BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- ----
ĐẶNG LƯU BÍCH PHƯƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH KHOẢN CỦA CHỨNG KHOÁN – QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------- ĐẶNG LƯU BÍCH PHƯƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH KHOẢN CỦA
CHỨNG KHOÁN – QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính– Ngân hàng
Mã ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUỐC VIỆT
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Họ tên học viên: Đặng Lưu Bích Phương
Ngày sinh: 01/08/1990 Nơi sinh: Phú Yên
Là tác giả của đề tài luận văn: “Mối quan hệ giữa thanh khoản của chứng khoán –
Quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp – Nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
Chuyên ngày: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 60340201
Tôi xin cam đoan luận văn này là tôi nghiên cứu, tất cả nội dung của luận văn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, không sao chép của
các tác giả khác. Số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực là do
tôi tự tìm kiếm và xử lý. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường, Hội đồng
bảo vệ luận văn và trước cơ quan pháp luật.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Người cam đoan
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đặng Lưu Bích Phương
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 2
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này ................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5. Nội dung bài nghiên cứu ............................................................................... 5
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 6
2.1. Các lý thuyết liên quan đến đề tài ............................................................... 6
2.2. Các bằng chứng thực nghiệm - Tổng kết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản của chứng khoán, quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp ..................................................................................................................... 10
2.3. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu: ............................................................... 20
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................. 22
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.2. Các biến sử dụng trong mô hình ................................................................ 23
3.3. Giả thuyết và phương pháp .............................................................................. 31
3.3.1. Kiểm định phương sai của các sai số thay đổi ........................................... 31
3.3.2. Kiểm định tự tương quan: .......................................................................... 32
3.3.3. Phương trình hồi quy: ................................................................................ 33
3.3.4. Hồi quy có vẻ không liên quan – Seemingly Unrelated Regression (SURE) 36
Chương 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 39
4.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ............................................................. 39
4.2. Hệ số tương quan giữa các biến ....................................................................... 42
4.3. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan ..................... 43
4.4. Phân tích các kết quả nghiên cứu ..................................................................... 45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO....................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 56
5.2. Những hạn chế của luận văn ................................................................................ 57
5.2.1. Hạn chế về xây dựng chỉ số quản trị công ty CGI ........................................ 57
5.2.2. Hạn chế về việc không thống nhất ở kết quả hồi quy ................................... 57
5.3. Các khuyến nghị của luận văn ............................................................................. 58
5.3.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước: ........................................................ 58
5.3.2. Về phía các doanh nghiệp: ............................................................................ 59
5.3.3. Về phía nhà đầu tư ......................................................................................... 59
5.4. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 60
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên đầy đủ Tên viết tắt
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh 1
Corporate Govemance Index: Chỉ số quản trị công ty CGI 2
TD Transparency and Disclosure: Tính minh bạch và công khai 3
IFC International Finance Corporation – Tổ chức tài chính quốc tế 4
GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội 5
VNĐ Đồng Việt Nam 6
SURE Seemly Unrelated Regession Estimation: Phương trình hồi 7
quy có vẻ không liên quan
QTCT Quản trị công ty 8
ĐHCĐ Đại hội cổ đông 9
HĐQT Hội đồng quản trị 10
BKS Ban Kiểm soát 11
BGĐ Ban Giám đốc 12
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng Bảng 3.1 Tên bảng Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình Trang 21
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến sử dụng trong các hệ 37
phương trình hồi quy
Bảng 4.2 Ma trận tương quan của điểm quản trị công ty, tính thanh 40
khoản và các biến kiểm soát
Bảng 4.3 Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan (Xem 43
thêm phụ lục 3, 4 cho các kết quả cụ thể từ Eviews) đối với
các sai số từ các ước lượng của các phương trình
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công 44
ty và giá trị Tobin’s Q theo hệ phương trình (1)
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công 46
ty và giá trị Tobin’s Q theo hệ phương trình (2)
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công 47
ty và giá trị Tobin’s Q theo phương trình (3)
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Wald về sự cần thiết của các biến đưa 48
vào mô hình (Xem phụ lục 5 cho các kết quả từ Eviews)
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy theo 3 hệ phương trình 49
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu kiểm định giả thuyết tính thanh khoản của chứng khoán làm cải
thiện chất lượng quản trị công ty và từ đó quản trị tốt hơn góp phần nâng cao giá trị
doanh nghiệp. Dữ liệu của các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (“HOSE”) để đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam
được sử dụng trong các mô hình. HOSE bắt đầu những giao dịch đầu tiên từ tháng 7 năm 2000. Bài nghiên cứu sử dụng chỉ số CGI1 được xây dựng dựa trên phương pháp của IFC2 như một biến thay thế cho chỉ số TD3 được cung cấp bởi Standard&Poor4
mà nhóm tác giả Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng Chen và Joseph J. French đã sử dụng
để thực hiện nghiên cứu đối với các doanh nghiệp ở Nga. Kết quả cho thấy có mối
quan hệ nhân quả giữa tính thanh khoản theo các cách đo lường khác nhau với quản trị
công ty. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ của quản
trị công ty đối với giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam, chưa có bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và quản
trị công ty. Chỉ có mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp là được
thể hiện rõ trong các mô hình hồi quy, cứ 1% tăng lên trong chỉ số quản trị công ty thì
giá trị doanh nghiệp tăng 0,43%. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ vai trò của quản trị
công ty và giá trị doanh nghiệp, góp phần vào kho tài liệu Việt Nam trong việc khẳng
định tầm quan trọng của quản trị công ty, giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về vai trò
1 Chỉ số quản trị doanh nghiệp– Corporate Governance Index 2 Tổ chức Tài chính Quốc tế và Diễn đàn Quản trị Công ty Toàn cầu – International Finance Corporation 3 Chỉ số minh bạch và công khai - Transparency and disclosure 4 Standard & Poor – S&P là một trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất (bên cạnh Moody’s và Fitch Ratings)
trách nhiệm trong điều hành doanh nghiệp.
2
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này
Bắt đầu phiên giao dịch đầu tiên ngày 28 tháng 7 năm 2000, thị trường chứng
khoán Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của gần 850 tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch trên hai Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh; hơn 1000 công ty đại chúng chưa niêm yết; trên 1,2 triệu tài khoản giao
dịch của các nhà đầu tư. Với quy mô ngày càng mở rộng, thị trường chứng khoán như
kênh trung gian giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư. Để tăng tính hiệu quả và tạo điều
kiên thuận lợi cho các giao dịch, tính thanh khoản chứng khoán là một yếu tố mà các
doanh nghiệp cần quan tâm. Trong đó, yếu tố quản trị công ty góp phần phát triển thị
trường chứng khoán. Quản trị công ty tốt giúp cải thiện tính thanh khoản, làm tăng khả
năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài cũng như nâng cao giá trị doanh nghiệp. Quản trị
công ty tốt làm tăng khả năng đứng vững của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung trước ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng, và làm tăng lòng tin nhà đầu tư
trong và ngoài nước đối với thị trường chứng khoán.
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này và khẳng định tầm quan
trọng của quản trị công ty. Các tác giả đã đưa ra nhiều lập luận lý thuyết cũng như
bằng chứng thực nghiệm dựa trên phân tích số liệu tại các quốc gia. Các kết quả đều
cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố thanh khoản chứng khoán, quản trị công ty và
giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề quản trị vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Còn nhiều bất cập trong khuôn khổ pháp lý về việc quản lý và nâng cao
chất lượng quản trị công ty. Và cũng chưa có nhiều tác giả tìm hiểu, nghiên cứu về vấn
đề này. Chính vì thế, các nhà quản lý của các công ty ở Việt Nam không nhận thấy
được trách nhiệm của mình.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa thanh khoản
của cổ phiếu và quản trị công ty từ đó phân tíchtác động của quản trị công ty đối với
giá trị doanh nghiệp. Kết quả từ các mô hình sẽ được so sánh với các công trình nghiên
cứu của các tác giả trên thế giới, đưa ra các hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài.
Để nắm bắt được các khía cạnh khác nhau này, ba cách đo lường được sử dụng
dựa trên các lý thuyết về tính thanh khoản. Tác giả sử dụng ba cách đo lường tính
thanh khoản khác nhau lần lượt trong ba mô hình hồi quy như sau: Logarit cơ số tự
nhiên của giá trị giao dịch tính bằng triệu VNĐ (Lnvolume); chỉ số kém thanh khoản
Amihud (2002) (ILQ) và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi (PZR). Những phần sau
của luận văn sẽ mô tả chi tiết cách xây dựng các biến này. Các biến được đưa vào các
phương trình để tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu:
Thanh khoản của chứng khoán có cải thiện quản trị công ty?
Quản trị công ty tốt hơn có mang lại giá trị doanh nghiệp cao hơn?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dữ liệu mẫu được tổng hợp cho 130 công ty phi tài chính (không bao gồm các
công ty tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm) niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (“HOSE”), có thời gian niêm yết trong khoảng
thời gian từ năm 2000 đến 2008, được công bố trên website http://www.hsx.vn/hsx.
Các số liệu và các tính toán tỉ số được sử dụng trong các mô hình hồi quy được thu
thập từ các báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo thường niên, các thông tin được công
bố chính thức trên trang điện tử của các công ty cũng như các trang web về chứng
khoán. Thời gian mẫu được chọn từ năm 2009 – 2013 để đảm bảo sự cân bằng của bộ
4
dữ liệu từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Thông tin và dữ liệu đến năm
2013 cũng khá đầy đủ để thực hiện các kiểm định.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa tính thanh khoản của chứng khoán, quản trị công
ty và giá trị doanh nghiệp, tác giả đã sử dụng kết hợp một số phương pháp trong nghiên
cứu khoa học.
1.4.1. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Để đo lường chất lượng quản trị công ty, nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu chỉ số
CGI dựa trên các báo cáo và bảng điểm của IFC, bằng việc thu thập các thông tin trên
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, thông tin về các kỳ đại hội đồng cổ đông cũng
như các thông tin được công bố chính thức trên trang điện tử của công ty.
Các biến định lượng khác như tính thanh khoản của phiếu, tỉ lệ ngày không có tỉ
suất sinh lời, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, Tobin’s Q được thu thập từ các báo
cáo tài chính, lịch sử giao dịch, số liệu từ các tranh điện tử về chứng khoán cũng như
tính toán các tỉ số cần sử dụng trong các mô hình.
Phần mềm phân tích số liệu: Phần mềm excel để xử lý dữ liệu thô đã được thu
thập và phần mềm Eview để phân tích tương quan, hồi quy và thực hiện kiểm định sự
phù hợp của mô hình.
1.4.2. Phương pháp xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dường như không có liên quan (“SURE”)5 để xây dựng hàm hồi quy. Nhiều hàm hồi quy sẽ được thực hiện để xây
5 SURE là viết tắt của cụm từ seemly unrelated regression estimation
dựng mô hình phù hợp. Ngoài ra, tác giả còn kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng
5
kiểm định Breusch – Godfrey (BG), kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định
White để quyết định phương pháp hồi quy phù hợp và thực hiện kiểm định về sự cần
thiết của các biến được sử dụng trong các mô hình.
1.5. Nội dung bài nghiên cứu
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố, trước hết nghiên cứu phải tìm hiểu các
lý thuyết liên quan. Tiếp đó sử dụng các mô hình thực nghiệm để kiểm định các mối
quan hệ này. Từ kết quả của mô hình, phân tích và tìm ra hạn chế của luận văn, cũng
như các hướng nghiên cứu tiếp theo. Với những nội dung trên, nghiên cứu được chia
làm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp và nội dung nghiên cứu
Chương 4: Các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
6
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nghiên cứu tìm hiểu các lý thuyết về thanh khoản của chứng khoán, quản trị
công ty và giá trị doanh nghiệp. Từ đó phân tích mối quan hệ giữa ba yếu tố này dựa
trên các kêt quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên toàn thế giới.
2.1. Các lý thuyết liên quan đến đề tài
2.1.1. Lý thuyết về thanh khoản của chứng khoán
Theo Andrew Crockett (2008) trong nghiên cứu “Market liquidity and financial
stability”, thanh khoản là sự dễ dàng chuyển đổi giá trị của tài sản. Cụ thể trong nghiên
cứu này, thanh khoản chứng khoán (thanh khoản thị trường chứng khoán) được sử
dụng như là khả năng thực hiện giao dịch để điều chỉnh danh mục và rủi ro mà không
bị ảnh hưởng bởi giá giao dịch. Các nhân tố của thanh khoản thị trường bao gồm:
Độ sâu của thị trường chứng khoán: là khả năng thực hiện các giao dịch lớn
mà không có ảnh hưởng đến giá chứng khoán;
Chi phí giao dịch: thường được đo lường bằng chênh lệch giá đặt mua và
giá bán chứng khoán (“bid-ask spread”);
Tính tức thì: tốc độ mà giao dịch có thể thực hiện được, và
Khả năng phục hồi của thị trường: tốc độ mà giá cả có thể trở lại trạng thái
cân bằng sau một cú sốc ngẫu nhiên trong dòng giao dịch.
2.1.2. Lý thuyết về quản trị công ty
Quản trị công ty là việc xây dựng hệ thống để điều hành và kiểm soát doanh
nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm, quy
tắc và thủ tục nhằm giúp cho việc ra các quyết định vận hành doanh nghiệp. Qua đó,
quản trị công ty là việc thiết lập mục tiêu của doanh nghiệp và cơ chế giám sát hiệu quả
7
hoạt động của doanh nghiệp. (Biên dịch và trích dẫn từ sách “Principles of Corporate Governance” của tổ chức OECD6 năm 2004).
Ngoài ra, “Quản trị công ty có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quan hệ của một
doanh nghiệp với cổ đông, và theo nghĩa rộng là với toàn xã hội” (Tạp chí Financial
Time năm 1997). James D.Wolfensohn (1999) cũng có phát biểu “Quản trị công ty
nhắm tới mục tiêu thúc đẩy sự công bằng, tính minh bạch và năng lực chịu trách
nhiệm”. Theo đó, nghiên cứu tiếp cận khái niệm quản trị công ty theo 2 phương diện:
bất cân xứng thông tin và lý thuyết đại diện.
2.1.3. Lí thuyết về giá trị doanh nghiệp
Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại, giá trị doanh nghiệp được định
nghĩa là sự biểu hiện bằng tiền tại thời điểm nhất định về các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư.
Giá trị thực sự của doanh nghiệp phụ thuộc vào những quan niệm về giá trị
doanh nghiệp khác nhau của từng đối tượng khác nhau.
Một cách chung nhất, giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu
nhập mà doanh nghiệp đem lại cho nhà đầu tư. Do đó giá trị doanh nghiệp khác với giá
bán doanh nghiệp - được đo bằng cung, cầu “hàng hóa doanh nghiệp”. Giá trị doanh
nghiệp vẫn tồn tại ngay cả khi không có hoạt động mua-bán doanh nghiệp, mà nó chủ
yếu được coi như một tiêu chí đánh giá các khoản thu nhập doanh nghiệp có khả năng
mang lại. Giá trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó nhiều
nhân tố đòi hỏi sự đánh giá chủ quan, biến động, khó định lượng.
6 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - Organization for Economic Co-operation and Development, bao gồm 34 thành viên là các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới, cùng nhau bàn bạc và trao đổi kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề kinh tế cũng như các vấn đề chung khác.
8
2.1.4. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling, 1976 đề cập đến mối quan hệ hợp
đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của công ty và một bên khác là người quản
lý - người đại diện thực hiện các quyết định của công ty. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn
đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người chủ
khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của
những ông chủ này.
Lý thuyết về chi phí đại diện được Jenshen và Meckling nghiên cứu năm 1976.
Trong quản trị tài chính, vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tang về lợi ích
giữa trái chủ, cổ đông và người quản lý doanh nghiệp. Chi phí đại diện là chi phí phát
sinh mà người sở hữu doanh nghiệp phải gánh chịu khi có sự tách bạch giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý.
Trong một doanh nghiệp sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản
lý là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý
sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến quyền lợi các bên. Các cổ đông thì
luôn muốn tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn góp của mình. Trong khi
đó, nhà quản lý có xu hướng đầu tư vào những dự án làm tăng quy mô doanh nghiệp
nhưng chứa đựng nhiều rủi hoặc theo quyết định chủ quan của họ nhưng không làm
tăng lợi ích của cổ đông. Jeshen và Meckling cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại
diện: mâu tuẫn giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp và mẫu thuẫn giữa cổ đông
và chủ nợ. Chính sự mâu thuẫn này đã tạo nên chi phí đại diện. Các chủ nợ và cổ đông
do quyền lợi khác nhau trong dòng tiền thu nhập của doanh nghiệp, không phải luôn
luôn có cùng phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Khi một công ty sử dụng nợ,
các cổ đông và trái chủ sẽ có sự mâu thuẫn về mặt lợi ích. Doanh nghiệp càng vay nợ
nhiều càng làm gia tăng chi phí kiệt quệ tài chính. Các trái chủ đã kịp thời chiết khấu
9
các mức rủi ro vào trong lãi suất các khoản cho vay. Các cổ đông của công ty phải trả
lãi vay nhiều hơn, phải gánh chịu sự giảm giá thị trường của cổ phần sở hữu. Như vậy,
lý thuyết chi phí đại diện giải thích vì sao các công ty có quy mô lớn, có dòng tền tự do
càng nhiều thường có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ hơn trong cơ cấu vốn của mình.
Lý thuyết đại diện cho rằng sở hữu tập trung có tương quan ngược chiều với tỷ
lệ nợ của công ty. Wiwattanakantang (1999) chứng minh sở hữu cổ đông lớn có tương
quan ngược chiều với đòn bẩy tài chính. Những công ty có sở hữu nhà nước cao
thường sử dụng nhiều nợ hơn những công ty có sở hữu nhà nước thấp. Do có sự bảo
lãnh của nhà nước nên họ thường tận dụng lợi thế này khi vay nợ. (Li và cộng sự năm
2009). Cũng theo Li, sở hữu nước ngoài có quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính.
Những công ty có sở hữu nước ngoài cao thường có đòn bẩy tài chính thấp do các nhà
đầu tư nước ngoài muốn giảm bất cân xứng thông tin và tăng nợ để kiểm soát vấn đề
đại diện.
2.1.5. Lý thuyết bất cân xứng thông tin
Thông tin bất cân xứng được hiểu là mức độ thông tin phản ảnh không kịp thời
và đầy đủ, hoặc không chính xác về thị trường. Thông tin bất cân xứng xảy ra do có
nhiều nguồn thông tin khác nhau, thời điểm nhận thông tin khác nhau hoặc do cách tiếp
nhận xử lý thông tin của mỗi đối tượng khác nhau. Nghiên cứu tiếp cận khái niệm này
theo George Akerlof (1970), là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết bất cân xứng
thông tin, cho rằng trên thị trường, ban quản trị công ty là những người có đủ thông tin
trong khi phía các nhà đầu tư thì không nắm rõ tình hình của doanh nghiệp.
Chính sự bất cân xứng thông tin tác động đến tính thanh khoản của cổ phiếu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, cổ phiếu dễ dàng giao dịch hơn đối với các thị trường có
thông tin minh bạch, hay đối với những công ty công khai thông tin nhiều hơn với thị
trường. Đến lượt mình, thanh khoản thị trường lại tác động đến quản trị công ty.
10
Những phân tích sâu hơn các nghiên cứu của các tác giả trong phần sau sẽ cho thấy tác
động hai chiều này giữa thanh khoản của cổ phiếu và quản trị công ty.
2.1.6. Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn giải thích rằng có một sự đánh đổi giữ chi phí
kiệt quệ tài chính và tấm chắn thuế của nợ để đưa đến một cấu trúc vốn tối ưu. Giá trị
doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
cộng với hiện giá tấm chắn thuế trừ đi hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính. Khi doanh
nghiệp vay nợ ở mức vừa phải, xác suất kiệt quệ tài chính không đáng kể, hiện giá của
chi phí kiệt quệ tài chính cũng nhỏ và lợi thế thuế vượt trội, vì vậy doanh nghiệp có thể
vay thêm nợ để gia tăng lợi thế của mình.
Trên cơ sở lý thuyết đánh đổi, Burtler và cộng sự (2005) cho thấy những công ty
có cổ phiếu thanh khoản cao thì có chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thấp. Do đó công ty
có xu hướng tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu hơn là đi vay. Theo lý thuyết đánh
đổi, lá chắn thuế không nợ cao sẽ làm giảm những lợi ích về thuế khi sử dụng nợ.
DeAngelo và cộng sự (1980) cho rằng những công ty có lá chắn thuế không nợ cao có
xu hướng sử dụng nợ thấp tuy nhiên công ty sẽ phải gánh chịu chi phí kiệt quệ tài
chính khi sử dụng nợ. Lúc đó giá trị công ty còn tính đến lợi ích của tấm chắn thuế và
trừ đi phần chi phí này.
Ngoài ra, việc sử dụng nợ vay cũng đi kèm với việc gia tăng nghĩa vụ đối với
chủ nợ. Tỷ suất sinh lợi mà các chủ nợ đòi hỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô
công ty, độ tín nhiệm của thị trường đối với hiệu quả hoạt động của công ty và Ban
giám đốc. Các phân tích nghiên cứu trước đây sẽ làm rõ hơn về mối quan hệ này.
2.2. Các bằng chứng thực nghiệm - Tổng kết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa
tính thanh khoản của chứng khoán, quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp
11
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa ba yếu tố này theo từng nhóm 2 yếu tố:
thanh khoản và quản trị công ty; thanh khoản và giá trị doanh nghiệp; quản trị công ty
và giá trị doanh nghiệp.
