BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Trần Thị Tú Anh
TÍCH HỢP CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Trần Thị Tú Anh
TÍCH HỢP CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến Ban Giám Hiệu trường ĐHSP TP.HCM, Phòng khoa học công nghệ Sau
đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học
viên hoàn thành khóa học.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- TS Nguyễn Phú Tuấn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giúp tôi chọn đề tài
luận văn và giúp góp ý, chỉnh sữa sai sót, động viên, an ủi tôi những lúc tôi khó
khăn nhất khi thực hiện luận văn.
- TS Trịnh Văn Biều đã giúp tôi có các tài liệu tham khảo bổ ích, đã góp ý,
giúp tôi hoàn thành cơ sở lý luận của luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn BGH, Ban chấp hành Đoàn trường, các
GV giảng dạy ở các trường THPT ở TP.HCM và các bạn cùng khóa K17 đã nhiệt
tình giúp tôi thực nghiệm đề tài:
- BGH trường THPT Nguyễn Chí Thanh: thầy Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Tỷ
Chế Đạt, Phạm Lương Quý, Đoàn trường Nguyễn Chí Thanh: thầy Phạm Văn
Nhạc, Tôn Thất Tứ.
- BGH trường THPT Hàn Thuyên, cô Nguyễn Thị Phương Mai.
- GV Tống Thanh Tùng, Trần Trung Trực, Vũ Thị Mỹ Ngọc, Phan Thị Bình,
Đặng Thị Thúy Nga, Nguyễn Thuật, Nguyễn Lan Hương, Văn Bá Minh trường
THPT Nguyễn Chí Thanh.
- GV Nguyễn Tôn Chánh trường THPT Hoàng Hoa Thám.
- GV Vũ Thị Phương Linh trường TPHT Dân lập quốc tế.
- GV Trần Quốc Thảo, Trần Thị Xuân Mai THPT Hàn Thuyên.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh
thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
Trần Thị Tú Anh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................6
1.2. Mục tiêu giáo dục trường phổ thông................................................................8
1.3. Tích hợp các vấn đề KTXHMT trong dạy học ở trường THPT ....................10
1.3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước .......................................................10
1.3.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông..............................................11
1.3.3. Tích hợp trong dạy học..........................................................................12
1.3.4. Các phương pháp dạy học tích hợp .......................................................14
1.3.5. Các vấn đề KTXHMT trong chương trình hóa học phổ thông .............14
1.3.6. Nội dung giảng dạy các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong
môn hóa học trong chương 9 SGK 12 ................................................16
1.4. Các hình thức tích hợp CVĐKTXHMT trong dạy học ở trường THPT.......17
1.4.1. Các hình thức tích hợp trong giờ nội khóa............................................17
1.4.2. Các hình thức tích hợp trong giờ ngoại khóa ........................................20
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................29
Chương 2. TÍCH HỢP CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ, XÃ HỘI,
MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12
TRƯỜNG THPT ...............................................................................30
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 12 nâng cao ....................................30
2.1.1. Cấu trúc các bài học trong SGK hóa học lớp 12 nâng cao....................30
2.1.2. Đặc điểm chương 9 sách SGK lớp 12 nâng cao....................................32
2
2.1.3. Phương pháp dạy học các bài trong chương 9 SGK 12 nâng cao .........33
2.2. Tích hợp CVĐKTXHMT trong giờ nội khóa môn hóa học ..........................41
2.2.1. Thiết kế một số giáo án tích hợp CVĐKTXHMT trong dạy học
hóa học ................................................................................................41
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung KTXHMT dùng kiểm
tra, đánh giá.........................................................................................65
2.2.3. Tổ chức seminar, báo cáo của HS .......................................................101
2.3. Tích hợp CVĐKTXHMT trong giờ ngoại khóa hóa học.............................103
2.3.1. Bản tin hóa học....................................................................................103
2.3.2. Ngày hội hóa học.................................................................................104
2.3.3. Tham quan nhà máy, xí nghiệp ...........................................................104
2.3.4. Báo cáo của chuyên gia .......................................................................106
2.3.5. Các hình thức khác ..............................................................................107
2.4. Một số tư liệu tham khảo khi giảng dạy các nội dung KTXHMT ...............107
2.4.1. Các kiến thức mới, chuyên sâu về hóa học .........................................107
2.4.2. Các kiến thức về ô nhiễm môi trường .................................................107
2.4.3. Các kiến thức về nhiên liệu và năng lượng .........................................108
2.4.4. Các kiến thức về lương thực và thực phẩm.........................................108
2.4.5. Các sách hóa học của Hoa Kỳ .............................................................108
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................109
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................110
3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................110
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................110
3.3. Đối tượng, địa bàn và nội dung thực nghiệm...............................................111
3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................113
KẾT LUẬN ...........................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................127
PHỤ LỤC
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục môn hóa học ở trường phổ thông cần cung cấp cho HS hệ
thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống
con người. Những nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, những ứng dụng và tác
hại của những chất trong đời sống, kinh tế, sản xuất và môi trường. Những nội dung
này góp phần giúp HS có học vấn phổ thông tương đối hoàn chỉnh để có thể tiếp tục
học lên, đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học trong
đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề cho HS. Vì thế, trong quá trình dạy và học môn Hoá có nhiều cơ hội
để kết hợp nội dung giảng dạy KTXHMT có hiệu quả.
Môn Hoá có nhiều cơ hội để kết hợp nội dung giảng dạy KTXHMT có hiệu
quả. Tuy nhiên hiện nay phần lớn GV chỉ mới kết hợp bài giảng với một số kiến
thức KTXHMT đơn giản và phương pháp chủ yếu vẫn là thuyết trình. Ngày nay,
việc đổi mới phương pháp dạy và học ở trường phổ thong đang diễn ra theo hướng
GV là người tổ chức hướng dẫn để HS tích cực hoạt động tìm tòi tri thức mới cũng
như vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Như vậy vấn đề đặt ra là người GV
phải không ngừng nâng cao vốn tri thức của mình, sử dụng các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học đa dạng hơn. HS cũng phải dần rèn luyện khả năng tự học cao
hơn. Chính công tác giáo dục KTXHMT cũng phải được đổi mới theo hướng trên.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, việc xây dựng chương trình hóa học THPT
được thực hiện theo hướng:
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, xã hội và cộng đồng.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành, thực nghiệm.
- Nội dung hóa học phải có tính thiết thực.
Các môn KHTN trong nhà trường còn “khô khan”, chưa có các hoạt động
kích thích HS đam mê và tìm hiểu, đóng góp vào lợi ích của tập thể, cộng đồng.
Chương trình hóa học THPT có một số bài tập liên quan đến VĐKTXHMT
4
nhưng còn quá ít trong các sách giáo khoa, sách tham khảo. Các tư liệu tham khảo
cho GV còn tản mạn, chưa hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “TÍCH HỢP CÁC VẤN
ĐỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA
HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” nhằm nâng cao năng lực tự học
giúp HS yêu thích môn hóa học, góp phần đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT.
Tôi cũng hi vọng luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho GV dạy hóa lớp 12 và
những ai quan tâm tới công tác giảng dạy KTXHMT hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu tích hợp các nội dung hóa học với các vấn đề KTXHMT trong
các bài giảng, các hoạt động ngoại khóa, kết hợp các PPDH theo hướng chủ động
để kích thích đam mê hóa học cho HS.
- Thiết kế một số giáo án tích hợp hỗ trợ giảng dạy cho GV lớp 12 THPT.
- Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến nội dung KTXHMT làm tài liệu
tham khảo cho GV THPT.
3. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới
PPDH, quá trình tự học...
- Biên soạn các bài tập trắc nghiệm có nội dung về KTXHMT.
- Sưu tầm, hệ thống các tài liệu tham khảo về nội dung giáo dục KTXHMT.
- Thiết kế các giáo án tích hợp (word và power point), các silde hỗ trợ GV.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được các giáo án, hệ thống bài tập, tổ chức tốt các hoạt động
ngoại khóa... có nội dung KTXHMT sẽ kích thích hứng thú học tập, khả năng tự
học của HS, nâng cao chất lượng dạy học, góp phần giáo dục toàn diện HS THPT.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu
5
Quá trình giáo dục toàn diện HS trong dạy học ở trường THPT.
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Việc tích hợp CVĐKTXHMT trong dạy học môn hóa học lớp 12 THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: hóa học THPT lớp 12 phần các vấn đề KTXHMT.
Địa bàn nghiên cứu tác giả đã tiến hành thực nghiệm tại 3 trường:
- Trường THPT Nguyễn Chí Thanh, Quận Tân Bình.
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám, Quận Bình Thạnh.
- Trường THPT Hàn Thuyên, Quận Phú Nhuận.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
o Nghiên cứu định hướng đổi mới PPDH hóa học.
o Nghiên cứu chương trình hóa học THPT lớp 12.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
o Điều tra thực trạng công tác dạy học hóa học ở trường THPT hiện
nay, thực trạng sử dụng các bài tập có nội dung đến VĐKTXHMT.
o Trao đổi, rút kinh nghiệm với các GV và các chuyên gia.
o Thực nghiệm sư phạm.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của đề tài
o Đề xuất việc phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
khác nhau để đưa nội dung KTXHMT vào giảng dạy lớp 12.
o Xây đựng hệ thống bài tập có nội dung KTXHMT làm tài liệu tham
khảo cho GV và HS.
o Tập hợp được nguồn tư liệu phong phú hỗ trợ GV trong giảng dạy
CVĐKTXHMT.
o Thiết kế các giáo án tích hợp hỗ trợ cho GV.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những nội dung kiến thức
khoa học phong phú không chỉ có ở trên sách vở, mà từ các phương tiện thông tin
đại chúng, khoa học đã gần gũi với chúng ta hơn. Các nội dung, ứng dụng của khoa
học vào thực tiễn, vào đời sống kinh tế, xã hội, môi trường không còn quá xa lạ. Tuy
nhiên, để đưa các nội dung này vào trong nhà trường phổ thông thì vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn. Số lượng đề tài và luận văn tốt nghiệp về nội dung giáo dục môi
trường đã có khá nhiều nhưng vẫn chưa có các đề tài, luận văn về tích hợp các vấn
đề về cả kinh tế, xã hội và môi trường trong dạy học.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo một số khóa luận và
luận văn có nội dung giáo dục môi trường sau:
1. Phạm Bích Cần (2007), Thiết kế mẫu một số Môđun giáo dục môi trường từ
SGK hóa học lớp 11 nâng cao, SGK hóa học thí điểm ban KHTN lớp 11,12, Khóa
luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
2. Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004) – Giáo dục môi trường thông qua một số bài
giảng hóa học cụ thể ở trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm
TP.HCM.
3. Phan Thị Lan Phương (2007) – Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy
hóa học lớp 11 ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
4. Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007) – Website giáo dục môi trường qua chương
trình hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
5. Trần Thị Phương Thảo (2008) – Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư
phạm TP.HCM.
6. Nguyễn Thị Trang (2007) – Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua
bộ môn hóa học lớp 12 ban KHTN, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm
TP.HCM.
7
7. Lê Thị Mỹ Trang (2003) – Tìm hiểu môi trường và giáo dục môi trường qua
môn hóa học ở lớp 12, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
8. Cao Duy Chí Trung (2005) – Thiết kế trang Web giáo dục môi trường qua
môn hóa học ở trường THPT. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
9. Đoàn Lê Quỳnh Như (2008) – Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS trường
THPT. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.
10. Trần Thị Thanh Hương (1999) – Giáo dục môi trường thông qua môn hóa
học ở trường THPT và THCS tại thành phố Hải Phòng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
11. Trần Thị Thu Hảo (1997) – Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn hóa học ở
nhà trường phổ thông thuộc khu vực Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Các đề tài luận văn này có đóng góp lớn là tổng hợp được các hình thức giáo
dục môi trường, các kiến thức về ô nhiễm môi trường. Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại
một số vấn đề sau:
- Chưa có phần bài tập hóa học có nội dung về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Các giáo án có nội dung môi trường là các giáo án theo sách giáo khoa cũ,
chưa có các giáo án theo chương trình mới.
- Chưa tận dụng các cơ hội hoạt động nội ngoại khóa trong nhà trường để đưa
các nội dung kinh tế, xã hội, môi trường đến với HS.
8
1.2. Mục tiêu giáo dục trường phổ thông
1.2.1. Mục tiêu của môn hóa học trong trường phổ thông
Mụ c tiêu bộ 3 của môn hoá học
TRÍ DỤC
Cung cấp cho học sinh một nền học vấn trung học về
hoá học hướng nghiệp hiệu quả.
PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC
Phát triển năng lực nhận
Giáo dục thế giói quan duy vật
thức, hình thành nhân
khoa học, thái độ, xúc cảm, giá
cách toàn diện.
trị hành vi, văn minh.
1.2.2. Nhiệm vụ môn hóa học ở trường THPT
hóa học, là một trong những môn học then chốt ở bậc trung học, có ba nhiệm
vụ lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề có chuyên môn về Hoá học, phục vụ cho việc phát triển kinh
tế xã hội, đặc biệt cho sự hóa học hóa đất nước.
- Góp phần vào việc đào tạo chung cho nguồn nhân lực, coi học vấn hóa học
là một bộ phận hỗ trợ.
- Góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ công dân tương lai có
ý thức về vai trò của hóa học trong đời sống, sản xuất, khoa học của xã hội hiện đại.
1.2.3. Quan điểm đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT
Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, thực tiễn, đặc thù môn hóa học ở 3 góc độ:
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, xã hội, cộng đồng.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm.
9
- Bài tập hóa học phải có nội dung thiết thực.
Những vấn đề đó đã được thực hiện trong SGK hóa học mới nhưng còn
cần bổ sung và phát tiển, cần có thêm những tư liệu hỗ trợ dạy học và các hình thức
tổ chức dạy học phù hợp.
1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Nguyên tắc này xác định mối liên hệ thiết thực, chặt chẽ của tài liệu giáo
khoa và cuộc sống, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và với việc
chuẩn bị cho học sinh đi vào lao động.
Để thực hiện tối ưu nguyên tắc này, môn hóa học cần có các nội dung sau:
1. Những cơ sở của nền sản xuất hóa học.
2. Hệ thống khái niệm công nghệ học cơ bản và những sản xuất cụ thể.
3. Những kiến thức ứng dụng, phản ánh mối liên hệ của hóa học với cuộc
sống, của khoa học với sản xuất (đặc biệt với sản xuất nông nghiệp), những thành
tựu của chúng và phương hướng phát triển.
4. Hệ thống những kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa của hóa học,
công nghiệp hóa học và công cuộc hóa học hóa nền kinh tế quốc dân - như một
nhân tố quan trọng của cách mạng khoa học kí thuật.
5. Kiến thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường bằng phương tiện hóa học.
6. Tài liệu khoa học cho phép giới thiệu những nghề nghiệp hóa học thông
thường và thực hiện việc hướng nghiệp.
1.2.5. Nguyên lý giáo dục trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
Nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và xã hội” là sự vận dụng quy luật của chủ nghĩa Mác – Lênin về việc hình
thành con người mới vào công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Ở trường phổ thông, việc thực hiện nguyên lí giáo dục được tiến hành trong
học tập nội khóa và ngoại khóa.
10
Trong dạy học nội khóa, việc kết hợp giáo dục với lao động sản xuất theo
tinh thần kĩ thuật tổng hợp là nội dung cơ bản của sự kết hợp học với hành.
nhiệm vụ này đòi hỏi:
Cung cấp cho HS những kiến thức về cơ sở khoa học của nền sản xuất hóa
học, coi như một trong những ngành công nghiệp hiện đại nhất.
Tìm hiểu ứng dụng của hóa học trong những ngành sản xuất quan trọng khác
được đưa vào chương trình hóa học phổ thông.
Tìm hiểu những thành tựu của hóa học và công nghiệp hóa học trong nước
và thế giới.
Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành về hóa học, đặc biệt chú ý những kĩ
năng, kĩ xảo có tính chất kĩ thuật tổng hợp.
Trong hoạt động ngoại khóa
Nhằm mục đích kết hợp học với hành, hoạt động ngoại khóa có thể bao gồm:
- Các tổ ngoại khóa: tổ thí nghiệm hóa học, tổ hóa học nông nghiệp, tổ Lịch
sử hóa học, CLB hóa học, nhóm HS giỏi về hóa học, thí nghiệm vui...
- Tổ chức tham quan sản xuất: một hình thức bảo đảm kết quả chắc chắn cho
việc giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tổ chức tham quan các cơ sở sản
xuất. Nên tổ chức cho HS tham quan một cách có hệ thống và toàn diện quy trình
của một số ngành sản xuất hóa học nêu trong chương trình, đồng thời tận dụng cả
những ngành sản xuất gần gũi với nội dung hóa học hiện có ở địa phương.
- Tổ chức các hoạt động xã hội: phục vụ nhà trường và địa phương. Hình
thức này có tác dụng chủ yếu trong việc giáo dục tư tưởng và tình cảm cũng như
quan điểm lao động như: lao động công ích, vệ sinh môi trường...
1.3. Tích hợp các vấn đề KTXHMT trong dạy học ở trường THPT
1.3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước
GDMT là một nội dung của giảng dạy các vấn đề KTXHMT. Mà hiện nay,
chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác
BVMT đã được cụ thể hóa như sau:
11
- Luật BVMT (2005 Quộc hội nước CHXHCN Việt Nam 29.11.20005)
- 15.11.2004, Bộ Chính trị Nghị quyết 41/NQ/TW”BVMT trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- 17.10.2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg “đưa các
nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
- 02.12.2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 2563/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- 31.01.2005 Bộ GD&ĐT chỉ thị “Về tăng cường công tác GD BVMT”…
Các văn bản chỉ đạo:
- Công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH, ngày 07/8/2008.
- Công văn số 2737/GDĐT-GDTrH, ngày 12/8/2008:”V/v tích hợp nội dung
GDBVMT vào các môn học cấp THCS và THPT”.
1.3.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
1.3.2.1. Nhiệm vụ của giáo dục môi trường ở trường phổ thông
Ngày nay, GDMT là một nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở
các trường học, trong đó có trường phổ thông. GDMT nhằm mục tiêu nâng cao
nhận thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh
trong việc bảo vệ môi trường (BVMT) được cụ thể qua 3 nhiệm vụ sau:
- Làm cho học sinh nhận thức rõ đặc điểm của môi trường tự nhiên, vai trò
của môi trường đối với đời sống và sự phát triển của xã hội loài người, những tác
động của con người làm cho môi trường biến đổi xấu đi và hậu quả của nó.
- Trên cơ sở nhận thức đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, biết
quý trọng các phong cảnh đẹp, các di tích văn hóa lịch sử, ý thức bảo vệ giữ gìn môi
trường sống trong lành và sạch đẹp cho mình, cho mọi người và chống lại những
hành vi hóa hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
- Trang bị cho học sinh một số phương pháp và kĩ năng bảo vệ môi trường để
họ có thể thực hiện các nhiệm vụ BVMT ở địa phương.
12
1.3.2.2. Phương hướng giáo dục môi trường ở trường phổ thông
- Việc giáo dục môi trường cần được tích hợp vào các môn học ở trường phổ
thông theo phương hướng: Thông qua kiến thức các môn học để lồng ghép hoặc
liên hệ các kiến thức GDMT, nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về
môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ.
- Việc GDMT phải được triển khai thông qua toàn bộ hệ thống trường học.
- Nội dung và phương pháp GDMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo từng
cấp học và đặc điểm tâm lí nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi khác nhau.
- Chú ý khai thác tình hình thực tế của môi trường địa phương và những biện
pháp ngăn ngừa thay đổi có hại của môi trường đối với sản xuất và cuộc sống của
nhân dân địa phương.
1.3.2.3. GDMT cho HS thông qua dạy học hóa học phổ thông
Trong dạy học hóa học, cần chú ý các nội dung cơ bản sau đây về GDMT:
- Cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản như môi trường, môi sinh,
khí quyển, thuỷ quyển, ô nhiễm môi trường, chất gây ô nhiễm, hiệu ứng sinh học
của quá trình gây ô nhiễm, tác hại của các chất và qúa trình gây ô nhiễm.
- Các phương pháp ONMT có liên quan đến hóa chất và hóa học: ô nhiễm
qua môi trường không khí (các khí độc hóa học như: CO, CO2, Cl2 thường phát sinh
quanh ta, các chất thải công nghiệp gây ô nhiễm…); ô nhiễm qua nước (một số kim
loại như chì, thuỷ ngân, kiềm, axit, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu…); ô nhiễm
qua con đường ăn, uống, sinh hoạt (chất độc hóa học như chất độc màu da cam…).
- Các phương pháp chống ONMT và ý thức bảo vệ môi trường sống nói
chung và môi trường sống của gia đình, của địa phương.
1.3.3. Tích hợp trong dạy học
1.3.3.1. Khái niệm tích hợp dạy học
Là quá trình dạy học trong đó có sự lồng ghép, liên hệ những tri thức khoa
học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó HS không chỉ được lĩnh hội tri
thức khoa học môn chính mà cả tri thức khoa học được tích hợp.
13
1.3.3.2. Các dạng tích hợp
a. Dạng lồng ghép
Kiến thức KTXHMT có sẵn trong môn hóa học như là 1 bộ phận cấu thành
với các mức độ lồng ghép khác nhau:
- Kiến thức KTXHMT là 1 phần, 1 chương: chương 9 lớp 12.
- Kiến thức KTXHMT là 1 mục, 1 đoạn, 1 ý trong bài học (thường gặp nhất).
- Kiến thức GDMT nằm trong phần bài đọc thêm.
b. Dạng liên hệ
Kiến thức KTXHMT không có trong SGK một cách rõ ràng, GV phải bổ
sung kiến thức có liên quan giúp HS liên hệ và vận dụng. Hình thức có thể là: ví dụ
hoặc thông tin minh họa, câu hỏi liên hệ, bài tập về nhà, các bài đọc thêm...
1.3.3.3. Các môn học có thể tích hợp
Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, hóa học, Vật lý, Sinh học, Công nghệ.
1.3.3.4. Nguyên tắc khi tích hợp giảng dạy
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng
ép, ảnh hưởng đến khả năng lĩnh hội của HS cả về kiến thức khoa học của bộ môn
lẫn nội dung và ý nghĩa của giáo dục.
- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc những
nội dung có thể lồng ghép vào giảng dạy một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu
quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng. Tránh sự lồng ghép, liên hệ gượng
ép làm mất tác dụng giáo dục.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức.
1.3.3.5. Nguyên tắc khi lựa chọn nội dung tích hợp
- Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài học bộ môn
thành bài học KTXHMT.
- Khai thác nội dung KTXHMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương
mục nhất định, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của HS và kinh nghiệm thực
tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc trực tiếp với thực tế.
14
1.3.4. Các phương pháp dạy học tích hợp
- Phương pháp giảng giải, thảo luận, nhóm, đàm thoại.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp giao bài tập về nhà.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp động não.
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Phương pháp nêu gương.
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống...
1.3.5. Các vấn đề KTXHMT trong chương trình hóa học phổ thông
Các vấn đề về KTXHMT trong chương trình hóa học ở trường THPT có thể
khái quát trong các nội dung chính sau đây:
1.3.5.1. Không khí, khí hậu
- Bầu khí quyển Trái đất, khí hậu.
- Tầm quan trọng của cây xanh.
- Hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon.
- Bụi, các tác nhân gây ô nhiễm.
1.3.5.2. Nước
- Vòng tuần hoàn nước, sự phân bố nước trên Trái đất.
- Khai thác, sử dụng nước, lọc nước.
- Sự ô nhiễm tầng nước mặt, nước ngầm, nước biển.
- Các tác nhân gây ô nhiễm.
- Chất tẩy rửa tổng hợp, cách xử lý nước thải.
1.3.5.3. Đất đai và sản xuất nông nghiệp
- Ảnh hưởng của độ pH đối với động vật và thực vật.
- Các tác nhân gây ô nhiễm.
15
- Phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
- Khử mặn và chua cho đất.
1.3.5.4. Khoáng sản, năng lượng
- Tài nguyên thiên nhiên.
- Nhiên liệu khí, lỏng, rắn: khí đốt, dầu mỏ, than đá.
- Năng lượng hạt nhân, năng lượng nguyên tử.
- Khoáng sản, khai thác khoáng sản.
1.3.5.5. Công nghiệp hóa học
- Các ngành sản xuất hóa học.
- Công nghiệp mỏ.
- Công nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu.
- Công nghiệp thuốc nổ.
- Công nghiệp silicat: sản xuất thủy tinh, đồ gốm.
- Công nghiệp cao su.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Mưa axit, chất thải công nghiệp, chất thải phóng xạ.
- Bảo vệ sức khỏe, chống độc hại, an toàn lao động trong sản xuất hóa học.
1.3.5.6. Hóa chất và cuộc sống
- Thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, các vật phẩm tiêu dùng.
- Các hóa chất độc hại đang sử dụng trong đời sống.
1.3.5.7. Chất thải
- Chất thải từ các nguồn: giao thông vận tải, sinh hoạt và công nghiệp.
- Xử lý chất thải.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
1.3.5.8. Môi trường xã hội, môi trường đạo đức
- Đạo lý môi trường toàn cầu và sự phát triển bền vững.
- Trách nhiệm của con người với môi trường.
- Chiến tranh hóa học và chiến tranh hạt nhân.
16
1.3.6. Nội dung giảng dạy các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong môn hóa
học trong chương 9 SGK 12
Bảng 1.1: Nội dung chương 9 SGK hóa học 12 nâng cao
Chương 9. hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường
1. Hoá học và vấn đề triển phát kinh tế
Kiến thức Biết được: Vai trò của hóa học đối với sự phát triển kinh tế. Kĩ năng - Tìm thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lí thông tin và rút ra nhận xét về các vấn đề trên. - Giải quyết một số tình huống trong thực tế về tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, chất phế thải,... - Giải được bài tập: Tính khối lượng chất, vật liệu, năng lượng sản xuất bằng con đường hóa học và bài tập khác có nội dung liên quan.
2. Hoá học và vấn đề xã hội
Kiến thức Biết được: Vai trò của hóa học đã góp phần thiết thực giải quyết các vấn đề thiếu lương thực, thực phẩm, thiếu tơ sợi, thuốc chữa bệnh, thuốc cai nghiện ma tuý. Kĩ năng - Tìm thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lí thông tin, rút ra kết luận về các vấn đề trên. - Giải quyết một số tình huống trong thực tiễn về thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm: bảo quản, sử dụng an toàn, hợp lí, hiệu quả. - Giải được bài tập có nội dung liên quan.
3. Hoá học và vấn đề môi trường
Kiến thức Biết được: - Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước. - Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa học. - Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hóa học. Kĩ năng - Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường. - Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn. - Giải được bài tập: Tính toán lượng khí thải, chất thải trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất và bài tập khác có nội dung liên quan.
17
1.4. Các hình thức tích hợp CVĐKTXHMT trong dạy học ở trường THPT
1.4.1. Các hình thức tích hợp trong giờ nội khóa
Do kiến thức KTXHMT được tích hợp, lồng ghép vào nội dung bài giảng,
nên khi giảng dạy không có phương pháp riêng dành cho CVĐKTXHMT mà phải
thông qua bộ môn hóa học. Tuỳ điều kiện, có thể sử dụng một số phương pháp sau:
1.4.1.1. Phương pháp dùng lời
a. Phương pháp thuyết trình
Các nội dung mới về KTXHMT có thể có những nội dung tương đối khó và
phức tạp, HS không dễ dàng tự tìm hiểu được. Nên GV thuyết trình các vấn đề bằng
sức truyền cảm của mình sẽ gây ấn tượng và niềm tin cho HS. Bên cạnh đó, thuyết
trình giúp tiết kiệm thời gian nhất vì thời lượng cho các nội dung KTXHMT vẫn
chưa có.
Khi thuyết trình, GV có thể diễn giảng những kiến thức KTXHMT bằng cách
kể chuyện, đọc tài liệu, cho các em xem các tranh vẽ, hình ảnh, phim minh họa...
b. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại giữa GV và HS, trong đó giáo viên nêu ra hệ thống câu hỏi “dẫn
dắt” các em suy nghĩ, phán đoán, quan sát và tự đưa ra những kết luận từ vốn kiến
thức của bản thân qua đó mà lĩnh hội kiến thức.
Từ việc đàm thoại, GV có thể giúp HS gắn kết, hoàn thiện thành một hệ
thống kiến thức từ các kinh nghiệm nhỏ của mỗi em. Có thể mỗi em đã nghe đâu đó
về vấn đề nghiên cứu nhưng chưa rõ ràng, hệ thống, GV giúp các em hệ thống lại.
c. Các nội dung có thể dùng phương pháp dùng lời trong chương trình
hóa học lớp 12 nhằm giảng dạy CVĐKTXHMT
Bảng 1.2: Nội dung có thể giảng dạy CVĐKTXHMT
Nội dung dạy học và tác
Biện pháp hỗ trợ và
Chương
Bài
dụng giáo dục
cách vận dụng kiến thức
Tinh bột
Cacbohiđrat
Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, quá trình quang hợp.
Giáo dục cho HS thấy tầm quan trọng của cây xanh, tài nguyên rừng.
18
Amin Protit
Amin – Aminoaxit – Protein
Tính chất hóa học của amin. Sự chuyển hóa protit trong cơ thể. Sự phân huỷ protit.
Độc tính của một số amin đối với cơ thể Vệ sinh môi trường, không ném súc vật chết ra đường, không phóng uế bừa bãi.
Chất dẻo
Sử dụng và tái chế đồ phế thải polime
Chất dẻo có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Điều chế chất dẻo
Polime và vật liệu polime
Đại cương về kim loại
Sự ô nhiễm không khí do bụi chì, amiăng, hơi thuỷ ngân... Phương pháp thuỷ luyện, nhiệt luyện, điện luyện,...
Tính chất vật lý của kim loại Điều chế kim loại
Cách làm mềm nước cứng Phèn chua
Nước cứng Nhôm
Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
Sản xuất gang thép
Các phản ứng khử oxit sắt, các phản ứng tạo thép
Crom, sắt, đồng
Giáo dục đạo lý môi trường toàn cầu và sự phát triển bền vững. Xử lí chất thải Sử dụng và tái chế phế thải nhôm, sắt... Xử lí nước Tác dụng lọc sạch nước của phèn chua Khí lò cao Xử lí chất thải chống ô nhiễm không khí
Nhận biết sự có mặt của một số ion vô cơ và hữu cơ.
Phân tích hóa học
Nhận biết sự có mặt và hàm lượng gây độc của một số chất thông dụng
Phân tích định tính và định lượng một số ion vô cơ và hữu cơ
Nhận biết ô nhiễm môi trường.
Hoá học và vấn đề môi trường
Giáo dục cho HS các hành động cụ thể về bảo vệ môi trường
Hoá học và vấn đề phát triển kinh tế xã hội, môi trường
1.4.1.2 Phương pháp dùng các tư liệu, hình ảnh
Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm, hình ảnh trực quan cũng như
những tư liệu cụ thể là phương tiện không thể thiếu trong giảng dạy. Đặc biệt là đối
với CVĐKTXHMT, một công việc có tính thực tế cao, thì vấn đề sử dụng tranh
ảnh, tư liệu trong giảng dạy lại càng trở nên quan trọng. Khi giáo viên sử dụng tranh
ảnh, tư liệu, học sinh tri giác với những hình ảnh và con số cụ thể. Con đường nhận
thức này làm cho học sinh phát triển bộ óc tưởng tượng, khắc sâu kiến thức hơn,
đặc biệt là sẽ hình thành một ý thức tự giác cao trong việc bảo vệ môi trường.
19
1.4.1.3. Seminar, báo cáo của HS
Seminar là một trong những PPDH hiện đại, tích cực, trong đó HS, sinh viên
trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề khoa học nhất định dưới sự điều
khiển của GV am hiểu vấn đề. PPDH này giúp HS:
- Học chủ động, tích cực.
- Rèn luyện năng lực tự học, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
- Học cách suy nghĩ về những vấn đề của môn học.
- Phát triển được khả năng diễn đạt, nói trước tập thể.
- Đánh giá tính logic, quan điểm của người khác và của chính mình.
- Khuyến khích HS tra cứu tài liệu trên mạng, làm quen và thích ứng với sự
phát triển của internet hiện nay.
1.4.1.4. Sử dụng bài tập
Bài tập giữ vai trò rất quan trọng. Bài tập là phương tiện giúp GV hoàn thành
các chức năng: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của dạy học. Cụ thể là:
- Bài tập giúp các em nắm kiến thức sâu sắc, bền vững hơn.
- Bài tập là một phương tiện giáo dục tốt.
- Bài tập có khả năng phát triển trí tuệ, tình cảm của các em.
Trong 2 năm gần đây, khi ban hành cấu trúc của đề thi TNPT, ĐH và CĐ,
bài tập có nội dung đến vấn đề KTXHMT có một phần nhỏ trong các đề thi. Tuy chỉ
là một phần nhỏ, nhưng có ý nghĩa giáo dục rất lớn nếu được áp dụng linh hoạt. Từ
đó, HS có ý thức được phần nào các hoạt động BVMT diễn ra trên địa phương.
1.4.1.5. Thiết kế website về giảng dạy CVĐKTXHMT
Websites có các điểm mạnh như:
- Giúp bổ sung, mở rộng kiến thức học sinh đã học trên lớp. Người học có
thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích.
- Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, websites linh động, hấp
dẫn, tiện dụng cho người học, góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Nếu thiết kế được một websites về giảng dạy CVĐKTXHMT thì hiệu quả
giáo dục sẽ rất lớn.
20
1.4.2. Các hình thức tích hợp trong giờ ngoại khóa
1.4.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa (HĐNK)
HĐNK là những hoạt động học tập, giáo dục HS được tổ chức ngoài chương
trình bắt buộc và tự chọn, do GV điều khiển, có sự hỗ trợ của các đoàn thể, xã hội.
1.4.2.2. Tác dụng
Tác dụng giáo dục
- HĐNK góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm chủ và
hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế. Ngoại khóa được thực hiện cơ bản dựa
trên sự tự nguyện, tự giác của HS cộng với sự giúp đỡ thích hợp của GV sẽ động
viên HS nỗ lực hết mình giải quyết vấn đề đặt ra.
- HĐNK làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú đa dạng, làm cho
việc học tập của HS thêm hứng thú sinh động, tạo cho HS lòng hăng say yêu công
việc, đó là điều kiện để phát triển khả năng, năng lực sẵn có của HS. Qua ngoại
khóa HS có điều kiện tự làm, phát huy óc sáng tạo, tự tin, dám nghĩ dám làm.
Tác dụng giáo dưỡng
- HĐNK góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho HS. Thông qua HĐNK,
kiến thức HS thu nhận được sẽ sâu sắc hơn. Trong khi tiến hành HĐNK, HS được
tự mình nghiên cứu, tự mình tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân
nhắc kĩ càng. Chính vì thế HĐNK góp phần đắc lực trong việc phát triển trí lực và
khả năng sáng tạo của HS.
- Vì điều kiện thời gian, trong chương trình nội khóa có những phần GV
không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ sung bởi HĐNK thì
kiến thức của HS sẽ được mở rộng thêm. HS có thể thu nhận được kiến thức dưới
nhiều hình thức như: tổ ngoại khóa, CLB khoa học, hội vui, hội thi...
Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp
Qua HĐNK, HS được rèn luyện một số kĩ năng như: tập nghiên cứu một vấn
đề, thuyết minh trình bày trước đám đông, tập sử dụng những dụng cụ, thiết bị
thường gặp trong đời sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại. Qua đó sẽ nảy
21
nở ở HS tình cảm nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề nghiệp mà HS sẽ
chọn trong tương lai.
1.4.2.3. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa hóa học
- Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Phát triển hứng thú học tập hóa học, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng
thực nghiệm hóa học.
- Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết
các vấn đề khoa học.
- Chuẩn bị hướng nghiệp, phát hiện, bồi dưỡng thiên hướng, tài năng.
- Huy động học sinh tham gia các hoạt động công ích có nội dung hóa học:
xây dựng phòng thí nghiệm, đồ dùng dạy học, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức vui chơi, giải trí một cách bổ ích, có trí tuệ.
1.4.2.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa hóa học thường gặp
- Tham quan nhà máy hóa chất, cơ sở sản xuất, các ruộng thí nghiệm.
- Thi HS giỏi hóa.
- Tổ ngoại khóa hóa học.
- Câu lạc bộ hóa học.
- Ngày hội hóa học.
- Báo cáo chuyên gia...
1.4.2.5. Các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường
a. Hội thi hóa học
Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS, đạt
hiệu quả tốt trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho người tham
gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng
định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập
và trong các hoạt động tập thể. Qui mô của hội thi, đối tượng tham gia, cách thức tổ
chức hội thi như thế nào phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội
dung của hội thi. Quy mô của hội thi có thể tổ chức trong phạm vi một lớp, một
khối hoặc toàn trường. Có thể tổ chức vào các thời gian khác nhau của năm học.
22
Một số hình thức của Hội thi hóa học
- Thi trả lời nhanh: sau khi nêu câu hỏi, đội nào có tín hiệu trước sẽ được trả
lời. Thời gian suy nghĩ cho một câu hỏi là cố định. Vì khi trả lời nhanh nên câu hỏi
nên gắn gọn không quá khó, quá dài. Thi trả lời nhanh có thể dùng các câu hỏi tự
luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn, các đội chọn ý đúng nhất và giải thích.
- Thi giải thích hiện tượng: sau khi nêu hiện tượng hoặc làm thí nghiệm, yêu
cầu giải thích diễn biến, kết quả. Trong thời gian ấn định, các đội cùng trả lời ra
giấy hoặc viết lên một bảng và sau đó lần lượt đọc câu trả lời. Căn cứ vào câu trả
lời, giám khảo cho điểm cụ thể. Sau khi các đội trả lời, người dẫn chương trình
công bố đáp án chính xác.
- Thi giải bài tập: bài tập có thể là định tính hoặc định lượng. Các đội bốc
thăm chọn bài tập hoặc tất cả cùng làm một bài tập trong khoảng thời gian xác định.
Nếu dưới hình thức bốc thăm thì các bài tập phải tương đương nhau về độ khó và
phù hợp trình độ HS.
- Thi giải ô chữ: tạo một ô chữ gồm nhiều hàng ngang và một cột dọc. Cột
dọc được sắp xếp sao cho nội dung các chữ ở các hàng ngang nối lại tạo thành. Từ
việc trả lời các câu hỏi tìm ra các từ hàng ngang, từ đó dự đoán từ ở cột dọc. Nên
chọn từ ở cột dọc mang một ý nghĩa nào đó.
- Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm: có nhiều
hình thức khác nhau cho phần này. Có thể phát cho các đội thi các dụng cụ, yêu cầu
trình bày cách làm một thí nghiệm. Hoặc phát cho các đội một số dụng cụ, xem đội
nào làm được nhiều thí nghiệm hơn. Vì thời gian và điều kiện của hội thi hạn chế,
có thể chỉ dừng lại ở mức độ nêu cách làm và nếu làm thí nghiệm thì đó chỉ nên là
những thí nghiệm đơn giản, không yêu cầu độ chính xác cao.
- Ra câu hỏi: các đội ra câu hỏi vòng tròn hoặc đặt ra câu hỏi cho khán giả.
Các câu hỏi này phải được ban giám khảo thẩm định trước và đảm bảo tính bí
mật. Để thu hút sự nhiệt tình của khán giả nên có phần thi dành cho lực lượng
này và có phần thưởng cho người trả lời đúng.
b. Ngày hội hóa học (NHHH)
23
NHHH là một hình thức phổ biến của HĐNK hóa học. Ngày hội có thể tổ
chức theo từng chuyên đề hoặc tổ chức tổng hợp các phần, tổ chức phối hợp với các
môn khác, tổ chức cho từng lớp, theo khối lớp hoặc toàn trường.
Nội dung của NHHH
+ Nói chuyện về tiểu sử các nhà hóa học, các giai đoạn phát triển hóa học.
+ Biểu diễn các thí nghiệm.
+ Giới thiệu máy móc, thiết bị kĩ thuật, các ứng dụng của hóa học trong khoa
học kĩ thuật và trong đời sống, quốc phòng.
+ Giới thiệu các thành tựu của hóa học hiện đại.
+ Giới thiệu cách giải hay đối với một số bài tập hóa học khó, hay.
+ Giới thiệu các vấn đề chưa có điều kiện đưa vào chương trình hóa học phổ
thông: hóa học với vấn đề KTXHMT, hóa học thực tiễn...
+ Tổ chức cho HS tham gia vào một số trò chơi dùng kiến thức hóa học.
Tổ chức NHHH
Tuỳ theo mục đích, điều kiện tổ chức có thể tổ chức theo các quy mô khác
nhau. Tuỳ theo nội dung rộng, hẹp ta có thể tổ chức theo hai dạng: ngày hội chuyên
đề hoặc hội vui tổng hợp. Khi cần đi sâu giới thiệu với HS một đề tài nào đó của
hóa học ta tổ chức hội vui chuyên đề. Trong hội vui chuyên đề, mọi hoạt động của
thầy và trò đều xoay quanh chủ đề đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm giúp
HS hiểu rộng, sâu hơn một số kiến thức, nắm thêm một số kĩ năng, hiểu thêm một
vài ứng dụng của đề tài nghiên cứu.
Thời gian tổ chức NHHH có thể sau khi học xong từng phần của chương trình
học hoặc vào một dịp nào đó (20/11, 26/03, 30/4...) của năm học, hoặc nhân dịp
diễn ra một sự kiện về hóa học.
Trong công tác chuẩn bị, sau khi xác định chủ đề ngoại khóa, cần thông báo
và hướng dẫn cụ thể các phần việc cho các đối tượng tham gia. Cần dự trù kinh phí,
chuẩn bị cơ sở vật chất, trang trí, thiết bị... phục vụ cho buổi ngoại khóa. Trong
điều kiện của các nhà trường phổ thông hiện nay, việc tổ chức nên theo hướng đơn
giản và hiệu quả, không nên quá cầu kì trong khâu chuẩn bị, trong việc trang trí.
24
Trong khâu tổ chức thực hiện có thể theo trình tự sau:
+ Khai mạc, giới thiệu nội dung buổi ngoại khóa. Nếu điều kiện phương tiện
cho phép có thể chiếu một đoạn phim về chủ đề ngoại khóa, có thể bắt đầu buổi hội
vui bằng một bài nói chuyện khoa học mở đầu về lịch sử vấn đề, về tiểu sử của nhà
bác học liên quan, uỷ nhiệm cho một vài HS phụ trách phần mở đầu này dưới hình
thức một vở kịch ngắn, vui mà các em đóng vai chính...
+ Biểu diễn thí nghiệm, trò chơi, nêu các hiện tượng liên quan đến chủ đề.
Những trò chơi hoặc thí nghiệm biểu diễn này do GV hoặc nhóm HS phụ trách,
chuẩn bị kĩ và biểu diễn thành công ngay để có sức thuyết phục HS. Sau đó GV
đóng vai trò là người dẫn dắt HS giải thích các hiện tượng nêu ra. Sau quá trình
thảo luận, trao đổi của HS, GV cần chốt lại vấn đề và giải thích thoả đáng.
+ Tổ chức một số trò chơi: có thể là trò chơi lí thuyết hoặc trò chơi thực hành.
Trong trò chơi lí thuyết, HS vận dụng kiến thức để giải đáp các câu đố vui, các bài
toán vui trong một khoảng thời gian ngắn. Các hình thức của trò chơi lí thuyết có
thể là “Hái hoa hóa học” hoặc thi nhanh giữa các đội. Trong trò chơi thực hành, HS
cần bình tĩnh, thông minh để thực hiện những thao tác khéo léo cần thiết. Chẳng
hạn, phải suy nghĩ, tính toán, ước lượng. Để tổ chức các trò chơi thực hành, cần có
sự chuẩn bị trước một thời gian dài. Mỗi trò chơi cần có một chủ trò, chủ trò cần
rèn luyện thao tác, nắm vững tính năng hoạt động của các thiết bị, biết cách sửa
chữa, điều chỉnh. Có thể giao nhiệm vụ chủ trò cho các em HS tháo vát. Trước khi
chơi, cần hướng dẫn người tham gia để họ hiểu các yêu cầu và quy định của trò
chơi, không làm hỏng thiết bị.
Một điều cần chú ý là phải bố trí trò chơi sao cho HS có thể tham gia một
cách trật tự, khoa học, các em khác vẫn có thể đứng ngoài xem để rút kinh nghiệm
mà không ảnh hưởng gì đến các bạn đang tham gia chơi.
+ Tổng kết ngày hội: GV kết luận lại các vấn đề của ngày hội, thông báo chủ
đề của buổi ngoại khóa tiếp theo, trao phần thưởng cho những HS có thành tích
chuẩn bị cho ngày hội, cho HS tham gia và đoạt giải của ngày hội.
c. Tham quan ngoại khóa
25
Tham quan ngoại khóa (TQNK) là một hình thức tổ chức dạy học trong thực
tế nhờ quan sát trực tiếp của HS dưới sự hướng dẫn của GV và cơ sở tham quan
nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng cần tìm hiểu trong nội dung dạy học.
Tác dụng
+ Mở rộng tầm hiểu biết xung quanh những vấn đề do chương trình qui định.
+ Bồi dưỡng phương pháp nhận thức như quan sát, phân tích, tổng hợp những
tư liệu cụ thể đã thu thập được trong quá trình tham quan.
+ Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tò mò khoa học.
+ Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đảm bảo dạy học gắn liền với lao
động sản xuất.
+ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS: Qua tham quan ngoại khóa
các em có nhận thức đúng đắn về lao động của con người, bồi dưỡng lòng yêu lao
động, yêu tổ quốc.
Nội dung tham quan ngoại khóa
+ Tham quan tìm hiểu máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, thiết bị công,
nông nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
+ Tham quan cơ sở sản xuất, nhà máy.
+ Tham quan cơ quan khoa học kĩ thuật.
+ Xem triển lãm bảo tàng.
Tổ chức tham quan ngoại khóa
* Quá trình chuẩn bị
- Trong kế hoạch năm học, GV cần đặt ra kế hoạch tham quan một cách cụ
thể: mục đích, yêu cầu, nội dung, địa điểm tham quan, đối tượng sẽ tham quan, thời
gian tham quan, khả năng phối hợp với các bộ môn khác cùng tham gia.
- Sau khi tìm hiểu nơi sẽ tham quan và cân nhắc nội dung chương trình, GV
đặt kế hoạch tham quan gồm các phần:
+ Trình tự các phần cần quan sát khi tham quan, đối tượng quan sát
chính, phương tiện cần sử dụng, những tài liệu cần thu thập.
+ Cách thức tổ chức HS về nhân sự, về quản lí.
26
+ Nội dung các vấn đề cần trao đổi với HS: mục đích, yêu cầu, nội dung,
cách tiến hành và nội quy tham quan.
+ Phân phối thời gian đi, thời gian tham quan, thời gian về.
+ Các biện pháp tiến hành tổng kết.
+ Kế hoạch sử dụng các tài liệu thu được sau khi tham quan.
- Trước khi tiến hành tham quan cần giới thiệu cho HS một cách khái quát về
nơi sẽ đến, những kiến thức liên quan cần chú ý. Có thể giao cho từng tổ, nhóm nào
đó những công việc cụ thể có chú ý đến sở trường của họ. Yêu cầu HS viết thu
hoạch sau khi tham quan.
- Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cán bộ lãnh đạo, công nhân viên nơi đến để
họ tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình tham quan. Để việc tham quan
mang lại hiệu quả cao, có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ cho các bài học ở trường
phổ thông, GV cần đề xuất với nơi đến những yêu cầu cụ thể của mình.
* Quá trình tham quan cần chú ý ba vấn đề lớn
+ Bám sát mục đích yêu cầu: cần thống nhất với cán bộ, công nhân của nhà
máy, xí nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn tập trung vào những vẫn đề chính, tránh
giới thiệu tản mạn. GV cũng cần chỉ ra cho HS biết các nguyên lí dùng trong máy
móc, thiết bị đó.
+ Giữ kỉ luật, trật tự: hướng dẫn HS ghi chép, thu thập kết quả cần thiết.
+ Duy trì hứng thú của HS trong quá trình tham quan: chú ý đến nội dung của
tham quan, bố trí việc đi lại và thời gian nghỉ ngơi hợp lí tránh làm HS quá mệt.
* Tổng kết: hình thức tổng kết có thể dưới dạng thuyết trình, đàm thoại trong
đó có thể cho HS trình bày những báo cáo tổng kết về vấn đề được giao. Muốn vậy,
HS phải được chuẩn bị rất chu đáo, ngoài việc thu nhập những thông tin cần thiết
có thể giới thiệu cho HS tham khảo thêm tài liệu hoặc giúp đỡ họ cách viết, cách
trình bày để báo cáo có chất lượng. Có thể kết hợp việc tổng kết trong ngày hội bộ
môn có sử dụng những thông tin thu được từ buổi tham quan.
Như vậy, việc tổ chức tham quan có tác dụng tốt bổ trợ cho việc giảng dạy
và giáo dục HS trong nhà trường, song để tham quan đạt mục đích đặt ra, GV phải
27
xem xét, chuẩn bị chu đáo để khai thác nội dung, yêu cầu về mặt kiến thức cần bổ
sung cho HS, biết phối hợp hoạt động sao cho trong điều kiện cho phép đạt được
hiệu quả cao nhất. Cần tránh để xảy ra tình trạng biến tham quan ngoại khóa học tập
trở thành một buổi tham quan đơn thuần.
d. Câu lạc bộ hóa học
Câu lạc bộ (CLB) được tổ chức nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết về
văn hóa, KHKT, giáo dục lòng yêu lao động, ý thức đạo đức, giúp phát triển toàn
diện các khả năng sáng tạo và các năng khiếu của con người. Tổ chức CLB hóa học
là điều kiện tốt để các cá nhân yêu thích hóa học có môi trường phát huy khả năng
của mình. Đối tượng của CLB có thể là các cá nhân hoặc sinh hoạt theo nhóm.
Tổ chức CLB: cấu trúc của một CLB gồm có: chủ nhiệm CLB, các phó
chủ nhiệm, thư kí CLB, ban cố vấn, các thành viên của CLB.
Hoạt động của CLB
Tuỳ theo điều kiện tổ chức mà hoạt động của CLB có thể tiến hành ở phạm vi
toàn trường hoặc các khối lớp. Hoạt động theo từng khối lớp có thuận lợi là có sự
đồng đều về trình độ và nội dung học tập. Sinh hoạt CLB theo tháng hoặc các
khoảng thời gian phù hợp.
Các hoạt động của CLB gồm:
- Tổ chức các buổi thảo luận: các buổi thảo luận về các vấn đề của hóa học
học, các nội dung thảo luận có thể giao cho HS chuẩn bị trước. Có thể giao cho các
nhóm HS chuẩn bị các thí nghiệm, trò chơi, trang trí cho buổi ngoại khóa.
- Tổ chức thi giữa các nhóm tham gia ngoại khóa.
- Tổ chức các buổi giao lưu tìm hiểu kiến thức.
- Viết báo nội bộ trong phạm vi CLB.
Các buổi sinh hoạt CLB phải có sự chuẩn bị kĩ về nội dung, hình thức, địa
điểm, thời gian. Các phần việc giao cho các nhóm có sự cụ thể hóa chi tiết (chuẩn
bị thí nghiệm nào, trang trí gì...). Một vấn đề quan trọng trong tổ chức CLB là cơ sở
vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động. Kinh phí có thể do các thành viên đóng
góp, ngoài ra có thể tìm kiếm sự ủng hộ của các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
28
Trong quá trình hoạt động, cần phối hợp với các tổ chức trong trường, đặc biệt là
với Đoàn thanh niên, điều đó sẽ tạo nhiều thuận lợi trong hoạt động của CLB.
Viết bản tin về hóa học
Đối với các trường THPT, có thể tổ chức viết báo tường do các lớp thực hiện
hoặc ra một tờ báo nội bộ theo tháng hoặc định kỳ nào đó. Nội dung báo nội bộ
cũng như việc biên tập, in ấn, phát hành do hội đồng bộ môn đảm nhiệm.
Nội dung của bản tin hóa học hoặc báo tường có thể có:
+ Các bài viết về các chuyên đề hóa học.
+ Hướng dẫn cách học hóa học.
+ Giới thiệu các phương pháp giải toán hóa học.
+ Ra các đề bài, tổ chức thi giải các bài tập hay và khó
+ Giải đáp các câu hỏi của HS.
+ Giới thiệu lịch sử hóa học, các nhà hóa học.
+ Giới thiệu các thành tựu, các ứng dụng của hóa học trong kĩ thuật, đời
sống, quốc phòng.
+ Giới thiệu các máy móc, nguyên tắc hoạt động.
+ Hướng dẫn cách làm thí nghiệm, các trò chơi.
+ Tìm hiểu sâu thêm hóa học phổ thông.
+ Giới thiệu tiếng anh qua các bài toán hóa học.
Trong quá trình biên soạn cần phân công công việc cho từng người cụ thể về
nội dung, đánh máy, in ấn, phát hành. Có thể giao cho mỗi lớp thực hiện một bài
viết cụ thể và khuyến khích HS viết bài cho báo. Nếu làm được điều này sẽ có tác
dụng HS đọc nhiều sách báo về hóa học, phát huy óc sáng tạo thúc đẩy phong trào
học tập. Về vấn đề kinh phí, một phần có thể là kinh phí trong hoạt động chuyên
môn của nhà trường để in ấn, phát hành, phần còn lại do HS đóng góp mua báo.
Trong điều kiện của các trường phổ thông hiện nay, việc ra một tờ báo hàng tháng
chung cho các môn phù hợp hơn nếu điều kiện kinh phí hạn chế.
Tóm lại: Trên đây là vài hình thức tổ chức HĐNK hóa học phổ biến ở trường
phổ thông. Mỗi hình thức tổ chức có ưu điểm riêng: nếu như hội thi hóa học là điều
29
kiện phát huy tính độc lập tư duy giải quyết vấn đề của HS thì HVHH, tham quan
ngoại khóa là điều kiện thuận lợi để bổ sung, mở rộng kiến thức. CLB hóa học giúp
HS có năng lực phát triển hứng thú, tư duy. Báo hóa học có thể tạo ra một phong
trào học tập. Và nếu chỉ giữ nguyên một hình thức tổ chức sẽ gây nhàm chán, do đó
trong điều kiện có thể, cần kết hợp các hình thức tổ chức ngoại khóa hóa học. Mặt
khác, trong nhà trường phổ thông, HS được học nhiều môn khác nhau, vì vậy tuỳ
điều kiện có thể tổ chức ngoại khóa hóa học cùng với cán bộ môn khác, tuy vậy cần
chú ý tỉ lệ cân đối giữa các môn. Việc tổ chức ngoại khóa cho nhiều môn đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị kĩ ở tất cả các khâu và sự phối hợp thống nhất của các tổ bộ
môn trong trường.
Tóm tắt chương 1
Trên đây là những nghiên cứu của tác giả về những vấn đề cơ sở lý luận của
hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thông hiện nay. Qua đó, có thể nhận
thấy rằng:
- Từ thực trạng của việc dạy học hóa học hiện nay, việc giảng dạy môn hóa
học ở trường phổ thông cần có sự đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, bên cạnh
các kiến thức trong sách giáo khoa, cần phải trang bị thêm cho HS một vốn kiến
thức KTXHMT để phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ của HS.
- Trong dạy học, thời lượng kiến thức và thời gian chính khóa rất khó để GV
có thể tận dụng cơ hội trang bị các kiến thức bổ ích cho HS. Nên việc tích hợp đa
dạng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học nội ngoại khóa sẽ tăng
thêm kiến thức về KTXHMT cho các em. Giúp các em có một tầm nhìn về các vấn
đề trong cuộc sống để qua đó tăng vốn sống, vốn kiến thức ứng dụng, giảm áp lực
học tập và đam mê môn học, định hướng nghề nghiệp cho các em. HS được khuyến
khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức trên các phương tiện thông tin
đại chúng, từ đó phát triển trí tuệ, hiểu được bản chất hóa học, sắp xếp hợp lý quá
trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
30
Chương 2. TÍCH HỢP CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ, XÃ HỘI,
MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12
TRƯỜNG THPT
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 12 nâng cao
2.1.1. Cấu trúc các bài học trong SGK hóa học lớp 12 nâng cao
Bảng 2.1: Cấu trúc bài học SGK 12 nâng cao
Nội dung
Chương 1. Este - Lipit Bài 1: Este. Bài 2: Lipit. Bài 3: Chất giặt rửa. Bài 4: Luyện tập: Mối quan hệ hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon.
Chương 2. Cacbohiđrat Bài 5: Glucozơ. Bài 6: Saccarozơ. Bài 7: Tinh bột. Bài 8: Xenlulozơ. Bài 9: Luyện tập cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđrat tiêu biểu. Bài 10: Bài thực thực hành số 1: Điều chế este và tính chất của một số cacbohiđrat.
Chương 3. Amin - Amino axit -Protein Bài 11: Amin Bài 12: Amino axit. Bài 13: Peptit và protein. Bài 14: Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, aminoaxit, protein. Bài 15: Bài thực hành số 2: Một số tính chất của amin, aminoaxit, protein.
Hoá học
hữu cơ
Chương 4. Polime và vật liệu Polime Bài 16: Đại cương về polime. Bài 17: Vật liệu polime. Bài 18: Luyện tập: Polime và vật liệu polime
31
Chương 5. Đại cương về kim loại Bài 19: Kim loại và hợp kim. Bài 20: Dãy điện hóa của kim loại. Bài 21: Luyện tập: Tính chất của kim loại Bài 22: Sự điện phân Bài 23: Sự ăn mòn kim loại. Bài 24: Điều chế kim loại. Bài 25: Luyện tập: Sự điện phân – Sự ăn mòn kim loại – Điều chế kim loại. Bài 26: Bài thực hành 3: Dãy điện hóa của kim loại. Điều chế kim loại. Bài 27: Bài thực hành 4: Ăn mòn kim loại. Chống ăn mòn kim loại.
Hoá học
vô cơ
Chương 6. Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm Bài 28: Kim loại kiềm. Bài 29: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm. Bài 30: Kim loại kiềm thổ. Bài 31: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ. Bài 32: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. Bài 33: Nhôm Bài 34: Một số hợp chất quan trọng của nhôm. Bài 35: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm. Bài 36: Bài thực hành 5: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng. Bài 37: Bài thực hành 6: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm.
Chương 7. Crom – Sắt – Đồng Bài 38: Crom. Bài 39: Một số hợp chất của crom. Bài 40: Sắt. Bài 41: Một số hợp chất quan trọng của sắt. Bài 42: Hợp kim của sắt. Bài 43: Đồng và một số hợp chất của đồng. Bài 44: Sơ lược về một số kim loại khác. Bài 45: Luyện tập: Tính chất của crom, sắt và những hợp chất của chúng. Bài 46: Luyện tập: Tính chất của đồng và hợp chất đồng. Sơ lược về các kim loại Ag, Au, Ni, Zn, Sn, Pb. Bài 47: Bài thực hành 7: Tính chất của crom, sắt, đồng và những hợp chất của chúng.
32
Chương 8. Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Bài 48: Nhận biết một số cation trong dung dịch. Bài 49: Nhận biết một số anion trong dung dịch. Bài 50: Nhận biết một số chất khí. Bài 51: Chuẩn độ axit – bazơ. Bài 52: Chuẩn độ oxi hóa – khử bằng phương pháp pemanganat. Bài 53: Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ. Bài 54: Bài thực hành 8: Nhận biết một số ion trong dung dịch. Bài 55: Bài thực hành 9: Chuẩn độ dung dịch.
Chương 9. Hoá học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. Bài 56: Hoá học và vấn đề phát triển kinh tế. Bài 57: Hoá học và vấn đề xã hội. Bài 58: Hoá học và vấn đề môi trường.
2.1.2.
2.1.3. Đặc điểm chương 9 sách SGK lớp 12 nâng cao
2.2.3.1. Giới hạn và thời lượng học
- Về độ rộng kiến thức: rất rộng, gắn với thực tiễn.
- Số tiết học: 3 tiết.
2.2.3.2. Nội dung mới
Vấn đề đang đặt ra cho nhân loại về KTXHMT.
- Nguồn năng lượng đang bị cạn kiệt, nhiên liệu khan hiếm nhưng nhu cầu
ngày càng tăng do sự phát triển của nhân loại.
- Nhu cầu lương thực, thực phẩm, dược phẩm, may mặc ngày càng tăng do
sự phát triển dân số nhưng diện tích canh tác, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp...
ngày càng thu hẹp.
- Môi trường ngày càng bị ô nhiễm một phần do sản xuất trong đó có công
nghiệp hóa học phát triển gây ảnh hưởng của các chất hóa học đến sự ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất.
Hoá học đã góp phần giải quyết những vấn đề đó một cách cụ thể và thiết
thực như thế nào?
Các bài tập trong chương là những bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức
đã có trong bài nhưng đa phần là những bài tập có tính thực tiễn cao nhằm giúp HS
33
vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống và thực tiễn một cách thiết thực và cập
nhật đối với cuộc sống hiện nay.
2.2.3.3. Sự khác biệt giữa SGK hóa học 12 nâng cao và SGK hóa học 12
- Nội dung và cấu trúc tương tự nhau.
- Thời gian dành cho nội dung của chương là như nhau (3 tiết).
Tuy nhiên như đã trình bày ở trên nội dung chương 9 là sự vận dụng kiến
thức của cả chương trình hóa học để tìm hiểu vai trò của hóa học đối với sự phát
triển KTXHMT do đó có khác nhau về mức độ về kiến thức kĩ năng.
- Cụ thể là ở sách 12 nâng cao trình bày một cách tổng hợp, cụ thể, chi tiết
hơn để HS hiểu được tương đối sâu sắc vai trò của hóa học đối với việc giải quyết
các vấn đề đặt ra cho nhân loại hiện nay về KTXHMT và vận dụng trong thực tế.
- Trong Sách hóa học 12 trình bày sơ lược hơn, có tính chất thông báo để HS
hiểu vai trò của hóa học đối với việc giải quyết các vấn đề đặt ra cho nhân loại hiện
nay về KTXHMT.
Chương 9 có nội dung mới nhưng lại có tính chất ôn tập, hệ thống hóa,
mở rộng các kiến thức kĩ năng hóa học đã học và có tính thực tiễn rất cao.
2.1.4. Phương pháp dạy học các bài trong chương 9 SGK 12 nâng cao
Trên cơ sở đặc điểm về nội dung của chương, PPDH các bài cụ thể của
chương cũng có những đặc điểm riêng.
Với trình độ của HS lớp 12, PPDH chủ yếu là: GV nêu vấn đề, giao nhiệm
vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi, HS phát hiện vấn đề và HS giải quyết vấn
đề, bằng cách:
- Nhớ lại các kiến thức có liên quan đã học ở Hoá học và các lĩnh vực khác
như: tính chất, ứng dụng, điều chế các chất hóa học, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
vấn đề sử dụng và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Khai thác các thông tin từ nội dung SGK.
- Khai thác thông tin từ các nguồn thông tin đại chúng hoặc qua băng hình,
hình vẽ (nếu có) hoặc trên mạng internet..
34
- HS thảo luận và rút ra kết luận.
Ngoài ra, GV nêu một số tình huống cụ thể để HS vận dụng giải quyết vấn
đề có liên quan trong cuộc sống. Thí dụ:
- Tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu trong sinh hoạt gia đình.
- Sử dụng và bảo quản các vật liệu, đồ dùng gia đình một cách hiệu quả.
- BVMT trong sinh hoạt gia đình, học tập hóa học, công cộng...
Do đó GV nên giao những nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm HS. Các
nhóm HS tiến hành thu thập các thông tin tư liệu, viết báo cáo và trình bày trước
lớp. HS thảo luận, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. GV đánh giá và cho điểm tùy
theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo và bảo vệ quan điểm của mỗi nhóm.
Hóa học và vấn đề năng lượng và nhiên liệu
Để hiểu nội dung SGK, GV yêu cầu HS tự tìm hiểu một số khái niệm sau:
- Khái niệm năng lượng và nhiên liệu: khái niệm này HS đã biết ở môn vật lí
và hóa học. Không yêu cầu HS nêu khái niệm mà GV chỉ yêu cầu HS nêu được thí
dụ về các nguồn năng lượng, dạng năng lượng cụ thể để HS hiểu được thế nào là
năng lượng. Về nhiên liệu GV cũng yêu cầu HS nêu được thí dụ nhiên liệu rắn,
lỏng, khí, nhiên liệu hóa thạch.
- Khái niệm nguồn năng lượng, nhiên liệu bị cạn kiệt và cho biết nguyên
nhân. GV yêu cầu HS đưa ra thí dụ về nguồn năng lượng không bị cạn kiệt và
nguồn năng lượng bị cạn kiệt. Thí dụ như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên bị cạn kiệt
do bị khai thác và sử dụng quá nhiều.
- Vai trò của năng lượng và nhiên liệu: GV yêu cầu HS lấy các thí dụ cụ thể
để minh họa. Nếu không có năng lượng và nhiên liệu thì hân loại không thể tồn tại
và phát triển.
- Vấn đề về năng lượng và nhiên liệu đang đặt ra cho nhân loại hiện nay cần
làm rõ nhu cầu sử dụng cho sự phát triển kinh tế và nhân loại ngày càng tăng do sản
xuất phát triển, do dân số tăng, do ô nhiễm môi trường... HS lấy thí dụ minh họa.
35
- Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề đặt ra về năng lượng và nhiên liệu:
cụ thể cần làm rõ: vấn đề cạn kiệt và khan hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trường do sử
dụng năng lượng và nhiên liệu như thế nào? HS lấy thêm các thí dụ để minh họa.
Tùy đối tượng HS có thể thu thập được các thông tin nhiều hay ít khác nhau,
sinh động hay không sinh động, dù ở ban KHTN hay KHXH hoặc ban cơ bản, GV
giúp cho HS hiểu được:
Nhân loại đang giải quyết vấn đề nhu cầu ngày càng tăng nhưng thực tế lại
thiếu năng lượng và khan hiếm nhiên liệu do tiêu thụ quá nhiều, vấn đề ONMT.
Hoá học đã góp phần giải quyết vấn đề khan hiếm năng lượng và cạn kiệt
nguồn nguyên liệu, có 3 phương hướng cơ bản sau đây:
- Tìm cách sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng và nhiên liệu hiện có.
- Sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng và nhiên liệu nhân tạo.
- Sử dụng các nguồn năng lượng mới, ít gây ô nhiễm môi trường.
Hóa học và vấn đề vật liệu
GV yêu cầu HS đọc nội dung bài học, các thông tin bổ sung, sử dụng các
kiến thức đã biết và làm sáng tỏ được:
- Khái niệm vật liệu: HS lấy thí dụ cụ thể về vật liêu như vật liệu xây dựng,
vật liệu polime, vật liệu compozit, vật liệu nano.
- Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế.
- Vấn đề đang đặt ra về vật liệu cho ngành công nghiệp vật liệu là gì?
- Hoá học đã góp phần giải quyết vấn đề về vật liệu.
Với mỗi vấn đề trên có thể lấy thí dụ minh họa bằng lời nói, hình ảnh, đĩa
hình tùy điều kiện từng trường từng địa phương.
HS cần hiểu được các thông tin chủ yếu sau:
- Vấn đề chế tạo vật liệu nhân tạo mới có những ưu thế hơn (tốt, bền, chắc,
đẹp, rẻ... hơn) là vấn đề luôn đặt ra cho nhân loại.
- Theo hướng trên, ngành sản xuất hóa học đã góp phần tạo ra nhiều loại vật
liệu nhân tạo được sử dụng trong công nghiệp và đời sống. Thí dụ: một số hợp kim
có những tính chất đặc biệt. Vật liệu silicat: gạch chịu lửa, không bị kiềm axit ăn
36
mòn, thuỷ tinh pha lê, gốm, sứ cách điện…Các vật liệu dùng cho ngành sản xuất
hóa học: hóa chất cơ bản HCl, H2SO4, HNO3, NH3... làm nguyên liệu để sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu…Các vật liệu dùng cho nhiều nghành công nghiệp khác:
nhựa, chất dẻo, PVC, PE, cao su tổng hợp, tơ, sợi tổng hợp...Vật liệu mới: vật liệu
nano, vật liệu compozit.
Hóa học và vấn đề xã hội
Nội dung trong bài này không những chỉ có nội dung liên quan đến hóa học
mà còn liên quan đến sinh học, địa lí, công nghệ. Nội dung trong bài có tính chất
tích hợp, tổng hợp và hệ thống hóa các kiến thức đã học.
Hóa học và vấn đề lương thực, thực phẩm.
- GV chú ý cho HS phân biệt một số khái niệm thông qua thí dụ cụ thể như:
lương thực và thực phẩm.
Vấn đề về lương thực, thực phẩm đang đặt ra cho nhân loại hiện nay. Chú ý
các vấn đề có liên quan tới dân số tăng, vấn đề đô thị hóa dẫn đến diện tích canh tác
ngày càng giảm, vấn đề nhu cầu của nhân loại ngày càng cao, sử dụng phân bón hóa
học, các chất dẫn đến mất an toàn lương thực, thực phẩm...
Những đóng góp cụ thể của hóa học để giúp giải quyết vấn đề về lương thực,
thực phẩm. Chú ý sản xuất thực phẩm bằng cách nhân tạo, tạo ra phân bón, chất bảo
vệ thực vật, kích thích sinh trưởng, hương liệu... để làm tăng số lượng và chất lượng
lương thực thực phẩm.
Nội dung cần chốt lại:
+ Do sự bùng nổ về dân số và nhu cầu của con người ngày càng cao, do đó
vấn đề đặt ra đối với lương thực, thực phẩm là: không những cần tăng về số lượng
mà cần tăng cả chất lượng, chú ý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Hoá học đã góp phần làm tăng số lượng và chất lượng lương thực, thực phẩm.
Nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo vệ và phát triển thực vật,
động vật. Thí dụ: phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng…
Nghiên cứu ra các chất màu, chất phụ gia thực phẩm, hương liệu giúp chế biến được
thực phẩm thơm ngon, hình thức đẹp nhưng vẫn đảm bảo được vệ sinh an toàn thực
37
phẩm. Bằng phương pháp hóa học, tăng cường chế biến thực phẩm nhân tạo hoặc
chế biến thực phẩm theo công nghệ hóa học tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn
phù hợp với những nhu cầu khác nhau của con người.
Hoá học và vấn đề may mặc
Chú ý HS vận dụng kiến thức hóa học, lịch sử, công nghệ và đời sống để
hiểu được: nhu cầu về mặc của con người từ thượng cổ đến nay. Ngoài kiến thức
trong bài HS có thể cho thêm thí dụ để thấy rõ:
Từ lá cây, vỏ cây, bông, tơ tằm, tơ tổng hợp, tơ nhân tạo...được dùng để may
mặc. Từ quay tơ, kéo sợi, dệt vải bằng phương tiện thô sơ đến nay đã có máy khâu,
máy dệt hiện đại. Từ dùng vỏ cây, củ để nhuộm vải, thì nay đã có thuốc nhuộm đủ
các màu bền, đẹp..
hóa học đã có vai trò quan trọng: chế tạo ra chất liệu tơ, sợi đẹp hơn tốt hơn,
bền hơn, thẩm mĩ hơn. Chế tạo ra các vật liệu để làm ra máy khâu, máy dệt hiện đạt
để sản xuất được vải tốt, may được quần áo bền, đẹp..
Nội dung cần chốt lại:
- Nếu con người chỉ dựa vào tơ sợi thiên nhiên:bông, đay, gai... thì không đủ.
- Ngày nay việc sản xuất ra tơ, sợi hóa học đã đáp ứng được nhu cầu may
mặc cho nhân loại.
- So với tơ tự nhiên (sợi bông, sợi gai, tơ tằm), tơ hóa học tơ visco, tơ axetat,
tơ nilon, tơ capron, tơ poliacrilat có nhiều ưu điểm nổi bật: dai, đàn hồi mềm mại,
nhẹ, xốp, đẹp và rẻ tiền...
- Các loại tơ sợi hóa học được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp nên
đã dần đáp ứng được nhu cầu về số lượng, chất lượng và mĩ thuật.
Hóa học và vấn đề sức khỏe
Dược phẩm •
Nội dung về dược phẩm rất rộng. GV chỉ yêu cầu HS nêu thí dụ cụ thể về
một số cây thuốc thông dụng và một số loại thuốc tân được thường dùng.
38
HS đọc thông tin trong bài học, vận dụng kiến thức có liên quan đã học trong
chương trình, qua tìm hiểu thực tiễn và các thông tin bổ sung về các loại thuốc và
tìm hiểu thành phần hóa học chính của một số loại thuốc thông dụng. Nêu thí dụ
một số bệnh hiểm nghèo cần phải có thuốc đặc trị mới có thể chữa trị được…
Nội dung cần chốt lại:
- Nhiều loại bệnh không thể chỉ dùng các loại cây cỏ tự nhiên trực tiếp để
chữa trị.
- Ngành hoá dược đã góp phần tạo ra những loại thuốc tân dược có nhiều ưu
thế: sử dụng đơn giản, bệnh khỏi nhanh, hiệu quả đặc biệt đối với một số bệnh do
virut và một số bệnh hiểm nghèo…
* Với HS ban KHTN, có thể GV giao thêm nhiệm vụ tìm hiểu thành phần
hóa học cấu tạo hóa học của một chất là thành phần chính của một số thuốc, thí dụ
như vitamin C, D...
• Chất gây nghiện, chất ma tuý, phòng chống ma túy.
HS tự tìm hiểu nội dung bài học SGK, các thông tin tư liệu bổ sung kiến
thức thực tế để hiểu được:
- Ma tuý, chất gây nghiện là gì? Tác hại của chất gây nghiện, ma túy.
- Vấn đề hiện nay đang đặt ra đối với vấn đề chống ma tuý là gì?
- Hoá học đã góp phần giải quyết vấn đề đó như thế nào?
Với HS ban KHTN, GV có thể yêu cầu HS tìm hiểu thành phần hóa học của
một số chất gây nghiện thuộc loại thuốc chữa bệnh theo chỉ định của bác sĩ và một
số chất ma túy hiện đại.
Nội dung cần chốt lại:
- Ma tuý là chất có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lí, có hại
cho sức khoẻ con người. Tiêm chích ma tuý gây trụy tim mạch dễ dẫn đến tử vong.
- Vấn đề đang đặt ra hiện nay là càng ngày càng có nhiều người bị nghiện
ma tuý, đặc biệt là thanh thiếu niên.
39
- Hoá học đã góp phần làm rõ thành phần hóa học, tác dụng tâm sinh lí của
một số chất gây nghiện, ma tuý. Trên cơ sở đó giúp tạo ra các biện pháp phòng
chống sử dụng chất gây nghiện, ma tuý.
Hóa học và vấn đề môi trường
Nội dung về môi trường là nội dung mang tính tích hợp cao.
Lần đầu tiên trong chương trình hóa học, HS được tìm hiểu một số khái niệm
có liên quan đến môi trường một cách hệ thống hơn.
Tuy nhiên trong các môn Sinh học, địa lí... HS đã được làm quen với những
khái niệm này sớm hơn.
Tuy nhiên, dưới góc độ của bộ môn hóa học cũng có những đặc thù riêng.
GV cần chú ý nội dung ảnh hưởng của hóa học tới vấn đề môi trường trong đó chú
ý mặt tích cực của sản xuất hóa học, đóng góp của khoa học hóa học đối với việc
tìm hiểu, cải tạo thành phần của môi trường thì còn là một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường sống.
Do đó, GV có thể yêu cầu HS nhớ lại các nội dung có liên quan trong bộ
môn hóa học và các môn học khác.
Tùy theo mức độ nội dung hóa học và ở bài cụ thể trong SGK của mỗi ban,
HS tìm hiểu nội dung của bài một cách phù hợp.
Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường không khí •
- HS cần hiểu được thành phần hóa học của không khí sạch.
- HS cần phân biệt được không khí sạch và không khí bị ô nhiễm dựa vào
thành phần các chất hóa học, các vi khuẩn, bụi trong không khí.
- HS có thể nêu được không khí bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp,
bệnh viện, khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiẽm không khí gây ra.
Ô nhiễm môi trường nước •
HS cần hiểu được thành phần hóa học của nước sạch.
40
HS cần phân biệt được nước sạch và nước bị ô nhiễm dựa vào thành phần
các chất hóa học, các vi khuẩn trong nước.
HS có thể nêu được nước bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp, bệnh
viện, khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiẽm nguồn nước gây ra.
Ô nhiễm môi trường đất •
HS cần phân biệt được đất sạch và đất bị ô nhiễm dựa vào thành phần các
chất hóa học, các vi khuẩn, có trong đất.
HS có thể nêu được đất bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp, bệnh
viện, khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiễm đất gây ra.
HS hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó có nguyên nhân
là sản xuất hóa học, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu...
Hóa học và vấn đề chống ONMT trong đời sống, sản xuất và học tập
Nhận biết môi trường bị ô nhiễm bằng phương pháp hóa học •
Để chống ô nhiễm môi trường thì điều đầu tiên, HS cần biết được một số
biện pháp nhận biết môi trường bị ô nhiễm. HS cần nêu được một số thí dụ trong
cuộc sống và trong học tập hóa học đặc biệt bằng phương pháp hóa học đã biết.
HS có thể vận dụng những nội dung đã học về dung dịch, nhận biết các chất,
các ion và phân biệt các chất vô cơ đã học để hiểu được.
Nội dung cần chốt lại:
- Quan sát, dựa vào màu sắc, mùi.
- Dùng một số hóa chất để xác định các ion gây ô nhiễm bằng phương pháp
phân tích hóa học.
- Dùng các dụng cụ đo như nhiệt kế, sắc kí, máy đo pH... để xác định
nhiệt độ, các ion và độ pH của đất, nước...
Vai trò của hóa học trong việc xử lí chất ô nhiễm
HS cần biết được nguyên tắc chung của việc xử lí chất thải bằng phương
pháp hóa học.
41
HS cần biết một số biện pháp cụ thể trong sản xuất, đời sống: xử lí khí thải,
xử lí chất rắn thải, xử lí nước thải.
Một số biện pháp xử lí chất thải trong phòng thí nghiệm là:
- Bước 1: Phân loại chất thải, xác định tính chất đặc trưng của mỗi loại.
- Bước 2: Chọn cách xử lí cho phù hợp dựa vào tính chất hóa học của mỗi
chất hoặc loại chất.
- Bước 3: Xử lí bằng phương pháp hóa học và phương pháp vật lí.
HS cần chốt được: Để xử lí chất thải theo phương pháp hóa học, cần căn cứ
vào tính chất lí hóa học của mỗi loại chất thải để chọn chất khử cho phù hợp.
2.2. Tích hợp CVĐKTXHMT trong giờ nội khóa môn hóa học
2.2.1. Thiết kế một số giáo án tích hợp CVĐKTXHMT trong dạy học hóa học
2.2.1.1. Các địa chỉ có thể tích hợp giảng dạy các vấn đề KTXHMT
Bảng 2.2: Các địa chỉ có thể tích hợp CVĐKTXHMT
Tên bài
Nội dung tích hợp
Bài 3. Chất giặt rửa
Lựa chọn chất giặt rửa thích hợp cho từng vùng kinh tế. Xử lí nước thải có chất giặt rửa ra môi trường.
Bài 4. Glucozơ
Các loại đường tổng hợp được phép sử dụng trên thế giới. Nguyên nhân của bệnh đường huyết.
Bài 5. Saccarozơ
Sản xuất đường mía và các hóa chất phụ gia sử dụng tác động đến sức khỏe của công nhân sản xuất và môi trường.
Bài 7. Tinh bột
Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể. Sử dụng các thực phẩm tinh bột hợp lí.
Bài 8. Xenlulozơ
Lợi ích của xenlulozơ và việc trồng rừng. Tái chế giấy.
Bài 11. Amin
Cơ chế tạo ra chất gây ung thư của amin bậc 2.
Bài 12. Aminoaxit
Các aminoaxit dùng phổ biến trong đời sống.
Bài 13. Peptit và protein
Các loại protein quan trọng trong thực phẩm và các thực phẩm dinh dưỡng chức năng.
Bài 17. Vật liệu polime
Các vật liệu polime thường sử dụng trong đời sống và các tác hại lâu dài cho môi trường.
42
Tái chế vật liệu polime.
Bài 23. Ăn mòn kim loại
Bảo vệ các vật dụng bằng kim loại trong đời sống hằng ngày.
Bài 24. Điều chế kim loại
Sản xuất các kim loại quý hiếm và tác động của việc sản xuất đến môi trường.
Nước cứng và cách xử lý nước cứng, nước phèn.
Bài 31. Một số hợp chất của kim loại kiềm thổ
Bài 34. Một số hợp chất quan trọng của nhôm
Tác hại của việc dùng đồ nhôm không đúng cách. Sản xuất nhôm liên quan đến khai thác boxit.
Bài 39. Một số hợp chất của crom.
Crom và các sắc màu crom Ứng dụng vài hợp chất quan trọng của crom trong đời sống.
Bài 40. Sắt
Tầm quan trọng của sắt trong đời sống
Bài 41. Một số hợp chất của sắt Các dạng tồn tại của các hợp chất sắt trong các nguồn
nước.
Bài 42. Hợp kim của sắt
Các loại thép đặc biệt. Sản xuất gang thép và ô nhiễm môi trường.
Bài 43. Đồng và một số hợp chất của đồng
Tầm quan trọng của đồng trong đời sống. Hợp kim của đồng.
Bài 44. Sơ lược một số kim loại khác
Các ứng dụng và các hiện tượng trong đời sống liên quan đến Ag, Au, Sn, Pb... Ô nhiễm nguồn nước do các kim loại nặng.
Đo hàm lượng ion sắt trong nước sử dụng.
Bài 52. Chuẩn độ oxi hóa –khử bằng phương pháp pemanganat
Bài 56. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
Các vấn đề về khai thác, sử dụng năng lượng, năng lượng mới. Khai thác sử dụng nhiên liệu, vật liệu trong tự nhiên góp phần vào lợi ích nhân loại.
Bài 57. Hóa học và vấn đề xã hội
Lương thực, thực phẩm, sản xuất và sử dụng hợp lý để bảo vệ sức khỏe. May mặc và các thành tựu mới. Tác hại của andehit trong vải, áo quần. tác hại của xeton trong mỹ phẩm. Bệnh tật và sức khỏe hiện nay (H1N1).
Bài 58. Hóa học và vấn đề môi trường
Nguyên nhân và tác hại của ô nhiễm nước, không khí, đất. Giải pháp khắc phục.
43
2.2.1.2. Các thời điểm có thể tích hợp
Tích hợp vào bài giống như trong giờ lên lớp: có thể áp dụng rất đa dạng
như: khi mở đầu bài giảng, đặt vấn đề có liên quan trong khi học bài mới, khi cũng
cố, luyện tập, khi kiểm tra, đánh giá...
2.2.1.3. Tích hợp một phần vào bài giảng mới
a. Các bài áp dụng tích hợp
Trong quá trình thực hiện đề tài các giáo án tích hợp các vấn đề KTXHMT
theo bài cụ thể, tác giả đã chọn ra các bài sau:
- Bài 17: Vật liệu Polime
- Bài 24: Điều chế kim loại
- Bài 31: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ (Nước cứng)
- Bài 33: Nhôm
- Bài 38: Crom
- Bài 44: Sơ lược về một số kim loại khác.
b. Các bài thực nghiệm
Trong 6 giáo án tích hợp, chọn ra 2 giáo án thực hiện thực nghiệm là:
- Bài 17: Vật liệu polime.
- Bài 44: Sơ lược về các kim loại khác.
Lý do lựa chọn thực nghiệm 2 bài này:
- Vì thời gian và nội dung thực nghiệm của đề tài khá rộng nên chỉ chọn 2
bài gửi cho các GV cộng tác thực nghiệm.
- Nội dung bài 17 và 44 có liên quan rất nhiều CVĐKTXHMT nên tác giả
tâm đắc và quyết định lựa chọn 2 bài trên.
Các giáo án của các bài được đính kèm theo file của luận văn, tác giả chỉ nêu
trong luận văn 2 giáo án đã tiến hành thực nghiệm.
GIÁO ÁN BÀI 17: VẬT LIỆU POLIME
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS biết được:
44
Khái niệm về các vật liệu: Chất dẻo, cao su, tơ, sợi và keo dán.
Thành phần, tính chất và ứng dụng của chúng.
Phương pháp điều chế một số polime thông dụng.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng.
So sánh các vật liệu.
Giải các bài tập về vật liệu polime.
3. Tư duy
Rèn luyện tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp.
4. Giáo dục tư tưởng:
Làm cho HS thấy được tầm quan trọng của hóa học trong cuộc sống.
Nhận biết được vấn đề ô nhiễm môi trường do việc chế tạo và sử dụng các
polime trong cuộc sống.
II. Phương pháp dạy học: Thuyết trình + Đàm thoại + Trực quan.
III. Chuẩn bị
GV: các câu hỏi và mẫu vật, tranh ảnh hình vẽ liên quan tới nội dung bài học,
hệ thống câu hỏi của bài.
HS: ôn lại kiến thức cũ và xem trước nội dung bài mới ở nhà.
IV. Các họat động dạy học: Nên phân bố nội dung tiết học như sau:
Tiết 1. a. Chất dẻo.
b. Tơ tổng hợp và tơ nhân tạo.
c. Cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Tiết 2.
d. Keo dán.
Họat động của thầy và trò. Nội dung bài học
Họat động 1: Kiểm tra bài cũ
1. Hãy định nghĩa và minh họa:
a. Polime, monome.
45
b. Polime tổng hợp và polime
bán tổng hợp.
c. Polime có cấu trúc điều hòa
và không điều hòa.
2. Phân biệt sự trùng hợp và sự
trùng ngưng về phản ứng, monome
và phân tử khối của polime so với
monome. Lấy thí dụ minh họa.
Bài 17: VẬT LIỆU POLIME DẠY BÀI MỚI
I. Chất dẻo Họat động 2: Tìm hiểu chất dẻo
1. Định nghĩa GV đặt câu hỏi cho HS trả lời.
Tính dẻo là gì? Cho một vài
Tính dẻo là tính bị biến dạng khi chịu
tác dụng của nhiệt, áp lực bên ngoài và vẫn ví dụ về vật có tính dẻo mà em biết
giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng. trong cuộc sống?
Vậy chất dẻo là gì?
Chất dẻo là những vật liệu polime có
tính dẻo. GV cho HS quan sát một số vật
2. Một số hợp chất polime dùng làm làm bằng chất dẻo như áo mưa,
chất dẻo ống nước, dây điện, thước kẻ,...
a. Polietilen (PE)
HS viết phương trình điều chế
Là chất rắn, màu trắng, nóng chảy ở các polime sau: PE, PVC, PPF,
110C, không dẫn điện và nhiệt. polimetyl metacrylat.
HS rút ra tính chất và ứng dụng Dùng làm màng mỏng, vật liệu điện,
HS tìm hiểu SGK cho biết
n
to, xt P
CH2 CH2 etilen
CH2 CH2 n polietilen
của các polime đó. bọc hàng, áo mưa, bao bì.
thành phần cơ bản của chất dẻo và
b. Poli(vinylclorua) (PVC)
to, xt, p
n
những thành phần phụ thêm của
CH2=CH Cl
n
CH2 CH Cl
GV bổ sung và nhấn mạnh
vinyl clorua
poli(vinyl clorua)
chất dẻo.
46
một số tác hại do độc tính của các Là chất rắn vô định hình, bền với axit.
polime trên đối với cơ thể con Dùng làm vật liệu điện, ống dẫn nước,
người. vải che mưa...
Polietilen gây viêm da.
PVC làm suy sụp hệ thần
kinh trung ương: gây chóng mặt,
mất định hướng, mất tri giác, chán
ăn, buồn nôn, là chất gây ung thư.
Khi tiếp xúc với hơi của Túi nhựa PVC có chứa DOB metyl metacrylat gây kích ứng các
c. Poli(metyl metacrylat)
niêm mạc, rối loạn thần kinh như:
nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn, dễ tức
xt, t0
H2C C COOCH3 n
CH2
COOCH3 C n CH3
giận, giảm huyết áp.
CH3 metyl metacrylat
poli(metyl metacrylat)
Phenol là chất kích ứng và
ăn da, thường gây ra những vết Là chất rắn, không màu, rất bền, cứng loét bỏng trên da. nên còn được gọi là thuỷ tinh hữu cơ.
Fomanđehit là chất kích ứng Dùng chế tạo kính máy bay, ô tô, răng mạnh ở mắt và đường hô hấp, có giả, đồ nữ trang... khả năng gây ung thư, biến dị gen,
d. Poli(phenol-fomanđehit) (PPF)
Nhựa novolac
mất gen, trao đổi nhiễm sắc thể và
OH
OH
OH
OH
CH2
CH2
CH2
CH2
biến dạng tế bào.
Là chất rắn, dễ nóng chảy, tan trong
một số dung môi hữu cơ.
Nhựa rezol
Dùng để sản xuất bột ép, sơn...
47
CH2
OH
OH
OH
OH
CH2
CH2
CH2
CH2OH
Là chất rắn, dễ nóng chảy, tan trong
nhiều dung môi hữu cơ.
Nhựa rezit
Dùng sản xuất vỏ máy, dụng cụ điện.
Trộn nhựa rezol với chất độn và phụ
gia khác rồi ép khuôn ở 150C tạo ra nhựa
mạng lưới gọi là rezit không nóng chảy,
OH
OH
CH2
CH2
CH2
OH
CH2
CH2
OH
CH2
CH2
CH2
OH
OH
không tan trong nhiều dung môi hữu cơ.
GV: Vật liệu compozit là gì? 3. Khái niệm về vật liệu compozit
Thành phần của nó? Tác dụng của Vật liệu compozit là vật liệu gồm
các chất độn, chất nền và phụ gia polime làm nhựa nền tổ hợp với các vật liệu
đối với vật liệu? vô cơ và hữu cơ khác.
GV cung cấp một số thông tin về Polime + chất độn vật liệu composit
ảnh hưởng của nhựa đến môi Thành phần của nó bao gồm: polime,
trường và sức khoẻ con người: chất độn, phụ gia.
Đến cuối năm 2005, Tổ chức Chất nền: nhiệt nhựa dẻo hay nhiệt
hòa bình xanh Greenpeace ước nhựa rắn.
tính 300 triệu tấn nhựa, chất dẻo Chất độn: bông, đay, poliamit, amiăng,
plastic tồn tại khắp toàn cầu... silicat, CaCO3, 3MgO.4SiO2.2H2O.
48
Người ta cho rằng ngày nay, các
loại nhựa, chất dẻo plastic là một
trong những nguồn chính gây ô
nhiễm đioxin ra môi trường. Các
sản phẩm nhựa có thể thải ra
những chất phụ gia nguy hiểm
trong suốt quá trình sử dụng hoặc
cho dù đã biến thành rác, ngay khi
chúng được chôn hay bị thiêu.
Việc đốt cháy nhựa sẽ giải phóng
nhiều đioxin, và các hợp chất clo
ra ngoài không khí. Các thí
nghiệm cho thấy, các chất hóa học
này có thể gây ra bệnh ung thư,
nhất là ở thận và các bộ phận sinh
dục. Đặc biệt là trẻ em có thể nuốt
trực tiếp các hóa chất từ các món
đồ chơi bằng nhựa.
Qua xét nghiệm, người ta đã
tìm thấy nhiều chất phụ gia và
chất độn để tiết kiệm nguyên liệu,
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ người tiêu dùng như
monome và chất dẻo làm giảm tính
bốc cháy, tăng tính ma sát (bột
Talc, amiăng, phấn viết, bột gỗ...).
Ngoài ra trong nhựa kém
chất lượng còn tìm thấy các chất
49
tạo bọt và đặc biệt là chất dẻo hóa
chất TOCP
(Triorthocresylphosphat). Đây là
loại hóa chất rất độc hại, nó sẽ
làm tổn thương và thóai hóa thần
kinh ngoại biên và tuỷ sống.
Khi dùng những đồ nhựa này
để chứa đựng thực phẩm, nhất là
các loại thức ăn có chứa dầu mỡ,
chua, mặn, nóng sẽ tạo cơ hội thôi
nhiễm các chất độc vào thực phẩm
gây ngộ độc.
Vì vậy, chất dẻo sau khi sử
dụng cần phải được thu gom và xử
lí đúng cách để tránh gây hại đến
môi trường và con người.
II. Tơ tổng hợp và tơ nhân tạo Họat động 3: Tìm hiểu tơ tổng
1. Định nghĩa hợp và tơ nhân tạo
Tơ là những polime hình sợi dài và GV đặt câu hỏi cho HS
Thường ngày ta hay găp
mảnh với độ bền nhất định.
a. Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm.
2. Phân loại nhiều loại tơ dệt thành vải may
b. Tơ hóa học:
mặc. Vậy tơ là gì? Có mấy loại tơ?
Cho ví dụ?
Tơ tổng hợp: chế tạo từ các polime HS viết các phản ứng điều chế
tổng hợp như poliamit (nilon, capron), tơ một số loại tơ, nêu tính chất và
vinylic (vinilon). ứng dụng của các loại tơ đó.
GV giảng cho HS biết về mức độ Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo: tơ
gây độc của một số loại tơ. visco, tơ xenlulozơ axetat.
50
Nilon – 6,6
3. Vài loại tơ tổng hợp thường gặp
a. Tơ
nilon–6,6: điều chế từ Có thể gây ra bệnh eczema.
hexametylen điamin và axit ađipic: Kích ứng mạnh với da (có thể
n
+ n
t0
H2N [CH2]6 NH2 hexametylenñiamin
HOOC [CH2]4 COOH axit adipic
Tơ capron
+ 2nH2O
n
NH [CH2]6 NH C [CH2]4 C O
O
poli(hexametylenñiamin adipamit)
dẫn tới hoại tử) và với mắt.
nilon -6,6
Hít phải hơi của nó gây kích
ứng nhẹ đường hô hấp trên và các
b. Tơ nilon-6:
CH2 CH2
CH2
rối loạn thần kinh, có thể gây ra
to, p
n
CO
C O
NH [CH2]5
n
CH2
CH2 NH caprolactam
nilon -6 (hay tô capron)
bệnh eczema.
n
OH
t0
H2N [CH2]5
+ nH2O
n
NH [CH2]5 C O
C O
axit -aminocaproic
policaproamit (nilon -6) (tô capron)
c. Tơ nilon-7:
n
OH
t0
H2N [CH2]6
+ nH2O
n
C O
NH [CH2]6 C O
axit -aminoenangtoic
polienanamit (nilon -7) (tô enang)
d. Tơ lapsan: được tổng hợp từ axit
hay
n
HOOC C6H4 COOH + n
axit terephtalic
HOCH2 CH2OH to etilenglicol
C6H4
CH2 CH2 O n + 2nH2O
C O
OC O
poli(etilen terephtalat) (tô lapxan)
terephtalic và etilen glicol.
Tơ lapsan bền về mặt cơ học với acid,
e. Tơ nitron (hay olon). trùng hợp vinyl
bazơ, dùng để dệt vải may mặc.
xianua (acrilonitrin)
51
to, xt
n
CH2 CH CN
n
CH2 CH CN
acrilonitrin
poliacrilonitrin (tô olon)
Tơ nitron dai bền với nhiệt và giữ
nhiệt tốt nên được dùng làm thành sợi”len"
may quần áo ấm.
III. Cao su thiên nhiên và cao su tổng Họat động 4: Tìm hi ểu cao su
hợp thiên nhiên và cao su tổng hợp
1. Định nghĩa GV đặt câu hỏi cho HS:
Cao su là gì? Nó có chất gì?
Cao su là loại vật liệu polime có tính
đàn hồi. Có mấy loại cao su?
a. Cấu trúc: cao su thiên nhiên là
2. Cao su thiên nhiên HS viết phương trình điều chế
một số loại cao su tổng hợp.
polime của của isopren. GV bổ sung thêm cho HS những
phụ gia trong quá trình sản xuất
CH2 - C = CH - CH2
cao su như lưu huỳnh, chất độn,
CH3
n
n = 1500 – 15000 chất chống oxy hóa... gây ảnh
Các mắt xích isopren có cấu hình cis hưởng rất lớn đến môi trường.
CH2
CH2
C = C
H
CH3
n
b. Tính chất và ứng dụng
Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi,
không dẫn nhiệt và điện, không thấm khí và
nước tan nhiều trong xăng và benzen.
Do có liên kết đôi trong phân tử nên
cao su thiên nhiên có thể tham gia phản úng
cộng H2, HCl, Cl2... đặc biệt tác dụng với
52
lưu huỳnh cho cao su lưu hóa có tính đàn
hồi chịu nhiệt lâu mòn, khó tan trong các
S
S
CH3
CH3
CH
CH
CH2 C
CH2 CH2 C
CH2
CH3
S
S
CH2 C
CH CH2 n
+ S 150oC
Cao su thoâ
S
S
CH3
CH3
C
C
CH2 CH
CH2 CH2 CH
CH2
S
S
cao su löu hoùa
dung môi hữu cơ hơn cao su thường.
3. Cao su tổng hợp
a) Cao su buna được sản xuất bằng
n
Na, to
CH2 CH CH CH2 buta -1,3 -ñien
CH2 CH CH CH2 n cao su buna
cách trùng hợp buta–1,3–đien có mặt Na:
b) Cao su isopren
Khi trùng hợp isopren có hệ xúc tác
n
Na, to
CH CH2
CH2 C
CH2 C CH CH2 n
CH3 isopren (2 -metylbuta -1,3 -ñien)
CH3 poliisopren T/chaát gaàn gioáng cao su buna
Tương tự poliisopren người ta còn sản
đặc biệt được poliisopren.
CH2 C CH CH2
CH2 C CH CH2
n
n
F
Cl policloropren
polifloropren
xuất policloropren, và polifloropren
Hoạt động 5: Tìm hiểu về keo IV. Keo dán
dán 1. Định nghĩa
Keo dán là gì? Có mấy loại keo Keo dán là loại vật liệu có khả năng
dán? kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau hoặc
GV cho HS biết độc tính của keo khác nhau mà không làm biến chất các vật
dán tổng hợp. liệu bị kết dính.
53
Keo epoxit.
2. Phân loại
Theo bản chất hóa học, có keo dán hữu Làm suy sụp hệ thần kinh
cơ như hồ tinh bột, keo epoxit... và keo dán trung ương, gây kích ứng da và
vô cơ như thuỷ tinh lỏng, matit vô cơ. mắt, viêm phổi, làm giảm tuỷ
Theo dạng keo, có keo lỏng, keo nhựa xương, gây ung thư.
Keo dán ure-fomandehit.
dẻo, keo dán dạng bột hay bản mỏng.
Keo epoxit: polime làm keo dán có
3. Vài loại keo dán tổng hợp thông dụng Khi ở nhiệt độ cao các chất
như: CO, NH3, HCN gây nguy
nhóm: hiểm cho tiếp xúc và nhiễm độc.
CH2 CH O
Keo dán epoxit dùng để dán các vật
Keo dán ure-fomandehit
H+, to
H2N CO NH2 + CH2=O
H2N CO NH CH2OH 1-(hydroximetyl)ure
ure
fomanñehit
H+, to
n
H2N CO NH CH2OH
+ nH2O
NH CO NH CH2 n poli(ure fomañehit)
liệu kim loại, gỗ, thuỷ tinh, chất dẻo.
Nhựa vá xăm: là dung dịch keo của
4. Vài loại keo dán tự nhiên
Hồ tinh bột: nấu tinh bột sắn hoặc tinh
cao su thiên nhiên trong dung môi hữu cơ.
bột gạo nếp làm keo dán giấy.
Hoạt động 6: Củng cố
Câu hỏi:
1) Có những điều gì giống nhau và
khác nhau về tính chất giữa các vật
liệu polime: chất dẻo, tơ, cao su và
54
keo dán?
2) Giải thích tại sao nhựa khi thải
ra môi trường lại gây ô nhiễm?
3) Nêu tên một số polime dùng
làm chất dẻo, làm tơ, làm cao su,
làm keo dán. Viết các phương
trình phản ứng hóa học điều chế
chúng từ các polime tương ứng.
Bài tập về nhà: 1-5 trang 99/SGK.
Từ các nguồn nguyên liệu sẵn
có trong thiên nhiên:
Nguồn 1: khí thiên nhiên và
dầu mỏ.
Nguồn 2: than đá, đá vôi.
tinh bột và Nguồn 3:
xenlulozơ.
Từ các nguồn nguyên liệu trên
và các chất vô cơ cần thiết, xúc tác
có đủ, hãy tổng hợp ra các hợp
chất polime sau: polietilen,
poli(vinyl clorua), tơ clorin, cao su
buna–S, cao su nhân tạo, cao su
buna–N.
GIÁO ÁN BÀI 44: SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI KHÁC
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
55
HS biết được vị trí của các kim loại bạc, vàng, niken, kẽm, thiếc, chì, trong
bảng tuần hoàn, cấu tạo nguyên tử, tính chất, ứng dụng và điều chế các kim loại đó.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng, kỹ năng giải bài toán hóa học.
3. Giáo dục tư tưởng
Giáo dục cho HS tác hại của ô nhiễm kim loại nặng đối với môi trường.
II. Phương pháp dạy học: thuyết trình + đàm thoại + trực quan.
III. Chuẩn bị:
GV: các câu hỏi và tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học,.
HS: ôn lại kiến thức cũ và xem trước nội dung bài mới.
IV. Các hoạt động dạy học
Họat động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
1. Từ Cu và các hóa chất cần
thiết khác. Hãy giới thiệu các
phương pháp điều chế CuCl2. Hãy
viết các phương trình hóa học xảy
ra.
2. Trình bày phương pháp hóa
học để tách riêng từng kim loại
trong hỗn hợp chứa: Fe, Ag, Cu. BÀI 44: SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ KIM
DẠY BÀI MỚI LOẠI KHÁC
I. Bạc Họat động 2: Nghiên cứu về kim
loại bạc Bạc là nguyên tố kim loại chuyển tiếp
GV đặt câu hỏi cho HS: thuộc nhóm IB, chu kỳ 5.
Hãy cho biết vị trí của bạc
Bạc có số oxi hóa phổ biến là +1.
trong bảng tuần hoàn. 1. Tính chất
Nêu một vài tính chất vật lý
Bạc có tính mềm, dẻo, màu trắng, dẫn
56
Tính chất hóa học đặc trưng
của bạc mà em biết. nhiệt và dẫn điện tốt.
của bạc là gì? Viết phương trình Bạc có tính khử yếu không tác dụng với
phản ứng minh họa? HCl, H2SO4 loãng nhưng tác dụng được với
axit có tính oxi hóa mạnh như HNO3, H2SO4
đặc nóng.
Ag + 2HNO3 AgNO3 + NO2 + H2O
Bạc có màu đen khi tiếp xúc với không
khí hoặc với nước có chứa hiđro sunfua:
HS nêu một vài ứng dụng của bạc 4Ag + 2H2S + O2 2Ag2S+ 2H2O mà các em biết. 2. Ứng dụng GV cho HS biết ngoài các ứng Dùng chế tạo đồ trang sức, vật trang trí, dụng trên, bạc còn có thể được mạ bạc, chế tạo một số linh kiện trong kỹ dùng để chữa bệnh. thuật vô tuyến, chế tạo acquy (acquy Ag-Zn Một phần rất nhỏ bạc tan có hiệu điện thế 1,85V). trong nước tạo thành dung dịch có Chế tạo hợp kim. Ví dụ: Ag-Cu, Ag-Au, khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây các hợp kim làm đồ trang sức, bộ đồ ăn, đúc bệnh. tiền. Trong dân gian nước ta còn Ag+ có khả năng sát trùng và diệt khuẩn. lan truyền phương pháp chữa bệnh
cảm lạnh bằng cách dùng đồng bạc
thật để”cạo gió”. Dân tộc cổ Ai
Cập chữa các vết thương và chỗ
loét ở da bằng cách áp mảnh bạc
thật lên chỗ đau.
57
Người ta điều chế bạc như thế
3. Trạng thái tự nhiên và điều chế
Trong tự nhiên bạc có ở trạng thái tự do nào? (Xem lại bài điều chế kim
nhưng phần lớn tồn tại ở trạng thái với đồng, loại).
chì.
Bạc được điều chế từ những hợp chất
cùng với đồng, chì.
II. Vàng Họat động 3: Nghiên cứu về kim
loại vàng Vàng là kim loại chuyển tiếp thuộc
GV đặt câu hỏi cho HS: nhóm IB, chu kỳ 6 trong bảng tuần hoàn
Hãy cho biết vị trí của vàng
1. Tính chất
Vàng là kim loại mềm, màu vàng, dẻo, trong bảng tuần hoàn.
Nêu một vài tính chất vật lý
dẫn nhiệt, dẫn điện tốt.
Tính chất đặc trưng của vàng
d=17,3g/cm3, tnc= 1036C. của vàng mà em biết.
là gì? Viết phương trình phản ứng
minh họa?
Vàng có tính khử rất yếu
Không bị oxi hóa và không bị hòa tan
trong axit. Vàng bị hòa tan trong:
* Nước cường toan: là hỗn hợp một thể tích
HNO3 và ba thể tích HCl đặc.
Au + HNO3 + 3HCl AuCl3 + 2H2O + NO
-]
* Dung dịch xianua kim loại kiềm tạo thành:
[Au(CN)2
* Thuỷ ngân, tạo thành hỗn hống với vàng là
chất rắn màu trắng.
2. Ứng dụng HS nêu một vài ứng dụng của vàng.
58
Làm đồ trang sức.
Mạ vàng cho những vật trang trí
Chế tạo những hợp kim: Au-Cu, Au-Ni,
Au-Ag...
Gần đây, nano vàng giúp trẻ hóa da
Người ta điều chế vàng như
trong thẩm mỹ.
3. Trạng thái tự nhiên, điều chế
thế nào? Trong tự nhiên vàng chỉ tồn tại ở trạng
Một số nơi, thuỷ ngân thường thái tự do, phân tán trong các lớp thạch anh,
được dùng để đãi vàng từ cát. Khi cát.
đun sôi thuỷ ngân chảy ra để lại Người ta khai thác vàng bằng một trong
vàng. Thuỷ ngân rất độc: làm cháy hai phương pháp sau: phương pháp đãi để
miệng và nướu răng, đau cơ, buồn tách vàng ra khỏi hỗn hợp với cát
nôn, tiêu chảy, đau thận, mù mắt, Phương pháp hóa học: dùng dung dịch
điếc tai, làm hỏng não và hệ thần
kinh trung ương. natri xianua để hòa tan các hạt vàng dưới -]. Sau đó dùng kẽm dạng ion phức [Au(CN)2
ta dùng Ngày nay người để đẩy vàng ra khỏi ion phức:
xianua natri và kali để thu hồi vàng
2[Au(CN)2] + Zn [Zn(CN)4]2 + 2Au
từ quặng của chúng.
Cả CN-, HCN đều rất độc.
ngoài các đường hô hấp và tiêu
hóa, HCN có thể đi vào cơ thể
người ta bằng cách thấm qua da.
Khi bị nhiễm độc nhẹ, người cảm
thấy nhức đầu, nôn mửa, tim đập
mạnh. Khi bị nhiễm độc nặng,
người mất cảm giác, bị ngạt thở, có
thể đi đến ngừng hô hấp và chết vì
59
tim ngừng đập. Do đó người ta
phải tìm ra phương pháp xử lý
nước thải để tránh gây ô nhiễm.
Họat dộng 4: Nghiên cứu về kim III. Niken
loại niken Niken là nguyên tố kim loại chuyển tiếp,
GV đặt câu hỏi cho HS: thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
Hãy cho biết vị trí của niken
Niken có số oxi hóa phổ biển là +2.
1. Tính chất trong bảng tuần hoàn.
Nêu một vài tính chất vật lý
Niken là kim loại màu trắng bạc, rất
của niken mà em biết. cứng, d= 8,91g/cm3, tnc= 1455C.
Tính chất hóa học đặc trưng
Niken có tính khử yếu hơn sắt không tác
dụng với không khí, nước và một số dung của niken là gì? Viết phương trình
o 500 C
¾ ¾ ¾® 2NiO
phản ứng minh họa? dịch axit, niken dễ tan trong HNO3 đặc nóng.
2Ni + O2
ot¾ ¾® NiCl2
Ni + Cl2
2. Ứng dụng
HS nêu vài ứng dụng của niken. Chế tạo hợp kim bền, chống ăn mòn,
GV cho HS biết nếu bị nhiễm độc chịu nhiệt cao. Ví dụ: hợp kim Inva (Ni-Fe)
niken người bệnh có thể bị viêm da dùng trong kỹ thuật vô tuyến, không giãn nở
hoặc ung thư đường hô hấp. theo nhiệt độ. Hợp kim đồng bạch (Cu-Ni)
bền, không ăn mòn dù trong nước biển nên
dùng làm chân vịt, tuabin máy bay phản lực.
Mạ lên các kim loại khác có tác dụng
chống ăn mòn làm chất xúc tác, chế tạo acquy
(Cd-Ni), (Fe-Ni).
3. Trạng thái tự nhiên điều chế
Trong tự nhiên niken tồn tại dưới dạng
hợp chất cùng với S, O, As.
60
Họat động 5: Nghiên cứu về kim IV. Kẽm
loại kẽm Kẽm là nguyên tố kim loại chuyển tiếp
Hãy cho biết vị trí của kẽm
thuộc nhóm IIB, chu kỳ 4.
Kẽm có số oxi hóa đặc trưng là +2. trong bảng tuần hoàn.
1. Tính chất
Nêu một vài tính chất vật lý
Kẽm là kim loại màu lam nhạt, giòn ở
nhiệt độ phòng, dẻo ở nhiệt độ 100-150C, của kẽm mà em biết.
giòn trở lại >200C. Có d= 7,13g/cm3, tnc=
Tính chất hóa học đặc trưng
419,5C.
Kẽm là kim loại họat động có tính khử
của kẽm là gì? Viết phương trình mạnh, tác dụng với nhiều phi kim, dung dịch
phản ứng minh họa? bazơ, dung dịch axit, dung dịch muối. Kẽm
HS nêu một vài ứng dụng của không bị oxi hóa trong không khí, nước do có
Người ta sản xuất kẽm như
kẽm. màng oxit hoặc cacbonat bazơ bảo vệ.
2. Ứng dụng
thế nào? Bảo vệ các vật có bề mặt bằng sắt, thép
Hãy viết phương trình
như dây thép, tấm lợp, thép lá.
Nếu bị nhiễm độc kẽm thì sẽ
Dùng để chế tạo các hợp kim đồng thau
(Cu-Zn), chi tiết máy, pin điện như pin (Zn- có hiện tượng gì xảy ra?
Mn), pin không khí-kẽm... Hơi kẽm hay muối kẽm có thể
3. Trạng thái tự nhiên điều chế gây các triệu chứng đau đầu, sốt.
Trong tự nhiên kẽm tồn tại ở dạng hợp Thế nhưng kẽm lại là nguyên
chất nhiều nhất trong quặng ZnCO3, ZnSO4. tố vi lượng cần thiết cho cơ thể.
Sản xuất kẽm gồm hai công đoạn: Nếu thiếu kẽm, vóc dáng bị nhỏ bé
* Đốt quặng: và tuổi dậy thì bị chậm lại. Mỗi
ngày một người cần 5-20 mg kẽm. 2ZnSO4 + 3O2 ZnO +2SO2
ZnCO3 ZnO + CO2
61
* Khử ZnO thành Zn bằng phương pháp
điện phân hoặc phương pháp nhiệt điện:
ZnO + H2SO4 ZnSO4 + H2O
ñp
2ZnSO4 + 2H2O
2Zn + O2 + 2H2SO4
to
ZnO + CO
Zn +CO2
V. Thiếc Họat động 6: Nghiên cứu về kim
Thiếc là kim loại chuyển tiếp thuộc loại thiếc
nhóm IVA, chu kỳ 5. GV đặt câu hỏi cho HS:
Hãy cho biết vị trí của thiếc
Thiếc có số oxi hóa đặc trưng là +2, +4.
1. Tính chất trong bảng tuần hoàn.
Nêu một vài tính chất vật lý
Thiếc là kim loại trắng bạc, dẻo, thiếc có
2 hai loại thù hình là thiếc trắng và thiếc xám. của thiếc mà em biết.
Tính chất đặc trưng của thiếc
Thiếc có tính khử yếu hơn kẽm và niken.
Thiếc không bị oxi hóa ở nhiệt độ là gì? Viết phương trình phản ứng
thường. Ở nhiệt độ cao thiếc bị oxi hóa thành minh họa?
SnO2.
Thiếc tác dụng chậm với HCl, H2SO4
loãng tạo muối thiếc (II).
Với HNO3 loãng tạo muối Sn(II) nhưng
không giải phóng H2. Với HNO3, H2SO4 đặc
tạo ra Sn(IV).
Thiếc bị hòa tan trong dung dịch kiềm
đặc. Trong tự nhiên, thiếc được bảo vệ bởi lớp
màng oxit, do vậy thiếc tương đối bền về mặt
hóa học và bị ăn mòn chậm.
2. Ứng dụng HS nêu một vài ứng dụng của
thiếc và phương pháp điều chế Dùng để tráng lên bề mặt các vật bằng
62
thiếc. thép, vỏ hộp đựng thực phẩm, nước giải khác
Hộp thực phẩm làm bằng thiếc, có tác dụng chống ăn mòn, tạo vẻ sáng đẹp,
nếu bị trầy sướt ta không nên dùng không độc hại.
thực phẩm đó vì dễ bị nhiễm độc Dùng chế tạo các hợp kim như Sn-Sb-Cu
kim loại nặng. chịu ma sát dùng chế tạo trục quay, Sn-Pb có
nhiệt độ nóng chảy thấp 180C dùng chế tạo
thiếc hàn.
3. Trạng thái tự nhiên điều chế
Trong tự nhiên thiếc tồn tại ở dạng hợp
chất với oxi SnO2.
Thiếc được điều chế bằng cách dùng
than cốc khử SnO2 ở nhiệt độ cao:
SnO2 + 2C Sn + 2CO
Họat động 7: Nghiên cứu về kim VI. Chì
Viết cấu hình eletron thu gọn
loại chì 1. Vị trí, cấu tạo nguyên tử
Chì thuộc nhóm IVA, chu kỳ 6.
của chì và suy ra vị trí của nó trong Cấu hình electron của chì
Dự đoán xem chì có thể có
HTTH. (Xe)4f145d106s26p2.
Chì có số oxi hóa +2, +4, trong đó số oxi
những trạng thái oxi hóa có thể có hóa +2 bền hơn.
Nêu một vài tính chất vật lý
của chì? 2. Tính chất
Chì có màu trắng hơi xanh, mềm, dễ dát
của chì? mỏng và kéo sợi. Là kim loại nặng d= 11,34
g/cm3, tnc=327,4C.
63
Tính chất hóa học đặc trưng
Viết phương trình minh họa?
của chì là gì?
Chì có tính khử yếu
Chì không tác dụng dung dịch HCl,
H2SO4 loãng do các muối chì không tan, bao
bọc ngoài kim loại. Chì tan nhanh trong
H2SO4 đặc nóng do tạo muối tan Pb(HSO4)2,
HS nêu một vài ứng dụng của chì. tan dễ trong dung dịch HNO3, tan chậm trong
GV: mặc dù chì là nguyên tố HNO3 đặc.
được tìm ra rất sớm và có nhiều Chì tan chậm trong dung dịch bazơ
ứng dụng trong thực tế nhưng nó nóng. Trong không khí, được bao phủ bởi lớp
lại là một trong những chất có độc màng oxit. Không tác dụng với nước, khi có
tính cao đối với con người và động mặt không khí, nước sẽ ăn mòn chì tạo ra
vật: gây tác hại đến hệ thống tạo Pb(OH)2.
huyết, hệ thống thần kinh, thận, hệ 3. Ứng dụng
tiêu hóa, hệ tim mạch...của cơ thể. Chế tạo các điện cực trong acquy chì.
Các ống dẫn nước và sơn tường Chế tạo các thiết bị sản xuất axit
là nguồn phát sinh chì nguy hiểm. sunfuric.
Dân cư sống quanh vùng có xe lửa Chế tạo các hợp kim không mài mòn,
đi qua cũng dễ nhiễm độc chì. chế tạo các que hàn.
Chì có tác dụng hấp thụ tia gamma nên
Trong tự nhiên chì tồn tại ở
dùng để ngăn cản chất phóng xạ.
4. Trạng thái tự nhiên điều chế
dạng nào? Nêu phương pháp điều Trong tự nhiên chì tồn tại dưới dạng hợp
chế chì? chất PbS (galen), PbCO3, PbSO4 lẫn trong
quặng kẽm.
64
* Chì được sản xuất từ quặng galen PbS
qua 2 công đoạn:
Công đoạn chuyển PbS thành PbO bằng
cách nung quặng trong không khí:
2PbS + O2 2Pb + 2SO2
Công đoạn khử PbO bằng cốc ở nhiệt độ
cao: PbO + C Pb + CO
Hoạt động 8: Củng cố
Câu hỏi:
1. Thực hiện những biến đổi
sau:
a. Từ bạc nitrat điều chế kim
loại bạc bằng 2 phương pháp.
b. Từ kẽm sunfua và kẽm
cacbonat điếu chế kẽm bằng 2
phương pháp.
c. Từ thiếc (IV) oxit điều chế
thiếc.
d. Từ chì (II) sunfua điều chế
kim loại chì.
Bài tập về nhà: 1-9 trang 218 -
219/SGK.
2.2.1.4. Tích hợp vào toàn bài
Về nội dung và thời lượng hạn chế, nên việc tích hợp nội dung giảnng dạy
các vấn đề KTXHMT chỉ có thể tiến hành trong 3 tiết cuối của chương trình 12. Nội
dung các giáo án này, tác giả thấy nên thiết kế power point trình chiếu để tiện lợi
cho GV sử dụng, các hình ảnh phong phú giúp những tiết học cuối cùng của năm
65
học trở nên nhẹ nhàng, không áp lực ghi chép, mà chỉ là quan sát, thảo luận. Nội
dung các giáo án này được ghi lại vào đĩa CD kèm theo luận văn.
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung KTXHMT dùng kiểm tra, đánh giá
Sử dụng bài tập có nội dung gắn với các vấn đề KTXHMT vào kiểm tra đánh
giá góp phần làm động lực cho HS học tập, tìm hiểu, tăng ý thức cập nhật kiến thức,
học hỏi cái mới để thích nghi với tác phong công nghiệp trong thời đại thông tin.
Tác giả đã tham khảo một số tài liệu, hiệu chỉnh, tự bản thân tổng hợp, sưu
tầm và soạn ra được 219 câu hỏi trắc nghiệm hóa học có nội dung liên quan. Các
câu hỏi chủ yếu là lý thuyết, không tính toán nhiều, tuy nhiên, cũng đã xen vào một
số câu hỏi tính toán, có áp dụng các phản ứng oxi hóa khử, các câu hỏi tính toán
liên quan đến phát hiện và xử lý các chất thải ra môi trường, để góp phần cho HS
hình dung ra phần nào cách đo đạt mức độ chất thải.
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CÓ NỘI DUNG KTXHMT
Các đáp án đúng có kèm chữ @
1. Loại nhiên liệu nào sau đây không được xếp vào loại nhiên liệu hóa thạch?
A. Dầu mỏ. B. Khí thiên nhiên.
C. Khí than khô. @ D. Than đá.
2. Trước đây, để tăng chỉ số octan, người ta thường pha vào xăng hợp chất
nào sau đây?
B. Đồng clorua. A. Tetraetyl chì. @
D. Crom (III) clorua. C. Sắt (II) clorua.
3. Trong quá trình sản xuất khí than ướt, có lẫn một chất khí có khả năng làm
ngộ độc chất xúc tác trong quá trình sản xuất khí NH3. Có thể dùng chất nào sau đây
để loại bỏ khí độc trên?
B. HNO3. A. Ag2O.
D. HF. C. I2O5. @
4. Nhận xét nào sau đây là không đúng?
A. Nhiên liệu cháy ở tầng khí quyển nhanh hơn khi cháy ở mặt đất. @
66
B. Nước giải khát nén khí CO2 ở áp suất cao có độ chua (độ axit) lớn hơn.
C. Thực phẩm được bảo quản ở nhịêt độ thấp hơn sẽ giữ được lâu hơn.
D. Than cháy trong oxi nguyên chất nhanh hơn khi cháy trong không khí.
5. Khi đốt than đá, gỗ... thường còn lại tro, nguyên nhân là do than đá và gỗ
A. cứng, khó cháy hết. B. có lẫn các khoáng vật như silicat. @
C. ẩm, khi cháy tạo khói và tro. D. thành phần có cacbohiđrat Cn(H2O)m.
6. Xăng, cồn khi cháy đều cháy hết, nguyên nhân do xăng, cồn là các hợp chất
A. có độ tinh khiết cao. @ B. dễ bay hơi, dễ cháy nổ.
C. ở dạng lỏng. D. cháy tỏa nhiệt rất lớn.
7. Trong số các nguồn năng lượng sau đây, nhóm các nguồn năng lượng nào
được coi là năng lượng sạch?
A. Điện hạt nhân, năng lượng thủy triều.
B. Năng lượng gió, năng lượng thủy triều. @
C. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng địa nhiệt.
D. Năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân.
8. Để đánh giá chất lượng xăng người ta dùng chỉ số nào sau đây?
A. Độ trong suốt của xăng. B. Octan có trong xăng. @
C. Màu sắc của xăng. D. Lượng nước có trong xăng.
9. Khí thải nào trong ngành sản xuất đất đèn có thể tận dụng làm nhiên liệu?
B. CO. @ A. CO2. C. H2. D. CH4.
10. Hiện nay, một số vùng nông thôn, người ta điều chế khí metan trong lò
biogas để đun nấu bằng cách lên men các chất thải nào sau?
A. Hèm bia (sinh ra trong quá trình sản xuất bia).
B. Bã đậu nành (trong quá trình sản xuất sữa đậu nành).
C. Phân gia súc, bò, lợn… @
D. Rác tại các bô rác.
11. Cồn khô để đốt thay cho bếp ga khi ăn các món lẩu có thành phần chính là
A. C2H5OH. B. (HCHO)4. @ C. C3H7OH. D. (C6H10O5)n.
67
12. Nhiều loại pin nhỏ dùng cho đồng hồ đeo tay, trò chơi điện tử,….là pin bạc
oxit- kẽm. Phản ứng xảy ra trong pin có thể thu gọn như sau:
Zn( rắn) + Ag2O(rắn) + H2O (lỏng) 2Ag(rắn) + Zn(OH)2(rắn).
Như vậy, trong pin bạc oxit - kẽm:
A. kẽm bị oxi hóa và là anot. @ B. kẽm bị khử và là catot.
C. bạc oxit bị khử và là anot. D. bạc oxit bị oxi hóa và là catot.
13. Có các chất sau đây: buta-1,3-đien, but-1-en, butan, toluen, etin. Chất dùng
làm nguyên liệu điều chế axit axetic trong công nghiệp, dùng làm gaz để nấu ăn là
A. buta-1,3-đien. B. but-1-en.
C. butan. @ D. toluen.
14. Có các chất sau đây: buta-1,3-đien, but-1-en, butan, toluen, axetilen. Chất
dùng làm nhiên liệu trong đèn xì hoặc làm nguyên liệu để điều chế nhựa PVC là
A. buta-1,3-đien. B. but-1-en.
C. toluen. D. axetilen. @
15. Đốt các khí sau: C2H2, C2H4, CH4, C4H10. Khí nào cháy với ngọn lửa sáng
nhất?
A. C2H2. @ B. C2H4. C. CH4. D. C4H10.
16. Để sản xuất khí than ướt người ta cho hỗn hợp gồm: không khí (N2 chiếm
80% và O2 chiếm 20% về thể tích và không khí khí nào khác) và hơi nước đi qua
than nóng đỏ một thời gian thì thu được hỗn hợp khí và hơi, sau khi ngưng tụ hơi
nước thì thu được hỗn hợp khí X. X gồm mấy khí?
A. 4. @ B. 3. C. 5. D. 2.
17. Cách sử dụng năng lượng nào sau đây không giải quyết được vấn đề tiết
kiệm năng lượng?
A. Tận dụng năng lượng mặt trời để đun nấu, làm nóng nước tắm.
B. Chuyển hóa than thành khí than, dầu mỏ và xăng.
C. Tổng hợp nhiên liệu chạy động cơ đốt trong từ không khí và nước.
D. Đốt trực tiếp than và các loại khí thiên nhiên. @
68
18. Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2, 2% CO2 (về số mol). Thể
tích CO2 thải vào không khí là
A. 94 lít. B. 96 lít. C. 98 lít. @ D. 100 lít.
19. Từ một loại dầu mỏ, bằng chưng cất người ta thu được 16% xăng và 59%
dầu mazut (theo khối lượng). Đem crackinh dầu mazut đó thì thu thêm được 58%
xăng (tính theo dầu mazut). Vậy từ 400 tấn dầu mỏ trên, lượng xăng thu được là
A. 200,84 tấn. B. 200,86 tấn. C. 200,88 tấn. @ D. 100,84 tấn.
20. Trong công nghiệp tráng gương để sản xuất ruột phích, gương soi, gương
trang trí người ta thường tiến hành như sau: đầu tiên là làm sạch bề mặt thủy tinh,
sau đó tráng qua bằng muối thiếc rồi cho hỗn hợp AgNO3/NH3 dư lên bề mặt kính,
sau đó đổ tiếp một hóa chất X vào rồi bắt đầu gia nhiệt. X là chất nào sau đây?
HCHO. B. A. CH3CHO.
D. Cả 3 chất trên đều được. C. C6H12O6. @
21. Khi cho vôi vào nước mía sẽ làm kết tủa các axit hữu cơ, các protit. Khi đó,
saccarozơ tạo thành canxi saccarat tan được trong nước. Trong khi tẩy màu bằng
SO2 người ta sục CO2 vào dung dịch nhằm mục đích là
A. trung hòa lượng vôi dư và giải phóng saccarozơ. @
B. trung hòa lượng vôi dư và tạo môi trường axit.
C. tạo môi trường axit.
D. tạo áp xuất cao.
22. Vật liệu nào sau đây không là nguồn vật liệu mới trong tương lai?
A. Cao su thiên nhiên. @ B. Nano.
C. Compozit. D. Quang điện tử.
23. Nguyên liệu nào sau không dùng để sản xuất các nhu yếu phẩm thông dụng?
A. Mía, chất béo động thực vật, bánh dầu.
B. Nước ót (dung dịch nước biển cô đặc trong đó NaCl chiếm dưới 50% các
chất hòa tan và ở 15C).
C. Gỗ dừa, than đá, tre, nứa. @
69
D. Cây bạc hà, hương nhu, xả, hoa hồng, hoa lan.
24. Chảo dùng trong gia đình thường giòn, được tạo ra từ hợp kim nào sau đây?
A. Gang. @ B. Thép. C. Inox. D. Thiếc hàn.
25. Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh.
Nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu?
A. Bạc đã phản ứng với H2S trong không khí tạo ra Ag2S màu đen. @
B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen.
C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen.
D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể.
26. Quặng sắt có lẫn nhiều đôlomit, trong quá trình luyện gang, người ta cho
chất chảy nào sau đây vào?
A. Xivinit. B. Boxit. C. Than đá. D. Đất sét. @
27. Các vỏ đồ hộp thường được làm bằng
A. sắt tráng thiếc. @ B. sắt tráng kẽm.
C. sắt tráng inox. D. sắt tráng niken.
28. Inox không bị ăn mòn là hợp kim của
A. Fe –Cr –Mn. @ B. Fe – Cu – Al.
C. Cr – Al –Mn. D. Cu – Al – Fe.
29. Một loại polime rất bền với axit, với nhiệt được tráng lên ”chảo không dính"
là polime có tên gọi nào sau đây?
A. Plexiglas – poli(metyl metacrylat). B. Poli(phenol –fomanđehit) (PPF).
C. Teflon – poli(tetrafloetilen). @ D. Polithiophen.
30. Băng kép sử dụng trong bàn là, bếp điện được chế tạo từ
A. hợp kim contantan của đồng với niken. @
B. hợp kim inox.
C. hợp kim electron.
D. các thanh graphit.
70
31. Vàng 9 cara dùng để đúc đồng tiền vàng, làm vật trang trí là hợp kim của Cu-
Au với tỉ lệ khối lượng:
A. 2/3 Cu, 1/3 Au. @ B. 2/3 Au, 1/3 Cu.
C. 1/2 Au, 1/2 Cu. D. 1/4 Au, 3/4 Cu.
32. Inva là một hợp kim có đặc tính không giãn nở theo nhiệt độ được dùng
trong kĩ thuật vô tuyến, làm rơle điện...Inva là hợp kim:
A. Ni –Fe. @ B. Ni –Sn. C. Ni –Pb. D. Ni –Cr.
33. Đồng bạch là hợp kim Ni –Cu có tính bền vững cao, không bị nước biển ăn
mòn, dùng để chế tạo chân vịt tàu biển. Thành phần khối lượng của đồng bạch là:
B. 50% Ni; 50% Cu. A. 70% Ni; 30% Cu.
C. 40% Ni; 60% Cu. D. 25% Ni; 75% Cu. @
34. Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp ( tnc = 210) dùng để chế tạo thiếc hàn
(các que hàn) là
A. hợp kim Sn –C. B. hợp kim Sn –Pb. @
C. hợp kim Sn –Cu. D. hợp kim Sn –Ni.
35. Dùng các thùng (Sitec) bằng thép để đựng và chở được axit sunfuric đặc vì
A. axit sunfuric đặc không phản ứng với sắt ở điều kiện bình thường. @
B. axit sunfuric đặc nói chung không phản ứng với kim loại.
C. quét lớp chất parapin trên hai mặt của thùng.
D. cho thêm chất trợ dung vào dung dịch axit.
36. Năm 1912, một đoàn tàu thám hiểm Nam Cực dùng bình bằng thiếc đựng
dầu hỏa. Nam Cực giá lạnh đã phá hỏng các bình Sn, mất dầu, cả đoàn thám hiểm
đã hi sinh. Nguyên nhân các bình thiếc bị phá hỏng là
A. Sn tác dụng với O2 không khí.
B. Sn tác dụng với dầu hỏa.
C. Sn tác dụng với các thành phần CO2, SO2 trong không khí.
D. ở nhiệt độ thấp, Sn đã biến thành bột Sn. @
71
37. Màu trắng các bức tranh cổ thường được vẽ bằng một loại bột trắng có thành
phần PbCO3.Pb(OH)2, lâu ngày bị xám đen trong không khí. Có thể phục hồi màu
trắng của các bức tranh này bằng chất nào sau đây?
A. H2O2. @ B. O3.
C. Nước cường toan. D. Nước Giaven.
38. Để sản xuất HCl, nước Giaven, NaOH, Na2CO3 nguyên liệu chính cần là
A. khí clo. B. muối ăn trong nước biển. @
C. quặng hematit, pirit. D. các vỉ muối trong lòng đất.
39. Sản xuất các loại phân đạm, chất dẻo, thuốc nổ, phẩm nhuộm, axit nitric…từ
nguồn nguyên liệu chính là
A. khí thiên nhiên. B. amoniac. @
C. đá vôi, than đá. D. xenlulozơ (gỗ, tre, nứa).
40. Polime nào sử dụng trong công nghiệp dệt, sản xuất giấy, phim cảm quang?
A. Poli(vinyl clorua). B. Polipropilen.
C. Poli(vinyl ancohol). @ D. Poli(metyl metacrylat).
41. Để điều chế thuốc diệt nấm là dung dịch CuSO4 5%, người ta thực hiện sơ đồ
điều chế sau: CuS CuO CuSO4. Khối lượng dung dịch CuSO4 thu được từ 1
kg nguyên liệu có chứa 80% CuS nếu hiệu suất quá trình 80% là bao nhiêu?
A. 21,33 kg. @ B. 0,0532 kg. C. 33,25 kg. D. 7,68 kg.
42. Hoạt chất có trong nhiều thuốc làm nhạt màu tóc là H2O2. Hàm lượng H2O2
được xác định bằng dung dịch chuẩn KMnO4 theo phản ứng sau:
H2O2 + KMnO4 +H2SO4 O2 + K2SO4 + MnSO4 + H2O.
Để tác dụng hết với H2O2 có trong 25 gam một loại thuốc làm nhạt màu tóc
phải dùng vừa hết 80 ml dung dịch KMnO4 0,10M. Tính nồng độ phần trăm
của H2O2 trong loại thuốc nói trên?
A. 2,72%. @ B. 7,22%. C. 2,36%. D. 2,32%.
43. "Nước đá khô" dễ thăng hoa tạo môi trường lạnh và khô thuận lợi bảo quản
thực phẩm và cũng dùng làm mưa nhân tạo. Nước đá khô là
72
A. CO rắn. C. NaNO3 rắn. B. CO2 rắn. @ D. H2O rắn.
44. Trong các cách bảo quản thực phẩm sau:
(1) Xông khói thịt. (2) Hút chân không. (3) Lên men chua.
(4) Ướp kali nitrat. (5) Dùng phèn chua. (6) Ướp natri borat.
(7) Dùng fomon. (8) Phơi khô. (9) Tẩm kháng sinh.
Số cách được cho là an toàn là
A. 3 cách. B. 4 cách. C. 5 cách. @ D. 6 cách.
45. Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá …) bằng cách nào sau đây được coi là an
toàn?
A. Dùng fomon, nước đá. B. Dùng phân đạm, nước đá.
C. Dùng nước đá và nước đá khô. @ D. Dùng nước đá khô, fomon.
46. Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá …) bằng cách nào sau đây được coi là
không an toàn?
A. Dùng nước đá, nước đá khô. B. Phơi khô.
C. Ướp muối hột. D. Dùng muối diêm. @
47. hóa chất nào cấm sử dụng trong sản xuất sản xuất thực phẩm:
A. Phèn chua. B. Natri gluatamat.
C. Hàn the. @ D. Dầu chuối.
48. Chất 3-MCPD (3-monoclopropan-1,2-điol) thường lẫn trong nước tương và
có thể gây bệnh ung thư có công thức cấu tạo là
A. CH2Cl-CH2-CH(OH)2. B. CH3-CHOH-CH(OH)Cl.
C. CH2OH-CHCl-CH2OH. D. CH2Cl-CHOH-CH2OH. @
49. Melamin và ure là 2 chất từng được đưa vào thực phẩm với mục đích là
A. tăng độ đạm. @
B. bổ sung khoáng chất cần thiết.
C. nâng hàm lượng cacbon trong thực phẩm.
D. bảo quản thực phẩm tránh ôi mốc.
73
50. Để phân biệt nước mắm có dùng chất bảo quản không, người ta dùng dùng
cách nào sau đây?
B. Cho vào vài giọt giấm chua. A. Cho vào vài giọt H2SO4 loãng.
C. Dùng giấy pH. @ D. Cho vào vài mẫu CaO khan.
51. Dầu hướng dương tốt cho sức khỏe vì có thành phần gốc axit béo không no
chiếm tỉ lệ cao. Hàm lượng các gốc axit béo nào sau đây có thể là thành phần của
dầu hướng dương?
A. 85% gốc oleat và linoleat, 15% gốc stearat và panmitat. @
B. 25% gốc oleat và linoleat, 75% gốc stearat và panmitat.
C. 68% gốc axetat và propionat, 32% gốc vinylat và acrylat.
D. 16% gốc axetat và propionat, 84% gốc vinylat và acrylat.
52. Giải pháp nào chế biến thực phẩm nhân tạo theo công nghệ hóa học mới?
A. Thịt nhân tạo có chất lượng như thịt gia súc mà lại loại bỏ được các gen
gây bệnh.
B. Dùng hiđrocacbon thay thế tinh bột trong sản xuất rượu etylic.
C. Tổng hợp glucozơ từ các chất thải như rơm, rạ, mùn cưa, phoi bào…
D. Cả A, B, C đều đúng. @
53. Trong các loại hạt và củ sau, loại nào có hàm lượng tinh bột nhiều nhất?
A. Gạo. @ B. Khoai tây. C. Khoai lang. D. Sắn.
54. Nhận định nào dưới đây không đúng?
A. Mật ong có vị ngọt kém đường mía. @
B. Xôi dẻo và dính hơn so với cơm.
C. Miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi có vị ngọt hơn cơm phía trên.
D. Nhai kỹ vài hạt gạo sống thấy có vị ngọt.
55. Ở một số nhà máy nước, người ta dùng O3 để sát trùng nước máy là dựa vào
tính chất nào của O3?
A. O3 tan nhiều trong nước. B. O3 không tác dụng với nước.
C. O3 là chất oxi hóa mạnh. @ D. O3 có lợi cho sức khỏe.
74
56. Ứng dụng của ozon:
(1) Tẩy trắng. (2) Chữa sâu răng. (3) Hô hấp.
(4) Khử trùng, khử mùi. (5) Sản xuất thuốc nổ.
Chọn ý đúng.
A. 1, 3. B. 2, 3. C. 1, 2, 4. @ D. 1, 2, 5.
57. Những người thiếu vitamin A thường phải ăn quả chín, củ có màu như củ cà
rốt, quả đu đủ, quả cà chua, quả gấc vì trong đó có
A. vitamin A.
B. -caroten (thủy phân ra vitamin A). @
C. hợp chất este của vitamin A.
D. các enzim tổng hợp vitamin A.
58. Trứng để lâu bị ung là do tạo khí nào sau
A. H2S. @ B. NH3. C. CH4. D. C2H2.
59. Để khích thích quả mau chín người ta thường dùng chất nào sau đây?
A. Axetilen. B. Đất đèn. @
C. Canxi cacbua. D.Vinyl clorua.
60. Nước là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất bia rượu, nước ngọt, chất
lượng nước ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Người ta chọn cách nào sau đây
để khử trùng nước?
A. Khử trùng bằng clo. B. Khử trùng bằng ozon. @
C. Đun sôi nước trong các lò áp suất. D. Dùng nước oxi già diệt khuẩn.
61. Khi uống sữa bò mà vắt vào nước chanh dễ gây khó tiêu là do
A. nước chanh làm mất mùi vị của sữa.
B. nước chanh làm vón cục các protein trong sữa. @
C. nước chanh gây ợ chua khó tiêu.
D. nước chanh làm xúc tác lên men các phản ứng thủy phân tinh bột.
62. Vì sao để khử mùi tanh của cá người ta dùng rượu?
A. Rượu hòa tan trimetylamin trong cá, và cả hai bay hơi khi đun nóng. @
75
B. Rượu có mùi dễ chịu lấn áp mùi cá.
C. Rượu làm sạch lớp nhớt bên ngoài da cá.
D. Rượu làm cá trắng hơn, trông bắt mắt.
63. Sữa tươi để lâu bị vón cục là do sự đông tụ của
A. protein. @ B. lipit. C. gluxit. D. vitamin.
64. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh
vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ
trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã
nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Các
lỗ khí đó được bịt bởi chất gì?
A. CaO. B. Ca(OH)2. C. CaCO3. @ D. Ca(HCO3)2.
65. Công dụng nào sau đây không phải của NaCl?
A. Làm gia vị. B. Điều chế Cl2, HCl, nước Giaven.
C. Làm dịch truyền trong bệnh viện. D. Khử chua cho đất. @
66. Khi ép đậu phộng để lấy dầu, còn lại bã rắn gọi là bánh dầu. Cơ sở để sản
xuất nước tương từ bánh dầu là trong bánh dầu còn một lượng
A. xenlulozơ. chất béo. B.
C. tinh bột. đạm thực vật. @ D.
67. Muốn chuyển dầu thực vật thành bơ magarin người ta tiến hành đun dầu với
A. nước muối. B. thạch cao.
D. gelatin (chất làm đông cứng). C. H2 có xúc tác. @
68. HNO3 đặc làm thủng quần áo (sợi bông có thành phần xenlulozơ) là vì
A. tạo ra xenlulozơ trinitrat.
B. xenlulozơ dễ tan trong axit HNO3 đặc. @
C. HNO3 đặc háo nước.
76
D. HNO3 đặc làm ố vàng sợi vải cho đến khi thủng.
69. Trong các chất sau, chất nào không dùng để giặt rửa?
A. Thuốc đánh răng. B. Nước bồ kết.
C. Gixerol. @ D. Bột giặt tổng hợp.
70. Natri peoxit (Na2O2) khi tác dụng với nước sẽ sinh ra H2O2 là một chất oxi
hóa mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột
.
giặt người ta thường cho thêm vào một ít bột natri peoxit.
Na2O2 + 2H2O 2 NaOH + H2O2; 2H2O2 2H2O + O2
Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là để trong một hộp...
A. không có nắp để ra ngoài ánh nắng cho bột giặt luôn khô ráo.
B. không có nắp trong bóng râm.
C. có nắp kín để nơi râm mát. @
D. có nắp để nơi ẩm ướt.
71. Để hủy hết dấu vết của clo do quá trình tẩy còn sót lại trong vải, sau khi tẩy
trắng vải, các nhà máy dệt thường dùng hóa chất nào sau đây?
C. Nước Giaven. D. 3 chất trên. A. NaHCO3. B. NaHSO3. @
72. Thủy ngân dùng làm nhiệt kế để đo nhiệt độ nhưng không dùng để làm nhiệt
kế y tế là do
A. có khoảng chia độ lớn.
B. thủy ngân độc hại khi rơi vỡ. @
C. màu sắc quan sát không rõ (vì thủy ngân màu trắng bạc).
D. thủy ngân đắt tiền, hiếm.
73. Để phát hiện rượu trong hơi thở của các tài xế một cách nhanh và chính xác,
cảnh sát dùng một dụng cụ phân tích có chứa bột crom oxit có màu đỏ thẩm, khi bột
77
oxit này gặp hơi rượu sẽ bị khử thành hợp chất có màu lục thẩm. Công thức của bột
oxit crom và sản phẩm thu được là:
A. CrO, Cr2O3. B. CrO3, Cr2O3. @
C. Cr2O3, CrO. D. Cr2O3, CrO3.
74. Khi bị bệnh khó tiêu thường ta dùng chất nào sau giúp dễ tiêu hóa?
A. NaCl. B. NaHCO3. C. MgSO4. @ D. Na2CO3.
75. Khi bị bệnh lao phổi, người ta khuyên nên sống gần rừng thông là do gần
rừng thông có
A. nhựa thông và hoa thông. B. hổ phách.
C. trầm hương. D. một lượng nhỏ ozôn. @
76. Khí nào sau đây gây đau đầu, ù tai, giảm khả năng vận chuyển máu, gây ngạt
thở?
A. CO. @ B. Cl2. D. NH3. C. O3.
77. Khí CO kết hợp với hemoglobin ngăn cản hô hấp, gây nguy hiểm. Trong các
hoạt động sau:
(1) Đốt than trong nhà kín. (2) Sử dụng bếp gas để bàn.
(3) Luyện gang. (4) Sản xuất ximăng.
(5) Khai thác vàng thủ công.
Những hoạt động nào tạo khí CO?
A. (1), (3), (4). B. (1), (3). @ C. (2), (3), (5). D. (3), (4).
78. Khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió vì nguyên nhân
chính nào sau đây?
A. Máy chạy lâu tản nhiệt ra không khí làm nóng bức.
B. Ozon sinh ra ảnh hưởng đến sức khỏe. @
C. Hơi H2O2 sinh ra gây mùi khó ngửi.
D. Mực in thoát ra gây hại cho sức khỏe.
79. Tắm nắng vào sáng sớm có thể tránh được bệnh còi xương cho trẻ vì ánh
sáng mặt trời giúp
78
A. chuyển hóa vitamin D thành canxi và photpho. @
B. chuyển hóa vitamin E thành canxi và flour.
C. chuyển hóa vitamin A thành canxi, magie.
D. chuyển hóa vitamin B1 thành gluxit.
80. Vitamin A công thức phân tử C20H30O, có chứa 1 vòng 6 cạnh và không chứa
liên kết ba. Số liên kết đôi trong phân tử vitamin A là
A. 7. B. 6. C. 5. @ D. 4.
81. Mentol C10H20O và menton C10H18O chúng đều có trong tinh dầu bạc hà.
Biết phân tử mentol không có nối đôi, còn phân tử menton có 1 nối đôi. Vậy kết
luận nào dưới đây đúng?
A. Mentol và menton đều có cấu tạo vòng. @
B. Mentol và menton đều có cấu tạo mạch hở.
C. Mentol có cấu tạo vòng, menton có cấu tạo mạch hở.
D. Mentol có cấu tạo mạch hở, menton có cấu tạo vòng.
82. Hiđro xianua (HCN) là chất cực độc, không màu, dễ bay hơi có trong vỏ
sắn, để tránh nhiễm độc xianua khi ăn sắn ta nên làm gì?
A. Rửa sạch vỏ, luộc mở nắp.
B. Tách vỏ khi luộc.
C. Tách vỏ và luộc mở nắp. @
D. Cho ít nước vôi trong vào luộc để trung hòa HCN.
83. Trong y học, dược phẩm sữa magie (các tinh thể Mg(OH)2 lơ lửng trong
nước), được dùng để trị chứng khó tiêu của dạ dày là do dư axit nào?
A. Axit clohiđric. @ B. Axit axetic.
C. Axit lactic. D. Axit xitric.
84. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu
để sơ cứu?
A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%.
B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoni clorua 10%. @
79
C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
85. Trong một loại kem đánh răng của Trung Quốc, có chất làm hư thận, tác
động tới trung khu thần kinh, gây suy hô hấp và cuối cùng có thể tử vong. Đó là
A. điethylene glicol. @ B. gixerol.
C. mentol. D. sodium bicabonat.
86. Khi bị HNO3 đặc rơi vào tay, màu sắc của vùng da bị bỏng sẽ như thế nào?
A. hóa đen. B. hóa đỏ.
C. hóa vàng. @ D. hóa xanh.
87. Không nên dùng dụng cụ nấu ăn bị hỏng do ăn mòn khi nấu các món ăn có vị
chua là do
A. thức ăn bị nhiễm các ion kim loại.@ B. nhiệt độ cao làm mất vị chua.
C. thức ăn sẽ lâu chín. D. thức ăn dễ bị ôi thiu.
88. Những nhân viên y tế và bác sĩ, làm việc trong phòng chiếu tia X, khi chụp
phim cho bệnh nhân họ phải đeo vào một chiếc yếm làm bằng một kim loại có thể
hấp thụ hoàn toàn tia X, không gây hại, chiếc yếm đó làm bằng kim loại nào sau?
A. Thiếc. B. Chì. @ C. Mangan. D. Sắt.
89. Dùng clo để khử trùng nước là phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy
nhiên, cần phải kiểm tra nồng độ clo dư trong nước vì clo dư gây nguy hiểm cho
con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là
B. dùng giấy pH. A. ngửi mùi mẫu nước.
C. dùng KI và hồ tinh bột. @ D. đo độ trong suốt của mẫu nước.
90. Loại thuốc nào sau đây không thuộc loại gây nghiện cho con người?
A. Seduxen, moocphin. B. Amphetamin, cefein.
C. Saccarin, ampixilin. @ D. Nicotin, hassish.
91. Loại thuốc nào sau đây thuộc loại gây nghiện cho con người?
A. Penixilin, amoxilin. B. Vitamin C, glucozơ.
C. Seduxen, moocphin. @ D. Thuốc cảm pamin, paradol.
80
92. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là
A. 3-MCPD. B. nicotin. @ C. moocphin. D. melamin.
93. Loại thuốc nào sau đây không được chế tạo bằng con đường hóa học?
A. Thuốc kháng sinh: penixilin, ampixilin, erythromixin…
B. Thuốc an thần như seduxen, meprobamat…
C. Tác loại rượu: rượu chuối hột, rắn, hải mã, mật gấu...@
D. Các vitamin A, B, C, D...tổng hợp.
94. Ion âm có lợi cho sức khỏe, tăng miễn dịch, chữa nhiều loại bệnh, người ta
thường dùng cách nào sau đây để tăng lượng ion âm trong không khí?
B. Xây giếng phun nước. @ A. Trồng nhiều cây lá có lá bản rộng.
C. Sử dụng máy điều hòa không khí. D. Sử dụng quạt thông gió.
95. Để kiểm tra một mẫu tế bào có nhiễm bệnh hay không, người ta trích mẫu rồi
cho nhanh vào hóa chất nào sau đây trước khi đi xét nghiệm?
A. Dung dịch muối loãng. B. Dung dịch axit fomic.
C. Dung dịch nước oxi già. D. Dung dịch HCHO. @
96. Etyl clorua được dùng làm chất làm lạnh tức thời trên chỗ bị thương cho các
cầu thủ đá banh vì lí do nào sau đây?
A. Có hoạt tính sinh lí cao, mùi thơm dễ chịu.
B. Có tsôi là 12,3C dễ bay hơi, thu nhiệt mạnh làm giảm cảm giác đau. @
C. Là thành phần an thần, giảm đau nhức, chữa trị vết thương.
D. Làm sạch vết thương, không gây nhiễm trùng.
97. Người ta dùng hóa chất nào sau đây để rửa vết thương là tốt nhất?
A. Thuốc tím. B. Nước oxi già.@
C. Nước muối đặc. D. Dung dịch fomon.
98. Metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau được điều chế
bằng cách nào sau đây?
A. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với metanol. @
B. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với axit metanoic.
81
C. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit fomic.
D. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit axetic.
99. Aspirin (C9H8O4) – axit axetylsalixylic dùng làm thuốc cảm được điều chế
bằng cách nào sau đây?
A. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit axetic. @
B. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với etanol.
C. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với axit metanoic.
D. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với etanol.
100. Trong các loại thuốc sau:
(1) Sâm, nhung, tam thất, quy, nấm linh chi.
(2) Râu ngô, bông mã đề, kim ngân hoa, hoa hòe.
(3) Thuốc kháng sinh: penixilin, ampixilin, erythromixin.
(4) Các vitamin: A, B, C, D, E.
Nhóm các loại thuốc được chế tạo bằng con đường hóa học là:
A. (1), (2). B. (2), (3). C. (3), (4). @ D. (2), (4).
101. Nguyên nhân nào gây bệnh loãng xương ở người cao tuổi?
B. Thiếu canxi trong máu. @ A. thiếu sắt trong máu.
C. Thiếu kẽm trong máu. D. Thiếu magiê trong máu.
102. Rượu được làm từ ngô, khoai, sắn thường có lẫn một lượng anđehit làm cho
người uống bị đau đầu. Ta có thể dùng chất nào để loại anđehit ra khỏi rượu?
A. CaO khan. B. NaOH khan. D. P2O5 khan. C. NaHSO3. @
103. Trong cơ thể người, trước khi bị oxi hóa, lipit sẽ
A. không có biến đổi gì.
B. bị thủy phân thành CO2 và H2O.
C. bị thủy phân thành glixerol và các axit béo. @
D. bị hấp thụ qua màng tế bào.
82
104. Chất Acesulfam K, liều lượng có thể chấp nhận được là 0-15 mg/ kg trọng
lượng cơ thể một ngày. Như vậy, một người nặng 60 kg, trong một ngày có thể
dùng lượng chất này tối đa là
A. 12 mg. B. 1500 mg. C. 10 mg. D. 900 mg. @
-
-
105. Insulin (dùng để chữa bệnh tiểu đường) có chứa 3,2% S (về khối lượng).
)
HSCH
( CH NH
COOH
2
2
(các Thủy phân hoàn toàn 1 mol insulin được 6 mol xistein:
aminoaxit còn lại đều không chứa lưu huỳnh). Khối lượng phân tử của insulin (u) là
A. 1000. B. 12000. C. 36000. D. 6000. @
106. Lượng cồn trong máu người đã được xác định bằng chuẩn độ huyết thanh với
dung dịch kali đicromat theo phản ứng sau:
C2H5OH + K2Cr2O7 + H2SO4 CO2 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O
Khi chuẩn độ 28,00 gam huyết thanh của một người lái xe cần dùng 35,00 ml
dung dịch K2Cr2O7 0,06M. Hỏi lượng cồn trong máu người lái xe đó là bao nhiêu,
có vi phạm luật không? Biết rằng theo luật thì hàm lượng cồn không vượt quá
0,02%.
A. 0,01275%, không vi phạm. B. 0,0832%, không vi phạm.
C. 0,1725%, vi phạm. @ D. 0,1257%, vi phạm.
107. Iot là một trong các nguyên tố cần thiết đối với cơ thể người. Thiếu iot gây ra
bệnh bướu cổ và hàng loạt các rối loạn khác.Muối iot là muối ăn có trộn thêm một
lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI hoặc KIO3). Khối lượng muối ăn và muối
KI cần thiết để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI là:
A. 9,75 tấn và 0,25 tấn. @ B. 0,05 tấn và 9,05 tấn.
C. 0,25 tấn và 9,75 tấn. D. 9,25 tấn và 0,05 tấn.
108. Nicotin là hợp chất gây nghiện có trong cây thuốc lá là hợp chất của C, H và
N. Đốt cháy 2,349 gam nicotin thu được 1,827 gam H2O và 6,380 gam CO2 và N2.
Công thức đơn giản nhất của nicotin là
A. C3H5N. B. C3H7N2. C. C4H9N. D. C5H7N. @
83
109. Melamin được phát hiện có trong sữa bột của tập đoàn Sanlu Trung Quốc
vào năm 2008 là nguyên nhân chính gây bệnh sỏi thận cho trẻ em. Đốt cháy hoàn
toàn 1,89 gam melamin bằng lượng oxi vừa đủ, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua
bình (1) đựng H2SO4 đặc, bình (2) đựng nước vôi trong dư thấy khối lượng bình (1)
tăng 0,81 gam; ở bình (2) xuất hiện 4,5 gam kết tủa và còn 1,008 lít khí không màu
thoát ra ở (đktc). Biết melamin có cấu tạo 1 vòng và 3 liên kết . Công thức phân tử
của melamin là
A. CH2N2. B. C3H6N6. @ C. CH2O4N2. D. C3H6O12N6.
110. Bón loại phân nào sau đây không ảnh hưởng đến pH của đất?
A. Amophot. B. Superphotphat. C. Urê. @ D. Đạm hai lá.
111. Khí nào sau đây được xem là đạm tự do?
D. NO. A. NH3. B. N2O. C. N2. @
112. Các loại nước giải khác thường pH có giá trị là
A. = 7. B. > 7. C. < 7. @ D. = 0.
113. Người Trung Quốc đã tìm ra thuốc nổ đen từ thời xa xưa, thuốc nổ đen là
hỗn hợp gồm:
A. trinitrotoluen (TNT). B. trinitroxenlulozơ.
D. A, B, C đều đúng. C. KNO3 + S + C. @
114. Cho các chất sau: TNT, axit picric, trinitroxenlulozơ, trinitroglixerol, kali
clorat, kali sunfit. Số chất có thể làm thuốc nổ là
A. 3. B. 4. C. 5. @ D. 6.
115. Trên các cuộn phim chụp ảnh, thường được tráng bằng hóa chất nào sau đây?
B. AgBr. @ C. KNO3. D. FeCl3. A. Na2S2O3.
116. Để định hình phim ảnh, người ta nhúng phim ảnh vào hóa chất nào sau đây?
A. KCN. B. H2O2. C. NaHSO3. D. Na2S2O3. @
117. Để tạo sáng cho công việc chụp ảnh vào ban đêm, người ta có thể đốt kim
loại nào sau đây?
A. Thiếc. B. Natri. C. Sắt. D. Magie. @
84
118. Thời kỳ phục hưng, các tác phẩm danh họa được vẽ bằng sơn dầu. Theo thời
gian, các bức họa không còn sáng, đẹp như ban đầu nữa, để phục hồi lại các bức
tranh vẽ, người ta dùng hóa chất nào sau đây?
A. KMnO4. D. H2O2. @ B. K2Cr2O7. C. O3.
119. Khí nào sau đây được nạp vào kinh khí cầu?
B. He. @ C. N2. D. CO2. A. H2.
120. Khí nào sau đây được nạp vào bóng đèn dây tóc?
A. N2. @ B. N2O. C. O2. D. O3.
121. Các giếng khơi lâu ngày cần nạo vét, nếu xuống thật sâu có thể bị ngạt thở
chết là do nguyên nhân chính nào sau đây?
B. Dưới giếng có nhiều bùn. A. Dưới giếng có nhiều khí CH4.
C. Dưới giếng có nhiều N2. D. Dưới giếng có nhiều CO2. @
122. Trong tự nhiên có nhiều nguồn chất hữu cơ sau khi bị thối rữa sinh H2S,
nhưng trong không khí, hàm lượng H2S rất ít, nguyên nhân của là
A. do H2S sinh ra bị oxi không khí oxi hóa chậm. @
B. do H2S bị phân huỷ ở nhiệt độ thường tạo S và H2.
C. do H2S bị CO2 có trong không khí oxi hóa thành chất khác.
D. do H2S tan được trong nước.
123. Vào mùa đông, một số người quen đốt than tổ ong trong phòng kín để sưởi
và dễ bị ngạt, mặt tím tái, dễ gây tử vong. Khí nào chủ yếu gây ra hiện tượng trên?
C. CO. @ A. Cl2. D. CO2. B. SO2Cl2.
124. Chất nào dưới đây là tác nhân chính gây ra hiện tượng suy giảm tầng ozôn?
A. 3-MCPD. C. CFC. @ B. CO2. D. SO2.
125. Nguyên nhân dẫn đến lỗ thủng tầng ozon là do khí nào sau đây?
B. Khí Freon. @ A. Khí CO và CO2.
D. Tia tử ngoại từ mặt trời. C. Khí SO2.
126. Một trong những chất gây thủng tầng ozon là freon. Chất này có chủ yếu
thoát ra từ:
85
A. nồi cơm điện, ấm điện. B. tủ lạnh, máy điều hòa. @
C. máy vi tính. D. tất cả đều sai.
127. Hàm lượng khí CO2 trong không khí luôn cân bằng là do:
A. CO2 trong không khí có khả năng tác dụng với các chất khí khác.
B. quá trình quang hợp cây xanh và quá trình hô hấp ở động thực vật. @
C. CO2 bị hòa tan trong nước mưa.
D. CO2 bị phân huỷ bởi nhiệt.
128. Hai khí CO, CO2 được coi là khí làm ô nhiễm môi trường vì
A. nồng độ CO cho phép trong không khí là 10 đến 20 phần triệu, nếu đến 50
phần triệu thì gây tổn thương não bộ của động vật.
B. CO2 tuy không độc nhưng gây hiệu ứng nhà kính.
C. CO2 kết hợp với các cation tạo cacbonat bazơ làm ô nhiễm đất và nước.
D. A, B đúng.
129. Không khí bị ô nhiễm có thể do các chất nào sau đây?
B. Các chất tổng hợp ete, benzen… A. Các loại oxit CO, SO2, NOx…
C. Các chất bụi nhẹ lơ lửng, bụi nặng, D. A, B, C đều đúng. @
130. Khẳng định nào không đúng?
A. Nếu lượng CO2 tăng quá nhiều sẽ phá vở cân bằng tự nhiên gây ra hiệu
ứng nhà kính.
B. Khí CO rất độc, nồng độ khoảng 250 ppm có thể gây tử vong vì ngộ độc.
C. CH4 trong không khí nếu nồng độ đạt 1,3 ppm thì gây hiệu ứng nhà kính.
D. Hơi thủy ngân nhẹ hơn không khí nên lơ lửng và rất độc, gây tai nạn cho
con người và động vật. @
131. Tác hại đối với môi trường của nhóm chất nào sau đây liệt kê không đúng?
A. Một số chất phá hủy tầng ozon: CFC, NO, CO, halogen...
B. Một số chất tạo mưa axit: SO2, CO2, NO, NO2, HCl...
C. Một số chất gây hiệu ứng nhà kính: CO2, SO2, C2H6, Cl2... @
D. Một số chất gây mù quang hóa: O3, SO2, H2S, CH4...
86
132. Mưa axit làm phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài cẩm thạch, đá
vôi, đá phấn...Trong mưa axit, thành phần chủ yếu là:
B. H2S, HNO2. A. HNO3, H2SO4. @
C. H3PO4, HCl. D. HClO, H2CO3.
133. Có các khí sau: CO, CO2, O3, Cl2, NH3, CH4, CFC, H2O, N2O. Số khí có thể
gây hiệu ứng nhà kính là
A. 4. B. 5. C. 6. @ D. 7.
134. Khí không gây hiệu ứng nhà kính là
A. CH4. B. CO2. C. H2O. D. H2S. @
135. Một trong những chất gây suy giảm tầng ozon là
A. các chất freon (CFC) như CF2Cl2, CFCl3.@
B. halothane ClBrCH–CF3.
C. idofom CHI3.
D. cloropren C4H5Cl.
136. Khí CO2 thải ra nhiều được coi là ảnh hưởng xấu đến môi trường vì
A. rất độc. B. tạo bụi cho môi trường.
C. gây mưa axit. D. gây hiệu ứng nhà kính. @
137. Để nhận biết lượng vết CO có trong không khí, người ta có thể sử dụng?
C. CaO. B. Pb(NO3)2. D. CuSO4. A. PdCl2. @
138. Để định lượng CO có trong không khí người ta thường dùng?
C. PbCl2. D. Fe2O3. A. I2O5. @ B. PdCl2.
139. Chất nào sau đây là nguyên nhân chính gây nổ ở các mỏ than?
B. TNT. D. Cả 3 chất. C. CH4. @ A. H2.
140. Đốt cháy một túi đựng PVC phế thải tạo ra một chất khí có mùi khó chịu làm
ô nhiễm môi trường. Khí đó là
A. cacbon oxit. B. nitơ đioxit.
C. bồ hóng. D. hiđro clorua.@
87
141. Tầng ozon có khả năng ngăn tia cực tím từ vũ trụ xâm nhập vào trái đất vì
tầng ozon...
A. chứa khí CFC có tác dụng với ngăn tia cực tím.
B. có khả năng phản xạ áng sáng tím.
C. đã hấp thụ tia cực tím chuyển hóa ozon thành oxi.
D. rất dày, ngăn không cho tia cực tím đi qua. @
142. Khí CO2 quá nhiều trong khí quyển sẽ gây ra hiệu ứng nhà kính, hiệu ứng
nhà kính có tác hại là
A. làm thủng tầng ozon. B. làm Trái Đất nóng lên. @
C. tạo ra mưa axit. D. tất cả đều đúng.
143. Các oxit của nito có dạng NOx trong không khí là nguyên nhân gây ra ô
nhiễm. Nguồn tạo ra khí NOx phổ biến hiện nay là
A. bình acquy. B. khí thải của giao thông. @
C. thuốc diệt cỏ. D. phân bón hóa học.
144. Đất chua pH < 7 thường có váng màu đỏ là do có nhiều các ion nào sau?
B. Fe3+. @ C. Cu2+. D. Al3+. A. H3O+.
145. Khí nào sau đây gây đau đầu, ù tai, giảm khả năng vận chuyển máu, gây ngạt
thở?
A. CO. @ B. Cl2. D. NH3. C. O3.
146. Đốt cháy chai nhựa plastic thì nó trở thành
A. chất lỏng màu đen. @ B. vẫn là nhựa plastic.
C. than muội. D. chất lỏng màu đỏ.
147. Khi đốt phân bò chúng ta sẽ có thể dễ bị ngộ độc bởi chất nào sau đây?
A. Asen. @ B. Photpho. C. Amoni clorua. D. Cacbonic.
148. Việc đốt cháy các loại nhiên liệu hóa thạch là một nguyên nhân chính gây ra
mưa axit. Chuỗi mô tả sự hình thành mưa axit là
A. S + O2 SO2 + O2 SO3 + H2O H2SO4. @
B. S + O2 SO2 + H2O H2SO3.
88
C. C + O2 CO2 + H2O H2CO3.
D. Không có đáp án nào đúng.
149. Tác nhân gây ô nhiễm nào sau đây làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây bệnh về
di truyền, về máu, về ung thư...?
A. DDT -thuốc trừ sâu đã cấm sử dụng. B. Chất phóng xạ S80, I131, Cs137. @
C. Tetraetyl chì Pb(C2H5)4.
D. Clorofluorocacbon (CFC).
150. Sản phẩm khí của cặp chất nào sau đây gây ô nhiễm môi trường?
(1): O3 và dung dịch KI
(2): FeS2 và O2 ở nhiệt độ cao
(3): NaCl rắn và H2SO4 đặc
A. (1) và (2). B. (1) và (3). C. (2) và (3).@ D. (1), (2), (3).
151. Để diệt chuột trong các nhà kho, người ta đốt lưu huỳnh rồi đóng kín cửa lại.
Chuột hít phải khói sẽ bị sưng yết hầu, co giật, tê liệt cơ quan hô hấp dẫn đến ngạt
mà chết. Chất gì đã làm chuột chết?
A. H2S. C. SO2. @ D. SO3. B. H2SO4.
152. Trong các hoạt động sau:
(1) hoạt động của núi lửa. (2) nạn cháy rừng.
(3) hiện tượng hoang mạc, đất trống, đồi trọc. (4) thử vũ khí hạt nhân.
Các hoạt động gây ô nhiễm không khí là:
A. (1), (2), (3). B. (1), (3), (4).
C. (2), (3), (4). D. (1), (2), (3), (4). @
153. Thực tế lượng CO2 trong công nghiệp thải ra rất lớn nhưng hàm lượng khí
này trong khí quyển tăng chậm, nguyên nhân chính là
A. cây xanh hút CO2 và thải ra khí O2.
B. do pứ: CaCO3 + CO2 + H2O (cid:0) Ca(HCO3)2 xảy ra trong lòng biển, đại
dương, nơi chiếm 4/5 diện tích bề mặt Trái Đất.
89
C. CO2 thoát ra khỏi bề mặt khí quyển.
D. cả A và B. @
154. Để đánh giá chất lượng nước trong công nghiệp, người ta không sử dụng chỉ
số nào sau đây?
A. DO (Dissoled Oxygen).
B. IQ (Intelligence Quotient). @
C. BOD (Biochemical Oxygen Demand).
D. COD (Chemical Oxygen Demand).
155. Nước sạch là
A. nước đun sôi và lọc qua bông thấm.
B. nước giếng khơi.
C. nước đủ tiêu chuẩn dùng trong sinh hoạt. @
D. nước ngọt.
156. Trong thực tế, tại những vùng núi đá vôi, sự hòa tan của CaCO3, MgCO3…
3XO cung cấp nguyên tố X cho sự phát triển của
với HXO3 tạo ra lượng lớn muối
cây trồng. Tuy nhiên nước tại những vùng núi đá vôi thường là nước cứng vì có chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+. Để làm mềm nước cứng vĩnh cửu người ta có thể dùng
chất nào sau đây?
B. HCl. A. NH4NO3. C. Na2CO3. @ D. HNO3.
157. Hiện tượng nào sau không phải do ô nhiễm không khí trực tiếp gây nên?
A. Băng tan ở các cực của Trái Đất. @ B. Khí hậu Trái Đất nóng dần.
C. Lỗ thủng tầng ozon. D. Khí thải công nghiệp độc hại.
158. Nước mưa ở vùng thảo nguyên và các khu công nghiệp có thể chứa cùng
chất nào sau đây?
A. HNO3. @ C. H2CO3. B. H2SO4. D. HClO4.
159. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm các dòng sông hiện nay là
A. nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư.
B. nước thải công nghiệp. @
90
C. chất độc hóa học trong chiến tranh.
D. chất thải hạt nhân.
160. Như thế nào là đất bị ô nhiễm?
A. Đất cằn cỗi, không thể trồng trọt. B. Đất bị ngập mặn.
C. Đất chứa nhiều thuốc trừ sâu. @ D. Đất không được tưới tiêu.
161. Ven đường quốc lộ thường ô nhiễm nồng độ cao kim loại nào sau?
A. Asen. B. Đồng. C. Nhôm. D. Chì. @
162. Nguyên nhân nào sau đây trực tiếp gây ra nạn lũ lụt thường xuyên ở nước ta?
A. Hệ thống đê điều quá cũ.
B. Khí hậu thay đổi bất lợi.
C. Nguồn nước đầu nguồn bị ô nhiễm trầm trọng.
D. Đốt phá rừng đầu nguồn. @
163. Tình trạng nào dưới đây đang gây ra ô nhiễm môi trường?
A. Dân số ngày càng tăng. @ B. Khí hậu toàn cầu đang nóng lên.
C. Băng tan ở các cực của Trái Đất. D. Năng lượng ngày càng cạn kiệt.
164. Cách xử lý rác nào dưới đây hạn chế gây ô nhiễm môi trường?
A. Đốt và xả khí lên cao. B. Chôn sâu.
C. Đổ tập trung và bãi rác. D. Phân loại và tái chế. @
165. Hiện tượng nào dưới đây không phải do ô nhiễm môi trường gây ra?
A. Hiệu ứng nhà kính. B. Mưa axit.
C. Elnino. D. Khí thải công nghiệp. @
166. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành
như sau: lấy 2 lít không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được 0,3585
mg kết tủa đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí bị nhiễm khí nào sau và
với hàm lượng bao nhiêu (giả thiết hiệu suất phản ứng 100%)?
A. H2S; 0,255 mg/l. @ B. H2S; 0,257 mg/l.
C. SO2; 0,250 mg/l. D. SO2; 0,253 mg/l.
91
167. Một loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện.
Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng khí SO2 do
nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là bao nhiêu?
A. 1420 tấn. B. 1250 tấn. C. 1530 tấn. D. 1460 tấn.@
168. Theo tính toán, năm 2000 cả nước ta tiêu thụ lượng nhiên liệu tương đương
1,5 triệu tấn dầu và thải vào môi trường khoảng 113.7000 tấn khí CO2. Trong 1
ngày lượng nhiên liệu tiêu thụ tương đương với khối lượng dầu và lượng khí CO2
thải vảo môi trường lần lượt là:
A. 0,003 triệu tấn dầu, 200 tấn CO2.
B. 0,004 triệu tấn dầu, 311 tấn CO2. @
C. 0,005 triệu tấn dầu, 415 tấn CO2.
D. 0,012 triệu tấn dầu, 532 tấn CO2.
169. Nguyên tắc chung để loại bỏ chất độc hại là
A. sử dụng chất hóa học để tạo thành chất không độc hoặc ít độc hại hơn. @
B. ngăn chặn không cho chất độc hại tiếp xúc với cơ thể ngừơi.
C. cô lập chất độc hại trong nhưng dụng cụ đặc biệt.
D. làm cho chất độc hại tan đi bằng cách xịt nước.
170. Ta có thể dễ dàng nhận ra không khí bị ô nhiễm dựa vào
mùi. B. A. màu.
C. tác dụng sinh lí. D. cả B và C.@
171. Người ta thường dùng chất nào sau đây để thu gom thuỷ ngân rơi vãi?
B. Bột lưu huỳnh. @ A. Khí ozon.
D. Khí oxi. C. Bột sắt.
172. Biện pháp nào sau đây được đánh giá cao trong giải quyết vấn đề năng lượng
ở nông thôn?
A. Sản xuất etanol từ ngô, sắn để thay thế xăng.
B. Lên men các chất thải hữu cơ như phân gia súc, rác thải...để sản xuất
metan trong các hấm biogaz.@
C. Dùng năng lượng trong các lò phản ứng hạt nhân với mục đích hòa bình.
92
D. Chế biến dầu thực vật thay cho dầu điezen trong các động cơ đốt trong.
173. Để xử lí các khí thải công nghiệp là CO, NO, hiđrocacbon, người ta thực
hiện giai đoạn 1 là giai đoạn..............có xúc tác Pt để chuyển hỗn hợp trên thành N2
hay NH3,CO2, hiđrocacbon. Sau đó thực hiện giai đoạn 2 là giai đoạn.................có
xúc tác Pt để chuyển hỗn hợp thu được thành khí N2, CO2, H2O và thải ra môi
trường.
Cụm từ phù hợp cần điền vào hai chỗ trống trên cho phù hợp lần lượt là:
A. khử hóa, oxi hóa. @ B. khử hóa, khử hóa.
C. oxi hóa, oxi hóa tiếp tục. D. oxi hóa, khử hóa.
174. Tẩy lớp cặn ở đáy ấm thường dùng dung dịch chất nào sau đây?
A. Muối ăn. B. Giấm loãng. @
C. Nước vôi trong. D. Nước Giaven.
175. Nguyên nhân tạo lớp cặn ở đáy ấm đun nước là do...
A. nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời. @
B. nước ở một số vùng là nước cứng vĩnh cữu.
C. nước ở một số vùng là nước có lẫn phù sa.
D. nước ở một số vùng là nước mặn.
176. Ở các vùng lũ, để có nước trong tắm giặt, người ta dùng phèn chua
(K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) để làm trong nước. Khi cho phèn chua vào trong nước,
ion Al3+ bị thủy phân tạo ra chất nào sau đây?
A. Al2O3. B. Al2(SO4)3. C. Al2S3. D. Al(OH)3.@
177. Để làm trong nước dùng cho sinh hoạt ở các vùng lũ, người ta thường sử
dụng chất nào sau đây?
B. CaSO4.2H2O. A. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. @
C. Than hoạt tính. D. Hỗn hợp than củi và cát.
178. Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng ion sắt (II) hiđro cacbonat và sắt
(II) sunfat. Hàm lượng sắt trong nước cao làm cho nước có mùi tanh, để lâu có màu
93
vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và sinh hoạt của con người. Trong các
phương pháp sau đây:
(1) Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước ngầm được tiếp xúc với
không khí rồi lắng lọc.
(2) Sục clo vào nước ngầm với liều lượng thích hợp.
(3) Sục không khí giàu oxi vào bể nước ngầm.
Phương pháp được dùng để loại bỏ sắt ra khỏi nước sinh hoạt là:
A. (1), (2). B. (2), (3).
C. (1), (3). D. (1), (2), (3). @
179. Khi xử lý nước ngầm, người ta thường bơm nước lên giàn mưa vì lý do nào
sau đây?
A. Làm giảm độ cứng của nước.
B. Làm giảm hàm lượng CO2.
C. Oxi hóa Fe2+ thành Fe3+. @
D. Làm giảm pH do CO2 từ không khí vào.
180. Chọn một hóa chất nào sau đây thường dùng để khử khí Cl2 làm nhiễm bẩn
không khí của phòng thí nghiệm?
A. O2. C. NH3. @ B. O3. D. H2.
181. Đứng gần máy photocopy ngửi thấy một mùi khí đặc trưng, đó là khí
A. CO2. B. CH4. C. Cl2. D. O3. @
182. Sau giờ thực hành hóa học, trong một số chất thải ở dạng dung dịch có chứa
các ion: Cu2+, Fe3+, Hg2+, Zn2+, Pb2+. Dùng chất nào sau đây để loại bỏ các ion trên?
A. Giấm ăn. B. Nước muối. C. Nước vôi. @ D. HNO3.
183. hóa chất nào sau được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy công nghiệp hiện
nay để xử lý các khí thải công nghiệp một cách tiện lợi, kinh tế và hiệu quả?
B. A. NH3. Ca(OH)2. @
C. Than hoạt tính. D. Nước tinh khiết.
94
184. Khi làm thí nghiệm với P xong, trước khi rửa ống nghiệm, người ta có thể
ngâm ống nghiệm vào dung dịch nào sau đây?
D. Cả 3. @ A. Pb(NO3)2. B. AgNO3. C. CuSO4.
185. Trong giờ thí nghiệm tại lớp hoặc trong giờ thực hành hóa học, có một số khí
thải gây độc hại cho sức khỏe như: Cl2, H2S, SO2, NO2, HCl. Có thể làm giảm thiểu
các khí thải đó bằng cách nào sau đây?
A. Nút bông tẩm nước vôi trong hay sục ống dẫn khí vào chậu nước vôi. @
B. Nút bông tẩm ancol etylic hay sục ống dẫn khí vào chậu ancol etylic.
C. Nút bông tẩm dấm ăn hay sục ống dẫn khí vào chậu dấm ăn.
D. Nút bông tẩm nước muối hay sục ống dẫn khí vào chậu nước muối.
186. Để loại cation Pb2+, Cu2+ trong nước thải sản xuất, có thể dùng dung dịch nào
sau đây?
B. Vôi trong. @ C. Dấm ăn. D. Cồn 90. A. H2S.
187. Cho các chất sau đây: kim loại nặng (Pb2+, Cr2+...)(1); CH4 (2); CO(3); CO2
(4); CFC(5); FAN (6). Những chất gây ô nhiễm môi trường là:
A. 3,4,5. B. 1,3,4,5.
C. 1,2,3,5. D. 1,2,3,4,5,6. @
188. Ở nhiều vùng nông thôn người ta dùng tro bếp để bón phân vì lẽ gì sau đây?
A. Cung cấp thêm đạm cho đất.
B. Cung cấp thêm kali cho đất. @
C. Làm đất tơi xốp hơn.
D. Ngăn chặn có vi sinh vật phân hủy đất.
189. Chất nào sau đây gây ô nhiễm môi trường lâu dài:
(1) DDT (p,p –diclodiphenyltricloetan) (2) 6,6,6 (hexacloxiclohexan)
(3) 2,4-D (axit 2,4-diclophenoxiaxetic) (4) Naptalen.
(5) thuốc trừ sâu vi sinh BIOVIP.
A. (1), (3), (5). B. (1), (2), (3). @
C. (2), (4), (5). D. (2), (3), (4).
95
190. Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa là than hoạt tính.
Tính chất nào sau đây của than hoạt tính giúp con người chế tạo các thiết bị phòng
độc, lọc nước?
A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.
B. Hấp thụ tốt các chất khí, chất tan tốt trong nước. @
C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.
D. Không độc hại, khử mùi tốt.
191. Khí cacbon monoxit có nhiều trong thành phần của
A. không khí. B. khí tự nhiên.
C. khí mỏ dầu. D. khí lò cao. @
192. Chọn hóa chất nào sau đây thường dùng (rẽ tiền) để loại bỏ các chất: SO2,
NO2, HF (trong khí thải công nghiệp) và Pb2+, Cu2+ (trong nước thải nhà máy)?
B. NaOH. D. HCl. A. Ca(OH)2. @ C. NH3.
193. Trong các tác nhân:
3NO ,
3 4PO ,
2 4SO ...
(2) các anion: (1) các kim loại nặng: Hg, Pb, Sn...
(3) thuốc bảo vệ thực vật. (4) phân bón hóa học.
Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
A. (1), (2), (3), (4). @ B. (1), (2), (4).
C. (1), (3), (4). D. (2), (3), (4).
Cl , NO , PO ,SO ...
194. Các chất gây ô nhiễm nguồn nước. Chọn ý đúng?
2 4
3 4
3
@ A. Các anion:
B. Các kim loại nặng: Pb2+, Cd2+, As3+, Na+, Mn2+.
C. Các hợp chất hữu cơ: DDT, tanin, lignin, xiprofloxaxin...
3 –
D. A, B, C đều đúng.
2- (2), PO4
– (4) để đảm bảo không gây độc cho người và động vật theo thứ tự tăng dần
195. Nồng độ tối đa cho phép của 1 số anion trong nước Cl– (1), SO4
(3), NO3
hàm lượng là:
A. (1) < (2) < (3) < (4). B. (3) < (4) < (1) < (2). @
96
C. (3) < (2) < (1) < (4). D. tất cả đều sai.
196. Trong các chất sau, chất không làm ô nhiễm môi trường đất là:
A. các kim loại nặng trong phế thải luyện kim, sản xuất ô tô.
B. phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.
C. chất phóng xạ.
D. A, B, C đều sai. @
197. Khí biogas sản xuất từ chất thải chăn nuôi được sử dụng làm nguồn nhiên
liệu trong sinh hoạt ở nông thôn. Tác dụng của việc sử dụng khí biogas là
A. phát triển chăn nuôi.
B. đốt để lấy nhiệt và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. @
C. giải quyết công ăn việc làm ở khu vực nông thôn.
D. giảm giá thành sản phẩm dầu, khí.
198. Hiện nay không còn khuyến khích xây dựng nhà máy nhiệt điện là do:
A. nguồn nguyên liệu cạn kiệt.
B. khí thải tạo thành gây ô nhiễm môi trường (NO, SO2, CO2,…).
C. quá trình khai thác và vận chuyển nguyên liệu nguy hiểm và khó khăn.
D. tất cả đều đúng. @
199. Việt Nam có mỏ quặng sắt lớn ở Thái Nguyên nên đã xây dựng khu liên hợp
gang thép tại đây. Khu sản xuất được xây dựng ở gần khu vực khai thác mỏ là do
A. tiện vận chuyển nguyên liệu làm cho chi phí sản xuất thấp. @
B. không thể bảo quản được quặng sắt lâu dài sau khi khai thác.
C. chỉ có thể xây dựng nhà máy sản xuất gang thép tại Thái Nguyên.
D. có thể bảo quản được quặng sắt khi vận chuyển, nhưng điều kiện khí hậu
ở nơi khác không đảm bảo.
200. Trong các hoạt động:
(1) Khai thác khoáng sản.
(2) Tiếp xúc với bụi, cát.
(3) Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng và các sản phẩm có
chứa silic tự do.
97
Các hoạt động có thể gây bệnh “bụi phổi silic” là:
A. (1), (2). B. (2), (3). @ C. (1), (3). D. (1), (2), (3).
201. Một đặc trưng chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công
nghiệp là có đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất này có kích
thước hạt rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô, phụ thuộc
vào trạng thái xáo trộn của nước. Cho biết nguyên nhân nào sau đây làm cho nước
bị đục?
(1) Lẫn bụi các hóa chất công nghiệp.
(2) Hòa tan và sau đó kết tủa các hóa chất ở trạng thái rắn.
(3) Phân tán các hạt đất do cân bằng điện tích của phức hệ hấp thụ bị phá vỡ.
A. (1), (2), (3). @ B. (1), (3). C. (2), (3). D. (1), (2).
202. Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ
trụ trong tàu ngầm, người ta thường dùng hóa chất nào sau đây?
D. Than đá. A. Na2O2 rắn. @ B. NaOH rắn. C. KClO3 rắn.
203. Bón phân vô cơ hoặc phân chuồng có thể gây ô nhiễm môi trường là do
nguyên nhân nào sau đây?
(1) Tích lũy các chất độc hại, thậm chí nguy hiểm cho đất đo bón phân để lại.
(2) Tăng lượng dung dịch ở lớp nước trên bề mặt có tác dụng xấu đến việc
cung cấp oxi hại cho cá và các loại động vật thủy sinh khác.
(3) Tích lũy nitrat trong nước ngầm làm giảm chất lượng của nước uống.
(4) Làm tăng lượng NH3 không mong muốn trong khí quyển và lượng N2O
do quá trình nitrat hóa phân đạm dư hoặc bón không đúng chỗ.
A. (1), (2), (3). B. (1), (2), (3), (4). @
C. (1), (3), (4). D. (3), (4).
204. Chiếc nồi nhôm bị bẩn ta nên dùng vật dụng nào sau đây để cọ rửa?
A. Miếng cọ mềm. @ B. Miếng cọ bằng kim loại.
C. Cát. D. Tro bếp (chứa KHCO3).
98
205. Hậu quả của việc Trái Đất đang nóng dần lên là hiện tượng băng tan ở hai
cực. Những ảnh hưởng nào có thể xảy ra khi Trái Đất nóng dần lên (do hiệu ứng
nhà kính), trong số các dự báo sau?
(1) Nhiều vùng đất thấp ven biển sẽ bị nhấn chìm trong nước biển.
(2) Khí hậu Trái Đất có những thay đổi bất thường.
(3) Có những trận bão lớn xảy ra.
B. (1), (2), (3).@ C. (1), (3). D. (2), (3). A. (1), (2).
206. Nước giếng khoan thuộc loại nước tự nhiên nào sau đây?
A. Nước suối. B. Nước khoáng.
C. Nước mưa. D. Nước ngầm.@
207. Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
2
3
A. các kim loại nặng: Hg, Pb, Sb,...
4SO .
4PO ,
3NO ,
B. các anion:
C. thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
D. cả A, B, C. @
208. Nhóm gồm toàn những ion gây ô nhiễm nguồn nước là:
3HCO .
3NO ,
3NO ,
A. B.
3NO ,
2NO , Pb2+, As3+. @ 2NO , Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.
3NO ,
2NO , Pb2+, Na+, 2NO , Pb2+, Na+, Cl-.
C. D.
thợ vàng sử dùng để tách vàng khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm
chất độc này. Chất độc này có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là
209. Tại những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hóa chất cực độc do
A. nicôtin. B. thủy ngân. C. xianua. @ D. đioxin.
loại hóa chất cực độc phá hủy môi trường và gây ảnh hưởng nghiêm trong đến sức
khỏe, đó là chất độc màu da cam. Chất độc này còn được gọi là
210. Trong chiến tranh Việt Nam, Mĩ đã rải xuống các cánh rừng Việt Nam một
A. 3-MCPD. B. nicôtin. C. đioxin. @ D. TNT.
mạnh nhưng rất độc, hiện nay người ta đã ngưng sử dụng X không phải vì tính
211. Thuốc trừ sâu X được tổng hợp từ benzen là một thuốc trừ sâu có hoạt tính
99
kháng thuốc của sâu bọ với X mà vì tính độc hại và tính chất hủy hoại môi trường
của X. X là
A. TNT. B. 666. @ C. DDT. D. covac.
được hàm lượng chì trong bùn và trong đất như sau:
212. Khi nghiên cứu mẫu đất của một làng nghề tái chế chì, người ta đã xác định
Thứ tự Mẫu nghiên cứu Hàm lượng Pb2+ (ppm)
1 Mẫu bùn chứa nước thải ắc quy 2166,0
2 Mẫu đất nơi nấu chì 387,6
3 Mẫu đất giữa cánh đồng 125,4
4 Mẫu đất gần nơi nấu chì 2911,4
Hàm lượng chì lớn hơn 100,000 ppm là đất bị ô nhiễm. Trong số các mẫu
đất nghiên cứu trên, mẫu đã bị ô nhiễm chì là:
A. mẫu 1, 4. B. mẫu 2, 3. C. mẫu 1, 2. D. cả 4 mẫu.@
Nguyên tố Nồng độ (ppm) trong đất Nguyên tố Nồng độ (ppm) trong đất
33 0,09
20.400 1900
Cd2+ Cu2+
33 3
Fe3+ Pb2+
94 10
Phân tích một mẫu đất ở gần một nhà máy luyện kim người ta thấy hàm lượng Cd2+, Pb2+, Cu2+, Fe3+ của mẫu này lần lượt là: 28,75 ppm; 85,18 ppm; 27,58
ppm; 20.395 ppm. Mẫu đất bị ô nhiễm các ion nào sau đây?
213. Nồng độ cho phép của một số kim loại trong đất là:
B. Pb2+, Cu2+, Fe3+.
A. Pb2+, Fe3+. @ C. Cd2+, Cu2+. D. A, B, C đều sai.
214. Sau thảm họa Trecnobun, vùng đất xung quanh nhà máy thuộc Ukraina đã bị ô nhiễm đất nặng nề do chất phóng xạ, nguyên nhân là do đồng vị Sr80, I131, Cs137, U238... Trong đất ở địa điểm A nằm trong vùng ô nhiễm có chứa U238, biết chu kì bán hủy của U238 là 4,5.109 năm, thời gian để lượng Urani trên phân rã 6,8% là
A. 4,57.108 năm. @ C. 1,75.1010 năm. B. 2,5.109 năm. D. 2,65.108 năm.
100
pháp nào sau đây?
215. Để xác định các ion kim loại có trong nước người ta thường dùng phương
A. Phương pháp sắc kí. @ B. Phương pháp thủy phân.
C. Phương pháp quang phổ phát xạ. D. Phương pháp quang phổ vạch.
216. Khi xử lý CO, NOx; mục đích chính là biển đổi 2 khí này thành các khí:
A. N2O, muối cacbonat. B. NO2, CO2.
C. N2, CO2. @ D. NH3, CO2.
[H],Pt
[O],Pt
CO, NO, C H
Y
X
(B thải vào môi trường). Trong sơ đồ trên X,
x
y
Y có thể là:
217. Trong công nghiệp khí thải được xử lí theo sơ đồ sau:
A. X gồm N2, NH3, CO2, H2O. B. Y gồm N2, CO, CxHy.
C. X gồm N2, NH3, CO, CxHy. @ D. Y gồm N2, H2O, CO2, CxHy.
cốc, người ta lấy 24,7 lít không khí (d = 1,2g/l) dẫn chậm toàn bộ qua ống đựng dư
chất I2O5. Đốt nóng ống đến 150C, đến hoàn toàn tạo ra một đơn chất rắn I2. Hấp
thụ B vào bình đựng KI dư, sau đó cho sản phẩm tác dụng vừa đủ với 7,76 ml dung
dịch Na2S2O3 0,0022M. Hàm lượng CO trong mẫu theo ppm là
218. Để xác định hàm lượng khí độc CO có trong không khí tại vùng có lò luyện
A. 32,40 ppm. B. 40,32 ppm. @ C. 52,28 ppm. D. 28,82 ppm.
Lấy 30 lít không khí nhiễm H2S (d = 1,2 g/l) cho đi qua thiết bị phân tích gồm bình
đựng CdSO4, thu được kết tủa CdS. Sau đó axit hóa toàn bộ bình phân tích có kết
tủa, thu khí thoát ra cho vào ống đựng 10ml dung dịch I2 0,0107M để oxi hóa hoàn
toàn khí thoát ra tạo S kết tủa. Lượng I2 dư phản ứng vừa đủ 12,85 ml dung dịch
Na2S2O3 0,01344M. Hàm lượng H2S trong mẫu theo ppm là
219. Để xác định hàm lượng H2S có trong không khí người ta làm thí nghiệm sau:
A. 16,92 ppm. B. 21,77 ppm.
C. 18,51 ppm. D. 19,50 ppm.@
101
Các nội dung có thể yêu cầu HS tìm hiểu, nghiên cứu độc lập hay theo nhóm.
Thời điểm GV có thể yêu cầu HS nghiên cứu và nộp sản phẩm là theo bài học đang
học mà có nội dung liên quan, hay tận dụng vào những thời điểm gần nghĩ Tết
truyền thống (HS có nhiều thời gian và báo cáo có chất lượng hơn).
2.2.3. Tổ chức seminar, báo cáo của HS
a) Cách loại sắt trong nước tự nhiên bị nhiễm sắt
Sắt tồn tại trong tự nhiên dưới dạng Fe(HCO3)2. Để loại sắt khỏi nước dưới
dạng Fe(OH)3 người ta có thể dùng các biện pháp sau:
- Sục không khí vào nước.
- Sục không khí đồng thời thêm vôi vào nước.
- Sục không khí đồng thời thêm sôđa vào nước.
- Dùng KMnO4.
- Sục khí Cl2 đồng thời cho thêm Ca(HCO3)2.
Các đề tài có thể áp dụng:
Em hãy giải thích cách tách loại sắt bằng các phương trình phản ứng?
b) Lập bảng phân loại, nêu ứng dụng chính và các hình ảnh của ứng dụng và
tác hại của các polime
- Cho các polime sau: polietilen, polipropilen, poli(vinyl axatat), poli(vinyl
clorua), poli(metyl matacrylat), poli(phenol- fomanđehit) (PPF), cao su buna–S,
cao su Buna, cao su isopren, cao su buna–N, tơ clorin, tơ nilon-6, tơ nilon-6,6, tơ
nitron, tơ lapsan.
- Em hãy: phân loại, nêu ứng dụng chính, tìm các hình ảnh về ứng dụng và
các tác hại của chúng. Theo em, các polime nào có thể tái chế?
- Các loại muỗng, bao nhựa, chai lọ... tái chế hiện nay sử dụng tại các chợ
thường được tái chế từ nguồn nào? Chúng gây tác hại gì đến sức khỏe?
- Em hãy nêu một số vật liệu hiện nay có thể thay thế các loại bao nhựa, bao
xốp... góp phần giảm ONMT đã và đang được sử dụng trên thế giới và tại nước ta?
Địa chỉ tích hợp: bài 31, 41, 52, 58.
102
Gợi ý: em tìm các hình ảnh trên internet, gõ vào tên các polime trên thanh
công cụ tìm kiếm.
c) Thực phẩm và ứng dụng
- Em hãy trình bày cơ chế thủy phân của tinh bột, protein trong quá trình chế
biến. Theo em, giai đoạn nào có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta? Hiện
nay, thực phẩm quay nướng như: heo quay, gà nướng lu, cá nướng…có ảnh hưởng
đến sức khỏe người sử dụng không. Nướng bằng lò vi sóng có ảnh hưởng đến sức
khỏe không?
- Trong quá trình bảo quản các thực phẩm thịt như: thịt hộp, xúc xích, thịt
xông khói… có chất bảo quản nào? Những chất đó, trong quá trình đun nóng của
chúng ta, vô tình biến thành chất gây ung thư không?
- Hiện nay, trên thị trường có bán một số thực phẩm dinh dưỡng cho một số
đối tượng đặt biệt như: người già, người bệnh, người gầy, người béo phì, trẻ suy
dinh dưỡng, người bệnh tiểu đường, người bệnh cao huyết áp…Em hãy sưu tầm các
hình ảnh minh họa và tác dụng của các thực phẩm dinh dưỡng trên và cho biết các
thực phẩm đó được chế biến từ nguyên liệu chính gì? (gluxit, protit, lipit, vitamin,
chất khoáng…)
- Các loại đường đang được cho phép sử dụng trên thế giới và Việt Nam?
Các loại đường có thể dùng cho người bệnh tiểu đường?
Địa chỉ tích hợp: bài 17, 58.
d) Ô nhiễm sông Thị Vải
- Theo em, nhà máy VeDan đã chế biến bột ngọt, các gia vị từ nguồn nguyên
liệu chính nào? Trong quá trình chế biến đã dùng các hóa chất nào để xử lý tách
chiết các nguyên liệu? Các hóa chất này thải ra môi trường gây ô nhiễm hệ sinh thái
như thế nào?
- Các biện pháp xử lý nước thải công nghiệp dùng hiện nay ở Việt Nam?
Địa chỉ tích hợp: bài 2, 5, 6, 7, 12.
103
- Tại sao trong các hóa đơn tính tiền nước tiêu dùng luôn có phí bảo vệ môi
trường? Theo em, nước thải sinh hoạt hằng ngày có các chất gì gây ô nhiễm? Em đã
làm gì để khắc phục tác hại ô nhiễm nước thải sinh hoạt ra môi trường?
- Trong các chất thông cầu cống nghẹt thường có thành phần chính là: bột
nhôm và NaOH rắn. Theo em cách thức xử lý dựa trên phản ứng và nguyên tắc nào?
e) Sản xuất kim loại và vấn đề boxit
+ Nguyên tắc để điều chế một số kim loại có nhiều ứng dụng rộng rãi như:
vàng, bạc, nhôm, sắt, kẽm?
+ Theo em, trong quá trình sản xuất các kim loại trên cần các nguồn quặng,
khoáng nào? Tên và công thức các quặng, khoáng đó?
+ Quặng boxit chứa kim loại nào? Nước ta trữ lượng quặng boxit có ở đâu?
Trong quá trình khai thác quặng gây ô nhiễm môi trường như thế nào? Thu thập các
hình ảnh ô nhiễm. Chính sách của Nhà nước để khắc phục ô nhiễm môi trường do
khai thác quặng là gì?
+ Dân gian có câu: “Đi đào vàng thường mang nhiều bệnh tật về”. Tại sao lại
như thế? Cách thức khai thác vàng và ô nhiễm cho con người và môi trường như thế
nào?
Địa chỉ tích hợp: bài 2, 12, 33, 58.
Từ các bài thu hoạch của HS, GV có thể chắc lọc thông tin cho các bài báo
của trường, các tư liệu tham khảo.
Địa chỉ tích hợp: bài 24, 33, 40, 44,58.
2.3. Tích hợp CVĐKTXHMT trong giờ ngoại khóa hóa học
2.3.1. Bản tin hóa học
(1) Lịch sử hóa học
(2) Phần hóa học và thực phẩm
(3) Hóa học hiện đại
(4) Hóa học và môi trường
2.3.1.1. Phần nội dung chính của bản tin có thể có 6 phần đề nghị như sau:
104
(5) Hóa học và học đường
(6) Hóa học vui
Nội dung của bản tin có thể linh hoạt, thay đổi hàng năm hay hàng quý, các
mục lớn của bản tin có thể thêm hoặc bớt tùy theo nội dung và phần biên tập.
Trong quá trình thực nghiệm, tác giả đã thiết kế một bản tin hóa học cho
trường THPT Nguyễn Chí Thanh, nơi tác giả đang công tác. Nội dung của bản tin
chỉ có nội dung hóa học, tác giả rất mong muốn cộng tác với các môn khác trong
nhà trường làm bài báo sinh động hơn nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
Nội dung của bản tin là các kiến thức về hóa học ứng dụng, các tình hình
thời sự có nội dung hóa học. Phần bản tin tham khảo được đính kèm theo file của
luận văn.
2.3.1.2. Bản tin tham khảo
Các kiến thức hóa học về ứng dụng, thực tiễn, có ý nghĩa giáo dục có thể đan
xen, lồng ghép vào các hoạt động của ngày hội hóa học trong trường. Qua các hoạt
động này, bản thân các HS thụ động, ít chịu tìm tòi cũng có thể học hỏi được từ bạn
bè và GV các kiến thức để tích lũy cho vốn hiểu biết của mình.
Tác giả đã biên tập một chương trình cho ngày hội hóa học với quy mô toàn
trường có thể áp dụng vào các ngày 26/03, 30/4 hay ngày kỷ niệm thành lập trường,
ngày bộ môn hóa...Chương trình có thể tổ chức trong hội trường có máy chiếu, sử
dụng power point. Nếu có cơ hội, kết hợp kiến thức tổng hợp các môn trong nhà
trường sẽ đạt hiểu quả hơn. Nội dung bài trình chiếu được đính kèm theo file của
luận văn.
2.3.2. Ngày hội hóa học
Tham quan ngoại khóa luôn là cơ hội có tính chất giáo dục tư tưởng cao, vừa
giúp HS thư giãn sau những ngày học tập bó hẹp trong nhà trường, vừa giúp các em
mở mang các kiến thức thực tế. Nhà trường có thể gắn hoạt động tham quan ngoại
khóa với dã ngoại vui chơi giải trí. Ví dụ: tham quan nhà máy sản xuất gốm sứ, hóa
chất cơ bản với dã ngoại vui chơi ở Suối Tiên, Thác Giang Điền, rừng sác Cần
2.3.3. Tham quan nhà máy, xí nghiệp
105
Giờ...Tuy nhiên, các hoạt động vui chơi và kết hợp giáo dục cần phải có kế hoạch
cụ thể, được nhà trường thông qua và có sự chuẩn bị chu đáo. Trong quá trình thực
hiện luận văn, tác giả có nhiều ý tưởng cho kế hoạch tham quan ngoại khóa, nhưng
vì điều kiện còn hạn chế và phạm vi hẹp, nên chỉ thiết kế được kế hoạch cụ thể cho
tham quan ngoại khóa chứ chưa kết hợp dã ngoại vui chơi.”Kế hoạch tham quan
ngoại khóa – Nhà máy hóa chất Tân Bình" của tác giả được trường thực nghiệm
đồng ý triển khai. Kế hoạch này được nêu cụ thể như sau:
“Tham quan nhà máy Sản xuất hóa chất Tân Bình”
- Địa điểm tham quan: 46/6 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình 8153990, 8153185
- Phương tiện tham quan: xe 50 chỗ hay xe buýt (có tuyến xe buýt đón khách trực
tiếp đến tận nơi, có thể ký hợp đồng đưa đón HS).
- Thời điểm tham quan: chủ nhật trong tuần (từ 7h – 11h), từ 6h30 (sáng) bắt đầu
tập trung HS, điểm danh sĩ số, bố trí chỗ ngồi trên xe theo đơn vị lớp và GV theo xe
(các GV hóa học và các GV trong Đoàn trường phụ trách), 7h30 bắt đầu xe di
chuyển đến nơi tham quan, 8h vào liên hệ với nhà máy để có nhân viên kỹ thuật hỗ
trợ, 9h bắt đầu tham quan các dây chuyền sản xuất hóa chất, 10h30 tập trung toàn
bộ HS, nghĩ ngơi, chuẩn bị lên xe về trường, 11h có mặt tại trường THPT và chuẩn
bị ra về.
KẾ HOẠCH THAM GIA NGOẠI KHÓA HÓA HỌC
- HS được phổ biến nội quy tham quan, ý nghĩa của buổi tham quan, hướng dẫn ghi
chép và làm bài thu hoạch sau chuyến tham quan (lấy điểm vào cột miệng hay 15
môn hóa).
- Các hướng dẫn ghi chép cho bài thu hoạch: (quan sát trong chuyến tham quan và
tra cứu cần thiết trên mạng internet, làm bài thu hoạch ra giấy, nộp theo đơn vị lớp).
1) Sản phẩm của nhà máy hóa chất Tân Bình là nguyên liệu cho các ngành
sản xuất nào?
Chuẩn bị tham quan và học tập
106
2) Sản phẩm nào là chủ lực của nhà máy? Tên sản phẩm, thành phần hóa học
và hàm lượng chính có trong sản phẩm đó? Nguồn nguyên liệu chính cho các sản
phẩm chủ lực này là gì? Theo em, cơ sở lý thuyết cho quá trình sản xuất sản phẩm
chủ lực có giống với lý thuyết em đã học không (lý thuyết về sản xuất hóa học)?
3) Quan sát môi trường xung quanh nhà máy: cây cối, đường xá, đất đai...em
thấy có gì khác so với nơi em đang sinh sống? Tại sao lại có sự khác nhau đó?
4) Theo em, trong quá trình sản xuất, nhà máy đã thải ra môi trường các khí
thải nào? Các khí thải đó độc hại như thế nào đến sức khỏe người dân địa phương
và công nhân? Nhà máy đã có hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường
như thế nào?
5) Nếu em là một thành viên của dự án bảo vệ môi trường, em sẽ làm gì để
khắc phục ONMT tại các nhà máy sản xuất hóa chất tại nơi đông dân cư?
- Thu bài thu hoạch của HS vào tuần sau. GV hóa học xem xét chấm điểm cho HS
dựa vào 2 tiêu chí sau: nêu đúng được 2 ý đầu tiên cho 5 điểm, ý 3 nêu đúng tương
đối cho 1 điểm, ý 4 cho 3 điểm khi HS nêu được các loại khí thải và tác hại chính, ý
5 cho 1 điểm theo cảm nhận nghiêm túc chủ quan của mỗi HS.
Có thể mời các chuyên gia về cộng tác, đến thăm trường và có bài thuyết
trình cho toàn thể HS nghe về các chủ đề như: vệ sinh và an toàn thực phẩm, các
hóa chất bảo quản chế biến thực phẩm, các hóa chất gây nghiện và tác hại, các năng
lượng và nhiên liệu đang sử dụng tại địa phương, ô nhiễm môi trường ở địa
phương...Nhà trường kết hợp với các tổ chức ngoài nhà trường, vận động sự ủng hộ
của Đoàn thanh niên, hội phụ huynh HS ủng hộ kinh phí và tinh thần. Thời gian và
địa điểm áp dụng có thể vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm sau giờ chào cờ. Thông qua
các báo cáo, thuyết trình của các chuyên gia, HS có cái nhìn và sự hiểu biết đúng
đắn hơn các tình hình thời sự, từ đó rèn tính tìm hiểu các tin tức mới trong và ngoài
nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.4. Báo cáo của chuyên gia
107
Trong các ngày bộ môn của trường, vận động HS tự thiết kế, sưu tầm các
hình ảnh, bài báo hay có nội dung gắn hóa học với thực tiễn đời sống, các vấn đề
KTXHMT, các vấn đề thời sự, công nghệ mới của hóa học... Chọn lọc qua các sản
phẩm của HS để phân loại thành nhóm sản phẩm để trưng bày trong ngày hội.
Các tờ rơi nhằm tuyên truyền các nội dung giáo dục có ý nghĩa thực tiễn
nóng bỏng như: HIV và các loại chất gây nghiện, các bệnh có liên quan đến ăn uống
thiếu vệ sinh, H1N1 và cơ chế gây bệnh, nước sinh hoạt và vấn đề ô nhiễm, thiếu
nước sạch sử dụng; vấn đề năng lượng và cạn kiệt năng lượng, khai thác và sử dụng
các quặng tự nhiên trái phép...
2.3.5. Các hình thức khác
2.4. Một số tư liệu tham khảo khi giảng dạy các nội dung KTXHMT
Các tư liệu này được chép thành file trong CD, tiện cho GV tham khảo và tra
cứu khi cần, được phân loại như sau:
- Các kiến thức về các nguyên tố ở các nhóm.
- Ebook ảo thuật hóa học của TS Nguyễn Xuân Trường.
- Ebook truyện kể về các kim loại.
- Các mẫu chuyện vui.
- Hóa học với đời sống.
- Các giáo án tích hợp giảng dạy CVĐKTXHMT.
2.4.1. Các kiến thức mới, chuyên sâu về hóa học
Các tư liệu này được tác giả sưu tầm trên mạng ở các trang web đáng tin cậy,
tổng hợp lại, hiệu chỉnh và phân loại theo nhóm để GV khi sử dụng có thể tiện tra
cứu, gồm các nhóm như sau:
- Tài liệu giáo dục môi trường cho GV.
- Nhóm các ebook về môi trường và độc học môi trường (8 file).
- Các chất độc hóa học liên quan đến chương trình lớp 12.
- Phân loại các loại ô nhiễm môi trường.
2.4.2. Các kiến thức về ô nhiễm môi trường
108
- Sản xuất công nghiệp và xử lý khí thải.
- Ô nhiễm các kim loại nặng.
- Hậu quả do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Mưa axit và tác động đến môi trường.
- Ô nhiễm không khí và tác động đến đời sống gồm: các tác nhân gây
ô nhiễm không khí và nguồn gốc, một số hình thức ô nhiễm không khí; ảnh hưởng
của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
đến vật chất, cây trồng, lên tầng ozon, các khí nhà kính nguồn gốc, hậu quả...
- Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí.
- Suy thoái và ô nhiễm tài nguyên đất Tây Nguyên.
- Ô nhiễm môi trường đất.
- Ô nhiễm môi trường nước và tác động (các chỉ số ô nhiễm).
- Các nguồn tài nguyên và năng lượng.
- Nhiên liệu thay thế xăng.
- Dầu mỏ và tiềm năng.
2.4.3. Các kiến thức về nhiên liệu và năng lượng
- 3-MCPD.
- Melamin.
- Ảnh hưởng của hóa chất đến thực phẩm.
- Bảo quản thịt cá.
- Các cách làm cho thực phẩm cứng chắc.
- Các gia vị - Các gia vị được sử dụng - Chất tạo màu thực phẩm.
- Làm đẹp với thực phẩm.
2.4.4. Các kiến thức về lương thực và thực phẩm
Tác giả xin chia sẻ bộ sách hóa học Hoa Kỳ mà tác giả có được. Trong các
bộ sách này, GV có thể tham khảo các ứng dụng của hóa học trong thực tiễn, 2 sách
lớp 11 và 12 có những ví dụ rất sinh động, vui, GV có thể sử dụng để kể cho HS
nghe, làm giảm căng thẳng của tiết học và cũng gắn kết hóa học với đời sống. Các
2.4.5. Các sách hóa học của Hoa Kỳ
109
sách gồm: chemistry 11, chemistry 12, inorganic chemistry, organic chemistry,
1001 Chemicals in Everyday Products, 2nd Edition (được kèm theo file trên CD của
luận văn).
Từ cơ sở lí luận của việc tích hợp giảng dạy CVĐKTXHMT ở trường THPT
tác giả thực hiện được các công việc sau:
- Biên soạn các giáo án tích hợp khi nghiên cứu tài liệu mới để lồng các nội
dung KTXHMT vào giúp tiết học thêm sinh động.
- Xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm có nội dung KTXHMT vừa là
cách kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS, vừa là nguồn cung cấp thêm kiến thức
thực tiễn cho HS nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tế.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học nội và ngoại khóa, tận dụng tối
đa sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp, các ban ngành trong và ngoài nhà trường chung tay
đem đến cho HS những kiến thức mới, hiện đại, gần gũi, thiết thực.
Tóm tắt chương 2
110
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc tích hợp giảng dạy các vấn đề
KTXHMT vào lớp 12.
- Số lượng HS sử dụng hệ thống BTTN có nội dung CVĐKTXHMT.
- Số lượng GV sử dụng các giáo án có nội dung tích hợp theo bài cụ thể.
- Các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường đã được lồng ghép các
nội dung hóa học.
- Báo cáo của chuyên gia được trường thực nghiệm áp dụng.
- Các tư liệu hóa học hỗ trợ được GV hóa học sử dụng.
Tính khả thi được thể hiện qua:
- Kết quả tiếp thu của HS được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra,
các báo cáo của HS).
- Nâng cao khả năng tự học, tự tìm kiếm thông tin cho của HS.
- HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (qua phiếu tham khảo ý kiến).
- GV sử dụng các tư liệu hỗ trợ vào bài giảng, giúp cho bài giảng thêm sinh
động, lôi cuốn sự chú ý HS.
Tính hiệu quả được thể hiện qua:
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Có 4 nhiệm vụ thực nghiệm cụ thể như sau:
Tác giả đã chọn 80 câu hỏi trắc nghiệm để thực nghiệm sư phạm dựa trên
các tiêu chí sau:
- Nội dung câu hỏi sát với câu hỏi về KTXHMT có thể ra trong đề thi ĐH,
CĐ, sát với các câu hỏi trong SGK lớp 12 nâng cao.
- Nội dung câu hỏi gắn với giáo dục môi trường nhất.
- Nội dung câu hỏi gắn với kiến thức ngoài đời sống mà có liên quan đến
kiến thức hóa học lớp 12 nhất.
3.2.1. Thực nghiệm về bài tập trắc nghiệm
111
Chọn thực nghiệm 2 giáo án tích hợp
- Bài 17: Vật liệu polime (chương trình nâng cao).
- Bài 44: Sơ lược về một số kim loại khác (chương trình nâng cao).
3.2.2. Thực nghiệm giáo án tích hợp
Tham quan “ Nhà máy hóa chất Tân Bình” với chương trình tham gia cụ
thể do tác giả đề nghị, kết hợp với nội dung tích hợp có ý nghĩa GDMT.
3.2.3. Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa ngoài trường
- Bản tin hóa học (1 số vào tháng 03/2008).
- Thuyết trình ngoại khóa về: “Các chất gây nghiện phổ biến và tác hại”.
3.2.4. Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa trong trường
3.3. Đối tượng, địa bàn và nội dung thực nghiệm
3.3.1. Thực nghiệm bài tập trắc nghiệm
- Trường THPT Nguyễn Chí Thanh – TP.HCM.
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám – TP.HCM.
- Lớp luyện thi Đại học của thầy Tống Thanh Tùng: 189A Nguyễn Trọng
Tuyển P8, Phú Nhuận, TP.HCM.
- Lớp luyện thi Đại học của GV Trần Thị Tú Anh: 14/22B Văn Chung F13,
Tân Bình, TP.HCM.
Tổ chức thực nghiệm tại khối 12 ở 4 địa điểm sau:
Lớp cụ thể
Số thứ tự
Lớp ĐC - TN
TN1 ĐC 1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4
Lớp 12C1 12C2 12A1 12A3 12A2 12A4 LT1 LT2
Số HS 38 38 33 33 39 39 30 30
GV Tống Thanh Tùng Trần Trung Trực Nguyễn Tôn Chánh Nguyễn Tôn Chánh Tống Thanh Tùng Tống Thanh Tùng Trần Thị Tú Anh Trần Thị Tú Anh
1 2 3 4 5 6 7 8
Bảng 3.1: Các lớp TN và ĐC phần bài tập trắc nghiệm
112
- HS có trình độ tương đối đồng đều.
- HS ở các lớp này có nguyện vọng thi vào khối A, B vào các trường ĐH.
* Chuẩn bị: 2 bài kiểm tra 60 phút, mỗi bài 40 câu hỏi trắc nghiệm được in ra
với số lượng khoảng gần 300 bài và phiếu trả lời trắc nghiệm.
Lí do chính để chọn thực nghiệm tại các địa điểm này này là:
3.3.2. Thực nghiệm giáo án tích hợp
Lớp cụ thể
Số thứ tự
Lớp ĐC - TN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 ĐC 1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5
Lớp 12C1 12C2 12C4 12C3 12A1 12A2 12A1 12A3 12C5 12C8
Số HS 38 38 42 42 44 44 33 33 45 45
GV Tống Thanh Tùng Trần Trung Trực Vũ Thị Mỹ Ngọc Vũ Thị Mỹ Ngọc Trần Thị Xuân Mai Trần Quốc Thảo Nguyễn Tôn Chánh Nguyễn Tôn Chánh Trần Trung Trực Trần Trung Trực
Chuẩn bị: in giáo án, và phiếu tham ra giấy A4 và các tư liệu hỗ trợ ra đĩa
CD gửi cho các GV hóa học tại các trường thực nghiệm.
Bảng 3.2: Các lớp TN và ĐC phần giáo án tích hợp
Chọn 2 trường THPT Nguyễn Chí Thanh và THPT Hàn Thuyên vì 2 trường
này gần với nhà máy hóa chất Tân Bình và trường Nguyễn Chí Thanh là nơi tác giả
đang giảng dạy.
Chuẩn bị: lên kế hoạch cụ thể về chương trình tham quan và các nội dung
cho bài thu hoạch sau khi tham quan. Trao đổi với Bí thư chi Đoàn và GV hóa của
trường về mục đích và cách thực hiện.
3.3.3. Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa ngoài trường
3.3.4. Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa trong trường
113
- Vì điều kiện thực nghiệm bị hạn chế về thời gian và vật chất khó khăn nên
tác giả chỉ hoàn thành 1 bản tin hóa học cho HS trường Nguyễn Chí Thanh. Tuy
nhiên, với sự động viên và giúp đỡ của các đồng nghiệp và các cán bộ quản lý nhà
trường nên bản tin cũng được in ra và chuyển đến HS theo đơn vị lớp (mỗi lớp 12
bản tin) ở cả 3 khối 10, 11, 12. Số lượng bản tin in ra là (400 bản).
- Dưới sự nhiệt tình ủng hộ của Đoàn trường, hội phụ huynh HS, nhà trường
đã mời ông ThS Ngô Trí Diễm - giảng viên Đại học Dược Hà Nội nhân chuyến
công tác của ông vào TP.HCM. Qua buổi hợp tác, giao lưu, ông đã có buổi thuyết
trình về: “Các chất gây nghiện phổ biến và tác hại” cho HS khối sáng (gồm 9 lớp
10 và 11 lớp 12 trường Nguyễn Chí Thanh).
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài tập trắc nghiệm
Lớp Tổng số
Số HS đạt điểm Xi
bài KT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
140
0
2
12
18
24
47
22
12
3
140
2
6
14
32
31
33
16
6
0
TN ĐC
Bảng 3.3: Phân phối điểm kiểm tra (bài 1)
Lớp Tổng số
Phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống (%)
bài KT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
140
TN
0
1,4
10,0 22,9 40,0 73,6 89,3 97,9 100
140
ĐC
1,4
5,7
15,7 38,6 60,7 84,3 95,7 100
Từ bảng 3.4 tiến hành vẽ đồ thị đường tích lũy cho nhóm lớp TN và ĐC.
Bảng 3.4: Phần trăm số HS đạt điểm xi trở xuống (bài 1)
114
120
100
80
TN
60
ĐC
40
g n ố u x ở r t i x m ể i đ t ạ đ S H %
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm kiểm tra
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1
Từ các kết quả ở bảng 3.4 trên ta tính được các giá trị ở bảng sau:
Lớp
S2
S
V
X TB 6,65
2,27
1,51
22,87%
5,98
2,34
1,53
25,59%
TN ĐC
Từ kết quả trên tính được T = 3,69. Chọn α = 0,01 với k = 2.140-2 = 278, tra
bảng phân phối Student tìm giá trị
,k
,k
t = 2,58. Ta thấy, T >
t vậy bài kiểm tra số
1 giữa nhóm ĐC và nhóm TN là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa = 0,01).
Bảng 3.5: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra (bài 1)
Lớp Tổng số
Số HS đạt điểm Xi
bài KT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
140
0
0
14
23
22
46
20
13
2
140
1
2
12
34
36
33
17
5
0
TN ĐC
Bảng 3.6: Phân phối điểm kiểm tra (bài 2)
115
Lớp Tổng số
bài KT
2
3
Phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống (%) 4
6
7
8
9
5
10
TN
140
0
0
10,0
26,4
42,1
75,0
89,3
98,6 100
140
0,7
2,1
10,7
35,0
60,7
84,3
96,4
100
Từ bảng 3.7 tiến hành vẽ đồ thị đường tích lũy cho nhóm lớp TN và ĐC.
ĐC
120
100
80
TN
60
ĐC
Bảng 3.7: Phần trăm số HS đạt điểm xi trở xuống (bài 2)
g n ố u x ở r t i x m ể i đ
40
t ạ đ S H %
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm kiểm tra
Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
Từ các kết quả của bảng 3.7 trên ta tính được các giá trị ở bảng sau:
Lớp
S2
S
V
X TB
6,59
2,20
1,48
22,46%
TN
6,10
1,87
1,37
22,46%
ĐC
Từ kết quả trên tính được T = 2,87. Chọn α = 0,01 với k = 2.140-2 = 278, tra
bảng phân phối Student tìm giá trị
,k
,k
t = 2,58. Ta thấy, T >
t bài kiểm tra số 2
giữa nhóm ĐC và nhóm TN là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa = 0,01).
Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra (lần 2)
116
- Điểm trung bình của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.
- Độ biến thiên V% ở nhóm lớp TN nhỏ hơn nhóm ĐC.
- Đường lũy tích lớp TN nằm phía dưới đường lũy tích ứng với lớp ĐC.
Tóm lại: Từ kết quả tổng hợp của 2 bài kiểm tra, ta thấy:
quả, đã góp phần nâng cao kết quả học tập. Tuy nhiên, ta thấy sự khác nhau này
không nhiều do phần lớn các câu hỏi là lý thuyết, không có tính toán nhiều, HS có
thể phán đoán theo vốn kiến thức của bản thân. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì đã
phản ánh được phân nào tư duy và kinh nghiệm sống của HS.
Chứng tỏ việc giảng dạy có tích hợp các kiến thức KTXHMT là có hiệu
3.4.2. Kết quả thực nghiệm giáo án tích hợp
- Nội dung và mức độ tích hợp trong 2 giáo án vừa phải, phù hợp với thời
lượng tiết học, GV chủ động phát triển nội dung bài học. Tuy nhiên, giáo án cần bổ
sung thêm nhiều kênh hình, các hình ảnh mang tính thời sự. (GV Trần Trung Trực).
- Lượng kiến thức lồng vào giảng dạy khá nhiều, chỉ thích hợp với lớp khá
trở lên vì các em thích tìm hiểu thêm các vấn đề mới, còn các lớp có nhiều HS trung
bình, các em thiếu sự tập trung, loãng tiết học. Tuy nhiên, việc lồng các nội dung
thực tiễn này vào bài học là hữu ích. (GV Vũ Thị Mỹ Ngọc).
- Các vấn đề lồng ghép vào bài lên lớp phong phú. Bài 44 nên áp dụng vào 2
tiết để chuyển tải hết nội dung vì đây là những nội dung thiết thực, có giá trị giáo
dục môi trường cao. (GV Nguyễn Tôn Chánh).
* Nhận xét từ phía GV
STT
VỊ TRÍ
Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn
1 Mở đầu bài giảng 2 3 4 5 6 7 8 9
Trạng thái tự nhiên Tính chất vật lý Tính chất hóa học Điều chế Ứng dụng Củng cố Kiểm tra đánh giá HĐNK
4 0 0 0 0 0 6 4 3
3 2 2 3 2 3 1 2 3
1 5 4 3 3 2 1 1 1
0 1 2 2 3 3 0 1 1
Bảng 3.9: Nhận xét cơ hội và thời điểm tích hợp giảng dạy CVĐKTXHMT
117
- Những địa chỉ có thể áp dụng tích hợp các nội dung KTXHMT:
(I) Không thể áp dụng (III) Có thể áp dụng nhưng hiệu quả thấp
(II) Áp dụng được (IV) Áp dụng được và tính hiệu quả cao
Bảng 3.10: Kết quả nhận xét các địa chỉ tích hợp giảng dạy CVĐKTXHMT
Tên bài
Bài 3. Chất giặt rửa
(I) 0
(II) 0
(III) 0
(IV) 8
Bài 4. Glucozơ
0
0
1
7
Bài 5. Saccarozơ
0
0
0
8
Bài 7. Tinh bột
0
0
0
8
Bài 8. Xenlulozơ
Bài 11. Amin
Bài 12. Aminoaxit
13. Peptit
và
Bài protein
0 0 0 0
0 0 0 0
0 2 1 1
8 6 7 7
Nội dung tích hợp Lựa chọn chất giặt rửa thích hợp cho từng vùng kinh tế. Xử lí nước thải có chất giặt rửa ra môi trường. Các loại đường tổng hợp được phép sử dụng trên thế giới. Nguyên nhân của bệnh đường huyết. Sản xuất đường mía và các hóa chất phụ gia sử dụng tác động đến sức khỏe của công nhân sản xuất và môi trường. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể. Sử dụng các thực phẩm tinh bột hợp lí. Lợi ích của xenlulozơ và việc trồng rừng. Tái chế giấy. Cơ chế tạo ra chất gây ung thư của amin bậc 2. Các aminoaxit dùng phổ biến trong đời sống. Các loại protein quan trọng trong thực phẩm và các thực phẩm dinh dưỡng chức năng.
0
0
0
8
Bài 23. Ăn mòn kim loại Bài 24. Điều chế kim loại
0 0
0 0
2 0
6 8
Bài 17. Vật liệu polime Các vật liệu polime thường sử dụng trong đời sống và các tác hại lâu dài cho môi trường. Tái chế vật liệu polime. Bảo vệ các vật dụng bằng kim loại trong đời sống hằng ngày. Sản xuất các kim loại quý hiếm và tác động của việc sản xuất đến môi trường.
118
Bài 31. Một số hợp chất của KL kiềm thổ Bài 34. Một số hợp chất quan trọng của nhôm
0 0
0 0
0 0
8 8
Bài 39. Một số hợp chất của Crom.
0
0
2
6
Bài 40. Sắt
Nước cứng và cách xử lý nước cứng, nước phèn. Các tác hại của việc sử dụng đồ nhôm không đúng cách. Sản xuất nhôm liên quan đến vấn đề khai thác boxit. Crom và các sắc màu crom Ứng dụng vài hợp chất quan trọng của crom trong đời sống. Tầm quan trọng của sắt trong đời sống Các dạng tồn tại của các hợp chất sắt trong các nguồn nước.
Bài 41. Một số hợp chất của sắt Bài 42. Hợp kim của sắt Các loại thép đặc biệt.
0 0 0
0 0 0
2 2 0
6 6 8
Bài 43. Đồng và một số hợp chất của đồng
0
0
2
6
Bài 44. Sơ lược một số kim loại khác
0
0
0
8
0
Sản xuất gang thép và ô nhiễm môi trường. Tầm quan trọng của đồng trong đời sống. Hợp kim của đồng. Các ứng dụng và các hiện tượng trong đời sống liên quan đến Ag, Au, Sn, Pb... Ô nhiễm nguồn nước do các kim loại nặng. Đo hàm lượng ion sắt trong nước sử dụng.
0
0
8
Bài 52. Chuẩn độ oxi hóa – khử bằng phương pháp pemanganat. Bài 56. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
0
0
0
8
Bài 57. Hóa học và vấn đề xã hội
0
0
0
8
Các vấn đề về khai thác, sử dụng năng lượng, năng lượng mới. Khai thác sử dụng nhiên liệu, vật liệu trong tự nhiên góp phần vào lợi ích nhân loại. Lương thực, thực phẩm, sản xuất và sử dụng hợp lý để bảo vệ sức khỏe. May mặc và các thành tựu mới. Tác hại của andehit trong vải, áo quần. tác hại của xeton trong mỹ phẩm. Bệnh tật và sức khỏe hiện nay (H1N1 là vấn đề nóng)
119
Bài 58. Hóa học và vấn đề môi trường
0
0
0
8
Nguyên nhân và tác hại của ô nhiễm nước, không khí, đất. Giải pháp khắc phục.
- Về các ý kiến đóng góp và yêu cầu của GV để có thể thực hiện tốt các nội
dung tích hợp: cần có sự ủng hộ của Ban Giám hiệu, Hội phụ huynh HS, Đoàn
thanh niên, và HS, các phương tiện thông tin đại chúng; cần có các tư liệu hỗ trợ
cho các GV (phim ảnh, báo cáo, tranh, tạp chí...), cần có các kinh phí thích hợp để
hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường, cần sự phối hợp của các đồng
nghiệp...
- Các nội dung mà GV diễn giảng cho các em rất bổ ích, các em thật sự rất
* Về phía HS Trích ý kiến của 3 HS từ 3 lớp TN:
mong chờ những tiết dạy hay, hấp dẫn như vậy. Em thấy cần cho các em xem thêm
các đoạn phim có mô tả sản xuất kim loại làm ô nhiễm môi trường, các hình ảnh tác
hại của các chất đến sức khỏe, chứ các em chỉ nghe các tác hại không chưa đủ, các
- GV thông báo hơi nhiều, các em rất muốn được ghi chép lại nhưng không
em không nhớ lâu. (Nguyễn Khánh Chi lớp 12C1 trường Nguyễn Chí Thanh).
kịp thời gian. Đây là lần đầu em được biết các chất thông dụng hằng ngày lại có
nhiều tác hại đến thế. Từ đó, em sẽ ý thức hơn trong việc sử dụng các vật dụng có
thể chứa các chất có hại để bảo vệ sức khỏe của mình. Em cũng thích các tiết học
lớp 12C4 trường Nguyễn Chí Thanh).
- Có quá nhiều vấn đề các em được cô giáo thông báo cho biết mà trong
được thầy cô cung cấp nhiều các mới không có trong sách vở. (Phùng Quốc Tuấn
sách giáo khoa không có. Tiết học trôi qua rất nhanh, các em tập trung nghe mà
không ghi được gì lại, các em rất muốn được GV photo tài liệu tham khảo ra để tìm
hiểu kỹ hơn. Các môn khác GV bổ sung cho các em những kiến thức thực tiễn giống
như vậy thì rất hữu ích. (Nguyễn Tấn Khoa lớp 12C5 trường Nguyễn Chí Thanh).
120
* Số HS tham quan là 86,94% số HS lớp 12 của hai trường thực nghiệm (492
HS Nguyễn Chí Thanh và 335 HS Hàn Thuyên).
* Bài thu hoạch được đánh giá theo thang điểm 10 (nếu HS được từ 5 -10:
đánh giá đạt, < 5: đánh giá không đạt). Với HS đánh giá đạt, được GV cộng từ 1- 2
điểm trực tiếp vào bài kiểm tra hệ số 1. Với HS không đạt yêu cầu, lơ là, ghi chép
qua loa, bị khiển trách và trừ điểm vào bài kiểm tra hệ số 1.
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ngoại khóa ngoài trường
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
546 HS
173 HS
75,94%
24,06%
Bảng 3.11: Kết quả bài thu hoạch tham quan ngoại khóa
3.4.4.
3.4.5. Kết quả thực nghiệm ngoại khóa trong trường
- Em muốn bản tin là một sân chơi chung cho tất cả các môn học. Bản tin có
Về bản tin hóa học của trường: vài lời nhận xét của HS
(Nguyễn Hoài Nam – lớp 12C4).
- Bản tin này chưa có gì hấp dẫn lắm vì nội dung chưa thật sự mới, các em
thể mỗi tháng ra một lần, HS đóng góp bài viết có thể được phát bản tin miễn phí.
muốn có những cái mới hơn, ngôn từ còn khoa học quá, chưa gần lắm với tụi em.
Cần thêm vào vài hình ảnh. Nói chung, có một bản tin chung của trường thì thật là
- Em muốn được góp bài viết, không biết bản tin có được duy trì về sau
hay. (Tống Thủy Vân – lớp 12C7).
không, hi vọng đây là nơi các em có thể học hỏi được nhiều từ các thầy cô và anh
- Bản tin này chỉ có nội dung hóa thì cũng chán, nên có phần đố vui có
chị. (Nguyễn Hà Hải – lớp 10A8).
thưởng để thu hút các em quan tâm. Nếu có điều kiện thì bản tin nên in màu cho
đẹp, và in giống như tờ mực tím thì hay quá. (em Nguyễn Minh Trung – lớp 11B8).
121
vì bản tin ngắm tới người đọc là các em nên ý kiến của các em là thiết thực hơn cả.
Bản thân tác giả thấy những lời nhận xét của GV là những đóng góp tốt,
nhiệm (sau giờ chào cờ). Ông Ngô Trí Diễm – (phó bộ môn Dược lâm sàng Đại học
Dược Hà Nội) đã có phần thuyết trình về “Các chất gây nghiện phổ biến và tác
Về buổi thuyết trình thực hiện trong sân trường vào tiết sinh hoạt chủ
thắc mắc để ông giải đáp. Từ các vấn đề mà ông Diễm trình bày, bản thân tác giả
cũng thấy mình được hiểu biết thêm về các chất gây nghiện. Các em HS hứng thú từ
câu mở đầu của ông Diễm: “Theo các em, kẹo singum có gây nghiện không? Có các
hại”. Đa số HS chú ý lắng nghe và đưa ra những câu hỏi có liên quan mà các em
mái hơn cho mở đầu một tuần học tập. Từ phía ban giám hiệu của nhà trường, Phó
Hiệu trưởng thầy Nguyễn Tỷ Chế Đạt nói rằng: “Nếu có điều kiện và sự hợp tác của
chất gây nghiện nào mà em đã biết?”. HS tham gia trả lời sôi nổi và tâm lí thoải
các tổ chức giáo dục từ bên ngoài thì các buổi sinh hoạt như thế này có tính chất
giáo dục cao. Nhà trường sẽ cố gắng để mời các chuyên viên đến thăm trường và
báo cáo các chủ đề, có thể luân phiên các chủ đề suốt năm học và mở rộng ra các
môn học khác.”
3.4.6. Nhận xét của GV về các nội dung và ý nghĩa của đề tài
STT
Họ tên GV
Trường
1
Lê Tấn Diện
Trương Vĩnh Ký
2
Hỉ A Mổi
Mạc Đĩnh Chi
3
Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường Chinh
Lương Thế Vinh
4
Trần Huy Hùng
5
Kim Nguyễn Quỳnh Giao
Nguyễn Chí Thanh
6
Tống Thanh Tùng
7
Trần Trung Trực
8
Phan Thị Bình
9
Vũ Thị Mỹ Ngọc
Bảng 3.12: Danh sách GV nhận xét nội dung tích hợp giảng dạy của đề tài
122
Nguyễn Lan Hương
10
Đặng Thị Thúy Nga
11
Nguyễn Thuật
12
Văn Bá Minh
13
14
Trần Quốc Thảo
Hàn Thuyên
15
Trần Thị Xuân Mai
16
Vũ Thị Phương Linh
Dân lập Quốc Tế
17
Nguyễn Thị Cẩm Thạch
Hồng Hà
18
Nguyễn Phúc Hậu
Bắc Sơn
19
Nguyễn Thị Thanh Hà
Tây Thạnh
20
Nguyễn Tôn Chánh
Hoàng Hoa Thám
21
Trần Thị Thu Hà
Võ Thị Sáu
22
Hoàng Thị Thắm
Trần Phú
23
Phạm Thùy Linh
Đinh Tiên Hoàng
24
Phạm Ngọc Thanh Tâm
Vĩnh Cửu
25
Ngô Xuân Quỳnh
Nam Sách II
Bảng 3.13: Kết quả nhận xét nội dung và ý nghĩa của đề tài
Mức độ
Tiêu chí đánh giá
TB
1
2
3
4
5
Kiến thức NỘI DUNG tích hợp
- Đầy đủ
0
0
2
10
13
4.44
- Phong phú
0
0
3
9
13
4.40
- Chính xác, khoa học, hấp dẫn
0
0
1
2
22
4.76
- Thiết thực
0
0
0
7
18
4.72
Các hình thức tích hợp
4.92
- Đa dạng về hình thức tổ chức
0
0
0
2
23
4.52
- Thời lượng áp dụng hợp lí
0
0
3
6
16
4.88
123
- Phù hợp với điều kiện của trường
0
0
2
9
16
Về tính khả thi
- Dễ áp dụng
0
0
2
8
15
4.52
- Phù hợp với trình độ học tập của HS
0
0
0
6
19
4.76
- Phù hợp khả năng dùng internet của HS
0
0
1
1
23
4.88
- Phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường
0
0
2
13
10
4.32
- Phù hợp thời gian dạy học nội, ngoại khóa
0
0
1
9
15
4.56
Hiệu quả giảng dạy tích hợp
- Giúp các em dễ tiếp thu các kiến thức về
0
0
0
2
23
4.92
KTXHMT.
- Làm tăng hứng thú học tập bộ môn.
0
0
0
3
22
4.88
- Nâng cao khả năng tự học, tự tìm hiểu
kiến thức của HS.
0
0
0
0
25
5.00
- Tính hấp dẫn của giờ học được nâng lên.
0
0
0
1
24
4.96
- Góp phần vào xu thế đổi mới PPDH.
0
0
0
4
21
4.84
Tuy số lượng phiếu thăm dò không nhiều nhưng bước đầu cũng cung cấp
cho tác giả một số phản hồi có ý nghĩa.
- Kích thích HS tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan đến các vấn đề
KTXHMT (37,39% HS rất hứng thú tìm hiểu).
- Về các hoạt động nội ngoại khóa trong và ngoài nhà trường được phần lớn
các em nhiệt tình ủng hộ và tham gia tích cực. Về hoạt động tham gia nhà máy hóa
chất các em ghi chép đầy đủ và có ý kiến đóng góp tốt.
- Về mong muốn của em được trang bị các kiến thức về vấn đề thời sự liên
quan đến KTXHMT là: 74,39% rất cần thiết, 15,85% cần thiết, 9,76% không cần
thiết (trên tổng số 492 HS được thăm dò – 11 lớp 12 trường Nguyễn Chí Thanh).
- HS thấy hứng thú, yêu thích môn hóa học hơn (56,30% có nhiều yêu thích,
43,70% có sự yêu thích vừa phải), từ đó HS thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc
học môn hóa học.
3.4.7. Ý kiến của HS về các hoạt động thực nghiệm
124
KẾT LUẬN
Tuy gặp không ít khó khăn về việc tìm kiếm tài liệu tham khảo cũng như
trong quá trình thực nghiệm sư phạm, nhưng đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ
đặt ra đề tài cũng đã thực hiện được một số công việc sau:
1. Những kết quả thu được từ đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu những khóa luận, luận văn về các ứng dụng của hóa học vào
đời sống thực tiễn, luận văn về giáo dục môi trường ở trường THPT.
-Tìm hiểu các xu hướng đổi mới PPDH và sự thay đổi của PPDH trong
những năm gần đây.
-Nghiên cứu lí luận về hoạt động nội và ngoại khóa trong nhà trường.
-Nghiên cứu về sách tham khảo về môi trường, độc hại môi trường, giáo dục
sức khỏe.
-Nghiên cứu phần mềm GDMT, các website giáo dục môi trường.
1.1. Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận của đề tài:
các thành quả sau:
- Biên soạn, sưu tầm và hiệu chỉnh được 219 câu trắc nghiệm có nội dung
KTXHMT, và đã sử dụng 80 câu để thực nghiệm.
- Thiết kế được 6 giáo án tích hợp theo bài cụ thể của chương trình lớp 12 –
Sách giáo khoa nâng cao và tiến hành thực nghiệm được 2 giáo án.
- Đề nghị một số địa chỉ tích hợp và lồng ghép các nội dung KTXHMT vào
các bài trong chương trình lớp 12 nâng cao.
- Thiết kế 5 mẫu bài tập nghiên cứu có thể giao cho HS về tự tìm hiểu để
viết thành seminar có nội dung liên quan đến vấn đề đời sống, thời sự.
- Biên tập được một bản tin hóa học cho trường THPT.
- Biên tập 1 chương trình tham gia ngoại khóa hóa học (trong nhà trường)
cho các ngày hội vui chung cho toàn trường.
- Soạn 1 kế hoạch tham quan nhà máy hóa chất Tân Bình gắn với nội dung
giáo dục.
1.2. Nghiên cứu việc tích hợp các vấn đề KTXHMT, luận văn đã đạt được
125
- Sưu tầm, hệ thống các tài liệu tham khảo về nội dung giáo dục KTXHMT.
Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy các nội dung giảng dạy tích hợp đã
đạt được các yêu cầu sau:
- Về mặt nội dung, khi phối hợp được đa dạng các hình thức tích hợp giáo
dục các VĐKTXHMT, HS lĩnh hội được các kiến thức mở rộng, bổ ích có thể
không có trong SGK, giúp các em mở mang tầm nhìn và trí tuệ.
- Đảm bảo tính tính khả thi, có thể sử dụng với một số đông HS, GV tùy vào
điều kiện tình hình của địa phương và trường giảng dạy.
- Về tính hiệu quả của việc tích hợp các nội dung KTXHMT vào chương
trình phổ thông góp phần làm cho kết quả học tập của HS được nâng lên (thể hiện
vào điểm bài kiểm tra cao hơn), tăng hứng thú dạy học bộ môn (37,39% HS rất
hứng thú tìm hiểu). Bên cạnh đó, HS còn được trực tiếp tham gia báo cáo, thảo luận,
tham quan ngoại khóa những nội dung có liên quan đến bài học trong SGK nên khả
năng tự học cũng nâng cao, kiến thức thu nhận được bền vững, mở rộng.
1.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số đề nghị dưới đây:
2. Kiến nghị và đề xuất
GDMT, các lớp tập huấn các kiến thức mới về KTXHMT, thời sự cho GV THPT.
Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất đặc biệt là các thiết bị hiện đại như máy
vi tính, máy chiếu…cho các trường THPT để thuận lợi cho HS tự nghiên cứu các đề
tài seminar, cập nhật thông tin mới trên thế giới, cho các công tác ngoại khóa trong
nhà trường, tăng tính chuyên nghiệp cho các công tác giáo dục, truyền bá thông tin
trong nhà trường.
- Có những văn bản, pháp quy cần thiết cho công tác giáo dục các vấn đề
KTXHMT đến các trường thuộc phạm vi quản lý để tuyên truyền rộng rãi đến đội
ngũ GV và HS, coi đây như là một nhiệm vụ giáo dục chính khóa.
Với các Sở Giáo dục:
126
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV đổi mới PPDH, tăng cường các
công tác ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
- Tăng thêm kinh phí cho hoạt động giáo dục các vấn đề KTXHMT.
- Tổ chức những buổi hội thảo, sinh hoạt theo chuyên đề, thi đố vui kiến
thức, tham quan dã ngoại,...nhằm giáo dục ý thức tìm hiểu các vấn đề KTXHMT và
ý thức bảo vệ môi trường cho các em.
- Các trường học cần liên kết với nhau và với các cơ quan ban ngành, nhà
máy xí nghiệp tại địa phương trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức tìm
hiểu các vấn đề KTXHMT.
Với trường THPT:
- Trên nền tảng của đề tài, có thể bổ sung, mở rộng thêm nội dung ở chương
trình hóa học lớp 11, lớp 10.
- Bổ sung thêm các bài giảng của GV được thiết kế trên phần mềm
powerpoint, violet... và các nội dung mới có thể tích hợp vào phần lớn các bài để
nội dung bài học tăng thêm tính sinh động, các phần "Có thể em chưa biết" trong
các SGK nên mở rộng thêm.
- Xây dựng hệ thống giáo án tích hợp cho từng bài học để GV chủ động hơn
trong tiết dạy.
- Nghiên cứu, hệ thống hóa thêm một số nội dung khác để xây dựng các tư
liệu hỗ trợ cho GV có tính chuyên nghiệp, đầy đủ hơn.
- Xây dựng một website có nội dung giảng dạy các vấn đề KTXHMT.
Do thời gian không nhiều cũng như trình độ hạn chế của bản thân và các điều
kiện thực tế không cho phép, sự thiếu sót là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận
được sự đóng góp của quý thầy cô để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tôi
hi vọng rằng những kết quả của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
đáp ứng yêu cầu gắn khoa học bộ môn với những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
3. Hướng phát triển của đề tài
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái (2002), Tài liệu chuyên khoa giáo dục 11, 12 tập 2, NXB
Giáo dục.
2. Lê Huy Bá (2006), Độc học môi trường cơ bản, NXB ĐHQG TP.HCM.
3. Lê Huy Bá (2007), Sinh thái môi trường đất, NXB ĐHQG TP.HCM.
4. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh, GDMT thông qua dạy học hóa học ở
5. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
TP.HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP.HCM.
7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP.HCM.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Thiết kế mẫu một số môđun giáo dục môi
trường THPT.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Đưa các nội dung GDMT vào hệ thống giáo
trường ở trường phổ thông, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tích hợp giáo dục môi trường trong chương
dục quốc dân, NXB Giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hội thảo tập huấn triển khai chương trình
trình giáo dục tiểu học, Hà Nội.
Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo
giáo trình CĐSP – Đổi mới nội dung và PPDH hóa học, NXB Giáo dục,
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Môi trường và giáo dục môi trường, Hà Nội.
14. Đặng Kim Chi (1998), Hoá học môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật.
khoa lớp 12 môn hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
128
15. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Quyết định 1363/QĐ.TTg về
việc phê duyệt đề án: Đưa giáo dục các nội dung BVMT vào hệ thống giáo
16. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học,
NXB ĐHSP Hà Nội.
18. Nguyễn Dược (2004), Giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông, NXB
Giáo dục.
19. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
kỹ thuật.
20. Vũ Cao Đàm (2007), Suy nghĩ về khoa học và giáo dục trong xã hội đương đại
dục, NXB Giáo dục.
21. Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu hỏi thực
Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.
22. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh
Niên.
23. Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), Giáo dục môi trường thông qua một số bài
tế hóa học 12, tập 1, NXB Giáo dục.
TP.HCM.
24. Trần Thị Thu Hảo (1997), Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn hóa học ở
giảng hóa học cụ thể ở trường phổ thông, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP
ĐHSP Hà Nội.
25. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy
nhà trường phổ thông thuộc khu vực Hà Nội, (khóa luận tốt nghiệp),
26. Nguyễn Kim Hồng (2002), Giáo dục môi trường, NXB Giáo dục.
27. Hoàng Hưng (2003), Con người và môi trường, NXB ĐHGQ Hà Nội.
và học tích cực trong môn hóa học, NXB Giáo dục.
129
28. Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học
ĐHSP Hà Nội.
29. Lê Văn Khoa (2000), Khoa học và môi trường, NXB Giáo dục.
30. Trần Ngọc Mai (2005), Truyện kể 109 nguyên tố hóa học, NXB Giáo dục.
31. Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Văn Khang (1999), Một số phương pháp giáo dục
ở trường THPT và THCS tại thành phố Hải Phòng, (khóa luận tốt nghiệp),
32. Đoàn Lê Quỳnh Như (2008), Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS trường
môi trường, NXB Giáo dục.
33. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lí thuyết và
THPT, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
dục.
34. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm
Tuấn Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hóa
bài tập hóa học THPT, tập 1 – Hóa học đại cương và vô cơ, NXB Giáo
35. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
học THPT, NXB Giáo dục.
mục quan trọng trong chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông
36. Phan Thị Lan Phương (2007), Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy hóa
(học phần PPDH 2), ĐHSP Hà Nội.
37. Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website giáo dục môi trường qua chương
học lớp 11 ở trường THPT, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
38. Trần Quốc Sơn (1998), Tài liệu chuyên khoa hóa học 11,12 tập 1, NXB Giáo
dục.
39. Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh (2005), Đổi mới phương pháp dạy học hóa
trình hóa học lớp 10, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
40. Lý Minh Tiên (Chủ biên), Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam,
Đỗ Hạnh Nga (2006), Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của HS bằng
học, Tài lệu nội bộ, Hà Nội.
trắc nghiệm khách quan, NXB Giáo dục.
130
41. Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
TP.HCM.
42. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Học và
quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, (luận văn thạc sĩ), ĐHSP
43. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB
Khoa học xã hội.
44. Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ
dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.
45. Lê Thị Mỹ Trang (2003), Tìm hiểu môi trường và giáo dục môi trường qua
môn hóa học lớp 12 ban KHTN, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
46. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Trường (chủ
biên), Trần Quốc Đắc, Đoàn Việt Nga, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín,
Đoàn Thanh Tường (2008), Sách giáo viên Hóa học 12 nâng cao, NXB
Giáo dục.
47. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (chủ biên),
Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng (2008), Sách giáo khoa
môn hóa học ở lớp 12, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
48. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân
Trường (2008), Bài tập Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
49. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
50. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh
(2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông
thông, NXBGD, Hà Nội.
51. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm
chu kì III (2004 - 2007) môn hóa học, NXB ĐHSP Hà Nội.
52. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở
môn hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
trường phổ thông, NXB ĐHSP.
131
53. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy
54. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 Câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống,
NXB Giáo dục.
55. Nguyễn Xuân Trường (2001), Hóa học vui, NXB KHKT.
56. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang Web giáo dục môi trường qua môn
học hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP.
57. Nguyễn Phú Tuấn (2007), 440 bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ, NXB
ĐHQG TP.HCM.
58. Lê Thanh Tùng (2007), 1001 câu hỏi và giải đáp khoa học phổ thông, NXB
Thanh niên Hà Nội.
59. Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2003), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
hóa học ở trường THPT, (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP TP.HCM.
60. http://www.bachkim.com
61. http://www.hoahocphothong.com
62. http://www.giaovien.net
63. http://www.hoahocvietnam.com
64. http://www.thuvien-ebook.com
65. http://ebook.edu.net.vn
66. http://www.hoahoc.edu.com.vn
67. http://www.giaoduc.edu.vn/news/
68. http://www.thuvien-ebook.com
69. http://truongtructuyen.org
70. http://en.wikipedia.org/wiki/Ebook
71. http://www.thiennhienmoitruong.com
72. http://www.vacne.org.vn
73. http://cere.dhsphn.edu.vn
74. http://www.htv.com.vn
75. http://www.tchdkh.org.vn
về giáo dục môi trường ở tiểu học và THCS, Hà Nội.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Nội dung chương 9 SGK hóa học 12 nâng cao................................... 16
Bảng 1.2 : Nội dung có thể giảng dạy CVĐKTXHMT........................................ 17
Bảng 2.1 : Cấu trúc bài học SGK nâng cao 12 nâng cao..................................... 30
Bảng 2.2 : Các địa chỉ có thể tích hợp GDCVĐKTXHMT ................................. 41
Bảng 3.1 : Các lớp TN và ĐC phần bài tập trắc nghiệm .................................... 111
Bảng 3.2 : Các lớp TN và ĐC cho phần giáo án tích hợp ................................. 112
Bảng 3.3 : Phân phối điểm kiểm tra (bài 1)........................................................ 113
Bảng 3.4 : Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống (bài 1)......................... 113
Bảng 3.5 : Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra (bài 1)......... 114
Bảng 3.6 : Phân phối điểm kiểm tra (bài 2)........................................................ 114
Bảng 3.7 : Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống (bài 2)......................... 115
Bảng 3.8 : Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra (bài 2) ......... 115
Bảng 3.9 : Nhận xét về cơ hội và thời điểm tích hợp giảng dạy
CVĐKTXHMT ................................................................................. 116
Bảng 3.10 : Kết quả nhận xét các địa chỉ tích hợp giảng dạy
CVĐKTXHMT ................................................................................. 117
Bảng 3.11 : Kết quả bài thu hoạch tham quan ngoại khóa. .................................. 120
Bảng 3.12 : Danh sách GV nhận xét nội dung tích hợp giảng dạy của đề tài ...... 121
Bảng 3.13 : Kết quả nhận xét nội dung và ý nghĩa của đề tài .............................. 122
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
công nghệ thông tin : CNTT
câu lạc bộ : CLB
CVĐKTXHMT : các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường
Đại học Sư phạm : ĐHSP
giáo dục : GD
giáo dục môi trường : GDMT
GDBVMT giáo dục bảo vệ môi trường :
giáo viên : GV
hoạt động ngoại khóa : HĐNK
hóa học phổ thông : HHPT
học sinh : HS
ngày hội hóa học : NHHH
khoa học kỹ thuật : KHKT
khoa học tự nhiên : KHTN
: KTXHMT kinh tế, xã hội, môi trường
: NXB nhà xuất bản
ONMT : ô nhiễm môi trường
: PPDH phương pháp dạy học
: PPDHHH phương pháp dạy học hóa học
sách giáo khoa : SGK
sách giáo viên : SGV
trung học phổ thông : THPT
tư liệu hỗ trợ : TLHT
trắc nghiệm khách quan : TNKQ
trắc nghiệm tự luận : TNTL
tham quan ngoại khóa : TQNK
: VĐKTXHMT vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ..................................................114
Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ..................................................115
-1-
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA 60 phút (bài 1)
Phụ lục 1:
1. Trước đây, để tăng chỉ số octan, người ta thường pha vào xăng hợp chất nào
sau đây? A. Tetraetyl chì. C. Sắt (II) clorua. B. Đồng clorua. D. Crom (III) clorua.
2. Trong số các nguồn năng lượng sau đây, nhóm các nguồn năng lượng nào
được coi là năng lượng sạch? A. Điện hạt nhân, năng lượng thủy triều. B. Năng lượng gió, năng lượng thủy triều. C. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng địa nhiệt. D. Năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân.
3. Khí thải nào trong ngành sản xuất đất đèn có thể tận dụng làm nhiên liệu?
B. CO. A. CO2. C. H2. D. CH4.
4. Hiện nay, một số vùng nông thôn, người ta điều chế khí metan trong lò
biogas để đun nấu bằng cách lên men các chất thải nào sau? A. Hèm bia (sinh ra trong quá trình sản xuất bia). B. Bã đậu nành (trong quá trình sản xuất sữa đậu nành). C. Phân gia súc, bò, lợn… D. Rác tại các bô rác.
5. Có các chất sau đây: buta-1,3-đien, but-1-en, butan, toluen, etin. Chất dùng
làm nguyên liệu điều chế axit axetic trong công nghiệp, dùng làm gaz để nấu ăn là A. buta-1,3-đien. C. butan. B. but-1-en. D. toluen.
6. Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh.
Nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu?
A. Bạc đã phản ứng với H2S trong không khí tạo ra Ag2S màu đen. B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể.
7. Vàng 9 cara dùng để đúc đồng tiền vàng, làm vật trang trí là hợp kim của Cu-
Au với tỉ lệ khối lượng:
-2-
A. 2/3 Cu, 1/3 Au. C. 1/2 Au, 1/2 Cu. B. 2/3 Au, 1/3 Cu. D. 1/4 Au, 3/4 Cu.
8. Màu trắng các bức tranh cổ thường được vẽ bằng một loại bột trắng có thành phần PbCO3.Pb(OH)2, lâu ngày bị xám đen trong không khí. Có thể phục hồi màu trắng của các bức tranh này bằng chất nào sau đây?
A. H2O2. C. Nước cường toan. B. O3. D. Nước Giaven.
9. Để sản xuất HCl, nước Giaven, NaOH, Na2CO3 nguyên liệu chính cần là B. muối ăn trong nước biển. D. các vỉ muối trong lòng đất. A. khí clo. C. quặng hematit, pirit.
10. Chất 3-MCPD (3-monoclopropan-1,2-điol) thường lẫn trong nước tương và
có thể gây bệnh ung thư có công thức cấu tạo là A. CH2Cl-CH2-CH(OH)2. C. CH2OH-CHCl-CH2OH. B. CH3-CHOH-CH(OH)Cl. D. CH2Cl-CHOH-CH2OH.
11. Dầu hướng dương tốt cho sức khỏe vì có thành phần gốc axit béo không no chiếm tỉ lệ cao. Hàm lượng các gốc axit béo nào sau đây có thể là thành phần của dầu hướng dương? A. 85% gốc oleat và linoleat, 15% gốc stearat và panmitat. B. 25% gốc oleat và linoleat, 75% gốc stearat và panmitat. C. 68% gốc axetat và propionat, 32% gốc vinylat và acrylat. D. 16% gốc axetat và propionat, 84% gốc vinylat và acrylat.
(3) Hô hấp.
(2) Chữa sâu răng. (5) Sản xuất thuốc nổ.
12. Ứng dụng của ozon: (1) Tẩy trắng. (4) Khử trùng, khử mùi. Chọn ý đúng? A. 1, 3. B. 2, 3. C. 1, 2, 4. D. 1, 2, 5.
13. Nước là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất bia rượu, nước ngọt, chất lượng nước ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Người ta chọn cách nào sau đây để khử trùng nước? A. Khử trùng bằng clo. C. Đun sôi nước trong các lò áp suất.
B. Khử trùng bằng ozon. D. Dùng nước oxi già diệt khuẩn. 14. Muốn chuyển dầu thực vật thành bơ magarin người ta tiến hành đun dầu với A. nước muối. B. thạch cao.
-3-
D. gelatin (chất làm đông cứng). C. H2 có xúc tác.
15. Trong các chất sau, chất nào không dùng để giặt rửa?
B. Nước bồ kết.
A. Thuốc đánh răng. C. Gixerol. Bột giặt tổng hợp.
D. HF. D. 16. Trong quá trình sản xuất khí than ướt, có lẫn một chất khí có khả năng làm ngộ độc chất xúc tác trong quá trình sản xuất khí NH3. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ khí độc trên? A. Ag2O. B. HNO3. C. I2O5.
17. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thóat ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Các lỗ khí đó được bịt bởi chất gì?
A. CaO. B. Ca(OH)2. C. Ca(HCO3)2 D. CaCO3.
18. Loại thuốc nào sau đây không thuộc loại gây nghiện cho con người?
A. Seduxen, moocphin. C. Saccarin, ampixilin. B. Amphetamin, cefein. D. Nicotin, hassish.
19. Metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau được điều chế
bằng cách nào sau đây? A. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với metanol. B. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với axit metanoic. C. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit fomic. D. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit axetic.
20. Khí nào sau đây được xem là đạm tự do?
C. NO. A. NH3. B. N2O. D. N2.
21. Người Trung Quốc đã tìm ra thuốc nổ đen từ thời xa xưa, thuốc nổ đen là
hỗn hợp gồm: A. trinitrotoluen (TNT). B. trinitroxenlulozơ.
-4-
D. A, B, C đều đúng. C. KNO3 + S + C.
A. KCN. 22. Để định hình phim ảnh, người ta nhúng phim ảnh vào hóa chất nào sau đây? D. Na2S2O3. C. NaHSO3. B. H2O2.
23. Các giếng khơi lâu ngày cần nạo vét, nếu xuống thật sâu có thể bị ngạt thở
chết là do nguyên nhân chính nào sau đây? B. Dưới giếng có nhiều bùn.
A. Dưới giếng có nhiều khí CH4. C. Dưới giếng có nhiều N2. D. Dưới giếng có nhiều CO2.
A. 3-MCPD. 24. Chất nào dưới đây là tác nhân chính gây ra hiện tượng suy giảm tầng ozon? C. CFC. B. CO2. D. SO2.
25. Có các khí sau: CO, CO2, O3, Cl2, NH3, CH4, CFC, H2O, N2O. Số khí có thể
gây hiệu ứng nhà kính là A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
26. Các oxit của nito có dạng NOx trong không khí là nguyên nhân gây ra ô
nhiễm. Nguồn tạo ra khí NOx phổ biến hiện nay là A. bình acquy. C. thuốc diệt cỏ. B. khí thải của giao thông. D. phân bón hóa học.
27. Sản phẩm khí của cặp chất nào sau đây gây ô nhiễm môi trường?
(1): O3 và dung dịch KI (2): FeS2 và O2 ở nhiệt độ cao (3): NaCl rắn và H2SO4 đặc A. (1) và (2). B. (1) và (3). C. (2) và (3). D. (1), (2), (3).
28. Ven đường quốc lộ thường ô nhiễm nồng độ cao kim loại nào sau?
A. Asen. B. Đồng. C. Nhôm. D. Chì.
29. Cách xử lý rác nào dưới đây hạn chế gây ô nhiễm môi trường? A. Đốt và xả khí lên cao. C. Đổ tập trung và bãi rác. B. Chôn sâu. D. Phân loại và tái chế.
30. Ở các vùng lũ, để có nước trong tắm giặt, người ta dùng phèn chua (K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) để làm trong nước. Khi cho phèn chua vào trong nước, ion Al3+ bị thủy phân tạo ra chất nào sau đây?
A. Al(OH)3. B. Al2(SO4)3. C. Al2S3. D. Al2O3.
31. Khi xử lý nước ngầm, người ta thường bơm nước lên giàn mưa vì lý do nào
sau đây?
-5-
A. Làm giảm độ cứng của nước. B. Làm giảm hàm lượng CO2. C. Oxi hóa Fe2+ thành Fe3+. D. Làm giảm pH do CO2 từ không khí vào.
32. Chọn một hóa chất nào sau đây thường dùng để khử khí Cl2 làm nhiễm bẩn
A. O2. C. NH3. không khí của phòng thí nghiệm? B. O3. D. H2.
33. hóa chất nào sau được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy công nghiệp hiện
nay để xử lý các khí thải công nghiệp một cách tiện lợi, kinh tế và hiệu quả? B. Ca(OH)2.
A. NH3. C. Than hoạt tính. D. Nước tinh khiết.
34. Chất nào sau đây gây ô nhiễm môi trường lâu dài:
(4) Naptalen.
(1) DDT (p,p –diclodiphenyltricloetan) (2) 6,6,6 (hexacloxiclohexan) (3) 2,4-D (axit 2,4-diclophenoxiaxetic) (5) thuốc trừ sâu vi sinh BIOVIP. A. (1), (3), (5). C. (2), (4), (5). B. (1), (2), (3). D. (2), (3), (4).
35. Một loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng khí SO2 do nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là bao nhiêu? B. 1250 tấn. A. 1420 tấn. C. 1530 tấn. D. 1460 tấn.
36. Để điều chế thuốc diệt nấm là dung dịch CuSO4 5%, người ta thực hiện sơ đồ điều chế sau: CuS CuO CuSO4. Khối lượng dung dịch CuSO4 thu được từ 1 kg nguyên liệu có chứa 80% CuS nếu hiệu suất quá trình 80% là bao nhiêu? B. 0,0532 kg. A. 21,33 kg. C. 33,25 kg. D. 7,68 kg.
37. Từ một loại dầu mỏ, bằng chưng cất người ta thu được 16% xăng và 59% dầu mazut (theo khối lượng). Đem crackinh dầu mazut đó thì thu thêm được 58% xăng (tính theo dầu mazut). Vậy từ 400 tấn dầu mỏ trên, lượng xăng thu được là A. 200,84 tấn. C. 200,88 tấn. B. 200,86 tấn.
D. 100,84 tấn. 38. Chất Acesulfam K, liều lượng có thể chấp nhận được là 0-15 mg/ kg trọng lượng cơ thể một ngày. Như vậy, một người nặng 60 kg, trong một ngày có thể dùng lượng chất này tối đa là
-6-
A. 12 mg. B. 1500 mg. C. 10 mg. D. 900 mg.
39. Iot là một trong các nguyên tố cần thiết đối với cơ thể người. Thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ và hàng loạt các rối loạn khác. Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI hoặc KIO3). Khối lượng muối ăn và muối KI cần thiết để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI là: A. 9,75 tấn và 0,25 tấn. B. 0,05 tấn và 9,05 tấn. C. 0,25 tấn và 9,75 tấn. D. 9,25 tấn và 0,05 tấn.
40. Nicotin là hợp chất gây nghiện có trong cây thuốc lá là hợp chất của C, H và N. Đốt cháy 2,349 gam nicotin thu được 1,827g H2O và 6,380g CO2 và N2. Công thức đơn giản nhất của nicotin là B. C3H7N2. D. C5H7N. A. C3H5N. C. C4H9N.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đáp án bài 1
A B B C C A A A B D A C B C C C D C A D
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
C D D C C B C D D A C C B B D A C D A D
-7-
ĐỀ KIỂM TRA 60 phút (bài 2)
Phụ lục 2:
1. Nhóm gồm toàn những ion gây ô nhiễm nguồn nước là:
3HCO .
2NO
3NO ,
3NO
B. A. ,
2NO
3NO ,
3NO
2NO , Pb2+, Na+, 2NO , Pb2+, Na+, Cl-.
D. C. , , Pb2+, As3+. , Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.
2. Thuốc trừ sâu X được tổng hợp từ benzen là một thuốc trừ sâu có hoạt tính mạnh nhưng rất độc, hiện nay người ta đã ngưng sử dụng X không phải vì tính kháng thuốc của sâu bọ với X mà vì tính độc hại và tính chất hủy hoại môi trường của X. X là D. covac. C. DDT. B. 666. A. TNT.
3. Khi làm thí nghiệm với P xong, trước khi rửa ống nghiệm, người ta có thể
ngâm ống nghiệm vào dung dịch nào sau đây? D. Cả 3. A. Pb(NO3)2. B. AgNO3. C. CuSO4.
4. Để xử lí các khí thải công nghiệp là CO, NO, hiđrocacbon, người ta thực hiện giai đoạn 1 là giai đoạn..............có xúc tác Pt để chuyển hỗn hợp trên thành N2 hay NH3,CO2, hiđrocacbon. Sau đó thực hiện giai đoạn 2 là giai đoạn.................có xúc tác Pt để chuyển hỗn hợp thu được thành khí N2, CO2, H2O và thải ra môi trường. Cụm từ phù hợp cần điền vào hai chỗ trống trên cho phù hợp lần lượt là: A. khử hóa, oxi hóa. C. oxi hóa, oxi hóa tiếp tục. B. khử hóa, khử hóa. D. oxi hóa, khử hóa.
5. Cho các chất sau đây: kim loại nặng (Pb2+, Cr2+...)(1); CH4 (2); CO(3); CO2
(4); CFC(5); FAN (6). Những chất gây ô nhiễm môi trường là: B. 1,3,4,5. D. 1,2,3,4,5,6. A. 3,4,5. C. 1,2,3,5.
6. Sau giờ thực hành hóa học, trong một số chất thải ở dạng dung dịch có chứa các ion: Cu2+, Fe3+, Hg2+, Zn2+, Pb2+. Dùng chất nào sau đây để loại bỏ các ion trên? B. Nước muối. C. Nước vôi. A. Giấm ăn. D. HNO3.
7. Khi xử lý CO, NOx mục đích là biển đổi 2 khí này thành khí nào sau đây?
D. A. N2O, muối cacbonat. C. N2, CO2. B. NO2, CO2. NH3, CO2.
8. Nhận xét nào sau đây là không đúng?
A. Nhiên liệu cháy ở tầng khí quyển trên cao nhanh hơn khi cháy ở mặt đất.
-8-
(1) Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước ngầm được tiếp xúc với
(2) Sục clo vào nước ngầm với liều lượng thích hợp. (3) Sục không khí giàu oxi vào bể nước ngầm.
B. Nước giải khát nén khí CO2 ở áp suất cao có độ chua (độ axit) lớn hơn. C. Thực phẩm được bảo quản ở nhịêt độ thấp hơn sẽ giữ được lâu hơn. D. Than cháy trong oxi nguyên chất nhanh hơn khi cháy trong không khí. 9. Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng ion sắt (II) hiđro cacbonat và sắt (II) sunfat. Hàm lượng sắt trong nước cao làm cho nước có mùi tanh, để lâu có màu vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và sinh hoạt của con người. Trong các phương pháp sau đây: không khí rồi lắng lọc. Phương pháp được dùng để loại bỏ sắt ra khỏi nước sinh hoạt là: B. (2), (3). D. (1), (2), (3). A. (1), (2). C. (1), (3).
10. Để làm trong nước dùng cho sinh hoạt ở các vùng lũ, người ta thường sử
dụng chất nào sau đây?
A. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. C. Than hoạt tính. B. CaSO4.2H2O. D. Hỗn hợp than củi và cát.
11. Tác nhân gây ô nhiễm nào sau đây làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây bệnh về
di truyền, về máu, về ung thư...? A. DDT -thuốc trừ sâu đã cấm sử dụng. B. Chất phóng xạ S80, I131, Cs137. C. Tetraetyl chì Pb(C2H5)4. D. Clorofluorocacbon (CFC).
12. Việc đốt cháy các loại nhiên liệu hóa thạch là một nguyên nhân chính gây ra
mưa axit. Chuỗi mô tả sự hình thành mưa axit là
SO3 + H2O H2SO4.
H2SO3.
CO2 + H2O H2CO3.
A. S + O2 SO2 + O2 B. S + O2 SO2 + H2O C. C + O2 D. Không có đáp án nào đúng.
13. Một trong những chất gây suy giảm tầng ozon là A. các chất freon (CFC) như CF2Cl2, CFCl3. B. halothane ClBrCH–CF3.
-9-
C. idofom CHI3. D. cloropren C4H5Cl.
14. Tác hại đối với môi trường của nhóm chất nào sau đây liệt kê không đúng?
A. Một số chất phá hủy tầng ozon: CFC, NO, CO, halogen... B. Một số chất tạo mưa axit: SO2, CO2, NO, NO2, HCl... C. Một số chất gây hiệu ứng nhà kính: CO2, SO2, C2H6, Cl2... D. Một số chất gây mù quang hóa: O3, SO2, H2S, CH4...
15. Vào mùa đông, một số người quen đốt than tổ ong trong phòng kín để sưởi ấm và dễ bị ngạt thở, mặt tím tái, dễ gây tử vong. Khí nào chủ yếu gây ra hiện tượng trên? C. CO. D. CO2. A. Cl2. B. SO2Cl2.
16. Trên các cuộn phim chụp ảnh, thường được tráng bằng hóa chất nào sau đây?
B. AgBr. C. KNO3. D. FeCl3. A. Na2S2O3.
17. Cho các chất sau: TNT, axit picric, trinitroxenlulozơ, trinitroglixerol, kali
clorat, kali sunfit. Số chất có thể làm thuốc nổ là C. 5. A. 3. B. 4. D. 6.
18. Bón loại phân nào sau đây không ảnh hưởng đến pH của đất?
A. Amophot. B. Superphotphat. C. Urê.
D. Đạm hai lá. 19. Aspirin (C9H8O4) – axit axetylsalixylic dùng làm thuốc cảm được điều chế
bằng cách nào sau đây? A. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với anhirit axetic. B. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) tác dụng với etanol. C. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với axit metanoic. D. Cho ancol salixylic (ancol o-hiđroxibenzoic) tác dụng với etanol.
20. Loại thuốc nào sau đây thuộc loại gây nghiện cho con người?
A. Penixilin, amoxilin. C. Seduxen, moocphin. B. Vitamin C, glucozơ. D. Thuốc cảm pamin, paradol.
21. Dùng clo để khử trùng nước là phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra nồng độ clo dư trong nước vì clo dư gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là A. ngửi mùi mẫu nước. C. dùng KI và hồ tinh bột. B. dùng giấy pH. D. đo độ trong suốt của mẫu nước.
-10-
22. Trong một loại kem đánh răng của Trung Quốc, có chất làm hư thận, tác
động tới trung khu thần kinh, gây suy hô hấp và cuối cùng có thể tử vong. Đó là B. gixerol. D. sodium bicabonat. A. điethylene glicol. C. mentol.
23. Khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió vì nguyên nhân
chính nào sau đây?
A. Máy chạy lâu tản nhiệt ra không khí làm nóng bức. B. Ozon sinh ra ảnh hưởng đến sức khỏe. C. Hơi H2O2 sinh ra gây mùi khó ngửi. D. Mực in thóat ra gây hại cho sức khỏe.
24. Khí CO kết hợp với hemoglobin ngăn cản hô hấp, gây nguy hiểm. Trong các
(2) Sử dụng bếp gas để bàn. (4) Sản xuất ximăng.
(1) Đốt than trong nhà kín. (3) Luyện gang. (5) Khai thác vàng thủ công.
hoạt động sau: Những hoạt động nào tạo khí CO? A. (1), (3), (4). B. (1), (3). C. (2), (3), (5). D. (3), (4).
25. Để phát hiện rượu trong hơi thở của các tài xế một cách nhanh và chính xác, cảnh sát dùng một dụng cụ phân tích có chứa bột crom oxit có màu đỏ thẩm, khi bột oxit này gặp hơi rượu sẽ bị khử thành hợp chất có màu lục thẩm. Công thức của bột oxit crom và sản phẩm thu được là:
A. CrO, Cr2O3. C. Cr2O3, CrO. B. CrO3, Cr2O3. D. Cr2O3, CrO3.
26. Thủy ngân dùng làm nhiệt kế để đo nhiệt độ nhưng không dùng để làm nhiệt
kế y tế là do
A. có khoảng chia độ lớn. B. thủy ngân độc hại khi rơi vỡ. C. màu sắc quan sát không rõ (vì thủy ngân màu trắng bạc).
-11-
D. thủy ngân đắt tiền, hiếm.
27. Ở một số nhà máy nước, người ta dùng O3 để sát trùng nước máy là dựa vào
tính chất nào của O3? A. O3 tan nhiều trong nước. C. O3 là chất oxi hóa mạnh. B. O3 không tác dụng với nước. D. O3 có lợi cho sức khỏe.
28. Melamin và ure là 2 chất từng được đưa vào thực phẩm với mục đích là
A. tăng độ đạm. B. bổ sung khóang chất cần thiết. C. nâng hàm lượng cacbon trong thực phẩm. D. bảo quản thực phẩm tránh ôi mốc. 29. Trong các cách bảo quản thực phẩm sau: (2) Hút chân không. (1) Xông khói thịt. (5) Dùng phèn chua. (4) Ướp kali nitrat. (8) Phơi khô. (7) Dùng fomon. (3) Lên men chua. (6) Ướp natri borat. (9) Tẩm kháng sinh.
Số cách được cho là an toàn là A. 3 cách. B. 4 cách. C. 5 cách. D. 6 cách.
30. Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp (tnc = 210) dùng để chế tạo thiếc hàn
(các que hàn) là A. hợp kim Sn –C. C. hợp kim Sn –Cu. B. hợp kim Sn –Pb. D. hợp kim Sn –Ni.
31. Sản xuất các loại phân đạm, chất dẻo, thuốc nổ, phẩm nhuộm, axit nitric…từ
nguồn nguyên liệu chính là A. khí thiên nhiên. C. đá vôi, than đá. B. amoniac. D. xenlulozơ (gỗ, tre, nứa).
32. Polime nào sử dụng trong công nghiệp dệt, sản xuất giấy, phim cảm quang? B. Polipropilen. D. Poli(metyl metacrylat). A. Poli(vinyl clorua). C. Poli(vinyl ancohol).
33. Một loại polime rất bền với axit, với nhiệt được tráng lên ”chảo không dính”
là polime có tên gọi nào sau đây? A. Plexiglas – poli(metyl metacrylat). B. Poli(phenol –fomanđehit) (PPF). C. Teflon – poli(tetrafloetilen). D. Polithiophen.
34. Có các chất sau đây: buta-1,3-đien, but-1-en, butan, toluen, axetilen. Chất
dùng làm nhiên liệu trong đèn xì hoặc làm nguyên liệu để điều chế nhựa PVC là
-12-
A. buta-1,3-đien. C. toluen. B. but-1-en. D. axetilen.
35. Nhiều loại pin nhỏ dùng cho đồng hồ đeo tay, trò chơi điện tử,….là pin bạc
oxit- kẽm. Phản ứng xảy ra trong pin có thể thu gọn như sau:
Zn( rắn) + Ag2O(rắn) + H2O (lỏng) 2Ag(rắn) + Zn(OH)2(rắn).
B. kẽm bị khử và là catot.
Như vậy, trong pin bạc oxit - kẽm: A. kẽm bị oxi hóa và là anot. C. bạc oxit bị khử và là anot. D. bạc oxit bị oxi hóa và là catot.
36. Để sản xuất khí than ướt người ta cho hỗn hợp gồm: không khí (N2 chiếm 80% và O2 chiếm 20% về thể tích và không khí khí nào khác) và hơi nước đi qua than nóng đỏ một thời gian thì thu được hỗn hợp khí và hơi, sau khi ngưng tụ hơi nước thì thu được hỗn hợp khí X. X gồm mấy khí? A. 4. D. 2. C. 5. B. 3.
37. Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2, 2% CO2 (về số mol). Thể
tích CO2 thải vào không khí là A. 94 lít. B. 96 lít. C. 98 lít. D. 100 lít.
38. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: lấy 2 lít không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được 0,3585 mg kết tủa đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí bị nhiễm khí nào sau và với hàm lượng bao nhiêu (giả thiết hiệu suất phản ứng 100%)?
A. H2S; 0,255 mg/l. C. SO2; 0,250 mg/l. B. H2S; 0,257 mg/l. D. SO2; 0,253 mg/l.
39. Melamin được phát hiện có trong sữa bột của tập đoàn Sanlu Trung Quốc vào năm 2008 là nguyên nhân chính gây bệnh sỏi thận cho trẻ em. Đốt cháy hoàn toàn 1,89 gam melamin bằng lượng oxi vừa đủ, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình (1) đựng H2SO4 đặc, bình (2) đựng nước vôi trong dư thấy khối lượng bình (1) tăng 0,81 gam; ở bình (2) xuất hiện 4,5 gam kết tủa và còn 1,008 lít khí không màu
thóat ra ở (đktc). Biết melamin có cấu tạo 1 vòng và 3 liên kết . Công thức phân tử
của melamin là A. CH2N2. B. C3H6N6. C. CH2O4N2.
D. C3H6O12N6. 40. Lượng cồn trong máu người đã được xác định bằng chuẩn độ huyết thanh với
dung dịch kali đicromat theo phản ứng sau:
-13-
C2H5OH + K2Cr2O7 + H2SO4 CO2 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O Khi chuẩn độ 28,00 gam huyết thanh của một người lái xe cần dùng 35,00 ml dung dịch K2Cr2O7 0,06M. Hỏi lượng cồn trong máu người lái xe đó là bao nhiêu, có vi phạm luật không? Biết rằng theo luật thì hàm lượng cồn không vượt quá 0,02%. A. 0,01275%, không vi phạm. C. 0,1725%, vi phạm. B. 0,0832%, không vi phạm. D. 0,1257%, vi phạm.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đáp án bài 2
A B D A D C C A D A B A A C C B C C A C
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40