Đặng Cảnh Thạc – Trần Thanh Thái, 2000. Excel trong phân tích kinh tế. Chương trình Fulbright Việt Nam 3. Hồ Diệu, 2002. Quản trị ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê. 4. Nguyễn Tấn Bình, 2006. Thẩm định dự án đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN Ngày 19 tháng 04 năm 2005. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Ngày 20 tháng 05 năm 2010. 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư 19/2010/TT-NHNN. Ngày 27 tháng 09 năm 2010. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 22/2011/TT-NHNN. Ngày 30 tháng 08 năm 2011. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 02/2011/TT-NHNN. Ngày 03 tháng 03 năm 2011. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 22/2011/TT-NHNN. Ngày 30 tháng 08 năm 2011. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Chỉ thị 02/CT-NHNN. Ngày 07 tháng 09 năm 2011. 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 30/2010/TT-NHNN. Ngày 28 tháng 09 năm 2011. 13. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), 2006 – 2013. Báo cáo thường niên từ năm 2006 đến 2013. 14. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), 2006 – 2013. Bản cáo bạch, báo cáo đầu tư 2006 đến 2013 15. Ngô Xuân Thanh, 2012. Thách thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. co-cau-he-thong-ngan-hang-thuong-mai-Viet-Nam/14015.tctc>. [Ngày truy cập: 05 tháng 07 năm 2013]. 16. Peter S. Rose, 2001. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính. 17. Phạm Chi Lan, 2013. 5 năm dư chấn khủng hoảng tài chính thế giới tại Việt Nam. hoang-tai-chinh-the-gioi-tai-viet-nam-2877946.html>. [Ngày truy cập: 16 tháng 09 năm 2013]. 18. Phòng Kế hoạch & Hỗ trợ ALCO – Trung tâm CNTT, 2013. Đổi mới cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại Sacombank. a. < http://www.sacombank.vn/web/home/vn/research/11/110622.html 19. Tô Ánh Dương, 2013. Về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam. Traodoi/2013/23213/Ve-tai-co-cau-he-thong-ngan-hang-Viet-Nam.aspx>. [Ngày truy cập: 23 tháng 08 năm 2013]. 20. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 21. Vũ Công Tuấn, 1999. Thẩm định dự án đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản TPHCM. Tài liệu tiếng anh 22. Abelson, 2011.“Evaluating Major Events and Avoiding the Mercantilist Fallacy”, Economic Papers, 48-59 23. Adams, P, J M Horridge, and B Parmenter, 2000. MMRF-Green: Dynamic, Multi-Sectoral Model of Australia, Centre of Policies, Monash University Melbourne 24. Basel Committee on Banking Supervision, 2008. Principles for Sound Liquydity Risk Management and Supervision [online] Available at: 25. Evan Gatev, B. et al., 1999. Managing Bank Liquydity Risk: How Deposit – Loan Synergies Vary with Market Conditions [pdf] Available at: August 2013]. 26. Joint Study - Report to Australian Government and NSW Governments, 2012. Joint Study on aviation capacity in the Sydney region. Technical papers. Department of Infrastructure and Transport. 27. Jorge-Calderon, 2014. Aviation Investment Economic Appraisal for Airports, Air Traffic Management, Airlines and Aeronautics, Farnham, Ashgate Publishing 28. Kenneth J. Arrow & Robert C. Lind, 2013. Uncertainty and the Evaluation of Public InvestmentDecisions. [pdf] Available at:KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO