ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ THẮM
TỔ CHỨC HỌC TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ THẮM
TỔ CHỨC HỌC TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
Ngành: LL&PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dân của PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng. Các tài liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Thị Thắm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn “Sinh học hiện đại & Giáo dục Sinh
học”, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên. Trong quá
trình nghiên cứu, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập
thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn “Sinh học hiện đại & Giáo dục
Sinh học”, khoa Sinh học, Phòng đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư
phạm - ĐH Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy Cô, các em HS ở
các trường THPT tham gia vào quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm, các
GV đã gửi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Thị Thắm
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 6
8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu ......................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 8
1.1. Lược sử nghiên cứu về HTTN ..................................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 8
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 12
1.2.1. Học tập trải nghiệm ................................................................................. 12
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ............................................................................. 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 16
1.3.1. Thực trạng về thiết kế và tổ chức HĐTN của GV Sinh học ở một số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ............................................................... 20
1.3.2. Thực trạng nhận thức và hiệu quả tiếp thu các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Sinh học của học sinh THPT .............................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 27
Chương 2: TỔ CHỨC HỌC TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP
11 TRONG DẠY HỌC “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA
NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT” ................................................................... 28
2.1. Phân tích cấu trúc phần “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở
thực vật” tương ứng với các dạng HĐTN ......................................................... 28
2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học ..................... 33
2.3. Một số ví dụ về thiết kế và tổ chức học trải nghiệm cho học sinh khi
dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật. .......................... 36
2.4. Bộ công cụ đánh giá hiệu quả của hình thức tổ chức học trải nghiệm. ...... 52
2.4.1. Đánh giá kết quả học tập của HS ............................................................. 53
2.4.2. Đánh giá sự phát triển năng lực của HS .................................................. 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 62
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 62
3.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm .......................................... 62
3.2.1. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 62
3.2.2. Địa điểm thực nghiệm ............................................................................. 62
3.2.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 62
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 63
3.4. Phương pháp và quy trình tiến hành thực nghiệm...................................... 63
3.4.1. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 63
3.4.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 64
3.5. Kết quả thực nghiệm và biện luận .............................................................. 65
3.5.1. Đánh giá kết quả học tập của HS ............................................................. 65
3.5.2. Đánh giá kết quả phát triển năng lực của HS .......................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Đọc là
1 ĐC Đối chứng
2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
3 GV Giáo viên
4 HĐTN Hoạt động trải nghiệm
5 HS Học sinh
6 HTTN Học tập trải nghiệm
7 NL Năng lực
8 PPDH&GD Phương pháp dạy học và giáo dục
9 THPT Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
10 TN Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 . Các HĐTN tương ứng với các thành phần kiến thức Sinh học ......... 19 Bảng 1.2. Mức độ rèn luyện năng lực cho HS trong dạy học Sinh học ............ 20 Bảng 1.3. Quan niệm của GV về mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTN
trong dạy học Sinh học ở trường THPT .......................................... 21 Bảng 1.4. Mức độ sử dụng HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường THPT .... 21 Bảng 1.5. Mức độ sử dụng các hoạt động học tập trong dạy học Sinh học ...... 22 Bảng 1.6. Mức độ vận dụng dạy học trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học ..... 22 Bảng 1.7. Nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức HĐTN ....................... 23 Bảng 1.8. Mức độ nhận thức của HS về HĐTN. ............................................... 25 Bảng 1.9. Mức độ hứng thú của học sinh với HĐTN ....................................... 25 Bảng 1.10. Mức độ hiệu quả của HĐTN trong dạy học Sinh học đối với HS .. 25 Bảng 2.1. Các yêu cầu cần đạt khi tổ chức dạy học phần “Trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng ở thực vật” ................................................. 30 Bảng 2.2. Cấu trúc và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ................................. 57 Bảng 2.3. Thang đo năng lực hợp tác ................................................................ 58 Bảng 3.1. Các lớp HS tham gia TN, ĐC và các GV giảng dạy ......................... 63 Bảng 3.2. Bảng tần số điểm kiểm tra lần 1 của nhóm lớp TN và ĐC ............... 65 Bảng 3.3. Bảng tần suất điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN .................. 65 Bảng 3.4. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN ....... 66 Bảng 3.5. Giá trị đặc trưng mẫu của điểm bài kiểm tra lần 1 ........................... 67
theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra lần 1 ................... 68 Bảng 3.6. Kiểm định Bảng 3.7. Phân tích phương sai kết quả bài kiểm tra lần 1 ............................... 69 Bảng 3.8. Bảng tần số điểm kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN và ĐC ............... 70 Bảng 3.9. Bảng tần suất điểm kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN và ĐC ............ 70 Bảng 3.10. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN ..... 71 Bảng 3.11. Giá trị đặc trưng mẫu của điểm bài kiểm tra lần 2 ........................ 72
Bảng 3.12. Kiểm định theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra lần 2 ................. 73 Bảng 3.13. Phân tích phương sai kết quả bài kiểm tra lần 2 ............................. 74 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của HS lớp TN trước tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
động và sau tác động ........................................................................ 75
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình HTTN của Kolb.D.A ........................................................ 13
Hình 3.1. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN ................. 66
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN ..... 67
Hình 3.3. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN ................. 70
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN ....... 71
Hình 3.5. Biểu đồ sự tiến bộ về năng lực hợp tác của lớp TN trước tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và sau tác động ................................................................................. 76
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những văn bản có tính pháp lý cao của Đảng và Nhà nước
ta về phát triển và đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
hiện nay
Nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước đòi hỏi GD&ĐT ở nước ta phải đổi mới mạnh mẽ. Định hướng
đổi mới PPGD&ĐT đã được xác định rõ trong các Văn kiện Đại hội Đảng, đặc
biệt là trong Nghị quyết 29 Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ 8, khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT [13] và đã
được thể chế hóa trong Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Luật Giáo dục, 5/2005 cũng đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [10].
Như vậy, đổi mới PPGD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
khơi dậy và phát huy tiềm năng của con người, phát triển giáo dục toàn diện,
đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo để thích ứng trong mọi hoàn
cảnh là hết sức quan trọng. Cho nên, việc dạy học tiếp cận các mô hình dạy học
tích cực là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm hình thành và phát triển
năng lực cho HS.
1.2. Xuất phát từ lí thuyết học trải nghiệm của D. A.Kolb.
Theo Kolb (Kolb, 1984) và nhiều tác giả khác, lý thuyết học tập trải
nghiệm được định nghĩa: “Học tập là một quá trình, trong đó kiến thức được
tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kiến thức là kết quả từ sự kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hợp của việc nắm bắt và chuyển đổi kinh nghiệm” [17].
Quá trình học tập trải nghiệm cần có sự nắm bắt để hiểu được sự biểu
diễn, biểu trưng của kinh nghiệm và sự chuyển đổi của sự biểu diễn đó. Như
vậy, cốt lõi của học tập trải nghiệm là những hoạt động sáng tạo và đầy căng
thẳng, bởi mỗi cá nhân khi tham gia vào quá trình trải nghiệm luôn phải phát
hiện và giải quyết những mâu thuẫn để tạo nên những thống nhất giữa những
“cái đã biết” và “cái chưa biết”, giữa những điều đã thấy với việc chuyển hóa
thành hành vi. Điều này thể hiện thông qua hai trục nắm bắt và trục chuyển đổi
kinh nghiệm với sự vận động của chu trình học tập bốn giai đọan:
+ Giai đoạn 1 - Kinh nghiệm cụ thể (Concrete Experience): Bắt đầu từ
hành động trong đó khai thác kinh nghiệm đã có gắn liền với bối cảnh mà
người học trải qua;
+ Giai đoạn 2 - Quan sát phản ánh (Reflective Observation): xảy ra
khi người học sử dụng kinh nghiệm đã có của mình để xem xét, xử lí các sự
kiện, sự việc đang xảy ra và phản hồi, chia sẻ với những người xung quanh một
cách có mục đích;
+ Giai đoạnn 3 - Khái niêm hóa (Abstract Conceptualization): người
học phân tích logic những hành động trên sự hiểu biết về tình huống từ đó tạo
ra kiến thức và kinh nghiệm mới;
+ Giai đoạn 4 - Thực hành chủ động (Active Experimentation): người
học áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm vừa nắm bắt được thông qua hành
động vào bối cảnh, tình huống hoặc sự việc mới trong phạm vi mở rộng.
Bốn giai đoạn học trải nghiệm vận hành trong một chu trình tuần hoàn
hình xoắn ốc liên tục. Kinh nghiệm cụ thể sẽ là nền tảng của quá trình nhận
thức, những quan sát phản hồi được đồng bộ và chuyển đổi thành khái niệm từu
tượng, từ đó rút ra kiến thức và kinh nghiệm qua hành động, kiến thức và kinh
nghiệm này có thể được thử nghiệm một cách chủ động và sử dụng trong việc
tạo ra các trải nghiệm mới. Rõ ràng người học đã dùng kinh nghiệm làm “điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tựa” cho quá trình học tập và sự trải nghiệm chính là cách thức để làm giàu vốn
hiểu biết cho bản thân. Căn cứ vào trình độ, khả năng nhận thức, nội dung học
tập, điều kiên môi trường…, người học có thể bắt đầu việc học của mình tại bất
kì giai một đoạn nào của chu trình học và theo các tác giả thì họ nên trải qua cả
bốn giai đoạn để kiến thức và kinh nghiệm mới trở nên bền vững trong những
điều kiện khác nhau.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu cần thiết về phát triển năng lực cho học sinh phổ
thông trong dạy học môn Sinh học
Bối cảnh thế giới và đất nước đã và đang có nhiều thay đổi tác động mạnh
mẽ đến GD&ĐT ở nước ta. Chẳng hạn như: Quá trình toàn cầu hóa, Cách mạng
công nghiệp 4.0, những thay đổi về kinh tế, chính trị và văn hóa. Điều này đòi hỏi
GD&ĐT phải có những thay đổi căn bản và toàn diện từ triết lý, mục tiêu đến nội
dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nhằm phát triển cho người học
những năng lực cần thiết để họ có thể tham gia vào thị trường lao động trong nước
và quốc tế. Chính vì vậy, việc phát triển năng lực của HS là một việc làm cần thiết
của giáo dục hiện nay. Điều này được hiểu là việc dạy không phải chỉ "tạo ra kiến
thức", "truyền đạt kiến thức" hay "chuyển giao kiến thức" mà chủ yếu làm cho
người học có khả năng đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn
học và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với
cuộc sống lao động sau này. Vấn đề này đã được ghi rõ trong nội dung Nghị
quyết số 29/NQ-TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng ta.
Trong những năm gần đây, nhiều mô hình học tập mới được đưa vào thử
nghiệm tại trường học, một trong những mô hình đó là mô hình HTTN. HTTN
là phương thức giáo dục theo định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. HTTN là phương
pháp học tập hiệu quả giúp cho người học không chỉ hiểu về lý thuyết mà còn
có thể ứng dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
HTTN không những góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục mà còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
góp phần hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Trong các môn học ở phổ thông thì môn học Sinh học được coi là môn
khoa học thực nghiệm. Năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống được phát
triển thông qua thực nghiệm. Trong nội dung chương trình môn Sinh học thì
phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” là một phần quan
trọng trong chương trình Sinh học lớp 11, có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn
cuộc sống hàng ngày như: kiến thức về trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở
thực vật, quang hợp, hô hấp. Nếu vận dụng mô hình học tập trải nghiệm trong
dạy học phần này một cách phù hợp thì không những sẽ nâng cao được hiệu
quả học tập, phát triển một số NL cho HS mà còn giúp HS dễ dàng liên hệ và
vận dụng kiến thức vào đời sống hàng ngày để giải quyết các vấn đề thực tiễn
như tưới tiêu và bón phân hợp lý cho cây trồng, đề xuất mô hình trồng rau an
toàn, đề xuất biện pháp bảo quản nông sản, các vấn đề ô nhiễm môi trường,…
trong trồng trọt hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài "Tổ chức học trải
nghiệm cho học sinh lớp 11 trong dạy học trao đổi chất và chuyển hóa năng
lượng ở thực vật”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được cơ sở khoa học (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn)
của việc vận dụng mô hình học trải nghiệm trong dạy học “Trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
- Thiết kế và tổ chức dạy học trải nghiệm được một số chủ đề trong phần
“Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mô hình học tập trải nghiệm trong dạy học “Trao đổi chất
và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” một cách hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu
quả học tập cho HS, đồng thời góp phần phát triển một số năng lực cho học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
sinh theo định hướng đổi mới toàn diện về giáo dục.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
nghiệm phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
+ Đối tượng nghiên cứu: Lí thuyết học trải nghiệm, Tổ chức học trải
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học “Trao đổi chất và chuyển
hóa năng lượng ở thực vật”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lịch sử nghiên cứu và vận dụng mô hình học trải nghiệm của
một số tác giả trong dạy học ở trên thế giới và ở Việt Nam.
- Nghiên cứu bản chất, vai trò, ý nghĩa, các khái niệm liên quan đến đề
tài luận văn
- Điều tra thực trạng về nhận thức và vận dụng mô hình học trải
nghiệm trong dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học “Trao đổi chất
và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” nói riêng.
- Phân tích cấu trúc nội dung dạy học phần “Trao đổi chất và chuyển
hóa năng lượng ở thực vật” để xác định khả năng thiết kế và vận dụng mô hình
học trảỉ nghiệm.
- Thiết kế và tổ chức dạy học trải nghiệm được một số chủ đề trong phần
“Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, đánh giá hiệu quả của việc vận
dụng mô hình học trảỉ nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy học “Trao đổi chất
và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí cao của Đảng, Nhà nước, Bộ
GD & ĐT về chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình và
SGK phổ thông, chiến lược đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu một số mô hình học trải nghiệm ở trên thế giới và ở Việt
nam. Lựa chọn mô hình phù hợp để vận dụng trong dạy học “Trao đổi chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
- Nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Định
hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chuẩn kiến thức kĩ
năng môn sinh học, nội dung chương trình môn Sinh học 11… làm cơ sở cho
việc thiết kế và sử dụng mô hình học tập trải nghiệm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra thực trạng.
Dùng phiếu điều tra thực trạng về nhận thức và vận dụng mô hình
học trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học nói chung và Sinh học 11 nói
riêng ở trường THPT.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực sinh học và khoa
học giáo dục trong thiết kế và sử dụng mô hình học trải nghiệm hiệu quả.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm song song, trong đó có nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm
thực nghiệm (TN) ở một số trường THPT thuộc tỉnh Yên Bái nhằm kiểm chứng
giả thuyết khoa học của đề tài luận văn.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm M. Excel.
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ thêm giá trị khoa học mô hình học trải nghiệm
trong dạy học.
- Đề xuất được hệ thống các bài tập trải nghiệm vận dụng trong dạy học
“Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
- Thiết kế các giáo án minh họa theo mô hình học trải nghiệm và vận
dụng trong dạy học “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trung nghiên cứu và vận dụng các bài tập trải nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy
học “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”. Bên cạnh đó, chúng
tôi cũng đánh giá phát triển một số năng lực của học sinh thông qua vận dụng
mô hình học trải nghiệm.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực nghiệm sư phạm được thực hiện ở một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trường THPT thuộc tỉnh Yên Bái.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lược sử nghiên cứu về HTTN
1.1.1. Trên thế giới
Từ xa xưa, ý nghĩa và tầm quan trọng của HĐTN với việc học tập của
mỗi cá nhân đã được nhiều người biết đến. Khổng Tử (551- 479 trước công
nguyên) từng nói: "Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ
nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu". Tư tưởng này thể hiện tinh thần trú trọng
việc học từ trải nghiệm và việc làm. Aristotle (384- 332 trước công nguyên) thì
cho rằng: "Những điều chúng ta phải học trước rồi mới làm, chúng ta học thông
qua làm việc đó" [1].
Mô hình học tập qua kinh nghiệm của John Dewey (1859-1952). John
Dewey là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Mô hình
HTTN của ông có sự tương đồng với Lewin, ông nhấn mạnh “Học tập là một
quá trình biện chứng kết hợp giữa kinh nghiệm và khái niệm, quan sát và hành
động” [9]. Tư tưởng giáo dục của J. Dewey rất tiến bộ vào thời kì đó và cho
đến nay vẫn là một trong những quan điểm giáo dục điển hình của nhiều nước
trên thế giới. Ông cho rằng “Quá trình phát triển trí tuệ của người học là kết
quả của sự trải nghiệm. trải nghiệm sẽ cho người học biểu tượng trong đầu về
sự vật hiện tượng đó. Việc dạy học phải là quá trình xâu chuỗi các thành tố
trong kinh nghiệm cũ và mới của người học; quá trình học của người học phải
là quá trình hình thành cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm mới”. Ông nhấn
mạnh “Không có nội dung hoặc giá trị tự thân tuyệt đối nào từ bên ngoài
được mang áp đặt cho HS. Nhà trường và GV phải tạo ra một môi trường
trong đó những hoạt động của trẻ chứa đựng cả những tình huống khó khăn,
để từ đó người học tự tìm tòi và xây dựng kiến thức thông qua kinh nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và tư duy, thông qua trải nghiệm của chính bản thân” [9].
Kurt Lewin (1890 - 1947) nhấn mạnh “Kinh nghiệm là một khía cạnh
quan trọng của việc học. Nghiên cứu hành động là một chu trình xoắn ốc bao
gồm các bước: bắt đầu với kinh nghiệm cụ thể, tiếp theo người học sẽ thu thập
dữ liệu, quan sát và phản ánh về kinh nghiệm đó; các dữ liệu này sau đó được
phân tích, khái quát hóa để hình thành các khái niệm trừu tượng và khái quát;
cuối cùng là thử nghiệm các ý nghĩa của khái niệm trong tình hình mới” [17].
Mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896-1980).
Jean Piaget là một trong những người sáng lập môn Tâm lí học phát triển, và
chuyên nghiên cứu về tâm lí học nhận thức và tâm lí học trẻ em. Theo ông
“Quá trình phát triển trí tuệ của trẻ em trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn cảm giác
- vận động (từ 0-3 tuổi); Giai đoạn tiền thao tác cụ thể (từ 3-7, 8 tuổi); Giai
đoạn thao tác cụ thể (từ 7,8 tuổi - 11 tuổi); Giai đoạn thao tác hình thức hay tư
duy logic (từ 11-14,15 tuổi). Mỗi lứa tuổi có đặc điểm riêng về chất lượng trí
tuệ và được coi là một giai đoạn phát triển. Các thành tựu trí tuệ giai đoạn này
là sự kế tiếp giai đoạn trước, là sự kết hợp thống nhất các cấu trúc đã có từ giai
đoạn trước, mỗi giai đoạn là một cấu trúc tổng thể các sơ đồ chứ không phải là
sự xếp chồng các sơ đồ lên nhau”. Qua mô hình này ông đã chỉ rõ “HĐTN có
vai trò rất lớn đối với sự phát triển nhận thức ở trẻ em; các thành tựu trí tuệ của
trẻ em ở giai đoạn này là sự kế thừa kinh nghiệm giai đoạn trước; là sự kết hợp
thống nhất các cấu trúc đã có từ giai đoạn trước; là kết quả của một quá trình
trải nghiệm, mỗi giai đoạn đều gồm các cấu trúc đã có, đang có và các yếu tố
chuẩn bị cho giai đoạn tiếp sau”. Theo Piaget Sự phát triển nhận thức của trẻ
cũng đi theo chu trình 4 bước: từ hiện tượng cụ thể, đến sự phản ánh, đến tư
duy trừu tượng, đến hành động trí tuệ chủ động [17].
