ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH VY
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH VY
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL&PPDH ĐỊA LÍ Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VŨ SƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh Vy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, em xin bày tỏ lòng
biết ơn tới trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đỗ Vũ Sơn - người thầy
đã luôn dìu dắt, chỉ bảo trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn
thành đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn địa lí lớp 12 Trung học
phổ thông cho học sinh ở tỉnh Quảng Ninh”.
Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp dạy, các
thầy cô giáo trong khoa Địa Lí trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu, các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn địa lí tại trường
THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn đã quan tâm, góp ý, hỗ trợ.
Xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh Vy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 7
5. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 7
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 8
8. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 11
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12
Trung học phổ thông .......................................................................................... 13
1.1.1. Phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học ................................... 13
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ............................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy
học Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 32
1.2.1. Chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 .................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Khái quát về địa lí địa phương tỉnh Quảng Ninh .................................... 35
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lớp 12 Trung học
phổ thông ........................................................................................................... 37
1.2.4. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12
THPT ở tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 44
Chương 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA
LÍ LỚP 12 THPT CHO HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG NINH ................... 45
2.1. Nguyên tắc, yêu cầu của thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí
12 THPT ............................................................................................................ 45
2.1.1. Nguyên tắc ............................................................................................... 45
2.1.2. Yêu cầu .................................................................................................... 47
2.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí 12 - THPT ............... 49
2.2.1. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm ...................... 49
2.2.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động ................................................................ 49
2.2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động .............................................. 50
2.2.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình
thức của hoạt động ............................................................................................. 50
2.2.5. Bước 5: Lập kế hoạch .............................................................................. 51
2.2.6. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy ................................... 51
2.2.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động ......... 52
2.2.8. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh .................... 52
2.3. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm môn địa lí 12 - THPT cho học
sinh tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 52
2.3.1. Phân tích khả năng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong chương
trình địa lí 12 - THPT (được thể hiện trong bảng 2.1) ...................................... 52
2.3.2. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm .................................................... 56
2.3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh ..................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 77
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 77
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 77
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 77
3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 77
3.5. Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 78
3.6. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................... 78
3.6.1. Giáo án thực nghiệm (xem mục 2.3.2) .................................................... 78
3.6.2. Nhiệm vụ thực hiện của giáo viên và học sinh ........................................ 78
3.6.3. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm ............................................. 79
3.7. Triển khai thực nghiệm ............................................................................... 81
3.7.1. Kế hoạch chuẩn bị thực nghiệm .............................................................. 81
3.7.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................................... 82
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 82
3.9. Khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh ................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 89
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 ĐC Đối chứng
3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
4 GV Giáo viên
5 HĐTN Hoạt động trải nghiệm
6 HS Học sinh
7 NXB Nhà xuất bản
8 SGK Sách giáo khoa
9 STT Số thứ tự
10 THPT Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11 TN Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những phương pháp thường sử dụng trong dạy học Địa lí lớp
12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 40
Bảng 1.2. Nhận thức về hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT ..... 41
Bảng 1.3. Các hình thức đã tổ chức dạy học trải nghiệm .............................. 41
Bảng 1.4. Đánh giá mức độ hiệu quả của các hình thức trong hoạt động
trải nghiệm ..................................................................................... 42
Bảng 1.5. Ý kiến của giáo viên về những khó khăn tổ chức các hoạt
động dạy học trải nghiệm ............................................................... 43
Bảng 2.1. Phân tích việc tổ chức hoạt động trải nghiệm Địa lí 12 - THPT ........ 52
Bảng 3.1. Số lượng học sinh tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............. 79
Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng, trường THPT Cẩm Phả .......................................... 79
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng, trường THPT Lê Quý Đôn .................................... 80
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại
trường THPT Cẩm Phả .................................................................. 83
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại trường
THPT Lê Quý Đôn ......................................................................... 84
Bảng 3.5. Kết quả phân loại điểm của hai lớp TN và ĐC .............................. 84
Bảng 3.6. Bảng đánh giá mức độ hứng thú và mức độ đáp ứng mục tiêu
học tập của GV thông qua các hoạt động trải nghiệm ................... 86
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hứng thú và mức độ đáp ứng mục tiêu học
tập của HS thông qua các hoạt động trải nghiệm .......................... 87
Bảng 3.8. Đánh giá về mức độ kiến thức, kĩ năng trước và sau khi TN ........ 88
Bảng 3.9. Khảo sát thái độ của học sinh trước và sau khi thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm ........................... 88
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh một khu dân cư trên Google Earth ................................ 25
Hình 1.2. Phân chia ngày đêm trên Trái Đất ................................................. 26
Hình 1.3. Hình ảnh khám phá từ Google Earth ............................................. 27
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp kết quả của các lớp TN Và ĐC ở trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn ............................. 85
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước và quá trình này diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay
thấp là do tác động của nhiều yếu tố, trong đó, chủ yếu tùy thuộc vào năng lực
của con người. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực được xem là một yếu tố có
tính chiến lược, then chốt nhất cho phát triển Kinh tế - xã hội nói chung và
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nói riêng. Để đáp ứng được những yêu cầu đòi
hỏi của đất nước, ngành Giáo dục luôn luôn phải đi đầu, nỗ lực đổi mới cho
phù hợp với xu thế phát triển.
Theo Nghị Quyết số 29 - NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, những năm gần đây Ngành Giáo dục đã có những bước chuyển
mình từ hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Để đảm bảo
được yêu cầu đó cần phải có một phương pháp học tập đúng đắn, mang lại hiệu
quả cao. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục của
nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện
nay, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Nội dung trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo
đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn
giao thông, môi trường... Giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực,
gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh,
giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,
thuận lợi. Học sinh được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động,
từ thiết kế, xây dựng kịch bản, đạo diễn, diễn viên thực hiện, đến đánh giá kết
quả lẫn nhau của mỗi nhóm, mỗi lớp học. Các em được làm chủ giờ học, thể
hiện những tiểu phẩm, phần thi vui nhộn, hài hước, thú vị, có ý nghĩa giáo dục
về sức khỏe vị thành niên và ma túy học đường. Đặc biệt các em được bày tỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan điểm của mình và truyền thông đến với các bạn trong khối, trong lớp.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Địa lí là môn học cung cấp cho
học sinh những kiến thức khoa học về tự nhiên, về dân cư, về chế độ xã hội và
về các hoạt động kinh tế của con người trên Trái Đất. Qua bức tranh toàn cảnh
về tự nhiên và Kinh tế - Xã hội của các lãnh thổ khác nhau, học sinh sẽ hiểu và
biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên những sự thay
đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên cũng như trong nền kinh tế, xã hội,
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện nay. Môn
Địa lí cũng trang bị cho học sinh một số kĩ năng, kĩ xảo để học sinh vận dụng
các kiến thức của khoa học địa lí vào thực tiễn, làm quen với các phương pháp
nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với các số liệu thống kê
kinh tế. Môn học này luôn đòi hỏi sự liên hệ thực tế cao, bởi vậy nếu được học
tập theo mô hình trải nghiệm học sinh sẽ có các nhìn toàn diện hơn về bài học,
tăng sự hứng thú và tư duy thực tế hơn. Môn Địa lí bồi dưỡng cho học sinh một
thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn. Như chúng ta
đã biết, Địa lí là một môn học có tính tổng hợp. Nó nghiên cứu những vấn đề
rất phức tạp về mặt không gian lãnh thổ, trong đó các yếu tố thành phần gắn bó
chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau. Trong quá trình học tập Địa lí, học sinh
luôn luôn phải tìm hiểu các mối liên hệ giữa những sự vật, hiện tượng trong
quá trình phát triển và biến đổi không ngừng của chúng. Bởi vậy trong quá
trình giảng dạy rất cần thiết đưa vào chương trình những phương pháp học tập
hiệu quả, có tính thực tế cao. Thực tế cho thấy hoạt động trải nghiệm đã được
thực hiện tương đối nhiều ở môn học này. Tuy nhiên để biến hoạt động trải
nghiệm trong Địa lí thực sự là một hoạt động mới mẻ, mang lại hiệu quả giáo
dục thì thực sự cần tổ chức dạy học theo các hoạt động phù hợp với nội dung.
Trong quá trình dạy học cần đưa những kiến thức lí thuyết gắn liền với thực
tiễn, phải làm cho học sinh thấy được mối quan hệ mật thiết đó để không bị trôi
kiến thức, phát huy các giá trị bản thân tối đa trong chính các hoạt động mà các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
em làm chủ. Có rất nhiều hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm như câu
lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, hội thi cuộc thi, tham quan dã
ngoại,… Vì vậy cần căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, đối tượng học
sinh để lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp, đem lại kết quả tốt.
Nằm trong tam giác phát triển kinh tế khu vực phía Bắc, tỉnh Quảng
Ninh đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, toàn diện trên các lĩnh vực. Quảng
Ninh có nhiều nét chung và những đặc sắc riêng có về địa lí tự nhiên và kinh tế
xã hội, là đầu tàu trong phát triển kinh tế. Việc chú trọng kết hợp song song
giữa hoạt động học trên lớp và các hoạt động trải nghiệm ở tỉnh Quảng Ninh sẽ
giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn với nội dung bài học, định hướng, tạo
điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn,
qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho học sinh tích cực
nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà
trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý
thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Thông qua các hoạt
động trải nghiệm học sinh hiểu biết hơn về quê hương mình, từ đó có những
hành động thiết thực nhằm đóng góp cho việc xây dựng quê hương đất nước.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện việc thiết kế các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông và đẩy mạnh hơn nữa việc
áp dụng các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong công tác giảng dạy, tác
giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí
lớp 12 THPT cho học sinh ở tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ - John
Dewey với tác phẩm “Kinh nghiệm và giáo dục” (Experience and Education) đã
chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm và vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm,
Dewey cũng chỉ ra rằng những kinh nghiệm có ý nghĩa nâng cao hiệu quả giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục bằng cách kết nối người học với những kiến thức trong thực tiễn [8].
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải
nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trìu tượng với
các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs 1995), học
từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và
phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995), chỉ có kinh nghiệm thì
chưa đủ để được gọi là trải nghiệm, chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa
kinh nghiệm thành trải nghiêm giáo dục (Joplin, 1995) [8].
Một trong những lí thuyết trực tiếp hoạt động trải nghiệm trong dạy học
là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong đó, Kolb đã chỉ ra
rằng: “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được
tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần
giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm
xúc cá nhân”. Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận với phương pháp
dạy học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học
chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống khoa học tri thức, năng lực và hành
động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích của hoạt động giáo dục là hình
thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các giá trị sống,
kĩ năng sống và những năng lực chung khác. Để phát triển sự hiểu biết của
khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức để hình thành và phát triển
nhân lực người học. Trải nghiệm sẽ làm cho người học trở nên dễ dàng hơn,
hiệu quả hơn [1].
Hoạt động trải nghiệm được các nước phát triển rất quan tâm, nhất là các
nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực;
chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng
sống, điển hình là:
- Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
- Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm
theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học
sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…[16].
Tóm lại, từ các nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học cũng như các
mô hình học từ trải nghiệm trên thế giới đã và đang khẳng định được vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong hình thành và phát triển
năng lực học sinh.
2.2. Ở Việt Nam
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức
là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí giáo dục được quy định trong luật
giáo dục hiện hành của Việt Nam.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của BCHTW, một trong
những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được nêu rõ đó là: “Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. [1].
Thực hiện tinh thần đó nhiều năm gần đây các nhà khoa học giáo dục đã
tập trung vào nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn để triển khai hoạt động giáo
dục trải nghiệm vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Có thể đưa ra một số tác
giả và công trình sau:
Tác giả Ngô Thị Thu Dung (Hội thảo Hoạt động trải nghiệm của học
sinh phổ thông, 2015), trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt động ở
người học. Bản chất của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt
động mang tính trải nghiệm, sáng tạo. Do đó, các hoạt động giáo dục trong nhà
trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động con người đều được coi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động trải nghiệm [12].
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (Hội thảo Hoạt động trải nghiệm của học
sinh phổ thông, 2015), cho rằng: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục
thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh
nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh
nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực” [7].
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Hội thảo Hoạt động trải nghiệm của học sinh
phổ thông, 2014) đã nhấn mạnh “Yêu cầu của dạy học hiện đại cho thấy, không
gian học đường không thể bảo đảm hết các nhu cầu học tập theo nghĩa rộng -
Học thông qua các trải nghiệm, gắn với cuộc sống thực... Từ xưa đến nay rất
nhiều ý tưởng mới mẻ, sáng tạo lại xuất hiện từ hoạt động trải nghiệm, từ sự va
vấp, cọ sát, đối mặt với các tình huống có thực trong cuộc sống” [13].
Trong nghiên cứu “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong chương
trình giáo dục phổ thông mới” - 2014, PGS.TS Lê Huy Hoàng đã chỉ ra rõ định
hướng hoạt động giáo dục dưới dạng trải nghiệm là một sự thay đổi tích cực, có
ý nghĩa trong việc đổi mới chương trình SGK phổ thông giai đoạn sau 2015.
Những hoạt động Bộ GD&ĐT đã triển khai và đang tiếp cận trong thời gian
vừa qua như cuộc thi nghiên cứu khoa học - kĩ thuật của học sinh trung học và
giáo dục STEM là những biện pháp cụ thể, hữu ích, phù hợp với các hoạt động
trải nghiệm…[13].
Hiện nay “Hoạt động trải nghiệm” đã được một số giáo viên nghiên cứu
và đưa vào giảng dạy:
- Giáo viên Mai Thị Tuyết Nhung - Trường THPT C Nghĩa Hưng (Nam
Định) đã nghiên cứu và nêu lên 5 bước giúp tổ chức thành công học trải
nghiệm. Đề tài cô nghiên cứu có tên “Học tập trải nghiệm trong chương trình
Địa lí lớp 10 - THPT” (2015).
- Giáo viên Lê Thị Nga đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ ngành sư phạm
Lịch Sử với đề tài “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học lịch sử địa phương ở Trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội” (2015)
- Tác giả Hoàng Việt Hà đã nghiên cứu đề tài chuyên ngành Lí luận và
phương pháp dạy học địa lí “Vận dụng quản điểm tích hợp trong dạy học Địa lí
lớp 12 THPT”.
- Tác giả Mai Thị Tuyết Nhung đã nghiên cứu đề tài chuyên ngành Địa lí
“Học tập trải nghiệm trong chương trình Địa lí lớp 10 - THPT”.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang đã nghiên cứu đề tài chuyên ngành Địa
lí “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS trong dạy học Địa lí địa phương lớp
12 THPT tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Tác giả Cao Thị Hoa đã nghiên cứu chuyên ngành Địa lí “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học trên lớp môn Địa lí lớp 10 THPT”…
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn địa lí lớp 12 THPT nhằm thiết kế, tổ
chức một số hoạt động trải nghiệm môn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT ở tỉnh
Quảng Ninh gắn với địa lí địa phương, đáp ứng việc nâng cao chất lượng và
yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao sự hiểu biết và hình thành ý thức, tình cảm
đối với quê hương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT.
- Nghiên cứu thực tiễn về địa lí địa phương tỉnh Quảng Ninh, thực trạng
dạy học địa lí ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT gắn với
địa lý địa phương tỉnh Quảng Ninh.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức dạy học trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT cho học sinh
ở tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: năm 2018, 2019.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Mỗi sự vật, hiện tượng đều không tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ mà là
thành phần của một hệ thống, một thể thống nhất. Bỏi vậy quan điểm yêu cầu
xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau,
trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích điều kiện nhất định,
để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng. Cho phép nhìn nhận một
cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan
hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được
các con đường tổng hợp tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục. Tính hệ thống
làm đề tài trở nên logic, thông suốt và sâu sắc. Vì vậy cần phải tìm hiểu các
mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ
thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu. Trong đề
tài việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm môn Địa lí cho học sinh trường
THPT được đặt trong vấn đề đổi mới và hoàn thiện phương pháp giảng dạy cho
học sinh trong nhà trường THPT.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử logic trong nghiên cứu khoa học giáo dục chính là
việc thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm
hiểu phát hiện sự nảy sinh phát triển của giáo dục trong những thời gian và
không gian cụ thể, với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để phát triển cho được
quy luật tất yếu của quá trình sư phạm. Giúp cho người nghiên cứu gắn việc
nghiên cứu lí luận với nghiên cứu thực tiễn, giúp cho nhà nghiên cứu tìm thấy
hoàn cảnh của sự xuất hiện, sự phát triển và diễn biến quá trình của đối tượng.
Mặt khác, giúp người nghiên cứu phát hiện tính quy luật tất yếu của sự phát
triển và đề xuất các biện pháp để cải tạo thực trạng. Vận dụng quan điểm này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào thiết kế các hoạt động trải nghiệm để thấy được những thay đổi của phương
pháp giảng dạy trong từng giai đoạn phát triển và xu hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ đó đánh giá được hiện trạng và dự báo xu
hướng phát triển trong tương lai.
7.1.3. Quan điểm duy vật biện chứng
Phép duy vật biện chứng là cơ sở của mọi nhận thức khoa học. Phép biện
chứng gồm hai nguyên lí cơ bản: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của thế giới
và nguyên lí về tính phát triển của thế giới. Theo đó, nghiên cứu khoa học đòi
hỏi phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái động và biến đổi không
ngừng. Đây là quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận cho tất cả các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học. Quan điểm này có tác dụng chỉ đạo, là kim chi nam
hướng dẫn con đường tìm tòi nghiên cứu các phương pháp hiệu quả trong tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
7.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, yêu
cầu việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm phải bám sát sự phát triển của thực
tế sinh động. Diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực tiễn
là những gợi ý rất quan trọng cho những ý tưởng, nhu cầu giải quyết những
mâu thuẫn của thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt động
trải nghiệm. Chính vì thế, việc thiết kế các hoạt động trải nghiêm sáng tạo phải
xuất phát từ thực tiễn, phải có ý nghĩa lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, những
vấn đề tác giả đưa ra trong luận án luôn gắn liền với thực tiễn. Áp dụng quan
điểm này khi tiến hành các hoạt động trải nghiệm sẽ phát hiện những mâu
thuẫn, khó khăn, cản trở trong thực tiễn giáo dục và lựa chọn trong số đó những
vấn đề cấp thiết làm đề tài nghiên cứu. Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực
tiễn giáo dục, tìm được bản chất của chúng. Luôn bám sát thực tiễn với giáo
dục làm sao cho lí luận và thực tiễn luôn gắn bó với nhau. Tổ chức nghiên cứu,
thực nghiệm những lí thuyết khoa học giáo dục để kiểm nghiệm lí thuyết, từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà ứng dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Để phân tích và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy, cần
phải có thông tin về nhiều khía cạnh khác nhau của ngành. Cụ thể trong đề tài
tác giả thu thập những dữ liệu bằng văn bản, các báo cáo, các văn kiện, văn bản
chính thức, niên giám thống kê và có sự thống nhất về thời gian. Tài liệu thu
thập được sử dụng để phân tích, đánh giá kết quả thu thập được từ nghiên cứu
thực nghiệm dạy học trải nghiệm môn Địa lí có hiệu quả hay không. Từ kết quả
đạt được để chúng ta có thể nhận thấy có nên áp dụng dạy học trải nghiệm vào
trong chương trình học không.
7.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp
phân tích tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy, những yếu tố ảnh hưởng,
hiên trạng của việc áp dụng phương pháp giảng dạy mới, từ đó đề ra các hoạt
động trải nghiệm phù hợp cho học sinh THPT. Tác giả sưu tầm các tài liệu có
liên quan đến đề tài như tâm lí học, sinh lí học, Địa lí học, sách giáo khoa Địa lí
ở trường phổ thông, phương pháp dạy học môn địa lí...các văn bản, chỉ thị về
định hướng phát triển giáo dục của Bộ GD&ĐT làm cơ sở lí luận cho các hoạt
động trải nghiệm trong môn Địa lí lớp 12 THPT . Sưu tầm các tài liệu, các
nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm ở các nước trên thế giới và nước ta để vận
dụng trong đề tài.
7.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp kiểm tra độ chính xác của các số liệu đã thu thập
được, trên cơ sở khảo sát tìm hiểu trực tiếp các trường học, khảo sát nhu cầu trải
nghiệm của người học và việc đưa các hoạt động trải nghiệm vào thực tiễn. Tác
giả phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh, kết hợp phỏng vấn sâu với cán
bộ quản lí tại các trường thực nghiệm để có những đánh giá định lượng và định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính về tính khả thi của đề tài, chỉnh sửa nội dung cho phù hợp với thực tiễn.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm là một phương pháp thu thập thông tin, được thực hiện bởi
việc áp dụng một hoạt động trải nghiệm đã thiết kế cho một lớp học sinh làm
thí điểm. Từ đó rút ra kinh nghiệm và hướng phát triển đúng đắn hơn. Vận
dụng phương pháp này để tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Kết quả thực nghiệm sẽ đánh giá chính
xác mức độ hiểu bài của người học, khả năng áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả
hay không để từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng với cùng một giáo
viên giảng dạy. Sau mỗi lần thực nghiệm tiến hành nhận xét; đánh giá bằng
việc phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh, đánh giá qua quan sát,
phỏng vấn, tổng hợp bài kiểm tra... để đánh giá kết quả, nhu cầu về việc dạy
học trải nghiệm trong nhà trường.
7.2.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm nhằm
tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu và định hướng những bước tiếp theo cho đề
tài nghiên cứu. Các số liệu được tập hợp và xử lí theo phương pháp toán thống
kê để tìm ra điểm trung bình của một lớp học, phương sai, độ lệch chuẩn... từ
đó so sánh được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khi tiến hành các hoạt
động trải nghiệm.
8. Những đóng góp của đề tài
- Kế thừa và làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc đổi mới giáo dục và
phương pháp giảng dạy, trong đó có hoạt động trải nghiệm môn Địa lí.
- Đề xuất quy trình và thiết kế một số hoạt động trải nghiệm môn Địa lí
gắn với địa lí tỉnh Quảng Ninh nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Đánh giá được tính khả thi và khả năng phát triển của đề tài nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được chia thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
- CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA
LÍ LỚP 12 THPT CHO HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG NINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12
Trung học phổ thông
1.1.1. Phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Theo giáo trình
“Các phương pháp dạy học Địa lí”, có các tác giả định nghĩa như sau:
- Theo I. K. Babanski - 1983: “Phương pháp dạy học là cách thức tương
tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nghiệp vụ giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển trong quá trình dạy học”.
- Theo I. Ia. Lecne - 1981: “Phương pháp dạy học là một hệ thống nhữn
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn”.
- Theo I. D. Dverev - 1989: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động
này được thực hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật
logic, các dạng hoạt động của học sinh và cách thức điều khiển qua quá trình
nhận thức của giáo viên”...[8]
Các khái niệm trên đều hiện quan điểm dạy học khác nhau trong mỗi thời
kì. Trước đây trong dạy học quan niệm thầy giáo chủ động truyền thụ tri thức,
còn trò là lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu về lý luận dạy
học, về khả năng nhận thức học sinh, cho thấy việc dạy học thực sự hiệu quả
khi biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Bởi vậy để đạt được hiệu
quả giáo viên phải là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng học
sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phải
lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo viên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề.
Vậy, hiểu một cách chung nhất: Phương pháp dạy học là cách thức
hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung
học vấn, hình thành thế giới quan và năng lực nhận thức.
1.1.1.2. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học chuyên
nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên kết một
cách thống nhất giũa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác đa chiều
giữa những chủ thể dạy và học. Mỗi hình thức tổ chức dạy học thực hiện một
nội dung nhất định, với một chế độ học tập và trong một không gian, thời gian
nhất định nhằm đạt được mục tiêu dạy và học đã đặt ra.
Vận dụng vào hoạt động giáo dục có thể nói hình thức tổ chức dạy học là
cách sắp xếp, tổ chức các biện pháp sư phạm. Từ đây ta có thể định nghĩa: “Hình
thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi dạy học”.
Hình thức tổ chức dạy học thay đổi tùy theo mục đích, nhiệm vụ dạy
học, theo số lượng người học. Các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học đều được tiến hành trong các hình thức tổ chức dạy học.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm, về bản chất là một biểu hiện của hoạt động giáo
dục (một hoạt động đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành). Có thể
hiểu, hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với
môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập
thể, qua đó hình thành và biểu hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng
khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính
mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ và cùng với các
hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo
dục. Hoạt động này nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo.
Trong hoạt động dạy học (thường được gắn với mỗi lĩnh vực học tập) có
tích hợp các yếu tố của hoạt động trải nghiệm, và ngược lại. Hai hoạt động này
có mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ cho nhau. Kimico Fujita (Master’s College) đã
công bố bài viết chứng minh rằng, tham gia hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học
sinh có được kết quả học tập tốt hơn.
Hoạt động trải nghiệm thường hướng tới hình thành năng lực và phẩm
chất cần có của một công dân; định hình giá trị, năng khiếu, sở thích và xu
hướng nghề nghiệp của bản thân; bổ trợ cho hoạt động dạy học theo cách trải
nghiệm và kết nối với thực tiễn. Với ý nghĩa như vậy, nội dung của hoạt động
trải nghiệm được lựa chọn rất linh hoạt, phong phú dựa trên đặc điểm của
người học, đặc thù của địa phương, các nguồn lực để thực hiện. Các nội dung
đó thường thuộc bốn nhóm sau:
- Nhóm các hoạt động xã hội.
- Nhóm các hoạt động học thuật.
- Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao.
- Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp [9].
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm gồm những đặc điểm sau:
- Mang tính xã hội, địa phương: tham gia các hoạt động học sinh được
tiếp xúc và hợp tác với nhau trong bối cảnh xã hội; tiếp cận với các đối tượng,
các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội trong đó chú ý tới yếu tố
vùng miền, địa phương.
- Linh hoạt về nội dung và hình thức: nội dung đa dạng thuộc các lĩnh
vực xã hội, học thuật, nghệ thuật và thể thao, nghề nghiệp trên cơ sở lựa chọn
của học sinh, bối cảnh của địa phương, giá trị chung của công dân thế kỷ 21.
Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài nhà
trường với nhiều hình thức linh hoạt sáng tạo.
- Hướng đến các giá trị nhân văn: các hoạt động trải nghiệm luôn đề cao tính
tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và trng cuộc sống.
- Khai thác nguồn lực xã hội: ngoài các nguồn lực của nhà trường, hoạt
động trải nghiệm khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả về con người và
cơ sở vật chất. Đó là sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng, đó là những minh
chứng về sự thành công của một cá nhân nào đó trong nghề nghiệp, đó là cơ sở
vật chất để học sinh trải nghiệm và sáng tạo... [9].
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Các hoạt
động này được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động
thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động
trải nghiệm sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho học
sinh vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa
ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy nuôi dưỡng tính sáng tạo
của mỗi cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức
được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố
chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng
thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Học sinh được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Học sinh
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của
bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho học sinh những giá trị sống và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các năng lực cần thiết.
Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể
trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo
và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá
trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động,
giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma
túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội…
Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với
cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp học sinh
vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi.
Hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên
kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà
trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ
nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,… [6].
1.1.2.4. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
nhà trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức
đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng có thể
tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tuỳ theo lứa tuổi và nhu cầu
của học sinh; điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương...
Nhờ đó mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và thô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế,
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể
hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình.
Dưới đây là một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà
trường phổ thông:
* Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động
của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà học sinh quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… Câu lạc
bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền
được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông
tin,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm
hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của học sinh.
Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh
hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật: âm nhạc (thanh nhạc, nhạc cụ, nhạc
kịch...) diễn kịch, thơ, múa rối, phóng viên, mĩ thuật, khiêu vũ, sáng tác, điêu
khắc, thư pháp, nhảy sạp, dân vũ, múa khèn, dẫn chương trình, photovoice và
video voice,...
- Câu lạc bộ thể dục thể thao: bóng đá, bóng rổ, thể dục nhịp điệu, điền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh, bơi lội, cầu lông, cắm trại, bơi thuyền,...
- Câu lạc bộ học thuật: Toán học, Tin học, Tiếng anh, nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu xã hội, phiên dịch, biên dịch...
- Câu lạc bộ võ thuật: Teakwondo, Karatedo, Pencak silat, đấu vật...
- Câu lạc bộ hoạt động thực tế: nấu ăn, cắm hoa, thêu, chăn nuôi, trồng
trọt, thiết kế...
- Câu lạc bộ trò chơi dân gian: cờ người, đánh đu, kéo co, ném còn, đá
cầu, ô ăn quan, đánh chuyền...
Khi lựa chọn các thành viên tham gia câu lạc bộ cũng như khi tổ chức
các buổi sinh hoạt câu lạc bộ cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Tham gia trên tinh thần tự nguyện.
- Không phân biệt đối xử.
- Đảm bảo sự công bằng.
- Phát huy tính sáng tạo.
- Tôn trọng ý kiến và nhân cách học sinh.
- Bình đẳng giới.
- Đảm bảo quyền trẻ em.
- Học sinh là chủ thể quyết định mọi vấn đê của câu lạc bộ.
Mỗi nhà trường đều có thể tổ chức nhiều câu lạc bộ khách nhau cho các
nhóm học sinh tham gia và cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi câu lạc bộ để
việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả giáo dục cao [6].
* Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối
với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng
cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo,
hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn,…
Trò chơi có nhiều chức năng xã hội khác nhau như chức năng giáo dục,
chức năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp… Mục đích của trò
chơi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục một cách tự
nhiên và tăng cường tính trách nhiệm; hình thành cho học sinh tác phong nhanh
nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng cường sự thân thiện, hòa đồng giữa
các học sinh, tạo hứng thú, xua tan căng thẳng, mệt mỏi cho học sinh trong quá
trình học tập và gúp cho quá trình học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng,
sinh động, không khô khan nhàm chán.
Tùy theo từng trò chơi cụ thể mà tổ chức các nhóm nhỏ (từ 2 đến 5 học
sinh) hoặc nhóm lớn (từ 10 đến 15 học sinh) hay quy mô lớp hoặc khối lớp,
toàn trường. Một số trò chơi có thể tổ chức trong trường phổ thông là:
- Trò chơi học tập,
- Trò chơi vận động,
- Trò chơi khởi động, dẫn nhập vào các nội dung học tập,
- Trò chơi mô phỏng game truyền hình ( chiếc nón kì diệu, rung chuống
vàng, ai là triệu phú, đường lên đỉnh Olympia...)
Như vậy, tổ chức trò chơi cho học sinh trong nhà trường phổ thông là
một hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm có tính phổ biến và có ý nghĩa
giáo dục tích cực [6].
* Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự tham gia của học sinh thông qua việc học sinh trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức
mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội
bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một
vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của học sinh.
Đây cũng là dịp để học sinh biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy,
diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của
mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn
thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức
hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề học sinh quan tâm, giúp học sinh
khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích
cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành
vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên
quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của học sinh về bạn bè,
thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và
trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp
học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền
được tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính
sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những
biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với học sinh [6].
* Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để
học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự
tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn
luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình
huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo, tăng khả năng hoạt động tập thể
cũng như tính phản tính với tập thể. Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn
đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra
vấn đề, tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn
đó để thực hiện và không có sự trợ giúp từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể
diễn ra trong phạm vi hẹp (lớp học) hoặc rộng hơn (toàn trường) [13].
* Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để học sinh học sinh
được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,
văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi học sinh đang sống, học tập, giúp
học sinh có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc
sống của chính học sinh.
Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho học sinh
được giao lưu, chia sẻ và thể hiện khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp
học sinh cảm nhận được vẻ đẹp quê hương đất nước, hiểu được các giá trị
truyền thống và hiện đại.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh
như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống
cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tổ chức ở nhà trường phổ thông là:
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa,
- Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp;
- Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề;
- Tham quan các Viện bảo tàng;
- Dã ngoại theo các chủ đề học tập;
- Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút đông đảo học sinh và là điều kiện,
môi trường tốt cho học sinh tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, biết đánh giá
sự cố gắng, trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để học sinh học sinh
thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn”; đồng
thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục.
* Hình thức hoạt động tham quan trên mô hình ảo Google Earth
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, Google Earth là phần
mềm địa cầu ảo với những tính năng đặc biệt được lựa chọn trong dạy học địa lí.
Google Earth là một phần mềm mô phỏng quả địa cầu có tên gọi gốc là
Earth Viewer vẽ bản đồ Trái Đất là một quả địa cầu ảo 3D, trên đó là những
hình ảnh địa lý chi tiết được lấy từ ảnh vệ tinh, các ảnh chụp trên không và từ
hệ thống GIS.
Google thể hiện một cách tổng quan về các khu vực trên Trái Đất, mô
phỏng địa hình theo hình ảnh không gian đa chiều bằng cách kết hợp tổng thể
các ảnh viễn thám. Có thể lưu dấu vị trí, hình dạng và toàn bộ thư mục và nội
dung của thư mục vào ổ cứng máy tính. Tệp hoặc thư mục dấu vị trí được lưu
dưới dạng tệp đơn lẻ trong định dạng KML hay KMZ có thể mở bất kỳ lúc nào
trong Google Earth.
Google Earth cung cấp khả năng tìm kiếm và khả năng để định vị, zoom,
xoay, nghiêng xem Trái Đất. Nó cũng cung cấp các công cụ cho việc tạo dữ liệu
mới và một bộ các lớp dữ liệu, như núi lửa và địa hình mà có sẵn trong Google
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Earth và hiển thị thông tin dữ liệu ra giao diện màn hình của Google Earth.
Google Earth sử dụng dữ liệu độ cao chủ yếu từ Mission Shuttle Radar
địa hình của NASA (SRTM) để cung cấp một lớp địa hình, có thể hình dung ra
cảnh quan trong 3D. Đối với một số địa điểm, như hầu hết các phần phía tây
của Hoa Kỳ, các dữ liệu địa hình được cung cấp với độ phân giải cao.
Sản phẩm của Google Earth là: định vị địa hình như một máy GPS ngay tại
văn phòng, hệ tọa độ địa lý được quy chuẩn về hệ quốc tế WGS84 với độ chính
xác tới centimet, đo chiều dài và diện tích, hình ảnh chụp chi tiết, videoclip thao
tác, giải trí bằng các tour du lịch tham quan sinh động các danh lam thắng cảnh
trên toàn thế giới, chia sẻ thông tin địa điểm qua mạng Internet…
Google Earth chính là một ứng dụng xem bản đồ trên toàn thế giới dễ
dàng nhất, ứng dụng này cho phép người dùng di chuyển tới bất kỳ nơi nào trên
Trái Đất để xem được các hình ảnh vệ tinh, bản đồ, địa hình, tòa nhà 3D và các
Thiên hà ở ngoài không gian cũng như trong lòng đại dương. Các tính năng hấp
dẫn có thể sử dụng trong dạy học địa lí như:
- Tính năng khám phá lịch sử và nền văn minh
Google Earth có thể cung cấp cho người dùng những thông tin về xã hội
và sự phát triển của dân số thế giới. Điều này rất thuận lợi trong dạy học địa lí
phần kinh tế xã hội. Thông qua công cụ Historical Imagery (truy cập dưới mục
View > Historical Imagery) người dùng có thể nhận một thanh trượt ở góc trên
bên trái màn hình cho thấy phạm vi dân số từ ngày hiện tại trở lại đến cuối
những năm 1990. Đây là một công cụ thực sự hấp dẫn khi người dùng muốn
xem những thay đổi nào diễn ra trong cộng đồng không chỉ là dân số mà các
kiến trúc, đấy đai hay các chi tiết thường bị bỏ qua trong các bảng thống kê trong
khoảng thời gian này. Người dùng có thể xem được khoảng thời gian mà những
tòa nhà mới mọc lên xung quanh khu vực đang sống, ở đó có thể là một bụi cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trước khi các công trình xây dựng được khởi công. Ở gần các khu vực đô thị
hoặc vùng ngoại ô của một thành phố đặc biệt người dùng có thể nhìn thấy nhiều
thay đổi ấn tượng hơn. Toàn bộ phân khu tồn tại hiện nay là không có thực trên
những hình ảnh vệ tinh cũ. Tòa nhà mới, cửa hàng và trung tâm thương mại mua
sắm sẽ biến mất toàn bộ khi người dùng quay trở lại thời gian cách đây hơn một
thập kỷ. Đó là điều hấp dẫn để người dùng có thể chọn bất kỳ vị trí nào trên trái
đất và nhờ vào Google Earth người dùng có thể du lịch quay trở lại thời gian để
xem những thay đổi tại địa điểm đó ra sao (xem hình 1.1).
Hình 1.1. Hình ảnh một khu dân cư trên Google Earth
- Tính năng tìm hiểu sự thay đổi của ánh sáng mặt trời
Một công cụ khác là Sun trong mục View > Sun cho phép người dùng
dùng thanh trượt bố trí bên trái màn hình với cách thức trượt qua bên trái để
người dùng có thể thấy sự thay đổi thời gian chứ không phải là sự thay đổi theo
ngày. Khi làm việc này, người dùng có thể thấy cảnh hoảng hôn và bình minh
diễn ra như thế nào. Người dùng sẽ thấy bóng tối từ từ biến mất khi mặt trời
xuất hiện ở đường chân trời và các tia sáng sẽ chiếu sáng toàn bộ khu vực đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính năng này rất thú vị để dạy về phần Trái Đất (xem hình 1.2).
Hình 1.2. Phân chia ngày đêm trên Trái Đất
- Tính năng tính toán khoảng cách chính xác
Một bản đồ trực tuyến cung cấp người dùng khả năng xác định khoảng
cách nhưng nhìn chung nó chỉ tính theo đường đi cơ bản, không xác định rõ
ràng các khúc gấp, ôm cua trên đường nên có độ chính xác không cao so với
Google Earth nhờ dựa trên bản đồ thực trên vệ tinh và được tính toán kỹ càng
hơn. Trong Google Earth, người dùng có thể làm điều này bằng cách vào
Tools -> Ruler.
- Tính năng khám phá vũ trụ
Với lựa chọn Sky, người dùng có thể nhìn lên bầu trời trên Google Earth
chứ không phải là nhìn xuống mặt đất. Điều này cũng giống như nhìn một ngôi
sao ảo trong thế giới ảo, người dùng có thể di chuyển xung quanh trên bầu trời
giống như bình thường và có thể di chuyển xung quanh trái đất và kích đúp để
phóng to các thiên hà mà người dùng nhìn thấy. Người dùng có thể nhìn thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình ảnh các không gian thực tế từ NASA và tên khoa học của chúng sẽ được
gắn nhãn trên màn hình này. Ứng dụng cung cấp một ý nghĩa hoàn toàn mới về
khái niệm thiên văn học cũng như kính thiên văn, nơi người dùng có thể thấy
bất cứ thứ gì mình thích dựa trên các thể loại chi tiết. Tính năng này rất thú vị
để sử dụng trong dạy học địa lí phần Vũ trụ.
- Ngoài ra còn nhiều tính năng khác nữa mà có thể dễ dàng ứng dụng từ
Google Earth vào dạy học địa lí như: khám phá địa hình, địa danh, lãnh thổ,
quốc gia, khí hậu, khảo sát thực địa, tìm hiểu sự trôi dạt các mảng lục địa, …
(xem hình 1.3).
Hình 1.3. Hình ảnh khám phá từ Google Earth
Việc sử dụng Google Earth trong hoạt động trải nghiệm ảo tìm hiểu địa lí
địa phương theo định hướng phát triển năng lực người học nhằm phát huy tính
chủ động sáng tạo của người học, góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học môn học này. Ngoài ra ta thấy một thực tế rằng khi tiến hành các
hoạt động trải nghiệm trên không gian ảo sẽ tiết kiệm chi phí so với các hoạt
động trải nghiệm thực tế. Bởi vậy việc sử dụng Google Earth như một công cụ
để tiến hành hoạt động trải nghiệm ảo tìm hiểu địa lí địa phương là một hình
thức mới và hiệu quả trong dạy học địa lí theo định hướng phát triển năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người học, tăng cường kiến thức thực tế địa phương cho học sinh.
* Hội thi/ cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và
định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân,
nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu
mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức
hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của
giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một
cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng
nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của
học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp
phần bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú
trong quá trình nhận thức.
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi
thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài
hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung
giáo dục về một chủ đề nào đó.
Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng
có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ
chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì
cuộc thi mới hấp dẫn [6].
* Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể
hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi
tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết
lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam
mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như
khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, học sinh còn phải biết cách
xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến.
Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như:
- Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…;
- Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật;
- Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh;
- Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực
tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật;
- Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán;
- Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
Nói đến tổ chức sự kiện và nói đến phương thức giao tiếp, lên kế hoạc
chương trình, liên hệ với các bên liên quan và thực hiện tổ chức hoạt động về
sự kiện đó. Bởi vậy nó sẽ đòi hỏi học sinh biết hợp tác với nhau, hình thành và
làm việc nhóm hiệu quả thì công việc mới thành công [6].
* Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần
thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những
nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp học sinh
có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn
lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình,
có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành
và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi
phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu
cầu của học sinh.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các
HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi
điều kiện của lớp, của trường [6].
* Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học
sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có
cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý
thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự
hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi
trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành
động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã
hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng
thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
- Chiến dịch giờ trái đất;
- Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học;
- Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu;
- Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn;
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn;
- Chiến dịch tình nguyện hè,
- Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện…
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để
triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học
sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào chiến dịch.
* Hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác cao
thông qua việc học sinh tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng bàn việc
(thường là những việc khó khăn đòi hỏi phải hi sinh thời gian, công sức, tiền
của…) và thực hiện hoạt động không quản ngại khó khăn, gian khổ mà không
nhất thiết phải có quyền lợi vật chất cho bản thân.
Hoạt động tình nguyện được xuất phát từ lòng nhân ái, tính tích cực xã
hội và hoài bão lí tưởng tuổi trẻ nhằm bồi dưỡng cho học sinh lòng nhân ái, biết
chia sẻ, bao dung những người xung quanh, có thái độ đóng góp cho sự phát
triển của cộng đồng.
Nhà trường có thể tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tình
nguyện như:
- Giúp đỡ các bạn học kém, các bạn là người khuyết tật, ốm yếu…
- Giúp đỡ công việc tại các công trình phúc lợi, công trình công cộng,
bệnh viện nông thôn…
- Giúp đỡ những người nghèo khó xung quanh, làm các công việc mang
tính động viên, giúp đỡ các cô nhi viện, viện dưỡng lão…
- Tham gia cứu hộ thiên tai,
- Hoạt động bảo vệ môi trường, tạo môi trường xanh sạch đẹp…
- Tham gia diễu hành an toàn giao thông, tuyên truyền phổ biến pháp
luật. [6]
* Lao động công ích
Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động của
mình để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích chung của
cộng đồng nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng như kịp thời
phòng, chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...
Lao động công ích giúp học sinh hiểu được giá trị của lao động , từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công
cộng. Thông qua lao động công ích học sinh được rèn luyện những kĩ năng
sống như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng lập kế hoạch...
Các hoạt động công ích học sinh có thể tham gia ở nhà trường, địa phương là:
- Vệ sinh sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường,
- Vệ sinh đường làng , ngõ xóm,
- Trồng và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh
- Vệ sinh các công trình công cộng…[6]
* Sinh hoạt tập thể
Sinh hoạt tập thể là một yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong
trào và đoàn thể thanh thiếu niên. Sinh hoạt tập thể giúp học sinh được thư giãn
sau những giờ học mệt mỏi với những bài vở, lí thuyết trong nhà trường
Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân
bản, luân lí, giá trị… đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Những
hoạt động này không những giúp cho học sinh tiếp thu bài học một cách thoải
mái, tự nhiên, mà còn giúp cho học sinh được vui chơi, thư giãn
Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới hình thức hoạt động như: ca hát,
nhảy múa, vui chơi, dân vũ, vở kịch, khiêu vũ…[6]
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy
học Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh
1.2.1. Chương trình sách giáo khoa Địa lí 12
1.2.1.1. Mục tiêu
Chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12 (hiện hành) tập trung vào Địa
lí Việt Nam. Thông qua các bài học học sinh sẽ được tìm hiểu một cách khái
quát về vị trí địa lí của Việt Nam, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm dân cư, đặc
điểm từng vùng miền... Ngoài ra, chương trình Địa lí 12 tiếp tục củng cố và rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng quan trọng như đọc bản đồ, vẽ và nhận xét biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồ, phân tích hình ảnh, sơ đồ, nhận xét bảng số liệu,...
Kiến thức Địa lí địa phương bao gồm kiến thức Địa lí một tỉnh (hoặc
thành phố trực thuộc Trung Ương), thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện,
phường, xã, thôn, xóm của tỉnh đó.
1.2.1.2. Yêu cầu
Địa lí lớp 12 có đầy đủ các loại tri thức địa lí cơ bản được dạy trong nhà
trường phổ thông bao gồm: hệ thống kiến thức (thực tiễn và lý thuyết), kỹ năng
- kỹ xảo được lựa chọn trong hệ thống tri thức khoa học địa lí và được sắp xếp
theo một trình tự nhất định, nhằm cung cấp nội dung học vấn và giáo dục học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay.
1.2.1.3. Nội dung
SGK Địa lí lớp 12 theo chương trình cơ bản gồm 45 bài, trong đó có 37
bài lí thuyết và 8 bài thực hành. Còn SGK Địa lí theo chương trình nâng cao có
62 bài, bao gồm 48 bài lí thuyết và 14 bài thực hành.
* Phần Địa lí tự nhiên
a) Về lý thuyết gồm có:
- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và ý nghĩa: Trình bày những đặc điểm và
giới hạn của vị trí địa lí Việt Nam. Từ nội dung đó học sinh cần nắm bắt được ý
nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam đối với sự hình thành đặc điểm chung nhất của
tự nhiên Việt Nam, lịch sử hình thành lãnh thổ, ý nghĩa về mặt kinh tế, văn hoá
- xã hội và Quốc phòng. Nhận thức của học sinh về những thuận lợi và khó
khăn của vị trí địa lí.
- Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam: Khái quát 4 đặc điểm cơ bản
đó là: Đất nước nhiều đồi núi, thiên nhiên có tính chất bán đảo và chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên có sự
phân hoá đa dạng.
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên: Giúp học sinh nắm được các nội
dung: Tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đa dạng, sự suy giảm tài nguyên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên) và bảo vệ môi trường. Ngoài ra chương
trình mới còn bổ sung thêm một số kiến thức về thiên tai chủ yếu và các biện
pháp phòng chống (bão, lũ lụt, sạt lở đất đá, động đất…). Mặt khác giúp học
sinh tìm hiểu chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam.
b) Về thực hành:
Chương trình chuẩn gồm 2 bài vẽ lược đồ Việt Nam và đọc bản đồ
địa hình. Chương trình nâng cao gồm 5 bài mở rộng cả về nội dung và kĩ
năng thực hành.
* Phần Địa lí dân cư
a) Về lý thuyết: Nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 12 đề cập đến 3
nội dung:
- Đặc điểm dân cư bao gồm nhiều dân tộc, đông dân và gia tăng nhanh.
Phân bố dân cư chưa hợp lí.
- Lao động và việc làm: nguồn lao động và việc sử dụng lao động; vấn đề
việc làm.
- Đô thị hoá: đặc điểm và mạng lưới đô thị.
Ngoài ra chương trình SGK Địa lí lớp 12 nâng cao còn đề cập đến chất
lượng cuộc sống. Giúp học sinh nắm được các khái niệm, chỉ tiêu, nhận định về
chất lượng cuộc sống không đều giữa các vùng.
b) Về mặt thực hành: gồm một bài rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ và phân
tích biểu đồ.
* Phần Địa lí kinh tế
a) Về mặt lí thuyết:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Địa lí các ngành kinh tế bao gồm một số vấn đề nổi bật về phát triển và
phân bố các ngành kinh tế nước ta (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
- Địa lí các vùng kinh tế
b) Về mặt thực hành: Gồm các bài gắn với các nội dung lý thuyết, rèn
luyện các kĩ năng: đọc bản đồ, Atlat, phân tích bảng số liệu, phân tích các mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan hệ kinh tế - xã hội, biểu đồ…
* Phần Địa lí địa phương
Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố, làm quen kĩ năng chuẩn bị và viết báo
cáo về tình hình địa phương.
1.2.2. Khái quát về địa lí địa phương tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc của Việt Nam, do cấu tạo địa
hình phía Đông là phần thuộc biển Đông, đầu vinh Bắc Bộ và phía Tây là
những dãy núi nối đuôi nhau trùng điệp đã tạo nên cho nơi đây một hình dáng
hết sức độc đáo - hình dáng của một cá sấu. Với tọa độ dao động trong khoảng
106026’ - 108031’ độ kinh đông và khoảng 20040’ đến 21040’ độ vĩ bắc tỉnh
Quảng Ninh có chiều rộng lên tới 195 km, dài 102 km tiếp giáp với nhiều tỉnh
ở nước ta như: phía tây nam giáp Hải Dương và thành phố Hải Dương; giáp
Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương phía tây bắc, có đường biên giới tiếp giáp
với Trung Quốc phía đông bắc và giáp Vịnh Bắc Bộ phía nam.
Là một tỉnh miền núi duyên hải, Quảng Ninh có 80% diện tích đất đai là
đồi núi. Hơn 2.000 hòn đảo nổi trên mặt biển phần lớn đều là núi, với tổng diện
tích là 620km². Ðịa hình được chia ra thành các vùng đồi núi, vùng trung du
đồng bằng và vùng biển đảo. Vùng núi miền đông gồm hai dãy núi chính là
Quảng Nam Châu và Cao Xiêm có độ cao trên dưới 1400m. Miền tây là những
dãy núi thuộc cánh cung Ðông Triều với hai đỉnh Yên Tử và Am Váp cao trên
1.000m. Vùng trung du và đồng bằng ven biển: gồm những dải đồi thấp và
những cánh đồng ven các triền sông và bờ biển, trong đó đồng bằng Yên Hưng
và Ðông Triều là mầu mỡ nhất và là những vựa lúa chính của tỉnh.
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Một năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Ðây là vùng biển nhiệt đới gió mùa.
Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió nam. Mùa đông lạnh, khô
hanh, ít mưa, gió đông bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 21ºC. Ðộ ẩm
trung bình hàng năm là 84%. Lượng mưa hàng năm lên đến 1.700 - 2.400mm.
Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.
Quảng Ninh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của nước ta nên mật độ dân
cư đông đúc và khá phát triển. Tính đến năm 2017, dân số toàn tỉnh Quảng
Ninh đạt gần 1.258.100 người, mật độ dân số đạt 198 người/km². Dân cư
Quảng Ninh tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, trung tâm của ngành công
nghiệp khai thác than, du lịch và cửa khẩu của Việt Nam, còn lại dân cư tương
đối thưa thớt, sống chủ yếu bằng nghề nông. Theo thống kê của tổng cục thống
kê Việt Nam, toàn tỉnh Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc trong đó, người
Kinh đông nhất chiếm 89,23% tổng số dân, tiếp sau đó là người Dao, người
Tày, Sán Dìu, Sán Chay, người Hoa. Ngoài ra còn có các dân tộc ít người như
người Nùng, người Mường, người Thái...
Ngay từ khi đất nước phát triển, bước vào thời kỳ hội nhập nước ta đã chú
trọng vào việc phát triển kinh tế vùng trọng điểm trong đó có Quảng Ninh. Được
xem như là đầu tàu của phía Bắc, Quảng Ninh là nơi tập trung những mỏ khoáng
sản lớn nhất nước ta, chiếm tới 90%. Đây là nguồn tài nguyên bất tận nhằm cung
cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xuất khẩu nước ta. Bên cạnh đó,
lợi thế du lịch cũng được tỉnh ưu tiên phát triển. Là một trong bốn trung tâm du
lịch nổi tiếng trong và ngoài nước có di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh thu hút nhiều nhà đầu tư đến xây dựng và phát triển các khu
kinh tế, trung tâm thương mại,… nối liền huyết mạch với các khu kinh tế trong
tỉnh và các thành phố giáp danh, đặc biệt là mối giao thương quan trọng giữa
Việt Nam và Trung Quốc đã đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh có gần 500 di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật gắn
liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Những nét văn hóa đó vẫn
được lưu giữ cho đến tận ngày hôm nay. Đặc biệt phải kể đến những địa danh
nổi tiếng như: Chùa quốc gia Yên Tử, đền Cửa Ông, đình Quan Lạn, đình Trà
Cổ, chùa Long Tiên, chùa Cái Bầu - Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm,…
Ngoài những nét văn hóa về tâm linh thì văn hóa ẩm thực cũng là điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nổi bật. Với lợi thế về biển, đến Quảng Ninh chúng ta sẽ được thưởng thức
những loại hải sản tươi ngon như: bào ngư, hải sâm, cua, sò, tôm, sá sùng, hàu,
sam, rau câu,… và rất nhiều những đặc sản của địa phương: bánh gật gù, nem
chạo, gà Tiên Yên...
Có thể nói, Quảng Ninh là nơi hội tụ đủ những điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội và ngày càng có vai trò quan trọng trong tiến trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tỉnh Quảng Ninh là phương pháp học
thực tế và hiệu quả giúp HS có được những kiến thức sâu hơn về những gì
mình đã được học, hiểu hơn về địa phương nơi mình đang sinh sống. Đồng
thời, hoạt động ngày kích thích khả năng tự học và tính tìm tòi của học sinh, tạo
một môi trường học tập thoải mái và năng động. Những chuyến đi tới nhiều địa
điểm khác nhau ở địa phương mình giúp có thêm được bài học, kinh nghiệm
thực tế sinh động.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lớp 12 Trung học phổ thông
* Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lớp 12 Trung học phổ thông
Học sinh lớp 12 ở độ tuổi 18, đây là lứa tuổi có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong các thời kì phát triển của học sinh. Có thể nói, hầu hết các thanh
niên học sinh đã phát triển khá hoàn thiện về mọi mặt: thái độ học tập, động cơ
học tập, trí tuệ, đời sống tình cảm...
Về thái độ học tập: một mặt, HS có tính tự giác cao hơn, tích cực hơn so
với các lứa tuổi trước, do HS ý thức được tầm quan trọng của việc học tập đối
với nghề nghiệp trong tương lai. Mặt khác, thái độ học tập của HS đã có sự
phân hóa cao. Việc học tập có tính lựa chọn rõ ràng. Học sinh tập trung học
nhiều hơn đối với các môn học liên quan tới nghề, trường đại học và cao đẳng
mà bản thân và gia đình mong muốn. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động học
tập trải nghiệm là một phương pháp học tập đầy sinh động, mới mẻ, phạm vi
học tập không chỉ bó gọn trong lớp học tạo cho học sinh sự hứng thú tìm tòi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát huy được năng lực của bản thân.
Về động cơ học tập: có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng
nghề nghiệp.
Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của thanh niên học sinh là tính chủ động,
tính tích cực, tính tự giác,... được thể hiện rõ nhất ở các quá trình nhận thức. Năng
lực tư duy, năng lực tưởng tượng và các khả năng khác ở thanh niên được hoàn
thiện nhanh chóng, có chất lượng cao. Năng lực suy luận, khả năng phân tích, trìu
tượng hóa, khái quát hóa và tổng hợp tài liệu lí luận cũng phát triển mạnh.
Sự phát triển đời sống tình cảm của thanh niên đã đạt tới mức trưởng
thành và ổn định. Các lĩnh vực như: đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tình bạn, tình
yêu của lứa tuổi này đã có sự gắn kết hài hòa giữa nhận thức - xúc cảm - hành
động ý chí và đã thực sự trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thanh niên
hành động. Nói cách khác, tình cảm ở thanh niên phát triển và đã thực sự trở
thành các phẩm chất, các thuộc tính tâm lí ổn định và bền vững trong cấu trúc
nhân cách tuổi vị thành niên. Học sinh luôn mong muốn mở mang tri thức,
nâng cao tầm hiểu biết và vận dụng tri thức vào cuộc sống, đặc biệt là nhu cầu
muốn chứng tỏ bản thân.
Tuy nhiên ở lứa tuổi này do còn bồng bột, sốc nổi, dễ bị sa vào những cám
dỗ của xã hội, dễ thay đổi và sự hạn chế về tư duy lí luận nên thái độ và nhận thức
học tập, hành động còn nhiều sai lệch, chủ quan. Chính vì vậy, khi đề xuất các chủ
đề dạy tích hợp, giáo viên cần chú ý đề xuất những chủ đề gần gũi, bám sát vào
cuộc sống, vào các hoạt động và sự việc diễn ra xung quanh học sinh [15].
* Phân tích tác động của tâm sinh lý HS tới việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm môn Địa lí 12 THPT:
Qua việc phân tích tâm lí học sinh lớp 12 cho thấy những thuận lợi và
khó khăn nhất định khi tiến hành các hoạt động học tập trải nghiệm như sau:
Thuận lợi:
- Đa số học sinh có tâm lí ổn định, tư duy nhanh nhẹn nên dễ dàng hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành nhiều ý tưởng sáng tạo mới mẻ.
- Khi tiến hành các hoạt động trải nghiệm, vì cùng học tập với nhau nên
học sinh biết tính cách cũng như sở trường của từng người. Nhờ đó rất thuận
lợi cho việc phân công nhiệm vụ phù hợp để học sinh phát huy được năng lực
của bản thân và hoàn thành công việc nhanh nhất...
Khó khăn:
- Về mặt nhận thức, học sinh gặp khó khăn trong hành vi thể hiện chủ
yếu qua cách học “đợi nước đến chân mới nhảy”, “làm việc riêng” và “không
tuân theo kế hoạch”.
- Một số học sinh với tâm lí e ngại, rụt rè, không dám thể hiện bản thân nên
việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm cùng tập thể hiệu quả chưa cao.
- Mặt khác, với cường độ học tập khá cao vì là lớp cuối cấp, khối lượng
công việc được giao vượt quá khả năng thực hiện, học sinh không có thời gian
cần thiết để phục hồi sức làm việc sau một ngày học và sự mệt mỏi thể chất
cũng ảnh hưởng nhiều đến các quá trình nhận thức, cảm xúc và ý chí...
1.2.4. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12
THPT ở tỉnh Quảng Ninh
1.2.4.1. Điều tra khảo sát thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn
Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh
* Mục đích điều tra, khảo sát
Nhằm điều tra, khảo sát thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
môn Địa lí 12 THPT ở một số trường THPT tỉnh Quảng Ninh, những mặt đạt
và chưa đạt của hoạt động này. Từ đó có những định hướng cho việc nghiên
cứu, thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp theo mục tiêu và nội
dung nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp điều tra, khảo sát
- Điều tra giáo viên: thông qua phiếu điều tra (Phụ lục), trao đổi trực tiếp,
tham khảo giáo án, dự giờ dạy trên lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Điều tra học sinh: thông qua phiếu điều tra (Phụ lục), trao đổi trực tiếp.
* Đối tượng điều tra, khảo sát
Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm môn Địa lí 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh gồm: 9 giáo viên, học sinh khối 12
của Trường THPT Cẩm Phả, trường THPT Lê Quý Đôn tỉnh Quảng Ninh.
* Nội dung và kết quả điều tra, khảo sát
Sau khi tiến hành điều tra khảo sát GV và HS, tác giả thu được một số
kết quả được tổng hợp theo các mục dưới đây:
- Những phương pháp thường sử dụng trong dạy học Địa lí ở trường
THPT (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1. Những phương pháp thường sử dụng
trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh
Tỉ lệ phần Phương pháp dạy học Tổng số phiếu Số phiếu đồng ý trăm (%)
Thuyết trình hỏi đáp 152 90,7 138
Diễn giải - minh họa 152 98,7 150
Dạy học trải nghiệm 152 47,4 72
Phương pháp dạy học giải 152 44,1 67 quyết vấn đề
Phương pháp khác 152 20,1 31
Kết quả điều tra cho thấy, trong quá trình tổ chức dạy học Địa lí ở trường
phổ thông, giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như thuyết trình hỏi đáp, diễn giải - minh họa (trên 90%). Các phương pháp
dạy học tích cực giáo viên thường sử dụng ít hơn.
- Đánh giá nhận thức về các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí lớp
12 THPT
Sau khi tiến hành điều tra GV và HS tác giả thu được kết quả sau (xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng 1.2)
Bảng 1.2. Nhận thức về hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 12 THPT
STT Đối tượng Mức độ nhận thức về
Tỉ lệ (%)
các HĐTN
Số lượng khảo sát
Số lượng đồng ý
Rất quan trọng
9
7
77,8%
Quan trọng
9
2
22,2%
1
Giáo viên
Bình thường
9
0
0%
Không quan trọng
9
0
0%
Rất quan trọng
152
79
52,0%
Quan trọng
152
47
30,9%
2
Học sinh
Bình thường
152
26
17,1%
Không quan trọng
152
0
0%
Có thể thấy, việc lồng ghép các hoạt động trải nghiệm vào trong chương
trình học rất có ý nghĩa với GV và HS lớp 12 THPT. Thông qua các hoạt động,
GV gợi được hứng thú cho học sinh tự tìm hiểu, phát huy năng lực của bản
thân chứ không ép buộc. Các em được trải nghiệm những kiến thức, kĩ năng đã
được học, vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, hình thành các năng lực
cốt lõi về phương pháp học tập.
- Những hình thức trải nghiệm trong dạy học Địa lí 12 THPT:
Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 1.3:
Bảng 1.3. Các hình thức đã tổ chức dạy học trải nghiệm
Hình thức
Tỉ lệ (%)
Dạy học dự án Tham quan, dã ngoại Trò chơi Hoạt động câu lạc bộ Học trên không gian ảo (Google Earth) Hoạt động giao lưu Tổ chức diễn đàn Sân khấu tương tác Tổ chức sự kiện Hoạt động tình nguyện Hoạt động chiến dịch Sinh hoạt tập thể Lao động công ích
Số lượng khảo sát 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp
Số lượng thực hiện 1 lớp 4 lớp 4 lớp 3 lớp 4 lớp 2 lớp 0 lớp 2 lớp 0 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp 4 lớp
25% 100% 100% 75% 100% 50% 0% 50% 0% 100% 100% 100% 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tại hai trường THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn rất được
giáo viên và học sinh quan tâm. Tuy nhiên một số hình thức như dạy học dự án,
tổ chức sự kiện, diễn đàn ít được chọn hơn.
Mỗi hình thức khi áp dụng vào giảng dạy đều có đặc điểm riêng và mức
độ hiệu quả của các phương pháp (được thể hiện ở bảng 1.4).
Bảng 1.4. Đánh giá mức độ hiệu quả của các hình thức
trong hoạt động trải nghiệm
Hình thức
Mức độ hiệu quả Tỉ lệ (%)
STT 1
Dạy học dự án
2
Tham quan, dã ngoại
3
Trò chơi
4
Hoạt động câu lạc bộ
5
Học trên không gian ảo (Google Earth)
6
Hoạt động giao lưu
7
Sân khấu tương tác
8
Hoạt động tình nguyện
9
Hoạt động chiến dịch
10
Sinh hoạt tập thể
11
Lao động công ích
Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt Tốt Trung bình Không đạt
40,6% 43,6% 15,8% 83,1% 16,9% 0% 77,2% 25,8% 2% 47,9% 33,6% 18,5% 76,9% 12,5% 10,6 46,8% 49,1% 4,1% 50,7% 34,8% 14,5% 85,7% 12,3% 2% 35,5% 40,9% 23,6% 68,8% 20,7% 10,5% 85,2% 11,1% 3,7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Những khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
Trong quá trình dạy học trải nghiệm giáo viên còn gặp những khó khăn sau
Bảng 1.5. Ý kiến của giáo viên về những khó khăn tổ chức
các hoạt động dạy học trải nghiệm
Tổng số Số phiếu Tỉ lệ STT Khó khăn phiếu đồng ý (%)
1 Thiếu thời gian để tổ chức các hoạt động. 9 8 88,8
Chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, 2 9 2 22,2 thiết bị dạy học.
3 Tốn nhiều thời gian, công sức chuẩn bị. 9 8 88,8
Chưa nắm rõ quy định, phương pháp, hình 4 9 3 33,3 thức tổ chức dạy học trải nghiệm.
Khả năng thiết kế các hoạt động dạy học 5 9 8 22,2 trải nghiệm còn hạn chế.
6 Khó khăn khác. 9 8 22,2
1.2.4.2. Định hướng cho hoạt động trải nghiệm môn địa lí 12 THPT
Thông qua quan sát, điều tra khảo sát, tác giả nhận thấy các hoạt động
như tham quan dã ngoại, tổ chức trò chơi, học trên không gian ảo (Google
Earth) là những hoạt động thiết thực, sát với nội dung chương trình học và phù
hợp với học sinh lớp 12 THPT ở Quảng Ninh.
Hoạt động tham quan, dã ngoại: Quảng Ninh là tỉnh có nền kinh tế phát
triển năng động, nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng. Khi tham
gia các hoạt động, học sinh được tiếp xúc và hợp tác với nhau trong bối cảnh xã
hội, tiếp cận với các điểm du lịch, điểm khai thác kinh tế, điểm di tích lịch sử,
điểm dân cư… ở địa phương. Qua đó giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp quê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hương đất nước, hiểu được giá trị truyền thống và hiện đại.
Hoạt động trò chơi: Tổ chức trò chơi trong môn học Địa lí lớp 12 THPT
là hoạt động trải nghiệm có tính phổ biến và có ý nghĩa giáo dục tích cực. Các
kiến thức lí thuyết được cụ thể hóa qua các tình huống, trò chơi sáng tạo không
chỉ giúp các em tiếp cận tri thức mà còn phát huy sự hứng thú, tạo bầu không
khí vui vẻ, thân thiện trong lớp học.
Hoạt động học trên không gian ảo (Google Earth): Với sự phát triển của
công nghệ thông tin, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường và sự
nhanh nhẹn, nhạy bén với công nghệ của học sinh là cơ hội để chúng ta khai
thác tốt dạy học trên không gian ảo. Tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, hầu hết đều được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho
việc giảng dạy được hiệu quả. Do đó học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức
môn học hơn tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho các em
phát huy tư duy sáng tạo, năng lực của bản thân.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lí luận
của hình thức học tập trải nghiệm nói chung và với môn Địa lí 12 THPT nói
riêng; nghiên cứu các vấn đề về thực tiễn như điều kiện địa lí địa phương tỉnh
Quảng Ninh gắn với hoạt động trải nghiệm; nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý,
khả năng nhận thức của học sinh lớp 12 THPT với dạy học trải nghiệm; Thực
trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí 12 THPT ở tỉnh Quảng
Ninh. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để tiến hành nghiên cứu việc tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động trải nghiệm ở chương 2 và chương 3 của Luận văn.
Chương 2
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT
CHO HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Nguyên tắc, yêu cầu của thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí
12 THPT
2.1.1. Nguyên tắc
1) Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của toàn bộ
hoạt động.
Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động. Nó
đảm bảo cho cả quá trình hoạt động đi đúng hướng. Giáo dục là hoạt động có
mục đích, do đó nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tổ chức quá trình
giáo dục đều phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được mục đích giáo dục nào
đó. Khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm từ việc xác định nội dung chương
trình, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức hoạt động... đều phải hướng đến
mục đích, mục tiêu giáo dục của lớp học, người học. Phải cân nhắc kỹ lưỡng,
vừa phù hợp với nội dung, với mục tiêu chung, vừa phải phù hợp với trình độ
của học sinh.
2) Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng của các hoạt động trải nghiệm cần xây dựng kế
hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, địa phương. Phân tích những mặt thuận lợi, khó khăn, đánh giá mức độ
thành công để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Một hoạt động phù hợp với trình
độ, năng lực sẽ nâng cao các tố chất và tiền năng của bản thân học sinh. Các em
cần phát huy được vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo
của bản thân. Phải tự mình tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động;
được trải nghiệm, được bày tỏ ý tưởng, quan điểm; được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình, của bạn bè... Từ đó hình thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
3) Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất của ngoại khóa và nội khóa.
