ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN VIÊN

THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN VIÊN

THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: KINH TÊ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu

khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo

nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông

tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Viên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến

nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ

lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:

- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng

Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế &

PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Lãnh đạo UBND tỉnh Điện Biên; lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư và

các chủ đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực

hiện đề tài luận văn.

Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới

PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia

đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả

Hoàng Văn Viên

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ......................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế ........................................................ 5

1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam ............................................. 14

1.1.3. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, môi trường đầu tư và thu hút dự án .... 17

1.1.4. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư để tái

cơ cấu nông nghiệp ......................................................................................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của các dự án trong lĩnh vực nông lâm

nghiệp của một số địa phương ........................................................................ 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên ........................................ 31

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 33

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38

3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............. 38

3.1.1. Kết quả sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............................... 38

3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............. 44

3.2. Thực trạng đầu tư của các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 46

3.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên .............................. 46

3.2.2. Kết quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ....... 53

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp

tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 61

3.3.1. Môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 61

3.3.2. Thực trạng ngành Nông nghiệp: ........................................................... 66

3.3.3. Tính chất của ngành Nông nghiệp. ....................................................... 68

3.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong

lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên ................................... 71

3.4.1. Định hướng ............................................................................................ 71

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục tồn tại ............................ 73

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

v

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

CP Chính phủ

CS Cộng sự

CV% Hệ số biến động

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GAP Thực hành nông nghiệp tốt

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐND Hội đồng nhân dân

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế

KHCN Khoa học công nghệ

Max Số cực đại

Min Số cực tiểu

n Độ lớn mẫu

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ Nghị quyết

PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP Hợp tác công - tư

PTNT Phát triển nông thôn

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng

SD Độ lệch chuẩn

SE Sai số chuẩn

Sum Tổng

UBND Ủy ban nhân dân

USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ

USD Đô la Mỹ

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Các dự án đầu tư năm 2011 tại tỉnh Điện Biên ........................... 47

Bảng 3.2. Các dự án đầu tư năm 2012 tại tỉnh Điện Biên ........................... 48

Bảng 3.3. Các dự án đầu tư năm 2013 tại tỉnh Điện Biên ........................... 48

Bảng 3.4. Các dự án đầu tư năm 2014 tại tỉnh Điện Biên ........................... 49

Bảng 3.5. Các dự án đầu tư năm 2015 tại tỉnh Điện Biên ........................... 49

Bảng 3.6. Các dự án đầu tư năm 2016 tại tỉnh Điện Biên ........................... 50

Bảng 3.7. Số lượng dự án đầu tư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ...... 50

Bảng 3.8. Tổng vốn đầu tư các dự án tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 .... 51

Bảng 3.9. Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên năm 2011-

2016 phân theo lĩnh vực hoạt động ............................................. 54

Bảng 3.10. Thời hạn hoạt động và số vốn đầu tư phân theo lĩnh vực hoạt

động của các dự án đầu tư nông lâm nghiệp ............................... 55

Bảng 3.11. Địa điểm đầu tư dự án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............ 57

Bảng 3.12. Dự án nông lâm nghiệp kêu gọi đầu tư năm 2017 ...................... 59

Bảng 3.13. Chỉ số thành phần PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ..... 63

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực .............................................. 52

Hình 3.2: Tỷ lệ vốn đầu tư vào các lĩnh vực .............................................. 52

Hình 3.3: Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tại các huyện ........................ 58

Hình 3.4: Chỉ số PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ....................... 66

Hình 3.5: Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư dự án nông lâm nghiệp ........ 69

Hình 3.6: Lý do của nhà đầu tư lựa chọn đầu tư tại tỉnh Điện Biên .......... 70

Hình 3.7: Thực trạng tiếp cận thông tin của các dự án đầu tư ................... 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn được trong và

ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém và sự

yếu kém này càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Để giải quyết những

khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và

bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền

kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong giai đoạn 2012 - 2020. Rất

nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ cần phải được sử dụng, trong đó vai

trò của hệ thống các chính sách về quản lý là rất quan trọng.

Trong tái cơ cấu kinh tế, cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp bởi tái cơ cấu

ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc

dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong tái cơ cấu nông

nghiệp cần chú trọng tái cơ cấu đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ các dự án và

khoa học công nghệ là những yếu tố đầu vào không thể thiếu trong phát triển

nông lâm nghiệp. Trong những năm qua nhiều dự án về nông nghiệp đã và

đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân các địa phương.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều

hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Để đưa kinh tế nông thôn phát triển, đòi

hỏi phải đổi mới toàn diện, trong đó cần những giải pháp đồng bộ nhằm nâng

cao hiệu quả thu hút vốn và dự án đầu tư trong nông lâm nghiệp.

Điện Biên là tỉnh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng

an ninh, có truyền thống lịch sử cách mạng. Nằm ở miền núi phía Tây Bắc Tổ

quốc, Điện Biên có diện tích tự nhiên hơn 9.500 km2, dân số 55 vạn người, có

trên 455,39 km đường biên giới với Lào và Trung Quốc, 19 dân tộc anh em

cùng chung sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Thái, dân tộc Mông. Tuy nhiên,

Điện Biên vẫn còn nhiều khó khăn. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (28%

2

theo chuẩn cũ). Mặc dù đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Tiến độ

trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng chậm, tình trạng phá rừng do

dân di cư ngoài kế hoạch gây ra còn phức tạp. Việc triển khai thực hiện một

số chương trình, dự án trọng điểm còn chậm, việc thu hút nguồn lực đầu tư

còn hạn chế,… Chính vì vậy, tỉnh Điện Biên cần tiếp tục tập trung phát triển

kinh tế-xã hội mạnh hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn, tạo bước

phát triển đột phá theo hướng đẩy mạnh kinh tế nông-lâm nghiệp, dịch vụ du

lịch. Điện Biên được đánh giá là địa phương có thế mạnh nông-lâm nghiệp.

Bên cạnh diện tích đất chưa sử dụng lớn, với thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng

phong phú, đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại nông, lâm

sản hàng hóa có giá trị kinh tế như lúa gạo đặc sản ở cánh đồng Mường Thanh;

ngô, đậu tương ở Tuần Giáo, chè Shan tuyết ở Tủa Chùa, Pú Nhi (huyện Điện

Biên Đông), Mường Phăng (huyện Điện Biên), cà phê ở Điện Biên, Mường

Ảng, chăn nuôi đại gia súc khu vực có diện tích đất rộng như Mường Nhé, Si

Pa Phìn (huyện Mường Chà). Phát triển rừng sản xuất với các loại cây cao su,

thông, cọ khiết, nguyên liệu gỗ ván dăm, bột giấy với diện tích quy hoạch 289

ngàn ha. Đặc biệt khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé với diện tích rừng

nguyên sinh còn khá lớn với các loại động vật và thực vật còn phong phú là

tài nguyên quí để bảo tồn và xây dựng hình thành vườn quốc gia tại khu vực

này. Đây là những lợi thế để khai thác, phát triển nền nông nghiệp đa dạng:

nông nghiệp, chăn nuôi, cây công nghiệp, trồng rừng với chất lượng cao gắn

với công nghiệp chế biến.

Để khai thác tiềm năng lợi thế trên, tỉnh Điện Biên cần phải tăng

cường xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính,

với tinh thần nhà nước và nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương

cùng làm. Đồng thời, Điện Biên cần phải chú ý hơn nữa việc nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, chăm lo cho giáo dục, đào tạo nghề, làm sao thu hút

3

nguồn nhân lực, động viên khuyến khích con em sau khi tốt nghiệp đại học

trở về xây dựng quê hương. Nguồn lực để đầu tư bao gồm nguồn lực tài

chính, tài nguyên, nguồn lực lao động, nguồn lực phương tiện, khoa học

công nghệ,… Để có được nguồn lực thì việc cải thiện môi trường đầu tư là

vô cùng quan trọng và muốn có môi trường đầu tư tốt thì phải nâng cao chỉ

số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nhân lực phải đi đôi với các nguồn

lực khác, trí lực, vật lực và khoa học công nghệ. Mặc dù Điện Biên được

đánh giá là địa phương có lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp, nhưng việc

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án trong nước vào lĩnh vực

này còn rất nhiều hạn chế, rất cần được khai thông, được tháo gỡ những rào

cản để thực hiện thành công đề án tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông

nghiệp của địa phương.

Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Thu hút các dự án đầu tư nông lâm

nghiệp tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và cả ý

nghĩa thực tiễn đối với một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, một địa

phương tiếp giáp với cả hai nước Lào và Trung Quốc.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế,

tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư các

dự án nông lâm nghiệp.

- Đánh giá thực trạng thu hút các dự án đầu tư nông lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2011-2016.

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án đầu tư

trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh

việc thu hút đầu tư các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Điện Biên.

4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu

tư, thu hút đầu tư các dự án nông lâm nghiệp, góp phần cải thiện môi trường

đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, giải quyết tình trạng thiếu vốn

cho đầu tư nông lâm nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cơ

cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp.

- Ý nghĩa thực tiễn: Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút dự

án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên, góp phần sử dụng nguồn nhân lực, tạo

thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao

động nông thôn ở tỉnh miền núi, vùng cao và biên giới. Tác giả hy vọng rằng,

đề tài luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị để các nhà quản lý, lãnh đạo

tỉnh Điện Biên có thể nghiên cứu vận dụng trong thực tiễn chỉ đạo phát triển

kinh tế xã hội tại địa phương.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế

Từ khi đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn được trong

và ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém

và sự yếu kém này ngày càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Nhận rõ

những yếu kém nội tại của nền kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của

Đảng đã xác định “phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát

triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” là quan điểm phát

triển cơ bản; và “đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế” là

định hướng tổng quát của phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 [1].

Để giải quyết những khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục

tiêu phát triển nhanh và bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng

trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong

giai đoạn 2011 - 2020. Rất nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ phải

được sử dụng, trong đó vai trò của hệ thống các chính sách về quản lý là rất

quan trọng. Sau đây chúng ta lần lượt tìm hiểu các khái niệm liên quan.

1.1.1.1. Cơ cấu nền kinh tế

Cơ cấu kinh tế có nhiều loại: Cơ cấu các quan hệ sản xuất trong nền kinh

tế; cơ cấu tái sản xuất xã hội, cơ cấu tổ chức - quản lý nền kinh tế quốc dân, cơ

cấu vùng - lãnh thổ, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế,…

Cơ cấu kinh tế theo ngành là sự phân chia nền kinh tế theo những

ngành sản xuất quan trọng. Những ngành sản xuất này tương đối độc lập với

nhau, dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau. Cho tới

nay, những ngành sản xuất quan trọng và lớn trong nền kinh tế bao gồm:

Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế

nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh

6

vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời

kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh

chóng và có hiệu quả.

Tuy nhiên, xu thế phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới hiện nay theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều đó có nghĩa là đang có sự chuyển

dịch cơ cấu nền kinh tế với tỷ trọng nghiêng về phát triển ngành công nghiệp

và dịch vụ, trong khi đó ngành sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp quy

mô và tỷ trọng trong nền kinh tế [1].

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế là cơ cấu kinh tế theo khu vực

sở hữu. Trong thời kỳ đầu của cải cách kinh tế (những năm 1986 - 1990),

Chính phủ đã có những chính sách khuyến khích để mỗi thành phần kinh tế

có thể phát triển ở mức cao nhất, có đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của

nền kinh tế. Từ chính sách này, cơ cấu của nền kinh tế đã hình thành nên ba

khu vực sở hữu chính: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (kinh tế tư

nhân, kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI).

Trong đó, mỗi một khu vực đều có những thế mạnh riêng cũng như

những hạn chế nhất định. Khu vực kinh tế nhà nước bao gồm hệ thống các

doanh nghiệp nhà nước được hình thành trong suốt mấy chục năm phát triển

là trụ cột của nền kinh tế với nhiều ngành sản xuất kinh doanh quan trọng

trong các lĩnh vực hạ tầng cơ sở, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội, các

ngành công nghiệp mũi nhọn,… và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có ý

nghĩa quyết định lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế trong suốt thời

kỳ chuyển đổi và phát triển kinh tế từ. Tuy nhiên, khu vực sở hữu kinh tế nhà

nước, trong quá trình phát triển cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế như hiệu

quả đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu,… khó có thể

tiếp tục phát triển mạnh khi quá trình hội nhập kinh tế.

7

Khu vực kinh tế ngoài nhà nước với đặc thù là có quy mô nhỏ, năng

động và ít bị tổn thương khi những biến động về chính trị, kinh tế thế giới.

Tuy nhiên, khu vực kinh tế ngoài nhà nước lại có những hạn chế như quy mô

nhỏ, công nghệ thô sơ, cạnh tranh yếu và ít có cơ hội để thực hiện quá trình

hợp tác phát triển với các nước cũng như các quốc gia khác. Khu vực kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài có thế mạnh là khả năng cạnh tranh lớn, tiếp cận thị

trường tốt, tiềm năng về huy động vốn lớn, khả năng hợp tác phát triển và hội

nhập kinh tế quốc tế cao, song khu vực kinh tế này đòi hỏi chi phí đầu tư

thường lớn, ít hiểu biết về thị trường cũng như những thế mạnh về tài nguyên,

lao động của Việt Nam.

Do vậy, việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo khu vực sở hữu có ý nghĩa

quan trọng trong hoạch định các chính sách phát triển chung của nền kinh tế

cũng như chính sách phát triển của mỗi khu vực kinh tế, nhằm phát huy thế

mạnh của mỗi khu vực sở hữu và tạo ra những đóng góp cao nhất của mỗi

khu vực trong những giai đoạn phát triển nhất định, phù hợp với yêu cầu của

hội nhập kinh tế quốc tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử dụng các công

cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu

vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có được một cơ cấu

kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn.

Ngoài ra, cơ cấu vùng, lãnh thổ cũng là nội dung được nhiều người

quan tâm. Cơ cấu vùng, lãnh thổ là nói đến việc phát triển kinh tế dựa vào

những lợi thế, tiềm năng về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con người, phong

tục tập quán, truyền thống văn hóa,… ở những vùng, lãnh thổ trên đất nước.

Nghiên cứu cơ cấu về vùng, lãnh thổ là để phục vụ cho xây dựng hệ thống các

chính sách nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và xã

hội ở mỗi một vùng kinh tế để phát triển.

8

Bên cạnh đó, phát triển kinh tế theo cơ cấu vùng, lãnh thổ còn nhằm

thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội giữa các khu vực dân cư trong xã hội

và đây cũng là một trong những mục tiêu, yêu cầu chính sách phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước.

Mặc dù, theo hình thức phân chia nào, theo ngành kinh tế, theo khu

vực sở hữu hoặc theo vùng, lãnh thổ thì các bộ phận cơ cấu trên đây cũng

vẫn là những bộ phận quan trọng hình thành nên một thể thống nhất của một

nền kinh tế. Trong thực tiễn Việt Nam, từ trước tới nay trong chính sách

phát triển kinh tế xã hội từ ngắn hạn, trung hạn tới dài hạn, chúng ta thường

chủ trương xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu kinh tế

theo ngành và lãnh thổ. Một cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ hợp lý

phải đáp ứng được các yêu cầu:

Thứ nhất, phải phù hợp với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bảo đảm sự phát triển tốt nhất

của vùng và ngành.

Thứ hai, bảo đảm sự thống nhất của các yếu tố phát triển nói chung và

của sức sản xuất nói riêng giữa các lãnh thổ, các ngành, đồng thời có sự thích

ứng cao với những thay đổi bên ngoài.

Thứ ba, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, hài hoà giữa tăng

trưởng kinh tế và công bằng xã hội, phúc lợi xã hội.

1.1.1.2. Tái cơ cấu nền kinh tế

Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng

có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu:

Tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống

hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển

đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá

trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp.

9

Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm

nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp thấp là sự

chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm

cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp

lại doanh nghiệp.

Trong lĩnh vực kinh tế, những mối quan hệ bền vững giữa các chủ thể

kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài, hay giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế: ngành kinh tế

công nghiệp, ngành kinh tế nông nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, có thể là

phương thức tạo ra của cải vật chất (mô hình tăng trưởng kinh tế), mối quan

hệ giữa nhà nước và thị trường, tương quan giữa khu vực doanh nghiệp nhà

nước và khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh,...

Tất cả các mối quan hệ trên đều do các thể chế kinh tế hay các cơ chế,

chính sách kinh tế quy định. Do vậy, tái cơ cấu kinh tế có thể hiểu là những

thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những

mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Với quan niệm này, khái niệm tái cơ cấu nền

kinh tế có nghĩa gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Khái

niệm tái cơ cấu kinh tế được sử dụng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế và

chính sách, không chỉ là những điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mô nhỏ

mà chúng ta thường gặp.

Tuy nhiên, có quan niệm rằng: tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình thực

hiện việc chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế cũ bằng một cơ

cấu kinh tế mới, phù hợp hơn. Trên cơ sở lý luận rằng, phát triển kinh tế là

quá trình vận động liên tục, không ngừng của các bộ phận kinh tế và điều đó

cũng làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi hay là sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế.

Theo khái niệm này, tái cấu trúc (tái cơ cấu kinh tế) sẽ trùng hợp với quan

niệm là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu ngành, cơ cấu khu

vực kinh tế sở hữu hợp lý.

10

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái

này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động xã hội, trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế - xã hội trong

những giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để

xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu

mới phù hợp hơn.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo ba hướng chủ yếu:

Chuyển dịch theo ngành hoặc theo khu vực kinh tế, chuyển dịch theo vùng

kinh tế và chuyển dịch theo thành phần kinh tế. Mỗi xu hướng chuyển dịch

đều có phạm vi, ý nghĩa riêng, trong đó chuyển dịch kinh tế theo ngành và

theo thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng.

Có thể nói, tái cơ cấu nền kinh tế, là quá trình Chính phủ chủ động thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Chính phủ ban hành các chính sách về tài

chính, tiền tệ, các chính sách về hành chính, kinh tế và sử dụng các công cụ

thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ và sử dụng

các nguồn lực cần thiết nhằm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo một xu

hướng nhất định, đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.

Những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế là: lao động, vốn và khoa

học và công nghệ được sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội.

Trong thực tiễn, để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử

dụng các công cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào

các yếu tố đầu vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có

được một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn. Ngoài các yếu tố

tác động trực tiếp đó ra, các chính phủ cũng còn sử dụng các công cụ để gián

tiếp tác động thông qua các chính sách quản lý, chính sách khuyến khích hay

hạn chế việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển, trong đó có chính sách

thuế thu nhập doanh nghiệp.

11

1.1.1.3. Yêu cầu từ thực tiễn tại Việt Nam

Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách và đổi mới, bên cạnh những thành

công lớn như tốc độ tăng trưởng nhanh, GDP bình quân đầu người ngày càng

lớn và đạt ngưỡng của các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, kim ngạch

thương mại tăng nhanh, thu ngân sách nhà nước ngày càng lớn thì một số những

hạn chế của nền kinh tế Việt Nam cũng được nhận diện rõ hơn, cụ thể:

Thứ nhất, các cân đối vĩ mô thiếu bền vững, đặc biệt là cân đối về đầu tư -

tiết kiệm. Nhu cầu cần có số lượng vốn đầu tư hàng năm là rất lớn, để thực hiện

mục tiêu phát triển nhanh nền kinh tế, song tiết kiệm trong nước không đủ để bù

đắp nhu cầu đầu tư. Nếu khả năng tiết kiệm không được cải thiện, rất có thể đây

sẽ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân gây bất ổn kinh tế vĩ mô.

Thứ hai, thâm hụt thương mại đã có tác động không tốt tới phát triển và

tạo cơ cấu kinh tế bền vững. Nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, song xuất

khẩu của Việt Nam vẫn theo chiều rộng. Kim ngạch xuất khẩu càng tăng thì

thâm hụt cán cân thương mại lại càng lớn do các sản phẩm xuất khẩu không

phải được sản xuất ra từ sản xuất trong nước mà việc xuất khẩu chủ yếu là các

sản phẩm lắp ráp, gia công cho nước ngoài nên phải nhập khẩu lớn và thâm

hụt thương mại lớn. Hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là đầu tư công và hiệu quả

đầu tư có xu hướng giảm, nhất là trong khu vực kinh tế nhà nước.

Thứ ba, việc tăng vốn đầu tư để có tăng trưởng nhanh trong điều kiện

khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, cùng với cơ chế

quản lý lỏng lẻo, yếu kém dẫn đến thất thoát, lãng phí làm cho hiệu quả đầu

tư giảm sút, tạo gánh nặng cho nền kinh tế.

Đặc biệt, tuy thời gian gần đây với những tác động tiêu cực từ sau

khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu thì những khó khăn của nền kinh tế

Việt Nam đã bộc lộ rất rõ thông qua các biểu hiện như: nhiều doanh nghiệp

rơi vào trạng thái phá sản, ngừng sản xuất, thị trường chứng khoán giảm sâu

trong một thời gian dài, thị trường bất động sản đóng băng, nợ xấu trong ngân

12

hàng tăng cao, thu ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn,… Mặc dù, dư địa

chính sách cho điều hành nền kinh tế vẫn còn song hiệu quả của chính sách

thì lại rất thấp, không thể tiếp tục mạo hiểm đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm

phát như các năm trước.

Để ổn định và phát triển bền vững nền kinh tế, Chính phủ đã chủ

trương thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế mà nội dung chính là tập trung vào tái

cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu các doanh

nghiệp nhà nước.

1.1.1.4. Bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế tại Việt Nam

Sau gần 30 năm thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam đã đạt được

những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Với tốc độ tăng trưởng

kinh tế bình quân hơn 7%, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển,

vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình thấp (GDP bình quân đầu

người đạt 1.375 USD năm 2011). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch phù hợp

với mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa, các ngành công nghiệp và dịch vụ

đã chiếm gần 80% tỷ trọng GDP vào năm 2010. Các lĩnh vực kinh tế đối

ngoại như xuất khẩu, thu hút FDI, xuất khẩu lao động, du lịch,… được chú

trọng phát triển và có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP. Thực hiện

cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù

hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược

thị trường; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản

phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn

phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh”. Chủ trương

này được cụ thể hóa thông qua 12 giải pháp chủ đạo đổi mới mô hình tăng

trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2011-2020 như sau:

(1). Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực;

13

(2). Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại,

nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh;

(3). Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả,

bền vững;

(4). Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị

cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh;

(5). Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông;

(6). Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông

thôn mới;

(7). Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hoà với phát

triển kinh tế;

(8). Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm

sóc sức khoẻ nhân dân;

(9). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát

triển nhanh giáo dục và đào tạo;

(10). Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt

của quá trình phát triển nhanh và bền vững;

(11). Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có

hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai;

(12). Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,

bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối

ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Tóm lại, tái cơ cấu nền kinh tế là quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền

kinh tế với quy mô lớn hơn và tốc độ nhanh hơn để đạt mục tiêu nâng cao

năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Đây là đòi hỏi khách quan của quá trình vận động và phát triển, trong đó tại

một thời điểm nhất định, nền kinh tế cần phải có sự thay đổi để chuyển sang

một trạng thái mới tốt hơn và ở trình độ cao hơn. Thực tiễn ở nước ta, trong

những năm qua, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đã đạt được những kết quả

bước đầu tích cực, tuy nhiên, còn nhiều hạn chế và thách thức cần được giải

quyết trong giai đoạn tới.

14

1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể

nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

Ngày 10 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số

899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (sau đây gọi tắt là Đề án).

Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được

thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với

thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn

thông tin phản hồi từ các bên liên quan. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một

hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược

và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế,

xã hội và bảo vệ môi trường [1].

Một trong những quan điểm của Đề án là tăng cường sự tham gia của

tất cả các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá

trình tái cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế

đồng quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Nông dân và doanh

nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.

Đề án đưa ra định hướng chung trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi

trường trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp:

(1). Trồng trọt: Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy

mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên

cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; Cơ cấu lại hệ thống tổ

chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh

nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân;

phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi

giá trị; Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ

thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân,...

15

(2). Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; hình

thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; khuyến khích áp dụng

công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong

chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất,

cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng,...

(3). Thủy sản: Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực

(tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, rô phi, nhuyễn thể); tiếp tục đa dạng hóa

đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích

nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP)

phù hợp quy chuẩn quốc tế; Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến

nâng cao giá trị sản phẩm; cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng

giảm tỷ trọng các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, giá trị

gia tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm

(theo ISO,…); nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và

sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát và xuất khẩu thủy sản sống có giá trị cao.

(4). Lâm nghiệp: Phấn đấu năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành là: 25%

giá trị dịch vụ môi trường rừng, 25% giá trị sản xuất lâm sinh và 50% giá trị

công nghiệp chế biến đồ gỗ và lâm sản khác; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ

khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng

nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu,

giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

(5). Sản xuất muối: Đến năm 2020, sản lượng muối cả nước đạt khoảng

1,35 triệu tấn, trong đó muối công nghiệp chiếm 70%, muối thủ công chiếm 30%.

(6). Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn.

Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi

mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ

hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản; phấn đấu mỗi

ngành hàng có mức tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong vòng 10 năm; gắn

16

hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn

phát triển văn hóa truyền thống; yêu cầu các thành phần kinh tế đầu tư vào

lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu tư

đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.

Về giải pháp, Đề án tập trung: (i) Nâng cao chất lượng quy hoạch, rà

soát, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng

cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch; (ii) Khuyến khích, thu hút

đầu tư tư nhân; (iii) Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công;

(iv) Cải cách thể chế; (v) Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách.

Về giải pháp khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân và phát triển kinh tế

tư nhân:

Nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn; chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ công sang cho tư nhân

và các tổ chức xã hội thực hiện; tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các thành phần

kinh tế ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp. Phát triển

các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân, phát triển

kinh tế tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động nguồn lực

xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn đầu tư công. Nhà nước chịu trách nhiệm quy hoạch sử dụng đất, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công

Thực hiện sự thay đổi trong ưu tiên đầu tư công tại các lĩnh vực thủy

sản, thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn

nhân lực và phát triển thị trường.

Về giải pháp cải cách thể chế: tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh

nghiệp nhà nước thuộc ngành; thực thi các chính sách khuyến khích phát triển

kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác) các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia

vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; chuyển giao một số chức năng dịch vụ

công của nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo

17

thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp,...); đẩy mạnh mối quan hệ

liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp. Thực hiện

việc Nhà nước tham gia đầu tư cùng các doanh nghiệp trong: (1) xây dựng,

quản lý và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, (2)

sản xuất nông nghiệp thông qua cung cấp các dịch vụ công (khuyến nông,

nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực, thú y, bảo

vệ thực vật,...), chủ yếu liên quan đến phát triển “chuỗi giá trị ngành hàng” theo

hình thức Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ các phương pháp thực hành an toàn

và quản lý môi trường tốt hơn, áp dụng công nghệ mới; các doanh nghiệp tư

nhân tham gia cùng nhà nước tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.

Tóm lại: Tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình tổ chức sắp xếp lại tất cả

các yếu tố liên quan tác động đến chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp, từ

quy hoạch, cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến, bảo quản; tổ chức sản xuất, chuỗi

cung ứng dịch vụ sản xuất, thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ.

Nói một cách khác: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình cải tiến nền

nông nghiệp nhằm đưa tới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả,

nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Tái

cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế

quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

1.1.3. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, môi trường đầu tư và thu hút dự án

*. Đầu tư

Đầu tư là việc sử dụng một khoản tiền tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại đã

tích lũy được vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế

nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn khoản tiền đã bỏ

ra để đạt được các kết quả đó. Trong kinh tế học, đầu tư có liên quan đến tiết

kiệm và trì hoãn tiêu thụ. Đầu tư có liên quan đến nhiều khu vực của nền kinh

tế, chẳng hạn như quản lý kinh doanh và tài chính dù là cho hộ gia đình,

doanh nghiệp, hoặc chính phủ.

18

*. Vốn đầu tư

Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan

điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu

hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn (C) là

biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Nguồn lực có

thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài

sản vật chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn

bộ giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh

nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh

doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh.

Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn

vốn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì

và tạo năng lực mới nền kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư là nguồn lực, là yếu tố

đầu vào rất quan trọng để các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản

xuất kinh doanh.

Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.

Như vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba

nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu

động và Vốn đầu tư vào nhà ở. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu

hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn (C) là

biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Nguồn lực có

thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài

sản vật chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn

bộ giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh

nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh

doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh.

19

Chỉ tiêu “Vốn đầu tư” với nội dung như trên là rất cần thiết cho việc

tính toán các chỉ tiêu liên quan như: tích luỹ tài sản, vốn hiện có,... và dùng

trong phân tích về hiệu quả của đầu tư và các phân tích khác có liên quan đến

vốn đầu tư, đồng thời khái niệm này cũng bảo đảm phạm vi của chỉ tiêu trong

so sánh quốc tế.

Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi địa

phương. Việc huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông

nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được quan tâm giải quyết.

Theo tác giả Hoàng Tuấn Phong (2014) [6], trong nhiều năm qua, nhiều

dự án lớn về nông lâm nghiệp đã và đang góp phần làm thay đổi, cải thiện

đáng kể đời sống nhân dân tỉnh Quảng Bình. Việc thu hút vốn đầu tư dự án

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có những dấu hiệu đáng

tích cực, lượng vốn ngày càng tăng, chất lượng vốn ngày càng được cải thiện.

*. Môi trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu

tư của doanh nghiệp. Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa

phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư

có hiệu quả tạo, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Tập hợp những yếu tố

đặc thù này bao gồm 2 thành phần chính sách của Chính phủ và các yếu tố

khác liên quan đến quy mô thị trường và ưu thế địa lý. Môi trường đầu tư

bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tự nhiên, công nghệ.

Trong đó, chính sách của Chính phủ, các yếu tố về địa lý, về quy mô thị

trường là quan trọng. Môi trường đầu tư tốt khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư, giảm thấp chi phí và rủi ro. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang

lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên

phạm vi toàn xã hội. Môi trường đầu tư là toàn bộ thể chế chính sách, thủ tục

hành chính, cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để cho nhà đầu tư triển khai các dự án

đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Môi trường đầu tư là các điều kiện,

các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố

liên quan khác mà trong đó các quá trình hoạt động đầu tư được tiến hành [7].

20

Môi trường đầu tư tốt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm

thấp chi phí và rủi ro. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi

nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên

phạm vi toàn xã hội.

Chính phủ có ảnh hưởng quyết định đến hàng loạt các yếu tố khác

thông qua các chính sách có quan hệ mật thiết đối với hành vi đầu tư. Các nhà

đầu tư đánh giá cao tầm quan trọng của sự ổn định và bảo đảm về quyền đầu

tư, kinh doanh của Chính phủ đối với họ, nhất là bảo đảm quyền về tài sản.

Các quy định về thuế, tài chính, kết cấu hạ tầng, lao động các yếu tố đầu vào

cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Theo nhiều chuyên gia, môi trường đầu tư gồm các yếu tố: (1) Luật

pháp: Thuế, luật sở hữu, thực tiễn thuê mua, cơ sở pháp lý, ưu đãi đầu tư,

bảo vệ các sở hữu trí tuệ; (2) Tài chính: Chuyển vốn, tiếp cận tài chính, chi

phí đầu tư, rủi ro tiền tệ, đánh giá tín dụng; (3) Thực tiễn thương mại: Vai

trò và ảnh hưởng của các ngân hàng lớn, vai trò và ảnh hưởng của các công

ty lớn,... (4) Văn hoá: Cư xử, tôn giáo, thực tiễn lao động, quan điểm với

người nước ngoài,... (5) Cơ sở hạ tầng và lao động: Tiếp cận cơ sở hạ

tầng (như điện, nước, ga, thiết bị truyền thông, và các dịch vụ cơ bản khác),

tiếp cận chi phí lao động, (6) Vị trí: Khoảng cách đến cảng, sân bay, khu

vực thành thị từ vị trí hiện tại; (7) Đặc điểm địa lí: Điều kiện đất đai và cao

nguyên, sử dụng đất, (7) Các yếu tố khác: An ninh (chính trị, kinh tế), hậu

cần, khoảng cách, thị trường, khả năng sinh lợi, sức hấp dẫn vốn các nhà đầu

tư, chất lượng cuộc sống,...

Để có được nguồn lực thì việc cải thiện môi trường đầu tư là vô cùng

quan trọng và muốn có môi trường đầu tư tốt thì phải nâng cao chỉ số năng

lực cạnh tranh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn được gọi tắt là

PCI (Provincial Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công tác

điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự

phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh

nghiệp ngoài nhà nước. PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

21

Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp

hạng về PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, và được tính toán

trên cơ sở tổng hợp của 10 chỉ số thành phần là (1) Chi phí gia nhập thị

trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch, (4) Chi phí thời gian, (5) Chi

phí không chính thức, (6) Tính năng động, (7) Cạnh tranh bình đẳng, (8) Dịch

vụ hỗ trợ, (9) Đào tạo lao động, (10) Thiết chế pháp lý. Hiện nay VCCI

nghiên cứu chỉ còn 9 chỉ số thành phần, do đã nhóm gộp chỉ số cạnh trạnh

bình đẳng trong các chỉ số khác (UBND tỉnh Điện Biên, 2015)[10]. Như vậy

PCI có thể xem như một công cụ để tham khảo giúp cho việc xem xét, rà soát,

đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh.

Để có một môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn, có sức cạnh tranh so

với các quốc gia, các địa phương khác, không những chỉ đòi hỏi phải giữ

vững ổn định chính trị, kinh tế, an toàn xã hội mà còn phải nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng, xóa bỏ

các rào cản về đầu tư, đặc biệt là phải hoàn thiện hệ thống chính sách về đầu

tư minh bạch, nhất quán.

*. Thu hút vốn đầu tư

Thu hút vốn đầu tư là một quá trình gồm các hoạt động, biện pháp và

chính sách kế tiếp nhau được lặp lại khi cần thiết, nhằm làm gia tăng sự chú ý

và quan tâm của các nhà đầu tư để các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào các dự án

cụ thể nhằm đem lại những lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư. Thu hút đầu tư

dự án nông lâm nghiệp là các hoạt động, chính sách, biện pháp nhằm làm gia

tăng sự chú ý, sự quan tâm của nhà đầu tư bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh

nông lâm nghiệp.

Tóm lại, đầu tư là việc sử dụng một khoản tiền vào việc tạo ra hoặc

tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả nhất

định trong tương lai lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Để phát triển rất cần vốn đầu tư, vì vốn là yếu tố đầu vào quan trọng của sản

xuất nên rất cần chính sách để thu hút vốn đầu tư cho phát triển.

22

1.1.4. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư để tái

cơ cấu nông nghiệp

1.1.4.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Đặc điểm của sản xuất nông lâm nghiệp ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu

tư từ các dự án bao gồm ít nhất những điểm sau đây:

- Nông lâm nghiệp là một ngành có có tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài

do đó tốc độ chu chuyển vốn chậm, thời hạn thu hồi vốn lâu và thường hiệu

quả đầu tư thấp, có nhiều rủi ro.

- Sản xuất nông lâm nghiệp tiến hành trên quy mô rộng, chủ yếu hoạt

động ngoài trời và trên những địa bàn có những điều kiện tự nhiên phức tạp,

điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, người lao động có trình độ thấp.

- Quá trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế,

trong đó quá tình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trò quan trọng và quyết định.

1.1.4.2. Vấn đề thu hút vốn đầu tư để tái cơ cấu nông nghiệp

Thực tế ở Việt Nam: Những lúc khó khăn thì nông nghiệp là cứu cánh

để vực dậy nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, việc đầu tư cho nông nghiệp lại

quá nhỏ so với các ngành khác, và tiếp tục sụt giảm, nếu như năm 2000 vốn

đầu tư phát triển của toàn xã hội vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản là 13,8% thì

đến nay chỉ còn khoảng 6%. Để đạt mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp,

thì một trong những yếu tố quan trọng nhất là phải tăng nguồn lực đầu tư cho

nó. Nếu không tăng đầu tư cho nông nghiệp theo một tỷ lệ thích hợp thì sẽ

không tạo được đột phá, không thực hiện được mục tiêu tái cơ cấu nông

nghiệp đã đặt ra. Trong điều kiện nguồn ngân sách có hạn thì đa dạng hóa

nguồn vốn đầu từ được xem là bước đi hiệu quả nhất. Thu hút đầu tư vào

nông nghiệp bằng tái cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp [2].

Tái cơ cấu nông nghiệp phát huy lợi thế tạo ra chuỗi giá trị lợi ích, đó là

quan điểm chỉ đạo của các địa phương cũng như khu vực trong việc xây dựng

ngành nông nghiệp phát triển. Để thúc đẩy tăng trưởng, phát huy những tiềm

23

năng, lợi thế của nông nghiệp từ chăn nuôi đại gia súc, phát triển cây chè, cam,

dược liệu theo hướng hàng hóa. Các địa phương đã tập trung cho việc tái cơ

cấu để biến những lợi thế thành những sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thu hút

các nhà đầu tư trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp là một trong những đòn

bẩy tạo đà cho tăng trưởng và phát triển của ngành nông nghiệp [3].

Một điểm cần chú ý là: Khi thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp cần phải

lưu ý đến 3 nội dung hết sức quan trọng, đó là: tái cơ cấu không gian sản xuất

nông nghiệp; tái cơ cấu chuỗi ngành hàng nông sản và tái cơ cấu đối tượng

tham gia sản xuất nông nghiệp. Trong đó, tái cơ cấu không gian sản xuất nông

nghiệp có vị trí quan trọng nhất. Thực tế cho thấy, trên mỗi vùng của đất nước,

nông nghiệp có lợi thế và chức năng, vai trò kinh tế, xã hội, sinh thái môi

trường khác nhau. Do vậy, cần thiết có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp

phù hợp với từng vùng. Quá trình tái cơ cấu cần định hình rõ cơ chế, chính

sách, chiến lược phát triển các mô hình sản xuất phù hợp theo vùng miền.

Theo đó, có thể phân chi thành các khu vực như: Khu vực phát triển ngành

hàng nông nghiệp hiện đại, tập trung quy mô lớn: Đây là khu vực có quy mô

sản xuất lớn và hiện đại, dùng những tiêu chuẩn hiện đại nhất về sản xuất,

quản trị nông nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng về kinh tế, có chuỗi thương mại

mạnh được quản trị tốt, có thương hiệu, giá trị gia tăng cao; Khu vực phát

triển ngành hàng nông nghiệp sinh thái, tự nhiên: Tại các khu vực miền núi,

ven biển, nông nghiệp đồng thời có chức năng kinh tế và chức năng sinh thái,

cần xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng quản trị chặt chẽ về

sinh thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao; Khu vực phát triển ngành

hàng nông nghiệp chỉ dẫn địa lý: Những khu vực mà chất lượng sản phẩm

nông sản có tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh thái và văn hóa bản địa, có sự

khác biệt rõ nét so với sản phẩm cùng loại từ địa phương khác, thì có thể quy

hoạch phát triển vùng sản xuất chỉ dẫn địa lý; Khu vực phát triển ngành hàng

nông nghiệp kết hợp an ninh, quốc phòng; Khu vực sản xuất nông hộ quy mô

24

nhỏ: Đây là mô hình phổ biến hiện nay và vẫn sẽ tồn tại trong thời gian dài ở

nhiều vùng, do sinh kế của người dân vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất nông

nghiệp; Khu vực tổ chức cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ

(Cluster): Nhà nước cần có quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng, tỉnh về mạng

lưới cụm công- nông nghiệp-dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây chính là việc

cụ thể hóa Nghị quyết 26-NQ/TW khóa X về mối quan hệ giữa công nghiệp

và nông nghiệp, giữa đô thị và nông thôn.

Tóm lại, thu hút vốn đầu tư để tái cơ cấu nông nghiệp là chiến lược

quan trọng bởi trong điều kiện nguồn ngân sách có hạn thì đa dạng hóa nguồn

vốn đầu từ được xem là bước đi hiệu quả nhất.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của các dự án trong lĩnh vực nông lâm

nghiệp của một số địa phương

1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

Thông tin từ Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai (Dofico),

phân khu 3D (Khu nông nghiệp ứng dụng kỹ thuật cao Thọ Vực, thuộc xã

Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai) thuộc dự án Khu liên hợp công

nông nghiệp Đồng Nai (Agropark) đã lấp đầy bởi các dự án chăn nuôi, trồng

trọt công nghệ cao. Trong đó, có 2 dự án liên doanh giữa Agropark và các nhà

đầu tư Hàn Quốc đang được đẩy nhanh tốc độ thực hiện. Trong đó, dự án

trồng, xuất khẩu chuối với vốn đầu tư 5 triệu USD với mục tiêu bước đầu là

trồng 95 ha chuối chất lượng cao và tiến tới liên kết với nông dân phát triển

lên 2.000ha trong năm sau. Dự án trung tâm chăn nuôi bò và chế biến sữa

cũng đã thành lập Công ty Cổ phần Chăn nuôi bò và chế biến sữa Đồng Nai

(Domilk) đang triển khai trồng cỏ và xây dựng cơ sở hạ tầng để tổ chức trại

sản xuất giống với vốn đầu tư 100 tỷ đồng.

25

Ông Đinh Quốc Thái - Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai cho biết, địa

phương này quyết tâm thu hút đầu tư nước ngoài đạt mức 1 tỷ USD trong năm

2016. Để thực hiện mục tiêu này, Đồng Nai dốc nguồn lực thực hiện các đột phá

về phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là chủ động phối hợp, đẩy nhanh tiến độ

các dự án giao thông trọng điểm như đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, cao

tốc Dầu Giây - Phan Thiết, đường vành đai 3 đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch, v.v..

Qua các dự án và mong muốn của các nhà đầu tư nước ngoài cho thấy, xu

hướng đầu tư vào các ngành nông nghiệp sạch, thực phẩm chế biến sạch đang

được các nhà đầu tư quan tâm. Điển hình như thương vụ hợp tác giữa Tập đoàn

FPT và Tập đoàn Fujitsu (Nhật Bản) trong việc ứng dụng công nghệ để sản xuất

nông nghiệp sạch tại Việt Nam, mới đây đã có bước đi mới khi hai doanh nghiệp

hàng đầu này chính thức khai trương Trung tâm Hợp tác nông nghiệp thông

minh tại Hà Nội. Hoặc mới đây một đoàn gồm 13 doanh nghiệp đã đến Việt

Nam tìm hiểu cơ hội sản xuất, xuất khẩu thịt lợn sạch sang Canada, khi mức tăng

trưởng xuất khẩu năm 2015 lên tới 230%, đã đặt ra nhiều kỳ vọng cho các nhà

đầu tư trong lĩnh vực này. Ông David Lennarz - Phó Chủ tịch Tập đoàn

Registrar Corp (Mỹ), cũng cho biết rất nhiều doanh nghiệp Mỹ muốn đầu tư vào

ngành công nghiệp thực phẩm của Việt Nam thông qua các dự án sản xuất thực

phẩm sạch. Nguyên nhân của làn sóng đầu tư này bắt nguồn từ việc nhiều doanh

nghiệp Mỹ đang có xu hướng chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc sang các thị

trường phía Nam, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, Registrar Corp đã rót

vốn đầu tư và hợp tác với 400 doanh nghiệp nội trong lĩnh vực sản xuất thực

phẩm sạch với chất lượng cao. Phần lớn sản phẩm từ các dự án này được xuất

khẩu sang Mỹ, một phần để tiêu thụ trong nước [2].

1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016 [2]: Trong 5 năm qua (2010 -2015),

tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Bình (GRDP) ước đạt 8,05%/năm.

GRDP bình quân đầu người đạt 30,15 triệu đồng/người, gấp 1,85 lần năm

26

2010. Về cơ cấu kinh tế năm 2015, tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội giai

đoạn 2011 - 2015 đạt 106,392 tỷ đồng, gấp 2,8 lần giai đoạn (2006 - 2010).

Xác định nông nghiêp, nông thôn là thế mạnh của tỉnh, do đó trong

những năm qua, Thái Bình đã nỗ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư,

tập trung thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư trên địa bàn; khuyến khích thu

hút đầu tư gắn với quy hoạch và chú trọng chủ trương trong chuyển dịch, tái

cơ cấu kinh tế. Tính đến 9/2016 trên địa bàn tỉnh hiện có 886 dự án đầu tư với

tổng số vốn đăng ký đầu tư là 112,82 nghìn tỷ đồng. Thu hút đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn chiếm tỷ lệ cao với 91 dự án với số vốn đăng ký là 3.062 tỷ

đồng. Trong đó sản xuất giống thuỷ sản có 02 dự án với số vốn 110 tỷ đồng;

sản xuất tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản là 11 dự án với số vốn

587 tỷ đồng; Chăn nuôi gia cầm, gia súc tập trung, nuôi trồng thuỷ sản là 19

dự án, vốn đăng ký 615 tỷ đồng; Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, bảo quản sau

thu hoạch là 35 dự án, vốn đăng ký 1.750 tỷ đồng; lĩnh vực khác là 24 dự án,

số vốn 1.298 tỷ đồng.

Về hiện trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, hết tháng 9/2016,

trên địa bàn có 4.880 doanh nghiệp; trong đó có 150 doanh nghiệp đang hoạt

động sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và

nuôi trồng thuỷ sản chiếm 3,07% trên tổng số doanh nghiệp trên địa bàn.

Theo phân ngành, doanh nghiệp hoạt động nhiều nhất trong lĩnh vực trồng

trọt là 67 doanh nghiệp, chiếm 44,66%; lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ

sản là 49 doanh nghiệp, chiếm 32,66% và lĩnh vực chăn nuôi là 34 doanh

nghiệp, chiếm 22,66%.

1.2.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum

Theo tác giả Đặng Hiếu Trung (2011) [8], vốn là yếu tố quan trọng

trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, tỉnh

Kon Tum luôn trong tình trạng thiếu hụt về vốn đầu tư sản xuất nông

nghiệp, một thế mạnh của tỉnh phí Bắc Tây Nguyên. Bởi vậy, việc thu hút

vốn đầu tư luôn được chính quyền địa phương quan tâm và thực hiện bằng

một loạt giải pháp như:

27

+ Xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp.

Nội dung của chiến lược tập trung xây dựng tiêu chí, quy trình và ban hành

đồng bộ chính sách ưu đãi, sự hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư đến từ mọi thành

phân kinh tế trong và ngoài tỉnh, nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất

nông lâm nghiệp trên cơ sở đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và toàn xã hội.

Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế trong việc

hưởng lợi các ưu đãi đầu tư và cơ hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh

trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính như tiếp tục rà soát thủ tục hành chính

theo hướng gọn nhẹ, đơn giản thủ tục; duy trì chế độ đối thoại giữa lãnh đạo

UBND tỉnh với các đối tác dự án.

+ Thực hiện có hiệu quả chính sách đất đai, công khai hóa đất trồng

rừng có quy hoạch, kiên quyết thu hồi diện tích đất do lâm trường năm giữ

nhưng sử dụng không hiệu quả để giao cho đơn vị khác có nhu cầu.

+ Ổn định và xây dựng chính sách thuế hợp lý: Đối với thuế giá trị gia

tăng cần được sửa đối theo hướng đơn giản, hạ thấp thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế tài nguyên để khuyến khích đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất,

tạo nguồn vốn lớn trong tương lai.

Ngoài ra tỉnh Kon Tum còn có một số chính sách khác như: nâng cao

chất lượng công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh xúc tiến đầu

tư, phát triển nguồn nhân lực, v.v..

1.2.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình

Quảng Bình là tỉnh bắc miền Trung, một dải đất hẹp, có điều kiện tự

nhiên và khí hậu khắc nghiệp (nắng nóng, gió lào, mưa nhiều, lũ lụt, giông

bão,...). Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn là thế mạnh của tỉnh bắc miền Trung

này. Để phát triển sản xuất nông nghiệp cần nhiều vốn đầu tư.

Theo tác giả Hoàng Tuấn Phong, 2014 [6], để thu hút vốn đầu tư nông

lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình đã thực hiện các giải pháp sau đây:

+ Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh,

nâng cao chất lượng quy hoạch;

28

+ Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư

phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn;

+ Tăng cường gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư một cách có

hiệu quả và bền vững;

+ Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi từ các tổ chức

tín dụng;

+ Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và dân cư;

+ Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

1.2.1.5. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái

Vẫn biết đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thường gặp nhiều rủi ro,

thời gian thu hồi vốn dài, tỷ lệ lợi nhuận thấp, đấy là chưa kể đến thiên tai,

dịch bệnh. Tuy nhiên, Yên Bái đã có nhiều nỗ lực để thu hút đầu tư vào

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng, thế

mạnh của địa phương.

Theo tác giả Lương Minh Huân, 2017[5]: Với diện tích đất nông-lâm

nghiệp trên 549.000 ha, nằm trên nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên đất

đai tỉnh Yên Bái rất thích hợp cho trồng rừng kinh tế, trồng cây công nghiệp,

cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược liệu và cây lương thực. Với chủ trương

khai thác triệt để đất đai, tiểu vùng khí hậu và thương hiệu đã có, Yên Bái đã

hình thành các vùng chuyên canh tập trung cho giá trị kinh tế cao như: vùng

chè 1.300 ha, quế trên 3.000 ha, cây ăn quả 8.500 ha, vùng tre măng Bát độ

trên 3.000 ha.

Không chỉ là vùng nguyên liệu nông - lâm nghiệp dồi dào, Yên Bái còn

được vinh danh bởi những sản vật nổi tiếng thế giới. Đó là vùng chè cổ thụ

Suối Giàng hàng trăm năm tuổi thuộc vào hàng “độc nhất vô nhị” nằm trên độ

cao trên 1.400 m so với mặt nước biển với diện tích trên 300 ha. Đó là cánh

đồng Mường Lò rộng gần 3.000 ha đứng thứ hai của Tây Bắc, nổi tiếng là

“vùng gạo trắng nước trong” với những loại gạo ngon nổi tiếng như: Séng Cù,

Chiêm hương, Japonica,... Yên Bái còn có nếp thơm Tú Lệ, nếp cẩm vùng cao,

gạo Bạch Hà (Yên Bình) đều là những loại lúa đặc sản truyền thống không

29

nơi nào có được. Đặc biệt, Yên Bái được xếp vào tốp đầu trong các tỉnh miền

núi phía Bắc có lợi thế về phát triển kinh tế lâm nghiệp. Khai thác lợi thế này,

đến nay, toàn tỉnh có trên 481.000 ha rừng các loại, độ che phủ rừng chiếm

62,1%, đứng thứ 4 toàn quốc với sản lượng khai thác hàng năm trên 400.000

m3 gỗ tròn; 29.000 cây tre, nứa, vầu, đáp ứng công nghiệp chế biến gỗ. Với

vùng nguyên liệu dồi dào cùng những sản vật nổi tiếng kể trên, Yên Bái hứa

hẹn là điểm dừng chân của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực nông

nghiệp. Đặc biệt, các lĩnh vực thế mạnh như: đầu tư các cơ sở trồng, chế biến

nông - lâm sản; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo giống, cây con công nghệ

cao; phát triển vùng sản xuất hàng hóa sinh thái; chế biến các nguyên liệu

công nghệ cao từ gỗ và các sản phẩm từ chăn nuôi gia súc, gia cầm,...

Thời gian qua, để thu hút các doanh nghiệp đầu tư, tỉnh đã xây dựng

môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn. Ngoài các ưu đãi

đầu tư theo quy định của Chính phủ, khi đến với Yên Bái, các nhà đầu tư sẽ

hưởng thêm các ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh. Cụ thể, các doanh

nghiệp được ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, hỗ trợ về san tạo, giải

phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; hỗ trợ

kinh phí đào tạo lao động địa phương; kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện các

hoạt động xúc tiến thương mại và chính sách ưu đãi về thuế.

Không chỉ vậy tỉnh Yên Bái đã tập trung cải cách thủ tục hành chính

mạnh mẽ nhất để phục vụ doanh nghiệp. Thời gian hoàn thiện các thủ tục này

rút từ 15 ngày xuống còn từ 5 - 7 ngày. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp

phép xây dựng, thuê đất đai, cấp điện nước, đánh giá tác động môi trường và

các thủ tục hành chính khác liên quan đến doanh nghiệp được Yên Bái cam

kết không quá 7 ngày. Có dự án được cấp phép chứng nhận đầu tư chỉ trong

48 giờ. Từ những nỗ lực trên, những năm qua, Yên Bái đã thu hút nhiều

doanh nghiệp chiến lược trong và ngoài nước đến đầu tư. Trong đó, có 21

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư trên lĩnh vực chế biến

30

khoáng sản, công nghệ gia công, lắp ráp và nông nghiệp với tổng vốn đầu tư

trên 4.447 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2015, với chính sách ưu đãi của tỉnh, Công

ty Nippon Zoki Việt Nam (thuộc Tập đoàn Dược phẩm Nippon Zoki Nhật

Bản) đã đầu tư 1.700 tỷ đầu tư chăn nuôi, chế biến thỏ công nghệ cao tại xã

Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn với công suất 25.000 con thỏ/ngày, sản

phẩm đầu ra 2.500 con/ngày.

Tuy nhiên, có một thực tế là nguồn vốn đầu tư rót vào lĩnh vực nông

nghiệp còn nhỏ. Năm 2015, Yên Bái đã cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 27

dự án với tổng vốn đăng ký 5.433 tỷ đồng; trong đó, lĩnh vực nông - lâm

nghiệp mới có 6 dự án với số vốn đăng ký 381 tỷ đồng. Các doanh nghiệp đầu

tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế và chưa

tương xứng với tiềm năng. Tỷ trọng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn nhỏ

và phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn đầu tư thấp. Nguyên nhân chính

cản trở bước chân của nhà đầu tư do nông nghiệp vốn được coi là lĩnh vực

đầu tư có tính rủi khá cao bởi phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết, lượng vốn

đầu tư lớn và thu hồi vốn chậm. Trong khi đó, các cơ chế, chính sách của Nhà

nước về thu hút đầu tư vào lĩnh vực này chưa đủ mạnh.

Để tạo hành lang pháp lý thuận lợi, môi trường đầu tư thông thoáng

nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc

biệt là đối với những sản phẩm nằm trong định hướng ưu tiên phát triển của

tỉnh, tại kỳ họp thứ 15 vừa qua, HĐND tỉnh Yên Bái khóa XVII đã thông qua

Nghị quyết về chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch

vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.

Với những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là “chìa khóa”

để khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả, tạo đột phá trong phát triển sản

xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.

31

Tóm lại, những lúc khó khăn thì nông nghiệp là cứu cánh để vực dậy

nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế việc đầu tư cho nông nghiệp lại

quá nhỏ so với các ngành kinh tế khác. Vì vậy, để thực hiện chủ trương đẩy

mạnh thu hút đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn nhằm huy động tối

đa nguồn lực xã hội và của các thành phần kinh tế vào phát triển nông nghiệp

và tái cơ cấu nông nghiệp.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên

Như đã phân tích ở trên có thể thấy, tuy ngành nông lâm nghiệp của tỉnh

Điện Biên có nhiều tiềm năng và lợi thế nhưng dòng vốn và dự án đầu tư vào

ngành nông lâm nghiệp còn tương đối hạn chế so với nhu cầu của ngành. Đầu

tư trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng vốn đầu tư.

Ngoài ra, phân bổ vốn và dự án trong nông lâm nghiệp cũng không đồng đều,

các dự án chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực như chế biến gỗ và lâm sản,

chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi. Vốn đầu tư cho các ngành chế biến

nông sản, thủy sản còn ít. Điều này đòi hỏi ngành nông nghiệp phải có một

chiến lược, định hướng dài hạn để thu hút vốn và dự án nông lâm nghiệp.

Mặt khác, việc thu hút những doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với

doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực này sẽ giúp nền nông nghiệp tỉnh

Điện Biên tiếp cận công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh, công nghệ sạch trong

phát triển chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có

chất lượng và giá trị gia tăng cao; đồng thời sẽ giúp tỉnh Điện Biên sử dụng

và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, tạo thêm nhiều việc làm và đưa cách

thức quản lý tiên tiến ứng dụng vào ngành nông lâm nghiệp,...

Nhiều bài học kinh nghiệm của các địa phương khác như Đồng Nai,

Kon Tum, Thái Bình, Quảng Bình, Yên Bái,... có thể là những gợi ý tốt cho

tỉnh Điện Biên nghiên cứu học tập và vận dụng trong điều kiện cụ thể của địa

phương. Rõ ràng là có rất nhiều việc cần phải làm để thu hút dự án đầu tư

nông lâm nghiệp ở tỉnh Điện Biên cần được nghiên cứu, triển khai, đánh giá

đang đặt ra ở phía trước.

32

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn

liên quan đến thu hút các dự án đầu tư để phát triển nông lâm nghiệp tỉnh

Điện Biên.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

2.1.2.1. Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp, giải pháp nhằm thu hút dự

án đầu tư phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên, bao gồm

dự án trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nghiên cứu các dự án

trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trong bối cảnh của tất cả các dự án về các

lĩnh vực khác như: Công nghiệp-Xây dựng, Thương mại-Dịch vụ trên địa

bàn tỉnh Điện Biên.

2.1.2.2. Phạm vị về không gian

Các nội dung trên được tiến hành tại địa bàn tỉnh Điện Biên.

2.1.2.3. Phạm vị về thời gian

Các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ 2011 đến 2016, có tính

đến một số dự án được kêu gọi đầu tư trong năm 2017.

Các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017

Các giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng đầu tư của các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh Điện Biên;

- Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh

vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

- Giải pháp góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút các

dự án đầu tư trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

33

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng các tiếp cận sau đây:

- Tiếp cận vĩ mô: Sử dụng tiếp cận vĩ mô để thu thập các thông tin số

liệu ở tầm tổng thể, bao quát trên phạm vị cả tỉnh hoặc thu thập thông tin qua

khảo sát ở cấp Sở, ban, ngành liên quan đến thu hút dự án đầu tư nông lâm

nghiệp. Nghiên cứu khảo sát tình hình thu hút đầu tư của dự án nông lâm

nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh Điện Biên.

- Tiếp cận vi mô: Sử dụng tiếp cận này để nghiên cứu một cách chi tiết,

chuyên sâu các thông tin số liệu thu thập ở cấp độ dự án riêng lẻ.

- Tiếp cận hệ thống: Hệ thống 3 cấp từ Trung ương đến địa phương

(tỉnh, huyện). Sử dụng tiếp cận hệ thống để nghiên cứu một cách bài bản, đầy đủ

và toàn diện các nội dung nghiên cứu.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các

thông tin, số liệu có sẵn trong các báo cáo hoặc các tài liệu đã công bố. Các

thông tin này thường được thu thập từ các VCCI, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch

Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, tổ chức, văn phòng dự án,…

Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập thông tin thứ

cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

của địa phương, môi trường đầu tư, các báo cáo của các dự án liên quan.

2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với những người cung cấp thông

tin, đó là đại diện dự án, lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ quản lý,... để thu thập

các thông tin về đặc điểm và danh tính dự án,... Để thực hiện phương pháp

này cần xây dựng một bảng kiểm kê thông tin cần thu thập.

- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp ghi lại những sự kiện, hiện

tượng, số liệu liên quan. Để thực hiện phương pháp này cần xây dựng một

bảng kiểm kê thông tin cần thu thập dựa trên những chỉ tiêu nghiên cứu.

34

- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra những người

cung cấp thông tin chính về những chủ đề liên quan đến dự án nông lâm

nghiệp. Để thực hiện phương pháp này một phiếu điều tra để thu thập thông

tin dựa trên những chỉ tiêu nghiên cứu chính như: Tổng quan về dự án (tên

dự án, nhà đầu tư, địa chỉ,...), đâu là lý do khiến nhà đầu tư lựa chọn đầu tư

tại tỉnh Điện Biên; Trong các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông

lâm nghiệp, yếu tố nào là cốt lõi; Đánh giá khả năng tiếp cận thông tin của

nhà đầu tư đối với lĩnh vực định đầu tư,... Có tất cả 21 phiếu điều tra 21 dự

án đầu tư nông lâm nghiệp đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh Điện Biên

đã được thực hiện.

- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.

2.3.2.3. Phương pháp phân tích xử lý thông tin số liệu

- Phương pháp xử lý số liệu chủ yếu là phương pháp của thống kê.

Công cụ xử lý và tính toán: Sử dụng phần mềm Excel với công cụ PivotTable

để xử lý các số liệu đã thu thập được.

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính

toán xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch

chuẩn (SD), sai số chuẩn (SE), hệ số biến động (CV%), Sum, Max, Min,...

Trong đó, độ lệch chuẩn (SD) được tính như sau:

SD = √S (S là phương sai). Độ lệch chuẩn cũng có thể

được xác định trên excel thông qua hàm StdDev.

Sai số chuẩn (SE) được tính theo công thức:

(SD là độ lệch chuẩn, n: độ lớn mẫu)

Khi đó, hệ số biến động (CV%) được tính như sau:

(SD: độ lệch chuẩn, Mean: số trung bình)

- Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp thống kê kinh tế bao

gồm chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh.

35

- Phương pháp thống kê mô tả thực hiện thông qua việc sử dụng số

bình quân, tần suất, số tối đa và tối thiểu.

- Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt

đối để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm chỉ tiêu đặc điểm các dự án đầu tư: tên dự án, chủ quản lý,

người đại diện theo pháp luật, nhà đầu tư, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, loại

hình và lĩnh vực đầu tư, địa điểm và địa bàn triển khai thực hiện, thời gian

thực hiện, quy mô dự án, tổng vốn đầu tư,....

- Nhóm chỉ tiêu về số lượng dự án nông lâm nghiệp, số lượng dự án

lĩnh vực khác (công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ): tên dự án, nhà

đầu tư, tổng số vốn đầu tư, tỷ lệ vốn bình quân dự án, thời gian hoạt động, địa

điểm triển khai dự án, quy mô dự án, tiến đọ thực hiện,...

- Nhóm chỉ tiêu phản ảnh các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút dự án đầu

tư nông lâm nghiệp: yếu tố khách quan (chính sách, môi trường thể chế,...),

yếu tố chủ quan (nội bộ ngành nông lâm nghiệp,...)

- Nhóm chỉ tiêu về lý do và động cơ để các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư

vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, đầu tư tại tỉnh Điện Biên (sinh ra ở địa

phương, vị trí giao thông thuận tiện, cơ nhiều ưu đãi, gần nguồn nguyên liệu,

gần thị trường tiêu thụ, lãnh đạo cởi mở,...)

- Nhóm thông tin về khả năng tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư vào

lĩnh vực nông lâm nghiệp (rất dễ dàng, dễ dàng, bình thường, khó, rất khó)

- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tất cả các điểm PCI được

chuẩn hóa bằng cách tính điểm điều hành. Điểm điều hành tốt nhất = 10, kém

nhất = 1. Hiện nay VCCI đưa ra 9 chỉ số thành phần như sau:

(1). Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời

gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin

cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động

kinh doanh.

36

(2). Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số thành

phần này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc

tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định trong sử dụng

đất. Có hai khía cạnh cần được đánh giá về chỉ số tiếp cận đất đai. Khía

cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng

kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp

nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng

đất tại địa phương. Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của doanh

nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc

bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như

thời hạn sử dụng đất.

(3). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Chỉ số thành phần này đo

lường khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và

văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của

các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới,

việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi

ban hành hay không và mức độ phổ biến của trang Website của tỉnh.

(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Chỉ số

thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp

hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian

doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh

thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía

cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ

tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.

(5). Chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đo lường mức chi

phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi

phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

37

(6). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Chỉ số thành phần

này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính

sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm

phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn nhằm đánh giá

khả năng hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của

Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.

(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đo lường

chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc

đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp thông tin pháp

luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh,... Chỉ số thành phần này

nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các

doanh nghiệp.

(8). Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất

lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai

nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc

làm cho lao động địa phương.

(9). Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của

doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc

doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả

để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể khiếu nại những

hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay không.

Chỉ số PCI giúp chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của

mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra

những sáng kiến, chính sách tốt của các tỉnh bạn để tham khảo, học hỏi. Đối

với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài không có nhiều thông

tin về các địa phương sẽ tham khảo PCI trước khi quyết định đầu tư.

38

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

3.1.1. Kết quả sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

3.1.1.1. Khái quát đặc điểm sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

Điện Biên là tỉnh miền núi cao, biên giới; có diện tích tự nhiên rộng

9.562,9 km2; 50% diện tích có độ cao trên 1.000 m so với mực nước biển; 70%

diện tích có độ dốc 25 độ trở lên. Địa hình chia cắt có nhiều sông suối, là

vùng đầu nguồn của sông Đà, sông Mã và sông Mê Công. Điện Biên là tỉnh

có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là đầu mối giao thông quan trọng

giữa khu vực các tỉnh Tây Bắc của Việt Nam với các tỉnh phía Bắc của Lào

và Vân Nam của Trung Quốc.

Điện Biên được xác định là tỉnh thuần nông, nằm ở vị trí xa các trung

tâm kinh tế lớn, giao thông khó khăn, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại,

dịch bệnh trên gia súc, gia cầm liên tiếp xảy ra; giá cả vật tư đầu vào cho sản

xuất nông nghiệp luôn đứng ở mức cao, ảnh hưởng không nhỏ đối với sản

xuất và đời sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo

còn cao (28% theo chuẩn cũ). Mặc dù được chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả

thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn

chế. Tiến độ trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng chậm, tình trạng

phá rừng do dân di cư ngoài kế hoạch gây ra còn phức tạp. Việc triển khai

thực hiện một số chương trình, dự án trọng điểm còn chậm, việc thu hút

nguồn lực đầu tư còn hạn chế,…

Sản xuất nông lâm nghiệp có năng suất thấp, chất lượng hiệu quả chưa

cao, quy mô nhỏ lẻ, tốc độ phát triển chậm chưa phát huy được lợi thế ở địa

phương, tỷ lệ che phủ của rừng tăng thấp đến năm 2015 mới đạt 42,26%, thấp

hơn so với kế hoạch. Tiềm năng về rừng và đất rừng chưa được khai thác một

cách có hiệu quả, việc triển khai các dự án trồng rừng đã đăng ký chậm, thiếu

khả thi; công tác quản lý, bảo vệ rừng còn chưa chặt chẽ, hiệu quả không cao.

Hơn 70% dân cư trong tỉnh (đặc biệt ở các vùng cao và vùng biên giới cuộc

39

sống liên quan trực tiếp đến rừng), song rừng chưa tạo được nhiều việc làm

thường xuyên, thu nhập của những người làm nghề rừng thấp, rừng chưa thực

sự đóng góp tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ che phủ rừng

tuy có tăng nhưng chức năng phòng hộ đối với khu vực, nhất là phòng hộ cho

nhà máy thủy điện Hòa Bình, thuỷ điện Sơn La và bảo vệ môi trường vùng hạ

du còn hạn chế.

Hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến lâm, khai thác sử dụng các

công trình thủy lợi còn hạn chế. Năng lực tưới của các công trình thủy lợi

được đầu tư trong kỳ kế hoạch tăng tới 1.420 ha nhưng diện tích gieo trồng

lúa 2 vụ chỉ tăng 612 ha. Một số công trình thủy lợi đã hoàn thành bàn giao

đưa vào sử dụng, nhưng chưa thực hiện công tác khai hoang theo công suất

thiết kế, chưa phát huy được hiệu quả đầu tư.

Việc triển khai thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình

bảo vệ và phát triển rừng bền vững chưa đáp ứng yêu cầu, nguồn vốn đầu tư

hàng năm kết dư lớn, năng lực, hiệu quả hoạt động của các Ban Quản lý dự án

rừng phòng hộ còn hạn chế.

Với nỗ lực của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh Điện Biên,

trong những năm qua kinh tế nông lâm nghiệp của tỉnh đã có những bước

phát triển vững chắc, khá toàn diện. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông

nghiệp, kinh tế nông thôn thời gian qua đã được chú trọng theo hướng đẩy

mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng cường dịch vụ, đa dạng hóa sản

phẩm, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và những lợi thế của vùng. Các

tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong sản xuất, chính sách hỗ trợ

khai hoang phát triển sản xuất, thâm canh, tăng vụ được ưu tiên. Nhờ đó, diện

tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu đều tăng. Bởi vậy, trong bối

cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP của toàn tỉnh

giảm, song tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp và PTNT giai

đoạn 2011 - 2016 được duy trì ở mức tương đối ổn định, đạt 5,11%; giá trị

sản xuất nông nghiệp tăng liên tục qua các năm, đến năm 2016 đạt trên 653,2

tỷ đồng, tăng 150,7 tỷ đồng so với năm 2011. Bình quân lương thực đầu

40

người cuối năm 2016 đạt 459 kg. Từ một tỉnh thường xuyên nhận viện trợ

lương thực của Trung ương, đến nay không chỉ đảm bảo lương thực, tỉnh còn

dư xuất bán ra ngoài tỉnh. Đặc biệt, sản phẩm gạo đã được xây dựng chỉ dẫn

địa lý “Điện Biên”; trong đó gạo Bắc thơm số 7 đã trở thành sản phẩm hàng

hóa được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng, đem lại giá trị kinh

tế gần gấp đôi so với một số loại gạo thông thường khác. Trong sản xuất

lương thực, ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực chỉ đạo,

ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tốt công tác thủy lợi,

tích cự nghiên cứu, khảo nghiệm đưa giống chất lượng cao vào sản xuất. Năm

2016, năng suất lúa ruộng trung bình toàn tỉnh đạt trên 52 tạ/ha.

3.1.1.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng được thực hiện một cách vững chắc,

đã chuyển dịch từ độc canh cây lúa sang trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn

ngày, dài ngày. Với chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư, những năm qua,

khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp đã thu hút được sự tham gia của các doanh

nghiệp, đầu tư phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su

góp phần thực hiện chủ trương chuyển đổi một số diện tích gieo trồng lúa

nương năng suất thấp sang trồng cây công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp toàn

tỉnh đã chuyển dịch từ độc canh cây lúa sang trồng màu, cây công nghiệp

ngắn ngày, dài ngày theo hướng bền vững sản xuất hàng hóa, xuất khẩu.

Về trồng trọt: Đến nay, bước đầu trong toàn tỉnh đã hình thành vùng

sản xuất cây công nghiệp tập trung, sản phẩm đang dần khẳng định được chỗ

đứng trên thị trường, nhất là cây cà phê với gần 4.000 ha. Ngoài các vùng cà

phê trọng điểm như: Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên, tỉnh đã quy hoạch

phát triển vùng cà phê tại huyện Mường Nhé. Vùng chè Shan tuyết tại huyện

Tủa Chùa với diện tích hơn 550 ha, đã từng bước tạo việc làm, nâng cao thu

nhập cho người dân vùng dự án. Đặc biệt, với dự án phát triển cây cao su, đến

nay, toàn tỉnh đã trồng hơn 4.323 ha tại các huyện: Tuần Giáo, Mường Ảng,

Mường Chà, Mường Nhé, Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ. Năm 2015,

gần 900 ha cao su đã trồng từ năm 2008 sẽ đưa vào khai thác mủ. Đây là loại

41

cây được kỳ vọng mở hướng thoát nghèo, góp phần giải quyết việc làm, cải

thiện đời sống cho người dân, nhất là người dân vùng dự án, thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục

nghiên cứu phát triển các loại cây công nghiệp mới như: Mắc ca, thầu dầu,

nguyên liệu gỗ,...

Với cây ngô tổ chức tuyên truyền cho người dân tăng diện tích trồng

ngô vụ đông trên đất ruộng 1 vụ tại các huyện còn nhiều tiềm năng như Tuần

Giáo, Tủa Chùa, Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé, Nậm Pồ,… Sử dụng

các giống ngô lai cho năng suất và sản lượng cao; cần bổ sung qui hoạch vùng

trồng ngô, có các giải pháp về hỗ trợ vốn và sử dụng vốn cho người dân, đào

tạo nguồn nhân lực bằng các lớp tập huấn ngắn hạn, dài hạn, tập trung đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất.

Với cây cà phê: Thúc đẩy liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với người

dân, xây dựng thương hiệu cà phê đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ xuất khẩu,

sản xuất cà phê bền vững, ổn định đầu ra tăng giá trị sản phẩm. Đầu tư nâng cấp

cơ sở chế biến hiện có, xây dựng nhà máy chế biến phân vi sinh tại Mường Ảng,

tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Phát

triển cà phê ại một số xã ở huyện Mường Nhé. Xây dựng nhãn hiệu tập thể và

chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm cà phê Arabica Điện Biên.