Năm 1984, dựa trên những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget và các
nhà nghiên cứu khác, David A. Kolb (sinh năm 1939) là nhà lý luận giáo
dục người Mỹ , đã phát triển mô hình học tập trải nghiệm, Kolb nhấn mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đến vai trò quan trọng của kinh nghiệm đối với quá trình học tập “Học tập
chính là quá trình kiến tạo tri thức thông qua quá trình chuyển đổi kinh
nghiệm”. Theo mô hình của David A. Kolb “Quá trình HTTN gồm bốn pha:
trải nghiệm cụ thể; quan sát phản ánh; trừu tượng hóa khái niệm; thử nghiệm
tích cực. Chu trình HTTN diễn ra từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và quay trở
lại tạo thành một vòng tròn khép kín. Quá trình học luôn tiếp diễn một cách
liên tục và nhịp nhàng trên cơ sở những thành tựu, kết quả thu được” [17].
Kolb khuyến nghị trình tự của việc học theo mô hình HTTN cần tuân thủ trình
tự của chu trình, nhưng không nhất thiết phải bắt đầu từ bước nào.Tuy nhiên để
có được hiệu quả cao nhất thì khi vận dụng mô hình HTTN của Kolb cần thực
hiện đúng chu trình mà Kolp đã đề ra. Mô hình HTTN của David A. Kolb
được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục.
Ngày nay giáo dục trải nghiệm được nhiều nước trên thế giới quan
tâm, nghiên cứu và vận dụng vào chương trình dạy học nhằm phát triển
những năng lực, phẩm chât, phát huy tiềm năng sáng tạo của từng người học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người
đức - tài là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội” lời dạy của Bác cũng chính là nguyên lí giáo dục
được quy định trong luật giáo dục hiện hành của Việt Nam.
Trong chương trình đào tạo Cử nhân Khoa học Quản lý của Khoa Quốc
tế trường Đại học Quốc gia liên kết với Đại học Keuka, Hoa Kỳ có một môn
học gọi là "Kinh nghiệm". Chương trình học đã cung cấp cho sinh viên kinh
nghiệm thực tế, hỗ trợ kiến thức đã học trong các môn học khác trước đó. Kinh
nghiệm đòi hỏi sinh viên phải thể hiện các kỹ năng chuyên nghiệp của mình
thông qua việc lập kế hoạch, thực hiện và làm việc trong các dự án khác nhau.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức các chương trình tập huấn, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hội thảo về tổ chức HĐTN như: Hội thảo “Tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS
phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa
phương” diễn ra tại Tuyên Quang vào tháng 8/2014 [4]; tập huấn “Kĩ năng xây
dựng và tổ chức các HĐTN sáng tạo trong trường trung học” năm 2015 [5].
Qua đó đã tạo được phong trào nghiên cứu, dạy học thông qua tổ chức các
HĐTN ở các trường phổ thông.
Trên Tạp chí Giáo dục cũng có rất nhiều bài viết bàn về HĐTN như:
“HTTN - lý thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức HĐTN trong môn học ở
trường phổ thông” của nhóm tác giả Đào Thị Ngọc Minh - Nguyễn Thị Hằng
[12]; “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học thông qua các HĐTN trong dạy
học phần sinh học vi sinh vật - Sinh học 10” của nhóm tác giả Phan Đức Duy -
Ngô Thị Ngọc Trâm [6]; “Vận dụng mô hình HTTN trong dạy học Sinh học ở
trường trung học cơ sở” của nhóm tác giả Đặng Thị Thanh Mai - Nguyễn Văn
Thanh [11]; Các tác giả đã trình bày biện pháp, cách thức tổ chức các HĐTN
cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn trong việc thiết kế, tổ chức các HĐTN cho học sinh.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu sâu về dạy học trải nghiệm thể hiện
trong các luận án, luận văn như:
Tác giả Trần Thị Gái (2018) với luận án “Rèn luyện cho sinh viên ký
năng thiết kế HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”. Tác giả đã
vận dụng lí thuyết học qua trải nghiệm để rèn luyện kĩ năng thiết kế HĐTN cho
sinh viên [8].
Qua tìm hiểu lược sử các công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy,
trên thế giới và cả trong nước có rất nhiều tài liệu đề cập đến tầm quan trọng
của HĐTN trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng. Các
tài liệu này cũng đã làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức HĐTN
nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến việc “Tổ chức HTTN cho học sinh
lớp 11 trong dạy học phần trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
Song đây là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên và học sinh khi tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
vào các hoạt động HTTN.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Học tập trải nghiệm
1.2.1.1. Khái niệm về HTTN
Khái niệm về trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng việt, "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là
đúng" [14].
Theo từ điền bách khoa Việt Nam: “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là
bất kì một trạng thái có màu sắc, xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận trong đời sống tâm lí của từng người” [15].
Theo Dewey, kinh nghiệm được hiểu là kinh nghiệm tri giác (sense
experience), vừa là nội dung, vừa là phương pháp. “Mọi thứ đều do cá nhân trẻ
em tự tìm ra thông qua công cụ của chúng, đặc biệt là công cụ tư duy. Khi trẻ em
tự mình trải nghiệm thì mới tìm ra được giá trị của điều chúng trải nghiệm (giá trị
là điều được thấy trong khi cảm thụ và đánh giá của người học chứ không phải là
giá trị tự thân của sự vật, hiện tượng). Do đó giá trị là cái được tìm ra chứ không
phải là giá trị cố hữu, giá trị bên trong, kết quả có sẵn” [9].
Như vậy, có thể hiểu trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng hay sự thông thạo về
một sự vật, sự kiện có được thông qua quan sát hoặc tham gia tiếp xúc trực tiếp
đến sự vật hoặc sự kiện đó.
Khái niệm về HTTN
HTTN là quá trình học tập thông qua HĐTN, qua đó kiến thức, năng lực
được hình thành thông qua sự biến đổi kinh nghiệm. Kinh nghiệm đóng vai trò
trung tâm trong quá trình học “Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra
thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” (theo Kolb,1984). “Kết quả của kiến
thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”. Bên cạnh đó,
thông qua trải nghiệm thực tế, người học còn phát hiện ra tri thức mới.
Theo Kolb “HTTN là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thông
qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. Đây là quá trình thông qua hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
động (việc làm), chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa
trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ sự tác động
của kiến thức tiếp thu được qua hành động với đối tượng” [17].
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Trần Thị Gái cho rằng “HTTN là
người học học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua các HĐTN, các
HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kì khép kín với các pha nối
tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới. Học
thông qua trải nghiệm thường được cho là đối ngược với cách học hàn lâm, là
quá trình đạt được thông qua nghiên cứu một vấn đề mà không cần kinh
nghiệm trực tiếp” [7].
Như vậy, có thể hiểu rằng HTTN hình thức học tập thông qua những
việc đã làm và sử dụng kinh nghiệm đã có của cá nhân người học để định
hướng việc lựa chọn và hành động.
1.2.1.2. Chu trình học trải nghiệm
Theo chu trình HTTN của David A. Kolb thì quá trình HTTN gồm bốn
giai đoạn tạo thành vòng tròn khép kín (Hình 1.1) cụ thể như sau: [17]
Hình 1.1: Chu trình HTTN của Kolb.D.A
+ Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể.
Ở giai đoạn này, HS tiến hành các hành động trên đối tượng như: nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
cứu tài liệu, nghe giảng, xem video về nội dung đang học... Tất cả các yếu tố đó
sẽ hình thành các kinh nghiệm nhất định cho HS. Những kinh nghiệm đó trở
thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Song HĐTN
quan trọng nhất là những trải nghiệm mà các giác quan của con người có thể
cảm nhận được. Thông thường, HS thuộc dạng “hời hợt” thường chỉ dừng lại ở
các kinh nghiệm đó, ghi chép lại và chờ cho tới kì thi và kết thúc việc học.
Trong HTTN, theo Kolb, đó mới chỉ là sự khởi đầu.
+ Giai đoạn 2: Quan sát phản ánh.
Trong bước này, HS cần phân tích và đánh giá các sự kiện và kinh
nghiệm đã có. Đánh giá này có yếu tố "phản ánh" (tự mình suy nghĩ về những
gì đã trải qua xem nó như thế nào, có hiểu được hay không, có hợp lí hay
không, có quan điểm hay thực tế nào đi ngược lại với những kinh nghiệm mình
vừa trải qua hay không... Trong quá trình suy ngẫm, HS sẽ ghi lại những suy
nghĩ này một cách tự nhiên và sẽ rút ra được những bài học mới cũng như định
hướng mới cho quá trình học tập tiếp theo hiệu quả hơn.
+ Giai đoạn 3: Trừu tượng hóa khái niệm.
Ở bước này, HS thực hiện khái niệm hóa các kinh nghiệm nhận được
Sau khi được quan sát chi tiết cộng với sự suy nghĩ chính chắn. Từ những trải
nghiệm, HS đưa ra các khái niệm, "lý thuyết mới". Bước này là một bước quan
trọng để kinh nghiệm được chuyển thành "kiến thức", hệ thống khái niệm và
lưu lại trong não. Nếu không có bước Trừu tượng hóa khái niệm, kinh nghiệm
sẽ không được phát triển lên một tầm cao mới, có ích hơn, mà chỉ là những
kinh nghiệm vụn vặt cóp nhặt được trong quá trình học.
+ Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực.
Ở giai đoạn trước, HS đã có một "kết luận" được rút ra từ thực tiễn với
các lập luận và tư duy được liên kết chặt chẽ. Kết luận đó có thể được coi là
một giả thuyết và phải được đưa vào thực tế để thử nghiệm. Điều này rất quan
trọng trong việc hình thành kiến thức thực sự. Đây là bước cuối cùng để HS xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
nhận hoặc từ chối các khái niệm từ giai đoạn trước. Cốt lõi của lý thuyết HTTN
của Kolb là người học cần có sự phản ánh, tức là sự trở lại của suy nghĩ trong ý
thức, hướng tới kinh nghiệm, phân tích, khái quát hóa. biến chúng thành các
khái niệm; sau đó những khái niệm này được áp dụng và thử nghiệm trong thực
tế. Từ đó, những kinh nghiệm mới xuất hiện, chúng trở thành đầu vào cho vòng
học tập tiếp theo, cho đến khi đạt được mục tiêu học tập.
1.2.1.3. Vai trò của HTTN
- HTTN là cách học hiệu quả. Thông qua HĐTN, HS phát triển các kĩ
năng cơ bản như: kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự điều chỉnh hành động, nhận
thức, kĩ năng đánh giá. Trong quá trình dạy học, GV cần thiết kế một hệ thống
các hoạt động để giúp HS học được cách học, giúp HS học tập một cách chủ
động, phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời [18]. Thông qua
HTTN, HS phát triển được các phương pháp học tập có hiệu quả để thu thập và
ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học như: thăm quan mô hình thực tế,
thực hành thí nghiệm, trao đổi thảo luận trên các diễn đàn, thảo luận nhóm…
- HTTN giúp phát triển năng lực người học. Trong HTTN, người học
phải huy động kiến thức, kinh nghiệm cũ để tìm tòi, khám phá chiếm lĩnh tri
thức mới, từ đó phát triển NL nhận thức kiến thức, NL nghiên cứu khoa học.
Quá trình thảo luận, tranh luận, làm việc nhóm giúp người học phát triển được
NL hợp tác, NL giao tiếp. Quá trình hệ thống hóa khái niệm giúp người học
phát triển NL hệ thống hóa, khái hóa kiến thức. Thử nghiệm tích cực giúp
người học phát triển NL vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống trong
thực tiễn cuộc sống. Thông qua việc đề xuất các ý tưởng trong quá trình HTTN
giúp người học phát triển được NL sáng tạo.
- HTTN hình thành cho người học cảm xúc với đối tượng học tập. Trong
quá trình HTTN, HS được tiếp xúc, tương tác trực tiếp với đối tượng học tập.
Quá trình đó sẽ giúp HS hình thành và phát triển cảm xúc của mình, từ đó phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
triển nhân cách, phẩm chất.
1.2.1.4. Vai trò của GV trong HTTN
Trong HTTN GV có vai trò quan trọng trong việc định hướng, hướng
dẫn HS cách học. GV không chỉ đạo việc học tập của HS theo hình thức đã
định sẵn. GV có vai trò là người hỗ trợ, là chuyên gia môn học, là huấn luyện
viên. Trong quá trình tổ chức HTTN, GV cần tạo cơ hội cho HS được trải
nghiệm trực tiếp, vận dụng những kinh nghiệm sẵn có vào giải quyết nhiệm vụ
học tập. GV tạo môi trường học tập để HS có thể trao đổi, thảo luận, phản ánh
kinh nghiệm với bạn bè thông qua đó giúp HS học hỏi kinh nghiệm từ chính
bạn bè. GV hỗ trợ HS trong quá trình khái quát hóa khái niệm và phát huy vai
trò huấn luyện viên trong quá trình HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn
đề thực tiễn. [16]
Để việc tổ chức HTTN đạt được hiệu quả cao thì GV cần phải biết lựa
chọn các HĐTN phù hợp với nội dung kiến thức và các điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường, của địa phương
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm
1.2.2.1. Khái niệm về HĐTN
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn “HĐTN và HĐTN hướng
nghiệp” chính thức ban hành kèm theo thong tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo [3] đã nêu” HĐTN
là hoạt động giáo dục, trong đó từng HS được trực tiếp tham gia các hoạt động
thực tiễn trong môi trường nhà trường, gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục qua đó hình thành và phát triển được kiến thức, năng
lực, phẩm chất cho HS.
Như vậy, có thể hiểu rằng HĐTN là hành động HS thực hiện các nhiệm
vụ học tập với sự tham gia trực tiếp, tích cực hoặc tương tác trực tiếp với đối
tượng học tập nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực và xúc cảm với đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tượng học tập.
1.2.2.2 Bản chất của hoạt động trải nghiệm
HĐTN tạo cơ hội cho HS tham gia học tập tích cực vào việc học tập, gắn
liền với cảm xúc cá nhân. Theo cách định nghĩa trên, trong dạy học nói chung
và dạy học Sinh học nói riêng các hoạt động trong học tập từ hoạt động nghe
tích cực, đọc, quan sát tranh ảnh, video tích cực đến các hoạt động thực hành
thí nghiệm, thực địa, tham quan, dự án, seminar đều là các HĐTN. Tùy theo
mục tiêu của các giai đoạn trong chu trình trải nghiệm và mức độ tham gia của
người học mà có sự phân loại khác nhau. Các hoạt động học tập tích cực chỉ trở
thành HĐTN khi được sắp xếp thành chu trình trải nghiệm.
Mỗi môn học có những đặc trưng riêng về đặc điểm nội dung nên sẽ có
các dạng HĐTN khác nhau. Môn Sinh học là khoa học sự sống, các HĐTN
trong Sinh học gắn liền với sự sống, với thực tiễn và phù hợp với các thành
phần kiến thức.
1.2.2.3. Các dạng hoạt động trải nghiệm
HĐTN được thiết kế nhằm giúp HS học tập trải nghiệm. Học thông qua
trải nghiệm là phương thức còn HĐTN là công cụ, phương tiện để thực hiện
học thông qua trải nghiệm.
Chu trình trải nghiệm có 4 pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh,
trừu tượng hóa khái niệm, thử nghiệm tích cực. Mỗi pha có nhiều dạng hoạt
động khác nhau. Trong đó, dạng hoạt động ở pha trải nghiệm cụ thể và pha thử
nghiệm tích cực thiên về các hoạt động trực tiếp trên đối tượng cụ thể, còn pha
quan sát phản ánh và pha trừu tượng hóa khái niệm thì dạng hoạt động thiên về
các thao tác tư duy. Tuy nhiên, một số dạng hoạt động có thể có mặt ở nhiều
pha khác nhau. Ví dụ như thí nghiệm vừa ở pha trải nghiệm cụ thể vừa có thể ở
pha thử nghiệm tích cực. Như vậy việc việc lựa chọn các hoạt động cho mỗi
pha phụ thuộc vào mục tiêu của hoạt động chứ không phụ thuộc vào đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của hoạt động. [19]
Khi lựa chọn và sử dụng các dạng hoạt động trải nghiệm cần chú ý đến đặc điểm môn học, thời gian tổ chức hoạt động để lựa chọn dạng hoạt động phù hợp. Một hoạt động có mặt ở giai đoạn nào của chu trình là phụ thuộc vào mục tiêu của hoạt động chứ không phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động. Ví dụ hoạt động thí nghiệm ở giai đoạn trải nghiểm cụ thể là để xem đối tượng nghiên cứu là gì còn hoạt động thí nghiệm ở giai đoạn thử nghiệm tích cực là để kiểm tra lí thuyết trong thực tế. 1.2.2.4. Các dạng HĐTN trong dạy học Sinh học
HĐTN môn Sinh học tương ứng với các giai đoạn của chu trình trải nghiệm Có thể căn cứ mục tiêu và mức độ trải nghiệm của HS trong quá trình
hoạt động để xác định dạng HĐTN phù hợp. Cụ thể như sau:
Giai đoạn trải nghiệm cụ thể: + Mục tiêu: HĐTN ở giai đoạn này nhằm mục tiêu rút ra kinh nghiệm
cho bản thân người học.
+ Các HĐTN ở giai đoạn này theo hướng tăng dần mức độ thực tiễn gồm: Quan sát; đóng vai, trò chơi; mô phỏng; Thực hành: Thí nghiệm, Tham quan, thực địa
Giai đoạn quan sát phản ánh: + Mục tiêu: Phân tích và đánh giá các sự kiện và kinh nghiệm đã có, suy
ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm đó.
+ Các HĐTN ở giai đoạn này có thể là: Hỏi đáp, thảo luận, tranh luận,
xemina khoa học, viết biên bản hoặc viết nhật kí học tập.
Giai đoạn trừu tượng hóa khái niệm: + Mục tiêu: Tạo ra hoặc sửa đổi khái niệm trong tư duy sau khi được trải
nghiệm trực tiếp cộng với những kết luận được rút ra ở các giai đoạn trước.
+ Các HĐTN ở giai đoạn này gồm: Nghe giảng, bài tập lí thuyết, xây
dựng sơ đồ tư duy
Giai đoạn thử nghiệm tích cực: + Mục tiêu: Xác nhận hoặc từ chối các khái niệm được hình thành từ giai
đoạn trước.
+ Các HĐTN tăng dần mức độ thực tiễn: Thiết kế mô phỏng, nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trường hợp, bài tập thực tiễn, tham quan/ thực địa, thực hiện dự án.
HĐTN môn Sinh học trong chu trình trải nghiệm tương ứng với các nội
dung thành phần kiến thức.
Nhiệm vụ của dạy học Sinh học là trang bị cho HS các kiến thức về cấu
trúc sống ở các mức độ khác nhau, quá trình sống cơ bản và cơ chế của quá
trình sống ở các cấp độ tổ chức sống, các quy luật phát triển, phương pháp khoa
học, vận dụng vào sản xuất đời sống và bảo vệ môi trường.
Khi thiết kế và tổ chức HĐTN cần dựa vào nội dung thành phần kiến
thức đặc trưng của môn Sinh học. Các nhóm kiến thức đặc trưng của môn Sinh
học bao gồm: kiến thức cấu tạo, hình thái, giải phẫu; kiến thức về quá trình,
quy luật; học thuyết khoa học, kiến thức về phương pháp Sinh học. Các HĐTN
cho các nhóm kiến thức này chủ yếu khác nhau ở giai đoạn trải nghiệm cụ thể
và giai đoạn thử nghiệm tích cực. Đây cũng là hai giai đoạn có các hoạt động
đặc trưng trong môn Sinh học. Ví dụ, để học kiến thức hình thái thì hoạt động
chủ yếu của HS là quan sát, còn để học kiến thức quá trình HS cần phải làm thí
nghiệm. (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1. Các HĐTN tương ứng với các thành phần kiến thức Sinh học
Các giai đoạn
Nhóm kiến thức quá trình, quy luật
làm
Trải nghiệm cụ thể
Nhóm kiến thức phương pháp Sinh học Thực hành: Thí giải nghiệm/ tiêu phẫu/ bản
- Thí nghiệm - Trò chơi - Đóng vai - Mô hình/ mô phỏng
Nhóm kiến thức học thuyết khoa học - Mô phỏng/ mô hình - Trò chơi - Đóng vai
Quan sát phản ánh Trừu tượng hóa khái niệm
thực
tập
thực
thực
tập
tập
nghiệm
Thử tích cực
- Thiết kế mô phỏng - Bài tiễn - Thí nghiệm - Thực địa
- Dự án - Bài tiễn. - Điều tra, khảo sát
- Thực hành - Dự án - Khảo sát thực địa - Bài tập thực tiễn
Nhóm kiến thức cấu tạo, hình thái, giải phẫu - Quan sát - Mô phỏng/ mô hình - Tham quan - Trò chơi - Đóng vai - Đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận, viết biên bản hay viết nhật kí học tập, xemina khoa học - Nghe giảng, đọc tài liệu, thảo luận, bài tập lí thuyết, xây dựng bản đồ tư duy, thực hiện dự án - Thiết kế mô phỏng - Bài tiễn - Tham quan/ Thực địa - Dự án học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Tùy vào đặc điểm môn học, nội dung, mục tiêu dạy học, vốn kinh
nghiệm và phong cách học của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, thời gian tổ
chức dạy học để lựa chọn HĐTN phù hợp và sắp xếp các hoạt động theo tuần
tự logic của chu trình trải nghiệm.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng về thiết kế và tổ chức HĐTN của GV Sinh học ở một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1.3.1.1. Phương pháp điều tra
Để tìm hiểu thực trạng về thiết kế và tổ chức HĐTN của GV, chúng tôi
đã thiết kế 01 phiếu điều tra (Xem phụ lục 1) và tiến hành điều tra 30 GV Sinh
học THPT đang trực tiếp giảng dạy ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Yên Bái. Kết quả thu được cụ thể như sau:
1.3.1.2. Kết quả điều tra
Về mức độ rèn luyện NL cho HS trong dạy học Sinh học (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Mức độ rèn luyện năng lực cho HS trong dạy học Sinh học
Mức độ rèn luyện (%)
Thường Thỉnh Hiếm Chưa
Năng lực
1. Tự chủ và tự học
20
53,4
23,3
3,3
2. Hợp tác và giao tiếp
43,3
46,7
10
0
3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo
13,3
46,7
33,3
6,7
4. Nhận thức kiến thức Sinh học
43,3
50
6,7
0
5. Nghiên cứu khoa học
10
33,3
36,7
20
6. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
16,7
26,6
30
26,7
xuyên thoảng bao giờ khi
Qua số liệu ở bảng 1.2 cho thấy: phần lớn GV rất quan tâm đến đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Các NL chung
như NL tự chủ, tự học; NL hợp tác và giao tiếp, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo
được giáo viên chú trọng rèn luyện. Đặc biệt là NL hợp tác và giao tiếp mà GV
thường xuyên rèn luyện cho HS là (43,3%). Đối với các NL đặc thù môn Sinh
học kết quả điều tra cho thấy phần lớn GV mới chỉ tập trung rèn luyện NL nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thức kiến thức, chưa chú trọng rèn luyện NL nghiên cứu khoa học. NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cũng được nhiều GV tăng cường rèn luyện nhưng chưa
thực sự hiệu quả.
Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc tổ chức HĐTN trong dạy
học Sinh học ở trường THPT (bảng 1.3 và bảng 1.4).
Bảng 1.3. Quan niệm của GV về mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTN
trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Kết quả
Số lượng
Cần thiết
Số lượng
30
Rất cần thiết 17
12
Bình thường 1
Không cần thiết 0
%
56,7
40
3,3
0
Khi điều tra về mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTN cho học sinh
trong dạy học Sinh học ở trường THPT kết quả cho thấy: có 56,7% GV dạy học
Sinh học cho rằng việc tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường THPT là
rất cần thiết, 40% GV cho rằng HĐTN là cần thiết, chỉ có 3,3% GV cho rằng bình
thường, không có GV nào cho rằng HĐTN trong dạy học Sinh học là không cần
thiết. Kết quả trên cho thấy đa số GV đã nhận thức được tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Mức độ
Kết quả
Số lượng
30
Chưa bao giờ 1
Hiếm khi 11
Thỉnh thoảng 13
Thường xuyên 5
Số lượng
3,3
36,7
43,3
16,7
%
Kết quả điều tra cho thấy, có 43,3% GV thỉnh thoảng sử dụng các hình
thức khác nhau trong việc tổ chức HĐTN, có 33,3% hiếm khi sử dụng, chỉ có
16,6% GV thường xuyên sử dụng, có 6,7% GV chưa bao giờ sử dụng. Qua đó
cho thấy việc tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học của các GV còn chưa
được thường xuyên, đa số GV thỉnh thoảng hoặc hiếm khi mới sử dụng. Thậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chí có GV còn chưa bao giờ sử dụng hoạt động này.
Về thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học Sinh học của GV (bảng 1.5)
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng các hoạt động học tập trong dạy học Sinh học
Mức độ tổ chức
Các hình thức
Hiếm khi
Giảng giải Hỏi đáp Chơi trò chơi Thí nghiệm Điều tra khảo sát Tham quan Nghiên cứu thực địa Xem phim, băng hình Tổ chức diễn đàn Tổ chức cuộc thi
Thường xuyên 43,3 53,3 0 13,3 0 0 0 16,7 0 0
Thỉnh thoảng 40 46,7 13,3 16,7 3,3 0 3,3 26,7 6,7 10
Chưa bao giờ 0 0 36,7 30 53,3 66,7 73,3 3,3 76,6 63,3
16,7 0 50 50 43,4 33,3 23,4 53,3 16,7 26,7
Qua số liệu bảng 1.5 cho thấy: Trong quá trình tổ chức dạy học có đến
43,3% tới 53,3% GV thường xuyên sử dụng các hoạt động dạy học truyền
thống như giảng giải, hỏi đáp. Còn các hoạt động như thí nghiệm, thực hành,
xem phim, băng hình số GV tổ chức hoạt động này chỉ từ 13,3% đến 16,7%, đặc
biệt không có GV nào thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập như chơi trò
chơi, điều tra khảo sát, nghiên cứu thực địa, tổ chức diễn đàn, tổ chức cuộc thi,
tham quan do những hoạt động này cần đầu tư nhiều thời gian và kinh phí.
Khi được hỏi thầy (cô) thường vận dụng dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn Sinh học ở mức độ nào thì chúng tôi thu được kết quả như sau: (Bảng 1.6)
Bảng 1.6. Mức độ vận dụng dạy học trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học
Nội dung
Tỉ lệ (%)
72,4
27,6
0
GV thực hiện tất cả các khâu trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập và đánh giá kết quả hoạt động của HS. HS chỉ tham gia thực hiện hoạt động học tập. HS cùng GV xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động học tập và kiểm tra đánh giá. HS chủ động lên ý tưởng, lên kế hoạch hoạt động, thực hiện hoạt động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV chỉ là người định hướng, cố vấn cho HS trong quá trình HS thực hiện hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả bảng 1.6 cho thấy: có đến 72,4% GV là người thực hiện tất cả các
khâu trong quá trình thực hiện các hoạt động học tậpvà đánh giá kết quả hoạt
động của HS. HS chỉ tham gia thực hiện hoạt động học tập. Chỉ có 27,6% GV
khuyến khích HS cùng cùng GV xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt
động học tập và kiểm tra đánh giá. Chưa có GV nào yêu cầu HS tự thành lập ý
tưởng, lên kế hoạch hoạt động, thực hiện hoạt động học tập và tự đánh giá kết quả
thực hiện.
Để tìm hiểu nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức HĐTN, chúng tôi
đã đưa ra một số nguyên nhân khó khăn chung nhất mà GV thường gặp phải khi sử
dụng phương pháp dạy học trải nghiệm. Kết quả cụ thể như sau: (bảng 1.7)
Bảng 1.7. Nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức HĐTN
Mức độ (%)
Nguyên nhân
Rât khó khăn
Khó khăn
Bình thường
lực xây dựng nội dung,
23,3
50
26,7
Năng chương trình HĐTN của GV Năng lực tổ chức HĐTN của GV
16,6
46,7
36,7
Thời gian tổ chức
10
33,3
56,7
Tính tích cực chủ động của HS
13,3
20
66,7
Kinh phí tổ chức
30
53,3
16,7
Cơ sở vật chất của nhà trường
23,4
63.3
13,3
Số liệu ở Bảng 1.7 cho thấy:
+ Về việc xây dựng nội dung, chương trình thì có tới 73,3% GV cho rằng
mình gặp khó khăn và rất khó khăn, chỉ có 26,7% GV cho rằng bình thường.
Như vậy có thể thấy rất nhiều GV gặp khó khăn trong việc xây dựng nội dung,
chương trình HĐTN. Vì vậy cần đưa ra những giải pháp hợp lí để khắc phục
thực trạng trên bởi đây là khâu đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hiệu quả
học tập của HS.
+ Vể năng lực tổ chức HĐTN của GV thì 36,7% GV cảm thấy bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thường, 46,7% cho rằng khó khăn, 16,6% cảm thấy rất khó khan.
+ Về thời gian tổ chức phần lớn GV cho rằng bình thường (chiếm tới
56,7%) có thể sắp xếp để tổ chức HĐTN được.
+ Về tính tích cực chủ động của HS có tới 66,7% GV cho rằng bình
thường, 20% cho rằng khó khăn và chỉ có số ít GV cho rằng đây là nguyên
nhân rất khó khăn (13,3%).
+ Về kinh phí tổ chức có tới 83,3% GV cho biết họ cảm thấy khó khăn
và rất khó khăn về kinh phí do kinh phí nhà trường eo hẹp, phần lớn HS là con
em nông thôn nên điều kiện kinh tế còn khó khăn. Chỉ có 16,7% GV cho rằng
bình thường có thể sắp xếp được.
+ Về cơ sở vật chất của nhà trường 86,7% GV cho rằng khó khăn và rất
khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu. Chỉ có 13,3% GV cho rằng bình thường.
Như vậy, hiện nay các nguyên chính gây khó khăn cho việc tổ chức học
trải nghiệm là: Năng lực xây dựng nội dung, chương trình HĐTN, năng lực tổ
chức HĐTN của giáo viên, kinh phí tổ chức, cơ sở vật chất của nhà trường.
Nhiều GV còn chỉ ra các nguyên nhân khác như sĩ số lớp quá đông, nội dung
học còn nhiều,.. gây khó khăn cho việc tổ chức dạy học trải nghiệm của GV
Sinh học ở trường THPT.
1.3.2. Thực trạng nhận thức và hiệu quả tiếp thu các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Sinh học của học sinh THPT
1.3.2.1. Phương pháp điều tra
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức và hiệu quả tiếp thu các HĐTN của học
sinh THPT, chúng tôi đã thiết kế 01 phiếu điều tra (Xem phụ lục 2) và tiến
hành điều tra 200 học sinh lớp 11 trường THPT Văn Chấn, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
1.3.2.2. Kết quả điều tra
* Về mức độ nhận thức và mức độ hứng thú của HS đối với HĐTN được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trình bày ở bảng 1.8 và bảng 1.9.
Bảng 1.8. Mức độ nhận thức của HS về HĐTN.
Mức độ
Kết quả
Đã biết
Chưa biết
118
82
Số lượng
58,5
41,5
Tỉ lệ (%)
Bảng 1.9. Mức độ hứng thú của học sinh với HĐTN
Mức độ
Kết quả
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường Không hứng thú
41
58
19
0
Số lượng
34,7
49,2
16,1
0
Tỉ lệ (%)
Số liệu bảng 1.8 và bảng 1.9 cho thấy: 58,5% HS từng được tham gia
HĐTN nhưng sự hứng thú của các em đối với hoạt động này thể hiện ở các
mức độ khác nhau cụ thể: Rất hứng thú chiếm 34,7%; Hứng thú 49,2%; Bình
thường 16,1%; không có HS nào là không hứng thú. Số liệu trên cho thấy mức
độ quan tâm của HS với HĐTN là rất lớn nhưng do việc tổ chức HĐTN còn
chưa được thường xuyên và hiệu quả vì thế nên còn một bộ phận không nhỏ
học sinh chưa thực sự hứng thú với hoạt động này.
Về mức độ hiệu quả của HĐTN đối với HS được trình bày ở bảng 1.10:
Bảng 1.10. Mức độ hiệu quả của HĐTN trong dạy học Sinh học đối với HS
Mức độ (%)
Tiêu chí
Không hiệu quả
Ít hiệu quả
Hiệu quả Rất hiệu quả
15,3
50
34,7
0
21,2
40,7
38,1
0
21,2
52,5
26,3
0
8,5
42,4
49,1
0
Củng cố kiến thức được học trên lớp Mở rộng kiến thức và hiểu biết của bản thân Rèn luyện được các kĩ năng: Giao tiếp xã hội, giải quyết vấn đề; kĩ năng thực hành, thí nghiệm,... Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Rèn luyện năng lực tự học
16,9
55,1
27,9
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả điều tra những HS đã từng tham gia HĐTN cho thấy: Từ 78%
trở lên HS đánh giá hiệu quả của HĐTN đối với các tiêu chí đạt mức hiệu quả
và rất hiệu quả, chỉ có từ 8,5% đến 21,2% HS đánh giá ở mức ít hiệu quả và
đặc biệt không có HS nào đánh giá ở mức không hiệu quả. Điều đó chứng tỏ
phần lớn HS đã nhận thức được rằng tham gia HĐTN giúp các em rèn luyện
năng lực tự học, củng cố kiến thức học trên lớp, mở rộng kiến thức và hiểu
biết của bản thân, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, rèn
luyện thêm các kĩ năng giao tiếp xã hội, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, ...
giúp các em tự tin, năng động hơn. Các em cảm thấy vui vẻ, yêu thích bộ môn
Sinh học hơn.
Về những khó khăn mà HS gặp phải khi tham gia HĐTN cụ thể là: Khi
được hỏi về những khó khăn mà học sinh gặp phải khi tham gia HĐTN nhiều
HS cho biết một số HĐTN mà các em đã từng tham gia còn chưa được tổ chức
hợp lí gây mất nhiều thời gian, nội dung học tập nhiều làm các em khó ghi nhớ,
khó sắp xếp các thông tin tìm kiếm được. Thêm nữa, các em là HS vùng nông
thôn nên cũng gặp nhiều khó khăn khi tìm kiến thông tin do thiếu tài liệu tham
khảo, không có máy tính nối mạng. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
còn thiếu thốn, kinh phí đóng góp cho một số HĐTN còn cao cũng là những
khó khăn cho việc tham gia HĐTN.
Về ý kiến đề xuất của HS: Nhiều ý kiến HS đề xuất rất mong muốn thầy,
cô tổ chức đa dạng hơn các HĐTN, đặc biệt là các hoạt động mang tính sáng
tạo như tổ chức cuộc thi, trò chơi, tham quan,... Nhiều em cũng bày tỏ mong
muốn được trở thành các nhân vật chính trong các hoạt động đó như tham gia
dẫn chuơng trình, thành phần ban giám khảo,... Điều đó cho thấy HS rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tâm và hào hứng với các HĐTN.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài luận văn, chúng tôi nhận thấy:
- Vấn đề về HTTN đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy chưa
có tài liệu nào đề cập cụ thể đến việc “Tổ chức HĐTN cho HS lớp 11 trong dạy
học phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”, nhưng các
công trình nghiên cứu đó là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá phục vụ
cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài cho thấy HTTN có
vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành kiến thức, phát triển năng lực cho
HS. Tuy nhiên, thực trạng tổ chức học trải nghiệm của GV và thực trạng nhận
thức và hiệu quả HĐTN của HS còn gặp nhiều khó khó khăn cần được khắc
phục để việc học trải nghiệm đạt hiệu quả tốt hơn.
Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất một số biện pháp tổ chức học trải
nghiệm cho HS lớp 11 trong dạy học phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
lượng ở thực vật”.
Chương 2 TỔ CHỨC HỌC TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT”
2.1. Phân tích cấu trúc phần “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” tương ứng với các dạng hoạt động trải nghiệm
2.1.1. Cấu trúc nội dung của phần “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật” Theo chương trình sinh học hiện hành, phần “Trao đổi chất và chuyển
hoá năng lượng ở thực vật” có tên là “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật” thuộc chương trình sinh học 11 - THPT - ban cơ bản [7], gồm những
nội dung kiến thức như sau:
+ Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
+ Vận chuyển các chất trong cây
+ Thoát hơi nước.
+ Vai trò của các nguyên tố khoáng.
+ Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
+ Quang hợp ở thực vật.
+ Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM
+Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
+ Quang hợp với năng suất cây trồng
+ Hô hấp ở thực vật
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học chính thức ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [2], phần “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật” theo chương trình hiện hành được đổi tên thành “Trao
đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” được bố trí dạy ở lớp 11 -
THPT. Phần này được xây dựng gồm những chủ đề với những nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
kiến thức cụ thể như sau:
Chủ đề “Trao đổi nước và khoáng ở thực vật” gồm các nội dung:
Vai trò của nước
Sự hấp thụ nước và khoáng ở rễ
Sự vận chuyển các chất trong cây
Sự thoát hơi nước ở lá
Vai trò của các nguyên tố khoáng
Dinh dưỡng nitơ
Các nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực
vât và ứng dụng.
