BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN HỒNG DUYÊN

THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN

CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,

HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI 12/2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HỒNG DUYÊN

THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN

CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,

HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành 8.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO XUÂN VINH HÀ NỘI 12/2019

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học

cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho

tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng,

trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề

nghiệp, phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Xuân Vinh, người

Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Ứng Hòa và các trạm

y tế xã đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.

Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành

Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập.

Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ

quan đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và giành cho tôi những tình cảm,

chăm sóc quý báu để tôi hoàn tất luận văn này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên

Nguyễn Hồng Duyên

ii

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại Học Thăng Long.

Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long.

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Tên tôi là: Nguyễn Hồng Duyên - học viên lớp cao học YTCC6.2, chuyên

ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long.

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả

hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức

nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên

Nguyễn Hồng Duyên

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức

CTC: Cộng tác viên

ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu

UBND: Ủy ban nhân dân

BPTTHĐ: Biện pháp tránh thai hiện đại

DS KHHGĐ: Dân số kế hoạch hóa gia đình

SKSS: Sức khỏe sinh sản

YNTK: Ý nghĩa thống kê

PTTH: Phổ thông trung học

UNFPA : United Nations Fund for Population Activities

iv

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. Gia tăng dân số hiện nay ............................................................................ 3

1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới ................................................................... 3

1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam .................................................................. 4

1.2. Sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam và một số yếu tố liên quan ................ 6

1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam ................................... 6

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt

Nam ................................................................................................................... 7

1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................. 16

1.3.1. Giới thiệu chung về huyện Ứng Hòa .................................................... 16

1.3.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên và việc thực hiện công tác dân số ..... 16

1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 18

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19

2.2.3. Thời gian ............................................................................................... 19

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 19

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu ...................................................................... 21

2.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 26

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 26

2.4.2. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ................................. 26

2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 27

v

2.6. Sai số và biên pháp khắc phục ................................................................. 27

2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 27

2.6.2. Các biện pháp khắc phục sai số ............................................................ 28

2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 28

2.8. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 30

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 30

3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................ 34

3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên

cứu ................................................................................................................... 40

3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ................. 40

3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình ............................................................... 46

3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 48

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 50

4.1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .................. 50

4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên của các đối tượng

nghiên cứu ....................................................................................................... 56

4.2.1. Yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ............................ 56

4.2.2. Yếu tố từ phía gia đình .......................................................................... 60

4.2.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 61

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON THỨ

3 TRỞ LÊN ..................................................................................................... 71

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành ....... 7

thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013 .................................................................... 7

Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................... 30

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .................................. 31

Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ......................................... 32

Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu ............ 32

Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu .............................. 33

Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu ................... 34

Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi .............. 35

Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên ...................... 35

Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống ........................................ 36

Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống .................... 36

Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên ............... 37

Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu ..... 37

Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ............... 38

Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên ........... 39

Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên ...................... 39

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tôn giáo với việc sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với việc sinh con thứ 3 trở

lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 41

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc sinh con thứ 3 trở lên

của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 41

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chồng với việc

vii

sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 42

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng với việc sinh con thứ

3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 43

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa độ tuổi kết hôn với việc sinh con thứ 3 trở

lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố Đảng viên với việc sinh con thứ 3 trở

lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thu nhập bình quân với việc sinh con thứ 3

trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 45

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con mong muốn với việc sinh con thứ 3

trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 46

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa yếu tố sống cùng gia đình với việc sinh con

thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu .............................................................. 46

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giới tính trẻ gia đình mong muốn với việc

sinh con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu ................................................ 47

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số cháu mong muốn của gia đình với việc

sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 47

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sử dụng biện pháp tránh thai với việc sinh

con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................ 48

Bảng 3.30. Hồi quy đa biến giữa tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối

tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................................ 48

viii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049 .............................. 5

Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu ............................................. 30

Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu ........................................... 31

Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu ................................ 33

Biểu đồ 3.4. Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu ........................ 34

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dân số và sự gia tăng dân số từ lâu đã trở thành mối quan tâm của nhiều

quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển có tốc độ gia

tăng dân số nhanh. Các vấn đề thuộc về dân số luôn đi liền với các vấn đề về

phát triển bền vững của các quốc gia, tương lai của dân tộc phụ thuộc vào ý thức

trách nhiệm và sự nỗ lực của mỗi cá nhân. Việt Nam sẽ sống trong nghèo đói

hay phồn vinh, trong bất công hay bình đẳng, trong bệnh tật hay khỏe mạnh,

trong môi trường suy thoái, cạn kiệt hay môi trường mà con người và thiên

nhiên được sống trong sự phát triển bền vững… điều đó liên quan chặt chẽ đến

sự quan tâm của chúng ta tới công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

Theo số liệu thống kê, dân số thế giới tại thời điểm hiện tại là gần 7,7 tỷ

người, dân số tăng nhanh gây ra nhiều khó khăn trong việc bảo vệ môi trường,

duy trì chất lượng dân số, tình trạng nghèo đói và sự phát triển chung của nhiều

quốc gia [51].

Việt Nam là một trong những quốc gia sớm thực hiện công tác Dân số -

Kế hoạch hóa gia đình. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số

và kế hoạch hóa gia đình, xem công tác này là một nội dung quan trọng của

chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng

đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người

dân, mỗi gia đình và toàn xã hội.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, dân số Việt Nam ước tính là

96.963.958 người, tăng 950.346 người so với dân số năm 2017. Năm 2018, tỷ lệ

gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến

997.715 người [33]. Chương trình dân số Việt Nam đã có bước ngoặt quan

trọng, chuyển hướng từ mục tiêu tập trung vào giảm số dân sang chất lượng dân

số, từ nội dung Kế hoạch hóa gia đình hạn hẹp sang sức khoẻ sinh sản toàn diện

hơn [16].

Theo báo cáo Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện Ứng Hòa năm 2018,

tổng số trẻ sinh ra 2893 trẻ, trong đó trẻ là con thứ 3 trở lên là 464 trẻ. Tỷ lệ sinh

2

con thứ 3 trở lên của huyện Ứng Hòa năm 2018 là 16,03%, còn cao so với tỷ lệ

chung của thành phố Hà Nội. Với tình hình trên nếu không có giải pháp kịp thời

nhằm khống chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại địa bàn huyện có thể sẽ gây ra

những ảnh hướng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đặc

biệt ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [36]. Vậy với thực trạng

trên, những lý do nào là lý do dẫn đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên? Liệu

thực trạng này có chịu tác động bởi những quan điểm về giới tính khi sinh? Để

trả lời các câu hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Thực trạng sinh

con thứ 3 trở lên của phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm

2019 và một số yếu tố liên quan. Với 2 mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ có chồng từ 15-49

tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên

của đối tượng nghiên cứu.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình gia tăng dân số hiện nay

1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới

Dân số thế giới tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2014 là 7,2 tỷ người và

tiếp tục tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trung Quốc là nước đông

dân nhất thế giới với 1,39 tỷ người, đứng thứ 2 là Ấn Độ với 1,27 tỷ người,

Indonesia là nước có dân số đứng thứ 4 thế giới và đứng đầu các nước ở khu

vực Đông Nam Á với hơn 254 triệu người. Dân số thế giới đạt mốc 6 tỷ người

vào năm 1999, 7 tỷ người năm 2011 và dự đoán mùa xuân năm 2024 dân số

thế giới đạt mốc 8 tỷ người, năm 2050 con số này lên đến 9,5 tỷ người [51].

Dân số thế giới đang gia tăng với tỷ lệ trung bình là 1,2%/năm; tức cứ

1 giây lại có 4,4 em bé chào đời; tăng 78 triệu người hàng năm; bình quân cứ

13 năm dân số thế giới đã tăng thêm 1 tỷ người. Tốc độ tăng dân số sẽ giảm

xuống còn 0,5% năm 2050. Khi đó, Ấn Độ sẽ vượt Trung Quốc trở thành

nước đông dân nhất thế giới [24].

Theo UNFA, các chỉ báo về nhân khẩu học năm 2012, dân số Thế giới

là 7,052 tỷ người, thì các vùng kém phát triển chiếm 5.8076 tỷ người. Tỷ lệ

tăng dân số trung bình hàng năm giữa vùng phát triển là 0,3% trong khi đó tỷ

lệ này ở các vùng kém phát triển là 1,3%. Tỷ suất sinh/phụ nữ từ năm 2010 -

2015 ở các nước phát triển là 2 và ở các nước kém phát triển là 3. Những thay

đổi về tỷ lệ sinh trong vòng vài thập kỷ tiếp theo có thể gây hậu quả lớn về

quy mô, cấu trúc và phân bổ dân số trong thời gian dài hạn [14].

Theo báo cáo Triển vọng dân số thế giới năm 2012, dân số tại khu vực

phát triển sẽ giữ ở mức không thay đổi vào khoảng 1,3 tỷ người từ nay cho tới

2050. Dân số của châu Âu được dự báo giảm khoảng 700 triệu dân vào năm

2050 thì tại 49 nước kém phát triển dự báo sẽ có quy mô tăng gấp đôi ở mức

900 triệu người vào năm 2013 lên 1,8 tỷ người vào năm 2050 [27], [46]. Khu

vực dân số tăng nhanh nhất thế giới là Châu Phi khoảng 1 tỷ người (2011).

4

Dân số Châu Á và Châu Mỹ La Tinh cũng được dự báo sẽ tăng thêm khoảng

25% trong 50 năm tới [24].

Trong số bốn yếu tố tác động đến tốc độ tăng dân số là mức sinh, mức

chết, di dân và cơ cấu dân số trẻ thì cơ cấu dân số trẻ có ảnh hưởng lớn nhất.

Theo Ngân hàng Thế giới, quy mô dân số ở các nước đang phát triển năm

2010 sẽ tăng 1,81 lần so với năm 2000 thì phần tăng do cơ cấu dân số trẻ là

1,39 lần, do mức chết giảm là 1,15 lần và do mức sinh là 1,13 lần. Với cơ cấu

dân số trẻ - tỷ lệ phụ nữ dưới 30 tuổi theo Tổng điều tra dân số 1999 chiếm

gần 59,6% dân số nữ, đúng bằng trung bình của các nước đang phát triển năm

2000 (59,3%), dân số Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng trong nhiều năm nữa

trước khi đạt đến quy mô dân số ổn định [20].

1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam

Sự thay đổi dân số bất bình thường của Việt Nam đã diễn ra trong vòng

30 năm từ 1921 đến 1951, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm 1,9% trong thời kỳ

1921 - 1926 đã giảm xuống còn 0,7% thời kỳ 1926 - 1931. Thời kỳ 1954 -

1960 sau khi miền Bắc được giải phóng nền kinh tế được phục hồi và phát

triển, quy luật dân số tăng đã làm cho dân số tăng với tốc độ kỷ lục, tới

3,9%/năm [7].

Những năm gần đây, 1976 - 1979, tốc độ phát triển dân số giảm nhanh

do tác động của giảm tỷ suất sinh. Trong 10 năm kể từ 1979 - 1989, tỷ lệ tăng

dân số bình quân cả nước ở mức 2,1%. Từ 1989 - 1992, tỷ lệ sinh cỏ giảm

nhưng chậm. Trong khi tỷ lệ sinh lần 3 còn cao, tỷ lệ chết giảm đáng kể nên

tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của dân số trong những năm sau tổng điều tra dân

số 1989 vẫn còn ở mức cao, ngoài ra còn có tác động của yếu tố di dân từ

nước ngoài về [7].

5

2009 2014 2019 2024 2029 2034 2034 2044 2049

Nguồn: Tổng cục Thống kê(2011), Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn

2009 – 2049 [30 ]

Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049

Theo báo cáo của Tổng cục Dân số và KHHGĐ, dân số Việt Nam năm

2000 là 77,6 triệu người, tăng lên 82,4 triệu người vào năm 2005 và 86,92

triệu người vào năm 2010, đạt mục tiêu Chiến lược đề ra là dưới 89 triệu

người. Trong 10 năm (2001-2010), dân số đó tăng thêm 11,2 triệu người. Tỷ

lệ phát triển dân số từ 1,28% (2001) xuống 1,17% (2005) và đạt 1,05% năm

2010, vượt mục tiêu đề ra là 1,1% vào năm 2010. Từ năm 2000 đến nay, mức

sinh giảm chậm và có sự dao động “lên xuống” qua các năm [32].

Ngày 1/4/2013 dân số Việt Nam tính là 89,5 triệu người (tăng

952.131người so với 1/4/2012) trong đó có 45.215.396 người nữ, theo xếp

hạng dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và đang đứng thứ 8 trong khu

vực Châu Á. Trong đó, dân số thành thị là 28,9 triệu người, chiếm 32,3%; dân

số nông thôn là 60,6 triệu người, chiếm 67,7%. Với 20,4 triệu người, Đồng

bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số lớn nhất, chiếm 22,8%, tiếp đến là

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (19,3 triệu người) chiếm 21,5%, Tây

6

Nguyên là vùng có số dân ít nhất (5,5 triệu người) chỉ chiếm 6,1% dân số cả

nước. Dân số Việt Nam vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng. Tổng tỷ suất sinh

năm 2013 đạt 2,1 con/phụ nữ, tăng so với mức 2,05 con/phụ nữ của năm

2012.

Tỷ suất sinh thô đạt 17 trẻ sinh ra sống trên 1000 người dân. Tỷ số giới tính

của trẻ em là 113,8 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức 112,3 bé trai/100 bé

gái của năm 2012. Tỷ suất chết thô năm 2013 là 7,1 %o; tỷ suất chết của trẻ

em dưới 1 tuổi là 15,3%o; tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 23,1%0 [34].

Với quy mô dân số hơn 90 triệu người và duy trì mức sinh thay thế

(mỗi phụ nữ sinh từ 2-2,1 con), mỗi năm dân số Việt Nam tăng hơn 1 triệu

người và sẽ đạt quy mô dân số cực đại vào năm 2050 với khoảng 110 triệu

dân, trong đó dân số già trên 65 tuổi chiếm 18%. Đây là cơ cấu dân số này là

mong muốn của nhiều nước, đảm bảo hài hòa giữa các lứa tuổi và sự phát

triển kinh tế-xã hội của đất nước. Hiện nay, dân số Việt Nam đang đứng thứ

14 trên thế giới cũng sẽ là áp lực rất lớn trong việc bảo vệ môi trường cũng

như các chính sách an sinh xã hội [16],[21],[49].

1.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên và một số yếu tố liên quan

1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam

Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam đang trở thành mối quan tâm

của Đảng và nhà nước ta. Sinh con thứ 3 trở lên hiện không chỉ tồn tại ở nông

thôn mà còn là vấn đề của các thành phố lớn, không chỉ ở bộ phận có trình độ

hiểu biết thấp mà còn ở cả những người có trình độ học vấn cao, cán bộ, đảng

viên. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên biểu thị số phụ nữ có sinh con thứ

ba trở lên trong 12 tháng trước điều tra trên 100 phụ nữ sinh con trong thời kỳ

đó.

Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên ở Việt Nam

từ năm 2006 đến 2013 chia theo thành thị và nông thôn, số liệu cho thấy,

7

trong thời gian qua, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong cả nước giảm

dần qua các năm, từ 18,5% năm 2006 xuống 14,2% năm 2012, tuy nhiên năm

2013 tỷ lệ này có xu hướng tăng nhẹ 14,3% [34].

Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành

thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013

Nơi cư trú 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Toàn quốc 18,5 16,7 16,9 16,1 15,1 14,7 14,2 14,3

Thành thị 10,0 9,0 9,7 9,3 9,5 9,8 9,6 9,9

Nông thôn 21,4 19,3 19,6 18,9 17,1 16,5 16,3 16,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân sổ - KHHGĐ

1/4/2013 [34 ]

Trong những năm qua, tỷ lệ sinh con thứ ba của phụ nữ thành thị thay

đổi không đáng kể trong khi tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn giảm mạnh. Tỷ lệ

phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên cao nhất ở Tây Nguyên (24,0%),

tiếp theo là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (18,0%). Đông Nam Bộ

và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con

thứ ba trở lên trên thấp nhất, khoảng 11%. Tây Nguyên là nơi sinh sống của

các dân tộc ít người, việc tiếp cận các phương tiện tránh thai cũng như

phương tiện truyền thông về kế hoạch hóa gia đình có hạn chế nên đây cũng

có thể là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con

thứ ba trở lên của vùng này cao nhất nước [34].

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt

Nam

1.2.2.1. Các yếu tố cá nhân người vợ

Trình độ học vấn

Giữa trình độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên có mối

quan hệ tỷ lệ nghịch: trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba

8

trở lên càng thấp. Tỷ lệ phần trăm phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong năm

của những phụ nữ chưa đi học tới 45,4%, giảm dần xuống còn 27,4% đối với

phụ nữ chưa tốt nghiệp tiểu học, 21,1% đối với phụ nữ tốt nghiệp tiểu học,

16,2% đối vói phụ nữ tốt nghiệp trung học cơ sở và chỉ còn 5,7% đối với phụ

nữ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên [34].

Trong những năm 2000, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ học

vấn có ảnh hưởng lớn đến sinh con thứ 3 trở lên. Trình độ học vấn càng thấp

thì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có sự hiểu

biết về xã hội còn hạn chế và tập trung cao nhất ở những bà mẹ có trình độ

dưới tiểu học [15],[17],[19]. Đến sau những năm 2010, những nghiên cứu về

tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của các tác giả Nguyễn Thế Hùng tại tỉnh

Quảng Trị, Nguyễn Ngọc Nha tại Phú Yên, Lang Đình Bính t ại tỉnh Bình

Định đã cùng nhận định nhưng tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở những bà

mẹ có học vấn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dù đã sau hơn 10 năm nhưng tỷ lệ

này vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới Tiểu học

[3],[18],[22]

Yếu tố tâm lý mong muốn sình con trai

Tại Việt Nam, yếu tố tâm lý có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi sinh con

thứ 3 trở lên. Yếu tố tâm lý là lý dó những gia đình quyết định sinh thêm con,

những yếu tố tâm lý này đã tồn tại trong tâm thức nhiều người Việt Nam từ

lâu, với tư tưởng trọng nam khinh nữ, muốn có con trai để nối dõi tông

đường, sinh con dự phòng, tâm lý thích đông con hơn đông của, để có thêm

lao động hay về già có nơi nương tựa [19]. Tư tưởng trọng nam khinh nữ là

yếu tố hàng đầu ảnh hưởng tới mong muốn sinh con trai. Nghiên cứu của Ph.

Kamala Devi năm 2013 tại vùng biên giới đông bắc Ấn Độ và nghiên cứu của

Tongkholal Balte, L. Tombi Singh (2013) cũng cho kết quả mong muốn sinh

con trai là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 tại nơi đây [42], [44].

9

Nghiên cứu của Sharat Singh N (2011) cho rằng nguyên nhân dẫn đến sinh

con thứ 3 là do mong muốn sinh con trai của các cặp vợ chồng ở Ấn Độ [48].

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, từ thành thị cho đến vùng

nông thôn, miền núi thì lý do sinh thêm con vì muốn có con trai để nối dõi

tông đường. Tại Bắc Ninh 44% người chồng cho biết lý do sinh thêm con là

vì muốn có con trai để nối dõi tông đường. Tại các tỉnh miền Trung tâm lý

của những người có sinh con thứ 3 trở lên mong muốn nhất thiết phải có con

trai cao nhất chiếm 89% tại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tại Đông

Hòa, Phú Yên là 54%. Tại Thừa Thiên Huế tác giả Ngô Văn Vinh cũng cho

thấy, 41,1% bà mẹ muốn có con trai nối dõi [17], [18], [22], [41].

Tâm lý mong muốn có nhiều con, đủ trai đủ gái bên cạnh các quan

niệm thích có con trai, thích có nhiều con vẫn tồn tại trong suy nghĩ của các

cặp vợ chồng, có cả trai lẫn gái, chọn "năm đẹp" đế sinh thêm con, sinh con

hợp tuổi cha mẹ... cũng làm tăng thêm việc sinh con thứ 3 trở lên [4],[43]. Tại

Hà Nội, có 5,9% số người vợ đưa ra lý do sinh con thứ 3 trở lên vì đó là năm

đẹp để sinh con [26].

Điều kiện mức sống

Điều kiện mức sống có ảnh hưởng lớn đến việc sinh con thứ 3 trở lên,

nhiều gia đình có điều kiện nuôi con, kinh tế khá giả mặc dù đã có 2 con, đủ

trai đủ gái nhưng vẫn mong muốn sinh nhiều con. Theo Nguyễn Thị Hà, tại

Bắc Giang, có 6,3% gia đình có điều kiện nuôi con nên đã đẻ thêm mặc dù đă

có cả trai và gái [15]. Tại Hà Nội, hầu hết các gia đình sinh con thứ 3 trở lên

đều có kinh tế khá giả [33]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thu cho thấy, lý

do chính của các gia đình sinh con thứ 3 trở lên trong nghiên cứu là do kinh tế

khá giả (46,4% cặp vợ chồng lựa chọn) [28]. Nghiên cứu Ngô Văn Vinh tại

huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế (2008) lại cho thấy tỷ lệ sinh con 3 trở

lên giữa các nhóm đối tượng có kinh tế giàu chiếm 23,9% [41]. Nghiên cứu

10

của Vũ Ngọc Dũng (năm 2011), 92,48% ĐTNC có sinh con thứ 3 trở lên có

thu nhập nghèo và trung bình [12]. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của

Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo

chiếm tỷ lệ 57,55% [22].

Như vậy, xu thế sinh con hiện nay xuất hiện ở hai nhóm, nhóm kinh tế

không khá giả mong muốn sinh nhiều con với quan niệm “trời sinh voi sinh

cỏ”, thì nhóm còn lại cho rằng mình có kinh tế, sinh nhiều con vẫn đảm bảo

được chất lượng cuộc sống cho con. Sự khác biệt quan niệm này tập trung ở

nhóm gia đình khá giả ở vùng đồng bằng, thành thị và một nhóm gia đình khó

khăn ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Yếu tố nghề nghiệp

Sự phân bổ tỷ lệ những người sinh con thứ 3 trở lên theo nghề nghiệp

có sự khác nhau tùy theo đặc điểm vùng miền [4]. Nghiên cứu của Nguyễn

Thế Hùng có đến 63,3% nghề nghiệp làm ruộng, 20,8% là ngư nghiệp, 5,8%

cán bộ công chức. Kết quả của Nguyễn Ngọc Nha cho thấy có đến 57,55%

ĐTNC sinh con thứ 3 trở lên là ngư nghiệp, 18,87% là nghề nông, 6,6% là

cán bộ công nhân viên chức [22]. Nghiên cứu của Lang Đình Bính có đến

99,5% ĐTNC là nghề nông [3].

Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những người chồ ng sinh con thứ

3 trở lênlà buôn bán (42,9%), 27,1% là CBCN, 10% thất nghiệp và 6% làm

nông nghiệp. Tỷ lệ này ở người vợ 40% ở nhà làm nội trợ, 32,9% buôn bán,

17,1% là CBCN và 10% làm nông nghiệp. Trong đó, có tổng số 34,3% hộ gia

đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai người là CBCN; 18,6% hộ gia đình có vợ

hoặc chồng hoặc cả hai người là Đảng viên [26].

Yếu tố văn hóa vùng miền

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các dân

tộc cũng khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao tập trung chủ yếu ở vùng

11

sâu, vùng xa, ở vùng núi và Tây Nguyên. Nghiên cứu của Vũ Ngọc Dũng chỉ

ra dân tộc Ba na có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất 49,5%, dân tộc Ê đê

43,44% và dân tộc Tày 38% [12].

Tuy vậy, trong điều kiện của nước ta hiện nay, việc gia tăng dân số

đang đặt ra những khó khăn, thách thức trước mắt như: thiếu việc làm, thất

nghiệp, học vấn của dân cq thấp, tật tăng, bất bình đẳng giới.... đang là những

rào cản hạn chế nâng cao mức sống của người dân. Do đó, chính sách c ủa

Nhà nước cần có biện pháp hạn chế, giảm và ổn định mức sinh ở mức độ thấp

nhằm nâng cao mức sống dân cq ở Việt Nam cần được quán triệt và xuyên suốt

trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

Yếu tố tôn giáo tín ngưỡng

Tôn giáo tín ngưỡng cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến mức sinh,

mức độ ảnh hưởng này rất khác nhau giữa các tín đồ tôn giáo và không tôn

giáo. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên xuất phát từ chủ thuyết của các

tôn giáo đối với sinh đẻ, áp dụng các biện pháp tránh thai và nạo phá thai. Ở

Việt Nam, pháp luật tôn trọng và bảo đ ảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo c

ủa công dân. Tôn giáo là một đặc trqng của dân số [30], [45].

Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của

nguời Luơng là 55,84%, nguời theo đạo Phật là 23,38% và nguời theo đạo

Công giáo là 20,45% [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con

thứ 3 trở lên của nguời theo đạo Công giáo là 34,91%, những nguời không có

đạo là 32,08% những nguời theo đạo Phật và đạo Tin lành là 16,04% [22 ].

Tuy nhiên theo nghiên cứu của Lang Đình Bính đã cho thấy tỷ lệ sinh con thứ

3 trở lên của nguời có tôn giáo là 0,49%, tỷ lệ này ở đối tuợng không tôn giáo

là 99,51%, điều này có thể do ĐTNC tại đây có tôn giáo chiếm tỷ lệ rất nhỏ

[3].

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguời ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên

12

không phải chủ yếu là nguời chồng, bố mẹ chồng mà là nguời vợ [35].

1.2.2.2. Yếu tố cá nhân người chồng

Nghề nghiệp nguời chồng có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở lên.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiều phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên có chồng là

nghề nông chiếm 66,6% [18]. Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những

nguời chồng sinh con thứ 3 trở lên là buôn bán (42,9%) [26].

Bên cạnh đó là yếu tố trình độ học vấn của nguời chồng. Theo nghiên cứu của

Nguyễn Thế Hùng năm 2010, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của nhóm đối tuợng

có chồng học vấn duới Trung học cơ sở là là 72,4% [16]. Nguyễn Hải và Lê

Cự Linh tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh kết quả tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên

ở những nguời chồng có trình độ học ở bậc trung học phổ thông chiếm đa số

trong mẫu nghiên cứu (60,7%) [17].

Một lý do cũng đuợc quan tâm là nguời chồng là con truởng, truởng tộc hoặc

con trai duy nhất trong gia đình hay dòng họ.

1.2.2.3. Yếu tố gia đình

Tại Việt Nam, thuờng có quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, “Giấy

rách phải giữ lấy lề”, “Áo mặc không qua khỏi đầu”... thì ý kiến của nguời

cha, nguời mẹ thuờng đuợc quan trọng. Những ý kiến này có khi là những vấn

đề áp đật trong một gia đình mà con cái phải làm theo. Điều đó cho thấy các ý

kiến mong muốn có thêm con cháu của nguời cha, nguời mẹ thuờng tác động

lớn đến quyết định sinh con của con cái. Bên cạnh đó, những người xung

quanh như xóm giềng, bàn bè, đồng nghiệp khi thấy người ta có đủ trai đủ

gái, những dèm pha... cũng ảnh hưởng đến việc sinh con thứ 3 trở lên.

Nghiên cứu của Nguyễn Hải và Lê Cự Linh cho thấy, có trên 30% cặp vợ

chồng sinh thêm con thứ 3 trở lên là vì áp lực gia đình và những người lớn

xung quanh [17].

Tỷ lệ này tại Bắc Giang chỉ chiếm 1,8% [15]. Trong nghiên cứu của Nguyễn

13

Thi Lệ Thu 21,4% số cặp vợ chồng cho biết họ sinh con thứ 3 trở lên là vì áp

lực phải có con trai từ gia đình và dòng tộc [28].

1.2.2.4. Các yếu tố dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình

Kết quả cuộc Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình

1/4/2013 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời

điểm 1/4/2013 đạt mức 67%, tăng 0,4% so với kết quả điều tra l/4/2012 [34].

Hiểu biết các BP TTHĐ và nguồn cung cấp là nhân tố quan trọng giúp cho

các cặp vợ chồng quyết định sử dụng BP TTHĐ hay không. Thông tin về BP

TTHĐ đang được phổ biến ở nước ta như đình sản, tiêm thuốc tránh thai, bao

cao su, vòng tránh thai và hai biện pháp truyền thống là tính vòng kinh và

xuất tinh ngoài âm đạo.Một thái độ đúng đối với các BP TTHĐ sẽ là điều kiện

tiên quyết cho việc sử dụng biện pháp tranh thai thành công. Thái độ thích

hay không thích sử dụng BP TTHĐ hoặc chỉ quan tâm đến biện pháp tránh

thai truyền thống. Nếu việc sử dụng các biện pháp tránh thai thất bại cộng với

không nạo phá thai dẫn đến việc sinh con ngoài ý muốn và có thể góp phần

tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.

Nghiên cứu của Ngô Văn Vinh (năm 2008) và Nguyễn Ngọc Nha (năm

2010) vẫn còn nhiều bà mẹ không hiểu biết và không sử dụng đúng cách biện

pháp tránh thai dẫn đến vỡ kế hoạch là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sinh con

thứ 3 trở lên. Điều này cho thấy sự hạn chế của chất lượng cung cấp dịch vụ

DS- KHHGĐ, phụ nữ chưa được tư vấn một cách đầy đủ khi sử dụng BP

TTHĐ [22], [41]. Mặt khác, ở những phụ nữ khi bị vỡ kế ho ạch, do không

nhận biết, hoặc có nhận biết nhưng ngại đến cơ sở dịch vụ hoặc do điều kiện

khó khăn không đến được, họ thường để đẻ con, do vậy mặc dầu đã có đủ số

con theo ý muốn nhưng họ vẫn đê con thứ ba trở lên. Do đó, cần đào tạo lại

cho nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ về kiến thức, kỹ năng

thực hành và tư vấn trước, trong, sau khi cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho

14

khách hàng để tăng hiệu quả sử dụng của các BP TT.

Năm 2011, Nguyễn Thế Hùng đã nghiên cứu thực trạng sinh con thứ 3

và các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện

Triệu Phong, Quảng Trị cho rằng các bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên có

sự hiểu biết về BP TTHĐ cao hơn số bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ

những bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên có thời gian sử dụng BP TTHĐ không liên

tục cao hơn những bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên. Tác giả cũng chỉ ra

rằng sử dụng BP TTHĐ làm giảm nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên [18].

Bên cạnh đó những người phụ nữ có khả năng tiếp cận dịch vụ DS -

KHHGĐ một cách dễ dàng thể hiện vai trò tự quyết định trong việc sinh con

thứ 3 trở lên cao hơn so với những người vợ khó tiếp cận các dịch vụ này.

Nhiều nghiên cứu đã cho rằng mức hiểu biết biện pháp tránh thai của người

phụ nữ càng thấp thì tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tuy nhiên những

nghiên cứu này lại chưa đưa ra được chất lượng của dịch vụ cũng như thái độ

của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ảnh hương như thế nào đến tỷ lệ sinh

con thứ 3 trở lên[1], [4], [5],[47].

Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ không phải

là miễn phí vì vậy sẽ khó khăn trong việc sử dụng các BP TTHĐ nhất là

những vùng kinh tế còn khó khăn, người dân nghèo không đủ tiền mua dịch

vụ và thói quen của người sử dụng luôn được miễn phí hoàn toàn. Bên cạnh

đó các BP TTHĐ dành cho nam giới tỷ lệ sử dụng còn rất thấp [11]. Hiện nay

vẫn còn nhiều nam giới không muốn sử dụng các biện pháp tránh thai, không

tạo điều kiện cho người vợ sử dụng các biện pháp tránh thai [50]. Nhiều phụ

nữ rơi vào tình trạng bị bạo lực gia đình, cưỡng bức... và hậu quả của những

lần ép buộc tình dục đã làm tăng nguy cơ lây truyền qua đường tình dục,

HIV/AIDS, mang thai ngoài ý muốn, sẩy thai, đẻ non, thậm chí vô sinh.

1.2.2.5. Yếu tố chính sách DS-KHHGĐ

15

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á triển khai

chuơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đảng ta đã ban hành Nghị

quyết số 04 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời ban

hành Pháp lệnh dân số 2008 sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003.

Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tuớng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020

[2],[10],[29],[39],[40].

Nghiên cứu Nguyễn Hải (năm 2006) đã chỉ ra rằng có 14,7% người

chồng và 19,9% người vợ sinh con thứ 3 trở lên là do chính phủ ban hành

Pháp lệnh dân số. Có một số cặp vợ chồng hiểu sai hoặc cố tình không hiểu

về Pháp lệnh dân số, những gia đình có vợ hoặc chồng có sinh con thứ 3 là

đảng viên chiếm tỷ lệ cao [17], [26].

Theo thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình đầu năm 2008,

đối tượng sinh con thứ 3 không chỉ dừng lại ở những hộ nông dân mà gần đây

lại có xu hướng xuất hiện ở đối tượng Đảng viên, công chức nhà nước, những

gia đình khá giả [4].

Mặc dù chính sách DS-KHHGĐ hiện nay hướng đến mỗi cặp vợ chồng

nên sinh đủ 2 con, nhưng người nông dân hiện nay lại quan niệm quy định đó

chỉ áp dụng cho cán bộ, Đảng viên còn người nông dân thì có quyền sinh con

theo ý muốn. Việc cấm thông báo giới tính khi sinh được ban hành một cách

chặt chẽ, tuy nhiên tại các phòng khám, viện người ta vẫn dùng những thuật

ngữ “giống bố”, “ giống mẹ” hay “tiểu ngồi”, “tiểu đứng” để mục đích thông

báo giới tính [19].

Tỉnh Thừa Thiên Huế bàn hành quyết định số 28/QĐ-UBND ngày

30/5/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định một số chính

sách về Dân số và kế hoạch hoá gia đình. Quy định một số chính sách và biện

pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh [38]. Tuy

16

nhiên theo quy định này những trường hợp sinh con thứ 3 sẽ giao cho cơ

quan, đơn vị, làng, xã tự xây dựng quy ước, hương ước vê hình thức xử lý.

Nên đã có nhiều cán bộ, đảng viên đã cố tình vi phạm vì hình thức kỷ luật chỉ

là không khen thưởng hoặc không đề bạt.

1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

1.3.1. Giới thiệu chung về huyện Ứng Hòa

Ứng Hòa là huyện đồng bằng nằm trong vùng thuộc nền văn minh lúa

nước sông Hồng, có điều kiện khí hậu đất đai đa dạng, phù hợp với khả năng

phát triển một nền nông nghiệp sinh thái toàn diện, mang đặc trưng của nền

sản suất nông nghiệp truyền thống, Ứng Hòa nằm ở phía Nam của thành phố

Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai. Phía Nam giáp

huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức. Phía Đông giáp

huyện Phú Xuyên. Diện tích tự nhiên của huyện Ứng Hòa là 18,375,25 ha và

dân số là 190,679 người.

1.3.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên và việc thực hiện công tác dân số

[36]

Kết quả sinh: (tính đến ngày 31/10/2018)

+ Số sinh trong toàn huyện là: 2.304 trẻ (tăng 154 trẻ so với cùng kỳ)

+ Số sinh con thứ 3 trở lên là: 382 trẻ (tăng 79 trẻ so với cùng kỳ)

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tương ứng là:16,58% (tăng 4,25% so với cùng kỳ)

+ Tỷ số giới khi sinh là: 121,3 trẻ trai/100 trẻ gái (tăng 9,98 % điểm so với

cùng kỳ).

+ Sàng lọc trước sinh là: 80,41% (giảm 1,39% so với cùng kỳ)

+ Sàng lọc sơ sinh là: 98,44% (tăng 1,65% so với cùng kỳ)

* Số cán bộ đảng viên sinh con thứ 3 trở lên là 23 trường hợp tăng so với

cùng kỳ là 09 trường hợp.

* Số sinh và sinh con thứ 3 trở lên cả năm 2018

17

- Số trẻ sinh ra trong toàn huyện là: 2.834 trẻ (tăng 178 trẻ so với năm 2017).

- Trong đó số trẻ là con thứ 3 trở lên 449 trẻ (giảm 105 trẻ so với năm 2017).

+ Tỷ suất sinh đạt: 13,75‰ (giảm 0,75‰ so với năm 2017), (đạt chỉ tiêu. Chỉ

tiêu giao năm 2018 giảm 0,2‰ so với năm 2017).

+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 15,84% (tăng 4,42% so với năm 2017)

Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính đến ngày 31/10/2018)

+ Dụng cụ tử cung: 1.033/1.200 người đạt 86,1% KH năm; Triệt sản: 11/06

người đạt 183% KH năm; Thuốc tiêm TT: 90/60 người đạt 150% KH năm;

Thuốc uống TT: 2.779/2.350 người đạt 160,8% KH năm; Bao cao su:

4.673/3.350 người đạt 139,4% KH năm; Thuốc cấy tránh thai: 08/05 người

đạt 160% KH năm.

* Tỷ số các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại

24.476/34.146= 71,68 % KH năm.

18

1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu

KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Yếu tố cá nhân Yếu tố gia đình chồng

người vợ và người chồng

- Tuổi -Sở thích con trai/con Hành vi sinh con thứ - Tôn giáo gái 3 trở lên - Dân tộc - Thích có nhiều con

- Đảng viên - Thích có trai có gái

- Nghề nghiệp - Gia đình có nhiều thế

- Độ tuổi kết hôn hệ cùng chung sống

- Sức khỏe - Kinh tế

-Trình độ học vấn - Yếu tố cá nhân người

- Mong muốn sinh chồng

con trai + Trình độ Yếu tố môi trường XH - Mong muốn có + Nghề nghiệp -Kinh tế nhiều con +Vai trò trong gia đinh -Các chính sách về - Mong muốn có cả + Đảng viên DSKHHGĐ trai và gái -Các dịch vụ về - Kiến thức về BPTT DSKHHGĐ - Hành vi về sử dụng - Văn hóa vùng miền BPTT

- Kiến thức về pháp

lệnh dân số

19

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các phụ nữ ở độ tuổi từ 15- 49 tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

* Tiêu chí lựa chọn

- Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng, đã sinh con

- Đồng ý tham gia phỏng vấn

* Tiêu chí loại trừ

- Không có khả năng nghe, nói, hiểu biết

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm: huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

2.2.3. Thời gian

Từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích,

kết hợp hồi cứu số liệu.

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.2.2.1. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu cho điều tra:

(1 - α/2)

𝑝.(1−𝑝) 𝑑2

n= z2

Trong đó:

n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

𝑧1−∝/2: với α = 0,05 thì 𝑧1−∝/2 = 1,96.

p: Nghiên cứu sử dụng p = 0,16 dựa vào tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 tại huyện

Ứng Hòa năm 2018 là 16,03% [36].

20

1,96 x 1,96 x 0,1603 x (1− 0,1603)

d: Sai số cho phép = 0,02

0,02 x 0,02

= 1294 Áp dụng công thức ta có: =

Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu này là 1294 đối tượng nghiên

cứu. Sau khi thu thập thông tin, số đối tượng thực tế tham gia nghiên cứu là

1300 đối tượng.

Phương pháp chọn mẫu

Địa bàn huyện Ứng hòa có 29 xã, thị trấn, có dân số và số phụ nữ 15-49

phân bố không đồng đều giữa các xã, thị trấn. Do vậy mẫu được đưa vào

nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa

vào hệ số mẫu k. Với tổng số phụ nữ có chồng năm trong độ tuổi từ 15-49 của

toàn huyện là 34.060, dựa vào danh sách phụ nữ từ 15 – 49 tuổi có chồng của

từng xã, thị trấn để tính tỷ lệ và số mẫu phân bổ cụ thể cho từng xã, thị trấn.

Sau đó tính hệ số k bằng cách chia tổng số phụ nữ đáp ứng tiêu chí chọn mẫu

tại mỗi xã cho số mẫu tính được (Bảng mô tả chi tiết hệ số k cho từng xã, thị

trấn được mô tả tại Phụ lục 2 – trang 82)

Với hệ số k tính được, tại mỗi xã, thị trấn đối tượng đầu tiên sẽ được

chọn ngẫu nhiên trong số k người mẹ có số thứ tự từ 1-k đầu danh sách, sau

đó đối tượng tiếp theo sẽ được lấy bằng số thứ tự của người đầu tiên cộng

thêm k, thực hiện liên tục tại mỗi xã, thị trấn cho đến khi có đủ đối tượng

nghiên cứu.

21

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu

Mục tiêu 1: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên cảu đối tượng nghiên cứu

Phân loại TT Biến số Định nghĩa biến Chỉ số Thu thập biến

Thông tin chung

Tuổi của đối tượng Tỷ lệ % đối được phỏng vấn tính Tuổi Biến liên tục tượng phân Phỏng vấn 1 theo năm dương lịch theo tuổi vào thời điểm nghiên

Tỷ lệ % đối cứu. Trình độ học vấn cao Trình độ học tượng phân 2 nhất của đối tượng Biến thứ bậc Phỏng vấn vấn theo học vấn phỏng vấn.

Đối tượng hoặc chồng Tỷ lệ % đối Biến nhị là Đảng viên hay 3 Đảng viên tượng là Đảng Phỏng vấn phân không trước thời điểm viên

sinh con thứ 3 Công việc mang lại Tỷ lệ % đối

thu nhập chính cho Biến định tượng phân Nghề nghiệp Phỏng vấn 4 đối tượng phỏng vấn danh theo nghề thời điểm trước khi nghiệp

sinh con thứ 3

Tỷ lệ % đối

Dân tộc của đối tượng Biến định tượng phân 5 Dân tộc Phỏng vấn phỏng vấn. danh theo dân tộc

Tôn giáo mà đối tượng Tỷ lệ % đối Biến định 6 Tôn giáo Phỏng vấn theo. tượng phân danh

theo tôn giáo

22

Điều kiện kinh tế của Tỷ lệ % đối

Điều kiện kinh gia đình đối tượng theo tượng phân Biến thứ bậc Phỏng vấn 7 tế gia đình phân loại c ủa địa theo ĐK kinh tế

phưong/nhận định của

Thu nhập bình Tỷ lệ % đối Số tiền trung bình một đối tượng.

quân theo đầu người trong gia đình tượng phân Biến liên tục Phỏng vấn 8

người trong gia kiếm được trong 1 theo mức thu

đình tháng. nhập

Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên

Tỷ lệ % đối

9 Số con Phỏng vấn Là số con hiện có tại thời điểm phỏng vấn Biến liên tục tượng phân

Giới tính c ủa từng con theo số con Tỷ lệ % giới Giới tính các 10 Biến nhị phân Phỏng vấn (trai hay gái) của đối tính của trẻ con

tượng Tình trạng sức khỏe Tỷ lệ % trẻ Tình trạng sức 11 Biến thứ bậc Phỏng vấn các con của đối tượng phân theo tình khỏe các con

Tình trạng học phỏng vấn Tình trạng học tập con trạng SK Tỷ lệ % trẻ

12 Biến thứ bậc Phỏng vấn tập của các con của đối tượng trong độ phân theo tình

tuổi đi học (nếu có) trạng học tập

Ý muốn chủ Việc sinh con thứ 3 trở Tỷ lệ % đối

động trong việc lên là chủ định hay 13 Biến nhị phân tượng chủ động Phỏng vấn

sinh con thứ 3 ngoài ý muốn sinh con thứ 3

trở lên Quá trình ra quyêt định sinh con thứ 3 trở lên

Lý do sinh con Những lý do khiến đối Tỷ lệ % đối Phỏng vấn Biến định 14 thứ 3 trở lên tượng sinh con thứ 3 tượng phân tính

theo lý do trở lên.

23

Người quyết

Người có vai trò Tỷ lệ % người định chính Biến định 15 quyết định việc sinh quyết định sinh Phỏng vấn trong việc sinh danh con thứ 3 trở lên con thứ 3 con thứ 3 trở

lên Người gây áp Là những người gây

Tỷ lệ % người lực đến việc ra ảnh hưởng đến tâm

Biến định gây áp lực đến quyết định sinh sinh lý, bằng hành 16 Phỏng vấn danh việc sinh con con thứ 3 trở lên động, lời nói trực tiếp

thứ 3 hay gián tiếp ảnh

hưởng đến việc ra

Thông tin về dịch vụ DSKHHGĐ và chính sách đối tượng nhận được quyết định sinh con thứ

Kênh thông tin 3 trở lên Phương tiện truyền

Tỷ lệ % đối tiếp nhận kiến thông/đối tượng/tổ

Biến định tượng nhận thức về DS - chức cung cấp các 17 Phỏng vấn danh được thông tin KHHGĐ thông tin về chính sách,

theo các nguồn công tác DS -

Nguồn phổ biến Tỷ lệ % nguồn

thông tin về KHHGĐ, chăm sóc sức Là những Cán bộ/đoàn khỏe bà mẹ, trẻ em. thể phổ biến cho người Biến định thông tin phổ 18 Phỏng vấn PLDS dân những thông tin danh biến nhất theo

liên quan đến PLDS các nguồn

24

Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 của đối

tượng nghiên cứu

TT Biến số Phân loại biến Chỉ số

Mối liên quan giữa tuổi - Tuổi (Độc lập) p, OR, CI95% giữa tình

19 và sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 trạng sinh con thứ 3 và

(Phụ thuộc) tuổi

Mối liên quan giữa tình p, OR, CI95% giữa tình - Tình trạng SK trạng sức khỏe và sinh trạng sinh con thứ 3 và 20 (Độc lập) con thứ 3 tình trạng sức khỏe - Sinh con thứ 3 (PT)

Mối liên quan giữa tình p, OR, CI95% giữa tình - Đảng viên (Độc trạng sinh hoạt Đảng và trạng sinh con thứ 3 và 21 lập) sinh con thứ 3 tình trạng sinh hoạt Đảng - Sinh con thứ 3 (PT)

Mối liên quan giữa thứ tự - Thứ tự sinh của p, OR, CI95% giữa tình

22 sinh của người cha và chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và

sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thứ tự sinh của người cha

Mối liên quan giữa sở - Sở thích con p, OR, CI95% giữa tình

23 thích có con trai, con gái trai/gái (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và sở

và sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thích có con trai, con gái

Mối liên quan giữa số con - Số con mong p, OR, CI95% giữa tình

24 mong muốn và sinh con muốn (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và số

thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) con mong muốn

Mối liên quan giữa sử - Sử dụng BPTT p, OR, CI95% giữa tình

dụng BPTT và sinh con 25 (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và

thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) thái độ sử dụng BPTT

25

Mối liên quan giữa nghề - Nghề nghiệp p, OR, CI95% giữa tình

26 nghiệp của chồng và sinh chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và

con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) nghề nghiệp của chồng

Mối liên quan giữa trình - Học vấn của p, OR, CI95% giữa tình

27 độ hoc vấn của chồng và chồng (Độc lập) trạng sinh con thứ 3 và

sinh con thứ 3 - Sinh con thứ 3 (PT) trình độ học vấn của

Mối liên quan giữa vai trò p, OR, CI95% giữa tình chồng - Vai trò người

của người chồng trong gia trạng sinh con thứ 3 và 28 chồng (Độc lập)

đình và sinh con thứ 3 vai trò của người chồng - Sinh con thứ 3 (PT)

Mối liên quan giữa sống trong gia đình p, OR, CI95% giữa tình - Sống chung/sống cùng nhà với gia đình trạng sinh con thứ 3 và 29 riêng (Độc lập) chồng và sinh con thứ 3 sống cùng nhà với gia - Sinh con thứ 3 (PT) đình chồng

Mối liên quan giữa mong p, OR, CI95% giữa tình - Mong muốn cháu muốn của gia đình và sinh trạng sinh con thứ 3 và trai/gái (Độc lập) 30 con thứ 3 mong muốn của dòng họ - Sinh con thứ 3 (PT)

26

2.4. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin

Bảng hỏi bộ câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã được xây dựng sẵn

(chi tiết tại phụ lục 1) với những đặc thù cho nghiên cứu và tham khảo các

nghiên cứu trước đó. Bộ câu hỏi gồm 4 phần

Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Phần 2: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

Phần 3: Lý do sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng

Phần 4: Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng

nghiên cứu

2.1.1. Kỹ thuật thu thập thông tin: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu

hỏi với ĐTNC là các phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng trên 29 xã, thị trấn

Huyện Ứng hòa Thành phố Hà Nội. Địa điểm phỏng vấn đảm bảo tính

riêng tư, người tham gia phỏng vấn cảm thấy dễ chịu, thoải mái.

- Người thu thập thông tin là các chuyên trách dân số 29 xã thị trấn và học

viên, học viên sẽ thực hiện giám sát chặt chẽ của trong suốt quá trình điều tra.

2.4.2. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu

- Lựa chọn điều tra viên là các cộng tác chuyên trách dân số 29 xã, thị

trấn và học viên.

- Tập huấn điều tra viên về công cụ nghiên cứu và cách tiếp cận điều tra,

thu thập số liệu

- Tổ chức thu thập số liệu thông qua bảng hỏi đã thiết kế

- Lựa chọn đối tượng nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn, nếu đối

tượng đạt đủ tiêu chuẩn đưa vào điều tra

- Khi điều tra viên nộp phiếu, nghiên cứu viên kiểm xem phiếu đã được

điền đầy đủ chưa, những trường hợp thiếu nhiên cứu viên sẽ yêu cầu điều tra

viên bổ sung đầy đủ.

- Tổng hợp phiếu, làm sạch chuẩn bị cho nhập liệu.

27

Phụ nữ từ 15 – 49 tuổi

`

Khảo sát thông tin cá nhân, các yếu Khảo sát thực trạng sinh

tố cá nhân và gia đình…tác động con thứ 3 trở lên

đến việc sinh con thứ 3 trở lên

Nhóm sinh con Nhóm không

Phân tích những lý do dẫn

đến thực trạng sinh con thứ

3 trở lên

thứ 3 trở lên sinh con thứ 3

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

2.5. Phương pháp phân tích số liệu

- Kiểm tra lại thông tin ở các phiếu, xử lý các phiếu ghi sai thông tin.

- Nhập số liệu vào máy vi tính bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng

phần mềm SPSS 20.0.

- Phân tích số liệu dựa vào các test thống kê mô tả tính tỷ lệ %, trung bình,

giá trị lớn nhất, nhỏ nhất...được áp dụng để mô tả các biến số. Xác định mối

liên quan giữa các biến bằng các test thống kê phân tích, dựa vào các chỉ số p,

OR, CI95%.

2.6. Sai số và biên pháp khắc phục

2.6.1. Sai số

- Đối tượng nghiên cứu có khả năng trả lời sai số với thông tin thực do tâm

lý lo ngại.

28

- Sai số nhớ lại hoặc không nhớ chính xác hay không hiểu câu hỏi.

- Điều tra viên khi phỏng vấn không diễn đạt hết ý của bộ câu hỏi làm người

trả lời không trả lời đúng mục đích nghiên cứu.

2.6.2. Các biện pháp khắc phục sai số

- Chọn điều tra viên là những người có kỹ năng điều tra sức khỏe cộng

đồng, trung thực, có trách nhiệm

- Hướng dẫn trả lời cụ thể, chi tiết ngay sau khi bắt đầu phỏng vấn. Trực tiếp

giải thích khi đối tượng điều tra có yêu cầu.

- Nghiên cứu cố gắng sắp xếp thời gian tiến hành các phương pháp thu

thập thông tin một cách linh hoạt, đảm bảo trong khoảng thời gian hợp lý nhất

cho đối tượng nghiên cứu và nghiên cứu viên.

- Tổ chức điều tra thử 20 bộ câu hỏi trên để làm sáng tỏ bộ câu hỏi và phát

hiện vấn đề cần sửa chữa, hoàn thiện Bộ câu hỏi trước khi áp dụng trên thực

địa.

- Trước khi tiến hành khảo sát, nghiên cứu viên đọc và giải thích rõ ràng cho

đối tượng về mục tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu, quyền lợi được đảm

bảo bí mật thông tin của đối tượng để đối tượng hoàn toàn yên tâm tham gia

nghiên cứu.

- Các nghiên cứu viên sắp xếp phỏng vấn đối tượng một cách độc lập. Không

phỏng vấn đối tượng tại nơi công cộng, nơi đông người.

- Giám sát chặt chẽ việc thu thập thông tin tại thực địa

- Làm sạch và mã hóa số liệu trước khi phân tích.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng thông qua đề cương của Trường Đại

học Thăng long phê duyệt.

- Gặp gỡ trao đổi mục đích và nội dung của nghiên cứu với đối tượng nghiên

cứu nhằm giúp họ hiểu và tham gia tự nguyện vào nghiên cứu.

- Đối tượng điều tra có thể từ chối trả lời phỏng vấn, chỉ điều tra những đối

29

tượng tự nguyện tham gia.

- Thông tin và ý kiến cá nhân của các đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật,

chỉ sử dụng để tổng hợp, phân tích đưa ra nhận định chung.

- Số liệu nghiên cứu được thông báo lại cho các bên liên quan nhằm giúp các

cơ quan chức năng có thêm thông tin trong việc giải quyết các vấn đề có liên

quan đến chính sách dân số.

- Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên cứu và các mục đích

nhằm thực hiện và cải thiện chính sách dân số.

2.8. Hạn chế của nghiên cứu

- Nghiên cứu có những hạn chế của một nghiên cứu mô tả cắt ngang là sai số

nhớ lại. Do khai thác thông tin của đối tượng nghiên cứu trước quá trình mang

thai và sinh đẻ nên ĐTNC phải nhớ lại những thông tin cách thời gian thu

thập số liệu cũng khá dài (khoảng 1 năm đến hơn 1 năm) điều này ảnh hưởng

đến kết quả nghiên cứu.

- Nghiên cứu chỉ tiến hành trên người mẹ, nên những khía cạnh liên quan

đến gia đình và nguời chồng đuợc các người mẹ trả lời theo hướng chủ quan

theo suy nghĩ của đối tượng, tác giả không kiểm tra chéo thông tin này với

người chồng hoặc người trong gia đình.

- Nghiên cứu về hành vi sinh con thứ 3 của nguời vợ nên chưa khai thác đuợc

các khía cạnh có ảnh huởng đến sinh con thứ 3 của nguời chồng.

- Quy mô nghiên cứu nhỏ so với dân số học, chưa đánh giá kỹ các đặc điểm

riêng về văn hóa - xã hội tại địa bàn nghiên cứu. cần nghiên cứu định tính để

làm rõ các đặc điểm này.

- Thời gian và nguồn lực hạn chế, vì vậy chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa

bàn huyện Ứng Hòa. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính đại diện cho địa bàn

nghiên cứu, chỉ là số liệu tham khảo, không cho phép suy rộng ra cho địa

phương khác.

30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

Dưới 30 tuổi 170 13,1

30 - 35 tuổi 539 41,5

36 – 40 tuổi 374 28,8

Trên 40 tuổi 217 16,7

Tổng 1300 100

Tuổi của đối tượng nghiên cứu tập chung chủ yếu trong nhóm tuổi từ

30 đến 40 tuổi. Trong đó nhóm từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (41,5%) và

nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,1%).

11,6

88,4

Kinh Khác

Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Phần lớn đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh (88,4%), bên cạnh đó có

khoảng 11,6% đối tượng nghiên cứu thuộc các dân tộc khác.

31

13,9

86,1

Không theo tôn giáo Theo tôn giáo

Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Đối tượng nghiên cứu không theo tôn giáo chiếm (86,1%), bên cạnh đó

có khoảng 13,9% đối tượng nghiên cứu theo một số tôn giáo.

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)

Không biết chữ 0 0

Tiểu học 59 4,5

THCS 211 16,2

THPT 746 57,4

Trung cấp trở lên 284 21,9

1300 Tổng 100

Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó 57,4%

đối tượng có trình độ THPT; 21,9% đối tượng nghiên cứu có trình trung cấp,

cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 4,5% đối tượng có trình độ học vấn tiểu học.

32

Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)

Nông nghiệp 405 31,2

Kinh doanh, buôn bán 294 22,5

Cán bộ viên chức 304 23,4

Công nhân 158 12,2

Khác 139 10,7

Tổng 1300 100

Nghề nghiệp của đối tượng tương đối đa dạng, trong đó nhóm đối

tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là nông nghiệp (31,2%), tiếp đó là cán bộ viên

chức (23,4%) và kinh doanh buôn bán (22,5%).

Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu

(n=1300)

Trình độ học vấn người chồng Số lượng Tỷ lệ (%)

Không biết chữ 0 0

Tiểu học 66 5,1

THCS 210 16,2

THPT 626 48,2

Trung cấp trở lên 397 30,5

Tổng 1300 100

Trình độ học vấn của chồng đối tượng nghiên cứu cao hơn đôi chút so

với người vợ, trong đó 48,2% đối tượng có trình độ THPT; 30,5% đối tượng

có trình trung cấp, cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 5,1% đối tượng có trình

độ học vấn tiểu học.

33

Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Nghề nghiệp của người chồng Số lượng Tỷ lệ (%)

Nông nghiệp 264 20,3

Kinh doanh, buôn bán 241 18,5

Cán bộ viên chức 343 26,4

Công nhân 287 22,1

Khác 165 12,7

Tổng 1300 100

Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy nghề nghiệp của người chồng cũng khá

đa dạng, tập trung ở 3 nhóm cán bộ viên chức (26,4%), công nhân (22,1) và

nông nghiệp (20,3%).

3,6

96,4

18 tuổi trở lên Dưới 18 tuổi

Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Hầu hết đối tượng nghiên cứu bắt đầu kết hôn từ 18 tuổi trở lên

(96,4%), chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (3,6%) đối tượng nghiên cứu kết hôn khi

chưa đủ 18 tuổi.

34

16,2

30,4

53,4

Dưới 5 triệu 5 -10 triệu Trên 10 triệu

Biểu đồ 3.4. Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu khá tốt, đối tượng có thu

nhập trung bình từ 5 – 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất (53,4%), nhóm có thu

nhập dưới 5 triệu chiếm tỷ lệ khoảng 16,2%.

3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Sinh con thứ 3 trở lên 210 16,2

Sinh từ 1 đến 2 con 1090 83,8

Tổng 1300 100

Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên tương đối cao chiếm

16,2%. Tỷ lệ đối tượng hiện chỉ sinh con thứ 2 chiếm tỷ lệ 83,8%.

35

Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi

(n=210)

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

Dưới 30 tuổi 14 6,7

30 - 35 tuổi 96 45,7

36 – 40 tuổi 87 41,4

Trên 40 tuổi 13 6,2

Tổng 210 100

Trong nhóm đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên, chiếm tỷ lệ

cao nhất là nhóm 30-35 tuổi (45,7%) và 36-40 tuổi (41,4%), tỷ lệ sinh con thứ

3 trở lên thấp nhất là nhóm trên 40 tuổi (6,2%).

Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên (n=210)

Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

3 con 162 77,2

4 con 41 19,5

≥ 5 con 7 3,3

Tổng 210 100

Trong nhóm đối tượng sinh con thứ 3 trở lên, phần lớn hiện đang dừng

lại ở người con thứ 3 (76,2%), tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số đối

tượng sinh con thứ 4 (19,5%) và cả người con thứ 5 (3,3%).

36

Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống (n=1300)

Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 622 47,8 Con thứ nhất

(n1 = 1300) Nữ 678 52,2

Nam 535 49,1 Con thứ hai

(n2 = 1090) Nữ 555 50,9

Con thứ ba trở Nam 141 54,7

lên

Nữ 117 45,3 (n3 = 258)

Giới tính khi sinh của trẻ ở lần thứ nhất và thứ 2 tương đương nhau với

tỷ lệ trẻ nữ sinh ra cao hơn so với trẻ nam. Tỷ lệ này thay đổi từ những trẻ

sinh ra thứ 3 trở lên, tỷ lệ trẻ nam (54,7%) sinh ra nhiều hơn trẻ nữ (45,3%).

Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống (n=1300)

Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Khỏe mạnh 1197 92,1 Con thứ nhất

(n1 = 1300) Đau ốm 103 7,9

Khỏe mạnh 961 88,2 Con thứ hai

(n2 = 1090) Đau ốm 129 11,8

Con thứ ba trở Khỏe mạnh 233 90,3

lên

Đau ốm 25 9,7 (n3 = 258)

Về tình trạng sức khỏe của trẻ qua các lần sinh không có nhiều sự khác

biệt, tỷ lệ trẻ đau ốm theo các lần sinh tương đương nhau và ở mức xấp xỉ

10%. Trẻ sinh lần thứ nhất có tỷ lệ ốm thấp nhất (7,9%).

37

Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên

(n=210)

Tình trạng giới tính của trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)

Toàn bộ là nam 39 18,6

Toàn bộ là nữ 111 52,8

Cả nam và nữ 60 28,6

Tổng 210 100

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu có 2 con trước

cùng giới tính chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó có 52,8% đối tượng sinh con thứ

3 khi 2 trẻ sinh trước đây đều là con gái và 18,6% sinh con thứ 3 khi 2 trẻ

trước đây là con trai. Bên cạnh đó có khoảng 28,6% đối tượng nghiên cứu vẫn

tiếp tục sinh con thứ 3 khi trước đó 2 con đã có cả nam và nữ.

Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu

(n=1300)

Tình trạng sinh con ngoài ý muốn Số lượng Tỷ lệ (%)

Chủ định 1159 89,2 Con thứ nhất

(n1 = 1300) Ngoài ý muốn 141 10,8

Chủ định 1026 94,1 Con thứ hai

(n2 = 1090) Ngoài ý muốn 64 5,9

Con thứ ba trở Chủ định 199 77,1

lên

Ngoài ý muốn 59 22,9 (n3 = 258)

Tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn ở các trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ

38

cao nhất 22,9%. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy ở nhóm trẻ sinh từ thứ 3 trở

lên có đến 77,1% trẻ được đối tượng chủ định sinh ra theo mong muốn.

Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=210)

Lý do sinh con thứ 3 Số lượng Tỷ lệ (%)

Cần có người nối dõi 108 51,4

Cần có nhiều lao động 5 2,4

Muốn có nhiều con 146 69,5

Muốn có nếp có tẻ 147 70,0

Cần người chăm sóc khi về già 83 39,5

Sức ép từ làng xóm, xã hội 0 0

Kinh tế gia đình khá giả 39 18,6

0 0 Chọn năm đẹp để sinh con theo quan niệm

Ngoài ý muốn giữ lại sinh 32 15,2

Hai lý do chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên

cứu là mong muốn có nhiều con (69,5%) và muốn gia đình có nếp có tẻ

(70%). Bên cạnh đó cũng có 1 tỷ lệ đối tượng sinh con vì có thai ngoài ý

muốn (15,2%).

39

Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên

(n=210)

Người quyết định Số lượng Tỷ lệ (%)

Chồng 39 18,6

Vợ 0 0

Cả vợ và chồng 171 81,4

Bố mẹ chồng 0 0

Bố mẹ vợ 0 0

Tổng 210 100

Phần lớn việc quyết định sinh con thứ 3 trở lên là do hai vợ chồng đối

tượng cùng đưa ra quyết định (81,8%), tuy nhiên bên cạnh đó quyết định có

thể đến từ cá nhân người chồng (18,6%).

Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên (n=210)

Người gây áp lực Số lượng Tỷ lệ (%)

Chồng 18 8,6

Bố mẹ chồng 0 0

Dòng họ 0 0

Không gặp phải áp lực 192 91,4

Tổng 210 100

Hầu hết đối tượng nghiên cứu cho rằng việc sinh con thứ 3 trở lên

không phải chịu áp lực từ bất cứ ai (91,4%), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn

8,6% đối tượng cho rằng chịu áp lực đến từ phía người chồng trong việc sinh

con thứ 3 trở lên.

40

3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên

cứu

3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên

của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Dân tộc ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

116 35 Khác (76,8) (23,2) 1,67 0,01 974 175 (1,11 – 2,5) Kinh (84,8) (15,2)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình

trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối

tượng dân tộc khác có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,67 lần đối

tượng là dân tộc kinh.

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tôn giáo với việc sinh con thứ 3 trở lên

của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Tôn giáo ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

Có theo tôn 24 157

giáo (13,3) (86,7) 0,76 0,25 (0,48 – 1,2) 186 933 Không tôn giáo (16,6) (83,4)

Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố

tôn giáo và việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05).

41

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với việc sinh con thứ 3

trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Trình độ học Sinh con thứ OR ≤ 2 con p vấn 3 trở lên (CI95%)

194 822 ≤ THPT (19,1) (80,9) 3,95 <0,001 (2,34 – 6,6) Trung cấp trở 16 268

lên (5,6) (94,4)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ

học vấn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

(p<0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có khả

năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 3,95 lần đối tượng có trình độ học vấn

trung cấp trở lên.

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc sinh con thứ 3 trở

lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

≤ 2 con Nghề nghiệp p Sinh con thứ 3 trở lên OR (CI95%)

Nông nghiệp 1 121 (29,9) 284 (70,1)

Buôn bán <0,001 31 (10,5) 263 (89,5) 3,6 (2,3 – 5,5)

Cán bộ <0,001 15 (4,9) 289 (95,1) 8,2 (4,7 – 14,2)

Công nhân <0,01 28 (17,7) 130 (82,3) 1,97 (1,25 – 3,1)

Khác <0,001 15 (10,8) 124 (89,2) 3,5 (1,99 – 6,22)

42

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề

nghiệp với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

(p<0,001). Nhóm đối tượng làm nông nghiệp có khả năng sinh con thứ 3 trở

lên cao gấp 3,6 lần đối tượng kinh doanh, buôn bán; gấp 8,2 lần đối tượng cán

bộ viên chức và gấp 1,97 lần đối tượng công nhân và 3,5 lần đối tượng làm

những nghề khác.

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chồng với

việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Trình độ học Sinh con thứ OR ≤ 2 con p vấn 3 trở lên (CI95%)

166 737 ≤ THPT (18,4) (81,6) 1,8 0,001 (1,26 – 2,57) Trung cấp trở 44 353

lên (11,1) (88,9)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ

học vấn của người chồng và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p=0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn của người chồng

từ THPT trở xuống có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,8 lần đối

tượng có trình độ học vấn của người chồng trung cấp trở lên.

43

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng với việc sinh con

thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Nghề nghiệp ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

198 66

Nông nghiệp 1 (75,0) (25,0)

184 57 1,07 0,7 Buôn bán (76,3) (23,7) (0,7 – 1,6)

325 18 6,0 Cán bộ <0,001 (94,8) (5,2) (3,4 – 10,3)

228 59 1,28 0,2 Công nhân (79,4) (20,6) (0,8 – 1,9)

155 10 5,1 Khác <0,001 (93,9) (6,1) (2,6 – 10,2)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề

nghiệp của người chồng với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu. Nhóm đối tượng có chồng làm nông nghiệp có khả năng sinh con

thứ 3 trở lên cao gấp 6 lần đối tượng có chồng làm cán bộ viên chức

(p<0,001) và gấp 5,1 lần đối tượng có chồng làm những nghề khác (p<0,001).

44

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa độ tuổi kết hôn với việc sinh con thứ 3

trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Tuổi kết hôn ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

13 34 Dưới 18 tuổi (27,7) (72,3) 2,0 0,02 (1,07 – 3,9) 197 1056 18 tuổi trở lên (15,7) (84,3)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi kết

hôn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,02).

Nhóm đối tượng kết hôn trước năm 18 tuổi có khả năng sinh con thứ 3 trở lên

cao gấp 2 lần đối tượng kết hôn từ năm 18 tuổi trở lên.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố Đảng viên với việc sinh con thứ 3

trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Đảng viên ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

Không phải 197 827

Đảng viên (19,2) (90,8) 4,8 <0,001 (2,7 – 8,5) 13 263 Đảng viên (4,7) (95,3)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố Đảng viên

với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001).

Nhóm đối tượng không phải Đảng viên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao

gấp 4,8 lần đối tượng Đảng viên.

45

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thu nhập bình quân với việc sinh con thứ

3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Tình trạng Sinh con thứ OR ≤ 2 con p kinh tế 3 trở lên (CI95%)

72 323 Trên 10 triệu 1 (18,2) (81,8)

22 188 1,9 Dưới 5 triệu 0,01 (10,5) (89,5) (1,14 – 3,1)

116 579 1,1 5 – 10 triệu 0,5 (16,7) (83,3) (0,8 – 1,5)

Nghiên cứu chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức

thu nhập bình quân với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

(p=0,01). Nhóm đối tượng nghiên cứu có thu nhập bình quân trừ 10 triệu trở

lên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,9 lần đối tượng thu nhập bình

quân dưới 5 triệu.

46

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con mong muốn với việc sinh con thứ

3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Số con mong Sinh con thứ OR ≤ 2 con p muốn 3 trở lên (CI95%)

88 111 3 con trở lên (44,2) (55,8) 6,3 <0,001 (4,54 – 8,9) 122 979 1 đến 2 con (11,1) (88,9)

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con mong

muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

(p<0,001). Đối tượng muốn sinh từ 3 con trở lên có khả năng sinh con thứ 3

trở lên cao gấp 6,3 lần đối tượng chỉ muốn sinh từ 1 đến 2 con.

3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa yếu tố sống cùng gia đình với việc sinh

con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sống cùng gia Sinh con thứ OR ≤ 2 con p đình 3 trở lên (CI95%)

151 756 Ở riêng (16,6) (83,4) 1,1 0,4 (0,8 – 1,56) Sống với gia 59 334

đình chồng (15,0) (85,0)

Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố

sống cùng gia đình với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

(p= 0,4).

47

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giới tính trẻ gia đình mong muốn với

việc sinh con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Giới tính Sinh con thứ OR ≤ 2 con p mong muốn 3 trở lên (CI95%)

Muốn có cháu 142 714

gái/trai (16,6) (83,4) 1,09 0,5 (0,8 – 1,5) 68 84,7 Như nhau (15,3) (85,6)

Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố

giới tính của trẻ mà gia đình mong muốn với việc sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu (p = 0,5).

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số cháu mong muốn của gia đình với

việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Số cháu mong Sinh con thứ OR ≤ 2 con p muốn 3 trở lên (CI95%)

56 152 3 cháu trở lên (26,9) (73,1) 2,24 <0,001 (1,58 – 3,1) 154 938 1 đến 2 cháu (14,1) (85,9)

Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số trẻ gia

đình mong muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên

cứu (p<0,001). Gia đình muốn có từ 3 trẻ trở lên có khả năng sinh con thứ 3

trở lên cao gấp 2,24 lần gia đình chỉ muốn sinh từ 1 đến 2 trẻ.

48

3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và pháp lệnh

dân số

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sử dụng biện pháp tránh thai với việc

sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1300)

Sinh con thứ OR Sử dụng BPTT ≤ 2 con p 3 trở lên (CI95%)

106 173 Không sử dụng (38,0) (62,0) 5,4 <0,001 (3,9 – 7,4) 104 917 Có sử dụng (10,2) (89,8)

Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng

các biện pháp tránh thai với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p<0,001). Đối tượng không thường xuyên sử dụng các biện pháp

tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 5,4 lần đối tượng thường

Bảng 3.30. Hồi quy đa biến giữa tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan (n=1300)

Tình trạng sinh con thứ 3 Biến độc lập OR 95% CI

Trình độ học vấn

≤ THPT Trung cấp trở lên 1 4,5** (2,7 – 9,2)

Nghề nghiệp

Nông nghiệp Buôn bán Cán bộ Công nhân Khác 1 1,28 5,7*** 1,6 1,2 (0,89 – 3,3) (2,8 – 8,9) (0,9 – 7,4) (0,7 – 4,1)

49

Tuổi kết hôn

Dưới 18 tuổi 18 tuổi trở lên 1 1,4 (0,9 – 4,4)

Số con mong muốn

3 con trở lên Từ 1 đến 2 con 1 8,2*** 0 (6,7 – 14,2)

Sử dụng các BPTT

Không Có 1 6,25** 0 (4,1 – 10,2)

*p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001

Kết quả phân tích hồi quy đa biến kiểm soát bởi các yếu tố đơn biến có

liên quan đến việc sinh con thứ 3 cho thấy mối liên quan giữa việc sinh con

thứ 3 trở lên với các yếu tố như: trình độ học vấn; nghề nghiệp của đối tượng;

số con mong muốn. Ngoài ra có một số yếu tố khác cũng được đưa vào mô

hình nhưng không còn xuất hiện mối liên quan như: trình độ học vấn của

người chồng; yếu tố Đảng viên; số anh/em trai trong gia đình; số trẻ gia đình

mong muốn và tình trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS và KHHGĐ.

50

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu

Quan niệm nhà đông con là nhà có phúc vẫn còn tồn tại trong tâm lý

của một số người, mặc dù khi nhìn nhận thực tế, đa số các cặp vợ chồng đều

nhận thấy rằng việc chăm sóc con cái tốt quan trọng hơn việc có nhiều con.

Bên cạnh đó một số quan điểm cho rằng “trời sinh voi sinh cỏ” nên người dân

cứ sinh đẻ thoải mái. Vì vậy tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại huyện Ứng

Hòa đang có xu hướng gia tăng trở lại. Nhiều đối tượng đã có 3 hoặc 4 con

vẫn muốn sinh thêm con. Cụ thể trong trong nhóm đối tượng sinh 3 con trở

lên, 77,2% sinh con thứ 3; 19,5% sinh con thứ 4 và 3,3% sinh con thứ 5. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Thị Huyền Trang [6],[35].

Tuổi sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu khá cao. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, đa số các bà mẹ có sinh con thứ 3 trở lên nằm trong độ

tuổi từ 30-40 tuổi, mặc dù lứa tuổi này không phải là lứa tuổi lý tưởng trong

sinh đẻ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất cao. Đặc biệt có 6,7% bà mẹ sinh con thứ 3

dưới 30 tuổi, đây là nhóm đối tượng có nguy cơ sinh thêm con (Bảng 3.7). Vì

vậy trong truyền thông về DS-KHHGĐ cần chú trọng đến nhóm đối tượng

này. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị

Huyền Trang và tác giả Ngô Văn Vinh [35],[41].

Độ tuổi của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất trong

nhóm nhiều nhất trong nhóm 30-40 tuổi (45,7 và 41,4) và ít nhất từ nhóm

dưới 30 tuổi (6,7%). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết

quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tuy nhiên trong nghiên cứu

của tác giả này không hạn chế độ tuổi của đối tượng đưa vào nghiên cứu [6].

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kết hôn sớm là nguyên nhân dẫn đến việc

sinh con thứ 3 trở lên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có đến

51

27,7% đối tượng kết hôn dưới 18 tuổi sinh con thứ 3 trở lên (bảng 3.22). Kết

hôn càng sớm có khả năng sinh con càng nhiều. Vì nhiều lý do, điều hiển

nhiên là những người kết hôn sớm thường có nhiều con hơn so với những

người kết hôn muộn. Những người kết hôn càng sớm có thể không có điều

kiện học hành và trang bị kiến thức về nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực

SKSS và KHHGĐ. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở đối tượng tuổi kết hôn dưới

18 tuổi trong nghiên cứu cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Ngọc Nha khi nghiên cứu về tình hình sinh con thứ 3 tại huyện Đông Hòa,

Phú Yên và Ngô Văn Vinh tại huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. Sự

khác biệt này nguyên nhân chủ yếu có thể do nơi sống của đối tượng nghiên

cứu khác nhau giữa vùng núi và vùng đồng bằng [22],[41].

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trình độ học vấn của đối tượng

sinh con thứ trở lên thấp hơn so với nhóm chỉ sinh 2 con, những người vợ và

người chồng có trình độ dưới THPT chiếm tỷ lệ lớn (Bảng 3.18 và 3.20).

Những gia đình không sinh con thứ 3 có trình độ học vấn cao hơn. Kết quả

này phù hợp với kết quả Điều tra biến động DS-KHHGĐ năm 2013, tỷ lệ phụ

nữ sinh con thứ 3 trở lên có trình độ học vấn thấp tập trung chủ yếu là vùng

núi, Tây nguyên và giống với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong

nước[12],[18],[34]. Trình độ học vấn của phụ nữ sinh con thứ 3 trong nghiên

cứu cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Văn Vinh khi trong nhóm đối

tượng có trình độ học vấn THPT trở xuống có đến 19,5% bà mẹ [41]. Nhiều

nghiên cứu đã đưa ra nhận định trình độ học vấn càng thấp thì có tỷ lệ sinh

con thứ 3 trở lên lại càng cao, trình độ học vấn tỷ lệ nghịch với sinh con thứ 3

trở lên. Vì vậy, một trong những yếu tố quan trọng làm giảm mức sinh của

dân số là tăng cơ hội học tập của người dân nhằm tạo cho họ đạt được học vấn

cao hơn. Như vậy, đối tượng sinh con thứ trở lên tại địa bàn nghiên cứu nằm

trong 2 thái cực đối lập về trình độ học vấn: phần đông là trình độ học vấn

trung bình, phần còn lại là những người trí thức, có hiểu biết nhưng vẫn muốn

52

sinh thêm con thứ 3 trở lên.

Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khá đa dạng,

trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nghề nông 32,5%; tiếp đến là cán bộ viên

chức (29,8%). Có thể do yếu tố nghề nghiệp, những người sinh con thứ 3

trong nghiên cứu chủ yếu là nghề nông nên họ ít có điều kiện để tiếp xúc xã

hội, nên hiểu biết xã hội còn hạn chế, nhìn nhận những mặt xã hội theo hướng

chủ quan sinh con đông để nối dõi, để có người chăm sóc về già…Có nhiều ý

kiến hiện nay cho rằng, người nông dân có quyền được sinh nhiều con. Đối

với họ việc quy định mỗi cặp vợ chồng có 2 con là giành cho những người

cán bộ, công chức, còn việc họ sinh nhiều con là quyền của họ. Kết quả này

tương tự với kết quả một số tác giả [3],[18].

Giới tính của các con thứ nhất và thứ 2 có tỷ lệ trẻ nữ cao hơn trẻ nam.

Tuy nhiên, từ con thứ 3 trở lên thì ngược lại tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Điều

này cho thấy, tâm lý mong muốn sinh con trai để nối dõi, phải sinh được con

trai khi những lần sinh trước đó là gái của các đối tượng. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương

và Nguyễn Thị Huyền Trang [6],[35]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Cương, tỷ lệ trẻ nam tăng cao hơn trẻ nữ ở các trẻ sinh ra thứ 4

và thứ 5 [6].

Về sức khỏe của các con hiện tại theo nhận định của các bà mẹ thì đa

số các con đều khỏe mạnh bình thường, tỷ lệ trẻ có vấn đề về sức khỏe ở các

lần sinh là tương đương nhau, chiếm xấp xỉ 10% trẻ ở mỗi nhóm . Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Thị Huyền Trang [35]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác đôi chút so

với kết quả của tác giả Nguyễn Văn Cương với kết quả đối tượng ghi nhận

1,4% con thứ nhất và 5,7% con thứ hai và 6,7% con thứ 4 có sức khỏe kém,

thường hay ốm đau tật [6].

Về sinh con ngoài ý muốn, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sinh

53

con ngoài ý muốn của 2 trẻ thứ nhất và thứ hai ở mức thấp, lần lượt là 10,8%

và 5,9%. Tuy nhiên tỷ lệ sinh con ở trẻ sinh thứ 3 trở lên tăng khá cao, chiếm

đến 22,9% trẻ được sinh ra. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút

khác biệt so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác giả

này chỉ ra tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn tăng dần từ con thứ 1 đến con thứ 4, có

đến 63,3% và 62,5% bà mẹ cho rằng con thứ 4 và con thứ 5 trở lên là ngoài ý

muốn [6]. Có thể thấy tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn trong nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Cương cao hơn khá nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi,

lý do dẫn đến sự khác biệt này có thể do đối tượng trong nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Cương là các đối tượng thuộc 3 xã miền núi, dân trí, học vấn

của đối tượng trong nghiên cứu của tác giả thấp, do đó dẫn đến việc các đối

tượng này không hoặc ít tiếp cận đến các biện pháp tránh thai hoặc thông tin

liên quan đến pháp lệnh dân số, vì lý do đó nên tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn

trong nghiên cứu của tác gia Nguyễn Văn Cương cao hơn nghiên cứu của

chúng tôi. Tuy nhiên nếu nhìn nhận sự việc theo chiều hướng ngược lại, có

đến 77,1% đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi chủ định sinh con thứ 3

trở lên, có nghĩa là những đối tượng này có mong muốn và đã chuẩn bị sẵn

tâm lý cho việc sinh con thứ 3 dù biết hay không biết các thông tin liên quan

đến pháp lệnh dân số, do vậy đây mới là vấn đề cần phải lưu tâm. Đối với

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương với tỷ lệ sinh ngoài ý muốn cao có

thể hướng dẫn, hỗ trợ các đối tượng các biện pháp tránh thai để giảm tỷ lệ

sinh ngoài ý muốn, ngược lại trong nghiên cứu của chúng tôi, để giảm được tỷ

lệ cần tác động vào hiểu biết và tâm lý của đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra 2 nguyên nhân chính dẫn đến việc sinh

con thứ 3 trở lên là do muốn có nhiều con (69,5%) và muốn có nếp có tẻ

(70%). Ngoài những nguyên nhân kể trên nghiên cứu của chúng tôi cũng cho

thấy còn gần một nửa số đối tượng cho biết lý do sinh con thứ 3 trở lên là

muốn có người nối dõi (51,4%) và cần người chăm sóc khi về già (39,5%)

54

(Bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang và một số nghiên cứu tại tỉnh Thừa

Thiên Huế, trong các nghiên cứu này lý do của gia đình sinh con thứ 3 trở lên

chủ yếu là muốn có nhiều con, cần có trai có gái và cần người nối dõi, đặc

biệt trong đó lý do truyền thống sinh con trai để có người nối dõi khá cao, rất

có ý nghĩa đối với đối tượng điều tra, trong khi các lý do khác về kinh tế,

quan niệm dân gian…không quan trọng bằng. Tâm lý ưa thích con trai bắt

nguồn từ những quy tắc của chế độ phụ hệ và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của

người Việt [13],[35],[41]. Nhìn chung, từ năm 2015 đến nay tư tưởng về quan

niệm sinh con thứ 3 trở lên của người dân tại địa bàn huyện Ứng Hòa đã có

một số chuyển biến, tuyên nhiên vẫn còn mang nặng những tư tưởng như

đông con hơn đông của, muốn con trai để nối dõi tông đường chăm sóc hương

hỏa về sau. Cùng với tư tưởng đó, người vợ hầu như phụ thuộc vào người

chồng, người dân quan niệm rằng “thuyền theo lái, gái theo chồng”, mọi việc

lớn nhỏ trong gia đình điều do người chồng quyết định. Kết quả nghiên cứu

này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên

thế giới [22],[47]. Lý do sinh con thứ 3 trở lên do áp lực từ làng xóm, xã hội

và cần có nhiều lao động thấp hơn kết quả của tác giả Nguyễn Thị Huyền

Trang [35].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc quyết định trong việc sinh con

thứ 3 trở lên phần lớn là do 2 vợ chồng đối tượng cùng thống nhất đưa ra

quyết định (81,4%), bên cạnh đó cũng có đến 18,6% gia đình sinh còn thứ 3

trở lên là do người chồng quyết định (Bảng 3.14). Không có bất cứ trường

hợp vào do người vợ tự quyết định hoặc do bên phía gia đình người vợ tác

động. Kết quả của chúng tôi có khác đôi chút so với một số nghiên cứu tại

khu vực miền Trung, nhiều nghiên cứu cũng cho kết quả người quyết định

chính trong việc sinh con thứ 3 là người chồng, có 92,05% người chồng quyết

định sinh con thứ 3 trở lên tại Phú Yên [22]. Điều này cho thấy vai trò của

55

phụ nữ còn bị xem nhẹ ở đây, họ ít được quyền quyết định trong gia đình,

người chồng hầu như quyết định tất cả, người chồng là trụ cột gia đình. Qua

so sánh có thể thấy trong nghiên cứu của chúng tôi vai trò của người vợ cũng

có một vị trí quan trrong nhất định trong gia đình, có thể tham gia vào việc

quyết định sinh con thứ 3 trở lên, tuy nhiên đây vừa là yếu tố thuận lợi lại vừa

là yếu tố khó khăn trong việc tác động vào quyết định sinh con thứ 3 trở lên

tại địa bàn. Thay vì chỉ tác động vào đối tượng người chồng, công tác dân số -

KHHGĐ tại địa bàn huyện Ứng Hòa cần tác động nhiều hơn đến đối tượng

người phụ nữ trong gia đình, và để đạt được kết quả tốt nhất trong các buổi

truyền thông giáo dục sức khỏe về vấn đề sinh con thứ 3 nên kết hợp cả người

vợ và người chồng đến tham dự.

Trong các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Thị

Huyền Trang không đề cập nhiều đến tỷ lệ đối tượng bị gây áp lực trong việc

đưa ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên [66],[35]. Tuy nhiên trong nghiên cứu

của chung tôi chỉ ra có một tỷ lệ nhỏ đối tượng cho rằng họ vẫn gặp phải các

áp lực dẫn đến vệc sinh con thứ 3 trở lên từ phía người chồng (8,6%) (Bảng

3.15). Đây cũng là một điểm đáng lưu ý trong quá trình xây dựng nội dung

truyền thông về chủ đề DS-KHHGĐ, tuy nhóm đối tượng gây áp lực chiếm tỷ

lệ nhỏ nhưng đó chính là những yếu tố mang tính ảnh, tác động quan trong

đến việc đưa ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng.

Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có 38% đối tượng không thường

xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở lên.

Kết quả của chúng tôi thấp hơn đôi chút với kết quả nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Cương và Nguyên Thị Huyền Trang. Trong nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Cương biện pháp tránh thai ĐTNC thất bại trong lần sinh

con thứ 3 trở lên chủ yếu là biện pháp dùng thuốc tránh thai (60,9%), có

26,1% bà mẹ sinh con thứ 3 bị thất bại khi sử dụng biện pháp bao cao su. Lý

do dẫn đến việc thất bại này chủ yếu là việc sử dụng không đúng cách các

56

biện pháp tránh thai. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 trở lên

của các bà mẹ [6].

4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên của các đối

tượng nghiên cứu

4.2.1. Yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu

Yếu tố dân tộc

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan đơn biến có ý

nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối

tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối tượng dân tộc khác có khả năng sinh

con thứ 3 trở lên cao gấp 1,67 lần đối tượng là dân tộc kinh. Kết quả này khác

so với kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang và một số tác giả

khác [6],[35]. Tuy nhiên trong phân tích hổi quy đa biến, kết quả đã cho thấy

không còn mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và tình trạng sinh con thứ 3 của

đối tượng nghiên cứu.

Tôn giáo

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa chỉ ra được mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa yếu tố tôn giáo và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở nhóm đối tượng

tham gia tôn giáo và không có tôn giáo là gần như tương đương nhau. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lang

Đình Bính và Nguyễn Thế Hùng [3],[18].

Mặc dù trong thực tế, tôn giáo có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở

lên. Do quan niệm, tín ngưỡng làm hạn chế việc sử dụng các biện pháp tránh

thai của các bà mẹ, là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng.

Nhưng kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có mối liên quan giũa sinh

con thứ 3 trở lên và tôn giáo. Tỷ lệ những bà mẹ có tôn giáo trong nghiên cứu

thấp hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả như Lang Đình Bính, Nguyễn

Thế Hùng. Tuy nhiên, cùng với các tác giả này vẫn chưa đưa ra khẳng định có

57

mối liên quan giữa tôn giáo và sinh con thứ 3 trở lên của các bà mẹ [3],[18].

Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.18 cho thấy trình độ học vấn của đối tượng sinh con thứ 3 trở

lên phần lớn thuộc nhóm có vấn từ THPT trở xuống. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học

vấn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001).

Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có khả năng sinh con

thứ 3 trở lên cao gấp 3,95 lần đối tượng có trình độ học vấn trung cấp trở lên.

Kết quả của chúng tôi phù với với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn

Cương, trong nghiên cứu tác giả này cũng chỉ ra có mối liên quan giữa trình

độ học vấn và sinh con thứ 3 trở lên (OR=7,7, p<0,001) [6]. Kết quả này

tương tự với kết quả một số nghiên cứu khác [12],[22],[35].

Như vậy, giữa trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu và việc sinh

con thứ 3 có mối liên quan mật thiết với nhau, trình độ học vấn càng thấp thì

tỷ lệ sinh con thứ 3 càng cao và ngược lại. Vì vậy, trong truyền thông về DS-

KHHGĐ, cần chú ý đến trình độ học vấn của đối tượng để lựa chọn được hình

thức, nội dung, phương pháp truyền thông phù hợp để truyền thông có hiệu

quả cao nhất.

Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa yếu tố nghề nghiệp với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p<0,001). Nhóm đối tượng làm nông nghiệp có khả năng sinh

con thứ 3 trở lên cao gấp 3,6 lần đối tượng kinh doanh, buôn bán; gấp 8,2 lần

đối tượng cán bộ viên chức và gấp 1,97 lần đối tượng công nhân và 3,5 lần

đối tượng làm những nghề khác (Bảng 3.19). Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi phù hợp với nghiên cứu của tác gia Nguyễn Thị Huyền Trang và Nguyễn

Văn Cương [6],[35]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương,

những bà mẹ có nghề nghiệp làm nông sinh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ cao

58

hơn các nghề khác. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệ p

với việc sinh con thứ 3 (OR=18,5, p<0,001). Những người không phải là cán

bộ công nhân viên chức có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 18,5 lần

người cán bộ công nhân viên chức. Qua tìm hiểu một số đối tượng làm nghề

nông ở các xã miền núi huyện Phong Điền người ta cho rằng là dân lao động

thì chỉ từ 1-2 con là quá ít. Cho nên việc sinh nhiều con tập trung chủ yếu ở

những đối tượng này [6].

Tuổi kết hôn

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

giữa yếu tố tuổi kết hôn và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p=0,02). Nhóm đối tượng kết hôn trước năm 18 tuổi có khả năng

sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 2 lần đối tượng kết hôn từ năm 18 tuổi trở lên.

Việc kết hôn sớm cộng với tần suất quan hệ, sử dụng biện pháp tránh thai

khoảng thời gian vô sinh sau đẻ dài, là điều kiện tác động đến sinh con thứ 3

mặc dù nhiều cặp vợ chồng đã có 2 con. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuổi

kết hôn càng cao thì tỷ lệ sinh con thứ 3 càng thấp [18]. Nghiên cứu của các

tác giả Lang Đình Bính và Ngô Văn Văn cũng chỉ ra kết hôn sớm là nguyên

nhân dẫn đến sinh con thứ 3 trở lên [3],[41].

Đảng viên

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa yếu tố Đảng viên với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p<0,001). Nhóm đối tượng chưa vào Đảng có khả năng sinh con

thứ 3 trở lên cao gấp 2,1 lần đối tượng Đảng viên (Bảng 3.23). Kết quả nghiên

cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, trong

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương đối tượng chưa vào Đảng có khả

năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 4,8 lần đối tượng Đảng viên [6].

Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa yếu tố Đảng

viên và việc sinh con thứ 3 có bị loại đi trong phân tích hồi quy đa biến tuy

59

nhiên không thể phủ nhận vai trò của việc sinh hoạt Đảng trong việc hạn chế

tỷ lệ sinh con thứ 3. Nhưng đối tượng nghiên cứu là Đảng viên, tham gia sinh

hoạt Đảng, ngoài việc thường được tiếp thu những quy định, chính sách mới

thì chính bản thân họ cũng phải có trách nhiệm, thực hiện kỷ luật của tổ chức.

Kinh tế

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.24 chỉ ra được mối liên

quan có ý nghĩa thống kê giữa mức thu nhập bình quân với việc sinh con thứ

3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p=0,01). Nhóm đối tượng nghiên cứu có

thu nhập bình quân trừ 10 triệu trở lên có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao

gấp 1,9 lần đối tượng thu nhập bình quân dưới 5 triệu. Điều này cho thấy, tại

địa bàn nghiên cứu, việc sinh con thứ 3 trở lên một phần cũng chịu tác động

từ việc có kinh tế khá giả, những hộ có kinh tế khá giả, ổn định sẽ có điều

kiện thuận lợi hơn trong việc chăm sóc và nuôi dạy nhiều người con hơn. Kết

quả của chúng tôi trái ngược so với kết quả của một số nghiên cứu trong nước

[18],[28],[33],[41].

Trình độ học vấn và nghề nghiệp của người chồng

Kết quả chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ

học vấn của người chồng và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu (p=0,001). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn của người chồng

từ THPT trở xuống có khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 1,8 lần đối

tượng có trình độ học vấn của người chồng trung cấp trở lên.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa yếu tố nghề nghiệp của người chồng với tình trạng sinh con thứ 3 trở

lên của đối tượng nghiên cứu. Nhóm đối tượng có chồng làm nông nghiệp có

khả năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 6 lần đối tượng có chồng làm cán bộ

viên chức (p<0,001) và gấp 5,1 lần đối tượng có chồng làm những nghề khác

(p<0,001) (Bảng 3.21). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả

Nguyên Văn Cương, tác giả này đã chỉ ra trình độ học vấn và nghề nghiệp của

60

người chồng có mối liên quan chặt chẽ với việc sinh con thứ 3 trở lên

(OR=5,08 và OR=23,89, p<0,001). Những gia đình có trình độ học vấn của

người chồng cao và nghề nghiệp là cán bộ công chức thì ít sinh con thứ 3.

Trình độ học vấn của người chồng trong nhóm sinh con thứ 3 trở lên thấp

(12,9% từ THPT trở lên), trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm không sinh con thứ 3

là (41,4%) [6].

Như vậy, người chồng có trình độ học vấn cao và có nghề nghiệp là cán

bộ công nhân viên chức là yếu tố bảo vệ. Kết quả này giống với tác giả

Nguyễn Thế Hùng [18].

4.2.2. Yếu tố từ phía gia đình

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra chưa chỉ ra được mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa vị trí, vai trò của người chồng trong gia đình với việc

sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) . Nghiên cứu của

chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác

giả này đã chỉ ra vai trò của người chồng trong gia đình là con trưởng hay con

duy nhất không có mối liên quan với việc sinh con thứ 3 trở lên (p>0,05) [6].

Mặc dù vai trò của người chồng là con trưởng hay con duy nhất rất quan trọng

trong quan niệm của xã hội.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương chỉ ra đa số những

gia đình sinh con thứ 3 trở lên đã ở riêng và gia đình có 2 thế hệ [6]. Kết quả

nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi cũng

chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố sống cùng gia

đình với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) (Bảng

3.30). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của tôi khác với kết quả nghiên cứu của

tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang, tác giả này chỉ ra có mối liên quan giữa

việc ở chung, ở riêng với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên. Nguyên nhân sự

khác biệt này có thể do văn hóa vùng miền khác nhau trong nghiên cứu [35].

Nghiên cứu của chúng tôi chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa

61

thống kê giữa yếu tố giới tính của trẻ mà gia đình mong muốn với việc sinh

con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) (Bảng 3.27). Kết quả của

chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương, tác

giả này chỉ ra sở thích giới tính của trẻ và số con mong muốn của gia đình lại

có mối liên quan với việc sinh con thứ 3 trở lên (OR=6,91 và OR=176,

p<0,001) [6]. Điều này cho thấy, đối với những gia đình có mong muốn sinh

con trai hoặc sinh con gái, những gia đình có con một bề và tư tưởng thích

đông con hơn đông của cũng là nguyên nhân dẫn đến việc con thứ 3 trở lên.

Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa

thống kê giữa số trẻ gia đình mong muốn với tình trạng sinh con thứ 3 trở lên

của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Gia đình muốn có từ 3 trẻ trở lên có khả

năng sinh con thứ 3 trở lên cao gấp 5,95 lần gia đình chỉ muốn sinh từ 1 đến 2

trẻ (Bảng 3.28). Mối liên quan này không xuất hiện trong nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Thị Huyền Trang và một số tác giả khác

[6],[35],[41].

4.2.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và pháp lệnh

dân số

Sử dụng các biện pháp tránh thai

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.29 chỉ ra mối liên quan có

ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng các biện pháp tránh thai với tình trạng

sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Đối tượng không

thường xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai có khả năng sinh con thứ 3 trở

lên cao gấp 5,4 lần đối tượng thường xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cương chỉ ra trong lần sinh con

thứ 3 trở lên có đến 40% bà mẹ không sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại

[6]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả này chưa đề cập đến việc sử dụng

biện pháp tránh thai có liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 hay không.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến kiểm soát bởi các yếu tố đơn biến có

62

liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên, kết quả phân tích hồi quy đã kiểm

soát được các yếu tố nhiễu và cho thấy mối liên quan giữa việc sinh con thứ 3

trở lên với các yếu tố như: trình độ học vấn; nghề nghiệp của đối tượng; số

con mong muốn; sử dụng các BPTT. Ngoài ra có một số yếu tố khác cũng

được đưa vào mô hình nhưng không còn xuất hiện mối liên quan như: trình

độ học vấn của người chồng; yếu tố Đảng viên; số anh/em trai trong gia đình;

số trẻ gia đình mong muốn và tình trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS và

KHHGĐ.

63

KẾT LUẬN

1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Ứng

Hòa, Hà Nội năm 2019

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng

nghiên cứu khá cao (16,2%). Trong đó:

- Phần lớn đối tượng sinh con thứ 3 trở lên nằm trong độ tuổi 30-35

(45,7%) và 36-40 tuổi (41,4%).

- Trong nhóm đối tượng sinh 3 con trở lên, 77,2% sinh con thứ 3; 19,5%

sinh con thứ 4 và 3,3% sinh con thứ 5.

- Lý do chính dẫn đến việc sinh con thứ 3 là do: đối tượng muốn có nếp

có tẻ (70%) và muốn có nhiều con (69,5%).

- Quyết định trong việc sinh con thứ 3 trở lên phần lớn đến từ hai vợ

chồng (81,4%) và một phần từ quyết định riêng của người chồng

(18,6%).

- Đối tượng nghiên cứu còn gặp phải áp lực trong việc sinh con thứ 3 từ

phía người chồng (8,6%).

2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên đối tương

nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh

con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu như:

- Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (OR=4,5; p<0,01)

- Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (OR=5,7; p<0,001)

- Số con mong muốn (OR=8,2; p<0,001)

- Sử dụng các biện pháp tránh thai (OR= 6,25; p<0,01)

64

KHUYẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả đã nghiên cứu, chúng tôi ra một số khuyến nghị sau:

1. Tập trung truyền thông kế hoạch hóa gia đình trực tiếp vào nhóm đối tượng

có nguy cơ sinh con thứ 3 như: đối tượng có trình độ học vấn trung học phổ

thông trở xuống; đối tượng làm nông nghiệp hoặc kinh doanh buôn bán.

2. Tập trung tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về dân số -

kế hoạch hóa gia đình, những quy định xử phạt vi phạm sinh con thứ 3 trở lên

cũng như khen thưởng những gia đình nhiều năm liền không sinh con thứ 3.

3. Khuyến khích các cặp vợ chồng có 2 con sử dụng các biện pháp tránh thai

đặc biệt các biện pháp tránh thai vĩnh viễn.

4. Tuyên truyền tầm quan trọng của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

coi đây là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách có tính chiến lược lâu dài

trong phát triển kinh tế tại địa phương.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Anh (2014), "Những đặc trưng nhân khẩu học tác động

Tài liệu Tiếng Việt

đến nhu cầu tránh thai ở Việt Nam trong thời gian tới", Tạp chí Dần sổ và

2. Ban chấp hành Trung uơng (1993), về chính sách Dân sổ và Kế hoạch

Phát triển, Số 1(154).

hóa gia đình, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương đảng

3. Lang Đình Bính (2013), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa

khóa VII, sổ 047-NQ/HNTW ngày 14/01/1993.

gia đình của phụ nữ người dân tộc ít người có con tại huyện Vân Canh tỉnh

Bình Định năm 2012, Luận án Chuyên khoa II Chuyên ngành Quản lý y tế,

4. Nguyễn Thanh Bình (2011), "Một số đánh giá về thực trạng phụ nữ

Truờng Đại học Y Dược Huế

sinh con thứ ba ở Việt Nam giai đoạn hiện nay", Tạp chí Dân số và Phát

5. Bộ Y Tế (2011), Quyết định phê duyệt chương trình hành động truyền

triển, số 8(125).

thông chuyển đổi hành vi về Dân sổ - Ke hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 -

6. Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế (2014),

2015, Quyết định sổ 4669/QĐ-BYT, ngày 13 tháng 12 năm 2011.

Báo cáo tổng kết công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2014, phương

7. Chính phủ (2010), Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam

hướng nhiệm vụ 2015.

10. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định (2012), Quyết định số

giai đoạn 2011- 2020.

216/CP ngày 26/12/1961 về sinh đẻ có hướng dẫn, truy cập ngày, tại trang

web

http://www.namdinh.gov.vn/Home/danso/vanbandanso/2012/2773/Quy et -

dinh-so-216CP-ngay-26121961-ve-sinh-de-co-huong-dan.aspx.

11. Lã Văn Dũng (2009), Thực trạng sinh con thứ ba trở lên và các yếu tổ

66

liên quan của huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ 6 thảng đầu năm 2009,

12. Vũ Ngọc Dũng (2011), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia

Luận văn Chuyên khoa I Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.

đình của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sông Ninh, tỉnh Phú Yên,

Luận văn Chuyên khoa cấp I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược

13. Phan Mậu Dưỡng và cộng sự (2009), Xác định một số yếu tố tác động

Huế.

đến viêc sinh con thứ ba trở lên của phụ nữ huyện Quảng Điền tỉnh thừa

14. Hoàng Tích Giang (2013), "Các chỉ báo nhân khẩu học (Thành viên

Thiên Huế năm 2009, Tạp chí y học thực hành, số 805

15. Nguyễn Thị Hà và Cộng sự (2006), "Tình hình sinh con thứ 3 trở lên ở

ASIAN) ", Tạp chí Dân số và Phát triển, số 2(143).

16. Hồng Hải (2013), Dân sỗ Việt Nam chạm ngưỡng 90 triệu người, Báo

tỉnh Bắc Giang", Tạp chí Dân số và Phát triển, số 3(63).

Dân Trí,truy cập ngày 26/12/2014 vào lúc 20h 77, tại trang web

http://dantri.com.vn/suc-khoe/dan-so-viet-nam-cham-nguong-90-trieu-nguoi-

17. Nguyễn Hải và Lê Cự Linh (2006), "Thực trạng sinh con thứ ba trở lên

795902.htm

và một số lý do ảnh hưởng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh", Tạp chí Yhọc

18. Nguyễn Thế Hùng (2011), Nghiên cứu thực trạng sinh con thứ ba và

Dự phòng, XVI(SỐ 3 trở lên4(83)).

các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện

Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2008-2010, Luân văn Chuyên khoa cấp I

19. Nguyễn Ánh Huyền và Nguyễn Đăng Vững (2014), "Mong muốn sinh

chuyên ngành Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Huế.

con trai tại xã Đại Cương - Nguyễn úy - Hà Nam năm 2012", Y học thực

hành, 2(906), tr. 44-47.

20. Trần Quang Lâm (2004), "Tăng dân số ở Việt Nam: Một bàn luận",

67

21. Nguyễn Xuân Lan (2013), Sự gia tăng dân số tác động đến môi trường,

Tạp chí Dân số và Phát triển, số 12(45).

truy cập ngày-25tháng 12 năm 2014 vào lúc 12h24 phút, tại trang web

tnmtphutho.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Moi-truong/Su-

22. Nguyễn Ngọc Nha (2011), Tình hình sinh con thứ 3 ba và các yếu tố

gia- tang-dan-so-tac-dong-den-moi-truong-1569.

liên quan tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phủ Yên năm 2010, Luận văn Chuyên

24. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (2012), Bảo cáo Tình trạng Dân số Thế

khoa cấp I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế.

giới

25. Phan Văn Thắng (2009), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoá

2012.

gia đình tại thị Trấn Hà Lam-Thăng Bình-Quảng Nam, Luận văn Chuyên

26. Nguyễn Thị Vũ Thành và Lê Cự Linh (2005), "Tìm hiểu một số yếu tố

khoa I chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế.

ảnh hưởng đến sinh con thứ 3 trở lên tại Hà Nội", Tạp chỉ Dân sổ và Phát

27. Trần Văn Thao (2013), "Dân số Thế giới dự báo sẽ đạt 9,6 tỷ người

triển, Số 6(51).

28. Nguyễn Thị Lệ Thu (2009), Những yếu tổ văn hóa xã hội liên quan đến

năm 2050", Tạp chỉ Dân số và Phát triển, số 5(146).

hành vi con thứ 3 trở lên ở phụ nữ có chồng tại thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp

Vò, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007- 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công

29. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định ban hành Phê duyệt Chiến

Cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.

lược Dân sổ và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, quyết định

30. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011 ), Công tác

sô 2013/QD-TTg, ngày 14 tháng 11 năm 2011.

68

31. Tổng cục Dân số (2012), "Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc

DSKHHGĐ Việt Nam 50 năm xây dựng và phát triển.

32. Tổng cục Dân số và Quỹ Dân số liên hợp quốc (2011), Dân sổ và phát

gia DS-KHHGĐ năm 2011 -2012 ", Tạp chí Dân số và Phát triển, 11(140).

33. Tổng cục Dân số (2018), https://danso.org/viet-nam/.

34. Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân sổ - KHHGĐ

triển, Hà Nội.

35. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Một số yếu tổ ảnh hưởng tới vai trò

1/4/2013.

quyết định trong việc sinh con thứ ba trở lên của các cặp vợ chồng tại huyện

Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công Cộng,

36. Trung tâm Y tế huyện Ứng Hòa (2018). Báo cáo Dân số - Kế hoạch

Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

37. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân và Viện Dân số và các vấn đề xã hội Kỷ

hóa gia đình.

yếu khoa học 20 năm thành lập Viện Dân số và các vấn đề xã hội, NXB Đại

39. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh của ủy ban Thường vụ

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Quốc hội số 06/2003/PL - UBTVQH11 ngày 9 tháng 1 năm 2003 về Dân sổ,

truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014vào lúc 13h 5 phút, tại trang web

http://thuvienphapluat.vn/archive/Phap-lenh-dan-so-2003-06-2003-PL-

40. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của

UBTVOH1 l-vb50480.aspx.

Pháp lệnh dân số, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014 vào lúc 13h 01 phút,

tại trang web http://thuvienphapluat.vn/archive/Phap-lenh-dan-so-2008-sua-

41. Ngô Văn Vinh (2009), Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoá gia

doi- 08-2008-PL-UBTVQH12-vb83717.aspx.

đình ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi tại huyện Hương Trà tỉnh

69

Thừa Thiên -Huế năm 2009, Luận văn Chuyên khoa cấp I chuyên ngành

YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế.

42. Tongkholal Baite và L.Tombi Singh (2013), "National Demographic

Tài liệu Tiếng Anh

Goal and Fertility Dynamics of Kuki Tribes in Manipur", International

43. Beslanger D (2002), " Son prederence in a rural village in north

Journal of Humanities and Social Science Invention, 2(11).