Các hoạt động trải nghiệm cần phải tuân thủ chương trình nhà trường.
Không xây dựng các hoạt động xa rời nội dung học tập, thiếu chuẩn mực. Tuy
nhiên ngoại khóa không nên lặp đi lặp lại mà nội dung cần mang tính chất tìm
tòi, phát hiện, hấp dẫn, sáng tạo. Phải thống nhất về chương trình, nội dung của
chương trình tổng thể. Hoạt động ngoại khóa hướng về các tri thức, kĩ năng có
liên quan chặt chẽ và phục vụ việc củng cố hoặc nâng cao các tri thức trong
chương trình chính khóa. Như vậy kế hoạch ngoại khóa cần phải được xây dựng
trên cơ sở chương trình nội khóa, phù hợp với điều kiện thời gian cho phép.
4) Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên với
tình tự quản của học sinh.
Trong mỗi hoạt động, giáo viên phải là người chủ trì trong xây dựng hoạt
động và tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo từng chủ đề, theo đơn vị
kiến thức và theo các yêu cầu khác của chương trình giáo dục. Giáo viên cần
tạo ra môi trường học tập mang tính cộng đồng, thúc đẩy sự đối thoại hiểu biết
của học sinh. Học sinh phải phát huy tính chủ động, tự quản trong tổ chức hoạt
động. Vai trò của học sinh không chỉ là tiếp thu, sao chép kiến thức mà phải tự
trải nghiệm ý nghĩa bài học, suy nghĩ hướng đến trọng tâm vấn đề cần giải quyết.
5) Nguyên tắc 5: Nội dung hoạt động phải linh hoạt, phong phú nhưng
cân đối giữa các loại hình.
- Cần lựa chọn hình thức hoạt động đa dạng (lồng ghép vài hình thức
trong cùng 1 hoạt động).
- Các hoạt động phải phù hợp với điều kiện thực tế (HS, GV, Nhà trường)
6) Nguyên tắc 6: Trong điều kiện khách quan cho phép, huy động tối đa
HS tham gia, không phân biệt giỏi, kém, giới tính,….
Trong giáo dục phổ thông, nhà trường và giáo viên phải cam kết mọi học
sinh có thể chất phát triển bình thường đều có thể học được. Trong dạy học hạn
chế tối đa bỏ sót học sinh, kiên nhẫn phát hiện và hỗ trợ các em thực hiện các
yêu cầu cơ bản của chương trình thì mới có thể tiếp tục hỗ trợ các em tự trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm, tự tin chủ động tham gia các hoạt động học.
7) Nguyên tắc 7: Có sự tự nguyện, chủ động và hứng thú của học sinh.
Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học, tự xác định cách thức,
kết quả, và giải quyết vấn đề. Với phương pháp học này học sinh không còn bị
động như lối học truyền thống mà các em trở thành trung tâm, những người chủ
động đón nhận, tìm thấy kiến thức dưới sự hướng dẫn tự giáo viên. Việc học này
phải xuất phát từ nhu cầu của học sinh trong việc tìm ra giải pháp để giải quyết
tình huống học tập và khám phá sâu hơn tình huống đó. Sau quá trình lĩnh hội và
tìm hiểu kiến thức học sinh phải tự điều chỉnh lại kiến thức cho bản thân.
8) Nguyên tắc 8: Huy động sự tham gia, giúp đỡ của nhà trường, chính
quyền địa phương, hội phụ huynh học sinh,…
Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm rất cần các nguồn kinh phí hỗ trợ
để giảm bớt chi phí đóng góp cho học sinh. Ngoài ra sự giúp đỡ của ban giám
hiệu và hợp tác của chính quyền địa phương là yếu tố thuận lợi để các hoạt
động trải nghiệm diễn ra thành công tốt đẹp.
2.1.2. Yêu cầu
1) Phải bám sát mục tiêu của bài học đưa ra cho từng hoạt động.
Với mỗi đơn vị kiến thức, mỗi hoạt động, đều phải đạt được mục tiêu
nhất định. Mục tiêu của bài học vừa là cái đích phải đạt, vừa là “kim chỉ nam”
cho hoạt động dạy học. Một trong những yêu cầu quan trọng của thiết kế hoạt
động trải nghiệm phải bám sát mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học.
Thiết kế hoạt động trải nghiệm cần chọn những nội dung phù hợp, khoa
học, tạo hứng thú thảo luận cho học sinh. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho
học sinh phát huy tổng hợp các kiến thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực
giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn gia đình, xã hội; tham gia các hoạt
động phục vụ cộng đồng và hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2) Phải đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn dạy học.
Thiết kế hoạt động trải nghiệm cần quan tâm đến tính khả thi trong thực
tiễn dạy học. Học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong các hoạt động
hình thành kiến thức mới củng cố vận dung các kiến thức vào giải quyết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tình huống vào thực tiễn.
3) Phải phù hợp, đảm bảo tính vừa sức của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm phải được thiết kế để trang bị cho học sinh về
kiến thức, kĩ năng, góp phần phát triển năng lực. Qua từng nội dung hoạt động
trải nghiệm, học sinh phải hiểu được kiến thức trọng tâm, vận dụng được vào
thực tiễn. Sau mỗi hoạt động trải nghiệm, học sinh phải hiểu được kiến thức
nền tảng và rèn luyện được kĩ năng, phát triển được năng lực.
Khi thiết kế hoạt động trải nghiệm cần quan tâm đến dung lượng kiến
thức trong mỗi hoạt động đó, không quá ôm đồm kiến thức, nhồi nhét cho học
sinh sẽ làm cho hoạt động trải nghiệm trở thành áp lực đối với học sinh.
Quan tâm đến tính vừa sức về kiến thức, về hoạt động cho học sinh khi
thiết kế hoạt động trải nghiệm, đảm bảo phù hợp với lứa tuổi THPT.
4) Phải đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập
nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên.
Yêu cầu này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận
thức của học sinh với vai trò chủ đạo của người giáo viên trong việc vận dụng
thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực
học sinh. Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, còn sự tham gia hoạt động,
giải quyết vấn đề lại đòi hỏi người học.
5) Phải đảm bảo tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
Việc vận dụng phương pháp tổ chức trải nghiệm theo hướng phát triển
năng lực học sinh, là một cơ hội tốt để học sinh được làm việc (tìm hiểu, thảo
luận, tranh luận, làm việc nhóm..) để tự mình tìm ra tri thức. Nhưng quan trọng
hơn là cơ hội để học sinh vận dụng tri thức đã học vào thực tế cuộc sống. Bên
cạnh đó, còn là cơ hội để học sinh giải quyết các vấn đề mang tính xã hội, tính
thời đại. Chủ đề học tập trải nghiệm phải gắn liền với những vấn đề liên quan
đến địa phương nơi tập thể học tập và sinh sống. Căn cứ vào đó giáo viên có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể xây dựng các chương trình trải nghiệm phong phú phù hợp hơn.
2.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí 12 - THPT
Việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm cụ thể được tiến hành theo các
bước sau:
2.2.1. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm
Công việc này bao gồm một số việc: Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và
chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện
tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham
gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa
giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
2.2.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng
thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi,
suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
+ Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động
+ Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
+ Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải
nghiệm, nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp
để lựa chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã
được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt
động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tránh xa rời mục tiêu.
2.2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của
hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần
phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao
thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
+ Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều
chỉnh hoạt động.
+ Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
+ Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò.
Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm, đặc điểm học sinh và hoàn
cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu
sắc riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
+ Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức
độ nào (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức).
+ Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động.
+ Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động.
2.2.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để
xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực
hiện đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức
khác là phụ trợ.
2.2.5. Bước 5: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được
mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó
là điều mà bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và
điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn
lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực
hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người
giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có,
thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo
một phương án tối ưu.
2.2.6. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
+ Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
+ Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
+ Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
+ Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
2.2.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
2.2.8. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
2.3. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm môn địa lí 12 - THPT cho học
sinh tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Phân tích khả năng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong chương trình
địa lí 12 - THPT (được thể hiện trong bảng 2.1)
Bảng 2.1. Phân tích việc tổ chức hoạt động trải nghiệm Địa lí 12 - THPT
Hình thức Tên bài/ Nội dung bài/nhóm Tên chủ đề/hoạt STT tổ chức nhóm bài bài (tóm tắt) động dự kiến hoạt động
Bài học yêu cầu xác - Sử dụng Google Trải nghiệm
định vị trí địa lí và Earth để xác định vị trí trên không
hiểu được tính toàn địa lí, phạm vi lãnh thổ gian ảo
vẹn của phạm vi lãnh của Việt Nam. (Google
thổ nước ta. Qua đó Earth). Vị trí địa đánh giá được ý nghĩa 1 lí, phạm vị trí địa lí đối với đặc - Chủ đề: “Việt Nam Hội thi / vi lãnh thổ điểm tự nhiên, sự phát vươn ra thế giới”. Cuộc thi.
triển KTXH và vị thế - Thanh niên học tập, Sân khấu
nước ta trên thế giới. rèn luyện vì sự tương tác
nghiệp xây dựng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo vệ tổ quốc.
2
Trải nghiệm trên không ảo gian (Google Earth). Sân khấu tương tác. Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam
- Sử dụng Google Earth để tìm hiểu một tự thành phần số nhiên ở nước ta. - Chủ đề: “Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.”
khấu
4
- Chủ đề: Việt Nam - hôm nay và mai sau. - Hành trình xanh: Quảng Ninh xanh - sạch - đẹp. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
5
Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta. Sân tương tác. Hoạt động chiến dịch. Hoạt động tình nguyện. Trải nghiệm trên không gian ảo (Google Earth). Sân khấu tương tác.
Câu lạc bộ.
Tổ chức trò chơi. - Sử dụng Google Earth để phân tích đặc điểm phân bố dân cư nước ta. - Chủ đề “Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc”. - Câu lạc bộ người nông dân thông thái. - Rung chuông vàng: Các nông sản ở Việt Nam. 6
Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta.
nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bài học cung cấp cho người học những đặc điểm nổi bật của tự nhiên Việt Nam như: nhiều đồi núi, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên phân hóa đa dạng. Thấy được thực trạng việc tài sử dụng nguyên thiên nhiên. Từ đó có những biện pháp để bảo vệ và hạn chế sự suy giảm của các nguồn tài nguyên này. Qua bài học nhận thấy Việt Nam là nước: - Đông dân, nhiều thành phần dân tộc. - Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ. - Phân bố dân cư chưa hợp lí. Bài học giúp chứng thích minh và giải được các đặc điểm chính của nền nông nghiệp nước ta, thấy được thế mạnh và hạn chế của nền nông nghiệp đới. Trong giai đoạn hiện nay, nền nông nghiệp
- Sân khấu thương tác.
trọng. Đó - Chủ đề: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 7
Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
nhiệt đới nước ta đang chuyển nông từ nghiệp cổ truyền sang nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Bài học cung cấp thông tin về các nhóm ngành công nghiệp quan là công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
thi/
Hội cuộc thi. Tham quan, dã ngoại.
- Rung chuông vàng. - Chủ đề: Hạ Long - vẻ đẹp của những kì quan”.
8
Vấn đề phát triển thương mại, du lịch.
Hiểu được cơ cấu phân theo ngành của thương mại và tình hình hoạt động nội thương, ngoại thương của nước ta. Biết được các loại tài nguyên du lịch chính ở nước ta. Trình bày được tình hình phát triển và các trung tâm du lịch quan trọng.
thi/
9 Bài học khai thác về một số vấn đề trọng tâm của các vùng kinh tế ở Việt Nam. chức Địa lí các vùng kinh tế. Hội cuộc thi. Tổ diễn đàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chủ đề “Bức tranh kinh tế Việt Nam” - Diễn đàn: “Bắc - Trung - Nam cùng nhau phát triển”.
Bài học giúp ta có cái - Chủ đề: “Biển đảo Câu lạc bộ.
nhìn tổng quan về các quê ta”.
nguồn lợi biển và hải - Tuyên truyền quản Sân khấu
đảo của nước ta. Hiểu lí, bảo vệ, khai thác tương tác.
Vấn đề được vai trò của hệ nguồn lợi thủy, hải
phát triển thống đảo trong chiến sản tỉnh Quảng Ninh.
kinh tế, an lược phát triển kinh tế
ninh quốc biển và bảo vệ chủ
10 phòng ở quyền vùng biển,
Biển vùng thềm lục địa và
Đông và vùng đặc quyền kinh
các đảo, tế của nước ta. Biết
quần đảo. được các vấn đề chủ
yếu trong khai thác
tổng hợp các nguồn
tài nguyên vùng biển
và hải đảo.
Địa lí địa phương tạo - “Quảng Ninh, Vùng Hội thi,
điều kiện để học sinh mỏ anh hùng” cuộc thi.
có thể học trên lớp, - “Tham quan học tập Tham quan,
nghiên cứu khảo sát tại thị xã Quảng Yên dã ngoại.
ngoài thực địa, phân - Quảng Ninh”. Địa lí địa 11 tích, tổng hợp, trình - “Tìm hiểu địa lí Trải nghiệm phương bày quan điểm cá địa phương tỉnh trên không
nhân một cách khoa Quảng Ninh bằng gian ảo
học. Qua đó bồi Google - Earth”. Google
dưỡng tình yêu quê Earth.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hương đất nước
2.3.2. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm
2.3.2.1. Hoạt động trải nghiệm 1
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Nhu cầu cho hoạt động trải nghiệm:
+ Nhằm giáo dục tình yêu quê hương đất nước, các di tích lịch sử.
+ Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức về vùng mỏ Quảng Ninh qua từng
thời kì; những vấn đề về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên ở tỉnh Quảng Ninh; những vấn đề về kinh tế, văn hóa - xã
hội của tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Đối tượng thực hiện: học sinh lớp 12 THPT
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Hoạt động có tên: “Quảng Ninh - Vùng mỏ anh hùng”
Bước 3: Xác định mục tiêu hoạt động
Sau bài học cần:
- HS cần nhớ các thông tin, tài liệu để viết và trình bày báo cáo về vấn đề
của địa lí, lịch sử địa phương.
- Hiểu được các đặc điểm về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, điều kiện dân cư - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
- Vận dụng kiến thức được học vào trong cuộc sống, nâng cao những
hiểu biết của học sinh về địa lí, đồng thời bồi đắp tình cảm, lòng yêu quê
hương. Từ đó học sinh có hướng phấn đấu trong học tập góp phần xây dựng
quê hương.
- Phân tích được bản chất của vấn đề để chuẩn bị nội dung, xây dựng đề
cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có sức thuyết phục.
- Tổng hợp các ý kiến, tài liệu thu thập được để tiến hành hoạt động
theo nhóm.
- Phải có ý thức tập thể, có thái độ cẩn thận và ý thức chuẩn bị khi đánh
giá về một vấn đề nào đó trước tập thể, tham gia một cách tích cực các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
Hoạt động được tổ chức dưới hình thức của cuộc thi giữa các nhóm. Lớp
được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 8 - 10 học sinh. Nhóm trưởng phân
công nhiệm vụ cho các bạn, HS trong nhóm trao đổi thảo luận để thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên. Các nhóm chuẩn bị trước (tìm hiểu ở nhà) và nộp
báo cáo và các sản phẩm đúng hạn. Các nhiệm vụ được giao phù hợp với
năng lực của học sinh lớp 12 và điều kiện của nhà trường,
- Nội dung 1: Khái quát về tỉnh Quảng Ninh.
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
+ Đồ dùng trực quan:
• Máy tính, máy chiếu, máy chiếu.
• Tranh ảnh, băng hình về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, dân cư - xã
hội, thành tựu về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
- Nội dung 2: Những thành tựu nổi bật về kinh tế, văn hóa - xã hội của
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2000 đến nay.
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
+ Đồ dùng trực quan:
• Máy tính, máy chiếu, máy chiếu.
•Một số thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn sau năm 2000.
• Một số dự án lớn của Quảng Ninh đã và đang triển khai.
- Nội dung 3: Phát biểu cảm nghĩ của mình về lịch sử và những đổi thay
của tỉnh Quảng Ninh.
+ Hình thức tổ chức: Sân khấu tương tác.
+ Đồ dùng trực quan:
• Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
• Bài phát biểu theo chủ đề do học sinh tự viết.
Bước 5: Lập kế hoạch
STT Mục tiêu Nội dung cụ thể
Thời gian Tiến hành theo 2 tiết học. Mỗi tiết một 1
nội dung.
Không gian Lớp học. 2
Thành phần tham gia HS lớp 12 - 1 lớp, GV bộ môn, GV 3
chủ nhiệm, đại diện phụ huynh HS.
Chi phí < 500.000đ. 4
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Hoạt động 1: Giáo viên chia nhóm và tiến hành hướng dẫn học sinh
thực hiện các nhiệm vụ
- Chia nhóm: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu từng nội dung:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu khái quát về tỉnh đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Ninh.
+ Nhóm 2: Những thành tựu nổi bật về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2000 đến nay.