Chủ đề “Quang hợp ở thực vật” gồm các nội dung:
Khái quát về quang hợp
Các giai đoạn của quá trình quang hợp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quang hợp ở thực vật
Quang hợp và năng suất cây trồng
Chủ đề “Hô hấp ở thực vật” gồm các nội dung:
Khái niệm
Vai trò của hô hấp
Các giai đoạn hô hấp ở thực vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến hô hấp ở thực vật
Ứng dụng
Quan hệ giữa quang hợp và hô hấp
2.1.1. Mục tiêu của phần “Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở
thực vật”
Từ những chủ đề và các nội dung cơ bản nêu trên, quá trình tổ chức dạy
học phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” cần đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
các yêu cầu cần đạt dưới đây:
Bảng 2.1. Các yêu cầu cần đạt khi tổ chức dạy học phần “Trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng ở thực vật”
Nội dung Yêu cầu cần đạt
+ Trao đổi nước và khoáng
ở thực vật
Vai trò của nước Trình bày được nước có vai trò vừa là thành
phần cấu tạo tế bào thực vật, là dung môi hoà
tan các chất, môi trường cho các phản ứng sinh
hoá, điều hoà thân nhiệt và vừa là phương tiện
vận chuyển các chất trong hệ vận chuyển ở cơ
thể thực vật. Sự hấp thụ nước và
Dựa vào sơ đồ, mô tả được quá trình trao đổi khoáng ở rễ
nước trong cây, gồm: sự hấp thụ nước ở rễ, sự
vận chuyển nước ở thân và sự thoát hơi nước ở
lá.
Sự vận chuyển các chất Trình bày được cơ chế hấp thụ nước và
trong cây khoáng ở tế bào lông hút của rễ.
Nêu được sự vận chuyển các chất trong cây
theo hai dòng: dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.
Trình bày được sự vận chuyển nước và
khoáng trong cây phụ thuộc vào: động lực hút
của lá (do thoát hơi nước tạo ra), động lực đẩy
nước của rễ (do áp suất rễ tạo ra) và động lực
trung gian (lực liên kết giữa các phân tử nước và
lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch
dẫn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Sự thoát hơi nước ở lá Nêu được sự vận chuyển các chất hữu cơ
Nội dung Yêu cầu cần đạt
trong mạch rây cung cấp cho các hoạt động
sống của cây và dự trữ trong cây
Vai trò của các nguyên tố Trình bày được cơ chế đóng mở khí khổng
khoáng thực hiện chức năng điều tiết quá trình thoát hơi
nước. Giải thích được vai trò quan trọng của sự
thoát hơi nước đối với đời sống của cây.
Nêu được khái niệm dinh dưỡng ở thực vật và
Dinh dưỡng nitơ vai trò sinh lí của một số nguyên tố khoáng đối
với thực vật (cụ thể một số nguyên tố đa lượng,
vi lượng).
Các nhân tố ảnh hưởng Quan sát và nhận biết được một số biểu hiện
của cây do thiếu khoáng. đến trao đổi nước và dinh
Nêu được các nguồn cung cấp nitơ cho cây. dưỡng khoáng ở thực vât
và ứng dụng Trình bày được quá trình hấp thụ và biến đổi
nitrate và ammonium ở thực vật.
Phân tích được một số nhân tố ảnh hưởng đến
trao đổi nước ở thực vật và ứng dụng hiểu biết
này vào thực tiễn.
Giải thích được sự cân bằng nước và việc tưới
tiêu hợp lí; các phản ứng chống chịu hạn, chống
chịu ngập úng, chống chịu mặn của thực vật và
chọn giống cây trồng có khả năng chống chịu.
Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình dinh dưỡng khoáng ở cây, đặc biệt là
nhiệt độ và ánh sáng. Ứng dụng được kiến thức
này vào thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Phân tích được vai trò của phân bón đối với
Nội dung Yêu cầu cần đạt
năng suất cây trồng.
Thông qua thực hành, quan sát được cấu tạo
khí khổng ở lá.
Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh
sự hút nước ở rễ; vận chuyển nước ở thân và
thoát hơi nước ở lá. Thực hành tưới nước chăm
sóc cây.
Thực hiện được các bài thực hành về thuỷ
canh, khí canh.
. + Quang hợp ở thực vật Phát biểu được khái niệm quang hợp ở thực
Khái quát về quang hợp vật. Viết được phương trình quang hợp. Nêu
được vai trò của quang hợp ở thực vật (vai trò
đối với cây, với sinh vật và sinh quyển).
Trình bày được vai trò của sắc tố trong việc
Các giai đoạn của quá hấp thụ năng lượng ánh sáng. Nêu được các sản
trình quang hợp phẩm của quá trình biến đổi năng lượng ánh
sáng thành năng lượng hoá học (ATP và
NADPH).
Nêu được các con đường đồng hoá carbon
trong quang hợp. Chứng minh được sự thích
nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện
môi trường bất lợi.
Trình bày được vai trò của sản phẩm quang
hợp trong tổng hợp chất hữu cơ (chủ yếu là tinh
bột), đối với cây và đối với sinh giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Phân tích được ảnh hưởng của các điều kiện
Nội dung Yêu cầu cần đạt
đến quang hợp (ánh sáng, CO2, nhiệt độ). Các nhân tố ảnh hưởng
Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp đến quang hợp ở thực vật
và năng suất cây trồng. Quang hợp và năng suất
Vận dụng hiểu biết về quang hợp để giải thích cây trồng.
được một số biện pháp kĩ thuật và công nghệ
nâng cao năng suất cây trồng.
Thực hành, quan sát được lục lạp trong tế bào
thực vật; nhận biết, tách chiết các sắc tố
(chlorophyll a, b; carotene và xanthophyll) trong
lá cây.
Thiết kế và thực hiện được các thí nghiệm về
sự hình thành tinh bột; thải oxygen trong quá
trình quang hợp.
+ Hô hấp ở thực vật Nêu được khái niệm hô hấp ở thực vật.
Khái niệm Phân tích được vai trò của hô hấp ở thực vật.
Vai trò của hô hấp Trình bày được sơ đồ các giai đoạn của hô
Các giai đoạn hô hấp ở hấp ở thực vật.
thực vật Phân tích được ảnh hưởng của điều kiện môi
Các nhân tố ảnh hưởng trường đến hô hấp ở thực vật. Vận dụng được
đến hô hấp ở thực vật hiểu biết về hô hấp giải thích các vấn đề thực
tiễn (ví dụ: bảo quản hạt và nông sản, cây ngập
úng sẽ chết,...). Thực hành được thí nghiệm hô
hấp ở thực vật.
Qua việc phân tích cấu trúc nội dung phần “Trao đổi chất và chuyển hóa
năng lượng ở thực vật” cho thấy, nội dung kiến thức phần này rất gần gũi với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Những vấn đề thực tiễn gắn liền với nội dung
bài học như: tưới nước và bón phân hợp lí cho cây trồng, chăm sóc cây trồng,
bảo quản lương thực, thực phẩm, bảo vệ môi trường… được vận dụng và khai
thác triệt để. Bên cạnh đó nội dung và mục tiêu của phần “Trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng ở thực vật” có khả năng giúp HS vận dụng kiến thức để
giải thích các vấn đề thực tiễn; tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống như chế
tạo các mô hình tưới tiêu tự động, trồng rau an toàn, bảo quản nông sản, mô
hình trồng cây dưới ánh sang nhân tạo…. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế
và tổ chức HĐTN trong dạy các chủ đề thuộc phần này.
2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học
Dựa trên chu trình HTTN của David A. Kolb, chúng tôi đề xuất quy trình
thiết kế, tổ chức các HĐTN cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học/chủ đề
Trong bước này GV cần xác định rõ các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực HS cần đạt được sau khi học xong bài học.
Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học/chủ đề và xác định dạng
HĐTN phù hợp với thành phần kiến thức của bài học/chủ đề
Trong bước này cần thực hiện các công việc sau:
+ Xác định thành phần kiến thức chủ yếu của bài học/chủ đề xem thành
phần kiến thức đó thuộc nhóm nào.
+ Lựa chọn HĐTN phù hợp với thành phần kiến thức của bài học/chủ đề
tương ứng với mỗi pha trong chu trình trải nghiệm.
Bước 3: Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN tương ứng với các pha trong
chu trình trải nghiệm.
Các công việc cần thực hiện:
- Xác định điều kiện tổ chức HĐTN: thời gian, phương tiện tổ chức
hoạt động.
- Xác định các bước tổ chức HĐTN tương ứng với các pha trong chu trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trải nghiệm cụ thể như sau:
+ Pha 1: Trải nghiệm cụ thể. Ở bước này, Giáo viên cần tổ chức cho học
sinh tham gia vào hoạt động hoặc tình huống cụ thể nhằm khai thác những kinh
nghiệm đã có của người học, kết nối với tình huống mới. Tình huống/HĐTN có
thể tiến hành theo nhóm hoặc cá nhân: đóng vai, trò chơi, quan sát, thí nghiệm,
thực hành, mô phỏng... Tình huống/HĐTN được lựa chọn và thiết kế sao cho
người học phải sử dụng, khai thác và kết nối được kinh nghiệm cũ với bối cảnh
mới, khơi dậy được cảm xúc của HS, phải hành động sáng tạo, chủ động. HS
được tham gia tích cực, chủ động, tự chịu trách nhiệm với các hành động của
mình. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ, giao nhiệm vụ trải nghiệm và giúp đỡ
học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. HS đóng vai trò chính, tham gia vào
hoạt động nhằm huy động kinh nghiệm hoặc rút ra những kinh nghiệm mới.
+ Pha 2: Tổ chức phân tích/xử lí trải nghiệm. Tùy theo nội dung học tập,
việc tổ chức phân tích/xử lí trải nghiệm có thể diễn ra theo các cách sau: HS
tìm hiểu bản chất hoạt động, tình huống mà họ vừa tham gia; Quan sát, suy
ngẫm đưa ra những nhận xét về những trải nghiệm trước đó; Đưa ra các dự
đoán cái gì đã diễn ra và cái gì sẽ diễn ra trong những tình huống tương tự;
Tìm hiểu, thử nghiệm cách thức tiến hành hoạt động, tìm ra nguyên lí của hoạt
động;... Nhìn chung, đây là giai đoạn người học trực tiếp tham gia vào hoạt
động, quan sát, thảo luận nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc về những vấn đề
vừa được trải nghiệm. GV đóng vai trò chuyên gia tổ chức cho HS trao đổi,
thảo luận, tranh luận, giúp người học phát triển tư duy phản biện.
+ Pha 3: Tổ chức cho học sinh tổng quát/khái quát hóa. Trong bước này,
GV tạo ra các hoạt động cho người học để đánh giá việc học. Yêu cầu người
học miêu tả những điều đã trải nghiệm, phân tích những ý nghĩa của các trải
nghiệm đó cho bản thân; từ đó hệ thống hóa kiến thức, đúc kết thành kiến thức
của riêng mình thông qua thực hiện các hoạt động như lập sơ đồ, lập bảng hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thống, xây dựng sơ đồ tư duy,... Kết quả bước này sẽ giúp HS hình thành
những kinh nghiệm mới dưới dạng kiến thức mới, kĩ năngmới, thái độ mới và
thể hiện thông qua các sản phẩm sáng tạo.
+ Pha 4: Tổ chức cho HS ứng dụng/thử nghiệm tích cực. Trong bước
này GV đóng vai trò như huấn luyện viên giúp người học áp dụng những điều
vừa mới học vào thực hiện các nhiệm vụ học tập hoặc trong cuộc sống, thực
hành. Ở mức độ cao hơn học sinh có thể tìm tòi, nhận biết những vấn đề thực
tiễn trong cuộc sống hàng ngày và tìm cách giải quyết những vấn đề đó dựa
trên những kiến thức đã học được hoặc chia sẻ kinh nghiệm đã học được với
người khác. Qua đó học sinh không chỉ học được trên ghế nhà trường mà còn
học từ những trải nghiệm trong ngữ cảnh đời sống cụ thể, hiện thưc. Các hoạt
động thử nghiệm tích cực có thể là hoạt động nghiên cứu trường hợp, thí
nghiệm, thực hành, thực địa, dự án,...
Bước 4: Tổ chức HĐTN theo tiến trình đã được thiết kế.
Việc thiết kế và tổ chức HĐTN không nên dập khuôn, máy móc mà cần
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng HS, nội dung học tập, điều kiện của
nhà trường và địa phương. Quan trọng nhất là phải đảm bảo các điểm trọng tâm
của HTTN.
2.3. Một số ví dụ về thiết kế và tổ chức học trải nghiệm cho học sinh khi
dạy học phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
Ví dụ 1: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Trao đổi nước ở thực vật”
I. Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Sau khi học xong chủ đề này học sinh phải:
1. Kiến thức.
- Trình bày được vai trò của nước đối với thực vật.
- Chứng minh được rễ là cơ quan hấp thụ nước, thân vận chuyển nước và lá thoát
hơi nước.
- Mô tả được quá trình trao đổi nước trong cây gồm: sự hấp thụ nước ở rễ, sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
vận chuyển nước ở thân và sự thoát hơi nước ở lá.
- Nêu được những đặc điểm cấu tạo của rễ, thân, lá phù hợp với chức năng hấp
thụ nước, vận chuyển nước và thoát hơi nước.
- Mô tả được cơ chế của các quá trình hấp thụ nước ở rễ, vận chuyển nước ở
thân và thoát hơi nước ở rễ.
- Nêu được sự vận chuyển các chất trong cây theo hai dòng: dòng mạch gỗ và
dòng mạch rây.
- Nêu và giải thích được vai trò của các quá trình hút, vận chuyển và thoát hơi
nước là các động lực giúp vận chuyển nước từ ngoài môi trường đất vào cây.
- Giải thích được vai trò quan trọng của sự thoát hơi nước đối với đời sống của cây.
- Giải thích được sự cân bằng nước và việc tưới tiêu hợp lí
- Phân tích được một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước ở thực vật.
2. Kĩ năng
- Phát triển được các kĩ năng như: Kĩ năng làm thí nghiệm (các thí nghiệm
chứng minh rễ là cơ quan hấp thụ nước, thân vận chuyển nước và lá thoát hơi
nước), kĩ năng quan sát, kĩ năng viết và trình bày báo cáo, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc tái chế rác thải, trồng và chăm
sóc cây xanh.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Phát triển các năng lực như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực nhận thức kiến thức Sinh học, năng lực vận dụng kiến thức
sinh học vào thực tiễn, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
II. Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học/chủ đề và xác định dạng
HĐTN phù hợp với nội dung kiến thức của bài học/chủ đề
+ Nội dung kiến thức chủ yếu của chủ đề “Trao đổi nước ở thực vật”
gồm: Vai trò của nước đối với cây trồng; quá trình hấp thụ nước và khoáng ở rễ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình vận chuyển nước và khoáng trong cây; quá trình thoát hơi nước; các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước ở thực vật; cân bằng nước và tưới
tiêu hợp lí cho cây trồng.
Qua việc phân tích cho thấy nội dung kiến thức phần này thuộc nhóm
kiến thức quá trình, HĐTN phù hợp với dạng kiến thức này là thí nghiệm, thực
hành và dự án. Các dạng hoạt động tương ứng với mỗi pha trong chu trình trải
Các pha
Thời gian
Địa điểm
Hoạt động
Trải nghiệm cụ thể
1 tuần
ở nhà
- Thí nghiệm
Quan sát phản ánh
1 tiết
Lớp học
- Thảo luận
Trừu tượng hóa khái niệm
1 tiết
Lớp học
- Lập sơ đồ tư duy
Thử nghiệm tích cực
ở nhà + trên lớp
1 tuần ở nhà + 2/3 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp
- Thực hiện dự án: Tái chế chai nhựa làm hệ thống tưới nước tự động đơn giản
nghiệm cụ thể như sau:
III. Bước 3: Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN tương ứng với các pha trong chu trình trải nghiệm. Pha 1: Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm cụ thể (1 tuần
ở nhà và ½ tiết báo cáo thí nghiệm ở lớp học)
GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Thiết kế thí nghiệm chứng minh cây xanh rất cần nước
* Vật liệu, trang thiết bị:
- Chuẩn bị 2 chậu cây cùng loại (ví dụ 2 cây rau mùng tơi) (Chậu A và
chậu B)
- Nước sạch
* Yêu cầu: Từ những Vật liệu trang thiết bị trên, hãy thiết kế thí nghiệm chứng
minh vai trò của nước đối với thực vật?
+ Nhóm 2: Làm các thí nghiệm chứng minh rễ là cơ quan hút nước của cây
a. Thí nghiệm 1:
* Chuẩn bị:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 chậu cây cà chua hoặc cây bầu, cây bí.
- Dao sắc
* Cách tiến hành:
Dùng dao cắt ngang thân cây cà chua ở vị trí gần sát gốc cây
* Quan sát, giải thích hiện tượng sau một thời gian ở mặt cắt xuất hiện những
giọt nhựa rỉ ra từ phần thân bị cắt.
b. Thí nhiệm 2:
* Chuẩn bị:
- Một chậu cây ngô (Cây ngô còn nhỏ).
- Một chuông hoặc cốc thủy tinh cao hơn chậu cây ngô.
* Tiến hành:
- Úp chuông hoặc cốc thủy tinh vào chậu cây ngô để qua một ngày đêm.
* quan sát, giải thích hiện tượng sau một thời gian ở mép lá xuất hiện những
giọt nước.
+ Nhóm 3: Làm thí nghiệm chứng minh thân làm nhiệm vụ vận chuyển
nước và muối khoáng. (Chuẩn bị trước ở nhà)
* Chuẩn bị
- Mẫu vật: 4 bông hồng trắng hoặc 4 bông cúc trắng.
- Hóa chất: nước cất và các loại phẩm màu (đỏ, xanh lá cây, màu tím)
- Dụng cụ: 4 cốc nhựa để cắm hoa (đánh dấu sẵn cốc A, cốc B, Cốc C,
cốc D).
* Cách tiến hành:
- Cho nước cất vào 4 cốc nhựa.
- Cốc A để nguyên; cốc B hòa thêm phẩm màu xanh lá cây; cốc C hòa
phẩm màu tím; cốc D hòa phẩm màu đỏ.
* Quan sát, giải thích kết quả thí nghiệm sau 7 giờ đồng hồ.
+ Nhóm 4: Làm thí nghiệm chứng minh lá là cơ quan thoát hơi nước
* Chuẩn bị:
- Mẫu vật: 2 cây rau cải hoặc cây gì đó cùng loại (1 cây để nguyên lá còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
một cây ngắt hết lá)
- Hóa chất: Nước, dầu ăn
- Dụng cụ: 2 cốc nhựa hoặc chai nhựa, túi nilon trong suốt, dây buộc.
* Cách tiến hành: Dưới sự hỗ trợ của GV, HS tự thiết kế và tiến hành thí
nghiệm từ những mẫu vật, dụng cụ, hóa chất như trên và điền kết quả thí
Thời gian
So sánh mức nước trong 2 lọ Lượng hơi nước trong 2 túi nilon
Bắt đầu thí nghiệm
Sau 1 đến 2 giờ
nghiệm vào phiếu kết quả dưới đây:
* Giải thích kết quả thí nghiệm:
Pha 2: Tổ chức cho học sinh thảo luận
Học sinh thảo luận và viết báo cáo về các nội dung sau:
+ Thông qua thí nghiệm 1 cộng với kiến thức đã học hãy cho biết nước có vai
trò gì đối với thực vật?
