BO GIAO DUC VA DAO TAO TRlJoNG I>AI HOC KINH TE TP.HCM
.
.
TRINH HONG THINH
•
•
.
.
. TIIAM DINH GIA CO PIIIEU CONG TY PHUC VU MVC DiCH THO AI VON NHA NTfOC- NGHIEN ciru . DrEN HiNH TAl MOT DON VI KINH DOANH xANG DAU
.
.
Chuyen nganh: Kinh t~ phat tri~n (ThAm djnh ghi)
Ma s8: 60310105
. LUAN VAN THAC Si KINH TE
.
NGVCH HVONG DAN KHOA HOC: TS. HAY SINH
Thanh Ph6 H6 Chi Minh - Nam 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của Tác giả. Các số liệu,
thông tin trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và không trùng lặp với
các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Trịnh Hồng Thịnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ..................................................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .............................................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ................................................................................................................................. 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................................................................................................................. 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .................................................................................................................. 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ................................. 4
1.6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: ....................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ THẨM ĐỊNH
GIÁ CỔ PHIẾU ................................................................................................................... 5
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG: ..................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế: ............................................... 5
2.1.2 Khái niệm về cổ phần hóa: ................................................................................... 5
2.1.3 Khái niệm về thoái vốn: ........................................................................................ 6
2.1.4 Khái niệm về thẩm định giá cổ phiếu: .................................................................. 6
2.1.5 Khái niệm về giá trị thị trường: ............................................................................ 6
2.2 LÝ THUYẾT ĐỊNH GIÁ: .................................................................................................................................... 7
2.2.1 Phương pháp định giá dòng tiền chiết khấu (DCF): ............................................. 8
2.2.2 Phương pháp định giá tương đối:........................................................................ 10
2.2.3 Phương pháp tài sản: ........................................................................................... 11
2.3 CƠ SỞ THỰC NGHIỆM: .................................................................................................................................. 14
2.3.1 Tổng quan tình hình tái cơ cấu và thoái vốn DNNN ở Việt Nam hiện nay: ....... 14
2.3.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thẩm định giá cổ phiếu: ...................... 20
iii
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: .................................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 30
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: ......................................................................................................................... 31
3.2 DỰ ÁN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH: ............................................................................ 31
3.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ: .................................................................................................................. 32
3.4 CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: ........................................................................................................................... 34
3.4.1 Phương pháp tài sản: ........................................................................................... 34
3.4.2 Phương pháp định giá tương đối thông qua chỉ số P/E ngành: ........................... 38
3.4.3 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM): .................................................... 38
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: .................................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................................ 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 42
4.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ CÔNG TY XYZ: ...................................................................................... 42
4.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty XYZ: .............................................................. 42
4.1.2 Tình hình kinh doanh của Công ty XYZ qua các năm: ...................................... 43
4.2 KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY XYZ: .......................................................... 44
4.2.1 Theo phương pháp tài sản: .................................................................................. 44
4.2.2 Theo phương pháp định giá tương đối thông qua chỉ số P/E ngành: .................. 47
4.2.3 Theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM): ........................................... 49
4.2.4 Bảng tổng hợp kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ: ......................... 52
4.3 ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ: .................... 52
4.3.1 Phương pháp tài sản: ........................................................................................... 52
4.3.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền:..................................................................... 53
4.3.3 Phương pháp định giá tương đối:........................................................................ 54
4.4 ĐỀ XUẤT GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU CÔNG TY XYZ:................................................. 54
4.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4: .................................................................................................................................. 55
CHƯƠNG 5 ........................................................................................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 56
5.1 KẾT LUẬN: .............................................................................................................................................................. 56
5.2 ĐỀ NGHỊ: .................................................................................................................................................................. 57
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BTC Bộ Tài chính
CAPM Capital asset pricing model - Mô hình định giá tài sản vốn
CSH Chủ sở hữu
CTCP Công ty cổ phần
DCF Discount Cash Flow - Chiết khấu dòng tiền
DDM Dividend Discount Model - Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EPS Earning Per Share - Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.
FCFE Free Cash Flow to Equity - Dòng tiền tự do của vốn chủ
GTDN Giá trị doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
Nghị định NĐ
P/B Price to Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách
P/E Price to Earning Ratio - Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
QĐ Quyết định
ROA Return on Assets - Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
ROE Return on Equity - Lợi nhuận trên vốn chủ
TCT Tổng công ty
TĐKT Tập đoàn kinh tế
TPCP Trái phiếu Chính phủ
TTCK Thị trường chứng khoán
WACC Weighted Average Cost of Capital - Chi phí vốn bình quân gia quyền
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê các văn bản pháp luật về cổ phần hóa qua các thời kỳ 16
Bảng 4.1: Tình hình tài sản và kết quả hoạt động qua các năm 43
Bảng 4.2: Kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ theo phương 44 pháp tài sản
Bảng 4.3: Kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ theo P/E ngành 48
Bảng 4.4: Chỉ tiêu về tỷ lệ chia cổ tức 49
Bảng 4.5: Bảng dữ liệu cơ cấu nợ vay và vốn chủ sở hữu 50
Bảng 4.6: Bảng tính toán phần bù rủi ro vốn cổ phần 50
Bảng 4.7: Bảng hệ số K cho từng kịch bản 51
Bảng 4.8: Kết quả thẩm định giá theo phương pháp DDM 51
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả các phương pháp 52
vi
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 31
Hình 3.2 Quy trình thẩm định giá do tác giả thiết lập 33
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong nhiều năm gần đây, “tái cơ cấu kinh tế” là một trong số các thuật ngữ
được nhắc đến nhiều nhất trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội
thảo, diễn đàn, tọa đàm khoa học về chính sách kinh tế cũng như trong các báo
cáo của cơ quan nhà nước có liên quan. Điều đó cho thấy sự cần thiết và tính tất
yếu của tái cơ cấu kinh tế tại thời điểm hiện nay của quá trình phát triển.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, để có một cơ cấu kinh tế hợp lý thì mỗi vùng,
mỗi quốc gia cần phải xuất phát từ điều kiện lịch sử của mình. Nói một cách
khác, ở một phạm vi hẹp hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là tái cấu trúc
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là khách quan cho bất kỳ
nền kinh tế nào. Tái cấu trúc doanh nghiệp chính là làm thay đổi cấu trúc của
doanh nghiệp, ưu tiên nguồn lực cho ngành nghề kinh doanh chính (là lĩnh vực
thế mạnh của doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao, phù hợp với chiến lược lâu dài
của doanh nghiệp) và hạn chế cung cấp nguồn lực cho những lĩnh vực không phải
ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, những lĩnh vực đầu tư không
mang lại hiệu quả cao. Thoái vốn chính là một trong những hình thức được vận
dụng trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa
ngày nay vấn đề góp vốn liên doanh, hợp nhất, sát nhập, giải thể … đang diễn ra
ngày càng sôi động. Và để đưa ra các quyết sách đầu tư hay thoái vốn một cách
hiệu quả thì vấn đề phải thẩm định giá cổ phiếu trước khi ra quyết định là vô
cùng quan trọng.
Đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai
đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 17/7/2012 kèm
2
theo Quyết định số 929/QĐ-TTg. Trong đó, một số nhiệm vụ cơ bản được xác
định bao gồm: (i) Định vị lại vai trò và thu hẹp phạm vi kinh doanh của DNNN;
(ii) Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các DNNN mà Nhà nước không
cần nắm giữ 100% sở hữu. Đối với từng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh, tập trung vào
các ngành nghề kinh doanh chính.
Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu DNNN diễn ra chậm hơn so với yêu cầu đặt
ra do cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Cụ thể như, tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới và những khó khăn của kinh tế trong nước đã ảnh
hưởng đến thị trường tài chính, chứng khoán và kế hoạch bán cổ phần ra công
chúng của các doanh nghiệp cổ phần hóa cũng như thoái vốn đầu tư; một số bộ,
ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa chỉ đạo quyết
liệt và tích cực tổ chức triển khai phương án sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn;
Đối tượng sắp xếp, cổ phần hóa hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô
lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp nên
cần có nhiều thời gian chuẩn bị, xử lý.
Trong quá trình thoái vốn các DNNN thì vấn đề thẩm định giá trị doanh
nghiệp, thẩm định giá trị tài sản được coi là một trong những khâu quan trọng
nhất. Hiện nay thẩm định giá cổ phiếu công ty phục vụ mục đích thoái vốn của
các DNNN đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, của
các nhà chính sách, các nhà kinh tế và nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện Bộ Tài chính
của nước ta vẫn chưa ban hành tiêu chuẩn về thẩm định giá giá trị doanh nghiệp,
do đó tác giả quyết định chọn đề tài “Thẩm định giá cổ phiếu công ty phục vụ
mục đích thoái vốn nhà nước - nghiên cứu điển hình tại một công ty cổ phần kinh
doanh xăng dầu” để làm Luận văn thạc sĩ cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu những phương pháp thẩm định giá cổ phiếu về mặt lý thuyết lẫn
thực nghiệm. Ưu và nhược điểm của từng phương pháp.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Thoái vốn là gì? Mục đích, quan điểm của nhà nước về việc thoái vốn?
- Vận dụng những phương pháp nào để thẩm định giá cổ phiếu cho mục
đích thoái vốn nhà nước đối với Công ty Cổ phần Kinh doanh Xăng dầu
(gọi tắt là Công ty XYZ)?
- Đề xuất giá khởi điểm để bán đấu giá cổ phiếu Công ty XYZ.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi không gian:
- Nghiên cứu các phương pháp thẩm định giá cổ phiếu phổ biến ở Việt
Nam và một số nước trên thế giới.
Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu được thực hiện tại thời điểm tháng 3 năm 2015.
Giới hạn nghiên cứu:
- Nghiên cứu điển hình: thẩm định giá cổ phiếu một đơn vị trong ngành
kinh doanh xăng dầu tại thời điểm 31/12/2014 phục vụ mục đích thoái
vốn nhà nước.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp khảo cứu, tham khảo, hệ thống hóa: khảo cứu, tham khảo
các cơ sở lý luận chung về thẩm định giá giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ
phiếu của Aswath Damodaran và của một số nước trên thế giới, trên cơ
sở đó hệ thống hóa thành lý luận chung về thẩm định giá cổ phiếu.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, đối chiếu: nghiên cứu, phân
tích tình hình, đặc điểm của Công ty XYZ và thông tin thị trường liên
quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm định giá trị cổ phiếu.
- Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích, tính toán, vận dụng lý luận
vào thực tiễn: thu thập thông tin về Công ty XYZ, phân tích thông tin và
ước tính giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu Công ty XYZ.
4
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Ở Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thẩm định giá cổ phiếu, tuy
nhiên nhìn chung các đề tài chưa hoàn toàn thống nhất về các phương pháp thẩm
định giá cổ phiếu cũng như tên gọi của từng phương pháp. Kế thừa và bổ sung
cho các công trình nghiên cứu trước đó, luận văn này sẽ hệ thống lại các phương
pháp thẩm định giá cổ phiếu và cung cấp một dung lượng đáng kể thông tin có
giá trị về cơ sở lý luận liên quan đến thẩm định giá cổ phiếu, trở thành tài liệu
tham khảo cho các doanh nghiệp hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam cũng như
các nhà chính sách, các nhà đầu tư.
Ngoài ra, luận văn còn trình bày các ưu điểm và hạn chế của từng phương
pháp thẩm định giá, các biện luận trước khi đề xuất giá khởi điểm của cổ phiếu
Công ty XYZ cũng như kiến nghị một số nội dung nhằm góp phần nâng cao năng
lực của thẩm định viên nói riêng và ngành thẩm định giá nói chung.
1.6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, luận văn được thiết kế thành 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu.
Chương 2. Lý thuyết khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm về thẩm định
giá cổ phiếu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và đề nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG:
2.1.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế:
Theo Trung tâm Thông tin Tư liệu – Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế TW (số
3/2013):
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ
trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bố lại nguồn lực (trước hết là vốn đầu tư)
trên phạm vi quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Để làm được điều đó, về chính sách
cần cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh (ổn định kinh tế vĩ mô,
phát triển hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và cải cách thể chế, …) để cơ chế thị
trường được vận hành tốt và phát huy đầy đủ hiệu lực trong huy động và phân bố
nguồn lực.
2.1.2 Khái niệm về cổ phần hóa:
Theo Điều 1, Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển DN
100% vốn nhà nước thành CTCP:
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển đổi những doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để
nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
6
2.1.3 Khái niệm về thoái vốn:
Thoái vốn là một hình thức rất phổ biến trong đầu tư, khi mà các nhà đầu tư
cá nhân hay tổ chức muốn rút vốn đầu tư của mình. Hay có thể hiểu một cách đơn
giản “thoái vốn” chính là cách cá nhân hay tổ chức tham gia hùn vốn với doanh
nghiệp hay với một công ty để kinh doanh trong lĩnh vực nào đó mà bây giờ quyết
định không tham gia nữa và sẽ rút lại phần vốn của họ thì được gọi là thoái vốn.
2.1.4 Khái niệm về thẩm định giá cổ phiếu:
Thẩm định giá cổ phiếu là quá trình ước tính giá trị thị trường của cổ phiếu
tại một thời điểm xác định với các phương pháp thẩm định giá phù hợp.
2.1.5 Khái niệm về giá trị thị trường:
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02: “Giá trị thị trường là mức
giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người
mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách
quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết,
thận trọng và không bị ép buộc”. Trong đó:
a) Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụ thể tương
ứng với thời gian, không gian mà giá trị của tài sản thẩm định giá được thẩm định
viên xác định gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị
trường.
b) Người mua sẵn sàng mua là người có khả năng thanh toán và có nhu cầu
mua tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
c) Người bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn
bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
d) Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên
không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và các
bên tham gia có đủ thời gian cần thiết để khảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài
sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp.
Các mối quan hệ đặc biệt ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản bao gồm:
7
- Quan hệ gia đình ruột thịt: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột;
- Quan hệ gia đình trực tiếp: Vợ, chồng và những người trong mối quan hệ
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột và những người khác chịu sự phụ thuộc về
kinh tế;
- Quan hệ mạng lưới công ty: Các tổ chức chịu sự kiểm soát, quyền sở hữu
hoặc quản lý chung của một công ty hoặc bất cứ tổ chức nào mà bên thứ ba
dễ dàng kết luận được đó là một phần của công ty trong phạm vi quốc gia
hoặc quốc tế, như công ty mẹ, công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Các mối quan hệ đặc biệt khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc là khi
tham gia giao dịch các bên đều có năng lực hành vi dân sự, cân nhắc đầy đủ các cơ
hội và lựa chọn tốt nhất cho mình từ các thông tin trên thị trường trước khi đưa ra
quyết định mua hoặc quyết định bán một cách hoàn toàn tự nguyện, không nhiệt
tình mua hoặc nhiệt tình bán quá mức, không bị bất cứ sức ép nào buộc phải bán
hoặc mua để có được mức giá phù hợp nhất cho cả hai bên.
2.2 LÝ THUYẾT ĐỊNH GIÁ:
Damodaran, 2002. Định giá đầu tư. Dịch từ tiếng Anh, Nhóm dịch: Đinh Thế
Hiển và cộng sự, 2010 có 3 phương pháp cơ bản để định giá tài sản.
Phương pháp thứ nhất là định giá dòng tiền chiết khấu (DCF), theo đó, giá
trị tài sản là giá trị hiện tại của dòng tiền mà tài sản đó được kỳ vọng sẽ tạo ra trong
tương lai. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm từng tài sản cần thẩm định giá mà các
dòng tiền sẽ khác nhau như đối với cổ phiếu thì dòng tiền là cổ tức, đối với trái
phiếu là phiếu trả lãi và mệnh giá của trái phiếu, đối với tài sản thực là dòng tiền sau
thuế. Phương pháp định giá dòng tiền chiết khấu được chia thành 3 nhánh: một là,
chỉ định giá vốn cổ phần trong công ty; hai là, định giá toàn bộ công ty bao gồm cả
vốn cổ phần và vốn của các bên liên quan khác (như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi …);
ba là, định giá công ty theo từng phần, bắt đầu với các hoạt động của công ty, sau
đó là những tác động lên giá trị nợ và các loại trái quyền không phải vốn cổ phần
khác. Trong phương pháp này dòng tiền được chiết khấu tại một mức lãi suất nhất
8
định đã được điều chỉnh theo rủi ro để cho ra giá trị ước tính. Và 2 thông số quan
trọng nhất trong phương pháp chiết khấu dòng tiền mà ảnh hưởng đến giá trị tài sản
cần định giá là tỷ lệ tăng trưởng và tỷ suất chiết khấu, việc ước tính 2 thông số này
không phải là điều dễ dàng.
Phương pháp thứ hai là định giá tương đối, việc ước lượng giá trị tài sản
bằng cách so sánh giá của nó với giá của các tài sản có cùng biến số như lợi nhuận,
giá trị sổ sách kế toán, dòng tiền hay doanh thu.
Phương pháp thứ ba là định giá tài sản có giá trị phụ thuộc, trong đó một tài
sản có những đặc điểm của một quyền chọn sẽ được định giá theo mô hình định giá
quyền chọn (như chứng quyền). Phương pháp này khá phức tạp và hiện chưa phổ
biến so với các phương pháp khác, do đó tác giả không đi sâu nghiên cứu phương
pháp này, đây chính là hạn chế của đề tài.
Ngoài 3 phương pháp trên thì Damodaran cũng đề cập rằng, có một số nhà
phân tích còn sử dụng phương pháp thứ tư, đó là phương pháp định giá dựa trên tài
sản. Các nhà phân tích lập luận rằng, chúng ta có thể định giá từng tài sản riêng lẻ
thuộc quyền sở hữu của một công ty rồi tập hợp lại để có được giá trị công ty. Sau
đây, tác giả xin trình bày lần lượt các phương pháp:
2.2.1 Phương pháp định giá dòng tiền chiết khấu (DCF):
Cơ sở của phương pháp này là nguyên tắc giá trị hiện tại, theo đó, giá trị của
một tài sản chính là giá trị hiện tại của các dòng tiền mà tài sản đó được kỳ vọng sẽ
n
tạo ra trong tương lai.
t
)
t
CF +∑ t r 1 (1 =
Giá trị = (2.1)
Trong đó:
+ n: tuổi thọ của tài sản.
+ CFt: Dòng tiền trong thời kỳ t.
+ r: tỷ suất chiết khấu phản ánh mức độ rủi ro của dòng tiền ước tính.
9
Lưu ý: Khi định giá vốn cổ phần thì r chính là Ke. Khi định giá công ty thì r
chính là chi phí vốn bình quân gia quyền (Weighted Average Cost of Capital –
WACC).
2.2.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức (Dividend Discount Model - DDM):
Giả sử một cổ phiếu được chia cổ tức từ năm 1 đến năm n lần lượt là D1, D2,
D3,...Dn. Biết giá bán cổ phiếu vào năm thứ n là Pn và tỷ lệ lợi tức yêu cầu (lợi suất
dự kiến) của nhà đầu tư là k, ta có công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp
n
+
chiết khấu luồng cổ tức như sau:
t
n
D t + k
)
P n + k
)
(1
∑ 1 (1 =
t
(2.2) P0 =
Nếu cổ phiếu được người đầu tư nắm giữ vô hạn, có nghĩa là n sẽ tiến tới ∞
(thông thường, quãng đời của cổ phiếu là vô hạn, nó không có thời gian đáo hạn). Khi đó, giá trị hiện tại của vốn gốc Pn/(1+k)n sẽ tiến tới 0 và công thức trên sẽ trở
∞
thành:
t
)
D +∑ t 1 (1 k =
t
(2.3) P0 =
Để áp dụng công thức 2.2 và 2.3 trên, nhà đầu tư cần phải phân tích triển
vọng tương lai của công ty phát hành cổ phiếu và ước lượng cổ tức có thể nhận
được mỗi năm từ cổ phiếu (cả về quy mô và thời điểm nhận cổ tức, từ năm thứ nhất
đến vô hạn). Để ước lượng cổ tức, thông thường các nhà phân tích đưa ra ba trường
hợp giả định sau đây:
- Trường hợp 1: Cổ tức không tăng trưởng (g = 0):
Khi đó: D1 = D2 = D3 =… = D
Khi đó biểu thức (2.3) trở thành:
D k
(2.4) P0 =
- Trường hợp 2: Cổ tức tăng trưởng hàng năm theo một tỷ lệ g không đổi
Khi đó biểu thức (2.3) trở thành:
10
)
=
D 1 − g
k
+ g D (1 0 − g k
(2.5) P0 =
- Trường hợp 3: Cổ tức tăng trưởng không đồng nhất (cổ tức tăng trưởng
theo những tỷ lệ khác nhau qua các giai đoạn):
Giả thiết hợp lý sẽ là công ty có nhiều giai đoạn tăng trưởng khác nhau. Một vài
năm có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cao, một vài năm có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức giảm
dần và sau đó tỷ lệ tăng trưởng cổ tức sẽ ổn định. Mô hình chiết khấu cổ tức trong
tình huống này sẽ được áp dụng tương ứng cho mỗi giai đoạn tăng trưởng. Trong
giai đoạn tăng trưởng chưa ổn định, chúng ta ước lượng cổ tức cho mỗi năm riêng lẻ
và sau đó chiết khấu về thời điểm hiện tại. Chỉ đến khi tỷ lệ tăng trưởng đã ổn định
ở một tỷ lệ nhỏ hơn tỷ suất lợi tức yêu cầu (g < k), chúng ta sẽ áp dụng biểu thức
(2.5) để xác định giá trị cổ phiếu.
2.2.1.2 Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (Free Cash
Flow to Equity - FCFE):
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Chi phí đầu tư TSCĐ – Chênh lệch vốn
lưu động – Thanh toán nợ gốc + Phát hành nợ mới.
Dòng tiền thuần đối với vốn chủ sở hữu được quy về hiện tại với mức tỷ suất lợi tức
+
+ + ...
kỳ vọng k.
CFE F 1 + k (1 )
F (1
CFE 2 2 + k )
F (1
CFE n n + k )
(2.6) PV0 =
Giá trị mỗi cổ phiếu = Giá trị tổng số cổ phiếu/Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
2.2.2 Phương pháp định giá tương đối:
Trong phương pháp này, giá trị của một tài sản được xác định dựa vào giá cả
của những tài sản có thể làm tham chiếu cho nó bằng cách dùng một biến số chung
như lợi nhuận, dòng tiền, giá trị sổ sách hoặc doanh thu để chuẩn hóa. Hay nói cách
khác, nhóm mô hình định giá tương đối chủ yếu căn cứ vào các hệ số giá trên thu
nhập (P/E), hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/B), hệ số giá trên doanh thu (P/S) và hệ
số giá trên dòng tiền (P/CF) bình quân ngành để định giá một công ty. Hiện nay, hai
11
hệ số được sử dụng phổ biến là P/E và P/B, do đó đề tài chỉ trình bày về 2 chỉ số
này, đây là hạn chế của đề tài.
Giả định trong phương pháp này là thị trường xác định đúng giá trị bình quân
của các cổ phiếu nhưng lại xác định sai giá trị của từng cổ phiếu riêng lẻ, việc so
sánh các biến số cho phép chúng ta xác định được những sai lệch này và chúng sẽ
được điều chỉnh theo thời gian.
2.2.2.1 Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E):
Hệ số P/E là hệ số giữa giá trị thị trường của cổ phiếu so với thu nhập trên mỗi
cổ phiếu. Theo phương pháp này cách tính giá cổ phiếu rất đơn giản bằng cách lấy
lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu nhân với hệ số P/E bình quân của ngành.
Giá trị mỗi cổ phiếu = Lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu x hệ số P/E bình quân
ngành (2.7)
2.2.2.2 Phương pháp hệ số giá/giá trị sổ sách (P/B):
Hệ số P/B là hệ số giữa giá trị thị trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của
mỗi cổ phiếu. Theo phương pháp này cách tính giá cổ phiếu rất đơn giản bằng cách
lấy giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu nhân với hệ số P/B bình quân của ngành.
Giá trị mỗi cổ phiếu = Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu x hệ số P/B bình quân
ngành (2.8)
Trong đó:
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu = giá trị sổ sách vốn chủ/số lượng cổ phần thường.
Giá trị sổ sách của vốn chủ là vốn của cổ đông thường = (Tổng tài sản – tổng nợ) –
Giá trị cổ phiếu ưu đãi.
2.2.3 Phương pháp tài sản:
Vận dụng theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (CTCP).
12
Phương pháp này xác định giá trị cổ phiếu dựa trên giá trị thị trường của các
loại tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình).
Thẩm định giá cổ phiếu thực chất là quá trình thẩm định giá trị doanh nghiệp
là công ty cổ phần để từ đó xác định giá trị của cổ phần mà đại diện cho nó là cổ
phiếu.
Giá cổ phiếu (giá trị 1 cổ phần) = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (VE)/Số
lượng cổ phần thường (2.9)
Giá trị thị trường của doanh nghiệp được tính toán dựa trên bảng cân đối tài sản của
doanh nghiệp và giá trị của vốn chủ sở hữu được tính như sau:
VE = VA – VD
Trong đó: VE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
VA: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
VD: Giá trị thị trường của nợ
Với:
a. Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản (VA) gồm có:
a1. Tài sản hữu hình là hiện vật:
- Tài sản cố định:
Giá trị thực tế của tài sản cố định = Nguyên giá tính theo giá thị trường x
Chất lượng còn lại của tài sản cố định tại thời điểm định giá.
Chất lượng còn lại của tài sản căn cứ vào hiện trạng thực tế khi đi khảo sát
tài sản.
Đối với những tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường thì căn cứ vào giá
thị trường và áp dụng phương pháp so sánh giá bán để ước tính nguyên giá.
Đối những tài sản không có giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng
các phương pháp thẩm định giá phù hợp khác để ước tính giá trị tài sản.
- Hàng hoá, vật tư, thành phẩm:
Đối với những hàng hoá, vật tư, thành phẩm có giá trên thị trường thì xác
định theo giá thị trường:
13
Giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư, thành phẩm = Số lượng hàng hoá, vật tư,
thành phẩm x Đơn giá hàng hoá, vật tư, thành phẩm tính theo giá thị trường tại thời
điểm định giá x Chất lượng còn lại của hàng hoá, vật tư, thành phẩm.
Đối với những hàng hoá, vật tư, thành phẩm không có giá trên thị trường thì
xác định theo nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán x Chất lượng còn lại của hàng
hoá, vật tư, thành phẩm.
a2. Tài sản hữu hình là tiền:
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các giấy tờ có giá (tín
phiếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá được tính như
sau:
- Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
- Tiền gửi ngân hàng được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với
ngân hàng.
- Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu
không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
a3. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số
dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận vào thời điểm thẩm định giá.
a4. Giá trị các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải
đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối với doanh nghiệp hiện đang sử dụng các
khoản đầu tư đó. Tuy nhiên nếu các khoản đầu tư này không lớn thì căn cứ vào số
liệu của bên đối tác đầu tư để xác định.
a5. Đối với các khoản phải thu: do khả năng đòi nợ các khoản này có nhiều
mức độ khác nhau; nên thông qua việc đối chiếu công nợ, đánh giá tính pháp lý, khả
năng thu hồi nợ của từng khoản nợ cụ thể, từ đó loại ra những khoản nợ mà doanh
nghiệp không thể đòi được, để xác định giá trị thực tế của các khoản phải thu.
a6. Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp: đánh giá lại giá trị thị trường
các tài sản vô hình của doanh nghiệp theo các phương pháp thẩm định giá phù hợp.
Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là: quyền sử dụng đất, quyền thuê đất,
phần mềm kế toán, giá trị lợi thế kinh doanh.
14
Giá trị lợi thế kinh doanh (nếu có) được xác định theo công thức:
Lãi suất của trái
Tỷ suất lợi nhuận phiếu Chính phủ
sau thuế trên vốn có kỳ hạn 5 năm Giá trị lợi Giá trị phần vốn chủ sở hữu bình do Bộ Tài chính thế kinh CSH theo sổ kế - quân 3 năm trước x = công bố tại thời doanh của toán tại thời điểm thời điểm xác điểm gần nhất với doanh định giá định giá trị doanh thời điểm xác nghiệp
nghiệp định giá trị doanh
nghiệp
b. Giá trị thị trường của nợ (VD): được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán
vào thời điểm thẩm định giá (lấy theo số liệu đối chiếu xác nhận nếu có đối chiếu).
2.3 CƠ SỞ THỰC NGHIỆM:
2.3.1 Tổng quan tình hình tái cơ cấu và thoái vốn DNNN ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1.1 Lý do và mục tiêu của tái cơ cấu:
Để có thể tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ nửa sau của thập kỷ 1990,
Việt Nam đã đề nghị sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của các thể chế tài chính
toàn cầu như nhóm Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển
châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những nước có nền kinh tế thị trường phát
triển. Một trong những cái giá Việt Nam phải trả là phải tiến hành một số cải cách
theo đề nghị của những tổ chức và nhà tài trợ đó là tư nhân hóa các doanh nghiệp
nhà nước. Để tránh gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ và nhân dân lo
ngại về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, Chính phủ Việt Nam đã quyết
định sẽ không bán đứt các doanh nghiệp của mình cho các cá nhân, thay vì đó tiến
hành chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần. Tài sản của
doanh nghiệp được chia thành các cổ phần bán cho cán bộ công nhân trong doanh
15
nghiệp và phần còn lại do nhà nước sở hữu. Tùy từng doanh nghiệp, phần cổ phần
do nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít, từ 0% tới 100%. Cổ phần hóa là cách gọi tắt
của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ở Việt Nam.
Thời gian qua, các DNNN đã lộ diện rất nhiều những hạn chế, nhất là trong
thời gian khủng hoảng và hậu khủng hoảng tài chính thế giới từ 2008 đến nay. Một
là, hiệu quả kinh tế kém, kém năng động và sức cạnh tranh thấp. Hai là, biểu hiện
của dấu hiệu độc quyền trong kinh doanh đã làm méo mó thị trường, gây thiệt hại
lớn tới quyền lợi của người tiêu dùng cũng như lợi ích của nhà nước, hạn chế sự
phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ba là, thực trạng tài chính tại một số
Tập đoàn kinh tế (TĐKT), Tổng công ty (TCT), DNNN rất yếu kém, thua lỗ kéo
dài, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro mất cân đối tài chính, đã góp phần dẫn đến bất ổn kinh tế
vĩ mô. Bốn là, trong thời gian qua, nhiều TĐKT, TCT sử dụng vốn đầu tư rất dàn
trải, đầu tư ngoài ngành thiếu thận trọng vào những lĩnh vực có rủi ro lớn (thị
trường tài chính, bất động sản…) gây thất thoát vốn và tài sản của nhà nước, nợ xấu
ngày càng có xu hướng tăng lên. Do đó việc tái cơ cấu DNNN để tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tăng sức mạnh của nền kinh tế là vô cùng cần thiết và cấp
bách.
Tái cơ cấu chính là việc sắp xếp lại, tiến hành cơ cấu lại mô hình của các tổ
chức, các doanh nghiệp trên cơ sở hướng tới sự chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Do
đó, tái cơ cấu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy quản lý, cải cách về
quản lý, quản trị thông tin, hệ thống quản trị nhân lực, hệ thống quản trị tài
chính, quản trị quan hệ khách hàng và tái cấu trúc lại quá trình kinh doanh. Một
trong những tư duy quản lý đã thay đổi đó là cải cách khu vực DNNN, bao gồm
tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, yêu cầu phải chuyển sang hình thức kinh
doanh hạch toán kinh tế, lời ăn lỗ chịu.
2.3.1.2 Các văn bản pháp luật trong quá trình tái cơ cấu:
Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12 năm 1986.
16
Chương trình cổ phần hóa bắt đầu được Việt Nam thử nghiệm trong các năm 1990-
1991 và chính thức được thực hiện từ năm 1992, được đẩy mạnh từ năm 1996 đến
nay.
Vấn đề tái cơ cấu DNNN luôn là vấn đề được Chính phủ rất quan tâm, vì thế
các năm qua đã có rất nhiều văn bản từ cấp Chính phủ đến cấp Bộ đã được ban hành
để ngày càng hoàn thiện và đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu. Trong phạm vi luận văn
này, tác giả chỉ xin nêu một số văn bản chính được sử dụng qua các thời kỳ.
Bảng 2.1: Thống kê các văn bản pháp luật về cổ phần hóa qua các thời kỳ
Số, ngày văn bản Nội dung
Quyết định số 143-HĐBT ngày Về tiếp tục đổi mới quản lý xí nghiệp quốc
doanh 10/5/1990
Quyết định số 202-CT ngày Về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN
thành CTCP 08/6/1992
Nghị định số 28-CP ngày 7/5/1996 Về chuyển một số DNNN thành CTCP
Nghị định số 25/CP ngày Về chuyển một số DNNN thành CTCP
23/7/1997
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày Về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
CTCP 29/6/1998
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày Về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
CTCP 19/6/2002
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày Về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
CTCP 16/11/2004
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP Về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
CTCP ngày 26/6/2007
Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày Về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
CTCP 18/7/2011
Nghị định 189/2013/NĐ-CP ngày Về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
20/11/2013 định 59/2011/NĐ-CP
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
17
Ngoài các văn bản đã liệt kê ở trên, năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt đề án tái cơ cấu DNNN kèm theo Quyết định số 929/QĐ-TTg, trọng tâm là tái
cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2012-2015. Trong đó, một số
nhiệm vụ cơ bản được xác định bao gồm: (i) Định vị lại vai trò và thu hẹp phạm vi
kinh doanh của DNNN; (ii) Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các DNNN
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu. Đối với từng tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh,
tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính. Đẩy nhanh thực hiện theo nguyên
tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phải kinh
doanh chính.
Ngày 06/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP về một số
giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Ngày 15/9/2014, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
51/2014/QĐ-TTg với một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao
dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước.
Qua thống kê sơ bộ các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề cổ phần hóa
DNNN chúng ta thấy đây là vấn đề được Chính phủ hết sức quan tâm và đã quyết
liệt triển khai trong suốt thời gian qua.
2.3.1.3 Các hình thức cổ phần hóa:
Theo điều 4 của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011, cổ phần hóa có
3 hình thức sau:
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ.
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.
18
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Một trong những bước quan trọng phải thực hiện trong quá trình cổ phần hóa
để thoái vốn là thẩm định giá trị doanh nghiệp, thẩm định giá trị tài sản. Vốn phải
thoái của các DNNN hiện rất đa dạng, việc thoái vốn không chỉ là chuyển nhượng
cổ phần, phần góp vốn, mà cả bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng dự án,.v.v… Do đó vấn đề định giá doanh nghiệp rất phức tạp, đòi
hỏi nhiều thời gian và công sức để thực hiện.
2.3.1.4 Các nhóm giải pháp để thực hiện tái cơ cấu:
Hiện nay quá trình tái cơ cấu DNNN diễn ra chậm hơn so với yêu cầu đặt ra
do cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Cụ thể như, tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới và những khó khăn của kinh tế trong nước đã ảnh hưởng
đến thị trường tài chính, chứng khoán và kế hoạch bán cổ phần ra công chúng của
các DN cổ phần hóa cũng như thoái vốn đầu tư; một số bộ, ngành, địa phương, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa chỉ đạo quyết liệt và tích cực tổ chức triển
khai phương án sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn; Đối tượng sắp xếp, cổ phần hóa
hiện nay hầu hết là các DN có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa
ngành nghề, tài chính phức tạp nên cần có nhiều thời gian chuẩn bị, xử lý. Do đó, để
đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu DNNN cần phải có các giải pháp sau:
Nhóm giải pháp thứ nhất, sớm hoàn thiện, ban hành tiêu chí phân loại
DNNN theo ngành nghề, lĩnh vực. Thực hiện sắp xếp các DNNN hiện có thành các
nhóm doanh nghiệp và có giải pháp tái cấu trúc đối với từng nhóm. (Nhóm 100 %
vốn nhà nước; nhóm có trên 75 % vốn thuộc sở hữu Nhà nước; nhóm có từ 65-75 %
vốn thuộc sở hữu Nhà nước; nhóm nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối).
Nhóm giải pháp thứ hai, thực hiện nhất quán, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN
theo hướng giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
19
Nhóm giải pháp thứ ba, tổ chức sắp xếp và tái cấu trúc từng doanh
nghiệp, TĐKT, TCT nhà nước; đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quả quản trị doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp thứ tư, đổi mới, tăng cường quản lý giám sát nhà nước đối
với DNNN, TĐKT, TCT Nhà nước. Bên cạnh đó, cần tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các khu vực doanh nghiệp nhằm “tạo áp lực” làm cho các DNNN
nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
Nhóm giải pháp thứ năm, sắp xếp, tái cấu trúc căn bản các công ty nông, lâm
nghiệp (nông, lâm trường quốc doanh).
2.3.1.5 Điều kiện được cấp phép tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hóa:
Theo mục 5 điều 22 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của
Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP quy định như sau:
“Các tổ chức tư vấn định giá trong nước, nước ngoài đăng ký cung cấp dịch
vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá
có chức năng định giá và đáp ứng các điều kiện về tổ chức và hoạt động đối với
từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy
định hiện hành của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần.
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định
giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp
đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên.
20
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp phép hoạt
động.
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm
việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động.
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện”.
Hiện nay cả nước chỉ có 47 đơn vị tư vấn được cấp phép thực hiện thẩm định
giá cho mục đích cổ phần hóa (Theo Quyết định số 3361/QĐ-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc công bố tổ chức tư vấn định giá được phép
cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm 2015).
2.3.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thẩm định giá cổ phiếu:
2.3.2.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow – DCF):
César Medeiros Cupertino et al. (2006) trong bài “Cash Flow, Earnings, and
Dividends: a Comparison between Different Valuation Methods for Brazilian
Companies” về so sánh 3 mô hình định giá cho các công ty tại Brazil là mô hình
chiết khấu cổ tức (DDM), mô hình chiết khấu dòng tiền và mô hình thu nhập còn
lại. Dữ liệu kế toán của các công ty Brazil được sử dụng là giai đoạn 1995-2004.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình chiết khấu dòng tiền có độ chính xác và có
sức thuyết phục cao nhất.
L. Peter Jennergren (2011), trong bài “A Tutorial on the Discounted Cash
Flow Model for Valuation of Companies” hướng dẫn các bước thực hiện trong
phương pháp dòng tiền chiết khấu gồm: tính toán dòng tiền tự do, dự báo số liệu kế
toán trong tương lai và chiết khấu dòng tiền tự do. Mô hình này sử dụng công thức
Gordon để chiết khấu dòng tiền về hiện tại với tỷ lệ chiết khấu là k (WACC) trừ tốc
độ tăng trưởng g. Giá trị doanh nghiệp sau khi trừ nợ phải trả sẽ còn lại giá trị vốn
chủ sở hữu.
Shradhanjali Panda (2013) trong bài “Valuation of Selected Indian Stocks
Using Discounted Cash Flow Technique” đề cập đến vấn đề nhà đầu tư Ấn Độ chọn
21
phương pháp chiết khấu dòng tiền để thẩm định giá cổ phiếu. Trong nghiên cứu
này, mô hình chiết khấu dòng tiền được sử dụng là mô hình chiết khấu dòng vốn tự
do của chủ sở hữu (FCFE). Trong đó, số liệu tài chính hàng quý của năm liền kề
trước đó được sử dụng. Để dự báo dòng tiền trong tương lai, sử dụng tốc độ tăng
trưởng "g". Tốc độ tăng trưởng được tính bằng cách nhân ROE với tỷ lệ bổ sung
vốn. Sau đó, sử dụng chi phí vốn chủ sở hữu để chiết khấu dòng tiền về hiện tại. Mô
hình CAPM được sử dụng để tính chi phí vốn chủ sở hữu. Bài nghiên cứu kết luận
"Xác định giá trị không phải là một bí ẩn. Với kỹ thuật đúng và những giá trị tin
cậy, giá trị thực có thể được ước tính".
Theo Điều 21 của Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài
chính Việt Nam hướng dẫn phương pháp chiết khấu dòng tiền như sau:
Giá trị thực tế phần vốn chủ sở hữu theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
được xác định theo công thức sau:
Chênh lệch về giá trị quyền sử
Giá trị thực tế dụng đất đã được giao, hoặc
phần vốn chủ sở = chênh lệch về tiền thuê đất của +
hữu số năm thuê đất đã trả tiền còn
lại ghi tăng vốn chủ sở hữu
Trong đó:
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
: là Giá trị hiện tại của phần vốn chủ sở hữu năm thứ n
i: thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1→n).
Di: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n: Là số năm tương lai được lựa chọn (3-5 năm).
Pn: Giá trị phần vốn chủ sở hữu năm thứ n và được xác định theo công thức:
22
Dn+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ
n+1.
K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua
cổ phần và được xác định theo công thức:
K = Rf + Rp
Rf: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro, chỉ tiêu này
được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm đã phát
hành ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam,
chỉ tiêu này được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc
tế tại niên giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng
doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản
đầu tư không rủi ro (Rf).
g: Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau:
g = b x R
Trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm
tương lai.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế của các năm trong tương lai được thống
nhất theo giả định sử dụng để chia cổ tức là 50% và để bổ sung vốn là 30%.
2.3.2.2 Phương pháp định giá tương đối:
E. S. Suraj (2014), trong bài “Value investing using price earnings ratio for
public sector bank stocks in India” về sử dụng tỷ số P/E để định giá cổ phiếu ngân
hàng công tại Ấn Độ. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích 15 ngân hàng nhà
nước, mỗi ngân hàng tác giả thu thập thông tin về tỷ số P/E, EPS, lợi nhuận từ
chứng khoán (giai đoạn từ năm 2005-06 đến năm 2010-11) và lấy giá trị trung bình.
Các dữ liệu được lấy từ Cơ sở dữ liệu và cũng từ báo cáo hàng năm của các công ty.
23
Tốc độ tăng trưởng dự kiến trong EPS được tính bằng cách xem xét 5 năm (từ năm
2005-06 đến năm 2010-11). Những công ty có tổn thất tài chính sẽ bị loại trừ vì P/E
âm là không có ý nghĩa. Tỷ lệ P/E được tính bằng cách chia giá cổ phiếu cho các
khoản thu nhập thực tế trên mỗi cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ phiếu có
tỷ số P/E thấp nhưng trên trung bình thì ít biến động và ít chịu biến động của thị
trường chứng khoán so với những cổ phiếu có tỷ số P/E cao. Nghiên cứu này đánh
giá cao phương pháp thẩm định giá tương đối cụ thể là sử dụng hệ số P/E đối với
việc thẩm định giá cổ phiếu của khu vực ngân hàng công.
Nguyễn Thị Hoàng Giang & Bùi Thị Hồng Nhung (2014) trong bài “Nghiên
cứu áp dụng mô hình định giá tương đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” nghiên cứu áp dụng mô hình định giá
tương đối dựa trên hai tỷ số P/B và P/E đối với 307 công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, kết quả như sau: Thứ nhất, về chỉ số sử
dụng trong quá trình xây dựng mô hình định giá tương đối, kết quả đánh giá dựa
trên chiến lược đầu tư về giá cho thấy chỉ số P/E mang lại hiệu quả đầu tư rõ rệt,
còn chỉ số P/B không hiệu quả. Chỉ số định giá tương đối phù hợp với thị trường
chứng khoán Việt nam nói chung và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng là chỉ số P/E áp dụng cho ngành. Kết luận này phù hợp với nghiên
cứu trước đây của Fernández, Pablo (2002) và Liu, J. et al. (2002) khi chỉ ra rằng
chỉ số P/E được áp dụng rộng rãi bởi các công ty chứng khoán và các thương vụ
mua lại và sát nhập. Thứ hai, về đối tượng so sánh, việc sử dụng phân loại ngành
mang lại kết quả đầu tư được cải thiện đáng kể cho chỉ số P/E, nhưng không mang
lại kết quả cải thiện nào cho chỉ số P/B. Trong khi đó, việc sử dụng phân loại dựa
trên chỉ số cơ bản (ROA và ROE) mang lại kết quả đầu tư được cải thiện cho chỉ số
P/B, nhưng lại không mang lại kết quả cải thiện nào cho chỉ số P/E. Việc kết hợp
phân nhóm dựa trên ngành và chỉ số cơ bản không hiệu quả khi áp dụng tại thị
trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là với trường hợp kết hợp ngành và chỉ số
ROE. Thứ ba, về khả năng dự đoán giá chứng khoán, kết quả nghiên cứu dựa trên
mô hình hồi quy sử dụng hai chỉ số P/B và P/E cho thấy chỉ số P/E không có ý
24
nghĩa thống kê, nhưng có dấu của hệ số ước lượng như dự đoán trong khi chỉ số P/B
có ý nghĩa thống kê nhưng có dấu của hệ số ước lượng ngược với dự đoán. Chỉ số
P/E và P/B có khả năng là nhân tố dự đoán giá chứng khoán hiệu quả trong bối cảnh
thị trường chứng khoán Việt Nam một khi vấn đề về giả định phân phối của chỉ số
P/E và dấu biến thiên của chỉ số P/B được khắc phục.
2.3.2.3 Phương pháp tài sản:
Ken Garrett (2012) trong bài “Business valuations” đề cập rằng có 3 cách
tiếp cận để thẩm định giá cổ phiếu là: cách tiếp cận dựa vào tài sản, cách tiếp cận
dựa trên thu nhập và cách tiếp cận thông qua dòng tiền cổ tức (DDM). Đối với mô
hình tiếp cận tài sản thì có 3 cách: dựa trên giá trị sổ sách, dựa trên giá trị tài sản
thuần và dựa vào giá trị thay thế, trong đó, cách tiếp cận dựa trên giá trị tài sản
thuần là khả thi và được sử dụng phổ biến nhất. Đối với cách tiếp cận dựa trên thu
nhập thì có thể áp dụng tỷ số P/E hoặc tỷ lệ chia cổ tức, cả hai phương pháp này đều
phải tìm kiếm những công ty tương tự đã niêm yết trên TTCK và từ đó so sánh các
tỷ số P/E hoặc tỷ số giá cổ phiếu với cổ tức. Còn đối với cách tiếp cận thông qua
dòng tiền, dòng cổ tức được ước tính qua các năm với tốc độ tăng trưởng "g", sau
đó chiết khấu về hiện tại với tỷ số chiết khấu re, trong đó tốc độ tăng trưởng được
tính bằng cách nhân ROE với tỷ lệ bổ sung vốn, re được tính thông qua tỷ lệ phi rủi
ro, hệ số bêta có điều chỉnh và phần bù rủi ro thị trường.
Kapilkumar Rajanikant Khatri (2013) trong bài “Public Sector Undertaking
& Disinvestment of Equity Shares” đăng trên tạp chí nghiên cứu khoa học
(Research Paper) đề cập đến 3 phương pháp định giá cổ phiếu cho việc thoái vốn
của khu vực quốc doanh là: phương pháp tài sản thuần (NAV), phương pháp vốn
hóa lợi nhuận (Profit-Earning Capacity Value (PECV) method) và phương pháp
chiết khấu dòng tiền (DCF).
LAU MAK Yee-ming & Alice (2004) trong bài “Guidelines for Valuation of
Unquoted Shares” hướng dẫn các cách định giá cổ phần. Thứ nhất, việc định giá có
thể dựa trên thu nhập mỗi cổ phiếu thông qua công thức: Giá cổ phiếu bằng EPS
25
nhân P/E, số liệu tài chính có thể lấy bằng năm trước đó hoặc bình quân 3 năm. Thứ
hai, việc định giá cổ phiếu có thể dựa trên cổ tức. Thứ ba, việc định giá dựa trên tài
sản ròng, giá trị tài sản ròng là tổng giá trị tài sản của công ty trừ đi nợ của nó, sau
đó giá cổ phiếu sẽ bằng giá trị tài sản ròng chia cho số cổ phiếu đang lưu hành. Bài
viết kết luận: Định giá cổ phiếu không phải là khoa học chính xác, tùy vào từng
hoàn cảnh mà lựa chọn phương pháp định giá phù hợp.
Theo bài viết “Valuation Methodology” được đăng trên trang web của Cục
Thoái vốn - Bộ Tài chính Ấn Độ (www.divest.nic.in/Valuation_Methodology.asp)
thì bốn phương pháp thẩm định giá mà Cục Thoái vốn kiến nghị sử dụng để định
giá các công ty quốc doanh của Ấn Độ là phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF),
phương pháp bảng cân đối kế toán (Balance sheet method), phương pháp bội số
giao dịch (Transaction multiple method) và phương pháp định giá tài sản (Asset
valuation method). Bốn phương pháp này hoàn toàn giống 4 phương pháp thẩm
định giá mà Kamal Ghosh Ray (2010) đã trình bày trong quyển “Mergers and
Acquisitions: Strategy, Valuation and Integration” tại trang số 398 đến trang số 414
về định giá công ty cho mục đích thoái vốn và tư nhân hóa. Trong phương pháp
chiết khấu dòng tiền (DCF), giá trị của một doanh nghiệp được ước tính bằng cách
chiết khấu dòng tiền trong tương lai với một tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Phương
pháp DCF phụ thuộc vào sự dự phóng các dòng tiền trong tương lai (trong khoảng 5
năm) và việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu. Dòng tiền tự do được tính toán là dòng lợi
nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao sau đó giảm trừ đi thuế thu nhập, chi đầu tư
và chi vốn lưu động. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng để ước tính giá trị hiện tại của dòng
tiền dự báo được thực hiện tại chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC). Các yếu
tố chính của WACC là chi phí vốn chủ sở hữu và các chi phí sau thuế của nợ. Chi
phí vốn chủ sở hữu được tính toán dựa trên mô hình định giá tài sản vốn (CAPM),
là một hàm của tỷ lệ rủi ro, Beta (ước tính rủi ro của các công ty liên quan đến thị
trường vốn cổ phần) và phụ phí rủi ro vốn cổ phần trong đó tỷ lệ phi rủi ro lấy bằng
lãi suất TPCP kỳ hạn 10 năm, beta được sử dụng là beta không đòn bẩy của ngành
kinh doanh có thể so sánh, sau đó đưa về beta có đòn bẩy dựa vào cơ cấu nợ của
26
công ty cần phân tích. Giả định sau 5 năm, doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng
không đổi là g, dòng tiền từ năm thứ 6 được hiện giá về hiện tại thông qua công
thức CF6/(WACC – g). Giá trị vốn chủ sở hữu được tính bằng giá trị doanh nghiệp
cộng giá trị chênh lệch quyền sử dụng đất sau đó trừ các khoản nợ phải trả. Theo bài
viết này phương pháp DCF là phương pháp thích hợp trong trường hợp thẩm định
giá doanh nghiệp được chuyển giao hoặc mua lại trên cơ sở tiếp tục hoạt động; các
doanh nghiệp sở hữu tài sản vô hình lớn như thương hiệu mạnh, có uy tín, có hệ
thống tiếp thị và mạng phân phối tốt; hoặc đối với doanh nghiệp mà tình hình thông
tin về tài sản bị hạn chế tiết lộ. Phương pháp bảng cân đối kế toán (Balance sheet
method) hoặc giá trị tài sản ròng (NAV) là phương pháp định giá doanh nghiệp dựa
theo bảng cân đối kế toán. Phương pháp NAV thường được dùng để xác định giá tối
thiểu mà người bán có thể chấp nhận và do đó dùng để thiết lập giá sàn. Phương
pháp này phù hợp khi giá trị của những yếu tố vô hình trong doanh nghiệp là không
đáng kể và đối với công ty mới được thành lập. Tuy nhiên, phương pháp NAV
không được cho là thích hợp đặc biệt trong trường hợp báo cáo tài chính không
phản ánh chân thực giá trị của tài sản hoặc đối với doanh nghiệp mà những yếu tố
vô hình như là thương hiệu, thiện chí, cơ sở hạ tầng, tiếp thị và khả năng phát triển
sản phẩm tạo thành bộ phận chính trong giá trị của công ty. Phương pháp bội số thị
trường (Market Multiple method) dựa vào giá trị giao dịch của các công ty so sánh
trong ngành với các thông số như thu nhập, doanh số bán hàng... Hai trong số các
thông số thường được sử dụng là thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao
(EBITDA) và doanh số bán hàng. Phương pháp bội số thị trường phản ánh quan
điểm hiện tại của thị trường và từ đó kiểm tra tính hợp lý kết quả định giá ước tính
từ các cách tiếp cận khác. Bội số EBITDA = Giá trị doanh nghiệp (Enterprise
Value-EV)/EBITDA. Trong đó, giá trị doanh nghiệp (EV) = Giá trị thị trường của
giá trị vốn chủ sở hữu + giá trị thị trường của nợ. Cách thực hiện tương tự đối với
bội số doanh số bán hàng. Phương pháp định giá tài sản (Asset Valuation
Methodology), phương pháp này cơ bản ước tính chi phí thay thế các tài sản hữu
hình của doanh nghiệp. Chi phí thay thế là giá trị thị trường của tài sản hoặc các
27
khoản chi phí cần để tạo ra cơ sở hạ tầng tương tự như của công ty được định giá.
Phương pháp xác định giá trị tài sản rất hữu ích trong trường hợp thanh lý, đóng cửa
doanh nghiệp hoặc khi việc sử dụng các phương pháp khác bị hạn chế.
Trần Nguyễn Minh Hải và Phạm Thanh Uyển Nhi (TC Thị trường - Tài
chính - Tiền tệ số 14.7.2014) các phương pháp được sử dụng để thẩm định giá cổ
phiếu của Vietcombank là phương pháp so sánh lợi nhuận ròng và so sánh tổng tài
sản với các ngân hàng khác. Trong khi đó giá cổ phiếu của Vietinbank được định
giá bằng các phương pháp sử dụng hệ số P/E, P/B; mô hình tăng trưởng Gordon
(mô hình tăng trưởng cổ tức cố định); phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM)
và mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE). Đối với Tổng
Công ty Khí Việt Nam, cổ phiếu được định giá bằng phương pháp sử dụng hệ số
P/E và phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM).
Ở Việt Nam, phương pháp tài sản được sử dụng rất phổ biến và hiện nay
phương pháp này được hướng dẫn tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày
05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh
nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần (CTCP) mà tác giả đã trình bày ở mục 2.3.3.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên cho thấy có 3 phương pháp chủ yếu
để thẩm định giá cổ phiếu hoặc thẩm định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài
sản; phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá tương đối.
Thực tế ở Việt Nam, cả 3 phương pháp trên đều được vận dụng để ước tính
giá trị tài sản và giá trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng tài sản, từng
doanh nghiệp mà thẩm định viên sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên,
trong việc định giá doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn nhà
nước thì phương pháp định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị tài sản đang được sử
dụng phổ biến nhất. Riêng đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, tư vấn, thương mại hoặc những doanh nghiệp đã trưởng thành
có sự phát triển ổn định thì mô hình chiết khấu dòng tiền và mô hình định giá tương
28
đối được sử dụng nhiều hơn (ví dụ trong việc định giá Vietcombank, Vietinbank,
PV Gas).
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chương 2 của luận văn tổng hợp kiến thức về lý thuyết tái cấu trúc, cấu trúc
vốn, thẩm định giá, lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
thẩm định giá trị doanh nghiệp và thẩm định giá cổ phiếu. Trong đó, phần lý thuyết
cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển
của mỗi quốc gia, để có một cơ cấu kinh tế hợp lý thì mỗi vùng, mỗi quốc gia cần
phải xuất phát từ điều kiện lịch sử của mình. Nói một cách khác, ở một phạm vi hẹp
hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là tái cấu trúc doanh nghiệp, nhất là DNNN
là khách quan cho bất kỳ nền kinh tế nào. Tái cấu trúc doanh nghiệp chính là làm
thay đổi cấu trúc của doanh nghiệp, ưu tiên nguồn lực cho ngành nghề kinh doanh
chính (là lĩnh vực thế mạnh của doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao, phù hợp với
chiến lược lâu dài của doanh nghiệp) và hạn chế cung cấp nguồn lực cho những lĩnh
vực không phải ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, những lĩnh vực
đầu tư không mang lại hiệu quả cao. Thoái vốn chính là một trong những hình thức
được vận dụng trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhằm mục đích thu hồi vốn
nhà nước, bố trí và sắp xếp lại các DNNN để tăng hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của các DN, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay vấn đề góp vốn liên doanh, hợp
nhất, sát nhập, giải thể … đang diễn ra ngày càng sôi động. Và để đưa ra các quyết
sách đầu tư hay thoái vốn một cách hiệu quả thì vấn đề phải thẩm định giá cổ phiếu
trước khi ra quyết định là vô cùng quan trọng.
Các tài liệu, công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cho thấy có 3
phương pháp để thẩm định giá cổ phiếu hoặc thẩm định giá trị doanh nghiệp là
phương pháp tài sản; phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá
tương đối. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình thẩm định giá một cổ phiếu cụ thể nào
đó còn tùy thuộc vào các yếu tố sau: thứ nhất là đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp; thứ hai là phụ thuộc vào tình hình kinh doanh trong quá khứ,
29
hiện tại và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp. Ở chương 3, tác giả sẽ
nghiên cứu điển hình việc thẩm định giá cổ phiếu đối với một đơn vị kinh doanh
trong lĩnh vực xăng dầu và khí hóa lỏng phục vụ mục đích thoái vốn nhà nước. Để
bảo mật thông tin của khách hàng, tác giả đặt tên của Công ty nghiên cứu là Công
ty XYZ.
30
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đóng vai trò
quan trọng, chương này tập trung chủ yếu là vận dụng các phương pháp thẩm định
giá cổ phiếu đã trình bày ở chương 2 để ước tính giá trị cổ phiếu của một trường
hợp điển hình, một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu và khí hóa lỏng -
Công ty XYZ.
Việc sử dụng mô hình thẩm định giá cổ phiếu cụ thể nào đó tùy thuộc vào
các yếu tố sau: thứ nhất là đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; thứ
hai là phụ thuộc vào tình hình kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và tiềm năng
trong tương lai của doanh nghiệp. Như vậy để lựa chọn các phương pháp thẩm định
giá cổ phiếu của Công ty XYZ cho phù hợp, trước tiên tác giả sẽ nghiên cứu và thu
thập thông tin về công ty này.
Các bước thực hiện trong chương này như sau:
Thu thập thông tin về Công ty XYZ (thời điểm 31/12/2014). 1.
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty XYZ. 2.
Lựa chọn phương pháp thẩm định giá cổ phiếu phù hợp đối với Công 3.
ty XYZ.
Đối với từng phương pháp thẩm định giá cổ phiếu đã chọn, trình bày 4.
các thông tin cần thu thập và phân tích, trình bày cụ thể cách tính toán.
31
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Có thể tóm tắt quy trình nghiên cứu của luận văn như sau:
Vấn đề nghiên cứu
Lý thuyết khoa học và
nghiên cứu thực nghiệm
Khảo sát hiện trạng tài sản và
DN cần thẩm định giá; Thu
thập thông tin thị trường của tài Khảo sát điều tra
sản và các DN kinh doanh cùng
ngành trên TTCK;
Phân tích dữ liệu
Kết luận
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả thiết lập
3.2 DỰ ÁN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH:
Công ty XYZ là CTCP có 25% vốn góp từ một Công ty nhà nước chuyên về
kỹ thuật dầu khí. Hiện nay do chính sách thoái vốn đầu tư ngoài ngành để tập trung
nguồn lực cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính mà đơn vị này buộc phải thoái
vốn tại Công ty XYZ. Năm 2010, Công ty nhà nước chuyên về kỹ thuật dầu khí này
đã mua 25% cổ phần của Công ty XYZ với giá 11.000 đồng/cổ phần, hiện nay họ
có nhu định giá cổ phần của Công ty XYZ tại thời điểm ngày 31/12/2014 để làm giá
sàn bán đấu giá cổ phần. Vậy giá sàn họ sẽ chào bán là bao nhiêu thì phù hợp?
32
Thẩm định viên có thể sử dụng những phương pháp nào để thẩm định giá đối với cổ
phiếu Công ty XYZ?
Việc sử dụng phương pháp thẩm định giá cổ phiếu cụ thể nào đó tùy thuộc
vào các yếu tố sau: thứ nhất là đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
thứ hai là phụ thuộc vào tình hình kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và tiềm năng
trong tương lai của doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát sơ bộ, Công ty XYZ là công ty cổ phần với lĩnh vực
hoạt động chính là kinh doanh gas, xăng dầu, nhớt các loại; cơ cấu tài sản hữu
hình chiếm gần 100% trong cơ cấu tài sản; các năm qua kinh doanh đều có lợi
nhuận và hàng năm đều chia cổ tức cho cổ đông. Do đó, tác giả sẽ sử dụng phương
pháp tài sản, phương pháp định giá tương đối qua chỉ số P/E và phương pháp chiết
khấu dòng cổ tức để thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ.
Đối với từng phương pháp thẩm định giá được lựa chọn, tác giả sẽ trình bày
cách thu thập dữ liệu và các bước thực hiện.
3.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ:
Quy trình thẩm định giá là một kế hoạch hành động có trật tự và logic, được
bố cục phù hợp với các quy tắc cơ bản đã được xác định rõ, nó giúp cho thẩm định
viên đạt đến một kết luận vững chắc hoặc sự ước tính giá trị của tài sản có cơ sở và
có thể bảo đảm được. Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 ban hành tại
Thông tư số 28/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2015 về quy
trình thẩm định giá gồm các bước sau:
33
Tài sản TĐG là gì? Mục đích, thời
Bước 1: điểm TĐG? Tình trạng pháp lý? Xác định vấn đề Xác định cơ sở giá trị TĐG?
Gặp ai, khi nào, ở đâu? thời hạn Bước 2: hoàn thành? Lập kế hoạch thẩm định giá
Ghi chép, chụp ảnh/quay phim
hiện trạng tài sản TĐG và tài sản
Bước 3: so sánh.
Tham khảo giá thị trường, các Khảo sát thực tế, thu thập thông văn bản pháp luật có liên quan.
Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, Bước 4:
xử lý các thông tin thu thập được Phân tích thông tin
Bước 5: Ước tính giá trị thị trường của tài
Xác định giá trị tài sản cần TĐG sản
Bước 6: Lập báo cáo và chứng thư thẩm
định giá theo mẫu Lập báo cáo và chứng thư thẩm
Hình 3.2 Quy trình thẩm định giá do tác giả thiết lập
34
3.4 CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, để phản ánh một cách khách quan,
trung thực giá trị tài sản hoặc doanh nghiệp nào đó thì kết quả thẩm định giá cần
được ước tính theo nhiều phương pháp, trong đó phương pháp tài sản được xem là
phương pháp chủ đạo trong quá trình thẩm định giá giá trị doanh nghiệp.
Theo tổng hợp các khảo cứu trong và ngoài nước, có 3 nhóm tiếp cận để
thẩm định giá giá trị doanh nghiệp, đó là: phương pháp dòng tiền chiết khấu,
phương pháp thẩm định giá thông qua thị trường và phương pháp tài sản. Do Công
ty được nghiên cứu là một Công ty cổ phần, do đó ngoài 2 phương pháp tài sản và
phương pháp thẩm định giá thông qua thị trường, tác giả lựa chọn thêm phương
pháp chiết khấu luồng cổ tức để ước tính giá trị thị trường của cổ phiếu Công ty
XYZ.
3.4.1 Phương pháp tài sản:
3.4.1.1 Các bước tiến hành:
Bước 1: Thu thập tài liệu, hồ sơ liên quan đến doanh nghiệp và các tài sản
của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 2: Tiến hành khảo sát hiện trạng, kiểm kê tài sản hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ, hàng
tồn kho; tài sản cố định vô hình (như quyền sử dụng đất). Tiến hành đối
chiếu, xác nhận công nợ phải thu, phải trả (Công ty XYZ thực hiện).
Bước 3: Thu thập thông tin thị trường đối với các loại tài sản hữu hình và tài
sản vô hình (quyền sử dụng đất).
Bước 4: Vận dụng các quy phạm pháp luật có liên quan để ước tính giá trị
doanh nghiệp.
Bước 5: Căn cứ giá trị doanh nghiệp đã xác định để ước tính giá trị cổ phiếu.
35
3.4.1.2 Dữ liệu cần thu thập:
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2012, 2013 và 2014 của Công ty
XYZ.
- Số liệu chi tiết của các hạng mục trong Bảng cân đối kế toán tại thời điểm
ngày 31/12/2014.
- Hồ sơ pháp lý Công ty và hồ sơ pháp lý tài sản của doanh nghiệp gồm: đăng
ký kinh doanh, hồ sơ pháp lý đối với quyền sử dụng đất và công trình xây
dựng, hồ sơ pháp lý đối với phương tiện vận chuyển, hóa đơn chứng từ đối
với tài sản cố định và tài sản khác.
- Hồ sơ đối chiếu xác nhận công nợ phải thu, phải trả; xác nhận số dư ngân
hàng tại thời điểm 31/12/2014; Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm
31/12/2014.
- Bảng thống kê nợ phải thu tại thời điểm 31/12/2014.
- Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12/2014.
- Lãi suất TPCP kỳ hạn 5 năm gần nhất với thời điểm ngày 31/12/2014.
- Thông tin giá thị trường đối với khu đất tại xã Gia An, huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận.
- Quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận ban hành về giá các loại đất và giá
công trình xây dựng năm 2014.
- Suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành năm 2014.
- Tập chỉ số giá qua các năm.
- Thu thập thông tin thị trường đối với các tài sản là phương tiện vận chuyển,
máy móc thiết bị kinh doanh xăng dầu/gas, trang thiết bị văn phòng, công cụ dụng
cụ, hàng tồn kho.
3.4.1.3 Cách xử lý số liệu trong phương pháp tài sản:
a1. Đối với tài sản hữu hình là hiện vật:
Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường x Chất lượng
còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
36
Chất lượng còn lại của tài sản căn cứ vào hiện trạng thực tế khi đi khảo sát
tài sản.
Đối với các hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc: nguyên giá tính theo giá thị
trường của công trình tương tự thông qua các báo giá của nhà thầu xây dựng hoặc
suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng hoặc Quyết định của Ủy ban tỉnh Bình Thuận nơi
tài sản tọa lạc ban hành. Đối với những hạng mục không có thông tin về giá thị
trường hiện tại do không tìm được giá của công trình tương tự thì có thể sử dụng chỉ
số giá để tính thêm trượt giá từ khi xây dựng đến thời điểm thẩm định giá. Sau đó
nhân nguyên giá xác định lại với tỷ lệ chất lượng còn lại được ước tính sau khi khảo
sát hiện trạng tài sản.
Đối với những tài sản khác: do tài sản của Công ty XYZ là những tài sản có
giao dịch phổ biến nên căn cứ vào giá thị trường của tài sản tương tự để ước tính
nguyên giá.
a2. Đối với tài sản hữu hình là tiền:
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các giấy tờ có giá (tín
phiếu) của Công ty XYZ vào thời điểm ngày 31/12/2014 được lấy theo biên bản
kiểm quỹ tiền mặt và số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng. Riêng tiền gửi
ngân hàng bằng ngoại tệ thì sẽ được xác định lại theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm ngày 31/12/2014. Giấy tờ có giá là Hợp đồng tín dụng mới ký kết
với Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Bình Thuận vào giữa tháng 12/2014, do đó
giá trị xác định lại bằng giá trị trên sổ sách kế toán.
a3. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số
dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận vào thời điểm ngày
31/12/2014.
a4. Giá trị các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải
đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối với doanh nghiệp hiện đang sử dụng các
khoản đầu tư đó. Tuy nhiên khoản đầu tư này không lớn nên tác giả căn cứ vào số
liệu trên sổ sách kế toán đã được xác nhận.
37
a5. Đối với các khoản phải thu: do Công ty XYZ không cung cấp bảng
thống kê tuổi nợ và hồ sơ đối chiếu chưa đầy đủ nên tác giả lấy theo số liệu của
BCTC đã được kiểm toán tại ngày 31/12/2014.
a6. Đối với giá trị tài sản vô hình: Tài sản vô hình của Công ty XYZ là khu đất 600 m2 tại xã Gia An, huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. Khu đất có mục đích sử dụng là đất sản xuất kinh
doanh, thuê trả tiền một lần, đã thanh toán cho toàn bộ thời gian thuê đất, thời hạn
sử dụng đến tháng 8/2054 (tức còn 39,67 năm kể từ ngày 31/12/2014). Đối với tài
sản này, tác giả xác định lại bằng cách ước tính giá trị thị trường của đất có cùng
mục đích tại khu vực lân cận, điều chỉnh về thời hạn sử dụng còn lại.
a7. Đối với giá trị lợi thế kinh doanh:
Vận dụng Điều 18 của Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014, tác
giả ước tính giá trị lợi thế kinh doanh Công ty XYZ gồm giá trị thương hiệu, tiềm
năng phát triển được xác định như sau:
+ Giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc
tạo dựng và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 5 năm, bao gồm chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong
và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty; xây dựng trang
web....Tuy nhiên do Công ty XYZ cho rằng chi phí này không đáng kể và không
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan nên tác giả bỏ qua chi phí này.
+ Giá trị tiềm năng phát triển được tính như sau:
= x -
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 3 năm Giá trị phần vốn CSH theo sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2014 Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất với nghiệp (2012-2014) thời điểm
31/12/2014
38
b. Đối với các khoản nợ: do hồ sơ đối chiếu xác nhận không đầy đủ nên tác giả xác
định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được kiểm toán (lấy theo số liệu đối chiếu
xác nhận nếu có đối chiếu).
3.4.2 Phương pháp định giá tương đối thông qua chỉ số P/E ngành:
3.4.2.1 Các bước tiến hành:
Bước 1: Trên cơ sở các tài liệu, hồ sơ liên quan đến doanh nghiệp cần thẩm
định giá. Tiến hành nghiên cứu và thu thập thông tin thị trường đối với các
doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với Công ty XYZ đã niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán.
Bước 2: Ước tính P/E bình quân của các công ty cùng ngành niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán.
Bước 3: Ước tính giá trị cổ phiếu của Công ty XYZ bằng cách lấy giá trị EPS
năm 2014 nhân với P/E bình quân của ngành.
3.4.2.2 Dữ liệu cần thu thập:
Dữ liệu thu thập trên thị trường chứng khoán tại thời điểm 31/12/2014 đối
với các công ty cùng ngành nghề kinh doanh với Công ty XYZ gồm: Mã chứng
khoán, tên doanh nghiệp, giá đóng cửa ngày 31/12/2014 và hệ số P/E hoặc EPS.
3.4.3 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM):
Hiện tại theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP, tỷ lệ LNST để chia cổ tức
là 50%, để bổ sung vốn là 30%, tỷ lệ này khác xa so với tỷ lệ mà Công ty XYZ
đang thực hiện (hiện tỷ lệ LNST để chia cổ tức bình quân các năm 2012-2014 là
89.5%, 10.5% còn lại trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển, thực
tế các năm qua doanh nghiệp chưa thực hiện trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi).
Bên cạnh đó, theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC thì hệ số K không tính đến hệ số
39
bêta (β) trong khi thông lệ quốc tế có tính đến và lãi suất TPCP được lấy với kỳ hạn
5 năm thì thông lệ quốc tế sử dụng lãi suất TPCP kỳ hạn 10 năm. Kết quả thẩm định
giá cổ phiếu thay đổi rất lớn khi thay đổi các thông số này. Do đó tác giả sẽ tính
toán giá cổ phiếu Công ty XYZ với 2 kịch bản:
Kịch bản 1: Chỉ tiêu K và tỷ lệ LNST để bổ sung vốn và chia cổ tức đúng
theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014, cụ thể:
K = Rf + Rp
Rf: Bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm đã phát hành
ở thời điểm gần nhất với thời điểm ngày 31/12/2014.
Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt
Nam, nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản
đầu tư không rủi ro (Rf).
Tỷ lệ LNST để bổ sung vốn là 50% và tỷ lệ LNST để chia cổ tức là
30%.
Kịch bản 2: Chỉ tiêu K ước tính theo thông lệ quốc tế và tỷ lệ LNST để bổ
sung vốn và chia cổ tức được căn cứ vào mức chia bình quân trong 3 năm quá khứ
từ năm 2012 đến năm 2014, cụ thể:
K = Rf + βRp
Thông số Rf bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm đã
phát hành ở thời điểm gần nhất với thời điểm ngày 31/12/2014.
Rp giống trong kịch bản 1.
β (Bêta): là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của cổ phiếu. Beta được
lấy theo số liệu công bố của Damodaran ngày 5/01/2015, ngành
Oil/Gas Distribution. Đây là β không đòn bẩy, chúng ta phải đưa về β
có đòn bẩy đối với Công ty XYZ thông qua công thức:
β có đòn bẩy = β không đòn bẩy x (1 + (1 – t) D’/E’))
40
t là tỷ lệ thuế TNDN, hiện là 22%, D’ là giá trị của khoản nợ có điều
chỉnh và E’ là giá trị vốn chủ sở hữu có điều chỉnh của Công ty XYZ
tại thời điểm 31/12/2014.
Tỷ lệ LNST để bổ sung vốn và chia cổ tức được căn cứ vào mức chia
bình quân trong 3 năm quá khứ từ năm 2012 đến năm 2014.
3.4.3.1 Các bước tiến hành:
Bước 1: Trên cơ sở các tài liệu, hồ sơ liên quan đến doanh nghiệp cần thẩm
định giá, ước tính tốc độ tăng trưởng của LNST, sau đó dự báo LNST cho 6
năm tới (từ năm 2015 đến năm 2020).
Bước 2: Ước tính LNST để chia cổ tức cho các năm 2015 đến năm 2020
(theo 2 kịch bản).
Bước 3: Ước tính LNST để bổ sung vốn cho các năm từ 2015 đến năm 2019
(theo 2 kịch bản).
Bước 4: Ước tính vốn chủ sở hữu cho các năm 2015 đến năm 2020 (Vốn chủ
sở hữu năm 2015 bằng vốn chủ sở hữu tại 31/12/2014 cộng LNST bổ sung
vốn năm 2014, tính tương tự cho các năm 2016 đến năm 2020).
Bước 5: Tính tỷ suất LNST trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm 2015
đến năm 2019 ta được hệ số R.
Bước 6: Tính tốc độ tăng trưởng hàng năm của cổ tức bằng cách lấy tỷ lệ
LNST dùng để bổ sung vốn nhân với hệ số R vừa tính được ở bước 5.
Bước 7: Ước tính hệ số K (theo 2 kịch bản).
Bước 8: Tính giá trị vốn chủ sở hữu vô hạn tại năm 2019 thông qua công
thức P2019 = D2020/(K-g).
Bước 9: Chiết khấu vốn chủ sở hữu tại năm 2019 về 31/12/2014 với tỷ lệ (1+K)^5.
Bước 10: Chiết khấu dòng cổ tức từ năm 2015-2019 về thời điểm
31/12/2014.
Bước 11: Ước tính chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất Công ty XYZ
đang sử dụng.
41
Bước 12: Giá trị vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2014 sẽ bằng giá trị hiện tại
vốn chủ sở hữu được tính tại bước 9 cộng giá trị hiện tại dòng cổ tức được
tính tại bước 10 cộng giá trị chênh lệch quyền sử dụng đất của doanh nghiệp
đã tính tại bước 11.
Bước 13: Giá trị cổ phiếu được tính bằng cách lấy giá trị vốn chủ sở hữu thực
tế tại bước 12 chia cho số lượng cổ phần thường đang lưu hành.
3.4.3.2 Dữ liệu cần thu thập:
a. Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2012, 2013 và 2014 của Công ty
XYZ. Từ đó trích xuất các số liệu sau:
Vốn chủ sở hữu qua các năm.
Vay và nợ ngắn hạn, vay và nợ dài hạn qua các năm.
LNST các năm.
Tỷ lệ chia cổ tức hàng năm.
b. β (Bêta) theo số liệu công bố mới nhất của Damodaran, ngành Oil/Gas
Distribution.
c. Lãi suất TPCP kỳ hạn 5 năm và 10 năm gần nhất với thời điểm ngày
31/12/2014.
d. Chỉ số VN-Index và lãi suất TPCP kỳ hạn 2 năm giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2014.
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Chương 3 đã trình bày về quy trình nghiên cứu, quy trình thẩm định giá và
chi tiết các phương pháp thực hiện để thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ. Trên cơ
sở vận dụng các phương pháp thẩm định giá được nêu ở mục 3.4 để tính toán, tác
giả xin trình bày kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ ở chương 4 của luận
văn.
42
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ CÔNG TY XYZ:
4.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty XYZ:
Công ty XYZ được Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bình Thuận cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 31/12/2004,
thay đổi lần thứ 15 ngày 01/8/2013. Trụ sở chính của Công ty đặt tại phường Đức
Nghĩa, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty XYZ rất đa dạng bao gồm các lĩnh vực:
buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan; buôn bán nông, lâm,
nguyên liệu, thực phẩm, vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; buôn bán mô
tô, xe máy, xe có động cơ và sản phẩm thuốc lá; buôn bán phụ tùng và các bộ phận
phụ trợ của ô tô và xe động cơ khác…trong đó ngành nghề kinh doanh chính là kinh
doanh cửa hàng xăng dầu, kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), nạp khí dầu mỏ
hóa lỏng (LPG) và các sản phẩm liên quan đến khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và xăng
dầu.
Vốn điều lệ thực góp của Công ty XYZ là 19.045.000.000 đồng (Mười tám
tỷ, bảy trăm bốn mươi lăm triệu đồng). Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần.
Tổng số cổ phần là 1.904.500 cổ phần (tất cả là cổ phần thường).
Hiện tại Công ty XYZ có tất cả 5 chi nhánh và 13 địa điểm kinh doanh nằm
rải rác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban Tổng Giám đốc, phòng Tổ chức
Hành chính, phòng Quản lý kinh doanh, phòng Kế toán tài chính, 01 xí nghiệp, 02
chi nhánh và 02 trung tâm kinh doanh các sản phẩm khí, dầu nhớt.
43
4.1.2 Tình hình kinh doanh của Công ty XYZ qua các năm:
Bảng 4.1 Tình hình tài sản và kết quả hoạt động qua các năm
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Tổng tài sản 111.117.480.801 114.612.527.490 114.569.435.795
Các khoản phải thu 35.250.643.735 38.265.087.098 37.532.365.642
Hàng tồn kho 34.278.206.062 40.836.103.553 41.004.210.466
Chi phí trả trước dài hạn 1.123.619.111 1.122.451.456 1.165.228.098
Tài sản cố định 19.874.625.862 17.204.606.334 18.204.462.498
Nợ phải trả 88.153.354.657 92.428.309.423 92.696.539.461
Vốn chủ sở hữu 22.964.126.144 22.184.218.067 21.872.896.334
Vốn điều lệ
Doanh thu 19.045.000.000 712.029.033.014 18.745.000.000 770.418.419.953 18.745.000.000 871.839.546.906
LNST 2.685.851.122 2.198.648.975 2.039.384.242
Tỷ lệ LNST/DT 0.38% 0.29% 0.23%
11.70% 9.91% 9.32%
2.094.950.000* 1.968.225.000 2.061.950.000
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm của Công ty XYZ.
(*): Số liệu dự kiến
11%* 10.50% 11.00% Tỷ lệ LNST/VCSH Số tiền chia cổ tức hàng năm Tỷ lệ chia cổ tức/Vốn điều lệ
Qua bảng thống kê tại bảng 4.1 trên, ta thấy tình hình kinh doanh của Công
ty XYZ từ năm 2012 đến năm 2014 không có biến động gì lớn, tuy doanh thu (DT)
năm 2014 có giảm nhẹ nhưng Công ty đã siết chặt chi phí nên tỷ suất LNST/DT và
tỷ lệ LNST trên vốn chủ sở hữu (VCSH) năm 2014 vẫn đạt cao hơn các năm 2012
44
và 2013, cụ thể LNST năm 2013 tăng 8% so với năm 2012, LNST năm 2014 tăng
22% so với năm 2013. Về các chỉ tiêu tài chính khác như quy mô tổng tài sản, các
khoản phải thu, chi phí trả trước dài hạn, tài sản cố định, nợ phải trả, hàng tồn kho
có sự biến động nhẹ. Cụ thể, tổng tài sản giảm 3% so với cuối năm 2013, các khoản
phải thu giảm 8% so với năm 2013 chứng tỏ Công ty XYZ đã có chính sách thu hồi
nợ tốt hơn, hàng tồn kho chỉ bằng 84% so với năm 2013 chứng tỏ Công ty bán hàng
nhanh hơn, tài sản cố định tăng nhẹ 15% so với cuối năm 2013 do Công ty mua sắm
mới thêm một số tài sản để phục vụ kinh doanh và VCSH của Công ty tăng nhẹ
3,5% so với năm 2013. Tuy tình hình kinh doanh của Công ty XYZ vẫn ổn định
nhưng do mục tiêu tập trung vào ngành sản xuất kinh doanh chính nên Công ty nhà
nước chuyên về kỹ thuật dầu khí phải thoái vốn đầu tư tại các lĩnh vực kinh doanh
ngoài ngành trong đó có việc thoái vốn tại Công ty XYZ.
4.2 KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY XYZ:
4.2.1 Theo phương pháp tài sản:
4.2.1.1 Kết quả thẩm định giá:
Bảng 4.2: Kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ theo phương pháp tài
Đvt: đồng
sản:
Số liệu sổ Số liệu Chênh lệch Chỉ tiêu sách kế toán xác định lại
2 3 (4=3-2) 1
A. TÀI SẢN ĐANG 111.117.480.801 115.925.756.056 4.808.275.256 DÙNG (I+II+III)
1. Tài sản dài hạn 26.247.744.755 29.992.504.139 3.744.759.384
- Tài sản cố định 19.874.625.862 23.519.127.176 3.644.501.314
- Các khoản đầu tư tài 42.640.000 42.640.000 - chính dài hạn
45
- Tài sản dài hạn khác 6.330.478.893 6.430.736.963 100.258.071
2. Tài sản ngắn hạn 84.869.736.046 84.982.334.872 112.598.826
- Tiền và các khoản tương 5.482.158.946 5.482.238.584 79.638 đương tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn 3.000.000.000 3.000.000.000 -
- Các khoản phải thu 35.250.643.735 35.250.643.735 -
- Vật tư hàng hóa tồn kho 34.278.206.062 34.390.725.251 112.519.189
- Tài sản ngắn hạn khác 6.858.727.303 6.858.727.303 -
III. Giá trị lợi thế kinh - 950.917.045 950.917.045 doanh
B. TÀI SẢN KHÔNG
CẦN DÙNG, CHỜ
- - - THANH LÝ, TÀI SẢN
HÌNH THÀNH TỪ QUỸ
KTPL
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC 111.117.480.801 115.925.756.056 4.808.275.256 TẾ CỦA DN
Nợ phải trả 88.153.354.657 88.153.354.657 -
Nguồn kinh phí sự nghiệp - - -
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC
TẾ VỐN CHỦ SỞ HỮU 22.964.126.144 27.772.401.399 4.808.275.256
TẠI DOANH NGHIỆP
Số lượng cổ phần tại 1.904.500 1.904.500 4.808.275.256 31/12/2014
Mệnh giá cổ phần 10.000 10.000 -
Nguồn: Theo tính toán của tác giả.
Giá trị 1 cổ phần 12.058 14.583
46
Kết luận: Theo phương pháp thẩm định giá tài sản, giá trị một cổ phần của Công
ty XYZ là 14.583 đồng/cổ phần, tác giả làm tròn là 14.600 đồng/cổ phần.
4.2.1.2 Nguyên nhân chênh lệch so với giá trị sổ sách kế toán:
Phần tài sản dài hạn, căn cứ vào hiện trạng sử dụng của tài sản (được khảo
sát tình trạng kỹ lưỡng tại nơi đang sử dụng) và căn cứ vào giá thị trường
tài sản mới tương đương, sau khi định giá lại tăng 3.744.759.384 đồng,
trong đó:
Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải tăng 3.584.071.114 đồng do có những tài sản đã
khấu hao hết, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán bằng 0 đồng nhưng
thực tế vẫn đang sử dụng rất tốt, đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty. Trong đó phần tăng chủ yếu là đánh giá lại các
công trình xây dựng làm tăng 3.164.173.242 đồng so với giá trị của
SSKT là do các công trình được xây dựng các đây khá lâu, đơn giá
xây dựng vào thời điểm đó thấp hơn nhiều so với đơn giá xây dựng
công trình tương đương tại thời điểm 31/12/2014. Bên cạnh đó, các
công trình xây dựng hiện vẫn tốt, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên tỷ lệ chất lượng còn lại thực tế cao hơn
tỷ lệ giá trị còn lại trên SSKT.
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất tại xã Gia An, huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, sau khi ước tính theo giá thị trường tại
khu vực, giá trị quyền sử dụng đất tăng 60.430.200 đồng.
Tiền và các khoản tương đương tiền sau khi xác định lại chênh lệch không
đáng kể là 79.638 đồng do đánh giá lại tiền ngoại tệ theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12/2014.
Hạng mục chi phí trả trước dài hạn, hầu hết là công cụ dụng cụ, máy móc
trang thiết bị văn phòng làm việc, sau khi đánh giá lại tăng 100.258.071
47
đồng do có những tài sản đã phân bổ hết giá trị nhưng vẫn còn giá trị sử
dụng.
Tương tự đối với hạng mục hàng tồn kho sau khi đánh giá lại theo giá trị
thị trường tăng 112.519.189 đồng so với SSKT.
Vì Công ty có tỷ suất LNST trên vốn chủ sở hữu bình quân 3 năm 2012-
2014 là 10,33%, cao hơn lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm là
6,19% nên Công ty XYZ có giá trị tỷ lợi thế kinh doanh là 950.917.045
đồng.
Tổng hợp các khoản mục sau khi điều chỉnh như trên dẫn đến vốn chủ sở
hữu tăng 4.808.275.256 đồng, do đó giá trị cổ phiếu tăng 21% so với giá trị
theo sổ sách kế toán, tức đạt 14.600 đồng/cổ phần.
Chi tiết kết quả thẩm định giá được trình bày tại các phụ lục sau (tác giả chỉ trình
bày những phụ lục có sự điều chỉnh so với giá trị trên SSKT, tuy nhiên do danh
mục tài sản dài hạn khác và danh mục tài sản ngắn hạn quá dài mà giá trị đánh
giá lại chênh lệch không đáng kể so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên
tác giả chỉ trình bày phương pháp tính tại mục 3.4.1 và báo cáo kết quả cuối cùng
mà không đính kèm bảng tính chi tiết):
Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2014.
Phụ lục 02: Kết quả thẩm định giá tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc.
Phụ lục 03: Kết quả thẩm định giá tài sản là động sản.
Phụ lục 04: Tài sản vô hình.
Phụ lục 05: Giá trị lợi thế kinh doanh.
4.2.2 Theo phương pháp định giá tương đối thông qua chỉ số P/E ngành:
Theo số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2014, LNST của Công
ty XYZ là 2.685.851.122 đồng. Số lượng cổ phần thường đang lưu hành là
1.904.500 cổ phần. Như vậy EPS của Công ty XYZ là 1.410 đồng/cổ phiếu. Dự
kiến EPS của năm 2015 cũng bằng EPS năm 2014.
48
Thu thập thông tin trên trang web www.cophieu68.vn đối với các cổ phiếu
ngành kinh doanh xăng dầu và khí hóa lỏng, kết quả tính toán như sau:
Đvt: đồng
Bảng 4.3 Kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ theo P/E ngành
Mã P/E STT Tên công ty Giá* EPS CK (lần)
1 CNG CTCP CNG Việt Nam 32.4 7.78 4,166
PCG CTCP đầu tư phát triển gas đô thị 6.4 12.26 522 2
PGC CTCP gas Petrolimex 13.6 8.19 1,661 3
PGD CTCP phân phối khí thấp áp 30.7 9.73 3,156 4
PGS CTCP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam 19.7 7.28 2,706 5
CTCP phụ gia và phát triển sản phẩm dầu 6 APP 13.8 7.40 1,865 mỏ
7 ASP CTCP Tập đoàn dầu khí An Pha 6.7 40.12 167
PET Tổng CTCP dịch vụ tổng hợp dầu khí 20.7 7.50 2,760 8
PLC Tổng CTCP hóa dầu Petrolimex 30 8.25 3,638 9
10 PVS Tổng CTCP dịch vụ kỹ thuật dầu khí 26.9 6.83 3,940
CTCP đầu tư và thương mại dầu khí Sông 11 SDP 10.9 17.72 615 Đà
Bình quân các chỉ số 19.25 12.10 2.290,55 12
Nguồn: www.cophieu68.vn, số liệu ngày 31/12/2014 và tính toán của tác giả.
(*): Giá đóng cửa ngày 31/12/2014.
Giá cổ phiếu XYZ = 12,1 x 1.410 đồng/cổ phiếu = 17.061 đồng/cổ phần, 13 làm tròn 17.000 đồng/cổ phần.
49
Kết luận: Theo P/E ngành, giá trị một cổ phần của Công ty XYZ là 17.000
đồng/cổ phần.
4.2.3 Theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM):
Trên cơ sở các bước tiến hành chi tiết của phương pháp chiết khấu dòng cổ
tức đã được trình bày tại mục 3.4.3, tác giả tổng hợp kết quả thu thập thông tin và
tính toán được như sau:
4.2.3.1 Các thông số để ước tính dòng tiền:
Đvt: đồng
Bảng 4.4 Chỉ tiêu về tỷ lệ chia cổ tức:
Chỉ tiêu 2014 2013 2012 Bình quân
nhập 2.685.851.122 2.198.648.975 2.039.384.242 thu LNST doanh nghiệp
15% 122% 108%
19.045.000.000 18.745.000.000 18.745.000.000
2.094.950.000*
11%* 10.5% 11%
1.968.225.000 2.061.950.000
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm của Công ty XYZ.
(*): Số liệu dự kiến
89.5% 78% 90% 101% Tỷ lệ tăng trưởng của LNST Vốn điều lệ (VĐL) Tỷ lệ chi cổ tức hàng năm/VĐL Số tiền chia cổ tức hàng năm Tỷ lệ LNST dùng để chia cổ tức
Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm và 10 năm đã phát
hành ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp. Thông tin thu thập Rf trên trang web http://hnx.vn/web/thi-
truong-trai-phieu/thong-tin-giao-dich tại thời điểm 31/12/2014 là
6,19%; kỳ hạn 10 năm là 6,4%.
β (Bêta): là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của cổ phiếu. Beta được
lấy theo số liệu công bố của Damodaran ngày 5/01/2015, ngành
50
Oil/Gas Distribution, là 0,66. Đây là β không đòn bẩy, chúng ta phải
đưa về β có đòn bẩy đối với Công ty XYZ thông qua công thức:
β có đòn bẩy = (0.66 x (1 + (1 – t) D’/E’)
t là tỷ lệ thuế TNDN, hiện là 22%, D’ là giá trị của khoản nợ có điều
chỉnh và E’ là giá trị vốn chủ sở hữu có điều chỉnh của Công ty XYZ
tại thời điểm 31/12/2014.
Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở
Việt Nam bằng 7,61%, cao hơn Rf nên lấy bằng Rf (đối với từng kịch
bản tương ứng).
Đvt: đồng
Bảng 4.5: Bảng dữ liệu cơ cấu Nợ vay và Vốn chủ sở hữu:
2014 2013 2012 Bình quân
22.964.126.144 22.184.218.067 21.872.896.334
41.744.832.573 34.276.268.314 30.459.054.549
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm của Công ty XYZ
182% 155% 139% 158,5% Chỉ tiêu Vốn CSH có điều chỉnh (E') Nợ vay có điều chỉnh (D') Tỷ lệ nợ trên vốn (D'/E')
Như vậy, β có đòn bẩy = (0.66 x (1 + (1 – t) D’/E’) = 1,48
Đvt: đồng
Bảng 4.6: Bảng tính toán Phần bù rủi ro vốn cổ phần:
Năm Rm Chỉ số VN-Index tại ngày 31/12 Lãi suất TPCP kỳ hạn 2 năm
545.63 504.60 413.70 351.60 484.70 494.80 315.60 927.00 751.80 8.13% 21.97% 17.66% -27.46% -2.04% 56.78% -65.95% 23.30% 144.49% 5.08% 7.1% 8.95% 12.40% 11.10% 9.92% 15.30% 8.10% 8.60% 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006
51
28.50% 43.38% -8.95% -23.40% 15.72% 8.42% 8.30% 8.20% 7.33% 6.85%
307.50 239.30 166.90 183.30 239.30 206.80
16.58%
Nguồn: www.cophieu68.vn, http://hnx.vn/web/thi-truong-trai-phieu/thong-tin-giao-dich1#
và tính toán của tác giả.
2005 2004 2003 2002 2001 2000 Trung bình Phần bù rủi ro vốn cổ phần 8.98% 7.61%
Kết quả ước tính hệ số K cho từng kịch bản như sau:
Bảng 4.7: Bảng hệ số K cho từng kịch bản:
Chỉ tiêu Kịch bản 1 Kịch bản 2
(K = Rf + Rp) (K = Rf + βRp)
K 12,38% 15,85%
Tỷ lệ LNST dùng để chia cổ tức 50% 89,5%
Tỷ lệ LNST để lại bổ sung vốn 30% 10,5%
15,66% 17,17% Tỷ suất LNST/vốn CSH bình quân (RBQ)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) 4,7% 1,8%
4.2.3.2 Kết quả thẩm định giá:
Với các thông số đầu vào đã trình bày tại mục 4.3.1, tác giả tính toán được
kết quả thẩm định giá cổ phiếu theo 2 kịch bản như sau:
Bảng 4.8: Kết quả thẩm định giá theo phương pháp DDM:
Đvt: đồng
Kịch bản 1 Kịch bản 2 Chỉ tiêu
7.199.113.494 11.763.729.054 Giá trị hiện tại của cổ tức các năm (1)
22.555.874.870 18.974.213.624 Giá trị hiện tại của dòng cổ tức cuối kỳ (2)
60.430.200 60.430.200 Chênh lệch quyền sử dụng đất
52
29.815.418.565 30.798.372.878 Tổng giá trị thực tế vốn CSH
19.045.000.000 19.045.000.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
15.655 16.171 Giá trị mỗi cổ phần
15.700 16.200
Nguồn: Tính toán của tác giả.
15.950 đ/cp, làm tròn 16.000 đ/cp Giá trị mỗi cổ phần làm tròn Giá trị mỗi cổ phần bình quân của 2 kịch bản
Chi tiết xem phụ lục 6 đính kèm.
4.2.4 Bảng tổng hợp kết quả thẩm định giá cổ phiếu Công ty XYZ:
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả các phương pháp
Đvt: đồng/cổ phần
Stt Giá cổ phiếu theo từng phương pháp Giá cổ phiếu
1 Theo phương pháp tài sản 14.600
2 Theo phương pháp định giá tương đối thông qua chỉ số P/E 17.000
3 Theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức 16.000
4.3 ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
GIÁ:
Mỗi một mô hình thẩm định giá cổ phiếu đều có những ưu điểm và hạn chế
nhất định, sau đây tác giả xin phân tích ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp
thẩm định giá để từ đó đưa ra kết luận cuối cùng đối với giá cổ phiếu Công ty XYZ.
4.3.1 Phương pháp tài sản:
4.3.1.1 Ưu điểm:
- Thống kê chi tiết các tài sản và nguồn vốn cụ thể của doanh nghiệp giúp
chủ sở hữu hoặc người đầu tư hình dung rõ ràng cơ cấu tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình định giá phải tiến hành
53
kiểm kê tài sản, phân loại tài sản, xác nhận công nợ phải thu - phải trả, đây
là ưu điểm nổi bật so với các mô hình còn lại.
- Có tính pháp lý khá rõ ràng: Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp tài sản khá chi tiết do đó phương pháp này dễ thực hiện,
không đòi hỏi những kỹ năng tính toán quá phức tạp.
- Các tài sản của doanh nghiệp được xác định theo giá thị trường tại thời
điểm thẩm định giá.
- Là phương pháp phổ biến được sử dụng tại Việt Nam đặc biệt là trong việc
thẩm định giá doanh nghiệp nhà nước.
4.3.1.2 Hạn chế:
- Phương pháp tài sản chỉ căn cứ vào tình hình kinh doanh trong quá khứ và
hiện tại mà không đề cập đến giá trị tương lai của doanh nghiệp.
- Việc đánh giá chất lượng còn lại của tài sản hữu hình phụ thuộc rất nhiều
vào kinh nghiệm của thẩm định viên và đôi khi có phần cảm tính.
- Công nợ phải thu, phải trả chưa được đối chiếu xác nhận đầy đủ.
- Cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp khá đơn giản, căn cứ
vào tình hình kinh doanh 3 năm liền kề và tại thời điểm thẩm định giá nên
có thể chưa tính hết giá trị tiềm năng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Công
ty XYZ không cung cấp chi tiết về chi phí xây dựng thương hiệu trong 5
năm qua nên giá trị này chưa được tính đến trong kết quả thẩm định giá.
4.3.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền:
4.3.2.1 Ưu điểm:
- Việc uớc tính giá trị cổ phiếu có tính đến yếu tố tiềm năng phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp.
- Không mất thời gian và chi phí để kiểm kê, khảo sát hiện trạng, đánh giá
lại tài sản và đối chiếu xác nhận công nợ.
54
4.3.2.2 Hạn chế:
- Kết quả thẩm định giá rất nhạy với bất cứ sự thay đổi nào dù là nhỏ trong
giả định về tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ tăng trưởng.
- Một số giả định trong tương lai mà thực tế xảy ra có thể sẽ khác so với dự
đoán dẫn đến giá trị ước tính có thể bị sai lệch (ví dụ việc giả định một
doanh nghiệp có thể giữ mức tăng trưởng liên tục là một giả định rất lý
thuyết).
4.3.3 Phương pháp định giá tương đối:
4.3.3.1 Ưu điểm:
- Là phương pháp đơn giản, dễ tính toán và được nhiều nhà đầu tư sử dụng
để tính nhanh giá trị cổ phiếu.
- Phương pháp P/E cung cấp thông tin cho biết tình hình giá cổ phiếu của các
đơn vị hoạt động trong cùng ngành.
4.3.3.2 Hạn chế:
- Hiện trên TTCK tại Việt Nam, chỉ có khoảng 11 công ty kinh doanh cùng
ngành với Công ty XYZ niêm yết trên sàn nên việc sàng lọc những công ty
có cùng quy mô, cùng mức độ rủi ro và tương đồng nhiều điều kiện với
Công ty XYZ là không khả thi nên tác giả đã sử dụng thông tin của 11
công ty này để ước tính giá trị trung bình của các chỉ số và giả định đó là
chỉ số trung bình của ngành.
- Thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty có thể không chính xác và
khách quan do có sai sót hoặc gian lận kế toán, các nguyên tắc, chính sách
kế toán của từng công ty có thể khác nhau nên kết quả ước tính các chỉ số
chỉ mang tính chất tương đối.
4.4 ĐỀ XUẤT GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU CÔNG TY XYZ:
Giá cổ phiếu Công ty XYZ được tính theo 3 phương pháp dao động từ
14.600 đồng/cổ phần đến 17.000 đồng/cổ phần. Tuy nhiên, do mỗi phương pháp
55
thẩm định giá đều có ưu điểm và hạn chế khác nhau như đã trình bày ở mục 4.5 và
do đó mỗi phương pháp sẽ có sai số nhất định, kết quả thẩm định giá theo từng
phương pháp phản ánh giá trị trung bình của mỗi phương pháp. Do đó tác giả đề
xuất giá sàn làm cơ sở đấu giá cho mỗi cổ phiếu của Công ty XYZ là 16.000
đồng/cổ phần (làm tròn từ giá bình quân của 3 phương pháp là 15.867 đ/cổ
phần).
4.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4:
Chương 4 trình bày về kết quả thẩm định giá cổ phiếu theo từng phương
pháp, nêu ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để biện luận mức giá sàn của
cổ phiếu Công ty XYZ làm cơ sở bán đấu giá cổ phần. Qua phân tích, đánh giá và
ước tính giá trị cổ phiếu của Công ty XYZ, tác giả nhận thấy việc đưa ra mức giá
sàn để đấu giá là rất quan trọng, nếu cổ phiếu được định giá cao hơn so với giá trị
nội tại của nó thì khó thu hút nhà đầu tư và có thể dẫn đến việc thoái vốn không đạt
kế hoạch như mong muốn, bên cạnh đó nếu cổ phiếu bị định giá thấp hơn giá trị nội
tại của nó thì chứng tỏ vốn nhà nước đang bị thất thoát. Do đó, để đưa ra mức giá
khởi điểm phù hợp cần phải phân tích tình hình thực tế của doanh nghiệp một cách
thấu đáo và phải sử dụng vài phương pháp thẩm định giá để từ đó đề xuất giá sàn
cho phù hợp.
56
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN:
Trong quá trình thoái vốn các DNNN thì cần thiết phải tiến hành đánh giá lại
giá trị doanh nghiệp để từ đó đưa ra mức giá bán phù hợp. Vấn đề thẩm định giá
doanh nghiệp, thẩm định giá tài sản được coi là một trong những khâu quan trọng
trong quá trình thoái vốn tại các DNNN. Các tài liệu, công trình nghiên cứu trên thế
giới và tại Việt Nam đều cho thấy có 3 phương pháp chủ yếu để thẩm định giá cổ
phiếu hoặc thẩm định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản; phương pháp
chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá tương đối. Tuy nhiên, việc lựa chọn
sử dụng phương pháp thẩm định giá một cổ phiếu cụ thể nào đó còn tùy thuộc vào
các yếu tố sau: thứ nhất là đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; thứ
hai là phụ thuộc vào tình hình kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và tiềm năng
trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá và ước tính giá trị cổ phiếu của một công ty nào đó
để đưa ra mức giá sàn để đấu giá là rất quan trọng, nếu cổ phiếu được định giá cao
hơn so với giá trị nội tại của nó thì khó thu hút nhà đầu tư và có thể dẫn đến việc
thoái vốn không đạt kế hoạch như mong muốn, bên cạnh đó nếu cổ phiếu bị định
giá thấp hơn giá trị nội tại của nó thì chứng tỏ vốn nhà nước đang bị thất thoát. Do
đó, trước khi đề xuất mức giá khởi điểm của cổ phiếu thì ngoài việc vận dụng
những mô hình thẩm định giá phù hợp cần phải phân tích kết quả của từng phương
pháp thẩm định giá so với tình hình thực tế của doanh nghiệp một cách thấu đáo để
đưa ra mức giá sàn phù hợp.
57
5.2 ĐỀ NGHỊ:
Để ngành thẩm định giá nói chung và vấn đề thẩm định giá cổ phiếu nói
riêng được ngày càng hoàn thiện về mọi mặt như chất lượng thẩm định giá phải
ngày càng tốt hơn, kết quả thẩm định giá phải phản ánh trung thực, chính xác hơn
giá trị thực tế của tài sản/của doanh nghiệp, phù hợp với thị trường; tiến độ thẩm
định giá được thực hiện nhanh hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ thoái vốn; có sự
thống nhất cao về các phương pháp thẩm định giá nói chung và các phương pháp
thẩm định giá trị doanh nghiệp nói riêng giữa các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành dịch vụ thẩm định giá. Tác giả đề nghị như sau:
- Bộ Tài chính cần nhanh chóng ban hành Tiêu chuẩn về thẩm định giá giá
trị doanh nghiệp để các thẩm định viên về giá, các đơn vị hành nghề thẩm
định giá có cơ sở vận dụng vào thực tế công việc của mình.
- Bộ Tài chính, Cục quản lý giá, Hội thẩm định giá Việt Nam phải phối hợp
chặt chẽ và thường xuyên về việc đào tạo nâng cao năng lực của thẩm định
viên về giá; cập nhật thường xuyên những kiến thức về pháp luật có ảnh
hưởng đến hoạt động thẩm định giá; cập nhật, nghiên cứu các phương pháp
thẩm định giá đang được thế giới sử dụng phổ biến để trang bị cho các
thẩm định viên trong nước và các doanh nghiệp ngày càng nâng cao năng
lực hành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình.
- Hiện nay các doanh nghiệp thẩm định giá đều có chức năng thẩm định giá
trị doanh nghiệp, tuy nhiên với mục đích thẩm định giá trị doanh nghiệp
100% vốn nhà nước để cổ phần hóa thì lại bị hạn chế thực hiện do công ty
phải đủ ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực về thẩm định giá, kiểm
toán, kế toán, tư vấn tài chính hoặc tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
và được Bộ Tài chính cấp phép thì mới được thực hiện. Hiện nay cả nước
chỉ có 47 đơn vị tư vấn được cấp phép thực hiện thẩm định giá cho mục
đích cổ phần hóa (Theo Quyết định số 3361/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài chính về việc công bố tổ chức tư vấn định giá được
phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm
58
2015) do đó với khối lượng doanh nghiệp cần được cổ phần hóa lớn như
hiện nay thì chắc chắn chất lượng dịch vụ và tiến độ cổ phần hóa sẽ bị ảnh
hưởng do số lượng đơn vị tư vấn định giá cổ phần hóa còn rất ít. Vì thế,
qua nội dung này, tác giả kiến nghị việc cấp phép cho đơn vị tư vấn cổ
phần hóa cần xem xét lại cho phù hợp hơn, nên chăng cần căn cứ vào trình
độ, năng lực, kinh nghiệm của thẩm định viên chứ không hoàn toàn căn cứ
vào kinh nghiệm và tuổi đời của doanh nghiệp vì có thể có những doanh
nghiệp đủ thời gian 5 năm từ khi thành lập nhưng lại chưa từng hoặc rất ít
thực hiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp trong khi có những doanh
nghiệp mới thành lập nhưng lại có đội ngũ thẩm định viên nhiều năm kinh
nghiệm.
91
182
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Aswath Damodaran, 2002. Định giá đầu tư. Dịch từ tiếng Anh, Nhóm
dịch: Đinh Thế Hiển và cộng sự, 2010. Hà Nội: Nhà xuất bản tài
chính.
2. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011
hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014
hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01, 02, 03 và 04.
5. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 Ban
hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05,06 và 07.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014. Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
7. Nguyễn Thị Hoàng Giang và Bùi Thị Hồng Nhung, 2014. Nghiên cứu
áp dụng mô hình định giá tương đối với các doanh nghiệp niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa
học và Phát triển, số 3, trang 446-455.
8. Quốc Hội, 2012. Luật giá.
9. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Nghị định số 128/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ về bán, giao và chuyển giao Doanh nghiệp
100% vốn nhà nước.
10. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển Doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần.
11. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
12. Thủ tướng Chính phủ, 2014. Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày
15/9/2014 về một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký
giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp
nhà nước.
13. Trần Nguyễn Minh Hải và Phạm Thanh Uyển Nhi (TC Thị trường -
Tài chính - Tiền tệ số 14.7.2014).
14. Trung tâm Thông tin Tư liệu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013. Thông
tin chuyên đề Tái cơ cấu kinh tế - một năm nhìn lại.
15. UBND tỉnh Bình Thuận, 2014. Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 về ban hành quy định về Bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2019.
16. UBND tỉnh Bình Thuận, 2015. Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND
ngày 13/02/2015 về ban hành quy định nguyên tắc và đơn giá bồi
thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các
công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Tiếng Anh
1. César Medeiros Cupertino et al., 2006. Cash Flow, Earnings, and
Dividends: a Comparison between Different Valuation Methods for Brazilian Companies. 300 Encontro da ANPAD.
2. Department of Disinvestment – Ministry of Finance – Government of
India, 2015. Valuation Methodology .
3. E. S. Suraj, 2014. Value investing using price earnings ratio for public
sector bank stocks in India. Indian Journal of Research in
Management, Business and Social Sciences (IJRMBSS), Vol. 2 Issue
2, p 64-68.
4. Kamal Ghosh Ray, 2010. Mergers and Acquisitions: Strategy,
Valuation and Integration, p.398-414.
5. Kapilkumar Rajanikant Khatri, 2013. Public Sector Undertaking &
Disinvestment of Equity Shares. Research Paper.
6. Ken Garrett, 2012. Business valuations. ACCA.
7. Lau Mak Yee-ming & Alice, 2004. Guidelines for Valuation of
Unquoted Shares.
8. L. Peter Jennergren, 2011. A Tutorial on the Discounted Cash Flow
Model for Valuation of Companies. SSE/EFI Working Paper Series in
Business Administration No. 1998:1.
9. Shradhanjali Panda, 2013. Valuation of Selected Indian Stocks Using
Discounted Cash Flow Technique. International Journal of Business
and Management Invention, Vol. 2 Issue 7, p 9-17.
Các nguồn khác
1. Tham khảo trang web http://www.damodaran.com về hệ số beta của
ngành kinh doanh phân phối xăng dầu và khí hóa lỏng, cập nhật ngày
05/01/2015.
2. Thu thập thông tin giá cổ phiếu của các công ty có ngành nghề kinh
doanh xăng dầu, khí hóa lỏng trên trang web www.cophieu68.vn.
3. Thu thập thông tin về lãi suất trái phiếu Chính phủ trên trang web
http://hnx.vn/web/thi-truong-trai-phieu/thong-tin-dau-
thau?aid=124771
4. Tham khảo trang web www.divest.nic.in/Valuation_Methodology.asp
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2014. -
Phụ lục 02: Kết quả thẩm định giá tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc. -
Phụ lục 03: Kết quả thẩm định giá tài sản là động sản. -
Phụ lục 04: Tài sản vô hình. -
Phụ lục 05: Giá trị lợi thế kinh doanh. -
Phụ lục 06: Bảng tính giá trị cổ phiếu Công ty XYZ theo phương pháp -
DDM.
PHỤ LỤC 01: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY XYZ TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2014
Đvt: đồng
Stt Chỉ tiêu
Thời điểm 31/12/2014
84.869.736.046 5.482.158.946 1.292.189.510 4.189.969.436
3.000.000.000
3.000.000.000
35.250.643.735 26.911.819.349 277.693.607
8.061.130.779
34.278.206.062 5.840.483.145 113.118.774 622.478.689
27.702.125.454
6.858.727.303 6.163.741.441
Tạm ứng
694.985.862 694.985.862
TÀI SẢN A Tài sản ngắn hạn I Tiền và các khoản tương đương tiền 1 Tiền mặt 2 Tiền gửi ngân hàng 3 Tiền đang chuyển 4 Các khoản tương đương tiền II Các khoản ĐTTC ngắn hạn 1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2 Đầu tư ngắn hạn khác 3 Dự phòng giảm giá ĐTNH khác III Các khoản phải thu 1 Phải thu khách hàng 2 Trả trước cho người bán Phải thu nội bộ ngắn hạn 3 4 Các khoản phải thu khác 5 DP-các khoản phải thu khó đòi (*) IV Hàng tồn kho 1 Hàng mua đang đi trên đường 2 Nguyên liệu. vật liệu tồn kho 3 Công cụ dụng cụ tồn kho 4 Chi phí SXKD dở dang 5 Thành phẩm tồn kho 6 Hàng hóa tồn kho 7 Hàng gửi đi bán 8 Hàng hoá kho bảo thuế 9 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V Tài sản ngắn hạn khác 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 2 Thuế GTGT được khấu trừ 3 Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 4 Tài sản ngắn hạn khác - - Các khoản cầm cố. KQKCNH
Tài sản thiếu chờ xử lí
26.247.744.755
Phải thu dài hạn của khách hàng
Phải thu dài hạn nội bộ Phải thu dài hạn khác
- B Tài sản dài hạn I Các khoản phải thu dài hạn 1 2 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3 4 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II Tài sản cố định 1 Tài sản cố định hữu hình
19.874.625.862 19.069.106.578 27.800.931.683 (8.731.825.105)
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*) 2 Tài sản cố định thuê tài chính
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
3 Tài sản cố định vô hình
300.000.000 300.000.000
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
505.519.284
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III Bất động sản đầu tư + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
42.640.000
42.640.000
6.330.478.893 1.123.619.111
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1 Đầu tư vào công ty con 2 Đầu tư vào công ty liên kết. liên doanh 3 Đầu tư dài hạn khác 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V Tài sản dài hạn khác 1 Chi phí trả trước dài hạn 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3 Tài sản dài hạn khác (ký cược. ký quỹ dài hạn)
5.206.859.782
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
111.117.480.801
NGUỒN VỐN A Nợ phải trả I Nợ ngắn hạn 1 Vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn 3 Phải trả cho người bán 4 Người mua trả tiền trước 5 Thuế và các khoản phải nộp NN 6
Phải trả người lao động
88.153.354.657 80.658.190.505 63.592.892.573 13.935.623.815 1.651.000 134.685.738 (80.515.695)
3.117.931.020 3.100.000 (47.177.946) 7.495.164.152
7 Chi phí phải trả Phải trả nội bộ 8 9 Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn khác 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 11 Quỹ khen thưởng phúc lợi II Nợ dài hạn 1 2
Phải trả dài hạn người bán Phải trả dài hạn nội bộ
3
Phải trả dài hạn khác
4.242.777.412
3.151.940.000
100.446.740
22.964.126.144 22.964.126.144 19.045.000.000 273.000.000
687.453.966 615.547.178
2.343.125.000
4 Vay và nợ dài hạn 5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7 Dự phòng phải trả dài hạn 8 Doanh thu chưa thực hiện B Vốn chủ sở hữu I Vốn chủ sở hữu 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2 Thặng dư vốn cổ phần 3 Vốn khác của chủ sở hữu 4 Cổ phiếu quỹ (*) 5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7 Quỹ đầu tư phát triển 8 Quỹ dự phòng tài chính 9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10 Lợi nhuận chưa phân phối 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB II Nguồn kinh phí và quỹ khác 1 Nguồn kinh phí sự nghiệp 2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
111.117.480.801
Stt Chỉ tiêu
Thời điểm 31/12/2014
84.869.736.046 5.482.158.946 1.292.189.510 4.189.969.436
TÀI SẢN A Tài sản ngắn hạn I Tiền và các khoản tương đương tiền 1 Tiền mặt 2 Tiền gửi ngân hàng 3 Tiền đang chuyển
3.000.000.000
3.000.000.000
35.250.643.735 26.911.819.349 277.693.607
8.061.130.779
34.278.206.062 5.840.483.145 113.118.774 622.478.689
27.702.125.454
6.858.727.303 6.163.741.441
Tạm ứng
694.985.862 694.985.862
Tài sản thiếu chờ xử lí
26.247.744.755
Phải thu dài hạn của khách hàng
Phải thu dài hạn nội bộ Phải thu dài hạn khác
4 Các khoản tương đương tiền II Các khoản ĐTTC ngắn hạn 1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2 Đầu tư ngắn hạn khác 3 Dự phòng giảm giá ĐTNH khác III Các khoản phải thu 1 Phải thu khách hàng 2 Trả trước cho người bán 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 4 Các khoản phải thu khác 5 DP-các khoản phải thu khó đòi (*) IV Hàng tồn kho 1 Hàng mua đang đi trên đường 2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3 Công cụ dụng cụ tồn kho 4 Chi phí SXKD dở dang 5 Thành phẩm tồn kho 6 Hàng hóa tồn kho 7 Hàng gửi đi bán 8 Hàng hoá kho bảo thuế 9 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V Tài sản ngắn hạn khác 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 2 Thuế GTGT được khấu trừ 3 Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 4 Tài sản ngắn hạn khác - - Các khoản cầm cố, KQKCNH - B Tài sản dài hạn I Các khoản phải thu dài hạn 1 2 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3 4 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II Tài sản cố định 1 Tài sản cố định hữu hình
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
19.874.625.862 19.069.106.578 27.800.931.683 (8.731.825.105)
2 Tài sản cố định thuê tài chính
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
3 Tài sản cố định vô hình
300.000.000 300.000.000
+ Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
505.519.284
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III Bất động sản đầu tư + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế (*)
42.640.000
42.640.000
6.330.478.893 1.123.619.111
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1 Đầu tư vào công ty con 2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3 Đầu tư dài hạn khác 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V Tài sản dài hạn khác 1 Chi phí trả trước dài hạn 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3 Tài sản dài hạn khác (ký cược, ký quỹ dài hạn)
5.206.859.782
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
111,117,480,801
Phải trả người lao động
88.153.354.657 80.658.190.505 63.592.892.573 13.935.623.815 1.651.000 134.685.738 (80.515.695)
3.117.931.020 3.100.000 (47.177.946) 7.495.164.152
NGUỒN VỐN A Nợ phải trả I Nợ ngắn hạn 1 Vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn 3 Phải trả cho người bán 4 Người mua trả tiền trước 5 Thuế và các khoản phải nộp NN 6 7 Chi phí phải trả Phải trả nội bộ 8 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 11 Quỹ khen thưởng phúc lợi II Nợ dài hạn 1 2
Phải trả dài hạn người bán Phải trả dài hạn nội bộ
3
Phải trả dài hạn khác
4.242.777.412
3.151.940.000
4 Vay và nợ dài hạn 5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
100.446.740
22.964.126.144 22.964.126.144 19.045.000.000 273.000.000
687.453.966 615.547.178
2.343.125.000
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7 Dự phòng phải trả dài hạn 8 Doanh thu chưa thực hiện B Vốn chủ sở hữu I Vốn chủ sở hữu 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2 Thặng dư vốn cổ phần 3 Vốn khác của chủ sở hữu 4 Cổ phiếu quỹ (*) 5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7 Quỹ đầu tư phát triển 8 Quỹ dự phòng tài chính 9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10 Lợi nhuận chưa phân phối 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB II Nguồn kinh phí và quỹ khác 1 Nguồn kinh phí sự nghiệp 2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
111.117.480.801
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN LÀ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC.
Giá trị xác định lại căn cứ vào đặc điểm của tài sản để ước tính giá thị trường của công trình xây dựng (mới) có kết cấu tương
tự và tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản (căn cứ theo hiện trạng của tài sản). Kết quả như sau:
Đvt: đồng
Giá trị sổ sách
Giá trị xác định lại
Stt Tên tài sản
Đvt
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nguyên giá Giá trị còn lại
Số lượng
I
Công trình xây dựng
19.771.107.650
14.796.003.542
17.960.176.784
399.00
m2
590.809.636
413.526.522
1 Nhà bán hàng
27.024.465.175 1.125.180.000
450.072.000
77.08
m2
72.456.900
7.045.867
2 Cửa hàng Vật liệu Xây dựng
268.238.400
67.059.600
46.30
m2
84.775.700
3 Nhà 80 đường Nguyễn Thái Học
161.124.000
64.449.600
-
4
67.20
m2
84.775.700
233.856.000
128.620.800
-
628.40
m2
380.336.775
49.306.668
5 Nhà 86 Lý Thường Kiệt
2.387.920.000
955.168.000
6
1320.00 m2
6.832.648.976
6.225.542.714
6.441.600.000
6.119.520.000
Nhà 88 đường Nguyễn Thị Minh Khai
112.980.000
7 Nhà xưởng chế biến than đá
-
-
Nhà 52 đường Nguyễn Thị Minh Khai
-
47.04
m2
7.1 Nhà làm việc
16.369.920
81.849.600
100.44
m2
7.2 Nhà Kho 1
174.765.600
26.214.840
60.06
m2
7.3 Nhà Kho 2
15.675.660
51.24
m2
7.4 Nhà Kho 3
104.504.400 89.157.600
13.373.640
8 Cửa hàng Xăng dầu Trần Quý Cáp
-
49.80
m2
8.1 Mái che trụ bơm
21.473.760
49.80
m2
8.2 Sân bãi
148.462.200
9.860.400
-
- 53.684.400 24.651.000
64.00
m2
8.3 Nhà làm việc bán hàng
89.088.000
49.10
m2
8.4 Nhà Kho
21.014.800
222.720.000 52.537.000
m2
237.00
96.222.000
9 Nhà chứa bồn dầu
253.590.000
76.077.000
m2
181.40
64.155.600
10 Nhà số 6 đường Trần Quý Cáp
598.620.000
239.448.000
- -
11
1.00
141.958.359
66.673.102
-
-
90.00
m2
126.194.280
20.506.549
12 Kho dầu Cảng Cá
297.000.000
118.800.000
323.963.464
204.096.969
13 Cửa hàng Xăng dầu Cảng Phan Rí
-
-
Cửa hàng xăng dầu số 2, hiện đã đập bỏ
32.00
m2
13.1 Mái che trụ bơm
30.201.600
50.336.000
48.00
m2
13.2 Nhà kho
121.824.000
73.094.400
41.60
m2
13.3 Nhà làm việc bán hàng
137.280.000
82.368.000
54.40
m2
13.4 Khu vực bồn chứa
106.857.143
64.114.286
14
100.00
m2
767.172.727
759.501.000
547.132.143
2.00
103.454.545
100.221.590
15 Bồn chở dầu 25.000 lít
Bồn
81.181.818
575.928.571 85.454.545
110.34
m2
444.693.458
333.520.083
16 Nhà văn phòng số 160 Nguyễn Hội
419.292.000
335.433.600
17
64.10
m2
68.307.200
18.678.852
199.992.000
79.996.800
Cửa hàng Xăng dầu Số 2 - Cảng Cá
335.79
m2
154.560.000
18 Nhà Kho 2 - Kho nước ngọt
805.896.000
322.358.400
335.79
m2
154.560.000
19 Nhà Kho 3 - Kho Gas
805.896.000
241.768.800
- -
20 Nhà làm việc
133.798.774
80.945.657
-
10.24
m2
20.1 Nhà bảo vệ
17.571.840
- 31.948.800
21
62.00
m2
94.622.711
57.244.910
204.600.000
112.530.000
Nhà 36 đường Nguyễn Thị Minh Khai
m2
367.36
311.854.417
189.370.353
22 Trạm chiết nạp
881.664.000
484.915.200
Nhà bán hàng và giới thiệu sản phẩm
23
43.16
m2
60.513.261
36.609.339
60.247.044
99.00
m2
44.054.727
5.505.993
24 Nhà để xe + Nhà mái che
24.255.000
109.540.080 48.510.000
210.70
md
153.979.725
80.836.358
25 Cổng tường rào
90.601.000
181.202.000
1000.00 m2
107.861.618
56.625.266
26 Sân vườn - đường bãi
640.000.000
384.000.000
75.00
m3
41.000.250
21.524.341
27 Bể chứa nước cứu hỏa
193.500.000
116.100.000
1.00
HT
100.294.418
52.652.632
28 Hệ thống thoát nước
253.744.878
101.497.951
29
604.128.000
23.286.526
1.00
30
124.294.790
2.923.887
1.00
Nhà máy phát điện + máy bơm cứu hỏa
31 Cửa hàng Xăng dầu Tân An
- - -
68.64
m2
31.1 Mái che trụ bơm
36.996.960
- - - 73.993.920
3.25
m2
31.2 Nhà vệ sinh
6.630.000
3.315.000
172.756.366
80.188.100
43.40
m2
31.3 Nhà làm việc
135.408.000
67.704.000
10.24
m2
31.4 Nhà kho
8.908.800
17.817.600
34.32
m2
31.5 Khu vực bồn chứa
64.043.571
67.414.286
Nhà văn phòng Hàm Tân (đã đập bỏ) Kho xăng dầu (tăng tháng 12 năm 1996), đã đập bỏ
371.25
m2
31.6 Sân nền bê tông
183.768.750
91.884.375
177.40
m2
403.873.574
279.608.052
32 Nhà 87 đường Thống Nhất
717.583.000
430.549.800
33
-
-
185.90
m2
33.1 Kho nhớt
580.008.000
551.007.600
2.968.283.384
2.938.757.950
197.60
m2
33.2 Cửa hàng Xăng dầu
863.512.000
301.60
m2
33.3 Nhà điều hành
908.960.000 1.281.800.000
1.217.710.000
3.00
181.818.182
176.136.364
34 Bồn dầu 25.000 lít
Bồn
128.181.818
121.772.727
199.10
m2
224.995.050
35 Nhà 37 Lê Lợi - Hàm Tân
621.192.000
248.476.800
-
36
202.70
m2
101.389.863
63.500.943
571.614.000
114.322.800
Cửa hàng Xăng dầu Bến Chương Dương
289.20
m2
1.006.806.788
775.191.993
37 Cửa hàng Tánh Linh
1.229.100.000
1.044.735.000
38 Cửa hàng Xăng dầu Vỏ Xu
-
-
110.50
m2
38.1 Mái che trụ bơm
89.339.250
1.111.297.174
927.637.075
110.50
m2
38.2 Sân Bê tông
32.818.500
119.119.000 54.697.500
38.40
m2
38.3 Nhà làm việc
119.808.000
89.856.000
Nhà làm việc - TT Đức Tài, huyện Đức Linh
8.00
m2
38.4 Nhà vệ sinh
9.792.000
16.320.000
69.00
m2
38.5 Khu vực bồn chứa
101.651.786
25.00
md
38.6 Hệ thống rãnh công nghệ
16.362.500
135.535.714 23.375.000
216.40
m2
38.7 Hàng rào bao quanh
130.272.800
20.00
md
38.8 Hầm thu dầu cặn
186.104.000 18.700.000
16.830.000
39 Cửa hàng Xăng dầu số 5
-
55.00
m2
39.1 Mái che trụ bơm
35.574.000
195.00
m2
39.2 Sân nội bộ
39.195.000
- 59.290.000 65.325.000
33.60
m2
39.3 Nhà làm việc
68.140.800
208.349.660
145.695.077
34.93
m2
39.4 Khu vực bồn chứa
41.161.607
6.50
m2
39.5 Nhà vệ sinh
7.293.000
104.832.000 68.602.679 13.260.000
122.40
m2
39.6 Hàng rào bao quanh
57.895.200
45.00
md
39.7 Hệ thống rãnh công nghệ
105.264.000 38.250.000
22.950.000
40 Cửa hàng Xăng dầu Suối Kiết
832.456.922
599.368.990
-
-
m2
132.00
40.1 Mái che trụ bơm
142.296.000
99.607.200
132.00
m2
40.2 Sân bê tông đá 1 x 2
45.738.000
65.340.000
42.64
m2
40.3 Nhà làm việc
133.036.800
93.125.760
64.40
m2
40.4 Khu vực bồn chứa
126.500.000
88.550.000
225.00
m2
40.5 Tường rào bao quanh
220.275.000
154.192.500
40.6
41.60
m2
129.792.000
90.854.400
21.45
m2
40.7 Nhà kho + Nhà vệ sinh
30.630.600
20.00
md
40.8 Hệ thống rãnh công nghệ
13.090.000
24.00
md
40.9 Hệ thống rãnh thoát nước
15.708.000
1
41 Bồn 25.000 lít Suối Kiết
43.758.000 18.700.000 22.440.000 45.909.091
22.954.545
Nhà kho + Nhà bán hàng thực phẩm Suối Kiết
Tổng cộng
27.024.465.175
17.960.176.784
30.190.476 19.771.107.650
3.773.820 14.796.003.542
PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN LÀ MÁY MÓC THIẾT BỊ.
Giá trị xác định lại căn cứ vào đặc điểm của tài sản để ước tính giá thị trường của tài sản tương đồng (mới) và tỷ lệ giá trị còn
lại của tài sản (căn cứ theo hiện trạng của tài sản) hoặc so sánh với giá của tài sản đã qua sử dụng có hiện trạng tương đồng.
Kết quả như sau:
Đvt: đồng
Giá trị sổ sách Giá trị xác định lại Stt Hạng mục Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại
I Máy móc thiết bị 3.450.986.217 1.992.726.095 3.595.868.177 1.834.819.090
Trụ bơm đôi điện tử CD số 01 1 65.000.000 26.406.250 75.000.000 37.500.000 1
Trụ bơm nâng cấp CC số 02 (đã 2 52.571.428 52.571.428 - 2 - đập bỏ)
3 Trụ bơm đôi điện tử CD Phan rí. 46.818.181 75.000.000 30.000.000 1 -
4 Trụ bơm đôi điện tử CD Phan rí 40.909.090 75.000.000 30.000.000 1 -
5 Trụ bơm đôi điện tử CD số 02 61.000.000 59.093.750 75.000.000 60.000.000 1
6 54.828.000 53.114.625 45.000.000 36.000.000 1 Trụ bơm, công nghệ CD số 02
7 Trụ bơm đôi điện tử CD số 02 75.454.545 43.229.160 75.000.000 41.250.000 1
8 Hệ thống cấp điện + chống sét 187.032.864 - 187.032.864 56.109.859 1
9 Cân điện tử 70.000.000 38.491.798 - 38.491.798 1
10 1.726.369.356 1.217.992.597 1.726.369.356 863.184.678 1
11 306.690.245 216.376.902 306.690.245 153.345.123 1 Hệ thống dây chuyền thiết bị chiết nạp gas Hệ thống ống chữa cháy và thiết bị PCCC
12 Trạm biến áp 50KVA 59.619.383 42.062.822 59.619.383 29.809.692 1
13 186.199.901 131.368.239 186.199.901 111.719.941 1 Máy phát điện TP 35V 3 pha dự phòng
14 Trụ bơm điện tử 30.000.000 - 45.000.000 13.500.000 1
15 Trụ bơm đôi điện tử 41.000.000 - 75.000.000 30.000.000 1
16 Trụ bơm đôi điện tử 44.545.454 - 75.000.000 37.500.000 1
17 Trụ bơm đơn điện tử 44.090.909 42.713.068 45.000.000 36.000.000 1
18 Hệ thống công nghệ đường ống 57.385.000 55.591.719 57.385.000 45.908.000 1
19 Trụ bơm điện tử 52.380.952 14.732.137 45.000.000 24.750.000 1
20 Trụ bơm điện tử số 5 90.000.000 4.687.500 135.000.000 60.750.000 3
21 Trụ bơm điện tử Võ Xu 70.000.000 35.729.167 90.000.000 54.000.000 2
22 Trụ bơm điện tử Suối Kiết 89.090.909 11.136.361 90.000.000 45.000.000 2
II Phương tiện vận tải 4.542.474.180 2.247.649.669 5.371.363.636 2.840.000.000
1 Xe KIA 1 202.638.034 - 275.454.545 82.636.364 1
2 Xe Hyundai 1 446.538.095 200.942.151 563.636.364 338.181.818 1
3 Xe Foton 334.472.727 236.918.184 290.909.091 189.090.909 1
4 Xe Hyundai 2 529.247.255 330.779.540 545.454.545 381.818.182 1
5 Xe nâng Toyota 2 tấn 136.363.636 120.454.545 230.000.000 57.500.000 1
6 Xe 86H142A 214.388.571 42.877.723 220.000.000 88.000.000 1
7 Xe 86H400B 222.600.000 83.475.000 250.000.000 112.500.000 1
8 Xe 86C005.8C 499.386.364 324.601.138 563.636.364 394.545.455 1
9 Xe KIA 86C002.9D 250.575.818 156.609.892 254.545.455 178.181.818 1
607.260.000 303.630.000 635.454.545 381.272.727 1 11 Xe Toyota
763.198.269 381.599.129 909.090.909 454.545.455 1 12 Xe Hyundai 3
60.000.000 - 75.000.000 15.000.000 1 13 Xe Castrol
212.169.047 21.216.911 275.454.545 110.181.818 1 14 Xe KIA 2
63.636.364 44.545.456 282.727.273 56.545.455 1 15 Xe KIA 3
III Thiết bị dụng cụ khc 36.363.636 32.727.272 36.363.636 18.181.818
1 1 Máy phát điện 36.363.636 32.727.272 36.363.636 18.181.818
Tổng cộng 8.029.824.033 4.273.103.036 9.003.595.449 4.693.000.908 Tổng cộng
PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÔ HÌNH.
Giá trị xác định lại được ước tính dựa vào giá thị trường của các khu đất lân cận tài sản thẩm định giá đang giao dịch và thời
hạn sử dụng đất còn lại.
Đvt: đồng
Giá trị sổ sách
Giá trị xác định lại
Stt
Tên tài sản
Đvt
Số lượng
Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại
1 Tài sản vô hình
300.000.000
300.000.000
636.000.000
360.430.200
1 Đất cây xăng Gia An Tánh Linh Bình Thuận
300.000.000
300.000.000
636.000.000
360.430.200
600 m2
Tổng cộng
300.000.000
300.000.000
636.000.000
360.430.200
PHỤ LỤC 05: GIÁ TRỊ LỢI THẾ KINH DOANH.
a. Giá trị thương hiệu: bao gồm chi phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo, tuyên truyền, giới
thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty, xây dựng trang web…: doanh nghiệp cho rằng không đáng kể và không cung cấp số
liệu nên tác giả không có cơ sở ước tính chi phí này.
b. Tiềm năng phát triển:
Đvt: đồng
Diễn giải 2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế 2.039.384.242 2.198.648.975 2.685.851.122
Vốn chủ sở hữu 21.872.896.334 22.184.218.067 22.964.126.144
Lợi nhuận sau thuế bình quân 2.307.961.446
Vốn chủ sở hữu bình quân 22.340.413.515
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn 10.33%
6.19% Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm tại thời điểm định giá 31/12/2014
Vốn chủ sở hữu tại thời điểm định giá (31/12/2014) 22.964.126.144
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp 950.917.045
PHỤ LỤC 06: BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ CỔ PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP DDM.
KỊCH BẢN 1:
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Lợi nhuận sau thuế
2.685.851.122
3.088.728.790
3.552.038.109
4.084.843.825
4.697.570.399
5.402.205.959 6.212.536.853
50%
1.544.364.395
1.776.019.054
2.042.421.913
2.348.785.199
2.701.102.979 3.106.268.426
Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức
1.065.611.433
1.225.453.148
1.409.271.120
1.620.661.788
30%
926.618.637
22.964.126.144 23.890.744.781 24.956.356.214 26.181.809.361 27.591.080.481 29.211.742.269
14%
13%
R
16%
17%
18%
15.66%
RBQ
4.7%
g
40.430.099.993
Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn Vốn chủ sở hữu không bao gồm quỹ khen thưởng phúc lợi Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH bình quân Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu trong năm tương lai thứ 4 =D2020/(k-g) Năm tương lai
2
1
3
4
5
Giá trị hiện tại của cổ tức các năm
1.374.234.201
1.406.272.763
1.439.058.264
1.472.608.119
1.506.940.147
Tổng giá trị hiện tại của cổ tức các năm (1)
7.199.113.494
Giá trị hiện tại của dòng cổ tức cuối kỳ (2)
22.555.874.870
Chênh lệch quyền sử dụng đất
60.430.200
Tổng giá trị thực tế vốn CSH Vốn đầu tư của chủ sở hữu Giá trị mỗi cổ phần
29.815.418.565 19.045.000.000 15.655
Kết luận: Giá trị mỗi cổ phần làm tròn là 15.700 đồng/cổ phần.
KỊCH BẢN 2:
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Lợi nhuận sau thuế 2.685.851.122
3.088.728.790
3.552.038.109
4.084.843.825
4.697.570.399
5.402.205.959
6.212.536.853
89.5%
2.765.706.743
3.180.562.755
3.657.647.168
4.206.294.243
4.837.238.380
5.562.824.137
10.5%
323.022.047
371.475.354
427.196.657
491.276.156
564.967.579
22.964.126.144 23.287.148.191 23.658.623.545 24.085.820.202 24.577.096.358 25.142.063.937
R
13%
15%
17%
19%
21%
17.17%
RBQ
g
1.8%
Lợi nhuận sau thuế dùng để chia Cổ tức Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn Vốn chủ sở hữu không bao gồm quỹ khen thưởng phúc lợi Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH bình quân Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức
39.589.564.969
Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu trong năm tương lai thứ 4 =D2020/(k-g)
Năm tương lai
1
3
4
5
2
Giá trị hiện tại của cổ tức các năm
2.387.386.534
2.369.939.129
2.352.619.233
2.335.425.913
2.318.358.245
Tổng giá trị hiện tại của cổ tức các năm (1)
11.763.729.054
Giá trị hiện tại của dòng cổ tức cuối kỳ (2)
18.974.213.624
Chênh lệch quyền sử dụng đất
60.430.200
Tổng giá trị thực tế vốn CSH Vốn đầu tư của chủ sở hữu Giá trị mỗi cổ phần
30.798.372.878 19.045.000.000 16.171
Kết luận: Giá trị mỗi cổ phần làm tròn là 16.200 đồng/cổ phần.