44. Ph. Kamala Devi (2013), "Impact of Son Preference on 3 rd Birth

Vietnam", Studies in family planning, 33(4), pp. 321-341.

Transition in Manipur: A Logistic Regression Analysis", ỈOSR Journal Of

45. General Statistics Office (2011), Fertility and current fertility pattern,

Humanities And Social Science 15(3), pp. 01-04.

the 2009 Vietnam population and housing census fertility and mortality in

46. Carl Haub (2012), Fact Sheet: World Population Trends 2012,

Vietnam: Patterns, trends and differentials, pp. 07-30.

accessed 14/1/2014, from web http://www.prb.org/Publications

/Datasheets/2012/world-population-data-sheet/fact-sheet-world-population.

47. Gray Natalie Kennedy Elissa (2011), "Adolescent Fertility and family

aspx.

planning in East Asia and pacific: a review of DHS reports ", Reproductive

48. Sharat Singh N, Shantikumar Singh w và Sanajaoba Singh N (2011),

Health

"Identification of Factors Influencing Third Birth Transition in Manipur.

49. United Nations Viet Nam's population reaches 90,493 million peo pie -

"Online Journal of Health and Allied Sciences , 10(1).

Total fertility rate of Viet Nam reaches 2.09 children per woman , accessed,

from web http://www.un.org.vn/en/feature-articles-press-centre-submenu-

70

252/3478-viet-nam-s-population-reaches-90,493-million-people-total- fertility

50. T Vo Van, LN Hoat va T Jan van Schie (2004), Situation of the Kinh

- rate-of-viet-nam-reaches-2-09-children-per-woman.html.

poor and minority women and their use of the Maternal Care and Family

Planning Service in Nam Dong Mountainous a accessed 4/1/2015, from web

51. World Population, accessedl2/l/2015,

http://www.rrh.org.au/publishedarticles/article_print_255.pdf.

from web

http://www.worldometers.info/world-population.

71

Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON THỨ 3

TRỞ LÊN

Chào chị, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố liên quan

tới sinh con thứ ba trở lên của các người mẹ trong độ tuổi 15 - 49 tại huyện Ứng

Hòa năm 2019. Mục đích của nghiên cứu là khống chế và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3

trở lên của địa bàn huyện ta. Xin chị vui lòng trả lời những câu hỏi của chúng tôi.

Chúng tôi xin khẳng định rằng các thông tin thu được chỉ nhằm mục đích phục vụ

nghiên cứu khoa học và hoàn toàn bí mật. Việc tham gia trả lời của chị là hoàn

toàn tự nguyện. Vậy chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp tích cực của chị

trong chương trình này.

Chị có thể đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc từ chối tham gia.

Đồng ý: Không đồng ý:

NGÀY PHỎNG VẤN: ........ / ....... /2019

ĐỊA ĐIỂM PHỎNG VẤN: ......................................................................................

TÊN PHỎNG VẤN VIÊN: ......................................................................................

A. Thông tin chung

Chuyền STT Câu hỏi Câu trả lời/mã hóa câu

AI Tuôi …………………………………………

Kinh 1 A2 Chị là người dân tộc nào?

A3 Chị theo tôn giáo nào?

Dân tôc khác (ghi rõ): ......... Phật giáo Thiên chúa giáo 2 1 2

Lương (đạo thờ ông bà) 3

Khác 9

72

A4 Không biết chữ Tiểu học 1 2

Trung học cơ sở 3 Trình độ học vấn của chị?

Trung học phổ thông 4

Trung học phổ thông trở lên 5

Nông dân Cán bộ công nhân viên chức 1 2

Nghề nghiệp chính hiện A5 Cán bộ, nhân viên đơn vị tư nhân 3

nay của chị? Kinh doanh, buôn bán 4

Khác (ghi rõ): ......................... 9

Không biết chữ Tiểu học 1 2

Trình độ học vấn của Trung học cơ sở A6 3

chồng chị? Trung học phổ thông 4

Trung học phổ thông trở lên 5

Nông dân Cán bộ công nhân viên chức 1 2

Nghề nghiệpchính hiện Cán bộ, nhân viên đơn vị tư nhân 3 A7 nay của chồng chị? Kinh doanh, buôn bán 4

Khác (ghi rõ): ......................... 99

A 8 Nghèo/Cận nghèo Không nghèo Kinh tế gia đình của chị 1 được xếp vào diện nào? 2

Thu nhập bình quân hàng Số người trong gia đình...

A9 tháng của hộ gia đình chị? Tổng thu nhâp ..................

73

B. Thực trạng sinh con thử 3 trở lên

B1 Hiện tại chị có mấy người con

Giới tính của các con chị? Con thứ nhất 1 2

(1. Trai 2. Gái Con thứ hai 1 2

B2 Con thứ ba 1 2

Con thứ tư 1 2

Con thứ 5 trở lên 1 2

Tình trạng sức khỏe các con chị? Con thứ nhất 1 2

1. Sức khỏe kém (Đau ốm, tật) Con thứ hai 1 2

B3 2. Khỏe mạnh Con thứ ba 1 2

Con thứ tư 1 2

Con thứ 5 trở lên 1 2

Các con anh chị học hành như thế Con thứ nhất 1 2

nào? Con thứ hai 1 2

B4 Con thứ ba 1 2 1. Bình thường

Con thứ tư 1 2 2. Chưa đi hoc/bỏ hoc

Con thứ 5 trở lên 1 2

Người con nào của anh chị là sinh Con thứ nhất 1 2

con ngoài ý muốn? Con thứ hai 1 2

Con thứ ba 1 2 B5 1. Đúng

Con thứ tư 1 2 2. Sai

Con thứ 5 trở lên 1 2

74

C. Quá trình ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên

C1 Theo chị những lý do Nào Cần có người nối dõi 1

dẫn đến sinh con 3 trở lên Cần cóthêm lao động 2

là gì? Muốn có nhiều con 3

Muốn có trai có gái 4

Cần người chăm sóc về già 5

Sức ép từ làng xóm, xã hội 6

Kinh tế gia đình khá giả 7

Chọn năm đẹp để sinh con 8

Vợ C2 Khi chị sinh con ai là người 1

Chồng 2 quyết định chính?

Cả vợ chồng 3

Bố mẹ chồng 4

Bố mẹ vợ 5

Người khác (ghi rõ)……

6 1 C3 Chị có bị gây áp lực khi Có

2 quyết định sinh con không? Không

Vợ C4 Nếu có, ai là người gây áp

Chồng 1 2 lực để chị sinh con

Bố mẹ chồng 3

Dòng họ 4

Bố mẹ vợ 5

Người khác (ghi rõ)……

75

D. Các yêu tô liên quan tới quyết định sinh con thứ 3 trở lên 1. Các yếu tố cá nhân

Chị kết hôn năm bao nhiêu

DI tuổi (tuổi tính theo dương

lịch)?

Tình trạng sức khỏe của chị Sức khỏe kém (Đau ốm, tật) 1 D2 trước thời điểm sinh cháu Khỏe mạnh, bình thường 2 thứ 3 như thế nào?

Chị hoặc chồng có là Đảng 1 Có D3 viên không? 2 Không

Gia đình chồng chị có bao Con duy nhất 2 nhiêu người con trai trong D4 Con thứ 3 gia đình? Con trưởng

D5 Vai trò của chồng chị

—> D7 1 Con trai Chị thích con trai hay con D8 D6 2 Con gái gái hơn? -> D9 3 Như nhau

76

Cần có người nổi dõi 1

Cần lao động nam giới 2

Tại sao chị lại thích con trai Các lần trước đẻ con gái Cần 3 D7 —> D9 hơn? người chăm sóc khi về già 4

Sức ép từ làng xóm, xã hội 5

Khác (ghi rõ): .......................... 99

Con gái dễ sai việc nhà 1

Tại sao chị lại thích con gái Thích có nếp có tẻ 2 D8 ->D9 hơn? Con gái tình cảm hơn 3

Khác (ghi rõ): .......................... 99

1 con 1 Chị mong muốn sinh bao D9 2 con 2 nhiêu con? Trên 3 con 3

2. Các yếu tố quan niệm, tâm lý cộng đồng

Gia đình nhà nội 1

D10 Hiện chị sống cùng ai? Gia đình nhà ngoại 2

Ở riêng 3

Hai thế hệ 1 Gia đình chị có mấy thẻ hệ Ba thế hệ D I1 2 cùng sinh sống Khác (ghi rõ) .................. 99

-> D13 Con trai 1 Gia đình chị thích con trai -> D14 Con gái 2 D12 hay con gái hơn? -> D15 Như nhau 3

77

Cần có người nối dõi 1

Cần lao động nam giới 2

Tại sao gia đình chị lại Các lần trước đẻ con gái 3 D13 thích con trai hơn Cần người chăm sóc khi về già 4

Sức ép từ làng xóm, xã hội 5

Khác ( ghi rõ)……………… 6

Con gái rễ sai việc nhà 1

Tại sao gia đình chị lại Thích có nếp có tẻ 2 D14 thích con gái hơn Con gái tình cảm hơn 3

Khác ( ghi rõ)………… 4

1 1 con Gia đình chị mong muốn D15 2 2 con sinh bao nhiêu người con 3 3 con

5. Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, DS - KHHGĐ

1 Có Chị có biết BPTTHĐ nào D16 2 Không D23 không?

1 Có Chị có sử dụng BPTTHĐ D22 D17 2 Không nào không?

Dụng cụ tử cung 1

Nếu có, BPTTHĐ mà chị Thuốc viên tránh thai 2 D 18 sử dụng là gì Thuốc tiêm tránh thai 3

Bao cao su 4

78

Triệt sản nam 5

Xuất tinh ngoài âm đạo 6

Tính vòng kinh 7

Khác ( ghi rõ)…………. 8

-> D21 Có 1 Chị đã bị thất bại khi sử Không 2 D19 dụng BPTTHĐ nào không?

Dụng cụ tử cung 1

Bao cao su 2

BTTT uống 3

BTTT tiêm 4

Vậy BP TTHĐ nào mà chị BTTT c ấy 5 D20 áp dụng bị thất bại? Triệt sản nam 6

Triệt sản nữ 7

Xuất tinh ngoài âm đạo 8

Tính vòng kinh 9

Khác (ghi rõ): 99

D21 1 Không được hướng dẫn

2 Chị có biết tại sao lại bị Không sử dụng đúng cách -> D23 3 thất bại không? Chất lượng các BP TT kém

Khác (ghi rõ) ..................... 99

79

Không biết BP TTHĐ 1

Thiếu phưong tiện truyền thông 2

Sử dụng không tiện lợi 3 Tại sao chị lại không sử D22 Sợ ảnh hưởng sức khỏe 4 dụng BP TTHĐ? Bản thân không thích dùng 5

Do vợ (chồng) không thích dùng 6

Khác (ghi rõ): ........................ 7

Trạm y tể xã 1

Cộng tác viên dân số 2

Y tế thôn bản 3 Chị nhận thông tin về dịch Nhà thuốc 4 D23 vụ DS - KHHGĐ tại địa Tivi 5 phưong chị từ đâu? Đài phát thanh 6

Báo 7

Không biết 8

Việc tiếp cận dịch vụ

Dễ tiếp cận 1 CSSKSS và KHHGĐ tại D24 Không dễ dàng 2 địa phương chị như thế

nào?

4. Các thông tin và thực hiện chính sách dân sồ

D25 Nếu sinh từ 3 con trở lên, 1 Có theo chị có bị cơ quan 2 Không chính quyền phạt không?

1 Có —> D26 Chị đã biểt, nghe nói đển

2 Không D31 PLDS chưa?

80

Loa, đài 1

Ti vi 2

Sách báo 3 Chị biết các thông tin về D27 Pano, áp phích 4 PLDS từ nguồn nào? Bạn bè, người thân 5

Cán bộ dân sổ 6

Khác (ghi rõ): ........................ 7

Chị có biết trong p LDS, Dưới 3 năm 1

D28 kho ảng cách giữa hai lần Từ 3 đến 5 năm 2

sinh hợp lý là mấy năm? Khác (ghi rõ): ....................... 3

Chị cho biết tuổi kết hôn Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi 1 . D29 mà PLDS qui định? Khác (ghi rõ): ....................... 2

Chị hiếu PLDS qui định thể Mổi cặp vợ chồng chỉ dừng lại ở 1 nào về số con c ủa mỗi cặp 2con D30 2 vợ chồng? Sinh con thoải mái tuỳ gia đình 3 Không hiểu

-> D23

D31 Chị có ký cam kết quy qớc, hương qớc ở địa phương \ề Có Không 1 2 —>

các quy định trong chính Không biết 3

sáchDS -KHHGĐ không?

D33 Mỗi gia đình chỉ từ 1 đến 2 con Không phân biệt con trai/con gái 1 2

Gia đình sinh con thứ 3 trở lên sẽ 3 Trong quy ước, hương ước D32 4 bị xử lý quy định những gì?

5 5 Quy định chung chung các gia

đình phải thực hiện theo chính 5 6 6

81

sách DS- KHHGĐ 7

Khác (ghi rõ): ......................... 8

1

Ở địa phương chị có được 2

Mỗi GĐ chỉ nên có 1 hoặc 2 con Không phân biệt con trai/con gái Cấm thông báo giới tính thai nhi D33 nghe phổ biến về những 3

nội dung sau?

dưới mọi hình thức Không được nghe phổ biến 4

CB chuyên trách/CTV DS 1

Cán bộ y tế 2

Cán bộ hội phụ nữ 2 Cá nhân/đoàn thể nào phổ

Đoàn thanh niên 3 biến nội dung trên D34 Mặt trận Tổ quốc 4

Hội nông dân 5

Cơ quan truyền thông đại chúng 6

Khác (ghi rõ)…………….. 7

82

PHỤ LỤC 2. BẢNG TÍNH HỆ SỐ K CHO KHUNG MẪU

TT Xã Số PN 15-49 có chồng Tỷ lệ (%) Số mẫu Hệ số k

1 Viên An 2 Viên Nội 3 Hoa Sơn 4 Cao Thành 5 Sơn Công 6 Trường Thịnh 7 Q. Phú Cầu 8 Đồng Tiến 9 Liên Bạt 10 Thị Trấn 11 Vạn Thái 12 Hòa Xá 13 Hòa Nam 14 Hòa Phú Phù Lưu 15 16 Lưu Hoàng 17 Hồng Quang 18 Đội Bình 19 T. Dương Văn 20 Hoà Lâm 21 Trầm lộng 22 Phương Tú 23 Trung Tú 24 Đồng Tân 25 Minh Đức 26 Kim Đường 27 Đại Hùng 28 Đại Cường 29 Đông Lỗ 26 26 27 26 27 26 27 26 26 26 26 25 27 26 27 26 26 26 26 27 26 27 26 26 27 26 26 27 26

TỔNG 1080 673 1301 578 955 1178 2099 1288 1146 2202 1795 634 1972 1185 961 871 985 1434 1040 1035 682 2286 1150 1006 929 1121 814 722 938 34060 3,2 2 3,8 1,7 2,8 3,5 6,1 3,8 3,4 6,5 5,3 1,9 5,7 3,5 2,8 2,6 2,9 4,2 3,1 3 2 6,5 3,4 3 2,7 3,3 2,4 2,1 2,8 100 42 26 49 22 36 46 79 49 44 85 69 25 74 46 36 34 38 55 40 39 26 85 44 39 35 43 31 27 36 1300