+ Thông qua các thí nghiệm 2, 3, 4 ở bước 1 hãy cho biết: Trao đổi nước ở thực
vật gồm những quá trình nào?
Các giai đoạn của qúa
Bộ phận thực hiện,
Cơ chế của quá
trình trao đổi nước ở
đặc điểm cấu tạo phù
Con đường
trình
thực vật
hợp với chức năng
Hấp thụ nước ở rễ
Vận chuyển nước ở thân
Thoát hơi nước ở lá
+ Hoàn thành phiếu học tập sau:
+ Nhà Sinh lí thực vật người Nga (Macximôp) đã viết “Thoát hơi nước là
tai họa tất yếu của cây”. Hãy giải thích tại sao thoát hơi nước lại là “tai họa” và
tại sao thoát hơi nước lại là tất yếu?
+ Quá trình trao đổi nước ở thực vật chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào?
+ Trong sản xuất nông nghiệp người ta thường áp dụng những biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
nào để cây trồng có thể thực hiện quá trình trao đổi nước hiệu quả nhất?
Pha 3: Tổ chức cho học sinh Tổng quát/ khái quát hóa kiến thức
- Phương tiện: Mỗi nhóm học sinh cần chuẩn bị 1 tờ giấy A0, 1 hộp bút màu
- Các bước tiến hành:
+ GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa lại
những kiến thức chính về quá trình trao đổi nước ở thực vật?
+ HS: Làm việc theo nhóm hệ thống hóa kiến thức về quá trình trao đổi
nước ở thực vật.
+ GV quan sát, theo dõi, tư vấn giúp học sinh hệ thống hóa lại kiến thức
phần trao đổi nước ở thực vật bằng sơ đồ tư duy.
+ GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh tổ chức cho HS trình bày sản phẩm.
+ Các nhóm cử đại diện trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình, các
nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi nếu có thắc mắc.
+ GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
Pha 4: Tổ chức cho HS ứng dụng/thử nghiệm tích cực: Thực hiện dự án.
Tên dự án: Tái chế chai nhựa làm hệ thống tưới nước nhỏ giọt đơn giản
Mục tiêu:
+ Vận dụng được kiến thức về quá trình trao đổi nước ở thực vật và các
nhân tố gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước ở thực vật vào việc thiết kế
hệ thống tưới nước nhỏ giọt đơn giản, hiệu quả phục vụ cho thực tiễn trồng và
chăm sóc cây xanh.
+ Có ý thức tái chế rác thải nhựa góp phần vào bảo vệ môi trường.
Thời gian: 1 tuần ở nhà và 1 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp học.
*Các bước tiến hành dự án:
Bước 1: Chuẩn bị:
- Yêu cầu HS chia nhóm (mỗi lớp chia thành 4 nhóm).
- HS chia nhóm (các HS cùng nhóm có nhà ở gần nhau để dễ thực hiện dự án)
- Yêu cầu HS đề cử nhóm trưởng
- HS đề cử nhóm nhóm trưởng
- GV quyết định nhóm trưởng của các nhóm dựa trên các đề cử.
- GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Định hướng mục tiêu và nhiệm vụ của dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
án mà mỗi nhóm cần thực hiện
- Nhóm trưởng của các nhóm nhận nhiệm vụ, cùng cả nhóm lập kế hoạch thực
hiện và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, dự kiến sản phẩm
(Sản phẩm gồm: Một bài báo cáo powerpoin, một sản phẩm hệ thống tưới nước
nhỏ giọt được làm từ chai nhựa đã qua sử dụng).
- GV xây dựng và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá sản phẩm của
dự án theo mẫu sau:
Phiếu đánh giá sản phẩm dự án:
STT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đạt đươc Nhóm 2 Nhóm 3
Điểm tối đa
Nhóm 1
Nhóm 4
1 A
10
B
10
C
20
D
10
E
10
Đánh giá sản phẩm Sản phẩm nộp đúng thời gian quy định Sản phẩm có tính thẩm mĩ Sản phẩm có tính sáng tạo, có tính ứng dụng cao Trình bày sản phẩm rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Trả lời được các câu hỏi phản biện của các nhóm khác và câu hỏi của GV
2 Hiệu quả hoạt động
A
10
B
10
C
10
D
10
nhóm làm việc Tổ chức nhóm công (phân nhiệm vụ, lập kế hoạch làm việc,...) hiệu quả Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực các hoạt động của nhóm. Các thành viên trong nhóm đoàn kết, vui vẻ, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc nhóm. Đưa ra được câu hỏi phản biện sản phẩm của nhóm khác Tổng điểm
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- GV xây dựng kênh thông tin liên lạc giữa GV với HS và giữa các thành viên
trong nhóm với nhau (lập nhóm facebook hoặc zalo) để tiện trao đổi, theo dõi
tiến độ làm việc của các nhóm.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho dự án: Sưu tầm các loại
chai nhựa đã qua sử dụng có dung tích từ 1lits trở lên, vải vụn, dây truyền dịch
đã qua sử dụng, dao, kéo, băng keo,..
Bước 2: Thực hiện dự án
GV theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện dự án của các nhóm.
Bước đầu thông qua sản phẩm của các nhóm
- HS thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, hoàn thiện sản phẩm và viết báo cáo.
- HS thường xuyên liên lạc với GV báo cáo về tiến độ của dự án
Bước 3: Báo cáo và đánh giá sản phẩm
- GV phát phiếu đánh giá sản phẩm cho các nhóm HS:
Người đánh giá:....................................................Lớp...........
STT Nhóm được Nhận xét
đánh giá Câu hỏi phản biện Ưu điểm Nhược điểm
1
2
3
- Từng nhóm dự án cử đại diện trình bày sản phẩm dưới dạng powerpoin, kết
hợp giới thiệu bằng hình ảnh trực quan về mô hình tưới nhỏ giọt tự chế của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm mình
- HS các nhóm khác theo dõi, ghi chép vào phiếu, Đưa ra nhận xét và đặt câu
hỏi cho nhóm báo cáo.
- GV nhận xét, đánh giá sản phẩm và tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm
theo những tiêu chí đã đề ra.
Bước 4: Tổ chức HĐTN theo tiến trình đã được thiết kế như ở bước 3.
Ví dụ 2: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật”
I. Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong chủ đề này học sinh phải
1. Kiến thức.
- Nêu và phân tích được dấu hiệu bản chất của hô hấp và vai trò của hô hấp ở
thực vật.
- Phân biệt được các hình thức hô hấp ở thực vật.
- Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp ở thực vật.
- Nêu và phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến hô hấp ở
thực vật.
- Làm được thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật.
- Vận dụng được kiến thức về hô hấp để giải quyết các vấn đề thực tiễn như: Tại
sao cây ngập úng lâu ngày sẽ chết, làm thế nào để hạt nảy mầm tốt nhất, hay đề
xuất một số biện pháp bảo quản nông sản,...
2. Kĩ năng
- Phát triển được các kĩ năng như: Kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng quan sát, kĩ
năng viết và trình bày báo cáo, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. Thái độ
- Có ý thức huy động những hiểu biết về hô hấp ở thực vật vào việc bảo quản
nông sản và chăm sóc cây trồng.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Phát triển các năng lực như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực nhận thức kiến thức Sinh học, năng lực vận dụng kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
sinh học vào thực tiễn.
II. Bước 2: phân tích cấu trúc, nội dung của chủ đề và xác định dạng
HĐTN phù hợp với mục tiêu.
Chủ đề hô hấp ở thực vật gồm những nội dung kiến thức ơ bản sau:
Khái niệm hô hấp ở thực vật
Vai trò của hô hấp
Các giai đoạn hô hấp ở thực vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hô hấp
Có thể thấy nội dung kiến thức của chủ đề này thuộc nhóm kiến thức quá
trình do đó dạng HĐTN phù hợp nhất với dạng kiến thức này là thí nghiệm,
thực hành, dự án. Dựa vào quy trình tổ chức học trải nghiệm có thể xác định
các dạng hoạt động, thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động tương ứng với mỗi
pha trong chu trình trải nghiệm cho chủ đề này như sau:
Thời
Địa
Pha
Hoạt động
gian
điểm
1 tuần +
ở nhà +
- Thí nghiệm
Trải nghiệm cụ thể
½ tiết
lớp học
Quan sát phản ánh
½ tiết Lớp học - Thảo luận
Trừu tượng hóa khái niệm
1 tiết
Lớp học - Xây dựng sơ đồ tư duy
- Bài tập thực tiễn: Đề xuất biện
Thử nghiệm tích cực
1 tuần
ở nhà
pháp bảo quản nông sản
Bước 3: Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN cho mỗi pha
Khởi động:
GV nêu vấn đề: Thực vật có thể sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng
hợp chất hữu cơ và sản sinh ra O2 cung cấp cho quá trình hô hấp của các sinh
vật khác. Vậy thực vật có hô hấp không? Làm thế nào để biết được thực vật có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hô hấp không?
HS trả lời và đưa ra một số những giải pháp giúp phát hiện ra cây xanh có hô
hấp không.
Pha 1: Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm
cụ thể (1 tuần chuẩn bị trước ở nhà và ½ tiết thực hiện và báo cáo thí nghiệm ở
lớp học)
GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm (mỗi nhóm
chuẩn bị trước 1 trong 3 thí nghiệm sau)
+ Thí nghiệm 1: Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2
* Chuẩn bị:
- Bình nhựa (Hoặc bình thủy tinh) có dung tích 1l, nắp nhựa (hoặc nút cao su),
Ống thuỷ tinh hình chữa U (Có thể thay thế bằng ống hút nhựa), phễu, ống
nghiệm, cốc đong.
- 100g hạt đỗ (hoặc hạt ngô, hạt thóc,...) đã nhú mầm
- Khoảng 200ml nước vôi trong
* Cách tiến hành:
- Đục 2 lỗ trên nắp nhựa sao cho vừa khít với ống hình chữa U và phễu
- Cho 100g hạt đã nhú mầm vào bình nhựa, nắp chặt bình bằng nắp nhựa đã gắn
ống hình chữ U và phễu (Chuẩn bị trước giờ thí nghiệm khoảng 2 đến 3 giờ)
- Vào giờ thí nghiệm. Cho nước vôi trong vào 2 ống nghiệm, cho đầu ngoài của
ống hình chữ U vào 1 trong 2 ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó rót
nước từ từ qua phễu vào bình chứa hạt, nước sẽ đẩy không khí ra khỏi bình vào
ống nghiệm.
- Quan sát, đối chiếu với ống nghiệm chứa nước vôi trong còn lại và rút ra kết luận
+ Thí nghiệm 2: Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2
* Chuẩn bị:
- 200g hạt đỗ đã nhú mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 bình thủy tinh có nắp đậy
- Nước sôi
- 1 hộp diêm
* Cách tiến hành:
- Chia hạt đỗ đã nhú mầm thành 2 phần bằng nhau, cho mỗi phần vào một bình
thủy tinh.
- Đổ nước sôi vào một trong 2 bình để giết chết hạt. Đậy nắp cả 2 bình thủy
tinh lại (Chuẩn bị trước giờ thí nghiệm khoảng 2 đến 3 giờ)
- Mở nắp bình chứa hạt còn sống và đưa nhanh que diêm đang cháy vào bình.
Sau đó mở nắp bình chứa hạt đã bị giết chết và đưa nhanh que diêm đang cháy
vào bình.
- Quan sát, giải thích, rút ra kết luận
+ Thí nghiệm 3: Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải nhiệt
* Chuẩn bị:
- Nguyên liệu: 2kg hạt thóc hoặc 2kg hạt đậu hoặc 2kg hạt ngô
- Dụng cụ: 2 bình thủy tinh hoặc bình nhựa miệng rộng có thể tích 2 đến 3l, có
nắp đậy, 2 nhiệt kế, 2 thùng cách nhiệt tốt để đựng bình.
* Cách tiến hành:
+ Chia hạt thành 2 phần bằng nhau, cho mỗi phần vào một bình.
+ Đổ nước ấm (3 phần nước sôi, 2 phần nước lạnh pha với nhau) ngập 1 trong 2
phần, ngâm trong khoảng 2 đến 3 giờ.
+ Gạn hết nước khỏi bình. Cắm vào mỗi bình một nhiệt kế và nút kín.
+ Đặt mỗi bình chứa hạt và nhiệt kế vào một hộp cách nhiệt
+ Theo dõi và ghi lại nhiệt độ lúc bắt đầu cắm nhiệt kế và sau 1 giờ, 2 giờ,
3 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
+ Thảo luận nhóm, giải thích kết quả thí nghiệm và viết báo cáo
Pha 2: Tổ chức cho học sinh thảo luận (1/2 tiết trên lớp)
Hoạt động của GV và HS Nội dung thảo luận
GV tổ chức cho HS thực hiện I. Khái quát về hô hấp ở thực vật
bước tiếp theo của thí nghiệm 1, 1. Hô hấp ở thực vật là gì?
thí nghiệm 2 yêu cầu nhóm 3
báo cáo kết quả thí nghiệm 3 (đã
được giao theo nhóm ở bước 1)
HS: các nhóm trình bày báo cáo
kết quả thí nghiệm của nhóm
mình.
GV: Từ kết quả của các thí - Là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế
nghiệm trên hãy cho biết khi hạt bào sống trong đó các phân tử cacbohidrat
nảy mầm đã xảy ra quá trình gì? của tế bào bị oxi hóa thành CO2 và H2O2
HS thảo luận theo nhóm để trả đồng thời giải phóng năng lượng (ATP +
lời nhiệt).
GV : Kết quả 3 thí nghiệm trên - Phương trình hô hấp tổng quát:
cho thấy khi hạt nảy mầm đã sử C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + Năng
Lượng (Nhiệt + ATP) dụng khí O2 (kết quả thí nghiệm
2), thải khí CO2 (Kết quả thí
nghiệm 1) và nhiệt (Kết quả thí
nghiệm 3). Đây chính là biểu
hiện của quá trình hô hấp điều
đó chứng tỏ ở thực vật có quá
trình hô hấp.
GV: Vậy hô hấp ở thực vật là gì?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Ở thực vật cơ quan nào thực 2. Vai trò của hô hấp đối với thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hiện quá trình hô hấp? - Tạo năng lượng ATP cung cấp cho các
HS: suy nghĩ trả lời. hoạt động sống của tế bào và cơ thể
GV: Hô hấp có vai trò gì đối với - Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt
thực vật? động sống của cơ thể thực vật
HS: nghiên cứu tài liệu trả lời - Tạo ra các sản phẩm trung gian cung cấp
nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp các
chất hữu cơ khác trong cơ thể.
Điểm
phân
Hô hấp hiếu
Hô hấp kị khí
biệt
khí
Nơi xảy ra
Tế bào chất
Tế bào chất
II. Con đường hô hấp ở thực vật
và ti thể
GV: Yêu cầu các nhóm HS hoàn
Xảy ra trong
Có O2
Không có O2
thành phiếu học tập sau:
điều kiện
1. Phân biệt hô hấp hiếu khí và
Gồm 3 giai
Gồm
2
giai
Điểm phân
Hô
hấp
Hô hấp
đoạn:
đoạn:
biệt
hiếu khí
kị khí
Các giai đoạn
hô hấp kị khí?
-
Đường
- Đường phân:
Nơi xảy ra
chính và sản
phân: Tạo
Tạo
ra
axit
Xảy
ra
phẩm
axit Piruvic
Piruvic và 2
trong điều
và 2 ATP
ATP
kiện
- Lên men: Tạo
- Chu trình
Các
giai
rượu êtilic và
Crep
đoạn chính
CO2 hoặc axit
-
Chuỗi
và
sản
lactic
chuyền
e:
phẩm
Tạo
CO2,
H2O, 36 ATP
Lượng ATP
được
tạo
Lượng ATP
thành từ 1
được
tạo
38ATP
2 ATP
phân
tử
thành
từ 1
glucozo
phân
tử
glucozo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
2. Hô hấp hiếu khí có ưu thế gì
hơn so với hô hấp kị khí?
3. Trường hợp nào cây sẽ hô hấp
kị khí? Trong sản xuất trồng trọt
cần phải làm gì để giúp cây hô
hấp hiếu khí?
HS: Thảo luận hoàn thành phiếu
học tập theo nhóm.
HS: Suy nghĩ trả lời. III. Hô hấp sáng GV: Yêu cầu HS nghiên cứu tài
liệu trả lời một số câu hỏi sau:
+ Hô hấp sáng là gì và xảy ra
trong điều kiện nào?
IV. Mối quan hệ giữa quang hợp và hô + Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm
hấp thực vật nào và ở các bào quan
nào?
+ Hô hấp sáng có lợi hay có hại
đối với thực vật?
HS: nghiên cứu tài liệu trả lời
GV: Dựa vào kiến thức về quang V. Ành hưởng của các nhân tố môi
hợp và hô hấp, hãy chứng minh trường đến hô hấp. quang hợp là tiền đề cho hô hấp 1. Nhiệt độ và ngược lại? 2. hàm lượng nước HS: nghiên cứu tài liệu trả lời 3. Nồng độ O2, CO2 GV: Phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố môi trường (nhiệt
độ, hàm lượng nước, nồng độ
O2, nồng độ CO2) đến quá trình
hô hấp của thực vật?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
HS: nghiên cứu tài liệu trả lời
Pha 3: Tổ chức cho học sinh Tổng quát/ khái quát hóa kiến thức (1
tiết trên lớp)
- Phương tiện: Mỗi nhóm học sinh cần chuẩn bị 1 tờ giấy A0, 1 hộp bút màu
- Các bước tiến hành:
+ GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa lại
những kiến thức chính về quá trình hô hấp ở thực vật?
+ HS: Làm việc theo nhóm hệ thống hóa kiến thức về quá trìnhhô hấp ở
thực vật.
+ GV quan sát, theo dõi, tư vấn giúp học sinh hệ thống hóa lại kiến thức
phần hô hấp ở thực vật bằng sơ đồ tư duy.
+ GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh cho HS trình bày sản phẩm.
+ Các nhóm cử đại diện trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình, các
nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi nếu có thắc mắc.
+ GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
Pha 4: Tổ chức cho HS ứng dụng/thử nghiệm tích cực: Bài tập
thực tiễn
* Mục tiêu: Vận dụng được những hiểu biết về hô hấp vào thực tiễn bảo quản
nông sản.
* GV giao bài tập về nhà cho HS: Dựa vào kiến thức về hô hấp và các nhân tố
ảnh hưởng đến hô hấp. Em hãy đóng vai là một kĩ sư nông nghiệp của phòng
nông nghiệp huyện đề xuất biện pháp và hướng dẫn bà con nông dân bảo quản
nông sản sau khi thu hoạch.
* Yêu cầu:
+ Dựa trên những hiểu biết về hô hấp và các nhân tố ảnh hưởng đến hô
hấp, mỗi nhóm đề xuất ít nhất một phương pháp bảo quản nông sản.
