BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN NGỌC THANH

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU

DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN NGỌC THANH

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU

DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu

sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm

vi hiểu biết của tôi.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 05 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Ngọc Thanh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các hình, biểu đồ và bảng biểu

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI .............. 5

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 5

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ......................................................................... 5

1.1.1. Đầu tư ................................................................................................. 5

1.1.2. Dự án đầu tư ...................................................................................... 6

1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 13

1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư .................................... 13

1.2.3. Mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư .............................. 14

Nội dung, quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng

1.2.4. thương mại ....................................................................................................... 16

1.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án ................... 21

1.3.1. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần NPV .......................................... 22

1.3.2. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ IRR .................................................... 22

1.3.3. Tiêu chuẩn suất sinh lời có hiệu chỉnh MIRR .............................. 23

1.3.4. Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn ....................................................... 23

1.4. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư ...................................... 23

1.4.1. Phân tích rủi ro ................................................................................ 23

1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án .................... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK ........................................................................................................ 30

2.1. Tổng quan về Sacombank ........................................................................... 30

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank .................................................. 30

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 31

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ........................................................................................................... 34

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank ........................... 34

2.2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank .............................. 36

2.3. Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, thông qua dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel. .................................................................. 38

2.3.1. Giới thiệu dự án ..................................................................................... 38

2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu dự án ............................................................... 50

2.3.3. Phân tích rủi ro dự án, ứng dụng Crystal Ball ................................... 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK ......................................................................... 65

3.1. Định hướng phát triển của Sacombank ................................................... 65

Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất

3.1.1. kinh doanh ....................................................................................................... 65

3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................ 65

3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng .................................................... 66

3.1.4. Biện pháp tổ chức điều hành .......................................................... 66

3.2. Định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư.......................................... 67

3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ........................................................................................................... 67

3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ........................... 67

3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án .......................... 68

3.3.3. Tiêu chuẩn hoá nhân sự để nâng cao chất lượng tín dụng .......... 70

3.3.4. Phát triển hệ công nghệ ngân hàng ................................................ 70

3.3.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra kiểm soát ....................................... 71

3.4. Kiến nghị .................................................................................................... 71

3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank ...................................... 71

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước........................................ 72

3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước ........................................................... 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 74

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Hình và biểu đồ

Hình 2.1: Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu

Hình 2.2: Quy trình sản xuất và công nghệ

Hình 2.3: Quy trình sản xuất gạch

Hình 2.4: Hình kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư

Hình 2.5: Hình kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư

Bảng biểu

Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư

Bảng 2.1: Tình hình tài chính Sacombank

Bảng 2.2: Thống kê dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.3: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm nợ

Bảng 2.4: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng

Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án

Bảng 2.6: Danh sách các nhà cung cấp

Bảng 2.7: Chi tiết máy móc thiết bị sản xuất gạch Tuynel

Bảng 2.8: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư

Bảng 2.9: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư

Bảng 2.10: Bảng mô tả biến rủi ro

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong cuộc sống hay trong kinh doanh, chúng ta thường đứng trước các quyết

định nhằm chọn lựa giải pháp cho một vấn đề, phương án thực hiện cho một công

việc nào đó,… để có được chọn lựa tốt nhất, chúng ta sẽ phải so sánh mục tiêu

mong muốn với chi phí phải bỏ ra và thời gian thực hiện. Làm thế nào để đạt được

mục tiêu đã định với chi phí thấp nhất và trong thời gian cho phép đó chính là lựa

chọn dự án đầu tư. Một dự án đầu tư có tính khả thi hay không cần phải được xem

xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về mọi phương diện như kinh tế, xã

hội, pháp luật,… từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu tư hay

không đầu tư dự án. Thông thường, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một

lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng tài chính để thực

hiện dự án mà họ đưa ra. Lúc đó, các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ cho

dự án bằng cách đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại là nơi

tin cậy, an toàn để các doanh nghiệp tìm đến vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư

của mình.

Về phía Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính (trung gian vốn),

vấn đề cấp tín dụng là công việc thường nhật của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,

để ra quyết định cấp tín dụng cho Chủ đầu tư thực hiện một dự án đầu tư thì ngân

hàng thương mại cần phải xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án, tình hình tài

chính của nhà đầu tư để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ số vốn và lãi vay

theo thời hạn cam kết. Vì vậy, thẩm định dự án đầu tư là việc làm có ý nghĩa rất

quan trọng đối với ngân hàng, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của ngân

hàng thương mại và chủ đầu tư dự án. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về

hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng và góp phần đưa hoạt động này

ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín

dụng của ngân hàng ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi đã chọn

đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2

THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH

TUYNEL”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Tìm hiểu vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng

cũng như đối với doanh nghiệp.

 Tìm hiểu phương pháp, nội dung, quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư.

 Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư Nhà Máy Gạch làm cơ sở ra quyết

định tài trợ đối với dự án (phân tích thông số cơ bản, phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài

chính, phân tích rủi ro của dự án).

 Đưa ra những đánh giá chung và giải pháp thực hiện dự án

 Cuối cùng, mục tiêu của bài nghiên cứu hướng tới là đưa ra một số nhận xét và

kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư nhằm gia tăng

hiệu quả và an toàn khi tài trợ vốn dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu là dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel, Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín và hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.

 Phạm vi thời gian: dữ liệu, số liệu sử dụng trong giai đoạn 2010 – 2013.

 Phạm vi không gian: đề tài được tiến hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín, trên cơ sở số liệu do chủ đầu tư cung cấp.

 Phạm vi nội dung: đề tài tập trung phân tích thẩm định dự án đầu tư tại ngân

hàng Sacombank và mô tả ứng dụng phần mềm Crystal Ball nhằm nâng cao chất

lượng thẩm định.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Một là, hoạt động đầu tư dự án, thẩm định dự án đầu tư diễn ra như thế nào?

Tại sao phải thực hiện thẩm định dự án đầu tư?

Hai là, phương pháp thẩm định dự án đầu tư hiện tại các ngân hàng đang áp

dụng, chất lượng thẩm định dự án đầu tư như thế nào?

3

Ba là, phương pháp phân tích mô phỏng có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế

nào trong thẩm định dự án đầu tư? Cách thức ứng dụng phần mềm Crystal Ball để

nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại?

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.

- Phân tích các yếu tố ưu – nhược điểm trong quá trình thẩm định dự án đầu tư

đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại

- Mô tả phương pháp ứng dụng phần mềm Crystal Ball trong quá trình thẩm

định dự án.

- Hỗ trợ ngân hàng thương mại tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất

lượng thẩm định dự án, hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng dự án.

- Đề tài nghiên cứu là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý doanh

nghiệp, nhà phân tích tài chính, chuyên gia thẩm định đầu tư và các bạn đọc quan

tâm đến thẩm định dự án đầu tư.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, tác giả áp

dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng cho vay dự án đầu tư

tại Sacombank, đồng thời áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại Dự án

đầu tư nhà máy gạch Tuynel để nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại

Sacombank, trên cơ sở dữ liêu:

- Thu thập dữ liệu dự án: dữ liệu của dự án được thu thập thông qua quá trình

chủ đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, xây dựng dự toán chi

phí – thu nhập của dự án; được tổng hợp thu thập thông qua tài liệu nghiên cứu đầu

tư dự án nhà máy gạch, báo cáo tài chính của doanh nghiệp; báo cáo phân tích kinh

tế vĩ mô, phân tích ngành hàng của các chuyên gia, tổ chức; các luật, quy định,

quyết định pháp lý của quốc gia, chính quyền địa phương.

- Phân tích dữ liệu: áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích cơ bản

(đánh giá, tổng hợp, so sánh nguồn dữ liệu dự án và các thông số thu thập được);

phân tích kỹ thuật (mô phỏng dữ liệu, phân tích các tình huống có thể xẩy ra khi

4

thực hiện dự án). Trên cơ sở dữ liệu dự án chủ đầu tư cung cấp và thông tin cơ bản

thu thập được, kết hợp ứng dụng kỹ thuật phân tích, tính toán của phần mềm Excel

và Crystal Ball để kiểm tra xác suất thực hiện dự án khi các biến số thay đổi.

7. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 chương, với những nội dung chính như sau:

Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank

Chương 3: Giải pháp giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư

tại Sacombank

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư

1.1.1. Đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm

Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hy sinh” một

nguồn lực để thu được một kết quả tốt, từ đó có thể quan niệm đầu tư chính là sự bỏ

ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã

hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.

Theo quy định của Luật đầu tư số: 59/2005/QH11 - ban hành ngày 29 tháng

11 năm 2005, Khái niệm đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu

hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy

định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư

Một là: đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lợi. Không thể

coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu được kết quả lớn hơn

số vốn đã bỏ ra ban đầu. Điều này cho phép phân biệt đầu tư với việc mua sắm

nhằm mục đích tiêu dùng; chi tiêu cho những mục đích nhân đạo, tình cảm; tích trữ,

để dành… ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích giải quyết

việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hoàn thiện cơ

cấu ngành nghề, khai thác tài nguyên của quốc gia… nhằm góp phần làm tăng phúc

lợi xã hội cho toàn dân.

Hai là: đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài, thường là trên một

năm. Chính yếu tố thời gian kéo dài đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và là một

trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư.

Ba là: mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến vốn (vấn đề tài chính), vốn ở

đây được hiểu bao gồm các loại như: vốn bằng tiền ngoại tệ, nội tệ và các loại tài

sản có giá trị như tiền; vốn bằng tài sản hữu hình (đất đai, nhà xưởng, nhà cửa,

nguyên vật liệu…); vốn bằng tài sản vô hình (uy tín thương hiệu, lợi thế…); vốn

6

bằng tài sản đặc biệt (tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu…). Vốn đầu tư này có thể được

hình thành từ các nguồn trong nước hoặc từ nước ngoài.

1.1.2. Dự án đầu tư

1.1.2.1. Khái niệm

Theo Luật đầu tư Việt Nam quy định, khái niệm dự án đầu tư là tập hợp các

đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ

thể, trong khoảng thời gian xác định.

Do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, mục tiêu của đầu tư là hiệu quả

cho nên để tiến hành một công việc đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận, kỹ

lưỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu

tư tức là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu

quả mong muốn.

Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết

và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan

với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra

các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các

nguồn lực xác định.

Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật

tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời

gian dài.

Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi

tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội,

làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Xét một cách tổng quát: dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên

quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định

nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của

7

một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định (dự án đầu tư trực

tiếp).

Như vậy dự án đầu tư không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà là một

đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành những

quyết định cụ thể.

1.1.2.2. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư

Dự án phải có tính khoa học: đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có

một quá trình nghiên cứu sâu rộng, tính toán thận trọng và chính xác từng nội dung

dự án, đặc biệt là các nội dung về kỹ thuật công nghệ, tài chính, thị trường sản phẩm

và dịch vụ tức là phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích – chi phí.

Dự án phải có tính thực tiễn: yêu cầu từng nội dung dự án phải được nghiên

cứu, xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện - hoàn cảnh có

liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. Nói cách khác phải phân tích

kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quá trình thực

hiện đầu tư, đến tính cấp thiết của dự án đầu tư.

Dự án phải có tính pháp lý: đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho

quá trình hoạt động đầu tư. Vì thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp

lý vững chắc, nghiên cứu đầy đủ các chủ trương chính sách của Quốc gia, chính

quyền địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư.

Dự án phải có tính thống nhất: dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung

của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư đó là quy trình lập dự án, các thủ

tục, quy định về đầu tư.

Dự án phải có tính phỏng định: sự phỏng định của dự án phải dựa trên

những cơ sở khoa học, trung thực và khách quan, nhằm hạn chế độ bất định trong

dự án.

1.1.2.3. Chu trình dự án đầu tư

Chu trình dự án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án phải trải

qua kể từ khi mới chỉ là định đầu tư đến khi thực hiện được ý định và kết thúc ý

8

định đó. Nói một các cụ thể hơn chu trình dự án đầu tư bao gồm ba thời kỳ với bảy

giai đoạn sau:

Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư

Thời kỳ chuẩn bị đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư

Nghiên Nghiên Nghiên Xây dựng Đưa dự án Kiểm kê Thanh lý

cứu cơ cứu tiền cứu cơ bản vào hoạt đánh giá dự án

hội đầu tư khả thi khả thi động dự án

Nguồn: Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư – sổ tay tín dụng Sacombank

Thời kỳ chuẩn bị đầu tư.

Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn đầu tiên trong việc

hình thành ý tưởng về một dự án đầy tư, còn gọi là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu

tư mục đích để trả lời câu hỏi có hay không có cơ hội đầu tư.

Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn cần làm rõ các vấn đề mặt

tài chính, kinh tế, các rủi ro trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Giai đoạn nghiên cứu khả thi: nghiên cứu khả thi là nhằm xem xét liệu dự

án có triển vọng đáp ứng được các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế và xã hội mà chủ

đầu tư và chính quyền kỳ vọng; nhằm tăng cường mức độ chính xác của việc tính

toán các biến số quan trọng nếu dự án có triển vọng thành công.

Đây là giai đoạn kiểm định cuối cùng trước khi dự án được thiết kế chi tiết

thực hiện, vì vậy cần kiểm tra kỹ các chỉ số, các biến số có liên quan nếu xét thấy

dự án không tốt chúng ta phải mạnh dạn bác bỏ để hạn chế rủi ro khi thực hiện dự

án.

Thời kỳ thực hiện đầu tư.

Giai đoạn xây dựng cơ bản: thiết kế chi tiết, sau khi việc thẩm định dự án ở

giai đoạn nghiên cứu khả thi dẫn đến quyết định phê duyệt dự án và tiến hành xây

dựng các hạng mục cơ bản đáp ứng nhu cầu vận hành của dự án.

Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động: giai đoạn này còn được gọi là vòng

đời hoạt động của dự án, đó là thời gian được tính từ khi dự án hoàn thành xong

việc xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động cho đến khi chấm dứt sự hoạt động.

9

Thời kỳ kết thúc đầu tư.

Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động: đây là giai đoạn kiểm kê đánh

giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một thời gian sử dụng

Giai đoạn thanh lý dự án: đây là giai đoạn thu hồi phần giá trị còn lại của

tài sản, là giai đoạn ghi nhận những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong

vòng đời dự án và là điểm khởi đầu của một chu trình dự án mới.

1.1.2.4. Thông số cơ bản của dự án

Để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án Chủ đầu tư cần phải tổng

hợp các biến số tài chính cần thiết từ ba nội dung nghiên cứu trước: phân tích thị

trường, phân tích kỹ thuật và công nghệ, phân tích tổ chức nhân sự và tiền lương.

Dựa trên những biến số tài chính này, Chủ đầu tư sẽ xây dựng các kế hoạch thu –

chi tài chính của dự án, đặc biệt là xác định giá trị ngân lưu ròng hàng năm làm cơ

sở cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Việc phân

tích tài chính dự án nên bắt đầu bằng việc xem xét các thông số tài chính cơ bản sau

Dự tính tổng vốn đầu tư

Câu hỏi đầu tiên đặt ra đối với Chủ đầu tư khi quyết định đầu tư vào dự án

đó là khi đầu tư vào dự án này cần bao nhiêu vốn, trong đó vốn đầu tư cố định bao

nhiêu và vốn lưu động bao nhiêu.

Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu và chi phí đầu tư vào tài

sản cố định, và khoản chi phí này được phân bổ vào giá thành sản phẩm thông qua

hình thức khấu hao hàng năm.

Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định

vào một số hạng mục để thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án trong tương

lai. Xác định nhu cầu vốn lưu động là việc dự phóng các chỉ tiêu tài chính như tốc

độ luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ khách hàng, thời gian doanh

nghiệp phải thanh toán công nợ cho nhà cung cấp và nhu cầu thanh toán tức thời

của doanh nghiệp.

Dự trù nguồn ngân quỹ

10

Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho dự án đã hoạch định, chủ đầu tư

phải xem xét các khả năng huy động vốn từ những nguồn ngân quỹ khác nhau để tài

trợ cho việc đầu tư và hoạt động của dự án. Nguồn ngân quỹ đầu tư vào dự án có

thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được phân thành hai nguồn cơ

bản là vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu) và vốn vay.

Vốn chủ sở hữu có thể là vốn tự có hay coi như tự có của chủ đầu tư hoặc

cũng có thể huy động vốn bằng cách bán trực tiếp cổ phần cho các cá nhân dưới

hình thức cổ phiếu.