+ Nhóm 3: Phát biểu cảm nghĩ của mình về lịch sử và những đổi thay
của tỉnh Quảng Ninh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
• Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, bản đồ,
tranh ảnh qua sách, báo, Internet…
• Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên
trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc
làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
• Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trước lớp.
+ Thời gian chuẩn bị: ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động 2: Báo cáo, trình bày sản phẩm
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Những thành tựu nổi Phát biểu cảm nghĩ Chủ đề Tìm hiểu khái quát về
tỉnh Quảng Ninh. bật về kinh tế, văn của mình về lịch sử
hóa - xã hội của tỉnh và những đổi thay
Quảng Ninh từ năm của tỉnh QN.
2000 đến nay.
Thuyết trình, thảo Clip + thảo luận Tổ chức chương trình Hình
luận. (Sản phẩm: Clip) truyền hình trực tiếp thức thi
nội dung phỏng vấn.
Hoạt
động
trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình. - HS các nhóm khác thuyết lắng nghe bài thành trình và hoàn phiếu ghi nhận thông tin. - Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. - HS nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời - HS xem clip và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. - GV yêu cầu các học ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về những thành tựu nổi bật về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. - HS nhóm 2 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. - GV nhận xét về bài thuyết của nhóm 2 + Nội dung + Hình thức - HS các nhóm khác lắng nghe cuộc phỏng vấn của nhóm 3 và có thể tham gia vào cuộc phỏng vấn này với vai trò một bộ trưởng, một doanh nhân, một công nhân, một bác sĩ, một học sinh hay một người dân và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. - Sau khi nhóm 3 làm việc xong, GV yêu cầu các học ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi.
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 1: + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn. - HS nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. - GV đưa ra kết luận thức phát về hình biểu cảm nghĩ.
Câu GV đặt câu hỏi: GV tổ chức trò GV đặt câu hỏi:
Câu 1: Phân loại tài Các em đã làm hỏi/chủ chơi: AI NHANH
nguyên thiên nhiên và những hành động, đề HƠN AI
nêu ảnh hưởng của các - Giáo viên cho học việc làm thiết thực gì thảo
tài nguyên này tới sự sinh quan sát video để góp phần làm cho luận
phát triển kinh tế? clip về các ngành quê hương, đất nước cho các
Câu 2: Đặc điểm dân kinh tế của tỉnh đẹp giàu hơn? nhóm
cư, xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh có thuận - Trong thời gian 2
lợi và khó khăn gì phút, 3 nhóm lên
cho sự phát triển kinh bảng ghi các ngành
tế - xã hội? kinh tế có ở tỉnh
Quảng Ninh. Nhóm
nào ghi được nhiều
nhất sẽ là nhóm giành
chiến thắng.
- GV nhận xét hoạt
động của các nhóm
khi tham gia trò chơi.
Kết luận những
ngành kinh tế chính,
có vai trò quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Quảng Ninh.
Hoạt động 3: Trình bày về kết quả
Học sinh nhìn lại các hoạt động và yêu cầu của giáo viên để báo cáo tóm
tắt kết quả đạt được (báo cáo theo nhóm).
Hoạt động 4: Tổng kết
- Nhận xét tinh thần thái độ học tập của học sinh;
- Yêu cầu học sinh viết bản thu hoạch.
- Chấm điểm cho hoạt động
Thang điểm và nội dung đánh giá như sau:
Nội dung Giỏi Khá Đạt Chưa đạt
7 - cận 9 điểm 5 - cận 7 điểm 0 - cận 5 điểm đánh giá 9 - 10 điểm
Nội dung, - Có đầy đủ - Có đầy đủ - Có đầy đủ - Có phần: nội
cấu trúc bài các phần: các phần: giới các phần: giới dung nhưng
thu hoạch. giới thiệu, thiệu nội dung thiệu nội dung thiếu cả hai
nội dung và và kiến thúc. và kiến thúc. phần giới thiệu
kết thúc. và kết thúc.
- Phần mở - Nội dung - Nội dung - Nội dung trình
hoặc kết trình trình bày đạt trình bày đạt bày đạt được
bày ấn tượng. được trên 70%. được trên 50%. dưới 50%.
- Nội dung
trình bày
chính xác,
khoa học,
chi tiết.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
- Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân.
- Đánh giá qua ý thức, trách nhiệm của từng cá nhân khi tham gia hoạt động.
2.3.2.2. Hoạt động trải nghiệm 2
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Nhu cầu:
Hoạt động nhằm:
+ Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh.
+ Tìm hiểu kiến thức địa lí, lịch sử nhất định về vùng đất Quảng Yên.
+ Tìm hiểu tiền năng du lịch, phát triển kinh tế ở Quảng Yên.
- Đối tượng: Học sinh lớp 12 THPT.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Hoạt động trải nghiệm “Tham quan thực tế địa lí tại thị xã Quảng Yên -
Quảng Ninh”.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Qua bài học, học sinh cần:
- Nhớ được các yếu tố tự nhiên, lịch sử, kinh tế - xã hội tại buổi tham
quan dã ngoại (ghi chép làm tư liệu).
- Hiểu được ý nghĩa lịch sử, vai trò của vùng đất Quảng Yên trong cuộc
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, từ đó giáo dục niềm tự hào, vai trò
trách nhiệm của HS trong việc phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế khi tiến hành tham quan
trải nghiệm.
- Phân tích các đặc điểm tự nhiên, lịch sử và mối liên hệ đến các vấn đề
KT - XH địa phương qua thu thập thông tin từ thực tế, xử lí thông tin.
- Tổng hợp các ý kiến thành viên trong nhóm để hoàn thành báo cáo, đề
xuất được một số giải pháp cụ thể trong việc phát triển du lịch và bảo vệ di tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lịch sử và tài nguyên, môi trường thị xã Quảng Yên.
- Đánh giá được năng lực của bản thân khi tham gia các hoạt động xã hội;
tổ chức các hoạt động xã hội. Qua đó có ý thức yêu quý và tự hào về quê hương;
có thái độ, hành vi tích cực góp phần phát triển và bảo tồn di tích lịch sử.
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
Hoạt động được tổ chức dưới hình thức tham quan trải nghiệm. Lớp
được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 8 - 10 học sinh. Nhóm trưởng phân
công nhiệm vụ cho các bạn, HS trong nhóm trao đổi thảo luận để thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên đã giao trước đó.
Các nhiệm vụ được giao phù hợp với năng lực của học sinh lớp 12
và điều kiện của nhà trường. Ngoài ra, có sự hỗ trợ kinh phí của phụ
huynh học sinh.
Các nội dung chính của hoạt động bao gồm:
- Nội dung 1: Tìm hiểu về các chận chiến lịch sử ở Bãi cọc Bạch Đằng.
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
+ Đồ dùng trực quan:
• Lược đồ mô tả các trận chiến trên sông Bạch Đằng.
• Tư liệu hống kê, ghi chép liên quan đến bãi cọc Bạch Đằng ngày nay.
• Máy ảnh, sổ ghi chép.
- Nội dung 2: Tìm hiểu về lịch sử đền thờ Trần Hưng Đạo
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
+ Đồ dùng trực quan:
• Thông tin về: quá trình xây dựng đền, công tác tu bổ, tuyên truyền,
quảng bá đền thờ.
• Máy ảnh, sổ ghi chép.
- Nội dung 3: Tìm hiểu về một số đặc điểm tự nhiên ở thị xã Quảng Yên
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đồ dùng trực quan:
• Bài phát biểu theo chủ đề do học sinh tự viết.
• Thống kê, ghi chép về những đặc điểm vị trí địa lí, địa hình, khí hậu,
sông ngòi, dân cư ở thị xã Quảng Yên.
• Máy ảnh, sổ ghi chép.
Nội dung 4: Tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên của sông Bạch Đằng
+ Hình thức tổ chức: Thuyết trình, thảo luận.
+ Đồ dùng trực quan:
• Thông tin về: Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên của sông Bạch Đằng (vị
trí, chiều dài con sông, hướng sông, thủy chế sông Bạch Đằng).
• Máy ảnh, sổ ghi chép.
Bước 5: Lập kế hoạch
STT Mục tiêu Nội dung cụ thể
1 Thời gian 1 ngày. Các em được tham quan học tập tại một số
địa điểm như Bảo tàng Quảng Yên, Bãi cọc Bạch
Đằng, Đền thờ Trần Hưng Đạo...
2 Không gian Ngoài trời.
3 Thành phần HS lớp 12 - 1 lớp, GV bộ môn, GV chủ nhiệm,
tham gia đại diện phụ huynh HS.
4 Phương tiện Ô tô.
5 Chi phí 200.000đ / học sinh.
6 Chuẩn bị của - Xây dựng kế hoạch tham quan chi tiết.
giáo viên. - Chuẩn bị tài liệu (bài viết, bản đồ tự nhiên thị
xã Quảng Yên, lược đồ bãi cọc Bạch Đằng,..); một
số nhiệm vụ, bài tập cho các nhóm HS.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Phương tiện đi lại,
thực phẩm, nước uống, thuốc men,....
- Liên hệ với Ban quản lý bảo tàng Bạch Đằng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương cho đoàn tham quan.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
GV và HS chia làm 4 nhóm. GV sẽ chỉ đạo từng nhóm để hướng dẫn
thực hiện các hoạt động.
* Hoạt động 1:Thu thập số liệu trước chuyến thực địa
Nhóm 1: Nhóm 2: Nhóm 4: Nhóm 3: Nghiên nghiên cứu nghiên cứu Nghiên cứu về cứu về Địa lí về Lịch Sử về Lịch Sử Địa lí
Tìm hiểu về Tìm hiểu về Tìm hiểu về một số Tìm hiểu các Mục
các chận lịch sử đền đặc điểm tự nhiên ở đặc điểm tự tiêu
chiến lịch sử thờ Trần thị xã Quảng Yên. nhiên của sông
ở Bãi cọc Hưng Đạo. Bạch Đằng.
Bạch Đằng.
GV phân công học sinh chuẩn bị trước khi tiến hành hoạt động tại Thời
thực địa. gian
Tìm hiểu về Tìm hiểu về - Tìm hiểu vị trí địa lí, Tìm hiểu các điều Hoạt
tọa độ các địa điểm: các thời điểm việc xây kiện tự nhiên: động
và các sự kiện dựng, bảo tồn + Vị trí. + Thị xã Quảng Yên
quan trọng đền thờ Trần + Chiều dài + Bãi cọc Bạch Đằng
trong lịch sử Hưng Đạo. con sông. + Đền thờ Trần
trên sông + Hướng sông. Hưng Đạo.
Bạch Đằng. + Thủy chế sông + Bảo tàng Bạch Đằng
Bạch Đằng. - Xem bản đồ, lược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồ khu vực thực địa.
* Hoạt động 2: Thu thập số liệu, tư liệu trong quá trình thực địa
Nhóm 1: nghiên cứu về Lịch Sử
Nhóm 1: nghiên cứu về Lịch Sử
Nhóm 3: Nghiên cứu về Địa lí
Nhóm 4: Nghiên cứu về Địa lí
Chủ đề Sự kiện lịch sử
Bảo tồn di tích Thu thập thông tin về việc bảo tồn đền thờ Trần Hưng Đạo
Đặc điểm sông ngòi Quan sát, thu thập số liệu thông tin về sông Bạch Đằng
Mục tiêu
Hoạt động
Thu thập thông tin về: quá trình xây dựng đền, công tác tu bổ, tuyên truyền, quảng bá đền thờ Quay video; chụp ảnh
Đặc điểm tự nhiên Thống kê, ghi chép những đặc điểm tự nhiên ở thị xã Quảng Yên Thống kê, ghi chép lại những đặc điểm về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, sông ngòi, dân cư ở thị xã Quảng Yên. Quay video; chụp ảnh
Quan sát, thu thập số liệu, ghi chép về các sự kiện lịch sử - Đánh dấu các điểm di tích trên lược đồ. - Mô tả các trận chiến trên sông Bạch Đằng. - Thống kê, ghi chép các tư liệu liên quan đến bãi cọc Bạch Đằng ngày nay. Quay video; chụp ảnh.
Quan sát, thu thập số liệu về sông Bạch Đằng. Tìm hiểu về tiềm năng để phát triển du lịch của khu vực, đặc biệt là gắn với các di lích lịch sử và văn hóa của dân tộc địa phương Quan sát, thu thập số liệu về vị trí, địa hình, các hoạt động du lịch và quản lý du khách Quay video; chụp ảnh Đánh giá giá trị của sông Bạch Đằng đối với vùng đất Quảng Yên?
Phát biểu cảm nhận của em sau chuyến tham quan tại nơi chứng nhân lịch sử của dân tộc. Kết quả thể hiện qua các báo cáo dưới dạng thông tin hoặc
Nếu là một nhà lãnh đạo của tỉnh Quảng Ninh, em có giải pháp gì để phát triển, thúc đẩy các hoạt động bảo tồn các di tích lịch sử? Kết quả thể hiện qua các báo cáo dưới dạng thông tin hoặc sơ đồ
Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên của Quảng Yên có thuận lợi gì trong sự phát triển kinh tế - xã hội? Kết quả thể hiện qua các báo cáo dưới dạng thông tin
Kết quả thể hiện qua các báo cáo dưới dạng thông tin
Câu hỏi/chủ đề thảo luận Yêu cầu kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ đồ hóa kiến thức
hóa kiến thức
hoặc sơ đồ hóa kiến thức
hoặc sơ đồ hóa kiến thức
quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng kết
- Nhận xét tinh thần thái độ học tập của học sinh;
- Yêu cầu học sinh viết bản thu hoạch.
- Chấm điểm cho hoạt động
Thang điểm và nội dung đánh giá như sau:
Nội dung đánh giá Đạt 5 - cận 7 điểm Khá 7 - cận 9 điểm Giỏi 9 - 10 điểm Chưa đạt 0 - cận 5 điểm
Nội dung, - Có đầy đủ - Có đầy đủ - Có đầy đủ các - Có phần:
cấu trúc bài các phần: giới các phần: giới phần: giới thiệu nội dung
thu hoạch. thiệu, nội dung thiệu nội dung nội dung và nhưng thiếu
và kết thúc. và kiến thúc. kiến thúc. cả hai phần
giới thiệu và
kết thúc.
- Nội dung trình - Phần mở - Nội dung - Nội dung trình
bày đạt được hoặc kết trình trình bày đạt bày đạt được
dưới 50%. bày ấn tượng. được trên 70%. trên 50%.
- Nội dung
trình bày chính
xác, khoa học,
chi tiết.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình đó bằng văn bản.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
- Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân.
- Đánh giá qua ý thức, trách nhiệm của từng cá nhân khi tham gia hoạt động.
2.3.2.3. Hoạt động trải nghiệm 3
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Nhu cầu tổ chức:
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước cho học sinh.
Có những kiến thức nhất định về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở
tỉnh Quảng Ninh.
Học trên không gian ảo sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, phát triển
khả năng sử dụng công nghệ thông tin của học sinh.
Cơ sở vật chất của nhà trường hoàn toàn đủ đáp ứng nội dung học tập.
- Đối tượng: Học sinh lớp 12 THPT.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Tên hoạt động: “Tìm hiểu địa lí địa phương tỉnh Quảng Ninh bằng
Google - Earth”
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Sau bài học, học sinh cần:
- Nhớ được những đặc điểm nổi bật về tự nhiên, tài nguyên thiên nhên và
ảnh hưởng của chúng tới đời sống, sản xuất tại tỉnh Quảng Ninh.
- Hiểu được trách nhiệm, vai trò của bản thân trong công cuộc phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương nói riêng và đất nước nói chung. Có ý thức và hành
động bảo vệ môi trường xung quanh, quan tâm đến những vấn đề góp phần
phát triển quê hương, đất nước.
- Vận dụng sự hiểu biết, ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là phần
mềm Google Earth để tiến hành các nhiệm vụ.
- Phân tích các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và đề xuất được một số
hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp các ý kiến thành viên trong nhóm để hoàn thành báo cáo, đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất được một số giải pháp cụ thể trong tiến hành hoạt động nhóm hiệu quả.
- Đánh giá được năng lực của bản thân khi học bằng hình thức trải
nghiệm trên không gian ảo.
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
Học sinh thao tác trên máy tính thông qua phần mềm Google Earth để
tìm hiểu về một số điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh. Và
đưa ra một số đề xuất.
Hoạt động bao gồm 4 nội dung chính sau:
Nội dung 1: Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của tỉnh Quảng Ninh.
+ Hình thức tổ chức: làm việc cá nhân.
+ Đồ dùng trực quan:
Máy tính (có cài sẵn phần mềm Google Earth).
Nội dung 2: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh
Quảng Ninh.
+ Hình thức tổ chức: làm việc cá nhân.
+ Đồ dùng trực quan: Máy tính (có cài sẵn phần mềm Google Earth).
Nội dung 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư và lao động.
+ Hình thức tổ chức: làm việc cá nhân.
+ Đồ dùng trực quan: Máy tính (có cài sẵn phần mềm Google Earth).
Nội dung 4: Tìm hiểu đặc điểm kinh tế và xã hội.
+ Hình thức tổ chức: làm việc cá nhân.
+ Đồ dùng trực quan: Máy tính (có cài sẵn phần mềm Google Earth).
Bước 5: Lập kế hoạch
STT Mục tiêu Nội dung cụ thể
Thời gian
1 tiết (45 phút). Phòng máy.
Thành phần tham gia HS lớp 12 - 1 lớp, GV bộ môn. Chi phí
1 2 Không gian 3 5 6 Chuẩn bị của giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không tốn chi phí. - Xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cho giờ học. - Chuẩn bị phòng máy có cài sẵn phần mềm Google Earth.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Giáo viên giới thiệu về tỉnh Quảng Ninh:
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam là một địa danh giàu
tiềm năng du lịch với nhiều danh thắng nổi tiếng, có nguồn tài nguyên khoáng
sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp cho các ngành sản xuất
trong nước và xuất khẩu, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP
của tỉnh. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bài học
ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một số yếu tố tự nhiên và kinh tế- xã hội
tỉnh Quảng Ninh thông qua hoạt động trải nghiệm trên Google - Earth.
Hoạt động 1: Giáo viên chia nhóm và tiến hành hướng dẫn học sinh
thực hiện các thao tác trên máy
- Chia nhóm: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu từng nội dung:
+ Nhóm 1: Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của tỉnh Quảng Ninh.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh
Quảng Ninh.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư và lao động.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu đặc điểm kinh tế và xã hội.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các thao tác
Mở máy đã cài sẵn phần mềm Google Earth
Sử dụng con chuột để xem bản đồ
Sử dụng con chuột có nút cuộn ở giữa để điều chỉnh và xem bản đồ ở
mọi góc độ. Nhấn giữ phím trái chuột (hình bàn tay mở chuyển sang nắm) và di
chuyển con chuột để xem các hướng.
Nhấn phím trái + di chuyển + thả nhanh chuột để hình ảnh trôi tự động
hoặc xoay quả địa cầu tự động.
Để phóng to / thu nhỏ dùng nút cuộn.
Để xoay hình, nhấn nút cuộn và kéo chuột sang trái hoặc sang phải.
Để thay đổi độ nghiêng, bạn nhấn nút cuộn và kéo chuột đến góc nhìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mong muốn..
Hoạt động 2: Thu thập số liệu, tư liệu
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Tìm hiểu đặc điểm dân cư và lao động. Tìm hiểu đặc điểm kinh tế và xã hội.
Chủ đề Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của tỉnh Quảng Ninh. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Ninh.
Quan sát, thu thập thông tin Mục tiêu
Hoạt động
Học sinh sử dụng công cụ tìm kiếm để quan sát các khu vực: + Tự nhiên: Biển, đảo, khu vực đồng bằng. trung du, đồi núi, biên giới… + Tài nguyên thiên nhiên: Các mỏ than đá, mỏ nước khoáng, mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… Học sinh sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm một số địa điểm kinh tế như: + Các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Cái Lân, Khu công nghiệp Việt Hưng, Khu công nghiệp Hải Yên, Khu công nghiệp Phương Nam, Khu công nghiệp Đông Triều.
Học sinh sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm hiểu: + Các khu vực đông dân: Thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên. + Các khu vực thưa dân: Huyện Cô Tô, huyện Ba Chẽ, huyện Vân Đồn, huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên, huyện Bình Liêu, huyện Hải Hà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV hướng dẫn học sinh sử dụng chức năng tìm kiếm để tìm vị trí. Sử dụng nút cuộn của chuột thu phóng và để chuột trái phải di chuyển để xem cận cảnh để cho biết vị trí địa lí phạm vi lãnh thổ, hình ảnh của tỉnh Quảng Ninh từ trên cao. - Hướng dẫn học sinh sử dụng tính năng + Các cảng biển: Cảng Cái Lân, Cảng Cái Rồng, Cảng Mũi Chùa, Cảng Vạn Gia, Cảng than Cẩm Phả, Cảng nhà máy xi măng Cẩm Phả,
chỉnh sửa trên thanh công cụ sau đó chọn sao chép hình ảnh để lưu lại làm tư liệu.
Kết quả Bản đồ tỉnh Quảng Ninh nhìn từ trên cao.
Cảng xăng dầu B12, Cảng nhà máy đóng tàu Hạ Long, Cảng khách Hòn Gai, Cảng nhà máy xi măng Hạ Long, Cảng nhà máy xi măng Thăng Long, Cảng xăng dầu Cái Lân. + Các mỏ than: Mỏ than Hà Tu, mỏ than Núi Béo, mMỏ than Hà Lầm, Mỏ than Đèo Nai, Mỏ than Vàng Danh. - Vị trí tọa độ các khu công nghiệp, cảng biển, mỏ than. - Hình ảnh chụp màn hình.
Câu hỏi thảo luận
Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số phương án hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở địa phương em. Hoạt động nhóm. Hoạt động nhóm. - Vị trí tọa độ các khu vực tự nhiên và các mỏ khoáng sản. - Hình ảnh chụp màn hình. Quảng Ninh là vùng đất được thiên nhiên rất ưu ái và có nhiều tiềm năng để phát triển. Em hãy đánh giá những tiềm năng đó. Hoạt động nhóm. - Khoanh vùng các khu vực dân cư đông dân, thưa dân. - Hình ảnh chụp màn hình. Là một người dân Quảng Ninh, em có những biện pháp gì để giảm thiểu sự chênh lệch mức sống giữa các khu vực? Hoạt động nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp kiểm tra
Hoạt động 3: Trình bày về kết quả
Học sinh nhìn lại các hoạt động và yêu cầu của giáo viên để báo cáo tóm
tắt kết quả đạt được (báo cáo theo nhóm).
Hoạt động 4: Tổng kết
- Nhận xét tinh thần thái độ học tập của học sinh;
- Yêu cầu học sinh viết bản thu hoạch.
- Chấm điểm cho hoạt động
Thang điểm và nội dung đánh giá như sau:
Nội dung đánh giá
Nội dung, Giỏi 9 - 10 điểm - Có đầy đủ Khá 7 - cận 9 điểm - Có đầy đủ Đạt 5 - cận 7 điểm - Có đầy đủ các Chưa đạt 0 - cận 5 điểm - Có phần: nội
trúc các phần: các phần: giới phần: giới thiệu dung nhưng thiếu cấu
thu giới thiệu, thiệu nội dung nội dung và cả hai phần giới bài
hoạch. nội dung và và kiến thúc. kiến thúc. thiệu và kết thúc.
kết thúc. - Nội dung - Nội dung trình - Nội dung trình
- Phần mở trình bày đạt bày đạt được bày đạt được
hoặc kết trình được trên 70%. trên 50%. dưới 50%.
bày ấn tượng.
- Nội dung
trình bày chính
xác, khoa học,
chi tiết.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân.
Đối với từng nhóm: yêu cầu viết báo cáo chung theo chủ đề và nội dung
đã phân công.
2.3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh lớp 12 THPT ở tỉnh Quảng Ninh
- Thuận lợi:
Những năm gần đây, nhờ sự linh hoạt và mục đích trải nghiệm nên các
nhà trường đã tổ chức khá hiệu quả. Các nhà trường kết hợp với phụ huynh tổ
chức các chuyến trải nghiệm gắn với đặc thù vùng miền, nhằm đưa học sinh về
với những giá trị thực tiễn ngay trên mảnh đất mà các em sống. Nhờ đó, mỗi
chuyến trải nghiệm đã mang lại kết quả thiết thực, bổ ích.
Tại tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều những di tích lịch sử, nhờ đó, các nhà
trường cho học sinh trải nghiệm ngay tại những di tích đó, góp phần giáo dục
lịch sử địa phương và nhân lên niềm tự hào dân tộc ở học sinh.
Các em học sinh cùng học tập trong một môi trường nên dễ phối hợp, có
nhiều ý tưởng sáng tạo....
- Khó khăn:
Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm là hoạt động được khuyến khích
tại các nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy vậy, đây là công việc không dễ thực
hiện. Khi các trường học bắt tay vào thực hiện sẽ gặp phải không ít khó khăn.
Cụ thể như sự khó khăn về thời gian tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch,
chương trình dạy học hiện nay khá kín về thời lượng. Khi xây dựng chương
trình, cần chú ý đến hoạt động này trong thời lượng chương trình để việc sắp
xếp và tổ chức xen kẽ vừa hợp lí vừa hiệu quả.
Bên cạnh đó, phải kể đến yếu tố không gian, địa lí. Thông thường, các
địa điểm như khu di tích, bảo tàng, các địa danh hay các khu công nghiệp, nông
trại thường khá xa trường học. Đồng thời, yếu tố kinh phí thực hiện là khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không nhỏ.
Một yếu tố quan trọng phải kể đến, khi tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, nếu không có sự chuẩn bị về tâm lí và phương pháp, các em học sinh
dễ bị rơi vào sự thụ động khi tiếp cận đối tượng trải nghiệm hoặc sẽ biến buổi
học trải nghiệm thành một chuyến tham quan. Khi tổ chức, yếu tố về sự an toàn
trong quá trình tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm là rất quan trọng. Do
khoảng cách địa lí, phương tiện di chuyển và đối tượng trải nghiệm nên việc
đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức cho số đông học sinh tham gia học tập
sẽ gặp không ít khó khăn...
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ việc vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn trình bày ở chương 1, tác giả
nghiên cứu, đưa ra các yêu cầu, nguyên tắc tổ chức, xác định quy trình tiến
hành các hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí lớp 12 THPT.
Các hoạt động trải nghiệm được thiết kế với nhiều hình thức khác nhau
đảm bảo tính tích cực, chủ động của học sinh. Mỗi cá nhân sẽ hiểu về khả năng
của bản thân mình hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục trong
nhà trường. Tuy nhiên để việc dạy và học bằng phương pháp học tập trải
nghiệm đã được kết quả như mong muốn thì rất cần sự giúp đỡ của nhà trường,
các cơ sở giáo dục, giáo viên giảng dạy... Bên cạnh đó có sự phối kết hợp giữa
gia đình và nhà trường, địa phương.
Trong chương 2, trên cơ sở nghiên cứu về của hoạt động trải nghiệm tác
giả đã thiết kế 03 hoạt động trải nghiệm để triển khai thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong chương 3 của đề tài.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm môn Địa lí 12 - THPT cho học sinh ở tỉnh Quảng
Ninh. Trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và hướng nghiên cứu phù hợp.
- Đánh giá sự phát triển năng lực, kĩ năng, kiến thức, tinh cảm của học
sinh sau khi thực hiện trải nghiệm; Đánh giá kết quả vào điểm học tập của HS.
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
Để đạt được mục đích, cần tiến hành thực nghiệm trên một số nguyên tắc:
- Tổ chức tiến hành thực nghiệm trên số lượng đủ lớn.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm được khách quan, khoa học, có sự so
sánh, đối chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua các hình
thức kiểm tra, đánh giá như trắc nghiệm khách quan, tự luận, bài tập,... Điểm
đánh giá cuối cùng là điểm tổng hợp của cả quá trình theo quy định.
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá thái độ, tinh thần học tập, năng lực lĩnh hội tri thức và khả năng
giải quyết vấn đề của HS trong quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm.
- Sau tiết học HS cảm thấy thoải mái, sôi nổi, …
- Đối chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng từ đó so sánh được
hiệu quả học tập giữa hai lớp.
- Đánh giá hiệu quả và tính khả thi sau khi giảng dạy.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
- Lập kế hoạch thực nghiệm, xác định phạm vi, thời gian và đối tượng
thực nghiệm.
- Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên về mục đích, nhiệm vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung và phương pháp thực nghiệm.
- Chuẩn bị giáo án, phương tiện dạy học, phiếu khảo sát kết quả học tập
của học sinh để giáo viên tiến hành thực nghiệm.
- Điều tra, thu thập ý kiến và phiếu khảo sát của giáo viên và học sinh
sau mỗi tiết dạy thực nghiệm.
- So sánh, phân tích số liệu tổng hợp các ý kiến, các kết quả thu được
những buổi tiến hành thực nghiệm.
- Rút ra những đánh giá, kết luận về tính đúng đắn và khả thi của đề tài;
đồng thời có những điều chỉnh phù hợp hơn với thực tế dạy học.
3.5. Thời gian thực nghiệm
Năm học là 2018 - 2019 và năm học 2019 - 2020.
3.6. Tiến trình thực nghiệm
3.6.1. Giáo án thực nghiệm (xem mục 2.3.2)
3.6.2. Nhiệm vụ thực hiện của giáo viên và học sinh
- Đối với GV thực nghiệm:
+ Điều hành toàn bộ khóa học theo kịch bản.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng nhóm/lớp theo khung thời gian
đã xác định.
+ Tổ chức dạy học trên lớp đồng thời với hướng dẫn HS tham gia
các HĐTN.
+ Quản lí HS tham gia khóa học: số lượng HS, các thông tin, các nội
dung sản phẩm của học sinh.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá.
- Đối với HS lớp thực nghiệm:
+ Tham gia học tập hoạt động trải nghiệm.
+ Tham gia đầy đủ thời gian học trên lớp và ngoài trời đã được
trường bố trí.
+ Chủ động tìm hiểu các kiến thức đã giao trước về nhà.
+ Tham gia các hoạt động mà GV giao.
+ Tham gia đầy đủ, nghiên túc các kì kiểm tra. Chủ động xác định lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiến thức đã đạt được và điều chỉnh cách học, thời gian học cho hiệu quả hơn.
3.6.3. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm tiến hành với các học sinh khối 12 của trường
THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Quảng Ninh. Số lượng cụ
thể như sau:
Bảng 3.1. Số lượng học sinh tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
1. Trường THPT Cẩm Phả
Lớp
Lớp thực nghiệm (12A1) 35 HS Lớp đối chứng (12A2) 35 HS
Số lượng HS 2. Trường THPT Lê Quý Đôn Lớp Số lượng HS
- Số lượng HS: Đảm bảo số lượng cần thiết để cho kết quả tin cậy.
Lớp thực nghiệm (12A2) 42 HS 77 HS Lớp đối chứng (12A1) 40 HS 75 HS Cộng
- Chất lượng đầu vào của HS: Trước khi tiến hành thực nghiệm đã tiến
hành kiểm tra để đánh giá chất lượng đầu vào của 04 lớp trên vào thời điểm đầu
năm, kết quả như sau (xem bảng 3.1, 3.2).
Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng, trường THPT Cẩm Phả
Lớp thực nghiệm (12A1)
Điểm số Điểm số
Tần số xuất hiện 5 8 11 9 2 0 0 0 0 0 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
Tổng số điểm 50 72 88 63 12 0 0 0 0 0 35 (HS) 285 (Điểm) Tổng số Lớp đối chứng (12A1) Tần số xuất hiện 6 7 15 3 4 0 0 0 0 0 35 (HS) Tổng số điểm 60 63 120 21 24 0 0 0 0 0 288 (Điểm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8,1 8,2 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tổng số Điểm trung bình
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng, trường THPT Lê Quý Đôn
Lớp thực nghiệm (12A2) Lớp đối chứng (12A1)
Điểm số Điểm số
10 Tần số xuất hiện 0 Tổng số điểm 0 10 Tần số xuất hiện 1 Tổng số điểm 10
9 7 63 9 5 45
8 18 144 8 7 56
7 6 42 7 13 91
6 8 48 6 7 42
5 3 15 5 6 30
4 0 0 4 1 4
3 0 0 3 0 0
2 0 0 2 0 0
1 0 0 1 0 0
Tổng số 42 (HS) 312 (Điểm) 40 (HS) 278 (Điểm)
7,0 7,4 Điểm trung bình
Qua số liệu (thể hiện trong bảng 3.1, 3.2), tác giả đưa ra nhận xét: mặt
bằng kiến thức của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau,
biểu hiện ở điểm trung bình xấp xỉ nhau.
Ở cả hai trường THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn giữa hai
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo hệ số điểm hiện tại thì trường THPT
Cẩm Phả có mặt bằng kiến thức và kết quả điểm cao hơn mặt bằng chung tại
trường THPT Lê Quý Đôn. Trên đây là những trường có phong trào học tập tốt
sôi nổi, có điều kiện cơ sở vật chất tốt. Ban giám hiệu và các thầy cô trong
trường luôn quan tâm theo dõi sát sao tình hình học sinh. Luôn đổi mới các
phương pháp, hình thức giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học sinh trong nhà trường THPT.
Giáo viên giảng dạy môn Địa lí tại các trường đều có trình độ cử nhân
đào tạo, Thạc sĩ trở lên, đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí của các trường năm
nào cũng đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi thành phố.
Các trường đều có phương pháp học tập dạy đổi mới theo Bộ GD và ĐT
đảm bảo theo hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với lứa tuổi.
Tất cả các yếu tố trên cho thấy đây là một môi trường học tập tốt, phù
hợp cho việc tiến hành thực nghiệm theo tính tiếp cận năng lực học sinh mà
trong khóa luận tác giả đã đề ra.
3.7. Triển khai thực nghiệm
3.7.1. Kế hoạch chuẩn bị thực nghiệm
Thời gian Công việc Đối tượng thực hiện
Giáo viên thực hiện dạy học trải nghiệm. Tháng 1/2019
Tháng 2/2019
- Giáo viên thực hiện dạy học trải nghiệm. - Giáo viên quản lí phòng thiết bị (GV Tin học). - Giáo viên chủ nhiệm.
Tháng 3/2019
- Giáo viên thực hiện dạy học trải nghiệm. - Học sinh các lớp tham gia. - Ban quản lí điểm tham quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Làm việc với Ban giám hiệu trường THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn. - Liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để nhờ giúp đỡ và làm quen với học sinh. - Liên hệ với giáo viên quản lí phòng thiết bị, kiểm tra các thiết bị cần thiết để phục vụ giảng dạy. - Liên hệ với ban đại diện cha mẹ học sinh để thông qua chương trình. - Thông báo về việc tổ chức chương trình học trải nghiệm cho học sinh các lớp: + Lớp 12ª1, 12ª2 trường THPT Cẩm Phả. + Lớp 12ª1, 12ª2 trường THPT Lê Quý Đôn. - Liên hệ với ban quản lí các điểm tham quan học tập trải nghiệm.
3.7.2. Kế hoạch dạy học thực nghiệm
Thời gian Nội dung Thực hiện Phương tiện
Tháng Hội thi với chủ đề: - Giáo viên địa lí dạy học Máy chiếu.
3/2019 “Quảng Ninh - Vùng thực nghiệm.
mỏ anh hùng”. - Học sinh lớp 12ª1 và 12ª2
trường THPT Lê Quý Đôn.
Tháng Tìm hiểu địa lí địa - Giáo viên địa lí dạy học Phòng
5/2019 phương tỉnh Quảng thực nghiệm. máy tính.
Ninh bằng Google - - Giáo viên tin học.
Earth. - Học sinh:
+ Lớp 12ª1 và 12ª2 trường
THPT Cẩm Phả.
+ Lớp 12ª1 và 12ª2 trường
THPT Lê Quý Đôn.
Tháng Học tập trải nghiệm - Giáo viên địa lí dạy học Ô tô.
8/2019 với chủ đề: thực nghiệm.
“Hoạt động tham - Giáo Viên chủ nhiệm.
quan học tập tại thị - HS lớp 12ª1 và 12ª2
xã Quảng Yên, tỉnh trường THPT Cẩm Phả.
Quảng Ninh”.
Tháng Tổng kết, đánh giá - Giáo viên thực nghiệm.
9/2019 kết quả thực hiện. - Giáo viên chủ nhiệm.
- Học sinh.
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Để có cơ sở đánh giá thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ thực
nghiệm tác giả đều tiến hành đánh giá thái độ học tập của học sinh và sự tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhận của giáo viên trong việc dạy học trải nghiệm bằng cách:
- Trao đổi với giáo viên và học sinh đồng thời điều tra theo phiếu hỏi
(Phụ lục 2,3)
- Sau khi tổ chức xong hoạt động trải nghiệm tiến hành kiểm tra chất
lượng kiến thức bằng các câu hỏi mang tính khái quát (Xem lại chi tiết phần
2.3.2). HS làm dưới hình thức bài báo cáo để lấy điểm.
Điểm cuối cùng được tính là điểm trung bình của bài báo cáo cá nhân và
điểm đánh giá kết quả hoạt động trong nhóm (Phụ lục 6). Kết quả được thể
hiện như sau (xem bảng 3.3, 3.4, 3.5, hình 3.1):
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
tại trường THPT Cẩm Phả
Lớp thực nghiệm (12A1) Lớp đối chứng (12A2)
Tần số Tổng số Tần số Tổng số Điểm số Điểm số xuất hiện điểm xuất hiện điểm
10 10 6 60 3 30
9 126 7 9 63
8 14 8 64 12 8 96
7 5 35 9 7 63
6 2 12 3 6 18
5 0 0 1 5 5
4 0 0 0 4 0
3 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0
Tổng số 35 (HS) 297 (Điểm) 35 (HS) 272 (Điểm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7,8 Điểm TB 8,5
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
tại trường THPT Lê Quý Đôn
Lớp thực nghiệm (12A2) Lớp đối chứng (12A1)
Tần số Tổng số Điểm Tần số Tổng số Điểm số xuất hiện điểm xuất hiện điểm số
1 10 10 0 0 10
6 9 54 4 36 9
14 8 112 9 72 8
16 7 112 19 133 7
3 6 18 3 18 6
2 5 10 4 20 5
0 4 0 1 4 4
0 3 0 0 0 3
0 2 0 0 0 2
0 1 0 0 0 1
Tổng số 42 (HS) 316 (Điểm) 40 (HS) 283 (Điểm)
7,6 Điểm TB 8,2
Bảng 3.5. Kết quả phân loại điểm của hai lớp TN và ĐC
Lớp Tổng Trường Loại TB (5, 6) Loại yếu (dưới 5) Loại khá, giỏi (7, 8, 9, 10)
THPT Lớp đối chứng 12A1 33 2 0 35 Cẩm Phả
Lớp thực nghiệm 12A2 31 4 0 35
THPT Lê Lớp thực nghiệm 12A2 37 5 0 42
Quý Đôn Lớp đối chứng 12A1 32 7 1 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng 133 18 1 152
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp kết quả của các lớp TN Và ĐC
ở trường THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn
* Nhận xét:
Chất lượng học tập của HS lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng,
cả về điểm số trung bình và mức độ đồng đều giữa các HS.
3.9. Khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh
Trong quá trình thực nghiệm thông qua nhận xét trao đổi với giáo viên
Địa lí một số trường thực nghiệm, điều tra bằng phiếu khảo sát đối với 9 cô
giáo của trường THPT Cẩm Phả và trường THPT Lê Quý Đôn đã thu về kết
quả như sau (xem bảng 3.6):
+ GV tham gia đầy hứng thú, sôi nổi, tích cực và chủ động trong công
việc để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhất tới học sinh.
+ Đa số GV cho rằng việc tiến hành các hoạt động trải nghiệm là rất khả
thi, tạo hứng thú học tập. Đa số GV khi nghiên cứu trước tài liệu ở nhà đều cảm
thấy mình đã hiểu, vận dụng được kiến thức.
+ Tác giả cùng đội ngũ GV Địa lí tham gia dạy thực nghiệm tại các
trường đã tập trung trao đổi, sửa chữa , bổ sung và hoàn thành các giáo án trải
nghiệm. Những sản phẩm sau khi thực nghiệm là minh chứng định lượng cho
thấy việc nghiên cứu và đề xuất đưa các hoạt động trải nghiệm vào trong công
tác giảng dạy cho học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thi và áp dụng được.
Bảng 3.6. Bảng đánh giá mức độ hứng thú và mức độ đáp ứng mục tiêu
học tập của GV thông qua các hoạt động trải nghiệm
Số lượng Các Tỉ lệ Tính khả thi GV mức độ % đồng ý
Mức độ Không hứng thú 0% 0
hứng thú Hứng thú 80% 7
Bình thường 20% 2
Mức độ Hiểu và vận dụng được các Đáp ứng tốt 70% 6
đáp ứng cơ sở lí luận về hoạt động Đáp ứng vừa phải 30% 3
mục tiêu trải nghiệm. Không đáp ứng 0% 0
Hiểu và vận dụng được quy Đáp ứng tốt 100% 9
trình thực hiện một hoạt Đáp ứng vừa phải 0% 0
động trải nghiệm. Không đáp ứng 0% 0
Hiểu về việc vận dụng các Đáp ứng tốt 60% 5
phương pháp giảng dạy, kiểm Đáp ứng vừa phải 40% 4
tra, đánh giá khi tiến hành các Không đáp ứng 0% 0 hoạt động trải nghiệm.
Hiểu và soạn được giáo án Đáp ứng tốt 100% 9
hoạt động trải nghiệm trong Đáp ứng vừa phải 0% 0
Địa lí lớp 12 THPT Không đáp ứng 0% 0
Khảo sát sau thực nghiệm với 152 học sinh ở hai trường THPT Cẩm Phả
và trường THPT Lê Quý Đôn. Tổng số phiếu phát ra và thu về đều đạt 100%
hợp lệ được đưa vào để phân tích. Tổng hợp các phiếu khảo sát của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Phụ lục 2,3,4) tác giả thu được kết quả sau (xem bảng 3.7):
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hứng thú và mức độ đáp ứng mục tiêu học tập
của HS thông qua các hoạt động trải nghiệm
Mức độ (%)
Các vấn đề Không Phân Hoàn toàn Đồng ý đồng ý vân đồng ý
Học sinh có hứng thú, thích 3,7 1,8 47,2 47,3 học, tích cực tìm hiểu thảo luận
Học sinh đạt được mục tiêu về
kiến thức, kĩ năng, thái độ của 0 0 56,9 43,1
môn học.
Cách dẫn dắt bài học và tổ chức 0 0 17,9 82,1 hoạt động của GV.
Khả năng phát huy năng lực của
học sinh khi tham gia các hoạt 0 2,7 40,5 56,8
động trải nghiệm
Có thể thấy HS chọn “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” chiếm tỉ lệ cao.
Như vậy hoạt động trải nghiệm môn địa lí 12 cho học sinh THPT ở Quảng
Ninh không những giúp các em nâng cao kiến thức mà còn tạo hứng thú
cho các em tự tìm hiểu bài, kích thích khả năng sáng tạo, tự tin, khả năng
làm việc nhóm... Tác giả có tiến hành phỏng vấn sâu một số học sinh khi
tham gia học thực nghiệm. Kết quả thu được là đa số các em đều trả lời khá
hứng thú với các vấn đề được học. Qua các hoạt động trải nghiệm các em
gần gũi, đoàn kết với nhau hơn, hiểu thêm về khả năng và sở trường của
bản thân. Các tiết học trở lên hứng thú, sôi nổi, không còn là lí thuyết
suông. Tuy vậy vẫn còn một số bộ phận học sinh tâm lí khá rụt rè và e ngại
khi tham gia hoạt động cùng các bạn hay chưa thực sự chú ý đến nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà mình được phân công.
- Về kiến thức, kĩ năng (xem bảng 3.8)
Bảng 3.8. Đánh giá về mức độ kiến thức, kĩ năng trước và sau khi TN
(Đơn vị: %)
Tốt Đạt Chưa đạt Mức độ
Nội dung Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Kiến thức 26.1 48.9 42.2 51,1 31.7 0
18.9 34.3 42.2 59.9 21.2 0
Kĩ năng
- Về thái độ của học sinh (xem bảng 3.9)
Bảng 3.9. Khảo sát thái độ của học sinh trước và sau khi thực nghiệm khi
giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm
Đơn vị: %
Mức độ Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
* Mức độ hứng thú - Nhiều hứng thú - Hứng thú - Buồn chán 59.5 27.4 13.1 71.1 21.8 1.1
* Mức độ nhận thức - Thích học - Không thích học - Không ý kiến 49.2 25.0 25.8 93.6 5.3 1.1
* Mức độ hoạt động - Làm việc tích cực - Làm việc ít hoặc thụ động 69.6 30.4 90.5 9.5
- Nhận xét: Từ kết quả trên có thể thấy rằng việc khảo sát ý kiến của giáo
viên và học sinh ở mỗi phiếu tỷ lệ phần trăm sau khi thực nghiệm luôn cao hơn
khi trước thực nghiệm. Đồng thời, phần trăm kiến thức sau khi thực nghiệm
học sinh không đạt là 0%. Điều đó có thể thấy được những hiệu quả ban đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực.
Qua thực tế tiến hành thực nghiệm, bản thân tác giả nhận thấy bước đầu
học sinh còn khá bỡ ngỡ khi mới làm quen những với các phương pháp, kĩ
thuật và hình thức dạy và hoạt động theo định hướng phát triển năng lực. Trước
thực nghiệm, một số học sinh vẫn còn khó khăn trong việc trình bày quan điểm,
hoạt động trong một chủ đề giáo viên đưa ra. Song sau khi thực nghiệm, các em
rất hứng thú khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, phương pháp này giúp các
em không nhàm chán, tập trung và thể hiện được bản thân, ý kiến của mình
trước một hoạt động của giáo viên đưa ra.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Thực tiễn cho thấy ý thức tự học của học của học sinh hiện nay chưa
cao. Bởi vậy, các hoạt động giáo dục trong nhà trường càng phong phú, gần
gũi thì càng tạo cho học sinh sự hứng thú, say mê. Học sinh được chủ động
lĩnh hội tri thức, tự tin, biết độc lập suy nghĩ và hợp tác hiệu quả để chủ
động trong cuộc sống.
Trong chương 3 tác giả tiến hành thực nghiệm và đạt được hầu hết các
mục tiêu đã đề ra. Việc tổ chức học tập theo hình thức trải nghiệm cho học
sinh có ý nghĩa rất lớn trong chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung
thực nghiệm đã tuân thủ yêu cầu, nguyên tắc, quy trình thiết kế một hoạt
động trải nghiệm trong dạy học địa lí lớp 12 THPT (đã xác lập ở chương 2).
Qua đó góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với cộng đồng và xã hội.
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Trong quá trình nghiên cứu đã thu được những kết quả cụ thể sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, tác
giả đề xuất cơ sở lý luận cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn đia lí 12 -
THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn địa lí ở một số trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 12 THPT để có
hướng nghiên cứu hiệu quả.
- Đã thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm môn địa lí 12 - THPT
cho học sinh ở tỉnh Quảng Ninh phù hợp với điều kiện địa lí và hòn cảnh
địa phương.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm; phân tích kết quả và đánh giá ưu,
nhược điểm của việc dạy học trải nghiệm; giúp học sinh có những kiến thức
tổng hợp về địa phương, giải thích được các vấn đề ở địa phương mình.. Bước
đầu cho thấy hiệu quả của phương pháp học này.
Tuy nhiên, do thời gian thực hiện đề tài không nhiều, tài liệu về tổ chức
hoạt động trải nghiệm về Địa lí địa phương còn ít, điều kiện cơ sở vật chất,
kinh phí ở trường THPT chưa đáp ứng yêu cầu nên đề tài không thể tránh khỏi
những hạn chế như: các phương án thiết kế, chưa có điều kiện thực nghiệm ở
nhiều đối tượng khác nhau.
2. Khuyến nghị
- Bộ GD&ĐT cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho các Sở GD&ĐT, trường phổ thông ở địa phương sao
cho thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, gắn với địa phương, sử dụng hiệu quả công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Cấp sở GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch hàng năm phù hợp vừa đảm
bảo nguyên tắc chung, vừa mang tính linh hoạt, tạo điều kiện cho các trường
phổ thông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Các trường THPT cần quan tâm, đầu tư cho giáo viên và cơ sở vật chất,
tạo điều kiện tối đa để GV tích cực nghiên cứu các phương pháp hoạt động trải
nghiệm cho học sinh phong phú, thiết thực, gắn với địa phương. Phát triển việc
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt đông trải nghiệm.
Cần tận dụng tối đa sự ủng hộ và hỗ trợ từ phía Ban cha mẹ học sinh, các sở
ban ngành, chính quyền địa phương để tổ chức HĐTN có tính khả thi cao.
- Đội ngũ GV cần phải năng động, vận dụng phù hợp và linh hoạt các
phương pháp trong HĐTN, đáp ứng được sự thay đổi của giáo dục.
- Học sinh phải có tinh thần ham học hỏi, tìm tòi mở rộng kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông -
HĐGD ngoài giờ lên lớp, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo “Hoạt động trải nghiệm
của HS phổ thông”, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động TNST trong trường trung học, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Kỷ yếu hội thảo “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương”, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn
Địa lí, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn
Địa lí, Hà Nội.
7. Bùi Ngọc Diệp (2014), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong nhà trường phổ thông, Kỉ yếu hội thảo hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh phổ thông, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
9. Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung (1998), Quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
10. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Lê Huy Hoàng (2014), Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Kỉ yếu hội thảo hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông, Hà Nội.
12. John Dewey (2012) Kinh nghiệm và Giáo dục, Nxb Tri thức, Hà Nội.
13. Đinh Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp (2014), Tổ chức các hoạt động giáo dục
trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ
giáo dục - Tài liệu tập huấn, Hà Nội.
14. Đỗ Hương Trà (Chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh. Nxb Sư phạm, Hà Nội.
15. Lê Thông (tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2009), Địa lí 12 (SGK cơ
bản), Nxb Giáo dục Việt Nam.
16. Trường ĐHSP Hà Nội (2014), Kỷ yếu hội thảo “Phát triển chương trình
nhà trường: những kinh nghiệm thực tiễn”, Hà Nội.
17. Trường Đại học sư phạm Hà Nội (2014), Kỷ yếu hội thảo “Phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình nhà trường: những kinh nghiệm thực tiễn”, Hà Nội.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC GIỜ HỌC TRẢI NGHIỆM
Hình 1: Hoạt động trải nghiệm hội thi/ cuộc thi
Hình 2: Các nhóm học tập thảo luận công việc
Hình 3: Sản phẩm tranh tuyên truyền của học sinh
Hình 4: Nhóm giành giải nhất trong chủ đề tìm hiểu về
"Quảng Ninh - Vùng mỏ anh hùng"
Hình 5: Hình ảnh học sinh tham gia hoạt động tham quan trải nghiệm