Với cây cao su: Qui hoạch diện tích đến năm 2020 là 9,9 nghìn ha,

sản lượng mủ đạt 21 nghìn tấn. Đối với cao su tiểu điền, khuyến khích phát

triển theo hướng liên kết chặt chẽ với công ty để mua, chế biến tiêu thụ mủ

cao su. Có các chính sách về vốn nhằm khuyến khích dân trồng, xây dựng

đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đào tạo cho nông dân các kỹ thuật chăm sóc và

khai thác mủ cao su, xây dựng cơ sở hạ tầng và đánh giá tiềm năng tiêu thụ

cao su trong tương lai,…

Việc chuyển đổi các loại cây lương thực trên đất dốc sang trồng cây

công nghiệp dài ngày có giá trị cao như cao su, cà phê được doanh nghiệp và

nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện từng bước hình thành vùng nguyên

42

liệu tập trung quy mô để thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến giai đoạn

2016- 2020. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2015 đạt trên 1.951,483 tỷ

đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,48%/năm thời kỳ 2011 - 2015.

Về chăn nuôi: Lĩnh vực chăn nuôi có bước phát triển, tốc độ tăng

trưởng đàn gia súc bình quân giai đoạn 2011 - 2016 đạt trung bình 4,7%/năm.

Năm 2016, toàn tỉnh hiện có khoảng 48 vạn con gia súc. Trong đó, đàn trâu

120 ngàn con, đàn bò 45 ngàn con, đàn lợn 315 ngàn con. Dịch bệnh gia súc,

gia cầm được kiểm soát chặt chẽ, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được đưa

vào áp dụng trong sản xuất. Các hình thức chăn nuôi như trang trại, gia trại

với số lượng lớn đang là xu thế chung của người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

Về chăn nuôi trâu, bò, lợn và dê: Đưa các giống mới phù hợp với điều

kiện của tỉnh Điện Biên, kể cả xây dựng mô hình chăn nuôi đối với một số

giống nhập ngoại. Chuyển đổi từ thả rông sang mô hình trồng cỏ nuôi trâu bò

bán chăn thả. Xây dựng các mô hình chăn nuôi bán công nghiệp đến chăn

nuôi qui mô công nghiệp, xây dựng hầm biogas bảo vệ vệ sinh môi trường.

Ngành chăn nuôi được duy trì và phát triển về số lượng và chất lượng.

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2015 đạt trên 530 tỷ đồng, chiếm 21,36%

tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011 -

2015 đạt 5%/năm, đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất

nông nghiệp của tỉnh và nâng cao thu nhập của người nông dân.

Về thủy sản: hàng năm diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng, nhiều

giống thủy sản có giá trị được đưa vào sản xuất, tạo điều kiện phát huy thế

mạnh về mặt nước, nguồn nước, lao động và mang lại thu nhập cao cho nông

dân nuôi trồng thủy sản. Đến nay, diện tích nuôi trồng đạt gần 2.000 ha, sản

lượng trên 1.500 tấn. Phong trào nuôi trồng thủy sản có chiều hướng đi sâu về

chất lượng. Nhiều loại hình nuôi được áp dụng gồm: Nuôi cá ao nước tĩnh hệ

VAC, nuôi bán thâm canh, thâm canh các loài thủy sản có năng suất, chất

lượng cao như cá rô phi, tôm càng xanh đều cho hiệu quả kinh tế cao và ngày

càng được mở rộng.

43

Về lâm nghiệp: Công tác bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi và phát triển

rừng được chú trọng, tỷ lệ che phủ rừng tăng bình quân 1,2%/năm. Tuy nhiên,

việc phát triển rừng sản xuất theo quy hoạch để tăng thu nhập cho người trồng

rừng còn chậm, nên mức đóng góp của ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế rất

thấp, chỉ chiếm khoảng 5,8% GRDP của tỉnh. Cơ cấu đầu tư trong ngành lâm

nghiệp nhìn chung chưa hợp lý, các chương trình, dự án tập trung hỗ trợ trồng

mới rừng phòng hộ nên hiệu quả thấp, trong 5 năm diện tích rừng trồng mới

đạt khoảng 6 ngàn 503 ha (bằng 23,9% so với mục tiêu kế hoạch 5 năm là 22

ngàn 500 ha), trong khi điều kiện tự nhiên, đất đai của Điện Biên cho phép

phục hồi rừng tự nhiên nhanh nếu được đầu tư bảo vệ tốt.

Về sản phẩm chủ lực ngành lâm nghiệp xây dựng các hình thức liên

doanh liên kết, hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp chế biến

với các thành phần kinh tế khác, với tổ chức, cá nhân có đất để trồng rừng sản

xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm, tạo mối liên kết gắn bó, ổn định giữa vùng

nguyên liệu, người sản xuất cung cấp nguyên liệu với cơ sở chế biến lâm sản

là liên kết, liên doanh giữa các công ty lâm nghiệp với hộ gia đình để trồng

rừng nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh diện tích đất chưa sử dụng lớn, với thời tiết khí hậu, thổ

nhưỡng phong phú, đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại

nông, lâm sản hàng hóa có giá trị kinh tế như lúa gạo đặc sản ở cánh đồng

Mường Thanh; ngô, đậu tương ở Tuần Giáo, chè tuyết Shan ở Tủa Chùa, Pú

Nhi (huyện Điện Biên Đông), Mường Phăng (huyện Điện Biên), cà phê ở

Điện Biên, Mường Ảng và Mường Nhé; chăn nuôi đại gia súc khu vực có

diện tích đất rộng như Mường Nhé, Si Pa Phìn (huyện Mường Chà),... Phát

triển rừng sản xuất với các loại cây cao su, thông, nguyên liệu gỗ ván dăm,

bột giấy với diện tích quy hoạch 289 ngàn ha. Đặc biệt khu vực bảo tồn thiên

nhiên Mường Nhé với diện tích rừng nguyên sinh còn khá lớn với các loại

động vật và thực vật còn phong phú là tài nguyên quí để bảo tồn và xây dựng

44

hình thành vườn quốc gia tại khu vực này. Đây là những lợi thế để khai thác,

phát triển nền nông nghiệp đa dạng (nông nghiệp, chăn nuôi, cây công nghiệp,

trồng rừng) với chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến.

Phát huy lợi thế, cần khuyến khích, thu hút đầu tư vào các huyện có lợi

thế về tiềm năng đất đai như: Huyện Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên,

Tuần Giáo, Tủa Chùa để khai thác, phát triển các loại cây công nghiệp như:

Cao su, cà phê, chè, bông, cây cọc rào hay còn gọi là cây Jatropha (để chế

biến dầu Diesel sinh học), cây đậu tương, sản xuất và chế biến gạo đặc sản

chất lượng cao, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung,... Tạo điều kiện

thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến tìm kiếm, khảo sát xây

dựng vùng nguyên liệu giấy, gỗ, cao su, chè, v.v..

3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên cho giai

đoạn 2016-2020: Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững gắn với trồng và

bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái và các công trình thủy

điện lớn, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường

vùng hạ du. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh liên kết công - nông để nâng cao hiệu quả

sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm và để tạo khối lượng sản phẩm

hàng hóa lớn. Phấn đấu đưa lâm nghiệp trở thành ngành có đóng góp quan

trọng trong nền kinh tế của tỉnh; giá trị sản xuất khu vực nông - lâm nghiệp

đạt nhịp độ phát triển bình quân 2016-2020 đạt 4,35%/năm.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Về nông nghiệp: Phát triển sản xuất lương thực đảm bảo an ninh lương

thực trên các địa bàn, tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa tại các vùng trọng

điểm lúa. Ổn định tiến tới giảm dần diện tích lúa nương. Khuyến khích phát

triển chăn nuôi quy mô tập trung, nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm để đáp

45

ứng đủ nhu cầu thực phẩm hàng hoá cho tiêu dùng nội tỉnh. Đẩy mạnh phát

triển chăn nuôi trâu, bò thịt để tạo nguồn sản phẩm hàng hóa ổn định xuất bán

ra thị trường ngoại tỉnh. Phấn đấu diện tích gieo trồng cây lương thực năm

2020 đạt 79.922 ha, tăng 935,99 ha so với năm 2015; trong đó riêng diện tích

lúa nương giảm 606,38 ha so với năm 2015, diện tích lúa ruộng 27.750 ha,

tăng 1.993,57 ha; diện tích ngô 29.232 ha, giảm 451,2 ha. Phát triển mạnh

chăn nuôi, phấn đầu nhịp độ phát triển bình quân đàn gia súc giai đoạn 2016 -

2020 đạt 4,85%/năm (tính cả tăng về cơ học), sản lượng thịt hơi đạt nhịp độ

tăng 9,09% và đạt 28,314 ngàn tấn năm 2020.

Tập trung phát triển các vùng chuyên canh tập trung với quy mô thích

hợp như cây chè, cao su, cà phê, đậu tương, cây ăn quả, hoa, rau màu,… trên

cơ sở xác định lợi thế so sánh của tỉnh và nhu cầu thị trường. Phấn đấu giai

đoạn 2016-2020 trồng mới trên 9.988 ha cao su, 605 ha chè, 4.905 ha cà phê,

2.500 ha mắc ca (trong đó: 1.980 ha mắc ca trồng kết hợp làm cây che bóng

mát cho cây cà phê), 6.419 ha đậu tương; nâng tổng diện tích cây công nghiệp

dài ngày lên 17.998 ha, chiếm 17% tổng diện tích đất canh tác nông nghiệp.

Phát triển các vùng chuyên canh hoa, rau sạch và cây thực phẩm khác tại các

khu vực ven đô, nhất là ven thành phố Điện Biên Phủ.

Về lâm nghiệp: Chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy

mạnh trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ bảo vệ cho các hồ, đập thủy

điện, vùng có nguy cơ sạt lở; thực hiện tốt việc khoanh nuôi tái sinh và trồng

rừng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, trồng cây đặc sản, cây dược liệu

dưới tán rừng, trồng cây phân tán, trồng rừng cảnh quan nhằm phủ xanh đất

trống, đồi núi trọc. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng gắn với định canh

định cư, chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy; bảo vệ nghiêm ngặt

khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. Giai đoạn đến năm 2020, tập trung bảo

vệ rừng hiện có 215.856 ha, trồng rừng mới 18.300 ha, khoanh nuôi tái sinh

166.706 ha, nâng độ che phủ lên 46,2% vào năm 2020.

46

Về thủy sản: Tận dụng tối đa diện tích mặt nước các ao, hồ để nuôi

trồng thủy sản. Phát triển nuôi cá lồng bè ở lòng hồ thủy điện Sơn La. Chú

trọng phát triển các giống thuỷ sản mới có giá trị kinh tế cao và đã được khảo

cứu thành công để nhân rộng ra các địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích

nuôi trồng thủy sản đạt 2.075 ha, sản lượng đạt 2.998 tấn.

Với mục tiêu phát triển bền vững ngành nông nghiệp, trên cơ sở phát

huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng, từng địa phương, ngành nông lâm nghiệp

tỉnh Điện Biên đã và đang từng bước áp dụng công nghệ cao để giảm chi phí,

tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh các loại cây

công nghiệp có lợi thế; phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến các sản

phẩm lâm nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp nông thôn, nâng cao

thu nhập cải thiện đời sống nông dân. Khai thác hiệu quả các nguồn lực đầu

tư cho phát triển, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp

đầu tư, liên doanh liên kết để sản xuất, xây dựng các nhà máy chế biến, tiêu

thụ các sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp cần phải được gắn kết chặt chẽ với chương trình mục tiêu về xây dựng

nông thôn mới, đặc biệt chú trọng đến các xã điểm của tỉnh nhằm từng bước

phát triển nông nghiệp nông thôn toàn diện, bền vững.

3.2. Thực trạng đầu tư của các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Điện Biên

3.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư, đầu tư đó được

biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư. Xét về phương diện toàn xã hội thì

vốn đầu tư là toàn bộ giá trị nhân lực, tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động

của toàn xã hội trong thời gian nhất định thường là một năm. Như vậy, vốn có

ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy kêu gọi

vốn đầu tư cho lĩnh vực nông lâm nghiệp luôn được chính quyền tỉnh Điện

47

Biên đặc biệt quan tâm. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập

đến đầu tư của các dự án nông lâm nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư

trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2011-2016, có tính đến một số dự

án kêu gọi đầu tư trong năm 2017.

Tất cả các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn

tỉnh Điện Biên có thể chia theo lĩnh vực đầu tư, bao gồm nông lâm nghiệp,

công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ.

Trong năm 2011 có tất cả 10 dự án đầu tư, chiếm tỷ lệ 15,6% tổng số dự

án đầu tư cả giai đoạn 2011-2016. Trong đó có 7 dự án nông lâm nghiệp, thời

gian hoạt động bình quân mỗi dự án là 47 năm, vốn đầu tư bình quân 335,576 tỷ

đồng một dự án. Có 1 dự án về công nghiệp - xây dựng và 2 dự án về thương

mại - dịch vụ. Tổng thời gian hoạt động của tất cả 10 dự án này là 469 năm, bình

quân 46,9 năm một dự án. Tổng vốn đầu tư của cả 10 dự án này là với tổng số

vốn đầu tư là 5.748,242 tỷ đồng, vốn bình quân một dự án là 574,824 tỷ đồng.

Tuy nhiên do độ lệch chuẩn cao, tới 1.063,260 tỷ đồng vì vốn đầu tư tối đa một

dự án lên tới 3.299,208 tỷ đồng, trong khi đó tối thiểu chỉ là 30 tỷ đồng, sai số

chuẩn 336,232 tỷ đồng, nên biến động rất cao, tới 185% (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. Các dự án đầu tư năm 2011 tại tỉnh Điện Biên

Thời hạn hoạt Tổng vốn đầu Số dự án Lĩnh vực đầu tư đầu tư động (năm) tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp 7 47,0 335,576

Công nghiệp-Xây dựng 1 50,0 70,000

Thương mại-Dịch vụ 2 45,0 1.664,604

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Năm 2012, có tất cả 13 dự án đầu tư, tăng thêm 3 dự án so với năm

2011, bằng 20,3% so với tổng số dự án cả giai đoạn 2011-2016. Trong đó có

7 dự án đầu tư về nông lâm nghiệp, chiếm 53,8% tổng số dự án đầu tư, bình

quân mỗi dự án có vốn đầu tư là 185, 21 tỷ đồng.

48

Bảng 3.2. Các dự án đầu tư năm 2012 tại tỉnh Điện Biên

Lĩnh vực Thời hạn hoạt Tổng vốn đầu Lĩnh vực đầu tư hoạt động động (năm) tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp 44,7 185,121 7

Công nghiệp-Xây dựng 35,7 302,996 3

Thương mại-Dịch vụ 40,0 29,577 3

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Tổng thời gian hoạt động của tất cả 13 dự án này là 500 năm. Tổng

vốn đầu tư là 2.293,562 tỷ đồng, độ lệch chuẩn là 199,676 tỷ đồng, vì vốn

đầu tư tối đa là 750,487 tỷ đồng, trong khi đó tối thiểu chi có 4,1 tỷ đồng,

nên sai số chuẩn đạt 55,38 tỷ đồng, biến động đến 113,2% (Bảng 3.2).

Điều thực tế đáng buồn rằng, liên tục các năm 2013 và 2014 không

có dự án đầu tư nông lâm nghiệp (Bảng 3.3 và 3.4). Sự ngắt quãng trong

đầu tư chứng tỏ sự thất thường không ổn định trong đầu tư về nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Bảng 3.3. Các dự án đầu tư năm 2013 tại tỉnh Điện Biên

Lĩnh vực Thời hạn hoạt Tổng vốn đầu Lĩnh vực đầu tư hoạt động động (năm) tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp 0,0 0,000 0

Công nghiệp-Xây dựng 25,3 36,561 3

Thương mại-Dịch vụ 50,0 115,000 1

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Trong năm 2014 có 6 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Điên Biên, nhưng

tất cả dự án đều tập trung vào lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng với thời

gian chỉ có 13,5 năm cho các dự án và số vốn 7,606 tỷ đổng

49

Bảng 3.4. Các dự án đầu tư năm 2014 tại tỉnh Điện Biên

Lĩnh vực đầu tư Lĩnh vực hoạt động Thời hạn hoạt động (năm) Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp 0 0,0 0,000

Công nghiệp-Xây dựng 6 13,5 7,606

Thương mại-Dịch vụ 0 0,0 0,000

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Đến năm 2015, có thêm 2 dự án đầu tư nông lâm nghiệp được cấp giấy

chứng nhận đầu tư, chiếm 11,7% tổng số dự án đầu tư trong năm 2015, với số

vốn đầu tư bình quân một dự án là 24,189 tỷ đồng.

Bảng 3.5. Các dự án đầu tư năm 2015 tại tỉnh Điện Biên

Lĩnh vực đầu tư Số dự án Thời hạn hoạt động (năm) Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp 2 50,0 24,189

Công nghiệp-Xây dựng 14 29,8 28,019

Thương mại-Dịch vụ 1 50,0 445,588

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Trong khi đó, tổng vốn đầu tư của tất cả 17 dự án đầu tư của năm 2015 là

886,233 tỷ đồng, bình quân mỗi dự án có vốn đầu tư là 52,131 tỷ đồng, cao gấp hơn

2 lần so với vốn đầu tư bình quân của 2 dự án về nông lâm nghiệp. (Bảng 3.5).

Năm 2016, trong tổng số 14 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư ở

tất cả các lĩnh vực (chiếm 21,9% số dự án cả giai đoạn 2011-2016), thì có 5

dự án đầu tư về nông lâm nghiệp, chiếm 35,7% tổng số dự án đầu tư trong

năm 2016, bình quân mỗi dự án có vốn đầu tư là 69,125 tỷ đồng, thấp hơn so

với vốn bình quân đầu tư của tất cả 14 dự án (bình quân đạt 122,34 tỷ đồng).

Tổng vốn đầu tư của tất cả 14 dự án là 1.712,759 tỷ đồng, độ lệch chuẩn rất

lớn (đến 315,605 tỷ đồng), vì vốn đầu tư tối đa một dự án đến 1.200 tỷ đồng,

tối thiểu là 1,108 tỷ đồng, sai số chuẩn là 84,349 tỷ đồng, nên biến đồng về

vốn đầu tư đến 258% (Bảng 3.6).

50

Bảng 3.6. Các dự án đầu tư năm 2016 tại tỉnh Điện Biên

Lĩnh vực đầu tư Số dự án Thời hạn hoạt động (năm) Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Nông lâm nghiệp Công nghiệp-Xây dựng Thương mại-Dịch vụ 5 4 5 69,125 9,868 265,532

46,0 20,0 34,0 Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Tính chung cho cả giai đoạn 2011-2016, trong tổng số 64 dự án được

cấp giấy chứng nhận đầu tư ở tất cả các lĩnh vực, có 21 dự án đầu tư về nông

lâm nghiệp, chiếm tỷ lệ 32,8%, 31 dự án đầu tư về công nghiệp-xây dựng,

chiếm 48,4% và 12 dự án về thương mại-dịch vụ, chiếm 18,8% (Bảng 3.7). Ta

thấy rõ ràng tổng số dự án nông lâm nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, tuy

rằng con số này vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của một tỉnh

miền núi có thế mạnh về nông lâm nghiệp như tỉnh Điện Biên. Số dự án nông

lâm nghiệp qua các năm lên xuống thất thường, thậm chí có xu hướng giảm

dần (năm 2011 và 2013 mỗi năm có 7 dự án, năm 2013 và 2014 không có dự

án nông lâm nghiệp, năm 2015 có 2 dự án và 2016 có 5 dự án), chứng tỏ tính

chất thất thường và chưa ổn định trong đầu tư nông lâm nghiệp nói riêng và

đầu tư về các lĩnh vực khác, nói chung. Đây là đặc điểm rất đáng lưu ý, cần

phải được tiếp tục thảo luận, lý giải và nghiên cứu trong các mục tiếp theo.

Bảng 3.7. Số lượng dự án đầu tư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016

Tổng Nông lâm nghiệp Công nghiệp- Xây dựng Thương mại- Dịch vụ Năm cộng Số dự án Số dự án

Tỷ lệ (%) 70,0 53,8 0,0 0,0 11,8 35,7 32,8 1 3 3 6 14 4 31 Tỷ lệ (%) 10,0 23,1 75,0 100,0 82,4 28,6 48,4 Số dự án 2 3 1 0 1 5 12 Tỷ lệ (%) 20,0 23,1 25,0 0,0 5,8 35,7 18,8 7 7 0 0 2 5 21 10 13 4 6 17 14 64 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Cộng

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

51

Nếu xét về tổng vốn đầu tư, trong cả giai đoạn 2011-2016 tổng vốn đầu

tư nông lâm nghiệp là 4.038,88 tỷ đồng, chiếm 37% tổng vốn đầu tư của tất cả

các lĩnh vực đầu tư, thấp hơn tổng vốn đầu tư về thương mại-dịch vụ

(5.306,19 tỷ đồng, chiếm 49%), cao hơn tổng vốn đầu tư về lĩnh vực công

nghiệp-xây dựng (1.566,05 tỷ đồng, chiếm 14%). Ta thấy, rõ ràng tỷ lệ vốn

đầu tư về lĩnh vực nông lâm nghiệp cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, tuy rằng

chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của một tỉnh miền núi như Điện

Biên (Bảng 3.8 và hình 3.1).

Điều đáng chú ý là tổng vốn đầu tư về lĩnh vực nông lâm nghiệp qua

các năm biến động thất thường và có xu thế giảm dần cùng hướng xu thế của

các lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ, phản ánh tính chất

suy thoái của nên kinh tế nói chung trong giai đoạn vừa qua, đỉnh điểm là các

năm 2013 và năm 2014, có dấu hiệu phục hồi trong năm 2015 và bắt đầu tăng

trưởng trong năm 2016. Tuy nhiên, rất còn nhiều vấn đề đặt ra để thu hút dự

án đầu từ nông lâm nghiệp đang còn nằm ở phía trước, cần tiếp tục nghiên

cứu giải quyết. Chúng ta sẽ nghiên cứu trong các mục tiếp theo.

Bảng 3.8. Tổng vốn đầu tư các dự án tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Nông lâm Công nghiệp- Thương mại- Tổng cộng Năm nghiệp Xây dựng Dịch vụ

2.349,034 70,000 3.329,208 5.748,242 2011

1.295,844 908,987 88,732 2.293,562 2012

0,000 109,682 115,000 224,682 2013

0,000 45,635 0,000 45,635 2014

48,377 392,267 445,588 886,233 2015

345,627 39,473 1.327,659 1.712,759 2016

4.038,88 1.566,05 5.306,19 10.911,11 Cộng

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

52

Trong nội bộ lĩnh vực nông lâm nghiệp, trong tổng số 21 dự án cả giai

đoạn 2011-2016 (Bảng 3.9), có 7 dự án về trồng và khai thác rừng (chiếm

33,33%), một thế mạnh của tỉnh Điện Biên. Các dự án này được triển khai ở

Tỷ đồng

6,000.00

5,000.00

4,000.00

3,000.00

5,360.19

4,038.88

2,000.00

1,566.05

1,000.00

0.00

Nông lâm nghiệp

Thương mại-Dịch vụ

Công nghiệp-Xây dựng

tất cả 10 huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Hình 3.1. Tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực

37%

49%

14%

Nông lâm nghiệp

Công nghiệp-Xây dựng

Thương mại-Dịch vụ

(Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017)

Hình 3.2. Tỷ lệ vốn đầu tư vào các lĩnh vực

(Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017)

53

3.2.2. Kết quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

Trên địa bàn tỉnh Điện Biên có 3 dự án về chăn nuôi và chế biến thức

ăn chăn nuôi (chiếm 14,29%). Trong đó tập trung sản xuất lợn siêu nạc, dê

núi nhằm cung cấp các sản phẩm thịt lợn siêu nạc, dê con giống và thịt dê

thương phẩm có chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng cho thị trường trong

tỉnh và các tỉnh lân cận; nâng cao giá trị hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp,

góp phần thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Điện Biên.

Tỉnh có 2 dự án về chế biến gỗ, nhằm sản xuất gỗ nhân tạo, chế biến gỗ

ghép thanh kết hợp sản xuất ván dăm. Trong đó, nhà máy chế biến gỗ ghép

thanh kết hợp sản xuất ván dăm được triển khai xây dựng từ năm 2012, với tổng công suất thiết kế gần 50.000m3/năm. Trong đó, gỗ ghép thanh 13.500m3, ván dăm 36.000m3, tổng mức đầu tư trên 60 tỷ đồng. Với công suất thiết kế như trên,

nhà máy sẽ cần khai thác khoảng 800 ha rừng và cần một vùng trồng nguyên liệu

từ 4.500 - 5.600 ha. Đến nay, Công ty Cổ phần rừng Việt Tây Bắc, là cơ quan

chủ quản dự án, đã triển khai trồng được hơn 100 ha cây keo tai tượng tại một số

xã thuộc huyện Tuần Giáo; cấp hơn 200.000 cây cho nhân dân xã trên địa bàn

huyện thực hiện trồng cây phân tán; đang triển khai ươm hơn 1 triệu cây để phục

vụ kế hoạch trồng rừng các năm 2017, 2018 và những năm tiếp theo. Khi đi vào

hoạt động, nhà máy sẽ tạo việc làm trực tiếp cho hơn 200 lao động và hàng ngàn

lao động gián tiếp tham gia trồng rừng nguyên liệu, tạo thêm nguồn thu nhập cho

người dân trong khu vực, góp phần xóa đói giảm nghèo. Đồng thời làm chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy ngành

lâm nghiệp của địa phương phát triển bền vững. Dự kiến, mỗi năm nhà máy sẽ

đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 7 tỷ đồng.

Tỉnh Điện Biên có 2 dự án về trồng và chế biến cà phê Arabica (hay

còn gọi cà phê Vối) tại huyện Mường Ảng và Mường Nhé. Tại huyện Mường

Ảng, xác định cà phê là cây mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu, phát triển

kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, huyện Mường Ảng

(tỉnh Điện Biên) đã tập trung phát triển vùng chuyên canh cà phê và phấn đấu

sẽ trồng 4.000 - 4.500 ha cà phê đến năm 2017. Huyện Mường Ảng cách

54

thành phố Điện Biên Phủ khoảng 40 km, huyện Mường Ảng được thiên nhiên

ưu đãi về đất đai, khí hậu, thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, đặc

biệt là cà phê. Điều kiện khí hậu lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc

cùng lượng mưa lớn, mùa khô không rõ rệt là lợi thế cho cà phê Arabica

Mường Ảng sinh trưởng và phát triển. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, cà

phê Mường Ảng được khách hàng quốc tế đánh giá cao nhờ có thổ nhưỡng

tương tự như vùng Sao Paulo của Braxin có khác chăng chỉ là hai vùng cà phê

nằm ở phía Bắc và phía Nam của bán cầu. Chất lượng của cà phê Mường

Ảng được các chuyên gia đánh giá cao, có hương vị đặc trưng riêng. Hiện nay

cà phê đang được triển khai đưa trồng tại một số xã của huyện Mường Nhé,

nơi có điều kiện tương tự như Mường Ảng.

Trên địa bàn tỉnh có 1 dự án về nông lâm kết hợp, đầu tư trồng rừng

kinh tế kết hợp trồng cây Mắc ca trên diện tích 3.400 ha tại các xã Phình Sáng,

Pú Nhung, Quài Nưa và Quài Cang (huyện Tuần Giáo), tỉnh Điện Biên.

Bảng 3.9. Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

năm 2011-2016 phân theo lĩnh vực hoạt động

Tổng cộng

2011 2012 2015 2016 Lĩnh vực hoạt động

Số dự án

5

2 1 2 7 3 Tỷ lệ (%) 33,33 14,29

2 1 3 14,29

2 1 1

1

1

1

1 7 2 9,52 9,52 4,76 4,76 4,76 4,76 100,00

2 2 1 1 1 1 21 5 9,52 23,81 100,00 7 33,33 33,33 Trồng và khai thác rừng Chế biến gạo đặc sản Chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi Chế biến gỗ Trồng và chế biến cà phê Công viên cây xanh Nông lâm kết hợp Sản xuất phân bón Trồng và khai thác cao su Tổng cộng Tỷ lệ (%)

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

55

Có 1 dự án về công viên cây xanh nhằm trồng và phát triển cây xanh đô

thị cùng với các hoạt động nông nghiệp đô thị như bonsai, cây cảnh,… Trong

các cây xanh đô thị ở Điện Biên, hoa ban là cây đặc trưng. Hoa ban là món

quà vô giá của tự nhiên, của mùa xuân, góp phần thu hút một lượng khách du

lịch lớn đến Điện Biên để ngắm hoa, chụp ảnh. Đến Điện Biên những ngày

tháng 3, tháng 4 ngoài thưởng lãm loài hoa đặc trưng, du khách cũng được

đắm mình vào lễ hội Hoa Ban - lễ hội hàng năm của tỉnh Điện Biên.

Tỉnh có 1 dự án sản xuất phân bón do nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi

sinh Điện Biên, tại xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên thuộc

Công ty Đầu tư xây dựng và Dịch vụ kỹ thuật 10/10 chủ quản với năng lực

sản xuất 15-20 ngàn tấn/năm, cung cấp các sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh

cho cây trồng, nhất là cà phê, cao su, lúa,…

Bảng 3.10. Thời hạn hoạt động và số vốn đầu tư phân theo lĩnh vực

hoạt động của các dự án đầu tư nông lâm nghiệp

Thời Số dự Vốn đầu tư Tổng vốn hạn hoạt Lĩnh vực hoạt động án đầu bình quân/dự đầu tư động tư án (tỷ đồng) (tỷ đồng) (năm)

Trồng và khai thác rừng 7 50,0 180,695 1.264,868

Chế biến gạo đặc sản 3 50,0 48,333 145,000

Chăn nuôi và chế biến 3 50,0 20,126 60,377 thức ăn chăn nuôi

Chế biến gỗ 2 50,0 171,266 342,533

Trồng và chế biến cà phê 2 31,5 58,329 116,659

Công viên cây xanh 1 50,0 53,627 53,627

Nông lâm kết hợp 1 50,0 277,613 277,613

Sản xuất phân bón 1 30,0 225,000 225,000

Trồng và khai thác cao su 1 29,0 1.553,205 1.553,205

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

56

Có 1 dự án trồng và khai thác mủ cao su. Trên thực tế, chương trình

phát triển cây cao su tại tỉnh Điện Biên được triển khai từ năm 2008. Đến nay,

diện tích cao su ở tỉnh là trên 5.100 héc ta, chủ yếu tại các huyện Điện Biên,

Mường Chà, Mường Nhé, Mường Ảng và Tuần Giáo. Trong năm 2016, Công

ty đưa 42 ha cao su trồng tại xã Thanh Nưa và Mường Pồn (huyện Điện Biên)

vào khai thác mủ. Đây là những vườn cây trồng năm 2008, giống PB260 có

độ đồng đều cao, đường vành thân từ 50 cm trở lên, đảm bảo theo các tiêu chí

đưa vào khai thác của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Hiện nay

Điện Biên đã đưa thêm các giống YITC 77-2 và YITC 77-4 có nguồn gốc từ

Trung Quốc để có thể trồng trên cao trình 700 m và các tiểu vùng khí hậu

khắc nghiệt. Theo lộ trình, trong năm tới, Công ty sẽ đưa gần 600 ha vào khai

thác mủ cao su. Dự kiến, năng suất năm đầu đạt khoảng 630 kg mủ trên một

héc ta. Năng suất bình quân cả chu kỳ đạt 1,6 tấn/ha/năm. Khi khai thác mủ,

người dân sẽ được chia 10% sản phẩm. Còn sau 27 năm - khi cây cao su

không còn cho khai thác mủ, người dân sẽ được hưởng 10% tiền gỗ khai thác.

Tóm lại: Tất cả 21 dự án nông lâm nghiệp trên đây đều nhằm khai thác

tiềm năng thế mạnh nông lâm nghiệp của địa phương, đóng góp tái cơ cấu

trong nội bộ ngành nông lâm nghiệp của tỉnh miền núi Điện Biên, nâng cao

giá trị hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện thành công

đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Điện Biên.

Tổng thời gian hoạt đồng của tất cả 21 dự án đầu tư nông lâm nghiệp là

972 năm, bình quân mỗi dự án kéo dài 46,3 năm. Trong đó dự án có thời gian

hoạt động dài nhất là 50 năm, ngắn nhất là 13 năm. Vốn đầu tư bình quân mỗi

dự án là 192,328 tỷ đồng, cao nhất là 1.553,205 tỷ đồng, thấp nhất là 5 tỷ

đồng, độ lệch chuẩn là 329,207 tỷ đồng, sai số 71,839 tỷ đồng, nên biến động

cao tới 171,2% (Bảng 3.10).

Tổng vốn đầu tư của tất cả 21 dự án là 4.038,881 tỷ đồng. Dự án có vốn

đầu tư cao nhất là trồng và khai thác mủ cao su do công ty cao su Điện Biên

đầu tư với 1.553,205 tỷ đồng với thời gian hoạt động 29 năm. Dự án chăn

57

nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi có vốn đầu tư thấp nhất (20,126 tỷ

đồng/dự án). Các dự án nông lâm kết hợp, sản xuất phân bón có vốn đầu tư

khá cao, từ 225,0 - 277,613 tỷ đồng/dự án. Các dự án chế biến gỗ, trồng và

khai thác rừng có vốn đầu tư biến động từ 171,266 - 180,695 tỷ đồng. Trong

khi đó các dự án chế biến gạo, trồng và chế biến cà phê, công viên cây xanh

có vốn đầu tư biến động từ 48,333 - 58,329 tỷ đồng (Bảng 3.10).

Bảng 3.11. Địa điểm đầu tư dự án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên

TT Địa điểm đầu tư

Số dự án đầu tư 6 Tỷ lệ % 28 1 Huyện Điện Biên

2 Huyện Tuần Giáo 3 14

3 TP. Điện Biên Phủ 2 10

4 Huyện Điện Biên Đông 2 10

5 Huyện Mường Chà 2 10

6 Huyện Điện Biên và Điện Biên Đông 1 5

Huyện Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, 7 1 5 Điện Biên và TP. Điện Biên Phủ

8 Huyện Mường Nhé 1 5

9 Huyện Tủa Chùa 1 5

8 huyện (Mường Nhé, Mường Chà, Nậm Pồ,

10 Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, 1 5

Tuần Giáo và Tủa Chùa)

11 Thị xã Mường Lay 5 1

21 100 Tổng cộng

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Địa điểm đầu tư của các dự án cũng là điểm đáng chú ý. Hầu hết các dự án

đều tập trung ở vùng lòng chảo Điện Biên, thuộc các huyện Điện Biên và thành

phố Điện Biên Phủ (chiếm trên 40%), sau đó là các huyện Tuần Giáo, Điện Biên

Đông và Mường Chà. Các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa, Mường Lay

đều có dự án đầu tư nông lâm nghiệp triển khai trên địa bàn (Bảng 3.11).

58

Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Điện Biên, hiện nay

đang có 7 dự án đang kêu gọi đầu tư về nông lâm nghiệp cần có nhà đầu tư.

Đây là những cơ hội để các nhà đầu tư có thể đầu tư vào phát triển các sản

phẩm nông lâm sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Bảng 3.12). Theo báo cáo

nhanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên, tất cả 7 dự án này hiện nay

đang được hoàn thành về thủ tục, hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư

7

6

5

4

3

2

1

0

Huyện Điện Biên

Huyện Tuần Giáo

TP. Điện Biên Phủ

Huyện Tủa Chùa

Huyện Điện Biên Đông

Huyện Mường Chà

Huyện Mường Nhé

Thị xã Mường Lay

Huyện Điện Biên và Điện Biên Đồng

Tất cả 7 huyện, thị xã của tỉnh Điện Biên

Huyện Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Điện Biên và TP. Điện Biên Phủ

để có thể triển khai sớm nhất nếu có thể.

Hình 3.3. Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tại các huyện

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Dự án về sản xuất, chế biến gạo đặc sản cho 4 xã vùng lòng chảo Điện

Biên với công suất chế biến 5 vạn tấn/năm. Mục đích của dự án này là cùng

với các dự án chế biến hiện có nhằm tăng cường năng lực sản xuất, chế biến

để tăng số lượng và sản lượng chế biến gạo phục vụ cho các thị trường trong

nước (Hà Nội, Hải Phòng,…) và xuất khẩu.

Dự án trồng, chế biến chè Shan tuyết tại 4 xã Sín Chải, Tả Sìn Thàng,

Tả Phình và Sính Phình (huyện Tủa Chùa) với quy mô 1.000 ha. Tủa Chùa

không chỉ là vùng đất được biết đến với những lễ hội văn hóa độc đáo, món

ăn đặc sắc, với những chợ phiên rộn ràng mà còn nổi tiếng bởi chè Tuyết

59

Shan Tủa Chùa. Chè Shan tuyết là loại cây thân gỗ cổ thụ, thân to và lá chè

mọc từng chùm trên cành. Không giống các loại chè khác, để hái được chè

Shan tuyết người hái phải trèo lên thân cao. Theo những người già ở Tủa

Chùa kể lại, loại chè này có nguồn gốc từ lâu đời, có những cây cổ thụ đến

100 hay thậm chí vài trăm tuổi. Chè mọc ở độ cao hơn 1400m so với mặt

nước biển, nơi khí hậu mát lạnh, quanh năm mây mù bao phủ thuộc huyện

Tủa Chùa tỉnh Điện Biên. Chè Shan tuyết Tủa Chùa có hương thơm đặc

trưng, màu nước vàng óng ánh, trà mới uống có vị hơi đắng chát của mùi lá

cây rừng lâu năm. Nhưng sau khi uống thì lại có vị ngọt đặc biệt lưu lại nơi

đầu lưỡi. Sản phẩm chè Tủa Chùa đang được ưa chuộng trên thị trường

trong nước và xuất khẩu.

Bảng 3.12. Dự án nông lâm nghiệp kêu gọi đầu tư năm 2017

TT

Tên dự án

Năng lực/công suất

5 vạn tấn/năm

1

Sản xuất và chế biến gạo đăc sản Điện Biên

Địa điểm triển khai 4 xã vùng lòng chảo Điện Biên

Cơ quan quản lý Sở NN&PTNT

Huyện Tủa Chùa

4 xã là 1.000 ha

2

Trồng, chế biến chè tuyết Shan Tủa Chùa

Sở NN&PTNT

3

Mường Ảng

Trồng, chế biến cà phê Mường Ảng

Sở NN&PTNT

4

Huyện Tuần Giáo

Trồng, chế biến ngô, đậu tương huyện Tuần Giáo

Sở NN&PTNT

Thâm canh 300 ha Trồng mới 200 ha, chế biến 500 tấn/năm Xây dựng nhà máy chế biến 2.000 tấn/năm

5

Huyện Mường Nhé

60.000 ha

6

Huyện Tủa Chùa

5 triệu tấn/năm

7

Huyện Mường Nhé

Dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé Nhà máy chế biến nông sản huyện Tủa Chùa Trồng, chế biến, tiêu thụ cà phê Mường Nhé

1.000 ha (GĐ 1)

Sở NN&PTNT Sở NN&PTNT Sở NN&PTNT

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

60

Dự án trồng, chế biến cà phê tại huyện Mường Ảng, trong đó trồng mới

200 ha, thâm canh 300 ha, công suất chế biến 500 tấn/năm. Cà phê được

huyện Mường Ảng xem là cây mũi nhọn trong phát triển kinh tế. Dự án này

cùng với dự án hiện có nhằm gia tăng giá trị kinh tế loại cây này mang lại trên

đất Mường Ảng.

Dự án trồng và chế biến ngô, đậu tương tại các xã Pú Nhung, Phìng

Sáng và Ta Mao (huyện Tuần Giáo) với nhà máy chế biến công suất 2.000

tấn/năm. Ngô, đậu tương và hai cây trồng có thế mạnh của địa phương, nhất

là các xã dự án. Dự án này nhằm phát triển sản xuất, chế biến để nâng cao thu

nhập, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.

Dự án khu bao tồn thiên nhiên Mường Nhé trên diện tích 60.000 ha.

Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé bao gồm 10 xã biên giới huyện Mường

Nhé với sự cư trú của một số dân tộc như: Hà Nhì, Khơ Mú, Mông,... Trong

khu bảo tồn có rất nhiều cánh rừng nguyên thuỷ như: rừng thường xanh trên

đất thấp, rừng thường xanh núi thấp, rừng thường xanh trên núi cao và rừng

tre nứa đang được bảo tồn nguyên vẹn. Nơi đây còn là nơi cư trú của nhiều

loại động vật quý hiếm.

Dự án nhà máy chế biến nông sản tại xã Sính Phình (huyện Tủa Chùa)

với công suất 5 triệu tấn/năm.

Dự án trồng và chế biến cà phê tại 3 xã Mường Toong, Mường Nhé và

Chung Chải (huyện Mường Nhé) với quy mô giai đoạn 1 là 1.000 ha. Trên

thực tế, trong tổng diện tích tự nhiên hơn 157 ngàn ha của huyện Mường Nhé,

đất nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ, còn lại là diện tích đất lâm nghiệp. Với

đặc thù này của địa phương, huyện đã đẩy mạnh chuyển dịch các loại giống

cây trồng theo hướng đa cây. Từ năm 2011, bằng nguồn vốn 30a của Chính

phủ, huyện Mường Nhé đã triển khai trồng cây cà phê tại các xã: Leng Su Sìn,

Mường Nhé, Nậm Kè và Chung Chải đến nay số diện tích này đã cho thu

hoạch. Nhận thấy đây là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao nên huyện

Mường Nhé đã vận động người dân mở rộng diện tích, đến nay toàn huyện đã

trồng được hơn 150 ha cà phê. Theo nhận định của các nhà chuyên môn, cây

61

cà phê khá phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương. Hiện nay cây cà

Phê cũng được huyện Mường Nhé đưa vào quy hoạch để tiếp tục mở rộng

diện tích trong giai đoạn 2017 - 2020.

Ngoài các dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên đây, phát triển

sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên còn có sự

đóng góp của các dự án, chương trình, kế hoạch phát triển sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp, các hợp tác xã nông lâm nghiệp và

các trang trại nông lâm nghiệp trên địa bàn. Những nguồn đầu tư này cũng

góp phần thay đổi cấu trúc trong nội bộ ngành nông nghiệp địa phương.

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp

tỉnh Điện Biên

Có thể nói, thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp là hàm số của nhiều

yếu tố, nhiều biến số. Các yếu tố này có thể tạm chia thành nhóm yếu tố nội

tại chính do bản thân ngành nông nghiệp và nhóm yếu tố ngoại cảnh. Trong

phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu hai nhóm yếu

tố: (1) Về yếu tố ngoại cảnh: chính là môi trường đầu tư và chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh; (2) Yếu tố nội tại, gồm (i) Nông nghiệp có rủi ro cao,

thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp, và (ii) Nông nghiệp manh mún, nhỏ

lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai. Sau đây, chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu

kỹ các yếu tố này.

3.3.1. Môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh

Điện Biên

Theo kết quả công bố của VCCI và USAID (2017)[12], chỉ số PCI

năm 2016 của tỉnh Điện Biên đạt 56,48 điểm, xếp hạng thứ 53/63 tỉnh, thành

phố trên cả nước, giữ nguyên cả về điểm số và thứ tự xếp hạng so với năm

2015 nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số trung bình của cả nước. Qua phân

tích các chỉ số thành phần so với năm 2015, nhiều chỉ số thành phần đã có

thay đổi tích cực về điểm số, tuy nhiên vẫn còn một số chỉ tiêu mặc dù có cải

thiện về điểm số nhưng vẫn còn ở mức thấp (dưới điểm trung bình), đặc biệt

có 4 chỉ số giảm điểm so với năm 2015.

62

- Các chỉ số có kết quả tích cực bao gồm:

Chỉ số tiếp cận đất đai: Đạt 5,67 điểm, xếp hạng thứ 37/63, tăng 0,34

điểm, tăng 23 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 4,94 điểm, xếp hạng 60/63).

Chỉ số tính minh bạch: Đạt 6,22 điểm, xếp hạng thứ 34/63, tăng 0,91

điểm tăng 28 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 5,31 điểm, xếp hạng 62/63).

Chỉ số chi phí thời gian: Đạt 6,57 điểm, xếp hạng thứ 31/63, tăng 0,64

điểm tăng 21 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 5,93 điểm, xếp hạng 52/63).

Chỉ số chi phí không chính thức: Đạt 4,17 điểm, xếp hạng thứ 61/63,

tăng 0,29 điểm giảm 1 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 3,88 điểm, xếp

hạng 60/63).

Chỉ số đào tạo lao động: Đạt 5,66 điểm, xếp hạng thứ 41/63, tăng 0,1

điểm tăng 1 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 5,56 điểm, xếp hạng 40/63).

Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Đạt 5,49 điểm, xếp hạng thứ 17/63,

tăng 0,69 điểm tăng 18 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 4,8 điểm, xếp

hạng 35/63).

- Các chỉ số có kết quả có kết quả giảm so với năm 2015 được chỉ ra

bao gồm: Chỉ số gia nhập thị trường: Đạt 8,73 điểm, xếp hạng thứ 14/63,

giảm 0,1 điểm giảm 3 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 8,74 điểm, xếp

hạng 10/63).

Chỉ số tính năng động: Đạt 4,12 điểm, xếp hạng thứ 57/63, giảm 0,27

điểm giảm 19 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 4,39 điểm, xếp hạng 38/63).

Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp: Đạt 5,55 điểm, xếp hạng thứ 31/63, giảm

1,15 điểm giảm 29 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 6,7 điểm, xếp hạng 2/63).

Chỉ số thiết chế pháp lý: Đạt 4,52 điểm, xếp hạng thứ 55/63, giảm 1,61

điểm giảm 35 bậc so với năm 2015 (năm 2015 đạt 6,13 điểm, xếp hạng 20/63).

Như vậy, với kết quả xếp hạng của các chỉ số thành phần năm 2016, có

05 chỉ số thành phần tăng cả về điểm số và thứ hạng so với năm 2015 (tiếp cận

đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, đào tạo lao động, cạnh tranh bình

đẳng). Đáng lưu ý là có 1 chỉ số tăng điểm nhưng giảm thứ bậc trong bảng xếp

hạng (chi phí không chính thức), chỉ số này mặc dù có cải thiện nhưng điểm số

63

vẫn ở mức thấp, dưới trung bình so với điểm trung vị của cả nước dẫn đến chỉ

số này vẫn nằm ở nhóm cuối trên bảng xếp hạng. Nhóm các chỉ số có điểm số

và thứ hạng giảm có 4 chỉ số (gia nhập thị trường, tính năng động, hỗ trợ doanh

nghiệp, thiết chế pháp lý); các chỉ số này ngoại trừ chỉ số gia nhập thị trường có

mức điểm giảm nhẹ và vẫn duy trì thứ hạng nằm trong nhóm 10 tỉnh có điểm

số cao nhất cả nước, các chỉ số còn lại (tính năng động, hỗ trợ doanh nghiệp,

thiết chế pháp lý) đều có mức giảm mạnh cả về điểm số và thứ bậc ảnh hưởng

lớn đến điểm số và thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh năm 2016.

Bảng 3.13: Chỉ số thành phần PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016

2011 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ số

Gia nhập thị trường 9,37 9,4 8,09 8,08 8,74 8,73

Tiếp cận đất đai 7,68 6,52 7,2 5,38 4,94 5,67

Tính minh bạch 5,92 2,93 5,87 5,6 5,31 6,18

Chi phí thời gian 6,53 3,51 5,37 4,85 5,93 6,57

Chi phí không chính thức 5,59 6,2 5,96 2,81 3,88 4,17

Tính năng động 4,66 4,13 5,37 3,14 4,39 4,12

Hỗ trợ doanh nghiệp 2,06 2,31 4,79 5,13 6,7 5,55

Đào tạo lao động 5,19 4,14 5,11 5,6 5,56 5,66

Thiết chế pháp lý 6,28 3,13 4,76 4,1 6,13 4,52

Cạnh tranh bình đẳng N/A N/A 6,7 4,17 4,8 5,49

PCI 59,96 45,12 56,23 50,32 56,48 56,48

29 63 43 63 53 53 Xếp hạng

Nguồn: [12]

Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

(VCCI) - đơn vị chịu trách nhiệm đánh giá, xếp hạng PCI, tỉnh Điện Biên đã

tăng 6,16 điểm, 10 bậc trên bảng xếp hạng so với năm 2014. Trong đó, chỉ số

thành phần vẫn giữ được sự ổn định là gia nhập thị trường, đạt 8,74 điểm

(tăng trên 0,6 điểm); một chỉ số nữa cũng tăng tốt và gia nhập nhóm trung

64

bình khá là hỗ trợ doanh nghiệp (từ 5,13 điểm lên 6,7 điểm). Một số chỉ số

thành phần tăng nhẹ, như: Thiết chế pháp lý (từ 4,1 lên 6,13 điểm); chi phí

thời gian (từ 4,85 lên 5,93); tính năng động (3,14 lên 4,39)... Các chỉ số còn

lại vẫn "dậm chân tại chỗ" ở mức điểm thấp, thậm chí sụt giảm. Điển hình

như: Tiếp cận đất đai (từ 5,38 giảm xuống 4,94); tính minh bạch (5,6 xuống

5,31). Đặc biệt, chỉ số: Chi phí không chính thức, dù tăng nhẹ nhưng vẫn chỉ

đạt 3,88 điểm, đứng thứ 60/63 tỉnh, thành. Đây là chỉ số đánh giá chi phí mà

doanh nghiệp phải bỏ ra một cách không chính thức (hay gọi nôm na là chi

phí "lại quả", "hoa hồng"). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí này

càng nhỏ thì được điểm cao hơn. Năm 2007, chỉ số chi phí không chính thức

của tỉnh Điện Biên được chấm 7,27 điểm (cao nhất trong số 10 chỉ số phụ của

tỉnh, đứng thứ 5 toàn quốc). Tuy nhiên, điểm số này đã giảm dần đều theo

hàng năm và đỉnh điểm là con số 2,81 điểm, đứng thứ 63/63 tỉnh, thành vào

năm 2014. Đây là vấn đề phải sớm có giải pháp khắc phục, bởi nó đánh giá

nhìn nhận của doanh nghiệp về các chỉ số: tính minh bạch, cạnh tranh bình

đẳng, hỗ trợ doanh nghiệp,... và sâu hơn là có liên quan đến công tác phòng,

chống tham nhũng của tỉnh Điện Biên.

Thống kê của PCI trong 5 năm trở lại đây, chúng ta thấy rõ sự không

ổn định trong thứ tự bảng xếp hạng của tỉnh. Năm 2011, Điện Biên đứng thứ

29/63, cao hơn cả những thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,... Nhưng chỉ

1 năm sau, tỉnh ta rơi tự do xuống đáy bảng xếp hạng PCI khi đứng thứ 63

vào năm 2012. Tiếp đó, năm 2013, Điện Biên vươn lên thứ 43 để rồi lại

"chạm đáy" vào năm 2014 khi tiếp tục đứng thứ 63/63 tỉnh, thành cả nước.

Bảng xếp hạng PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần tạo nên từ nhiều góc độ

đánh giá của doanh nghiệp đối với hệ thống hành chính Nhà nước của một

tỉnh và sự vận động không ngừng của nền kinh tế - xã hội. Nhìn nhận khách

quan, rất nhiều yếu tố tác động đến quan điểm, sự đánh giá của doanh nghiệp

đến cơ chế của một tỉnh. Như ở Điện Biên - một tỉnh còn rất nhiều khó khăn

65

về điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn thu hạn hẹp, trông chờ rất nhiều vào ngân

sách Trung ương, khó có điều kiện hỗ trợ, phân bổ kinh phí kịp thời cho

doanh nghiệp, nên có thể nói, chỉ cần chính sách, ngân sách Trung ương về

chậm là đã tác động ngay lập tức đến PCI của tỉnh. Ngược lại, khi nhìn vào

kết quả trên bảng xếp hạng PCI toàn quốc năm 2015, Điện Biên cho dù có

tăng 10 bậc trên bảng xếp hạng nhưng chưa hẳn là đã tiến bộ một cách toàn

diện, thứ hạng này một phần do một số tỉnh "yếu" đi hoặc đứng yên chứ chưa

hẳn do Điện Biên "mạnh" lên. Cụ thể như: tỉnh Bình Phước, đạt 57,79 điểm,

đứng thứ 38/63 vào năm 2014 nhưng năm 2015 thấp hơn Điện Biên 1 bậc khi

xếp thứ 54; tỉnh Phú Yên, đạt 56,44 điểm, đứng thứ 47 năm 2014, nay tụt

xuống vị trí 55.

Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, từ đó tạo sức hút đầu

tư thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển, tỉnh ta cần tiếp tục cải thiện

môi trường đầu tư kinh doanh, tập trung đánh giá xác thực về tình hình thực

hiện đầu tư công và đầu tư từ nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước. Đồng

thời huy động sự vào cuộc tích cực của các cấp, ngành để giữ vững sự ổn định

PCI bằng cách thúc đẩy đồng bộ các chỉ số năng lực thành phần.

Cũng theo phân tích như trên, rõ ràng nhận thấy những xu hướng tích

cực được đánh giá là:

- Chỉ số gia nhập thị trường tuy giảm nhẹ xong vẫn ở mức cao (nằm

trong nhóm 10 tỉnh có chỉ số cao nhất cả nước cho thấy doanh nghiệp thuận

lợi khi gia nhập thị trường.

- Việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp đã được cải thiện theo hướng

thuận lợi hơn.

- Chính quyền tỉnh đã cải thiện mạnh mẽ việc công khai minh bạch các

thông tin phục vụ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh

nghiệp đã thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các tài liệu của chính quyền tỉnh

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

70

60

50

40

Chỉ số PCI

30

20

10

0 2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

66

Hình 3.4: Chỉ số PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016

Nguồn: [12]

- Các doanh nghiệp đánh giá tích cực đối với tính năng động của

chính quyền tỉnh tuy nhiện ở cấp sở ngành và cấp huyện chỉ số này chưa

được đánh giá cao.

- Chi phí về thời gian tiếp tục được cải thiện đáng kể thể hiện ở việc

tiếp tục giảm thời gian phục vụ các cuộc thanh tra, kiểm tra. Thời gian các

doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cũng được cải thiện tích cực.

- Doanh nghiệp đã đánh giá tích cực đối với môi trường kinh doanh

bình đẳng thể hiện qua chỉ số cạnh tranh bình đẳng có cải thiện mạnh mẽ

trong nắm 2016.

3.3.2. Thực trạng ngành Nông nghiệp:

Trên phạm vi cả nước, Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, có nhiều thế

mạnh về khí hậu, các giống cây trồng, vật nuôi. Thậm chí, có nhiều nông đặc

sản mà nhiều quốc gia không có. Thế nhưng, do cách làm manh mún, thiếu

hiệu quả, suốt bao nhiêu năm qua, ngành nông nghiệp vẫn loay hoay với bài

toán thực phẩm sạch, an toàn, cho năng suất cao và sản phẩm của Việt Nam

có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Thế nhưng, với một nền nông nghiệp

67

theo quy mô hộ gia đình, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, ngành nông nghiệp vẫn

loay hoay với bài toán đầu tư để phát triển. Thực tế, hiện trên cả nước khoảng

13,8 triệu hộ nông dân hiện nay ở Việt Nam chủ yếu vẫn sản xuất manh mún,

nhỏ lẻ, nguyên nhân chính vẫn là do nguồn vốn quá eo hẹp.

Rõ ràng là là do nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán và khó tiếp

cận với đất đai là rào cản ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu tư vào lĩnh

vực nông lâm nghiệp. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện cả nước có tới 78

triệu mảnh ruộng nhỏ lẻ, manh mún. Nền tảng sản xuất như vậy thì nông

nghiệp không thể nào phát triển hiệu quả được. Rõ ràng không thể nào 13,8

triệu hộ nông dân với 78 triệu mảnh ruộng nhỏ lẻ thế mà nông nghiệp có thể

phát triển thành công. Cần phải tái cơ cấu nông nghiệp. Trước hết, phải tháo

gỡ rào cản về đất đai. Nếu không tháo gỡ được rào cản về đất đai, không có

một quy mô tập trung nhất định thì chúng ta không thể tổ chức sản xuất một

cách hiệu quả theo chuỗi giá trị. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích

đất bình quân hộ nông nghiệp chỉ vào khoảng 0,46 ha và trung bình mỗi hộ

được chia thành 2,83 mảnh. Quy mô diện tích đất của hộ nông dân Việt Nam

thấp hơn Trung Quốc và thấp hơn rất nhiều so với các nước khác ở châu Á.

Nhiều ý kiến đã chỉ ra rằng mô hình kinh tế hộ gia đình với việc quản lý sử

dụng đất manh mún, nhỏ lẻ khó phù hợp với điều kiện phát triển nền nông

nghiệp quy mô lớn, chất lượng hàng hóa, có năng suất, hiệu quả, bảo đảm đủ

sức cạnh tranh nội địa và thế giới. Do đó, việc tích tụ ruộng đất thuận lợi cho

đầu tư, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn là yêu cầu hết sức quan trọng.

Thực tế cho thấy, quá trình tích tụ, tập trung đất đai diễn ra còn chậm,

đất đai manh mún đang là yếu tố cản trở người dân và doanh nghiệp đầu tư

dài hạn vào nông nghiệp. Việc tiếp cận đất nông nghiệp của các doanh nghiệp

còn khó khăn do công tác công bố, công khai quỹ đất dành cho phát triển

nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được các địa

phương chú trọng.

68

Các đặc điểm, đặc trưng trên đây đều xuất hiện ở tỉnh Điện Biên, một

địa phương có đất đai manh mún và phần lớn do hộ nông dân giữ, trong khi

nhà đầu tư cần diện tích đất “sạch”, quy mô lớn để phát triển nông nghiệp

hàng hóa lớn. Nhiều địa phương hy sinh nông nghiệp để phát triển công

nghiệp và đô thị, trong khi đó hầu hết chưa quan tâm đúng mức tới bảo vệ

môi trường. Vì vậy, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp, nguồn nước bị ô nhiễm,

làm giảm tính hấp dẫn của các nhà đầu tư vào nông lâm nghiệp.

3.3.3. Tính chất của ngành Nông nghiệp.

Do nông nghiệp mang tính rủi ro cao, lợi nhuận thu về thấp và lại phải

cần có một thời gian khá dài mới có được lợi nhuận, dẫn đến việc doanh

nghiệp không hấp dẫn trong việc đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp. Nông

nghiệp có tính rủi ro cao vì thời gian của một chu kỳ sản xuất kéo dài, lại sản

xuất kinh doanh bên ngoài thực địa chịu ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố

ngoại cảnh khó kiểm soát như: khí hậu, thời tiết, đất đai,… Trong khi đó lợi

nhuận đem lại thấp hơn so với các lĩnh vực đầu tư khác như công nghiệp, xây

dựng, thương mại, dịch vụ,… Đây là rào cản lớn ảnh hưởng đến việc thu hút

đầu tư trong nông lâm nghiệp.

Mặt khác, doanh nghiệp và nhà đầu tư chỉ đầu tư vào nơi nào rủi ro

thấp, lợi nhuận cao nên muốn thu hút nhà đầu tư trong nông nghiệp cần có

định hướng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi hơn về chính sách pháp

luật,… Mặt khác, chính sách hiện nay quá rườm rà, không hợp lý là một trong

những nguyên nhân khó thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.

Tổng hợp đánh giá cả 3 tiêu chí trên đây của đại diện 21 chủ dự án

đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện

Biên. Kết quả điều tra cho thấy: có tới 42,9% cho rằng môi trường đầu tư là

yếu tố quan trọng nhất, 28,6% cho là nông nghiệp có tính rủi ro cao, thời

gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp. Có 23,8% cho rằng nông nghiệp manh

69

mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó tiếp cận đất đai để đầu tư, và có 4,8% không có

ý kiến gì (Hình 3.5).

Hình 3.5: Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư dự án nông lâm nghiệp

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Một câu hỏi đặt ra là: Động lực nào để nhà đầu tư đầu tư vào nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên? Mặc dù địa phương đã có nhiều chính

sách để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh, giảm bớt thủ tục hành chính, cải thiện năng lực làm việc của bộ phận

tham mưu,… Kết quả nghiên cứu khảo sát 21 dự án đã đầu tư cho thấy: Có tới

42,9% chủ dự án cho biết họ đầu tư vì họ được sinh ra từ địa phương; có

14,3% cho rằng vì lãnh đạo địa phương (tỉnh, huyện, xã) cởi mở; 14,3% cho

là vì có nhiều ưu đãi và gần nguồn nguyên liệu; có 9,5% cho rằng có vị trí

giao thông thuận tiện và có 4,8% cho rằng có thị trường tiệu thụ, chứng tỏ

rằng vị trí địa lý và thị trường tiêu thụ không phải là thế mạnh của tỉnh Điện

Biên trong việc thu hút các dự án đầu tư (Hình 3.6).

42.9%

45.0%

40.0%

35.0%

30.0%

25.0%

20.0%

14.3%

14.3%

14.3%

15.0%

9.5%

10.0%

4.8%

5.0%

0.0%

Sinh ra ở địa phương

Lãnh đạo cởi mở

Có nhiều ưu đãi đầu tư

Gần nguồn nguyên liệu

Gần thị trường tiêu thụ

Vị trí giao thông thuận tiện

70

Hình 3.6: Lý do của nhà đầu tư lựa chọn đầu tư tại tỉnh Điện Biên

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

Trong sản xuất kinh doanh, việc tiếp cận với các thông tin, nhất là các

thông tin liên quan đến chiến lược phát triển, quy hoạch là rất quan trọng đối

với nhà đầu tư. Tuy nhiên, có thể thấy các nhà đầu tư tại tỉnh Điện Biên hoạt

động trong môi trường sản xuất kinh doanh chưa thực sự minh bạch, họ gặp

nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin. Kết quả điều tra trong nghiên

cứu này cho thấy: Có tới 47,6% nhà đầu tư cho là việc tiếp cận thông tin ở

mức bình thường, đạt giá trị cao nhất. Tiếp đó, có 19% nhà đầu tư là tiếp cận

thông tin để đầu tư ở mức dễ dàng và chỉ có 4,8% nhà đầu tư đánh giá việc

tiếp cận thông tin đầu tư ở mức rất dễ. Trong khí đó còn có tới 14,3% nhà đầu

tư được đánh giá ở mức khó và 14,3% cho rằng còn ở mức rất khó (Hình 3.7).

Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu

Huân khi khảo sát 500 doanh nghiệp tại Tây Bắc, thì có tới 22,2% doanh

nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận chính sách, quy hoạch của tỉnh, trong khí đó

chỉ có 12,9% doanh nghiệp cảm thấy dễ dàng khi tiếp cận với các thông tin

71

chính sách này. Đối với các thông tin khác, tỷ lệ các doanh nghiệp gặp khó

khăn khi tiếp cận tuy ít hơn, nhưng vẫn ở mức cao, tới 14,6%. Nghiên cứu

này cũng đã trích dẫn kết quả nghiên cứu của VCCI năm 2014 cho rằng, môi

trường kinh doanh thiếu thông tin minh bạch như vậy, các doanh nghiệp Tây

Bắc buộc phải tiếp cận thông tin theo cách không chính thống. Nghiên cứu

này chỉ ra rằng, có tới 77% doanh nghiệp cho biết họ phải cậy nhờ tới các

“mối quan hệ: với cán bộ chính quyền để có được các tài liệu của tỉnh. Cũng

có tới 46% doanh nghiệp cho biết họ thường xuyên thương lượng với cán bộ

thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khả năng doanh nghiệp đoán định

được việc thực thi của các địa phương đối với các quy định pháp luật của

60.0%

47.6%

50.0%

40.0%

30.0%

19.0%

20.0%

14.3%

14.3%

10.0%

4.8%

0.0%

Rất dễ

Dễ dàng

Bình thường

Khó

Rất khó

Trung ương là tương đối thấp [5].

Hình 3.7: Thực trạng tiếp cận thông tin của các dự án đầu tư

Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2017

3.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong

lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên

3.4.1. Định hướng

* Mục tiêu chung

- Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu t01B0

kinh doanh theo hướng thuận tiện, thông thoáng, minh bạch, thân thiện và hấp

72

dẫn cho nhà đầu tư, từ đó nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Phấn đấu năm

trong 2017, định hướng đến năm 2020 tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng

về chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh. Cải thiện môi trường kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo hướng thực chất, tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nông lâm nghiệp đầu tư, phát triển.

- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát

triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp nhằm thực hiện thắng

lợi mục tiêu Đại hộ Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 đề ra,

phấn đấu xây dựng tỉnh Điện Biên phát triển toàn diện, bền vững.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đề

ra trong Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên

và các Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,

nâng cao năng lực canh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Chú trọng, tăng cường đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và chất

lượng điều hành quản lý nhà nước; nâng cao nhận thức và trách nhiệm, tăng

cường công tác đào tạo trình độ chuyên môn và đạo đức công vụ của đội ngũ

cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Tăng cường phối hợp với các hội, hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh

trong hoạt động đối thoại và phản biện chính sách nhằm kịp thời giải quyết

những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao trách

nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp

dân doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

* Mục tiêu cụ thể

- Năm 2017 và các năm tiếp theo: Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của

tỉnh ở nhóm trung bình; cải thiện từng bước xếp hạng của tỉnh, đứng đầu

trong nhóm trung bình tiến dần vào nhóm khá; trong đó:

73

+ Tập trung đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để khắc phục những yếu

kém, cải thiện mạnh mẽ các chỉ số thành phần bị giảm điểm và chỉ số thành

phần tăng điểm nhưng giảm về thứ bậc trên bảng xếp hạng toàn quốc bao trong

năm 2016 gồm: Chỉ số gia nhập thị trường; Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp; Chỉ số

thiết chế pháp lý; Chỉ số chi phí không chính thức; Chỉ số tính năng động.

+ Phát huy và duy trì và tiếp tục cải thiện các chỉ số tăng điểm trong

năm 2016 như: Chỉ số tiếp cận đất đai, Chỉ số tính minh bạch, Chỉ số chi phí

thời gian; Chỉ số đào tạo lao động; Chỉ số cạnh tranh bình đẳng.

Định hướng giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020: Nâng vị trí xếp hạng

PCI của tỉnh vào nhóm từ 40-50/63 tỉnh thành phố cả nước.

- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, chú trọng vào

cải cách hành chính về thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng và các thủ

tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính cần ưu tiên đơn giản hóa thuộc

thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy

phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện không cần thiết, trọng tâm tập trung

vào những vấn đề liên quan đến tài chính, thuế, thành lập doanh nghiệp, hỗ

trợ sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để thu hút vốn

của các nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan

chuyên môn và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo

tỉnh để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc tạo môi trường đầu tư,

sản xuất kinh doanh lành mạnh.

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục tồn tại

3.4.2.1. Tồn tại

Qua kết quả phân tích từng tiêu chí cụ thể của các chỉ số thành phần cấu

thành nên điểm số PCI của tỉnh các Sở, ngành, địa phương cho thấy những

tồn tại như sau:

74

- Giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp với chính quyền tỉnh còn chưa

thường xuyên đối thoại để giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá

trình thực hiện dự án đầu tư.

- Các doanh nghiệp còn chưa đoàn kết, chưa phối kết hợp với nhau để

tạo sức mạnh trong thời kỳ hội nhập.

- Một số doanh nghiệp vẫn còn e dè khi chuẩn bị thực hiện dự án đầu

tư trên địa bàn tỉnh.

- Một số cán bộ công chức năng lực còn hạn chế, thái độ chưa cởi mở

trong thực thi công vụ, còn có hiện tượng gây khó khăn cho doanh nghiệp.

- Hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư chưa cao, chưa tương xứng với

tiềm năng lợi thế vốn có của tỉnh, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn rất ít.

- Còn có tình trạng phối hợp chưa nhịp nhàng giữa các Sở ngành với

cấp huyện.

- Một số thủ tục hành chính còn kéo dài, chưa đảm bảo thời gian theo

quy định của nhà nước.

- Người dân và doanh mghiệp còn chưa hiểu rõ về khái niệm chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

3.4.2.2. Giải pháp khắc phục

- Những năm gần đây, chính quyền tỉnh đã tổ chức gặp các doanh nghiệp

các nhà đầu tư 1 lần/năm. Tuy nhiên, để tăng cường hơn nữa việc tham vấn,

trao đổi, đối thoại giữa chính quyền tỉnh, chính quyền cấp huyện với cộng đồng

doanh nghiệp để tạo đồng thuận, đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện dự án

Tỉnh sẽ tổ chức gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp, các nhà đầu tư 2 lần/năm để

kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và cũng là để

hiểu rõ hơn những nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trường kinh doanh

nâng cao năng lực cạnh tranh.

75

- Phát huy vai trò của Hội doanh nghiệp trẻ, thành lập Hiệp hội doanh

nghiệp tỉnh Điện Biên với vai trò là cầu nối giữa chính quyền tỉnh với cộng

đồng doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng môi trường kinh doanh và hỗ trợ

doanh nghiệp; Trước yêu cầu về đổi mới để hội nhập, các yêu cầu của pháp

luật, các cam kết quốc tế và các yêu cầu nội tại của doanh nghiệp như: Năng

suất, chất lượng và hiệu quả,...một số doanh nghiệp tỉnh nhà đã kịp thời điều

chỉnh chiến lược, mạnh dạn huy động nguồn lực đầu tư, mở rộng hoạt động

sản xuất, kinh doanh. Thời gian tới, cộng đồng các doanh nghiệp cần không

ngừng đổi mới nâng cao trình độ, năng lực quản lý, tiếp tục tiên phong huy

động nguồn lực đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh cả về chiều

rộng và chiều sâu, đồng thời xây dựng thương hiệu có uy tín để bước vào sân

chơi chung, bình đẳng với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; Chủ động

nghiên cứu các cơ hội đầu tư, mở rộng liên kết đầu tư, kinh doanh khai thác

tiềm năng, lợi thế của tỉnh trên các lĩnh vực khuyến khích, thu hút đầu tư.

- Tiếp tục các giải pháp để khuyến khích phát triển về số lượng doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các giải pháp để cải thiện niềm tin của

doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh của tỉnh để thúc đẩy doanh

nghiệp tái đầu tư, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

- Nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức, đặc biệt là đội

ngũ công chức, viên chức làm việc tại các bộ phận một cửa để đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao trong xử lý các yêu cầu về thủ tục hành chính cho doanh

nghiệp. Bên cạnh đó cần nâng cao đạo đức công vụ, đặc biệt là tinh thần,

thái độ khi giao dịch với doanh nghiệp, người dân. Tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường

hợp cố ý gây sách nhiễu cho doanh nghiệp dẫn đến phát sinh chi phí không

chính thức của doanh nghiệp.

76

- Thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với phương châm

phục vụ, chăm sóc tối ưu, theo sát bước chân nhà đầu tư, doanh nghiệp trong

suốt quá trình triển khai dự án và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thúc

đẩy thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh bằng việc tăng

cường các giải pháp, chính sách thu hút đầu tư, làm tốt công tác chuẩn bị các

điều kiện cần và đủ để các doanh nghiệp lựa chọn, đề xuất và thực hiện các

dự án đầu tư. Cải thiện, đơn giản hoá các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu

tư và chủ động, tích cực trong giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá

trình đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thu hẹp khoảng cách giữa các cấp thực thi (cấp tỉnh - cấp sở, ngành

và cấp huyện) để giảm thiểu việc cấp tỉnh rất quyết liệt trong triển khai thực

thi chính sách nhưng không được tổ chức thực hiện tốt ở cấp sở, ngành và

huyện thị. Thông qua việc tổ chức đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

sở, ngành và cấp huyện để đánh giá hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ, đồng

thời quy định về trách nhiệm của người đứng đầu trong giải quyết kiến nghị

của các tổ chức kinh tế;

- Quyết liệt trong cải cách thủ tục hành chính, phấn đấu giảm tối đa chi

phí về tài chính và thời gian cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường

đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất để doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh.

- Nâng cao hiêu quả công tác tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp

hiểu rõ hơn về PCI và các nỗ lực của tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp

cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp.

77

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Trong giai đoạn 2011-2016, toàn tỉnh Điện Biên có tổng số 64 dự án

được cấp giấy chứng nhận đầu tư ở tất cả các lĩnh vực: nông lâm nghiệp, công

nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ. Trong đó có 21 dự án đầu tư về

nông lâm nghiệp, chiếm tỷ lệ 32,8%, 31 dự án đầu tư về công nghiệp-xây

dựng, chiếm 48,4% và 12 dự án về thương mại-dịch vụ, chiếm 18,8%. Như

vậy tổng số dự án nông lâm nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, tuy rằng

con số này vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của một tỉnh miền

núi có thế mạnh về nông lâm nghiệp như tỉnh Điện Biên. Số dự án nông lâm

nghiệp qua các năm lên xuống thất thường, thậm chí có xu hướng giảm dần

(năm 2011 và 2013 mỗi năm có 7 dự án, năm 2013 và 2014 không có dự án

nông lâm nghiệp, năm 2015 có 2 dự án và 2016 có 5 dự án), chứng tỏ tính

chất thất thường và chưa ổn định trong đầu tư nông lâm nghiệp nói riêng và

đầu tư về các lĩnh vực khác, nói chung.

Về tổng vốn đầu tư, trong cả giai đoạn 2011-2016 tổng vốn đầu tư của

21 dự án nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên là 4.038,88 tỷ đồng,

chiếm 37% tổng vốn đầu tư của tất cả các lĩnh vực đầu tư, thấp hơn tổng vốn

đầu tư về thương mại-dịch vụ (5.306,19 tỷ đồng, chiếm 49%), cao hơn tổng

vốn đầu tư về lĩnh vực công nghiệp-xây dựng (1.566,05 tỷ đồng, chiếm

14%). Điều rõ ràng tỷ lệ vốn đầu tư về lĩnh vực nông lâm nghiệp cũng chiếm

tỷ trọng đáng kể, tuy rằng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của một

tỉnh miền núi như Điện Biên. Điều đáng chú ý là tổng vốn đầu tư về lĩnh vực

nông lâm nghiệp qua các năm biến động thất thường và có xu thế giảm dần

cùng hướng xu thế của các lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và thương mại-

dịch vụ, phản ánh tính chất suy thoái của nền kinh tế nói chung trong giai

đoạn vừa qua, đỉnh điểm là các năm 2013, 2014, có dấu hiệu phục hồi trong

năm 2015 và bắt đầu tăng trưởng trong năm 2016. Năm 2017 có 7 dự án về

nông lâm nghiệp đang được kêu gọi đầu tư. Đây là những cơ hội để các nhà

78

đầu tư có thể đầu tư vào phát triển các sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn

tỉnh Điện Biên. Tất cả 7 dự án này hiện nay đang được hoàn thành về thủ

tục, hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư để có thể triển khai sớm

nhất nếu có thể.

Trong tổng số 21 dự án nông lâm nghiệp giai đoạn 2011-2016, có 7 dự

án về trồng và khai thác rừng (chiếm 33,33%), một thế mạnh của tỉnh Điện

Biên. Có 3 dự án (chiếm tỷ trọng 14,29%) về chế biến gạo đặc sản Điện Biên,

khai thác thế mạnh vùng lòng chảo cánh đồng Mường Thanh. Có 3 dự án về

chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi (chiếm 14,29%), tập trung sản xuất

lợn siêu nạc, dê núi nhằm cung cấp các sản phẩm thịt lợn siêu nạc, dê con

giống và thịt dê thương phẩm có chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng cho

thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận; nâng cao giá trị hàng hóa trong sản

xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của

tỉnh Điện Biên. Có 2 dự án về chế biến gỗ, nhằm sản xuất gỗ nhân tạo, chế

biến gỗ ghép thanh kết hợp sản xuất ván dăm. Có 2 dự án về trồng và chế biến

cà phê Arabica tại huyện Mường Ảng và Mường Nhé. Có 1 dự án về nông

lâm kết hợp, đầu tư trồng rừng kinh tế kết hợp trồng cây Mắc ca trên diện tích

3.400 ha. Có 1 dự án về công viên cây xanh nhằm trồng và phát triển cây

xanh đô thị cùng với các hoạt động nông nghiệp đô thị như bonsai, cây

cảnh,… Có 1 dự án sản xuất phân bón do nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi

sinh Điện Biên. Có 1 dự án trồng và khai thác mủ cao su. Hầu hết các dự án

đều tập trung ở vùng lòng chảo Điện Biên, thuộc các huyện Điện Biên và

thành phố Điện Biên Phủ (chiếm trên 40%), sau đó là các huyện Tuần Giáo,

Điện Biên Đông và Mường Chà. Các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa,

Mường Lay đều có dự án đầu tư nông lâm nghiệp triển khai trên địa bàn. Tất

cả 21 dự án nông lâm đều nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh nông lâm

nghiệp của địa phương, đóng góp tái cơ cấu trong nội bộ ngành nông lâm

nghiệp của tỉnh miền núi Điện Biên, nâng cao giá trị hàng hóa trong sản xuất

nông nghiệp, góp phần thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp của tỉnh Điện Biên.

79

- Thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Trong đó, môi trường đầu tư là yếu tố quan trọng nhất, tiếp đến là do nông

nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp, và cuối cùng là

do bản thân ngành nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp

cận đất đai. Động lực để nhà đầu tư đầu tư vào nông lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Điện Biên chủ yếu là do họ được sinh ra từ địa phương, sau đó là do lãnh

đạo địa phương cởi mở, có nhiều ưu đãi và gần nguồn nguyên liệu.

Nhìn chung, các nhà đầu tư tại tỉnh Điện Biên hoạt động trong môi

trường sản xuất kinh doanh chưa thực sự minh bạch, họ gặp nhiều khó

khăn trong việc tiếp cận thông tin. Có tới 47,6% nhà đầu tư cho là việc tiếp

cận thông tin ở mức bình thường, tiếp đó, có 19% nhà đầu tư là tiếp cận

thông tin để đầu tư ở mức dễ dàng và chỉ có 4,8% nhà đầu tư đánh giá việc

tiếp cận thông tin đầu tư ở mức rất dễ. Do vậy, rất còn nhiều vấn đề đặt ra

để thu hút dự án đầu từ nông lâm nghiệp đang còn nằm ở phía trước, cần

tiếp tục nghiên cứu giải quyết.

2. Đề nghị

- Đề nghị UBND tỉnh xem xét chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư (Uỷ viên

thường trực Ban chỉ đạo PCI) tham mưu văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh

giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án

nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) trên cơ sở kết quả phân tích nêu trên xây

dựng kế hoạch và hành động cụ thể để tiếp tục cải thiện từng tiêu chí trong

các chỉ số thành phần nhằm giữ vững những kết quả đã đạt được và khắc phục

các mặt còn hạn chế.

- Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tiếp thu các nội dung đề

xuất về các giải pháp chủ yếu để bổ sung vào nội dung tham mưu Kế hoạch

hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên

năm 2017 và các năm tiếp theo theo chỉ đạo của UBND tỉnh Điện Biên và

tham vấn của VCCI.

- Cần tiếp tục giảm bớt gánh nặng của doanh nghiệp đối với những

khoản chi phí không chính thức. Trong năm 2016 mặc dù chỉ số này đã có cải

80

thiện về điểm số, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận chi trả

chi phí không chính thức còn chiếm tỷ lệ rất cao (71,57%).

- Tiếp cận đất đai là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt

động của doanh nghiệp do đó cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa để cải thiện, tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai đặc biệt là các vấn đề

về thủ tục và mức độ ổn định trong quản lý và sử dụng đất.

- Cần đẩy mạnh hơn nữa tính năng động trong thực thi nhiệm vụ của

cấp sở, ngành và cấp huyện.

- Cần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, tinh thần thái

độ của cán bộ, công chức. Đặc biệt là cán bộ, công chức làm việc tại các bộ

phận có giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp.

- Một số giải pháp đề tài đề xuất đều nhằm mục tiêu cải thiện môi

trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, giải quyết tình trạng thiếu

vốn cho đầu tư nông lâm nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái

cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thu hút dự án

nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên, góp phần sử dụng nguồn nhân lực, tạo thêm

nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động

nông thôn ở tỉnh miền núi, vùng cao và biên giới.

- Tác giả hy vọng rằng, đề tại luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị

để các nhà quản lý, lãnh đạo tỉnh Điện Biên và những địa phương khác có

điều kiện tương tự có thể nghiên cứu, vận dụng trong thực tiễn chỉ đạo chuyển

dịch cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, góp phần

phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Tóm lại: Các giải pháp đề tài đề xuất trên đây nhằm mục tiêu cải thiện

môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, giải quyết tình trạng

thiếu vốn cho đầu tư phát triển nông lâm nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, đẩy mạnh

thu hút dự án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên, góp phần sử dụng nguồn nhân

lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho

người lao động nông thôn ở tỉnh miền núi, vùng cao và biên giới.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Xuân Bá (2015), Tổng quan về tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình

tăng trưởng ở Việt Nam. Hà Nội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Ưu đãi khuyến khích đầu tư nước

ngoài vào nông nghiệp, Hà Nội.

4. Vương Thùy Dung, Đào Văn Tiến (2017), Xây dựng chuỗi cung ứng gạo

đặc sản xuất khẩu của tỉnh Điện Biên. Kỷ yếu hội thảo khoa học ”Mô hình

và giải pháp phát triển thị trường phù hợp cho người ngèo vùng Tây Bắc”.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Cao Bằng, tháng 1/2017.

5. Lương Minh Huân (2017), Nghiên cứu phát triển các mô hình thị trường

phù hợp cho người ngèo vùng Tây Bắc. Báo cáo tổng hợp đề tài thuộc

chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn

2013-2018 ”Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng

Tây Bắc”. Mã số KHCN-TB/13-18. Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Hoàng Tuấn Phong (2014), Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn

đầu tư phục vụ phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. Tạp chí

Thông tin Khoa học & công nghệ Quảng Bình, số tháng 3/2014.

7. Hà Thị Thu (2014) Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức

(ODA) vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu

tại vùng Duyên hải miền Trung. Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

8. Đặng Hiếu Trung (2011), Thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tỉnh

Kon Tum. Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển. Đại học Đà Nẵng.

9. UBND tỉnh Điện Biên (2014) Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm

2016-2020 tỉnh Điện Biên. Điện Biên.

82

10. UBND tỉnh Điện Biên (2015), Đề án cải thiện nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh. Điện Biên.

11. UBND tỉnh Điện Biên (2015), Kế hoạch hành động Thực hiện Nghị

quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ,

giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2 năm 2016-2016 trên địa bàn

tỉnh Điện Biên (Ban hành kèm theo Quyết định số 548/QĐ-UBND ngày

3/7/2015 của UBND tỉnh Điện Biên).

12. VCCI và USAID (2017), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt

Nam năm 2016. Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Hà Nội.

1

PHỤ LỤC

CÁC DỰ ÁN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ NĂM 2012

TT Tên dự án

Ghi chú

Lĩnh vực hoạt động

Nhà đầu tư

Số GCNĐT, ngày cấp

Địa chỉ trụ sở DN

Địa điểm đầu tư

Qui mô dự án

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

Người đại diện theo pháp luật

1

50

1600

88.213

Rừng kinh tế An Thành

Nông lâm nghiệp

Hà Thị Huệ

62121000063 cấp ngày 11/01/2012

3 năm kể từ khi được cấp CNĐT

Số nhà 186, tổ dân phố 11 - Phường Thanh Bình, TP Điện Biên Phủ

Công ty cổ phần xây dựng và thương mại An Thành Điện Biên

Xã Nà Tấu, Nà Nhạn, huyện Điện Biên và xã Na Son thị trấn huyện Điện Biên Đông

2

30

126.540

Công nghiệp-Xây dựng

Nguyễn Quốc Việt

xã Thanh Xương, huyện Điện Biên

2292 người Sxd=14,256h a

62121000062 cấp ngày 12/1/2012

30 tháng kể từ khi được cấp CNĐT

Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên

Khu dân cư mới Bom La xã Thanh Xương, huyện Điện Biên

4.100

30

3

62121000064 cấp ngày 16/1/2012

Từ tháng 7/2010- 7/2012

Thương mại-Dịch vụ

Nguyễn Văn nguyên

Phố 11, phường Thanh Trường Thành phố ĐBP

Xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu

đã ht đưa vào khai thac, sử dụng

Doanh nghiệp tư nhân Nhất Trụ tỉnh Điện Biên

Xây dựng của hàng kinh doanh xăng dầu có sức chứa 100m3 gồm 04 bể thép loại 25 m3 và 04 cột bơm xăng

Số nhà 491 - Tổ dân phố 15 - Phường Him Lam - Thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên Tổ 11 - Phường Thanh Trường - Thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên; Điện thoại: 0230.3737378; 0949407509; Fax: 0230. 3737378

4

101.088

50

Nông lâm nghiệp

Trần Thị Minh

62121000065 cấp ngày 21/2/2012

xã Xa Dung và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

2.000ha. Trồng các loại cây: Keo tai tượng: 800ha và Sa mộc: 1.200.

Tổ dân phố 14 - Phường Him Lam - thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên, Việt Nam; ĐT: 0979771956

từ 2012- 2015: 2012 trồng 500ha; 2013 trồng 500ha; 2014 trồng 500ha; 2015 trồng 500ha

Dự án trồng rừng sản xuất tại xã Xa Dung và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Thuận Phát tại tỉnh Điện Biên

161.354

50

5

Nông lâm nghiệp

62121000066 cấp ngày 16/3/2012

Nguyễn Văn Tuấn

Công ty cổ phâần rừng Việt Tây Bắc

Dự án khai thác và trồng mới rừng trẩu

Dự án được thực hiện trên địa bàn 27 xã thuộc 7 huyện, thị trấn, thị xã,

Số nhà 48 - Tổ dân phố 14 - Phường Thanh Bình - thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

+ Từ năm 2012-2015: hoàn thành việc khai thác 1.527 ha rừng Trẩu kém hiệu quả đã trồng từ năm 1992. + Từ năm 2012 - 2015 hoàn thành trông mới 1.369,9 ha trừng trẩu.

286.565

50

6

Nông lâm nghiệp

Nguyễn Trạch Hợi

62121000067 cấp ngày 19/3/2012

Trồng rừng sản xuất Trung Tiến

xã Ma Thì Hồ, Chà Tở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

Chu kỳ I: từ năm 2012 đến năm 2027 và tiếp tục chu kỳ II

Số Nhà 120 - Tổ dân phố 2 - Phường Thanh Bình - Thành Phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên

Chi nhánh Công ty cổ phần Vận Tải và Xây dựng Trung Tiến tại tỉnh Điện Biên

+ khai thác rừng Trẩu (trồng từ năm 1992): 1.527 ha + Trồng mới 1369,9ha rừng trẩu Quy mô dự án 3.200 ha: + Trồng các loại cây: Keo tai tượng 700 ha; Keo lai 800 ha; Trẩu ta 1.200 ha; Sa Mộc 500 ha.

297.351

50

7

Nông lâm nghiệp

4.600 ha

Dương Văn Khoa

62121000068 cấp ngày 19/3/2012

Dự án đầu tư trồng rừng sản xuất Dương Tri Tôn

Chi nhánh Công ty cổ phần Dương Tri Tôn tại tỉnh Điện Biên

xã Huổi Só, Tủa Thàng, Tả Sìn Thàng và Sín Chải, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

Số Nhà 44 ngách 70 - Ngõ 282 đường Lạc Long Quân - Phường Bưởi - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.

2

8

277.613

50

Nông lâm nghiệp

PHẠM DUY BÌNH

3.400 ha.

62121000070 cấp ngày 23/5/2012

Dự án đầu tư Đầu tư trồng rừng kinh tế kết hợp trồng cây Mắc ca

CÔNG TY CỔ PHẦN MACADA MIA TỈNH ĐIỆN BIÊN

Số nhà 193, tổ dân phố 21, phường Tân Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

9

25.124

50

Khách sạn du lịch Tây Bắc

Thương mại- Dịch vụ

Nguyễn Phú Đỏ

62121000071 cấp ngày 03/6/2012

3 năm kể từ khi được cấp CNĐT

Số nhà 53 - Tổ dân phố 3 - Phường Thanh Bình - Thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên

tại các xã Phình Sáng, Pú Nhung, Quài Nưa và Quài Cang, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. : Tổ 3 - Phường Thanh Bình - Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên;

Công trình gồm một nhà khách 05 tầng với 82 phòng nghỉ;

83.659

13

10

Tại địa bàn huyện Tuần Giáo

Từ năm 2009- 2012

Ông - Lê Năng Trí

Nông lâm nghiệp

Trồng 500 ha cà phê chè Arabica

62121000072 cấp ngày 13/7/2012

Đầu tư phát triển 500 ha cà phê chè Arabica

Khối 7, TT Mường Ảng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên; Điện thoại: 0163948868

CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ THÁI HÒA MƯỜNG ẲNG

70 năm

11

59.507

Nguyễn Văn Đát

Thương mại- Dịch vụ

Doanh nghiệp tư nhân Nam Thành

Ki ốt chợ trung tâm huyện Mường Nhé

`- Khởi công quý I.2013 `- Hoàn thành quý I.2015

Xây dựng 05 loại ki ốt. Tổng diện tích sàn: 9000m2

Trung tâm thị trấn Mường Nhé huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên

50

29,8 MW

750.487

12

Công nghiệp-Xây dựng

Ông Nguyễn Tăng Hải

36 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT lần đầu

Xã Ma Thì Hồ và xã Na Sang, huyện Mường Chà

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Mường Mươn

Số: 62 1 2 1 000074 chứng nhận lần đầu ngày 29/10/2012 Số: 62 1 2 1 000075 chứng nhận lần đầu ngày 14/11/2012

Công ty cổ phần năng lượng Điện Biên-Sông Hồng

Xã Mường nhé huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên; Điện thoại: 02303740468; Fax: 02303740278. Số nhà 109 - Tổ dân phố 19 - Phường Tân Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên

27

31.960

13

Nguyễn Xuân Cẩn

Doanh nghiệp tư nhân số 27

Công nghiệp-Xây dựng

xã Na Ư, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

36 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT lần đầu

Hệ thống nghiền sàng đá liên hợp: 150 tấn/giờ

Số: 62 1 2 1 000076 chứng nhận lần đầu ngày 10/12/2012

4 - Xã Thanh Hưng - huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Điện thoại: 02303927886

Dự án đầu tư Khai thác, chế biến đá vôi làm VLXDTT tại điểm mỏ Tây Trang 10, xã Na Ư, huyện Điện Biên.

3

4

CÁC DỰ ÁN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ NĂM 2013

Qui mô

Ghi

TT

Tên dự án

Nhà đầu tư

chú

Lĩnh vực hoạt động

Địa chỉ trụ sở DN

Địa điểm đầu tư

dự án

Số GCNĐT, ngày cấp

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Người đại diện theo pháp luật

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

82.884

16

1

Nguyễn Ngọc Sơn

Công nghiệp- Xây dựng

Bản Huổi Tao A, xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông

Công suất thiết kế: 36.000 tấn/năm

Công ty TNHH Hiệp Thành tỉnh Điện Biên

Số: 62 1 2 1 000077 chứng nhận lần đầu ngày 4/7/2013

12 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT lần đầu

Số nhà 91-Tổ dân phố 8- Phường Thanh Bình- Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy tuyển, luyện chì kẽm tại xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

30

16.696

2

Công nghiệp- Xây dựng

65.000m3/ năm

Nguyễn Đình Nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân XD Minh Quý

tại điểm mỏ 1 thị trấn M.Ảng, huyện Mường Ảng

12 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT lần đầu

Khai thác và chế biến mỏ đá vôi làm VLTT tại điểm mỏ 1 thị trấn M.Ảng

Số: 62 1 2 1 000078 chứng nhận lần đầu ngày 15/8/2013

Tổ dân phố 5 thị trấn M.Ảng, huyện M.Ảng ĐT: 02303865288 0912644356

30

3

10.102

Công nghiệp- Xây dựng

Lương Thanh Tùng

20.000 m3/năm.

12 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT lần đầu

Công ty CP đầu tư xây dựng và quản lý đường bộ II Điện Biên

Số: 62 1 2 1 000080 chứng nhận lần đầu ngày 09/9/2013

Tại điểm mỏ khối I, thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

Số nhà 318 - Tổ dân phố 16 - Phường Mường Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên

Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ khối I, thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

115.000

50

4

Khu du lịch sinh thái Him Lam

Thương mại- Dịch vụ

Bùi Đức Giang

Thành phố Điện Biên Phủ

Công ty TNHH XD&TM số 6

Số nhà 335, tổ 23, phường Tân Thanh TPĐBP

Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng

Số: 62 1 2 1 000082 chứng nhận lần đầu ngày 10/12/2013

4 tòa nhà cấp 3; 7 nhà sàn, bể bơi; sân tenis và hạ tầng kỹ thuật

5

CÁC DỰ ÁN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ NĂM 2014

TT

Tên dự án

Nhà đầu tư

Ghi chú

Địa điểm đầu tư

Qui mô dự án

Số GCNĐT, ngày cấp

Lĩnh vực hoạt động

Địa chỉ trụ sở DN

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Người đại diện theo pháp luật

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

8

2 tháng

1

1.146

Khai thác cát làm VLXDTT điểm mỏ Na Tông 1, 2

DNTN Kim Ngân

Lò Văm Chính

5000 m3/ năm

Công nghiệp-Xây dựng

Đội 9, xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên

Xã Na Tông, huyện Điện Biên

1.494

6

2 tháng

2

8000m3/ năm

Nguyễn Bắc Sơn

Khai thác cát làm VLXDTT điểm mỏ đội 6 Pom Lót và đội 19 Noong lluống

Công nghiệp-Xây dựng

DN Thương mại tư nhân Nam Sơn

14.784

22

1 năm

3

60.000m3/ năm

Cao Văn Bính

Công nghiệp-Xây dựng

đội 6 xã Pom Lót, đội 19 xã Noong Luống xã Na Ư, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Công ty TNHH TM vận tải Bắc Sơn

Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ 7 Tây trang, huyện Điện Biên

Số: 62 1 2 1 000083 chứng nhận lần đầu ngày 10/7/2014 Số: 62 1 2 1 000084 chứng nhận lần đầu ngày 24/7/2014 Số: 62 1 2 1 000085 chứng nhận lần đầu ngày 14/8/2014

11.314

23

1 năm

4

15.000m3/ năm

Cao Đăng Thanh

Công nghiệp-Xây dựng

Xã Ảng nưa, huyện Mường Ảng

Công ty cổ phần Cao nguyên Hà Giang

Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ mường ảng 4 xã ảng nưa, huyện Mường Ảng

Số: 62 1 2 1 000086 chứng nhận lần đầu ngày 19/8/2014

Số nhà 28, tổ dân phố 19, phường Mường Thanh ĐT: 02303825875 Bản Na Thìn, xã Pom Lót, huyện Điện Biên; ĐT: 02302228888 Số nhà 38, tổ dân phố 9, phường Nam thanh thành phố Điện Biên phủ 023032212341

1.982

6

2 tháng

5

Vũ Thúy Mùi

Công nghiệp-Xây dựng

Khai thác cát làm VLXDTT điểm mỏ đội 6 xã Pom Lót và đội 18 Noong luống

Số 128, tổ dân phố 28, phường Mường Thanh, TP ĐBP ĐT: 0916538594

Số: 62 1 2 1 000087 chứng nhận lần đầu ngày 17/0/2014

Xã Pom Lót, xã Noong Luống, huyện Điện Biên

16

4 tháng

14.915

6

60.000 m3/ năm

Xã Pa Thơm, huyện Điện Biên

Nguyễn Đặng Tuấn

Công nghiệp-Xây dựng

Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ Pa xa Xá

Số 158, tổ dân phố 8, phường Mường Thanh, TP ĐBP ĐT: 02303825969

Số: 62 1 2 1 000088 chứng nhận lần đầu ngày 17/12/2014

Công ty TNHH Vật liệu và XD Phương Bắc Công ty cổ phần đầu tư Tài nguyên và năng lượng Điện Biên

6

CÁC DỰ ÁN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ NĂM 2015

TT

Tên dự án

Nhà đầu tư

Ghi chú

Địa chỉ trụ sở DN

Địa điểm đầu tư

Qui mô dự án

Số GCNĐT, ngày cấp

Lĩnh vực hoạt động

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Người đại diện theo pháp luật

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

50

10,2 MW 317.219

2015-2017

1

Phan Đình Toại

Xã Mường Mùn, huyện Tuần Giáo

Công nghiệp- Xây dựng

Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà.

Nhà máy Thủy điện Nậm Mu 2 xã Mường Mùn, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

Số: 62 1 2 1 000089 chứng nhận lần đầu ngày 8/4/2015

7.349

17

2

Nguyễn Hưu Phục

30.000m3/ năm

Xã Chà nưa, huyện Nậm Pồ

Công nghiệp- Xây dựng

Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm mỏ Huổi nhạt 2

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng

Số: 62 1 2 1 000090 chứng nhận lần đầu ngày 06/5/2015

8.701

28

3

Lê Thành Dương

30.000m3/ năm

Xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo

Doanh nghiệp thương mại tư nhân Đại Dương

Công nghiệp- Xây dựng

Phòng 302, nhà G9, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội0463254567; Fax: 046252189 Số 12D1 Đồng Quốc Bình, phường Đồng Quốc Bình, Quận Ngô Quyền TP Hải Phòng; ĐT: 0313835355 Số nhà 40, khối Tân Tiến, thị trấn Tuần Giáo, ĐT: 0912631006- 02303862550

Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm Minh Thắng 2, xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo

Số: 62 1 2 1 000091 chứng nhận lần đầu ngày 06/5/2015

18

6 tháng

8.510

4

7 triệu viên/năm

Công ty TNHH Hoàng Ánh tỉnh Điện Biên

QĐ số 415/QĐ- UBND, 27/5/2015

Công nghiệp- Xây dựng

Cơ sở sản xuất gạch không nung xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

Bản Pằng Dề B, xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

6.889

20

06 tháng

5

15.000 m3/năm

Dđiểm mỏ Huổi đích, xã Na Sang, M Chà

Công ty cổ phần Công trình Giao thông Điện Biên

Công nghiệp- Xây dựng

Số: 62 1 2 1 000092 chứng nhận lần đầu ngày 29/5/2015

2.667

18

6

Xã Mường nhà

8.000 m3/năm

Công nghiệp- Xây dựng

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌ DŨNG

Số: 62 1 2 1 000093chứng nhận lần đầu ngày 06/6/2015

Tổ 4, Phưởng Thanh Bình Thành phố ĐBP; ĐT: 02303824706 Chợ Bản Phủ, Đội 24, xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Điện thoại: 0230 2212286; 0985348998

4.462

7

18

06 tháng

3 triệu viên/năm

Công ty TNHH Thiên Ngọc tỉnh Điện Biên

Đội 5 xã Thanh xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Công nghiệp- Xây dựng

QĐ số 506/QĐ- UBND, 26/6/2015

Đội 5, xã Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

8

445.588

50

Thương mại-Dịch vụ

Công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng 1-5.

Đất : 8,83 ha; dân số 650 người

QĐ số 576/QĐ- UBND, 10/7/2015

Bản Hồng Lứu, phường Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

9

5,268 ha

13.754

18

Phạm Phú Trừ

CT TNHH xây dựng và thương mại Ngọc Linh

Số nhà 26, tổ 4, phường Nam Thanh

Xã Mường Pồn, huyện Điện Biên

Công nghiệp- Xây dựng

QĐ số 939/QĐ- UBND, 30/9/2015

Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm Mỏ Huổi đich, xã Na sang, huyện M Chà Khai thác, chế biến khoáng sản đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ Mường Nhà 1 Cơ sở sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu tại Đội 5, xã Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, dịch vụ nhà hàng và biệt thự nghỉ dưỡng Hồng Lứu, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm Mỏ Cò Chay, xã Mường Pồn

7

2.174

11

10

Hợp tác xã Việt Hoàng

Trần Thị Thủy

6000 m3/năm

Bnar Mới xã Thanh An, huyện Điện Biên

QĐ số 1218/QĐ- UBND, 11/11/2015

Công nghiệp- Xây dựng

Pá Nậm, xã Pom lót và bản U va thoonn C3 xã Noong Luống

Xã Pa Tần

2.736

24

11

6000 m3/năm

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

QĐ số 1067/QĐ- UBND, 26/10/2015

Công nghiệp- Xây dựng

45

2.695

12

6000 m3/năm

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

QĐ số 1068/QĐ- UBND, 26/10/2015

Xã Pa Khoang, huyện Điện Biên

Công nghiệp- Xây dựng

50

2.818

13

6000 m3/năm

Nhà Số 3, tổ 18, phường Mường Thanh

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

QĐ số 1069/QĐ- UBND, 26/10/2015

Công nghiệp- Xây dựng

xã Mường Toong, huyện Mường nhé

50

7.202

14

Xã Sen Thượng

4000 m3/năm

Nhà Số 3, tổ 18, phường Mường Thanh

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

QĐ số 1070/QĐ- UBND, 26/10/2015

Công nghiệp- Xây dựng

15

5.091

50

Xã Pằng Dề B

8000 m3/năm

Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên

Nhà Số 3, tổ 18, phường Mường Thanh

Công nghiệp- Xây dựng

QĐ số 1075/QĐ- UBND, 26/10/2015

Khai thác cát làm VLXDTT tại điểm mỏ Pá Nậm, xã Pom lót và bản U va thoonn C3 xã Noong Luống Khai thác đá cát làm VLXDTT tại điểm Mỏ Pa Tần, xã Pa Tần, huyện Nậm Pồ Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm Mỏ Bản Hả xã Pa Khoang, huyện Điện Biên Khai thác chế biến khoáng sản đá làm VLXDTT tại điểm Mỏ Mường Toong xã Mường Toong, huyện Mường nhé Khai thác đá cát làm VLXDTT tại điểm Mỏ Sen Thượng, xã Sen Thượng, huyện Mường Nhé Khai thác đá làm VLXDTT tại điểm Mỏ Pằng Dề B, xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa

8

50

22.377

16

Xã Thanh Yên

Nông lâm nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Huy Toan

QĐ số 1394/QĐ- UBND, 16/12/2015

Số nhà 890, tổ dân phố 4, Phường Tân Thanh

Khu chế biến nông sản và trại chăn nuôi lợi siêu nạc tại xã Thanh yên

50

26.000

17

Xã Thanh Yên

Tổ 19, xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên

Nông lâm nghiệp

Công ty TNHH thức ăn gia súc Việt Trung

QĐ số 1508/QĐ- UBND, 25/12/2015

Khu chế biến và trại chăn nuôi lợi giống siêu nạc tại xã Thanh yên

03 lò sấy nằm công suất 50 tấn/ngày, 1 lò sấy liên hoàn công suất 100 tấn/ngày 04 lò sấy nằm công suất 50 tấn/ngày, 01 lò sấyên hoàn công suất 100 tấn/ngày

9

10

CÁC DỰ ÁN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ NĂM 2016

TT

Tên dự án

Nhà đầu tư

Ghi chú

Qui mô dự án

Số GCNĐT, ngày cấp

Lĩnh vực hoạt động

Địa chỉ trụ sở DN

Địa điểm đầu tư

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Người đại diện theo pháp luật

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

1.108

7

1

9263 m3/năm

10/QĐ- UBND ngày 06/01/2016

Xã Thanh Yên, huyện Điện Biên

Công ty Cổ phần Thịnh Vượng

Công nghiệp- Xây dựng

Số nhà 804 - Tổ đân phố 3 - Phường Tân Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên

28.000

50

2

30 triệu viên/năm

62/QĐ- UBND ngày 14/01/2016

Xã Na Ư, huyện Điện Biên

Công nghiệp- Xây dựng

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Anh

225.000

30

3

Nông lâm nghiệp

15-20 ngàn tấn/năm

168/QĐ- UBND ngày 03/02/2016

Xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên

Công ty Đàu tư xây dựng và Dịch vụ kỹ thuật 10/10

Số nhà 890, tổ dân phố 4, phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

8.125

15

4

8000 m3/năm

175/QĐ- UBND ngày 04/02/2016

Công nghiệp- Xây dựng

Xã Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông

Công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6

Số 336 - Tổ dân phố 23 - phường Tân Thanh - thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên

Khai thác cát lòng sông Nậm Rốm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ Đội 1, bản Noong Vai, xã Thanh Yên và Đội C9 xã Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Nhà máy gạch không nung si măng cốt liệu tại điểm ỏ Ka Hâu II, xã Na Ư, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh Điện Biên, tại xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Khai thác chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ Bản Nà Ri, xã Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

5

53.627

50

Nông lâm nghiệp

Vũ Văn Hùng

Trung tâm dịch vụ văn hóa và công viên cây xanh

Doanh nghiệp tư nhân phương Uyên

Tổ dân phố 15 phường Thanh Bình TP ĐBP

532/QĐ- UBND ngày 13/4/2016

40

73.159

6

Trịnh Văn Công

824/QĐ- UBND ngày 10/5/2016

Khu nhà ở Tân Thanh, phường Tân Thanh và phường Him Lam

Thương mại-dịch vụ

Giai đoạn I (Từ 2016- 2018)

- Diên tích: 49.120 m²- Dân số: 800 người.

Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Công nghệ mội trường tỉnh Điện Biên

7

15

5.300

731/QĐ- UBND ngày 30/5/2016

Cửa hàng xăng dầu Nậm Pồ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Thương mại-dịch vụ

Tại phố 10 và phố 12 phường Thanh Bình Phường Tân Thanh và phường Thanh Bình, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Bản Huổi Đáp, xã Nà Khoa, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Xây dựng 05 bể chứa, tổng dung tích 95

Cấp ngày 01/6/2016

44.700

50

8

Hoàng Văn Oánh

Thành phố Điện Biên Phủ

Thương mại-dịch vụ

Công ty TNHH thương mại Thanh Oánh

CÔNG TRÌNH SIÊU THỊ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THANH OÁNH

Diện tích xây dựng: 1245 m2

Mã số dự án: 4183236001

trụ sở đăng ký tại Số nhà 25, tổ dân phố 12, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ

36 tháng kể từ ngày cấp GCNĐ T lần đầu

9

1,200.000

15

Trần Công Nhì

100.000 con,

Thương mại-dịch vụ

Xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo

751/QĐ- UBND ngày 03/6/2016

Công ty cổ phần chăn nuôi UVA Điện Biên

Dự án chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt tại xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

Số nhà 756, Tổ dân phố 3, Phường Tân Thanh, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.

10

4.500

50

Thương mại-dịch vụ

Doanh nghiệp Tư nhân Nhất Trụ

860/QĐ- UBND ngày 04/7/2016

Cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại Khu dịch vụ, thương mại Cửa khẩu Huổi Puốc

Bản Lói, xã Mường Lói, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Tổ dân phố 11 - Phường Thanh Trường - Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên.

Cửa hàng kinh doanh xăng dầu cấp II, dung tích bồn chứa 150m3

12 tháng kể từ ngày cấp GCN ĐT lần đầu

11

11

50

2500 con

12.000

Nông lâm nghiệp

Đội C2, xã Thanh Yên

18 tháng

Trang trại nuôi dê và khu chế biến thức ăn cho dê

Công ty TNHH công nghệ xanh

Số 68b, tổ 8, phường Thanh Trường

994/QĐ- UBND ngày 01/8/2016

12

50.000

50

2 năm

Nông lâm nghiệp

Nhà máy sản xuất, chế biến lương thực phẩm Điện Biên

1067/QĐ- UBND ngày 19/8/2016

Tổ dân phố 2, xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM SINH THÁI ĐIỆN BIÊN

Bản Púng Tôm, xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Sản xuất 100 tấn gạo thương hiệu gạo sinh thái Điện Biên; 360TSP/n ăm vào năm 2016 - 2017 và 600 - 800TSP/n ăm vào năm 2020; 30 ha đất trồng lúa, sản lượng 360 tấn thóc vào năm 2016- 2017 và 100-150 ha với sản lượng 500 - 600 tấn lúa vào năm 2020

12

Khai thác cát lòng

Chợ Bản Phủ, Đội 24, xã Noong Hẹt,

Xã Pom Lót,

sông Nậm Rốm làm vật liệu xây dựng

5000m3/

6

Công ty TNHH

thông thường tại điểm mỏ bản Pom Lót xã

Công nghiệp-

13

Ông Trần Nguyên

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

xã Noong Luống,

2.240

1165/QĐ- UBND ngày

8

năm

tháng

Pom Lót và đội 18 xã

Xây dựng

Ngọc

Điện thoại: 0230

huyện Điện

19/9/2016

XD&TM Ngọc Dũng

Biên

2212286; 0985348998

Nong Luống, huyện Điện Biên, tỉnh Điện

Biên

XÂY DỰNG NHÀ

1431/QĐ-

XƯỞNG SẢN

Nông lâm

Hợp tác xã

Nguyễn

Thị xã

Tổ 12, phường Na Lay, thị xã

5.000

50

14

nghiệp

Hoàng Dũng

Thị Năm

Mường Lay

UBND ngày 14/11/2016

XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN,

Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

KHO BÃI

13

14

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG LÂM NGHIỆP

Ghi chú

Tên dự án

TT

Lĩnh vực hoạt động

Địa điểm đầu tư

Qui mô dự án

Số GCNĐT, ngày cấp

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện dự án (tháng)

Thời hạn hoạt động của dự án (năm)

Người đại diện theo pháp luật

Năm cấp giấy chứng nhận đầu tư

225.000

2016

30

1

Sản xuất phân bón

Xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên

15-20 ngàn tấn/năm

168/QĐ-UBND ngày 03/02/2016

53.627

2016

50

2

Công viên cây xanh

Vũ Văn Hùng

532/QĐ-UBND ngày 13/4/2016

Tại phố 10 và phố 12 phường Thanh Bình

2500 con

12.000

2016

50

18 tháng

3

Đội C2, xã Thanh Yên

994/QĐ-UBND ngày 01/8/2016

Nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh Điện Biên, tại xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Trung tâm dịch vụ văn hóa và công viên cây xanh Trang trại nuôi dê và khu chế biến thức ăn cho dê

Chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi

50.000

2016

50

2 năm

4

Chế biến gạo đặc sản

1067/QĐ-UBND ngày 19/8/2016

Nhà máy sản xuất, chế biến lương thực phẩm Điện Biên

Bản Púng Tôm, xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Sản xuất 100 tấn gạo thương hiệu gạo sinh thái Điện Biên; 360TSP/năm vào năm 2016 - 2017 và 600 - 800TSP/năm vào năm 2020; 30 ha đất trồng lúa, sản lượng 360 tấn thóc vào năm 2016- 2017 và 100-150 ha với sản lượng 500 - 600 tấn lúa vào năm 2020

5.000

2016

50

5

Chế biến gạo đặc sản

Thị xã Mường Lay

Nguyễn Thị Năm

1431/QĐ-UBND ngày 14/11/2016

XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN, KHO BÃI

6

Xã Thanh Yên

22.377

2015

50

Khu chế biến nông sản và trại chăn nuôi lợi siêu nạc tại xã Thanh yên

Chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi

QĐ số 1394/QĐ- UBND, 16/12/2015

7

Xã Thanh Yên

26.000

2015

50

Khu chế biến và trại chăn nuôi lợi giống siêu nạc tại xã Thanh yên

Chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi

QĐ số 1508/QĐ- UBND, 25/12/2015

03 lò sấy nằm công suất 50 tấn/ngày, 1 lò sấy liên hoàn công suất 100 tấn/ngày 04 lò sấy nằm công suất 50 tấn/ngày, 01 lò sấyên hoàn công suất 100 tấn/ngày

8

Rừng kinh tế An Thành

1600

88.213

2012

50

Hà Thị Huệ

Trồng và khai thác rừng

62121000063 cấp ngày 11/01/2012

3 năm kể từ khi được cấp CNĐT

Xã Nà Tấu, Nà Nhạn, huyện Điện Biên và xã Na Son thị trấn huyện Điện Biên Đông

9

101.088

2012

50

62121000065 cấp ngày 21/2/2012

Trần Thị Minh

Trồng và khai thác rừng

2.000ha. Trồng các loại cây: Keo tai tượng: 800ha và Sa mộc: 1.200.

Dự án trồng rừng sản xuất tại xã Xa Dung và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

xã Xa Dung và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

từ 2012- 2015: 2012 trồng 500ha; 2013 trồng 500ha; 2014 trồng 500ha; 2015 trồng 500ha

10

161.354

2012

50

Dự án khai thác và trồng mới rừng trẩu

62121000066 cấp ngày 16/3/2012

Nguyễn Văn Tuấn

Trồng và khai thác rừng

Dự án được thực hiện trên địa bàn 27 xã thuộc 7 huyện, thị trấn, thị xã,

+ khai thác rừng Trẩu (trồng từ năm 1992): 1.527 ha + Trồng mới 1369,9ha rừng trẩu

+ Từ năm 2012-2015: hoàn thành việc khai thác 1.527 ha rừng Trẩu kém hiệu quả đã trồng từ năm 1992. + Từ năm 2012 - 2015 hoàn thành trông mới 1.369,9 ha trừng trẩu.

15

286.565

2012

50

11

Trồng rừng sản xuất Trung Tiến

62121000067 cấp ngày 19/3/2012

Trồng và khai thác rừng

Nguyễn Trạch Hợi

xã Ma Thì Hồ, Chà Tở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

Chu kỳ I: từ năm 2012 đến năm 2027 và tiếp tục chu kỳ II

Quy mô dự án 3.200 ha: + Trồng các loại cây: Keo tai tượng 700 ha; Keo lai 800 ha; Trẩu ta 1.200 ha; Sa Mộc 500 ha.

12

297.351

2012

50

Dự án đầu tư trồng rừng sản xuất Dương Tri Tôn

4.600 ha

62121000068 cấp ngày 19/3/2012

Trồng và khai thác rừng

Dương Văn Khoa

13

277.613

2012

50

Nông lâm kết hợp

62121000070 cấp ngày 23/5/2012

Dự án đầu tư Đầu tư trồng rừng kinh tế kết hợp trồng cây Mắc ca

PHẠM DUY BÌNH

3.400 ha.

14

83.659

2012

13

Trồng 500 ha cà phê chè Arabica

Đầu tư phát triển 500 ha cà phê chè Arabica

Trồng và chế biến cà phê

Ông – Lê Năng Trí

62121000072 cấp ngày 13/7/2012

Từ năm 2009-2012

15

90.000

2011

50

12 tháng

Chế biến gạo đặc sản

Lê Hồng Giang

Nhà máy chế biến gạo Điện Biên chất lượng cao

Chế biến 19.000 tấn gạo thành phẩm/năm

62121000047 cấp ngày 13/6/2011

16

1000 ha

52.677

2011

50

Trồng rừng sản xuất Nặm Khăm

Lò Thị Phinh

62121000048 cấp ngày 27/6/2011

Trồng và khai thác rừng

xã Huổi Só, Tủa Thàng, Tả Sìn Thàng và Sín Chải, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên tại các xã Phình Sáng, Pú Nhung, Quài Nưa và Quài Cang, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Tại địa bàn huyện Tuần Giáo Xã Thanh Yên, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Xã Nặm Khăm, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

17

Chế biến gỗ

290.000

2011

50

Nhà máy chế biến gỗ huyện Điện Biên

Xã Núa Ngam, huyện Điện Biên

SX gỗ nhân tạo 100.000 m3/ năm

62121000049 cấp ngày 8/7/2011

Đinh Ngọc Quỳnh

24 tháng kể từ ngày được cấp CNĐT

16

18

200 ha

2011

50

33.000

Trồng và chế biến cà phê

62121000052 ngày 11/8/2011

Trồng cà phê tại xã Leng Su Sìn, huyện Mường Nhé

19 Dự án 10.000ha cao su

1,553.205

2011

29

Lê Văn Bình

Trồng và khai thác cao su

10.000 ha và XD 4 nhà máy chế biến mủ cao su

6212000053 cấp ngày 26/8/2011

Xã Chung Chải huyện Mường Nhé M.Ảng; T.Giáo; M.Chà; M.Nhé; Điện Biên và TPĐBP

7 năm, khai thác mủ từ năm 2015

Chế biến gỗ

52.533

2011

50

20

Nguyễn Văn Tuấn

Nhà máy chế biến gỗ ghép thanh kết hợp SX ván dăm

Xã Quài Cang, huyện Tuần Giáo.

62121000057 cấp ngày 11/11/2011

đã ht đưa vào sử dụng

24 tháng kể từ ngày được cấp CNĐT

- SX gỗ ghép thanh: 9000m3/năm - Ván dăm: 2400m3/năm

2300

277.619

2011

50

21

Rừng SX An Thiên Nhiên

Lê Thu Hằng

Xã keo Lôm và xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông

62121000061 cấp ngày 29/12/2011

Trồng và khai thác rừng

17

18

PHIẾU PHỎNG VẤN

TT

Tên dự án

Nhà đầu tư

Tiếp cận thông tin

Lý do lựa chọn đầu tư

Yếu tố ảnh hưởng thu hút đầu tư

1

Môi trường đầu tư

Rất khó

Công ty Đầu tư xây dựng và Dịch vụ kỹ thuật 10/10

Sinh ra ở địa phương

Nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh Điện Biên, tại xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

2

Doanh nghiệp tư nhân phương Uyên

Rất khó

Trung tâm dịch vụ văn hóa và công viên cây xanh

Sinh ra ở địa phương

Nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai

3

Công ty TNHH công nghệ xanh

Môi trường đầu tư

Khó

Trang trại nuôi dê và khu chế biến thức ăn cho dê

Sinh ra ở địa phương

Khó

Môi trường đầu tư

4

Nhà máy sản xuất, chế biến lương thực phẩm Điện Biên

CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM SINH THÁI ĐIỆN BIÊN

Vị trí giao thông thuận tiện

5

Hợp tác xã Hoàng Dũng

Môi trường đầu tư

Bình thường

XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN, KHO BÃI

Sinh ra ở địa phương

6

Doanh nghiệp tư nhân Huy Toan

Môi trường đầu tư

Dễ dàng

Khu chế biến nông sản và trại chăn nuôi lợi siêu nạc tại xã Thanh yên

Vị trí giao thông thuận tiện

7

Công ty TNHH thức ăn gia súc Việt Trung

Môi trường đầu tư

Bình thường

Khu chế biến và trại chăn nuôi lợi giống siêu nạc tại xã Thanh yên

Có nhiều ưu đãi đầu tư

Dễ dàng

8

Rừng kinh tế An Thành

Công ty cổ phần xây dựng và thương mại An Thành Điện Biên

Gần nguồn nguyên liệu

Nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai

Môi trường đầu tư

Bình thường

9

Sinh ra ở địa phương

Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Thuận Phát tại tỉnh Điện Biên

Dự án trồng rừng sản xuất tại xã Xa Dung và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

10 Dự án khai thác và trồng mới rừng trẩu

Công ty cổ phần rừng Việt Tây Bắc

Dễ dàng

Lãnh đạo cởi mở

Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp

11

Trồng rừng sản xuất Trung Tiến

Môi trường đầu tư

Bình thường

Chi nhánh Công ty cổ phần Vận Tải và Xây dựng Trung Tiến tại tỉnh Điện Biên

Gần nguồn nguyên liệu

12

Bình thường

Dự án đầu tư trồng rừng sản xuất Dương Tri Tôn

Chi nhánh Công ty cổ phần Dương Tri Tôn tại tỉnh Điện Biên

Sinh ra ở địa phương

13

Bình thường

Dự án đầu tư Đầu tư trồng rừng kinh tế kết hợp trồng cây Mắc ca

CÔNG TY CỔ PHẦN MACADAMIA TỈNH ĐIỆN BIÊN

Có nhiều ưu đãi đầu tư

14 Đầu tư phát triển 500 ha cà phê chè Arabica

Khó

CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ THÁI HÒA MƯỜNG ẲNG

Lãnh đạo cởi mở

Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp Nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp

15

Môi trường đầu tư

Rất khó

Nhà máy chế biến gạo Điện Biên chất lượng cao

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sông cầu, tỉnh Điện Biên

Sinh ra ở địa phương

Rất dễ

16

Trồng rừng sản xuất Nặm Khăm

Doanh nghiệp Tư nhân Hồng Nhung

Có nhiều ưu đãi đầu tư

17 Nhà máy chế biến gỗ huyện Điện Biên

Công ty TNHH Hoàng Lâm Điện Biên

Bình thường

Lãnh đạo cởi mở

Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp Nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai

18

Doanh nghiệp tư nhân Đại An

Không có ý kiến

Bình thường

Trồng cà phê tại xã Leng Su Sìn, huyện Mường Nhé

Sinh ra ở địa phương

Bình thường

19 Dự án 10.000 ha cao su

Công ty cổ phần cao su Điện Biên

Gần nguồn nguyên liệu

Dễ dàng

20

Công ty cổ phần rừng Việt Bắc

Gần thị trường tiêu thụ

Nhà máy chế biến gỗ ghép thanh kết hợp sản xuất ván dăm

Bình thường

21 Rừng sản xuất An Thiên Nhiên

Chi nhánh công ty cổ phần An Thiên Nhiên tại tỉnh Điện Biên

Sinh ra ở địa phương

Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp Nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, khó khăn tiếp cận đất đai Nông nghiệp có rủi ro cao, thời gian đầu tư kéo dài, lợi nhuận thấp

19