+ Sản phẩm trình bày dưới dạng thiết kế poster hoặc powerpoin. Sản
phẩm gồm các mục (Đối tượng bảo quản, biện pháp đề xuất, cơ sở khoa học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
quy trình bảo quản).
+ HS làm bài tập trên theo nhóm được phân công, gửi sản phẩm và bảng
đánh giá hoạt động của các cá nhân trong nhóm (Do cá nhân HS tự đánh giá
đánh giá của nhóm trưởng cho các thành viên trong nhóm theo mẫu đánh giá
phía dưới) qua email hoặc qua zalo.
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Họ và tên:..............................................................................
Nhóm:.................................................................................... Lớp: :....................................................................................
Nội dung đánh giá
Mức độ đạt được
Mức 1
Mức 2
Mức 3
1. Tham gia các buổi
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
họp nhóm
2. Đóng góp ý kiến cho
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Tích cực
nhóm
Mọi nhiệm vụ
Một số công việc
3. Hoàn thành nhiệm vụ
được giao đều
Không hoàn thành
hoàn thành không
nhóm giao đúng thời hạn
hoàn thành đúng
đúng hạn
hạn
4. Chất lượng hoàn
Không có sản phẩm
Sản phẩm có chất
Sản phẩm có
thành công việc được
hoặc sản phẩm có
lượng khá
chất lượng tốt
giao
chất lượng chưa tốt
5. Phối hợp với các
thành viên khác trong
Không phối hợp
Bình thường
Tốt
nhóm
Bước 4: Tổ chức HĐTN theo tiến trình đã được thiết kế như ở bước 3.
2.4. Bộ công cụ đánh giá hiệu quả của hình thức tổ chức học trải nghiệm.
Để thực hiện đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực thì
không thể thiếu bộ công cụ đánh giá. Bộ công cụ này cho phép GV sử dụng để
tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu và đánh giá các năng lực mà HS đạt được.
Kết quả thu được là căn cứ để điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đề tài, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2.4.1. Đánh giá kết quả học tập của HS
Để đánh giá kết quả học tập của HS, chúng tôi thiết kế 2 bài kiểm tra 15
phút. Nội dung các bài kiểm tra cụ thể như sau:
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 1
Câu 1: Trong những ý sau, những ý nào là vai trò của nước đối với đời sống
thực vật?
(1). Quyết định sự phân bố của thực vật trên trái đất.
(2). Là thành phần bắt buộc xây dựng nên cơ thể thực vật.
(3). Là dung môi hòa tan muối khoáng và các chất hữu cơ.
(4). Tham gia vào các phản ứng sinh hóa trong tế bào.
(5). Kết hợp với CO2 tạo ra H2CO3, kích thích quá trình quang hợp xảy ra.
(6). Điều hòa nhiệt độ cơ thể.
(7). Giúp quá trình thụ tinh kép xảy ra.
(8). Tham gia vào quá trình vận chuyển các chất trong cây.
A. (1),(2),(3),(4),(5) B. (1),(2),(3),(4),(5),(7)
C. (4),(5),(6),(7),(8) D. (1),(2),(3),(4),(6),(8)
Câu 2: Nước được vận chuyển từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ theo con
đường nào?
A. Con đường gian bào
B. Con đường qua tế bào sống.
C. Con đường tế bào chất
D. Con đường gian bào và con đường tế bào chất
Câu 3: Cắt ngang thân cây bầu hoặc cây bí đến gần gốc, sau một thời gian nhất
định thấy những giọt nhựa rỉ ra từ vết cắt của phần thân liền gốc. Hiện tượng
trên được gọi là?
A. Ứ giọt B. Rỉ nhựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
B. C. Rỉ nhựa hoặc ứ giọt D. Trào nước
Câu 4: Úp chuông thủy tinh vào chậu cây ngô, sau một đêm thấy xuất hiện các
giọt nước ở đầu tận cùng của lá. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do:
A. Lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra
B. Hơi nước thoát ra từ lá rơi lại trên phiến lá
C. Có sự bão hòa hơi nước trong chuông thủy tinh
D. Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi
qua khí khổng nên ứ lại thành giọt ở mép lá.
Câu 5: Trong các động lực sau đây, động lực nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự
vận chuyển nước ở thân?
A. Lực hút do thoát hơi nước của lá
B. Lực đẩy do áp suất rễ
C. Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau
D. Lực dính bám của các phân tử nước với thành mạch gỗ
Câu 6: Có khoảng bao nhiêu % lượng nước mà rễ cây hấp thụ được bị mất đi
qua con đường thoát hơi nước?
A. 90% B. 92% C. 95% D. 98%
Câu 7: Trong các ý sau, ý nào không phải là vai trò của quá trình thoát hơi
nước?
A. Là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ, giúp vận chuyển nước, các ion
khoáng từ rễ lên lá,
B. Nhờ có thoát hơi nước mà khí khổng mở, tạo điều kiện cho khí CO2 khuếch
tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp.
C. Kích thích quá trình quang hợp và hô hấp diễn ra với tốc độ bình thường
D. Giúp hạ nhiệt độ của cây vào những ngày nắng nóng, đảm bảo cho các quá
trình sinh lí xảy ra bình thường.
Câu 8: Qua con đường nào, quá trình thoát hơi nước có vận tốc lớn và được
điều chỉnh?
A. Qua con đường cành, lá B. Qua con đường khí khổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
C. Con đường qua bề mặt lá, qua cutin D. Con đường qua bì khổng
Câu 9: Yếu tố nào là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự đóng mở khí khổng?
A. Nhiệt độ B. Nước C. phân bón D. Ánh sáng
Câu 10: Cân bằng nước là hiện tượng:
A. Xảy ra khi cây luôn bão hòa nước
B. Tương quan về tỉ lệ nước do rễ hút vào và tỉ lệ nước thoát ra dẫn đến bão
hòa nước trong cây
C. Cây thiếu nước được bù lại do quá trình hút nước.
D. Cây thừa nước và được sử dụng đến khi có sự bão hòa nước trong cây
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 2
Câu 1 : Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp:
C6H12O6 + Chất A Chất B + H2O + Q
Chất A và chất B trong phương trình trên lần lượt là:
A. H2O, CO2 B. CO2, O2 C. H2O, O2 D. O2, CO2
Câu 2: Trong số các ý sau, ý nào không phải là vai trò của quá trình hô hấp?
A. Tạo năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể
B. Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể thực vật.
C. Giúp hạ nhiệt độ của cây vào những ngày nắng nóng, đảm bảo cho các quá
trình sinh lí xảy ra bình thường.
D. Tạo ra các sản phẩm trung gian cung cấp nguyên liệu cho các quá trình tổng
hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.
Câu 3: Trong các ý sau đây, ý nào không phải là một trong các giai đoạn của
quá trình hô hấp hiếu khí?
B. Khử axit piruvic thành axit lactic A. Đường phân
D. Chuỗi truyền electron hô hấp B. Chu trình Crep
Câu 4: Qua quá trình hô hấp hiếu khí, 1 phân tử đường glucozo tạo ra được tối
đa bao nhiêu phân tử ATP?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
A. 36 B. 32 C. 38 D. 34
Câu 5. Khi nói tới các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hô hấp. Phát biểu nào
sau đây là sai?
A. Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước của cơ thể, cơ quan hô hấp.
B. Thiếu oxi, cây chuyển sang hô hấp kị khí gây bất lợi cho cây.
C. Hàm lượng nước trong cơ thể thực vật càng ít thì cường độ hô hấp càng
mạnh.
D. Nồng độ CO2 cao có vai trò ức chế quá trình hô hấp.
Câu 6: Nguyên nhân của sự hình thành các giọt nước trong túi đựng rau, quả
tươi là:
A. Do sự thoát hơi nước ở rau, quả B. Do sự hô hấp của rau, quả
B. Do không khí không được lưu thông D. Cả A và B đều đúng
Câu 7: Ở nồng độ cao, chất nào dưới đây có tác dụng ức chế hô hấp?
A. Khí cacbônic B. Khí nitơ
C. Khí ôxi D. Tất cả các phương án trên
Câu 8: Trong số các thực vật dưới đây, thực vật nào không có hô hấp sáng?
A. Đậu xanh B. Ngô C. Khoai lang D. Lúa nước
Câu 9. Trong những bộ phận sau của thực vật, bộ phận hô hấp mạnh nhất là:
A. Rễ. B. Thân. C. Lá. D. Quả
Câu 10: Nguyên tắc cao nhất trong việc bảo quản nông sản là:
A. Phải để chỗ kín đáo B. Phải giảm cường độ hô hấp tới mức tối thiểu
C. Phải để nơi khô ráo D. Phải tăng cường độ hô hấp tới mức tối đa
2.4.2. Đánh giá sự phát triển năng lực của HS
Vận dụng mô hình HTTN trong dạy học nói chung và trong dạy học
phần “Trao đổi chất và năng lượng” nói riêng không chỉ tác động tốt đến việc
nâng cao kết quả học tập mà còn có tác động tốt đến sự phát triển năng lực của
HS. Chẳng hạn như: NL hợp tác và giao tiếp; NL GQVĐ và sáng tạo,...Trong
phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi tiến hành đánh giá sự tác động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
việc vận dụng HTTN đến sự phát triển năng lực hợp tác của HS.
Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau giữa các cá nhân để
thực hiện một nhiệm vụ chung trên cơ sở sự huy động kiến thức của bản thân,
sự tự giác và trách nhiệm. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi
cần được hình thành và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Năng lực hợp tác được đánh giá thông qua hoạt động nhóm. Do đó căn cứ vào
hoạt động nhóm trong quá trình HTTN chúng tôi tiến hành xây dựng cấu trúc
và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của HS.
- Cấu trúc và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác (Bảng 2.3)
Bảng 2.2. Cấu trúc và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
Tiêu chí Năng lực thành phần
Tổ chức nhóm hợp tác
Lập kế hoạch hợp tác
Tạo môi trường hợp tác
Viết và trình bày báo cáo
Đánh giá hoạt động hợp tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
1. Xác định đúng nhiệm vụ trong nhóm, thực hiện có hiệu quả các hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2. Biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 1. Xây dựng được kế hoạch hoạt động của nhóm. 2. Dự kiến được các công việc cần phải làm theo trình tự và thời gian hợp lý. 3. Đánh giá được năng lực của bản thân và của người khác từ đó phân công hoặc chủ động nhận nhiệm vụ phù hợp. 1. Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhóm. Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn. 2. Tiếp thu ý kiến của người khác, lập luận bảo vệ ý kiến của bản thân một cách thuyết phục. 1. Viết và trình bày báo cáo khoa học, ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu. 1. Đánh giá kết quả đạt được của bản thân, rút kinh nghiệm cho bản thân. 2. Đánh giá chính xác, khác quan, công bằng mức độ kết quả công việc của người khác, của nhóm và nhóm khác.
- Thang đo năng lực hợp tác
Trên cơ sở cấu trúc và tiêu chí năng lực hợp tác chúng tôi xây dựng
thang đo năng lực hợp tác (Bảng 2.4)
Bảng 2.3. Thang đo năng lực hợp tác
Tiêu chí
Mức độ
Năng lực thành
đánh giá
phần
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Xác định đúng nhiệm vụ từng trong vị trí hoàn nhóm, thành nhiệm vụ được giao
Chưa xác định được nhiệm vụ cần làm trong chưa nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Xác định đúng nhiệm vụ trong thực nhóm, hiện có hiệu quả các hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Xác định đúng nhiệm vụ từng vị trong trí thực nhóm, hiện hiệu quả các hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tổ chức nhóm hợp tác
Lựa chọn được hình thức làm việc nhóm phù hợp, hiệu quả cao.
Chưa xác định được hình thức làm việc nhóm phù hợp với cầu và yêu nhiệm vụ
Lựa chọn được các hình thức làm việc nhóm nhưng chưa phù hợp và hiệu quả.
lựa 2. Biết chọn hình thức làm việc nhóm có quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
1. Xây dựng được kế hoạt hoạch động của nhóm.
xây Chưa dựng được kế hoạt hoạch động của nhóm.
dựng Xây được kế hoạch hoạt động của nhóm nhưng chưa rõ ràng.
dựng Xây được kế hoạch hoạt động rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ.
Lập kế hoạch hợp tác
Còn lúng túng trong việc dự kiến các công việc cần phải làm
2. Dự kiến được các công việc cần làm theo trình tự và thời gian hợp lý.
Dự kiến được các công việc cần phải làm theo rõ ràng trình tự và thời gian.
Dự kiến được các công việc cần làm theo trình tự nhưng chưa xác định được thời gian hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Tiêu chí
Mức độ
Năng lực thành
đánh giá
phần
Mức 1
Mức 3
Mức 2
3. Đánh giá
Chưa đánh giá
Đánh
giá
Đánh giá được
được
năng
được năng lực
tương
đối
chính xác năng
lực của bản
của bản thân
chính xác năng
lực của bản
thân và của
và của người
lực của bản
thân và của
người khác từ
khác,
chưa
thân và của
người khác từ
đó phân công
phân
công
người
khác
đó phân công
hoặc
chủ
hoặc chưa chủ
nhưng
phân
hoặc chủ động
động
nhận
động
nhận
công
hoặc
nhận nhiệm vụ
nhiệm vụ phù
nhiệm vụ phù
nhận nhiệm vụ
phù hợp.
hợp.
hợp.
chưa phù hợp.
1. Đoàn kết
Đôi
lúc còn
Đoàn kết giúp
Đoàn kết giúp
giúp đỡ
lẫn
chưa đoàn kết,
đỡ
lẫn nhau
đỡ
lẫn nhau
nhau
trong
giúp đỡ
lẫn
trong quá trình
trong quá trình
quá trình hoạt
nhau trong quá
hoạt
động
hoạt
động
động nhóm.
trình
hoạt
nhóm.
Phát
nhóm.
Phát
Phát hiện và
động
nhóm.
hiện và giải
hiện và ngăn
giải
quyết
Không
giải
quyết
được
chặn kịp thời
mâu thuẫn.
quyết
được
mâu thuẫn.
không để mâu
mâu thuẫn.
thuẫn xảy ra.
2. Tiếp thu ý
Chưa biết tiếp
Biết
tiếp
thu
Lắng nghe và
Tạo môi trường
hợp tác
kiến
của
thu ý kiến của
và lắng nghe ý
tiếp thu ý kiến
người khác và
người
khác;
kiến của người
của người khác
lập luận bảo
bảo thủ ý kiến
khác, chưa biết
một cách chân
vệ ý kiến của
của bản thân.
lập
luận để
thành, lập luận
bản thân một
bảo về ý kiễn
bảo vệ ý kiến
cách
thuyết
cá nhân.
của bản
thân
phục.
một cách thuyết
phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Tiêu chí
Mức độ
Năng lực thành
đánh giá
phần
Mức 2
Mức 1
Mức 3
1. Viết và
Viết và trình
Viết và trình
Viết và trình
trình bày báo
bày báo cáo
bày báo cáo
bày báo cáo
trình
cáo khoa học, ngắn gọn, hấp
dài dòng, khó không hiểu,
khoa ngắn
học, gọn
khoa học, ngắn gọn, hấp
Viết và bày báo cáo
dẫn, dễ hiểu.
khoa học.
nhưng
chưa
dẫn, dễ hiểu.
hấp dẫn.
1. Đánh giá
Chưa đánh giá
Đánh giá đúng
Đánh giá đúng
kết quả đạt được của bản
đúng kết quả đạt được của
kết quả đạt được của bản
kết quả đạt được của bản
thân, rút kinh
bản thân, chưa
thân
nhưng
thân, rút kinh
nghiệm
cho
rút ra được
chưa
rút
ra
nghiệm
cho
bản thân.
kinh
nghiệm
được
kinh
bản thân.
cho bản thân.
cho
nghiệm bản thân.
Đánh giá hoạt
2. Đánh giá
Đánh giá chưa
Biết đánh giá
Đánh giá được
động hợp tác
chính khác
xác, quan,
chưa đúng, công bằng kết
hoạt động của khác, người
kết quả hoạt của động
công
bằng
quả hoạt động
nhóm và nhóm
người
khác,
mức độ kết
của
người
khác
nhưng
nhóm và nhóm
quả công việc
khác,
của
chưa đầy đủ,
khác một cách
của
người
nhóm và nhóm
rõ ràng.
chính
xác,
khách
quan,
khác,
của
khác
công bằng.
nhóm
và
nhóm khác.
Trên cơ sở thang đo năng lực hợp tác, chúng tôi xây dựng bảng kiểm
quan sát năng lực hợp tác (xem phụ lục 3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, thông qua việc quan sát những biểu hiện về thái độ, hành vi học tập của HS, không khí học tập ở cả lớp ĐC và TN trong suốt quá trình thực nghiệm, kết quả thu được là cơ sở để đánh giá về mặt định tính, từ đó rút ra kết luận góp phần vào việc đánh giá hiệu quả của hình thức tổ chức HTTN trong môn sinh học.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
1. Trong chương này, chúng tôi đã giới thiệu nội dung và đề cập tới những
mục tiêu HS cần đạt được khi tổ chức dạy học phần “Trao đổi chất và chuyển
hoá năng lượng ở thực vật” thuộc môn Sinh học 11 THPT theo chương trình
giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2. Dựa trên nội dung và mục tiêu đã giới thiệu và kết quả của việc nghiên
cứu về chu trình HTTN của David A. Kolb, chúng tôi đã đưa ra đề xuất Quy
trình thiết kế và tổ chức trong dạy học phần “Trao đổi chất và chuyển hoá năng
lượng ở thực vật”. Quy trình này gồm 4 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu bài
học/chủ đề; Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học/chủ đề và xác định
dạng HĐTN phù hợp với thành phần kiến thức của bài học/chủ đề; Bước 3:
Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN tương ứng với các pha trong chu trình trải
nghiệm; Bước 4: Tổ chức HĐTN theo tiến trình đã được thiết kế.
3. Trên cơ sở quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học sinh
học. Chúng tôi đã thiết kế và tổ chức HĐTN ở một số chủ đề thuộc phần “Trao
đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật”
4. Để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức HTTN đối với HS chúng tôi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng bộ công cụ đánh giá hiệu quả của hình thức tổ chức học trải nghiệm.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở những đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và rút ra những nhận xét, kết luận về
tính khả thi của đề tài “Tổ chức học trải nghệm cho HS lớp 11 trong dạy học
trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”, sinh học 11. Qua đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học ở bậc trung học phổ thông.
Quá trình thực nghiệm sư phạm giúp trả lời các câu hỏi sau:
- Phương pháp này có giúp HS có thái độ hứng thú hơn với môn học
hay không.
- Có giúp HS phát triển được các năng lực như: năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, năng lực tự học và hợp tác,... hay không.
- Có góp phần nâng cao được kết quả học tập của HS hay không.
Việc trả lời các câu hỏi trên giúp chúng tôi tìm ra được những hạn chế,
thiếu sót để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung. Từ đó nâng cao được chất lượng của
đề tài.
3.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm
3.2.1. Thời gian thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ thán 8 năm 2018 đến tháng 10
năm 2018.
3.2.2. Địa điểm thực nghiệm
Đề tài được thực nghiệm tại trường THPT Văn Chấn ở 2 điểm trường là
điểm trường khu trung tâm và điểm trường khu phân hiệu. Cả 2 điểm trường
đều nằm trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.2.3. Đối tượng thực nghiệm
Được sự nhất trí của ban giám hiệu trường THPT Văn Chấn,tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm đề tài tại một số lớp 11 ở 2 điểm trường
(khu trung tâm và khu phân hiệu). Các giáo viên tham gia thực nghiệm đều là
GV có trình độ chính quy, có năng lực chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm
trong công việc. HS thuộc các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều là những
lớp đại trà, có học lực tương đương, có điều kiện học tập cũng tương đương
nhau để hạn chế những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm.
Do điều kiện về thời gian, kinh phí và khoảng cách giữa 2 địa bàn thực
nghiệm nên ở mỗi điểm trường chúng tôi chọn 4 lớp (2 lớp thực nghiệm, 2 lớp
đối chứng) và GV tham gia giảng dạy ở các lớp đó để tiến hành thực nghiệm sư
phạm. Danh sách lớp HS tham gia thực nghiệm, đối chứng và GV giảng dạy
được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các lớp HS tham gia TN, ĐC và các GV giảng dạy
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Địa điểm thực
GV dạy thực nghiệm
nghiệm
Sĩ số
Sĩ số
Lớp
Lớp
Khu trung tâm
11B2
11B4
42
43
Bùi Thị Thắm
11B3
11B5
40
40
Khu phân hiệu
11B8
11B10
43
42
Phạm Thị Hằng
11B9
11B11
42
41
3.3. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm được tiến hành qua 2 chủ đề:
+ Chủ đề 1: Trao đổi nước ở thực vật (4 tiết)
+ Chủ đề 2: Hô hấp ở thực vật (2 tiết)
3.4. Phương pháp và quy trình tiến hành thực nghiệm
3.4.1. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm đối chứng nhằm thử
nghiệm kết quả nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được tiến hành trên 2
đối tượng là đối tượng thực nghiệm và đối tượng đối chứng. Với đối tượng thực
nghiệm có sử dụng hình thức tổ chức học trải nghiệm còn với đối tượng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chứng không sử dụng hình thức này.
3.4.2. Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi thực hiện các công việc sau
với các GV được mời dạy thực nghiệm:
- Gặp gỡ, trao đổi với GV thực nghiệm về mục đích, của việc thực
nghiệm sư phạm.
- Thống nhất với GV phương án thực nghiệm cụ thể là: mỗi GV thực
nghiệm sẽ dạy 4 lớp (2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng). Lớp thực nghiệm
tổ chức dạy học theo hình thức HTTN do chúng tôi thiết kế sẵn, lớp đối chứng
dạy theo hình thức dạy học truyền thống do GV thực nghiệm tự thiết kế.
- Chuyển giao các tài liệu để GV nghiên cứu nhằm thực hiện đúng yêu
cầu của quá trình thực nghiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Tài liệu chuyển cho
GV nghiên cứu bao gồm:
+ Giáo án thực nghiệm về một số chủ đề thuộc phần “Trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng ở thực vật” đã được thiết kế sẵn.
+ Các đề kiểm tra sau thực nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Đây là bước quan trọng quyết định kết quả thực nghiệm. Các công việc
chính trong bước này gồm:
- GV thực nghiệm tổ chức dạy song song 2 hình thức (Lớp thực nghiệm
tổ chức dạy học theo hình thức HTTN dựa trên quy trình đã được chúng tôi
thiết kế sẵn, lớp đối chứng tổ chức dạy học dạy theo hình thức học tập truyền
thống mà GV thực nghiệm tự thiết kế theo hướng dẫn của sách GV).
- Dự giờ, đánh giá quá trình thực nghiệm
- Kết thúc mỗi chủ đề học tập chúng tôi tiến hành kiểm tra 15 phút với
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề kiểm tra, chấm bài với cùng
đáp án, thang điểm sau đó tổng hợp, phân tích, xử lí kết quả bài kiểm tra bằng
phương pháp thống kê toán học. Đánh giá cả 2 mặt: định lượng và định tính để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
làm cơ sở đánh giá tính khả thi của đề tài.
Bước 3: Xử lí kết quả thực nghiệm. Các công việc chính trong bước
này gồm:
- Chấm bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Đánh giá một số năng lực của HS dựa trên phiếu đánh giá.
- Tổng hợp những ghi chép trong quá trình quan sát hoạt động học tập
của HS.
- Thống kê, so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng và
rút ra kết luận về mức độ thành công của đề tài luận văn.
3.5. Kết quả thực nghiệm và biện luận
3.5.1. Đánh giá kết quả học tập của HS
Để dánh giá một cách tổng thể hiệu quả của việc sử dụng phương pháp tổ
chức học trải nghiệm cho HS phần “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở
thực vật”, sau mỗi chủ đề học tập chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ
nhận thức và kĩ năng của HS thông qua bài kiểm tra (Đã được xây dựng ở mục
2.5 của chương 2), chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10. Kết quả thu được
như sau:
3.5.1.1. Kết quả kiểm tra lần 1
Kết quả điểm kiểm tra lần 1 được thể hiện thông qua bảng 3.2 sau đây.
Bảng 3.2. Bảng tần số điểm kiểm tra lần 1 của nhóm lớp TN và ĐC
Phương án
Số mẫu (n) 166 1 2 3 4 5 0 0 0 1 27 Điểm số 6 48 7 39 8 30 9 17 10 4 TN
167 0 0 2 5 45 42 35 24 12 2 ĐC
Bảng 3.3. Bảng tần suất điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN
Phương án 5 8 9 Điểm số 6
Số mẫu (n) 166 1 2 0 0 3 0 10 7 4 0,6 16,3 28,9 23,5 18,1 10,2 2,4 TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
167 0 0 1,2 3 26,9 25,1 21 14,4 7,2 1,2 ĐC
Từ số liệu ở bảng 3.3, chúng tôi vè đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm
tra lần 1 như sau:
Hình 3.1. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN
Qua số liệu bảng 3.3và đồ thị hình 3.1 chúng tôi thấy: Ở các lớp TN tỉ lệ
HS đạt điểm khá giỏi (điểm 7,8,9,10) cao hơn so với các lớp ĐC. Ngược lại tỉ
lệ HS đạt điểm yếu, trung bình (điểm 3,4,5) ở các lớp TN lại thấp hơn so với
các lớp ĐC. Phân tích trên cho thấy kết quả bài kiểm tra kiểm tra lần 1 ở nhóm
lớp TN cao hơn so với nhóm lớp ĐC.
Chúng tôi tiếp tục tiến hành lập bảng (bảng 3.4) và vẽ đồ thị tần suất hội
tụ tiến để so sánh (hình 3.2):
Bảng 3.4. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN
Số Điểm số Phương mẫu án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 (n)
166 100 100 100 100 99,4 83,1 54,2 30,7 12,6 2,4 TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
167 100 100 100 98,8 95,8 68,9 43,7 22,8 8,4 1,2 ĐC
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 1 của nhóm ĐC và TN
Theo số liệu thống kê ở bảng 3.4 cho thấy, tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 điểm
trở lên) của lớp TN (54,2%) cao hơn 10,5% so với lớp ĐC (43,7%). Trong hình
3.2, đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp TN nằm phía trên, bên phải so với
đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp ĐC. Điều này một lần nữa cho thấy, kết
quả điểm số bài kiểm tra lần 1 của HS lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Để kiểm định kết quả thu được có ý nghĩa về mặt thống kê hay không,
chúng tôi kết suất những tham số đặc trưng của các mẫu từ phần mềm MS.
Excel trong bảng 3.5:
Bảng 3.5. Giá trị đặc trưng mẫu của điểm bài kiểm tra lần 1
Các giá trị đặc trưng mẫu:
Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Confidence Level (95.0%)
TN 6.825301 0.103593 7 6 1.334697 1.781417 -0.62046 0.355882 6 4 10 1133 166 0.204538
ĐC 6.39521 0.10876 6 5 1.405489 1.975399 -0.40461 0.309434 7 3 10 1068 167 0.214731
Giá trị trung bình Sai số mẫu Trung vị Yếu vị Độ lệch tiêu chuẩn Phương sai mẫu Độ nhọn của đỉnh Độ nghiêng Khoảng biến thiên Tối thiểu Tối đa Tổng Số lượng mẫu Độ chính xác (95%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả thống kê ở bảng 3.5 cho thấy:
+ Giá trị trung bình điểm các bài kiểm tra lần 1 của lớp TN (6.825301)
cao hơn so với lớp ĐC(6.39521), Sai số mẫu TN = 0.103593< 0.10876 (ĐC),
độ lệch chuẩn của nhóm lớp TN = 1.334697< 1.405489 (ĐC), phương sai mẫu
TN = 1.781417< 1.975399 (ĐC). Kết quả này cho thấy, điểm các bài kiểm tra
ở các lớp TN tập trung hơn.
+ Giá trị yếu vị (Mod) điểm bài kiểm tra lần 1 của nhóm lớp TN (6) cao
hơn giá trị yếu vị của nhóm lớp ĐC (5), số trung vị (Median) của lớp ĐC (6)
thấp hơn so với số trung vị của nhóm lớp TN (7). Điều này cho thấy kết quả các
bài kiểm tra kiểm tra ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Tiếp theo, chúng tôi sử dụng phần mềm MS.Excel để tiến hành so sánh 2
giá trị trung bình kết quả điểm các bài kiểm tra lần 1 của nhóm lớp TN và
nhóm lớp ĐC. Sử dụng tiêu chuẩn U trong "z-Test: Two Sample for Means” để
kiểm định giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập
của các lớp TN và các lớp ĐC” và đối thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết
quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Kết quả kiểm định được thể hiện
trong bảng 3.6:
Bảng 3.6. Kiểm định theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra lần 1
z - Test: Two sample for Means
TN
ĐC
Mean: (Điểm trung bình)
6.825301
6.39521
Known Variance: (Phương sai)
1.781417
1.975399
Observations: (Số quan sát)
166
167
Hypothesized Mean Difference: (giả thuyết H0)
0
Z (Trị số tuyệt đối của z = U)
-2.86345
P (Z<=z) one-tail: (Xác suất 1 chiều của z)
0.002095
z Critical one - tail: (Trị số tiêu chuẩn z XS 0.05 một chiều)
1.644854
P (Z<=z) two - tail: (Xác suất 2 chiều của trị số z tính toán)
0.004191
z Critical two - tail: (Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai chiều)
1.959964
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
TN (6.825301) >
ĐC
Kết quả phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy:
(6.39521), trị số tuyệt đối của U = 2.86345 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (với Z tiêu
TN và
ĐC có ý nghĩa thống kê. Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1: “Có
chuẩn = 1.96 với mức ý nghĩa α = 0.05). Như vậy, sự khác biệt giữa
sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Nghĩa là HS
ở các lớp có sử dụng hình thức tổ chức HTTN thì khả năng lĩnh hội tri thức tốt
hơn so với các lớp không sử dụng hình thức học tập này.
Để khẳng định kết quả trên chúng tôi tiến hành phân tích phương sai với
giả thuyết HA là: “Phương án TN và ĐC có tác động như nhau đến kết quả học
tập của HS ở các lớp TN và ĐC” và đối thuyết HB là: “Phương án TN và ĐC
có tác động khác nhau đến kết quả học tập của HS ở các lớp TN và ĐC”.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố (Anova: Single Factor) kết
quả điểm các bài kiểm tra lần 1 được thể hiện ở bảng 3.7:
Bảng 3.7. Phân tích phương sai kết quả bài kiểm tra lần 1
SUMMARY (Bảng tổng hợp)
Groups (Nhóm)
TN ĐC
Count (Số lượng) 166 167
Sum (Tổng) 1133 1068
Average (Trung bình) 6.825301 6.39521
Variance (Phương sai) 1.781417 1.975399
ANOVA (Bảng phân tích)
Fcrit
FA
Df (Bậc tự do)
MS (Phương sai)
SS (Tổng biến động)
p - Value (Xác suấtFA )
Source of Variation (Nguồn biến động) Between
Groups (Giữa
15.39935
1
15.39935 8.196807 0.004464 3.869706
các nhóm)
Within
Groups
621.8499
331
1.878701
(Trong nhóm)
Total (Tổng)
637.2492
332
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.7: kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho biết, trị số
kiểm định giả thuyết lớn hơn trị số kiểm định tiêu chuẩn (FA = 8.196807> F-crit
= 3.869706), nên giả thuyết HA bị bác bỏ, đối thuyết HB được chấp nhận, tức là
phương án TN đã có tác động tốt hơn so với phương án ĐC.
3.5.1.2. Kết quả kiểm tra lần 2
Kết quả điểm kiểm tra lần 2 được thể hiện thông qua bảng 3.8 sau đây.
Bảng 3.8. Bảng tần số điểm kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN và ĐC
Điểm số Phương Số mẫu
166
0
0
0
1
16
34
45
39
24
7
án (n) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
167
0
0
0
5
44
41
38
25
13
1
TN
ĐC
Bảng 3.9. Bảng tần suất điểm kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN và ĐC
Điểm số Phương Số mẫu
166
0
0
0
0.6
9.6
20.5
27.1
23.5
14.5
4.2
án (n) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
167
0
0
0
3
26.3 24.6
22.8
15
7.7
0.6
TN
ĐC
Từ số liệu ở bảng 3.9, chúng tôi vẽ đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm
tra lần 2 như sau:
Hình 3.3. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Qua số liệu bảng 3.9 và biểu đồ tần suất điểm kiểm tra lần 2 của các lớp
TN và ĐC (Hình 3.3) chúng tôi thấy tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi (điểm
7,8,9,10) cao hơn so với các lớp ĐC, ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm yếu, trung
bình (điểm 3,4,5) ở các lớp TN lại thấp hơn so với các lớp ĐC. Điều này một
lần nữa cho thấy kết quả điểm kiểm tra lần 2 ở các lớp TN cao hơn so với kết
quả các lớp ĐC.
Chúng tôi tiếp tục tiến hành lập bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra
lần 2 (bảng 3.10) và vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến để so sánh (hình 3.4):
Bảng 3.10. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN
Điểm số Phương Số mẫu
166
100
100 100
100 99.4 89.8 69.3 42.2 18.7 4.2
án (n) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
167
100
100 100
100
97
70.7 46.1 23.4 8.38 0.6
ĐC
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra lần 2 của nhóm ĐC và TN
Theo số liệu thống kê ở bảng 3.10 cho thấy, tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7
điểm trở lên) của lớp TN (69,3%) cao hơn 23,2% so với lớp ĐC (46,1%).
Trong hình 3.4, đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp TN nằm phía trên, bên
phải so với đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp ĐC. Điều đó một lần nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chứng tỏ kết quả điểm kiểm tra lần 2 của HS lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Để kiểm định kết quả thu được có ý nghĩa về mặt thống kê hay không,
chúng tôi kết suất những tham số đặc trưng của các mẫu từ phần mềm MS.
Excel trong bảng 3.11:
Bảng 3.11. Giá trị đặc trưng mẫu của điểm bài kiểm tra lần 2
Các giá trị đặc trưng mẫu:
TN
ĐC
Mean
Giá trị trung bình
7.240964
6.461078
Standard Error
Sai số mẫu
0.102961
0.10394
Median
Trung vị
7
6
Mode
Yếu vị
7
5
Standard Deviation
Độ lệch tiêu chuẩn
1.326562
1.343205
Sample Variance
Phương sai mẫu
1.759766
1.804199
Kurtosis
Độ nhọn của đỉnh
-0.70537
-0.7021
Skewness
Độ nghiêng
0.099273
0.348094
Range
Khoảng biến thiên
5
6
Minimum
Tối thiểu
5
4
Maximum
Tối đa
10
10
Sum
Tổng
1202
1079
Count
Số lượng mẫu
166
167
Confidence Level
Độ chính xác (95%)
0.203291
0.205215
(95.0%)
Kết quả thống kê ở bảng 3.11 cho thấy:
+ Giá trị trung bình điểm các bài kiểm tra lần 2 của lớp TN (7.240964)
cao hơn so với lớp ĐC (6.461078), sai số mẫu TN = 0.102961< 0.10394 (ĐC),
độ lệch chuẩn của nhóm lớp TN = 1.326562< 1.343205 (ĐC), phương sai mẫu
TN = 1.759766< 1.804199 (ĐC). Kết quả này cho thấy, điểm các bài kiểm tra
ở các lớp TN tập trung hơn.
+ Giá trị yếu vị (Mod) điểm bài kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN (7) cao
hơn giá trị yếu vị của nhóm lớp ĐC (5), số trung vị (Median) của lớp ĐC (6)
thấp hơn so với số trung vị của nhóm lớp TN (7). Điều này cho thấy kết quả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
bài kiểm tra kiểm tra ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. So sánh với lần kiểm tra
thứ nhất thì giá trị mod lần kiểm tra thứ 2 của lớp TN cao hơn (điểm 7) so với
lớp TN ở lần kiểm tra TN thứ nhất (điểm 6). Điều này còn cho thấy kết quả
điểm kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN cao hơn so với lần 1.
Tiếp theo, chúng tôi sử dụng phần mềm MS.Excel để tiến hành so sánh 2
giá trị trung bình kết quả điểm các bài kiểm tra lần 2 của nhóm lớp TN và
nhóm lớp ĐC. Sử dụng tiêu chuẩn U trong "z-Test: Two Sample for Means” để
kiểm định giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập
của các lớp TN và các lớp ĐC” và đối thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết
quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Kết quả kiểm định được thể hiện
trong bảng 3.12:
Bảng 3.12. Kiểm định theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra lần 2
z - Test: Two sample for Means
TN
ĐC
Mean: (Điểm trung bình)
7.23494
6.461078
Known Variance: (Phương sai)
1.759766
1.804199
Observations: (Số quan sát)
166
167
0
Hypothesized Mean Difference: (giả thuyết H0)
Z (Trị số tuyệt đối của z = U)
5.289444
P (Z<=z) one-tail: (Xác suất 1 chiều của z)
6.13E-08
z Critical one - tail: (Trị số tiêu chuẩn z XS 0.05 một chiều)
1.644854
P (Z<=z) two - tail: (Xác suất 2 chiều của trị số z tính toán)
1.23E-07
z Critical two - tail: (Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai chiều)
0
TN (7.23494) >
ĐC
Kết quả phân tích số liệu ở bảng trên ta thấy:
(6.461078), trị số tuyệt đối của U = 5.289444 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (với Z
TN
tiêu chuẩn = 1.96 với mức ý nghĩa α = 0.05). Như vậy, sự khác biệt giữa
ĐC có ý nghĩa thống kê. Do đó, giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận đối
và
thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp
ĐC”. Nghĩa là HS ở các lớp có sử dụng hình thức tổ chức HTTN thì khả năng lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hội tri thức tốt hơn so với các lớp không sử dụng hình thức học tập này.
Để khẳng định kết quả trên chúng tôi tiến hành phân tích phương sai với
giả thuyết HA là: “Phương án TN và ĐC có tác động như nhau đến kết quả học
tập của HS ở các lớp TN và ĐC” và đối thuyết HB là: “Phương án TN và ĐC có
tác động khác nhau đến kết quả học tập của HS ở các lớp TN và ĐC”.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố (Anova: Single Factor)kết quả
điểm các bài kiểm tra lần 1 được thể hiện ở bảng 3.13:
Bảng 3.13. Phân tích phương sai kết quả bài kiểm tra lần 2
SUMMARY (Bảng tổng hợp)
Groups (Nhóm)
Count (Số lượng)
Sum (Tổng)
Average (Trung bình)
Variance (Phương sai)
TN
ĐC
166 1201 7.23494 1.792954
167 1079 6.461078 1.804199
ANOVA (Bảng phân tích)
Fcrit
FA
SS (Tổng biến động)
Df (Bậc tự do)
MS (Phương sai)
p - Value (Xác suất FA )
Source of Variation (Nguồn biến động) Between
Groups (Giữa
49.85483
1
49.85483 27.71879 2.53E-07 3.869706
các nhóm)
Within Groups
595.3344
331
1.798593
(Trong nhóm)
Total (Tổng)
645.1892
332
Qua bảng 3.13: kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho biết, trị số
kiểm định giả thuyết lớn hơn trị số kiểm định tiêu chuẩn (FA = 27.71879> F-crit
= 3.869706), nên giả thuyết HA bị bác bỏ, đối thuyết HB được chấp nhận, tức là
phương án TN đã có tác động tốt hơn so với phương án ĐC.
3.5.2. Đánh giá kết quả phát triển năng lực của HS
Vận dụng HTTN không chỉ tác động tốt đến việc nâng cao kết quả học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tập mà còn có tác động tốt đến sự phát triển năng lực của HS. Chẳng hạn như:
NL hợp tác và giao tiếp; NL GQVĐ và sáng tạo,...Trong phạm vi nghiên cứu
của mình, chúng tôi tiến hành đánh giá sự tác động của việc vận dụng HTTN
đến sự phát triển năng lực hợp tác của HS.
+ Chúng tôi tiến hành đánh giá năng lực hợp tác trên 82 học sinh ở 2 lớp
TN (Lớp 11B2, lớp 11B8) thông qua bảng kiểm quan sát (Xem phụ lục 3) ở
giai đoạn trước tác động và sau tác động. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của HS lớp TN
trước tác động và sau tác động
Trước TN
Sau TN
Tiêu chí
Số HS đạt
Số HS đạt
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
30
35
17
17
26
2.27
39
1.84
TC1
28
37
17
8
39
2.33
35
1.87
TC2
31
36
15
12
33
2.3
37
1.8
TC3
35
35
12
5
32
2.49
45
1.72
TC4
36
31
15
14
25
2.35
43
1.74
TC5
27
37
18
9
34
2.37
39
1.89
TC6
41
33
8
21
29
2.13
32
1.6
TC7
39
34
9
15
40
2.15
27
1.63
TC8
35
34
13
7
44
2.29
31
1.73
TC9
38
33
11
13
39
2.21
30
1.67
TC10
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: Số lượng học sinh đạt các tiêu chí ở mức 2
và mức 3 theo bảng kiểm quan sát của lớp TN sau tác động đã tăng so với trước
tác động, trong đó có một số tiêu chí tăng mạnh như các tiêu chí (1),(4), (5), (7)
vì đây là các tiêu chí mà HS thường xuyên được rèn luyện trong quá trình học
tập theo chủ đề và dự án.
Để thấy rõ mức độ tiến bộ về năng lực hợp tác trong dạy học, chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tiến hành lập biểu đồ so sánh như sau:
í h c u ê i t
B T m ể i Đ
Hình 3.5. Biểu đồ sự tiến bộ về năng lực hợp tác của lớp TN
trước tác động và sau tác động
Nhìn vào biểu đồ ta thấy đồ thị biểu diễn mỗi tiêu chí ở giai đoạn STN
nằm phía trên cao hơn so với TrTN. Điều đó chứng tỏ rằng nếu vận dụng
HTTN trong dạy học thì không chỉ nâng cao kết quả học tập mà còn có tác
động tốt đến sự phát triển năng lực hợp tác năng lực hợp tác của HS.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Để kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài nghiên
cứu đã đề ra, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm theo quy trình đã đề
ra. Quá trình thực nghiệm được thực hiện tại 2 điểm trường (Khu trung tâm và
khu phân hiệu) của trường THPT Văn Chấn thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái. Qua phân tích kết quả định lượng và định tính cho thấy:
- Về kết quả lĩnh hội tri thức: Kết quả thực nghệm cho thấy ngay ở bài
kiểm tra đầu tiên ở lớp TN có kết quả điểm kiểm tra cao hơn lớp ĐC, đến bài
kiểm tra lần 2 thì kết quả học tập của lớp TN có sự gia tăng đáng kể so với lần
kiểm tra thứ nhất, còn ở lớp ĐC thì kết quả học tập cũng có tăng song không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đáng kể.
- Về sự phát triển năng lực: Kết quả TN cho thấy: Sau thực nghiệm,
năng lực hợp tác của HS đã được nâng lên rõ rệt so với trước TN. Điều đó
chứng tỏ hình thức tổ chức học trải nghiệm góp phần không nhỏ trong việc phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh trong quá trình học tập.
- Về tinh thần, thái độ học tập:
+ Qua trực tiếp dự giờ một số tiết học TN và ĐC chúng tôi còn nhận
thấy HS ở các lớp TN rất hào hứng với phương pháp học tập mới, không khí
học tập sôi nổi, HS đưa ra nhiều ý kiến tranh luận, tích cực làm việc nhóm,
sáng tạo ra các sản phẩm, không ngần ngại đưa ra ý kiến đóng góp cho nhóm
bạn cũng như sẵn sàng tiếp thu ý kiến phản hồi của các nhóm khác cho nhóm
của mình. Đây là điều trái ngược hoàn toàn so với các lớp ĐC.
+ Theo ĐG của các GV tham gia TN, hầu hết HS ở lớp TN tỏ ra chủ
động, tích cực, tự lực và sáng tạo trong học tập hơn so với lớp ĐC.
+ Qua trực tiếp phỏng vấn một số HS lớp TN các em còn cho biết các em
rất hứng thú với hình thức HTTN và cảm thấy tự tin hơn trong học tập và rèn
luyện, đồng thời HS tự đánh giá được sự tiến bộ về một số NL của bản thân qua
quá trình HTTN.
Từ những kết quả trên cho thấy, hình thức tổ chức HTTN như luận văn đã
trình bày đã đem lại hiệu quả tốt, vừa nâng cao được kết quả học tập cho HS
vừa rèn luyện một số NL, kích thích tinh thần, ý thức học tập và thái độ yêu
thích bộ môn cho HS. Điều này có thể kết luận giả thuyết khoa học của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi
đã giải quyết được một số vấn đề về lí luận và thực tiễn sau đây:
1. Lí thuyết học tập trải nghiệm là một lí thuyết học tập có hiệu quả trong
việc nâng cao kết quả học tập và phát triển năng lực HS. Hoạt động trải nghiệm
là công cụ để thực hiện HTTN nhằm giúp HS tự kiến tạo tri thức, hình thành và
phát triển NL và phẩm chất. Tổ chức HĐTN là tổ chức một chuỗi các hoạt
động học tập theo chu trình trải nghiệm gồm 4 pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát
phản ánh, trừu tượng hóa khái niệm, thử nghiệm tích cực.
2. Điều tra 30 GV Sinh học THPT, 200HS THPT cho thấy nhận thức của
GV HS về HTTN cònchưa đầy đủ. Năng lực xây dựng nội dung, chương trình
HĐTN, năng lực tổ chức HĐTN của GV còn nhiều hạn chế. Đây là nguyên nhân
làm cho tính chủ động, sáng tạo của HS chưa được phát huy hiệu quả.
3. Dựa trên đặc điểm cấu trúc, nội dung, mục tiêu của phần “Trao đổi
chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” (Theo chương trình giáo dục phổ
thông môn Sinh học chính thức ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và lí thuyết
học tập trải nghiệm của David A. Kolb, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế và
tổ chức HTTN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông gồm 4 bước: Xác
định mục tiêu bài học/chủ đề. Phân tích cấu trúc, nội dung bài học/chủ đề và
xác định dạng HĐTN phù hợp với thành phần kiến thức của bài học/chủ đề.
Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN tương ứng với các pha trong chu trình trải
nghiệm. Tổ chức HĐTN theo tiến trình đã được thiết kế. Trên cơ sở quy trình
thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học sinh học đã đề xuất, chúng tôi đã thiết
kế và tổ chức HĐTN ở một số chủ đề thuộc phần “Trao đổi chất và chuyển hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
năng lượng ở thực vật”.
4. Để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức HTTN đối với HS chúng tôi đã
xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập và sự phát triển NL của HS.
5. Kết quả TNSP đã khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. Đó
là, việc tổ chức HTTN cho HS đã nâng cao được kết quả học tập của HS, rèn
luyện một số NL, kích thích tinh thần, ý thức học tập và thái độ yêu thích bộ
môn cho HS.
II. ĐỀ NGHỊ
Dựa vào những kết quả đạt được và những điều chưa thực hiện được,
chúng tôi có một số đề nghị sau:
2.1. Cần xây dựng các tài liệu tập huấn cho GV về qui trình thiết kế và tổ
chức dạy học theo mô hình HTTN để nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy
học này trong dạy học môn Sinh học và các môn học khác.
2.2. Tiếp tục triển khai nghiên cứu về tác động của dạy học theo mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hình HTTN đến sự hình thành và phát triển năng lực của HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Quỳnh Anh (2014), “Các phương pháp học qua làm việc”, Tạp chí công
nghệ giáo dục số 2 - tháng 6/2014, tr41.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh
học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động
trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo “Tổ chức HĐTN sáng tạo
cho HS phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh
doanh tại địa phương”.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kỷ yếu hội thảo “Kĩ năng xây dựng và tổ
chức các HĐTN sáng tạo trong trường trung học”.
6. Phan Đức Duy - Ngô Thị Ngọc Trâm (2017), “Rèn luyện cho học sinh kĩ
năng tự học thông qua các HĐTN trong dạy học phần sinh học vi sinh vật -
Sinh học 10”, Tạp chí Giáo dục số 416, kì 2 tháng 10 năm 2017, tr4 - 44.
7. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2007), Sách giáo khoa sinh học 11
(Ban cơ bản), NXB Giáo dục.
8. Trần Thị Gái (2018), Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thiết kế HĐTN trong
dạy học Sinh học ở trường phổ thông, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
9. John Dewey (2012), Kinh nghiệm và giáo dục, NXB Trẻ.
10. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2005.
11. Đặng Thị Thanh Mai - Nguyễn Văn Thanh (2017),“Vận dụng mô hình
HTTN trong dạy học Sinh học ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục
số đặc biệt, kì 1- tháng 10 năm 2017, tr89-92.
12. Đào Thị Ngọc Minh - Nguyễn Thị Hằng (2018) “HTTN - lý thuyết và vận
dụng vào thiết kế, tổ chức HĐTN trong môn học ở trường phổ thông”, Tạp
chí Giáo dục, Số 433, kì 1 - 7/2018, tr 36-40).
13. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
14. Hoàng Phê (1997), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng.
15. Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 4, NXB từ điển bách khoa Hà Nội, Tr. 515.
II. Tài liệu tiếng anh
16. Kolb, A., & Kolb, D. (2009), On Becoming a Learner: The Concept of
Learning Identity, Learning Never Ends.
17. Kolb D.A., (1984), Experiential Learning: experience as the source of
learning and development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
18. Joplin, L. (1995), “On defining experiential education”, In K. Warren, M.
Sakofs & Hunt, J.(Eds.), The theory of experiential education (pp. 15-22).
Dubuque, IO: Kendall/Hunt Publishing Company.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
19. Svinicki, D., Dixon, M., The Kolb model modified for Classroom Activities, College Teaching, vol 35, No.4, 1987, pp 141.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU HỎI
(Dành cho giáo viên)
KHẢO SÁT VIỆC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
Để phục vụ cho việc nghiên cứu dạy học Sinh học thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường THPT. Xin Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề dưới
đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô phù hợp hoặc khoanh tròn vào chữ cái đứng
trước câu trả lời phù hợp. Xin trân trọng cảm ơn.
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1. Họ và tên: …………………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: Trường ………………………………………………….
Quận/Huyện ………………………………….Tỉnh/Thành phố: ….……..
3. Giới tính:
Nam
PHẦN 1. Thông tin chung
Nữ
4. Số năm giảng dạy: ….. năm
PHẦN 2. Các nội dung khảo sát
Câu 1: Trong quá trình dạy học Sinh học, Thầy/Cô thường rèn luyện cho HS
những kĩ năng/năng lực ở các mức độ nào sau đây?
Mức độ rèn luyện
Năng lực Thường Thỉnh Hiếm Không
xuyên thoảng khi bao giờ
1. Tự chủ và tự học
2. Hợp tác và giao tiếp
3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo
4. Nhận thức kiến thức Sinh học
5. Nghiên cứu khoa học
6. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Câu 2: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong môn Sinh học cho học sinh ở trường THPT?
A. Rất cần thiết
C. Bình thường
B. Cần thiết
D. Không cần thiết
Câu 3: Trong quá trình dạy học, Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học Sinh học hay không?
A. Chưa bao giờ
C. Thỉnh thoảng
B. Hiếm khi
D. Thường xuyên
Câu 4: Trong quá trình dạy học, thầy (cô) thường sử dụng những hoạt động học tập
sau đây ở mức độ nào?
Mức độ tổ chức
Các hình thức
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ
1. Giảng giải
2. Hỏi đáp
3. Chơi trò chơi
4. Thí nghiệm
5. Điều tra khảo sát
6. Tham quan
7. Nghiên cứu thực địa
8. Xem phim, băng hình
10. Tổ chức diễn đàn
11. Tổ chức cuộc thi
Câu 5: Thầy cô thường vận dụng dạy học trải nghiệm ở mức độ nào sau đây?
A. GV xây dựng ý tưởng và lên kế hoạch hoạt động và hướng dẫn HS trong quá
trình thực hiện hoạt động học tập, GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.
B. HS tham gia cùng GV từ khâu lên ý tưởng, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức
hoạt động và kiểm tra đánh giá.
C. HS tự xây dựng ý tưởng, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị thực hiện, tiến hành
thực hiện hoạt động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV chỉ là người định
hướng, giúp đỡ HS trong quá trình hoạt động.
Câu 6: Mức độ khó khăn thầy cô gặp phải khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm như
thế nào?
Mức độ
Rât khó
Bình
Nguyên nhân
Khó khăn
khăn
thường
Năng lực xây dựng nội dung, chương trình
hoạt động trải nghiệm của giáo viên
Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của
giáo viên
Thời gian tổ chức
Tính tích cực chủ động của học sinh của học
sinh
Kinh phí tổ chức
Cơ sở vật chất của nhà trường
Những khó khăn khác: ............................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô!
...............................................................................................................................
Phụ lục 2
PHIẾU HỎI
(Dành cho học sinh)
KHẢO SÁT VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Chào các em! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Tổ chức học trải nghiệm cho học
sinh lớp 11 trong trong dạy học phần Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”.
Để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi rất mong các em cung cấp một số thông tin liên
quan đến việc học tập của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
PHẦN 1. Thông tin chung
1. Họ và tên: ……………………………………………………………………….
2. Trường ………………………………………………………………………….
PHẦN 2. Các nội dung khảo sát
Câu 1: Trong quá trình học môn Sinh học các em đã từng được học tập theo phương
pháp trải nghiệm hay chưa
A. Đã từng
B. Chưa từng
Câu 2: Nếu đã từng được học tập theo phương pháp trải nghiệm các em có hứng thú
với hoạt động trải nghiệm mà giáo viên đã tổ chức hay không?
A. Không hứng thú
C. Hứng thú
B. Bình thường
D. Rất hứng thú
Câu 3: Em hãy đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt độngtrải nghiệm trong học tập
Sinh học mà em đã từng được tham gia theo các tiêu chí sau?
Mức độ
Tiêu chí
Củng cố kiến thức đã học trên lớp Mở rộng kiến thức và hiểu biết của bản thân Rèn luyện được các kĩ năng: Giao tiếp xã hội, giải quyết vấn đề; kĩ năng thực hành, thí nghiệm Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Rèn luyện năng lực tự học
Ít hiệu quả Không hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả
Câu 4: Những khó khăn mà em gặp phải khi tham gia hoạt động trải nghiệm?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 5: Ý kiến đề xuất của em để việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Sinh
hoc đạt hiệu quả hơn?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!
Phụ lục 3
(Dành cho GV)
BẢNG KIỂM QUAN SÁT NĂNG LỰC HỢP TÁC
Dưới đây là những tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh. Thầy
cô hãy đánh giá xem học sinh đạt được ở mức độ nào. Mức điểm cho các tiêu
chí tương ứng với các mức độ:
+ Mức 1 = 1 điểm; Mức 2 = 2 điểm; Mức 3 = 3 điểm.
Học sinh:
Lớp:
Các tiêu chí Kí hiệu Mức 1 Mức 2 Mức 3
1. Xác định đúng nhiệm vụ trong nhóm,
TC1 thực hiện có hiệu quả các hoạt động để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Biết lựa chọn hình thức làm việc
TC2 nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu
và nhiệm vụ.
3. Xây dựng được kế hoạch hoạt động
TC3 của nhóm.
4. Dự kiến được các công việc cần phải TC4
làm theo trình tự và thời gian hợp lý.
5. Đánh giá được năng lực của bản thân
và của người khác từ đó phân công hoặc TC5
chủ động nhận nhiệm vụ phù hợp.
6. Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá
TC6 trình hoạt động nhóm. Phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn.
7. Tiếp thu ý kiến của người khác và lập
TC7 luận bảo vệ ý kiến của bản thân một
cách thuyết phục.
8. Viết và trình bày báo cáo khoa học,
TC8 ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu.
9. Đánh giá kết quả đạt được của bản TC9 thân, rút kinh nghiệm cho bản thân.
10. Đánh giá chính xác, khác quan, công TC10 bằng mức độ kết quả công việc của
người khác, của nhóm và nhóm khác.
Phụ lục 4:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Một số hình ảnh khi TN chủ đề: Trao đổi nước ở thực vật
Các nhóm hoạt động dưới sự hỗ trợ của GV
Một số sản phẩm của HS khi thực hiện dự án:
Tái chế chai nhựa làm hệ thống tưới nước tự động đơn giản.
Hình ảnh thí nghiệm chứng minh thân
Hình ảnh thí nghiệm chứng minh
vận chuyển nước và muối khoáng
lá là cơ quan thoát hơi nước
Hình ảnh HS trình bày sản phẩm sơ đồ tư của nhóm.
Một số hình ảnh khi TN chủ đề: Hô hấp ở thực vật
Hoạt động độc lập của các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV
HS làm thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật