ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

– – – – – – – – – – – – – – – – – – – NGUYỄN THỊ THU TRANG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

LỚP 12 THPT TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

– – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THU TRANG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12 THPT TỈNH VĨNH PHÚC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12 THPT TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ Chuyên ngành: LL và PP dạy học Địa lí Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh Thái Nguyên, năm 2017 Thái Nguyên, năm 2017

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,

không sao chép ở bất kỳ một công trình hoặc một luận văn, luận án của các tác

giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa

được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn, các số liệu và kết

quả tham khảo dùng để so sánh đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn

toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam

đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i

Nguyễn Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN

Với những tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu

trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo khoa Địa lý

– trường Đại học Sư phạm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc, Ban giám

hiệu và toàn thể giáo viên tổ Địa lý, các em học sinh trường THPT Đồng Đậu

đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình chúng

tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm phục vụ luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới thầy giáo PGS. TS

Trần Viết Khanh, người thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp

hướng dẫn cũng như đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi tài liệu và viết luận văn.

Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn

chế thiếu sót. Kính mong Quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp

ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii

Nguyễn Thị Thu Trang

Trang

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv

Danh mục bảng .................................................................................................... v

Danh mục hình .................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 11

4. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu ...................................... 11

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 13

6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 14

7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 14

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 14

9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 14

NỘI DUNG ......................................................................................................... 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI

NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................... 15

1.1.Cơ sở lí luận ................................................................................................. 15

1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản ......................................................... 15

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................... 19

1.1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

iii

trong nhà phổ thông ........................................................................................... 21

1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................... 26

1.1.5 .Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập địa lí Địa phương ..... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 28

1.2.1. Cấu trúc chương trình địa lí địa phương ................................................. 28

1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT ............................................. 29

1.2.3. Thực trạng học tập Địa lí ở trường phổ thông ......................................... 29

1.2.4. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong

dạy học Địa lý ở trường THPT .......................................................................... 30

1.2.5. Nguyên nhân tình trạng học sinh xem nhẹ kiến thức địa lí địa phương .. 35

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 37

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT

ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12 THPT TỈNH VĨNH PHÚC .......................... 38

2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình địa lí địa phương THPT .......... 38

2.1.1. Cấu trúc .................................................................................................... 38

2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 38

2.2. Xác định nội dung phần Địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc trong chương

trình Địa lí THPT cần tổ chức hoạt động học tập TNST .................................. 41

2.2.1. Vị trí địa lý - Tài nguyên vị thế ............................................................... 42

2.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 43

2.2.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội .......................................................................... 46

2.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động TNST ............................................. 51

2.4. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh ........................ 54

2.4.1.Quy trình tổ chức dạy học nói chung ....................................................... 54

2.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lý địa phương .... 54

2.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp

12 THPT tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 56

iv

2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai ......... 56

2.5.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp điều tra, khảo sát

địa phương .......................................................................................................... 58

2.5.3. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan học tập .... 59

2.5.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp tình huống .. 60

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 60

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LỚP 12 TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU – YÊN LẠC – VĨNH PHÚC ............ 62

3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 62

3.1.1.Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 62

3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 62

3.1.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 62

3.2. Đánh giá kết quả học tập địa lí địa phương của học sinh lớp thực nghiệm ...... 64

3.2.1. Về mức độ tích cực của học sinh ............................................................. 64

3.2.2. Về chất lượng bài khảo sát ...................................................................... 65

3.3. Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau buổi trải nghiệm. ................. 69

3.4. Giải pháp nâng cao hứng thú của học sinh với địa lí địa phương. ............. 72

3.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ..................................................................... 72

3.4.2. Các biện pháp để nâng cao hứng thú trong học tập địa lí địa phương .... 72

3.5. Giáo án thực hiện ................................................................................. 74

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 81

v

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 87

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viết tắt Nội dung chi tiết

Câu lạc bộ CLB

Giáo viên GV

Học sinh HS

Trung học phổ thông THPT

Trải nghiệm sáng tạo TNST

iv vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015 ............................ 45

Bảng 2.2. Dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 .............. 46

Bảng 3.1. Mức độ tích cực của học sinh lớp 12 A7 (lớp thực nghiệm) ............ 64

Bảng 3.2. Mức độ tích cực học sinh lớp 12A8 (Lớp đối chứng) ..................... 64

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC ...... 65

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC .... 65

Bảng 3.5. Kiểm định điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................................ 67

Bảng 3.6. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................... 68

Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ tích cực của HS lớp thực nghiệm ................. 68

v v v vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tích cực của học sinh lớp thực nghiệm

(12A7) và lớp đối chứng (12A8) ....................................................................... 64

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm (12A7)

và lớp đối chứng (12A8) .................................................................................... 65

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện phổ điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm (12 A7)

sau khi áp dụng phương pháp DH TNST .......................................................... 66

Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện nội dung kiến thức địa lí địa phương qua hoạt động

trải nghiệm sáng tạo lớp thực nghiệm ............................................................... 70

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện mức độ kiến thức địa lí địa phương sau khi tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo của lớp thực nghiệm. ....................................... 71

vi viii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh

vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo…dẫn đến sự

chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nhiều quốc

gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn

bản, toàn diện từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

dạy – học…nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể

tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì vậy, phát

triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là một lựa chọn

tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.

Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến

thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng

hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học và có khả năng vượt ra ngoài

phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống lao động sau này. Quan

điểm dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm sáng tạo với mục tiêu phát triển các

năng lực ở người học, giúp họ có khả năng giải quyết và đáp ứng sự biến đổi

nhanh chóng của xã hội hiện đại để đem lại thành công cao nhất trong cuộc sống.

Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục

phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST)

bản chất là những hoạt động giáo dục (HĐGD) nhằm hình thành và phát triển

cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng (KN) sống

và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của

HĐ TNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành

các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng,

phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối

1

tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.

Từ quan niệm này cho thấy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn

mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh

thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính

riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn

liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi

các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự

hoạt động, trải nghiệm là chính. Dạy học thông qua tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà

giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác

nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của

hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát

huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.

Trong chương trình địa lí THPT, số lượng kiến thức địa lí địa phương là

một tiết thực hành tìm hiểu về môi trường xung quanh nơi HS đang sống đối

với lớp 10, chương trình nâng cao và hai tiết thực hành về tìm hiểu địa lí địa

phương tỉnh Vĩnh Phúc đối với lớp 12, chương trình cơ bản.

Xuất phát từ thực tế, nội dung chương trình kiến thức địa lí địa phương

lớp 12 là các bài thực hành về tìm hiểu tự nhiên, dân cư, các ngành kinh tế của

các tỉnh, thành phố. Đây là kiến thức thực tế của mỗi địa phương liên quan tới

những vấn đề cụ thể thực tế địa phương các em sinh sống, nó không phải là

kiến thức lí thuyết cụ thể như các nội dung khác đòi hỏi giáo viên và học sinh

phải tìm hiểu qua các tài liệu ở địa phương, qua tham quan thực tế…Vì vậy để

học sinh có hiểu biết và vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào tìm hiểu thực

tiễn địa phương mình thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo các em có thế

tiếp cận, làm chủ kiến thức, dễ dàng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết

tình huống thực tiễn. Chính qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương pháp và

kĩ năng cơ bản ở người học như: lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông tin, đề

2

xuất các giải pháp một cách sáng tạo …tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và

sự tham gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả học sinh trung bình và yếu

về năng lực học đồng thời giáo dục tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách

nhiệm với địa phương.

Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông nhiều năm, tác giả nhận thấy

nếu vận dụng phương pháp dạy học truyền thống trong địa lí địa phương sẽ

không gây hứng thú từ phía học sinh, các em hiểu biết về địa phương mình rất

hời hợt mang tính lí thuyết, thiếu thực tế. Vì vậy, để học sinh hiểu rõ hơn vấn

đề môi trường ở địa phương mình và các vấn đề về tự nhiên, kinh tế xã hội của

tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đã tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong

quá trình thiết kế và dạy học địa lí địa phương nhằm nâng cao hứng thú của học

sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức.

Với tất cả những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: Tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương lớp 12 THPT tỉnh

Vĩnh Phúc.

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài

Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm sáng tạo không phải là vấn đề

mới với nhiều nước trên thế giới, nhưng với Việt Nam vấn đề này còn khá mới

mẻ. Đặc biệt chưa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình

bày cụ thể chi tiết đến tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy

học Địa lí địa phương. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham

khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động

trải nghiệm sáng tạo như sau:

2.1. Tài liệu nước ngoài

Lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lí học, giáo dục học quan

tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải

nghiệm sáng tạo tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống

nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết

3

Hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người. Luận điểm

cơ bản của Lý thuyết Hoạt động, đã trở thành nguyên tắc nghiên cứu bản chất

người và quá trình hình thành con người, đó là “Tâm lí hình thành thông qua

hoạt động”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc trong bài viết “Phương pháp tiếp cận

hoạt động nhân cách và lý luận chung về phương pháp dạy học” đăng trong tạp

chí nghiên cứu giáo dục thì điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt động của

chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó mới được

hình thành và phát triển. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người.

Không có hoạt động, không có con người, do vậy cũng không có xã hội loài

người. Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo,

tổ chức các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường trong học tập và

giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là hoạt động của

chính người học. Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh

nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.

Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải

nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A

Kolb. Trong Lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải

nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc

chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm

nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” . Lý thuyết

“Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực

nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát

triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá

nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm

chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và những

năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự

hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học;

nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải

4

nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở

nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt

chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng.

Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John

Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai

trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh

nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp

nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức

được học với thực tiễn. Theo ông học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau

khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc

quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động

khác trong tương lai. Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc

xây dựng hoạt động trải nghiệm trong giáo dục.Vận dụng quan điểm học tập

trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã đưa học tập trải

nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao

trong giáo dục.Tại Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát

triển nhất của khu vực), trong cuốn “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” – Bộ

KH - KT và GD Hàn Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chương trình đổi

mới của giáo dục Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo là những hoạt động nằm ngoài các hệ thống các môn học trong

nhà trường, đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ

thiện và hoạt động định hướng. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hàn Quốc

không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trường mà có quan hệ tương

tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí,

kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt động này mang

tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều

lĩnh vực giáo dục.

Ở nước Anh, việc học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá

5

nhân, xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ

thông Anh Quốc” ( 2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân

trời rộng mở) như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học

phiêu lưu - mạo hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tầm

nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều

có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần

được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn chiến lược ấy bắt đầu từ một

hiện thực được cho là khó tin: Hơn 50% trẻ con nước Anh chưa từng biết đến

nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô London con số này là 35%. Việc nhiều

trẻ em chưa biết đến nông thôn là gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo

dục thông qua các tổ chức tham quan cho trẻ con ở các trường phổ thông là

nguyên nhân lớn của sự lo lắng tương lai trẻ nhỏ,về quyền được kết nối với

thiên nhiên giảm sút và vô số nhưng lợi ích liên quan đến “giáo dục ngoài trời”

- một hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng

như mô hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều

khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong

việc hình thành và phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng

tôi tiếp cận vận dụng trong dạy học Địa lí địa phương ở Việt Nam nhằm tiếp

cận với nền giáo dục thế giới.

2.2. Trong nước

Xác định tầm quan trọng của hoạt động TNST trong dạy học, Nghị quyết

Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động

trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và

phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng

sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung

6

của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều

lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và

phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không

gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để học sinh có nhiều cơ hội tự

trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.

Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau

2015, cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với

tên gọi hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng

tạo là hoạt động mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể,

hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết

kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ

năng, niềm tin, đạo đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã

học được từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc

sống một cách sáng tạo thông qua các hình thức và phương pháp chủ yếu như:

tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao

lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động. Điều này cho thấy tầm

quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định hướng đổi mới

mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới [13]

Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề

cập đến vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Người đầu tiên

nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là

GS.VS. Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân,

bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo

dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội

là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức,

kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.

Trong nước, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa

học về tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo như: Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức

7

hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông

gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã

thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã có 19 bài của 21 tác

giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết hay, đã đề cập ở mức độ

nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như:Trong bài

viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo

dục phổ thông mới”, PGS.TS Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội

có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tác giả cũng đề cập

đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Bài viết của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, tác

giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo

dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt

động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những

kết quả to lớn. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức như: hoạt

động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã

ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến dịch,

hoạt động nhân đạo…

Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “ Hoạt động

trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự

khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm.

Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ

là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Tác giả cũng đưa ra mô hình và

chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải

nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trường học. Theo tác giả, để

phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người

học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải

trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự

8

trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được

trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy

thêm và dần chuyển hóa thành năng lực…

Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ

năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung

học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu

ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: PGS. TS. Nguyễn Thúy Hồng,

PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS.

Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải

nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung

và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông; đánh

giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể.

Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trường đã triển khai

các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,

chủ động, tự học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trường đã triển

khai các mô hình trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải

nghiệm sáng tạo. Mặc dù là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một

số trường ở nước ta đưa mô hình học tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết

quả tốt: Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường THPT Tuyên Quang,

trường THPT Thực Nghiệm, THPT Nguyễn Tất Thành…Ở mỗi trường với đặc

thù ở địa phương và thực tiễn của nhà trường, mô hình học tập trải nghiệm

được đưa ra phù hợp. Ở trường phổ thông Vùng caoViệt Bắc đã tổ chức yêu

cầu tổ nhóm nghiên cứu tổng thể chương trình SGK THPT ba năm nhằm tìm ra

điểm hạn chế cần khắc phục, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn theo

định hướng phát triển năng lực học sinh dựa trên nguyên tắc: phù hợp, phát huy

được năng lực học sinh. Đảm bảo tính logic, tính thống nhất giữa các môn học,

đảm bảo thời lượng của các môn học. Còn trường THPT Nguyễn Tất Thành đã

xây dựng và thực hiện đề án “Xây dựng trường phổ thông thực hành Nguyễn

9

Tất Thành theo mô hình phát triển năng lực chung” của chương trình quốc gia,

lựa chọn hình thức phù hợp với thực tiễn nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển

năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa dạng gồm: dạy học dự án, dạy

học trải nghiệm…Hình thức tổ chức dạy học này tạo điều kiện cho học sinh

được trải nghiệm, được khám phá, qua đó góp phần hình thành năng lực tự học,

năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng học tập suốt đời.

Nhà trường, ngoài hình thức học tập trên lớp, nhà trường còn tiến hành những

hoạt động ngoài lớp giúp cho không gian lớp học được mở rộng thêm. Các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đã được nhà trường tổ chức như:

- Các hoạt động tập thể “Chào học sinh lớp 10” dành cho khối THPT,

“Vui tết trung thu” cho học sinh khối THCS, các chương trình tham quan, dã

ngoại, học tập thực tế, chương trình dạy kĩ năng sống, Học kì quân đội….

- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề: cuộc thi

“Hùng biện tiếng Anh”, “Cuộc thi Sách và Tôi”, triển lãm tranh , cuộc thi “tạo

hình bản đồ Việt Nam”…

Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết

người học – người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp học

sinh phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững

bước vào đời. Mô hình học tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh

nghiệm cho việc xây dựng chương trình trong thời gian tới đây.

Đối với bộ môn địa lí, luận văn tốt nghiệp của Dương Thị Thùy Dung,

trường ĐHSP Hà Nội đã nghiên cứu học tập thông qua hoạt động trải nghiệm

sáng tạo trong chương trình địa lí 10 – THPT.

Như vây, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò

của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học

sinh. Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức,

…của hoạt động trải nghiệm nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến hoạt

động học tập trải nghiệm trong phần địa lí địa phương. Môn học Địa lí với

10

những đặc trưng riêng, hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt của học

sinh cần được nghiên cứu, tiếp cận theo những đặc trưng riêng biệt.

Với việc kế thừa và phát huy các công trình đã công bố, luận văn sẽ đi

sâu nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động trải nghiệm

sáng tạo trong dạy học địa lí địa phương lớp 12 .Đây là hướng nghiên cứu mới

chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Khẳng định vai trò và ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng

tạo, từ đó đưa ra các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải

nghiệm trong dạy học Địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc.

Phân tích hiệu quả của việc nâng cao chất lượng và tăng hứng thú học

tập địa lí địa phương thông qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học Địa lí

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo như

khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo.

- Nghiêm cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.

- Nghiên cứu nội dung chương trình môn Địa lí THPT, phần Địa lí địa

phương của Vĩnh Phúc để xác định nội dung tiến hành hoạt động học tập trải

nghiệm sáng tạo.

- Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Địa lí địa phương ở trường THPT

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.

4. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở phương pháp luận

Dựa trên lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đổi mới phương pháp

11

dạy học Địa lí.

- Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là

tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục, quan

điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự

xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong

thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà

khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải

tạo thực tiễn giáo dục.

- Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép

nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được

mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác

định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục,

quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người,

chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích

hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc

tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.

- Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh

sự xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt

khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà

khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm

không đáng có.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lí thuyết: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương

pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm

chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình

thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên

cứu xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.

12

Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở

thu thập, phân loại, tổng hợp các sách báo, tài liệu, luận văn, luận án có liên

quan đến tâm lý học sinh THPT và một số phương pháp dạy học tích cực sử

dụng trong dạy học tích hợp.

Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối

tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát

triển, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là

những thông tin quan trọng về đối tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề

xuất các giải pháp. Trong đề tài này chúng tôi dùng phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi với các câu hỏi đóng, mở khác nhau về mức độ để học sinh THPT trả

lời. Các câu hỏi điều tra thực trạng về việc học sinh học tập Địa lí địa phương

thông qua phương pháp dạy học tích hợp của giáo viên.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm :Tiến hành thực nghiệm sư phạm để

đánh giá kết quả của những giải pháp đề ra nhằm mục đích cho học sinh tích

cực, chủ động hơn khi bày tỏ chính kiến của mình.

Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán thống kê: Sử dụng một

số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết quả

thực nghiệm.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề cách thức tổ chức hoạt

động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 12 THPT trong dạy học Địa

lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: đi sâu nghiên cứu các hình thức và biện pháp tổ chức

hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học Địa lí

địa phương tỉnh Vĩnh Phúc

Phạm vi thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại một số trường

13

THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

6. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu vận dụng đúng cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học Địa lí địa phương tỉnh Vính Phúc

theo đúng đề tài thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và sự say mê học tập

môn Địa lí của học sinh.

7. Đóng góp của đề tài

Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:

Khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học Địa lí.

Phản ánh được thực trạng dạy và học Địa lí, thực trạng của việc tổ chức

hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông.

Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm

sáng tạo trong chương trình Địa lí địa phương ở trường trung học phổ thông.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa khoa học

Làm phong phú thêm lí luận phương pháp dạy học Địa lí nói chung và phương

pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí địa phương nói riêng

8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học

Sư phạm, giáo viên môn Địa lí và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá

trình dạy học Địa lí ở trường phổ thông.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn cấu

trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông.

Chương 2: Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương lớp 12 tỉnh Vĩnh Phúc

14

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY

HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1.Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản

* Trải nghiệm

Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên nhắc đến thuật ngữ

trải nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều

quan niệm khác nhau về trải nghiệm

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết,

từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó

đúng”. Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp tham

gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân .

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn dải theo hai

nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc

xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng

với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp

trải nghiệm “ là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối

với cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự

giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa Trải nghiệm hay kinh nghiệm

là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự

kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó.

Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho

thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thường đi

15

đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện.

* Sáng tạo

Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác

như: sự sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo…Các thuật ngữ này đều có liên quan

đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là “sự sản xuất,

tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại” [11].

Ngoài ra, sáng tạo cũng được hiểu “là tạo ra những giá trị mới về vật

chất hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ

thuộc vào cái đã có. Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học, nghệ

thuật, sản xuất – kĩ thuật, kinh tế, chính trị v.v…”

Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái

mới. Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động

trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì

sáng tạo đó được xem xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan

đến cả một nền văn hóa thì sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội.

* Năng lực

Năng lực là một phạm vi trung tâm của tâm lí học và đã được nhiều tác giả

tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất

về năng lực. Nhưng rất nhiều tác giả có chung quan điểm về định nghĩa năng lực.

Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, năng lực được hiểu “là tổ hợp các

thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất

định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; Hay nói cách khác, năng lực là

khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc

thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn”[11].

Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” của tác giả

Đỗ Hương Trà (chủ biên), các tác giả đã định nghĩa năng lực là “khả năng huy

động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như

16

hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện thành công một loại công việc trong

một bối cảnh nhất định”[27].

* Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động TNST

Theo nghĩa rộng hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, có

kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua

những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm

thực hiện mục tiêu giáo dục” [8]. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động

dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp.

Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có chủ

đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài

giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo

nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý

xã hội…[8].

Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt

động học của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh

nghiệm của xã hội loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách

người học [8]

Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt

động giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức,

đời sống tình cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt

động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt

các hoạt động như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…

Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục

(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo dục

(nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là hoạt

động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động TNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu

và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể,... và

thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Vậy khái

17

niệm hoạt động học tập TNST trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu là “các

hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong

nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục,

được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ

trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ

thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh

nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những

kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát

huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh”[13].

Từ khái niệm này cho thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang

được tiến hành hiện nay trong trường phổ thông thì hoạt động TNST sẽ phong

phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc biệt mỗi

hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất

định của học sinh.

Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải

nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy

khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh,

tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị

sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng

đồng và xã hội” [13]

Hoạt động hoc tập trải nghiệm sáng tạo còn được hiểu là “hoạt động

giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn

trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự

hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,

phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng

như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình” [11].

Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của

nhà giáo dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục

18

không tổ chức, phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát.

Học sinh được trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề

hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và

tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình thành và

phát triển nhân cách con người.

Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải

nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của

chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động

của chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này vừa mạng tính trải nghiệm,

thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua

hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó

chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn

mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó

“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính

tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực hoạt

động và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,

giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giáo dục

an toàn giao thông…..Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động

của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong cuộc

sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Các nội dung của hoạt động trải nghiệm

sáng tạo thường thuộc 4 nhóm sau đây:

+ Nhóm các hoạt động xã hội

+ Nhóm các hoạt động học thuật

+ Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao

+ Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp (tìm hiểu thông tin về

19

hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân).

Cụ thể, học sinh sẽ được trải nghiệm:

Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là những chuyên gia

trong các lĩnh vực nghề đa dạng, hoặc những người thành công trong một lĩnh

vực nghề nào đó, họ sẽ có những lời chia sẻ và lời khuyên bổ ích cho các em

học sinh. Các em có thể trực tiếp đến thăm cơ sở làm việc của những khách

mời đó, từ đó các em nhìn nhận lại khả năng bản thân và cụ thể hóa định hướng

nghề nghiệp cho mình

Thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, mộc và các loại hình thủ công khác

Hát, múa dân gian: Là hoạt động trải nghiệm về văn hóa rất thú vị. Học

sinh giữa các khối dường như không còn khoảng cách, tất cả cùng hòa chung

lời ca điệu nhạc mang đậm tính truyền thống..

Khám phá khoa học: Phòng đọc sách, phòng viết văn, thí nghiệm khoa

học, toán học.. Có rất nhiều hoạt động mà học sinh có thể lựa chọn tham gia

theo sở thích của mình.

Hoạt động nghệ thuật: Phát hiện và phát triển khả năng đặc biệt của học

sinh thông qua các hoạt động như diễn kịch, đóng phim, đóng vai các tuyên

truyền viên, cán bộ xã, huyện…

Việc lựa chọn nội dung cụ thể nào cho hoạt động trải nghiệm, các nhà

trường có thể tự quyết định, song cần đảm các nguyên tắc sau:

- Mục tiêu: nội dung lựa chọn phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng

lực đề ra

- Phù hợp: nội dung lựa chọn cần phù hợp với độ tuổi học sinh, trình độ

học sinh. Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung

kiến thức của học sinh nhằm tạo cho học sinh tin tưởng vào năng lực của chính

bản thân mình. Ngoài ra, phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện nhà

trường…

- Khoa học – giáo dục: nội dung phải đảm bảo tính lôgic và khoa học,

20

tính thẩm mỹ và tính đạo đức

- Thời sự: nội dung lựa chọn cần đáp ứng với những yêu cầu của xã hội

ở thời điểm giáo dục. Chủ đề thường gắn chặt với những vấn đề môi trường, xã

hội, kinh tế, khoa học kĩ thuật đang là vấn đề giải quyết ở địa phương nơi tập

thể học sinh sống và học tập

- Gắn kết: gắn với đời sống thực tiễn địa phương, đất nước và hòa nhập

quốc tế.

Các chủ đề HĐTNST cần có sự đóng góp và tham gia của tập thể học

sinh với sự hướng dẫn và tham gia của giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ

chuyên môn…ở địa phương nhằm thông qua hoạt động, học sinh không chỉ giải

quyết vấn đề đặt ra mà còn rèn luyện các kỹ năng sống cho mình.

1.1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong nhà phổ thông

* Hoạt động câu lạc bộ (CLB)

Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh

cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo

dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với

nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động

của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của

mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của

học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng

trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác,

làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để

học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập,

quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông

qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu,

nguyện vọng mục đích chính đáng của các bạn học sinh. CLB hoạt động theo

21

nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ

chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao;

CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi

dân gian…

* Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần

nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối

với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với

nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi

mà học, học mà chơi”.

Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của

HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp

và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những

tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và

gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp

chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí

thân thiện; tạo tác phong nhanh nhẹn.

* Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy

sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý

kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những

người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức

mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội

bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một

vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các bạn.

Đây cũng là dịp để các bạn biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn

đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình

một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường

22

được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt

động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.

* Sân khấu tương tác

Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật

tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu

đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần

trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và

khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục

đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh

đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất

kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của

học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những

kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra

quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và

khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…

* Tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn

đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các bạn học sinh

được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn

hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các bạn đang sống, học tập, giúp các bạn

có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của

chính các bạn.

Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh

như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống

cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu

niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ

chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch

sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham

23

quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo

các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…

* Hội thi / cuộc thi

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,

lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và

định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân,

nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu

mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức

hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của

giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST.

* Tổ chức sự kiện

Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội

cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể

hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.

Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi

tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết

lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam

mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như

khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các bạn còn phải biết cách

xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh

có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ

kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa

học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể

chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học

tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di

sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm

văn hóa nước ngoài…

* Hoạt động giao lưu

24

Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần

thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những

nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các bạn

có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn

lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu rất

phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ

chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.

* Hoạt động chiến dịch

Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học

sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có

cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý

thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt

động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối

với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã

hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh

tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng

cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ

năng ra quyết định.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động

như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh

trường học; Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi

trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến

dịch t́nh nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 t́nh nguyện…

* Hoạt động nhân đạo

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự

đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn

của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật,

25

khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt

khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời

giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên

hòa nhập với cộng đồng

1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Học tập trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình

thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học

ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa

hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp. Học

sinh vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách linh hoạt, tránh

nhàm chán.

Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai

thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập

trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có,

định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà

trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp

học này không áp đặt học sinh mà giáo viên chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý,

trợ giúp các em, khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh.

Học tập trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên

ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng

hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục

như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm

mĩ và thể chất,…Chính nhờ đặc trƣng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần

gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một

cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Học tập trải nghiệm trong môn Địa lí có thể tích

hợp với mộn Lịch sử, Giáo dục công dân, …

Học tập trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học. Học tập bằng

trải nghiệm đòi hỏi người học vận tiếp thu kiến thức từ những kinh nghiệm

26

thực tế, phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở mỗi người học.

Học tập trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh

hoàn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho học

sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ

chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh

giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn học

và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều

kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo,

tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng hợp tác…Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực

hành đã giúp cho học sinh động não,trải nghiệm và giải quyết những vấn đề

của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.

1.1.5 .Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập địa lí Địa

phương

*Về kiến thức:

+ Cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng địa lí một cách chân thực, cụ thể vì

các học sịnh được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với

thực tiễn làm cho kiến thức địa lí gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu.

+ Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên

trong của các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội.

+ Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối

liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.

* Về kĩ năng

+ Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền

khả năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ…

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn luôn gắn liền với thực

tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt

động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học.

27

+ Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn

luyện một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng

lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

* Về thái độ

+ Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là

lòng yêu quê hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng

kinh tế và bảo vệ tổ quốc.

+ Hình thành cho học sinh lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao

trong học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học

tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho

người học, cho học sinh quen với việc làm có tính hệ thống.

+ Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng

tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia

đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các

nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con người, biết khoan dung và thể hiện

yêu thiên nhiên, cuộc sống), sống tự chủ, sống trách nhiệm…

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Cấu trúc chương trình địa lí địa phương

Chương trình địa lí địa phương được cấu tạo theo đường và đồng tâm nâng cao,

kiến thức địa lí địa phương Việt Nam đã được đề cập hệ thống tuy với thời

lượng không nhiều ở lớp 8 (1tiết). Địa lí địa phương ở lớp 9 (3 tiết). Nay

chương trình địa lí 10, chương trình nâng cao (1 tiết), chương trình Địa lí lớp

12 là hai bài thực hành tìm hiểu địa lí địa phương tỉnh, thành phố (2 tiết). Do ở

nước ta đang tiến tới phổ cập Trung học cơ sở, không phải mọi HS đều có điều

kiện hoàn thành giáo dục THPT, nên cấu tạo chương trình là đồng tâm và nâng

cao như hiện nay là hợp lí. Điểm khác biệt quan trọng trong chương trình địa lí

THPT là ở tính nâng cao, đòi hỏi HS không chỉ nhận biết, mà còn phải giải

thích các hiện tượng địa lí tự nhiên và đề vận dụng tìm hiểu thực tế địa phương

28

nơi HS sinh sống.

1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT

Bao gồm các em HS ở lứa tuổi 15 - 18, hầu hết các em đã phát triển

toàn diện về mọi mặt. Có thể nói nhân cách các em đã được hình thành về

cơ bản, đó là những hành trang sức mạnh tạo cho các em niềm tin và tâm

thế sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập.

1.2.3. Thực trạng học tập Địa lí ở trường phổ thông

Bộ môn Địa lí ở trường THPT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp

cho học sinh những kiến thức cơ bản, khách quan, có hệ thống về tự nhiên,

kinh tế, xã hội thế giới và Việt Nam góp phần bồi dưỡng lòng yêu nước, hiểu

biết về các hiện tượng tự nhiên và vấn đề kinh tế xã hội, từ đó hình thành tư

duy lãnh thổ.

Những năm gần đây, bộ môn Địa lí ở trường phổ thông đã có nhiều thay

đổi tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Nhiều phương pháp dạy học

mới được giáo viên tiến hành trong quá trình giảng dạy như: dạy học dự án,

thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề…đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có

thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn.

Tuy nhiên, thực trạng học Địa lí ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn

nhiều bất cập. Theo khảo sát ở một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc thì đa số học sinh đều cảm thấy học Địa lí khó nhớ và mau quên. Và đặc

biệt, đa số học sinh không hiểu được bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh

tế, xã hội. Kiến thức Địa lí chưa có tính liên hệ thực tiễn, kiến thức hàn lâm,

nặng nề.

Nội dung địa lí địa phương mặc dù rất quan trọng, là cơ sở, là tiền đề của

mỗi học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có những hiểu biết về điều kiện tự nhiên,

dân cư, xã hội và sự phát triển kinh tế nơi mình sinh sống. Tuy nhiên, hiện nay

phần lớn học sinh đều không coi trọng mảng kiến thức này với lí do kiến thức

địa lí địa phương xuất hiện rất ít trong các cuộc thi.

29

Kiến thức cụ thể của phần địa lí địa phương lại rất ít tài liệu, nội dung

trong SGK chỉ là các bài thực hành, vì vậy nếu học sinh không tự mình tìm

hiểu thì rất dễ bỏ qua.

1.2.4. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học Địa lý ở trường THPT

Để có thể hiểu được thực trạng của việc tổ chức hoạt động TNST cho

học sinh ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hành trao đổi và phiếu

khảo sát cho giáo viên và học sinh ở một số trường THPT

* Mục đích

Thấy rõ việc cần thiết tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá

trình dạy học bộ môn Địa lý ở trường phổ thông. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của

việc tổ chức các hoạt động TNST trong chương trình. Đồng thời tìm hiểu những

thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo và từ đó đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của

việc tổ chức các hoạt động TNST trong chương trình Địa lý THPT.

Làm cơ sở thực tiễn để đối chiếu lí luận, đưa ra những hình thức tổ chức

học tập TNST trong chương trình Địa lý THPT.

* Đối tượng khảo sát

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu

khảo sát ý kiến cho 20 giáo viên dạy Địa lý và 250 học sinh ở một số trường

THPT như: THPT Đồng Đậu– Yên Lạc – Vĩnh Phúc, THPT Trần Phú –

Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, THPT Tam Dương – Tam Dương – Vĩnh Phúc (Xem

phần phụ lục 1)

* Nội dung khảo sát

Về phía giáo viên, tác giả tập trung vào các vấn đề sau

- Quan niệm, nhận thức của giáo viên về hình thức tổ chức hoạt động học

tập TNST trong chương trình Địa lý địa phương THPT

- Vai trò, ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức hoạt động học tập TNST

30

trong chương trình môn Địa lý địa phương ở trường THPT

- Tìm hiểu các hình thức tổ chức dạy học Địa lý nói chung và hình thức tổ

chức hoạt động học tập TNST thường hay sử dụng trong giờ dạy Địa lý địa phương.

- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong quá trình tổ chức

hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý, đồng thời có thể đưa ra ý kiến đề

xuất nhằm thực hiện việc tổ chức hoạt động học tập TNST đạt hiệu quả tốt nhất.

Về phía học sinh, chúng tôi tập trung vào một số vấn đề sau:

- Thái độ, tinh thần học tập bộ môn Địa lý của học sinh

- Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải

nghiệm sáng tạo trong bộ môn Địa lý

- Tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh với việc tổ chức hoạt động học

tập TNST trong môn Địa lý

- Những thuận lợi và khó khăn của học sinh khi học địa lí theo hình thức

tổ chức hoạt động TNST.

* Phương pháp khảo sát

Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh ở một số trường THPT và

phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh.

* Kết quả khảo sát

- Quan niệm của GV về tổ chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy tất cả các giáo viên (100%) được chọn

khảo sát thống nhất cho rằng cần thiết phải tổ chức hoạt động học tập TNST

trong dạy học Địa lý. Điều này chứng tỏ các giáo viên đã ý thức được tầm quan

trọng của việc tổ chức các hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý.

Mặc dù ý thức được vai trò của hoạt động học tập TNST nhưng các GV

lại có quan niệm, nhận thức khác nhau về hoạt động TNST. Có 5/20 (chiếm

25%) thầy cô cho rằng là hình thức tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt

động tham quan dã ngoại. Trong khi đó 8/20 (chiếm 40%) lại cho rằng đó là

hình thức học tập học sinh được trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào các hoạt

31

động. Một số khác 6/20 (chiếm 30%) lại quan niệm rằng đó là hoạt động ngoài

giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các hoạt động học tập trên lớp. Tỉ lệ nhỏ 1/20

(chiếm 5%) quan niệm khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo trùng với khái

niệm hoạt động ngoại khóa. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần

cung cấp hệ thống lí luận về vấn đề này và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích

cho các thầy cô.

- Quan niệm của học sinh với môn học:

Kết quả cho thấy phần lớn học sinh không yêu thích môn Địa lý: chỉ có

95/250 HS tỏ ra yêu thích (chiếm 38%). Trong khi đó số học sinh tỏ ra thờ ơ và

không yêu thích môn học này là 155/250 học sinh (chiếm 62%). Thực trạng

học sinh không yêu thích môn học là do nhiều nguyên nhân khác nhau trong

đó một nguyên nhân quan trọng là do phương pháp giảng dạy của giáo viên.

Tuy nhiên, đa số học sinh đều đánh giá được tầm quan trọng của môn

học. Có tới 77,6% số HS được khảo sát cho rằng Địa lý là môn học quan trọng

trong khi đó không có ý kiến nào cho rằng đây là môn học không quan trọng.

Việc học sinh ý thức được tầm quan trọng của môn học là một trong những tín

hiệu tích cực trong việc dạy và học môn Địa lý ở trường phổ thông hiện nay.

Từ thực tế học Địa lý là quan trọng nhưng không yêu thích môn học đã đặt ra

cho mỗi người giáo viên cần nhận thức đúng đắn về yêu cầu đổi mới phương

pháp dạy học nâng cao chất lượng dạy và học Địa lý hiện nay.

Về mức độ cần thiết khi tổ chức hoạt động học tập TNST trong học tập

Địa lý thì kết quả thu được là 65,2% HS đồng ý cần thiết và chỉ có 4,8% HS

cho rằng không cần thiết. Như vậy, HS có nhận thức đúng về tầm quan trọng

của việc tổ chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý.

-Về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý

Ý kiến của GV và HS cùng tập trung vào các vấn đề: ý nghĩa của hoạt

động học tập TNST giúp học sinh tạo biểu tượng địa lý, bồi dưỡng kiến thức

cho học sinh một cách chân thực, sâu sắc nhất, gắn những kiến thức trong sách

32

vở với thực tiễn; phát triển óc quan sát, ngôn ngữ, tập nghiên cứu khoa học;

giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. Có tới 85% GV đã thống nhất cho

rằng hoạt động TNST đem lại cả 3 ý nghĩa trên.

Không chỉ GV nhận thức được ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng

tạo mà bản thân mỗi HS cũng nhận thức được điều này. Có 84,4% HS được

khảo sát đã đồng ý chọn 3 ý kiến trên. Như vậy, đa số các em đều rất hứng thú,

hiểu và nắm được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập TNST trong

việc giúp học sinh khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến thức được học ở trên lớp

vào cuộc sống, làm cho môn học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. Tuy nhiên cũng

có một bộ phận học sinh không quan tâm hoặc cho là hoạt động TNST chỉ là

được đi tham quan dã ngoại thực tế ngoài các giờ học chính khóa mà không có

tác dụng trong việc học tập Địa lý của học sinh.

Từ kết quả khảo sát cho thấy cả GV và HS đều nhận thức rõ tầm quan

trọng và ý nghĩa của hoạt động học tập TNST. Nếu được triển khai, áp dụng

trong các giờ học Địa lý chắc chắn sẽ tạo được sự hứng thú với học sinh.

- Thực trạng vận dụng hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý ở trường

phổ thông

- Thực trạng vận dụng hoạt động học tập TNST trong quá trình học Địa

lí ở trường phổ thông

Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm

33

trong dạy học địa lí của giáo viên các trường được khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy có kết quả 30% học sinh cho rằng thầy cô

thỉnh thoảng có hướng dẫn học sinh hoạt động học tập TNST và 70% số học

sinh cho rằng họ chưa được học như vậy và không có học sinh nào cho rằng

thầy cô thường xuyên tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí.

Đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ

chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lí, kết quả là 30,8% học sinh

đã được GV cho học tập TNST ở các làng nghề, di tích lịch sử và dưới hình

thức quan sát qua tranh ảnh. Hình thức tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo của

các thầy cô giáo ở các trường khác nhau, song phần lớn là các bạn chưa được

học tập bằng hình thức này, đây vẫn là hình thức mới mẻ, xa lạ với các bạn ở

một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Kết quả này cho thấy, GV cũng chưa sử dụng đa dạng hình thức trải

nghiệm cho học sinh, vẫn tập trung chủ yếu ở một số hình thức cơ bản.

Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của HS khi học tập Địa lí dưới

hình thức TNST là cơ sở để mỗi giáo viên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của HS

từ đó đưa ra những điều chỉnh hợp lí. Phần lớn học sinh cho rằng TNST trong

học tập Địa lí sẽ làm cho các bạn phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân,

cảm thấy môn học Địa lí hấp dẫn, thú vị, giúp cho các bạn dễ nhớ kiến thức,

hiểu sâu các vấn đề địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội ở địa phương mình. Thấy

được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với kiến thức thực tế.

Những khó khăn mà các bạn gặp phải là mất nhiều thời gian cho việc học

tập môn học, có ít nguồn tài liệu tham khảo và hình thức học tập này cũng có

nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống nên bước đầu có nhiều bỡ ngỡ.

Điều tra, khảo sát ý kiến của HS không chỉ giúp cho việc đưa ra những

nhận xét, đánh giá về thực trạng học tập của học sinh nói chung, vấn đề tổ chức

hoạt động học tập TNST nói riêng mà còn là cơ sở nêu ra những đề xuất nhằm

34

nâng cao chất lượng giờ học.

1.2.5. Nguyên nhân tình trạng học sinh xem nhẹ kiến thức địa lí địa phương

* Nguyên nhân từ HS

- Ý thức học tập của học sinh chưa cao.

- Trình độ nhận thức còn hạn chế.

- Khả năng ghi nhớ kém.

- Có tính ỷ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức.

- Kĩ năng liên hệ thực tế chưa cao.

- Thái độ học tập của học sinh phần lớn hiện nay là học để thi nên chỉ

chú trọng những kiến thức lí thuyết mà thiếu sự liên hệ thực tế.

* Nguyên nhân từ GV

- Giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội dung chính của bài và

những kiến thức nào cần học thuộc.

- Bài giảng còn chưa thật hấp dẫn, chưa thu hút học sinh.

- Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thật sự phát huy tính chủ

động sáng tạo của HS.

- Bài giảng cứng nhắc, nặng về nội sung văn bản, thiếu tính sáng tạo và

chưa có thực tế.

*Nguyên nhân từ nội dung chương trình sách giáo khoa

- Kiến thức nặng về mặt lí thuyết.

- Các hoạt động giáo dục trong nhà trường (ngoại khóa, trải nghiệm sáng

tạo, thực hành ngoài giờ lên lớp...) chưa thực sự được chú trọng.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số các GV đều đã tổ chức cho học sinh học

tập TNST. Có 15% thường xuyên, 50% thỉnh thoảng có sử dụng. Nhưng cũng

có tới 35% GV hiếm khi và chưa bao giờ tiến hành hoạt động học tập TNST

cho học sinh trong dạy học Địa lý. Trong khi đó, điều tra ở học sinh cũng có

kết quả 71,6% học sinh cho rằng thầy cô thỉnh thoảng có hướng dẫn học sinh

hoạt động học tập TNST, 28,4% số học sinh cho rằng họ chưa được học như

35

vậy. Như vậy, tuy nhận thấy sự cần thiết của hoạt động học tập TNST trong

dạy học Địa lý nhưng không phải GV nào cũng thực hiện được. Điều này bắt

nguồn từ nguyên nhân căn bản là GV chưa có những hiểu biết về hình thức và

biện pháp tổ chức dạy học theo phương pháp mới này.

Đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ

chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Địa lý. Về phía GV, có 50% GV

thường xuyên tiến hành hoạt động trải nghiệm ở các di tích lịch sử văn hóa, các

nhà máy, khu công nghiệp, môi trường địa phương, 30% trải nghiệm dưới hình

thức đóng vai, chỉ có 5% giáo viên cho hoc sinh trải nghiệm ở các làng nghề.

Về phía học sinh, kết quả cũng tương tự như vậy, 83,2% học sinh đã được GV

cho học tập TNST ở các khu du lịch sinh thái, tâm linh và dưới hình thức khảo

sát, điều tra.

Kết quả này cho thấy, GV cũng chưa sử dụng đa dạng hình thức trải

nghiệm cho học sinh, vẫn tập trung chủ yếu ở một số hình thức cơ bản.

Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của HS khi học tập Địa lý dưới

hình thức TNST là cơ sở để mỗi giáo viên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của HS

từ đó đưa ra những điều chỉnh hợp lí. Phần lớn học sinh cho rằng TNST trong

học tập Địa lý sẽ làm cho các em phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân,

cảm thấy môn học Địa lý hấp dẫn, thú vị, giúp cho các em dễ nhớ kiến thức,

hiểu sâu các sự vật, hiện tượng địa lý. Thấy được mối liên hệ giữa kiến thức

sách vở với kiến thức thực tế.

Những khó khăn mà các em gặp phải là mất nhiều thời gian cho việc học

tập môn học, có ít nguồn tài liệu tham khảo và hình thức học tập này cũng có

nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống nên bước đầu có nhiều bỡ ngỡ.

Trong khi đó, GV nhận thấy học tập TNST có thuận lợi cơ bản: học sinh

hào hứng, tích cực đó là điều mà học sinh vốn không nhận thấy ở môn học này

trước đây. GV cũng cho rằng khó khăn chủ yếu là chưa biết cách tổ chức hoạt

động học tập TNST phù hợp với nội dung bài học Địa lý nhằm đạt hiệu quả cao

nhất. Ngoài ra, tiêu chí đánh giá học sinh và mất nhiều thời gian chuẩn bị cũng

36

là điều mà các GV nhận thấy ở hình thức dạy học này.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Về cơ sở lí luận

Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động học tập TNST trong chương trình

Địa lý địa phương lớp 12 THPT cho thấy:

Trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học sau 2015, các nhà nghiên

cứu đã cố gắng áp dụng, đưa vào các phương pháp dạy học, hình thức dạy học

mới nhằm phát triển năng lực học sinh, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

đã đáp ứng được yêu cầu đó. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng

theo chủ đề, được thiết kế tổ chức, thực hiện theo hướng tích hợp nhiều lĩnh

vực, môn học thành các chủ điểm mang tính mở, hình thức và phương pháp tổ

chức đa dạng, nhằm giúp học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy

tối đa khả năng sáng tạo của mình. Phương pháp học này giúp các bài học Địa

lý gắn liền với thực tiễn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng tư

duy, phát triển năng lực học sinh. Điều này cũng phù hợp với xu thế đổi mới

chung của nền giáo dục nước nhà, đó là việc dạy học gắn với thực tế và hội

nhập với xu thế chung của toàn cầu

Thông qua tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, chúng tôi góp phần làm rõ thêm

khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, các hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm

sáng tạo trong dạy học.

Về mặt cơ sở thực tiễn

Qua khảo sát thực trạng dạy và học Địa lý địa phương ở trường phổ

thông, chúng tôi thấy đa số GV đã nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của việc

tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lý địa phương. Song đây vẫn là

một hình thức dạy học rất mới đối với nhiều giáo viên, học sinh. Đây có lẽ là

một trở ngại rất lớn, giáo viên gặp khá nhiều khó khăn khi tổ chức hoạt động

học tập TNST cho học sinh.

Thực trạng trên sẽ là cơ sở quan trọng để chúng tôi có căn cứ, cơ sở cho

việc lựa chọn nội dung, hình thức và biện pháp xây dựng các hoạt động học tập

37

TNST trong chương trình Địa lý địa phương THPT.

CHƯƠNG 2

MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12 THPT TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình địa lí địa phương THPT

2.1.1. Cấu trúc

Chương trình địa lí địa phương được cấu tạo theo đường và đồng tâm nâng

cao, kiến thức địa lí địa phương Việt Nam đã được đề cập hệ thống tuy với thời

lượng không nhiều ở lớp 8 (1tiết). Địa lí địa phương ở lớp 9 (3 tiết). Nay chương

trình địa lí 10, chương trình nâng cao (1 tiết). Do ở nước ta đang tiến tới phổ cập

Trung học cơ sở, không phải mọi HS đều có điều kiện hoàn thành giáo dục THPT,

nên cấu tạo chương trình là đồng tâm và nâng cao như hiện nay là hợp lí. Điểm

khác biệt quan trọng trong chương trình địa lí THPT là ở tính nâng cao, đòi hỏi

HS không chỉ nhận biết, mà còn phải giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên và

vận dụng tìm hiểu thực tế địa phương nơi HS sinh sống.

Chương trình Địa lí địa phương ở trường phổ thông gồm hai phần có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau: địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế xã hội. Phần địa lí tự

nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và vấn đề môi

trường của tỉnh Vĩnh Phúc và nơi cư trú. Phần kinh tế xã hội là các ngành kinh

tế, các trung tâm kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.

Cấu trúc chương trình môn học ở từng lớp được thể hiện như sau:

Ở lớp 10, phần địa lí địa phương là một tiết thực hành tìm hiểu về một số

vấn đề môi trường ở địa phương.

Ở lớp 12, phần địa lí địa phương là hai tiết thực hành tìm hiểu vấn đề

phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.

2.1.2. Mục tiêu

Địa lí địa phương là một phần trong cấu trúc chương trình Địa lí THPT,

38

mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong thời lượng chương trình nhưng có ý

nghĩa rất quan trọng.

Địa phương là một đơn vị hành chính của đất nước, có những mối quan hệ

với cả nước và là một bộ phận cấu thành của đất nước (quốc gia), song cũng có

những sắc thái riêng của vùng mình. Nhà trường gắn với một địa phương. Vì vậy,

địa phương là một đối tượng trong hoạt động trải nghiệm của giáo viên và học sinh.

Địa lí địa phương có ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển rất quan

trọng trong chương trình Địa lí ở trường phổ thông. Địa lí địa phương là biểu

hiện cụ thể của kiến thức địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội đại cương và Việt Nam.

Nghiên cứu, học tập Địa lí địa phương cũng là một biện pháp tích cực để thực

hiện việc gắn liền nhà trường với đời sống xã hội.

- Về kiến thức:

Học sinh biết được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thưc trạng các

ngành kinh tế và vấn đề môi trường địa phương, những đóng góp của quê

hương mình đối với nền kinh tế đất nước.

Hiểu được mối liên hệ của môi trường địa lí địa phương với vấn đề môi

trường chung của cả nước.

Biết được những thành tựu của quê hương trên các lĩnh vực: kinh tế, văn

hóa, giáo dục…

Giải thích được những khái niệm phức tạp, những kết luận, những khái

quát khoa học

- Kỹ năng: củng cố và phát triển ở học sinh các kỹ năng:

Nhận xét, phân tích, tổng hợp so sánh các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội.

Kĩ năng thu thập, trình bày thông tin địa lí. Rèn luyện kĩ năng diễn đạt,

trình bày về một vấn đề địa lí, được tập dượt nghiên cứu khoa học

Vận dụng kiến thức liên môn để giải thích các vấn đề thực tiễn, bước đầu

giải quyết các vấn đề của cuộc sống gần gũi với học sinh.

Hình thành các năng lực cần thiết: giải quyết vấn đề, giao tiếp, tư duy

39

lãnh thổ

- Thái độ

Học sinh cũng tự hào với những điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển các

ngành kinh tế, thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, từ đó có ý

thức trân trọng các giá trị lịch sử, có ý trí phấn đấu xây dựng quê hương mình.

Học sinh thấy rõ thực trạng về vấn đề môi trường ở một số làng nghề của

huyện Yên Lạc, nơi chúng em sinh sống, có ý thức bảo vệ môi trường xung

quanh bằng những hành động thiết thực.

Như vậy, tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong học tập

Địa lí địa phương là hình thức học tập phong phú, hấp dẫn, gây hứng thú học

tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.

Nội dung phần địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc trong chương trình môn

Địa lí là 2 tiết, cụ thể: Bài 44, 45. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương

Thực tế việc học tập địa phương trong trường phổ thông tại Vĩnh Phúc

hiện nay còn nhiều khó khăn như: Thời gian giành cho các tiết học đại lí địa

phương ở cả ba khối lớp chỉ có 2 tiết trong một năm; sách, tài liệu đã biên soạn

cho phần địa lí địa phương không nhiều. Khi dạy và học giáo viên và học sinh

phải tự tìm hiểu, thu thập tài liệu. Cũng chính vì vậy dẫn đến trong quan niệm

của một số giáo viên và học sinh coi việc dạy và học địa lí địa phương là một

nhiệm vụ thứ yếu. Phần lớn, giáo viên chưa thực sự chú trọng đầu tư vào tiết

dạy này, còn học sinh thì chỉ học cho qua loa. Việc dạy và học địa lí chỉ gói

gọn trong 2 tiết tại lớp học, trong đó giáo viên thuyết trình, học sinh ghi chép,

vì vậy hiệu quả chưa cao. Học sinh không hiểu biết về điều kiện tự nhiên, sự

phát triển kinh tế xã hội quê hương nơi mình sinh ra và lớn lên. Không thấy

được mối liên hệ giữa địa lí địa phương với kiến thức địa lí chung. Không biết

được sự phát triển của quê hương từ đó không có sự gắn bó và tình yêu quê

hương mình.

Chính vì vậy, khi tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo để tìm

40

hiểu về các vấn đề địa lí địa phương thì cả giáo viên và học sinh cần lựa chọn

nội dung học tập và trải nghiệm phù hợp với yêu cầu bài học. Việc tăng cường

học tập TNST cho các bạn học sinh sẽ giúp cho bài học trở nên sinh động, dễ

hiểu, gần gũi với các em bởi các em chính là người tự khám phá ra những điều

bổ ích qua mỗi hoạt động trải nghiệm.

2.2. Xác định nội dung phần Địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc trong

chương trình Địa lí THPT cần tổ chức hoạt động học tập TNST

Nội dung phần lịch sử địa phương Tỉnh Vĩnh Phúc trong chương trình

môn Địa lí của Vĩnh Phúc từ năm học 2013 – 2014 theo phân phối chương

trình của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, được dạy thành 2 tiết, cụ thể:

Lớp Tên bài Nội dung địa lí

Lớp 12 (2 tiết) Bài 44: Thực hành tìm Tìm hiểu điều kiện tự

hiểu địa lí địa phương nhiên, dân cư, đặc điểm

tỉnh Vĩnh Phúc kinh tế, xã hội của tỉnh

Vĩnh Phúc

Bài 45: Thực hành tìm Viết báo cáo về một

hiểu địa lí địa phương chủ đề: điều kiện tự

tỉnh Vĩnh Phúc nhiên, các ngành kinh

tế, vấn đề môi trường...

Thực tế việc giảng dạy địa lí địa phương trong trường phổ thông tại Vĩnh

Phúc hiện nay còn nhiều khó khăn như: Thời gian giành cho các tiết học địa lí

địa phương ở cả ba khối lớp chỉ có 2 tiết trong một năm; sách, tài liệu đã biên

soạn cho phần địa lí địa phương không nhiều. Khi giảng dạy giáo viên và học

sinh phải tự tìm hiểu, thu thập tài liệu. Cũng chính vì vậy dẫn đến trong quan

niệm của một số giáo viên và học sinh coi việc dạy và học địa lí địa phương là

một nhiệm vụ thứ yếu. Phần lớn, giáo viên chưa thực sự chú trọng đầu tư vào

tiết dạy này, còn học sinh thì chỉ học cho qua loa. Việc dạy và học địa lí chỉ gói

41

gọn trong 2 tiết tại lớp học, trong đó giáo viên thuyết trình, học sinh ghi chép,

vì vậy hiệu quả chưa cao. Học sinh không hiểu biết về quê hương nơi mình

sinh ra và lớn lên. Không thấy được mối liên hệ giữa địa lí địa phương với địa

lí cả nước. Không biết được sự phát triển của quê hương từ đó không có sự gắn

bó và tình yêu quê hương mình.

Chính vì vậy, khi tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh trong dạy học địa lí địa phương, giáo viên cần sử dụng hợp lí, hiệu quả các

hình thức và biện pháp, lựa chọn nội dung phù hợp với học sinh. Việc tăng

cường học tập TNST cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương sẽ giúp cho

bài học trở nên sinh động, dễ hiểu, gần gũi với các em bởi các em chính là người

tự khám phá ra những điều bổ ích qua mỗi hoạt động trải nghiệm.

Căn cứ vào khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu của tổ chức hoạt động TNST

đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1 của luận văn, đồng thời dựa trên cơ sở nghiên

cứu cấu trúc, mục tiêu, nội dung của phần địa lí địa phương trong chương

trình tác giả xác định những nội dung địa lí địa phương của Vĩnh Phúc có thể

cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc học tập trải nghiệm sáng tạo

khi học phần địa lí địa phương

2.2.1. Vị trí địa lý - Tài nguyên vị thế

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thái

Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp

thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố

Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam

Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc. Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên

1.237,52 km2, trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên.

Tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội 50 km và

cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km. QL 2, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và

tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua địa bàn tỉnh được coi là cầu nối

giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội, tạo cho Vĩnh Phúc có

42

vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐBB. Bên cạnh đó, do nằm trong vùng ảnh

hưởng kinh tế - xã hội trực tiếp của thủ đô, Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận

lợi tiếp cận với thông tin, với sự phát triển của khoa học công nghệ, cũng như

những lợi thế để phát triển cơ sở hạ tầng và sử dụng những cơ sở hạ tầng chiến

lược để phát triển các ngành kinh tế, xã hội, du lịch, dịch vụ.

2.2.2. Điều kiện tự nhiên

Địa hình - Tài nguyên địa mạo

Địa hình Vĩnh Phúc được thành tạo do kết quả hoạt động tổng hợp từ các

quá trình địa chất nội sinh, ngoại sinh và dưới tác động nhân sinh. Nằm trên

một bán bình nguyên bóc mòn mang tính chất miền đồi với độ cao trung

bình khoảng 500 m, Vĩnh Phúc có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông

Nam và được chia thành 3 vùng: núi, đồi và đồng bằng.

Địa chất - Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân bố sáu nhóm đá khác nhau:

- Đá biến chất cao: phân bố ở khu vực phía Bắc xã Hương Canh (Bình

Xuyên), trung tâm các huyện Lập Thạch, Tam Dương, tạo thành dải kéo dài

theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, gồm đá gơnai giàu plagioclas, biotit,

silimanit, đôi chỗ gặp quatzit chứa mica hệ tầng Chiêm Hóa.

- Đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía Đông Nam huyện Tam

Đảo, bao gồm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với

bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.

- Đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu vực

xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gồm cuội kết, cát kết, đá phiến sét, sét than

và lớp than đá. Phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét màu xám vàng, xám

thẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng. Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực Tây Nam

huyện Lập Thạch, dọc rìa Tây Nam huyện Tam Đảo, nằm kẹp giữa các hệ

thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm cát kết và sét kết màu xám đen.

Khí hậu - Tài nguyên khí hậu

Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,

mưa nhiều có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. Do địa

43

hình phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo chạy dài xuống Đông Nam tạo nên

một bức tường chắn gió mùa cực đới nên nhiệt độ mùa đông của Vĩnh Phúc cao

hơn so với một số tỉnh cùng vĩ độ ở vùng Đông Bắc. Ngược lại về mùa hè lại là

hướng mở đón gió nên Vĩnh Phúc có khá nhiều mưa. Khí hậu của tỉnh Vĩnh

Phúc chịu sự phân hóa theo đai cao do tính đa dạng của địa hình đã tạo nên sự

khác biệt về các yếu tố khí hậu giữa các vùng núi, đồi và đồng bằng.

Nhìn chung khí hậu toàn tỉnh mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng

và miền núi thể hiện ở biên độ giao động nhiệt ngày đêm khá lớn. Hướng gió

thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông - Bắc

thổi từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm ở Vĩnh Phúc

là khoảng 1.500 mm - 1.800 mm, thấp hơn mức bình quân ở các tỉnh phía Bắc

(1.830 mm). Mưa chủ yếu vào mùa hạ, hay gặp dạng mưa rào và mưa dông. Độ

ẩm trung bình hàng năm trên 80%.

Ngoài ra còn có các hiện tượng thời tiết như mưa đá, úng lụt, khô hạn,

lốc xoáy, sương mù, sương muối ảnh hưởng không tốt đến đời sống và các hoạt

động kinh tế, du lịch, dịch vụ trên địa bàn.

Thủy văn - Tài nguyên nước

Do tác động của điều kiện địa hình, khí hậu nên hệ thống sông ngòi của Vĩnh Phúc có lượng dòng chảy (30 l/s/km2) và mật độ lưới sông (0,5 - 1 km/km2) ở mức trung bình. Dòng chảy chia thành 2 mùa rõ rệt phù hợp với

mùa khí hậu. Mùa lũ kéo dài từ 4 - 5 tháng (thường từ tháng 6 đến hết tháng

10), cực đại vào tháng 7 và tháng 8 đạt 15% - 35% lượng nước cả năm. Chế độ

thủy văn phụ thuộc vào hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Hồng và hệ

thống sông Cà Lồ. Ngoài ra còn có hệ thống các hồ, đầm và nguồn nước ngầm.

Thổ nhưỡng - Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất

Tỉnh Vĩnh Phúc có hai nhóm đất chính là đất phù sa (chiếm 45% tổng

diện tích đất toàn tỉnh) và đất đồi núi (chiếm 52,2%). Ngoài ra còn các nhóm

đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích đất toàn tỉnh (dưới 2,8%) như đất

lầy và than bùn, đất thung lũng.

+ Đất phù sa cổ có nền sết loang lổ đỏ vàng. Phân bố ở các huyện Yên

44

Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương. Đất thường chua hoặc rất chua,

thành phần cơ giới nặng.

+ Đất phù sa không bồi trung tính ít chua. Phân bố chủ yếu ở các xã

trong đê các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và phía Nam huyện Bình Xuyên. Đất

có địa hình vàn cao, thành phần cơ giới trung bình.

+ Đất phù sa mới bồi trung tính kiềm yếu. Phân bố chủ yếu ở các xã ngoài

đê của các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và Sông Lô. Đất phù sa màu

nâu nhạt, trung tính ít chua, có kết cấu viên dạng tơi xốp, giàu dinh dưỡng.

Nhóm đất đồi núi. Được hình thành từ sản phẩm phong hóa của nhiều

loại đá mẹ, mẫu chất khác nhau như đá sét, đá macma axit, đá cát, phù sa cổ.

Quá trình hình thành đất chủ đạo ở nhóm này là quá trình feralit, phát sinh trên

tầng đất màu đỏ vàng, ngoài ra còn có các quá trình xói mòn rửa trôi, chua hóa,

hình thành và tích lũy mùn.

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Loại đất Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây 123.176,43 85.034,72 49.906,92 32.804,62 2.283,44 39,74 35.229,10 7.579,03 18.679,84 169,63 820,15 7.965,75 14,70 2.912,61 917,80 1.772,48 222,25 100,0 69,0 40,5 26,6 1,9 0,02 28,6 6,2 15,2 0,1 0,7 6,5 0,01 2,4 0,7 1,4 0,2

45

Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc

Rừng - Tài nguyên động, thực vật

Do có sự khác nhau về đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu giữa các vùng

cùng với các hoạt động nhân tác đã tạo nên sự đa dạng về các hệ sinh thái rừng,

các quần xã sinh học và đa dạng về loài, đặc biệt tại khu vực VQG Tam Đảo.

Tính đến năm 2013 tỉnh Vĩnh Phúc có 32.804,62 ha đất lâm nghiệp với tổng

diện tích rừng hiện có là 28.040,5 ha, trong đó rừng tự nhiên có 9.355,2 ha và

rừng trồng là 18.685,3 ha.

2.2.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội

Dân cư, lao động

Dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 là 1.029.412 người. Mật độ 832

người/km2. Quy mô dân số của tỉnh ở mức trung bình, dân số tương đối trẻ, lực

lượng lao động trong độ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 70% dân số.

Bảng 2.2. Dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013

Đơn vị: người

TT Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2012 2013 2011

1 Dân số trung 1.014.598 1.029.412 1.000.356 1.008.337 1.020.597 bình

Phân theo

giới tính: 501.082 508.405 494.197 497.986 504.048 Nam 513.516 521.964 506.159 510.351 516.549 Nữ

Phân theo

thành thị,

nông thôn:

Thành thị 224.560 231.380 33.516 238.300 243.841

Nông thôn 775.796 776.957 781.082 782.297 785.571

46

2 Dân số trong 635.180 652.870 666.290 670.500 675.000

độ tuổi lao

động

Số lao động

đang làm việc

trong các

ngành kinh tế:

341.570 341.460 334.370 311.000 334.600 + Khu vực I

128.870 139.690 148.830 156.500 150.000 + Khu vực II

125.150 129.990 135.550 152.900 142.260 + Khu vực III

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc

Nhiều năm qua, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của tỉnh giữ mức ổn định

khoảng 13‰ - 14‰ /năm. Năm 2013, tỷ lệ này là 13,54‰. Giai đoạn 2009 -

2013 tỉnh Vĩnh Phúc có tỷ trọng dân số đô thị tăng nhanh, từ 16,7% lên 25%,

chất lượng lao động được qua đào tạo tăng từ 42,9% lên 51,2% trong tổng số

lực lượng lao động toàn tỉnh. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chủ

yếu tập trung ở thành phố, thị xã, trong khu vực kinh tế nhà nước và trong khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài.

Dự báo dân số tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có nhiều biến động trong giai đoạn tới,

đến năm 2020 số dân của tỉnh sẽ lên đến 1.230.000 người (tăng 21,2% so với

năm 2013). Nguyên nhân dân số tăng nhanh do tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện mục

tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp, vì vậy sẽ có một lực lượng lao động di

cư cơ học từ các tỉnh ngoài đến Vĩnh Phúc làm việc trong các KCN và tham gia

vào các hoạt động kinh tế xã hội khác của tỉnh

Kinh tế

Nhờ có những thuận lợi về tài nguyên vị thế cũng như chính sách thông

thoáng, tích cực thu hút đầu tư, nhiều năm qua kinh tế Vĩnh Phúc đạt tốc độ

tăng trưởng cao so với mức chung của toàn quốc và các tỉnh thuộc vùng

47

KTTĐBB. Điều này đã tạo nên những thuận lợi lớn đối với việc phát triển khối

du lịch, dịch vụ, thương mại đồng thời tạo khả năng nâng cao sức cạnh tranh

chung của du lịch Vĩnh Phúc trên địa bàn cả nước.

Giai đoạn 2009 - 2015 tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ tăng trưởng GDP đạt

15,4%/năm, khối nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5,7%/năm, khối công nghiệp -

xây dựng tăng 20%/năm và khối dịch vụ tăng 19,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế năm 2013 của tỉnh đạt 14,8%. Trong vòng 5 năm, cơ cấu kinh tế tỉnh

Vĩnh Phúc chuyển dịch khá nhanh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tỷ

trọng nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm dần từ 17,71% (năm 2009) xuống

13,60% (năm 2013), tỷ trọng công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất

trong GDP mặc dù có xu hướng giảm dần từ 58,34% (năm 2009) xuống

57,30% (năm 2013), thay vào đó là tỷ trọng của khu vực du lịch, dịch vụ tăng

dần từ 23,95% (năm 2009) lên 29,10% (năm 2013) (trong đó du lịch 2,90%,

dịch vụ 26,20%).

Trong nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng

giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó ngành trồng trọt

tăng bình quân 2,5%/năm, chăn nuôi tăng 15,1%/năm và thủy sản tăng

14,5%/năm.

Ngành công nghiệp - xây dựng phát triển mạnh, đặc biệt là công nghiệp

đóng vai trò nền tảng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo vị thế mới cho công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đối

với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Giá trị sản xuất ngành

công nghiệp - xây dựng phát triển mạnh đạt tốc độ tăng bình quân 22,9%/năm.

Riêng giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân 23,1%/năm,

trong đó: công nghiệp nhà nước tăng 12,2%/năm, công nghiệp ngoài nhà nước

tăng 37,6%/năm, công nghiệp có vốn FDI tăng 21,5%/năm.

Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh dần trong những

48

năm gần đây nhưng đóng góp của khu vực dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh

vẫn còn hạn chế, năm 2009 đạt 24,5% và đến năm 2013 mới tăng lên 28,9%.

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Vĩnh Phúc sẽ trở

thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 đạt 14% -

15%/năm. Đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ khoảng 38% (trong đó du lịch

4%); nông - lâm - ngư nghiệp 3% - 4%; công nghiệp và xây dựng 58% - 60%

Một số vấn đề xã hội

Lao động, việc làm: Năm 2015 số lao động được giải quyết việc làm đạt

kế hoạch đề ra; xuất khẩu lao động tăng khá so với năm 2014. Tính đến thời

điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh hiện có 32 cơ sở dạy nghề, trong đó có 08

trường cao đẳng nghề; 05 trường trung cấp nghề và 19 trung tâm có chức năng

dạy nghề.

Công tác an sinh xã hội: Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp

thực hiện các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động gắn

với tuyên truyền pháp luật lao động, theo dõi sát tình hình, kịp thời xử lý có

hiệu quả để ngăn ngừa đình công, lãn công trái pháp luật. Hoạt động bảo trợ xã

hội, giảm nghèo tiếp tu ̣c được quan tâm, chú trọng. Năm 2015, ướ c tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% giảm 1,13% so với năm 2014. Chế độ chính sách BHXH,

BHYT được giải quyết kịp thời, đúng định mức, đúng đối tượng thụ hưởng.

Ước đến cuối năm 2015, tỷ lệ bao phủ người dân có BHYT đạt 71,1%, tăng

1,8% so với năm 2014. Giáo dục, đào tạo: Chất lượng giáo dục tiếp tục được

giữ vững ở mức cao. Năm học 2014-2015, tỷ lệ học sinh tiểu học hoàn thành

chương trình tiểu học theo yêu cầu mới và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt

cao (trên 99%); Công tác phân luồng học sinh sau THCS được quan tâm và

duy trì, tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệpTHCS vào THPT đạt 70,8%; số còn

lại học tại các trường nghề và bổ túc THPT nghề.

Hoạt động văn hoá, thể thao: Công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt

49

động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, tổ chức lễ hội truyền thống để chào

mừng các ngày lễ của đất nước, của tỉnh, chào mừng Đại hội Đảng các cấp

được diễn ra sôi nổi, rộng khắp, đúng quy định thu hút được đông đảo nhân dân

tham gia. Hoạt động các cơ quan báo chí, xuất bản, đài phát thanh, truyền hình

đã bám sát định hướng và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ đề

trọng tâm, nhất là tuyên truyền phục vụ Đại hội Đảng các cấp; nhiều ấn phẩm

được cải thiện cả về hình thức và nội dung đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của

tỉnh và góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sinh hoạt văn

hóa tinh thần của nhân dân.

* Hệ thống giao thông

Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông phát triển với 3 loại hình giao thông

chính là đường bộ, đường sắt và đường sông. Hệ thống giao thông phân bố khá

hợp lý, mật độ đường giao thông cao, đảm bảo thông thương và giao lưu kinh

tế, phát triển du lịch giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh.

* Hệ thống cấp điện

Vĩnh Phúc có hệ thống truyền tải và phân phối điện được quy hoạch, đầu

tư đồng bộ, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu cho tiêu dùng, phục vụ du lịch, dịch

vụ và phát triển các KCN của tỉnh.

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh lưới điện truyền tải có các tuyến 220 KV và

110 KV vận hành tốt. Có 3 trạm biến áp 110 KV với tổng dung lượng 231

MVA, lưới trung áp có 1.150 km đường dây và 870 trạm biến áp với tổng dung

lượng là 330 MVA. Tỉnh đang triển khai xây dựng 3 đường dây và trạm biến áp

110 KV tại Thiện Kế, Vĩnh Tường, Quang Minh và nâng cấp trạm Phúc Yên

hiện có.

* Hệ thống thông tin và truyền thông

Mạng phục vụ bưu chính được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh đáp

ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. Toàn tỉnh có 176 điểm phục vụ phân bố tại

tất cả các xã với 27 bưu cục, 123 điểm bưu điện văn hóa xã và có 211 thùng thư

50

được đặt ở tất cả các xã, phường, thị trấn. Bán kính phục vụ bình quân là 1,5

km - 1,7 km/điểm và 5.764 người/1 bưu cục.

Mạng viễn thông phát triển mạnh với các công nghệ hiện đại tương

đương với mức trung bình của khu vực. Tất cả các xã đều có truyền dẫn quang.

Có 3 tuyến cáp quang liên tỉnh của VNPT, Viettel và EVN Telecom hướng Hà

Nội - Vĩnh Phúc - Việt Trì. Trong tỉnh có đầy đủ các mạng điện thoại di động

hiện có trong nước như: Mobifone, Vinaphone, Viettel Mobile, E-Telecom,

Vietnamobile... Tất cả các huyện trong tỉnh đều có trạm phát sóng, toàn tỉnh có

432 trạm BTS, cơ bản đảm bảo thông tin thông suốt trên địa bàn. Nhìn chung,

hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng đủ nhu cầu của các cơ sở kinh tế, xã hội và

du lịch trên địa bàn.

2.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động TNST

Về nội dung dạy học trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Tổ chức hoạt động TNST cho học sinh theo hướng phát triển năng lực,

học sinh sẽ tự tìm hiểu chủ đề, lập kế hoạch phân công công việc và tiến hành

thực hiện. Chính vì điều đó mà nội dung dạy học phải đa dạng, phong phú và

phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để qua đó các em có thể hiểu được

nội dung bài học. Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm phải được thiết

kế để trang bị đầy đủ cho học sinh: kiến thức, kĩ năng, thái độ và cả cách vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

Về phương pháp dạy học

Giáo viên nên kết hợp sử dụng nhiều PPDH khác nhau để phát triển tính

độc lập, tự giác tự tìm tòi của học sinh trong hoạt động TNST nhằm phát huy

năng lực học sinh. Mặt khác, khi tiến hành dạy học theo hướng phát huy năng

lực học sinh giáo viên cũng cần quan tâm đến hiệu quả của mỗi phương pháp

mà mình áp dụng.

Về đánh giá kết quả học tập của học sinh

Có nhiều cách đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo

51

viên phải quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình hoạt động

thực tiễn, dựa trên những biểu hiện cụ thể về phương thức và kết quả hoạt động

của học sinh. Cần sử dụng nhiều hình thức đánh giá, nhiều bộ công cụ đánh giá,

coi trọng nhận xét quá trình tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của học sinh.

Việc thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, người giáo viên cần phải đảm

bảo đúng mục tiêu bài học

Trong một bài học giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác

nhau phụ thuộc vào trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực tế, nhưng

mục đích cuối cùng vẫn đạt được mục tiêu bài học. Khi tiến hành trải nghiệm

sáng tạo, giáo viên phải xác định nội dung hợp lí, tổ chức cho học sinh báo cáo

sản phẩm thu được sau buổi trải nghiệm sáng tạo mà không mất quá nhiều thời

gian, điều quan trọng nhất là phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, kĩ năng cần

thiết cho học sinh, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu bài học.

Điều này đòi hỏi khi thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo, người giáo

viên cần phải: Dựa trên nội dung cốt lõi của chương trình đáp ứng chuẩn kiến

thức, kĩ năng của môn học. Tập trung vào những hiểu biết của học sinh sau quá

trình học.

- Phải phù hợp với trình độ học sinh, không nên xây dựng các chủ đề trải

nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của học sinh

+ Dạy học vừa sức là nguyên tắc hàng đầu của quá trình dạy học. Dạy

học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải phù hợp với trí

tuệ của học sinh để các em có thể hoàn thành với sự nỗ lực cao nhất về cả trí

tuệ và thể lực.

+ Khi vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo, cách tiến

hành phải phù hợp với trình độ của học sinh trong lớp, đồng thời phù hợp với

trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh, đảm bảo mỗi học sinh có thể

phát triển mức tối đa so với khả năng của mình sau khi tham gia trải nghiệm

sáng tạo.

52

+ Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự tiến bộ của xã hội

và sự bùng nổ của thông tin… khả năng nhận thức của học sinh trung học phổ

thông ngày càng phát triển hơn. Đây là điều kiện thuận lợi để vận dụng phương

pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý.

+ Việc thực hiện tốt yêu cầu phù hợp với trình độ học sinh khi tiến hành

trải nghiệm sáng tạo là vô cùng quan trọng, nếu thực hiện tốt sẽ tạo hứng thú

cho học sinh và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu không tuân thủ nguyên

tắc này, nội dung của trải nghiệm sáng tạo sẽ trở nên quá dễ hoặc quá khó đối

với học sinh điều này dẫn đến sự nhàm chán, không phát huy được năng lực

của học sinh.

Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập nhận thức của

học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên

Yêu cầu này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận

thức của học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong việc vận dụng

phương pháp dạy học Địa lý theo hướng phát triển năng lực học sinh. Giáo viên

chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề lại

đòi hỏi ở người học

Đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Việc vận dụng phương pháp dạy học Địa lý theo hướng phát triển năng

lực học sinh, là một cơ hội tốt để các em được làm việc (tìm hiểu, thảo luận,

tranh luận, khảo sát, thí nghiệm…) để tự mình tìm ra tri thức. Nhưng quan

trong hơn là cơ hội để các em vận dụng những tri thức đã học được vào thực tế

cuộc sống. Bên cạnh đó, còn là cơ hội để các em tìm hiểu giải quyết các vấn đề

mang tính xã hội, tính thời đại. Chủ đề học tập trải nghiệm phải gắn với những

vấn đề cần giải quyết ở địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập. Như các

lĩnh vực: ngành nghề sản xuất cơ bản đang tồn tại trong xã hội, lĩnh vực phục

vụ cộng đồng, lĩnh vực khoa học – công nghệ...Căn cứ vào đó giáo viên có thể

53

xây dựng các chương trình học tập trải nghiệm phù hợp.

2.4. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh

2.4.1.Quy trình tổ chức dạy học nói chung

Quy trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm ba

bước như sau:

Bước 1: Lập kế hoạch

+ Lựa chọn chủ đề

+ Xây dựng các tiểu chủ đề

+ Lập kế hoạch các hoạt động học tập

(Xem phụ lục 2.2)

Bước 2: Thực hiện kế hoạch

+ Thu thập thông tin

+ Xử lý thông tin

+ Tổng hợp thông tin

Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả

+ Xây dựng sản phẩm

+ Báo cáo trình bày sản phẩm

+ Đánh giá.

2.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lý địa phương

Bước 1. Chọn đề tài (đặt tên) và xác định mục tiêu của bài trải nghiệm sáng

tạo.

Ở bước này, cả giáo viên và học sinh cùng đề xuất, chọn đề tài và mục

đích của bài học.

Công việc của giáo viên: Tìm trong chương trình Địa lý địa phương các

chủ đề nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể liên hệ vào thực tiễn. Giáo

viên phân chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định chủ

đề, định hướng cho học sinh về mục đích bài học.

Công việc của học sinh: Tùy trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về

54

việc xác định đề tài có thể xuất phát từ học sinh. Học sinh lắng nghe và tiếp thu

những gợi ý, định hướng về đề tài của giáo viên, của nhóm làm việc.

Bước 2. Xây dựng đề cương bài học Địa lý địa phương

Đây là bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước khi bắt tay vào tổ

chức hoạt động học tập trải nghiệm.

Công việc của giáo viên: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xác

định: Nội dung và phương pháp, hình thức trải nghiệm, thời gian dự kiến,

nguồn tài liệu, kinh phí thực hiện. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây

dựng “bộ câu hỏi khung” liên quan đến những vấn đề của bài trải nghiệm.

Công việc của HS: Sau khi đã được phân công vào các nhóm, các nhóm

thống nhất kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học

sinh cách thức thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Cách thu thập thông tin: Lấy ở đâu? Lấy bằng cách nào? Phương tiện gì?

- Cách xử lý thông tin: lựa chọn thông tin có giá trị phải đảm bảo độ tin

cậy và có ý nghĩa.

- Cách tổng hợp và trình bày kết quả: bố cục, nội dung, hình thức trình

bày sản phẩm.

Bước 3. Thực hiện hoạt động

Công việc của giáo viên: Gặp gỡ thường xuyên các nhóm để biết rõ tiến

trình làm việc của từng nhóm, kịp thời giúp đỡ và điều chỉnh những vướng mắc

của các nhóm.

Công việc của học sinh: Thực hiện hoạt động theo nội dung

Bước 4. Trình bày sản phẩm.

Kết quả của việc học tập trải nghiệm sáng tạo có thể được viết dưới dạng

ấn phẩm (bản tin, tập san, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được

trình bày trên power point, được thiết kế thành các đoạn phim, video…

Bước 5. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm.

Ở bước này giáo viên giảng dạy đề xuất như sau:

55

Công việc của học sinh: Các nhóm trình bày kết quả thực hiện của nhóm

mình. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, trao đổi, nhận xét, đóng góp ý kiến

về kết quả làm việc của nhóm bạn. Học sinh các nhóm đánh giá lẫn nhau và tự

đánh giá kết quả của nhóm mình.

Công việc của giáo viên: Giáo viên nhận xét quá trình thực hiện hoạt

động và sản phẩm của mỗi nhóm, rút kinh nghiệm qua việc thực hiện hoạt động

của các nhóm, lưu kết quả vào hồ sơ học sinh.

(Xem phần phụ lục 2.4)

2.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

lớp 12 THPT tỉnh Vĩnh Phúc

2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh “làm thử” một số cách

ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp

học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ

thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là

phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần

diễn ấy

Các bước tiến hành:

Bước 1: Giáo viên chia nhóm (tùy thuộc vào nội dung), giao tình huống

đóng vai cho từng nhóm và qui định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.

Bước 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị nội dung và phân công người đóng vai.

Bước 3: Các nhóm lên thực hiện việc đóng vai.

Bước 4: Các thành viên trong lớp thảo luận, nhận xét.

Bước 5: Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.

Phương pháp đóng vai là phương pháp mang tính tương tác giữa thầy và trò

giữa trò và trò. Có thể thấy, học địa lí qua trải nghiệm với hình thức đóng vai

giúp học sinh sử dụng được tổng hợp các giác quan để tăng khả năng lưu giữ

những điều đã học được lâu hơn, tối đa hóa được năng lực sáng tạo, tính năng

56

động, thích ứng của học sinh. Các em được trải qua quá trình tự khám phá, tự

tìm giải pháp nên những năng lực cá nhân, sự tự tin đã được tăng lên, các kĩ

năng sống được lặp đi lặp lại qua những gì các em trải nghiệm đã giúp các em

rất nhiều trong việc tăng cường khả năng ứng dụng các kĩ năng đó trong thực

tiễn bằng những hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật…

Ví dụ: Bài 44: Tìm hiểu vấn đề địa lí đại phương tỉnh Vĩnh Phúc, khi

hướng dẫn học sinh tìm hiểu về điều kiện tự nhiên,dân cư hay các ngành kinh

tế của quê hương Vĩnh Phúc, giáo viên có thể thiết kế như sau:

* Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao tình huống đóng vai

cho học sinh từng nhóm và qui đinh rõ thời gian đóng vai:

- Vai là một hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về các điều kiện tự nhiên, xã hội

và sự phát triển của một ngành kinh tế (du lịch) của Vĩnh Phúc

- Vai một khách du lich lịch muốn đến thăm một số những di tích lịch sử - văn

hóa của vùng đất Vĩnh Phúc

Thời gian: 17 phút

Bước 2: Các nhóm thảo luận để đóng vai

- Các nhóm thảo luận về nội dung, về cách diễn xuất

- Thảo luận thống nhất kịch bản.

Bước 3: Các nhóm lên đóng vai.

Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét

Bước 5: Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.

- Cảm nhận của em về vai diễn?

- Em có gặp khó khăn gì trong quá trình nhập vai?

- Em đã học tập được gì từ vai diễn?

Như vậy, thông qua vai diễn mà học sinh đặt mình vào cũng như thông

qua vai diễn của các bạn để các em có thể biết rõ về điều kiện tự nhiên, xã hội

di tích lịch sử văn hóa của quê hương.

Các em biết được vị trí, đặc điểm kiến trúc cũng như giá trị của những di tích

57

lịch sử văn hóa. Từ đó thêm trân trọng và tự hào về mảnh đất Vĩnh Phúc. Ngoài

ra, còn rèn luyện nhiều kĩ năng đặc biệt là kĩ năng thuyết trình, sử dụng công

nghệ thông tin. Nhiều năng khiếu của học sinh cũng đƣợc bộc lộ và phát huy.

2.5.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp điều tra, khảo

sát địa phương

Phương pháp điều tra, khảo sát là một phương pháp đặc thù của việc dạy

học Địa lí. Phương pháp điều tra, khảo sát cần được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng khảo sát, điều tra

Bước 2: Kế hoạch khảo sát, điều tra

Bước 3: Nội dung khảo sát, điều tra

Bước 4: Các phương pháp khảo sát, điều tra

Bước 5: Viết báo cáo và kết quả điều tra

Phương pháp điều tra, khảo sát có khả năng làm nổi bật ưu điểm của

người học và phát huy tính tích cực từ người học

Ví dụ: Bài 44, 45: Thực hành: Tìm hiểu về vấn đề địa lý địa phương tỉnh Vĩnh

Phúc

Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng khảo sát, điều tra

Mục đích: Tìm hiểu, khảo sát về một số vấn đề tự nhiên, dân cư, xã hội tỉnh

Vĩnh Phúc

Yêu cầu:

Biết được phương pháp điều tra

Xử lí số liệu khi điều tra

Viết báo cáo sau khi điều tra

Đối tượng điều tra: Người dân

Bước 2: Kế hoạch khảo sát, điều tra

Nội dung: khảo sát một số vấn đề môi trường, dân cư của huyện Yên Lạc

Địa điểm: Ban dân số và môi trường ở các xã.

Thời gian: Một buổi sáng (hoặc chiều)

58

Bước 3: Các phương pháp khảo sát điều tra: phương pháp thực địa,

phỏng vấn, nghe báo cáo

Bước 4: Viết báo cáo về kết quả khảo sát điều tra

2.5.3. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan học tập

Tham quan là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn với học sinh

trong học địa lí. Với mục đích là để các bạn học sinh được đi thăm, tìm hiểu và

học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể, các thắng

cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi

tiếng của đất nước ở nơi các bạn đang sống, học tập….giúp các bạn có được

những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong

một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính mình.

Bước 1: Nhờ giáo viên lên kế hoạch, tìm địa điểm tham quan

+ Thời gian: 1 ngày

+ Đối tượng: học sinh lớp 12 THPT

+ Giáo viên liên hệ với trung tâm

+ Thành phần tham gia tham quan: Học sinh, đại diện PHHS, giáo viên

chủ nhiêm và giáo viên bộ môn

+ Cách thức báo cáo của các nhóm: viết cảm nhận, thuyết trình trên

Power, trình bày nội dung được giao.

- Hình thức tổ chức:

+ Tổ chức cho học sinh tham quan …..

+ Nghe báo cáo của cán bộ khu di tích.

+ Hướng dẫn học sinh ghi chép, viết bài thu hoạch

+ Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ

Bước 2: Xin phép ý kiến nhà trường và phụ huynh học sinh

Bước 3: Gửi giấy mời tới các thành phần

Bước 4: Yêu cầu học sinh tìm hiểu trước về địa điểm tham quan, đưa ra

một số tiêu chí đánh giá

59

Bước 5: Học sinh tham quan và báo cáo kết quả, đánh giá dựa trên hướng

dẫn của giáo viên

Thông qua buổi tham quan, học sinh hiểu rõ hơn về một trong những

hoạt động kinh tế đang diễn ra ở địa phương, thế mạnh kinh tế của địa phương.

Từ đó bồi đắp tình yêu quê hương, phấn đấu xây dựng quê hương giàu đẹp.

(Xem phần Phụ lục 2.1)

2.5.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp tình huống

Tình huống là những sự kiện, câu chuyện trên báo chí, tivi, thực tế địa

phương. Từ những tình huống trên các bạn học sinh có thể vận dụng kiến thức

của nhiều môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn.

Ví dụ: Tình huống được đưa ra là “Học sinh với vấn đề môi trường ở địa

phương”

Các bước tiến hành:

Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến vấn đề môi trường

Bước 2. Xây dựng kế hoạch giải quyết tình huống bằng hoạt động trải

nghiệm thực tế

Bước 3. Tiến hành hoạt động trải nghiệm thực tế để lấy thông tin, ghi

hình, chụp ảnh

Bước 4. Trao đổi thảo luận, đưa ra biện pháp giải quyết tình huống trên.

Bước 5. Gửi bài dự thi “ Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình

huống thực tiễn chủ đề môi trường quanh ta”

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Tổ chức hoạt động học tập TNST trong dạy học nói chung và trong dạy

học Địa lí nói riêng đang là xu hướng chủ yếu trong giáo dục hiện nay. Hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông thực hiện nhằm mục tiêu

đào tạo ra được những nhân tài biết sống tích cực, những con người có chí

hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai với đầy đủ nhân cách và có khả

năng, biết vận dụng sáng tạo một cách tích cực những kiến thức đã học vào

60

thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm đến mọi người xung quanh.

Hoạt động TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của

học sinh, vậy nên tổ chức cho học sinh và giáo viên cùng tham gia bàn bạc, nêu

ý kiến hoặc tự học sinh xây dựng kế hoạch và phân chia công việc, nhiệm vụ

rồi thực hiện. Cách thức tổ chức HĐTNST rất đa dạng, phong phú. Giáo viên

cần tùy thuộc vào những đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng, miền,

điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương mà chọn nội dung và hình thức tổ

chức thực hiện linh hoạt, sáng tạo và sử dụng có hiệu quả thời gian, các yếu tố

nhân, vật lực ở địa phương mình.

Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi chỉ nêu ra một số hình thức

và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần địa lý địa phương lớp

12 THPT tỉnh Vĩnh Phúc. Các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động TNST

được trình bày ở đề tài là những gợi ý để nhà trường có thể tổ chức được nhiều

nhất, hiệu quả nhất hoạt động giáo dục của mình, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu

61

giáo dục.

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG THÔNG

QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LỚP 12 TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU – YÊN LẠC – VĨNH PHÚC

3.1. Thực nghiệm sư phạm

3.1.1.Mục đích thực nghiệm

Để kiểm nghiệm trong thực tế về hiệu quả và tính khả thi của một số

hình thức, biện pháp tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong

dạy học địa lí địa phương đề tài đã đề xuất, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư

phạm ở trường THPT Đồng Đậu. Qua đó để khẳng định vai trò, ý nghĩa của

những hình thức, biện pháp tổ chức đã trình bày ở trên.

Căn cứ vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến

hành thực nghiệm ở lớp 12A7 và 12A8 trường THPT Đồng Đậu – Yên Lạc –

Vĩnh Phúc. Thời gian thực nghiệm tháng 10 năm 2016.

3.1.2. Nội dung thực nghiệm

Để bài thực nghiệm đạt kết quả cao, phản ánh thực chất, chính xác và

khẳng định tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm toàn phần ở

trường THPT bài: Hoạt động học tập trải nghiệm ở di tích lịch sử huyện Sông

Lô, Tam Đảo với chủ đề “Tiềm năng và thực trạng du lịch tâm linh Vĩnh Phúc”

và hoạt động trải nghiệm tại một số xã của Huyện Yên Lạc với chủ đề “Học

sinh với vấn đề kinh tế, xã hội ở địa phương”.

3.1.3. Tiến hành thực nghiệm

Địa bàn thực nghiệm: để tiến hành thực nghiệm sư phạm thuận lợi,

chúng tôi chọn trường THPT Đồng Đậu – Yên Lạc – Vĩnh Phúc.

Lớp thực nghiệm 12A8 có 45 học sinh và lớp 12A7 có 45 học sinh , lớp

có kết quả học tập tốt môn Địa lí.

62

Sau khi thực nghiệm, tác giả đã đánh giá kết quả thực nghiệm theo một

số các tiêu chí cụ thể (xem phần phụ lục)

Buổi học tập trải nghiệm tại Tháp Bình Sơn, thiền viện Trúc Lâm Tuệ

Đức (Sông Lô) - Tây Thiên Thiền Viện (Tam Đảo) – Chùa Hà (Vĩnh Yên) diễn

ra trong một ngày đã gây được hứng thú đặc biệt cho học sinh. Mỗi nhóm học

sinh đã tự xác định mục tiêu cho mình khi đến với các điểm di tích theo nhiệm

vụ được giao.

Nhóm thứ nhất tìm câu trả lời cho tiềm năng phát triển ngành du lịch ở

Vĩnh Phúc; nhóm thứ hai say sưa với các giá trị lịch sử của các điểm di tích đối

với ngành du lịch tâm linh của Vĩnh Phúc; còn nhóm thứ 3 tìm tòi về hiện trạng

phát triển ngành du lịch tâm linh ở Vĩnh Phúc; nhóm bốn đặc biệt quan tâm đến

vấn đề môi trường ở các khu di tích. Kết quả thu được sau buổi trải nghiệm:

Trước hết các bạn học sinh đã biết được tiềm năng và sự phát triển của ngành

du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và vấn đề môi trường ở các khu du lịch.

Chuyến trải nghiệm đã gợi ý để các bạn hứng thú tiếp tục tìm hiểu những

vấn đề liên quan xung quanh ngành du lịch. Đồng thời khi đi qua các địa bàn

khác nhau chúng em có thể quan sát được địa hình, đất đai, khí hậu của các địa

phương từ đó biết được ngành kinh tế nào phù hợp với từng khu vực.

Sau buổi trải nghiệm các nhóm đều có bài thu hoạch của nhóm để trình bày

trước lớp: một bài thuyết trình về du lịch ở Vĩnh Phúc (xem phần phụ lục 2,5).

Thông qua hoạt động học tập trải nghiệm còn góp phần phát triển năng lực

sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thu thập và xử lí thông tin. Bồi đắp tình yêu

và lòng tự hào về quê hƣơng, hiểu được giá trị của thiên nhiên, lịch sử.

-Hoạt động học tập trải nghiệm tại một số làng nghề ở Minh Tân, Tề Lỗ,

Yên Đồng huyện Yên Lạc.

Buổi trải nghiệm tại tại làng nghề ở Minh Tân, Tề Lỗ, Yên Đồng huyện

Yên Lạc, tinh thần học tập của học sinh rất sôi nổi, các bạn cũng say sưa với việc

quan sát các làng nghề, các bãi rác thải sinh hoạt và khảo sát thăm dò ý kiến của

63

người dân địa phương về vấn đề này. Các bạn đều chủ động trong việc chụp ảnh,

nghi chép thông tin về các vấn đề môi trường phục vụ cho bài tập của nhóm.

3.2. Đánh giá kết quả học tập địa lí địa phương của học sinh lớp thực nghiệm

Đề tài sau khi được áp dụng, tại lớp 12 A7, tôi đã tiến hành kiểm tra Bài

44 - 45: Thực hành: Tìm hiểu một vấn đề địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc, để

đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến. Kết quả thu được như sau:

3.2.1. Về mức độ tích cực của học sinh

Bảng 3.1. Mức độ tích cực của học sinh lớp 12 A7 (lớp thực nghiệm)

Tiêu chí đánh giá Số lượt (học Tỉ lệ so với cả lớp (%)

sinh)

Xung phong phát biểu bài 30 66.7

Trả lời đúng 19 42.2

Không chú ý hoặc làm việc riêng 1 2.2

Bảng 3.2. Mức độ tích cực học sinh lớp 12A8 (Lớp đối chứng)

Tiêu chí đánh giá Số lượt (học Tỉ lệ so với cả lớp (%)

sinh)

Xung phong phát biểu bài 20 44.4

Trả lời đúng 10 22.2

Không chú ý hoặc làm việc riêng 9 20

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tích cực của học sinh lớp thực nghiệm

64

(12A7) và lớp đối chứng (12A8)

3.2.2. Về chất lượng bài khảo sát

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC

Điểm số (Xi) Số Lớp bài 2 3 4 5 6 7 8 9 10

45 2 3 6 5 12 4 5 4 4 ĐC

45 0 1 2 4 5 5 13 3 12 TN

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC

Điểm số (Xi) Số Lớp bài 2 3 4 5 6 7 8 9 10

45 4.44 6.67 13.33 11.11 26.66 8.89 11.11 8.89 8.89 ĐC

45 0 2.22 4.54 8.89 11.11 11.11 28.89 6.67 26.67 TN

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm

(12A7) và lớp đối chứng (12A8)

* Lớp Thực nghiệm:

Điểm giỏi: 15

Điểm khá: 18

65

Điểm TB: 09

Điểm Kém: 03

* Lớp Đối chứng

Điểm giỏi: 08

Điểm khá: 09

Điểm TB: 17

Điểm Kém: 11

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện phổ điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm

(12 A7) sau khi áp dụng phương pháp DH TNST

Phân tích phương sai kết quả điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và nhóm lớp

ĐC: Giả thuyết H0 đặt ra là “Không có sự khác nhau giữa mức độ hiểu, nhớ và

độ bền kiến thức của HS của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC” và đối thuyết H1:

“Có sự khác nhau giữa mức độ hiểu, nhớ và độ bền kiến thức của HS của

nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0

66

và đối thuyết H1, kết quả kiểm định thể hiện ở bảng.......

Bảng 3.5. Kiểm định điểm kiểm tra trong thực nghiệm

z-Test: Two Sample for Means

Variable 1 Variable 2

Mean 6,20 7,70

Known Variance 1,17 0,92

Observations 181 187

Hypothesized Mean Difference 0

Z=U -4,28

z Critical one-tail 1,644854

z Critical two-tail 1,959964

Kết quả phân tích số liệu ở bảng 3.5 cho thấy: TN > ĐC ( TN

= 7,70, ĐC = 6,20), phương sai của nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC. Như

vậy điểm kiểm tra ở nhóm TN cao hơn và tập trung hơn so với nhóm ĐC.

Trị số tuyệt đối của U = 4,28 > 1,96 (trị số z tiêu chuẩn), với xác xuất là

1,64 > 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1. Nghĩa là có sự

khác nhau giữa kết quả học tập của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC, kết quả học tập

của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.

Để khẳng định kết luận này cần tiếp tục tiến hành phân tích phương sai. Đặt

giả thuyết HA là: “Dạy học phần địa lí địa phương qua hoạt động trải nghiệm

sáng tạo và các biện pháp khác tác động như nhau đến mức độ hiểu bài, nhớ và

độ bền kiến thức của HS ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC” và đối thuyết Ha “DH

địa lí địa phương qua HĐ TNST và các biện pháp khác tác động khác nhau đến

mức độ hiểu bài, nhớ và độ bền kiến thức của HS ở nhóm lớp TN và nhóm lớp

67

ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.6

Bảng 3.6. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm

Anova: Single Factor

SUMMARY

Count Sum Average Variance Groups

45 279 6,202941 2,268349 ĐC

45 347 7,702941 1,818349 TN

ANOVA

Source of SS Df MS F P-value F crit Variation

18,3303 3,5E- 3,91179

1 Between Groups 19,125 19,125 9 05 5

13 139,808 1,04334

4 Within Groups 8 9

13 158,933

5 Total 8

Bảng phân tích phương sai (ANOVA) (bảng 3.6) cho biết trị số FA= 18,33039

> F-crit (tiêu chuẩn) = 3,911795 nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là hai phương pháp dạy - học khác nhau đã ảnh hưởng đến mức độ hiểu, độ nhớ và độ bền

kiến thức của HS.

Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học theo các biện pháp

đề xuất để tổ chức DH phần địa lí địa phương lớp 12 đã bước đầu đem lại hiệu quả

góp phần nâng cao khả năng lĩnh hội kiến thức, khắc sâu kiến thức cho HS.

Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ tích cực của HS lớp thực nghiệm

so với lớp đối chứng

Tỉ lệ so Số lượt So với lớp đối Tiêu chí đánh giá với cả lớp (học sinh) chứng (%)

68

Xung phong phát biểu bài 30 66.7 Tăng 2.5 lần

Trả lời đúng 19 42.2 Tăng 2,4 lần

Không chú ý hoặc làm việc riêng 2 4.4 Giảm 3,5 lần

3.3. Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau buổi trải nghiệm.

Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và kết quả thu được là: tất cả

học sinh đều có một câu trả lời chung là rất hứng thú với buổi trải nghiệm và

rất mong muốn được tiếp tục học tập phần địa lí địa phương dưới hình thức trải

nghiệm. Vì hình thức học tập này làm cho bài học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn,

các bạn được làm việc, được thiết kế tự tìm ra cách tiếp cận riêng để hoàn

thành nhiệm vụ học tập. Ngoài ra những kiến thức thực tế giúp ích rất nhiều

cho các bạn trong việc giải quyết những vấn đề của cuộc sống.

Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra về mức độ hứng thú và mong

muốn của học sinh về hình thức học tập trải nghiệm sáng tạo (Xem phần phụ lục)

Như vậy, qua cả hai buổi thực nghiệm, chúng tôi đã nhận thấy ngoài

những kết quả có thể “đong, đếm” được bằng việc hoàn thành các sản phẩm,

bài viết, ấn phẩm, tranh ảnh thì cái mà chúng tôi tâm đắc nhất đó là tình cảm,

thái độ và hành vi ứng xử của các bạn có những chuyển biến tích cực và rất

đáng mừng đó là khả năng sáng tạo ở các bạn học sinh. Chính các bạn là người

thiết kế, tổ chức hoạt động và thầy cô chỉ là người hỗ trợ. Các bạn biết chia sẻ,

biết hợp tác và mạnh dạn, tự tin hơn. Các bạn có thái độ tôn trọng hơn với khu

di tích lịch sử và môi trường, nhận ra nhiều điều về giá trị sống sau khi “tiếp

xúc” với thực tiễn cuộc sống.

Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và kết quả thu được là: tất cả

học sinh đều có một câu trả lời chung là rất hứng thú với buổi trải nghiệm và

rất mong muốn được tiếp tục học tập phần địa lí địa phương dưới hình thức trải

nghiệm. Vì hình thức học tập này làm cho bài học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn,

các bạn được làm việc, được thiết kế tự tìm ra cách tiếp cận riêng để hoàn

thành nhiệm vụ học tập. Ngoài ra những kiến thức thực tế giúp ích rất nhiều

69

cho các bạn trong việc giải quyết những vấn đề của cuộc sống.

Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra về mức độ hứng thú và mong

muốn của học sinh về hình thức học tập trải nghiệm sáng tạo. (Xem phần phụ lục)

Sau khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở lớp thực nghiệm, chúng

em đã tiến hành phát phiếu đánh giá mức độ hứng thú của các bạn học sinh khi

học tập địa lí địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Kết quả thu

được, phần lớn các bạn học sinh đều tỏ ra rất hứng thú khi tham gia trải nghiệm,

gần 90% học sinh thích và rất thích học tập thông qua hình thức này.

Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện nội dung kiến thức địa lí địa phương qua

hoạt động trải nghiệm sáng tạo lớp thực nghiệm

Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các bạn học sinh đều cảm

thấy kiến thức địa lí địa phương rất gần gũi với thực tế, phần lớn các bạn đều

nhận thấy thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế thì kiến thức địa lí của địa

70

phương mình dễ hiểu và gần gũi.

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện mức độ kiến thức địa lí địa phương sau khi

tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của lớp thực nghiệm.

Kết luận rút ra sau quá trình thực nghiệm sư phạm

Thông qua hai buổi thực nghiệm tại một số khu di tích của huyện Sông

Lô, Tam Đảo và một số xã trên địa bàn huyện Yên Lạc, chúng em đã rút ra

được một số kết luận như sau:

- Học tập trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong học tập địa lí địa

phương ở trường phổ thông vẫn còn khá mới mẻ. Học tập trải nghiệm đơn

thuần được tổ chức dưới hình thức ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp theo chủ

đề còn nghèo nàn và đơn điệu. Bởi vậy đây là lần đầu tiên các bạn học sinh

trường THPT Đồng Đậu được làm quen với cách học này. Tuy nhiên các bạn

đều rất hào hứng, nhiệt tình tham gia và hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Kết quả bài thu hoạch của các bạn học sinh rất tốt, thể hiện sự hứng thú

của các bạn với buổi trải nghiệm

- Thông qua buổi trải nghiệm, học sinh đã nhận thấy những kiến thức

Địa lí không còn nặng nề, hàn lâm mà rất gần gũi, thiết thực với chính các bạn.

- Ngoài ra, nhiều năng khiếu của các bạn học sinh đã được bộc lộ thông

qua hoạt động trải nghiệm: vẽ tranh, thuyết trình…

71

- Phần lớn học sinh đều có mong muốn được học địa lí dưới hình thức

trải nghiệm.

- Những kết quả trên đây dù chỉ là bước đầu, song đã khẳng định tầm

quan trọng của hình thức học tập trải nghiệm sáng tạo trong việc nâng cao hứng

thú học tập địa lí địa phương ở trường phổ thông.

- Trong quá trình thực hiện thực nghiệm bên canh những mặt tích cực đó

cũng có không ít những khó khăn, hạn chế cần khắc phục:

- Các bạn học sinh vẫn chưa có thói quen làm việc nhóm, tự ghi chép,

nghiên cứu khoa học nên bước đầu còn gặp khó khăn, lúng túng

- Kinh phí cho hoạt động trải nghiệm lớn nên còn gặp khó khăn

- Lớp học có sĩ số đông nên khó quản lí.

- Ngoài ra điều các bạn rất băn khoăn, lo lắng là với đánh giá kết quả học

tập trải nghiệm sẽ không phù hợp với cách ra đề thi như hiện nay

- Tóm lại, với kết quả bước đầu đạt được trong quá trình thực nghiệm,

tác giả đã thấy được những ưu điểm của hình thức học tập trải nghiệm, thấy

được mong muốn của học sinh về việc học tập theo hình thức mới này.

3.4. Giải pháp nâng cao hứng thú của học sinh với địa lí địa phương.

3.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp

- Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT

- Thông qua kết quả quá trình tìm hiểu thực trạng về hứng thú của học

sinh trong học tập địa lí địa phương.

- Căn cứ vào việc phỏng vấn sâu, xin ý kiến của các bạn học sinh, các

chuyên gia, các thầy cô giáo.

3.4.2. Các biện pháp để nâng cao hứng thú trong học tập địa lí địa phương

* Tổ chức các tiết học địa lí địa phương theo các phương pháp dạy học tích cực

Tích cực trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động , chủ

động , trái nghĩa với không hoạt động , thụ động chứ không dùng theo nghĩa

trái với tiêu cực.

72

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa , tích cực hóa hoạt động

nhận thức của người học , tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người

học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy , tuy

nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so

với dạy theo phương pháp thụ động.

Giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động nhóm, trình bày 1 phút, kỹ

năng mảnh ghép... để học sinh có thể tự tin trình bày ý kiến. Rèn khả năng nói

và phong thái tự tin của các bạn. Tạo tiền đề để các bạn không còn ngại ngùng

khi trình bày ý kiến hay thái độ của mình với thầy cô

* Tổ chức nhiều chương trình ngoại khóa trong học tập địa lí địa phương

Cụ thể chúng tôi đã đề xuất với BCH Đoàn Trường tổ chức chương

trình: Ngoại khóa về vấn đề môi trường và chương trình “ Thanh niên tình

nguyện”. Trong chương trình các bạn học sinh rất tích cực tham gia các hoạt

động vệ sinh môi trường, khu di tích, thu gom rác thải ở một số làng nghề. Qua

đó, các bạn học sinh có thể biết được thực trạng vấn đề môi trường ở xung

quanh mình, từ đó thấy được kiến thức sách vở rất gần gũi với thực tiễn.

* Thành lập câu lạc bộ “ Trải nghiệm sáng tạo” của trường.

Chúng tôi đã tham vấn với BCH Đoàn trường và nhà trường cùng thành

lập ra câu lạc bộ trải nghiệm sáng tạo. Thành phần tham gia bao gồm các bạn

học sinh là lớp trưởng các lớp, các bạn có nhu cầu trải nghiệm. Câu lạc bộ sẽ

phối hợp với hội phụ huynh, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm để tổ chức

các chương trình trải nghiệm thực tế, các hoạt động tình nguyện. Thông qua

hoạt động của câu lạc bộ, các bạn học sinh có thể đi tham quan ở các làng nghề,

các di tích trên địa bàn huyện Yên Lạc để phục vụ trong quá trình học tập. Qua

hoạt động trải nghiệm, sẽ giúp các bạn học sinh vận dụng tốt kiến thức liên

môn để giải quyết tình huống thực tiễn, đặc biệt các vấn đề ở địa phương mình,

từ đó sẽ phát huy năng lực sáng tạo đối với mỗi cá nhân. Câu lạc bộ “trải

nghiệm sáng tạo” mới chỉ có sự tham gia của một số bạn học sinh nhưng đã thu

73

hút sự quan tâm của rất nhiều bạn học sinh trường THPT Đồng Đậu và các thầy

cô giáo.

* Đề xuất một số biện pháp đối với giáo viên nhằm nâng cao hứng thú trong

học tập địa lí đại phương

Cần mạnh dạn giảm bớt những kiến thức môn học dài, khó, tăng cường

những tiết dạy thực hành cho học sinh để học sinh có thể tham gia những hoạt

động trải nghiệm một cách chủ động, sáng tạo.

Trong chương trình GD phổ thông thời gian tới, hoạt động TNST cần

được thiết kế thành một chương trình chỉnh thể, tích hợp, thống nhất, kết hợp

giữa phát triển đồng tâm và tuyến tính, có tính mở gắn với thực tiễn địa

phương, hướng tới mục tiêu đầu ra là phẩm chất và năng lực học sinh.

Hoạt động TNST của HS tốn kém, cần kinh phí nhưng nhà trường không

thể đáp ứng nên rất cần công tác xã hội hóa. Bên cạnh đó, việc liên hệ với cơ

sở đưa HS đi đôi khi cũng không thuận lợi như nhà máy hạn chế số lượng HS

đến...vv. Ngoài ra, nhà trường còn gặp khó khăn trong khâu tổ chức, kiểm tra,

đánh giá hoạt động TNST của HS.

Chương trình hoạt động TNST cũng cần phải đảm bảo sự phân hóa cao,

phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Người giáo viên cần coi trọng hoạt động

này như một hoạt động giáo dục trên lớp.

3.5. Giáo án thực hiện

Ngày soạn

Ngày dạy:

Tiết 49 :Bài 44: TÌM HIỂU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

(ĐỊA LÍ TỈNH VĨNH PHÚC)

I. Mục tiêu.

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Biết tìm hiểu địa lí tỉnh Vinh Phúc theo chủ đề để nắm vững kiến thức

74

+ Chủ đề 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.

+ Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh

+ Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động.

+ Chủ đề 4: Địa lí kinh tế.

2. Kĩ năng:

- Biết cách phân tích, lựa chọn số liệu, nhận xét và viết báo cáo.

3. Thái độ, tình cảm

- Từ những hiểu biết về địa phương mình, hình thành tình yêu quê hương

đất nước, tự hào về địa phương mình

- Có ý thức trách nhiệm vươn lên trong học tập để xây dựng quê hương

ngày càng giàu đẹp.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giao tiếp và ngôn ngữ

- Năng lực thẩm mĩ

- Năng lực tính toán, làm việc với bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu…

II. Phương pháp, phương tiện dạy học

1. Phương tiện dạy học

a. Giáo viên

- Máy vi tính, máy chiếu

- Bản đồ tư duy

- Giấy A0, bút dạ để học sinh thảo luận

- Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho học sinh

- Các phiếu đánh giá dự án

b. Học sinh

- Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy

75

- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án.

- Tranh ảnh có liên quan đến nội dung của dự án là về biển đảo Việt Nam.

- Máy vi tính, máy quay.

c. Các phần mềm ứng dụng CNTT

- Phần mềm Microsoft Word

- Phần mềm Microsoft PowerPoint

- Phần mềm vẽ bản đồ tư duy

2. Phương pháp

- Phương pháp dạy học nêu vấn đề

- Phương pháp thảo luận nhóm

- Phương pháp WebQuest

- Phương pháp dạy học dự án

III. Tiến trình bài học.

1.Tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giảng bài mới:

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

* Hoạt động 1: Nhóm 1. Chuẩn bị và viết báo cáo về địa lí tỉnh

- GV yêu cầu HS làm việc a. Phân nhóm chuẩn bị nghiên cứu:

theo nhóm, mỗi nhóm tìm + Chủ đề 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

hiểu một vấn đề: và sự phân chia hành chính.

+ N 1: Chủ đề 1: Vị trí địa lí + Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên

và phạm vi lãnh thổ và sự thiên nhiên của tỉnh

phân chia hành chính. + Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động.

+ N2: Chủ đề 2: Đặc điểm tự + Chủ đề 4: Địa lí kinh tế.

nhiên và tài nguyên thiên

nhiên của tỉnh.

+ N3: Chủ đề 3: Đặc điểm

76

dân cư và lao động. 2. Thu thập và xử lí tài liệu

+ N4: Chủ đề 4: Địa lí kinh a. Thu thập tài liệu

tế. - Phác thảo đề cương.

* Hoạt động 2: Cả lớp - Xác định các nguồn thu thập tài liệu

- GV hướng dẫn học sinh thu + Sách, báo, tạp chí... trong đó quan trọng là

thập, xử lí số liệu. tài liệu của địa phương.

- HS đọc sgk kết hợp với + Niên giám thống kê.

nghe GV hướng dẫn. + Các kết quả điều tra về tự nhiên, dân cư,

kinh tế, xã hội.

- Phân công trách nhiệm cho từng nhóm

chuẩn bị tài liệu

b. Xử lí tài liệu.

- Đối chiếu, so sánh, xử lí các tài liệu thu thập

được từ nguồn đã chọn.

- Tính toán các số liệu thống kê, chuẩn hóa

tài liệu để lập sơ đồ, hồ sơ.

3. Viết báo cáo

* Hoạt động 3: Cả lớp a, Các bước tiến hành

GV chia lớp thành 5 nhóm - Xây dựng đề cương chi tiết.

và hướng dẫn, gợi ý nội - Viết báo cáo theo đề cương, chú ý làm rõ

dung viết báo cáo. các vấn đề

HS ghi chép và phân công b. Gợi ý nội dưng viết báo cáo;

cho từng các nhân trong + Chủ đề 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

nhóm và sự phân chia hành chính.

+ Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên

thiên nhiên của tỉnh.

+ Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động.

77

+ Chủ đề 4: Địa lí kinh tế.

4. Củng cố:

5. Dặn dò : Viết báo cáo theo nội dung hướng dẫn.

Ngày soạn

Ngày dạy:

Tiết 50 :Bài 45: TÌM HIỂU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (tiếp theo)

(ĐỊA LÍ TỈNH VĨNH PHÚC)

I. Mục tiêu.

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Biết tìm hiểu địa lí địa phương theo yêu cầu, nắm vững kiến thức của

địa phươg

2. Kĩ năng:

- Biết cách trình bày và nhận xét báo cáo .

3. Thái độ, tình cảm

- Từ những hiểu biết về địa phương mình, hình thành tình yêu quê hương

đất nước, tự hào về địa phương mình

- Có ý thức trách nhiệm vươn lên trong học tập để xây dựng quê hương

ngày càng giàu đẹp.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giao tiếp và ngôn ngữ

- Năng lực thẩm mĩ

- Năng lực tính toán, làm việc với bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu…

II. Phương pháp, phương tiện dạy học

1. Phương tiện

78

a. Giáo viên

- Máy vi tính, máy chiếu

- Bản đồ tư duy

- Giấy A0, bút dạ để học sinh thảo luận

- Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho học sinh

- Các phiếu đánh giá dự án

b. Học sinh

- Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy

- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án.

- Tranh ảnh có liên quan đến nội dung của dự án là về biển đảo Việt Nam.

- Máy vi tính, máy quay.

c. Các phần mềm ứng dụng CNTT

- Phần mềm Microsoft Word

- Phần mềm Microsoft PowerPoint

- Phần mềm vẽ bản đồ tư duy

2. Phương pháp

- Phương pháp dạy học nêu vấn đề

- Phương pháp thảo luận nhóm

- Phương pháp WebQuest

- Phương pháp dạy học dự án

III. Tiến trình bài học.

1.Tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giảng bài mới:

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

* Hoạt động 1: Nhóm 1. Các nhóm phân công thành viên lên trình

- GV gọi từng nhóm trình bày báo cáo về địa lí tỉnh.

bày theo nội dung đã giao ở + Nhóm 1: Chủ đề 1: Vị trí địa lí và phạm vi

79

tiết 1 lãnh thổ và sự phân chia hành chính.

- HS các nhóm cử đại diện + Nhóm 2: Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và

trình bày. tài nguyên thiên nhiên của vinh Phuc.

+ Nhóm 3: Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao

động.

+ Nhóm 4,5: Chủ đề 4: Địa lí kinh tế.

* Hoạt động 2: Cả lớp 2. Cả lớp thảo luận để xây dựng thành một

- GV và các học sinh trong bản tổng hợp về địa lí tỉnh

lớp thảo luận và xây dựng

hoàn chỉnh. 3. Tổng kết, đánh giá.

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV đánh giá, tổng kết bài.

4. Củng cố

5. Dặn dò

Hoàn thành bản báo cáo theo nhóm nộp lại vào tiết học kế tiếp.

Đề kiểm tra nội dung học tập Địa lí địa phương: Viết bản báo cáo (không quá

10 trang) về các vấn đề địa phương theo chủ đề tự chọn.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Tóm lại, thông qua hoạt động thực nghiệm sư phạm tại trường THPT

Đồng Đậu – Yên Lạc – Vĩnh Phúc với kết quả bước đầu đạt được trong quá

trình thực nghiệm, tác giả đã thấy được những ưu điểm của hình thức học tập

trải nghiệm, thấy được mong muốn của học sinh về việc học tập theo hình thức

80

mới này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

1.1. Trong xu thế hội nhập và phát triển khoa học công nghệ hiện nay,

đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là một xu thế tất yếu. Bởi sự giáo

dục tiên tiến, hiện đại ở nhà trường sẽ góp phần không nhỏ trong việc tạo ra

những công dân có tri thức, năng lực thực tiễn, đáp ứng những yêu cầu ngày

càng cao của xã hội, biến hoạt động giáo dục thành hoạt động tự giáo dục; thay

đổi vai trò của HS từ khách thể tiếp nhận tri thức thành những chủ thể tích cực,

chủ động, độc lập và sáng tạo phát hiện tri thức cho mình. Có thể nói tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương là

một trong những định hướng quan trọng để tiệm cận đến mục tiêu đổi mới

phương pháp dạy học. Hoạt động TNST tuy không mới mẻ đối với nhiều nước

trên Thế giới song vẫn còn khá mới mẻ đối với Việt Nam vì vậy đề tài hứa hẹn

sẽ mang đến nhiều thay đổi cho quá trình dạy học. Bởi cái đích mà TNST

hướng tới chính là phát triển năng lực tư duy và sáng tạo ở mỗi HS.

1.2. Thực tế việc dạy và học môn địa lí hiện nay ở nhà trường phổ thông,

81

việc đổi mới có hiệu quả chưa cao, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ

động lĩnh hội kiến thức của các em vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Nguyên

nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp tiến hành chưa phù hợp, chưa áp dụng

đúng với từng đối tượng HS và chưa khuyến khích được năng lực tự học tập

của các em. Điều đó dẫn đến kết quả học tập của các em ở môn Địa lí chưa cao,

chưa gắn kiến thức sách vở với thực tế cuộc sống. Qua những nghiên cứu bước

đầu về tổ chức hoạt động TNST trong giảng dạy và học tập, tác giả nhận thấy

tổ chức TNST là một phương pháp học tập mới có tính khả thi cao, đem lại

những hiệu quả tích cực bước đầu góp phần đổi mới phương pháp dạy và học

trong nhà trường phổ thông. Chương trình học tập môn Địa lí lớp 12. Trong

chương trình cơ bản có những đặc thù riêng do vậy tổ chức HĐTNST trong dạy

và học địa lí địa phương lớp 12 THPT là một phương pháp tích cực trong hoạt

động của HS và có nhiều điều kiện để áp dụng.

1.3. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

tác giả khẳng định rằng đây là mô hình học tập rất hiện đại giúp phát triển năng

lực, các kĩ năng liên quan đến nhiệm vụ học tập, khuyến khích học sinh tìm tòi

hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện để tạo nên

những sản phẩm do chính tay mình làm ra.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ưu thế rất lớn trong việc phát

triển năng lực học sinh giúp các em liên hệ kiến thức đã học vào hoạt động thực

tế. Thông qua các hoạt động như: đóng vai, dự án, tham quan, tình huống… sẽ

phát huy được khả năng sáng tạo, tự lực học tập của học sinh, qua đó tạo cho

các em niềm say mê, hứng thú cũng như nâng cao kết quả học tập trong học tập

Địa lí.

2. Kiến nghị

Cần mạnh dạn giảm bớt những kiến thức môn học dài, khó, tăng cường

những tiết dạy thực hành cho học sinh để học sinh có thể tham gia những hoạt

động trải nghiệm một cách chủ động, sáng tạo.

82

Trong chương trình GD phổ thông thời gian tới, hoạt động TNST cần

được thiết kế thành một chương trình chỉnh thể, tích hợp, thống nhất, kết hợp

giữa phát triển đồng tâm và tuyến tính, có tính mở gắn với thực tiễn địa

phương, hướng tới mục tiêu đầu ra là phẩm chất và năng lực học sinh. Do đó

Bộ GD&ĐT cần có kế hoạch để hướng dẫn cơ sở thực hiện hiệu quả.

Hoạt động TNST của HS tốn kém, cần kinh phí nhưng nhà trường không

thể đáp ứng nên rất cần công tác xã hội hóa, đặc biệt với các huyện nông thôn,

miền núi còn nghèo. Bên cạnh đó, việc liên hệ với cơ sở đưa HS đi đôi khi

cũng không thuận lợi như nhà máy hạn chế số lượng HS đến...vv. Ngoài ra, nhà

trường còn gặp khó khăn trong khâu tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động

TNST của HS. Vì vậy, cần phải có cách đánh giá theo chuẩn chung để các

trường thống nhất thực hiện.

Chương trình hoạt động TNST cũng cần phải đảm bảo sự phân hóa cao,

phù hợp với từng đối tượng trường học, bậc học, phù hợp với vùng miền, văn

hóa, xã hội…khác nhau.

Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cũng cần có tiêu chí cốt lõi và những

tiêu chí mềm.

TNST là hoạt động GD cần đẩy mạnh trong thời gian tới để cân bằng với

hoạt động dạy chữ. Do đó, các nhà trường cần tập huấn, xây dựng mục tiêu, nội

dung hoạt động, kế hoạch triển khai, đánh giá kết quả. Với cán bộ quản lý, phải

xây dựng kế hoạch nhà trường cụ thể, khi nào tổ chức hoạt động gì, dành cho

đối tượng HS nào, sẽ diễn ra ở đâu.

Người giáo viên cần coi trọng hoạt động này như một hoạt động giáo dục

trên lớp. Chính vì thế phải thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn nghiệp

vụ, có ý thức tâm huyết với nghề, tích cực tham gia các chương trình đổi mới

83

phương pháp dạy học, tránh tâm lý ngại thay đổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo dục kĩ năng sống, Nxb ĐHSP Hà Nội.

[2].Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ

lên lớp.

[3]. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau

2015 (Bản dự thảo).

[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS

phổ thông, Kỷ yếu hội thảo Trường ĐHSP Hà Nội, tháng 8.

[5]. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê

duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ).

[6]. Dương Thị Thùy Dung ( 2015), Học tập trải nghiệm sáng tạo trong

chương trình địa lí lớp 10 – trung học phổ thông. Khóa luận tôt nghiệp,

Trường ĐHSP Hà Nội.

[7]. Dự án Việt – Bỉ (2010). Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ

thuật dạy học. NXB Đại học sư phạm.

[8]. Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào

tạo (2015)

[9]. Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Quan niệm về Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng

tạo cho học sinh phổ thông. Kỉ yếu Hội thảo phát triển chương trình nhà

trường: Những kinh nghiệm thực tiễn (Sơ kết một năm thực hiện đề án

“Xây dựng trường phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình

phát triển năng lực học sinh), Hà Nội, tháng 8 năm 2014

[10]. Nguyễn Thị Hằng (2014), Nghiên cứu phát triển năng lực thiết kế chương

trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho GV phổ thông (2014), Đề tài

84

NCKH cấp cơ sở, mã số 2014-17-02NV Trường ĐHSP Hà Nội.

[11]. Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động TNST trong trường trung

học. Tài liệu tập huấn, Bộ giáo dục và Đào tạo (2015)

[12]. Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ

thông, kinh ngiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội

ngày 10 – 12, tháng 12/2012.

[13]. Kỷ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa

phương” ,Bộ GD và ĐT, Tuyên Quang ngày 30/8/2014.

[14]. Nguyễn Thị Liên (2016), Tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường

phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.

[15]. Lê Thị Nga ( 2015), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

trong dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT huyện Ba Vì – Hà Nội.

Luận văn Thạc sĩ , Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

[16]. TS. Giáp Bình Nga, TS. Lê Minh Nguyệt, TS. Trương Thị Bích (2014) , Tài

liệu tập huấn Giáo dục tiềm năng sáng tạo. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên đáp

ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học Bắc, Trung, Nam.

[17]. Phát triển chương trình nhà trường: những kinh nghiệm thực tiễn (2014),

Kỷ yếu hội thảo Trường ĐHSP Hà Nội.

[18] Nguyễn Thanh Sơn (2006), Điều kiện thủy văn và tài nguyên nước mặt khu

vực Tam Đảo 2 (Báo cáo chuyên đề thuộc Dự án Tam Đảo 2),Hà Nội

[19]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo hiện trạng

môi trường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.

[20]. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2012), Địa

chí Vĩnh Phúc, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[21]. Lê Bá Thảo (1977), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội.

[22]. Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp, Tổ chức các hoạt động giáo dục

85

trong trường trung học theo hướng định hướng phát triển năng lực học

sinh. Bộ Giáo dục – Tài liệu tập huấn.

[23]. Đinh Thị Kim Thoa và các tác giả (2009), Tâm lý học đại cương. Nxb

ĐHQGHN.

[24]. Lê Thông, (Chủ biên) (2001), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập

2: các tỉnh vùng Đông Bắc, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[25]. Lê Kim Thuyên (2000), Lễ hội Vĩnh Phúc, Sở Văn hóa Thể thao và Du

lịch Vĩnh Phúc.

[26]. Nguyễn Minh Tuệ, (Chủ biên) (2009), Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

[27]. Đỗ Hương Trà (Chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực

học sinh. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[28]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Quy hoạch phát triển bưu chính,

viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

[29]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Quy hoạch phát triển điện lực

tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020.

[30]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Quy hoạch phát triển giao thông

vận tải tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

[31]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển

86

kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Phụ lục 1.1: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)

Để nghiên cứu về tầm quan trọng của kiến thức địa lí địa phương và vai trò của

hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lí địa phương THPT, chúng

tôi nhờ thầy, cô đóng góp ý kiến của mình qua việc trả lời các câu hỏi sau đây.

Ý kiến của các thầy cô rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi.

Rât mong sự hợp tác của các thầy, cô!

I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: ...........................................

2. Giới tính: Nam ☐ Nữ ☐

3. Giáo viên trường THPT......................................

II. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1. Thầy (cô) quan niệm như thế nào về hoạt động học tập trải nghiệm sáng

a.

tạo?

Là hình thức tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động

tham quan dã ngoại..

L Là hình thức học tập học sinh được trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào

các hoạt động.

Là hoạt động ngoại khóa sau giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các

hoạt động học tập trên lớp.

Cũng chính là hoạt động ngoại khóa.

Câu 2. Ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sang tạo trong dạy học địa lý

là:

Cung cấp biểu tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng kiến

thức một cách chân thực, sinh động, gần với thực tế.

Phát triển óc quan sát, ngôn ngữ, học sinh được tập tìm kiếm, nghiên

cứu tài liệu địa lý

Giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh

Tất cả các ý kiến trên

Câu 3. Trong quá trình dạy học, Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức hoạt động

học tập trải nghiệm sang tạo cho học sinh vào dạy học Địa lý không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Câu 4: Theo Thầy (cô), việc tổ chức học tập trải nghiệm sang tạo trong dạy học

Địa lý là:

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Câu 5. Mức độ hứng thú của học sinh trong học tập Địa lý khi thầy (cô) tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

Câu 6. Thầy (cô) thường xuyên tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa

lý dưới hình thức nào?

Trò chơi địa lí

Khảo sát các làng nghề

Trải nghiệm ở khu du lịch, khu công nghiệp

Dạy học dự án

Câu 7. Theo Thầy (cô) vai trò của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong

dạy học Địa lý địa phương là:

Giúp giáo viên nâng cao trình độ

Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập

Lấy học sinh làm trung tâm

Tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh

Câu 8: Khi triển khai hoạt động TNST cho học sinh trong dạy học Địa lý địa

phương thầy (cô) gặp thuận lợi và khó khăn gì?

Thuận lợi

Học sinh hào hứng, tích cực

Thầy cô tích lũy thêm kinh nghiệm giảng dạy

Tiếp cận hình thức dạy học mới

Phát hiện khả năng, năng khiếu của học sinh

Khó khăn:

Quản lí tổ chức học sinh

Tiêu chí đánh giá học sinh

Mất nhiều thời gian chuẩn bị

Chưa biết cách tổ chức hình thức trải nghiệm phù hợp với nội

dung học tập Địa lý.

Phụ lục 1.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN

Số Kết quả

Câu hỏi Câu trả lời GV Tỉ lệ

điều Số GV (%)

tra trả lời

1. Thầy (cô) quan niệm 20 Là hình thức tổ chức cho học 5 25

như thế nào về hoạt sinh tham gia các hoạt động tham

động học tập trải quan dã ngoại..

nghiệm sáng tạo? Là hình thức học tập học sinh 8 40

được trực tiếp trải nghiệm, tham

gia vào các hoạt động.

Là hoạt động ngoại khóa sau giờ 6 30

lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các

hoạt động học tập trên lớp.

Cũng chính là hoạt động ngoại 1 5

khóa

2. Ý nghĩa của hoạt 20 Cung cấp biểu tượng địa lý, bồi 3 15

động học tập trải dưỡng kiến thức cho học sinh một

nghiệm sáng tạo trong cách chân thực, sâu sắc nhất. Gắn

dạy học Địa lý là: những kiến thức trong sách vở với

thực tiễn

Phát triển óc quan sát, ngôn ngữ, 0 0

học sinh được tập tìm kiếm,

nghiên cứu tài liệu lịch sử.

Giáo dục tư tưởng tình cảm cho 0 0

học sinh.

Cả 3 ý kiến trên 17 85

3. Trong quá trình dạy 20 Thường xuyên 3 15

học, Thầy (cô) có Thỉnh thoảng 10 50

thường xuyên tổ chức

hoạt động học tập trải Hiếm khi 5 25

nghiệm sáng tạo cho

Không bao giờ 2 10 học sinh vào học dạy

học Địa lý không?

9 45 4. Theo Thầy (cô), việc 20 Rất cần thiết

tổ chức hoạt động học Cần thiết 11 55

tập trải nghiệm sáng Bình thường 0 0 tạo trong dạy học Địa Không cần thiết 0 0 lý là:

9 45 5. Mức độ hứng thú của 20 Rất hứng thú

học sinh trong học tập Hứng thú 7 35

Địa lý khi Thầy (cô) tổ Bình thường 3 15

chức hoạt động trải Không hứng thú 1 5 nghiệm sáng tạo

6. Thầy (cô) thường tổ 20 Trò chơi địa lý 3 15

chức hoạt động trải Làng nghề 6 30

nghiệm sáng tạo trong Trải nghiệm khu du lịch… 1 5 dạy học Địa lý dưới Dạy học dự án 10 50 hình thức nào?

7. Theo Thầy (cô) vai 20 Giúp giáo viên nâng cao trình độ 4 20

trò của hoạt động học Tạo hứng thú cho học sinh trong 8 40

tập trải nghiệm sáng học tập

tạo trong dạy học Địa Lấy học sinh làm trung tâm 6 30

lý là: Tăng cường khả năng tự học,tự 2 10

nghiên cứu của học sinh

8.1. Khi triển khai hoạt 20 Học sinh hào hứng tích cực 9 45

động hoc tập trải Thầy cô tích lũy thêm kinh 5 25

nghiệm cho học sinh nghiệm giảng dạy

trong dạy học Địa lý, Tiếp cận hình thức dạy học mới 4 20

thầy cô gặp thuận lợi Phát hiện khả năng, năng khiếu 2 10 gì? của học sinh

8.2. Khi triển khai hoạt 20 Quản lí, tổ chức học sinh 4 25

động hoc tập trải Tiêu chí đánh giá học sinh 5 20

nghiệm cho học sinh Mất nhiều thời gian chuẩn bị 3 15 trong dạy học Địa lý,

Chưa biết cách tổ chức hình thức 8 40 thầy cô gặp khó khăn

trải nghiệm phù hợp với nội dung gì?

học tập Địa lý

Phụ lục 1.3: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO HỌC SINH)

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH THPT VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN

THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VỚI HOẠT ĐỘNG

TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Để nghiên cứu về tầm quan trọng của kiến thức địa lí địa phương và hứng thú

của các bạn học sinh về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập địa lí địa

phương của học sinh THPT cũng như góp phần nâng cao nhận thức về kiến thức

địa phương cho các bạn học sinh hiện nay, chúng tôi nhờ bạn đóng góp ý kiến

của mình qua việc trả lời các câu hỏi sau đây.

Ý kiến của bạn rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi. Rât

mong sự hợp tác của bạn!

I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: ...........................................

2. Giới tính: Nam ☐ Nữ ☐

3. Học sinh khối:......................Trường THPT......................................

II. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

Câu 1. Theo bạn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động như thế nào?

Là hoạt động bên ngoài không gian lớp học

Là các hoạt động thực tế, thực tiễn của đời sống hàng ngày

Là các hoạt động gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS

trải nghiệm và sáng tạo

Tất cả các nội dung trên

Câu 2. Bạn có thích học tập thông qua hình thức trải nghiệm sang tạo không?

Rất thích, rất hứng thú

Thích

Bình thường

Không thích

Câu 3. Bạn đã từng tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo chưa?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

Câu 1: Đang là học sinh THPT, bạn có yêu thích môn Địa lí?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không

Câu 2. Với bạn, kiến thức của phần địa lí địa phương có ý nghĩa như thế nào sau

khi tốt nghiệp THPT?

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không cần thiết

Câu 3. Theo bạn nội dung kiến thức địa lí địa phương có mối liên hệ với thực

tiễn không?

Có mối liên hệ chặt chẽ

Có liên quan

Không liên quan

3: TỔ CHỨC HỌC TẬP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG

TẠO

Câu 1: Thầy (cô) của bạn có tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học Địa lí không?

Thường xuyên

Đôi khi

Không bao giờ

Câu 2: Theo bạn việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập Địa lí là:

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Câu 3: Mức độ hứng thú của bạn khi được tham gia các hoạt động học tập trải

nghiệm sáng tạo trong học tập Địa lí

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

Câu 4: Thầy (cô) của bạn thường tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh trong dạy học Địa lí bằng hình thức nào?

Dạy học dự án

Trải nghiệm ở di tích

Trò chơi địa lí

Làng nghề

Tổng hợp

Câu 1: Nêu những thuận lợi và khó khăn của bạn gặp phải khi học tập Địa lí

dưới hình thức trải nghiệm sáng tạo?

Thuận lợi

phát huy hết khả năng sáng tạo, năng động của học sinh

cảm thấy môn học Địa lí hấp dẫn, thú vị, nhẹ nhàng

dễ nhớ kiến thức, hiểu sâu các kiến thức tự nhiên, kinh tế xã hội

thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với kiến thức thực tế

Khó khăn:

Mất nhiều thời gian

Ít nguồn tài liệu tham khảo

Có nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống

Câu 2: Theo bạn ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong Địa lí

địa phương là:

phát huy hết khả năng sáng tạo, năng động của học sinh Cung cấp

hình ảnh thực tế, bồi dưỡng kiến thức cho học sinh một cách chân

thực, sâu sắc nhất. Gắn những kiến thức trong sách vở với thực tiễn

Phát triển óc quan sát, ngôn ngữ, học sinh được tập tìm kiếm thông

qua thực tiễn

Giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh

Cả 3 ý kiến trên

Phụ lục 1.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH

Số HS Kết quả

Câu hỏi điều tra Câu trả lời Số HS trả Tỉ lệ

lời 22 (%) 8,8 Theo bạn, hoạt động 250 Là hoạt động bên ngoài

trải nghiệm sáng tạo là không gian lớp học

Là các hoạt động thực tế, 73 29,2 hoạt động như thế nào?

thực tiễn của đời sống hàng

123 49,2 Là các hoạt động gắn liền ngày

với kinh nghiệm, cuộc sống

32 12,8 để HS trải nghiệm và sáng Tất cả các nội dung trên tạo

74 29,6 Bạn có thích học tập 250 Rất thích, rất hứng thú

thông qua hình thức 120 48 Thích trải nghiệm sang tạo

56 22,4 Bình thường không

Không thích 0

Bạn đã từng tham gia 250 Thường xuyên 78 31,2

các hoạt động trải Đôi khi 71 28,4

nghiệm sáng tạo chưa? Không bao giờ 101 40,4

Đang là học sinh 250 Rất thích 55 22

THPT, bạn có yêu Thích 108 43,2

thích môn Địa lí?

Bình thường 75 30

Không 12 4,8

Với bạn, kiến thức của 250 Rất quan trọng 102 40,8

phần địa lí địa phương Quan trọng 106 42,4 có ý nghĩa như thế nào

sau khi tốt nghiệp Bình thường 37 14,8

THPT Không cần thiết 5 2

Theo bạn nội dung kiến 250 Có mối liên hệ chặt chẽ 25 10

thức địa lí địa phương Có liên quan 138 55,2

có mối liên hệ với thực Không liên quan 70 28 tiễn không?

250 Thường xuyên 0 0 Thầy (cô) của bạn có tổ

chức hoạt động học tập

Đôi khi trải nghiệm sáng tạo 75

trong dạy học Địa lí Không bao giờ

không? Theo bạn việc tổ chức 250 Rất cần thiết

hoạt động trải nghiệm Cần thiết

sáng tạo trong học tập Bình thường 105 175 20 61 12 211 30 42 70 8 24,4 4,8 84,4

Địa lí là

Không cần thiết 14 7 5,6 2,8

Mức độ hứng thú của 250 Rất hứng thú 12 4,8

bạn khi được tham gia Hứng thú 25 10 các hoạt động học tập

Bình thường 175 70 trải nghiệm sáng tạo

trong học tập Địa lí Không hứng thú 38 15,2

Thầy (cô) của bạn 250 Dạy học dự án 38 15,2

thường tổ chức hoạt Trải nghiệm ở di tích 35 12,8

động học tập trải

Trò chơi địa lí 80 32 nghiệm sáng tạo cho

học sinh trong dạy học Làng nghề 50 20

Địa lí bằng hình thức

nào

Nêu những thuận lợi và 250 phát huy hết khả năng sáng 40 16

khó khăn của bạn gặp

tạo, năng động của học sinh cảm thấy môn học Địa lí hấp 50 20 phải khi học tập Địa lí

dẫn, thú vị, nhẹ nhàng dưới hình thức trải

dễ nhớ kiến thức, hiểu sâu 35 14 nghiệm sáng tạo

các kiến thức tự nhiên, kinh

tế xã hội thấy được mối liên hệ giữa 80 32

kiến thức sách vở với kiến

thức thực tế

250 Mất nhiều thời gian 70 28

Ít nguồn tài liệu tham khảo 65 26

Có nhiều điểm khác biệt với 85 34

cách học truyền thống

30 12 Theo bạn ý nghĩa của 250 phát huy hết khả năng sáng

hoạt động học tập trải 35 14 tạo… Phát triển óc quan sát, ngôn

nghiệm sáng tạo trong ngữ

Địa lí địa phương là Giáo dục tư tưởng tình cảm 35 14

cho học sinh Cả 3 ý kiến trên 150 60

PHỤ LỤC 2

Phụ lục 2.1: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA: THÁP

BÌNH SƠN - THIỀN VIỆN TRÚC LÂM TUỆ ĐỨC – TÂY THIÊN

CHÙA HÀ – VĨNH PHÚC.

Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của buổi trải nghiệm.

Lựa chọn chủ đề của buổi trải nghiệm “Tiềm năng du lịch tâm linh trên đất Vĩnh

Phúc”

Xác định mục tiêu chủ đề của buổi trải nghiệm

Bước 2: Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại

Đối tượng: dành cho khối 12

Thông tin chung. …………………………………………………

Phụ trách Chính:Thành viên trong CLB TNST

Thành phần tham gia: Thành viên trong CLB, GV chủ nhiệm, HS lớp12. Địa

điểm :

Quản lý HS trong suốt chuyến đi: Thành viên trong CLB

Quản lý chung: Nhóm học sinh trong CLB, Gv chủ nhiệm , lớp trưởng các lớp.

KẾ HOẠCH CỤ THỂ

Lập chương trình.

Thời gian Nội dung công việc Người thực hiện Người phụ trách

Tập trung học sinh tại sân Học sinh Nhóm HS trong

trường, nhắc nhở chung CLB trải nghiệm 7h

7h30 Xuất phát

Đến khu di tích lịch tháp Bình Nhóm học sinh

Sơn: trong CLB Trải

-Tập trung các bạn học sinh nghiệm sáng tạo

Chia nhóm HS theo kế hoạch cùng giáo viên 8h trên lớp chủ nhiệm

Dặn dò các nhóm trưởng về

hoạt động trải nghiệm ở khu di

tích.

Học sinh tự tham gia trải Các nhóm trưởng Hướng dẫn viên ở

8h30 nghiệm và CLB khu di tích

Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức. Các nhóm trưởng Hướng dẫn viên ở

9h30 Học sinh tự tham gia trải và CLB khu di tích

nghiệm Danh thắng Tây Thiên Các nhóm trưởng Hướng dẫn viên ở

10h30 Học sinh tự tham gia trải và CLB khu di tích

nghiệm

Ăn trưa tại Trúc lâm Tây Thiên Các nhóm trưởng

11h30 và CLB

Tham quan tại Chùa Hà (Tây Các nhóm trưởng Hướng dẫn viên ở

14h Thiên). Học sinh tự trải nghiệm và CLB khu di tích

Thu phiếu học tập, tập trung Nhóm HS trong

15h học sinh lên xe về trường CLB

Phân công chuẩn bị

TT Nội dung Phụ trách Thời gian Ghi chú

hoàn thành

Nội dung

Lập kế hoạch và tổ Nhóm trưởng 1 tuần 1

chức thực hiện CLB

2 Thiết kế nội dung Nhóm trưởng các

phiếu học tập nhóm

3 Lời hứa (của HS), qui Lớp trưởng

định chung buổi học

tập

Nghi thức

4 Kiểm tra trang phục Lớp phó ĐS

HS

Cơ sở vật chất

5 Đồ ăn, nước uống cho Lớp phó

GV, HS

6 Phô tô phiếu học tập Nhóm trưởng

và phát cho học sinh.

7 Tự túc đi lại CLB

8 Chuẩn bị loa tay CLB

9 Máy ảnh, máy quay CLB

Công tác kiểm tra

10 Kiểm tra công tác Nhóm trưởng

chuẩn bị CLB

Công tác tài chính

11 Làm dự trù kinh phí

Tổ chức sinh hoạt cho học sinh

12 Chuẩn bị đồ uống và Lớp trưởng

thức ăn nhẹ

Xây dựng nội quy buổi trải nghiệm sáng tạo.

Lớp chia thành các nhóm nhỏ 6-7 HS. Mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng quản lý các

thành viên trong nhóm.

Các nhóm thành viên phải tuân thủ theo sự quản lý của trưởng nhóm, các bạn

HS trong CLB và giáo viên chủ nhiệm.

Phải đi theo đoàn, không tách đoàn đi một mình.

Không vứt rác bừa bãi. Thực hiện qui định của khu di tích

Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công và tuân thủ thời gian quy định.

Xác định thời gian: 1 ngày

Xây dựng phiếu học tập dành cho các nhóm học sinh

Lớp:……………………………………………………

Nhóm:…………………………………………………

Dự án: Trải nghiệm sáng tạo tại tháp Bình Sơn – Tây Thiên – Chùa Hà

Thời gian thực hiện: 2 tuần

Danh sách thành viên nhóm: ……………………………….

Các bạn trải nghiệm sau đó thảo luận trong nhóm để cùng nhau thực hiện các

nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tiềm năng du lịch của huyện Sông Lô, huyện Tam

Đảo

Nhiệm vụ 2: Những hiểu biết của bạn về tháp Bình Sơn, trúc lâm Tuệ Đức,

Tây Thiên, Chùa Hà

Nhiệm vụ 3: Đóng vai là một hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về tháp Bình

Sơn, Tây Thiên, Chùa Hà

Nhiệm vụ 4: Thiết kế một tập san ảnh có chủ đề “Sông Lô – cội nguồn giá trị

tâm linh”

Nhiệm vụ 5: Thiết kế Power Point giới thiệu các địa điểm trên.

Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại các địa điểm trên (tại lớp học

trước khi trải nghiệm sáng tạo).

Xây dựng các tiểu chủ đề.

Nhóm HS trong CLB trải nghiệm thu thập câu hỏi về các điểm di tích trên.

Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các khu di tích

Yêu cầu học sinh bốc thăm theo số thứ tự từ 1 đến 6. Học sinh có cùng số thứ tự

vào 1 nhóm.

Lập kế hoạch thực hiện.

Học sinh phân công nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm lắng nghe nội quy

trong suốt quá trình chuyến đi.

Các thành viên trong nhóm lập kế hoạch thực hiện

+ Chuẩn bị sổ ghi chép

+ Mỗi thành viên tìm hiểu một nội dung

+ Các phương tiện, thiết bị cần thiết như điện thoại, máy ảnh…

Bước 3: Thực hiện buổi trải nghiệm

Thu thập thông tin

Nhờ GV bộ môn hướng dẫn học sinh đi thực địa thu thập thông tin thông qua

quan sát, phỏng vấn trực tiếp hƣớng dẫn viên:

Nhận thông tin về khu di tích trên các phương tiện như báo, đài….

Tìm hiểu vị trí địa lí và lịch sử của các địa điểm tham quan.

Phương tiện thực hiện: máy ảnh, máy quay phim, vở ghi chép.

Các nhóm theo sự hướng dẫn của giáo viên, hướng dẫn viên du lịch.

Các nhóm tự tìm hiểu về di tích Tháp Bình Sơn, Trúc Lâm Tuệ Đức – Thiền

Viện Tây Thiên – Chùa Hà theo nội dung đã được thông báo.

Sau khi thu thập thông tin xong, các nhóm tập trung lại, ghi vào phiếu học tập

xem mình đã học tập được những gì qua buổi trải nghiệm.

Xử lí thông tin

Qua việc thu thập những dữ liệu trên, HS phân tích, tổng hợp và đưa ra kết luận

vào các nhiệm vụ trong phiếu học tập.

Các nhóm có khó khăn có thể gặp giáo viên để xin ý kiến giúp đỡ.

Sau khi tìm hiểu, các nhóm tìm hiểu để hoàn thành phiếu học tập.

Bước 4: Trình bày sản phẩm

Học sinh chỉnh sửa ảnh, xây dựng Video clip, tập hợp số liệu đã thu thập về

các điểm di tích.

Sử dụng phần mềm: exel để xử lí số liệu, sử dụng Photoshop để làm videoclip,

làm các đoạn phim

Thiết kế sản phẩm: tập san ảnh, bộ phim về nghệ thuật xây dựng tháp Bình Sơn

– Trúc Lâm Tây Thiên – Chùa Hà.

Một tập san ảnh có phụ đề.

Chuẩn bị không gian cho cả lớp báo cáo, đại diện các nhóm lên trình bày. Tập

thể lớp và giáo viên đưa ra các câu hỏi trao đổi về nội dung báo cáo.

Bước 5: Đánh giá về hoạt động giáo dục trải nghiệm

Có nhiều cách để đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh:

có thể cho bản thân học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau hoặc giáo viên đánh

giá năng lực của học sinh.

Phụ lục 2.2. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI

NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI CÁC XÃ TRUNG NGUYÊN, YÊN ĐỒNG, TỀ

LỖ, YÊN ĐỒNG VÀ TT YÊN LẠC – HUYỆN YÊN LẠC – VĨNH PHÚC.

Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của buổi trải nghiệm.

a. Lựa chọn chủ đề của buổi trải nghiệm “học sinh với vấn đề môi trường địa

phương”

b. Xác định mục tiêu chủ đề của buổi trải nghiệm

Sau khi thực hiện buổi trải nghiệm tại một số xã trên địa bàn huyện Yên Lạc, HS

cần biết được:

* Về kiến thức

- Biết được những vấn đề môi trường địa phương nơi mình ở.

- Thấy được nguyên nhân của ô nhiễm môi trường địa phương.

- Biết cách thức giải quyết những vấn đề môi trường địa phương nơ HS đang

sinh sống.

* Về kĩ năng

- Phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu.

- Rèn luyện các kĩ năng quan sát, liên hệ thực tiễn.

* Thái độ, hành vi.

- Có thái độ ứng xử các hành vi xâm hại môi trường ở địa phương bằng cách vận

động mọi người chống lại những hành vi làm tổn hại môi trường.

- Biết làm cho môi trường sạch đẹp, giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp...

- Đồng thời củng cố cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn,

tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển KTXH ở

quê hương.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại

Đối tượng: dành cho khối 12

Thông tin chung. …………………………………………………

Phụ trách Chính:Thành viên trong CLB TNST

Thành phần tham gia: Thành viên trong CLB, GV chủ nhiệm, HS lớp12. Địa

điểm :

Quản lý HS trong suốt chuyến đi: Thành viên trong CLB

Quản lý chung: Nhóm học sinh trong CLB, Gv chủ nhiệm , lớp trưởng các lớp.

KẾ HOẠCH CỤ THỂ

Lập chương trình.

Thời gian Nội dung công việc Người thực hiện Người phụ trách

7h Tập trung học sinh tại sân Học sinh Nhóm HS trong

trường, nhắc nhở chung CLB trải nghiệm

7h30 Xuất phát

8h Đến khu rác thải xã Trung Nhóm học sinh trong Nhóm học sinh

Nguyên CLB Trải nghiệm trong CLB Trải

- Tập trung các bạn học sáng tạo nghiệm sáng tạo

sinh Thành viên các nhóm

Chia nhóm HS theo kế

hoạch trên lớp

Dặn dò các nhóm trưởng

về hoạt động trải nghiệm

ở khu di tích.

8h15 Học sinh tự tham gia trải Các nhóm trưởng và Nhóm học sinh

nghiệm CLB trong CLB

8h45 Khu làng nghề Trung Thành viên các nhóm Các nhóm trưởng và Nhóm học sinh

Nguyên, Tề Lỗ CLB trong CLB Trải

Thành viên các nhóm nghiệm sáng tạo

9h30 Khu làng nghề Yên Đồng, Các nhóm trưởng và Các nhóm

Minh Tân CLB trưởng và CLB

10h30 Khu di chỉ khảo cổ học Thành viên các nhóm Các nhóm trưởng và Các nhóm

Đồng Đậu, đền Bắc Cung CLB trưởng và CLB

11h Thu phiếu học tập, tập Thành viên các nhóm Nhóm HS trong CLB

trung học sinh về trường

Phân công chuẩn bị

TT Nội dung Phụ trách Thời gian Ghi chú

hoàn thành

Nội dung

Lập kế hoạch và tổ Nhóm trưởng 1 tuần 1

chức thực hiện CLB

2 Thiết kế nội dung Nhóm trưởng các

phiếu học tập nhóm

3 Lời hứa (của HS), qui Lớp trưởng

định chung buổi học

tập

Nghi thức

4 Kiểm tra trang phục Lớp phó ĐS

HS

Cơ sở vật chất

5 Đồ ăn, nước uống cho Lớp phó

GV, HS

6 Phô tô phiếu học tập Nhóm trưởng

và phát cho học sinh.

7 Tự túc đi lại CLB

8 Chuẩn bị loa tay CLB

9 Máy ảnh, máy quay CLB

Công tác kiểm tra

10 Kiểm tra công tác Nhóm trưởng

chuẩn bị CLB

Công tác tài chính

11 Làm dự trù kinh phí

Tổ chức sinh hoạt cho học sinh

12 Chuẩn bị đồ uống và Lớp trưởng

thức ăn nhẹ

Xây dựng nội quy buổi trải nghiệm sáng tạo.

Lớp chia thành các nhóm nhỏ 6-7 HS. Mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng quản lý các

thành viên trong nhóm.

Các nhóm thành viên phải tuân thủ theo sự quản lý của trưởng nhóm, các bạn

HS trong CLB và giáo viên chủ nhiệm.

Phải đi theo đoàn, không tách đoàn đi một mình.

Không vứt rác bừa bãi. Thực hiện qui định của khu di tích

Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công và tuân thủ thời gian quy định.

Xác định thời gian: 1 ngày

Xây dựng phiếu học tập dành cho học sinh

Lớp:……………………………………………………

Nhóm:……………………………………………………

Dự án: Trải nghiệm sáng tạo tại 1 số xã của huyện Yên Lạc

Thời gian thực hiện: 2 tuần

Danh sách thành viên nhóm: ……………………………….

Các bạn trải nghiệm sau đó thảo luận trong nhóm để cùng nhau thực hiện các

nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về vấn đề môi trường xung quanh nơi bạn cư trú

Nhiệm vụ 2: Những hiểu biết của các bạn về nguyên nhân gây ô nhiễm môi

trường ở các xã có làng nghề.

Nhiệm vụ 3: Đóng vai là một cán bộ môi trường đến tuyên truyền về các

biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh

Nhiệm vụ 4: Thiết kế một tập san ảnh có chủ đề “Bảo vệ môi trường quanh

ta”

Nhiệm vụ 5: kế Power Point trình bày về các chủ đề môi trường: rác thải

sinh hoạt, làng nghề, khu di tích.

Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại các địa điểm trên .

Xây dựng các tiểu chủ đề.

Nhóm HS trong CLB trải nghiệm thu thập câu hỏi về các xã trên địa bàn thực

địa.

Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các bãi rác thải, làng

nghề, khu di tích.

Yêu cầu học sinh bốc thăm theo số thứ tự từ 1 đến 6. Học sinh có cùng số thứ tự

vào 1 nhóm.

Lập kế hoạch thực hiện.

Học sinh phân công nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm lắng nghe nội quy

trong suốt quá trình chuyến đi.

Các thành viên trong nhóm lập kế hoạch thực hiện

+ Chuẩn bị sổ ghi chép

+ Mỗi thành viên tìm hiểu một nội dung

+ Các phương tiện, thiết bị cần thiết như điện thoại, máy ảnh…

Bước 3: Thực hiện buổi trải nghiệm

Thu thập thông tin

Nhờ GV bộ môn hướng dẫn học sinh đi thực địa thu thập thông tin thông qua

quan sát, phỏng vấn trực tiếp hướng dẫn viên.

Nhận thông tin về khu di tích trên các phương tiện như báo, đài…

Tìm hiểu vị trí địa lí và lịch sử của các địa điểm tham quan.

Phương tiện thực hiện: máy ảnh, máy quay phim, vở ghi chép.

Các nhóm theo sự hướng dẫn của giáo viên, hướng dẫn của thành viên CLB.

Các nhóm tự tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, ô

nhiễm môi trường ở các làng nghề, ở khu di tích theo nội dung đã được thông

báo.

Sau khi thu thập thông tin xong, các nhóm tập trung lại, ghi vào phiếu học tập

xem mình đã học tập được những gì qua buổi trải nghiệm.

Xử lí thông tin

Bước 4: Trình bày sản phẩm

Bước 5: Đánh giá về hoạt động giáo dục trải nghiệm

PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA SAU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM

Phụ lục 3.1. PHIẾU ĐIỀU TRA SAU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM

Xin cảm ơn các bạn đã nhiệt tình tham gia vào buổi học thực nghiệm!

Để biết được những cảm nhận của các bạn học sinh về bài học, các bạn vui lòng

trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách tích vào phương án hoặc viết thêm thông

tin vào chỗ trống dưới các câu hỏi.

Ý kiến của bạn rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi. Rât

mong sự hợp tác của bạn!

I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: ...........................................

2. Giới tính: Nam ☐ Nữ ☐

3. Học sinh khối:......................Trường THPT......................................

II. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

1.Nội dung khảo sát giành cho lớp thực nghiệm tại khu di tích (12A8)

Câu 1. Các bạn có thích được học tập Địa lí địa phương bằng phương pháp trải

nghiệm sáng tạo không?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

Câu 2. Bạn có thích những tình huống gắn với thực tiễn của phương pháp học

tập trải nghiệm không?

Rất thích

Thích, phù hợp

Bình thường

Không thích, quá sức

Câu 3. Thông qua buổi học trải nghiệm sáng tạo các bạn tham gia (30/10/2016)

vừa qua bạn có hứng thú như thế nào khi học phần địa lí địa phương tỉnh Vĩnh

Phúc

Rất thích

Thích, bổ ích

Bình thường

Không thích, mất thời gian

Câu 4. Thông qua hoạt động trải nghiệm tham quan thực tế ở một số khu di tích

lịch sử của tỉnh Vĩnh Phúc, bạn cho biết cảm nhận về mức độ kiến thức giáo

viên cung cấp trên lớp với thực tế:

Rất dễ hiểu, gần gũi

Dễ hiểu

Bình thường

Trừu tượng

Câu 5. Thông qua hoạt động trải nghiệm cảm nhận và cảm xúc của bạn về quê

hương mình như thế nào?

Giàu tiềm năng phát triển kinh tế, rất tự hào về quê hương mình

Có tiềm năng phát triển các ngành kinh tế, nhất là ngành du lịch, yêu quê

hương mình

Bình thường

Nền kinh tế còn nghèo nàn, mong muốn thoát li

Câu 6. Bạn hãy cho biết lí do bạn lựa chọn phương án trả lời ở câu hỏi thứ 1?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 7. Mong muốn của bạn cho buổi học tập trải nghiệm?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

2.Nội dung khảo sát giành cho lớp thực nghiệm tại huyện Yên Lạc (12A7)

Câu 1. Các bạn có thích được học tập Địa lí địa phương bằng phương pháp trải

nghiệm sáng tạo không?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

Câu 2. Bạn có thích những tình huống gắn với thực tiễn của phương pháp học

tập trải nghiệm không?

Rất thích

Thích, phù hợp

Bình thường

Không thích, quá sức

Câu 3. Thông qua buổi học trải nghiệm sáng tạo dưới hình thức “Hội thi môi

trường quanh ta” các bạn tham gia (5/11/2016) vừa qua bạn có hứng thú như thế

nào khi học phần địa lí địa phương tỉnh Vĩnh Phúc

Rất thích

Thích, bổ ích

Bình thường

Không thích, mất thời gian

Câu 4. Thông qua hoạt động trải nghiệm khảo sát thực tế ở một số làng nghề của

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, bạn cho biết cảm nhận về mức độ kiến thức

giáo viên cung cấp trên lớp với thực tế:

Rất dễ hiểu, gần gũi

Dễ hiểu

Bình thường

Trừu tượng

Câu 5. Thông qua hoạt động trải nghiệm cảm nhận và cảm xúc của bạn về quê

hương mình như thế nào?

Giàu tiềm năng phát triển kinh tế, rất tự hào về quê hương mình

Có tiềm năng phát triển các ngành kinh tế, nhất là ngành du lịch, yêu quê

hương mình

Bình thường

Nền kinh tế còn nghèo nàn, mong muốn thoát li

Câu 6. Bạn hãy cho biết lí do bạn lựa chọn phương án trả lời ở câu hỏi thứ 1?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 7. Mong muốn của bạn cho buổi học tập trải nghiệm?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Phụ lục 3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH

SAU KHI TỔ CHỨC TNST

Số HS Kết quả

điều Số HS trả Tỉ lệ

tra Câu hỏi Câu trả lời

Các bạn có thích được 74 Rất thích lời 36 (%) 48,7

Thích 30 40,5 học tập Địa lí địa phương

bằng phương pháp trải Bình thường 8 10,8

nghiệm sáng tạo không Không thích 0 0

Bạn có thích những tình 74 Rất thích 25 33,8

huống gắn với thực tiễn Thích, phù hợp 45 60,8

của phương pháp học tập Bình thường 4 5,4

trải nghiệm không? Không thích, quá sức 0 0

Thông qua buổi học trải 74 Rất thích 27 36,5

nghiệm sáng tạo bạn có Thích, bổ ích 37 50

hứng thú như thế nào khi Bình thường 10 13,5 học phần địa lí địa

Không thích, mất thời 0 0 phương tỉnh Vĩnh Phúc

gian Thông qua hoạt động trải 74 Rất dễ hiểu, gần gũi 30 40,5

nghiệm khảo sát thực tế

Dễ hiểu 35 47,2 bạn cho biết cảm nhận về

mức độ kiến thức giáo Bình thường 7 9,5 viên cung cấp trên lớp với

thực tế: Trừu tượng 2 2,7

Thông qua hoạt động trải 74 Giàu tiềm năng phát 28 37,8

nghiệm cảm nhận và cảm triển kinh tế, rất tự hào

Có tiềm năng phát triển 35 47,3 xúc của bạn về quê hương

các ngành kinh tế, nhất mình như thế nào?

là ngành du lịch, yêu

quê hương mình

Bình thường 7 9,4

Nền kinh tế còn nghèo 4 5,4

nàn, mong muốn thoát li

Phụ lục 3.3. HÌNH ẢNH HỌC SINH THAM GIA TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO

SÁT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Ảnh: Khảo sát qua phiếu ở lớp 12 A7 trường THPT Đồng Đậu

Ảnh: Khảo sát qua phiếu ở lớp 12 A5 trường THPT Trần Phú (Vĩnh Yên)

Ảnh: Khảo sát qua phiếu ở lớp 12 A1 trường THPT Tam Dương (Tam Dương)

PHỤ LỤC 4. HÌNH ẢNH MINH CHỨNG QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM

Phụ lục 4.1. Hình ảnh hoạt động hội thảo chủ đề môi trường ở các làng nghề

huyện Yên Lạc của lớp thực nghiệm 12A7

Hình 1: Ảnh sản phẩm nhóm 1 trong Hội thi thuyết trình về vấn đề môi trường ở

địa phương bạn

Hình 2. Ảnh hội thảo“Học sinh với vấn đề môi trường địa phương”

của lớp 12A7

(Nguồn: tác giả)

Phụ lục 4.1. Hình ảnh hoạt động học tập trải nghiệm tại Tháp Bình Sơn, thiền

viện Trúc Lâm Tuệ Đức (Sông Lô) - Tây Thiên Thiền Viện (Tam Đảo) – Chùa

Hà (Vĩnh Yên)

Ảnh: Lớp 12A8 tham quan thực tế tại Tháp Bình Sơn – Di tích quốc gia đặc biệt

của huyện Sông Lô – Vĩnh Phúc.

Ảnh: Nhóm 1. Tìm hiểu điều kiện địa hình và đất đai ở khu di tích Tây Thiên – Thiền Viện (Tam Đảo)

Ảnh: Nhóm 2 tìm hiểu về cảnh quan thiên nhiên của khu di tích Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên (Tam Đảo)

Ảnh: Nhóm 3, 4 tìm hiểu tiềm năng khai thác du lịch tâm linh ở Tây Thiên – Chùa Hà (Nguồn: tác giả)

Phụ lục 4.3. HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU

Ảnh: Các bạn học sinh trình bày ý kiến của mình trong buổi ngoại khóa chủ đề về vấn đề môi trường ở trường THPT Đồng Đậu

Ảnh: CLB Trải nghiệm sáng tạo của trường THPT Đồng Đậu với vấn đề môi trường

Ảnh: Giờ học thực nghiệm tại cách đồng rau xanh của huyện Yên Lạc – Vĩnh Phúc (Nguồn tác giả)