2.2.1. Thanh khoản và quản trị công ty
Có một mối quan hệ hai chiều giữa thanh khoản và quản trị công ty.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị công
ty tới tính thanh khoản thị trường của cổ phiếu. Phát hiện ban đầu chỉ ra rằng sự cải
thiện trong cấu trúc quản trị làm giảm bất cân xứng thông tin và làm cải thiện tính
thanh khoản thị trường. Chẳng hạn, Jain (2003) kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc tổ
chức và tính thanh khoản của công ty. Jain tìm thấy rằng chênh lệch giá mua và giá bán
ở các nước có quyền cổ đông cao hơn thì hẹp hơn. Brockman và Chung (2003) khảo
sát quan hệ giữa vấn đề bảo vệ nhà đầu tư và thanh khoản, cho thấy có một mối quan
hệ nghịch giữa chất lượng của việc bảo vệ nhà đầu tư và chi phí thanh khoản. Họ tìm
thấy rằng thị trường có ít sự bảo hộ hơn thì có chênh lệch giá mua và bán lớn hơn và
khối lượng giao dịch ít hơn bởi vì các nhà đầu tư thất bại trong việc tối thiểu hoá bất
cân xứng thông tin. Chen và cộng sự (2007), Chung và cộng sự (2012), Jain và cộng sự
(2008), và Tang và Wang (2011) kiểm định ảnh hưởng của tính minh bạch và công khai của các cổ phiếu niêm yết trên S&P 5007 tới chênh lệch giá cổ phiếu. Kết quả
nghiên cứu của họ cho thấy với mức độ công khai và minh bạch cao hơn thì doanh
nghiệp có tính thanh khoản thị trường tốt hơn. Chung và cộng sự (2012) xây dựng chỉ
số quản trị để kiểm định ảnh hưởng của quản trị công ty đối với tính thanh khoản. Kết
quả nghiên cứu của họ cho thấy tính thanh khoản thay đổi theo thời gian có thể được
7 Chỉ số S&P 500 (viết đầy đủ trong tiếng Anh là Standard & Poor's 500 Stock Index - Chỉ số cổ phiếu 500 của Standard & Poor) là một chỉ số cổ phiếu dựa trên cổ phiếu phổ thông của 500 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên NYSE hoặc NASDAQ. Tỉ lệ và loại cổ phiếu sử dụng để tính toán chỉ số S&P 500 được quyết định bởi hãng S&P Dow Jones Indices.
giải thích một cách có ý nghĩa thống kê bằng sự thay đổi theo thời gian của chỉ số quản
12
trị. Jain và cộng sự (2008) kiểm định ảnh hưởng của SOX8, một dạng khác của quản trị
doanh nghiệp từ bên ngoài, đến tính thanh khoản. Giống như kỳ vọng, họ tìm thấy
bằng chứng rằng tính thanh khoản có tương quan dương với chất lượng báo cáo tài
chính. Mangena và Tauringana (2007) tìm thấy quan hệ tích cực giữa quản trị công ty,
sở hữu nước ngoài và tính thanh khoản ở Nam Phi. Các kết quả của họ phù hợp với
logic là nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng đầu tư vào các công ty có quản trị hiệu quả
và do đó nâng cao hơn nữa tính thanh khoản của các công ty này. Trong một nghiên
cứu thực nghiệm cấp quốc gia ở Trung Quốc, Tang và Wang (2011) đã kiểm định mối
quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp. Họ tìm thấy bằng chứng mạnh
mẽ về mối quan hệ thuận giữa quản trị và thanh khoản. Kết quả của họ hàm ý rằng,
việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị tốt tăng cường giá trị doanh nghiệp và cải thiện
tính thanh khoản.
Nghiên cứu này sẽ phân tích chiều tác động còn lại là liệu thanh khoản chứng
khoán có ảnh hưởng đến quản trị công ty hay không. Lý thuyết này phát triển theo hai
hướng tranh luận chính. Một nghiên cứu hỗ trợ cho hướng tranh luận đầu tiên là của
Bhide (1993). Bhide cho rằng việc gia tăng thanh khoản thị trường đi kèm với một
khoản chi phí để làm cho việc quản trị có hiệu quả. Bhide phân tích những luật lệ ở
Mỹ, được thiết kế để khuyến khích thanh khoản đối với các nhà đầu tư bị động. Mặc
dù tỉ lệ sở hữu và sự giám sát từ bên ngoài của các nhà đầu tư tổ chức đối với công ty
đại chúng có gia tăng, nhưng họ lại không có cùng mức độ giám sát như những nhà
đầu tư chủ động. Nhà đầu tư chủ động, những người ngồi trong hội đồng quản trị của
công ty có những thông tin chi tiết về hoạt động của công ty và do đó, có sự giám sát
các nhà quản lý hiệu quả từ bên trong. Do số lượng các nhà đầu tư tăng lên khi thị
trường thanh khoản mạnh, đặc biệt là các cổ đông lớn, nên sẽ có xu hướng gia tăng
8Đạo luật Sarbanes – Oxley (SOX) của Mỹ quy định tính minh bạch cao hơn trong báo cáo tài chính của các công ty đại chúng; các công ty không thực hiện sẽ bị phạt tiền.
giám sát. Sự gia tăng trong giám sát tạo ra chi phí cho doanh nghiệp. Như vậy, nghiên
13
cứu của Bhide cho thấy sự gia tăng thanh khoản làm giảm hoạt động giám sát vì đi
kèm một khoản chi phí. Burkart và các cộng sự (1997) đã hỗ trợ cho lập luận này và
giải thích cho sự giám sát chặt chẽ của các cổ đông lớn. Cổ đông lớn là những người
đủ có khả năng, kinh nghiệm và tiềm lực để giám sát hoạt động của công ty một cách
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, thị trường thanh khoản sẽ làm gia tăng số lượng các cổ đông
nhỏ lẻ, làm loãng quyền của các cổ đông lớn, vì thế hoạt động quản trị cũng phần nào
bị suy giảm. Kahn và Winton (1998) cũng phân tích mối quan hệ giữa thanh khoản và
sự giám sát của các cổ đông lớn. Nghiên cứu của các tác giả chỉ ra rằng tính thanh
khoản thị trường sẽ làm suy yếu hiệu quả kiểm soát của các cổ đông lớn do có nhiều
động lực để đầu cơ hơn là giám sát. Cũng cho cùng kết quả, nghiên cứu của Kerry
Back, Tao Li Và Alexander Ljungqvist (2014) chỉ ra rằng thanh khoản càng cao càng
làm hoạt động quản trị công ty kém hiệu quả. Các tác giả sử dụng mô hình chuỗi thời
gian liên tục theo Kyle, trong đó, các cổ đông lớn có xu hướng giao dịch trên những
thông tin riêng để nắm vai trò chủ động trong việc quản trị công ty. Điều này làm tăng
tính bất cân xứng của trị trường.
Hướng tranh luận thứ hai được phân tích bằng nghiên cứu của Maug (1998).
Maug xuất phát từ mô hình của quá trình ra quyết định của cổ đông lớn để giám sát
công ty và phân tích mối quan hệ giữa thanh khoản thị trường chứng khoán và quản trị
công ty. Mô hình lý thuyết của Maug ngụ ý rằng thanh khoản thị trường chứng khoán
có xu hướng hỗ trợ cho việc quản trị công ty hiệu quả. Thị trường thanh khoản giúp
các cổ đông lớn khắc phục được vấn đề người ăn theo (“free rider”).
Nghiên cứu của William Cheung, Richard Chung và Scott Fung (2012) thực
hiện nghiên cứu trên ngành công nghiệp bất động sản (REITs) ở Mỹ từ năm 1992 đến
năm 2008, sử dụng chỉ số kém thanh khoản Amihud, đã cho thấy ảnh hưởng tích cực
của tính thanh khoản đến quản trị công ty. Chứng khoán thanh khoản làm gia tăng sự
tham gia của các nhà đầu tư tổ chức đối với hoạt động của doanh nghiệp vì họ dễ dàng
14
tiếp cận với cổ phiếu công ty và nâng cao tỷ lệ sở hữu cổ phần. Vì vậy, các nhà đầu tư
tổ chức, những đối tượng có kinh nghiệm giám sát hoạt động của các nhà quản trị hiệu
quả .Kết luận này cũng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Norli, Ostergaard, và
Schindele (2009). Phân tích, định lượng dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên
Ủy ban chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1994- 2007, nghiên cứu cho thấy thanh khoản
khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm đến việc gián sát nhà quản lý, để gia tăng hiệu
quả hoạt động của công ty. Điều này, tạo ra một phản ứng ngược lại, chứng khoán
công ty sẽ trở nên hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nghiên cứu của
Alex Edmans, Vivian W.Fang, Emanuel Zur, (2012) về tác động của thanh khoản
chứng khoán đến quyết định của các Quỹ đầu tư linh hoạt (Hedge Fund) về việc mua
một lượng lớn cổ phần công ty cũng như lựa chọn bộ máy quản lý công ty. Chứng
khoán thanh khoản tốt thu hút sự quan tâm của các Quỹ đầu tư, là những đơn vị được
thành lập bởi các nhà đầu tư chuyên nghiệp có trình độ cao, một khi trở thành cổ đông
lớn sẽ tích cực trong việc tham gia vào hoạt động quản lý công ty. Cũng tìm hiểu động
thái của các cổ đông lớn, nghiên cứu của William Christopher Gerken (2014) cũng cho
thấy chứng khoán thanh khoản có tính hấp dẫn hơn đối với các cổ đông lớn.
2.2.2. Thanh khoản của chứng khoán và giá trị doanh nghiệp
Lý thuyết về quan hệ giữa tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp thì ít gây
tranh cãi hơn. Dựa trên mô hình định giá tài sản, các nghiên cứu thực nghiệm đều
thống nhất rằng, tính thanh khoản thấp đòi hỏi một tỉ suất sinh lợi cao hơn. Tỉ suất
sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro thanh khoản cho các nhà đầu tư. Tỉ suất sinh lợi yêu
cầu cao hơn cho thấy giá trị thấp hơn của các công ty kém thanh khoản.
Amihud và Mendelson (2008) đã chứng minh rằng thanh khoản chứng khoán
của công ty có ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu chứng khoán của
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New York từ năm 1960 đến 1979,
Amihud và Mendelson (2008) kết luận các chính sách của công ty nhằm nâng cao tính
15
thanh khoản có tác động tích cực đến giá trị thị trường vì tỷ suất sinh lợi đòi hỏi không
quá cao khi cổ phiếu có rủi ro thanh khoản thấp, nên giá trị thị trường của doanh
nghiệp cũng cao hơn. Fang (2009) cũng tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa thanh
khoản và giá trị doanh nghiệp do lợi nhuận hoạt động cao hơn và độ nhạy cảm giữa
hiệu suất hoạt động với thù lao của nhà quản lý. Sử dụng tỷ suất sinh lợi chứng khoán
hàng ngày và hàng tháng từ Trung tâm nghiên cứu giá cổ phiếu (the Center of
Research in Security Prices – CRSP), dữ liệu giao dịch chứng khoán ngắn hạn từ Trade
and Quote database (TAQ), dữ liệu về quyển cổ đông từ Investor Responsibility
Research Center (IRRC), … mẫu nghiên cứu bao gồm 8,290 quan sát trên 2,642 công
ty trong các năm 1993, 1995, 1998, 2000, và 2004. Thông tin mà giá chứng khoán
phản ứng đối với các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp là trách nhiệm cải thiện
thành quả công ty khi thị trường thanh khoản thông qua khả năng gia tăng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh. Tác giả cũng tìm thấy rằng thanh khoản của chứng khoán gia
tăng giá trị công ty thông qua việc thúc đẩy hiệu quả của những “hợp đồng” với các
nhà quản trị. Nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2012, mẫu chọn bao gồm 108 công ty
niêm yết trên Sàn chứng khoán Tehran đến năm 2006 và có năm tài chính kết thúc
ngày 31 tháng 3, các tác giả Omid Arian, Somayeh Galdipur và Javad Kiamehr (2014)
cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa khối lượng giao dịch chứng khoán và chỉ số
Tobin’s Q. Lượng giao dịch lớn thể hiện tính thanh khoản cao của chứng khoán. Được
định như giá trị thị trường của tài sản, Tobin’s Q lớn chứng tỏ giá trị doanh nghiệp cao.
Sử dụng 48.679 quan sát từ năm 2005 đến năm 2008 trên thị trường chứng khoán Đài
Loan, Chimi Wu và I-Hsuan Liu cũng cho ra kết quả tương tự khi phân tích chỉ số
Tobin’s Q theo ba thành phần: giá chứng khoán đối với thu nhập từ hoạt động kinh
doanh, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của công ty.
Một số nghiên cứu lý thuyết gần đây về ảnh hưởng của tính thanh khoản tới giá
trị doanh nghiệp bắt đầu xem xét ảnh hưởng của việc gia tăng số lượng cổ đông chi
16
phối (blockholder) tới giá trị doanh nghiệp. Một trong số các nghiên cứu đó là Bharath
và cộng sự và Edmans và Manso (2011). Các tác giả chỉ ra rằng, các công ty Mỹ với
nhiều cổ đông chi phối hơn thì có giá trị cao hơn (đo bằng Tobin’s Q) các công ty chỉ
có một cổ đông chi phối. Họ chỉ ra rằng, đa cổ đông chi phối có thể quản lý doanh
nghiệp một cách có kỷ luật. Trong mô hình của họ, các cổ đông chi phối giao dịch một
cách cạnh tranh để tìm kiếm lợi nhuận. Việc tăng cường giao dịch sẽ bao gồm nhiều
thông tin vào giá cả hơn và phản ánh giá trị cơ bản của doanh nghiệp. Điều này là
nguyên nhân làm cho các nhà quản lý nỗ lực hơn và do dó làm tăng giá trị doanh
nghiệp. Trong mô hình đa cổ đông chi phối, hai nghiên cứu trên đã mô tả vai trò tích
cực quan trọng của thanh khoản đối với giá trị doanh nghiệp.
Vivian W.Fang, Thomas H. Noe, Sheri Tice (2009) nghiên cứu mối quan hệ
giữa thanh khoản của chứng khoán và giá trị doanh nghiệp. Chứng khoán thanh khoản
tốt thì giá trị doanh nghiệp khả quan hơn khi được đo lường bằng tỉ lệ thị trường trên
sổ sách. Để tìm hiểu về ảnh hưởng của thanh khoản đến công ty, các tác giả cũng
nghiên cứu các tác động bên ngoài đến thanh khoản – dạng thập phân của giao dịch
chứng khoán và thấy rằng sự tăng lên tính thanh khoản đã làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp. Thanh khoản làm tăng nội dung hàm chứa thông tin của giá cả thị trường và
của khoản tiền thưởng cho các cấp quản lý. Cuối cùng, các giao dịch lớn, hoạt động
phân tích thông tin, hành động của các nhà đầu tư, và tính thanh khoản của chứng
khoán có ảnh hưởng đến tỷ suất chiết khấu hay tỉ suất mong đợi.
2.2.3. Quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu được thực hiện để làm rõ quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp
và quản trị công ty. Gompers và cộng sự (2003) nghiên cứu các công ty Mỹ thập niên
1990 và thấy rằng, các công ty có quyền cổ đông mạnh có giá trị doanh nghiệp, lợi
nhuận và mức tăng trưởng doanh thu cao hơn. Xây dựng chỉ số quản trị G dựa trên 24
nguyên tắc quản trị cho 1.500 doanh nghiệp lớn, các tác giả cũng chỉ ra rằng công ty có
17
quyền cổ đông cao hơn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn và ít bị mua lại hơn. Bebchuk
(2005, What matter in corporate governance?) cũng đã thiết lập chỉ số quản trị dựa trên
chỉ số G, và cũng tìm thấy kết quả tương tự. Cả Gompers và Bebchuk đều dựa trên dữ liệu IIRC9, tập trung vào các yếu tố quản trị bên ngoài và giá cổ phần. Đến năm 2006,
L.D Brown, M.L Caylor (Journal of Accounting and Public Polivy) đã thiết lập chỉ số
quản trị công ty Gov-Score, được đo lường dựa trên 51 đặc điểm doanh nghiệp theo
ISS (Institutional Shareholder Services) tập trung cả yếu tố quản trị bên trong và bên
ngoài. Nghiên cứu được thực hiện cho 1.868 công ty cổ phần niêm yết lớn ở Mỹ, kết
quả đều cho thấy cả yếu tố bên trong và bên ngoài đều có mối quan hệ đồng biến với
thành quả của công ty.
Klapper và Love (2004) sử dụng dữ liệu đánh giá quản trị công ty của 14 thị
trường mới nổi và tìm thấy bằng chứng rằng quản trị công ty tốt có tương quan cao với
hiệu quả hoạt động và giá trị thị trường cao hơn. Đưa vào nghiên cứu yếu tố quốc gia,
tác giả đã cho thấy rằng, các công ty thuộc quốc gia có sự bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn,
thì được các nhà đầu tư đánh giá quan tâm hơn, nên giá trị thị trường vì thế cũng cao
hơn.
Anmann và cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu từ 22 quốc gia phát triển, tìm thấy
mối tương quan dương mạnh mẽ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp. Chi phí
để thực hiện cơ chế quản trị dường như là nhỏ hơn lợi ích thu được từ việc quản trị tốt,
và từ đó dòng tiền vào sẽ cao hơn và chi phí sử dụng vốn cũng thấp hơn. Ngoài ra, họ
còn chỉ ra quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với giá trị doanh
nghiệp. Sử dụng dữ liệu khảo sát trên các doanh nghiệp Ấn Độ trong năm 2006,
9The International Integrated Reporting Council là cầu nối giữa các nhà làm luật, nhà đầu tư, các công
ty, các chuyên gia kế toán, thiết lập các chuẩn mực cũng như các tổ chức chính phủ. IIRC thiết lập các
báo cáo chung cho các loại hình công ty.
Balasubramanian và cộng sự (2010) đã xây dựng chỉ sổ quản trị (CGI) cho các công ty
18
tại Ấn Độ. Họ tìm thấy tương quan dương giữa chỉ số quản trị (CGI) và giá trị doanh
nghiệp. Hoạt động quản trị tốt đã tạo nên các cơ hội tăng trưởng cao hơn đối với các
doanh nghiệp ở Ấn Độ. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Connelly và cộng sự (2012)
phát triển một chỉ số quản trị doanh nghiệp toàn diện từ dữ liệu khảo sát cho các năm
2002, 2004 và 2005. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy các cách đo lường chất lượng
quản trị công ty thông thường không có tương quan với giá trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, họ tìm thấy rằng, chỉ số quản trị có tương quan tích cực với giá trị Tobin’s Q của các công ty không sử dụng cấu trúc quản trị hình kim tự tháp10. Kết quả của họ chứng
minh rằng, các doanh nghiệp theo đuổi cấu trúc kiểm soát hình kim tự tháp thì quản trị
doanh nghiệp không có tác động đến giá trị doanh nghiệp.
Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, Lang và cộng sự (2012) kiểm định quan
hệ giữa mức độ minh bạch của công ty, tính thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh
nghiệp ở 46 quốc gia trong giai đoạn từ 1994-2007. Lang và cộng sự sử dụng nhiều
biến đại diện cho tính minh bạch. Họ chỉ ra rằng mức minh bạch cao hơn tương quan
với giá trị doanh nghiệp cao hơn và tính thanh khoản là nhân tố có ý nghĩa mà thông
qua đó, tính minh bạch ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.
Black (2001) kiểm định liệu quản trị công ty có ảnh hưởng tới giá trị thị trường
của các doanh nghiệp Nga. Kết quả cho thấy độ lệch chuẩn trong xếp hạng quản trị
được cải thiện thì giá trị doanh nghiệp tăng gấp 8 lần. Tuy nhiên, kết quả này không
vững do quy mô mẫu nhỏ. Tiếp theo nghiên cứu này, Black và cộng sự (2006) mở rộng
nghiên cứu trước và kiểm định thay đổi trong quản trị công ty có ảnh hưởng như thế
10Mô hình tháp quản trị hình kim tự tháp, cách nhìn từ dưới lên cũng giống như mô hình kim tự tháp khi được xây dựng khi mọi thứ được xây nên từ móng, còn nếu nhìn theo cách thức quản trị ta thấy rằng nó là sự phân cấp, chia nhỏ quyền năng, quyền hạn mà tổ chức có. Cứ xuống mỗi cấp sẽ được phân chia ra nhiều cấp dưới để phục vụ cho nhu cầu của cấp trên.
nào tới giá trị thị trường của các doanh nghiệp Nga trong giai đoạn 1999-2005. Họ tìm
19
thấy mức độ quản trị công ty có ảnh hưởng với ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế đến
giá cổ phiếu. Các nghiên cứu của Black (2001 và 2006) và của Lang và cộng sự (2012)
đã mô hình hoá trực tiếp ảnh hưởng của thanh khoản đến quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp thông qua phương pháp hồi quy dường như không có liên quan
(“SURE”). Tác giả cũng mở rộng giai đoạn mẫu bằng cách bao gồm hầu như toàn bộ
giai đoạn gần đây kể từ khi các hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở Nga đã
giảm xuống. Nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về quan hệ nhân
quả giữa tính thanh khoản, quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp ở Nga.
Thêm vào đó, Rob Bauer, Nadja Gunster và Roger Otten (2004) đã sử dụng điểm quản trị doanh nghiệp (Deminor Corporate Governance Ratings)11 của các công ty trong FTSE Eurotop 30012, kiểm định theo phương pháp của Gompers (2003), đã
xây dựng danh mục gồm các công ty có quản trị tốt và không tốt, so sánh các thành
tích đạt được. Nghiên cứu cũng kiểm định ảnh hưởng của quản trị đến giá trị doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa các biến và quản trị doanh nghiệp.
Mối quan hệ này có phần suy yếu khi điều chỉnh yếu tố khác biệt quốc gia. Từ đó,
nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa quản trị và giá trị doanh nghiệp được thể hiện bởi các chỉ tiêu Tỉ suất lợi nhuận ròng (NPM)13 và Tỉ suất sinh lợi vốn cổ phần (ROE)14.
Sử dụng kiểm định OLS15 và các biến công cụ, Bernard S. Blacks, Hasung Jang
và Woochan Kim đã chỉ ra rằng chỉ số quản trị doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng
11Chỉ số điểm quản trị được thiết lập bởi Demior
12FTSE Eurotop 300 bao gồm 300 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất châu Âu 13Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
14Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu
15Ordinary Least Square là phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu
trong việc giải thích giá trị thị trường của các công ty đại chúng ở Hàn Quốc. Nghiên
20
cứu đã thiếp lập chỉ số quản trị (KCGI16,0~100) cho 515 công ty Hàn Quốc dựa trên
khảo sát sàn chứng khoán Hàn Quốc. Trong kiểm định OLS, một sự cải thiện KCGI
0.47 làm gia tăng chỉ số Tobin’s Q (khoảng 160% tăng trong giá cổ phần). Ảnh hưởng
này có ý nghĩa lớn về mặt thống kê (t – 6.12) và khá vững đối với việc lựa chọn biến
đại diện cho giá trị thị trường (Tobin’s Q, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và giá trị
thị trường trên doanh thu), các đặc điểm của chỉ số quản trị và các biến kiểm soát mở
rộng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công ty Hàn Quốc với 50% ban giám đốc thuê
ngoài có Tobin’s Q cao hơn 0.13 (40% cao hơn trong giá cổ phần), sau khi điều chỉnh
phần còn lại của KCGI. Vì vậy, ban quản trị độc lập hơn dẫn đến giá cổ phần cao hơn
trong thị trường mới nổi.
2.3. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu:
Do đặc điểm quốc gia, sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như tình
hình kinh tế mà mỗi tác giả đều có những phương pháp nghiên cứu, kết quả và kết luận
của riêng mình. Các biến nghiên cứu, và các mô hình sử dụng của các tác giả có thể
khác nhau dựa trên quan điểm và lập luận của mỗi cá nhân, nhưng nhìn chung các kết
luận có thể được tổng kết như sau:
Có nhiều kết luận khác nhau đưa ra về tác động của tính thanh khoản đến quản
trị công ty. Một số nghiên cứu cho thấy rằng chứng khoán thanh khoản làm cho
các nhà đầu tư lớn dễ dàng tiếp cận và trở thành những cổ đông lớn của công ty,
từ đó giám sát hoạt động của các nhà quản lý. Một số nghiên cứu khác lại lập
luận rằng, chứng khoán thanh khoản làm loãng quyền của các cổ đông chi phối,
hay trở thành công cụ để gia tăng lợi ích cá nhân khi mà các nhà đầu tư có thể
quan tâm đến việc đầu cơ hơn là chú trọng đến công tác quản trị doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mối quan hệ này dựa trên
16 Korean Corporate Govenance Index
ba phương thức đo lương thanh khoản khác nhau.
21
Có một mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp do lợi
nhuận hoạt động cao hơn và độ nhạy cảm giữa hiệu suất hoạt động với thù lao
của nhà quản lý. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng ảnh hưởng nhân
quả giữa thanh khoản và thành quả của doanh nghiệp và xác nhận ảnh hưởng
tích cực của tính thanh khoản tới giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này, phân
tích tác động của thanh khoản đến giá trị doanh nghiệp thông qua quản trị công
ty.
Quản trị công ty tốt làm tăng hiệu quả hoạt động, tăng thu nhập của công ty và
từ đó giá trị thị trường cũng cao hơn.
Từ các bài nghiên cứu trên, nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp
và mô hình trong bài nghiên cứu của tác giả Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng Chen và
Joseph J. French (2012): “The relationship between liquidity, corporate governance,
and firm valuation: Evidence from Russia” nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh
khoản, quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Nga từ
năm 2002 đến 2009. Dựa trên số liệu cũng như tình hình phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu chọn thời gian mẫu để nghiên cứu cho thị trường
chứng khoán Việt Nam là từ 2009 đến 2013. Phương pháp nghiên cứu và mô hình vẫn
còn phù hợp. Tuy nhiên, biến đại diện cho quản trị công ty được sử dụng trong nghiên
cứu là CGI dược xây dựng theo bảng điểm của IFC thay thế cho chỉ tiêu TD mà
Standard&Poor đã thực hiện hàng năm cho các công ty ở Nga.
22
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, là thời gian sau
khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 để đảm bảo sự cân bằng của dữ liệu. Dữ liệu
và thông tin đến năm 2013 cũng khá đầy đủ để thực hiện các kiểm định.
Nghiên cứu xây dựng thẻ điểm quản trị CGI theo báo cáo của IFC thực hiện cho
các công ty cổ phần lớn ở Việt Nam thay cho chỉ tiêu TD từ báo cáo khảo sát của Standard & Poor17 đối với các công ty ở Nga trong bài nghiên cứu gốc. Các biến được
lấy từ dữ liệu kế toán bao gồm: tổng tài sản, doanh thu, đòn bẩy tài chính – được tính
toán từ số liệu nợ và vốn cổ phần. Các biến thị trường tài chính sử dụng trong nghiên
cứu gồm có giá trị giao dịch, tính kém thanh khoản và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh
lời được tính toán từ lịch sử giá, tỉ suất sinh lợi, và khối lượng phát hành. Điểm CGI và
dữ liệu kế toán được báo cáo một năm một lần, trong khi dữ liệu chứng khoán được
báo cáo hàng ngày. Định nghĩa các biến bên dưới mô tả cách nghiên cứu chuyển đổi
các biến từ số liệu ngày sang số liệu năm. Nghiên cứu này cũng đưa ra các tiêu chí để
lọc dữ liệu chứng khoán như sau: Một công ty có ít hơn 100 quan sát trong một năm thì bị loại khỏi mẫu18. Dữ liệu kế toán và chứng khoán được báo cáo bằng triệu Đồng Việt
Nam (triệu VNĐ).
Nghiên cứu loại ra khỏi mẫu nghiên cứu các công ty tài chính, bảo hiểm, ngân
hàng vì những đặc trưng của nhóm ngành này. Việc thu thập dữ liệu và đưa vào mô
hình sẽ được thực hiện cho 130 công ty đại chúng (không bao gồm các công ty tài
17Báo cáo khảo sát tính minh bạch và công khai của Standard & Poor được đăng trên website:
www.governance.standardandpoors.com
18Amihud (2002) lọc dữ liệu theo cách này để tính toán tính thanh khoản
chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm) niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
23
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) có thời gian niêm yết từ năm 2000 đến 2008 và được
công bố trên website http://www.hsx.vn/hsx.
3.2. Các biến sử dụng trong mô hình
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình
Biến Khái niệm các biến
CGI Điểm quản trị theo năm tính theo báo cáo thẻ điểm quản trị của IFC
Q Tobin’s Q theo James Tobin (1969)
Volume Trung bình của giá trị giao dịch theo ngày (tính bằng triệu VNĐ)
trong năm.
Ilq Trung bình của tỉ lệ kém thanh khoản Amihud (2002) trong một năm.
Pzr Tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi trong năm.
Assets Giá trị sổ sách của tổng tài sản (tính bằng triệu VNĐ) tại thời điểm
cuối năm.
Leverage Tỉ lệ tổng nợ trên tổng vốn cổ phần tại thời điểm cuối năm.
Sales Doanh thu (tính bằng triệu VNĐ) trong một năm.
Cum_ret Tỉ suất sinh lợi tích luỹ được tính bằng tỉ suất sinh lợi tích luỹ trong 6
tháng.
24
3.2.1. Chỉ tiêu điểm quản trị công ty CGI
Trong bài nghiên cứu gốc, tác giả đã sử dụng điểm minh bạch và công khai
(TD) của các công ty Nga từ báo cáo khảo sát hàng năm của Standard & Poor.
Standard & Poor đánh giá tính minh bạch và công khai của một công ty dựa trên một
vài lĩnh vực. Các nhân tố này bao gồm: Cấu trúc sở hữu, quyền của cổ đông, thông tin
về tài chính và hoạt động, thành phần hội đồng quản trị và cấu trúc quản lý. Báo cáo
tính minh bạch và công khai của Standard & Poor bao gồm phần lớn các công ty Nga
trong giai đoạn nghiên cứu ở trên. Vì dữ liệu này không sẵn có đối với thị trường Việt
Nam, nghiên cứu đã xây dựng bộ dữ liệu điểm CGI như là một đại diện tốt cho yếu tố
quản trị công ty. Vì những đặc tính riêng của thị trường chứng khoán Việt Nam, CGI
được xây dựng dựa trên Thẻ điểm của chương trình tư vấn IFC (International Finance Corporation)19 tại Việt Nam. Hàng năm Tổ chức này và Diễn đàn Quản trị Công ty
Toàn cầu phối hợp cùng Ủy Ban chứng khoán nhà nước Việt Nam đã dựa trên những
tiêu chí trên thẻ điểm này để thực hiện Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty. Thẻ điểm
này bao gồm 110 tiêu chí (xem chi tiết trong phụ lục 1), được chia làm 5 nhóm chính
có tính đến trọng số được đánh giá dựa vào các đặc điểm của thông lệ quản trị công ty
ở Việt Nam:
Quyền cổ đông (21 tiêu chí – trọng số thẻ điểm là 15%)
Đối xử bình đẳng với cổ đông (18 tiêu chí – trọng số thẻ điểm là 20%)
Vai trò của các bên liên quan (8 tiêu chí – trọng số thẻ điểm là 5%)
Minh bạch và công bố thông tin (32 tiêu chí – trọng số thẻ điểm là 30%)
19IFC là thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, là tổ chức phát triền toàn cầu lớn nhất tập trung vào hỗ trợ khu vực tư nhân. IFC giúp các nước đang phát triển tăng trưởng bền vững thông qua đầu tư tài chính, huy động vốn từ các thị trường tài chính quốc tế, và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp và chính phủ.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị ( 31 tiêu chí – trọng số thẻ điểm là 30%)
25
Các nội dung dùng làm cơ sở đánh giá quản trị công ty này là nền tảng quản trị công ty tốt bởi Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD20. Cấu trúc và phương
pháp luận của Thẻ điểm CGI được xây dựng trên những phương pháp luận của OECD
cũng như học hỏi kinh nghiệm và cách tiếp cận của các thẻ điềm đã áp dụng thành
công ở các nước khác. Thẻ điểm này không chỉ tập trung vào các luật lệ và quy định về
quản trị công ty trong Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Quy chế Niêm yết và
Hướng dẫn Quản trị công ty mà còn tập trung vào việc áp dụng các luật lệ, quy định đó
trong các công ty. Do đó, Thẻ điểm Quản trị Công ty Việt Nam được xây dựng với các
câu hỏi phản ánh các Nguyên tắc, Chú dẫn và Phương pháp đánh giá của OECD và các khung pháp lý, thể chế về quản trị công ty cụ thể ở Việt Nam21, đặc biệt là Quy chế
Quản trị Công ty Áp dụng cho các Công ty Niêm yết của Việt Nam được ban hành bởi
Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Ngoài ra, các Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) cũng được xét đến.
Việc chấm điểm CGI được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa vào các thông tin được công bố rộng rãi trên các báo cáo tài chính,
20Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD, sửa đổi năm 2004, là chuẩn mực quốc tế được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, các công ty và các bên có quyền lợi liên quan khác trên toàn thế giới. Các nguyên tắc này đang tiếp tục thúc đẩy sự phát triền của quản trị công ty và cung cấp những chỉ dẫn phù hợp cho các nước trong và ngoài OECD “Quản trị công ty được xem là một yếu tốt then chốt trong cải thiện hiệu quả và tăng trưởng kinh tế cũng như nâng cao niềm tin nhà đầu tư”. 21Thẻ điểm này dựa trên các văn bản pháp lý và quy định tác động đến quản trị công ty ở Việt Nam, bao gồm Luật Chứng khoán, Nghị định 14/2007-/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Nghị định 102/2010/ND-CP hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp, Quyết đinh 15/2007/QD-BTC về việc ban hàng Điều lệ mẫu áp dụng cho các Công ty Niêm yết trên Thị trường Chứng khoán, Thông tư 09/2010/TT-BTC về việc Công bố Thông tin trên Thị trường chứng khoán, Quyết định 12/2007/QD-BTC về ciệc ban hành quy chế Quản trị Công ty áp dụng cho các Công ty Niêm yết trên Thị trường Chứng khoán và các tài liệu liên quan khác.
báo cáo thường niên, tài liệu Đại hội đồng cổ công, điều lệ công ty, thông tin từ các
26
trang điện tử chứng khoán, trang điện tử công ty, tiến hành chấm điểm cho mỗi câu
hỏi. Số điểm dao động từ 0 đến 2 phụ thuộc vào nhân tố đó được đánh giá xấu hay tốt.
Chấp hành thông lệ tốt (mức cao nhất của thông lệ quản trị công ty) – 2 điểm,
Chấp hành một phần thông lệ tốt (mức trung bình của thông lệ quản trị công
ty, đòi hỏi ít nhất việc tuân thủ luật pháp, quy định của Việt Nam) – 1 điểm,
Không chấp hành thông lệ tốt, chấp hành không hiệu quả, chưa có hay không
phù hợp (mức thấp nhất của thông lệ quản trị công ty) – 0 điểm.
Một số câu hỏi yêu cầu phương án trả lời có hay không. Trong tình huống này,
câu trả lời tích cực sẽ nhận được 2 điểm, và câu trả lời không tích cực sẽ nhận được 0
điểm. Ngoài ra, một số câu hỏi có thể phụ thuộc vào một sự kiện tiền đề. Nếu sự kiện
đó không xảy ra hoặc xảy ra không rõ ràng thì chấm 0 điểm cho câu hỏi đó.
Trường hợp thông tin không thu thập thông qua các tài liệu công khai (như là
bằng chứng đáng tin tưởng) thì câu hỏi cũng sẽ được chấm điểm coi như “Quan sát
không thấy chấp hành” và chấm 0 điểm.
Bước 2: Tổng hợp điểm theo nhóm nhân tố. Sau đó chia trung bình cho tổng số
điểm tối đa rồi nhân theo trọng số để tính số điểm cho mỗi nhóm.
Bước 3: Tổng hợp điểm theo các nhóm nhận tố sẽ cho chỉ số quản trị công ty.
Công ty có chỉ số quản trị công ty càng gần về giá trị 100 là những công ty có quản trị
tốt.
3.2.2. Giá trị doanh nghiệp - Q (Tobin’s Q)
Giá trị doanh nghiệp được tính theo chỉ số Tobin’s Q – được phát triển bởi James
Tobin năm 1969, với được giải Nobel Kinh tế đã trở thành khái niệm thông dụng trong
kinh tế tài chính. Tobin’s Q đo lường tổng tài sản của doanh nghiệp theo giá trị thị
trường.
27
Công thức tính Tobin’s Q được thể hiện như sau:
Trong đó: Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị thị trường của vốn cổ phần
+ Giá trị sổ sách của tổng tài sản – Giá trị sổ sách của vốn cổ phần.
3.2.3. Tính thanh khoản
Tính thanh khoản được đo lường bằng các chỉ tiêu: Giá trị giao dịch
(“Volume”), Chỉ số kém thanh khoản (“ILQ”) và tỷ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời
(“PZR”).
Giá trị giao dịch (“Volume”)
Cách đo lường tính thanh khoản đầu tiên là giá trị giao dịch (tính bằng tiền).
Volume là trung bình tổng giá trị giao dịch cổ phiếu hàng ngày của một công ty tính
trong một năm. Giá trị giao dịch càng lớn thì tính thanh khoản càng cao. Công thức
tính Volume như sau:
Chỉ số kém thanh khoản (“ILQ”)
ILQ là chỉ tiêu kém thanh khoản tính theo Amihud (2002). Đây là chỉ tiêu thứ
hai được sử dụng để đo lường tính thanh khoản của công ty.
Chỉ tiêu kém thanh khoản Amihud (2002) (ILQ) được hiểu là tỉ lệ bình quân
tính theo ngày của giá trị tuyệt đối của thu nhập cổ phiếu so với giá trị giao dịch tính
bằng tiền của cổ phiếu trung bình một ngày. Tỉ lệ này cho thấy phần trăm thay đổi giá
28
trên một đơn vị khối lượng giao dịch tính bằng tiền. Nó cho thấy một đơn vị giao dịch
(tính bằng tiền) hàng ngày làm thay đổi giá cả bao nhiêu.
Công thức tính ILQ trung bình năm y của cổ phiếu i của Amihud (2002) như
sau:
∑| |
Trong đó,
Diy: số ngày có dữ liệu của cổ phiếu i trong năm y. Trong nghiên cứu này, Diy
là tổng số ngày mà số lượng cổ phiếu i được giao dịch lớn hơn 0.
Riyd: Thu nhập của cổ phiếu i vào ngày d của năm y. Riyd = chênh lệch giữa
giá đóng cửa – giá mở cửa của cổ phiếu i vào ngày d của năm y.
Voldiyd: Khối lượng giao dịch tính bằng tiền của cổ phiếu i vào ngày d của năm
y. (=∑pidxqid)
Tỷ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời (“PZR” - Proportion of zero return days)
PZR là chỉ tiêu tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi trong năm. Lesmond, Ogden,
và Trzcinka (1999) giới thiệu tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi, tức là ngày mà giá tại
ngày giao dịch hiện hành không thay đổi so với giá tại ngày giao dịch trước đó, là một
biến đại diện cho tính thanh khoản. Chứng khoán có tỷ suất sinh lợi dường như sẽ hấp
dẫn hơn với nhà đầu tư, không nhà đầu tư nào bỏ ra số tiền a đi mua cổ phiếu, sau đó
bán ra cũng được số tiền a. Vì vậy, tỷ lệ ngày không có tỷ suất sinh lời thể hiện tính
kém thanh khoản của chứng khoán. Tỷ lệ này càng cao thì chứng khoán càng kém
thanh khoản.
29
Lesmond và cộng sự (1999) tính chỉ tiêu này được tính như sau:
Trong đó:
Zrd là biến giả cho ngày không có tỉ suất sinh lợi (zrd = 1 nếu tỉ suất sinh lợi của
ngày d bằng 0 và ngược lại thì zrd=0).
Dym là số ngày giao dịch trong năm. Tỉ lệ này được phát triển bởi Lesmond và
cộng sự (1999).
3.2.4. Các biến kiểm soát
Các biến kiểm soát sử dụng trong các mô hình hồi quy được thu thập và tính
toán từ cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tổng tài sản (“Assets”), Đòn bẩy tài chính (“Leverage”) và Doanh thu (“Sales”); ngoài
ra, nghiên cứu cũng đưa vào các mô hình biến tỉ suất sinh lợi tích lũy (“cum_ret”) như
là một biến kiểm soát.
Tổng tài sản (“Assets”)
Tài sản là một trong những yếu tố để đánh giá quy mô công ty là lớn hay nhỏ.
Chung và cộng sự cho rằng có mối tương quan dương giữa quy mô công ty và quản trị
công ty. Tang và Wang (2011) cũng làm sáng tỏ điều này liên quan đến sự thay đổi
trong quy mô công ty. Các công ty lớn thường sẽ có bộ máy quản trị và điều hành
doanh nghiệp tốt hơn các công ty nhỏ. Các công ty lớn cũng có thông tin rõ ràng hơn
và vì thế điểm quản trị cũng tốt hơn. Trong trường hợp ở Việt Nam, tác giả cũng kiểm
chứng điều này.
30
Biến tổng tài sản được sử dụng như là một biến kiểm soát trong phương trình
CGI. Biến này được tính toán bằng logarit cơ số tư nhiên (Ln) của giá trị sổ sách của
tổng tài sản (tính bằng triệu VNĐ) của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm.
Số liệu này được lấy từ các bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm tài
chính của các công ty quan sát.
Đòn bẩy tài chính (“Leverage”)
Đòn bẩy tài chính cũng được sử dụng là một biến kiểm soát trong phương trình
quản trị công ty(“Phương trình CGI”). Nghiên cứu của Tang và Wang (2011) cho rằng
có mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và quản trị doanh nghiệp. Các chủ nợ sẽ yêu
cầu cao hơn về quyết định công khai, minh bạch thông tin đối với các nhà quản lý. Vì
thế, điểm quản trị công ty cũng được cải thiện.
Cách tính chỉ tiêu này như sau:
Biến này được tính toán bằng tỉ lệ giữa tổng nợ chia cho tổng vốn cổ phần, tính
tại thời điểm cuối năm.
Doanh thu (“Sales”)
Doanh thu cũng được sử dụng làm biến kiểm soát trong phương trình giá trị
doanh nghiệp (“phương trình Q”). Doanh thu thể hiện khả năng hoạt động của công ty.
Doanh thu càng cao thì cơ hội tăng trưởng cũng cao hơn. Vì thế, giá trị công ty cũng sẽ
cao hơn. Doanh thu bán hàng trong năm được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hằng năm (tính bằng triệu VNĐ). Biến sử dụng trong các phương trình là logarit
(Ln) của giá trị doanh thu bán hàng trong năm.
31
Tỉ suất sinh lợi tích lũy (“Cum¬_ret” - cumulative return):
Theo Gutierrez và Pirinsky (2007) và Fang và cộng sự (2009), tác giả kiểm soát
tốc độ thay đổi tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu. Do các nhà quản lý các quỹ đầu tư có
khuynh hướng mua các chứng khoán có tỉ suất sinh lợi cao tương đối, điều này làm cho
giá trị thị trường cao hơn đối với các cổ phiếu có tốc độ thay đổi tỉ suất sinh lợi cao.
Biến này được tính theo Jegadeesh và Titman (1993). Tỉ suất sinh lợi tích luỹ
với độ trễ 6 tháng được tính bằng tích số các tỷ suất sinh lợi 6 tháng cuối năm.
Cum_ret = ∏
Trong đó, và lần lượt thế hiện giá giao dịch trung bình trong ngày cuối
tháng và đầu tháng i trong năm cần tính toán.
3.3. Giả thuyết và phương pháp
Trước khi thực hiện hồi quy các mô hình, ta phải tiến hành mô tả các biến, phân
tích tương quan và kiểm định một số vi phạm để đảm bảo mô hình hồi quy thật sự có
hiệu quả.
3.3.1. Kiểm định phương sai của các sai số thay đổi
Đối với phương pháp hồi quy cổ điển OLS, một trong những giả thiết quan trọng đó là phương sai của sai số là một số không đổi và bằng ϭ2. Tuy nhiên, thực tế
hầu hết giả thiết này đều bị vi phạm trong các mô hình hồi quy.
Theo Kmenta (1986) các phương sai và đồng phương sai của các ước lượng
OLS cho các giá trị β là thiên lệch và không nhất quán khi phương sai của sai số thay
đổi nhưng bị bỏ qua. Do đó, các kiểm định giả thiết sẽ không còn giá trị nữa.
32
Một thủ tục kiểm định được ưa chuộng là sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange
(LM), đây là một kiểm định cỡ mẫu lớn. Có bốn kiểm định LM phổ biến đó là: Glesjer
(1969), Breusch-Pagan (1979), White (1980), Harvey-Godfrey (1976-1978), mỗi kiểm
định có những đặc trưng khác nhau của phương sai sai số. Trong tất cả các phương
pháp này, bước đầu tiên là hồi quy biến phụ thuộc và các biến độc lập để có được các
phần dư. Từ phần dư này sẽ tiến hành hồi quy phụ theo từng phương pháp đã nêu trên để có được một trị số thông kê LM = n*R2 với n là số quan sát và R2 là phương sai
không hiệu chỉnh trong hồi quy phụ. So sánh LM với giá trị kiểm định theo phân phối
) hoặc xác định giá trị p-value để đưa ra kết quả. Kết quả kiểm chi bình phương (
định phương sai sai số thay đổi sẽ được trình bày trong phần 4.4.
3.3.2. Kiểm định tự tương quan:
Thuật ngữ tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần trong
chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Mô hình hồi quy cổ điển OLS
cho rằng sai số ứng với quan sát nào đó không bị ảnh hưởng bởi sai số ứng với quan
sát khác. Tuy nhiên, thực tế có thể xảy ra hiện tượng mà sai số của các quan sát lại phụ
thuộc nhau, tức là:
Cov(Ui, Uj) ≠ 0 (i ≠ j)
Khi chúng ta tiến hành mà không có hiện tượng tự tương quan thì các ước lượng
OLS vẫn có thể là ước lượng tuyến tính, không chệch nhưng chúng lại không còn hiệu
quả nữa, hay các ước lượng đó không còn là các ước lượng không thiên lệch tuyến tính
tốt nhất (BLUE) nữa.
Việc xác định hiện tượng tự tương quan trong quá trình hồi quy là rất cần thiết
nhằm xác định mô hình phù hợp và có ý nghĩa. Hiện nay có nhiều kiểm định được đưa
ra như kiểm định Durbin – Watson, kiểm định Breusch – Godfrey (BG) và được tích
33
hợp trong nhiều phần mềm thống kê. Nghiên cứu này sẽ kiểm tra hiện tượng tự tương
quan bằng kiểm định Breusch – Godfrey (BG).
3.3.3. Phương trình hồi quy:
Để hiểu được mối quan hệ đồng thời giữa thanh khoản của cổ phiếu, quản trị
công ty, và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả kiểm định các mô hình dựa trên nghiên cứu của Wei-
Xuan li, Clara Chia-Sheng Chen and Joshep J.French (2012) được thực hiện đối với
các công ty ở Nga. Các tác giả đã phát triển giả thuyết dựa trên mô hình lý thuyết của
Durnev và Kim (2005) và Maug (1998). Maug (1998) chỉ ra rằng các cổ đông lớn có
động lực để giám sát doanh nghiệp, vì thanh khoản của hị trường cho phép họ mua số
cổ phần lớn của công ty với chi phí thấp hơn. Sự gia tăng giám sát này sẽ cải thiện cơ
chế quản trị nội bộ của công ty. Trong khi, mô hình lý thuyết của Durnev và Kim’s dự
báo rằng công ty được quản trị tốt hơn có giá trị cao hơn. Dựa trên các nghiên cứu này,
tác giả kiểm định các giả thuyết cho các công ty Việt Nam như sau:
H1. Thanh khoản của cổ phiếu có tương quan dương với sự cải thiện trong
quản trị công ty
H2. Quản trị công ty tốt hơn có tương quan với giá trị doanh nghiệp cao hơn
Dựa trên một cách đo lường thanh khoản thì không thể giải thích hết ảnh hưởng
của thanh khoản tới quản trị công ty do thanh khoản có nhiều khía cạnh. Nhận biết các
khía cạnh khác nhau của thanh khoản, tác giả sử dụng ba cách đo lường được sử dụng
rộng rãi trong các lý thuyết: 1) Log của khối lượng giao dịch tính bằng triệu VNĐ
34
(ln(volume) ; 2) Chỉ số kém thanh khoản Amihud (2002) (ILQ) và 3) tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi (PZR)22. Hệ phương trình hồi quy SURE có công thức như sau:
Hệ phương trình 1:
Ln(CGIit) = c10 + c11 ln(volumeit) + c12 ln(assetsit) + c13 leverageit + εit (1)
Qit = c20 + c21 ln(CGIit) + c22 ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
Trong đó, CGIit là điểm quản trị cho công ty i trong năm t;
volumeit là khối lượng giao dịch bằng VNĐ;
assetsit là giá trị sổ sách của tổng tài sản cuối năm tài chính;
leverageit là tỉ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối
năm tài chính;
Qit là Tobin’s Q23;
saleit là tổng doanh thu năm t; và
cum_retit là tỉ suất sinh lợi tích luỹ 6 tháng.
Ln chỉ logarit. Biến kiểm soát dựa trên các lý thuyết trước đây và dữ liệu có sẵn.
Biến kiểm soát trong phương trình thứ nhất (sau đây gọi là phương trình CGI) bao gồm
quy mô công ty (giá trị sổ sách của tổng tài sản), và tỷ lệ đòn bẩy. Công ty lớn có xu
hướng có cấu trúc quản trị tốt hơn và họ nhìn chung có nhiều nhà đầu tư giám sát hoạt
động quản lý. Hơn nữa, công ty lớn có khả năng niêm yết trên các sàn giao dịch hơn và
do đó có khả năng có điểm quản trị cao hơn. Các nghiên cứu trước đây sử dụng tỉ lệ
22Tỉ lệ ngày không có tỷ suất sinh lợi được phát triển bởi Lesmon và cộng sự (1999) và Lesmond (2005).
23Xem bảng 1 về định nghĩa Tobin’s Q.
đòn bẩy là biến kiểm soát khi khảo sát quyết định công khai tự nguyện, thể hiện tính
35
minh bạch. Theo các lý thuyết đã có, tác giả kiểm soát tỉ lệ đòn bẩy trong phương trình CGI24.
Trong phương trình thứ hai (sau đây gọi là phương trình Q), tác giả kiểm soát
doanh thu và tỉ suất sinh lợi tích luỹ (biến kiểm soát cho tốc độ thay đổi giá hay tốc độ
thay đổi tỉ suất sinh lợi). Một công ty với doanh thu cao hơn thường có giá trị cao hơn do cơ hội tăng trưởng cao hơn25. Theo Gutierrez và Pirinsky (2007) và Fang và cộng sự
(2009), tác giả kiểm soát tốc độ thay đổi tỉ suất sinh lợi cổ phiếu do các nhà quản lý các
quỹ đầu tư có khuynh hướng mua các chứng khoán có tỉ suất sinh lợi cao tương đối,
điều này đưa đến giá trị thị trường cao hơn cho các cổ phiếu có tốc độ thay đổi tỉ suất
sinh lợi cao.
Hệ phương trình 1 cung cấp mô hình cơ sở. Mỗi chỉ số đo lường tính thanh
khoản, chỉ số kém thanh khoản Amihud 2002 (ILQ) và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh
lợi (PZR) được thay thế vào mô hình cơ sở và hình thành hệ phương trình thứ 2 và 3.
Uớc lượng hệ phương trình 2 và 3 được đưa vào nghiên cứu để kiểm tra tính vững của
kết quả hồi quy. Hệ phương trình 2 và 3 được trình bày như sau:
Hệ phương trình 2:
(2) Ln(CGIit) = c10 + c11ilqit + c12ln(assetsit) + c13 leverageit + εit
QQit = c20 + c21ln(CGIit) + c22 ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
Hệ phương trình 3:
(3) Ln(CGIit) = c10 + c11pzrit + c12ln(assetsit) + c13 leverageit + εit
24Theo Bradbury (1992) và Ho và Wong (2001). 25Durnev và Kim (2005) cũng kiểm soát quy mô công ty sử dụng doanh thu làm biến đại diện trong kiểm định quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và quản trị công ty.
Qit = c20 + c21ln(CGIit) + c22ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
36
Các thông số trong 3 mô hình được ước lượng đồng thời. Ước lượng trong
phương trình hồi quy SURE hiệu quả và phù hợp hơn so với ước lượng OLS. Sai số
chuẩn của các tham số trong mô hình hồi quy SURE được điều chỉnh hiện tượng
phương sai thay đổi theoWhite (1980). Tác giả kỳ vọng, tính thanh khoản (hay kém
thanh khoản) có ảnh hưởng tích cực (hoặc tiêu cực) với quản trị công ty, do đó tham số
c11 được kỳ vọng là dương (hoặc âm) tương ứng với chỉ tiêu thanh khoản (hay kém
thanh khoản) trong phương trình CGI. Ngoài ra, với giả thuyết một cấu trúc quản trị
công ty tốt sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp nên c21 được kỳ vọng là dương trong
phương trình Q.
3.3.4. Hồi quy có vẻ không liên quan – Seemingly Unrelated Regression (SURE)
Về mặt thực nghiệm, nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy dường như
không có liên quan (SURE) để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa thanh khoản,
quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp.
Phương pháp bình phương tối thiểu OLS với các ước lượng phi tham số của ma
trận phương sai – hiệp phương sai là một phương pháp được sử dụng rộng rãi khi các
mô hình tương quan của của phần dư chưa được biết đến. Đối với dữ liệu nhiều chuỗi
thời gian thì hồi quy có vẻ không liên quan – SURE – dường như phù hợp hơn OLS.
Trong kinh tế lượng, phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan hay phương
trình hồi quy có vẻ không liên quan được đề xuất bởi Zellner năm 1962 là mô hình hồi
quy tuyến tính tổng quát bao gồm nhiều phương trình hồi quy, mỗi phương trình đều
có biến phụ thuộc và các biến giải thích. Mỗi phương trình đó thể được hồi quy một
cách riêng biệt do đó người ta mới gọi là dường như không liên quan (Green 2002).
SURE là một trong những phương pháp bình phương bé nhất tổng quát
(Generalized Least Squares – GLS). Nếu có vấn đề phương sai thay đổi, khi quan sát
37
theo nhiều biến khác nhau, thì GLS được sử dụng. Phương trình tuyến tính tổng quát
đối với phương pháp SURE được thể hiện đơn giản như sau:
Cụ thể là:
Trong đó là biến độc lập, = (1, , ,…, là vector của các
biến giải thích đối với mỗi quan sát đơn vị i, là sai số không quan sát được, it là đại
diện cho phương trình thứ I trong hệ thống quan sát thứ t (Moon and Perron, 2006). I là
số của phương trình hồi quy và i=1,…n, t=1,…t là các quan sát, là chuyển vị của
vector hệ số hồi quy không xác định cần được ước lượng.
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Một phép đơn giản hóa mô hình là giả sử rằng β thay đổi theo từng nhóm chéo
nhưng không kéo dài thêm thời gian. Nếu số hạng sai số u_it tuân theo giả thiết chuẩn
của trung bình nhưng có phương sai thay đổi, không tự tương quan và không có tương
quan đồng thời (tại thời điểm t) giữa các sai số (u_it) của bất kì phương trình nào, thì
các phương trình trên về cơ bản là không có tương quan. Dùng bình phương tối thiểu
đối với từng phương trình riêng rẽ, chúng ta sẽ có được các ước lượng không chệch,
nhất quán và hiệu quả nhất. Một vấn đề của phương pháp này là những hiện tượng
thông thường xảy ra trong bất kỳ nền kinh tế nào (như thay đổi lãi suất, cung tiền,
38
chính sách thuế, chính trị,…) thường ảnh hưởng đến các sai số chéo khác nhau theo
một cách tương tự dẫn đến tương quan đồng thời. Do đó, chúng ta sẽ có thể có:
; ;
Trong đó, các ϭ khác không. Bằng cách khai thác các đồng phương sai này,
chúng ta có thể có các ước lượng thông số tốt hơn là khi thực hiện riêng rẽ đối với từng
phương trình. Các bước như sau:
Bước 1: Ước lượng từng phương trình riêng rẽ bằng bình phương tối thiểu
thông thường và tính phần dư ( );
Bước 2: Dùng các phần dư ước lượng được ở trên để ước lượng các phương sai
và đồng phương sai ( với I,j = 1,2,3,…,n);
Bước 3: Dùng các ước lượng từ bước 2 để thực hiện các ước lượng bình phương
tối thiểu tổng quát khả khi (FGLS) của tất cả các thông số.
Mô hình trên được gọi là hồi quy có vẻ không liên quan (SURE), một thuật ngữ
do Zellner (1962) đưa ra, vì chúng dường như không có tương quan, ngoại trừ tương
quan giữa các phần dư.
Trong lý thuyết, khi biết độ lệch chuẩn, ta dùng Generalized (hoặc Weighted)
Least Squares – WLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự
tương quan. Tuy nhiên, trên thực tế, ta không biết độ lệch chuẩn. Nếu không biết độ
lệch chuẩn ta dùng Feasible Generalized Least Squares (FGLS), thực hiện theo bốn
trường phái: (1) Breusch &Pagan, (2) Glejser, (3) Harvey & Godfrey và (4) White.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp của Breusch & Pagan để xác
định phương sai thay đổi.
39
Chương 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Chú ý: Xem khái niệm các biến trong bảng 1. Mẫu nghiên cứu gồm 650 của 130
công ty quan sát từ 2009 đến 2013.
Trung bình của điểm quản trị công ty (CGI) là 41.8 trên điểm tuyệt đối là
100.Có một khoảng khá rộng về điểm CGI trong mẫu nghiên cứu, từ mức cao là 59.8
tới mức thấp là 16.3. Có thể thấy chỉ số này tương đối thấp khi so sánh với kết quả
khảo sát của tổ chức tài chính quốc tế IFC trong các năm 2009, 2010, 2011 có điểm
trung bình lần lượt là 43.9, 44.7 và 42.5. Sở dĩ như vậy là bởi vì IFC tiến hành khảo sát
100 công ty lớn niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ
40
Chí Minh (HSX) bao gồm cả các tổ chức tài chính lớn. Trong khi đó, mẫu nghiên cứu
chi sử dụng dữ liệu của 130 công ty niêm yết trên HSX và đã loại ra các công ty tài
chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm vì tính đặc thù. Nhìn chung, mức điểm
quản trị công ty ở Việt Nam khá thấp. Điều này chứng tỏ, quản trị công ty còn ở mức
sơ khai, các công ty chưa thực sự chú trọng đến vấn đề này, các giám đốc vẫn chưa
nhận thức được tầm quan trọng trong công tác và trách nhiệm của vị trí đang nắm giữ.
Các công ty ở Việt Nam thực hiện việc quản trị chủ yếu là do chấp hành luật pháp hơn
là tự nguyện. Vinamilk (VNM) có điểm CGI cao nhất trong mẫu nghiên cứu trong năm
2013.Vinamilk – Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam là nhà sản xuất sữa lớn nhất và
tiên phong ở Việt Nam, chiếm lĩnh 75% thị trường. Vinamilk còn được các tổ chức lớn
đánh giá là thuộc Top các doanh nghiệp hàng đầu trong Khu vực. Điểm CGI thấp nhất
trong mẫu thuộc về công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng
(DXV), lĩnh vực hoạt động chủ yếu là sản xuất và kinh doanh xi măng, các vật liệu xây
dựng.
Các công ty Việt Nam cũng có sự khác biệt rõ rệt trong giá trị thị trường, đo
bằng Tobin’s Q. Tobin’s Q bằng với giá trị thị trường của tài sản chia cho giá trị sổ
sách. Điểm Tobin’s Q cao hơn tương ứng với mức độ tăng giá khi tham gia thị trường.
Tuy nhiên, Tobin’s Q quá cao cũng có thể liên quan tới việc đầu cơ quá mức và tiềm
ẩn cho một “bong bóng”. Tác giả thấy rằng, các công ty trong mẫu nghiên cứu có giá
trị Tobin’s Q trung bình là 1,21 hay giá trị thị trường trung bình của tài sản của các
công ty trong mẫu nghiên cứu bằng 1,21 lần giá trị sổ sách của tài sản. Tác giả một lần
nữa nhận thấy sự không đồng đều trong giá trị doanh nghiệp của các công ty trong mẫu
nghiên cứu.
Các biến đo lường tính thanh khoản hay tính kém thanh khoản, tác giả đưa vào
sử dụng cả ba cách đo lường. Trung bình giá trị giao dịch theo ngày (Volume) dao
động trong khoảng khá rộng từ 855 triệu VNĐ đến 16.154.355 triệu VNĐ. Trung bình
41
tỉ lệ kém thanh khoản (Ilq), cũng dao động trong khoảng 0.01 đến 155. Tỉ lệ ngày
không có tỉ suất sinh lợi (một cách đo lường cho tính kém thanh khoản) có mức trung
bình là 21% số ngày giao dịch trong một năm của một công ty trung bình trong mẫu
nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả cũng thấy rằng, một số công ty rất thanh khoản khi
không có ngày nào không có tỷ suất sinh lợi và một số công ty khác lại rất kém thanh
khoản với mức kém thanh khoản cao nhất trong mẫu nghiên cứu là trên 76% số ngày
không có biến động giá. Tổng hợp thống kê mô tả cho thấy đặc điểm không đồng đều
của các công ty Việt Nam.
Cuối cùng, ta phân tích các biến kiểm soát khác. Tổng giá trị sổ sách của tổng
tài sản (Assets) là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá quy mô công ty, với giá
trị lớn nhất là 75.772.648 triệu VNĐ, nhỏ nhất là 125.221 triệu VNĐ, giá trị trong bình
là 983.907 triệu VNĐ. Có sự chênh lệch khá lớn trên quy mô của mỗi công ty. Không
riêng gì ở Việt Nam, điều này cũng luôn tồn tại ở các nước khác trên thế giới.
Việc sử dụng thị trường tài chính và các rủi ro tương ứng của các công ty Việt
Nam là do việc sử dụng phần lớn đòn bẩy trong cấu trúc vốn. Theo các lý thuyết, tác
giả đo lường đòn bẩy bằng tổng tài sản chia cho tổng vốn cổ phần và có điểm trung
bình khoảng 1.845 trong mẫu nghiên cứu. Cách đo lường đòn bẩy này tương ứng với tỷ
lệ nợ trung bình của các công ty trong mẫu nghiên cứu vào khoảng 185%. Có một
khoảng dao động rộng trong mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty trong
mẫu nghiên cứu từ mức cao nhất là 1281% tương ứng với tỉ lệ nợ trong cấu trúc vốn là
93% tới mức nhỏ nhất là 8% tương ứng với tỉ lệ nợ trong cấu trúc vốn 20.6%. Do mức
dao động rộng trong quy mô công ty và mức độ sử dụng nợ của các công ty trong mẫu
nghiên cứu, nên trong phân tích hồi quy, tác giả kiểm soát quy mô công ty và đòn bẩy
khi ước lượng ảnh hưởng của thanh khoản tới quản trị công ty.
42
4.2. Hệ số tương quan giữa các biến
Trước khi ước lượng hệ phương trình đồng thời, nghiên cứu báo cáo trong bảng
4.2 tương quan của các biến.Tác giả ghi nhận một số điểm đáng lưu ý trong mối quan
hệ giữa các biến chính.
Bảng 4.2: Ma trận tương quan của điểm quản trị công ty, tính thanh khoản và các biến
kiểm soát
Nhìn chung, hệ số tương quan khá thấp, điều này chứng tỏ không có mối quan
hệ chặt chẽ giữa các biến. Trong đó chỉ có hệ số tương quan giữa biến Tổng giá trị sổ
sách của tài sản và doanh thu là 0.58, cao nhất so với các cặp biến còn lại. Dường như
không có mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty (CGI) với hệ số Tobin’s Q và biến
doanh thu với hệ số tương quan tương đối nhỏ lần lượt là 0.283 và 0.334.
Tác giả sẽ tiến hành đi sâu phân tích, hệ số tương quan của các biến vớiđiểm
quản trị công ty (CGI), ta thấy có một số tương quan đáng chú ý. Doanh thu và tổng tài
sản có xu hướng tương quan dương với CGI, ngụ ý rằng công ty lớn thì có công tác
điều hành doanh nghiệp tốt hơn. Tác giả cũng ghi nhận chỉ số kém thanh khoản có
43
tương quan âm với chỉ số CGI. Điều này cho thấy công ty kém thanh khoản có xu
hướng có điểm quản trị công ty thấp hơn. Quay trở lại vớibiến Tobin’s Q, ma trận hệ
số tương quan cho thấy hệ số Tobin’s Q có tương quan dương với tỉ suất sinh lợi tích
luỹ và tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Điều này cho thấy các công ty có mức
tăng giá cổ phiếu và mức sử dụng đòn bẩy thấp hơn ở Việt Nam thì có xu hướng có giá
trị thị trường cao hơn.
Tuy nhiên đây chỉ là những nhận xét khái quát về mối quan hệ tương quan giữa
các biến mà thôi. Để tìm hiểu cụ thể các mối tương quan này cần đi sâu vào phân tích
kết quả nghiên cứu, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và các biến được sử
dụng trong mô hình. Sau đó nhận xét và giải thích kết quả theo giai đoạn của mẫu dữ
liệu nghiên cứu.
4.3. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan
Tác giả kiểm tra việc lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp OLS hay SURE.
Cụ thể nghiên cứu xác định hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự
tương quan. Nếu có một trong hai hiện tượng trên thì hồi quy OLS sẽ không hiệu quả
nữa nên ta sử dụng hồi quy SURE. Để xác định phương pháp hồi quy phù hợp, tác giả
tiến hành kiểm định LM:
∑ ∑
̂ ̂ ̂
thu được từ phần dư của ước lượng OLS và hệ số tương quan là phân phối chi bình
phương. Trong đó, γ_LM là phân phối tiệm cận theo chi bình phương.
Nếu hoặc giá trị p=value nhỏ hơn mức ý nghĩa (1%, 5%, 10%) thì tồn tại phương sai thay đổi, nên cũng ta sẽ sử dụng SURE-GLS thay vì OLS (Sek, 2010).
Phương sai bằng nhau tức là tất cả các phương sai của sai số là hằng số (White, 1980).
44
Tuy nhiên, nếu tức là có phương sai bằng nhau thì chúng ta sử dụng OLS. Thứ ba, sau khi lựa chọn phương pháp phù hợp chúng ta tiến hành hồi quy.
Với giả thiết H0: phương sai của sai số không đổi (hoặc H0: không có tự tương
quan). Nghiên cứu tiến hành kiểm định việc chấp nhận hay bác bỏ H0.
Kết quả kiểm định phương sai thay đổi được thể hiện trong Bảng 4.3. Như các
nghiện cứu thực nghiệm trước đây, khi hồi quy có hiện tượng phương sai sai số thay
đổi hay tự tương quan thì các ước lượng không thiện lệch tuyến tính tốt nhất (không
BLUE). Để khắc phục hiện tượng này, tác giả sẽ thực hiện các mô hình hồi quy bằng
phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan.
Tác giả tiến hành kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan đối với sai số
trong các mô hình ước lượng OLS dưới đây.
Phương trình 1:
Ln(CGIit) = β10 + β11ln(volumeit) + β12 ln(assetsit) + β13 leverageit + εit
Phương trình 2:
Ln(CGIit) = β10 + β11ilqit + β12 ln(assetsit) + β13 leverageit + εit
Phương trình 3:
Ln(CGIit) = β10 + β11pzrit + β12 ln(assetsit) + β13 leverageit + εit
Phương trình 4:
Qit = β20 + β21ln(CGIit) + β22 ln(salesit) + β23 cum_retit + εit
45
Bảng 4.3. Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan (Xem thêm phụ lục
3,4 cho các kết quả cụ thể từ Eview) đối với các sai số từ các ước lượng của các
phương trình
Kết quả kiểm định cho thấy rằng hầu hết các giá trị LM đều rất lớn tương ứng
với các giá trị p-value rất nhỏ, vì thế giả thiết H0 có thể được bác bỏ hay nói cách khác
phương sai của sai số thay đổi và có tự tương quan. Và vì vậy, việc sử dụng kiểm định
OLS sẽ không hiệu quả. Nghiên cứu này sẽ tiến hành hồi quy mô hình theo phương
pháp SURE.
4.4. Phân tích các kết quả nghiên cứu
Tác giả ước lượng các phương trình được nêu ra trong phần 3 của bài nghiên
cứu. Trọng tâm chính của nghiên cứu này là tìm hiểu mối quan hệ giữa các thước đo
tính thanh khoản và điểm quản trị công ty (CGI), và đồng thời tìm hiểu quản trị công ty
có ảnh hưởng như thế nào tới giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Để khám phá các câu
hỏi này, tác giả ước lượng ba hệ phương trình sử dụng phương pháp SURE. Phương
pháp này thích hợp khi CGI được quyết định bởi mức độ thanh khoản và các biến kiểm
soát và là một biến nội sinh trong ước lượng về giá trị doanh nghiệp. Để chính xác hơn,
điểm đặc biệt của hệ phương trình đồng thời tác giả sử dụng đó là, biến phụ thuộc
trong phương trình CGI là biến giải thích trong phương trình Q. Vấn đề ở đây là, CGI
46
là ngẫu nhiên và có thể tương quan với sai số trong phương trình Q. Ước lượng theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) có thể là ước lượng không chệch, nhưng
cách tiếp cận SURE hiệu quả hơn và phù hợp hơn.
Kêt quả của hệ phương trình đầu tiên:
Ln(CGIit) = c10 + c11 ln(volumeit) + c12 ln(assetsit) + c13 leverageit + εit (1)
Qit = c20 + c21 ln(CGIit) + c22 ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công ty và giá trị
Tobin’s Q theo hệ phương trình (1)
47
R-Squared trong bảng 4.3 là 0,124 trong phương trình thứ nhất có nghĩa là
12.4% sự thay đổi của biến quản trị công ty được giải thích bởi mối quan hệ tuyến tính
của các biến độc lập là tính thanh khoản, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính và R-
Squared là 0,112 trong mô hình thứ 2 có nghĩa là 11,2% sự biến thiên của giá trị doanh
nghiệp (được đại diện bởi chỉ tiêu Tobin’s Q) được giải thích bởi mối quan hệ tuyến
tính của các biến quản trị công ty, doanh thu và tỉ suất sinh lợi tích lũy. Điều này cho
thấy mức độ phù hợp của mô hình khá thấp. Một trong những lý do làm cho R-Squared
thấp là thời gian mẫu dài (từ năm 2009 – 2013), là thời kỳ thị trường chứng khoán và
kinh tế có nhiều biến động do ảnh hưởng của khủng hoảng từ năm 2008, giá chứng
khoán liên tục suy giảm làm cho giá trị thị trường cũng bị giảm theo, khối lương giao
dịch không ổn định.
Thêm vào đó, biến quản trị công ty được xây dựng dựa trên chủ yếu các nguồn
chính là báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, tài liệu Đại hội đồng cổ đông, trang
điện tử của công ty,… như là một nguồn thông tin chính thức và đáng tin cậy. Điều này
có thể bỏ lỡ những thông tin được công bố trên nguồn khác.
Tuy nhiên theo Goldberger (1991), R Square có một vai trò rất nhỏ trong phân
tích hồi quy, nó là một đại lượng đo lường độ thích hợp của hồi quy tuyến tính. Không
có yếu tố nào trong mô hình hồi quy cổ điển yêu cầu R-Squared cao là mô hình
tốt.Như vậy, một R-Squared cao không phải là bằng chứng cho một mô hình tốt và R-
Squared thấp không phải là bằng chứng cho mô hình bất lợi.
Nếu khối lượng giao dịch được sử dụng trong hệ phương trình 1 để đại diện cho
tính thanh khoản chứng khoán thì các mô hình hồi quy tiếp theo, nghiên cứu sử dụng tỉ
lệ kém thanh khoản và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời.
48
Hệ phương trình thứ 2:
(2) Ln(CGIit) = c10 + c11 Ilq + c12 ln(assetsit) + c13 leverageit + εit
Qit = c20 + c21 ln(CGIit) + c22 ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công ty và giá trị
Tobin’s Q theo hệ phương trình (2)
49
Kết quả mô hình (2) cũng cho ra giá trị R-square tương tự. 10,6% sự thay đổi
của biến quản trị công ty được giải thích bởi mối quan hệ tuyến tính của các biến độc
lập là tính kém thanh khoản, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính và 10,2% sự biến
thiên của giá trị doanh nghiệp (được đại diện bởi chỉ tiêu Tobin’s Q) được giải thích
bởi mối quan hệ tuyến tính của các biến quản trị công ty, doanh thu và tỉ suất sinh lợi
tích lũy.
Hệ phương trình thứ 3:
Ln(CGIit) = c10 + c11 Pzr + c12 ln(assetsit) + c13 leverageit + εit (3)
Qit = c20 + c21 ln(CGIit) + c22 ln(salesit) + c23 cum_retit + εit
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của tính thanh khoản, điểm quản trị công ty và giá trị
Tobin’s Q theo hệ phương trình (3)
50
11,4% sự thay đổi của biến quản trị công ty được giải thích bởi mối quan hệ
tuyến tính của các biến độc lập là tỷ lệ ngày không có tỷ suất sinh lời, quy mô công ty
và đòn bẩy tài chính và 11,3% sự biến thiên của giá trị doanh nghiệp (được đại diện bởi
chỉ tiêu Tobin’s Q) được giải thích bởi mối quan hệ tuyến tính của các biến quản trị
công ty, doanh thu và tỉ suất sinh lợi tích lũy.
Nhìn chung, R square ở cả 3 hệ phương trình hồi quy đều thấp. Để đảm bảo hơn
về sự phù hợp của mô hình, ta tiến hành kiểm định sự cần thiết của các biến đưa vào
mô hình. Kiểm định Wald sẽ được thực hiện lần lượt cho từng mô hình.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald về sự cần thiết của các biến đưa vào mô hình
(Xem phụ lục 5 cho các kết quả từ Eviews)
Kết quả cho thấy giá trị p-value đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, các biến đưa vào
mô hình hồi quy đều là cần thiết, làm tăng giá trị cho R2.
Như vậy, xét một cách tương đối, các hệ phương trình hồi quy và các biến được
sử dụng là khá phù hợp. Tiếp đến, tác giả sẽ thực hiện các phân tích kết quả ước lượng
các hệ phương trình.
51
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy theo 3 hệ phương trình
Để kiểm tra tính vững của hệ phương trình, tác giả thay thế chỉ số giá trị giao
dịch trong hệ phương trình 1 bằng chỉ số kém thanh khoản Amihud 2002 (ilq) và tỉ lệ
ngày không có tỉ suất sinh lợi (pzr) trong phương trình CGI tương ứng trong các hệ
phương trình 2 và 3.
Giá trị giao dịch càng lớn thì tính thanh khoản càng cao trong khi giá trị lớn của
tính kém thanh khoản Amihud 2002 (ilq) và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi cho
thấy công ty kém thanh khoản hơn. Tuy nhiên, các kết quả dường như không có sự
thống nhất đối với mối quan hệ giữa tính thanh khoản chứng khoán và quản trị công ty
trong 3 mô hình. Giá trị c11 trong mô hình 1 là 0,019226 có ý nghĩa thống kê. Điều này
có nghĩa là cứ 1% thay đổi trong giá cổ phiếu tính trên 1 triệu VNĐ giao dịch cổ phiếu,
thì điểm quản trị công ty (CGI) giảm khoảng 0,0192%. Trong khi đó, hệ số của biến
tính kém thanh khoản Amihud lại không có ý nghĩa thống kê, và hệ số với tỉ lệ ngày
không có tỉ suất sinh lợi (pzr) là 0,0249 chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Kết quả
cho thấy khi các yếu tố khác không đổi, nếu tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi của cổ
phiếu tăng lên 1% thì điểm CGI của công ty sẽ tăng khoảng 0,0249% hoặc phát biểu
một cách đơn giản là khi tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi cao thì điểm CGI cao. Như
vậy, không giống như kết quả trong nghiên cứu của Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng
52
Chen, Joshep J. French đã thực hiện đối với các doanh nghiệp ở Nga, không có sự
thống nhất trong mối quan hệ giữa tính thanh khoản chứng khoán và quản trị công ty
đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Do quản trị công ty ở Việt Nam chỉ mới ở
giai đoạn sơ khai, chưa ổn định. Tầm nhìn của các nhà quản lý còn hạn chế, luôn luôn
thay đổi qua các năm dẫn đến dữ liệu sử dụng bị phân tán, không theo một xu hướng
nhất định. Thêm vào đó, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng còn nhiều bất cập, các
quyết định đặt lệnh chủ yếu dựa vào tâm lý đám đông, các phân tích kĩ thuật chuyên
nghiệp hiếm khi được thực hiện, đã làm cho dữ liệu lịch sử không ổn định và không
theo quy luật.
Chuyển sang ước lượng tham số cho các biến kiếm soát trong phương trình CGI
trong mô hình 1 đến 3, tác giả thấy c12 có dấu dương và có ý nghĩa, trong khi c13 có dấu
âm và không có ý nghĩa ở mức 5%. Dấu và mức ý nghĩa cũng thống nhất trong cả 3 mô
hình cho thấy tính vững trong mô hình nghiên cứu. Dấu dương của tham số tương ứng
với Tổng tài sản c12 là phù hợp hầu hết các nhà nghiên cứu tìm thấy kết quả là doanh
nghiệp quy mô lớn có xu hướng quản trị công ty tốt hơn.Điều này cũng đúng với các
doanh nghiệp ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ dường như không quan tâm đến việc
quản trị doanh nghiệp. Hệ số âm và có ý nghĩa của tham số đòn bẩy lại không thống
nhất với lý thuyết rằng công ty sử dụng nhiều nợ sẽ có quản trị tốt hơn. Ở Việt Nam,
các khoản vay thường là từ các ngân hàng, thị trường trái phiếu dường như không phải
là một kênh đầu tư hấp dẫn. Tuy nhiên, với tính hình khó khăn hiện nay, các ngân hàng
dường như không quan tâm lắm đến khả năng quản lý của đội ngũ điều hành công ty
mà tài sản đảm bảo hay khả năng tạo ra lợi nhuận lại là những tiêu chí quan trọng
trong việc đánh giá tín dụng của một công ty. Thậm chí, các ngân hàng hay các tín
dụng viên, vì mục đích doanh số còn luôn tìm mọi cách tăng điểm tín dụng cho doanh
nghiệp, bất chấp khả năng thanh toán. Chính những yếu tố này, nên đòn bẩy dường
như không có ý nghĩa đối với quản trị công ty ở Việt Nam.
53
Tuy mối quan hệ giữa tính thanh khoản và quản trị công ty chưa được thể hiện
rõ ràng nhưng mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp lại rất ổn định
trong cả ba hệ phương trình. Phương trình thứ hai trong hệ phương trình đồng thời xem
xét ảnh hưởng của CGI tới giá trị doanh nghiệp được tính bằng Tobin’s Q, kiểm soát
mức doanh thu và biến động giá đo lường theo Jegadeesh và Titman (1993). Tác giả
thấy rằng, biến có ý nghĩa mạnh nhất trong việc giải thích cho giá trị thị trường của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp theo sổ sách trong mẫu
nghiên cứu chính là chỉ số CGI của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện trong giá trị
khá lớn của các hệ số với biến quản trị công ty trong phương trình thứ 2 – phương trình
Q. Giá trị của c21 lần lượt là 0.43; 0.38 và 0.35 và đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho
thấy, ở Việt Nam bất cứ việc cải thiện trong điều hành công ty đều sẽ làm tăng giá trị
doanh nghiệp. Điều này cũng đã được Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng Chen, Joshep J.
French chứng minh đối với các doanh nghiệp ở Nga.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng biến kiểm soát trong phương trình Q đều có tác
động tích cực và có ý nghĩa đối với giá trị doanh nghiệp. Nghĩa là một sự gia tăng
trong doanh thu và tỷ suất sinh lợi trong quá khứ đều dẫn đến sự tăng lên trong giá trị
doanh nghiệp. Về tổng thể, kết quả ước lượng tham số Q trong các mô hình cho thấy,
sự gia tăng trong quản trị công ty làm gia tăng giá trị thị trường một cách có ý nghĩa
hơn thống kê hơn là sự gia tăng trong doanh thu và tỉ suất sinh lợi quá khứ.
Khi kết quả của phương trình CGI và Q được kết hợp lại, nghiên cứu thấy rằng,
giả định các yếu tố khác không thay đổi, 1% gia tăng doanh số giao dịch tính bằng
triệu VNĐ của giao dịch chứng khoán ở Việt Nam làm cải thiện quản trị công ty
0,019%, và đến lượt mình, mức gia tăng này của điểm CGI làm giá trị doanh nghiệp
(tính bằng Tobin’s Q) tăng lên 0,43%. Kết quả này không chỉ có ý nghĩa thống kê mà
còn có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng.Tuy nhiên, khi sử dụng các đại diện khác của tính
thanh khoản như tỉ số kém thanh khoản Ilq và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời Pzr,
54
các kết quả dường như không hỗ trợ hoàn toàn cho các kết luận ban đầu.Không có mối
quan hệ giữa tính kém thanh khoản Amihud với quản trị công ty. Cuối cùng, khi các
yếu tố khác không đổi, nếu tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lợi của một chứng khoán,
thể hiện tính kém thanh khoản tăng lên 1% thì điểm quản trị công ty cũng tăng lên
0.249%.
Nhìn chung, ước lượng tham số của hệ phương trình 1,2 và 3 không thống nhất
trong việc hỗ trợ cho giả thuyết rằng tính thanh khoản làm cải thiện quản trị công ty và
tuy nhiên mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp lại được thể hiện
rõ.
Nhiều nghiên cứu trước đó đã cho thấy ảnh hưởng tích cực của tính thanh khoản
đến quản trị công ty. Như kết quả Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng Chen, Joshep J.
French thực hiện ở Nga, thì hệ số của tính thanh khoản đều là dương và có ý nghĩa ở cả
3 hệ phương trình. Nghiên cứu của William Cheung, Richard Chung and Scott Fung
thực hiện ở Mỹ từ năm 1992 đến năm 2008, sử dụng chỉ số kém thanh khoản Amihud,
đã cho thấy ảnh hướng tích cực của tính thanh khoản đến quản trị công ty. Kết luận này
cũng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Maug (1998) cũng như Fang, Noe, and Tice
(2009). Norli, Ostergaard, và Schindele (2009) cũng tìm thấy mối quan hệ tích cực
giữa thanh khoản của chứng khoán và quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số kết
quả nghiên cứu lại không hỗ trợ cho kết luận này. Cụ thể là nghiên cứu của Heflin and
Shaw (2000) lại cho thấy mối quan hệ ngược lại Gerken (2009) lại không tìm thấy
bằng chứng hỗ trợ cho mối quan hệ giữa 2 yếu tố này. Việt Nam là một thị trường mới
nổi, các giao dịch chứng khoán cũng như công tác quản lý điều hành còn khá non trẻ.
Điều này đã là cho các kết quả hồi quy không thống nhất ở 3 hệ phương trình khi sử
dụng các cách đo lường tính thanh khoản khác nhau.
Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp lại khá thống nhất
trong nhiều nghiên cứu. Một hệ số dương đối với biến quản trị công ty trong phương
55
trình Q cũng được thể hiện trong nghiên cứu của Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng
Chen, Joshep J. French thực hiện ở Nga. Hỗ trợ cho kết luận này còn có nhiều nghiên
cứu được thực hiện bởi Rob Bauer, Nadja Gunster và Roger Otten (2004), Black
(2001), Lang và cộng sự (2012) hay Gompers (2003, Corporate governance and equity
prices, Quarterly Journal of Economics). Kết quả tương tự khi thực hiện ở Việt Nam,
cho thấy tầm quan trọng của công tác điều hành doanh nghiệp. Ban Giám đốc nên nắm
rõ được tầm quan trọng của mình và thực hiện tốt công tác quản lý đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
56
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.1. Kết luận
Việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm 130 công ty phi tài chính ở Việt Nam
không hoàn toàn cho thấy một kết quả tương tự với các nghiên cứu trên thế giới, chưa
có bằng chứng thống nhất về mối quan hệ giữa thanh khoản của chứng khoán và quản
trị công ty và các kết quả hồi quy chỉ vững đối với kết luận quản trị công ty tốt làm gia
tăng giá trị doanh nghiệp. Kết quả tìm thấy rằng, cứ 1% tăng lên trong giá trị giao dịch
chứng khoán (đại diện cho tính thanh khoản) thì tương ứng với 0,019% tăng lên trong
chỉ số quản trị công ty, và đến lượt mình, quản trị công ty làm tăng 0,43% giá trị doanh
nghiệp. Kết quả này lại không hoàn toàn được hỗ trợ khi sử dụng tỷ số kém thanh
khoản của Amihud và tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời.Quản trị công ty vẫn có tác
động tích cực đến giá trị doanh nghiệp, nhưng tính thanh khoản lúc này lại không thể
hiện được vai trò tích cực đối với quản trị công ty. Hệ số đối với tỷ số kém thanh
khoản của Amihud không có ý nghĩa thống kê, trong khi đó, hệ số tỉ lệ ngày không có
tỉ suất sinh lời (đại diện cho tính kém thanh khoản) tuy có ý nghĩa thống kê nhưng
cũng dương - có nghĩa là tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời lại thể hiện mối quan hệ
nghịch biến giữa thanh khoản của chứng khoán và quản trị công ty. Điều này, có thể
giải thích bởi đặc trưng thị trường chứng khoán Việt Nam với cơ chế giao dịch khác
đơn giản.Các quyết định đặt lệnh chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông.Chính vì
thế, tỉ lệ ngày không có tỉ suất sinh lời, có lẽ không phải là một đại diện tốt cho tính
thanh khoản chứng khoán ở Việt Nam.Thêm vào đó, việc xây dựng chỉ số quản trị CGI
cũng còn nhiều hạn chế, nên kết quả có thể hơi sai lệch.
57
5.2. Những hạn chế của luận văn
5.2.1. Hạn chế về xây dựng chỉ số quản trị công ty CGI
Hiện nay, chưa có cơ quan nào cung cấp chính thức chỉ số này ở Việt Nam. Do
đó nghiên cứu đã xây dựng dựa trên bài nghiên cứu và thẻ điểm quản trị mà Tổ chức
tài chính quốc tế tại Việt Nam IFC đã thực hiện cho các công ty đại chúng lớn ở Việt
Nam.
Tuy nhiên, việc thu thập các dữ liệu và thông tin cần thiết để thực hiện chấm
điểm quản trị còn nhiều hạn chế, do thông tin công bố không đầy đủ và nhất quán.
Nghiên cứu tiếp cận các thông tin này chủ yếu trên các báo cáo thường niên, báo cáo
tài chính, tài liệu đại hội cổ đông cũng như thông tin trên website của công ty, như là
nguồn thông tin chính thức và đáng tin cậy.
Do vậy, việc xây dựng chỉ số này chỉ mang tính tương đối, và một phần mang
tính chủ quan của người chấm điểm. Tuy nhiên, các kết quả cũng đã được so sánh với
báo cáo của IFC như là một nguồn thông tin có thể tin cậy được đến thời điểm này.
5.2.2. Hạn chế về việc không thống nhất ở kết quả hồi quy
Có sự không nhất quán giữa kết quả hồi quy của các hệ phương trình. Điều này,
là do đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam, là một thị trường mới nổi, khá
non trẻ, các giao dịch chứng khoán được thực hiện chủ yếu do tâm lý đám đông mà ít
có sự can thiệp của các phân tích kỹ thuật chuyên nghiệp. Mặc khác, có khá nhiều công
ty có những ngày không giao dịch trên thị trường làm ảnh hưởng đến tỷ số Amihud và
tỷ lệ ngày không có tỷ suất sinh lời.Thêm vào đó, khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng
có thể làm cho dữ liệu sử dụng không ổn định, giá cổ phiếu biến động nhiều.Trong
khoảng thời gian nghiên cứu, Thị trường chứng khoán có nhiều biến động, nhiều nhà
đầu tư rút khỏi thị trường.Dữ liệu vì thế cũng có nhiều biến động lớn, tăng giảm biên
độ dao động cao và không thể hiện xu hướng rõ rệt.Đây là một trong những nguyên
58
nhân khiến hệ số tương quan giữa các biến không chặt chẽ. Cũng không loại trừ khả
năng tồn tại hiện tượng đột biến mẫu, tức là tồn tại một mẫu nào đó mà giá trị khác xa
do với giá trị trung của của mẫu tổng thể.
Đối với biến về tính thanh khoản của chứng khoán, có thể tìm hiểu thêm về các
cách đo lường khác nhau mà những đặc trưng của thị trường Việt Nam ít có ảnh hưởng
đến dữ liệu.
5.3. Các khuyến nghị của luận văn
Các kết quả hồi quy đã cho thấy tác động rõ ràng của quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp. Để tăng cường quản trị công ty trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, cần phải giải quyết nhiều vấn đề trên cả bình diện quản lý vĩ mô của Nhà nước và
trong phạm vi của từng doanh nghiệp.
5.3.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước:
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong việc xây dựng khuôn
khổ pháp lý về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế, thông quan việc thiết lập Luật
Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành như Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng
khoán,….Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hiện nay là phải làm cho các chủ thể kinh tế
trong nước hiểu và tuân thủ. Để làm được điều này điều quan trọng đầu tiên cần phải
làm là phải tuyên truyền và giáo dục để xây dựng và nâng cao nhận thức về quản trị
công ty và ý nghĩa của quản trị đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp và cả nền
kinh tế. Cần có sự thống nhất về khái niệm và nội dung của khoa học quản trị, xây
dựng hệ thống các khái niệm, thuật ngữ cơ bản thông dụng nhất trong quản trị công ty
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu, biên soạn các
cẩm nang hay sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác về quản trị rõ ràng phải là
một nhiệm vụ ưu tiên. Tích cực và chủ động tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về quản
trị công ty. Cần nghiên cứu và đưa các nội dung của quản trị công ty vào giảng dạy tại
59
các Trường đại học và các tổ chức đào tạo thay cho việc chỉ dạy về quản trị kinh doanh
trong các trường hiện nay.
5.3.2. Về phía các doanh nghiệp:
Để áp dụng khoa học quản trị vào thực tiễn, doanh nghiệp phải coi quản trị công
ty như một yêu cầu nội tại vì chính lợi ích của doanh nghiệp cũng như sự phát triển bền
vững và lâu dài của doanh nghiệp, phải xem việc nâng cao năng lực quản trị công ty
như một trong những yếu tố quyết định cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tăng cường quản trị công ty trong các doanh nghiệp trước hết cần chú trọng
việc xây dựng hệ thống quản trị. Hệ thống đó phải bao gồm: tổ chức bộ máy, chính
sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát; quy định đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận, có sự phân công, phân nhiệm, ủy quyền rõ ràng, xác định
được trách nhiệm cá nhân gắn với chất lượng công việc và quyền lợi của người thực
hiện; các quy trình nghiệp vụ phải đủ chi tiết, cụ thể để hướng dẫn thực hiện, xác định
rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận có liên quan. Bên cạnh việc xây dựng
hệ thống, vấn đề tiếp theo là làm cho hệ thống đó thực sự vận hành. Các doanh nghiệp
chú trọng việc giám sát, kiểm tra và đánh giá nhằm cải tiến liên tục hệ thống cho ngày
càng phù hợp hơn với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
5.3.3. Về phía nhà đầu tư
Các nhà đầu tư nên tham gia vào công tác giám sát hoạt động điều hành của
doanh nghiệp, thông qua việc yêu cầu trình bày các báo cáo quản trị định kỳ, quyền
biểu quyết đối với các quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư có
quyền đề cử, ứng cử vào ban quản trị công ty những ứng viên đáng tin tưởng và có
năng lực.Ngoài ra, việc tham quan định kỳ hay đột suất hoạt động của doanh nghiệp
cũng giúp các nhà đầu tư có thông tin về việc điều hành của các nhà quản lý.
60
5.4. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Để có chỉ số quản trị tương đối chính xác, hàng năm cần có bảng khảo sát các
yếu tố cấu thành chỉ số này từ các chuyên gia tài chính, những người có kiến thức, kinh
nghiệm và am hiểu thị trường chứng khoán, thường xuyên theo dõi các tin tức chứng
khoán mới có nhận định tốt về các công ty khảo sát. Một cách khác, dữ liệu có thể
được mua từ các công ty, các tổ chức chuyên cung cấp số liệu khảo sát thị trường có uy
tín.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2008), Giáo trình kinh tế lượng, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Thống kê
Phùng Thanh Bình, Hướng dẫn thực hành Eviews 6, Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh.
Tổ chức tài chính quốc tế (2012) - Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty năm 2012.
Tổ chức tài chính quốc tế (2010) - Các nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD
Trần Ngọc Thơ và cộng sự 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. TpHCM: Nhà xuất
bản thống kê
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Alex Edmans, Vivian W.Fang and Emanuel Zur (2012), “The Effect of Liquidity on
Gorvenance” Review of Financial Studies, Society for Financial Studies, vol. 26(6).
Amihud và Mendelso (2008), “Liquidity, the Value of the Firm, and Corporate
Finance” Journal of Applied Corporate Finance Volume 20, Issue 2, pages 32–45,
Spring 2008.
Andrew Crockett (2008), “Market liquidity and financial stability” National Institute
Economic Review, 191, 94-10.5
Anmann and al. (2011), “Corporate governance and firm value: International evidence”
Journal of Empirical Finance 18 (2011) 36–55.
Ariadna Dumitrescu (2013), “Corporate Governance and Market Liquidity” Journal of
Financial Markets, 1(2), 203-219.
Bala Balasubramanian and al. (2010), “The Relation between Firm-Level Corporate
Governance and Market Value: a Study of India” Law & Economics Working Papers.
Paper 10.
Bebchuk (2005), “What matter in corporate governance?” Journal of Financial
Economics, 78, 409-433.
Bernard S. Black (2001), “The Corporate Governance Behavior and Market Value of
Russian Firms” Emerging Markets Review, Vol. 2, pp. 89-108, 2001.
Bernard S. Blacks, Hasung Jang and Woochan Kim, (2006), “Does Corporate
Governance Predict Firms' Market Values? Evidence from Korea” Journal of Law,
Economics, and Organization, Vol. 22, No. 2, Fall 2006.
Bernard S. Black and al. (2006), “Corporate Governance and Firms' Market Values:
Time Series Evidence from Russia” Emerging Markets Review, Vol. 7, pp. 361-379,
2006.
Brockman and Chung(2003), “Investor Protection and Firm Liquidity”.
Burkart and al. (1997), “Large shareholders, monitoring, and the value of the firm”
Quarterly journal of Economics, 112: 693-728
Chavez và Silva(2009), “Brazil's Experiment with Corporate Governance” Journal of
Applied Corporate Finance, Volume 21, Issue 1, pages 34–44.
Chen and al. (2007) “Corporate Yield Spreads and Bond Liquidity” The Journal of
Finance,Volume 62, Issue 1, pages 119–149.
Chung and al. (2012), “Stock Liquidity, Corporate Governance and Firm Performance:
Evidence from Real Estate Investment Trusts”.
Durney and Kim (2005), “To Steal or Not to Steal: Firm Attributes, Legal
Environment, and Valuation” Journal of Finance 60(3): 1461-1493.
Edmans và Manso (2011), “Governance Through Trading and Intervention: A Theory
of Multiple Blockholders” Review of Financial Studies 24 (7), 2395-2428.
George Akerlof (1970), “The Market for Lemons: Quality Uncertainty and the Market
Mechanism” The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84, No. 3. (Aug., 1970), pp.
488-500.
Heflin and Shaw (2000), “Blockholder Ownership and Market Liquidity” The Journal
of Financial and Quantitative Analysis, Vol. 35, No. 4 (Dec., 2000), pp. 621-633.
Holmstrom and Tirole (1993), “The Market Liquidity and Performance Monitering”
The Journal of Political Economy, Vol. 101, No. 4 (Aug., 1993), pp. 678-709.
Hyungsik Roger Moon (2006), “Seemingly Unrelated Regressions”.
Jain (2003), “Institutional Design and Liquidity at Stock Exchanges around the World”
Review of Financial Studies, 10, 995–1034.
Jensen and Meckling (1976), “Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs
and Ownership Structure” Journal of Financial Economics, 3 (4), 1976.
J. Thomas Connelly and al. (2012), “Form versus substance: The effect of ownership
structure and corporate governance on firm value in Thailand” Journal of Banking &
Finance Volume 36, Issue 6, June 2012, Pages 1722–1743
Kahn and Winton (1998),“Ownership structure, Speculation, and Shareholder
Internention” Journal of Financ, 53:99−129.
Kee H. Chunga, John Eldera and Jang-Chul Kim(2010), “Liquidity and Information
Flow Around Monetary Policy Announcements” Journal of Money, Credit, and
Banking, 45 (August 2013), 781-820.
Kerry Back, Tao Li and Alexander Ljung qvist (2014), “Liquidity and Governance”
ECGI - Finance Working Paper, No. 388 and NEP-CFN: Corporate Finance, (1)
2014-06-02.
L.D Brown, M.L Caylor (2006), “Corporate governance and firm valuation”Journal of
accounting and public policy 25 (4), 409-434, 2006
LF Klapper and I Love (2004), “Corporate Governance, Investor Protection and
Performance in Emerging Markets” Journal of corporate Finance 10 (5), 703-728.
Mangena and Tauringana (2007), “Disclosure, Corporate Governance and Foreign
Share Ownership on the Zimbabwe Stock Exchange” Journal of International
Financial Management & Accounting, Vol. 18, No. 2, pp. 53-85, Summer 2007.
Marek Gruszcynski (2006), “Corporate Governance and Financial Performance of
Companies in Poland” International Advances in Economic Research, Vol. 12, No. 2,
May 2006.
Mark H. Lang and al. (2012), “Transparency, Liquidity, and Valuation: International
Evidence on When Transparency Matters Most” Journal of Accounting Research
(JAR).
Maug, E(1998), “Large shareholders as monitors: Is there a trade-off between liquidity
and control?” Journal of Finance 53-1, 65-98.
Norli, Ostergaard, and Schindele (2009), “Liquidity and Shareholder Activism”
European Finance Association Meeting.
Paul Gompers and al. (2003), “Corporate Governance and Equity Prices” The
Quarterly Journal of Economics (2003) 118 (1): 107-156.
Rob Bauer, Nadja Gunster and Roger Otten (2004), “Empirical Evidence on Corporate
Governance in Europe” Journal of Asset Management, 5, 2004: pp. 91-104
Sreedhar T. Bharath and al.(2009), “Does Asymmetric Information Drive Capital
Structure Decisions?” The Review of Financial Studies (2009) 22 (8): 3211-3243.
Tang and Wang (2011), “Corporate Governance and Firm Liquidity: Evidence from
the Chinese Stock Market”Emerging Markets Finance and Trade, Volume 47,
Supplement 1, 2011.
Vivian W.Fang, Thomas H. Noe and Sheri Tice (2009), “Stock Market Liquidity and
Firm Value” Journal of Financial Economics (JFE), Vol. 94, pp. 150-169, 2009.
Wei-Xuan Li, Clara Chia-Sheng Chen và Joseph J. French (2012), “The relationship
between liquidity, corporate governance, and firm valuation: Evidence from Russia”
Emerging Markets Review, 13 (2012) 465–477.
William Cheung, Richard Chung and Scott Fung (2014), “The Effects of Stock
Liquidity on Firm Value and Corporate Governance: Endogeneity and the REIT
Experiment”European Finance Association 2014 Annual Meeting, Lugano
Switzerland; 08/2014.
William Christopher Gerken (2014), “Blockholder Ownership and Corporate Control:
The Role of Liquidity” SSRN Electronic Journal 03/2014.
Yun (2009), “The Choice of Corporate Liquidity and Corporate Governance” The
Review of Financial Studies, (2009) 22(4): 1447-1475.
DANH MỤC TRANG WEB
http://cafef.vn/
http://www.cophieu68.vn/
http://www.hsx.vn/
http://fpts.com.vn
http://www.stockbiz.vn/
http://vietstock.vn/
và các trang web của các công ty trong mẫu khảo sát.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thẻ điểm theo Chương trình tư vấn quản trị công ty của IFC
A Quyền cổ đông (trọng số trong thẻ điểm - 15%) Nguyên tắc QTCT OECD II - Khuôn khổ quản trị công ty phải bảo vệ và tạo điều thực hiện quyền cổ đông A.1 Quyền biểu quyết của cổ đông có rõ ràng và minh bạch không Công ty cung cấp thông tin đầy đủ - đối với mỗi loại cổ phiếu, các thông tin về quyền biểu quyết, quyền cổ tức và quyền phân phối được cung cấp.
A.2 Ngoài quyền
Phê duyệt cổ tức; đối xử công bằng trong việc mua lại cổ phần.
và BKS
cơ bản (quyền biểu quyết, quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu và quyền được thông tin kịp thời) công ty có đưa ra các quyền bổ sung khác về sở hữu không? A.3 Cổ đông có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm (bãi miễn) các thành viên của hay HĐQT không?
Các ngưỡng công ty quy định thấp hơn trong Điều lệ mẫu; quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm được quy định trong điều lệ công ty; không có loại cổ phần nào bị miễn trừ quyền này/ không có bằng chứng là công ty sử dụng các rào cản thủ tục để cản trở quyền này.
A.4 Các chính sách về cổ tức và thanh toán cổ tức có rõ bạch hay ràng minh không?
Thông báo trước về chính sách cổ tức; lí do đề xuất mức cổ tức hiện tại (và mọi cổ đông cùng loại nhận mức cổ tức như nhau), tiền trả cổ tức cụ thể phải có sẵn và ngày thanh toán được thông báo; bỏ phiếu liên quan đến cổ tức được chấp nhận.
Quyền phê duyệt các giao dịch lớn của cổ đông được quy định trong Điều lệ công ty; quyền bao gồm các ngưỡng thấp trong phê duyệt các giao
A.5 Cổ đông có quyền thông qua các giao dịch lớn của công ty (sáp nhập, thâu thoái vốn và/hoặc tóm,
mua lại) hay không? dịch đó.
Bắt buộc tổ chức trong vòng 4 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính; nếu quá thời hạn này thì ĐHCĐ thường niên được coi là trễ hạn.
A.6 ĐHCĐ có được tổ chức trong vòng bốn tháng sau khi kết thúc năm tài chính hay không?
A.7 Có các đầy
hệ đủ thống/chính sách công ty tạo điều kiện để cổ đông tham dự ĐHCĐ hay không? Cuộc họp được tổ chức với thời gian và địa điểm thuận tiện (ở thành phố lớn và trong giờ làm việc) và công khai cho mọi cổ đông (không có quy trình đăng kí phức tạp); không thay đổi thời gian hay địa điểm vào phút chót.
A.8 Các thông báo họp ĐHCĐ
có hiệu quả hay không?
bao báo họp, cuộc
Thông báo họp ĐHCĐ thường niên được gửi trực tiếp cho các cổ đông cũng như đăng trên trang web công ty ;cung cấp đầy đủ thông tin cùng với gồm: thông chương trình nghị sự, các nghị quyết được đề xuất, Báo cáo Thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán (báo cáo đầy đủ, không phải bản tóm tắt); báo cáo của kiểm toán viên và Ban Kiểm soát; các 107 Chú giải chỉ mang tính mô tả (không hoàn chỉnh) tài liệu liên quan đến việc bổ nhiệm các thành viên HĐQT; các thông tin về kiểm toán viên được cung cấp cùng với thông báo họp
Thông tin trong thông báo ĐHCĐ thường niên; bố trí thời gian (30 phút hoặc nhiều hơn) cho cổ đông chất vấn trong chương trình nghị sự của ĐHCĐ.
không và
Rà soát biên bản họp ĐHCĐ thường niên để xác định thời gian đặt câu hỏi; Câu hỏi và Trả lời A.9 Các chính sách và quy trình để cổ đông đặt câu hỏi tại ĐHCĐ có rõ ràng hay trong chương trình nghị sự có giành thời gian để cổ đông chất vấn hay không? A.10 Thông tin về ĐHCĐ của năm qua có ghi lại các cơ
được ghi chép lại.
Có tài liệu ghi chép đầy đủ về sự tham mặt của từng cá nhân trong ĐHCĐ.
Có các chính sách và quy trình yêu cầu tên, kinh nghiệm làm thành viên hội đồng quản trị và chức danh hiện tại; tạo điều kiện cho cổ đông tìm hiểu về người được đề cử; văn bản cam kết tính chính xác thông tin cá nhân; làm rõ phương thức đề cử; hướng dẫn quy trình bầu dồn phiếu.
chính thù
Có lao; sách Các thông tin về mọi quyền lợi của thành viên HĐQT hay cán bộ điều hành chủ chốt;
động công của dài
hội để cổ đông đưa ra các câu hỏi hay không A.11 Chủ tịch HĐQT, Trưởng BKS, thành viên các HĐQT khác, và Tổng giám đốc (CEO) có tham dự ĐHCĐ vừa qua hay không? A.12 Chính sách và quy trình ĐHCĐ trong 2 năm qua (các thông báo và thông tin) có đầy đủ để cổ đông đánh giá bổ nhiệm các thành viên HĐQT không? A.13 Cổ đông có bỏ phiếu một cách hiệu quả (nhận thông tin, trình bày quan điểm và biểu quyết) đối với việc trả thù lao hàng năm cho HĐQT và cán bộ quản lý chủ chốt hay không? Quan hệ giữa thù lao của H ĐQT với hiệu quả hoạt ty; hạn Lấy ý kiến của cổ đông về vấn đề này tại ĐHCĐ thường niên;
Chính sách thù lao được phê duyệt tại ĐHCĐ thường niên.
Có ghi chép về sự tham dự và sẵn sàng trả lời câu hỏi của công ty kiểm toán. Có ghi chép về sự trao đổi của Đại hội hay không?
Rà soát việc cổ đông phê duyệt công ty kiểm toán trước, bao gồm:
A.14 Công ty kiểm toán có tham dự ĐHCĐ và phát biểu quan điểm vềcác vấn đề kiểm toán hay không? A.15 Cổ đông đã thông qua việc bổ nhiệm công ty kiểm toán một cách có hiệu quả chưa?
Tên và kinh nghiệm của công ty kiểm toán theo đúng các yêu cầu về năng lực và thẩm quyền. Có bằng chứng rõ ràng về việc biểu quyết lựa
chọn công ty kiểm toán tại ĐHCĐ thường niên.
Có thông tin rõ ràng về tính độc lập của công ty kiểm toán.
A.16 Thông tin cung cấp cho các cổ đông để bổ nhiệm công ty kiểm toán có đề cập tới sự độc lập của công ty kiểm toán hay không?
A.17 Công ty có cung cấp báo cáo đầy đủ cho ĐHCĐ về hoạt động của HĐQT hay không?
Theo các yêu cầu tại Điều 7, Quy chế QTCT 2007 (Quyết định 12/2007). Để đáp ứng yêu cầu, phải bao gồm: đánh giá thường niên hiệu quả hoạt động của công ty; hiệu quả hoạt động của HĐQT, tần suất họp HĐQT, số cuộc họp HĐQT); tóm tắt các vấn đề thảo luận tại HĐQT và các quyết định; giám sát CEO; giám sát các cán bộ quản lí cao cấp khác; kế hoạch tương lai dự kiến
A.18
Theo các yêu cầu tại Điều 8, Quy chế QTCT 2007.
Công ty có cung cấp báo cáo đầy đủ cho ĐHCĐ về hoạt động của BKS hay không?
Để đáp ứng yêu cầu, phải bao gồm hiệu quả hoạt động của Ban Kiểm soát (tần suất họp BKS; số lượng các cuộc họp BKS); tóm tắt các vấn đề thảo luận tại Ban Kiểm soát và các quyết định; giám sát hoạt động và tài chính của công ty; giám sát HĐQT, cán bộ điều hành cao cấp; đánh giá sự phối hợp giữa Ban Kiểm soát, HĐQT, Ban giám đốc và cổ đông.
A.19 Thông báo họp ĐHCĐ có bao gồm thông tin rõ ràng và dễ dàng truy cập về vấn đề biểu quyết ủy quyền và biểu quyết vắng mặt hay
Có tài liệu về biểu quyết ủy quyền trong các thông báo họp (mẫu ủy quyền đính kèm), quy trình biểu quyết ủy quyền được thông báo cho cổ đông; các cơ chế bỏ phiếu không phức tạp (cho phép bỏ phiếu qua bưu điện và thư điện tử), quy trình bổ nhiệm ủy quyền không phức tạp (ví dụ, không cần
không? công chứng).
Công bố trong biên bản họp ĐHCĐ thường niên và trên trang web các thông tin về nghị quyết cuộc họp và kết quả bỏ phiếu đối với mỗi nội dung của chương trình nghị sự.
A.20 Biên bản họp ĐHCĐ và trang web công ty có công bố từng nghị quyết với kết quả biểu quyết cho từng hạng mục của chương trình Đại hội hay không?
A.21 Liệu có khoản mục bổ sung nào trong Biên bản họp ĐHCĐ mà trước đó không được đưa vào trong thông báo mời họp ban đầu không? Các khoản mục bổ sung có thể bao gồm các đề xuất mà cổ đông chưa chuẩn bị đầy đủ để quyết định. Việc không có các khoản mục đó sẽ được chấm điểm như bằng chứng về việc chuẩn bị tốt cho buổi họp ĐHCĐ thường niên.
B Đối xử công bằng với cổ đông (Trọng số trong thẻ điểm - 20%)
Nguyên tắc QTCT OECD III - Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị xâm phạm. B.1 Mỗi cổ phiếu thuộc cùng một loại cổ phiếu có quyền như nhau không?
Các quyền gắn với cổ phiếu được công bố công khai; cùng loại – cùng quyền; để thay đổi quyền cổ đông phải biểu quyết tại ĐHCĐ thường niên; (không có cổ phiếu vàng, không có cổ phiếu ưu đãi với quyền biểu quyết không tương xứng với phần vốn góp); biểu quyết phải được thông qua bởi 75% cổ đông VÀ người bỏ phiếu phải đại điện ít nhất 75% cổ đông của loại cổ phiếu đó.
B.2 Công ty có chính sách “một cổ phiếu, một phiếu bầu” không? Chỉ một loại cổ phiếu và một phiếu bầu cho mỗi cổ phiếu. Có quy định rõ ràng của công ty về vấn đề này.
B.3 Các cổ đông thiểu số có thể tác động tới thành phần Các thức cổ đông thiểu số tác động tới thành phần HĐQT được mô tả rõ ràng trong điều lệ (bầu dồn
HĐQT không? phiếu, quyền đề cử của thành viên HĐQT).
B.4 Có yêu cầu đề cử hoặc bầu chọn lại theo định kỳ đối với các thành viên HĐQT không? Có chính sách giới hạn nhiệm kì của các thành viên HĐQT và Ban kiểm soát (tối đa 5 năm); có chính sách xử lý trường hợp một thành viên vượt quá nhiệm kì quy định
B.5 Công ty có tạo điều kiện cho việc biểu quyết xuyên biên giới không?
Có chính sách về vấn đề này trong điều lệ công ty; Thông tin/tài liệu về biểu quyết ủy quyền để tạo điều kiện cho nhà đầu tư xuyên biên giới tham gia; thời gian thông báo dài hơn (hơn 20 ngày); Thông tin bằng tiếng Anh (thông tin có thể được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài bằng tiếng Anh)
B.6 Cấu trúc tập đoàn của công ty có được mô tả một cách rõ ràng và minh bạch không?
Cấu trúc tập đoàn rõ ràng (ví dụ như sơ đồ tổ chức) và được giải thích đầy đủ; các mối quan hệ giữa các công ty rõ ràng và được giải thích đầy đủ (ít bằng chứng về các cấu trúc phức tạp); cấu trúc tập đoàn được giải thích trong Báo cáo Thường niên và/hoặc báo cáo tài chính.
Có bằng chứng về sở hữu chéo (áp dụng ngưỡng 5%) Có bằng chứng về cấu trúc kim tự tháp (áp dụng ngưỡng 10%)
B.7 Có thấy bằng chứng của việc cấu trúc/ cơ chế có khả năng xâm phạm tới quyền của cổ đông thiểu số không?
B.8
Có cơ chế cho phép giải quyết hiệu quả khiếu nại của cổ đông không?
Có chính sách và quy trình khiếu nại (quy trình hiệu quả về mặt thời gian và chi phí bao gồm cả cung cấp phản hồi theo yêu cầu); cam kết giải quyết của công ty
B.9 ?
Các cổ đông có quyền thông qua các thay đổi quan trọng của công ty không
Có chính sách quy định trong điều lệ công ty; thông tin về lí do thay đổi; yêu cầu phê chuẩn tại Đại hội cổ đông thường niên/bất thường (quyền biểu quyết thay đổi các điều khoản, thẩm quyền đối với cổ phiếu bổ sung và yêu cầu biểu quyết của ít nhất 75% tổng số cổ phiếu biểu quyết hoặc
ủy quyền tại cuộc họp cổ đông).
Thời gian thông báo càng lâu thì càng tốt (thông lệ tốt là từ 20 đến 30 ngày)
Có ngưỡng (5% theo Điều lệ mẫu) quy định tại Điều lệ công ty. Các chính sách và thủ tục để thực hiện điều đó được quy định trong điều lệ công ty.
B.10 ĐHCĐ được thông báo trước bao nhiêu ngày? B.11 Cổ đông thiểu số có thể đưa một vấn đề vào chương trình nghị sự của ĐHCĐ không?
B.12 Công ty có chính sách ngăn ngừa một cách hiệu quả việc lạm dụng thông tin của các thành viên HĐQT, BGĐ và nhân viên của công ty? Quy chế ứng xử rõ ràng; giao dịch nội bộ được định nghĩa; có chính sách sử dụng, bảo vệ và công bốthông tin, chính sách bảo mật; bổ nhiệm người công bố thông tin; có chính sách rõ ràng về mua bán cổphiếu của các đối tượng này cũng như có yêu cầu về thời gian không được giao dịch.
Các giao dich bị báo chí đưa tin; bị cảnh báo từ cơ quan quản lý.
B.13 Có trường hợp giao dịch nội gián nào xảy ra liên quan tới các thành viên HĐQT, BGĐ và nhân viên của công ty xảy ra trong kỳ khảo sát hay không?
B.14
Công ty có chính sách hiệu quả cho việc thông qua các giao dịch của bên có liên quan hay không?
Các giao dịch bên có liên quan (RPTs) được định nghĩa rõ ràng; có chính sách và cơ chế kiểm soát (hợp đồng bằng văn bản; xác định giá, cơ sở thịtrường) đối với giao dịch bên liên quan; Có các chính sách và cơ chế phê duyệt (bởi HĐQT, Ban kiểm soát hoặc Cổ đông) các giao dịch bên liên quan; Có ngưỡng phê duyệt thấp.
B.15 Đối v ới các giao dịch lớn của công ty, công ty có chính sách yêu cầu cung cấp thông tin để giải trình Cung cấp giải trình cụ thể (thông tin về bản chất của giao dịch, các bên tham gia, những người thụhưởng khác, giá trị giao dich được cung cấp trong Báo cáo Thường niên, báo cáo tài chính);
cổ được đông phê
phải duyệt; Các ngưỡng rõ ràng đối với việc phê duyệt Các giao dịch bên liên quan (lớn hơn 5% tổng tài sản)
về giao dịch của bên có liên quan và yêu cầu cổ đông thông qua giao dịch của bên có liên quan với mức sở hữu vượt ngưỡng hay không?
Không tuân thủ có nghĩa là các giao dịch không tuân thủ các chính sách của công ty hoặc các giao dịch bên liên quan không được công bố và/hoặc không xuất hiện trong các báo cáo tài chính không được kiểm toán, nhưng lại xuất hiện trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
B.16 Trong kỳ khảo sát, có xảy ra trường hợp không tuân thủ nào đối với các yêu cầu về giao dịch của bên có liên quan hay không? B.17 HĐQT giải quyết vấn đề về công bố xung đột lợi ích như thế nào?
Có bằng chứng về việc công ty có quy định yêu cầu phải thông báo về xung đột lợi ích; có chính sách xử lý sau khi công bố xung đột cho HĐQT (các thành viên độc lập đưa ra quyết định, người có xung đột lợi ích rút lui/không biểu quyết/bỏ phiếu trắng); có chính sách/quy tắc đạo đức rõ ràng.
trình Bổ nhiệm người phụ trách vấn đề này. Có các chính sách và quy trình cụ thể
B.18 Công ty có chính sách, quan chương hệ/thông tin đầu tư hiệu quả không?
C Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan (Trọng số trong thẻ điểm – 5%)
Đề cập đến khách hàng, nhà cung ứng, chủ nợ, và cộng đồng trong truyền thông của công ty; có bằng chứng cho thấy công ty coi trọng mối quan hệ với các bên có quyền lợi liên quan (thông qua việc tôn trọng các thỏa thuận làm ăn, thanh toán
Nguyên tắc QTCT OECD IV - Công nhận quyền của các bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng quy định và khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên có quyền lợi liên quan. C.1 Công ty có công nhận các trách nhiệm của công ty (trong luật và trong các thỏa thuận, hợp đồng) trước các bên có quyền lợi liên quan chủ chốt và có
cam kết với họ không? đúng hạn và nỗ lực hợp tác).
C.2
Công ty có thực hiện các hoạt động đem lại lợi ích cho người lao động phù hợp với lợi ích của công ty người lao động không?
Có người đại diện cho quyền lợi người lao động trong HĐQT; có cơ chế trong công ty để xem xét ý kiến người lao động; có kế hoạch quyền chọn cổ phiếu/cổ phiếu cho nhân viên; có các lợi ích khác (kế hoạch lương hưu, kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, kế hoạch đào tạo/giáo dục) hay các hình thức ưu đãi dài hạn khác cho người lao động để gắn họ với quá trình nâng cao giá trị của công ty.
Có các quy trình (tiếp cận trực tiếp bí mật HĐQT, toán); Ban kiểm soát hay Tiểu ban kiểm Có các biện pháp an toàn (đảm bảo bảo mật, bảo vệ công ty);
Có chính sách đối với người tố cáo. C.3 Công ty có đưa ra các cơ chế hỗ trợ trao đổi thông tin với thành viên HĐQT về các hành vi phạm pháp hoặc phi đạo đức trong hoạt động của công ty không?
chính bằng văn
C.4 Chính sách/thông tin về công ty có công nhận an sinh và phúc lợi cho người lao động không?
Các vấn đề này được đề cập trong các thông báo công khai và được coi là quan trọng thông qua: i) Các bản; sách ii) Các chương trình đào tạo phát triển người lao động; và
iii) Các cơ chế giải quyết vấn đề nội bộ; iv) Quy tắc đạo đức
C.5
Chính sách/thông tin của công ty có đề cập đến vấn đề môi trường không? Môi trường được đề cập trong các thông báo công khai; được xem là quan trọng; mô tả các hoạt động cải thiện môi trường của công ty.
C.6
Có các cơ chế cho việc này, như các chính sách và quy trình thông tin liên lạc với một hay nhiều thành viên của HĐQT, Ban Giám đốc hay Ban kiểm soát.
Các bên có quyền lợi liên quan có thể trao đổi thông tin trực tiếp vềhoạt động của công ty với HĐQT, BGĐ và BKS không? Cung cấp tên và số điện thoại cần liên lạc.
Các hoạt động cộng đồng và/hoặc từ thiện được đề cập trong các thông tin của công ty.
C.7 Công ty có hình thức công nhận nào về trách nhiệm của công ty trước cộng đồng hay không? C.8 Có quy định rõ ràng về việc cưỡng chế thực thi quyền của chủ nợ không? Thông tin đầy đủ và kịp thời về hiệu quả hoạt động (cáo hàng quý hoặc hàng năm) cho các ngân hàng và chủ nợ.
D Công khai, minh bạch – (Trọng số trong thẻ điểm – 30%)
Nguyên tắc QTCT OECD V – Khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty,bao gồm tình hình tài chính, hoạt động, sở hữu và quản trị của công ty.
D.1
Có bằng chứng nào cho thấy công ty hiểu rõ khái niệm “thông tin trọng yếu” không?
Chính sách công bố thông tin, các tuyên bố và hành động cho thấy rằng các vấn đề được công bố là những vấn đề để công chúng hiểu biết về vị trí pháp lí, tài chính và lợi nhuận của công ty; có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán cũng như quyết định của các nhà đầu tư và cổ đông; và được thể hiện trong các báo cáo tài chính liên quan đến chính sách kế toán.
D.2 Báo cáo Thường niên có cung cấp một bức tranh đầy đủ và rõ ràng vềtình hình/ hoạt động tài chính của công ty không?
So sánh báo cáo hai năm; ngôn ngữ dễ hiểu; không gây hiểu nhầm; thông tin đầy đủ (báo cáo tài chính đầy đủ được kiểm toán (Báo cáo Lỗ lãi, Bảng cân đối tài chính, Báo cáo dòng tiền mặt, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, các thuyết minh báo cáo tài chính) (Lưu ý: nếu công ty là công ty mẹ thì phải cung cấp 2 bộ báo cáo tài chính – một cho công ty mẹ và một là báo cáo tổng hợp của cả công ty mẹ và các công ty con).
D.3 Các báo cáo tài chính có được công bố kịp thời không?
Nộp trước hạn hoặc đúng hạn trong những năm trước, ví dụ trong vòng 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; hoặc trong vòng 24/72 giờ nếu là công bố bất thường; báo cáo hàng quý thì trong
vòng 25 ngày kể từ ngày cuối cùng của quý.
Báo cáo hàng quý và báo cáo 6 tháng.
D.4 Công ty có cung cấp các báo cáo quý và báo cáo bán niên trong năm khảo sát hay không?
Các báo cáo tài chính được ký bởi giám đốc điều hành và kế toán trưởng.
D.5 Giám đốc điều hành và kế toán trưởng có ký xác nhận báo cáo tài chính năm hay không?
D.6
Công ty có áp dụng các tiêu chuẩn kế toán được quốc tế thừa nhận hay không? Chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn kế toán của Bộ tài chính được áp dụng; Áp dụng IFRS, nếu cần, trong trường hợp không đề cập trong VAS hoặc không có hướng dẫn của MOF.
D.7
Có báo cáo của Ban giám đốc trong Báo cáo Thường niên; ngôn ngữ dễ hiểu; thông tin đầy đủ (thông tin phi tài chính; đề cập đến tầm nhìn và mục tiêu kinh doanh; cam kết tạo ra giá trị; chính sách về đạo đức kinh doanh).
Báo cáo Thường niên có cung cấp một bức tranh toàn cảnh và rõ ràng về hoạt động của công ty, vị thếcạnh tranh và các vấn đề phi tài chính khác hay không?
D.8 Các chi tiết về cổ đông lớn nhất hiện thời có được cung cấp hay không?
Các dữ liệu mới nhất (cập nhật trong vòng 1 năm); chi tiết về các cổ đông lớn nhất rõ ràng và nêu tên các cổ đông đó; các thông tin này được cung cấp trong Báo cáo Thường niên và trên trang web công ty.
D.9
Dữ liệu gần đây (cập nhật trong vòng 1 năm) về cổ phần của HĐQT và Ban kiểm soát; chi tiết sở hữu cổ phần rõ ràng.
Sở hữu cổ phần của các thành viên HĐQT và BKS có được công bố hay không?
D.10 Sở hữu cổ phần của các cán bộ quản lý cao cấp có Dữ liệu gần đây (cập nhật trong vòng 1 năm) về sở hữu cổ phần của cán bộ quản lí cao cấp được
được công bốhay không? công bố; chi tiết theo từng cá nhân.
D.11 Cổ phần của công ty có được sở hữu đại chúng không? Cơ cấu sở hữu cổ phần đại chúng giúp dễ dàng bảo vệ cổ đông thiểu số hơn; sở hữu cổ phần của các cổ đông lớn được báo cáo đầy đủ, rõ ràng.
D.12 Trong Báo cáo Thường niên kinh nghiệm của thành viên HĐQT có được công bố không? Tên thành viên HĐQT và Ban kiểm soát, học vấn, kĩ năng/trình độ, kinh nghiệm, các chức danh trong các tiểu ban HĐQT/Ban kiểm soát, các chức danh HĐQT khác.
Các thành viên không điều hành được nêu rõ.
D.13 Trong Báo cáo Thường niên có chỉrõ các thành viên HĐQT không điều hành không?
Thông tin về các thành viên độc lập của HĐQT và Ban kiểm soát được công bố (tên, học vấn, kĩ năng, kinh nghiệm làm việc cho HĐQT, các chức danh trong tiểu ban; có giải thích về tính độc lập).
Tóm tắt sự tham gia cuộc họp của từng thành viên HĐQT và Ban kiểm soát được cung cấp; các cách thức tham gia được công bố (trực tiếp, qua điện thoại, qua video).
Thông tin về chính sách thù lao của HĐQT và Ban kiểm soát được công bố; thù lao được chi tiết hóa cho việc tham dự các cuộc họp HĐQT, gắn kết với hiệu quả làm việc dài hạn, liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm bổ sung.
D.14 Trong Báo cáo Thường niên có nhận dạng cụ thể thành viên HĐQT các “độc lập” không? D.15 Trong Báo cáo Thường niên có công bố sự tham gia của từng thành viên trong các buổi họp HĐQT hay BKS không? D.16 Những thông tin cơ bản về thù lao của HĐQT (mức thù lao và hình thức thù lao) có được công bố tại Báo cáo Thường niên không?
Tên, trình độ, vị trí, trách nhiệm được công bố.
D.17 Báo cáo Thường niên gần nhất có xác định các thành viên điều hành chính của công ty và trách nhiệm của họ không?
D.18 Báo cáo Thường niên gần nhất có công bố mức thưởng của các thành viên điều hành chính không?
Cá nhân cán bộ điều hành được chỉ rõ; quan hệ giữa hiệu quả hoạt động lâu dài của công ty và thù lao (như thưởng cổ phiếu/quyền chọn cổ phiếu v..v) được đề cập (nếu là thưởng cổ phiếu thì quyền chuyển nhượng cổ phiếu cần được giới hạn trong một thời kì); thông tin về tổng thù lao trong 12 tháng của các cá nhân chủ chốt được công bố rõ ràng; thù lao bao gồm cả khoản đền bù chấm dứt hợp đồng và các lợi ích khi nghỉ hưu.
D.19 Công ty có chính sách yêu cầu công bố thông tin liên quan đến các giao dịch của bên có liên quan không?
Có bằng chứng chứng minh là công ty có chính sách về vấn đề này; công bố bao gồm tên, quan hệvới bên có giao dịch, khối lượng giao dịch; ngưỡng giới hạn công bố thông tin về các giao dịch bên liên quan thấp (ví dụ 0,1% vốn của chủ sở hữu).
Nếu có những văn bản yêu cầu như vậy chứng tỏcác thành viên đó đã không tự nguyện công bố, minh bạch về sở hữu cổ phần của mình.
tiềm
D.20 Có các văn bản yêu cầu các thành viên HĐQT phải báo cáo các giao dịch của họ đối với cổ phiếu của công ty hay không? D.21 Báo cáo Thường niên có giải thích các rủi ro kinh doanh tàng hay không?
Ngôn ngữ dễ hiểu, thông tin đầy đủ (ví dụ, các rủi ro được mô tả - liên quan đến ngành đang hoạt động, vị trí địa lí, các rủi ro về thị trường tài chính); có chính sách quản lí rủi ro; thông lệ quản lí rủi ro rõ ràng; có chính sách báo cáo rủi ro.
trị công
D.22 Báo cáo Thường niên có kèm riêng một báo cáo về quản ty hay không?
Có Báo cáo quản trị công ty riêng (một phần riêng trong Báo cáo Thường niên); Báo cáo quản trị công ty có đầy đủ thông tin, có đề cập đến quy chế quản trị công ty nội bộ và cách thức thực hiện quy chế;
Báo cáo quản trị công ty có mô tả rõ ràng cơ cấu Quản trị công ty trong công ty.
Kiểm toán độc lập hàng năm; công ty kiểm toán được phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết, công ty kiểm toán được nêu rõ tên.
D.23 Công ty có thực hiện việc kiểm toán độc lập hàng năm bởi một công ty kiểm toán được chấp thuận không?
Thảo luận và đề cập đến tính độc lập của kiểm toán độc lập
Lí do thay đổi được công bố (tái bổ nhiệm kiểm toán cũ/công ty kiểm toán cũ không đồng nghĩa với việc thay đổi kiểm toán).
D.24 ĐHCĐ và/ hoặc tài liệu công ty có đề cập đến “tính độc lập” của công ty kiểm toán không? D.25 Nếu có thay đổi công ty kiểm toán trong hai năm vừa qua, thì lý do của việc thay đổi có được công bố không?
Có bằng chứng là công ty có chính sách ngăn chặn công ty kiểm toán thực hiện các dịch vụ phi kiểm toán mà không được HĐQT phê duyệt.
D.26 Công ty có chính sách xem xét việc công ty kiểm toán thực hiện thêm các dịch vụ phi kiểm toán cho mình không?
Ý kiến của công ty kiểm toán được công bố trong Báo cáo Thường niên và trên trang web.
Công ty có ngoại trừ kiểm toán, bị yêu cầu làm lại/chỉnh sửa báo cáo kế toán; Bị các cơ quan quản lý như UBNCKNN hay Sở GDCK chất vấn.
D.27 Ý kiến của công ty kiểm toán có được công bố ra công chúng không? D.28 Có ngoại trừ kế toán, kiểm toán hoặc các nghi vấn liên quan đến báo cáo tài chính trong hai năm vừa qua không?
D.29 Công ty có cung cấp các phương thức đa dạng về công bố thông tin không?
Công ty công bố thông tin thông qua Báo cáo Thường niên, trang web, Bản tóm tắt thông tin công ty cho các nhà phân tích; thông cáo báo chí; Các thông tin có tính cập nhật và dễ tiếp cận.
D.30 Thông tin trên website của công ty có cụ thể và có thể tiếp cận được không?
Báo cáo Thường niên có thể tải được; cấu trúc tập đoàn công ty; thông tin tài chính cập nhật; thông tin về hoạt động kinh doanh hiện tại; chiến lược; báo cáo Quản trị công ty; cơ cấu sở hữu cổ phần; cơ cấu tổ chức; bằng tiếng Việt và tiếng Anh
Công ty có chính sách về vấn đề này; có quy định người được bổ nhiệm phụ trách công bố thông tin chịu trách nhiệm giải trình; trên trang web và các quy trình rõ ràng (ví dụ, thông tin về công ty được cập nhật).
Có; chi tiết tên/bộ phận được cung cấp; thông tin email và số điện thoại; có chính sách công bố thông tin.
D.31 Công ty có chính sách và quy trình đảm bảo việc công bố liên tục và theo yêu cầu đối với các vấn đề quan trọng không? D.32 Công ty có tạo điều kiện để công chúng tiếp cận được dễ dàng và thông tin liên lạc của cán bộ/hoặc bộ phận quan hệ nhà đầu tư có được công bố chi tiết không?
E Trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát (Trọng số trong thẻ điểm -30%)
Nguyên tắc QTCT OECD VI - Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản lý của Hội đồng Quản trịvà trách nhiệm giải trình của Hội đồng Quản trị đối với công ty và cổ đông.
E.1
Công ty có ban hành các quy chế nội bộ về quản trị công ty tốt không?
Quy chế Quản trị Công ty nội bộ phải bao gồm: giá trị và trách nhiệm của HĐQT và Ban kiểm soát; triệu tập và biểu quyết tại ĐHCĐ thường niên; bổnhiệm/bãi nhiệm các thành viên HĐQT; quy trình họp HĐQT; bổ nhiệm/bãi nhiệm cán bộ quản lí cao cấp; phối hợp giữa HĐQT, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc; Đánh giá hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát, và
Ban Giám đốc.
E.2
Công ty có các giá trị và định hướng công ty rõ ràng theo sự chỉ đạo của HĐQT không?
Có văn bản nêu rõ tầm nhìn/sứ mệnh. Có bộ Quy tắc Đạo đức bằng văn bản; HĐQT có quy định chỉ đạo về hành vi ứng xử và thông tin công khai rộng rãi, đồng thời xây dựng và công bố về các giá trịcủa công ty.
E.3
Quyền lực của HĐQT được bảo vệ; có giới hạn thẩm quyền phê duyệt giao dịch của Ban Giám đốc.
Quy chế nội bộ về quản trị của công ty có đề cập đến các giao dịch trọng yếu cần có sự phê chuẩn của HĐQT không?
E.4 Mô tả vai trò rõ ràng và đầy đủ
Quy chế nội bộ về quản trị công ty của doanh nghiệp có quy định rõ ràng về vai trò của Chủ tịch HĐQT tại các cuộc họp hay không?
E.5
Chủ tịch HĐQT có phải là thành viên HĐQT không điều hành không?
Việc chia tách vai trò của CEO và Chủ tịch HĐQT được OECD coi là thông lệ tốt bởi vì nó đảm bảo sự cân bằng quyền lực của hai vị trí quan trọng nhất trong công ty.
E.6
Chủ tịch HĐQT có “độc lập” với công ty không?
Không phải là một cổ đông lớn hoặc đại diện của cổ đông lớn (không sở hữu quá 5% cổ phần); Không có quan hệ gần gũi với bộ máy điều hành công ty;
Hiện tại và trước đây không có quan hệ lao động/kinh doanh với công ty trong vòng 3 năm;
E.7 Có bao nhiêu thành viên 1/3 phải là thành viên không điều hành
trong phần lớn thời gian của năm.
HĐQT không tham gia điều hành?
E.8
Tỷ lệ thành viên HĐQT “độc lập” là bao nhiêu? Tỷ lệ thành viên HĐQT “độc lập” là bao nhiêu?
E.9
Có bằng chứng nào cho thẩy HĐQT “có sự cân bằng” về kỹnăng và kinh nghiệm không?
Có thông tin rõ ràng về các kỹ năng của HĐQT; kiến thức kinh doanh; kĩ năng kế toán/tài chính; kinh nghiệm trong ngành; cân bằng giữa thành viên điều hành và không điều hành (nếu CEO kiêm Chủ tịch thì ít nhất 50% HĐQT là thành viên không điều hành; nếu CEO không kiêm Chủ tịch thì ít nhất 1/3 thành viên HĐQT là không điều hành).
E.10
tin về
Có thông tin đầy đủ về số ghế HĐQT đang giữ và các vị trí HĐQT/tiểu ban; tất cả thành viên HĐQT không được tham gia quá 6 HĐQT.
Thông tin doanh nghiệp và thành viên thông HĐQT có công bốrõ ràng số lượng HĐQT mà mỗi thành viên tham gia hay không?
E.11
Công ty có chính sách giới thiệu định hướng và có chương trình đào tạo đối với thành viên HĐQT và BKS mới được bổ nhiệm hay không? Có chính sách giới thiệu định hướng cho thành viên HĐQT mới; bao gồm các thông tin cần thiết cho một thành viên HĐQT hoạt động; giới thiệu về HĐQT và các cán bộ điều hành chủ chốt.
E.12
Có bằng chứng về việc đánh giá HĐQT và Ban kiểm soát.
HĐQT và BKS có tiến hành tựđánh giá/ tự kiểm điểm hàng năm hay không?
E.13
Thành viên HĐQT và BKS có tham dự các chương trình tập huấn về quản trị công ty và báo cáo về hoạt động tập Có báo cáo tập huấn của các thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát; mọi thành viên HĐQT, Ban kiểm soát và CEO tham gia tập huấn.
huấn này không?
E.14
HĐQT có thường xuyên họp mặt trong năm qua không?
Ít nhất một cuộc họp mỗi quý; sự tham dự của các cá nhân HĐQT được ghi lại.
E.15
BKS có thường xuyên họp mặt trong năm qua không? Ít nhất hai lần một năm; sự tham dự của các thành viên được ghi lại.
E.16
Có Thư kí công ty phụ trách vấn đề này; có chính sách và quy trình (bao gồm lịch họp HĐQT thường niên; tài liệu được phát trước ít nhất 7 ngày).
Có các cơ chế nhằm đảm bảo rằng các thành viên HĐQT nhận đầy đủ thông báo về họp HĐQT đối với tất cả các cuộc họp HĐQT/ BKS không?
E.17
Công ty có quy định yêu cầu giữ biên bản họp; biên bản gửi cho mọi thành viên HĐQT và Ban kiểm soát
HĐQT và BKS có lưu giữ các biên bản họp và các nghị quyết của mỗi cuộc họp hay không?
E.18
Các tiểu ban HĐQT được thành lập hoặc HĐQT chỉ định các thành viên phụ trách; có quy chế hoạt động cho từng tiểu ban; có báo cáo của tiểu ban trình lên HĐQT.
HĐQT có thành lập các Tiểu ban trực thuộc Hội đồng (Tiểu ban Kiểm toán, Tiểu ban Lương thưởng và Tiểu ban Nhân sự) hoặc chỉ định các thành viên HĐQT phụ trách các lĩnh vực này hay không?
E.19
thường xuyên; Yêu cầu báo cáo Báo cáo về các hoạt động và tình hình tài chính;
Thảo luận của HĐQT về các báo cáo.
Có bằng chứng nào cho thấy HĐQT có nhận được các báo cáo của BGĐ thường xuyên về hoạt động của công ty cũng như tình hình tài chính của công ty không?
E.20
Có bằng chứng về phê duyệt và giám sát chiến lược và các kế hoạch kinh doanh của HĐQT.
Có bằng chứng nào cho thấy HĐQT chịu trách nhiệm về chiến lược và các kế hoạch kinh doanh của công ty hay không?
E.21
HĐQT có chịu trách nhiệm và giám sát hệ thống quản lý rủi ro của công ty hay không?
Có bằng chứng về hệ thống quản trị rủi ro (hệ thống xác định rủi ro và có các cơ chế giảm thiểu rủi ro); có bằng chứng về các báo cáo rủi ro được HĐQT/Ban kiểm soát xem xét.
E.22
hàng năm Tiến hành đánh hàng năm; đánh giá hiệu quả làm việc gắn với hiệu quả hoạt động lâu dài của công ty là rõ ràng.
HĐQT/BKS có tiến hành đánh giá Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý chủ chốt khác hay không?
E.23 . Có bằng chứng về việc không tuân thủ của công ty trong năm vừa qua không? Việc không tuân thủ cho thấy rằng HĐQT và Ban kiểm soát không có quy trình kiểm soát và giám sát đầy đủ
E.24
Các tài liệu của công ty có đề cập đến cơ cấu kiểm soát nội bộ, chính sách và thực tiễn thực hiện không?
Báo cáo Thường niên, Báo cáo/tài liệu của HĐQT/Tiểu ban kiểm toán hay Ban kiểm soát có đề cập đến cơ cấu kiểm soát nội bộ; có bằng chứng về chính sách kiểm soát nội bộ và thông lệ kiểm soát nội bộ rõ ràng.
E.25
ty kiểm Tiểu
Kiểm toán nội bộ có đánh giá độc lập về quy trình kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro cho hàng công năm không?
Bộ phận kiểm toán nội bộ được thành lập riêng; kiểm toán nội bộ báo cáo trực tiếp cho HĐQT/Ban kiểm soát hoặc toán; ban Đánh giá độc lập được lưu lại; đánh giá bao gồm kiểm soát nội bộ và quản lí rủi ro.
E.26
Có các hoạt động kiểm toán nội bộ; Được đề cập trong Báo cáo Thường niên và trên trang web.
Công ty có báo cáo về các hoạt động của kiểm toán nội bộ trong Báo cáo Thường niên và/ hoặc báo cáo của BKS không?
E.27
Có bằng chứng về sự giám sát của BKS với kiểm toán độc lập hay không?
Có bằng chứng và bao gồm việc đề cập quá trình lựa chọn kiểm toán độc lập, thảo luận với kiểm toán độc lập về tiến trình kiểm toán, thảo luận với kiểm toán độc lập về các vấn đề của công ty.
E.28
Có bằng chứng về việc nhận và rà soát Báo cáo Thường niên và các báo cáo tài chính.
Có bằng chứng về việc BKS rà soát và phê duyệt các Báo cáo Thường niên và báo cáo tài chính không?
E.29
Báo cáo về hiệu quả hoạt động và tài chính; Báo cáo về HĐQT;
Báo cáo về Ban Giám đốc và cán bộ điều hành cao cấp.
Báo cáo của BKS có bao gồm những trao đổi về sự giám sát của BKS về tình hình tài chính và hoạt động công ty; hoạt động của BGĐ, HĐQT và các cán bộ quản lý chủchốt khác không?
E.30
Hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát (có tài liệu ghi chép về số cuộc họp và sự tham dự của các thành viên); Các vấn đề được giải thích; Các quyết định được ghi chép.
Báo cáo của BKS có bao gồm nội dung liên quan đến hoạt động của BKS, các vấn đề được thảo luận cũng như các quyết định được đưa ra hay không?
E.31
cổ và
Báo cáo của BKS có bao gồm việc đánh giá sự phối hợp giữa BKS, HĐQT, BGĐ và các cổ đông không?
Có bằng chứng cho thấy BKS có đánh giá sự phối hợp giữa BKS, HĐQT, BGĐ đông. các Đánh giá này phải có chất lượng, không hời hợt, hình thức, sơ sài.
Phụ lục 2: Danh sách 130 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.
HCM trong mẫu nghiên cứu
Ngày niêm yết lần đầu
STT 1 Mã CK ABT 12/6/2006
ACL 23/08/2007
Tên công ty CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang CTCP Đầu tư Alphanam Công ty Cổ phần Nam Việt CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha Công ty Cổ phần Bibica CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh CTCP Đường Biên Hòa
AGF ALP ANV ASP BBC BCI BHS BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định BMP BT6 CII CLC COM CYC DCL DCT DHA DHG DIC DMC 26/04/2002 7/12/2007 28/11/2007 1/2/2008 17/12/2001 25/12/2008 21/11/2006 12/12/2006 12/6/2006 12/4/2002 24/02/2006 18/10/2006 12/5/2006 21/06/2006 3/9/2008 21/09/2006 12/4/2004 1/12/2006 22/11/2006 12/4/2006 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
DPM 29/10/2007
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Beton 6 CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Cát Lợi Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng Dầu CTCP Gạch men Chang Yih Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai CTCP Hóa An CTCP Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP CTCP Cao su Đồng Phú Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần FPT DPR DQC DRC DTT DXV FMC FPT 23 24 25 26 27 28 29 30 22/11/2007 14/02/2008 28/11/2006 6/12/2006 24/01/2008 20/10/2006 21/11/2006
GIL 28/12/2001
GMC GMD GTA HAG HAP HAS HAX HBC HDC HLA HMC HPG HRC HSG HSI HT1 HTV ICF IMP ITA KDC KHA KHP KMR KSH L10 LAF LBM LCG LGC LSS MCP MHC MPC MTG NAV NBB CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco CTCP HACISCO. Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 CTCP Vận tải Hà Tiên CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo CTCP Kinh Đô CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa Công ty Cổ phần MIRAE Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico Công ty Cổ phần Lilama 10 CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn CTCP In và Bao bì Mỹ Châu CTCP Hàng hải Hà Nội CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú CTCP MT GAS Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy 6/12/2006 8/3/2002 4/7/2007 15/12/2008 2/8/2000 18/12/2002 13/12/2006 22/11/2006 25/09/2007 23/10/2008 28/11/2006 31/10/2007 22/11/2006 5/11/2008 12/12/2007 31/10/2007 7/12/2005 11/12/2007 15/11/2006 11/1/2006 18/11/2005 14/08/2002 8/12/2006 23/06/2008 3/11/2008 11/12/2007 11/12/2000 30/11/2006 17/10/2008 29/11/2006 21/12/2007 18/12/2006 31/12/2004 13/12/2007 31/12/2008 30/11/2006 20/11/2008 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68
69 70 71 72 73 74 75 NSC NTL OPC PAC PET PGC PIT 1/12/2006 6/12/2007 20/10/2008 9/11/2006 13/08/2007 20/10/2006 9/1/2008
PJT 11/12/2006
PNC PNJ PPC PTC PVD PVT RAL REE RIC SAM SAV SBT SC5 SCD SFC SFI SGT SJD 21/06/2005 26/12/2008 17/01/2007 8/12/2008 15/11/2006 27/11/2007 23/10/2006 18/07/2000 23/07/2007 18/07/2000 26/04/2002 25/02/2008 10/4/2007 12/11/2006 16/06/2004 8/12/2006 10/1/2008 11/12/2006 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94
SJS 11/5/2006
SMC SSC ST8 SZL TAC TCM TCR TDH TMS TNA Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận CTCP Nhiệt điện Phả Lại CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương CTCP Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà CTCP Đầu tư Thương mại SMC Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức CTCP Transimex-Saigon CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 29/09/2006 29/12/2004 10/12/2007 15/08/2008 6/12/2006 5/10/2007 26/12/2006 23/11/2006 2/8/2000 4/5/2005 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105
TNC TPC TRA TRC TS4 TSC TTF TTP TYA UIC VHC VHG VIC VID VIP VIS VNA VNE VNM VNS VPK VSC VSH VTB VTO CTCP Cao su Thống nhất CTCP Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần TRAPHACO CTCP Cao su Tây Ninh Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Tập đoàn VINGROUP - CTCP CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco Công ty Cổ phần Thép Việt Ý CTCP Vận tải Biển Vinaship Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam CTCP Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần Bao Bì Dầu Thực vật CTCP Container Việt Nam CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn Sông Hinh CTCP Viettronics Tân Bình CTCP Vận tải Xăng dầu Vitaco 7/8/2007 20/11/2007 12/11/2008 17/07/2007 1/7/2002 24/09/2007 1/2/2008 9/11/2006 2/12/2005 31/10/2007 7/12/2007 9/1/2008 7/9/2007 12/7/2006 9/11/2006 7/12/2006 20/08/2008 1/8/2007 28/12/2005 23/07/2008 16/11/2006 12/12/2007 28/06/2006 8/12/2006 1/10/2007 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130
Phụ lục 3: Kết quả thẻ điểm quản trị CGI được chấm theo IFC
STT
Mã CK Tên công ty
2009 2010 2011 2012 2013 43 44 45 44 45
2 ACL
1 ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
51.2 54 56 55 53
23 23 47 37 24 46 36 25 44
20 22
22
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
37 37
36 36.5 57.9 57.9 57.4 57.9
3 AGF 4 ALP CTCP Đầu tư Alphanam 5 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt 6 ASP CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha 7 BBC Công ty Cổ phần Bibica 8 BCI CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 9 BHS CTCP Đường Biên Hòa 10 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 11 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 12 BT6 Công ty Cổ phần Beton 6 13 CII 14 CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi 15 COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng Dầu 16 CYC CTCP Gạch men Chang Yih 17 DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng 18 DCT Nai 19 DHA CTCP Hóa An 20 DHG CTCP Dược Hậu Giang
37 34 26 24 48 48 46.5 47.2 46.6 47.6 48.9 21.4 20.5 34.6 36.5 38.7 35.7 45.6 46.6 47.9 49.3 53 53.6 54.5 55.7 56.9 19.5 22 23 45.3 47.6 47.5 48.9 47.5 22 21.6 23.4 23.4 45.3 45.3 47.9 48.9 51.3 38 57 26 25.1 26.1 25.6 26.4 50.9 51.3 51.4 51.2 52.9
32.5 33.5 34.5 33.8 31.9 31.5 31.9 33.5 33.8 35.9 52.5 53.7 53.9 55.7 56.9
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
21 DIC 22 DMC CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO
43.5 43.4 44.1 43.9 45.6 27.6 29.8 28.7 30.5 30.6
31.5 33.1 34.1 33.7 34.6 41.2 41.8 42.7 42.9 43.1 28.7 29.5 31.5 32.6 32.9 23.4 23.5 24.7 24.6 25.7 21.4 22.5 23.7 24.5 24.7 16.3 16.4 17.3 17.4 17.3 Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu 23 DPM khí - CTCP 24 DPR CTCP Cao su Đồng Phú 25 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang 26 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng 27 DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành 28 DXV CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà
Nẵng
29 FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta 30 FPT Công ty Cổ phần FPT
36.5 36.7 36.1 36.8 36.3 56.5 56.4 56.7 56.6 56.8
31 GIL
47.6 47.8 47.8 47.9 48
32 GMC GM D
CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn 48.6 48.8 48.8 48.9 49.2
33 34 GTA Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An 35 HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 36 HAP Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco 37 HAS CTCP HACISCO.
CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển
41.3 40.2 39.9 41.2 40.9 46.2 46.6 46.6 46.7 46.9 47.2 47.6 47.6 47.7 47.6 31.4 31.5 31.6 31.7 31.4 32.4 32.5 32.6 32.7 32.7
38 HAX
47.4 47.5 47.6 47.6 47.7
39 HBC
51.4 51.3 52.6 52.6 52.9
Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu
40 HDC 41 HLA Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu
47.2 47.6 47.6 47.7 47.9 46.5 46.6 46.7 46.7 46.8
42 HMC 43 HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 44 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình 45 HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
23.9 29.4 33.7 33.2 34.2 52.3 52.4 53.1 53.2 53.8 51.3 51.4 52.1 52.2 52.8 56.3 56.4 57.1 57.2 57.8
46 HSI 47 HT1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 48 HTV CTCP Vận tải Hà Tiên 49 ICF CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản 50 IMP CTCP Dược phẩm Imexpharm 51 ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo 52 KDC CTCP Kinh Đô 53 KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 54 KHP Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa 55 KMR Công ty Cổ phần MIRAE 56 KSH Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản
CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh
43.2 43.6 43.6 43.7 43.9 52.4 52.6 52.6 52.7 52.8 32.4 32.5 32.3 32.4 30.4 21.5 21.6 21.7 21.7 21.8 51.3 51.4 51.4 51.7 51.6 41.3 41.2 42.1 42.3 42.4 58.6 58.7 58.6 58.7 58.4 48 48.7 48.9 48.6 48.5 46.6 46.5 46 46.7 46.9 32.6 32.7 32.6 32.7 32.4 28.6 28.7 28.6 28.7 28.4
Hamico
57 L10 Công ty Cổ phần Lilama 10 58 LAF CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng
22.6 22.7 22.6 28.4 28.4 43 43.7 43.9 43.6 43.5
59 LBM 60 LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 61 LGC Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia 62 LSS Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn 63 MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu 64 MHC CTCP Hàng hải Hà Nội 65 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 66 MTG CTCP MT GAS 67 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt 68 NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
69 NSC
32.6 32.7 42.6 42.7 42.4 42.7 41.7 43.6 43.7 43.4 23.4 23.6 23.4 22.1 22.3 43.4 43.6 43.4 43.8 43.7 45.4 45.6 45.4 45.8 45.7 41.3 41.2 41.3 41.6 41.8 46.3 46.2 46.3 46.6 46.8 31.3 31.2 37.3 37.6 37.8 32.6 32.5 32.4 32.5 32.3 30.6 30.5 30.4 30.5 30.3
41.6 41.5 41.4 41.5 41.3
70 NTL 71 OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC 72 PAC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam 73 PET Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí 74 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm
40.6 40.5 40.4 40.5 40.3 54.2 54.3 54.3 54.4 54.6 41.2 41.3 45.3 45.4 45.6 41.2 41.3 49.3 49.4 49.6 31.5 31.4 31.2 31.4 31.5
75 PIT
30.5 30.4 31.2 31.4 31.5
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex
76 PJT 77 PNC Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam 78 PNJ CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 79 PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại 80 PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí
30.5 30.4 31.2 31.4 31.5 30.1 30.3 31.6 31.4 31.3 51.6 51.5 51.4 51.5 51.3 32.6 32.5 32.4 32.5 32.3 32.6 32.5 38.6 38.5 38.7
81 PVD 82 PVT Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
83 RAL 84 REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 85 RIC Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
55.3 53.2 52.3 53.5 55.1 46.3 46.7 46.4 46.5 46.8
41.3 41.7 41.4 41.5 41.8 52.3 52.5 52.6 52.7 52.8 31.3 31.5 31.6 31.7 31.8
86 SAM
34.8 33.6 32.1 32.6 32.9
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
87 SAV 88 SBT Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh 89 SC5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
34.4 34.6 34.1 34.6 34.9 43.6 43.7 43.1 43.7 43.8 38.6 38.7 38.1 38.7 38.8
Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi
90 SCD 91 SFC CTCP Nhiên liệu Sài Gòn 92 SFI 93 SGT CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn 94 SJD Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn
52.6 52.3 52.4 52.6 52.8 42.6 42.7 42.7 42.8 42.8 45.8 45.7 45.8 45.6 45.9 48.8 48.7 48.8 48.6 48.9 47.6 47.4 47.9 47.8 47.9
45.6 45.4 45.9 45.8 45.9 49.6 49.4 49.9 49.8 49.9 CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu 95 SJS công nghiệp Sông Đà 96 SMC CTCP Đầu tư Thương mại SMC
Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam
97 SSC 98 ST8 Công ty Cổ phần Siêu Thanh 99 SZL Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành 100 TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
52.6 52.3 52.6 52.4 52.6 30.5 30.1 30.5 30.6 30.9 45.7 45.8 45.9 45.7 45.9 46.7 46.8 46.9 46.7 46.9
101 TCM 102 TCR CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA 103 TDH CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức 104 TMS CTCP Transimex-Saigon
CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
40.3 40.5 43.8 43.2 43.9 42.3 42.5 42.7 42.7 42.8 45.3 45.5 45.7 45.7 45.8 48.3 48.5 48.7 48.7 48.8
111 TSC
47.3 47.5 47.7 47.7 47.8 45.2 45.2 45.8 45.6 45.7 46.2 46.2 46.8 46.6 46.7 52.6 52.7 52.3 52.1 52.8 59.6 59.7 59.3 59.1 59.8 41.6 41.2 41.8 41.8 41.9 CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 105 TNA 106 TNC CTCP Cao su Thống nhất 107 TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng 108 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO 109 TRC CTCP Cao su Tây Ninh 110 TS4 Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
42.6 42.2 42.8 42.8 42.9
112 TTF 113 TTP CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
43.7 43.8 43.7 43.9 43.9 39.1 39.2 39.6 39.8 40.2
114 TYA
35.7 35.8 35.9 35.8 35.9
115 UIC 116 VHC Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn 117 VHG CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn 118 VIC Tập đoàn VINGROUP - CTCP
Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico
40.8 40.6 40.3 40.5 40.7 41.3 41.6 41.8 41.8 41.9 42.3 42.6 42.8 42.8 42.9 52.8 52.8 52.4 52.8 52.9
119 VID 120 VIP CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco 121 VIS Công ty Cổ phần Thép Việt Ý 122 VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship 123 VNE Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam
CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông
45.5 45.5 46.5 48.1 48.6 38.3 38.7 38.6 38.6 38.9 40.5 40.7 40.7 40.9 40.8 40.3 40.4 40.6 40.8 40.9 43.7 43.5 43.2 43.7 43.9
VN M Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
124 125 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam 126 VPK Công ty Cổ phần Bao Bì Dầu Thực vật 127 VSC CTCP Container Việt Nam 128 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn Sông Hinh 129 VTB CTCP Viettronics Tân Bình 130 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu Vitaco
58.9 58.7 58.7 58.6 58.9 44.5 44.7 44.8 44.5 44.9 43.5 43.2 43.7 43.1 43.9 45.7 45.8 45.7 45.8 45.8 42.1 42.2 42.6 42.5 42.8 47.3 47.5 47.6 47.6 47.8 45.6 45.3 45.7 45.7 45.8
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định White
Phương trình 1 Phương trình 2
Phương trình 3 Phương trình 4
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định BG – Breusch-Godfrey
Phương trình 1 Phương trình 2
Phương trình 3 Phương trình 4
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định Wald
Hệ phương trình 1 Hệ phương trình 2
Hệ phương trình 3