BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN HỒNG DUYÊN
THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,
HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI 12/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN HỒNG DUYÊN
THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,
HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành 8.72.07.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO XUÂN VINH
HÀ NỘI 12/2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học
cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng,
trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề
nghiệp, phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Xuân Vinh, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Ứng Hòa và các trạm
y tế xã đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành
Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.
Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ
quan đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và giành cho tôi những tình cảm,
chăm sóc quý báu để tôi hoàn tất luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hồng Duyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại Học Thăng Long.
Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên tôi là: Nguyễn Hồng Duyên - học viên lớp cao học YTCC6.2, chuyên
ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả
hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hồng Duyên
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức
CTC: Cộng tác viên
ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu
UBND: Ủy ban nhân dân
BPTTHĐ: Biện pháp tránh thai hiện đại
DS KHHGĐ: Dân số kế hoạch hóa gia đình
SKSS: Sức khỏe sinh sản
YNTK: Ý nghĩa thống kê
PTTH: Phổ thông trung học
UNFPA : United Nations Fund for Population Activities
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Gia tăng dân số hiện nay ............................................................................ 3
1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới ................................................................... 3
1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam .................................................................. 4
1.2. Sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam và một số yếu tố liên quan ................ 6
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam ................................... 6
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt
Nam ................................................................................................................... 7
1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................. 16
1.3.1. Giới thiệu chung về huyện Ứng Hòa .................................................... 16
1.3.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên và việc thực hiện công tác dân số ..... 16
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2.3. Thời gian ............................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 19
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu ...................................................................... 21
2.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 26
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 26
2.4.2. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ................................. 26
2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 27
v
2.6. Sai số và biên pháp khắc phục ................................................................. 27
2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 27
2.6.2. Các biện pháp khắc phục sai số ............................................................ 28
2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 28
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 30
3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................ 34
3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 40
3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ................. 40
3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình ............................................................... 46
3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 50
4.1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .................. 50
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên của các đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 56
4.2.1. Yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ............................ 56
4.2.2. Yếu tố từ phía gia đình .......................................................................... 60
4.2.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON THỨ
3 TRỞ LÊN ..................................................................................................... 71
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành ....... 7
thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013 .................................................................... 7
Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................... 30
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .................................. 31
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ......................................... 32
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu ............ 32
Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu .............................. 33
Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu ................... 34
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi .............. 35
Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên ...................... 35
Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống ........................................ 36
Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống .................... 36
Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên ............... 37
Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu ..... 37
Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ............... 38
Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên ........... 39
Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên ...................... 39
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tôn giáo với việc sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 41
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chồng với việc
vii
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 42
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng với việc sinh con thứ
3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 43
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa độ tuổi kết hôn với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố Đảng viên với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thu nhập bình quân với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 45
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con mong muốn với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 46
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa yếu tố sống cùng gia đình với việc sinh con
thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu .............................................................. 46
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giới tính trẻ gia đình mong muốn với việc
sinh con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu ................................................ 47
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số cháu mong muốn của gia đình với việc
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 47
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sử dụng biện pháp tránh thai với việc sinh
con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................ 48
Bảng 3.30. Hồi quy đa biến giữa tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối
tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................................ 48
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049 .............................. 5
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu ............................................. 30
Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu ........................................... 31
Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu ................................ 33
Biểu đồ 3.4. Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu ........................ 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số và sự gia tăng dân số từ lâu đã trở thành mối quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển có tốc độ gia
tăng dân số nhanh. Các vấn đề thuộc về dân số luôn đi liền với các vấn đề về
phát triển bền vững của các quốc gia, tương lai của dân tộc phụ thuộc vào ý thức
trách nhiệm và sự nỗ lực của mỗi cá nhân. Việt Nam sẽ sống trong nghèo đói
hay phồn vinh, trong bất công hay bình đẳng, trong bệnh tật hay khỏe mạnh,
trong môi trường suy thoái, cạn kiệt hay môi trường mà con người và thiên
nhiên được sống trong sự phát triển bền vững… điều đó liên quan chặt chẽ đến
sự quan tâm của chúng ta tới công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Theo số liệu thống kê, dân số thế giới tại thời điểm hiện tại là gần 7,7 tỷ
người, dân số tăng nhanh gây ra nhiều khó khăn trong việc bảo vệ môi trường,
duy trì chất lượng dân số, tình trạng nghèo đói và sự phát triển chung của nhiều
quốc gia [51].
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm thực hiện công tác Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số
và kế hoạch hóa gia đình, xem công tác này là một nội dung quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng
đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người
dân, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, dân số Việt Nam ước tính là
96.963.958 người, tăng 950.346 người so với dân số năm 2017. Năm 2018, tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến
997.715 người [33]. Chương trình dân số Việt Nam đã có bước ngoặt quan
trọng, chuyển hướng từ mục tiêu tập trung vào giảm số dân sang chất lượng dân
số, từ nội dung Kế hoạch hóa gia đình hạn hẹp sang sức khoẻ sinh sản toàn diện
hơn [16].
Theo báo cáo Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện Ứng Hòa năm 2018,
tổng số trẻ sinh ra 2893 trẻ, trong đó trẻ là con thứ 3 trở lên là 464 trẻ. Tỷ lệ sinh
2
con thứ 3 trở lên của huyện Ứng Hòa năm 2018 là 16,03%, còn cao so với tỷ lệ
chung của thành phố Hà Nội. Với tình hình trên nếu không có giải pháp kịp thời
nhằm khống chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại địa bàn huyện có thể sẽ gây ra
những ảnh hướng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đặc
biệt ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [36]. Vậy với thực trạng
trên, những lý do nào là lý do dẫn đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên? Liệu
thực trạng này có chịu tác động bởi những quan điểm về giới tính khi sinh? Để
trả lời các câu hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Thực trạng sinh
con thứ 3 trở lên của phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm
2019 và một số yếu tố liên quan. Với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ có chồng từ 15-49
tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình gia tăng dân số hiện nay
1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới
Dân số thế giới tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2014 là 7,2 tỷ người và
tiếp tục tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trung Quốc là nước đông
dân nhất thế giới với 1,39 tỷ người, đứng thứ 2 là Ấn Độ với 1,27 tỷ người,
Indonesia là nước có dân số đứng thứ 4 thế giới và đứng đầu các nước ở khu
vực Đông Nam Á với hơn 254 triệu người. Dân số thế giới đạt mốc 6 tỷ người
vào năm 1999, 7 tỷ người năm 2011 và dự đoán mùa xuân năm 2024 dân số
thế giới đạt mốc 8 tỷ người, năm 2050 con số này lên đến 9,5 tỷ người [51].
Dân số thế giới đang gia tăng với tỷ lệ trung bình là 1,2%/năm; tức cứ
1 giây lại có 4,4 em bé chào đời; tăng 78 triệu người hàng năm; bình quân cứ
13 năm dân số thế giới đã tăng thêm 1 tỷ người. Tốc độ tăng dân số sẽ giảm
xuống còn 0,5% năm 2050. Khi đó, Ấn Độ sẽ vượt Trung Quốc trở thành
nước đông dân nhất thế giới [24].
Theo UNFA, các chỉ báo về nhân khẩu học năm 2012, dân số Thế giới
là 7,052 tỷ người, thì các vùng kém phát triển chiếm 5.8076 tỷ người. Tỷ lệ
tăng dân số trung bình hàng năm giữa vùng phát triển là 0,3% trong khi đó tỷ
lệ này ở các vùng kém phát triển là 1,3%. Tỷ suất sinh/phụ nữ từ năm 2010 -
2015 ở các nước phát triển là 2 và ở các nước kém phát triển là 3. Những thay
đổi về tỷ lệ sinh trong vòng vài thập kỷ tiếp theo có thể gây hậu quả lớn về
quy mô, cấu trúc và phân bổ dân số trong thời gian dài hạn [14].
Theo báo cáo Triển vọng dân số thế giới năm 2012, dân số tại khu vực
phát triển sẽ giữ ở mức không thay đổi vào khoảng 1,3 tỷ người từ nay cho tới
2050. Dân số của châu Âu được dự báo giảm khoảng 700 triệu dân vào năm
2050 thì tại 49 nước kém phát triển dự báo sẽ có quy mô tăng gấp đôi ở mức
900 triệu người vào năm 2013 lên 1,8 tỷ người vào năm 2050 [27], [46]. Khu
vực dân số tăng nhanh nhất thế giới là Châu Phi khoảng 1 tỷ người (2011).
4
Dân số Châu Á và Châu Mỹ La Tinh cũng được dự báo sẽ tăng thêm khoảng
25% trong 50 năm tới [24].
Trong số bốn yếu tố tác động đến tốc độ tăng dân số là mức sinh, mức
chết, di dân và cơ cấu dân số trẻ thì cơ cấu dân số trẻ có ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Ngân hàng Thế giới, quy mô dân số ở các nước đang phát triển năm
2010 sẽ tăng 1,81 lần so với năm 2000 thì phần tăng do cơ cấu dân số trẻ là
1,39 lần, do mức chết giảm là 1,15 lần và do mức sinh là 1,13 lần. Với cơ cấu
dân số trẻ - tỷ lệ phụ nữ dưới 30 tuổi theo Tổng điều tra dân số 1999 chiếm
gần 59,6% dân số nữ, đúng bằng trung bình của các nước đang phát triển năm
2000 (59,3%), dân số Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng trong nhiều năm nữa
trước khi đạt đến quy mô dân số ổn định [20].
1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam
Sự thay đổi dân số bất bình thường của Việt Nam đã diễn ra trong vòng
30 năm từ 1921 đến 1951, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm 1,9% trong thời kỳ
1921 - 1926 đã giảm xuống còn 0,7% thời kỳ 1926 - 1931. Thời kỳ 1954 -
1960 sau khi miền Bắc được giải phóng nền kinh tế được phục hồi và phát
triển, quy luật dân số tăng đã làm cho dân số tăng với tốc độ kỷ lục, tới
3,9%/năm [7].
Những năm gần đây, 1976 - 1979, tốc độ phát triển dân số giảm nhanh
do tác động của giảm tỷ suất sinh. Trong 10 năm kể từ 1979 - 1989, tỷ lệ tăng
dân số bình quân cả nước ở mức 2,1%. Từ 1989 - 1992, tỷ lệ sinh cỏ giảm
nhưng chậm. Trong khi tỷ lệ sinh lần 3 còn cao, tỷ lệ chết giảm đáng kể nên
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của dân số trong những năm sau tổng điều tra dân
số 1989 vẫn còn ở mức cao, ngoài ra còn có tác động của yếu tố di dân từ
nước ngoài về [7].
5
2009 2014 2019 2024 2029 2034 2034 2044 2049
Nguồn: Tổng cục Thống kê(2011), Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn
2009 – 2049 [30 ]
Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049
Theo báo cáo của Tổng cục Dân số và KHHGĐ, dân số Việt Nam năm
2000 là 77,6 triệu người, tăng lên 82,4 triệu người vào năm 2005 và 86,92
triệu người vào năm 2010, đạt mục tiêu Chiến lược đề ra là dưới 89 triệu
người. Trong 10 năm (2001-2010), dân số đó tăng thêm 11,2 triệu người. Tỷ
lệ phát triển dân số từ 1,28% (2001) xuống 1,17% (2005) và đạt 1,05% năm
2010, vượt mục tiêu đề ra là 1,1% vào năm 2010. Từ năm 2000 đến nay, mức
sinh giảm chậm và có sự dao động “lên xuống” qua các năm [32].
Ngày 1/4/2013 dân số Việt Nam tính là 89,5 triệu người (tăng
952.131người so với 1/4/2012) trong đó có 45.215.396 người nữ, theo xếp
hạng dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và đang đứng thứ 8 trong khu
vực Châu Á. Trong đó, dân số thành thị là 28,9 triệu người, chiếm 32,3%; dân
số nông thôn là 60,6 triệu người, chiếm 67,7%. Với 20,4 triệu người, Đồng
bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số lớn nhất, chiếm 22,8%, tiếp đến là
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (19,3 triệu người) chiếm 21,5%, Tây
6
Nguyên là vùng có số dân ít nhất (5,5 triệu người) chỉ chiếm 6,1% dân số cả
nước. Dân số Việt Nam vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng. Tổng tỷ suất sinh
năm 2013 đạt 2,1 con/phụ nữ, tăng so với mức 2,05 con/phụ nữ của năm
2012.
Tỷ suất sinh thô đạt 17 trẻ sinh ra sống trên 1000 người dân. Tỷ số giới tính
của trẻ em là 113,8 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức 112,3 bé trai/100 bé
gái của năm 2012. Tỷ suất chết thô năm 2013 là 7,1 %o; tỷ suất chết của trẻ
em dưới 1 tuổi là 15,3%o; tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 23,1%0 [34].
Với quy mô dân số hơn 90 triệu người và duy trì mức sinh thay thế
(mỗi phụ nữ sinh từ 2-2,1 con), mỗi năm dân số Việt Nam tăng hơn 1 triệu
người và sẽ đạt quy mô dân số cực đại vào năm 2050 với khoảng 110 triệu
dân, trong đó dân số già trên 65 tuổi chiếm 18%. Đây là cơ cấu dân số này là
mong muốn của nhiều nước, đảm bảo hài hòa giữa các lứa tuổi và sự phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Hiện nay, dân số Việt Nam đang đứng thứ
14 trên thế giới cũng sẽ là áp lực rất lớn trong việc bảo vệ môi trường cũng
như các chính sách an sinh xã hội [16],[21],[49].
1.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên và một số yếu tố liên quan
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam
Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam đang trở thành mối quan tâm
của Đảng và nhà nước ta. Sinh con thứ 3 trở lên hiện không chỉ tồn tại ở nông
thôn mà còn là vấn đề của các thành phố lớn, không chỉ ở bộ phận có trình độ
hiểu biết thấp mà còn ở cả những người có trình độ học vấn cao, cán bộ, đảng
viên. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên biểu thị số phụ nữ có sinh con thứ
ba trở lên trong 12 tháng trước điều tra trên 100 phụ nữ sinh con trong thời kỳ
đó.
Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên ở Việt Nam
từ năm 2006 đến 2013 chia theo thành thị và nông thôn, số liệu cho thấy,
7
trong thời gian qua, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong cả nước giảm
dần qua các năm, từ 18,5% năm 2006 xuống 14,2% năm 2012, tuy nhiên năm
2013 tỷ lệ này có xu hướng tăng nhẹ 14,3% [34].
Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành
thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013
Nơi cư trú 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Toàn quốc 18,5 16,7 16,9 16,1 15,1 14,7 14,2 14,3
Thành thị 10,0 9,0 9,7 9,3 9,5 9,8 9,6 9,9
Nông thôn 21,4 19,3 19,6 18,9 17,1 16,5 16,3 16,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân sổ - KHHGĐ
1/4/2013 [34 ]
Trong những năm qua, tỷ lệ sinh con thứ ba của phụ nữ thành thị thay
đổi không đáng kể trong khi tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn giảm mạnh. Tỷ lệ
phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên cao nhất ở Tây Nguyên (24,0%),
tiếp theo là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (18,0%). Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con
thứ ba trở lên trên thấp nhất, khoảng 11%. Tây Nguyên là nơi sinh sống của
các dân tộc ít người, việc tiếp cận các phương tiện tránh thai cũng như
phương tiện truyền thông về kế hoạch hóa gia đình có hạn chế nên đây cũng
có thể là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con
thứ ba trở lên của vùng này cao nhất nước [34].
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt
Nam
1.2.2.1. Các yếu tố cá nhân người vợ
Trình độ học vấn
Giữa trình độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch: trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba
8
trở lên càng thấp. Tỷ lệ phần trăm phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong năm
của những phụ nữ chưa đi học tới 45,4%, giảm dần xuống còn 27,4% đối với
phụ nữ chưa tốt nghiệp tiểu học, 21,1% đối với phụ nữ tốt nghiệp tiểu học,
16,2% đối vói phụ nữ tốt nghiệp trung học cơ sở và chỉ còn 5,7% đối với phụ
nữ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên [34].
Trong những năm 2000, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ học
vấn có ảnh hưởng lớn đến sinh con thứ 3 trở lên. Trình độ học vấn càng thấp
thì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có sự hiểu
biết về xã hội còn hạn chế và tập trung cao nhất ở những bà mẹ có trình độ
dưới tiểu học [15],[17],[19]. Đến sau những năm 2010, những nghiên cứu về
tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của các tác giả Nguyễn Thế Hùng tại tỉnh
Quảng Trị, Nguyễn Ngọc Nha tại Phú Yên, Lang Đình Bính t ại tỉnh Bình
Định đã cùng nhận định nhưng tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở những bà
mẹ có học vấn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dù đã sau hơn 10 năm nhưng tỷ lệ
này vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới Tiểu học
[3],[18],[22]
Yếu tố tâm lý mong muốn sình con trai
Tại Việt Nam, yếu tố tâm lý có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi sinh con
thứ 3 trở lên. Yếu tố tâm lý là lý dó những gia đình quyết định sinh thêm con,
những yếu tố tâm lý này đã tồn tại trong tâm thức nhiều người Việt Nam từ
lâu, với tư tưởng trọng nam khinh nữ, muốn có con trai để nối dõi tông
đường, sinh con dự phòng, tâm lý thích đông con hơn đông của, để có thêm
lao động hay về già có nơi nương tựa [19]. Tư tưởng trọng nam khinh nữ là
yếu tố hàng đầu ảnh hưởng tới mong muốn sinh con trai. Nghiên cứu của Ph.
Kamala Devi năm 2013 tại vùng biên giới đông bắc Ấn Độ và nghiên cứu của
Tongkholal Balte, L. Tombi Singh (2013) cũng cho kết quả mong muốn sinh
con trai là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 tại nơi đây [42], [44].
9
Nghiên cứu của Sharat Singh N (2011) cho rằng nguyên nhân dẫn đến sinh
con thứ 3 là do mong muốn sinh con trai của các cặp vợ chồng ở Ấn Độ [48].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, từ thành thị cho đến vùng
nông thôn, miền núi thì lý do sinh thêm con vì muốn có con trai để nối dõi
tông đường. Tại Bắc Ninh 44% người chồng cho biết lý do sinh thêm con là
vì muốn có con trai để nối dõi tông đường. Tại các tỉnh miền Trung tâm lý
của những người có sinh con thứ 3 trở lên mong muốn nhất thiết phải có con
trai cao nhất chiếm 89% tại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tại Đông
Hòa, Phú Yên là 54%. Tại Thừa Thiên Huế tác giả Ngô Văn Vinh cũng cho
thấy, 41,1% bà mẹ muốn có con trai nối dõi [17], [18], [22], [41].
Tâm lý mong muốn có nhiều con, đủ trai đủ gái bên cạnh các quan
niệm thích có con trai, thích có nhiều con vẫn tồn tại trong suy nghĩ của các
cặp vợ chồng, có cả trai lẫn gái, chọn "năm đẹp" đế sinh thêm con, sinh con
hợp tuổi cha mẹ... cũng làm tăng thêm việc sinh con thứ 3 trở lên [4],[43]. Tại
Hà Nội, có 5,9% số người vợ đưa ra lý do sinh con thứ 3 trở lên vì đó là năm
đẹp để sinh con [26].
Điều kiện mức sống
Điều kiện mức sống có ảnh hưởng lớn đến việc sinh con thứ 3 trở lên,
nhiều gia đình có điều kiện nuôi con, kinh tế khá giả mặc dù đã có 2 con, đủ
trai đủ gái nhưng vẫn mong muốn sinh nhiều con. Theo Nguyễn Thị Hà, tại
Bắc Giang, có 6,3% gia đình có điều kiện nuôi con nên đã đẻ thêm mặc dù đă
có cả trai và gái [15]. Tại Hà Nội, hầu hết các gia đình sinh con thứ 3 trở lên
đều có kinh tế khá giả [33]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thu cho thấy, lý
do chính của các gia đình sinh con thứ 3 trở lên trong nghiên cứu là do kinh tế
khá giả (46,4% cặp vợ chồng lựa chọn) [28]. Nghiên cứu Ngô Văn Vinh tại
huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế (2008) lại cho thấy tỷ lệ sinh con 3 trở
lên giữa các nhóm đối tượng có kinh tế giàu chiếm 23,9% [41]. Nghiên cứu
10
của Vũ Ngọc Dũng (năm 2011), 92,48% ĐTNC có sinh con thứ 3 trở lên có
thu nhập nghèo và trung bình [12]. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
chiếm tỷ lệ 57,55% [22].
Như vậy, xu thế sinh con hiện nay xuất hiện ở hai nhóm, nhóm kinh tế
không khá giả mong muốn sinh nhiều con với quan niệm “trời sinh voi sinh
cỏ”, thì nhóm còn lại cho rằng mình có kinh tế, sinh nhiều con vẫn đảm bảo
được chất lượng cuộc sống cho con. Sự khác biệt quan niệm này tập trung ở
nhóm gia đình khá giả ở vùng đồng bằng, thành thị và một nhóm gia đình khó
khăn ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Yếu tố nghề nghiệp
Sự phân bổ tỷ lệ những người sinh con thứ 3 trở lên theo nghề nghiệp
có sự khác nhau tùy theo đặc điểm vùng miền [4]. Nghiên cứu của Nguyễn
Thế Hùng có đến 63,3% nghề nghiệp làm ruộng, 20,8% là ngư nghiệp, 5,8%
cán bộ công chức. Kết quả của Nguyễn Ngọc Nha cho thấy có đến 57,55%
ĐTNC sinh con thứ 3 trở lên là ngư nghiệp, 18,87% là nghề nông, 6,6% là
cán bộ công nhân viên chức [22]. Nghiên cứu của Lang Đình Bính có đến
99,5% ĐTNC là nghề nông [3].
Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những người chồ ng sinh con thứ
3 trở lênlà buôn bán (42,9%), 27,1% là CBCN, 10% thất nghiệp và 6% làm
nông nghiệp. Tỷ lệ này ở người vợ 40% ở nhà làm nội trợ, 32,9% buôn bán,
17,1% là CBCN và 10% làm nông nghiệp. Trong đó, có tổng số 34,3% hộ gia
đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai người là CBCN; 18,6% hộ gia đình có vợ
hoặc chồng hoặc cả hai người là Đảng viên [26].
Yếu tố văn hóa vùng miền
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các dân
tộc cũng khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao tập trung chủ yếu ở vùng
11
sâu, vùng xa, ở vùng núi và Tây Nguyên. Nghiên cứu của Vũ Ngọc Dũng chỉ
ra dân tộc Ba na có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất 49,5%, dân tộc Ê đê
43,44% và dân tộc Tày 38% [12].
Tuy vậy, trong điều kiện của nước ta hiện nay, việc gia tăng dân số
đang đặt ra những khó khăn, thách thức trước mắt như: thiếu việc làm, thất
nghiệp, học vấn của dân cq thấp, tật tăng, bất bình đẳng giới.... đang là những
rào cản hạn chế nâng cao mức sống của người dân. Do đó, chính sách c ủa
Nhà nước cần có biện pháp hạn chế, giảm và ổn định mức sinh ở mức độ thấp
nhằm nâng cao mức sống dân cq ở Việt Nam cần được quán triệt và xuyên suốt
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Yếu tố tôn giáo tín ngưỡng
Tôn giáo tín ngưỡng cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến mức sinh,
mức độ ảnh hưởng này rất khác nhau giữa các tín đồ tôn giáo và không tôn
giáo. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên xuất phát từ chủ thuyết của các
tôn giáo đối với sinh đẻ, áp dụng các biện pháp tránh thai và nạo phá thai. Ở
Việt Nam, pháp luật tôn trọng và bảo đ ảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo c
ủa công dân. Tôn giáo là một đặc trqng của dân số [30], [45].
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của
nguời Luơng là 55,84%, nguời theo đạo Phật là 23,38% và nguời theo đạo
Công giáo là 20,45% [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên của nguời theo đạo Công giáo là 34,91%, những nguời không có
đạo là 32,08% những nguời theo đạo Phật và đạo Tin lành là 16,04% [22 ].
Tuy nhiên theo nghiên cứu của Lang Đình Bính đã cho thấy tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên của nguời có tôn giáo là 0,49%, tỷ lệ này ở đối tuợng không tôn giáo
là 99,51%, điều này có thể do ĐTNC tại đây có tôn giáo chiếm tỷ lệ rất nhỏ
[3].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguời ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên
12
không phải chủ yếu là nguời chồng, bố mẹ chồng mà là nguời vợ [35].
1.2.2.2. Yếu tố cá nhân người chồng
Nghề nghiệp nguời chồng có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở lên.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiều phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên có chồng là
nghề nông chiếm 66,6% [18]. Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những
nguời chồng sinh con thứ 3 trở lên là buôn bán (42,9%) [26].
Bên cạnh đó là yếu tố trình độ học vấn của nguời chồng. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thế Hùng năm 2010, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của nhóm đối tuợng
có chồng học vấn duới Trung học cơ sở là là 72,4% [16]. Nguyễn Hải và Lê
Cự Linh tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh kết quả tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
ở những nguời chồng có trình độ học ở bậc trung học phổ thông chiếm đa số
trong mẫu nghiên cứu (60,7%) [17].
Một lý do cũng đuợc quan tâm là nguời chồng là con truởng, truởng tộc hoặc
con trai duy nhất trong gia đình hay dòng họ.
1.2.2.3. Yếu tố gia đình
Tại Việt Nam, thuờng có quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, “Giấy
rách phải giữ lấy lề”, “Áo mặc không qua khỏi đầu”... thì ý kiến của nguời
cha, nguời mẹ thuờng đuợc quan trọng. Những ý kiến này có khi là những vấn
đề áp đật trong một gia đình mà con cái phải làm theo. Điều đó cho thấy các ý
kiến mong muốn có thêm con cháu của nguời cha, nguời mẹ thuờng tác động
lớn đến quyết định sinh con của con cái. Bên cạnh đó, những người xung
quanh như xóm giềng, bàn bè, đồng nghiệp khi thấy người ta có đủ trai đủ
gái, những dèm pha... cũng ảnh hưởng đến việc sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Nguyễn Hải và Lê Cự Linh cho thấy, có trên 30% cặp vợ
chồng sinh thêm con thứ 3 trở lên là vì áp lực gia đình và những người lớn
xung quanh [17].
Tỷ lệ này tại Bắc Giang chỉ chiếm 1,8% [15]. Trong nghiên cứu của Nguyễn
13
Thi Lệ Thu 21,4% số cặp vợ chồng cho biết họ sinh con thứ 3 trở lên là vì áp
lực phải có con trai từ gia đình và dòng tộc [28].
1.2.2.4. Các yếu tố dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình
Kết quả cuộc Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình
1/4/2013 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời
điểm 1/4/2013 đạt mức 67%, tăng 0,4% so với kết quả điều tra l/4/2012 [34].
Hiểu biết các BP TTHĐ và nguồn cung cấp là nhân tố quan trọng giúp cho
các cặp vợ chồng quyết định sử dụng BP TTHĐ hay không. Thông tin về BP
TTHĐ đang được phổ biến ở nước ta như đình sản, tiêm thuốc tránh thai, bao
cao su, vòng tránh thai và hai biện pháp truyền thống là tính vòng kinh và
xuất tinh ngoài âm đạo.Một thái độ đúng đối với các BP TTHĐ sẽ là điều kiện
tiên quyết cho việc sử dụng biện pháp tranh thai thành công. Thái độ thích
hay không thích sử dụng BP TTHĐ hoặc chỉ quan tâm đến biện pháp tránh
thai truyền thống. Nếu việc sử dụng các biện pháp tránh thai thất bại cộng với
không nạo phá thai dẫn đến việc sinh con ngoài ý muốn và có thể góp phần
tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Ngô Văn Vinh (năm 2008) và Nguyễn Ngọc Nha (năm
2010) vẫn còn nhiều bà mẹ không hiểu biết và không sử dụng đúng cách biện
pháp tránh thai dẫn đến vỡ kế hoạch là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên. Điều này cho thấy sự hạn chế của chất lượng cung cấp dịch vụ
DS- KHHGĐ, phụ nữ chưa được tư vấn một cách đầy đủ khi sử dụng BP
TTHĐ [22], [41]. Mặt khác, ở những phụ nữ khi bị vỡ kế ho ạch, do không
nhận biết, hoặc có nhận biết nhưng ngại đến cơ sở dịch vụ hoặc do điều kiện
khó khăn không đến được, họ thường để đẻ con, do vậy mặc dầu đã có đủ số
con theo ý muốn nhưng họ vẫn đê con thứ ba trở lên. Do đó, cần đào tạo lại
cho nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ về kiến thức, kỹ năng
thực hành và tư vấn trước, trong, sau khi cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho
14
khách hàng để tăng hiệu quả sử dụng của các BP TT.
Năm 2011, Nguyễn Thế Hùng đã nghiên cứu thực trạng sinh con thứ 3
và các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện
Triệu Phong, Quảng Trị cho rằng các bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên có
sự hiểu biết về BP TTHĐ cao hơn số bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ
những bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên có thời gian sử dụng BP TTHĐ không liên
tục cao hơn những bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên. Tác giả cũng chỉ ra
rằng sử dụng BP TTHĐ làm giảm nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên [18].
Bên cạnh đó những người phụ nữ có khả năng tiếp cận dịch vụ DS -
KHHGĐ một cách dễ dàng thể hiện vai trò tự quyết định trong việc sinh con
thứ 3 trở lên cao hơn so với những người vợ khó tiếp cận các dịch vụ này.
Nhiều nghiên cứu đã cho rằng mức hiểu biết biện pháp tránh thai của người
phụ nữ càng thấp thì tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tuy nhiên những
nghiên cứu này lại chưa đưa ra được chất lượng của dịch vụ cũng như thái độ
của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ảnh hương như thế nào đến tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên[1], [4], [5],[47].
Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ không phải
là miễn phí vì vậy sẽ khó khăn trong việc sử dụng các BP TTHĐ nhất là
những vùng kinh tế còn khó khăn, người dân nghèo không đủ tiền mua dịch
vụ và thói quen của người sử dụng luôn được miễn phí hoàn toàn. Bên cạnh
đó các BP TTHĐ dành cho nam giới tỷ lệ sử dụng còn rất thấp [11]. Hiện nay
vẫn còn nhiều nam giới không muốn sử dụng các biện pháp tránh thai, không
tạo điều kiện cho người vợ sử dụng các biện pháp tránh thai [50]. Nhiều phụ
nữ rơi vào tình trạng bị bạo lực gia đình, cưỡng bức... và hậu quả của những
lần ép buộc tình dục đã làm tăng nguy cơ lây truyền qua đường tình dục,
HIV/AIDS, mang thai ngoài ý muốn, sẩy thai, đẻ non, thậm chí vô sinh.
1.2.2.5. Yếu tố chính sách DS-KHHGĐ
15
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á triển khai
chuơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đảng ta đã ban hành Nghị
quyết số 04 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời ban
hành Pháp lệnh dân số 2008 sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003.
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tuớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
[2],[10],[29],[39],[40].
Nghiên cứu Nguyễn Hải (năm 2006) đã chỉ ra rằng có 14,7% người
chồng và 19,9% người vợ sinh con thứ 3 trở lên là do chính phủ ban hành
Pháp lệnh dân số. Có một số cặp vợ chồng hiểu sai hoặc cố tình không hiểu
về Pháp lệnh dân số, những gia đình có vợ hoặc chồng có sinh con thứ 3 là
đảng viên chiếm tỷ lệ cao [17], [26].
Theo thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình đầu năm 2008,
đối tượng sinh con thứ 3 không chỉ dừng lại ở những hộ nông dân mà gần đây
lại có xu hướng xuất hiện ở đối tượng Đảng viên, công chức nhà nước, những
gia đình khá giả [4].
Mặc dù chính sách DS-KHHGĐ hiện nay hướng đến mỗi cặp vợ chồng
nên sinh đủ 2 con, nhưng người nông dân hiện nay lại quan niệm quy định đó
chỉ áp dụng cho cán bộ, Đảng viên còn người nông dân thì có quyền sinh con
theo ý muốn. Việc cấm thông báo giới tính khi sinh được ban hành một cách
chặt chẽ, tuy nhiên tại các phòng khám, viện người ta vẫn dùng những thuật
ngữ “giống bố”, “ giống mẹ” hay “tiểu ngồi”, “tiểu đứng” để mục đích thông
báo giới tính [19].
Tỉnh Thừa Thiên Huế bàn hành quyết định số 28/QĐ-UBND ngày
30/5/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định một số chính
sách về Dân số và kế hoạch hoá gia đình. Quy định một số chính sách và biện
pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh [38]. Tuy
16
nhiên theo quy định này những trường hợp sinh con thứ 3 sẽ giao cho cơ
quan, đơn vị, làng, xã tự xây dựng quy ước, hương ước vê hình thức xử lý.
Nên đã có nhiều cán bộ, đảng viên đã cố tình vi phạm vì hình thức kỷ luật chỉ
là không khen thưởng hoặc không đề bạt.
1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Giới thiệu chung về huyện Ứng Hòa
Ứng Hòa là huyện đồng bằng nằm trong vùng thuộc nền văn minh lúa
nước sông Hồng, có điều kiện khí hậu đất đai đa dạng, phù hợp với khả năng
phát triển một nền nông nghiệp sinh thái toàn diện, mang đặc trưng của nền
sản suất nông nghiệp truyền thống, Ứng Hòa nằm ở phía Nam của thành phố
Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai. Phía Nam giáp
huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức. Phía Đông giáp
huyện Phú Xuyên. Diện tích tự nhiên của huyện Ứng Hòa là 18,375,25 ha và
dân số là 190,679 người.
1.3.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên và việc thực hiện công tác dân số
[36]
Kết quả sinh: (tính đến ngày 31/10/2018)
+ Số sinh trong toàn huyện là: 2.304 trẻ (tăng 154 trẻ so với cùng kỳ)
+ Số sinh con thứ 3 trở lên là: 382 trẻ (tăng 79 trẻ so với cùng kỳ)
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tương ứng là:16,58% (tăng 4,25% so với cùng kỳ)
+ Tỷ số giới khi sinh là: 121,3 trẻ trai/100 trẻ gái (tăng 9,98 % điểm so với
cùng kỳ).
+ Sàng lọc trước sinh là: 80,41% (giảm 1,39% so với cùng kỳ)
+ Sàng lọc sơ sinh là: 98,44% (tăng 1,65% so với cùng kỳ)
* Số cán bộ đảng viên sinh con thứ 3 trở lên là 23 trường hợp tăng so với
cùng kỳ là 09 trường hợp.
* Số sinh và sinh con thứ 3 trở lên cả năm 2018
17
- Số trẻ sinh ra trong toàn huyện là: 2.834 trẻ (tăng 178 trẻ so với năm 2017).
- Trong đó số trẻ là con thứ 3 trở lên 449 trẻ (giảm 105 trẻ so với năm 2017).
+ Tỷ suất sinh đạt: 13,75‰ (giảm 0,75‰ so với năm 2017), (đạt chỉ tiêu. Chỉ
tiêu giao năm 2018 giảm 0,2‰ so với năm 2017).
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 15,84% (tăng 4,42% so với năm 2017)
Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính đến ngày 31/10/2018)
+ Dụng cụ tử cung: 1.033/1.200 người đạt 86,1% KH năm; Triệt sản: 11/06
người đạt 183% KH năm; Thuốc tiêm TT: 90/60 người đạt 150% KH năm;
Thuốc uống TT: 2.779/2.350 người đạt 160,8% KH năm; Bao cao su:
4.673/3.350 người đạt 139,4% KH năm; Thuốc cấy tránh thai: 08/05 người
đạt 160% KH năm.
* Tỷ số các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại
24.476/34.146= 71,68 % KH năm.
18
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Yếu tố cá nhân Yếu tố gia đình chồng
người vợ và người chồng
- Tuổi -Sở thích con trai/con Hành vi sinh con thứ - Tôn giáo gái 3 trở lên - Dân tộc - Thích có nhiều con
- Đảng viên - Thích có trai có gái
- Nghề nghiệp - Gia đình có nhiều thế
- Độ tuổi kết hôn hệ cùng chung sống
- Sức khỏe - Kinh tế
-Trình độ học vấn - Yếu tố cá nhân người
- Mong muốn sinh chồng
con trai + Trình độ Yếu tố môi trường XH - Mong muốn có + Nghề nghiệp -Kinh tế nhiều con +Vai trò trong gia đinh -Các chính sách về - Mong muốn có cả + Đảng viên DSKHHGĐ trai và gái -Các dịch vụ về - Kiến thức về BPTT DSKHHGĐ - Hành vi về sử dụng - Văn hóa vùng miền BPTT
- Kiến thức về pháp
lệnh dân số
19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các phụ nữ ở độ tuổi từ 15- 49 tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
* Tiêu chí lựa chọn
- Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng, đã sinh con
- Đồng ý tham gia phỏng vấn
* Tiêu chí loại trừ
- Không có khả năng nghe, nói, hiểu biết
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
2.2.3. Thời gian
Từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích,
kết hợp hồi cứu số liệu.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cho điều tra:
(1 - α/2)
𝑝.(1−𝑝)
𝑑2
n= z2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
𝑧1−∝/2: với α = 0,05 thì 𝑧1−∝/2 = 1,96.
p: Nghiên cứu sử dụng p = 0,16 dựa vào tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 tại huyện
Ứng Hòa năm 2018 là 16,03% [36].
20
1,96 x 1,96 x 0,1603 x (1− 0,1603)
d: Sai số cho phép = 0,02
0,02 x 0,02
= 1294 Áp dụng công thức ta có: =
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu này là 1294 đối tượng nghiên
cứu. Sau khi thu thập thông tin, số đối tượng thực tế tham gia nghiên cứu là
1300 đối tượng.
Phương pháp chọn mẫu
Địa bàn huyện Ứng hòa có 29 xã, thị trấn, có dân số và số phụ nữ 15-49
phân bố không đồng đều giữa các xã, thị trấn. Do vậy mẫu được đưa vào
nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa
vào hệ số mẫu k. Với tổng số phụ nữ có chồng năm trong độ tuổi từ 15-49 của
toàn huyện là 34.060, dựa vào danh sách phụ nữ từ 15 – 49 tuổi có chồng của
từng xã, thị trấn để tính tỷ lệ và số mẫu phân bổ cụ thể cho từng xã, thị trấn.
Sau đó tính hệ số k bằng cách chia tổng số phụ nữ đáp ứng tiêu chí chọn mẫu
tại mỗi xã cho số mẫu tính được (Bảng mô tả chi tiết hệ số k cho từng xã, thị
trấn được mô tả tại Phụ lục 2 – trang 82)
Với hệ số k tính được, tại mỗi xã, thị trấn đối tượng đầu tiên sẽ được
chọn ngẫu nhiên trong số k người mẹ có số thứ tự từ 1-k đầu danh sách, sau
đó đối tượng tiếp theo sẽ được lấy bằng số thứ tự của người đầu tiên cộng
thêm k, thực hiện liên tục tại mỗi xã, thị trấn cho đến khi có đủ đối tượng
nghiên cứu.
21
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên cảu đối tượng nghiên cứu
Phân loại TT Biến số Định nghĩa biến Chỉ số Thu thập biến
Thông tin chung
Tuổi của đối tượng Tỷ lệ % đối được phỏng vấn tính Tuổi Biến liên tục tượng phân Phỏng vấn 1 theo năm dương lịch theo tuổi vào thời điểm nghiên
Tỷ lệ % đối cứu.
Trình độ học vấn cao Trình độ học tượng phân 2 nhất của đối tượng Biến thứ bậc Phỏng vấn vấn theo học vấn phỏng vấn.
Đối tượng hoặc chồng Tỷ lệ % đối Biến nhị là Đảng viên hay 3 Đảng viên tượng là Đảng Phỏng vấn phân không trước thời điểm viên
sinh con thứ 3
Công việc mang lại Tỷ lệ % đối
thu nhập chính cho Biến định tượng phân Nghề nghiệp Phỏng vấn 4 đối tượng phỏng vấn danh theo nghề thời điểm trước khi nghiệp
sinh con thứ 3
Tỷ lệ % đối
Dân tộc của đối tượng Biến định tượng phân 5 Dân tộc Phỏng vấn phỏng vấn. danh theo dân tộc
Tôn giáo mà đối tượng Tỷ lệ % đối Biến định 6 Tôn giáo Phỏng vấn theo. tượng phân danh
theo tôn giáo
22
Điều kiện kinh tế của Tỷ lệ % đối
Điều kiện kinh gia đình đối tượng theo tượng phân Biến thứ bậc Phỏng vấn 7 tế gia đình phân loại c ủa địa theo ĐK kinh tế
phưong/nhận định của
Thu nhập bình Tỷ lệ % đối Số tiền trung bình một
đối tượng.
quân theo đầu người trong gia đình tượng phân Biến liên tục Phỏng vấn 8
người trong gia kiếm được trong 1 theo mức thu
đình tháng. nhập
Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên
Tỷ lệ % đối
9 Số con Phỏng vấn Là số con hiện có tại
thời điểm phỏng vấn Biến liên tục tượng phân
Giới tính c ủa từng con theo số con
Tỷ lệ % giới Giới tính các 10 Biến nhị phân Phỏng vấn (trai hay gái) của đối tính của trẻ con
tượng
Tình trạng sức khỏe Tỷ lệ % trẻ Tình trạng sức 11 Biến thứ bậc Phỏng vấn các con của đối tượng phân theo tình khỏe các con
Tình trạng học phỏng vấn
Tình trạng học tập con trạng SK
Tỷ lệ % trẻ
12 Biến thứ bậc Phỏng vấn tập của các con của đối tượng trong độ phân theo tình
tuổi đi học (nếu có) trạng học tập
Ý muốn chủ Việc sinh con thứ 3 trở Tỷ lệ % đối
động trong việc lên là chủ định hay 13 Biến nhị phân tượng chủ động Phỏng vấn
sinh con thứ 3 ngoài ý muốn sinh con thứ 3
trở lên Quá trình ra quyêt định sinh con thứ 3 trở lên
Lý do sinh con Những lý do khiến đối Tỷ lệ % đối Phỏng vấn Biến định 14 thứ 3 trở lên tượng sinh con thứ 3 tượng phân tính
theo lý do trở lên.
23
Người quyết
Người có vai trò Tỷ lệ % người định chính Biến định 15 quyết định việc sinh quyết định sinh Phỏng vấn trong việc sinh danh con thứ 3 trở lên con thứ 3 con thứ 3 trở
lên
Người gây áp Là những người gây
Tỷ lệ % người lực đến việc ra ảnh hưởng đến tâm
Biến định gây áp lực đến quyết định sinh sinh lý, bằng hành 16 Phỏng vấn danh việc sinh con con thứ 3 trở lên động, lời nói trực tiếp
thứ 3 hay gián tiếp ảnh
hưởng đến việc ra
Thông tin về dịch vụ DSKHHGĐ và chính sách đối tượng nhận được
quyết định sinh con thứ
Kênh thông tin 3 trở lên
Phương tiện truyền
Tỷ lệ % đối tiếp nhận kiến thông/đối tượng/tổ
Biến định tượng nhận thức về DS - chức cung cấp các 17 Phỏng vấn danh được thông tin KHHGĐ thông tin về chính sách,
theo các nguồn công tác DS -
Nguồn phổ biến Tỷ lệ % nguồn
thông tin về KHHGĐ, chăm sóc sức
Là những Cán bộ/đoàn
khỏe bà mẹ, trẻ em.
thể phổ biến cho người Biến định thông tin phổ 18 Phỏng vấn PLDS dân những thông tin danh biến nhất theo
liên quan đến PLDS các nguồn
24
Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 của đối
tượng nghiên cứu
TT Biến số Phân loại biến Chỉ số
Mối liên quan giữa tuổi - Tuổi (Độc lập) p, OR, CI95% giữa tình
19 và sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 trạng sinh con thứ 3 và
(Phụ thuộc) tuổi
Mối liên quan giữa tình p, OR, CI95% giữa tình - Tình trạng SK trạng sức khỏe và sinh trạng sinh con thứ 3 và 20 (Độc lập) con thứ 3 tình trạng sức khỏe - Sinh con thứ 3 (PT)
Mối liên quan giữa tình p, OR, CI95% giữa tình - Đảng viên (Độc trạng sinh hoạt Đảng và trạng sinh con thứ 3 và 21 lập) sinh con thứ 3 tình trạng sinh hoạt Đảng - Sinh con thứ 3 (PT)
Mối liên quan giữa thứ tự - Thứ tự sinh của p, OR, CI95% giữa tình
22 sinh của người cha và chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và
sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thứ tự sinh của người cha
Mối liên quan giữa sở - Sở thích con p, OR, CI95% giữa tình
23 thích có con trai, con gái trai/gái (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và sở
và sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thích có con trai, con gái
Mối liên quan giữa số con - Số con mong p, OR, CI95% giữa tình
24 mong muốn và sinh con muốn (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và số
thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) con mong muốn
Mối liên quan giữa sử - Sử dụng BPTT p, OR, CI95% giữa tình
dụng BPTT và sinh con 25 (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và
thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thái độ sử dụng BPTT
25
Mối liên quan giữa nghề - Nghề nghiệp p, OR, CI95% giữa tình
26 nghiệp của chồng và sinh chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và
con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) nghề nghiệp của chồng
Mối liên quan giữa trình - Học vấn của p, OR, CI95% giữa tình
27 độ hoc vấn của chồng và chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và
sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) trình độ học vấn của
Mối liên quan giữa vai trò p, OR, CI95% giữa tình
chồng - Vai trò người
của người chồng trong gia trạng sinh con thứ 3 và 28 chồng (Độc lập)
đình và sinh con thứ 3 vai trò của người chồng - Sinh con thứ 3 (PT)
Mối liên quan giữa sống trong gia đình
p, OR, CI95% giữa tình - Sống chung/sống cùng nhà với gia đình trạng sinh con thứ 3 và 29 riêng (Độc lập) chồng và sinh con thứ 3 sống cùng nhà với gia - Sinh con thứ 3 (PT) đình chồng
Mối liên quan giữa mong p, OR, CI95% giữa tình - Mong muốn cháu muốn của gia đình và sinh trạng sinh con thứ 3 và trai/gái (Độc lập) 30 con thứ 3 mong muốn của dòng họ - Sinh con thứ 3 (PT)
26
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
Bảng hỏi bộ câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã được xây dựng sẵn
(chi tiết tại phụ lục 1) với những đặc thù cho nghiên cứu và tham khảo các
nghiên cứu trước đó. Bộ câu hỏi gồm 4 phần
Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Phần 2: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
Phần 3: Lý do sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng
Phần 4: Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng
nghiên cứu
2.1.1. Kỹ thuật thu thập thông tin: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu
hỏi với ĐTNC là các phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng trên 29 xã, thị trấn
Huyện Ứng hòa Thành phố Hà Nội. Địa điểm phỏng vấn đảm bảo tính
riêng tư, người tham gia phỏng vấn cảm thấy dễ chịu, thoải mái.
- Người thu thập thông tin là các chuyên trách dân số 29 xã thị trấn và học
viên, học viên sẽ thực hiện giám sát chặt chẽ của trong suốt quá trình điều tra.
2.4.2. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu
- Lựa chọn điều tra viên là các cộng tác chuyên trách dân số 29 xã, thị
trấn và học viên.
- Tập huấn điều tra viên về công cụ nghiên cứu và cách tiếp cận điều tra,
thu thập số liệu
- Tổ chức thu thập số liệu thông qua bảng hỏi đã thiết kế
- Lựa chọn đối tượng nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn, nếu đối
tượng đạt đủ tiêu chuẩn đưa vào điều tra
- Khi điều tra viên nộp phiếu, nghiên cứu viên kiểm xem phiếu đã được
điền đầy đủ chưa, những trường hợp thiếu nhiên cứu viên sẽ yêu cầu điều tra
viên bổ sung đầy đủ.
- Tổng hợp phiếu, làm sạch chuẩn bị cho nhập liệu.
27
Phụ nữ từ 15 – 49 tuổi
`
Khảo sát thông tin cá nhân, các yếu Khảo sát thực trạng sinh
tố cá nhân và gia đình…tác động con thứ 3 trở lên
đến việc sinh con thứ 3 trở lên
Nhóm sinh con Nhóm không
Phân tích những lý do dẫn
đến thực trạng sinh con thứ
3 trở lên
thứ 3 trở lên sinh con thứ 3
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
- Kiểm tra lại thông tin ở các phiếu, xử lý các phiếu ghi sai thông tin.
- Nhập số liệu vào máy vi tính bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.0.
- Phân tích số liệu dựa vào các test thống kê mô tả tính tỷ lệ %, trung bình,
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất...được áp dụng để mô tả các biến số. Xác định mối
liên quan giữa các biến bằng các test thống kê phân tích, dựa vào các chỉ số p,
OR, CI95%.
2.6. Sai số và biên pháp khắc phục
2.6.1. Sai số
- Đối tượng nghiên cứu có khả năng trả lời sai số với thông tin thực do tâm
lý lo ngại.
28
- Sai số nhớ lại hoặc không nhớ chính xác hay không hiểu câu hỏi.
- Điều tra viên khi phỏng vấn không diễn đạt hết ý của bộ câu hỏi làm người
trả lời không trả lời đúng mục đích nghiên cứu.
2.6.2. Các biện pháp khắc phục sai số
- Chọn điều tra viên là những người có kỹ năng điều tra sức khỏe cộng
đồng, trung thực, có trách nhiệm
- Hướng dẫn trả lời cụ thể, chi tiết ngay sau khi bắt đầu phỏng vấn. Trực tiếp
giải thích khi đối tượng điều tra có yêu cầu.
- Nghiên cứu cố gắng sắp xếp thời gian tiến hành các phương pháp thu
thập thông tin một cách linh hoạt, đảm bảo trong khoảng thời gian hợp lý nhất
cho đối tượng nghiên cứu và nghiên cứu viên.
- Tổ chức điều tra thử 20 bộ câu hỏi trên để làm sáng tỏ bộ câu hỏi và phát
hiện vấn đề cần sửa chữa, hoàn thiện Bộ câu hỏi trước khi áp dụng trên thực
địa.
- Trước khi tiến hành khảo sát, nghiên cứu viên đọc và giải thích rõ ràng cho
đối tượng về mục tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu, quyền lợi được đảm
bảo bí mật thông tin của đối tượng để đối tượng hoàn toàn yên tâm tham gia
nghiên cứu.
- Các nghiên cứu viên sắp xếp phỏng vấn đối tượng một cách độc lập. Không
phỏng vấn đối tượng tại nơi công cộng, nơi đông người.
- Giám sát chặt chẽ việc thu thập thông tin tại thực địa
- Làm sạch và mã hóa số liệu trước khi phân tích.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng thông qua đề cương của Trường Đại
học Thăng long phê duyệt.
- Gặp gỡ trao đổi mục đích và nội dung của nghiên cứu với đối tượng nghiên
cứu nhằm giúp họ hiểu và tham gia tự nguyện vào nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra có thể từ chối trả lời phỏng vấn, chỉ điều tra những đối
29
tượng tự nguyện tham gia.
- Thông tin và ý kiến cá nhân của các đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật,
chỉ sử dụng để tổng hợp, phân tích đưa ra nhận định chung.
- Số liệu nghiên cứu được thông báo lại cho các bên liên quan nhằm giúp các
cơ quan chức năng có thêm thông tin trong việc giải quyết các vấn đề có liên
quan đến chính sách dân số.
- Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên cứu và các mục đích
nhằm thực hiện và cải thiện chính sách dân số.
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
- Nghiên cứu có những hạn chế của một nghiên cứu mô tả cắt ngang là sai số
nhớ lại. Do khai thác thông tin của đối tượng nghiên cứu trước quá trình mang
thai và sinh đẻ nên ĐTNC phải nhớ lại những thông tin cách thời gian thu
thập số liệu cũng khá dài (khoảng 1 năm đến hơn 1 năm) điều này ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu chỉ tiến hành trên người mẹ, nên những khía cạnh liên quan
đến gia đình và nguời chồng đuợc các người mẹ trả lời theo hướng chủ quan
theo suy nghĩ của đối tượng, tác giả không kiểm tra chéo thông tin này với
người chồng hoặc người trong gia đình.
- Nghiên cứu về hành vi sinh con thứ 3 của nguời vợ nên chưa khai thác đuợc
các khía cạnh có ảnh huởng đến sinh con thứ 3 của nguời chồng.
- Quy mô nghiên cứu nhỏ so với dân số học, chưa đánh giá kỹ các đặc điểm
riêng về văn hóa - xã hội tại địa bàn nghiên cứu. cần nghiên cứu định tính để
làm rõ các đặc điểm này.
- Thời gian và nguồn lực hạn chế, vì vậy chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa
bàn huyện Ứng Hòa. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính đại diện cho địa bàn
nghiên cứu, chỉ là số liệu tham khảo, không cho phép suy rộng ra cho địa
phương khác.
30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi 170 13,1
30 - 35 tuổi 539 41,5
36 – 40 tuổi 374 28,8
Trên 40 tuổi 217 16,7
Tổng 1300 100
Tuổi của đối tượng nghiên cứu tập chung chủ yếu trong nhóm tuổi từ
30 đến 40 tuổi. Trong đó nhóm từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (41,5%) và
nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,1%).
11,6
88,4
Kinh Khác
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Phần lớn đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh (88,4%), bên cạnh đó có
khoảng 11,6% đối tượng nghiên cứu thuộc các dân tộc khác.
31
13,9
86,1
Không theo tôn giáo Theo tôn giáo
Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Đối tượng nghiên cứu không theo tôn giáo chiếm (86,1%), bên cạnh đó
có khoảng 13,9% đối tượng nghiên cứu theo một số tôn giáo.
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
Không biết chữ 0 0
Tiểu học 59 4,5
THCS 211 16,2
THPT 746 57,4
Trung cấp trở lên 284 21,9
1300 Tổng 100
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó 57,4%
đối tượng có trình độ THPT; 21,9% đối tượng nghiên cứu có trình trung cấp,
cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 4,5% đối tượng có trình độ học vấn tiểu học.
32
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp 405 31,2
Kinh doanh, buôn bán 294 22,5
Cán bộ viên chức 304 23,4
Công nhân 158 12,2
Khác 139 10,7
Tổng 1300 100
Nghề nghiệp của đối tượng tương đối đa dạng, trong đó nhóm đối
tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là nông nghiệp (31,2%), tiếp đó là cán bộ viên
chức (23,4%) và kinh doanh buôn bán (22,5%).
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu
(n=1300)
Trình độ học vấn người chồng Số lượng Tỷ lệ (%)
Không biết chữ 0 0
Tiểu học 66 5,1
THCS 210 16,2
THPT 626 48,2
Trung cấp trở lên 397 30,5
Tổng 1300 100
Trình độ học vấn của chồng đối tượng nghiên cứu cao hơn đôi chút so
với người vợ, trong đó 48,2% đối tượng có trình độ THPT; 30,5% đối tượng
có trình trung cấp, cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 5,1% đối tượng có trình
độ học vấn tiểu học.
33
Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Nghề nghiệp của người chồng Số lượng Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp 264 20,3
Kinh doanh, buôn bán 241 18,5
Cán bộ viên chức 343 26,4
Công nhân 287 22,1
Khác 165 12,7
Tổng 1300 100
Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy nghề nghiệp của người chồng cũng khá
đa dạng, tập trung ở 3 nhóm cán bộ viên chức (26,4%), công nhân (22,1) và
nông nghiệp (20,3%).
3,6
96,4
18 tuổi trở lên Dưới 18 tuổi
Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Hầu hết đối tượng nghiên cứu bắt đầu kết hôn từ 18 tuổi trở lên
(96,4%), chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (3,6%) đối tượng nghiên cứu kết hôn khi
chưa đủ 18 tuổi.
34
16,2
30,4
53,4
Dưới 5 triệu 5 -10 triệu Trên 10 triệu
Biểu đồ 3.4. Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu khá tốt, đối tượng có thu
nhập trung bình từ 5 – 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất (53,4%), nhóm có thu
nhập dưới 5 triệu chiếm tỷ lệ khoảng 16,2%.
3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Sinh con thứ 3 trở lên 210 16,2
Sinh từ 1 đến 2 con 1090 83,8
Tổng 1300 100
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên tương đối cao chiếm
16,2%. Tỷ lệ đối tượng hiện chỉ sinh con thứ 2 chiếm tỷ lệ 83,8%.
35
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi
(n=210)
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi 14 6,7
30 - 35 tuổi 96 45,7
36 – 40 tuổi 87 41,4
Trên 40 tuổi 13 6,2
Tổng 210 100
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên, chiếm tỷ lệ
cao nhất là nhóm 30-35 tuổi (45,7%) và 36-40 tuổi (41,4%), tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên thấp nhất là nhóm trên 40 tuổi (6,2%).
Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên (n=210)
Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
3 con 162 77,2
4 con 41 19,5
≥ 5 con 7 3,3
Tổng 210 100
Trong nhóm đối tượng sinh con thứ 3 trở lên, phần lớn hiện đang dừng
lại ở người con thứ 3 (76,2%), tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số đối
tượng sinh con thứ 4 (19,5%) và cả người con thứ 5 (3,3%).
36
Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống (n=1300)
Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 622 47,8 Con thứ nhất
(n1 = 1300) Nữ 678 52,2
Nam 535 49,1 Con thứ hai
(n2 = 1090) Nữ 555 50,9
Con thứ ba trở Nam 141 54,7
lên
Nữ 117 45,3 (n3 = 258)
Giới tính khi sinh của trẻ ở lần thứ nhất và thứ 2 tương đương nhau với
tỷ lệ trẻ nữ sinh ra cao hơn so với trẻ nam. Tỷ lệ này thay đổi từ những trẻ
sinh ra thứ 3 trở lên, tỷ lệ trẻ nam (54,7%) sinh ra nhiều hơn trẻ nữ (45,3%).
Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống (n=1300)
Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Khỏe mạnh 1197 92,1 Con thứ nhất
(n1 = 1300) Đau ốm 103 7,9
Khỏe mạnh 961 88,2 Con thứ hai
(n2 = 1090) Đau ốm 129 11,8
Con thứ ba trở Khỏe mạnh 233 90,3
lên
Đau ốm 25 9,7 (n3 = 258)
Về tình trạng sức khỏe của trẻ qua các lần sinh không có nhiều sự khác
biệt, tỷ lệ trẻ đau ốm theo các lần sinh tương đương nhau và ở mức xấp xỉ
10%. Trẻ sinh lần thứ nhất có tỷ lệ ốm thấp nhất (7,9%).
37
Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên
(n=210)
Tình trạng giới tính của trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)
Toàn bộ là nam 39 18,6
Toàn bộ là nữ 111 52,8
Cả nam và nữ 60 28,6
Tổng 210 100
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu có 2 con trước
cùng giới tính chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó có 52,8% đối tượng sinh con thứ
3 khi 2 trẻ sinh trước đây đều là con gái và 18,6% sinh con thứ 3 khi 2 trẻ
trước đây là con trai. Bên cạnh đó có khoảng 28,6% đối tượng nghiên cứu vẫn
tiếp tục sinh con thứ 3 khi trước đó 2 con đã có cả nam và nữ.
Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu
(n=1300)
Tình trạng sinh con ngoài ý muốn Số lượng Tỷ lệ (%)
Chủ định 1159 89,2 Con thứ nhất
(n1 = 1300) Ngoài ý muốn 141 10,8
Chủ định 1026 94,1 Con thứ hai
(n2 = 1090) Ngoài ý muốn 64 5,9
Con thứ ba trở Chủ định 199 77,1
lên
Ngoài ý muốn 59 22,9 (n3 = 258)
Tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn ở các trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ
38
cao nhất 22,9%. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy ở nhóm trẻ sinh từ thứ 3 trở
lên có đến 77,1% trẻ được đối tượng chủ định sinh ra theo mong muốn.
Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=210)
Lý do sinh con thứ 3 Số lượng Tỷ lệ (%)
Cần có người nối dõi 108 51,4
Cần có nhiều lao động 5 2,4
Muốn có nhiều con 146 69,5
Muốn có nếp có tẻ 147 70,0
Cần người chăm sóc khi về già 83 39,5
Sức ép từ làng xóm, xã hội 0 0
Kinh tế gia đình khá giả 39 18,6
0 0 Chọn năm đẹp để sinh con theo quan niệm
Ngoài ý muốn giữ lại sinh 32 15,2
Hai lý do chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên
cứu là mong muốn có nhiều con (69,5%) và muốn gia đình có nếp có tẻ
(70%). Bên cạnh đó cũng có 1 tỷ lệ đối tượng sinh con vì có thai ngoài ý
muốn (15,2%).
39
Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên
(n=210)
Người quyết định Số lượng Tỷ lệ (%)
Chồng 39 18,6
Vợ 0 0
Cả vợ và chồng 171 81,4
Bố mẹ chồng 0 0
Bố mẹ vợ 0 0
Tổng 210 100
Phần lớn việc quyết định sinh con thứ 3 trở lên là do hai vợ chồng đối
tượng cùng đưa ra quyết định (81,8%), tuy nhiên bên cạnh đó quyết định có
thể đến từ cá nhân người chồng (18,6%).
Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên (n=210)
Người gây áp lực Số lượng Tỷ lệ (%)
Chồng 18 8,6
Bố mẹ chồng 0 0
Dòng họ 0 0
Không gặp phải áp lực 192 91,4
Tổng 210 100
Hầu hết đối tượng nghiên cứu cho rằng việc sinh con thứ 3 trở lên
không phải chịu áp lực từ bất cứ ai (91,4%), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
8,6% đối tượng cho rằng chịu áp lực đến từ phía người chồng trong việc sinh
con thứ 3 trở lên.
40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên
cứu
3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Dân tộc ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
116 35 Khác (76,8) (23,2) 1,67 0,01 974 175 (1,11 – 2,5) Kinh (84,8) (15,2)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình
trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối
tượng dân tộc khác có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,67 lần đối
tượng là dân tộc kinh.
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tôn giáo với việc sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Tôn giáo ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
Có theo tôn 24 157
giáo (13,3) (86,7) 0,76 0,25 (0,48 – 1,2) 186 933 Không tôn giáo (16,6) (83,4)
Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
tôn giáo và việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05).
41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Trình độ học Sinh con thứ OR ≤ 2 con p vấn 3 trở lên (CI95%)
194 822 ≤ THPT (19,1) (80,9) 3,95 <0,001 (2,34 – 6,6) Trung cấp trở 16 268
lên (5,6) (94,4)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ
học vấn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
(p<0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có khả
năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 3,95 lần đối tượng có trình độ học vấn
trung cấp trở lên.
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
≤ 2 con Nghề nghiệp p Sinh con thứ
3 trở lên OR
(CI95%)
Nông nghiệp 1 121
(29,9) 284
(70,1)
Buôn bán <0,001 31
(10,5) 263
(89,5) 3,6
(2,3 – 5,5)
Cán bộ <0,001 15
(4,9) 289
(95,1) 8,2
(4,7 – 14,2)
Công nhân <0,01 28
(17,7) 130
(82,3) 1,97
(1,25 – 3,1)
Khác <0,001 15
(10,8) 124
(89,2) 3,5
(1,99 – 6,22)
42
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề
nghiệp với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
(p<0,001). Nhóm đối tượng làm nông nghiệp có khả năng sinh con thứ 3 trở
lên cao gấp 3,6 lần đối tượng kinh doanh, buôn bán; gấp 8,2 lần đối tượng cán
bộ viên chức và gấp 1,97 lần đối tượng công nhân và 3,5 lần đối tượng làm
những nghề khác.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chồng với
việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Trình độ học Sinh con thứ OR ≤ 2 con p vấn 3 trở lên (CI95%)
166 737 ≤ THPT (18,4) (81,6) 1,8 0,001 (1,26 – 2,57) Trung cấp trở 44 353
lên (11,1) (88,9)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ
học vấn của người chồng và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p=0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn của người chồng
từ THPT trở xuống có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,8 lần đối
tượng có trình độ học vấn của người chồng trung cấp trở lên.
43
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng với việc sinh con
thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Nghề nghiệp ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
198 66
Nông nghiệp 1 (75,0) (25,0)
184 57 1,07 0,7 Buôn bán (76,3) (23,7) (0,7 – 1,6)
325 18 6,0 Cán bộ <0,001 (94,8) (5,2) (3,4 – 10,3)
228 59 1,28 0,2 Công nhân (79,4) (20,6) (0,8 – 1,9)
155 10 5,1 Khác <0,001 (93,9) (6,1) (2,6 – 10,2)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề
nghiệp của người chồng với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu. Nhóm đối tượng có chồng làm nông nghiệp có khả năng sinh con
thứ 3 trở lên cao gấp 6 lần đối tượng có chồng làm cán bộ viên chức
(p<0,001) và gấp 5,1 lần đối tượng có chồng làm những nghề khác (p<0,001).
44
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa độ tuổi kết hôn với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Tuổi kết hôn ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
13 34 Dưới 18 tuổi (27,7) (72,3) 2,0 0,02 (1,07 – 3,9) 197 1056 18 tuổi trở lên (15,7) (84,3)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi kết
hôn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,02).
Nhóm đối tượng kết hôn trước năm 18 tuổi có khả năng sinh con thứ 3 trở lên
cao gấp 2 lần đối tượng kết hôn từ năm 18 tuổi trở lên.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố Đảng viên với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Đảng viên ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
Không phải 197 827
Đảng viên (19,2) (90,8) 4,8 <0,001 (2,7 – 8,5) 13 263 Đảng viên (4,7) (95,3)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố Đảng viên
với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001).
Nhóm đối tượng không phải Đảng viên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao
gấp 4,8 lần đối tượng Đảng viên.
45
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thu nhập bình quân với việc sinh con thứ
3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Tình trạng Sinh con thứ OR ≤ 2 con p kinh tế 3 trở lên (CI95%)
72 323 Trên 10 triệu 1 (18,2) (81,8)
22 188 1,9 Dưới 5 triệu 0,01 (10,5) (89,5) (1,14 – 3,1)
116 579 1,1 5 – 10 triệu 0,5 (16,7) (83,3) (0,8 – 1,5)
Nghiên cứu chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức
thu nhập bình quân với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
(p=0,01). Nhóm đối tượng nghiên cứu có thu nhập bình quân trừ 10 triệu trở
lên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,9 lần đối tượng thu nhập bình
quân dưới 5 triệu.
46
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con mong muốn với việc sinh con thứ
3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Số con mong Sinh con thứ OR ≤ 2 con p muốn 3 trở lên (CI95%)
88 111 3 con trở lên (44,2) (55,8) 6,3 <0,001 (4,54 – 8,9) 122 979 1 đến 2 con (11,1) (88,9)
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con mong
muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
(p<0,001). Đối tượng muốn sinh từ 3 con trở lên có khả năng sinh con thứ 3
trở lên cao gấp 6,3 lần đối tượng chỉ muốn sinh từ 1 đến 2 con.
3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa yếu tố sống cùng gia đình với việc sinh
con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sống cùng gia Sinh con thứ OR ≤ 2 con p đình 3 trở lên (CI95%)
151 756 Ở riêng (16,6) (83,4) 1,1 0,4 (0,8 – 1,56) Sống với gia 59 334
đình chồng (15,0) (85,0)
Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
sống cùng gia đình với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
(p= 0,4).
47
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giới tính trẻ gia đình mong muốn với
việc sinh con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Giới tính Sinh con thứ OR ≤ 2 con p mong muốn 3 trở lên (CI95%)
Muốn có cháu 142 714
gái/trai (16,6) (83,4) 1,09 0,5 (0,8 – 1,5) 68 84,7 Như nhau (15,3) (85,6)
Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
giới tính của trẻ mà gia đình mong muốn với việc sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu (p = 0,5).
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số cháu mong muốn của gia đình với
việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Số cháu mong Sinh con thứ OR ≤ 2 con p muốn 3 trở lên (CI95%)
56 152 3 cháu trở lên (26,9) (73,1) 2,24 <0,001 (1,58 – 3,1) 154 938 1 đến 2 cháu (14,1) (85,9)
Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số trẻ gia
đình mong muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên
cứu (p<0,001). Gia đình muốn có từ 3 trẻ trở lên có khả năng sinh con thứ 3
trở lên cao gấp 2,24 lần gia đình chỉ muốn sinh từ 1 đến 2 trẻ.
48
3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và pháp lệnh
dân số
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sử dụng biện pháp tránh thai với việc
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)
Sinh con thứ OR Sử dụng BPTT ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)
106 173 Không sử dụng (38,0) (62,0) 5,4 <0,001 (3,9 – 7,4) 104 917 Có sử dụng (10,2) (89,8)
Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng
các biện pháp tránh thai với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p<0,001). Đối tượng không thường xuyên sử dụng các biện pháp
tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 5,4 lần đối tượng thường
Bảng 3.30. Hồi quy đa biến giữa tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan (n=1300)
Tình trạng sinh con thứ 3 Biến độc lập OR 95% CI
Trình độ học vấn
≤ THPT
Trung cấp trở lên 1
4,5** (2,7 – 9,2)
Nghề nghiệp
Nông nghiệp
Buôn bán
Cán bộ
Công nhân
Khác 1
1,28
5,7***
1,6
1,2 (0,89 – 3,3)
(2,8 – 8,9)
(0,9 – 7,4)
(0,7 – 4,1)
49
Tuổi kết hôn
Dưới 18 tuổi
18 tuổi trở lên 1
1,4 (0,9 – 4,4)
Số con mong muốn
3 con trở lên
Từ 1 đến 2 con 1
8,2*** 0
(6,7 – 14,2)
Sử dụng các BPTT
Không
Có 1
6,25** 0
(4,1 – 10,2)
*p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001
Kết quả phân tích hồi quy đa biến kiểm soát bởi các yếu tố đơn biến có
liên quan đến việc sinh con thứ 3 cho thấy mối liên quan giữa việc sinh con
thứ 3 trở lên với các yếu tố như: trình độ học vấn; nghề nghiệp của đối tượng;
số con mong muốn. Ngoài ra có một số yếu tố khác cũng được đưa vào mô
hình nhưng không còn xuất hiện mối liên quan như: trình độ học vấn của
người chồng; yếu tố Đảng viên; số anh/em trai trong gia đình; số trẻ gia đình
mong muốn và tình trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS và KHHGĐ.
50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
Quan niệm nhà đông con là nhà có phúc vẫn còn tồn tại trong tâm lý
của một số người, mặc dù khi nhìn nhận thực tế, đa số các cặp vợ chồng đều
nhận thấy rằng việc chăm sóc con cái tốt quan trọng hơn việc có nhiều con.
Bên cạnh đó một số quan điểm cho rằng “trời sinh voi sinh cỏ” nên người dân
cứ sinh đẻ thoải mái. Vì vậy tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại huyện Ứng
Hòa đang có xu hướng gia tăng trở lại. Nhiều đối tượng đã có 3 hoặc 4 con
vẫn muốn sinh thêm con. Cụ thể trong trong nhóm đối tượng sinh 3 con trở
lên, 77,2% sinh con thứ 3; 19,5% sinh con thứ 4 và 3,3% sinh con thứ 5. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Thị Huyền Trang [6],[35].
Tuổi sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu khá cao. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, đa số các bà mẹ có sinh con thứ 3 trở lên nằm trong độ
tuổi từ 30-40 tuổi, mặc dù lứa tuổi này không phải là lứa tuổi lý tưởng trong
sinh đẻ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất cao. Đặc biệt có 6,7% bà mẹ sinh con thứ 3
dưới 30 tuổi, đây là nhóm đối tượng có nguy cơ sinh thêm con (Bảng 3.7). Vì
vậy trong truyền thông về DS-KHHGĐ cần chú trọng đến nhóm đối tượng
này. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị
Huyền Trang và tác giả Ngô Văn Vinh [35],[41].
Độ tuổi của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất trong
nhóm nhiều nhất trong nhóm 30-40 tuổi (45,7 và 41,4) và ít nhất từ nhóm
dưới 30 tuổi (6,7%). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tuy nhiên trong nghiên cứu
của tác giả này không hạn chế độ tuổi của đối tượng đưa vào nghiên cứu [6].
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kết hôn sớm là nguyên nhân dẫn đến việc
sinh con thứ 3 trở lên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có đến
51
27,7% đối tượng kết hôn dưới 18 tuổi sinh con thứ 3 trở lên (bảng 3.22). Kết
hôn càng sớm có khả năng sinh con càng nhiều. Vì nhiều lý do, điều hiển
nhiên là những người kết hôn sớm thường có nhiều con hơn so với những
người kết hôn muộn. Những người kết hôn càng sớm có thể không có điều
kiện học hành và trang bị kiến thức về nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
SKSS và KHHGĐ. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở đối tượng tuổi kết hôn dưới
18 tuổi trong nghiên cứu cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Ngọc Nha khi nghiên cứu về tình hình sinh con thứ 3 tại huyện Đông Hòa,
Phú Yên và Ngô Văn Vinh tại huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. Sự
khác biệt này nguyên nhân chủ yếu có thể do nơi sống của đối tượng nghiên
cứu khác nhau giữa vùng núi và vùng đồng bằng [22],[41].
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trình độ học vấn của đối tượng
sinh con thứ trở lên thấp hơn so với nhóm chỉ sinh 2 con, những người vợ và
người chồng có trình độ dưới THPT chiếm tỷ lệ lớn (Bảng 3.18 và 3.20).
Những gia đình không sinh con thứ 3 có trình độ học vấn cao hơn. Kết quả
này phù hợp với kết quả Điều tra biến động DS-KHHGĐ năm 2013, tỷ lệ phụ
nữ sinh con thứ 3 trở lên có trình độ học vấn thấp tập trung chủ yếu là vùng
núi, Tây nguyên và giống với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
nước[12],[18],[34]. Trình độ học vấn của phụ nữ sinh con thứ 3 trong nghiên
cứu cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Văn Vinh khi trong nhóm đối
tượng có trình độ học vấn THPT trở xuống có đến 19,5% bà mẹ [41]. Nhiều
nghiên cứu đã đưa ra nhận định trình độ học vấn càng thấp thì có tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên lại càng cao, trình độ học vấn tỷ lệ nghịch với sinh con thứ 3
trở lên. Vì vậy, một trong những yếu tố quan trọng làm giảm mức sinh của
dân số là tăng cơ hội học tập của người dân nhằm tạo cho họ đạt được học vấn
cao hơn. Như vậy, đối tượng sinh con thứ trở lên tại địa bàn nghiên cứu nằm
trong 2 thái cực đối lập về trình độ học vấn: phần đông là trình độ học vấn
trung bình, phần còn lại là những người trí thức, có hiểu biết nhưng vẫn muốn
52
sinh thêm con thứ 3 trở lên.
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khá đa dạng,
trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nghề nông 32,5%; tiếp đến là cán bộ viên
chức (29,8%). Có thể do yếu tố nghề nghiệp, những người sinh con thứ 3
trong nghiên cứu chủ yếu là nghề nông nên họ ít có điều kiện để tiếp xúc xã
hội, nên hiểu biết xã hội còn hạn chế, nhìn nhận những mặt xã hội theo hướng
chủ quan sinh con đông để nối dõi, để có người chăm sóc về già…Có nhiều ý
kiến hiện nay cho rằng, người nông dân có quyền được sinh nhiều con. Đối
với họ việc quy định mỗi cặp vợ chồng có 2 con là giành cho những người
cán bộ, công chức, còn việc họ sinh nhiều con là quyền của họ. Kết quả này
tương tự với kết quả một số tác giả [3],[18].
Giới tính của các con thứ nhất và thứ 2 có tỷ lệ trẻ nữ cao hơn trẻ nam.
Tuy nhiên, từ con thứ 3 trở lên thì ngược lại tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Điều
này cho thấy, tâm lý mong muốn sinh con trai để nối dõi, phải sinh được con
trai khi những lần sinh trước đó là gái của các đối tượng. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương
và Nguyễn Thị Huyền Trang [6],[35]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Cương, tỷ lệ trẻ nam tăng cao hơn trẻ nữ ở các trẻ sinh ra thứ 4
và thứ 5 [6].
Về sức khỏe của các con hiện tại theo nhận định của các bà mẹ thì đa
số các con đều khỏe mạnh bình thường, tỷ lệ trẻ có vấn đề về sức khỏe ở các
lần sinh là tương đương nhau, chiếm xấp xỉ 10% trẻ ở mỗi nhóm . Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Huyền Trang [35]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác đôi chút so
với kết quả của tác giả Nguyễn Văn Cương với kết quả đối tượng ghi nhận
1,4% con thứ nhất và 5,7% con thứ hai và 6,7% con thứ 4 có sức khỏe kém,
thường hay ốm đau tật [6].
Về sinh con ngoài ý muốn, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sinh
53
con ngoài ý muốn của 2 trẻ thứ nhất và thứ hai ở mức thấp, lần lượt là 10,8%
và 5,9%. Tuy nhiên tỷ lệ sinh con ở trẻ sinh thứ 3 trở lên tăng khá cao, chiếm
đến 22,9% trẻ được sinh ra. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút
khác biệt so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác giả
này chỉ ra tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn tăng dần từ con thứ 1 đến con thứ 4, có
đến 63,3% và 62,5% bà mẹ cho rằng con thứ 4 và con thứ 5 trở lên là ngoài ý
muốn [6]. Có thể thấy tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Văn Cương cao hơn khá nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi,
lý do dẫn đến sự khác biệt này có thể do đối tượng trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Văn Cương là các đối tượng thuộc 3 xã miền núi, dân trí, học vấn
của đối tượng trong nghiên cứu của tác giả thấp, do đó dẫn đến việc các đối
tượng này không hoặc ít tiếp cận đến các biện pháp tránh thai hoặc thông tin
liên quan đến pháp lệnh dân số, vì lý do đó nên tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn
trong nghiên cứu của tác gia Nguyễn Văn Cương cao hơn nghiên cứu của
chúng tôi. Tuy nhiên nếu nhìn nhận sự việc theo chiều hướng ngược lại, có
đến 77,1% đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi chủ định sinh con thứ 3
trở lên, có nghĩa là những đối tượng này có mong muốn và đã chuẩn bị sẵn
tâm lý cho việc sinh con thứ 3 dù biết hay không biết các thông tin liên quan
đến pháp lệnh dân số, do vậy đây mới là vấn đề cần phải lưu tâm. Đối với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương với tỷ lệ sinh ngoài ý muốn cao có
thể hướng dẫn, hỗ trợ các đối tượng các biện pháp tránh thai để giảm tỷ lệ
sinh ngoài ý muốn, ngược lại trong nghiên cứu của chúng tôi, để giảm được tỷ
lệ cần tác động vào hiểu biết và tâm lý của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra 2 nguyên nhân chính dẫn đến việc sinh
con thứ 3 trở lên là do muốn có nhiều con (69,5%) và muốn có nếp có tẻ
(70%). Ngoài những nguyên nhân kể trên nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
thấy còn gần một nửa số đối tượng cho biết lý do sinh con thứ 3 trở lên là
muốn có người nối dõi (51,4%) và cần người chăm sóc khi về già (39,5%)
54
(Bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang và một số nghiên cứu tại tỉnh Thừa
Thiên Huế, trong các nghiên cứu này lý do của gia đình sinh con thứ 3 trở lên
chủ yếu là muốn có nhiều con, cần có trai có gái và cần người nối dõi, đặc
biệt trong đó lý do truyền thống sinh con trai để có người nối dõi khá cao, rất
có ý nghĩa đối với đối tượng điều tra, trong khi các lý do khác về kinh tế,
quan niệm dân gian…không quan trọng bằng. Tâm lý ưa thích con trai bắt
nguồn từ những quy tắc của chế độ phụ hệ và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của
người Việt [13],[35],[41]. Nhìn chung, từ năm 2015 đến nay tư tưởng về quan
niệm sinh con thứ 3 trở lên của người dân tại địa bàn huyện Ứng Hòa đã có
một số chuyển biến, tuyên nhiên vẫn còn mang nặng những tư tưởng như
đông con hơn đông của, muốn con trai để nối dõi tông đường chăm sóc hương
hỏa về sau. Cùng với tư tưởng đó, người vợ hầu như phụ thuộc vào người
chồng, người dân quan niệm rằng “thuyền theo lái, gái theo chồng”, mọi việc
lớn nhỏ trong gia đình điều do người chồng quyết định. Kết quả nghiên cứu
này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên
thế giới [22],[47]. Lý do sinh con thứ 3 trở lên do áp lực từ làng xóm, xã hội
và cần có nhiều lao động thấp hơn kết quả của tác giả Nguyễn Thị Huyền
Trang [35].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc quyết định trong việc sinh con
thứ 3 trở lên phần lớn là do 2 vợ chồng đối tượng cùng thống nhất đưa ra
quyết định (81,4%), bên cạnh đó cũng có đến 18,6% gia đình sinh còn thứ 3
trở lên là do người chồng quyết định (Bảng 3.14). Không có bất cứ trường
hợp vào do người vợ tự quyết định hoặc do bên phía gia đình người vợ tác
động. Kết quả của chúng tôi có khác đôi chút so với một số nghiên cứu tại
khu vực miền Trung, nhiều nghiên cứu cũng cho kết quả người quyết định
chính trong việc sinh con thứ 3 là người chồng, có 92,05% người chồng quyết
định sinh con thứ 3 trở lên tại Phú Yên [22]. Điều này cho thấy vai trò của
55
phụ nữ còn bị xem nhẹ ở đây, họ ít được quyền quyết định trong gia đình,
người chồng hầu như quyết định tất cả, người chồng là trụ cột gia đình. Qua
so sánh có thể thấy trong nghiên cứu của chúng tôi vai trò của người vợ cũng
có một vị trí quan trrong nhất định trong gia đình, có thể tham gia vào việc
quyết định sinh con thứ 3 trở lên, tuy nhiên đây vừa là yếu tố thuận lợi lại vừa
là yếu tố khó khăn trong việc tác động vào quyết định sinh con thứ 3 trở lên
tại địa bàn. Thay vì chỉ tác động vào đối tượng người chồng, công tác dân số -
KHHGĐ tại địa bàn huyện Ứng Hòa cần tác động nhiều hơn đến đối tượng
người phụ nữ trong gia đình, và để đạt được kết quả tốt nhất trong các buổi
truyền thông giáo dục sức khỏe về vấn đề sinh con thứ 3 nên kết hợp cả người
vợ và người chồng đến tham dự.
Trong các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Thị
Huyền Trang không đề cập nhiều đến tỷ lệ đối tượng bị gây áp lực trong việc
đưa ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên [66],[35]. Tuy nhiên trong nghiên cứu
của chung tôi chỉ ra có một tỷ lệ nhỏ đối tượng cho rằng họ vẫn gặp phải các
áp lực dẫn đến vệc sinh con thứ 3 trở lên từ phía người chồng (8,6%) (Bảng
3.15). Đây cũng là một điểm đáng lưu ý trong quá trình xây dựng nội dung
truyền thông về chủ đề DS-KHHGĐ, tuy nhóm đối tượng gây áp lực chiếm tỷ
lệ nhỏ nhưng đó chính là những yếu tố mang tính ảnh, tác động quan trong
đến việc đưa ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có 38% đối tượng không thường
xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở lên.
Kết quả của chúng tôi thấp hơn đôi chút với kết quả nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Cương và Nguyên Thị Huyền Trang. Trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Văn Cương biện pháp tránh thai ĐTNC thất bại trong lần sinh
con thứ 3 trở lên chủ yếu là biện pháp dùng thuốc tránh thai (60,9%), có
26,1% bà mẹ sinh con thứ 3 bị thất bại khi sử dụng biện pháp bao cao su. Lý
do dẫn đến việc thất bại này chủ yếu là việc sử dụng không đúng cách các
56
biện pháp tránh thai. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 trở lên
của các bà mẹ [6].
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên của các đối
tượng nghiên cứu
4.2.1. Yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu
Yếu tố dân tộc
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan đơn biến có ý
nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối
tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối tượng dân tộc khác có khả năng sinh
con thứ 3 trở lên cao gấp 1,67 lần đối tượng là dân tộc kinh. Kết quả này khác
so với kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang và một số tác giả
khác [6],[35]. Tuy nhiên trong phân tích hổi quy đa biến, kết quả đã cho thấy
không còn mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và tình trạng sinh con thứ 3 của
đối tượng nghiên cứu.
Tôn giáo
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa chỉ ra được mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa yếu tố tôn giáo và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở nhóm đối tượng
tham gia tôn giáo và không có tôn giáo là gần như tương đương nhau. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lang
Đình Bính và Nguyễn Thế Hùng [3],[18].
Mặc dù trong thực tế, tôn giáo có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở
lên. Do quan niệm, tín ngưỡng làm hạn chế việc sử dụng các biện pháp tránh
thai của các bà mẹ, là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng.
Nhưng kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có mối liên quan giũa sinh
con thứ 3 trở lên và tôn giáo. Tỷ lệ những bà mẹ có tôn giáo trong nghiên cứu
thấp hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả như Lang Đình Bính, Nguyễn
Thế Hùng. Tuy nhiên, cùng với các tác giả này vẫn chưa đưa ra khẳng định có
57
mối liên quan giữa tôn giáo và sinh con thứ 3 trở lên của các bà mẹ [3],[18].
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.18 cho thấy trình độ học vấn của đối tượng sinh con thứ 3 trở
lên phần lớn thuộc nhóm có vấn từ THPT trở xuống. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học
vấn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001).
Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có khả năng sinh con
thứ 3 trở lên cao gấp 3,95 lần đối tượng có trình độ học vấn trung cấp trở lên.
Kết quả của chúng tôi phù với với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Cương, trong nghiên cứu tác giả này cũng chỉ ra có mối liên quan giữa trình
độ học vấn và sinh con thứ 3 trở lên (OR=7,7, p<0,001) [6]. Kết quả này
tương tự với kết quả một số nghiên cứu khác [12],[22],[35].
Như vậy, giữa trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu và việc sinh
con thứ 3 có mối liên quan mật thiết với nhau, trình độ học vấn càng thấp thì
tỷ lệ sinh con thứ 3 càng cao và ngược lại. Vì vậy, trong truyền thông về DS-
KHHGĐ, cần chú ý đến trình độ học vấn của đối tượng để lựa chọn được hình
thức, nội dung, phương pháp truyền thông phù hợp để truyền thông có hiệu
quả cao nhất.
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa yếu tố nghề nghiệp với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p<0,001). Nhóm đối tượng làm nông nghiệp có khả năng sinh
con thứ 3 trở lên cao gấp 3,6 lần đối tượng kinh doanh, buôn bán; gấp 8,2 lần
đối tượng cán bộ viên chức và gấp 1,97 lần đối tượng công nhân và 3,5 lần
đối tượng làm những nghề khác (Bảng 3.19). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của tác gia Nguyễn Thị Huyền Trang và Nguyễn
Văn Cương [6],[35]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương,
những bà mẹ có nghề nghiệp làm nông sinh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ cao
58
hơn các nghề khác. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệ p
với việc sinh con thứ 3 (OR=18,5, p<0,001). Những người không phải là cán
bộ công nhân viên chức có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 18,5 lần
người cán bộ công nhân viên chức. Qua tìm hiểu một số đối tượng làm nghề
nông ở các xã miền núi huyện Phong Điền người ta cho rằng là dân lao động
thì chỉ từ 1-2 con là quá ít. Cho nên việc sinh nhiều con tập trung chủ yếu ở
những đối tượng này [6].
Tuổi kết hôn
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa yếu tố tuổi kết hôn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p=0,02). Nhóm đối tượng kết hôn trước năm 18 tuổi có khả năng
sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 2 lần đối tượng kết hôn từ năm 18 tuổi trở lên.
Việc kết hôn sớm cộng với tần suất quan hệ, sử dụng biện pháp tránh thai
khoảng thời gian vô sinh sau đẻ dài, là điều kiện tác động đến sinh con thứ 3
mặc dù nhiều cặp vợ chồng đã có 2 con. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuổi
kết hôn càng cao thì tỷ lệ sinh con thứ 3 càng thấp [18]. Nghiên cứu của các
tác giả Lang Đình Bính và Ngô Văn Văn cũng chỉ ra kết hôn sớm là nguyên
nhân dẫn đến sinh con thứ 3 trở lên [3],[41].
Đảng viên
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa yếu tố Đảng viên với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p<0,001). Nhóm đối tượng chưa vào Đảng có khả năng sinh con
thứ 3 trở lên cao gấp 2,1 lần đối tượng Đảng viên (Bảng 3.23). Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương đối tượng chưa vào Đảng có khả
năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 4,8 lần đối tượng Đảng viên [6].
Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa yếu tố Đảng
viên và việc sinh con thứ 3 có bị loại đi trong phân tích hồi quy đa biến tuy
59
nhiên không thể phủ nhận vai trò của việc sinh hoạt Đảng trong việc hạn chế
tỷ lệ sinh con thứ 3. Nhưng đối tượng nghiên cứu là Đảng viên, tham gia sinh
hoạt Đảng, ngoài việc thường được tiếp thu những quy định, chính sách mới
thì chính bản thân họ cũng phải có trách nhiệm, thực hiện kỷ luật của tổ chức.
Kinh tế
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.24 chỉ ra được mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa mức thu nhập bình quân với việc sinh con thứ
3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối tượng nghiên cứu có
thu nhập bình quân trừ 10 triệu trở lên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao
gấp 1,9 lần đối tượng thu nhập bình quân dưới 5 triệu. Điều này cho thấy, tại
địa bàn nghiên cứu, việc sinh con thứ 3 trở lên một phần cũng chịu tác động
từ việc có kinh tế khá giả, những hộ có kinh tế khá giả, ổn định sẽ có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc chăm sóc và nuôi dạy nhiều người con hơn. Kết
quả của chúng tôi trái ngược so với kết quả của một số nghiên cứu trong nước
[18],[28],[33],[41].
Trình độ học vấn và nghề nghiệp của người chồng
Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ
học vấn của người chồng và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu (p=0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn của người chồng
từ THPT trở xuống có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,8 lần đối
tượng có trình độ học vấn của người chồng trung cấp trở lên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa yếu tố nghề nghiệp của người chồng với tình trạng sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu. Nhóm đối tượng có chồng làm nông nghiệp có
khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 6 lần đối tượng có chồng làm cán bộ
viên chức (p<0,001) và gấp 5,1 lần đối tượng có chồng làm những nghề khác
(p<0,001) (Bảng 3.21). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Nguyên Văn Cương, tác giả này đã chỉ ra trình độ học vấn và nghề nghiệp của
60
người chồng có mối liên quan chặt chẽ với việc sinh con thứ 3 trở lên
(OR=5,08 và OR=23,89, p<0,001). Những gia đình có trình độ học vấn của
người chồng cao và nghề nghiệp là cán bộ công chức thì ít sinh con thứ 3.
Trình độ học vấn của người chồng trong nhóm sinh con thứ 3 trở lên thấp
(12,9% từ THPT trở lên), trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm không sinh con thứ 3
là (41,4%) [6].
Như vậy, người chồng có trình độ học vấn cao và có nghề nghiệp là cán
bộ công nhân viên chức là yếu tố bảo vệ. Kết quả này giống với tác giả
Nguyễn Thế Hùng [18].
4.2.2. Yếu tố từ phía gia đình
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra chưa chỉ ra được mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa vị trí, vai trò của người chồng trong gia đình với việc
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) . Nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác
giả này đã chỉ ra vai trò của người chồng trong gia đình là con trưởng hay con
duy nhất không có mối liên quan với việc sinh con thứ 3 trở lên (p>0,05) [6].
Mặc dù vai trò của người chồng là con trưởng hay con duy nhất rất quan trọng
trong quan niệm của xã hội.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương chỉ ra đa số những
gia đình sinh con thứ 3 trở lên đã ở riêng và gia đình có 2 thế hệ [6]. Kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi cũng
chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố sống cùng gia
đình với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) (Bảng
3.30). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của tôi khác với kết quả nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang, tác giả này chỉ ra có mối liên quan giữa
việc ở chung, ở riêng với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên. Nguyên nhân sự
khác biệt này có thể do văn hóa vùng miền khác nhau trong nghiên cứu [35].
Nghiên cứu của chúng tôi chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa
61
thống kê giữa yếu tố giới tính của trẻ mà gia đình mong muốn với việc sinh
con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) (Bảng 3.27). Kết quả của
chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác
giả này chỉ ra sở thích giới tính của trẻ và số con mong muốn của gia đình lại
có mối liên quan với việc sinh con thứ 3 trở lên (OR=6,91 và OR=176,
p<0,001) [6]. Điều này cho thấy, đối với những gia đình có mong muốn sinh
con trai hoặc sinh con gái, những gia đình có con một bề và tư tưởng thích
đông con hơn đông của cũng là nguyên nhân dẫn đến việc con thứ 3 trở lên.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa số trẻ gia đình mong muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Gia đình muốn có từ 3 trẻ trở lên có khả
năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 5,95 lần gia đình chỉ muốn sinh từ 1 đến 2
trẻ (Bảng 3.28). Mối liên quan này không xuất hiện trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Thị Huyền Trang và một số tác giả khác
[6],[35],[41].
4.2.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và pháp lệnh
dân số
Sử dụng các biện pháp tránh thai
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.29 chỉ ra mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng các biện pháp tránh thai với tình trạng
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Đối tượng không
thường xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở
lên cao gấp 5,4 lần đối tượng thường xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương chỉ ra trong lần sinh con
thứ 3 trở lên có đến 40% bà mẹ không sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
[6]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả này chưa đề cập đến việc sử dụng
biện pháp tránh thai có liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 hay không.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến kiểm soát bởi các yếu tố đơn biến có
62
liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên, kết quả phân tích hồi quy đã kiểm
soát được các yếu tố nhiễu và cho thấy mối liên quan giữa việc sinh con thứ 3
trở lên với các yếu tố như: trình độ học vấn; nghề nghiệp của đối tượng; số
con mong muốn; sử dụng các BPTT. Ngoài ra có một số yếu tố khác cũng
được đưa vào mô hình nhưng không còn xuất hiện mối liên quan như: trình
độ học vấn của người chồng; yếu tố Đảng viên; số anh/em trai trong gia đình;
số trẻ gia đình mong muốn và tình trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS và
KHHGĐ.
63
KẾT LUẬN
1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Ứng
Hòa, Hà Nội năm 2019
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng
nghiên cứu khá cao (16,2%). Trong đó:
- Phần lớn đối tượng sinh con thứ 3 trở lên nằm trong độ tuổi 30-35
(45,7%) và 36-40 tuổi (41,4%).
- Trong nhóm đối tượng sinh 3 con trở lên, 77,2% sinh con thứ 3; 19,5%
sinh con thứ 4 và 3,3% sinh con thứ 5.
- Lý do chính dẫn đến việc sinh con thứ 3 là do: đối tượng muốn có nếp
có tẻ (70%) và muốn có nhiều con (69,5%).
- Quyết định trong việc sinh con thứ 3 trở lên phần lớn đến từ hai vợ
chồng (81,4%) và một phần từ quyết định riêng của người chồng
(18,6%).
- Đối tượng nghiên cứu còn gặp phải áp lực trong việc sinh con thứ 3 từ
phía người chồng (8,6%).
2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên đối tương
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh
con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu như:
- Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (OR=4,5; p<0,01)
- Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (OR=5,7; p<0,001)
- Số con mong muốn (OR=8,2; p<0,001)
- Sử dụng các biện pháp tránh thai (OR= 6,25; p<0,01)
64
KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả đã nghiên cứu, chúng tôi ra một số khuyến nghị sau:
1. Tập trung truyền thông kế hoạch hóa gia đình trực tiếp vào nhóm đối tượng
có nguy cơ sinh con thứ 3 như: đối tượng có trình độ học vấn trung học phổ
thông trở xuống; đối tượng làm nông nghiệp hoặc kinh doanh buôn bán.
2. Tập trung tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về dân số -
kế hoạch hóa gia đình, những quy định xử phạt vi phạm sinh con thứ 3 trở lên
cũng như khen thưởng những gia đình nhiều năm liền không sinh con thứ 3.
3. Khuyến khích các cặp vợ chồng có 2 con sử dụng các biện pháp tránh thai
đặc biệt các biện pháp tránh thai vĩnh viễn.
4. Tuyên truyền tầm quan trọng của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
coi đây là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách có tính chiến lược lâu dài
trong phát triển kinh tế tại địa phương.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Anh (2014), "Những đặc trưng nhân khẩu học tác động
Tài liệu Tiếng Việt
đến nhu cầu tránh thai ở Việt Nam trong thời gian tới", Tạp chí Dần sổ và
2. Ban chấp hành Trung uơng (1993), về chính sách Dân sổ và Kế hoạch
Phát triển, Số 1(154).
hóa gia đình, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương đảng
3. Lang Đình Bính (2013), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa
khóa VII, sổ 047-NQ/HNTW ngày 14/01/1993.
gia đình của phụ nữ người dân tộc ít người có con tại huyện Vân Canh tỉnh
Bình Định năm 2012, Luận án Chuyên khoa II Chuyên ngành Quản lý y tế,
4. Nguyễn Thanh Bình (2011), "Một số đánh giá về thực trạng phụ nữ
Truờng Đại học Y Dược Huế
sinh con thứ ba ở Việt Nam giai đoạn hiện nay", Tạp chí Dân số và Phát
5. Bộ Y Tế (2011), Quyết định phê duyệt chương trình hành động truyền
triển, số 8(125).
thông chuyển đổi hành vi về Dân sổ - Ke hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 -
6. Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế (2014),
2015, Quyết định sổ 4669/QĐ-BYT, ngày 13 tháng 12 năm 2011.
Báo cáo tổng kết công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2014, phương
7. Chính phủ (2010), Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam
hướng nhiệm vụ 2015.
10. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định (2012), Quyết định số
giai đoạn 2011- 2020.
216/CP ngày 26/12/1961 về sinh đẻ có hướng dẫn, truy cập ngày, tại trang
web
http://www.namdinh.gov.vn/Home/danso/vanbandanso/2012/2773/Quy et -
dinh-so-216CP-ngay-26121961-ve-sinh-de-co-huong-dan.aspx.
11. Lã Văn Dũng (2009), Thực trạng sinh con thứ ba trở lên và các yếu tổ
66
liên quan của huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ 6 thảng đầu năm 2009,
12. Vũ Ngọc Dũng (2011), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia
Luận văn Chuyên khoa I Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.
đình của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sông Ninh, tỉnh Phú Yên,
Luận văn Chuyên khoa cấp I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược
13. Phan Mậu Dưỡng và cộng sự (2009), Xác định một số yếu tố tác động
Huế.
đến viêc sinh con thứ ba trở lên của phụ nữ huyện Quảng Điền tỉnh thừa
14. Hoàng Tích Giang (2013), "Các chỉ báo nhân khẩu học (Thành viên
Thiên Huế năm 2009, Tạp chí y học thực hành, số 805
15. Nguyễn Thị Hà và Cộng sự (2006), "Tình hình sinh con thứ 3 trở lên ở
ASIAN) ", Tạp chí Dân số và Phát triển, số 2(143).
16. Hồng Hải (2013), Dân sỗ Việt Nam chạm ngưỡng 90 triệu người, Báo
tỉnh Bắc Giang", Tạp chí Dân số và Phát triển, số 3(63).
Dân Trí,truy cập ngày 26/12/2014 vào lúc 20h 77, tại trang web
http://dantri.com.vn/suc-khoe/dan-so-viet-nam-cham-nguong-90-trieu-nguoi-
17. Nguyễn Hải và Lê Cự Linh (2006), "Thực trạng sinh con thứ ba trở lên
795902.htm
và một số lý do ảnh hưởng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh", Tạp chí Yhọc
18. Nguyễn Thế Hùng (2011), Nghiên cứu thực trạng sinh con thứ ba và
Dự phòng, XVI(SỐ 3 trở lên4(83)).
các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2008-2010, Luân văn Chuyên khoa cấp I
19. Nguyễn Ánh Huyền và Nguyễn Đăng Vững (2014), "Mong muốn sinh
chuyên ngành Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Huế.
con trai tại xã Đại Cương - Nguyễn úy - Hà Nam năm 2012", Y học thực
hành, 2(906), tr. 44-47.
20. Trần Quang Lâm (2004), "Tăng dân số ở Việt Nam: Một bàn luận",
67
21. Nguyễn Xuân Lan (2013), Sự gia tăng dân số tác động đến môi trường,
Tạp chí Dân số và Phát triển, số 12(45).
truy cập ngày-25tháng 12 năm 2014 vào lúc 12h24 phút, tại trang web
tnmtphutho.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Moi-truong/Su-
22. Nguyễn Ngọc Nha (2011), Tình hình sinh con thứ 3 ba và các yếu tố
gia- tang-dan-so-tac-dong-den-moi-truong-1569.
liên quan tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phủ Yên năm 2010, Luận văn Chuyên
24. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (2012), Bảo cáo Tình trạng Dân số Thế
khoa cấp I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế.
giới
25. Phan Văn Thắng (2009), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoá
2012.
gia đình tại thị Trấn Hà Lam-Thăng Bình-Quảng Nam, Luận văn Chuyên
26. Nguyễn Thị Vũ Thành và Lê Cự Linh (2005), "Tìm hiểu một số yếu tố
khoa I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế.
ảnh hưởng đến sinh con thứ 3 trở lên tại Hà Nội", Tạp chỉ Dân sổ và Phát
27. Trần Văn Thao (2013), "Dân số Thế giới dự báo sẽ đạt 9,6 tỷ người
triển, Số 6(51).
28. Nguyễn Thị Lệ Thu (2009), Những yếu tổ văn hóa xã hội liên quan đến
năm 2050", Tạp chỉ Dân số và Phát triển, số 5(146).
hành vi con thứ 3 trở lên ở phụ nữ có chồng tại thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007- 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công
29. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định ban hành Phê duyệt Chiến
Cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
lược Dân sổ và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, quyết định
30. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011 ), Công tác
sô 2013/QD-TTg, ngày 14 tháng 11 năm 2011.
68
31. Tổng cục Dân số (2012), "Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc
DSKHHGĐ Việt Nam 50 năm xây dựng và phát triển.
32. Tổng cục Dân số và Quỹ Dân số liên hợp quốc (2011), Dân sổ và phát
gia DS-KHHGĐ năm 2011 -2012 ", Tạp chí Dân số và Phát triển, 11(140).
33. Tổng cục Dân số (2018), https://danso.org/viet-nam/.
34. Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân sổ - KHHGĐ
triển, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Một số yếu tổ ảnh hưởng tới vai trò
1/4/2013.
quyết định trong việc sinh con thứ ba trở lên của các cặp vợ chồng tại huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công Cộng,
36. Trung tâm Y tế huyện Ứng Hòa (2018). Báo cáo Dân số - Kế hoạch
Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
37. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân và Viện Dân số và các vấn đề xã hội Kỷ
hóa gia đình.
yếu khoa học 20 năm thành lập Viện Dân số và các vấn đề xã hội, NXB Đại
39. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh của ủy ban Thường vụ
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Quốc hội số 06/2003/PL - UBTVQH11 ngày 9 tháng 1 năm 2003 về Dân sổ,
truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014vào lúc 13h 5 phút, tại trang web
http://thuvienphapluat.vn/archive/Phap-lenh-dan-so-2003-06-2003-PL-
40. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của
UBTVOH1 l-vb50480.aspx.
Pháp lệnh dân số, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014 vào lúc 13h 01 phút,
tại trang web http://thuvienphapluat.vn/archive/Phap-lenh-dan-so-2008-sua-
41. Ngô Văn Vinh (2009), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoá gia
doi- 08-2008-PL-UBTVQH12-vb83717.aspx.
đình ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi tại huyện Hương Trà tỉnh
69
Thừa Thiên -Huế năm 2009, Luận văn Chuyên khoa cấp I chuyên ngành
YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế.
42. Tongkholal Baite và L.Tombi Singh (2013), "National Demographic
Tài liệu Tiếng Anh
Goal and Fertility Dynamics of Kuki Tribes in Manipur", International
43. Beslanger D (2002), " Son prederence in a rural village in north
Journal of Humanities and Social Science Invention, 2(11).
44. Ph. Kamala Devi (2013), "Impact of Son Preference on 3 rd Birth
Vietnam", Studies in family planning, 33(4), pp. 321-341.
Transition in Manipur: A Logistic Regression Analysis", ỈOSR Journal Of
45. General Statistics Office (2011), Fertility and current fertility pattern,
Humanities And Social Science 15(3), pp. 01-04.
the 2009 Vietnam population and housing census fertility and mortality in
46. Carl Haub (2012), Fact Sheet: World Population Trends 2012,
Vietnam: Patterns, trends and differentials, pp. 07-30.
accessed 14/1/2014, from web http://www.prb.org/Publications
/Datasheets/2012/world-population-data-sheet/fact-sheet-world-population.
47. Gray Natalie Kennedy Elissa (2011), "Adolescent Fertility and family
aspx.
planning in East Asia and pacific: a review of DHS reports ", Reproductive
48. Sharat Singh N, Shantikumar Singh w và Sanajaoba Singh N (2011),
Health
"Identification of Factors Influencing Third Birth Transition in Manipur.
49. United Nations Viet Nam's population reaches 90,493 million peo pie -
"Online Journal of Health and Allied Sciences , 10(1).
Total fertility rate of Viet Nam reaches 2.09 children per woman , accessed,
from web http://www.un.org.vn/en/feature-articles-press-centre-submenu-
70
252/3478-viet-nam-s-population-reaches-90,493-million-people-total- fertility
50. T Vo Van, LN Hoat va T Jan van Schie (2004), Situation of the Kinh
- rate-of-viet-nam-reaches-2-09-children-per-woman.html.
poor and minority women and their use of the Maternal Care and Family
Planning Service in Nam Dong Mountainous a accessed 4/1/2015, from web
51. World Population, accessedl2/l/2015,
http://www.rrh.org.au/publishedarticles/article_print_255.pdf.
from web
http://www.worldometers.info/world-population.
71
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON THỨ 3
TRỞ LÊN
Chào chị, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố liên quan
tới sinh con thứ ba trở lên của các người mẹ trong độ tuổi 15 - 49 tại huyện Ứng
Hòa năm 2019. Mục đích của nghiên cứu là khống chế và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên của địa bàn huyện ta. Xin chị vui lòng trả lời những câu hỏi của chúng tôi.
Chúng tôi xin khẳng định rằng các thông tin thu được chỉ nhằm mục đích phục vụ
nghiên cứu khoa học và hoàn toàn bí mật. Việc tham gia trả lời của chị là hoàn
toàn tự nguyện. Vậy chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp tích cực của chị
trong chương trình này.
Chị có thể đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc từ chối tham gia.
Đồng ý: Không đồng ý:
NGÀY PHỎNG VẤN: ........ / ....... /2019
ĐỊA ĐIỂM PHỎNG VẤN: ......................................................................................
TÊN PHỎNG VẤN VIÊN: ......................................................................................
A. Thông tin chung
Chuyền STT Câu hỏi Câu trả lời/mã hóa câu
AI Tuôi …………………………………………
Kinh 1 A2 Chị là người dân tộc nào?
A3 Chị theo tôn giáo nào?
Dân tôc khác (ghi rõ): .........
Phật giáo
Thiên chúa giáo 2
1
2
Lương (đạo thờ ông bà) 3
Khác 9
72
A4 Không biết chữ
Tiểu học 1
2
Trung học cơ sở 3 Trình độ học vấn của chị?
Trung học phổ thông 4
Trung học phổ thông trở lên 5
Nông dân
Cán bộ công nhân viên chức 1
2
Nghề nghiệp chính hiện A5 Cán bộ, nhân viên đơn vị tư nhân 3
nay của chị? Kinh doanh, buôn bán 4
Khác (ghi rõ): ......................... 9
Không biết chữ
Tiểu học 1
2
Trình độ học vấn của Trung học cơ sở A6 3
chồng chị? Trung học phổ thông 4
Trung học phổ thông trở lên 5
Nông dân
Cán bộ công nhân viên chức 1
2
Nghề nghiệpchính hiện Cán bộ, nhân viên đơn vị tư nhân 3 A7 nay của chồng chị? Kinh doanh, buôn bán 4
Khác (ghi rõ): ......................... 99
A 8 Nghèo/Cận nghèo Không nghèo Kinh tế gia đình của chị 1 được xếp vào diện nào? 2
Thu nhập bình quân hàng Số người trong gia đình...
A9 tháng của hộ gia đình chị? Tổng thu nhâp ..................
73
B. Thực trạng sinh con thử 3 trở lên
B1 Hiện tại chị có mấy người con
Giới tính của các con chị? Con thứ nhất 1 2
(1. Trai 2. Gái Con thứ hai 1 2
B2 Con thứ ba 1 2
Con thứ tư 1 2
Con thứ 5 trở lên 1 2
Tình trạng sức khỏe các con chị? Con thứ nhất 1 2
1. Sức khỏe kém (Đau ốm, tật) Con thứ hai 1 2
B3 2. Khỏe mạnh Con thứ ba 1 2
Con thứ tư 1 2
Con thứ 5 trở lên 1 2
Các con anh chị học hành như thế Con thứ nhất 1 2
nào? Con thứ hai 1 2
B4 Con thứ ba 1 2 1. Bình thường
Con thứ tư 1 2 2. Chưa đi hoc/bỏ hoc
Con thứ 5 trở lên 1 2
Người con nào của anh chị là sinh Con thứ nhất 1 2
con ngoài ý muốn? Con thứ hai 1 2
Con thứ ba 1 2 B5 1. Đúng
Con thứ tư 1 2 2. Sai
Con thứ 5 trở lên 1 2
74
C. Quá trình ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên
C1 Theo chị những lý do Nào Cần có người nối dõi 1
dẫn đến sinh con 3 trở lên Cần cóthêm lao động 2
là gì? Muốn có nhiều con 3
Muốn có trai có gái 4
Cần người chăm sóc về già 5
Sức ép từ làng xóm, xã hội 6
Kinh tế gia đình khá giả 7
Chọn năm đẹp để sinh con 8
Vợ C2 Khi chị sinh con ai là người 1
Chồng 2 quyết định chính?
Cả vợ chồng 3
Bố mẹ chồng 4
Bố mẹ vợ 5
Người khác (ghi rõ)……
6
1 C3 Chị có bị gây áp lực khi Có
2 quyết định sinh con không? Không
Vợ C4 Nếu có, ai là người gây áp
Chồng 1
2 lực để chị sinh con
Bố mẹ chồng 3
Dòng họ 4
Bố mẹ vợ 5
Người khác (ghi rõ)……
75
D. Các yêu tô liên quan tới quyết định sinh con thứ 3 trở lên
1. Các yếu tố cá nhân
Chị kết hôn năm bao nhiêu
DI tuổi (tuổi tính theo dương
lịch)?
Tình trạng sức khỏe của chị Sức khỏe kém (Đau ốm, tật) 1 D2 trước thời điểm sinh cháu Khỏe mạnh, bình thường 2 thứ 3 như thế nào?
Chị hoặc chồng có là Đảng 1 Có D3 viên không? 2 Không
Gia đình chồng chị có bao Con duy nhất 2 nhiêu người con trai trong D4 Con thứ 3 gia đình? Con trưởng
D5 Vai trò của chồng chị
—> D7 1 Con trai Chị thích con trai hay con D8 D6 2 Con gái gái hơn? -> D9 3 Như nhau
76
Cần có người nổi dõi 1
Cần lao động nam giới 2
Tại sao chị lại thích con trai Các lần trước đẻ con gái Cần 3 D7 —> D9 hơn? người chăm sóc khi về già 4
Sức ép từ làng xóm, xã hội 5
Khác (ghi rõ): .......................... 99
Con gái dễ sai việc nhà 1
Tại sao chị lại thích con gái Thích có nếp có tẻ 2 D8 ->D9 hơn? Con gái tình cảm hơn 3
Khác (ghi rõ): .......................... 99
1 con 1 Chị mong muốn sinh bao D9 2 con 2 nhiêu con? Trên 3 con 3
2. Các yếu tố quan niệm, tâm lý cộng đồng
Gia đình nhà nội 1
D10 Hiện chị sống cùng ai? Gia đình nhà ngoại 2
Ở riêng 3
Hai thế hệ 1 Gia đình chị có mấy thẻ hệ Ba thế hệ D I1 2 cùng sinh sống Khác (ghi rõ) .................. 99
-> D13 Con trai 1 Gia đình chị thích con trai -> D14 Con gái 2 D12 hay con gái hơn? -> D15 Như nhau 3
77
Cần có người nối dõi 1
Cần lao động nam giới 2
Tại sao gia đình chị lại Các lần trước đẻ con gái 3 D13 thích con trai hơn Cần người chăm sóc khi về già 4
Sức ép từ làng xóm, xã hội 5
Khác ( ghi rõ)……………… 6
Con gái rễ sai việc nhà 1
Tại sao gia đình chị lại Thích có nếp có tẻ 2 D14 thích con gái hơn Con gái tình cảm hơn 3
Khác ( ghi rõ)………… 4
1 1 con Gia đình chị mong muốn D15 2 2 con sinh bao nhiêu người con 3 3 con
5. Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, DS - KHHGĐ
1 Có Chị có biết BPTTHĐ nào D16 2 Không D23 không?
1 Có Chị có sử dụng BPTTHĐ D22 D17 2 Không nào không?
Dụng cụ tử cung 1
Nếu có, BPTTHĐ mà chị Thuốc viên tránh thai 2 D 18 sử dụng là gì Thuốc tiêm tránh thai 3
Bao cao su 4
78
Triệt sản nam 5
Xuất tinh ngoài âm đạo 6
Tính vòng kinh 7
Khác ( ghi rõ)…………. 8
-> D21 Có 1 Chị đã bị thất bại khi sử Không 2 D19 dụng BPTTHĐ nào không?
Dụng cụ tử cung 1
Bao cao su 2
BTTT uống 3
BTTT tiêm 4
Vậy BP TTHĐ nào mà chị BTTT c ấy 5 D20 áp dụng bị thất bại? Triệt sản nam 6
Triệt sản nữ 7
Xuất tinh ngoài âm đạo 8
Tính vòng kinh 9
Khác (ghi rõ): 99
D21 1 Không được hướng dẫn
2 Chị có biết tại sao lại bị Không sử dụng đúng cách -> D23 3 thất bại không? Chất lượng các BP TT kém
Khác (ghi rõ) ..................... 99
79
Không biết BP TTHĐ 1
Thiếu phưong tiện truyền thông 2
Sử dụng không tiện lợi 3 Tại sao chị lại không sử D22 Sợ ảnh hưởng sức khỏe 4 dụng BP TTHĐ? Bản thân không thích dùng 5
Do vợ (chồng) không thích dùng 6
Khác (ghi rõ): ........................ 7
Trạm y tể xã 1
Cộng tác viên dân số 2
Y tế thôn bản 3 Chị nhận thông tin về dịch Nhà thuốc 4 D23 vụ DS - KHHGĐ tại địa Tivi 5 phưong chị từ đâu? Đài phát thanh 6
Báo 7
Không biết 8
Việc tiếp cận dịch vụ
Dễ tiếp cận 1 CSSKSS và KHHGĐ tại D24 Không dễ dàng 2 địa phương chị như thế
nào?
4. Các thông tin và thực hiện chính sách dân sồ
D25 Nếu sinh từ 3 con trở lên, 1 Có theo chị có bị cơ quan 2 Không chính quyền phạt không?
1 Có —> D26 Chị đã biểt, nghe nói đển
2 Không D31 PLDS chưa?
80
Loa, đài 1
Ti vi 2
Sách báo 3 Chị biết các thông tin về D27 Pano, áp phích 4 PLDS từ nguồn nào? Bạn bè, người thân 5
Cán bộ dân sổ 6
Khác (ghi rõ): ........................ 7
Chị có biết trong p LDS, Dưới 3 năm 1
D28 kho ảng cách giữa hai lần Từ 3 đến 5 năm 2
sinh hợp lý là mấy năm? Khác (ghi rõ): ....................... 3
Chị cho biết tuổi kết hôn Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi 1 . D29 mà PLDS qui định? Khác (ghi rõ): ....................... 2
Chị hiếu PLDS qui định thể Mổi cặp vợ chồng chỉ dừng lại ở 1 nào về số con c ủa mỗi cặp 2con D30 2 vợ chồng? Sinh con thoải mái tuỳ gia đình 3 Không hiểu
-> D23
D31 Chị có ký cam kết quy qớc,
hương qớc ở địa phương \ề Có
Không 1
2 —>
các quy định trong chính Không biết 3
sáchDS -KHHGĐ không?
D33 Mỗi gia đình chỉ từ 1 đến 2 con
Không phân biệt con trai/con gái 1
2
Gia đình sinh con thứ 3 trở lên sẽ 3 Trong quy ước, hương ước D32 4 bị xử lý quy định những gì?
5
5 Quy định chung chung các gia
đình phải thực hiện theo chính 5
6
6
81
sách DS- KHHGĐ 7
Khác (ghi rõ): ......................... 8
1
Ở địa phương chị có được 2
Mỗi GĐ chỉ nên có 1 hoặc 2 con
Không phân biệt con trai/con gái
Cấm thông báo giới tính thai nhi D33 nghe phổ biến về những 3
nội dung sau?
dưới mọi hình thức
Không được nghe phổ biến 4
CB chuyên trách/CTV DS 1
Cán bộ y tế 2
Cán bộ hội phụ nữ 2 Cá nhân/đoàn thể nào phổ
Đoàn thanh niên 3 biến nội dung trên D34 Mặt trận Tổ quốc 4
Hội nông dân 5
Cơ quan truyền thông đại chúng 6
Khác (ghi rõ)…………….. 7
82
PHỤ LỤC 2. BẢNG TÍNH HỆ SỐ K CHO KHUNG MẪU
TT Xã Số PN 15-49 có chồng Tỷ lệ (%) Số mẫu Hệ số k
1 Viên An
2 Viên Nội
3 Hoa Sơn
4 Cao Thành
5 Sơn Công
6 Trường Thịnh
7 Q. Phú Cầu
8 Đồng Tiến
9 Liên Bạt
10 Thị Trấn
11 Vạn Thái
12 Hòa Xá
13 Hòa Nam
14 Hòa Phú
Phù Lưu
15
16 Lưu Hoàng
17 Hồng Quang
18 Đội Bình
19 T. Dương Văn
20
Hoà Lâm
21 Trầm lộng
22 Phương Tú
23 Trung Tú
24 Đồng Tân
25 Minh Đức
26 Kim Đường
27 Đại Hùng
28 Đại Cường
29 Đông Lỗ 26
26
27
26
27
26
27
26
26
26
26
25
27
26
27
26
26
26
26
27
26
27
26
26
27
26
26
27
26
TỔNG 1080
673
1301
578
955
1178
2099
1288
1146
2202
1795
634
1972
1185
961
871
985
1434
1040
1035
682
2286
1150
1006
929
1121
814
722
938
34060 3,2
2
3,8
1,7
2,8
3,5
6,1
3,8
3,4
6,5
5,3
1,9
5,7
3,5
2,8
2,6
2,9
4,2
3,1
3
2
6,5
3,4
3
2,7
3,3
2,4
2,1
2,8
100 42
26
49
22
36
46
79
49
44
85
69
25
74
46
36
34
38
55
40
39
26
85
44
39
35
43
31
27
36
1300