Vốn vay có thể được huy động bằng cách vay trực tiếp của ngân hàng hoặc

các định chế tài chính khác dưới hình thức các khoản vay có kỳ hạn, thuê mua trả

góp hoặc tín dụng thuê mua,…

Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án

Dự kiến doanh thu của dự án giúp Chủ đầu tư ước tính được một phần kết

quả hoạt động của dự án, là tiền đề quan trọng để dự đoán lợi ích và xác định quy

mô dòng tiền vào của dự án trong tương lai. Doanh thu của dự án chủ yếu là doanh

thu từ khối lượng sản phẩm mà dự án tạo ra và cung ứng cho thị trường tương ứng

với từng thời kỳ trong suốt vòng đời của dự án.

Để ước tính doanh thu hàng năm của dự án cần phải dự tính các thông số cơ

bản về công suất thiết kế, công suất hoạt động hàng năm, sản lượng tồn kho hàng

năm, giá bán đơn vị sản phẩm cũng như sự thay đổi của mức giá trong tương lai (do

ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá,…).

Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án

Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu

tương ứng, dự án phải trang trải những khoản chi phí nhất định cho việc tiêu dùng

nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự án. Các

khoản chi phí có liên quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí

bán hàng…

Chi phí trực tiếp: là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và giá vốn hàng

bán, và là căn cứ xác định kết quả lãi lỗ trong các năm hoạt động của dự án. Chi phí

11

sản xuất trực tiếp thông thường bao gồm các chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính

và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động điều hành dự án như:

tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý dự án,

khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý

doanh nghiệp phân bổ cho dự án theo tỷ lệ thích hợp…

Chi phí bán hàng: bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của dự án như tiền lương, các khoản

phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói

trong giai đoạn tiêu thụ sản phẩm… thường khoản chi phí này được dự tính một tỷ

lệ thích hợp theo doanh thu bán hàng hoặc chi phí của dự án.

1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn bình quân

Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp

tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh

nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài

hạn khác.

Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính toán như sau:

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó:

Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần

Rd = chi phí sử dụng nợ

E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần

D = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp

V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp

Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn cổ phần hay

bằng nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn bình quân của các

khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí sử dụng vốn bình

12

quân, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí cho mỗi đồng tiền

tài trợ cho doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh

lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự

án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. Chi phí sử dụng

vốn bình quân được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng

tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu

dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn

tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại.

1.1.2.6. Kế hoạch ngân lưu dự án

Bảng kế hoạch ngân lưu là bảng trình bày chi tiết tất cả các khoản thực thu,

thực chi bằng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và huy động vốn của dự án

ứng với từng thời điểm mà nó phát sinh. Có 2 phương pháp xây dựng kế hoạch

ngân lưu:

Phương pháp trực tiếp: ngân lưu ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và

hoạt động tài chính của dự án sẽ được xác định bằng cách lấy ngân lưu vào trừ ngân

lưu ra.

Phương pháp gián tiếp: ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ được điều

chỉnh từ lợi nhuận sang, còn ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài

chính được xác định giống phương pháp trực tiếp

Quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV – All equity point of view)

Việc xây dựng ngân lưu theo quan điểm nhằm đánh giá xem số vốn đầu tư

vào dự án trong trường hợp không có tài trợ bằng vốn vay là có hiệu quả hay không

để từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Đối với quan điểm toàn bộ vốn chủ sở

hữu sẽ không tận dụng được lá chắn thuế từ lãi vay.

Quan điểm tổng đầu tư (TIP – Total investment point of view)

Quan điểm tổng đầu tư là quan điểm có sử dụng vốn vay (sử dụng lá chắn

thuế) phục vụ cho quá trình thực hiện dự án, do đó còn được gọi là quan điểm ngân

hàng. Quan điểm TIP giúp Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ vốn vay của dự án

13

để Ngân hàng có quyết định tham gia tài trợ cho dự án hay không, nếu tham gia sẽ

tham gia bao nhiêu phần trăm trong đó là phù hợp. Quan điểm chủ đầu tư (EPV –

Equity owner point of view)

Tóm lại, theo quan điểm tài chính trong thẩm định dự án, nếu dự án không sử

dụng vốn vay thì ngân lưu tài chính chỉ có một giá trị duy nhất đó là ngân lưu theo

quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV); nếu dự án có sử dụng vốn vay thì ngân

lưu tài chính sẽ có hai giá trị đó là giá trị ngân lưu tổng đầu tư (TIP) và giá trị ngân

lưu chủ đầu tư (EPV). Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, phương pháp xây dựng

dòng ngân lưu được lựa chọn theo phương pháp trực tiếp; quan điểm xây dựng dòng

ngân lưu theo quan điểm Tổng đầu tư và quan điểm Chủ đầu tư.

1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương

mại

1.2.1. Khái niệm

Tài trợ dự án đầu tư là quá trình ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và các hồ

sơ có liên quan, thẩm định và cung cấp các dịch vụ ngân hàng để chủ đầu tư thực

hiện dự án. Đồng thời cùng chủ đầu tư và các đơn vị tài trợ khác (nếu có) kiểm tra,

giám sát nhằm đảm bảo dự án được triển khai đầu tư và kinh doanh theo đúng kế

hoạch.

Thẩm định dự án đầu tư là công việc bắt buộc không chỉ đối với chủ đầu tư

mà còn đối với các cơ quan quản lý đầu tư và các nhà tài trợ (ngân hàng) bởi các vai

trò quan trọng như:

- Ngăn chặn các dự án xấu

- Bảo vệ các dự án tốt không bị bác bỏ

- Định lượng rủi ro và đưa ra các biện pháp để giảm rủi ro và chia sẽ rủi ro

một cách hữu hiệu trong quá trình tài trợ và thực hiện dự án

1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư

- Để lựa chọn dự án tốt và ngăn chặn những dự án kém hiệu quả: dự án kém

hiệu quả là những dự án làm tiêu hao nguồn lực và lãng phí vốn đầu tư, vì

vậy khi vốn đầu tư không được sử dụng hiệu quả sẽ gây tổn thất cho nhà đầu

14

tư và cho nền kinh tế. Ngược lại dự án tốt là những dự án sử dụng có hiệu

quả nguồn lực và do đó làm tăng giá trị tài sản cho nhà đầu tư, gia tăng của

cải cho xã hội.

- Xem xét các thành phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung của khu

vực mà dự án đang đầu tư hoặc mục tiêu mà dự án đang hướng đến, sự phù

hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích sẽ đạt được khi thực hiện dự án.

- Để nhận dạng những rủi ro có thể xẩy ra khi thực hiện dự án: việc nhận dạng

các rủi ro mà dự án phải đương đầu căn cứ vào nguồn gốc rủi ro gắn liền với

môi trường hoạt động của dự án: môi trường kinh tế, môi trường chính trị,

môi trường luật pháp, môi trường xã hội, môi trường vật chất, môi trường

công nghệ… những rủi ro này có thể làm giảm lợi ích hoặc gia tăng chi phí

của dự án và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả cuối cùng của dự án. Vì vậy việc

nhận dạng những rủi ro chủ yếu tùy thuộc vào mức độ tác động của rủi ro đó

đối với lợi ích và chi phí của dự án

- Để chủ động có những biện pháp kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế tổn thất ở

mức thấp nhất và đảm bảo tính khả thi của dự án

1.2.3. Mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư

1.2.3.1. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư

Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là xác định giá trị thực của dự án trên

cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế khác.

Giá trị thực của một dự án đầu tư được thể hiện ở các mặt sau:

Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát triển

kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia hay mục tiêu của nhà đầu tư đã xác định.

Về kỹ thuật và công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu sử

dụng của ngành và của quốc gia trong thời kỳ triển khai thực hiện dự án,

mức độ chấp nhận được từ môi trường, xã hội để đảm bảo sự an toàn cho con

người và các hoạt động khác trong khu vực có dự án. Sự phù hợp với yêu cầu

sản xuất sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư.

15

Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố nguyên vật liệu, năng lượng,

khả năng và trình độ quản lý và vận hành các trang thiết bị… của nhà đầu tư.

Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và cho quốc gia

Nói tóm lại giá trị đích thực của một dự án được thể hiện ở các tính chất sau:

tính pháp lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và tính hiệu quả.

1.2.3.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án đầu tư

Vai trò đối với nhà đầu tư

Thấy được các nội dung của dự án được lập có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai

sót ở những nội dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách cụ

thể.

Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh

lời cao hay thấp.

Biết được những rủi ro có thể xẩy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ

động có những biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực

và hiệu quả nhất.

Vai trò đối với các đối tác đầu tư

Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tư để thực hiện dự

án hay không.

Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa

chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình đã bỏ ra

Vai trò đối với các định chế tài chính

Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết

định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.

Biết đươc tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách lãi suất và

thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

Vai trò đối với nhà nước

Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục

tiêu phát triển quốc gia.

16

Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó

Có cơ sở để áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ rủi ro với nhà

đầu tư.

có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.

1.2.4. Nội dung, quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương

mại

Phần 1: Căn cứ lập dự án

- Căn cứ pháp lý: luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền, các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ,...

- Căn cứ thực tế: bối cảnh hình thành dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư và năng

lực đầu tư (trong trường hợp đầu tư liên doanh cần xác đinh rõ mong muốn

của các bên, khả năng về vốn, công nghệ, về cung cấp và tiêu thụ,… của

từng bên, tiến trình đàm phán, nội dung chính của các cam kết cần thực

hiện).

- Các nguyên tắc chỉ đạo cho toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án

Phần 2: Sản phẩm

- Đánh giá sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã được lựa chọn vào sản

xuất kinh doanh theo dự án:

+ Các đặc điểm chủ yếu, dấu hiệu nhận biết, thương hiệu so với các sản

phẩm cùng chức năng trên thị trường

+ Tính năng, công dụng

+ Quy cách, các tiêu chuẩn chất lượng, hình thức bao bì

- Vị trí của các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ trong danh mục ưu tiên

của nhà nước

Phần 3: Thị trường

- Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn

+ Nhu cầu hiện tại trên các thị trường dự kiến thâm nhập, chiếm lĩnh thị

trường (thị trường trong nước và ngoài nước).

17

+ Dự báo nhu cầu trong tương lai (chú ý nêu rõ các phương pháp dự báo nhu

cầu đã được sử dụng, đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu)

+ Các nguồn và kênh đáp ứng nhu cầu, mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại. Dự

báo về mức độ đáp ứng nhu cầu trong tương lai, các nguồn và các kênh chủ

yếu.

+ Dự báo về cạnh tranh: mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu trong cạnh

tranh, các yếu tố chính trong cạnh tranh trực tiếp (quy cách, chất lượng, bao

bì, giá cả, phương thức cung cấp, điều kiện thanh toán) khả năng xuất hiện

hoặc gia tăng cạnh tranh gián tiếp, mức độ cạnh tranh gián tiếp nếu có.

- Xác định khối lượng sản phẩm bán hàng năm: dự kiến mức độ thâm nhập,

chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại của dự án (địa

bàn, nhóm khách hàng chủ yếu, khối lượng tối đa – tối thiểu).

- Giải pháp thị trường:

+ Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ

+ Chiến lược giá cả và lợi nhuận

+ Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự kiến

+ Hệ thống phân phối, tổ chức mạng lưới tiêu thụ

+ Quảng cáo và các biện pháp xúc tiến khác

Phần 4: Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào

cho sản xuất

- Nguồn và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu. Phân tích các

thuận lợi, hạn chế và các ảnh hưởng bất lợi có thể xẩy ra.

- Phương thức đảm bảo cung cấp ổn định từng yếu tố đầu vào cho sản xuất,

đánh giá tính hiện thực, khả thi của phương án.

Phần 5: Quy mô và chương trình sản xuất:

- Xác định quy mô và chương trình sản xuất: các sản phẩm chính, sản phẩm

phụ, dịch vụ cung ứng cho bên ngoài, sản phẩm phục vụ xuất khẩu, sản phẩm

phục vụ thị trường nội địa

18

- Phân tích quy mô kinh tế của các dây chuyền công nghệ và thiết bị phục vụ

sản xuất

Phần 6: Công nghệ và thiết bị

- Mô tả công nghệ được lựa chọn (các đặc trưng kinh tế, kỹ thuật cơ bản của

công nghệ đã chọn)

+ Sơ đồ các công đoạn chủ yếu của quy trình công nghệ

+ Mô tả đặc trưng công nghệ cơ bản của các công đoạn chủ yếu

+ Đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp, các đặc điểm ưu việt và hạn chế

của công nghệ.

+ Sự cần thiết chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ,

phương thức chuyển giao và lý do chuyển giao, chi phí chuyển giao.

- Ảnh hưởng của dự án đến môi trường và các biện pháp xử lý

+ Các chất có khả năng gây ô nhiễm qua khí thải, nước thải, chất thải rắn,

khối lượng thải mỗi năm.

+ Các giải pháp, thiết bị dự án sẽ sử dụng để chống, hạn chế ô nhiễm

+ Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các giải pháp

+ Giải pháp xử lý cuối cùng đối với các chất độc hại.

+ Nghĩa vụ và trách nhiệm về môi trường của các chủ thể có liên quan

- Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị (lý do lựa chọn, đánh giá khả năng

đảm bảo yêu cầu, so sánh với các phương án thay thế khác).

- Danh mục và giá trang thiết bị

- Yêu cầu về bảo dưỡng, sữa chữa, phụ tùng thay thế. Phương án cung ứng

phụ tùng và chi phí bảo dưỡng sửa chữa hàng năm.

Phần 7: Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào

khác.

- Trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật tương ứng với công nghệ đã chọn,

tính toán chi tiết nhu cầu nguyên liệu, bán thành thẩm, nhiên liệu, năng

lượng, nước và các yếu tố đầu vào khác.

- Tính toán chi phí cho từng yếu tố trong từng năm

19

- Xác định chương trình cung cấp, nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, đúng thời

hạn, đúng chủng loại và chất lượng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào

khác. Đối với các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ nước ngoài cần

xác định rõ nguồn cung cấp, kênh nhập, phương thức thanh toán, thời gian –

địa điểm giao hàng, giá cả, phương án thay thế bằng nguồn sản xuất trong

nước.

- Tính toán nhu cầu vận tải, phương án vận tải lựa chọn

Phần 8: Địa điểm, đất đai mặt bằng

- Các căn cứ pháp lý của việc lựa chọn địa điểm. Tính phù hợp quy hoạch của

việc lựa chọn (quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch xây dựng)

- Luận chứng phương án địa điểm:

+ Mô tả địa điểm: khu vực hành chính, tọa độ địa lý

+ Các số liệu cơ bản: diện tích, ranh giới

+ Các điều kiện cấu trúc hạ tầng (cư dân, điện nước, giao thông,…)

+ Môi trường xã hội, dân cư, dịch vụ công cộng

+ Số liệu khảo sát về địa chất công trình

- Các phương án so sánh

- Sơ đồ khu vực địa điểm

- Phương án giải tỏa, đền bùi (giải phóng mặt bằng) và chi phí hợp lý cần

thiết.

Phần 9: Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình

- Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản

xuất, kho (nguyên liệu, thành phẩm, văn phòng,…)

- Bố trí các hạng mục xây dựng có mái che

- Tính toán quy mô các hạng mục công trình cấu trúc hạ tầng trong khuôn viên

dự án: cấp thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông,…

- Các hạng mục cấu trúc hạ tầng cần xây dựng bên ngoài khuôn viên dự án

- Các hạng mục phòng, chống ô nhiễm môi trường

20

Phần 10: Tổ chức sản xuất kinh doanh

- Tổ chức các bộ phận sản xuất trực tiếp

- Tổ chức hệ thống cung ứng

- Tổ chức hệ thống tiêu thụ

- Tổ chức các bộ phận chức năng quản lý

- Sơ đồ tổ chức tổng quát, các nguyên tác và biện pháp bảo đatm sự tương

xứng giữa nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền, quyền lợi của mỗi bên góp vốn.

Phần 11: Nhân lực

- Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của quá trình thực hiện dự án đầu tư và

vận hành dự án (từng năm, từng quý, từng tháng) theo dõi qua:

+ Theo khu vực: trực tiếp, gián tiếp, quản trị, điều hành

+ Theo trình độ hành nghề: lao động kỹ thuật, lao động giản đơn

+ Theo quốc tịch: người trong nước, người nước ngoài

- Mức lương bình quân, mức lương tối thiểu, mức lương tối đa cho từng loại

nhân viên. Tính toán tổng quỹ lương hàng năm trong từng giai đoạn của dự

án.

- Nguồn cung cấp nhân lực: nguyên tắc tuyển dụng, chương trình đào tạo, chi

phí đào tạo hàng năm,…

Phần 12: Tổ chức thực hiện

- Phương thức tổ chức thực hiện việc thiết kế, xây dựng, mua sắm lắp đặt thiết

bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo,… dự kiến các đơn vị tham gia thực hiện

hoặc đơn vị dự thầu, phương thức giao thầu. Các phương án đã được cân

nhắc, tính ưu việt của phương án được chọn.

- Thời hạn thực hiện đầu tư (khởi công – hoàn thành) tiến độ thực hiện các

công việc chủ yếu, điều kiện để đảm bảo tiến độ thực hiện

- Biện pháp đảm bảo các điều kiện cần thiết

- Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu

- Tiến độ sử dụng vốn: xác định nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian, trường

hợp nhiều bên góp vốn hoặc đầu tư từ liên doanh với nước ngoài cần xác

21

định trách nhiệm, thời gian bắt đầu và hoàn tất việc góp vốn, số vốn mỗi đợt,

lịch trình sử dụng vốn,…

- Nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốm, kế hoạch huy động nguồn vốn.

Phần 13: Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn

- Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án, nguồn vốn:

+ Vốn góp, tỷ lệ, hình thức góp vốn của mỗi bên (góp bằng tiền, máy móc

thiết bị, quyền sử dụng đất, công nghệ,…)

+ Vốn vay: ngắn hạn (lãi suất…), trung hạn (lãi suất…), dài hạn (lãi suất…)

- Hình thái vốn

+ Bằng tiền: tiền Việt Nam, ngoại tệ

+ Bằng hiện vật

+ Bằng tài sản khác: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền công nghệ,…

Phần 14: Phân tích tài chính

- Doanh thu

- Chi phí (giá thành) sản xuất, dịch vụ

- Bảng dự trù lãi, lỗ

- Bảng dự trù tổng kết tài sản

- Bảng dự trù cân đối thu chi

- Bảng dòng tiền dự án và kết quả NPV, IRR

- Bảng kế hoạch vay và trả nợ vay

Phần 15: Kết luận và đề xuất kiến nghị

- Kết luận về tính khả khi của dự án

- Đề xuất kiến nghị về việc đồng ý/từ chối tài trợ dự án

1.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án

Để đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư về mặt lý thuyết cũng như thực

tế áp dụng, các nhà đầu tư thường sử dụng các phương pháp hay tiêu chuẩn thẩm

định sau:

22

1.3.1. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần NPV

Khái niệm: Hiện giá thu nhập thuần là chỉ tiêu về lợi ích ròng của dự án.

Hiện giá thuần là hiệu số giữa hiện giá thực thu bằng tiền và hiện giá thực chi bằng

tiền trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Đối với các dự án độc lập với nhau:

 NPV > 0: chấp nhận dự án

 NPV < 0: loại bỏ dự án

 NPV = 0 nhà đầu tư sẽ không thiên vị trong việc chấp thuận hay loại bỏ

dự án mà tuỳ theo sự cần thiết của dự án đối với nhà đầu tư.

Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau: ta chọn dự án có NPV dương lớn nhất (NPV

max >=0) với điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án và suất chiết khấu

của chúng phải bằng nhau. Các dự án có NPV < 0 sẽ bị loại.

1.3.2. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ IRR

Khái niệm: IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng

0. Một dự án với IRR xác định sẽ tạo ra dòng tiền chỉ đủ để trả nợ khoản vay, tức là

giá trị hiện tại của thu nhập ròng bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Xem xét các dự án độc lập với nhau:

 IRR > WACC: chấp nhận dự án

 IRR < WACC: loại bỏ dự án

Xem xét các dự án loại trừ lẫn nhau: Chấp nhận dự án có IRR > WACC và IRR lớn

nhất

Ý nghĩa của IRR

Nếu một dự án có IRR =15% (chẳng hạn), điều này có nghĩa là vốn đầu

tư vào dự án này sẽ sinh lãi ở mức 15%

Suất chiết khấu làm cho hiện giá dòng tiền ròng đã xác định của dự án

bằng không chính là suất sinh lợi của dự án.

Xét trên khía cạnh sinh lời, IRR thể hiện suất sinh lời của dự án đầu tư.

IRR còn được hiểu là tỷ lệ tăng trưởng của dự án đầu tư đặc biệt đối với các

23

dự án chỉ chi tiền một lần trong hiện tại và lợi ích thu được một lần trong

tương lai.

Xét trên phương diện khả năng thanh toán, IRR thể hiện mức lãi suất tối

đa dự án có thể chấp nhận được khi huy động các nguồn đầu tư cho dự án.

1.3.3. Tiêu chuẩn suất sinh lời có hiệu chỉnh MIRR

Trong quá trình xác định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), nhà phân tích

sử dụng phương pháp nội suy (gần đúng) do đó xẩy ra trường hợp một dự án có

nhiều kết quả IRR khác nhau. Để khắc phục nhược điểm trên, nhà phân tích sử dụng

thêm chỉ tiêu suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh (MIRR) trong quá trình đánh giá lựa

chọn dự án.

Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh - MIRR là tỷ suất sinh lợi làm cho hiện

giá của dòng tiền chi ra cho đầu tư dự án bằng với hiện giá giá trị tới hạn của dòng

tiền thu về từ dự án.

1.3.4. Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn

Thời gian hoàn vốn của dự án được hiểu là thời gian cần thiết để có thể hoàn

trả số vốn đầu tư từ lợi ích ròng thu được của dự án. Thời gian hoàn vốn có thể

được xét dưới hai góc độ khác nhau là thời gian hoàn vốn không có chiết khấu và

thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Xét theo tiêu chuẩn đánh giá hoàn vốn, dự án có thời gian hoàn vốn càng

ngắn càng tốt. Trong thực tế, trước khi ra quyết định lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn

thời gian hoàn vốn cần thiết lập trước thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận

được (thời gian hoàn vốn chuẩn). chỉ chấp nhận những dự án có thời gian hoàn vốn

ngắn hơn thời gian hoàn vốn chuẩn.

1.4. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư

1.4.1. Phân tích rủi ro

1.4.1.1. Giới thiệu chung

Việc thẩm định các dự án đầu tư là nhằm đánh giá khả năng tài chính và kinh

tế của một dự án đang xem xét. Đây là một bài toán ước tính thu nhập kỳ vọng dựa

trên việc dự đoán các biến số cơ bản có quan hệ lẫn nhau khi phân tích dự án. Rủi ro

24

của dự án chính là sự không ổn định (không chắc chắn) của các biến số dự đoán

này. Như vậy, việc đánh giá rủi ro của các dự án phụ thuộc vào khả năng dao động

trong miền giá trị của các biến số dự đoán mà chúng ta ước tính và phương pháp

phân tích được sử dụng.

Để đánh giá tính không chắc chắn của một dự án trước hết ta ước tính giá trị

tương lai của các biến số dự báo trong dự án. Phương pháp dự báo có thể sử dụng

các số liệu thống kê trong quá khứ của các biến cố quan sát để phỏng đoán tương

lai.

Phân tích các tác động của tính không chắc chắn của các biến số cơ bản

người ta phải thu thập một khối lượng lớn các thông tin mô tả định lượng tính bất

ổn của các biến số dự án dưới dạng phân bố xác suất và các phương pháp tính rủi ro

khác lên kết quả dự đoán của dự án. Phương pháp phân tích rủi ro bằng độ nhạy hay

phân tích tình huống là các phương pháp tĩnh đo lường mức độ tác động của sự thay

đổi giá trị của một hay nhiều biến lên kết quả của dự án. Phương pháp mô phỏng có

thể nói là phương pháp phân tích động, bởi một chuỗi các sự kiện ngẫu nhiên được

xây dựng trên các giả thiết của nhà phân tích rủi ro và được đưa vào để đánh giá dự

án. Phân tích mô phỏng cho ta một phân bố xác suất của mọi kết quả mong đợi, dựa

trên kết quả này nhà đầu tư có thể ra quyết định đầu tư vào dự án hay không.

Phân tích rủi ro không thay thế cho phương pháp thẩm định dự án đầu tư, mà

hỗ trợ cho công việc thẩm định để nhà đầu tư có các quyết định đúng và tốt nhất.

1.4.1.2. Mục đích của việc phân tích rủi ro

Việc phân tích rủi ro trong quá trình nghiên cứu dự án đầu tư là một công

việc rất cần thiết và quan trọng vì:

- Lợi ích và chi phí của các dự án trải dài theo thời gian hoạt động của chúng

và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác bên ngoài. Do đó, dự đoán dòng

tiền khó tránh khỏi sai sót và những thay đổi không mong muốn.

- Các biến số có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đều có

mức độ rủi ro cao. Vì vậy, chúng ta có nhu cầu đo lường độ tin cậy của các

kết quả phân tích ngân lưu của dự án.

25

- Việc thu thập thông tin và các số liệu cần thiết cho các dự báo chính xác

đều rất tốn kém. Do đó, phân tích rủi ro tài chính cũng có thể nhận dạng

những khu vực dễ gặp rủi ro để tập trung sự quan tâm quản lý, hoặc cải tiến

việc ước lượng chính xác.

- Giúp chủ đầu tư tránh khỏi việc thực hiện những dự án tồi và không để sót

một dự án tốt.

1.4.1.3. Các bước phân tích rủi ro tài chính

Phân tích rủi ro có liên quan đến việc thiết lập mô hình toán từ các biến rủi

ro có liên quan đến kết quả của dự án đang thẩm định. Sự biến động của các biến rủi

ro (chọn ngẫu nhiên) sẽ cho chúng ta một chuỗi các kết quả mô phỏng. Dựa trên kết

quả mô phỏng này chúng ta có thể dự đoán được miền tối ưu của các dự án đang

nghiên cứu. Quy trình phân tích rủi ro cần được tiến hành qua các bước sau:

- Nhận dạng một cách rõ ràng những giả định và những thông số nhập lượng

cần thiết trong việc dự báo ngân lưu.

- Nhận dạng những giả định và những thông số dễ bị thay đổi và không chính

xác làm cơ sở để xác định các biến rủi ro.

- Ước lượng phạm vi thay đổi và mức độ không chính xác (dựa theo miền biến

động và phân phối xác suất) của các biến rủi ro.

- Phân tích và đánh giá tác động của các thay đổi và sự không chính xác này

(biến rủi ro) đến các kết quả phân tích ngân lưu.

- Tóm tắt và trình bày các kết quả cùng với những đề nghị:

 Dự án có mức độ rủi ro và sức hấp dẫn như thế nào?

 Chủ đầu tư có thể làm gì để có được độ tín cậy của phân tích hoặc giảm

thiểu rủi ro tài chính?

1.4.1.4. Lợi ích và hạn chế của phân tích rủi ro

Lợi ích

Trên cơ sở của phân tích rủi ro chúng ta có thể chấp nhận một số dự án có

NPV thấp nhưng rủi ro nhỏ và chúng ta có thể loại bỏ một số dự án có NPV dương

nhưng mức rủi ro lại quá lớn

26

Giúp tiết kiệm ngân quỹ dùng để có được các thông tin về dự án và nâng cao

độ chính xác của các giá trị dự đoán. Nếu chi phí này lớn hơn lợi nhuận thu được từ

dự án thì dự án sẽ bị loại bỏ.

Giảm mức độ sai lệch khi đánh giá dự án.

Có thể nhận dạng và đo lường các rủi ro dự án

Cho thấy được sự cần thiết của việc quản lý rủi ro trong một dự án

Hạn chế

Các biến phụ thuộc trong phân tích rủi ro nếu không được xác định rõ ràng

dễ làm cho chúng ta có các kết luận sai lầm.

Sự phân tích rủi ro dựa trên một mô hình toán với các dự kiện giả thiết đặt ra

(trong điều kiện hoàn hảo), nếu mô hình toán đưa ra không đúng thì kết quả phân

tích rủi ro cũng có thể bị sai.

1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án

Hiện nay các nhà phân tích dự án có nhiều phương pháp khác nhau để phân

tích rủi ro tùy theo tính chất của mỗi loại dự án. Trong giới hạn phân tích của đề tài,

người thực hiện sẽ giới thiệu ba phương pháp phân tích rủi ro thông dụng nhất đang

áp dụng là:

1.4.2.1. Phân tích độ nhạy:

Khi phân tích lợi ích và chi phí của mỗi dự án, chúng ta đã mặc nhiên rằng

lợi ích và chi phí được ước lượng chắc chắn và chúng cho ta một giá trị duy nhất về

hiện giá ròng của mỗi phương án nghiên cứu. Nhưng khi thực hiện dự án lại không

phải như vậy, các kết quả ước tính về lợi ích và chi phí của dự án có thể khác xa với

thực tế. Do có sự không chắc chắn của lợi ích và chi phí trong tương lai, nên các

nhà đầu tư đã phải đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau. Chẳng hạn, nếu giá nhập lượng

của dự án thay đổi 10%, hoặc giá xuất lượng của dự án giảm 15% so với ước tính

ban đầu thì các chỉ tiêu đánh giá của dự án sẽ thay đổi như thế nào? Liệu dự án có

còn đáng giá nữa hay không?

Phân tích độ nhạy là tính lại các chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR, PI…)

khi cho các biến số rủi ro của dự án thay đổi.

27

Biến số rủi ro là các biến số khi có sự thay đổi (cho dù rất nhỏ) sẽ làm cho

hiện giá ròng hay kết quả tính toán dựa trên các tiêu chí đánh giá dự án thay đổi rất

lớn. Điều này có nghĩa là nó có thể làm cho dự án bị loại hoặc thay đổi thứ hạng của

các dự án đang xem xét.

Phương pháp thực hiện phân tích độ nhạy:

- Cho các biến số rủi ro thay đổi, kiểm soát hiện giá ròng theo từng biến số.

- Phân tích kết quả xảy ra nếu thay đổi các biến

- Kiểm soát nguồn rủi ro (thông số quan trọng)

- Biến quan trọng phụ thuộc vào tỷ lệ của nó trong tổng lợi ích hoặc tổng chi

phí của dự án và miền biến động của nó.

- Phân tích độ nhạy để thấy được hướng thay đổi các kết quả đánh giá dự án.

Ý nghĩa: phân tích độ nhạy giúp nhà phân tích xác định được miền hiệu quả

của dự án, xác định được ở mức chi phí và mức thu nhập nào khi kết hợp với nhau

thì dự án khả thi. Phân tích độ nhạy còn giúp cho nhà đầu tư xác định được ngưỡng

chấp nhận của một dự án.

1.4.2.2. Phân tích tình huống

Phân tích tình huống dựa trên nhận thức cơ bản rằng các biến số có quan hệ

qua lại với nhau. Như vậy, một vài biến số có thể thay đổi theo một kiểu nhất định

tại cùng một thời điểm. Chúng ta có thể tạo ra những tình huống khác nhau:

- Tình huống xấu nhất (bi quan nhất)

- Tình huống thường xẩy ra nhất (dự tính tốt nhất)

- Tình huống tốt nhất (lạc quan nhất)

Việc lựa chọn dự án trở nên đơn giản khi có các kết qua rõ ràng:

- Chấp nhận dự án khi hiện giá ròng của dự án dương (NPV>0) ngay cả

trong tình huống xấu nhất.

- Loại bỏ dự án khi hiện giá ròng của dự án âm (NPV<0) ngay cả trong tình

huống tốt nhất.

28

1.4.2.3. Phân tích mô phỏng tính toán (Monte Carlo)

Phân tích độ nhạy hay phân tích tình huống có nhược điểm là chúng ta chỉ có

thể quan sát một biến số nào đó (độ nhạy một chiều) hoặc nhiều nhất chỉ là hai biến

số (độ nhạy hai chiều) tác động lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án. Nhưng

trong bài toán, các biến số quan trọng đều có sự tương tác qua lại lẫn nhau (dù ít

hay nhiều) và cùng lúc tác động lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án. Vậy, để có

thể thấy hết được tác động của nhiều biến số lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của

dự án chủ đầu tư nên dùng phương pháp mô phỏng tính toán – Monte carlo. Sử

dụng phần mềm Crystal Ball chạy trên nền Excel để mô phỏng tính toán.

Phương pháp mô phỏng cho kết quả:

- Cùng một luc tính toán phân phối xác suất và phạn vi khác nhau của các

giá trị có thể của các biến số quan trọng của dự án.

- Cho phép phân tích sự tương quan giữa các biến số.

- Tạo ra được một phạm vi phân phối xác suất các kết quả của dự án thay vì

chỉ tính có một giá trị duy nhất.

- Phân phối xác suất các kết quả dự án có thể giúp cho những người ra quyết

định thực hiện việc lựa chọn hoặc có thể giải thích và sử dụng.

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 với mục đích khái quát những lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư

và thẩm định dự án đầu tư để thấy được quy trình thực hiện dự án đầu tư và tầm

quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng thương mại. Qua đó, phân

tích những yếu tố quyết định đến hiệu quả và rủi ro của dự án đầu tư đối với hoạt

động tài trợ của ngân hàng thương mại và xây dựng cơ sở để đánh giá công tác

thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời, rút ra bài học kinh

nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản lý và hạn chế rủi

ro khi cấp tín dụng cho các dự án đầu tư.

Từ những cơ sở lý luận này để tạo tiền đề cho việc đánh giá thực trạng xây

dựng dự án, thẩm định dự án, đánh giá rủi ro tài trợ dự án đầu tư và đưa ra những

giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng trong việc xem xét cấp tín dụng dự án đầu tư.

30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK

Chương 2 giới thiệu chung về dự án và chủ đầu tư dự án, phân tích cơ sở đầu tư dự án, tình hình hoạt động và tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án, mô tả tổng quát và nhấn mạnh một số đặc điểm của dự án bao gồm: mục tiêu của dự án, sản phẩm tạo ra từ dự án, thị trường tiêu thụ cũng như những tác động của dự án đến môi trường, xã hội. Bên cạnh đó, chương 2 sẽ phân tích và đánh giá về: chi phí đầu tư dự án, công suất hoạt động và doanh thu dự kiến của dự án.

2.1. Tổng quan về Sacombank

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank

Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG

TÍN

Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

Tên viết tắt: SACOMBANK

Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Số điện thoại: (84-8) 39 320 420

Số fax: (84-8) 39 320 424

Website: www.sacombank.com.vn

Vốn điều lệ: 12.425 tỷ đồng (Báo cáo thường niên năm 2013)

Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ Chí Minh

Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam

Giấy Chứng nhận ĐKKD: 0301103908

Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo Giấy Chứng nhận ĐKKD:

- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,

không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;

- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của

các tổ chức tín dụng khác;

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;

31

- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật;

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;

- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;

- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác;

- Hoạt động bao thanh toán.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín thành lập ngày

21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.

Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát

triển lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng

khắp cả nước và mở rộng sang các nước Đông Dương gồm 416 điểm giao dịch,

trong đó có 72 Chi nhánh/Sở Giao dịch, 336 Phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm

trong nước; 01 chi nhánh, 1 phòng giao dịch tại Lào và 01 Ngân hàng con, 04 chi

nhánh tại Campuchia.

Đến thời điểm 31/12/2012, với mức vốn điều lệ vào khoảng 10.740 tỷ

đồng, Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại

Việt Nam về vốn điều lệ, về mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ tăng trưởng

trong hoạt động kinh doanh.

Hơn 20 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của

mình, tự tin mở ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong

nhiều lĩnh vực. Chiến lược phát triển Sacombank giai đoạn 2011- 2020 tiếp tục kiên

định với mục tiêu “trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Khu vực” và theo định

hướng hoạt động HIỆU QUẢ - AN TOÀN - BỀN VỮNG.

Các mốc phát triển lịch sử

Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của Sacombank:

Năm 1991, 21/12/1991: Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP

đầu tiên được thành lập tại TP.HCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.

32

Năm 1995, thực hiện cải tổ Ngân hàng theo mô hình quản trị tiên tiến. Đây là

bước ngoặt mở ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá trình phát triển của

Sacombank.

Năm 1996, là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá

200.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông

tham gia góp vốn.

Năm 1999, khánh thành tòa nhà trụ sở tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3,

Tp.HCM.

Năm 2001, tiếp nhận vốn góp từ cổ đông nước ngoài. Mở đầu là Tập đoàn tài

chính Dragon Financial Holding (Anh Quốc) tham gia góp 10% vốn điều lệ. Việc

góp vốn này đã mở đường cho Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân hàng

ANZ, nâng số vốn cổ phần của các cổ đông nước ngoài lên 30% vốn điều lệ.

Năm 2003, là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên

doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (Viet Fund Management -

VFM), là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital

(nắm giữ 49% vốn điều lệ).

Năm 2004, triển khai hệ thống Corebanking T-24, phát triển các dịch vụ

ngân hàng điện tử.

Năm 2006, là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam Niêm yết cổ phiếu tại

HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng. Thành lập các công ty trực thuộc

bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank SBR, Công ty Cho thuê tài chính

Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-SBS.

Năm 2008:

Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center).

Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.

Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh

tại Lào.

Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ

phiếu vàng của Việt Nam.

33

Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh.

Tháng 09, hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi

(core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao

dịch trong và ngoài nước.

Năm 2010, kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010

với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công

chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc,

chuẩn bị đủ các nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn

2011 – 2020.

Năm 2012

Tháng 02, cổ phiếu STB của Sacombank được lựa chọn đưa vào nhóm cổ

phiếu VN30 - khẳng định vị thế và sức hấp dẫn của cổ phiếu STB trên thị

trường.

Tháng 04, nâng cấp thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking) T24 từ

phiên bản R8 lên R11 hiện đại.

Tháng 06, Sacombank vinh dự là một trong 50 đơn vị được bình chọn vào

danh sách “50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2012 do

Tạp chí Nhịp cầu đầu tư và Công ty Chứng khoán Thiên Việt thực hiện.

Tháng 08, Sacombank đạt chứng nhận ISO/IEC 27001:2005 t7 - Tiêu chuẩn

quốc tế toàn cầu về hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS) do Công ty

TÜV Rheinland Việt Nam cấp

Tháng 09, S&P nâng hạng mức tín nhiệm đối với Sacombank từ mức B+ lên

mức BB- với triển vọng ổn định.

Tháng 11, Sacombank ký kết triển khai hệ thống ngân hàng điện tử (E-

banking) mới với Infosys - triển khai hệ thống Ngân hàng điện tử mới nhằm

đa dạng hóa các dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong

lĩnh vực Ngân hàng điện tử.

Tháng 12, ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành

ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách

34

nhiệm với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price

waterhouse Coopers (PwC) Hà Lan tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác

động đến môi trường - xã hội trong hoạt động cấp tín dụng đến các khách

hàng.

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cho vay dự án đầu tư tại Sacombank

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm gần nhất

Bảng 2.1: Tình hình tài chính Sacombank 2010-2013 (đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2013 2012 2011 2010

160.170 151.282 140.137 141.799 Tổng tài sản

12.425 10.740 10.740 9.179 Vốn điều lệ

140.770 123.753 111.513 126.203 Tổng huy động

110.297 98.728 79.429 77.486 Tổng cho vay

2.838 1.315 2.740 2.426 Lợi nhuận trước thuế

Nguồn: BCTC riêng đã kiểm toán năm 2010, 2011, 2012 và 2013 của Sacombank

Lợi nhuận sau thuế 1.580 987 2.033 1.799

Trong năm 2013, với bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và môi

trường hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro của ngành ngân hàng, Sacombank đã chủ

động thực hiện chủ trương không chú trọng về các chỉ số tăng trưởng mà tập trung

phát triển an toàn, hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu về tổng tài sản không biến động nhiều,

tuy nhiên vẫn đạt mức tăng trưởng đều so với các năm trước (từ 2010 – 2012).

Bên cạnh đó, chính sách phát triển tín dụng nhỏ lẻ, cho vay phân tán đồng thời

thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng theo địa bàn kinh doanh, nhóm ngành nghề

theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ. Trong năm 2013,

Sacombank đã cải thiện được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khá tốt. Tính đến

31/12/2013, tổng dư nợ cho vay đạt 110.297 tỷ đồng, tăng 11.569 tỷ đồng, tương

ứng tăng 11,72% so với đầu năm.

35

Tính đến ngày 31/12/2013 tổng tài sản của Sacombank đạt 160.170 tỷ đồng,

tăng 8.888 tỷ đồng, tương đương tăng 5,86% so với đầu năm. Với việc tiếp tục duy

trì quan điểm kinh doanh an toàn - hiệu quả, tổng tài sản của Sacombank được điều

hành tăng trưởng một cách chặt chẽ, phù hợp với chính sách, định hướng của Ngân

hàng Nhà nước. Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng ngày càng nâng cao các

tiêu chí an toàn: nguồn tiền huy động từ thị trường 1 tăng so với cuối năm trước đó,

chiếm tỷ trọng 87,89% tổng tài sản, nhờ đó thanh khoản luôn trong trạng thái ổn

định, sẵn sàng đáp ứng các biến động của thị trường.

Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn và cho vay cũng đạt được nhiều kết quả

tăng trưởng tốt.

Tính đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn huy động toàn Ngân hàng đạt 140.770

tỷ đồng, tăng 17.017 tỷ đồng tương đương tăng 13,75% so đầu năm. Trong đó, huy

động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng mạnh so đầu năm, chiếm khoảng 5% thị

phần. Huy động bằng VND cũng đạt mức tăng trưởng cao so với đầu năm đồng thời

vượt mức kế hoạch đã đề ra. Như vậy, diễn biến tiền gửi tiếp tục thay đổi theo

hướng tích cực, đáp ứng được các tiêu chí hoạt động của Sacombank và theo đúng

quan điểm điều hành tiền tệ của Nhà nước: tập trung tăng trưởng tiền gửi dân cư

mang tính ổn định lâu dài; tăng tỷ trọng tiền gởi VND tạo được thế chủ động khi vai

trò thanh toán của đồng bản tệ ngày càng được củng cố.

Song song đó, hoạt động cho vay của Sacombank trong năm 2013 cũng đạt

được những kết quả rất khả quan. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm

31/12/2013 đạt 110.297 tỷ đồng, chiếm hơn 68,86% tổng tài sản và tăng 11,77% so

với cùng kỳ. Như vậy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank đạt mức kế

hoạch tăng trưởng năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước đề ra và cao hơn mức tăng

trưởng trung bình chung của toàn hệ thống đạt được trong năm 2013.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Sacombank trong

năm báo cáo.

36

2.2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank

Giai đoạn 2010 - 2013 là những năm xảy ra nhiều biến động và thách thức

đối với Sacombank trong quá trình Ngân hàng Nhà nước thực hiện mạnh mẽ việc

tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra

trong điều kiện môi trường kinh tế có những khó khăn nhất định. Sacombank đã có

nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương mở rộng kết hợp nâng cao chất lượng

cho vay dự án, một mặt bảo đảm an toàn vốn mặt khác lại có thể góp phần hỗ trợ

các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn về vốn phục vụ đầu tư phát triển. Tuy

nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế còn ẩn chứa nhiều yếu tố chưa ổn định, rủi ro các

ngành hàng cao. Trong năm 2012 Sacombank đã tiến hành duyệt cho vay 44 dự án

thương mại, sản xuất kinh doanh, bất động sản,… với tổng giá trị cam kết giải ngân

hơn 2.700 tỷ đồng, trong đó có một số dự án lớn phải thực hiện đầu tư theo hình

thức đồng tài trợ như các dự án Belleza, Sacomreal An Phú,... Sang năm 2013, tình

hình nền kinh tế có nhiều chuyển biến khả quan, đặc biệt Chính phủ ban hành

những chính sách điều chỉnh hỗ trợ ngành bất động sản kịp thời tạo điều kiện cho

các chủ đầu tư khởi động lại nhiều dự án chậm tiến độ nhiều năm liền. Kết thúc năm

2013, Sacombank kế thừa các hợp đồng cam kết tài trợ và tài trợ mới thêm 51 dự

án, với tổng số vốn cam kết giải ngân lên đến 38.500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu các

dự án trung hạn xây dựng nhà xưởng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị,… và một số

dự án lớn trong nhóm ngành bất động sản.

Bảng 2.2: Thống kê dư nợ cho vay theo kỳ hạn (đơn vị: Tỷ đồng)

Thời hạn khoản vay Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

53,027 59,850 49,973 51,905 Cho vay ngắn hạn

41,753 22,652 16,330 16,282 Cho vay trung hạn

- Cho vay dự án 16,768 8,743 7,436 6,535

15,786 13,832 14,236 14,298 Cho vay dài hạn

- Cho vay dự án 8,359 5,244 8,538 13,533

110,566 96,334 80,539 82,485 Tổng

37

Dư nợ cho vay dự án 25,127 13,986 15,974 20,068

Bảng 2.3: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm nợ (đơn vị: Tỷ đồng)

Nhóm nợ Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

110,566

96,334

80,539

82,485

Tổng nợ

108,176

93,933

79,840

82,010

Nợ đủ tiêu chuẩn

780

429

236

30

Nợ cần chú ý

170

312

102

31

Nợ dưới tiêu chuẩn

422

764

193

61

Nợ nghi ngờ

1,018

897

168

352

Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2010, 2011, 2012, 2013

Sacombank phân tán trên nhiều hệ khách hàng khác nhau, từ khách hàng là

các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn thuộc những ngành kinh tế mũi

nhọn đến các hộ kinh doanh, cá nhân,... Sacombank cung cấp những sản phẩm dịch

vụ khép kín đến mọi đối tượng khách hàng. Hiện nay cơ cấu tiền vay tại Sacombank

chủ yếu tập trung tại các khoản vay có thời hạn ngắn đến trung hạn, cụ thể như sau.

Bảng 2.4: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng (đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

-- 27,064 20,086 19,910 Công ty cổ phần

27,135 -- -- -- Công ty cổ phần khác

1,334 -- -- -- Công ty cổ phần NN

96 90 127 269

-- 26,137 23,774 23,485 Kinh tế tập thể, hợp tác xã Công ty TNHH

3,637 -- -- -- Công ty TNHH NN

30,128 -- -- -- Công ty TNHH khác

38

718 5,907 3,677 2,584 DN NN

2,833 3,379 4,860 4,254 Doanh nghiệp tư nhân

-- 29 331 167 Công ty liên doanh nước ngoài

-- 176 264 270 Công ty 100% vốn nước ngoài

474 -- -- - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

201 99 165 670 Khác

44,010 33,454 27,255 30,876 Cá nhân, khác

110,566 96,334 80,539 82,485

Tổng Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2010, 2011, 2012, 2013

Với cơ cấu khách hàng như hiện nay của Sacombank, trong điều kiện nền

kinh tế trong nước còn diễn biến phức tạp, Sacombank sẽ không chú trọng đẩy

mạnh tài trợ các dự án trong ngắn hạn.

Cùng với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay chậm lại trong các năm gần

đây, dư nợ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn nhìn chung cũng có những bước điều

chỉnh, trong đó các dự án đầu tư cho các nhóm ngành thương mại phục vụ sản xuất

kinh doanh, bất động sản có sự sụt giảm đáng kể. Việc doanh số cho vay và dư nợ

tín dụng đã chứng tỏ Sacombank đang từng bước tái cơ cấu danh mục cho vay,

trong đó đẩy mạnh phát triển các mảng cho vay nhỏ lẻ, có thời hạn ngắn, bên cạnh

đó lựa chọn các dự án đầu tư trung dài hạn có mức độ rủi ro thấp để tài trợ.

2.3. Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, thông qua dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel.

2.3.1. Giới thiệu dự án

2.3.1.1. Tổng quan về chủ đầu tư dự án

Tên chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN ABC

 Lịch sử hình thành:

39

- Công ty Cổ phần ABC tiền thân là Doanh nghiệp nhà nước Đầu tư -

Kinh doanh nhà thuộc Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn được cổ phần hóa

theo Quyết định số 3/2000/QĐ-TTg ngày 8/02/2000 của Thủ tướng

Chính phủ.

- Ngày 29/11/2000 Công ty đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ

đông thành lập Công ty và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức

Công ty Cổ phần vào tháng 01/2001

- Tháng 07/2006 vốn điều lệ Công ty là 36.253 triệu đồng

- Tháng 04/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 100.253 triệu đồng

- Quý III/2008 Công ty tăng vốn điều lệ lên 200.2530 triệu đồng

- Quý II/2009 Công ty tăng vốn điều lệ lên 230.288 triệu đồng

- Quý II/2010 Công ty tăng vốn điều lệ lên 690. 866 triệu đồng

 Trụ sở chính: 68 XXX, Phường Đa Kao, Quận 1, TPHCM

 Giấy chứng nhận ĐKKD: 410XXX250 do Sở KH&ĐT cấp ngày

28/12/2000.

 Mã số thuế: 030XXXX9864 cấp ngày 01/02/2001

 Vốn Đăng ký kinh doanh: 690.000 triệu đồng

 Công ty được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh theo quyết định số xxx/QĐ-SGDHCM ban hành ngày xx/xx/2009.

 Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư kinh doanh địa ốc. Thực hiện các

dịch vụ pháp lý về nhà đất; tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch. Thi công

xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thi công các công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, san lấp mặt bằng. Thi công trình giao

thông, thủy lợi. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (không sản xuất tại trụ

sở), và nhiều chức năng kinh doanh có liên quan đến xây dựng, bất động sản,

v.v…

 Phương thức kinh doanh: Đấu thầu, thiết kế, thi công công trình xây dựng

dự án BĐS trong nước; xây dựng và kinh doanh BĐS; sản xuất, cung cấp

nguyên vật liệu phục vụ ngành xây dựng.

40

 Tổng số lượng lao động: 300 nhân viên

 Quy mô tổng tài sản: tại thời điểm 31/12/2011 là 2.761.331 triệu đồng.

 Các thành tích đạt được trong quá trình hoạt động:

- Huân chương lao động hạng I về thành tích công tác sản xuất kinh

doanh trong giai đoạn 2003-2007 theo Quyết định số 1139/QĐ-CTN

ngày 27/08/2008.

- Huân chương lao động hạng II về thành tích công tác sản xuất kinh

doanh trong giai đoạn 1998-2002 theo Quyết định số

568/2003/QĐ/CTN ký ngày 28/08/2003;

- Huân chương lao động hạng III về thành tích công tác sản xuất kinh

doanh trong giai đoạn 1990-1995 theo Quyết định số 625 KT/CT ký

ngày 12/10/1995;

- Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về việc đã hoàn thành xuất sắc

toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của

Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày

28/04/2008;

- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về thành tích trong công tác góp

phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Bảo vệ tổ quốc số

1164/ QĐ-TTg ngày 06/09/2007; Huy chương vàng chất lượng cao

công trình sản phẩm xây dựng

2.3.1.2. Giới thiệu nội dung, thông số dự án

Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel do Công ty Cổ Phần ABC

làm chủ đầu tư. Dự án khởi công xây dựng đầu năm 2011 với công suất hoạt động

được cấp phép là 30 triệu viên/năm (khoảng 55.000 viên/ngày). Địa điểm xây dựng

dự án tại Tỉnh Bắc Ninh. Tổng diện tích đất phục vụ cho hoạt động của dự án là

38.950,2m2. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 47.300 triệu đồng, trong đó vốn tự

có là 21.300 triệu đồng; NH TMCP Sài Gòn Thương Tín tài trợ 26.000 triệu đồng,

phục vụ đầu tư dự án sản xuất gạch Tuynel do Công ty Cổ Phần ABC làm chủ đầu

41

tư, thời gian vay: 84 tháng (7 năm), trong đó thời gian ân hạn gốc 12 tháng, thời

gian vận hành của dự án là 10 năm sau khi hoàn thành giai đoạn xây lắp.

Căn cứ thực hiện đầu tư dự án

Điều kiện xã hội, chính sách đối với ngành đầu tư

Theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật

liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010, các địa phương phải tổ chức quy hoạch lại

đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thủ công, nhằm giảm tối đa

việc sử dụng đất canh tác và xoá các lò gạch thủ công được xây dựng không theo

quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị

trấn trong năm 2010. Theo đó, đặc biệt chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút

đầu tư phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.

Cũng theo Quyết định trên, dự báo nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đến

năm 2020 là 550 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn đầu (năm 2009-2010) là 70

nghìn tỷ đồng, giai đoạn năm 2011 – 2020 là 480 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vững chắc trong

những năm qua, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990 – 2010 đạt 7,33%, hạ

tầng cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng được

cải thiện. Tốc độ tăng nhu cầu sử dụng gạch nung bình quân giai đoạn 1991 – 2010

là 13,5%, thấp nhất là 3,5% (1993) và cao nhất là 22,6% (1996). Dự báo đến năm

2020, tăng trưởng GDP hàng năm vẫn ở mức cao, từ 7% đến 8%/năm 1.

Từ những căn cứ nêu trên cho thấy, nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung,

gạch ngói nói riêng từ nay đến năm 2020 là rất lớn, có thể nói với năng lực hiện tại

của các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vật

liệu xây dựng. Nắm bắt được nhu cầu lớn trong tương lai, Công ty có kế hoạch đầu

tư dự án xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Tỉnh Bắc Ninh, nơi có điều kiện thuận

lợi cho việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch.

42

Tính pháp lý của dự án đầu tư

- Quyết định số 1781/QÐ-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh ban hành ngày

08/12/2008 Về việc phê duyệt quy hoạch vùng khai thác nguyên liệu và sản xuất

gạch Tuynel trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2008 dến 2015.

- Giấy phép khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói số 269/GPKT-

UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 04/03/2010.

- Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel số 21.1XXXXX147

ngày 02/10/2010 do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp cho Công ty Cổ Phần ABC.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ – UBND ngày 09/02/2010

đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc.

- Giấy phép xây dựng công trình nhà máy gạch số 37/GPXD ngày 08/10/2010

do Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Ninh cấp.

- Và các giấy tờ khác có liên quan đến dự án Công ty đã có kế hoạch trình

UBND tỉnh Bắc Ninh và cơ quan chức năng (Giấy phép bảo vệ môi trường, phòng

cháy chữa cháy, an toàn lao động…) sẽ bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.

Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án: Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong

hoạt động đầu tư dự án, nên có sự chuẩn bị đầy đủ và chi tiết các thủ tục pháp lý cần

thiết trong quá trình thực hiện dự án, giảm thiểu được rủi ro chậm tiến độ hoặc dự

án bị gián đoạn do vướng mắc pháp lý.

Tiến độ triển khai dự án của Doanh nghiệp

- Giấy chứng nhận ĐKKD: 410XXX250 do Sở KH&ĐT cấp ngày 28/12/2000.

- Mã số thuế: 030XXXX9864 cấp ngày 01/02/2001

- Biên bản họp hội đồng quản trị V/v đề cử Tổng giám đốc là trưởng ban dự án

- Biên bản họp hội đồng quản trị V/v thống nhất đề nghị ngân hàng tài trợ vốn.

43

Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án

Thời kỳ chuẩn bị đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư

Nghiên Nghiên Nghiên Xây dựng Đưa dự án Kiểm kê Thanh lý

cứu cơ cứu tiền cứu cơ bản vào hoạt đánh giá dự dự án

hội đầu tư khả thi khả thi động án

2009 2010 2010 2011-2012 2013 2021 2022

Nguồn: Bản mô tả dự án

Mục tiêu dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel

- Nhằm góp phần thực hiện chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương,

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch

phát triển vùng sản xuất cung cấp vật liệu xây dựng của tỉnh Bắc Ninh.

- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu ngành xây

dựng trong quá trình đô thị hóa tại khu vực miền Bắc nói chung và tỉnh Bắc Ninh

nói riêng.

Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống, tạo nhiều công ăn việc làm cho cộng -

đồng dân cư địa phương, tạo sự ổn định về an ninh, trật tự, giảm tệ nạ xã hội.

Tận dụng, khai thác nguồn tài nguyên hoang hóa nhiều năm chưa được phát -

huy đúng tiềm năng sẵn có.

Gia tăng lợi ích của công dân tại địa phương được sử dụng nguồn cung vật liệu -

xây dựng đảm bảo chất lượng với chi phí thấp hơn.

Tạo doanh thu, lợi ích cho doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngân sách. -

Nhằm chủ động nguồn cung vật liệu xây dựng cho quá trình phát triển mở rộng thị

phần kinh doanh của doanh nghiệp tại khu vực miền Bắc.

Đặc điểm của dự án

Sản phẩm của dự án

44

Hình 2.1: Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu

+ GẠCH LÓT SÀN GẠCH DÁN TƯỜNG

- Trọng lượng: 0,3kg - Kích thước: 200x50x19 - Số viên /m2: 100 - Trọng lượng: 3,35kg - Kích thước: 300x300x25 - Số viên/m2: 11

Nguồn: Bản mô tả dự án

+ Gạch 2 lỗ tròn: Kích thước: 220x105x60, độ rỗng: 34%, độ hút nước : thấp

hơn 16% khối lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2. Công dụng của sản

phẩm này dùng để xây tường, chịu lực, tường bao cách âm, cách nhiệt.

+ Ngói 22: Kích thước 350x200x19, trọng lượng 2kg/viên, cường độ chịu uốn >

20 N/cm2, độ xuyên nước >120 phút, độ hút nước từ 5% đến 6%, số lượng sử

dụng 22 viên/m2.

+ Gạch thẻ 250: Kích thước 250x250x18mm, độ hút nước: thấp hơn 16% khối

lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2.

+ Gạch xây 2 lỗ tròn

+ Ngói 22 viên/m2

+ Gạch chẽ 300: Kích thước 300x300x18mm, độ hút nước: thấp hơn 16% khối

lượng, cường độ nén: lớn hơn 50.105 N/m2

Nguyên vật liệu đầu vào

Với các sản phẩm mà Công ty tập trung sản xuất và cung cấp cho thị trường,

nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là đất sét và than cám phục vụ nung gạch.

45

Bảng 2.6: danh sách các nhà cung cấp

TT Nhà cung cấp Nguyên liệu

1 Xí nghiệp Chế Biến Kinh Doanh Than Khoáng Sản Than cám

2 Công ty TNHH Một Thành Viên Thanh Tuấn Than cám

3 Doanh nghiệp tư nhân Kiến Hưng Than cám

4 Công ty TNHH TM – DV Tuấn Linh Than cám

5 Công ty TNHH Vân Tải Nam Việt Thuận Than cám

6 Doanh nghiệp tư nhân Huỳnh Phương Xăng – dầu

Nguồn: Bản mô tả dự án

Nguyên vật liệu đầu vào của dự án chủ yếu là đất sét và than cám trong đó: đất

sét, Công ty sở hữu mỏ sét trầm tích, diện tích mỏ khai thác là 55 hécta, thời gian

cấp phép khai thác 50 năm vì vậy nguồn nguyên liệu này được đánh giá là lợi thế

thương mại rất lớn của công ty; than cám, hiện tại doanh nghiệp đã liên hệ với 5

đơn vị chuyên kinh doanh cung cấp than cám với số lượng lớn, có uy tín trên thị

trường, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định với giá đầu vào cạnh tranh đáp

ứng nhu cầu hoạt động ổn định của dự án.

Công ty có kế hoạch ký hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên liệu nêu trên

để đảm bảo khả năng cung cấp nguyên vật liệu với khối lượng, chất lượng, thời gian

giao hàng, phương thức thanh toán phù hợp. Đảm bảo Công ty có thể chủ động

nguồn nguyên vật liệu, hạn chế rủi ro biến động giá trên thị trường.

Thị trường tiêu thụ

+ Xác định hai phân khúc thị trường: nhóm các khu công nghiệp, công trình

công nghiệp và nhóm các công trình dân dụng.

+ Thị trường mục tiêu: Các khu đô thị mới, khu công nghiệp trong Tỉnh và các

Tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Nam Định, Hải Dương đặc biệt là thị trường Hà Nội.

+ Bên cạnh đó việc sản xuất gạch đáp ứng nhu cầu cho chính các dự án xây dựng

chung cư, cao ốc do Công ty Cổ phần ABC thi công, ước tính khả năng tự tiêu thụ

khoảng 15% sản lượng sản xuất.

46

+ Phương thức bán hàng: Bán hàng thông qua các chi nhánh, đại lý của Công ty.

thông qua đặt hàng từ các dự án sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế v.v...

Ngoài ra còn bán lẻ cho các hộ cá thể nhỏ lẻ trực tiếp tại nơi sản xuất.

Trình độ công nghệ

Hầu hết quá trình sản xuất được cơ giới hóa, tự động hóa với các loại máy móc

thiết bị chuyên dụng, đáp ứng hiệu quả và năng suất lao động cao.

- Máy ủi, xúc đất sét

- Cấp liệu thùng

- Máy cán lọc sỏi

- Máy nghiền xa luân

- Máy cán thô

- Máy cán mịn

- Máy nhào lọc 1 trục hoặc 2 trục

- Máy đùn lentô hoặc đùn hút chân không

- Máy cắt gạch tự động

- Máy dập ngói (cho SX ngói)

- Hệ thống hầm sấy và thiết bị quạt

- Hệ thống lò nung và thiết bị lò nung

- Hệ thống can, đồng hồ đo nhiệt ở hầm sấy, lò nung.

- Hệ thống băng tải vận chuyển liệu (từ thiết bị này tới thiết bị kế tiếp)

47

Hình 2.2: Quy trình sản xuất và công nghệ

Quy trình công nghệ

Máy trộn đất sét Máy đùn đất, tạo hình gạch Máy nghiền đất Sét

Nguồn: Bản mô tả dự án

Lợi thế của công ty về công nghệ là sở hữu công nghệ Tuynel tiên tiến và hiện

đại nhất hiện nay. Thiết bị chế biến tạo hình được nhập khẩu từ Ukraina; hệ thống lò

nung - sấy được thiết kế và xây dựng bởi các nhà thầu hàng đầu Việt Nam. Công

nhân tổ lò nung được đào tạo khóa sản xuất gạch ngói và chủ yếu công nhân là lao

động địa phương có kinh nghiệm, nhiều năm trong nghề sản xuất gạch và có sức

khỏe tốt vì vậy chất lượng sản phẩm ổn định đáp ứng tốt yêu cầu thị trường.

Bảng 2.7: Chi tiết máy móc thiết bị sản xuất gạch Tuynel

Tên dây chuyền sản xuất Số Xuất xứ Năm chế Công suất thiết

lượng tạo kế

Hệ thống thiết bị tạo hình 30 triệu

gạch mộc 01 Ukraina 2009 viên/năm

30 triệu Việt

Hệ thống lò nung - sấy Tuynel 01 2009 viên/năm Nam

Nguồn: Bản mô tả dự án

48

Quy trình sản xuất:

Hình 2.3: Quy trình sản xuất gạch

Nguồn: Bản mô tả dự án

Quá trình sản xuất gạch gồm các giai đoạn chi tiết sau:

- Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu: đất sét được khai thác và tập kết vào khu vực

thùng cấp liệu, sàng lọc tạp chất, kiểm tra chất lượng, độ ẩm của sét trước khi đưa

vào sản xuất.

- Giai đoạn nghiền, trộn, tạo hình gạch sét: Quá trình này đất sét được nghiền

mịn và trộn thêm các loại phụ gia phù hợp, sau đó được chuyển theo băng chuyền

vào máy đùn tạo hình, đi qua máy cắt để cho ra viên gạch mộc.

- Giai đoạn sấy khô: Quá trình bốc hơi nước trong viên gạch mộc do phơi

nắng, sấy khô trong lò nung.

- Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung: Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ

trong gạch mộc bị đốt cháy, diễn ra sự chuyển đổi về chất từ trạng thái của đất sang

trạng thái gốm, sau đó chuyển dần sang trạng thái kết khối.

49

- Giai đoạn nung: Trong giai đoạn này nhiệt độ vùng nung đạt tới 850 –

9500C. Quá trình kết khối của viên gạch diễn ra với đặc trưng là bề mặt các thành

phần nóng chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết vững chắc

giữa các hạt. Viên gạch trở nên vững chắc hơn.

- Giai đoạn làm nguội: Nhiệt độ viên gạch được giảm từ từ đến nhiệt độ môi

trường để tránh gây ra nứt nẻ, cong vênh.

Công suất hoạt động của dự án

Công suất hoạt động thực tế là 30 triệu viên/năm, căn cứ vào những yếu tố sau:

Chiều dài lò: đây là yếu tố quyết định năng suất của lò nung: lò của Công ty

Cổ Phần ABC dài 108m (30m dài để đốt gạch), trong khi lò thông thường có chiều

dài 91m (20m dài để đốt gạch). Chiều dài lò quyết định đến sản lượng của lò vì:

lượng goòng gạch mộc xếp vào lò nhiều hơn (43 goòng so với 34 gòng), đoạn lò đốt

dài hơn sẽ cho phép rút ngắn thời gian đốt cho một goòng (từ 45 phút xuống còn 37

phút/goòng).

Sân phơi: diện tích sân phơi là 19.000 m2 trong khi đó sân của lò gạch thông

thường khoảng 7.000-8.000m2.

Hầm sấy: Công ty có thêm một hầm sấy dài 65m, điều này tạo điều kiện cho

việc xấy gạch mộc trước khi vào lò nung, đảm bảo độ khô của viên gạch và sản xuất

liên tục ngay cả khi thời tiết không thuận lợi (mưa).

Máy đùn gạch: Máy đùn gạch là máy nén có áp lực nén 50 tấn. Ngoài ra

công ty thiết kế thêm băng tải gạch từ máy đùn trở ra dài 25m, trong khi băng tải

này của những nhà máy khác chỉ khoảng 10-12m. Điều này tạo điều kiện cho lượng

gạch đùn ra nhiều hơn, công nhân có nhiều chỗ bốc gạch mộc ra khu vực sân phơi

hơn.

Tác động môi trường

Hoạt động sản xuất gạch nung Tuynel có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường

xung quanh, đặc biệt là môi trường không khí. Để hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn

chế lượng khí thải, dự án áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến kết hợp trong nước

và nước ngoài để đảm bảo mức độ ô nhiễm trong mức cho phép của TCVN cụ thể:

50

Lượng NOx sinh ra bằng 35% so với các lò nung gạch thủ công.

Sử dụng hệ thống lọc bụi tĩnh điện với hiệu suất khử bụi đạt 99,5%.

Tỷ lệ khử SO2 đạt 95%, do sử dụng lò đốt dạng đứng và nhiệt độ buồng đốt

thấp hơn so với các lò nung gạch thủ công.

Lượng khí CO2 và NH4 nằm trong giới hạn cho phép của TCVN.

2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu dự án

2.3.2.1 Đánh giá tình trạng pháp lý và tính khả thi của các thông số tài

chính dự án

Đánh giá tình trạng pháp lý

- Căn cứ Quyết định số 1781/QÐ-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh ban hành

ngày 08/12/2008 Về việc phê duyệt quy hoạch vùng khai thác nguyên liệu và sản

xuất gạch Tuynel trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2008 dến 2015.

- Căn cứ Giấy phép khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói số

269/GPKT-UBND do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 04/03/2010.

- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel số

21.1XXXXX147 ngày 02/10/2010 do UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp cho Công ty Cổ

Phần ABC.

- Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ – UBND ngày

09/02/2010 đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc Ninh (địa điểm xây

dựng nhà máy gạch).

- Giấy phép xây dựng công trình nhà máy gạch số 37/GPXD ngày 08/10/2010

do Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Ninh cấp

- Căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do CTCP xây lắp Thạch Bàn lập

09/2010.

- Căn cứ vào nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của chính phủ về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Căn cứ vào văn bản số: 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ Xây Dựng về

công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

51

- Căn cứ vào dự toán thi công các hạng mục công trình do Công ty CP xây lắp

Thạch Bàn lập tháng 09/2010.

Theo thông tin hồ sơ pháp lý dự án doanh nghiệp đã cung cấp, các thủ tục

pháp lý phục vụ phục việc thực hiện dự án đã được chuẩn bị tương đối đầy đủ. Bên

cạnh đó Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư dự án, nên có

sự chuẩn bị đầy đủ và chi tiết các thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình thực hiện

dự án, giảm thiểu được rủi ro chậm tiến độ hoặc dự án bị gián đoạn do vướng mắc

pháp lý.

2.3.2.2. Thẩm định tài chính dự án

Đánh giá tổng vốn đầu tư dự án

Căn cứ vào bảng dự toán do Công ty Cổ Phần ABC lập, Suất đầu tư bình quân

của những công trình xây dựng năm 2010 cho nhà máy gạch công suất 30 triệu

viên/năm. Theo bảng dự toán tổng nguồn vốn đầu tư của dự án là 59,649 triệu đồng

trong đó:

Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu trong quá trình nghiên cứu

đầu tư và chi phí đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tổng vốn

cố định là 47,300 triệu đồng.

Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định

vào một số hạng mục để thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án, và nguồn

vốn lưu động thay đổi phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của dự án. Theo phương

pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của chủ đầu tư tổng nhu cầu vốn lưu động của

dự án năm đầu tiên là 12,349 triệu đồng.

Căn cứ theo quy định nhà nước về suất đầu tư đối với ngành, tham khảo chi

phí dự toán đầu tư của các nhà máy cùng công suất thiết kế, căn cứ tình hình biến

động giá các loại tài sản mua vào, chi phí xây dựng, mặt bằng lương nhân công, giá

thành phẩm bán ra, mức độ lạm phát trong nước,... kế hoạch chi phí của dự án đã

phản ánh tương đối đầy đủ các yếu tố cấu thành dự án có thể ảnh hưởng đáng kể

làm thay đổi kết quả dự án và tổng chi phí dự toán phù hợp với quy mô đầu tư của

dự án.

52

Đánh giá nguồn ngân quỹ phục vụ đầu tư dự án

Tình hình quan hệ tín dụng – phi tín dụng của chủ đầu tư

Theo báo cáo kiểm toán độc lập do Ernst & Young Viet Nam Limited ngày

15/03/2011, các khoản tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại tính tại thời điểm

31/12/2010.

 Tổng dư nợ ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác, các cá

nhân, nợ dài hạn đến hạn trả là 174.702 triệu đồng.

 Khoản chiếm dụng thương mại (người mua trả tiền trước) là 275.160 triệu

đồng

Tổng dư nợ vay dài hạn tại tổ chức tín dụng là 196.842 triệu đồng

Nguồn tài trợ

Trong giới hạn của dự án này, Chủ đầu tư huy động nguồn ngân quỹ đầu tư

vào dự án từ hai kênh là vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng. Theo đó Chủ đầu tư

sử dụng 26,000 triệu động vốn vay ngân hàng (chiếm 43.6%/tổng vốn đầu tư);

33,649 triệu đồng vốn chủ sở hữu (chiếm 56.4%/tổng vốn đầu tư), trong đó phân bổ

21,300 triệu đồng kết hợp 26,000 triệu đồng vốn vay ngân hàng được sử dụng trong

quá trình xây dựng và lắp ráp máy móc thiết bị dự án, phần còn lại của vốn chủ sở

hữu tham gia là 12,349 triệu đồng phục vụ nhu cầu vốn lưu động của dự án. Cơ cấu

nguồn vốn và sử dụng vốn phục vụ dự án phù hợp với kế hoạch thực hiện và đảm

bảo khả năng huy động kịp thời, chi phí sử dụng vốn ở mức trung bình tại thời điểm

đầu tư.

Khả năng huy động các nguồn vốn cho dự án: để thực hiện dự án công ty

thực hiện huy động vốn từ hai nguồn là vốn tự có và vốn vay:

- Vốn tự tham gia vào dự án của Công ty được trích lập từ Quỹ đầu tư phát triển

và Lợi nhuận chưa phân phối, tại thời điểm báo cáo 31/10/2010 tổng giá trị các

khoản mục trên đạt 276.777 triệu đồng. (Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán)

Đối với nguồn vốn vay, Công ty đề nghị Ngân hàng tài trợ 26.000 triệu đồng, tương

đương 55%, thời hạn vay 7 năm. Căn cứ theo lịch sử tín dụng và tình hình tài chính

của Công ty tại thời điểm đầu tư dự án, tính khả thi của dự án, khả năng Công ty

53

nhận được nguồn tài trợ từ Ngân hàng là có cơ sở. Nguồn vốn ngân hàng tài trợ sẽ

được giải ngân nhiều lần, các lần giải ngân căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, bao

gồm nguồn vốn tài trợ mua máy móc thiết bị và nguồn vốn vay xây lắp nhà xưởng.

Tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay

Doanh nghiệp thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1019/QĐ –

UBND ngày 09/02/2010 đối với thửa đất số 39, tờ bản đồ số 5, Tỉnh Bắc Ninh (địa

điểm xây dựng nhà máy gạch) với diện tích 55ha, khu vực gần cảng nước sâu, giao

thông thuận tiện, giá trị đất được định giá 27.500 triệu đồng. Tài sản đảm có giá trị

lớn hơn khoản cấp tín dụng, bên cạnh đó chưa Ngân hàng yêu cầu Doanh nghiệp

cam kết thế chấp tài sản khác gắn liền với đất nhằm tăng giá trị đảm bảo.

Kế hoạch trả nợ

Với giả thiết hoạt động của dự án độc lập với Công ty, do đó trong giới hạn trả

nợ của dự án, thu nhập của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản chi phí

vay vốn phục vụ hoạt động của dự án.

Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, kế hoạch thanh toán nợ vay, thời gian vay

vốn, lãi suất vốn vay phù hợp với quy định nhà nước và thị trường vốn tại thời điểm

thực hiện. Dự án có kế hoạch thanh toán hợp lý, áp lực thanh toán được dàn trải

đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay.

Bên cạnh đó Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đa dạng, quy mô lớn, có uy

tín thương hiệu mạnh trên thị trường, có kinh nghiệm đối với lĩnh vực đầu tư dự án,

chủ động kiểm soát được thị trường đầu ra – đầu vào đối với dự án thực hiện, tiềm

lực tài chính mạnh do đó khả năng thanh toán nợ vay được đảm bảo

Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án

Theo kế hoạch đầu tư của dự án, các thông số cơ bản được xây dựng như sau:

- Công suất thiết kế của dự án 30 triệu viên/năm, với quy mô diện tích sản xuất

rộng, công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, quy trình đầu tư xây dựng bài bản, khả

năng đáp ứng nhu cầu hoạt động công suất 30 triệu viên/năm có khả năng thực hiện.

- Hiệu suất hoạt động được phân bổ theo năm, năm đầu hiệu suất 90%, các năm

sau 95%, dựa theo lợi thế vùng nguyên liệu, vị trí giao thông thuận lợi, nhân công

54

lành nghề, hiệu suất kế hoạch phù hợp công suất thiết kế và tiềm năng sản xuất của

dự án.

- Sản lượng tồn kho theo kế hoạch ước tính10%/tổng sản lượng, căn cứ nhu cầu

của thị trường năm 2010, tỷ lệ tồn kho phù hợp với trung bình chung của ngành.

- Tỷ trọng sản xuất sản phẩm, theo nhu cầu thị trường vật liệu xây dựng gạch

Tuynel năm 2009 – 2010, dự án tập trung 50% sản lượng cho sản phẩm gạch thẻ

300 đây là chiến lược sản xuất hợp lý, nắm bắt nhu cầu thị trường kịp thời.

- Giá bán sản phẩm, đơn giá các loại gạch được xác định dựa trên mặt bằng giá

chung sản phẩm gạch cùng loại trên thị trường và nghiên cứu chi phí vốn của dự án.

Giá bán thành phẩm của dự án có sức cạnh tranh tương đối so với các nhà sản xuất

trên thị trường.

Căn cứ các yếu tố cấu thành chỉ tiêu doanh thu của dự án, mức độ dự phóng

doanh thu phù hợp với năng lực thiết kế dự án, năng suất lao động, nhu cầu thị

trường. Dự án đủ cơ sở hoàn thành chỉ tiêu doanh thu đặt ra.

Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án

- Chi phí nguyên vật liệu: dự án khai thác nguồn nguyên liệu đất sẵn có với

khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu hoạt động suốt vòng đời dự án. Các đơn vị cung

cấp nguyên liệu đầu vào là các doanh nghiệp uy tín hàng đầu, có năng lực trong lĩnh

vực hoạt động, khả năng đáp ứng nhu cầu tốt, các loại hàng hóa mua vào dễ tìm

kiếm, thay thế nhà cung cấp. Thị trường đầu vào ổn định, không bị phụ thuộc quá

lớn vào nhà cung cấp, tính chủ động cao.

- Chi phí nhân sự: tỷ lệ chi phí nhân sự/doanh thu phù hợp, mức lương nhân

công cao hơn mức trung bình ngành không đáng kể, đảm bảo sự ổn định nhân sự,

kích thích tăng năng suất lao động, đảm bảo công suất hoạt động của dự án.

- Chi phí quản lý bán hàng: chính sách thu nhập theo doanh số bán hàng phù

hợp với xu hướng quản lý nhân sự hiện đại, tăng cường hoạt động quảng bá thương

hiệu, mở rộng thị phần tiêu thụ.

- Chi phí khấu hao: tuân thủ quy định nhà nước về trích lập khấu hao, dòng

tiền trích khấu hao đảm bảo khả năng khai thác tài sản và thu hồi vốn của dự án.

55

Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu

tương ứng, dự án phải trang trải các khoản định phí và biến phí nhất định cho việc

tiêu dùng nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự

án. Các khoản chi phí có liên quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý,

chi phí bán hàng,… cách thức phân bổ chi phí và kế hoạch quản lý sử dụng chi phí

của doanh nghiệp phù hợp, hạn chế lãng phí, phát huy hiệu quả nguồn lực.

Kế hoạch ngân lưu dự án

Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV)

Hình 2.4: Hình kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư

Nguồn: Bản phân tích thông số dự án

+ Ngân lưu vào: Ngân lưu vào của dự án chủ yếu từ doanh thu hoạt động, tuy nhiên

đến năm cuối (năm 2022) Dự án còn có nguồn thu khác từ khoản thanh lý máy móc

thiết bị nhà xưởng.

+ Ngân lưu ra: Ngân lưu ra của dự án chủ yếu từ khoản chi phí đầu tư vốn cố định

ban đầu, chi phí hoạt động và nhu cầu vốn lưu động hằng năm.

+ Ngân lưu ròng trước thuế: Xác định bằng hiệu số giữa ngân lưu vào - ngân lưu ra.

+ Thuế: Thuế nộp trong trường hợp này là thuế trong báo cáo thu nhập dự trù.

+ Ngân lưu ròng sau thuế: Ngân lưu ròng sau thuế được xác định bằng cách lấy

ngân lưu ròng trước thuế trừ thuế phải nộp

56

Bảng 2.8: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư

STT

Suất chiết khấu

WACC

%

18,83%

Chỉ tiêu Ký hiệu Đvt Kết quả

1

Giá trị hiện tại ròng

NPV

Triệu đồng

19.012

2

Suất sinh lợi nội tại

IRR

%

26,82

3

Hệ số đảm bảo khả năng trả nợ bình quân

DSCR

Lần

3,2

4

Nguồn: Bản phân tích thông số dự án

Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư EPV

Hình 2.5: Hình kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư

Nguồn: Bản phân tích thông số dự án

Bảng 2.9: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư

Chỉ tiêu Ký hiệu Kết quả Đvt

STT

Suất chiết khấu % 19,48

1

Re

Triệu đồng NPV 19.930

2 Giá trị hiện tại ròng

Suất sinh lợi nội tại % IRR 33,34

3

Nguồn: Bản phân tích thông số dự án

Kết quả phân tích của mô hình cơ sở cho thấy với suất chiết khấu (Re =

19,48%) dự án khả thi về mặt tài chính trên quan điểm chủ đầu tư.

57

+ NPV (EPV) = 15.915 triệu đồng (NPV > 0): dự án này mang thu nhập khá cao

cho chủ đầu tư. Nếu căn cứ theo tiêu chuẩn NPV để ra quyết định đầu tư thì dự án

này nên được quan tâm và đầu tư sẽ mang lại hiệu quả.

+ IRR (EPV) = 30,54%: IRR > WACC điều này cũng nói lên rằng dự án có thể

chấp nhận một suất chiết khấu cao hơn 63,58% so với suất chiết khấu WACC hiện

tại

Căn cứ vào kết quả tính toán ở trên, dự án được đánh giá theo hai quan điểm:

Tổng đầu tư và Chủ đầu tư thể hiện các chỉ tiêu tài chính đều có tính khả thi cao.

Giá trị hiện tại ròng NPV của dự án theo cả hai quan điểm đều mang lại thu

nhập cao cho chủ đầu tư, bên cạnh đó chỉ tiêu suất sinh lợi nội bộ IRR theo cả hai

quan điểm đều thể hiện dự án có thể chấp nhận một suất chiết khấu cao hơn rất

nhiều so với suất chiết khấu được sử dụng hiện nay.

Mặc dù hệ số đảm bảo khả năng trả nợ của dự án ở những năm đầu thấp, ảnh

hưởng tới khả năng huy động vốn của dự án nhưng hệ số đảm bảo khả năng trả nợ

bình quân khá cao thể hiện sự an toàn trong việc chi trả nợ vay của dự án.

Các thông số khác

+ Đời sống kinh tế dự án: Theo tính toán của Công ty Cổ Phần ABC và tham

khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất

gạch Tuynel thì dự án có thể hoạt động trong 10 năm.

+ Số tiền vay: 26 tỷ đồng, thời gian trả nợ: 7 năm, phương thức trả nợ: trả

vốn gốc đều nhau trong 7 năm (ân hạn vốn gốc năm 2012), lãi vay tính theo thực tế

phát sinh hằng năm, lãi vay dài hạn: 18%/năm.

+ Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: 19,48%/năm; Thuế TNDN: 25%

+ Lạm phát: Trong quá trình tính toán, dự án áp dụng tỷ lệ lạm phát trong

nước theo kỳ vọng của Chính phủ là 8%. Tỷ lệ lạm phát nước nhập khẩu máy móc

là 4%/năm.

+ Tỷ lệ giảm giá thực: 3% / năm.

+ Tỷ lệ tăng lương: để đảm bảo đời sống cho người lao động dự án áp dụng tỷ

lệ tăng lương thực hàng năm là 7%.

58

+ Dự kiến: Số ngày phải thu dự kiến là 25 ngày, số ngày phải trả dự kiến là

20 ngày và số ngày tồn kho dự kiến là 120 ngày

2.3.3. Phân tích rủi ro dự án, ứng dụng Crystal Ball

Việc thẩm định các dự án đầu tư là nhằm đánh giá khả năng tài chính và kinh

tế, tính khả thi của một dự án đang xem xét. Phân tích rủi ro không thay thế cho các

phương pháp thẩm định dự án đầu tư mà là hỗ trợ để các nhà đầu tư có được các

quyết định đúng và tốt nhất. Trong giới hạn của bài nghiên cứu, tác giả sử dụng 2

phương pháp phân tích rủi ro thông dụng để mô tả và so sánh kết quả của dự án.

2.3.3.1 Phân tích độ nhạy

Phân tích độ nhạy một chiều

Qua khảo sát thực tế thực hiện các dự án, phân tích các yếu tố rủi ro của các

thông số dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả. Đối với dự án đang nghiên cứu,

Chủ đầu tư xác định các biến rủi ro là: giá bán thành phẩm bình quân, giá nguyên

vật liệu đầu vào bình quân, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế, chi phí sử dụng vốn vay sẽ có

ảnh hưởng như thế nào đến các biến kết quả là NPV và IRR.

Ứng dụng phần mềm Excel, chức năng Table trong Data để phân tích độ nhạy

một chiều cho kết quả:

- Giá bán: giao động từ 1300 – 1700 đồng/viên, NPV < 0 và IRR < WACC khi

giá bán dưới 1385 đồng/viên. Qua phân tích thị trường bán sĩ, tham khảo giá vật

liệu năm 2010 chủ đầu tư đã xác định được mức giá bán bình quân khoảng 1650

đồng/viên. Theo mức giá bán trung bình áp dụng cho dự án là 1550 đồng/viên, phù

hợp với giá bán thị trường tại thời điểm xây dựng dự án và tình hình biến động giá

nguyên vật liệu trong nhiều năm.

- Giá chi phí nguyên vật liệu: giao động từ 300 – 700 đồng/viên, NPV < 0 và

IRR < WACC khi giá trên 650 đồng/viên. Qua phân tích thị trường bán sĩ, tham

khảo giá nguyên vật liệu năm 2010 chủ đầu tư đã xác định được mức giá bán bình

quân khoảng 350 đồng/viên, bên cạnh đó doanh nghiêp có thể chủ động nguồn

nguyên liệu đất, đảm bảo nguồn cung và giảm chi phí đầu vào.

59

- Lạm phát trong nước: giao động từ 8% - 24%/năm, trong giới hạn biến động

của tỷ giá lạm phát không làm NPV<0 hay IRR

kinh tế trong nước 10 năm gần nhất, tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức xung quanh

10%/năm. Trên cơ sở tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp, tác giả mở

rộng biên độ biến động lạm phát và dự tính các rủi ro lạm phát có thể phát sinh ảnh

hưởng đến kết quả của dự án.

Chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất): giao động từ 12% - 28%/năm, không ảnh

hưởng lớn đến kết quả của dự án làm NPV<0 hay IRR

thị trường lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong 10 năm gần nhất,

biên độ giao động lãi suất áp dụng để phân tích dự án phù hợp với mức độ giao

động lãi suất của thị trường qua các năm.

Phân tích độ nhạy hai chiều

Tương tự như phân tích độ nhạy một chiều, các biến rủi ro đã được xác định và

kết hợp tại một thời điểm có sự biến đổi của hai biến tác động đến kết quả NPV và

IRR:

- Giá bán thành phẩm và giá nguyên liệu đầu vào: khi có sự biến động kết hợp

giữa hai nhập lượng giữa giá đầu ra và đầu vào cùng thay đổi, tại miền các giá trị có

giá bán thành phẩm thấp hợp giá thị trường, giá bán bình quân của dự án kết hợp

với giá mua nguyên liệu đầu vào cao làm kết quả NPV < 0 và IRR < WACC, tuy

nhiên mức độ giá bất lợi như trong bảng giả thiết khó xẩy ra tại thời điểm thực hiện

dự án, miền giá trị có NPV > 0 và IRR > WACC có khả năng xảy ra nhiều hơn.

- Giá bán thành phẩm và chi phí sử dụng vốn vay: tương tự với sự kết hợp giữa

hai biến giá bán và chi phí sử dụng vốn vay thì tại các mức giá bán thấp hơn giá

bình quân kết hợp với mức chi phí vốn cao làm ảnh hưởng đến kết quả NPV dự án.

- Giá bán thành phẩm và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: tương tự như kết hợp

giữa giá bán và chi phí sử dụng vốn vay.

Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều cho thấy yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn

nhất đến kết quả của dự án là giá bán thành phẩm, với mỗi mức giá bán thay đổi

làm ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của NPV và IRR.

60

2.3.3.2. Phân tích mô phỏng

Mục đích của phân tích mô phỏng trong đề tài nhằm đưa ra một ý kiến tư vấn

cho nhà đầu tư, ngân hàng và các chủ thể có liên quan đến dự án hoặc có quan tâm

đến dự án. Phân tích mô phỏng sẽ dựa trên sự kết hợp tất cả các biến rủi ro (các

thông số có ảnh hưởng) có thể làm thay đổi kết quả của dự án và tất cả các biến đó

cùng thay đổi và tạo nên các kết quả của dự án. Bên cạnh đó ứng dụng phân tích mô

phỏng nhằm khắc phục hạn chế của phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, đánh

giá đúng về tính khả thi của dự án, giảm thiểu rủi ro trước khi quyết định đầu tư hay

tài trợ vào dự án. Đề tài tiến hành phân tích mô phỏng xem xét một cách đồng thời

tác động của các biến rủi ro quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Qua

phân tích mô phỏng để có thể phân tích được sự biến động của nhiều biến rủi ro,

xác định được xác suất xảy ra các giá trị khác của biến rủi ro, thể hiện mối tương

quan giữa các biến.

Mô tả biến rủi ro, biến kết quả

Biến rủi ro

Dựa theo thiết kế của dự án, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chung ảnh hưởng đến

hoạt động của nền kinh tế, căn cứ các yếu tố đầu vào, đầu ra ảnh hưởng đến kết quả

của dự án. Trong giới hạn nghiên cứu của dự án, có rất nhiều biến cấu thành nên kết

quả của dự án, trong đó tác giả xác định có 11 biến rủi ro chính có sự ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả của dự án, chi tiết theo bảng dưới đây:

61

Bảng 2.10: Bảng mô tả biến rủi ro

Miền giá trị, độ lệch chuẩn ST Dạng phân Giá trị Biến rủi ro T phối tham chiếu X1 Xn

1 Giá bán Chuẩn 1550 1400 1680

2 Chi phí nguyên liệu Tam giác 430 380 410 560

3 Chi phí điện, bao bì Tam giác 103 80 100 130

4 Chi phí quản lý Chuẩn 2% 1% 4%

5 Chi phí nhân công Tam giác 3.4 1.43 3.0 5.75

6 Chi phí lương quản lý Tam giác 6.3 4.5 6.0 8.3

7 Công suất thiết kế Tam giác 30 27 30 33

8 Công suất hoạt động Tam giác 90% 0% 3%

9 Lãi suất vay Chuẩn 18% 2% 18%

10 Lạm phát trong nước Log 12% 0% 1%

11 Lạm phát nước ngoài Log 4% 0% 0%

Nguồn: Bản phân tích rủi ro dự án

Biến kết quả (biến dự báo)

Căn cứ về các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án, có nhiều chỉ tiêu có thể

được chọn làm biến kết quả. Tuy nhiên trong giới hạn đề tài nghiên cứu và cách lựa

chọn của các nhà phân tích dự án khi chạy mô phỏng, thông thường dựa trên 04

biến kết quả là NPV, IRR theo quan điểm chủ đầu tư và NPV, IRR theo quan điểm

của tổng đầu tư làm biến dự báo.

Kết quả phân tích mô phỏng

Khi thực hiện một dự án nhà đầu tư phải dành nhiều thời gian cân nhắc, tính

toán kỹ lưỡng về khả năng thành công của dự án, tuy nhiên chưa thể biết khả năng

dự án thành công là bao nhiêu phần trăm, xác suất thất bại dự án là bao nhiêu? Và

một điều quan trọng là nhà đầu tư chỉ có một sự lựa chọn duy nhất làm hay không

làm dự án này, mà không có một phép thử nghiệm hay không đủ khả năng tài chính

để thực hiện cùng một dự án nhiều lần từ đó rút kinh nghiệm.

62

Vì vậy việc ứng dụng Crystal Ball trong phân tích rủi ro dự án, có thể trả lời

cho câu hỏi xác suất thành công – thất bại của dự án, và hơn thế nữa có thể tạo cơ

hội cho nhà đầu tư thử nghiệm việc đầu tư của mình tại nhiều điểm khác nhau bằng

cách cho các biến số thay đổi. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, để có một sự đánh

giá khách quan về tính khả thi của dự án, có một góc nhìn tương đối toàn diện về dự

án khi các biến số thay đổi, tăng độ tin cậy cho nhà đầu tư khi ra quyết định, tác giả

chọn số lần kết hợp sự thay đổi giữa các biến số là 10.000 lần. Qua 10.000 lần thay

đổi phần mềm cho kết quả thông qua các biểu đồ sau:

Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu NPV(EPV)

Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các

biến trong 10.000 lần, xác suất NPV (TIPV) của dự án dương là 89.95%. Với giá trị

NPV (EPV) = 19.450 triệu đồng, xác suất đạt khoảng 51% với số lần lặp lại nhiều

nhất khoảng 360/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị

của NPV (EPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có NPV dương rất cao, xác suất

đạt giá trị NPV như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác

suất thành công cao.

Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu IRR(EPV)

Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các

biến trong 10.000 lần, xác suất IRR (EPV) của dự án tại mức tỷ lệ tương đương suất

chiết khấu là 89.47%. Với giá trị IRR (EPV) = 33%, xác suất đạt khoảng 48% với

số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 400/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất

xẩy ra các giá trị của IRR(EPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có tỷ lệ IRR cao,

xác suất đạt giá trị IRR như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án

có xác suất thành công cao.

Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu NPV(TIPV)

Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các

biến trong 10.000 lần, xác suất NPV (TIPV) của dự án dương là 89.95%. Với giá trị

NPV (TIPV) = 19.450 triệu đồng, xác suất đạt khoảng 51% với số lần lặp lại nhiều

nhất khoảng 360/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác suất xẩy ra các giá trị

63

của NPV (TIPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có NPV dương rất cao, xác suất

đạt giá trị NPV như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự án có xác

suất thành công cao.

Xác suất thành công của dự án theo chỉ tiêu IRR(TIPV)

Căn cứ theo biểu đồ có thể xác định được sau khi kết hợp sự thay đổi của các

biến trong 10.000 lần, xác suất IRR (TIPV) của dự án tại mức tỷ lệ tương đương

suất chiết khấu là 89.47%. Với giá trị IRR (TIPV) = 27%, xác suất đạt khoảng 49%

với số lần lặp lại nhiều nhất khoảng 390/10.000 phép thử. Qua đồ thị biểu diễn xác

suất xẩy ra các giá trị của IRR(TIPV) cho thấy xác suất thực hiện dự án có tỷ lệ IRR

cao, xác suất đạt giá trị IRR như dự phóng lớn nhất cho thấy khả năng thực hiện dự

án có xác suất thành công cao.

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 nhằm giới thiệu tổng quan về Sacombank và dự án đầu tư, qua đó

phân tích đánh tính khả thi, hiệu quả, rủi ro tài trợ dự án dựa trên quan điểm của

Ngân hàng thương mại (quan điểm tổng đầu tư). Qua đó có góc nhìn khái quát hơn

khi hợp tác tài trợ dự án đối với các doanh nghiệp, mục tiêu đi kèm giữa hiệu quả

kinh doanh là yếu tố đảm bảo an toàn trong quá trình thu hồi vốn. Chương 3 cũng

đã tiến hành phân tích các yếu tố rủi ro của Ngân hàng thường gặp khi tài trợ dự án,

trong đó tập trung chủ yếu tình trạng pháp lý và tính khả thi của các thông số tài

chính dự án, trên cơ sở đó đánh giá việc thực hiện dự án có thể tiến hành theo đúng

lộ trình đã lên kế hoạch và hiệu quả thực sự của dự án. Bên cạnh việc phân tích rủi

ro dự án theo các phương pháp khác nhau để đưa ra những nhận định phù hợp nhằm

hỗ trợ cho việc ra quyết định tài trợ đối với dự án

65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK

3.1. Định hướng phát triển của Sacombank

Ý thức được các thời cơ, thách thức đối với hoạt động ngân hàng, quán triệt

phương châm của Ngân hàng “Sacombank đồng hành cùng phát triển”. Trên cơ sở

quan hệ hợp tác hiệu quả cùng có lợi, Sacombank xác định mục tiêu phát triển trở

thành ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nhất Việt Nam, ngân hàng hàng đầu tại

Đông Dương. Sacombank đánh giá, nhìn nhận các dự án đầu tư, phương án sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp là cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt động

của Sacombank vào việc phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp.

Theo đó, các chính sách, định hướng phát triển cụ thể như sau:

3.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh

doanh

Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức, loại hình huy động bao gồm

cả tổ chức kinh tế lẫn huy động dân cư, cả trong nước và ngoài nước,... đảm bảo

vốn cho các chương trình phát triển kinh tế và nhu cầu của doanh nghiệp.

Chú trọng tạo một bộ mặt mang phong cách riêng của Sacombank, tạo nên sự

an tâm tin tưởng đối với người dân. Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động

mới, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến

động đưa ra lãi suất hợp lý, trong hoạt động.

3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng

Xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có

chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ

theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung

cấp cho từng khách hàng, đồng thời gia tăng doanh số giao dịch.

Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của

thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động

66

doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù

hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.

Mở rộng tín dụng đối với các khách hàng hoạt động có hiệu quả, sản phẩm

có sức cạnh tranh, có thị trường ổn định; các thành phần kinh tế khác như công ty

cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch.

Mở rộng tín dụng ngoại tệ với đối tượng khách hàng có khả năng tái tạo ngoại

tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, xác định khả năng

hỗ trợ ngoại tệ của Sacombank đối với những khách hàng có doanh số giao dịch lớn

để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng

ngoại tệ phù hợp vơí tình hình cung cầu.

3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng

Đầu tư, trang bị hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu giao dịch

ngân hàng điện tử như thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao, nâng cao

chất lượng phục vụ các mảng dịch vụ khách hàng như: Mobile Banking,

Internetbanking, Mplus… nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm

hiệu quả sử dụng ATM.

Chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần mềm ứng

dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh

của Sacombank.

Tuân thủ và ngày càng hoàn thiện hơn quy trình giao dịch, nâng cao tính bảo

mật trong giao dịch tại quầy, thanh toán online và ngân hàng điện tử.

3.1.4. Biện pháp tổ chức điều hành

Quán triệt quan điểm làm việc đến toàn bộ cán bộ nhân viên tình hình và

nhiệm vụ kinh doanh để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm.

Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng

sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh.

Thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng MS, 5S trong hoạt động ngân hàng

nhằm bảo đảm tiêu chuẩn làm việc, chất lượng dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu

quả, an toàn.

67

Từng bước nâng cấp các điều kiện vật chất, phương tiện giao dịch phục vụ

khách hàng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và văn minh.

Duy trì quan hệ với khách hàng thông qua các phòng nghiệp vụ và phòng quan

hệ khách hàng để nắm bắt, nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của khách hàng kịp thời.

3.2. Định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỷ lệ tăng trưởng phù hợp với

định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành.

- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp mở rộng

khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa dạng hoá các sản phẩm tín

dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cân đối, tăng trưởng tín dụng

ngắn hạn cao hơn tín dụng trung dài hạn.

- Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ hoặc cho

vay trực tiếp đối với các dự án đầu tư ngành điện lực, dầu khí, xây dựng cơ bản,…

và các dự án trọng điểm nhà nước phê duyệt.

- Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trung

ương và địa phương, Sacombank có thể cho vay ứng trước vốn khi có đảm bảo sẽ

thu được nợ từ ngân sách cấp phát trong phạm vi hàng năm với thời hạn tài trợ phù

hợp.

Ưu tiên cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy năng

lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh, thời hạn vay

ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh

thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng được

hưởng ưu đãi theo cơ chế của nhà nước.

3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

Sacombank

3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý

Về mặt chiến lược chính sách tín dụng của Ngân hàng phải thu hút được khách

hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một

68

ngân hàng thương mại. Do vậy chính sách tín dụng, cho vay dự án trung, dài hạn

phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính

dể lựa chọn khách hàng, như:

- Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.

- Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường

kinh doanh.

- Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ...

- Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả. Những

doanh nghiệp này ngân hàng vẫn thực hiện đầu tư cho dự án đó, thông qua việc đầu

tư giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phát triển đi lên.

Như vậy ngân hàng vừa phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển vừa hỗ trợ các

doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt

động tín dụng, vừa đảm bảo thu nhập cho ngân hàng. Sacombank phải chủ động

nắm bất kịp thời chủ trương đầu tư hàng năm của địa phương để xây dựng chiến

lược, kế hoạch cho vay trung, dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành, từng chủ

đầu tư, từng dự án.

3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án

Thẩm định một dự án đầu tư gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu tư,

công nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án... Đứng trên góc độ là Ngân

hàng, ở đây tác giả nhấn mạnh vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm bảo đảm sự

an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.

Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư đã được nghiên cứu và vận

dụng thích ứng với thực tiễn nền kinh tế nhưng dưới tác động của các quy luật kinh

tế thị trường đòi hỏi hạn chế rủi ro thấp nhất có thể, thì phương pháp thẩm định cũ

đã bộc lộ một số thiếu sót sau:

- Phương pháp thẩm định đơn giản, phiến diện không thích hợp với những yếu

tố phức tạp đa dạng của môi trường kinh doanh hiện nay như: ít chú ý phân tích rủi

ro, chưa tính toán đủ chi phí vốn đầu tư, chưa đề cập nhân tố lạm phát, tái đầu tư...

69

- Phương pháp thẩm định nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái tĩnh bằng các chỉ

tiêu, các con số, chưa chú ý trạng thái động như quá trình diễn biến của dự án và

cũng chưa chú ý đến giá trị của tiền tệ theo thời gian.

Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính dự án đầu tư

là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên cứu

phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính

dự án đầu tư. Trong phạm vi bài làm tác giả nêu một số biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả thẩm định tài dự án sau:

Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và cấu

thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn

của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn tự có ít nhất nhưng

mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong toàn bộ

vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do người cho vay gánh chịu.

Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại

được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát.

Đặc biệt khi mà hoạt động của doanh nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền

vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi

ro đến với người cho vay càng lớn.

Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp kinh

doanh có hiệu quả song nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành người đỡ đòn

rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần quan tâm đến cơ cấu

vốn của doanh nghiệp, căn cứ vào các chỉ số nợ, tỷ suất tự tài trợ, chỉ số thanh

khoản ngắn hạn...

Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của doanh

nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Không có

sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển,

đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính cho các khoản vay

70

dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn phải quan tâm đến các chỉ tiêu này: tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản.

3.3.3. Tiêu chuẩn hoá nhân sự để nâng cao chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nhân sự từ khâu công

tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, đến việc thẩm định dự án, phân tích tài chính

doanh nghiệp, ra quyết định tài trợ, giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ...

Thực tiễn cho thấy ngoài những yếu tố khách quan đem lại sự thành công hay thất

bại của dự án đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể của các

mối quan hệ kinh tế. Đương nhiên ngoài yếu tố chủ quan cố ý vì mục đích tư lợi

cũng có yếu tố do trình độ khả năng có giới hạn.

Để có được những cán bộ ngân hàng vừa có "tâm" vừa có "tầm" Sacombank

phải coi trọng việc đào tạo mới và đào tạo nâng cao chất lượng nhân sự là rất cần

thiết và cần đặt ra những tiêu chuẩn cán bộ như sau:

- Cán bộ ngân hàng phải có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định với mục

tiêu phát triển của ngân hàng đề ra. Mọi cán bộ ngân hàng phải nhận thức đầy đủ

vai trò, trách nhiệm của mình trong từng lĩnh vực công tác cụ thể, luôn nêu cao tinh

thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật tốt.

- Có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính

sách của Nhà nước, ngành, địa phương; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực

tiễn trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Không ngừng tự trau dồi kiến thức

qua văn bản nghiệp vụ, thông tin thị trường... Để từ đó có sự cập nhật kịp thời

những thông tin liên quan đến hoạt động của ngân hàng.

3.3.4. Phát triển hệ công nghệ ngân hàng

Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, đặc

biệt là công nghệ thông tin - tin học. Vì vậy cần có sự đầu tư quan tâm đúng, đủ, kịp

thời đến công nghệ thì ngân hàng mới có thể cạnh tranh và bắt kịp tốc độ phát triển

của thị trường.

71

Những năm gần đây, ban lãnh đạo ngân hàng đã giành sự quan tâm đặc biệt

cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động giao dịch trực tuyến, nâng cao năng

suất lao động của nhân viên, giảm thời gian giao dịch của khách hàng, tiết kiệm chi

phí nhân sự, hạn chế rủi ro giao dịch, giai tăng tiện ích cho khách hàng. Sacombank

xem đây là một trong những biện pháp đột phá để gia tăng khả năng cạnh tranh, sẵn

sàng hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng.

3.3.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra kiểm soát

Công tác kiểm tra kiểm soát là một biện pháp hữu hiệu để hạn chế kịp thời

những rủi ro có thể phát sinh đối với an toàn của ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát

phải được thực hiện một cách độc lập, công tâm, kịp thời phát hiện những sai sót, vi

phạm, nhằm chấn chỉnh đúng lúc đúng nơi.

Kiểm tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo an toàn hoạt động

của cả hệ thống, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ do đó khi ngân hàng cần

nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát tương ứng với quy mô và tốc độ

phát triển.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank

Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân sự qua các

đợt học tập tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định dự án, phân

tích tài chính doanh nghiệp, cập nhật các văn bản luật liên quan.

Nâng mức uỷ nhiệm trong việc giải quyết cho vay dự án trung, dài hạn ở chi

nhánh, qua đó nâng cao hơn trách nhiệm và tạo chủ động linh hoạt cho chi nhánh

giải quyết.

Xây dựng hệ thống thông tin toàn ngành qua mạng phục vụ công tác thẩm định

dự án .

Xây dựng hệ thống các tiêu thức để phân loại, đánh giá khách hàng theo từng

ngành kinh tế thống nhất. Căn cứ vào đó các chi nhánh xây dựng chiến lược khách

hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của đơn vị.

72

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng nhà nước cần đưa ra các giải pháp ứng phó thị trường nhanh chóng,

kịp thời, đủ mạnh để đảm bảo tính an toàn của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Ngân hàng nhà nước cần xây dựng định hướng, chính sách tiền tệ cụ thể, có kế

hoạch nhất quán tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, thiệt hại tài chính

đối với ngân hàng thương mại.

NHNN cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương

hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của

từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng thương mại

về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng

nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời

phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM. Ngân hàng

Nhà nước cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các

ngân hàng thương mại.

Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, hướng dẫn thực thi

pháp luật quy định rõ các quyền hạn và trách nhiệm cụ thể đối với chức năng,

nghiệp vụ kinh doanh các ngân hàng thương mại được phép hoạt động, đảm bảo

quản lý hệ thống ngân hàng hoạt động đúng quy định pháp luật, an toàn, hiệu quả.

3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước

Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các

tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các tổ

chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật tổ chức tín

dụng, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như; Luật đầu tư trong nước,

Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ

tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của

ngân hàng.

Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột

biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh của ngân hàng và doanh

nghiệp.

73

Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh

tế, mạnh dạn giải thể các đơn vị hoạt động hiệu quả. Nhà nước tăng cường trách

nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm

hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội.

Nhà nước cũng cần xây dựng chế tài buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng

pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp, để

tránh tình trạng cung cấp thông tin không chính xác.

Nhà nước hỗ trợ sự phát triển thị trường chứng khoán, song song với ngân

hàng là kênh huy động vốn của doanh nghiệp, nhằm đa dạng hóa nguồn cung vốn,

giảm áp lực cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng đối với thị trường, hỗ trợ doanh

nghiệp chủ động trong huy động vốn với chi phí thấp.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để đảm bảo ra quyết định đúng đối với một khoản cấp tín dụng nói chung và

tài trợ dự án nói riêng, các ngân hàng thương mại cần thiết phải cải thiện mô hình

thẩm định dựa trên cơ sở đánh giá khách quan thông qua các chỉ số tài chính doanh

nghiệp đưa ra. Đồng thời nâng cao trách nhiệm giám sát, khả năng quản trị rủi ro

của các ngân hàng thương mại trong việc xây dựng chính sách quản lý phù hợp

nhằm đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả.

Trong chương này đã đưa ra một số giải pháp đối với Sacombank và kiến nghị

đối đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả,

chất lượng tín dụng ngân hàng.

75

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế

ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng thương mại

Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài. Do đó việc nâng

cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng dự án đầu tư nói riêng là một mục

tiêu quan trọng hàng đầu đối với hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền

kinh tế thị trường. Đây không chỉ là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại mà

còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc củng

cố hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định cấp tín dụng trong đó có thẩm định

cấp tín dụng dự án đầu tư là một vần đề đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên

và nghiêm túc.

Trong khuôn khổ của một bài luận văn, tác giả đã tập trung vào một số vấn đề

chủ yếu sau:

Hệ thống hóa những lý luận cơ bản như: cơ sở xây dựng dự án đầu tư, thẩm

định dự án đầu tư, tài trợ dự án đầu tư, các chỉ tiêu tài chính, pháp lý ảnh hưởng đến

dự án đầu tư. Đồng thời, luận văn cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng việc ra

quyết định đối với dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên những yêu cầu

khách quan của việc nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định cấp tín dụng nói

chung và tài trợ dự án đầu tư nói riêng.

Mô tả, phân tích tình hình thực tế của một dự án đã được Sacombank xét duyệt

tài trợ, qua đó đánh giá nhận xét về tính khả thi, mức độ hiệu quả khi quyết định tài

trợ. Phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến quá trình thu hồi khoản cấp tín dụng.

Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, hạn chế của chất lượng thẩm định tín

dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng, đồng thời xem xét định hướng

phát triển chung của Sacombank, tác giả đã nêu lên một số mặt hạn chế và đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và đi sâu

vào chất lượng thẩm định tài trợ dự án đầu tư.

Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu học tập và thực tiễn công tác, tác giả cũng

76

đề xuất một số kiến nghị với Sacombank, Ngân hàng nhà nước, Nhà nước nhằm tạo

cơ chế và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Sacombank, hệ thống ngân hàng

thương mại, nền kinh tế.

Nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan,

đòi hỏi từng thành viên, ban lãnh đạo ngân hàng phải thường xuyên trao dồi, học

hỏi, nghiên cứu nhu cầu thực tế thị trường để có những bước điều chỉnh kịp thời

hiệu quả, tìm kiếm những giải pháp tối ưu. Tác giả mong rằng trong khuôn khổ nhất

định của đề tài, dù thời gian nghiên cứu còn hạn chế, trong tầm hiểu biết của tác giả

có giới hạn, những giải pháp và kiến nghị của tác giả sẽ góp phần đưa Sacombank

đạt được những thành tựu mới trong hoạt động kinh doanh và ngày càng khẳng định

được vị thế trên thị trường.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tài liệu giảng dạy môn Thẩm định

dự án đầu tư phát triển của (www.fetp.edu.vn)

2. Đặng Cảnh Thạc – Trần Thanh Thái, 2000. Excel trong phân tích kinh tế.

Chương trình Fulbright Việt Nam

3. Hồ Diệu, 2002. Quản trị ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

thống kê.

4. Nguyễn Tấn Bình, 2006. Thẩm định dự án đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Thống kê.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN

Ngày 19 tháng 04 năm 2005.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Ngày

20 tháng 05 năm 2010.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư 19/2010/TT-NHNN. Ngày

27 tháng 09 năm 2010.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 22/2011/TT-NHNN. Ngày

30 tháng 08 năm 2011.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 02/2011/TT-NHNN. Ngày

03 tháng 03 năm 2011.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 22/2011/TT-NHNN. Ngày

30 tháng 08 năm 2011.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Chỉ thị 02/CT-NHNN. Ngày 07 tháng

09 năm 2011.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư 30/2010/TT-NHNN. Ngày

28 tháng 09 năm 2011.

13. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), 2006 – 2013. Báo cáo

thường niên từ năm 2006 đến 2013.

14. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), 2006 – 2013. Bản cáo

bạch, báo cáo đầu tư 2006 đến 2013

15. Ngô Xuân Thanh, 2012. Thách thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam.

co-cau-he-thong-ngan-hang-thuong-mai-Viet-Nam/14015.tctc>. [Ngày truy

cập: 05 tháng 07 năm 2013].

16. Peter S. Rose, 2001. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2001. Hà Nội: Nhà

xuất bản Tài chính.

17. Phạm Chi Lan, 2013. 5 năm dư chấn khủng hoảng tài chính thế giới tại Việt

Nam.

hoang-tai-chinh-the-gioi-tai-viet-nam-2877946.html>. [Ngày truy cập: 16

tháng 09 năm 2013].

18. Phòng Kế hoạch & Hỗ trợ ALCO – Trung tâm CNTT, 2013. Đổi mới cơ chế

điều chuyển vốn nội bộ tại Sacombank.

a. < http://www.sacombank.vn/web/home/vn/research/11/110622.html

19. Tô Ánh Dương, 2013. Về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Traodoi/2013/23213/Ve-tai-co-cau-he-thong-ngan-hang-Viet-Nam.aspx>.

[Ngày truy cập: 23 tháng 08 năm 2013].

20. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

21. Vũ Công Tuấn, 1999. Thẩm định dự án đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản TPHCM.

Tài liệu tiếng anh

22. Abelson, 2011.“Evaluating Major Events and Avoiding the Mercantilist

Fallacy”, Economic Papers, 48-59

23. Adams, P, J M Horridge, and B Parmenter, 2000. MMRF-Green: Dynamic,

Multi-Sectoral Model of Australia, Centre of Policies, Monash University

Melbourne

24. Basel Committee on Banking Supervision, 2008. Principles for Sound

Liquydity Risk Management and Supervision [online] Available at:

[Accessed 01 July 2013].

25. Evan Gatev, B. et al., 1999. Managing Bank Liquydity Risk: How Deposit –

Loan Synergies Vary with Market Conditions [pdf] Available at:

[Accessed 17

August 2013].

26. Joint Study - Report to Australian Government and NSW Governments,

2012. Joint Study on aviation capacity in the Sydney region. Technical

papers. Department of Infrastructure and Transport.

27. Jorge-Calderon, 2014. Aviation Investment Economic Appraisal for Airports,

Air Traffic Management, Airlines and Aeronautics, Farnham, Ashgate

Publishing

28. Kenneth J. Arrow & Robert C. Lind, 2013. Uncertainty and the

Evaluation of Public InvestmentDecisions. [pdf] Available at: